BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THÀNH DANH
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS SỬ ĐÌNH THÀNH
TP. HỒ CHÍ MINH - 2011
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình vẽ và biểu đồ
Lời mở đầu ..................................................................................................... 01
Chương 1: Mô hình Quản lý chất lượng toàn diện trong Quản lý thuế .. 07
1.1 Một số khái niệm ....................................................................................... 07
1.1.1 Quản lý thuế ........................................................................................... 07
1.1.2 Chất lượng quản lý thuế ......................................................................... 09
1.2 Mô hình Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) ......................................... 09
1.2.1 Khái niệm về TQM ................................................................................ 10
1.2.2 Bản chất của TQM ................................................................................. 11
1.2.3 Đặc điểm và nguyên tắc cơ bản của TQM ............................................. 11
1.2.3.1 Đặc điểm ............................................................................................. 11
1.2.3.2 Các nguyên tắc cơ bản của TQM ........................................................ 13
1.3 Nội dung cơ bản của TQM ........................................................................ 15
1.3.1 Sử dụng vòng tròn Deming (PDCA) để xây dựng chương trình quản lý
chất lượng ........................................................................................................ 15
1.3.2 Nhóm quản lý chất lượng (QC) nền tảng của TQM .............................. 18
1.4 Các yêu cầu và lợi ích cơ bản của TQM ................................................... 18
1.4.1 Các yêu cầu ............................................................................................ 18
1.4.2 Những lợi ích cơ bản của TQM ............................................................. 20
1.5 Ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện trong khu vực công .... 21
1.5.1 Sự tiến hóa quản trị công........................................................................ 21
1.5.2 Ứng dụng của TQM trong lĩnh vực công ............................................... 24
1.6 Sự cần thiết ứng dụng TQM vào công tác Quản lý thuế........................... 24
1.7 Sự khác biệt áp dụng TQM giữa khu vực công và khu vực tư ................. 27
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế (nghiên cứu tình huống tại
Chi cục thuế quận Phú Nhuận – Tp. Hồ Chí Minh) .................................... 29
2.1 Giới thiệu về Chi cục thuế quận Phú Nhuận ............................................. 29
2.1.1 Về chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ........................................ 29
2.1.2 Bộ máy tổ chức quản lý.......................................................................... 39
2.2 Khảo sát sơ bộ kết quả hoạt động của CCT.PN ........................................ 41
2.2.1 Về dự toán thu ngân sách nhà nước ....................................................... 41
2.2.2 Kết quả về công tác kiểm tra tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
......................................................................................................................... 42
2.2.3 Kết quả theo dõi tình hình nợ đọng của đối tượng nộp thuế.................. 44
2.2.4 Kết quả theo dõi về tính chấp hành kê khai thuế của đối tượng nộp thuế
......................................................................................................................... 45
2.3 Đánh giá cải cách hành chính công tại CCT.PN ....................................... 45
2.3.1 Về cơ chế “Một cửa” thực hiện tại CCT.PN .......................................... 46
2.3.2 Về thực hiện chương trình kê khai qua mạng ........................................ 47
2.4 Một số tồn tại trong công tác quản lý của CCT.PN .................................. 49
2.4.1 Về hoạt động nội tại của các đội thuế .................................................... 50
2.4.2 Về sự phối hợp giữa các đội thuế ........................................................... 51
2.4.3 Về sự chỉ đạo, điều hành các đội thuế .................................................... 52
2.4.4 Kết quả hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ thuế tại CCT.PN ... 53
Chương 3: Xây dựng mô hình Quản lý chất lượng toàn diện trong quản
lý thuế ............................................................................................................. 55
3.1 Đánh giá khó khăn và thuận lợi khi vận dụng mô hình TQM vào quản lý
thuế .................................................................................................................. 55
Đội Kiểm Đội Tuyên truyền – tra thuế Hỗ trợ
3.1.1 Khó khăn ............................................................................................... 55
3.1.2 Thuận lợi ................................................................................................ 56
3.2 Một số giải pháp cơ bản đưa việc xây dựng TQM trong quản lý thuế ..... 57
3.2.1 Chuẩn bị tốt về yếu tố đầu vào ............................................................... 57
3.2.2 Xây dựng mô hình TQM vào tổ chức quản lý thuế (Chi cục Thuế Phú
Nhuận) ............................................................................................................. 58
3.3 Xây dựng mô hình TQM trong quản lý thuế đối với các bộ phận chức
năng ................................................................................................................. 62
3.4 Mô hình áp dụng TQM trong quản lý thuế đối với việc phối hợp giữa các
bộ phận chức năng ........................................................................................... 63
3.5 Quá trình thực hiện .................................................................................... 70
3.5.1 Đối với các đội ....................................................................................... 70
3.5.2 Đối với quản lý chung (Lãnh đạo) ......................................................... 71
3.6 Khảo sát, thống kê đánh giá chất lượng quản lý thuế ............................... 73
3.6.1 Đối với cơ quan thuế .............................................................................. 73
3.6.2 Đối với đối tượng nộp thuế .................................................................... 74
3.6.3 Chế độ thưởng phạt đối với cán bộ thuế ................................................ 75
3.7 Một số giải pháp hỗ trợ khác ..................................................................... 75
3.7.1 Hiện đại hóa quản lý ngành thuế ............................................................ 75
3.7.2 Các giải pháp khác ................................................................................. 79
Kết luận .......................................................................................................... 81
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQL Ban quản lý
CCHC Cải cách hành chính
CCT.PN Chi cục Thuế Phú Nhuận
CCTTHC Cải cách thủ tục hành chính
Công nghệ thông tin CNTT
Cơ quan Thuế CQT
Cơ sơ kinh doanh CSKD
Công thương nghiệp CTN
Công ty Cty
Doanh nghiệp DN
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
Hợp tác xã HTX
ISO International Standard Organization (tổ chức tiêu chuẩn quốc tế)
Người nộp thuế NNT
NSNN Ngân sách Nhà nước
QLT Quản lý thuế
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TQM Total Quality Management (Quản lý chất lượng toàn diện)
Thủ tục hành chính TTHC
Tuyên truyền hỗ trợ TTHT
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
I. HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình phân chia trách nhiệm theo cơ chế Tự khai tự nộp
Hình 1.2: Chu trình vòng tròn Deming (PDCA)
Hình 2.1: Mô hình chức năng của Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán -
Tuyên truyền - Hỗ trợ
Hình 2.2: Mô hình chức năng của Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học
Hình 2.3: Mô hình chức năng của Đội Kiểm tra thuế
Hình 2.4: Mô hình chức năng của Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ
Hình 2.5: Mô hình chức năng của Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ
Hình 2.6: Mô hình chức năng của Đội Trước bạ và thu khác
Hình 2.7: Mô hình chức năng của Đội Quản lý thuế Thu nhập cá nhân
Hình 2.8: Mô hình chức năng của Đội thuế liên xã, phường
Hình 2.9: Mô hình chức năng của Đội Kiểm tra Nội bộ
Hình 2.10: Sơ đồ tổ chức Chi cục thuế quận Phú Nhuận
Hình 2.11: Quy trình nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
Hình 2.12: Phối hợp giữa các đội chức năng
Hình 3.1: Đánh giá kết quả thực hiện và đề ra giải pháp thực hiện
Hình 3.2: Mô hình ứng dụng chu trình Deming (PDCA) của mô hình TQM
trong các đội chức năng của Chi cục Thuế quận Phú Nhuận
Hình 3.3: về quy chế phối hợp giữa Đội Nghiệp vụ - Dự toán với các Đội
khác
Hình 3.4: về quy trình phối hợp giữa Đội Kê khai – Kế toán thuế với các Đội
khác
Hình 3.5: về quy trình phối hợp giữa đội Quản lý và cưỡng chế nợ với các
Đội khác
Hình 3.6: về quy trình phối hợp giữa đội Kiểm tra với các Đội khác
II. BIỀU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: số thu ngân sách nhà nước từ năm 2005 đến năm 2010 của
CCT.PN
Biểu đồ 2.2: Số doanh nghiệp được kiểm tra từ năm 2005 - 2010 của CCT.PN
Biểu đồ 2.3: Số thuế truy thu và phạt từ năm 2005 - 2010 của CCT.PN
III. BẢNG BIỀU
Bảng 2.1: Đánh giá cụ thể mức độ hài lòng
Bảng 2.2: Tổng hợp các yếu tố tác động đến sự hài lòng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Ngành thuế nói chung và Cục thuế Tp.HCM nói riêng đã hơn mười năm
thực hiện công cuộc cải cách hành chính thuế theo lộ trình được đề ra một cách
cụ thể và khoa học và hiện nay vẫn tiếp tục thực hiện. Với thực tế cho thấy
ngành thuế đã có những bước tiến dài phù hợp với xu hướng phát triển của nền
kinh tế hiện đại trên thế giới và đáp ứng được theo sự phát triển và hội nhập của
nền kinh tế đất nước trong từng giai đoạn. Năm 2006, đánh dấu một bước ngoặc
trong công cuộc cải cách hành chính thuế là Luật Quản lý thuế ra đời, chuyển từ
cơ chế chuyên quản trước đây sang cơ chế doanh nghiệp tự khai tự nộp và tự
chịu trách nhiệm và cơ quan thuế thực hiện mô hình quản lý theo chức năng
(Tuyên truyền hỗ trợ; Thanh tra – Kiểm tra; Kê khai thuế và Quản lý - cưỡng chế
nợ thuế). Tuy nhiên, thực tế cho thấy mô hình này chưa thật sự phù hợp vì thiếu
sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị chức năng. Từ đó vấn đề đặt ra là làm sao
nâng cao chất lượng quản lý thuế theo mô hình chức năng trên. Việc quản lý
thuế tốt sẽ giúp cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế hiệu quả hơn, bộ máy
quản lý thuế vận hành ngày càng tốt hơn dẫn tới làm tăng sự hài lòng của người
nộp thuế và vì thế việc thu thuế sẽ hiệu quả hơn theo phương châm “Thu thuế
khoan sức dân”.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, một số Cục thuế và các Chi cục thuế đã
và đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế phổ biến như ISO
9001:2000 [2] cho một số bộ phận chức năng. Hiện nay, ngành thuế tập trung
vào bộ phận chức năng Tuyên truyền – Hỗ trợ và tiếp theo là bộ phận chức năng
Trang 1
Kê khai. Như vậy, cho thấy ngành thuế hiện nay áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng chưa được đồng bộ giữa các bộ phận chức năng, do vậy cần phải có giải
pháp thực hiện đồng bộ để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
Với một số hệ thống quản lý chất lượng hiện nay cho thấy mô hình quản
lý chất lượng toàn diện (TQM) đã được ứng dụng thành công ở Nhật và một số
quốc gia trong một số lĩnh vực như: Sản xuất kinh doanh, giáo dục, y tế, ngân
hàng ….; đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng trong công tác quản lý thuế (Brasil,
Phillipin, Thụy Sỹ…). Với mô hình quản lý thuế theo chức năng của ngành thuế
nước ta hiện nay cũng bộc lộ những hạn chế nhất định đó là sự vận hành không
đồng bộ giữa các bộ phận chức năng (mang tính tự phát), sự phối hợp giữa các
đội chức năng chưa thật sự tốt, nhịp nhàng dẫn đến hiệu quả chưa cao trong công
tác quản lý thuế. Chính vì vậy, với mô hình TQM này sẽ giúp cải tiến không
ngừng chất lượng dịch vụ, tổ chức thu hút sự tham gia của tất cả các công chức
trong cơ quan thuế ở mọi cấp mọi khâu, mọi người vào quá trình quản lý chất
lượng nhằm đáp ứng tốt nhất sự hài lòng của NNT và là một biện pháp quản lý
linh hoạt không cứng nhắc, nhưng đòi hỏi sự nỗ lực của các công chức trong cơ
quan thuế tạo nên nguồn sức mạnh đại đoàn kết trong cơ quan. Theo một số nhà
phân tích cho rằng áp dụng TQM có nhiều cải tiến và ưu thế hơn so với áp dụng
ISO trong việc nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Như vậy có thể nói rằng trong giai đoạn hiện nay việc ứng dụng mô hình TQM
trong quản lý thuế là một dụng pháp hữu hiệu nhất.
Trong nỗ lực đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý thuế, Cục thuế
Tp.HCM đã đưa ra khẩu hiệu: “Chung tay cải cách thủ tục hành chính; nâng cao
chất lượng quản lý thuế; tăng cường kỷ cương, kỷ luật; đổi mới phương pháp
Trang 2
làm việc”. Trong bối cảnh đó, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Xây dựng mô
hình quản lý chất lượng toàn diện trong quản lý thuế - Nghiên cứu tình
huống Chi cục Thuế quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này hướng đến các mục tiêu sau:
- Làm thế nào để cải thiện bộ máy quản lý thuế đạt được hiệu quả cao: đưa
ra được mô hình quản lý thuế tối ưu nhất để giúp cho bộ máy tổ chức vận hành
đạt được hiệu quả cao nhất.
- Làm thế nào để cải thiện sự hài lòng của người nộp thuế: Với việc quản
lý thuế đạt hiệu quả cao (CCHC thuế, hiện đại hóa ngành thuế…) sẽ dẫn đến việc
gia tăng mức độ hài lòng của NNT.
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả số thu thuế: Khi thực hiện tốt hai vấn
đề nêu trên thì ắt hẳn cơ quan thuế sẽ huy động được nguồn thu vào NSNN có
hiệu quả nhất từ sự đồng thuận của NNT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Cục thuế Tp.HCM quản lý các DN ngoài quốc doanh có quy mô lớn, còn
các Chi cục Thuế (quận, huyện) quản lý các DN vừa và nhỏ và các hộ kinh
doanh cá thể nên số lượng cơ sở kinh doanh chiếm số lượng lớn. CCT.PN lại là
một trong bốn quận điểm của Cục thuế Tp.HCM trong công cuộc thực hiện
nhiệm vụ CCHC thuế; Vì thế đề tài này đã chọn Chi cục Thuế quận Phú Nhuận
để thực hiện.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là việc sử dụng nguồn lực của cơ
quan thuế (nhân sự, cơ sở vật chất) và người nộp thuế để có thể huy động một
cách tốt nhất và hiệu quả nhất nguồn thu NSNN nhằm hoàn thành nhiệm vụ
Trang 3
chính trị được giao và tạo sự hài lòng của người nộp thuế ở mức cao nhất.
Phạm vi nghiên cứu: Dựa vào mô hình Quản lý chất lượng toàn diện, dựa
vào mô hình quản lý theo chức năng của ngành thuế để ứng dụng trong công tác
quản lý thuế hiện nay tại CCT.PN.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phỏng vấn: bằng những câu hỏi mở, tác giả trao đổi trực tiếp
với các đối tượng là lãnh đạo Chi cục Thuế và các đội trưởng phó các đội chức
năng. Qua đó, rút ra những điểm then chốt trong quá trình cải cách quản lý thuế
để có thể điều chỉnh và ứng dụng mô hình TQM sao cho thích hợp với sự đổi
mới của ngành.
- Phương pháp mô tả: bằng quan sát và nghiên cứu các văn bản, bảng báo
cáo, luận văn tiến hành phân tích và đánh giá những công việc đặc thù của các
công chức tại các đội thực hiện theo từng chức năng, số lượng công việc mô tả
chủ yếu tập trung vào 4 chức năng: kê khai - kế toán thuế; kiểm tra thuế; quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế và Nghiệp vụ - dự toán.
- Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá: trên cơ sở thống kê tình hình
biến động các số liệu về quản lý thuế như: số thu NSNN, kết quả thực hiện công
tác kiểm tra, tỷ lệ giảm nợ đọng theo kế hoạch đề ra …… qua đó đánh giá hiệu
quả công tác quản lý thuế.
Kết hợp với các phương pháp phỏng vấn, mô tả và thống kê để đánh giá các
tồn tại và những thành công của quản lý thuế, từ đó tìm ra những khoảng trống
cần điều chỉnh để hướng đến xây dựng mô hình quản lý chất lượng toàn diện
trong quản lý thuế. Ngoài ra, luận văn này còn ghi nhận thêm các kết quả nghiên
Trang 4
cứu mức độ hài lòng của NNT đối với dịch vụ công tại CCT.PN của các Luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ năm 2010, qua đó đánh giá thêm về hiệu quả công tác
quản lý thuế tại CCT.PN.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Như đã giới thiệu ở trên ngành Thuế nước ta hiện nay quản lý theo mô
hình chức năng kết hợp với áp dụng hệ thống chất lượng quản lý ISO đối với
một số bộ phận chức năng như Tuyên truyền – Hỗ trợ và Kê khai. Việc nghiên
cứu ứng dụng mô hình quản lý chất lượng toàn diện trong quản lý thuế ở Chi cục
Thuế nói riêng và ngành Thuế nói chung được xem là một bước đột phá trong
công tác quản lý thuế. Giúp cho việc quản lý thuế theo mô hình chức năng được
hoàn thiện hơn, tức là, giúp cho sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng được
gắn kết chặt chẽ hơn, phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ hơn; Mặt khác, việc ứng
dụng mô hình TQM cũng giúp cho nội tại của các bộ phận chức năng thực hiện
tốt hơn nhiệm vụ được giao, quản lý chặt chẽ hơn nhằm nâng cao hiệu quả chất
lượng quản lý thuế của Chi cục Thuế. Việc nâng cao chất lượng quản lý thuế sẽ
góp phần trong công cuộc CCHC thuế nhằm tạo sự hài lòng của người nộp thuế
và chính sự hài lòng này sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng quản
lý thuế.
Tóm lại, việc ứng dụng mô hình TQM trong quản lý thuế là để nâng cao
chất lượng quản lý thuế dẫn đến tạo sự hài lòng và đồng thuận của người nộp
thuế, qua đó cơ quan thuế sẽ huy động tiền thuế của NNT vào NSNN một cách
tối đa và thực hiện tốt phương châm: “Thu thuế, thu được lòng dân”.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài này bao gồm 03 chương.
- Lời mở đầu.
Trang 5
- Chương I. Mô hình Quản lý chất lượng trong Quản lý thuế.
- Chương II. Thực trạng công tác Quản lý thuế (Nghiên cứu trường hợp
Chi cục Thuế quận Phú Nhuận Tp.HCM).
- Chương III. Xây dựng mô hình Quản lý chất lượng toàn diện trong Quản
lý thuế.
Trang 6
- Kết luận.
Chƣơng 1:
MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TOÀN DIỆN TRONG QUẢN LÝ THUẾ
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Quản lý thuế
Luật Quản lý thuế [13] (Quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10; số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006) đã ra đời đánh dấu một bước ngoặt
quan trọng trong công cuộc CCHC thuế. Xác định hoàn toàn trách nhiệm cho các
đối tượng nộp thuế phải tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào Ngân sách nhà nước và
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC [17],
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế tại Điều 3 có nêu nội dung về việc quản lý thuế bao gồm:
(1) Khai thuế, tính thuế;
(2) Ấn định thuế;
(3) Nộp thuế;
(4) Uỷ nhiệm thu thuế;
(5) Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
(6) Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
(7) Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
(8) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
(9) Giải quyết KNTC, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
Với nội dung quản lý trên và với mô hình phân chia trách nhiệm theo cơ chế
Tự khai tự nộp cho thấy việc quản lý thuế được thực hiện theo 4 chức năng:
Trang 7
(1) Tuyên truyền – Hỗ trợ; (2) Kê khai; (3) Quản lý nợ và (4) Kiểm tra thuế.
NNT căn cứ sổ kế toán và các chứng từ kế toán liên quan
NNT tính toán số tiền thuế phải nộp Ngân sách Nhà nƣớc
Trách nhiệm của ngƣời nộp thuế
NNT khai thuế và xác định số tiền thuế phải nộp Ngân sách Nhà nƣớc
NNT nộp hồ sơ khai thuế cho CQT
Cơ quan thuế thực hiện tuyên truyền và hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ thuế
NNT nộp thuế vào NSNN theo số tiền thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế.
CQT tiếp nhận hồ sơ khai thuế và kiểm tra hồ sơ thuế (mức đơn giản).
CQT theo dõi quá trình nộp thuế của NNT và đôn đốc, cƣỡng chế thu số tiền thuế còn nợ vào Ngân sách nhà nƣớc
Trách nhiệm của cơ quan thuế
CQT chọn lọc các trƣờng hợp cần thiết phải thanh tra, kiểm tra
CQT tiến hành thanh tra, kiểm tra các trƣờng hợp và xử lý vi phạm sau thanh tra, kiểm tra
Hình 1.1: Mô hình phân chia trách nhiệm theo cơ chế Tự khai tự nộp (Nguồn: Tổng cục thuế, Tài liệu tập huấn triển khai thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế tháng 12/2005, trang 4)
Với các chức năng trên thì nguyên tắc quản lý thuế được quy định tại Điều
Trang 8
4 Luật Quản lý thuế [13] số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 như sau:
(1) Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
(2) Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
(3) Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.1.2 Chất lượng quản lý thuế
Chất lượng quản lý phải được đo bằng chính hiệu quả của công việc. Hiện
nay, chưa thấy có khái niệm hoặc định nghĩa nào về chất lượng quản lý thuế. Nội
dung quản lý thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế [13] có thể hiểu rằng:
“chất lượng quản lý thuế chính là hiệu quả của công tác quản lý thuế”, được thể
hiện qua số liệu thống kê về việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao (chỉ
tiêu pháp lệnh số thu ngân sách được giao hàng năm), một số chỉ tiêu cụ thể do
cơ quan thuế cấp trên trực tiếp giao (chỉ tiêu nợ đọng, chỉ tiêu kế hoạch thanh tra
kiểm tra, một số chuyên đề trong công tác quản lý thuế . . .) và đánh giá mức độ
hài lòng của người nộp thuế. Chất lượng công tác quản lý thuế được định tính
qua việc đánh giá hoàn thành hay không hoàn thành nhiệm vụ được giao và còn
được định lượng qua các số liệu thống kê hàng tháng, hàng quý, hàng năm đối
với từng chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể được cơ quan cấp trên giao và Lãnh đạo Chi
cục Thuế trực tiếp giao và chỉ đạo.
1.2 Mô hình Quản lý Chất lƣợng Toàn diện (TQM)
Như đã nêu ở phần mở đầu cho thấy tính cấp thiết việc ứng dụng mô hình
Trang 9
TQM trong quản lý thuế và sau đây là một số lý thuyết về mô hình TQM.
1.2.1 Khái niệm về TQM
Chất lượng không tự nhiên sinh ra mà nó cần phải được quản lý. Hiệu quả
hoạt động quản lý quyết định 80% chất lượng sản phẩm. Như đã nói trên chất lượng
liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, con người, quá trình và môi trường, do vậy để có
chất lượng sản phẩm phải quản lý chặt chẽ mọi khâu, mọi công đoạn của quá trình
sản xuất và phải dựa vào sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong tổ chức doanh
nghiệp.
Khái niệm về quản lý chất lượng hiện nay tồn tại rất nhiều phát biểu như sau:
Theo Armand V. Feigenbaum [26] giáo sư Mỹ rất nổi tiếng trong lĩnh vực chất
lượng cho rằng: “TQM là một hệ thống hữu hiệu nhằm hội nhập những nỗ lực về
phát triển duy trì và cải tiến chất lượng của các tổ, nhóm trong một tổ chức để có thể
tiếp thị, áp dụng khoa học kỹ thuật, sản suất và cung ứng dịch vụ nhằm thoả mãn
hoàn toàn nhu cầu của khách hàng một cách kinh tế nhất”.
Theo giáo sư Nhật Histoshi Kume [29]: “TQM là một phương pháp quản trị
đưa đến thành công tạo thuận lợi cho tăng trưởng bền vững của một tổ chức thông
qua việc huy động hết tất cả tâm trí của tất cả thành viên nhằm tạo ra chất lượng một
cách kinh tế theo yêu cầu của khách hàng”.
Theo ISO 8402: 1994 (TCVN 5814: 1994) [10]: “TQM là cách quản lý một tổ
chức tập trung vào chất lượng dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên của nó
nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và đem lại lợi
ích cho các thành viên của tổ chức và cho xã hội”.
Các quan niệm tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng chủ yếu tập trung vào sự
nỗ lực của tất cả các thành viên trong tổ chức doanh nghiệp nhằm xây dựng một hệ
Trang 10
thống quản lý chất lượng của tổ chức, đảm bảo duy trì cải tiến chất lượng, nâng cao
hiệu quả quản lý chất lượng thoả mãn nhu cầu khách hàng góp phần thúc đẩy sự phát
triển của tổ chức mình.
1.2.2 Bản chất của TQM
TQM là một phương cách quản lý chất lượng đòi hỏi tất cả các thành
viên, mọi bộ phận trong tổ chức cùng nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu chung là
thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đảm bảo cho tổ chức đó phát triển một cách
bền vững.
Muốn tổ chức hoạt động có hiệu quả thì mọi bộ phận của tổ chức phải
hợp tác tốt với nhau. Với bất kỳ một sự yếu kém của bộ phận chức năng nào
trong tổ chức đều dẫn đến sự yếu kém của cả tổ chức đó, hơn nữa sai lầm
thường hay nhân lên nếu có một bộ phận hoặc một lĩnh vực khác không đáp
ứng được yêu cầu thì sẽ gây khó khăn ở các nơi khác dẫn đến nhiều khó khăn
hơn. Nếu mọi người đều tìm và xử lý ngay từ đầu những sai phạm những yếu
kém đó thì sẽ tạo thuận lợi cho cả tổ chức.
Quản lý chất lượng toàn diện đòi hỏi tất cả các thành viên các bộ phận
thường xuyên trao đổi thông tin và thoả mãn yêu cầu ngay trong một tổ chức,
tạo ra một môi trường làm việc mà trong đó mọi thành viên mọi bộ phận am
hiểu lẫn nhau tạo thuận lợi cho công tác quản lý chất lượng trong tổ chức từ đó
sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động này. Chất lượng trong TQM không
chỉ còn là trách nhiệm của một bộ phận quản lý như trước kia mà nó là trách
nhiệm của tất cả các thành viên các bộ phận trong tổ chức
1.2.3 Đặc điểm và nguyên tắc cơ bản của TQM
Trang 11
1.2.3.1 Đặc điểm
Một đặc điểm quan trọng của TQM là tính cải tiến liên tục trong tổ chức,
doanh nghiệp. Cụ thể, có thể nói TQM là một hệ thống quản lý khoa học, hệ
thống và có tổ chức cao.
- Tính khoa học được thể hiện ở một số các hoạt động sau:
+ Mọi người làm việc một cách có khoa học cùng phấn đấu đạt một mục
tiêu nhất định.
+ Hình thành các nhóm chất lượng (QC - Quality Circles) hoạt động trên
cơ sở khuyến khích mọi người tham gia vào cải tiến liên tục.
+ Sử dụng quy tắc 5W1H để hoạch định thiết kế chất lượng theo phương
châm “làm đúng ngay từ đầu” và giữ vệ sinh nơi làm việc sạch sẽ an toàn.
+ Sử dụng thống kê để kiểm soát và cải tiến chất lượng quy trình sản
phẩm.
+ Quản lý khoa học trên cơ sở các dữ liệu thực tế chính xác, logic, rõ
ràng và đúng lúc đồng thời lưu trữ hồ sơ để sử dụng.
- Tính khoa học làm cho TQM trở thành một hệ thống quản lý tiên tiến,
hiệu quả lâu dài và cải tiến liên tục.
- Tính hệ thống của TQM được thể hiện ở chỗ: Bất kỳ một hoạt động nào
cũng nằm trong một hệ thống và được coi là một quy trình (do đó liên quan đến
nhiều yếu tố). Sự phối hợp nhịp nhàng của các yếu tố các nguồn lực làm cho
các hoạt động của quy trình được diễn ra một cách liên tục và ổn định. Đầu vào
của quy trình là các nguồn lực (nguyên vật liệu, tài chính, con người……) sau
sự biến đổi bởi các hoạt động của quy trình sẽ cho ra kết quả đầu ra (sản phẩm).
Do đó hệ thống sẽ trở nên hoàn thiện và liên tục được cải tiến khi nó có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các yếu tố với mục tiêu là thoả mãn nhu cầu khách hàng
Trang 12
một cách tối đa.
- Tính tổ chức của TQM thể hiện ở chỗ trong một hệ thống quản lý của tổ
chức không thể thiếu nhân tố con người, tính tổ chức ở đây là sự cam kết của
tất cả các thành viên dưới sự lãnh đạo điều hành của cán bộ lãnh đạo các cấp,
các phòng ban phân xưởng. Khi đó con người trở thành yếu tố trung tâm, là yếu
tố cơ bản nhất tạo ra chất lượng. Con người trong TQM được khuyến khích để
luôn cải tiến sao cho đáp ứng tối đa mong muốn của khách hàng với chi phí
phù hợp.
1.2.3.2 Các nguyên tắc cơ bản của TQM
TQM là hệ thống quản lý mang tính toàn diện. Các nguyên tắc mà TQM
đưa ra bao gồm:
* Lãnh đạo cấp cao phải là người trực tiếp chịu trách nhiệm về chất
lượng trong tổ chức: Mặc dù chất lượng là do tất cả các yếu tố các khâu trong
quy trình tạo nên, nhưng tạo ra quyết định cơ bản ban đầu về làm chất lượng
hay không lại do lãnh đạo quyết định. Theo Juran [31] thì “80% những sai hỏng
về chất lượng là do quản lý gây ra‟‟. Điều này cho thấy nguyên tắc này là
nguyên tắc cơ bản và quan trọng.
* Nguyên tắc coi trọng con người: Con người luôn luôn là yếu tố trung
tâm của mọi quá trình hoạt động. Con người là yếu tố để liên tục cải tiến chất
lượng. do vậy muốn nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng thì phải
coi nhân tố con người là yếu tố cơ bản đảm bảo cho hoạt động này. Trong tổ
chức phải tạo ra được một môi trường mà ở đó con người hoạt động một cách
tích cực có sự thông hiểu lẫn nhau tất cả vì mục tiêu của tổ chức. Mặt khác phải
coi con người trong tổ chức vừa là “khách hàng” vừa là “người cung ứng” cho
các thành viên khác. Phát huy nhân tố con người chính là thoả mãn nhu cầu
Trang 13
ngay trong một tổ chức.
* Liên tục cải tiến bằng việc áp dụng vòng tròn Deming (PDCA)[24]: Để
đạt được hiệu quả và liên tục được cải tiến thì tổ chức có thể thực hiện công
việc của mình theo vòng tròn PDCA.
A
P
C
D
Hình 1.2: Chu trình vòng tròn Deming (PDCA)
Việc tổ chức thực hiện áp dụng vòng tròn Deming (PDCA) được cụ thể
hóa như sau:
- Lập kế hoạch (Plan): Xây dựng kế hoạch là khâu quan trọng nhất. Kế
hoạch này phải được xây dựng dựa trên chính sách chất lượng, mục tiêu chất
lượng. Nếu kế hoạch ban đầu được soạn thảo tốt thì việc thực hiện sẽ dễ dàng,
và đạt hiệu quả cao. Kế hoạch phải dự báo được các rủi ro sảy ra để xây dựng
các biện pháp phòng ngừa.
- Thực hiện (Doing): Muốn kế hoạch được thực hiện tốt thì người thực hiện
phải hiểu tường tận yêu cầu của công việc do đó cần phải cung cấp đầy đủ các thông
tin cần thiết cho họ.
- Kiểm tra (Checking): Trong quá trình thực hiện phải có sự so sánh
giữa kế hoạch với thực hiện. Khi kiểm tra phải đánh gía cả hai vấn đề:
+ Kế hoạch có được thực hiện nghiêm túc không, độ lệch giữa kế hoạch
Trang 14
và thực hiện.
+ Bản thân kế hoạch có chính xác không.
TQM coi phòng ngừa là phương châm chính trong quản trị do đó phải
kiểm tra cả khâu phòng ngừa. Việc kiểm tra trước hết phải do người thực hiện
tự kiểm tra, nếu thấy sự không phù hợp thì họ sẽ tự đề nghị các biện pháp để
khắc phục điều chỉnh. Sau một thời gian dưới sự chỉ đạo của giám đốc chất
lượng các chuyên gia đánh giá nội bộ (thường được gọi là IQA) sẽ tiến hành
đánh giá các đơn vị trong doanh nghiệp.
- Hoạt động (Action). Thực chất đây là hành động khắc phục và phòng
ngừa sau khi dã tìm ra những trục trặc sai lệch. Ở đây có thể sử dụng các công cụ
thống kê để tìm ra các trục trặc sai lệch và đề ra các biện pháp giải quyết khắc phục
và phòng ngừa sự tái diễn.
Vòng tròn PDCA được thực hiện xoay một cách liên tục và qua đó chất
lượng liên tục được cải tiến.
* Sử dụng các công cụ thống kê để cải tiến chất lượng
* Thiết lập hợp lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin để phân tích
dữ liệu nhằm cung cấp cho người quản lý thông tin cần thiết cũng là một trong
những yếu tố nổi bật trong TQM.
1.3 Nội dung cơ bản của TQM
1.3.1 Sử dụng vòng tròn Deming (PDCA) để xây dựng chương trình quản lý
chất lượng
Từ nguyên tắc áp dụng vòng tròn PDCA tổ chức phải xây dựng được
chương trình hành động cụ thể để quản lý chất lượng trong tổ chức.
* Kaizen với sự mô tả bằng hệ thống và bằng Genba.
Kaizen theo tiếng Nhật là “cải tiến, cải thiện” đó là một sự cải tiến nhỏ về
Trang 15
chất lượng. Thực chất nội dung của hoạt động Kaizen là một phương thức quản
lý chất lượng phát sinh từ TQM nhằm tiếp cận có hệ thống tạo cơ sở hiểu biết
các yêu cầu của khách hàng, khả năng vận hành của quá trình và các nguyên
nhân cản trở khi áp dụng TQM.
Các tiêu chuẩn của hoạt động Kaizen không chỉ giới hạn trong khâu thiết
kế, công nghệ và kiểm tra mà còn bao gồm cả thủ tục tác nghiệp, sổ tay hướng
dẫn và các quy trình hoạt động trong tổ chức, doanh nghiệp.
Giữ vững và cải tiến trên cơ sở lập và xét lại các tổ chức cơ sở của TQM
là quản lý ba chiều tạo ra sự phối hợp các yếu tố khác nhau trong một cơ cấu tạo
ra Kaizen.
Các nguyên tắc cơ bản trong cấu tạo Kaizen:
- Chu trình đi lên của TQM chu trình PDCA là nguyên tắc cơ bản.
- Chức năng của TQM và “chức năng nghề nghiệp“ cần phải phối hợp chặt
chẽ để tạo ra Kaizen.
- Sự phối hợp quản lý tuyến ngang và tuyến dọc tạo ra quản lý chéo, cùng
với nhóm QC để cải tiến liên tục.
- Quản lý ba chiều: đây là một hệ thống cơ bản nhất để hợp nhất các vấn
đề đã nêu trong cơ cấu Kaizen.
* Cách tiếp cận bằng hệ thống và bằng Genba.
Cơ cấu Kaizen cung cấp phương pháp luận dựa trên nguyên tắc 5W1H
nhằm sáng tạo không ngừng tạo ra Kaizen trong chu trình sản xuất kinh doanh
Trang 16
dựa trên chu trình PDCA.
What: Là cái gì ? 1. Là cái gì
Why: Tại sao ? 1. Tại sao làm việc đó
Who :Ai làm ? 1. Ai làm việc đó
2. Việc gì đang được làm
2. Tại sao anh ta làm việc đó
2. Ai đang làm việc đó
3. Nên làm việc gì.
3. Tại sao không phải là
3. Ai nên làm việc đó
4. Việc gì khác nữa có
người khác
4. Ai khác có thể làm việc đó
thể làm
4. Tại sao làm việc đó ở đấy
5. Còn ai khác nên làm việc
5. Còn việc gì khác nên
5. Tại sao làm việc đó như
đó
vậy
làm
When: Khi nào? 1. Khi nào nên làm việc
Where: Ở đâu ? 1. Làm việc đó ở đâu
How: Làm thế nào ? 1. Làm việc đó thế nào
2. Việc đó được làm ở đâu
2. Việc đó được làm ra sao
đó
2. Việc được làm như thế
3. Nên làm việc đó ở đâu
3. Việc đó nên làm thế nào
4. Còn nơi nào khác có thể
4. Phương pháp này có thể sử
nào
3. Việc đó nên làm khi
làm việc đó
dụng ở các lĩnh vực khác
5. Còn nơi nào khác nên
không
nào
4. Còn lúc nào có thể làm
làm việc đó
5. Còn cách nào để làm việc
5. Còn lúc nào nên làm
đó không
việc đó
Trong khi giải quyết các vấn đề phát sinh một mặt ta phân tích ban đầu
(tiếp cận bằng hệ thống) dựa vào chiến lược của doanh nghiệp, kiểm tra quy
trình và hệ thống đào tạo và phát triển nhân viên. Mặt khác thúc đẩy việc nhận
dạng nhanh 3 nguyên nhân (tiếp cận bằng Genba) để tìm biện pháp khắc phục
như: Muri: Vô lý; Mura: Không ổn định và Muda: Hoang phí;
Cả 3 cách đều có thể áp dụng rộng rãi linh hoạt trong việc giải quyết vấn
Trang 17
đề khi áp dụng TQM và tạo ra kết quả Kaizen một cách hữu hiệu.
Kinh nghiệm của các tổ chức, doanh nghiệp Nhật Bản và Tây âu cho thấy
cách tiếp cận bằng hệ thống và bằng Genba có thể áp dụng cho tất cả các ngành
kinh doanh dịch vụ một cách dễ dàng.
1.3.2 Nhóm quản lý chất lượng (QC) nền tảng của TQM
Nhóm QC (Quality Control) là một nhóm nhỏ khoảng 10 người, tham gia
tự động vào các hoạt động cải tiến chất lượng. Đây là một nhóm làm việc có hiệu
quả có khả năng khai thác tiềm năng của tất cả các thành viên với sự giúp đỡ lẫn
nhau để cùng phát triển và đáp ứng các mục tiêu hoạt động của nhóm.
Theo Oakland [32] “Nếu QC làm việc có hiệu quả đúng hướng đúng mục
tiêu thì sẽ rất hiệu quả và hiệu quả đó có thể còn hơn bất kì một phòng ban chức
năng nào”
Thông qua hoạt động của nhóm QC tất cả các thành viên cùng đóng góp ý
kiến để cải tiến liên tục, nâng cao chất lượng. Mô hình này đã rất thành công ở
Nhật và đưa đất nước Nhật tiến đến như ngày nay. Để nhóm QC hoạt động có
hiệu quả hơn thì định kỳ nhóm này nên tiếp xúc với các chuyên gia chất lượng
để học hỏi kinh nghiệm phục vụ tốt hơn cho hoạt động của nhóm. Chính nhóm
chất lượng tạo nên ý thức tự giác tinh thần học hỏi và phát huy được những sáng
kiến mới. Nó tạo ra được môi trường văn hoá trong công ty.
1.4 Các yêu cầu và lợi ích cơ bản của TQM
1.4.1 Các yêu cầu
Như đã nói ở trên TQM liên tục được cải tiến, cho đến nay chưa có một
văn bản cụ thể nào bắt buộc hay chuẩn hoá TQM mà TQM được xây dựng và
áp dụng hoàn toàn dựa trên sự sáng tạo, tinh thần tập thể và ý thức của mọi
người trong tổ chức. Các yêu cầu các nguyên tắc của TQM không bắt buộc áp
Trang 18
dụng đối với bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào áp dụng TQM. Nhưng để thành
công trong áp dụng TQM thì tổ chức doanh nghiệp cần phải thực hiện một số
yêu cầu cơ bản sau:
- Chất lượng phải được coi là nhận thức của khách hàng
Đây là yêu cầu cơ bản quan trọng nhất của TQM. Yêu cầu này xuất phát
từ quan điểm chất lượng là “sự thoả mãn của khách hàng”.
- Coi chất lượng là mục tiêu dài hạn
Khi coi chất lượng là sự nhận thức của khách hàng thì TQM yêu cầu tổ
chức phải đặt chất lượng ở vị trí cao hơn và luôn coi trọng chính sách chất
lượng. Đảm bảo sự nhất quán giữa chính sách chất lượng và phương châm hành
động vì mục tiêu chất lượng. Điều quan trọng là chất lượng phải được tạo ra ở
mọi khâu mọi công đoạn của quy trình sản xuất.
- TQM coi con người là yếu tố trung tâm.
Đây là một yêu cầu rất cao và là căn cứ cơ bản để phân biệt sự khác nhau
giữa TQM và các hệ quản lý chất lượng khác. Yêu cầu này đòi hỏi mọi người
phải luôn có ý thức quản lý chất lượng, hành động vì mục tiêu chất lượng và vì
lợi ích lâu dài của tổ chức. Yêu cầu này đặt ra cho tổ chức là phải luôn coi
trọng vấn đề giáo dục và đào tạo. Theo Ishikawa [30]: “quản lý chất lượng bắt
đầu bằng đào tạo và kết thúc bằng đào tạo, lấy đào tạo làm hạt nhân xoay quanh
chất lượng”. Ở đây không đơn thuần chỉ là đào tạo mà phải thường xuyên tuyên
truyền giáo dục, thuyết phục để nâng cao tinh thần trách nhiệm ý thức tự giác
và lòng nhiệt thành vì mục tiêu của tổ chức. Đào tạo ở đây gồm hai vấn đề cơ
bản là đào tạo kiến thức về chuyên môn và đào tạo kỹ năng kiến thức về chất
lượng và quản lý chất lượng.
Trang 19
- Quản lý chéo theo chức năng.
Với mục tiêu là xoá bỏ hàng rào ngăn cản trong quá trình quản lý của tổ
chức, TQM yêu cầu xoá bỏ dần chức năng quản lý theo tuyến dọc hình thành một
hệ thống quản lý theo tuyến ngang kết hợp với tuyến dọc (quản lý chéo) thông qua
một ban quản lý đóng vai trò phối hợp tạo nên một hệ thống phối hợp thông tin
thông suốt đầy đủ kịp thời và chính xác. Yêu cầu này liên quan đến sự hình thành
các nhóm chất lượng (QC) đây là một yêu cầu mới mang tính đặc thù của TQM.
1.4.2 Những lợi ích cơ bản của TQM
ASEAN đã khuyến cáo với các tổ chức của các nước thành viên nên áp
dụng TQM để đẩy mạnh tiến trình tự do hoá thương mại khu vực tự do thương
mại ASEAN (AFTA) và người Nhật đã nhờ TQM mà đạt được thành tựu như
ngày nay. TQM ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động kinh doanh thể
hiện qua một số lợi ích cơ bản của TQM như:
* TQM là một dụng pháp quản trị nhằm đáp ứng tốt hơn mọi nhu cầu của
khách hàng
TQM là một dụng pháp quản trị nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng. Thực vậy, tổ chức nào ít đầu tư cho chất lượng sẽ trở nên bất lợi và
không thể đứng vững trên thương trường. Trong tình hình hiện nay muốn phát
triển các doanh nghiệp phải có thái độ mới trong quản lý chất lượng. Doanh
nghiệp không chỉ đơn giản là tạo ra sản phẩm với tiêu chuẩn quy cách, thông số
kỹ thuật mà doanh nghiệp phải chủ động xác định nhu cầu khách hàng của
mình để từ những thông tin thu được có thể thiết kế và cung ứng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu khách hàng.
* TQM làm cho việc quản trị hiệu quả hơn
TQM làm cho việc quản trị tổ chức để một tổ chức có thể phát triển được
Trang 20
thì điều kiện quan trọng nhất là phải thoả mãn mỗi thành viên ngay trong tổ
chức mình. Để tổ chức hoạt động có hiệu quả hơn trong khi giữ vững trạng thái
cân bằng thì bản thân mỗi thành viên trong tổ chức phải tự cảm thấy mình là
người tham gia làm tốt trong quá trình đó. Họ hành động trên nguyên tắc và
mục đích chung của tổ chức và của xã hội.
Phương châm hành động của TQM như sau:
- Trước hết là chất lượng.
- Tiếp đến là khách hàng.
- Thông tin bằng sự kiện, dữ liệu.
- Ngăn ngừa sai sót tái diễn.
- Kiểm soát ngay từ đầu nguồn, từ hoạch định thiết kế.
Nhờ việc thực hiện một cách nghiêm túc nên đưa đến những lợi ích khác
cho tổ chức như:
- Hình ảnh doanh nghiệp đẹp hơn.
- Lực lượng lao động thực hiện cam kết đúng chính sách chất lượng của
doanh nghiệp.
- Giảm chi phí trong sản xuất và tiêu dùng.
- Cải tiến dịch vụ trong phục vụ khách hàng.
TQM tạo ra một môi trường làm việc mà trong đó mọi người có sự thông
hiểu lẫn nhau, nhờ đó mà thông tin truyền đạt trong nội bộ được thuận lợi và sẽ
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, tạo ra một hệ thống thông tin truyền đạt
nhanh có hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
1.5 Ứng dụng hệ thống quản lý chất lƣợng toàn diện trong khu vực công
Trang 21
1.5.1 Sự tiến hóa quản trị công
Theo Denhardt và Denhardt (2003) [25], lý thuyết hành chính công có thể
bắt nguồn từ ba lý thuyết là Quản tri ̣ công cũ , quản trị công mới và Dịch vụ công
mới.
- Quản trị công cũ:
Theo Wilson [34], Phương thức này tách bạch giá trị với phạm vi chính
trị. Những vấn đề của quản trị không liên quan đến những vấn đề của chính trị.
Dù chính trị quy định nhiệm vụ cho quản trị nhưng nó không chịu đựng sự thao
túng của những quy luật. Mục đích cuối cùng là để đảm bảo trách nhiệm và để
ngăn chặn lạm dụng chức quyền bằng cách cho phép các nhà quản trị tập trung
vào việc tìm kiếm những cách hiệu quả nhất để phục vụ khách hàng, không bị
trói buộc bởi những động cơ chính trị.
Cả Goodnow và White [28] đều thừa nhận yêu cầu thiết yếu của việc tách
yếu tố chính trị ra khỏi quản trị nhưng đều nhận thấy quản trị công tồn tại trong
môi trường chính trị và vì vậy nó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chính trị.
Wilson [34] cũng bày tỏ sự cần thiết phải cải cách chính phủ. Trong đó,
Wilson cho rằng, chúng ta phải quan tâm đến sự cải cách sự phục vụ công dân
trong việc thể hiện từng bước nhưng là một sự mở đầu cho việc cải tổ quản trị
một cách toàn diện. Đối với Wilson [34], cải tổ việc phục vụ công chúng có liên
quan đến nhiều khía cạnh, làm cho bộ máy chính phủ thêm gọn gàng.
- Quản trị công mới:
Trong quản trị công mới cho rằng chính phủ cũng cần điều hành như là
điều hành kinh doanh, thương mại. Ngoài ra, như Dehardt [25] cũng đã viết rằng
“ Quản trị công mới trở thành một một kiểu mẫu chuẩn, một dấu hiệu, một sự
luân chuyển trong cách chúng ta nghĩ về vai trò của quản trị công, về bản chất
Trang 22
của sự việc, và bằng cách nào và tại sao chúng ta làm việc chúng ta đang làm”.
Quản trị là chịu trách nhiệm với các nhà chính trị được bầu cử một cách dân chủ.
Ngoài ra, cấu trúc tổ chức trong khuôn mẫu này liên quan đến sự phân quyền các
tổ chức công với sự điều hành nguyên thủy đang tồn tại trong các cơ quan. Quản
trị công cho rằng để có được phạm vi rộng để các điểm thầu khoán gặp nhau.
Trong mô hình này, người quản trị công bị thách thức không chỉ bởi các
chức năng riêng biệt trước đây đã được chính phủ chỉ định mà còn phải tìm ra
những được những động lực, hướng đi mới để đạt được kết quả. Để xử lý được
những thử thách này, nhiều nhà quản lý công đã giới thiệu nhiều sáng kiến như:
„tập trung giải trình trách nhiệm đối với khách hàng và sự thể hiện trách nhiệm
cao, giảm sự phân cấp trong đơn vị, vạch rõ những kẽ hở trong tổ chức, hợp lý
hóa quy trình của tổ chức, phân chuyển quyền quyết định đến từng bộ phận.
TQM là một sáng kiến rơi vào trong phạm trù này. Vì vậy, TQM cố gắng pha
trộn sự phân tích và những khía cạnh hiệu quả và quản lý khoa học với các tổ
chức, các nhóm và những nhu cầu cá nhân tập trung vào các mối quan hệ con
người. Nó cũng tập trung chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu khách hàng thông qua
chất lượng phục vụ. Điều cơ bản này có liên quan đến sự phân khúc của thị
trường khách hàng cơ bản dựa trên việc vạch rõ nhu cầu của các nhóm nổi bật.
Vì vậy, khi áp dụng trong bối cảnh của khu vực công, TQM chỉ ra sự quan tâm
của công chúng như sự thể hiện và kết hợp của những quan tâm cá nhân và bản
chất quan điểm phục vụ công thông qua đáp trả lại những nhóm khách hàng này.
- Dịch vụ công mới:
Denhardt và Denhardt (2003) [25] đã phát triển các dòng mới nhất trong lý
thuyết hành chính công lý thuyết, mà họ gọi là "Dịch vụ công mới". Trong khi có
một số điểm tương đồng giữa "Dịch vụ công mới" và các mô hình cũng có sự
Trang 23
khác biệt quan trọng. Theo quan điểm này, "công chúng quan tâm là kết quả của
cuộc đối thoại về chia sẻ các giá trị chứ không phải là tập hợp của lợi ích cá
nhân”. Vì vậy, công chức làm chỉ đơn thuần là để đáp ứng nhu cầu của "khách
hàng", mà là trọng tâm là xây dựng mối quan hệ tin tưởng và hợp tác giữa các
công dân (Denhardt và Denhardt, 2003: 42). Trong mô hình này, cách tiếp cận để
trách nhiệm được nhiều mặt. Thay vì được phân cấp hoặc thị trường
định hướng, công chức phải tham gia pháp luật, các giá trị cộng đồng, định mức,
chính trị, tiêu chuẩn chuyên nghiệp và lợi ích công dân. Các giả định cơ cấu tổ
chức liên quan đến cấu trúc hợp tác với lãnh đạo chia sẻ nội bộ và bên ngoài.
Hành chính theo quyết định là rõ ràng nhưng nó bị hạn chế và có trách nhiệm
(Denhardt và Denhardt, 2003) [25]
1.5.2 ứng dụng TQM trong lĩnh vực công
Trong CCHC thuế thì ngành thuế xem NNT thuế như là một khách hàng
thực thụ chính vì vậy việc cung cấp dịch vụ công đối với khu vực công được
xem là sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Vì là phục vụ cho khách hàng nên
chất lượng sản phẩm là yếu tố được đặt lên hàng đầu nhằm tạo sự hài lòng của
khách hàng. Đó cũng là nguyên nhân mà ngành thuế nói riêng và khu vực công
nói chung đã thay đổi tư duy theo cơ chế “xin, cho” mà chuyển sang cơ chế
“phục vụ khách hàng”. Đó cũng là lý do mà ngành thuế đã và đang tập trung
CCHC thuế, thực hiện công tác quản lý thuế hiện đại phù hợp với xu thế phát
triển của nền kinh tế trong và ngoài nước. Để nâng cao chất lượng phục vụ thì
phải nâng cao chất lượng quản lý thuế và như vậy việc ứng dụng TQM vào trong
khu vực công để nâng cao chất lượng quản lý là điều tất yếu.
Trang 24
1.6 Sự cần thiết ứng dụng TQM vào công tác quản lý thuế
Hiện nay, ngành thuế đang áp dụng mô hình quản lý thuế theo chức năng,
chính vì vậy cũng đang gặp một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý thuế
như sau :
(1) Cơ cấu tổ chức theo chức năng, đó là cơ cấu tổ chức trong đó tổ chức
được chia thành nhiều bộ phận chức năng, mỗi bộ phận chức năng có một người
quản lý.
(2) Cấu trúc chức năng cung cấp cho tổ chức một chuỗi mệnh lệnh rõ ràng
theo cấp bậc, cho phép nhân viên chuyên môn hoá theo lĩnh vực họ tốt nhất.
(3) Việc đánh giá nhân viên trở nên dễ dàng dựa vào việc thiết lập trách
nhiệm cụ thể và rõ ràng cho từng cá nhân. Mặc dù cấu trúc chức năng được sử
dụng phổ biến, nhưng cấu trúc này được thiết kế chủ yếu là để thuận lợi hơn cho
việc quản lý hơn là để cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng. Với chất
lượng toàn diện, cấu trúc chức năng có nhiều sự không tương thích, nó có một số
hạn chế sau:
- Cấu trúc chức năng tách rời nhân viên ra khỏi khách hàng [16]:
+ Trong cơ cấu tổ chức theo chức năng, có ít nhân viên tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng hoặc có ít người có ý tưởng rõ ràng rằng công việc họ đang làm
có liên quan đến những nhân viên khác để làm hài lòng khách hàng.
+ Cấu chức chức năng bao bọc nhân viên làm cho họ không học được
cách thức làm hài lòng khách hàng từ những sản phẩm của tổ chức.
+ Nhân viên ít hiểu về hệ thống công việc của tổ chức.
+ Nghiêm trọng hơn, cấu trúc chức năng làm phát triển ý tưởng “ông chủ”
là khách hàng mà nhân viên phải làm hài lòng.
- Những hạn chế của cấu trúc chức năng trong cải tiến quá trình: Trong cơ
Trang 25
cấu tổ chức theo chức năng, các bộ phận được thiết kế theo từng chức năng riêng
biệt, trong khi đó hầu hết mọi quá trình hoạt động lại liên quan đên nhiều chức
năng khác nhau. Do đó, không có được sự hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận
chức năng trong một quá trình. Cấu trúc chức năng có vẻ như tạo ra sự phức tạp,
những thủ tục lãng phí, chẳng hạn có công việc được làm lặp đi lặp lại ở nhiều
bộ phận khác nhau.
- Tổ chức theo chức năng thường có sự chia rẽ giữa chức năng chất lượng
và những chức năng khác: Trong cơ cấu tổ chức theo chức năng thường có một
bộ phận chức năng chịu trách nhiệm về chất lượng. Do đó, nó có thể gửi một
thông điệp đến những bộ phận còn lại của một tổ chức rằng có một bộ phận chất
lượng riêng, do đó chất lượng không phải là trách nhiệm của những bộ phận
khác. Hơn nữa, nó phá vỡ sự phản hồi thông tin giữa các nhân viên, những người
mà công việc của họ cần được cải tiến. Bộ phận chất lượng có trách nhiệm chung
về việc tập hợp thông tin và sử dụng những công cụ thống kê. Những công việc
này có vẻ như những bộ phận chức năng khác không có khả năng thực hiện.
Điều này làm cho việc cải tiến liên tục bị giậm chân tại chỗ. Những tổ chức theo
đuổi chất lượng toàn diện thường vẫn duy trì bộ phận chất lượng, nhưng bộ phận
này đóng vai trò như ông bầu hay người điều khiển nhân viên, hơn là một nhóm
có trách nhiệm chính về chất lượng.
Tóm lại, tổ chức chức năng gây tổn thương tới chất lượng toàn diện theo
nhiều cách. Nó chia rẽ nhân viên với khách hàng và cô lập họ với mong muốn
của khách hàng. Nó là gia tăng sự phức tạp và lãng phí của quá trình và hạn chế
quá trình cải tiến. Nó chia rẽ chức năng chất lượng với những chức năng khác,
cung cấp cho nhân viên một cái cớ để họ không lo lắng về chất lượng. Như vậy,
Trang 26
mô hình quản lý theo chức năng của ngành thuế hiện nay thật sự chưa là một mô
hình tối ưu, chính vì vậy việc ứng dụng mô hình TQM nhằm nâng cao chất
lượng quản lý thuế là thật sự cần thiết.
1.7 Sự khác biệt áp dụng TQM giữa khu vực công và khu vực tƣ
Theo Moore (2002) [35], quan niệm về một "khách hàng" trong khu vực
tư nhân có thể được đặc trưng bởi ba nguyên tắc. Đầu tiên là một khách hàng "có
một vị trí đặc biệt trong "chuỗi giá trị 'những thành phần tạo nên các quá trình
sản xuất của tổ chức". thứ hai là khách hàng là người thực sự trả tiền cho sản
phẩm hoặc dịch vụ và do đó cung cấp các động lực tài chính cho các tổ chức để
mang về. Cuối cùng, nó là sự hài lòng của khách hàng cung cấp cuối cùng. Thay
vì trong khu vực công có hai nguyên tắc "khách hàng" nghĩa là, các công dân và
khách hàng (người dùng cuối của sản phẩm hoặc dịch vụ). Thông thường, các
công dân hoặc công chúng trợ cấp cho chi phí của một dịch vụ công. Công
chúng quan tâm xem liệu các chương trình liên quan đã cung cấp mong muốn
kết quả (kỹ thuật chất lượng). Khi đánh giá một chương trình, chính phủ đặt ra
để xác định xem các chương trình đạt được những kết quả mà xã hội đã có đề
cập khi nó ra mắt chương trình (kỹ thuật chất lượng). Do đó, TQM với tập trung
vào chất lượng quá trình hạn chế trong vấn đề này.
Theo Fountain (2001)[36], các công ty khu vực tư nhân mục tiêu phân
khúc thị trường như là một bước đầu trong việc tạo ra một tầm nhìn chiến lược
dịch vụ. Chiến lược này có vấn đề trong khu vực công vì những lý do sau
đây. Thứ nhất, trong khu vực công không có cơ chế định giá. Thay vào đó, dịch
vụ trong lĩnh vực công cộng tài trợ bằng tiền thuế và các dịch vụ này được cung
cấp trong một hình thức tiêu chuẩn cho tất cả có liên quan cho người dùng cuối
của các dịch vụ. Hơn nữa, Fountain chỉ ra rằng nó là không thể chấp nhận để
Trang 27
phân khúc một cơ sở khách hàng khu vực công, điều này sẽ làm suy yếu sự bình
đẳng chính trị, với thị trường phân đoạn trong khu vực công, người nghèo và yếu
về chính trị sẽ tiếp tục được phục vụ kém.
Tóm lại, dựa trên những yếu tố trên, Swiss (1992) [37] lập luận rằng TQM
« chính thống » là không phù hợp với các cơ quan chính phủ, tuy nhiên, giữ lại
TQM là "chính thống" các nguyên tắc của trao quyền cho nhân viên và cải tiến
Trang 28
liên tục.
Chƣơng II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ:
Nghiên cứu tình huống Chi cục Thuế quận Phú Nhuận – Tp. HCM
2.1 Giới thiệu về Chi cục thuế quận Phú Nhuận
Chi cục thuế quận Phú Nhuận là một trong 24 Chi cục thuế quận, huyện
trực thuộc Cục thuế Tp.HCM có chức năng là một cơ quan hành thu để động
viên nguồn thu vào NSNN. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế và
để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao bộ máy tổ chức quản lý của Chi
cục thuế quận Phú Nhuận được hình thành như sau:
2.1.1 Về chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Chi cục Thuế Phú Nhuận được tổ chức dựa trên mô hình quản lý theo chức
năng của Luật Quản lý thuế và chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận. Chi
cục trưởng với vai trò thủ trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành chung
còn có một số phó chi cục trưởng với vai trò giúp việc cho Chi cục trưởng và
điều hành công việc chỉ đạo theo sự phân công còn được gọi là Ban Lãnh đạo.
Để thực thi nhiệm vụ được giao Chi cục thuế còn có các đội tham mưu và các
đội trực tiếp thực hiện với cơ cấu tổ chức là 12 đội. Căn cứ theo Quyết định số
504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 [21] của Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ
của các đội thuế thuộc Chi cục Thuế và tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục
trưởng thì chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận như sau:
(1) Chi cục trƣởng và một số Phó Chi cục trƣởng
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước
Trang 29
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn.
Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp
luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
(2) Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Tuyên truyền - Hỗ trợ
Với vai trò là một đội tham mưu giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực
hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế
trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý. Hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế cho Công Chức, Viên Chức thuế trong Chi Cục Thuế;
xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của
Chi cục Thuế.
Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây
dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi
cục Thuế.
Một cửa - Tiếp nhận hồ sơ của NNT. - Trả hồ sơ theo hẹn.
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Tuyên truyền - Hỗ trợ
Tổng hợp. - Theo dõi nguồn thu vào NSNN để tham mưu điều chỉnh cho thích hợp. Nghiệp vụ. - Hướng dẫn và tập huấn nghiệp vụ thuế cho công chức thuế.
Dự toán. - Xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN
Hình 2.1: Mô hình chức năng của Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Tuyên truyền - Hỗ trợ
Tuyên truyền – Hỗ trợ. - Tập huấn chính sách pháp luật cho NNT. - Trả lời chinh sách thuế cho NNT.
Trang 30
(3) Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý
hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và
vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng
- Đăng ký thuế và cấp mã số thuế và đóng mã số thuế - Tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế
- Xử lý các vi phạm về thủ tục đăng ký thuế, nộp hồ sơ kê khai thuế, ngưng nghỉ kinh doanh, bỏ địa bàn kinh doanh. - Xử lý các hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai thuế, thời hạn nộp thuế.
các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế;
- Đề xuất nhu cầu, lắp đặt, quản lý, vận hành, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng, trang thiết bị tin học. - Tiếp nhận các chương trình ứng dụng và tổ chức cài đặt, hướng dẫn, hỗ trợ vận hành, sử dụng các phần mềm ứng dụng.
Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học
- Quản lý dữ liệu thông tin về người nộp thuế. - Sao lưu, kiểm tra độ an toàn, bảo mật dữ liệu và phòng chống sự xâm nhập từ bên ngoài và virus máy tính. -Theo dõi, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác xử lý hồ sơ khai thuế và kế toán thuế, công tác quản lý thiết bị tin học và ứng dụng tin học.
Trang 31
Hình 2.2: Mô hình chức năng của Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học
(4) Đội Kiểm tra thuế
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm
- Xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát kê khai thuế. - Xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi Cục Thuế.
- Kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế. - Phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời. - Kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của người nộp thuế. - Xử lý theo quy định các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế phát hiện được khi kiểm tra.
- Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước.
Hình 2.3: Mô hình chức năng của Đội Kiểm tra thuế
- Thực hiện giám định về thuế theo trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương hoặc theo phân công của Cục Thuế. - Cung cấp thông tin, kết luận sau thanh tra cho các bộ phận chức năng có liên quan để phối hợp quản lý thuế. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao
Trang 32
Một số Đội Kiểm tra thuế (Đội 1, 2, 3 và 4)
(5) Đội Quản lý nợ và Cƣỡng chế nợ thuế
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản
- Xây dựng kế hoạch quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt.
- Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ thuế theo quy định. - Phân tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế.
lý của Chi cục Thuế.
- Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế. - Đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt. - Cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật. - Cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ thuế, tiền phạt - Giải quyết việc khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Hình 2.4: Mô hình chức năng của Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ
- Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế trình Lãnh đạo Chi Cục Thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng chế theo thẩm quyền.
Trang 33
Đội Quản lý nợ và Cƣỡng chế nợ thuế
- Tổng hợp, báo cáo công tác
nhân sự, hành chính, văn thư,
lưu trữ, công tác quản lý tài
chính, quản trị.
- Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chi cục trưởng Chi
Cục Thuế giao.
(6) Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ
- Xây dựng kế hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động.
- Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho hội nghị, cuộc họp của Lãnh đạo
- Xây dựng dự toán kinh phí, quản lý kinh phí hoạt động, trang thiết bị, phương tiện làm việc, trang phục. - Theo dõi và tổng hợp công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ.
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.
- Tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, kho Ấn Chỉ, tài sản, phòng cháy chữa cháy đảm bảo an toàn, vệ sinh cơ quan. - Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện đi lại và tài sản công. - Phối hợp với các phòng đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy chế và kỷ luật lao động.
Hình 2.5: Mô hình chức năng của Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ
- Tổng hợp, báo cáo công tác nhân sự, hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác quản lý tài chính, quản trị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi Cục Thuế giao.
Trang 34
Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ
(7) Đội Trƣớc bạ và thu khác
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất,
tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác
(sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với
chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác quản lý thu đối với các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác trên địa bàn.
khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
- Tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. - Kiểm tra hồ sơ khai thuế; tính thuế. - Phát hành thông báo thu các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác.
Hình 2.6: Mô hình chức năng của Đội Trước bạ và thu khác
- Đề xuất xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác - Đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý vi phạm. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao
Trang 35
Đội Trƣớc bạ và thu khác
(8) Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
kê khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân và chỉ đạo các đội thuế có liên quan tổ chức thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế thu nhập cá nhân của các đơn vị chi trả thu nhập, các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân.
nhập cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;
- Kiểm tra xác minh, giải quyết khiếu nại về thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế. - Đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm hoàn thành vượt mức dự toán thu thuế thu nhập cá nhân được giao. - trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý
Hình 2.7: Mô hình chức năng của Đội Quản lý thuế Thu nhập cá nhân
- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại liên quan đến thuế thu nhập cá nhân. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Trang 36
Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân
(9) Đội thuế liên xã, phƣờng
- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn được phân công
- Tổ chức cho người nộp thuế được đăng ký mã số thuế. - Hướng dẫn người nộp thuế thực hiện pháp luật về thuế
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...).
- Thực hiện điều tra doanh thu, ấn định thuế với trường hợp khoán ổn định.
- Tiếp nhận đơn ngừng nghỉ kinh doanh, đơn xin miễn giảm thuế trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
Hình 2.8: Mô hình chức năng của Đội thuế liên xã, phường
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Một số Đội thuế liên xã, phƣờng
(10) Đội Kiểm tra Nội bộ
Trang 37
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan
- Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch kiểm tra nội bộ trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan của các bộ phận và công chức thuế trong Chi cục Thuế. - Kiểm tra tính liêm chính của cán bộ thuế trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, quản lý chi tiêu tài chính, quản lý ấn chỉ thuế.
đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
- Phúc tra kết quả kiểm tra của Đội kiểm tra thuế khi có đơn tố cáo. - Đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý công chức thuế vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế. - Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền bảo vệ viên chức thuế bị đe doạ, uy hiếp, vu khống... trong khi thi hành công vụ.
Hình 2.9: Mô hình chức năng của Đội Kiểm tra Nội bộ
- Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ - Đề xuất sửa đổi các quy định, quy trình nghiệp vụ, các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuế. - Kiến nghị việc đánh giá, khen thưởng cơ quan thuế, công chức thuế.
Trang 38
Đội Kiểm tra Nội bộ
Với cơ cấu tổ chức trên ngoài Ban lãnh đạo ra các đội được chia thành 02
bộ phận:
- Bộ phận gián tiếp: là bộ phận tham mưu giúp cho lãnh đạo trong việc
nắm bắt kịp thời, chính xác, đầy đủ các thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ
và tham mưu cho lãnh đạo giải quyết một số vấn đề theo quy định. Gồm các đội:
Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ, Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ
thuế, Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học, Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự
toán - Tuyên truyền - Hỗ trợ, Đội Kiểm tra Nội bộ.
- Bộ phận trực tiếp: trực tiếp khai thác nguồn thu, tiến hành đi kiểm tra đối
với những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạp pháp luật về thuế. Gồm các đội:
Đội Kiểm tra, Đội Liên phường, Đội Thu nhập – cá nhân, Đội Trước bạ - Thu
khác.
Cơ cấu tổ chức gồm 12 đội nhưng thực chất việc quản lý thuế chủ yếu là
theo 4 chức năng:
- Tuyên truyền – Hỗ trợ.
- Kê khai – Kế toán thuế.
- Quản lý - Cưỡng chế nợ.
- Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật về thuế.
2.1.2 Bộ máy tổ chức quản lý
Với cơ cấu và bộ máy tổ chức trên CCT.PN đã vận hành cùng với khoảng
140 công chức gồm: 01 Chi cục trưởng, 04 phó Chi cục trưởng và 12 Đội (bình
quân mỗi đội từ 10 – 15 công chức). Với bộ máy trên CCT.PN đã vận hành khá
tốt và linh hoạt nên đã đưa đến kết quả khả quan trong việc thực thi nhiệm vụ
Trang 39
chính trị của Chi cục thuế.
Đội Kiểm tra thuế số 1
PHÓ CHI CỤC TRƢỞNG
Đội Kê khai kế toán thuế
Đội Kiểm tra thuế số 2
Đội Kiểm tra Liên phƣờng
PHÓ CHI CỤC TRƢỞNG
Đội Hành chánh
Đội Kiểm tra Nội bộ
CHI CỤC TRƢỞNG
Tổ chức-Tài vụ
Đội Kiểm tra thuế số 3
Đội thuế Thu nhập cá nhân
PHÓ CHI CỤC TRƢỞNG
Đội Tuyên truyền Hỗ trợ và Nghiệp vụ Dự toán NVDT
Đội Kiểm tra thuế số 4
Đội Quản lý nợ & Cƣỡng chế
PHÓ CHI CỤC TRƢỞNG
Đội Trƣớc bạ & Thu khác
Bộ phận Ấn chỉ
Hình 2.10: Sơ đồ tổ chức Chi cục thuế quận Phú Nhuận
Trang 40
2.2 Khảo sát sơ bộ kết quả hoạt động của CCT.PN
Tại CCT.PN có Đội Kê khai – Kế toán thuế được xem là trung tâm tích hợp
dữ liệu của Chi cục Thuế qua đó cung cấp toàn bộ các dữ liệu về thuế cho lãnh
đạo để có cơ sở đánh giá hiệu quả công tác của từng đội thực hiện nhiệm vụ
được giao. Như số thu NSNN của từng đội so với dự toán đã được giao cho mỗi
đội từ đầu năm (số liệu được xem xét theo từng quý, năm); số doanh nghiệp
được kiểm tra với số thuế truy thu và phạt qua công tác kiểm tra; số liệu về nợ
đọng..... trên cơ sở đó đánh giá chất lượng quản lý thuế của từng đội và kết quả
chung cho toàn Chi cục Thuế. Như vậy, có thể nói số liệu thống kê cũng là một
trong những cơ sở đánh giá chất lượng quản lý thuế cho từng Đội và toàn Chi
cục Thuế.
2.2.1 Về dự toán thu ngân sách nhà nước
Kết quả cho thấy số thu của năm sau cao hơn năm trước với mức tăng dao
động từ 10,6% đến 68,3% so với kết qủa từ năm 2005 đến 2010 tính bình quân
số thu tăng mỗi năm khoảng 65%.
Trang 41
Biểu đồ 2.1: số thu ngân sách nhà nước từ năm 2005 đến năm 2010 của CCT.PN
Với kế hoạch dự toán thu ngân sách hàng năm thì năm sau luôn cao hơn so
với năm trước, qua biểu đồ số: 2.1 cho thấy CCT.PN luôn hoàn thành kế hoạch
được giao với số liệu tăng dần qua các năm.
Qua biểu đồ cho thấy kể từ năm 2007 trở đi số thu có sự gia tăng đáng kể,
đó là do sự đánh dấu bước ngoặt của CCHC thuế với sự ra đời của Luật quản lý
thuế theo cơ chế NNT tự kê khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm. Hơn thế nữa,
trong 2008 và 2009 do ảnh hưởng của sự suy thoái tài chính toàn cầu nhà nước
đã hỗ trợ kích cầu bằng cách giảm 30% thuế TNDN cho quý 4 và cả năm 2009,
thuế TNCN…. Tuy nhiên, số thu của CCT.PN vẫn đạt đó là do sự cố gắng vượt
bậc của tập thể công chức tập trung tổ chức tốt công tác quản lý thuế cùng với
việc đẩy mạnh CCTTHC thuế.
2.2.2 Kết quả về công tác kiểm tra tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
Bên cạnh việc kê khai của doanh nghiệp CCT.PN đã tiến hành công tác
kiểm tra tính tuân thủ pháp luật của NNT nhằm giúp cho NNT thực hiện đúng
theo quy định của pháp luật và phát hiện xử lý kịp thời những hành vi vi phạm
pháp luật về thuế. Số doanh nghiệp được kiểm tra qua các năm được thể hiện qua
biểu đồ số 2.2
Trang 42
Biểu đồ 2.2: Số doanh nghiệp được kiểm tra từ năm 2005 - 2010 của CCT.PN
Qua biểu đồ cho thấy số lượng doanh nghiệp được kiểm tra tăng đột biến
vào năm 2006 và từ năm 2007 đến năm 2010 số doanh nghiệp được kiểm tra
tăng không đáng kể, đó là do thực hiện quy trình thanh tra, Kiểm tra theo quy
định của Luật Quản lý thuế. Tuy nhiên, các cuộc kiểm tra đã có sự chuyển biến
về chất, tức là kết quả kiểm tra đạt được hiệu quả cao.
Qua Biểu đồ số: 2.3 về số thuế truy thu và phạt qua kiểm tra so với từng
năm có sự gia tăng đáng kể, năm sau tăng gần gấp đôi năm trước. Việc kiểm tra
được tiến hành trên cơ sở phân tích rủi ro về thuế trên số liệu kê khai của NNT,
theo kết quả phân tích thì những doanh nghiệp nào có điểm rủi ro cao nhất thì sẽ
là lựa chọn đầu tiên trong kế hoạch kiểm tra. Có như vậy thì tránh việc chọn hồ
sơ theo cảm tính, bỏ sót nhiều doanh nghiệp, lựa chọn kế hoạch kiểm tra không
có trọng tâm trọng điểm. Kết quả cho thấy năm 2010 số truy thu và phạt cao gần
gấp 10 lần số thuế truy thu và phạt trong năm 2005.
Biểu đồ 2.3: Số thuế truy thu và phạt từ năm 2005 - 2010 của CCT.PN
Công tác kiểm tra luôn được lãnh đạo Chi cục quan tâm chỉ đạo thông qua
Trang 43
các biện pháp: Tăng cường ứng dụng CNTT phục vụ phân tích hồ sơ khai thuế
và lựa chọn đối tượng kiểm tra; tập trung phân tích hồ sơ khai thuế các hồ sơ có
nhiều rủi ro; tổ chức và quản lý tốt lực lượng công chức làm công tác kiểm tra
thông qua việc giao chỉ tiêu về số lượng, số thuế truy thu cho từng công chức
kiểm tra và đưa vào tiêu bình xét thi đua hàng quý, hàng năm, định kỳ có tổ chức
giao ban công tác kiểm tra để trao đổi, rút kinh nghiệm và tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc.
Với kết quả số thu NSNN và kết quả kiểm tra truy thu và phạt qua các
năm cho thấy sự quyết tâm của công chức CCT.PN để hoàn thành nhiệm vụ
chính trị được giao trong bối cảnh nguồn lực thì có hạn. Từ năm 2005 đến 2010
số lượng công chức biên chế và hợp đồng vào khoảng xấp sỉ 120 công chức hầu
như không tăng về số lượng công chức, trong khi số thu năm 2010 (gần 915 tỷ)
tăng gần gấp 5 lần số thu năm 2005 (gần 200 tỷ). Chi cục thuế cũng đã tạo điều
kiện cho các công chức tham gia các khóa tập huấn về kỹ năng thanh tra, kiểm
tra, tin học, kế toán thuế…, học văn bằng 2 để bổ sung thêm nghiệp vụ thuế
(Luật), sau đại học ……
2.2.3 Kết quả theo dõi tình hình nợ đọng của đối tượng nộp thuế
Chi cục thuế đã tích cực thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ, kể cả
biện pháp cưỡng chế nợ theo qui định:
- Hàng tháng tổ chức rà soát, đối chiếu, phân loại nợ đọng theo từng đối
tượng nộp thuế về số thuế nợ và tuổi nợ để có biện pháp xử lý phù hợp.
- Áp dụng các biện pháp phạt nộp chậm và cưỡng chế nợ thuế theo đúng
quy trình quy định.
- Phối hợp với UBND các phường, BQL các chợ đôn đốc thu hồi nợ thuế,
Trang 44
tổ chức cưỡng chế các hộ kinh doanh dây dưa nợ thuế nhiều tháng.
Ngoài ra, Chi cục còn thực hiện đôn đốc thu nợ đọng thuế thông qua các
hình thức: Đăng trang web Cục Thuế; thông báo đến Cục quản lý xuất nhập cảnh
– Bộ công an đề nghị hỗ trợ …
2.2.4 Kết quả theo dõi về tính chấp hành kê khai thuế của đối tượng nộp thuế
Nắm chắc tình hình nộp tờ khai của người nộp thuế để có biện pháp quản
lý kịp thời việc kê khai và nộp thuế của người nộp thuế (NNT):
- Đối với khu vực nộp thuế theo kê khai (Cty, DNTN, HTX, cá thể kê
khai…): Đã tổ chức nhập dữ liệu Báo cáo quyết toán thuế và Báo cáo tài chính
phục vụ cho công tác phân tích để tổ chức kiểm tra.
- Đối với khu vực doanh nghiệp: do chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn
thu CTN, lãnh đạo Chi cục luôn quan tâm theo dõi và chỉ đạo sát để đưa ra các
biện pháp quản lý phù hợp qua đó tăng cường công tác kiểm tra tại trụ sở doanh
nghiệp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, kịp thời chấn chỉnh những sai sót,
nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp trong việc chấp hành chế độ tự khai, tự
nộp đảm bảo chống thất thu thuế và công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế
giữa các doanh nghiệp.
- Đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo kê khai: Chi cục đã thực hiện
phân loại hộ để quản lý, hướng dẫn hộ kinh doanh kê khai doanh thu sát với thực
tế; Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát doanh thu kê khai, qua đó ấn định
thuế và đưa vào lập bộ kịp thời các trường hợp vi phạm sổ sách kế toán, hoá đơn
và kê khai không đúng thực tế kinh doanh.
2.3 Đánh giá cải cách hành chính công tại CCT.PN
Trang 45
Thờ i gian qua , Chi cục thuế quâ ̣n Phú Nhuận đã từ ng bướ c tiến hành cải cách thủ tục hành chính , tích cực rà soát , bãi bỏ nhữn g thủ tu ̣c không còn phù hơ ̣p, công khai quy trình , thủ tục về đăng ký kinh doanh , cấp mã số thuế , nô ̣p
thuế, đăng ký thực hiê ̣n hê ̣ thống quản lý chất lươ ̣ng ISO… tạo sự thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân đến giao dịch.
Với phương châm: “Công khai, minh bạch, tận tụy phục vụ nhân dân
đúng pháp luật”, CCT.PN cũng là một trong những Chi cục Thuế được Tổng
cục thuế, Cục thuế chọn làm điểm để triển khai ứng dụng Tin học cho công tác
quản lý thuế, phục vụ công tác cải cách hành chính của cơ quan. Bên cạnh đó
được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của UBND Quận hỗ trợ giúp cho Chi cục bám
sát định hướng nối kết ứng dụng công nghệ thông tin liên thông phục vụ tốt cho
công tác quản lý Nhà nước. Nhìn chung, các ứng dụng CNTT trên đã đáp ứng
tốt, kịp thời trong công tác quản lý mang lại hiệu quả thiết thực và sâu rộng trên
toàn Chi cục, phục vụ ngày càng tốt hơn cho công tác cải cách hành chính tại Chi
cục Thuế.
2.3.1 Về cơ chế “Một cửa” thực hiện tại CCT.PN
Theo Quyết định 78/2007/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy chế
hướng dẫn giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các
thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế Một cửa. Qua đó, từ tháng 04/2008
hầu hết các giao dịch của NNT với cơ quan thuế như hướng dẫn, giải đáp thắc
mắc chính sách thuế, đăng ký thuế, thay đổi thông tin, xác nhận thuế, các hồ sơ
thủ tục về khai thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế của NNT… đã thực hiện thông
qua bộ phận Một cửa tại phòng TTHT.
Theo 2 mục tiêu và 4 yêu cầu khi thực hiện cơ chế một cửa:
- Mục tiêu:
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế.
+ Kiểm tra giám sát được quá trình thực hiện công vụ của CQT.
Trang 46
- Yêu cầu đảm bảo:
+ Địa điểm bố trí nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các yêu cầu thủ tục
hành chính của người nộp thuế tại CQT và trang thiết bị làm việc.
+ Xây dựng quy chế, quy trình làm việc của bộ phận một cửa.
+ Việc sắp xếp bố trí nhân sự tại bộ phận Một cửa.
+ Ứng dụng tin học tại bộ phận một cửa.
Kết quả thực hiện:
- Đối với NNT: tạo sự đồng thuận và hỗ trợ của DN với ý thức chấp hành
chính sách pháp luật thuế ngày càng tốt hơn: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đúng
hạn ngày càng cao, đến nay tỷ lệ DN nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn chiếm đến
97% - 98%, giảm bớt tình trạng tập trung khai thuế vào ngày cuối cùng nên dẫn
đến giảm áp lực cho CQT; do các hồ sơ và các thủ tục khai thuế thông qua bộ
phận một cửa đều có rà soát một bước nên những sai sót về hồ sơ mẫu biểu…
ngày càng giảm dần.
- Đối với CQT: Thông qua việc thực hiện mô hình một cửa Lãnh đạo có
một đầu mối để theo dõi đánh giá và đôn đốc giải quyết các thủ tục hành chính
của các phòng chức năng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ NNT. Mặt khác,
thực hiện cơ chế một cửa còn làm cơ sở, tạo điều kiện cho việc ứng dụng công
nghệ tin học, thực thi kỹ năng quản lý thuế mới hiện đại; khắc phục được việc
làm thủ công tại một số khâu quản lý thuế như hiện nay. Đã chuyển đổi được
nhận thức của cán bộ thuế từ quản lý theo mệnh lệnh hành chính sang phục vụ
NNT. Đã lấy hiệu quả trong công việc phục vụ, lấy sự hài lòng của NNT làm
thước đo đánh giá kết quả, làm phần thưởng cho mình.
2.3.2 Về thực hiện chương trình kê khai qua mạng
Việc thực hiện chương trình khai thuế qua mạng Internet là một bước đi
Trang 47
quan trọng trong chương trình cải cách hiện đại hoá công tác thuế, nhằm nâng
cao trình độ quản lý thuế của Việt Nam, theo hướng hiện đại hoá toàn diện công
tác thuế. Thông thường doanh nghiệp đến cơ quan thuế nộp hồ sơ vào những
ngày cuối hạn nộp, nên luôn có tình trạng quá tải tại cơ quan thuế; người nộp hồ
sơ khai thuế phải mất nhiều thời gian chờ đợi. Để khắc phục tình trạng trên việc
thực hiện khai thuế qua mạng là yêu cầu bức thiết, có lợi cho người nộp thuế.
Ngƣời nộp thuế Tổng cục thuế
Kết xuất tập hồ sơ khai thuế theo định dạng quy định
Kết ký điện tử vào tập hồ sơ khai thuế
Nộp tập hồ sơ khai thuế qua mạng
Nhận tập hồ sơ khai thuế qua mạng
Lƣu trữ hồ sơ khai thuế
Nhận thông tin phản hồi về tờ khai
Hình 2.11: Quy trình nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
Với lợi ích nổi bật của hình thức kê khai thuế qua mạng là rất đơn giản,
nhanh gọn và có hiệu quả cao, giúp cho người nộp thuế tiết kiệm được thời gian
Trang 48
và chi phí vào các ngày cuối cùng của hạn nộp tờ khai. Doanh nghiệp có thể nộp
tờ khai 24/24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần và ở bất cứ đâu có kết nối mạng
Internet. Trường hợp người đại diện doanh nghiệp không có mặt ở trụ sở vẫn có
thể tự ký chữ ký số và khai thuế thông qua mạng Internet hoặc có thể uỷ quyền
quản lý chữ ký số cho người được tin cậy để ký và nộp tờ khai.
Đồng thời việc sử dụng ứng dụng nộp hồ sơ khai thuế qua mạng còn giúp
cho doanh nghiệp giảm chi phí in ấn, bởi tất cả các dữ liệu được xử lý thông qua
mạng Internet. Việc nộp hồ sơ khai thuế qua mạng rất an toàn, đảm bảo bí mật
khai thuế qua mạng internet, nó sẽ được mã hóa để bảo mật thông tin của doanh
nghiệp; (mỗi doanh nghiệp được cơ quan thuế cấp cho một mật mã riêng thay
cho con dấu và chữ ký của người đại diện pháp luật của doanh nghiệp, được bảo
mật và được Luật Giao dịch điện tử công nhận).
Việc kê khai thuế qua mạng cũng giúp cho việc giảm áp lực công việc của
bộ phận “Một cửa”, hạn chế tối đa việc tiếp xúc giữa NNT và công chức thuế sẽ
giảm thiểu việc nhũng nhiểu và gia tăng mức độ hài lòng của DN.
2.4 Một số tồn tại trong công tác quản lý của CCT.PN
Để xác định những tồn tại trong công tác quản lý thuế tại CCT.PN, tác giả
thực hiện trao đổi và phỏng vấn trực tiếp đối với các Đội trưởng phó chuyên môn
và Lãnh đạo Chi cục Thuế. Việc phỏng vấn này không có thu thập dữ liệu mà chỉ
nắm bắt những ý chung để từ đó đưa ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý thuế. Ngoài ra, luận văn còn tham khảo thêm một vài kết quả
nghiên cứu Mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ công nghiên cứu
tình huống tại Chi cục Thuế [12]. Dựa trên cơ sở mức độ hài lòng của NNT có
thể đánh giá hiệu quả cũng như hạn chế của công tác quản lý thuế.
Do công tác quản lý thuế hiện nay là quản lý theo chức năng vì thế một số
Trang 49
tồn tại trong công tác quản lý này chủ yếu tập trung vào các đội thực hiện chức
năng quản lý thuế như: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Tuyên truyền - Hỗ
trợ, Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học, Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
và Đội Kiểm tra thuế. Luật Quản lý thuế đã ra đời và được áp dụng kể từ năm
2007 cho đến nay với mô hình quản lý thuế theo chức năng nhìn chung cũng đã
đạt được một số kết quả nhất định trong công tác quản lý thuế kết hợp với cải
cách và hiện đại hóa ngành thuế. Tuy nhiên cũng còn có một số hạn chế cần phải
chấn chỉnh và khắc phục. Đó là những hạn chế phát sinh từ ngay trong nội tại
của các Đội, từ sự phối hợp giữa các đội và xuyên suốt từ sự chỉ đạo của lãnh
đạo cơ quan đến các đội được ghi nhận như sau:
2.4.1 Về hoạt động nội tại của các đội thuế
Qua mô hình về nhiệm vụ và chức năng của từng đội cho thấy mỗi đội đều
có những chức năng và nhiệm vụ đặc thù được giao riêng cho từng đội như kế
hoạch năm, một số nhiệm vụ chính xuyên suốt trong quá trình hoạt động của đội.
Ngoài ra, các đội cũng phải thực hiện một số công việc phát sinh đột xuất, cụ thể
được lãnh đạo giao cho các đội thực hiện song song với nhiệm vụ chính. Thực tế
hiện nay lãnh đạo chỉ đạo bằng cách cầm tay chỉ việc, phân công công việc cụ
thể và phải nhắc nhở thường xuyên các đội hoàn thành nhiệm vụ. Do năng lực
các công chức trong đội cũng không đồng đều nên dẫn đến việc thực hiện nhiệm
vụ cũng không đều tay. Các đội hầu như không có kế hoạch dài hơi cho mục tiêu
công việc mà chủ yếu tập trung hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cụ thể.
Các công chức trong đội ít chủ động trong công việc, lãnh đạo đội phải
thường xuyên nhắc nhỡ, đôn đốc. Chưa thật sự chủ động trong công việc quản lý
chính của mình còn thái độ lề mề, ngại khó không thực thi hết trách nhiệm của
mình như: Quản lý đối tượng người nộp thuế không chặt dẫn đến việc sót hộ,
Trang 50
không nắm được đối tượng mình đang quản lý, không xử lý hoặc xử lý không
kịp thời các trường hợp NNT không nộp tờ khai thuế theo quy định của Luật
thuế, không triệt để trong công tác xử lý và phối hợp xử lý đối với những hóa
đơn của các CSKD có dấu hiệu mua bán hóa đơn dẫn đến tồn đọng và “ngâm”
hồ sơ. Chưa thật sự kiên quyết giải quyết vấn đề đọng thuế theo đúng quy trình
dẫn đến việc nợ đọng thuế ngày càng tăng.
Trong đội chưa thật sự có sự đồng thuận cao trong việc cải cách nâng cao
chất lượng công việc, do vậy, có một số công chức còn lơ là, ỷ lại dựa vào một
số công chức có năng lực để hoàn thành nhiệm vụ của đội được giao.
2.4.2 Về sự phối hợp giữa các đội thuế
Đây cũng là một trong những lỗ hổng lớn đối với việc quản lý theo chức
năng, dẫn đến việc chuyên môn hóa công việc mà quên đi sự phối hợp giữa các
đội. Mà sự phối hợp này mới là những mắt xích quan trọng giúp cho sự quản lý
được chặt chẽ hơn và giúp cho sự quản lý của từng đội sẽ tốt hơn. Việc kết hợp
này sẽ tạo thành một khối thống nhất trong công tác quản lý.
Các đội không thể tách rời riêng lẻ mà cần phải có những thông tin trao đổi
lẫn nhau.
Thực tế tại CCT.PN cho thấy việc phối hợp giữa các đội chức năng chưa
thật sự đồng bộ mặc dù Chi cục đã xây dựng một số quy chế phối hợp giữa các
đội chức năng. Như việc việc cần được hướng dẫn về chính sách thuế của các đội
Kiểm tra đôi khi các đội này tự liên hệ với cơ quan cấp trên (Cục thuế, Tổng cục
thuế….) bằng văn bản hoặc trao đổi qua điện thoại mà không trao đổi với Đội
Nghiệp vụ thuế Chi cục và cũng không thông tin cho nhau nên dẫn đến có trường
hợp hướng dẫn cho NNT giữa các đội trong Chi cục lại trái ngược nhau không
thống nhất gây khó khăn cho NNT. Hiện nay, số liệu trên danh bạ (QLT) của đội
Trang 51
Kê khai lại không đúng với số CSKD mà các đội đang trực tiếp quản lý, thường
xuyên chênh lệch giữa các đội kê khai và các đội kiểm tra. Số nợ đọng thuế của
các CSKD được ghi nhận tại cơ quan thuế với các CSKD cũng có sai lệch chưa
thật sự giải quyết triệt để…..
Chính vì vậy cần có sự phối hợp với quy chế rõ ràng gắn với trách nhiệm và
nghĩa vụ của từng đội để sự phối hợp này mới có hiệu quả cao và nâng cao được
chất lượng quản lý. Đội cần phải xác định những nhu cầu thực tế cần sự hỗ trợ
của các đội chức năng khác, trên cơ sở đó sẽ đưa ra những quy chế phối hợp cụ
thể và gắn trách nhiệm của từng đội trong việc cung cấp những thông tin đã được
quy định.
Đội Kê khai – Kế toán thuế và tin học
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Tuyên truyền - Hỗ trợ
Đội Kiểm tra thuế
Hình 2.12: Phối hợp giữa các đội chức năng
Đội Quản lý nợ và Cƣỡng chế nợ thuế
2.4.3 Về sự chỉ đạo, điều hành các đội thuế
Đôi khi do chưa có quy chế phối hợp rõ nên khi có những vụ việc có sự chỉ
đạo chồng chéo giữa các lãnh đạo khiến việc thực hiện gặp khó khăn.
Có vụ việc cần giải quyết đột xuất phải có sự phối hợp nhiều đội thì công
tác chỉ đạo cũng gặp những vướng mắc nhất định.
Chính vì thế cần phải có quy chế xác định rõ ngoài việc được Chi cục
Trang 52
trưởng phân công các mảng, các đội phụ trách cụ thể thì các Chi cục phó vẫn có
quyền chỉ đạo phối hợp giữa các đội để giải quyết vụ việc cụ thể do thủ trưởng
phân công.
2.4.4 Kết quả hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ thuế tại CCT.PN
Theo ông Nguyễn Thanh Bình (2010) [12], nghiên cứu đánh giá sự hài lòng
của doanh nghiệp đối với dịch vụ thuế tại CCT.PN với kết quả được ghi nhận
như sau:
Bảng 2.1: Đánh giá cụ thể từng mức độ hài lòng
Frequency Percent
Cumulative Percent
Valid
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 3.4 11.6 51.7 87.0 100.0
Total 7 17 83 73 27 207 3.4 8.2 40.1 35.3 13.0 100.0
Valid Percent 3.4 8.2 40.1 35.3 13.0 100.0
Xét chi tiết theo từng mức độ hài lòng của DN (05 cấp độ) thể hiện trên
bảng: 2.1 cho thấy Không đồng ý: 11,6%; Bình thường: 40,1% và Đồng ý:
48,3%. Với cấu trúc tỷ lệ trên cho thấy tỷ lệ không đồng ý này cũng là đáng kể
cần phải xem xét nhằm có giải pháp để giảm tỷ lệ này xuống mức thấp nhất có
thể được, còn ở mức độ đồng ý chiếm tỷ lệ 48,3% đây là tỷ lệ cao so với các cấp
độ tuy nhiên thực tế thì tỷ lệ này chưa được xem là đáp ứng được việc cung cấp
dịch vụ cho DN một cách tốt nhất. Có thể nói rằng việc hài lòng của DN đối với
Trang 53
dịch vụ thuế tại CCT.PN là tạm hài lòng.
Bảng 2.2: Tổng hợp các yếu tố tác động đến sự hài lòng
Chỉ tiêu
Thông tin về thuế Thủ tục và chính sách thuế Công chức thuế Cơ sở vật chất tại cơ quan thuế Tỷ lệ (%) bình quân 1 (%) 5.89 7.33 6.23 11.23 7.67 2 (%) 13.38 8.55 12.12 7.53 10.40 5 4 3 (%) (%) (%) 32.08 31.08 17.57 35.47 35.91 12.76 38.79 32.43 10.43 33.83 33.84 13.57 35.04 33.32 13.57
Các cấp độ như sau:
(1) Hoàn toàn không đồng ý.
(2) Không đồng ý.
(3) Bình thường.
(4) Đồng ý.
(5) Hoàn toàn đồng ý.
Theo số liệu cho thấy tỷ lệ không đồng ý chiếm: 18,07%; Bình thường
chiếm: 35,04% và tỷ lệ đồng ý chiếm: 46,89%. Với tỷ lệ trên cho thấy đánh giá
về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ thuế tại Chi cục Thuế quận Phú
Trang 54
Nhuận chỉ có thể nói rằng tạm hài lòng.
CHƢƠNG 3:
XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TOÀN DIỆN TRONG QUẢN LÝ THUẾ : Nghiên cứu tình huống Chi cục thuế quận Phú Nhuận – Tp. HCM
3.1. Đánh giá khó khăn và thuận lợi khi vận dụng mô hình TQM vào quản
lý thuế
3.1.1 Khó khăn
Ở khu vực quản lý nhà nước thì việc thành lập riêng nhóm nghiên cứu, đánh
giá kết quả thực hiện chung cho toàn cơ quan là khó thực hiện do không có
nguồn kinh phí để bố trí cụ thể công việc cho những người có khả năng thực
hiện; Do đó, thường phải kiêm nhiệm và thực thi cùng một lúc nhiều nhiệm vụ
khác.
Hoàn toàn không có kinh phí trong việc thực hiện nghiên cứu và ứng dụng
mô hình TQM trong quản lý thuế. Đồng thời, phải có thời gian để tập huấn, quán
triệt các công chức để cùng nhau quyết tâm thực hiện việc ứng dụng mô hình
mới TQM trong quản lý thuế. Vì để ứng dụng mô hình TQM thì cần phải có sự
đồng tâm hiệp lực của tất cả những người tham gia. Hiện nay áp lực công việc
trong ngành là rất cao chính vì thế việc thay đổi trong công tác quản lý bước đầu
sẽ gây không ít khó khăn trong công tác quản lý thuế nhằm đạt kế hoạch chỉ tiêu
pháp lệnh được giao. Đó là sự thay đổi chính sách thuế là thường xuyên và liên
tục nhằm phù hợp với xu thế phát triển kinh tế trong từng giai đoạn do đó công
chức thuế phải thường xuyên cập nhật, hướng dẫn và thông báo cho NNT. Ngoài
Trang 55
ra, số thu năm sau thường cao hơn năm trước dẫn đến các công chức phải đầu tư
khai thác nguồn thu, tăng cường kế hoạch kiểm tra nhằm đạt chỉ tiêu được giao
cho từng công chức thuế.
Việc phân công phân nhiệm và đội ngũ công chức hiện nay chưa thật sự
đồng bộ như về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ (thường người giỏi phải choàng
gánh thêm việc của người khác…). Cần phải có sự đồng lòng và quyết tâm trong
việc ứng dụng TQM vào công tác quản lý thuế.
3.1.2 Thuận lợi
Những thuận lợi có thể có được khi tiến hành ứng dụng mô hình TQM
trong lĩnh vực quản lý thuế:
- Hiện nay ngành thuế được xem là một trong những ngành mũi nhọn, xung
kích đi đầu trong vấn đề CCTTHC thuế. Chính vì vậy việc đi tìm kiếm mô hình
đặc thù trong công tác quản lý thuế đã và đang là một nhu cầu thực sự cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
- CCT.PN nói riêng và một số cơ quan thuế bạn nói chung đã và đang áp
dụng ISO 9001… về quản lý chất lượng và đây được xem như là bước đệm rất
tốt khi chuyển sang mô hình TQM.
- Mỗi cơ quan thuế đều có các Đội tham mưu (trong đó tất yếu phải có các
đội thuộc 4 bộ phận chức năng chính) và các đội này sẽ tham mưu cho Ban Lãnh
đạo một số giải pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Ngoài ra hàng tuần,
quý đều có họp giao ban để báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Như vậy vô hình chung CCT.PN đã hình thành nhóm báo cáo kết quả thực hiện
hiện và đánh giá kết quả thực hiện đúng theo yêu cầu của việc ứng dụng mô hình
TQM.
- Được sự đồng thuận và quyết tâm tham gia của tất cả các công chức trong
Trang 56
ngành thuế trong công cuộc cải cách hành chính thuế. Cụ thể là hàng năm các
công chức thuế đều đăng ký thi đua trong từng năm về việc hoàn thành chỉ tiêu
kế hoạch được giao cho từng công chức với nhiệm vụ được phân công cụ thể
trong từng đội. Việc CCHC thuế thường có lộ trình định hướng rõ ràng và được
cụ thể hóa bằng Luật, những văn bản dưới luật và những quy trình hướng dẫn
thực hiện và các công chức thuế buộc phải tuân thủ để thực hiện đúng theo quy
định.
- Môi trường trong nước và quốc tế hiện nay cũng là thuận lợi. Hiện tại đã
có rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới đã áp dụng thành công TQM. Nước ta
hiện nay cũng có một vài doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đã và đang triển
khai một số nội dung TQM một cách tương đối bài bản và có hiệu quả.
3.2 Một số giải pháp cơ bản đƣa việc xây dựng TQM trong quản lý thuế
Qua đánh giá tình hình thực tế trong công tác quản lý thuế tại CCT.PN và
trên cơ sở lý thuyết của mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM) tác giả đưa
ra một số giải pháp cơ bản trong công tác quản lý thuế hiện nay như sau:
3.2.1 Chuẩn bị tốt về yếu tố đầu vào
Thực vậy để tiến hành một cuộc nghiên cứu hoặc ứng dụng nào đó thì
công việc trước tiên là phải chuẩn bị thật tốt các yếu tố đầu vào.
Về nguồn nhân lực
Hiện nay, ngành thuế cũng đang gặp khó khăn về nguồn nhân lực do số
lượng doanh nghiệp ngày càng tăng dẫn đến số thu ngày càng tăng; công tác
quản lý ngày càng phức tạp… tuy nhiên trong một số năm qua số lượng công
chức thì không tăng nhiều. Trình độ về kiến thức và chuyên môn nghiệp vụ cũng
chênh lệch nhau do yếu tố “lịch sử” qua các thế hệ.
Chính vì thế cơ quan thuế hiện nay khi tiến hành tổ chức thi tuyển công
Trang 57
chức thuế riêng ở Tp.HCM là phải có bằng chính quy; tổ chức các lớp tập huấn
kỹ năng Thanh tra – Kiểm tra và thi sát hạch làm cơ sở để phân công công tác; tổ
chức các buổi tập huấn về chính sách chế độ cho tất cả các công chức thuế trong
cơ quan. Cơ quan thuế cũng định kỳ bố trí lại bộ phận công tác cho các công
chức thuế nhằm phù hợp với năng lực từng người để phát huy hiệu quả cao nhất.
Về cơ sở vật chất
Trang thiết bị tại cơ quan thuế đã có bước cải thiện đáng kể so với trước
đây, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế do chưa thể trang bị một cách đồng bộ và
hiện đại được. Với công nghệ thông tin phát triển thì công chức thuế cần phải
được trang bị các công cụ để nối mạng Internet, mạng nội bộ… để dễ dàng tiếp
nhận và trả lời thông tin từ phía NNT một cách mau chóng và kịp thời. Cần trang
bị đầy đủ các phương tiện liên lạc để NNT dễ dàng liên hệ với công chức thuế để
được hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế và một số công việc khác khi cần thiết.
Ngoài ra tại cơ quan thuế phải được bố trí các phòng ban một cách hợp lý,
nơi giao dịch và tiếp xúc với NNT phải thoáng mát, tiện lợi, lịch sự tạo cho NNT
cảm giác thoải mái, dễ chịu khi đến cơ quan thuế làm việc. Có như vậy NNT mới
tự tin và sẵn sàng trao đổi với cơ quan thuế những vướng mắc nhằm mục đích
tuân thủ đúng theo pháp luật về thuế.
Cơ sở vật chất có thể được xem là yếu tố trung gian nhưng không thể thiếu
được và nó có vai trò trong việc thực hiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thuế
nhằm đáp ứng sự hài lòng của người nộp thuế.
3.2.2 Xây dựng mô hình TQM vào tổ chức quản lý thuế (Chi cục Thuế quận
Phú Nhuận)
Đối với ban lãnh đạo
Căn cứ vào chỉ tiêu pháp lệnh về thu ngân sách được cơ quan thuế cấp trên
Trang 58
giao hàng năm, qua sự tham mưu của Đội Nghiệp vụ - Dự toán thì ban Lãnh đạo
giao kế hoạch cụ thể cho từng đội dựa trên quy mô và năng lực kinh doanh của
các doanh nghiệp theo từng địa bàn (Các đội kiểm tra thực hiện quản lý doanh
nghiệp theo từng địa bàn) mà phân bổ. Ngoài ra, còn rất nhiều công tác khác liên
quan đến công tác quản lý thuế như: Xây dựng chương trình phân tích rủi ro khi
lên kế hoạch kiểm tra tính tuân thủ pháp luật, tìm ra giải pháp và đề ra chỉ tiêu
làm giảm nợ đọng cho các đội, thực hiện kiểm tra theo chuyên đề: tập trung các
đơn vị hoạt động kinh doanh lỗ liên tục qua nhiều năm có dấu hiệu gian lận thuế,
các đơn vị bán hàng không xuất hóa đơn…. Tiến hành tập huấn các chính sách
thuế mới cho cán bộ công chức và các doanh nghiệp, tiến hành đối thoại giữa các
doanh nghiệp và cơ quan thuế…. Tất cả những nhiệm vụ trên được cụ thể hóa
qua số liệu thống kê và đưa vào xét thi đua trong từng quý, năm.
Thông qua kết quả phân tích, tổng hợp quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao của các đội; qua báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của đội, qua một số ý
kiến đề xuất của các đội tổng hợp tham mưu mà Ban Lãnh đạo sẽ có ý kiến chỉ
đạo từng vụ việc cụ thể để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Đối với các Đội của Chi cục thuế
Các đội căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể được giao, đội trưởng các đội có trách
nhiệm phân công và giao việc cụ thể cho các công chức trong đội. Thực hiện
công tác quản lý thuế theo mô hình TQM tức là lên kế hoạch theo nhiệm vụ
được giao, thực hiện, kiểm tra và đánh giá điều chỉnh lại cho phù hợp và tiếp tục
thực hiện theo chu trình Deming.
Báo cáo trung thực, kịp thời những khó khăn vướng mắc cho Lãnh đạo
Chi cục để có những biện pháp tháo gỡ kịp thời; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao và đề ra những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được
Trang 59
giao (sáng kiến) theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và từng thời điểm theo yêu
cầu đột xuất của Lãnh đạo. Các Đội trưởng tham gia vào lực lượng chủ chốt của
Chi cục để cùng Ban lãnh đạo đánh giá kết quả thực hiện và đề ra các biện pháp
phối hợp giữa các đội nhằm đạt hiệu quả cáo đối với nhiệm vụ chung của Chi
cục.
Kết quả thực hiện
Kết quả thực hiện được thể hiện qua báo cáo kết quả thực hiện của từng
đội; Báo cáo tổng hợp số liệu của các đội có vai trò tham mưu và tổng hợp; số
liệu của Đội Kê khai- Kế toán thuế qua thống kê số liệu chung cho toàn Chi cục.
Các số liệu về số thu ngân sách nhà nước, số thu qua việc thực hiện kiểm tra tính
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, hoàn thuế, số nợ đọng, tình hình tồn đọng
các hồ sơ quản lý nhưng chưa được các đội giải quyết xong.….
Các số liệu trên đều được thể hiện bằng văn bản và được đối chiếu xác
nhận giữa các đội có liên quan.
Nhóm đánh giá kết quả thực hiện
Trang 60
Để đánh giá kết quả thực hiện Chi cục Thuế có mô hình như sau:
Ban Lãnh đạo: - Chỉ đạo và giao các Đội thực hiện theo các chỉ tiêu, vụ việc cụ thể. - Đánh giá, chỉ đạo các giải pháp, chấn chỉnh việc thực hiện các nhiệm vụ được giao của các đội.
Các Đội của Chi cục thuế: - Công chức trong đội quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Thường xuyên thực hiện tốt công tác quản lý để nâng cao chất lượng theo mô hình TQM. - Báo cáo thường xuyên, định kỳ kết quả thực hiện.
Kết quả thực hiện: - Báo cáo kết quả thực hiện của từng đội qua việc phân tích, tổng hợp số liệu thực hiện. - Báo cáo kết quả thực hiện có sự phối hợp giữa các đội.
Nhóm đánh giá kết quả thực hiện - Nhóm này gồm: Ban lãnh đạo, các công chức chủ chốt trong Chi cục. - Góp ý, đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Hình 3.1: Đánh giá kết quả thực hiện và đề ra giải pháp thực hiện.
Chi cục Thuế hàng tuần, hàng tháng đều có cuộc họp giao ban giữa Ban
lãnh đạo và các công chức chủ chốt để giải quyết những khó khăn vướng mắc
kịp thời, đề ra một số nhiệm vụ mới để các đội thực hiện. Dựa trên số liệu báo
báo để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các đội và có chỉ đạo kịp thời để
khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Hàng quý các đội tiến hành tổng kết nhiệm vụ được giao qua đó có cuộc
bình xét thi đua theo từng cấp đội và cơ quan để đánh giá quá trình thực hiện của
quý. Hàng quý Chi cục Thuế có tổ chức lễ phát động thi đua phấn đấu hoàn
thành kế hoạch, chỉ tiêu đề ra.
Hàng năm, cơ quan tiến hành bình xét thi đua quá trình thực hiện trong 4
quý để có cơ sở đánh giá chất lượng công việc, thực hiện nhiệm vụ của từng
công chức trong đội, từng đội và bình xét danh hiệu thi đua cho từng cá nhân và
Trang 61
tập thể đội.
3.3 Xây dựng mô hình TQM trong quản lý thuế đối với các bộ phận chức
năng
Cơ quan thuế hiện có 04 chức năng chính đó là: Tuyên truyền – Hỗ trợ,
Kiểm tra thuế, Kê khai - kế toán thuế và quản lý nợ – cưỡng chế nợ thuế.
Sau đây là ứng dụng mô hình TQM đối với 04 chức năng chính (tương
ứng với 04 đội) của Chi cục Thuế:
Đội Nghiệp vụ - Dự toán
A
P
Đội Kê khai – Kế toán thuế
C
D
Đội Quản lý và cƣỡng chế nợ
Đội Kiểm tra thuế
Hình 3.2: Mô hình ứng dụng chu trình Deming (PDCA) của mô hình TQM trong các đội chức năng của Chi cục Thuế quận Phú Nhuận.
Các đội chức năng sẽ tự kiểm tra chất lượng công việc của mình theo chu
trình Deming (PDCA) như sau:
- Lập kế hoạch (Plan): Căn cứ theo các chỉ tiêu được giao, các chuyên đề
thực hiện theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo, theo chương trình kế hoạch của
ngành, của cơ quan đề ra trong năm, trong kỳ các đội tiến hành lập kế hoạch
thực hiện theo từng vụ việc, kế hoạch theo từng tháng, từng quý và cả năm.
Đây là khâu quan trọng nhất để giúp cho các đội hoàn thành tốt công tác được
giao và đây cũng là cơ sở và là mục tiêu phấn đấu của các công chức trong đội
Trang 62
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện (Do): Dựa trên cơ sở kế hoạch đã được đội đề ra các công chức
trong đội theo sự phân công cụ thể sẽ thực thi nhiệm vụ được giao theo đường lối,
chủ trương chính sách thuế đã được cụ thể hóa. Thực hiện đúng theo chính sách pháp
luật, quy trình đã được ban hành cho từng bộ phận chức năng.
- Kiểm tra (Check): Các Đội trưởng của các đội có trách nhiệm kiểm tra
hiệu quả (chất lượng) của việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao
trong đội. Xem xét tiến độ thực hiện, quá trình thực hiện có vấn đề gì còn
vướng mắc để xin ý kiến chỉ đạo của Ban lãnh đạo, đánh giá năng lực công tác
của từng công chức từ đó có sự điều chỉnh phù hợp theo khả năng từng người
để thực thi nhiệm vụ chung của đội. Tổ chức các cuộc họp đội để lắng nghe các
ý kiến đóng góp, phản ánh những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ để từ đó có
giải pháp hợp lý hơn và hiệu quả hơn.
- Hoạt động (Action): Hoạt động này nhằm mục đích điều chỉnh và khắc
phục lại những sai sót trong quá trình triển khai nhiệm vụ, đánh giá lại nhiệm vụ khả
thi, dựa trên các số liệu thống kê để đánh giá hiệu quả đạt được trong quá trình thực
thi nhiệm vụ từ đó xác định lại những mặt mạnh, những mặt yếu để có cơ sở đề ra
các biện pháp hữu hiệu nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Và cứ như vậy sau khi thực hiện bước Hoạt động (Action) thì các đội lại tiếp
tục thực hiện bước lập kế hoạch (Plan) theo chu trình Deming. Với chu trình này sẽ
giúp cho các đội ngày càng thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao và sẽ có nhiều sáng
kiến cải tiến liên tục trong quá trình công tác của bộ phận chức năng.
3.4 Mô hình áp dụng TQM trong quản lý thuế đối với việc phối hợp giữa các
bộ phận chức năng
Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ của các đội chức năng cũng đã cho thấy
Trang 63
được những hạn chế nhất định trong công tác quản lý. Bất cập đó được thể hiện
rõ nét nhất là việc phối hợp giữa các đội chức năng không được thực hiện một
cách chặt chẽ, đùn đẩy công việc và làm hạn chế hiệu quả của chính bộ phận
chức năng đó nếu không có cơ chế phối hợp.
Nhận ra được vấn đề trên, Chi cục thuế cần phải quan tâm nhiều đến việc
phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan thông qua quy chế phối hợp. Sau đây là
mô hình quy chế phối hợp giữa các bộ phận chức năng.
* Quy chế phối hợp giữa Đội Nghiệp vụ - Dự toán với các Đội khác
Đội Quản lý và cƣỡng chế nợ
A
P
Đội Kiểm tra thuế
Đội Nghiệp vụ - Dự toán
C
D
Đội Kê khai - Kế toán thuế
Hình 3.3: về quy chế phối hợp giữa Đội Nghiệp vụ - Dự toán với các Đội khác.
- Phối hợp với đội Quản lý và cưỡng chế nợ
+ Căn cứ số liệu nợ đọng để tham mưu Lãnh đạo trong việc đưa ra giải pháp
giảm nợ đọng và xác định lại nguồn thu.
+ Là cơ sở để dự toán phân bổ chi tiêu thu ngân sách cho các đội.
+ Là cơ sở để tham mưu khi xét thi đua cho cá nhân và tập thể của Chi cục
trong việc giảm nợ đọng thuế.
+ Tham gia góp ý quy trình cũng như hoạt động của đội Quản lý và cưỡng
chế nợ.
Trang 64
- Phối hợp với đội Kiểm tra.
+ Hướng dẫn và giải quyết một số vướng mắc cho các đội Kiểm tra đối với
nghiệp vụ thuế.
+ Tập huấn cho các công chức đội kiểm tra nói riêng và công chức Chi cục
nói chung về chính sách thuế mới, những văn bản mới để cập nhật kịp thời phục
vụ tốt trong công tác quản lý và kiểm tra.
+ Căn cứ vào đối tượng nộp thuế của từng đội đang quản lý mà phân bổ chỉ
tiêu cho từng đội Kiểm tra.
+ Tham gia đóng góp ý kiến nhằm chấn chỉnh và khắc phục những sai phạm
phát sinh trong quá trình kiểm tra.
+ Đề xuất Ban lãnh đạo chỉ đạo các đội Kiểm tra thực hiện theo một số
chuyên đề qua đánh giá tình hình thực tế của các đối tượng nộp thuế.
- Phối hợp với đội Kê Khai – Kế toán thuế.
+ Đội nghiệp vụ - Dự toán phụ trách bộ phận “Một cửa” có trách nhiệm
nhận và trả hồ sơ của người nộp thuế; như hồ sơ: Tờ khai tháng, tờ khai quý, báo
cáo tài chính và báo cáo thuế năm, hồ sơ hoàn thuế thì phải chuyển lên Đội Kê
khai – Kế toán thuế theo đúng thời gian đã được quy định tại quy chế phối hợp
và giao đúng, đủ hồ sơ.
+ Dựa vào số liệu khai thác từ nguồn dữ liệu của đội Kê khai - Kế toán thuế
Trang 65
để phân tích, tổng hợp và tham mưu cho Lãnh đạo
* Quy chế phối hợp giữa Đội Kê khai – kế toán thuế với các Đội khác
Đội Nghiệp vụ - Dự toán
A
P
Đội Kiểm tra thuế
Đội Kê khai - Kế toán thuế
C
D
Đội Quản lý và cƣỡng chế nợ
Hình 3.4: về quy trình phối hợp giữa Đội Kê khai – Kế toán thuế với các Đội khác.
- Phối hợp với đội Nghiệp vụ - Dự toán:
+ Cung cấp số liệu về thuế các đối tượng nộp thuế để đội Nghiệp vụ - Dự
toán lên kế hoạch phân bổ dự toán thu ngân sách cho các đội và tham mưu cho
Lãnh đạo một số vụ việc cụ thể.
+ Kết hợp với đội nghiệp vụ nhận các tờ khai thuế, hồ sơ thuế tránh lạc mất
hồ sơ, nhập sót hồ sơ khai thuế. Kết hợp xử lý đối với hồ sơ thuế chậm nộp khi
người nộp thuế nộp hồ sơ tại “Một cửa” chuyển lên đội Kê Khai – Kế toán thuế
để xử phạt vi phạm hành chính.
- Phối hợp với đội Kiểm tra:
+ Kết hợp kiểm đếm với các đội Kiểm tra xác định tình trạng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp danh bạ để các đội kiểm tra đối chiếu
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp tránh quản lý sót đối tượng nộp thuế.
+ Nhập các số liệu khai báo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trang 66
(Báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài chính….) để các đội kiểm tra có dữ liệu để
phân tích rủi ro, và là cơ sở xác định hành vi khai man trốn thuế nếu doanh
nghiệp không khai báo.
+ Cung cấp phiếu tình trạng thuế vụ giúp cho các đội Kiểm tra có cơ sở xác
định số thuế doanh nghiệp thực nộp tránh việc thất thoát tiền thuế và mất tiền
thuế nộp thừa của doanh nghiệp.
+ Thẩm định các hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế của các đội thực hiện qua
quá trình kiểm tra.
- Phối hợp với đội Quản lý và cưỡng chế nợ:
+ Cung cấp cho đội Quản lý và cưỡng chế nợ số liệu về nợ đọng để làm cơ
sở đốc thu nợ đọng và tính phạt theo đúng quy trình quy định.
+ Phối hợp rà soát và điều chỉnh nợ đọng phát sinh trong quá trình nhập
liệu, lịch sử từ những năm trước để lại chưa được đối chiếu (nợ ảo).
* Quy chế phối hợp giữa Đội Quản lý - cƣỡng chế nợ và các Đội khác.
Đội Nghiệp vụ - Dự toán
A
P
Đội Kiểm tra thuế
Đội Quản lý và cƣỡng chế nợ
C
D
Đội Kê khai - Kế toán thuế
Hình 3.5: về quy trình phối hợp giữa đội Quản lý và cưỡng chế nợ với các Đội khác.
- Phối hợp với đội Nghiệp vụ - Dự toán.
+ Kết hợp với đội Nghiệp vụ - Dự toán tham mưu cho lãnh đạo cách tính tỷ
lệ nợ đọng và giao chỉ tiêu giảm nợ đọng từng năm cho từng công chức quản lý
Trang 67
và từng tập thể đội làm cơ sở xét thi đua quý và năm.
- Phối hợp với đội Kiểm tra.
+ Phối hợp với đội Kiểm tra xác định từng loại nợ như: Nợ bất khả thu (nợ
của những doanh nghiệp đã không còn kinh doanh (bỏ trốn), những doanh
nghiệp phá sản không còn khả năng tài chính….), nợ khó thu, nợ chờ xử lý (nợ
của những doanh nghiệp đang khiếu nại tại cơ quan Thuế hoặc Tòa án), nợ khả
thu (những khoản nợ doanh nghiệp chưa nộp nhưng hoàn toàn có khả năng nộp).
Trên cơ sở đó phân loại và tiến hành đốc thu nợ đọng và phạt chậm nộp theo quy
trình.
+ Phối hợp các đội Kiểm tra xác định lại số nợ thực tế so với số nợ được ghi
nhận tại tình trạng thuế vụ được theo dõi tại đội Kê khai – Kế toán thuế.
+ Hỗ trợ các đội Kiểm tra ra thông báo nộp thuế.
+ Xác định lại tình trạng nợ đọng của người nộp thuế để các đội Kiểm tra
tiến hành xem xét yêu cầu hoàn thuế của các doanh nghiệp.
- Phối hợp với đội Kê khai – Kế toán thuế.
+ Đối chiếu và xác định lại nợ đọng khi có phán ánh về số tiền nợ thuế trên
thông báo nộp thuế của đối tượng nợ thuế.
+ Kết hợp với đội Kê khai xác định số tiền nợ thuế dưới 90 ngày của các đối
tượng nợ thuế chuyển cho các đội Kiểm tra tiến hành đốc thu nợ đọng.
Trang 68
* Quy chế phối hợp thực hiện giữa các Đội Kiểm tra thuế và các Đội.
Đội Nghiệp vụ - Dự toán
A
P
Đội Kiểm tra thuế
Đội Quản lý và cƣỡng chế nợ
C
D
Đội Kê khai - Kế toán thuế
Hình 3.6: về quy trình phối hợp giữa đội Kiểm tra với các Đội khác.
- Phối hợp với đội Nghiệp vụ - Dự toán.
+ Mời và động viên các doanh nghiệp đến tham dự các buổi tập huấn do Chi
cục thuế hoặc Cục thuế tổ chức.
+ Hỗ trợ đội Nghiệp vụ - Dự toán lọc danh sách các doanh nghiệp làm ăn
thành đạt có số nộp ngân sách nhà nước cao để động viên khen thưởng kịp thời.
- Phối hợp với đội Quản lý và cưỡng chế nợ.
+ Rà soát, đối chiếu danh sách nợ hàng tháng của đội Quản lý và cưỡng chế
nợ chuyển sang và tiến hành đốc thu đối với nợ thuế dưới 90 ngày.
+ Đề nghị đội Quản lý và cưỡng chế nợ dùng các biện pháp cưỡng chế như:
đề nghị doanh nghiệp không phát hành hóa đơn, phong tỏa tài khoản của doanh
nghiệp, dừng việc xuất cảnh….
- Phối hợp với đội Kê khai – Kế toán thuế.
+ Kiểm tra và đối chiếu các số liệu về tình trạng thuế, số liệu về kê khai
thuế, quyết toán thuế, số liệu ghi nhận sau kiểm tra.
+ Đối chiếu tình trạng quản lý đối tượng nộp thuế được thể hiện trên danh
Trang 69
bạ (của Đội kê khai) và số đối tượng quản lý thực tế tại đội kiểm tra.
+ Phối hợp đối chiếu và xử lý các đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ thuế
theo quy định (ấn định thuế, truy thu và xử phạt hành vi khai man trốn thuế nếu
chậm nộp hồ sơ quá 90 ngày).
* Quy chế phối hợp khác.
Ngoài những quy chế phối hợp trên Chi cục thuế còn phải có những quy chế
phối hợp với cơ quan Công an, Hải quan, Ngân hàng để kết hợp xác minh thông
tin, điều tra một số vụ việc vượt ngoài thẩm quyền của cơ quan thuế.
3.5 Quá trình thực hiện
Việc áp dụng mô hình TQM trong công tác quản lý thuế được thực hiện
ngay trong từng đội và sau đó là tổng thể trong toàn cơ quan. Cụ thể như sau:
3.5.1 Đối với các đội
Được áp dụng xuyên suốt trong quá trình thực thi nhiệm vụ của đội, kế
hoạch đề ra theo từng vụ việc cụ thể được phân công và kết quả đánh giá mức độ
hoàn thành cũng theo từng nhiệm vụ được giao cụ thể cho từng công chức thuế
trong đội.
Quá trình thực hiện gồm các bước như sau:
(1) Đầu năm đội nhận chỉ tiêu thu ngân sách từ Ban lãnh đạo giao để thực
hiện trong năm, ngoài ra còn có các chỉ tiêu về công tác kiểm tra, giảm nợ đọng,
thực hiện một số công tác theo chuyên đề như kê khai qua mạng, tập huấn, báo
cáo….. theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo và trực tiếp từ Lãnh đạo phụ trách.
(2) Căn cứ theo chỉ tiêu, vụ việc được Lãnh đạo giao cho đội thực hiện thì
đội trưởng có trách nhiệm lên kế hoạch phân công công việc cụ thể cho các công
chức trong đội và gắn trách nhiệm cho từng công chức. Đội sẽ tổ chức cuộc họp
thông báo cho các công chức được biết được thể hiện qua Biên bản họp đội và
Trang 70
mỗi công chức đều phải ký vào Biên bản này. Biên bản được gởi cho Lãnh đạo
phụ trách và lưu tại đội để làm cơ sở đánh giá quá trình thực thi nhiệm vụ của
từng công chức.
(3) Công chức tiến hành thực thi nhiệm vụ; tại đội cũng có sổ công tác ghi
nhận công việc làm hàng ngày và kết quả công việc của từng công chức. Mỗi
công chức có trách nhiệm thực thi công việc theo đúng những quy định của
ngành, nội quy cơ quan; có trách nhiệm báo cáo trung thực, đầy đủ và kịp thời
những vướng mắc khó khăn trong qua trình thực thi công vụ về đội đề xin ý kiến
chỉ đạo.
(4) Lãnh đạo đội (đội trưởng, đội phó) có trách nhiệm quản lý đội, giải
quyết một số vướng mắc theo quyền hạn và trách nhiệm của đội. Sâu sát, theo
dõi và đánh giá quá trình thực thi nhiệm vụ của các công chức trong đội để ghi
nhận và điều chỉnh kịp thời những vấn đề chưa hợp lý, tìm ra các giải pháp để
giúp cho các công chức trong đội hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thường
xuyên họp đội (01lần/tuần) để triển khai nhiệm vụ mới theo chỉ đạo và nắm bắt
tình hình thực hiện công việc; nhắc nhỡ và đôn đốc và thảo luận về chính sách
thuế mới. Hàng quý, năm đều họp đội để tổng kết thi đua đánh giá những ưu
khuyết điểm của từng công chức, tuyên dương những công chức có thành tích
cao và bình xét thi đua (thể hiện quả bảng chấm điểm thi đua và biên bản họp
bình xét thi đua). Một số vấn đề còn vướng mắc khó khăn đội sẽ xin ý kiến chỉ
đạo trực tiếp từ Ban lãnh đạo.
Tóm lại: đội đã thực hiện đúng theo chu trình Deming trong việc áp dụng
mô hình TQM trong công tác quản lý đội.
3.5.2 Đối với quản lý chung (Lãnh đạo)
Nhìn chung, các đội quản lý tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì
Trang 71
mặc nhiên cơ quan sẽ phải tốt, tuy nhiên thực tế cho thấy vai trò quản lý chung là
rất quan trọng là kim chỉ nam cho toàn bộ vấn đề, có ý kiến chỉ đạo thiết thực để
tháo gỡ những khó khăn nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhờ vào đó các
đội mới thực thi tốt nhiệm vụ của mình. Quá trình thực hiện gồm các bước sau:
(1) Ban Lãnh đạo chỉ đạo, định hướng các công việc cần thực hiện. Từng
bước trực tiếp chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện. Việc
chỉ đạo được cụ thể hóa bằng văn bản rút ra từ những kết luận và chỉ đạo của
Lãnh đạo.
(2) Các đội thực hiện nhiệm vụ được giao, phản ánh trung thực, chính xác,
đầy đủ và kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện của đội
để xin ý kiến chỉ đạo. Phản ánh việc phối hợp giữa các đội trong việc thực thi
nhiệm vụ chung có đồng bộ hay chưa? Gặp những trở ngại nào?
(3) Các đội được giao nhiệm vụ tham mưu và tổng hợp số liệu theo các chỉ
tiêu đã được đề ra để Ban lãnh đạo đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
từng đội, từng công chức.
(4) Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và tổng kết năm họp các cán
bộ chủ chốt với Ban lãnh đạo để đánh giá và đề ra những giải pháp để hoàn
thành nhiệm vụ chính trị được giao. Tiến hành bình xét thi đua hàng quý và năm
để đánh giá năng lực và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng công chức và tập
thể đội. Qua đó những công chức nào chưa đạt phải cố gắng phấn đấu hơn nữa
để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cuối cùng, Ban lãnh đạo sẽ có ý kiến chỉ đạo
cụ thể giải quyết từng vụ việc phát sinh của các đội. Hàng quý cơ quan cũng tổ
chức lễ ký kết thi đua tập thể giữa các đội trong cơ quan trong những ngày đầu
quý.
Với cách thực hiện như trên cũng là thực hiện theo chu trình Deming trong
Trang 72
việc áp dụng mô hình TQM trong công tác quản lý thuế.
3.6 Khảo sát, thống kê đánh giá chất lƣợng quản lý thuế
Chi cục thuế cũng phải tiến hành khảo sát thống kê để đánh giá chất lượng
phục vụ người nộp thuế và hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan thuế nói
chung và từng công chức thuế nói riêng. Chính vì vậy, nên tiến hành riêng rẽ
giữa việc hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với cơ quan thuế và sự hài lòng đối
với người nộp thuế.
3.6.1 Đối với cơ quan thuế
Công tác quản lý thuế ngày càng được chú trọng, vị thế của cơ quan thuế
trong hệ thống cơ quan công quyền của Nhà nước ngày càng được nâng cao.
Luật Quản lý thuế tạo điều kiện để cơ quan thuế các cấp chuyển đổi hoàn toàn
sang mô hình tổ chức quản lý thuế chủ yếu theo chức năng; công tác quản lý
thuế đã được chuyên sâu, chuyên môn hoá, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất tại ba
cấp quản lý trong đó Tổng cục Thuế giữ vai trò chủ đạo. Chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức trong bộ máy cơ quan thuế các cấp đã từng bước được
nâng lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Việc xem xét đánh giá được thể hiện một cách cụ thể theo từng vụ việc
được giao, như: chỉ tiêu số thu, số lượng và số thuế truy thu và phạt qua kiểm tra
tại doanh nghiệp, giảm đọng hay tăng đọng…
Hàng tháng các bộ phận tham mưu tổng kết số liệu thống kê để có cơ sở
đánh giá và có những biện pháp kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong qúa
trình thực thi công vụ. Đội Nghiệp vụ - Dự toán có báo cáo chung về tình hình
thực thi nhiệm vụ chung của cơ quan, đội Kiểm tra có bảng thống kê về kết quả
kiểm tra trong tháng và số lũy kế, đội kê khai có số liệu về tình hình quản lý
Trang 73
người nộp thuế và số thu ngân sách nhà nước, đội Quản lý nợ có báo cáo về tình
hình nợ đọng. Qua đó hàng tháng Lãnh đạo cũng có đủ cơ sở để đánh giá việc
hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của các đội.
Chi cục thuế thường xuyên tổ chức đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ
theo định kỳ: quý và năm thể hiện qua bảng chấm điểm thi đua của từng cá nhân
sau đó họp đội để đánh giá lại theo ý kiến tập thể và sau cùng là đưa ra hội đồng
thi đua để xem xét đánh giá. Bảng chấm điểm thi đua được thể hiện đặc thù cho
từng loại hình chức năng của các đội như đội Kiểm tra, đội Kê khai – Kế toán
thuế, đội Nghiệp vụ - Dự toán ….
Như vậy qua từng kỳ đánh giá nhận xét thì từng cá nhân, tập thể đội và ban
lãnh đạo cũng sẽ phải rút ra những vấn đề còn thiếu sót và cần phải khắc phục
hơn nữa trong công tác quản lý để hoàn thành tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao.
3.6.2 Đối với đối tượng nộp thuế
NNT nhận được sự hỗ trợ tích cực từ phía cơ quan thuế trong việc thực hiện
pháp luật thuế và thủ tục hành chính (TTHC) thuế. Chính sách thuế, TTHC thuế
được công khai tại các cơ quan thuế, trên các phương tiện thông tin đại chúng,
tạp chí, tờ rơi, sách hướng dẫn, trang tin điện tử ngành thuế, đài phát thanh,
truyền hình . . . để NNT biết và dễ dàng thực hiện; đồng thời, kiểm soát việc thực
thi theo đúng quy định, trình tự, tránh sự tùy tiện gây phiền hà cho NNT. Các
giải pháp về cải cách thể chế làm thay đổi mạnh mẽ trong việc ban hành và thực
hiện các thủ tục hành chính thuế theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản, dễ
thực hiện, làm giảm chi phí tuân thủ và NNT có thể thực hiện các thủ tục hành
chính thuế qua phương tiện điện tử như đăng ký thuế, kê khai thuế qua mạng
internet, tra cứu thông tin về thuế miễn phí . . .
Chi cục thuế cũng đã đưa ra một số phiếu khảo sát gợi cho các doanh
Trang 74
nghiệp và sau khi thu hồi lại đã tiến hành thống kê và đánh giá lại mức độ hài
lòng của doanh nghiệp. Cụ thể: đội Nghiệp vụ - Hỗ trợ tiến hành phát các phiếu
khảo sát gởi cho các doanh nghiệp trong các buổi tập huấn để nắm bắt những
thông tin về tâm tư nguyện vọng và sự hài lòng của người nộp thuế đối với các
dịch vụ thuế được cung cấp tại cơ quan thuế. Phiếu khảo sát được phát ra vào
đầu giờ và được thu hồi lại sau cuối giờ để thống kê và đánh giá lại nhằm rút ra
những thiếu sót cần phải được chấn chỉnh và khắc phục. Đối với các đội Kiểm
tra thì sau lần kiểm tra tại doanh nghiệp thì gởi cho doanh nghiệp bảng khảo sát
về thái độ, năng lực… của đoàn kiểm tra. Ngoài ra, Chi cục thuế cũng có hộp thư
góp ý, phòng tiếp dân để tiếp nhận các ý kiến phản ánh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, những động thái trên chỉ phần nào thể hiện được tính tích cực,
tính cầu thị của cơ quan thuế nhưng kết quả khảo sát chắc chắn cũng sẽ ít nhiều
chưa mang tính khách quan.
3.6.3. Chế độ thưởng phạt đối với cán bộ thuế
Như đã giới thiệu ở trên, Chi cục thuế mặc nhiên đã và đang có một bộ phận
cán bộ công chức chủ chốt có năng lực quản lý và trình độ chuyên môn cao được
công chức trong cơ quan tín nhiệm đề cử các chức vụ lãnh đạo trong cơ quan. Và
đây sẽ là một nhóm sẽ có cuộc đánh giá về chất lượng và góp ý khách quan qua
các cuộc họp nhất là các cuộc họp giao ban để tham mưu cho lãnh đạo qua đó sẽ
có những chỉ đạo cụ thể theo từng vụ việc cho từng đội thực hiện. Qua các kỳ
xem xét thi đua thì hội đồng thi đua cũng lại là nhóm cán bộ chủ chốt trên tham
gia việc mổ xẻ đánh giá chất lượng cho từng tập thể đội, từng cá nhân qua đó có
chế độ khen thưởng và các danh hiệu bình bầu để tôn vinh những công chức có
nhiệt huyết hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
3.7 Một số giải pháp hỗ trợ khác
Trang 75
3.7.1 Hiện đại hóa quản lý ngành thuế
Công tác quản lý thuế đã được hiện đại hóa toàn diện cả về phương pháp
quản lý, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy cơ quan thuế, đội ngũ cán bộ, ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý thuế, bao quát được các nguồn thu, giảm thiểu tối đa thất
thu thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào NSNN; đồng
thời kiểm soát được các hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy đầu tư,
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Ý thức chấp hành pháp luật của
NNT cũng được nâng cao hơn qua thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự
tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý,
thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu
lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị, tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người
nộp thuế; nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế
điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, giảm thời gian thực
hiện thủ tục hành chính thuế để phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước
hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào
năm 2020.
Ngành thuế tập trung vào việc hoàn thiện thể chế thuế, TTHC thuế theo
hướng đơn giản minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trong thực hiện pháp
luật thuế, giảm chi phí thực hiện TTHC thuế; đồng thời chú trọng xây dựng, hiện
đại hoá các nền tảng quản lý thuế, cả về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, công
Trang 76
nghệ thông tin và cơ sở vật chất, cụ thể:
- Đẩy mạnh đơn giản hóa TTHC thuế thực hiện cơ chế liên thông nhằm
tạo thuận lợi và giảm thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng
ký khai thuế cho doanh nghiệp và người dân. Sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế
theo hướng sửa đổi quy định về thời gian khai thuế, nộp thuế để giảm tần suất kê
khai, nộp thuế chi phí của người nộp thuế; thay đổi phương pháp tính thuế, mức
thuế theo hướng đơn giản, tạo thuận lợi cho người nộp thuế kinh doanh dưới
ngưỡng tính thuế GTGT và hộ gia đình, cá nhân thuộc diện nộp thuế đất phi
nông nghiệp; Phối hợp cơ quan bảo hiểm xã hội nghiên cứu cơ chế phối hợp thu
thuế TNCN, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chia sẻ thông
tin giữa cơ quan thuế và cơ quan bảo hiểm xã hội, nâng cao hiệu quả thu và quản
lý nguồn thu từ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bảo vệ
quyền lợi của người lao động.
- Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế nghiên cứu áp
dụng đa dạng các hình thức tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật thuế phù
hợp với từng nhóm người nộp thuế; công khai các thủ tục hành chính quy trình
nghiệp vụ quản lý tại trụ sở cơ quan thuế các cấp trên các phương tiện thông tin
đại chúng, trang thông tin điện tử ngành thuế để NNT biết và giám sát việc thực
thi pháp luật thuế của công chức thuế. Hoàn thiện bộ phận “một cửa” đảm bảo
phục vụ tốt người nộp thuế thực hiện TTHC thuế; xây dựng, triển khai đa dạng
các dịch vụ hỗ trợ NNT thực hiện TTHC thuế, chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ qua hình thức điện tử; cung cấp các dịch vụ tra cứu hoặc trao đổi thông tin
điện tử về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT; khuyến khích, hỗ trợ phát
triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nhằm nâng cao ý thức
tự giác tuân thủ pháp luật của NNT, đồng thời cộng đồng xã hội nhận thức được
Trang 77
công tác thuế là trách nhiệm chung của toàn xã hội.
- Đổi mới và tăng cường năng lực công tác kiểm tra, giám sát đối với NNT
xây dựng, ban hành chế độ quy định về quản lý thanh tra, kiểm tra thuế đối với
NNT trên cơ sở quan lý rủi ro, nhằm giảm bớt phiền hà cho NNT, đồng thời phát
hiện và xử lý kịp thời các trường hợp không tuân thủ pháp luật thuế, góp phần
nâng cao tính tuân thủ của NNT và đảm bảo bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ
thuế; tăng cường đổi mới áp dụng các biện pháp, kỹ năng để giám sát quản lý nợ
thuế và cưỡng chế nợ thuế; giải quyết chính xác, kịp thời các trường hợp khiếu
nại tố cáo về thuế.
- Tập trung xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả, chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu thực
thi nhiệm vụ cơ quan thuế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất; cơ
cấu nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức thuế chuyên nghiệp chuyên sâu, trung trực, trong sạch; tăng cường
kiểm tra giám sát thực thi công vụ để đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính và
liêm chính của cán bộ, công chức thuế.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ quản lý thuế, phát triển ứng dụng
CNTT trong các hoạt động quản lý thuế mở rộng diện DN thực hiện các TTHC
thuế như đăng ký thuế, nộp thuế, hoàn thuế . . . qua hình thức điện tử; hiện đại
hóa, tự động hóa và tích hợp trong quản lý đăng ký kinh doanh và quản lý cấp
mã số thuế, mã số hải quan thống nhất nghiên cứu kết nối thông tin, từng bước
tích hợp giữa cơ sở dữ liệu quản lý thu thuế, quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp
với cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của cơ quan quản lý tài nguyên môi trường;
Trang 78
chuẩn hóa quy trình quản lý thuế trên cơ sở ứng dụng CNTT đảm bảo thống nhất
có tính liên kết cao; xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT trụ sở làm việc, trang thiết
bị tiên tiến, hiện đại, đồng bộ.
3.7.2 Các giải pháp khác
Để thực hiện tốt việc áp dụng mô hình TQM vào công tác quản lý thuế
ngoài những vấn đề đã được nêu ở trên, còn có một số kiến nghị sau:
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế nhằm tăng hiệu quả
công tác quản lý thuế.
- Đẩy mạnh công tác trẻ hóa đội ngũ công chức có năng lực, có nhiệt huyết
với ngành thuế để tạo thành đòn bẩy nâng cao công tác quản lý thuế ngày càng
hiệu quả hơn.
- Tiến hành các cuộc khảo sát ý kiến người nộp thuế đối với dịch vụ thuế,
chính sách thuế để có cơ sở đánh giá và chấn chỉnh công tác quản lý thuế khoa
học hơn.
- Tăng cường công tác công nghệ thông tin vào ngành thuế để công tác quản
lý trực tiếp, công tác phối hợp được mau chóng, cũng như nắm bắt thông tin
người nộp thuế được chính xác và kịp thời.
- Tuyên truyền và bắt buộc các công chức ngành thuế phải tham gia vào
công cuộc cải cách nâng cao chất lượng quản lý ngành thuế qua việc áp dụng mô
hình TQM vào công tác quản lý thuế và quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
được giao.
- Phải thường xuyên học tập, bồi dưỡng rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ
cũng như kỹ năng làm việc nhóm vì muốn tổ chức hoạt động có hiệu quả thì
mọi bộ phận của tổ chức phải hợp tác tốt với nhau.
- Hình thành các nhóm chất lượng hoạt động trên cơ sở khuyến khích
Trang 79
mọi người tham gia vào cải tiến liên tục.
- Giữ vệ sinh nơi làm việc sạch sẽ an toàn.
- Quản lý khoa học trên cơ sở các dữ liệu thực tế chính xác, logic, rõ ràng
và đúng lúc đồng thời lưu trữ hồ sơ một cách có khoa học để sử dụng.
- Hàng quý, hàng năm Ban Lãnh Đạo nên tổ chức lễ ký kết giao ước thi đua
để phát động phong trào thi đua hoàn thành kế hoạch được giao cũng như cam
kết bằng văn bản của toàn thể lãnh đạo và mọi người trong tổ chức hiểu được tại
sao họ phải làm chất lượng, tạo được sự đồng tình nhất trí của mọi người để
cùng thực hiện.
- Khơi dậy sự sáng tạo, tinh thần tập thể và ý thức của mọi thành viên
trong tổ chức, tinh thần hợp tác nhóm, chủ động góp ý kiến cải tiến chất lượng.
- Tạo được mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng coi khách hàng là một bộ
phận kéo dài không thể thiếu. Cần phải có chính sách khuyến khích để khách
hàng thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi về các dịch vụ Chi Cục Thuế
Phú Nhuận cung cấp.
- Phải luôn coi trọng vấn đề giáo dục và đào tạo “quản lý chất lượng bắt
đầu bằng đào tạo và kết thúc bằng đào tạo, lấy đào tạo làm hạt nhân xoay quanh
chất lượng”. Ở đây không đơn thuần chỉ là đào tạo mà phải thường xuyên tuyên
truyền giáo dục, thuyết phục để nâng cao tinh thần trách nhiệm ý thức tự giác
và lòng nhiệt thành vì mục tiêu của tổ chức. Đào tạo ở đây gồm hai vấn đề cơ
bản là đào tạo kiến thức về chuyên môn và đào tạo kỹ năng kiến thức về chất
Trang 80
lượng và quản lý chất lượng.
KẾT LUẬN
CCHC và hiện đại hóa trong ngành thuế hiện nay là một trong những mục
tiêu hàng đầu đưa vào công tác quản lý thuế. Chính vì vậy ngành thuế luôn cải
tiến để nâng cao chất lượng quản lý thuế nhằm gia tăng mức độ hài lòng của
người nộp thuế và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm.
Hiện nay một số cơ quan thuế đã áp dụng ISO trong quản lý thuế đối với
một số lĩnh vực như: Tuyên truyền – Hỗ trợ, Kê khai…. Tuy nhiên, việc áp dụng
này chủ yếu là tuân theo một số chuẩn mực đã được đề ra tạo nên một sự cứng
nhắc, ít sáng tạo. Do vậy, việc áp dụng mô hình TQM trong công tác quản lý
thuế thực sự sẽ là một bước đột phá trong ngành thuế vì nó thể hiện được một
sức mạnh tập thể, sáng tạo và luôn vận động phát triển không ngừng. Thật vậy,
với chu trình Deming cho thấy sự việc luôn vận động trong nội tại của từng cá
nhân, tập thể tạo ra được một hiệu ứng tích cực trong công tác quản lý thuế.
Nhận thấy việc áp dụng mô hình quản lý TQM trong công tác quản lý thuế
cần được nghiên cứu thêm và phổ biến trong ngành thuế để phát huy và nâng cao
tính chủ động sáng tạo của các công chức góp phần vào công cuộc cải cách và
hiện đại hóa ngành thuế.
Việc áp dụng mô hình TQM trong công tác quản lý thuế nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả quản lý thuế và sự hài lòng của khách hàng với phương
châm “thu thuế thu được lòng dân” qua đó động viên được nguồn thu vào ngân
sách nhà nước và ngược lại nếu được sự đồng thuận của NNT thì công tác quản
Trang 81
lý thuế cũng sẽ giảm được áp lực và hiệu quả quản lý thuế ngày càng tăng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Chi cục Thuế quận Phú Nhuận (2005-2010), Báo cáo kết quả công tác
thuế hàng năm, thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Chi cục Thuế quận Phú Nhuận (2007), tài liệu ISO 9001 - 2000, thành phố
Hồ Chí Minh.
[3] Chỉ thị số 32/2011/CT-UBND ngày 21/10/2011, Về tăng cường các biện
pháp thực hiện công tác hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC)
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Công văn 9492/CT-PC ngày 04 tháng 11 năm 2011, Về việc tăng cường
biện pháp kiểm soát TTHC, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.
[5] Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh (2010), Báo cáo kết quả cải cách - hiện
đại hóa Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 - 2010, thành
phố Hồ Chí Minh.
[6] Đào Duy Minh (2000), Một số giải pháp cơ bản nhằm từng bước triển
khai áp dụng TQM ở công ty Dệt 19. 5 Hà Nội. Luận văn tốt nghiệp lớp
QTCL 39.
[7] Đổi mới quản lý chất lượng trong thời kỳ mới – Hoàng Mạnh Tuấn.
[8] Giải thưởng chất lượng Việt Nam – Bộ Khoa học Công Nghệ và Môi
trường.
[9] Giáo trình quản trị chất lượng – Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
[10] ISO 9000 và TQM, thiết lập hệ thống quản lý tập trung vào chất lượng
và hướng vào khách hàng – Tác giả Nguyễn Quang Tuấn.
[11] Một số tạp chí của Tổng Cục Tiêu Chuẩn- Đo lường- Chất lượng Việt
Trang 1
Nam.
[12] Nguyễn Thanh Bình (2010), Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối
với dịch vụ thuế tại Chi cục Thuế quận Phú Nhuận. Luận văn Thạc sỹ
kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[13] Quốc hội (2006), Luật số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 về Luật Quản
lý thuế, Hà Nội.
[14] Tài liệu đào tạo về TQM của Tổng Cục Tiêu Chuẩn- Đo lường- Chất
lượng Việt Nam.
[15] Tạp chí Thuế tháng 10/2011.
[16] Thiết kế tổ chức trên quan điểm chất lượng toàn diện, khoa Quản trị kinh
doanh trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
[17] Thông tư số 28/2011/TT-BTC, ngày 28/02/2011 hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế, Bộ Tài chính.
[18] Thủ tướng chính phủ (01/2007), quyết định số 30/QĐ-TTg ngày
10/01/2007 về việc Phê duyệt đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính
trên các lĩnh vực Quản lý Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010, Hà Nội.
[19] Tổng cục thuế (3/2005), tài liệu tập huấn chương trình cải cách và hiện
đại hóa ngành thuế đến 2010, Hà Nội.
[20] Tổng cục thuế (3/2010), Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010, về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế, Hà
Nội.
[21] Tổng cục thuế (3/2010), Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010, về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục thuế, Hà
Nội.
[22] Tổng cục thuế (5/2007), tài liệu Hội nghị đối thoại cải cách thủ tục hành
chính thuế tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế, Hà Nội.
Trang 2
[23] Tổng cục thuế (8/2009), tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thuế, Hà Nội.
Tiếng Anh
[24] Deming, “The New Economics for Industry, Government, Education”,
Second Edition, Massachusetts.
[25] Denhardt, J.V., and Denhardt, R.B, The New Public Service. Serving Not
Steering; 2003.
[26] Feigenbaum, “Quality education and America’s competitiveness”,
Quality Progress, Vol. 27 No.9, pp. 83-4, 1994.
[27] Freeman, “Quality Assurance in Training and Education”, Kogan Page,
London, 1993.
[28] Goodnow, “Politics and Administration”. In Classics of Public
Goodnow, “Politics and Administration”. In Classics of Public, 1987.
[29] Histoshi Kume, Statistical Methods for Quality Improverment, 1997.
[30] Ishikawa, Introduction to Quality Control, 1990.
[31] Juran, “The quality trilogy”, Quality Progress, Vol. 9, No. 8, pp. 19-24,
1986.
[32] Oakland, “Total Quality Management, the Route to Improving
Performance”, 2nd edition, Butterworth-Heinemann, Oxford.
[33] Reassessment of the application of TQM in the public sestor, Allan
Maram.
[34] Wilson, “The Study of Administration.” Political Science Quarterly,
1987.
[35] Moore,“Privatizing Public Management”, 2002.
[36] Fountain, Paradoxes of public customer service, 2001.
[37] Swiss, Adapting total quality management to government, 1992.
Một số Website:
Bộ Tài chính: www.gdt.gov.vn
Trang 3
Tổng cục Thuế: www.tct.gov.vn
Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh: www.hcmtax.gov.vn
Cục thuế tỉnh Hải Dương: www.haiduongtax.gov.vn
Website tạp chí, báo kinh tế, báo Thanh niên, báo Tuổi trẻ . . . và một số
Trang 4
website chuyên ngành Tài chính, Kinh tế khác.