BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI THỊ HƢƠNG
CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI THỊ HƢƠNG
CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Tác
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
tư liệu, số liệu được sử dụng trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn
Bùi Thị Hƣơng
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các giảng viên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập tại Học viện
Hành chính Quốc gia.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Văn Tác,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp của tôi là viên chức tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết để tôi thực hiện
luận văn.
Do năng lực nghiên cứu còn hạn chế cũng như thời gian tìm hiểu ngắn,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả mong muốn nhận
được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô để luận văn và bản thân tôi hoàn
thiện hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc sau này.
Trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NNL : Nguồn nhân lực
CBVC : Cán bộ viên chức
VCYT : Viên chức y tế
NVYT : Nhân viên y tế
BVĐK : Bệnh viện Đa khoa
ĐDĐH : Điều dưỡng Đại học
ĐDCĐ : Điều dưỡng cao đẳng
KTVĐH : Kỹ thuật viên đại học
UBND : Ủy ban nhân dân
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Bảng thống kê đặc điểm của các độ tuổi lao động .................................... 18 Bảng 1.2. Về mức độ hoàn thành công việc ................................................................ 27 Bảng 2.1.a: Mức độ phù hợp cơ cấu tuổi viên chức năm 2017 ................................. 53 Bảng 2.1.b: Mức độ phù hợp cơ cấu giới tính đội ngũ viên chức ............................. 54 năm 2017 ......................................................................................................................... 54 Bảng 2.2: Cơ cấu viên chức tại BVĐK tỉnh Ninh Bình theo trình độ chuyên môn từ năm 2015-2017 ............................................................................................................... 55 Bảng 2.3: Cơ cấu viên chức tại BVĐK tỉnh Ninh Bình theo trình độ ...................... 56 tin học, ngoại ngữ từ năm 2015-2017 .......................................................................... 56 Bảng 2.3.a: Mức độ phù hợp trình độ tin học, ngoại ngữ của VCYT ....................... 57 năm 2017 ......................................................................................................................... 57 Bảng 2.4. Chất lượng phục vụ của viên chức tại BVĐK tỉnh Ninh Bình................. 59 2.2.2. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng viên chức y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình ................................................................................................. 60 Bảng 2.5: Viên chức y tế tuyển dụng mới từ năm 2015-2017 ................................... 61 Bảng 2.6: Các lớp đào tạo ngắn hạn cho VCYT năm 2017 ....................................... 63 Bảng 2.7: Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của VCYT ........................................ 65 tại BVĐK tỉnh Ninh Bình năm 2017 ........................................................................... 65 Bảng 2.8: Công tác sử dụng viên chức y tế qua 3 năm 2015-2017 ........................... 66 Bảng 2.9. Kết quả khảo sát cán bộ viên chức về hoạt động đánh giá cán bộ của Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình ............................................................................... 67 Bảng 2.10: Kết quả đánh giá viên chức y tế qua các năm từ 2013-2015.................. 68 Bảng 2.11. Chế độ tiền lương tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình ....................... 70 Bảng 2.12: Viên chức y tế đánh giá về môi trường làm việc tại BVĐK tỉnh Ninh Bình năm 2017 ............................................................................................................... 74 2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng viên chức tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình ........................................................................................................................ 75
SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng viên chức ....................................... 35 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ về chế độ đãi ngộ đối với viên chức................................................ 37 Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bệnh viện ............................................................................ 51 năm 2017 ......................................................................................................................... 57
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................ 6 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................. 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 7 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ............................................................... 8 7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC ......... 10 1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 10 1.2. Đặc điểm của viên chức và viên chức y tế ........................................................ 14 1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng của viên chức ............................................. 16 1.4. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng viên chức ................................................ 27 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng viên chức .......................................... 33 1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng viên chức tại một số bệnh viện trong cả nƣớc. ............................................................................................................................... 41 1.6.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức ở một số bệnh viện ................ 41 1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình. ............... 44 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 46 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH ............................................... 47 2.1. Khái quát về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình ........................................... 47 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................... 47 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của Bệnh viện ................................... 48 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện ............................................................................ 51 2.2. Thực trạng chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng viên chức tại Bệnh viện Đa khoa Ninh Bình ............................................................................................................. 52
2.2.1. Thực trạng chất lượng viên chức tại Bệnh viện ................................................ 52 năm 2017 ......................................................................................................................... 57 2.2.2. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng viên chức y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình ............................................................................ 60 2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lƣợng viên chức tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình .............................................................................................................. 75 2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 75 2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................................ 79 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .............................................. Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH ....................................................... 82 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng viên chức tại Bệnh viện ..................... 82 3.1.1. Mục tiêu, nguyên tắc xây dựng, chiến lược phát triển của Bệnh viện đến năm 2025. ................................................................................................................................ 82 3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng viên chức tại Bệnh viện. ........................ 83 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng viên chức tại Bệnh viện................... 85 3.2.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng, thu hút đội ngũ viên chức ........................... 85 3.2.2. Hoàn thiện quy trình và tổ chức công tác đào tạo viên chức ........................... 88 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác sử dụng viên chức ............................................ 91 3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá viên chức ............................................... 94 3.2.5. Chế độ đãi ngộ, tạo động lực đối với viên chức y tế ........................................ 96 3.2.6. Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc ........................................................ 100 3.2.7. Tăng cường chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và nhân sự ..... 101 3.3. Kiến nghị .............................................................................................................. 102 3.3.1. Đối với Bộ Y tế .................................................................................................. 102 3.3.2. Đối với Sở Y tế Ninh Bình ............................................................................... 103 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 105 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 107 PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc.
Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém, có cán bộ tốt
thì việc gì cũng xong”. Cán bộ viên chức là những người trực tiếp xây dựng
và thực thi các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Vì vậy, xây dựng, nâng cao chất
lượng viên chức nói chung và viên chức ngành y tế nói riêng là mối quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết 03-NQ/TW Ban Chấp hành Trung
ương khóa VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước đã chỉ rõ: “Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiệm vụ chính trị mới rất nặng nề, khó khăn
phức tạp, đòi hỏi Đảng ta phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ ngang tầm,
góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa”. Đặc biệt, khi nước ta đang hội nhập sâu, rộng vào nền
kinh tế thế giới, với những thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng có những
khó khăn, thách thức mới thì việc xây dựng, nâng cao chất lượng viên chức
nói chung và viên chức ngành y tế nói riêng càng trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết.
Ngành Y tế thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân,
góp phần phát triển thể chất cho nhân dân và phát triển nền y học nước nhà.
Ngành Y tế là hoạt động sự nghiệp không tạo ra của cải vật chất trực tiếp,
nhưng ngành y tế đóng vai trò hàng đầu trong chiến lược phát triển vì con
người, là thước đo của mọi tiến bộ xã hội. Một trong những nguồn lực quan
trọng để đạt thành tựu của ngành y tế là đội ngũ viên chức y tế. Đội ngũ viên
chức y tế trong khu vực công là một trong những nguồn lực then chốt trong sự
1
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đối với sự nghiệp chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình có đội ngũ lao động trên 700 cán bộ.
Để tồn tại và phát triển như hiện nay là nhờ vào nhận thức đúng đắn của Ban
lãnh đạo Bệnh viện về chiến lược phát triển con người đặc biệt là đơn vị đang
có cái nhìn khá tổng quát, toàn diện về nguồn nhân lực và đã đề cao vai trò
của chất lượng viên chức trong tổ chức. Bệnh viện đã và đang thực hiện nhiều
biện pháp để nâng cao chất lượng viên chức nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả hoạt động, giúp Bệnh viện thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Đội ngũ viên chức của Bệnh viện ngày càng được tăng cường, trình
độ chuyên môn ngày càng được nâng cao. Chính sách đãi ngộ, thu hút nhân
lực đã được quan tâm. Tuy nhiên do thực tiễn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
xã hội ngày càng tăng do dân số tăng nhanh, kinh tế xã hội phát triển trong
khi số lượng cán bộ của Bệnh viện trên tổng số giường bệnh còn thiếu, cơ cấu
theo chuyên môn thiếu cân đối. Qua quá trình làm việc, nghiên cứu, tiếp xúc
tìm hiểu tinh thần làm việc, cách thức làm việc cũng như khả năng, kiến thức
của cán bộ viên chức tại Bệnh viện, em nhận thấy công tác nâng cao chất
lượng viên chức tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình còn những mặt hạn
chế cần được hoàn thiện. Bởi sự cần thiết này nên em đã lựa chọn vấn đề
nâng cao chất lượng viên chức cho nội dung của luận văn với để tài: “Chất
lƣợng viên chức tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình” để nghiên cứu
thực trạng và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp chất lượng đội ngũ viên
chức ngày một cải thiện, phù hợp tình hình thực tế, từ đó có thể phát huy hiệu
quả hoạt động của Bệnh viện.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, các tác giả trong và ngoài nước, đề
cập đến vấn đề nâng cao chất lượng viên chức với các góc độ khác nhau như:
2
Tác giả Phùng Rân (2008) với bài “Chất lượng nguồn nhân lực, bài toán
tổng hợp cần có lời giải đồng bộ”, trường Cao đẳng Viễn Đông, TP.HCM đã
đưa ra nhận định về sự suy tồn hay hưng thịnh của một dân tộc, một tổ chức
đều dựa vào nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực. Đây là vấn đề
quan trọng cần được quan tâm trong chiến lược phát triển tổng thể và dài hạn
của một quốc gia, một ngành, của tổ chức, doanh nghiệp. Một quốc gia hay
một tổ chức muốn phát triển và sánh vai được với các nước phát triển hiện đại
trên thế giới chủ yếu nhờ vào lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực. Đó là
quyết sách là chiến lược thành công.
Tác giả Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế”, Tạp chí Cộng sản số 786. Trên
cơ sở phân tích rõ thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay,về số lượng và chất lượng. Tác giả đã nhấn mạnh chất lượng nguồn nhân
lực nước ta còn nhiều bất cập và hạn chế do: thu nhập bình quân đầu người
thấp, vấn đề quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực còn kém, từ đó, tác giả
đưa ra các giải pháp để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Tác giả Vũ Bá Thể (2005), “Phát huy nguồn lực con người để CNH,
HĐH - Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao động -
Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách tiếp cận theo quan hệ kinh tế quốc tế, tập trung
phân tích và làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến NNL; kinh nghiệm phát triển
nguồn nhân lực của một số nước tiên tiến trên thế giới; đánh giá thực trạng
nguồn nhân lực nước ta cả về quy mô, tốc độ, chất lượng nguồn nhân lực và
rút ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong phát
triển nguồn nhân lực; đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực
của Việt Nam trong thời gian tới.
Sách chuyên khảo về “Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức hiện nay” của tác giả Tô Tử Hạ Nxb. Chính trị Quốc gia (1998) đã
3
luận giải những quan niệm khác nhau về công chức; phân tích thực trạng đội
ngũ cán bộ, công chức; chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế về năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức, trên cơ
sở đó xác định nội dung cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong
điều kiện mới.
Đề tài khoa học cấp bộ về “Hoàn thiện phương pháp đánh giá cán bộ,
công chức hàng năm” do tác giả Nguyễn Ngọc Hiến làm chủ nhiệm (2002) đã
xây dựng khung lý thuyết về phương pháp đánh giá cán bộ, công chức; phân
tích thực trạng sử dụng các phương pháp đánh giá cán bộ, công chức; chỉ rõ
những ưu điểm, hạn chế của từng phương pháp đánh giá cán bộ, công chức;
đề xuất giải pháp hoàn thiện phương pháp đánh giá cán bộ, công chức hàng năm
đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chính quy, chuyên nghiệp.
Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công về “Quản lý nhà nước đội ngũ
cán bộ chuyên khoa sau Đại học trong lĩnh vực Y Tế” của tác giả Phạm Văn
Tác, Học viện Hành chính Quốc gia đã phân tích tổng quan tình hình nghiên
cứu liên quan đến đề tài luận án, dưới góc độ quản lý hành chính công, luận
án chỉ ra những nhiệm vụ luận án tập trung giải quyết; trên cơ sở xây dựng cơ
sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại
học trong lĩnh vực y tế; luận án tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng này
để chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế về quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học
trong lĩnh vực y tế và đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thỉện quản lý nhà
nước đối với đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế ở
Việt Nam.
Đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất. Giải pháp nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực thuộc khu vực hợp tác xã” của tác giả Phạm
Hanh đã chú trọng phân tích tập trung đánh giá thực trạng chất lượng nguồn
4
nhân lực thuộc khu vực HTX, những cơ hội cũng như khó khăn thách thức
đối với HTX trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đề xuất hệ thống
các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong khu vực HTX đến 2020
và tầm nhìn 2030.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KHXH 05-03 “Luận chứng
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước” do GS-TS. Nguyễn Phú Trọng làm chủ nhiệm đề
tài đã đúc kết và đưa ra những quan điểm, sự định hướng trong việc sử dụng
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và trong
các lĩnh vực khác nhau của đời sống KTXH. Do đó, đề tài là một tài liệu được
tham khảo hữu ích nhất trong trường hợp liên quan đến cán bộ là công chức,
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
Một số bài báo có thể kể đến như “Vấn đề đánh giá kết quả thực thi
công vụ ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Hạ Thu Quyên - Học viện Chính trị
- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Hay tác giả Đào Thị Thanh Thủy, Học
viện Hành chính với bài báo “Những vấn đề đặt ra đối với đánh giá công
chức” đề cập tương đối chi tiết và tập trung vào đánh giá theo kết quả công
việc - một xu hướng tích cực trong đánh giá cán bộ hiện nay.
Tuy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ở nhiều lĩnh vực nhưng với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
chưa có công trình nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng viên chức của
Bệnh viện. Vì vậy, học viên đã đưa ra đề tài “Chất lượng viên chức tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình” mang tính cấp thiết cả về mặt lý luận
và thực tiễn để làm luận văn thạc sỹ với mong muốn nghiên cứu một cách
có hệ thống việc nâng cao chất lượng viên chức của chính đơn vị mình
đang công tác.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về
chất lượng viên chức và đánh giá thực trạng chất lượng viên chức tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, từ đó đưa ra những quan điểm và đề xuất những
giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng viên chức tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức.
- Xác định các hoạt động nâng cao chất lượng viên chức.
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng viên chức thông qua các tiêu chí
đánh giá chất lượng viên chức.
- Nghiên cứu thực trạng nâng cao chất lượng viên chức tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Ninh Bình thông qua việc phân tích các hoạt động nâng cao chất
lượng viên chức.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
- Đưa ra các kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên nhằm tạo cơ sở tiền
đề để nâng cao chất lượng viên chức tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đội ngũ viên chức của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình (đối tượng
trực tiếp khám, chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân: bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng,
kỹ thuật viên, dược sỹ).
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu và sử dụng dữ liệu trong
giai đoạn 2013 – 2017 để minh họa, đánh giá và phân tích trong quá trình
nghiên cứu, từ đó đưa ra các giải pháp cho giai đoạn 2018-2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài áp dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để tiếp
cận và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng viên chức với tư cách là
một hiện tượng kinh tế xã hội ra đời và vận hành trong một bối cảnh lịch sử
cụ thể, có tính hệ thống, và tác động biện chứng với nhau.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu sẵn có:
Đây là phương pháp nghiên cứu thứ cấp. Phương pháp này chủ yếu tập
trung nghiên cứu, phân tích các văn bản về đào tạo và quản lý viên chức trong
lĩnh vực y tế, các chương trình đào tạo, sách, tài liệu dạy học và nghiên cứu
khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố ở trong và ngoài nước có liên
quan nhằm xây dựng và thực thi các chính sách về đào tạo, quản lý đội ngũ
viên chức y tế tại Việt Nam.
- Phương pháp thống kê – phân tích:
Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn số liệu được cung cấp từ phòng tổ chức
cán bộ, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng đào tạo – chỉ đạo tuyến của Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình. Ngoài những tài liệu được cung cấp trực tiếp từ
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, còn có các tài liệu, văn bản khác từ các cơ
quan quản lý cấp trên Sở Y tế Ninh Bình, sách báo, mạng internet và ý kiến
trong các cuộc hội thảo. Tất cả các tài liệu đều được tổng hợp, phân tích nhằm
tìm ra điểm mạnh, điểm yếu về chất lượng viên chức tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Ninh Bình.
7
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
dành cho các nhóm đối tượng: các cán bộ y, bác sỹ, nhân viên đang làm việc
tại Bệnh viện và bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Ninh Bình có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn thạc sỹ.
- Quy mô mẫu điều tra: Luận văn đã tiến hành điều tra 110 phiếu khảo
sát cho nhóm cán bộ y, bác sỹ, nhân viên trực tiếp khám chữa bệnh, và 50
mẫu khảo sát cho bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Ninh Bình.
- Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý, thống kê, đánh giá
kết quả điều tra và thực nghiệm trên cơ sở các phiếu trả lời hợp lệ.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ
sở lý luận về chất lượng viên chức, đánh giá thực trạng, tìm ra những bất cập,
hạn chế về chất lượng viên chức, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
viên chức, những vấn đề đang đặt ra và quan điểm, giải pháp bảo đảm chất
lượng viên chức trong tình hình mới hiện nay.
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về chất lượng viên
chức, góp phần đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn là căn cứ, tài liệu tham khảo bổ ích
cho các bác sỹ, công chức, viên chức, kể cả các công chức lãnh đạo quản lý
nhà nước trong và ngoài ngành y tế vận dụng thực hiện trong thực tế công tác
của mình. Luận văn cũng là tài liệu cần thiết phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên
chức ngành y tế, đồng thời là nguồn tư liệu tham khảo có giá trị trong tổng kết
thực tiễn về đội ngũ viên chức tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
8
7. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng viên chức.
Chương 2: Thực trạng chất lượng viên chức tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Ninh Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Ninh Bình.
9
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm viên chức
Ở bất kỳ quốc gia nào, đội ngũ viên chức đều giữ vai trò là người thực
thi công vụ, cung ứng các dịch vụ công, là lực lượng quan trọng trong việc
tham mưu hoạch định chính sách và cũng là đối tượng trực tiếp triển khai thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Ở Việt
Nam, viên chức đã hình thành từ lâu trong quá trình phát triển của nền hành
chính nhà nước và gắn liền với các hoạt động thường xuyên trong cơ quan
nhà nước. Tuy nhiên khái niệm viên chức mới được đề cập như một chủ thể
độc lập từ hơn một thập kỷ qua.
Năm 1998, Pháp lệnh cán bộ công chức ra đời, là văn bản pháp lý cao
nhất của nước ta về cán bộ, công chức. Dưới pháp lệnh là Nghị định số
95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức. Nghị định đã cụ thể hóa khái niệm công chức, tuy nhiên chưa có sự
phân định rõ khái niệm viên chức.
Pháp lệnh Cán bộ công chức sửa đổi năm 2000 đã phân định được đối
tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước được gọi là “viên chức”.
Đây được coi là điểm tiến bộ hơn rất nhiều so với Pháp lệnh năm 1998 và sửa
đổi năm 2000 đã chưa đề cập đến. Như vậy, khái niệm “viên chức” xuất hiện
từ lần sửa đổi Pháp lệnh năm 2003. Tuy nhiên, Pháp lệnh vẫn chưa phân biệt
rạch ròi giữa khái niệm “cán bộ”, “công chức” và “viên chức”.
Các khái niệm lần lượt được Luật Cán bộ, công chức là Luật Viên chức
của Nhà nước ta bước đầu phân biệt rõ ràng. Luật Cán bộ, công chức được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
10
01 tháng 01 năm 2010. Bên cạnh các khái niệm “cán bộ”, “công chức” là khái
niệm “viên chức”.
Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định:
“Viên chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về
năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể
dục, thể thao, du lịch, lao động – thương binh và xã hội, thông tin – truyền
thông, tài nguyên – môi trường, dịch vụ…như bác sỹ, giáo viên, giảng viên
đại học…hưởng lương từ quỹ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm Viên chức ngành Y tế
Theo Nghị định số 75/2017/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế tại Điều 1, vị trí và chức
năng của Bộ Y tế quy định: “Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về y tế, bao gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng;
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y
tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ
phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; quản
lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ”.
Theo quy định trên và từ khái niệm viên chức có thể thấy:
- Viên chức ngành Y tế là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong hệ
thống Y tế Việt Nam từ Trung ương xuống địa phương;
11
- Viên chức ngành Y tế hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Do vậy, viên chức ngành Y tế là cán bộ viên chức sự nghiệp thuộc hệ
thống cán bộ, viên chức của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
chịu sự điều chỉnh của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Bộ Luật lao
động.
1.1.3. Khái niệm chất lƣợng viên chức
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau lại có những
quan điểm về chất lượng khác nhau.
Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu: “Chất lượng là mức độ phù
hợp với yêu cầu của người tiêu dùng”.
Theo tiêu chuẩn Pháp: “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”.
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà
Nẵng xuất bản năm 2000 (tr.144): “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một con người, một sự vật, sự việc”.
Tuy nhiên, chất lượng viên chức không hoàn toàn giống với chất lượng
của các loại hàng hóa, dịch vụ, bởi con người là một thực thể phức tạp. Hơn
nữa , mỗi cá nhân viên chức không thể tồn tại biệt lập mà phải được đặt trong
mối quan hệ với cả tập thể. Chất lượng viên chức là: “tập hợp tất cả những
đặc điểm, thuộc tính của từng viên chức phù hợp với cơ cấu, đáp ứng được
yêu cầu theo nhiệm vụ và chức năng của cơ quan, đơn vị, đồng thời là tổng
hợp những mối quan hệ giữa các cá nhân viên chức với nhau; sự phối kết hợp
hoạt động trong thực thi nhiệm vụ chung nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu
chung một thời điểm nhất định của địa phương”. Nói đến chất lượng viên
chức được biểu hiện cụ thể thông qua tình trạng sức khỏe để làm việc; tiếp
đến là chất lượng lao động, khả năng triển khai, hoàn thành nhiệm vụ được
giao; thái độ, tinh thần phục vụ nhân dân trong thực thi công việc; trình độ,
12
năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chính trị; khả năng thích ứng với
điều kiện cải cách hành chính đang diễn ra ngày càng sâu rộng như hiện nay
không chỉ ở Việt Nam mà còn hội nhập quốc tế...Ngoài ra, chất lượng viên
chức còn được thể hiện ở mối quan hệ giữa viên chức với nhau: sự phối kết
hợp trong công tác, triển khai nhằm hoàn thành nhiệm vụ; giúp đỡ, ủng hộ
nhau trong cả quá trình lao động.
1.1.4. Nâng cao chất lƣợng viên chức
Dựa vào khái niệm chất lượng viên chức, chúng ta có thể hiểu nâng cao
chất lượng viên chức: “ là tập hợp những giải pháp có tác động tích cực đến
chất lượng của từng viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước cũng
như mối quan hệ giữa các cá nhân trong tập thể, tinh thần phối hợp trong thực
thi công vụ nhằm hoàn thành công việc chuyên môn và hướng tới mục tiêu
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng mà địa phương đặt ra ”.
Việc nâng cao chất lượng viên chức được thực hiện thông qua các hoạt
động: tuyển dụng, quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, tạo
động lực, đánh giá, xếp loại và kiểm tra giám sát đội ngũ viên chức.
1.1.5. Một số khái niệm liên quan
Gắn liền với khái niệm viên chức, có một số khái niệm liên quan được
quy định trong Luật viên chức, cụ thể như sau:
- Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn liền với chức danh
nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng
người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của viên chức trong lĩnh vực nghề nghiệp; được sử dụng làm
căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
13
- Năng lực viên chức: Có nhiều định nghĩa về mặt năng lực, nhưng nhìn
chung, năng lực được định nghĩa “là tập hợp của kiến thức, kỹ năng, phẩm
chất của một cá nhân được thể hiện thông qua những hành vi cụ thể nhằm đạt
được hiệu quả cao trong công viêc mà cá nhân đó đảm nhận, phụ trách”. Do
vậy, năng lực gắn liền với đặc tính của cá nhân , hiểu theo đúng nghĩa “đúng
người, đúng việc” thì sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của viên chức. Nhiều
viên chức có năng lực cao về mặt chuyên môn sẽ góp phần làm nâng cao chất
lượng của đội ngũ viên chức.
1.2. Đặc điểm của viên chức và viên chức y tế
Căn cứ vào Luật viên chức năm 2010, viên chức có những đặc điểm
chung như:
Thứ nhất, viên chức là người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập, do đó viên chức cũng có những quyền và nghĩa vụ của viên chức.
Thứ hai, đặc điểm lao động của viên chức là hoạt động mang tính
chuyên môn nghiệp vụ mà không phải là thi hành công vụ như cán bộ, công
chức.
Thứ ba, vì hoạt động mang tính chuyên môn nghiệp vụ nên quyền của
viên chức theo hướng mở hơn công chức tạo điều kiện để viên chức có thể
phát huy được tài năng, sức sáng tạo cũng như là khả năng cống hiến cho xã
hội trong điều kiện tình hình mới như hiên nay. Một số quyền mới được quy
định tại Điều 14 Luật Viên chức năm 2010 (Quyền của viên chức về hoạt
động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định). Cụ thể như: được
hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm
việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; được ký hợp đồng vụ việc
với cơ quan, tổ chức đơn vị khác mà pháp luật không cần nhưng phải hoàn
thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập; được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành
14
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã,
bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Song song với việc quy đinh về
quyền của viên chức, thì các quy định về nghĩa vụ của viên chức cũng được
quy định phù hợp với đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của viên chức.
Thứ tư, viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý
có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số
công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và
được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.
Thứ năm, viên chức chuyên môn là người được tuyển dụng gắn với vị trí
việc làm, thông qua chế độ hợp đồng làm việc và tiền lương được hưởng từ
quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
Ngoài ra viên chức ngành y tế có những đặc điểm riêng như sau:
- Lao động mang tính quyền lực công, chỉ thuần túy là hoạt động nghề
nghiệp mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cao nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản
về phát triển con người gắn (thể lực) với nhu cầu cá nhân mỗi con người và
xã hội (chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, truyền thông, nâng cao nhận thức…);
đào tạo và nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển chuyên môn ngành y tế
(đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ).
- Lao động đòi hỏi có đạo đức, tính trách nhiệm, sự tận tụy; hoạt động
nghề nghiệp của họ với mục tiêu để đáp ứng các nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của người dân mà Nhà nước phải có trách nhiệm và nghĩa vụ phải cung ứng.
Trong quá trình phục vụ, thực hiện hoạt động nghề nghiệp, viên chức y tế phải
tuân thủ các quy định của đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của ngành.
- Lao động của viên chức y tế nhằm cung cấp cho người dân chủ yếu các
hàng hóa phi hiện vật, nhưng không hoàn toàn theo giá cả thị trường, đây là
hoạt động mang tính dịch vụ (không thu tiền hoặc có thu tiền một phần)
15
nhưng không vì mục tiêu lợi nhuận. Đặc điểm này phản ánh yêu cầu, để phát
triển đội ngũ viên chức y tế tận tụy, tài năng, thực hiện được tốt các chức
năng của Nhà nước trong việc phục vụ người dân, cần phải xây dựng cơ chế
quản lý viên chức y tế, để có thể tạo nên sức hút của các tổ chức sự nghiệp y
tế công lập.
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng của viên chức
Căn cứ khái niệm chất lượng viên chức và các văn bản luật về viên chức
hiện hành, trong giới hạn của luận văn, chất lượng viên chức được đánh giá
theo các tiêu chí sau:
- Cơ cấu viên chức (chức danh nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính, trình độ)
- Đạo đức công vụ
- Năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác
- Mức độ hoàn thành kế hoạch của viên chức
1.3.1. Cơ cấu đội ngũ viên chức
Sự hợp lý về cơ cấu sẽ tạo cho từng thành viên trong tổ chức được tương
tác với nhau một cách thuận lợi nhất, nhờ đó mà phát huy tối đa tiềm năng
của mình, tạo ra sức mạnh chung của đội ngũ.
Đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp. Tuy nhiên, để đảm bảo sự hài hòa, ngoài cơ cấu
theo chức danh nghề nghiệp còn cần sự hợp lý về độ tuổi, giới tính, trình độ
trong đội ngũ viên chức. Đạt được sự đồng bộ về cơ cấu trên thực tế đem lại
nhiều lợi ích. Việc tổ chức thực hiện dễ huy động được sức mạnh tổng hợp,
phát huy được ưu điểm của các ngành, các giới, đồng thời giúp hạn chế nhược
điểm cục bộ, cách nhìn chật hẹp, thậm chí cả suy nghĩ trọng, khinh đối với
một ngành, một giới cụ thể nào đó. Nó là cơ sở để tạo nên tính toàn diện của
một tổ chức
16
Cơ cấu chức danh nghề nghiệp
Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.
Cơ cấu chức danh nghề nghiệp là tiêu chí đánh giá quan trọng và được
quy định trong Luật viên chức. Nếu cơ cấu theo độ tuổi, giới tính, trình độ
phù hợp thì sẽ đảm bảo đội ngũ viên chức được hài hòa, nâng cao năng suất
lao động thì cơ cấu chức danh nghề nghiệp là căn cứ quan trọng để đơn vị sự
nghiệp tuyển dụng viên chức và được luật hóa. Cơ cấu chức danh nghề nghiệp
hợp lý, tức là các vị trí việc làm được xác định tương ứng với số lượng người
thực hiện các công việc đó một cách phù hợp, sẽ đảm bảo tổ chức vận hành
một cách có hiệu quả nhất.
Cơ cấu chức danh nghề nghiệp được xác định theo các căn cứ:
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Tính chất, đặc điểm, phạm vi, quy mô, mức độ phức tạp của công việc.
- Số lượng vị trí việc làm và chức danh nghề tương ứng.
Sự phù hợp về cơ cấu chức danh nghề nghiệp của đội ngũ viên chức
không chỉ phụ thuộc rất lớn vào các đặc thù nghề nghiệp, quy mô tổ chức của
đơn vị mà còn từ phong cách quản lý của lãnh đạo. Vì vậy, khi đánh giá sự
phù hợp về cơ cấu chức danh nghiệp của đơn vị, tiêu chí đánh giá căn cứ vào
bản mô tả công việc của từng vị trí từ đó xác định được cơ cấu chức danh
nghề nghiệp nhằm thực hiện hiệu quả nhất mục tiêu của tổ chức trong từng
giai đoạn cụ thể.
Cơ cấu theo độ tuổi
Sự hợp lý về cơ cấu theo độ tuổi để không có sự chệnh lệch giữa các thế
hệ viên chức, bởi mỗi độ tuổi lại có những ưu điểm và thế mạnh riêng từ đó
có sự kế thừa, giúp đỡ, hỗ trợ nhau kỹ năng, chuyên môn. Mặt khác, với các
17
độ tuổi khác nhau lại có các chính sách về nhân sự khác nhau. Giả dụ, nếu đội
ngũ phần lớn là viên chức lớn tuổi cần tính đến yếu tố nghỉ hưu. Nếu nhân
viên trẻ nhiều có thể tính đến các chương trình đào tạo hoặc tập huấn. Sự phù
hợp trong cơ cấu theo độ tuổi là sự hài hòa giữa 3 độ tuổi:
- Từ 18 đến dưới 35 tuổi;
- Từ 35 đến dưới 50 tuổi;
- Từ 50 đến 60 tuổi.
Bảng 1.1. Bảng thống kê đặc điểm của các độ tuổi lao động
Từ 18 đến Từ 35 đến Từ 50 đến Tiêu chí dƣới 35 tuổi dƣới 50 tuổi 60 tuổi
Kinh nghiệm Chưa nhiều TB Cao
TB hoặc cao TB hoặc cao Trình độ TB
Hứng thú nghề nghiệp TB Cao Cao
Tính trách nhiệm Cao Cao Cao
Tính kỷ luật Thấp Cao Cao
Khả năng sáng tạo Cao TB Cao
Sức khỏe Cao Cao hoặc TB Thấp
Sự nhiệt tình Cao TB Cao
Tính hướng ngoại TB TB Cao
Cao Cao
Sự gắn bó với tổ chức Thấp
( Nguồn:Phòng tổ chức cán bộ)
Theo bảng 1.1, ta có thể thấy người lao động độ tuổi cao thường có
nhiều kinh nghiệm và tỷ lệ học hàm học vị cao hơn những viên chức trẻ. Tuy
nhiên, những người trẻ thường nhanh nhạy với sự đổi mới, mức độ tiếp cận
khoa học công nghệ, có sức khỏe và nhiệt tình trong công việc. Độ tuổi từ 35
đến dưới 50 có các tiêu chí được đánh giá khá cao, cần duy trì tỷ lệ ở mức cao
18
trong cơ cấu đội ngũ. Tuy nhiên, đội ngũ viên chức luôn có sự trưởng thành
và kế thừa, nên để đội ngũ viên chức ổn định và hoạt động có hiệu quả cần có
sự cân đối hài hòa giữa các độ tuổi. Do vậy, sự hợp lý trong cơ cấu viên chức
về độ tuổi sẽ giúp tổ chức tiếp cận tốt hơn với những công nghệ mới những
vẫn kế thừa những kinh nghiệm, những giá trị văn hóa của tổ chức.
Cơ cấu theo giới tính
Cơ cấu theo giới tính cân đối tạo môi trường làm việc lành mạnh, tạo
động lực làm việc cho đội ngũ viên chức. bên cạnh đó, cũng thể hiện sự hiệu
quả trong việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về công bằng
xã hội, bình đẳng giới, công bằng trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí,
sử dụng đội ngũ viên chức. Vì vậy, phải bảo đảm tính cân bằng để tạo nên
môi trường làm việc hợp lý. Tùy thuộc vào các đơn vị sự nghiệp công lập mà
cơ cấu theo giới tính có sự phân biệt. Các đơn vị có hoạt động liên quan đến
khối ngành kỹ thuật, kinh tế, an ninh, quốc phòng sẽ có tỷ lệ nam giới cao
hơn. Trong khi đó, các khối ngành liên quan đến giáo dục hoặc yêu cầu về
chuyên ngành xã hội lại thiên về tỷ lệ nữ giới. Cơ cấu theo giới tính sẽ ảnh
hưởng đến các chính sách về thai sản, hưu trí do đặc điểm về giới, đó sẽ là
căn cứ để tổ chức có thể dự báo về nhân sự trong hiện tại và tương lai.
Cơ cấu theo trình độ
Theo Tổ chức văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc
(UNESCO), trình độ học vấn của một người được định nghĩa là lớp học cao
nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người đó đã theo học.
Cơ cấu trình độ viên chức phải đảm bảo hợp lý theo quy định. Hợp lý cơ
cấu về trình độ trong đội ngũ viên chức theo hướng tăng cường tỷ lệ viên
chức có trình độ cao phù hợp với vị trí việc làm để chất lượng hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập được cải thiện. Tại Việt Nam, hiện nay chất lượng
đào tạo nhất là trình độ đào tạo đài học càng ngày càng trở nên phổ cập nhưng
19
chất lượng đào tạo lại không đảm bảo, việc chất lượng đào tạo đại học đi
xuống, khiến trình độ đại học không thể đáp ứng được đòi hỏi trên thực tế, do
vậy tình trạng “sính bằng cấp” nảy sinh nhiều phổ biến tại các đơn vị ở khu
vực công. Bằng cấp cao lại không tương ứng hoặc vẫn không thể đáp ứng
được đòi hỏi trên thực tế đáp ứng được vị trí việc làm trên thực tế, dẫn đến
việc đánh giá dựa trên cơ cấu theo trình độ trở nên cứng nhắc và hình thức.
Mặc dù không thể đánh giá máy móc dựa trên tiêu chí tỷ lệ viên chức có trình
độ cao (đại học hoặc trên đại học) là một đội ngũ có chất lượng cao. Tuy nhiên,
đây là tiêu chí không thể thiếu, bởi nó phần nào thể hiện sự nỗ lực cũng như trí
tuệ của một người thông qua trình độ bằng cấp mà người đó đó đã đạt được.
Sự phù hợp cơ cấu theo trình độ của đội ngũ thể hiện ở các mặt:
- Sự phù hợp với vị trí việc làm: tỷ lệ viên chức có trình độ cao cũng thể
hiện phần nào chất lượng của đội ngũ viên chức. Nhưng không phải tại vị trí
việc làm nào cũng cần viên chức có trình độ cao. Nếu viên chức làm việc
không đúng với trình độ của mình, sẽ không tạo động lực làm việc của viên
chức, từ đó vừa gây lãng phí nguồn lực, mà kết quả thực thi công việc sẽ
không đạt được năng suất. Do vậy, căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm, tổ
chức xác định cơ cấu trình độ của viên chức.
- Tỷ lệ viên chức có trình độ cao: nếu tổ chức có tỷ lệ lớn viên chức có
trình độ cao thể hiện khả năng nhận thức cũng như hiểu biết của viên chức ở
mức độ cao.
1.3.2. Năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện
các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu
biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào
đó thể hiện ở văn bằng chứng chỉ mà mỗi viên chức nhận được thông qua quá
trình học tập.
20
- Về trình độ năng lực.
Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với đội ngũ viên chức. Chính
năng lực quyết định hiệu quả công việc của đội ngũ viên chức.
Năng lực là tập hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù hợp với những
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó đạt
kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá
nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực
tiễn, cũng như rèn luyện của cá nhân. Năng lực thể hiện ở chỗ, con người làm
việc tốn ít sức lực, ít thời gian, của cải, mà kết quả lại tốt. Việc phát hiện ra
năng lực của con người căn cứ vào những dấu hiệu sau: Sự hứng thú đối với
công việc nào đó, sự dễ dàng tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp, hiệu suất lao động
trong lĩnh vực đó. Đối với viên chức, năng lực thường bao gồm những tố chất
cơ bản về đạo đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến
thức về pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội...Đội ngũ viên chức phải có sự ham
mê, yêu nghề, chịu khó học hỏi, tích lũy kinh nghiệm. Đội ngũ viên chức phải
có khả năng thu thập thông tin, chọn lọc thông tin, khả năng quyết định đúng
đắn, kịp thời. Vì vậy, việc nâng cao hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện
cho đội ngũ viên chức là vấn đề quan trọng và bức xúc trong mục tiêu nâng
cao chất lượng đội ngũ viên chức.
- Khả năng hoàn thành nhiệm vu
Là tiêu chí cơ bản để đánh giá đúng đắn nhất những gì mà mỗi viên chức
đã làm được trong thời gian nhất định. Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được
phản ánh thông qua mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm: thể
hiện ở khối lượng công việc được giao, chất lượng công việc được hoàn
thành, tiến độ triển khai thực hiện, và hiệu quả của công việc đó trong từng vị
trí, từng giai đoạn, bao gồm cả những nhiệm vụ thường xuyên và những
nhiệm vụ đột xuất. Dựa trên kết quả đánh giá về khả năng hoàn thành nhiệm
21
vụ của đội ngũ viên chức có thể đánh giá được chất lượng hoạt động của đội
ngũ đó trong thực tiễn công tác. Một viên chức đạt chất lượng tốt thì phải
thường xuyên được đánh giá là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Có những viên chức đạt trình độ chuyên môn nhưng chỉ được
đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ, người quản
lý cần xem xét những khía cạnh khác của viên chức đó. Kết quả đánh giá này
cũng là cơ sở để thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng và sắp xếp nhân
sự tại cơ quan, đơn vị.
1.3.3. Đạo đức công vụ
Đạo đức công vụ là những chuẩn mực công vụ mà viên chức cần tuyệt
đối chấp hành khi thực thi nhiệm vụ. Do quan niệm công vụ phải là một nghề
nên đạo đức công vụ cũng là một dạng đạo đức nghề nghiệp quy định, còn
đạo đức công vụ do pháp luật nhà nước quy định.
Đạo đức công vụ là một tiêu chí đánh giá quan trọng trong thang đánh
giá viên chức hiện nay và được quy định rõ trong luật, thể hiện trong các tiêu
chí đánh giá theo Luật viên chức như sau: chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước; có nếp
sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có ý thức
tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng
các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập; bảo vệ
bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài
sản được giao; tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc
ứng xử của viên chức.
Sự hợp tác trong quá trình thực thi công vụ
Không một tổ chức nào hoạt động riêng lẻ, nhất là trong khu vực công,
các lĩnh vực hoạt động có sự đan xen với nhau, hợp tác với nhau. Không một
hoạt động thực thi công việc nào của người viên chức lại hoàn toàn biệt lập
22
mà luôn nằm trong mối tương quan với các hoạt động cũng như phải liên hệ
với cá nhân, tổ chức khác. Một đội ngũ viên chức có chất lượng, không chỉ
đánh giá thông qua từng cá nhân viên chức, mà còn phải thông qua sự phối
kết hợp giữa các cá nhân. Mọi cá nhân đều hợp tác hướng đến một mục tiêu
chung của tổ chức, mới khiến công việc đạt được hiệu quả tốt nhất. Mọi hoạt
động của cá nhân đều nhằm hướng tới việc hoàn thiện mục tiêu của tổ chức.
Tuy nhiên, bên cạnh mục tiêu của tổ chức, người viên chức còn có một mục
tiêu của tập thể nơi mình công tác cà mục tiêu cá nhân của bản thân viên
chức. Các mục tiêu cá nhân của viên chức rất khác nhau, chính vì thế dẫn đến
động cơ thực thi khác nhau và có thể dẫn tới những hành động khác nhau,
điều này là nguyên nhân dẫn đến sự bất hợp tác trong thực thi công việc. Do
vậy, hài hòa những mục tiêu chung của tổ chức và mục tiêu cá nhân của viên
chức, đòi hỏi người quản lý phải có sự hài hòa trong hoạt động quản lý của
mình, tránh những mâu thuẫn quá xa giữa mục tiêu cá nhân và mục tiêu của tổ
chức, cũng như cân đối giữa lợi ích cá nhân với người viên chức.
Sự tiết kiệm, chống lãng phí
Trước hết người viên chức trong thực thi công việc, phải tiết kiệm khi sử
dụng vật tư và thời gian làm việc. Việc tiết kiệm, chống lãng phí đang có ý
nghĩa rất lớn trong việc gảm chi tiêu công. Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí quy định trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí như: thực hiện công vụ được giao đúng quy định của
pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; sử dụng tiền, tài sản nhà nước được giao đúng mục
đích, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành; tham gia giám sát, đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức và trong lĩnh vực công tác được phân
công; kịp thời phát hiện, tố cáo, ngăn chặn và xử lý hành vi gây lãng phí theo
23
thẩm quyền. Hiện nay, việc khoán vật tư nhằm đảm bảo việc sử dụng thật tiết
kiệm, tránh lãng phí, nhưng mức khoán còn phần nhiều dựa trên thông tin của
đơn vị sử dụng chứ không có định mức cụ thể. Việc sử dụng thời gian thực
hiện của viên chức chủ yếu theo kế hoạch, tuy nhiên chưa khuyến khích được
người viên chức sáng tạo nhằm thu ngắn thời gian thực thi, tiết kiệm vật tư. Việc
đánh giá mức độ tiết kiệm, chống lãng phí của viên chức có thể căn cứ vào:
- Định mức kinh tế kỹ thuật
- Mức tăng chi phí hoặc số lượng vật tư của đơn vị
- Giao tiếp với công dân tổ chức
Một chỉ số liên quan đến chất lượng đội ngũ viên chức đó là sự hài lòng
của những người sử dụng dịch vụ công hay những người liên hệ công tác với
đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là hướng cải cách mới trong giai đoạn hiện
nay, người dân với tư cách là khách hàng có quyền đánh giá về chất lượng
dịch vụ công.
Người liên hệ với tổ chức bao gồm người dân, các đơn vị trong bộ máy
nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nhà nước. Đơn vị sự nghiệp công lập
với nhiệm vụ chính nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội, tuy nhiên bởi
tính công quyền sẵn có, đôi khi dẫn tới sự không hài lòng của người sử dụng
sản phẩm dịch vụ. Ngoài các yếu tố khách quan như quá đông người sử dụng,
cơ sở vật chất thiếu đảm bảo thì chuyên môn nghiệp vụ hay thái độ của người
viên chức cũng làm cho người sử dụng dịch vụ công không hài lòng. Trong
quan hệ giải quyết công việc với công dân, tổ chức, viên chức phải làm đúng
thẩm quyền, không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn,
phiền hà, không tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại
nhà riêng.
Kỷ luật lao động
Đây là tiêu chí hoàn toàn có thể lượng hóa được. Theo PGS.TS. Nguyễn
Hữu Trí, khái niệm hiệu quả của tổ chức được coi là thành công nhất là của
24
hai nhà nghiên cứu của tổ chức Tom Peter và Robert Waterman. Hai trong số
tám đặc trưng khi đánh giá doanh nghiệp là: có bảng thống kê các hoạt động
sai phạm và tinh thần tự quản của người lao động. Theo tác giả, đây cũng
chính là căn cứ để tăng cường tính kỷ luật lao động của viên chức.
- Có bảng thống kê các hoạt động sai phạm: Nội dung này thể hiện các
mặt sau: Số lượng các sai phạm, mức độ sai phạm, nguyên nhân dẫn tới sai
phạm; hậu quả của sai phạm; mức độ lặp lại sai phạm. Để xác định các hoạt
động sai phạm cần quan tâm tới hệ thống các quy định của nhà nước và của
từng đơn vị. Thực tế cho thấy, những hành vi có tính chất lặp đi lặp lại thường
là những hành vi mà người thực hiện thường không gây ra hậu quả lớn, giả dụ
như đảm bảo thời gian lao động. Những hành vi có tính chất nghiêm trọng,
thường là những hoạt động gây ra hậu quả nghiêm trọng, để lại lỗi mà có tính
chất tập thể, do hậu quả của nhiều người, mà bắt buộc để lại biên bản, hồ sơ.
Tuy nhiên, nếu quá tập trung đánh giá viên chức thông qua tiêu chí này, ưu
điểm sẽ đưa hoạt động của cơ quan về khuôn khổ, tuy nhiên nhược điểm là rất
dễ gây tâm lý chán nản cho viên chức. Do vậy,cần thận trọng khi đưa ra các
thang điểm đánh giá ở mặt này.
- Tinh thần tự quản của viên chức: Muốn tăng cường kỷ luật lao động,
cần nâng cao tinh thần tự quản của đội ngũ viên chức, các quy định có chặt
chẽ, nhưng luôn có kẽ hở trong các quy định mà người lao động có thể dựa
vào đó để lách luật. Do vậy, nếu tinh thần tự quản của đội ngũ viên chức
không cao, thì các quy định dù chặt chẽ cũng không được thực hiện đúng.
Việc tăng cường tinh thần tự quản của đội ngũ viên chức sẽ làm cho việc tuân
thủ các quy định (đặc biệt là các vấn đề liên quan đến sự minh bạch, trung
thực và liêm khiết) trở nên dễ dàng và tự nguyện.
Về ý thức chính trị của đội ngũ viên chức
25
Nhà nước ta với đặc thù là nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, mọi
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng viên chức cần nắm vững và vận
dụng vào công việc hàng ngày. Tiêu chí đánh giá về ý thực chính trị của đội
ngũ viên chức được thể hiện ở một số mặt sau:
- Sự chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
- Tỷ lệ viên chức là Đảng viên.
- Trình độ lý luận chính trị của viên chức.
- Sự tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, hoạt động chính trị xã hội.
1.3.4. Mức độ hoàn thành công việc của viên chức
Đây là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá viên chức. Tổ chức thuê
người lao động với mục đích thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trong quá trình
hoạt động của đơn vị. Viên chức hoàn thành tốt công việc nghĩa là tổ chức có
thể đạt được các mục tiêu mà mình mong muốn, và ngược lại nếu viên chức
không hoàn thành công việc sẽ kìm hãm việc hoàn thành mục tiêu của tổ
chức. Việc viên chức không hoàn thành công việc có thể bởi những nguyên
nhân sau: Năng lực thực tế của viên chức không thể thực thi công việc; có
tình huống bất ngờ nằm ngoài kế hoạch; không nhận được sự đồng thuận hoặc
bất hợp tác từ cá nhân, tổ chức khác khi thực thi công việc; không có đủ tài
chính, cơ sở vật chất hoặc công nghệ để thực hiện. Do vậy, việc viên chức
không hoàn thành công việc phần nào thể hiện viên chức không đủ năng lực
tại vị trí đó. Vì vậy, để đánh giá chất lượng viên chức, không thể thiếu yếu tố
nào.
Viên chức là lao động mang tính nghề nghiệp cao, nhiều nhiệm vụ mang
tính thao tác, có chu kỳ nhất định. Do vậy, mức độ hoàn thành công việc là
yếu tố có thể định lượng được. Đây cũng là tiêu chí quan trọng để đánh giá
viên chức theo Luật Viên chức 2010.
26
Bảng 1.2. Về mức độ hoàn thành công việc
Hoàn thành xuất Hoàn thành Hoàn thành Không hoàn
sắc nhiệm vụ tốt nhiệm vụ nhiệm vụ thành nhiệm vụ
100% các công 100% các 70% - dưới Dưới 70% Mức độ
việc được giao công việc 100% các hoàn
Có sáng kiến được giao công việc thành
nghiên cứu khoa được giao công việc
học
( Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ)
Việc đánh giá về mức độ hoàn thành công việc gặp nhiều khó khăn do
việc định lượng khối việc công việc và xây dựng vị trí việc làm chưa được
thực hiện trên thực tế. Do vậy, việc đánh giá còn mang tính ước lệ. Việc đánh
giá không thật sự khách quan là tình trạng chung tại các cơ quan nhà nước nói
chung và đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng, dẫn tới tình trạng mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của viên chức luôn ở mức độ cao. Do vậy, việc đánh giá dựa
trên tiêu chí về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của viên chức chưa thực sự
chính xác. Việc đánh giá cào bằng đi kèm với mức khen thưởng chưa tương
xứng với nỗ lực của viên chức, chưa thực sự tạo được động lực làm việc cho
viên chức.
1.4. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng viên chức
1.4.1. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng viên chức
Đào tạo, bồi dưỡng viên chức được xác định là một nhiệm vụ thường
xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của viên
chức; hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ
chuyên môn.
27
Đào tạo, bồi dưỡng viên chức là quá trình trang bị cho viên chức những
kiến thức, kỹ năng cần thiết, trước hết là những kiến thức về nhà nước, Pháp
luật, phương thức quản lý và các quy trình hành chính trong chỉ đạo, điều
hành, phương pháp, kinh nghiệm quản lý, trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt
động.
Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức có thể
kể đến những yếu tố sau:
- Viên chức được đào tạo, bồi dưỡng;
- Nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng;
- Giảng viên và nhà trường;
- Cách thức quản lý trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
Do vậy, để đảm bảo đào tạo, bồi dưỡng viên chức có hiệu quả, cần căn
cứ vào nhu cầu của viên chức và của tổ chức nhằm phục vụ tốt nhất công việc
được giao trong hiện tại và tương lai, như vậy mới thúc đẩy được viên chức
cố gắng, nỗ lực trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng. Ngoài ra, nội dung chương
trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng cũng như đội ngũ giảng viên và nhà
trường sẽ đảm bảo cho quá trình học, viên chức tiếp thu những kiến thức, kỹ
năng một cách khoa học nhất.
1.4.2. Công tác tuyển dụng viên chức
Theo Điều 3 Luật viên chức 2010: “Tuyển dụng là việc lựa chọn người
có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập”. Tuyển dụng bao gồm tuyển chọn và tuyển mộ. “Tuyển mộ là quá
trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động từ bên
ngoài xã hội và từ bên trong tổ chức”, “Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá
trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu
cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt
ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ”.
28
Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập cần tuân thủ
theo các nguyên tắc do luật định, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng mới
nâng cao được chất lượng đầu vào của đội ngũ viên chức. Thông qua tuyển
dụng để tạo nguồn viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị,
tổ chức “Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí
việc làm và chỉ tiêu biên chế”.
Tuyển dụng viên chức là một trong những nội dung quan trọng quyết
định chất lượng của viên chức hiện tại cũng như tương lai. Mục đích của việc
tuyển dụng viên chức là nhằm tìm được những người đủ tài và đức, đủ phẩm
chất tốt để đảm nhiệm công việc. Tuyển dụng viên chức là tiền đề hết sức
quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức nhà nước trong
sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội để đảm đương
những nhiệm vụ được giao. Nói đến cơ chế tuyển dụng là nói đến cách thức,
phương pháp để lựa chọn cán bộ sao cho đúng người, đúng việc nhằm phát
huy năng lực và sở trường của họ để đạt kết quả cao trong công tác. Để có
được đội ngũ viên chức chất lượng cao thì việc tuyển dụng phải được thực
hiện theo một quy trình chặt chẽ nhằm hạn chế những tiêu cực nảy sinh trong
quá trình tuyển chọn. Các tiêu chuẩn tuyển dụng phải xuất phát trên cơ sở yêu
cầu tiêu chuẩn chức danh đảm nhận, phải bám sát yêu cầu của tổ chức và bám
sát định hướng chung của công tác tổ chức cán bộ là phải trẻ hóa đội ngũ viên
chức, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của của quá trình CNH-HĐH đất
nước. Tuyển dụng viên chức phải chú ý đến việc tuyển dụng được nhân tài
cho đội ngũ viên chức; cần có cơ chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng cho việc
thu hút người giỏi tham gia tuyển dụng.
1.4.3. Công tác sử dụng viên chức
Việc sử dụng viên chức phải xuất phát từ nhiều yếu tố, trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, công việc của từng cơ quan, đơn vị. Đối với viên chức, hai
29
căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng là yêu cầu của công vụ và điều kiện nhân
lực hiện có của tổ chức, cơ quan, đơn vị.
Sử dụng viên chức phải dựa vào những định hướng có tính nguyên tắc
sau:
- Sử dụng viên chức phải có tiền đề và quy hoạch.
- Sử dụng phải căn cứ vào mục tiêu. Mục tiêu của hoạt động quản lý đến
mục tiêu sử dụng viên chức.
- Tuân thủ nguyên tắc khách quan, nguyên tắc vô tư và công bằng khi
thực hiện chính sách của Nhà nước. Đây là căn cứ quan trọng để thực hiện
chính sách sử dụng cán bộ.
- Bổ nhiệm phải trên cơ sở xây dựng cơ cấu nhân lực của tổ chức. Quá
trình đề bạt, bổ nhiệm phải chú ý coi trọng việc lấy phiếu tín nhiệm để đề bạt
theo hướng mở rộng đối tượng tham gia, bảo đảm những người tham gia bỏ
phiếu phải là những người biết việc, hiểu người, tránh bè phái, cục bộ, định
kiến, hẹp hòi, thiếu tính xây dựng. Trước khi bỏ phiếu tín nhiệm để đề bạt, bổ
nhiệm, cán bộ được dự kiến đề bạt, bổ nhiệm phải trình bày đề án hoặc
chương trình hành động của mình. Nên thực hiện thí điểm việc thi tuyển, tiến
cử, chế độ tập sự đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nếu làm tốt sẽ là khâu đột
phá thúc đẩy quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức.
Người đứng đầu phải có ý thức trách nhiệm, công tâm, khách quan, phải vì lợi
ích chung và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, coi trọng ý
kiến của tập thể. Có quy chế phối hợp giữa người đứng đầu với cấp uỷ, lãnh
đạo cơ quan đơn vị. Nếu không chỉ đạo thực hiện tốt, sẽ dẫn đến cục bộ, bè
phái, gia trưởng, độc đoán, mất dân chủ, chạy quyền, chạy chức trong đề bạt
và bổ nhiệm cán bộ. Bổ nhiệm trên cơ sở đòi hỏi của công vụ và nguồn nhân
lực hiện có đúng người, đúng việc.
30
- Cơ chế bố trí, phân công công tác. Trong quá trình xây dựng và nâng
cao chất lượng viên chức, việc bố trí, sử dụng đúng người luôn là vấn đề được
đặc biệt quan tâm và có thể nói đây là một trong những nhân tố quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng viên chức. Quá trình bố trí, phân công và sử
dụng viên chức là một chuỗi các mắt xích công việc quan trọng liên quan đến
người viên chức từ khâu tuyển dụng đầu vào, hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào
ngạch viên chức, phân công công tác phù hợp với tiêu chuẩn ngạch, bậc và vị
trí công tác phù hợp với ngạch được bổ nhiệm. Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng
việc sẽ tạo điều kiện phát huy tin thần hăng say làm việc, phát huy được năng
lực, sở trường, rèn luyện kỹ năng thành thạo công việc khuyến khích tinh thần
học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần chủ yếu đảm
bảo cho việc hoàn thành công vụ của cơ quan. Vì vậy, công tác phân công, bố
trí công chức có ảnh hưởng rất lớn đối với chất lượng viên chức.
1.4.4. Công tác đánh giá viên chức
Đánh giá viên chức là hoạt động công vụ được thực hiện từ phía cơ quan,
đơn vị, tổ chức, người sử dụng viên chức, tập thể lao động nhằm xem xét chất
lượng viên chức dựa trên cơ sở thực tiễn công tác của người viên chức và yêu
cầu nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị, tổ chức đề ra đối với công chức. Đánh
giá đúng viên chức thì toàn bộ quy trình công tác cán bộ sẽ chính xác, hiệu
quả trong chọn người xếp việc được chính xác, tạo điều kiện cho viên chức
phát huy được sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời không
bỏ sót nhân lực chất lượng, chọn nhầm nhân lực kém chất lượng. Ngược lại,
đánh giá viên chức không đúng thì không những bố trí, sử dụng viên chức
không đúng mà quan trọng hơn là mai một dần động lực phát triển, có khi làm
thui chột những tài năng, “vàng thau lẫn lộn”, xói mòn niềm tin của đảng
viên, quần chúng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của cơ quan, đơn vị. Đánh giá để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng
31
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện được giao. Kết quả
đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với viên chức. Theo Luật viên
chức 2010, đánh giá viên chức dựa trên những nội dung cơ bản sau:
- Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã
ký kết.
- Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp.
- Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với
đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
- Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
Ngoài ra viên chức quản lý còn được đánh giá thông qua những nội dung:
- Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
- Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian
tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen
thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.
1.4.5. Công tác kiểm tra, giám sát viên chức trong thi hành công vụ
Kiểm tra, giám sát viên chức nhằm nắm chắc thông tin diễn biến tư
tưởng, tiến trình tiến hành công việc của viên chức, giúp cho lãnh đạo cơ
quan, đơn vị phát hiện những vấn đề nảy sinh, kịp thời uốn nắn sửa chữa
những sai sót của viên chức, hạn chế sự lãng phí nguồn nhân lực trong đội
ngũ viên chức, kiểm tra giám sát để đánh giá năng lực của từng viên chức, từ
đó có hướng bố trí công việc phù hợp hơn hoặc xắp xếp, đề bạt viên chức hợp
lý; đào tạo, bồi dưỡng viên chức có năng lực kém, kịp thời đáp ứng công việc.
Kiểm tra để phát hiện những ưu điểm cũng như hạn chế khuyết điểm của viên
chức, loại trừ những người thiếu năng lực thoái hóa biến chất và ngăn chặn kẻ
xấu chui vào bộ máy. Kết quả kiểm tra là cơ sở khách quan điều chỉnh và tác
32
động, làm cho công chức luôn hoạt động đúng hướng, đúng nguyên tắc. Qua
đó vận dụng hình thức thưởng phạt nghiêm minh, ngăn chặn những tiêu cực,
phát huy nhân tố tích cực, tạo dựng lòng tin của nhân dân đối với Đảng, đối
với nhà nước. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công
chức cấp xã mới nắm được thực trạng chất lượng và những biến động của đội
ngũ này để xây dựng chiến lược và quy hoạch đội ngũ công chức cấp xã; kịp
thời khen thưởng những thành tích, tiến bộ và xử lý những sai phạm, tạo lập
lòng tin của nhân dân đối với chính quyền. Mặt khác, tăng cường quản lý,
kiểm tra, luân chuyển cán bộ, thay thế những cán bộ yếu kém, tăng cường cán
bộ có chất lượng cho những nơi phát sinh điểm nóng, mất đoàn kết nội bộ,
hoặc phong trào mọi mặt đều yếu.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng viên chức
1.5.1. Nhân tố chủ quan
Đây là yếu tố thuộc về bản thân người viên chức, tác động trực tiếp đến kết
quả thực thi công việc của đội ngũ viên chức, trong đó động lực làm việc, học
tập của viên chức là yếu tố chính tác động tới chất lượng của đội ngũ viên chức.
Động lực làm việc là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để
tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức. Động
lực làm việc của mỗi cá nhân là kết quả của rất nhiều nguồn lực hoạt động
đồng thời trong con người và trong môi trường sống và làm việc của con
người. Do đó, hành vi có động lực (hành vi được khuyến khích, được thúc
đẩy) trong tổ chức là kết quả tổng hợp của sự kết hợp tác động của nhiều yếu
tố như văn hóa của tổ chức, phong cách lãnh đạo, cấu trúc của tổ chức và các
chính sách về nhân lực cũng như sự thực hiện các chính sách đó. Các yếu tố
thuộc về cá nhân người lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
động lực làm việc cho bản thân họ. Ví dụ, nhu cầu, mục đích, các quan niệm
về giá trị,…
33
Các biểu hiện cụ thể của động lực làm việc là: mức độ tham gia vào công
việc của tổ chức, mức độ yên tâm với vị trí việc làm hiện tại; mức độ quan
tâm đến môi trường làm việc; mức độ hài lòng với chính sách của tổ chức,...
Động lực làm việc là động cơ thúc đẩy, kích thích viên chức hăng say,
nỗ lực làm việc nhằm thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ được giao.
Động lực làm việc có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả và thành tích của họ,
chỉ khi có động lực làm việc tốt thì họ sẽ nỗ lực để thực hiện nhiệm vụ được
giao sao cho đạt được kết quả cao nhất. Vì vậy, tạo động lực làm việc có vai
trò rất quan trọng đối với mọi cơ quan, tổ chức.
Một tổ chức chỉ có thể đạt được hiệu quả công việc cao khi có những
nhân viên làm việc tích cực và sáng tạo. Mà điều đó phụ thuộc vào cách thức
và phương pháp mà người quản lý sử dụng để tạo động lực làm việc cho nhân
viên. Do đó, các nhà quản lý cần quan tâm đến các chính sách tạo động lực
làm việc để kích thích nhân viên làm việc đạt hiệu quả cao nhất.
1.5.2. Nhân tố khách quan
Đây là nhóm yếu bên ngoài tác động tới chất lượng của đội ngũ viên chức
mà bản thân viên chức không thể kiểm soát được. Nghiên cứu nhóm yếu tố này
nhằm giúp đội ngũ viên chức khả năng thích ứng để tăng hiệu quả lao động.
Các yếu tố khách quan bao gồm: Một là các yếu tố bên trong: Chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu của tổ chức và các tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành; về
công tác quản lý viên chức; về môi trường làm việc của tổ chức. Hai là, các
yếu tố bên ngoài bao gồm: Các yếu tố thuộc về thị trường lao động; tính cạnh
tranh trong cung cấp dịch vụ công; xu thế hội nhập quốc tế.
34
Các yếu tố khách quan
Các yếu tố bên
Các yếu tố bên
ngoài tổ chức
trong tổ chức
Chế độ đãi
Xu thế
Môi
Các yếu
Tính cạnh
ngộ đối
hội
trường
với viên
nhập
tố thuộc về thị
làm việc
tranh trong cung cấp
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng viên chức
kỹ thuật của
quốc tế
trường lao
dịch vụ
chức
ngành
động
công
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và các tiêu chuẩn
( Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ)
1.5.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và các tiêu chuẩn kỹ
thuật của ngành
Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng mang tính chất quyết định tới chất lượng
viên chức và được quy định bới các văn bản pháp lý của nhà nước. Mỗi đơn
vị sự nghiệp được thành lập nhằm phục vụ chức năng quản lý nhà nước, cung
ứng dịch vụ công cho xã hội. Do vậy, mỗi đơn vị đều được pháp luật quy định
rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng được
pháp luật điều chỉnh.
Yếu tố này quy định về tính chất, quy mô, lĩnh vực và phạm vi hoạt động
của tổ chức. Từ đó sẽ tác động tới yêu cầu về đội ngũ viên chức về số lượng,
trình độ, kỹ năng chuyên môn. Mặt khác đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức
có yếu tố nghề nghiệp rõ ràng, sẽ mang màu sắc văn hóa riêng của từng ngành
35
nghề. Chẳng hạn, môi trường giáo dục hay bệnh viện sẽ có những văn hóa
giao tiếp cũng như hoạt động nghề nghiệp riêng, điều này ảnh hưởng đến văn
hóa công sở, nếp sinh hoạt cũng như yêu cầu về vị trí việc làm rất khác nhau,
là đặc trưng của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng viên chức. Điều này
thể hiện ở chỗ, nó quy định về tính thứ bậc, phân công lao động.
Từ chức năng, nhiệm vụ đặc trưng mà mỗi đơn vị sự nghiệp công lập có
hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật riêng. Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ
thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt
động kinh tế – xã hội nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các đối tượng
này. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp
dụng. Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật
và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và
các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội phải tuân thủ để bảo đảm
an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi
trường;bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và
các yêu cầu thiết yếu khác. Quy trình kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.
Hoạt động của viên chức thiên về các hoạt động mang tính nghề nghiệp
cao, khác với hoạt động quản lý nhà nước, do vậy, các tiêu chuẩn kỹ thuật kỹ
thuật được quy định khá chi tiết. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn hay quy chuẩn kỹ
thuật được quy định khá chi tiết. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn hay quy chuẩn kỹ
thuật thay đổi thường xuyên do sự phát triển không ngừng của khoa học, công
nghệ thông tin và một số trường hợp, các văn bản không quy định hết hoặc
quy định không rõ ràng về các tiêu chuẩn nghề nghiệp, gây khó khăn trong
hoạt động của viên chức. Vì vậy, tiêu chuẩn kỹ thuật phải cập nhật và bao
36
quát nhằm đáp ứng với yêu cầu của xã hội. Điều này cũng đặt người viên
chức phải liên tục cập nhật thông tin và kỹ năng, nhằm đảm bảo hoạt động
thực thi công việc.
1.5.2.2. Về chế độ đãi ngộ đối với viên chức
Chế độ đãi ngộ
Tài chính
Phi tài chính
Phúc
Bảo
Cơ hội
Trợ
Nhiệm
Môi
Lương
hiểm
lợi
thăng
cấp xã
vụ,
trường
trách
làm
hội
tiến
phụ cấp,
việc
nhiệm
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ về chế độ đãi ngộ đối với viên chức
lành
thưởng
mạnh
tháng, tiền
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ)
Chế độ đãi ngộ có thể được hiểu là: “Các khoản thu về quyền lợi vật
chất và tinh thần mà người lao động được hưởng để bù đắp vào sức lao động
mà họ đã hao phí”.
Chế độ đãi ngộ có ảnh hưởng lớn đến công tác tuyển dụng (thu hút nhân
lực) cũng như tăng động lực làm việc cho đội ngũ viên chức. Chế độ đãi ngộ
thỏa đáng, công bằng kích thích sự sáng tạo trong công tác, nâng cao hiệu
suất và năng lực làm việc, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng viên chức
Tại các đơn vị sự nghiệp công lập, lương được trả theo luật định, theo hệ
thống bảng lương theo ngạch bậc. Theo điều 12 Luật viên chức:
Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp,
chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
37
Được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành
nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ
khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp
luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Chế độ tài chính ở Việt Nam hiện nay có ưu điểm là ổn định và người
viên chức có thể yên tâm làm việc. Tuy nhiên, sự cào bằng chế độ đãi ngộ ở
mọi vị trí việc làm khiến cho tiền lương chưa thực sự là động lực làm việc
cũng như thu hút nhân lực chất lượng cao dù đã áp dụng hệ thống vị trí việc
làm. Do vậy, ngoài tiền lương, phụ cấp việc áp dụng các biện pháp ngoài
lương thực sự là cần thiết. Về tiền thưởng, thực chất là khoản tiển bổ sung cho
tiền lương. Về nguyên tắc, tăng động lực thông qua tiền thưởng thích hợp hơn
tiền lương, bởi đó là khen thưởng cho việc hoàn thành nhiệm vụ trong khoảng
thời gian tương ứng mà không thay đổi tiền lương cơ bản cho tất cả các năm
trong tương lai. Tuy nhiên, tiền thưởng phải gắn liền với hiệu quả hoạt động,
mặt khác, nếu quá lạm dụng tiền thưởng, theo thời gian, viên chức sẽ coi là
quyền mặc nhiên được hưởng và mất đi tính tích cực của nó.
Các chế độ phi tài chính hiện nay tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở
Việt Nam chưa đủ để thúc đẩy động cơ làm việc của người viên chức. Cơ hội
thăng tiến là một trong những yếu tố quan trọng trong động cơ của viên chức.
Việc thăng tiến đồng nghĩa với mức lương cao hơn (lợi ích cao hơn) và nâng
cao vị trí, trách nhiệm của người viên chức trong tổ chức. Việc đề bạt căn cứ
vào một trong những yếu tố sau:
38
- Hiệu quả công việc.
- Tiềm năng của người viên chức.
- Trình độ học vấn.
- Thâm niên.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc đề bạt thường hạn chế do phải có vị trí
khuyết ở bậc tương ứng và phụ thuộc nhiều vào yếu tố thâm niên , nên chưa
thúc đẩy được viên chức, nhất là những viên chức trẻ trong việc cố gắng để
đạt vị trí cao hơn trong tổ chức.
1.5.2.3. Về môi trƣờng làm việc
Môi trường làm việc là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động.
Đối với người lao động, làm việc trong một điều kiện lao động lý tưởng và
môi trường làm việc đảm bảo sẽ tạo cho người lao động yên tâm và thoải mái
khi làm việc. Điều kiện làm việc càng tốt sẽ tạo điều kiện cho nhân viên gắn
bó với doanh nghiệp và thực hiện tốt công việc.
1.5.2.4. Các yếu tố thuộc về thị trƣờng lao động
Điều kiện về thị trường lao động bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác tuyển dụng viên chức. Thị trường lao động được thể hiện qua cung
và cầu lao động. Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động thì việc tuyển dụng
viên chức là thuận lợi và ngược lại. Khi đó, không chỉ tuyển được đủ số lượng
viên chức theo chỉ tiêu mà cơ hội tuyển được những ứng viên tiềm năng là rất
lớn. Mặt khác, khi nói đến thị trường lao động không thể không nói đến chất
lượng lao động cung ứng, nếu chất lượng lao động trên thị trường là cao và
dồi dào thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng tuyển dụng. Như vậy, xét về cả
quy mô và chất lượng của cung cầu lao động trên thị trường lao động đều
đồng thời ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến tuyển dụng viên chức.
39
1.5.2.5. Tính cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ công
Thực tiễn chứng tỏ cơ chế cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng là động lực
hữu hiệu nhất để nâng cao trình độ phục vụ và chất lượng phục vụ bởi cạnh
tranh tạo điều kiện cho khách hàng tự do lựa chọn tổ chức dịch vụ, do đó
quyết định sự tồn vong của tổ chức dịch vụ, buộc họ phải nâng cao hiệu suất
chát lượng phục vụ. Tuy nhiên, trong hoạt động cung ứng dịch vụ công, tính
cạnh tranh không cao bởi:
- Khó xác định chất lượng của một tổ chức công. Một đơn vị sự nghiệp
công thường có nhiều mục tiêu, những mục tiêu đó lại co dãn. Sản phẩm của
nhiều tổ chức công cộng là những sản phẩm khó xác định được chất và lượng,
không có tín hiệu giá cả và không có sự lựa chọn tự do của khách hàng. Quá
trình sản xuất những sản phẩm này và hiệu quả xã hội cuối cùng của nó
thường có một khoảng cách về thời gian nên người ta khó có thể đo được mối
quan hệ giữa sản xuất và hiệu quả thực tế.
- Sự giám sát, kiểm tra của công chúng là biện pháp chủ yếu để nâng cao
chất lượng phục vụ nhưng không dễ gì có thể thực hiện. Bởi vì, việc xác định
chất lượng, số lượng của sản phẩm công là điều khó khăn, mặt khác việc độc
quyền thông tin khó lòng đánh giá trình độ phục vụ của các tổ chức đó.
- Ý thức phục vụ của nhân viên các tổ chức công cộng chưa thật sự tốt.
Viên chức là người thay mặt quyền lực nhà nước để làm việc. Điều đó dễ làm
cho họ có thái độ không tốt. Hơn nữa, một số dịch vụ công được cung cấp
miễn phí hoặc rẻ hơn giá thành, tạo nên nhu cầu lớn, trong lúc đó, khả năng
tài chính của tổ chức có giới hạn, không đáp ứng được nhu cầu xã hội. Do
vậy, dù chất lượng phục vụ kém, người dân vẫn phải cần đến họ, thậm chí
trong một số trường hợp cá biệt, họ coi thái độ phục vụ kém là biện pháp để
giảm bớt khách hàng, khống chế chi tiêu.
40
- Vị thế thấp của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ công. Phần lớn
khách hàng của các tổ chức công thường không có quyền tự do lựa chọn.
Quyền lực của các tổ chức công lớn, tổ chức nghiêm ngặt, có thể đưa ra các
yêu cầu quy định.
Do vậy, cần phải tăng tính cạnh tranh trong việc cung ứng các dịch vụ
công để thúc đẩy viên chức có thái độ phục người dân một cách tốt hơn, từ đó
nâng cao chất lượng dịch vụ công.
1.5.2.6. Xu thế hội nhập quốc tế
Nhận thức của xã hội về vai trò của viên chức có ảnh hưởng lớn tới việc
tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực để phát huy mọi tiềm tăng của đội
ngũ viên chức.
Xu thế hội nhập quốc tế là điều kiện để học hỏi kinh nghiệm của các
nước, tăng cường hợp tác trong trao đổi công nghệ, kinh nghiệm, đào tạo
nhằm nâng cao chất lượng viên chức. Tuy nhiên bên canh đó, thách thức đặt
ra trong vấn đề cạnh tranh về việc cung cấp dịch vụ công cũng tăng đáng kể.
Đòi hỏi người viên chức phải luôn nỗ lực hoàn thiện bản thân để phù hợp với
các yêu cầu mới mà thực tế đòi hỏi.
1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng viên chức tại một số bệnh viện
trong cả nƣớc.
1.6.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng viên chức ở một số bệnh viện
1.6.1.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức của Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Phú Thọ
• Đào tạo dài hạn:
+ Đào tạo Đại học:
Tăng cường công tác định hướng, khuyến khích, tạo điều kiện cho cán
bộ trẻ: y sỹ, điều dưỡng trung cấp, dược sỹ trung cấp, nữ hộ sinh trung cấp, kỹ
thuật viên trung cấp tham gia đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn tại các
41
Trường Đại học đào tạo bác sĩ, dược sĩ đại học, cử nhân y tế công đồng, bác sĩ
răng hàm mặt, cử nhân điều dưỡng, cử nhân hộ sinh...để trở về phục vụ cho
bệnh viện.
Liên kết với các cơ sở đào tạo như các Trường Đại học, Cao đẳng Y
Dược: Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Thái Nguyên, Đại học Dược Hà Nội,
Cao đẳng Dược Phú Thọ, Cao đẳng Y Phú Thọ...
+ Đào tạo Sau đại học:
Cử các bác sĩ, dược sĩ đi đào tạo các lớp Sau đại học như chuyên khoa I,
chuyên khoa II, thạc sĩ, tiến sĩ để cải thiện chất lượng chuyên môn. Liên kết
đào tạo theo địa chỉ sử dụng với các Trường Đại học mở thêm các lớp chuyên
khoa I, chuyên khoa II tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ để thuận tiện cho
cán bộ nhân viên bệnh viện theo học.
Đẩy mạnh công tác đào tạo liên tục, dựa trên quy hoạch cán bộ hàng
năm của Bệnh viện. Bệnh viện có các chính sách hỗ trợ cán bộ đi học sau đại
học, thu hút tuyển chọn những cán bộ y tế trẻ có năng lực chuyên môn, có
phẩm chất chính trị đạo đức về làm việc tại đơn vị để phát triển đội ngũ cán
bộ trẻ kế cận có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý tốt, đủ sức đảm nhiệm
công tác trong thời kỳ mới.
Hỗ trợ các cơ sở đào tạo Y, Dược trong Tỉnh: Hỗ trợ Trường Cao đẳng
Y tế Phú Thọ, trường Cao đẳng Dược Phú Thọ, tạo điều kiện về môi trường
thực tế, trang thiết bị cho giảng dậy để nâng cao chất lượng đào tạo từ đó
nâng cao chất lượng cán bộ y, bác sỹ trong tương lai, cung cấp nguồn nhân
lực có chất lượng cho Bệnh viện.
Thu hút nguồn nhân lực:
- Tăng cường công tác tuyên truyền các phương hướng, chính sách của
Bệnh viện về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực trên các phương tiện thông tin
đại chúng nhằm nâng cao chất lượng, số lượng thu hút nguồn nhân lực.
42
- Việc thu hút cán bộ y tế cần chú trọng tập trung về mặt chất lượng, ưu
tiên cán bộ y tế là người địa phương đang công tác, học tập ở các tỉnh bạn
hoặc đang học tập ở nước ngoài, đồng thời khuyến khích, động viên đội ngũ cán
bộ y tế có trình độ chuyên môn cao là người ngoài tỉnh về Bệnh viện công tác.
- Đề xuất với lãnh đạo Sở Y tế tỉnh để những người có trình độ chuyên môn
Sau đại học từ chuyên khoa I trở lên, đã đến tuổi nghỉ hưu, nếu còn sức khỏe, thì
vận động ở lại làm công tác chuyên môn, đào tạo cho đội ngũ cán bộ trẻ.
- Hằng năm theo dõi, đề suất bổ sung các đối tượng cần thu hút và công
khai thông báo cho các cơ sở đào tạo cán bộ y tế.
1.6.1.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng viê chức của Bệnh viện Đa
khoa huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
- Công tác quy hoạch cán bộ:
Cần phải xây dựng và điều chỉnh quy hoạch cán bộ hàng năm để có kế
hoạch đào tạo phù hợp giữa cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn.
Xây dựng kế hoạch đào tạo 5 năm của Bệnh viện và cập nhật, điều
chỉnh hàng năm để phù hợp khi có sự biến động về nhân lực và yêu cầu
nhiệm vụ của Bệnh viện trong các giai đoạn.
- Về đào tạo chuyên môn kỹ thuật:
Cần phải kết hợp giữa đào tạo tại chỗ và cử cán bộ về tuyến trên đào tạo.
Đào tạo chính quy tập trung và cập nhật, bồi dưỡng kiến thức hàng năm tại
chỗ. Đào tạo tại chỗ: Đây là loại hình thích hợp trong lúc Bệnh viện còn thiếu
nhân lực. Thông qua Đề án 1816 và Đề án Bệnh viện vệ tinh, Bệnh viện đã
đón nhiều cán bộ bác sỹ của Bệnh viện tuyến trên về hướng dẫn kỹ thuật mới.
Hình thức cử cán bộ đi đào tạo: Bác sĩ, Dược sĩ Chuyên khoa I, Chuyên khoa
II, Thạc sĩ, Tiến sĩ. Bên cạnh đó, cử cán bộ đi học thêm một số kỹ thuật cao
của tuyến Trung ương. Đào tạo cán bộ quản lý: Cử cán bộ trong quy hoạch
của Bệnh viện tham gia các lớp đào tạo về lý luận chính trị, cao cấp chính trị
43
do UBND tỉnh tổ chức. Tổ chức hội thảo các chuyên đề: Quản lý nhân sự,
quản lý tài chính, quản lý vật tư, trang thiết bị, quản lý chất thải y tế, quản lý
an ninh trật tự trong bệnh viện … Có chế độ chính sách đào tạo, thu hút, đãi
ngộ cán bộ.
- Chế độ đào tạo: Bệnh viện hỗ trợ kinh phí, học phí, tài liệu, sinh hoạt
phí trong suốt thời gian học tập trung.
- Thu hút, đãi ngộ:
Có chế độ thu hút đủ mạnh đi đôi với chế độ đãi ngộ hợp lý để giữ chân
và động viên cán bộ y tế toàn tâm, toàn ý với công việc. Đào tạo nâng cao
trình độ ngoại ngữ để cán bộ y tế Bệnh viện nghiên cứu tài liệu nước ngoài,
tiếp cận kiến thức mới của thế giới về nhiều lĩnh vực: chuyên môn kỹ thuật,
kinh nghiệm trong quản lý, điều hành đơn vị y tế… Bồi dưỡng trình độ vi tính
để ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả nhất trong quản lý điều hành, trong
chuyên môn kỹ thuật, hội chẩn từ xa qua mạng.
Tăng cường hợp tác tốt với các Trường Đại học Y Dược, các Bệnh viện
chuyên khoa đầu ngành để tranh thủ mời được các chuyên gia giỏi về Bệnh
viện đào tạo tại chỗ, tổ chức Hội thảo khoa học, đồng thời giúp đỡ tận tình đối
với cán bộ y tế của Bệnh viện khi Sở Y tế cử đi học tại tuyến trên (đã thực
hiện thông qua Đề án 1816, Đề án Bệnh viện vệ tinh). Cán bộ y tế phải tích
cực nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm giảm
thời gian chờ đợi, giảm sự đi lại của đối tượng phục vụ, bảo đảm tiết kiệm,
hiệu quả
1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Dựa vào đặc điểm của Bệnh viện, những điểm mạnh, điểm yếu và
những vấn đề đặt ra trong tương lai có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm
dựa trên các nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức như sau:
44
Thứ nhất, về tuyển dụng. Phải đề cao vai trò tiên quyết của tuyển dụng
trong việc nâng cao chất lượng viên chức. Chính vì vậy cần đảm bảo chất
lượng từ trước, trong và sau tuyển dụng. Do đặc thù Ngành nên khâu tổ chức
tuyển dụng còn gặp nhiều khó khăn, đôi khi chưa có sự chuyên nghiệp nên thí
sinh dự thi có thể không phát huy hết khả năng của bản thân trong cuộc thi.
Cần có giải pháp giúp đội ngũ viên chức mới còn ít kinh nghiệm thực tế bắt
nhịp với môi trường làm việc, đặc biệt với đội ngũ trẻ, phải khai thác sự
nhanh nhẹn, nhạy bén để họ phát huy hết vốn kiến thức của mình.
Thứ hai, về đào tạo. Muốn có được đội ngũ viên chức chất lượng cao
không thể chỉ nhìn vào thực tế mà cần phải thấy được xu hướng phát triển
chung của Ngành, của nền giáo dục nước nhà để từ đó có sự đầu tư cho nguồn
lực con người, nguồn lực vô tận phù hợp với sự tiến bộ. Đào tạo phải căn cứ
tình hình thực tế về nguồn nhân lực, vật lực của Bệnh viện để có hình thức đào
tạo phù hợp do hiện nay nền giáo dục của Việt Nam còn chưa thống nhất trong
toàn hệ thống giáo dục cũng như giữa Ngành giáo dục và các ngành liên quan.
Thứ ba, về sử dụng, đánh giá, đãi ngộ:
Cơ chế sử dụng nhân lực của Bệnh viện nói chung và sử dụng đội ngũ
viên chức nói riêng hiện nay vừa mang tính chất cào bằng, vừa nặng nề về
hình thức, bằng cấp. Người có năng lực thực sự khó có điều kiện phát huy. Vì
vậy cần thay đổi cơ chế sử dụng, đánh giá, đãi ngộ để phù hợp và phát huy giá
trị năng lực bản thân. Đánh giá phải đảm bảo mang tính khích lệ tinh thần lao
động trong khám, chăm sóc, điều trị bệnh nhân nhưng phải kết hợp với đãi
ngộ phù hợp căn cứ trên nhu cầu cụ thể của từng nhóm đối tượng.
45
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Đội ngũ viên chức là đội ngũ đông đảo trong việc cung ứng dịch vụ công
cần thiết cho xã hội. Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ công chưa đáp ứng được
nhu cầu nhất là trong bối cảnh kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế
hiện nay. Điều này xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu do chất lượng viên chức
còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng viên chức với số lượng
và cơ cấu hợp lý, đảm bảo thể lực, kỹ năng và trình độ cao đáp ứng vị trí công
việc, phẩm chất đạo đức tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cá
nhân viên chức nói riêng và của đơn vị sự nghiệp nói chung.
46
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH
2.1. Khái quát về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình tiền thân là Nhà thương Ninh Bình
được xây dựng từ khoảng năm 1930.
Trải qua hai cuộc kháng chiến lâu dài anh dũng của dân tộc, để đảm bảo
phục vụ cứu chữa thương, bệnh binh và nhân dân trong điều kiện chiến tranh
ác liệt, Bệnh viện phải nhiều lần sơ tán. Năm 1981 bệnh viện được chuyển từ
nơi sơ tán về Thị xã Ninh Bình nhưng do điều kiện sát nhập tỉnh bệnh viện trở
thành bệnh viện khu vực với quy mô 250 giường bệnh, trang thiết bị thiếu
thốn, năng lực chuyên môn còn nhiều hạn chế.
Năm 1992 sau khi tái lập tỉnh, bệnh viện trở thành BVĐK tỉnh. Năm
2005, Bệnh viện được đầu tư xây dựng mới trên diện tích 166.250 m2 với quy
mô 700 giường bệnh.
Năm 2010 cơ sở được hoàn thiện và chính thức đi vào hoạt động gồm 12
khu nhà chính được nối với nhau bằng hệ thống nhà cầu có mái che. Với cơ
sở vật chất khang trang hiện đại BVĐK tỉnh được đánh giá là một trong
những bệnh viện tuyến tỉnh có cơ sở hạ tầng hiện đại.
Hơn 80 năm xây dựng, phát triển, mặc dù gặp không ít khó khăn, trở
ngại nhưng bằng sự đoàn kết, năng động, sáng tạo và sự đóng góp, cống hiến
của nhiều thế hệ cán bộ, viên chức. Tháng 6/2014 BVĐK tỉnh Ninh
Bình được UBND tỉnh công nhận và xếp hạng là BVĐK hạng I, đã và đang
khẳng định vị thế là một trong những bệnh viện có chất lượng tốt, đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao của người dân.
47
Ghi nhận sự nỗ lực phấn đấu của BVĐK tỉnh Ninh Bình, nhiều năm liền
bệnh viện đã được Đảng và Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý:
- Hoàn thành 07 chức năng nhiệm vụ của bệnh viện, tích cực nâng cao
chất lượng khám điều trị và chăm sóc người bệnh. Đơn vị đạt danh hiệu
“Bệnh viện xuất sắc toàn diện”.
- Bệnh viện nhân Khen thưởng năm 2010: Bằng khen Bộ Y tế, Bằng khen
của UBND tỉnh, giấy khen của Sở Y tế, giấy khen của UBND thành phố.
- Huân chương Lao động hạng Ba, hạng Nhì, bằng khen của Bộ Y tế…;
Năm 2014, Bệnh viện được xếp bệnh viện hạng I. Đặc biệt trong dịp kỹ niệm
60 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2/2015 với những thành tích đã đạt
được trên mọi lĩnh vực BVĐK tỉnh Ninh Bình đã vinh dự được Thủ tướng
Chính phủ tặng Cờ thi đua.
Đây là niềm vui, niềm tự hào, là nguồn động viên lớn để tập thể cán bộ,
nhân viên trong toàn bệnh viện tiếp tục phấn đấu, quyết tâm hoàn thành xuất
sắc mọi nhiệm vụ được giao, thực hiện lời dạy của Bác Hồ “Lương y như từ
mẫu”, xứng đáng với niềm tin yêu của nhân dân.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của Bệnh viện
2.1.2.1. Chức năng
Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực
thuộc Bộ Y tế và UBND tỉnh Ninh Bình; có trách nhiệm khám bệnh, chữa
bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch phát triển Y tế hàng năm của tỉnh để trình cơ quan có
thẩm quyền và tổ chức triển khai thực hiện sau khi có kế hoạch được phê duyệt.
- Thực hiện nhiệm vụ về khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, kết hợp y
học cổ truyền dân tộc với y học hiện đại, dự phòng, phòng chống dịch bệnh,
cung ứng thuốc các chương trình, kiểm tra hướng dẫn các hoạt động về
chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ cho các đơn vị y tế tuyến dưới.
48
- Quản lý tổ chức cán bộ, kinh phí, dược, vật tư trang thiết bị Y tế; xây
dựng và có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế đảm bảo cơ cấu hợp lý,
thực hiện đúng các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ y tế; tổng kết
việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác khám chữa bệnh,
dự phòng để phổ biến áp dụng; chủ trì phối hợp với các ngành, đoàn thể quần
chúng trong huyện để làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và tham
gia các hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2.1.2.3. Các hoạt động của Bệnh viện
* Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
- Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh
viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.
- Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của
Nhà nước.
- Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng
như tại địa phương nơi bệnh viện đóng. Tổ chức khám giám định sức khỏe
khi hội đồng giám định y khoa trung ương hoặc tỉnh, thành phố trưng cầu;
khám giám định pháp y khi cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
* Đào tạo cán bộ y tế:
- Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học,
đại học và trung học.
- Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến
dưới nâng cao trình độ chuyên môn.
* Nghiên cứu khoa học về y học:
- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học và ứng dụng những
tiến bộ kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở, chú trọng nghiên
cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh
không dùng thuốc - Kết hợp với các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để
phát triển kỹ thuật của bệnh viện.
49
- Nghiên cứu dịch tể học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe
ban đầu …
* Chỉ đạo tuyến dƣới về chuyên môn kỹ thuật:
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo các bệnh viện tuyến
dưới phát triển kỹ thuật chuyên môn nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều
trị.
- Kết hợp với các bệnh viện tuyến dưới thực hiện chương trình và kế
hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực.
* Phòng bệnh:
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
- Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ
phòng bệnh, phòng dịch.
* Hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo đúng quy định
của Nhà nước.
* Quản lý kinh tế trong bệnh viện:
- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân
sách của bệnh viện. Từng bước hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế,
đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.
50
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bệnh viện
ĐẢNG ỦY BỆNH VIỆN
BAN GIÁM ĐỐC
- Công đoàn
- Hội cựu chiến binh
- Đoàn thanh niên…
- Hội đồng Khoa học kỹ thuật - Hội đồng thuốc và điều trị - Hội đồng thi đua khen thưởng - Hội đồng chăm sóc người bệnh toàn diện - Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn.
KHOA LÂM SÀNG
KHOA CẬN
TRUNG
LÂM SÀNG
TÂM
PHÒNG CHỨC NĂNG VÀ TƢƠNG ĐƢƠNG
- Phòng Tổ chức cán bộ
Trung tâm Ung bướu
- Phòng Kế hoạch tổng hợp
- Phòng Công nghệ thông tin
- Phòng Hành chính quản trị
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Vật tư, thiết bị y tế
- Phòng Đào tạo – Chỉ đạo tuyến
- Phòng Quản lý chất lượng
- Khoa Thăm dò chức năng - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Hóa sinh – Vi sinh - Khoa Huyết học – Truyền máu - Khoa Giải phẫu bệnh - Khoa Dược - Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn - Khoa Dinh dưỡng
- Phòng Công tác xã hội
- Tổ cấp cứu, vận chuyển
- Phòng Điều dưỡng
- Khoa Khám bệnh - Khoa Khám bệnh yêu cầu - Khoa Nội tổng hợp - Khoa Nội tiết - Khoa E - Khoa Nội tim mạch - Khoa Truyền nhiễm - Khoa Hồi sức tích cực và phòng chống độc - Khoa Cấp cứu - Khoa Đột quỵ - Khoa Lọc máu – Thận nhân tạo - Khoa Nội thận – Tiết niệu - Khoa Thần kinh - Khoa Y học cổ truyền - Khoa Ngoại tổng hợp - Khoa Ngoại thận – Tiết niệu - Khoa Chấn thương – Chỉnh hình - Khoa Gây mê hồi sức - Khoa Răng hàm mặt - Khoa Mắt - Khoa Tai mũi họng - Khoa Phục hồi chức năng - Khoa Ngoại thàn kinh – Sọ não - Khoa Da liễu
ngoại viện
( Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ)
51
Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Bệnh viện Đa khoa Ninh Bình khá đơn giản,
theo kiểu trực tuyến – chức năng. Đứng đầu là Ban Giám đốc chỉ đạo trực tiếp
hoạt động của các khoa, phòng chức năng và sự tác động qua lại giữa các
khoa, phòng chức năng với nhau. Cơ cấu phân chia các nhiệm vụ rõ ràng giúp
các nhân viên dễ dàng hiểu công việc của khoa, phòng mình.
2.2. Thực trạng chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng viên chức tại Bệnh
viện Đa khoa Ninh Bình
2.2.1. Thực trạng chất lƣợng viên chức tại Bệnh viện
2.2.1.1. Về số lƣợng và cơ cấu
Tính đến 30/6/2017, Biên chế tại BVĐK tỉnh Ninh Bình là 747 cán bộ,
trong số đó có 131 cán bộ thuộc đối tượng ngoài chuyên môn làm các công
việc liên quan đến kế toán, quản trị nhân lực, lái xe, tạp vụ, hành chính, 616
cán bộ là các y, bác sỹ phụ trách công tác chăm sóc, điều trị bệnh nhân được
bố trí tại các phòng chức năng, các khoa lâm sàng và các khoa cận lâm sàng.
52
Cơ cấu và số lƣợng cụ thể đƣợc thể hiện qua bảng 2.1:
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tỷ lệ
TT Cơ cấu
bình
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
quân
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
648
1
Tổng số
100
709
100
752
100
747
100
100
2 Giới tính
Nam
196
30.25
227
32.02
488
64.89
236
31.59 39.69
Nữ
452
69.75
482
67.98
264
35.11
511
68.41 60.31
3 Độ tuổi
Dưới 30 tuổi
113
17.44
174
24.54
230
30.59
241
32.26 26.21
Từ 31-40 tuổi
214
33.02
255
35.97
297
39.49
315
42.17 37.66
Từ 41-50
233
35.96
205
28.91
162
21.54
134
17.94 26.09
Trên 50 tuổi
88
13.58
75
10.58
63
8.38
57
7.63
10.04
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
Với cách phân tích cơ cấu nguồn nhân lực theo từng giai đoạn tuổi như
trong bảng 2.1 ta thấy, đội ngũ viên chức tại BVĐK tỉnh Ninh Bình ngày càng
trẻ hóa. Cụ thể: năm 2014, độ tuổi dưới 40 tuổi chiếm 50.46% , tỷ lệ này tăng
lên 60.51% năm 2015, đến năm 2017 độ tuổi dưới 40 tuổi chiếm 74.43%. Còn
độ tuổi trên 40 năm 2014 là 49.54%, 2015 giảm xuống còn 39,49%, đến năm
2017 là 25.57%.
Bảng 2.1.a: Mức độ phù hợp cơ cấu tuổi viên chức năm 2017
Tỷ lệ Độ tuổi Tỷ lệ thực tế Đánh giá BV hƣớng tới
Dưới 40 tuổi 74.43% 70% - 75% Hợp lý
Từ 41 tuổi trở lên 25.57% 25% - 30% Hợp lý
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
Với tính chất và đặc thù trong công tác khám và điều trị tại Bệnh viện
nên yêu cầu cán bộ y tế phải có kinh nghiệm, thao tác chuyên môn với độ
53
chính xác cao và kiên trì. Vì vậy, theo bảng 2.1.a thì cơ cấu lao động theo độ
tuổi của BVĐK tỉnh Ninh Bình hiện nay là khá hợp lý, vừa duy trì được
nguồn nhân lực có độ tuổi vững vàng về chuyên môn, vừa có đội ngũ kế cận
cho thời gian tới.
Nhóm độ tuổi trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 25.57% năm 2017. Đây là nguồn
nhân lực đã tích lũy được cả về trình độ tay nghề và chuyên môn nghiệp vụ,
vững vàng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Bệnh viện. Trong đó, độ tuổi
từ 51-60 tuổi chiếm 7.63% năm 2017, đây là nguồn nhân lực chính làm công
tác lãnh đạo như trưởng các khoa phòng, lãnh đạo Bệnh viện. Nguồn nhân lực
trên 50 tuổi tuy sức khỏe đã giảm nhưng tích lũy được nhiều kinh nghiệm
trong công tác khám chữa bệnh, công tác ngoại giao nên cũng rất cần thiết đối
với Bệnh viện.
Nhóm độ tuổi dưới 40 tuổi ngày càng tăng lên qua các năm, đây là lực
lượng cán bộ y tế trẻ, năng động, nhiệt huyết, sáng tạo, dám nghĩ dám làm và
đóng góp lâu dài cho sự phát triển của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Tuy nhiên, cán bộ y tế trẻ thường ít kinh nghiệm trong công việc, nôn nóng,
dễ mắc sai lầm trong chuyên môn.
Bảng 2.1.b: Mức độ phù hợp cơ cấu giới tính đội ngũ viên chức năm 2017
Tỷ lệ Độ tuổi Tỷ lệ thực tế Đánh giá BV hƣớng tới
Nam 31.59% 40% Lao động nữ
chiếm tỷ lệ rất cao Nữ 60% 68.41%
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
Qua bảng 2.1 ta thấy, cơ cấu giới tính giữa nguồn nhân lực nam và nữ
của BVĐK tỉnh Ninh Bình ổn định qua các năm từ 2013 đến năm 2017. Tuy
nhiên, theo đánh giá tại bảng 2.1.b thì lao động nữ chiếm tỷ lệ rất cao chiếm
68,41% tổng số lao động năm 2017 (so với tỷ lệ mà Bệnh viện hướng tới).
Lao động nữ trong Bệnh viện chiếm tỷ lệ cao là do:
54
- Đặc thù công việc trong Bệnh viện là điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Vì
vậy yêu cầu công việc đòi hỏi phải nhẹ nhàng, khéo léo, kiên trì…điều này phù
hợp hơn với nữ giới và dẫn đến tỷ lệ nữ trong bệnh viện cao hơn tỷ lệ nam.
- Bên cạnh đó, số lượng học viên tại các trường Y, dược, trường Điều
dưỡng thì chủ yếu là sinh viên nữ, tỷ lệ sinh viên nam rất ít. Nữ giới thường
chọn những ngành học này với đặc tính kiên trì, chịu khó, chăm chỉ, phù hợp
với công tác điều dưỡng, hộ sinh…Do vậy, tỷ lệ lao động nữ qua các năm của
Bệnh viện vẫn cao hơn tỷ lệ lao động nam.
Với thực trạng số lượng cán bộ nữ tại BVĐK Ninh Bình rất lớn, khiến
cho Lãnh đạo Bệnh viện phải có những chính sách quan tâm hơn đến cán bộ
nữ: thời giờ nghỉ ngơi, chế độ trực…và các phương án bố trí nhân lực hợp lý
đảm bảo công tác khám chữa bệnh khi cán bộ nữ nghỉ thai sản.
2.2.1.2. Trình độ chuyên môn
Những năm qua Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình đã coi trọng ưu tiên
phát triển đội ngũ cán bộ viên chức về cả số lượng và chất lượng, trong đó quan
tâm đến nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể qua bảng dưới đây:
Bảng 2.2: Cơ cấu viên chức tại BVĐK tỉnh Ninh Bình theo trình độ
chuyên môn từ năm 2015-2017
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tiêu chí
Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
Tổng số CBVC 709 Tiến sỹ Chuyên khoa II Chuyên khoa I Thạc sỹ Đại học Cao đẳng Trung cấp - 6 56 31 243 61 312 100 - 0.85 7.89 4.37 34.27 8.60 44.01 100 - 0.93 7.71 5.59 40.43 7.05 38.29 100 - 1.07 7.63 5.62 42.17 6.83 36.68 747 - 8 57 42 315 51 274
752 - 7 58 42 304 53 288 ( Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
55
Từ số liệu bảng 2.2 ta nhận thấy, tỷ lệ viên chức có trình độ trên đại học
không cao chiếm 13.11% năm 2015 tăng lên 14.32% năm 2017. Tỷ lệ viên
chức có trình độ đại học khá cao chiếm 34.27% năm 2015, tỷ lệ này có xu
hướng tăng qua các năm, đến năm 2017 tăng lên 42.17%. Nhìn chung, viên
chức có trình độ trung cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình vẫn chiếm tỷ
lệ tương đối cao 44.01% năm 2015 giảm xuống còn 36.68% năm 2017.
2.2.1.3. Trình độ tin học, ngoại ngữ
Với việc sử dụng hệ thống quản lý bệnh viện bằng phần mềm đặt ra yêu
cầu cho cán bộ, viên chức y tế của Bệnh viện phải có trình độ tin học và áp
dụng được vào thực tế công việc. Từ đó, tin học đã trở thành một phương tiện
không thể thiếu trong quá trình khám, chữa bệnh của Bệnh viện. Viên chức
trong toàn bệnh viện được đào tạo qua lớp tin học cơ bản, do đó ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác khám, chữa bệnh và điều trị tại Bệnh viện
được thực hiện tương đối tốt.
Bảng 2.3: Cơ cấu viên chức tại BVĐK tỉnh Ninh Bình theo trình độ
tin học, ngoại ngữ từ năm 2015-2017
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 TT Chỉ tiêu SL TL SL TL SL TL
I. Tổng số viên chức 709 100 752 100 747 100
II. Trình độ tin học
Trung cấp trở lên - - 10 1.33 12 1.61
Có chứng chỉ 325 4 5.84 350 46.54 378 50.6
Không có chứng chỉ 384 54.16 392 52.13 357 47.79
III. Trình độ ngoại ngữ
Trung cấp trở lên - - - - - -
Có chứng chỉ 308 43.44 337 44.81 350 46.85
Không có chứng chỉ 401 56.56 415 55.19 397 53.15
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ) 56
Đánh giá về trình độ ngoại ngữ, tin học
Căn cứ vào tiêu chuẩn cơ cấu lao động, trình độ cán bộ đối với Bệnh
viện loại 1 theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của
Bộ Y tế hướng dẫn xếp hạng Bệnh viện ta có:
Bảng 2.3.a: Mức độ phù hợp trình độ tin học, ngoại ngữ của VCYT
năm 2017
Tỷ lệ thực tế Cơ cấu Tỷ lệ chuẩn (%) Đánh giá năm 2017 (%)
Tin học 52.21 50-60 Phù hợp
Ngoại ngữ 46.85 40-50 Phù hợp
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
Từ số liệu bảng 2.3, số lượng viên chức có trình độ tin học tăng lên qua
các năm từ: 325 người chiếm 45,84% năm 2015 tăng lên 490 người có chứng
chỉ tin học chiếm 52.21% năm 2017, con số này phù hợp với tỷ lệ tiêu chuẩn
đặt ra theo mức độ đánh giá tại bảng 2.3.a. Điều này cho thấy, khả năng tin
học của cán bộ viên chức y tế Bệnh viện ngày càng được nâng cao. Đó là do
sự quan tâm của Ban giám đốc Bệnh viện trong công tác đào tạo các kỹ năng
cho cán bộ viên chức đặc biệt về tin học và thực hiện quy định trong tuyển
dụng viên chức y tế, hồ sơ thi tuyển yêu cầu phải có chứng chỉ tin học và
ngoại ngữ. Đây là điều kiện để các cán bộ y tế trẻ quan tâm đến kỹ năng tin
học và ngoại ngữ.
Cùng với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập thế giới, cán bộ y tế không
chỉ khám, chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh, mà còn tiếp xúc, khám chữa
bệnh cho du khách nước ngoài đến thăm quan du lịch trên địa bàn tỉnh nhà. Vì
vậy, trình độ ngoại ngữ cũng ngày càng đòi hỏi ở đội ngũ viên chức y tế
BVĐK tỉnh Ninh Bình. Theo số liệu bảng 2.3 cho thấy, tỷ lệ viên chức y tế có
chứng chỉ ngoại ngữ tăng lên qua các năm (năm 2015 là 43.44% tăng lên
57
44.81 % năm 2016 và 46.85 % năm 2017) con số này phù hợp với tiêu chuẩn
đặt ra tại bảng 2.3.a. Tuy vậy để đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra viên chức y
tế Bệnh viện phải chủ động tự học và trang bị cho mình những kiến thức cần
thiết để đáp ứng được yêu cầu công việc trong thời kì đổi mới.
2.2.1.4. Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ
Việc áp dụng các công nghệ mới, hiện đại của khoa học, kỹ thuật nhằm
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của xã hội, góp phần
vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Công tác đầu tư, ứng dụng các trang, thiết
bị, kỹ thuật công nghệ hiện đại, tiếp tục phát triển về chất lượng và số lượng,
mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu. Ví dụ như một số máy xét nghiệm
hiện đại, máy nội soi, máy siêu âm 4D, hay các thiết bị mổ nội soi …Tuy vậy,
nhân lực chất lượng cao để đảm bảo vận hành tốt, có hiệu quả máy móc, thiết
bị không phải lúc nào cũng sẵn sàng.
Bệnh viện đang trong quá trình triển khai phần mềm quản lý khám, chữa
bệnh trong các lĩnh vực: Tiếp nhận, quản lý bệnh nhân, quản lý xét nghiệm,
chẩn đoán hình ảnh, hỗ trợ quyết định y khoa, quản lý dược, quản lý tài chính
kế toán, quản lý tài sản cố định và hỗ trợ báo cáo tổng hợp, chi tiết công việc
hành chính và chuyên môn… “Phần mềm quản lý khám chữa bệnh là giải
pháp hiện đại hoá hệ thống quản lý chuyên môn trong bệnh viện gồm nhiều
phân hệ nhỏ, giúp cho cả bệnh nhân, đội ngũ y, bác sỹ và đội ngũ quản lý tiết
kiệm được thời gian, công sức, có điều kiện tập trung vào công việc chuyên
môn, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Nhưng quá trình triển khai còn
gặp rất nhiều khó khăn do hệ thống máy móc, trang thiết bị trong Bệnh viện
còn chưa đầy đủ, đồng bộ, khả năng sử dụng Tin học của đội ngũ y, bác sỹ
không cao. Bệnh viện đã phải tiến hành tập huấn cho những y, bác sỹ trẻ tuổi,
có độ nhanh nhạy để đảm bảo nắm bắt tốt các thao tác.
58
2.2.1.5. Đánh giá chất lƣợng phục vụ của viên chức y tế
Để đánh giá chất lượng phục vụ của đội ngũ viên chức tại BVĐK tỉnh Ninh
Bình chúng ta đánh giá dựa trên 3 tiêu chí cơ bản: Trình độ chuyên môn; mối
quan hệ với người bệnh và người nhà người bệnh; mối quan hệ với các đồng
nghiệp. Tác giả tiến hành phát phiếu hỏi. Số phiếu phát ra tổng cộng là 110
phiếu (mẫu phụ lục 1) phát cho cán bộ viên chức tự đánh giá. Kết quả thu
được tại bảng như sau:
Bảng 2.4. Chất lƣợng phục vụ của viên chức tại BVĐK tỉnh Ninh Bình
Mức độ Số Các tiêu chí Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt TT phiếu đánh giá Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ trả lời lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%)
1 Trình độ 45 17 37.78 15 33.33 13 28,89 chuyên môn
2 Mối quan hệ
với người 30 8 26.67 16 53.33 6 20
bệnh
3 Mối quan hệ
với đồng 35 14 40 11 31.43 10 28.57
nghiệp
69 39.15 57 32.43 50 28.41 Tổng số 110
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra – Phụ lục 1 )
Từ bảng 2.4, ta thấy đa số viên chức y tế đều tự nhân bản thân có trình
độ chuyên môn tốt chiếm 37.78%, chỉ có 33.33% số người tự đánh giá trình
độ chuyên môn ở mức độ bình thường và còn lại tới 28.89% VCYT tự đánh
giá trình độ chuyên môn ở mức độ chưa tốt. Đây là một tỷ lệ khá cao, chứng
59
tỏ trình độ chuyên môn của VCYT còn nhiều mặt hạn chế. Trong mối quan hệ
với người bệnh, có đến 53.33% VCYT tự đánh giá ở mức độ bình thường và
có 20% tự đánh giá ở mức độ chưa tốt. Nhìn chung các VCYT đều tự đánh
giá có mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp.
2.2.2. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lƣợng viên chức y tế
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
2.2.2.1. Công tác tuyển dụng và thu hút viên chức y tế
Công tác tuyển dụng sử dụng và quản lý viên chức y tế của BVĐK tỉnh
Ninh Bình được triển khai đúng quy trình, đúng quy định tại Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức và các Thông tư hướng dẫn như: Thông tư số 15/2012/TT-
BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ, Thông tư số 16/2012/TT-BNV này
28/12/2012 của Bộ Nội vụ. BVĐK tỉnh Ninh Bình xây dựng kế hoạch biên
chế hàng năm dựa trên chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh Ninh Bình giao và
thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực của Bệnh viện về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ với mục tiêu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người dân,
định hướng phát triển Bệnh viện, mục tiêu tạo ra cơ cấu nguồn nhân lực phù
hợp đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài của Bệnh viện. Từ năm 2015,
BVĐK tỉnh Ninh Bình tiến hành xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm
trình Sở Y tế phê duyệt và trực tiếp thực hiện công tác tuyển dụng. Công tác
thi tuyển, xét tuyển được đơn vị tiến hành cạnh tranh, đảm bảo công khai,
minh bạch, đúng quy trình. Số lượng cán bộ viên chức y tế được tuyển dụng
tăng lên qua các năm từ 2015 đến 2017.
60
Bảng 2.5: Viên chức y tế tuyển dụng mới từ năm 2015-2017
STT Vị trí chức danh Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1 Bác sỹ đa khoa 13 22 03
2 Điều dưỡng ĐH 12 20 11
3 Điều dưỡng CĐ 10 16 15
4 Điều dưỡng TC 20 13 12
5 Dược sỹ CĐ 24 21 16
6 Dược sỹ TC 15 17 11
15 21 7 Kĩ thuật viên TC Y
23
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
Chính sách thu hút viên chức y tế cũng BVĐK tỉnh Ninh Bình quan
tâm thực hiện theo đúng tinh thần Nghị quyết số 27/2011/NQHĐND ngày
15/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình, khóa XIII, kỳ họp thứ 3
Quy định chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao
về công tác tại tỉnh Ninh Bình. BVĐK tỉnh Ninh Bình luôn khuyến khích các
viên chức y tế trình độ cao về cống hiến cho đơn vị, tạo mọi điều kiện: hỗ trợ
tiền, ưu tiên đi học chuyên khoa, định hướng.
2.2.2.2. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển viên chức y tế
Để nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh, BVĐK tỉnh Ninh Bình
luôn quan tâm đến công tác đào tạo nhân lực y tế tại đơn vị. Công tác đào tạo
tại Bệnh viện được triển khai thực hiện theo Quyết định số 25/2012/QĐ-
UBND ngày 23/10/2012 của UBND tỉnh ban hành quy định về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Bình và Công văn số
1044/SNV-CCHC&ĐT hướng dẫn thực hiện. Hàng năm BVĐK tỉnh Ninh
Bình cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo do Sở Y tế Ninh Bình tổ chức trên
địa bàn tỉnh.
61
Đến nay, BVĐK tỉnh Ninh Bình đã mở rộng các loại hình đào tạo: đào
tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn, đào tạo theo hợp đồng chuyển giao gói kỹ thuật
từ Đề án 1816, đào tạo tại chỗ, đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế.
- Đào tạo dài hạn: giúp cho cán bộ y tế nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ bằng việc cử cán bộ đi đào tạo chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc
sỹ, đại học tập trung tại các trường đào tạo chuyên ngành Y, dược uy tín trong
cả nước.
- Đào tạo ngắn hạn cho cán bộ y tế là hình thức cử cán bộ đi học
chuyên khoa, định hướng, cử các cán bộ y tế học các kĩ thuật y học mới như
phẫu thuật nội soi, phẫu thuật thần kinh, chẩn đoán hình ảnh (như siêu âm, CT
Scan), áp dụng các phương thức điều trị mới.
- Đào tạo theo hợp đồng chuyển giao gói kỹ thuật từ Đề án 1816: “Cử
cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện
tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh” được phê duyệt tại
Quyết định số 1816/QĐ-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
- Hình thức đào tạo tại chỗ: Kèm cặp chỉ bảo ngay trong lúc làm việc là
người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao sẽ kèm cặp chỉ bảo người
mới, kinh nghiệm còn ít bằng cách vừa làm vừa học, vừa nghe chỉ dẫn,vừa
quan sát, vừa làm theo. Nó mang lại hiệu quả cao cho bệnh viện vì ưu điểm
đơn giản, dễ tổ chức lại có thể đào tạo nhiều người cùng lúc, ít tốn chi phí.
Tuy nhiên vẫn gặp những bất lợi do người hướng dẫn không có chuyên môn
sư phạm nên quá trình hướng dẫn không theo trình tự nhất định.
- Đào tạo liên tục cho các cán bộ y tế đang hoạt động y tế trong lĩnh
vực y tế ở Việt Nam để cập nhật về kiến thức, kĩ năng, thái độ trong lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ y tế nhằm góp phần thực hiện Thông tư 22/2013/TT-
BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cán bộ y tế.
62
* Đào tạo dài hạn:
- Trong năm 2017, Bệnh viện cử 43 cán bộ đi đào tạo dài hạn trong đó
Chuyên khoa I: 10, BSCKII: 4, Thạc sỹ: 4, Đại học: 12, Cao đẳng: 1, Bác sỹ:
01, ĐDĐH: 08, ĐDCĐ: 01, KTVĐH: 2
- Đào tạo Lý luận chính trị: 13 đồng chí đi đào tạo lớp Trung cấp chính
trị;
- Mời các thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa II, I của bệnh viện tuyến trung
ương, và các Bệnh viện chuyên khoa về tập huấn trao đổi kiến thức y học hiện
đại về lĩnh vực: hồi sức cấp cứu, tăng huyết áp, tim mạch, sản...
* Đào tạo ngắn hạn:
- Đào tạo theo hình thức cầm tay chỉ việc: 09 người.
- Đào tạo chuyên khoa: 03 bác sỹ đi học chuyên khoa Mắt theo dự án
FHF, 02 y sỹ đi học siêu âm Tai – Mũi Họng.
- Đào tạo gói kỹ thuật chuyển giao theo Đề án 1816: 06.
- Các lớp đào tạo ngắn hạn và số lượng cán bộ tham gia:
Bảng 2.6: Các lớp đào tạo ngắn hạn cho VCYT năm 2017
TT Tên lớp Số ngƣời
1 Tập huấn Kiểm soát nhiễm khuẩn 18
2 Cập nhật, chuẩn đoán và điều trị các bệnh tim mạch 16
3 Tập huấn đo chức năng hô hấp 10
4 Cập nhật, chuẩn đoán, điều trị bệnh Đái tháo đường 11
6 Tập huấn công tác lao, quy trình điều trị lao kháng thuốc 15
6 Tập huấn Lớp Quy tắc giao tiếp 22
7 Tập huấn cập nhật, chuẩn đoán và điều trị các bệnh 09
không lây nhiễm
8 Tập huấn kỹ thuật xét nghiệm HIV 14
(Nguồn: Phòng Đào tạo – Chỉ đạo tuyến)
63
- Bệnh viện phối hợp với cán bộ của dự án 1816 tổ chức 1 khóa đào tạo
chuyển giao kỹ thuật sơ cấp cứu cho các bác sỹ, điều dưỡng bệnh viện.
- Phối hợp hướng dẫn thực hành cho sinh viên, học sinh các trường đại
học: Đại học Điều dưỡng Nam Định và trường cao đẳng Y tế Ninh Bình,
trường trung cấp Đa ngành Ninh Bình.
- Công tác nghiên cứu khoa học, tham gia sáng kiến luôn được BVĐK
tỉnh Ninh Bình tích cức đẩy mạnh và khuyến khích. Năm 2017, toàn viện có
35 cá nhân đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học và sáng kiến kĩ thuật mới, có
13 đề tài cấp cơ sở được Hội đồng nghiên cứu khoa học Sở Y tế thẩm định và
cho phép nghiên cứu. Khuyến khích được công tác nghiên cứu khoa học phát
triển, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng tự nghiên cứu, đi sâu
vào phát triển tư duy, kỹ năng, tay nghề cho cán bộ nhân viên y tế.
- Bệnh viện luôn quan tâm đến quy tắc ứng xử và kỹ năng giao tiếp của
cán bộ y tế. Năm 2017, Bệnh viện tổ chức tập huấn 2 lớp với 635 học viên về
triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư 07/TT-BYT ngày 25/2/2014 của Bộ
Y tế quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại các cơ sở y tế. Sau đó, Bệnh viện cho cán bộ nhân viên y tế ký
cam kết thực hiện Quy tắc ứng xử, từ đó để cán bộ nhân viên y tế thấy được
trách nhiệm cao đẹp của Ngành y tế “Lương y như tử mẫu”.
Để thấy được cụ thể việc ứng dụng quy tắc ứng xử vào hoạt động khám,
chăm sóc người bệnh thì tác giả tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của người
bệnh về thái độ phục vụ của nhân viên y tế trên 50 người bệnh. Kết quả đạt được:
64
Bảng 2.7: Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của VCYT
tại BVĐK tỉnh Ninh Bình năm 2017
Nội dung khảo sát Số phiếu Tỷ lệ
trả lời (%)
Rất hài lòng với thái độ phục vụ nhẹ nhàng, 20 40
thân thiện, ân cần, quan tâm
Hài lòng với thái độ phục vụ hỏi han, nhắc nhở 27 54
Không hài lòng, thái độ phục vụ quát mắng 3 6
Tổng 50 100
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế - Phụ lục 02)
Với kết quả điều tra cho thấy việc tập huấn và triển khai các văn bản về
quy tắc ứng xử là rất cần thiết và phù hợp. Mức độ hài lòng của người bệnh là
rất cao 94%, trong quá trình khảo sát nhiều người bệnh chia sẻ “cán bộ y tế
của Bệnh viện rất nhiệt tình, chỉ dẫn đến từng phòng khám, buồng bệnh.
Trong khi khám, điều trị còn hỏi han, chia sẻ động viên chúng tôi.”. Bên cạnh
đó có 6% người bệnh không hải lòng vì nhân viên y tế có thái độ quát mắng.
Đây cũng là bài học và kinh nghiệm cho nhân viên y tế trong cách ứng xử và
tiếp xúc với người bệnh và người nhà người bệnh.
2.2.2.3. Công tác sử dụng, đánh giá viên chức y tế
- Công tác sử dụng viên chức y tế
Từ năm 2015 đến nay, BVĐK tỉnh Ninh Bình đã thực hiện tốt công tác
sử dụng viên chức cụ thể: tiến hành tiếp nhận cán bộ viên chức từ nơi khác
chuyển về theo đúng quy định, trình tự, thủ tục; phân công, điều động viên
chức trong Bệnh viện để đảm bảo cho công tác khám, chữa bệnh diễn ra thuận
lợi; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh Phó Giám đốc Bệnh viện, Trưởng,
Phó khoa phòng, Điều dưỡng, Trưởng khoa theo đúng tiêu chuẩn, điều kiện,
quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và thời gian bổ nhiệm.
65
Bảng 2.8: Công tác sử dụng viên chức y tế qua 3 năm 2015-2017
Số lƣợng (ngƣời) STT Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1 Tiếp nhận 25 28 20
2 Điều động 35 37 29
3 Bổ nhiệm 09 12 14
10 14
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
4 Bổ nhiệm lại 07
Bệnh viện luôn quan tâm đến việc sử dụng viên chức y tế sao cho hiệu
quả, hợp lý, phát huy được hết khả năng năng lực của viên chức y tế. Vì vậy,
dù với thực trạng chưa đủ cán bộ y tế trình độ chuyên môn cao nhưng hàng
năm, BVĐK tỉnh Ninh Bình vẫn hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà cấp trên giao.
- Công tác đánh giá viên chức y tế
Hiện nay, BVĐK tỉnh Ninh Bình đánh giá viên chức theo tháng và bằng
hình thức đánh giá qua nhiều nấc. Ban đầu, cá nhân tự đánh giá kết quả hoạt
động của mình trong tháng, tiếp đó sẽ họp khoa, phòng và đánh giá từng cá
nhân trong khoa, phòng đó, sau cùng sẽ là đánh giá của Hội đồng thi đua
Bệnh viện để đưa ra kết quả cuối cùng. Tuy nhiên, Bệnh viện chưa xây dựng
một bảng tiêu chí đánh giá cụ thể, chi tiết theo từng yếu tố nên việc đánh giá
đôi khi còn mang tính chủ quan của người đánh giá. Vì vậy kết quả đánh giá
này chưa thực sự ghi nhận mức độ làm việc cũng như chưa là thước đo chính
xác kết quả hoàn thành công việc của từng cá nhân. Điều này dẫn đến việc
người làm nhiều cũng như người làm ít, dẫn đến thái độ chán nản trong công
việc, người làm được và có năng lực thật sự không muốn phấn đấu.
Qua khảo sát viên chức tại Bệnh viện có được kết quả như sau:
66
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát cán bộ viên chức về hoạt động đánh giá
cán bộ của Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
Nội dung Kết quả (%)
Hoạt động đánh giá còn mang tính định tính, thiếu tính định 95
lượng
Kết quả đánh giá còn mang tính chủ quan của người đánh giá 90
Thực hiện đánh giá xếp loại còn mang tính chất luân phiên 85
30 Kết quả đánh giá có sự ảnh hưởng lớn với mỗi viên chức (Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)
Nhìn vào kết quả thu được ta có thể thấy công tác đánh giá cán bộ chưa
thật sự có hiệu quả trong việc giúp chất lượng đội ngũ viên chức được tăng
lên. Khi có đến 95% số phiếu trả lời phát ra thu về kết quả cho rằng hoạt động
đánh giá cán bộ thiếu tính định lượng, 90% số người được hỏi cho rằng việc
đánh giá còn mang tính chủ quan, chính vì sự định tính trong các chỉ tiêu
đánh giá dẫn tới việc người đánh giá không có một căn cứ chính xác, rõ ràng
để chấm điểm cho mỗi tiêu chí. Chính sự không rõ ràng này sẽ gây nên tâm lý
không tốt cho quá trình lao động của mỗi nhân viên y tế. Kết quả đánh giá
thiếu chính xác lại là cơ sở để thực hiện một loạt các hoạt động quản trị nhân
sự tiếp theo như: xét thưởng, đề bạt, bổ nhiệm,.... Việc đánh giá không đúng
với năng lực và kết quả thực hiện của từng cá nhân cũng có nghĩa là đã tạo ra
thêm một nguyên nhân không phát huy hết sức mạnh của mỗi cá nhân cũng
như sức mạnh tập thể.
Hàng năm, vào cuối năm BVĐK tỉnh Ninh Bình tiến hành đánh giá
mức độ hoàn thành công việc của đội ngũ viên chức căn cứ vào việc tổng hợp
bản đánh giá hàng tháng kết hợp với việc đánh giá tổng kết cuối năm dựa trên
Bản tự đánh giá và Bản chấm điểm của mỗi cá nhân, sau đó sẽ đến nhận xét
đánh giá của từng khoa, phòng dưới sự chủ trì của Trưởng khoa, phòng. Sau
67
khi đưa ra được ý kiến tổng kết đánh giá hàng năm của các khoa, phòng sẽ
được đánh giá lại bởi Hội đồng thi đua của Bệnh viện. Và các nội dung, tiêu
chí đánh giá cuối năm được đánh giá theo thang tối đa 100 điểm Tuy nhiên,
việc đánh giá còn mang tính cào bằng, điều này không kích thích sự hứng thú,
say mê làm việc của đội ngũ y, bác sỹ chất lượng cao, làm giảm khả năng thu
hút đội ngũ bác sỹ tay nghề cao về làm việc. Kết quả đánh giá qua các năm
được thể hiện qua bảng:
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá viên chức y tế qua các năm từ 2013-2015
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
TT Chỉ tiêu SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
(ngƣời) (%) (ngƣời) (%) (ngƣời) (%)
I. Tổng số viên 639 100 648 100 709 100 chức
1 Hoàn thành xuất 50 7.8 69 10.6 74 10.4 sắc nhiệm vụ
2 Hoàn thành tốt 588 92 573 88 623 87.9 nhiệm vụ
3 Hoàn thành 01 0.2 05 0.8 12 1.7 nhiệm vụ
4 Không hoàn - 01 0.2 - - - thành nhiệm vụ
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
Với kết quả đánh giá cán bộ, viên chức Bệnh viện qua các năm như tại
Bảng 2.10 trên đây ta thấy kết quả đánh giá còn cào bằng, chưa là thước đo
đánh giá kết quả hoàn thành công việc của từng cá nhân. Điều này dẫn đến
việc chưa tạo ra động lực thúc đẩy cán bộ y tế làm việc, dẫn đến thái độ chán
nản trong công việc.
68
2.2.2.4. Chế độ đãi ngộ, điều kiện và môi trƣờng làm việc
* Chế độ đãi ngộ
Như đã phân tích ở trên, chính sách đãi ngộ cán bộ tại BVĐK tỉnh Ninh
Bình thực hiện chức năng nâng cao chất lượng viên chức đặc biệt là nâng cao
chất lượng đội ngũ y, bác sỹ dưới ba hình thức:
Thứ nhất, đãi ngộ giúp tái sản xuất, nâng cao sức lao động của đội ngũ
viên chức: Lương và phụ cấp: Đây là phần thu nhập người lao động được
hàng tháng và là cơ sở cho các chương trình đãi ngộ. Hiện nay BVĐK tỉnh
Ninh Bình đang áp dụng trả lương cho cán bộ công chức, viên chức theo Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ về quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày
04/07/2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với
công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập. Đồng thời ban hành
Quyết định số 154/QĐ-BV ngày 06/02/2015 về quy chế chi tiêu nội bộ năm
2015 tại BVĐK tỉnh Ninh Bình.
Theo đó, trên cơ sở số biên chế và dự toán quỹ tiền lương được giao, căn
cứ hệ số lương và mức lương cơ sở Nhà nước quy định, đội ngũ viên chức
của Bệnh viện còn được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề tùy thuộc vào công việc
đảm nhận. Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mức
lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng và có các mức ưu đãi
nghề: 60%, 50%, 40% tùy vào từng đối tượng y, bác sỹ tại các khoa, phòng.
Tuy nhiên, có một vấn đề bất cập trong chế độ tiền lương của BVĐK
Ninh Bình. Vì là đơn vị sự nghiệp Nhà nước, tiền lương của các VCYT được
hưởng từ Ngân sách Nhà nước, được chi trả đúng, đủ theo đúng quy định.
Nhưng trên thực tế, có những y, bác sỹ sau khi được đào tạo nâng cao tay
69
nghề, trình độ chuyên môn của họ được nâng cao, được bố trí, sắp xếp công
việc phù hợp với trình độ, tay nghề. Nhưng do việc chi trả lương của Bệnh
viện phụ thuộc vào hệ số lương theo ngạch, bậc mà VCYT hiện hưởng mà
không phụ thuộc vào năng lực, trình độ và công việc thực tế phải làm. Trong
khi trên thực tế, việc thi nâng ngạch cho viên chức y tế nói chung không được
triển khai do chưa có sự chỉ đạo từ cấp trên nên đôi khi gây ra tâm lý không
thoải mái cho VCYT. Họ sẽ thấy sự đóng góp của mình chưa được đền đáp
xứng đáng, điều này phù hợp với tâm lý chung của con người, khi người lao
động thực hiện công việc khó khăn, phức tạp hay có năng lực làm việc tốt thì
lương phải cao và xứng đáng với công việc đó, điều này gây ra sự thiếu cố
gắng trong công tác, rất có thể đây sẽ là một nguyên nhân làm giảm chất
lượng khám, chữa bệnh so với nguồn lực thực tế, giảm cố gắng trong tự hoàn
thiện năng lực bản thân.
Đánh giá về chế độ tiền lương được thể hiện qua số người trả lời phiếu
điều tra. Với kết quả như sau:
Bảng 2.11. Chế độ tiền lƣơng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
Yếu tố liên quan đến tiền lƣơng Số ngƣời trả lời Tỷ lệ
(ngƣời) (%)
Tiền lương cao hơn giá trị đóng góp của cá nhân 0/100 0
Tiền lương phản ánh đúng giá trị đóng góp của cá 30/100 30
nhân
Tiền lương thấp hơn so với mức đóng góp của cá 70/100 70
nhân
Công bằng trong trả lương 45/100 45
Không công bằng trong trả lương 55/100 55
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)
70
Qua bảng kết quả cho thấy, chế độ tiền lương của Bệnh viện đã được trả
đúng, trả đủ theo quy định của pháp luật nhưng vẫn còn những hạn chế nhất
định, chưa tạo được lòng tin, sự ủng hộ của cán bộ, viên chức trong Bệnh viện
khi trong 100 y, bác sỹ được điều tra thì có đến 70 người cho rằng Tiền lương
thấp hơn so với mức đóng góp của họ, chỉ có 30 người cho rằng Tiền lương
phản ánh đúng giá trị đóng góp của cá nhân. Cùng với đó chỉ có 45 người
trong số 100 người được điều tra cho rằng trả lương trong Bệnh viện đã công
bằng, và 55 người còn lại cho rằng trả lương như hiện tại là chưa công bằng.
Với tình hình kinh tế suy thoái và khó khăn như hiện nay, mức lương theo hệ
số mà Nhà nước quy định chưa đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của cán bộ ,
viên chức nói chung và của đội ngũ y, bác sỹ BVĐK tỉnh Ninh Bình nói
riêng. Điều này cũng gây khó khăn trong việc thu hút đội ngũ y, bác sỹ chất
lượng cao về BVĐK tỉnh Ninh Bình. Công tác đánh giá nâng bậc lương còn
chủ yếu dựa vào thâm niên công tác mà chưa tập trung vào kết quả hoàn
thành công việc. Trong đánh giá hàng năm để xét tính thời gian nâng bậc
lương vẫn mang tính chất cào bằng, dựa nhiều vào tình cảm nên gây ra tình
trạng ỷ lại.
Thứ hai, giữ chân và thu hút đội ngũ y, bác sỹ chất lượng cao cho tổ
chức: xác định việc đảm bảo thu nhập của người lao động là một nhân tố quan
trọng trong những chính sách thu hút người lao động, BVĐK tỉnh Ninh Bình
đã xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ. Theo đó mỗi cán bộ, mỗi y,
bác sỹ sẽ được đánh giá hàng tháng và xếp loại A, B, C, D để lấy căn cứ chi
tiền tăng thu nhập và bình xét các danh hiệu thi đua cuối năm. Việc đánh giá
cán bộ đảm bảo nguyên tắc thống nhất toàn cơ quan, khuyến khích cán bộ, công
chức, viên chức làm việc có hiệu quả, hoàn thành tốt kế hoạch được giao.
Nguyên tắc chi trả lương tăng thêm: Đây là một hình thức khuyến khích
tài chính mà BVĐK tỉnh Ninh Bình đang áp dụng nhằm cải thiện phần nào
71
thu nhập và tạo động lực cho đội ngũ viên chức trong bệnh viện nói chung và
cho đội ngũ y, bác sỹ nói riêng phấn đấu trong công tác chuyên môn. Việc chi
tiền lương tăng thêm phụ thuộc vào hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ và
cùng với đó là phụ thuộc vào thâm niên công tác của cán bộ nên khuyến khích
đội ngũ y, bác sỹ hoàn thành tốt công việc được giao để được nâng lương
đúng hạn, nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc và gắn bó với
bệnh viện, cố gắng phấn đấu, tự rèn luyện, hoàn thiện, nâng cao năng lực bản
thân để giữ các chức vụ quản lý, lãnh đạo trong bệnh viện. Thu nhập tăng
thêm phụ thuộc vào nguồn thu của Bệnh viện ngoài mặt tích cực là thúc đẩy
đội ngũ VCYT làm việc tích cực, có hiệu quả hơn để tăng thu nhập cho Bệnh
viện tạo điều kiện tăng thu nhập tăng thêm của cá nhân còn ảnh hưởng tới tâm
lý của những người có thành tích hơn, tạo ra nhiều nguồn thu cho Bệnh viện
hơn, vì khi đó dù có cố gắng thì họ vẫn chỉ được ấn định mức 1.300.000
đồng/hệ số, đánh giá trong thời điểm hiện tại thì hình thức chi tiền lương tăng
thêm của Bệnh viện còn mang tính cào bằng, chưa thực sự khích lệ người lao
động có thành tích làm việc tốt. Khen thưởng còn chưa sâu sát kịp thời khi
tiêu chí đánh giá chưa rõ ràng. Điều này dẫn tới sự bất mãn của một số lao
động có thành tích tốt, năng lực chuyên môn cao thật sự. Đây cũng chính là
yếu tố kém hấp dẫn đối với nhân lực chất lượng cao của Bệnh viện. Thu nhập
tăng thêm chưa cao vì phụ thuộc nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên
và thu sự nghiệp, thu nhập tăng thêm cũng đã góp phần cải thiện mức sống
cho cán bộ, viên chức, người lao động trong Bệnh viện, tuy nhiên phần thu
nhập tăng thêm này vẫn chưa có tác dụng tạo động lực lao động tốt cho cán
bộ viên chức trong bệnh viện.
Thứ ba, đãi ngộ nhân sự tạo động lực kích thích đội ngũ viên chức nỗ lực
hoàn thiện năng lực bản thân: với BVĐK tỉnh Ninh Bình chính sách đãi ngộ
phi tài chính được chú trọng và công bố rõ ràng. Là một đơn vị y tế, thực hiện
72
khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân nên Bệnh viện hiểu rõ tầm
quan trọng của việc đóng BHXH, BHYT cho nhân viên, nhằm chia sẻ rủi ro
giữa những người tham gia Bảo hiểm, Bệnh viện hiểu rõ việc đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo thiểm thất nghiệp đầy đủ là nghĩa vụ, trách nhiệm
phải thực hiện đối với người lao động. Ngoài ra, cán bộ phụ trách Bảo hiểm
luôn nhanh chóng giải quyết chế độ cho đội ngũ viên chức như chế độ ốm
đau, thai sản. Bệnh viện đã xây dựng khu nhà ăn dành riêng cho nhân viên
trong bệnh viện để tiện cho việc ăn uống, đảm bảo sức khỏe. Hàng năm, Bệnh
viện đều tổ chức khám sức khỏe cho toàn bộ nhân viên trong Bệnh viện, chi
phí khám sức khỏe được Bệnh viện chi trả hoàn toàn. Việc này giúp đội ngũ
nhân viên của Bệnh viện phát hiện sớm những triệu chứng bất thường về sức
khỏe đối với những nhân viên có sức khỏe không thật sự tốt, giúp mọi người
yên tâm công tác, đảm bảo hoạt động của Bệnh viện đạt hiệu quả cao. BVĐK
tỉnh Ninh Bình quan tâm và tổ chức các chương trình, hoạt động nhằm tạo sự
gắn kết giữa lãnh đạo và nhân viên cũng như giữa các nhân viên với nhau, tạo
điều kiện cho cán bộ được nghỉ ngơi, đi tham quan nghỉ mát, giao lưu văn hoá
văn nghệ, thi đấu thể dục thể thao; tổ chức các ngày tết thiếu nhi, rằm trung
thu,... để giao lưu giữa lãnh đạo cơ quan và gia đình cán bộ, viên chức làm
việc tại Bệnh viện nhằm thể hiện trách nhiệm trong việc nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho cán bộ. Bên cạnh đó, các tổ chức đoàn thể của Bệnh
viện như Hội Cựu Chiến binh, Công đoàn, Đoàn Thanh niên đã thực sự có tác
dụng phát huy sức mạnh quần chúng bằng việc tổ chức tốt các phong trào thi
đua nhằm hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh
Bình đề ra.
* Môi trường làm việc
Môi trường làm việc là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới viên chức y tế.
Môi trường làm việc tốt giúp cho viên chức y tế thoải mái, yên tâm làm việc,
73
khi đó mọi công việc sẽ hoàn thành tốt. Nhưng thực tế môi trường bệnh viện
là môi trường áp lực và nhiều nguy hiểm. Theo cuộc điều tra của tác giả về
đánh giá môi trường làm việc đối với 110 nhân viên y tế
Bảng 2.12: Viên chức y tế đánh giá về môi trƣờng làm việc tại
BVĐK tỉnh Ninh Bình năm 2017
Tiêu chí Số phiếu trả lời Tỷ lệ (%)
Môi trường làm việc thoải mái 15 13.6
Môi trường làm việc bình thường 45 40.9
Môi trường làm việc nhiều áp lực, yếu tố 50 45.5
độc hại
Tổng 110 100
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế)
Với kết quả điều tra tại Bảng 2.9 ta thấy nhân viên y tế đánh giá môi
trường bệnh viện là môi trường nhiều áp lực và có chứa yếu tố độc hại chiếm
tỷ lệ khá lớn 45,5%. Các cán bộ y tế được khảo sát chia sẻ lý do: “ nhân viên
y tế thường xuyên tiếp xúc với nhiều bệnh nhân với tính cách, thái độ, độ tuổi,
tâm lý khác nhau trong thời gian dài tạo ra áp lực trong cách ứng xử; với
những vị trí công việc như tại khoa hồi sức cấp cứu thường xuyên tiếp xúc với
bệnh nhân nặng, bệnh nhân tử vong gây áp lực căng thẳng tâm lý. Bên cạnh
đó, NVYT làm công tác tại khoa Truyền nhiễm thường xuyên tiếp xúc với các
nguồn bệnh khác nhau tạo ra tâm lý không thoải mái, không yên tâm”. Áp lực
trong công tác chuyên môn là thế, nhân viên y tế phải tham gia chế độ trực
24/24h; hiện nay 1 nhân viên y tế/1 tuần trực 2 ngày. Để góp phần thay đổi
môi trường bệnh viện, Ban lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
hướng tới xây dựng:
+ Tạo môi trường làm việc thân thiện, trao đổi, chia sẻ giữa cá nhân
viên y tế với nhau.
74
+ Tuân thủ chặt chẽ các quy định về quy trình khám, điều trị để không
xảy ra hiện tượng truyền bệnh cho viên chức y tế. Đảm bảo môi trường bệnh
viện luôn sạch, đẹp.
+ Cân bằng giữa công việc và cuộc sống cho nhân viên; mỗi năm tổ chức
cho nhân viên bệnh viện đi thăm quan, du lịch, học tập tại 1 địa điểm; tổ chức
các chương trình văn nghệ, thể dục thể thao, thường xuyên tổ chức các chương
trình chia sẻ kinh nghiệm trong cuộc sống, gia đình và công việc cho cán bộ nữ
bệnh viện để tạo không khí thoải mái, vui vẻ sau giờ làm việc căng thẳng.
+ Khích lệ, động viên nhân viên y tế thực hiện tốt quy tắc ứng xử và
công tác chuyên môn bằng việc khen thưởng cá nhân có thành tích theo quy
định tại quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị cụ thể: tập thể, cá nhân có thư khen
của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân được thưởng 200.000 đồng/1 thư và
cũng có biện pháp kỷ luật với những trường hợp cá nhân không thực hiện quy
định về quy tắc ứng xử và công tác chuyên môn cụ thể: nếu tập thể, cá nhân
có sai phạm về thái độ phục vụ, sai phạm chuyên môn bị trừ lương tăng thêm
và là cơ sở đánh giá viên chức cuối năm.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lƣợng viên chức tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Ninh Bình
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Qua phân tích thực trạng ở trên, ta có thể thấy được Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Ninh Bình về cơ bản đã hoàn thành tốt các tiêu chí trong đảm bảo chất
lượng đội ngũ viên chức. Các chính sách đưa ra không chỉ đảm bảo chất
lượng đội ngũ viên chức mà còn ngày càng cải tiến và nâng cao để đáp ứng
những yêu cầu khách quan của thực tiễn hoạt động của Bệnh viện.
Đã tạo được một đội ngũ nhân lực ổn định, có trình độ chuyên môn
tương đối đồng đều, trong đó tỷ lệ viên chức có trình độ đại học trở lên chiếm
tỷ lệ tương đối hợp lý; nhân lực có độ tuổi đảm bảo tính kế thừa, thuận lợi cho
75
công tác quản lý trong thời gian dài. Đội ngũ viên chức chủ chốt đang dần được
trẻ hóa đáng kể mang lại sự đổi mới về chất trong hoạt động của bệnh viện.
Mức độ hài lòng của người bệnh đối với nhân viên y tế tại BVĐK tỉnh
Ninh Bình là rất cao thể hiện quy tắc ứng xử, thái độ phục vụ người bệnh của
nhân viên y tế tốt, cán bộ y tế luôn thực hiện câu nói của Bác Hồ “ Lương y
như từ mẫu” luôn được đội ngũ viên chức Bệnh viện đặt lên hàng đầu.
Chất lượng viên chức của Bệnh viện ngày càng được nâng cao cả về
trình độ chuyên môn và các kỹ năng: tin học, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp cơ
bản đáp ứng yêu cầu công tác khám chữa bệnh. Có được điều này là nhờ các
hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện cụ thể:
Công tác tuyển dụng, thu hút nhân lực: Chính sách tuyển dụng ngày
càng hoàn thiện, vì vậy ngày càng có nhiều ứng viên trẻ, được đào tạo chuyên
sâu, có năng lực tham gia ứng tuyển. Đây là đội ngũ nhân viên y tế trẻ, là
nguồn lực mà Bệnh viện ngày càng cần với sức trẻ, sự năng động, tự tin, dám
nghĩ dám làm. Cùng với công tác tuyển dụng thì Bệnh viện tiến hành các
chính sách thu hút cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao đặc biệt là đội ngũ
bác sỹ trẻ về công tác tại Bệnh viện. Trong công tác tuyển dụng, thu hút nhân
lực, Bệnh viện không chỉ quan tâm đến trí lực mà thể lực của ứng viên cũng
được đưa vào yếu tố tiên quyết. Khâu tiếp nhận hồ sơ của cán bộ tham gia dự
tuyển bắt buộc phải có giấy chứng nhận khám sức khỏe do cơ quan có thẩm
quyền cấp. Sau khi được tuyển dụng, Bệnh viện tổ chức khám sức khỏe cho
cán bộ nhân viên trúng tuyển để đảm bảo đội ngũ cán bộ y tế giỏi chuyên
môn, khỏe mạnh đáp ứng tốt công việc được giao.
Công tác đào tạo nâng cao chất lượng viên chức được đẩy mạnh:
Thường xuyên đẩy mạnh, phát huy nội lực tự đào tạo với hình thức, nội dung,
đối tượng đào tạo khá phong phú, đồng bộ đáp ứng nhu cầu nâng cao, bổ sung
cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực
76
quản lý điều hành đáp ứng yêu cầu chuyên môn cũng như chuẩn bị đội ngũ
nhân lực có đủ các tố chất cần thiết để đáp ứng nhu cầu trong thời kỳ mới.
Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý được bệnh viện luôn quan
tâm, rà soát thực hiện hàng năm. Trên cơ sở đó, Bệnh viện chủ động trong
công tác bố trí, sắp xếp, đào tạo chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận, từng bước đề
bạt bổ nhiệm cán bộ theo quy hoạch.
Công tác sử dụng viên chức tại Bệnh viện đảm bảo sử dụng đúng người,
đúng việc, đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao. Trên cơ sở công tác
đánh giá viên chức hàng quý và cuối năm để làm cơ sở khen thưởng, kỷ luật
viên chức.
Chính sách đãi ngộ và môi trường làm việc cũng được BVĐK tỉnh Ninh
Bình quan tâm triển khai, thực hiện. Bệnh viện thực hiện đầy đủ các chính
sách tiền lương, phụ cấp đầy đủ, kịp thời cho nhân viên y tế và nhân viên toàn
Bệnh viện. Luôn quan tâm, tạo môi trường làm việc thoải mái, tạo sân chơi,
nơi giao lưu, học hỏi cho nhân viên y tế sau những giờ làm việc căng thẳng để
cán bộ y tế yên tâm, thoải mái hoàn thành tốt công việc.
2.3.2. Một số hạn chế cần khắc phục
Số lượng viên chức y tế có trình độ chuyên môn cao từ cao đẳng trở lên
còn rất thấp, số lượng đó tập trung chủ yếu ở đội ngũ bác sỹ, dược sỹ đại học,
điều dưỡng đại học. Trong khi đó, số lượng y sỹ, điều dưỡng trung cấp khá
cao, đây là đội ngũ viên chức y tế trong thời gian tới phải có hướng đào tạo để
nâng cao chất lượng viên chức y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Công tác tuyển dụng hiện còn dựa chủ yếu vào bằng cấp, chứng chỉ,
tuổi đời… mà chưa xây dựng hệ thống phân tích công việc rõ ràng do vậy
thiếu căn cứ để làm thước đo phân loại viên chức để đào tạo, quy hoạch, bố
trí, sử dụng, đãi ngộ.
Công tác đánh giá năng lực viên chức nhiều khi còn mang tính hình
77
thức, thiếu căn cứ khoa học để đánh giá một cách đúng đắn mức độ hoàn
thành nhiệm vụ chuyên môn. Do hiệu quả đánh giá không sát thực, còn nặng
về định tính, nên chưa phải là cơ sở tham chiếu cho sử dụng, nâng cao chất
lượng viên chức.
Công tác đào tạo nâng cao chất lượng viên chức: còn nhiều vấn đề bất
cập. Công tác đào tạo nâng cao trình độ dài hạn chỉ chủ yếu dựa vào cơ chế
viên chức xin và Ban Giám đốc duyệt mà chưa xây dựng được các tiêu chuẩn
để một viên chức được cử đi học dài hạn, chưa xây dựng quy chế quản lý,
đánh giá kết quả sau các khoá đào tạo dài hạn. Sau khi được đào tạo nâng cao
trình độ, việc chuyển ngạch còn gặp nhiều khó khăn do chưa có sự hướng dẫn
của cấp trên, chính vì vậy gây nên tâm lý không tốt cho đội ngũ viên chức đã
được đào tạo.
Chính sách sử dụng viên chức còn chung chung, chưa phản ánh đúng
năng lực, trình độ chuyên môn của họ. Quy định về tiêu chuẩn viên chức chưa
hoàn thiện, thiếu đồng bộ, một số tiêu chuẩn về chính trị bắt buộc phải có mới
được bổ nhiệm khiến việc sử dụng nhân tài bị hạn chế. Một số trường hợp bổ
nhiệm viên chức còn chưa gắn với công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và
luân chuyển cán bộ viên chức. Việc luân chuyển cán bộ viên chức, tạo điều
kiện cho viên chức trong diện quy hoạch rèn luyện thực tiễn, tích lũy kinh
nghiệm ở các vị trí công tác khác nhau mặc dù đã được xác định là khâu đột
phá trong công tác sử dụng viên chức, nhưng mới chỉ thực hiện do xuất phát
từ yêu cầu công tác, chưa trở thành việc làm thường xuyên và nề nếp.
Chế độ đãi ngộ chưa phù hợp, chính sách thu hút nhân lực chưa có hiệu
quả, chưa thu hút được nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn cao về làm việc
cho Bệnh viện.
78
Việc áp dụng phương thức trả lương truyền thống theo hệ số lương, phụ
thuộc vào thâm niên công tác mang tính bình quân, cào bằng; trả lương không
phân biệt giữa người làm nhiều với người làm ít khiến không thực sự tạo động
lực cho NVYT. Mặc dù BVĐK tỉnh Ninh Bình trả lương theo hệ số và có hệ
số phụ cấp Ngành tùy thuộc vào vị trí công tác nhưng lại gắn chặt với tiền
lương tối thiểu nên tiền lương của cán bộ thấp hơn nhiều so với khu vực sản
xuất kinh doanh, do đó chưa đảm bảo cho cuộc sống của họ.
Hình thức thưởng của Bệnh viện còn chưa đa dạng, chế độ phụ cấp
lương chưa hợp lý và trong quy chế chi tiêu nội bộ chưa có quy định rõ ràng
thời gian chi trả.
2.3.3. Nguyên nhân
Thứ nhất, việc mở rộng quy mô nhân lực hàng năm, theo đó đòi hỏi
phải có sự chuyên nghiệp và rõ ràng trong công tác quản lý nhân sự để đảm
bảo đội ngũ viên chức hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên hiện nay, công tác tổ
chức vẫn chưa được tách riêng, vẫn nằm trong phòng Tổ chức cán bộ và chỉ
với 03 cán bộ phụ trách, chính vì vậy vẫn chưa đáp ứng được khối lượng công
việc, đội ngũ làm công tác quản lý viên chức còn thiếu và yếu.
Thứ hai, bệnh viện chưa đưa ra tiêu chí cụ thể về trình độ chuyên môn,
kỹ năng, năng lực, độ tuổi, thâm niên cho từng nhóm chức danh công việc vì
vậy đánh giá chất lượng viên chức còn chung chung, chưa rõ ràng, khó khăn
cho công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng viên chức y tế có trình độ
chuyên môn cao về làm việc tại Bệnh viện.
Thứ ba, chưa xây dựng kế hoạch đào tạo, mức hỗ trợ viên chức y tế
tham gia đào tạo chưa đủ lớn, kém hấp dẫn; chưa đánh giá và kiểm soát được
chất lượng sau đào tạo, sử dụng cán bộ sau đào tạo chưa được quan tâm. Bên
cạnh đó, chưa có công tác đánh giá sau đào tạo, nên nhiều khi đào tạo không
đạt được hiệu quả.
79
Thứ tư, chế độ đãi ngộ đối với nhân viên y tế chưa phù hợp, chưa có
chính sách ưu đãi cao trong việc sử dụng những cán bộ nhân viên quản lý
giỏi, có trình độ cao, chuyên môn sâu. Hệ thống lương, thưởng, phụ cấp chưa
tạo thực sự tạo ra được động lực khuyến khích người lao động hăng say và
tâm huyết với công việc. Mức lương cơ sở làm căn cứ tính lương còn thấp so
với khu vực ngoài Nhà nước nên chưa thu hút được đội ngũ viên chức chất
lượng cao vào làm việc tại Bệnh viện, và cũng khó giữ chân được họ.
80
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Toàn bộ chương II luận văn đã mang đến cái nhìn tổng quát về lịch sử
hình thành và phát triển của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình. Thông qua
các số liệu khảo sát, thu thập tài liệu tại Bệnh viện tác giả đã mô tả, đánh giá
được thực trạng về chất lượng, nâng cao chất lượng viên chức tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Những ưu điểm đạt được: thể lực của cán bộ y tế tương đối tốt, cơ cấu
độ tuổi hợp lý, thái độ phục vụ người bệnh của nhân viên y tế được đánh giá
cao, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp được nâng lên đáng kể. Cùng
với đó các công tác tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực ngày càng hợp lý,
công tác đào tạo được tiến hành liên tục, thường xuyên; chính sách quy
hoạch, sử dụng và đánh giá cán bộ ngày càng hiệu quả.
Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì vẫn còn tồn tại những hạn chế:
trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, công tác tuyển dụng
còn dựa chủ yếu vào các thông tin đầu vào của cá nhân, công tác sử dụng và
đánh giá viên chức chưa sát thực tiễn, công tác đào tạo chưa đạt được hiệu
quả, công tác đãi ngộ chưa đủ mạnh để thu hút nhân tài.
Trên cơ sở những nguyên nhân tìm được, chương III của luận văn sẽ
đề ra một số giải pháp, khiến nghị nhằm nâng cao chất lượng viên chức tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
81
CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng viên chức tại Bệnh viện
3.1.1. Mục tiêu, nguyên tắc xây dựng, chiến lƣợc phát triển của Bệnh
viện đến năm 2025.
Xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình thành Bệnh viện tuyến tỉnh
điển hình, lá cờ đầu của Ngành y tế tỉnh Ninh Bình đến năm 2025.
Phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình cả về cơ sở vật chất hiện
đại, đội ngũ cán bộ chuyên môn cao và đi đầu trong việc ứng dụng khoa học
công nghệ vào quản lý bệnh viện, chẩn đoán và điều trị.
Từ nay đến năm 2025, Bệnh viện thực hiện một số chính sách hướng tới
tự chủ hoàn toàn trong việc thu chi của đơn vị để dần từng bước thực hiện
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
Trước yêu cầu đặt ra nêu trên, nhiệm vụ trọng tâm đặt ra đối với Bệnh
viện đa khoa tỉnh Ninh Bình là phải xây dựng được đội ngũ viên chức đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Theo đó, trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020 đội ngũ viên chức của Bệnh viện phải đạt được những mục tiêu
cơ bản sau:
- Về phẩm chất chính trị: trung thành với Tổ quốc; chấp hành đúng
đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi
hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật; tận tụy phục vụ
nhân dân; có đạo đức lối sống trong sạch, lành mạnh, trung thực.
- Về trình độ và năng lực: được đào tạo và trang bị kiến thức trên các
lĩnh vực chuyên khoa; thành lập thêm các chuyên khoa để đảm bảo công tác
82
khám, chữa bệnh ngày càng được nâng cao về chất lượng; tăng số y, bác sỹ có
trình độ Đại học trở lên; giảm số y, bác sỹ có trình độ trung cấp. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực thông qua các giải pháp tuyển dụng, đào tạo và
duy trì đội ngũ y, bác sỹ chất lượng cao. Nâng cao trình độ lý luận chính trị,
quản lý nhà nước, các kiến thức xã hội khác của đội ngũ y, bác sỹ nói chung
và của đội ngũ quản lý nói riêng để tăng cường công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát để hoạt động chuyên môn được đảm bảo.
- Về cơ cấu của đội ngũ viên chức y tế: phải có số lượng thích hợp, cơ
cấu về ngạch bậc, trình độ, tuổi tác, giới tính đồng bộ và hợp lý.
Để đạt được các mục tiêu, yêu cầu về xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ viên chức y tế nêu trên, cần xác định rõ:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức y tế nhằm khắc phục những
hạn chế, yếu kém, bất cập của đội ngũ viên chức y tế trong thời gian qua,
nhanh chóng nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu của ngành y tế thời kỳ
mới, có đủ năng lực để cung cấp các dịch vụ chất lượng cao cho người dân;
- Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức y tế là chuẩn bị nguồn lực cho
giai đoạn phát triển kế tiếp của Bệnh viện, tạo điều kiện để đội ngũ viên chức
y tế có thể cống hiến cao nhất và nhanh chóng trưởng thành. Đảm bảo để
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình có đội ngũ viên chức có đủ phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn phát triển mới.
3.1.2. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng viên chức tại Bệnh viện.
Nâng cao chất lượng viên chức tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
thời gian tới: đảo đảm yêu cầu về thể lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng tay
nghề, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công tác khám chữa bệnh ngày
càng cao, nhất là ứng dũng các kỹ thuật vào công tác chẩn đoán và điều trị. Chú
trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho nhân viên y tế,
nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, y đức cho cán bộ toàn Bệnh viện.
83
Phấn đầu đến năm 2025, Bệnh viện có trên 25% cán bộ viên chức có
trình độ sau đại học (CK2,Th.s, CK1) ở tất cả các chuyên khoa và phải thực
hiện các kỹ thuật cao trong chẩn đoán và phẫu thuật. Bệnh viện phấn đấu có
trên 50% cán bộ y tế có trình độ đại học đến năm 2025.
Tiêu chuẩn hoá và cân đối nhu cầu nhân lực y tế về số lượng, cơ cấu,
chất lượng theo từng chuyên khoa và kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế, đội ngũ
cán bộ quản lý, đảm bảo tiêu chuẩn hoá cán bộ trong từng lĩnh vực quản lý.
Tăng cường hiệu quả của công tác tuyển dụng nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ viên chức ngay từ yếu tố đầu vào, điều này tạo sự thuận lợi
trong quá trình đào tạo lại, đào tạo nâng cao.
Gắn việc nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức đi đôi với kiện toàn cơ
cấu tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế chính sách quản lý điều hành, cải cách
hành chính, cải tiến lề lối tác phong làm việc, văn hóa ứng xử. Các nội dung
có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Vì vậy, trong tổ chức thực hiện,
cần triển khai đồng bộ, nhịp nhàng gắn kết lẫn nhau.
Có cơ chế phát hiện, tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng phát triển, duy trì
đội ngũ viên chức đủ số lượng, mạnh về chất lượng đáp ứng yêu cầu phát
triển. Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
viên chức y tế giỏi, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp có đủ năng lực
quản lý điều hành, trình độ chuyên môn. Có chế độ đãi ngộ hợp lý để thu hút
và giữ được các y, bác sỹ giỏi. Đổi mới nội dung, chương trình và phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng tay nghề theo
chức năng và nhiệm vụ.
Đánh giá và sử dụng viên chức phải gắn liền với tiêu chuẩn đạo đức
nghề nghiệp, tiêu chuẩn cán bộ và hiệu quả công tác thực hiện làm thước đo
chủ yếu. Làm tốt công tác quy hoạch để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng lâu dài.
Tổ chức sắp xếp lại lao động gắn với việc xây dựng chính sách hợp lý, nâng
84
cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách thường xuyên kiểm tra đánh giá chất
lượng nhằm tạo sự cố gắng trong học tập, nâng cao trình độ chuyên môn.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng viên chức tại Bệnh viện
3.2.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng, thu hút đội ngũ viên chức
Công tác tuyển dụng
Thành công của công tác tuyển dụng trong bệnh viện là lựa chọn được
đội ngũ viên chức y tế có trình độ học vấn, có khả năng phù hợp yêu cầu đồng
thời có tiềm năng để đáp ứng xu thế phát triển của bệnh viện cũng như xu
hướng chung của Ngành y tế. Vấn đề đặt ra là cách thức để tuyển chọn được
nhân lực có năng lực, có tiềm năng phát triển và gắn bó lâu dài với sự nghiệp
phát triển của Ngành. Do vậy, để công tác tuyển dụng có hiệu quả cần phải có
những giải pháp đồng bộ như sau:
Thứ nhất: Các hình thức truyền thông tuyển dụng.
Để có thể thu hút được nhiều ứng viên tiềm năng tạo cơ hội thuận lợi
cho việc tuyển dụng được những ứng viên giàu tiềm năng nhất, phù hợp với
yêu cầu công việc, BVĐK tỉnh Ninh Bình cần phải đa dạng hóa hơn nữa
nguồn tuyển chọn từ nguồn cán bộ nội bộ và từ bên ngoài.
Đối với nguồn nội bộ, vì ngành y tế là một ngành đặc thù nên việc sử
dụng nguồn tuyển chọn nội bộ rất có ưu thế, các y, bác sỹ sẽ giới thiệu bạn bè,
người thân của mình để ứng tuyển vào các vị trí.
Đối với nguồn tuyển chọn từ bên ngoài, từ năm 2013 đến nay, BVĐK
tỉnh Ninh Bình đã tổ chức tuyển dụng theo các quy định đã xây dựng và ban
hành. Theo đó, đã có nhiều khởi sắc, tuy nhiên kết quả chưa thật sự cao cả về
chất lượng thí sinh dự tuyển cũng như thí sinh trúng tuyển. Theo tâm lý
chung, những ứng viên giỏi, có tư duy, được đào tạo bài bản sẽ thích làm việc
trong môi trường làm việc năng động ở những tuyến cao như tuyến trung
ương, và khi đã có tay nghề cao họ sẽ thích làm ở những môi trường cạnh
85
tranh ở các đơn vị tư nhân hơn là các đơn vị sự nghiệp Nhà nước. Trong tư
duy của họ, đây là môi trường làm việc thụ động, nhàm chán. Không phát huy
được tính sáng tạo và năng động của mình. Do đó, để thu hút các ứng viên có
năng lực tốt nghiệp loại khá, giỏi, năng động và có nhiệt huyết, ngoài việc
đăng tải thông tin tuyển dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng, BVĐK tỉnh Ninh Bình cần chủ động liên hệ với các trường đại học
đầu ngành chuyên về Y, Dược để được giới thiệu các sinh viên khá, giỏi có
năng lực, có thành tích học tập xuất sắc. Nhưng phải làm thế nào để các
trường đại học đầu ngành tin tưởng vào điều kiện của chúng ta để giới thiệu
những ứng viên có chất lượng thật sự, điều đó buộc bệnh viện phải tạo dựng
cho mình một môi trường văn hóa lành mạnh, cơ hội học hỏi, phát triển dành
cho mỗi NVYT.
Thứ hai: Nội dung và các bước tiến hành tuyển dụng.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập trong việc tuyển dụng trong những
năm qua, nhằm nâng cao chất lượng viên chức, việc tuyển dụng của BVĐK
tỉnh Ninh Bình cần tuân thủ chặt chẽ những quy định của pháp luật, nội dung
và các bước tiến hành tuyển dụng cần đảm bảo:
Tuyển dụng đúng người có trình độ chuyên môn cần tuyển trên cơ sở
nhu cầu công việc, bố trí đúng việc, đúng vị trí còn thiếu.
Thực hiện đầy đủ nguyên tắc bình đẳng trong thi tuyển, xét tuyển, đảm
bảo công bằng, dân chủ, công khai từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức
thực hiện thi tuyển, xét tuyển.
Tạo điều kiện thuận lợi cho ứng viên ngay từ khi nộp hồ sơ dự tuyển,
tránh thủ tục rườm rà. Bố trí một tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển nhằm giải
đáp thắc mắc của ứng viên về thủ tục và quy trình đăng ký hồ sơ. Tạo tâm lý
thoải mái, tránh gây thiếu thiện cảm của ứng viên đối với việc tuyển dụng
viên chức.
86
Thực hiện đúng mục tiêu của tuyển dụng là lựa chọn trong số những
người dự thi đạt kết quả và lấy người có tổng số điểm cao đến thấp cho đến
hết chỉ tiêu cần tuyển. Muốn vậy, số người đưa đi dự thi phải nhiều hơn số
lượng cần tuyển để đảm bảo nguyên tắc đấu loại.
Thứ ba: Xây dựng bản tiêu chuẩn công việc phải gắn với thực tế và phù
hợp với từng vị trí việc làm để công tác tuyển dụng đạt hiệu quả cao.
Việc xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn “đầu vào” đối với đội ngũ y, bác sỹ
cần được đầu tư nghiên cứu kỹ lưỡng, chi tiết, rõ ràng bằng văn bản, vì phải
chọn được đội ngũ nhân lực trẻ, có đầy đủ bản lĩnh, giỏi chuyên môn, sức
khoẻ tốt thì mới có nền tảng tiếp thu kiến thức, tiếp thu cái mới và khả năng
đảm đương công việc.Theo đó, BVĐK tỉnh Ninh Bình phải nhanh chóng hoàn
thiện Đề án vị trí việc làm bao gồm: Xác định vị trí việc làm, bản mô tả công
việc, khung năng lực, chức danh nghề nghiệp tương ứng, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp.
Công tác thu hút nhân lực y tế
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình thực hiện công tác thu hút đối với bác
sỹ đa khoa chính quy, bác sỹ đa khoa hệ đào tạo theo địa chỉ, bác sỹ đa khoa
hệ cử tuyển của tỉnh. Ngoài ra, các vị trí chức danh chuyên môn còn thiều
như: nữ hộ sinh đại học, kỹ thuật viên y đại học cũng được Bệnh viện hỗ trợ
khi cán bộ được tuyển dụng vào làm việc tại bệnh viện. Để thu hút được nhân
lực y tế chất lượng cao về làm việc tại bệnh viện trước hết bệnh viện phải có
các chính sách hỗ trợ tiền lương, tiền thưởng, chế độ đi học, chế độ thăng tiến.
Bên cạnh đó, nâng cao vị thế của Bệnh viện, nâng cao được hiệu quả hoạt
động khám chữa bệnh; gắn kết chặt chẽ với các trường Đại học Y, dược trên
cả nước, coi đây là nguồn cung cấp cán bộ y tế chất lượng cao cần thiết cho
Bệnh viện.
87
Tăng cường công tác tuyên truyền các phương hướng, chính sách của
bệnh viện về thu hút nguồn nhân lực trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm nâng cao chất lượng, số lượng thu hút nguồn nhân lực. Việc thu hút cán
bộ y tế cần chú trọng tập trung về mặt chất lượng, ưu tiên cán bộ y tế là người
địa phương đang công tác, học tập ở các tỉnh bạn hoặc đang học tập ở nước
ngoài, đồng thời khuyến khích, động viên đội ngũ viên chức y tế có trình độ
chuyên môn cao là người ngoài tỉnh về Bệnh viện công tác. Hàng năm, mời
những người có trình độ chuyên môn sau đại học từ chuyên khoa I trở lên, đã
đến tuổi nghỉ hưu, nếu còn sức khỏe, ở lại làm công tác chuyên môn, đào tạo
cho đội ngũ cán bộ trẻ của Bệnh viện.
3.2.2. Hoàn thiện quy trình và tổ chức công tác đào tạo viên chức
Quy trình đào tạo: được thực hiện qua 3 bước
Bước 1: Xác định mục tiêu, lựa chọn kiến thức cần đào tạo
Căn cứ vào mục tiêu phát triển Bệnh viện và phương hướng phát triển
VCYT đến năm 2025 của Bệnh viện để xác định mục tiêu, nhu cầu đào tạo.
Đồng thời kết hợp với việc đánh giá thực trạng chất lượng viên chức, thực tế
công tác tuyển dụng, quy hoạch cán bộ qua các năm. Sau khi xác định được
mục tiêu, cần làm rõ đối tượng đào tạo để lựa chọn kiến thức cần đào tạo cho
phù hợp.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch và phương pháp đào tạo.
Xây dựng kế hoạch đào tạo dựa trên mục tiêu và kiến thức cần đào tạo
đã xác định ở bước 1.
Đưa ra kế hoạch cụ thể như sau: Trong 5 năm tới, tập trung vào công
tác đào tạo chuyên môn, nâng cao tay nghề cho viên chức y tế.
Về đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: cần phải kết hợp giữa đào tạo tại chỗ
và đào tạo dài hạn. Đào tạo chính quy tập trung và cập nhật, bồi dưỡng kiến
thức hàng năm tại chỗ.
88
Bước 3: Đánh giá kết quả đào tạo
Đánh giá chương trình đào tạo là khâu quan trọng trong một tiến trình
đào tạo, phát triển đội ngũ viên chức. Qua đó tìm ra những điểm tích cực để
áp dụng trong các khóa học tiếp theo và thấy được những tiêu cực để tìm cách
khắc phục.
Tổ chức công tác đào tạo viên chức y tế
Để công tác đào tạo tại Bệnh viện có được hiệu quả thì việc lựa chọn
hình thức đào tạo phải phù hợp với đối tượng đào tạo. Bệnh viện cần tổ chức
đào tạo viên chức y tế với các hình thức, đối tượng cụ thể sau:
- Đào tạo dài hạn: đào tạo đại học và sau đại học
+ Đào tạo Đại học: đối tượng đào tạo là cán bộ y tế trẻ như y sỹ, điều
dưỡng trung cấp, dược sỹ trung cấp, nữ hộ sinh trung cấp, kỹ thuật viên trung
cấp tham gia đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ cho công tác
khám và điều trị tại bệnh viện. Bệnh viện cử cán bộ tham gia đào tạo tại các
Trường Đại học Y Dược như: Đại học Y dược Thái Bình, Đại học Y Hải
Phòng, Đại học Y Thái Nguyên, Đại học Y Hà Nội, Đại học Điều dưỡng Nam
Định, Học viện y học cổ truyền để đào tạo bác sĩ, dược sĩ đại học, cử nhân y
tế công đồng, bác sĩ răng hàm mặt, cử nhân điều dưỡng, cử nhân hộ sinh...
+ Đào tạo sau đại học: đối tượng là các bác sĩ, dược sĩ, tham gia đào tạo
các lớp sau đại học như chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sĩ, tiến sĩ để nâng
cao trình độ, đáp ứng đủ cán bộ cho các chuyên môn sâu của Bệnh viện.
+ Đào tạo cán bộ quản lý: cử cán bộ trong quy hoạch của Bệnh viện
tham gia các lớp đào tạo về lý luận chính trị, cao cấp chính trị do Tỉnh ủy tổ
chức. Đẩy mạnh công tác đào tạo liên tục, dựa trên quy hoạch cán bộ hàng
năm của Bệnh viện. Bệnh viện có các chính sách hỗ trợ cán bộ đi học sau đại
học, thu hút tuyển chọn những cán bộ y tế trẻ có năng lực chuyên môn, có
phẩm chất chính trị đạo đức về làm việc tại đơn vị để phát triển đội ngũ cán
89
bộ trẻ kế cận có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý tốt, đủ sức đảm nhiệm
công tác trong thời kỳ mới.
- Đào tạo ngắn hạn: Cầm tay chỉ việc, hội thảo, chuyên đề.
+ Đào tạo theo hình thức cầm tay chỉ việc: đối tượng là nhân viên y tế
trẻ mới được tuyển dụng vào Bệnh viện, nhân viên y tế mới tham gia làm
công tác thủ thuật. Với hình thức này, Bệnh viện sử dụng cán bộ y tế có thâm
niên công tác cao trong lĩnh vực cần đào tạo tại Bệnh viện hướng dẫn cho cán
bộ trẻ, chưa có kinh nghiệm.
+ Tham gia hội thảo, chuyên đề: đối tượng tham gia là cán bộ tại các
Phòng chức năng của Bệnh viện. Các lớp hội thảo như: quản lý nhân sự, quản
lý tài chính, quản lý vật tư, trang thiết bị, quản lý chất thải y tế, quản lý an
ninh trật tự trong bệnh viện …
+ Đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để nhân viên y tế bệnh viện
nghiên cứu tài liệu nước ngoài, tiếp cận kiến thức mới của thế giới về nhiều
lĩnh vực: chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm trong quản lý, điều hành đơn vị y
tế…
+ Bồi dưỡng trình độ vi tính để ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả
nhất trong quản lý điều hành, trong chuyên môn kỹ thuật, hội chẩn từ xa qua
mạng.
- Đào tạo tại chỗ: đối tượng tham gia là viên chức y tế, người lao động
làm việc tại bệnh viện. Đây là loại hình thích hợp trong lúc Bệnh viện còn
thiếu nhân lực. Thông qua Đề án 1816, bệnh viện đã đón nhiều cán bộ bác sỹ
của Bệnh viện tuyến trên về hướng dẫn kỹ thuật mới cho nhân viện y tế tại
bệnh viện.
Tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao gói kỹ thuật, nâng cao kỹ
năng tay nghề cho nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình như:
90
+ Tập huấn Kiểm soát nhiễm khuẩn
+ Cập nhật, chuẩn đoán và điều trị các bệnh tim mạch
+ Tập huấn đo chức năng hô hấp
+ Cập nhật, chuẩn đoán, điều trị bệnh Đái tháo đường
+ Tập huấn công tác lao, quy trình điều trị lao kháng thuốc
+ Tập huấn Lớp Quy tắc giao tiếp
+ Tập huấn cập nhật, chuẩn đoán và điều trị các bệnh không lây nhiễm
+ Tập huấn kỹ thuật xét nghiệm HIV
Cùng với đó, bệnh viện hỗ trợ kinh phí, học phí, tài liệu, sinh hoạt phí
trong suốt thời gian học tập trung.
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác sử dụng viên chức
Hiện nay, việc sử dụng viên chức y tế sao cho hợp lý, làm sao để tay
nghề, trình độ chuyên môn của đội ngũ viên chức Bệnh viện được nâng cao,
gắn bó chặt chẽ và cống hiến hết mình cho Bệnh viện là một câu hỏi mà bộ
phận Tổ chức cần nghiên cứu kỹ lưỡng. Có rất nhiều nguyên nhân có thể tác
động làm họ nghỉ việc ở Bệnh viện, có thể là do thu nhập thấp, môi trường
làm việc không còn phù hợp, muốn thử sức trong điều kiện làm việc
khác.....v.v. Nhưng đa phần các bác sỹ chuyên môn giỏi họ thường mở phòng
khám tư hoặc làm thêm ở phòng khám tư nên thu nhập cũng họ cũng được
đảm bảo, vì vậy thu nhập với họ thường không phải là nguyên nhân chủ yếu.
Một nguyên nhân thường được nhắc tới là do môi trường làm việc tại Bệnh
viện công như BVĐK Ninh Bình là họ phải dành nhiều thời gian cho họp
hành, cho công tác quản lý nên có ít thời gian để hoạt động chuyên môn.
Chính vì vậy khi có cán bộ chủ chốt, bác sỹ giỏi nghỉ việc phải xem xét yếu tố
môi trường làm việc, xem họ có được tạo điều kiện nghiên cứu, học tập, giảng
dạy không. Vì một Bác sỹ giỏi ra đi, BVĐK Ninh Bình sẽ có khó khăn nhất
định trong một thời gian, vì vậy Bệnh viện cần áp dụng tốt nguyên tắc “lớn
hơn 1” ở những vị trí quan trọng của Bệnh viện.
91
Bệnh viện cũng nên ký hợp đồng với những y, bác sỹ có tay nghề cao đã
về hưu để tận dụng nguồn lực chất lượng cao, vì khi mới về hưu họ vẫn còn
sức khỏe tốt đảm bảo công tác và với thâm niên công tác lâu năm tại Bệnh
viện sẽ có tình cảm gắn kết với Bệnh viện và hiểu rõ điều kiện, hoàn cảnh nên
chất lượng chuyên môn sẽ cao.
Trong quá trình sử dụng, cần có sự đánh giá chính xác hiệu quả làm
việc của những y, bác sỹ quả để đưa vào diện tinh giản biên chế, thực hiện
đúng các văn bản hướng dẫn của cấp trên.
Trong sử dụng cần giao nhiệm vụ mang tính thách thức và khích lệ,
động viên, giúp đỡ họ hoàn thành công việc. Là ngành đặc thù trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ cần có sự giám sát kỹ càng để can thiệp kịp thời trong
những tình huống cần thiết.
Giao quyền, mở rộng dần quyền hạn nếu VCYT thực hiện tốt các công
việc được giao…
Một số vấn đề trong sử dụng đội ngũ VCYT:
Thứ nhất, xây dựng chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi hợp lý
hơn.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình vẫn tiến hành giải quyết nghỉ phép
của CBVC theo quy định đã có, tuy nhiên, là ngành đặc thù nên các y, bác sỹ
phải tham gia trực với mật độ khá dày. Số lần trực trong tuần phụ thuộc vào
công việc của từng giai đoạn và đặc thù công việc của từng khoa. Việc phải
trực nhiều lần trong tuần ảnh hưởng đến không những tâm lý mà còn ảnh
hưởng đến sức khỏe. Do đó, để tăng động lực và bù đắp thỏa đáng sức lao
động mà họ bỏ ra, BVĐK tỉnh Ninh Bình cần thanh toán đầy đủ tiền trực một
cách nhanh chóng để đảm bảo chế độ cho VCYT. Để đảm bảo công bằng giữa
những y, bác sỹ và đảm bảo cho họ tái sản xuất sức lao động phải bố trí lịch
trực hợp lý, tránh tình trạng trong một khoảng thời gian một người phải trực
quá nhiều sẽ gây nên tình trạng bức xúc. 92
Bệnh viện luôn giải quyết đầy đủ chế độ nghỉ phép, nghỉ việc riêng cho
người lao động. Tuy nhiên do đặc thù ngành và tùy vào từng giai đoạn, có
những thời điểm việc sắp xếp để người lao động nghỉ phép là rất khó khăn,
tuy vậy Bệnh viện cũng nên có gắng giải quyết chế độ để hợp tình, hợp lý,
điều này góp phần làm cho nhân viên thêm gắn bó với cơ quan. Đồng thời,
trong trường hợp nhân viên đã hết phép nhưng vẫn có yêu cầu được nghỉ thì
tùy từng trường hợp cụ thể, Lãnh đạo Bệnh viện có thể linh động cho họ nghỉ
trước và sẽ trừ bù phép của họ ở lần sau.
Thứ hai, chính sách luân chuyển vị trí. Bất kỳ một y, bác sỹ nào khi bắt
đầu vào một Bệnh viện đều có một mục tiêu phấn đấu nhất định. Và lấy đó để
làm động lực phấn đấu trong công việc để có vị trí cao hơn với mức thu nhập
tốt hơn cùng với nhiều quyền lợi và cơ hội hấp dẫn. Thiết lập chính sách, xây
dựng kế hoạch luân chuyển vị trí giữa các khoa, phòng là một cách thức giúp
người lãnh đạo luân chuyển cán bộ một cách hợp lý nhất.
Trong Bệnh viện, mỗi một khoa lại có những đặc thù, tính chất công
việc khác nhau, nhưng để phát triển một đội ngũ VCYT phục vụ cho sự phát
triển của tổ chức trong tương lai phù hợp với xu thế phát triển chung của
Ngành thì để VCYT được tiếp xúc với tất cả môi trường làm việc của các
khoa là rất quan trọng. Việc luân chuyển cán bộ tạo điều kiện cho nhân viên
được sử dụng tất cả kiến thức về chuyên môn, những kỹ năng trong quá trình
làm việc một cách hiệu quả nhất. Đây cũng là một trong những phương thức
giúp VCYT có thêm kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho sự phát triển trong
nghề y, thể hiện bản thân một cách chính xác nhất.
Để hoạt động luân chuyển trở nên thường xuyên, đi vào nề nếp, Bệnh
viện cần nhanh chóng hoàn thiện Đề án vị trí việc làm, trong đó sẽ thể hiện rõ
chức năng, nhiệm vụ của mỗi vị trí trong từng khoa, phòng, đó sẽ là căn cứ rõ
ràng để luân chuyển một cách khoa học và công khai, minh bạch, tránh tình
trạng so đo, ỷ lại.
93
Thứ ba, hoàn thiện quy định về quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Để quy trình bổ nhiệm đảm bảo hợp lý, bổ nhiệm đúng đối tượng, phù
hợp với vị trí cần bổ nhiệm, BVĐK tỉnh Ninh Bình cần có những quy định rõ
về cơ cấu, số lượng đối với từng chức danh. Quy định thành phần tham gia bỏ
phiếu tín nhiệm, hồ sơ bổ nhiệm,…
Thực hiện nguyên tắc chỉ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ có đủ năng lực;
kiên quyết không bổ nhiệm, bổ nhiệm lại những cán bộ không có hoặc không
đủ năng lực. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ một cách gượng ép sẽ gây
trở ngại, bất cập cho từng khoa cũng như hoạt động chung của Bệnh viện,
đồng thời cũng làm cho người được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại không phấn khởi,
tự tin khi bản thân không phát huy được năng lực ở vị trí công tác mới.
Chú trọng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại những cán bộ trẻ được đào tạo có hệ
thống, ngoài việc nắm vững công việc chuyên môn còn phải có kỹ năng quản
lý, có tư duy tổng hợp, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm và tận tâm, trung thành với sự nghiệp của ngành. Đối với những
viên chức có chuyên môn tốt, có tiềm năng làm lãnh đạo, Bệnh viện nên có kế
hoạch dài hạn đưa đi đào tạo để tạo nguồn quy hoạch phong phú cho bệnh
viện, từ đó có điều kiện để chọn lựa ra những ứng viên tốt nhất phục vụ cho
công tác bổ nhiệm cán bộ.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá viên chức
Đánh giá đúng viên chức là công việc hết sức quan trọng của công tác tổ
chức cán bộ. Đó là cơ sở để lựa chọn, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm và thực hiện
các chính sách cán bộ. Nếu đánh giá không đúng sẽ dẫn đến những hậu quả
tiêu cực trong tổ chức.
Tuy nhiên, đây là công việc hết sức nhạy cảm và phức tạp, dễ gặp
vướng mắc nhất nên không thể đánh giá tùy tiện. Đánh giá VCYT cần: làm rõ
ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống,
94
năng lực công tác và xu hướng phát triển đội ngũ viên chức; cần đảm bảo tính
khách quan, toàn diện, trên cơ sở phê và tự phê, thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ, kết luận theo đa số và công khai đối với viên chức được đánh giá.
Để việc đánh giá, nhận xét viên chức y tế được chính xác, tác giả đưa ra
một số giải pháp:
- Đánh giá đội ngũ viên chức theo tháng và bằng hình thức đánh giá qua
nhiều nấc. Ban đầu, cá nhân tự đánh giá kết quả hoạt động của mình trong
tháng, tiếp đó sẽ họp khoa, phòng và đánh giá từng cá nhân trong khoa, phòng
đó, sau cùng sẽ là đánh giá của Hội đồng thi đua Bệnh viện để đưa ra kết quả
cuối cùng.
- Khi đánh giá viên chức đòi hỏi phải công tâm, vô tư, khách quan, kiên
quyết khắc phục hiện tượng nể nang, hình thức, yêu ghét xuất phát từ lợi ích
của người đánh giá.
- Công tác đánh giá phải được thực hiện theo định kỳ hàng năm; đánh
giá người đảm nhiệm chức vụ do bầu cử trước khi hết nhiệm kỳ và đánh giá
VCYT trước khi bổ nhiệm, ứng cử, luân chuyển công tác, xét khen thưởng,
kỷ luật.
- Cần xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá VCYT theo từng vị trí, chức
danh công việc với những mô tả chi tiết công việc, yêu cầu, nhiệm vụ của
từng vị trí việc làm, mức độ hoàn thành công việc như thế nào... Nếu không
căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn cụ thể rất dễ dẫn đến đánh giá theo cảm tính,
thiếu khách quan và thậm chí có thể đánh giá sai viên chức, hậu quả là lãng
phí nhân lực, gây mất đoàn kết nội bộ.
- Quan tâm xây dựng đội ngũ làm công tác tổ chức cán bộ , những người
tham mưu cho lãnh đạo đánh giá, sắp xếp, bố trí, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ: đội
ngũ đủ năng lực, trình độ chuyên môn, phải hiểu biết về con người, vô tư
trong sáng, phải có tư chất của người làm công tác cán bộ.
95
3.2.5. Chế độ đãi ngộ, tạo động lực đối với viên chức y tế
Trên thực tế, lực lượng lao động trẻ được đào tạo bài bản lại không
muốn làm trong môi trường Nhà nước. Lý do chủ yếu dẫn đến thực tế trên là
do thu nhập, điều kiện làm việc… còn hạn chế nhiều so với khu vực ngoài
nhà nước. Để chính sách đãi ngộ được hoàn thiện hướng tới việc công bằng
và cạnh tranh trong Bệnh viện và thu hút được đội ngũ y, bác sỹ chất lượng
cao, BVĐK tỉnh Ninh Bình cần phải xây dựng được chính sách đãi ngộ đối
với đội ngũ viên chức thông qua các giải pháp sau:
* Chế độ phụ cấp lương:
Các chế độ phụ cấp mà Bệnh viện đang áp dụng đã đầy đủ theo quy
định của Nhà nước, tuy nhiên chế độ phụ cấp cho đội ngũ VCYT trực tại
Bệnh viện đã có những hạn chế.
Trên thực tế họ tham gia thường trực 24/24 giờ nhưng do lý giải rằng
trong 1 ngày có 8 giờ làm việc theo giờ hành chính nên họ chỉ được hưởng
chế độ phụ cấp thường trực 16/24 giờ, khiến người lao động có những bức
xúc. Bệnh viện nên:
- Đề nghị Sở Y tế Hà Nội, Bộ Y tế và UBND Thành phố có những hỗ
trợ cho cán bộ, viên chức, người lao động trong Bệnh viện để họ được hưởng
chế độ thường trực 24/24 giờ.
- Trước mắt nếu không có sự hỗ trợ của cấp trên, Bệnh viện nên cân đối
thu chi để đảm bảo nguồn để chi trả trợ cấp cho những đối tượng thường trực
24/24 giờ được hưởng chế độ thường trực 24/24 giờ, đảm bảo cho đội ngũ
VCYT nhận được chế độ trực tương xứng với công sức mà họ bỏ ra tránh gây
tâm lý chán nản, thiếu trách nhiệm trong công việc.
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ: Khi cán bộ viên chức làm thêm giờ,
trực mà không nghỉ bù, viên chức được cử đi học tập, tập huấn. dự hội nghị…
Tuy mức chi đã được quy định rất rõ ràng, thực hiện theo quy định của pháp
96
luật nhưng cần phải quy định cụ thể thời gian thanh toán, vì chậm trễ trong
chi trả chế độ sẽ làm giảm đi tác dụng kích thích lao động, học tập.
* Chính sách thưởng
Xây dựng chính sách thưởng đối với từng đối tượng. Việc thực hiện
thưởng có thể dưới dạng bằng tiền hay hiện vật nhưng điều quan trọng cần tạo
được ấn tượng tốt của người được thưởng về cái mà họ nhận được. Với những
VCYT thực hiện công việc liên tục xuất sắc nên áp dụng hình thức tăng lương
tương xứng, tăng lương trước thời hạn để kích thích sự nỗ lực trong công
việc. Quyết định thưởng phải đưa ra nhanh chóng nhằm ghi nhận kịp thời
những thành tích xuất sắc, cần phải có những lời khen ngợi ngay chứ không
nhất thiết phải đợi đến khi có khoản thưởng về vật chất. Thưởng phải đảm bảo
công bằng với tất cả mọi người và phải dựa trên mức độ hoàn thành công việc
của cá nhân chứ không phải là vị trí của họ trong Bệnh viện. Đồng thời, quyết
định thưởng nên công khai trước toàn thể cơ quan để tăng niềm tự hào của cá
nhân và nêu gương sáng cho cá nhân khác học tập với hy vọng có cơ hội được
khẳng định chính mình trước tập thể. Tuy nhiên, cần lưu ý tránh tình trạng
thưởng trở thành nguồn thu nhập chính khi đó sẽ làm mất vai trò của tiền lương.
Để có căn cứ thưởng, Bệnh viện cần thường xuyên tổ chức các cuộc thi
tay nghề giỏi, căn cứ kết quả kiểm tra hoạt động khám chữa bệnh của phòng
Kế hoạch tổng hợp, kết quả kiểm tra công tác điều dưỡng của phòng Điều
dưỡng để tìm ra người có kỹ năng, tay nghề tốt, thưởng kịp thời từ đó biểu
dương, nhân rộng trong toàn Bệnh viện để các viên chức khác noi theo. Hình
thức thưởng này nên được tiến hành hàng tháng hoặc hàng quý và với mức
thưởng phù hợp tạo sự cố gắng trong lao động.
Tương ứng với chế độ khen thưởng, cần có quy định rõ ràng về các mức
phạt tương ứng với các hành vi sai phạm. Khi xây dựng mức phạt cần dựa vào
tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, mức độ ảnh hưởng đến người khác
97
trong khoa, phòng đó, trong toàn Bệnh viện. Các quy định về kỷ luật lao động
và xử lý vi phạm kỷ luật cần được công khai và làm rõ trong toàn Bệnh viện.
Đồng thời đảm bảo mọi vi phạm cũng đều phải được xử lý nghiêm minh. Tuy
nhiên, khi thi hành kỷ luật cần xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng, nhằm tạo cơ hội
cho người vi phạm có cơ hội sửa chữa sai lầm, khuyết điểm. Việc khen
thưởng - kỷ luật song hành tồn tại một cách nghiêm minh sẽ thiết chặt quan
hệ giữa quyền lợi và trách nhiệm của đội ngũ viên chức với công việc đang
đảm nhận, giúp họ thấy cần phải hoàn thiện mình trong việc không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn cũng như việc nghiêm túc chấp hành các quy
định của pháp luật và ngày càng thành thạo trong tác phong làm việc, thái độ
phục vụ của mình.
Bộ phận Tổ chức cán bộ cần nghiên cứu tình hình tài chính bệnh viện,
tham mưu đề xuất lãnh đạo Bệnh viện nâng giá trị các mức thưởng hiện tại và áp
dụng những mức thưởng mới phù hợp với thành tích của VCYT, có tác dụng
kích thích họ phấn đấu làm việc, sáng tạo để đạt được các mức thưởng cao
Bệnh viện nên xây dựng tiêu chí xét thưởng công khai, rõ ràng, đánh giá
người lao động được xét thưởng một cách công bằng, không có sự thiên vị
hay trù dập nhằm tránh mất tác dụng kích thích của tiền thưởng.
* Chăm lo đời sống cho đội ngũ viên chức y tế.
Hiện tại nhà ăn của Bệnh viện tổ chức nấu ăn đã đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm, song bữa ăn còn chưa đa dạng, các món ăn thường bị lặp lại nên
không tạo sự ngon miệng, vì vậy cần cải thiện và đa dạng hóa bữa ăn cho cán
bộ, khảo sát và lên thực đơn thay đổi theo từng tháng.
Duy trì tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho đội ngũ VCYT của Bệnh
viện để tạo sự yên tâm trong công tác.
Cải thiện môi trường làm việc tạo động lực cho cán bộ, bao gồm điều
kiện làm việc (tạo cảnh quan, môi trường làm việc tại cơ quan), xây dựng bầu
98
không khí dân chủ, tương trợ lẫn nhau, động viên, khen thưởng kịp thời và tạo
điều kiện để cán bộ viên chức giỏi có cơ hội thăng tiến là hết sức cần thiết.
Đề xuất cân nhắc tăng ngân sách dành cho việc mua mới các trang thiết
bị y tế đã xuống cấp.
Phát động phong trào văn nghệ, thể dục thể thao, tổ chức các chương
trình giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao trong nội bộ Bệnh viện và với các cơ
quan ngoài để tăng tình đoàn kết.
Về chế độ nghỉ mát hàng năm, do đặc thù công việc phải hoạt động
24/24 giờ trong ngày, kể cả thứ 7, chủ nhật và ngày lễ, tết nên Bệnh viện luôn
phải chia làm 2 đợt để đảm bảo hoạt động của Bệnh viện. Do đó Bệnh viện
cần tổ chức có kế hoạch cụ thể, rõ ràng để cán bộ có thêm khoảng thời gian
nghỉ ngơi và thay đổi không khí, từ đó tạo thêm hứng thú với công việc.
Bệnh viện có thể tạo điều kiện chăm sóc y tế miễn phí đối với đội ngũ
VCYT của Bệnh viện và người thân trong gia đình họ (tứ thân phụ mẫu, vợ
hoặc chồng, con đẻ) tại Bệnh viện với những dịch vụ cơ bản như khám lâm
sàng, một số kỹ thuật, xét nghiệm cận lâm sàng, cấp một số loại thuốc đơn
giản để họ giảm bớt gánh nặng y tế lên thu nhập.
Khi Bệnh viện áp dụng các biện pháp giúp cải thiện một phần thu nhập
của đội ngũ viên chức sẽ phần nào làm tăng nhiệt huyết làm việc, tăng sự
cống hiến, nâng cao y đức, để họ phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Cùng
với cải thiện thu nhập, Bệnh viện cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục cho
nhân viên y tế nói chung và đội ngũ y, bác sỹ nói riêng để họ thức một cách
sâu sắc về ý nghĩa cao quý của nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn, có lòng yêu
ngành yêu nghề, với đạo đức, trách nhiệm và tình yêu thương chia sẻ với các
đối tượng bệnh nhân. Luôn có tinh thần học hỏi nâng cao tay nghề chuyên
môn, trau dồi đạo đức lối sống, thực hiện đúng lời dạy của Bác Hồ “Lương y
như từ mẫu”. Cùng với đó cần tuyên truyền sâu rộng tới người bệnh và người
99
nhà người bệnh những kiến thức về phòng và chữa bệnh tật, những chế độ
chính sách xã hội, bảo hiểm y tế, quyền lợi và nghĩa vụ để người dân thông
cảm và hợp tác với nhân viên y tế khi tham gia khám chữa bệnh.
Hoàn thiện chế độ đãi ngộ cả về vật chất và phi vật chất sẽ giúp giữ
chân được những y, bác sỹ có trình độ cao, ngoài ra còn ảnh hưởng giúp nâng
cao y đức của đội ngũ y, bác sỹ.
3.2.6. Cải thiện điều kiện, môi trƣờng làm việc
Cải thiện điều kiện làm việc nhằm giảm nhẹ sự nặng nhọc, độc hại của
công việc giữ gìn và tăng cường sức khoẻ cho người lao động, tạo ra những
điều kiện làm việc tốt và thuận lợi để viên chức y tế phát huy được khả năng,
góp phần vào công tác khám chữa bệnh của Bệnh viện.
Thực hiện tốt các quy định, quy trình về trang bị các phương tiện bảo hộ
cho cán bộ y tế như: quần áo blu, mũ, găng tay…Thực hiện đúng quy trình
các thủ thuật để không xảy ra hiện tượng lây chuyền, lây chéo trong bệnh
viện; Ngăn ngừa tai nạn đáng tiếc xảy ra đồng thời cũng như phòng ngừa
bệnh nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên y tế.
Tăng cường công tác huấn luyện quy trình đạt chuẩn cho cán bộ y tế
theo đúng quy định của Bộ Y tế. Phổ biến rộng rãi các nội quy, quy trình an
toàn cho cán bộ y tế và người bệnh biết để thực hiện. Bệnh viện phải tích cực
chủ động cải thiện điều kiện làm việc bằng cách: xây dựng thời gian làm việc
và nghỉ ngơi hợp lý, đặc biệt tổ chức các hoạt động thể thao ngoài giờ để cán
bộ câng cao thể lực, giảm áp lực trong công việc.
- Thường xuyên kiểm tra trang phục của nhân viên y tế, kiểm tra quy
trình thực hiện nghiệp vụ chuyên môn.
- Phát hiện nguyên nhân gây ra yếu tố môi trường lao động vượt tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn lao động cho phép.
100
- Tạo bầu không khí tâm lý thuận lợi trong tập thể, tạo môi trường làm
việc ấm cúng giúp cán bộ nhân viên y tế cảm thấy thoải mái khi làm việc.
- Tổ chức thăm quan nghỉ mát điều dưỡng cho cán bộ, nhân viên để bù
đắp lại phần tiêu hao năng lượng trong quá trình làm việc.
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức, nhận thức của cán bộ nhân viên
y tế về an toàn vệ sinh lao động, trang bị các phương tiện cá nhân như quần
áo blu, mũ, khẩu trang, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ nhân viên
y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
3.2.7. Tăng cƣờng chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và
nhân sự
Ngành Y tế đã triển khai rộng rãi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định
quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công, bao gồm các bệnh viện và
các trường Đại học Y. Việc đổi mới cơ chế tự chủ là điều kiện để các đơn vị
này được chủ động nhiều hơn trong việc sử dụng đội ngũ cán bộ viên chức,
phát huy tốt nhất năng lực của đội ngũ này trong cung cấp các dịch vụ công
cho xã hội. Đồng thời, sự tự chủ về tài chính cũng cho phép các đơn vị này
chủ động trong việc trả thù lao tương xứng hơn cho đội ngũ viên chức,
khuyến khích họ đóng góp cho công tác đào tạo nhân lực ngành y và chăm
sóc sức khỏe của nhân dân theo mục tiêu chiến lược Nhà nước đề ra.
Để tiếp tục phát huy các ưu điểm của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
biên chế và nhân sự, BVĐK tỉnh Ninh Bình cần tập trung vào nội dung sau đây:
Thứ nhất, việc tính toán số lượng biên chế/nhân lực cần dựa trên nhu cầu
thực tế của bệnh viện trong việc đảm bảo cung ứng các dịch vụ y tế đáp ứng
nhu cầu xã hội. Cơ quan quản lý cấp trên chỉ xem xét về nhu cầu và khả năng
đảm bảo nguồn nhân lực tương xứng với nhiệm vụ và các nguồn kinh phí huy
động được. Khắc phục tình trạng tại một số Bệnh viện ở địa phương được
101
giao chỉ tiêu biên chế còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu nhân lực cho hoạt động
của đơn vị; trong khi đó một số Bệnh viện thuộc Bộ Y tế lại có tình trạng
không tuyển hết nhân lực được giao, sử dụng quyền tự chủ để thực hiện theo
hình thức hợp đồng khoán công việc (Nghị định 68) đối với các chức danh
chuyên môn như bác sỹ, điều dưỡng…Cả hai tồn tại này dẫn đến các đơn vị
không có đủ nhân lực, không đảm bảo tỷ lệ 3-3.5 điều dưỡng/bác sỹ, mất cân
đối về cơ cấu chức danh chuyên mônđể thực hiện nhiệm vụ, chăm sóc người
bệnh, thường trực 24/24 giờ, không có đủ cán bộ để luân phiên đi đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Thứ hai, xây dựng kế hoạch biên chế, kế hoạch tuyển dụng cán bộ, viên
chức báo cáo cơ quan chủ quản phê duyệt, trên cơ sở đó Bệnh viện được
quyền tuyển dụng theo kế hoạch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh viện
tuyển dụng người đúng chuyên môn, vị trí.
Thứ ba, bệnh viện cần chủ động trong việc ra quyết định điều động, biệt
phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật để tạo ra
một môi trường thực sự công bằng trong sử dụng đội ngũ VCYT, phát huy
được những nhân tố tích cực và hạn chế được các nhân tố tiêu cực, bảo đảm
đạt được kết quả thực thi công việc ngày càng cao.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Bộ Y tế
Xây dựng chính sách, chiến lược cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực
Bệnh viện trong thời gian tới, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế, nhất là y
tế kỹ thuật cao. Đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và nhận thức về sức khỏe
của người dân ngày càng cao.
Mở rộng đối tượng và nâng cao mức phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ
y tế làm việc trong lĩnh vực đặc thù như tâm thần, lao, phong, truyền nhiễm,
X - quang, xét nghiệm, nhi.
102
Cho phép mở rộng hình thức khám, chữa bệnh theo yêu cầu góp phần
nâng cao năng lực chuyên môn, nâng cao y đức và tăng thu nhập cho nhân
viên các cơ sở y tế. Tuy nhiên, cần có giải pháp bổ sung cơ chế giá cả dịch vụ
theo thỏa thuận giữa cơ sở y tế cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ để
đảm bảo thu nhập thực tế cho nhân viên y tế.
Ban hành chính sách thu hút nhân tài riêng cho ngành y tế. Cần phải có
chính sách thu hút nhân tài riêng cho ngành y tế với nhiều chế độ đãi ngộ,
trong đó chú ý các đối tượng như: các chuyên gia giỏi, sinh viên tốt nghiệp
loại khá, giỏi, cán bộ trong ngành theo học các chuyên khoa tỉnh đang có nhu
cầu. Đồng thời, đặc biệt chú ý các chính sách thu hút đối với chuyên gia đầu
ngành và chính sách ưu đãi thu hút cán bộ y tế về công tác có thời hạn ở vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
3.3.2. Đối với Sở Y tế Ninh Bình
Sở Y tế Hà Nội cần thường xuyên mở các lớp tập huấn về chuyên môn
để đội ngũ VCYT trong toàn Ngành và VCYT trên địa bàn học tập kinh
nghiệm lẫn nhau để cùng tiến bộ, cùng phát triển, giúp nâng cao chất lượng
đội ngũ viên chức toàn ngành nói chung và của Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Bình nói riêng.
Chỉ đạo Bệnh viện duy trì, nâng cấp, mua mới các trang thiết bị y tế còn
thiếu. Hoàn thiện cơ chế quản lý, cơ cấu nguồn nhân lực, cơ chế tổ chức và
hoạt động các dịch vụ y tế nhất là y tế kỹ thuật cao để nâng cao hiệu quả trong
công tác khám chữa bệnh.
Hỗ trợ kinh phí đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho nhân viên y tế. Hỗ trợ tăng thêm đối với
các khoản phụ cấp đặc thù của ngành y tế như: phụ cấp thâm niên, bảo hiểm
rủi ro nghề nghiệp cho cán bộ y tế khi bị nhiễm bệnh dịch, tử vong do dịch
bệnh...; trợ cấp chuyển vùng, trợ cấp lần đầu, hỗ trợ tiền mua đất hoặc nhà ở
103
cho cán bộ đến công tác tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa nhằm tạo
điều kiện cho họ có thể an tâm công tác.
Đơn giản các thủ tục hành chính và giải quyết nhanh chóng, kịp thời các
thủ tục, hồ sơ như hồ sơ cử cán bộ đi học để đảm bảo kịp thời trong công tác
đào tạo, hồ sơ nâng lương tạo sự khích lệ cho những y, bác sỹ trong đợt nâng
lương. Đảm bảo sự luân chuyển cán bộ giữa các đơn vị trực thuộc Sở Y tế
được diễn ra đúng quy trình, thủ tục đơn giản. Đối với các danh hiệu thi đua,
cần nhanh chóng xem xét, giải quyết để kịp thời khen thưởng cho các cá
nhân, tập thể, tránh để tình trạng để quá lâu, khi đó sẽ làm giảm giá trị của
việc khen thưởng. Khi khen thưởng kịp thời, hợp lý sẽ động viên, khích lệ
người lao động hăng hái, nhiệt tình trong lao động, đảm bảo kết quả tốt nhất.
Để làm được như vậy cần có sự trao đổi thẳng thắn, hợp tác giữa bên gửi hồ
sơ và bên nhận hồ sơ để quá trình hoàn thiện diễn ra nhanh hơn.
Trong chọn cử y, bác sỹ đi đào tạo nâng cao trình độ, Sở Y tế cần giải
quyết thủ tục nhanh chóng để tạo điều kiện cho cán bộ đảm bảo tiến độ nộp
hồ sơ tại trường, tránh tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu.
104
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Chương 3, tác giả đã nêu lên phương hướng, mục tiêu nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra được 6 giải pháp nâng cao chất lượng viên
chức tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Giải pháp xây dựng đề án vị trí việc làm là tiêu chí để đánh giá chất
lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện chính xác, trên cơ sở đó Bệnh viện
hoàn thiện công tác tuyển dụng, sử dụng, thu hút cán bộ; đào tạo cán bộ. Đây
là các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng viên chức tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Ninh Bình.
Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ, tạo động lực cho cán bộ y tế và cải
thiện điều kiện làm việc cho nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh
Bình là nhóm giải pháp góp phần nâng cao thể lực và trí lực cho cán bộ y tế.
Cùng với đó, tác giả mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị để nâng cao chất
lượng viên chức y tế đối với Sở Y tế tỉnh Ninh Bình, Bộ Y tế để hoàn thiện
hơn các văn bản, chế độ đối với cán bộ y tế.
105
KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, ngành y tế đang từng bước thay
đổi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình cũng đang từng bước thay đổi cho
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội cũng như nhận thức của người dân về
sức khỏe. Chính vì thế, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình tìm các giải pháp
để nâng cao hiệu quả, chất lượng trong công tác khám chữa bệnh, áp dụng
khoa học công nghệ vào chẩn đoán và điều trị.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đội ngũ cán bộ y tế có trình độ
chuyên môn giỏi tay nghề cao, phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng nhu cầu của
người dân trong điều kiện đất nước đang đổi mới. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực Bệnh viện Đa khoa cần phải phù hợp với yêu cầu nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh của bệnh viện, trên cơ sở đó đầy mạnh nâng cao
nguồn nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ có cơ chế, chính sách hợp lý… đó
là giải pháp mang tính đồng bộ và lâu dài nhằm đảm bảo cả về số lượng, nâng
cao chất lượng, phù hợp về cơ cấu để nguồn nhân lực phát triển lâu dài và bền
vững.
Nâng cao chất lượng viên chức không phải chỉ là nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ mà cần nâng cao cả thề lực và y đức của người cán bộ
y tế. Với đề tài: “Chất lượng viên chức tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh
Bình”, tác giả muốn phần nào tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng
viên chức của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình góp phần vào nâng cao
công tác khám chữa bệnh của Bệnh viện trong thời gian sắp tới.
106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS.Trần Xuân Cầu, PGS.TS.Mai Quốc Chánh (2007), Giáo trình
Kinh tế Nguồn nhân lực, Trường đại học Kinh tế quốc dân, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
2. Trần Kim Dung (2003), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Thống kê,
Hà Nội.
3. Lê Thị Hồng Điệp (2005), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế chính
trị, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
4. TS. Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu
cầu đổi mới và hội nhập kinh tế”, Tạp chí Cộng sản số 786
5. PGS.TS. Phùng Rân (2008), “Chất lượng nguồn nhân lực, bài toán
tổng hợp cần có lời giải đồng bộ”, trường Cao đẳng Viễn Đông, TP.HCM.
6. Luật viên chức 2010
7. Nghị định số 75/2017/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
8. Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
9. Dương Hương Sơn (2004), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền địa phương cấp xã ở tỉnh uảng Trị hiện nay, Luận văn thạc
sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia, Hồ Chí Minh.
10.Trịnh Xuân Toản (2003), Đổi mới, hoàn thiện pháp luật về cán bộ,
công chức nhà nước, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (4), tr.20-22.
11. Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) (2003) ,luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
107
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (tái bản), Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
12. Ủy ban nhân dân huyện Kiên Hải (2014), áo cáo quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Hải - tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.
13. Ủy ban nhân dân huyện Kiên Hải (2016), Báo cáo số 102/BC-UB
ND ngày 14/12/2016 về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017.
14. Ủy Ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình (2012), Kế hoạch triển khai thực
hiện quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Ninh Bình, giai đoạn (2011-2020),
Ninh Bình.
15. Nguyễn Duy Luật (2006). Giáo trình quản lý tổ chức và chính sách y
tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.
16. Một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội (2010-2015). Các
báo cáo của một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội về thực trạng đội
ngũ viên chức của đơn vị. Hà Nội.
17. Nhóm tác giả trường cao đẳng y tế Hà Đông (2011). Giáo trình
Quản lý và tổ chức y tế. Hà Nội: Nxb Thống kê.
18. Học viện hành chính quốc gia, 2008. Các giáo trình quản lý nhà
nước. Hà Nội: Nxb Thống kê.
19. Lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh
Bình
20. Báo cáo hoạt động khám, chữa bệnh của Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Ninh Bình qua các năm từ 2013 đến 2017.
108
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐÁNH GIÁ PHỤC VỤ CỦA NVYT
(Dành cho nhân viên y tế tự đánh giá)
Tỉnh/TP:………………………………………………………… ………………
Tên đơn vị:………………………………………………….. … ………………
A. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI TRẢ LỜI
A.1. Tuổi (tính theo năm dương lịch): ………………………………….........
A.2. Giới tính:
1. Nam
2. Nữ
A.3. Xin được biết chức danh chuyên môn của anh/chị?
1. Bác sỹ Đa khoa/ RHM/ YHCT
2. Bác sỹ Y học Dự phòng
3. Bác sỹ Chuyên khoa sơ bộ/ định hướng
4. Bác sỹ Chuyên khoa I/ Thạc sỹ
5. Bác sỹ Chuyên khoa II/ Tiến sỹ
6. Dược sỹ
7. Y sỹ
8. Điều dưỡng viên
9. Hộ sinh viên
10. Kỹ thuật viên
11. Cử nhân Y tế Công cộng
12. Khác (ghi rõ): ………………………………………………
A.4. Xin được biết thâm niên công tác trong lĩnh vực KCB của anh/chị?
……………… năm ……………… tháng
A.5. Công việc chính mà anh/chị đang đảm nhận? (dành thời gian nhiều
nhất trong ngày)
1. Cận lâm sàng
2. Lâm sàng
3. Dược
4. Quản lý
5. Khác (ghi rõ): ………………………………………………
A.6. Anh/chị có phải kiêm nhiệm công việc của các lĩnh vực khác nữa
không?
Không Có
Cận lâm sàng [ ] [ ]
Lâm sàng [ ] [ ]
Dược [ ] [ ]
Quản lý [ ] [ ]
Khác (ghi rõ): [ ] [ ]
………………………………..
A.7. Anh/chị có tham gia khám bệnh, 1. Có
2. Không chữa bệnh ngoài giờ không?
B. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƢỢNG PHỤC VỤ CỦA NVYT
I. Chất lƣợng chuyên môn
B.1. Xin được biết nhận xét của Ông/bà về khả năng của bản thân trong
khai thác bệnh sử và đánh giá tình trạng bệnh tật trong KCB?
1. Tốt
2. Bình thường
3. Chưa tốt
4. Khó nhận xét/không có ý kiến
B.2. Ông/bà nhận xét như thế nào về khả năng của bản thân trong việc đưa
ra các chỉ định chuyên môn/thực hiện y lệnh trong KCB?
1. Tốt
2. Bình thường
3. Chưa tốt
4. Khó nhận xét/không có ý kiến
B.3. Nhận xét của ông/bà về kỹ năng trong thao tác cận lâm sàng/lâm sàng
của bản thân?
1. Tốt
2. Bình thường
3. Chưa tốt
4. Khó nhận xét/không có ý kiến
B.4. Xin được biết về mức độ sai sót chuyên môn mà Ông/bà thường gặp
phải?
1. Theo tuần
2. Theo tháng
3. Theo quý
4. Theo năm
5. Vài năm 1 lần
6. Dăm năm 1 lần
7. Mươi năm 1 lần
8. Rất hiếm khi
9. Chưa bao giờ
10. Không nhớ/khó trả lời
II. Mối quan hệ của bản thân với ngƣời bệnh/ngƣời nhà ngƣời bệnh
trong KCB
B.5. Ông/bà cảm nhận như thế nào về khả năng giao tiếp của bản thân với
người bệnh?
1. Tốt
2. Bình thường
3. Chưa tốt
4. Khó nhận xét/không có ý kiến
B.6. Xin được biết nhận xét của Ông/bà về mối quan hệ của bản thân với
người bệnh/người nhà người bệnh?
1. Tốt
2. Bình thường
3. Chưa tốt
4. Khó nhận xét/không có ý kiến
B.7. Ông/bà nhận xét như thế nào về sự hài lòng của người bệnh đối với
trình độ chuyên môn và kỹ năng giao tiếp của Ông/bà trong KCB?
Trình độ chuyên môn Kỹ năng giao
tiếp
1. Hài lòng [ ] [ ]
2. Bình thường [ ] [ ]
3. Không hài lòng [ ] [ ]
4. Khó nhận xét/không có ý kiến [ ] [ ]
III. Mối quan hệ với các đồng nghiệp
B.8. Nhận xét của ông/bà về mối quan hệ hợp tác trong công việc với các
đồng nghiệp?
1. Tốt
2. Bình thường
3. Chưa tốt
4. Khó nhận xét/không có ý kiến
B.9. Ông/bà có sẵn sàng tham khảo ý kiến về của đồng nghiệp về các vấn
đề chuyên môn không?
1. Sẵn sàng
2. Bình thường
3. Không sẵn sàng
4. Khó trả lời/không có ý kiến
B.10. Ông/bà có sẵn sàng chia sẻ kiến thức chuyên môn với đồng
nghiệp/sinh viên không?
1. Sẵn sàng
2. Bình thường
3. Không sẵn sàng
4. Khó trả lời/không có ý kiến
IV. Cập nhật kiến thức y khoa
B.11. Xin được biết mức độ cập nhật các kiến thức chuyên môn về Y khoa
của Ông/bà?
1. Hàng ngày
2. Hàng tuần
3. Hàng tháng
4. Hàng quý
5. Hàng năm
6. Rất hiếm khi
7. Chưa bao giờ
8. Không nhớ/khó trả lời
B.12. Hình thức cập nhật kiến thức chuyên môn về Y khoa phổ biến đối với
Ông/bà là gì?
1. Trao đổi, học hỏi qua đồng nghiệp trong công việc hàng ngày
2. Tìm hiểu qua tài liệu tham khảo, sách, báo, tạp chí, internet
3. Tham dự các hội thảo chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về chuyên
môn
4. Tham gia các khóa đao tạo ngắn hạn và dài hạn
5. Hình thức khác (ghi rõ) ……………………………………..
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG PHỤC VỤ CỦA NVYT
(Dành cho người bệnh/người nhà người bệnh)
Tên và chức danh chuyên môn của NVYT được nhận xét:
..............................
Thuộc Khoa/Phòng:
.......................................................................................
Bệnh viện:
......................................................................................................
Tỉnh/TP:
.........................................................................................................
I. Thông tin chung về ngƣời bệnh/ngƣời nhà ngƣời bênh
A.1. Giới tính:
1. Nam
2. Nữ
A.2. Tuổi (tính theo năm dương lịch):
................................................................
A.3. Trình độ học vấn:
1. Mù chữ/chưa biết đọc, viết
2. Biết đọc/viết
3. Tiểu học
4. Trung học cơ sở
5. Trung học phổ thông
6. Sơ cấp/trung cấp
7. Đại học
8. Sau đại học
A.4. Nơi cư trú:
1. Nông thôn
2. Thành thị
A.5. Loại hình dịch vụ KCB mà Ông/bà đang sử dụng?
1. Nội trú
2. Ngoại trú
A.6. Ông/bà có sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong lần này không?
1. Có
2. Không
II. Nhận xét về phục vụ của NVYT
B.1. Trong quá trình KCB, NVYT đã dành thời gian cho ông/bà như thế
nào?
1. Quá nhiều thời gian
2. Nhiều thời gian
3. Hơi nhiều thời gian
4. Thời gian hợp lý
5. Hơi ít thời gian
6. Ít thời gian
7. Rất ít thời gian
B.2. Mức độ tin tưởng của ông/bà về chuyên môn của NVYT trong quá
trình KCB?
1. Rất tin tưởng
2. Tin tưởng
3. Hơi tin tưởng
4. Bình thường
5. Hơi ít tin tưởng
6. Ít tin tưởng
7. Rất ít tin thưởng
B.3. NVYT đã giải thích, tư vấn về tình trạng sức khỏe và CSSK cho
Ông/bà như thế nào?
1. Dễ hiểu/phù hợp
2. Bình thường
3. Khó hiểu/không phù hợp
4. Khó nhận xét/Không có ý kiến
5. Không tư vấn, giải thích
B.4. Ông/bà nhận xét như thế nào về mức độ lắng nghe của NVYT đối với
ông/bà?
1. Biết lắng nghe
2. Bình thường
3. Không biết lắng nghe
4. Khó nhận xét/không có ý kiến
B.5. Mức độ kịp thời của NVYT trong việc đáp ứng các nhu cầu của
ông/bà như thế nào?
1. Nhanh chóng
2. Bình thường
3. Chậm trễ
4. Không đáp ứng
5. Khó nhận xét/không có ý kiến
B.6. Xin được biết nhận xét của ông/bà về mức độ thân thiện của NVYT?
1. Thân thiện
2. Bình thường
3. Không thân thiện
4. Khó nhận xét/không có ý kiến
B.7. Nhận xét của ông/bà về kiến thức của NVYT?
1. Am hiểu vấn đề
2. Bình thường
3. Ít am hiểu
4. Không am hiểu
5. Không biết/không nhận xét
B.8. Ông/bà có hài lòng với chất lượng phục vụ của NVYT không?
1. Rất hài lòng
2. Hài lòng
3. Không hài lòng
4. Khó trả lời/không có ý kiến
B.9. Khi bạn bè và người thân gặp vấn đề về sức khỏe, Ông/bà sẽ giới
thiệu họ sử dụng dịch vụ KCB do NVYT này cung cấp không?
1. Sẽ giới thiệu
2. Không giới thiệu
3. Khó trả lời/không có ý kiến