BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-----------------------------------

PHẠM VĂN TRƯỜNG

NGHIÊN C Đ XUẤT GIẢ ẢN

C ẤT T Ả R N T N TRONG ẢN ẤT

N NG NG TẠ N Đ ONG T N Đ NÔNG

LUẬN V N T ẠC Ĩ CHÍNH SÁCH CÔNG

T Ồ C N – N 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-----------------------------------

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

PHẠM VĂN TRƯỜNG

NG N C Đ ẤT GIẢI PHÁP ẢN

C ẤT T Ả R N T N TRONG ẢN ẤT

N NG NG TẠ N Đ ONG T N Đ N NG

Ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN V N T ẠC Ĩ C N C C NG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

T Ồ C N – N 2013

i

Ờ C ĐO N

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

TP HCM tháng 5 năm 2013

Phạm Văn Trường

ii

ỤC ỤC

ỜI C M Đ N ................................................................................................................... i

MỤC LỤC ............................................................................................................................. ii

DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VỄ ................................................................................ vi

Chương 1 GIỚI THIỆU ......................................................................................................... 1

1.1 Bối cảnh nghiên cứu ........................................................................................................ 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 2

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2

1.5 Kết cấu đề tài nghiên cứu ................................................................................................ 3

Chương 2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN ........................................... 4

2.1 Tổng quan lý thuyết về CTR phát sinh trong SXNN ....................................................... 4

2.1.1 Khái niệm và phân loại CTR ........................................................................................ 4

2.1.1.1 Khái niệm chất thải và CTR ...................................................................................... 4

2.1.1.2 Phân loại CTR ............................................................................................................ 4

2.1.2 CTR và đặc điểm của CTR phát sinh trong SXNN ...................................................... 5

2.1.2.1 CTR phát sinh trong hoạt động SXNN ...................................................................... 5

2.1.2.2 Đặc điểm của CTR phát sinh trong SXNN ................................................................ 5

2.2 Ngoại tác tiêu cực của CTR đến phát triển kinh tế .......................................................... 5

2.3 Quản lý CTR phát sinh trong SXNN ............................................................................... 6

2.3.1 Quản lý CTR ................................................................................................................. 6

2.3.2 Các chính sách nhà nước về quản lý CTR .................................................................... 6

2.4 Một số kinh nghiệm quản lý CTR .................................................................................. 7

2.5 Các nghiên cứu có liên quan ............................................................................................ 9

iii

Kết luận chương 2 ................................................................................................................ 10

Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 11

3.1 Phương pháp luận .......................................................................................................... 11

3.2 Điểm nghi n cứu ............................................................................................................ 12

3.3 Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................................... 12

3.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................................................... 13

3.5 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................... 14

Kết luận chương 3 ................................................................................................................ 14

Chương 4 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................................. 15

4.1 Điều kiện tự nhiên .......................................................................................................... 15

4.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................... 15

4.3 Tình hình SXNN ............................................................................................................ 16

4.4 Hệ thống quản lý chất thải ............................................................................................. 18

Kết luận chương 4 ................................................................................................................ 18

Chương 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 19

5.1 Nhận thức của người d n về sự nguy hại của hiện trạng CTR trong SXNN ................. 19

5.2 Hiện trạng quản lý CTR phát sinh trong SXNN ............................................................ 21

5.2.1 Đối với các chất thải vô cơ ......................................................................................... 21

5.2.2 Đối với các CTR h u cơ ............................................................................................. 23

5.3 Nguyên nhân của sự khác biệt gi a nhận thức và hành động về quản lý CTR ............. 27

5.3.1 Sự tham gia của chính quyền ...................................................................................... 27

5.3.2 Nhận thức của người dân về nguyên nhân bỏ CTR tại ruộng rẫy .............................. 28

5.3.3 Phân tích sự khác biệt gi a nhận thức và hành động về quản lý CTR ....................... 29

5.4 Đề xuất giải pháp để hoạt động quản l CTR trong N được tốt hơn. .................... 30

5.4.1 Căn cứ x y dựng giải pháp ......................................................................................... 30

iv

5.4.2 Đề xuất giải pháp ........................................................................................................ 32

Kết luận chương 5 ................................................................................................................ 34

Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 35

6.1 Kết luận .......................................................................................................................... 35

6.2 Kiến nghị ........................................................................................................................ 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 37

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 39

v

DANH MỤC VIẾT T T

Bảo vệ thực vật BVTV

Công nghiệp CN

Công nghiệp – y dựng CN - XD

Chất thải rắn CTR

Đơn vị tính ĐVT

Ni n giám thống k NGTK

Trách nhiệm h u hạn một thành vi n TNHH MTV

ố lượng SL

ản xuất nông nghiệp SXNN

Thương mại – Dịch vụ TM - DV

Thành phố Hồ Chí Minh TP HCM

Vật tư nông nghiệp VTNN

vi

D N ỤC BẢNG B Ể ÌN VỄ

Danh mục bảng:

Bảng 4.1 Quy mô chăn nuôi tr n địa bàn huyện .................................................................. 18

Bảng 5.1 Nhận thức của người d n về hiện trạng CTR ....................................................... 19

Bảng 5.2 Nhận thức của nông d n về sự nguy hại của hiện trạng CTR .............................. 20

Bảng 5.3 Ma trận về nhận thức hiện trạng và mức độ nguy hại của CTR ........................... 21

Bảng 5.4 Hoạt động quản l CTR t sử dụng thuốc BVTV ............................................... 22

Bảng 5.5 Hoạt động quản l CTR vô cơ không thể tái sử dụng .......................................... 23

Bảng 5.6 Hoạt động quản l CTR là các th n cành c y có thể làm thức ăn gia s c ........... 25

Bảng 5. Hoạt động quản l CTR t chăn nuôi ................................................................... 26

Bảng 5. Phương thức hình thành cách thức quản l CTR của người d n .......................... 28

Bảng 5. Nhận thức của người d n về nguy n nh n ỏ CTR ngoài ruộng rẫy ................... 28

Bảng 5.10 ự tham gia của nông d n vào chương trình h trợ quản l CTR ...................... 30

Bảng 5.11 kiến của người d n về địa điểm x y dựng các nơi chứa rác ........................... 31

Bảng 5.12 Mức độ người d n mang các ao ì VTNN đến địa điểm quy định .................. 32

vii

Danh mục hình:

Hình 3.1 Lý thuyết về hành vi quy hoạch ............................................................................ 11

Hình 3.2 Quy trình nghi n cứu ............................................................................................ 14

Hình 4.1 Nguồn thu nhập lớn nhất của hộ dân .................................................................... 16

Hình 4.2 Diện tích đất trồng trọt .......................................................................................... 17

Hình 4.3 Diện tích và sản lượng một số cây trồng chủ yếu ................................................. 17

Hình 5.1 Hoạt động quản l CTR t sử dụng ph n ón, thức ăn gia s c ............................ 22

Hình 5.2 Hoạt động quản l CTR là các loại vỏ nông sản ............................................. 24

Hình 5.3 Hoạt động quản l CTR là các th n cành c y không thể làm thức ăn gia s c ..... 25

1

Chương 1 G Ớ T

1.1 Bối cảnh nghiên cứu

Việt Nam là một nước nông nghiệp, với gần 70% dân số sinh sống ở nông thôn, nông

nghiệp đóng góp khoảng 22% vào GDP vì vậy phát triển nông nghiệp có vai trò quan trọng

trong chiến lược phát triển kinh tế xã - hội của đất nước. Trong thập niên qua nền kinh tế

nói chung và ngành nông nghiệp nói ri ng đ có nhiều chuyển biến tích cực ch ng ta đạt

được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, nhiều mặt hàng nông nghiệp như l a cà ph …

luôn đứng vị trí cao về sản lượng xuất khẩu trên thế giới. Sự thành công này càng tạo điều

kiện thuận lợi và thôi thúc đầu tư nhiều hơn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp (SXNN),

đặc biệt ở nh ng vùng có lợi thế sản xuất và nh ng vùng có mức đầu tư còn thấp.

Tuy nhiên cũng như hoạt động kinh tế, SXNN cũng tương tác với môi trường thiên nhiên.

Khi sản xuất càng gia tăng chúng ta lấy đi càng nhiều tài nguyên nhưng lại trả lại môi

trường ngày càng nhiều chất thải. Vì vậy đằng sau nh ng thứ đạt được thì xã hội cũng

đang đối mặt với nh ng ngoại tác tiêu cực của quá trình tăng trưởng. Một trong nh ng

ngoại tác được hầu hết các quốc gia quan tâm và dễ nhận thấy là vấn đề ô nhiễm môi

trường, mà tác nhân cơ ản gây nên là chất thải rắn (CTR). Do đó quản lý CTR hiệu quả có

vai trò quan trọng nhằm góp phần hạn chế nh ng ngoại tác tiêu cực đến môi trường.

Trong nh ng năm qua ở Việt Nam có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý CTR nhưng chủ

yếu tập trung vào CTR công nghiệp, sinh hoạt… mà ít có nh ng nghiên cứu về CTR trong

nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành tạo ra lượng CTR lớn (Phụ lục 2) nhưng do SXNN

mang quy mô hộ gia đình n n lượng CTR phát sinh rất phân tán. Tỷ lệ h u cơ CTR trong

nông nghiệp cao và được đa số người dân tận dụng nhưng tồn tại một lượng lớn chất thải

vô cơ được người dân bỏ trực tiếp ở ruộng vườn hay sông suối. Điều này càng trở nên

nghiêm trọng khi đa số các CTR này là nguy hại, phát sinh t việc người dân sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và phân bón.

Theo áo cáo môi trường quốc gia (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011), mức độ sử dụng

thuốc BVTV tăng mạnh t 37.000 tấn năm 2005 l n 71.345 tấn năm 2006 và 110.000 tấn

năm 2008. Năm 200 hoạt động SXNN phát sinh 11.000 tấn bao bì t thuốc BVTV và

240.000 tấn bao bì t phân bón. Việc sử dụng vật tư nông nghiệp (VTNN) tăng nhưng đa

số người nông dân lại không tiếp cận được dịch vụ xử lý, họ sử dụng phương pháp ri ng để

2

xử lý chất thải nên tình trạng ô nhiễm xảy ra ở không ít các vùng nông thôn Việt Nam (phụ

lục 3).

Huyện Đăk ong là huyện có quy mô SXNN ở mức trung bình trong tỉnh Đăk Nông với

tổng diện tích đất trồng trọt 25.818 ha chiếm 12,57% diện tích trồng trọt toàn tỉnh (Cục

thống kê Đăk Nông, 2011). Hoạt động nông nghiệp chính là sản xuất cà phê, loại cây trồng

có định mức sử dụng thuốc BVTV và phân bón cao. Vì vậy, việc quản l CTR nông

nghiệp có vai trò quan trọng đặc biệt khi người dân chủ yếu sử dụng nước giếng và nước

ao hồ để phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên tại huyện lại chưa có các hoạt động và

biện pháp can thiệp đến hoạt động quản lý CTR nông nghiệp, do đó tôi chọn đề tài

“Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý CTR phát sinh trong SXNN tại huyện Đăk ong

tỉnh Đăk Nông” để nghiên cứu.

1.2 ục tiêu nghiên cứu

Đề tài thực hiện nhằm tìm hiểu nhận thức của người d n về sự nguy hại của hiện trạng

CTR và thực trạng quản lý CTR phát sinh trong SXNN. T đó tìm hiểu sự khác iệt gi a

nhận thức và hành động của họ về quản lý CTR, qua đó đề xuất các giải pháp quản lý CTR

phát sinh trong SXNN.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

 Nhận thức của nông d n về sự nguy hại của CTR như thế nào?

 Hiện trạng quản l CTR của nông d n và chính quyền nhà nước như thế nào?

 Giải pháp nào cần thực hiện để cải thiện việc quản lý CTR trong SXNN?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu:

Nhận thức về sự nguy hại CTR và cách thức quản lý CTR phát sinh trong SXNN của

người nông dân và chính quyền địa phương.

 Phạm vi nghiên cứu

 Nội dung nghiên cứu: đề tài chỉ phân tích nhận thức của người d n về sự nguy hại của

hiện trạng CTR và hoạt động quản lý các loại CTR phát sinh trong SXNN (gồm trồng trọt

và chăn nuôi), tr n cơ sở phân tích sẽ đưa ra đề xuất chính sách.

 Không gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện tại 2 xã Đăk Ndrung và Trường Xuân

huyện Đăk ong tỉnh Đăk Nông.

3

1.5 ết cấu đề tài nghiên cứu

Luận văn kết cấu gồm có 6 chương

 Chương 1 Giới thiệu: Trình bày về bối cảnh nghiên cứu, lý do chọn đề tài, các các mục

tiêu, câu hỏi nghiên cứu đối tượng nghiên cứu cũng như giới hạn của đề tài.

 Chương 2 Một số khái niệm và lý thuyết cơ ản: Giới thiệu các cơ sở lý thuyết và tổng

hợp các nghiên cứu có li n quan đến đề tài.

 Chương 3 Phương pháp nghi n cứu: Giới thiệu về phương pháp luận phương pháp thu

thập, xử lý và phân tích số liệu và quy trình nghiên cứu.

 Chương 4 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu: Cung cấp nh ng nét cơ bản về điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội, hệ thống quản lý CTR nơi tác giả thực hiện đề tài.

 Chương 5 Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả nghiên cứu dựa tr n cơ sở lý thuyết

và quá trình phân tích số liệu nhằm làm sáng tỏ mục tiêu và trả lời câu hỏi nghiên cứu.

 Chương 6 Kết luận và kiến nghị chính sách: Trình bày kết luận và kiến nghị chính sách

tr n cơ sở các phần nghiên cứu trước đó.

4

Chương 2 ỘT Ố N VÀ T ẾT CƠ BẢN

Cơ sở lý thuyết là nội dung nền tảng trong nghiên cứu. Nhằm phục vụ cho nghiên cứu quản

lý CTR trong SXNN, nội dung Chương 2 sẽ là rõ các lý thuyết CTR trong SXNN t khái

niệm, phân loại đặc điểm tác động đến môi trường; các lý luận về quản lý CTR; các chính

sách nhà nước; các kinh nghiệm quản lý và các nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài.

2 1 Tổng quan lý thuyết về CTR phát sinh trong SXNN

2.1.1 hái niệm và phân loại CTR

2 1 1 1 hái niệm chất thải và CTR

Chất thải là loại vật liệu mà người ta thải đi như một thứ vô giá trị. Quan niệm về chất

thải thường được xét theo nhận định về giá trị sử dụng đối với người sở h u.

CTR bao gồm tất cả nh ng chất thải không phải nước thải và khí thải. Vì vậy CTR có

thể là một chất rắn, nửa đặc thậm chí là chất lỏng (Nguyễn Văn Mạn, 2009)

2.1.1.2 hân loại CTR

Tùy thuộc vào mục đích nghi n cứu mà có thể lựa chọn các ti u chí khác nhau để phân loại

CTR. Theo mục tiêu của đề tài thì việc phân loại CTR dựa trên 3 tiêu thức sau:

 Theo mức độ nguy hại gồm có CTR độc hại và CTR không độc hại.

 Theo khả năng phân hủy gồm có CTR dễ phân hủy và CTR khó phân hủy.

 Theo nguồn gốc phát thải: Bao gồm một số loại CTR cơ ản sau:

 CTR sinh hoạt bao gồm các loại CTR phát sinh trong sinh hoạt của con người như gia

đình khu d n cư cơ quan trường học, trung tâm dịch vụ và thương mại…

 CTR xây dựng bao gồm gạch ngói vỡ, cát, đất, vôi v a trong quá trình xây dựng.

 CTR công nghiệp bao gồm CTR phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất của

nhà máy và xí nghiệp như các bao bì, phế thải chế biến, kim loại, vải sợi, nhựa, tro than,

dầu mỡ, hoá chất thải bỏ v.v.

 CTR nông nghiệp gồm các CTR phát sinh trong quá trình hoạt động SXNN. Chúng

có thể là bao bì, chai lọ phát sinh t việc sử dụng các yếu tố đầu vào hoặc là các cành cây,

rơm rạ, chất thải động vật… phát sinh t hoạt động đầu ra của sản xuất.

5

2.1.2 CTR và đặc điểm của CTR phát sinh trong SXNN

2.1.2.1 CTR phát sinh trong hoạt động SXNN

CTR nông nghiệp là CTR phát sinh trong hoạt động SXNN. Các CTR này có thể chia

thành CTR trồng trọt và chăn nuôi; CTR vô cơ và h u cơ; hay CTR phát sinh t hoạt động

đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất.

CTR t trồng trọt có thể là rơm rạ, các cành cây, bã trấu, các bao bì, chai lọ phát sinh trong

hoạt động trồng trọt. CTR chăn nuôi gồm bao bì t thức ăn hay thuốc, phân, thức ăn th a

hay xác động vật chết.

CTR vô cơ chủ yếu xuất phát t việc sử dụng yếu tố đầu vào bao gồm các bao bì t sử

dụng VTNN hay thức ăn. CTR h u cơ lại chủ yếu phát sinh trong đầu ra của sản xuất như

là rơm rạ, thân cây, phân và thức ăn th a của gia s c xác động thực vật chết trong quá

trình sản xuất.

2 1 2 2 Đặc điểm của CTR phát sinh trong SXNN

 CTR nông nghiệp gồm nhiều chủng loại khác nhau. Phần lớn là các thành phân h u cơ

dễ ph n hủy sinh học như ph n gia s c rơm rạ, bã trấu…Một phần còn lại là vô cơ khó

phân hủy và độc hại như các ao ì chai lọ t việc sử dụng VTNN.

 Hầu hết các loại CTR t trồng trọt phát sinh mang tính thời điểm, tùy thuộc vào chu kỳ

sinh trưởng của t ng cây trồng ở các vùng khác nhau.

 CTR nông nghiệp phát sinh trên phạm vi rộng nhưng rải rác, bắt nguồn t đặc điểm

SXNN nước ta mang tính nhỏ lẻ, hộ gia đình.

 Đa số CTR có khả năng tận dụng và tái chế phục vụ cho các hoạt động sản xuất khác.

2 2 Ngoại tác tiêu cực của CTR đến phát triển kinh tế

Ngoại tác xuất hiện khi sản xuất hay tiêu dùng của cá nhân hay nhóm cá nhân ảnh hưởng

gián tiếp (không do chủ định trước) đến sản xuất hoặc tiêu dùng của cá nhân hay nhóm cá

nhân khác. Ngoại tác có thể tích cực hoặc ti u cực ngoại tác tích cực là ngoại tác có tác

động tốt đến đối tượng chịu tác động còn ngoại tác tiêu cực là ngoại tác có tác động xấu

đến đối tượng chịu tác động.

Trong hoạt động SXNN, CTR phát sinh được xem như là một ngoại tác ti u cực nếu không

được quản l vì nó g y ra nhiều ảnh hưởng xấu đến nhiều đối tượng và môi trường. Các

ao ì t việc sử dụng VTNN cho đến nh ng chất thải h u cơ và dễ ph n hủy nếu không

6

được quản l hiệu quả sẽ làm ô nhiễm nguồn nước môi trường và ảnh hưởng trực tiếp hay

gián tiếp đến cuộc sống con người.

Giải pháp khắc phục ngoại tác ti u cực chủ yếu được thực hiện t các cấp chính quyền với

nhiều hình thức khác nhau như khuyến khích ngăn cấm đánh thuế, đánh phí môi trường

hay cấp giấy ph p xả thải (Đặng Văn Thanh, 2011). Tuy nhiên, CTR trong SXNN thường

phân tán, chính vì vậy giải pháp đưa ra cần phải khuyến khích sự tham gia của người d n

và có phương pháp thực hiện hợp l .

2 3 uản lý CTR phát sinh trong SXNN

2 3 1 uản lý CTR

Theo nghị định số 5 /200 /NĐ-CP (2007) về quản lý CTR, quản lý CTR được hiểu là hoạt

động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý, tiêu hủy các

CTR.

 Hoạt động quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng

cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu gi , vận chuyển, tái sử dụng,

tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ng a, giảm thiểu nh ng tác động có hại đối với môi

trường và sức khoẻ con người.

 Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu gi tạm thời CTR

tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

chấp thuận.

 Lưu giữ CTR là việc gi CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ

quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.

 Vận chuyển CTR là quá trình chuyên chở CTR t nơi phát sinh, thu gom, lưu gi ,

trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.

 Xử lý CTR là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ,

tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR; thu hồi, tái chế, tái sử

dụng lại các thành phần có ích trong CTR.

Như vậy, quản lý CTR nông nghiệp là việc thực hiện các hoạt động trên cho CTR trong

hoạt động SXNN

2.3.2 Các chính sách nhà nước về quản lý CTR

 Quyết định số 155/1 /QĐ-TTg về việc ban hành quy chế quản lý CTR nguy hại

7

 Luật số 52/2005/QH11: Luật bảo vệ môi trường năm 2005 có hiệu lực thi hành t ngày

01/7/2006

 Nghị định số 5 /200 /NĐ-CP ngày 09/04/2007 của chính phủ về quản lý CTR

 Nghị định số 1 4/200 / NĐ-CP ngày 31/12/2007 của chính phủ về phí bảo vệ môi

trường đối với CTR

 Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/200 hướng dẫn cơ chế ưu đ i và h trợ tài

chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý CTR

 Quyết định số 214 /QĐ-TTg ngày 17/12/2009 về việc phê duyệt chiến lược quốc gia

về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025 tầm nhìn năm 2050

 Quyết định /QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2011 về phê duyệt chương trình đầu tư

xử lý CTR giai đoạn 2011 - 2020

2.4 ột số kinh nghiệm quản lý CTR

Ô nhiễm môi trường là bài toán mà nhiều quốc gia phải đối mặt trong quá trình tăng trưởng

kinh tế, vì vậy việc tìm hiểu các kinh nghiệm về quản lý CTR cũng được nhiều nhà nghiên

cứu quan tâm. Theo tổng hợp của Hoàng Kim Chi (2008), tồn tại nhiều phương thức quản

lý hiệu quả khác nhau, chẳng hạn ingapore đ hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu

quả thông qua tổ chức đấu thầu công khai. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu

gom rác trên một địa bàn trong năm nhà nước quản lý các hoạt động này qua hình thức

cấp giấy phép. Mức phí cho dịch vụ được cập nhật công khai trên mạng, thực hiện thu

nhận ý kiến thông qua điện thoại nhằm phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng rác thải và

góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ.

Ở Indonesia các biện pháp lại hướng tới việc giáo dục mọi người ý thức gi gìn vệ sinh

công cộng thông qua việc quảng cáo chống xả rác b a bãi, vận động mọi người gi gìn

vệ sinh đặt các thùng đựng rác nhiều màu sắc và dễ nhìn ở nh ng nơi thích hợp hay tổ

chức thảo luận về vấn đề này.

Quản lý chất thải ở Pháp lại khác, các nhà sản xuất công nghiệp phải nộp 0,6 xu đối với

m i bao bì do công ty mình phát hành cho công ty thuộc sự quản lý của nhà nước. Công ty

này, có nhiệm vụ giúp cộng đồng dân cư tổ chức việc phân loại rác tại nhà và sẽ chịu

40% chi phí cho việc thu gom và phân loại rác này, phần còn lại là do dân cư và người

đóng thuế phải chịu đồng thời công ty cũng cử người đến t ng gia đình để giải thích cho

mọi người biết các quy tắc về phân loại rác.

8

Kinh nghiệm quản l chất thải ở ingapore, Indonesia hay Pháp mặc dù không nói cụ thể

về CTR nông nghiệp nhưng vẫn có ngh a tham khảo trong đề tài. Ở Việt Nam quy mô

SXNN chủ yếu ở mức độ hộ gia đình vì vậy chỉ riêng vấn đề thu gom đang là một thách

thức trong quản lý CTR. Ở nhiều địa phương hiện nay đ tồn tại nh ng mô hình quản lý

CTR đơn giản nhưng khá hiệu quả.

Ở ấp Tân Thạnh, xã Bình Thành Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp, trước thực trạng

người d n sử dụng thuốc BVTV thường vứt bao bì a i g y ảnh hưởng đến môi trường

đặc iệt là nguồn nước. Được sự h trợ của Hội Nông d n huyện Phòng Tài nguyên và

Môi trường n n Hội Nông d n x tiến hành vận động hội vi n nông d n thu gom rác thải.

Về phương thức Hội Nông d n đ triển khai 5 điểm thu gom có thùng chứa, sau khi người

dân sử dụng thuốc BVTV xong sẽ tự động mang ao ì về điểm thu gom. au đó, Chi Hội

phối hợp với Hội Nông d n và Phòng Tài nguy n và Môi trường tiến hành ph n loại và

ti u hủy nhằm ảo vệ môi trường. Mô hình này được đa số hội vi n và người d n đồng

tình. Để phát huy hiệu quả của mô hình Hội Nông d n cho lắp 04 ảng panô tại các cánh

đồng lớn với khẩu hiệu “Nông dân hãy chung tay ảo vệ môi trường”. Với cách thức như

tr n tình trạng CTR tr n đồng ruộng tr n địa bàn giảm đáng kể (Ngọc Hân)

Một kinh nghiệm khác về quản l CTR là phường Ỷ La, thành phố Tuyên Quang, trước

tình trạng lượng rác thải t việc sử dụng thuốc BVTV ngày càng tăng năm 2011 hợp tác

xã Nông l m nghiệp Ỷ a đ trích quỹ để đầu tư x y dựng 5 ể chứa rác ằng xi măng đặt

ở nh ng điểm thuận tiện tại các cánh đồng. Khi sử dụng thuốc BVTV, người d n đem các

bao bì ỏ vào ể chứa thay vì vứt tr n ờ ruộng ờ mương. Nh ng rác thải chưa được thu

gom, hợp tác xã ỏ kinh phí thu người thu gom vào ể rác tập trung sau đó rác được

Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị đem xử l . Việc đặt các ể rác thải tr n đồng

ruộng thực sự đem lại hiệu quả tạo được thói quen đối người dân trong việc thu gom các

loại vỏ ao ì thuốc BVTV (Trang Tâm, 2012)

Tại Thôn Trung Vĩnh, xã Quế Sơn 1, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, được người dân

phản hồi khi phun thuốc xong muốn có ch để bỏ vỏ chai nhưng không iết bỏ đ u n n vứt

b a ra, làm ô nhiễm nguồn nước và đất. Đáp ứng nguyện vọng đó l nh đạo thôn Trung

V nh đ đặt gần 50 điểm thu gom bao bì thuốc BVTV và phân bón hóa học trên khắp cánh

đồng đồng thời tổ chức tuyên truyền, vận động người dân có ý thức hơn trong việc bảo vệ

môi trường đồng ruộng. Theo nhận xét của người dân, việc đặt các điểm thu gom như thế

này là rất thuận tiện, nhờ đó mà môi trường ở xã tốt hơn nhiều (Văn Sự, 2012)

9

Như vậy, bằng cách thức khá là đơn giản nhưng nhiều địa phương đ làm giảm đáng kể

CTR nguy hại trong SXNN. Vấn đề chính của thành công ở đ y xuất phát t ý thức của

người dân và sự h trợ của cấp chính quyền. Tuy nhiên thực tế, nh ng kinh nghiệm này lại

không được phổ biến ở các địa phương khác trong cả nước. Vì vậy, việc phát huy nh ng

mô hình này, v a không quá tốn kém về mặt tài chính, v a khá đơn giản nhưng hiệu quả là

rất cần thiết.

2.5 Các nghiên cứu có liên quan

Hiện nay có nhiều nghiên cứu về quản lý chất thải với phương pháp tiếp cận khác nhau

như quản lý chất thải ở cuối công đoạn sản xuất; quản lý chất thải trong suốt quá

trình sản xuất hay quản lý chất thải nhấn mạnh vào khâu tiêu dùng tức tập trung nâng

cao nhận thức của người tiêu dùng để họ lựa chọn và sử dụng các sản phẩm thân

thiện với môi trường. Tuy nhiên, quản lý tổng hợp chất thải được xem cách tiếp cận

toàn diện nhất, cho phép xem xét các khía cạnh liên quan đến quản lý chất thải như môi

trường, xã hội, kinh tế, thể chế với sự tham gia của các bên liên quan chứ không chỉ

tập trung vào duy nhất công nghệ xử lý theo cách truyền thống (Nguyễn Danh Sơn,

2010).

Đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, dự báo khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh và đề

xuất giải pháp quản lý tại thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh” (Ngô Minh Thúy, 2007) với mục

ti u là đánh giá hiện trạng, tính toán và dự báo khối lượng CTR sinh hoạt trong tương lai

t đó có các iện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý CTR. Nội dung của ài đ đánh giá

được hiện trạng, hoạt động quản lý CTR và dự báo khối lượng CTR phát sinh tr n cơ sở

đó đ đề ra các giải pháp về phân loại rác tại nguồn, cải thiện hệ thống quản lý, nâng cao

khả năng tái chế và tái sử dụng, xây dựng bãi chôn lấp. Các giải pháp khá cụ thể, ở t ng

khâu trong hoạt động quản lý CTR nhưng lại khó thực hiện và thiếu khả thi trong thực tiễn.

Đề tài “Nghiên cứu giải pháp quản lý CTR công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm

đến năm 2020” (Trần Thị Minh Hằng, 2011) với mục ti u là đánh giá hiện trạng quản lý

CTR công nghiệp nhằm phát hiện nh ng bất cập và qua đó đưa ra các giải pháp quản lý.

Nội dung của đề tài đ đánh giá được hiện trạng CTR và hoạt động quản lý CTR, dự báo

khối lượng CTR công nghiệp phát sinh, tr n cơ sở đó đ đề ra các giải pháp về quản lý,

quy hoạch, kỹ thuật, giải pháp về kinh tế và đưa ra các chính sách quản lý CTR. Tuy nhiên

các giải pháp còn khá chung đi s u vào kỹ thuật, khó thực hiện và thiếu cách thức cụ thể.

10

Đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý CTR nguy hại phát sinh từ

các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Đức Hòa tỉnh Long An đến năm 2020”

(Đàm Nguyễn Hoài An, 2011) với mục ti u là đề xuất các giải pháp để công tác quản lý

CTR tr n địa phương được thuận lợi hơn. Đề tài đ n u được hiện trạng, thực trạng quản lý

CTR nguy hại, dự áo lượng CTR. Trên cở sở đó đ đưa ra các giải pháp như lưu tr CTR

ở doanh nghiệp tăng số đơn vị thu gom xác định thời gian thu gom khá chi tiết, tuy nhiên

các giải pháp đưa ra lại không có căn cứ thuyết phục.

Ngoài các nghiên cứu tiêu biểu đ trình ày thì cũng có nhiều đề tài khác cũng nghi n cứu

về quản lý CTR. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này không li n quan đến CTR nông

nghiệp, nếu có cũng chỉ nêu lên khối lượng CTR chứ không phải là một nghiên cứu cụ thể

và điều này cũng phản ánh thực trạng nghiên cứu quản lý CTR ở Việt Nam.

Kết luận chương 2

Chương 2 đã trình bày về những lý thuyết cơ bản về quản lý CTR trong SXNN. Ngoài việc

làm rõ lý luận cơ bản, nội dung của chương cũng đã trình bày lý thuyết về ngoại tác tiêu

cực của CTR và các biện pháp làm giảm ảnh hưởng của ngoại tác này nhằm làm cơ sở để

thực hiện đề tài. Bên cạnh đó các chính sách, các nghiên cứu và kinh nghiệm trong quản lý

CTR về phân loại rác tại nguồn, nâng cao ý thức của người dân và xây dựng các thùng

chứa rác là cơ sở quan trọng để tác giả xây dựng giải pháp cho đề tài.

11

Chương 3 ƯƠNG NG N C

Phương pháp nghi n cứu là cơ sở quan trọng để thực hiện đề tài. Nội dung chương này sẽ

trình ày phương pháp luận địa điểm nghiêm cứu, các phương pháp thu thập và xử lý số

liệu và quy trình thực hiện nghiên cứu.

3.1 hương pháp luận

Phương pháp luận của đề tài được xây dựng trên lý thuyết về hành động hợp lý và có kế

hoạch hay Lý thuyết hành vi quy hoạch (Ajzen,1991). Lý thuyết này được phát triển t lý

thuyết Hành động hợp l được đề xuất bởi Martin Fishbein và Icek Ajzen trong (1975). Nó

đ được áp dụng cho các nghiên cứu về mối quan hệ gi a niềm tin thái độ định hành vi

và hành vi trong các l nh vực khác nhau.

Hình 3.1 ý thuyết về hành vi quy hoạch

Thái độ hướng tới hành vi

Hành vi Tiêu chuẩn chủ quan định hành vi

Nhận thức kiểm soát hành vi

Nguồn: Ajzen, 1991

thuyết cho rằng thái độ đối hướng tới hành vi ti u chu n chủ quan và nhận thức kiểm

soát hành vi quyết định định và hành vi của một cá nh n.

Thái độ hướng đến hành vi: đánh giá thái độ của cá nhân (tích cực hay tiêu cực) khi thực

hiện hành vi cụ thể. Khái niệm cho biết mức độ thực hiện hành vi của cá nh n và được xác

định bởi niềm tin hướng tới kết quả hành vi và đánh giá của cá nhân về kết quả đạt được.

Tiêu chuẩn chủ quan: ảnh hưởng của môi trường x hội đến việc thực hiện hành vi của cá

nh n nó cho iết nhận thức của cá nh n về các hành vi cụ thể do sự phán x t của cá nhân

khác như mẹ vợ chồng ạn è… và được xác định ởi niềm tin của cá nh n về suy ngh

của nh ng người khác và động cơ tu n thủ của cá nh n.

12

Nhận thức kiểm soát hành vi: nhận thức về mức độ dễ dàng hay khó khăn của cá nhân

trong việc thực hiện các hành vi cụ thể. Nhận thức kiểm soát hành vi được xác định bởi

niềm tin về sự tự chủ thực hiện hành vi và nh ng yếu tố ngoài sự kiểm soát của cá nhân.

định hành vi: một dấu hiệu sự sẵn sàng của một cá nh n để thực hiện một hành vi nhất

định. Nó phụ thuộc thái độ hướng tới hành vi, tiêu chuẩn chủ quan, và nhận thức kiểm soát

hành vi của cá nhân.

Hành vi: phản ứng của một cá nhân trong một tình huống nhất định đối với một mục tiêu

được đưa ra.

Tr n cơ sở các ngoại tác ti u cực của CTR đề tài tìm hiểu nhận thức của người dân về sự

nguy hại của hiện trạng CTR đến hoạt động quản l CTR trong SXNN. au đó tác giả sẽ

sử dụng khung phân tích hành vi để tìm hiểu sự khác nhau gi a nhận thức và hành động,

qua đó sẽ đề xuất giải pháp.

3.2 Điểm nghiên cứu

Đăk ong là một huyện có mức độ SXNN ở mức trung ình trong tỉnh và hầu hết người

dân hoạt động trong l nh vực SXNN. Với lợi thế nằm giáp với trung t m của tỉnh n n

huyện có nhiều lợi thế về tiếp cận thông tin cũng như việc mua án các yếu tố đầu vào và

đầu ra trong SXNN.

3.3 hương pháp thu thập số liệu

3.3.1 ố liệu sơ cấp

 Phỏng vấn trực tiếp: được thực hiện đối với nông hộ và l nh đạo địa phương để điều

tra thu thập số liệu về tình hình quản lý CTR trong SXNN.

 Phỏng vấn qua phiếu điều tra nông hộ: nhằm thu thập thông về các vấn đề li n quan

đến quản l CTR. Phiếu điều tra được thiết kế theo yêu cầu, mục đích nghi n cứu với các

nội dung cơ ản về hộ điều tra và thông tin về quản l CTR trong NN (Phụ lục 1)

 hương pháp khảo sát thực địa: nhằm giúp cung cấp cho người thực hiện có cái nhìn

tổng thể về địa bàn nghiên cứu.

 Thiết kế khảo sát

Địa điểm điều tra: Việc điều tra được tiến hành ở 2 x , Trường u n là x nằm dọc đường

quốc lộ tập trung nhiều người kinh và x Đăk Ndrung nằm xa đường quốc lộ tập trung

nhiều người đồng ào hơn.

13

Mẫu điều tra: Điều tra 120 hộ chia đều cho 2 x , m i xã chọn 3 thôn uôn tương ứng gần

10 số lượng hộ trong thôn uôn.

Thời gian điều tra: 10 ngày tứ 11/01/2013 đến 20/01/2013

Phương pháp điều tra: Thông qua cán bộ trong x xác định thôn uôn điều tra trong m i

x để đảm bảo tính đại diện, quy mô số hộ điều tra trong m i thôn buôn sao cho phù hợp

với đặc điểm t ng thôn buôn. Việc điều tra ở m i thôn uôn được tiến hành theo phương

pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.

3.3.2 ố liệu thứ cấp

Thu thập các thông tin về tình hình SXNN, quản l CTR trong SXNN các chính sách của

nhà nước về quản l CTR qua tạp chí áo cáo của chính quyền các cấp và qua một số

nghi n cứu trước mà tác giả thu thập được.

3.4 hương pháp xử lý và phân tích số liệu

ố liệu được xử l ằng phần mềm Microso t xcel.

Phân pháp phân tổ thống kê: theo xã và theo dân tộc (phụ lục 3)

ử dụng phương pháp thống k mô tả và thống k so sánh để ph n tích số liệu.

14

3.5 uy trình nghiên cứu

ình 3.2 uy trình nghiên cứu

C u hỏi nghi n cứu

Mục ti u nghi n cứu

Chọn điểm nghi n cứu

Tìm hiểu cơ sở l thuyết và các nghi n cứu li n quan

và các nghi n cứu trước Nghi n cứu sơ ộ

Thu thập số liệu

ố liệu sơ cấp ố liệu thứ cấp

ố liệu t các áo cáo của x và huyện

ố liệu t các nguồn khác Phỏng vấn trực tiếp Thảo luận nhóm điều tra Khảo sát hộ thiết kế phiếu điều tra

Ph n tích số liệu

Viết áo cáo

Báo cáo

Kết luận chương 3

Chương 3 đã trình bày về các phương pháp mà tác giả thực hiện để nghiên cứu đề tài.

Ngoài việc đưa ra phương pháp luận, địa điểm nghiên cứu và phương pháp thu thập, phân

tích và xử lý số liệu, nội dung chương cũng đưa ra các cách bước đi cụ thể để thực hiện đề

tài.

15

Chương 4 ĐẶC Đ Ể ĐỊ BÀN NG N C

Chương 4 là chương giới thiệu về nơi mà tác giả thực hiện nghiên cứu. Hầu hết các thông

tin trình ày đều được tác giả tổng hợp t các nguồn chính thống của tỉnh và huyện. Nội

dung của chương sẽ giới thiệu các khía cạnh chủ yếu li n quan đến đề tài, bao gồm điều

kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, SXNN và cuối cùng sẽ giới thiệu về hệ thống quản

lý chất thải tr n địa bàn.

4 1 Điều kiện tự nhiên

 Vị trí địa lý

Huyện Đăk ong được thành lập theo Nghị định số 30/2001/NĐ-CP ngày 21/6/2001. Khi

thành lập Đăk ong thuộc tỉnh Đăk ăk khi tỉnh Đăk Nông được thành lập thì Đăk ong

thuộc tỉnh Đăk Nông. Huyện có 9 đơn vị hành chính cấp x thị trấn Đức n Nam Bình,

Thuận Hạnh Thuận Hà Trường u n Đăk Mol Đăk Hòa Đăk N’Drung N m N’Jang.

Đăk ong giáp với huyện Đăk Mil ở phía Bắc huyện Krông Nô ở phía Đông Bắc huyện

Đăk Glong ở phía Đông và Đông Nam huyện Đăk R’ ấp ở phía T y thị x Gia Ngh a ở

phía Nam, phía T y Bắc huyện là đường i n giới Việt Nam – Campuchia dài 24km

 Về địa hình

Đăk ong nằm tr n cao nguy n Đăk Nông với diện tích tự nhi n 80. 11 ha chiếm 12 4%

diện tích tự nhi n của tỉnh. Địa hình chủ yếu là đồi n i với 3 dạng địa hình chính địa hình

thung lũng nhỏ hẹp chạy dọc theo các con suối; địa hình đồi n i thấp trung ình; địa hình

đồi n i cao. Đóng ch n tr n địa àn huyện có 05 l m trường và 01 khu ảo tồn thi n nhi n

với các loại khoáng sản như ô xít đá qu đá x y dựng nước khoáng.

 Về khí hậu

Huyện Đăk ong chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguy n với hai mùa

rõ rệt mùa khô và mùa mưa. Mùa khô thường ắt đầu t tháng 11 năm trước đến tháng 3

năm sau, mùa mưa k o dài t tháng 3 đến tháng 11 trong năm. ượng mưa t 1 00mm đến

2400mm, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng tháng khô hanh nhất là tháng 1 nhiệt độ trung ình/năm là 22,30C (Ủy ban Nhân dân tỉnh Đăk Nông, 2012).

4 2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Theo báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội (Ủy ban Nhân dân huyện Đăk Song, 2011),

nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo của huyện khi chiếm 79% GDP huyện, ngành CN -

16

XD và TM – DV tuy chiếm tỷ trọng thấp nhưng đang tăng mạnh qua các năm. Tốc độ tăng

trưởng kinh tế của huyện đạt bình quân 12,5 /năm trong đó mức tăng ình quân nông –

lâm nghiệp là 6,3%, CN - XD là 32,7%, TM - DV là 16,7%. Trong nh ng năm qua huyện

đ coi trọng gắn cơ cấu kinh tế cơ cấu đầu tư t ng ước phát huy thế mạnh công nghiệp

khai khoáng, thủy điện, công nghiệp chế biến, khai thác nông – lâm sản để tạo ra một số

ngành nghề và sản phẩm có sức cạnh tranh cao.

Hoạt động TM – DV có nhiều khởi sắc trung t m thương mại huyện và một số chợ đ

được xây dựng và đi vào hoạt động. Mạng lưới ưu chính viễn thông hoạt động khá tốt,

các x đều có ưu điện, nhà văn hóa t ng ước đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của

nhân dân. Toàn huyện có trường mẫu giáo 2 trường tiểu học và phổ thông, 1 bệnh viện

đa khoa làm ở trung tâm huyện, 9 trạm y tế xã và cơ quan xí nghiệp.

Toàn huyện có khoảng 17 d n tộc anh em sinh sống trong đó chiếm đa số là người Kinh khoảng 0 . Dân số huyện là 60.726 người, mật độ dân số 75,16 người/km2.

4.3 Tình hình SXNN

Hình 4.1 Nguồn thu nhập lớn nhất của hộ dân

ĐVT: %

Nguồn: T ng hợp từ NGTK tỉnh Đăk Nông 2011

Nông nghiệp có vị trí quan trọng khi hoạt động này mang lại thu nhập lớn nhất cho đa số

hộ dân trong huyện. Theo số liệu tổng hợp thì có 92,97% hộ dân có thu nhập chính t hoạt

động này.

17

Hình 4.2 Diện tích đất trồng trọt

ĐVT: ha

Nguồn: T ng hợp từ NGTK tỉnh Đăk Nông 2011

Về hoạt động trồng trọt, thì cây công nghiệp l u năm vẫn là cây trồng chủ yếu với diện tích

20.079 ha, cao hơn 5 lần so với loại cây có diện tích lớn tiếp theo. Diện tích các loại cây

công nghiệp đang có xu hướng gia tăng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong diện tích

sản xuất của toàn huyện.

Hình 4.3 Diện tích và sản lượng một số cây trồng chủ yếu

ĐVT: Diện tích ha, sản lượng tấn

Nguồn: T ng hợp từ NGTK tỉnh Đăk Nông 2011

Loại cây trồng chủ lực của huyện là cà phê với 15.600 ha cao hơn nhiều so với các loại cây

khác. Diện tích cà phê cũng đang gia tăng điều này cho thấy cà phê vẫn là sự lựa chọn ưu

tiên của các hộ dân trong huyện.

18

Bảng 4 1 uy mô chăn nuôi trên địa bàn huyện

2009 2010 ĐVT: SL con, tỷ trọng % 2011

Chỉ tiêu SL SL SL Tỷ trọng trong tỉnh Tỷ trọng trong tỉnh Tỷ trọng trong tỉnh

Trâu 40 40 0,54 72 0,52 0,92

Bò 1510 1650 6,21 1529 7,17 6,65

Heo 15495 11,79 16230 12,20 16792 11,23

Dê 1400 13,11 1500 15,09 1276 13,21

67529 4,39 Gia cầm 5,78 53815 4,41 61000

Nguồn: T ng hợp từ NGTK tỉnh Đăk Nông 2011

Hoạt động chăn nuôi của huyện chưa phát triển so với mức trung bình của tỉnh. Toàn tỉnh

có 8 huyện, tuy nhiên hầu hết các vật nuôi tr n địa àn đều chiếm tỷ trọng dưới 8%, tr

heo và gia cầm. Heo là vật nuôi chính của người dân trong huyện khi số lượng đàn lớn và

đang tăng qua các năm.

4.4 ệ thống quản lý chất thải

CTR phát sinh ra tr n địa bàn do Trung tâm dịch vụ công huyện Đắk Song thu gom. Toàn

huyện có 01 xe tải 2,5 tấn thu gom rác sinh hoạt tại thị trấn Đức An. Trên các tuyến đường

trung tâm huyện có đặt 40 thùng rác công cộng để thu gom CTR này. Rác sau khi thu gom

được vận chuyển đến bãi rác duy nhất tại xã Nâm Njang với diện tích 3ha (Sở Tài nguyên

và Môi trường Đăk Nông, 2011). Ở huyện và x chưa có thống kê về khối lượng CTR

nông nghiệp cũng như chưa có hệ thống quản lý CTR nông nghiệp, việc quản lý CTR nông

nghiệp như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào người dân.

Kết luận chương 4

Huyện Đăk Song là huyện có diện tích trung bình của tỉnh với nhiều dân tộc sinh sống, tốc

độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,5%/năm, SXNN vẫn là hoạt động mang lại thu

nhập chủ yếu của người dân. Cây công nghiệp lâu năm là loại cây trồng chính, trong đó

cà phê luôn chiếm tỷ trọng cao về diện tích so với các cây trồng khác, hoạt động chăn nuôi

chưa phát triển. Công tác quản lý CTR còn chưa được chú trọng, chưa có hệ thống quản lý

CTR nông nghiệp mà chủ yếu phụ thuộc vào cách quản lý của người dân.

19

Chương 5 ẾT Ả NG N C

Kết quả nghiên cứu là nội dung quan trọng và là cơ sở đánh giá việc hoàn thành mục tiêu

và trả lời các câu hỏi nghi n đưa ra an đầu. Nội dung chương 5 sẽ đi tìm hiểu t nhận

thức của người dân về sự nguy hại của CTR đến hoạt động quản lý với t ng loại CTR

trong SXNN, tìm hiểu nguyên nhân sự khác biệt gi a nhận thức và hành động quản lý

CTR, t đó xác định nh ng bất cập và qua đó sẽ đưa ra các giải pháp giải quyết nh ng bất

cập này.

5 1 Nhận thức của ngư i dân về sự nguy hại của hiện trạng CTR trong SXNN

SXNN vốn diễn ra trên một phạm vi rộng n n ít người nhận thấy CTR đang là một vấn đề

đáng lo ngại. Khi người nông dân được hỏi về mức độ hiện trạng CTR thì có 41,67% cho

rằng hiện tại có rất nhiều CTR, chỉ có 13,33% còn lạc quan về mức độ CTR hiện tại.

Bảng 5.1 Nhận thức của ngư i dân về hiện trạng CTR

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo xã

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Trư ng uân Đăk Ndrung

Kinh

Khác

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

6

10,00

10

16,66

10

10,75

6

22,22

16

13,33

Không đáng lo ngại

26

43,33

28

46,67

47

50,54

7

25,93

54

45,00

Có ít sau sẽ có nhiều

28

46,67

22

36,67

36

38,71

14

51,85

50

41,67

Hiện có nhiều rác

60 100,00

60 100,00

93 100,00

27 100,00

120 100,00

Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Thống kê theo xã và theo nhóm dân tộc cũng cho kết quả tương tự. Chỉ có 10 người dân

ở x Trường Xuân; 16,66% ở x Đăk Ndrung; 10,75 nhóm người kinh và 22,22% nhóm

người đồng bào cho rằng hiện trạng CTR là không đáng lo ngại.

Kết quả điều tra của tổng thể và t ng nhóm cho thấy sự đồng nhất về nhận thức loại CTR

nguy hại nhất khi có 86,6 người dân cho rằng đó là ao ì t việc sử dụng thuốc BVTV

(phụ lục 6). Người dân lý giải điều này là do chăn nuôi chưa phát triển, các CTR h u cơ có

thể tận dụng, việc sử dụng phân bón và thuốc ngày càng tăng trong khi các bao bì có thể

20

đựng nông sản, còn chai lọ t thuốc BVTV thì họ không biết làm gì và đa số họ bỏ tại

ruộng rẫy, ao hồ bởi vì họ thấy thuận tiện và quan trọng hơn họ không biết bỏ vào đ u cả.

CTR không được quản lý sẽ g y ảnh hưởng xấu, tuy nhiên với hiện trạng CTR có mức độ

ảnh hưởng như thế nào lại là một vấn đề khác.

Bảng 5.2 Nhận thức của nông dân về sự nguy hại của hiện trạng CTR

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo xã

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Trư ng uân Đăk Ndrung

Kinh

Khác

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

4

6,67

6

10,00

6

6,45

4

14,81

10

8,33

Không ảnh hưởng

12

20,00

30

50,00

32

34,41

10

37,04

42

35,00

Ảnh hưởng ít

44

73,33

24

40,00

55

59,14

13

48,15

68

56,67

Ảnh hưởng nhiều

60

100,00

60 100,00

93 100,00

27 100,00

120 100,00

Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Theo kết quả điều tra có 56,67% số người dân lựa chọn mức độ ảnh hưởng nhiều và chỉ có

8,33% chọn không ảnh hưởng điều này cho thấy hiện trạng CTR có ảnh hưởng nhiều đến

hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Tuy nhiên sự đánh giá này là không giống nhau gi a các nhóm thống kê, có sự thống nhất

theo xã khi hiện trạng và mức độ ảnh hưởng của CTR ở x Trường Xuân đều cao hơn xã

Đăk Ndrung. Trong khi lại thiếu sự nhất quán theo dân tộc, khi nhóm người kinh đánh giá

hiện trạng thấp hơn nhưng lại đánh giá mức ảnh hưởng cao hơn nhóm các d n tộc khác.

Như vậy có sự nhận thức khác nhau gi a các nhóm dân tộc về sự nguy hại của CTR.

Ma trận về mối liên hệ gi a hiện trạng và mức độ ảnh hưởng của CTR sẽ cho biết rõ hơn

ảnh hưởng của CTR đến cuộc sống của người dân. Trong 120 người dân được phỏng vấn

có 54 người cho rằng hiện trạng CTR là ít thì có 21 người đánh giá mức độ ảnh hưởng là

nhiều, trong khi đó 50 người dân cho rằng hiện tại lượng CTR nhiều thì chỉ 3 người cho

rằng mức độ ảnh hưởng ít. Điều này phần nào cho thấy người d n đánh giá mức độ ảnh

hưởng CTR đến cuộc sống cao hơn so với đánh giá thực trạng CTR.

21

Bảng 5.3 Ma trận về nhận thức hiện trạng và mức độ nguy hại của CTR

ĐVT: Phiếu chọn

Không đáng lo ngại

Chỉ tiêu Tổng Không ảnh hưởng Ảnh hưởng ít Ảnh hưởng nhiều

Có ít sau sẽ có nhiều

10 6 0 16

Hiện có nhiều rác

0 33 21 54

0 3 47 50

10 42 68 120 Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Như vậy tìm hiểu nhận thức của người dân về mức độ nguy hại của CTR trong SXNN cho

thấy người dân nhận thức hiện trạng CTR là nhiều và có xu hướng tăng trong tương lai,

mức độ ảnh hưởng đến cuộc sống là cao, trong đó CTR phát sinh trong việc sử dụng thuốc

BVTV có ảnh hưởng nhất; CTR được người dân xã Trường Xuân và nhóm người kinh đánh

giá có ảnh hưởng cao hơn so với xã Đăk Ndrung và nhóm dân tộc khác; đa số người dân

đánh giá mức độ ảnh hưởng lớn hơn hiện trạng CTR.

5 2 iện trạng quản lý CTR phát sinh trong SXNN

CTR trong nông nghiệp gồm rất nhiều chủng loại và đa dạng. Nội dung phần này sẽ phân

chia CTR thành 2 nhóm là CTR vô cơ và CTR h u cơ.

5.2.1 Đối với các chất thải vô cơ

CTR vô cơ thường khó phân hủy và chủ yếu phát sinh t hoạt động đầu vào của quá trình

SXNN thông qua việc sử dụng thức ăn và VTNN. Đối với thức ăn hay ph n ón chủ yếu

đựng trong bì với chất liệu khá đồng nhất thì đối với bao bì thuốc BVTV lại khá đa dạng

về chất liệu và kiểu dáng.

 Đối với các bao bì từ việc sử dụng thuốc BVTV

Theo kết quả điều tra có 89, 2 người dân có sử dụng các thuốc BVTV được đựng trong

các túi, chai chất liệu bằng nhựa, một phần còn lại là các túi hay chai lọ bằng thủy tinh và

giấy (phụ lục 7). Đa phần người dân sau khi sử dụng thuốc BVTV đều bỏ trực tiếp các bao

bì ra tự nhiên (51,20% bỏ tại ruộng và 16% vứt ra k nh mương sông suối) và tập nhiều hơn

ở x Trường u n và nhóm người đồng ào do đó CTR t sử dụng thuốc BVTV đang trở

nên đáng lo ngại đặc biệt là ở x Trường u n và nhóm người đồng bào.

22

Bảng: 5.4 oạt động quản lý CTR từ sử dụng thuốc BVTV

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo xã

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Trư ng uân Đăk Ndrung

Kinh

Khác

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

37

60,66

27

42,19

48

50,00

16

55,17

64

51,20

Bỏ tại ruộng rẫy

13

21,31

7

10,94

14

14,58

6

20,69

20

16,00

Vứt ra k nh suối..

7

11,48

17

26,56

18

18,75

6

20,69

24

19,20

Thu gom chôn đốt

2

3,28

12

18,75

13

13,54

3,45

14

11,20

1

Thu gom để án

1

1,64

1

1,56

2

2,08

0,00

2

1,60

0

Bỏ vào nơi chứa rác H

Khác

1

1,64

0

0,00

1

1,04

0,00

1

0,80

0

61 100,00

64 100,00

96 100,00

29 100,00

125 100,00

Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Tuy vậy vẫn có nh ng dấu hiệu tích cực trong hoạt động quản lý CTR này, khi có 19,20%

hộ dân có biện pháp xử l dưới hình thức chôn đốt và 11,20% hộ đ thu gom loại CTR này

để bán, với cách thức này một lượng không nhỏ CTR được đưa ra khỏi đồng ruộng và có

thể được các công ty tái chế.

 Đối với các bao bì từ việc sử dụng phân bón và thức ăn chăn nuôi

Hình 5.1 Hoạt động quản lý CTR từ sử dụng phân bón thức ăn gia súc

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

23

Khác CTR phát sinh t việc sử dụng thuốc BVTV, CTR phát sinh t việc sử dụng phân

bón và thức ăn gia s c lại cho thấy một bức tranh hoàn toàn khác. Hầu hết các bao bì này

đều được tận dụng sử dụng khi có đến 98,33% số hộ điều tra sử dụng để đựng nông sản,

chỉ có chưa đến 1 được thải trực tiếp ra tự nhiên.

Mặc dù tỷ lệ người d n tái sử dụng các ao ì cao, tuy nhiên theo thời gian các ao ì sẽ cũ

dần không thể tái dụng và lại trở thành chất thải. Việc quản l các CTR này cũng ảnh

hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người dân.

Bảng 5.5 oạt động quản lý CTR vô cơ không thể tái sử dụng

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo xã

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Trư ng uân Đăk Ndrung

Kinh

Khác

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

7

11,67

17

28,33

18

19,35

6

22,22

24

20,00

Đem chôn đốt

2

3,33

0

0,00

2

2,15

0

0,00

2

1,67

Gom để đem án

39

65,00

32

53,33

56

60,22

15

55,56

71

59,17

Bỏ ngoài tự nhi n

12

20,00

11

18,33

17

18,28

22,22

23

19,17

6

Bỏ vào thùng rác

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0,00

0

0,00

0

Khác

60 100,00

60 100,00

93 100,00

27 100,00

120 100,00

Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Do tỷ lệ số người d n tái sử dụng của các ao ì thuốc BVTV chỉ có 0,8% n n đa số CTR

không thể tái sử dụng phát sinh t hoạt động sử dụng ph n ón và thức ăn gia s c. Tổng

hợp t điều tra cho thấy có 59,17% người d n ỏ các CTR này thải trực tiếp ra ngoài tự

nhi n (đặc biệt ở x Trường Xuân).

Như vậy, đối với các CTR vô cơ thì đa số người dân bỏ trực tiếp ra môi trường đặc biệt là

người dân xã Trường Xuân và dân tộc khác, do đó nếu không có cách thức quản lý phù

hợp CTR từ hoạt động này sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường và cuộc sống của người dân.

5.2.2 Đối với các CTR h u cơ

Khác CTR vô cơ chủ yếu xuất phát t hoạt động đầu vào thì các CTR h u cơ thường dễ

ph n hủy lại chủ yếu li n quan đến các đầu ra của sản xuất. Các CTR này thường có quy

24

mô lớn với nhiều chủng loại và gắn với nhiều hoạt động sản xuất. Do đó để thuận tiện cho

quá trình nghi n cứu, CTR này được ph n chia thành 3 nhóm:

 Hoạt động quản CTR là các loại vỏ bã nông sản

Vỏ nông sản thường phát sinh sau khi thu hoạch trong l nh vực trồng trọt. oại chất

thải này có ưu điểm là có thể tận làm ph n h u cơ phục vụ cho hoạt động NN

Hình 5.2 Hoạt động quản lý CTR là các loại vỏ, bã nông sản

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Theo kết quả điều tra có đến 88,03% người d n được phỏng vấn có CTR dạng này đ tận

dụng để ủ làm ph n ón. ượng CTR còn lại không được tận dụng được người d n ỏ

ngoài tự nhiên và chủ yếu ỏ trực tiếp ra vườn dưới gốc c y hay ngoài rẫy mặc khác chất

thải này là dễ ph n hủy dưới sự tác động của tự nhi n, do đó đối với CTR là các loại vỏ, bã

nông sản thì ít ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của người d n.

 oạt động quản lý CTR là các loại thân cành cây

Các th n cành c y là một dạng CTR h u cơ trong SXNN. CTR dạng này có thể là các th n

cây có thể tận dụng làm thức ăn gia s c như th n c y l a, ngô và các thân cành không tận

dụng làm thức ăn gia s c cành cà ph hay th n c y cứng.

Do hoạt động chăn nuôi đặc iệt là vật nuôi ăn cỏ chưa phát triển n n người d n ở đ y

dường như không tận dụng các phế phẩm t trồng trọt làm thức ăn trong chăn nuôi. Trong

120 hộ điều tra chỉ có 31 hộ trồng các loại c y có thể tận dụng làm thức ăn chăn nuôi tuy

nhiên chỉ có 2 hộ tận dụng các th n c y này làm thức ăn cho gia s c.

25

Bảng 5.6 oạt động quản lý CTR là các thân, cành cây có thể làm thức ăn gia súc

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo xã

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Trư ng uân Đăk Ndrung

Kinh

Khác

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

0

0,00

3

12,00

1

5,26

16,67

3

9,68

2

làm ph n ón

0

0,00

1

4,00

0

0,00

8,33

1

3,23

1

àm chất đốt

0

0,00

2

8,00

1

5,26

8,33

2

6,45

1

àm thức ăn gia s c

8

6 100,00

19

76,00

17

89,47

66,67

25

80,64

Bỏ ngoài tự nhiên

6 100,00

25 100,00

19 100,00

12

100,00

31

100,00

Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Đối với các CTR là các th n cành c y không thể làm thức ăn gia s c do đa số các hộ

trồng cà ph n n trong 120 hộ điều tra có 115 hộ có dạng chất thải này.

Hình 5.3 Hoạt động quản lý CTR là các thân cành cây không thể làm thức ăn gia súc

ĐVT: %

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Về cách thức quản l CTR, thì có 80,64% người d n có trồng các loại c y có thể tận dụng

làm thức ăn gia s c và 80,87% người d n trồng các loại c y không thể tận dụng làm thức

ăn gia s c ỏ trực tiếp th n cành c y này tại ruộng, rẫy khi phát sinh. Tuy nhi n đối với các

26

loại c y ngắn ngày khi các th n c y khô họ thường gom đốt tại ruộng để lấy tro phục vụ

cho vụ sản xuất tiếp theo tr n chính mảnh ruộng đó, còn đối với các cành c y dài ngày như

cà ph họ thường ỏ trực tiếp xuống gốc để tự ph n hủy. Do vậy đối với các chất thải này

dù cách thức quản l hiện nay của người nông d n mang tính thuận tiện và hạn chế tốn

k m nhưng mức độ ảnh hưởng xấu là không lớn.

 oạt động quản lý CTR từ chăn nuôi

Các CTR trong chăn nuôi chủ yếu là ph n thức ăn th a và xác gia s c chết. Do chăn nuôi

tr n địa àn huyện chưa phát triển n n trong 120 hộ điều tra chỉ có 16 hộ có thực hiện hoạt

động chăn nuôi. Phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ nhằm tận dụng các phế phẩm th a khác,

hình thức chăn nuôi gồm nuôi thả rong; nuôi tập trung và kết hợp gi a nuôi tập trung và

thả rong (phục lục 8).

Do tồn tại hình thức nuôi thả rong n n luôn có một lượng CTR t hoạt động này được thải

ra trực tiếp ra tự nhi n. Theo số liệu thu thập có 5 số hộ có chăn nuôi tận dụng làm ph n

ón 25 được thải trực tiếp ra tự nhi n.

Bảng 5.7 oạt động quản lý CTR từ chăn nuôi

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo xã

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Trư ng uân Đăk Ndrung

Kinh

Khác

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

0

0,00

0,00

0,00

0,00

0

0,00

0

0

0

Hầm khí Bioga

9

9

3 100,00

69,23

90,00

50,00

12

75,00

3

Dùng làm ph n ón

0

0

0

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0

0

Thải ra công r nh

4

1

0

0,00

30,77

10,00

50,00

25,00

4

3

Thải ra tự nhiên

0

0

0

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0

0

Khác

3 100,00

13 100,00

10 100,00

6 100,00

16 100,00

Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Do đa số được người d n tận dụng làm ph n ón, mặt khác hoạt động chăn nuôi còn chưa

phát triển nên lượng CTR thải ra tự nhiên không nhiều do đó CTR dạng này cũng không

ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của người nông dân.

27

Như vậy đối với các CTR hữu cơ thì đa số người dân tận dụng để phục vụ cho các hoạt

động khác đối với hầu hết các dạng chất thải, do đó mức độ ảnh hưởng xấu đến với môi

trường và cuộc sống của người dân thấp.

Nội dung 5.2 đã đi tìm hiểu cụ thể cách thức quản lý đối với từng loại CTR trong SXNN

của người dân. Phân tích cho thấy có hai thái cực trái ngược nhau về mức độ ảnh hưởng

và hoạt động quản lý đối với các loại CTR. CTR hữu cơ do dễ phân hủy nên đa số được

người dân tận dụng, còn CTR vô cơ thường là nguy hại và khó phân hủy thì đa số người

dân lại bỏ trực tiếp ra môi trường. Do đó việc tìm hiểu vì sao lại có sự khác biệt giữa nhận

thức và hành động của người dân đối với quản lý CTR vô cơ là rất quan trọng trong việc

xác định cơ sở để xây dựng giải pháp. Vì vậy những nội dung tiếp theo của đề tài sẽ tập

trung nghiên cứu về những bất cập trong quản lý CTR vô cơ này.

5.3 Nguyên nhân của sự khác biệt gi a nhận thức và hành động về quản lý CTR

Nhằm tìm hiểu sự khác biệt gi a nhận thức và hành động quản lý CTR vô cơ nội dung

phần này sẽ đi xem x t nguyên nhân t phía chính quyền, t người d n sau đó sẽ đi ph n

tích sự khác biệt gi a nhận thức và hành động quản lý CTR của người dân.

5.3.1 ự tham gia của chính quyền

Chính quyền địa phương có vai trò quan trọng đối với các hoạt động kinh tế - x hội của

người d n. Tuy nhi n trong hoạt động quản l CTR, cán ộ chính quyền của hai x điều tra

đều chưa thực hiện được vai trò này, họ chưa nhận một chính sách nào t cấp tr n cũng

như chưa có các hoạt động hay các biện pháp ngăn chặn việc bỏ CTR ngoài ruộng rẫy, việc

quản l CTR như thế nào vẫn tùy thuộc vào t ng người d n.

Số liệu điều tra cũng kết quả tương tự, các hộ d n đều trả lời rằng không có nơi chứa rác

nào do địa phương x y dựng (phụ lục 9). Cùng với là việc người d n không có cơ hội tham

gia tiếp cận các phương thức quản l CTR. Hàng năm tr n địa àn x diễn ra nhiều các đợt

tập huấn về các chuy n đề khác nhau như sử dụng ph n ón thuốc s u ệnh… nhưng lại

không có một lớp học nào hướng dẫn hay tuyên truyền người d n n n làm gì với các CTR

nguy hại này.

Đa số người d n quản l các CTR theo cách mà họ thường làm t trước đến nay mà không

có một sự rằng buộc nào do đó thiếu sự tham gia của chính quyền địa phương đang là một

nguy n nh n cơ ản của hiện trạng quản l CTR hiện nay.

28

Bảng 5.8 hương thức hình thành cách thức quản lý CTR của ngư i dân

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo xã

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Trư ng uân Đăk Ndrung

Kinh

Khác

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

33

55,00

41

68,33

57

61,29

17

62,96

74

61,67

Tự đ c r t

12

20,00

15,00

17

18,28

14,81

21

17,50

4

9

Học hỏi người th n

Tập huấn

0

0,00

0,00

0

0,00

0,00

0

0,00

0

0

Khác

15

25,00

10

16,67

19

20,43

22,22

25

20,83

6

60 100,00

60 100,00

93 100,00

27 100,00

120

100,00

Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

5.3.2 Nhận thức của ngư i dân về nguyên nhân bỏ CTR tại ruộng rẫy

Không có nơi chứa rác nông d n vẫn có nh ng cách thức quản l khác như đốt gom để

án phế liệu nhưng có một tỷ lệ nhỏ nông d n thực hiện nh ng cách như vậy.

Bảng 5.9 Nhận thức của ngư i dân về nguyên nhân bỏ CTR ngoài ruộng rẫy

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo xã

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Trư ng uân Đăk Ndrung

Kinh

Khác

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

28

45,16

20

23,53

36

32,14

12

34,29

48

32,65

Thói quen

27

43,55

27

31,76

42

37,50

12

34,29

54

36,73

Thuận tiện

5

8,06

7

8,24

10

8,93

2

5,71

12

8,16

Theo người khác

2

3,23

31

36,47

24

21,43

9

25,71

33

22,45

Thiếu thức

62 100,00

85 100,00

112 100,00

35 100,00

147 100,00

Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Khi được hỏi về l do ỏ các CTR tại ruộng rẫy hay tại vườn có 36,74% người d n chọn vì

thuận tiện; 32,65% chọn vì thói quen; 22,45 cho là do người d n thiếu thức.

29

Tuy nhiên, ý thức hay thói quen không phải tự nhiên mà có hay mất đi mà phải xuất phát

t một nguy n nh n nào đó. Ph n tích tr n rõ ràng cho thấy việc thiếu giám sát, thiếu quản

lý, thiếu h trợ của chính quyền và một phần người nông dân cảm thấy được lợi là nh ng

nguy n nh n cơ ản dẫn đến hành động xả CTR trực tiếp ngoài tự nhiên.

Ngoài l do t phía chính quyền hay người nông d n còn có rất nhiều l do khác như việc

gia tăng quy mô sản xuất; thu nhập của người d n tăng họ có điều kiện chăm sóc tốt hơn

cho sản xuất. Tuy nhi n nh ng yếu tố này thường khó có thể tác động đến vì vậy đề tài chỉ

đi tìm hiểu nguy n nh n t hai tác nh n cơ ản trên và qua đó sẽ đề xuất giải pháp.

5.3.3 hân tích sự khác biệt gi a nhận thức và hành động về quản lý CTR

Tổng hợp các nội dung đ ph n tích cho thấy người d n nhận thức việc ỏ CTR tại ruộng

rẫy g y ảnh hưởng xấu (1); hành động ỏ CTR này được nhiều người thực hiện (2) và đ

diễn ra t l u (3); việc này v a thuận tiện v a ít tốn k m (4); không có các địa điểm chứa

CTR (5); chính quyền thì chưa có iện pháp ngăn cấm hay h trợ (6) và điều này làm giảm

động cơ người d n không ỏ chất thả tại ruộng r y ( ). Đ y chính l do l giải tại sao

người d n dù nhận thức việc ỏ CTR tại ruộng rẫy có ảnh hưởng xấu nhưng vẫn thực hiện.

Áp dụng dựa tr n l thuyết hành vi quy hoạch cho thấy nh ng yếu tố tr n đều tác động

đến một hai hay cả a ộ phận hình thành hành vi ỏ CTR tại ruộng rẫy. Mô hình l giải

định hướng tới hành vi ỏ CTR tại ruộng rẫy tăng là do thái độ hướng tới hành vi tăng ti u

chuẩn chủ quan giảm và nhận thức kiểm soát của cá nh n đối với hành vi là dễ dàng.

Thái độ hướng tới hành vi tăng sẽ làm tăng định thực hiện hành vi. Có 5 yếu tố tác động

tới thái độ hướng tới hành vi của cá nh n, yếu tố t (1) đến (5) tuy nhi n chỉ có yếu tố

“ảnh hưởng xấu” tác động theo chiều hướng giảm thái độ hướng tới hành vi còn các yếu tố

khác đều tác động theo khuynh hướng làm tăng thái độ hướng tới hành vi.

Ti u chuẩn chủ quan giảm sẽ làm tăng định thực hiện hành vi. Theo ph n tích thì có 3

yếu tố tác động đến ti u chuẩn chủ quan của cá nh n gồm (2); (3) và ( ) tuy nhi n các yếu

tố này đều tác động theo chiều hướng giảm ti u chuẩn chủ quan.

Nhận thức kiểm soát hành vi của cá nh n càng dễ dàng thì định thực hiện hành vi của cá

nh n càng tăng. Có 3 yếu tố tác động đến nhận thức kiểm soát hành vi là (2); (3) và (6), tuy

nhi n các yếu tố này đều làm nhận thức kiểm soát hành vi trở n n dễ dàng hơn.

30

Phân tích cho thấy việc người d n quản l CTR như hiện nay là có cơ sở việc ỏ CTR ở

ruộng mang lại lợi ích t sự thuận tiện có được sự thông cảm họ không iết ỏ vào đ u và

họ không phải chịu sự rằng uộc hay e ngại nào vì chính quyền chưa kiểm soát vấn đề này.

Như vậy việc phân tích sự khác biệt giữa nhận thức và hành động về quản lý CTR của

nông dân cho thấy việc người dân bỏ CTR ra ruộng rẫy là có cơ sở và đây cũng là căn cứ

quan trọng để xây dựng giải pháp quản lý CTR cho những nội dung tiếp theo.

5 4 Đề xuất giải pháp để hoạt động quản lý CTR trong SNXX được tốt hơn.

5.4 1 Căn cứ xây dựng giải pháp

Ngoài các căn cứ để xây dựng giải pháp như các kinh nghiệm thành công về quản l CTR

đặc iệt là CTR nông nghiệp, nguyên nhân của sự khác biệt gi a nhận thức và hành động

về quản lý CTR, đề tài cũng nghi n cứu th m các căn cứ khác nhằm đảm bảo mức độ khả

thi của giải pháp mà tác giả sẽ đưa ra.

 ức độ tham gia chương trình hướng dẫn quản lý CTR của ngư i dân

Hướng dẫn quản lý CTR là hoạt động nhằm nâng cao kiến thức của người dân về hoạt

động này.

Bảng 5.10 ự tham gia của nông dân vào chương trình h trợ quản lý CTR

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo xã

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Trư ng uân Đăk Ndrung

Kinh

Khác

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Không tham gia

25

41,67

24

40,00

36

38,71

13

48,15

49

40,83

Tham gia nếu có h trợ

26

43,33

31

51,67

45

48,39

12

44,44

57

47,50

Tham gia không cần h trợ

9

15,00

5

8,33

12

12,90

2

7,41

14

11,67

Tham gia với mức đóng góp hợp l

60 100,00

60 100,00

93 100,00

27 100,00 120 100,00

Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

31

Tổng hợp số liệu cho thấy trong 120 hộ điều tra có 11,6 số hộ chấp nhận tham gia nếu

họ phải đóng góp ở mức hợp l ; 47,50 hộ tham gia mà không cần h trợ; 40, 3 hộ

tham gia nếu được h trợ; không có hộ không tham gia. Như vậy có thể thấy rằng mức độ

tham gia của người d n vào các chương trình h trợ quản l CTR là khá cao do đó việc

x y dựng các chương trình h trợ quản l CTR cho nông dân có tính khả thi.

 kiến của ngư i dân về việc xây dựng các th ng chứa CTR

Không có nơi chứa CTR là một nguy n nh n cơ ản dẫn đến tình trạng ỏ CTR trực tiếp ra

ruộng rẫy do đó việc x y dựng các thùng rác là cần thiết. Tuy nhi n việc x y dựng các

thùng chứa rác ở đ u cho phù hợp thuận tiện cho người d n lại là một vấn đề.

Bảng 5.11 kiến của ngư i dân về địa điểm xây dựng các nơi chứa rác

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo xã

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Trư ng uân Đăk Ndrung

Kinh

Khác

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

28

46,67

31

51,67

42

45,16

17

62,96

59

49,17

Tiện đường đi lại

21

35,00

22

36,67

40

43,01

3

11,11

43

35,83

Tiện đường và không quá xa

11

18,33

11,67

11

11,83

7

25,93

18

15,00

7

Ở tại rẫy ruộng

0

0

0,00

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Không ỏ rác vào thùng

60 100,00

60 100,00

93 100,00

27 100,00 120 100,00

Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Thống k t điều tra cho thấy có 49,1 hộ được điều tra chỉ cần có thùng chứa CTR tiện

đường đi lại là họ sẽ ỏ CTR vào thùng; 35,83% yêu cầu phải tiện đường và gần; 15 còn

lại y u cầu thùng rác ở tại ruộng rẫy.

Do đặc điểm địa hình SXNN huyện có địa hình đồi dốc n n việc lựa chọn x y các thùng

chứa CTR tại ruộng rẫy là không khả thi do đó xây dựng thùng chứa CTR thì y u cầu đầu

ti n phải đảm ảo tiện đường đi lại và sau đó mới gần ruộng rẫy.

 ức độ của ngư i dân về việc mang bao bì VTNN đến địa điểm quy định.

Xây dựng các thùng chứa CTR là một iện pháp cần thiết nhưng không đủ, về lâu dài cần

phải gắn lợi ích của người sử dụng VTNN với hoạt động quản lý CTR của họ. Một khó

32

khăn trong việc thu hồi là CTR phát sinh rất ph n tán làm sao có thể gom t nhiều nguồn

khác nhau để tập trung xử lý.

Bảng 5.12 ức độ ngư i dân mang các bao bì VTNN đến địa điểm quy định

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo xã

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Trư ng uân Đăk Ndrung

Kinh

Khác

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

7

11,67

5

8,33

10

10,75

2

7,41

12

10,00

ẵn sàng tham gia

53

88,33

55

91,67

83

89,25

25

92,59 108

90,00

Tham gia nếu có h trợ

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Không tham gia

60

100,00

60 100,00

93 100,00

27 100,00 120 100,00

Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Rõ ràng việc người d n sau khi sử dụng ph n ón thuốc BVTV sẽ mang ao ì hoặc chai

lọ đến các nơi quy định mà không được h trợ là thấp với 10% số hộ lựa chọn, 90% số hộ

còn lại đồng tham gia khi được h trợ.

Như vậy, nội dung phần này cho chúng ta thêm những cơ sở quan trọng để xây dựng giải

pháp, đó là đa số nông dân đều tham gia vào các chương trình h trợ quản lý CTR; việc

xây dựng các thùng chứa CTR phải đảm bảo sự thuận tiện và cuối cùng là người dân chỉ

mang các các bao bì hoặc chai lọ VTNN đến các địa điểm quy định khi được h trợ.

5.4.2 Đề xuất giải pháp

Các giải pháp đưa ra dưới đ y về quản l CTR đều dựa tr n cơ sở làm giảm định hành vi

ỏ CTR ngoài ruộng rẫy của cá nh n. Hướng tác động x y dựng giải pháp nhằm làm giảm

thái độ đối hướng tới hành vi tăng chuẩn mực chủ quan của chủ thể và hạn chế nhận thức

về kiểm soát hành vi cá nh n về việc ỏ CTR ra ruộng rẫy.

 ây dựng các th ng đựng CTR

X y dựng các thùng chứa CTR ở các địa điểm phù hợp ở nơi công cộng, nếu không huy

động được nguồn kinh phí để xây dựng, chính quyền địa phương có thể quy định các địa

điểm để người dân bỏ CTR này được tập trung. Các địa điểm phải ở nh ng nơi tập trung

d n cư trong m i thôn uôn và ở nh ng nơi có mức độ canh tác SXNN cao để đảm ảo

33

hiệu suất sử dụng. Trước mắt, việc thực hiện xử l chất thải ở các địa điểm có thể giao cho

người d n ở thôn uôn họ có thể ph n loại và tận dụng các chai lọ nhựa để án cho các cơ

sở thu mua phế liệu tạo nguồn thu. Đối với các CTR không thể tận dụng hay án thì có thể

đốt hay thuê công ty xử lý.

 Vận động, nâng cao nhận thức ngư i dân

Cùng với việc xây dựng hay quy định các địa điểm chứa CTR nông nghiệp cần phải vận

động, nâng cao nhận thức người d n đặc biệt vận động người dân ỏ CTR đ ng nơi quy

định. Nâng cao nhận thức của người dân có vai trò rất quan trọng trong quản lý CTR nông

nghiệp vì CTR này rất phân tán bắt nguồn SXNN hiện nay mang quy mô hộ gia đình. Việc

nâng cao nhận thức có thể thực hiện thông qua các cuộc họp thôn uôn thông qua đoàn

thanh niên hay các khẩu hiệu và các hoạt động thực tế của nh ng người dân tích cực trên

địa phương.

 Sử dụng phí môi trư ng sử dụng VTNN

Trong dài hạn cần có sự gắn kết gi a lợi ích người d n với hoạt động quản lý CTR của họ.

Dựa trên các kinh nghiệm về quản lý chất thải được trình bày và kết quả nghiên cứu cho

thấy hầu hết người dân sẽ mang các bao bì VTNN đến địa điểm quy định nếu được h trợ,

tác giả đưa giải pháp đánh phí môi trường cho việc sử VTNN.

Người sử dụng VTNN là người chịu mức phí này khi phải mua với mức giá cao hơn, tuy

nhiên mức phí này cũng mang tính hoàn trả. Một phần mức phí này sẽ được hoàn trả lại

người tiêu dùng nếu họ mang các ao ì VTNN đến các địa điểm quy định, một phần khác

sẽ sử dụng để tổ chức các hoạt động thu gom, xử lý các CTR t VTNN trên ruộng rẫy và

các thùng chứa rác.

Việc đánh phí môi trường này sẽ khuyến khích mọi người bảo vệ môi trường, làm giảm

thái độ hướng tới hành vi bỏ CTR tại ruộng rẫy tăng ti u chuẩn chủ quan và tạo ra cơ chế

tự kiểm soát bằng cách gắn với lợi ích của cá nhân với việc quản lý CTR qua đó sẽ hướng

hành vi của cá nh n theo hướng tích cực

Như vậy căn cứ vào kết quả nghiên cứu, đề tài đã đưa ra 3 giải pháp giúp cho quá trình

quản lý CTR được tốt hơn. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian, nguồn lực các giải pháp

của đề tài đưa ra còn chưa cụ thể, chưa tính toán được số lượng, vị trí đặt thùng rác và chỉ

nêu ra ý tưởng thực hiện phí môi trường mà chưa xác định được cách thức và mức phí môi

34

trường. Điều này là cơ sở cho các hướng các nghiên cứu tiếp theo của tác giả và các đối

tượng quan tâm.

Kết luận chương 5

Nghiên cứu chương 5 cho thấy người dân đều nhận thức CTR trong SXNN ảnh hưởng của

đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt, mức độ ảnh hưởng là khác nhau đối với các loại

CTR. Các CTR hữu cơ được đa số người dân tận dụng nên có mức độ ảnh hưởng thấp, các

CTR vô cơ từ việc sử dụng VTNN thì đa số lại được thải trực tiếp ra môi trường. Nguyên

nhân của việc thải CTR này ra môi trường là xuất phát từ một phần từ người dân nhưng

phần khác do các cấp chính quyền không có biện pháp quản lý. Về giải pháp trước mắt

cần quy định các địa điểm chứa rác ở những nơi thuận tiện và xa hơn là phải gắn kết lợi

ích của người dân với hoạt động quản lý CTR của họ thông qua việc đánh phí môi trường

sử dụng VTNN.

35

Chương 6 ẾT ẬN VÀ ẾN NG Ị

6 1 ết luận

Huyện Đăk ong là một huyện thuần nông thu nhập của nông d n chủ yếu xuất phát t

hoạt động SXNN trong đó cà ph là c y trồng chủ lực. Hoạt động SXNN phát sinh CTR ở

nhiều dạng và có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của

người dân.

Đa số người d n đều nhận thức hiện trạng CTR trong SXNN là nhiều và có ảnh hưởng đến

cuộc sống của họ, chỉ có 13,33% người d n còn lạc quan về hiện trạng CTR và 8,33%

người dân cho rằng hiện trạng CTR không ảnh hưởng đến cuộc sống của họ; có 86,6

cho rằng loại CTR có mức độ ảnh hưởng lớn nhất phát sinh t việc sử dụng thuốc BVTV.

Về hoạt động quản l CTR, có 67,2% người d n ỏ trực tiếp CTR t việc sử dụng thuốc

BVTV ra tự nhiên, có 98,33 người d n tận dụng ao ì đựng ph n ón để đựng nông sản

tuy nhi n khi các ao ì này không thể tái sử dụng thì có đến 59,1 ỏ trực tiếp ra môi

trường. Chỉ có khoảng 20 nông d n sử dụng cách thức chôn đốt và gom để án với CTR

t sử dụng VTNN. Đối với hoạt quản l các chất thải h u cơ dễ ph n hủy thì có 88,03

người d n ủ làm ph n ón với các loại vỏ á hạt… Các chất thải là các th n cành c y

mặc dù có khoảng 0 người nông d n ỏ trực tiếp các ruộng r y nhưng đa số đều được

họ gom để đốt khi các th n cành c y này khô.

Tồn tại vấn đề đáng lo ngại và bận tâm trong hoạt động quản l CTR là đa số người dân bỏ

các bao bì VTNN tại ruộng rẫy. Nguyên nhân của tình trạng này một phần xuất phát t thói

quen và t tính thuận tiện của việc bỏ CTR ngoài ruộng rẫy nhưng phần lớn lại do không

có các hành động can thiệp nhằm quản lý CTR của chính quyền.

Các giải pháp ngắn hạn đề tài đưa ra là xây dựng các địa điểm bỏ CTR ở các nơi đông d n

cư nơi có mật độ canh tác nông nghiệp cao, vận động nâng cao nhận thức của người dân

và trong dài hạn là gắn lợi ích của người sử dụng với hoạt động quản lý CTR thông qua phí

môi trường sử dụng VTNN.

6 2 iến nghị

Đối với cấp nhà nước cần ch trọng nhiều hơn đối với các CTR trong NN, cần x y

dựng chính sách gắn lợi ích của người nông d n với hoạt động quản l CTR của họ như

36

phí môi trường cho việc sử dụng VTNN. Và quan trọng hơn phải đưa các chính sách này

đến với người nông dân.

Đối với chính quyền địa phương cần kết hợp với người d n x y dựng các nơi chứa rác

công cộng để thu gom và xử l . Động vi n các thanh ni n trong đoàn thanh ni n x hay

thôn uôn tham ra thu gom CTR định kỳ nhằm ảo vệ môi trường và góp phần n ng cao

thức người d n. Cần phải chủ động xây dựng được các cơ chế giám sát việc người nông

dân bỏ CTR ngoài tự nhiên thông qua các ban ngành và các tổ chức trong thôn buôn.

Đối với hộ nông d n cần n ng cao thức trong quản l CTR. Mặc dù chưa có nơi chứa

CTR nhưng vẫn có thể dùng các cách khác như gom để đốt hay án. Hay lựa chọn vị trí

thích hợp để mọi người ỏ các CTR này được tập trung. Phối hợp với chính quyền thực

hiện các iện pháp quản l CTR khi có các chính sách an hành.

37

TÀ T ẢO

Tiếng Việt

1. Đàm Nguyễn Hoài An, Nguyễn u n Trường (2011), “Nghiên cứu hiện trạng và đề

xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn nguy hại phát sinh t các cơ sở sản xuất công

nghiệp tr n địa bàn huyện Đức Hòa tỉnh ong n đến năm 2020”, Đề tài nghiên cứu,

Trường Đại học Công nghệ TP.HCM.

2. Bộ Tài Nguy n và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường quốc gia 2011chất thải rắn.

3. Hoàng Kim Chi (2008), “Các hình thức thu gom rác thải sinh hoạt tr n địa bàn TP Hồ

Chí Minh: Thực trạng và các đề xuất bổ sung”, Đề tài tài nghiên cứu, Viện nghiên cứu

phát triển TP.HCM.

4. Chính phủ (2007), Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của chính phủ về

quản lý chất thải rắn.

5. Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản JICA (2011), Báo cáo nghiên cứu về chất thải rắn

Việt Nam.

6. Cục thống kê Đăk Nông (2012), Niên giám thống kê Đăk Nông 2011.

7. Trần Thị Minh Hằng (2011), “Nghiên cứu giải pháp quản lý chất thải rắn tr n địa bàn

tỉnh V nh Ph c năm đến năn 2020”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội.

8. Ngọc Hân (2012), “Nông dân thu gom rác thải rác thải thuốc bảo vệ thực vật việc làm

nhỏ - ngh a lớn”, Trang thông tin điện tử Huyện Lấp Vò, truy cập ngày 13/3/3012 tại địa

chỉ:

http://lapvo.dongthap.gov.vn/wps/portal/hlvo/!ut/p/c0/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9C

P0os_jQEDc3n1AXEwN3i0BXA09LT1cDQ09HoAgQ_2CbEdFACz2KaE!/?WCM_GLO

BAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/HLVO/sithlvo/sitatintucsukien/sitatinnoibat/nong+d

an+thu+go%2C+rac+thai+thuoc+bao+ve+viec+lam+nho+y+nghia+lon.

9. Nguyễn Văn Mạn Đình Minh (200 ) “Giáo trình sức khỏe môi trường”, NXB Y

Học.

10. Sở Tài nguy n và Môi trường tỉnh Đăk Nông (2012), Báo cáo hiện trạng môi trường

tỉnh Đắk Nông năm 2011.

Tạp chí Môi trường, truy cập ngày 10/3/3012 tại địa chỉ:

11. Nguyễn Danh ơn (2010) “Quản lý tổng hợp chất thải – vấn đề và giải pháp nước ta”

38

http://vea.gov.vn/VN/truyenthong/tapchimt/nctd42009/Pages/Qu%E1%BA%A3nl%C3%B

Dt%E1%BB%95ngh%E1%BB%A3pch%E1%BA%A5tth%E1%BA%A3i-

V%E1%BA%A5n%C4%91%E1%BB%81v%C3%A0gi%E1%BA%A3iph%C3%A1pch%

C3%ADnhs%C3%A1ch%E1%BB%9Fn%C6%B0%E1%BB%9Bcta.aspx.

12. Văn ự Đoàn Đạo (2012), “Bảo vệ môi trường trên nh ng cánh đồng”, Bộ Tài nguyên

và Môi trường Việt Nam, truy cập ngày 13/3/3012 tại địa chỉ:

http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&CateID=42&ID=117918&Code=N

YPG117918.

13. Trang Tâm (2012), “Bể chứa rác hiệu quả”, Báo Tuyên Quang, truy cập ngày

13/3/3012 tại địa chỉ:

http://www.baotuyenquang.com.vn/?act=details&cid=181&id=42608.

14. Đặng Văn Thanh (2011) Bài giảng ngoại tác Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

15. Ngô Thị Minh Thúy và Lê Thị Hồng Trân (2007), “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng,

dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và đề xuất giải pháp quản lý tại thị xã

Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh”, Đề tài tài nghiên cứu, Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM.

16. UBND huyện Đăk ong (2011), Báo cáo t ng kết tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội.

17. UBND tỉnh Đăk Nông “Giới thiệu chung Huyện Đăk ong”, C ng thông tin điện tử

Đăk Nông, truy cập ngày 13/2/3012 tại địa chỉ: http://www.daknong.gov.vn.

Tiếng Anh

18. Ajzen, Icek (1991), The Theory of Planed Behavior.

19. World Bank (2004), The Viet Nam Environment Monitor 2004 – Soid Waste.

39

Ụ ỤC

Phụ lục 1 Phiếu điều tra

PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ

Về việc tìm hiểu hoạt động quản lý chất thải r n

phát sinh trong sản xuất nông nghiệp.

Xin chào, tôi là Phạm Văn Trường, đang là học viên cao học thuộc Chương trình Kinh

tế Fulbright. Tôi thực hiện cuộc phỏng vấn này nhằm tìm hiểu một số thông tin về họat

động quản l chất thải rắn trong nông nghiệp của cộng đồng d n c ư nhằm mục đích

phục vụ cho luận văn tốt nghiệp cuối khóa. Rất mong Anh chị ớt chút thời gian để trả lời

nh ng câu hỏi trong phiếu phỏng vấn này, sự tham gia của anh chị là tự nguyện và các

thông tin trả lời sẽ được gi kín và chỉ để phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học.

M số hộ:

Ngày phỏng vấn:

Địa chỉ ……………………….. Huyện Đăk ong Tỉnh Đăk Nông

I. THÔNG TIN CHUNG

1.1. Họ tên ngư i trả l i phỏng vấn ………………………

Giới tính………… Tuổi……

Dân tộc ………… Trình độ văn hoá ………...........

1.2. Nhân khẩu - ao động

Số khẩu trong gia đình…………

Số lao động chính trong gia đình ........... Trong đó nam …….

Số người ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động sản xuất ……...

1 3 Đất đai của hộ

Tổng diện tích đất của hộ ........... m2 Trong đó đất SXNN .............m2

1.4. Vốn sản xuất của hộ

Tổng vốn ..................... triệu đồng Trong đó vốn vay ....................... triệu đồng

Trong năm gia đình có mua chịu vật tư ph n ón của các cửa hàng không? .................

40

II. THÔNG T N V ẢN C ẤT T Ả

2.1 Thông tin về nhận thức mức độ nguy hại của chất thải r n địa phương

1. Ý kiến của gia đình về tình trạng chất thải r n trong sản xuất nông nghiệp

của thôn, bon:

Không có vấn đề gì đáng lo ngại

Có ít nhưng tương lai sẽ có nhiều rác thải tại nơi sản xuất nông nghiệp

Có nhiều rác thải tại nơi ruộng rẫy

2 Theo gia đình ta mức độ ảnh hư ng nguy hại của thực trạng chất th ải trong

sản xuất nông nghiệp hiện nay:

Không ảnh hưởng Ảnh hưởng ít Ảnh hưởng nhiều

3 Theo anh chị loại chất thải r n nào trong sản xuất nông nghiệp có mức độ

nguy hại cao nhất:

Chất thải t thuốc ảo vệ thực vật thuốc s u

Bao ì t việc sử dụng ph n ón hay thức ăn chăn nuôi

Ph n thức ăn th a hay xác động vật t chăn nuôi

Các th n hay cành cây

Các loại vỏ hạt á trấu…

2.2 Thông tin về quản lý chất thải r n trong nông nghiệp của nông hộ và chính

quyền

1.Bao bì, chai lọ của các loại thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích

thích tăng trư ng ) mà gia đình đã sử dụng làm từ chất liệu nào?

Nhựa Thủy tinh

Giấy Khác:.......................

41

2. Sau khi sử dụng hết thuốc (thuốc trừ sâu, diệt cỏ kích thích tăng trư ng...)

1. Bỏ ngoài ruộng r y

2. Bỏ ngoài tự nhi n k nh mương sông suối….(tr ruộng r y)

3. Thu gom chôn đốt

4. Thu gom vào nơi thu gom rác sinh hoạt

5. Thu gom vào nơi thu gom xử lý rác thải thuốc BVTV (Của thôn on…)

6. Gom để án

7. Khác (ghi rõ )....................................................................

[Ông/Bà] thu gom và xử lý vỏ, bao bì, chai, lọ như thế nào?

3. Sau khi bón phân hóa học các loại gia đình ta sử dụng các bao bì như thế

nào?

Đựng nông sản Đựng phân bón

Không sử dụng Khác

4 Với đối các chai lọ hay bao bì không thể tái sử dụng anh chị thư ng xử lý

1. Đem chôn đốt

2. Đem án

3. Thải ra tư nhi n

4. Bỏ vào thùng rác

5. Khác (ghi rõ )....................................................................

chúng như thế nào?

5 hương thức chăn nuôi của gia đình:

Có chuồng trại – nuôi tại chuồng

Không có chuồng trại- nuôi thả rông

Có chuồng trại - v a nuôi tại chuồng v a nuôi thả rông

42

6. Chất thải trong chăn nuôi ( hân thức ăn thừa ) được gia đình ta xử lý thế

1. Hầm khí Bioga

2. Dùng làm ph n ón

3. Thải ra công r nh

4. Thải ra tự nhi n

5. Khác (ghi rõ )....................................................................

nào?

7 Gia đình ta làm gì với các loại vỏ bã của nông sản (cà phê lúa ngô ) trong

sản xuất nông nghiệp

Làm phân bón Đốt thay củi

Vứt không sử dụng Khác................................................

Đối với các thân cây cành cây có thể làm thức ăn cho gia súc như ngô, mì,

rơm rạ sau khi phát thư ng được anh chị sử dụng như thế nào?

làm phân bón Đốt thay củi

Làm thức ăn cho chăn nuôi Vứt tại ruộng r y

Đối với các thân cây cành cây không có thể làm thức ăn cho gia súc như như

cành cà phê sau khi phát sinh thư ng được anh chị sử dụng như thế nào?

Thu gom làm củi

Để ngoài ruộng r y

Khác………………………………………..

10 Thôn bon ta có nơi thu gom chất thải r n:

Không có hố rác

Hố rác tại nơi công cộng

Hố rác công cộng tại ruộng, rẫy

43

11 inh nghiệm về cách thức anh chị xử lý chất thải r n trong sản xuất nông

nghiệp hiện nay của anh chị được hình thành từ:

Tự đ c r t

Học hỏi người th n ạn è

Tập huấn

Khác....................................................................

2.3 Thông tin về tìm hiểu về nguyên và đưa giải pháp về quản lý chất thải

1 hông có nơi chứa rác công cộng thì gia đình vẫn có nh ng cách khác để

quản lý chất thải Nhưng tình vứt rác thải bừa bãi vẫn lan dải theo anh chị

nguyên nhân của việc này do:

Thói quen

Thuận tiện

àm theo người khác

Người d n thiếu thức

2 Theo gia đình việc xây dựng các nơi thu gom các loại rác thải trong sản

xuất nông nghiệp nên thực hiện :

Tại công cộng Tại ruộng r y Khác...............................

3. Nếu các thùng chứa chất thải điều điện tối thiểu để anh chị sẽ bỏ chất thải r n

trong sản xuất nông nghiệp (các vỏ chai bao bì ), vào thùng nếu vị trí th ng rác

n m:

Chỉ cần tiện đường đi lại

Chỉ cần tiện đường đi lại nhưng không quá xa ch làm

Phải ở đầu ruộng rẫy

Không ỏ rác vào thùng

44

4. Nếu có chương trình về quản lý nh m giúp môi trư ng tốt hơn nh chị sẽ tham

gia nếu

Không tham gia Tham gia nếu có h trợ

Tham gia không cần h trợ Tham gia với mức đóng góp hợp l

5 Nếu có một chương trình yêu c u anh chị sau khi sử dụng phân bón thuốc bảo vệ

thực vật anh chị mang các bao bì hoặc chai lọ đến các của hàng hoặc đại lý trên địa

bàn (địa điểm quy định) mức độ tham gia của anh chị:

ẵn sàng tham gia

Tham gia nếu có h trợ

Không tham gia

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ự HỢP TÁC C A ANH/CHỊ

Phụ lục 2: ượng chất thải phát sinh Việt Nam

ố lượng (tấn/năm) Hạng mục Nguồn xả thải Thành thị Nông thôn Tổng

CTR sinh hoạt 6,400 6,400 12,800 Khu thương mại d n cư chợ

Công nghiệp 1,740 770 2,510 Chất thải CN không nguy hại

Chất thải CN nguy hại Công nghiệp 126 2.4 128.4

Chất thải y tế nguy hại Bệnh viện - 21.5 -

Tổng (không bao gồm nông nghiệp) 8,226 7,172 15,459.4

Chất thải nông nghiệp Trồng trọt chăn nuôi 64,560 64,560 -

Nguồn: World Bank, 2004, trích JICA, 2011

45

Phụ lục 3: Cách thức xử lý rác thải phổ biến khi không có dịch vụ thu gom và xử lý

Nguồn: World Bank, 2004

Phụ lục 4: Bảng phân tổ thống kê

Theo xã Theo dân tộc

Chỉ tiêu Trư ng uân Đăk Ndrung Kinh Khác

SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%)

60 50 60 50% 93 97,85 27 100.00 ố hộ phỏng vấn

Trong đó có 18 hộ là dân tộc khác ở xã Trường Xuân và 9 hộ là dân tộc khác ở xã Đăk

Ndrung

Phụ lục 5: Lý thuyết hành vi quy hoạch

Nguồn: The Theory of Planed Behavior, 1991

46

hụ lục 6: Nhận thức của ngư i dân về CTR có ảnh hư ng xấu lớn nhất

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Kinh

Theo xã Trư ng uân Đăk Ndrung Tỷ lệ SL

Tỷ lệ

SL

SL

Tỷ lệ

Khác SL Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

55

91,67

49

81,67

83

89,25

21

77,78

104

86,67

T thuốc tr sâu, BVTV

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

T ph n ón

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Ph n T th a xác vật nuôi

0

0,00

7

11,67

4

4,30

3

11,11

7

5,83

5

8,33

4

6,67

6

6,45

3

11,11

9

7,50

60

100,00

60 100,00

93 100,00

27 100,00

120

100,00

Các loại th n cành c y Các loại vỏ hạt trấu, bã Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Phụ lục 7: CTR từ sử dụng thuốc BVTV

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo xã

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Kinh

Khác

Trư ng uân Tỷ lệ SL

Đăk Ndrung Tỷ lệ SL

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

Nhựa

56

93,33

60

86,96

89

89,90

27

90,00 116

89,92

Giấy

1

1,67

2

2,90

3

3,03

3

10,00

3

2,33

Thủy tinh

3

5,00

7

10,14

7

7,07

0

0,00

10

7,75

Khác

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

60

100,00

69

100,00

99

100,00

30

100,00 129

100,00

Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

Phụ lục 8: hương thức chăn nuôi của ngư i dân

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là % Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Khác

Theo xã Trư ng uân Đăk Ndrung Tỷ lệ SL

Tỷ lệ

SL

Kinh SL Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ SL Tỷ lệ

3 0 0 3

7 53,846 4 30,769 2 15,385 100 13

7 63,64 3 27,27 1 9,091 100

11

3 1 1 5

60 20 20 100

10 4 2 16

62,5 25 12,5 100

100 Nuôi tại chuồng 0 Nuôi thả rong 0 Nuôi kết hợp 100 Tổng Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra

47

Phụ lục 9 : Tình hình xây dựng các nơi chứa rác của chính quyền

ĐVT: SL là phiếu chọn, tỷ lệ là %

Theo xã

Theo dân tộc

Tổng

Chỉ tiêu

Trư ng uân Đăk Ndrung

Kinh

Khác

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

60

100,00

60 100,00

93 100,00

27 100,00 120 100,00

Không có nơi chứa rác

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Có nơi chứa rác công cộng

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Có nơi chứa rác tại ruộng

60

100,00

60 100,00

93 100,00

27 100,00 120 100,00

Tổng

Nguồn: T ng hợp từ phiếu điều tra