ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM QUANG THẢO

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHẠM QUANG THẢO ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Khoa học môi trƣờng 8440301.01

Chuyên ngành: Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hà

Hà Nội – 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thị Hà, Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Khoa học Tự

nhiên. Nếu không đúng nhƣ đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận

văn của mình.

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Phạm Quang Thảo

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới

quý Thầy cô giáo Khoa Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dạy bảo, truyền đạt, giúp đỡ cho tôi kiến thức nền tảng

trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn.

Tôi đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hà,

giảng viên Bộ môn Công nghệ môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên,

Đại học Quốc gia Hà Nội, ngƣời trực tiếp đã hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn theo quy định của nhà trƣờng.

Trong quá trình nghiên cứu của mình, tôi xin cảm ơn các cán bộ, nhân

viên Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền, Bệnh

viện Sản Nhi Quảng Ninh đã hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác trong quá

trình làm luận văn.

Tôi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã khích lệ, động viên,

chia sẻ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2019

Học viên

Phạm Quang Thảo

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BV : Bệnhviện

CDC : Trung tâm kiểm soát bệnh tật

CNH- HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CTYT : Chất thải

y tế

CTR : Chất thải rắn

CTYTNH : Chất thải y tế nguyhại

ÔNMT : Ô nhiễm môi trƣờng

ÔNKK : Ô nhiễm không khí

QLCT : Quản lý chất thải

TTYT : Trung tâm Y tế

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 5

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ ................................................................................................................ 7

1.1. Tổng quan về chất thải y tế ............................................................................... 7

1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 7

1.1.2. Phân loại CTYT .......................................................................................... 7

1.1.3. Thành phần của CTYT ............................................................................. 10

1.1.4 Xu hƣớng phát thải chất thải y tế ............................................................. 11

1.1.5 Ảnh hƣởng của CTYT đối với môitrƣờng ............................................... 15

1.2. Kinh nghiệm trên thế giới và Việt Nam về quản lý chất thải ytế ................... 20

1.2.1. Kinh nghiệm của các nƣớc trên thếgiới.................................................... 20

1.2.2. Quản lý chất thải y tế tại ViệtNam ........................................................... 24

1.2.3 Những tồn tại, khó khăn trong việc quản lý chất thải y tế ở Việt Nam .... 30

CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 32

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 32

2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 32

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 32

2.3.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả và thu thập số liệu; .................................... 32

2.3.2. Phƣơng pháp phân loại chất thải y tế ....................................................... 32

2.3.3 Phƣơng pháp phân tích, đánh giá, so sánh ................................................ 34

2.3.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 34

CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 35

3.1. Kết quả khảo sát thông tin chung về các bệnh viện/ cơ sở y tế tuyến tỉnh tại Quảng Ninh ............................................................................................................ 35

3.2.Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại 03 bệnh viện tuyến tỉnh tại Quảng Ninh . 35

3.2.1. Đặc điểm chất thải phát sinh từ hệ thống các bệnhviện ........................... 35

3.2.2 Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế ..................................... 46

3.3. Đánh giá mô hình quản lý chất thải bệnh viện ở QuảngNinh ........................ 55

1

3.3.1. Tình hình quản lý CTRYT của các bệnh viện khảo sát ........................... 55

3.4. Đề xuất mô hình quản lý, xử lý chất thải rắn y tế ........................................... 58

3.4.1.Căn cứ đề xuất môhình .............................................................................. 58

3.4.2.Đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn ytế ................................................. 60

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 68

PHỤ LỤC

2

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.Thành phần CTRYT ở Việt Nam .............................................................. 11

Bảng 1.2. Lƣợng chất thải thay đổi theo từng nƣớc .................................................. 12

Bảng 1.3. Lƣợng chất thải thay đổi theo từng loại bệnh viện ................................... 13

Bảng 1.4. Lƣợng chất thải thay đổi theo các bộ phận khác nhau trong cùng

bệnh viện .................................................................................................................. 13

Bảng 1.5. Lƣợng chất thải phát sinh theo tuyến bệnh viện ....................................... 13

Bảng 1.6.Quy mô của một số bệnh viện tuyến tỉnh ở Quảng Ninh .......................... 14

Bảng 1.7. Khối lƣợng CTYT phát sinh tại các bệnh viên ......................................... 14

Bảng 1.8. Nguy cơ của vật sắc nhọn ......................................................................... 18

Bảng 1. 9. Khối lƣợng CTYT phát sinh theo mức thu nhập của ngƣời dân ............ 21

Bảng 1.10. Lƣợng ct thải phát sinh tại các nƣớc trên thế giới .................................. 21

Bảng 1.11. Một số loại lò đốt CTYT trên thế giới ................................................... 24

Bảng 1.12. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế ....................... 26

Bảng 1.13. Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện ......................... 27

Bảng 1.14. Thực trạng các trang thiết bị thu gom, lƣu trữ CTRYT tại một số thành phố .. 29

Bảng 3.1.Quy mô của một số bệnh viện tuyến tỉnh ở Quảng Ninh .......................... 35

Bảng 3.2. Quy mô các bệnh viện nghiên cứu ........................................................... 36

Bảng 3.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tếtại Bệnh viện đa khoa tỉnh

Quảng Ninh .............................................................................................................. 48

Bảng 3.4. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế Bệnh viện sản nhi tỉnh Quảng Ninh ...... 50

Bảng 3.5. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh

Quảng Ninh ............................................................................................................... 53

3

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh 38

Hình 3.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh . 42

Hình 3.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải của Bệnh viện Y dƣợc cổtruyền tỉnh

Quảng Ninh .............................................................................................................. 44

Hình 3.3. Tỷ lệ các thành phần chất thải phát sinh tại các bệnh viện khảo sát ......... 45

Hình 3.4. Quy trình xử lý chất thải rắn của 03 bệnh viện ......................................... 47

Hình 3.5 Mô hình quản lý chất thải y tế của một số bệnh viện tuyến tỉnh tại

Quảng Ninh .................................................................................................. 57

Hình 1.6. Mô hình đề xuất quản lý CTRYT cho các bệnh viện tuyến tỉnh tại

Quảng Ninh .............................................................................................................. 60

4

LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, Bộ Y tế đã có nhiều bƣớc tiến trong việc thực hiện công tác bảo vệ môi trƣờng y tế nhằm đảm bảo sức khỏe cho nhân viên y tế và cộng đồng, hạn chế gây ô nhiễm môi trƣờng.Theo báo cáo kinh phí bảo vệ môi trƣờng trích từ 1% GDP đã đƣợc Chính phủ cấp cho Bộ Y tế nhằm trang bị các phƣơng tiện, máy móc thiết bị phục vụ công tác quản lý chất thải y tế, quan trắc môi trƣờng, đặc biệt ƣu tiên giải quyết các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng (theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ). Quy chế Quản lý chất thải y tế do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và Bộ Y tế ban hành ngày 31/12/2015 nhằm kiểm soát ô nhiễm chất thải y tế tại nguồn đã giúp cho các cơ sở thực hiện hiệu quảhơn việc quản lý chất thải, đặc biệt là các chất thải y tế nguy hại. Hiện tại Bộ Y tế đang chỉ đạo các đơn vị xây dựng mô hình và áp dụng các công nghệ xử lý chất thải y tế phù hợp và thân thiện với môi trƣờng.

Quảng Ninh là một tỉnh trọng điểm trong hành lang kinh tế phía Bắc, đang chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế hƣớng tới mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp, theo hƣớng hiện đại. Quảng Ninh có 4 thành phố, và 10 huyện thị đƣợc chia làm 3 khu vực địa dƣ: khu vực thành phố, thị xã; khu vực đồng bằng; khu vực miền núi và hải đảo. Tuy nhiên việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng của ngành y tế ở tỉnh Quảng Ninh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức.Việc đầu tƣ kinh phí, trang thiết bị, giải pháp về công nghệ cho các hoạt động bảo vệ môi trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.Thêm vào đó, mạng lƣới cán bộ làm công tác bảo vệ môi trƣờng ngành y tế chƣa đƣợc kiện toàn, năng lực cán bộ (đặc biệt tại tuyến huyện, xã) chƣa đáp ứng đƣợc với yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao. Bên cạnh đó ý thức bảo vệ môi trƣờng của nhân viên y tế và cộng đồng còn hạn chế. Cơ chế chính sách về bảo vệ môi trƣờng chƣa hoàn chỉnh, đặc biệt chƣa có một kế hoạch tổng thể, khoa học về triển khai công tác bảo vệ môi trƣờng nói chung và công tác quản lý, xử lý chất thải rắn trong ngành y tế nói riêng trên địa bàn tỉnh.

5

Nhận thấy rõ tầm quan trọng đó, luận văn thực hiện đề tài: “Đánh giá

thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn Quảng Ninh”

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh

viên tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

- Đề xuất đƣợc giải pháp quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn y tế đảm bảo an toàn về môi trƣờng và tăng cƣờng hiệu quả kinh tế thông qua tái chế, tái sử dụng và mô hình quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

3. Nội dung nghiên cứu và cấu trúc luận văn * Các nội dung nghiên cứu chính 1- Tổng quan về hiện trạng phát sinh và quản lý chất thải y tế, các vấn

đề tồn tại, bất cập.

2- Điều tra, khảo sát về hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế phát sinh

tại một số bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

3- Điều tra, khảo sát, đánh giá các biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn

y tế tại các đơn vị trên địa bàn;

4- Đề xuất một số biện pháp quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải hạn nhằm hạn chế chất thải rắn y tế phát sinh gây ô nhiễm môi trƣờng.

* Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu.Kết luận và Kiến nghị. Luận văn bao gồm 3

chƣơng chính: CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

6

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ QUẢN

LÝCHẤT THẢI Y TẾ

1.1. Tổng quan về chất thải y tế

1.1.1. Khái niệm

Chất thải y tế (CTYT) là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo.Chất thải bệnh viện có thể ở dạng rắn, lỏng và dạng khí. Theo quy chế quản lý CTYT ban hành năm 2015 giữa Bộ Tài nguyên môi trƣờng và Bộ Y tế có thể hiểu một cách tổng quát chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng.

Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH) là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không đƣợc tiêu hủy hoàn toàn.

Chất thải y tế nằm trong danh mục A của danh mục các chất thải nguy hại và có mã số A4020- Y1. Theo thống kê, khảo sát của Cục Quản lý môi trƣờng y tế năm 2015 trong toàn bộ lƣợng CTYT phát sinh ra từ hệ thống các bệnh viện thì khoảng 75-90% là CTYT thông thƣờng còn từ 10-25% là chất thải y tế nguy hại. Về lý thuyết chất thải sinh hoạt của bệnh viện là không nguy hại nhƣng trên thực tế chất thải sinh hoạt của bệnh viện có thể có các chất bài tiết nhƣ phân, chất nôn của bệnh nhân có chứa tác nhân gây bệnh thì khi đó chất thải sinh hoạt này sẽ là nguy hại và chúng cần đƣợc xử lý giống nhƣ các loại hất thải y tế nguy hại khác tức là sẽ làm tăng chi phí xử lý chất thải. Do vậy việc quản lý CTYT là một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng đối với tất cả các cấp, các ngành và toàn xã hội.

1.1.2. Phân loại CTYT

Hàng ngày trong hoạt động chữa trị cho bệnh nhân các bệnh viện, cơ sở y tế thải ra một lƣợng khá lớn chất thải. Tùy theo quan điểm khác nhau mà ngƣời ta có thể chia CTYT ra thành những loại khác nhau. Theo nguồn gốc

7

phát sinh CTYT đƣợc chia thành 3 loại: chất thải sinh ra từ các hoạt động chuyên môn của bệnh viện, chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân và chất thải sinh hoạt chung. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại chất thải trong các cơ sở y tế (CSYT) đƣợc phân hành 5nhóm: * Chất thải lây nhiễm. Trong chất thải lâm sàng chia thành 3loại:

- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sặc nhịn của dây truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ,cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong hoạt động y tế.

- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Là chất thải bị thấm máu, thấm

dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.

- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Là chất thải phát sinh trong các

phòng xét nghệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.

- Chất thải giải phẫu: Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể ngƣời,

rau thai, bào thai và xác động vật thínghiệm. * Chất thải nguy hại không lây nhiễm:

- Hóa chất thải bỏ có chứa các thành phần nguy hại. - Dƣợc phẩm nguy hại thải bỏ (gây độc tế bào đƣợc cảnh báo từ nhà

cung cấp/sản xuất).

- Chất gây độc tế bào gồm: vỏ các chai lọ thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu.

- Chất thải chứa kimloại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các chuẩn đoán hình ảnh, xạtrị). - Chất thải nguy hại khác đƣợc quy định chi tiết tại Thông tƣ số 36/2015/TT – BTNMT. * Chất thải thôngthƣờng

- Chất thải thông thƣờng là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,

hóahọc nguy hại, dễ cháy, dễ nổ, bao gồm:

8

- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh

cáchly).

- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các bột bó trong gãy xƣơng kín. Những chất thải này không dínhmáu, dịch sinh học và các chất hóa học nguyhại. - Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính:giấy,báo,tài liệu,vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim. - Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoạicảnh.

- Trong cách phân loại này chƣa đề cập nhiều đến nƣớc thải và khí thải bệnh viện. Nƣớc thải bệnh viện gồm nƣớc thải sinh hoạt; nƣớc thải phát sinh từ các khu vực chuẩn, điều trị; nƣớc thải từ khu bào chế dƣợc; nƣớc thải khoa lây; nƣớc thải từ khu vực giải phẫu tử thi; nƣớc thải nhà giặt; nƣớc thải lau nhà và nƣớc mƣa. Trongđó: - Nƣớc thải sinh hoạt là loại nƣớc thải có thành phần, tính chất giống nhƣ nƣớc thải đô thị. - Nƣớc thải từ các khu vực xét nghiệm, chuẩn và điều trị, nƣớc thải từ khoa ngoại, nƣớc thải từ khu xét nghiệm và chụp X-quang, nƣớc thải từ khu khám và điều trị, nƣớc thải từ khu bào chế dƣợc, nƣớc thải từ khu giải phẫu tử thi. Đây là nhóm nƣớc thải có lƣu lƣợng không lớn, thành phần chủ yếu gồm các hợp chất hữu cơ, các chất lơ lửng, các hóa chất mang tính dƣợc liệu và có các vi trùng gây bệnh đặctrƣng. - Nƣớc thải bị nhiễm phóng xạ phát sinh từ khoa chụp X-quang. Đặc tính của nƣớc này là nhiễm phóng xạ hoạt tính thấp. Các loại dung dịch có chứa phómg phóng xạ phát sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị nhƣ: nƣớc tiểu của bệnh nhân, chất bài tiết, nƣớc súcrửa dụng cụ có chứa phóng xạ. - Nƣớc thải từ khoa lây có chứa các hợp chất hữu cơ, chất lơ lửng, các hoá chất dƣợc liệu, vi trùng gây bệnh. - Nƣớc thải nhà giặtvà nƣớc vệ sinh lau rửa sàn nhà có chứa các hợp chất hữu cơ, các chất lơ lửng và các chất tẩy rửa.

9

1.1.3. Thành phần của CTYT * Thành phần vậtlý - Đồ bông vải sợi; gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải... - Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệsinh... - Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm... - Đồ nhựa, hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng... - Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng... - Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc...

- Rác rƣởi, lá cây, đất đá...

*Thành phần hóahọc:

- Chất vô cơ, kim loại,bột bó,chai lọ thủy tinh, hóa chất, thuốc thủ thuật. - Chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồnhựa...

* Thành phần sinh học

- Máu, những loại dịch bài tiết, những động vật dùng làm thí nghiệm,

bệnhphẩm và những vi trùng gây bệnh.

- Trong nƣớc thải bệnh viện có chứa nhiềuvi sinh vật gây bệnh.Nƣớc thải bệnh viện đƣợc xếp vào nƣớc thải sinh hoạt trong đó có chứa đựng các chất thải trong quá trình sống của con ngƣời thải vào. Nồng độ ô nhiễm trong nƣớc thải bệnh viện thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ điều kiện hoạt động cụ thể của bệnh viện, thói quen của bác sỹ, y tá trong việc khám, chữa và điều trị cho bệnh nhân… nhƣng nhìn chung nƣớc thải bệnh viện đều chứa một số lƣợng lớn vi trùng. Nƣớc thải bệnh viện có chứa nhiều mầm bệnh có khả năng lây nhiêm cao nhƣ Samonella, Shigella,Vibro,Cloriom, liêncầu,Pseudomonas...Ngoài ra nƣớc thải bệnh viện còn có nguy cơ nhiễm các loại virus đặc biệt là các loại virus đƣờng. tiêu hóa, virus bại liệt SCHO, Coxcachu..nhiễm các loại kí sinh trùng, amip, trứng giun, và nấm

10

Bảng 1.1Thành phần CTRYT ở Việt Nam

Thành phần rác thải y tế

Tỷ lệ (%)

Có thành phần chất thải nguy hại

Các chất hữu cơ

52,9

Không

Chai nhựa PVC, PE, PP

10,1

Bông băng

8,8

Vỏ hộp kim loại

2,9

Không

Chai lọ thủy tinh, xy lanh thủy tinh

2,3

Kim tiêm, ống tiêm

0,9

Giấy loại, cactton

0,8

Không

Các bệnh phẩm sau mổ

0,6

Đất, cát, sành sứ, và các chất rắn khác

20,9

không

Tổng cộng

100

Tỷ lệ phần chất thải nguy hại

22.6

(Nguồn: Bộ Y tế và WHO, 2009)

1.1.4 Xu hướng phát thải chất thải y tế a. Đối với chất thải y tế chung

Tổng lƣợng chất thải y tế chung ít biến đổi do tổng số giƣờng bệnh tƣơng đối ổn định. Mặc dù có sự gia tăng số giƣờng bệnh của các bệnh viện tuyến huyện trở lên trong các giai đoạn từ 1995 tới nay tuy nhiên số giƣờng bệnh tại các cơ sở y tế khác nhƣ trạm y tế cơ quan, điều dƣỡng lại giảm. b. Chất thải y tế nguy hại

Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có một trong các thành phần nhƣ: máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan con ngƣời, động vật, bơm, kim tiêm và các vật sắc nhọn, dƣợc phẩm, hoá chất và các chất phóng xạ dùng trong y tế. Nếu những chất này không đƣợc huỷ sẽ gây nguy hại cho môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời.

11

Tuy tổng thải chung chất thải y tế tăng ít hoặc chỉ tăng nhẹ, nhƣng lƣợng chất thải y tế nguy hại phải xử lý đặc biệt lại gia tăng lên theo thời gian do 2 xu thế sau:

- Tăng tỷ lệ sử dụng các dụng cụ dùng một lần nhƣ kim bơm tiêm, đè lƣỡi, găng tay phẫu thuật, ống thông, túi thu dịch dẫn lƣu, bông băng, vải trải phẫu thuật, quần áo phẫu thuật…

- Tăng số lƣợng các giƣờng bệnh ở cơ sở điều trị từ tuyến huyện và

tƣơng đƣơng trở lên.

- Ngày càng ứng dụng nhiều hơn các kỹ thuật cao trong tất cả các khâu

từ khám bệnh, xét nghiệm, chuẩn đoán và điều trị c. Khối lƣợng chất thải phát sinh

Khối lƣợng chất thải y tế không chỉ thay đổi theo từng khu vực địa lý,

mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác nhƣ:

- Cơ cấu bệnh tật bình thƣờng, dịch bệnh, thảm hoạ đột xuất. - Loại và qui mô bệnh viện - Số lƣợng bệnh nhân khám, chữa bệnh, tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú,

ngoại trú.

- Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực. - Phƣơng pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám, điều trị

và chăm sóc.

- Số lƣợng ngƣời nhà đƣợc phép đến thăm bệnh nhân Tham khảo tài liệu nƣớc ngoài cho thấy khối lƣợng chất thải rắn y tế cũng đƣợc ƣớc lƣợng trên cơ sở số giƣờng bệnh và hệ số phát thải phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ thay đổi theo mức thu nhập, thay đổi theo loại bệnh viện mức phát thải khác nhau theo các khoa phòng chuyên môn cụ thể nhƣ sau:

Bảng 1.2. Lƣợng chất thải thay đổi theo từng nƣớc

Nƣớc thu nhập cao Nƣớc thu nhập trung Nƣớc thu nhập thấp Chất thải bệnh viện nói chung (kg/giường/ngày) 1,2 - 12 0,8 - 6 0,5 - 3 Chất thải y tế nguy hại (kg/giường/ngày) 0,4 – 5,5 0,3 – 0,6 0,3 – 0,4

(Nguồn: Bộ tài nguyên và Môi trường, 2015)

12

Bảng 1.3. Lƣợng chất thải thay đổi theo từng loại bệnh viện

Nguồn phát sinh Lƣợng chất thải theo từng bệnh viện (kg/giường/ngày)

Bệnh viện Đại học y dƣợc 4,1 - 8,7

Bệnh viện đa khoa 2,1 - 4,2

Bệnh viện tuyến huyện Trung tâm y tế

0.5 - 1,8 0,05 - 0,2 (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015)

Bảng 1.4. Lƣợng chất thải thay đổi theo các bộ phận khác nhau trong cùng

bệnh viện

Lƣợng chất thải (kg/giường bệnh/ngày) Các bộ phận khác trong bệnh viện

Điều dƣỡng y tế 1,5

Khoa điều trị 1,5 – 3,0

Khoa hồi sức cấp cứu 3,0- 5,0

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015)

Ở một số nƣớc trên thế giới có hệ thống y tế giống Việt Nam là có bệnh viện tuyến Trung ƣơng, tuyến tỉnh và tuyến huyện thì hệ số phát thải chất thải rắn y tế cũng dao động khá lớn về tổng lƣợng thải cũng nhƣ tỷ lệ chất thải nguy hại .

Bảng 1.5. Lƣợng chất thải phát sinh theo tuyến bệnh viện

Chất thải y tế nguy hại

Tổng lƣợng chất thải y tế (kg/ giường bệnh /ngày) Tuyến bệnh viện (kg/ giường bệnh/ngày)

0,4-1,6 4,1-8,7 Bệnh viện Trung ƣơng

Bệnh viện tỉnh 0,2-1,1 2,1-4,2

Bệnh viện huyện 0,1-0,4 0,5-1,8

(Nguồn: Phạm Ngọc Châu,-2004.)

13

Tính từ năm 2005 có 100% xã, phƣờng có bác sỹ; 30% xã, phƣờng đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% thôn, khe, bản có nhân viên y tế; tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở trẻ em đã giảm xuống dƣới 20%. Dƣới đây là thông tin về các bệnh viện tuyến tỉnh đang hoạt động tại QuảngNinh.

Bảng 1.6.Quy mô của một số bệnh viện tuyến tỉnh ở Quảng Ninh

STT Tên bệnh viện Số giƣờng bệnh

1 Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển 1100

2 Bệnh viện đa khoa tỉnh 1200

3 Bệnh viện Bãi Cháy 1000

4 Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền 300

5 Bệnh viện Lao và Phổi 120

6 Bệnh viện Phục hồi chức năng 120

7 Bệnh viện Sản Nhi 350

8 Bệnh viện Sức khỏe tâm thần 120

Bảng 1.7. Khối lƣợng CTYT phát sinh tại các bệnh viên

Số giƣờng bệnh

Tên bệnh viện

Tổng lƣợng CTYT(kg/ngày)

Tổng lƣợng CTNH (kg/ngày)

(giƣờng)

Bệnh viện đa khoa tỉnh

1.200

138,8

0,29

Bệnh viện Bãi Cháy

1.000

145,32

0,58

Bệnh viện Sản Nhi

350

141,54

0,76

Bệnh viện Lao và Phổi

120

7,17

0,15

300

6,83

0,82

120

2,44

0,055

Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền Bệnh viện Phục hồi chức năng

Tổng

3.090

442,1

2,655

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng ngành y tế Quảng Ninh 2019)

14

1.1.5 Ảnh hưởng của CTYT đối với môitrường

Bệnh viện trong quá trình hoạt động của mình sẽ thải ra các loại CTYT dƣới các dạng khác nhau rắn, lỏng, khí.Nếu việc quản lý và xử lý chất thải của bệnh viện không tốt chúng có thể gây ra hai ảnh hƣởng. Thứ nhất, CTYT có thể gây tác động tới môi trƣờng thông qua việc làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng đất, môi trƣờng không khí từ đó gây ảnh hƣởng gián tiếp đến sức khoẻ con ngƣời. Thứ hai, CTYT có thể gây ra những ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng điều đó đƣợc biểu diễn qua sơ đồ.

Hoạt động Bệnh viện CTYT (rắn, lỏng, khí)

Quản lý, xử lý không tốt

Ảnh hƣởng sức khoẻ cộng đồng ÔNMT tựnhiên (nƣớc,đất, khôngkhí)

Hình 1.1Ảnh hƣởng của chất thải y tế

a. Ảnh hưởng môi trường tự nhiên Môi trƣờng nƣớc

Chất thải bệnh viện là loại chất thải rất nguy hiểm nếu không đƣợc xử lý tốt sẽ là nguyên nhân gây ra các mầm bệnh và lây lan dịch bệnh do nƣớc thải ngấm vào nguồn nƣớc nhất là hệ thống nƣớc ngầm. Nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp và nhiều nhất đến môi trƣờng nƣớc đó chính là nƣớc thải từ các bệnh viện, cơ sở y tế không đƣợc xử lý mà thải trực tiếp ra hệ thống thoát nƣớc chung, Nƣớc thải bệnh viện có thể tiềm tàng rất nhiều nguy cơ.

- Nguy cơ nhiễm khuẩn + Nguy cơ nhiễm khuẩn Salmonella, Shigella, dạng Coli, phẩy khuẩn, liên cầu, tụ cầu, phế cầu chủng loại này ở bệnh viện thƣờng có khả năng kháng kháng sinh rất cao.

15

+ Nguy cơ nhiễm virus chủ yếu là các loại virus đƣờng tiêu hóa (bại

liệt,ECHO...), virus viêm gan A, virus gây tiêu chảy ở trẻ em Rotavirus. + Nguy cơ nhiễm ký sinh trùng nhƣ amip, lambli, trứng giun sán. - Nguy cơ nhiễm chất độc hại thƣờng gặp trong việc rửa, tráng phim hay thủy ngân của các nhiệt kế, huyết áp bị vỡ, các độc dƣợc bị đổ đi rơi vào các nguồn nƣớc thải. Tuy nhiên nguy cơ này không xảy ranhiều. - Nguy cơ nhiễm chất phóng xạ do nguồn phóng xạ sử dụng trong điều trị và nghiên cứu không đƣợc bảo quản đúng sẽ gây phát xạ nguy hiểm.

- Nƣớc thải bệnh viện chứa lƣợng lớn vikhuẩn trung bình trong 1 lít

3

3 virrus gây bệnh, 10-15 trứng giun đũa nƣớc thải bệnh viện có từ 5.10 -10.10 đặc biệt là nƣớc thải từ khoa lây nhiễm. Nƣớc thải bệnh viện gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, ô nhiễm môi trƣờng đất, thu hút các côn trùng có hại, tác động xấu đến mỹ quan ngoại cảnh, giẻo rắc các mầm bệnh đặc biệt là bệnh về đƣờng tiêu hóa và có thể gây nguy hiểm cho môi trƣờng vì nó làm ô nhiễm nƣớc ngầm bởi các vi khuẩn kháng kháng sinh. Nƣớc thải bệnh viện trƣớc khi đƣa ra môi trƣờng nếu không đƣợc xử lý sẽ gây ô nhiễm nguồn nƣớc tại khu vực tiếp nhận bởi lúc này các vi sinh vật, vi khuẩn có trong nƣớc thải có điều kiện sinh sôi phát triểntrong môi trƣờng mới. Bên cạnh đó một lý do làm cho nguồn nƣớc bị ô nhiễm tại các khu vực bệnh viện là do việc chôn lấp chất thải rắn y tế không hợp vệ sinh tại một số cơ sở y tế sẽ làm cho nƣớc thải từ các hốchôn ngấm vào mạch nƣớc ngầm. Khi nguồn nƣớc bị ô nhiễm sẽ ít nhiều ảnh hƣởng đến sức khoẻ của cộng đồng bởi tại nhiều địa phƣơng chƣa có điều kiện sử dụng nƣớc máy, nguồn nƣớc sinh hoạt chính của ngƣời dân đó là nƣớc từ các sông, kênh, nƣớc ngầm, nƣớc giếng khoan. Điều này lý giải vì sao mỗi khi có dịch bệnh xảy raviệc kiểm soát nguồn nƣớc tại khu vực có ngƣời mắc bệnh cần phải rất chặtchẽ. Ô nhiễm môi trƣờng đất

Không phải tất cả các bệnh viện đều có điều kiện xử lý CTRYT hàng ngày. Chất thải sau khi đƣợc phân loại, thu gom sẽ đƣợc tập trung về nơi lƣu giữ tạm thời nếu nơi lƣu giữ này không đảm bảo vệ sinh để cho nhiều loài côn trùng, loài gặm nhấm xâm nhập thì đây chính là các tác nhân trung gian sẽ mang mầm bệnh phát tán ra bên ngoài do vậy ảnh hƣởng đến môi trƣờng

16

trong và ngoài bệnh viện. Các chất độc hại nhƣ gạc, bông băng nhiễm khuẩn, hóa chất chƣa đƣợc xử lý lại thu gom đổ cùng với chất thải sinh hoạt và đem đi chôn không đảm bảo yêu cầucó thể ảnh hƣởng đến môi trƣờng đất và mạch nƣớcngầm.

Ô nhiễm môi trƣờng khôngkhí

Ở bệnh viện đặc biệt là khoa truyền nhiễm chứa rất nhiều mầm bệnh nhƣ Shetococcus, Corynebacterium diphteriea, Mycobacterium tuberculosis, Stphylococcus và không khí là môi trƣờng truyền mầm bệnh ngoài ra còn là môi trƣờng truyền các loại virus nhƣ virus cúm, virus sởi, quai bị có thể gây lên các vụ dịch lớn trong cộng đồng.

Môi trƣờng không khí còn chịu tác động rất lớn của công tác xử lý chấtthải: Rác thải vứt bừa bãi, tồn đọng sẽ gây các mùi hôi thối cho bệnh

viện,khu vực dân cƣ xung quanh và là ổ truyền nhiễm các loài dịch bệnh. Nƣớc thải bệnh viện gây ô nhiễm không khí do quá trình phát tán các chất độc bay hơi vào không khí, mùi hôi thối từ các bể chứa nƣớc thải, đƣờng ống dẫn nƣớc thải từ nơi phát sinh đến nơi tậptrung.

Hơi khí độc phát sinh từ một số khoa, phòng trong bệnh viện nhƣ khoa chuẩn đoán hình ảnh, khoa xét nghiệm không đƣợc xử lý đúng cũng là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí trong bệnhviện.

Do hoạt động đốt chất thải làm phát sinh ra bụi, NO2, SO2, các hợp chất hữu cơ bay hơi nhƣ dioxin, furan, chì, crôm, thủy ngân. Một thực tế chung các lò đốt chất thải ở Việt Nam hiện nay hầu nhƣ không có bộ phận kiểm soát ô nhiễm không khí, không đƣợc bảo dƣỡng thƣờng xuyên do đó phát sinh nhiều khí thải độc hại trong ống khói với nồng độ cao hơn nhiều so tiêu chuẩn cho phép.

a.Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với sức khỏe cộngđồng

Việc tiếp xúc với CTYT có thể gây lên tổn thƣơng hoặc bệnh tật. Đó là trong CTYT có thể chứa các yếu tố truyền nhiễm, chất độc hại, các loại hóa chất và dƣợc phẩm, chất thải phóng xạ, các vật sắc nhọn...Tất cả nhân viên tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại đều có nguy cơ tiềm tàng đó là bác sỹ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bênh viện; bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú; khách tới thăm hoặc ngƣời nhà của bệnh nhân; những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở khám chữa bệnh

17

và điều trị nhƣ những ngƣời thự giặt là, lao công, ngƣời vận chuyển bệnh nhân; những ngƣời làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải; những ngƣời bới rác, thu gomrác.

Ảnh hƣởng của các chất thải truyền nhiễm và các vật sắcnhọn Đối với những bệnh nguy hiểm do virus gây ra nhƣ HIV/AIDS, viêm gan B hoặc C, những nhân viên y tế đặc biệt là các y tá là những ngƣời có nguy cơ lây nhiễm cao nhất qua những vết thƣơng do các vật sắc nhọn bị nhiễm máu ngƣời bệnh gây lên. Các nhân viên khác và những ngƣời vận hành quản lý chất thải xung quanh bệnh viện cũng có nguy cơ bị nhiễm bệnh, chẳng hạn nhƣ nhân viên quét dọn, những ngƣời bới rác tại các bãi đổ rác. Nguy cơ của các bệnh truyền nhiễm này trong số các bệnh nhân và cộng đồng là rõ ràng mặc dù việc đánh giá cụ thể con khó khăn.

Tại Pháp vào năm 2015 ngƣời ta thấy có 8 trƣờng hợp nhiễm HIV/AIDS do bệnh nghề nghiệp. Trong đó có 2 trƣờng hợp bị mắc do tiếp xúc với chất thải phẫu thuật trong số những ngƣời xử lý chất thải. Còn tại Mỹ vào tháng 6/1994 Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) đã phát hiện đƣợc 39 trƣờng hợp mắc HIV/AIDS nghề nghiệp bởi các truờng hợp sau: có 32 trƣờng hợp do bị bơmkim tiêm và kim tiêm nhiễm khuẩn chọc qua da, 1 trƣờng hợp do dao mổ cắt qua da, 1 trƣờng bị tổn thƣơng do vở của ống thủy tinh, 1 trƣờng hợp do tiếp xúc với các đồ vật nhiếm khuẩn nhƣng không phải các vật sắc nhọn, 4 trƣờng hợp do tiếp xúc qua da hoặc da bị nấm.

Bảng 1.8. Nguy cơ của vật sắc nhọn

Nhiễm khuẩn

Nguy cơ

HIV

0,3%

Viêm gan

3%

Viêm ganC

5%

(Nguồn: Phạm Ngọc Châu. 2004)

Đây mới chỉ là những số liệu đƣợc tổng hợp từ các quốc gia phát triển nhất trên thế giới. Nếu những số liệu này đƣợc ngoại suy tại những nƣớc đang phát triển và kém phát triển thỉ tỷ lệ thu đƣợc sẽ là bao nhiêu bởi trên thực tế việc tƣ vấn và huấn luyện cho những nhân viên đã tiếp xúc với chất thải ở

18

những quốc gia này có thể không chặt chẽ cho lắm do vậy có ngày càng nhiều tiếp xúc với loại chất thải bệnh viện cả bên trong vàngoài cơ sở các cơ sở y tế. Trong bất kì một cơ sởy tế nào, y tá và những nhân viên quản lý bệnh viện là những nhóm nguy cơ chính bị tổn thƣơng, một tỷ lệ lớn các tổn thƣơng làcác vết cắt, thủng do các vật liệu sắc nhọn bị loại bỏ. Nhiều tổn thƣơng gây ra chỉ do kim tiêm trƣớc khi vứt bỏ vào thùng chứa không đƣợc đóng kín.

Ảnh hƣởng của các chất thải hóa chất và dƣợcphẩm

Các chất thải hóa chất và dƣợc phẩm có thể gây độc, ăn mòn, gây sốc và ảnh hƣởng đến di truyền. Đã có nhiều vụ tổn thƣơng hoặc nhiễm độc do việc vận chuyển hóa chất và dƣợc phẩm trong bệnh viện không đảm bảo. Các dƣợc sỹ, bác sỹ, y tá, kỹ thuật viên, cán bộ hành chính có thể có nguy cơ mắc bệnh đƣờng hô hấp, bệnh ngoài da do tiếp xúc với các hóa chất dạng lỏng hay hơi, dạng phun sƣơng và các dung dịch khác. Để hạn chế tới mức thấp nhất loại nguy cơ bệnh nghề nghiệp này bên cạnh việc giảm tối đa lƣợng hóa chất phải sử dụng các bệnh viện cần phải trang bị phƣơng tiện bảo hộ cho tất cả những ngƣời phải tiếp xúc với hóa chất nhƣ quẩn áo, găng tay, khẩu trang... Còn đối với những nơi bảo quản loại hóa chất này cần phải thiết kế hệ thống thông gió phù hợp và cần phải huấn luyện các biện pháp phòng hộ và các trƣờng hợp cấp cứu cho những ngƣời có liênquan.

Ảnh hƣởng của chất thải gây độc hại, tổn thƣơng gen

Để đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của các chất thải gây độc hại gen trong các cơ sở y tế đòihỏi phải có một khoảng thời gian dài bởi vì rất khó cóthể đánh giá ảnh hƣởng của các loại chất độc này lên mối nguy cơ đối với con ngƣời. Một nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Phần Lan đã tìm đƣợc dấu hiệu liên quan đến sẩy thai trong 3 tháng đầu của thai kì do tiếp xúc với các thuốc chống ung thƣcủa các sản phụ nhƣng những nghiên cứu tƣơng tự tại Pháp và Mỹ lại không thừa nhận những kết quả này. Đã có nhiều nghiên cứu đã đựoc xuất bản điều tra về khả năng kết hợp giữa nguy cơ đối với sức khỏe và việc tiếp xúc với các thuốc chống ung thƣ biểu hiện bằng việc tăng đột biến các thành phần có trong nƣớc tiểu ở những ngƣời đã từng tiếp xúc và tăng nguy cơ sẩy thai. Một nghiên cứu gần đây đã khẳng định rằng những nhân viên quét dọn trong bệnh viện phải tiếp xúc với các chất thải gây độc hại gen sẽ có

19

nguy cơ tăng lƣợng nƣớc thải vƣợt trội so với các y tá trong các bệnh viện đó. Một nguyên nhân mà nhóm nghiên cứu đƣa ra đó là do những nhân viên vệ sinh thƣờng ít ý thức đƣợc mối nguy hiểm và do vậy họ ít áp dụng các biện pháp bảo hộ hơn so với các y tá (Nguồn: Cục Quản lý môi trƣờng y tế - “Ảnh hƣởng của chất thải y tế đến sức khỏe của nhân viên y tế và cộng đồng” ngày 03/05/2017).

Ảnh hƣởng của chất thải phóngxạ

Bên cạnh việc gây ra hàng loạt các triệu chứng cho ngƣời trực tiếp tiếp xúc với chất thải phóng xạ nhƣ đau đầu, ngủ gà, buồn nôn thì chất thải phóng xạ có thể tác động đến gen từ đó ảnh hƣởng đến chất liệu di truyền của con ngƣời và gây ra những trƣờng hợp quái thai, di dạng ở thế hệ sau. Đã có nhiều số liệu chứng minh đƣợc rằng việc thanh toán và xử lý các nguyên liệu trong trị liệu hạt với số lƣợng lớn đã gây ra những tổn thƣơng cho cộng đồng. Ở Brazil, đã có đầy đủ tài liệu chứng minh một trƣờng hợp ảnh hƣởng của ung thƣlên cộng đồng có liên quan đến việc rò rỉ chất thải phóng xạ trong bệnh viện. Một bệnh viện chuyên về trị liệu bằng phóng xạ khi di chuyển địa điểm đã làm thất thoát tại địa phƣơng cũ một nguồn xạ trị đã đƣợc niêm phong, một ngƣời dân chuyển đến địa điểm này đã nhặt đuợc và đem về nhà. Hậu quả là có 249 ngƣời tiếp xúc với nguồn phóng xạ này, nhiều ngƣời trong số họ đã bị chết hoặc gặp hàng loạt vấn đề về sức khỏe (theo IAEA, năm 1988). Ngoại trừ biến cố xảy ra tại Brazil, không còn dữ liệu khoa học đáng tin cậy nào phản ánh ảnh hƣởng của chất thải phóng xạ bệnh viện đối với sức khỏe con ngƣời.Chỉ có các báo cáo về các vụ tai nạn lien quan đến việc tiếp xúc với chất thải phóng xạ ion hóa trong các cơ sở điều trị do hậu quả từ các thiết bị X-Quang hoạt động không an toàn, do việc chuyên chở các dung dịch xạ trị không đảm bảo hoặc thiếu các biện pháp giám sát trọng xạ trị liệu.

1.2. Kinh nghiệm trên thế giới và Việt Nam về quản lý chất thải ytế

1.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thếgiới

Tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến việc quản lý chất thải đặc biệt là CTYT bởi những đặc tính nguy hại của chúng có thể gây ra cho cộng đồng và môi trƣờng.Sự quan tâm của các quốc gia phát triển, nƣớc có tiềm lực vầ kinh tế về CTYT cao hơn nhiều so với các quốc gia

20

đang phát triển. Một điều dễ nhận thấy trên thực tế những nƣớc có thu nhập cao thƣờng tạo ra nhiều chất thải hơn nƣớc có thu nhập trung bình và nƣớc có thu nhập thấp, lƣợng chất thải tạo ra từ bệnh viện cấp trên cao hơn so với bệnh viện cấp dƣới.

Bảng 1.9. Khối lƣợng CTYT phát sinh theo mức thu nhập của ngƣời dân

Chất thải y tế chung

Chất thải y tếnguy hại

Tuyến Bệnh viện

(kg/đầu ngƣời)

(kg/đầu ngƣời)

Nƣớc có thu hập cao

1,2- 12

0,4- 5,5

Nƣớc có thu nhập trung bình

0,8– 6,0

0,3- 0,6

0,3 – 0,4

Nƣớc có thu nhập thấp

0,5- 3,0

(Nguồn: Ủy ban liên minh Châu Âu, năm 1998 - 1999)

Bảng 1.10.Lƣợng ct thải phát sinh tại các nƣớc trên thế giới

Tuyến Bệnh viện

Tổng lƣợng chất thải y tế

Chất thải y tế nguy hại

(kg/giƣờng bệnh/ngày)

(kg/giƣờng bệnh/ngày)

4,1- 8,7

0,4- 1,6

Bệnh viện trung ƣơng

0,2- 1,1

Bệnh viện tỉnh

2,1- 4,2 0,5- 1,8

0,1- 0,4

Bệnh viện huyện

(Nguồn: Ủy ban liên minh Châu Âu, năm 1998 - 1999)

Phân loại: Trƣớc những năm 80 của thế kỉ XX thế giới chƣa hề có khái niệm về việc phân loại CTYT ngay tại nguồn phát sịnh kể cả ở các nƣớc phát triển ở châu Âu và Nam Mỹ. Ngày nay việc phân loại CTYT ngay tại nguồn đã trở lên phổ biến đối với tất cả các bệnhviện. Thu gom và vận chuyển. Các nƣớc tiên tiến có 2 mô hình thu gom và vận chuyển CTYT đólà: +Hệ thống hút chân không thự động. Hệ thống này đƣợc lắp đặt lần đầu tiên tại bệnh viện Solleftea

-Thụy Điển vào năm1996.Nguyên tắc rác sau khi đƣợc phân loại nhờ áp lực hút chân không tự động (đƣợc lắp ở trạm hay trên xechuyên dụng) tạo

21

ra sẽ chuyển động theo đƣờng ống ngầm đặt dƣới mặt đất đến xe chuyên dụng chở rác. Luồng không khí đƣợc lọc cẩn thận đảm bảo tiêu chuẩn cho phép trƣớc khi thải ra ngòai môi trƣờng. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là hạn chế đƣợc lƣợng lớn xevào lấy rác trong thành phố do vậy giảm đƣợc tắc đƣờng vào các giờ cao điểm, hạn chế đƣợc việc con ngƣời tiếp xúc trực tiếp với CTYT. Nhƣng hệ thống này vẫn còn nhiều hạn chế đó là kinh phí đầu tƣ lớn, công tác vận hành bảo trì yêu cầu công nhân phải có trình độ tay nghề cao. Do vậy tính tới thời điểm này mới chỉ có 500 hệ thống này đƣợc lắp đặt trên toàn thế giới mà chủ yếu là tại các nƣớc pháttriển.

+ Hệ thống thu gom và vận chuyển CTYT bằng hệ thống xe chuyên dụng với các dụng cụ, phƣơng tiện thu gom theo đúng tiêu chuẩn quy định. Phƣơng pháp này đƣợc phổ biến rộng rãi tại nhiếu nƣớc hơn do kinh phí không lớn, không yêu cầu công nhân phải có trình độ chuyên môn cao.

Xử lý CTYT: Hiện nay trên thế giới ngƣời ta đã và đang áp dụngrất

nhiều phƣơng pháp trong việc xử lý CTYT.

+ Phƣơng pháp thiêu đốt rác thải y tế ở nhiệt độ cao. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là có thể xử lý đƣợc mọi loại rác, chất thải ở dạng vụn đặc biệt là các chất thải không thể xử lý đƣợc bằng phƣơng pháp khác (trừ trƣờng hợp đó là chất thải phóng xạ), nó giảm đƣợc khối lƣợng lớn và trọng lƣợng của rác sau quá trình đốt, có thể sử dụng lại nhiệt độ sinh ra trong quá trình đốt rác. Nhƣng nhƣợc điểm của phƣơng pháp này có thể tạo ra nhiều khí thải độc hại nhƣ Dioxin và Furan mà nếu không có biện pháp xử lý thì hậu quả để lại sẽ rất lớn bởi chúng gây bệnh ung thƣ và nguy hiểm hơn đó là những biến đổi về gen làm xuất hiện “quái thai, dị dạng” ở thế hệ sau. Ngoài ra quá trình đốt rác còn tạo ra nhiều hơi chứa một số kimloại nặng nhƣ chì, thủy ngân, cadium vì thế đây là nguyênnhân gây ra ô nhiễm môi trƣờng và các bệnh về đƣờng hô hấp.

+ Phƣơng pháp xử lý bằng hóa chất:Ƣu điểm của phƣơng pháp này là có ít các sản phẩm phụ độc hại sinh ra sau quá trình hấp so với phƣơng pháp thiêu đốt. Nhƣng phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là hình dạng rác vẫn giữ nguyên không thay đổi về khối lƣợng, tạo ra luồng khí thải và hơi nóng có thể không đến hoặc không đủ sức diệt khuẩn hoàn toàn các loại rác thải y tế.

22

Trong quá trình xử lý bằng phƣơng pháp này nếu mở bao rác thì giảm đƣợc thể tích bao rác và tăng khả năng diệt khuẩn nhƣng làm nhƣ vậy công nhân có thể bị tổn thƣơng do các vật sắcnhọn.

+ Công nghệ khử khuẩn: Mục đích của phƣơng pháp này là biến chất thải nguy hại thành chất thải không nguy hại tƣơng tự nhƣ các chất thải sinh hoạt thông thƣờng. CTYT sau khi đƣợc khử khuẩn sẽ đƣa đi tiêu hủy cuối cùng tại những nơi xử lý.Trong công nghệ khử khuẩn lại đƣợc chia ra thành nhiều loại khác nhau.Thứ nhất đó là khử khuẩn bằng các phản ứng hóa học.Phƣơng pháp này chỉ dùng trong các trƣờng hợp đặc biệt vì nó có thể tạo ra ô nhiễm ở dạng thứ cấp nguy hiểm và độc hại hơn nhiều. Thứ hai là khử khuẩn bằng nhiệt khô, nhiệt ƣớt và bằng vi sóng. Trong đó khử khuẩn bằng nhiệt khô đòi hỏi phải bảo trì các bộ phận và theo dõi sát sao khi vận hành. Khử khuẩn bằng nhiệt ẩm tức là mẩm rác trƣớc khi khử khuẩn. Khử khuẩn bằng vi song đòi hỏi có sự kiểm soát rất chặt chẽ nó không thể áp dụng cho các chất thải phóng xạ và một số hóa chất trong y tế khác.

Hiện nay các nhà khoa học đang áp dụng phƣơng pháp nghiền nát chất thải, xử lý dƣới nhiệt độ và áp suất cao để tránh việc phóng thích khí thải trong khi xử lý. Theo phƣơng pháp này rác thải bệnh viện sẽ cho qua một máy nghiền rồi chuyển qua một phòng hơi có nhiệt độ 138 độ C và áp suất 3,8 bar. Chấtthải sau khi đƣợc xử lý sẽ đƣợc chở đến bãi rác thông thƣờng vì đãđạt tiêu chuẩn tiệt trùng.Phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm đó là giảm đƣợc khối lƣợng chất thải, giảm chi phí và không tạo ra các khí thải vào không khí.

Đối với công nghệ xử lý nƣớc thải bệnh viện chƣa đƣợc chú trọng nhiều so với việc xƣ lý CTRYT.Việc xử lý nƣớc thải thƣờng có các cấp bậc sau.Thứ nhất là xử lý bậc I ở đây nƣớc thải bệnh viện đƣợc xử lý sơ bộ, xử lý cơ học trong các bể lắng.Tiếp đó là tiến hành xử lý bậc II (xử lý sinh học) trong các bể biofilm, areoten, biota.Cuối cùng là xử lý sinh học trong các bể aeration, bể lọc sinh học với các đệm xử lý visinh.

23

Bảng 1.11 Một số loại lò đốt CTYT trên thế giới

Lò đốt một khoang Lò đốt hai khoang 200-10.000 kg/ngày 100-200 kg/ngày

Công suất

800-9000C

Lò quay 500-10.000 kg/ngày 1200-1600 0C Có

300-4000 C Khó lắp đặt

Nhiệt độ Bộ phận làm sạch

Thƣờng lắp đặt đối với lò lớn Cần đƣợc đầo tạo tốt Cần phải đào tạo

Nhân lực

ở trình độ cao Xử lý đƣợc tất cả chất thải nhiễm khuẩn, hóa học và dƣợc học

Ƣu điểm

Hiệu quả khử khuẩn rất cao Xử lý đƣợc chất thải nhiễm khuẩn và hầu hết các chất hóa học và dƣợc học

Chi phí đầu tƣ và vận hành cao

Hạn chế

Không hủy đƣợc toàn bộ thuốc gây độ tế bào

Cần đƣợc đào tạo để vận hành Hiệu quả khử khuẩn rất cao Làm giảm đáng kể trọng lƣợng và thể tích chất thải Chất cặn tro có thể chôn lấp ở bãi thải Thải ra một lƣợng khí thải lớn gây ô nhiễm không khí. Phải lấy cặn tro và bồ hóng ra định kỳ

1.2.2. Quản lý chất thải y tế tại ViệtNam

Tính đến đầu năm 2017, nƣớc ta có 13.640 cơ sở khám chữa bệnh các loại bao gồm: 1.263 cơ sở khám chữa bệnh thuộc tuyến trung ƣơng, tỉnh, huyện, bệnh viện ngành và bệnh viện tƣ nhân; 1.016 cơ sở y tế dự phòng từ TW-DP; 77 cơ sở đào tạo y dƣợc tuyến TW-tỉnh; 180 cơ sở sản xuất thuốc và 11.104 trạm y tế xã; với tổng số hơn 219.800 giƣờng bệnh. Tuy số lƣợng cơ sở khám chữa bệnh và lƣợng giƣờng bệnh là khá lớn nhƣng tính bình quân, số giƣờng bệnh trên 1 vạn dân đã giảm đi theo thời gian. Nếu năm 1995, tỷ lệ này là 26,7 giƣờng/1 vạn dân, giảm xuống còn 25,6 giƣờng/1 vạn dân (năm 1999) và năm 2008, tỷ lệ này chỉ còn là 25,5 giƣờng/1 vạn dân. Tính đến năm 2018, theo thống kê của Bộ y tế có 26 giƣờng/1 vạn dân. Điều này cho thấy tốc độ tăng trƣởng và đầu tƣ của ngành y tế không theo kịp sự phát triển chung của toàn xã hội

24

Với số lƣợng bệnh viện và số giƣờng bệnh khá lớn, thống kê đã cho thấy, tổng lƣợng CTR phát sinh từ các cơ sở y tế năm 2005 vào khoảng 300 tấn/ngày, trong đó có 40 - 50 tấn/ngày là CTR y tế nguy hại phải xử lý. Đến năm 2008, tổng lƣợng CTR y tế phát sinh là hon 490 tấn/ngày, trong đó có khoảng 60 - 70 tấn/ngày là CTR y tế nguy hại phải xử lý.

Trong số hơn 13.640 cơ sở khám chữa bệnh có 41 cơ sở khám chữa bệnh (bao gồm 36 bệnh viện, 2 phòng khám đa khoa khu vực, 1 bệnh viện điều dƣỡng và 2 cơ sở khác) thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Y tế với 15.340 giƣờng bệnh. Các cơ sở khám chữa bệnh này phần lớn đã đƣợc đầu tƣ, áp dụng công nghệ thiêu đốt chất thải tập trung hoặc lò đốt, ...

Nếu chỉ tính riêng cho 19 bệnh viện tuyến Trung ƣơng, khối lƣợng chất thải y tế phát sinh vào khoảng 19,8 tấn/ngày, trong đó, khoảng 80,7% là CTR y tế thông thƣờng, 19,3% còn lại là chất thải y tế nguy hại (chất thải lây nhiễm và chất thải hóa học và phóng xạ).

Thống kê của Cục Quản lý Môi trƣờng Y tế (năm 2014) cho thấy, đối với 79 bệnh viện trên toàn quốc nằm trong Quyết định 64/2003/QĐ-TTg thì tính trung bình, các cơ sở này phát sinh lƣợng chất thải y tế nguy hại lên đến 7,7 tấn/ngày (con số này chƣa tính đến lƣợng chất thải y tế thông thƣờng).

Tuy nhiên, còn trên 13.400 cơ sở khám chữa bệnh do địa phƣơng (cụ thể là sở Y tế) và các ngành khác quản lý, là nguồn phát sinh CTR y tế rất lớn. Với 373 cơ sở y tế ở tuyến tỉnh, lƣợng chất thải y tế phát sinh vào khoảng 24 tấn/ngày; tuyến y tế cấp huyện với 686 cơ sở, lƣợng chất thải y tế phát sinh khoảng 16,3 tấn/ngày. Lƣợng chất thải này đƣợc phân tán tại nhiều điểm nên còn có sự quan tâm chỉ đạo và đầu tƣ hiệu quả để quản lý chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm này [9]. *Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế

Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện; các cơ sở y tế khác nhƣ: trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc máu...; các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học; ngân hàng máu... Hầu hết các CTR y tế đều có tính chất độc hại và tính đặc thù khác với các loại CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu là ở các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dƣợc].

25

Bảng 1.12. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế

Loại chất thải rắn Nguồn tạo thành

Chất thải sinh hoạt Các chất thải ra từ khu bếp, khu nhà hành chính, các loại bao gói.

Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của ngƣời sau khi mổ,và của các động vật sau quá trình xét nghiệm, các gạc bông lẫn máu mủ của bệnh nhân... Chất thải chứa các vi trùng gây bệnh

Chất thải bị nhiễm bẩn Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân, các chất thải ra từ quá trình lau cọ rửa sàn nhà.

Chất thải đặc biệt Các chất thải độc hại hơn các loại trên, các chất phóng xạ, hóa chất dƣợc.. .từ các khoa khám, chữa bệnh, hoạt động thực nghiệm, khoa dƣợc.

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2015)

*Lƣợng phát sinh chất thải rắn y tế

Chất thải rắn y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phƣơng,

xuất phát từ một số nguyên nhân nhƣ: gia tăng số lƣợng cơ sở y tế và tăng số

giƣờng bệnh; tăng cƣờng sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân số gia

tăng, ngƣời dân ngày càng đƣợc tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế.

Theo số liệu thống kê tại Báo cáo môi trƣờng quốc gia 2015 về chất thải y tế

đã khảo sát khối lƣợng chất thải y tế tại một số tỉnh thành trên cả nƣớc; khối lƣợng

chất thải y tế có xu hƣớng tăng cao tại các đô thị đặc biệt nhƣ Hà Nội, TP. Hồ Chí

Minh và các đô thị loại I nhƣ Khánh Hòa, Nghệ An.

Theo nghiên cứu điều tra của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm 2014-2015, tổng lƣợng chất thải

rắn y tế trong toàn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày, trong đó có 1630 tấn/ngày là CTR y tế nguy hại. Lƣợng CTR trung bình là 0,86 kg/giƣờng/ ngày, trong đó CTR y tế nguy hại tính trung bình là 0,14 - 0,2 kg/giƣờng/ngày.

26

Bảng 1.13. Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện

Tổng lƣợng chất thải phát sinh (kg/giường/ngày) Tổng lƣợng CTRYT nguy hại (kg/giường/ngày) Khoa

BV TW BV tỉnh BV huyện Trung bình BV TW BV tỉnh BV huyện Trung bình

0,97 0,88 0,73 0,16 0,14 0,11 Bệnh viện

Khoa hồi sức cấp cứu 1,08 1,27 1,00 0,30 0,31 0,18

Khoa nội Khoa nhi Khoa ngoại 0,64 0,47 0,45 0,50 0,41 0,45 1,01 0,87 0,73 0,04 0,03 0,02 0,04 0,05 0,02 0,26 0,21 0,17 0,86 0,14

Khoa sản 0,82 0,95 0,74 0,21 0,22 0,17

KhoaMắt/TMH 0,66 0,68 0,34 0,12 0,10 0,08

Khoa cận lâm sàng Trung bình 0,11 0,10 0,08 0,56 0,7 0,72 0,03 0,03 0,03 0,14 0,13 0,09

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015)

*Thành phần chất thải rắn y tế

Hầu hết các CTR y tế là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc thù so với các loại CTR khác. Các loại chất thải này nếu không đƣợc phân loại cẩn thận trƣớc khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể.

Xét về các thành phần chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các thành phần có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lƣợng CTR y tế, chƣa kể 52% CTR y tế là các chất hữu cơ

Trong thành phần CTR y tế có lƣợng lớn chất hữu cơ và thƣờng có độ ẩm tƣơng đối cao, ngoài ra còn có thành phần chất nhựa chiếm khoảng 10%, vì vậy khi lựa chọn công nghệ thiêu đốt cần lƣu ý đốt triệt để và không phát sinh khí độc hại.

Có 95,6% bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải trong đó 91,1% đã sử dụng dụng cụ tách riêng vật sắc nhọn. Theo báo cáo kiểm tra của các tỉnh và nhận xét của đoàn kiểm tra liên Bộ, còn có hiện tƣợng phân loại nhầm chất thải, một số loại chất thải thông thƣờng đƣợc đƣa vào chất thải y tế" nguy hại gây tốn kém trong việc xử lý.

27

Có 63,6% sử dụng túi nhựa làm bằng nhựa PE, PP, chỉ có 29,3% sử

dụng túi có thành dày theo đúng quy chế

Chất thải y tế "đã đƣợc chứa trong các thùng đựng chất thải. Tuy nhiên, các bệnh viện có các mức độ đáp ứng yêu cầu khác nhau, chỉ có một số ít bệnh viện có thùng đựng chất thải theo đúng quy chế" (bệnh viện trung ƣơng và bệnh viện tỉnh).

Hầu hết ở các bệnh viện (90,9%) CTR đƣợc thu gom hàng ngày, một số bệnh viện có diện tích chật hẹp nên gặp khó khăn trong việc thiết kế "lối đi riêng để vận chuyển chất thải. Chỉ có 53% số bệnh viện chất thải đƣợc vận chuyển trong xe có nắp đậy. Có 53,4% bệnh viện có nơi lƣu giữ chất thải có mái che, trong đó có 45,3% đạt yêu cầu theo quy chế" quản lý chất thải y tế *Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải y tế

Công tác thu gom, lƣu trữ CTR y tế nói chung đã đƣợc quan tâm bởi các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, thể hiện ở mức độ thực hiện quy định ở các bệnh viện khá cao.

Chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc sự quản lý của Bộ Y tế, phần lớn đƣợc thu gom và vận chuyển đến các khu vực lƣu giữ sau đó đƣợc xử lý tại các lò thiêu đốt nằm ngay trong cơ sở hoặc ký hợp đồng vận chuyển và xử lý đối với các cơ sở xử lý chất thải đã đƣợc cấp phép tại địa bàn cơ sở khám chữa bệnh đó .

Đối với các cơ sở khám chữa bệnh ở địa phƣơng do các Sở Y tế quản lý, công tác thu gom, lƣu giữ và vận chuyển CTR chƣa đƣợc chú trọng, đặc biệt là công tác phân loại và lƣu giữ chất thải tại nguồn (chất thải y tế thông thƣờng, chất thải y tế nguy hại...).

Trong vận chuyển CTR y tế, chỉ có 53% số bệnh viện sử dụng xe có nắp đậy để vận chuyển chất thải y tế nguy hại; 53,4% bệnh viện có mái che để lƣu giữ CTR... đây là những yếu tố để đảm bảo an toàn cho ngƣời bệnh và môi trƣờng

Phƣơng tiện thu gom chất thải còn thiếu và chƣa đồng bộ, hầu hết chƣa đạt tiêu chuẩn. Nguyên nhân do có rất ít nhà sản xuất quan tâm đến mặt hàng này, do vậy mua sắm phƣơng tiện thu gom CTR đúng tiêu chuẩn của các bệnh

28

viện gặp khó khăn. Theo báo cáo của JICA (2011), các cơ sở y tế của 5 thành phố điển hình là Hải Phòng, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, hầu hết các bệnh viện sử dụng thùng nhựa có bánh xe, xe tay, các dụng cụ vận chuyển bằng tay khác. Một số khu vực lƣu trữ CTR trƣớc khi xử lý tại chỗ hoặc tại các khu vực xử lý bên ngoài đƣợc trang bị điều hoà và hệ thống thông gió theo Quy định

Nhìn chung các phƣơng tiện vận chuyển chất thải y tế "còn thiếu, đặc biệt là các xe chuyên dụng. Hoạt động vận chuyển chất thải y tế" nguy hại từ bệnh viện, cơ sở y tế" đến nơi xử lý, chôn lấp hầu hết do Công ty môi trƣờng đô thị đảm nhiệm, không có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận chuyển đƣợc an toàn

Bảng 1.14. Thực trạng các trang thiết bị thu gom, lƣu trữ CTRYT tại

một số thành phố

Loại đô thị Đô thị đặc biệt Đô thị loại I

Tổng Huế Thành phố Hà Nội TP. HCM Đà Nẵng Hải Phòng

61 23 20 17 51 172

Số lƣợng đơn vị trả lời phiếu điều tra Xe tay 32 1 9 2 30 74

25 14 5 4 27 75 Thùngcóbánh xe Dụng cụ thu gom tại chỗ

15 Khác 0 6 11 7 39

24 1 2 1 38 66 Có điều hòa và thônggió

13 11 13 5 3 45 Không có điều hòa và thông gió Lƣu trữ chất thải

Phòng chung 15 5 2 8 1 31

9 12 3 5 1 30 Không có khu lưu trữ

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015)

29

Chất thải rắn y tế đƣợc thu gom phân loại và vận chuyển về khu trung chuyển tại bệnh viện. Thực tế trong quy hoạch xây dựng cũng chƣa có những hƣớng dẫn cho việc xây dựng, các khu vực trung chuyển chất thải rắn bện viện.Hầu hết các điểm tập trung chất thải rắn y tế đƣợc bố trí trên một khu đất bên trong khuôn viên bệnh viện thành một khu trung chuyển. Các khu trung chuyển có điều kiện vệ sinh không đảm bảo, có nhiều nguy cơ gây rủi ro do vật sắc nhọn rơi vãi, côn trùng dễ dàng xâm nhập ảnh hƣởng đến môi trƣờng bệnh viện. Một số điểm tập trung rác không có mái che, không có rào bảo vệ, vị trí lại gần nơi đi lại, những ngƣời không có nhiệm vụ dễ xâm nhập. Chỉ có một số ít bệnh viện có nơi lƣu trữ chất thải đạt tiêu chuẩn qui định

Chất thải rắn y tế đƣợc nhân viên của Công Ty Môi Trƣờng Đô Thị đến thu gom các túi chất thải tại khu vực trung chuyển của bệnh viện, các nhân viên bệnh viện lẫn nhân viên của Công Ty Môi Trƣờng Đô Thị đều chƣa đƣợc đào tạo, hƣớng dẫn về những nguy cơ có liên quan đến việc thu gom, vận chuyển và tiêu huỷ chất thải rắn y tế nguy hại.

1.2.3Những tồn tại, khó khăn trong việc quản lý chất thải y tế ở Việt Nam

Hiện nay, chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trƣờng và xã hội cấp bách của nƣớc ta.Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn bệnh viện kém hiệu quả đang gây dƣ luận trong cộng đồng và đặt ra nhiều thách thức đối với nhiều cấp, ngành, đặt biệt là ngành y tế. Những khó khăn chủ yếu:

- Nguồn kinh phí đầu tƣ cho chất thải y tế lớn. Tổng kinh phí đầu tƣ cho toàn bộ chƣơng trình đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn, lỏng và khí là rất lớn, chƣa kể chi phí cho sử dụng đất, phƣơng tiện thu gom, vận chuyển, kinh phí vận hành và bảo trì. Vốn đầu tƣ cần đƣợc huy động từ các nguồn ngân sách nhà nƣớc, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, nguồn giúp đỡ của các chính phủ và tổ chức phi chính phủ.

- Bệnh viện có lò đốt nhƣng kinh phí để chi trả cho năng lƣợng để vận hành, xử lý tro, để trả lƣơng cho nhân công còn chƣa đƣợc quy định sẽ lấy từ đâu. Các bệnh viện không thể tự tiện nâng giá khám bệnh để bù vào chi phí xử lý chất thải của mình.Vì vậy có bệnh viện tuy đã trang bị lò đốt rác y tế nhƣng vẫn không vận hành vì không có đủ kinh phí.

30

- Nhận thức về thực hành xử lý chất thải rắn y tế trong cán bộ y tế, nhân viên trực tiếp làm công tác xử lý chất thải bệnh viện vẫn còn chƣa cao, làm ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng và hiệu quả phân loại, thu gom và vận chuyển, tiêu huỷ chất thải. Một số lãnh đạo bệnh viện chƣa thực sự quan tâm đến việc xử lý chất thải. Việc tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng vẫn chƣa sâu rộng, đôi khi dƣ luận qua báo chí còn làm dân hoang mang, gây tâm lý quá lo sợ đối với chất thải bệnh viện từ đó gây sức ép không đáng có đối với các cơ quan quản lý chuyên ngành

- Môi trƣờng thực hiện pháp chế chƣa thuận lợi mặc dù đã có luật bảo vệ môi trƣờng, qui chế quản lý chất thải nguy hại do thủ tƣớng chính phủ ban hành và qui chế quản lý chất thải y tế do bộ trƣởng bộ y tế ban hành nhƣng các văn bản pháp quy này chƣa thực sự thấm sâu vào đời sống. Việc thực hiện đúng quy chế quản lý chất thải y tế mới chỉ có ở một số ít bệnh viện.

- Các giải pháp về xử lý chất thải chƣa đồng bộ, sự phối hợp liên ngành

còn kém hiệu quả trong mọi công đoạn xử lý chất thải.

31

CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế- Phạm vi nghiên cứu: Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, Bệnh viện Sản Nhi và Bệnh viện Y dƣợc Cổ truyền Quảng Ninh.

2.2. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu bắt đầu từ tháng 5/2019 đến hết tháng 12/2019.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả và thu thập số liệu;

Căn cứ vào nội dung của đề tài luận văn, lựa chọn các tài liệu cần thiết

liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu đƣợc tìm hiểu, thu thập gồm:

- Tổng quan về công tác quản lý chất thải rắn tại bệnh viện đa khoa tỉnh

Quảng Ninh; Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền và Bệnh viện Sản Nhi.

- Báo cáo công tác bảo vệ môi trƣờng; báo cáo tình hình phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh; Bệnh viện y dƣợc cổ truyền và Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh trong 03 năm trở lại đây.

- Thu thập các tài liệu về đánh giá công tác quản lý môi trƣờng, quản lý chất thải y tế, ƣu nhƣợc điểm cũng nhƣ những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý chất thải y tế.

- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đề tài nghiên cứu, văn

bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải y tế.

2.3.2. Phương pháp phân loại chất thải y tế

- Quan sát trực tiếp quá trình thu gom, vận chuyển chất thỉ y tế tại các

bệnh viện.

+ Chất thải lây nhiễm: gồm chất thải sắc nhọn, chất thải lây nhiễm

không sắc, chất thải lây nhiễm nguy cơ cao, chất thải giải phẫu.

+ Chất thải nguy hại: gồm dƣợc phẩm quá hạn, các hóa chất trong y tế,

chất gây độc tế bào, chất thải chứa kim loại nặng (từ nhiệt kế, huyết áp kế...).

+ Chất thải y tế thông thƣờng: gồm chất thải sinh hoạt, các chất thải từ hoạt động khám chữa bệnh không dính máu và dịch sinh học và hóa chất độc hại, chất thải sinh hoạt từ khu vực hành chính, lá cây.

32

a) Dùng bảng kiểm, đánh giá thực trạng quản lý chất thải (thu gom, phân loại, vận chuyển, lƣu giữ và xử lý)

- Cơ sở pháp lý để xây dựng bảng kiểm căn cứ thông tƣ liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT - Quy định về quản lý chất thải y tế, quy chế quản lý chất thải y tế của bệnh viện;

- Cách xây dựng bảng kiểm xác định và chấm điểm mục đích là xác định mức độ hiểu biết trong lĩnh vực quản lý của cán bộ công nhân viên trong bệnh viện. Bộ bảng kiểm đƣợc chia làm 2 phần và thang điểm là 100.

- Cách chấm điểm do tác giả đánh giá, đề xuất: Chấm điểm từ 1 đến mức tối đa mỗi tiêu chí theo mức độ đạt đƣợc; 0 điểm cho tiêu chí không thực hiện đƣợc hoặc không có.

- Mức điểm đánh giá nhƣ sau:

+ Đạt ≥90% số điểm tổng đƣợc đánh giá là tốt

+ Đạt từ 70 đến <90% số điểm tổng đƣợc đánh giá là đạt mức khá

+ Đạt từ 60 đến <70% số điểm tổng đƣợc đánh giá là đạt mức trung bình

+ Đạt <50% số điểm tổng đƣợc đánh giá là thực hiện chƣa tốt.

b) Căn cứ vào quy định phân loại chất thải y tế và mã màu đối với dụng cụ chứa CTRYT để xây dựng thang điểm đánh giá mức độ hiểu biết của nhân viên y tế về phân loại CTRYT

Quy cách chấm điểm: Mỗi nhóm CTRYT là một tiêu chí, theo quy định có 5 nhóm nên có 5 tiêu chí; mỗi một mã màu của dụng cụ đựng CTRYT là 1 tiêu chí, có 4 mã màu là 4 tiêu chí. Tất cả có 9 tiêu chí tƣơng ứng với điểm tối đa là 9 điểm cho cả 9 tiêu chí đúng, 1 điểm cho mỗi một tiêu chí đƣợc xác định đúng. Mức điểm nhƣ sau:

+ Chấm đạt điểm ≥9: Hiểu biết tốt

+ Chấm đạt từ 7 - <9 điểm: Hiểu biết khá

+ Chấm điểm từ 5 – <7: Hiểu biết trung bình

+ Đạt < 5 điểm: Hiểu biết kém

33

2.3.3 Phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh

+ Căn cứ Thông tƣ liên tịch số 58/TTLT/2015/BYT – BTNMT về quản lý chất thải y tế gồm: thu gom, phân loại, lƣu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.

+ Đánh giá quá trình thực hiện phân loại chất thải tại các đơn vị khảo sát; + Phân tích thành phần, tỷ lệ các loại chất thải rắn trên cơ sở khối

lƣợng chất thải rắn phát sinh tại từng đơn vị.

+ So sánh mức độ ảnh hƣởng từ chất thải rắn y tế tới môi trƣờng của

từng bệnh viện với mức phát thải và ảnh hƣởng chung của cả nƣớc.

2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập phiếu điều tra và các số liệu phân tích đƣợc nhập và xử

lý thống kê trên phần mềm Excel và các phần mềm chuyên dụng khác

- Đƣa ra đánh giá, nhận định về đặc điểm chất thải tại các bệnh viên - Đƣa ra đánh giá về công tác quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện

tuyến tỉnh Quảng Ninh

34

CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả khảo sát thông tin chung về các bệnh viện/ cơ sở y tế tuyến tỉnh tại Quảng Ninh

Dƣới đây là thông tin về 03 bệnh viện tuyến tỉnh đang hoạt động tại

QuảngNinh.

Bảng 3.1.Quy mô của một số bệnh viện tuyến tỉnh ở Quảng Ninh

STT Tên bệnh viện Số giƣờng bệnh

1 Bệnh viện đa khoa tỉnh 1200

2 Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền 300

3 Bệnh viện Sản Nhi 350

Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh với quy mô 1200 giƣờng bệnh, số bác sỹ cho tới thời điểm khảo sát là 923 ngƣời, số y tá là 441ngƣời, nhân viên vệ sinh là 89 ngƣời, số dụng cụ y tế và số lƣợng dƣợc phẩm nhập vào hàng tháng tƣơng ứng là 457 triệu đồng và 831 triệu đồng (số liệu tác giảđiều tra, thu thập tại các đơn vị). Với quy mô nhƣ trên thì lƣợng chất thải tạo ra tại đây sẽ nhiều nhất vì số giƣờng bệnh càng nhiều thì lƣợng chất thải tạo ra sẽ càngnhiều. Với Bệnh viện Sản Nhi và Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền những bệnh viện này nhìn chung có diện tích rộng rãi với số bác sỹ, y tá, nhân viên vệ sinh đều ở mức trung bình và tùy vào sự phát triển của từng bệnh viện, chức năng của bệnh viện mà số lƣợng dƣợc phẩm và dụng cụ y tế nhập vào hàng tháng là khác nhau.

3.2.Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại 03 bệnh viện tuyến tỉnh tại Quảng Ninh

3.2.1. Đặc điểm chất thải phát sinh từ hệ thống các bệnhviện *Đặc điểm của chất thải rắn ytế Trong khuôn khổ của luận văn sẽ tập trung vào phân tích chất thải rắn y tế của Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền, cụ thể nhƣ sau:

35

Bảng 3.2 Quy mô các bệnh viện nghiên cứu

STT Tên đơn vị Giƣờng bệnh Nhân viên

1 BV đa khoa tỉnh 1.200 923

2 BV Sản Nhi 350 466

3 BV Y dƣợc cổ truyền 300 207

 Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh

Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh là một trong số bệnh viện lớn của tỉnh có tổng diện tích là 2.89 ha, Bệnh việnnằm trong khu vực dân cƣ đông, với 42 khoa phòng, số giƣờng bệnh 1.200 giƣờng và số cán bộ công nhân đang làm việc tại bệnh việnlà 923 ngƣời. Lƣợng chất thải tạo ra hàng ngày ở bệnh việnđƣợc ký với công ty môi trƣờng đô thị và Công ty TNHH TM và dịch vụ Môi trƣờng xanh đƣợc tổng hợp cụ thể nhƣsau:

+ Chất thải sinh hoạt:822kg/ngày + Chất thải lây nhiễm: 138,8kg/ngày + Chất thải nguy hại không lây nhiễm:2,88kg/ngày + Các vật sắc nhọn:12,3kg/ngày Lƣợng chất thải phát sinh trên bao gồm toàn bộ lƣợng chất thải phát

sinh trung bình/ngày tại Bệnh viện.

Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát. Bệnh viện đã xây dựng qui trình kiểm soát chất thải y tế, giao trách nhiệm cho từng Khoa/phòng, cán bộ trong từng đơn vị. *Thành phần của chất thải:

Chất thải thông thƣờng Chất thải sinh hoạt bao gồm: + Giấy, báo, tài liệu, hoa, vật liệu đóng gói và các đồ dùng cá nhân

khác thải bỏ trong sinh hoạt;

+ Thức ăn thừa và các vỏ hộp chứa thức ăn; + Lá cây, chất thải gom từ sàn nhà và từ các khu vực ngoại cảnh.. - Vị trí thu gom: Tại các sảnh chờ, phòng hành chính,

Chất thải tái chếbao gồm:

36

+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.

+ Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu,

vật liệu đóng gói, thùng các tong, túi nilon, túi đựng phim. - Vị trí thu gom: Tại các phòng khám lẻ.. *Chất thải lây nhiễm Chất thải lây nhiễm sắc nhọn bao gồm:

- Chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các loại hoạt động y tế. - Nơi thu gom: Trên xe tiêm và xe thủ thuật. Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm:

+ Bông, băng, gạc, dây truyền máu, ống dẫn lƣu…có thấm máu, dịch

cơ thể và các chất bài tiết của ngƣời bệnh.

+ Môi trƣờng nuôi cấy và các dụng cụ lƣu giữ các tác nhân lây nhiễm ở trong phòng xét nghiệm, các đĩa nuôi cấy bằng nhựa và các dụng cụ sử dụng để cấy chuyển, phân lập… - Nơi thu gom: Tại các phòng khám lẻ, các bàn lấy máu. Chất thải giải phẫu: Bao gồm:

+ Các mô của cơ thể (dù nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn); + Các cơ quan, chân, tay, nhau thai …;

- Nơi thu gom: Phòng khám Ngoại – Chấn thƣơng, Phòng khám sản

- Riêng nhau thai, chất nạo phải đƣợc xử lý qua cloramin B 1 - 2% để

khử nhiễm. Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:

+ Hóa chất thải bỏ, Dƣợc phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất, chất thải nguy hại khác theo Thông tƣ 36/ 2015/TT – BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 về quản lý chất thải nguy hại hoặccó dấu hiệu cảnh báo từ nhà sản xuất

+ Chất hàn răng amalgam thải bỏ;

37

+ Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân

và các kim loại nặng;

+ Bóng đèn huỳnh quang, pin, mực in, lọ đựng mực in,.. + Phim X – Quang kỹ thuật số.

- Nơi thu gom: Buồng xét nghiệm.

Các loại chất thải đƣợc sinh ra từ nhiều nguồn khác nhau.Dƣới đây là

sơ đồ về nguồn gốc phát sinh của chúng.

Bàn tiêm,

Khu dinh dƣỡng

Khám lẻ

Khu phẫu thuật

Khu trung tâm

Khu xét nghiệm, X- quang

Khu Ngoại, Chấn thƣơng, Sản

Cấp cứu

Khu hành chính

HỖN HỢP CHẤT THẢI ĐƢỢC ĐƢA ĐI XỬ LÝ

Ghi chú:

Chất thải sinh hoạt

Chất thải bị nhiễm bẩn

Chất thải chứa các vi khuẩn gây bệnh

Chất thải đặc biệt

Hình 3.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh

38

- Kết quả phân tích.

Tỷ lệ phát thải của chất thải nguy hại lây nhiễm:

BD= Khối lƣợng chất thải= 138,8 =14,4%

Tổng lƣợng phát sinh 138,8+822 + 2,88

Tỷ lệ phát thải của chất thải thƣờng;

BD = Khối lƣợng chất thải = 822 = 85,2 %

Tổng lƣợng phát sinh 138,8+822 +2,88

Kết quả theo dõi hồ sơ sổ sách và cân bàn giao khối lƣợng rác thải từ Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh cho đơn vị xử lý, nhận thấy thành phần chất thải y tế phát sinh tại bệnh viện trung bình kg/ngày nhƣ sau: - Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (12,27 kg/ngày) - Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (123,2 kg/ngày)

:1,2 % : 12,7

%

- Chất thải giải phẫu (3,39kg/ngày) - Chất thải nguy hại không lây nhiễm (2,88 kg/ngày) - Rác thƣờng (822 kg/ngày)

:0,35% :0,29 % :85,6 % Nhƣ vậy trong thành phần CTYT thu đƣợc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh ta thấy tỷ lệ các loại rác thải nguy hại chiếm 14,54% còn rác không nguy hại chiếm 85,6%. Tỷ lệ các thành phần của chất thải

Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh

 Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh là một trong số bệnh viện chuyên khoa lớn của tỉnh có tổng diện tích là 3,8ha, Bệnh viện nằm trong khu vực độc lập với dân cƣ theo quy hoạch ban đầu, với 26 khoa phòng, số giƣờng bệnh 350 giƣờng và số cán bộ công nhân đang làm việc tại Bệnh việnlà 466 ngƣời. Lƣợng chất thải tạo ra hàng ngày ở bệnh việnđƣợc ký với công ty môi trƣờng đô thị thành phố Hạ Long và Công ty TNHH TM và dịch vụ Môi trƣờng xanh đƣợc tổng hợp cụ thể nhƣsau:

+ Chất thả isinh hoạt:1.220 kg/ngày + Chất thải lây nhiễm: 141,54kg/ngày + Chất thải nguy hại không lây nhiễm:0,76kg/ngày + Các vật sắc nhọn:3,79kg/ngày

39

Lƣợng chất thải phát sinh trên bao gồm toàn bộ lƣợng chất thải phát

sinh trung bình/ngày tại Bệnh viện.

- Thành phần của chất thải:

* Chất thải thông thƣờng Chất thải sinh hoạt bao gồm

+ Giấy, báo, tài liệu, hoa, vật liệu đóng gói và các đồ dùng cá nhân

khác thải bỏ trong sinh hoạt;

+ Thức ăn thừa và các vỏ hộp chứa thức ăn; + Lá cây, chất thải gom từ sàn nhà và từ các khu vực ngoại cảnh trong

bệnh viện.

+ Phim X – Quang kỹ thuật số, bột bó thạch cao không dính máu và

dịch tiết.

- Vị trí thu gom: Tại các phòng bệnh, phòng hành chính, nơi tập trung

chất thải của khoa. *Chất thải tái chế: Bao gồm.

+ Bao bì chất liệu bột giấy, nilon, can nhựa không chứa các hoá chất độc

hại;

+ Vỏ chai dịch truyền bằng nhựa đã loại bỏ hết dịch.

+ Vỏ lọ thủy tinh không chứa thành phần nguy hại hoặc không có dấu

hiệu cảnh báo từ nhà sản xuất.

- Vị trí thu gom: Trên xe tiêm các phòng bệnh (không phải phòng cách

ly), phòng hành chính, nơi tập trung chất thải của khoa.

*Chất thải nguy hại lây nhiễm

Chất thải lây nhiễm sắc nhọn Bao gồm:

Kim tiêm, dao mổ, pi-pet, lam kính xét nghiệm, đĩa nuôi cấy bằng thuỷ

tinh, các lọ thuỷ tinh dính máu hay các vật sắc nhọn khác.

- Nơi đặt thùng/hộp thu gom: Trên xe tiêm và xe thủ thuật.

Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn

40

- Bao gồm:

+ Vật liệu dây máu, dịch cơ thể và chất bài tiết của ngƣời bệnh (bông, băng, gạc, dây truyền máu, ống dẫn lƣu, ống hút dịch, v.v.), găng tay cao su đã sử dụng.

+ Mọi loại chất thải phát sinh từ buồng cách ly.

- Nơi thu gom: Trên xe tiêm buồng bệnh, buồng kỹ thuật; nơi tập trung

chất thải của bệnh viện.

Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao

- Bao gồm:

+ Găng tay, lam kính, ống nghiệm;

+ Môi trƣờng nuôi cấy và các dụng cụ lƣu giữ các tác nhân lây nhiễm ở trong phòng xét nghiệm, các đĩa nuôi cấy bằng nhựa và các dụng cụ sử dụng để cấy chuyển, phân lập, v.v.

+ Bệnh phẩm thừa sau sinh thiết/xét nghiệm/nuôi cấy;

+ Túi đựng máu, khối hồng cầu, huyết tƣơng.

- Nơi đặt thùng/túi thu gom: Buồng xét nghiệm (loại vừa); nơi tập trung

chất thải của bệnh viện (loại to).

Chất thải giải phẫu - Bao gồm: + Các mô của cơ thể (dù nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn); + Các cơ quan, chân, tay, nhau thai, bào thai, v.v; + Xác xúc vật từ phòng xét nghiệm. - Phƣơng tiện thu gom: Thùng/túi nilon màu vàng (đựng trong hai túi

nilon màu vàng)

- Nơi đặt thùng/túi thu gom: Khu vực phẫu thuật, nhà đẻ, buồng xét

nghiệm (loại vừa); nơi tập trung chất thải của bệnh viện (loại to).

- Riêng nhau thai, chất nạo phải đƣợc cho thêm dung dịch anolyt hoặc

cloramin B để khử nhiễm. + Chất thải nguy hại không lây nhiễm

- Bao gồm:

41

+ Hóa chất, lọ đựng hóa chất có chứa thành phần nguy hại (có dấu

hiệu cảnh báo từ nhà sản xuất)

+ Các thuốc gây độc tế bào, dung môi hữu cơ + Bóng đèn huỳnh quang, pin, mực in, lọ đựng mực in,..

Các buồng tiêm, Xe tiêmBàn tiêm,

Khu vực ăn kiêng Khu dinh dƣỡng

Khám lẻ

Khu phẫu thuật

Khu trung tâm

Khu thí nghiệm, X- quang

Nhà đẻ, Buồng xét nghiệmKhu Ngoại, Chấn thƣơng, Sản

Khu hành chính

Cấp cứuCấp cứu

HỖN HỢP CHẤT THẢI ĐƢỢC ĐƢA ĐI XỬ LÝHỖN HỢP CHẤT THẢI ĐƢỢC ĐƢA ĐI XỬ LÝ

Hình 3.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh

Ghi chú:

Chất thải sinh hoạt

Chất thải bị nhiễm bẩn

Chất thải chứa các vi khuẩn gây bệnh

Chất thải đặc biệt

42

- Kết quả phân tích.

Tỷ lệ phát thải của chất thải nguy hại lây nhiễm:

BD = Khối lƣợng chất thải = 141,54 = 11,2%

Tổng lƣợng chất thải 141,54+ 0,76 + 1.120

Tỷ lệ phát thải của chất thải thƣờng;

BD = Khối lƣợng chất thải = 1.120 = 88,7 %

Tổng lƣợng chất thải 141,54+ 0,76 +

1.120

Kết quả theo dõi hồ sơ sổ sách và cân bàn giao khối lƣợng rác thải từ Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh cho đơn vị xử lý, nhận thấy thành phần chất thải y tế phát sinh tại bệnh viện trung bình kg/ngày nhƣ sau:

- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (3,79):0,38 % - Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (111,8): 8,9 % - Chất thải nguy cơ lây nhiễm cao (7,85): 0,62 % - Chất thải giải phẫu (18,1) :1,43 % - Chất thải nguy hại không lây nhiễm (0,76):0,006 % - Rác thƣờng (1.120):88,7 % Nhƣ vậy trong thành phần CTYT thu đƣợc tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh ta thấy tỷ lệ các loại rác thải nguy hại chiếm 11,3% còn rác không nguy hại chiếm 88,7%. Tỷ lệ các thành phần của chất thải

Bệnh viện Y Dƣợc cổ truyền Quảng Ninh

 Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền Quảng Ninh là một trong số bệnh viện chuyên khoa của tỉnh có tổng diện tích là 2,16ha. Bệnh viện nằm trong khu vực đông dân cƣ, với 16 khoa phòng, số giƣờng bệnh 300 giƣờng và số cán bộ công nhân đang làm việc tại Bệnh việnlà 207 ngƣời. Lƣợng chất thải tạo ra hàng ngày ở bệnh việnđƣợc ký với công ty môi trƣờng đô thị thành phố Hạ Long và Công ty cổ phần công nghệ môi trƣờng An Sinh để thu gom, xử lý đƣợc tổng hợp cụ thể nhƣsau:

+ Chất thảisinh hoạt:76 kg/ngày + Chất thải lây nhiễm: 6,83kg/ngày + Chất thảinguy hại không lây nhiễm :0,82kg/ngày

43

+ Các vật sắc nhọn:2,36kg/ngày Lƣợng chất thải phát sinh trên bao gồm toàn bộ lƣợng chất thải phát

sinh trung bình/ngày tại Bệnh viện.

Khu vực ăn kiêng

Các buồng tiêm, phát thuốc

Khu phẫu thuật

Khu trung tâm

Khu bào chế dƣợc

Khu thí nghiệm, X- quang

Cấp cứu

Khu hành chính

HỖN HỢP CHẤT THẢI ĐƢỢC ĐƢA ĐI XỬ LÝ

Hình 3.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải của Bệnh viện Y dược cổtruyền

tỉnh Quảng Ninh

Ghi chú:

Chất thải sinh hoạt

Chất thải bị nhiễm bẩn

Chất thải chứa các vi khuẩn gây bệnh

Chất thải đặc biệt

Quá trình nghiên cứu, khảo sát tại Bệnh viện, đơn vị chƣa xây dựng qui trình chi tiết việc kiểm soát các hoạt động thu gom, lƣu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế.

44

- Kết quả phân tích.

Tỷ lệ phát thải của chất thải nguy hại lây nhiễm:

BD = Khối lƣợng chất thải= 6,83 = 8,15%

Tổng khối lƣợng chất thải 6,83 + 0,82 + 76

Tỷ lệ phát thải của chất thải thƣờng;

BD= Khối lƣợng chất thải= 76 = 90,85 %

Tổng khối lƣợng chất thải 6,83 + 0,82 + 76

Kết quả theo dõi hồ sơ sổ sách và cân bàn giao khối lƣợng rác thải từ Bệnh viện y dƣợc cổ truyền tỉnh Quảng Ninh cho đơn vị xử lý, nhận thấy thành phần chất thải y tế phát sinh tại bệnh viện trung bình kg/ngày nhƣ sau:

- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn(3,07 kg/ngày) - Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (3,76 kg/ngày) - Chất thải nguy hại không lây nhiễm (0,82 kg/ngày) - Rác thƣờng (76 kg/ngày)

:3,67 % :4,50 % :0,98 % :90,85 %

Nhƣ vậy trong thành phần CTYT thu đƣợc tại Bệnh viện y dƣợc cổ truyền tỉnh Quảng Ninh ta thấy tỷ lệ các loại rác thải nguy hại chiếm 8,15% còn rác không nguy hại chiếm 90,85%. Tỷ lệ các thành phần của chất thải

Hình 3.3. Tỷ lệ các thành phần chất thải phát sinh tại các bệnh viện khảo sát

45

Qua kết quả phân tích trên và so sánh với thành phần chất thải y tế chung tại Việt Nam ta thấy tỷ trọng các CTYTNH ở các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đƣợc khảo sát nhƣ Bệnh viện đa khoa tỉnh (14,54%); Bệnh viện Sản Nhi (11,3 %) và Bệnh viện y dƣợc cổ truyền (8,15%) thấp hơn so với tỷ lệ chung của cả nƣớc (22%); Qua kết quả phân tích này ta có thể rút ra kết luận chung cho chất thải tại các bệnh viện tuyến tỉnh tại Quảng Ninh là: không chứa nhiều thành phần nguy hại chủ yếu là chất thải thông thƣờng, việc xử lý hay tiêu huỷ các loại chất thải này dễhơn.

3.2.2 Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế

Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế

Hiện nay, Bệnh viên đa khoa tỉnh Quảng Ninh, Bệnh viên sản Nhi, bệnh viện y học cổ truyền thuộc phạm vi nghiên cứu thuê Công ty Môi trƣờng Xanh thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế. - Đối với chất thải y tế lây nhiễm: Các loại rác thải nguy hại đƣợc phân loại ngay tại các phòng, khoa khám chữa bệnh trong bệnh viện. Chất thải y tế lây nhiễm đƣợc phân loại đƣợc cho vào các túi, bao, thùng và hộp riêng biệt thích hợp.. Các túi, bao, thùng và hộp đựng chất thải đƣợc ghi mã số và niêm phong khi đƣợc chuyển đến địa điểm xử lý khử khuẩn, có xác nhận của ngƣời vận chuyển chất thải từ các khoa phòng đến địa điểm xử lý và ngƣời tiếp nhận tại địa điểm xử lý.

Quy trình xử lý chất thải rắn tại bệnh viện

46

Quy trình xử lý chất thải rắn tại các bệnh viện khảo sát đƣợc sơ lƣợc lại nhƣ sau

Chất thải rắn

Phân loại

Chất thải nguy hại

Chất thải sinh hoạt

Chất thải tái chế

Chất thải nguy hại lây nhiễm

Chất thải nguy hại không lây nhiễm

Vận chuyển về kho lƣu giữ của bệnh viện

Vận chuyển về kho lƣu giữ của khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn

Vận chuyển về kho lƣu chứa của bệnh viện

Vận chuyển về khu tập kết của các BV

Thuê công ty môi trƣờng xanh xử lý

Thuê công ty môi trƣờng đô thị tại địa phƣơng

Thuê công ty môi trƣờng xanh xử lý

Thuê CT môi trƣờng xanh xử lý

Hình 3.4. Quy trình xử lý chất thải rắn của 03 bệnh viện

Để đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại 03 bệnh viện tuyến tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp đánh giá

47

bằng cách cho điểm cho 03 bệnh viện theo các tiêu chí về thu gom, phân loại, lƣu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh

Bảng 3.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tếtại Bệnh viện đa khoa tỉnh

Quảng Ninh

Thang Chấm Nội dung quan sát Nhận xét Điểm Điểm

I. Công tác thu gom, phân loại CTR y tế

Phân loại rác tại nơi phát sinh 10 10

10 8 Hộp đúng qui chuẩn, nhƣng đựng Vật sắc nhọn đƣợc đựng trong những hộpquy chuẩn quáđầy

10 10 Chất thải đƣợc đựng trong các bao bì theo mã mầu quy định

10 10

10 Có thùng thu gom rác đặt ở các vị trí công cộng và nơi phát sinh chất thải y tế Thu gom ngày 1 lần 10

10 Túi đựng rác có buộc miệng 10

10 8 - Tại một số nơi chƣa có bảng chỉ dẫn phân loại chất thải Có bảng chỉ dẫn phân loại chất thải tại nơi đặt thùng đựng chất thải

10 8 Vệ sinh thùng đựng chất thải hàng ngày Một số thùng rác đƣợc vệ sinh chƣa đúng qui cách, không đƣợc khử trùng

10 Có túi sạch thay thế 10

10 Đổ rác đầy tràn các thùng, xe 8 Giải thích

II. Công tác vận chuyển, lƣu giữ CTR y tế

10 10 Vận chuyển chất thải bằng xe đẩy chuyên dụng

10 Vận chuyển theo giờ quy định 8

Đôi khi đơn vị chƣa vận chuyển theo giờ quy định

48

Thang Chấm Nội dung quan sát Nhận xét Điểm Điểm

10 7 Có đƣờng vận chuyển riêng chất thải y tế Đƣờng vận chuyểnđôi khi vẫnđi chung

10 7

Đôi khi vẫn để xảy ra tình trạng phát sinh mùi trong quán trình vận chuyển Rơi vãi nƣớc thải, rác thải, phát sinh mùi hôi trong quá trình vận chuyển

10 10 Có hợp đồng vận chuyển rác ra ngoài với đơn vị có đủ chức năng

10 10 Chất thải y tế đƣợc vận chuyển rác ngoài băng xe chuyên dụng

10 Lƣu giữ riêng chất thải y tế 10

10 Thời gian lƣu giữ chất thải < 48h 10

10 Có nhà lạnh lƣu giữ chất thải 10

10 10

Đơn vị hợp đồng vận chuyển rác thải có giấy phép vận chuyển, xử lý rác thải

Có sổ theo dõi chất thải hàng ngày 10 10

10 10 Có sổ chứng từ chất thải nguy hại và chất thải thông thƣờng

III. Công tác xử lý CTR y tế

10 8 Chất thải lây nhiễm đƣợc xử lý sơ bộ tại nơi phát sinh Một số bộ phận chƣa thực hiện theo đúng qui định

10 10 Ký hợp đồng với công ty Môi trƣờng Xanh Chất thải rắn y tế đƣợc vận chuyển, xử lý với đơn vị có chức năng

Tổng điểm 240 222 92,5%

49

Từ bảng đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn của trung tâm có thể thấy rằng công tác quản lý CTR y tế tại các bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh có mức độ đáp ứng cũng nhƣ việc tuân thủ về các công tác thu gom, phân loại, vận chuyển, lƣu giữ và xử lý chất thải rắn theo quy định tốt (92,5%) – đạt mức tốt

Bệnh viện sản nhi tỉnh Quảng Ninh

Bảng 3.4. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế Bệnh viện sản nhi

tỉnh Quảng Ninh

Thang Chấm Nội dung quan sát Nhận xét Điểm Điểm

1. Công tác thu gom, phân loại CTR y tế

Phân loại rác tại nơi phát sinh 10 10

Vật sắc nhọn đƣợc đựng trong 10 8 Hộp đúng qui cách, tuy nhiên đựng quá đầy so với qui những hộpquy chuẩn

định Chất thải đƣợc đựng trong các bao 10 10 bì theo mã mầu quy định

Có thùng thu gom rác đặt ở các vị Một số vị trí chƣa trang bịđầyđủ 10 8 trí công cộng và nơi phát sinh chất thùng rác theo qui định thải y tế

Thu gom ngày 1 lần 6 Công tác tuân thủ còn chƣa theo 10

đúng quy định

Túi đựng rác có buộc miệng 8 Một số vị trí chƣa trang bị túi theo 10

qui định

10 7 Có bảng chỉ dẫn phân loại chất thải tại nơi đặt thùng đựng chất thải - Tại một số nơi chƣa có bảng chỉ dẫn phân loại chất thải

Vệ sinh thùng đựng chất thải hàng Một số thùng chƣa đƣợc vệ sinh 10 8 ngày đúng qui trình

50

Thang Chấm Nội dung quan sát Nhận xét Điểm Điểm

Có túi sạch thay thế 10 10

Đổ rác đầy tràn các thùng, xe 10 7 Thƣờng xuyên có tình trạng rác

đầy các thùng, xe

I. Công tác vận chuyển, lƣu giữ CTR y tế

10 10 Vận chuyển chất thải bằng xe đẩy chuyên dụng

Đôi khi đơn vị chƣa vận chuyển Vận chuyển theo giờ quy định 10 7 theo giờ quy định

Có đƣờng vận chuyển riêng chất 10 2 Gần nhƣ không có thải y tế

Rơi vãi nƣớc thải, rác thải, phát Đôi khi vẫn để xảy ra tình trạng 10 8 sinh mùi hôi trong quá trình vận phát sinh mùi trong quán trình vận

chuyển chuyển

Có hợp đồng vận chuyển rác ra 10 10 ngoài với đơn vị có đủ chức năng

Chất thải y tế đƣợc vận chuyển rác 10 10 ngoài băng xe chuyên dụng

Lƣu giữ riêng chất thải y tế 10 7 Khu vực lƣu giữ chƣa đảm bảo theo quy định

Thời gian lƣu giữ chất thải < 48h 10 8 Vẫn có trƣờng hợp lƣu giữ quá

thời gian qui định

Có nhà lạnh lƣu giữ chất thải 10 10

51

Thang Chấm Nội dung quan sát Nhận xét Điểm Điểm

Đơn vị hợp đồng vận chuyển rác

10 10

thải có giấy phép vận chuyển, xử lý rác thải

Có sổ theo dõi chất thải hàng ngày 10 10

Có sổ chứng từ chất thải nguy hại 10 10 và chất thải thông thƣờng

II. Công tác xử lý CTR y tế

Chất thải lây nhiễm đƣợc xử lý sơ 10 8 Chƣa tuân thủ triệt để qui trình bộ tại nơi phát sinh

Chất thải rắn y tế đƣợc vận Ký hợp đồng với công ty Môi 10 10 chuyển, xử lý với đơn vị có chức trƣờng Xanh năng

Tổng điểm 240 202 84,16%

Theo bảng 3.4 Thực trạng quản lý chất thải rắn của trung tâm y tế có thể thấy rằng công tác quản lý CTR y tế tại c Bệnh viện sản nhi tỉnh Quảng Ninh có mức độ đáp ứng cũng nhƣ việc tuân thủ về các công tác thu gom, phân loại, vận chuyển, lƣu giữ và xử lý chất thải rắn theo quy định ở mức khá 84,16%.

52

Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ninh

Bảng 3.5. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế Bệnh viện Y học cổ

truyền tỉnh Quảng Ninh

Nội dung quan sát ThangĐiểm ChấmĐiểm Nhận xét

I. Công tác thu gom, phân loại CTR y tế

Phân loại rác tại nơi phát 10 8 Một số khoa phòng chƣa thực hiện đúng qui định sinh

10 7 Vật sắc nhọn vẫn còn phân loại chƣa đúng Vật sắc nhọn đƣợc đựng trong những hộpquy chuẩn

10 8 Chƣa trang bị đồng bộ thùng, túi theo qui định

10 8 Một số vị trí chƣa đƣợc trang bịđầyđủ Chất thải đƣợc đựng trong các bao bì theo mã mầu quy định Có thùng thu gom rác đặt ở các vị trí công cộng và nơi phát sinh chất thải y tế

10 Thu gom ngày 1 lần 8

10 Túi đựng rác có buộc miệng 8 Công tác tuân thủ còn chƣa theo đúng quy định Một số vị trí chƣa trang bị túi đựng rácđúng qui cách

10 7 - Tại một số nơi chƣa có bảng chỉ dẫn phân loại chất thải Có bảng chỉ dẫn phân loại chất thải tại nơi đặt thùng đựng chất thải

10 8 Thùng đựng chất thải vệ sinh chƣa đúng qui trình Vệ sinh thùng đựng chất thải hàng ngày

10 Có túi sạch thay thế 10

Đổ rác đầy tràn các thùng, 10 7 xe Thƣờng xuyên có tình trạng rác đầy các thùng, xe

II. Công tác vận chuyển, lƣu giữ CTR y tế

53

Nội dung quan sát ThangĐiểm ChấmĐiểm Nhận xét

10 10

10 7 Vận chuyển chất thải bằng xe đẩy chuyên dụng Vận chuyển theo giờ quy định

Đôi khi đơn vị chƣa vận chuyển theo giờ quy định

10 Gần nhƣ không có 2 Có đƣờng vận chuyển riêng chất thải y tế

10 8

Rơi vãi nƣớc thải, rác thải, phát sinh mùi hôi trong quá trình vận chuyển Đôi khi vẫn để xảy ra tình trạng phát sinh mùi trong quán trình vận chuyển

10 10

Có hợp đồng vận chuyển rác ra ngoài với đơn vị có đủ chức năng

10 10

Chất thải y tế đƣợc vận chuyển rác ngoài băng xe chuyên dụng

10 Lƣu giữ riêng chất thải y tế 7 Khu vực lƣu giữ chƣa đảm bảo theo quy định

10 8 Thời gian lƣu giữ chất thải < 48h Có trƣờng hợp chất thải lƣu giữ quá thời gian qui định

10 10 Có nhà lạnh lƣu giữ chất thải

10 10

Đơn vị hợp đồng vận chuyển rác thải có giấy phép vận chuyển, xử lý rác thải

10 8 Không cập nhật đầyđủ tại một số Khoa/Phòng

10 9 Biên bản giao nhận chất thải thông thƣờng chƣa đầy đủ Có sổ theo dõi chất thải hàng ngày Có sổ chứng từ chất thải nguy hại và chất thải thông thƣờng

54

Nội dung quan sát ThangĐiểm ChấmĐiểm Nhận xét

III. Công tác xử lý CTR y tế

10 8

10 10 Một số bộ phận không thực hiện xử lý sơ bộ sau khi phân loại Ký hợp đồng với công ty Môi trƣờng Xanh Chất thải lây nhiễm đƣợc xử lý sơ bộ tại nơi phát sinh Chất thải rắn y tế đƣợc vận chuyển, xử lý với đơn vị có chức năng

240 Tổng điểm 196 81,6%

Đối với Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ninh công tác quản lý chất thải rắn y tế cũng đƣợc các đơn vị thực hiện khá tốt với 81,6% theo bảng đánh giá.

3.3. Đánh giá mô hình quản lý chất thải bệnh viện ở QuảngNinh

3.3.1. Tình hình quản lý CTRYT của các bệnh viện khảo sát - Về thu gom: Trong những năm gần đây, cùng với nhu cầu phát triển tỉnh Quảng Ninh. Các bệnh viện tuyến tỉnh ngày càng hoàn thiện về cơ sở vật chất cũng nhƣ cơ cấu nhân lực.Chính vì vậy, lƣợng bệnh nhân đến khám, điều trị ngày một tăng lên.Do vậy, lƣợng CTRYT trung bình một ngày của các bệnh viện khoảngtrên 3000 kg, lƣợng CTYTNH trung bình một ngày dƣới 250 kg. Thời gian lƣu giữ rác tối đa tại nguồn phát sinh là 1 ngày.Rác thải bệnh viện đƣợc phân loại ngay tại nguồn phát sinh chiếm tỷ lệ cao khoảng 85%. Việc phân loại rác tại nguồn chƣa tốt, nhiều vật sắc nhọn, kimtiêm không đƣợc đựng vào trong các hộp đựng vật sắc nhọn mà thƣờng cho vào cùng với các CTYTNH khác. Nơi lƣu giữ chất tải không đảm bảo vệ sinh để cho côn trùng và các loài gặm nhấm xâm nhập.Tại một số BV thời gian lƣu giữu chất thải là quá lâu nhƣ tại TTYT Cô Tô, Ba Chẽ, Lao và Phổi…do khối lƣợng chất thải phát sinh ít nên 1 tuần/lần công ty môi trƣờng mới đến vận chuyển chất thải đi, tuy nhiên các đơn vị bảo quản chất thải y tế trong tủ bảo

55

ônnên không phát sinh mùi hôi thối, khó chịu làm mất vệ sinhchung. - Về vận chuyển: Chất thải đƣợc các nhân viên vệ sinh, hộ lý tại các khoa xách tay cho xuống nhà lƣu giữ, chất thải vận chuyển qua hang lang chung, không có đƣờng vận chuyển rác ở trong khu vực bệnh viện. Đối vận chuyển chất thải ngoài cơ sở y tế cả 3/3 bệnh viện thuê công ty có tƣ cách pháp nhân đến vận chuyển mang đi xử lý đảm bảo quy định của pháp luật. Những nhân viên, hộ lý, những ngƣời trực tiếp tham gia vào việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải đều đƣợc trang bị các phƣơng tiện bảohộ. - Về xử lý chất thải: CTYT hầu nhƣ không đƣợc tẩy uế trƣớc khi đƣa đến khu tập kếtrác tập trung của BV. Hiện nay, tại 3/3 đơn vị khảo sát đều tiến hànhkýhợpđồngvớicôngtycó đầy đủ chức năng đểthu gom, vận chuyển, xử lý CTYT theo đúng qui định. Các loại chất thải nguy hại, vật sắc nhọn không đƣợc xử lý riêng mà chúng đƣợc phân loại sau đó đƣa về khu vực lƣu giữ chất thải và bàn giao xử lý.Trƣớc thời điểm năm 2015, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh các đơn vị thƣờng sử dụng phƣơng pháp xử lý tại chỗ bằng lò đốt, tất cả chất thải phát sinh đều mang đi đốt gây ô nhiễm môi trƣờng. Những BV nằm ở khu vực dân cƣ thƣa, diện tích rộng thƣờng có phƣơng pháp xử lý CTYT đặc trƣng là chôn trong khu đất của bệnh viện nhƣng điều đáng nói ở đây là hầu hết các bãi chôn đều không hợp vệ sinh điển hình là vụ chôn CTYT của TTYT huyện Yên Hƣng đã bị phát hiện vào năm 2008. TTYT huyện Yên Hƣng đã chôn rác thải ngay trong khuân viên bệnh viện rất gần với khu vực dân cƣ sinh sông gây ô nhiễm môi trƣờng nghiên trọng. Tính đến thờiđiểm 2019, đa số các đơn vị y tế tuyến tỉnh trên địa bàn Quảng Ninh đã thực hiện ký hợp đồng chuyển giao chất thải y tế phát sinh tại cơ sở vớiđơn vịđủ chức năng nhằmđảm bảo việc xử lý chất thải y tế không gây ô nhiễm môi trƣờng.

Mô hình quản lý chất thải bệnh viện đang đƣợc áp dụng tại các BV tuyến tỉnh trên địa Quảng ninh nhìn chung là giống nhau và tuân theo theo mô hình sau:

56

Chất thải y tế

Phân loại

Thuê xử lý Đốt

Thu gom Vận chuyển Xử lý Hình 3.5 Mô hình quản lý chất thải y tế của một số bệnh viện tuyến tỉnh tại Quảng Ninh

 Ƣu điểm môhình - Tuân theo đúng trình tự của một quy trình quản lý chất thải ytế;

- Tiết kiệm chi phí cho bệnh viện vì không phải đầu tƣ công nghệ, nhân lực cho việc xử lý chấtthải; - Có thể tận dụng triệt để mọi điều kiện vốn có của bệnh viện nhƣ diện tích đấttrống.

 Nhƣợc điểm của môhình

- Phân loại tiến hành một cách thô sơ, không theo đúng quy định do vậy những chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng không đƣợc tận dụng triệt để; - Thời gian chất thải lƣƣ tại nhà chứa rác lâu thuận lợi cho côn trùng, vikhuẩn xâm nhập làm mất vệ sinhchung; - Không có các phƣơng tiện chuyên dụng để thu gom, vận chuyển chất thải lên chất thải vẫn bị rơi vãi trên đƣờng vậnchuyển; - Qúa trình xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc và môi trƣờng không khí cũng nhƣ cuộc sống của ngƣời dân sống xung quanh khu vực bệnh viện.

57

3.4. Đề xuất mô hình quản lý, xử lý chất thải rắn y tế

3.4.1.Căn cứ đề xuất môhình * Hệ thống luật pháp luật bảo vệ môitrƣờng

Theo điều 72 thuộc chƣơng VII: Bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động sản, xuất, kinh doanh, dịch vụ của Luật bảo vệ môi trƣờng đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 23 tháng 06năm 2014 có quy định bảo vệ môi trƣờng đối với bệnh viện, cơ sở y tếkhác.

1. Bệnh viện và cơ sở y tế phải thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trƣờng sau: a) Thu gom, xử lý nƣớc thải y tế đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng; b) Phân loại chất thải rắn y tế tại nguồn; thực hiện thu gom, vận chuyển, lƣu giữ và xử lý chất thải rắn y tế bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng;

c) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trƣờng do

chất thải y tế gây ra;

d) Chất thải y tế phải đƣợc xử lý sơ bộ loại bỏ mầm bệnh có nguy cơ

lây nhiễm trƣớc khi chuyển về nơi lƣu giữ, xử lý, tiêu hủy tập trung;

đ) Xử lý khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng. 2. Cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải

đáp ứng yêu cầu của pháp luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.

3. Chủ đầu tƣ bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm bố trí đủ kinh phí để xây dựng công trình vệ sinh, hệ thống thu gom, lƣu giữ, xử lý chất thải và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng.

4. Ngƣời đứng đầu bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy định pháp luật liên quan.

Chỉ thị số 23/2005/CT – TTg

Chỉ thị số 23/2005/CT – TTg ngày 21/06 /2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp.

- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch tổng thể về

quản lý chất thải rắn y tế sau khi đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ban hành. - Hoàn thành việc xây dựng kế hoạch xử lý chất thải y tế tập trung cho

58

- Bộ y tế rà soát nội dung, đánh giá kết quả tình hình thực hiện Quy

các cơ sở y tế trong đô thị và vùng lân cận để phát huy hết công suất lò đốt đã đƣợc đầu tƣ xây dựng chế quản lý chất thải rắn y tế, đề xuất các vấn đề cần chỉnh sửa, bổ sung.

Nghị định số 38/2015/NĐ – CP

Nghị định số 28/2015/NĐ – CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về

việc quản lý chất thải và phế liệu.

Quy chế quản lý chất thải ytế

theo Thông

Quy chế này đƣợc ban hành

liên

tịch số 58/2015/TTLT/BYT – BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên môi trƣờng. Thông tƣ mới ban hành gồm 5 chƣơng 27 điều quy định các khía cạnh liên quan đến quản lý chất thải ytế. - Chƣơng I: Những quy định chung, trong đó chỉ rõ phạm vi điều chỉnh, đối tƣợng áp dụng, giải thích một số từ ngữ và các hành vi bịcấm.

- Chƣơng II: Quản lý chất thải Y tế. + Mục 1: Phân định, phân loại, thu gom, lƣu giữ, giảm thiểu, tái chế

chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thƣờng; + Mục 2: Vận chuyển và xử lý chất thải y tế;

- Chƣơng III: Chế độ báo cáo và hồ sơ quản lý chất thải y tế. - Chƣơng IV: Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị liên quan. + Mục 1: Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền; + Mục 2: Trách nhiệm của cơ sở y tế;

- Chƣơng V: Điều khoản thi hành. - Phụ lục: Bao gồm 8 phụ lục.

liên

Các văn bản pháp luậtkhác - Quyết định số 49/QĐ-TTg ngày 7/5/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lƣợc Quốc Gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn 2050. tịch số 13/2014/TTLT/BKHCN-BYT ngày - Thông 05/09/2018 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ y tế quy định vềan toàn bức xạ trong y tế. - Căn cứ Quyết định số 32/2007/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm

59

2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về kiểm tra thiết bị X quang chẩn đoán ytế.

3.4.2.Đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn ytế

Dựa trên những căn cứ trên và hiện trạng quản lý chất thải bệnh viện quy mô tuyến tỉnh ở Quảng Ninh hiện nay có thể đề xuất mô hình quản lý chất thải bệnh viện rắn các bệnh viện tuyến tỉnh ở Quảng Ninh nhƣ sau:

Hình 1.2Mô hình đề xuất quản lý CTRYT cho các bệnh viện tuyến

tỉnh tại Quảng Ninh

60

* Phân tích môhình Các biện pháp giảm thiểu, tái sử dụng chấtthải Cũng giống nhƣ các loại chất thải khác để có thể hạn chế đƣợc lƣợng chất thải bệnh viện phải đem đi xử lý thì các biện pháp giảm thiểu, tái sử dụng cần phải đƣợc coi trọng ngay từ khâu đầu tiên bởi giảm thiểu, tái sử dụng không những hạn chế đƣợc tình trạng ô nhiễm môi trƣờng mà nó còn giúp bệnh viện, cơ sở y tế tiết kiệm đƣợc một khoảng chi phí rất lớn vì một mặt làm giảm lƣợng chất thải đầu ra phải đem đi xử lý mặt khác nó có thể tiết kiệm tiền nhờ việc sử dụng lại các dụng cụ. Giảm thiểu chất CTYT là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất thải y tế, bao gồm: giảm lƣợng CTYT tại nguồn, sử dụng lại các dụng cụ có thể tái chế, tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hành và phân loại chất thải phải chính xác. Một số biện pháp giảm thiểu, tái sử dụng có thể áp dụng ở tất cả các bệnh viện huyện ở Quảng Ninh là:

1) Trong bệnh viện không lên sử dụng bao tay, áo choàng, khăn trải... đƣợc làm từ các vật liệu nhân tạo nhƣ PVC mà lên thay vào đó là các vật liệu đƣợc làm từ cao su thiên nhiên. Bởi vì các vật liệu nhân tạo đều khó phân hủy, khi đốt cần phải có nhiệt độcao nếu không sẽ sinh ra rất nhiều khí có mùi khó chịu mà khoa học đã từng chứng minh nếu con ngƣời hít phải nhiều khí thải độc hại rất dễ mắc các bệnh nhƣ ung thƣ hay bệnh về đƣờng hô hấp, còn nếu đem chôn chúng thì phải mất hàng nghìn năm chúng mới phân hủy hết.

2) Thủy ngân trong các hộp kim loại dùng để trám răng, trồng răng cũng nhƣ chì (Pb) dùng làm điện cực của pin trong các hệ thống theo dõi bệnh nhân bị bệnh tim... sẽ đƣợc tái sử dụng bằng phƣơng pháp tái sinh hóa học.

3) Một số trang phục và hệ thống hô hấp trong phòng mổ có thể tiệt trùng và tái sử dụng lại nhiều lần ví dụ nhƣ quần áo của các bác sỹ, y tá tham gia vào quá trình mổ, các dụng cụ mổ lên khử trùng để dùng lại vào những lần sau. Thứ tƣ, các dung môi trong bệnh viện nhƣ bezen, toluen, xylen có thể sử dụng lại qua hệ thống phân đoạn. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chƣacó cơ sở tái chế, tuy nhiên các bệnh viện thực hiện việc phân loại chất thải tái chế và ký hợp đồng với các đơn vị cóđủ chức năng tại các địa bàn tỉnh khác (Bảo Ngọc, Thuận Thành đểtái chếchất thải trong y tế theo quy định của

61

Bộ y tế đó là các loại đồ nhựa: chai nhựa đựng các dung dịch không có hoá chất nguy hại nhƣ dung dịch NaCl 0.9%, glucose, natri bicacbonate, ringer lactate, dung dịch cao phân tử, dung dịch lọc thận và các chai nhựa đựng các dung dịch không nguy hại khác hay các đồ thủy tinh nhƣ chai thuỷ tinh đựng các dung dịch không chứa thành phần nguy hại; giấy, báo, bìa thùng các-tông, vỏ hộp thuốc và các vật liệu giấy; các vật liệu kim loại không dính thành phần nguy hại. Nhƣ vậy có rất nhiều cách để hạn chế giảm thiểu lƣợng CTYT tại mỗi bệnh viện điều này còn tuỳ thuộc vào thực tế bệnh viện.

Bên cạnh các giải pháp trên, xử lý ban đầu cũng đóng vai trò rất quan trọng trong kiểm soát chất thải. Đây là quá trình xử lý khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trƣớc khi vận chuyển đến nơi lƣƣ giữu hoặc tiêu huỷ. Các loại chất thải cần phải đƣợc xử ý ban đầu nhƣ các dụng cụ sau khi tiếp xúc với ngƣời bệnh HIV/AIDS, giang mai, đờm của bệnh nhân bị bệnh lao... Các phƣơng pháp xử lý ban đầu đang đƣợc áp dụng gồm: - Đun sôi: Phƣơng pháp xử lý này thƣờng chỉ áp dụng đối với các vật sắc nhọn. Các vật sắc nhộn sẽ đƣợc đun sôi lêin tục trong thời gian tối thiểu là 15 phút. Tại nhiệt độ này các vi khuẩn, chất có khả năng lây nhiễm sẽ bị tiêu diệt đảm bảo các vật sắc nhọn sẽ không còn khả năng gây nguy cơ bệnh tật cho con ngƣời. Đây là một phƣơng pháp không đòihỏi chi phí ban đầu và chi phí vận hành nhiều, không cần có nhân viên có trình độ do vậy chúng nên đƣợc áp dụng trong các bệnh viện huyện tại QuảngNinh. - Khử khuẩn bằng hóa chất:tiến hành ngâm chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trong dung dịch Cloramin B 1- 2%, Javen 1-2% trong thời gian tối thiểu là 30 phút hoặc dùng với các hoá chất khử khác theo hƣớng dẫnsử dụng của nhà sản xuất và theo quy định của Bộ Ytế. Các loại chất thải có khả năng lây nhiễm sẽ đƣợc cho vào hỗn hợp trên nhờ tính năng tẩy rửa của dung dịch lên các loại vi khuẩn mang mầm bệnh sẽ đƣợc khử trùng hết. Ngoài ra phƣơng pháp này còn có hiệu quả đặc biệt đối với những bệnh viện có hệ thống xử lý nƣớc thải ngay trong bệnh viện. Nhờ tính năng tẩy rửa của mình hỗn hợp dung dịch này sẽ loại bỏ hoàn toàn một số vi khuẩn, vi trùng gây bệnh có trong nƣớc thải. Qua phân tích tình hình nƣớc thải của 03 bệnh viện

62

tuyến tỉnh khảo sát trên địa bàn Quảng Ninh ta thấy trong các đơn vị đƣợc khảo sát đều đƣợc trang bị hệ thống xử lý nƣớc thải công nghệ vi sinh kết hợp đệm vi sinh lƣu động. Tuy nhiên có 2/3 bệnh viện cho kết quả đầu ra không đạt theo QCVN 28:2010/BTNMT (Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện đa khoa tỉnh). Nguyên nhân do cán bộ không đƣợc đào tạo, hƣớng dẫn bài bản trƣớc khi đƣợc giao nhiệm vụ. - Khử khuẩn bằng nhiệt ẩm (thực hiện bằng lò hấp ẩm có nhiệt độ 160oC dƣới áp lực cao). Biện pháp này có tác dụng ức chế hoạt động của hầu hết các loại vi khuẩn, tiêu diệt nha bào. Phƣơng pháp này áp dụng cho việc tiệt khuẩn các dụng cụ phẫu thuật, xét nghiệm vi khuẩn, tẩy hấp quần áo nhƣng nhƣợc điểm của nó là đòi hỏi nhân viên phải có trình độ cao để vận hành lò hấp. Căn cứ vào lƣợng CTRYT thải ra từ Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, Bệnh viện Sản Nhi và Bệnh viện Y dƣợc cổ truyền để phân tích xem việc đầu tƣ xây dựng lò hấp chất thải là có hiệu quả hay không.

Qua phân tích ở trên có thể thấy các bệnh viện tuyến tỉnh ở Quảng Ninh cần ƣu tiên áp dụng các phƣơng pháp xây dựng cụm xử lý chất thải y tế tập trung trên địa bàn thành phố Hạ Long. * Phân loại chất thải tạinguồn

Một mô hình quản lý CTYT muốn đạt đƣợc hiệu quả cao cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các công đoạn với nhau.Nếu ngay từ công đoạn đầu tiên đã thực hiện không tốt thì nó sẽ ảnh hƣởng rất nhiều đến những công đoạn xử lý sau này. Do vậy việc phân loại chất thải ngay tại nguồn phát sinh có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu không thực hiện phân loại hay quá trình phân loại thực hiện không đúng sẽ làm cho lƣợng chất thải thực tế phải xử lý tăng lên nhiều lần do vậy làm tăng về chi phí tài chính cho bệnh viện. Một ví dụ đơn giản có thể xét nếu chất thải thông thƣờng lại để lẫn cùng với chất thải có nguy cơ lây nhiễm khi đó buộc toàn bộ lƣợng chất thải thông thƣờng này phải đƣợc xử lý giống nhƣ chất thải lây nhiễm đó tức là chi phí xử lý chất thải của cơ sở y tế sẽ tăng lên. Mỗi bệnh viên, cơ sở y tế có thể tùy vào điều kiện thực tế của bệnh viện có thể có sự khác nhau trong việc phân loại nhƣng cần phải có sự thống nhất trong toàn bệnh viện và cần phải lấy quy chế quản lý chất thải y tế mà Bộ y tế đã ban hành làm chuẩn mực để tránh có sự

63

khác biệt quá nhiều. Hiện nay tỷ lệ bệnh viện tuyến tỉnh ở Quảng Ninh đã phân loại chất thải ngay tại nguồn chiếm tỷ lệ cao (khoảng 85%) đây là một trong những lợi thế cần đƣợc phát huy và duy trì bởi rất ít bệnh viện tuyến tỉnh trên cả nƣớc đạt đƣợc tỷ lệ này, nhƣng giống nhƣ tình hình chung một số bệnh viện phân loại đúng theo quy định là rất hiếm.

Theomô hình trên CTYT có thể chia làm 2 loại chính đó là chất thải thông thƣờng, và chất thải y tế nguy hại. Trong chất thải y tế nguy hại có thể chia ra thành chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ. Chất thải sinh hoạt về bản chất là những loại chất thải không chứa các tác nhân nguy hại do vậy việc xử lý chúng cũng đơn giản và dễ hơn nhiều. Đối với các loại chất thải nguy hại khác nhau thì phƣơng pháp xử lý cũng khác nhau.Chất thải sau khi đƣợc phân loại cần phải để vào trong các túi, thùng đựng rác riêng biệt tránh để nhầm lẫn.Việc sử dụng mã màu của túi, thùng, hộp đựng chất thải có ý nghĩa rất quan trọng. Thứ nhất, nâng cao ý thức của cán bộ, nhân viên y tế, ngƣời bệnh, cộng đồng trong việc quản lý chất thải. Thứ hai, bảo vệ môi ngƣời trƣớc những nguy hại của CTYT. Thứ ba, tránh đƣợc sự nhẫm lẫn trong các khâu quản lý chất thải sẽ góp phần bảo vệ môi trƣờng và giảm chi phí cho việc xử lý chất thải. Chất thải thông thƣờng và các bình áp suất nhỏ thì để trong các túi, thùng màu xanh; chất thải lây nhiễm đựng trong túi màu vàng, màu đen đựng chất thải hoá học nguy hại và chất thải phóng xạ. Chất thải bị phân loại nhầm thì không đƣợc nhặt ra khỏi túi, thùng đó. Tất cả các túi, thùng cần đƣợc đặt tại mỗi khoa, phòng, gần nguồn phát sinh để quá trình phân loại đƣợc diễn ra thuận lợi riêng đối với các vật sắc nhọn phải cho vào hộp đựng vật sắc nhọn trƣớc khi cho vào cùng với chất thải lấy nhiễm màu vàng. * Thu gom, vận chuyển chất thải

Tuỳ theo quy mô giƣờng bệnh và khối lƣợng CTYT tạo ra hàng ngày tại cơ sở mình mà mỗi bệnh viện có quyết định lên mua phƣơng tiện chuyên dụng trong vận chuyển CTRY Thay không. Đối với các bệnh viện có công suất giƣờng bệnh từ 50 – 1000 giƣờngnên đầu tƣ mua từ 2 đến 5 thùng chuyên dụng để vận chuyển CTYT từ nguồn phát sinh tới nơi lƣu giữ, kho rác vì xét về hiệu quả kinh tế những thùng này đều sử dụng đƣợc trong thời gian

64

dài. Các phƣơng tiện phải đƣợc thiết kế sao cho dễ cho chất thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế và dễ làm khô. Đối với các bệnh viện đƣợc trang bị dƣới 50 giƣờng bệnh do lƣợng chất thải tạo ra hàng ngày không nhiều và do còn nhiều hạn chế nên các hộ lý, nhân viện vệ sinh có thể xách tay chất thải đến nơi lƣu giữ tạm thời. Trong khi vận chuyển chất thải các hộ lý và nhân viên chỉ lên nhấc ở phần cổ của túi, không đƣợc kẹp túi vào phần sát của cơ thể vì có thể bị các vật sắc nhọn làm tổn thƣơng, không lên vận chuyển quá nhiều túi cùng một lúc để tránh túi bị rơi trong khi vạn chuyển. Đối với các túi, thùng màu vàng không đƣợc ném hoặc thả tránh túi bị hỏng làm chất thải rơi vãi ra bên ngoài.Sau khi vận chuyển cần kiểm tra lại các túi, thùng để đảm bảo chất thải nguy hại không bị vỡ. Nếu túi đựng chất thải nguy hại bị vỡ cần phải thu dọn chất thải đã bị vỡ và bỏ vào thùng mới, dung các vật liệu có tính thấm nhƣ (khăn, giấy, gạc) để hút chất thải lỏng bị rơi vãi. Ngoài ra phải dùng một số chất để tẩy uế vị trí chất thải đã rơi vãi.

Hiện nay, tất cả bệnh viện ở Quảng Ninh đều không có đƣờng vận chuyển chất thải riêng biệt. Để vừa có thể sử dụng hành lang chung trong vận chuyển chất thải vừa đảm bảo không gây ảnh hƣởng đến mọi hoạt động bệnh viện, hoạt động của bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân thì thời gian vận chuyển rác tốt nhất là vào lúc sự ảnh hƣởng trên là ít nhất, hạn chế vận chuyển rác qua khu vực chăm sóc ngƣời bệnh và các khu vực sạch khác. Rác sau khi đƣợc thu gom sẽ đƣợc tập trung về nơi lƣu giữu chất thải tạm thời, nơi lƣu giữ rác cần đƣợc thiết kế cách xa nơi chuẩn bị đồ ăn, nhà kho, nơi công cộng và lối đi; có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa; diện tích phải đủ rộng không để cho các loài gặm nhấm, côn trùng xâm nhập tự do; có dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh, có hệ thống cống thoát nƣớc,nền không thấm để tránh nƣớc chảy ran gấm vào mạch nƣớc ngầm, có hệ thống thông khí hoạt động tốt. Chất thải không đƣợc để quá lâu, đối với các cơ sở y tế có khối lƣợng chất thải phát sinh ra nhỏ nhƣ các cơ sở y tế dƣới 50 giƣờng bệnh nếu không có điều kiện xử lý chất thải hàng ngày thì có thể để chất thải lại nhƣng không đƣợc quá quy định về thời gian lƣu giữ chất thải của Bộ y tế. Trong thời gian lƣu giữ phải đảm bảo chất thải vẫn phải để trong các túi nilon thích hợp và buộc kín miệng. Đối với các bệnh viện trang bị từ 50 giƣờng bệnh trở

65

lên chất thải phát sinh ra nhiều biện pháp tốt nhất lên phải xử lý ngay còn nếu chƣa có điều kện xử lý thì chỉ để chất thải tối đa trong thời gian từ 2 đến 3 ngày tránh để nhƣ tình trạng hiện nay ở một số bệnh viện (Cô Tô, Ba Chẽ, Lao và Phổi…) thời gian lƣu giữ chất thải là một tuần trong tủ bảo ôn, với khoảng thời gian này đủ để các loại côn trùng xâm nhập và vi khuẩn gây bệnh hoạt động nhất là với khí hậu nhiệt đới gió mùa nhƣ ở nƣớc ta thì sự hoạt động của vi khuẩn càng mạnh.

Vận chuyển chất thải bên ngoài cơ sở y tế. Các coơ sở y tế đã kí hợp đồng với công ty môi trƣờng vận chuyển CTYT đến nơi tiêu hủy thì bệnh viện đó phải chịu trách nhiệm giám sát và cùng với công ty môi trƣờng vận chuyển chất thải đảm bảo cho chất thải không bị thất thoát hay bị rơi vãi trong khi vận chuyển.Về phía công ty môi trƣờng phải có xe chuyên dụng hay thùng chuyên dụng để vận chuyển chất thải y tế theo đúng qui định tại Thông tƣ 36/2015/TT – BTNMT về quản lý chất thải nguy hại. Xử lý chất thải

* Chất thải thƣờng và các bình áp suất nhỏ. Tất cả chất thải sinh hoạt thông thƣờng phát sinh cần đƣợc thu gom, tập kết vào vị trí và ký hợp đồng xử lý với công ty môi trƣờng tại các địa phƣơng nhằm hạn chế tốiđa việc ô nhiễm môi trƣờng. Đối với các bình áp suất nhỏ, sau khi hết sử dụng cần ký hợp đồng chuyển lại nhà sản xuất để xử lýtheo qui định. * Chất thải y tế nguyhại

Việc tiêu hủy các loại chất thải rắn y tế cần có sự giám sát chặt chẽ bởi những đặc tính nguy hại của nó. Địa bàn thành phố Hạ Long bao gồm một số cơ sở y tế nhƣ: lao và bệnh phổi, BV đa khoa tỉnh, TTYT huyện Vân Đồn, TTYT huyện Hoành Bồ, BV Bãi Cháy, BV bảo vệ sức khỏe tâm thần, TT kiểm nghiệm Dƣợc, BV Sản Nhi… nằm rất gần nhau về mặt khoảng cách do vậy việc xây dựng một cụm xử lý rác thải rắn y tế cho các bệnh việnlà rất tốt và khoa học. Căn cứ trên vào tình hình thực tế nhƣ tổng lƣợng chất thải, tài chính, nguồn nhân lực, sự thống nhất giữa các cơ sở y tế để đƣa ra một mô hình lò đốt CTYT cho cả cụm bệnh viện. Dƣới đây là một số mô hình về lò đốt CTYT theo cụm bệnh viện đang đƣợc áp dụng trên thế giới có thể dùng để tham khảo.

66

KẾT LUẬN

1.Kết luận

Qua quá trình điều tra đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện tuyếntrên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, luận văn đã rút ra đƣợc một số kết luận sau:

- Quy trình thu gom, phân loại, xử lý và quản lý chất thải rắn y tế tại các

bệnh viện đã đƣợc thực hiện khá triệt để và tuân thủ qui định hiện hành theo

- Hệ thống quản lý môi trƣờng tại các bệnh việntuyến tỉnh đặc biệt là bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, bệnh viện sản nhi Quảng Ninh, Bệnh viên Y học cổ truyền Quảng Ninh đến thời điểm hiện tại hoạt động hiệu quả đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng tại các bệnh viện. Công tác đầu tƣ cho hoạt động bảo vệ môi trƣờng đƣợc thực hiện hiệu quả và cải thiện rõ rệt.

- Đề xuất đƣợc mô hình quản lý CTRYT tại tất cả các bệnh viện

tuyến tỉnh.

- Đề xuất một số biện pháp quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất

thải hạn nhằm hạn chế chất thải rắn y tế phát sinh gây ô nhiễm môi trƣờng

2. Kiến nghị - Đề tài hiện tập trung vào đánh giá thực trạng trong công tác quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nên đối với những nghiên cứu sau kiến nghị cần tập trung vào các công nghệ xử lý chất thải rắn đề xuất xử lý tại chỗ và xử lý theo khu vực bằng công nghệ cao tại địa bàn tỉnh để phù hợp với quy mô và lƣợng chất thải rắn y tế ngày càng tăng của cơ sở y tế trên địa bàn và nghiên cứu thêm về nƣớc thải, công nghệ xử lý nƣớc thải, khí thải tai một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài Nguyên Môi Trƣờng (2015), Báo cáo môi trường Quốc gia 2015 - Chất thải rắn, Hà Nội.

2. Bộ Tài Nguyên Môi Trƣờng (2015), Báo cáo môi trường Quốc gia 2015 - Chất thải rắn y tế, Hà Nội.

3. Bộ Y tế (2008), Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành y tế giai đoạn 2009 - 2015 Bộ Y tế, Hà Nội.

4. Phạm Ngọc Châu (2015), Môi trường nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải, Chi cụcBảo vệ Môi trƣờngHà Nội.

5. Hoàng Kim Cơ, Trần Hữu Uyển, Lƣơng Đức Phẩm, Lý Kim Bảng, Dƣơng Đức Hồng (2001), Kỹ thuật môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

6. Đinh Hữu Dũng (2003), Nghiên cứu thực trạng và tình hình quản lý và ảnh hưởng của chất thải y tế của 6 bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh lên môi trường và sức khỏe cộng đồng, đề xuất các giải pháp can thiệp, Bộ Y tế, Hà Nội.

9. Nguyễn Ngọc Quý (2012), Quản lý chất thải rắn y tế nguy hại tư nhân tại Hà Nội, Luận văn ThS.ngành Khoa học Môi trƣờng, Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội.

10. Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Khắc Kinh (2003), Quản lý chất thải nguy hại, Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội

11. Bùi Thị Thu Thủy, Trần Thị Thanh Tâm (2012), Đánh giá nhận thức, thái độ của nhân viên y tế trong việc thu gom, phân loại chất thải y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Thống Nhất, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16, Phụ bản số 01.

68

12. Nguyễn Thị Thu Trang (2012), Bệnh viện Đa khoa Nam Định và đề xuất mô hình can thiệp, Luận văn Thạc sĩ ngành Khoa học Môi trƣờng, Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội.

13. Viện Công nghệ môi trƣờng (2002), Công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện, Hà Nội.

II. Tài liệu tiếng Anh

14. California Integrated Waste Management Board (1994), Medical waster issues study, Sacramento, The Board.

15. Canadian Standards Association (1992), Guidelines for the management of biomedical waste in Canada, Ottawa.

16. Health Services Advisory Committee (1999), Safe Diposal of clinical waste, Sudbury: HSE books, Great Britain.

17. Jenny Appleton, Mansoor Ali (2000), Risks from healthcare waste to the poor, Weel, USA.

18. Turberg, W.L (1996), Biohazardous waste: risk assessment, policy and management, New York.

19. WHO (1997), Treatment waste from hospitals and other health care establishment, Malaysia.

20. Okayama- Daigaku, Kanky Ao - Rikogakubu (2006), Interational Seminar on New Trends in Hazadous and Medical waste management, Okayama.

69

PHỤ LỤC

1. BẢNG KIỂM DÀNH CHO CBCNV BỆNH VIỆN

Phần 1. Lựa chọn phƣơng án trả lời đúng nhất để trả lời các câu hỏi sau (tối đa 40 điểm, 5 điểm cho mỗi câu trả lời đúng).

2. 1. Trong các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) dƣới dây, QCVN nào quy

định về nƣớc thải y tế? 3. A. QCVN 28:2010/BTNMT 4. B. QCVN 40:2011/BTNMT 5. C. QCVN 02:2012/BTNMT 6. D. QCVN 50:2013/BTNMT 7. 2. Các nội dung nào sau đây cần đƣợc làm rõ trong kế hoạch quản lý chất thải

y tế?

8. a. Thực trạng và các vấn đề cần ƣu tiên trong quản lý chất thải y tế tại cơ sở 9. b. Mục tiêu của kế hoạch và các chỉ số thực hiện 10. c. Phƣơng án/giải pháp giải quyết các mục tiêu đặt ra 11. d. Các hoạt động cụ thể, thời gian và ngƣời chịu trách nhiệm thực hiện 12. đ. Ƣớc tính chi phí, bao gồm cả chi phí vận hành và bảo dƣỡng 13. e. Tổ chức thực hiện 14. A. a,b,c,d;

C. b,c,đ,e;

B. b,c,d,e;

D. Tất cả các

nội dung trên

15. 3. Khi lựa chọn công nghệ xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế cần căn cứ vào

những thông tin nào dƣới đây?

16. a. Đặc điểm chất thải 17. b. Loại chất thải và số lƣợng từng loại chất thải cần xử lý 18. c. Mặt bằng, không gian để xây dựng lắp thiết bị xử lý chất thải 19. d. Biện pháp xử lý cuối cùng có sẵn 20. đ. Chi phí đầu tƣ, lắp đặt và vận hành thiết bị xử lý chất thải 21. e. Chi phí vận chuyển và tiêu hủy chất thải đã đƣợc xử lý 22. A. a,b,c,e; C. c,d,đ,e;

B. b,c,d,e;

D. Tất cả các

thông tin trên

23. 4. Hệ thống phân cấp thứ bậc chất thải rắn y tế theo thứ tự ƣu tiên nào dƣới

đây?

24. A. Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng 25. B. Tái sử dụng, tái chế, giảm thiểu; 26. C. Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế 27. D. Tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu 28. 5. Khi lựa chọn công nghệ xử lý nƣớc thải y tế cần căn cứ vào những thông tin

nào dƣới đây? 29. A. Chi phí đầu tƣ

30. B. Chi phí vận hành 31. C. Trình độ công nhân vận hành 32. D. Tất cả các thông tin trên 33. 6. Báo cáo quan trắc môi trƣờng tại các cơ sở y tế cần bao gồm những nội dung

nào sau đây?

34. a. Thông tin chung (về cơ sở y tế, mục tiêu nhiệm vụ quan trắc, thời gian và ngƣời

tham gia thực hiện quan trắc)

35. b. Thông tin về lấy mẫu và phân tích mẫu 36. c. Kết quả phân tích và đánh giá kết quả quan trắc 37. d. Chữ ký của ngƣời đại diện và đóng dấu xác nhận của cơ quan thực hiện quan trắc 38. A. a,b,c;

D. Tất cả các

B. b,c,d;

C. a,c,d;

nội dung trên

39. 7. Các đối tƣợng nào dƣới đây trong cơ sở y tế cần đƣợc đào tạo về quản lý

chất thải y tế? 40. a. Cán bộ quản lý 41. b. Cán bộ chuyên trách quản lý chất thải y tế 42. c. Nhân viên y tế (bác sỹ, điều dƣỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên, …) 43. d. Nhân viên vận hành hệ thống xử lý chất thải y tế 44. đ. Nhân viên thu gom, vận chuyển, lƣu giữ chất thải y tế 45. A. a,b,c,d; C. a,c,d,đ;

B. b,c,d,đ;

D. Tất cả các

đối tƣợng trên

46. 8. Truyền thông về quản lý chất thải y tế nhắm đến mục tiêu nào dƣới đây? 47. A. Truyền tải thông tin về những rủi ro liên quan đến chất thải y tế; 48. B. Nâng cao nhận thức cho đối tƣợng về vệ sinh môi trƣờng và quản lý chất thải y

tế;

49. C. Giảm thiểu những nguy cơ ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe của chất thải y tế; 50. D. Tất cả các mục tiêu trên 51. 52. Phần 2. Các câu dƣới đây đúng hay sai. Nếu đúng đánh dấu (x) vào cột Đ, nếu sai đánh dấu (x) vào cột S cho câu sai để trả lời các câu hỏi sau (tối đa 40 điểm, 4 điểm cho mỗi câu trả lời đúng)

Đ

S

TT Thông tin 11 Nếu chất thải y tế nguy hại không đƣợc quản lý đúng cách thì bất kỳ cá nhân nào tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với chất thải y tế đều chịu tác động xấu đến sức khỏe đúng hay sai?

12 Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đúng hay sai? 13 Trong quá trình thực hiện, kế hoạch quản lý chất thải y tế có thể thay đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý

TT Thông tin

Đ

S

đúng hay sai?

14 Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng có thể thu gom, vận

chuyển, lƣu giữ chung đúng hay sai?

15 Ngƣời đứng đầu các cơ sở y tế chịu trách nhiệm về quản lý chất thải y tế từ

khi phát sinh tới khâu tiêu hủy cuối cùng đúng hay sai?

16 Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng phát sinh tại các

khoa/phòng phải đƣợc vận chuyển riêng về nơi lƣu giữ chất thải của cơ sở y tế ít nhất một lần trong ngày đúng hay sai?

17 Nƣớc thải từ bệnh viện và cơ sở y tế phải đƣợc định kỳ quan trắc 2

lần/năm đúng hay sai?

18 Nội dung quan trắc lò hấp chất thải y tế bao gồm: kiểm tra tính năng kỹ

thuật và thông số vận hành của lò, lấy mẫu kiểm tra hiệu quả xử lý của lò và lấy mẫu kiểm tra chất lƣợng nƣớc thải của lò đúng hay sai?

19 Chỉ có những nhân viên thực hiện phân loại, thu gom chất thải trong cơ sở y tế cần phải đƣợc đào tạo về giảm thiểu chất thải y tế đúng hay sai? 20 Tất cả các nhân viên trong cơ sở y tế phải đƣợc đào tạo về an toàn trong

quản lý chất thải y tế đúng hay sai?

53. Phần 3. Tình huống. Là ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ làm việc với cơ quan kiểm tra môi trƣờng về việc đƣa hệ thống xử lý nƣớc thải y tế của cơ sở y tế vào hoạt động, anh/chị cần phải chuẩn bị những tài liệu, hồ sơ nào? (tối đa 20 điểm)

............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................