BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH HẢI

HÀ NỘI – NĂM 2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn

gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Học viên

Đỗ Thị Huyền

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG ............................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

Chương 1. ............................................................................................ 8

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...... 8

CẤP HUYỆN ....................................................................................... 8

1.1. Tổng quan chi ngân sách nhà nước cấp huyện .......................................... 8

1.2. Tổng quan quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ...................... 12

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN ........... 31

1.4. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN của một số huyện và bài

học rút ra cho huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk ............................................ 33

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................... 37

Chương 2. .......................................................................................... 38

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK ....................................... 38

2.1. Những điều kiện tự nhiên, KTXH ảnh hưởng đến quản lý chi thường

xuyên NSNN của huyện Krong Năng tỉnh Đắk Lắk ....................................... 38

2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại

huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2022 .................................. 43

2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà

nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk ..................................................... 64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................... 74

Chương 3. .......................................................................................... 75

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG, ...................................... 75

TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................ 75

iii

3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng về quản lý chi thường xuyên ngân sách

tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk .............................................................. 75

3.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung công tác quản lý chi thường xuyên ngân

sách tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk ...................................................... 79

3.3. Nâng cao chất lượng tổ chức quản lý chi ngân sách tại huyện Krông

Năng, tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................... 93

3.4. Một số kiến nghị ....................................................................................... 98

KẾT LUẬN ...................................................................................... 101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 103

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Báo cáo tài chính BCTC

Chi thường xuyên CTX

Đầu tư phát triển ĐTPT

Hội đồng nhân dân HĐND

Kho bạc nhà nước KBNN

Kinh tế xã hội KT-XH

Nhà nước NN

Ngân sách nhà nước NSNN

Ủy ban nhân dân UBND

Tài chính – Kế hoạch TC-KH

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế huyện giai đoạn 2017-2022 ............ 39

Bảng 2.2: Tổng hợp các khoản chi ngân sách nhà nước huyện Krông Năng

giai đoạn 2017-2021, ước thực hiện 2022....................................................... 42

Bảng 2.3: Tổng hợp dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện Krông Năng

giai đoạn 2017-2022 ........................................................................................ 49

Bảng 2.4: Dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Krông Năng

giai đoạn 2017-2022 ........................................................................................ 51

Bảng 2.5: Quy trình chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN của huyện

Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2022 ........................................... 54

Bảng 2.6: Bổ sung ngoài dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Krông Năng

giai đoạn 2017-2021, ước thực hiện 2022....................................................... 55

Bảng 2.7: Tổng quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện Krông Năng giai

đoạn 2017-2022 ............................................................................................... 58

Bảng 2.8: Số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra về chi thường xuyên NSNN

huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2022 ........................................................ 62

Bảng 2.9: Số vụ vi phạm và số tiền phạt hành chính, xử lý hình sự về chi

thường xuyên NSNN huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2022 ..................... 63

vi

DANH MỤC HÌNH

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Krông

Năng ................................................................................................................ 43

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Krông Năng 45

Sơ đồ 2.3: Mối liên hệ các cơ quan quản lý chi ngân sách ............................. 46

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia,

là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà

nước, là công cụ có hiệu quả thiết thực để nhà nước điều chỉnh vĩ mô toàn bộ

đời sống kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh quốc gia.

Chi NSNN: “có vai trò quan trọng nhằm đáp ứng kinh phí hoạt động của

bộ máy nhà nước, đảm bảo thực hiện chức năng cũng như phát huy vai trò của

Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả

quản lý chi NSNN từ Trung ương đến địa phương có ý nghĩa quan trọng đến

hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy các cơ quan nhà nước, góp phần

ổn định và phát triển đất” nước.

Trong: “những năm qua, công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước trên

địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk đã đi vào nề nếp, có những đóng

góp tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Huyện. Hoạt

động quản lý chi ngân sách đã góp phần phát huy được thế mạnh của địa

phương, tạo đà cho sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo

công bằng an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Cơ cấu chi đầu tư phát triển dần được cải thiện theo hướng tích cực. Huyện

Krông Năng đã quan tâm đảm bảo đủ nhu cầu về tăng lương, các chế độ của

Nhà nước, mua sắm, sửa chữa, thực hiện các chính sách xã hội và phục vụ các

nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của huyện; đồng thời dành mọi nguồn lực

cho đầu tư phát triển để tăng cường đầu tư hạ tầng cơ sở, các tuyến đường,

giao thông nông thôn, đặc biệt là giao thông ở xã vùng khó” khăn.

Bên cạnh: “những kết quả quan trọng đạt được, công tác quản lý chi ngân

sách địa phương vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, như chi thường xuyên còn

2

vượt dự toán; chuyển nguồn chi ngân sách hàng năm còn lớn; công tác lập dự

toán NSNN chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý theo dự toán được duyệt,

trong năm còn bổ sung, điều chỉnh dự toán nhiều lần, gây khó khăn trong

công tác quản lý dự toán được duyệt từ đầu năm; phân bổ vốn đầu tư còn dàn

trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí thất thoát;

chưa thực sự gắn giữa kế hoạch vốn với kế hoạch các dự án đầu tư phát triển

của địa phương; công tác quản lý tạm ứng, thanh toán vốn còn nhiều bất cập.

Do vậy, đòi hỏi phải nghiên cứu đánh giá thực trạng để có những giải pháp

tăng cường quản lý chi NSNN tại huyện Krông Năng, đặc biệt chú trọng đến

một số vấn đề như công tác lập dự toán và quyết toán chi NSNN nhằm sử

dụng hiệu quả vốn, tài sản NN để góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát ”

triển.

Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước, đổi mới quản lý chi ngân

sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm, có

hiệu quả hơn; chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm

vụ phát triển KT-XH của huyện trong giai đoạn 2021-2026 mà Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ VIII đề ra. Do vậy, việc nghiên cứu “Quản lý

chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk” là thực sự

cần thiết về mặt lý luận cũng như thực tiễn; góp phần thiết thực vào việc hoàn

thiện hơn nữa công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện.

2. Tình hình nghiên cứu

Quản lý chi ngân sách nhà nước là vấn đề hệ trọng, phức tạp, liên quan

đến nhiều ngành, lĩnh vực. Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên

cứu, nhiều bài viết của các tác giả liên quan đến đề tài, như:

Đề tài “Hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước thành phố Trà

Vinh, tỉnh Trà Vinh”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng của Lê Thị

Thuý Kiều (2013). Đề tài này: “đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về

3

chi tiêu NSNN, những quy định về quản lý chi tiêu NSNN trên cơ sở Luật

Ngân sách nhà nước, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài

chính có liên quan. Đề tài trên đã trình bày cơ sở lý luận về chi NSNN; vai

trò, nhiệm vụ của ngân sách nhà nước, đặc biệt là công tác quản lý chi ngân

sách nhà nước; các nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước được phân cấp

theo nhiệm vụ, chức năng quản lý và sự cần thiết phải tăng cường công tác

quản lý chi ngân sách nhà nước. Các kết quả này có ý nghĩa lý luận và thực

tiễn, giúp cho các nghiên cứu tiếp theo có thể kế thừa và phát triển trong đề

tài của mình, có cái nhìn tổng quan, rõ ràng và có khoa học ” [16].

Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng

“tác giả Vũ Trọng Tùng (2018), trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk”, luận văn thạc sĩ của

Đề tài đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến ngân

sách nhà nước, vai trò của ngân sách nhà nước; các căn cứ và nội dung quản

lý ngân sách nhà nước cấp huyện và các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý ngân

sách nhà nước” [24].

Đề tài “Quản lý chi Ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế

hoạch thành phố Buôn Ma Thuột, Luận văn “thạc sĩ kinh tế phát triển, tác giả

Nguyễn Hoàng Nguyên (2015). Đề tài phân tích thực trạng công tác quản lý

chi NSNN Thành phố BMT để đánh giá kết quả đạt được và tìm ra nguyên

nhân của những hạn chế và đề xuất một số giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện

công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch TP. BMT trong

thời gian tới” [19].

Đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh

Luangprabang nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” của Daymone

Viranon (2018). Tác giả phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân

4

sách tỉnh và đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại tỉnh

Luangprabang [5].

Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận

Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ, của Lê Thị Lan Hương

(2019). Luận văn nêu thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại địa

phương, từ đó phân tích và đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách

nhà nước tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng [15].

Luận văn “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự

nghiệp giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn”, luận văn thạc sĩ của

Trần Thị Lý (2018). Luận văn nêu thực trạng chi ngân sách cho sự nghiệp

giáo dục tại tỉnh Bắc Kan và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi

ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh Đắk

Lắk [17].

Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Sóc

Trăng giai đoạn 2015 - 2020”, luận văn thạc sĩ, của Huỳnh Xuân Hiệp

(2021). Luận văn phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Sóc

Tăng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại

tỉnh Sóc Trăng [12].

Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại

Việt Nam”, luận văn thạc sĩ của Phạm Quang Huy (2014). Tác giả phân tích

thực trạng hệ thống toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam và đưa ra 3

nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại

Việt Nam [15].

Đề tài“Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng dự toán

qua kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Hà

(2017). Luận văn đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên

ngân sách nhà nước bằng dự toán qua kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc và

5

đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách

nhà nước qua kho bạc [10].

Nhìn chung, các: “công trình, bài viết trên đã đề cập đến một số vấn đề lý

luận và thực tiễn về chi ngân sách nhà nước dưới những giác độ nhất định,

công trình nghiên cứu nêu trên đã xây dựng những căn cứ khoa học và rút ra

kinh nghiệm thực tiễn về một số nội dung cơ bản của quản lý chi NSNN nói

chung, chi thường xuyên ngân sách nói riêng, nhất là cơ sở khoa học của thiết

lập quy trình quản lý NSNN, phân bổ NSNN, nâng cao hiệu quả điều hành

NSNN, quản lý chi NSĐP, cũng như đưa ra những giải pháp đa dạng về nâng

cao hiệu quả quản lý chi NSNN, nâng cao chất lượng quản lý chi NSĐP trong

các lĩnh vực. Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết khoa

học, báo cáo tổng kết thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện

Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, tuy nhiên cũng cần có những nghiên cứu tiếp một

cách sâu sắc, toàn diện và bám sát thực tiễn công tác này của Huyện, để đề ra

những giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước

tại huyện Krông” Năng.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận: “văn này hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác

quản lý chi NSNN cấp huyện nhằm vận dụng để phân tích, đánh giá thực

trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh

Đắk Lắk. Từ đó đề xuất một số giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện quản lý chi

NSNN tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian ” tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên luận văn đặt ra các nhiệm vụ

nghiên cứu cụ thể sau:

6

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp

huyện.

- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở các địa

phương và rút ra bài học.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN huyện Krông Năng.

- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN

huyện Krông Năng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận: “văn tập trung khái quát lại những vấn đề khái niệm, bản chất, vai

trò, cơ chế quản lý chi NSNN huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk; phân tích ưu

nhược điểm, các tồn tại và nguyên nhân cơ chế quản lý chi ngân sách để đề

xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của

huyện trong thời gian” tới.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2022

- Phạm vi không gian: huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

- Phạm vi nội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý chi

thường xuyên ngân sách nhà nước tại tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2022.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề: “tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện

chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trên cơ sở quan điểm, đường lối của

Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; dựa trên các lý thuyết kinh tế - tài

chính cũng như thừa kế kết quả các nghiên cứu trước” đây.

Các phương pháp cụ thể được sử dụng là: Phương pháp phân tích thực

chứng; phương pháp phân tích chuẩn tắc; phương pháp phân tích thống kê;

7

phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp phân tích so sánh; các phương

pháp khác… đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa

phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ có các đóng góp sau:

- Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, bổ sung và

làm phong phú thêm lý thuyết về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà

nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk phù hợp với điều kiện hiện nay.

- Ý nghĩa thực tiễn

Mô: “tả rõ nét thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2017-2022. Các giải

pháp, kiến nghị của luận văn trực tiếp góp phần hoàn thiện quản lý chi ngân

sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk và các địa phương trong

cả nước. Luận văn khi hoàn thành là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu khoa

học, các cơ quan và cá nhân có chức năng quản lý ngân sách” nhà nước.

7. Kết cấu của luận văn

Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được thể hiện

chủ yếu ở 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại

huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi

ngân sách tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.

8

Chương 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

CẤP HUYỆN

1.1. Tổng quan chi ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.1. Khái niệm chi và chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Theo Luật NSNN năm 2015, tại Khoản 14, Điều 4: “Ngân sách nhà

nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện

trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”

[21].

Chi NSNN: “là việc các đơn vị thụ hưởng ngân sách xác định các khoản

chi cụ thể cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của

mình nhằm đảm bảo thực hiện những mục tiêu chung. Theo Luật NSNN 2015

thì chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội,

đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi

viện trợ và các khoản chi khác theo qui định của pháp ” luật.

- Chi NSNN gồm chi thường xuyên và chi đầu tư:

+ Chi đầu tư: “Chi đầu tư để tích lũy vì nhu cầu tiêu dùng và đầu tư thời

gian tới và giải ngân có thể kéo dài nhiều năm. Chi đầu tư phát triển là quá

trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng,

kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của nhà nước

nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ mô và thúc đầy phát triển

kinh tế xã hội”.

+ Chi thường xuyên: Chi cho tiêu dùng (của bộ máy nhà nước), dự

toán, quyết toán hàng năm. Là : “những khoản chi có tính chất thường xuyên để

tài trợ cho các hoạt động của các cơ quan Nhà nước nhằm duy trì các hoạt

9

động cung cấp dịch vụ công, công tác quản lý xã hội. Về nguyên tắc, các

khoản chi này phải được tài trợ bằng các khoản thu không mang tính hoàn trả ”

(thu trong cân đối) của ngân sách Nhà nước.

Trong phạm vi nghiên cứu của Đề tài Luận văn này tập trung vào chi

thường xuyên NSNN: “Là quá trình phân phối, sử dụng vốn ngân sách Nhà

nước để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của

Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác

mà Nhà nước cung ứng. Xét về tính chất kinh tế, chi thường xuyên của NSNN

bao gồm các khoản chi lương, phụ cấp lương, chi hàng hóa và dịch vụ phát

sinh thường xuyên cho duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước. Kinh tế xã

hội ngày càng phát triển, nhiệm vụ chi thường xuyên cho bộ máy Nhà nước

có xu hướng ngày càng tăng về tổng mức chi, phong phú hơn về cơ cấu, nội

dung các khoản chi thường xuyên của NSNN. Chi thường xuyên của NSNN,

xét theo từng lĩnh vực chi, bao gồm các khoản chi cho những lĩnh vực như: ác

hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn

học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt

động sự nghiệp khác” [11].

Chi: “thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài

chính của Nhà nước nhằm đáp ứng những nhu cầu của các cơ quan nhà nước,

các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại các ban, bộ, ngành, địa

phương, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trên các hoạt động sự

nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,

ngoại giao và các hoạt động sự nghiệp” khác.

Như vậy ta có thể hiểu: “Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là các

khoản chi từ Ngân sách nhà nước nhằm đat các mục tiêu về kinh tế, chính trị,

xã hội, quốc phòng, an ninh, ngoại giao của một đất nước”.

10

1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện

Một là, các: “khoản chi thường xuyên mang tính liên tục, ổn định. Một số

chức năng quan trọng của Nhà nước như tổ chức thực hiện luật, cưỡng chế thi

hành các bản án, phán quyết của tòa án; tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế

xã hội, duy trì đời sống xã hội đều phải được thực thi cho dù có bất cứ sự thay

đổi nào về thể chế chính trị.”

Hai là: “phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn liền với cơ

cấu tổ chức bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng các hàng hóa công cộng.

Quá trình phân phối và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước nhằm mực tiêu

đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước đó. Do đó, nếu bộ máy

quản lý nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu quả thì số chi thường xuyên cho bộ

máy đó giảm đi và ngược lại” [8].

Ba là, chi: “thường xuyên mang tính chất chi tiêu dùng. Các khoản chi

thường xuyên chủ yếu phục vụ các nhu cầu về quản lý hành chính nhà nước,

quốc phòng an ninh, các hoạt động sự nghiệp và hoạt động xã hội khác do

Nhà nước tổ chức. Các khoản chi này thường có hiệu lực tác động trong thời

gian ngắn và mang tính chất tiêu ” dùng.

Bốn là, nguồn: “lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên

được phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong

quý, giữa các năm trong kỳ kế” hoạch.

Năm là, chi: “thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện nhằm phục vụ

lợi ích của một quốc gia nói chung và cấp huyện nói riêng. Điều này có nghĩa,

thông qua ngân sách nhà nước, nhà nước cung cấp một lượng lớn hàng hóa,

dịch vụ công cho nền kinh tế trong nước. Qua đó, nhà nước thể hiện chức

năng quản lý của nhà nước thông qua việc chi thường xuyên ” NSNN.

11

1.1.3. Chức năng của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp

huyện

CTX NSNN: “là công cụ để nhà nước, cụ thể là chính quyền cấp huyện

thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Bằng việc

quản lý, sử dụng hợp lý nguồn CTX sẽ đáp ứng kinh phí hoạt động của bộ

máy nhà nước, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công, thực hiện góp phần ổn định

và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các

chính sách an sinh xã hội, cải thiện dịch vụ công. Khi xã hội ổn định, an toàn

xã hội và an ninh quốc phòng cũng được đảm bảo ” [18].

“Thứ nhất, CTX NSNN có ý nghĩa to lớn trong việc phân phối và sử

1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện

dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của Nhà nước các cấp, tạo điều kiện giải

quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.

Thứ hai, CTX đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động bình

thường của bộ máy nhà nước các cấp, CTX NSNN tác động trực tiếp đến quá

trình điều hành nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý của bộ máy nhà nước

các cấp, đảm bảo an ninh trật tự xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.”

1.1.5. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện

- Chi quản lý hành chính nhà nước: Là khoảng chi nhằm đảm bảo sự

hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Bao gồm 5 lĩnh vực

cơ bản [8]:

+ Chi về hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.

+ Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.

+ Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ

quan quản lý KT-XH và chính quyền.

+ Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.

12

- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Là khoảng đặc biệt

quan trọng, đảm bảo ổn định trật tự xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ.

- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: “Là các khoản chi mang tính chất tiêu

dùng xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp

dân cư, gắn với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Bao gồm các

khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp như sự nghiệp khoa học công nghệ, sự

nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn,

báo chí, phát thanh, truyền hình và các hoạt động khác”....

- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: “Là khoản chi để phục vụ cho

hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung, tạo điều kiện thuận lợi cho các

hoạt động của các thành phần kinh” tế.

- Chi khác: “Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực

trên còn có các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như:

chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay,

chi hỗ trợ quỹ BHXH”...

1.2. Tổng quan quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

1.2.1. Một số khái niệm liên quan

“việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để

Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua

tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã

định. Quản lý chi thường xuyên ngân sách là việc áp dụng các biện pháp thực

hiện tốt khâu quản lý định mức, lập dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị

sử dụng ngân sách nhà nước, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách

nhà nước và quyết toán chi thường xuyên NSNN hằng năm.

Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống

NSNN. Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập

13

trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa

“Chủ thể quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện là các cơ quan

mãn các chi tiêu của Nhà nước.”

chính quyền cấp huyện (HĐND, UBND…). Trong đó, Chủ tịch huyện – chủ

tài khoản ngân sách của huyện, được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động

chấp hành ngân sách: phân phối, quản lý và sử dụng dụng các quỹ ngân sách

huyện. Và các phòng, ban… là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch

huyện…; là các đơn vị dự toán cấp được giao sử dụng kinh phí ngân sách… ”

1.2.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân

sách nhà nước

-Mục đích, yêu cầu

Thứ nhất, quản: “lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện thúc đẩy hiệu

quả sử dụng các hoản chi thường xuyên, đảm bảo tiết kiệm, đáp ứng mục tiêu

phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Quản lý tốt chi thường xuyên ngân sách

sẽ là động lực thúc đẩy các hoạt động sản xuất, tiêu dùng mang lại nguồn thu

cho ngân sách, giữ vững quốc phòng an ninh, giải quyết các vấn đề việc làm,

xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống ” [14].

Thứ hai, quản: “lý chi thường xuyên NSNN góp phần điều tiết thu nhập

dân cư, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, khu vực, tầng lớp dân

cư, thực hiện công bằng xã hội, đặc biệt là càng ngày càng nhiều người dân ở

những vùng khó khăn được hưởng những phúc lợi xã hội và tiện ích của dịch

vụ công”.

Thứ ba, sử: “dụng các khoản chi thường xuyên lãng phí, thiếu hiệu quả

gây ra gánh nặng về chi ngân sách, chính quyền buộc phải giảm chi cho đầu

tư phát triển. Như vậy, việc quản lý thiếu chặt chẽ những khoản chi thường

xuyên, gây thất thoát ngân sách sẽ kìm hãm sự phát triển của địa phương về

nhiều” mặt.

14

Thứ tư, ngân: “sách cấp huyện là một bộ phận quan trọng của ngân sách

nhà nước. Quản lý ngân sách cấp huyện có hiệu quả, cụ thể là quản lý chi

thường xuyên, sẽ góp phần vào việc duy trì sự ổn định nền kinh tế, điều tiết

giá cả, phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện ”.

* Cách thức quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện

- Quản lý ngân sách theo đầu vào

“này là kiểu quản lý theo kiểu hành chính, truyền thống.

Biện pháp:

Trong đó, cơ sở phân bổ nguồn lực công là phân bổ ngân sách cho từng đầu

vào cụ thể nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong khu vực

công hàng năm như chi lương, chi nguyên vật liệu đầu vào, chi quản lý khác.

Quản lý ngân sách theo đầu vào dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện có và dự

bảo sẽ có trong năm để xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách. Các chế độ

quản lý, các định mức chỉ tiêu, mục lục ngân sách được thiết lập để kiểm soát

theo phương châm càng chặt chẽ càng tốt ” [8].

Bên cạnh: “đó, việc phân bổ nguồn lực dàn trải, chủ yếu dựa vào chỉ tiêu

năm trước để đề ra kế hoạch năm sau chứ chưa chú trọng vào xem xét hiệu

quả sử dụng ngân sách. Do đó, việc sử dụng ngân sách nhà nước thường rơi

vào tình trạng lãng phí, dàn trải, thiếu hiệu quả ”.

- Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra

Phương: “thức quản lý chi thường xuyên NSNN theo kết quả đầu ra là

lấy kết quả của quá trình hoạt động làm đối tượng mục tiêu chính để xây dựng

và vận hành cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN. Trong đó, cần xác định

được kết quả đầu ra của việc cung cấp các hàng hóa dịch vụ từ các cơ quan

Chính phủ, liên kết các kết quả này với chi phí về ngân sách và tổ chức hoạt

động đánh giá hiệu quả, hiệu lực của việc cung cấp dịch vụ công. Quản lý

ngân sách theo đầu ra yêu cầu phải thay đổi phương thức soạn lập ngân sách

15

theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn nhằm kết nối chính sách, lập kế hoạch và

ngân sách phù hợp với năng lực của quốc” gia.

* Công cụ trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp

huyện

Trong quá trình quản lý chi NSNN có thể sử dụng các phương pháp và

công cụ quản lý như: “Phương pháp tổ chức, phương pháp hành chính, phương

pháp kinh tế, hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý NSNN, các đòn bảy

kinh tế, tài chính, kiểm tra, thanh tra, các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý

chi NSNN” [14].

1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp

huyện

1.2.3.1. Lập và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước

* Khái niệm lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện

Lập: “dự toán là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách nhằm mục

đích phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của

Nhà nước nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi ngân sách Nhà nước hằng năm

một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn” [4].

Những: “khoản chi thường xuyên khi đã được ghi vào dự toán chi và đã

được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được coi như là chỉ tiêu pháp lệnh, thể

hiện sự cam kết của các cơ quan chức năng về quản lý tài chính công với các

đơn vị thụ hưởng ngân sách. Vì vậy quản lý chi thường xuyên NSNN phải theo

nguyên tắc quản lý theo dự toán. Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu

chi của NSNN phụ thuộc vào quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước và

phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước đó. Do vậy, mọi

khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi khoản chi đó đã nằm

trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê” duyệt.

16

Theo Luật NSNN (2015), dự toán CTX NSNN: “cấp huyện được lập trên

cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,

chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy

định. Việc lập dự toán ngân sách chi NSNN cấp huyện nhằm thực hiện chế độ

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành

chính; đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính thực hiện theo

“Phạm vi chi NSNN cấp huyện rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình

quy định của Chính phủ” [21].

đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi loại hoạt

động được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng hoặc giữa các cơ

quan trong cùng một lĩnh vực hoạt động nhưng có điều kiện trang bị về cơ sở

vật chất có sự khác nhau, quy mô, tính chất hoạt động khác nhau sẽ dẫn tới

mức chi từ NSNN cho các cơ quan đó cũng khác nhau. Quản lý chi NS theo

dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN, tạo điều kiện thuận lợi

cho việc điều hành NSNN, hạn chế được tính tùy tiện trong quản lý và sử

dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng NSNN.”

“Lập theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành,

*Nguyên tắc lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện

trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp

thiết để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết.

Căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tế và nguồn lực tài chính để lựa

chọn các hoạt động cần ưu tiên bố trí vốn; thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên

ngay từ khâu bố trí dự toán gắn với cơ chế quản lý, cân đối theo kế hoạch trung

hạn. Rà soát, lồng ghép các chế độ, chính sách, nguồn chi chương trình mục

tiêu và nhiệm vụ chi thường xuyên để tránh chồng chéo, gây lãng phí.”

17

Lập dự toán đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN; thuyết minh

về cơ sở pháp lý, chi tiết tính toán và giải trình cụ thể [20].

* Mục đích, yêu cầu của lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp

huyện

Lập dự toán: “là căn cứ quan trọng cho việc quản lý và kiểm soát chi.

Hay nói cách khác quản lý theo dự toán là cơ sở để đảm bảo cân đối NSNN,

tạo điều kiện chấp hành NSNN, hạn chế tính tùy tiện của các đơn vị sử dụng

NSNN. Do đó vấn đề là cần phải nâng cao chất lượng lập, phải căn cứ vào

nhiệm vụ chi của năm trước và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu chi NSNN trong

kỳ kế hoạch một cách có khoa học và xét duyệt dự toán trên cơ sở bố trí

NSNN sát đúng với nhiệm vụ của từng đối tượng và các loại hình hoạt động.

Dự toán chi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt có giá trị như chỉ tiêu

pháp lệnh. Các ngành, các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm chấp hành dự

toán chi được duyệt trong quá trình hoạt động của mình, phải phân bổ và sử

dụng cho các khoản, các mục chi theo đúng mục lục ngân sách quy định. Từ

đó phát huy được các ưu thế, thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất số bổ sung

ngoài dự toán giao đầu năm cũng như những khó khăn, trở ngại trong việc phát

triển kinh tế - xã hội của huyện” [18].

Trong quá trình lập dự toán chi NSNN, phải đảm bảo các yêu cầu:

- Lập: “theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành,

trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp

thiết để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần ” thiết.

- Căn cứ: “vào điều kiện, tình hình thực tế và nguồn lực tài chính để lựa

chọn các hoạt động cần ưu tiên bố trí vốn; thực hiện tiết kiệm chi thường

xuyên ngay từ khâu bố trí dự toán gắn với cơ chế quản lý, cân đối theo kế

hoạch trung hạn. Rà soát, lồng ghép các chế độ, chính sách, nguồn chi chương

18

trình mục tiêu và nhiệm vụ chi thường xuyên để tránh chồng chéo, gây lãng

phí”.

- Lập dự: “toán đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN; thuyết minh

về cơ sở pháp lý, chi tiết tính toán và giải trình cụ thể ”.

* Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện

Căn cứ: “vào điều kiện, tình hình thực tế và nguồn lực tài chính của

huyện để lựa chọn các hoạt động cần ưu tiên bố trí vốn; thực hiện tiết kiệm

CTX ngay từ khâu bố trí dự toán gắn với cơ chế quản lý, cân đối theo kế

hoạch trung hạn. Rà soát, lồng ghép các chế độ, chính sách, nguồn chi chương

trình mục tiêu và nhiệm vụ CTX để tránh chồng chéo, gây lãng ” phí.

Lập dự: “toán chi căn cứ trên các chỉ tiêu phát triển KT-XH của huyện,

đảm bảo ANQP liên quan đến chi thường xuyên; chính sách của Nhà nước về

hoạt động của bộ máy QLNN, các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động khác

trong từng giai đoạn nhất định; các chế độ tiêu chuẩn định mức do các cơ

quan có thẩm quyền quy định; định mức phân bổ dự toán ngân sách do Thủ

tướng Chính phủ, HĐND tỉnh thành phố trực thuộc TW ban hành theo phân

cấp; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng dự toán NSNN; thông tư

hướng dẫn lập dự toán NS của Bộ Tài chính, văn bản hướng dẫn của cơ quan

chủ quản các cấp; số kiểm tra về dự toán NS được cơ quan có thẩm quyền

thông báo, tình hình thực hiện dự toán năm báo cáo và các năm liền kề ”.

Khả “năng cân đối nguồn kinh phí đáp ứng cho nhu cầu chi thường

xuyên kỳ kế hoạch. Khả năng này được dự đoán dựa vào cơ cấu thu ngân sách

Nhà nước kỳ báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu kỳ kế hoạch ”.

Kết “quả báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh

phí chi thường xuyên kỳ báo cáo sẽ làm cơ sở và tài liệu tham khảo cho việc

xây dựng dự toán kỳ kế hoạch”.

* Các cơ quan tham gia lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện

19

Hệ “thống quản lý lập dự toán có sự tham gia của các chủ thể quản lý,

tác động lên các đối tượng quản lý nhằm thực hiện nhiệm vụ của chủ thể quản

lý. Quá trình đó được tiến hành trên tất cả các khâu” [8].

- Các cơ quan tham gia trong công tác quản lý lập dự toán tại địa

phương là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, cơ quan Tài chính các cấp

và các cơ quan dự toán, cụ thể như sau:

Hội đồng nhân dân: “Quyết định dự toán chi ngân sách địa phương và

phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết định các chủ trương, biện pháp

triển khai thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa

phương trong trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được

HĐND quyết nghi.

Ủy ban nhân dân: Sau khi Hội đồng nhân dân có nghị quyết giao dự

toán ngân sách, Ủy ban nhân dân ra quyết định giao dự toán đồng thời chuyển

ngân sách cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Phòng Tài chính kế hoạch:

Nhận quyết định giao dự toán từ Ủy ban nhân dân huyện, nhập dự toán ngân

sách cho các cơ quan chủ quản vào hệ thống phần mềm Tabmis.”

Phòng Tài chính - Kế: “hoạch căn cứ vào vai trò, trách nhiệm cũng như

tính cần thiết, ý nghĩa của các khoản chi mà các cơ quan chủ quản trình trong

khi lập dự toán với số lượng ngân sách dự thu, Phòng tiến hành nhập dự toán

trên hệ thống Tabmis phân bổ ngân sách cho các cơ quan chủ quản, đảm bảo

tính công khai minh bạch, cân đối phù hợp giữa các cơ quan chủ quản nhằm

đạt được mục tiêu đã đề ra”.

Sau khi: “UBND tỉnh nhận được Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về

giao dự toán ngân sách nhà nước, Quyết định về việc giao dự toán thu, chi

NSNN của Bộ Tài chính, Sở Tài chính có nhiệm vụ tham mưu cho UBND

tỉnh trình HĐND tỉnh ra Nghị quyết phê chuẩn dự toán thu NSNN trên địa

bàn, chi ngân sách địa phương. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Tài

20

chính trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân

sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và các huyện, thành phố”.

Cơ quan Tài chính: “Đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây

dựng dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán, thẩm định dự toán

của các đơn vị dự toán của cấp mình và UBND cấp dưới, nhằm kiểm tra tính

tuân thủ trong việc lập dự toán. Kiểm tra nguồn để bố trí cân đối và đúng mục

đích, đúng mục tiêu. Cơ sở để thẩm tra là nhiệm vụ hàng năm được cấp có

thẩm quyền giao cho đơn vị, các tiêu chuẩn định mức của chế độ tài chính

hiện hành, cơ sở tính toán và thuyết minh của các đơn vị ”.

Các: “cơ quan, đơn vị, tổ chức trực tiếp sử dụng NSNN, được NSNN hỗ

trợ lập dự toán chi NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao. Cơ quan dự

toán cấp I là đơn vị vừa sử dụng NSNN, vừa phân bổ, quản lý kinh phí của

các đơn vị trực thuộc, vì vậy phải tự kiểm tra việc lập dự toán của đơn vị

mình và đơn vị dự toán trực thuộc” (cấp II, cấp III).

* Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện

Bước 1: UBND cấp tỉnh hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân

sách cho UBND huyện.

Bước 2: UBND cấp huyện tổ chức triển khai xây dựng dự toán NS và

giao số kiểm tra cho các đơn vị sử dụng NSNN.

Bước 3: Các đơn vị lập dự toán chi thường xuyên của mình.

Bước 4: UBND cấp huyện (giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch) làm

việc với các đơn vị về dự toán chi thường xuyên; kế toán tổng hợp và hoàn

“Bước 5: UBND cấp huyện trình thường trực HĐND cùng cấp xem xét,

chỉnh dự toán chi thường xuyên ngân sách.

cho ý kiến về dự toán chi thường xuyên ngân sách.

Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND cấp huyện, UBND

huyện hoàn chỉnh lại dự toán và gửi Sở Tài chính.

21

Bước 7: Sở Tài chính tổ chức làm việc về dự toán ngân sách với các

huyện/thị/thành phố trực thuộc tỉnh; tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán cấp tỉnh;

tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán cấp tỉnh báo cáo UBND cấp tỉnh.

Bước 8: Sở Tài chính giao dự toán ngân sách chính thức cho UBND

cấp huyện.

Bước 9: UBND cấp huyện chỉnh lại dự toán NS gửi đại biểu HĐND

cùng cấp trước phiên họp của HĐND cấp huyện về dự toán NS; HĐND cấp

huyện thảo luận và quyết định dự toán NS.

Bước 10: UBND cấp huyện giao dự toán cho các đơn vị sử dụng NS

trực thuộc; thực hiện công khai dự toán NS cấp huyện. ”

Sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ chi ngân sách, các

Bộ, cơ quan Trung ương (đối với ngân sách Trung ương) quyết định phân bổ,

giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; ủy ban nhân dân

các cấp (đối với ngân sách địa phương) trình HĐND: “cùng cấp quyết định dự

toán chi ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết định phân bổ dự toán ngân

sách cấp mình. Các đơn vị dự toán có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán

ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, bảo đảm đúng với dự

toán ngân sách được giao cả về tổng mức, chi tiết theo từng lĩnh vực chi,

đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm

tra, nếu không đúng dự toán ngân sách được giao, không đúng chính sách,

chế độ, tiêu chuẩn, định mức thì yêu cầu điều chỉnh lại; đồng thời thẩm định,

phân khai chi tiết dự toán cho các đơn vị, gửi KBNN để kiểm soát chi. Việc

phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải

hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước và tổ chức việc công khai dự

toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách ”.

22

Ủy ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán

ngân sách địa phương về Bộ Tài chính chậm nhất là 05 ngày sau khi Hội đồng

nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách [25].

1.2.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước

* Khái niệm, mục tiêu của chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN

cấp huyện

Chấp “hành dự toán CTX ngân sách huyện là quá trình sử dụng tổng

hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu

CTX trong dự toán CTX ngân sách đã được phê duyệt” [25].

Căn cứ: “vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các cơ

quan được bố trí kinh phí để thực hiện các khoản chi theo dự toán. Quá trình

chuyển từ những nội dung ghi trên bảng dự toán thành hiện thực gọi là chấp

hành dự toán. Tương tự, khi dự toán được điều chỉnh thì quá trình thực hiện

cũng được điều chỉnh cho khớp đúng với dự toán mới. Đây là khâu quan

trọng trong quản lý chi NSNN, sử dụng tổng hoà các biện pháp về kinh tế tài

chính và hành chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của

quốc gia trong một thời kỳ đã được bố trí vào dự toán chi NSNN” [25].

Mục tiêu: “chính của việc tổ chức chấp hành dự toán chi là đảm bảo phân

phối, cấp phát và sử dụng kinh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết kiệm

và có hiệu quả. Muốn vậy trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán cần chú

trọng các yêu cầu sau Phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, có trọng tâm,

trọng điểm trên cở sở dự toán chi đã xác định; đảm bảo cấp phát vốn kịp thời,

đúng nguyên tắc; tuân thủ đúng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng

vốn NSNN”.

* Các cơ quan tham gia vào quá trình chấp hành dự toán chi thường

xuyên NSNN cấp huyện

- Cơ quan Tài chính [26]:

23

+ Tham: “gia với chức năng tham mưu cho chính quyền nhà nước các

cấp trong quản lý và điều hành NSNN. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm cân

đối nguồn đáp ứng nhu cầu chi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện chi tiêu

và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách ”.

+ Trong quá trình tổng hợp, lập dự toán ngân sách, cơ quan tài chính

“Làm việc với cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách cùng cấp để điều

các cấp có trách nhiệm:

chỉnh các điểm xét thấy cần thiết trong dự toán ngân sách ”.

Làm: “việc với Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp để điều chỉnh các

điểm xét thấy cần thiết trong dự toán ngân sách địa phương đối với năm đầu

của thời kỳ ổn định ngân sách; đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định

ngân sách, cơ quan tài chính tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân cấp dưới

trực tiếp khi Uỷ ban nhân dân cấp đó đề nghị”.

Trong: “quá trình làm việc, lập dự toán ngân sách nhà nước, xây dựng

phương án phân bổ ngân sách trung ương nếu có ý kiến khác nhau giữa Bộ

Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan

khác ở trung ương, các địa phương, thì Bộ Tài chính phải trình Chính phủ

hoặc Thủ tướng Chính phủ những ý kiến còn khác nhau để quyết định theo

thẩm quyền. Nguyên tắc này cũng được áp dụng trong quá trình lập dự toán

ngân sách, xây dựng phương án phân bổ ngân sách ở địa phương ”.

- Kho bạc Nhà nước: “Thực hiện kiểm soát các khoản chi theo các chế

độ, tiêu chuẩn điều kiện, thủ tục quy định. Trường hợp không đủ điều kiện, có

quyền từ chối cấp phát thanh toán các khoản chi đó.”

- Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước: “Thủ trưởng các đơn vị sử dụng

NSNN là người có quyền quyết định, chuẩn chi các khoản chi ngân sách nhà

nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và trong phạm vi dự toán được

cấp có thẩm quyền giao. Có trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách và tài

24

sản tiết kiệm, có hiệu quả.”

* Nguyên tắc và nội dung của chấp hành chi thường xuyên NSNN cấp

huyện.

Nguyên tắc: “Đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi của các đơn vị sử dụng

NSNN theo tiến độ và dự toán được duyệt, các khoản chi NSNN phải được

thanh toán trực tiếp cho người được hưởng; mọi khoản chi NSNN phải được

kiểm soát trước, trong và sau khi thanh toán chi trả ” [26].

“Thứ nhất, dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu đã được duyệt trong dự toán.

- Căn cứ tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện

Thứ hai, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi

thường xuyên trong mỗi kỳ báo cáo.

Thứ ba, dựa vào các chính sách chế độ chi NSNN hiện hành.

Trong chấp hành chi ngân sách, các đơn vị sử dụng NSNN được cấp

mã ngân sách, có trách nhiệm mở tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi tại kho

bạc nhà nước, chịu sự kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước. ”

Các: “khoản chi NSNN luôn được kiểm tra, giám sát trước, trong, sau khi

thực hiện chi. Hệ thống kiểm tra giám sát bao gồm các trình tự, thủ tục, quy

định công khai minh bạch thông tin hoặc được giám sát bởi cộng đồng, mặt

trận tổ quốc, hội đồng nhân dân, quốc hội, các cơ quan thanh tra, kiểm tra nội

bộ, kiểm toán”.

Trong: “năm ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách tiến hành rút dự

toán kinh phí ngân sách cấp để thanh toán các khoản chi thanh toán cá nhân

hoặc chi trả cho các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện các

nhiệm vụ được nhà nước giao” [25].

Trên cơ sở dự toán năm được giao, các đơn vị sử dụng ngân sách lập

nhu cầu chi ngân sách quý (có chia ra tháng), chi tiết theo các nhóm mục chi

25

gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính cuối kỳ trước để phối hợp thực

hiện và chi trả cho đơn vị.

Việc: “chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện phải đảm

bảo phân phối nguồn vốn hợp lý, có trọng điểm. Chế độ lập và duyệt kế hoạch

cấp phát hàng quý phải khoa học, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên được quy định

bằng pháp luật. Việc cấp phát vốn cần đầy đủ, kịp thời, chặt chẽ, tránh sơ hở

gây lãng phí, làm thất thoát ngân sách. Đồng thời phải thực hiện nghiêm ngặt

khoản dự trữ tài chính để xử lý khi có nhu cầu hoặc mất cân đối giữa thu và

chi trong quá trình chấp hành.”

- Cơ chế kiểm soát chi

Tuân: “thủ nguyên tắc thanh toán trực tiếp qua kho bạc nhà nước. Mọi

khoản chi phí chi trả từ ngân sách Nhà nước của các đơn vị trực thuộc

huyện/thành phố trực thuộc tỉnh phải do Kho bạc Nhà nước trực tiếp thanh

toán. Các đơn vị căn cứ vào giấy rút dự toán đã được duyệt để đến kho bạc

nhà nước trực tiếp rút tiền. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thanh toán các

khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước căn cứ vào dự toán được giao

và có quyền từ chối thanh toán các khoản chi không đủ điều kiện như: không

có trong dự toán được giao, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy

định, được quy định trong các văn pháp luật, Nghị định, Thông tư. Bên cạnh

đó, cơ quan Tài chính phối hợp với Kho bạc nhà nước kiểm tra, giám sát chặt

chẽ việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách của các đơn vị. Khi phát hiện

các khoản chi vượt quá nguồn cho phép, sai chính sách, chế độ thì có quyền

yêu cầu kho bạc nhà nước tạm dừng thanh toán” [19].

1.2.3.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước

* Nguyên tắc, nội dung công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN

cấp huyện

26

Quyết: “toán chi CTX ngân sách huyện là việc tổng kết lại quá trình thực

hiện dự toán CTX ngân sách năm, nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động

của một năm ngân sách, từ đó rút ra những ưu, nhược điểm và bài học kinh

nghiệm cho những chu trình ngân sách tiếp theo” [25].

Các: “cơ quan quản lý NSNN huyện, các đơn vị dự toán có trách nhiệm

tổ chức thực hiện công tác kế toán ngân sách thuộc phạm vi quản lý, lập quyết

toán CTX ngân sách, tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách ”.

Quyết: “toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện được lập từ cơ sở và

tổng hợp từ dưới lên theo hệ thống các cấp dự toán và các cấp ngân sách. Yêu

cầu đối với quyết toán chi là lập đầy đủ mẫu biểu, đúng thời hạn theo quy

định; số liệu phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, theo đúng mục lục

NSNN. Kết quả thực hiện quyết toán là cơ sở để cơ quan quản lý đánh giá quá

trình chấp hành ngân sách, chấp hành các định mức nhà nước đã quy định,

nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trong quá trình sử dụng; làm cơ sở cho

xây dựng, điều chỉnh các định mức phân bổ ngân sách, dự toán cho ” năm sau.

Quyết toán ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- “Số liệu quyết toán ngân sách”:

+ Số quyết toán ngân sách là số thu đã được thực nộp.

+ Số: “quyết toán chi ngân sách là số chi đã thực thanh toán hoặc đã hạch

toán chi và các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để chi ” tiếp.

- Ngân sách: “cấp dưới không được quyết toán các khoản kinh phí uỷ

quyền của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết toán ngân sách cấp mình.

Cuối năm, cơ quan Tài chính được uỷ quyền lập báo cáo quyết toán kinh phí

uỷ quyền theo quy định gửi cơ quan Tài chính uỷ quyền và cơ quan quản lý

ngành, lĩnh vực cấp uỷ quyền”.

- Kho: “bạc nhà nước các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán

gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan tài chính lập báo cáo quyết toán.

27

Kho bạc nhà nước xác nhận số liệu thu, chi ngân sách trên báo cáo quyết toán

của ngân sách các cấp, đơn vị sử dụng ngân ” sách.

Quyết: “toán các khoản chi thường xuyên yêu cầu phải lập đầy đủ các

loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo cáo đó đến các cơ quan có

thẩm quyền; Số liệu trong báo cáo quyết toán phải đảm bảo tính trung thực,

chính xác; Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp và của

ngân sách các cấp chính quyền trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê chuẩn phải có xác nhận của Kho” bạc.

* Lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán chi thường xuyên

NSNN cấp huyện

- Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn

“+ Đơn vị dự toán cấp IV lập báo cáo quyết toán theo chế độ quy định

vị dự toán được quy định như sau [17]:

và gửi đơn vị dự toán cấp trên.

+ Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét

duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn

vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị

mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi

cơ quan Tài chính cùng cấp.”

+ Cơ: “quan tài chính cấp huyện thẩm định quyết toán năm của các đơn

vị dự toán cấp huyện, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử

lý sai phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp huyện, ra thông báo thẩm

định quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp huyện. Trường hợp đơn vị dự toán cấp

I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan Tài chính duyệt quyết toán

và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp ” I.

- Trình tự lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm

của ngân sách cấp huyện được quy định như sau:

28

+ Mẫu, biểu: “báo cáo quyết toán năm của NSNN nói chung và ngân sách

huyện nói riêng thực hiện theo chế độ kế toán Nhà nước và các văn bản

hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

+ Ban: “Tài chính xã, thị trấn lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã

trình UBND xã, thị trấn xem xét gửi phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện;

Đồng thời UBND cấp xã trình HĐND cấp xã phê chuẩn. Sau khi được HĐND

cấp xã phê chuẩn, UBND cấp xã báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi

phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện.”

+ “Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện thẩm định quyết toán thu, chi

ngân sách xã, thị trấn; Lập quyết toán thu chi ngân sách cấp huyện; Tổng hợp,

lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện, xã và quyết toán thu,

chi ngân sách cấp huyện, bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và

quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã, trình UBND đồng cấp xem xét gửi Sở

Tài chính; Đồng thời UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện phê chuẩn.

Sau khi được HĐND cấp huyện phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết

toán ngân sách gửi sở Tài chính.”

Cuối năm ngân sách, Bộ Tài chính hướng dẫn việc khoá sổ kế toán và

lập báo cáo quyết toán chi ngân sách theo đúng các nội dung ghi trong dự

“Các khoản chi ngân sách đến ngày 31 tháng 12 chưa thực hiện được

toán năm được giao và theo Mục lục NSNN.

hoặc chưa chi hết, nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp tục thực

hiện trong năm sau thì được chi tiếp trong thời gian chỉnh lý quyết toán và

hạch toán quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nếu được chuyển nguồn để

thực hiện thì hạch toán vào ngân sách năm sau.

Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp và của ngân

sách các cấp chính quyền trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phải có

xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng số và chi tiết.

29

Trong quá trình thẩm định quyết toán, nếu phát hiện sai sót, cơ quan tài

chính có quyền yêu cầu cơ quan duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng,

đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. ”

Việc xét duyệt và thẩm định quyết toán chi NSNN được thực hiện từ

dưới lên (từ các đơn vị sử dụng trực tiếp thực hiện thu, chi NSNN). Trình tự

xét duyệt và thẩm định được thực hiện như sau:

- Đối với các đơn vị dự toán: Đơn vị cấp trên xét duyệt đơn vị cấp

dưới. Các đơn vị dự toán cấp trên (các đơn vị dự toán cấp I của các cấp ngân

sách) tổng hợp, báo: “cáo cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán

năm của đơn vị dự toán cấp I để tổng hợp vào quyết toán NSĐP. Đối với đơn

vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng NSNN thì cơ quan Tài chính

thẩm định và phê duyệt quyết toán cho đơn vị ” đó.

- Đối với quyết toán chi của các cấp ngân sách: “Ban Tài chính xã, thị

trấn lập quyết toán trình UBND, trình HĐND xã, thị trấn phê chuẩn, đồng

thời gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện thẩm định quyết toán ngân sách xã, lập quyết toán NSNN cấp huyện,

tổng hợp lập báo báo quyết toán trên địa bàn huyện, báo cáo UBND huyện

trình HĐND huyện và Sở Tài chính. Sở Tài chính thẩm định quyết toán ngân

sách huyện, lập quyết toán NSNN cấp tỉnh, tổng hợp lập báo cáo quyết toán

trên địa bàn huyện, để báo cáo UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh phê

chuẩn; HĐND cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán chi ngân sách địa phương chậm

nhất 12 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc; HĐND cấp tỉnh quy định thời

hạn phê chuẩn quyết toán chi ngân sách của HĐND cấp dưới nhưng chậm

nhất không quá 06 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc ”.

“trường hợp quyết toán chi ngân sách chưa được HĐND phê

Trong:

chuẩn thì UBND trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cơ quan

Kiểm toán Nhà nước đã kiểm toán phải tiếp tục làm rõ những vấn đề HĐND

30

yêu cầu để trình HĐND vào thời gian do HĐND quyết định; đồng thời báo

cáo Bộ Tài chính.”

Bộ Tài chính thẩm định quyết toán NSĐP, lập quyết toán NSNN Trung

ương, tổng hợp lập báo cáo quyết toán NSNN báo cáo Chính phủ trình Quốc

Hội phê chuẩn.

1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thường xuyên ngân sách nhà

nước

* Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra

Trong: “phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan chính quyền

cấp huyện và đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện

các chế độ thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản của Nhà nước. Thanh

tra tài chính thực hiện kiểm tra, thanh tra định kỳ bằng việc thẩm định các báo

cáo chi thường xuyên ngân sách hàng quý của các đơn vị sử dụng NSNN cấp

huyện. Khi thấy dấu hiệu không lành mạnh trong quản lý tài chính của đơn vị

nào đó, cơ quan chức năng chuyên trách của ngành hoặc Nhà nước sẽ tổ chức

thanh tra tài chính đột xuất tại đơn vị” [9].

Hoạt: “động kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi

phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng phí và những tồn tại, vướng mắc,

sơ hở trong cơ chế quản lý để kiến nghị kịp thời với cơ quan có thẩm quyền.

Thông qua hoạt động này, công tác quản lý chi thường xuyên được đảm bảo

chặt chẽ, trung thực và hiệu quả”.

Thông: “qua kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, các cơ quan chức năng

có thêm căn cứ đánh giá đúng tình hình chấp hành chính sách, chế độ hạch

toán về quản lý CTX NSNN. Từ đó có những kiến nghị và xử lý các sai phạm

theo đúng quy định của pháp luật; các chủ thể được kiểm tra có thể đề xuất

các kiến nghị về mặt pháp luật, chính sách và các biện pháp cụ thể nhằm điều

31

chỉnh quá trình phân phối, phân bổ cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng các

nguồn lực ngân sách trên địa bàn huyện ”.

“Thực hiện kiểm tra, giám sát một cách đột xuất tại đơn vị bằng việc tổ

*Yêu cầu của kiểm tra

chức thanh tra tài chính. Hình thức này sẽ do cơ quan chức năng chuyên trách

của ngành hoặc của nhà nước thực hiện, mỗi khi phát hiện thấy có dấu hiệu

không lành mạnh trong quản lý tài chính của đơn vị đó. ”

* Nội dung của thanh tra, kiểm tra

Số liệu: “trên báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực;

nội dung trong báo cáo quyết toán phải theo đúng các nội dung ghi trong dự

toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo Mục lục NSNN và

đúng các biểu mẫu Bộ Tài chính ban hành.”

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN

1.3.1. Các nhân tố khách quan

- Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội tại địa phương

NSNN: “là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế - xã hội, do vậy quản lý chi

NSNN nói chung hay chi thường xuyên ngân sách nói riêng luôn chịu sự tác

động của các yếu tố về kinh tế - xã hôi. Quản lý chi thường xuyên ngân sách

chịu ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập của

người dân. Mặt khác tại địa phương có trình độ dân trí cao thì ý thức tuân thủ

pháp luật và các chính sách Nhà nước của các tổ chức, cá nhân được nâng

cao; năng lực sử dụng NSNN tại các tổ chức và cá nhân thụ hưởng NSNN

được cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả.”

- Cơ chế chính sách của nhà nước về quản lý chi

Cơ chế: “chính sách của nhà nước là sự ảnh hưởng của những văn bản

của nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối hoạt động của các cơ quan

nhà nước trong quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN. Chỉ có hệ thống

32

pháp luật chặt chẽ, minh bạch mới có thể thúc đẩy hoạt động quản lý hiệu

quả, phát huy được hiệu lực của bộ máy nhà nước. Môi trường pháp lý còn là

nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên tại địa phương.

Ví dụ, định mức chi tiêu và các quy định của Bộ Tài chính hoặc UBND các

cấp là căn cứ để xây dựng dự toán và kiểm soát chi thường xuyên. Việc ban

hành các quy định một cách cụ thể, chính xác, hợp lý và khoa học góp phần

không nhỏ vào việc quản lý chi tiêu ngân sách hiệu quả, tiết kiệm hơn. ”

1.3.2. Các nhân tố chủ quan

- Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện

Chức: “năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp huyện trong bộ máy

tổ chức các cấp không rõ ràng, cụ thể sẽ xảy ra tình trạng thiếu trách nhiệm,

lạm quyền và trốn tránh trách nhiệm trong quản lý chi thường xuyên NSNN

cấp huyện. Sự chồng chéo trong phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

của các cấp, ngành gây khó khăn trong quản lý, nhiêu khê trong thủ tục, làm

chậm tốc độ cải cách hành chính và giảm sức thu hút đầu tư của huyện”.

Tổ: “chức bộ máy tinh gọn và chất lượng nguồn nhân lực cao luôn là mục

tiêu hướng tới của chính phủ và các cấp chính quyền tại mỗi địa phương. Bộ

máy cồng kềnh với chất lượng nguồn nhân lực thấp sẽ kéo theo sự trì trệ trong

phát triển kinh tế xã hội lãng phí thời gian, tài sản, tiền của của nhà nước.

Lãnh đạo địa phương là người đóng vai trò quyết định trong công tác quản lý.

Bên cạnh năng lực lãnh đạo, tầm nhìn chiến lược về các vấn đề của địa

phương, nhà lãnh đạo còn phải nắm chắc được quy trình quản lý và chuyên

môn để có thể định hưởng, kiểm tra việc thực hiện của cấp dưới.”

- Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ

thực hiện quản lý chi cấp huyện

Trình: “độ chuyên môn của bộ phận quản lý mang tính quyết định đến

hiệu quả hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện. Cán bộ có

33

năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu sai lệch trong cung cấp thông tin,

kiểm soát được nội dung chi, áp dụng đúng các nguyên tắc và thủ tục quy

định. Đồng thời có năng lực hướng dẫn các đơn vị thực hiện chi đúng quy

định và đảm bảo được các yêu cầu, mục tiêu của lãnh đạo đề ra.”

1.4. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN của một số

huyện và bài học rút ra cho huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Cư M'Gar, tỉnh Đăk Lăk

Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Cư M'Gar trong

những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực và có nhiều cải tiến;

công tác quản lý dần đi vào nề nếp. Để đạt được những thành công này, huyện

đã thực hiện các chính sách, khái quát như sau:

Thông: “qua việc phân công, phân cấp quản lý điều hành ngân sách đã

tạo tính chủ động cho chính quyền địa phương và các đơn vị thụ hưởng ngân

sách trong việc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính một cách tiết

kiệm, hiệu quả. Ngoài ra, việc phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn cho

từng cấp chính quyền đã tạo nên sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan nhà

nước trong quản lý, điều hành chi thường xuyên ngân sách” [23].

Trách: “nhiệm thủ trưởng các phòng, ban, ngành và lãnh đạo các xã trong

quản lý chi thường xuyên NSNN được nâng lên. Việc phân quyền quản lý đi

đôi với phân cấp ngân sách đã kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc trong

việc thực hiện nhiệm vụ. Theo quy định của tỉnh, cấp thành phố, huyện, thị xã

được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý

hành chính, nhờ đó tăng sự chủ động và nâng cao ý thức trách nhiệm trong sử

dụng NSNN. Tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan Tài chính- Kế

hoạch, Thuế, Kho bạc trong công tác thu, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi

thường xuyên và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản”.

“Ngân sách nhà nước từng bước đã gắn với các mục tiêu phát triển kinh

34

tế - xã hội. Ngoài ra, huyện cũng đã bổ sung nguồn ngân sách kịp thời để giải

quyết tốt các nhu cầu phát sinh đột xuất như chi cho công tác đảm bảo an ninh

chính trị, thực hiện tốt chính sách dịch bệnh…

Hệ thống Kho bạc nhà nước và các cơ quan tài chính sử dụng thống

nhất chương trình hạch toán nhờ đó các đơn vị chủ động hơn trong quản lý

chi thường xuyên của đơn vị, đảm bảo chính xác thông tin, giảm bớt nhiều

thời gian đối chiếu và phục vụ kịp thời yêu cầu kiểm soát, thanh tra ” [23].

1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai

Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Chư Prông trong những

năm qua có nhiều bước tiến bộ. Thể hiện trên một số nội dung sau:

- Hệ: “thống chính sách chế độ của nhà nước được tuyên truyền thường

xuyên, các tiêu chuẩn định mức được địa phương quan tâm triển khai thực

hiện. Nhờ đó, về cơ bản ngân sách, tài sản nhà nước được sử dụng tiết kiệm

và đúng chính sách chế độ” [23].

- Công: “tác cải cách các thủ tục hành chính được tăng cường, tạo điều

kiện thuận lợi cho các đơn vị dự toán, cơ chế xin cho cơ bản bước đầu được

hạn chế. Trong việc giao dự toán ngân sách, về cơ bản đã phân bổ và giao

toàn bộ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị dự toán ngân sách huyện

ngay từ đầu năm”.

- Thực: “hiện tốt việc giao dự toán chi thường xuyên NSNN cho các đơn

vị sử dụng ngân sách, nội dung dự toán ngân sách đã phản ánh đầy đủ các yêu

cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và được giao ngay từ đầu năm.

Huyện đã chú trọng cân đối chi cho sự nghiệp phát triển giáo dục, đào tạo,

phát triển sự nghiệp y tế. Huyện Chư Prông cũng đã quản lý tốt dự phòng

ngân sách chủ yếu để phục vụ cho các nhu cầu cấp thiết khi có thiên tai, dịch

bệnh xảy” ra.

35

- Làm: “tốt công tác thanh tra, kiểm tra, thẩm định về tài chính ngân

sách. Kết quả thanh tra, kiểm tra và thẩm định về tài chính, ngân sách hàng

năm đã giảm chi cho ngân sách. Qua thanh tra, kiểm tra đã góp phần đảm bảo

cho ngân sách, tiền vốn, tài sản của nhà nước được thực hiện đúng chính sách

chế độ. Huyện đã xử lý nghiêm một số trường hợp vi ” phạm.

- Huyện: “Chư Prông đã quan tâm đến hoàn thiện công tác quyết toán

ngân sách, thực hiện công khai việc giao dự toán và quyết toán ngân sách theo

đúng các quy định của pháp luật” [23].

1.4.3. Bài học rút ra cho công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại

huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

+ Về lập và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Công tác lập dự toán phải sát với tình hình thực tế: “để dự trù được kinh

phí để có thể quyết toán. Công tác lập dự toán rất quan trọng, không để tình

trạng chi vượt dự toán diễn ra thường xuyên. Điều này dẫn đến việc chuẩn bị

ngân sách gặp nhiều khó khăn” [18].

+ Về chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Xây: “dựng kế hoạch tài chính trung và dài hạn, xác định tầm nhìn dài

hạn và các mục tiêu phát triển cụ thể theo từng bước, từng thời kỳ để có định

hướng vốn phù hợp. Cần có sự cân nhắc lựa chọn những vấn đề mà chính

quyền các cấp nên can thiệp để tránh đầu tư dàn trải. Hình thành một khung

chính sách kinh tế, kế hoạch phát triển trong nhiều năm. Các kế hoạch, quy

định cần rõ ràng, có chiến lược, tránh chồng chéo nhau và giảm bớt sự thay

đổi thường xuyên các chính sách để đảm bảo ổn định trong quản lý, kích thích

đầu tư” [22].

+ Về quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Xây: “dựng kế hoạch tài chính trung và dài hạn, xác định tầm nhìn dài

hạn và các mục tiêu phát triển cụ thể theo từng bước, từng thời kỳ để có định

36

hướng vốn phù hợp. Cần có sự cân nhắc lựa chọn những vấn đề mà chính

quyền các cấp nên can thiệp để tránh đầu tư dàn trải. Hình thành một khung

chính sách kinh tế, kế hoạch phát triển trong nhiều năm. Các kế hoạch, quy

định cần rõ ràng, có chiến lược, tránh chồng chéo nhau và giảm bớt sự thay

đổi thường xuyên các chính sách để đảm bảo ổn định trong quản lý, kích thích

đầu tư”.

+ Về thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Tổ chức: “kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản chi tiêu của đơn vị dự

toán. Việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán NSNN phải đảm bảo

trung thực, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh những sai phạm và kịp thời

khen thưởng việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả NSNN, hoàn thành được xuất

sắc nhiệm vụ được giao”.

37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương: “1 luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề về ngân sách nhà

nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quản lý chi thường xuyên

ngân sách nhà nước cấp huyện. Trong đó, trình bày những vấn đề chung về

ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước, quản lý chi

thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện, các nhân tố ảnh hưởng đến

quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện trên cơ sở lý luận về

ngân sách nhà nước và các quy định luật pháp hiện hành của Việt Nam. Trình

bày kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của một số

địa phương trong nước, đối chiếu với các quy định về quản lý chi thường

xuyên ngân sách nhà nước của Việt Nam để phát hiện những nội dung mới,

khả thi và hiệu quả cao để nghiên cứu áp dụng trong công tác quản lý chi

thường xuyên ngân sách nhà nước nói chung và ở địa phương nói ” riêng.

38

Chương 2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Những điều kiện tự nhiên, KTXH ảnh hưởng đến quản lý chi thường

xuyên NSNN của huyện Krong Năng tỉnh Đắk Lắk

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

Huyện Krông Năng nằm phía Đông Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách trung

tâm thành phố Buôn Mê Thuột 50 km. Nằm trong khoảng toạ độ địa lý từ

“đông. Huyện có 12 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 11 xã và 01 thị trấn,

12050’27” đến 130 08’55” vĩ độ bắc, từ 108016’16” đến 108031’25” kinh

toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là 61.479 ha. Huyện có địa hình chủ yếu

là đồi núi.

Huyện Krông Năng nằm trong vùng ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam

thuộc hai tiểu vùng khí hậu: Đông Ea Hleo nóng ẩm và vùng núi thấp Chư

Dzu mang tính chất khí hậu Cao nguyên nhiệt đới ẩm, được chia làm hai mùa

rõ rệt là mùa khô và mùa mưa.

Lượng mưa trung bình năm là 1.500 mm, lượng mưa lớn nhất trong

năm là 1.750 mm, lượng mưa thấp nhất 1.125 mm, số ngày mưa trung bình

năm 167 ngày, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, tháng mưa

nhiều nhất là tháng 10 và tháng 11.”

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Krông Năng

Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước, tổng

giá trị sản xuất trong 05 năm từ 2017-2021 là 25.000 tỷ đồng (giá so sánh

2015); tổng giá trị sản xuất năm 2021 là 5.747,9 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp

tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp -

tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và các ngành dịch vụ. Trong nội bộ từng

39

ngành kinh tế đã có những chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu

công nghệ theo hướng hiệu quả, gắn sản xuất với thị trường.

Tài chính: “công tác quản lý, điều hành ngân sách đảm bảo kế hoạch dự

toán và chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo ngân sách chi cho các mục tiêu

đầu tư phát triển và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Tổng thu ngân sách

trên địa bàn 05 năm (2017-2021) đạt 599,3 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách trên

địa bàn 05 năm (2017-2021) đạt 2.223,4 tỷ đồng. Thu ngân sách giảm mạnh

kể từ năm 2020 Trung ương điều chỉnh chính sách thu thuế VAT đối với mặt

hàng nông sản. Trên địa bàn có 07 tổ chức tín dụng đang hoạt động, cơ bản

phục vụ nhu cầu về vốn vay cho phát triển sản xuất của nhân dân.”

Bảng 2.1: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế huyện giai đoạn 2017-2022

Ước

CHỈ TIÊU

ĐVT

2017

2018

2019

2020

2021

TH

2022

Tổng giá trị sản xuất

Triệu

4.256

4.674

4.977

5.345

5.747 5.826

(Giá SS 2010)

đồng

CHIA

THEO

NGÀNH

Triệu

Nông- lâm nghiệp

2.986

3.318

3.455

3.596

3.613 3.739

đồng

Công nghiệp- xây

Triệu

320

362

465

562

626

619

dựng

đồng

Tỷ

Xây dựng

224

311

333

415

420

đồng

Triệu

Các ngành dịch vụ

950

994

1.055

1.186

1.508 1.589

đồng

Cơ cấu GTSX ( Giá

SS 2010)

40

Ước

CHỈ TIÊU

ĐVT

2017

2018

2019

2020

2021

TH

2022

- Nông

lâm ngư

%

70,16

70,99

69,43

67,29

62,86 62,52

nghiệp

- Công nghiệp - xây

7,52

7,74

9,36

10,53

10,90 11,01

%

dựng

- Các ngành dịch vụ

22,32

21,27

21,21

22,19

26,24 26,47

%

Tổng giá trị sản xuất

Triệu

6.084

6.659

6.966

7.316

7.781 7.902

(giá hiện hành)

đồng

Tổng vốn đầu tư toàn

Triệu

744

817

919

987

1.157 1.150

xã hội

đồng

Triệu

Thu ngân sách

222

93

90

93

99

97

đồng

Tổng chi ngân sách

Triệu

478

473

415

440

417

430

địa phương

đồng

+ Tỷ lệ nhựa hóa

%

95,00

95,00

98,00

99,00

99,00 98,00

đường huyện

+ Tỷ lệ nhựa hóa

%

24,00

26,00

30,00

32,00

31,50 31,50

đường xã

Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội và ANQP huyện Krông Năng từ năm 2017-

2022

“Tính đến ngày 30/12/2021 tổng số hộ của huyện là 28.468 hộ, với dân

* Tình hình xã hội

số là 128.699 người, tỷ lệ dân số tăng tự nhiên 11%/năm. Cơ cấu giới tính:=

Nam chiếm 50,99%, nữ chiếm 49,01%; đô thị chiếm 10,55% dân số, nông

thôn là 89,45% dân” số.

“Mật độ dân số bình quân trong toàn huyện năm 2021 là 205 người/km2,

41

phân bố không đồng đều, tập trung ở vùng địa hình bằng thấp.

Công tác chuẩn bị các điều kiện cho năm học mới được triển khai phù

hợp với tình hình dịch COVID-19 tại địa phương, chất lượng giáo dục ở các

cấp học được nâng lên; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, khám - chữa

bệnh, phòng chống dịch bệnh được thực hiện hiệu quả; nhiệm vụ giữ gìn trật

tự, an toàn xã hội, quốc phòng - an ninh được củng cố và giữ vững…

Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, chất lượng

hoạt động của lực lượng vũ trang có nhiều tiến bộ, góp phần giữ vững ổn định

chính trị, thúc đẩy phát triển KT-XH. Các lực lượng quân sự, công an thường

xuyên nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vụ việc liên

quan đến an ninh chính trị ngay từ cơ sở.”

2.1.3. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Krông

Năng tỉnh Đắk Lắk

Chi NSNN cấp huyện gồm: chi thường xuyên, chi bổ sung cho ngân

sách cấp dưới (cấp xã), chi: “chuyển nguồn ngân sách cấp huyện năm trước

sang năm sau, chi nộp ngân sách cấp trên. Thực hiện tiết kiệm chi thường

xuyên NSNN nhằm kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội và tế, lạm phát

do dịch bệnh Covid 19. Các cơ quan, ban ngành được phân bổ NSNN trên địa

bàn huyện đã tăng cường công tác quản lý chi tiêu công, đảm bảo chặt chẽ,

đúng quy định, thực hiện tốt luật tiết kiệm, chống lãng phí và công khai

NSNN. Cụ thể giai đoạn 2017-2021, chi thường xuyên lần lượt chiếm

35.88%, 36.89%, 38,27%; 36,99% có xu hướng giảm. Chi thường xuyên là

khoản chi mang tính chất chủ yếu duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý

nhà nước và cung cấp các dịch vụ công cộng chủ yếu cho người dân nên hầu

như mức chi ít biến động và không chịu ảnh hưởng nhiều bởi tình hình kinh tế

của huyện.”

42

Bảng 2.2: Tổng hợp các khoản chi ngân sách nhà nước huyện Krông

Năng giai đoạn 2017-2021, ước thực hiện 2022

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021

Ước TH 2022

448.994 467.158 512.665 560.111 575.537 625.571

25.000 20.800 45.880 55.600 56.254 106.055

thường 436.890 423.777 762.086 539.736 509.631 506.505

2.479 787 1.628 9.227 8.793 -

chuyển 34.838 30.804 30.804 734 826 47.987 Tổng chi cân đối NS Chi đầu tư phát triển Chi xuyên Chi nộp ngân sách cấp trên Chi nguồn

Nguồn: Báo cáo hàng năm – Phòng KH-TC huyện Krông Năng

Qua: “bảng trên ta thấy tổng chi cân đối ngân sách tại huyện tăng dần qua

các năm, cụ thể năm 2017 là 448.994 triệu, năm 2018 là 467.158 triệu và đến

2021 là 575.537 triệu đồng và đến năm 2022 số chi ước thực hiện tăng lên

625.571 triệu đồng. Chi thường xuyên chiếm phần lớn tổng chi ngân sách của

huyện Krông Năng. Về số tuyệt đối số chi ngân sách tăng từ năm 2018 đến

2019 và có xu hướng giảm nhẹ trong năm 2020 và 2021, tốc độ tăng chi

thường xuyên trong giai đoạn từ 2018 đến 2021 năm sau so với năm trước lần

lượt 11,67% và âm 0,22%. Tốc độ tăng chi thường xuyên giảm đáng kể. Điều

này cho thấy các chính sách về thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, cắt giảm

chi tiêu của huyện đã bắt đầu phát huy được hiệu quả tương đối. Tuy nhiên,

do có sự phình to của bộ máy nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức gia

tăng làm cho quỹ lương tăng lên là nguyên nhân chi thường xuyên tăng lên

các” năm.

“chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi

Khoản:

thường xuyên của huyện là khoản chi Quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể với

43

mức chi ổn định trong khoản xấp xỉ 20% - 22% tổng mức chi thường xuyên

ngân sách huyện. Chi đảm bảo xã hội giai đoạn 2017-2022 chiếm tỷ trọng cao

thứ ba trong tổng số chi thường xuyên ngân sách huyện. Tỷ trọng chi đảm bảo

xã hội tăng dần và chiếm tỷ trọng từ xấp xỉ 10% đến 12%. Nguyên nhân tăng

chủ yếu là do tăng kinh phí BHYT, chi trả mai táng phí và trợ cấp hàng tháng

cho các đối tượng theo Nghị định 67 tăng thêm, tăng do khoản chi hỗ trợ xây

mới, sửa chữa nhà ở cho người có công năm 2018 và năm 2019 và năm 2020;

2021 chi cho sự nghiệp y tế tăng do dịch bệnh COVID-19. Chi cho sự nghiệp

kinh tế chiếm một tỷ lệ nhất định, bao gồm chi cho sự nghiệp nông, lâm

nghiệp, thủy lợi, chi cho phòng chống dịch bệnh COVID-19, chi cho quy

hoạch dự án… Tổng mức chi chiếm khoảng 6% đến 8% mỗi năm.”

2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

tại huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2022

2.2.1.Bộ máy quản lý chi NSNN tại huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Krông

Năng

44

Hội đồng nhân dân huyện: “Thực hiện quyết định dự toán, quyết định

phân bổ dự toán ngân sách huyện; phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện;

quyết định các chủ trương, biện pháp để thực hiện ngân sách huyện; quyết

định điều chỉnh bổ sung ngân sách huyện trong các trường hợp cần thiết; giám

sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định. Hội đồng nhân dân

huyện gồm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Ủy viên Thường trực

HĐND và các cán bộ, đa số đều có trình độ đại học và trên đại học ”.

- UBND huyện: “Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của

các cơ sở thực hiện chi ngân sách. Chủ tịch huyện là người đứng đầu UBND

huyện có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Luật Tổ chức chính

quyền địa phương quy định, ủy nhiệm, giao quyền cho các Phó Chủ tịch

UBND huyện; Ủy viên UBND huyện giải quyết một số nhiệm vụ cụ thể thuộc

thẩm quyền riêng của Chủ tịch UBND huyện theo quy định của pháp ” luật.

- Phòng TC- KH huyện: “Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,

có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà

nước về lĩnh vực tài chính, tài sản theo quy định của Pháp luật. Phòng TC-KH

huyện có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện,

UBND xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; Lập dự toán thu,

chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân sách cấp xã, phương án

phân bổ ngân sách huyện; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết

định. Đồng thời, tham mưu UBND huyện phê duyệt về việc lập dự toán, chấp

hành và quyết toán thu, chi NSNN huyện theo quy định của Pháp luật. Thực

hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tài chính, ngân sách, giá

thị trường với UBND huyện và Sở Tài chính”.

45

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Krông

Năng

Phòng Tài chính - Kế hoạch: “huyện là một bộ phận quan trọng để tham

mưu cho UBND huyện trong quá trình quản lý ngân sách của huyện, đảm bảo

cân đối và tăng trưởng qua các năm, từ đó thúc đẩy kinh tế, văn hóa, xã hội

của huyện phát” triển.

Về mặt nhân sự tổ chức biên chế: Phòng tài chính- kế hoạch huyện

Krông Năng gồm có 09 đồng chí, trong đó có 01 đồng chí trưởng phòng, 02

đồng chí phó trưởng phòng (01 đồng chí phó phòng phụ trách ngân sách; 01

đồng chí phó phòng phụ trách đấu giá đất đền bù giải phóng mặt bằng, quản

lý tài sản công) và: “07 chuyên viên, cán bộ giúp việc, phụ trách các công việc

và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của phòng. Về trình độ chuyên môn, tất

cả các cán bộ của phòng đều có trình độ đại học, tuổi đời bình quân là 37 tuổi,

là độ tuổi trẻ so với nhiều cơ quan khác.”

Trưởng: “phòng là người phụ trách chung, trực tiếp phụ trách công tác tổ

chức, là người chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện về mọi mặt

hoạt động của phòng. Các phó trưởng phòng giúp trưởng phòng một số mặt

46

công tác khi được trưởng phòng phân công giải quyết các công việc chung khi

trưởng phòng đi vắng hoặc uỷ quyền. Các nhân viên, chuyên viên trực tiếp

thực hiện các công việc cụ thể, các chức năng, nhiệm vụ của phòng được phân

công theo sự sắp xếp của chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện. ”

- Quan hệ chỉ đạo:

- Quan hệ phối hợp:

Sơ đồ 2.3: Mối liên hệ các cơ quan quản lý chi ngân sách

Hội: “đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Kho bạc

Nhà nước và các đơn vị sử dụng ngân sách có mối quan hệ mật thiết trong

việc điều hành, quản lý chi ngân sách, trong đó Sở Tài chính đóng vai trò là

đầu mối xuyên suốt trong việc thực hiện quy trình quản lý chi ngân sách nhà

nước của huyện.”

Ủy ban nhân dân huyện: “UBND huyện tổ chức quản lý thống nhất ngân

sách huyện và các hoạt động tài chính khác của huyện gồm Lập dự toán ngân

sách huyện, phương án phân bổ ngân sách huyện. Ủy ban nhân dân huyện

gồm Chủ tịch UBND huyện, 02 Phó chủ tịch UBND huyện, các phòng, ban,

cơ quan UBND huyện.”

47

Phòng Tài chính - Kế hoạch: “là cơ quan tham mưu giúp UBND huyện

trong việc tổng hợp dự toán ngân sách huyện và phương án phân bổ dự toán

ngân sách cấp mình. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện gồm: Trưởng phòng;

01 phó phòng quản lý ngân sách; 01 phó phòng quản lý đầu tư; 02 cán bộ phụ

trách tổng dự toán và ngân sách huyện; 02 cán bộ phụ trách ngân sách xã; 02

cán bộ phụ trách ngân sách các đơn vị phòng, ban, trường học. Tất cả cán bộ

đều có trình độ đại học và trên đại học.”

Kho: “bạc nhà nước huyện là cơ quan kiểm soát các hoạt động chi NSNN

theo quy định Luật NSNN. Kho bạc nhà nước huyện gồm Giám đốc; 01 Phó

giám đốc, 9 cán bộ trực tiếp trong đó có 04 cán bộ quản lý thanh toán vốn đầu

tư, tất cả đều có trình độ đại học và trên đại học.”

Sở Tài chính: “Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân

dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, NSNN, kế toán,

kiểm toán độc lập tại địa phương theo quy định của pháp luật. Tổng hợp tình

hình thu, chi NSNN, lập tổng quyết toán NSNN hàng năm của địa phương

báo cáo UBND trình HĐND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Tài chính. ”

Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách: “Quản lý, sử dụng ngân sách

và tài sản nhà nước theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mục đích và có hiệu

quả.”

2.2.2. Thực trạng công tác lập và giao dự toán

2.2.2.1 Quy trình lập và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà

“Việc lập dự toán chi thường xuyên của huyện Krông Năng được căn cứ

nước trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

theo Luật ngân sách số 83/2015/QH13 ban hành ngày 25/6/2015; Nghị định

16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với

đơn vị sự nghiệp công lập.”

48

Hàng năm, “vào tháng 8, 9 hàng năm, căn cứ vào Luật NSNN, Luật tổ

chức HĐND-UBND, Chỉ thị của Thủ tướng và Chỉ thị của UBND thành phố

về việc lập dự toán NSNN cho năm kế hoạch, UBND huyện Krông Năng tổ

chức họp, quán triệt, chỉ đạo các đơn vị dự toán cấp huyện, cấp xã triển khai

thực hiện nghiêm túc việc lập dự toán. Kết quả lập dự toán được tổng hợp,

trình Ban thường vụ huyện ủy và Báo cáo Sở Kế hoạch – Đầu tư” (nội dung

chi đầu tư xây dựng cơ bản) và Sở Tài chính (nội dung chi thường xuyên, chi

bổ sung cân đối ngân sách cấp xã, các chương trình mục tiêu quốc gia,

chương trình có mục tiêu) để các Sở tổng hợp chung cả huyện, trình UBND

tỉnh Đắk Lắk, trình Ban Thường vụ tỉnh ủy và HĐND tỉnh Đắk Lắk xem xét

“Thực hiện quy định của Luật NSNN số 83/2015/QH13 đã được Quốc

quyết định.

hội khóa XIII thông qua ngày 25/6/2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày

21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

ngân sách nhà nước, Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ

Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định

số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ.

Chất lượng lập dự toán chi ngân sách huyện còn nhiều hạn chế. Công

tác lập dự toán chưa đánh giá được các yếu tố tác động đến quá tình chi ngân

sách huyện làm cho giá trị thực hiện cao hơn so với kế hoạch. Điều này được

thể hiện trong bảng dưới đây”:

49

Bảng 2.3: Tổng hợp dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện Krông

Năng giai đoạn 2017-2022

Đơn vị tính: triệu đồng

2022

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021 (ước

TH)

Kế hoạch 412.681 415.681 437.670 492.213 495.579 496.935

Thực hiện 436.890 423.777 762.086 539.736 509.631 506.505

Nguồn: Báo cáo dự toán ngân sách huyện Krông Năng 2017 – 2022

(ước thực hiện 2022)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tại huyện Krông Năng, trong giai đoạn

2017-2021, ước tính năm 2022: “năm 2017 dự toán là 412.681 triệu đồng, tăng

lên 495.759 triệu vào 2021, việc thực hiện đều vượt so với kế hoạch, vượt quá

từ khoảng 126-151%. Điều này cho thấy những năm qua chất lượng lập dự

toán chi ngân sách huyện còn nhiều hạn chế. Công tác lập dự toán chưa đánh

giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi ngân sách huyện làm cho

giá trị thực hiện lớn hơn nhiều so với kế hoạch đề ra, gây khó khăn trong việc

quản lý và điều hành ngân sách hàng năm. Chi thường xuyên năm 2022 là

506.505 triệu đồng, so dự toán tỉnh giao và huyện phấn đấu tăng 1,9%. So

cùng kỳ năm 2021, đạt 88%. Nguyên nhân do thực hiện các nhiệm vụ được

chuyển nguồn kinh phí từ năm 2021 sang năm 2022 và các nhiệm vụ ngân

sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện trong năm” 2022.

Trong giai đoạn 2017-2022, quy: “trình lập dự toán chi thường xuyên đã

đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, quy định của UBND

tỉnh Đắk Lắk. Việc lập dự toán tại huyện được lập căn cứ vào các chỉ tiêu của

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên

quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí thường xuyên của NSNN kỳ kế

50

hoạch; khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên

kỳ kế hoạch. Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành

và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch và

kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí thường

xuyên kỳ báo cáo.”

“Bước 1. Căn cứ vào thông báo số kiểm tra dự toán chi thường xuyên

Quy trình lập dự toán tại huyện như sau:

ngân sách và tình hình thực hiện những năm trước, kế toán các đơn vị lập dự

toán chi thường xuyên ngân sách, gửi báo cáo Thủ trưởng đơn vị.

Bước 2. Sau khi dự toán được Thủ trưởng đơn vị xem xét, kế toán các

đơn vị tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị mình gửi báo cáo tới Phòng Tài

chính – Kế hoạch huyện.

Bước 3. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện chịu trách nhiệm chủ trì,

hướng dẫn, thẩm định và tổng hợp dự toán của các đơn vị, xây dựng dự toán

của huyện gửi UBND huyện trình HĐND huyện xem xét. Phòng Tài chính –

Kế hoạch làm việc trực tiếp với các đơn vị, UBND các xã, thị trấn về dự toán

ngân sách, có quyền bố trí lại các khoản trong dự toán chưa hợp lý.

Bước 4. Phòng Tài chính – Kế hoạch gửi dự toán thu, chi ngân sách của

huyện cho Sở Tài chính tổng hợp.

Bước 5. Sau khi HĐND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt nghị quyết dự toán thu,

chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố năm sau,

Phòng Tài chính – Kế hoạch có trách nhiệm chỉnh sửa dự toán cho phù hợp

theo số giao dự toán của cấp trên, tham mưu UBND huyện trình HĐND

huyện xem xét.

Bước 6. Nghị quyết về dự toán thu, chi ngân sách của huyện năm sau sẽ

được thông qua chính thức vào kỳ họp HĐND huyện cuối năm trước.

51

Quy trình lập dự toán chi thường xuyên đã đảm bảo theo quy định của

Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn của ngành tài chính và quy định của

UBND tỉnh Đắk Lắk.”

2.2.2.2. Quy trình phân bổ kinh phí dự toán chi thường xuyên ngân

sách nhà nước

Bảng 2.4: Dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Krông

Năng giai đoạn 2017-2022

Đơn vị tính: Triệu đồng

6.047

6.077

3.332

6.527

6.527

12.192

4.247 1.800

4.147 1.930

1.967 1.365

4.647 1.880.00

4.647 1.880

6.928 5.264

256.631 274.525 317.228 315.679 317.616 325.717

-

2.950

2.398

-

-

-

3.000

2.498

2.049

4.950

4.700

6.178

2.386

1.298

793.80

2.598

2.688

2.363

1.455

4.075

12.306

1.048

1.048

1.380

13.296

21.164

2.398

13,142

13.142

5.508

22.497 106.761 21.944

19.164

25.164

28.561

4.075

13.012

3.702

1.331

1.331

3.334 -

4.686 -

4.075 -

-

100.845

3.979

35.736

121.840 118.040 108.712

2.950

2.409

2.579

2.579

2017 2018 2019 2020 2021 2022

Chỉ tiêu - Chi An ninh - Quốc phòng + Chi Quốc phòng + Chi An ninh - Chi SN Giáo dục- Đào tạo - Chi SN Y tế - Chi SN Văn hóa thông tin - Chi SN Phát thanh truyền hình - Chi SN Thể dục thể thao - Chi đảm bảo xã hội - Chi Sự nghiệp kinh tế - Chi hoạt động môi trường - Chi trợ giá trợ cước - Chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể - Chi khác ngân sách Tổng

2.122 4.118 412.681 415.681 437.670 492.213 495.579 496.935 Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách huyện Krông Năng 2017 – 2022 (ước

thực hiện 2022)

52

Số liệu: “bảng trên cho thấy cơ cấu phân bổ dự toán Chi thường xuyên

NSNN huyện có sự khác biệt giữa các nội dung chi. Tổng dự toán chi thường

xuyên tăng so với năm trước. Trong cơ cấu chi thì chi cho sự nghiệp giáo dục

và đào tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất, đến chi cho quản lý hành chính, Đảng và

đoàn thể và đặc biệt chi cho sự nghiệp y tế giai đoạn 2019-2022 tăng mạnh do

đầu tư vào y tế đối phó với dịch bệnh COVID-19. Tóm lại, quá trình lập và

phân bổ dự toán NSNN huyện đã tuân theo định mức chi của của tỉnh và phù

hợp với điều kiện kinh tế xã hội của huyện.”

Việc: “lập dự toán dựa trên các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội hàng năm, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp

phát kinh phí thường xuyên của NSNN kỳ kế hoạch; chủ trương của Nhà

nước về duy trì và phát triển bộ máy quản lý nhà nước, các hoạt động sự

nghiệp, hoạt động an ninh quốc phòng và các hoạt động khác; khả năng

nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên kỳ kế hoạch;

các chính sách, chế độ chi thường xuyên hiện hành và dự toán những điều

chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. Kết quả phân tích, đánh

giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí thường xuyên kỳ báo cáo.”

- Quyết định phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên.

Căn: “cứ nghị quyết của Quốc hội về dự toán NSNN, vào khoảng tháng

11 hằng năm Chính phủ và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm phân bổ và giao dự

toán cho thành phố. UBND huyện Krông Năng, trên cơ sở dự toán được giao,

trình HĐND huyện quyết định dự toán thu chi, phương án phân bổ ngân sách.

Trong đó, các đơn vị được phân bổ và giao dự toán là Khối QLNN, Khối

Đảng, Các tổ chức chính trị xã hội, Hỗ trợ các tổ chức xã hội nghề nghiệp và

chi an ninh quốc phòng.”

53

2.2.3. Thực trạng công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên

ngân sách nhà nước

- Chấp hành dự toán chi NSNN huyện là sử dụng các biện pháp kinh tế

tài chính, hành chính để thực hiện thực chỉ tiêu chi ghi trong dự toán chi ngân

sách huyện thành hiện thực. Tại huyện Krông Năng, quá trình này được tổ

chức theo trình tự như sau:

Chia: “dự toán chi năm thành dự toán chi quý, tháng để có tổ chức thực

hiện. Căn cứ vào dự toán cả năm, nhu cầu chi của từng quý, bộ phận chi lập

dự toán chi theo các tổ sự nghiệp cho từng quý có phân chia từng tháng, gửi

kho bạc nhà nước nơi giao dịch để làm cơ sở thanh toán. Dựa vào dự toán chi

quý và tháng đã lập, huyện tiến hành các hoạt động quản lý nguồn chi. Trên

cơ sở dự toán cả năm, từng bộ phận chia theo sự nghiệp quản lý lập dự toán

chi tiết đến từng chương, loại, khoản, mục từng quý, tháng và gửi kho bạc nhà

nước nơi giao dịch để làm cơ sở xác định nhu cầu chi. Tất cả các khoản chi

của ngân sách huyện đều phải được kiểm soát trước, trong và sau khi cấp

phát, thanh toán từ kho bạc nhà nước theo quy định. Theo đó, một khoản chi

được xem là hợp lý khi đáp ứng các yêu cầu sau được ghi trong dự toán, đúng

chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định, được Chủ tịch UBND huyện hoặc

người được ủy quyền quyết định” chi.

Nhờ: “thực hiện các quy trình chấp hành dự toán chi thường xuyên một

cách nghiêm túc và triệt để, nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách hàng năm

của huyện Krông Năng luôn được triển khai kịp thời, đảm bảo đúng quy định.

Việc cấp phát, quản lý vốn đầu tư XDCB, kinh phí thường niên, kinh phí

chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí bổ sung có mục tiêu, kinh phí mua

sắm tài sản,… được thực hiện theo đúng tinh thần của Luật NSNN 2015, Nghị

quyết 11/CP của Quốc hội ngày 30/1/2022 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ

trợ chương trình và các văn bản quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng

54

phí. Chi ngân sách cơ bản phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo, điều hành phát

triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm

toán của các cấp trên và của huyện Krông Năng đều cho thấy công tác quản lý

tài chính, ngân sách trên địa bàn huyện cơ bản đã đạt kết quả tốt ”.

“Định kỳ hàng tháng, Phòng Tài chính - Kế hoạch đều lập báo cáo đánh

giá việc chấp hành dự toán chi ngân sách gửi UBND huyện để có những chỉ

đạo hiệu quả hơn trong việc điều hành quản lý chi ngân sách.

Để quản lý tốt hoạt động chi thường xuyên ngân sách nhà nước các cơ

quan và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện quy trình chấp hành

dự toán chi thường xuyên NSNN như” sau:

Bảng 2.5: Quy trình chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN của

huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2022

Nội dung công việc Cơ quan, đơn vị thực hiện

Giao quyết định phân bổ dự toán Phòng Tài chính – kế hoạch

Nhập dự toán vào hệ thống TABMIS Phòng Tài chính – kế hoạch

Lập chứng từ rút dự toán chi NSNN Đơn vị sử dụng ngân sách

Kiểm soát chi NSNN KBNN

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Năng

Các bước thực hiện phân bổ dự toán NS chi thường xuyên sau khi nhận

“Bước 1: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phân bổ dự toán chi thường

được Quyết định giao dự toán của UBND huyện như sau:

xuyên theo quyết định của UBND huyện giao dự toán cho đơn vị.

Bước 2: Đơn vị ra quyết định phân bổ dự toán về cho đơn vị trực thuộc

đồng gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch.

Bước 3: Phòng Tài chính - Kế hoạch nhập dự toán vào phần mềm quản

lý ngân sách Tabmis thông qua Kho bạc Nhà nước cấp kinh phí hoạt động cho

đơn vị.

55

Bước 4: Đơn vị sử dụng ngân sách lập chứng từ rút dự toán chi thường

xuyên ngân sách, kho bạc nhà nước huyện căn cứ quyết định, và chứng từ của

đơn vị sử dụng ngân sách để kiểm soát chi.”

Tuy nhiên, trong: “quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng phải bổ sung

ngoài dự toán cho các đơn vị làm cho ngân sách có lúc bị động, khó cân đối

nguồn và điều này cho thấy một số đơn vị xây dựng dự toán ngân sách chưa

chặt chẽ, chưa sát với nhiệm vụ và nhu cầu chi tiêu.”

Quá: “trình thực hiện chấp hành chi thường xuyên NSNN, nếu các đơn vị

phát sinh nhu cầu chi tiêu, nhiệm vụ chi ngoài dự toán đã được giao đầu năm,

các đơn vị sẽ lập dự trù có văn bản gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch, UBND

huyện để tổng hợp trình UBND huyện xem xét điều chỉnh dự toán NS cho

phù hợp đúng mục đích sử dụng. Nếu nội dung chi đã có trong dự toán đầu

năm, nhưng có bổ sung, điều chỉnh trong năm, ví dụ như tiền lương tối thiểu

thay đổi dẫn đến quỹ lương thay đổi, đơn vị chỉ cần lập dự trù thay đổi gửi

Phòng Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp, trình UBND huyện ra quyết

định bổ sung, điều chỉnh dự toán. Nếu như nội dung chi các đơn vị đề nghị

chưa có trong dự toán đầu năm, cần phải có ý kiến đồng ý về chủ trương của

UBND huyện gửi sau đó Phòng Phòng Tài chính – Kế hoạch tiến hành thẩm

định, cân đối nguồn thu, nhiệm vụ chi, và các chế độ định mức để tham mưu

UBND huyện quyết định cấp dự toán bổ sung cho đơn vị. ”

Tình hình bổ sung ngoài dự toán chi NSNN huyện:

Bảng 2.6: Bổ sung ngoài dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Krông

Năng giai đoạn 2017-2021, ước thực hiện 2022

Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019 2020 2021 2022

Dự toán Triệu chi được 412.681 415.681 437.670 492.213 495.579 496.935 đồng giao đầu

56

Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019 2020 2021 2022

năm

Bổ sung Triệu 100.362 102.371 97.979 113.177 86.273 88.256 dự toán đồng

Số thực Triệu 436.890 423.777 762.086 539.736 509.631 506.505 chi ngân đồng sách

Tỷ lệ bổ

sung/dự % 24,3 24,2 2,4 12,4 17,4 17,7

toán

“Việc thực hiện chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2017-2022 số chi

Nguồn: Phòng TC-KH huyện Krông Năng

trong quá trình thực hiện đều vượt dự toán được giao từ đầu năm. Năm 2018

thực hiện bằng 101,9% so với dự toán và năm 2021 thực hiện 509.631 triệu

đồng, bằng 102,8% so với dự toán. Ta thấy tình hình chấp hành dự toán chi

ngân sách huyện qua các năm đều vượt dự toán, ngoài việc lập dự toán chưa

chính xác, chưa sát với nhiệm vụ và nhu cầu chỉ tiêu hàng năm thì nguyên

nhân chủ yếu tăng chi là do nhà nước ban hành bổ sung các chính sách, chế

độ mới và phát sinh các nhiệm vụ đột xuất được giao trong các năm.

Nhìn chung việc tổ chức thực hiện dự toán NSNN của huyện trong lĩnh

vực chi thường xuyên thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, bám sát

dần dự toán và khả năng cân đối của ngân sách, công tác tổ chức thực hiện

nghiêm túc, công khai, phát huy được tính chủ động, tinh thần trách nhiệm

của các cấp quản lý trong đó có phòng Tài chính – Kế hoạch và Kho bạc Nhà

nước huyện.”

57

2.2.4. Thực trạng công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách

“Hàng quý, các đơn vị sử dụng ngân sách lập báo cáo tài chính theo quy

nhà nước

định, gửi Phòng TCKH huyện. Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị lập báo

cáo quyết toán gửi Phòng TCKH huyện thẩm tra theo quy định, sau đó ra báo

cáo thẩm tra quyết toán. Phòng TCKH huyện căn cứ số liệu thẩm tra, tổng

hợp và lập báo cáo quyết toán ngân sách theo quy định.”

Thông qua công tác quyết toán hàng năm sẽ hoàn thiện dần công tác

quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, là căn cứ để lập dự toán và rút kinh

nghiệm quản lý ngân sách những năm tiếp theo. Quyết toán chi thường xuyên

NSNN là việc làm thường xuyên hàng năm của đơn vị dự toán ngân sách (cơ

quan thụ hưởng NSNN); của cơ quan kiểm soát chi NSNN (KBNN); của cơ

quan phân bổ dự toán NSNN. Trình tự và thủ tục quyết toán như sau:

Bước 1: “Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định quyết toán chi

ngân sách của các đơn vị thụ hưởng NSNN, lập quyết toán chi ngân sách cấp

huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán chi NSNN trên địa bàn huyện và

quyết toán chi ngân sách huyện, bao gồm quyết toán chi ngân sách cấp huyện

và quyết toán chi ngân sách cấp xã trình UBND cấp huyện xem xét.”

Bước 2: “UBND huyện trình HĐND huyện phê chuẩn quyết toán đồng

thời gửi quyết toán chi ngân sách cho Sở Tài chính. Sau khi HĐND huyện

phê chuẩn quyết toán, UBND huyện báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách

gửi Sở Tài chính.”

Hiện nay, công: “tác kế toán trên địa bàn huyện tuân thủ theo chế độ kế

toán HCSN tại Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và

hệ thống mục lục ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Thông tư số

324/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nhằm mục tiêu tin học hóa

toàn bộ nghiệp vụ kế toán, huyện đã đưa phần mềm kế toán DAS vào sử dụng

58

tại các đơn vị. Nhờ vậy, giảm thiểu được công việc cho kế toán viên, tránh rủi

ro sai sót, thực hiện chế độ báo cáo kế toán, quyết toán kịp thời, tạo điều kiện

cho việc tổng hợp chi ngân sách đầy đủ, kịp thời, các nghiệp vụ được ghi

chép đầy đủ, đúng chế độ. Quyết toán chi thường xuyên ngân nhà nước tại

huyện được thực hiện theo Luật ngân sách, Thông tư 107/2017/TT-BTC

hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ

quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được NSNN hỗ trợ, Quyết định

hướng dẫn khóa sổ ngân sách địa phương hàng năm của Sở Tài chính, Uỷ ban

nhân dân thành phố và các chính sách, chế độ, định mức chi NSNN hiện

hành.”

Bảng 2.7: Tổng quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện Krông Năng

giai đoạn 2017-2022

Đơn vị tính: Triệu đồng

2022

(ước 2019 2020 2021 TT Chỉ tiêu 2017 thực

2018 hiện)

Quyết toán

436.890 423.777 762.086 539.736 509.631 506.505 chi thường

xuyên

1 Chi giáo dục

– đào tạo và 289.369 362.545 374.472 384.369 387.665 286.325

dạy nghề

2 Chi khoa

học và công - - - - - -

nghệ

3 Chi quốc 5.985 6.201 5.659 9.127 7.505 7.024 phòng

59

2022

(ước 2019 2020 2021 TT Chỉ tiêu 2017 thực

2018 hiện)

4 Chi an ninh

và trật tự an 3.586 3.854 4.810 4.974 1.605 1.681

toàn xã hội

5 Chi y tế, dân

số và gia 19.852 21.456 23.258 23.978 19.905 19.582

đình

6 Chi văn hóa 11.052 12.452 14.953 7.978 7.818 7.851 thông tin

7 Chi phát

thanh, 992 1.524 1.328 657 909 995 truyền hình,

thông tấn

8 Chi thể dục 1.102 1.021 1.053 533 775 689 thể thao

9 Chi bảo vệ 18.396 19.545 17.510 19.041 16.834 16.800

19.823 22.625 18.502 16.763 38.904 38.925 môi trường 10 Chi các hoạt động kinh tế

11 Chi hoạt

động của cơ

quan quản 62.854 61.544 71.504 72.840 61.120 60.958 lý nhà nước,

đảng, đoàn

thể

60

2022

(ước 2019 2020 2021 thực TT Chỉ tiêu 2017

hiện) 2018

12 Chi bảo trợ 82.128 84.524 74.787 102.674 111.875 112.210 xã hội

13 Chi thường 6.023 6.236 6.411 5.106 6.736 5.249 xuyên khác

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách huyện Krông Năng 2017 – 2022

(ước thực hiện 2022)

Qua các: “năm 2017-2022 công tác chi thường xuyên ngân sách huyện

vượt kế hoạch giao dự toán, năm 2017 quyết toán 436.890 triệu đồng và đến

2020 là 539.736 triệu đồng, sau đó giảm nhẹ xuống 509.631triệu đồng vào

2021 và ước thực hiện năm 2022 là 506.505 triệu đồng. Qua bảng trên ta thấy

công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện chưa sát với thực tế.

Chênh lệch chi thường xuyên quyết toán lớn hơn dự toán ngoài nguyên nhân

chính do các chính sách, chế độ Nhà nước mới ban hành trong năm và định

mức chi tiêu tăng, nhiều nội dung chi cho các chế độ chính sách tuy nhu cầu

của địa phương lớn nhưng ngân sách cấp trên chưa cân đối được đầu năm mà

phải bổ sung có mục tiêu trong năm, do có sự điều chỉnh mục lục quyết toán

chi NSNN so với dự toán. Quyết toán điều chỉnh một số mục chi như: Kinh

phí hỗ trợ dịch bệnh COVID-19; kinh phí chi cho hoạt động sự nghiệp truyền

thông, thông tấn, báo chí quyết toán vào sự nghiệp phát thanh truyền hình;

một số nội dung chi trong dự toán sự nghiệp môi trường quyết toán vào sự

nghiệp kinh tế. Qua đó có thể nhận thấy việc lập dự toán ngân sách trong lĩnh

vực chi thường xuyên còn nhiều bất cập, chưa nắm bắt hết được nhu cầu phát

triển của từng ngành, từng lĩnh vực, chưa dựa vào những căn cứ khoa học để

61

lập dự toán chi, do vậy mà kế hoạch không sát với thực tiễn hoạt động của

từng cấp ngân sách, từng đơn vị dự toán. Trong quá trình thực hiện phải điều

chỉnh, bổ sung nhiều lần gây khó khăn trong điều hành NSNN, cho KBNN

trong việc kiểm soát và chi trả các khoản chi NSNN, nhất là vào thời điểm

cuối” năm.

Sau quá: “trình quyết toán, các đơn vị cơ sở, Phòng Tài chính - Kế hoạch

thực hiện tổng hợp quyết toán. Nếu có sai sót trong số liệu tổng hợp chi tiết

các đơn vị với số tổng hợp từ hệ thống Tabmis, các số liệu đó sẽ được điều

chỉnh cho phù hợp trên nguyên tắc được cấp có thẩm quyền quyết định.

Thanh quyết toán sau khi được tổng hợp trên địa bàn huyện, Phòng Tài chính

- Kế hoạch và Kho bạc nhà nước sẽ ký biên bản báo cáo quyết toán gửi Sở

Tài chính để thẩm định và phê duyệt quyết toán ngân sách năm.

Phòng Tài chính - Kế hoạch có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, trình

độ chuyên môn nên việc lập, chấp hành, quyết toán ngân sách huyện được

thực hiện nhanh, chính xác, không có tình trạng báo cáo bị chậm nộp so với

quy định của cấp trên và chất lượng báo cáo nhìn chung là khá tốt so với yêu

cầu của cấp trên.”

2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên

ngân sách nhà nước

Tại: “huyện Krông Năng công tác kiểm tra quản lý quỹ NSNN đã được

UBND huyện đặc biệt quan tâm chú trọng. Tăng cường công tác kiểm soát

thanh toán qua Kho bạc nhà nước và an toàn kho quỹ.”

Hàng năm, Phòng Tài chính – Kế: “hoạch huyện thực hiện công tác kiểm

tra việc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân

sách để kịp thời nắm bắt tình hình sử dụng ngân sách của các đơn vị. Việc

kiểm tra đột xuất tại đơn vị cũng được phòng thực hiện trong trường hợp phát

hiện những sai phạm cần thanh tra, kiểm tra trong năm để ngăn ngừa tình

62

trạng chi sai, chi lãng phí ngân sách. Bên cạnh việc kiểm tra thường xuyên

các đơn vị cấp dưới, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện cũng coi trọng việc

tự kiểm tra, giám sát việc thực hiện, chấp hành dự toán của huyện trong đó

phòng là đơn vị chủ trì lập dự toán nhằm phát hiện sai phạm kịp thời đồng

thời làm căn cứ điều chỉnh cho những năm sau.”

Vào: “đầu năm Thanh tra lập kế hoạch thanh tra định kỳ trình UBND

huyện phê duyệt trong đó có nhiệm vụ thanh tra công tác quản lý tài chính.

Bên cạnh đó, về khía cạnh thanh tra chuyên môn, thanh tra Sở Tài chính cũng

thực hiện công tác thanh tra các đơn vị theo định kỳ theo kế hoạch được phê

duyệt của giám đốc Sở Tài chính. Các cơ quan thanh tra hành chính và thanh

tra chuyên môn có sự rà soát, chọn lọc các đơn vị thanh tra để tránh sự chồng

chéo, tránh lãng phí ngân sách và thời gian. Việc thanh tra đột xuất được thực

hiện khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền hoặc khi có phát sinh sai phạm

cần làm rõ.

Từ quá trình thực hiện cho thấy công tác thanh tra chi ngân sách ngày

càng được quan tâm, tần suất thanh tra ngày càng tăng, nhiều sai phạm được

phát hiện, chấn chỉnh kịp thời. Số lượng đơn vị dự toán được thanh tra về tình

hình thực hiện dự toán NSNN ngày càng tăng.”

Bảng 2.8: Số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra về chi thường xuyên NSNN

huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2022

Đơn vị: lần

Ước

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021 TH

2022

Thanh tra, kiểm 5 4 3 6 4 5 tra định kỳ

63

Ước

TH Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021

2022

Thanh tra, kiểm 1 2 2 3 2 1 tra đột xuất

06 Tổng 07 06 06 08 05

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách huyện Krông Năng 2017 – 2022

(ước thực hiện 2022)

Trong giai đoạn 2017-2021, ước: “tính năm 2022, tại huyện đã tiến hành

ngày một nhiều các cuộc thanh tra cả đột xuất và định kỳ để sớm phát hiện và

giải quyết các sai phạm. UBND huyện chỉ đạo và thường xuyên tổ chức kiểm

tra định kì việc quản lý sử dụng ngân sách cấp huyện, đảm bảo chi ngân sách

đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn, định mức, đúng dự toán được giao. Tuy nhiên,

số lượng thanh tra, kiểm tra đột xuất còn hạn ” chế.

Bảng 2.9: Số vụ vi phạm và số tiền phạt hành chính, xử lý hình sự về chi

thường xuyên NSNN huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2022

Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019 2020 2021 2022

Số vụ vi Vụ 9 10 7 7 5 5 phạm

Số tiền phạt Triệu 1.938 2.125 1.578 1.857 1.325 1.258 hành chính đồng

Số vụ khởi Vụ 0 0 0 0 0 0 tố hình sự

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách huyện Krông Năng, 2017 – 2022

(ước thực hiện 2022)

Kết quả: “cho thấy, số vụ vi phạm được phát hiện sau khi thanh tra, kiểm

tra trên địa bàn huyện Krông Năng có xu hướng giảm nhưng số tiền phạt hành

64

chính vẫn khá cao, là do tính chất của các vụ vi phạm vẫn khá lớn. Năm 2017,

phát hiện 9 vụ vi phạm, xử phạt hành chính 2.548,25 triệu đồng; năm 2021, số

vụ vi phạm giảm 06 vụ, còn 05 vụ với số tiền phạt là 1.325,85 triệu đồng.

Không có vụ vi phạm nào đặc biệt nghiêm trọng phải khởi tố hình ” sự.

2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách

nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

2.3.1. Những kết quả đạt được

- Về công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN

Công tác: “lập dự toán CTX ngân sách huyện cơ bản đảm bảo đúng trình

tự theo quy định của Luật NSNN, bám sát các chỉ thị, chủ trương chỉ đạo của

cấp uỷ, Nghị quyết của HĐND huyện và trên cơ sở tình hình KT-XH của địa

phương. Dự toán CTX NSNN được lập căn cứ vào định hướng phát triển KT-

XH của địa phương; tình hình thực hiện ngân sách của các năm trước; các chế

độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về chi ngân sách của Nhà nước; cơ

cấu phân bổ và sử dụng các khoản chi đã được điều chỉnh và thay đổi dần

theo hướng hợp lý hơn. Trong quá trình lập dự toán, các xã, phường luôn căn

cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa xã hội, an ninh -

quốc phòng các xã, phường trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo.

Công tác lập dự toán ngân sách các xã, phường đã từng bước thực hiện đúng

trình tự, căn cứ luật pháp cho phép, đảm bảo dân chủ, công bằng, đúng trình

tự, chất lượng dự toán từng bước được nâng cao, nội dung thu, chi đã được

tính toán khá sát trên cơ sở chính sách chế độ nhà nước, đảm bảo đúng mục

lục NSNN”.

- Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN (bổ sung cụ thể hơn)

Việc: “chấp hành dự toán ngân sách huyện được triển khai đúng quy

định, có sự quản lý, giám sát chặt chẽ của Phòng TC-KH, KBNN huyện.

Thông qua thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm các đơn vị chủ động

65

sử dụng kinh phí, tài sản, nguồn nhân lực có hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ;

công tác quản lý, sử dụng kinh phí được thực hiện chặt chẽ, công khai, dân

chủ, tiết kiệm chi để bổ sung nguồn kinh phí hoạt động, trích lập các quỹ, đầu

tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ công, tăng thu nhập cho người

lao động. Kỷ luật chấp hành dự toán được xiết chặt hơn, quyết toán NSNN

được chỉ đạo quyết liệt để đẩy nhanh hơn. Quá trình tổ chức thực hiện dự toán

CTX ở các cấp, đơn vị đã có nhiều bước biến chuyển tích cực, bám sát tiêu

chuẩn dự toán và khả năng cân đối NS, cơ bản đã đáp ứng được nhiệm vụ

phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng trên địa bàn huyện. Cơ cấu chi ngân

sách có những thay đổi theo chiều hướng tích cực, tác động đến tăng trưởng

kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Việc thực hiện giao khoán biên chế và

kinh phí quản lý hành chính cho tất cả các cơ quan hành chính, sự nghiệp

trong các xã, phường, hoạt động của các cơ quan, các đơn vị dự toán được tự

chủ, thực hành tiết kiệm kinh phí, đời sống cán bộ, công chức được từng bước

được cải thiện.”

- Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN

Các loại: “báo cáo tài chính cơ bản được lập đầy đủ, gửi đúng thời gian

quy định, chất lượng báo cáo được cải thiện rõ rệt, phản ánh trung thực tình

hình sử dụng ngân sách cũng như hoạt động của đơn vị trong năm ngân sách.

Phòng TC-KH huyện đã tham mưu UBND huyện thực hiện công khai tài

chính đối với các cấp NSNN và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai

tài chính đúng theo quy định.”

- Công tác kiểm tra, giám sát chi thường xuyên NSNN

Công tác: “kiểm tra hoạt động CTX NSNN ngày càng được quan tâm, tần

suất thanh tra, kiểm tra, giám sát cũng như số lượng đơn vị dự toán được

thanh tra, kiểm tra, giám sát về tình hình thực hiện dự toán NSNN lớn, nhiều

sai phạm được phát hiện và được chấn chỉnh kịp thời, giúp cho công tác quản

66

lý chi ngân sách ngày càng tốt hơn, đồng thời xử lý, thu hồi vào NSNN các

khoản chi sai phạm. Đã phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý tài chính

của Nhà nước để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền có biện pháp khắc

phục, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn và xử lý những hành vi vi phạm pháp

luật trong công tác quản lý tài chính và chấp hành Luật Kế toán của các đơn

vị sử dụng NS, phát hiện chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, vi phạm của các

đơn vị sử dụng NS chưa chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật,

phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả sử dụng

NSNN, đồng thời tăng cường kỷ cương quản lý tài chính tại các đơn ” vị.

2.3.2. Những hạn chế tồn tại

- Về công tác lập dự toán

Công: “tác lập dự toán chi thường xuyên từ ngân sách huyện chưa đánh

giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi thường xuyên ngân sách

huyện làm cho giá trị thực hiện lớn hơn so với kế hoạch đề ra, gây khó khăn

trong việc quản lý và điều hành ngân sách hằng năm. Trong thực tế công tác

lập và thảo luận dự toán còn mang nặng tính hình thức, thiếu dân chủ, áp đặt

một chiều từ trên xuống, do vậy một số cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách

còn có tư tưởng đề phòng dự toán sẽ bị cơ quan tài chính cắt giảm bớt nên đã

lập dự toán cao hơn so với định mức và nhu cầu chi thực tế. Chi quản lý hành

chính việc phân bổ dự toán của huyện còn mang tính bình quân, chủ yếu dựa

vào định mức phân bổ cố định theo số lượng biên chế, lao động tại đơn vị. Vì

thế, quản lý chi NSNN chưa gắn với mục tiêu, chưa khuyến khích đơn vị sử

dụng tiết kiệm NSNN. Lập dự toán CTX ngân sách huyện có năm chưa sát

thực tế, với đặc điểm tình hình của địa phương, chất lượng dự toán chưa cao.

Một số nhiệm vụ chi chưa phân bổ theo đúng định mức, tiêu chuẩn; việc bố trí

vốn đầu tư còn dàn trải, cơ cấu chi đầu tư chưa hợp lý. Một số phòng, ban,

ngành thời gian lập dự toán còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ lập dự toán

67

chung của huyện. Do đó có lúc phải ước lượng dự toán chung của tỉnh, làm

ảnh hưởng đến tính sát thực của dự” toán.

Quy: “trình lập dự toán chi theo quy định của Luật NSNN rất phức tạp,

đòi hỏi phải thực hiện qua nhiều bước, tốn kém rất nhiều thời gian và công

sức của các đơn vị cơ sở và cơ quan tài chính các cấp. Hạn chế lớn nhất ở đây

là trình độ xây dựng dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách còn yếu,

thường không đảm bảo quy định cả về căn cứ, nội dung, phương pháp, trình

tự, mẫu biểu, thời gian, vẫn còn mang tính đối phó, cảm tính ấn định và bình

quân. Do đó tình trạng bổ sung ngoài dự toán vẫn còn rất phổ ” biến.

Trong: “quá trình lập ngân sách, kiểm soát các yếu tố đầu vào được coi

trọng hơn cải thiện kết quả hoạt động của ngành thông qua thực thi các mục

tiêu và nhiệm vụ của ngành. Ngân sách chi đầu tư phát triển và ngân sách chi

thường xuyên được lập một cách riêng rẽ làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn

lực.”

- Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN

Chấp: “hành dự toán chi ngân sách được giao chưa tốt. Việc giao dự toán

cho các đơn vị sử dụng ngân sách chưa sát với nhiệm vụ chi của đơn vị dự

toán nên trong quá trình chấp hành dự toán còn phải bổ sung, điều chỉnh, thể

hiện sự hạn chế trong quản lý chi ngân sách. Việc chấp hành dự toán chi ngân

sách đã được HĐND, UBND huyện phê chuẩn từ đầu năm chưa tốt. Việc giao

dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách chưa sát với nhiệm vụ chi của đơn

vị dự toán nên trong quá trình chấp hành dự toán còn phải bổ sung, điều chỉnh

dự” toán.

Chấp: “hành dự toán chi thường xuyên ngân sách thiếu chủ động. Việc

chi tiêu tuỳ tiện, sai chế độ chiếm một tỷ lệ không nhỏ ở một số phòng, ban và

UBND. Việc chi sai phổ biến dưới dạng: tạm ứng sai quy định, thanh toán

vượt quá giá trị thực tế thi công, thanh toán sai khối lượng, sai đơn giá, để xảy

68

ra lãng phí, thất thoát. Một số cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chưa hiệu

quả, hồ sơ, chứng từ chi còn thiếu, sai sót nhiều, vẫn còn hiện tượng chi tiêu

lãng phí” (như chi tiếp khách, hội họp, chi phí điện, nước, văn phòng

phẩm,…vẫn còn lớn), thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về biên chế

và kinh phí quản lý hành chính chưa hiệu quả, chưa có thu nhập tăng thêm

“Do việc phân bổ dự toán chưa thực sự sát với nhu cầu chi nên thường

cho cán bộ, công chức.

xảy ra tình trạng mục thừa, mục thiếu nên phải điều chỉnh, bổ sung gây khó

khăn cho công tác quản lý của cơ quan tài chính và kiểm soát chi của KBNN.

Các chế độ chi tiêu ban hành chưa thực tế, khó thực hiện được hoặc

nếu muốn thực hiện thì đơn vị phải vận dụng hoặc biến tướng thành các nội

dung và hình thức khác để thanh toán.

Chưa có sự tách bạch giữa nguồn kinh phí tự chủ và nguồn kinh phí

không tự chủ dẫn đến việc hạch toán dồn mọi khoản chi phí phát sinh vào

nguồn kinh phí không tự chủ để tăng nguồn kinh phí tự chủ tiết kiệm, tăng

thu nhập cho người lao động.”

- Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN

Công: “tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện chưa hiệu quả.

Chênh lệch chi thường xuyên quyết toán lớn hơn dự toán. Chất lượng công

tác xét duyệt và thẩm tra quyết toán chưa cao, đôi khi còn mang tính hình

thức, không đầy đủ, thường chậm nên số liệu tập hợp vào tổng quyết toán

NSĐP chưa kịp thời và chuẩn xác; chưa kiên quyết xử lý xuất toán đối với

các khoản chi không đúng quy định mà thường chỉ rút kinh nghiệm. Công tác

xét duyệt báo cáo quyết toán còn phụ thuộc nhiều vào số liệu báo cáo của các

đơn vị; thông thường chỉ dừng lại ở việc xác định số liệu thu, chi trong năm

của đơn vị mà chưa phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và điều

hành tài chính ngân sách; việc quản lý vốn và tài sản nhà nước; việc thực hiện

69

nghĩa vụ NSNN của các đơn vị; quan trọng hơn cả là phân tích đánh giá số

liệu quyết toán đó để rút ra những vấn đề cần điều chỉnh về xây dựng định

mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân sách của các cơ quan tài ”

chính.

Bộ phận phụ trách kế toán trên địa bàn huyện một số còn chưa được

qua đào tạo các phần mềm kế toán (chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp; kế

toán ngân sách xã; phần mềm quản lý tài sản; hệ thống Tabmis…) và “nghiệp

vụ còn hạn chế, nhất là công tác hạch toán kế toán ngân sách còn nhiều sai sót

so với Luật NSNN, Luật Kế toán nhưng đôi khi Sở Tài chính đề xuất chưa

kịp thời với Hội Kế toán triển khai mở lớp tập huấn mà chủ yếu là do các

công ty phần mềm đề nghị.”

Báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thường chưa đảm

bảo theo quy định về thời gian, hệ thống mẫu biểu (nhất là các báo cáo phân

tích chi tiết các khoản chi khác, chi từ nguồn dự phòng, nguồn cải cách tiền

lương, mua sắm…), chất lượng báo cáo chưa cao, nhiều trường hợp chưa

khớp đúng giữa chi tiết và tổng hợp.

- Công tác kiểm tra, giám sát chi thường xuyên NSNN

Việc chấp hành dự toán của cơ quan quản lý cấp trên, của Phòng Tài

chính - Kế: “hoạch và các cơ quan được UBND huyện giao nhiệm vụ, đối với

đơn vị sử dụng ngân sách chưa được coi trọng đúng mức, chưa được thực

hiện thường xuyên, còn mang nặng tính hình thức. Các trường hợp vi phạm

trong quản lý chi ngân sách như lập và nộp báo cáo không đúng quy định, chi

sai mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức... chưa có chế tài xử phạt cụ thể, chủ

yếu xử lý bằng các biện pháp hành chính. Điều này dẫn tới việc vi phạm trong

quản lý và sử dụng lãng phí ngân sách vẫn xảy ra và chưa được giải quyết dứt

điểm.”

70

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại

“Các chính sách, chế độ Nhà nước mới ban hành trong năm và định mức

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

chi tiêu tăng, nhiều nội dung chi cho các chế độ chính sách tuy nhu cầu của

địa phương lớn nhưng ngân sách cấp trên chưa cân đối được đầu năm mà phải

bổ sung có mục tiêu trong năm, do có sự điều chỉnh số quyết toán chi NSNN

so với dự toán.

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền

liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách, trong thời gian qua, liên tục

được bổ sung, sửa đổi. Điều đó đã gây khó khăn trong công tác quản lý

NSNN nói chung và lĩnh vực quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng.

Điều kiện tự nhiên không thuận lợi của huyện quanh năm gánh chịu

thiên tai, lũ lụt. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt làm phát sinh những khoản chi

phí lớn dành cho duy tu, sửa chữa các công trình công cộng, gia cố đê điều,

hỗ trợ người dân vùng bị thiên tai, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Các

thảm họa bất ngờ từ thiên nhiên gây ảnh hưởng trực tiếp đến công tác phân bổ

và sử dụng ngân sách trên địa bàn.

Trong những năm gần đây giá cả thị trường có sự biến động mạnh,

trong khi định mức chi ở một số khoản chi thấp dẫn đến không đáp ứng đủ chi

cho một số hoạt động phục vụ trực tiếp quá trình công tác của cán bộ, công

nhân viên chức.”

Do điều kiện xuất phát điểm của nền kinh tế địa phương vẫn còn thấp,

cơ sở hạ tầng kinh tế - xã “hội tuy đã tiến bộ nhưng vẫn còn thiếu, chưa đồng

bộ, việc áp dụng công nghệ trong quản lý còn chậm, công tác cải cách hành

chính, cơ chế chính sách vẫn chưa có bước đột phá nên chưa thể khai thác hết

các tiềm năng, thế mạnh của địa phương.”

71

Mặc dù: “được quan tâm và đã có những tiến bộ nhất định trong thời gian

qua. Song những chậm trễ trong quá trình giao dự toán vẫn là một cản trở

không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách

hiện nay. Nguyên nhân chính ở đây là mô hình ngân sách lồng ghép, ngân

sách cấp dưới lồng vào ngân sách cấp trên. Do vậy việc giao, điều chỉnh và

phê duyệt ngân sách của cấp dưới luôn phải chờ sự phê duyệt ngân sách của

cấp trên. Điều đó cũng có nghĩa là, tính chủ động và khả năng phân tích, đánh

đổi, sàng lọc, lựa chọn một cách thận trọng, kỹ lưỡng các đề xuất, đề án chi

tiêu phù hợp nhất, hiệu quả nhất đối với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH

của các địa phương càng thấp càng khó khăn.”

Chưa: “có chế tài xử phạt thực sự nghiêm khắc đối với việc vi phạm

trong quản lý ngân sách, mặt khác cán bộ của tỉnh kiểm tra, thanh tra chưa

nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của mình dẫn đến công tác thanh, kiểm tra

mang nặng tính hình thức, gây lãng phí ngân sách nhưng lại thiếu hiệu quả. ”

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Công tác chỉ đạo, lãnh đạo của lãnh đạo Huyện: “Chủ tịch UBND huyện

thực hiện quản lý, sử dụng NSNN của các phòng, ban, xã còn chưa thực hiện

tốt vai trò lãnh đạo, chưa nâng cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu

các đơn vị trong quản lý ngân sách. Trách nhiệm của các thủ trưởng cơ quan,

đơn vị trong việc quản lý sử dụng ngân sách, chế tài xử lý vi phạm còn thiếu

dẫn đến khi có vụ việc vi phạm về tài chính xảy ra thường khó quy trách

nhiệm cá nhân.”

Đội: “ngũ cán bộ ngành tài chính của huyện vẫn còn thiếu về số lượng và

yếu về chất lượng, trình độ còn bất cập, chưa được chuẩn hóa kịp thời để đáp

ứng được tiến trình cải cách Tài chính công. Ý thức chấp hành pháp luật, kỷ

cương, phẩm chất, trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ trong công tác

quản lý không đồng đều, còn bị hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.

72

Không ít lãnh đạo các cơ quan hành chính sự nghiệp vẫn còn tư tưởng vận

dụng tuỳ tiện, thiếu trách nhiệm trong việc quản lý các khoản chi này. Mặt

khác, do thiếu cơ chế ràng buộc trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo cơ quan

đơn vị dẫn đến tình trạng người thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả các

khoản chi ngân sách thì không được khen thưởng; người sử dụng tuỳ tiện kém

hiệu quả thì không bị xử lý. Ngoài ra, do sự phối hợp giữa các cơ quan quản

lý ngân sách chưa chặt chẽ đặc biệt là khâu thu thập số liệu và lập báo cáo, số

liệu còn khập khiễng giữa các bên có liên quan nên khó đưa được con số

chính xác kịp thời tham mưu phục vụ công tác điều hành ngân sách trên địa

bàn.”

Chưa: “có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, cơ quan của huyện liên

quan trong quản lý, sử dụng NSNN. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong bộ

máy quản lý ngân sách huyện và giữa các cơ quan trong bộ máy quản lý ngân

sách của các xã, phường chưa tốt. Trên thực tế, chỉ duy nhất phòng Tài chính

- Kế hoạch là đơn vị trực thuộc sự quản lý toàn diện của chính quyền cấp

huyện, tất cả các đơn vị còn lại (Thuế, Kho bạc) là các đơn vị ngành dọc trực

thuộc các cơ quan huyện quản lý về nghiệp vụ, tổ chức, biên chế….nên ảnh

hưởng trực tiếp đến lập dự toán, chi ngân sách ”.

“Công tác trang bị phương tiện, máy móc, tin học để giúp công tác quản

lý, kiểm tra, giám sát còn yếu. Việc triển khai tin học hóa công tác kế toán

ngân sách còn chậm và thiếu đồng bộ dẫn đến việc đối chiếu rất vất vả, gây áp

lực lớn trong kiểm soát chi của KBNN.”

Công: “tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan của huyện chi

thường xuyên ngân sách nhà nước chưa được coi trọng đúng mức, chưa thực

hiện thường xuyên, còn mang tính hình thức. Việc kiểm soát chi thường

xuyên NSNN qua KBNN còn nhiều bất cập, chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng

một số cơ quan, đơn vị hồ sơ, chứng từ chi còn thiếu, có sai sót nhưng vẫn

73

được chấp nhận thanh toán đến khi thanh tra, kiểm tra mới phát hiện. Các

trường hợp vi phạm chủ yếu xử phạt hành chính, chưa có chế tài cụ thể nên

chưa dứt điểm được tính trạng lãng phí NSNN”.

74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua: “phân tích thực trạng ta thấy huyện đã phân bổ các nguồn kinh phí

theo đúng danh mục các khoản chi của UBND tỉnh đã giao hàng năm, phê

duyệt và thẩm định kịp thời đúng chế độ, đúng đối tượng đối với các khoản

chi cho đối tượng chính sách; Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

huyện ngày càng được minh bạch, công khai; Quản lý chi thường xuyên ngân

sách huyện đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong điều kiện tiết

kiệm, không gây thất thoát, lãng phí; Quản lý kiểm tra, giám sát các khoản chi

thường xuyên ngân sách huyện qua KBNN đã được quan tâm, chú” trọng.

75

Chương 3.

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG,

TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng về quản lý chi thường xuyên ngân

sách tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân

sách nhà nước

Thứ nhất, hoàn: “thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn

huyện Krông Năng phải dựa trên cơ sở quán triệt đường lối, chính sách phát

triển KT- XH của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Lắk. Huyện uỷ, UBND huyện

Krông Năng nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển KT-XH, phù hợp với

trình độ phát triển của huyện trong điều kiện kinh tế mở cửa, hội nhập trước

những thách thức và cơ hội”.

Thứ hai, nâng: “cao hiệu quả các khoản chi ngân sách, bố trí chi thường

xuyên ở mức hợp lý. Thực hiện việc chi tiêu quốc gia theo đúng nguyên tắc

của ngân sách, trọng tâm chủ yếu của nguyên tắc ngân sách chính là sử dụng

quyền cưỡng bách của Quốc hội do Hiến pháp quy định để đảm bảo trong

giới hạn tài nguyên kinh tế mà Chính phủ đã đạt được do Quốc hội phê chuẩn,

những hoạt động của Chính phủ sẽ mang lại lợi ích cụ thể và to lớn cho dân

chúng trong nước với những chi phí tối thiểu.”

Thứ ba, hoàn: “thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách phải đi

liền với hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy

quản lý thu, chi ngân sách, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ

làm công tác quản lý thu, chỉ ngân sách. NSNN phải được cân đối theo

76

nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường

xuyên.”

3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân

“Thực hiện chính sách thắt chặt chi thường xuyên NSNN; thực hiện cải

sách nhà nước đến 2025

cách tài chính công gắn liền với tinh giảm biên chế; thực hiện xã hội hoá một

số khoản chi thường xuyên để giảm dần nhiệm vụ chi này từ NSNN.

Kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp lại cán bộ, công chức cho phù

hợp, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, tránh chồng chéo

nhau về chức năng, nhiệm vụ. Tăng cường tính chủ động của các đơn vị thụ

hưởng ngân sách, thực hiện nghiêm túc việc khoán chi hành chính, thực hiện

cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sử dụng

ngân sách theo hướng tiết kiệm, hiệu quả.”

Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện

trong thời gian tới được thực hiện với các mục tiêu chính sau:

Mục tiêu số tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên và thực hiện cắt

giảm tối thiểu 70% kinh phí hội nghị, đi công tác,…

Chi thường xuyên NSNN trước hết phải ưu tiên đầu tư thực hiện chiến

lược phát triển con người (giáo dục, y tế, xã hội,...), thực : “hiện các chính sách

xã hội. Thực hiện nguyên tắc thắt chặt trong chi tiêu thường xuyên đặc biệt là

chi quản lý hành chính, dành ngân sách cho đầu tư phát triển, chi thường

xuyên tập trung cho các chương trình quốc gia về y tế, giáo dục, xã hội và

phải quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các khoản chi

này, cắt giảm các khoản chi chưa thật cấp bách, kém hiệu quả. Thực hiện cải

cách hành chính gắn liền với giảm biên chế để giảm chi ngân sách cho lĩnh

vực này.”

“Nâng cao quyền chủ động và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà

77

nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý ngân sách, chính quyền địa

phương và thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách.

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách phải đi liền với hoàn thiện

chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban ngành, các cơ quan có liên quan đến

quản lý chi NSNN huyện; nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm

công tác quản lý chi ngân sách.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong toàn bộ quá

trình sử dụng ngân sách chi thường xuyên.”

3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác chi thường xuyên ngân sách

tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk từ nay đến năm 2025

Tăng: “cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải dựa

vào chủ trương tiêu chí phát triển kinh tế xã hội của huyện. Bằng cách quản lý

cần phải xác định vai trò và tầm quan trọng của các khoản mục chi nhằm đạt

được các mục tiêu về kinh tế xã hội đề ra. Quản lý chi thường xuyên NSNN

phải hướng tới việc phân bổ các nguồn lực có hạn đã được xác định cho các

ưu tiên phát triển KT-XH trên địa bàn, khắc phục cơ bản việc phân chia ngân

sách dàn trải, không thống nhất giữa các năm. Phân bổ ngân sách phải thúc

đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế.”

Quản: “lý chi thường xuyên NSNN cũng phải tập trung cải thiện cơ bản

hiệu quả sử dụng ngân sách. Để sử dụng ngân sách thực sự có hiệu quả, cần

phải đổi mới phương thức lựa chọn nhiệm vụ chi ngân sách. Đối với những

lĩnh vực tư nhân có thể đảm nhiệm thì nên giảm đầu tư từ NSNN, hỗ trợ đơn

vị sự nghiệp công lập để đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động cung cấp các dịch vụ

công trên địa bàn. Những dịch vụ công còn do cơ quan nhà nước cung cấp

nên khuyến khích áp dụng phương pháp đấu thầu, ký hợp đồng khoán với tổ

chức tư nhân. Gắn chi ngân sách với các kết quả đầu ra và thực thi thưởng ” -

78

phạt nghiêm minh trên cơ sở kết quả đạt được. Nâng cao trách nhiệm của đơn

“Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải thực

vị sử dụng ngân sách đối với kết quả hoạt động được NSNS hỗ trợ.

hiện bố trí các khoản chi hợp lý, kiểm tra, kiểm soát tốt công tác chi ngân

sách. Công tác thanh tra, kiểm tra là cần thiết để sớm phát hiện ra các sai

phạm cũng như có biện pháp khắc phục và sửa chữa các quy định cũng như

quy trình gây khó khăn cho các đơn vị cấp dưới. Rút ngắn thời gian thực hiện,

giảm bớt thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.

Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải tổ chức

tốt bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước: Muốn tăng cường công tác quản

lý chi ngân sách phải gắn liền với hoàn thiện bộ máy quản lý, tăng cường

chức năng, quyền hạn của bộ máy quản lý chi ngân sách, nâng cao trình độ,

năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi ngân sách.

Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp lập dự toán ngân sách để

tránh tình trạng thẩm quyền nơi thì thiếu, nơi thì chồng chéo. Xác định rõ yêu

cầu, quy trình, lịch trình lập, xét duyệt và phân bổ NSNN để yêu cầu các cấp,

các ngành, các cơ quan có trách nhiệm chấp hành.”

Quy định rõ những trách nhiệm của các chủ thể có liên quan trong quá

trình sử dụng NSNN: “Đây là yếu tố quan trọng, thiết yếu trong lĩnh vực hoàn

thiện pháp luật về chi NSNN để nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh thất thoát,

gây lãng phí, trong quản lý, sử dụng nguồn vốn từ NSNN. Các văn bản pháp

luật hiện nay chưa quy định rõ địa vị pháp lý của một số chủ thể liên quan

cũng như chế tài xử lý. Điều đó đã dẫn đến sự nhầm lẫn trong việc xác định

trách nhiệm, thực hiện trách nhiệm, chịu trách nhiệm của các chủ thể có liên

quan trong quá trình sử dụng nguồn NSNN. Vì vậy, việc ban hành các quy

định, chế tài cụ thể về trách nhiệm của các chủ thể có liên quan trọng quá

trình sử dụng NSNN là cần thiết hàng đầu.”

79

Xác: “lập cơ cấu chi hợp lý, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế huyện

theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tập trung đầu tư có trọng điểm

kết cấu hạ tầng KT-XH. Từng bước tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm trong công tác quản lý NSNN của các đơn vị dự toán. Khuyến khích,

tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp có thu tiến đến tự đảm bảo toàn bộ

kinh phí hoạt động.”

3.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung công tác quản lý chi thường

xuyên ngân sách tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo của lãnh đạo Huyện

Cần: “chú trọng đến việc đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ quản lý,

giám sát cho Chủ tịch UBND bằng việc đào tạo các tình huống cụ thể gắn với

chức danh, công việc, nhiệm vụ mà từng đối tượng đảm nhiệm và cán bộ làm

công tác tài chính - kế toán tại các xã, phường trên địa bàn. Nội dung đào tạo,

tập huấn phải theo hướng giảm bớt những phần lý luận chung. Tăng cường

các kênh giao lưu, phổ biến kinh nghiệm về hoạt động thu, chi ngân sách giữa

các xã, phường trong thành phố thông qua hình thức giao ban, trao đổi ” học

tập…

3.2.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy, nhân lực quản lý

CTX NSNN

Tiếp tục đổi mới cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước

trên địa bàn huyện: “rà soát chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị để thấy được

những bất cập để sớm thay đổi, thực hiện có hiệu quả các khoản chi thường

xuyên ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quyền hạn của đơn vị. ”

Trong: “thời đại hiện đại hóa hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin

là việc làm cần thiết đẩy nhanh thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, tiết

kiệm chi phí. Hiện nay, phòng Tài chính - kế hoạch huyện đang áp dụng hệ

thống Tabmis do Bộ tài chính quản lý, phần mềm kế toán, phần mềm quản lý

80

thu nhưng cũng cần cập nhật những phần mềm mới để hiện đại hóa công tác

quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện”.

Áp dụng: “linh hoạt chế độ luân chuyển cán bộ nhằm nâng cao tính năng

động, sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ và ngăn ngừa các sai phạm của cán bộ.

Có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tạo

lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ

thông tin, xây dựng lực lượng cán bộ tin học chuyên nghiệp, được tổ chức tốt

và yên tâm công tác lâu dài là sự cần thiết và là mục tiêu rất quan trọng của hệ

“Đối với cán bộ quản lý chi ngân sách cấp dưới như xã, thị trấn cần phải

thống quản lý.”

nâng cao trình độ, thông qua các lớp học ngắn hạn, các buổi tọa đàm, tập

huấn... điều này sẽ giúp việc đổi mới quản lý tài chính được thực hiện một

cách dễ dàng, cũng như áp dụng các chính sách của nhà nước nhanh chóng

thực hiện.

Nâng cao chất lượng cán bộ: thực hiện tiêu chuẩn hoá và chuyên môn

hoá đội ngũ cán bộ quản chi thường xuyên NSNN, hàng năm các cơ quan

phải rà soát và đánh giá phân loại cán bộ theo các tiêu chuẩn đạo đức, trình độ

chuyên môn, năng lực quản lý… từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, sắp xếp, phân

công công tác theo đúng năng lực và trình độ của từng người. ”

Tăng: “cường đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản lý tài chính và NSNN

cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị dự toán, cán

bộ tài chính xã phường, thị trấn để mọi người hiểu và nhận thức đúng được

yêu cầu của quản lý NSNN và chức năng nhiệm vụ cũng như thẩm quyền của

mình, đồng thời tự tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm để có đủ khả năng thực

thi công vụ. Công tác đào tạo và đào tạo lại phải được đặc biệt chú trọng để

đảm bảo các cán bộ của ngành Tài chính hiểu rõ những chủ trương, chính

81

sách của Nhà nước và hội nhập kinh tế, từ đó vận dụng vào quá trình hoạch

định chính sách cũng như quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ. ”

3.2.3. Đẩy mạnh công tác phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan

trong quản lý CTX NSNN

3.2.3.1. Hoàn thiện công tác lập và giao dự toán chi thường xuyên

ngân sách nhà nước

Dự: “toán chi thường xuyên NSNN phải được lập trên cơ sở nhiệm vụ

được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu

chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập

dự toán ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập thự chiện quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính

thực hiện theo quy định của Chính phủ. Cần tập trung một số vấn đề sau để

“Tăng thời gian chuẩn bị dự toán ngân sách để có thể dành lượng thời

hoàn thiện công tác lập dự toán chi” NSNN:

gian cần thiết cho việc các đơn vị sử dụng NSNN chuẩn bị dự toán thu - chi

NSNN chi tiết theo mục lục ngân sách.

Dự toán chi thường xuyên NSNN phải được xây dựng từ cơ sở, đồng

thời phải được xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả của những

khoản chi các năm trước, mọi khoản chi về NSNN đều phải được xác định

một cách chi tiết trước trong dự toán và đúng với chế độ, định mức, tiêu

chuẩn của Nhà nước.

Nâng cao chất lượng dự báo kinh tế - xã hội phục vụ cho công tác lập

và thảo luận dự toán; làm tốt công tác dự báo, phân tích tình hình tài chính –

ngân sách, kinh tế - xã hội để cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho quá

trình thảo luận ngân sách, đảm bảo cho lập dự toán ngân sách thực tế và có

tính khả thi cao.

82

Tôn trọng và tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác lập

dự toán, coi trọng sự phối hợp giữa cơ quan tài chính và các đơn vị sử dụng

NSNN.

Đặc biệt cần thống nhất cách thức lập dự toán, biểu mẫu để lập dự toán

được chính xác, đầy đủ, tránh tình trạng lập dự toán dàn trải, chậm trễ.”

Ủy ban nhân dân huyện, phòng Tài chính – Kế hoạch: “huyện Krông

Năng phải tích rõ trong hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán thu, chi

ngân sách thuộc phạm vi mình quản lý và tuyên truyền, nâng cao nhận thức

của các đơn vị dự toán về việc nghiêm túc lập dự toán ngân sách của đơn vị

mình dựa vào tình hình thực tế. Đối với các xã có trình độ dân trí chưa cao,

Phòng Tài chính Kế hoạch đề xuất UBND huyện mở các lớp tập huấn, hướng

dẫn các định mức, chế độ chi NS khi có sự thay thế của các văn bàn pháp luật

trong từng thời kỳ ngân sách. Phòng Tài chính Kế hoạch cần tổ chức tập

huấn, hướng dẫn cho kế toán các đơn vị cách thức lập dự toán, thống nhất

biểu mẫu lập dự toán nhằm nâng cao nhận thức trong công tác lập dự toán:

Tuân thủ quy trình xây dựng dự toán, các văn bản hướng dẫn xây dựng dự

toán và đinh mức chi do cấp trên ban hành. Cần bám sát vào chỉ tiêu kinh tế -

xã hội của đơn vị mình, đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách năm

trước, nêu ra những mặt đạt được cần phát huy, hạn chế và nguyên nhân của

những hạn chế đó. Đánh giá công tác khai thác nguồn thu đáp ứng nhiệm vụ

chi của địa phương làm cơ sở xây dựng dự toán. Phát huy nguyên tắc tập

trung dân chủ trong công tác lập và thảo luận dự toán. Giao quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho các

cơ quan nhà nước theo quy định sẽ hạn chế được việc lập dự toán tràn ” lan.

Để: “đảm bảo đến 31/12 phải giao xong dự toán, cần giảm bớt các khâu

trung gian, trùng lắp trong quy trình như cơ quan tài chính thông báo số kiểm

tra dự toán chi cho cơ quan chủ quản hoặc đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí

83

ngân sách. Việc xây dựng dự toán chi thường xuyên của từng cấp ngân sách

nên để cho cấp đó chủ động thực hiện trên cơ sở xem xét khả năng thu và yêu

cầu chi của địa phương để xây dựng dự toán và phân bổ dự toán cho từng đơn

vị trực thuộc sao cho thực hiện được các nhiệm vụ của huyện cũng như các

đơn vị trực thuộc. Từng đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách phải tự phân

khai dự toán của đơn vị mình theo 4 nhóm mục hiện hành. UBND huyện

Krông Năng khi thực hiện giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, cần thiết

phải phân khai chi tiết đến từng đơn vị để KBNN phối hợp kiểm tra tổng dự

toán được UBND giao phải khớp đúng với số chi tiết cho từng đơn vị. Quy

trình lập dự toán NS phải đảm bảo theo đúng Luật định, thực hiện đầy đủ

đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định, phân bổ, giao dự toán. Trong quá

trình lập dự toán đặc biệt lưu ý chất lượng của 2 khâu then chốt là: Khâu

hướng dẫn, số thông báo kiểm tra về dự toán cho các đơn vị thụ hưởng NSNN

và khâu xem xét dự toán của các đơn vị thụ hưởng ngân sách gửi cho cơ quan

Tài chính. Các cấp ngân sách cần có sự phối hợp để làm rõ các nhu cầu về dự

toán nhằm phục vụ tốt cho quá trình xét duyệt dự toán”.

Trong khi thực hiện xét duyệt, thẩm tra dự toán: “Kiên quyết cắt giảm

những khoản chi hành chính chưa thật sự cần thiết, nhất là các khoản chi kỷ

niệm ngày lễ, tiếp khách. Nghiêm túc xem xét dự toán về mua sắm tài sản,

nhất là định mức trong mua sắm trang thiết bị đối với từng chức danh, vị trí

việc làm. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm thông báo số kiểm tra

cho các đơn vị thụ hưởng NSNN sớm và chính xác để đơn vị có căn cứ lập dự

toán đúng hạn. Các văn bản hướng dẫn lập dự toán phải được viết rõ ràng, dễ

hiểu, ban hành sớm theo quy định để cấp dưới có thời gian hoàn thiện dự toán

của mình trình xét duyệt. Quá trình lập dự toán ngân sách phải đảm bảo yêu

cầu, các căn cứ lập dự toán, dựa vào kết quả phân tích, đánh giá năm trước,

quy hoạch phát triển trung, dài hạn, các chương trình mục tiêu và dự báo

84

những giai đoạn sau để dự phòng được những thay đổi phát sinh. Quy trình

xây dựng dự toán phải được tuân thủ nghiêm ngặt, áp dụng các định mức, tiêu

chuẩn theo Luật định và phù hợp với sự phát triển của địa phương”.

Khâu xét duyệt dự toán của các đơn vị thụ hưởng do phòng Tài chính –

Kế hoạch đảm nhiệm phải thận trọng, xem xét kỹ càng, xác định lại những

nội dung đơn vị bố trí có cần phù hợp với quy định không, có thể liên hệ với

các đơn vị để thảo luận và yêu cầu giải trình khi cần thiết.

Công tác phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên: “Tuyệt đối tuân thủ

quy trình phân bổ dự toán và thời gian giao dự toán cho từng loại hình đơn vị

dự toán, xác định rõ các nhiệm vụ chi và đơn vị thực hiện để xây dựng

phương án phân bổ phù hợp, hạn chế việc bổ sung, điều chỉnh nhiều lần trong

năm. Đối với những năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, phương án phân

bổ phải được tính toán chặt chẽ trên cơ sở định mức được cấp có thẩm quyền

quy định và tổng biên chế được giao để làm cơ sở cho việc điều chỉnh phương

án phân bổ cho những năm tiếp theo. Việc phân bổ, giao dự toán phải lập theo

mẫu biểu quy định và chi tiết cho từng đơn vị sử dụng ngân sách. Không phân

bổ các nhiệm vụ chi chưa rõ nội dung. Thực hiện cơ cấu lại các khoản chi

thường xuyên ngân sách một các hợp lý nhất có thể.”

3.2.3.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân

sách nhà nước

Thực: “hiện chế độ kiểm soát trước, trong và sau khi chi ngân sách, thông

qua cơ chế phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính,

cơ quan Kho bạc nhà nước cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không chi

qua người được hưởng ngân sách, đảm bảo mọi khoản chi được cấp phát

thanh toán phải có chứng từ hợp lệ và phải được sự kiểm soát của cơ quan tài

chính và Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ tài

chính về hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân

85

sách nhà nước và hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu NSNN qua Kho

bạc nhà nước.”

Nghiêm túc thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm và chống lãng phí,

sử dụng tiết kiệm có hiệu quả kinh phí từ NSNN.

Song: “song với việc cải tiến quản lý chi, cần tăng cường công tác đào

tạo các lớp về quản lý kinh tế, tài chính nghiệp vụ cho cán bộ, lãnh đạo quản

lý để đổi mới nhận thức và xác định rõ tầm quan trọng của việc sử dụng

NSNN, giúp cho việc chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân

sách đạt hiệu quả hơn; tập huấn kế toán máy như mở các lớp bồi dưỡng

nghiệp vụ sử dụng phần mềm về quản lý ngân sách cho kế toán các đơn vị

hưởng ngân sách trong huyện, Ban tài chính xã, thị trấn nhằm nâng cao hiệu

quả ứng dụng tin học trong việc chấp hành chi NSNN; trang bị đồng bộ hệ

thống máy vi tính cho các cơ quan trong hệ thống tài chính, tạo điều kiện tối

đa ứng dụng tin học vào quản lý chi NSNN; triển khai ứng dụng hệ thống

TABMIS cho tất cả các cán bộ ngành tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý NSNN trên địa bàn huyện.”

Tăng: “cường tính chủ động trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu

trách nhiệm vể tài chính của các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Thực hiện

nghiêm túc việc khoán chi hành chính hướng dẫn các đơn vị chấp hành tốt

định mức, chế độ chi ngân sách, tiết kiệm chi hội họp, hạn chế chi mua sắm,

trang thiết bị, khi chưa thực sự cần thiết nhằm tránh lãng phí ngân sách, cũng

“Có sự kết hợp giữa cơ quan tài chính các cấp đảm bảo ngân sách cấp

như phát sinh dự” toán.

trên quan tâm hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân

sách cấp dưới. Ngược lại, ngân sách cấp dưới phải chấp hành theo hướng dẫn,

chỉ đạo của ngân sách cấp trên và thông tin kịp thời cho ngân sách cấp trên

những khó khăn, thuận lợi trong quá trình chấp hành ngân sách địa phương để

86

cùng nhau giải quyết. Đồng thời, cần có sự kết hợp giữa các cơ quan chức

năng quản lý NSNN đối với đơn vị thụ hưởng ngân sách phải thống nhất

trong quản lý nhằm trách sự chồng chéo không cần thiết.

Tổ chức triển khai thật tốt cơ chế khoán chi hành chính đối với các đơn

vị hành chính và đơn vị sự nghiệp. Đồng thời, triển khai, thực hiện quy chế

công khai tài chính, quy chế tự kiểm tra, quy chế dân chủ. Điều này giúp cho

các đơn vị tự chủ về tài chính thực hiện kiểm soát, giám sát theo quy chế chi

tiêu nội bộ sát với tình hình thực tế của đơn vị, khắc phục tình trạng chế độ,

tiêu chuẩn định mức quá lạc hậu không còn phù hợp với thực tế.

Cơ quan tài chính các cấp cần quan tâm thường xuyên để chỉ đạo khắc

phục những hạn chế của từng phương thức quản lý; đồng thời phải thường

xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu đã hạch toán tại KBNN và phối hợp xử lý

những sai sót vướng mắc kịp thời.

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN nhằm phù hợp với xu hướng

cải cách hành chính trong quản lý chi NSNN của KBNN huyện, quá trình

nhập và kiểm soát chi cần nhanh gọn và linh hoạt.

Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN, tổ chức tốt việc thực hiện

theo dự toán chi ngân sách đã được HĐND huyện phê duyệt hàng năm.

Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội cho phát

triển hoạt động sự nghiệp. Thực hiện chế độ tài chính cho đơn vị sự nghiệp có

thu, sửa đổi một số khoản thu phù hợp với thực tế; thực hiện giao đầy đủ

quyền chủ động, tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát và nâng cao trách nhiệm và tự chịu

trách nhiệm của đơn vị và thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong việc

quản lý điều hành dự toán kinh phí của đơn vị mình đảm bảo đúng nội dung,

chương trình; đúng tiêu chuẩn, định mức và theo quy định của pháp luật; Kịp

thời điều chỉnh các chương trình, nội dung sai với dự toán được lập.”

87

Cần thiết lập những mục tiêu ưu tiên và ưu tiên có tính chiến lược trước

khi phân bổ nguồn lực. Đồng thời, đòi hỏi hệ thống chi tiêu ngân sách phải có sự

“Thực hiện chế độ khoán chi nhằm xác lập quy chế trao quyền tự chủ

linh hoạt, chuyển nhanh sự phân bổ nguồn lực từ ưu tiên thấp sang ưu tiên cao.

rộng rãi cho người quản lý trong việc tái phân bổ nguồn lực và tính tự chủ

trách nhiệm của họ về hoạt động. Để thực hiện chi NSNN có hiệu quả cần

phải nghiêm túc thực hiện dự toán đối với các lĩnh vực trọng tâm như:

Đối với sự nghiệp y tế thì không nên mở rộng mạng lưới y tế cơ sở mà

tập trung đầu tư y tế khu vực. Thực hiện tốt điều này sẽ tạo điều kiện tập

trung vốn, nguồn nhân lực, đầu tư tập trung thiết bị y khoa hiện đại, tiết kiệm

được nguồn kinh phí để hỗ trợ cho đội ngũ nhân viên làm công tác y tế.

Đối với lĩnh vực hành chính, tăng cường công tác cải cách thủ tục hành

chính, tinh giảm biên chế để bộ máy gọn nhẹ, giảm gánh nặng chi ngân sách.

Thực hiện chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu; sửa đổi một

số khoản thu như viện phí, học phí... phù hợp với thực tế; chuyển từ hình thức

bao cấp sang hỗ trợ y tế, giáo dục cho người nghèo, cho các đối tượng chính

sách cụ thể làm tăng thu nhưng giảm gánh nặng cho ngân sách đặc biệt trong

bối cảnh dịch COVID-19, đồng thời nâng cao hiệu quả phục vụ; thực hiện

giao đầy đủ quyền chủ động, tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp cả về nhiệm vụ,

tổ chức và ngân sách tạo động lực phát triển khu vực này và dần dần tách khu

vực này ra khỏi đối tượng thụ hưởng ngân sách.”

3.2.3.3. Hoàn thiện công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách

“Quyết toán NSNN là việc tổng kết, đánh giá việc thực hiện ngân sách

nhà nước

và chính sách tài chính ngân sách của quốc gia cũng như xem xét trách nhiệm

pháp lý của các cơ quan nhà nước khi sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia để

88

thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước trong một thời gian nhất

định, được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn.

Đối với các nội dung chi theo mục tiêu, hoặc kinh phí bổ sung cho

nhiệm vụ công tác cụ thể thì sau khi kết thúc mục tiêu, hoàn thành nhiệm vụ

quyết toán, không chờ kết thúc năm.

Đối với các khoản chi từ nguồn thu được để lại, cơ quan chủ quản có

trách nhiệm xét duyệt quyết toán cho các đơn vị trực thuộc, tổng hợp quyết

toán gửi cơ quan tài chính thẩm tra và kết quả thẩm tra của Phòng Tài chính –

Kế hoạch là cơ sở để ghi thu, ghi chi vào NSNN.

Với việc thẩm tra quyết toán như trên, cán bộ thẩm tra sẽ có thời gian để

xem xét việc sử dụng kinh phí của đơn vị, chất lượng công tác thẩm tra sẽ được

nâng cao, đồng thời kịp thời hướng dẫn, nhắc nhở, chấn chỉnh những sai sót.

Công tác kiểm tra phải được thực hiện hằng năm, đảm bảo số liệu chính

xác đầy đủ trong thực hiện trước khi quyết toán được thông qua Hội đồng

nhân dân huyện.

Kiên quyết xuất toán các khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, đơn

giá, định mức hiện hành. Thực hiện quyết toán theo số thực chi được chấp

nhận.”

Trong: “công tác quyết toán NSNN phải thuyết minh chi tiết, phân tích

nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán đã phân bổ làm cơ sở cho việc đánh

giá, xây dựng dự toán năm sau. Quyết toán NSNN phải báo cáo được tính

hiệu lực, hiệu quả của các khoản thu, chi ngân sách. Thông qua việc đánh giá

tính hiệu lực, hiệu quả có thể biết được việc phân bổ ngân sách có hợp lý hay

không, có đảm bảo nguồn lực cho việc thực thi chính sách một cách tốt nhất

hay không. Từ đó nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, phê duyệt quyết

toán của các đơn vị dự toán đối với các đơn vị dự toán trực thuộc. ”

“Cần tăng cường kỷ luật tài chính trong công tác lập báo cáo định kỳ và

89

quyết toán NSNN. Các đơn vị sử dụng ngân sách chậm nộp báo cáo tài chính

và các báo cáo khác theo thời gian quy định thì cơ quan tài chính có quyền áp

dụng một trong hai biện pháp: thông báo cho KBNN nơi giao dịch tạm ngừng

cấp phát thanh toán.

Cần rà soát quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, chỉ thực hiện

chuyển nguồn đối với một số khoản chi thật sự cần thiết theo chế độ quy định

của pháp luật. Kiên quyết không thực hiện việc chuyển nguồn đối với các nhiệm

vụ do chủ quan của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chậm.

Cần phải thu hồi các khoản chi từ nguồn thu để lại qua quản lý ngân

sách nhà nước mà đơn vị không lập trong dự toán để góp phần hạn chế những

thất thoát, lãng phí mà đơn vị gây ra.”

3.2.4. Tăng cường công tác trang bị phương tiện, máy móc, tin học

để giúp công tác quản lý, kiểm tra, giám sát

Hiện: “đại hóa công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay ngày càng

trở thành yêu cầu vô cùng cấp thiết đối với mọi ngành của nền kinh tế quốc

dân. Đặc biệt, đối với ngành tài chính đảm trách nhiệm vụ quản lý quỹ

NSNN, việc hiện đại hóa công nghệ thông tin, nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ

tầng truyền thông đủ mạnh là yếu tố quyết định đảm bảo việc cung cấp thông

tin nhanh, chính xác, phục vụ kịp thời công tác quản lý quỹ NSNN nói chung

và quản lý chi NSNN nói riêng. Vì vậy cần tăng cường hiện đại hóa công

nghệ thông tin trong công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước, cụ thể như

sau”:

Hoàn: “thiện việc kết nối mạng thông tin giữa các cơ quan thuộc ngành

tài chính với nhau và các cơ quan khác trên từng địa bàn. Hiện nay, với dự án

hiện đại hóa thu mạng thông tin liên ngành Thuế - Tài chính – KBNN và các

ngân hàng phối hợp thu đã được thiết lập, mà trong đó KBNN là trung tâm cơ

90

sở dữ liệu thu, chi ngân sách, là đẩu mối thông tin cho các ngành, các cấp số

liệu thực thu, thực chi được hạch toán qua KBNN. Do vậy cần xây dựng cơ sở

hạ tầng truyền thông đủ mạnh để có thể thực hiện truyền dữ liệu không chỉ

giữa các đơn vị ở địa bàn cấp Trung ương, cấp tỉnh mà đến cả các đơn vị cấp

huyện, xã, thị trấn. Hệ thống hóa thông tin quản lý ngân sách - kho bạc. Hiện

đại hóa ngành KBNN nằm trong tổng thể chương trình hiện đại hóa ngành tài

chính, là một phần trong kế hoạch hiện đại hóa hệ thống thông tin ngành tài

chính; xây dựng một hệ thống thông tin quản lý ngân sách – kho bạc. Việc

triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách – kho bạc này sẽ góp phần đổi

mới hệ thống kế toán ngân sách và kho bạc, tạo lập một trung tâm đầu mối tập

hợp và xử lý thông tin tại KBNN, thực hiện kết nối tất cả các đơn vị KBNN

và các cơ quan liên quan vào một hệ thống thống nhất, tập trung từ Trung

ương đến huyện, đồng thời kết nối với tất cả các Bộ và các” ngành.

3.2.5. Giải pháp xử lý nguyên nhân về Công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát

Công: “tác thanh tra, kiểm tra đã góp phần phòng ngừa, phát hiện và xử

lý các hành vi vi phạm chế độ, chính sách, tăng cường kỷ luật, đề cao trách

nhiệm của các đơn vị trực thuộc. Thông qua kết quả thanh tra, kiểm tra,

những sai phạm, tồn tại xảy ra trong các hoạt động nghiệp vụ đã được phát

hiện để có những chấn chỉnh kịp thời. Không những thế, công tác thanh kiểm

tra đã thực sự giúp cho lãnh đạo các cấp nhìn nhận đúng thực trạng công tác

quản lý, điều hành của mình, cũng như việc chấp hành quy trình cải cách thủ

tục hành chính đáp ứng các yêu cầu về công tác công khai minh bạch và thực

hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, từ đó đưa ra các quyết định một cách kịp thời

chính” xác.

Trong những năm qua công tác kiểm tra tài chính ngân sách đã được

quan tâm chú trọng. Tuy vậy, Sở Tài chính cần phối hợp với các đơn vị thực

91

hiện kiểm tra từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán

“Xem xét việc lập dự toán có từ cơ sở đi lên hay không, xuất phát từ

NSNN:

nhu cầu thực tế ngân sách của các đơn vị, UBND các huyện, thành phố, thị xã

có cơ sở khoa học dựa trên những phân tích, dự báo tình hình phát triển kinh

tế - xã hội của địa phương, của ngành.

Dự toán chi phải chú trọng việc phân bổ, sử dụng NSNN; việc phân bổ,

quản lý, sử dụng vốn đầu tư, vốn chương trình mục tiêu, vốn trái phiếu Chính

phủ, chú ý lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục.

Đồng thời kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá

trong chi ngân sách của các đơn vị dự toán, có chấp hành đúng theo quy định

của pháp luật; ràng buộc trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị chuẩn chi ngân

sách và chế tài xử lý khi bị sai phạm. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng các

khoản phát sinh chi thường xuyên không có định mức phân bổ dự toán, các

khoản chi cho an sinh xã hội.

Công tác kiểm tra chi NSNN cần phải chú trọng về hiệu quả thay vì chỉ

thực hiện mang tính hình thức. Cần phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn

của mỗi cơ quan tham gia quá trình kiểm tra ngân sách và hoàn thiện mối

quan hệ phối hợp giữa các cơ quan này trong quá trình kiểm tra, thanh tra.”

Việc kiểm tra đòi hỏi tiến hành một cách liên tục và có hệ thống thông

qua các hình thức: “kiểm tra, giám sát hàng ngày qua nghiệp vụ cấp phát kinh

phí; Kho bạc Nhà nước, phòng Tài chính – Kế hoạch huyện và các cơ quan chức

năng có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ theo chương trình kế

hoạch; thực hiện kiểm tra, thanh tra đột xuất khi thấy dấu hiện không lành mạnh.”

Nâng: “cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND các cấp

đối với NSNN. Bổ sung đại biểu HĐND chuyên trách giúp việc trong giám

sát và quyết định các vấn đề về ngân sách. Đẩy mạnh triển khai quy chế công

92

khai tài chính, dân chủ, tự kiểm tra để mở rộng đối tượng tham gia kiểm tra

toàn diện các lĩnh vực đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Vai trò của quần

chúng rất quan trọng trong việc phát hiện và tố cáo sai phạm tài chính, cần thu

thập thông tin và chứng cứ từ quần chúng để phát hiện và tiến hành kiểm tra,

thanh tra kịp thời. Thực hiện công khai kết luận thanh tra, kiểm toán. Qua

thanh tra, kiểm tra cần nhìn nhận thực tế để đề xuất các giải pháp xử lý nhằm

thu hồi ngân sách, củng cố kỷ luật tài chính, nâng cao ý thức chấp hành pháp

luật về ngân sách Nhà nước.”

- HĐND các cấp phải thực hiện nghiêm quy trình giám sát định kỳ.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong quá

“- Xác định các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần tập trung thanh tra,

trình chấp hành ngân sách, sử dụng ngân sách.

đặt biệt là các lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, thất thoát vốn như: công tác xây

dựng cơ bản, mua sắm trang bị tài sản, tình hình sử dụng ngân sách của các

đơn vị dự toán, công tác quản lý thu chi ngân sách của cấp xã.

- Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ

làm công tác kiểm tra, thường xuyên đào tạo, cập nhật các kiến thức mới

không chỉ trên lĩnh vực kinh tế, tài chính, QLNN mà còn nhiều kiến thức tổng

hợp khác.

- Phải đổi mới phương thức kiểm tra theo dự toán chi ngân sách và thực

tế đã chi. Qua thanh tra cần kết hợp với việc đánh giá hiệu quả sau thực hiện

chi ngân sách.

- Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan có chức năng kiểm tra

ở địa phương để tránh chồng chéo, trùng lắp trong quá trình thanh tra, gây

khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.

- Xử lý nghiêm minh các sai phạm được phát hiện để nâng cao hiệu lực

của công tác kiểm tra.”

93

3.3. Nâng cao chất lượng tổ chức quản lý chi ngân sách tại huyện

Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

3.3.1. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ

quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập

Mục: “đích của các phương pháp này là nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu

công, bên cạnh việc tăng cường kỷ luật tài chính và sắp xếp thứ tự ưu tiên

chiến lược với nguồn lực ngân sách còn hạn hẹp. Cơ chế thực hiện tự chủ tài

chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tạo quyền chủ

động trong huy động các nguồn lực cũng như cơ sở vật chất để tổ chức dịch

vụ ngày càng đa dạng và phong phú, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động sự

nghiệp, thực hành tiết kiệm, tăng thu nhập cho người lao động. Trong quá

trình phân bổ ngân sách căn cứ vào tình hình thực hiện của năm trước, định

mức chi để phân bổ cho năm đầu thời kỳ ổn định, chưa gắn kết khoản kinh

phí phân bổ với các đầu ra cụ thể, chi tiết; tổ chức bộ máy kế toán chưa đảm

bảo nhất là các đơn vị tự đảm bảo 100% hoạt động. Hơn nữa cơ chế hiện tại

cũng chưa có công cụ để đo lường, đánh giá hiệu quả, hiệu lực đầu ra đạt

được. Vì vậy cần thiết phải hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo

hướng quy định tiêu chuẩn đối với các tổ chức bộ phận kế toán; tăng cường

quyền thực hiện kiện toàn, sắp xếp bộ máy, tổ chức; phân bổ ngân sách theo

hướng cân đối tổng thể, không phân chia nguồn kinh phí thực hiện tự chủ và

nguồn kinh phí không thực hiện tự chủ; gắn kết việc phân bổ ngân sách với

các chỉ tiêu đầu ra cho các đơn vị”.

3.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước

Để: “thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ QLNN nói chung và quản lý CTX

ngân sách nói riêng, chính quyền huyện phải không ngừng cải cách, hoàn

thiện bộ máy quản lý để phù hợp với tình hình KT-XH địa phương và sự phát

triển từng ngày của khoa học công nghệ. Kiểm tra, rà soát để phản công, phân

94

nhiệm lại cho các cơ quản QLNN, tránh tình trạng quản lý chồng chéo một

lĩnh vực nhiều cư quản quản lý; tổ chức thống nhất về việc thanh, kiểm tra,

thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra tránh tình trạng nay đoàn này, mai đoàn

nọ đến các đơn vị, gây phiền hà và mất thời gian của các đơn vị, doanh

nghiệp, hộ kinh doanh”.

Thực: “hiện nghiêm túc cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất

cho người dân, doanh nghiệp khi đến làm thủ tục, giao dịch; hướng dẫn và hỗ

trợ các đối tượng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện các nghiệp vụ,

các thủ tục QLNN ngay trên mạng không cần phải đến trụ sở cơ quan quản lý

như kẻ khai thuế, đăng ký cấp mã số thuế giúp người dân tiết kiệm được thời

gian, hạn chế tỉnh trạng sách nhiễu, vòi vĩnh của cán bộ quản lý. Nâng cao

năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức quản lý ngân sách là

giải pháp quan trọng để hoàn thiện công tác quản lý CTX ngân sách, bởi lẽ dù

cho công nghệ thông tin có phát triển vượt bậc, nó cũng chỉ là công cụ giúp

con người quản lý một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn, nhân tố chính

quyết định đến chất lượng của công việc nhất là công việc quản lý vẫn là đội

ngũ quản” lý.

Cần tăng: “cường nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của Chủ tịch,

Phó Chủ tịch và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; Giám đốc

KBNN, Thủ trưởng, kế toán trưởng các ngành, các đơn vị thụ hưởng ngân

sách. Quản lý chặt chẽ, đúng luật tại khu vực mình phụ trách, bảo đảm tuân

thủ Luật ngân sách, tuân thủ dự toán HĐND tỉnh giao. Đồng thời, chủ động

và linh hoạt trong áp dụng cơ chế điều hành cho phù hợp thực tế đặt ra về nhu

cầu và tiết kiệm chi tiêu.”

Thường xuyên củng cố và nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngay từ cấp

dưới, tạo một sự thống nhất từ trên xuống dưới. Điều này làm lành mạnh lĩnh

vực tài chính. Nhiều địa phương lợi dụng năng lực cán bộ có hạn đã làm bừa,

95

làm không đúng với các quy định của nhà nước, đến khi sai phạm thì xin với

lý do: Năng lực hạn chế, trình độ nhận thức không cao... Bên cạnh đó, huyện

cũng cần ra soát cán bộ của huyện, sớm đưa ra những chương trình cũng như

phương án bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ.

Trong: “tình trạng trình độ của bộ máy quản lý CTX ngân sách, đặc biệt

là các cán bộ tuyến xã còn chưa đồng đều mà công tác triển khai thực hiện các

chính sách, chế độ của nhà nước đặc biệt trong lĩnh vực quản lý, điều hành

ngân sách là rất phức tạp và luôn thay đổi để phù hợp với đòi hỏi thực tiễn

của nền kinh tế, sự phát triển và yêu cầu đổi mới của đất nước, đòi hỏi bộ máy

quản lý ngân sách cần phải được thường xuyên tập huấn, trau dồi nâng cao

trình độ. Công tác kiện toàn bộ máy, thực hiện tuyển dụng, luân chuyển, cơ

cấu, đề bạt cán bộ cũng phải được thực thi đồng bộ. Việc kiện toàn bộ máy

quản lý CTX phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, trình độ quản lý của từng cán bộ, công chức. Đối với những nhân

lực không đủ trình độ theo chuẩn quy định cần có kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng nâng cao trình độ để đạt tiêu chuẩn hoặc tuyển dụng công chức mới

đảm bảo trình độ theo tiêu chuẩn quy định. Đối với những cán bộ, công chức

quá tuổi cơ cấu chức danh, không đủ trình độ hoặc sức khoẻ để đảm đương

nhiệm vụ, thực thi công việc thì cần bố trí, sắp xếp những công việc hợp lý

phù hợp trình độ, vừa tạo tâm thái thoải mái trong việc thực hiện nhiệm vụ

được giao của cán bộ, công chức, vừa đảm bảo hoạt động đồng đều của bộ

máy quản lý”.

Cần gắn: “hiệu quả của việc đào tạo với hiệu quả công việc. Nhưng bên

cạnh đó, cũng cần phải nâng cao trình độ lý luận chính trị của các cán bộ để

có thể giải đáp một cách kịp thời những thắc mắc của người dân cũng như

nắm chắc lập luận và tư tưởng chính trị vững vàng trước những lý lẽ xuyên

96

tạc của những đối tượng chống phá chính sách của nhà nước đang được áp

dụng và triển khai trong nhân dân”.

3.3.3. Hoàn thiện, hệ thống hoá định mức phù hợp với thực tiễn của

Huyện và đảm bảo tính thống nhất để quản lý, điều hành, kiểm soát chi

“Cần thiết lập những mục tiêu ưu tiên và ưu tiên có tính chiến lược

ngân sách nhà nước

trước khi phân bổ nguồn lực. Đồng thời, đòi hỏi hệ thống chi tiêu ngân sách

phải có sự linh hoạt, chuyển nhanh sự phân bổ nguồn lực từ ưu tiên thấp sang

ưu tiên cao, từ những dự án, chương trình kém hiệu quả sang những chương

trình, dự án có hiệu quả cao hơn.

Thực hiện chế độ khoán chi nhằm xác lập quy chế trao quyền tự chủ

rộng rãi cho người quản lý trong việc tái phân bổ nguồn lực và tính tự chủ

trách nhiệm của họ về hoạt động. Đồng thời, bãi bỏ cơ chế xin - cho, đảm bảo

tính minh bạch của chi NSNN và giữ kỷ luật tài chính tổng thể.

Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính và tái cấu trúc lại khu vực

quản lý Nhà nước. Xoá bỏ cơ chế cấp phát kinh phí xây dựng trụ sở, văn

phòng làm việc cho các cơ quan hành chính Nhà nước, thay vào đó là cơ chế

đi thuê từ khu vực tư nhân cung ứng.

Đối với các chi dịch vụ kinh tế cần xem xét lại một cách toàn bộ và chi

tiết để có chính sách chuyển dần các khoản chỉ cho lĩnh vực này từ hình thức

cấp phát không hoàn lại vốn sang hoàn lại vốn.”

“Con người là nhân tố quyết định trong quản lý, công tác quản lý chi

3.3.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý chi ngân sách

ngân sách có đạt được tốt hay không phụ thuộc vào khả năng quản lý của cán

bộ. Vì vậy, vấn đề xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ luôn được

Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng. Để tạo cơ sở vững chắc cho

công tác quản lý chi ngân sách, Sở Tài chính cần rà soát lại số lượng, chất

97

lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực tài chính

hiện có, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sắp xếp, phân công lại công việc phù

hợp với trình độ, năng lực của từng cán bộ; quy hoạch cán bộ theo từng giai

đoạn cụ thể phù hợp với định hướng, chức năng nhiệm vụ được Bộ Tài chính

hướng dẫn; đồng thời tăng cường đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao ”.

“Công khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán

3.2.5. Hoàn thiện công khai, minh bạch ngân sách nhà nước

bộ, công chức Nhà nước, tập thể người lao động và Nhân dân trong việc thực

hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà

nước; huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân theo

quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm

chế độ quản lý tài chính; đảm bảo sử dụng có hiệu quả NSNN, thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí.

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công

khai theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm

2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà

nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao

quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Xác định đúng nội dung, phạm vi số liệu cần công khai theo quy định.

Lựa chọn hình thức công khai phù hợp với từng địa phương, đơn vị để nhân

dân, cán bộ, công chức có thể nắm rõ nội dung công khai và giám sát được

các nội dung này. Đối với xã, thị trấn cần đặt biệt chú ý đến việc công khai

các khoản huy động nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, đây là một

nội dung thường hay bỏ sót gây nhiều thắc mắc trong Nhân dân. Các cơ quan

có chức năng và các đoàn thể chính trị cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc

98

công khai ngân sách ở các địa phương, đơn vị. Kịp thời đề xuất xử lý các đơn

vị vi phạm chế độ công khai tài chính.”

3.4. Một số kiến nghị

“Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp. Cụ thể là:

3.4.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính

cần rà soát lại các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu nhằm xây dựng định mức phù

hợp với điều kiện của từng địa phương.

Thực hiện điều chỉnh việc giao, điều chỉnh và phê duyệt ngân sách của

cấp dưới luôn phải chờ sự phê duyệt ngân sách của cấp trên để tăng tính chủ

động và khả năng phân tích, đánh đổi, sàng lọc, lựa chọn một cách thận trọng,

kỹ lưỡng các đề xuất.

Cần có chế tài xử phạt thực sự nghiêm khắc đối với việc vi phạm trong

quản lý ngân sách.

Cần phân cấp mạnh hơn trong quản lý, tăng cường quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về kinh tế - tài chính và xác lập rõ trách nhiệm của các cấp

để từ đó đặt ra yêu cầu phải tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám

sát của các cơ quan quản lý nhà nước.

Quy định sự phối hợp giữa các cơ quan và các cấp, ngành đảm bảo chế

độ, tiêu chuẩn, định mức ban hành sát với thực tế, có tính khả thi cao để phù

hợp với điều kiện thu, chi của từng ngành, từng lĩnh vực mà còn phù hợp với

điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội của địa phương.

Đổi mới quy trình thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế gồm các tổ

chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nhằm nâng cao ý thức

thự đăng ký thuế, tự khai, tự tính, tự nộp thuế, ấn định thuế. Đảm bảo đúng

quy trình, đơn giản thủ tục, chặt chẽ, hiệu quả trong công tác thu thếu mà

Tổng cục thuế đã ban hành và tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách giá cả. ”

99

3.4.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Đắk Lắk

Trên cơ sở luật ngân sách mới đi vào thực tiễn, cần xây dựng cơ chế

phân cấp quản lý điều hành ngân sách ổn định trong thời gian 5 năm và hướng

dẫn cho các cấp địa phương thực hiện tốt hơn để từ đó có thể xây dựng định

mức nguồn thu và nhiệm vụ chi tốt hơn. Cụ thể là:

- Hoàn: “thiện phân cấp quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước:

Nhằm phát huy chức năng và nhiệm vụ của HĐND trong phân cấp chi thường

xuyên NSNN, cần loại bỏ các quy định ràng buộc HĐND vào quá nhiều cơ

quan quản lý cấp trên, sớm khắc phục sự trùng lặp thẩm quyền, trách nhiệm

giữa các cấp ngân sách trong quyết định, điều chỉnh dự toán và phê chuẩn

quyết toán NSNN như hiện nay. Phân cấp NSNN của HĐND cần rành mạch,

rõ ràng đảm bảo cân bằng giữa các vùng địa phương và cân đối NSNN tích

cực theo nguyên tắc phù hợp, đồng bộ với phân cấp quản lý KT-XH, tổ chức

bộ máy hành chính và khả năng quản lý của từng cấp, ngành ở địa ” phương.

Phân: “cấp nhiệm vụ chi NSNN thì HĐND tỉnh, UBND tỉnh phải căn cứ

vào trình độ, khả năng quản lý của cấp huyện, xã và nguồn thu trên địa bàn,

đồng thời phải đảm bảo kế hoạch chung của thành phố về phát triển KT-XH;

về phân cấp chi cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình do địa

phương quản lý phải căn cứ vào trình độ, khả năng quản lý về đầu tư xây

dựng cơ bản và khối lượng vốn đầu tư.”

Quy: “định cụ thể UBND được quyền điều chỉnh dự toán chi NSNN

trong trường hợp không làm mất cân đối dự toán chi thường xuyên đã được

HĐND quyết định. Trường hợp biến động, làm thay đổi dự toán đã quyết định

nên giao cho UBND cấp trên trực tiếp thống nhất với thường trực HĐND

cùng cấp trước khi quyết định và báo cáo với HĐND tỉnh kỳ họp gân nhất.

Như vậy, sẽ tạo ra sự thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

100

về dự toán chi NSNN, đồng thời HĐND có cơ sở để tổ chức giám sát việc sử

dụng chi thường xuyên theo quy” định.

Bên: “cạnh đó cần định kỳ, mở các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề về

quản lý ngân sách cấp huyện cho các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn thụ hưởng

ngân sách huyện đến đối tượng làm công tác quản lý và chuyên trách tài

chính; chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cơ bản nhằm nâng

cao năng lực chủ đầu tư”.

“Nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác lập dự toán, khắc phục việc

3.4.3. Đối với Sở Tài chính tỉnh Đắk Lắk

phân bổ kinh phí hành chính theo đầu người và ổn định số liệu cơ sở làm căn

cứ tính dự toán như: số dân, số học sinh cho cả một giai đoạn ổn định ngân

sách mà không tính đến đặc thù của đơn vị, đảm bảo phát huy quyền chủ động

của các huyện, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của dự toán ngân sách để

có số trợ cấp cân đối hợp lý.

Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ, thông tin để đưa

ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý ngân sách được đúng tầm,

tạo ra sự đồng bộ, thống nhất nhanh trong số liệu thu, chỉ giữa các ngành Tài

chính - Kho bạc - Thuế đáp ứng được yêu cầu của cấp có thẩm quyền cũng

như phục vụ cân đối ngân sách trên địa bàn huyện. ”

101

KẾT LUẬN

“thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện

Từ:

Krông Năng trong thời gian vừa qua, đề tài đã phản ánh những việc làm được,

những vướng mắc tồn tại trong quá trình thực hiện Luật ngân sách và nhu cầu

thực tế đòi hỏi phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý

chi thường xuyên ngân sách huyện Krông Năng. Đề tài đã hệ thống hóa

những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân

sách nhà nước, các quy định trong lập, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm

tra giám sát chi ngân sách, đồng thời đi sâu nghiên cứu tình hình quản lý chi

thường xuyên ngân sách tại huyện Krông Năng, làm cơ sở khoa học cho việc

đề ra các giải pháp. Đây không những là yêu cầu của thực tiễn vấn đề đang

đòi hỏi mà còn là mục tiêu, động lực để thúc đẩy huyện phát triển toàn diện

và ngày càng có hiệu quả cao hơn.”

Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng, luận văn đã rút ra các kết luận như

sau:

Những mặt đạt được: “Huyện đã phân bổ các nguồn kinh phí theo đúng

danh mục các khoản chi của UBND tỉnh Đắk Lắk đã giao hàng năm, phê

duyệt và thẩm định kịp thời đúng chế độ, đúng đối tượng đối với các khoản

chi cho đối tượng chính sách; Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

huyện ngày càng được minh bạch, công khai; Quản lý chi thường xuyên ngân

sách huyện đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong điều kiện tiết

kiệm, không gây thất thoát, lãng phí; Quản lý kiểm tra, giám sát các khoản chi

thường xuyên ngân sách huyện qua KBNN đã được quan tâm, chú trọng ”.

Những hạn chế: “Chất lượng dự toán do các đơn vị được lập chưa cao, ít

tính thuyết phục; Công tác lập dự toán chi thường xuyên từ ngân sách huyện

chưa đánh giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi thường xuyên

102

ngân sách huyện; Trình độ xây dựng dự toán của các cơ quan, đơn vị sử dụng

ngân sách còn yếu; Công tác lập và thảo luận dự toán còn mang nặng tính

hình thức, thiếu dân chủ, áp đặt một chiều từ trên xuống”.

Trên: “cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách, thực trạng công tác quản lý chi

thường xuyên ngân sách tại huyện, luận văn đã đề xuất các giải pháp trọng

tâm như: Hoàn thiện công tác lập dự toán, đổi mới công tác quản lý chi ngân

sách, chú trọng đến chất lượng công tác quyết toán và phát huy công tác thanh

tra tài chính và kiểm soát chi kho bạc, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

làm công tác tài chính. Đây là những giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với

thực tiễn tại huyện. Để thực hiện các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý

chi thường xuyên tại huyện có hiệu quả đòi hỏi phải thực hiện tổng hợp các

giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô. Sự lãnh đạo và chỉ đạo của UBND, các cấp,

các ngành chức năng các tổ chức chính trị xã hội cần phải quan tâm đúng mức

công tác quản lý chi thường xuyên NSNN là trách nhiệm, là nhiệm vụ trọng

tâm của mình chứ không riêng gì cơ quan tài chính.”

103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016

hướng dẫn luật ngân sách nhà nước, Hà Nội.

[2] Lê Hải Ngọc Châu (2016), Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can

Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính Quốc gia.

[3] Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016

hướng dẫn luật ngân sách nhà nước, Hà Nội.

[4] Phan Thu Cúc (2002), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đơn vị hành

chính sự nghiệp hưởng thụ nguồn ngân sách Nhà nước, NXB Tài

chính, Hà Nội.

[5] Vũ Cương và Nguyễn Thị Minh Tâm (2002), Khuôn khổ chi tiêu trung

hạn – một hướng cải cách trong quy trình lập ngân sách, Nhà xuất

bản Tài chính, Hà Nội.

[6] Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình Quản lý chi NSNN,

Học viện Tài Chính, Hà Nội.

[7] Phan Huy Đường (2015), Quản lý nhà nước về kinh tế, Nhà xuất bản Đại

học Quốc gia Hà Nội.

[8] Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Giáo

trình Quản lý kinh tế, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.

[9] Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Quản lý NSNN, Nxb Thống kê, Hà Nội.

[10] Nguyễn Ngọc Hà (2017), Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

bằng dự toán qua kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sĩ,

Đại học Thái Nguyên.

[11] Nguyễn Quang Hán (2015), Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân

sách nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Luận văn Thạc sĩ kinh

tế, Trường đại học Kinh tế, TP Hồ Chí Minh.

104

[12] Huỳnh Xuân Hiệp (2015), Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà

nước tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2015 - 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế,

Đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí

Minh.

[13] Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Giáo

trình Quản lý kinh tế, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.

[14] Trần Thị Lan Hương (2015) “Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số

nước”, Tạp chí Tài chính, số 11 kỳ 1-2015.

[15] Lê Thị Lan Hương (2019), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách

nhà nước tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc

sĩ kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng.

[16] Lê Thị Thuý Kiều (2013), Hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước

thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại

học Đà Nẵng.

[17] Trần Thị Lý (2018), Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối

với sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập tại tỉnh Bắc Kạn, Luận

văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.

[18] Lê Chi Mai (2006), Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương –

Thực trạng và giải pháp, Nxb Tài chính, Hà Nội.

[19] Nguyễn Hoàng Nguyên (2015), Quản lý chi Ngân sách nhà nước tại

phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Buôn Ma Thuột, Luận văn

thạc sĩ kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng.

[20] Hồ Xuân Phương và Lê Văn Ái (2000), Quản lý Tài chính Nhà nước,

Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

[21] Quốc hội (2015), Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm

2015, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

105

[22] Nguyễn Văn Thành (2015), Hoàn thiện quản lý NSNN tại thành phố Bắc

Giang, Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

[23] Vũ Trọng Tùng (2014), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước

tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk,

trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

[24] Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình Quản lý nhà nước

về kinh tế, Nhà xuất bản lao động xã hội.

[25] UBND huyện Krông Năng (2017, 2018, 2019, 2020, 2021), Báo cáo

quyết toán ngân sách huyện Krông Năng các năm từ 2018 đến năm

2021, Đăk Lăk.

[26] UBND huyện Krông Năng (2017, 2018, 2019, 2020, 2021), Dự toán

ngân sách nhà nước huyện Krông Năng các năm từ 2018 đến năm

2021, Đăk Lăk.

[27] Nguyễn Như Ý (2003), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách

khoa, Hà Nội.