BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN TRUNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN TRUNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO XUÂN THÁI
HÀ NỘI – NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của TS. Đào Xuân Thái các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tôi thu thập từ các nguồn thông tin khác nhau có ghi rõ trong phần
tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Trung
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính, Ban quản lý đào
tạo, các khoa bộ môn và các thầy giáo, cô giáo trong Học viện đã giảng dạy tận tâm,
tận tình giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành tốt khóa đào tạo trình độ Thạc
sĩ chuyên ngành Quản lý công.
Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn TS Đào Xuân Thái giáo viên hướng dẫn khoa
học đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành được Luận văn này.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo Học
viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của phòng Người có công – Sở Lao
động Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội, phòng Lao động Thương binh và
Xã hội huyện Thạch Thất, Văn phòng HĐND và UBND huyện Thạch Thất đã giúp
đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu
hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết,
kính mong các thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thông cảm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận văn
Nguyễn Văn Trung
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... - 1 -
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn) ......................... - 1 -
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... - 3 -
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................................. - 6 -
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................ - 7 -
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................... - 7 -
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... - 8 -
7. Kết cấu luận văn: ................................................................................................ - 8 -
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ............................... - 9 -
1. Khái quát chung về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ............... - 9 -
1.1 Khái niệm người có công với cách mạng ........................................................ - 9 -
1.2 Khái niệm chính sách và chính sách ưu đãi người có công với cách mạng... - 13 -
1.3 Lý luận chung về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ...... - 14 -
Thực hiện chính sách là việc triển khai chi tiết một chương trình cụ thể nhằm đạt
được các mục tiêu và mục đích của chính sách, đây là một giai đoạn trong quy trình
chính sách mà chính phủ can thiệp và tác động đến xã hội. ................................ - 14 -
2. Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ............................ - 15 -
2.1 Nguyên tắc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ........ - 15 -
2.2 Quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ........... - 18 -
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng ..................................................................................................................... - 22 -
3. Một số chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng..................... - 28 -
4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng .............................................................................. - 31 -
4.1Huyện Quốc Oai .............................................................................................. - 32 -
4.2 Thị xã Sơn Tây ............................................................................................... - 33 -
Tiểu kết chương 1................................................................................................. - 34 -
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ..................................................................................... - 35 -
1. Khái quát chung về huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội. ........................... - 35 -
1.1 Điều kiện tự nhiên. ......................................................................................... - 35 -
1.2 Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. ................................................. - 36 -
2. Thực trạng đời sống người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất .... - 37 -
3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công cách mạng trên
địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ................................................... - 40 -
3.1 Xây dựng kế họach triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội .......................... - 40 -
3.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa
bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ......................................................... - 42 -
3.3 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ............................................ - 49 -
3.4 Duy trì thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn
huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội. ............................................................... - 55 -
3.5 Điều chỉnh thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa
bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ......................................................... - 58 -
3.7 Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn
huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ................................................................ - 60 -
4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội .............................................. - 81 -
4.1 Ưu điểm và nguyên nhân ............................................................................... - 81 -
4.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ - 82 -
Tiểu kết chương II ................................................................................................ - 86 -
CHƢƠNG III ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................... - 87 -
1. Định hướng....................................................................................................... - 87 -
1.1 Định hướng chung .......................................................................................... - 87 -
1.2. Định hướng cụ thể của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. .................... - 89 -
2. Giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. ........................... - 91 -
2.1. Giải pháp chung. ........................................................................................... - 91 -
2.2. Giải pháp cụ thể mang tính đặc thù của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ...... - 92 -
3. Một số khuyến nghị .......................................................................................... - 97 -
3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương .................................. - 97 -
3.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. ................................. - 99 -
Tiểu kết chương III............................................................................................. - 100 -
KẾT LUẬN ....................................................................................................... - 101 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ - 103 -
DANH MỤC BẢNG
Bảng số 2.1 Báo cáo số lượng đối tượng người có công đang quản lý tại huyện
Thạch Thất (số liệu đến ngày 30/6/2022) ............................................................ - 60 -
Bảng 2.2 Tổng số thẻ bảo hiểm y tế người có công đang quản lý (ngày 30/6/2022) .. - 66 -
Bảng 2.3 Kinh phí tổ chức thăm viếng, cấp phát quà cho đối tượng người có công
(tính đến 30/6/2022) ............................................................................................. - 69 -
Bảng 2.4 Tổng hợp số lượng đối tượng người có công điều dưỡng tại các trung tâm
giai đoạn 2017-2021. ........................................................................................... - 71 -
Bảng 2.5 Số liệu cải tạo, sửa chữa, xây mới nhà ở cho người có công giai đoạn
2017-2021............................................................................................................. - 72 -
Bảng 2.6 Tổng số đối tượng được nhận trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hàng năm giai đoạn
2017-2021 (tính đến hết năm 2021) ..................................................................... - 74 -
Bảng 2.7 Tổng số đối tượng được nhận trợ cấp ưu đãi giáo dục giai đoạn 2017-
2021 (đến 30/6/2022) ........................................................................................... - 75 -
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp quỹ vận động đền ơn đáp nghĩa giai đoạn 2017-2021. - 76 -
Bảng 2.9 Tổng hợp sổ tiết kiệm tình nghĩa giai đoạn 2017-2021 ........................ - 77 -
Bảng 2.10 Tổng hợp tình hình phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống
trên địa bàn huyện (tính đến tháng 6/2022). ........................................................ - 78 -
Bảng 2.11 Tổng hợp kết quả tu bổ, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ ..... - 80 -
(tính đến tháng 6/2022). ....................................................................................... - 80 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Đất nước ta trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, biết bao thế hệ
người Việt Nam với tinh thần yêu nước, thương nòi, với ý chí kiên cường, bất khuất
và lòng thủy chung, nhân hậu đã đem máu xương, công sức, của cải của mình để
gìn giữ độc lập, tự do, thống nhất đất nước. Hàng triệu người con ưu tú của dân tộc,
mà phần lớn là thanh niên đã hiến dâng tuổi thanh xuân và cả cuộc sống của mình
cho đất nước. Nhiều người đã ngã xuống trên khắp các chiến trường hoặc khi trở về
đã mang trên mình những thương tật suốt đời, hàng triệu thân nhân liệt sĩ, những
người cha, người mẹ, người chồng, người vợ và những người con đã mãi mãi không
thể gặp lại những người thân yêu nhất của mình.
Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân được nâng cao cũng
là lúc toàn xã hội ghi nhớ và nêu cao ý thức trách nhiệm đối với người có công với
cách mạng trên cả nước. Trên cơ sở đó Đảng và Nhà nước đã xây dựng, ban hành
các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng tương đối toàn diện, đầy đủ và kịp thời, được ghi trong Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được chế định thành các văn bản Luật,
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một chủ trương lớn của Đảng và
chính sách của Nhà nước. Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng không chỉ mang tính chính trị, kinh tế, xã hội mà còn mang tính nhân văn sâu
sắc, là sự thể hiện những truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giáo
dục cho thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm, ý thức rèn luyện, phấn đấu vươn lên để cống
hiến, hy sinh cho sự nghiệp gìn giữ, xây dựng và phát triển đất nước, bảo vệ những
giá trị tốt đẹp, những thành quả to lớn..
Từ năm 2008 thực hiện Nghị quyết 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc
hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên
quan, theo đó toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 04 xã Đông
- 1 -
Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung của huyện Lương Sơn (tỉnh Hoà Bình) xác
nhập vào thành phố Hà Nội, do vậy số lượng đối tượng người có công trên địa bàn
thành phố Hà Nội tăng lên đáng kể dẫn đến việc thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hà Nội gặp nhiều khó khăn, còn vấp
phải nhiều tồn tại từ nhiều nguyên nhân khác nhau và gây khó khăn, cản trở cho cả
cán bộ công chức thực hiện chính sách và khó khăn cho người thụ hưởng chính
sách. Sau khi Huyện Thạch Thất sáp nhập về Thành phố Hà Nội tiếp tục được sáp
nhập thêm 03 xã dân tộc thiểu số miền núi từ huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, do
vậy số lượng đối tượng người có công trên địa bàn Huyện tăng lên đáng kể và rất đa
dạng, đang quản lý 16.661 hồ sơ, đối tượng người có công hưởng trợ cấp hàng
tháng tại huyện Thạch Thất hiện tại 3.946 người (trong khi đó hiện nay dân số
huyện Thạch Thất là 194.100; như vậy số người có công với cách mạng chiếm tỷ lệ
khoảng 8,58%, là địa phương có tỉ lệ cao người có công với cách mạng). Với số
lượng người có công với cách mạng lớn đó, đòi hỏi phải thực hiện tốt, hiệu quả
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng thì những người có công
với cách mạng mới có thể tiếp cận được cuộc sống phát triển bền vững về xã hội
theo mục tiêu phát triển bền vững mà Đảng và nhà nước đã đề ra các mục tiêu cụ
thể. Dưới sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo cấp ủy, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân
dân huyện công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên đối tượng người có công trên
địa bàn huyện thuộc nhiều loại đối tượng khác nhau, một số đối tượng chưa có văn
bản hướng dẫn triển khai thực hiện cụ thể, nên việc thực hiện triển khai chính sách
trên địa bàn vẫn còn hạn chế, trải dọc trên địa bàn huyện có sự chênh lệch về phát
triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, giao thông, văn hoá xã hội giữa 03 xã
dân tộc thiểu số miền núi và các xã còn lại trên địa bàn huyện dẫn đến công tác
tuyên truyền còn khó khăn do địa bàn rộng và trải dài, nên ảnh hưởng đến sự tiếp
cận các chính sách mà người có công xứng đáng được hưởng, những bất cập này
ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách ưu
- 2 -
đãi người có công trên địa bàn chung của huyện.
Để góp phần giải quyết vấn đề đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội” sẽ có những đóng góp mới về lý luận nhằm đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người có công trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tôi đã được tiếp cận với một số công
trình khoa học của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác
nhau, tiêu biểu như một số công trình nghiên cứu sau:
- Vũ Quỳnh Anh, “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên
địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”, (2018). Tác giả đã tiếp cận vấn đề theo
quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tập trung phân
tích các mặt tích cực và hạn chế của từng giai đoạn trong quy trình thực hiện chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng để đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội [1].
- Nguyễn Xuân Bách “Quản lý nhà nước đối với người có công trên địa bàn
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” (2015). Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận chung về quản lý nhà nước đối với người có công và kinh nghiệm tổ chức quản
lý và thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở một số địa phương
trong thời gian qua, phân tích thực trạng vai trò của cơ quan nhà nước trong việc
triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở các địa
phương trong tỉnh Hà Nam, chỉ ra thành tựu đạt được, những hạn chế tồn tại trong
hoạt động quản lý nhà nước đối với người có công. Đồng thời đề ra các giải pháp
xây dựng cơ chế, chính sách đối với người có công, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, tập huấn cho các cán bộ công chức đang công tác trong lĩnh vực liên quan
đến đối tượng người có công [2].
- Nguyễn Anh Công, “Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với người có
- 3 -
công với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang”, (2011). Tác giả đã nghiên cứu khái quát
việc thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang,
phân tích một số nội dung cơ bản về vấn đề việc triển khai thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng, nêu được những tồn tại hạn chế trong việc thực thi
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và đưa ra một số giải pháp nhằm góp
phần đổi mới, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn cả nước nói chung, tỉnh Tuyên Quang nói riêng [8].
- Đào Ngọc Dung (2016), “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống
người có công với cách mạng”. Tạp chí cộng sản ngày 26/07/2016; tác giả đánh giá
các chế độ ưu đãi người có công đã được xây dựng và thực hiện tương đối toàn
diện. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ người có công chưa được hưởng chế độ
chính sách ưu đãi đầy đủ của Nhà nước, chỉ ra những vấn đề tồn tại trên do nhiều
nguyên nhân, trong đó có sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các bộ, ngành, cơ quan ở
trung ương và địa phương; một số chính sách chưa phù hợp thực tiễn, nhiều vướng
mắc chậm được xử lý. Đề xuất hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ ưu đãi xã hội
đối với người có công với cách mạng theo phương châm: “Mọi người có công đều
được hưởng chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước và sự chăm sóc của nhân dân”,
đưa ra các vấn đề cần tập trung giải quyết để khắc phục các thiếu sót, chậm trễ, tồn
tại trong thời gian tới [9].
- Vũ Quang Huy, “Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện
Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi”, (2020) Luận văn tập trung nghiên cứu về năng lực
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của cơ quan nhà nước ở
địa phương, chỉ ra những hạn chế, phân tích các nguyên nhân, từ đó xây dựng các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh
Quảng Ngãi [12].
- Nguyễn Duy Kiên – Phó Cục trưởng Cục người có công, Bộ LĐTBXH,
Chính sách Người có công – là trách nhiệm của toàn dân, Tạp chí Tuyên giáo số
7/2012. Tác giả đã khái quát một số thành tựu của chính sách ưu đãi người có công
- 4 -
trong những năm qua, đi sâu vào đánh giá tìm hiểu nguồn lực thực hiện chính sách
ở nước ta. Khẳng định nguồn lực của nhà nước thông qua chế độ trợ cấp ưu đãi
thường xuyên ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong việc ổn định đời sống của người
có công với cách mạng, bởi đa phần người có công không hưởng lương hưu hay bảo
hiểm xã hội [13].
- Lê Thị Thanh Phúc “Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” (2017). Tác giả đã tập trung nghiên cứu tính
đặc thù người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng và kinh
nghiệm thực hiện các chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn các địa phương
lân cận và đưa ra một số giải pháp chủ yếu, thành tựu và thách thức đối với việc
thực thi chính sách ưu đãi người có công. Đề xuất một số quan điểm về chính sách
đặc thù tại địa phương để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng [14].
- Nguyễn Mai Phương, “Thực thi chính sách đối với người có công trên địa
bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”, (2021). Tác giả đã đánh giá các kết quả
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội, Phân tích rõ các số liệu trong báo cáo của phòng Lao động
– Thương binh và Xã hội từ đó chỉ ra những tồn tại hạn chế và đưa ra những giải
pháp định hướng đặc thù để nâng cao hiệu quả công tác thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng trên địa bàn Quận [15].
- Nguyễn Thị Thanh, “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ
thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”, (2018). Nội dung Luận văn tiếp cận
nghiên cứu các quy định của pháp luật, chính sách ưu đãi người có công, thực trạng
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng qua đó đề xuất một số
giải pháp, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng [20].
- Ngô Công Viên “Chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa
bản tỉnh Nam Định” (2015). Tác giả đã nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định, làm nổi bật được
- 5 -
nội dung triển khai thực hiện chính sách với người có công là quan trọng, là cần
thiết, từ đó đi sâu phân tích những đặc điểm cụ thể và vai trò thực hiện chính sách
người có công trong thời kỳ đất nước đổi mới, xã hội ngày càng phát triển, đời sống
người dân được nâng cao cũng là lúc toàn xã hội ghi nhớ và nêu cao ý thức trách
nhiệm đối với người có công với cách mạng trên cả nước, đồng thời cũng nghiên
cứu đưa ra một số yêu cầu cơ bản định hướng, giải pháp nâng cao năng lực thực thi
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng [32].
Tóm lại, các công trình trên tiếp cận nghiên cứu vấn đề chính sách, pháp luật
về người có công dưới các góc độ khác nhau, song chưa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu về thực trạng và việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Do vậy,
những nội dung được đề cập tại luận văn “Thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội” góp phần
làm rõ các vấn đề lý luận về chính sách, hệ thống hóa các chính sách đối với người
có công với cách mạng cũng như tìm ra những định hướng, giải pháp để thực hiện
tốt chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Thạch Thất.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:
Là đánh giá thực trạng hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng trên địa bàn huyện và đưa ra định hướng, giải pháp nâng cao chất
lượng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện các chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý và thực hiện các chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý, kết quả quản lý của cơ quan chuyên
môn đối với tổ chức và cá nhân thuộc đối tượng người có công.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện các chính sách ưu đãi
- 6 -
người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu:
- Hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa
bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Nghiên cứu tập trung vào các hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội giai
đoạn 2017-2021.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận:
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu từ các nguồn: thu thập, xử lý số liệu từ
nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu nguồn số liệu từ các tài liệu thống kê của địa
phương có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu: do nhiều nguồn
thông tin thu thập được dưới nhiều dạng khác nhau nên tác giả sẽ dựa vào cả hai
phương pháp phân tích: định tính và định lượng, phương pháp phân tích định lượng
sẽ được quan tâm thực hiện nhiều hơn.
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá: trên cơ sở tổng hợp nhiều cách khác nhau,
tác giả sẽ đưa ra những ý kiến, nhận xét đánh giá về các vấn đề có liên quan.
- Phương pháp quy nạp và diễn giải: Đối tượng người có công được Chính
phủ và cả xã hội quan tâm. Nhiều bài viết (ngắn) trên các phương tiện thông tin đại
- 7 -
chúng, trên các trang Web; các bài viết trình bày tại các hội thảo, hội nghị trong và
ngoài nước. Mỗi bài viết đều có những quan điểm khác nhau. Dựa trên thực tế đó,
luận văn sẽ tiếp cận các nguồn thông tin mang tính quy nạp và diễn giải. Dựa vào
các cách tư duy, tiếp cận khác nhau để tổng hợp, phân tích, đánh giá và kết hợp ý
kiến cá nhân để khái quát thành những vấn đề chung, chia ra các vấn đề riêng. Các
tài liệu tham khảo từ các nguồn rất phong phú, và chủ yếu tham khảo ý tưởng và do
đó không trực tiếp trích dẫn nguyên văn (bản quyền).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Làm rõ thêm cơ sở lý luận để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các đối tượng
người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
- Đánh giá đúng thực trạng về tình hình thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội giai đoạn
2017-2021, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của các
hạn chế.
- Đề xuất được các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước và thực
hiện chính sách ưu đãi đối với các đối tượng là người có công trên địa bàn huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội đến năm 2026 có căn cứ khoa học và khả thi.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn được bố cục
thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng.
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp thực hiện chính sách ưu đãi người có
- 8 -
công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1. Khái quát chung về chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng
1.1 Khái niệm người có công với cách mạng
- Người có công với cách mạng: là những người không phân biệt tôn giáo, tín
ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng trí tuệ,
có người hy sinh cả cuộc đời mình đóng góp, cống hiến xuất sắc trong thời kỳ cách
mạng tháng tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo
vệ Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của
pháp luật [30].
Căn cứ Điều 3, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về
đối tượng người có công với cách mạng bao gồm 12 đối tƣợng sau:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (người hoạt
động cách mạng được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, khi có một trong các điều kiện,
tiêu chuẩn sau: đã tham gia một tổ chức cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm
1945; được kết nạp hoặc kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19
tháng 8 năm 1945) [30].
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945 là người hoạt động cách mạng được cơ quan có thẩm
quyền xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, khi có một trong các điều kiện,
tiêu chuẩn sau: đã tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện
hoặc tương đương trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
ngày khởi nghĩa của từng địa phương và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc
- 9 -
kháng chiến; đã hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương sau đó tiếp tục tham gia một trong
hai cuộc kháng chiến và khi hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của địa phương là Bí thư, Chủ tịch, Chủ
nhiệm Việt Minh, Bí thư Nông dân cứu quốc, Bí thư Thanh niên cứu quốc, Bí thư
Phụ nữ cứu quốc cấp xã hoặc tương đương; đội trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng của
đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tuyên truyền giải phóng, thanh niên cứu quốc, nông
dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu quốc ở địa phương chưa hình thành
tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã; người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh
sau đó được giao nhiệm vụ ở lại địa phương hoạt động phát triển cơ sở cách mạng;
người tham gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm 1945 và sau ngày khởi nghĩa
đến ngày 31 tháng 8 năm 1945 giữ một trong các chức vụ người đứng đầu quy định
tại điểm này hoặc tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện
hoặc tương đương trở lên; người hoạt động cách mạng quy định trên không tiếp tục
tham gia một trong hai cuộc kháng chiến do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc
không đủ sức khỏe) [30].
- Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân
dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một
trong các trường hợp sau: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; Làm nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch
chiếm đóng;Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn
không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù,
vượt ngục mà hy sinh; Làm nghĩa vụ quốc tế; Dũng cảm thực hiện công việc cấp,
bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện
chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ
- 10 -
quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó
khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh
chống tội phạm; Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân
dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn
vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội [30].
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng (bà mẹ Việt Nam anh hùng là người được tặng
hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại Pháp lệnh Quy
định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng thuộc một trong các
trường hợp sau: Có 2 con trở lên là liệt sĩ; Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là
thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Chỉ có 1 con mà người con đó
là liệt sĩ; Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; Có 1 con là liệt sĩ và
bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) [30].
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân” theo quy định của pháp luật) [30].
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến (anh hùng Lao động trong
thời kỳ kháng chiến là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh
hùng Lao động” trong thời kỳ kháng chiến vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong
lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến) [30].
- Thương binh, (bao gồm cả thƣơng binh loại B đƣợc công nhận trƣớc
ngày 31 tháng 12 năm 1993; ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh);
Thƣơng binh là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân
đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem
xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu
thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau: Chiến đấu hoặc trực tiếp
phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc
gia; Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có
chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng; Trực tiếp đấu tranh chính trị,
- 11 -
đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất
phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể; Làm nghĩa vụ quốc tế;
Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ
quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; Do tai nạn khi đang trực tiếp làm
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện
đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; Trực tiếp làm nhiệm vụ
đấu tranh chống tội phạm; Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước,
của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý
nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội. Ngƣời hƣởng chính sách
nhƣ thƣơng binh là người không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an
nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thuộc một trong các
trường hợp quy định thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là
người hưởng chính sách như thương binh và cấp “Giấy chứng nhận người hưởng
chính sách như thương binh” [30].
- Bệnh binh là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong
Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị mắc
bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể tư 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy
hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền
cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân) [30].
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là người đã công
tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm
1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc
hóa học ở chiến trường B, C, K và một số địa danh thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị bị nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp Vô sinh,
Sinh con dị dạng, dị tật thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học”, Mắc bệnh có liên quan
- 12 -
đến phơi nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21 % trở lên [30].
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm
nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày là người hoạt động cách mạng, kháng chiến,
bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày trong thời gian bị tù, đày
không khai báo thông tin có hại cho cách mạng, kháng chiến, không làm tay sai cho
địch thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là người hoạt động cách
mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày [30].
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm
nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến và được Nhà nước khen tặng Huân
chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến, Huy
chương Chiến thắng [30].
- Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách
mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và được Nhà nước khen tặng Kỷ niệm chương
“Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám
năm 1945, được tặng Huân chương Kháng chiến, huy chương kháng chiến [30].
1.2 Khái niệm chính sách và chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
- Khái niệm về chính sách
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [10].
- Khái niệm về chính sách công
“Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng
một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng
mục tiêu và cách thức giải quyết các vấn đề công trong xã hội” [11].
Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước
nhằm chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các
vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của Đảng chính trị cầm quyền.
- Khái niệm chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng
Từ khái niệm về “chính sách công” và “người có công với cách mạng” nêu
- 13 -
trên có thể định nghĩa về “chính sách ưu đãi người có công với cách mạng” như
sau: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là tập hợp các quyết định
chính trị - pháp lý có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu giải pháp và công cụ chính
sách để giải quyết các vấn đề của người có công với Cách mạng như tôn vinh, ưu
đãi, chăm sóc, nuôi dưỡng theo mục tiêu tổng thể của chính sách đã được xác định.
Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách đặc biệt, nó
thể hiện rõ quan điểm và đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, bản chất ưu việt
của Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng đã trở thành nguyên tắc Hiến định và được ghi nhận trong
Chương III, Điều 59 của Hiến pháp năm 2013: “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen
thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nhà nước” Nhà nước
căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ, dựa vào sự phát triển nền kinh tế - xã
hội, hướng đến mục tiêu ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của
những người có công với cách mạng, tạo mọi điều kiện, khả năng, đền đáp, bù đắp
phần nào về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có công Cách mạng.
- Khái niệm thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng
Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là toàn bộ quá trình
chuyển hóa các quyết định chính trị - pháp lý liên quan đến chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng thành hiện thực để giải quyết các vấn đề của người có công
với cách mạng như thực hiện tôn vinh, ưu đãi, chăm sóc, nuôi dưỡng theo mục tiêu
tổng thể của chính sách đã được xác định [14].
1.3 Lý luận chung về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Thực hiện chính sách là việc triển khai chi tiết một chương trình cụ thể nhằm
đạt được các mục tiêu và mục đích của chính sách, đây là một giai đoạn trong quy
trình chính sách mà chính phủ can thiệp và tác động đến xã hội.
Thực hiện chính sách ưu đãi người có công là nhiệm vụ thường xuyên, quan
trọng của cả hệ thống chính trị và là trách nhiệm của toàn xã hội nhằm đãi ngộ, tôn
vinh, chăm sóc người có công, đảm bảo người có công có mức sống bằng hoặc cao
hơn mức sống trung bình của dân cư trên cùng địa bàn nơi cư trú; đảm bảo hỗ trợ một
- 14 -
phần thu nhập cho người có công và thân nhân người có công để họ không rơi vào
diện nghèo đói theo chuẩn nghèo quy định của Chính phủ. Các chế độ ưu đãi Người
có công với cách mạng và thân nhân của họ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Hàng năm Nhà nước dành phần ngân
sách bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân
của họ. Người có công với cách mạng và thân nhân của họ được Nhà nước, cộng
đồng quan tâm chăm sóc, giúp đỡ và tuỳ từng đối tượng được hưởng các chế độ ưu
đãi sau đây (trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần và các chế độ
ưu đãi khác như: y tế, giáo dục đào tạo, sản xuất, đời sống sinh hoạt, nuôi dưỡng
điều dưỡng, nhà ở, miễn giảm thuế…). Chính phủ quy định mức trợ cấp hàng tháng,
phụ cấp hàng tháng đối với Người có công với cách mạng và thân nhân của họ bảo
đảm tương ứng với mức tiêu dùng bình quân của toàn xã hội [30].
2. Thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng
2.1 Nguyên tắc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
- Nhà nước có trách nhiệm thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Người có công là những người đã có những đóng góp hy sinh cho sự nghiệp
giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, khi họ bị thương tật, bị suy giảm
sức khoẻ, tuổi già yếu không còn khả năng lao động để tự nuôi sống bản thân, hoặc
gặp hoàn cảnh sống khó khăn thì việc chăm sóc cũng như thực hiện các chính sách
ưu đãi đối với họ trước hết thuộc trách nhiệm của Nhà nước [16].
- Chính sách ưu đãi người có công phải được thực hiện một cách công bằng
và công khai
Đây được xem là một trong những nguyên tắc cơ bản của ưu đãi người có
công. Yếu tố công bằng được thể hiện trước hết là sự bình đẳng giữa những người
có công, không phân biệt nam nữ, dân tộc, vùng miền, tuổi tác... Mọi người có công
với nước theo quy định của pháp luật đều phải được hưởng chế độ ưu đãi, tùy theo
công sức và những đóng góp của mình. Những người có đóng góp ở mức độ tương
đương phải được hưởng ưu đãi, được tạo điều kiện như nhau trong cuộc sống.
Những người bị tổn thất mất mát nhiều hơn phải được ưu đãi nhiều hơn so với các
- 15 -
đối tượng khác [30].
- Chính sách ưu đãi đối với người có công phải mang tính toàn diện và phù
hợp điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước
Người có công với cách mạng là những người đã có những đóng góp, cống
hiến, hy sinh cho đất nước. Chính vì vậy, họ có thể bị tổn thất về tính mạng, sức
khoẻ, cuộc sống gặp khó khăn trên nhiều phương diện trong đời sống xã hội, chế độ
ưu đãi đối với họ cần phải toàn diện. Các chế độ ưu đãi vừa phải đảm bảo được
cuộc sống vật chất của người có công vừa phải đảm bảo đời sống tinh thần cho họ,
tạo điều kiện để họ có thể tự lập trong cuộc sống, hoà nhập vào cộng đồng [30].
- Chính sách ưu đãi người có công phải được thực hiện theo phương thức
xã hội hóa, đa dạng hóa
Ưu đãi đối với người có công không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn là
trách nhiệm của toàn xã hội, của cộng đồng. Bởi những người có công với nước đã hy
sinh một phần thân thể, tính mạng, đời sống bình thường của mình để đổi lấy cuộc
sống hoà bình cho nhân dân nên cộng đồng và các thành viên của xã hội phải có trách
nhiệm đối với họ, chung tay giúp đỡ, quan tâm động viên tinh thần sẻ chia những khó
khăn đối với các đối tượng và gia đình người có công với cách mạng. [16].
- Ngoài các nguyên tắc nêu trên, thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người
có công còn tuân thủ một số nguyên tắc cụ thể trong Pháp lệnh
Theo quy định tại Điều 6 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
02/2020/UBTVQH 14:
- Người có công với cách mạng thuộc nhiều đối tượng thì được hưởng trợ cấp,
phụ cấp của nhiều đối tượng; đối với trợ cấp người phục vụ và chế độ ưu đãi thì chỉ
hưởng mức cao nhất của một chế độ ưu đãi [30].
- Người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng
đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công chết thì người
hoặc tổ chức thực hiện mai táng được hưởng trợ cấp mai táng theo mức quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trường hợp thuộc nhiều đối tượng thì chỉ hưởng
- 16 -
một trợ cấp mai táng [30].
- Trường hợp các đối tượng quy định tại khoản này đồng thời thuộc đối tượng
hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì hưởng
trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp đồng
thời thuộc đối tượng được hưởng chế độ mai táng do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác thì hưởng một chế độ mai táng
với mức cao nhất [30].
- Người có công với cách mạng chết mà có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng theo quy định của Pháp lệnh này thì thân nhân của người có công với cách
mạng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau [30].
+ Thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng tối đa
hai suất trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16
của Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH 14 ngày 09/12/2020.
+ Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời là thân nhân của hai người có công với
cách mạng trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sĩ và trợ cấp tuất
hằng tháng của một người có công với cách mạng.
+ Thân nhân của hai liệt sĩ trở lên và đồng thời là thân nhân của người có công
với cách mạng thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của liệt sĩ theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng (Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn
tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi
liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân
nhân của ba liệt sĩ trở lên).
+ Thân nhân của người có công với cách mạng mà người có công đó thuộc hai
đối tượng người có công với cách mạng trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng của một đối tượng.
+ Con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu đã hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ
sở giáo dục đại học hoặc đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo
học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị
- 17 -
buộc thôi học thì không được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
- Thân nhân của người có công với cách mạng thuộc trường hợp được hưởng
thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thì hưởng một suất trợ cấp tuất nuôi dưỡng
hằng tháng [30].
2.2 Quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng
Để thực hiện một cách có hiệu quả chính sách người có công với cách mạng,
cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng từ
kế hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện, kế
hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, nhưng phải đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của
chủ thể ban hành. Khi xây dựng kế hoạch thực hiện, phải quy định cụ thể thời gian,
lộ trình triển khai thực hiện; đồng thời xác định rõ các bên tham gia, có sự phân
công, phân định rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, từng cán bộ, công chức,
tránh chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ quan này với cơ quan khác; đặc biệt là phải đảm
bảo cung cấp đủ nguồn lực tài chính, con người, cơ sở vật chất, các công cụ,
phương tiện thực hiện, đảm bảo việc triển khai thực hiện diễn ra thuận lợi, mang lại
hiệu quả cao trong thực thi chính sách [13].
Thứ hai: Phổ biến, tuyên truyền chính sách người có công với cách mạng
Đây là họat động mang tính thông tin, là hình thức công khai chính thống
chính sách cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tượng chính sách và các bên
tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, về tính đầy đủ, đúng đắn của chính sách để
các bên có liên quan tự giác tham gia thực hiện. Ngoài họat động mang tính thông
tin, công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách còn giúp cho cán bộ, công chức tổ
chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mô, tầm
quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ động tích cực tìm
kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai
thực hiện có hiệu quả kế hoạch chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách người
- 18 -
có công với cách mạng được thực hiện bằng nhiều hình thức như thông qua báo chí,
các phương tiện truyền thông đại chúng, tổ chức hội nghị, hình thức lan truyền cộng
đồng (thông tin từ người này sang người khác….), công tác phổ biến, tuyên truyền
đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chính sách. Nếu việc phổ
biến, tuyên truyền chính sách được tiến hành một cách kịp thời và hiệu quả, các đối
tượng chính sách dễ dàng tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách một cách nhanh
nhất; giúp cho các cơ quan và cán bộ, công chức thực thi chính sách tiết kiệm được
thời gian, công sức, giúp cho chính sách được thực hiện một cách trọn vẹn, triệt để;
còn ngược lại, nếu đối tượng thụ hưởng không có thông tin, không tiếp cận được
chính sách sẽ kéo dài thời gian, bổ sung nhiều lần, nhiều đợt không những gây khó
khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân và các cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện
chính sách; mà còn gây khó khăn cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc tổng
kết, đánh giá thực hiện chính sách [13].
Thứ ba: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công với cách mạng
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công cách mạng là việc
các cơ quan tổ chức thực hiện chính sách xem xét chức năng, nhiệm vụ của từng tổ
chức, cá nhân có liên quan để phân công, phân nhiệm một cách cụ thể, rõ ràng, chặt
chẽ, khoa học và hợp lý, xác định cơ quan nào đóng vai trò chủ trì, cơ quan nào có
chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung chung, nhằm đảm bảo trong suốt
quá trình thực hiện chính sách diễn ra suôn sẻ, thuận lợi, không bị chồng chéo, thiếu
sót hoặc bị tắc nghẽn. Việc phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách là một
trong những vấn đề còn nhiều tồn tại và hạn chế ở nước ta hiện nay. Có những
chính sách khi ban hành xong không thể triển khai thực hiện do sự phân công, phân
nhiệm cho các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp thực hiện không rõ ràng hoặc
chồng chéo, không có sự thống nhất giữa các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp
nên xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm hoặc không ai làm hoặc làm nửa
vời không đến nơi, đến chốn. Vì vậy, để việc tổ chức thực hiện chính sách người có
công với cách mạng thực sự có hiệu quả, trước tiên phải có sự thống nhất cao về
quan điểm, về mục tiêu, về chương trình, kế hoạch thực hiện và sự vào cuộc của cả
- 19 -
hệ thống chính trị, từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền, vận
động, công tác cung ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo
cho việc thực hiện chính sách diễn ra đạt kết quả cao. Tuy nhiên, chịu trách nhiệm
chính trong việc triển khai thực hiện là Bộ Lao động thương binh và xã hội và
UBND các cấp [13].
Thứ tư: Duy trì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Duy trì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là hoạt động nhằm
bảo đảm cho chính sách tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Để
xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện đã là rất khó, nhưng để duy trì
chính sách ổn định lâu dài lại càng khó hơn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường
đầy biến động và thay đổi, tác động rất lớn đến việc duy trì thực hiện chính sách.
Việc duy trì thực hiện chính sách người có công với cách mạng phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như: yếu tố về sự ổn định chính trị, yếu tố về kinh tế, yếu tố văn hóa,
xã hội...chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến việc duy trì thực hiện chính sách. Nếu
những yếu tố cơ bản này biến động theo chiều hướng tích cực, thì sẽ rất thuận lợi
trong việc duy trì thực hiện chính sách; tuy nhiên, nếu những yếu tố cơ bản này biến
động theo hướng tiêu cực, không thuận lợi, thì việc duy trì thực hiện chính sách sẽ
gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước và người thực hiện
chính sách phải thường xuyên dự báo tình hình để có những tham mưu, đề xuất
những giải pháp phù hợp, sử dụng những công cụ quản lý Nhà nước cần thiết để tác
động kịp thời giúp cho chính sách được duy trì ổn định, lâu dài, bảo vệ quyền lợi
cho người có công với cách mạng [13].
Thứ năm: Điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Là hoạt động được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo hướng điều chỉnh chính sách đối với người có công ngày càng phù hợp với yêu
cầu quản lý và tình hình thực tiễn phát triển của xã hội. Theo quy định cơ quan nào
ban hành chính sách thì cơ quan đó có quyền điểu chỉnh, bổ sung chính sách. Trong
quá trình xây dựng chính sách, khi triển khai áp dụng thực hiện trong thực tiễn sẽ có
những vấn đề bất cập, thiếu sót, chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, mà chủ thể chưa
- 20 -
lường trước được. Mặt khác, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân nói chung và các đối tượng chính sách nói riêng cũng
ngày một cao hơn; bên cạnh đó sự biến động giá cả thị trường, giá cả các mặt hàng
thiết yếu ngày càng gia tăng, các chế độ trợ cấp của chính sách không đủ để cho các
đối tượng chính sách trang trải cuộc sống. Hơn nữa, nền kinh tế của đất nước đang
trên đà hồi phục, phát triển có thêm tích lũy cho thực hiện chính sách an sinh xã hội,
đây là điều kiện rất quan trọng để thực hiện việc điều chỉnh chính sách phù hợp
hơn. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể tiến hành điều
chỉnh, bổ sung chính sách phù hợp với tình hình thực tế giúp cho các đối tượng
chính sách có cuộc sống ổn định. Tuy nhiên việc điều chỉnh, bổ sung phải phù hợp
không được làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu thay đổi mục tiêu chính sách, coi
như chính sách thất bại... [13].
Thứ sáu: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách người có công với cách
mạng là họat động diễn ra thường xuyên, liên tục của hệ thống các cơ quan quản lý
Nhà nước từ cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, đến các cơ quan và cán
bộ, công chức được phân công thực hiện chính sách; kể cả đối tượng thụ hưởng
chính sách nhằm xem xét chính sách đã được triển khai tổ chức thực hiện, tiến độ
thực hiện, việc tổ chức thực hiện có đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng theo quy trình,
kế hoạch đã ban hành hoặc đã đến được với các đối tượng chính sách không. Bên
cạnh đó, tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách để phát hiện các trường hợp
đối tượng khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được hưởng chính sách không đúng
đối tượng theo quy định; cũng như phát hiện các trường hợp các cơ quan, cán bộ
công chức lợi dụng chức vụ quyền hạn để thông đồng, móc nối với các đối tượng
chính sách khai khống, xác nhận không đúng đối tượng cho người thân để trục lợi
cho cá nhân từ chính sách để chấn chỉnh, xử lý kịp thời. Kiểm tra, theo dõi sát việc
thực hiện chính sách đối với người có công góp phần kịp thời bổ sung, hoàn thiện
chính sách và chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp nâng cao hiệu
- 21 -
lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách đối với người có công cách mạng [13].
Thứ bảy: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng
Đây là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách
của các cơ quan quản lý Nhà nước và cá nhân liên quan được phân công thực hiện
chính sách, cũng như hiệu quả, lợi ích mang lại cho xã hội, cho đối tượng hưởng lợi
từ chính sách. Tùy theo tính chất, mức độ, quy mô và chu kỳ, niên hạn của chính sách
có thể tiến hành đánh giá, tổng kết. Đối với việc thực hiện chính sách người có công
với cách mạng được xác định là chính sách thường xuyên và lâu dài, thông thường thì
định kỳ 05 năm tiến hành đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm một lần. Việc đánh giá,
tổng kết được thực hiện theo trình tự từ cơ sở đến trung ương. Trong đánh giá, tổng
kết thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, phải đánh giá một cách
toàn diện tất cả các mặt, các bước từ việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, quán triệt; công tác phổ biến tuyên truyền;
công tác phối hợp tổ chức thực hiện...để biểu dương, phát huy những ưu điểm; đồng
thời xem xét, đánh giá một cách khách quan những tồn tại, hạn chế, thiếu sót để kịp
thời đề ra các biện pháp khắc phục tổ chức thực hiện tốt hơn; đồng thời phát hiện
những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn, để tập hợp, kiến nghị cấp có thẩm quyền
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp điều kiện thực tiễn đảm bảo quyền lợi cho
người có công với cách mạng. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay việc đánh giá, tổng
kết vẫn còn mang tính hình thức, chưa có những cuộc khảo sát, đánh giá từ thực tiễn
để đối chiếu, so sánh, từ đó phát hiện được những bất cập, vướng mắc để có những
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. [13].
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng
Thực hiện chính sách ưu đãi người có công là quá trình tổ chức và thực hiện
các chính sách ưu đãi vào cuộc sống đối tượng người có công và thân nhân người
có công nhằm tạo ra kết quả thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức của các cơ
quan chức năng quản lý nhà nước về xã hội, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà
- 22 -
chính sách xã hội đề ra. Việc hoạch định chính sách ưu đãi có chất lượng tốt chưa
đủ để bảo đảm hiệu quả chính sách. Khi có một chính sách tốt, thì việc tổ chức thực
hiện chính sách sẽ là một yếu tố quan trọng tiếp theo có ảnh hưởng đến hiệu quả
chính sách, ngoài ra ở các địa phương khác nhau thì việc thực hiện áp dụng các
chính sách xã hội lên các các đối tượng cũng được xây dựng khác nhau. Để đảm
bảo thực hiện tốt chính sách cần phải chú ý một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng sau:
- Quá trình tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công thì khâu tổ
chức thực hiện chính sách có vị trí vô cùng quan trọng, nó đảm bảo đem lại kết quả
thành công của một chính sách của Đảng và Nhà nước đưa ra, vai trò của tổ chức
thực hiện chính sách ưu đãi người có công thể hiện ở chỗ:
+ Để đưa một chính sách ưu đãi người có công vào thực tế cuộc sống, điều
chỉnh thành công các vấn đề bức xúc đặt ra trong xã hội cần phải có sự can thiệp
của Nhà nước vào quá trình tổ chức thực hiện chính sách xã hội, tiến hành các giải
pháp thực hiện chính sách trong thực tế, tạo các nguồn lực tài chính để thực hiện
được các mục tiêu của chính sách. Một chính sách ưu đãi xã hội được hoạch định ra
có tốt đến đâu chăng nữa nhưng nếu công tác tổ chức thực hiện chính sách đó yếu
kém thì cuối cùng mục tiêu chính sách ưu đãi xã hội cũng không được thực hiện
trên thực tế. Như vậy, tổ chức thực hiện chính sách là yếu tố rất quan trọng, có tính
quyết định để đưa chính sách vào cuộc sống, để đạt được kết quả của một chính
sách ưu đãi xã hội.
+ Thực tế cho thấy, nếu tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi được tiến hành
yếu kém, thì dễ dẫn đến việc không chấp hành, áp dụng chính sách, hoặc chấp hành,
áp dụng không đầy đủ, không đúng đối tượng chính sách. Kết quả là gây ra những
bất lợi về mặt chính trị, xã hội, gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong quản lý
các vấn đề người có công.
+ Trong hoạch định chính sách ưu đãi người có công, có những vấn đề thực
tiễn của chính sách chưa thấy phát sinh, chưa bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các
- 23 -
nhà hoạch định không nhìn thấy, thì đến giai đoạn tổ chức thực hiện mới phát hiện
thấy. Đó là các vấn đề, tình huống trong thực tiễn mà trong nghiên cứu, dự báo,
hoạch định chính sách xã hội còn thiếu thông tin, chưa gặp phải. Chỉ trong quá trình
thực hiện chính sách với những hoạt động thực tiễn mới nhận ra và đây là những
căn cứ quan trọng để điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách ưu đãi người có
công, làm cho chính sách ngày càng phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của
cuộc sống người có công. Phân tích đánh giá một chính sách xã hội (đánh giá mặt
tích cực, đánh giá mặt tiêu cực hạn chế...) chỉ có thể được trả lời một cách đầy đủ và
có bằng chứng thuyết phục sau khi thực hiện chính sách đó trên thực tế. Qua tổ
chức thực hiện mới có thể biết chính xác chính sách đó có được đối tượng và đại đa
số nhân dân chấp nhận hay không, có đạt hiệu quả thực tiễn hay không.
- Trình độ dân trí trong xã hội
Xã hội càng văn minh hiện đại, nhận thức con người ngày càng tiến bộ, trình
độ dân trí càng cao, mức sống dân cư cao (GDP bình quân/ người, chỉ số HDI
cao...) thì càng thuận lợi cho việc thực hiện chính sách xã hội, cũng như luật pháp
Nhà nước. Để tổ chức thực hiện chính sách xã hội, đòi hỏi các chính sách xã hội
phải được phổ biến và tranh thủ sự hưởng ứng của nhân dân, nhưng sự nhận thức,
hiểu biết chính sách ưu đãi xã hội lại phụ thuộc vào trình độ học vấn của từng nhóm
người và từng người. Với các nhóm đối tượng mà chính sách xã hội tác động đến có
trình độ dân trí thấp thì cũng gây ảnh hưởng nhất định đến việc thực hiện chính sách
đó, cụ thể như đối tượng của chính sách ưu đãi người có công trước hết là các gia
đình khó khăn, hộ nghèo, không có việc làm, đông con, gia đình làm nông đây là
nhóm người thường bị hạn chế về trình độ nhận thức và hiểu biết, cũng như về mức
sống vật chất, tinh thần, lại chịu ảnh hưởng hưởng nặng nề của hậu quả chiến tranh
để lại. Do đó, việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở nước
ta đặc biệt ở khu vực nông thôn rất khó khăn. Trước tiên phải thay đổi nhận thức và
hành vi của con người vốn đã trở thành tập quán ăn sâu từ bao đời thông qua tuyên
truyền, giáo dục nâng cao trình độ dân trí. Đồng thời, phải kết hợp cùng với việc
thực hiện chính sách khác như xoá đói giảm nghèo, chính sách giáo dục dạy nghề,
chính sách phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn đối với các gia đình người
- 24 -
có công có hoàn cảnh khó khăn.
- Khả năng nguồn lực kinh tế của mỗi quốc gia
Khả năng kinh tế của quốc gia có ảnh hưởng lớn đến tổ chức thực hiện chính
sách ưu đãi người có công, đối với quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh, tăng trưởng
kinh tế cao thì Chính phủ sẽ có khả năng lớn hơn, ít gặp khó khăn hơn trong việc
thực hiện các chính sách xã hội, nhất là các chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, giảm nghèo, bảo trợ xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp...
Nguồn lực kinh tế bền vững cũng đảm bảo duy trì các chính sách được thực hiện ổn
định không bị gián đoạn trong việc thực hiện các chính sách lớn và kéo dài duy trì
cuộc sống của người dân, đảm bảo điều kiện và không gây ảnh hướng đến việc phát
triển kinh tế của quốc gia.
- Tình hình chính trị của quốc gia
Tình hình chính trị có tác động rất lớn đến tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi
người có công, trong một quốc gia mà tình hình chính trị rối ren, không ổn định
(nhiều phe phái, đảo chính, nội chiến...) thì việc tổ chức thực hiện chính sách xã hội
gặp rất nhiều khó khăn. Ngược lại, trong một quốc gia có môi trường chính trị ổn
định, xã hội hoà bình thì việc tổ chức thực hiện các chính sách có nhiều thuận lợi và
đạt hiệu quả cao, do tính đồng thuận xã hội cao. Việt Nam là một quốc gia độc lập
và duy nhất một Đảng nên việc chỉ đạo điều hành Quốc hội, Chính Phủ và các cơ
quan khác đảm bảo thống nhất thực hiện đường lối, chủ trương chính sách pháp luật
đồng nhất từ Trung ương xuống địa phương, tạo điều kiện cho việc xây dựng, ban
hành, thực thi chính sách được đảm bảo và nhận được đồng thuận ủng hộ cao.
- Tình hình quốc tế tác động đến thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các biến động Kinh tế, Chính trị, Văn hóa, Xã
hội, an ninh – quốc phòng của khu vực và thế giới ngày càng có tác động đáng kể
đến việc thực hiện chính sách xã hội của một quốc gia. Ví dụ, cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu (2008) có ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách về tiền tệ, chính
sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam sẽ có tác động đến thực hiện các
chương trình việc làm quốc gia, chương trình xoá đói giảm nghèo, xuất khẩu lao
- 25 -
động giảm sút... Ngoài ra, nhờ chính sách hội nhập quốc tế mạnh mẽ của một quốc
gia còn tranh thủ nhận được các nguồn tài trợ chính của các Chính phủ, tổ chức, cá
nhân nước ngoài và tổ chức trong nước đảm bảo nguồn lực kinh tế cho việc triển
khai tổ chức thực hiện các chính sách xã hội.
- Trình độ công nghệ của quốc gia tác động đến thực hiện chính sách
Trình độ công nghệ của quốc gia phát triển, hiện đại cũng có tác động thúc đẩy
việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Ngày nay,
đặc biệt là sự phát triển của các ngành công nghệ thông tin có vai trò quan trọng
trong tổ chức thực hiện, giám sát thực hiện các chính sách xã hội, công nghệ thông
tin có vai trò quan trọng trong phổ biến chính sách xã hội đến các đối tượng, tính
toán tài chính trong trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ cho việc tổ chức thực
hiện chính sách từ xa... thông qua hệ thống công nghệ thông tin mà người dân có
thể nắm bắt thêm về các chính sách hỗ trợ trong công tác người có công.
- Đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Việc tổ chức thực hiện một chính sách ưu đãi người có công vào cuộc sống đạt
kết quả phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tổ chức bộ máy và năng lực hoạt động của
các cơ quan chức năng và các công chức, viên chức thực thi chính sách xã hội. Đó
là các cơ quan trong bộ máy hành pháp - những người chủ yếu và trực tiếp thực thi
chính sách công. Nếu bộ máy hành chính quan liêu, hoạt động kém hiệu lực và kém
hiệu quả, nếu các công chức, viên chức thiếu đạo đức, thiếu năng lực, thiếu trách
nhiệm, nhũng nhiễu thì sẽ gây ra những cản trở lớn cho việc thực hiện chính sách,
không phát huy được tác dụng của chính sách xã hội trên thực tế, làm sai lệch các
mục tiêu của chính sách hoặc hoàn toàn không thực hiện được mục tiêu của chính
sách. Trong tổ chức thực hiện chính sách còn phụ thuộc vào sự phát triển phân
công, phân nhiệm rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, lợi ích của các cơ
quan thực thi chính sách. Bên cạnh cơ quan chức năng chính có trách nhiệm thực
hiện một chính sách xã hội nhất định, còn cần phải xác định rõ các cơ quan cùng
phối hợp thực hiện chính sách xã hội để tạo ra một môi trường đồng bộ, nhịp nhàng
- 26 -
trong thực thi chính sách xã hội.
- Khả năng tài chính của nhà nước dành cho hoạt động thực hiện chính sách
Để tổ chức thực hiện một chính sách xã hội đòi hỏi phải có nguồn tài chính
cần thiết. Nhìn chung, nguồn tài chính để thực hiện một chính sách xã hội chủ yếu
là từ nguồn ngân sách Nhà nước ngoài ra còn huy động từ nguồn xã hội hoá (cá
nhân, tổ chức...) và do nước ngoài tài trợ. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính
sách xã hội, các tổ chức thực hiện cần khai thác triệt để các nguồn tài chính có thể
huy động, hoàn thiện cơ chế huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách Nhà
nước. Trong đó, cần phải chú trọng khai thác các nguồn lực tài chính trong dân
nhằm giảm bớt chi phí ngân sách, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng xã hội đối
với việc thực hiện chính sách xã hội.
Nhìn chung, nguồn tài chính cho tổ chức thực hiện các chính sách xã hội được
chi dùng cho các nội dung như: Chi phí xây dựng cơ sở vật chất cho việc thực hiện
chính sách xã hội (mua sắm thiết bị vật tư, phương tiện kỹ thuật...); Kinh phí phục
vụ cho đối tượng được hưởng lợi từ chính sách (chi phí dạy nghề, chữa bệnh, trợ
cấp, phụ cấp, vay vốn...); Chi phí quản lý như trả lương cho đội ngũ công chức, viên
chức quản lý, tổ chức và những người thực hiện chính sách xã hội; Chi phí bồi
thường cho những người bị thiệt hại do việc thực hiện chính sách xã hội gây ra (ảnh
hưởng sức khoẻ, đi lại...).
Trên thực tế, nếu không có hoặc không đủ tài chính, thì không thể thực hiện được
hoặc thực hiện không đầy đủ chính sách xã hội. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện chính
sách xã hội phải trên cơ sở đảm bảo đủ tài chính cần thiết. Ngay từ khi xây dựng và
thông qua chính sách xã hội, cần phải dự tính được các nguồn tài chính đáp ứng cho tổ
chức thực hiện chính sách xã hội. Đồng thời, để nguồn tài chính sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả, các cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền cần có cơ chế
giám sát, kiểm tra chặt chẽ và định kỳ xem xét việc sử dụng tài chính và tiến hành đánh
giá hiệu quả sử dụng tài chính cho tổ chức thực hiện chính sách xã hội.
- Sự đồng thuận của nhân dân trong thực hiện chính sách
Trong quá trình xây dựng chính sách cần phải lấy ý kiến từ các cấp, các ngành,
- 27 -
các tổ chức, cá nhân và đặc biệt là đối tượng thụ hưởng để nắm rõ được nhu cầu,
nguyện vọng của đối tượng, từ đó căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành xây
dựng chính sách đảm bảo hiệu quả; trong khi tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi
người có công cần tiến hành công tác phổ biến tuyên truyền các mặt tích cực của
chính sách cho nhân dân. Trên cơ sở đó để tranh thủ thái độ và hành động ủng hộ,
hưởng ứng của nhân dân. Các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách phải đa
dạng, hiệu quả và đáp ứng được các yêu cầu của việc tổ chức chính sách xã hội vào
thực tiễn.
3. Một số chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng
Chính sách ưu đãi đối với người có công và gia đình người có công với cách
mạng có 02 nội dung chủ yếu: Ưu đãi về trợ cấp, phụ cấp và ưu đãi về kinh tế, văn
hóa, xã hội.
- Ưu đãi về trợ cấp gồm có trợ cấp và phụ cấp: Trợ cấp và phụ cấp đối với
người có công với cách mạng và thân thân của họ được nghiên cứu, hoạch định dựa
trên cơ sở mức tiêu dùng bình quân của toàn xã hội do Tổng cục Thống kê thông
báo 02 năm một lần và khả năng ngân sách của Nhà nước. Mức trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi (thường được gọi là mức chuẩn) được điều chỉnh theo lộ trình Đề án cải cách
chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công. Theo quy định
của pháp luật Việt Nam thì Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp hàng tháng
đối với người có công và thân nhân của họ bảo đảm tương ứng với mức tiêu dùng
bình quân của toàn xã hội. Căn cứ Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021
của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2021 quy định mức chuẩn
trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 1.624.000 đồng [6].
- Ưu đãi người có công với cách mạng về kinh tế, văn hóa, xã hội quy định
tại Nghị định số 75/2021/NĐ-CP, ngày 24/7/2021 cụ thể như [6]:
+ Bảo hiểm y tế:
Thực hiện đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế
cho người có công với cách mạng, thân nhân và người phục vụ người có công với
- 28 -
cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng [6].
+ Điều dưỡng phục hồi sức khỏe:
Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tại nhà: Mức chi bằng 0,9 lần mức chuẩn/01
người/01 lần và được chi trả trực tiếp cho đối tượng được hưởng.
Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung: Mức chi bằng 1,8 lần mức chuẩn/01
người/01 lần. Nội dung chi bao gồm: tiền ăn trong thời gian điều dưỡng; thuốc thiết
yếu; quà tặng cho đối tượng; các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho đối tượng
trong thời gian điều dưỡng (mức chi tối đa 15% mức chi điều dưỡng phục hồi sức
khỏe tập trung), gồm: khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, tham quan,
chụp ảnh, tư vấn sức khỏe, phục hồi chức năng, sách báo, hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể thao và các khoản chi khác phục vụ đối tượng điều dưỡng [6].
+ Hỗ trợ phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục
hồi chức năng cần thiết.
Hỗ trợ mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị
phục hồi chức năng cần thiết; Hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn cho đối tượng khi đi làm
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình (mỗi niên hạn 01 lần) hoặc đi điều trị phục
hồi chức năng theo chỉ định của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Mức hỗ trợ 5.000
đồng/01 km/01 người tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến cơ sở y tế gần nhất đủ
điều kiện về chuyên môn kỹ thuật cung cấp dụng cụ chỉnh hình, nhưng tối đa là
1.400.000 đồng/người/01 niên hạn [6].
+ Hỗ trợ ưu đãi giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân đến trình độ đại học:
Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục mầm non: 0,2 lần mức
chuẩn/01 đối tượng/01 năm; cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên,
trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người khuyết tật: 0,4
lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm; tại cơ sở phổ thông dân tộc nội trú, giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học: 0,4 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm [6].
+ Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ
Hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn cho thân nhân liệt sĩ (tối đa 03 người) hoặc người
thờ cúng liệt sĩ mỗi năm một lần khi đi thăm viếng một liệt sĩ. Mức hỗ trợ tiền đi lại
và tiền ăn tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ: 3.000 đồng/01
- 29 -
km/01 người [6].
+ Hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ:
Thân nhân liệt sĩ, người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền, người thờ cúng liệt sĩ
được hỗ trợ kinh phí một lần khi di chuyển hài cốt liệt sĩ: mức hỗ trợ tiền cất bốc
hài cốt liệt sĩ 4.000.000 đồng/01 hài cốt liệt sĩ; mức hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn (tối
đa 03 người) tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ: 3.000
đồng/01 km/01 người; thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ không có nguyện
vọng an táng hài cốt liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ thì được hỗ trợ một lần kinh phí
xây mộ liệt sĩ. mức hỗ trợ 10 triệu đồng/01 mộ [6].
+ Hỗ trợ công tác mộ liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ
Hỗ trợ xây mới vỏ mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi tên liệt sĩ: tối đa 10 triệu
đồng/01 mộ (không gắn với dự án xây dựng, nâng cấp nghĩa trang); hỗ trợ cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi tên liệt sĩ: tối đa bằng 70% mức
xây mới; hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ
liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ: ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa 15 tỷ đồng đối với
công trình cấp tỉnh; 10 tỷ đồng đối với công trình cấp huyện; 02 tỷ đồng đối với
công trình cấp xã, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương theo nguyên
tắc: Không hỗ trợ từ ngân sách trung ương đối với các địa phương tự cân đối ngân
sách; Hỗ trợ tối đa 50% tổng giá trị công trình được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương; hỗ trợ tối
đa 70% tổng giá trị công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các
địa phương chưa tự cân đối được ngân sách; riêng đối với các tỉnh miền núi, Tây
Nguyên hỗ trợ tối đa 100% tổng giá trị công trình được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt [6].
+ Xác định danh tính hài cốt liệt sĩ
Lấy mẫu hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin: Khai quật, cất bốc, sửa lại vỏ mộ
sau khi lấy mẫu hài cốt liệt sĩ, mức chi: 1.000.000 đồng/01 mộ; lấy mẫu hài cốt
liệt sĩ: mức chi 50.000 đồng/01 mẫu; lấy mẫu sinh phẩm thân nhân liệt sĩ còn
thiếu thông tin: mức hỗ trợ 500.000 đồng/người; bảo quản mẫu hài cốt liệt sĩ:
- 30 -
mức chi 500 đồng/01 mẫu/01 ngày; hoàn thiện mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi tên
liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ sau khi kết thúc việc giám định ADN: Khai quật,
hoàn trả mẫu hài cốt liệt sĩ đã có kết quả giám định, sửa lại vỏ mộ: mức chi
1.000.000 đồng/01 mộ [6].
+ Các chế độ ưu đãi khác
Trợ cấp mai táng: mức chi theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội về trợ
cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà đối tượng người có công
mất. Nếu người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng thì khi mất được nhận thêm
3 tháng trợ cấp tính từ tháng tiếp theo người có công mất [30].
Ưu đãi về nhà ở, đất ở: Căn cứ khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng 2020, hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của
từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở thì được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ
tiền sử dụng đất; người có công được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được
Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử
dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; người có công được hỗ
trợ về nhà ở mức 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp nhà ở hiện có bị hư hỏng
nặng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mới, mức 20 triệu đồng/hộ đối với trường
hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở hiện có; người có công còn
được ưu tiên khi thực hiện giao đất, cho thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, giao
khoán bảo vệ và phát triển rừng các địa phương [30].
Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: được hỗ trợ 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm [6].
Chế độ hỗ trợ việc làm đối với người có công và thân nhân người có công [6].
Hỗ trợ vay vốn kinh doanh đối với Thương binh, Bệnh binh và đối tượng
người có công [30].
4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong thực hiện chính sách ƣu đãi
đối với ngƣời có công với cách mạng
Hiện nay cả nước đã xác nhận được trên 9,2 triệu người có công, trong đó, có
khoảng trên 1,2 triệu liệt sĩ, gần 140.000 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, trên 800.000
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, gần 600.000 bệnh binh, trên
- 31 -
320.000 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của họ
trên 1,2 triệu người có công, thân nhân người có công đang hưởng chế độ ưu đãi
hằng tháng. Các địa phương đều coi trọng công tác chăm lo cho người có công và
có những địa phương có những cách làm hay, linh hoạt tạo điều kiện cho người có
công có cuộc sống tốt hơn, tác giả xin giới thiệu một số địa phương lân cận huyện
Thạch Thất như huyện Quốc oai và thị xã Sơn Tây đã chú trọng triển khai thực hiện
chính sách ưu đãi người có công đưa ra các giải pháp mới để tập trung khắc phục
những tồn tại hạn chế khó khăn tại địa phương.
4.1 Huyện Quốc Oai
Theo báo cáo tổng kết năm 2021 và phương hướng nhiệm vụ năm 2022 của
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Quốc Oai. Lĩnh vực người có công:
đã thực hiện chi trả kịp thời các chế độ chính sách ưu đãi hàng tháng cho người có
công với cách mạng: các chế độ chính sách đảm bảo thực hiện triển khai đúng quy
định pháp luật, đúng đối tượng thụ hưởng; các chế độ chính sách được triển khai
rộng khắp đến cở sở thông qua phong trào xã làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ
bằng nhiều phương pháp như xây dựng “quỹ đền ơn đáp nghĩa; xây nhà tình nghĩa,
tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa… góp phần nâng cao mức sống hộ gia đình chính sách
bằng hoặc cao hơn nơi cư trú. Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách ưu đãi người
có công, huyện Quốc Oai còn bố trí nguồn ngân sách đảm bảo tổ chức đưa đón
người có công đi điều dưỡng tập trung tại các cơ sở trong thành phố hoặc ngoài
thành phố, đảm bảo an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.
Một số tồn tại hạn chế: công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng chưa sâu rộng; việc triển khai các chính sách mới, các
văn bản pháp luật mới, các nội dung mới chưa kịp thời; theo dõi quản lý đối tượng
tại địa phương chưa sâu sát, đặc biệt việc giải quyết hồ sơ tồn đọng về đối tượng
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của họ còn gặp
nhiều khó khăn, cán bộ làm công tác chính sách kiêm nhiệm nhiều việc trên địa bàn
xã nên chất lượng giải quyết công việc chưa đạt hiệu quả cao, đây là nhưng hoạt
động mà huyện Thạch Thất có thể học hỏi, triển khai thực hiện những kết quả tích
- 32 -
cực và đưa ra giải pháp giải quyết các vấn đề tồn tại hạn chế trong thời gian tới.
4.2 Thị xã Sơn Tây
Theo báo cáo tổng kết năm 2021 và phương hướng nhiệm vụ năm 2022 của
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thị xã Sơn Tây chú trọng việc quán triệt
các văn bản của Nhà nước, Chính Phủ, các Bộ, ngành cấp trên về chế độ thực hiện
chính sách cho đối tượng người có công với cách mạng, với đội ngũ làm công tác
giải quyết chính sách ưu đãi người có công, gắn với việc đề cao trách nhiệm của
công chức trong thi hành nhiệm vụ; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng một cách công khai, minh bạch để tất cả
nhân dân, đối tượng chính sách hiểu rõ các quy định của nhà nước. Tập trung chỉ
đạo thực hiện chính sách, giải quyết chế độ đối với người có công được thực hiện
đúng chính sách, đúng quy định, tạo sự ổn định chung; công tác quan tâm chăm sóc
sức khỏe, động viên thăm hỏi được các cấp, các ngành hưởng ứng rộng rãi. Phòng
Lao động – Thương binh xã hội đã kịp thời thực hiện các chính sách đối với người
có công và thân nhân người có công với cách mạng về mai táng phí, tuất liệt sỹ, hỗ
trợ thăm viếng, di chuyển và xây vỏ mộ, hỗ trợ ngày lễ, đảm bảo đáp ứng kịp thời
và đầy đủ các chế độ chính sách người có công được hưởng.
* Như vậy với thực tế tại các địa phương trên nhận thấy rằng ngoài nguồn
ngân sách để chăm lo, hỗ trợ cho đối tượng người có công thì vấn đề xã hội hóa và
phong trào chăm sóc người có công với cách mạng đều được các địa phương đẩy
mạnh, kế thừa và phát huy. Các chương trình mang tính thiết thực và phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng địa phương. Bên cạnh thực hiện các chính sách chế độ ưu
đãi theo quy định của nhà nước thì địa phương có sự linh hoạt trong hỗ trợ người có
công và thân nhân của họ dưới nhiều hình thức khác nhau như: “hỗ trợ những giống
cây trồng và kết hợp với trợ giá để họ có thể yên tâm sản xuất, nâng cao thu nhập lại
phù hợp với tập quán sản xuất tại địa phương”; “mô hình xã, phường giỏi về công
tác thương binh – gia đình liệt sỹ người có công”; “ công tác đào tạo nghề cho đối
tượng chính sách”... Huyện Thạch Thất có thể học hỏi để tiếp tục duy trì, đưa chính
sách đi vào chiều sâu, có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định chính trị, xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người có công và thân nhân tại chính địa
- 33 -
phương mình.
Tiểu kết chƣơng 1
Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là tập hợp các quyết
định chính trị - pháp lý có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu giải pháp và công cụ
chính sách để giải quyết các vấn đề của người có công với Cách mạng như tôn vinh,
ưu đãi, chăm sóc, nuôi dưỡng theo mục tiêu tổng thể đã được xác định theo đường
lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ, dựa
vào sự phát triển nền kinh tế - xã hội, hướng đến mục tiêu ghi nhận công lao, sự
đóng góp, sự hy sinh cao cả của những người có công với cách mạng, tạo mọi điều
kiện, khả năng, đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần
đối với người có công với cách mạng và thể hiện truyền thống đạo lý tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam từ nghìn đời nay và giáo dục cho thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm,
lòng dũng cảm và phấn đấu rèn luyện không ngừng để cống hiến cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước.
Chương 1 đã nêu lên một số vấn đề lý luận thực hiện chính sách ưu đãi người
có công, nội dung cơ bản của pháp luật về chính sách ưu đãi người có công, phân
tích làm rõ các nhân tố cơ bản ảnh hưởng, tác động đến việc thực hiện chính sách
người có công. Đây là những luận cứ khoa học quan trọng làm cơ sở tiền đề cho
việc đánh giá việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công ở địa phương trong
- 34 -
giai đoạn hiện nay.
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
1. Khái quát chung về huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội.
1.1 Điều kiện tự nhiên.
Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô Hà
Nội 25 km, Phía Bắc và phía Đông giáp huyện Phúc Thọ; Phía Nam giáp huyện
Quốc Oai, huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình; Phía Tây giáp huyện Ba Vì và thị xã
Sơn Tây, tổng diện tích đất tự nhiên 18.752,21 ha, trong đó đất nông nghiệp là
10.533 ha, chiếm 56,17%; Đất phi nông nghiệp là 8.199,2 ha chiếm 43,7%, đất chưa
sử dụng là 20,23 ha chiếm 0,13%, có 22 xã và 01 thị trấn, được chia làm 3 vùng: 11
xã vùng đồng bằng, 9 xã vùng đồi gò, 3 xã vùng núi, với 18 dân tộc sinh sống, trong
đó dân tộc Kinh chiếm 94,7% dân số, các dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm 5,3% dân
số với 17 dân tộc gồm: dân tộc Mường, Tày, Thái, Nùng, Sán Chay, Dao, Sán Dìu,
Xê đăng, M’Nông, Thổ, Hà nhì, H’Mông, Hoa, Vân kiều, Cơ tu, Gia rai, Khơ Me.
Đồng bào DTTS sinh sống tập trung chủ yếu ở các xã miền núi Tiến Xuân, Yên
Bình, Yên Trung. Trên địa bàn huyện có 208 di tích bao gồm: 52 ngôi đình, 67 ngôi
chùa, 12 ngôi đền, 49 ngôi quán và các di tích như miếu, văn chỉ, võ chỉ… Với 100
di tích đã được nhà nước xếp hạng, trong đó có chùa Tây Phương được xếp hạng di
tích Quốc gia đặc biệt; 34 pho tượng Phật thời Tây Sơn tại chùa Tây Phương được
công nhận là bảo vật quốc gia và 34 di tích được xếp hạng cấp quốc gia; 65 di tích
xếp hạng cấp tỉnh, Thành phố. Huyện Thạch Thất nằm trong vùng phát triển phía
Tây của thủ đô Hà Nội với nhiều dự án lớn của nhà nước đã và đang triển khai như:
Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học FPT, Khu Công
nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai, đường Đại lộ Thăng long, Đường Quốc lộ 21A,
- 35 -
Đường tỉnh lộ 419,420….
1.2 Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thất trong những năm qua phát
triển ổn định đặc biệt là trong 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới do được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương,
Thành phố. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14,92%, các chỉ tiêu pháp lệnh đều
đạt và vượt kế hoạch thành phố giao, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
đảm bảo, hệ thống chính trị ở cơ sở được củng cố, tăng cường, dân chủ cơ sở ngày
càng được phát huy. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng
ngành Công nghiệp - Xây dựng và Thương mại - Dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành
Nông nghiệp. Công tác thu, chi ngân sách nhà nước của huyện được chỉ đạo quyết
liệt. Thực hiện cơ cấu lại các khoản chi ngân sách Nhà nước theo hướng tiết kiệm
chi thường xuyên để dành nguồn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử
dụng. Công tác cải cách hành chính có nhiều đổi mới và chuyển biến tích cực. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính, tập trung tổ chức kiểm tra, rà soát,
kiểm soát thủ tục hành chính. Triển khai xác định chỉ số đánh giá cải cách hành
chính của UBND các xã, thị trấn và khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức
đối với dịch vụ hành chính công tại các xã, thị trấn. Thực hiện ứng dụng có hiệu quả
phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp, phần mềm một cửa dùng chung
3 cấp của Thành phố. Với những phấn đấu và nỗ lực phát triển không ngừng, huyện
Thạch Thất đã được Trung ương và Thành phố trao tặng nhiều bằng khen, danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng để ghi nhận những thành tích đã đạt được
trong nhiều năm qua, đặc biệt năm 2012 huyện Thạch Thất được Chủ tịch nước tăng
thưởng Huân chương Lao động hạng Ba, đến năm 2017 được Chủ tịch nước tăng
thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì. Kinh tế xã hội huyện phát triển ổn định
giúp cho việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được triển
khai dễ dàng, tuy nhiên trên địa bàn huyện có số lượng người có công đông, địa bàn
huyện trải dài và có 03 xã miền núi có đối tượng người có công là đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống nên cũng còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện chính
- 36 -
sách ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Thực trạng đời sống ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn huyện
Thạch Thất
Sau chiến tranh cùng với nhiệm vụ xây dựng đất nước phục hồi và phát triển
kinh tế, từng bước hiện đại, Đảng và nhà nước đã phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ
động, sáng tạo, bằng nhiều biện pháp thiết thực, tập trung mọi nỗ lực làm tốt công tác
chăm sóc, giúp đỡ, tri ân các đối tượng thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những
người có công với cách mạng. Hiện nay đời sống của gia đình các hộ người có công
trên địa bàn có nhiều bước đổi mới tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
* Kinh tế các hộ gia đình người có công
Đa số người có công với cách mạng là những người đã từng tham gia chiến
tranh bảo vệ tổ quốc, hoặc liên quan đến hậu quả chiến tranh để lại hiện nay đã tuổi
cao, sức yếu và kèm thêm những di chứng, dị tật của chiến tranh để lại vì thế không
đáp ứng được yêu cầu những công việc trong xã hội phát triển, họ là những trụ cột
trong gia đình nên cũng phần nào ảnh hưởng đến thu nhập của mỗi gia đình, do vậy
gặp khó khăn khi tìm kiếm việc làm phù hợp nên chỉ trông chờ vào các chính sách
của Đảng và Nhà nước hỗ trợ các khoản trợ cấp, phụ cấp là nguồn thu nhập chính.
Gia đình đông con và một số gia đình có con bị ảnh hưởng bởi chất độc đi-ô-xin do
hậu quả chiến tranh để lại cho nên không có thời gian làm thêm bên ngoài mà chỉ
tập trung chăm sóc gia đình.
Trên địa bàn huyện thực tế vẫn có rất nhiều đối tượng là Thương binh, Bệnh
binh mang trên người những thương tật, bệnh tật nhưng họ có ý chí bền bỉ, quyết
tâm vượt khó, vượt lên số phận, học hỏi, rút ra kinh nghiệm vay vốn chính sách làm
ăn kinh tế, đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho gia đình, người thân và mở Doanh
nghiệp tạo công việc cho xã hội thúc đẩy phát triển quê hương đất nước.
* Trình độ học vấn người có công và thân nhân người có công
Xã hội ngày càng phát triển, kinh tế có nhiều đổi mới và hiện nay chính sách
ưu đãi giáo dục đối với thân nhân người có công được quan tâm nâng cao, các Nhà
trường đã thực hiện đúng, đầy đủ và tạo điều kiện để các em là con của người có
- 37 -
công được đảm bảo học tập, sinh hoạt như các bạn cùng tuổi, không bị xa lánh, kì
thị, do vậy trong những năm gần đây trong Huyện có nhiều em là gia đình chính
sách thi đạt các giải cao cấp Quốc gia, cấp Thành phố, cấp huyện, nhiều em đỗ vào
các trường Học viện, Đại học tốp đầu của cả nước.
Nhiều em do nhận thức được hoàn cảnh khó khăn của gia đình mình nên khi
được Nhà nước hỗ trợ kinh phí học tập, các em đã rất biết trân trọng và chịu khó
học tập nghiên cứu nâng cao trình độ, rèn luyện kỹ năng ngay từ cấp học Trung học
cơ sở và Trung học phổ thông để sau khi đỗ vào các trường Đại học không còn bỡ
ngỡ và có thể hòa nhập ngay vào môi trường mới phát huy được những thế mạnh,
sở trường riêng của bản thân.
Ngoài ra cũng còn nhiều em do ảnh hưởng của chất độc hóa học đi-ô-xin nên
mang trên mình nhiều dị dạng, dị tật bẩm sinh nên khó khăn trong việc theo học tại
các trường học, do vậy được các cấp Ủy đảng, Chính quyền địa phương, nhà trường
quan tâm, động viện, chăm sóc và hỗ trợ kinh phí giúp các em có điều kiện đảm bảo
sức khỏe và nghiên cứu học tập tại nhà.
* Sức khỏe đối tượng người có công và gia đình
Do đặc thù đối tượng người có công với cách mạng là những người đã từng
tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc và hậu quả chiến tranh để lại nên khi giữ gìn
được hòa bình, độc lập cho dân tộc họ đã mang trên mình nhiều vết thương về thể
chất, tình thần, các dị dạng, dị tật, các loại bệnh do chất độc hóa học đi-ô-xin gây ra
dẫn đến sức khỏe giảm sút, bệnh tình hay tái phát, họ sinh sống cùng gia đình nên
đây là một gánh nặng cho gia đình và xã hội, đối tượng người có công rất cần đến
thẻ bảo hiểm y tế để thường xuyên thăm khám tại các cơ sở khám chữa bệnh theo
dõi sức khỏe định kỳ. Huyện đã tổ chức nhiều đợt thăm khám, cấp phát thuốc miễn
phí cho các đối tượng hàng tháng, hàng quý, một năm đảm bảo thực hiện đầy đủ các
chính sách tốt nhất đến người có công.
* Việc làm đối với các đối tượng người có công và gia đình người có công
Việc làm cho các đối tượng người có công là một trong những vấn đề được xã
hội đặc biệt quan tâm, ngoài ra vấn đề giải quyết việc làm cũng là mối quan tâm
- 38 -
trực tiếp của Đảng, Nhà nước và những gia đình người có công không có việc làm
ổn định hiện nay. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, liên kết, hội nhập sâu rộng, cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay... đem lại những cơ hội nhưng đồng thời
cũng đưa tới những thách thức lớn đối với nước ta trong giải quyết việc làm lao
động cho người có công. Nhận thức được điều này UBND huyện Thạch Thất đã
phối hợp với các trung tâm giới thiệu việc làm, dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho rất
nhiều người dân là đối tượng gia đình chính sách trong huyện, trang bị cho họ
những hiểu biết, các kỹ năng cần thiết để tìm và lựa chọn công việc phù hợp đạt
hiệu quả. Phối hợp với các doanh nghiệp, trung tâm nhận đối tượng người có công
vào làm việc được triển khai. Những công việc chủ yếu của đối tượng người có
công và thân nhân của người có công như sản xuất nông nghiệp, trồng lúa, trồng
cây hoa màu, đan lát mây tre đan, khâu vá… hầu hết là những công việc đơn giản,
tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho các đối tượng người có công giúp họ ổn
định cuộc sống.
Ngoài ra cũng có nhiều đối tượng Thương Binh, Bệnh Binh học tập làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vĩ đại, làm theo câu nói của Bác “Thương binh tàn
nhưng không phế” là những người tiếp tục chiến đấu với số phận của mình trong
hoàn cảnh đời thường, sự lao động cần cù, ý thức tự vượt lên bệnh tật và mọi khó
khăn trong cuộc sống, với ý thức không đòi hỏi trông chờ vào Đảng, Nhà nước, tự
mình làm đủ mọi việc để san sẻ gánh nặng cho gia đình, đó thật sự là động lực tinh
thần lớn lao giúp bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội.
* Hoàn cảnh sống của đối tượng người có công
Các đối tượng người có công chủ yếu sống và sinh hoạt cùng gia đình chỉ có
một số ít đối tượng cô đơn như Mẹ Việt Nam anh hùng, con Liệt sĩ mồ côi… do vậy
các tổ chức Đoàn thể chính trị - Xã hội luôn làm tốt công tác chăm lo, phụng dưỡng,
ân cần thăm hỏi động viên gia đình chính sách, để các đối tượng luôn cảm thấy
được quan tâm, lo lắng ngoài ra cũng còn nhiều thân nhân khác cũng gặp nhiều khó
khăn trong cuộc sống như con đẻ của người tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc bị
nhiễm chất độc hóa học mang trên mình nhiều dị dạng, dị tật bẩm sinh khó khăn
trong quá trình chăm sóc của gia đình và toàn xã hội. Đối tượng người có công rất
cần sự giúp đỡ từ các chính sách của Đảng và nhà nước và các tổ chức cá nhân
- 39 -
doanh nghiệp để chung tay giúp đỡ nâng cao đời sống người có công.
* Nhà ở các gia đình người có công
Hiện nay đời sống của đối tượng người có công còn gặp nhiều khó khăn, nhà ở
xuống cấp. Để hỗ trợ gia đình người công với cách mạng gặp khó khăn về nhà ở, từ
năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013. Sau khi chính sách hỗ trợ nhà ở mới cho người có công với cách mạng
được Thủ tướng Chính phủ ban hành, UBND thành phố triển khai, UBND huyện đã
khẩn trương rà soát, kiểm tra, tổng hợp và tiến hành xét duyệt hỗ trợ ưu tiên những
hộ gia đình người có công với cách mạng theo quy định, đảm bảo đúng, đủ đối
tượng. Những hộ nằm trong danh sách được hỗ trợ đã chủ động phối hợp với các cơ
quan, đoàn thể liên quan tiến hành xây dựng, sửa chữa nhà ở. Nhìn chung sau khi
thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở của Chính phủ đời sống đối tượng người có
công trong những năm qua được cải thiện, đa số các hộ gia đình chính sách có cuộc
sống ổn định với mức sống trung bình so với mức sống của cộng đồng nơi cư trú.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn, cuộc sống chưa đảm bảo.
3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công cách
mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội
3.1 Xây dựng kế họach triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội
Xây dựng kế hoạch nhằm mục đích tuyên truyền, tổ chức thực hiện đồng bộ
chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, qua đó giáo dục
truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ; đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa, huy
động nguồn lực trong xã hội góp phần thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác ưu đãi người có công với
cách mạng.
Những năm qua thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, thành
phố Hà Nội về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. UBND huyện Thạch
Thất xây dựng ban hành nhiều Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối
- 40 -
với người có công với cách mạng trên địa bàn các xã, thị trấn cụ thể trong năm 2022
như kế hoạch số: 126/KH-UBND ngày 02/4/2022 về triển khai, phổ biến Pháp lệnh
số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu
đãi người có công với cách mạng và Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất; Kế hoạch số: 70/KH-
UBND ngày 24/02/2022 về việc thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác BHXH,
BHYT năm 2022 trên địa bàn huyện; Kế hoạch số: 114/KH-UBND ngày 18/3/2022
về việc tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh Liệt sỹ
(27/7/1947-27/7/2022); Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 07/4/2022 về việc thực
hiện điều dưỡng người có công năm 2022; Kế hoạch số 180/KH-BQL ngày
06/5/2022 về việc vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa; Kế hoạch số: 223/KH-UBND
ngày 28/6/2022 về việc tổ chức gặp mặt người có công nhân dịp kỷ niệm 75 năm
ngày Thương binh Liệt sỹ... Tăng cường việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi
đối với người có công với cách mạng, đáp ứng nguyện vọng của người có công;
Tập trung giải quyết cơ bản những tồn tại, vướng mắc, khó khăn trong việc thực
hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; kiên quyết khắc phục
các thiếu sót, chậm trễ trong việc thực hiện đầy đủ chính sách đối với người có
công; Huy động, bố trí các nguồn lực để thực hiện công tác chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần, thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” đối với
người có công với cách mạng; Tích cực, chủ động triển khai thực hiện tốt chế độ,
chính sách đối với người có công với cách mạng với phương châm “thiết thực, toàn
diện”. Tập trung giải quyết cơ bản những tồn tại, vướng mắc, khó khăn trong việc
thực hiện chính sách ưu đã đối với người có công. Huy động mọi nguồn lực, nâng
cao hiệu quả hoạt động chăm lo cuộc sống người có công. Tổ chức tốt các hoạt
động kỷ niệm ngày thương binh, liệt sĩ. Đẩy nhanh tiến độ giải quyết chính sách tồn
đọng sau chiến tranh; Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh
tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo…
UBND huyện Thạch Thất đã có văn bản đề nghị các phòng, ban, ngành, đoàn
- 41 -
thể, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với người có công với cách mạng và
thân nhân của họ; đảm bảo đúng chính sách, đúng đối tượng, công khai, dân chủ.
Xây dựng các Kế hoạch tổ chức tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng,
đẩy mạnh phong trào “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, nâng cao ý
thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân trong việc động viên, chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công với cách mạng với nhiều hình
thức đa dạng, phong phú mang lại hiệu quả thiết thực; Xây dựng Kế hoạch tổng kết
hàng nằm với mục đích biểu dương những gia đình và cá nhân người có công
gương mẫu trong việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, vượt khó vươn lên làm giàu, chăm lo xây dựng gia đình văn hóa và các phong
trào ở cơ sở; Xây dựng kế hoạch quy tập mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin và xây dựng
quy trình tổ chức an táng, bàn giao, di chuyển hài cốt liệt sỹ chặt chẽ, phù hợp với
phong tục, tập quán của từng địa phương, bảo đảm trang nghiêm, chu đáo, an toàn,
tiết kiệm. UBND huyện có nhiều văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục truyền thống cách mạng.
3.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội
Để triển khai thực hiện Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ, Nghị
định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp,
phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thất đã tham mưu UBND huyện ban hành Kế
hoạch số: 126/KH-UBND ngày 02/4/2022 về triển khai, phổ biến Pháp lệnh
số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi
người có công với cách mạng và Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất. Theo đó, UBND huyện có trách nhiệm chỉ
đạo các phòng, ban liên quan tuyên truyền, phổ biến kịp thời Pháp lệnh số
- 42 -
02/2020/UBTVQH14 về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng và các văn bản hướng dẫn thi hành trên các phương tiện thông tin đại chúng
như: Đài Phát thanh huyện, cổng thông tin điện tử huyện; trên hệ thống loa, Đài
truyền thanh của các xã, thị trấn; thông qua các tin, bài, phóng sự, mở các chuyên
trang, chuyên mục tư vấn, hỏi đáp về chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng; Cổng Thông tin điện tử, trang website của các cơ quan, đơn vị liên quan
để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân dễ dàng tiếp cận, khai
thác; lồng ghép tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh với triển khai kế hoạch tổ chức các
hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/2022) nhằm nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành và tầng lớp nhân dân về chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước đối với người có công với cách mạng.
Thực hiện kế hoạch của UBND huyện các cơ quan, tổ chức Đảng, cơ quan
chuyên môn thuộc UBND Huyện, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị hiệp quản đóng
trên địa bàn huyện phổ biến nội dung chính sách đến đội ngũ Đảng viên, công chức,
viên chức, tại các hội nghị họp mặt, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt khu dân cư, các đoàn
thể chính trị xã hội. Tổ chức phổ biến, quán triệt, tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu,
hướng dẫn thực hiện chính sách theo quy định của Pháp lệnh và những văn bản
hướng dẫn thực hiện đến Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện, 23 xã, thị
trấn cho lãnh đạo, cán bộ thực hiện chính sách người có công của Phòng
LĐTB&XH; đại diện các phòng, ban, ngành, đoàn thể liên quan của cấp huyện; cán
bộ phụ trách lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội ở xã, thị trấn; một số
thành viên trong Hội đồng chính sách xã và các đoàn thể liên quan nhằm tổ chức
triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời và chính xác các chế độ chính sách mà Pháp
lệnh đã quy định. Căn cứ theo pháp lệnh ưu đãi người có công huyện Thạch Thất đã
tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng bao gồm các
nội dung và văn bản hướng dẫn thi hành như:
* Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020
Theo đó Pháp lệnh quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi đối
với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách
- 43 -
mạng; công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; nguồn lực thực hiện; quản lý nhà
nước; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thực
hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của
người có công với cách mạng
*Về đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
Một là: Người có công với cách mạng (Khái niệm tại chương I):
Hai là: Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ,
vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ (người có công
nuôi liệt sĩ là người đã nuôi dưỡng khi liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi và thời gian nuôi
dưỡng từ 10 năm trở lên).
* Về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có
công với cách mạng:
Tùy từng đối tượng, người có công với cách mạng và thân nhân của người có
công với cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi sau:
Một là: Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần.
Hai là: Các chế độ ưu đãi khác bao gồm: Bảo hiểm y tế; Điều dưỡng phục hồi
sức khỏe; Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục
hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng
thuộc ngành lao động.
Ba là: Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; Hỗ trợ để theo học đến trình độ
đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Hỗ trợ cải thiện
nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà
ở; Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích
sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc
sở hữu của Nhà nước; Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên
giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; Miễn
hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật..
*Về nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách
- 44 -
mạng và thân nhân của người có công với cách mạng:
Chăm lo sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách
mạng và thân nhân của người có công với cách mạng là trách nhiệm của Nhà nước
và xã hội. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân quan tâm, giúp đỡ và thực
hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Chế độ ưu đãi người
có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng phải được
xác định và điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ; bảo đảm mức sống của người có công với cách mạng bằng hoặc cao
hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
Người có công với cách mạng thuộc nhiều đối tượng thì được hưởng trợ cấp,
phụ cấp của nhiều đối tượng; đối với trợ cấp người phục vụ và chế độ ưu đãi quy
định tại lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì chỉ hưởng mức cao nhất của
một chế độ ưu đãi.
Người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng
quy định tại khoản 12 Điều 16 và khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng chết thì người hoặc tổ chức thực hiện mai táng được hưởng trợ
cấp mai táng theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp thuộc
nhiều đối tượng thì chỉ hưởng một trợ cấp mai táng. Trường hợp các đối tượng quy
định tại khoản này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp đồng thời thuộc đối tượng được hưởng chế độ
mai táng do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của văn bản quy phạm pháp
luật khác thì hưởng một chế độ mai táng với mức cao nhất.
Người có công với cách mạng chết mà có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng theo quy định của Pháp lệnh này thì thân nhân của người có công với cách
mạng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
Trường hợp 1: Thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được
hưởng tối đa hai suất trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp quy định (Cha đẻ, mẹ đẻ,
con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có
- 45 -
nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên);
Trường hợp 2: Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời là thân nhân của hai người
có công với cách mạng trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sĩ và
trợ cấp tuất hằng tháng của một người có công với cách mạng;
Trường hợp 3: Thân nhân của hai liệt sĩ trở lên và đồng thời là thân nhân của
người có công với cách mạng thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân
của liệt sĩ theo quy định (cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18
tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng,
người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân
của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên).
Trường hợp 4: Thân nhân của người có công với cách mạng mà người có công
đó thuộc hai đối tượng người có công với cách mạng trở lên thì được hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng của một đối tượng;
Trường hợp 5: Con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu
đã hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong
thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học mà
thôi học hoặc bị buộc thôi học thì không được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
Thân nhân của người có công với cách mạng thuộc trường hợp được hưởng
thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thì hưởng một suất trợ cấp tuất nuôi dưỡng
hằng tháng.
*Những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực ưu đãi người có công với cách mạng
Khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ để hưởng chế độ ưu đãi người có công với
cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để làm trái quy định hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
lợi của người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng.
Vi phạm nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện các chính sách,
chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách
mạng, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Lợi dụng việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi
người có công với cách mạng, thân nhân của người có cộng với cách mạng để vi
- 46 -
phạm pháp luật.
*Công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ và quản lý công trình ghi công liệt sĩ,
mộ liệt sĩ.
Công trình ghi công liệt sĩ là công trình lịch sử, văn hóa để tôn vinh, tri ân liệt
sĩ và giáo dục truyền thống cách mạng. Công trình ghi công liệt sĩ được xây dựng
phù hợp với quy hoạch, phong tục, tập quán của từng địa phương, bảo đảm trang
nghiêm, mỹ quan, bền vững. Công trình ghi công liệt sĩ bao gồm: Nghĩa trang liệt
sĩ; Đài tưởng niệm liệt sĩ; Đền thờ liệt sĩ; Nhà bia ghi tên liệt sĩ.
Mộ liệt sĩ là nơi an táng thi hài, hài cốt của liệt sĩ. Mộ liệt sĩ trong cùng một
nghĩa trang liệt sĩ được xây dựng thống nhất về kích thước, quy cách. Nội dung bia
mộ liệt sĩ được ghi thống nhất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội. Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin an táng tại nghĩa trang liệt sĩ được di
chuyển theo nguyện vọng của thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ.
Quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ: Công trình ghi công liệt sĩ được
quản lý, sửa chữa, tu bổ, thường xuyên chăm sóc. Các cơ quan nhà nước bố trí
nguồn ngân sách nhà nước để chi đầu tư xây dựng các công trình ghi công liệt sỹ tại
địa phương, bố trí nguồn vốn tập trung cải tạo sửa chữa các công trình đã bị xuống
cấp, nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc, giữ gìn công trình
ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ. Mộ liệt sĩ được cơ quan quản lý lập hồ sơ và quản lý.
* Các trường hợp không xem xét công nhận người có công với cách mạng:
Không xem xét công nhận người có công với cách mạng được quy định tại
Điều 54 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 trong các trường hợp sau đây:
Tham gia các hoạt động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước; đào ngũ, phản
bội, chiêu hồi; đang chấp hành án phạt tù có thời hạn nhưng không được hưởng án
treo, tù chung thân, tử hình hoặc bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh
quốc gia; bị tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân; Chết, bị
thương, bị bệnh do tự mình gây ra; vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của cơ
quan, đơn vị; do tai nạn không phải do hành vi của đối tượng phạm tội gây ra;
Không xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01
năm 1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
- 47 -
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đối với người bị khai trừ ra khỏi Đảng.
* Tạm đình chỉ, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách
mạng, thân nhân của người có công với cách mạng.
Điều 54 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng quy định người có
công bị tạm đình chỉ, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi theo quy định sau đây: Người
phạm tội không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia và bị phạt tù có thời hạn
thì trong thời gian chấp hành hình phạt tù bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi;
Người xuất cảnh trái phép, mất tích thì bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi trong
thời gian xuất cảnh, mất tích; Người có công với cách mạng mà tham gia các hoạt
động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước; đào ngũ, phản bội, chiêu hồi thì bị chấm
dứt hưởng chế độ ưu đãi; Người phạm tội thuộc một trong các tội xâm phạm an
ninh quốc gia hoặc phạm tội khác bị phạt tù chung thân, tử hình thì bị chấm dứt
hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật;
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm
1945 bị khai trừ ra khỏi Đảng thì bị chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày bị
khai trừ; Người có công với cách mạng bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi quy
định tại khoản 1 Điều này vi phạm tội do lỗi cố ý thì thân nhân của họ cũng bị tạm
đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi. Người có công với cách mạng bị chấm dứt hưởng chế
độ ưu đãi quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này thì thân nhân của họ cũng bị
chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi.
* Xử lý vi phạm:
Điều 55 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng quy định:
Người giả mạo giấy tờ để được xem xét công nhận là người có công với cách mạng,
hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thì bị thu hồi quyết định công
nhận, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi và phải hoàn trả số tiền đã nhận; Người khai
báo gian dối giấy tờ để được hưởng thêm chế độ ưu đãi người có công với cách
mạng thì bị chấm dứt chế độ ưu đãi được hưởng thêm và phải hoàn trả số tiền đã
nhận do khai báo gian dối; Người chứng nhận sai sự thật hoặc làm giả giấy tờ cho
- 48 -
người khác để được xem xét công nhận là người có công với cách mạng; người lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền lợi của người có công với cách mạng thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật; Người vi phạm quy định về quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực
hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của
người có công với cách mạng; lợi dụng chính sách, chế độ ưu đãi người có công với
cách 7 mạng và thân nhân của người có công với cách mạng để trục lợi: thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3.3 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội
* Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện
Là cơ quan thường trực phối hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền Pháp lệnh
số 02/2020/UBTVQH14 về ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định số
131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thực hiện các chính sách ưu đãi và quản lý hồ sơ người có công với cách
mạng theo quy định. Cập nhật thông tin về người có công và thân nhân đang quản
lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về người có công.
- Tham mưu đóng góp ý kiến xây dựng văn bản cùng Sở Lao - Thương binh và
Xã hội trình UBND thành phố phê duyệt quy chế quản lý công trình ghi công liệt sĩ,
mộ liệt sỹ trên địa bàn thành phố.
- Tham mưu cho Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu việc công nhận cở sở sản xuất kinh
doanh sử dụng 30% là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh
binh báo cáo UBND thành phố theo quy định.
- Phối hợp với phòng Văn hóa Thông tin huyện, Trung tâm văn hóa thông tin
và thể thao, đài truyền thanh tuyên truyền phổ biến các quy định về chính sách theo
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 và Nghị
- 49 -
định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Phối hợp với Ban chỉ huy quân sự huyện trong công tác quản lý, chỉ đạo công
tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu
thông tin trên địa bàn.
- Phối hợp với phòng Quản lý đô thị, phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Tài
nguyên và Môi trường và các phòng ban khác tham mưu trình UBND huyện bố trí
nguồn vốn và hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà ở đối
với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ có nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư
hỏng nặng sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về mức hỗ trợ và tỷ lệ
phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách
địa phương.
- Tham mưu cho Sở Lao động – Thương binh và xã hội trình UBND Thành
phố công bố các thủ tục hành chính mới theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 và Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
của Chính phủ.
- Tổ chức tập huấn các phòng, ban, ngành các xã thị trấn nội dung quy định tại
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 và Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản khác của Bộ, ngành trung
ương, các Sở ban, ngành thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của ngành Lao đông-
Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các trường hợp vi phạm trong thực
hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm trong thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm về số lượng người có công đang
quản lý gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội theo quy định.
* Phòng y tế huyện
- Hướng dẫn lập hồ sơ theo dõi, quản lý, chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức
năng đối với người có công và thân nhân liệt sĩ tại các cơ sở y tế, tại nhà và tại các
- 50 -
cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trên địa bàn theo quy định.
- Phối hợp hướng dẫn người dân thực hiện việc giám định y khoa để xem xét
công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công và thân nhân người có
công theo quy định.
- Hướng dẫn, phổ biến các quy định về xác định tỉ lệ tổn thương cơ thể do
thương tật, bệnh tật, dị dạng, dị tật đối với các đối tượng bị thương, thương binh,
bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học và con của người có công để đảm bảo đầy đủ quyền lợi
của họ khi được đi khám giám định y khoa do thành phố tổ chức giám định hoặc
giám định lại.
* Phòng Quản lý đô thị huyện
- Chủ trì phối hợp với các phòng: Tài chính – Kế hoạch, Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan tham mưu trình UBND huyện
phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà ở đối với
người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ có nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư
hỏng nặng sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về mức hỗ trợ và tỷ lệ
phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách
địa phương.
- Hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục đối với các trường hợp được hỗ trợ khi
thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về
nhà ở.
- Hướng dẫn thủ tục cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện, các cơ quan có liên quan thực hiện chế độ ưu đãi về miễn giảm tiền
sử dụng đất ở, nhà ở.
* Phòng Nội vụ huyện
- Chủ trì, tham mưu đề xuất khen thưởng trình Sở Nội vụ tặng kỷ niệm chương
đối với người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nghĩa vụ
- 51 -
quốc tế bị địch bắt tù, đày theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên theo quy định của pháp luật trong tuyển
dụng vào công chức, viên chức đối với người có công, con của người có công và
thân nhân liệt sĩ
-Tham mưu cho UBND huyện trình Sở Nội vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cựu
thanh niên xung phong bị thương hoặc hy sinh trong chiến tranh trình Chủ tịch
UBND thành phố xem xét quyết định theo quy định.
* Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
- Hằng năm trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị và khả năng cân đối
ngân sách tham mưu UBND huyện trình HĐND huyện bố trí kinh phí thường xuyên
từ nguồn ngân sách cấp huyện để thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng theo quy định.
- Phối hợp với các phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Phòng quản lý đô
thị huyện, các cơ quan có liên quan thực hiện chế độ ưu đãi về miễn giảm tiền sử
dụng đất ở, nhà ở.
Phối hợp với các phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Phòng Quản lý đô
thị huyện, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện và các cơ quan liên
quan tham mưu văn bản trình UBND huyện bố trí nguồn vốn và hỗ trợ kinh phí đầu
tư xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng
và thân nhân liệt sĩ có nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng sau khi Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định về mức hỗ trợ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân
sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
* Phòng Văn hóa thông tin huyện
Chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan thông tin và mạng lưới truyền thanh cơ sở,
tăng cường thông tin, truyền thông, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến nhân dân
các chính sách pháp luật về người có công theo quy định Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, Sở, ban, ngành thành phố.
* Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
- Hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên trong việc giao đất, cho thuê đất đối với
- 52 -
người có công và thân nhân liệt sĩ theo quy định pháp luật chuyên ngành.
- Phối hợp với các phòng, ban có liên quan thực hiện chế độ ưu đãi đối với
người có công về nhà ở, đất ở.
- Phối hợp với các phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, Phòng Quản lý đô thị
huyện thực hiện chế độ ưu đãi về miễn giảm tiền sử dụng đất ở, nhà ở.
* Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
- Hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và
thân nhân người có công tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân,
chế độ ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định pháp luật về giáo dục.
- Tổ chức hoạt động ý nghĩa cho các em học sinh đang theo học tại các trường
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân cùng tham gia với các tổ chức chính trị - xã hội
chăm sóc các nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ.
* Phòng tư pháp huyện
Hướng dẫn cán bộ tư pháp các xã, thị trấn hướng dẫn người có công và thân
nhân thực hiện thủ tục ủy quyền hoặc chứng thực hồ sơ khi thực hiện kê khai giải
quyết chính sách đối với người có công với cách mạng.
* Ban chỉ huy quân sự huyện
- Tham mưu văn bản cho Bộ tự lệnh thủ đô Hà Nội cùng Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội báo cáo UBND thành phố Hà Nội quản lý, chỉ đạo công tác
tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông
tin trên địa bàn.
- Phối hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các xã, thị
trấn tổ chức thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Nghị định số
131/2021/NĐ-CP của Chính phủ thuộc trách nhiệm cơ quan quân sự địa phương.
* Công an huyện
Phối hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các xã, thị trấn
tổ chức thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Nghị định số
131/2021/NĐ-CP của Chính phủ thuộc trách nhiệm của ngành công an.
* Chi Cục thuế chi nhánh huyện Thạch Thất – Quốc Oai
Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất đối
với người có công và thân nhân liệt sĩ theo quy định của pháp luật về thu tiền sử
- 53 -
dụng đất và pháp luật về quản lý thuế.
* Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện
Phối hợp tuyên truyền Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ hàng năm thực hiện các hoạt động “đền ơn
đáp nghĩa” trên địa bàn huyện.
Chỉ đạo thực hiện giám sát, tiếp nhận các ý kiến phản ánh của Nhân dân trong
việc thực hiện các chính sách đối với người có công với cách mạng
* Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh huyện
Hằng năm, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở Đoàn trực thuộc tổ chức các hoạt
động “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” đặc biệt dịp 27/7 hàng năm tổ
chức các hoạt động cao điểm như khám cấp thuốc miễn phí, thăm hỏi tặng quà, xây
mới hoặc sửa chữa nhà tình nghĩa đối với người có công, gia đình, chính sách…. Tổ
chức hoạt động đồng loạt thắp nến tri ân tại các nghĩa trang liệt sĩ, nhà bia tưởng
niệm trên địa bàn huyện.
Phối hợp với các phòng ban, chuyên môn, đoàn thể liên quan và UBND các
xã, thị trấn tổ chức tốt các hoạt động “Đền ơn, đáp nghĩa”.
* Các cơ quan thông tin, đài… huyện
Tăng cường đăng tải, tuyên truyền các quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
* Đoàn thể chính trị - xã hội huyện
Phối hợp với các phòng, ban, cơ quan, đoàn thể liên quan, UBND xã, thị trấn
tổ chức tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Nghị định số
131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
* Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Căn cứ kế hoạch của UBND huyện, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
liên quan xây dựng triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Chỉ đạo công chức Tư pháp, công chức Lao động – Thương binh xã hội, công
chức Văn hóa xã hội tiếp nhận, quản lý, thẩm định và xét duyệt hồ sơ thực hiện
- 54 -
chính sách ưu đãi bước đầu đối với người có công theo quy định.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến các quy định về Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ trên
địa bàn.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách đối với người có công với cách
mạng, đồng thời hướng dẫn cán bộ chính sách thực hiện việc chi trả trợ cấp, phụ
cấp, quyết toán kinh phí người có công theo quy định.
Thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đẩy mạnh phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, huy động nguồn lực trong xã hội để
giúp đỡ gia đình người có công với cách mạng.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách người có công trên địa
bàn quản lý, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong thực hiện pháp luật, chính
sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân.
Tổng hợp báo cáo kết quả triển khai, thực hiện chính sách người có công trên
địa bàn theo quy định báo cáo hàng quý, hàng tháng gửi phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội huyện.
3.4 Duy trì thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên
địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội.
Thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công số 02/2020/UBTVQH14 ngày
09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của
Chính phủ, Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về hỗ trợ người có
công với cách mạng về nhà ở, Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 03/3/2022 của
UBND thành phố Hà Nội về triển khai, phổ biến Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14
ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách
mạng và Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên
địa bàn Thành phố Hà Nội. Kế hoạch số: 126/KH-UBND ngày 02/4/2022 về triển
khai, phổ biến Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
- 55 -
hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất
Tính đến 30/6/2022 trên địa bàn huyện Thạch Thất đang quản lý 16.661 hồ sơ
người có công, trong đó 3.946 (bằng 24% tổng số hồ sơ) người có công được hưởng
trợ cấp hằng tháng. Việc triển khai các chế độ, chính sách đối với người có công, chế
độ trợ cấp đối với thân nhân người có công, chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe,
dụng cụ chỉnh hình... được thực hiện đúng quy định, đúng đối tượng, bảo đảm công
khai, minh bạch, không để xảy ra tình trạng tồn đọng hồ sơ. Đặc biệt, việc niêm yết
công khai quy trình thủ tục giải quyết chế độ cho người có công tại bộ phận một cửa
tuyến huyện, tuyến xã, đã giúp người có công nắm bắt kịp thời chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước để lập hồ sơ giải quyết chế độ theo quy định.
Ngày 21/7/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 44/2022/TT-BTC quy
định quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và
người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý (Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/9/2022).
Theo Thông tư, kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi với người có công với cách
mạng, thân nhân người có công với cách mạng, người trực tiếp tham gia kháng chiến
và chi phí quản lý thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng do ngân
sách trung ương đảm bảo được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và được thực hiện như sau: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương tại địa phương; cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan được cấp có thẩm quyền giao quản lý và sử
dụng kinh phí mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước và thực hiện rút dự toán
theo quy định. Chi chế độ trợ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần đối với người trực tiếp
tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, gồm:
Hàng năm, nhân dịp tết Nguyên đán và Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7),
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đã tham mưu cho UBND huyện ban hành
Kế hoạch tặng quà người hưởng chính sách thuộc lĩnh vực người có công; gia đình
- 56 -
diện hộ nghèo; người cao tuổi; người lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; các tổ chức, cá
nhân tiêu biểu nhân dịp Tết nguyên đán. Ban hành các văn bản chỉ đạo các phòng,
ban, ngành liên quan, các xã, thị trấn tổ chức các hoạt động chăm lo đời sống người
có công với cách mạng; ban hành các kế hoạch và quyết định tặng quà cho đối
tượng người có công với cách mạng và thân nhân người có công; chỉ đạo các các
xã, thị trấn trong việc tiếp nhận, giải quyết chế độ đối với người có công theo đúng
trình tự thủ tục và quy định của pháp luật, chi trả đầy đủ và kịp thời các chế độ ưu
đãi, nhất là chế độ trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng. Với vai trò là cơ quan
quản lý nhà nước, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã thường xuyên
đôn đốc cập nhật các văn bản mới của Trung ương, các bộ, ban ngành thành phố
liên quan đến chính sách người có công như Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14
ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách
mạng và Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên
địa bàn huyện Thạch Thất; Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính
phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với
cách mạng, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2021 hướng dẫn các địa phương giải
quyết chính sách ưu đãi cho các đối tượng theo đúng quy định. Đồng thời, thanh tra,
kiểm tra, rà soát đối tượng hưởng chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng, việc thực hiện các chế độ ưu đãi; thường xuyên nắm bắt đời sống, tâm tư và
nguyện vọng người có công với cách mạng để có những giải pháp hỗ trợ kịp thời…
Bên cạnh công tác giải quyết các chế độ, chính sách đối với người có công,
việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người có công luôn được các cấp,
các ngành quan tâm. Với đạo lý truyền thống tốt đẹp “Uống nước, nhớ nguồn” của
dân tộc, cùng với nguồn lực của Nhà nước, huyện đã huy động sự tham gia của xã
hội vào công tác chăm sóc người có công thông qua đóng góp xây dựng quỹ “Đền
ơn đáp nghĩa” các cấp, góp phần chăm sóc tốt người có công trên địa bàn huyện.
Coi đây là nguồn lực để thực hiện công tác đền ơn đáp nghĩa như: Thực hiện tu bổ
- 57 -
nghĩa trang liệt sĩ; hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở, thăm hỏi, hỗ trợ người có
công hoặc thân nhân của họ… từ nguồn Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” trong các năm qua
các địa phương trong huyện đã hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ gia đình người có công,
thân nhân người có công; tặng các sổ tiết kiệm; hỗ trợ đời sống, sản xuất cho các hộ
khó khăn… Qua đó, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với người
có công với cách mạng và thân nhân của họ, tạo sự lan tỏa đối với cộng đồng trong
việc xã hội hóa công tác chăm sóc và tri ân đối với người có công.
Việc thực hiện các chế độ, chính sách cũng như chăm lo cho người có công
trên địa bàn đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công
với cách mạng và thân nhân của họ. Qua đó, thể hiện truyền thống đạo lý “Uống
nước nhớ nguồn” của cấp ủy, chính quyền trong huyện đối với những người đã hy
sinh xương máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, góp
phần củng cố lòng tin của quần chúng Nhân dân vào chế độ, chính sách ưu đãi của
Đảng, Nhà nước và của huyện. Với trách nhiệm đó, thời gian tới phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành và
Nhân dân trong tỉnh giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có
công; đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, huy
động các nguồn lực xã hội hóa nhằm chăm lo tốt hơn, cải thiện hơn mức sống cho
người có công...
Với những hoạt động thiết thực của các cấp, các ngành trong thực hiện các
chính sách ưu đãi cho người có công và thân nhân của họ, nhất là trong dịp toàn
Đảng, toàn dân đang hướng về ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7 sẽ là những hành
động tri ân sâu sắc, góp phần chia sẻ những mất mát đau thương, kịp thời động
viên các gia đình người có công vươn lên trong cuộc sống...
3.5 Điều chỉnh thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội
Đây là việc làm cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực
hiện chính sách ưu đãi người có công, được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền.
Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu của chính
- 58 -
sách, chỉ điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoạt động này phải
hết sức cẩn thận và không làm biến dạng mục tiêu ban đầu. UBND huyện Thạch
Thất luôn luôn bám sát các văn bản mới, văn bản hướng dẫn của Chính Phủ, các
Bộ, Ban, Ngành Trung ương, các văn bản chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội để
thực hiện điều chỉnh cho kịp thời, đúng đối tượng và đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
3.6 Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội
Kiểm tra, kiểm soát thực hiện chính sách là khâu không thể thiếu trong tổ chức
thực hiện chính sách, việc đôn đốc kiểm tra nhằm đảm bảo chính sách được thực
hiện một cách đúng đắn và có hiệu quả. Khi hoạt động kiểm tra được tiến hành một
cách thường xuyên, có kế hoạch thì sẽ nắm được tình hình thực tế, đánh giá một
cách chính xác và đưa ra những điều chỉnh kịp thời, nâng cao hiệu quả thực thi
chính sách.
Các chủ thể thực hiện kiểm soát đối với việc thực thi chính sách ưu đãi đối với
người có công huyện Thạch Thất bao gồm: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
thành phố Hà Nội, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện. Hàng
năm Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội là cơ quan thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành (kiểm tra vào tháng 6 hàng năm việc thực hiện các chế độ
như: Mai táng phí, điều dưỡng, chi trả trợ cấp, bảo hiểm y tế, chế độ nghỉ dưỡng…).
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thất được sự chỉ đạo của
huyện kiểm tra công tác thực hiện pháp luật ưu đãi người có công, tình hình thực
hiện chính sách đối với người có công ở các xã, thị trấn và có báo cáo kịp thời với
Ủy ban nhân dân huyện.
Trong những năm qua công tác kiểm tra được tiến hành thường xuyên liên tục
và nghiêm túc, không xẩy ra tình trạng khiếu nại, khiếu kiện về các chế độ, đảm bảo
cho đối tượng thụ hưởng. Qua hoạt động kiểm tra giám sát đã giúp cho thực thi
chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Thạch Thất được thực hiện
- 59 -
nghiêm túc, không để xẩy ra sai sót ảnh hưởng tiêu cực đến đối tượng thụ hưởng.
Nhìn chung các cấp Ủy Đảng, chính quyền từ Huyện đến cơ sở xã, thị trấn đã
bám sát chủ trương, chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước nội dung tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, cụ thể bài bản, huy động sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ
thống chính trị. Tuyên truyền mục đích, yêu cầu, nội dung, kế hoạch kiểm tra, rà
soát trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài phát thanh, đài truyền hình
của huyện; phối hợp Ban Tuyên giáo huyện ủy tuyên truyền, hướng dẫn cho đội ngũ
báo cáo viên cấp huyện. Đặc biệt, tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh các xã,
thị trấn và khu dân cư thường xuyên phát 02 buổi/ngày trong thời gian rà soát để đối
tượng, nhân dân hiểu rõ, hiểu đúng, tạo sự đồng thuận và tích cực tham gia, tạo điều
kiện cho việc thực hiện.
Thông qua công tác kiểm tra, rà soát thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong các tầng lớp nhân
dân quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
thể hiện tinh thần đoàn kết, truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp
nghĩa” của dân tộc cùng chăm lo cho người có công. Từ đó nhằm nâng cao vai trò,
trách nhiệm, nhận thức của các cấp, các ngành, các đoàn thể chính trị xã hội trong
chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
đồng thời thông qua đợt rà soát nhằm đánh giá đầy đủ, toàn diện việc thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu
đãi và khắc phục những hạn chế, thiếu sót, bất cập trong việc thực hiện chính sách
ưu đãi đối với người có công với cách mạng để kiến nghị, bổ sung nhằm hoàn thiện
chính sách người có công.
3.7 Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên
địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội
* Tình hình số lượng người có công với cách mạng trên địa bàn huyện
Thạch Thất
Bảng số 2.1 Báo cáo số lượng đối tượng người có công đang quản lý tại huyện
- 60 -
Thạch Thất (số liệu đến ngày 30/6/2022)
Hồ sơ hƣởng
TT Đối tƣợng Quản hàng
tháng lý
27 0 Ngƣời hoạt động CM I
Người HĐCM trước ngày 01/01/1945 thoát ly 1 3 0
Người HĐCM trước ngày 01/01/1945 không thoát ly 2 0 0
Người HĐCM từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa 3 24 0 8/1945
224 1 Anh hùng II
Bà mẹ Việt Nam anh hùng 1 224 1
Anh hùng LLVTND, anh hùng LĐ trong thời kỳ kháng 2 0 0 chiến
1.335 567 III TB và ngƣời hƣởng chính sách nhƣ TB
1 Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 60% 1.214 496
2 Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80% 98 58
3 Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 23 13
74 51 IV Thƣơng binh loại B
1 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 60% 66 45
2 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80% 6 4
3 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 2 2
813 523 V Bệnh binh
1 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 70% 740 470
2 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71% đến 80% 54 39
3 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% đến 90% 19 14
4 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 91% đến 100% 0 0
246 151 VI Bệnh binh hạng 3
1 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 50% 217 128
- 61 -
2 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 51% đến 60% 29 23
Ngƣời phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng, TB, TBB, 67 30 VII bệnh binh
Người phục vụ Bà mẹ VNAH 21 1 1
Người phục vụ TB,TBB, Bệnh binh từ 81% trở lên 25 21 2
Người phục vụ TB,TBB, Bệnh binh từ 81% trở lên đặc 19 8 3 biệt nặng
Người phục vụ người HĐKC bị nhiễm CĐHH từ 81% 2 0 4 trở lên
2.075 812 VIII Trợ cấp tuất
Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân 1 liệt sĩ 1.583 534 1
Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân 2 liệt sĩ 50 3 2
Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân 3 liệt sĩ trở lên 1 0 3
Trợ cấp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân liệt sỹ 82 17 4
Trợ cấp tuất đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng 10 8 5 hoặc vợ khác
Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân cán bộ LTCM 2 1 6
Trợ cấp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân cán bộ 0 0 7 LTCM
Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân cán bộ tiền khởi 4 2 8 nghĩa
Trợ câp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân cán bộ tiền 0 0 9 khởi nghĩa
Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân TB, TBB, BB suy 312 216 10 giảm KNLĐ từ 61% trở lên từ trần
Trợ cấp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân TB, TBB, 0 0 11 BB suy giảm KNLĐ từ 61% trở lên từ trần
- 62 -
Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của người HĐKC bị 31 31 12 nhiễm CĐHH từ 61% trở lên từ trần
Trợ cấp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân của người 0 0 13 HĐKC bị nhiễm CĐHH từ 61% trở lên từ trần
1 0 IX Ngƣời có công giúp đỡ cách mạng
Trợ cấp hàng tháng đối với người có công giúp đỡ cách 1 0 1 mạng trước CM tháng Tám năm 1945
Trợ cấp nuôi dưỡng đối với người có công giúp đỡ cách 0 0 2 mạng trước CM tháng Tám năm 1945
Trợ cấp hàng tháng đối với người có công giúp đỡ CM 0 0 3 trong kháng chiến
Trợ cấp nuôi dưỡng đối với người có công giúp đỡ CM 0 0 4 trong kháng chiến
1.633 1.323 Ngƣời HĐKC bị nhiễm chất độc hoá học X
Bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 102 46 1
Bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 0 0 2 đặc biệt nặng
Bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 80% 64 55 3
Bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 60% 1.372 1.134 4
Bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% - 40% 95 88 5
Con đẻ còn sống của ngƣời HĐKC bị nhiễm chất 525 407 XI độc hóa học
Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 351 258 1
Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 80% 174 149 2
Ngƣời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng 109 39 XII chiến bị địch bắt tù, đày
Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
- 63 -
nƣớc có dƣới 20 năm công tác trong quân đội đã 50 37 XIII phục viên, xuất ngũ về địa phƣơng
Cán bộ, chiến sĩ CAND tham gia kháng chiến chống
5 5 XIV Mỹ có dƣới 20 năm công tác trong CAND đã thôi
việc, xuất ngũ về địa phƣơng
Ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc,
9.477 0 XV bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế (hƣởng trợ
cấp một lần).
Tổng 16.661 3.946
(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thất năm 2022)
Căn cứ theo bảng số liệu trên số lượng người có công huyện Thạch Thất đang
quản lý tương đối đông và đa dạng về các đối tượng khác nhau, tính đến thời điểm
30/6/2022 tổng số người có công của cả huyện là 16.661 người, số người hưởng trợ
cấp hàng tháng là 3.946 người. Theo thời gian số lượng người có công sẽ biến động
và thay đổi do các nguyên nhân như đối tượng di chuyển hồ sơ hưởng chế độ đến
nơi cư trú mới, hoặc chuyển từ nơi khác về địa phương, số lượng đối tượng người
có công giảm do từ trần, số lượng người có công tăng do thiết lập hồ sơ mới được
các cấp có thẩm quyền công nhận và ra Quyết định hưởng trợ cấp… Hiện nay số
lượng người có công hưởng trợ cấp hàng tháng ít và số lượng hồ sơ đang quản lý
nhiều để phục vụ phòng Lao động Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện chi trả
chế độ, thực hiện các chính sách ưu đãi cho thân nhân và gia đình người có công
với cách mạng. Với số lượng người có công nhiều trên địa bàn huyện phòng Lao
động Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các cơ quan, tổ chức chính trị, doanh
nghiệp thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo quy định của nhà nước đảm
bảo xuyên suốt không bị đứt đoạn. Tuy nhiên số lượng người có công đông cũng
tồn tại nhiều hạn chế trong việc thực hiến chính sách ưu đãi người có công do cán
bộ phụ trách lĩnh vực người có công ở huyện và ở xã còn ít, cán bộ thường xuyên
luân chuyển hoặc kiêm nhiệm nên khó khăn trong việc thực hiện chính sách, hiệu
quả thấp.
* Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người có công
- 64 -
trên địa bàn huyện Thạch Thất
Trên cơ sở các văn bản pháp luật hàng năm Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội huyện Thạch Thất đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện,
Trong năm 2022 đã ban hành những công văn, kế hoạch như kế hoạch số: 126/KH-
UBND ngày 02/4/2022 về triển khai, phổ biến Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14
ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách
mạng và Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên
địa bàn huyện Thạch Thất; Kế hoạch số: 70/KH-UBND ngày 24/02/2022 về việc
thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác BHXH, BHYT năm 2022 trên địa bàn huyện;
Kế hoạch số: 114/KH-UBND ngày 18/3/2022 về việc tổ chức các hoạt động kỷ
niệm 75 năm ngày Thương binh Liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2022); Kế hoạch số
141/KH-UBND ngày 07/4/2022 về việc thực hiện điều dưỡng người có công năm
2022; Kế hoạch số 180/KH-BQL ngày 06/5/2022 về việc vận động quỹ đền ơn đáp
nghĩa; Kế hoạch số: 223/KH-UBND ngày 28/6/2022 về việc tổ chức gặp mặt người
có công nhân dịp kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh Liệt sỹ...gửi tới các xã, thị
trấn, các cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn huyện, vận động các đơn vị
tham gia đóng góp tinh thần và vật chất vào công tác chăm sóc các đối tượng chính
sách. Ngoài ra, còn thực hiện các cuộc thi tìm hiểu về quan điểm, chủ trương, chế
độ, chính sách của Đảng và Nhà nước về ưu đãi người có công đối với người có
công, các buổi mít tinh kỉ niệm ngày thương binh liệt sỹ 27/7. Tổ chức được nhiều
hội nghị tập huấn, tuyên truyền triển khai chế độ mới, nội dung chính sách mới cho
cán bộ chủ chốt, cán bộ trực tiếp làm công tác thương binh liệt sỹ và người có công
với cách mạng ở các xã, thị trấn.
Năm 2022, kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND huyện Kế hoạch Kế hoạch số:
114/KH-UBND ngày 18/3/2022 về việc tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75 năm
ngày Thương binh Liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2022); Kế hoạch số: 223/KH-UBND
ngày 28/6/2022 về việc tổ chức gặp mặt người có công nhân dịp kỷ niệm 75 năm
- 65 -
ngày Thương binh Liệt sỹ...dự kiến tổ chức các hoạt động kỷ niệm trọng tâm, gồm:
Tổ chức dâng hương, tưởng niệm, thắp nến tri ân các anh hùng liệt sĩ tại các
nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn huyện; thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng; Vận động xây dựng quỹ
Đền ơn đáp nghĩa; xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2021 - 2025 và
những năm tiếp theo; Thăm hỏi, tặng quà người có công, gia đình chính sách tại địa
phương; Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng, gương điển hình người
tốt việc tốt trong công tác người có công với cách mạng; người có công vượt khó
vươn lên làm kinh tế giỏi; các tập thể, đơn vị, xã, phường làm tốt công tác thương
binh, liệt sĩ,.../.
+ Kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế cho đối tượng người có công
Bảng 2.2 Tổng số thẻ bảo hiểm y tế người có công đang quản lý (ngày 30/6/2022)
TT Đối tƣợng Số lƣợng
1 Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm1945 0
0 2 Thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 từ trần
0 3 Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
0 4 Thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 từ trần
Thân nhân liệt sĩ 963 5 (bao gồm cả vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác)
6 Bà mẹ Việt Nam anh hùng 1
7 Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng 1
- 66 -
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến 0 8
9 0 Thân nhân của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
10 Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh 508
11 Thương binh loại B 51
15 12 Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
195 13 Thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên
14 Bệnh binh 395
15 Bệnh binh hạng 3 (BB3) 148
16 Người phục vụ bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 14
17 Thân nhân của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên 210
18 Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học 673
0 19 Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên
407 20 Con đẻ có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng
67 21 Thân nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên
19 22 Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày
1,902 23
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huy chương kháng chiến
5.569 Tổng
- 67 -
(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thất năm 2022)
Thực hiện bảo hiểm y tế cho đối tượng người có công là một chính sách ưu đãi
miễn phí dành cho người có công đây là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe cộng đồng, người có công sẽ được bảo hiểm y tế chi trả một phần hoặc
toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức khỏe,… nếu không may xảy ra tai
nạn, ốm đau…thực hiện bảo hiểm y tế cho người có công là lĩnh vực quan trọng nên
được Đảng nhà nước quan tâm, UBND huyện cũng đã ban hành Kế hoạch số:
67/KH-UBND ngày 25/02/2021 về việc thực hiện bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
năm 2021; Kế hoạch số: 262/KH-UBND ngày 13/9/2021 về việc thực hiện các chỉ
tiêu về số người tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; Kế hoạch số: 70/KH-
UBND ngày 24/02/2022 về việc thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác BHXH,
BHYT năm 2022 trên địa bàn huyện;
Chỉ đạo phòng Lao động – Thương binh và xã hội Huyện, bảo hiểm xã hội
huyện thực hiện kiểm tra, rà soát các đối tượng người có công trên địa bàn huyện,
thực hiện tham gia bảo hiểm y tế đầy đủ cho đối tượng để đảm bảo quyền lợi và đầy
đủ chính sách cho đối tượng người có công cụ thể
Tính đến ngày 30/6/2022 Huyện thạch Thất đang thực hiện bảo hiểm y tế cho
các đối tượng người có công và thân nhân người có công với tổng số thẻ đã cấp
5.569 thẻ bảo hiểm y tế, phòng Lao động – Thương binh và xã hội đã cấp thẻ cho
các đối tượng người có công đúng thời gian gian, đúng đối tượng với các mã thẻ và
mức hưởng khác nhau, tạo điều kiện cho các đối tượng người có công được thường
xuyên thăm khám, cấp phát thuốc chữa bệnh đảm bảo sức khỏe khi các vết thương
tái phát.
Tuy nhiên cũng còn nhiều hạn chế do số lượng người có công nhiều và một số
đối tượng được hưởng 2 đến 3 chế độ khác nhau dẫn đến cấp trùng đối tượng do
cùng tên, nhưng mỗi bộ hồ sơ lại có năm sinh khác nhau dẫn đến không thể soát
trùng đối tượng gây khó khăn cho cơ quan quản lý và thực hiện các bước cấp thẻ,
đến khi chuyển cho người có công mới phát hiện cấp trùng và ban hành Quyết định
- 68 -
thu hồi thẻ.
* Kế hoạch tổ chức thăm viếng, cấp phát quà cho đối tƣợng chính sách
dịp 27/7 và tết cổ truyền
Bảng 2.3 Kinh phí tổ chức thăm viếng, cấp phát quà cho đối tượng người có công
(tính đến 30/6/2022)
Năm 2017 2018 2019 2020 2021
Quà Chủ tịch nƣớc 8.992 (suất) = 2.248 (triệu) 8.738 (suất) = 2.289,4 (triệu) 8.949 (suất) =2.532,6 (triệu) 9.224 (suất) = 2.803,8 (triệu)
Quà Thành phố
Quà Huyện
14.687 (suất) = 8.298,2 (triệu) 1.026 (suất) = 627 (triệu) 15.686 (suất) = 9.097,9 (triệu) 988 (suất) = 667,9 (triệu) 14.968 (suất) = 8.861 (triệu) 1.018 (suất) = 692,3 (triệu) 9.086 (suất) = 2.680,1 (triệu) 15.252 (suất) = 9.151,2 (triệu) 926 (suất) = 631,5 (triệu) 15.738 (suất) = 10.078,5 (triệu) 824 (suất) =575,1 (triệu)
1.522 (suất) = 722,9 (triệu) 1.235(suất) = 592,8 (triệu) 867 (suất) = 429,2 (triệu) 956 (suất) = 492,3 (triệu) 1.896 (suất) = 1.020,9 (triệu)
2.864 (suất) = 787,6 (triệu) 2.358 (suất) = 672,1 (triệu) 936 (suất) = 280,8 (triệu) 3.603 (suất) = 1.069,5 (triệu) 1.008 (suất) = 302,4 (triệu) Quà nguồn Xã hội hóa từ các tổ chức, doanh nghiệp thông qua huyện Quà nguồn Xã hội hóa từ các tổ chức, doanh nghiệp thông qua xã, thị trấn
Tổng
29.091 (suất) = 12.728,7 (triệu) 29.005 (suất) = 13.320,1 (triệu) 26.738 (suất) = 12.795,9 (triệu) 27.228 (suất) = 13.257,5 (triệu) 31.285 (suất) = 15.547,8 (triệu)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các
- 69 -
năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).
Hàng năm để chuẩn bị cho các ngày lễ, tết như ngày thương binh liệt sỹ 27/7,
ngày quốc khánh 02/9, dịp tết nguyên đán, UBND huyện đã căn cứ vào quy định
của pháp luật xây dựng các Kế hoạch tặng quà người có công như năm 2021 UBND
huyện ban hành Kế hoạch số: 349/KH-UBND ngày 30/12/2021 về việc tặng quà
người hưởng chính sách thuộc lĩnh vực người có công; gia đình diện hộ nghèo;
người cao tuổi; người lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; các tổ chức, cá nhân tiêu biểu nhân
dịp Tết nguyên đán. thực hiện tốt việc thăm hỏi, trao tặng quà cho các đối tượng
người có công với cách mạng và thân nhân, gia đình người có công với cách mạng
đúng đối tượng, kịp thời theo quy định tài chính hiện hành. Nguồn kinh phí tặng
quà cho các đối tượng chủ yếu của Trung ương, thành phố và huyện. Ngoài ra cũng
huy động tối đa các nguồn lực xã hội với nhiều hình thức thiết thực nhằm chăm lo
tốt hơn đối với đối tượng người có hoàn cảnh khó khăn, đảm bảo để mọi người có
công đều có ngày lễ, tết đầy đủ. Hầu hết các đối tượng chính sách và thân nhân
người có công đều được tặng các suất quà nhằm động viên về tinh thần, qua mỗi
năm nguồn kinh phí thăm viếng và cấp phát quà cho đối tượng chính sách đều tăng,
đảm bảo người có công và thân nhân được hỗ trợ một cách tốt nhất.
Theo bảng số liệu cho thấy tất cả các cấp, các ngành đều chung tay đóng góp,
hỗ trợ trao tặng các suất quà ý nghĩa đến người có công với cách mạng nhân dịp
ngày lễ, ngày tết, ngày kỷ niệm 27/7 hàng năm kịp thời và đúng đối tượng. Các đối
tượng người có công được hưởng các mức quà, nhưng tùy thuộc vào các đối tượng
khác nhau thì sẽ hưởng các mức quà khác nhau của Chủ tịch nước, quà của thành
phố, quà của Huyện, giá trị các mức quà cũng thay đổi hàng năm không cố định để
đối tượng người có công cảm thấy mình được Đảng, Nhà nước các cấp chính quyền
địa phương và toàn thể Xã hội quan tâm, tạo sự tin tưởng, phấn khởi, lạc quan trong
cuộc sống. Tuy nhiên các suất quà chủ yếu mang giá trị động viên tinh thần, không
mang lại giá trị kinh tế cao. Huyện tiếp tục vận động các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp thường xuyên ủng hô, đóng góp để tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi
- 70 -
người có công với cách mạng, tăng nguồn thu từ các kênh khác nhau để tăng số
lượng quà và chất lượng giá trị gói quà đến trực tiếp đối tượng người có công với
cách mạng và thân nhân, gia đình người có công với cách mạng, tạo niềm tin từ
nhân dân vào Đảng và Nhà nước.
* Kế hoạch tổ chức cho đối tượng chính sách đi nghỉ dưỡng, điều dưỡng
phục hồi sức khỏe hàng năm
Bảng 2.4 Tổng hợp số lượng đối tượng người có công điều dưỡng tại các trung
tâm giai đoạn 2017-2021.
Năm 2017 2018 2019 2020 2021
Điều dƣỡng
764 (người) 517 (người) 460 (người) 332 (người) 162 (người) tại Trung
tâm
1388 1194 2044 1356 Điều dƣỡng 500 (người) (người) (người) (người) (người) tại nhà
1624 1905 1654 2376 1518 Tổng (người) (người) (người) (người) (người)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các
năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).
Theo Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định số 131/2021/NĐ-
CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ, thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-
BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ
Tài chính và hướng dẫn số 427/HD-SLĐTBXH ngày 17/02/2020 của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội Hà Nội về Hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe,
cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng
và thân nhân; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ. Huyện Thạch Thất đã ban hành
các Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 26/02/2019 về việc điều dưỡng người có công
- 71 -
năm 2019 (năm 2019 khi chưa có hướng dẫn số 427/HD-SLĐTBXH) ; Kế hoạch số
78/KH-UBND ngày 10/3/2020 về việc điều dưỡng người có công năm 2020; Kế
hoạch số: 75/KH-UBND ngày 01/3/2021 về việc thực hiện điều dưỡng người có công
năm 2021; Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 07/4/2022 về việc thực hiện điều
dưỡng người có công năm 2022; thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ của Đảng và
Nhà nước đối với người có công với cách mạng, động viên tinh thần, nâng cao chất
lượng điều dưỡng để góp phần chăm lo sức khỏe cho đối tượng và gia đình người có
công với cách mạng trên địa bàn huyện theo quy định ngoài ra điều kiện đối tượng
được điều dưỡng 2 năm 1 lần cũng cần đáp ứng các điều kiện như phải là đối tượng
người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng, gương mẫu trong việc chấp hành
đường lối, chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, người đi điều
dưỡng phải có đủ điều kiện sức khỏe và có khả năng tự phục vụ được bản thân,
không ăn kiêng và không mắc các bệnh truyền nhiễm, không trong thời gian điều trị,
không bị bệnh cao huyết áp. Hàng năm đối tượng người có công được đưa đi điều
dưỡng đầy đủ cho thấy sự quan tâm của Đảng, Nhà nước dành cho người có công
được tạo nghỉ ngơi thư giãn trong thời gian sinh hoạt tại trung tâm điều dưỡng, người
có công được rèn luyện sức khỏe, thể dục thể thao, chế độ ăn uống khoa học, thời
gian nghỉ hợp lý giúp người có công nâng cao sức khỏe. Tuy nhiên một số đối tượng
người có công báo cáo không đi điều dưỡng tại Trung tâm do đối tượng người có
công đã cao tuổi, sức khỏe yếu không đảm bảo điều kiện tham gia đoàn, một số người
có công ngại đi xa khỏi gia đình để đến Trung tâm trong thời gian tổ chức điều dưỡng
do đang quen với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
* Kế hoạch cải tạo, sửa chữa, xây mới nhà ở cho người có công
Bảng 2.5 Số liệu cải tạo, sửa chữa, xây mới nhà ở cho người có công giai đoạn
2017-2021
Năm 2017 2018 2019 2020 2021
115 nhà 15 nhà 11 nhà 8 nhà 9 nhà Số nhà
7.040 triệu 1.327 triệu 969.7 triệu 447 triệu 650 triệu Số tiền
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các
- 72 -
năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).
Thực hiện Nghị quyết số 494/NQ-UBTVQH13 về kết quả giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng, ngày 26/4/2013 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có
công với cách mạng về nhà ở. Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 22/2013/QĐ-TTg, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 09/2013/TT-BXD
ngày 01/7/2013 hướng dẫn thực hiện Quyết định này, Bộ Tài chính cũng đã ban
hành Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 hướng dẫn việc quản lý, cấp
phát và thanh, quyết toán vốn và các văn bản chỉ đạo của UBND Thành phố Hà
Nội, Sở Xây dựng, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, trên cơ sở đó ngày
24/6/2021 UBND huyện Thạch Thất đã tổng hợp báo cáo số 237/BC-UBND về kết
quả thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên
địa bàn huyện Thạch Thất và đã ban hành 16 văn bản các loại trong đó có: 08 Quyết
định, 02 Kế hoạch, 01 Báo cáo, 05 công văn về công tác thành lập Ban chỉ đạo thực
hiện hỗ trợ nhà ở đối với người có công, xây dựng kế hoạch thực hiện, tuyên truyền,
phổ biến chỉ đạo thực hiện chính sách.
UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội, phòng Quản lý đô thị huyện phối hợp với UBND các xã, thị trấn
kiểm tra, rà soát, thẩm định, phê duyệt số hộ gia đình người có công với cách mạng
có nhà ở xuống cấp trên địa bàn toàn huyện.
Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ ngoài những thuận lợi như đây là chính sách hỗ trợ người có công với
cách mạng cải thiện nhà ở có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể hiện sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước và nhận được sự ủng hộ, quan tâm nhiệt tình của các cấp, các
ngành, quần chúng nhân dân.
Tuy nhiên chính sách cũng gặp rất nhiều khó khăn do được tiến hành điều tra
rà soát từ năm 2013, đối tượng được quy định quá rộng, kinh phí chưa có ngay nên
công tác triển khai, hỗ trợ chưa kịp thời; công tác kiểm tra rà soát ở một số xã còn
- 73 -
hạn chế nên dẫn đến không đúng đối tượng hoặc bỏ sót các hộ gia đình người có
công có nhà ở xuống cấp, một số nhà chỉ đề nghị sửa chữa nhưng khi triển khai thì
không thể sửa chữa được mà cần phải xây mới khó khăn cho quy trình thiết lập hồ
sơ nhất là liên quan đến thủ tục thanh quyết toán, hiện nay các công trình xây dựng,
cải tạo sửa chữa vẫn chưa mang lại hiệu quả cao.
* Kế hoạch chi trả tiền trợ cấp thờ cúng liệt sỹ cho thân nhân hàng năm
Bảng 2.6 Tổng số đối tượng được nhận trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hàng năm giai
đoạn 2017-2021 (tính đến hết năm 2021)
Năm 2017 2018 2019 2020 2021
1548 liệt sĩ 1561 liệt sĩ 1589 liệt sĩ 1605 liệt sĩ Số thân nhân 1535 liệt sĩ
767.5 triệu 774 triệu 780.5 triệu 794.5 triệu 802.5 triệu Số tiền
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các
năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).
Theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng, Người thờ cúng Liệt sĩ là người con hưởng chế độ thờ cúng
Liệt sĩ; trường hợp không có hoặc không còn con thì là người được ủy quyền theo
quy định của pháp luật. Tuy nhiên theo điều 13, Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày
24/7/2021 quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công
với cách mạng quy định, mức trợ cấp thờ cúng Liệt sĩ: 1.400.000 đồng/1 liệt sĩ/1
năm (quy định này sẽ thực hiện kể từ ngày 01/01/2022).
Hàng năm huyện Thạch Thất luôn kiểm tra, rà soát tổng hợp số lượng báo cáo
Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội ban hành Quyết định chi trả
tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ để thực hiện đúng thời gian, đầy đủ gửi về các Quận,
Huyện chi tra cho các gia đình người có công trên địa bàn huyện để đảm bảo sự tin
tưởng của nhân dân dành cho Đảng và Nhà nước. Tuy mức hộ trợ thờ cúng Liệt sỹ
có giá trị kinh tế thấp (500.000 đồng) nhưng đây là mức hỗ trợ động viên tinh thần
- 74 -
gia đình người có công hàng năm mỗi dịp Tết nguyên đán. Mức hỗ trợ được chi trả
trực tiếp tại xã, thị trấn nơi thân nhân người có công đăng ký trú quan, tuy mức trợ
cấp thấp nhưng vẫn còn xẩy ra tình trạng đơn thư, tranh chấp chế độ thờ cúng Liệt
sỹ do các chế độ liên quan đến thân nhân Liệt sỹ và gia đình liệt sỹ được hưởng như
chế độ miễn giảm thuế đất, các chế đỗ đãi ngộ khác liên quan đến đối tượng là thân
nhân người có công với cách mạng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội
hiện nay.
* Kế hoạch chi trả trợ cấp ưu đãi giáo dục cho thân nhân người có công
Bảng 2.7 Tổng số đối tượng được nhận trợ cấp ưu đãi giáo dục giai đoạn 2017-
2021 (đến 30/6/2022)
Năm 2017 2018 2019 2020 2021
141 116 94 72 53 Số học sinh
960.5 triệu 835.2 triệu 761.4 triệu 655.2 triệu 522 triệu Số tiền
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các
năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).
Chế độ ưu đãi giáo dục đối với học sinh, sinh viên là người có công và con của
người có công được quy định tại Thông tư Liên tịch số 16/2006/TTLT-BLĐTBXH-
BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006 hướng dẫn về ưu đãi giáo dục đào tạo được hưởng
các chế độ miễn, giảm học phí đối với các học sinh các cấp học, sinh viên học tại
các cơ sở đào tạo công lập, đào tạo dân lập, tư thục theo các mức cụ thể; được
hưởng trợ cấp một lần mức 300.000 đồng/ 1 năm học để mua sách vở, đồ dùng học
tập. UBND huyện Thạch Thất căn cứ vào các quy định của pháp luật đã thực hiện
chi trả ưu đãi giáo dục đến các đối tượng là học sinh, sinh viên trên địa bàn huyện là
con của gia đình người có công đang trong độ tuổi theo học tại các trường, đảm bảo
tốt điều kiện giúp các em theo học tại các trường, Theo bảng số liệu trên thì số
lượng học sinh, sinh viên được hưởng chế độ ưu đãi giáo dục đang giảm dần theo
từng năm vì đối tượng người có công đa phần là đã cao tuổi nên dẫn đến con cái của
họ cũng đã đến tuổi trưởng thành và tốt nghiệp các trường Trung học phổ thông và
- 75 -
tốt nghiệp Đại học nên các e học sinh, sinh viên không được hưởng thêm các chế độ
ưu đãi giáo dục khi tiếp tục học lên cao nữa. Tuy nhiên mức hỗ trợ vẫn còn hạn chế
trong khi chi phí sinh hoạt hàng ngày ngoài đời sống tăng cao, kinh tế lạm phát nên
chế độ hỗ trợ chỉ đảm bảo một phần trong thời gian học tập của các em học sinh,
dẫn đến một số gia đình người có công do hoàn cảnh khó khăn vẫn ngại khi cho con
em mình tiếp tục theo học các trường Đại học, Cao đẳng sau khi tốt nghiệp trung
học phổ thông.
* Kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền vận động thực hiện các chương
trình thăm hỏi, tặng quà, đền ơn đáp nghĩa, thắp nến tri ân các nghĩa trang liệt
sỹ, chương trình ổn định đời sống thương binh, bênh binh, gia đình liệt sĩ
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp quỹ vận động đền ơn đáp nghĩa giai đoạn 2017-2021.
Năm 2017 2018 2019 2020 2021
Kế hoạch
260 (triệu) 260 (triệu) 500 (triệu) 500 (triệu) 700 (triệu) Thành phố
giao
442.6 (triệu) 510 (triệu) 870 (triệu) 633 (triệu) 881 (triệu) Thực hiện
170% 196% 174% 126% 125% Đạt
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các
năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).
Hàng năm Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp tập huấn cho
cán bộ, công chức trong lĩnh vực người có công của thành phố, quận, huyện, thị xã,
xã, phường, thị trấn 1 lần/1 năm với khoảng 6 ngày về phổ biến các chế độ, chính
sách mới hoặc những văn bản pháp luật được thay đổi, bổ sung cần cập nhật trong
công tác thực hiện chính sách đối với người có công. Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội thành phố Hà Nội cũng tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, công chức,
chuyên viên làm chính sách phòng người có công, chuyên viên phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội huyện phụ trách mảng người có công, cán bộ phụ trách lĩnh
- 76 -
vực Lao động – Thương binh và Xã hội các xã, thị trấn.
Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc quan tâm chăm sóc, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của Thương binh, Bệnh binh, gia đình Liệt sĩ và người có công
với cách mạng là chủ trương, quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước thể hiện
qua các phong trào “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng cây” quan
điểm, tư tưởng của Đảng về công tác Thương binh - Liệt sĩ và người có công đã
được Nhà nước thể chế thành văn bản, bảo đảm nền tảng pháp lý vững chắc cho
công tác chăm sóc người có công với cách mạng, đó là việc ban hành Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng, Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và nhiều chính sách ưu đãi đối với người có công và
thân nhân người có công với cách mạng.
Hàng năm vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa đều vượt chỉ tiêu của thành phố
giao, cho thấy được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, sự hưởng ứng của các phòng
ban, ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn huyện phong trào đã được thực hiện
sâu rộng với các chương trình: Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, “nhà tình nghĩa”, “vườn
cây tình nghĩa”, “sổ tiết kiệm tình nghĩa”, “chăm sóc bố, mẹ liệt sĩ già yếu cô đơn,
con liệt sĩ mồ côi”, “phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng”... Những phong trào
đó đã phát huy sức mạnh tổng hợp của cộng đồng dân cư góp phần ổn định và nâng
cao đời sống vật chất tinh thần đối với thương bệnh binh, thân nhân liệt sĩ và người
có công. Tuy nhiên số lượng người có công với cách mạng đông, vận động quỹ chỉ
tập trung vào ngày lễ, tết, ngày 27/7 dẫn đến không thường xuyên, liên tục, không
xuyết suốt thời gian trong năm.
* Chương trình ổn định đời sống thương binh, bênh binh, gia đình liệt sĩ
Bảng 2.9 Tổng hợp sổ tiết kiệm tình nghĩa giai đoạn 2017-2021
Năm 2017 2018 2019 2020 2021
110 sổ 102 sổ 95 sổ 86 sổ 75 sổ Số sổ
52.8 triệu 53 triệu 49 triệu 52.4 triệu 46.5 triệu Số tiền
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các
- 77 -
năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).
Cùng với việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách thường xuyên,
hàng tháng và các chế độ ưu đãi khác. Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân huyện thường xuyên quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo và được các cấp uỷ đảng, chính quyền và nhân dân tạo mọi điều kiện để người có công trên địa bàn huyện có
cuộc sống ổn định, có mức sống trung bình trở lên, ổn đinh tư tưởng, chính trị, lạc
quan phấn khởi, tin tưởng vào đường lối của Đảng, Nhà nước. Trong những năm
qua huyện Thạch Thất đã bằng nhiều hình thức vận động được toàn thể nhân dân tham gia vào chương trình ổn định đời sống cho người có công như: Tổ chức khám
chữa bệnh, điều trị định kỳ, điều dưỡng nâng cao sức khoẻ, cấp phát thẻ y tế, tặng
quà vào các dịp lễ, tết; tổ chức vận động các cơ quan đơn vị và cá nhân chăm sóc,
phụng dưỡng bố mẹ liệt sỹ già yếu, cô đơn, bà mẹ Việt Nam anh hùng, đỡ đầu con liệt sỹ mồ côi. Hỗ trợ, bố trí đất sử dụng sản xuất ở những địa điểm thuận lợi để
buôn bán, kinh doanh, vận động các đơn vị sản xuất kinh doanh hỗ trợ, tặng sổ tình
nghĩa cho thương binh, bệnh binh. Con liệt sỹ, con thương binh nặng được học
nghề, tạo việc làm tại địa phương để tăng thu nhập, được miễn, giảm học phí khi
theo học tại các trường công lập. Các cá nhân đơn vị nhận đỡ đầu khi đến tuổi
trưởng thành. Nguồn quỹ được sử dụng cho phong trào tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa
để ổn định đời sống thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công là sự
đóng góp của các cơ quan thuộc uỷ ban nhân dân huyện, các tổ chức Đoàn thể
Chính trị - Xã hội, chi nhánh điện, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn,
cán bộ giáo viên ngành giáo dục, tuy nhiên sổ tình nghĩa chỉ mang giá trị tinh thần
động viên cho người có công bị tỉ lệ tổn thương năng, không mang lại giá trị kinh tế
cao, không dàn trải cho tất cả các đối tượng người có công trên địa bàn huyện.
* Kế hoạch chăm sóc mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn huyện
Bảng 2.10 Tổng hợp tình hình phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống trên địa bàn huyện (tính đến tháng 6/2022).
TT Địa chỉ Năm sinh Tên đơn vị phụng dƣỡng Họ tên Bà mẹ VNAH còn sống Mức phụng dƣỡng (đồng/tháng)
1 1926 2,500,000 Nguyễn Thị Tàu Thôn Bình Xá - Xã Bình Phú - Thạch Thất - TP Hà Nội Trường THPT Phan Huy Chú, Ngân hàng BIDV, cá nhân ông Nguyễn Văn Sáu xã Thạch Hòa
- 78 -
(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thất năm 2022)
Nhằm tri ân những đóng góp to lớn của các mẹ Việt Nam Anh hùng cho sự
nghiệp cách mạng của dân tộc, những năm qua, huyện Thạch Thất đã thực hiện tốt
các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước, chăm lo đời sống các mẹ bằng nhiều
việc làm cụ thể như: kịp thời xác lập hồ sơ, đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng; tặng quà, hỗ trợ kinh phí sửa chữa, xây
mới nhà tình nghĩa; kêu gọi các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhận phụng dưỡng
mẹ suốt đời. Qua đó, thể hiện sự tri ân, tình cảm biết ơn sâu sắc đối với sự hy sinh
thầm lặng, cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước của các
mẹ; thể hiện tình cảm, trách nhiệm của các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp là những
hành động đẹp, mang tính nhân văn sâu sắc, đồng thời phần nào làm vơi bớt những
mất mát, đau thương, góp phần động viên các mẹ sống vui, sống khỏe, gắn kết tình
cảm sâu sắc giữa mẹ với đơn vị phụng dưỡng và các cấp ủy, chính quyền địa phương,
trong Pháp lệnh cũng đã quy định nguyên tắc hưởng trợ cấp hằng tháng đối với Bà
mẹ Việt Nam anh hùng bằng 03 lần mức chuẩn. Mức chuẩn hiện hành theo Nghị định
75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người
có công với cách mạng là 1.624.000 đồng/tháng. Như vậy, Pháp lệnh mới đã bỏ quy
định trợ cấp tuất theo số con liệt sĩ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng mà cố định một
mức chung 4.872.000 đồng/tháng, thực hiện từ ngày 01/7/2021, đảm bảo các Bà mẹ
Việt Nam anh hùng sống tốt mà không phụ thuộc vào số con liệt sĩ. hiện nay trên địa
bàn huyện Thạch Thất còn 01 Bà mẹ Việt Nam anh hùng Nguyễn Thị Tàu, sinh năm
1926, quê quán thôn Bình Xá - Xã Bình Phú – huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội
còn sống được các đơn vị, tổ chức Trường THPT Phan Huy Chú, Ngân hàng BIDV,
cá nhân ông Nguyễn Văn Sáu xã Thạch Hòa nhận phụng dưỡng, chăm sóc suốt đời
với mức hỗ trợ 2,500,000 đồng/ tháng.
Hàng năm Thường trực Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ, Ban chấp hành
Đảng bộ huyện đều đến thăm hỏi, động viên tinh thần các đối tượng người có công
có tỉ lệ thương tật, bệnh tật nặng trên 81%, và Bà mẹ Việt Nam anh hùng, dành tặng
những phần quá ý nghĩa. Ngoài ra cũng có nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa
- 79 -
phương đến thăm hỏi, khám sức khoẻ, cấp thuốc miễn phí, trao tặng các phương
tiện, dụng cụ chỉnh hình, các xe lăn, thiết bị giúp các đối tượng người có công rèn
luyện phục hồi sức khoẻ… cho thấy Đảng, Nhà nước, các tổ chức cá nhân và toàn
xã hội đều quan tâm, chăm lo đến đời sống người có công hiện nay.
* Kết quả tu bổ, nâng cáo các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn huyện
Bảng 2.11 Tổng hợp kết quả tu bổ, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ
(tính đến tháng 6/2022).
Kinh phí thực hiện Ghi chú Hình thức tu bổ, nâng cấp
T T Tên công trình
Xây mới Sửa chữa Tổng kinh phí Nguồn Kinh phí địa phƣơng
Nguồn Kinh phí trung ƣơng
1 2 3 4 5=6+7 6 7 8
x 398 (triệu) 398 (triệu) 1
Đang triển khai thực hiện sữa chữa NTLS huyện trên xã Đại Đồng
x 300 (triệu) 300 (triệu) 2
Đang triển khai thực hiện sữa chữa NTLS huyện trên xã Thạch Xá
x 397,2 (triệu) 397,2 (triệu) 3
Đang triển khai thực hiện sữa chữa NTLS huyện trên xã Hạ Bằng
x 7,700 (triệu) 7,700 (triệu) 4 Đền thờ liệt sĩ huyện
Đang triển khai thực hiện mở rộng. Cải tạo khuôn viên
- 80 -
(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thất năm 2022)
Công trình ghi công liệt sĩ là công trình lịch sử, văn hóa để tôn vinh, tri ân liệt
sĩ và giáo dục truyền thống cách mạng. Công trình ghi công liệt sĩ được xây dựng
phù hợp với quy hoạch, phong tục, tập quán của từng địa phương, bảo đảm trang
nghiêm, mỹ quan, bền vững. Công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn huyện được các
cấp, các ngành địa phương quan tâm quản lý, sửa chữa, tu bổ, chăm sóc thường
xuyên tính đến tháng 6/2022 UBND huyện đã phê duyệt chủ trương đầu tư và triển
khai thực hiện xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình ghi công liệt sỹ đến tháng
6/2022 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách
mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
4.1 Ưu điểm và nguyên nhân
Công tác chăm lo cho người có công luôn được Huyện ủy, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất xác định là nhiệm vụ quan trọng cần được
thực hiện xuyên suốt, chính vì vậy việc thực hiện chính sách cho người có công
được tiến hành một cách nghiêm túc, thông qua những hoạt động cụ thể và đạt được
những kết quả:
- Các kế hoạch triển khai Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ được kịp thời, hiệu quả
từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người có công, góp phần giữ
vững ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn huyện.
- Công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội, được thực hiện
chặt chẽ, đặc biệt công tác phối hợp với ngành quân sự, hội cựu chiến binh trong
việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ được tiến hành xuyên suốt và thuận lợi.
- Cán bộ, công chức, chuyên viên phòng Lao động – Thương binh và Xã hội,
công chức xã phụ trách lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, phối hợp làm việc và có tinh thần trách nhiệm, hướng dẫn
- 81 -
thủ tục tận tình cho người dân.
- Công tác tuyên truyền chính sách cho người dân được chú trọng thực hiện
dưới nhiều hình thức giúp người dân hiểu về chính sách cũng như quyền lợi của
mình hơn. Những chế độ chính sách người có công được công bố rộng khắp đến
người dân, những thủ tục liên quan đến đối tượng người có công được công khai,
minh bạch tại các trụ sở tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại UBND huyện, tại bộ phận
một cửa liên thông các xã, thị trấn giúp người dân có thể hiểu và thực hiện một cách
nhanh chóng.
- Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được thực hiện trên hầu hết
các lĩnh vực, đảm bảo quyền lợi cho đối tượng thụ hưởng như: Nhà ở, trợ cấp, phụ
cấp, miễn giảm thuế sử dụng đất, bảo hiểm, mai táng phí, giáo dục.... đặc biệt các
dịp lễ, tết, hay ngày Thương binh Liệt sỹ 27/7 là dịp để người dân, các tổ chức
chính quyền, đoàn thể huyện Thạch Thất tổ chức hoạt động tri ân thiết thực để động
viên những gia đình chính sách, cho các đối tượng người có công gặp gỡ, giao lưu,
ôn lại kỷ niệm... công tác chăm lo các gia đình chính sách được thực hiện nghiêm
túc, nhiều gia đình cải thiện đời sống, tự sản xuất và trang trải cuộc sống, nhiều
phong trào được Huyện quan tâm góp phần đảm bảo cuộc sống cho đối tượng người
có công và thân nhân người có công.
- Huy động được các tổ chức, cá nhân và xã hội trên địa bàn huyện cùng tham
gia với chính quyền chăm lo cho đời sống người có công, nhiều tổ chức nhận phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng như hỗ trợ cho các gia đình chính sách giúp
họ cải thiện đời sống.
4.2 Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế:
- Số lượng người có công trên địa bàn Huyện tương đối nhiều, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức phụ trách lĩnh vực người có công còn thiếu và việc nắm bắt,
cập nhật những văn bản mới còn hạn chế chưa thực sự thường xuyên, đồng bộ dẫn
- 82 -
đến hạn chế trong việc giải quyết công việc.
- Số lượng văn bản quy phạm pháp luật nhiều, từ Trung ương, Bộ, Ban, ngành,
thành phố, còn nhiều vướng mắc gây khó khăn trong việc giải quyết chế độ chính
sách cho đối tượng.
- Tình trạng đơn thư vượt cấp, tố cáo kéo dài vẫn còn tồn tại.
- Việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật cho người dân còn chưa
mang tính thường xuyên, hình thức tiếp nhận các phản hồi chưa đa dạng nên vẫn còn
có đối tượng chính sách chưa nắm rõ chủ trương, chính sách, những quy định về chế độ
cho người có công, nhiều hình thức tuyên truyền chưa phát huy hết lợi ích.
- Kinh phí thực hiện chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Trung ương, thành phố;
việc huy động sự tham gia của xã hội, của các tổ chức, cá nhân còn gặp nhiều hạn
chế; chưa khai thác triệt để nguồn lực trong xã hội; mặt khác việc hỗ trợ cho người
có công và thân nhân người có công đòi hỏi ở nhiều lĩnh vực ưu tiên khác nhau mà
kinh phí thì hạn hẹp.
- Huyện cũng chưa có chính sách đặc thù hỗ trợ cho đối tượng người có công
và thân nhân người có công mang tính đột phá, đem lại hiệu quả cao.
- Người có công trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn về đời sống vật chất.
Việc trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng người có công có xu hướng giảm dần số
lượng đối tượng do đa số người có công tuổi già, sức khỏe đi xuống theo thời gian, số
lượng người có công từ trần hàng năm tăng. Chính phủ có điều chỉnh mức tăng cho các
đối tượng chính sách nhưng không đáng kể so với tình hình lạm phát, giá các mặt hàng
thiết yếu tăng cao nên đời sống người có công gặp nhiều khó khăn.
- Công tác xác nhận đối tượng người có công còn gặp khó khăn, thông tin
trong hồ sơ đối tượng còn nhiều sai lệch so với giấy tờ hiện tại dẫn đến khó khăn
trong việc thực hiện chính sách, xét duyệt hồ sơ; vẫn còn một số trường hợp đối
tượng chính sách người có công chưa được giải quyết, vẫn còn hồ sơ tồn đọng, đặc
biệt là hồ sơ chất độc hóa học, thờ cúng Liệt sĩ, hồ sơ đề nghị phong/truy tặng danh
hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng…
- Việc cấp ngân sách Trung ương hỗ trợ xây dựng nhà ở cho đối tượng chính sách
- 83 -
chưa đủ nên việc xây nhà ở cho đối tượng chính sách chưa hoàn thành đúng kế hoạch.
* Nguyên nhân khách quan:
- Do lịch sử, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, trình độ quản lý và với
thời gian chiến tranh kéo dài, ác liệt, nhiều thời kỳ… nên nhiều vấn đề về hồ sơ, thủ
tục không đáp ứng được yêu cầu của quy định hiện hành.
- Nguồn kinh phí chi trả cho người có công hàng năm chủ yếu vẫn là từ ngân
sách nhà nước, trong khi đó ngân sách nhà nước còn hạn chế, đối tượng người có
công lại nhiều.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Ở cấp xã, thị trấn cán bộ công chức kiêm nhiệm nhiều công việc hay do được
điều động từ bộ phận khác sang dẫn đến làm việc chưa đạt hiệu quả, một số nhiệm
vụ công tác thực hiện còn chậm, thậm chí có nơi còn bỏ sót, ảnh hướng đến chất
lượng công việc, Đặc biệt là cấp xã chỉ có một người làm công tác Lao động –
Thương binh xã hội. Vì vậy, việc giải quyết các nhiệm vụ về lao động, thương binh
và xã hội nói chung và chính sách với người có công nói riêng trở nên quá tải, dẫn
đến có sự chậm trễ trong lĩnh vực quản lý.
- Hệ thống pháp luật về chính sách cho người có công với cách mạng còn
nhiều bất cập, một số văn bản hướng dẫn không đồng bộ, chồng chéo khiến cho quá
trình triển khai gặp rất nhiều khó khăn. Các quy định về tiêu chuẩn cũng như thủ tục
hồ sơ xác nhận người có công luôn có sự thay đổi đã làm cho việc triển khai gặp
nhiều khó khăn. Các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ cho người tham gia kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học còn thiếu tính thực tế, chưa đáp ứng đủ thực tiễn.
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng hiện hành đều quy định việc công nhận, xác nhận đối tượng người có công
phải căn cứ vào hồ sơ gốc. Thực tế nhiều đối tượng đi tham gia chiến tranh bảo vệ
tổ quốc từ lâu hiện nay đã mất hết giấy tờ chứng minh thời gian tham gia kháng
chiến nên không đủ căn cứ để lập hồ sơ; ngoài ra cũng còn nhiều đối tượng không
thuộc thẩm quyền giải quyết của xã, phường, thị trấn chính vì vậy việc giải thích
- 84 -
cho người dân hiểu là rất khó khăn, chưa thực sự làm hài lòng người dân.
- Việc tuyên truyền văn bản pháp luật còn hạn chế do số lượng văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn, kế hoạch lớn và đồ sộ gây khó khăn cho việc nắm bắt, thực hiện chính
sách cũng như tuyên truyền chính sách; địa bàn hoạt động rộng, có vùng dân tộc thiểu
số sinh sống nên việc tuyên truyền chưa đạt hiệu quả, việc tuyên truyền phối hợp
chưa thực sự hiểu quả giữa các ngành, các cơ quan, đoàn thể.Người dân chưa năm bắt
được chính sách đầy đủ nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết hồ sơ,
giải quyết chế độ, mặt khác do đối tượng người có công bị thương tật, bệnh tật nên
phần nào cũng ảnh hưởng đến việc tiếp nhận các thông tin còn hạn chế.
- Việc đánh giá thực hiện chính sách chưa thực sự hiệu quả và chưa được coi
trọng, nhiều vấn đề chính sách đưa ra và khi ban hành thì gặp phải nhiều khó khăn
trong khi thực hiện, một số chính sách với các đối tượng quy định còn chung chung
chưa được giải đáp kịp thời, các nguyên nhân gây ra trong quá trình thực thi chính
sách vẫn chưa được đánh giá để có biện pháp điều chỉnh.
- Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” từ các tổ chức, cá nhân, nguồn lực trên địa bàn
huyện chưa khai thác triệt để, hàng năm vận động chỉ tập trung vào những dịp lễ tết,
dịp 27/7 mà không tổ chức thường xuyên liên tục, còn những thời gian khác chủ
yếu vẫn từ nguồn kinh phí trung ương và thành phố duy trì; việc liên kết với các
doanh nghiệp chưa nhiều, chưa huy động được nhiều nguồn lực hỗ trợ người có
công, đặc biệt trong việc giải quyết việc làm, liên kết trong đào tạo nghề cho đối
tượng người có công còn sức lao động hay con em Thương binh, Bệnh binh vẫn còn
hạn chế.
- Mức hỗ trợ người có công về nhà ở còn thấp so với giá cả thị trường (hỗ trợ
xây mới là 40 triệu đồng/hộ, hỗ trợ sửa chữa 20 triệu đồng/hộ).
* Các nguyên nhân khác:
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền cấp xã một số địa phương chưa quyết
liệt; công tác tuyên truyền chưa thực sự hiệu quả.
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân chưa đúng nên đã lợi dụng những sơ hở
của văn bản để vận dụng làm hồ sơ nhằm hưởng chế độ, gây khó khăn cho các cơ
- 85 -
quan thực hiện chế độ chính sách.
Tiểu kết chƣơng II
Chương II khái quát về huyện Thạch Thất, điều kiện kinh tế - xã hội và khái
quát về tình hình người có công đang quản lý trên địa bàn huyện và trọng tâm phân
tích thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công và những hoạt động thực
tế mà địa phương huyện Thạch Thất đang thực hiện đối với người có công theo
hướng quy trình thực hiện chính sách cụ thể: Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Thạch Thất; phổ biến
tuyên truyền chính sách, tổ chức bộ máy thực thi, phân công, phối hợp thực hiện
chính sách; duy trì thực hiện chính sách ưu đãi người có công; điều chỉnh thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; đáng giá, tổng kết thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất.
Thông qua thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên
địa bàn huyện Thạch Thất để đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được và những
- 86 -
nguyên nhân hạn chế từ đó làm cơ sở để đưa ra giải pháp, kiến nghị.
CHƢƠNG III
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI
NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH
THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Định hƣớng
1.1 Định hƣớng chung
- Thực hiện chính sách ưu đãi người có công phải phù hợp với chủ trương
đường lối, chính sách, quan điểm của Đảng
Tại Nghị quyết đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Thực hiện tốt
chính sách ưu đãi người có công; đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Tiếp
tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có công; bảo đảm chế độ ưu đãi
người và gia đình người có công phù hợp với xu hướng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ
và công bằng xã hội” Trong suốt 75 năm qua, phát huy truyền thống “Uống nước
nhớ nguồn” và lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm đến các đối tượng thương binh, thân nhân gia đình liệt sỹ, các chính
sách ưu đãi đối với thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng được Đảng và
Nhà nước ban hành, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện. Các chính sách đã nhanh chóng
được thực hiện tạo ra sức mạnh tổng hợp về chính trị, kinh tế và xã hội, sự đồng
thuận giữa Đảng, Nhà nước, Nhân dân và bản thân người có công với cách mạng,
có tác động sâu sắc đến toàn xã hội, cùng với Nhà nước chăm lo người có công với
cách mạng, phát huy truyền thống, đạo lý của dân tộc "uống nước nhớ nguồn, "đền
ơn đáp nghĩa" trong thời kỳ đổi mới. Các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa” ngày càng
đi vào chiều sâu và xã hội hóa cao thu hút sự tham gia của toàn xã hội trong phạm
vi cả nước.
- Thực hiện chính sách ưu đãi người có công phải đảm bảo tính toàn diện
Tính toàn diện của chính sách ưu đãi người có công thể hiện ở 2 điểm sau:
+ Chính sách ưu đãi Người có công phải hướng đến sự quan tâm, những ưu
đãi, trợ cấp phải được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, từ vật chất đến
- 87 -
tinh thần.
+ Chính sách ưu đãi người có công thể hiện ở việc đòi hỏi phải có tính đồng bộ
từ khâu soạn thảo, xây dựng đến khâu thực hiện đảm bảo chính sách đi vào đời sống
xã hội được nhân dân ủng hộ và không bị chồng chéo về trách nhiệm và thẩm quyền
thực hiện.
- Thực hiện chính sách ưu đãi người có công phải đảm bảo phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước
Mối quan hệ giữa chính sách và sự phát triển kinh tế, xã hội có biện chứng với
nhau, phụ thuộc lẫn nhau, do đó hệ thống chính sách, pháp luật ưu đãi người có
công cần hoàn thiện từng bước và phải đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của đất nước.
- Thực hiện chính sách ưu đãi người có công phải đảm bảo tính khả thi
Chính sách ưu đãi người có công đảm bảo tính khả thi, để nhận được sự đồng
tình, ủng hộ của người dân, nhất là những người có công. Tính khả thi còn là điều
kiện thuận lợi để các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước dễ áp dụng
trong quá trình thực thi pháp luật. Ngoài ra, pháp luật ưu đãi người có công còn phải
bảo đảm tính kế thừa những thành tựu đã đạt được, kế thừa những nội dung hợp lý,
khoa học của pháp luật ưu đãi người có công đã thể hiện trong thời gian qua.
- Thực hiện chính sách người có công cần đảm bảo thực hiện theo quy định
Thực hiện chính sách ưu đãi người có công giai đoạn này phải đảm bảo các
tiêu chí minh bạch, khách quan trong xác nhận người có công và thân nhân người
có công, đảm bảo ban hành đầy đủ các chính sách ưu đãi theo quy định đối với
người có công.
Thực hiện chính sách ưu đãi người có công là nhiệm vụ thường xuyên, quan
trọng của cả hệ thống chính trị và là trách nhiệm của toàn xã hội nhằm đãi ngộ, tôn
vinh, chăm sóc người có công; đảm bảo người có công có mức sống bằng hoặc cao
hơn mức sống trung bình của dân cư trên cùng địa bàn nơi cư trú; đảm bảo hỗ trợ
một phần thu nhập cho người có công và thân nhân người có công để họ không rơi
vào diện nghèo đói theo chuẩn nghèo quy định của Chính phủ. Triển khai đồng bộ
hệ thống chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác người có công
- 88 -
với cách mạng.
Giải quyết và tháo gỡ những vấn đề vướng mắc về điều kiện, tiêu chuẩn, quy
trình, thủ tục, hồ sơ xác nhận người có công với cách mạng. Chính sách ưu đãi
người có công được thực hiện trên cơ sở các quy định văn bản quy phạm pháp luật,
trong đó có Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
1.2. Định hƣớng cụ thể của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Thứ nhất: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Huyện ủy, sự
phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể
Chính trị - Xã hội; sự điều hành linh hoạt và quyết liệt của các cơ quan chuyên môn
huyện nhằm mục đích đẩy mạnh sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành, sự
đồng tình, ủng hộ, tham gia đầy trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp và các
tầng lớp nhân dân trong huyện trong việc nâng cao chất lượng thực hiện chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng, đảm bảo chính sách được thực thi một cách
hiệu quả, ổn định cuộc sống cho đối tượng người có công.
Thứ hai: Tiếp tục ban hành các Đề án, Chương trình, Kế hoạch thực hiện chế
độ chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn Huyện đảm bảo
đúng quy định của pháp luật tránh hiện tượng chồng chéo, bất hợp lý gây khó khăn
khi thực hiện chính sách và chăm sóc đời sống người có công.
Thứ ba: Luôn quan tâm chỉ đạo các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đôn đốc
kiểm tra, theo dõi để đúc rút kinh nghiệm, đưa ra những giải pháp khắc phục khó
khăn, tồn tại trong việc thực hiện các phong trào chăm sóc, đồng thời cũng đẩy
mạnh phong trào chăm lo đời sống người có công và thân nhân người có công trên
địa bàn huyện Thạch Thất, tổ chức triển khai chi trả chế độ trợ cấp, phụ cấp cho đối
tượng người có công theo đúng quy định, đúng đối tượng và đúng thời gian không
để xẩy ra chậm trễ gây bức xúc cho nhân dân.
Thứ tư: Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa
bàn huyện và coi đây là nguồn vốn chính để duy trì chăm sóc người có công thực
hiện chính sách ưu đãi người có công, tạo việc làm cho người có công và thân nhân
- 89 -
người có công để tăng thêm thu nhập đảm bảo ổn định về cuộc sống.
Thứ năm: Hàng năm luôn củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác
chính sách đảm bảo đủ phẩm chất, đạo đức, năng lực chuyên môn; đủ khả năng
tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với người có công. Rà soát văn
bản quy định chính sách người có công, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp
với thực tiễn. Phát hiện những thiếu sót, bất cập, chồng chéo; phản ánh đến cơ quan
có thẩm quyền nghiên cứu bổ sung, sửa đổi, thay thế, bãi bỏ. Mỗi xã, thị trấn cần bố
trí cán bộ chuyên trách lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội đặc biệt là phụ
trách lĩnh vực người có công đủ trình độ, năng lực chuyên môn để đảm bảo đầy đủ
năng lực và kinh nghiệm giải quyết công việc liên quan đến đối tượng người có
công, do đặc thù đây là đối tượng cao tuổi, sức khỏe yếu và số lượng đông nên rất
khó khăn trong việc chăm sóc, hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính và các
thủ tục khác có liên quan đến quyền lợi của cá nhân đối tượng người có công.
Thứ sáu: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội với chức năng là cơ quan
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý lĩnh vực Lao động – Thương binh
và Xã hội cần tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm như:
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, rà soát xác nhận người có công với cách mạng,
kiên quyết xử lý khi phát hiện ra trường hợp hồ sơ khai man, sử dụng giấy tờ giả
mạo nhằm trục lợi chính sách, tập trung giải quyết dứt điểm những hồ sơ còn tồn
đọng trong chiến tranh, tổng hợp những khó khăn vướng mắc trong khi giải quyết
hồ sơ trình Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xin ý kiến các cơ quan có thẩm
quyền về cách tháo gỡ các vướng mắc để có căn cứ trả lời đối tượng, trả lời công
dân không để dẫn đến đơn thư, khiếu nại, khiếu kiện và đi lại nhiều lần cho đối
tượng người có công.
- Triển khai kế hoạch điều dưỡng cho người có công hàng năm và đối tượng
hai năm được đi điều dưỡng một lần tại các trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng
người có công với cách mạng trong thành phố, các tỉnh bạn và điều dưỡng tại nhà.
Ngoài ra đưa đối tượng đi điều dưỡng hàng năm cũng giúp đối tượng có thời gian
tiếp xúc, nói truyện ôn lại các câu chuyện cũ khi còn tham gia chiến tranh bảo vệ tổ
quốc; được nâng cao sức khỏe, phục hồi chức năng; nâng cao tinh thần cho đối
- 90 -
tượng người có công.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức thường
xuyên sâu rộng trong nhân dân về các văn bản quy định của Đảng và Nhà nước đối
với người có công; đẩy mạnh công tác chăm lo đời sống người có công với cách
mạng, tạo bước đệm khi có chế độ chính sách mới thì không còn bỡ ngỡ, dễ thực
hiện, đạt hiệu quả cao và không mất nhiều thời gian hướng dẫn thực hiện đối với
người có công.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa chăm sóc đối tượng người có công với cách
mạng, tổ chức nhiều mô hình chăm sóc, mô hình kinh tế (chăn nuôi, trồng cây…)
khác từ sự giúp đỡ của các đoàn thể chính trị - xã hội khi đó sẽ vận dụng được hết
sức mạnh của khối đoàn thể nhân dân vào công tác chăm lo đời sống người có công
với cách mạng.
- Duy trì xuyên suốt cả năm và đẩy mạnh phong trào xây dựng quỹ “Đền ơn
đáp nghĩa” ở tất cả các cơ quan đơn vị từ cấp huyện xuống cấp xã, thị trấn xuống
tận cơ sở thôn, làng; khuyến khích tạo điều kiện để các gia đình chính sách có điều
kiện được học tập nâng cao trình độ văn hóa, tiếp nhận những khoa học, công nghệ
mới; ưu đãi các chế độ khác như thuế, miễn giảm thuế đất, vốn, giống, nhà ở… để
họ và gia đình thuận lợi làm ăn sản xuất, tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng,
tiếp tục cống hiến, tập trung xây dựng quê hương đất nước.
2. Giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính sách ƣu đãi ngƣời có
công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
2.1. Giải pháp chung.
- Tăng cường công tác lãnh đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, Uỷ ban mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể chính trị Huyện, các cấp Ủy
đảng, chính quyền xã, thị trấn trong thực hiện ưu đãi người có công, thực hiện chính
sách ưu đãi người có công giai đoạn 2022-2027 phải đảm bảo các tiêu chí minh
bạch, khách quan trong xác nhận người có công và thân nhân người có công, đảm
bảo cơ bản ban hành Kế hoạch thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi cần phải có
đối với người có công căn cứ theo quy định pháp luật và mức ưu đãi phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối, huy động nguồn lực của địa
- 91 -
phương.
- Thực hiện chính sách ưu đãi người có công là nhiệm vụ thường xuyên, quan
trọng của cả hệ thống chính trị và là trách nhiệm của toàn xã hội nhằm đãi ngộ, tôn
vinh, chăm sóc người có công. Không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đối với người
có công.
2.2. Giải pháp cụ thể mang tính đặc thù của huyện Thạch Thất, thành phố
Hà Nội
Thứ nhất: Đổi mới cách thức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
người có công trên địa bàn huyện Thạch Thất
Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến pháp luật
người có công với cách mạng trong các ngành, các cấp và tại địa phương, triển khai
sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có công với
cách mạng, tập trung tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử huyện, trên hệ
thống loa, đài truyền thanh, lồng ghép nội các dung chính sách ưu đãi người có
công vào các cuộc họp lĩnh vực lao động thương binh và xã hội, họp chi bộ, Đảng
bộ, tuyên truyền bằng tiếng dân tộc đối với 03 xã miền núi có đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống, phối hợp với Ban Dân tộc mở các lớp tuyên truyền pháp luật về
người có công với cách mạng cho nhân dân để phổ biến nâng cao nhận thức và tầm
quan trọng của chính sách người có công với Đảng viên, người lao động và nhân
dân, trong đó tập trung tuyên dương những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong thực
hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” cũng như gương người có công với cách mạng,
thân nhân tiêu biểu, vượt khó giúp nhau vươn lên làm giàu chính đáng; khuyến
khích các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng,
các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng trong và ngoài huyện tham gia vào các hoạt
động đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công và gia đình có công với cách mạng
nhằm tri ân với những cống hiến, đóng góp sự hy sinh cho sự nghiệp cách mạng của
Đảng và Nhà nước và cả dân tộc.
Thứ hai: Chú trọng thực hiện chính sách, pháp luật về công tác người có công
- 92 -
với cách mạng thường xuyên, liên tục.
Phòng Lao động – Thương binh xã hội huyện Thạch Thât tập trung phối hợp
với các cấp, các ngành, địa phương tổng kết đánh giá hệ thống chính sách, pháp luật
và việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng
(Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi, bổ sung năm
1998, 2000, 2001, 2005, 2012, 2020). Trên cơ sở đó và căn cứ vào tình hình thực
tiễn tại huyện đưa ra những phương án thực hiện chính sách đặc thù đúng pháp luật
và phù hợp với thực tiễn tại Huyện. Đảm bảo thực hiện hiệu quả pháp luật về lĩnh
vực người có công với cách mạng bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp với
quy định pháp luật, ưu tiên việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết.
Thứ ba: Tập trung bổ sung hoàn thiện hồ sơ tài liệu phục vụ công tác xác nhận
người có công với cách mạng và giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận người có công
còn tồn đọng.
Công tác xác nhận người có công theo quy định về điều kiện tiêu chuẩn được
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, đến nay số người có
công được xác nhận và giải quyết chế độ trên địa bàn Huyện là 16.661 người, trong
đó có 3.946 người hưởng trợ cấp hàng tháng.
Công tác xác nhận người có công qua các thời kỳ kháng chiến, do hoàn cảnh
chiến tranh khốc liệt, lâu dài, nhiều trường hợp cơ quan quản lý người bị thương, bị
chết không còn lưu giữ được hồ sơ, bản thân quân nhân, người phục vụ kháng chiến
cũng không giữ được giấy tờ gốc. Mặt khác, không còn bất kì loại giấy tờ nào ghi
nhận sự việc bị chết, bị thương trong kháng chiến... vì vậy, các cơ quan chức năng
rất khó khăn trong việc xác nhận người bị chết là liệt sĩ, người bị thương là thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
Huyện tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 30/2017/NQ-CP ngày 07/3/2017
của Chính phủ, chỉ đạo tập trung giải quyết các hồ sơ xác nhận liệt sĩ, thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh còn tồn đọng tại các địa phương theo trình
tự, thủ tục, hồ sơ cụ thể do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
- 93 -
hành, bảo đảm công khai, minh bạch, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi
dụng chính sách để trục lợi, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã
ban hành Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH ngày 20/3/2017 về quy trình giải quyết
hồ sơ tồn đọng, đến nay Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ theo quy
định và tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền xem xét và giải
quyết số hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công tại địa phương.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH ngày
20/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo hướng từng bước mở rộng
phạm vi giải quyết hồ sơ còn tồn đọng ở các ngành, cấp huyện, cấp xã và trong nhân
dân với tinh thần quyết liệt, chặt chẽ, thận trọng, bảo đảm công khai, minh bạch, đề
cao trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân và các cơ quan truyền thông trong việc
tham gia giám sát, hạn chế tối đa những sai sót, đồng thời xử lý nghiêm những trường
hợp lợi dụng chính sách để trục lợi trong quá trình xem xét, giải quyết.
Thứ tư: Quan tâm đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trên địa bàn huyện
góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công.
Luôn luôn duy trì tổ chức thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trong những
năm tới, huyện Thạch Thất tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân trên địa bàn huyện
phát huy truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, các cấp Uỷ Đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp huyện, xã, thị trấn luôn xác định công tác chăm sóc
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng và những người có
công với nước là nhiệm vụ chính trị quan trọng, là hoạt động thường xuyên và được
xây dựng thành chương trình công tác hàng năm. Bằng những việc làm thiết thực của
các cấp ủy, chính quyền, sự hưởng ứng của các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân dân
trong cả huyện, thực hiện phong trào sâu rộng các chương trình: “Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa”, “nhà tình nghĩa”, “vườn cây tình nghĩa”, “sổ tiết kiệm tình nghĩa”, “chăm sóc
bố, mẹ liệt sĩ già yếu cô đơn, con liệt sĩ mồ côi”, “phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”… những phong trào này sẽ phát huy sức mạnh tổng hợp của cộng đồng dân cư,
góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với thương bệnh binh,
- 94 -
thân nhân liệt sĩ và người có công.
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các cấp, các
ngành cùng quan tâm xây dựng kế hoạch đầu tư, bố trí nguồn vốn để cải tạo, sửa
chữa chăm sóc, tu bổ thường xuyên các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn huyện. Hàng
năm các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn huyện được các cấp, các ngành, các tổ chức
doanh nghiệp, các nhà trường, học sinh chăm sóc, tu bổ, dọn dẹp thường xuyên và
tổ chức dâng hương vào những dịp kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ và các ngày
lễ lớn của dân tộc. Huyện đoàn định kỳ hàng năm tổ chức tuần lễ "Đền ơn đáp
nghĩa", chương trình "Thắp nến tri ân các anh hùng liệt sĩ" và tổ chức các hoạt động
văn nghệ với chủ đề "Màu hoa đỏ" vào dịp 27/7; phát động phong trào mỗi đoàn
viên, thanh niên làm một việc tốt nhằm tri ân các anh hùng liệt sĩ và người có công
với cách mạng. Qua đó, khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, trách nhiệm của
tuổi trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ năm: Vận động nhân dân và doanh nghiệp cùng các cấp chính quyền địa
phương thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng
Huyện Thạch Thất tiếp tục thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở kiểm tra, rà soát các đối tượng thuộc diện
được hỗ trợ về nhà ở đối với hộ gia đình có công với cách mạng đang ở nhà tạm
hoặc nhà bị hư hỏng nặng để các hộ gia đình người có công có chỗ ở ổn định, an
toàn, phối hợp với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tiếp túc hỗ trợ thêm vốn để
đảm bảo việc xây, sửa nhà cho người có công không bị gián đoạn, đúng tiến độ do
giá vật liệu và chi phí xây dựng tăng cao.
Thứ sáu: Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp với gia đình người có công
quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, tìm kiếm quy tập mộ liệt sỹ
UBND huyện tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành, cơ quan chức năng liên quan
trên địa bàn huyện chú trọng tới công tác tu bổ, tôn tạo mộ, nghĩa trang liệt sĩ, các
công trình ghi công liệt sĩ, giữ gìn vệ sinh sạch, đẹp và trang nghiêm, sơn sửa các
bia mộ bị hỏng, bị mờ,… phối hợp với Ban chỉ huy quân sự huyện, gia đình người
có công để di chuyển, tìm kiếm, quy tập thu thập thông tin các mộ trên nghĩa trang
cả nước, để phục vụ công tác di chuyển mộ từ địa phương khác về nghĩa trang liệt
- 95 -
sỹ huyện khi gia đình, thân nhân người có công có yêu cầu. Công chức ngành Lao
động Thương binh và xã hội huyện phụ trách công tác người có công thường xuyên
cập nhật thông tin trên cổng thông tin điện tử về liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt
sĩ khi có thông tin cần thiết thì cung cấp cho thân nhân gia đình người có công để
thu thập mộ, nghĩa trang liệt sĩ bằng hình ảnh trên phạm vi cả nước giúp thân nhân
Liệt sỹ nhanh chóng tìm được mộ Liệt sỹ mất thông tin từ lâu.
UBND huyện tiếp tục chỉ đạo phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
huyện phối hợp với các cấp, các ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
24-CT/TW ngày 15/5/2013 của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục đẩy mạnh công tác
tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ những năm tiếp theo và công tác xác định hài cốt
liệt sĩ còn thiếu thông tin.
Thứ bảy: Phát huy đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức trong thực thi
công vụ để thực hiện tốt công tác người có công.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, ý thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động làm công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng từ
cấp Huyện đến cơ sở gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh
về công tác này. Tập trung kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy, nhân sự và nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thương binh, liệt sĩ và người có
công với cách mạng trong toàn ngành theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
Thứ tám: Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công.
UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các xã, thị trấn
tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện
chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; đổi mới cơ chế tài chính trong việc
cấp, phát, thu hồi, xử lý nguồn tài chính bị thất thoát do vi phạm trong lĩnh vực
người có công với cách mạng.
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong lĩnh vực
người có công là biện pháp tối ưu và tránh không để bị đối tượng xấu lạm dụng, tiêu
cực sai trái làm ảnh hưởng đến tính ưu việt của chế độ, bản chất tốt đẹp của chủ
- 96 -
nghĩa xã hội Việt Nam.
Thứ chín: Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là người
đồng bào dân tộc thiểu số.
Phối hợp với Ban Dân tộc thành phố Hà Nội mở các lớp tập huấn cho cán bộ
làm công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn
các xã miền núi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, tuyên truyền chính sách
bằng tiếng dân tộc, tiếng kinh đến người có uy tín, già làng, trưởng bản, chức sắc
trong đồng bào dân tộc thiểu số để họ lan tỏa chính sách ưu đãi người có công được
hiệu quả.
3. Một số khuyến nghị
3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ƣơng
Thứ nhất, tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng
về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng; trên cơ sở đó thể chế hóa thành pháp luật của Nhà nước về
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, bảo đảm phù hợp với các quy định
của Hiến pháp và thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật; góp phần nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng.
Thứ hai, hoàn thiện chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công với cách
mạng theo hướng toàn diện, đồng bộ; khắc phục được những hạn chế, bất cập hiện
nay, vừa kịp thời bổ sung chính sách, pháp luật phù hợp với thực tiễn phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện
mới, vừa hạn chế đến mức thấp nhất sự chồng chéo, mâu thuẫn về chế độ, chính
sách và cơ chế, chức năng nhiệm vụ của các bộ, ban, ngành trung ương và các cơ
quan trong tổ chức thực hiện chính sách. Mục tiêu quan trọng của tất cả những lần
điều chỉnh, sửa đổi chính sách ưu đãi người có công là nhằm bảo đảm phù hợp với
tình hình thực tế và nâng cao hơn nữa đời sống người có công bởi chính sách đã ban
hành là “tĩnh” còn tình hình thực tế, trong đó có điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
của đất nước là “động”. Nếu chính sách không được điều chỉnh, sửa đổi thì sẽ lạc
- 97 -
hậu so với thực tế.
- Sửa đổi, chuẩn hóa các điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có công, đặc
biệt là điều kiện xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh trong thời bình để bảo đảm
cân đối trong tổng thể chung, bảo đảm sự công bằng bình đẳng trong thụ hưởng
chính sách giữa các nhóm đối tượng ở từng giai đoạn cách mạng.
- Rà soát, cân đối lại các mức trợ cấp, phụ cấp để bảo đảm tương quan với mức
độ đóng góp, hy sinh của từng nhóm đối tượng. Nâng cao hơn nữa các mức trợ cấp,
đồng thời bổ sung các chính sách còn thiếu, chưa có trong Pháp lệnh như: trợ cấp
một lần đối với thân nhân Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân, Anh hùng lao động trong kháng chiến, người có công giúp đỡ cách
mạng được truy tặng; chế độ bảo hiểm y tế cho thân nhân cán bộ lão thành cách
mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa còn sống; trợ cấp người phục vụ đối với người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp mức 1 từ trước
ngày 01/9/2012.
- Huy động sự tham gia đóng góp tích cực hơn nữa của các tổ chức, cá nhân
vào phong trào đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ người có công để cùng với Nhà nước chăm
lo tốt đời sống với cách mạng cả về vật chất và tinh thần.
- Tăng cường cơ chế, chính sách hỗ trợ gia đình người có công tự vươn lên
phát triển kinh tế gia đình, góp phần xây dựng quê hương đất nước như: hỗ trợ vay
vốn ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề, ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác chăm sóc người
có công. Ðẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng, triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý người có công, xây dựng bộ thủ tục hành chính về
xác nhận và giải quyết chế độ cho người có công theo hướng nhanh gọn hiệu quả
không rườm rà. tăng cường sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ, ban, ngành trung
ương và địa phương trong thực hiện công tác người có công với cách mạng.
Thứ tư, Nghiên cứu đề xuất, điều chỉnh bổ sung trợ cấp ưu đãi đối với người
có công phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước theo quy định của Pháp
lệnh ưu đãi người có công; bảo đảm công bằng về trợ cấp giữa các diện đối tượng.
- 98 -
Kết hợp việc bố trí tăng ngân sách nhà nước với đẩy mạnh huy động, đa dạng hóa
các nguồn lực xã hội đối với công tác người có công với cách mạng; gắn trách
nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc huy động, quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn lực thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Thứ năm, Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực người có công với cách mạng;
3.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
- Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực người có công đối với Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội thành phố Hà Nội, tại bộ phận một cửa và phòng Lao động Thương binh và Xã
hội quận, huyện, thị xã và bộ phận một cửa tại xã, phường thị trấn để đảm bảo đúng
trình tự, thủ tục, không bị chậm muộn và đạt tỷ lệ nộp hồ sơ qua phần mềm cao
- Tăng cường công tác tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức
mới lĩnh vực người có công cho đội ngũ cán bộ, công chức huyện và xã, thị trấn.
- Bố trí thi tuyển bổ sung đủ số lượng công chức văn hóa - xã hội lĩnh vực lao
động, thương binh và xã hội đối với các xã, thị trấn còn thiếu và công chức của
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện để có đủ số lượng và có năng lực,
- 99 -
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tiểu kết chƣơng III
Từ thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên
địa bàn huyện Thạch Thất, Chương III đưa ra những định hướng và giải pháp nâng
cao hiểu quả việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, đề xuất
của huyện Thạch Thất về thực hiện chính sách cho người có công, đồng thời khái
quát lại cơ sở thực tế đó là những hạn chế và khó khăn trong tổ chức thực hiện
chính sách đối với người có công từ những cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể
nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công
như: Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật người có công; thực hiện hệ
thống chính sách, pháp luật về công tác người có công với cách mạng; công tác xác
nhận người có công với cách mạng và giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận người có
công còn tồn đọng; nâng cao công tác chăm sóc đời sống người có công; giải quyết
chính sách hỗ trợ nhà ở người có công với cách mạng; phát huy đạo đức công vụ
đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ để thực hiện tốt công tác người có
công; cải cách hành chính đối với công tác ưu đãi người có công; Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn huyện, đảm
bảo quyền lợi cho đối tượng là người có công. Từ những giải pháp nêu trên sẽ giúp
- 100 -
cho nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua việc thực thi chính sách ưu đãi dành cho người có công
với cách mạng luôn là một chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước ta, thể hiện sự
tôn vinh và tri ân, thể hiện sâu sắc đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc đối
với cống hiến của những người có công với cách mạng. Từ đó các cấp các ngành,
các tổ chức chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân đã quan tâm nỗ lực triển khai
thực hiện nhằm tạo điều kiện cho những người có công được thụ hưởng đầy đủ, kịp
thời các chế độ, chính sách của nhà nước. Đồng thời tạo điều kiện để bản thân
người có công và thân nhân của họ phát huy truyền thống gia đình cách mạng xây
dựng quê hương đất nước.
Đối với huyện Thạch Thất công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo, triển khai thực
hiện và đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy việc tiếp tục thực hiện tốt
các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng vẫn là nhiệm vụ chính trị quan
trọng, có ý nghĩa và tác dụng to lớn trong quần chúng nhân dân, nhất là đối với thế
hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc.
Nghiên cứu hệ thống chính sách ưu đãi người có công với cách mạng do Nhà
nước ban hành và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng tại huyện Thạch Thất. Luận văn đã làm rõ cở sở lý luận và thực
trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Thạch Thất, từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng tại địa phương. Với mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu đề ra,
Luận văn đánh giá, giải quyết được những vấn đề cơ bản:
Một là giải quyết tốt việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng tại địa phương là góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược an sinh xã hội trong
tình hình hiện nay. Đồng thời thể hiện sự trân trọng, biết ơn của Đảng, Nhà nước,
của xã hội đối với những hy sinh to lớn của những người và gia đình những người
- 101 -
đã cống hiến hy sinh vì độc lập dân tộc. Tạo thêm niền tin từ nhân dân vào sự lãnh
đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước là cơ sở cho sự ổn định chính trị và giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa, nêu cao tình thần yêu nước, xây dựng đất nước giàu
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Hai là nghiên cứu đề xuất hoàn thiện việc thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng để triển khai, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời cho đối
tượng người có công với cách mạng đây là hoạt động lớn mang tính chính trị và
nhân văn sâu sắc. Trong quá trình thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước
là rất to lớn, góp phần quan trọng vào việc phát huy được tính tích cực của chính
sách ưu đãi người có công của Đảng và Nhà nước.
Bà là những định hướng giải pháp được đề cập mang tính chiến lược, lâu dài
có ý nghĩa quan trọng, trong việc hoạch định thực hiện chính sách chung và định
hướng có tính trước mắt cần thực hiện ngay để giải quyết các chính sách đối với
người có công một cách hiệu quả, thiết thực.
Bốn là các kiến nghị đề xuất với các cơ quan Trung ương, thành phố góp phần
đảm bảo chung cơ chế thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
trong giai đoạn hiện nay; về phía địa phương những kiến nghị đề xuất tập trung chỉ
đạo, phối hợp giải quyết thực hiện chính sách đảm bảo đúng, đủ nhanh gọn, tạo điều
kiện thuận lợi người có công được thụ hưởng chính sách ưu đãi một cách nhanh
nhất, chính xác nhất.
Có thể nói những kết quả nghiên cứu của luận văn là hết sức cần thiết, đáp ứng
yêu cầu thực tế công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
tại địa phương hiện nay. Tuy nhiên quá trình thực hiện luận văn, với thời gian có
hạn, năng lực và kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học chưa nhiều, chắc chắn
luận văn vẫn còn những vấn đề cần bổ sung hoàn thiện. Tác giả luận văn xin nhận
được sự đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các thầy giáo, cô giáo và
- 102 -
đồng nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Quỳnh Anh (2018), Thực hiện chính sách người có công với cách mạng
trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công,
Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Bách (2015), Luận văn Quản lý nhà nước đối với người có
công trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công,
Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội.
3. Chính phủ (2006), Nghị định 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định
chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh, Hà Nội.
4. Chính phủ (2013), Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng, Hà Nội.
5. Chính phủ (2013), Nghị định số 56/2013NĐ-CP ngày 22/05/2013 quy định
chi tiết, hướng dẫn Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”, Hà Nội.
6. Chính phủ (2021), Nghị định số 75/2021/NĐ-CP Quy định mới về chế độ
trợ cấp, phụ cấp, ưu đãi người có công với cách mạng, Hà Nội.
7. Chính phủ (2021), Nghị định số 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và biện
pháp thi hành pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH
ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hà Nội.
8. Nguyễn Anh Công (2011), Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với
người có công với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành
chính công, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội.
9. Đào Ngọc Dung (2016), “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức
sống người có công với cách mạng”, Tạp chí cộng sản số 6, Hà Nội.
10. Hội đồng Quốc gia (2011), Từ điển bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển
- 103 -
Bách khoa, Hà Nội.
11. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công – những vấn đề cơ bản, NXB
Chính trị quốc gia.
12. Vũ Quang Huy (2020), Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn
huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Đại học Nội
vụ, Hà Nội.
13. Nguyễn Duy Kiên (2012). Chính sách Người có công – là trách nhiệm của
toàn dân, Tạp chí Tuyên giáo số 7/2012 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
14. Lê Thị Thanh Phúc (2017), Thực thi chính sách đối với người có công trên
địa bàn quận Liên chiểu, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học
viện hành chính quốc gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Mai Phương (2021), Thực thi chính sách đối với người có công
trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công,
Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội.
16. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Hà Nội.
17. Quốc hội (2013), Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Hà Nội.
18. Quốc hội (2019), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019, Hà Nội.
19. Quốc Hội (2020), Nghị quyết số 106/2020/QH14 ngày 10 tháng 6 năm
2020 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật; pháp lệnh năm 2021, điều chỉnh
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Thanh (2018), Thực hiện chính sách người có công với cách
mạng từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Chính sách
công, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội.
21. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định 290/2005 QĐ-TTg ngày
08/11/2005 quyết định về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham
gia kháng chiến chống mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của đảng
- 104 -
và nhà nước, Hà Nội.
22. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định 170/2008/QĐ-TTg ngày
18/12/2008 về thực hiện chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh
niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống pháp, Hà Nội.
23. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày
27/10/2008 về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa
phương, Hà Nội.
24. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định 22/2013 QĐ-TTg ngày 26/4/2013
quyết định hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, Hà Nội.
25. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định 24/2016/QĐ-TTg ngày 14/6/2016
về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng
bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, bằng khen của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh, Hà Nội.
26. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ
tướng chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp
khó khăn do đại dịch Covid 19, Hà Nội.
27. Ủy ban nhân dân (2017), (2018), (2019), (2020), (2021), Báo cáo tổng kết
công tác thực hiện chính sách đối tượng người có công của phòng lao động –
thương binh và xã hội huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, Hà Nội.
28. Ủy ban thường vụ Quốc Hội (2005), Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Hà Nội.
29. Ủy ban thường vụ Quốc Hội (2012), Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13
ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng, Hà Nội.
30. Ủy ban thường vụ Quốc Hội (2020), Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020, Hà Nội.
31. Ủy ban nhân dân (2022), Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 03/3/2022 thực
- 105 -
hiện triển khai, phổ biến Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hà
Nội, Hà Nội.
32. Ngô Công Viên (2015), Chính sách đối với người có công với cách mạng
trên địa bản tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện
- 106 -
hành chính quốc gia, Hà Nội.