BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN TRUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI

CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN TRUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI

CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8340403

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO XUÂN THÁI

HÀ NỘI – NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng

dẫn khoa học của TS. Đào Xuân Thái các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài

này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.

Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh

giá được chính tôi thu thập từ các nguồn thông tin khác nhau có ghi rõ trong phần

tài liệu tham khảo.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Trung

LỜI CẢM ƠN

Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính, Ban quản lý đào

tạo, các khoa bộ môn và các thầy giáo, cô giáo trong Học viện đã giảng dạy tận tâm,

tận tình giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành tốt khóa đào tạo trình độ Thạc

sĩ chuyên ngành Quản lý công.

Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn TS Đào Xuân Thái giáo viên hướng dẫn khoa

học đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành được Luận văn này.

Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo Học

viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp

đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của phòng Người có công – Sở Lao

động Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội, phòng Lao động Thương binh và

Xã hội huyện Thạch Thất, Văn phòng HĐND và UBND huyện Thạch Thất đã giúp

đỡ tôi hoàn thành đề tài này.

Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu

hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết,

kính mong các thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thông cảm.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả Luận văn

Nguyễn Văn Trung

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... - 1 -

1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn) ......................... - 1 -

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... - 3 -

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................................. - 6 -

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................ - 7 -

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................... - 7 -

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... - 8 -

7. Kết cấu luận văn: ................................................................................................ - 8 -

CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ............................... - 9 -

1. Khái quát chung về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ............... - 9 -

1.1 Khái niệm người có công với cách mạng ........................................................ - 9 -

1.2 Khái niệm chính sách và chính sách ưu đãi người có công với cách mạng... - 13 -

1.3 Lý luận chung về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ...... - 14 -

Thực hiện chính sách là việc triển khai chi tiết một chương trình cụ thể nhằm đạt

được các mục tiêu và mục đích của chính sách, đây là một giai đoạn trong quy trình

chính sách mà chính phủ can thiệp và tác động đến xã hội. ................................ - 14 -

2. Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ............................ - 15 -

2.1 Nguyên tắc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ........ - 15 -

2.2 Quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ........... - 18 -

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng ..................................................................................................................... - 22 -

3. Một số chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng..................... - 28 -

4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với

người có công với cách mạng .............................................................................. - 31 -

4.1Huyện Quốc Oai .............................................................................................. - 32 -

4.2 Thị xã Sơn Tây ............................................................................................... - 33 -

Tiểu kết chương 1................................................................................................. - 34 -

CHƢƠNG II THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI

CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ..................................................................................... - 35 -

1. Khái quát chung về huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội. ........................... - 35 -

1.1 Điều kiện tự nhiên. ......................................................................................... - 35 -

1.2 Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. ................................................. - 36 -

2. Thực trạng đời sống người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất .... - 37 -

3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công cách mạng trên

địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ................................................... - 40 -

3.1 Xây dựng kế họach triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội .......................... - 40 -

3.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa

bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ......................................................... - 42 -

3.3 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ............................................ - 49 -

3.4 Duy trì thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn

huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội. ............................................................... - 55 -

3.5 Điều chỉnh thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa

bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ......................................................... - 58 -

3.7 Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn

huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội ................................................................ - 60 -

4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội .............................................. - 81 -

4.1 Ưu điểm và nguyên nhân ............................................................................... - 81 -

4.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ - 82 -

Tiểu kết chương II ................................................................................................ - 86 -

CHƢƠNG III ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................... - 87 -

1. Định hướng....................................................................................................... - 87 -

1.1 Định hướng chung .......................................................................................... - 87 -

1.2. Định hướng cụ thể của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. .................... - 89 -

2. Giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. ........................... - 91 -

2.1. Giải pháp chung. ........................................................................................... - 91 -

2.2. Giải pháp cụ thể mang tính đặc thù của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ...... - 92 -

3. Một số khuyến nghị .......................................................................................... - 97 -

3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương .................................. - 97 -

3.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. ................................. - 99 -

Tiểu kết chương III............................................................................................. - 100 -

KẾT LUẬN ....................................................................................................... - 101 -

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ - 103 -

DANH MỤC BẢNG

Bảng số 2.1 Báo cáo số lượng đối tượng người có công đang quản lý tại huyện

Thạch Thất (số liệu đến ngày 30/6/2022) ............................................................ - 60 -

Bảng 2.2 Tổng số thẻ bảo hiểm y tế người có công đang quản lý (ngày 30/6/2022) .. - 66 -

Bảng 2.3 Kinh phí tổ chức thăm viếng, cấp phát quà cho đối tượng người có công

(tính đến 30/6/2022) ............................................................................................. - 69 -

Bảng 2.4 Tổng hợp số lượng đối tượng người có công điều dưỡng tại các trung tâm

giai đoạn 2017-2021. ........................................................................................... - 71 -

Bảng 2.5 Số liệu cải tạo, sửa chữa, xây mới nhà ở cho người có công giai đoạn

2017-2021............................................................................................................. - 72 -

Bảng 2.6 Tổng số đối tượng được nhận trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hàng năm giai đoạn

2017-2021 (tính đến hết năm 2021) ..................................................................... - 74 -

Bảng 2.7 Tổng số đối tượng được nhận trợ cấp ưu đãi giáo dục giai đoạn 2017-

2021 (đến 30/6/2022) ........................................................................................... - 75 -

Bảng 2.8 Bảng tổng hợp quỹ vận động đền ơn đáp nghĩa giai đoạn 2017-2021. - 76 -

Bảng 2.9 Tổng hợp sổ tiết kiệm tình nghĩa giai đoạn 2017-2021 ........................ - 77 -

Bảng 2.10 Tổng hợp tình hình phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống

trên địa bàn huyện (tính đến tháng 6/2022). ........................................................ - 78 -

Bảng 2.11 Tổng hợp kết quả tu bổ, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ ..... - 80 -

(tính đến tháng 6/2022). ....................................................................................... - 80 -

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)

Đất nước ta trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, biết bao thế hệ

người Việt Nam với tinh thần yêu nước, thương nòi, với ý chí kiên cường, bất khuất

và lòng thủy chung, nhân hậu đã đem máu xương, công sức, của cải của mình để

gìn giữ độc lập, tự do, thống nhất đất nước. Hàng triệu người con ưu tú của dân tộc,

mà phần lớn là thanh niên đã hiến dâng tuổi thanh xuân và cả cuộc sống của mình

cho đất nước. Nhiều người đã ngã xuống trên khắp các chiến trường hoặc khi trở về

đã mang trên mình những thương tật suốt đời, hàng triệu thân nhân liệt sĩ, những

người cha, người mẹ, người chồng, người vợ và những người con đã mãi mãi không

thể gặp lại những người thân yêu nhất của mình.

Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân được nâng cao cũng

là lúc toàn xã hội ghi nhớ và nêu cao ý thức trách nhiệm đối với người có công với

cách mạng trên cả nước. Trên cơ sở đó Đảng và Nhà nước đã xây dựng, ban hành

các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng tương đối toàn diện, đầy đủ và kịp thời, được ghi trong Hiến pháp nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được chế định thành các văn bản Luật,

chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một chủ trương lớn của Đảng và

chính sách của Nhà nước. Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng không chỉ mang tính chính trị, kinh tế, xã hội mà còn mang tính nhân văn sâu

sắc, là sự thể hiện những truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giáo

dục cho thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm, ý thức rèn luyện, phấn đấu vươn lên để cống

hiến, hy sinh cho sự nghiệp gìn giữ, xây dựng và phát triển đất nước, bảo vệ những

giá trị tốt đẹp, những thành quả to lớn..

Từ năm 2008 thực hiện Nghị quyết 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc

hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên

quan, theo đó toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 04 xã Đông

- 1 -

Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung của huyện Lương Sơn (tỉnh Hoà Bình) xác

nhập vào thành phố Hà Nội, do vậy số lượng đối tượng người có công trên địa bàn

thành phố Hà Nội tăng lên đáng kể dẫn đến việc thực hiện chính sách ưu đãi người

có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hà Nội gặp nhiều khó khăn, còn vấp

phải nhiều tồn tại từ nhiều nguyên nhân khác nhau và gây khó khăn, cản trở cho cả

cán bộ công chức thực hiện chính sách và khó khăn cho người thụ hưởng chính

sách. Sau khi Huyện Thạch Thất sáp nhập về Thành phố Hà Nội tiếp tục được sáp

nhập thêm 03 xã dân tộc thiểu số miền núi từ huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, do

vậy số lượng đối tượng người có công trên địa bàn Huyện tăng lên đáng kể và rất đa

dạng, đang quản lý 16.661 hồ sơ, đối tượng người có công hưởng trợ cấp hàng

tháng tại huyện Thạch Thất hiện tại 3.946 người (trong khi đó hiện nay dân số

huyện Thạch Thất là 194.100; như vậy số người có công với cách mạng chiếm tỷ lệ

khoảng 8,58%, là địa phương có tỉ lệ cao người có công với cách mạng). Với số

lượng người có công với cách mạng lớn đó, đòi hỏi phải thực hiện tốt, hiệu quả

chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng thì những người có công

với cách mạng mới có thể tiếp cận được cuộc sống phát triển bền vững về xã hội

theo mục tiêu phát triển bền vững mà Đảng và nhà nước đã đề ra các mục tiêu cụ

thể. Dưới sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo cấp ủy, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân

dân huyện công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được

thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên đối tượng người có công trên

địa bàn huyện thuộc nhiều loại đối tượng khác nhau, một số đối tượng chưa có văn

bản hướng dẫn triển khai thực hiện cụ thể, nên việc thực hiện triển khai chính sách

trên địa bàn vẫn còn hạn chế, trải dọc trên địa bàn huyện có sự chênh lệch về phát

triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, giao thông, văn hoá xã hội giữa 03 xã

dân tộc thiểu số miền núi và các xã còn lại trên địa bàn huyện dẫn đến công tác

tuyên truyền còn khó khăn do địa bàn rộng và trải dài, nên ảnh hưởng đến sự tiếp

cận các chính sách mà người có công xứng đáng được hưởng, những bất cập này

ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách ưu

- 2 -

đãi người có công trên địa bàn chung của huyện.

Để góp phần giải quyết vấn đề đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện

chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất,

thành phố Hà Nội” sẽ có những đóng góp mới về lý luận nhằm đáp ứng yêu cầu

của thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người có công trên địa

bàn thành phố Hà Nội.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tôi đã được tiếp cận với một số công

trình khoa học của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác

nhau, tiêu biểu như một số công trình nghiên cứu sau:

- Vũ Quỳnh Anh, “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên

địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”, (2018). Tác giả đã tiếp cận vấn đề theo

quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tập trung phân

tích các mặt tích cực và hạn chế của từng giai đoạn trong quy trình thực hiện chính

sách ưu đãi người có công với cách mạng để đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả

chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành

phố Hà Nội [1].

- Nguyễn Xuân Bách “Quản lý nhà nước đối với người có công trên địa bàn

huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” (2015). Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý

luận chung về quản lý nhà nước đối với người có công và kinh nghiệm tổ chức quản

lý và thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở một số địa phương

trong thời gian qua, phân tích thực trạng vai trò của cơ quan nhà nước trong việc

triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở các địa

phương trong tỉnh Hà Nam, chỉ ra thành tựu đạt được, những hạn chế tồn tại trong

hoạt động quản lý nhà nước đối với người có công. Đồng thời đề ra các giải pháp

xây dựng cơ chế, chính sách đối với người có công, đẩy mạnh công tác tuyên

truyền, tập huấn cho các cán bộ công chức đang công tác trong lĩnh vực liên quan

đến đối tượng người có công [2].

- Nguyễn Anh Công, “Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với người có

- 3 -

công với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang”, (2011). Tác giả đã nghiên cứu khái quát

việc thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang,

phân tích một số nội dung cơ bản về vấn đề việc triển khai thực hiện chính sách ưu

đãi người có công với cách mạng, nêu được những tồn tại hạn chế trong việc thực thi

chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và đưa ra một số giải pháp nhằm góp

phần đổi mới, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách

mạng trên địa bàn cả nước nói chung, tỉnh Tuyên Quang nói riêng [8].

- Đào Ngọc Dung (2016), “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống

người có công với cách mạng”. Tạp chí cộng sản ngày 26/07/2016; tác giả đánh giá

các chế độ ưu đãi người có công đã được xây dựng và thực hiện tương đối toàn

diện. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ người có công chưa được hưởng chế độ

chính sách ưu đãi đầy đủ của Nhà nước, chỉ ra những vấn đề tồn tại trên do nhiều

nguyên nhân, trong đó có sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các bộ, ngành, cơ quan ở

trung ương và địa phương; một số chính sách chưa phù hợp thực tiễn, nhiều vướng

mắc chậm được xử lý. Đề xuất hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ ưu đãi xã hội

đối với người có công với cách mạng theo phương châm: “Mọi người có công đều

được hưởng chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước và sự chăm sóc của nhân dân”,

đưa ra các vấn đề cần tập trung giải quyết để khắc phục các thiếu sót, chậm trễ, tồn

tại trong thời gian tới [9].

- Vũ Quang Huy, “Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện

Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi”, (2020) Luận văn tập trung nghiên cứu về năng lực

thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của cơ quan nhà nước ở

địa phương, chỉ ra những hạn chế, phân tích các nguyên nhân, từ đó xây dựng các

giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện

chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh

Quảng Ngãi [12].

- Nguyễn Duy Kiên – Phó Cục trưởng Cục người có công, Bộ LĐTBXH,

Chính sách Người có công – là trách nhiệm của toàn dân, Tạp chí Tuyên giáo số

7/2012. Tác giả đã khái quát một số thành tựu của chính sách ưu đãi người có công

- 4 -

trong những năm qua, đi sâu vào đánh giá tìm hiểu nguồn lực thực hiện chính sách

ở nước ta. Khẳng định nguồn lực của nhà nước thông qua chế độ trợ cấp ưu đãi

thường xuyên ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong việc ổn định đời sống của người

có công với cách mạng, bởi đa phần người có công không hưởng lương hưu hay bảo

hiểm xã hội [13].

- Lê Thị Thanh Phúc “Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn

quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” (2017). Tác giả đã tập trung nghiên cứu tính

đặc thù người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng và kinh

nghiệm thực hiện các chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn các địa phương

lân cận và đưa ra một số giải pháp chủ yếu, thành tựu và thách thức đối với việc

thực thi chính sách ưu đãi người có công. Đề xuất một số quan điểm về chính sách

đặc thù tại địa phương để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách ưu đãi người

có công với cách mạng [14].

- Nguyễn Mai Phương, “Thực thi chính sách đối với người có công trên địa

bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”, (2021). Tác giả đã đánh giá các kết quả

thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu

Giấy, thành phố Hà Nội, Phân tích rõ các số liệu trong báo cáo của phòng Lao động

– Thương binh và Xã hội từ đó chỉ ra những tồn tại hạn chế và đưa ra những giải

pháp định hướng đặc thù để nâng cao hiệu quả công tác thực hiện chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng trên địa bàn Quận [15].

- Nguyễn Thị Thanh, “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ

thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”, (2018). Nội dung Luận văn tiếp cận

nghiên cứu các quy định của pháp luật, chính sách ưu đãi người có công, thực trạng

thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng qua đó đề xuất một số

giải pháp, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người

có công với cách mạng trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng [20].

- Ngô Công Viên “Chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa

bản tỉnh Nam Định” (2015). Tác giả đã nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách

ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định, làm nổi bật được

- 5 -

nội dung triển khai thực hiện chính sách với người có công là quan trọng, là cần

thiết, từ đó đi sâu phân tích những đặc điểm cụ thể và vai trò thực hiện chính sách

người có công trong thời kỳ đất nước đổi mới, xã hội ngày càng phát triển, đời sống

người dân được nâng cao cũng là lúc toàn xã hội ghi nhớ và nêu cao ý thức trách

nhiệm đối với người có công với cách mạng trên cả nước, đồng thời cũng nghiên

cứu đưa ra một số yêu cầu cơ bản định hướng, giải pháp nâng cao năng lực thực thi

chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng [32].

Tóm lại, các công trình trên tiếp cận nghiên cứu vấn đề chính sách, pháp luật

về người có công dưới các góc độ khác nhau, song chưa có công trình nào đi sâu

nghiên cứu về thực trạng và việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Do vậy,

những nội dung được đề cập tại luận văn “Thực hiện chính sách ưu đãi người có

công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội” góp phần

làm rõ các vấn đề lý luận về chính sách, hệ thống hóa các chính sách đối với người

có công với cách mạng cũng như tìm ra những định hướng, giải pháp để thực hiện

tốt chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Thạch Thất.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Mục đích:

Là đánh giá thực trạng hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi người có công

với cách mạng trên địa bàn huyện và đưa ra định hướng, giải pháp nâng cao chất

lượng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện

Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

Nhiệm vụ:

- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện các chính sách ưu đãi người có

công với cách mạng.

- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý và thực hiện các chính

sách ưu đãi người có công với cách mạng.

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý, kết quả quản lý của cơ quan chuyên

môn đối với tổ chức và cá nhân thuộc đối tượng người có công.

- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện các chính sách ưu đãi

- 6 -

người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu:

- Hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa

bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

Nghiên cứu tập trung vào các hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi người có công

với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

- Phạm vi thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội giai

đoạn 2017-2021.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

Phương pháp luận:

Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,

duy vật lịch sử thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng

Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu từ các nguồn: thu thập, xử lý số liệu từ

nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu nguồn số liệu từ các tài liệu thống kê của địa

phương có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn.

- Phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu: do nhiều nguồn

thông tin thu thập được dưới nhiều dạng khác nhau nên tác giả sẽ dựa vào cả hai

phương pháp phân tích: định tính và định lượng, phương pháp phân tích định lượng

sẽ được quan tâm thực hiện nhiều hơn.

- Phương pháp tổng hợp, đánh giá: trên cơ sở tổng hợp nhiều cách khác nhau,

tác giả sẽ đưa ra những ý kiến, nhận xét đánh giá về các vấn đề có liên quan.

- Phương pháp quy nạp và diễn giải: Đối tượng người có công được Chính

phủ và cả xã hội quan tâm. Nhiều bài viết (ngắn) trên các phương tiện thông tin đại

- 7 -

chúng, trên các trang Web; các bài viết trình bày tại các hội thảo, hội nghị trong và

ngoài nước. Mỗi bài viết đều có những quan điểm khác nhau. Dựa trên thực tế đó,

luận văn sẽ tiếp cận các nguồn thông tin mang tính quy nạp và diễn giải. Dựa vào

các cách tư duy, tiếp cận khác nhau để tổng hợp, phân tích, đánh giá và kết hợp ý

kiến cá nhân để khái quát thành những vấn đề chung, chia ra các vấn đề riêng. Các

tài liệu tham khảo từ các nguồn rất phong phú, và chủ yếu tham khảo ý tưởng và do

đó không trực tiếp trích dẫn nguyên văn (bản quyền).

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Làm rõ thêm cơ sở lý luận để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các đối tượng

người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

- Đánh giá đúng thực trạng về tình hình thực hiện chính sách ưu đãi người có

công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội giai đoạn

2017-2021, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của các

hạn chế.

- Đề xuất được các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước và thực

hiện chính sách ưu đãi đối với các đối tượng là người có công trên địa bàn huyện

Thạch Thất, thành phố Hà Nội đến năm 2026 có căn cứ khoa học và khả thi.

7. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn được bố cục

thành 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ưu đãi người có

công với cách mạng.

Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp thực hiện chính sách ưu đãi người có

- 8 -

công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

1. Khái quát chung về chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng

1.1 Khái niệm người có công với cách mạng

- Người có công với cách mạng: là những người không phân biệt tôn giáo, tín

ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng trí tuệ,

có người hy sinh cả cuộc đời mình đóng góp, cống hiến xuất sắc trong thời kỳ cách

mạng tháng tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo

vệ Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của

pháp luật [30].

Căn cứ Điều 3, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số

02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về

đối tượng người có công với cách mạng bao gồm 12 đối tƣợng sau:

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (người hoạt

động cách mạng được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là người hoạt

động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, khi có một trong các điều kiện,

tiêu chuẩn sau: đã tham gia một tổ chức cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm

1945; được kết nạp hoặc kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19

tháng 8 năm 1945) [30].

- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi

nghĩa tháng Tám năm 1945 là người hoạt động cách mạng được cơ quan có thẩm

quyền xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm

1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, khi có một trong các điều kiện,

tiêu chuẩn sau: đã tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện

hoặc tương đương trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến

ngày khởi nghĩa của từng địa phương và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc

- 9 -

kháng chiến; đã hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm

1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương sau đó tiếp tục tham gia một trong

hai cuộc kháng chiến và khi hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01

tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của địa phương là Bí thư, Chủ tịch, Chủ

nhiệm Việt Minh, Bí thư Nông dân cứu quốc, Bí thư Thanh niên cứu quốc, Bí thư

Phụ nữ cứu quốc cấp xã hoặc tương đương; đội trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng của

đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tuyên truyền giải phóng, thanh niên cứu quốc, nông

dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu quốc ở địa phương chưa hình thành

tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã; người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh

sau đó được giao nhiệm vụ ở lại địa phương hoạt động phát triển cơ sở cách mạng;

người tham gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm 1945 và sau ngày khởi nghĩa

đến ngày 31 tháng 8 năm 1945 giữ một trong các chức vụ người đứng đầu quy định

tại điểm này hoặc tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện

hoặc tương đương trở lên; người hoạt động cách mạng quy định trên không tiếp tục

tham gia một trong hai cuộc kháng chiến do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc

không đủ sức khỏe) [30].

- Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây

dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân

dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một

trong các trường hợp sau: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc

lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; Làm nhiệm vụ quốc phòng, an

ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch

chiếm đóng;Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;

Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn

không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù,

vượt ngục mà hy sinh; Làm nghĩa vụ quốc tế; Dũng cảm thực hiện công việc cấp,

bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện

chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;

Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ

- 10 -

quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó

khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh

chống tội phạm; Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân

dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn

vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội [30].

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng (bà mẹ Việt Nam anh hùng là người được tặng

hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại Pháp lệnh Quy

định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng thuộc một trong các

trường hợp sau: Có 2 con trở lên là liệt sĩ; Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là

thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Chỉ có 1 con mà người con đó

là liệt sĩ; Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; Có 1 con là liệt sĩ và

bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) [30].

- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (anh hùng Lực lượng vũ trang

nhân dân là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực

lượng vũ trang nhân dân” theo quy định của pháp luật) [30].

- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến (anh hùng Lao động trong

thời kỳ kháng chiến là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh

hùng Lao động” trong thời kỳ kháng chiến vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong

lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến) [30].

- Thương binh, (bao gồm cả thƣơng binh loại B đƣợc công nhận trƣớc

ngày 31 tháng 12 năm 1993; ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh);

Thƣơng binh là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân

đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có

tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem

xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu

thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau: Chiến đấu hoặc trực tiếp

phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc

gia; Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có

chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng; Trực tiếp đấu tranh chính trị,

- 11 -

đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất

phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể; Làm nghĩa vụ quốc tế;

Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;

Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ

quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; Do tai nạn khi đang trực tiếp làm

nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện

đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; Trực tiếp làm nhiệm vụ

đấu tranh chống tội phạm; Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước,

của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý

nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội. Ngƣời hƣởng chính sách

nhƣ thƣơng binh là người không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ

quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an

nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thuộc một trong các

trường hợp quy định thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là

người hưởng chính sách như thương binh và cấp “Giấy chứng nhận người hưởng

chính sách như thương binh” [30].

- Bệnh binh là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong

Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị mắc

bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể tư 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy

hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền

cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công

an nhân dân) [30].

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là người đã công

tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm

1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc

hóa học ở chiến trường B, C, K và một số địa danh thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh

Quảng Trị bị nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp Vô sinh,

Sinh con dị dạng, dị tật thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận

người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học”, Mắc bệnh có liên quan

- 12 -

đến phơi nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21 % trở lên [30].

- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm

nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày là người hoạt động cách mạng, kháng chiến,

bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày trong thời gian bị tù, đày

không khai báo thông tin có hại cho cách mạng, kháng chiến, không làm tay sai cho

địch thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là người hoạt động cách

mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày [30].

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm

nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến và được Nhà nước khen tặng Huân

chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến, Huy

chương Chiến thắng [30].

- Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách

mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và được Nhà nước khen tặng Kỷ niệm chương

“Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám

năm 1945, được tặng Huân chương Kháng chiến, huy chương kháng chiến [30].

1.2 Khái niệm chính sách và chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

- Khái niệm về chính sách

“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.

Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể

nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất

của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [10].

- Khái niệm về chính sách công

“Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng

một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng

mục tiêu và cách thức giải quyết các vấn đề công trong xã hội” [11].

Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước

nhằm chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các

vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của Đảng chính trị cầm quyền.

- Khái niệm chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng

Từ khái niệm về “chính sách công” và “người có công với cách mạng” nêu

- 13 -

trên có thể định nghĩa về “chính sách ưu đãi người có công với cách mạng” như

sau: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là tập hợp các quyết định

chính trị - pháp lý có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu giải pháp và công cụ chính

sách để giải quyết các vấn đề của người có công với Cách mạng như tôn vinh, ưu

đãi, chăm sóc, nuôi dưỡng theo mục tiêu tổng thể của chính sách đã được xác định.

Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách đặc biệt, nó

thể hiện rõ quan điểm và đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, bản chất ưu việt

của Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính sách ưu đãi người

có công với cách mạng đã trở thành nguyên tắc Hiến định và được ghi nhận trong

Chương III, Điều 59 của Hiến pháp năm 2013: “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen

thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nhà nước” Nhà nước

căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ, dựa vào sự phát triển nền kinh tế - xã

hội, hướng đến mục tiêu ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của

những người có công với cách mạng, tạo mọi điều kiện, khả năng, đền đáp, bù đắp

phần nào về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có công Cách mạng.

- Khái niệm thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng

Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là toàn bộ quá trình

chuyển hóa các quyết định chính trị - pháp lý liên quan đến chính sách ưu đãi người

có công với cách mạng thành hiện thực để giải quyết các vấn đề của người có công

với cách mạng như thực hiện tôn vinh, ưu đãi, chăm sóc, nuôi dưỡng theo mục tiêu

tổng thể của chính sách đã được xác định [14].

1.3 Lý luận chung về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Thực hiện chính sách là việc triển khai chi tiết một chương trình cụ thể nhằm

đạt được các mục tiêu và mục đích của chính sách, đây là một giai đoạn trong quy

trình chính sách mà chính phủ can thiệp và tác động đến xã hội.

Thực hiện chính sách ưu đãi người có công là nhiệm vụ thường xuyên, quan

trọng của cả hệ thống chính trị và là trách nhiệm của toàn xã hội nhằm đãi ngộ, tôn

vinh, chăm sóc người có công, đảm bảo người có công có mức sống bằng hoặc cao

hơn mức sống trung bình của dân cư trên cùng địa bàn nơi cư trú; đảm bảo hỗ trợ một

- 14 -

phần thu nhập cho người có công và thân nhân người có công để họ không rơi vào

diện nghèo đói theo chuẩn nghèo quy định của Chính phủ. Các chế độ ưu đãi Người

có công với cách mạng và thân nhân của họ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện

kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Hàng năm Nhà nước dành phần ngân

sách bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân

của họ. Người có công với cách mạng và thân nhân của họ được Nhà nước, cộng

đồng quan tâm chăm sóc, giúp đỡ và tuỳ từng đối tượng được hưởng các chế độ ưu

đãi sau đây (trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần và các chế độ

ưu đãi khác như: y tế, giáo dục đào tạo, sản xuất, đời sống sinh hoạt, nuôi dưỡng

điều dưỡng, nhà ở, miễn giảm thuế…). Chính phủ quy định mức trợ cấp hàng tháng,

phụ cấp hàng tháng đối với Người có công với cách mạng và thân nhân của họ bảo

đảm tương ứng với mức tiêu dùng bình quân của toàn xã hội [30].

2. Thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng

2.1 Nguyên tắc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

- Nhà nước có trách nhiệm thực hiện chính sách ưu đãi người có công

Người có công là những người đã có những đóng góp hy sinh cho sự nghiệp

giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, khi họ bị thương tật, bị suy giảm

sức khoẻ, tuổi già yếu không còn khả năng lao động để tự nuôi sống bản thân, hoặc

gặp hoàn cảnh sống khó khăn thì việc chăm sóc cũng như thực hiện các chính sách

ưu đãi đối với họ trước hết thuộc trách nhiệm của Nhà nước [16].

- Chính sách ưu đãi người có công phải được thực hiện một cách công bằng

và công khai

Đây được xem là một trong những nguyên tắc cơ bản của ưu đãi người có

công. Yếu tố công bằng được thể hiện trước hết là sự bình đẳng giữa những người

có công, không phân biệt nam nữ, dân tộc, vùng miền, tuổi tác... Mọi người có công

với nước theo quy định của pháp luật đều phải được hưởng chế độ ưu đãi, tùy theo

công sức và những đóng góp của mình. Những người có đóng góp ở mức độ tương

đương phải được hưởng ưu đãi, được tạo điều kiện như nhau trong cuộc sống.

Những người bị tổn thất mất mát nhiều hơn phải được ưu đãi nhiều hơn so với các

- 15 -

đối tượng khác [30].

- Chính sách ưu đãi đối với người có công phải mang tính toàn diện và phù

hợp điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước

Người có công với cách mạng là những người đã có những đóng góp, cống

hiến, hy sinh cho đất nước. Chính vì vậy, họ có thể bị tổn thất về tính mạng, sức

khoẻ, cuộc sống gặp khó khăn trên nhiều phương diện trong đời sống xã hội, chế độ

ưu đãi đối với họ cần phải toàn diện. Các chế độ ưu đãi vừa phải đảm bảo được

cuộc sống vật chất của người có công vừa phải đảm bảo đời sống tinh thần cho họ,

tạo điều kiện để họ có thể tự lập trong cuộc sống, hoà nhập vào cộng đồng [30].

- Chính sách ưu đãi người có công phải được thực hiện theo phương thức

xã hội hóa, đa dạng hóa

Ưu đãi đối với người có công không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn là

trách nhiệm của toàn xã hội, của cộng đồng. Bởi những người có công với nước đã hy

sinh một phần thân thể, tính mạng, đời sống bình thường của mình để đổi lấy cuộc

sống hoà bình cho nhân dân nên cộng đồng và các thành viên của xã hội phải có trách

nhiệm đối với họ, chung tay giúp đỡ, quan tâm động viên tinh thần sẻ chia những khó

khăn đối với các đối tượng và gia đình người có công với cách mạng. [16].

- Ngoài các nguyên tắc nêu trên, thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người

có công còn tuân thủ một số nguyên tắc cụ thể trong Pháp lệnh

Theo quy định tại Điều 6 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số

02/2020/UBTVQH 14:

- Người có công với cách mạng thuộc nhiều đối tượng thì được hưởng trợ cấp,

phụ cấp của nhiều đối tượng; đối với trợ cấp người phục vụ và chế độ ưu đãi thì chỉ

hưởng mức cao nhất của một chế độ ưu đãi [30].

- Người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng

đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công chết thì người

hoặc tổ chức thực hiện mai táng được hưởng trợ cấp mai táng theo mức quy định

của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trường hợp thuộc nhiều đối tượng thì chỉ hưởng

- 16 -

một trợ cấp mai táng [30].

- Trường hợp các đối tượng quy định tại khoản này đồng thời thuộc đối tượng

hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì hưởng

trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp đồng

thời thuộc đối tượng được hưởng chế độ mai táng do ngân sách nhà nước bảo đảm

theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác thì hưởng một chế độ mai táng

với mức cao nhất [30].

- Người có công với cách mạng chết mà có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng

tháng theo quy định của Pháp lệnh này thì thân nhân của người có công với cách

mạng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau [30].

+ Thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng tối đa

hai suất trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16

của Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH 14 ngày 09/12/2020.

+ Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời là thân nhân của hai người có công với

cách mạng trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sĩ và trợ cấp tuất

hằng tháng của một người có công với cách mạng.

+ Thân nhân của hai liệt sĩ trở lên và đồng thời là thân nhân của người có công

với cách mạng thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của liệt sĩ theo

quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách

mạng (Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn

tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi

liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân

nhân của ba liệt sĩ trở lên).

+ Thân nhân của người có công với cách mạng mà người có công đó thuộc hai

đối tượng người có công với cách mạng trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng

tháng của một đối tượng.

+ Con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu đã hưởng trợ

cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ

sở giáo dục đại học hoặc đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo

học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị

- 17 -

buộc thôi học thì không được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

- Thân nhân của người có công với cách mạng thuộc trường hợp được hưởng

thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thì hưởng một suất trợ cấp tuất nuôi dưỡng

hằng tháng [30].

2.2 Quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người

có công với cách mạng

Để thực hiện một cách có hiệu quả chính sách người có công với cách mạng,

cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng từ

kế hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện, kế

hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa

phương, nhưng phải đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của

chủ thể ban hành. Khi xây dựng kế hoạch thực hiện, phải quy định cụ thể thời gian,

lộ trình triển khai thực hiện; đồng thời xác định rõ các bên tham gia, có sự phân

công, phân định rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, từng cán bộ, công chức,

tránh chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ quan này với cơ quan khác; đặc biệt là phải đảm

bảo cung cấp đủ nguồn lực tài chính, con người, cơ sở vật chất, các công cụ,

phương tiện thực hiện, đảm bảo việc triển khai thực hiện diễn ra thuận lợi, mang lại

hiệu quả cao trong thực thi chính sách [13].

Thứ hai: Phổ biến, tuyên truyền chính sách người có công với cách mạng

Đây là họat động mang tính thông tin, là hình thức công khai chính thống

chính sách cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tượng chính sách và các bên

tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, về tính đầy đủ, đúng đắn của chính sách để

các bên có liên quan tự giác tham gia thực hiện. Ngoài họat động mang tính thông

tin, công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách còn giúp cho cán bộ, công chức tổ

chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mô, tầm

quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ động tích cực tìm

kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai

thực hiện có hiệu quả kế hoạch chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách người

- 18 -

có công với cách mạng được thực hiện bằng nhiều hình thức như thông qua báo chí,

các phương tiện truyền thông đại chúng, tổ chức hội nghị, hình thức lan truyền cộng

đồng (thông tin từ người này sang người khác….), công tác phổ biến, tuyên truyền

đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chính sách. Nếu việc phổ

biến, tuyên truyền chính sách được tiến hành một cách kịp thời và hiệu quả, các đối

tượng chính sách dễ dàng tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách một cách nhanh

nhất; giúp cho các cơ quan và cán bộ, công chức thực thi chính sách tiết kiệm được

thời gian, công sức, giúp cho chính sách được thực hiện một cách trọn vẹn, triệt để;

còn ngược lại, nếu đối tượng thụ hưởng không có thông tin, không tiếp cận được

chính sách sẽ kéo dài thời gian, bổ sung nhiều lần, nhiều đợt không những gây khó

khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân và các cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện

chính sách; mà còn gây khó khăn cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc tổng

kết, đánh giá thực hiện chính sách [13].

Thứ ba: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công với cách mạng

Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công cách mạng là việc

các cơ quan tổ chức thực hiện chính sách xem xét chức năng, nhiệm vụ của từng tổ

chức, cá nhân có liên quan để phân công, phân nhiệm một cách cụ thể, rõ ràng, chặt

chẽ, khoa học và hợp lý, xác định cơ quan nào đóng vai trò chủ trì, cơ quan nào có

chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung chung, nhằm đảm bảo trong suốt

quá trình thực hiện chính sách diễn ra suôn sẻ, thuận lợi, không bị chồng chéo, thiếu

sót hoặc bị tắc nghẽn. Việc phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách là một

trong những vấn đề còn nhiều tồn tại và hạn chế ở nước ta hiện nay. Có những

chính sách khi ban hành xong không thể triển khai thực hiện do sự phân công, phân

nhiệm cho các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp thực hiện không rõ ràng hoặc

chồng chéo, không có sự thống nhất giữa các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp

nên xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm hoặc không ai làm hoặc làm nửa

vời không đến nơi, đến chốn. Vì vậy, để việc tổ chức thực hiện chính sách người có

công với cách mạng thực sự có hiệu quả, trước tiên phải có sự thống nhất cao về

quan điểm, về mục tiêu, về chương trình, kế hoạch thực hiện và sự vào cuộc của cả

- 19 -

hệ thống chính trị, từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền, vận

động, công tác cung ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo

cho việc thực hiện chính sách diễn ra đạt kết quả cao. Tuy nhiên, chịu trách nhiệm

chính trong việc triển khai thực hiện là Bộ Lao động thương binh và xã hội và

UBND các cấp [13].

Thứ tư: Duy trì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Duy trì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là hoạt động nhằm

bảo đảm cho chính sách tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Để

xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện đã là rất khó, nhưng để duy trì

chính sách ổn định lâu dài lại càng khó hơn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường

đầy biến động và thay đổi, tác động rất lớn đến việc duy trì thực hiện chính sách.

Việc duy trì thực hiện chính sách người có công với cách mạng phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố như: yếu tố về sự ổn định chính trị, yếu tố về kinh tế, yếu tố văn hóa,

xã hội...chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến việc duy trì thực hiện chính sách. Nếu

những yếu tố cơ bản này biến động theo chiều hướng tích cực, thì sẽ rất thuận lợi

trong việc duy trì thực hiện chính sách; tuy nhiên, nếu những yếu tố cơ bản này biến

động theo hướng tiêu cực, không thuận lợi, thì việc duy trì thực hiện chính sách sẽ

gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước và người thực hiện

chính sách phải thường xuyên dự báo tình hình để có những tham mưu, đề xuất

những giải pháp phù hợp, sử dụng những công cụ quản lý Nhà nước cần thiết để tác

động kịp thời giúp cho chính sách được duy trì ổn định, lâu dài, bảo vệ quyền lợi

cho người có công với cách mạng [13].

Thứ năm: Điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Là hoạt động được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền

theo hướng điều chỉnh chính sách đối với người có công ngày càng phù hợp với yêu

cầu quản lý và tình hình thực tiễn phát triển của xã hội. Theo quy định cơ quan nào

ban hành chính sách thì cơ quan đó có quyền điểu chỉnh, bổ sung chính sách. Trong

quá trình xây dựng chính sách, khi triển khai áp dụng thực hiện trong thực tiễn sẽ có

những vấn đề bất cập, thiếu sót, chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, mà chủ thể chưa

- 20 -

lường trước được. Mặt khác, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về đời sống vật

chất, tinh thần của nhân dân nói chung và các đối tượng chính sách nói riêng cũng

ngày một cao hơn; bên cạnh đó sự biến động giá cả thị trường, giá cả các mặt hàng

thiết yếu ngày càng gia tăng, các chế độ trợ cấp của chính sách không đủ để cho các

đối tượng chính sách trang trải cuộc sống. Hơn nữa, nền kinh tế của đất nước đang

trên đà hồi phục, phát triển có thêm tích lũy cho thực hiện chính sách an sinh xã hội,

đây là điều kiện rất quan trọng để thực hiện việc điều chỉnh chính sách phù hợp

hơn. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể tiến hành điều

chỉnh, bổ sung chính sách phù hợp với tình hình thực tế giúp cho các đối tượng

chính sách có cuộc sống ổn định. Tuy nhiên việc điều chỉnh, bổ sung phải phù hợp

không được làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu thay đổi mục tiêu chính sách, coi

như chính sách thất bại... [13].

Thứ sáu: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách người có công với cách

mạng là họat động diễn ra thường xuyên, liên tục của hệ thống các cơ quan quản lý

Nhà nước từ cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, đến các cơ quan và cán

bộ, công chức được phân công thực hiện chính sách; kể cả đối tượng thụ hưởng

chính sách nhằm xem xét chính sách đã được triển khai tổ chức thực hiện, tiến độ

thực hiện, việc tổ chức thực hiện có đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng theo quy trình,

kế hoạch đã ban hành hoặc đã đến được với các đối tượng chính sách không. Bên

cạnh đó, tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách để phát hiện các trường hợp

đối tượng khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được hưởng chính sách không đúng

đối tượng theo quy định; cũng như phát hiện các trường hợp các cơ quan, cán bộ

công chức lợi dụng chức vụ quyền hạn để thông đồng, móc nối với các đối tượng

chính sách khai khống, xác nhận không đúng đối tượng cho người thân để trục lợi

cho cá nhân từ chính sách để chấn chỉnh, xử lý kịp thời. Kiểm tra, theo dõi sát việc

thực hiện chính sách đối với người có công góp phần kịp thời bổ sung, hoàn thiện

chính sách và chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp nâng cao hiệu

- 21 -

lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách đối với người có công cách mạng [13].

Thứ bảy: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách

ưu đãi người có công với cách mạng

Đây là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách

của các cơ quan quản lý Nhà nước và cá nhân liên quan được phân công thực hiện

chính sách, cũng như hiệu quả, lợi ích mang lại cho xã hội, cho đối tượng hưởng lợi

từ chính sách. Tùy theo tính chất, mức độ, quy mô và chu kỳ, niên hạn của chính sách

có thể tiến hành đánh giá, tổng kết. Đối với việc thực hiện chính sách người có công

với cách mạng được xác định là chính sách thường xuyên và lâu dài, thông thường thì

định kỳ 05 năm tiến hành đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm một lần. Việc đánh giá,

tổng kết được thực hiện theo trình tự từ cơ sở đến trung ương. Trong đánh giá, tổng

kết thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, phải đánh giá một cách

toàn diện tất cả các mặt, các bước từ việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách

đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, quán triệt; công tác phổ biến tuyên truyền;

công tác phối hợp tổ chức thực hiện...để biểu dương, phát huy những ưu điểm; đồng

thời xem xét, đánh giá một cách khách quan những tồn tại, hạn chế, thiếu sót để kịp

thời đề ra các biện pháp khắc phục tổ chức thực hiện tốt hơn; đồng thời phát hiện

những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn, để tập hợp, kiến nghị cấp có thẩm quyền

điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp điều kiện thực tiễn đảm bảo quyền lợi cho

người có công với cách mạng. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay việc đánh giá, tổng

kết vẫn còn mang tính hình thức, chưa có những cuộc khảo sát, đánh giá từ thực tiễn

để đối chiếu, so sánh, từ đó phát hiện được những bất cập, vướng mắc để có những

điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. [13].

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng

Thực hiện chính sách ưu đãi người có công là quá trình tổ chức và thực hiện

các chính sách ưu đãi vào cuộc sống đối tượng người có công và thân nhân người

có công nhằm tạo ra kết quả thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức của các cơ

quan chức năng quản lý nhà nước về xã hội, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà

- 22 -

chính sách xã hội đề ra. Việc hoạch định chính sách ưu đãi có chất lượng tốt chưa

đủ để bảo đảm hiệu quả chính sách. Khi có một chính sách tốt, thì việc tổ chức thực

hiện chính sách sẽ là một yếu tố quan trọng tiếp theo có ảnh hưởng đến hiệu quả

chính sách, ngoài ra ở các địa phương khác nhau thì việc thực hiện áp dụng các

chính sách xã hội lên các các đối tượng cũng được xây dựng khác nhau. Để đảm

bảo thực hiện tốt chính sách cần phải chú ý một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực

hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng sau:

- Quá trình tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công

Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công thì khâu tổ

chức thực hiện chính sách có vị trí vô cùng quan trọng, nó đảm bảo đem lại kết quả

thành công của một chính sách của Đảng và Nhà nước đưa ra, vai trò của tổ chức

thực hiện chính sách ưu đãi người có công thể hiện ở chỗ:

+ Để đưa một chính sách ưu đãi người có công vào thực tế cuộc sống, điều

chỉnh thành công các vấn đề bức xúc đặt ra trong xã hội cần phải có sự can thiệp

của Nhà nước vào quá trình tổ chức thực hiện chính sách xã hội, tiến hành các giải

pháp thực hiện chính sách trong thực tế, tạo các nguồn lực tài chính để thực hiện

được các mục tiêu của chính sách. Một chính sách ưu đãi xã hội được hoạch định ra

có tốt đến đâu chăng nữa nhưng nếu công tác tổ chức thực hiện chính sách đó yếu

kém thì cuối cùng mục tiêu chính sách ưu đãi xã hội cũng không được thực hiện

trên thực tế. Như vậy, tổ chức thực hiện chính sách là yếu tố rất quan trọng, có tính

quyết định để đưa chính sách vào cuộc sống, để đạt được kết quả của một chính

sách ưu đãi xã hội.

+ Thực tế cho thấy, nếu tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi được tiến hành

yếu kém, thì dễ dẫn đến việc không chấp hành, áp dụng chính sách, hoặc chấp hành,

áp dụng không đầy đủ, không đúng đối tượng chính sách. Kết quả là gây ra những

bất lợi về mặt chính trị, xã hội, gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong quản lý

các vấn đề người có công.

+ Trong hoạch định chính sách ưu đãi người có công, có những vấn đề thực

tiễn của chính sách chưa thấy phát sinh, chưa bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các

- 23 -

nhà hoạch định không nhìn thấy, thì đến giai đoạn tổ chức thực hiện mới phát hiện

thấy. Đó là các vấn đề, tình huống trong thực tiễn mà trong nghiên cứu, dự báo,

hoạch định chính sách xã hội còn thiếu thông tin, chưa gặp phải. Chỉ trong quá trình

thực hiện chính sách với những hoạt động thực tiễn mới nhận ra và đây là những

căn cứ quan trọng để điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách ưu đãi người có

công, làm cho chính sách ngày càng phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của

cuộc sống người có công. Phân tích đánh giá một chính sách xã hội (đánh giá mặt

tích cực, đánh giá mặt tiêu cực hạn chế...) chỉ có thể được trả lời một cách đầy đủ và

có bằng chứng thuyết phục sau khi thực hiện chính sách đó trên thực tế. Qua tổ

chức thực hiện mới có thể biết chính xác chính sách đó có được đối tượng và đại đa

số nhân dân chấp nhận hay không, có đạt hiệu quả thực tiễn hay không.

- Trình độ dân trí trong xã hội

Xã hội càng văn minh hiện đại, nhận thức con người ngày càng tiến bộ, trình

độ dân trí càng cao, mức sống dân cư cao (GDP bình quân/ người, chỉ số HDI

cao...) thì càng thuận lợi cho việc thực hiện chính sách xã hội, cũng như luật pháp

Nhà nước. Để tổ chức thực hiện chính sách xã hội, đòi hỏi các chính sách xã hội

phải được phổ biến và tranh thủ sự hưởng ứng của nhân dân, nhưng sự nhận thức,

hiểu biết chính sách ưu đãi xã hội lại phụ thuộc vào trình độ học vấn của từng nhóm

người và từng người. Với các nhóm đối tượng mà chính sách xã hội tác động đến có

trình độ dân trí thấp thì cũng gây ảnh hưởng nhất định đến việc thực hiện chính sách

đó, cụ thể như đối tượng của chính sách ưu đãi người có công trước hết là các gia

đình khó khăn, hộ nghèo, không có việc làm, đông con, gia đình làm nông đây là

nhóm người thường bị hạn chế về trình độ nhận thức và hiểu biết, cũng như về mức

sống vật chất, tinh thần, lại chịu ảnh hưởng hưởng nặng nề của hậu quả chiến tranh

để lại. Do đó, việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở nước

ta đặc biệt ở khu vực nông thôn rất khó khăn. Trước tiên phải thay đổi nhận thức và

hành vi của con người vốn đã trở thành tập quán ăn sâu từ bao đời thông qua tuyên

truyền, giáo dục nâng cao trình độ dân trí. Đồng thời, phải kết hợp cùng với việc

thực hiện chính sách khác như xoá đói giảm nghèo, chính sách giáo dục dạy nghề,

chính sách phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn đối với các gia đình người

- 24 -

có công có hoàn cảnh khó khăn.

- Khả năng nguồn lực kinh tế của mỗi quốc gia

Khả năng kinh tế của quốc gia có ảnh hưởng lớn đến tổ chức thực hiện chính

sách ưu đãi người có công, đối với quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh, tăng trưởng

kinh tế cao thì Chính phủ sẽ có khả năng lớn hơn, ít gặp khó khăn hơn trong việc

thực hiện các chính sách xã hội, nhất là các chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng, giảm nghèo, bảo trợ xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp...

Nguồn lực kinh tế bền vững cũng đảm bảo duy trì các chính sách được thực hiện ổn

định không bị gián đoạn trong việc thực hiện các chính sách lớn và kéo dài duy trì

cuộc sống của người dân, đảm bảo điều kiện và không gây ảnh hướng đến việc phát

triển kinh tế của quốc gia.

- Tình hình chính trị của quốc gia

Tình hình chính trị có tác động rất lớn đến tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi

người có công, trong một quốc gia mà tình hình chính trị rối ren, không ổn định

(nhiều phe phái, đảo chính, nội chiến...) thì việc tổ chức thực hiện chính sách xã hội

gặp rất nhiều khó khăn. Ngược lại, trong một quốc gia có môi trường chính trị ổn

định, xã hội hoà bình thì việc tổ chức thực hiện các chính sách có nhiều thuận lợi và

đạt hiệu quả cao, do tính đồng thuận xã hội cao. Việt Nam là một quốc gia độc lập

và duy nhất một Đảng nên việc chỉ đạo điều hành Quốc hội, Chính Phủ và các cơ

quan khác đảm bảo thống nhất thực hiện đường lối, chủ trương chính sách pháp luật

đồng nhất từ Trung ương xuống địa phương, tạo điều kiện cho việc xây dựng, ban

hành, thực thi chính sách được đảm bảo và nhận được đồng thuận ủng hộ cao.

- Tình hình quốc tế tác động đến thực hiện chính sách ưu đãi người có công

Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các biến động Kinh tế, Chính trị, Văn hóa, Xã

hội, an ninh – quốc phòng của khu vực và thế giới ngày càng có tác động đáng kể

đến việc thực hiện chính sách xã hội của một quốc gia. Ví dụ, cuộc khủng hoảng tài

chính toàn cầu (2008) có ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách về tiền tệ, chính

sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam sẽ có tác động đến thực hiện các

chương trình việc làm quốc gia, chương trình xoá đói giảm nghèo, xuất khẩu lao

- 25 -

động giảm sút... Ngoài ra, nhờ chính sách hội nhập quốc tế mạnh mẽ của một quốc

gia còn tranh thủ nhận được các nguồn tài trợ chính của các Chính phủ, tổ chức, cá

nhân nước ngoài và tổ chức trong nước đảm bảo nguồn lực kinh tế cho việc triển

khai tổ chức thực hiện các chính sách xã hội.

- Trình độ công nghệ của quốc gia tác động đến thực hiện chính sách

Trình độ công nghệ của quốc gia phát triển, hiện đại cũng có tác động thúc đẩy

việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Ngày nay,

đặc biệt là sự phát triển của các ngành công nghệ thông tin có vai trò quan trọng

trong tổ chức thực hiện, giám sát thực hiện các chính sách xã hội, công nghệ thông

tin có vai trò quan trọng trong phổ biến chính sách xã hội đến các đối tượng, tính

toán tài chính trong trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ cho việc tổ chức thực

hiện chính sách từ xa... thông qua hệ thống công nghệ thông tin mà người dân có

thể nắm bắt thêm về các chính sách hỗ trợ trong công tác người có công.

- Đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách ưu đãi người có công

Việc tổ chức thực hiện một chính sách ưu đãi người có công vào cuộc sống đạt

kết quả phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tổ chức bộ máy và năng lực hoạt động của

các cơ quan chức năng và các công chức, viên chức thực thi chính sách xã hội. Đó

là các cơ quan trong bộ máy hành pháp - những người chủ yếu và trực tiếp thực thi

chính sách công. Nếu bộ máy hành chính quan liêu, hoạt động kém hiệu lực và kém

hiệu quả, nếu các công chức, viên chức thiếu đạo đức, thiếu năng lực, thiếu trách

nhiệm, nhũng nhiễu thì sẽ gây ra những cản trở lớn cho việc thực hiện chính sách,

không phát huy được tác dụng của chính sách xã hội trên thực tế, làm sai lệch các

mục tiêu của chính sách hoặc hoàn toàn không thực hiện được mục tiêu của chính

sách. Trong tổ chức thực hiện chính sách còn phụ thuộc vào sự phát triển phân

công, phân nhiệm rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, lợi ích của các cơ

quan thực thi chính sách. Bên cạnh cơ quan chức năng chính có trách nhiệm thực

hiện một chính sách xã hội nhất định, còn cần phải xác định rõ các cơ quan cùng

phối hợp thực hiện chính sách xã hội để tạo ra một môi trường đồng bộ, nhịp nhàng

- 26 -

trong thực thi chính sách xã hội.

- Khả năng tài chính của nhà nước dành cho hoạt động thực hiện chính sách

Để tổ chức thực hiện một chính sách xã hội đòi hỏi phải có nguồn tài chính

cần thiết. Nhìn chung, nguồn tài chính để thực hiện một chính sách xã hội chủ yếu

là từ nguồn ngân sách Nhà nước ngoài ra còn huy động từ nguồn xã hội hoá (cá

nhân, tổ chức...) và do nước ngoài tài trợ. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính

sách xã hội, các tổ chức thực hiện cần khai thác triệt để các nguồn tài chính có thể

huy động, hoàn thiện cơ chế huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách Nhà

nước. Trong đó, cần phải chú trọng khai thác các nguồn lực tài chính trong dân

nhằm giảm bớt chi phí ngân sách, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng xã hội đối

với việc thực hiện chính sách xã hội.

Nhìn chung, nguồn tài chính cho tổ chức thực hiện các chính sách xã hội được

chi dùng cho các nội dung như: Chi phí xây dựng cơ sở vật chất cho việc thực hiện

chính sách xã hội (mua sắm thiết bị vật tư, phương tiện kỹ thuật...); Kinh phí phục

vụ cho đối tượng được hưởng lợi từ chính sách (chi phí dạy nghề, chữa bệnh, trợ

cấp, phụ cấp, vay vốn...); Chi phí quản lý như trả lương cho đội ngũ công chức, viên

chức quản lý, tổ chức và những người thực hiện chính sách xã hội; Chi phí bồi

thường cho những người bị thiệt hại do việc thực hiện chính sách xã hội gây ra (ảnh

hưởng sức khoẻ, đi lại...).

Trên thực tế, nếu không có hoặc không đủ tài chính, thì không thể thực hiện được

hoặc thực hiện không đầy đủ chính sách xã hội. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện chính

sách xã hội phải trên cơ sở đảm bảo đủ tài chính cần thiết. Ngay từ khi xây dựng và

thông qua chính sách xã hội, cần phải dự tính được các nguồn tài chính đáp ứng cho tổ

chức thực hiện chính sách xã hội. Đồng thời, để nguồn tài chính sử dụng đúng mục

đích và có hiệu quả, các cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền cần có cơ chế

giám sát, kiểm tra chặt chẽ và định kỳ xem xét việc sử dụng tài chính và tiến hành đánh

giá hiệu quả sử dụng tài chính cho tổ chức thực hiện chính sách xã hội.

- Sự đồng thuận của nhân dân trong thực hiện chính sách

Trong quá trình xây dựng chính sách cần phải lấy ý kiến từ các cấp, các ngành,

- 27 -

các tổ chức, cá nhân và đặc biệt là đối tượng thụ hưởng để nắm rõ được nhu cầu,

nguyện vọng của đối tượng, từ đó căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành xây

dựng chính sách đảm bảo hiệu quả; trong khi tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi

người có công cần tiến hành công tác phổ biến tuyên truyền các mặt tích cực của

chính sách cho nhân dân. Trên cơ sở đó để tranh thủ thái độ và hành động ủng hộ,

hưởng ứng của nhân dân. Các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách phải đa

dạng, hiệu quả và đáp ứng được các yêu cầu của việc tổ chức chính sách xã hội vào

thực tiễn.

3. Một số chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng

Chính sách ưu đãi đối với người có công và gia đình người có công với cách

mạng có 02 nội dung chủ yếu: Ưu đãi về trợ cấp, phụ cấp và ưu đãi về kinh tế, văn

hóa, xã hội.

- Ưu đãi về trợ cấp gồm có trợ cấp và phụ cấp: Trợ cấp và phụ cấp đối với

người có công với cách mạng và thân thân của họ được nghiên cứu, hoạch định dựa

trên cơ sở mức tiêu dùng bình quân của toàn xã hội do Tổng cục Thống kê thông

báo 02 năm một lần và khả năng ngân sách của Nhà nước. Mức trợ cấp, phụ cấp ưu

đãi (thường được gọi là mức chuẩn) được điều chỉnh theo lộ trình Đề án cải cách

chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công. Theo quy định

của pháp luật Việt Nam thì Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp hàng tháng

đối với người có công và thân nhân của họ bảo đảm tương ứng với mức tiêu dùng

bình quân của toàn xã hội. Căn cứ Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021

của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có

công với cách mạng, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2021 quy định mức chuẩn

trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 1.624.000 đồng [6].

- Ưu đãi người có công với cách mạng về kinh tế, văn hóa, xã hội quy định

tại Nghị định số 75/2021/NĐ-CP, ngày 24/7/2021 cụ thể như [6]:

+ Bảo hiểm y tế:

Thực hiện đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế

cho người có công với cách mạng, thân nhân và người phục vụ người có công với

- 28 -

cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng [6].

+ Điều dưỡng phục hồi sức khỏe:

Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tại nhà: Mức chi bằng 0,9 lần mức chuẩn/01

người/01 lần và được chi trả trực tiếp cho đối tượng được hưởng.

Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung: Mức chi bằng 1,8 lần mức chuẩn/01

người/01 lần. Nội dung chi bao gồm: tiền ăn trong thời gian điều dưỡng; thuốc thiết

yếu; quà tặng cho đối tượng; các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho đối tượng

trong thời gian điều dưỡng (mức chi tối đa 15% mức chi điều dưỡng phục hồi sức

khỏe tập trung), gồm: khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, tham quan,

chụp ảnh, tư vấn sức khỏe, phục hồi chức năng, sách báo, hoạt động văn hóa, văn

nghệ, thể thao và các khoản chi khác phục vụ đối tượng điều dưỡng [6].

+ Hỗ trợ phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục

hồi chức năng cần thiết.

Hỗ trợ mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị

phục hồi chức năng cần thiết; Hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn cho đối tượng khi đi làm

phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình (mỗi niên hạn 01 lần) hoặc đi điều trị phục

hồi chức năng theo chỉ định của bệnh viện cấp tỉnh trở lên. Mức hỗ trợ 5.000

đồng/01 km/01 người tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến cơ sở y tế gần nhất đủ

điều kiện về chuyên môn kỹ thuật cung cấp dụng cụ chỉnh hình, nhưng tối đa là

1.400.000 đồng/người/01 niên hạn [6].

+ Hỗ trợ ưu đãi giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc

dân đến trình độ đại học:

Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục mầm non: 0,2 lần mức

chuẩn/01 đối tượng/01 năm; cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên,

trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người khuyết tật: 0,4

lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm; tại cơ sở phổ thông dân tộc nội trú, giáo dục

nghề nghiệp, giáo dục đại học: 0,4 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm [6].

+ Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ

Hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn cho thân nhân liệt sĩ (tối đa 03 người) hoặc người

thờ cúng liệt sĩ mỗi năm một lần khi đi thăm viếng một liệt sĩ. Mức hỗ trợ tiền đi lại

và tiền ăn tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ: 3.000 đồng/01

- 29 -

km/01 người [6].

+ Hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ:

Thân nhân liệt sĩ, người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền, người thờ cúng liệt sĩ

được hỗ trợ kinh phí một lần khi di chuyển hài cốt liệt sĩ: mức hỗ trợ tiền cất bốc

hài cốt liệt sĩ 4.000.000 đồng/01 hài cốt liệt sĩ; mức hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn (tối

đa 03 người) tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ: 3.000

đồng/01 km/01 người; thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ không có nguyện

vọng an táng hài cốt liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ thì được hỗ trợ một lần kinh phí

xây mộ liệt sĩ. mức hỗ trợ 10 triệu đồng/01 mộ [6].

+ Hỗ trợ công tác mộ liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ

Hỗ trợ xây mới vỏ mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi tên liệt sĩ: tối đa 10 triệu

đồng/01 mộ (không gắn với dự án xây dựng, nâng cấp nghĩa trang); hỗ trợ cải tạo,

nâng cấp, sửa chữa mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi tên liệt sĩ: tối đa bằng 70% mức

xây mới; hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ

liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ: ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa 15 tỷ đồng đối với

công trình cấp tỉnh; 10 tỷ đồng đối với công trình cấp huyện; 02 tỷ đồng đối với

công trình cấp xã, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương theo nguyên

tắc: Không hỗ trợ từ ngân sách trung ương đối với các địa phương tự cân đối ngân

sách; Hỗ trợ tối đa 50% tổng giá trị công trình được cơ quan có thẩm quyền phê

duyệt đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương; hỗ trợ tối

đa 70% tổng giá trị công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các

địa phương chưa tự cân đối được ngân sách; riêng đối với các tỉnh miền núi, Tây

Nguyên hỗ trợ tối đa 100% tổng giá trị công trình được cơ quan có thẩm quyền phê

duyệt [6].

+ Xác định danh tính hài cốt liệt sĩ

Lấy mẫu hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin: Khai quật, cất bốc, sửa lại vỏ mộ

sau khi lấy mẫu hài cốt liệt sĩ, mức chi: 1.000.000 đồng/01 mộ; lấy mẫu hài cốt

liệt sĩ: mức chi 50.000 đồng/01 mẫu; lấy mẫu sinh phẩm thân nhân liệt sĩ còn

thiếu thông tin: mức hỗ trợ 500.000 đồng/người; bảo quản mẫu hài cốt liệt sĩ:

- 30 -

mức chi 500 đồng/01 mẫu/01 ngày; hoàn thiện mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi tên

liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ sau khi kết thúc việc giám định ADN: Khai quật,

hoàn trả mẫu hài cốt liệt sĩ đã có kết quả giám định, sửa lại vỏ mộ: mức chi

1.000.000 đồng/01 mộ [6].

+ Các chế độ ưu đãi khác

Trợ cấp mai táng: mức chi theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội về trợ

cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà đối tượng người có công

mất. Nếu người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng thì khi mất được nhận thêm

3 tháng trợ cấp tính từ tháng tiếp theo người có công mất [30].

Ưu đãi về nhà ở, đất ở: Căn cứ khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh Ưu đãi người có

công với cách mạng 2020, hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của

từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở thì được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ

tiền sử dụng đất; người có công được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được

Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử

dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; người có công được hỗ

trợ về nhà ở mức 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp nhà ở hiện có bị hư hỏng

nặng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mới, mức 20 triệu đồng/hộ đối với trường

hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở hiện có; người có công còn

được ưu tiên khi thực hiện giao đất, cho thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, giao

khoán bảo vệ và phát triển rừng các địa phương [30].

Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: được hỗ trợ 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm [6].

Chế độ hỗ trợ việc làm đối với người có công và thân nhân người có công [6].

Hỗ trợ vay vốn kinh doanh đối với Thương binh, Bệnh binh và đối tượng

người có công [30].

4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong thực hiện chính sách ƣu đãi

đối với ngƣời có công với cách mạng

Hiện nay cả nước đã xác nhận được trên 9,2 triệu người có công, trong đó, có

khoảng trên 1,2 triệu liệt sĩ, gần 140.000 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, trên 800.000

thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, gần 600.000 bệnh binh, trên

- 31 -

320.000 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của họ

trên 1,2 triệu người có công, thân nhân người có công đang hưởng chế độ ưu đãi

hằng tháng. Các địa phương đều coi trọng công tác chăm lo cho người có công và

có những địa phương có những cách làm hay, linh hoạt tạo điều kiện cho người có

công có cuộc sống tốt hơn, tác giả xin giới thiệu một số địa phương lân cận huyện

Thạch Thất như huyện Quốc oai và thị xã Sơn Tây đã chú trọng triển khai thực hiện

chính sách ưu đãi người có công đưa ra các giải pháp mới để tập trung khắc phục

những tồn tại hạn chế khó khăn tại địa phương.

4.1 Huyện Quốc Oai

Theo báo cáo tổng kết năm 2021 và phương hướng nhiệm vụ năm 2022 của

Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Quốc Oai. Lĩnh vực người có công:

đã thực hiện chi trả kịp thời các chế độ chính sách ưu đãi hàng tháng cho người có

công với cách mạng: các chế độ chính sách đảm bảo thực hiện triển khai đúng quy

định pháp luật, đúng đối tượng thụ hưởng; các chế độ chính sách được triển khai

rộng khắp đến cở sở thông qua phong trào xã làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ

bằng nhiều phương pháp như xây dựng “quỹ đền ơn đáp nghĩa; xây nhà tình nghĩa,

tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa… góp phần nâng cao mức sống hộ gia đình chính sách

bằng hoặc cao hơn nơi cư trú. Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách ưu đãi người

có công, huyện Quốc Oai còn bố trí nguồn ngân sách đảm bảo tổ chức đưa đón

người có công đi điều dưỡng tập trung tại các cơ sở trong thành phố hoặc ngoài

thành phố, đảm bảo an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.

Một số tồn tại hạn chế: công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng chưa sâu rộng; việc triển khai các chính sách mới, các

văn bản pháp luật mới, các nội dung mới chưa kịp thời; theo dõi quản lý đối tượng

tại địa phương chưa sâu sát, đặc biệt việc giải quyết hồ sơ tồn đọng về đối tượng

người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của họ còn gặp

nhiều khó khăn, cán bộ làm công tác chính sách kiêm nhiệm nhiều việc trên địa bàn

xã nên chất lượng giải quyết công việc chưa đạt hiệu quả cao, đây là nhưng hoạt

động mà huyện Thạch Thất có thể học hỏi, triển khai thực hiện những kết quả tích

- 32 -

cực và đưa ra giải pháp giải quyết các vấn đề tồn tại hạn chế trong thời gian tới.

4.2 Thị xã Sơn Tây

Theo báo cáo tổng kết năm 2021 và phương hướng nhiệm vụ năm 2022 của

Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thị xã Sơn Tây chú trọng việc quán triệt

các văn bản của Nhà nước, Chính Phủ, các Bộ, ngành cấp trên về chế độ thực hiện

chính sách cho đối tượng người có công với cách mạng, với đội ngũ làm công tác

giải quyết chính sách ưu đãi người có công, gắn với việc đề cao trách nhiệm của

công chức trong thi hành nhiệm vụ; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính

sách ưu đãi người có công với cách mạng một cách công khai, minh bạch để tất cả

nhân dân, đối tượng chính sách hiểu rõ các quy định của nhà nước. Tập trung chỉ

đạo thực hiện chính sách, giải quyết chế độ đối với người có công được thực hiện

đúng chính sách, đúng quy định, tạo sự ổn định chung; công tác quan tâm chăm sóc

sức khỏe, động viên thăm hỏi được các cấp, các ngành hưởng ứng rộng rãi. Phòng

Lao động – Thương binh xã hội đã kịp thời thực hiện các chính sách đối với người

có công và thân nhân người có công với cách mạng về mai táng phí, tuất liệt sỹ, hỗ

trợ thăm viếng, di chuyển và xây vỏ mộ, hỗ trợ ngày lễ, đảm bảo đáp ứng kịp thời

và đầy đủ các chế độ chính sách người có công được hưởng.

* Như vậy với thực tế tại các địa phương trên nhận thấy rằng ngoài nguồn

ngân sách để chăm lo, hỗ trợ cho đối tượng người có công thì vấn đề xã hội hóa và

phong trào chăm sóc người có công với cách mạng đều được các địa phương đẩy

mạnh, kế thừa và phát huy. Các chương trình mang tính thiết thực và phù hợp với

điều kiện cụ thể của từng địa phương. Bên cạnh thực hiện các chính sách chế độ ưu

đãi theo quy định của nhà nước thì địa phương có sự linh hoạt trong hỗ trợ người có

công và thân nhân của họ dưới nhiều hình thức khác nhau như: “hỗ trợ những giống

cây trồng và kết hợp với trợ giá để họ có thể yên tâm sản xuất, nâng cao thu nhập lại

phù hợp với tập quán sản xuất tại địa phương”; “mô hình xã, phường giỏi về công

tác thương binh – gia đình liệt sỹ người có công”; “ công tác đào tạo nghề cho đối

tượng chính sách”... Huyện Thạch Thất có thể học hỏi để tiếp tục duy trì, đưa chính

sách đi vào chiều sâu, có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định chính trị, xã hội,

nâng cao chất lượng cuộc sống cho người có công và thân nhân tại chính địa

- 33 -

phương mình.

Tiểu kết chƣơng 1

Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là tập hợp các quyết

định chính trị - pháp lý có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu giải pháp và công cụ

chính sách để giải quyết các vấn đề của người có công với Cách mạng như tôn vinh,

ưu đãi, chăm sóc, nuôi dưỡng theo mục tiêu tổng thể đã được xác định theo đường

lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ, dựa

vào sự phát triển nền kinh tế - xã hội, hướng đến mục tiêu ghi nhận công lao, sự

đóng góp, sự hy sinh cao cả của những người có công với cách mạng, tạo mọi điều

kiện, khả năng, đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần

đối với người có công với cách mạng và thể hiện truyền thống đạo lý tốt đẹp của

dân tộc Việt Nam từ nghìn đời nay và giáo dục cho thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm,

lòng dũng cảm và phấn đấu rèn luyện không ngừng để cống hiến cho sự nghiệp xây

dựng và phát triển đất nước.

Chương 1 đã nêu lên một số vấn đề lý luận thực hiện chính sách ưu đãi người

có công, nội dung cơ bản của pháp luật về chính sách ưu đãi người có công, phân

tích làm rõ các nhân tố cơ bản ảnh hưởng, tác động đến việc thực hiện chính sách

người có công. Đây là những luận cứ khoa học quan trọng làm cơ sở tiền đề cho

việc đánh giá việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công ở địa phương trong

- 34 -

giai đoạn hiện nay.

CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI

CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

1. Khái quát chung về huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội.

1.1 Điều kiện tự nhiên.

Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô Hà

Nội 25 km, Phía Bắc và phía Đông giáp huyện Phúc Thọ; Phía Nam giáp huyện

Quốc Oai, huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình; Phía Tây giáp huyện Ba Vì và thị xã

Sơn Tây, tổng diện tích đất tự nhiên 18.752,21 ha, trong đó đất nông nghiệp là

10.533 ha, chiếm 56,17%; Đất phi nông nghiệp là 8.199,2 ha chiếm 43,7%, đất chưa

sử dụng là 20,23 ha chiếm 0,13%, có 22 xã và 01 thị trấn, được chia làm 3 vùng: 11

xã vùng đồng bằng, 9 xã vùng đồi gò, 3 xã vùng núi, với 18 dân tộc sinh sống, trong

đó dân tộc Kinh chiếm 94,7% dân số, các dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm 5,3% dân

số với 17 dân tộc gồm: dân tộc Mường, Tày, Thái, Nùng, Sán Chay, Dao, Sán Dìu,

Xê đăng, M’Nông, Thổ, Hà nhì, H’Mông, Hoa, Vân kiều, Cơ tu, Gia rai, Khơ Me.

Đồng bào DTTS sinh sống tập trung chủ yếu ở các xã miền núi Tiến Xuân, Yên

Bình, Yên Trung. Trên địa bàn huyện có 208 di tích bao gồm: 52 ngôi đình, 67 ngôi

chùa, 12 ngôi đền, 49 ngôi quán và các di tích như miếu, văn chỉ, võ chỉ… Với 100

di tích đã được nhà nước xếp hạng, trong đó có chùa Tây Phương được xếp hạng di

tích Quốc gia đặc biệt; 34 pho tượng Phật thời Tây Sơn tại chùa Tây Phương được

công nhận là bảo vật quốc gia và 34 di tích được xếp hạng cấp quốc gia; 65 di tích

xếp hạng cấp tỉnh, Thành phố. Huyện Thạch Thất nằm trong vùng phát triển phía

Tây của thủ đô Hà Nội với nhiều dự án lớn của nhà nước đã và đang triển khai như:

Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học FPT, Khu Công

nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai, đường Đại lộ Thăng long, Đường Quốc lộ 21A,

- 35 -

Đường tỉnh lộ 419,420….

1.2 Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thất trong những năm qua phát

triển ổn định đặc biệt là trong 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về

xây dựng nông thôn mới do được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương,

Thành phố. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14,92%, các chỉ tiêu pháp lệnh đều

đạt và vượt kế hoạch thành phố giao, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được

đảm bảo, hệ thống chính trị ở cơ sở được củng cố, tăng cường, dân chủ cơ sở ngày

càng được phát huy. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng

ngành Công nghiệp - Xây dựng và Thương mại - Dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành

Nông nghiệp. Công tác thu, chi ngân sách nhà nước của huyện được chỉ đạo quyết

liệt. Thực hiện cơ cấu lại các khoản chi ngân sách Nhà nước theo hướng tiết kiệm

chi thường xuyên để dành nguồn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử

dụng. Công tác cải cách hành chính có nhiều đổi mới và chuyển biến tích cực. Thực

hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính, tập trung tổ chức kiểm tra, rà soát,

kiểm soát thủ tục hành chính. Triển khai xác định chỉ số đánh giá cải cách hành

chính của UBND các xã, thị trấn và khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức

đối với dịch vụ hành chính công tại các xã, thị trấn. Thực hiện ứng dụng có hiệu quả

phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp, phần mềm một cửa dùng chung

3 cấp của Thành phố. Với những phấn đấu và nỗ lực phát triển không ngừng, huyện

Thạch Thất đã được Trung ương và Thành phố trao tặng nhiều bằng khen, danh

hiệu thi đua và hình thức khen thưởng để ghi nhận những thành tích đã đạt được

trong nhiều năm qua, đặc biệt năm 2012 huyện Thạch Thất được Chủ tịch nước tăng

thưởng Huân chương Lao động hạng Ba, đến năm 2017 được Chủ tịch nước tăng

thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì. Kinh tế xã hội huyện phát triển ổn định

giúp cho việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được triển

khai dễ dàng, tuy nhiên trên địa bàn huyện có số lượng người có công đông, địa bàn

huyện trải dài và có 03 xã miền núi có đối tượng người có công là đồng bào dân tộc

thiểu số sinh sống nên cũng còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện chính

- 36 -

sách ưu đãi người có công với cách mạng.

2. Thực trạng đời sống ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn huyện

Thạch Thất

Sau chiến tranh cùng với nhiệm vụ xây dựng đất nước phục hồi và phát triển

kinh tế, từng bước hiện đại, Đảng và nhà nước đã phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ

động, sáng tạo, bằng nhiều biện pháp thiết thực, tập trung mọi nỗ lực làm tốt công tác

chăm sóc, giúp đỡ, tri ân các đối tượng thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những

người có công với cách mạng. Hiện nay đời sống của gia đình các hộ người có công

trên địa bàn có nhiều bước đổi mới tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

* Kinh tế các hộ gia đình người có công

Đa số người có công với cách mạng là những người đã từng tham gia chiến

tranh bảo vệ tổ quốc, hoặc liên quan đến hậu quả chiến tranh để lại hiện nay đã tuổi

cao, sức yếu và kèm thêm những di chứng, dị tật của chiến tranh để lại vì thế không

đáp ứng được yêu cầu những công việc trong xã hội phát triển, họ là những trụ cột

trong gia đình nên cũng phần nào ảnh hưởng đến thu nhập của mỗi gia đình, do vậy

gặp khó khăn khi tìm kiếm việc làm phù hợp nên chỉ trông chờ vào các chính sách

của Đảng và Nhà nước hỗ trợ các khoản trợ cấp, phụ cấp là nguồn thu nhập chính.

Gia đình đông con và một số gia đình có con bị ảnh hưởng bởi chất độc đi-ô-xin do

hậu quả chiến tranh để lại cho nên không có thời gian làm thêm bên ngoài mà chỉ

tập trung chăm sóc gia đình.

Trên địa bàn huyện thực tế vẫn có rất nhiều đối tượng là Thương binh, Bệnh

binh mang trên người những thương tật, bệnh tật nhưng họ có ý chí bền bỉ, quyết

tâm vượt khó, vượt lên số phận, học hỏi, rút ra kinh nghiệm vay vốn chính sách làm

ăn kinh tế, đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho gia đình, người thân và mở Doanh

nghiệp tạo công việc cho xã hội thúc đẩy phát triển quê hương đất nước.

* Trình độ học vấn người có công và thân nhân người có công

Xã hội ngày càng phát triển, kinh tế có nhiều đổi mới và hiện nay chính sách

ưu đãi giáo dục đối với thân nhân người có công được quan tâm nâng cao, các Nhà

trường đã thực hiện đúng, đầy đủ và tạo điều kiện để các em là con của người có

- 37 -

công được đảm bảo học tập, sinh hoạt như các bạn cùng tuổi, không bị xa lánh, kì

thị, do vậy trong những năm gần đây trong Huyện có nhiều em là gia đình chính

sách thi đạt các giải cao cấp Quốc gia, cấp Thành phố, cấp huyện, nhiều em đỗ vào

các trường Học viện, Đại học tốp đầu của cả nước.

Nhiều em do nhận thức được hoàn cảnh khó khăn của gia đình mình nên khi

được Nhà nước hỗ trợ kinh phí học tập, các em đã rất biết trân trọng và chịu khó

học tập nghiên cứu nâng cao trình độ, rèn luyện kỹ năng ngay từ cấp học Trung học

cơ sở và Trung học phổ thông để sau khi đỗ vào các trường Đại học không còn bỡ

ngỡ và có thể hòa nhập ngay vào môi trường mới phát huy được những thế mạnh,

sở trường riêng của bản thân.

Ngoài ra cũng còn nhiều em do ảnh hưởng của chất độc hóa học đi-ô-xin nên

mang trên mình nhiều dị dạng, dị tật bẩm sinh nên khó khăn trong việc theo học tại

các trường học, do vậy được các cấp Ủy đảng, Chính quyền địa phương, nhà trường

quan tâm, động viện, chăm sóc và hỗ trợ kinh phí giúp các em có điều kiện đảm bảo

sức khỏe và nghiên cứu học tập tại nhà.

* Sức khỏe đối tượng người có công và gia đình

Do đặc thù đối tượng người có công với cách mạng là những người đã từng

tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc và hậu quả chiến tranh để lại nên khi giữ gìn

được hòa bình, độc lập cho dân tộc họ đã mang trên mình nhiều vết thương về thể

chất, tình thần, các dị dạng, dị tật, các loại bệnh do chất độc hóa học đi-ô-xin gây ra

dẫn đến sức khỏe giảm sút, bệnh tình hay tái phát, họ sinh sống cùng gia đình nên

đây là một gánh nặng cho gia đình và xã hội, đối tượng người có công rất cần đến

thẻ bảo hiểm y tế để thường xuyên thăm khám tại các cơ sở khám chữa bệnh theo

dõi sức khỏe định kỳ. Huyện đã tổ chức nhiều đợt thăm khám, cấp phát thuốc miễn

phí cho các đối tượng hàng tháng, hàng quý, một năm đảm bảo thực hiện đầy đủ các

chính sách tốt nhất đến người có công.

* Việc làm đối với các đối tượng người có công và gia đình người có công

Việc làm cho các đối tượng người có công là một trong những vấn đề được xã

hội đặc biệt quan tâm, ngoài ra vấn đề giải quyết việc làm cũng là mối quan tâm

- 38 -

trực tiếp của Đảng, Nhà nước và những gia đình người có công không có việc làm

ổn định hiện nay. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, liên kết, hội nhập sâu rộng, cuộc

cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay... đem lại những cơ hội nhưng đồng thời

cũng đưa tới những thách thức lớn đối với nước ta trong giải quyết việc làm lao

động cho người có công. Nhận thức được điều này UBND huyện Thạch Thất đã

phối hợp với các trung tâm giới thiệu việc làm, dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho rất

nhiều người dân là đối tượng gia đình chính sách trong huyện, trang bị cho họ

những hiểu biết, các kỹ năng cần thiết để tìm và lựa chọn công việc phù hợp đạt

hiệu quả. Phối hợp với các doanh nghiệp, trung tâm nhận đối tượng người có công

vào làm việc được triển khai. Những công việc chủ yếu của đối tượng người có

công và thân nhân của người có công như sản xuất nông nghiệp, trồng lúa, trồng

cây hoa màu, đan lát mây tre đan, khâu vá… hầu hết là những công việc đơn giản,

tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho các đối tượng người có công giúp họ ổn

định cuộc sống.

Ngoài ra cũng có nhiều đối tượng Thương Binh, Bệnh Binh học tập làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vĩ đại, làm theo câu nói của Bác “Thương binh tàn

nhưng không phế” là những người tiếp tục chiến đấu với số phận của mình trong

hoàn cảnh đời thường, sự lao động cần cù, ý thức tự vượt lên bệnh tật và mọi khó

khăn trong cuộc sống, với ý thức không đòi hỏi trông chờ vào Đảng, Nhà nước, tự

mình làm đủ mọi việc để san sẻ gánh nặng cho gia đình, đó thật sự là động lực tinh

thần lớn lao giúp bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội.

* Hoàn cảnh sống của đối tượng người có công

Các đối tượng người có công chủ yếu sống và sinh hoạt cùng gia đình chỉ có

một số ít đối tượng cô đơn như Mẹ Việt Nam anh hùng, con Liệt sĩ mồ côi… do vậy

các tổ chức Đoàn thể chính trị - Xã hội luôn làm tốt công tác chăm lo, phụng dưỡng,

ân cần thăm hỏi động viên gia đình chính sách, để các đối tượng luôn cảm thấy

được quan tâm, lo lắng ngoài ra cũng còn nhiều thân nhân khác cũng gặp nhiều khó

khăn trong cuộc sống như con đẻ của người tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc bị

nhiễm chất độc hóa học mang trên mình nhiều dị dạng, dị tật bẩm sinh khó khăn

trong quá trình chăm sóc của gia đình và toàn xã hội. Đối tượng người có công rất

cần sự giúp đỡ từ các chính sách của Đảng và nhà nước và các tổ chức cá nhân

- 39 -

doanh nghiệp để chung tay giúp đỡ nâng cao đời sống người có công.

* Nhà ở các gia đình người có công

Hiện nay đời sống của đối tượng người có công còn gặp nhiều khó khăn, nhà ở

xuống cấp. Để hỗ trợ gia đình người công với cách mạng gặp khó khăn về nhà ở, từ

năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày

26/4/2013. Sau khi chính sách hỗ trợ nhà ở mới cho người có công với cách mạng

được Thủ tướng Chính phủ ban hành, UBND thành phố triển khai, UBND huyện đã

khẩn trương rà soát, kiểm tra, tổng hợp và tiến hành xét duyệt hỗ trợ ưu tiên những

hộ gia đình người có công với cách mạng theo quy định, đảm bảo đúng, đủ đối

tượng. Những hộ nằm trong danh sách được hỗ trợ đã chủ động phối hợp với các cơ

quan, đoàn thể liên quan tiến hành xây dựng, sửa chữa nhà ở. Nhìn chung sau khi

thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở của Chính phủ đời sống đối tượng người có

công trong những năm qua được cải thiện, đa số các hộ gia đình chính sách có cuộc

sống ổn định với mức sống trung bình so với mức sống của cộng đồng nơi cư trú.

Tuy nhiên vẫn còn nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn, cuộc sống chưa đảm bảo.

3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công cách

mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội

3.1 Xây dựng kế họach triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có

công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội

Xây dựng kế hoạch nhằm mục đích tuyên truyền, tổ chức thực hiện đồng bộ

chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, qua đó giáo dục

truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho cán bộ, đảng viên và các

tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ; đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa, huy

động nguồn lực trong xã hội góp phần thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác ưu đãi người có công với

cách mạng.

Những năm qua thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, thành

phố Hà Nội về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. UBND huyện Thạch

Thất xây dựng ban hành nhiều Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối

- 40 -

với người có công với cách mạng trên địa bàn các xã, thị trấn cụ thể trong năm 2022

như kế hoạch số: 126/KH-UBND ngày 02/4/2022 về triển khai, phổ biến Pháp lệnh

số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu

đãi người có công với cách mạng và Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày

30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi

người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất; Kế hoạch số: 70/KH-

UBND ngày 24/02/2022 về việc thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác BHXH,

BHYT năm 2022 trên địa bàn huyện; Kế hoạch số: 114/KH-UBND ngày 18/3/2022

về việc tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh Liệt sỹ

(27/7/1947-27/7/2022); Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 07/4/2022 về việc thực

hiện điều dưỡng người có công năm 2022; Kế hoạch số 180/KH-BQL ngày

06/5/2022 về việc vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa; Kế hoạch số: 223/KH-UBND

ngày 28/6/2022 về việc tổ chức gặp mặt người có công nhân dịp kỷ niệm 75 năm

ngày Thương binh Liệt sỹ... Tăng cường việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi

đối với người có công với cách mạng, đáp ứng nguyện vọng của người có công;

Tập trung giải quyết cơ bản những tồn tại, vướng mắc, khó khăn trong việc thực

hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; kiên quyết khắc phục

các thiếu sót, chậm trễ trong việc thực hiện đầy đủ chính sách đối với người có

công; Huy động, bố trí các nguồn lực để thực hiện công tác chăm lo đời sống vật

chất, tinh thần, thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” đối với

người có công với cách mạng; Tích cực, chủ động triển khai thực hiện tốt chế độ,

chính sách đối với người có công với cách mạng với phương châm “thiết thực, toàn

diện”. Tập trung giải quyết cơ bản những tồn tại, vướng mắc, khó khăn trong việc

thực hiện chính sách ưu đã đối với người có công. Huy động mọi nguồn lực, nâng

cao hiệu quả hoạt động chăm lo cuộc sống người có công. Tổ chức tốt các hoạt

động kỷ niệm ngày thương binh, liệt sĩ. Đẩy nhanh tiến độ giải quyết chính sách tồn

đọng sau chiến tranh; Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh

tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo…

UBND huyện Thạch Thất đã có văn bản đề nghị các phòng, ban, ngành, đoàn

- 41 -

thể, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đầy đủ,

kịp thời các chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với người có công với cách mạng và

thân nhân của họ; đảm bảo đúng chính sách, đúng đối tượng, công khai, dân chủ.

Xây dựng các Kế hoạch tổ chức tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng,

đẩy mạnh phong trào “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, nâng cao ý

thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân trong việc động viên, chăm lo

đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công với cách mạng với nhiều hình

thức đa dạng, phong phú mang lại hiệu quả thiết thực; Xây dựng Kế hoạch tổng kết

hàng nằm với mục đích biểu dương những gia đình và cá nhân người có công

gương mẫu trong việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước, vượt khó vươn lên làm giàu, chăm lo xây dựng gia đình văn hóa và các phong

trào ở cơ sở; Xây dựng kế hoạch quy tập mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin và xây dựng

quy trình tổ chức an táng, bàn giao, di chuyển hài cốt liệt sỹ chặt chẽ, phù hợp với

phong tục, tập quán của từng địa phương, bảo đảm trang nghiêm, chu đáo, an toàn,

tiết kiệm. UBND huyện có nhiều văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức đẩy

mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục truyền thống cách mạng.

3.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội

Để triển khai thực hiện Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường

vụ Quốc hội, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ, Nghị

định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp,

phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Phòng Lao động –

Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thất đã tham mưu UBND huyện ban hành Kế

hoạch số: 126/KH-UBND ngày 02/4/2022 về triển khai, phổ biến Pháp lệnh

số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi

người có công với cách mạng và Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của

Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với

cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất. Theo đó, UBND huyện có trách nhiệm chỉ

đạo các phòng, ban liên quan tuyên truyền, phổ biến kịp thời Pháp lệnh số

- 42 -

02/2020/UBTVQH14 về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng và các văn bản hướng dẫn thi hành trên các phương tiện thông tin đại chúng

như: Đài Phát thanh huyện, cổng thông tin điện tử huyện; trên hệ thống loa, Đài

truyền thanh của các xã, thị trấn; thông qua các tin, bài, phóng sự, mở các chuyên

trang, chuyên mục tư vấn, hỏi đáp về chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng; Cổng Thông tin điện tử, trang website của các cơ quan, đơn vị liên quan

để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân dễ dàng tiếp cận, khai

thác; lồng ghép tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh với triển khai kế hoạch tổ chức các

hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/2022) nhằm nâng cao

nhận thức của các cấp, các ngành và tầng lớp nhân dân về chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước đối với người có công với cách mạng.

Thực hiện kế hoạch của UBND huyện các cơ quan, tổ chức Đảng, cơ quan

chuyên môn thuộc UBND Huyện, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị hiệp quản đóng

trên địa bàn huyện phổ biến nội dung chính sách đến đội ngũ Đảng viên, công chức,

viên chức, tại các hội nghị họp mặt, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt khu dân cư, các đoàn

thể chính trị xã hội. Tổ chức phổ biến, quán triệt, tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu,

hướng dẫn thực hiện chính sách theo quy định của Pháp lệnh và những văn bản

hướng dẫn thực hiện đến Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện, 23 xã, thị

trấn cho lãnh đạo, cán bộ thực hiện chính sách người có công của Phòng

LĐTB&XH; đại diện các phòng, ban, ngành, đoàn thể liên quan của cấp huyện; cán

bộ phụ trách lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội ở xã, thị trấn; một số

thành viên trong Hội đồng chính sách xã và các đoàn thể liên quan nhằm tổ chức

triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời và chính xác các chế độ chính sách mà Pháp

lệnh đã quy định. Căn cứ theo pháp lệnh ưu đãi người có công huyện Thạch Thất đã

tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng bao gồm các

nội dung và văn bản hướng dẫn thi hành như:

* Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020

Theo đó Pháp lệnh quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi đối

với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách

- 43 -

mạng; công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; nguồn lực thực hiện; quản lý nhà

nước; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thực

hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của

người có công với cách mạng

*Về đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng

Một là: Người có công với cách mạng (Khái niệm tại chương I):

Hai là: Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ,

vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ (người có công

nuôi liệt sĩ là người đã nuôi dưỡng khi liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi và thời gian nuôi

dưỡng từ 10 năm trở lên).

* Về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có

công với cách mạng:

Tùy từng đối tượng, người có công với cách mạng và thân nhân của người có

công với cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi sau:

Một là: Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần.

Hai là: Các chế độ ưu đãi khác bao gồm: Bảo hiểm y tế; Điều dưỡng phục hồi

sức khỏe; Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục

hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng

thuộc ngành lao động.

Ba là: Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; Hỗ trợ để theo học đến trình độ

đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Hỗ trợ cải thiện

nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà

ở; Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích

sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc

sở hữu của Nhà nước; Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên

giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; Miễn

hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật..

*Về nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách

- 44 -

mạng và thân nhân của người có công với cách mạng:

Chăm lo sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách

mạng và thân nhân của người có công với cách mạng là trách nhiệm của Nhà nước

và xã hội. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân quan tâm, giúp đỡ và thực

hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Chế độ ưu đãi người

có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng phải được

xác định và điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong

từng thời kỳ; bảo đảm mức sống của người có công với cách mạng bằng hoặc cao

hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú.

Người có công với cách mạng thuộc nhiều đối tượng thì được hưởng trợ cấp,

phụ cấp của nhiều đối tượng; đối với trợ cấp người phục vụ và chế độ ưu đãi quy

định tại lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì chỉ hưởng mức cao nhất của

một chế độ ưu đãi.

Người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng

quy định tại khoản 12 Điều 16 và khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh ưu đãi người có

công với cách mạng chết thì người hoặc tổ chức thực hiện mai táng được hưởng trợ

cấp mai táng theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp thuộc

nhiều đối tượng thì chỉ hưởng một trợ cấp mai táng. Trường hợp các đối tượng quy

định tại khoản này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng theo quy định

của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp

luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp đồng thời thuộc đối tượng được hưởng chế độ

mai táng do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của văn bản quy phạm pháp

luật khác thì hưởng một chế độ mai táng với mức cao nhất.

Người có công với cách mạng chết mà có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng

tháng theo quy định của Pháp lệnh này thì thân nhân của người có công với cách

mạng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

Trường hợp 1: Thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được

hưởng tối đa hai suất trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp quy định (Cha đẻ, mẹ đẻ,

con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị

khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có

- 45 -

nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên);

Trường hợp 2: Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời là thân nhân của hai người

có công với cách mạng trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sĩ và

trợ cấp tuất hằng tháng của một người có công với cách mạng;

Trường hợp 3: Thân nhân của hai liệt sĩ trở lên và đồng thời là thân nhân của

người có công với cách mạng thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân

của liệt sĩ theo quy định (cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18

tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng,

người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân

của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên).

Trường hợp 4: Thân nhân của người có công với cách mạng mà người có công

đó thuộc hai đối tượng người có công với cách mạng trở lên thì được hưởng trợ cấp

tuất hằng tháng của một đối tượng;

Trường hợp 5: Con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu

đã hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục

nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong

thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học mà

thôi học hoặc bị buộc thôi học thì không được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

Thân nhân của người có công với cách mạng thuộc trường hợp được hưởng

thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thì hưởng một suất trợ cấp tuất nuôi dưỡng

hằng tháng.

*Những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực ưu đãi người có công với cách mạng

Khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ để hưởng chế độ ưu đãi người có công với

cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng. Lợi dụng chức vụ,

quyền hạn để làm trái quy định hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền

lợi của người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng.

Vi phạm nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện các chính sách,

chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách

mạng, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Lợi dụng việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi

người có công với cách mạng, thân nhân của người có cộng với cách mạng để vi

- 46 -

phạm pháp luật.

*Công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ và quản lý công trình ghi công liệt sĩ,

mộ liệt sĩ.

Công trình ghi công liệt sĩ là công trình lịch sử, văn hóa để tôn vinh, tri ân liệt

sĩ và giáo dục truyền thống cách mạng. Công trình ghi công liệt sĩ được xây dựng

phù hợp với quy hoạch, phong tục, tập quán của từng địa phương, bảo đảm trang

nghiêm, mỹ quan, bền vững. Công trình ghi công liệt sĩ bao gồm: Nghĩa trang liệt

sĩ; Đài tưởng niệm liệt sĩ; Đền thờ liệt sĩ; Nhà bia ghi tên liệt sĩ.

Mộ liệt sĩ là nơi an táng thi hài, hài cốt của liệt sĩ. Mộ liệt sĩ trong cùng một

nghĩa trang liệt sĩ được xây dựng thống nhất về kích thước, quy cách. Nội dung bia

mộ liệt sĩ được ghi thống nhất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội. Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin an táng tại nghĩa trang liệt sĩ được di

chuyển theo nguyện vọng của thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ.

Quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ: Công trình ghi công liệt sĩ được

quản lý, sửa chữa, tu bổ, thường xuyên chăm sóc. Các cơ quan nhà nước bố trí

nguồn ngân sách nhà nước để chi đầu tư xây dựng các công trình ghi công liệt sỹ tại

địa phương, bố trí nguồn vốn tập trung cải tạo sửa chữa các công trình đã bị xuống

cấp, nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc, giữ gìn công trình

ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ. Mộ liệt sĩ được cơ quan quản lý lập hồ sơ và quản lý.

* Các trường hợp không xem xét công nhận người có công với cách mạng:

Không xem xét công nhận người có công với cách mạng được quy định tại

Điều 54 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 trong các trường hợp sau đây:

Tham gia các hoạt động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước; đào ngũ, phản

bội, chiêu hồi; đang chấp hành án phạt tù có thời hạn nhưng không được hưởng án

treo, tù chung thân, tử hình hoặc bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh

quốc gia; bị tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân; Chết, bị

thương, bị bệnh do tự mình gây ra; vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của cơ

quan, đơn vị; do tai nạn không phải do hành vi của đối tượng phạm tội gây ra;

Không xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01

năm 1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày

- 47 -

khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đối với người bị khai trừ ra khỏi Đảng.

* Tạm đình chỉ, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách

mạng, thân nhân của người có công với cách mạng.

Điều 54 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng quy định người có

công bị tạm đình chỉ, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi theo quy định sau đây: Người

phạm tội không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia và bị phạt tù có thời hạn

thì trong thời gian chấp hành hình phạt tù bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi;

Người xuất cảnh trái phép, mất tích thì bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi trong

thời gian xuất cảnh, mất tích; Người có công với cách mạng mà tham gia các hoạt

động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước; đào ngũ, phản bội, chiêu hồi thì bị chấm

dứt hưởng chế độ ưu đãi; Người phạm tội thuộc một trong các tội xâm phạm an

ninh quốc gia hoặc phạm tội khác bị phạt tù chung thân, tử hình thì bị chấm dứt

hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật;

Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động

cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm

1945 bị khai trừ ra khỏi Đảng thì bị chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày bị

khai trừ; Người có công với cách mạng bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi quy

định tại khoản 1 Điều này vi phạm tội do lỗi cố ý thì thân nhân của họ cũng bị tạm

đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi. Người có công với cách mạng bị chấm dứt hưởng chế

độ ưu đãi quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này thì thân nhân của họ cũng bị

chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi.

* Xử lý vi phạm:

Điều 55 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng quy định:

Người giả mạo giấy tờ để được xem xét công nhận là người có công với cách mạng,

hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thì bị thu hồi quyết định công

nhận, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi và phải hoàn trả số tiền đã nhận; Người khai

báo gian dối giấy tờ để được hưởng thêm chế độ ưu đãi người có công với cách

mạng thì bị chấm dứt chế độ ưu đãi được hưởng thêm và phải hoàn trả số tiền đã

nhận do khai báo gian dối; Người chứng nhận sai sự thật hoặc làm giả giấy tờ cho

- 48 -

người khác để được xem xét công nhận là người có công với cách mạng; người lợi

dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà

nước, quyền lợi của người có công với cách mạng thì phải bồi thường theo quy định

của pháp luật; Người vi phạm quy định về quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực

hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của

người có công với cách mạng; lợi dụng chính sách, chế độ ưu đãi người có công với

cách 7 mạng và thân nhân của người có công với cách mạng để trục lợi: thì tuỳ theo

tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3.3 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội

* Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện

Là cơ quan thường trực phối hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể và

UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền Pháp lệnh

số 02/2020/UBTVQH14 về ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định số

131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

- Thực hiện các chính sách ưu đãi và quản lý hồ sơ người có công với cách

mạng theo quy định. Cập nhật thông tin về người có công và thân nhân đang quản

lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về người có công.

- Tham mưu đóng góp ý kiến xây dựng văn bản cùng Sở Lao - Thương binh và

Xã hội trình UBND thành phố phê duyệt quy chế quản lý công trình ghi công liệt sĩ,

mộ liệt sỹ trên địa bàn thành phố.

- Tham mưu cho Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với

các đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu việc công nhận cở sở sản xuất kinh

doanh sử dụng 30% là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh

binh báo cáo UBND thành phố theo quy định.

- Phối hợp với phòng Văn hóa Thông tin huyện, Trung tâm văn hóa thông tin

và thể thao, đài truyền thanh tuyên truyền phổ biến các quy định về chính sách theo

Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 và Nghị

- 49 -

định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

- Phối hợp với Ban chỉ huy quân sự huyện trong công tác quản lý, chỉ đạo công

tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu

thông tin trên địa bàn.

- Phối hợp với phòng Quản lý đô thị, phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Tài

nguyên và Môi trường và các phòng ban khác tham mưu trình UBND huyện bố trí

nguồn vốn và hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà ở đối

với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ có nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư

hỏng nặng sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về mức hỗ trợ và tỷ lệ

phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách

địa phương.

- Tham mưu cho Sở Lao động – Thương binh và xã hội trình UBND Thành

phố công bố các thủ tục hành chính mới theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người

có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 và Nghị định số 131/2021/NĐ-CP

của Chính phủ.

- Tổ chức tập huấn các phòng, ban, ngành các xã thị trấn nội dung quy định tại

Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 và Nghị

định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản khác của Bộ, ngành trung

ương, các Sở ban, ngành thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của ngành Lao đông-

Thương binh và Xã hội.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các trường hợp vi phạm trong thực

hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện, xử lý nghiêm các trường hợp vi

phạm trong thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với

cách mạng và thân nhân.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm về số lượng người có công đang

quản lý gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội theo quy định.

* Phòng y tế huyện

- Hướng dẫn lập hồ sơ theo dõi, quản lý, chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức

năng đối với người có công và thân nhân liệt sĩ tại các cơ sở y tế, tại nhà và tại các

- 50 -

cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trên địa bàn theo quy định.

- Phối hợp hướng dẫn người dân thực hiện việc giám định y khoa để xem xét

công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công và thân nhân người có

công theo quy định.

- Hướng dẫn, phổ biến các quy định về xác định tỉ lệ tổn thương cơ thể do

thương tật, bệnh tật, dị dạng, dị tật đối với các đối tượng bị thương, thương binh,

bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, người hoạt động kháng chiến

bị nhiễm chất độc hóa học và con của người có công để đảm bảo đầy đủ quyền lợi

của họ khi được đi khám giám định y khoa do thành phố tổ chức giám định hoặc

giám định lại.

* Phòng Quản lý đô thị huyện

- Chủ trì phối hợp với các phòng: Tài chính – Kế hoạch, Phòng Lao động –

Thương binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan tham mưu trình UBND huyện

phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà ở đối với

người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ có nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư

hỏng nặng sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về mức hỗ trợ và tỷ lệ

phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách

địa phương.

- Hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục đối với các trường hợp được hỗ trợ khi

thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về

nhà ở.

- Hướng dẫn thủ tục cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng

bằng nguồn vốn ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, phòng Tài nguyên và Môi

trường huyện, các cơ quan có liên quan thực hiện chế độ ưu đãi về miễn giảm tiền

sử dụng đất ở, nhà ở.

* Phòng Nội vụ huyện

- Chủ trì, tham mưu đề xuất khen thưởng trình Sở Nội vụ tặng kỷ niệm chương

đối với người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nghĩa vụ

- 51 -

quốc tế bị địch bắt tù, đày theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

- Hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên theo quy định của pháp luật trong tuyển

dụng vào công chức, viên chức đối với người có công, con của người có công và

thân nhân liệt sĩ

-Tham mưu cho UBND huyện trình Sở Nội vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cựu

thanh niên xung phong bị thương hoặc hy sinh trong chiến tranh trình Chủ tịch

UBND thành phố xem xét quyết định theo quy định.

* Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện

- Hằng năm trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị và khả năng cân đối

ngân sách tham mưu UBND huyện trình HĐND huyện bố trí kinh phí thường xuyên

từ nguồn ngân sách cấp huyện để thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có

công với cách mạng theo quy định.

- Phối hợp với các phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Phòng quản lý đô

thị huyện, các cơ quan có liên quan thực hiện chế độ ưu đãi về miễn giảm tiền sử

dụng đất ở, nhà ở.

Phối hợp với các phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Phòng Quản lý đô

thị huyện, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện và các cơ quan liên

quan tham mưu văn bản trình UBND huyện bố trí nguồn vốn và hỗ trợ kinh phí đầu

tư xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng

và thân nhân liệt sĩ có nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng sau khi Thủ tướng

Chính phủ ban hành quy định về mức hỗ trợ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân

sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương.

* Phòng Văn hóa thông tin huyện

Chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan thông tin và mạng lưới truyền thanh cơ sở,

tăng cường thông tin, truyền thông, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến nhân dân

các chính sách pháp luật về người có công theo quy định Pháp lệnh ưu đãi người có

công với cách mạng, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản

hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, Sở, ban, ngành thành phố.

* Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện

- Hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên trong việc giao đất, cho thuê đất đối với

- 52 -

người có công và thân nhân liệt sĩ theo quy định pháp luật chuyên ngành.

- Phối hợp với các phòng, ban có liên quan thực hiện chế độ ưu đãi đối với

người có công về nhà ở, đất ở.

- Phối hợp với các phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, Phòng Quản lý đô thị

huyện thực hiện chế độ ưu đãi về miễn giảm tiền sử dụng đất ở, nhà ở.

* Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện

- Hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và

thân nhân người có công tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân,

chế độ ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định pháp luật về giáo dục.

- Tổ chức hoạt động ý nghĩa cho các em học sinh đang theo học tại các trường

thuộc hệ thống giáo dục quốc dân cùng tham gia với các tổ chức chính trị - xã hội

chăm sóc các nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ.

* Phòng tư pháp huyện

Hướng dẫn cán bộ tư pháp các xã, thị trấn hướng dẫn người có công và thân

nhân thực hiện thủ tục ủy quyền hoặc chứng thực hồ sơ khi thực hiện kê khai giải

quyết chính sách đối với người có công với cách mạng.

* Ban chỉ huy quân sự huyện

- Tham mưu văn bản cho Bộ tự lệnh thủ đô Hà Nội cùng Sở Lao động –

Thương binh và Xã hội báo cáo UBND thành phố Hà Nội quản lý, chỉ đạo công tác

tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông

tin trên địa bàn.

- Phối hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các xã, thị

trấn tổ chức thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Nghị định số

131/2021/NĐ-CP của Chính phủ thuộc trách nhiệm cơ quan quân sự địa phương.

* Công an huyện

Phối hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các xã, thị trấn

tổ chức thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Nghị định số

131/2021/NĐ-CP của Chính phủ thuộc trách nhiệm của ngành công an.

* Chi Cục thuế chi nhánh huyện Thạch Thất – Quốc Oai

Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất đối

với người có công và thân nhân liệt sĩ theo quy định của pháp luật về thu tiền sử

- 53 -

dụng đất và pháp luật về quản lý thuế.

* Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện

Phối hợp tuyên truyền Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Nghị

định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ hàng năm thực hiện các hoạt động “đền ơn

đáp nghĩa” trên địa bàn huyện.

Chỉ đạo thực hiện giám sát, tiếp nhận các ý kiến phản ánh của Nhân dân trong

việc thực hiện các chính sách đối với người có công với cách mạng

* Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh huyện

Hằng năm, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở Đoàn trực thuộc tổ chức các hoạt

động “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” đặc biệt dịp 27/7 hàng năm tổ

chức các hoạt động cao điểm như khám cấp thuốc miễn phí, thăm hỏi tặng quà, xây

mới hoặc sửa chữa nhà tình nghĩa đối với người có công, gia đình, chính sách…. Tổ

chức hoạt động đồng loạt thắp nến tri ân tại các nghĩa trang liệt sĩ, nhà bia tưởng

niệm trên địa bàn huyện.

Phối hợp với các phòng ban, chuyên môn, đoàn thể liên quan và UBND các

xã, thị trấn tổ chức tốt các hoạt động “Đền ơn, đáp nghĩa”.

* Các cơ quan thông tin, đài… huyện

Tăng cường đăng tải, tuyên truyền các quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có

công với cách mạng, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

* Đoàn thể chính trị - xã hội huyện

Phối hợp với các phòng, ban, cơ quan, đoàn thể liên quan, UBND xã, thị trấn

tổ chức tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Nghị định số

131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

* Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện

Căn cứ kế hoạch của UBND huyện, phối hợp với các cơ quan chuyên môn

liên quan xây dựng triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người

có công với cách mạng, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Chỉ đạo công chức Tư pháp, công chức Lao động – Thương binh xã hội, công

chức Văn hóa xã hội tiếp nhận, quản lý, thẩm định và xét duyệt hồ sơ thực hiện

- 54 -

chính sách ưu đãi bước đầu đối với người có công theo quy định.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến các quy định về Pháp lệnh ưu đãi

người có công với cách mạng, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ trên

địa bàn.

Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách đối với người có công với cách

mạng, đồng thời hướng dẫn cán bộ chính sách thực hiện việc chi trả trợ cấp, phụ

cấp, quyết toán kinh phí người có công theo quy định.

Thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có

công với cách mạng, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Đẩy mạnh phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, huy động nguồn lực trong xã hội để

giúp đỡ gia đình người có công với cách mạng.

Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách người có công trên địa

bàn quản lý, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong thực hiện pháp luật, chính

sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân.

Tổng hợp báo cáo kết quả triển khai, thực hiện chính sách người có công trên

địa bàn theo quy định báo cáo hàng quý, hàng tháng gửi phòng Lao động – Thương

binh và Xã hội huyện.

3.4 Duy trì thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên

địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội.

Thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công số 02/2020/UBTVQH14 ngày

09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của

Chính phủ, Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về hỗ trợ người có

công với cách mạng về nhà ở, Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 03/3/2022 của

UBND thành phố Hà Nội về triển khai, phổ biến Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14

ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách

mạng và Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định

chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên

địa bàn Thành phố Hà Nội. Kế hoạch số: 126/KH-UBND ngày 02/4/2022 về triển

khai, phổ biến Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định số

131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi

- 55 -

hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất

Tính đến 30/6/2022 trên địa bàn huyện Thạch Thất đang quản lý 16.661 hồ sơ

người có công, trong đó 3.946 (bằng 24% tổng số hồ sơ) người có công được hưởng

trợ cấp hằng tháng. Việc triển khai các chế độ, chính sách đối với người có công, chế

độ trợ cấp đối với thân nhân người có công, chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe,

dụng cụ chỉnh hình... được thực hiện đúng quy định, đúng đối tượng, bảo đảm công

khai, minh bạch, không để xảy ra tình trạng tồn đọng hồ sơ. Đặc biệt, việc niêm yết

công khai quy trình thủ tục giải quyết chế độ cho người có công tại bộ phận một cửa

tuyến huyện, tuyến xã, đã giúp người có công nắm bắt kịp thời chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước để lập hồ sơ giải quyết chế độ theo quy định.

Ngày 21/7/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 44/2022/TT-BTC quy

định quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu

đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và

người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

quản lý (Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/9/2022).

Theo Thông tư, kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi với người có công với cách

mạng, thân nhân người có công với cách mạng, người trực tiếp tham gia kháng chiến

và chi phí quản lý thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng do ngân

sách trung ương đảm bảo được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ

Lao động - Thương binh và Xã hội và được thực hiện như sau: Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực

hiện nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương tại địa phương; cơ quan Lao động -

Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan được cấp có thẩm quyền giao quản lý và sử

dụng kinh phí mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước và thực hiện rút dự toán

theo quy định. Chi chế độ trợ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần đối với người trực tiếp

tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, gồm:

Hàng năm, nhân dịp tết Nguyên đán và Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7),

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đã tham mưu cho UBND huyện ban hành

Kế hoạch tặng quà người hưởng chính sách thuộc lĩnh vực người có công; gia đình

- 56 -

diện hộ nghèo; người cao tuổi; người lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; các tổ chức, cá

nhân tiêu biểu nhân dịp Tết nguyên đán. Ban hành các văn bản chỉ đạo các phòng,

ban, ngành liên quan, các xã, thị trấn tổ chức các hoạt động chăm lo đời sống người

có công với cách mạng; ban hành các kế hoạch và quyết định tặng quà cho đối

tượng người có công với cách mạng và thân nhân người có công; chỉ đạo các các

xã, thị trấn trong việc tiếp nhận, giải quyết chế độ đối với người có công theo đúng

trình tự thủ tục và quy định của pháp luật, chi trả đầy đủ và kịp thời các chế độ ưu

đãi, nhất là chế độ trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng. Với vai trò là cơ quan

quản lý nhà nước, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã thường xuyên

đôn đốc cập nhật các văn bản mới của Trung ương, các bộ, ban ngành thành phố

liên quan đến chính sách người có công như Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14

ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách

mạng và Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định

chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên

địa bàn huyện Thạch Thất; Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính

phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với

cách mạng, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2021 hướng dẫn các địa phương giải

quyết chính sách ưu đãi cho các đối tượng theo đúng quy định. Đồng thời, thanh tra,

kiểm tra, rà soát đối tượng hưởng chính sách ưu đãi đối với người có công với cách

mạng, việc thực hiện các chế độ ưu đãi; thường xuyên nắm bắt đời sống, tâm tư và

nguyện vọng người có công với cách mạng để có những giải pháp hỗ trợ kịp thời…

Bên cạnh công tác giải quyết các chế độ, chính sách đối với người có công,

việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người có công luôn được các cấp,

các ngành quan tâm. Với đạo lý truyền thống tốt đẹp “Uống nước, nhớ nguồn” của

dân tộc, cùng với nguồn lực của Nhà nước, huyện đã huy động sự tham gia của xã

hội vào công tác chăm sóc người có công thông qua đóng góp xây dựng quỹ “Đền

ơn đáp nghĩa” các cấp, góp phần chăm sóc tốt người có công trên địa bàn huyện.

Coi đây là nguồn lực để thực hiện công tác đền ơn đáp nghĩa như: Thực hiện tu bổ

- 57 -

nghĩa trang liệt sĩ; hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở, thăm hỏi, hỗ trợ người có

công hoặc thân nhân của họ… từ nguồn Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” trong các năm qua

các địa phương trong huyện đã hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ gia đình người có công,

thân nhân người có công; tặng các sổ tiết kiệm; hỗ trợ đời sống, sản xuất cho các hộ

khó khăn… Qua đó, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với người

có công với cách mạng và thân nhân của họ, tạo sự lan tỏa đối với cộng đồng trong

việc xã hội hóa công tác chăm sóc và tri ân đối với người có công.

Việc thực hiện các chế độ, chính sách cũng như chăm lo cho người có công

trên địa bàn đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công

với cách mạng và thân nhân của họ. Qua đó, thể hiện truyền thống đạo lý “Uống

nước nhớ nguồn” của cấp ủy, chính quyền trong huyện đối với những người đã hy

sinh xương máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, góp

phần củng cố lòng tin của quần chúng Nhân dân vào chế độ, chính sách ưu đãi của

Đảng, Nhà nước và của huyện. Với trách nhiệm đó, thời gian tới phòng Lao động -

Thương binh và Xã hội sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành và

Nhân dân trong tỉnh giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có

công; đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, huy

động các nguồn lực xã hội hóa nhằm chăm lo tốt hơn, cải thiện hơn mức sống cho

người có công...

Với những hoạt động thiết thực của các cấp, các ngành trong thực hiện các

chính sách ưu đãi cho người có công và thân nhân của họ, nhất là trong dịp toàn

Đảng, toàn dân đang hướng về ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7 sẽ là những hành

động tri ân sâu sắc, góp phần chia sẻ những mất mát đau thương, kịp thời động

viên các gia đình người có công vươn lên trong cuộc sống...

3.5 Điều chỉnh thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội

Đây là việc làm cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực

hiện chính sách ưu đãi người có công, được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền.

Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu của chính

- 58 -

sách, chỉ điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoạt động này phải

hết sức cẩn thận và không làm biến dạng mục tiêu ban đầu. UBND huyện Thạch

Thất luôn luôn bám sát các văn bản mới, văn bản hướng dẫn của Chính Phủ, các

Bộ, Ban, Ngành Trung ương, các văn bản chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội để

thực hiện điều chỉnh cho kịp thời, đúng đối tượng và đảm bảo đúng quy định của

pháp luật.

3.6 Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách ưu đãi người có công

với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội

Kiểm tra, kiểm soát thực hiện chính sách là khâu không thể thiếu trong tổ chức

thực hiện chính sách, việc đôn đốc kiểm tra nhằm đảm bảo chính sách được thực

hiện một cách đúng đắn và có hiệu quả. Khi hoạt động kiểm tra được tiến hành một

cách thường xuyên, có kế hoạch thì sẽ nắm được tình hình thực tế, đánh giá một

cách chính xác và đưa ra những điều chỉnh kịp thời, nâng cao hiệu quả thực thi

chính sách.

Các chủ thể thực hiện kiểm soát đối với việc thực thi chính sách ưu đãi đối với

người có công huyện Thạch Thất bao gồm: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

thành phố Hà Nội, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện. Hàng

năm Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội là cơ quan thanh tra,

kiểm tra chuyên ngành (kiểm tra vào tháng 6 hàng năm việc thực hiện các chế độ

như: Mai táng phí, điều dưỡng, chi trả trợ cấp, bảo hiểm y tế, chế độ nghỉ dưỡng…).

Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thất được sự chỉ đạo của

huyện kiểm tra công tác thực hiện pháp luật ưu đãi người có công, tình hình thực

hiện chính sách đối với người có công ở các xã, thị trấn và có báo cáo kịp thời với

Ủy ban nhân dân huyện.

Trong những năm qua công tác kiểm tra được tiến hành thường xuyên liên tục

và nghiêm túc, không xẩy ra tình trạng khiếu nại, khiếu kiện về các chế độ, đảm bảo

cho đối tượng thụ hưởng. Qua hoạt động kiểm tra giám sát đã giúp cho thực thi

chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Thạch Thất được thực hiện

- 59 -

nghiêm túc, không để xẩy ra sai sót ảnh hưởng tiêu cực đến đối tượng thụ hưởng.

Nhìn chung các cấp Ủy Đảng, chính quyền từ Huyện đến cơ sở xã, thị trấn đã

bám sát chủ trương, chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước nội dung tập trung

lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, cụ thể bài bản, huy động sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ

thống chính trị. Tuyên truyền mục đích, yêu cầu, nội dung, kế hoạch kiểm tra, rà

soát trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài phát thanh, đài truyền hình

của huyện; phối hợp Ban Tuyên giáo huyện ủy tuyên truyền, hướng dẫn cho đội ngũ

báo cáo viên cấp huyện. Đặc biệt, tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh các xã,

thị trấn và khu dân cư thường xuyên phát 02 buổi/ngày trong thời gian rà soát để đối

tượng, nhân dân hiểu rõ, hiểu đúng, tạo sự đồng thuận và tích cực tham gia, tạo điều

kiện cho việc thực hiện.

Thông qua công tác kiểm tra, rà soát thực hiện chính sách đối với người có

công với cách mạng nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong các tầng lớp nhân

dân quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước về ưu đãi đối với người có công với cách mạng;

thể hiện tinh thần đoàn kết, truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp

nghĩa” của dân tộc cùng chăm lo cho người có công. Từ đó nhằm nâng cao vai trò,

trách nhiệm, nhận thức của các cấp, các ngành, các đoàn thể chính trị xã hội trong

chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;

đồng thời thông qua đợt rà soát nhằm đánh giá đầy đủ, toàn diện việc thực hiện

chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu

đãi và khắc phục những hạn chế, thiếu sót, bất cập trong việc thực hiện chính sách

ưu đãi đối với người có công với cách mạng để kiến nghị, bổ sung nhằm hoàn thiện

chính sách người có công.

3.7 Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên

địa bàn huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội

* Tình hình số lượng người có công với cách mạng trên địa bàn huyện

Thạch Thất

Bảng số 2.1 Báo cáo số lượng đối tượng người có công đang quản lý tại huyện

- 60 -

Thạch Thất (số liệu đến ngày 30/6/2022)

Hồ sơ hƣởng

TT Đối tƣợng Quản hàng

tháng lý

27 0 Ngƣời hoạt động CM I

Người HĐCM trước ngày 01/01/1945 thoát ly 1 3 0

Người HĐCM trước ngày 01/01/1945 không thoát ly 2 0 0

Người HĐCM từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa 3 24 0 8/1945

224 1 Anh hùng II

Bà mẹ Việt Nam anh hùng 1 224 1

Anh hùng LLVTND, anh hùng LĐ trong thời kỳ kháng 2 0 0 chiến

1.335 567 III TB và ngƣời hƣởng chính sách nhƣ TB

1 Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 60% 1.214 496

2 Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80% 98 58

3 Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 23 13

74 51 IV Thƣơng binh loại B

1 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 60% 66 45

2 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80% 6 4

3 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 2 2

813 523 V Bệnh binh

1 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 70% 740 470

2 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71% đến 80% 54 39

3 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% đến 90% 19 14

4 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 91% đến 100% 0 0

246 151 VI Bệnh binh hạng 3

1 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 50% 217 128

- 61 -

2 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 51% đến 60% 29 23

Ngƣời phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng, TB, TBB, 67 30 VII bệnh binh

Người phục vụ Bà mẹ VNAH 21 1 1

Người phục vụ TB,TBB, Bệnh binh từ 81% trở lên 25 21 2

Người phục vụ TB,TBB, Bệnh binh từ 81% trở lên đặc 19 8 3 biệt nặng

Người phục vụ người HĐKC bị nhiễm CĐHH từ 81% 2 0 4 trở lên

2.075 812 VIII Trợ cấp tuất

Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân 1 liệt sĩ 1.583 534 1

Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân 2 liệt sĩ 50 3 2

Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân 3 liệt sĩ trở lên 1 0 3

Trợ cấp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân liệt sỹ 82 17 4

Trợ cấp tuất đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng 10 8 5 hoặc vợ khác

Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân cán bộ LTCM 2 1 6

Trợ cấp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân cán bộ 0 0 7 LTCM

Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân cán bộ tiền khởi 4 2 8 nghĩa

Trợ câp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân cán bộ tiền 0 0 9 khởi nghĩa

Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân TB, TBB, BB suy 312 216 10 giảm KNLĐ từ 61% trở lên từ trần

Trợ cấp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân TB, TBB, 0 0 11 BB suy giảm KNLĐ từ 61% trở lên từ trần

- 62 -

Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của người HĐKC bị 31 31 12 nhiễm CĐHH từ 61% trở lên từ trần

Trợ cấp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân của người 0 0 13 HĐKC bị nhiễm CĐHH từ 61% trở lên từ trần

1 0 IX Ngƣời có công giúp đỡ cách mạng

Trợ cấp hàng tháng đối với người có công giúp đỡ cách 1 0 1 mạng trước CM tháng Tám năm 1945

Trợ cấp nuôi dưỡng đối với người có công giúp đỡ cách 0 0 2 mạng trước CM tháng Tám năm 1945

Trợ cấp hàng tháng đối với người có công giúp đỡ CM 0 0 3 trong kháng chiến

Trợ cấp nuôi dưỡng đối với người có công giúp đỡ CM 0 0 4 trong kháng chiến

1.633 1.323 Ngƣời HĐKC bị nhiễm chất độc hoá học X

Bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 102 46 1

Bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 0 0 2 đặc biệt nặng

Bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 80% 64 55 3

Bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 60% 1.372 1.134 4

Bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% - 40% 95 88 5

Con đẻ còn sống của ngƣời HĐKC bị nhiễm chất 525 407 XI độc hóa học

Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 351 258 1

Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 80% 174 149 2

Ngƣời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng 109 39 XII chiến bị địch bắt tù, đày

Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu

- 63 -

nƣớc có dƣới 20 năm công tác trong quân đội đã 50 37 XIII phục viên, xuất ngũ về địa phƣơng

Cán bộ, chiến sĩ CAND tham gia kháng chiến chống

5 5 XIV Mỹ có dƣới 20 năm công tác trong CAND đã thôi

việc, xuất ngũ về địa phƣơng

Ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc,

9.477 0 XV bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế (hƣởng trợ

cấp một lần).

Tổng 16.661 3.946

(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thất năm 2022)

Căn cứ theo bảng số liệu trên số lượng người có công huyện Thạch Thất đang

quản lý tương đối đông và đa dạng về các đối tượng khác nhau, tính đến thời điểm

30/6/2022 tổng số người có công của cả huyện là 16.661 người, số người hưởng trợ

cấp hàng tháng là 3.946 người. Theo thời gian số lượng người có công sẽ biến động

và thay đổi do các nguyên nhân như đối tượng di chuyển hồ sơ hưởng chế độ đến

nơi cư trú mới, hoặc chuyển từ nơi khác về địa phương, số lượng đối tượng người

có công giảm do từ trần, số lượng người có công tăng do thiết lập hồ sơ mới được

các cấp có thẩm quyền công nhận và ra Quyết định hưởng trợ cấp… Hiện nay số

lượng người có công hưởng trợ cấp hàng tháng ít và số lượng hồ sơ đang quản lý

nhiều để phục vụ phòng Lao động Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện chi trả

chế độ, thực hiện các chính sách ưu đãi cho thân nhân và gia đình người có công

với cách mạng. Với số lượng người có công nhiều trên địa bàn huyện phòng Lao

động Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các cơ quan, tổ chức chính trị, doanh

nghiệp thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo quy định của nhà nước đảm

bảo xuyên suốt không bị đứt đoạn. Tuy nhiên số lượng người có công đông cũng

tồn tại nhiều hạn chế trong việc thực hiến chính sách ưu đãi người có công do cán

bộ phụ trách lĩnh vực người có công ở huyện và ở xã còn ít, cán bộ thường xuyên

luân chuyển hoặc kiêm nhiệm nên khó khăn trong việc thực hiện chính sách, hiệu

quả thấp.

* Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người có công

- 64 -

trên địa bàn huyện Thạch Thất

Trên cơ sở các văn bản pháp luật hàng năm Phòng Lao động – Thương binh và

Xã hội huyện Thạch Thất đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế

hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện,

Trong năm 2022 đã ban hành những công văn, kế hoạch như kế hoạch số: 126/KH-

UBND ngày 02/4/2022 về triển khai, phổ biến Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14

ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách

mạng và Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định

chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên

địa bàn huyện Thạch Thất; Kế hoạch số: 70/KH-UBND ngày 24/02/2022 về việc

thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác BHXH, BHYT năm 2022 trên địa bàn huyện;

Kế hoạch số: 114/KH-UBND ngày 18/3/2022 về việc tổ chức các hoạt động kỷ

niệm 75 năm ngày Thương binh Liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2022); Kế hoạch số

141/KH-UBND ngày 07/4/2022 về việc thực hiện điều dưỡng người có công năm

2022; Kế hoạch số 180/KH-BQL ngày 06/5/2022 về việc vận động quỹ đền ơn đáp

nghĩa; Kế hoạch số: 223/KH-UBND ngày 28/6/2022 về việc tổ chức gặp mặt người

có công nhân dịp kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh Liệt sỹ...gửi tới các xã, thị

trấn, các cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn huyện, vận động các đơn vị

tham gia đóng góp tinh thần và vật chất vào công tác chăm sóc các đối tượng chính

sách. Ngoài ra, còn thực hiện các cuộc thi tìm hiểu về quan điểm, chủ trương, chế

độ, chính sách của Đảng và Nhà nước về ưu đãi người có công đối với người có

công, các buổi mít tinh kỉ niệm ngày thương binh liệt sỹ 27/7. Tổ chức được nhiều

hội nghị tập huấn, tuyên truyền triển khai chế độ mới, nội dung chính sách mới cho

cán bộ chủ chốt, cán bộ trực tiếp làm công tác thương binh liệt sỹ và người có công

với cách mạng ở các xã, thị trấn.

Năm 2022, kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ, Phòng Lao động -

Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND huyện Kế hoạch Kế hoạch số:

114/KH-UBND ngày 18/3/2022 về việc tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75 năm

ngày Thương binh Liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2022); Kế hoạch số: 223/KH-UBND

ngày 28/6/2022 về việc tổ chức gặp mặt người có công nhân dịp kỷ niệm 75 năm

- 65 -

ngày Thương binh Liệt sỹ...dự kiến tổ chức các hoạt động kỷ niệm trọng tâm, gồm:

Tổ chức dâng hương, tưởng niệm, thắp nến tri ân các anh hùng liệt sĩ tại các

nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn huyện; thực hiện chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng; Vận động xây dựng quỹ

Đền ơn đáp nghĩa; xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2021 - 2025 và

những năm tiếp theo; Thăm hỏi, tặng quà người có công, gia đình chính sách tại địa

phương; Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng, gương điển hình người

tốt việc tốt trong công tác người có công với cách mạng; người có công vượt khó

vươn lên làm kinh tế giỏi; các tập thể, đơn vị, xã, phường làm tốt công tác thương

binh, liệt sĩ,.../.

+ Kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế cho đối tượng người có công

Bảng 2.2 Tổng số thẻ bảo hiểm y tế người có công đang quản lý (ngày 30/6/2022)

TT Đối tƣợng Số lƣợng

1 Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm1945 0

0 2 Thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 từ trần

0 3 Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

0 4 Thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 từ trần

Thân nhân liệt sĩ 963 5 (bao gồm cả vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác)

6 Bà mẹ Việt Nam anh hùng 1

7 Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng 1

- 66 -

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến 0 8

9 0 Thân nhân của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến

10 Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh 508

11 Thương binh loại B 51

15 12 Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên

195 13 Thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên

14 Bệnh binh 395

15 Bệnh binh hạng 3 (BB3) 148

16 Người phục vụ bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 14

17 Thân nhân của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên 210

18 Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học 673

0 19 Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên

407 20 Con đẻ có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng

67 21 Thân nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên

19 22 Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày

1,902 23

Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huy chương kháng chiến

5.569 Tổng

- 67 -

(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thất năm 2022)

Thực hiện bảo hiểm y tế cho đối tượng người có công là một chính sách ưu đãi

miễn phí dành cho người có công đây là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc

sức khỏe cộng đồng, người có công sẽ được bảo hiểm y tế chi trả một phần hoặc

toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức khỏe,… nếu không may xảy ra tai

nạn, ốm đau…thực hiện bảo hiểm y tế cho người có công là lĩnh vực quan trọng nên

được Đảng nhà nước quan tâm, UBND huyện cũng đã ban hành Kế hoạch số:

67/KH-UBND ngày 25/02/2021 về việc thực hiện bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội

năm 2021; Kế hoạch số: 262/KH-UBND ngày 13/9/2021 về việc thực hiện các chỉ

tiêu về số người tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; Kế hoạch số: 70/KH-

UBND ngày 24/02/2022 về việc thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác BHXH,

BHYT năm 2022 trên địa bàn huyện;

Chỉ đạo phòng Lao động – Thương binh và xã hội Huyện, bảo hiểm xã hội

huyện thực hiện kiểm tra, rà soát các đối tượng người có công trên địa bàn huyện,

thực hiện tham gia bảo hiểm y tế đầy đủ cho đối tượng để đảm bảo quyền lợi và đầy

đủ chính sách cho đối tượng người có công cụ thể

Tính đến ngày 30/6/2022 Huyện thạch Thất đang thực hiện bảo hiểm y tế cho

các đối tượng người có công và thân nhân người có công với tổng số thẻ đã cấp

5.569 thẻ bảo hiểm y tế, phòng Lao động – Thương binh và xã hội đã cấp thẻ cho

các đối tượng người có công đúng thời gian gian, đúng đối tượng với các mã thẻ và

mức hưởng khác nhau, tạo điều kiện cho các đối tượng người có công được thường

xuyên thăm khám, cấp phát thuốc chữa bệnh đảm bảo sức khỏe khi các vết thương

tái phát.

Tuy nhiên cũng còn nhiều hạn chế do số lượng người có công nhiều và một số

đối tượng được hưởng 2 đến 3 chế độ khác nhau dẫn đến cấp trùng đối tượng do

cùng tên, nhưng mỗi bộ hồ sơ lại có năm sinh khác nhau dẫn đến không thể soát

trùng đối tượng gây khó khăn cho cơ quan quản lý và thực hiện các bước cấp thẻ,

đến khi chuyển cho người có công mới phát hiện cấp trùng và ban hành Quyết định

- 68 -

thu hồi thẻ.

* Kế hoạch tổ chức thăm viếng, cấp phát quà cho đối tƣợng chính sách

dịp 27/7 và tết cổ truyền

Bảng 2.3 Kinh phí tổ chức thăm viếng, cấp phát quà cho đối tượng người có công

(tính đến 30/6/2022)

Năm 2017 2018 2019 2020 2021

Quà Chủ tịch nƣớc 8.992 (suất) = 2.248 (triệu) 8.738 (suất) = 2.289,4 (triệu) 8.949 (suất) =2.532,6 (triệu) 9.224 (suất) = 2.803,8 (triệu)

Quà Thành phố

Quà Huyện

14.687 (suất) = 8.298,2 (triệu) 1.026 (suất) = 627 (triệu) 15.686 (suất) = 9.097,9 (triệu) 988 (suất) = 667,9 (triệu) 14.968 (suất) = 8.861 (triệu) 1.018 (suất) = 692,3 (triệu) 9.086 (suất) = 2.680,1 (triệu) 15.252 (suất) = 9.151,2 (triệu) 926 (suất) = 631,5 (triệu) 15.738 (suất) = 10.078,5 (triệu) 824 (suất) =575,1 (triệu)

1.522 (suất) = 722,9 (triệu) 1.235(suất) = 592,8 (triệu) 867 (suất) = 429,2 (triệu) 956 (suất) = 492,3 (triệu) 1.896 (suất) = 1.020,9 (triệu)

2.864 (suất) = 787,6 (triệu) 2.358 (suất) = 672,1 (triệu) 936 (suất) = 280,8 (triệu) 3.603 (suất) = 1.069,5 (triệu) 1.008 (suất) = 302,4 (triệu) Quà nguồn Xã hội hóa từ các tổ chức, doanh nghiệp thông qua huyện Quà nguồn Xã hội hóa từ các tổ chức, doanh nghiệp thông qua xã, thị trấn

Tổng

29.091 (suất) = 12.728,7 (triệu) 29.005 (suất) = 13.320,1 (triệu) 26.738 (suất) = 12.795,9 (triệu) 27.228 (suất) = 13.257,5 (triệu) 31.285 (suất) = 15.547,8 (triệu)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các

- 69 -

năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).

Hàng năm để chuẩn bị cho các ngày lễ, tết như ngày thương binh liệt sỹ 27/7,

ngày quốc khánh 02/9, dịp tết nguyên đán, UBND huyện đã căn cứ vào quy định

của pháp luật xây dựng các Kế hoạch tặng quà người có công như năm 2021 UBND

huyện ban hành Kế hoạch số: 349/KH-UBND ngày 30/12/2021 về việc tặng quà

người hưởng chính sách thuộc lĩnh vực người có công; gia đình diện hộ nghèo;

người cao tuổi; người lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; người đang hưởng

lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; các tổ chức, cá nhân tiêu biểu nhân

dịp Tết nguyên đán. thực hiện tốt việc thăm hỏi, trao tặng quà cho các đối tượng

người có công với cách mạng và thân nhân, gia đình người có công với cách mạng

đúng đối tượng, kịp thời theo quy định tài chính hiện hành. Nguồn kinh phí tặng

quà cho các đối tượng chủ yếu của Trung ương, thành phố và huyện. Ngoài ra cũng

huy động tối đa các nguồn lực xã hội với nhiều hình thức thiết thực nhằm chăm lo

tốt hơn đối với đối tượng người có hoàn cảnh khó khăn, đảm bảo để mọi người có

công đều có ngày lễ, tết đầy đủ. Hầu hết các đối tượng chính sách và thân nhân

người có công đều được tặng các suất quà nhằm động viên về tinh thần, qua mỗi

năm nguồn kinh phí thăm viếng và cấp phát quà cho đối tượng chính sách đều tăng,

đảm bảo người có công và thân nhân được hỗ trợ một cách tốt nhất.

Theo bảng số liệu cho thấy tất cả các cấp, các ngành đều chung tay đóng góp,

hỗ trợ trao tặng các suất quà ý nghĩa đến người có công với cách mạng nhân dịp

ngày lễ, ngày tết, ngày kỷ niệm 27/7 hàng năm kịp thời và đúng đối tượng. Các đối

tượng người có công được hưởng các mức quà, nhưng tùy thuộc vào các đối tượng

khác nhau thì sẽ hưởng các mức quà khác nhau của Chủ tịch nước, quà của thành

phố, quà của Huyện, giá trị các mức quà cũng thay đổi hàng năm không cố định để

đối tượng người có công cảm thấy mình được Đảng, Nhà nước các cấp chính quyền

địa phương và toàn thể Xã hội quan tâm, tạo sự tin tưởng, phấn khởi, lạc quan trong

cuộc sống. Tuy nhiên các suất quà chủ yếu mang giá trị động viên tinh thần, không

mang lại giá trị kinh tế cao. Huyện tiếp tục vận động các tổ chức, cá nhân, doanh

nghiệp thường xuyên ủng hô, đóng góp để tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi

- 70 -

người có công với cách mạng, tăng nguồn thu từ các kênh khác nhau để tăng số

lượng quà và chất lượng giá trị gói quà đến trực tiếp đối tượng người có công với

cách mạng và thân nhân, gia đình người có công với cách mạng, tạo niềm tin từ

nhân dân vào Đảng và Nhà nước.

* Kế hoạch tổ chức cho đối tượng chính sách đi nghỉ dưỡng, điều dưỡng

phục hồi sức khỏe hàng năm

Bảng 2.4 Tổng hợp số lượng đối tượng người có công điều dưỡng tại các trung

tâm giai đoạn 2017-2021.

Năm 2017 2018 2019 2020 2021

Điều dƣỡng

764 (người) 517 (người) 460 (người) 332 (người) 162 (người) tại Trung

tâm

1388 1194 2044 1356 Điều dƣỡng 500 (người) (người) (người) (người) (người) tại nhà

1624 1905 1654 2376 1518 Tổng (người) (người) (người) (người) (người)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các

năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).

Theo Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường

vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định số 131/2021/NĐ-

CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ, thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-

BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ

Tài chính và hướng dẫn số 427/HD-SLĐTBXH ngày 17/02/2020 của Sở Lao động

Thương binh và Xã hội Hà Nội về Hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe,

cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng

và thân nhân; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ. Huyện Thạch Thất đã ban hành

các Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 26/02/2019 về việc điều dưỡng người có công

- 71 -

năm 2019 (năm 2019 khi chưa có hướng dẫn số 427/HD-SLĐTBXH) ; Kế hoạch số

78/KH-UBND ngày 10/3/2020 về việc điều dưỡng người có công năm 2020; Kế

hoạch số: 75/KH-UBND ngày 01/3/2021 về việc thực hiện điều dưỡng người có công

năm 2021; Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 07/4/2022 về việc thực hiện điều

dưỡng người có công năm 2022; thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ của Đảng và

Nhà nước đối với người có công với cách mạng, động viên tinh thần, nâng cao chất

lượng điều dưỡng để góp phần chăm lo sức khỏe cho đối tượng và gia đình người có

công với cách mạng trên địa bàn huyện theo quy định ngoài ra điều kiện đối tượng

được điều dưỡng 2 năm 1 lần cũng cần đáp ứng các điều kiện như phải là đối tượng

người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng, gương mẫu trong việc chấp hành

đường lối, chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, người đi điều

dưỡng phải có đủ điều kiện sức khỏe và có khả năng tự phục vụ được bản thân,

không ăn kiêng và không mắc các bệnh truyền nhiễm, không trong thời gian điều trị,

không bị bệnh cao huyết áp. Hàng năm đối tượng người có công được đưa đi điều

dưỡng đầy đủ cho thấy sự quan tâm của Đảng, Nhà nước dành cho người có công

được tạo nghỉ ngơi thư giãn trong thời gian sinh hoạt tại trung tâm điều dưỡng, người

có công được rèn luyện sức khỏe, thể dục thể thao, chế độ ăn uống khoa học, thời

gian nghỉ hợp lý giúp người có công nâng cao sức khỏe. Tuy nhiên một số đối tượng

người có công báo cáo không đi điều dưỡng tại Trung tâm do đối tượng người có

công đã cao tuổi, sức khỏe yếu không đảm bảo điều kiện tham gia đoàn, một số người

có công ngại đi xa khỏi gia đình để đến Trung tâm trong thời gian tổ chức điều dưỡng

do đang quen với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.

* Kế hoạch cải tạo, sửa chữa, xây mới nhà ở cho người có công

Bảng 2.5 Số liệu cải tạo, sửa chữa, xây mới nhà ở cho người có công giai đoạn

2017-2021

Năm 2017 2018 2019 2020 2021

115 nhà 15 nhà 11 nhà 8 nhà 9 nhà Số nhà

7.040 triệu 1.327 triệu 969.7 triệu 447 triệu 650 triệu Số tiền

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các

- 72 -

năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).

Thực hiện Nghị quyết số 494/NQ-UBTVQH13 về kết quả giám sát việc thực

hiện chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng, ngày 26/4/2013 Thủ

tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có

công với cách mạng về nhà ở. Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định

số 22/2013/QĐ-TTg, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 09/2013/TT-BXD

ngày 01/7/2013 hướng dẫn thực hiện Quyết định này, Bộ Tài chính cũng đã ban

hành Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 hướng dẫn việc quản lý, cấp

phát và thanh, quyết toán vốn và các văn bản chỉ đạo của UBND Thành phố Hà

Nội, Sở Xây dựng, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, trên cơ sở đó ngày

24/6/2021 UBND huyện Thạch Thất đã tổng hợp báo cáo số 237/BC-UBND về kết

quả thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng

Chính phủ về chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên

địa bàn huyện Thạch Thất và đã ban hành 16 văn bản các loại trong đó có: 08 Quyết

định, 02 Kế hoạch, 01 Báo cáo, 05 công văn về công tác thành lập Ban chỉ đạo thực

hiện hỗ trợ nhà ở đối với người có công, xây dựng kế hoạch thực hiện, tuyên truyền,

phổ biến chỉ đạo thực hiện chính sách.

UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn Phòng Lao động – Thương

binh và Xã hội, phòng Quản lý đô thị huyện phối hợp với UBND các xã, thị trấn

kiểm tra, rà soát, thẩm định, phê duyệt số hộ gia đình người có công với cách mạng

có nhà ở xuống cấp trên địa bàn toàn huyện.

Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng

Chính phủ ngoài những thuận lợi như đây là chính sách hỗ trợ người có công với

cách mạng cải thiện nhà ở có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể hiện sự quan tâm của

Đảng, Nhà nước và nhận được sự ủng hộ, quan tâm nhiệt tình của các cấp, các

ngành, quần chúng nhân dân.

Tuy nhiên chính sách cũng gặp rất nhiều khó khăn do được tiến hành điều tra

rà soát từ năm 2013, đối tượng được quy định quá rộng, kinh phí chưa có ngay nên

công tác triển khai, hỗ trợ chưa kịp thời; công tác kiểm tra rà soát ở một số xã còn

- 73 -

hạn chế nên dẫn đến không đúng đối tượng hoặc bỏ sót các hộ gia đình người có

công có nhà ở xuống cấp, một số nhà chỉ đề nghị sửa chữa nhưng khi triển khai thì

không thể sửa chữa được mà cần phải xây mới khó khăn cho quy trình thiết lập hồ

sơ nhất là liên quan đến thủ tục thanh quyết toán, hiện nay các công trình xây dựng,

cải tạo sửa chữa vẫn chưa mang lại hiệu quả cao.

* Kế hoạch chi trả tiền trợ cấp thờ cúng liệt sỹ cho thân nhân hàng năm

Bảng 2.6 Tổng số đối tượng được nhận trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hàng năm giai

đoạn 2017-2021 (tính đến hết năm 2021)

Năm 2017 2018 2019 2020 2021

1548 liệt sĩ 1561 liệt sĩ 1589 liệt sĩ 1605 liệt sĩ Số thân nhân 1535 liệt sĩ

767.5 triệu 774 triệu 780.5 triệu 794.5 triệu 802.5 triệu Số tiền

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các

năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).

Theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính

phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người

có công với cách mạng, Người thờ cúng Liệt sĩ là người con hưởng chế độ thờ cúng

Liệt sĩ; trường hợp không có hoặc không còn con thì là người được ủy quyền theo

quy định của pháp luật. Tuy nhiên theo điều 13, Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày

24/7/2021 quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công

với cách mạng quy định, mức trợ cấp thờ cúng Liệt sĩ: 1.400.000 đồng/1 liệt sĩ/1

năm (quy định này sẽ thực hiện kể từ ngày 01/01/2022).

Hàng năm huyện Thạch Thất luôn kiểm tra, rà soát tổng hợp số lượng báo cáo

Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội ban hành Quyết định chi trả

tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ để thực hiện đúng thời gian, đầy đủ gửi về các Quận,

Huyện chi tra cho các gia đình người có công trên địa bàn huyện để đảm bảo sự tin

tưởng của nhân dân dành cho Đảng và Nhà nước. Tuy mức hộ trợ thờ cúng Liệt sỹ

có giá trị kinh tế thấp (500.000 đồng) nhưng đây là mức hỗ trợ động viên tinh thần

- 74 -

gia đình người có công hàng năm mỗi dịp Tết nguyên đán. Mức hỗ trợ được chi trả

trực tiếp tại xã, thị trấn nơi thân nhân người có công đăng ký trú quan, tuy mức trợ

cấp thấp nhưng vẫn còn xẩy ra tình trạng đơn thư, tranh chấp chế độ thờ cúng Liệt

sỹ do các chế độ liên quan đến thân nhân Liệt sỹ và gia đình liệt sỹ được hưởng như

chế độ miễn giảm thuế đất, các chế đỗ đãi ngộ khác liên quan đến đối tượng là thân

nhân người có công với cách mạng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội

hiện nay.

* Kế hoạch chi trả trợ cấp ưu đãi giáo dục cho thân nhân người có công

Bảng 2.7 Tổng số đối tượng được nhận trợ cấp ưu đãi giáo dục giai đoạn 2017-

2021 (đến 30/6/2022)

Năm 2017 2018 2019 2020 2021

141 116 94 72 53 Số học sinh

960.5 triệu 835.2 triệu 761.4 triệu 655.2 triệu 522 triệu Số tiền

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các

năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).

Chế độ ưu đãi giáo dục đối với học sinh, sinh viên là người có công và con của

người có công được quy định tại Thông tư Liên tịch số 16/2006/TTLT-BLĐTBXH-

BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006 hướng dẫn về ưu đãi giáo dục đào tạo được hưởng

các chế độ miễn, giảm học phí đối với các học sinh các cấp học, sinh viên học tại

các cơ sở đào tạo công lập, đào tạo dân lập, tư thục theo các mức cụ thể; được

hưởng trợ cấp một lần mức 300.000 đồng/ 1 năm học để mua sách vở, đồ dùng học

tập. UBND huyện Thạch Thất căn cứ vào các quy định của pháp luật đã thực hiện

chi trả ưu đãi giáo dục đến các đối tượng là học sinh, sinh viên trên địa bàn huyện là

con của gia đình người có công đang trong độ tuổi theo học tại các trường, đảm bảo

tốt điều kiện giúp các em theo học tại các trường, Theo bảng số liệu trên thì số

lượng học sinh, sinh viên được hưởng chế độ ưu đãi giáo dục đang giảm dần theo

từng năm vì đối tượng người có công đa phần là đã cao tuổi nên dẫn đến con cái của

họ cũng đã đến tuổi trưởng thành và tốt nghiệp các trường Trung học phổ thông và

- 75 -

tốt nghiệp Đại học nên các e học sinh, sinh viên không được hưởng thêm các chế độ

ưu đãi giáo dục khi tiếp tục học lên cao nữa. Tuy nhiên mức hỗ trợ vẫn còn hạn chế

trong khi chi phí sinh hoạt hàng ngày ngoài đời sống tăng cao, kinh tế lạm phát nên

chế độ hỗ trợ chỉ đảm bảo một phần trong thời gian học tập của các em học sinh,

dẫn đến một số gia đình người có công do hoàn cảnh khó khăn vẫn ngại khi cho con

em mình tiếp tục theo học các trường Đại học, Cao đẳng sau khi tốt nghiệp trung

học phổ thông.

* Kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền vận động thực hiện các chương

trình thăm hỏi, tặng quà, đền ơn đáp nghĩa, thắp nến tri ân các nghĩa trang liệt

sỹ, chương trình ổn định đời sống thương binh, bênh binh, gia đình liệt sĩ

Bảng 2.8 Bảng tổng hợp quỹ vận động đền ơn đáp nghĩa giai đoạn 2017-2021.

Năm 2017 2018 2019 2020 2021

Kế hoạch

260 (triệu) 260 (triệu) 500 (triệu) 500 (triệu) 700 (triệu) Thành phố

giao

442.6 (triệu) 510 (triệu) 870 (triệu) 633 (triệu) 881 (triệu) Thực hiện

170% 196% 174% 126% 125% Đạt

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các

năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).

Hàng năm Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp tập huấn cho

cán bộ, công chức trong lĩnh vực người có công của thành phố, quận, huyện, thị xã,

xã, phường, thị trấn 1 lần/1 năm với khoảng 6 ngày về phổ biến các chế độ, chính

sách mới hoặc những văn bản pháp luật được thay đổi, bổ sung cần cập nhật trong

công tác thực hiện chính sách đối với người có công. Sở Lao động – Thương binh

và Xã hội thành phố Hà Nội cũng tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, công chức,

chuyên viên làm chính sách phòng người có công, chuyên viên phòng Lao động –

Thương binh và Xã hội huyện phụ trách mảng người có công, cán bộ phụ trách lĩnh

- 76 -

vực Lao động – Thương binh và Xã hội các xã, thị trấn.

Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc quan tâm chăm sóc, nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần của Thương binh, Bệnh binh, gia đình Liệt sĩ và người có công

với cách mạng là chủ trương, quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước thể hiện

qua các phong trào “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng cây” quan

điểm, tư tưởng của Đảng về công tác Thương binh - Liệt sĩ và người có công đã

được Nhà nước thể chế thành văn bản, bảo đảm nền tảng pháp lý vững chắc cho

công tác chăm sóc người có công với cách mạng, đó là việc ban hành Pháp lệnh ưu

đãi người có công với cách mạng, Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước

“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và nhiều chính sách ưu đãi đối với người có công và

thân nhân người có công với cách mạng.

Hàng năm vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa đều vượt chỉ tiêu của thành phố

giao, cho thấy được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, sự hưởng ứng của các phòng

ban, ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn huyện phong trào đã được thực hiện

sâu rộng với các chương trình: Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, “nhà tình nghĩa”, “vườn

cây tình nghĩa”, “sổ tiết kiệm tình nghĩa”, “chăm sóc bố, mẹ liệt sĩ già yếu cô đơn,

con liệt sĩ mồ côi”, “phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng”... Những phong trào

đó đã phát huy sức mạnh tổng hợp của cộng đồng dân cư góp phần ổn định và nâng

cao đời sống vật chất tinh thần đối với thương bệnh binh, thân nhân liệt sĩ và người

có công. Tuy nhiên số lượng người có công với cách mạng đông, vận động quỹ chỉ

tập trung vào ngày lễ, tết, ngày 27/7 dẫn đến không thường xuyên, liên tục, không

xuyết suốt thời gian trong năm.

* Chương trình ổn định đời sống thương binh, bênh binh, gia đình liệt sĩ

Bảng 2.9 Tổng hợp sổ tiết kiệm tình nghĩa giai đoạn 2017-2021

Năm 2017 2018 2019 2020 2021

110 sổ 102 sổ 95 sổ 86 sổ 75 sổ Số sổ

52.8 triệu 53 triệu 49 triệu 52.4 triệu 46.5 triệu Số tiền

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với

cách mạng của phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thạch Thất các

- 77 -

năm (2017), (2018), (2019), (2020), (2021)).

Cùng với việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách thường xuyên,

hàng tháng và các chế độ ưu đãi khác. Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân

dân huyện thường xuyên quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo và được các cấp uỷ đảng, chính quyền và nhân dân tạo mọi điều kiện để người có công trên địa bàn huyện có

cuộc sống ổn định, có mức sống trung bình trở lên, ổn đinh tư tưởng, chính trị, lạc

quan phấn khởi, tin tưởng vào đường lối của Đảng, Nhà nước. Trong những năm

qua huyện Thạch Thất đã bằng nhiều hình thức vận động được toàn thể nhân dân tham gia vào chương trình ổn định đời sống cho người có công như: Tổ chức khám

chữa bệnh, điều trị định kỳ, điều dưỡng nâng cao sức khoẻ, cấp phát thẻ y tế, tặng

quà vào các dịp lễ, tết; tổ chức vận động các cơ quan đơn vị và cá nhân chăm sóc,

phụng dưỡng bố mẹ liệt sỹ già yếu, cô đơn, bà mẹ Việt Nam anh hùng, đỡ đầu con liệt sỹ mồ côi. Hỗ trợ, bố trí đất sử dụng sản xuất ở những địa điểm thuận lợi để

buôn bán, kinh doanh, vận động các đơn vị sản xuất kinh doanh hỗ trợ, tặng sổ tình

nghĩa cho thương binh, bệnh binh. Con liệt sỹ, con thương binh nặng được học

nghề, tạo việc làm tại địa phương để tăng thu nhập, được miễn, giảm học phí khi

theo học tại các trường công lập. Các cá nhân đơn vị nhận đỡ đầu khi đến tuổi

trưởng thành. Nguồn quỹ được sử dụng cho phong trào tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa

để ổn định đời sống thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công là sự

đóng góp của các cơ quan thuộc uỷ ban nhân dân huyện, các tổ chức Đoàn thể

Chính trị - Xã hội, chi nhánh điện, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn,

cán bộ giáo viên ngành giáo dục, tuy nhiên sổ tình nghĩa chỉ mang giá trị tinh thần

động viên cho người có công bị tỉ lệ tổn thương năng, không mang lại giá trị kinh tế

cao, không dàn trải cho tất cả các đối tượng người có công trên địa bàn huyện.

* Kế hoạch chăm sóc mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn huyện

Bảng 2.10 Tổng hợp tình hình phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống trên địa bàn huyện (tính đến tháng 6/2022).

TT Địa chỉ Năm sinh Tên đơn vị phụng dƣỡng Họ tên Bà mẹ VNAH còn sống Mức phụng dƣỡng (đồng/tháng)

1 1926 2,500,000 Nguyễn Thị Tàu Thôn Bình Xá - Xã Bình Phú - Thạch Thất - TP Hà Nội Trường THPT Phan Huy Chú, Ngân hàng BIDV, cá nhân ông Nguyễn Văn Sáu xã Thạch Hòa

- 78 -

(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thất năm 2022)

Nhằm tri ân những đóng góp to lớn của các mẹ Việt Nam Anh hùng cho sự

nghiệp cách mạng của dân tộc, những năm qua, huyện Thạch Thất đã thực hiện tốt

các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước, chăm lo đời sống các mẹ bằng nhiều

việc làm cụ thể như: kịp thời xác lập hồ sơ, đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu

vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng; tặng quà, hỗ trợ kinh phí sửa chữa, xây

mới nhà tình nghĩa; kêu gọi các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhận phụng dưỡng

mẹ suốt đời. Qua đó, thể hiện sự tri ân, tình cảm biết ơn sâu sắc đối với sự hy sinh

thầm lặng, cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước của các

mẹ; thể hiện tình cảm, trách nhiệm của các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp là những

hành động đẹp, mang tính nhân văn sâu sắc, đồng thời phần nào làm vơi bớt những

mất mát, đau thương, góp phần động viên các mẹ sống vui, sống khỏe, gắn kết tình

cảm sâu sắc giữa mẹ với đơn vị phụng dưỡng và các cấp ủy, chính quyền địa phương,

trong Pháp lệnh cũng đã quy định nguyên tắc hưởng trợ cấp hằng tháng đối với Bà

mẹ Việt Nam anh hùng bằng 03 lần mức chuẩn. Mức chuẩn hiện hành theo Nghị định

75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người

có công với cách mạng là 1.624.000 đồng/tháng. Như vậy, Pháp lệnh mới đã bỏ quy

định trợ cấp tuất theo số con liệt sĩ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng mà cố định một

mức chung 4.872.000 đồng/tháng, thực hiện từ ngày 01/7/2021, đảm bảo các Bà mẹ

Việt Nam anh hùng sống tốt mà không phụ thuộc vào số con liệt sĩ. hiện nay trên địa

bàn huyện Thạch Thất còn 01 Bà mẹ Việt Nam anh hùng Nguyễn Thị Tàu, sinh năm

1926, quê quán thôn Bình Xá - Xã Bình Phú – huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội

còn sống được các đơn vị, tổ chức Trường THPT Phan Huy Chú, Ngân hàng BIDV,

cá nhân ông Nguyễn Văn Sáu xã Thạch Hòa nhận phụng dưỡng, chăm sóc suốt đời

với mức hỗ trợ 2,500,000 đồng/ tháng.

Hàng năm Thường trực Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ, Ban chấp hành

Đảng bộ huyện đều đến thăm hỏi, động viên tinh thần các đối tượng người có công

có tỉ lệ thương tật, bệnh tật nặng trên 81%, và Bà mẹ Việt Nam anh hùng, dành tặng

những phần quá ý nghĩa. Ngoài ra cũng có nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa

- 79 -

phương đến thăm hỏi, khám sức khoẻ, cấp thuốc miễn phí, trao tặng các phương

tiện, dụng cụ chỉnh hình, các xe lăn, thiết bị giúp các đối tượng người có công rèn

luyện phục hồi sức khoẻ… cho thấy Đảng, Nhà nước, các tổ chức cá nhân và toàn

xã hội đều quan tâm, chăm lo đến đời sống người có công hiện nay.

* Kết quả tu bổ, nâng cáo các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn huyện

Bảng 2.11 Tổng hợp kết quả tu bổ, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ

(tính đến tháng 6/2022).

Kinh phí thực hiện Ghi chú Hình thức tu bổ, nâng cấp

T T Tên công trình

Xây mới Sửa chữa Tổng kinh phí Nguồn Kinh phí địa phƣơng

Nguồn Kinh phí trung ƣơng

1 2 3 4 5=6+7 6 7 8

x 398 (triệu) 398 (triệu) 1

Đang triển khai thực hiện sữa chữa NTLS huyện trên xã Đại Đồng

x 300 (triệu) 300 (triệu) 2

Đang triển khai thực hiện sữa chữa NTLS huyện trên xã Thạch Xá

x 397,2 (triệu) 397,2 (triệu) 3

Đang triển khai thực hiện sữa chữa NTLS huyện trên xã Hạ Bằng

x 7,700 (triệu) 7,700 (triệu) 4 Đền thờ liệt sĩ huyện

Đang triển khai thực hiện mở rộng. Cải tạo khuôn viên

- 80 -

(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thạch Thất năm 2022)

Công trình ghi công liệt sĩ là công trình lịch sử, văn hóa để tôn vinh, tri ân liệt

sĩ và giáo dục truyền thống cách mạng. Công trình ghi công liệt sĩ được xây dựng

phù hợp với quy hoạch, phong tục, tập quán của từng địa phương, bảo đảm trang

nghiêm, mỹ quan, bền vững. Công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn huyện được các

cấp, các ngành địa phương quan tâm quản lý, sửa chữa, tu bổ, chăm sóc thường

xuyên tính đến tháng 6/2022 UBND huyện đã phê duyệt chủ trương đầu tư và triển

khai thực hiện xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình ghi công liệt sỹ đến tháng

6/2022 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách

mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

4.1 Ưu điểm và nguyên nhân

Công tác chăm lo cho người có công luôn được Huyện ủy, Hội đồng nhân dân

và Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất xác định là nhiệm vụ quan trọng cần được

thực hiện xuyên suốt, chính vì vậy việc thực hiện chính sách cho người có công

được tiến hành một cách nghiêm túc, thông qua những hoạt động cụ thể và đạt được

những kết quả:

- Các kế hoạch triển khai Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020

của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị

định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ được kịp thời, hiệu quả

từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người có công, góp phần giữ

vững ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn huyện.

- Công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội, được thực hiện

chặt chẽ, đặc biệt công tác phối hợp với ngành quân sự, hội cựu chiến binh trong

việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ được tiến hành xuyên suốt và thuận lợi.

- Cán bộ, công chức, chuyên viên phòng Lao động – Thương binh và Xã hội,

công chức xã phụ trách lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội có trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, phối hợp làm việc và có tinh thần trách nhiệm, hướng dẫn

- 81 -

thủ tục tận tình cho người dân.

- Công tác tuyên truyền chính sách cho người dân được chú trọng thực hiện

dưới nhiều hình thức giúp người dân hiểu về chính sách cũng như quyền lợi của

mình hơn. Những chế độ chính sách người có công được công bố rộng khắp đến

người dân, những thủ tục liên quan đến đối tượng người có công được công khai,

minh bạch tại các trụ sở tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại UBND huyện, tại bộ phận

một cửa liên thông các xã, thị trấn giúp người dân có thể hiểu và thực hiện một cách

nhanh chóng.

- Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được thực hiện trên hầu hết

các lĩnh vực, đảm bảo quyền lợi cho đối tượng thụ hưởng như: Nhà ở, trợ cấp, phụ

cấp, miễn giảm thuế sử dụng đất, bảo hiểm, mai táng phí, giáo dục.... đặc biệt các

dịp lễ, tết, hay ngày Thương binh Liệt sỹ 27/7 là dịp để người dân, các tổ chức

chính quyền, đoàn thể huyện Thạch Thất tổ chức hoạt động tri ân thiết thực để động

viên những gia đình chính sách, cho các đối tượng người có công gặp gỡ, giao lưu,

ôn lại kỷ niệm... công tác chăm lo các gia đình chính sách được thực hiện nghiêm

túc, nhiều gia đình cải thiện đời sống, tự sản xuất và trang trải cuộc sống, nhiều

phong trào được Huyện quan tâm góp phần đảm bảo cuộc sống cho đối tượng người

có công và thân nhân người có công.

- Huy động được các tổ chức, cá nhân và xã hội trên địa bàn huyện cùng tham

gia với chính quyền chăm lo cho đời sống người có công, nhiều tổ chức nhận phụng

dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng như hỗ trợ cho các gia đình chính sách giúp

họ cải thiện đời sống.

4.2 Hạn chế và nguyên nhân

* Hạn chế:

- Số lượng người có công trên địa bàn Huyện tương đối nhiều, đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức phụ trách lĩnh vực người có công còn thiếu và việc nắm bắt,

cập nhật những văn bản mới còn hạn chế chưa thực sự thường xuyên, đồng bộ dẫn

- 82 -

đến hạn chế trong việc giải quyết công việc.

- Số lượng văn bản quy phạm pháp luật nhiều, từ Trung ương, Bộ, Ban, ngành,

thành phố, còn nhiều vướng mắc gây khó khăn trong việc giải quyết chế độ chính

sách cho đối tượng.

- Tình trạng đơn thư vượt cấp, tố cáo kéo dài vẫn còn tồn tại.

- Việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật cho người dân còn chưa

mang tính thường xuyên, hình thức tiếp nhận các phản hồi chưa đa dạng nên vẫn còn

có đối tượng chính sách chưa nắm rõ chủ trương, chính sách, những quy định về chế độ

cho người có công, nhiều hình thức tuyên truyền chưa phát huy hết lợi ích.

- Kinh phí thực hiện chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Trung ương, thành phố;

việc huy động sự tham gia của xã hội, của các tổ chức, cá nhân còn gặp nhiều hạn

chế; chưa khai thác triệt để nguồn lực trong xã hội; mặt khác việc hỗ trợ cho người

có công và thân nhân người có công đòi hỏi ở nhiều lĩnh vực ưu tiên khác nhau mà

kinh phí thì hạn hẹp.

- Huyện cũng chưa có chính sách đặc thù hỗ trợ cho đối tượng người có công

và thân nhân người có công mang tính đột phá, đem lại hiệu quả cao.

- Người có công trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn về đời sống vật chất.

Việc trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng người có công có xu hướng giảm dần số

lượng đối tượng do đa số người có công tuổi già, sức khỏe đi xuống theo thời gian, số

lượng người có công từ trần hàng năm tăng. Chính phủ có điều chỉnh mức tăng cho các

đối tượng chính sách nhưng không đáng kể so với tình hình lạm phát, giá các mặt hàng

thiết yếu tăng cao nên đời sống người có công gặp nhiều khó khăn.

- Công tác xác nhận đối tượng người có công còn gặp khó khăn, thông tin

trong hồ sơ đối tượng còn nhiều sai lệch so với giấy tờ hiện tại dẫn đến khó khăn

trong việc thực hiện chính sách, xét duyệt hồ sơ; vẫn còn một số trường hợp đối

tượng chính sách người có công chưa được giải quyết, vẫn còn hồ sơ tồn đọng, đặc

biệt là hồ sơ chất độc hóa học, thờ cúng Liệt sĩ, hồ sơ đề nghị phong/truy tặng danh

hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng…

- Việc cấp ngân sách Trung ương hỗ trợ xây dựng nhà ở cho đối tượng chính sách

- 83 -

chưa đủ nên việc xây nhà ở cho đối tượng chính sách chưa hoàn thành đúng kế hoạch.

* Nguyên nhân khách quan:

- Do lịch sử, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, trình độ quản lý và với

thời gian chiến tranh kéo dài, ác liệt, nhiều thời kỳ… nên nhiều vấn đề về hồ sơ, thủ

tục không đáp ứng được yêu cầu của quy định hiện hành.

- Nguồn kinh phí chi trả cho người có công hàng năm chủ yếu vẫn là từ ngân

sách nhà nước, trong khi đó ngân sách nhà nước còn hạn chế, đối tượng người có

công lại nhiều.

* Nguyên nhân chủ quan:

- Ở cấp xã, thị trấn cán bộ công chức kiêm nhiệm nhiều công việc hay do được

điều động từ bộ phận khác sang dẫn đến làm việc chưa đạt hiệu quả, một số nhiệm

vụ công tác thực hiện còn chậm, thậm chí có nơi còn bỏ sót, ảnh hướng đến chất

lượng công việc, Đặc biệt là cấp xã chỉ có một người làm công tác Lao động –

Thương binh xã hội. Vì vậy, việc giải quyết các nhiệm vụ về lao động, thương binh

và xã hội nói chung và chính sách với người có công nói riêng trở nên quá tải, dẫn

đến có sự chậm trễ trong lĩnh vực quản lý.

- Hệ thống pháp luật về chính sách cho người có công với cách mạng còn

nhiều bất cập, một số văn bản hướng dẫn không đồng bộ, chồng chéo khiến cho quá

trình triển khai gặp rất nhiều khó khăn. Các quy định về tiêu chuẩn cũng như thủ tục

hồ sơ xác nhận người có công luôn có sự thay đổi đã làm cho việc triển khai gặp

nhiều khó khăn. Các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ cho người tham gia kháng

chiến bị nhiễm chất độc hóa học còn thiếu tính thực tế, chưa đáp ứng đủ thực tiễn.

- Các văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách

mạng hiện hành đều quy định việc công nhận, xác nhận đối tượng người có công

phải căn cứ vào hồ sơ gốc. Thực tế nhiều đối tượng đi tham gia chiến tranh bảo vệ

tổ quốc từ lâu hiện nay đã mất hết giấy tờ chứng minh thời gian tham gia kháng

chiến nên không đủ căn cứ để lập hồ sơ; ngoài ra cũng còn nhiều đối tượng không

thuộc thẩm quyền giải quyết của xã, phường, thị trấn chính vì vậy việc giải thích

- 84 -

cho người dân hiểu là rất khó khăn, chưa thực sự làm hài lòng người dân.

- Việc tuyên truyền văn bản pháp luật còn hạn chế do số lượng văn bản chỉ đạo,

hướng dẫn, kế hoạch lớn và đồ sộ gây khó khăn cho việc nắm bắt, thực hiện chính

sách cũng như tuyên truyền chính sách; địa bàn hoạt động rộng, có vùng dân tộc thiểu

số sinh sống nên việc tuyên truyền chưa đạt hiệu quả, việc tuyên truyền phối hợp

chưa thực sự hiểu quả giữa các ngành, các cơ quan, đoàn thể.Người dân chưa năm bắt

được chính sách đầy đủ nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết hồ sơ,

giải quyết chế độ, mặt khác do đối tượng người có công bị thương tật, bệnh tật nên

phần nào cũng ảnh hưởng đến việc tiếp nhận các thông tin còn hạn chế.

- Việc đánh giá thực hiện chính sách chưa thực sự hiệu quả và chưa được coi

trọng, nhiều vấn đề chính sách đưa ra và khi ban hành thì gặp phải nhiều khó khăn

trong khi thực hiện, một số chính sách với các đối tượng quy định còn chung chung

chưa được giải đáp kịp thời, các nguyên nhân gây ra trong quá trình thực thi chính

sách vẫn chưa được đánh giá để có biện pháp điều chỉnh.

- Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” từ các tổ chức, cá nhân, nguồn lực trên địa bàn

huyện chưa khai thác triệt để, hàng năm vận động chỉ tập trung vào những dịp lễ tết,

dịp 27/7 mà không tổ chức thường xuyên liên tục, còn những thời gian khác chủ

yếu vẫn từ nguồn kinh phí trung ương và thành phố duy trì; việc liên kết với các

doanh nghiệp chưa nhiều, chưa huy động được nhiều nguồn lực hỗ trợ người có

công, đặc biệt trong việc giải quyết việc làm, liên kết trong đào tạo nghề cho đối

tượng người có công còn sức lao động hay con em Thương binh, Bệnh binh vẫn còn

hạn chế.

- Mức hỗ trợ người có công về nhà ở còn thấp so với giá cả thị trường (hỗ trợ

xây mới là 40 triệu đồng/hộ, hỗ trợ sửa chữa 20 triệu đồng/hộ).

* Các nguyên nhân khác:

- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền cấp xã một số địa phương chưa quyết

liệt; công tác tuyên truyền chưa thực sự hiệu quả.

- Nhận thức của một bộ phận nhân dân chưa đúng nên đã lợi dụng những sơ hở

của văn bản để vận dụng làm hồ sơ nhằm hưởng chế độ, gây khó khăn cho các cơ

- 85 -

quan thực hiện chế độ chính sách.

Tiểu kết chƣơng II

Chương II khái quát về huyện Thạch Thất, điều kiện kinh tế - xã hội và khái

quát về tình hình người có công đang quản lý trên địa bàn huyện và trọng tâm phân

tích thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công và những hoạt động thực

tế mà địa phương huyện Thạch Thất đang thực hiện đối với người có công theo

hướng quy trình thực hiện chính sách cụ thể: Xây dựng kế hoạch triển khai thực

hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Thạch Thất; phổ biến

tuyên truyền chính sách, tổ chức bộ máy thực thi, phân công, phối hợp thực hiện

chính sách; duy trì thực hiện chính sách ưu đãi người có công; điều chỉnh thực hiện

chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực

hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; đáng giá, tổng kết thực hiện

chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất.

Thông qua thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên

địa bàn huyện Thạch Thất để đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được và những

- 86 -

nguyên nhân hạn chế từ đó làm cơ sở để đưa ra giải pháp, kiến nghị.

CHƢƠNG III

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI

NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH

THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

1. Định hƣớng

1.1 Định hƣớng chung

- Thực hiện chính sách ưu đãi người có công phải phù hợp với chủ trương

đường lối, chính sách, quan điểm của Đảng

Tại Nghị quyết đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Thực hiện tốt

chính sách ưu đãi người có công; đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Tiếp

tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có công; bảo đảm chế độ ưu đãi

người và gia đình người có công phù hợp với xu hướng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ

và công bằng xã hội” Trong suốt 75 năm qua, phát huy truyền thống “Uống nước

nhớ nguồn” và lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta đặc

biệt quan tâm đến các đối tượng thương binh, thân nhân gia đình liệt sỹ, các chính

sách ưu đãi đối với thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng được Đảng và

Nhà nước ban hành, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện. Các chính sách đã nhanh chóng

được thực hiện tạo ra sức mạnh tổng hợp về chính trị, kinh tế và xã hội, sự đồng

thuận giữa Đảng, Nhà nước, Nhân dân và bản thân người có công với cách mạng,

có tác động sâu sắc đến toàn xã hội, cùng với Nhà nước chăm lo người có công với

cách mạng, phát huy truyền thống, đạo lý của dân tộc "uống nước nhớ nguồn, "đền

ơn đáp nghĩa" trong thời kỳ đổi mới. Các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa” ngày càng

đi vào chiều sâu và xã hội hóa cao thu hút sự tham gia của toàn xã hội trong phạm

vi cả nước.

- Thực hiện chính sách ưu đãi người có công phải đảm bảo tính toàn diện

Tính toàn diện của chính sách ưu đãi người có công thể hiện ở 2 điểm sau:

+ Chính sách ưu đãi Người có công phải hướng đến sự quan tâm, những ưu

đãi, trợ cấp phải được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, từ vật chất đến

- 87 -

tinh thần.

+ Chính sách ưu đãi người có công thể hiện ở việc đòi hỏi phải có tính đồng bộ

từ khâu soạn thảo, xây dựng đến khâu thực hiện đảm bảo chính sách đi vào đời sống

xã hội được nhân dân ủng hộ và không bị chồng chéo về trách nhiệm và thẩm quyền

thực hiện.

- Thực hiện chính sách ưu đãi người có công phải đảm bảo phù hợp với

điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước

Mối quan hệ giữa chính sách và sự phát triển kinh tế, xã hội có biện chứng với

nhau, phụ thuộc lẫn nhau, do đó hệ thống chính sách, pháp luật ưu đãi người có

công cần hoàn thiện từng bước và phải đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã

hội của đất nước.

- Thực hiện chính sách ưu đãi người có công phải đảm bảo tính khả thi

Chính sách ưu đãi người có công đảm bảo tính khả thi, để nhận được sự đồng

tình, ủng hộ của người dân, nhất là những người có công. Tính khả thi còn là điều

kiện thuận lợi để các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước dễ áp dụng

trong quá trình thực thi pháp luật. Ngoài ra, pháp luật ưu đãi người có công còn phải

bảo đảm tính kế thừa những thành tựu đã đạt được, kế thừa những nội dung hợp lý,

khoa học của pháp luật ưu đãi người có công đã thể hiện trong thời gian qua.

- Thực hiện chính sách người có công cần đảm bảo thực hiện theo quy định

Thực hiện chính sách ưu đãi người có công giai đoạn này phải đảm bảo các

tiêu chí minh bạch, khách quan trong xác nhận người có công và thân nhân người

có công, đảm bảo ban hành đầy đủ các chính sách ưu đãi theo quy định đối với

người có công.

Thực hiện chính sách ưu đãi người có công là nhiệm vụ thường xuyên, quan

trọng của cả hệ thống chính trị và là trách nhiệm của toàn xã hội nhằm đãi ngộ, tôn

vinh, chăm sóc người có công; đảm bảo người có công có mức sống bằng hoặc cao

hơn mức sống trung bình của dân cư trên cùng địa bàn nơi cư trú; đảm bảo hỗ trợ

một phần thu nhập cho người có công và thân nhân người có công để họ không rơi

vào diện nghèo đói theo chuẩn nghèo quy định của Chính phủ. Triển khai đồng bộ

hệ thống chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác người có công

- 88 -

với cách mạng.

Giải quyết và tháo gỡ những vấn đề vướng mắc về điều kiện, tiêu chuẩn, quy

trình, thủ tục, hồ sơ xác nhận người có công với cách mạng. Chính sách ưu đãi

người có công được thực hiện trên cơ sở các quy định văn bản quy phạm pháp luật,

trong đó có Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

1.2. Định hƣớng cụ thể của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

Thứ nhất: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Huyện ủy, sự

phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể

Chính trị - Xã hội; sự điều hành linh hoạt và quyết liệt của các cơ quan chuyên môn

huyện nhằm mục đích đẩy mạnh sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành, sự

đồng tình, ủng hộ, tham gia đầy trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp và các

tầng lớp nhân dân trong huyện trong việc nâng cao chất lượng thực hiện chính sách

ưu đãi người có công với cách mạng, đảm bảo chính sách được thực thi một cách

hiệu quả, ổn định cuộc sống cho đối tượng người có công.

Thứ hai: Tiếp tục ban hành các Đề án, Chương trình, Kế hoạch thực hiện chế

độ chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn Huyện đảm bảo

đúng quy định của pháp luật tránh hiện tượng chồng chéo, bất hợp lý gây khó khăn

khi thực hiện chính sách và chăm sóc đời sống người có công.

Thứ ba: Luôn quan tâm chỉ đạo các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đôn đốc

kiểm tra, theo dõi để đúc rút kinh nghiệm, đưa ra những giải pháp khắc phục khó

khăn, tồn tại trong việc thực hiện các phong trào chăm sóc, đồng thời cũng đẩy

mạnh phong trào chăm lo đời sống người có công và thân nhân người có công trên

địa bàn huyện Thạch Thất, tổ chức triển khai chi trả chế độ trợ cấp, phụ cấp cho đối

tượng người có công theo đúng quy định, đúng đối tượng và đúng thời gian không

để xẩy ra chậm trễ gây bức xúc cho nhân dân.

Thứ tư: Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa

bàn huyện và coi đây là nguồn vốn chính để duy trì chăm sóc người có công thực

hiện chính sách ưu đãi người có công, tạo việc làm cho người có công và thân nhân

- 89 -

người có công để tăng thêm thu nhập đảm bảo ổn định về cuộc sống.

Thứ năm: Hàng năm luôn củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác

chính sách đảm bảo đủ phẩm chất, đạo đức, năng lực chuyên môn; đủ khả năng

tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương

của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với người có công. Rà soát văn

bản quy định chính sách người có công, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp

với thực tiễn. Phát hiện những thiếu sót, bất cập, chồng chéo; phản ánh đến cơ quan

có thẩm quyền nghiên cứu bổ sung, sửa đổi, thay thế, bãi bỏ. Mỗi xã, thị trấn cần bố

trí cán bộ chuyên trách lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội đặc biệt là phụ

trách lĩnh vực người có công đủ trình độ, năng lực chuyên môn để đảm bảo đầy đủ

năng lực và kinh nghiệm giải quyết công việc liên quan đến đối tượng người có

công, do đặc thù đây là đối tượng cao tuổi, sức khỏe yếu và số lượng đông nên rất

khó khăn trong việc chăm sóc, hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính và các

thủ tục khác có liên quan đến quyền lợi của cá nhân đối tượng người có công.

Thứ sáu: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội với chức năng là cơ quan

tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý lĩnh vực Lao động – Thương binh

và Xã hội cần tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm như:

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, rà soát xác nhận người có công với cách mạng,

kiên quyết xử lý khi phát hiện ra trường hợp hồ sơ khai man, sử dụng giấy tờ giả

mạo nhằm trục lợi chính sách, tập trung giải quyết dứt điểm những hồ sơ còn tồn

đọng trong chiến tranh, tổng hợp những khó khăn vướng mắc trong khi giải quyết

hồ sơ trình Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xin ý kiến các cơ quan có thẩm

quyền về cách tháo gỡ các vướng mắc để có căn cứ trả lời đối tượng, trả lời công

dân không để dẫn đến đơn thư, khiếu nại, khiếu kiện và đi lại nhiều lần cho đối

tượng người có công.

- Triển khai kế hoạch điều dưỡng cho người có công hàng năm và đối tượng

hai năm được đi điều dưỡng một lần tại các trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng

người có công với cách mạng trong thành phố, các tỉnh bạn và điều dưỡng tại nhà.

Ngoài ra đưa đối tượng đi điều dưỡng hàng năm cũng giúp đối tượng có thời gian

tiếp xúc, nói truyện ôn lại các câu chuyện cũ khi còn tham gia chiến tranh bảo vệ tổ

quốc; được nâng cao sức khỏe, phục hồi chức năng; nâng cao tinh thần cho đối

- 90 -

tượng người có công.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức thường

xuyên sâu rộng trong nhân dân về các văn bản quy định của Đảng và Nhà nước đối

với người có công; đẩy mạnh công tác chăm lo đời sống người có công với cách

mạng, tạo bước đệm khi có chế độ chính sách mới thì không còn bỡ ngỡ, dễ thực

hiện, đạt hiệu quả cao và không mất nhiều thời gian hướng dẫn thực hiện đối với

người có công.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa chăm sóc đối tượng người có công với cách

mạng, tổ chức nhiều mô hình chăm sóc, mô hình kinh tế (chăn nuôi, trồng cây…)

khác từ sự giúp đỡ của các đoàn thể chính trị - xã hội khi đó sẽ vận dụng được hết

sức mạnh của khối đoàn thể nhân dân vào công tác chăm lo đời sống người có công

với cách mạng.

- Duy trì xuyên suốt cả năm và đẩy mạnh phong trào xây dựng quỹ “Đền ơn

đáp nghĩa” ở tất cả các cơ quan đơn vị từ cấp huyện xuống cấp xã, thị trấn xuống

tận cơ sở thôn, làng; khuyến khích tạo điều kiện để các gia đình chính sách có điều

kiện được học tập nâng cao trình độ văn hóa, tiếp nhận những khoa học, công nghệ

mới; ưu đãi các chế độ khác như thuế, miễn giảm thuế đất, vốn, giống, nhà ở… để

họ và gia đình thuận lợi làm ăn sản xuất, tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng,

tiếp tục cống hiến, tập trung xây dựng quê hương đất nước.

2. Giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính sách ƣu đãi ngƣời có

công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

2.1. Giải pháp chung.

- Tăng cường công tác lãnh đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban

nhân dân, Uỷ ban mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể chính trị Huyện, các cấp Ủy

đảng, chính quyền xã, thị trấn trong thực hiện ưu đãi người có công, thực hiện chính

sách ưu đãi người có công giai đoạn 2022-2027 phải đảm bảo các tiêu chí minh

bạch, khách quan trong xác nhận người có công và thân nhân người có công, đảm

bảo cơ bản ban hành Kế hoạch thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi cần phải có

đối với người có công căn cứ theo quy định pháp luật và mức ưu đãi phù hợp với

trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối, huy động nguồn lực của địa

- 91 -

phương.

- Thực hiện chính sách ưu đãi người có công là nhiệm vụ thường xuyên, quan

trọng của cả hệ thống chính trị và là trách nhiệm của toàn xã hội nhằm đãi ngộ, tôn

vinh, chăm sóc người có công. Không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả

công tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đối với người

có công.

2.2. Giải pháp cụ thể mang tính đặc thù của huyện Thạch Thất, thành phố

Hà Nội

Thứ nhất: Đổi mới cách thức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật

người có công trên địa bàn huyện Thạch Thất

Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến pháp luật

người có công với cách mạng trong các ngành, các cấp và tại địa phương, triển khai

sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có công với

cách mạng, tập trung tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử huyện, trên hệ

thống loa, đài truyền thanh, lồng ghép nội các dung chính sách ưu đãi người có

công vào các cuộc họp lĩnh vực lao động thương binh và xã hội, họp chi bộ, Đảng

bộ, tuyên truyền bằng tiếng dân tộc đối với 03 xã miền núi có đồng bào dân tộc

thiểu số sinh sống, phối hợp với Ban Dân tộc mở các lớp tuyên truyền pháp luật về

người có công với cách mạng cho nhân dân để phổ biến nâng cao nhận thức và tầm

quan trọng của chính sách người có công với Đảng viên, người lao động và nhân

dân, trong đó tập trung tuyên dương những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong thực

hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” cũng như gương người có công với cách mạng,

thân nhân tiêu biểu, vượt khó giúp nhau vươn lên làm giàu chính đáng; khuyến

khích các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng,

các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng trong và ngoài huyện tham gia vào các hoạt

động đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công và gia đình có công với cách mạng

nhằm tri ân với những cống hiến, đóng góp sự hy sinh cho sự nghiệp cách mạng của

Đảng và Nhà nước và cả dân tộc.

Thứ hai: Chú trọng thực hiện chính sách, pháp luật về công tác người có công

- 92 -

với cách mạng thường xuyên, liên tục.

Phòng Lao động – Thương binh xã hội huyện Thạch Thât tập trung phối hợp

với các cấp, các ngành, địa phương tổng kết đánh giá hệ thống chính sách, pháp luật

và việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng

(Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi, bổ sung năm

1998, 2000, 2001, 2005, 2012, 2020). Trên cơ sở đó và căn cứ vào tình hình thực

tiễn tại huyện đưa ra những phương án thực hiện chính sách đặc thù đúng pháp luật

và phù hợp với thực tiễn tại Huyện. Đảm bảo thực hiện hiệu quả pháp luật về lĩnh

vực người có công với cách mạng bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp với

quy định pháp luật, ưu tiên việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết.

Thứ ba: Tập trung bổ sung hoàn thiện hồ sơ tài liệu phục vụ công tác xác nhận

người có công với cách mạng và giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận người có công

còn tồn đọng.

Công tác xác nhận người có công theo quy định về điều kiện tiêu chuẩn được

quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, đến nay số người có

công được xác nhận và giải quyết chế độ trên địa bàn Huyện là 16.661 người, trong

đó có 3.946 người hưởng trợ cấp hàng tháng.

Công tác xác nhận người có công qua các thời kỳ kháng chiến, do hoàn cảnh

chiến tranh khốc liệt, lâu dài, nhiều trường hợp cơ quan quản lý người bị thương, bị

chết không còn lưu giữ được hồ sơ, bản thân quân nhân, người phục vụ kháng chiến

cũng không giữ được giấy tờ gốc. Mặt khác, không còn bất kì loại giấy tờ nào ghi

nhận sự việc bị chết, bị thương trong kháng chiến... vì vậy, các cơ quan chức năng

rất khó khăn trong việc xác nhận người bị chết là liệt sĩ, người bị thương là thương

binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.

Huyện tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 30/2017/NQ-CP ngày 07/3/2017

của Chính phủ, chỉ đạo tập trung giải quyết các hồ sơ xác nhận liệt sĩ, thương binh,

người hưởng chính sách như thương binh còn tồn đọng tại các địa phương theo trình

tự, thủ tục, hồ sơ cụ thể do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban

- 93 -

hành, bảo đảm công khai, minh bạch, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi

dụng chính sách để trục lợi, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã

ban hành Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH ngày 20/3/2017 về quy trình giải quyết

hồ sơ tồn đọng, đến nay Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ theo quy

định và tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền xem xét và giải

quyết số hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công tại địa phương.

Triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH ngày

20/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo hướng từng bước mở rộng

phạm vi giải quyết hồ sơ còn tồn đọng ở các ngành, cấp huyện, cấp xã và trong nhân

dân với tinh thần quyết liệt, chặt chẽ, thận trọng, bảo đảm công khai, minh bạch, đề

cao trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân và các cơ quan truyền thông trong việc

tham gia giám sát, hạn chế tối đa những sai sót, đồng thời xử lý nghiêm những trường

hợp lợi dụng chính sách để trục lợi trong quá trình xem xét, giải quyết.

Thứ tư: Quan tâm đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trên địa bàn huyện

góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công.

Luôn luôn duy trì tổ chức thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trong những

năm tới, huyện Thạch Thất tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân trên địa bàn huyện

phát huy truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, các cấp Uỷ Đảng, chính quyền, Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam các cấp huyện, xã, thị trấn luôn xác định công tác chăm sóc

thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng và những người có

công với nước là nhiệm vụ chính trị quan trọng, là hoạt động thường xuyên và được

xây dựng thành chương trình công tác hàng năm. Bằng những việc làm thiết thực của

các cấp ủy, chính quyền, sự hưởng ứng của các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân dân

trong cả huyện, thực hiện phong trào sâu rộng các chương trình: “Quỹ Đền ơn đáp

nghĩa”, “nhà tình nghĩa”, “vườn cây tình nghĩa”, “sổ tiết kiệm tình nghĩa”, “chăm sóc

bố, mẹ liệt sĩ già yếu cô đơn, con liệt sĩ mồ côi”, “phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh

hùng”… những phong trào này sẽ phát huy sức mạnh tổng hợp của cộng đồng dân cư,

góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với thương bệnh binh,

- 94 -

thân nhân liệt sĩ và người có công.

Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các cấp, các

ngành cùng quan tâm xây dựng kế hoạch đầu tư, bố trí nguồn vốn để cải tạo, sửa

chữa chăm sóc, tu bổ thường xuyên các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn huyện. Hàng

năm các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn huyện được các cấp, các ngành, các tổ chức

doanh nghiệp, các nhà trường, học sinh chăm sóc, tu bổ, dọn dẹp thường xuyên và

tổ chức dâng hương vào những dịp kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ và các ngày

lễ lớn của dân tộc. Huyện đoàn định kỳ hàng năm tổ chức tuần lễ "Đền ơn đáp

nghĩa", chương trình "Thắp nến tri ân các anh hùng liệt sĩ" và tổ chức các hoạt động

văn nghệ với chủ đề "Màu hoa đỏ" vào dịp 27/7; phát động phong trào mỗi đoàn

viên, thanh niên làm một việc tốt nhằm tri ân các anh hùng liệt sĩ và người có công

với cách mạng. Qua đó, khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, trách nhiệm của

tuổi trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Thứ năm: Vận động nhân dân và doanh nghiệp cùng các cấp chính quyền địa

phương thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng

Huyện Thạch Thất tiếp tục thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ

người có công với cách mạng về nhà ở kiểm tra, rà soát các đối tượng thuộc diện

được hỗ trợ về nhà ở đối với hộ gia đình có công với cách mạng đang ở nhà tạm

hoặc nhà bị hư hỏng nặng để các hộ gia đình người có công có chỗ ở ổn định, an

toàn, phối hợp với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tiếp túc hỗ trợ thêm vốn để

đảm bảo việc xây, sửa nhà cho người có công không bị gián đoạn, đúng tiến độ do

giá vật liệu và chi phí xây dựng tăng cao.

Thứ sáu: Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp với gia đình người có công

quản lý mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, tìm kiếm quy tập mộ liệt sỹ

UBND huyện tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành, cơ quan chức năng liên quan

trên địa bàn huyện chú trọng tới công tác tu bổ, tôn tạo mộ, nghĩa trang liệt sĩ, các

công trình ghi công liệt sĩ, giữ gìn vệ sinh sạch, đẹp và trang nghiêm, sơn sửa các

bia mộ bị hỏng, bị mờ,… phối hợp với Ban chỉ huy quân sự huyện, gia đình người

có công để di chuyển, tìm kiếm, quy tập thu thập thông tin các mộ trên nghĩa trang

cả nước, để phục vụ công tác di chuyển mộ từ địa phương khác về nghĩa trang liệt

- 95 -

sỹ huyện khi gia đình, thân nhân người có công có yêu cầu. Công chức ngành Lao

động Thương binh và xã hội huyện phụ trách công tác người có công thường xuyên

cập nhật thông tin trên cổng thông tin điện tử về liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt

sĩ khi có thông tin cần thiết thì cung cấp cho thân nhân gia đình người có công để

thu thập mộ, nghĩa trang liệt sĩ bằng hình ảnh trên phạm vi cả nước giúp thân nhân

Liệt sỹ nhanh chóng tìm được mộ Liệt sỹ mất thông tin từ lâu.

UBND huyện tiếp tục chỉ đạo phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

huyện phối hợp với các cấp, các ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số

24-CT/TW ngày 15/5/2013 của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục đẩy mạnh công tác

tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ những năm tiếp theo và công tác xác định hài cốt

liệt sĩ còn thiếu thông tin.

Thứ bảy: Phát huy đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức trong thực thi

công vụ để thực hiện tốt công tác người có công.

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, ý thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người

lao động làm công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng từ

cấp Huyện đến cơ sở gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh

về công tác này. Tập trung kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy, nhân sự và nâng cao

năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thương binh, liệt sĩ và người có

công với cách mạng trong toàn ngành theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

Thứ tám: Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi

đối với người có công.

UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các xã, thị trấn

tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện

chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; đổi mới cơ chế tài chính trong việc

cấp, phát, thu hồi, xử lý nguồn tài chính bị thất thoát do vi phạm trong lĩnh vực

người có công với cách mạng.

Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong lĩnh vực

người có công là biện pháp tối ưu và tránh không để bị đối tượng xấu lạm dụng, tiêu

cực sai trái làm ảnh hưởng đến tính ưu việt của chế độ, bản chất tốt đẹp của chủ

- 96 -

nghĩa xã hội Việt Nam.

Thứ chín: Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là người

đồng bào dân tộc thiểu số.

Phối hợp với Ban Dân tộc thành phố Hà Nội mở các lớp tập huấn cho cán bộ

làm công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn

các xã miền núi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, tuyên truyền chính sách

bằng tiếng dân tộc, tiếng kinh đến người có uy tín, già làng, trưởng bản, chức sắc

trong đồng bào dân tộc thiểu số để họ lan tỏa chính sách ưu đãi người có công được

hiệu quả.

3. Một số khuyến nghị

3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ƣơng

Thứ nhất, tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng

về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, theo tinh thần Nghị quyết Đại

hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí

thư Trung ương Đảng; trên cơ sở đó thể chế hóa thành pháp luật của Nhà nước về

chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, bảo đảm phù hợp với các quy định

của Hiến pháp và thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật; góp phần nâng cao

hiệu lực quản lý nhà nước trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công

với cách mạng.

Thứ hai, hoàn thiện chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công với cách

mạng theo hướng toàn diện, đồng bộ; khắc phục được những hạn chế, bất cập hiện

nay, vừa kịp thời bổ sung chính sách, pháp luật phù hợp với thực tiễn phát triển

kinh tế – xã hội của đất nước, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện

mới, vừa hạn chế đến mức thấp nhất sự chồng chéo, mâu thuẫn về chế độ, chính

sách và cơ chế, chức năng nhiệm vụ của các bộ, ban, ngành trung ương và các cơ

quan trong tổ chức thực hiện chính sách. Mục tiêu quan trọng của tất cả những lần

điều chỉnh, sửa đổi chính sách ưu đãi người có công là nhằm bảo đảm phù hợp với

tình hình thực tế và nâng cao hơn nữa đời sống người có công bởi chính sách đã ban

hành là “tĩnh” còn tình hình thực tế, trong đó có điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội

của đất nước là “động”. Nếu chính sách không được điều chỉnh, sửa đổi thì sẽ lạc

- 97 -

hậu so với thực tế.

- Sửa đổi, chuẩn hóa các điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có công, đặc

biệt là điều kiện xác nhận liệt sĩ, thương binh, bệnh binh trong thời bình để bảo đảm

cân đối trong tổng thể chung, bảo đảm sự công bằng bình đẳng trong thụ hưởng

chính sách giữa các nhóm đối tượng ở từng giai đoạn cách mạng.

- Rà soát, cân đối lại các mức trợ cấp, phụ cấp để bảo đảm tương quan với mức

độ đóng góp, hy sinh của từng nhóm đối tượng. Nâng cao hơn nữa các mức trợ cấp,

đồng thời bổ sung các chính sách còn thiếu, chưa có trong Pháp lệnh như: trợ cấp

một lần đối với thân nhân Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ

trang nhân dân, Anh hùng lao động trong kháng chiến, người có công giúp đỡ cách

mạng được truy tặng; chế độ bảo hiểm y tế cho thân nhân cán bộ lão thành cách

mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa còn sống; trợ cấp người phục vụ đối với người hoạt

động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp mức 1 từ trước

ngày 01/9/2012.

- Huy động sự tham gia đóng góp tích cực hơn nữa của các tổ chức, cá nhân

vào phong trào đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ người có công để cùng với Nhà nước chăm

lo tốt đời sống với cách mạng cả về vật chất và tinh thần.

- Tăng cường cơ chế, chính sách hỗ trợ gia đình người có công tự vươn lên

phát triển kinh tế gia đình, góp phần xây dựng quê hương đất nước như: hỗ trợ vay

vốn ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề, ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác chăm sóc người

có công. Ðẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng, triển khai ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác quản lý người có công, xây dựng bộ thủ tục hành chính về

xác nhận và giải quyết chế độ cho người có công theo hướng nhanh gọn hiệu quả

không rườm rà. tăng cường sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ, ban, ngành trung

ương và địa phương trong thực hiện công tác người có công với cách mạng.

Thứ tư, Nghiên cứu đề xuất, điều chỉnh bổ sung trợ cấp ưu đãi đối với người

có công phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước theo quy định của Pháp

lệnh ưu đãi người có công; bảo đảm công bằng về trợ cấp giữa các diện đối tượng.

- 98 -

Kết hợp việc bố trí tăng ngân sách nhà nước với đẩy mạnh huy động, đa dạng hóa

các nguồn lực xã hội đối với công tác người có công với cách mạng; gắn trách

nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc huy động, quản lý, sử dụng

hiệu quả nguồn lực thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.

Thứ năm, Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính

trong lĩnh vực người có công với cách mạng;

3.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.

- Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục

hành chính thuộc lĩnh vực người có công đối với Sở Lao động – Thương binh và Xã

hội thành phố Hà Nội, tại bộ phận một cửa và phòng Lao động Thương binh và Xã

hội quận, huyện, thị xã và bộ phận một cửa tại xã, phường thị trấn để đảm bảo đúng

trình tự, thủ tục, không bị chậm muộn và đạt tỷ lệ nộp hồ sơ qua phần mềm cao

- Tăng cường công tác tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức

mới lĩnh vực người có công cho đội ngũ cán bộ, công chức huyện và xã, thị trấn.

- Bố trí thi tuyển bổ sung đủ số lượng công chức văn hóa - xã hội lĩnh vực lao

động, thương binh và xã hội đối với các xã, thị trấn còn thiếu và công chức của

phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện để có đủ số lượng và có năng lực,

- 99 -

trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Tiểu kết chƣơng III

Từ thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên

địa bàn huyện Thạch Thất, Chương III đưa ra những định hướng và giải pháp nâng

cao hiểu quả việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, đề xuất

của huyện Thạch Thất về thực hiện chính sách cho người có công, đồng thời khái

quát lại cơ sở thực tế đó là những hạn chế và khó khăn trong tổ chức thực hiện

chính sách đối với người có công từ những cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể

nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công

như: Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật người có công; thực hiện hệ

thống chính sách, pháp luật về công tác người có công với cách mạng; công tác xác

nhận người có công với cách mạng và giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận người có

công còn tồn đọng; nâng cao công tác chăm sóc đời sống người có công; giải quyết

chính sách hỗ trợ nhà ở người có công với cách mạng; phát huy đạo đức công vụ

đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ để thực hiện tốt công tác người có

công; cải cách hành chính đối với công tác ưu đãi người có công; Thanh tra, kiểm

tra việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn huyện, đảm

bảo quyền lợi cho đối tượng là người có công. Từ những giải pháp nêu trên sẽ giúp

- 100 -

cho nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công.

KẾT LUẬN

Trong những năm qua việc thực thi chính sách ưu đãi dành cho người có công

với cách mạng luôn là một chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước ta, thể hiện sự

tôn vinh và tri ân, thể hiện sâu sắc đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc đối

với cống hiến của những người có công với cách mạng. Từ đó các cấp các ngành,

các tổ chức chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân đã quan tâm nỗ lực triển khai

thực hiện nhằm tạo điều kiện cho những người có công được thụ hưởng đầy đủ, kịp

thời các chế độ, chính sách của nhà nước. Đồng thời tạo điều kiện để bản thân

người có công và thân nhân của họ phát huy truyền thống gia đình cách mạng xây

dựng quê hương đất nước.

Đối với huyện Thạch Thất công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công

với cách mạng được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo, triển khai thực

hiện và đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy việc tiếp tục thực hiện tốt

các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng vẫn là nhiệm vụ chính trị quan

trọng, có ý nghĩa và tác dụng to lớn trong quần chúng nhân dân, nhất là đối với thế

hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc.

Nghiên cứu hệ thống chính sách ưu đãi người có công với cách mạng do Nhà

nước ban hành và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách ưu đãi người có

công với cách mạng tại huyện Thạch Thất. Luận văn đã làm rõ cở sở lý luận và thực

trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Thạch Thất, từ

đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người

có công với cách mạng tại địa phương. Với mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu đề ra,

Luận văn đánh giá, giải quyết được những vấn đề cơ bản:

Một là giải quyết tốt việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng tại địa phương là góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược an sinh xã hội trong

tình hình hiện nay. Đồng thời thể hiện sự trân trọng, biết ơn của Đảng, Nhà nước,

của xã hội đối với những hy sinh to lớn của những người và gia đình những người

- 101 -

đã cống hiến hy sinh vì độc lập dân tộc. Tạo thêm niền tin từ nhân dân vào sự lãnh

đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước là cơ sở cho sự ổn định chính trị và giữ vững

định hướng xã hội chủ nghĩa, nêu cao tình thần yêu nước, xây dựng đất nước giàu

mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

Hai là nghiên cứu đề xuất hoàn thiện việc thực hiện chính sách ưu đãi người

có công với cách mạng để triển khai, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời cho đối

tượng người có công với cách mạng đây là hoạt động lớn mang tính chính trị và

nhân văn sâu sắc. Trong quá trình thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước

là rất to lớn, góp phần quan trọng vào việc phát huy được tính tích cực của chính

sách ưu đãi người có công của Đảng và Nhà nước.

Bà là những định hướng giải pháp được đề cập mang tính chiến lược, lâu dài

có ý nghĩa quan trọng, trong việc hoạch định thực hiện chính sách chung và định

hướng có tính trước mắt cần thực hiện ngay để giải quyết các chính sách đối với

người có công một cách hiệu quả, thiết thực.

Bốn là các kiến nghị đề xuất với các cơ quan Trung ương, thành phố góp phần

đảm bảo chung cơ chế thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

trong giai đoạn hiện nay; về phía địa phương những kiến nghị đề xuất tập trung chỉ

đạo, phối hợp giải quyết thực hiện chính sách đảm bảo đúng, đủ nhanh gọn, tạo điều

kiện thuận lợi người có công được thụ hưởng chính sách ưu đãi một cách nhanh

nhất, chính xác nhất.

Có thể nói những kết quả nghiên cứu của luận văn là hết sức cần thiết, đáp ứng

yêu cầu thực tế công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

tại địa phương hiện nay. Tuy nhiên quá trình thực hiện luận văn, với thời gian có

hạn, năng lực và kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học chưa nhiều, chắc chắn

luận văn vẫn còn những vấn đề cần bổ sung hoàn thiện. Tác giả luận văn xin nhận

được sự đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các thầy giáo, cô giáo và

- 102 -

đồng nghiệp.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Quỳnh Anh (2018), Thực hiện chính sách người có công với cách mạng

trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công,

Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội.

2. Nguyễn Xuân Bách (2015), Luận văn Quản lý nhà nước đối với người có

công trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công,

Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội.

3. Chính phủ (2006), Nghị định 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định

chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh, Hà Nội.

4. Chính phủ (2013), Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 quy định

chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với

cách mạng, Hà Nội.

5. Chính phủ (2013), Nghị định số 56/2013NĐ-CP ngày 22/05/2013 quy định

chi tiết, hướng dẫn Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt

Nam anh hùng”, Hà Nội.

6. Chính phủ (2021), Nghị định số 75/2021/NĐ-CP Quy định mới về chế độ

trợ cấp, phụ cấp, ưu đãi người có công với cách mạng, Hà Nội.

7. Chính phủ (2021), Nghị định số 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và biện

pháp thi hành pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH

ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hà Nội.

8. Nguyễn Anh Công (2011), Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với

người có công với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành

chính công, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội.

9. Đào Ngọc Dung (2016), “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức

sống người có công với cách mạng”, Tạp chí cộng sản số 6, Hà Nội.

10. Hội đồng Quốc gia (2011), Từ điển bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển

- 103 -

Bách khoa, Hà Nội.

11. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công – những vấn đề cơ bản, NXB

Chính trị quốc gia.

12. Vũ Quang Huy (2020), Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn

huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Đại học Nội

vụ, Hà Nội.

13. Nguyễn Duy Kiên (2012). Chính sách Người có công – là trách nhiệm của

toàn dân, Tạp chí Tuyên giáo số 7/2012 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

14. Lê Thị Thanh Phúc (2017), Thực thi chính sách đối với người có công trên

địa bàn quận Liên chiểu, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học

viện hành chính quốc gia, Hà Nội.

15. Nguyễn Mai Phương (2021), Thực thi chính sách đối với người có công

trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công,

Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội.

16. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

Hà Nội.

17. Quốc hội (2013), Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Hà Nội.

18. Quốc hội (2019), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức

Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019, Hà Nội.

19. Quốc Hội (2020), Nghị quyết số 106/2020/QH14 ngày 10 tháng 6 năm

2020 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật; pháp lệnh năm 2021, điều chỉnh

Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020, Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Thanh (2018), Thực hiện chính sách người có công với cách

mạng từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Chính sách

công, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội.

21. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định 290/2005 QĐ-TTg ngày

08/11/2005 quyết định về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham

gia kháng chiến chống mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của đảng

- 104 -

và nhà nước, Hà Nội.

22. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định 170/2008/QĐ-TTg ngày

18/12/2008 về thực hiện chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh

niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống pháp, Hà Nội.

23. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày

27/10/2008 về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ

cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa

phương, Hà Nội.

24. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định 22/2013 QĐ-TTg ngày 26/4/2013

quyết định hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, Hà Nội.

25. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định 24/2016/QĐ-TTg ngày 14/6/2016

về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng

bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ

quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, bằng khen của Chủ tịch

UBND cấp tỉnh, Hà Nội.

26. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ

tướng chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp

khó khăn do đại dịch Covid 19, Hà Nội.

27. Ủy ban nhân dân (2017), (2018), (2019), (2020), (2021), Báo cáo tổng kết

công tác thực hiện chính sách đối tượng người có công của phòng lao động –

thương binh và xã hội huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, Hà Nội.

28. Ủy ban thường vụ Quốc Hội (2005), Pháp lệnh ưu đãi người có công với

cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Hà Nội.

29. Ủy ban thường vụ Quốc Hội (2012), Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13

ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi

người có công với cách mạng, Hà Nội.

30. Ủy ban thường vụ Quốc Hội (2020), Pháp lệnh ưu đãi người có công với

cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020, Hà Nội.

31. Ủy ban nhân dân (2022), Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 03/3/2022 thực

- 105 -

hiện triển khai, phổ biến Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 của

Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định

số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp

thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hà

Nội, Hà Nội.

32. Ngô Công Viên (2015), Chính sách đối với người có công với cách mạng

trên địa bản tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện

- 106 -

hành chính quốc gia, Hà Nội.