BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

................/................ ......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN KIM ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO

DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN KIM ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO

DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. NGUYỄN THỊ VÂN HƯƠNG

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ

nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả

Trần Kim Anh

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và

sâu sắc tới Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia

và các đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện trong thời gian tôi học tập và

nghiên cứu tại Học viện.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Vân

Hương, người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong

quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và

người thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành

luận văn đúng thời gian quy định.

Tác giả

Trần Kim Anh

DANH MỤC VIẾT TẮT

DT Dân tộc

DTTS Dân tộc thiểu số

VL Việc làm

CSVL Chính sách việc làm

KCN Khu công nghiệp

UBND Ủy ban nhân dân

HĐND Hội đồng nhân dân

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC

LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ....................................... 11

1.1. Chính sách việc làm .............................................................................. 11

1.1.1. Khái niệm việc làm ......................................................................... 11

1.1.2. Khái niệm chính sách việc làm ....................................................... 13

1.1.3. Nội dung chính sách việc làm ......................................................... 16

1.2. Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ............. 18

1.2.1. Khái niệm đồng bào dân tộc thiểu số ............................................. 18

1.2.2. Khái niệm thực hiện chính sách việc làm đồng bào dân tộc thiểu số .... 20

1.2.3. Vai trò thực hiện chính sách tạo việc làm cho đồng bào dân tộc

thiểu số .................................................................................................... 21

1.3. Quy trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số 22

1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho đồng

bào dân tộc thiểu số ...................................................................................... 26

1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc

thiểu số và bài học rút ra cho tỉnh Thái Nguyên .......................................... 27

1.5.1. Kinh nghiệm .................................................................................... 27

1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Thái Nguyên .............................. 31

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 32

Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM

CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .................................. 33

2.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 33

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................... 33

2.1.2. Kinh tế - Xã hội ............................................................................... 35

2.2. Sự phát triển của các khu công nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên ............... 37

2.3. Thực trạng đời sống đồng bào dân tộc thiểu số tại các KCN trên địa

tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................... 40

2.3.1. Hình thức định cư và điều kiện sống của đồng bào dân tộc thiểu số

tại tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 40

2.3.2.Thực trạng việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Thái

Nguyên ...................................................................................................... 45

2.4. Quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số

tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................. 48

2.4.1.Cơ sở pháp lý của chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu

số tại các khu công nghiệp ........................................................................ 48

2.4.2. Quy trình thực hiện chính sách việc làm đồng bào dân tộc thiểu số

tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................... 55

2.5. Đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu

số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......................... 61

2.5.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 61

2.5.2. Hạn chế ........................................................................................... 70

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 72

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 75

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC

KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ........... 76

3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng thực hiện chính sách việc làm của

Đảng và Nhà nước ....................................................................................... 76

3.2. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng thực hiện chính sách việc làm cho

đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên ......................................................................................................... 79

3.3.Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào

dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 84

3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách về tạo việc làm cho

đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao hiệu quả trong thực hiện các văn

bản pháp luật, thể chế phát triển thị trường lao động .............................. 84

3.3.2.Tăng cường hiệu quả trong triển khai thực hiện công tác đào tạo

nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số ......................................................... 86

3.3.3.Tăng cường của hoạt động tuyên truyền, phố biến chính sách tới đối

tượng thực hiện thông qua việc triển khai công tác hướng nghiệp và giới

thiệu việc làm, kết nối cung cầu lao động ................................................ 88

3.3.5.Hỗ trợ tài chính trong quá trình triển khai thực hiện chính sách việc

làm cho lao động dân tộc thiểu số ............................................................ 90

3.3.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế thông qua việc tăng cường trong công

tác đưa lao động DTTS đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài ................. 92

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 94

KẾT LUẬN .................................................................................................... 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với

mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao

động lớn như Việt Nam. Nhờ có những chính sách phù hợp góp phần phát

huy tiềm năng lao động, từ đó cải thiện và nâng cao đời sống của người dân,

thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng đến vấn

đề tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động; các cơ chế, chính sách

về lao động, việc làm được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi đảm bảo

ngày càng thông thoáng, phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo

quyền và lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động và tuân thủ các

quy luật kinh tế thị trường. Hệ thống các văn bản quản lý Nhà nước về lao

động, việc làm ngày càng hoàn thiện, nhiều Luật ra đời và đi vào cuộc sống

như Bộ Luật Lao động, Luật giáo dục nghề nghiệp, Luật bảo hiểm xã hội,

Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,...

Đặc biệt, nhằm cụ thể hoá Hiến pháp năm 2013 và thể chế hoá chủ

trương, đường lối, quan điểm và định hướng xây dựng đất nước của Đảng

Cộng sản Việt Nam, ngày 16/11/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã

thông qua Luật Việc làm (Luật số 38/2013/QH13). Lần đầu tiên Việt Nam có

một văn bản luật quy định đầy đủ, điều chỉnh toàn diện các quan hệ về việc

làm và thị trường lao động, là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm tạo cơ hội việc

làm theo hướng bền vững cho mọi lao động trong xã hội, đồng thời, thể hiện

trách nhiệm của Việt Nam với tư cách là một thành viên trong cộng đồng

quốc tế, tôn trọng và tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là các điều ước quốc tế

1

mà Việt Nam là thành viên, trong đó có Công ước số 122 của Tổ chức lao

động quốc tế về chính sách việc làm, quyết tâm phấn đấu giải quyết các vấn

đề xã hội ngay trong quá trình đổi mới, phát triển và hội nhập. Luật Việc

làm có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 bao gồm 07 Chương, 62 Điều

quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm; thông tin TTLĐ; đánh giá, cấp

chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm; bảo

hiểm thất nghiệp.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, các chính sách về việc

làm còn mang tính chung chung, thiếu các chính sách về việc làm bền vững,

các chính sách về việc làm ở khu vực phi chính thức, khu vực nông thôn;

chính sách tiền lương chưa phù hợp, chưa tạo sự bình đẳng giữa các loại hình

doanh nghiệp; phạm vi bao phủ của các chính sách về BHXH, BHTN còn hạn

chế. Việc triển khai thực hiện các chính sách còn chậm, gặp nhiều khó khăn

do số lượng đối tượng lớn, thiếu cán bộ cơ sở (cấp xã, huyện), sự phối hợp

giữa các Bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ trong khi thiếu các nguồn lực

bố trí cho các Chương trình, dự án lớn về việc làm.

Thái Nguyên là tỉnh miền núi, có vị trí chiến lược quan trọng trong thời

kỳ kháng chiến. Tỉnh có 09 đơn vị hành chính cấp huyện; diện tích tự nhiên

hơn 3.541 km2, dân số hơn 1,1 triệu người với 46 dân tộc, trong đó 45 dân tộc

thiểu số có khoảng 300 nghìn người, chiếm 27% dân số cả tỉnh. Cộng đồng

các dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên sinh sống chủ yếu ở miền núi, vùng

cao, trên một địa bàn rộng lớn chiếm 90% diện tích toàn tỉnh.

Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác dân

tộc, tỉnh Thái Nguyên đã tập trung đầu tư nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội

vùng đồng bào dân tộc thiểu số và giành được những kết quả quan trọng. Diện

mạo vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh có nhiều khởi sắc, tốc độ tăng

2

trưởng kinh tế bình quân hàng năm và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng

tích cực; tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm giảm 3,72%. Chương trình xây

dựng nông thôn mới, cơ sở hạ tầng thiết yếu được chú trọng đầu tư xây dựng

từng bước đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống.

Nhiều năm qua, tỉnh luôn quan tâm giảm nghèo bền vững ở vùng sâu,

vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, ở những nơi này thiếu

một số điều kiện cần thiết, như người dân thiếu vốn, thiếu đất canh tác, xa thị

trường tiêu thụ sản phẩm, hay bị thiên tai, di chuyển vất vả và đặc biệt là chủ

trương giải phóng mặt bằng để xây dựng các khu công nghiệp trước đây là

nơi cư trú của đồng bào dân tộc đã kiến cho nên việc giải quyết việc làm cho

đồng bào dân tộc thiểu số tại Tỉnh gặp nhiều khó khăn, diện tích đất canh tác

bị hạn hẹp. Công tác thực thi chính sách tạo việc làm cho đồng bào thiểu số

tại các khu công nghiệp còn chưa thực sự quyết liệt, chưa phù hợp với đối

tượng là đồng bào dân tộc thiểu số. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: "Thực

hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn thạc sĩ của mình với

mong muốn góp phần tăng cường việc thực hiện chính sách việc làm đối với

đồng bào các dân tộc thiểu số sau tái định cư tại tỉnh Thái Nguyên, giúp đồng

bào sớm thoát nghèo và chất lượng cuộc sống được cải thiện.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Nghiên cứu về thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc

thiểu số đã có nhiều công trình của các học giả, nhà khoa học, tiếp cận theo

nhiều cấp độ khác nhau.

TS.Nguyễn Bá Ngọc, KS.Trần Văn Hoan (2002) "Toàn cầu hoá: cơ hội

và thách thức đối với lao động Việt Nam", Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

Trong cuốn sách các tác giả đã đánh giá về tác động của quá trình toàn cầu

3

hóa đến lao động và việc làm của Việt Nam, phân tích những cơ hội và thách

thức đối với lao động Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Từ đó,

đề ra các giải pháp đối với lao động Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá

kinh tế [23].

TS.Nguyễn Hữu Dũng, TS.Trần Hữu Trung (1997), cuốn sách “Về

Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Trong cuốn sách này, các tác giả đã phân tích chính sách giải quyết việc làm ở

Việt Nam, thông qua đánh giá về thực trạng việc làm ở nước ta, những kết

quả đạt được, những khó khăn và đề xuất một số giải pháp chính sách cụ thể

về việc làm trong bối cảnh CNH, HĐH [24].

Nguyễn Thị Lan Hương (2002), cuốn "Thị trường lao động Việt Nam:

Định hướng và phát triển", NXB Lao động - xã hội, Hà Nội. Tác giả đã phân

tích sự hình thành và phát triển của thị trường lao động Việt Nam, định hướng

phát triển thị trường lao động và đề xuất các giải pháp định hướng phát triển

thị trường lao động Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 [11].

Trần Ngọc Ngân - Trần Văn Hiếu (2017), bài báo “Gắn đào tạo nghề

với giải quyết việc làm cho người lao động ở vùng dân tộc thiểu số” đăng

trên tạp chí Nghiên cứu Dân tộc số Số 18 - Tháng 6 năm 2017. Theo các

tác giả, đào tạo nghề và giải quyết việc làm đang trở thành vấn đề chiến

lược phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số ở nước ta. Thông qua việc

phân tích thực trạng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao

động vùng dân tộc thiểu số, tác giả đã chỉ ra những bất cập, tồn tại, và

những nguyên nhân của những bất cập đó, đồng thời đề xuất một số giải

pháp nhằm tăng cường gắn kết giữa đào tạo nghề với giải quyết việc làm

cho lao động vùng dân tộc thiểu số [9].

Phan Xuân Lĩnh và Quyền Đình Hà (2016), bài viết “Sinh kế của hộ

4

đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk” đăng trên Tạp chí Khoa học Nông

nghiệp Việt Nam năm 2016, tập 14, số 2: 229-237. Thông qua nghiên cứu tiến

hành điều tra khảo sát 2000 hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đắc Lắc, tác giả

đánh giá thực trạng hoạt động sinh kế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

hoạt động sinh kế của các hộ đồng bào, đồng thời đề xuất những giải pháp

nhằm giúp các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk phát triển sinh kế

bền vững trong thời gian tới [6].

Nguyễn Văn Nhường (2011), Luận án tiến sĩ kinh tế “Chính sách an

sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển khu công

nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)” hoàn thành tại Đại học Kinh tế Quốc dân.

Thông qua việc sử dụng khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng đời sống của

người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp để xây khu công nghiệp tại tỉnh

Bắc Ninh từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện

chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp

để xây các khu công nghiệp [17].

Nguyễn Đình Tuấn (2012), Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Giải quyết việc

làm cho người nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị

hoá ở tỉnh Thanh Hoá” hoàn thành tại Học viện Chính trị - Hành chính. Tác

giả đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở

tỉnhThanh Hoá, từ đó đề xuất các giải pháp mang tính đồng bộ để giải quyết

việc làm cho nông dân [25].

Bùi Thị Thúy (2005), luận văn thạc sĩ kinh tế "Việc làm và chính sách

tạo việc làm ở Hải Dương hiện nay" hoàn thành tại Học viện Chính trị Quốc

gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về lao động

việc làm đồng thời đánh giá thực trạng tạo việc làm ở Hải Dương và đề ra một

số giải pháp thúc đẩy tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Hải Dương [20].

Lưu Văn Hùng (2011), “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp

5

ở Đà Nẵng”, Luận Văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí

Minh. Thông qua phân tích thực trạng, tác giả đã chỉ ra một số kết quả đạt

được trong giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Đà Nẵng đồng

thời chỉ ra những tồn tại cần khắc phục, qua đó đề xuất một số giải pháp

khuyến khích tạo việc làm cho lao động nông nghiệp ở Đà Nẵng [10].

Lưu Vũ Minh Quân (2017), Luận văn “Thực hiện chính sách tạo việc

làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc

gia. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng về thực hiện chính

sách tạo việc làm ở tỉnh Thái Nguyên, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng

cường thực hiện chính sách việc làm trên địa bàn tỉnh [18].

Nhìn chung, vấn đề thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động

nói chung đã được nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu đã hình thành nên

khung lý thuyết tương đối đầy đủ. Có thể nói, mỗi công trình nghiên cứu kể

trên đều khai thác một khía cạnh nhất định hoặc các góc độ khác nhau của

thực hiện chính sách việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, hiện nay chưa

có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện cơ sở lý luận, thực

tiễn, đánh giá một cách khách quan thực trạng thực hiện chính sách việc làm

cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, xác

định rõ những nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quá trình này. Vì

vậy, đề tài nghiên cứu "Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc

thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" sẽ có ý

nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần vào việc tăng cường thực hiện

chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp

tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1.Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách việc

6

làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên. Từ đó, phân tích những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề

xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách việc làm đối với đồng

bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

qua đó góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng

bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung vào một số nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc làm, chính sách

việc làm nói chung; thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc

thiểu số...

- Nghiên cứu thực trạng cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số và

việc thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các

khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Nghiên cứu hệ thống các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước

về việc thực hiện chính sách việc làm từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng

cường thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các

khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1.Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách việc làm đối với đồng

bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

4.2.Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên.

7

+ Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019.

+ Về nội dung: tác giả tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách việc

làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên với các nội dung sau: Quy trình thực hiện chính sách việc

làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên; Khung pháp lý của việc thực hiện thực hiện chính sách

việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên; sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính

quyền trong quá trình thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc

thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; công tác

tuyên truyền trong quá trình thực hiện cs và đánh giá thực hiện chính sách

việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai thông qua nhiều đề án

cụ thể.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận:

Luận văn được nghiên cứu dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ

nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, hệ thống những chủ trương,

quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về việc làm và chính sách việc làm đối với

người dân nói chung và với đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.

5.2.Phương pháp nghiên cứu:

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng kết hợp một số

phương pháp cụ thể như:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan

để có những luận cứ khoa học cho việc tổng hợp cở lý luận về thực thi chính

sách việc làm nói chung, thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc

8

thiểu số nói riêng làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp

tăng cường thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các

khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

+ Phương pháp phân tích: Phân tích những tài liệu, số liệu có liên quan

về thực trạng thực hiện việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên.

+ Phương pháp tổng hợp: thông qua những số liệu, tài liệu phân tích

được về thực trạng thực hiện việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp để đưa ra những

nhận xét về những ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện việc làm cho

đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

+ Phương pháp so sánh: so sánh những kết quả đạt được trong quá trình

thực hiện việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên trong các năm để đưa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng và đề ra

một số giải pháp tăng cường thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân

tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: để làm rõ thêm việc triển khai thực hiện

chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trong thực tiễn, tác giả đã sử

dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với 10 lãnh đạo các cơ quan đang triển

khai thực hiện chính sách, các đối tượng được hưởng lợi chính sách là 07 người

dân tộc Tày, dân tộc Cao Lan…để hiểu rõ hơn về những thuận lợi, khó khan

trong quá trình triển khai chính sách và các biện pháp tăng cường việc thực

hiện này trong thực tiễn đối với từng địa bàn, từng nhóm khách thể.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về việc

9

làm và chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Ý nghĩa về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng việc

thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu

công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm

hoàn thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc, góp phần

ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh

Thái Nguyên.

Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu và

thực thi công vụ cho các cơ quan hành chính nhà nước.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương

như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách việc làm

cho đồng bào dân tộc thiểu số

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân

tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách việc làm

cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái

10

Nguyên

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Chính sách việc làm

1.1.1. Khái niệm việc làm

Hiện nay có nhiều quan niệm về việc làm khác nhau tùy theo các góc độ tiếp cận:

Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù

hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất,

công nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó [3].

Các nhà kinh tế học Anh cho rằng: “Việc làm, theo nghĩa rộng, là toàn

bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến

cách kiếm sống của một con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu

chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ, của quá trình kinh tế.

Các nhà kinh tế học của Liên Xô lại cho rằng: “ Việc làm là sự tham

gia của người có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có ích trong

khu vực xã hội hóa sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ, trong kinh

tế phụ của các nông trang viên”

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: thì việc làm là những

người làm việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuân hoặc được thanh toán bằng

hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động mang tính chất tự tạo việc

làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện

vật. Việc làm gồm những người trên một độ tuổi xác định nào đó, trong một

khoảng thời gian cụ thể, có thể là một tuần hoặc một ngày, làm việc được trả

lương hay tự trả lương cho mình (ILO (1988), Current International

11

Recommendations on Labour Statistics, 1988 Edition, ILO, Geneva, p. 47)

ILO còn có nhiều công ước và khuyến nghị liên quan đến vấn đề việc làm,

trong đó có 1 số công ước quan trọng như công ước số 47 (1935), Công ước

số 88 (1948), Công ước 122 (1964)…

Tại Việt Nam, Điều 13 Bộ luật lao động 2012 quy định “Mọi hoạt động

lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là

việc làm”. Luật Việc làm năm 2013 thì khái niệm việc làm được quy định cụ

thể như sau: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp

luật cấm. Luật Việc làm 2013 còn quy định việc làm công là việc làm tạm

thời có trả công được tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án hoặc hoạt

động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã

hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)

Như vậy, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức:

Thứ nhất, làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện

vật cho công việc đó.

Thứ hai, làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có

quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để

tiến hành công việc đó.

Thứ ba, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được

trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Hình

thức này bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp

do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở

hữu hoặc quản lý.

Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia

việc làm thành nhiều loại.

Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm chính và việc

12

làm phụ.

- Việc làm chính: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian

nhất hay có thu nhập cao nhất.

- Việc làm phụ: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian

nhất sau công việc chính.

Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc

làm đâỳ đủ, việc làm có hiệu quả,..

Việc làm là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản nhất của

mọi quốc gia, là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đảm bảo an toàn,

ổn định và phát triển xã hội. Việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con

người, đóng vai trò là cơ sở hình thành, duy trì và là nội dung của quan hệ lao

động. Đối với cá nhân người lao động, việc làm tạo ra thu nhập giúp nuôi

sống bản thân mình gia đình và đóng góp một phần cho xã hội. Việc làm sẽ

giúp người lao động có cơ hội cải thiện điều kiện sống, thực hiện mục tiêu an

cư lạc nghiệp, quá đó giúp thoã mãn quyền được sống và phát triển của con

người. Về mặt kinh tế, việc làm góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, qua đó

sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngược lại, nếu không giải

quyết tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp thì đó sẽ là những yếu tố kìm hãm sự

tăng trưởng của kinh tế. Về mặt xã hội, nhà nước tạo điều kiện để người lao

động có việc làm ổn định giúp phòng, chống, hạn chế các tiêu cực xã hội như

tội phạm, ma túy, mại dâm, giữ vững được kỉ cương, nề nếp xã hội.

1.1.2. Khái niệm chính sách việc làm

Ngày nay, thuật ngữ chính sách, chính sách công được sử dụng rất

phổ biến và có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách, chính sách công.

Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ

thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và

13

tình hình thực tế mà đề ra”. Theo Vũ Cao Đàm thì chính sách là một tập hợp

biện pháp được thể chế hóa mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý

đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào

động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong

chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội.

Có thể nêu ra một số quan niệm của các học giả trên thế giới về chính

sách công như sau:

Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến

hành (Peter Aucoin, 1971).

Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn

nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với

việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó

(William Jenkin, 1978).

Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm

(Thomas R. Dye, 1984).

Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng

một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B. Guy

Peter, 1990).

Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan

lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà

nước hay các quan chức nhà nước đề ra (William N. Dunn, 1992).

Chính sách công bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các

chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội (Charle L. Cochran and

Eloise F. Malone, 1995).

Nói cách đơn giản nhất, chính sách công là tổng hợp các hoạt động

của chính phủ/chính quyền, trực tiếp hoặc thông qua tác nhân bởi vì nó có ảnh

14

hưởng tới đời sống của công dân (B. Guy Peters, 1999).

Thuật ngữ chính sách công luôn chỉ những hành động của chính

phủ/chính quyền và những ý định quyết định hành động này; hoặc chính sách

công là kết quả của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai giành được cái gì

(Clarke E. Cochran, et al, 1999).

Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân

hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề

(James Anderson, 2003).

Ở Việt Nam, TS.Đặng Ngọc Lợi trong bài viết “Chính sách công ở

Việt Nam: Lý luận và thực tiễn” đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo (số

tháng 1 năm 2012) tuy không đưa ra định nghĩa về chính sách công nhưng

cho rằng chính sách công là chính sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà

nước, do chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính

sách nói chung của mỗi nước.

Theo PGS. TS Lê Chi Mai, chính sách công có những đặc trưng cơ

bản nhất như: chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước; chính sách

công không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những

hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách công tập

trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội

theo mục tiêu xác định; chính sách công gồm nhiều quyết định chính sách

có liên quan lẫn nhau [14].

Theo TS. Tạ Ngọc Hải chính sách công có các thuộc tính căn bản như:

tính nhà nước, tính công cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính kế

thừa lịch sử và gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh

tế, văn hoá, xã hội nhất định. Đây là nhận thức bước đầu về chính sách công

theo hướng tiếp cận của khoa học tổ chức nhà nước [7].

Hiểu theo nghĩa chung nhất, chính sách công là một tập hợp các quyết

15

định có liên quan với nhau do chủ thể quản lý nhà nước ban hành, bao gồm

các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội

phát triển theo định hướng [16].

Chính sách công có là một trong những công cụ quản lý của nhà nước,

giúp định hướng mục tiêu và giải pháp hành động cho các chủ thể tham gia

hoạt động kinh tế - xã hội. Chính sách công có vai trò to lớn trong việc

khuyến khích và hỗ trợ đồng thời tạo lập môi trường thuận lợi cho các chủ thể

trong xã hội. Bên cạnh đó Nhà nước cũng sử dụng chính sách công để điều

tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Đồng thời chính sách công có vai trò hiệu

chỉnh những thất bại của thị trường như chống độc quyền, hạn chế ngoại ứng

tiêu cực, hàng hóa công cộng và bất đối xứng thông tin.

Chính sách việc làm là chính sách xã hội được thể chế hoá bằng luật

pháp của nhà nước, gồm một hệ thống quan điểm, chủ trương, phương

hướng và biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động nhằm góp phần

bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc làm nhằm

giải quyết thoả đáng nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng

lao động đều có cơ hội có việc làm; góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và

phát triển xã hội.

Theo đó, hiểu chung nhất, chính sách việc làm là tổng thể các quan

điểm, chủ trương, mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao

động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó

Chính sách việc làm có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các

chính sách xã hội nói riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã

hội nói chung. Chính sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của quốc gia,

góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.

1.1.3. Nội dung chính sách việc làm

Mục tiêu của chính sách việc làm là tập trung giải quyết việc làm ở cả

16

thành thị và nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng

tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo nghề. Đại hội toàn quốc lần thứ XI của

Đảng đã đề ra mục tiêu: "Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động... Tỷ lệ hộ

nghèo giảm bình quân 2%/năm, tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%... Phát

triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập; khuyến

khích tạo thuận lợi để người lao động học tập nâng cao trình độ lao động, tay

nghề; đồng thời có cơ chế chính sách phát triển, trọng dụng nhân tài”

Giải pháp của chính sách việc làm là cách thức để đạt được mục tiêu

của chính sách việc làm, theo đó giải pháp của chính sách việc làm sẽ gồm

nhiều nhóm giải pháp: Cơ chế chính sách; Tài chính; Nghiên cứu; Hợp tác

quốc tế, cụ thể:

Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp

lý phù hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người

lao động.

Hai là, phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động

quốc tế (ILO) liên quan đến thị trường lao động nước ta, đặc biệt là nước ta

hiện nay đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế.

Ba là, phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển các

doanh nghiệp vừa và nhỏ để nhanh tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao

động vào sản xuất.

Bốn là, Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo công nhân

có trình độ cao, trình độ lành nghề, trình độ văn hoá đối với lao động trẻ,

khoẻ, nhất là ở khu vực nông thôn để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng

điểm, các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động.

Năm là, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước khi thế

mạnh của lao động nước ta về số lượng đông và trẻ.

Sáu là, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở

17

3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề). Trong đào tạo

và đào tạo lại cần chuyển sang đào tạo theo định hướng đào tạo gắn với sử

dụng, gắn với nhu cầu của sản xuất; tạo khả năng cung cấp lao động có chất

lượng cao về tay nghề và sức khoẻ tốt, có kỹ thuật, tác phong công nghiệp, có

văn hoá... cho thị trường trong nước và ngoài nước.

Bảy là, đa dạng hoá các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề của Nhà

nước, của tư nhân và quốc tế; áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần

dần hình thành thị trường dạy nghề phù hợp với pháp luật.

1.2. Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số

1.2.1. Khái niệm đồng bào dân tộc thiểu số

Dân tộc thiểu số là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi và phổ biến trên thế

giới và có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ.

Năm 1992, Đại hội đồng LHQ đã thông qua thuật ngữ “dân tộc thiểu

số” trên cơ sở dựa vào quan điểm của Gs. Francesco Capotorti (đặc phái viên

của LHQ) đã đưa ra vào năm 1977: "Dân tộc thiểu số là thuật ngữ ám chỉ cho

một nhóm người: (a). Cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia có chủ quyền mà

họ là công dân của quốc gia này; (b). Duy trì mối quan hệ lâu dài với quốc gia

mà họ đang sinh sống; (c).Thể hiện bản sắc riêng về chủng tộc, văn hóa, tôn

giáo và ngôn ngữ của họ; (d). Đủ tư cách đại diện cho nhóm dân tộc của họ,

mặc dù số lượng ít hơn trong quốc gia này hay tại một khu vực của quốc gia

này; (e). Có mối quan tâm đến vấn đề bảo tồn bản sắc chung của họ, bao gồm

cả yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo và ngôn ngữ của họ".

Ở Việt Nam, tại Khoản 2- Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính

phủ về công tác dân tộc đưa ra khái niệm "DTTS là những dân tộc có số dân ít

hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước CHXHCNVN". Căn cứ

vào kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở quốc gia 2009, Việt Nam có 54 dân

tộc sinh sống trên lãnh thổ của cả nước, trong đó có 53 dân tộc thiểu số với số

18

dân 12,253 triệu người (chiếm 14,3%).

Đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam

- Các dân tộc thiểu số cư trú trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược

đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi

trường sinh thái. Các DTTS cư trú đan xen không có lãnh thổ tộc người riêng

biệt, phân bổ chủ yếu ở những địa bàn có vị trí quan trọng chiến lược về an

ninh quốc phòng, vùng miền núi, cao nguyên, biên giới. Vùng dân tộc và

miền núi nước ta chiếm gần 3/4 diện tích tự nhiên, bao gồm 21 tỉnh miền núi

vùng cao, 23 tỉnh có huyện, xã là núi và 10 tỉnh đồng bằng có đồng bào các

dân tộc thiểu số sinh sống.

- Các DTTS ở nước ta có những nét khác nhau về nguồn gốc lịch sử.

Phần lớn các DTTS có nguồn gốc tại chỗ, như dân tộc Tày, Mường, Thổ,

La Hủ, Xinh Mun... Đây là những dân tộc có quá trình hình thành, phát

triển tộc người trên vùng lãnh thổ đang cư trú. Họ thường có ý thức tộc

người rõ nét và gắn bó với quê hương, đất nước. Bên cạnh đó, nhiều DTTS,

có nguồn gốc từ nơi khác đến, nhất là từ Nam Trung Quốc, như dân tộc

Mông, Thái, Dao, Nùng...

- Các DTTS có quy mô dân số và trình độ phát triển kinh tế- xã hội

nhìn chung còn thấp và không đồng đều nhau.

- Đồng bào các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết lâu đời trong

đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên tai và

xây dựng đất nước.

- Nhiều DTTS có tín ngưỡng, tôn giáo đan xen, đa dạng. Mỗi DTTS ở

Việt Nam có sắc thái văn hóa riêng, góp phần làm nên sự đa dạng, phong phú

của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.

- Đồng bào các DTTS có ý thức tộc người sâu sắc, luôn chịu sự chi

19

phối của những người có uy tín, ảnh hưởng trong dân tộc [22]

1.2.2. Khái niệm thực hiện chính sách việc làm đồng bào dân tộc

thiểu số

Theo PGS.TS.Nguyễn Khắc Bình: “Thực hiện chính sách là toàn bộ

quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với

các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước".

Thực hiện chính sách việc làm là toàn bộ quá trình đưa chính sách

vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất

nhằm giải quyết vấn đề lao động và việc làm đang diễn ra đối với những

đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Đây

là quá trình biến mục tiêu của chính sách thành những kết quả trên thực tế

thông qua các hoạt động có tổ chức của các cơ quan trong bộ máy Nhà

nước và các cá nhân, tổ chức trong xã hội có liên quan, nhằm giải quyết

những vấn đề liên quan đến lao động và việc làm mà chính sách việc làm

đề ra. Quá trình này có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất

bại của một chính sách và có tầm quan trọng lớn lao đối với hoạt động

quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực lao động và việc làm.

Từ khái niệm về chính sách, chính sách việc làm, thực hiện chính sách

việc làm đã nghiên cứu trong mục trên, tác giả luận văn hiểu về chính sách

việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện chính sách việc làm cho

đồng bào dân tộc thiểu số như sau:

Chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là tổng thể các quan

điểm, chủ trương, mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao

động là đồng bào dân tộc thiểu số và tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu

số nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.

Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là toàn bộ

20

quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt

chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề lao động và việc làm đang diễn ra

đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong một phạm vi không gian và thời gian

nhất định.

1.2.3. Vai trò thực hiện chính sách tạo việc làm cho đồng bào dân tộc

thiểu số

Thực thi chính sách công nói chung và thực thi chính sách việc làm cho

đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng là một giai đoạn rất quan trọng của chu

trình chính sách, vì sự thành công của một chính sách phụ thuộc vào kết quả

của thực thi chính sách đó. Giải quyết việc làm là chính sách xã hội cơ bản

của đất nước nhằm mục tiêu phát triển bền vững con người. Vùng DTTS là

vùng chậm phát triển và có khoảng cách chênh lệch khá lớn so với sự phát

triển chung của cả nước Vì vậy, vai trò của thực thi chính sách việc làm cho

đồng bào dân tộc thiểu số được thể hiện ở những phương diện sau đây:

- Thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò

quan trọng đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong việc tạo cơ hội về việc

làm, chuyển đổi sinh kế, tăng thu nhập;

- Chất lượng lao động DTTS thấp. Khoảng 75% dân số vùng dân tộc

thiểu số và miền núi (tương đương 50 triệu người trong đó 44 triệu người

thuộc diện không có kĩ năng) đang ở độ tuổi lao động. Chính vì vậy thực thi

chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số góp phần giải quyết vấn đề

lao động và việc làm đang diễn ra đối với đồng bào dân tộc thiểu số, tránh

được nguy cơ các dân tộc thiểu số sẽ bị gạt ra khỏi quá trình phát triển kinh tế

chung của quốc gia.

- Thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số giúp xóa

đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của họ. Tỷ lệ nghèo

21

đã giảm nhanh ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân

tộc. Năm 2018 đói nghèo ở Việt Nam tiếp tục giảm, đặc biệt là trong các dân

tộc thiểu số với tỷ lệ giảm mạnh tới 13%, mức giảm lớn nhất trong thập niên

vừa qua, theo một báo cáo mới công bố của Ngân hàng Thế giới. Giảm nghèo

của các dân tộc thiểu số trong khoảng 2014-2016 được đánh giá là mạnh nhất

trong hai thập kỷ qua. [15].

Chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc

thiểu số bao gồm:

- Đội ngũ CBCC làm công tác thực hiện CSVL cho đồng bào dân tộc

thiểu số trực thuộc cơ quan QLNN về lao động và việc làm. Cụ thể: Bộ Lao

động Thương binh và Xã hội (ở cấp Trung ương); Sở Lao động Thương binh

và Xã hội (ở cấp tỉnh); Phòng Lao động Thương binh và Xã hội (ở cấp huyện)

- Đội ngũ nhân viên làm việc trong bộ máy hoạt động của các cơ sở

đào tạo nghề.

- Đội ngũ chuyên gia, giảng viên, giáo viên trong các cơ sở đào tạo nghề

- Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

- CBCC làm việc trong các Ngân hàng Chính sách xã hội

- Các bên có liên quan khác tham gia phối hợp thực hiện chính sách

việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số đó là: Công an, Giáo dục và Đào tạo,

Tài chính và Kế hoạch, Công thương, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ

nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…

1.3. Quy trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số

Bước 1.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm

cho đồng bào dân tộc thiểu số

Quá trình tổ chức thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc

thiểu số là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế cần

22

lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện

chính sách việc làm một cách chủ động. Kế hoạch triển khai thực thi

chính sách việc làm làm cho đồng bào dân tộc thiểu số phải được dựng

trước khi triển khai chính sách việc làm làm cho đồng bào dân tộc thiểu số

vào thực tế cuộc sống.

Nội dung kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho đồng

bào dân tộc thiểu số phải dự kiến được các cơ quan tham gia; Phải xác định

kế hoạch cung cấp các nguồn lực và xác định được kế hoạch về thời gian

triển khai, đôn đốc thực hiện. Cụ thể, kế hoạch triển khai thực hiện chính

sách việc làm bao gồm các nội dung sau:

- Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến

về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách

việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; số lượng và chất lượng nhân sự tham

gia tổ chức thực thi; những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý

và công chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách.

- Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về

các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính

sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; các nguồn lực tài chính, các vật

tư văn phòng phẩm...

- Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về

thời gian duy trì chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; dự kiến

các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách việc làm cho

đồng bào dân tộc thiểu số đến tổng kết rút kinh nghiệm.

- Thứ tư, lên kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách việc làm cho đồng

bào dân tộc thiểu số là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp

23

kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách.

- Thứ năm, xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi

chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm nội quy, quy chế

về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ,

công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; về

các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi

chính sách...

Bước 2.Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho đồng bào dân

tộc thiểu số

Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ

quan nhà nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện CSVL cho đồng bào

dân tộc thiểu số theo kế hoạch. Yêu cầu của công tác phổ biến, tuyên

truyền chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là phải đảm bảo

đúng nội dung của chính sách, phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian,

phải đạt được kết quả, hiệu quả. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt

giúp cho các đối tượng chính sách là đồng bào dân tộc thiểu số và mọi

người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách;

về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và

về tính khả thi của chính sách...để đồng bào dân tộc thiểu số tự giác thực

hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Tuyên truyền, vận động thực thi

chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số cần được thực hiện

thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách việc làm cho đồng bào dân

tộc thiểu số đang được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền

luôn củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Việc

phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số

được thực hiện bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc với đồng bào

dân tộc thiểu số, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận là đồng bào dân tộc

24

thiểu số; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Bước 3.Phân công, phối hơp thực hiện chính sách việc làm cho đồng

bào dân tộc thiểu số

Muốn tổ chức thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu

số có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản

lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính

sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số. Có thể nói, chính sách việc làm

cho đồng bào dân tộc thiểu số thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn,

và cần nhiều bên tham gia vì thế công tác phân công, phối hơp thực hiện

chính sách việc làm luôn được quan tâm để đảm bảo có sự phối hợp, phân

công hợp lý giữa các cấp, ngành để triển khai chính sách để hoàn thành tốt

nhiệm vụ, hướng tới đạt được mục tiêu chính sách. Nhìn chung nếu hoạt động

này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động khoa học

sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định.

Phân công: quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân

tộc thiểu số cần thiết phải phân công công việc cho các chủ thể tham gia

thực hiện chính sách, đó là việc chỉ ra những ai làm gì, thời gian hoàn

thành trong bao lâu.

Phối hợp: quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân

tộc thiểu số phải có sự phối hợp giữa các bộ phận, các chủ thể tham gia

thực hiện chính sách nhằm mục đích để tránh chồng chéo, gây lãng phí, bao

gồm: Phối hợp giữa cấp trên và cấp dưới; phối hợp ngang giữa các bộ

phận; phối hợp bên trong, bên ngoài tổ chức.

Chủ thể thực hiện chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số: Là các cơ

quan nhà nước và nhân sự của các cơ quan đó - là chủ thể chịu trách nhiệm thực

thi chính sách bao gồm cơ quan thường trực, chủ trì thực thi chính sách và cơ

25

quan tham gia phối hợp thực thi chính sách việc làm cho người lao động. Ngoài

ra chủ thể thực hiện chính sách còn có các bên liên quan tham gia vào thực hiện

chính sách việc làm như Đoàn Thanh niên, các cơ sở đào tạo nghề,….

Bước 4. Huy động nguồn lực thực thi chính sách việc làm cho đồng

bào dân tộc thiểu số

Huy động các nguồn lực có thể là nguồn nhân lực, vật lực, tài

chính…từ các nguồn khác nhau từ trung ương, các địa phương, các tổ chức

quốc tế. Có thể khai thác các nguồn lực trong nhân dân, trong cộng đồng đồng

bào dân tộc thiểu số nhằm giảm bớt chi phí từ ngân sách nhà nước, khai thác

sự tài trợ của các tổ chức quốc tế và các chính phủ. Nguồn kinh phí cần sử

dụng đúng mục đích và có hiệu quả.

Bước 5. Kiểm tra, đánh giá công tác thực thi chính sách việc làm cho

đồng bào dân tộc thiểu số

Việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả của quá trình thực thi chính sách việc

làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi

người đánh giá phải đo lường các kết quả mà quá trình thực thi chính sách

mang lại và chi phí cho việc ban hành và tổ chức thực thi chính sách. Những

tác động mà quá trình thực thi chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số đem

lại đối với khách thể quản lý không chỉ được xem xét về khía cạnh kinh tế mà

còn cả về khía cạnh chính trị, xã hội, do đó rất khó để xác định cụ thể. Ngoài

ra, nhiều tiêu chí đánh giá khó có thể định lượng được như niềm tin, sự tín

nhiệm, sự hài lòng, sự quan tâm của người dân…

1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho

đồng bào dân tộc thiểu số

Yếu tố chủ quan bao gồm:

- Bản chất vấn đề chính sách việc làm cho người dân tộc thiểu số là vấn

26

đề thất nghiệp, thiếu việc làm, không ổn định sinh kế. Đây là vấn đề phức tạp,

không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất – tinh thần hàng ngày

của người dân mà còn có tác động không nhỏ đến việc ổn định trật tự xã hội.

Chính vì vậy, đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới việc thực hiện CSVL cho

đồng bào DTTS.

- Đối tượng thực hiện CSVL trong đó bao gồm người đồng bào dân tộc

thiểu số, do vậy trình độ nhận thức, học vấn, thói quen sinh kế của họ…có tác

động rất lớn trong việc thực hiện chính sách việc làm, bởi họ là đối tượng thụ

hưởng trực tiếp của chính sách, là người thực hiện, triển khai các giải pháp

nhằm giải quyết việc làm.

Yếu tố khách quan bao gồm:

- Yếu tố kinh tế - xã hội: Với việc thực hiện đường lối đổi mới đất

nước, kinh tế - xã hội nước ta đã có nhiều khởi sắc, tăng trưởng kinh tế, ổn

định xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện,

trong số đó có cộng đồng người DTTS. Bên cạnh các chính sách thúc đẩy

kinh tế, nhà nước cũng ban hành nhiều chính sách nhằm tạo việc làm cho

người dân, qua đó góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp, đóng góp vào tăng

trưởng GDP của cả nước.

- Sự phát triển của khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn tới thực hiện

CSVL cho đồng bào DTTS. Trong bối cảnh nước ta đang trong tiến trình

CNH – HĐH đất nước, việc ứng dụng các thành tựu của KHCN đặc biệt là

CNTT, mạng Internet vào trong quá trình triển khai các giải pháp của CSVL

cho đồng bào DTTS sẽ góp phần tăng cường của chính sách.

1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc

thiểu số và bài học rút ra cho tỉnh Thái Nguyên

1.5.1. Kinh nghiệm

1.5.1.1.Tỉnh Hà Giang

Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam. Dân số tỉnh

27

Hà Giang theo điều tra dân số năm 2018 là 853.000 người. Đây là tỉnh có

nhiều đồng bào dân tộc sinh sống như Các dân tộc: Mông (chiếm 32,9% tổng dân số toàn tỉnh), Tày (23,2 %), Dao (14,9 %), Việt (12,8 %), Nùng (9,7 %) [26].

Trong những năm qua Hà Giang luôn quan tâm đến triển khai thực

hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ và tạo việc làm vùng đồng bào dân tộc

thiểu số nhằm góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định đời sống của

nhân dân các dân tộc trên địa bàn. Thông qua việc cho đồng bào dân tộc

vay vốn ưu đãi, nhiều hộ dân nghèo đã dần ổn định sinh kế. Trong năm

2017,tỉnh đã tạo điều kiện cho hơn 7.700 hộ nghèo và cận nghèo được

tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển sản xuất. góp phần giảm

nghèo, đảm bảo an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn

tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 38,75% năm

2016 xuống còn 34,18% [5].

Bên cạnh đó, tỉnh Hà Giang còn triển khai đào tạo nghề cho đồng bào

DTTS nhằm xóa đói, giảm nghèo. Đồng Văn là một trong 6 huyện nghèo của

tỉnh Hà Giang Với trên 80% lao động tham gia sản xuất nông nghiệp, lực

lượng lao động nông thôn (LĐNT) của huyện chủ yếu là đồng bào các dân

tộc thiểu số, đời sống thu nhập thấp, trình độ dân trí hạn chế… Để triển khai

đào tạo nghề cho đồng bào DTTS, Tỉnh đã phối hợp với các cơ sở đào tạo,

dạy nghề trong và ngoài tỉnh; chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện phối

hợp với UBND các xã, thị trấn chủ động mở các lớp Trung cấp nghề, đào tạo

nghề ngắn hạn lưu động tại các xã, thôn; triển khai lồng ghép các chương

trình, dự án, chú trọng công tác tuyên truyền vận động các tổ chức, nhân dân

tham gia học nghề. Tính từ năm 2016 đến hết tháng 7/2018, huyện Đồng Văn

đã đào tạo nghề được 2.887/4.000 người, tạo việc làm mới cho 5.034 LĐ, qua

đó nâng tỷ lệ LĐ qua đào tạo nghề lên 34%; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân

28

hàng năm là trên 6% [12].

1.5.1.2. Lào Cai

Tỉnh Lào Cai luôn quan tâm, giải quyết các vấn đề về lao động, việc

làm cho đồng bào DTTS trên địa bàn. Giai đoạn 2016 - 2018, Lào Cai đã thực

hiện chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học nghề cho gần 3.500 học

sinh, sinh viên DTTS. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn đã thực

hiện chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học nghề cho 3.895 học

sinh, sinh viên với tổng mức hỗ trợ trên 20 tỷ đồng; trong đó có 3.451 người

là DTTS [2].

Ngoài ra, tỉnh cũng triển khai các chính sách hỗ trợ học nghề cho đồng

bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2018 nhằm giúp đồng bào các dân tộc

tỉnh Lào Cai từng bước nâng cao chất lượng đời sống.

Tỉnh Lào Cai còn đặc biệt quan tâm tuyển dụng đội ngũ cán bộ dân tộc

thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học vào làm việc tại các cơ quan để từng

bước sắp xếp tuyển dụng vào biên chế chính thức. Trong kỳ thi tuyển dụng thi

công chức năm 2017 của tỉnh Lào Cai có 106 thí sinh dân tộc thiểu số trúng

tuyển, chiếm tỷ lệ trên 91%.

Bên cạnh đó nhằm tạo cơ hội việc làm cho người lao động, tỉnh còn

giao chỉ tiêu giải quyết việc làm cho các địa phương, khuyến khích các doanh

nghiệp trên địa bàn tiếp nhận người DTTS vào làm việc nhằm giúp đồng bào

DTTS ổn định sinh kế.

Tỉnh Lào Cai cũng tích cực đẩy mạnh ưu tiên các hoạt động hỗ trợ

thanh niên lập nghiệp/khởi nghiệp, thúc đẩy nỗ lực học tập nâng cao trình độ,

năng lực, phát huy kĩ năng, kiến thức của mình. Phát huy tấm gương khởi

nghiệp của Chị Tẩn Thị Su (dân tộc Mông) với dự án Sapa O’Châu - mạng

lưới giúp khách du lịch liên kết với hướng dẫn viên bản địa để đưa du khách

29

về bản và giúp đỡ nhiều trẻ em vùng cao được đến trường. Chị được tờ tạp chí

nổi tiếng Forbes tôn vinh 30 gương mặt trẻ Việt Nam dưới 30 tuổi năm 2016,

được Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tặng Giải thưởng

Lương Định Của năm 2017

1.5.1.3. Cao Bằng

Cao Bằng là tỉnh miền núi, nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông

nghiệp. Tỉnh Cao Bằng đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu tiên đối với

vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm tạo việc làm, ổn định đời sống cho

người dân thông qua một số giải pháp như đẩy mạnh giải quyết sinh kế cho

người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó quan tâm đến việc xây

nhà ở, cấp đất sản xuất, nước sinh hoạt, vốn sản xuất cho đồng bào.

Tỉnh cũng đã chỉ đạo các huyện tổ chức thực hiện hỗ trợ được 20.986

kg giống lúa, ngô cho 1.125 hộ; hỗ trợ 120 con dê giống, 1.237 con lợn thịt

cho 575 hộ, hỗ trợ làm 95 chuồng trại cho 95 hộ;

Thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, tỉnh đã tổ chức khảo

sát xây dựng dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo tại các huyện Hòa An,

Thông Nông và Nguyên Bình.

Hiện nay, đang triển khai thực hiện dự án chăn nuôi bò sinh sản tại xã

Thái Học, huyện Nguyên Bình và xã Dân Chủ, huyện Hòa An với 42 hộ tham

gia; 02 dự án tạo việc làm công cho người nghèo thông qua thực hiện đầu tư

các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản tại xã Dân Chủ, huyện Hòa An

và xã cần Nông, huyện Thông Nông.

Công tác hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh được

Chính quyền tỉnh quan tâm chỉ đạo. Kết quả, tạo việc làm thông qua các chính

sách dạy nghề ước thực hiện năm 2017 được 10.500 lao động, đạt 100% kế

30

hoạch (KH), trong đó xuất khẩu lao động ước thực hiện được 120 lao động.

Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào Mông giảm từ 80% (năm 2007) xuống còn

48% (năm 2018) [8].

1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,

của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế

xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Sông Hồng. Tỉnh

Thái Nguyên hiện có 46 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc sinh sống tại Việt

Nam, trong đó 8 dân tộc đông dân nhất là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán

Chay, Dao, Mông…Chăm lo đời sống cho đồng bào DTTS luôn là nhiệm vụ

được chính quyền tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện. Một số bài học kinh

nghiệm trong triển khai thực hiện CSVL cho đồng bào DTTS mà tỉnh Thái

Nguyên có thể tham khảo đó là:

Một là, hỗ trợ, cho đồng bào DTTS vay vốn để tiến hành các hoạt động

sản xuất kinh doanh;

Hai là, lựa chọn nghề phù hợp và đào tạo nghề cho người lao động

DTTS gắn với khả năng và nhu cầu việc làm trong khu công nghiệp;

Ba là, tổng kết rút kinh nghiệm nhân rộng các điển hình tiên tiến trong

giải quyết việc làm, phát triển sinh kế;

Bốn là, khuyến khích thanh niên DTTS khởi nghiệp;

Năm là, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tiếp nhận người

31

DTTS vào làm việc nhằm giúp đồng bào DTTS có việc làm ổn định.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Ở chương 1, tác giả đã khái quát về cơ sở lí luận của thực hiện chính

sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chính sách việc

làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời

sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải

quyết vấn đề lao động và việc làm đang diễn ra đối với đồng bào dân tộc thiểu

số trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Thực thi chính sách

việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng đối với đồng bào

dân tộc thiểu số trong việc tạo cơ hội về việc làm, chuyển đổi sinh kế, tăng

thu nhập, ổn định đời sống cho người dân; góp phần xóa đói giảm nghèo. Quy

trình thực hiện chính sách việc làm hiện nay gồm 5 bước Bước 1. Xây dựng

kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm; Bước 2: Phổ biến, tuyên

truyền chính sách việc làm; Bước 3. Phân công, phối hơp thực hiện chính

sách việc làm; Bước 4. Đôn đốc thực hiện chính sách việc làm; Bước 5. Tổng

kết thực thi chính sách việc làm.

Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân

tộc thiểu số ở chương 1, chương 2 tác giả sẽ phân tích thực trạng thực hiện

chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các Khu công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra những mặt đạt được, những hạn chế và

32

nguyên nhân hạn chế.

Chương 2:

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO ĐỒNG

BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý:

Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt Nam, Tỉnh Thái Nguyên có

diện tích 3.562,82 km² phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với

các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc

Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.

Tỉnh Thái Nguyên được tái lập ngày 1/1/1997 với việc tách tỉnh Bắc

Thái thành hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên.

Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: 2 thành phố (Thành phố

Thái Nguyên; TP. Sông Công) và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ

Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125

xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.

Tỉnh có giao thông thuận lợi, là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa

vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được

thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt

mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút. Tỉnh Thái Nguyên trung bình cách sân

bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung

tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km.

Về điều kiện tự nhiên:

Về địa hình, Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng bắc-

33

nam và thấp dần xuống phía nam. Cấu trúc vùng núi phía bắc chủ yếu là đa

phong hóa mạnh, tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ. Là một tỉnh

trung du miền núi nhưng địa hình Thái Nguyên lại không phức tạp lắm so với

các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho

canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói chung so với các

tỉnh trung du miền núi khác.

Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và

mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng

2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ

trung bình của Thái Nguyên là 25 °C; chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng

6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tại thành phố

Thái Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là

41,5 °C và 3 °C.

Sông ngòi: Sông Cầu là con sông chính của tỉnh, ngoài ra còn còn có

một số sông suối khác nhưng hầu hết đều là phụ lưu của sông Cầu. Tỉnh cũng

có Hồ Núi Cốc là hồ nhân tạo được hình thành do việc chặn dòng sông Công,

đây vừa hằm các mục đích cung cấp nước, thoát lũ cho sông Cầu vừa là điểm

du lịch hấp dẫn du khách.

Đất đai: Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha, Đất núi

chiếm 48,4%, Đất đồi chiếm 31,4%, Đất ruộng chiếm 12,4%. Nơi đây đất đai

phù hợp đối với cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, đặc biệt là

cây chè được coi là một đặc sản của Thái Nguyên.

Về khoáng sản: Thái Nguyên có tài nguyên khoáng sản phong phú về

chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công

nghiệp luyện kim, khai khoáng. Thái Nguyên được đánh giá là tỉnh có trữ

lượng than lớn thứ 2 trong các cả tỉnh thành cả nước bao gồm than mỡ, than

34

đá. Tiềm năng than mỡ có khoảng trên 15 triệu tấn, trong đó trữ lượng tìm

kiếm thăm dò khoảng 8,5 triệu tấn. Than đá với tổng trữ lượng tìm kiếm và

thăm dò khoảng 90 triệu tấn[28]. Thái Nguyên cũng là nơi có nhiều khoáng sản

kim loại màu có thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân…và

khoáng sản phi phi kim loại: Có pyrít, barít, phốtphorít... trong đó đáng chú ý

là phốtphorít ở một số điểm quặng: Núi Văn, Làng Mới, La Hiên với tổng trữ

lượng khoảng 60.000 tấn. Đây là lợi thế rất lớn của tỉnh trong việc hình thành

và phát triển các khu công nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp luyện

kim, khai khoáng.

2.1.2. Kinh tế - Xã hội

Về kinh tế:

Thái Nguyên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tiếp giáp với

thủ đô Hà Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội, Thái

Nguyên là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả

vùng trung du và miền núi phía bắc. Thái Nguyên có nền kinh tế phát triển,

trong đó công nghiệp đóng vai trò chủ yếu. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch

theo hướng công nghiệp, dịch vụ. Năm 2015, khu vực nông, lâm nghiệp và

thủy sảnchiếm tỷ trọng 16,6%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm

49,4%; khu vực dịch vụ chiếm 34%.

Năm 2018 kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh giữ được đà tăng trưởng;

các chỉ tiêu kinh tế cơ bản như: Giá trị sản xuất công nghiệp duy trì quy mô

cao và đạt tốc độ tăng khá, tạo động lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hóa; xuất khẩu và thu ngân sách trên địa bàn đều đạt cao;

cung cầu hàng hóa được đảm bảo; sản xuất nông nghiệp nhìn chung phát triển

tốt do dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc gia cầm không phát

sinh, giá bán sản phẩm chăn nuôi đang duy trì ở mức cao. Tốc độ tăng trưởng

35

kinh tế trên địa bàn năm 2018 ước đạt 10,44%. GRDP bình quân đầu người

ước đạt 77,7 triệu đồng, tăng 9,6 triệu đồng/người/năm so với năm 2017. Nếu

tính theo Đô la Mỹ, năm 2018 đạt 3.375 USD/người/năm.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2018 trên địa bàn ước

đạt 14 nghìn tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2017.

Tốc độ tăng giá trị sản xuất Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm

2018 so với năm 2017 là 4,1% trong đó ngành trồng trọt tăng 1,8%; ngành

chăn nuôi tăng 5,3%.

Giá trị xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 25,06 tỷ USD, tăng 10,2% so

cùng kỳ.

Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm 2018 (theo giá so sánh năm 2010)

ước đạt 670,1 nghìn tỷ đồng, tăng 13,4% so cùng kỳ [29].

Về xã hội:

Dân số trung bình năm 2018 tỉnh Thái Nguyên ước tính sơ bộ là

khoảng 1.268 nghìn người, trong đó, dân số khu vực thành thị chiếm khoảng

35,3% và dân số khu vực nông thôn khoảng 64,7%. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh

năm 2018 ước đạt 7%, giảm 2% so với năm 2017.

Về giáo dục, đào tạo: Mạng lưới trường lớp của các cấp, bậc học tiếp

tục được sắp xếp, đáp ứng nhu cầu học tập của con em các dân tộc trên địa

bàn tỉnh. Năm học 2018-2019, trên địa bàn toàn tỉnh có 678 trường (bao gồm

cả 01 trường nội trú thuộc Trung ương quản lý; công lập 660 trường, ngoài

công lập 17 trường) trong đó, mầm non có 230 trường; Tiểu học có 224

trường; trung học cơ sở có 191 trường; trung học phổ thông có 33 trường; 01

trường nội trú thuộc Trung ương quản lý.

Về y tế: Công tác phòng chống dịch và các bệnh truyền nhiễm nguy

36

hiểm được duy trì triển khai. Ngành chức năng đã chỉ đạo thường xuyên

việc kiểm tra công tác phòng, chống dịch năm 2018 tại các địa phương;

đảm bảo công tác tiêm chủng và hệ thống bảo quản Vắc xin tại các tuyến

đúng quy định.

Về văn hóa: Năm 2018 trên địa bàn tỉnh, các hoạt động văn hóa, văn nghệ,

thể thao chào mừng các sự kiện chính trị, ngày lễ kỷ niệm được tổ chức thường

xuyên như tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao tỉnh Thái Nguyên lần thứ

VIII/2018; tổ chức Kỷ niệm 46 năm Ngày hy sinh của 60 Thanh niên xung

phong Đại đội 915 Bắc Thái; công bố và đưa vào sử dụng công trình tu bổ, tôn

tạo Nhà tưởng niệm các TNXP Đại đội 915 tại phường Gia Sàng, thành phố

Thái Nguyên, công trình được xếp hạng Khu di tích lịch sử Quốc gia; tổ chức lễ

hội "Hương sắc Trà xuân -Vùng chè đặc sản Tân Cương”.

2.2. Sự phát triển của các khu công nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi về địa lý, kinh tế, chính trị để

thu hút đầu tư, phát triển bền vững các KCN, phục vụ mục tiêu CNH, HĐH

Đến nay, toàn tỉnh Thái Nguyên có 5 có 6 KCN đã được Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt quy hoạch chung theo văn bản 1854/TTg-KTN ngày 8-10-2009

(có quy mô 1.420 ha) bao gồm:

- KCN Sông Công 1, diện tích 220 ha (phường Bách Quang, Thị xã

Sông Công);

- KCN Sông Công 2, diện tích 250 ha (xã Tân Quang, thị xã Sông Công);

- KCN Nam Phổ Yên, diện tích 200 ha (xã Trung Thành và xã Thuận

Thành, huyện Phổ Yên);

- KCN Tây Phổ Yên, diện tích 200 ha (xã Minh Đức, huyện Phổ Yên);

KCN Điềm Thụy, diện tích 350 ha (xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình và xã

37

Hồng Tiến, huyện Phổ Yên);

- KCN Quyết Thắng, diện tích 200 ha (xã Quyết Thắng, T.P Thái Nguyên).

Trong đó có 5 KCN đi vào hoạt động; cuối năm 2018, các KCN đã thu

hút được 200 dự án đầu tư, với vốn đăng ký là 7,55 tỷ USD, đạt 97,2% vốn

FDI đăng ký [4].

Bản đồ các KCN tỉnh Thái Nguyên

(Nguồn: Trang thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên)

Các KCN đã có nhiều đóng góp tích cực trong thu hút đầu tư, đặc biệt

là FDI, giải quyết việc làm, góp phần hiện đại hoá kết cấu hạ tầng, nâng cao

giá trị sản xuất công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng

công nghiệp, dịch vụ. Các KCN đã nộp ngân sách đạt 6.900 tỷ đồng,

38

chiếm 48% so với tổng thu ngân sách toàn Tỉnh…Bên cạnh đó, các KCN

cũng đã giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho hàng ngàn người dân. Các

doanh nghiệp KCN trên địa bàn đã giải quyết việc làm cho gần 120.000 người

lao động, với mức thu nhập bình quân đạt 6,5 triệu đồng/người/tháng.

Mục tiêu phát triển các KCN ở tỉnh Thái Nguyên đó là nhằm hình

thành hệ thống các khu, cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn, đảm bảo sự phát

triển bềnvững và thật sự trở thành động lực cho sự phát triển chung của toàn

tỉnh, tạo hạt nhân đểphát triển đồng đều các tiểu vùng và các địa phương

trong tỉnh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân số và lao động,

hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút

đầu tư phát triển công nghiệp, tăng tỷ lệ đóng góp của công nghiệp trong

pháttriển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Vì thế định hướng quy hoạch các KCN tỉnh Thái Nguyên là phải

Quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đồng bộ với quy hoạch

nguồn nhân lực gắn vớicác cơ sở dạy nghề, các công trình hạ tầng xã hội

như nhà ở, trường học, cơ sở y tế, văn hoá, thể thao...tạo điều kiện cải

thiên đời sống cho người lao động, nhất là lao động tại các khu

côngnghiệp tập trung;Chú trọng hiệu quả kinh tế - xã hội trong phát triển

công nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, bảo vệ

cảnh quan thiên nhiên; Chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài vào các

ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sử dụng nhiều lao động,

tạo giá trị gia tăng lớn; Nâng cao trình độ công nghệ của các ngành công

nghiệp tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành

công nghiệp; Chú trọng đào tạo đội ngũ lao động công nghiệp trình độ

cao, có tác phong công nghiệp, hiện đạiphù hợp với nhu cầu hội nhập kinh

39

tế quốc tế và xu thế phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri thức [27].

Có thể thấy, sự phát triển của các KCN tỉnh Thái Nguyên những

năm gần đây đòi hỏi lực lượng lao động rất lớn, trong số đó có cả lực

lượng lao động là đồng bào DTTS. Các KCN cũng gặp nhiều khó khăn

trong việc tuyển dụng nhân lực để đáp ứng sự phát triển nhanh của các

ngành nghề, các nhà máy sản xuất tại KCN.

2.3. Thực trạng đời sống đồng bào dân tộc thiểu số tại các KCN trên địa

tỉnh Thái Nguyên

2.3.1. Hình thức định cư và điều kiện sống của đồng bào dân tộc

thiểu số tại tỉnh Thái Nguyên

Tỉnh Thái Nguyên có nhiều dân tộc cùng sinh sống, theo số liệu điều

tra dân số nhà ở năm 2009, Tỉnh Thái Nguyên hiện có 46 dân tộc trên tổng số

54 dân tộc sinh sống tại Việt Nam, trong đó người Kinh có 821.083 người,

chiếm tỉ lệ 73,1% so với tổng dân số tỉnh. Trên địa bàn tỉnh có 45 dân tộc

thiểu số trên tổng số 54 dân tộc tại Việt Nam sinh sống, trong đó 7 dân tộc

thiểu số đông dân nhất là: Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, Mông, Hoa,

theo điều tra tra dân số nhà ở năm 2009 các dân tộc thiểu số của tỉnh Thái

Nguyên là 302.039 người chiếm tỷ lệ 27%.

Bảng 2.1. Cơ cấu dân số của đồng bào dân tộc thiểu số

tại tỉnh Thái Nguyên

Dân tộc Tỉ lệ so với tổng dân số tỉnh Dân số (người)

123.197 11% Tày

63.816 5,7% Nùng

44.134 3,9% Sán Dìu

32.483 2,9% Sán Chay

40

25.360 2,3% Dao

7.230 0,6% Mông

2.064 0,18% Hoa

3755 0,32% DT khác

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2009)

Theo số liệu điều tra thực trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số Việt

nam 01/7/2015, số lượng người dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên có 339.036

chiếm 28% dân số toàn tỉnh (tăng 1% so với năm 2009). Cụ thể:

- Người Tày: Dân tộc Tày tính đến năm 2009 toàn tỉnh có 123.197

người phân bố ở tất cả các huyện, thành, thị xã toàn tỉnh. Tập trung đông nhất

ở huyện Định Hoá là 46.004 người, chiếm 37,3% số lượng dân tộc Tày toàn

tỉnh; tiếp đến là Phú Lương: 20.863 người, chiếm 16,9%; TP Thái Nguyên:

19.312 người chiếm 15,7%; huyện Đại Từ: 15.654 người chiếm 12,7%; huyện

Võ Nhai: 14.583, chiếm 11,8%... ít nhất là thị xã Sông Công: 889 người,

chiếm 0,7%. Họ thường tụ cư ở những vùng giáp ranh giữa rừng và ruộng.

Các bản của người Tày ở đây thường tựa lưng vào núi rừng, hướng xuống

thung lũng. Mỗi bản thường có địa vực cư trú riêng, bao gồm đất ở, đất canh

tác, rừng rú, sông suối, bãi chăn thả gia súc…Quy mô các bản Tày vừa và

nhỏ, mỗi bản thường chỉ có khoảng 30 đến trên dưới 60 hộ gia đình, có những

bản có quy mô trên 100 nóc nhà. Người dân Tày trong các xóm bản có những

mối liên quan chặt chẽ trong tất cả các khía cạnh của đời sống, từ lao động

sản xuất, các quá trình vật chất đến đời sống tinh thần và tôn giáo tín ngưỡng.

Người Tày sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi và tiểu thủ công

nghiệp. Ruộng được khai phá từ đất bằng phẳng ven sống ở các vùng thung

lũng có độ màu mỡ cao hoặc khai phá các thửa ruộng rìa đồi rừng. Bên cạnh

canh tác lúa nước, họ còn làm nương rẫy, soi bãi và phát triển vườn tược

trồng các cây ngũ cốc như ngô, khoai, sắn. Họ chăn nuôi các loại gia súc, gia

41

cầm như trâu bò,, lợn, dê, ngan, vịt…tuy nhiên chủ yếu là chăn thả, rất ít làm

chuồng trại kiên cố. Hiện nay nhờ các chính sách khuyến nông của Nhà nước,

người dân đã làm chuồng, trại cho gia súc, gia cầm. Bên cạnh đó, họ cũng tiến

hành hái lượm và đánh bắt thông qua việc sử dụng các loại công cụ thô sơ

như đánh bắt bằng tay, chài lưới, thuyền, mảng. Hiện nay, các hộ gia đình hay

nhóm hộ đã sử dụng thêm nhiều các công cụ sản xuất mới như máy bơm, ô tô

vận tải và mở các cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Người Nùng: phần lớn từ Quảng Tây (Trung Quốc) di cư sang Việt

Nam cách đây khoảng 200-300 năm. Dân tộc Nùng trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên có nhiều nhóm, có nguồn gốc từ các tỉnh lân cận như Lạng Sơn, Cao

Bằng, Tuyên Quang. Dân số của dân tộc Nùng tỉnh Thái Nguyên tính đến đầu

năm 2009 là: 63.816 người. Tập trung đông nhất ở huyện Đồng Hỷ là 15.134

người, chiếm 23,7%. Huyện Võ Nhai là 12.997 người, chiếm 20,4%. Huyện

Đại Từ là 12.604 người, chiếm 19,8%. Thành phố Thái Nguyên là 8.603

người, chiếm 13,5%... Người Nùng cư trú theo lối mật tập, điểm tụ cư của họ

tương đối đông gia đình, có bản đến hàng trăm nóc nhà. Bản của ngời Nùng

có lãnh thổ rõ ràng. Thông thường phạm vi của mỗi một bản được giới hạn

bởi những khúc sông, dòng suối, những cánh rừng, những mỏm đồi, những eo

núi, những đèo, những khe, đường đi... Mỗi bản thường có một miếu thờ thần

thổ địa, thường dựng ở một gốc cây to. Dân tộc Nùng ở Thái Nguyên sinh

sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước. Họ coi hạt thóc, cây lúa cùng các loại

cây trồng, vật nuôi đều có linh hồn - yếu tố quyết định sự phát triển của cây

trồng và năng suất thu hoạch. Vì thế hoạt động tín ngưỡng liên quan đến sản

xuất được tiến hành thường xuyên trong năm, điển hình là các lễ hội: Lồng

tồng “ocpo”, lễ cơm mới, ngày diệt sâu bọ…

- Người Sán Dìu: Người Sán Dìu có khoảng 37.365 người, là một trong

những dân tộc ít người sinh sống lâu đời trong cộng đồng các dân tộc anh em

42

và quần cư chủ yếu ở các huyện Phú Lương, Đồng Hỷ, Võ Nhai, vùng ven

thành phố Thái Nguyên, thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên. Người Sán

Dìu ở thành từng chòm xóm nhỏ Họ chủ yếu sinh sống bằng nghề nông

nghiệp, tự cung tự cấp với phương thức sản xuất còn khá lạc hậu. Cây lúa là

cây lương thực chính, ngoài ra còn có các cây khác như ngô, khoai, sắn, củ

từ…được sử dụng để làm thức ăn độn trong những ngày giáp hạn và để làm

thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm. Bên cạnh đó họ làm nghề săn bắt và hái

lượm, chủ yếu tận dụng và khai thác nguồn thức ăn có sẵn trong tự nhiên. Các

loại rau củ quả, động vật hoang dã, thủy sản là nguồn thức ăn hàng ngày của

người dân tộc Sán Dìu. Người dân tộc cũng trồng rau canh tác trên các bãi

đất vườn với hình thức xen canh và luân canh để có nguồn thức ăn quanh

năm. Chợ phiên được hình thành sớm trong khu vực người Sán Dìu nhằm

tạo thuận lợi cho trao đổi, mua bán hàng hóa, sản phẩm. Người Sán Dìu ở

Thía Nguyên có vốn văn nghệ dân gian khá phong phú, nội dung cũng như

thể loại đều mang sắc thái riêng của tộc người. Một trong những hình thức

văn nghệ dân gian độc đáo của người Sán Dìu là hát dân ca (Soọng cô).

Đồng bào tổ chức nhiều lễ hội gắn với nông nghiệp như: lễ Ra đồng (mồng

7 tháng giêng), lễ Hạ điền (mồng 8 tháng 4), lễ Thượng điền (mồng 10

tháng 7)… Trong đó, đáng chú ý là lễ Cơm mới (slêch thlin mảy) - một

nghi lễ người Sán Dìu tổ chức để ăn mừng vụ mùa thắng lợi, đồng thời tạ

ơn các vị thần linh đã phù hộ để có một vụ mùa bội thu và cầu mong các vị

thần linh tiếp tục phù trợ cho những vụ mùa tiếp theo được tươi tốt.

- Người Sán Chay: Cộng đồng dân tộc Sán Chay ở Thái Nguyên gồm

2 nhóm địa phương: Cao Lan và Sán Chí, bao gồm 32.483 người chiếm

19,2% tổng số người Sán Chay tại Việt Nam (năm 2009). Người Sán Chay tụ

cư thành các làng xóm, thường tập trung một vài hộ gia đình đến vài chục

hộ gia đình tùy vào thời gian sinh sống hay thời gian hình thành của làng, họ

43

sống gắn bó đoàn kết với nhau. Người Sán Chay chủ yếu làm nông nghiệp.

Dân tộc Sán Chay chỉ chiếm 2,8% dân số của tỉnh Thái Nguyên nhưng lại có

kho tàng văn hóa dân gian phong phú, đặc sắc. Bên cạnh hệ thống truyện cổ

tích, hát sình ca, đồng bào Sán Chay ở Thái Nguyên đang lưu giữ điệu múa

tắc xình-một nét văn hóa dân gian độc đáo của dân tộc mình.

- Người Dao: có khoảng 218182 người, 3 nhóm địa phương: Dao

Đỏ, Dao Quần Chẹt và Dao Lô Gang. Dao Quần Chẹt tập trung chủ yếu ở

huyện Đại Từ, Dao Đỏ cư trú phân tán ở huyện Phú lương và Đồng Hỷ,

Dao Lô Gang tập trung ở huyện Võ Nhai. Ngoài ra, người Dao còn cư trú

rải rác ở Định Hoá, Phổ Yên... Hiện nay, người Dao ở Thái Nguyên đa số

vẫn cư trú ở vùng xa, đi lại khó khăn,một số ít cư trú ở ven đường giao

thông liên huyện, liên xã. Họ thường lập bản ở gần rừng hoặc tại các chân

đồi, núi. Việc phân bố dân cư trong từng bản phụ thuộc vào địa hình, phạm

vi đất đai, mỗi bản của người Dao gồm từ 15-30 nóc nhà. Rừng có vai trò

quan trọng đối với đời sống của người Dao. tập quán bám lấy rừng núi để

cư trú, mà còn nói lên tầm quan trọng của rừng đối với đời sống kinh tế của

các bản người Dao. Châm ngôn Dao có câu “Chảm mài kềm lải mài

miền” (ở đâu có rừng ở đó có người Dao). Vì thế họ thích dựng nhà ở gần

rừng, bởi rừng là nguồn tài nguyên quyết định mức sống cũng như thời

gian cư trú của các gia đình trong bản. Rừng cung cấp đất canh tác, cung

cấp rau, củ quả, muông thú, vật liệu để làm nhà… Có nhiều nghi lễ đặc sắc

trong truyền thống văn hóa của người Dao như lễ cấp sắc, lễ tơ hồng, lễ tết

nhảy…Trong đó Lễ tơ hồng là một nghi lễ quan trọng, mang bản sắc riêng

trong phong tục cưới hỏi của người Dao Lô Giang.

- Người Mông: Năm 2009 đã tăng lên 7.230 người (tăng 49,65%) tập

trung chủ yếu ở Võ Nhai, Đồng Hỷ, Định Hóa. Họ nhập cư vào Thái Nguyên

cách đây 2-3 thế kỉ. Họ có tập quán sống du canh, du cư nên khi đất ở chỗ này

44

bạc màu, họ lại chuyển sang khai phá vùng đất khác. Hiện nay, đời sống của

người Mông đã ổn định hơn. Họ chủ yếu sinh sông bằng nghề trồng trọt và

chăn nuôi. Đời sống người Mông ngày càng phát triển, cơ sở hạ tầng được

nhà nước đầu tư xây dựng, đồng bào cũng tích cực trao đổi, buôn bán hàng

hóa như Ngô, lợn, gà, rau, củ, quả của đồng bào được đi bằng ô tô xuống núi.

Dân tộc Mông sinh sống rải rác khắp mọi nơi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

nhưng bà con vẫn giữ được những bản sắc văn hoá độc đáo của dân tộc mình.

Bản sắc văn hoá độc đáo đó đã tạo nên một nét đẹp văn hóa riêng trong cộng

đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Người Hoa: Những người Hoa đầu tiên đã có mặt ở Thái Nguyên

khoảng trên dưới 150 năm. Họ là lưu dân có nguồn gốc từ các tỉnh Quảng

Đông và Quảng Tây tại Trung Quốc. Họ cư trú khá phân tán trong một số

huyện, thành, thị của tỉnh, đông nhất là ở Định Hóa, tiếp đến là Đồng Hỷ, Đại

Từ, Phú Bình. Người Hoa ở Thái Nguyên có một nền văn hóa dân gian khá

phong phú, trong đó đáng chú ý là các làn điệu dân ca. Một hình thức sinh

hoạt nghệ thuật được nhiều người ưa chuộng, nhất là đối với nam nữ thanh

niên thường hát sơn ca (sán cố)

Ngoài ra ở Thái Nguyên còn các dân tộc thiểu số khác với khoảng

3.755 người gồm nhiều dân tộc khác nhau mới nhập cư đến từ các tỉnh khác

vào Thái Nguyên [21].

2.3.2.Thực trạng việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Thái

Nguyên

Trước khi có các khu Công nghiệp hình thành, đồng bào dân tộc thiểu

số tỉnh Thái Nguyên chủ yếu làm nghề trồng trọt và chăn nuôi, sống dựa các

săn bắt, hái lượm, khai thác điều kiện tự nhiên. Tỉ lệ hộ nghèo còn cao, năm

2015 với số hộ nghèo DTTS 19.524 hộ. Đến năm 2018, số hộ DTTS có giảm

còn 18321 hộ. Nhìn chung việc làm của người đồng bào DTTS còn thiếu, sinh

45

kế chưa ổn định. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao tỉ lệ 5.18% với

khoảng 11.000 người. Tuy nhiên sau khi các KCN trên địa bàn tỉnh được xây

dựng và đi vào hoạt động, không chỉ tạo ra hàng ngàn việc làm cho người lao

động tỉnh Thái Nguyên mà còn tạo việc làm thu hút sự tham gia của người

dân đồng bào DTTS.

Thái Nguyên hiện có 6 khu công nghiệp, đóng tại địa bàn của 18 xã, cụ

thể như sau:

Bảng 2.2. Danh sách các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên

TT Tên KCN Vị trí

Diện tích

1 KCN Sông Công I 220 Phường Bách Quang, TX Sông Công

2 KCN Sông Công II 250 Xã Tân Quang, TX Sông Công

3 KCN Nam Phổ Yên 200 Huyện Phổ Yên

4 KCN Điềm Thụy 350 Xã Điềm Thụy, Huyện Phú Bình

5 KCN Quyết Thắng 200 Thành phố Thái Nguyên

6 KCN Yên Bình I 200 Xã Hồng Tiến, Đồng Tiến, huyện Phổ

Yên

(Nguồn: Trang thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên, 2018)

Nhiều KCN nằm sát khu dân cư như KCN Nam Phổ Yên, KCN Quyết

Thắng, KCN Sông Công I. Với việc hình thành và phát triển các khu công

nghiệp đã giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động của tỉnh Thái Nguyên

nói chung, trong đó có đồng bào DTTS. Năm 2017, lực lượng lao động từ 15

tuổi trở lên của tỉnh đạt 769 nghìn người, tăng 5 nghìn người so với năm

2016, trong đó, lao động nam chiếm 49,7%; lao động nữ chiếm 50,3%; lực

46

lượng lao động khu vực thành thị chiếm 30,3%; lực lượng lao động ở nông

thôn chiếm 69,7%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành

kinh tế năm 2017 đạt 758 nghìn người, tăng 5,8 nghìn người so với năm 2016.

Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 332,1 nghìn người, chiếm

43,8%; khu vực công nghiệp và xây dựng 234,6 nghìn người, chiếm 30,9%;

khu vực dịch vụ 191,3 nghìn người, chiếm 25,3%. Năm 2017, tỷ lệ lao động

từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt

30,7% (cao hơn mức 29,4% của năm 2016), trong đó, lao động đã qua đào tạo

ở khu vực thành thị đạt 57,7%; khu vực nông thôn đạt 19,2%. Tỷ lệ thất

nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2017 là 1,68%, trong đó,

khu vực thành thị là 2,16%, khu vực nông thôn là 1,46%. Tỷ lệ thiếu việc làm

của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2017 là 0,47%, trong đó, khu vực

thành thị là 0,21% và khu vực nông thôn là 0,58%.

Số việc làm được tạo ra do các KCN đi vào hoạt động ngày càng tăng lên.

Bảng 2.3. Số lao động làm việc tại các khu công nghiệp tỉnh

Thái Nguyên từ 2016-2018

2016 2018

STT TÊN KCN Toàn tỉnh DTTS Toàn tỉnh DTTS

1 Sông Công I 324 8570 419 6982

2 Nam Phổ Yên 32 450 43 364

3 Yên Bình 3124 46062 3224 28403

112 1456 129 1242

4 Điềm Thụy 5 KCN Quyết Thắng 4212 63334 4432 52109

Tổng số 7804 119872 8247 89100

47

(Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên, 2019)

Năm 2016, các KCN tỉnh Thái Nguyên đã giúp tạo việc làm và ổn định

công việc cho tổng 89100 lao động, trong đó có 7804 đồng bào DTTS. Đến

năm 2018, số lao động người đồng bào DTTS đang làm việc tại các KCN

tăng lên là 8247 người, tăng 443 người. Thu nhập của đồng bào DTTS làm

việc tại các KCN cũng ổn định ở mức khoảng 6,5 triệu/người/tháng. Điều này

đã góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của

người dân. Năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo của 124 xã, thị trấn vùng DTTS và miền

núi giảm còn 9,16%, giảm 3,89% so với năm 2017 [1].

2.4. Quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu

số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

2.4.1.Cơ sở pháp lý của chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc

thiểu số tại các khu công nghiệp

Nhà nước ta luôn quan tâm đến đời sống của đồng bào DTTS vì vậy

rất nhiều các văn bản được ban hành nhằm hỗ trợ cho người DTTS. Chính

sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nằm trong nhiều văn bản QPPL

của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ như sau:

Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt

Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và

miền núi giai đoạn 2017 – 2020 với mục tiêu Tập trung giải quyết những vấn

đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất; từng bước cải thiện và nâng

cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt

khó khăn; góp phần giảm nghèo bền vững, giảm dần chênh lệch trong phát

triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác trong cả nước.

Các mục tiêu cụ thể bao gồm: - Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dân tộc

thiểu số và miền núi từ 3% đến 4%/năm; hộ nghèo được xác định theo Quyết

48

định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính

phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn

2016- 2020; - Giải quyết đất sản xuất, chuyển đổi nghề cho trên 80% số hộ

đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất

sản xuất; cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho hộ dân tộc

thiểu số nghèo và hộ nghèo sống phân tán ở vùng đặc biệt khó khăn; - Hoàn

thành các dự án định canh định cư tập trung theo kế hoạch được duyệt để tiếp

tục bố trí sắp xếp dân cư nhằm ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho các

hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư còn lại theo Quyết định

số 1342/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; - Tạo

điều kiện thuận lợi để hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt

khó khăn vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất.

Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn

2016-2020 với mục tiêu tổng quát: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững,

hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo

an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở

các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi

các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh,

tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai

đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Quốc hội đề ra. Trong đó Tiểu dự án 3: Hỗ

trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo

trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và

hải đảo với mục tiêu: - Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp

theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất, thích ứng với biến

đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên

địa bàn; - Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành

49

nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn; - Nhân rộng các mô

hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính

sách, nguồn lực, thị trường.

Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:

Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn,

chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản

xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y…; Hỗ trợ

thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng

sản xuất; Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc

thang, nương xếp đá; Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng;

máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị

trường, tạo việc làm; Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người

nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản

phẩm; Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất,

phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục

tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.

Nhân rộng mô hình giảm nghèo: Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có

hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo

quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với

doanh nghiệp, mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân

rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng,

nhóm dân cư; Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua

thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu

nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho

người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai

50

và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Quyết định 54/2012-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

4/12/2012 về Ban hành chính sách cho vay vốn phát triển đối với hộ dân tộc

thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 Thực hiện cho vay vốn đối

với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn để phát triển sản xuất, ổn

định đời sống, thoát nghèo bền vững.

Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2007 của Thủ

tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho

đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010; Quyết định số 1342/QĐ-

TTg ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch

định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm

2012; Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Thủ

tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện

định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 nhằm Thực

hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm tạo điều kiện cho

hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư có nơi ở ổn định, có đủ điều

kiện phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, xóa đói, giảm

nghèo; góp phần bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững an

ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các địa phương.

Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của chính phủ ngày 27/12/2008 về

chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo

nhất. Mục tiêu tổng quát là tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật

chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện

nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ

trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng

hoá, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh

tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã

51

hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao,

môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.

Trong đó có chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho đồng

bào DTTS.

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg với

mục tiêu “Nâng cao chất lượng lao động và tăng số lượng người lao động ở

các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động, góp phần tạo việc làm, tăng

thu nhập và thực hiện giảm nghèo bền vững”.

Ngày 09/7/2015, Chính phủ đã phê duyệt Nghị định số 61/2015/NĐ-CP

về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm đã tạo điều kiện

cho người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận

nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân người có công với cách

mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ vốn vay

từ Quỹ quốc gia về việc làm.

Ngày 20/9/2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê quyệt Quyết định số

1722/QĐ-TTg về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững

giai đoạn 2016-2010 với đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát

nghèo trên phạm vi cả nước, ưu tiên hộ nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ

thuộc hộ nghèo; huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển và

hải đảo, xã an toàn khu, xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn, thôn, bản đặc

biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Mục tiêu của Quyết định

này là giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của

người nghèo, đảm bảo thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước

được tăng lên từng năm,...

Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 phê duyệt Chương trình

135 về hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho

52

các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn đặc biệt khó

khăn; Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 phê duyệt danh sách thôn

đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc

thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày

20/6/2017 phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn

khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 – 2020.

Tỉnh Thái Nguyên cũng ban hành nhiều văn bản QPPL nhằm hỗ trợ

người DTTS có việc làm, ổn định đời sống kinh tế - xã hội:

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX nhiệm kỳ

2015 - 2020; Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tại Văn bản số 61-

KL/TU ngày 07/10/2016 về Chương trình “Phát triển kinh tế - xã hội vùng An

toàn khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2017 - 2020”;

- Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của HĐND tỉnh Khóa

XIII, Kỳ họp thứ tư về Chương trình “Phát triển kinh tế - xã hội vùng An toàn

khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017

- 2020”;

- Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐNDVề chương trình công tác dân tộc tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2012-2015 mục tiêu phát triển toàn diện về kinh tế -

xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và

phát huy bản sắc văn hóa, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, kiện toàn hệ

thống chính trị, giảm nghèo nhanh và bền vững, giảm dần khoảng cách về

kinh tế, xã hội giữa các vùng, miền, giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự

an toàn xã hội

- Quyết định 30/2008/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy định một số

nội dung thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân, thực hiện định canh định cư cho

53

đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, ngày

05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn

2007 – 2010

- Quyết định 26/2010/QĐ-UBND Ban hành quy định một số nội dung

thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào

dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định số 1592/QĐ-TTG

ngày 12/10/2009 của thủ tướng chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Các Quyết định của UBND tỉnh Thái Nguyên: số 1818/QĐ-

UBND ngày 27/7/2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược

công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; số 3397/QĐ-UBND ngày

07/12/2015 về việc phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định số 1557/QĐ-

TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu phát triển thiên

niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền

vững sau năm 2015.

- Quyết định Số: 2550/QĐ-UBND ngày 23 tháng 08 năm 2017 ban

hành chương trình “phát triển kinh tế - xã hội vùng an toàn khu, vùng dân tộc

thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh thái nguyên giai đoạn 2017 - 2020”.

- Quyết định Số: 46/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 Ban

hành Quy định về việc thực hiện một số mức chi, mức hỗ trợ kinh phí sự

nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bễn vững giai

đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể mức hỗ trợ dự án phát

triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo như

sau: Địa bàn xã đặc biệt khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn thuộc Chương

trình 135: Mỗi dự án có tối thiểu 10 hộ dân được hỗ trợ tham gia. Mức hỗ trợ

tối đa là 300 triệu đồng/dự án. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do UBND

tỉnh quyết định sau khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh.Địa bàn xã

ngoài chương trình 135: Mỗi dự án có tối thiểu 10 hộ dân được hỗ trợ tham

54

gia. Mức hỗ trợ tối đa là 200 triệu đồng/dự án. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự

án do UBND tỉnh quyết định sau khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh.

Chi xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua đầu tư các

công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản, mô hình sản xuất nông, lâm kết

hợp tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình

giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu: Mức hỗ trợ cụ

thể cho từng dự án do UBND tỉnh quyết định sau khi thống nhất với Thường

trực HĐND tỉnh.

2.4.2. Quy trình thực hiện chính sách việc làm đồng bào dân tộc

thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bước 1.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm

Chính sách việc làm cho đồng bào DTTS tại các KCN tỉnh Thái

Nguyên được lồng ghép trong chính sách dân tộc nhằm tạo việc làm, ổn định

sinh kế, giảm tỉ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho

người dân đồng bào DTTS. Vì vậy, căn cứ trên các văn bản QPPL do Trung

ương ban hành nhằm thực thi chính sách việc làm, UBND tỉnh đã lập kế

hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước của tỉnh triển khai thực hiện

chính sách việc làm cho đồng bào DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên một

cách chủ động.

Trong đó xác định các chủ thể tham gia thực hiện CSVL cho đồng bào

DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên bao gồm:

- Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên

- Phòng Lao động Thương binh và Xã hội (ở cấp huyện)

- Đội ngũ chuyên gia, giảng viên, giáo viên, nhân viên làm việc trong

55

bộ máy hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề

- Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đặc biệt là

các doanh nghiệp đang hoạt động trong các KCN đóng trên địa bàn tỉnh như

Sam Sung…

- CBCC làm việc trong Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái

Nguyên

- Ngoài ra, còn có sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban

Dân tộc tỉnh Thái Nguyên, Ban Quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên, Hội Liên

hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…

Bước 2.Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm

Do đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) tại các huyện, vùng

sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí và nhận thức còn hạn

chế cho nên để tuyên truyền phổ biến đến bà con về chủ trương, chính sách

của Nhà nước và của tỉnh về hỗ trợ vốn, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, ổn

định sinh kế cho người dân, tỉnh Thái Nguyên tích cực đa dạng hóa các hình

thức như hoạt động tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin,

tài liệu liên quan đến chính sách pháp luật theo hướng đơn giản hóa cho đồng

bào dễ tiếp thu. Thậm chí, có thể tổ chức các hình thức sân khấu hóa liên quan

đến pháp luật hoặc lồng ghép với các chương trình văn hóa văn nghệ phù hợp

với phong tục, tập quán sinh hoạt của đồng bào DTTS.

Nội dung tuyên truyền cụ thể, ngắn gọn; in các quy định cấm thành tờ

rơi phát đến tận từng nhà dân. Trong giai đoạn từ 2015-2018, tỉnh đã tiến

hành tổng số 16 đợt tuyên truyền, phát khoảng trên 20.000 tờ rơi tuyên truyền

về chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số. Cá biệt có trường hợp

56

cán bộ tuyên truyền phải lặn lội đi đến từng hộ gia đình, lên tận nương rẫy để

tuyên truyền cho từng người, từng đối tượng những nội dung pháp luật liên

quan đến chính sách việc làm cho bà con hiểu.

Bên cạnh đó, tỉnh còn sử dụng phương pháp phối hợp lực lượng các

đồn biên phòng, công an và các đoàn thể chính trị tổ chức các buổi nói

chuyện, tuyên truyền mang tính chất lưu động tại các trường học, bản làng

của đồng bào DTTS. Ngoài ra, còn mở các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật

cho đội ngũ già làng, trưởng bản, người có uy tín nhằm giúp họ nâng cao kiến

thức pháp luật, từ đó tuyên truyền cho đông đảo người dân trong bản, xã về

chính sách việc làm cho bà con DTTS. Từ năm 2016 đến nay đã tổ chức 08

lớp tập huấn (50 người/01 lớp) tuyên truyền về Luật hôn nhân và gia đình,

Luật bình đẳng giới, Luật việc làm…. cho cán bộ làm công tác dân tộc cấp

tỉnh, huyện, cán bộ xã, bí thư chi bộ, trưởng thôn/bản, chi hội phụ nữ, thanh

niên, già làng, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo, người có uy tín và cán

bộ làm công tác dân tộc trên địa bàn các huyện.

Bước 3.Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho đồng

bào DTTS

Muốn tổ chức thực thi chính sách việc làm có hiệu quả cần phải tiến

hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính

quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách việc làm cho đồng

bào DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể:

Ban Dân tộc đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện CSVL

cho đồng bào DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên chịu trách nhiệm toàn

diện, tổ chức điều phối các hoạt động của Chương trình; dự án liên quan đến

tạo việc làm cho người DTTS như chính sách hỗ trợ lao động học nghề và

chuyển đổi nghề theo QĐ 755/QĐ-TTg cho các hộ thiếu đất sản xuất, các đối

57

tượng là người dân tộc, Đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho

hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, buôn ĐBKK;

Thực hiện chính sách hỗ trợ định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số;

Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo nhanh và bền vững cho

các thôn buôn dân tộc thiểu số miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao.

UBND các huyện, thị xã thuộc vùng miền núi, dân tộc: căn cứ vào điều

kiện thực tế, các địa phương khẩn trương ban hành Kế hoạch triển khai

Chương trình, dự án hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc của địa

phương mình, đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc kiểm tra rà

soát, các đề án, chính sách, xây dựng kế hoạch và phối hợp với các sở, ban

ngành liên quan triển khai thực hiện trên cơ sở các nhiệm vụ được phân công;

Thực hiện đề án giao đất, giao rừng cho cộng đồng vùng dân tộc thiểu số để

tạo sinh kế và môi trường bền vững.

Sở Lao động-Thương binh & Xã hội chủ trì triển khai thực hiện Đề án

thực hiện chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm cho con em người DTTS

đến năm 2020; Chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đồng bào DTTS; Chính

sách khuyến khích đặc thù cho các doanh nghiệp sử dụng lao động người dân

tộc tại địa phương.

Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh triển khai chương trình xóa mù chữ, phổ

biến, nâng cao nhận thức về pháp luật và trình độ mọi mặt cho phụ nữ dân tộc

thiểu số vùng miền núi; Đề án hỗ trợ xây dựng các mô hình dạy nghề, phát

triển ngành nghề truyền thống phù hợp, nâng cao thu nhập cho phụ nữ DTTS.

Sở Tài Nguyên môi trường thực hiện Dự án điều tra đánh giá thực trạng

đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất, quy hoạch quỹ đất sản xuất, đề

58

xuất các chính sách để giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số

Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai đề án thu hút đầu tư và khuyến khích

các doanh nghiệp được hưởng các chính sách đặc thù đầu tư ở vùng miền núi,

dân tộc.

Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh triển khai Chính sách cho vay vốn

phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh: Tổ chức khảo sát

nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề theo yêu cầu của thị

trường lao động, đào tạo nghề theo địa chỉ sử dụng, tăng cường hoạt động

hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi được đào

tạo nghề theo quy định.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức

xã hội - nghề nghiệp các cấp; Phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện,

cấp xã tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và toàn dân tích cực tham

gia thực hiện Chương trình việc làm; giám sát việc thực hiện Chương trình

việc làm theo chức năng, nhiệm vụ và theo quy định của pháp luật; Chỉ đạo

các đơn vị sự nghiệp của hội, đoàn thể có chức năng về đào tạo nghề, giới

thiệu việc làm tổ chức thực hiện tốt việc đào tạo nghề và giới thiệu việc làm

cho hội viên, đoàn viên và người lao động.

Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: Cung cấp thông tin về nhu cầu

lao động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp. Vận động các

doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng lao động là người địa phương, tuyên truyền

chính sách pháp luật lao động và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao

động theo thẩm quyền.

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên: Tăng cường

59

công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực lao động - việc làm; tổ chức tuyên

truyền, đưa tin, bài, ảnh; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách

làm hay hiệu quả.

Bước 4.Đôn đốc thực hiện chính sách việc làm

Để triển khai chính sách việc làm cho đồng bào DTTS được hiệu quả,

Ban Dân tộc được giao nhiệm đôn đốc thực hiện triển khai. Trách nhiệm của

Ban Dân tộc tỉnh:

- Là cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược và

Chương trình hành động có trách nhiệm:

- Điều phối hoạt động của Kế hoạch, triển khai và thực hiện các chính

sách, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể được phân công.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng và tổ

chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chiến lược và chương trình

hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.

- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành của tỉnh triển khai Kế hoạch thực hiện

theo chức năng, thẩm quyền, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của

ngành, địa phương.

- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các ngành liên

quan xây dựng nguồn lực (biên chế, kinh phí) để đảm bảo thực hiện nhiệm

vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tổ chức triển khai thực hiện

chiến lược, chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc

trên địa bàn tỉnh.

- Đôn đốc, kiểm tra, rà soát các nhiệm vụ và định kỳ hàng năm tổng

hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung các nhiệm vụ mới,

đặc biệt là các nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020, tổng kết đánh giá kết quả,

60

hiệu quả thực hiện Kế hoạch vào năm 2020

Bước 5.Tổng kết thực thi chính sách việc làm

Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính

sách công trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội

quy, quy chế được xây dựng kế hoạch thực thi chính sách việc làm. Ban Dân

tộc được giao nhiệm vụ là cơ quan định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo

cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chính sách việc làm nói riêng và công

tác dân tộc nói chung đối với đồng bào DTTS.

2.5. Đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc

thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

2.5.1. Kết quả đạt được

Bằng các chính sách, giải pháp hỗ trợ, kinh tế - xã hội vùng DTTS của

tỉnh từng bước ổn định và phát triển, kết cấu hạ tầng được cải thiện, đời sống

vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số không ngừng được nâng cao.

Đến nay, tỉnh không còn hộ đói, số hộ nghèo vùng DTTS giảm nhanh. Năm

2018, tỷ lệ hộ nghèo của 124 xã, thị trấn vùng DTTS và miền núi giảm còn

9,16%, giảm 3,89% so với năm 2017. Đến nay, 100% số xã có đường ô tô đến

trung tâm xã; 99,67% hộ dân vùng núi có điện lưới sinh hoạt; cơ bản chấm

dứt tình trạng di cư tự do; 100% số xã vùng DTTS có trạm y tế, trong đó 90%

số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 92% số xã vùng dân tộc, miền núi có nhà

văn hóa và bưu điện văn hóa; 100% xóm, bản có nhà văn hóa, sinh hoạt cộng

đồng. Công tác an ninh, quốc phòng, tôn giáo được quan tâm, không để xảy ra

điểm nóng về an ninh trật tự.

Đến nay, tỉnh không còn hộ đói, số hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc

thiểu số giảm nhanh, 61/114 xã vùng dân tộc thiểu số đã đạt chuẩn nông thôn

mới, chiếm 53,5%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ các xã vùng dân tộc thiểu số,

61

miền núi đạt chuẩn nông thôn mới của toàn quốc; có 3 xã đặc biệt khó khăn

đang hưởng các chính sách theo Chương trình 135 đã đạt chuẩn nông thôn

mới và đủ điều kiện ra khỏi diện đầu tư của chương trình.

Đối với quá trình thực hiện chính sách việc làm dành cho đồng bào

DTTS có một số kết quả đạt được như sau:

Thứ nhất, quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân

tộc thiểu số luôn nhận được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền

các cấp của tỉnh Thái Nguyên

UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản nhằm chỉ đạo thực việc chính

sách việc làm và công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh. Quyết định số 1818/QĐ-

UBND ngày 27/7/2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược

công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Quyết định số 3397/QĐ-

UBND ngày 07/12/2015 về việc phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định số

1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu phát

triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát

triển bền vững sau năm 2015; Quyết định Số 2550/QĐ-UBND ngày 23 tháng

08 năm 2017 ban hành chương trình “phát triển kinh tế - xã hội vùng an toàn

khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh thái nguyên giai đoạn 2017

- 2020”; Quyết định Số: 46/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 Ban

hành Quy định về việc thực hiện một số mức chi, mức hỗ trợ kinh phí sự

nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bễn vững giai

đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đặc biệt là Quyết định

Số: 2476/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2017 về việc ban hành chương

trình việc làm tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 – 2020 với Mục tiêu chung

giải quyết việc làm cho người lao động (trong đó có lao động là đồng bào

DTTS) nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn

62

lực lao động vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội; Phát triển thị trường

lao động lành mạnh, ổn định, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về thị trường

lao động, nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động; Tạo điều kiện cho

người trong độ tuổi lao động có nhu cầu lao động đều có cơ hội tìm được việc

làm, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, góp phần giảm nghèo bền vững, đảm

bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa

bàn tỉnh.

HĐND tỉnh Thái Nguyên ban hành Nghị quyết số: 34/2011/NQ-HĐND

ngày 12 tháng 12 năm 2011 Về việc thông qua Đề án đào tạo nghề cho lao

động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Thái Nguyên.

Các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị từ tỉnh xuống cơ sở tổ chức quán

triệt, tuyên truyền sâu rộng mục tiêu và nội dung của Kế hoạch, dự án thuộc

chính sách việc làm nói riêng và chính sách dân tộc đối với đồng bào DTTS

nói chung nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về

vai trò, tầm quan trọng của công tác dân tộc. Đây cũng xác định rõ là nhiệm

vụ của các ngành, các cấp và của cả hệ thống chính trị trong thực hiện mục

tiêu, nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng tiến bộ, đảm

bảo sự ổn định, phát triển và hội nhập.

Chính vì vậy, đã tạo được sự chuyển biến về nhận thức, nâng cao kỹ

năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng bào dân tộc thiểu số, thúc

đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị

trường; từng bước hình thành nhiều vùng chuyên canh tập trung theo hướng

sản xuất hàng hóa các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như: sắn,

mía, cao su…, tạo điều kiện cho các hộ nghèo có cơ hội tiếp cận khoa học kỹ

thuật, như cung cấp vật tư, giống, công cụ sản xuất, góp phần cải thiện và

nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi

63

một cách bền vững.

Thứ hai, trong quá trình tuyên truyền, vận động chính sách, công tác tư

vấn, định hướng nghề nghiệp cho đồng bào DTTS đặc biệt là thanh niên

DTTS được coi trọng

Hàng năm các huyện đều đã phối hợp với các xã mở các hội nghị tuyên

truyền, giới thiệu việc làm tại các xóm, tuyên truyền tới từng hộ gia đình về

chính sách ưu tiên trong dạy nghề và tạo việc làm cho bà con dân tộc thiểu số

trên địa bàn huyện.

Bên cạnh đó các xã đã chủ động liên kết với các doanh nghiệp tổ chức

giới thiệu, tư vấn và tuyển dụng lao động tới từng người dân.

Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội các huyện cũng đã phối hợp

với Trung tâm Dịch vụ việc làm (Sở Lao động-Thương binh và Xã hội) tổ

chức Ngày hội việc làm với sự tham gia của hàng chục công ty, doanh nghiệp,

cơ sở đào tạo nghề trực tiếp tư vấn, phỏng vấn ở trên 10.000 vị trí việc làm.

Thứ ba: xuất khẩu lao động là đồng bào DTTS: cũng đạt được nhiều

kết quả khởi sắc. Trong thời gian 2016-2016, đã có 65 đồng bào DTTS đi làm

theo diện xuất khẩu lao động, qua đó giúp giải quyết việc làm, nâng cao tay

nghề, tăng thu nhập cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Thứ tư, thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số

được triển khai thông qua nhiều đề án cụ thể, giúp triển khai có hiệu quả tới

tận cơ sở. Cụ thể:

Về đào tạo nghề:

Thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020

theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính

phủ, tỉnh Thái Nguyên đã đào tạo nghề cho lao động nông thôn với 255 lớp,

64

7655 học viên trong đó người DTTS 2580 học viên, chiếm 33.7%. Trong đó

các ngành nghề đào tạo bao gồm: Kỹ thuật xây dựng, bảo vệ thực vật, kỹ

thuật máy lạnh và điều hòa không khí, sửa chữa và lắp ráp máy tính, thú y,

chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cơ điện nông thôn, kế toán doanh nghiệp, văn

thư hành chính…Học viên tham gia là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại

địa bàn các huyện, trong đó dân tộc Tày và Nùng có số học viên tham dự

đông nhất chiếm khoảng 35,2%. Số lao động DTTS có việc làm là 2478 học

viên, đa số học viên tìm kiếm được việc làm phù hợp sau các khóa đào tạo

nghề. Họ thường vào làm ở các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, hoặc tự

mở cửa hàng sửa chữa, lắp ráp… Đối với các ngành đào tạo về nông nghiệp,

học viên đi học tiếp thu rất nhanh và có thể áp dụng luôn vào trong sản xuất

nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi. Đặc biệt, có trường

hợp sau khi tham gia đào tạo nghề, đồng bào được cấp cung cấp giống, phân

bón, thức ăn chăn nuôi. Tại xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, có 44 hộ dân chủ

yếu là đồng bào dân tộc Mông của 5 bản vùng cao đã tham gia tập huấn kĩ

thuật và sau đó được lập thành tổ hợp tác chăn nuôi dê cỏ sinh sản bán chăn

thả. Người dân được hỗ trợ 132 con dê cái giống, các hộ dân đối ứng 44 dê

đực giống và làm chuồng nuôi.

Khi tác giả tiến hành phỏng vấn sâu với câu hỏi “Ông bà đánh giá về

các chương trình đào tạo nghề cho đồng bào DTTS tại Thái Nguyên và hiệu

quả áp dụng trong thực tế”, Ông Nguyễn Ngọc Quỳ, Chi cục phó Chi cục phát

triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên cho biết nhìn chung đồng bào DTTS đã biết

vận dụng những kiến thức được học trong các lớp đào tạo nghề để ứng dụng

vào thực tế, đặc biệt là trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó đáng

chú ý có mô hình tổ hợp tác nuôi dê cỏ sinh sản bán chăn thả phù hợp với

điều kiện địa lý, khí hậu vùng miền núi Thái Nguyên, chi phí đầu tư chuồng

trại, con giống thấp, đầu ra sản phẩm ổn định… mô hình đã mang lại hiệu quả

65

khá cao cho người dân. Vì thế mô hình này sẽ được nghiên cứu và nhân rộng

trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh. Ông cũng cho biết thêm, nhìn chung học

viên sau các khóa đào tạo nghề có thể áp dụng vào quá trình sản xuất, trồng

trọt, chăn nuôi của đồng bào, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả trồng trọt,

chăn nuôi.

Cho vay vốn hỗ trợ sản xuất:

Thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng

DTTS và miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg

ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, kết quả đến 8/2018 đã cho 110 hộ

vay vốn với số tiền 7 tỷ đồng.

Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào

DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định

số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, số kinh phí đã

thực hiện năm 2016 là 38.6 tỷ đồng, hỗ trợ mua máy móc nông cụ cho 5834

hộ, hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán 1392 hộ, đầu tư xây dựng công trình cấp

nước sinh hoạt tập trung. Năm 2016-2017 tỉnh hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt

cho 200000 khẩu thuộc hộ nghèo vùng khó khăn với tổng kinh phí 19.818 tỷ

để các hộ được hỗ trợ chủ động trong việc mua giống cây, con, thuốc thú y

Đã thực hiện cho vay 1593 hộ với kinh phí 12744 triệu đồng theo chính

sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó

khăn giai đoạn 2012-2015 theo QĐ số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của

Thủ tướng Chính phủ. Một số trường hợp nhờ vay được nguồn vốn này mà

cuộc sống đã có những thay đổi tích cực. Anh Phương Văn Viên, dân tộc Cao

Lan ở xã Sơn Phú, huyện Định Hóa được ngân hàng CSXH huyện Định Hóa

cho vay 8 triệu đồng từ nguồn vốn hỗ trợ sản xuất vùng đồng bào dân tộc

thiểu số để mua 2 con bò cái sinh sản. Qua hơn 4 năm chăm sóc, từ 2 con bò

giống ban đầu đã sinh sản cho gia đình 6 con bê con. Với mỗi con bê con có

66

giá từ 5-7 triệu đồng đã giúp gia đình anh trả hết số nợ ngân hàng và có thêm

nguồn vốn để tái đầu tư sản xuất. Mô hình chăn nuôi gia súc của gia đình anh

đã được nhiều bà con học tập và giúp gia đình anh thoát hộ nghèo [13].

Hội phụ nữ Tỉnh cũng hỗ trợ phụ nữ là người DTTS có nhu cầu giúp đỡ

phát triển kinh tế thông qua các hoạt động vay vốn tín chấp, hỗ trợ cây, con

giống, ngày công lao động…Hiện nay toàn tỉnh Thái Nguyên có trên 250

nghìn hội viên hội phụ nữ, trong đó có hơn 46 nghìn phụ nữ là dân tộc thiểu

số (chiếm hơn 18%). Những năm gần đây, nhiều chị em phụ nữ các dân tộc

thiểu số đã cố gắng, nỗ lực phấn đấu đẩy mạnh sản xuất, xóa đói giảm nghèo.

Phỏng vấn sâu đối với Chị Ma Thị Hằng, một phụ nữ dân tộc Tày, chị cho

biết nhờ những kiến thức học được từ các khóa học nghệ, chị đã mạnh dạn áp

dụng vào thực tế và đạt được những thành công to lớn. Chị hiện là Giám đốc

Hợp tác xã Chăn nuôi, Sản xuất nông sản sạch Kim Phượng tại xóm Cạm

Phước, xã Kim Phượng, huyện Định Hóa với sản phẩm nổi tiếng là thương

hiệu Mỳ gạo Bao thai.

Tỉnh cũng thực hiện hỗ trợ giống, phân bón trồng ngô lai với diện tích

2091,7 ha, với kinh phí hỗ trợ 10745 triệu đồng; hỗ trợ lãi suất và kinh phí

trồng cỏ chăn nuôi trâu, bò: giải ngân nguồn vốn vay ngân hàng Chính sách

xã hội cho 51 hộ, kinh phí vay vốn 1490 triệu, ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất

trồng cỏ 1103.2 triệu, hỗ trợ trồng cây ăn quả 37 ha, kinh phí 925 triệu đồng.

Xây dựng cơ sở hạ tầng:

Tỉnh tiến hành đầu tư hoàn thiện các tuyến đường giao thông trên địa

bàn các huyện như Võ Nhau, Đồng Hỷ, Phú Lương, kinh phí là 15620 triệu

đồng trong giai đoạn 2016-2018.

Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHCN thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội nông thôn miền núi, vùng DTTS:

Thực hiện chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHCN

67

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn miền núi, vùng DTTS giai đoạn

2016-2025 theo quyết định 1747/QĐ-TTg ngày 13/10/2015 của Thủ tướng

Chính phủ, tỉnh Thái Nguyên đã triển khai 7 dự án thuộc Chương trình, tập

trung vào hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ tại cá vùng đặc biệt khó

khăn, vùng DTTS của tỉnh. Dự án có sự tham gia của các doanh nghiệp nhằm

tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống người dân đồng bào DTTS.

Tạo việc làm cho sinh viên đồng bào DTTS:

Giai đoạn từ 2015-2017: số học sinh được cử đi học cử tuyển là 29, số

người tốt nghiệp trở về địa phương được sắp xếp việc làm là 8 người.

Tạo việc làm thông qua hợp tác với doanh nghiệp trên địa bàn tuyển

dụng lao động là người DTTS:

Tháng 5-2016, lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên ban hành Công văn số

2324/UBND-VX giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký giao ước với

Samsung Thái Nguyên về việc tuyển dụng lao động là đối tượng hộ nghèo và

cận nghèo vào làm việc tại công ty. Theo đó, Samsung Thái Nguyên và các

doanh nghiệp phụ trợ tuyển dụng lao động thuộc hộ nghèo và cận nghèo theo

cơ chế ưu tiên tăng độ tuổi từ 40 lên 45, hạ trình độ văn hóa từ THPT xuống

THCS. Toàn tỉnh Thái Nguyên đã có 970 lao động DTTS của 9 huyện, thành,

thị trong tỉnh được doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc. Công ty TNHH

Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên tuyển dụng 117 lao động và các

đơn vị phụ trợ tuyển dụng 353 lao động; các doanh nghiệp khác tuyển dụng

được 372 lao động

9 tháng đầu năm, toàn tỉnh Thái Nguyên đã giải quyết việc làm mới cho

hơn 16 nghìn lao động. Trong đó: TP.Thái Nguyên tạo việc làm mới cho

8.000 LĐ; thị xã Phổ Yên giải quyết việc làm cho trên 1.500 người; huyện

Đồng Hỷ giải quyết việc làm cho gần 1.600 người, huyện Đại Từ giải quyết

việc làm cho 1.900 người… Tổng số việc làm mà các KCN cho đồng bào

68

DTTS tính đến năm 2018 là 8247, tăng lên 443 so với năm 2016.

Biều đồ 2.1. Tổng số Lao động DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của Ban QL các KCN tỉnh Thái

Nguyên, 2019)

Như vậy có thể thấy, quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng

bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đã đạt được

nhiều kết quả đáng khích lệ, số người được giải quyết việc làm ngày càng

tăng lên, thu nhập, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng được cải

thiện. Để có được những kết quả trên, có một số nguyên nhân sau:

Thứ nhất, Đảng ủy và Chính quyền tỉnh Thái Nguyên luôn quan tâm

chỉ đạo sát sao thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số,

kết hợp lồng ghép với công tác dân tộc, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo

việc làm, ổn định sinh kế cho đồng bào.

Thứ hai, đặc thù tỉnh Thái Nguyên có rất nhiều khu công nghiệp, vì thế,

công tác đào tạo nghề cho đồng bào DTTS luôn được chú trọng nhằm nâng

cao nhận thức, tay nghề, chuyên môn, trang bị nghề nghiệp mới cho bà con

69

đồng bào DTTS, để họ có thể vào làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp trong

các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đây cũng là thuận lợi rất lớn và là đặc

thù của tỉnh trong quá trình giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Bởi tại các KCN, nhất là các KCN mới xây dựng và mới đi vào khai thác, yêu

cầu về nguồn nhân lực là rất lớn, vì vậy các KCN có thể tạo việc làm cho

hàng ngàn đồng bào DTTS, miễn là lao động DTTS đáp ứng được các yêu

cầu cơ bản của công việc.

Thứ ba, mặc dù còn nhiều khó khăn và nhiều hạn chế trong nhận thức,

tuy nhiên bản thân mỗi người lao động DTTS luôn có ý thức tự vươn lên, học

hỏi, chịu khó tìm hiểu những công việc, ngành nghề mới, tích cực tham gia

các khóa tập huấn, đào tạo nghề, chủ động sáng tạo trong lao động sản xuất

nhằm gia tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng thu nhập và cải thiện đời

sống. Chính vì thế, khi triển khai chính sách việc làm cho đồng bào DTTS đã

nhận được sự đồng tình, ủng hộ và tích cực tham gia của đồng bào DTTS –

vốn là đối tượng thụ hưởng trực tiếp chính sách này. Điều này góp phần tăng

cường thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào DTTS tại các KCN tỉnh

Thái Nguyên trong thực tế.

2.5.2. Hạn chế

Công tác thực hiện chính sách đào tạo nghề đồng bào dân tộc thiểu số

tại các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn chưa thực sự nhận được sự

quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đồng thời đội ngũ CBCC triển

khai thực hiện chính sách việc làm vừa thiếu lại vừa yếu về chuyên môn.

Chính vì vậy quá trình triển khai thực hiện chính sách chưa hiệu quả.

- Trong công tác đào tạo nghề:

Đào tạo nghề với mục tiêu dạy nghề cho lao động nông thôn, DTTS

70

khắc phục tình trạng thiếu đất sản xuất, chuyển đổi cơ cấu lao động, tạo việc

làm bền vững cho đồng bào DTTS, giúp đồng bào DTTS nói riêng được tiếp

cận rất nhiều nghề phi nông nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình triển khai còn

nhiều khó khăn, vướng mắc.

Số đồng bào DTTS sau đào tạo thường có việc làm không bền vững,

sau các khóa dạy nghề học viên vẫn quay về làm nông nghiệp.

Bên cạnh đó, các ngành nghề phi nông nghiệp hầu như không có người

học, nếu có được tham gia các khóa học hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, đầu tư

con giống, nhưng không được đầu tư vốn phát triển sản xuất.

Thêm vào đó, vì sinh sống trong các bản làng xa xôi ra trung tâm huyện

để học 2 năm trung cấp, mấy tháng sơ cấp cũng phải có tiền ăn ở, đi lại, các

khoản chi phí vượt quá khả năng chi trả của đồng bào DTTS.

Trong khi đó mạng lưới dạy nghề còn nhiều bất cập, cơ sở vật chất,

thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu, một số nơi dạy nghề còn chạy theo số lượng,

chất lượng thấp không phù hợp với nhu cầu người học, người sử dụng lao

động nên đồng bào không mấy quan tâm đến chuyện học nghề.

- Hỗ trợ vốn cho đồng bào DTTS: Quy định về điều kiện vay vốn hỗ trợ

sản xuất đối với đồng bào DTTS thuộc diện hộ nghèo đã được quy định rất rõ

trong văn bản pháp luật để bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng và hiệu quả của

chính sách.

Theo đó người vay vốn là người đại diện hộ gia đình nghèo có điều

kiện như sau mới được vay vốn hộ nghèo: Hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú

hợp pháp tại địa phương được Uỷ ban nhân dân (UBND) xã xác nhận trên

danh sách; có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn theo

chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao động thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ;

71

hộ nghèo phải tham gia Tổ tiết kiệm và vay vốn trên địa bàn.

Tuy nhiên, hiện nay bên cạnh nhiều đối tượng sử dụng vốn để phát

triển sản xuất và đủ tài chính để trả nợ thì vẫn còn một bộ phận lớn đồng bào

DTTS không thể trả nợ được do sản xuất, kinh doanh chưa hiệu quả.

Lãi suất cho vay còn cao và chưa thực sự linh hoạt. Trước 1/10/2014,

Nhà nước không tính lãi suất cho vay hộ nghèo tại các huyện nghèo tuy nhiên

điều này gây tâm lý vay về mang gửi tiết kiệm, gây lãng phí vốn. Vì thế Nhà

nước đã điều chỉnh lại, việc phải trả lãi suất sẽ tập cho người dân có ý thức

quen dần với tính toán làm ăn, hội nhập với kinh tế thị trường. Hiện nay lãi

suất lãi suất cho vay hộ nghèo tại các huyện nghèo bằng 50% mức lại suất cho

vay hộ nghèo (3,6%/năm). Hiện nay lãi suất lãi suất cho vay hộ nghèo là

7,2%/năm. Nhìn chung mức này còn tương đối cao, gây ra áp lực trả lãi cho

nhiều đồng bào DTTS.

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Nhận thức của cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương về công tác

dân tộc chưa đẩy đủ, chưa toàn diện; sự phối kết hợp trong việc tổ chức thực

hiện giữa các ngành, các cấp chưa chặt chẽ, chưa cụ thể hóa và vận dụng sáng

tạo vào hoàn cảnh thực tế của địa phương trong việc thực hiện CSVL cho

đồng bào DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên.

Chưa thống kê, nắm bắt được nhu cầu đào tạo nghề, sự phối hợp giữa

các bộ, ngành chưa chặt chẽ. Quyết định 1956 về đào tạo nghề cho nông thôn,

nhưng không có nội dung nào giao cho cơ quan làm công tác dân tộc, trong

khi đó lao động nông thôn cần đào tạo nghề lại tập trung chủ yếu ở các huyện

nghèo, vùng miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Việc đào tạo nghề

chưa lựa chọn được những nghề gắn với địa bàn, đội ngũ những người dạy

nghề, truyền nghề am hiểu ngôn ngữ, phong tục để họ giúp đồng bào nâng

cao tay nghề. Cơ sở dạy nghề còn chưa đáp ứng được yêu cầu học tập, đào tạo

72

nghề đặc biệt đối với các nghề cơ khi cần phải có xưởng thực hành.

Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm thông tin nhu cầu đào tạo nghề, hình

thành các nhóm, tổ, mô hình sản xuất về chương trình đào tạo nghề và yêu

cầu đăng ký. Tuy nhiên hiện nay công tác thông tin tuyên truyền về đào tạo

nghề cho đồng bào DTTS chưa được thực hiện tốt. Vì thế đào tạo nghề chưa

sát với nhu cầu thực tế, các cơ sở đào tạo nghề không nắm được thông tin thị

trường và không kết nối được với các nơi sử dụng lao động.

Thực hiện chính sách tư vấn hướng nghiệp và lập nghiệp cho

thanh niên DTTS chưa triển khai hiệu quả. Do chưa năm bắt được nhu cầu

của thanh niên DTTS, nên hoạt động tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc

làm cho thanh niên DTTA chưa được thực hiện tốt. Do vậy, thanh niên DTTS

cảm thấy mơ hồ về định hướng nghề nghiệp, cộng với việc thiếu kiến thức và

kĩ năng nghề nghiệp nhất định nên càng khó khăn trong tìm việc làm ổn định.

Bên cạnh đó, nội dung tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên DTTS còn lạc

hậu, chưa đổi mới, cập nhật phù hợp với sự thay đổi của đời sống kinh tế - xã

hội của tỉnh. Thêm vào đó, kinh phí dành cho các hoạt động này rất hạn chế,

dẫn tới nhiều khó khăn trong công tác tổ chức thực hiện.

Đồng bào DTTS tại tỉnh Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung

còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn nên sử dụng vốn chưa hiệu quả.

Thông thường, Vốn vay thường được hộ gia đình DTTS đầu tư vào trồng trọt,

chăn nuôi nhỏ lẻ vì thế phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên và nhiều rủi ro về

thiên tai, dịch bệnh. Bên cạnh đó, người nghèo là DTTS tại vùng sâu vùng xa

khó tiếp cận với thị trường, dù có vốn chăn nuôi trồng trọt, nhưng khó bán sản

phẩm ra thị trường để thu hồi được vốn trả nợ ngân hàng. Do vậy việc sử

dụng vốn hỗ trợ sản xuất chưa thực sự hiệu quả.

Số ít người dân đồng bào DTTS còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự

đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động tích cực vươn lên thoát nghèo,

73

tìm kiếm việc làm, ổn định sinh kế

Công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số

tuy được quan tâm nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hệ

thống tổ chức, cán bộ làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở chưa ổn định,

thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là ở cấp xã chưa có cán bộ chuyên trách theo dõi

công tác dân tộc, hầu hết là giao kiêm nhiệm và cũng chưa có sự thống nhất

74

giữa các địa phương.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp của tỉnh Thái Nguyên luôn

quan tâm đến tạo việc làm cho đồng bào DTTS nhằm ổn định sinh kế, giảm

tỉ lệ hộ nghèo. Bằng các chính sách, giải pháp hỗ trợ, kinh tế - xã hội vùng

DTTS của tỉnh từng bước ổn định và phát triển, kết cấu hạ tầng được cải

thiện, đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số không

ngừng được nâng cao. Đến nay, tỉnh không còn hộ đói, số hộ nghèo vùng

DTTS giảm nhanh UBND tỉnh đã tích cực triển khai chính sách việc làm

cho đồng bào DTTS thông qua các chương trình, đề án lồng ghép với công

tác dân tộc. Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản nhằm chỉ

đạo thực việc chính sách việc làm và công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.

Các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị từ tỉnh xuống cơ sở tổ chức quán triệt,

tuyên truyền sâu rộng mục tiêu và nội dung của Kế hoạch, dự án thuộc

chính sách việc làm nói riêng và chính sách dân tộc đối với đồng bào

DTTS nói chung nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và toàn

xã hội về vai trò, tầm quan trọng của công tác dân tộc. Công tác tư vấn,

định hướng nghề nghiệp cho đồng bào DTTS đặc biệt là thanh niên DTTS.

Hàng năm các huyện đều đã phối hợp với các xã mở các hội nghị tuyên

truyền, giới thiệu việc làm tại các xóm, tuyên truyền tới từng hộ gia đình

về chính sách ưu tiên trong dạy nghề và tạo việc làm cho bà con dân tộc

thiểu số trên địa bàn huyện.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, thực hiện CSVL đối với đồng bào

DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế cần được khắc phục

75

trong thời gian tới.

Chương 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC KHU

CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng thực hiện chính sách việc làm

của Đảng và Nhà nước

Đảng, Nhà nước ta luôn xác định lao động - việc làm là một trong

những lĩnh vực trung tâm của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm thực

hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ổn định và phát triển đất nước.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010

đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: "Giải

quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và

phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và

yêu cầu bức xúc của nhân dân".

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng đã xác định rõ:

"Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung

- cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự

tạo và tìm việc làm"

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đề ra mục tiêu: "Giải

quyết việc làm cho 8 triệu lao động... Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/

năm, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%... Phát triển đa dạng các ngành, nghề

để tạo nhiều việc làm và thu nhập; khuyến khích tạo thuận lợi để người lao

động học tập nâng cao trình độ lao động, tay nghề; đồng thời có cơ chế chính

76

sách phát triển, trọng dụng nhân tài”.

Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản nhằm tạo hành lang pháp lý

cho triển khai chính sách việc làm.

Điều 13 Bộ luật Lao động ghi nhận: "Giải quyết việc làm, đảm bảo cho

người lao động có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm

của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội".

Cho đến nay, đã có 4 chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc

làm được Chính phủ phê duyệt trong 4 giai đoạn: 1992 - 1997, 1998 - 2000,

2001 - 2005, 2006 - 2010. Mới đây nhất Chính phủ ban hành các văn bản như

Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ quy định về

chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định số

1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án

đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Quyết định số

71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án

hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo

bền vững giai đoạn 2009-2020; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày

30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh

niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020;...

Trong đó, Quyết định Số: 899/QĐ-TTg ngày 20 tháng 06 năm 2017

phê duyệt chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an

toàn lao động giai đoạn 2016 – 2020 có Dự án 2: “Phát triển thị trường lao

động và việc làm”.

Mục tiêu chung: Thúc đẩy phát triển thị trường lao động; nâng cao hiệu

quả kết nối cung - cầu lao động; hỗ trợ tạo việc làm cho người khuyết tật,

người dân tộc thiểu số; hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp, lập nghiệp, góp phần đẩy

77

mạnh giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Mục tiêu cụ thể:

- Tư vấn việc làm và học nghề để 45% đến 50% số người lao động đến

các Trung tâm dịch vụ việc làm được giới thiệu tìm việc làm và 70% trong số

đó có kết nối việc làm thành công.

- Hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo về khởi sự doanh nghiệp cho 10.000

thanh niên.

- Hỗ trợ tìm việc làm cho 25.000 lượt thanh niên; 7.500 lượt người

khuyết tật, 7.500 lượt người dân tộc thiểu số.

- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho 10.000 lượt người lao động di cư.

Nghị quyết số: 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 phê duyệt

đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và

miền núi giai đoạn 2021-2030 xác định các chính sách phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phải

toàn diện, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và phát huy lợi thế, tiềm

năng của vùng và tinh thần tự lực của đồng bào dân tộc thiểu số; Đầu tư phát

triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là đầu tư cho

phát triển bền vững đất nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của

người dân; thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào dân

tộc thiểu số so với bình quân chung của cả nước.

Các chính sách kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và

miền núi (trong đó có chính sách việc làm) hướng tới mục tiêu chung như sau:

Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng, đổi mới sáng tạo,

đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền

vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập so với bình quân

chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp

78

xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng

bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục,

đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng cao số

lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là

người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân

tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng

giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng

hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an

toàn xã hội, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối đại

đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với

Đảng và Nhà nước [19].

3.2. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng thực hiện chính sách việc làm

cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên

Căn cứ vào chủ trương của Đảng, chính sách việc làm của Nhà nước,

Chính quyền tỉnh Thái Nguyên cũng đã ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể

hóa chính sách việc làm trên địa bàn tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái

Nguyên đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của Hội

đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, kỳ họp thứ 5 về việc thông qua

Chương trình việc làm tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020.

Trong đó mục tiêu chung Giải quyết việc làm cho người lao động nhằm

khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động

vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển thị trường lao động lành

mạnh, ổn định, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về thị trường lao động,

nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động. Tạo điều kiện cho người trong

độ tuổi lao động có nhu cầu lao động đều có cơ hội tìm được việc làm, giảm

tỷ lệ lao động thất nghiệp, góp phần giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh

79

xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn 2017 - 2020, số người lao động có việc làm tăng thêm đạt

từ 60.000 lao động trở lên (Trung bình mỗi năm số người lao động có việc

làm tăng thêm đạt từ 15.000 lao động trở lên). Trong đó:

- Thông qua vay vốn giải quyết việc làm cho khoảng 6.000 lao động

(Trung bình mỗi năm 1.500 lao động).

- Xuất khẩu lao động cho 4.000 lao động (Trung bình mỗi năm 1.000

lao động).

- Thông qua việc thu hút vào làm việc trong các cơ sở sản xuất kinh

doanh, các dự án hoạt động thực hiện chính sách việc làm công, các chương

trình phát triển kinh tế - xã hội khác và tự tạo việc làm: 50.000 lao động trở

lên (Trung bình mỗi năm khoảng 12.500 lao động trở lên).

b) Tư vấn chính sách việc làm và học nghề để 50% số người lao động

đến Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh được giới thiệu tìm việc làm và 70%

trong số đó có kết nối việc làm thành công.

c) Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động xuống dưới 1,5%,

trong đó khu vực thành thị xuống dưới 2%.

Các nội dung cụ thể bao gồm 5 hoạt động sau:

1. Hoạt động hỗ trợ vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm.

2. Hoạt động hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước

ngoài theo hợp đồng.

3. Hoạt động chính sách việc làm công.

4. Hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động.

5. Hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh

80

giá thực hiện Chương trình.

Ngay sau đó, UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quyết định

Số: 2476/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2017 về việc ban hành chương

trình việc làm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2020. Trong đó phân công

nhiệm vụ triển khai chính sách cho các cơ quan như: Sở Lao động - Thương

binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng

Chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh

Thái Nguyên, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Đài Phát thanh và

Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên…

Riêng đối với đồng bào DTTS, chính sách việc làm được lồng ghép

trong chính sách dân tộc nhằm tạo việc làm, ổn định sinh kế, nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần của đồng bào DTTS. HĐND tỉnh Thái Nguyên ban

hành Nghị quyết số: 34/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2011 Về việc

thông qua Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh

Thái Nguyên; Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của HĐND tỉnh

Thái Nguyên khóa XIII, Kỳ họp thứ tư về Chương trình “Phát triển kinh tế -

xã hội vùng An toàn khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2017-2020.

UBND tỉnh Thái Nguyên cũng đã ban hành Quyết định số 3397/QĐ-

UBND ngày 07/12/2015 về việc phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định

số 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu

phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu

phát triển bền vững sau năm 2015; Quyết định số 1818/QĐ-UBND ngày

27/7/2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược công tác dân

tộc trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Quyết định Số 2550/QĐ-UBND ngày 23

tháng 08 năm 2017 ban hành chương trình “phát triển kinh tế - xã hội vùng an

toàn khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh thái nguyên giai đoạn

81

2017 - 2020.

Mục tiêu tổng quát: Phát triển một cách toàn diện, nhanh và bền

vững về kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao trình độ

dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, tăng cường khối đại đoàn kết

dân tộc; đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách

phát triển giữa các vùng, các dân tộc; từng bước hình thành các trung tâm

kinh tế, văn hóa, khoa học vùng dân tộc thiểu số; phát triển nguồn nhân

lực, tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người dân

tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở, giữ vững quốc phòng, an

ninh và trật tự an toàn xã hội.

Mục tiêu đến năm 2020:

Phấn đấu tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt trên 50%; 100% người

nghèo trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề và giới thiệu việc

làm phù hợp;

Phấn đấu đến năm 2020 đạt được các mục tiêu nâng cao thu nhập bình

quân đầu người từ 23 triệu đồng năm 2016 lên 36 triệu đồng vào năm 2020 ở

các xã đạt chuẩn nông thôn mới và nâng cao thu nhập cho các hộ dân đối với

các địa bàn còn lại. Khuyến khích người dân trong vùng có thu nhập và làm

giàu từ rừng.

Giảm tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo hàng năm các xã vùng dân tộc thiểu

số bình quân từ 2,5%/năm trở lên; đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã An

toàn khu phấn đấu giảm bình quân từ 5%/ năm trở lên theo chuẩn nghèo

từng giai đoạn.

Đảm bảo 100% hộ nghèo người dân tộc thiểu số đủ điều kiện và có nhu

cầu được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội và được

82

hỗ trợ để phát triển sản xuất.

- Đảm bảo 100% hộ nghèo người dân tộc thiểu số đủ điều kiện và có

nhu cầu được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội và

được hỗ trợ để phát triển sản xuất.

- Hỗ trợ nhà ở cho 100% hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo có nhu

cầu cần hỗ trợ nhà ở theo quy định của nhà nước giải quyết cơ bản tình trạng

thiếu đất, nước phục vụ sản xuất.

Cơ sở hạ tầng vùng dân tộc thiểu số: Đảm bảo 100% đường trục

liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu chuẩn của ngành giao thông

vận tải, có phân kỳ đầu tư và trên 50% đường trục thôn, xóm được cứng

hóa đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; Phấn đấu 100% hộ gia đình

được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% số hộ được sử dụng điện

từ các nguồn.

Văn hóa xã hội vùng dân tộc thiểu số: Các xã có điểm phục vụ bưu

chính, viễn thông, internet đến hầu hết các thôn, bản; 100% hộ gia đình được

xem truyền hình; phát triển con người toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất,

tinh thần, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật; 100% trạm y tế xã đạt chuẩn

quốc gia và có bác sĩ làm việc; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế khám

chữa bệnh cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Hệ thống chính trị ở cơ sở và an ninh quốc phòng: Xây dựng hệ

thống chính trị vững mạnh, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm

bảo ổn định an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc

thiểu số;

Môi trường sống vùng dân tộc thiểu số: Hạn chế thiệt hại do các sự cố

môi trường, thiên tai; bố trí lại khu chăn nuôi, chuồng trại chăn nuôi gia súc,

83

gia cầm, nhà vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh môi trường nông thôn.

3.3.Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách việc làm cho đồng

bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên

3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách về tạo việc làm cho

đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao hiệu quả trong thực hiện các văn bản

pháp luật, thể chế phát triển thị trường lao động

Báo cáo Chính trị tại Đại hội X (2006-2010) nhấn mạnh “xây dựng hệ

thống luật pháp về lao động và thị trường sức lao động nhằm bảo đảm quyền

lựa chọn chỗ làm việc và nơi cư trú của người lao động; thực hiện rộng rãi

chế độ hợp đồng lao động; bảo đảm quyền lợi của cả người lao động và người

sử dụng lao động". Đại hội X cũng chủ trương “hoàn chỉnh thể chế thị trường

lao động theo hướng bảo đảm hài hoà lợi ích của người lao động và người sử

dụng lao động”. Báo cáo Chính trị tại Đại hội XI (2011-2015) nhấn mạnh yêu

cầu “thực hiện tốt đẩy mạnh phát triển thị trường lao động. Tiền lương, tiền

công phải được coi là giá cả sức lao động, được hình thành theo cơ chế thị

trường có sự quản lý của Nhà nước”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

2011-2020 cũng đề ra mục tiêu: “thực hiện tốt chính sách về lao động, việc

làm, tiền lương, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy cao nhất năng lực

của người lao động, bảo đảmh quan hệ lao động hài hòa, cải thiện môi trường

và điều kiện lao động.

Nhằm tăng cường thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân

tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trước

hết cần nâng cao việc thực hiện các văn bản pháp luật, thể chế phát triển thị

trường lao động nói chung và đối với đồng bào DTTS nói riêng rất quan

trọng.

Các văn bản pháp luật, thể chế về thị trường lao động và việc làm đối

84

với đồng bào DTTS góp phần tạo hành lang pháp lý, thúc đẩy thị trường lao

động và việc làm. Theo đó cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như tiếp tục

hoàn thiện các văn bản pháp luật, thể chế, chính sách về lao động, việc làm,

tiền lương, bảo hiểm xã hội; mở rộng phạm vi bao phủ của các chính sách bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, gắn đào tạo với việc làm, nâng cao chất

lượng giáo dục nghề nghiệp; tạo bước đột phá trong giáo dục nghề nghiệp cho

đồng bào DTTS.

Đồng bào DTTS nhìn chung có trình độ nhận thức còn hạn chế, kĩ năng

nghề nghiệp còn thiếu, vì thế dư thừa lao động DTTS trong nông nghiệp,

nông thôn với chất lượng cung lao động thấp, phân bổ chưa hợp lý và khả

năng di chuyển còn bị hạn chế. Chính vì vậy cần thực hiện hiệu quả các

chương trình, chính sách hỗ trợ việc làm, hoàn thiện hệ thống thông tin thị

trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Trung tâm dịch

vụ việc làm trong kết nối cung - cầu lao động.

Thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, thời kỳ

mà Internet, công nghệ số, thiết bị thông minh, robot…được ứng dụng, sử

dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thay thế, phục vụ, đáp ứng nhu cầu con

người. ức ép về vấn đề giải quyết việc làm và sẽ phải đối mặt với sự gia tăng

tỷ lệ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. Đối với đồng bào DTTS thì khó khăn

trong giải quyết việc làm là rất lớn. Vì thế vai trò của hệ thống Trung tâm

dịch vụ việc làm là vô cùng quan trọng, do vậy cần hoàn thiện thể chế và đầu

tư nâng cao năng lực hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm.

Đồng thời xây dựng và hoàn thiện pháp luật, thể chế và hỗ trợ phát

triển thị trường lao động, hỗ trợ các các hoạt động tổ chức giao dịch việc làm,

các sàn giao dịch việc làm định kỳ, thường xuyên nhất là các phiên giao dịch

việc làm dành riêng cho đồng bào DTTS.

Bên cạnh đó cần hỗ trợ lao động DTTS di cư từ nông thôn ra thành thị,

85

các khu công nghiệp, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, người khuyết tật,

người dân tộc thiểu số, phụ nữ nghèo nông thôn nhằm tăng cơ hội tiếp cận

việc làm của đồng bào DTTS.

3.3.2.Tăng cường hiệu quả trong triển khai thực hiện công tác đào

tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số

Đào tạo nghề cho đồng bào DTTS là một trong những giải pháp thiết

thực nhằm giúp cho chính mỗi người dân và gia đình họ có việc làm ổn định,

khắc phục tình trạng thiếu đất sản xuất, chuyển đổi cơ cấu lao động cho đồng

bào DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên. Một số giải pháp nhằm tăng cường

công tác đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số đó là:

Cần tích cực hóa hoạt động học nghề của đồng bào DTTS, giúp người

học xây dựng động cơ học tập đúng đắn và có động lực phấn đấu vươn lên.

Bên cạnh đó cần rèn luyện sự tự tin để vượt qua trở ngại tâm lý và khả năng

nhận thức, nâng cao kết quả học nghề

Các khóa, lớp đào tạo nghề cần dài hạn hơn, chương trình yêu cầu

thấp hơn phù hợp trình độ dân trí cũng như tâm lý học viên là người đồng

bào DTTS. Đồng thời, đẩy mạnh tư vấn để học viên thấy rõ lợi ích của

việc học nghề.

Sở và phòng lao động - thương binh và xã hội của các huyện cần sát

sao, theo dõi các học viên đồng bào DTTS đã tham gia học nghề nhằm hỗ trợ,

tư vấn, giới thiệu cho người lao động tìm kiếm công việc đúng ngành nghề đã

học; có cơ chế vay vốn ưu đãi hay dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho

đồng bào DTTS sau khi tham gia các khóa học nghề.

Theo Thông tư 58/2017/TT-BTC hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ

tài chính cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại

khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn người thuộc hộ đồng bào dân tộc

86

thiểu số (DTTS) nghèo, mức hỗ trợ tối đa là 4 triệu đồng/người/khóa học;

người DTTS nhận mức hỗ trợ tối đa 3 triệu đồng/người/khóa học. Đồng thời

hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học. Hỗ trợ tiền đi lại 200.000

đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở

lên. Tỉnh Thái Nguyên có thể huy động các nguồn vốn khác để gia tăng hỗ trợ

tài chính cho đồng bào DTTS tham gia học nghề.

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện chính sách miễn

giảm học phí, hỗ trợ chi phí học nghề cho học sinh, sinh viên đồng bào DTTS

khi tham gia học nghề.

Đào tạo nghề phi nông nghiệp cho đồng bào DTTS phải gắn với nhu

cầu của học viên và đầu ra việc làm của thị trường, bên cạnh đó, cần đầu tư cơ

sở vật chất của các cơ sở dạy nghề để học viên có thể thực hành khi học nghề,

nhất là các nghề phi nông nghiệp như cơ khí, sửa chữa máy thì càng cần phải

có xưởng thực hành.

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên có thể mở các

lớp dạy nghề theo nhu cầu lao động của doanh nghiệp và các nhà đầu tư tại

địa phương. Doanh nghiệp tham gia đào tạo trên tinh thần tự nguyện và cam

kết tiếp nhận học viên dân tộc thiểu số vào làm việc trong thời gian tối thiểu 1

năm sau khi tốt nghiệp.

Chú trọng tiến hành công tác điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của

đồng bào, rà soát lại danh mục các ngành nghề đào tạo, tránh tình trạng nhiều

ngành nghề học viên có nhu cầu thật sự lại không có trong danh mục đào tạo

nghề. Cơ quan làm công tác dân tộc cần tiến hành tổng hợp nhu cầu đào tạo

và tìm hiểu thông tin thị trường để nắm rõ nhu cầu lao động, từ đó hướng cho

đồng bào đăng ký học nghề phi nông nghiệp.

Đối với lao động DTTS học nghề về ngành nông nghiệp, Chính quyền

87

tỉnh cần có chính sách ưu tiên cho những người có đất sản xuất để khi đào tạo

xong, họ có thể vận dụng nghề đã được học vào sản xuất. Bên cạnh đó, Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần nghiên cứu, tìm hiểu để xác định

xem đất đồng bào được cấp trồng được cây, con gì để đào tạo nghề cho phù

hợp. Đồng thời tích cực khuyến khích để đồng bào DTTS có nhu cầu đào tạo

nghề gì thì mạnh dạn đăng ký học nghề để nâng cao tay nghề.

Tỉnh cần tìm hiểu và tổng hợp nhu cầu lao động của thị trường là nghề

gì để hướng cho đồng bào học nghề đó, nhằm giải quyết đầu ra cho các học

viên sau khi tham gia các lớp đào tạo nghề.

Điều chỉnh nội dung, phương pháp, cách thức đào tạo vì đồng bào sống

ở vùng sâu, xa và một số nơi chưa có trung tâm đào tạo, tập trung đào tạo gắn

với địa bàn họ sinh sống để giúp họ nâng cao tay nghề. Đồng thời trong quá

trình đào tạo nghề cần đào tạo phù hợp với trình độ nhận thức của đồng bào

DTTS. Do trình độ khác nhau nên cũng sẽ ưu tiên đào tạo cho những người

biết chữ, trình độ cao, để từ đó họ phổ biến, truyền dạy lại cho những người

xung quanh.

Ban Dân tộc tỉnh cần có trách nhiệm phối hợp với chính quyền các

huyện khảo sát nhu cầu dạy nghề để phối hợp với các doanh nghiệp giải quyết

nhu cầu việc làm; tăng cường thông tin tuyên truyền k để nâng cao nhận thức

cho đồng bào hiểu việc học nghề là để chuyển đổi cơ cấu ngành nghề... ; đồng

thời có kiểm tra, theo dõi, giám sát để đánh giá rút kinh nghiệm.

3.3.3.Nâng cao hiệu quả của hoạt động tuyên truyền, phố biến chính

sách tới đối tượng thực hiện thông qua việc triển khai công tác hướng

nghiệp và giới thiệu việc làm, kết nối cung cầu lao động

Để giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số hiệu quả, tỉnh

Thái Nguyên tập trung thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, tư vấn, hướng

88

nghiệp cho đồng bào DTTS, đẩy mạnh kết nối cung cầu lao động DTTS với

các doanh nghiệp là một giải pháp nhằm thúc đẩy giải quyết việc làm cho

đồng bào DTTS.

Theo đó, các vấn đề khi tham vấn, hướng nghiệp cho đồng bào DTTS

luôn có sự biến động, thay đổi không ngừng, như xu hướng nghề thay đổi,

yêu cầu nghề thay đổi nên Nội dung và hình thức của giáo dục hướng nghiệp

thường liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội nên đòi hỏi người

làm công tác tư vấn, hướng nghiệp am hiểu thông tin từ nhiều nguồn khác

nhau, nguồn thông tin được cập nhật thường xuyên.

Hiện nay, hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm trên cả nước đã và

đang trở thành cầu nối tin cậy giữa người lao động, người sử dụng lao

động; là kênh thông tin thị trường lao động hữu hiệu cho các cơ quan, đơn

vị tổ chức, vận hành thị trường lao động. Chính quyền Tỉnh và các huyện,

Trung tâm Dịch vụ việc làm cần tích cực tổ chức phiên giao dịch việc làm,

ngày hội việc làm tại các xã ở các huyện nơi có đông người đồng bào

DTTS sinh sống nhằm tư vấn, giới thiệu việc làm và định hướng nghề

nghiệp cho đồng bào. Việc tổ chức các hoạt động này nên trở thành hoạt

động thường xuyên, định kỳ tại đơn vị 3 hoặc 4 lần/tháng. Đặc biệt các

phiên giao dịch việc làm dành cho người lao động đồng bào DTTS đang

thất nghiệp hoặc học sinh, sinh viên DTTS trong đó có sự giao lưu với

người lao động DTTS có mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, các điển

hình tiên tiến, người đi xuất khẩu lao động về nước nhằm chia sẻ, trao đổi,

phát huy kiến thức, kinh nghiệm về lao động, sản xuất.

Yêu cầu đặt ra khi tổ chức các phiên giao dịch việc làm là phải đảm

bảo thiết thực, hiệu quả, thu hút các đông đảo đồng bào DTTS, các tổ chức

xã hội, các doanh nghiệp trong các KCN tỉnh và các cơ sở đào tạo, dạy

89

nghề tham gia. Thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động, tuyển sinh đào

tạo phải đảm bảo rõ ràng, trung thực, khách quan để người lao động đồng

bào DTTS tin tưởng, lựa chọn.

Công tác tuyên truyền cần tập trung, phù hợp với đối tượng là người

dân STTS, nội dung của các phiên GDVL. Các hình thức thông tin tuyên

truyền phải đa dạng và sâu rộng đến đối tượng người lao động DTTS tại các

xã, huyện trên địa bàn tỉnh người lao động DTTS có nhu cầu tìm việc làm,

học nghề, xuất khẩu lao động; các đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu tuyển

dụng, tuyển sinh đến tham gia.

Thực hiện thí điểm đặt hàng hợp đồng với Trung tâm DVVL thuộc

ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm DVVL của TW Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức, đơn vị có liên quan khác như Trung ương

Đoàn, Hội người mù Việt Nam… để thực hiện các hoạt động hỗ trợ tạo việc

làm cho người lao động DTTS.

Đây là một giải pháp quan trọng góp phần tăng cường thực hiện CSVL

đối với lao động DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên.

3.3.5.Hỗ trợ tài chính trong quá trình triển khai thực hiện chính sách

việc làm cho lao động dân tộc thiểu số

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả trong công tác hỗ trợ lao động dân tộc

thiểu số di chuyển tìm việc làm:

Đồng bào DTTS di cư ra thành thị và các khu công nghiệp đang là một

xu hướng mạnh mẽ, có vai trò rất quan trọng trong quá trình đô thị hoá,

đóng góp vào sự phát triển KT-XH của tỉnh, tạo việc làm bền vững, ổn định

sinh kế cho đồng bào DTTS. Tuy nhiên đồng bào DTTS có phong tục tập

quán riêng, khó quản lý, không có được con số thống kê chính xác vì số lượng

lao động di cư tự do, không báo cáo các cơ quan chính quyền, qua đó gây sức

90

ép về môi trường, nhà ở, cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội cho các KCN.

Chính quyền tỉnh Thái Nguyên cần có chính sách hỗ trợ lao động

DTTS di cư từ nông thôn ra thành thị, các KCN. Theo đó cần khảo sát tình

hình lao động DTTS di cư; hỗ trợ lao động DTTS di cư tại Trung tâm dịch vụ

việc làm, thực hiện tư vấn, cung cấp thông tin lao động, việc làm; tư vấn nghề

nghiệp, giới thiệu việc làm; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các kỹ năng tìm việc,

làm việc cho đồng bào DTTS.

Tỉnh cần dành ngân sách hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động hỗ trợ lao

động DTTS di cư từ nông thôn ra thành thị, các KCN.

Thứ hai, tăng cường trong công tác triển khai các nguồn vốn tín dụng

ưu đãi cho sản xuất, kinh doanh đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động

là người dân tộc thiểu số:

Thông tư số 58/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày

13/6/2017 đã hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài chính cho các tổ chức,

đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng

đặc biệt khó khăn. Trong đó, vấn đề miễn, giảm tiền thuê đất đối với đơn vị

sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cũng được hướng dẫn cụ thể, đồng

thời Doanh nghiệp sử dụng lao động dân tộc thiểu số được hỗ trợ 5 năm tiền

đóng BHXH.

Việc miễn giảm tiền thuê đất đối với đơn vị sử dụng lao động là người

dân tộc thiểu số dựa trên các nguyên tắc:

- Chỉ xem xét miễn, giảm tiền thuê đất đối với diện tích đất sử dụng cho

mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

- Lao động có mặt làm việc thường xuyên là lao động đang làm việc

theo bảng chấm công của đơn vị (không bao gồm lao động làm việc không

trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng) và lao động

91

làm việc theo hợp đồng giao nhận khoán (một hợp đồng giao nhận khoán

được thay thế một hợp đồng lao động và hợp đồng giao nhận khoán phải có

thời hạn thực hiện hợp đồng từ đủ 12 tháng trở lên).

- Người dân tộc thiểu số tại hợp đồng giao nhận khoán là người trực

tiếp ký hợp đồng giao nhận khoán với đơn vị sử dụng lao động

Theo đó, về hỗ trợ về tiền thuê đất:

a) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 30% đến dưới 50% lao động

là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường

xuyên tại đơn vị (theo số lao động có mặt vào thời điểm ngày 31 tháng 12

năm trước liền kề năm báo cáo) được giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối

với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp

luật về đất đai.

b) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 50% lao động là người dân

tộc thiểu số trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên làm việc

tại đơn vị (theo số lao động có mặt vào thời điểm ngày 31 tháng 12 năm

trước liền kề năm báo cáo) được miễn 100% tiền thuê đất trong năm đối

với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của

pháp luật về đất đai.

3.3.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế thông qua việc tăng cường trong

công tác đưa lao động DTTS đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

Thông tư liên tịch số 09/2016/TT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện

một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ

quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, đối

92

tượng áp dụng là: Người dân tộc thiểu số; Người thuộc hộ nghèo; Hộ cận

nghèo; Thân nhân của người có công với cách mạng; Người thuộc hộ bị thu

hồi đất nông nghiệp.

Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, làm thủ tục

- Đào tạo nghề: Theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Điều

4 của Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính

phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng.

- Đào tạo ngoại ngữ: Theo mức cụ thể của từng khoá học và thời gian

học thực tế, tối đa 3 triệu đồng/người/khoá học.

- Bồi dưỡng kiến thức cần thiết: theo chi phí thực tế, tối đa 530.000

đồng/người/khoá học.

- Tiền ăn trong thời gian đào tạo: mức 40.000 đồng/người/ngày.

- Chi phí đi lại (1 lượt đi và về) cho người lao động đi từ nơi cư trú hợp

pháp đến địa điểm đào tạo: mức 200.000 đồng/người/khoá học đối với người

lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên; mức 300.000

đồng/người/khoá học đốivới người lao động cư trú tại các vùng có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10 km trở lên.

Về hỗ trợ chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài gồm:

- Lệ phí làm hộ chiếu

- Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp

- Lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp

nhận lao động

- Chi phí khám sức khoẻ theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực tế

của cơ sở y tế được phép thực hiện khám sức khoẻ đối với người lao động đi

93

làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Đảng, Nhà nước ta luôn xác định lao động – việc làm là một trong

những lĩnh vực trung tâm của quá trình phát triển kinh tế – xã hội nhằm thực

hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ổn định và phát triển đất nước.

Căn cứ vào chủ trương của Đảng, chính sách việc làm của Nhà nước, Chính

quyền tỉnh Thái Nguyên cũng đã ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể hóa

chính sách việc làm trên địa bàn tỉnh. chính sách việc làm được lồng ghép

trong chính sách dân tộc nhằm tạo việc làm, ổn định sinh kế, nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần của đồng bào DTTS. HĐND tỉnh Thái Nguyên ban

hành Nghị quyết số: 34/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2011 Về việc

thông qua Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh

Thái Nguyên; Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của HĐND tỉnh

Thái Nguyên khóa XIII, Kỳ họp thứ tư về Chương trình “Phát triển kinh tế -

xã hội vùng An toàn khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2017-2020.

Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện CSVL đối với đồng bào

DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên đó là hoàn thiện thể chế phát triển thị

trường lao động; Tăng cường công tác đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc

thiểu số, Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, kết nối

cung cầu lao động; Về hỗ trợ lao động DTTS di chuyển; hỗ trợ tín dụng ưu

đãi cho sản xuất, kinh doanh đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động

94

DTTS; đưa lao động DTTS đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

KẾT LUẬN

Việc làm là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản nhất của

mọi quốc gia, là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đảm bảo an toàn,

ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc làm là chính sách xã hội được

thể chế hoá bằng luật pháp của nhà nước, gồm một hệ thống quan điểm, chủ

trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động

nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc

làm nhằm giải quyết thoả đáng nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có

khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm; góp phần đảm bảo an toàn, ổn

định và phát triển xã hội. Thực hiện chính sách việc làm là toàn bộ quá trình

đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và

thống nhất nhằm giải quyết vấn đề lao động và việc làm đang diễn ra đối với

những đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định.

Chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là tổng thể các

quan điểm, chủ trương, mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực

lượng lao động là đồng bào dân tộc thiểu số và tạo việc làm cho đồng bào

dân tộc thiểu số nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã

hội. Thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là toàn bộ

quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục

chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề lao động và việc làm đang

diễn ra đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong một phạm vi không gian và

thời gian nhất định.

Thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò

quan trọng đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong việc tạo cơ hội về việc

làm, chuyển đổi sinh kế, tăng thu nhập.Thực thi chính sách việc làm cho

95

đồng bào dân tộc thiểu số tại các KCN tỉnh Thái Nguyên thời gian qua đã

đat được nhiều kết quả đáng khích lệ, giải quyết hàng ngàn lao động, tăng

thu nhập cho người dân, đào tạo nghề cho hàng nghìn lao động đồng bào

DTTS. Chính quyền tỉnh cũng rất quan tâm đến việc giải quyết việc làm

cho người dân đồng bào DTTS. Bên cạnh đó, thực thi chính sách việc làm

cho đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng đối với đồng bào dân

tộc thiểu số cũng gặp nhiều khó khăn. Một số giải pháp mà chính quyền

tỉnh Thái Nguyên có thể áp dụng nhằm tăng cường thực hiện CSVL cho

đồng bào DTTS tại các KCN đó là:

Một là, Hoàn thiện thể chế phát triển thị trường lao động;

Hai là, Tăng cường công tác đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc

thiểu số;

Ba là, Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, kết nối

cung cầu lao động;

Bốn là, Về hỗ trợ lao động DTTS di chuyển; Hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho

sản xuất, kinh doanh đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động DTTS;

Năm là, Đưa lao động DTTS đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Các giải pháp này cần được thực hiện đồng bộ với quyết tâm cao độ

của Đảng bộ và Chính quyền tỉnh Thái Nguyên nhằm tạo việc làm bền vững

96

và sinh kế ổn định cho đồng bào DTTS.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Dân tộc Tỉnh Thái Nguyên (2019), Báo cáo công tác dân tộc năm

2018 của tỉnh Thái Nguyên.

2. Trọng Bảo (2018), Lào Cai: Tăng cường giải quyết việc làm cho thanh

niên dân tộc thiểu số, Báo Dân tộc.

3. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, Nxb

Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, tập 25, trang 125.

4. TS.Phan Mạnh Cường (2019), Phát triển bền vững các khu công

nghiệp - Động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí

Kinh tế và Dự báo cập nhật ngày 16/01/2019.

5. Quế Chi – Cao Khánh (2019), Định Hóa - Nhiều chính sách quan tâm

đến đồng bào dân tộc thiểu số, Trang thông tin điện tử Mặt trận Tổ

quốc tỉnh Thái Nguyên.

6. Đài phát thanh - truyền hình Hà Giang (2018), Hà Giang thực hiện hiệu

quả chính sách dành cho đồng bào dân tộc thiểu số.

7. Tạ Ngọc Hải (2016), Chính sách công – Tiếp cận từ khoa học tổ chức

nhà nước, Trang thông tin Viện Khoa học tổ chức nhà nước.

8. Chu Hiệu (2019), Cao Bằng chú trọng giải quyết sinh kế cho đồng bào

dân tộc thiểu số, Báo ảnh Dân tộc Miền núi.

9 Lê Văn Hòa Nguyễn Hữu Hải (2016), Đại cương về phân tích chính

sách công Nxb Chính trị Quốc gia.

10. Lưu Văn Hùng (2011), Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở

Đà Nẵng, Luận Văn Thạc sĩ kinh tế.

11. Nguyễn Thị Lan Hương (2002), Thị trường lao động Việt Nam: Định

hướng và phát triển, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.

12. Nguyễn Huyền (2018), Hà Giang: Đào tạo nghề cho đồng bào DTTS

97

Đồng Văn nhằm xóa đói, giảm nghèo.

13. KS. Trần Văn Hoan TS. Nguyễn Bá Ngọc (2002), Toàn cầu hoá: cơ hội

và thách thức đối với lao động Việt Nam, NXB Lao động - Xã hội, Hà

Nội.

14. Phan Xuân Lĩnh và Quyền Đình Hà (2016), Sinh kế của hộ đồng bào

dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt

Nam 2016, tập 14, số 2: 229-237.

15. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình

chính sách, Nxb Đại học quốc gia Hồ Chí Minh.

16. Trần Ngọc Ngân - Trần Văn Hiếu (2017), Gắn đào tạo nghề với giải

quyết việc làm cho người lao động ở vùng dân tộc thiểu số, Tạp chí

Nghiên cứu Dân tộc số Số 18 - Tháng 6 năm 2017.

17. Ngân hàng Thế giới (2018), Báo cáo Bước tiến mới: Giảm nghèo và

thịnh vượng chung tại Việt Nam.

18. Nguyễn Văn Nhường (2011), Chính sách an sinh xã hội với người

nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp (nghiên cứu

tại Bắc Ninh), Luận án Tiến sĩ Kinh tế.

19. Lưu Vũ Minh Quân (2017), Thực hiện chính sách tạo việc làm trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ.

20. Quốc hội (2019), Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm

2019 phê duyệt đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng

bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030

21. Bùi Thị Thúy (2005), Việc làm và chính sách tạo việc làm ở Hải

Dương hiện nay, Luận văn thạc sĩ

22. Nông Văn Trân (2017), Thành phần dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên, Trang thông tin điện tử Ban Dân tộc tỉnh Thái Nguyên.

23. Lê Xuân Trình (2015), Quyền của người dân tộc thiểu số theo quy định

98

của luật pháp quốc tế và Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật quốc tế.

24. TS. Trần Hữu Trung TS. Nguyễn Hữu Dũng (1997), Về Chính sách

giải quyết việc làm ở Việt Nam NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

25. Nguyễn Đình Tuấn (2012), Giải quyết việc làm cho người nông dân bị

thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá ở tỉnh Thanh

Hoá, Luận văn Thạc sỹ.

26. UBND tỉnh Hà Giang (2018), Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang năm

2017.

27. UBND tỉnh Thái Nguyên (2009), Quyết định số 2564/QĐ-UBND ngày

09 tháng 10 năm 2009 phê duyệt đề án quy hoạch phát triển khu công

nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm

2015 và định hướng đến năm 2020.

28. UBND tỉnh Thái Nguyên (2010), Điều kiện tự nhiên và tài nguyên

thiên nhiên tỉnh Thái Nguyên, Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên.

29. UBND tỉnh Thái Nguyên (2019), Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế -

99

xã hội năm 2019.

PHỤ LỤC

PHỎNG VẤN SÂU

Để tăng cường việc thực hiện chính việc làm cho đồng bào dân tộc

thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nhóm nghiên cứu chúng tôi rất mong

nhận được sự hợp tác, chia sẻ của ông (bà) trên cơ sở trả lời một số câu hỏi

liên quan tới việc thiện chính sách này trong thực tiễn (Những thông tin ông

(bà) trao đổi chúng tôi chỉ sử dụng với mục đích nghiên cứu, không sử dụng

vào những mục đích khác).

Rất mong nhận được sự hợp tác của ông (bà), xin trân trọng cảm ơn!

THÔNG TIN NGƯỜI PHỎNG VẤN

1.Họ và tên:

2.Địa chỉ:

3.Chức vụ và cơ quan công tác (nếu có):

4. Dân tộc:

NỘI DUNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN (Dành cho khách thể quản lý)

1. Ông/bà vui lòng cho biết việc triển khai thực hiện chính sách việc làm

cho đồng bào dân tộc gặp những thuận lợi và khó khăn gì? Cụ thể ở

công tác đào tạo nghề?

2. Theo ông/bà có những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình thực hiện

chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số với vai trò là cơ

quan triển khai thực hiện chính sách tại địa phương.

3. Theo ông/bà để tăng cường thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào

100

dân tộc trong thời gian tới cần có những biện pháp nào phù hợp?

NỘI DUNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN (Dành cho khách thể là người dân tộc

đang tham gia thực hiện chính sách việc làm)

1. Ông/bà có biết về chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số

đang được triển khai trên địa bàn không? Ông/bà biết được chính sách này

qua kênh thông tin nào?

2. Ông/bà được hưởng lợi gì từ chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc

101

thiểu số?