BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
................/................ ......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN KIM ANH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN KIM ANH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ VÂN HƯƠNG
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Trần Kim Anh
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia
và các đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện trong thời gian tôi học tập và
nghiên cứu tại Học viện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Vân
Hương, người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong
quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận văn đúng thời gian quy định.
Tác giả
Trần Kim Anh
DANH MỤC VIẾT TẮT
DT Dân tộc
DTTS Dân tộc thiểu số
VL Việc làm
CSVL Chính sách việc làm
KCN Khu công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC
LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ....................................... 11
1.1. Chính sách việc làm .............................................................................. 11
1.1.1. Khái niệm việc làm ......................................................................... 11
1.1.2. Khái niệm chính sách việc làm ....................................................... 13
1.1.3. Nội dung chính sách việc làm ......................................................... 16
1.2. Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ............. 18
1.2.1. Khái niệm đồng bào dân tộc thiểu số ............................................. 18
1.2.2. Khái niệm thực hiện chính sách việc làm đồng bào dân tộc thiểu số .... 20
1.2.3. Vai trò thực hiện chính sách tạo việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số .................................................................................................... 21
1.3. Quy trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số 22
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số ...................................................................................... 26
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và bài học rút ra cho tỉnh Thái Nguyên .......................................... 27
1.5.1. Kinh nghiệm .................................................................................... 27
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Thái Nguyên .............................. 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 32
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .................................. 33
2.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 33
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................... 33
2.1.2. Kinh tế - Xã hội ............................................................................... 35
2.2. Sự phát triển của các khu công nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên ............... 37
2.3. Thực trạng đời sống đồng bào dân tộc thiểu số tại các KCN trên địa
tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................... 40
2.3.1. Hình thức định cư và điều kiện sống của đồng bào dân tộc thiểu số
tại tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 40
2.3.2.Thực trạng việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Thái
Nguyên ...................................................................................................... 45
2.4. Quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................. 48
2.4.1.Cơ sở pháp lý của chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại các khu công nghiệp ........................................................................ 48
2.4.2. Quy trình thực hiện chính sách việc làm đồng bào dân tộc thiểu số
tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................... 55
2.5. Đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......................... 61
2.5.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 61
2.5.2. Hạn chế ........................................................................................... 70
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 72
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 75
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ........... 76
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng thực hiện chính sách việc làm của
Đảng và Nhà nước ....................................................................................... 76
3.2. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng thực hiện chính sách việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên ......................................................................................................... 79
3.3.Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào
dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 84
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách về tạo việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao hiệu quả trong thực hiện các văn
bản pháp luật, thể chế phát triển thị trường lao động .............................. 84
3.3.2.Tăng cường hiệu quả trong triển khai thực hiện công tác đào tạo
nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số ......................................................... 86
3.3.3.Tăng cường của hoạt động tuyên truyền, phố biến chính sách tới đối
tượng thực hiện thông qua việc triển khai công tác hướng nghiệp và giới
thiệu việc làm, kết nối cung cầu lao động ................................................ 88
3.3.5.Hỗ trợ tài chính trong quá trình triển khai thực hiện chính sách việc
làm cho lao động dân tộc thiểu số ............................................................ 90
3.3.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế thông qua việc tăng cường trong công
tác đưa lao động DTTS đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài ................. 92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với
mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao
động lớn như Việt Nam. Nhờ có những chính sách phù hợp góp phần phát
huy tiềm năng lao động, từ đó cải thiện và nâng cao đời sống của người dân,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng đến vấn
đề tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động; các cơ chế, chính sách
về lao động, việc làm được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi đảm bảo
ngày càng thông thoáng, phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo
quyền và lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động và tuân thủ các
quy luật kinh tế thị trường. Hệ thống các văn bản quản lý Nhà nước về lao
động, việc làm ngày càng hoàn thiện, nhiều Luật ra đời và đi vào cuộc sống
như Bộ Luật Lao động, Luật giáo dục nghề nghiệp, Luật bảo hiểm xã hội,
Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,...
Đặc biệt, nhằm cụ thể hoá Hiến pháp năm 2013 và thể chế hoá chủ
trương, đường lối, quan điểm và định hướng xây dựng đất nước của Đảng
Cộng sản Việt Nam, ngày 16/11/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã
thông qua Luật Việc làm (Luật số 38/2013/QH13). Lần đầu tiên Việt Nam có
một văn bản luật quy định đầy đủ, điều chỉnh toàn diện các quan hệ về việc
làm và thị trường lao động, là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm tạo cơ hội việc
làm theo hướng bền vững cho mọi lao động trong xã hội, đồng thời, thể hiện
trách nhiệm của Việt Nam với tư cách là một thành viên trong cộng đồng
quốc tế, tôn trọng và tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là các điều ước quốc tế
1
mà Việt Nam là thành viên, trong đó có Công ước số 122 của Tổ chức lao
động quốc tế về chính sách việc làm, quyết tâm phấn đấu giải quyết các vấn
đề xã hội ngay trong quá trình đổi mới, phát triển và hội nhập. Luật Việc
làm có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 bao gồm 07 Chương, 62 Điều
quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm; thông tin TTLĐ; đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm; bảo
hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, các chính sách về việc
làm còn mang tính chung chung, thiếu các chính sách về việc làm bền vững,
các chính sách về việc làm ở khu vực phi chính thức, khu vực nông thôn;
chính sách tiền lương chưa phù hợp, chưa tạo sự bình đẳng giữa các loại hình
doanh nghiệp; phạm vi bao phủ của các chính sách về BHXH, BHTN còn hạn
chế. Việc triển khai thực hiện các chính sách còn chậm, gặp nhiều khó khăn
do số lượng đối tượng lớn, thiếu cán bộ cơ sở (cấp xã, huyện), sự phối hợp
giữa các Bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ trong khi thiếu các nguồn lực
bố trí cho các Chương trình, dự án lớn về việc làm.
Thái Nguyên là tỉnh miền núi, có vị trí chiến lược quan trọng trong thời
kỳ kháng chiến. Tỉnh có 09 đơn vị hành chính cấp huyện; diện tích tự nhiên
hơn 3.541 km2, dân số hơn 1,1 triệu người với 46 dân tộc, trong đó 45 dân tộc
thiểu số có khoảng 300 nghìn người, chiếm 27% dân số cả tỉnh. Cộng đồng
các dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên sinh sống chủ yếu ở miền núi, vùng
cao, trên một địa bàn rộng lớn chiếm 90% diện tích toàn tỉnh.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác dân
tộc, tỉnh Thái Nguyên đã tập trung đầu tư nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và giành được những kết quả quan trọng. Diện
mạo vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh có nhiều khởi sắc, tốc độ tăng
2
trưởng kinh tế bình quân hàng năm và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực; tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm giảm 3,72%. Chương trình xây
dựng nông thôn mới, cơ sở hạ tầng thiết yếu được chú trọng đầu tư xây dựng
từng bước đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống.
Nhiều năm qua, tỉnh luôn quan tâm giảm nghèo bền vững ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, ở những nơi này thiếu
một số điều kiện cần thiết, như người dân thiếu vốn, thiếu đất canh tác, xa thị
trường tiêu thụ sản phẩm, hay bị thiên tai, di chuyển vất vả và đặc biệt là chủ
trương giải phóng mặt bằng để xây dựng các khu công nghiệp trước đây là
nơi cư trú của đồng bào dân tộc đã kiến cho nên việc giải quyết việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số tại Tỉnh gặp nhiều khó khăn, diện tích đất canh tác
bị hạn hẹp. Công tác thực thi chính sách tạo việc làm cho đồng bào thiểu số
tại các khu công nghiệp còn chưa thực sự quyết liệt, chưa phù hợp với đối
tượng là đồng bào dân tộc thiểu số. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: "Thực
hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn thạc sĩ của mình với
mong muốn góp phần tăng cường việc thực hiện chính sách việc làm đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số sau tái định cư tại tỉnh Thái Nguyên, giúp đồng
bào sớm thoát nghèo và chất lượng cuộc sống được cải thiện.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số đã có nhiều công trình của các học giả, nhà khoa học, tiếp cận theo
nhiều cấp độ khác nhau.
TS.Nguyễn Bá Ngọc, KS.Trần Văn Hoan (2002) "Toàn cầu hoá: cơ hội
và thách thức đối với lao động Việt Nam", Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
Trong cuốn sách các tác giả đã đánh giá về tác động của quá trình toàn cầu
3
hóa đến lao động và việc làm của Việt Nam, phân tích những cơ hội và thách
thức đối với lao động Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Từ đó,
đề ra các giải pháp đối với lao động Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá
kinh tế [23].
TS.Nguyễn Hữu Dũng, TS.Trần Hữu Trung (1997), cuốn sách “Về
Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trong cuốn sách này, các tác giả đã phân tích chính sách giải quyết việc làm ở
Việt Nam, thông qua đánh giá về thực trạng việc làm ở nước ta, những kết
quả đạt được, những khó khăn và đề xuất một số giải pháp chính sách cụ thể
về việc làm trong bối cảnh CNH, HĐH [24].
Nguyễn Thị Lan Hương (2002), cuốn "Thị trường lao động Việt Nam:
Định hướng và phát triển", NXB Lao động - xã hội, Hà Nội. Tác giả đã phân
tích sự hình thành và phát triển của thị trường lao động Việt Nam, định hướng
phát triển thị trường lao động và đề xuất các giải pháp định hướng phát triển
thị trường lao động Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 [11].
Trần Ngọc Ngân - Trần Văn Hiếu (2017), bài báo “Gắn đào tạo nghề
với giải quyết việc làm cho người lao động ở vùng dân tộc thiểu số” đăng
trên tạp chí Nghiên cứu Dân tộc số Số 18 - Tháng 6 năm 2017. Theo các
tác giả, đào tạo nghề và giải quyết việc làm đang trở thành vấn đề chiến
lược phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số ở nước ta. Thông qua việc
phân tích thực trạng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao
động vùng dân tộc thiểu số, tác giả đã chỉ ra những bất cập, tồn tại, và
những nguyên nhân của những bất cập đó, đồng thời đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường gắn kết giữa đào tạo nghề với giải quyết việc làm
cho lao động vùng dân tộc thiểu số [9].
Phan Xuân Lĩnh và Quyền Đình Hà (2016), bài viết “Sinh kế của hộ
4
đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk” đăng trên Tạp chí Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam năm 2016, tập 14, số 2: 229-237. Thông qua nghiên cứu tiến
hành điều tra khảo sát 2000 hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đắc Lắc, tác giả
đánh giá thực trạng hoạt động sinh kế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động sinh kế của các hộ đồng bào, đồng thời đề xuất những giải pháp
nhằm giúp các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk phát triển sinh kế
bền vững trong thời gian tới [6].
Nguyễn Văn Nhường (2011), Luận án tiến sĩ kinh tế “Chính sách an
sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển khu công
nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)” hoàn thành tại Đại học Kinh tế Quốc dân.
Thông qua việc sử dụng khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng đời sống của
người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp để xây khu công nghiệp tại tỉnh
Bắc Ninh từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện
chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp
để xây các khu công nghiệp [17].
Nguyễn Đình Tuấn (2012), Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Giải quyết việc
làm cho người nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị
hoá ở tỉnh Thanh Hoá” hoàn thành tại Học viện Chính trị - Hành chính. Tác
giả đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở
tỉnhThanh Hoá, từ đó đề xuất các giải pháp mang tính đồng bộ để giải quyết
việc làm cho nông dân [25].
Bùi Thị Thúy (2005), luận văn thạc sĩ kinh tế "Việc làm và chính sách
tạo việc làm ở Hải Dương hiện nay" hoàn thành tại Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về lao động
việc làm đồng thời đánh giá thực trạng tạo việc làm ở Hải Dương và đề ra một
số giải pháp thúc đẩy tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Hải Dương [20].
Lưu Văn Hùng (2011), “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
5
ở Đà Nẵng”, Luận Văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh. Thông qua phân tích thực trạng, tác giả đã chỉ ra một số kết quả đạt
được trong giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Đà Nẵng đồng
thời chỉ ra những tồn tại cần khắc phục, qua đó đề xuất một số giải pháp
khuyến khích tạo việc làm cho lao động nông nghiệp ở Đà Nẵng [10].
Lưu Vũ Minh Quân (2017), Luận văn “Thực hiện chính sách tạo việc
làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc
gia. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng về thực hiện chính
sách tạo việc làm ở tỉnh Thái Nguyên, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường thực hiện chính sách việc làm trên địa bàn tỉnh [18].
Nhìn chung, vấn đề thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động
nói chung đã được nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu đã hình thành nên
khung lý thuyết tương đối đầy đủ. Có thể nói, mỗi công trình nghiên cứu kể
trên đều khai thác một khía cạnh nhất định hoặc các góc độ khác nhau của
thực hiện chính sách việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, hiện nay chưa
có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện cơ sở lý luận, thực
tiễn, đánh giá một cách khách quan thực trạng thực hiện chính sách việc làm
cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, xác
định rõ những nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quá trình này. Vì
vậy, đề tài nghiên cứu "Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" sẽ có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần vào việc tăng cường thực hiện
chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách việc
6
làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Từ đó, phân tích những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề
xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách việc làm đối với đồng
bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
qua đó góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung vào một số nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc làm, chính sách
việc làm nói chung; thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số...
- Nghiên cứu thực trạng cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số và
việc thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Nghiên cứu hệ thống các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
về việc thực hiện chính sách việc làm từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng
cường thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách việc làm đối với đồng
bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4.2.Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
7
+ Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019.
+ Về nội dung: tác giả tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách việc
làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên với các nội dung sau: Quy trình thực hiện chính sách việc
làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên; Khung pháp lý của việc thực hiện thực hiện chính sách
việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên; sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính
quyền trong quá trình thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc
thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; công tác
tuyên truyền trong quá trình thực hiện cs và đánh giá thực hiện chính sách
việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai thông qua nhiều đề án
cụ thể.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, hệ thống những chủ trương,
quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về việc làm và chính sách việc làm đối với
người dân nói chung và với đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.
5.2.Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng kết hợp một số
phương pháp cụ thể như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
để có những luận cứ khoa học cho việc tổng hợp cở lý luận về thực thi chính
sách việc làm nói chung, thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
8
thiểu số nói riêng làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp
tăng cường thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Phương pháp phân tích: Phân tích những tài liệu, số liệu có liên quan
về thực trạng thực hiện việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
+ Phương pháp tổng hợp: thông qua những số liệu, tài liệu phân tích
được về thực trạng thực hiện việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp để đưa ra những
nhận xét về những ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Phương pháp so sánh: so sánh những kết quả đạt được trong quá trình
thực hiện việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong các năm để đưa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng và đề ra
một số giải pháp tăng cường thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: để làm rõ thêm việc triển khai thực hiện
chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trong thực tiễn, tác giả đã sử
dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với 10 lãnh đạo các cơ quan đang triển
khai thực hiện chính sách, các đối tượng được hưởng lợi chính sách là 07 người
dân tộc Tày, dân tộc Cao Lan…để hiểu rõ hơn về những thuận lợi, khó khan
trong quá trình triển khai chính sách và các biện pháp tăng cường việc thực
hiện này trong thực tiễn đối với từng địa bàn, từng nhóm khách thể.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về việc
9
làm và chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Ý nghĩa về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng việc
thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc, góp phần
ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh
Thái Nguyên.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu và
thực thi công vụ cho các cơ quan hành chính nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách việc làm
cho đồng bào dân tộc thiểu số
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách việc làm
cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
10
Nguyên
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Chính sách việc làm
1.1.1. Khái niệm việc làm
Hiện nay có nhiều quan niệm về việc làm khác nhau tùy theo các góc độ tiếp cận:
Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù
hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất,
công nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó [3].
Các nhà kinh tế học Anh cho rằng: “Việc làm, theo nghĩa rộng, là toàn
bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến
cách kiếm sống của một con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu
chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ, của quá trình kinh tế.
Các nhà kinh tế học của Liên Xô lại cho rằng: “ Việc làm là sự tham
gia của người có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có ích trong
khu vực xã hội hóa sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ, trong kinh
tế phụ của các nông trang viên”
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: thì việc làm là những
người làm việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuân hoặc được thanh toán bằng
hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động mang tính chất tự tạo việc
làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện
vật. Việc làm gồm những người trên một độ tuổi xác định nào đó, trong một
khoảng thời gian cụ thể, có thể là một tuần hoặc một ngày, làm việc được trả
lương hay tự trả lương cho mình (ILO (1988), Current International
11
Recommendations on Labour Statistics, 1988 Edition, ILO, Geneva, p. 47)
ILO còn có nhiều công ước và khuyến nghị liên quan đến vấn đề việc làm,
trong đó có 1 số công ước quan trọng như công ước số 47 (1935), Công ước
số 88 (1948), Công ước 122 (1964)…
Tại Việt Nam, Điều 13 Bộ luật lao động 2012 quy định “Mọi hoạt động
lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là
việc làm”. Luật Việc làm năm 2013 thì khái niệm việc làm được quy định cụ
thể như sau: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp
luật cấm. Luật Việc làm 2013 còn quy định việc làm công là việc làm tạm
thời có trả công được tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án hoặc hoạt
động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
Như vậy, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức:
Thứ nhất, làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện
vật cho công việc đó.
Thứ hai, làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có
quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để
tiến hành công việc đó.
Thứ ba, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được
trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Hình
thức này bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp
do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở
hữu hoặc quản lý.
Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia
việc làm thành nhiều loại.
Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm chính và việc
12
làm phụ.
- Việc làm chính: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian
nhất hay có thu nhập cao nhất.
- Việc làm phụ: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính.
Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc
làm đâỳ đủ, việc làm có hiệu quả,..
Việc làm là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản nhất của
mọi quốc gia, là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đảm bảo an toàn,
ổn định và phát triển xã hội. Việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con
người, đóng vai trò là cơ sở hình thành, duy trì và là nội dung của quan hệ lao
động. Đối với cá nhân người lao động, việc làm tạo ra thu nhập giúp nuôi
sống bản thân mình gia đình và đóng góp một phần cho xã hội. Việc làm sẽ
giúp người lao động có cơ hội cải thiện điều kiện sống, thực hiện mục tiêu an
cư lạc nghiệp, quá đó giúp thoã mãn quyền được sống và phát triển của con
người. Về mặt kinh tế, việc làm góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, qua đó
sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngược lại, nếu không giải
quyết tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp thì đó sẽ là những yếu tố kìm hãm sự
tăng trưởng của kinh tế. Về mặt xã hội, nhà nước tạo điều kiện để người lao
động có việc làm ổn định giúp phòng, chống, hạn chế các tiêu cực xã hội như
tội phạm, ma túy, mại dâm, giữ vững được kỉ cương, nề nếp xã hội.
1.1.2. Khái niệm chính sách việc làm
Ngày nay, thuật ngữ chính sách, chính sách công được sử dụng rất
phổ biến và có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách, chính sách công.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
13
tình hình thực tế mà đề ra”. Theo Vũ Cao Đàm thì chính sách là một tập hợp
biện pháp được thể chế hóa mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý
đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào
động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong
chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội.
Có thể nêu ra một số quan niệm của các học giả trên thế giới về chính
sách công như sau:
Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến
hành (Peter Aucoin, 1971).
Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn
nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với
việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó
(William Jenkin, 1978).
Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm
(Thomas R. Dye, 1984).
Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng
một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B. Guy
Peter, 1990).
Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan
lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà
nước hay các quan chức nhà nước đề ra (William N. Dunn, 1992).
Chính sách công bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các
chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội (Charle L. Cochran and
Eloise F. Malone, 1995).
Nói cách đơn giản nhất, chính sách công là tổng hợp các hoạt động
của chính phủ/chính quyền, trực tiếp hoặc thông qua tác nhân bởi vì nó có ảnh
14
hưởng tới đời sống của công dân (B. Guy Peters, 1999).
Thuật ngữ chính sách công luôn chỉ những hành động của chính
phủ/chính quyền và những ý định quyết định hành động này; hoặc chính sách
công là kết quả của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai giành được cái gì
(Clarke E. Cochran, et al, 1999).
Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân
hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề
(James Anderson, 2003).
Ở Việt Nam, TS.Đặng Ngọc Lợi trong bài viết “Chính sách công ở
Việt Nam: Lý luận và thực tiễn” đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo (số
tháng 1 năm 2012) tuy không đưa ra định nghĩa về chính sách công nhưng
cho rằng chính sách công là chính sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà
nước, do chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính
sách nói chung của mỗi nước.
Theo PGS. TS Lê Chi Mai, chính sách công có những đặc trưng cơ
bản nhất như: chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước; chính sách
công không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những
hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách công tập
trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội
theo mục tiêu xác định; chính sách công gồm nhiều quyết định chính sách
có liên quan lẫn nhau [14].
Theo TS. Tạ Ngọc Hải chính sách công có các thuộc tính căn bản như:
tính nhà nước, tính công cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính kế
thừa lịch sử và gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội nhất định. Đây là nhận thức bước đầu về chính sách công
theo hướng tiếp cận của khoa học tổ chức nhà nước [7].
Hiểu theo nghĩa chung nhất, chính sách công là một tập hợp các quyết
15
định có liên quan với nhau do chủ thể quản lý nhà nước ban hành, bao gồm
các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển theo định hướng [16].
Chính sách công có là một trong những công cụ quản lý của nhà nước,
giúp định hướng mục tiêu và giải pháp hành động cho các chủ thể tham gia
hoạt động kinh tế - xã hội. Chính sách công có vai trò to lớn trong việc
khuyến khích và hỗ trợ đồng thời tạo lập môi trường thuận lợi cho các chủ thể
trong xã hội. Bên cạnh đó Nhà nước cũng sử dụng chính sách công để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Đồng thời chính sách công có vai trò hiệu
chỉnh những thất bại của thị trường như chống độc quyền, hạn chế ngoại ứng
tiêu cực, hàng hóa công cộng và bất đối xứng thông tin.
Chính sách việc làm là chính sách xã hội được thể chế hoá bằng luật
pháp của nhà nước, gồm một hệ thống quan điểm, chủ trương, phương
hướng và biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động nhằm góp phần
bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc làm nhằm
giải quyết thoả đáng nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng
lao động đều có cơ hội có việc làm; góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và
phát triển xã hội.
Theo đó, hiểu chung nhất, chính sách việc làm là tổng thể các quan
điểm, chủ trương, mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao
động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó
Chính sách việc làm có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các
chính sách xã hội nói riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã
hội nói chung. Chính sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của quốc gia,
góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
1.1.3. Nội dung chính sách việc làm
Mục tiêu của chính sách việc làm là tập trung giải quyết việc làm ở cả
16
thành thị và nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng
tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo nghề. Đại hội toàn quốc lần thứ XI của
Đảng đã đề ra mục tiêu: "Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động... Tỷ lệ hộ
nghèo giảm bình quân 2%/năm, tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%... Phát
triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập; khuyến
khích tạo thuận lợi để người lao động học tập nâng cao trình độ lao động, tay
nghề; đồng thời có cơ chế chính sách phát triển, trọng dụng nhân tài”
Giải pháp của chính sách việc làm là cách thức để đạt được mục tiêu
của chính sách việc làm, theo đó giải pháp của chính sách việc làm sẽ gồm
nhiều nhóm giải pháp: Cơ chế chính sách; Tài chính; Nghiên cứu; Hợp tác
quốc tế, cụ thể:
Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp
lý phù hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người
lao động.
Hai là, phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) liên quan đến thị trường lao động nước ta, đặc biệt là nước ta
hiện nay đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế.
Ba là, phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để nhanh tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao
động vào sản xuất.
Bốn là, Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo công nhân
có trình độ cao, trình độ lành nghề, trình độ văn hoá đối với lao động trẻ,
khoẻ, nhất là ở khu vực nông thôn để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng
điểm, các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động.
Năm là, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước khi thế
mạnh của lao động nước ta về số lượng đông và trẻ.
Sáu là, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở
17
3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề). Trong đào tạo
và đào tạo lại cần chuyển sang đào tạo theo định hướng đào tạo gắn với sử
dụng, gắn với nhu cầu của sản xuất; tạo khả năng cung cấp lao động có chất
lượng cao về tay nghề và sức khoẻ tốt, có kỹ thuật, tác phong công nghiệp, có
văn hoá... cho thị trường trong nước và ngoài nước.
Bảy là, đa dạng hoá các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề của Nhà
nước, của tư nhân và quốc tế; áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần
dần hình thành thị trường dạy nghề phù hợp với pháp luật.
1.2. Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm đồng bào dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi và phổ biến trên thế
giới và có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ.
Năm 1992, Đại hội đồng LHQ đã thông qua thuật ngữ “dân tộc thiểu
số” trên cơ sở dựa vào quan điểm của Gs. Francesco Capotorti (đặc phái viên
của LHQ) đã đưa ra vào năm 1977: "Dân tộc thiểu số là thuật ngữ ám chỉ cho
một nhóm người: (a). Cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia có chủ quyền mà
họ là công dân của quốc gia này; (b). Duy trì mối quan hệ lâu dài với quốc gia
mà họ đang sinh sống; (c).Thể hiện bản sắc riêng về chủng tộc, văn hóa, tôn
giáo và ngôn ngữ của họ; (d). Đủ tư cách đại diện cho nhóm dân tộc của họ,
mặc dù số lượng ít hơn trong quốc gia này hay tại một khu vực của quốc gia
này; (e). Có mối quan tâm đến vấn đề bảo tồn bản sắc chung của họ, bao gồm
cả yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo và ngôn ngữ của họ".
Ở Việt Nam, tại Khoản 2- Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính
phủ về công tác dân tộc đưa ra khái niệm "DTTS là những dân tộc có số dân ít
hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước CHXHCNVN". Căn cứ
vào kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở quốc gia 2009, Việt Nam có 54 dân
tộc sinh sống trên lãnh thổ của cả nước, trong đó có 53 dân tộc thiểu số với số
18
dân 12,253 triệu người (chiếm 14,3%).
Đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam
- Các dân tộc thiểu số cư trú trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược
đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi
trường sinh thái. Các DTTS cư trú đan xen không có lãnh thổ tộc người riêng
biệt, phân bổ chủ yếu ở những địa bàn có vị trí quan trọng chiến lược về an
ninh quốc phòng, vùng miền núi, cao nguyên, biên giới. Vùng dân tộc và
miền núi nước ta chiếm gần 3/4 diện tích tự nhiên, bao gồm 21 tỉnh miền núi
vùng cao, 23 tỉnh có huyện, xã là núi và 10 tỉnh đồng bằng có đồng bào các
dân tộc thiểu số sinh sống.
- Các DTTS ở nước ta có những nét khác nhau về nguồn gốc lịch sử.
Phần lớn các DTTS có nguồn gốc tại chỗ, như dân tộc Tày, Mường, Thổ,
La Hủ, Xinh Mun... Đây là những dân tộc có quá trình hình thành, phát
triển tộc người trên vùng lãnh thổ đang cư trú. Họ thường có ý thức tộc
người rõ nét và gắn bó với quê hương, đất nước. Bên cạnh đó, nhiều DTTS,
có nguồn gốc từ nơi khác đến, nhất là từ Nam Trung Quốc, như dân tộc
Mông, Thái, Dao, Nùng...
- Các DTTS có quy mô dân số và trình độ phát triển kinh tế- xã hội
nhìn chung còn thấp và không đồng đều nhau.
- Đồng bào các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết lâu đời trong
đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên tai và
xây dựng đất nước.
- Nhiều DTTS có tín ngưỡng, tôn giáo đan xen, đa dạng. Mỗi DTTS ở
Việt Nam có sắc thái văn hóa riêng, góp phần làm nên sự đa dạng, phong phú
của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
- Đồng bào các DTTS có ý thức tộc người sâu sắc, luôn chịu sự chi
19
phối của những người có uy tín, ảnh hưởng trong dân tộc [22]
1.2.2. Khái niệm thực hiện chính sách việc làm đồng bào dân tộc
thiểu số
Theo PGS.TS.Nguyễn Khắc Bình: “Thực hiện chính sách là toàn bộ
quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với
các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước".
Thực hiện chính sách việc làm là toàn bộ quá trình đưa chính sách
vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất
nhằm giải quyết vấn đề lao động và việc làm đang diễn ra đối với những
đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Đây
là quá trình biến mục tiêu của chính sách thành những kết quả trên thực tế
thông qua các hoạt động có tổ chức của các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước và các cá nhân, tổ chức trong xã hội có liên quan, nhằm giải quyết
những vấn đề liên quan đến lao động và việc làm mà chính sách việc làm
đề ra. Quá trình này có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất
bại của một chính sách và có tầm quan trọng lớn lao đối với hoạt động
quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực lao động và việc làm.
Từ khái niệm về chính sách, chính sách việc làm, thực hiện chính sách
việc làm đã nghiên cứu trong mục trên, tác giả luận văn hiểu về chính sách
việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện chính sách việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
Chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là tổng thể các quan
điểm, chủ trương, mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao
động là đồng bào dân tộc thiểu số và tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu
số nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là toàn bộ
20
quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt
chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề lao động và việc làm đang diễn ra
đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong một phạm vi không gian và thời gian
nhất định.
1.2.3. Vai trò thực hiện chính sách tạo việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số
Thực thi chính sách công nói chung và thực thi chính sách việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng là một giai đoạn rất quan trọng của chu
trình chính sách, vì sự thành công của một chính sách phụ thuộc vào kết quả
của thực thi chính sách đó. Giải quyết việc làm là chính sách xã hội cơ bản
của đất nước nhằm mục tiêu phát triển bền vững con người. Vùng DTTS là
vùng chậm phát triển và có khoảng cách chênh lệch khá lớn so với sự phát
triển chung của cả nước Vì vậy, vai trò của thực thi chính sách việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số được thể hiện ở những phương diện sau đây:
- Thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò
quan trọng đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong việc tạo cơ hội về việc
làm, chuyển đổi sinh kế, tăng thu nhập;
- Chất lượng lao động DTTS thấp. Khoảng 75% dân số vùng dân tộc
thiểu số và miền núi (tương đương 50 triệu người trong đó 44 triệu người
thuộc diện không có kĩ năng) đang ở độ tuổi lao động. Chính vì vậy thực thi
chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số góp phần giải quyết vấn đề
lao động và việc làm đang diễn ra đối với đồng bào dân tộc thiểu số, tránh
được nguy cơ các dân tộc thiểu số sẽ bị gạt ra khỏi quá trình phát triển kinh tế
chung của quốc gia.
- Thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số giúp xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của họ. Tỷ lệ nghèo
21
đã giảm nhanh ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân
tộc. Năm 2018 đói nghèo ở Việt Nam tiếp tục giảm, đặc biệt là trong các dân
tộc thiểu số với tỷ lệ giảm mạnh tới 13%, mức giảm lớn nhất trong thập niên
vừa qua, theo một báo cáo mới công bố của Ngân hàng Thế giới. Giảm nghèo
của các dân tộc thiểu số trong khoảng 2014-2016 được đánh giá là mạnh nhất
trong hai thập kỷ qua. [15].
Chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số bao gồm:
- Đội ngũ CBCC làm công tác thực hiện CSVL cho đồng bào dân tộc
thiểu số trực thuộc cơ quan QLNN về lao động và việc làm. Cụ thể: Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội (ở cấp Trung ương); Sở Lao động Thương binh
và Xã hội (ở cấp tỉnh); Phòng Lao động Thương binh và Xã hội (ở cấp huyện)
- Đội ngũ nhân viên làm việc trong bộ máy hoạt động của các cơ sở
đào tạo nghề.
- Đội ngũ chuyên gia, giảng viên, giáo viên trong các cơ sở đào tạo nghề
- Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
- CBCC làm việc trong các Ngân hàng Chính sách xã hội
- Các bên có liên quan khác tham gia phối hợp thực hiện chính sách
việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số đó là: Công an, Giáo dục và Đào tạo,
Tài chính và Kế hoạch, Công thương, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…
1.3. Quy trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
Bước 1.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm
cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quá trình tổ chức thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế cần
22
lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện
chính sách việc làm một cách chủ động. Kế hoạch triển khai thực thi
chính sách việc làm làm cho đồng bào dân tộc thiểu số phải được dựng
trước khi triển khai chính sách việc làm làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
vào thực tế cuộc sống.
Nội dung kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số phải dự kiến được các cơ quan tham gia; Phải xác định
kế hoạch cung cấp các nguồn lực và xác định được kế hoạch về thời gian
triển khai, đôn đốc thực hiện. Cụ thể, kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách việc làm bao gồm các nội dung sau:
- Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến
về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách
việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; số lượng và chất lượng nhân sự tham
gia tổ chức thực thi; những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý
và công chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách.
- Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về
các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính
sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; các nguồn lực tài chính, các vật
tư văn phòng phẩm...
- Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về
thời gian duy trì chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; dự kiến
các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số đến tổng kết rút kinh nghiệm.
- Thứ tư, lên kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp
23
kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách.
- Thứ năm, xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi
chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm nội quy, quy chế
về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ,
công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; về
các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi
chính sách...
Bước 2.Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số
Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ
quan nhà nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện CSVL cho đồng bào
dân tộc thiểu số theo kế hoạch. Yêu cầu của công tác phổ biến, tuyên
truyền chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là phải đảm bảo
đúng nội dung của chính sách, phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian,
phải đạt được kết quả, hiệu quả. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt
giúp cho các đối tượng chính sách là đồng bào dân tộc thiểu số và mọi
người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách;
về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và
về tính khả thi của chính sách...để đồng bào dân tộc thiểu số tự giác thực
hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Tuyên truyền, vận động thực thi
chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số cần được thực hiện
thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số đang được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền
luôn củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Việc
phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
được thực hiện bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc với đồng bào
dân tộc thiểu số, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận là đồng bào dân tộc
24
thiểu số; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Bước 3.Phân công, phối hơp thực hiện chính sách việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số
Muốn tổ chức thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu
số có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản
lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính
sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số. Có thể nói, chính sách việc làm
cho đồng bào dân tộc thiểu số thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn,
và cần nhiều bên tham gia vì thế công tác phân công, phối hơp thực hiện
chính sách việc làm luôn được quan tâm để đảm bảo có sự phối hợp, phân
công hợp lý giữa các cấp, ngành để triển khai chính sách để hoàn thành tốt
nhiệm vụ, hướng tới đạt được mục tiêu chính sách. Nhìn chung nếu hoạt động
này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động khoa học
sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định.
Phân công: quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số cần thiết phải phân công công việc cho các chủ thể tham gia
thực hiện chính sách, đó là việc chỉ ra những ai làm gì, thời gian hoàn
thành trong bao lâu.
Phối hợp: quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số phải có sự phối hợp giữa các bộ phận, các chủ thể tham gia
thực hiện chính sách nhằm mục đích để tránh chồng chéo, gây lãng phí, bao
gồm: Phối hợp giữa cấp trên và cấp dưới; phối hợp ngang giữa các bộ
phận; phối hợp bên trong, bên ngoài tổ chức.
Chủ thể thực hiện chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số: Là các cơ
quan nhà nước và nhân sự của các cơ quan đó - là chủ thể chịu trách nhiệm thực
thi chính sách bao gồm cơ quan thường trực, chủ trì thực thi chính sách và cơ
25
quan tham gia phối hợp thực thi chính sách việc làm cho người lao động. Ngoài
ra chủ thể thực hiện chính sách còn có các bên liên quan tham gia vào thực hiện
chính sách việc làm như Đoàn Thanh niên, các cơ sở đào tạo nghề,….
Bước 4. Huy động nguồn lực thực thi chính sách việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số
Huy động các nguồn lực có thể là nguồn nhân lực, vật lực, tài
chính…từ các nguồn khác nhau từ trung ương, các địa phương, các tổ chức
quốc tế. Có thể khai thác các nguồn lực trong nhân dân, trong cộng đồng đồng
bào dân tộc thiểu số nhằm giảm bớt chi phí từ ngân sách nhà nước, khai thác
sự tài trợ của các tổ chức quốc tế và các chính phủ. Nguồn kinh phí cần sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Bước 5. Kiểm tra, đánh giá công tác thực thi chính sách việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số
Việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả của quá trình thực thi chính sách việc
làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi
người đánh giá phải đo lường các kết quả mà quá trình thực thi chính sách
mang lại và chi phí cho việc ban hành và tổ chức thực thi chính sách. Những
tác động mà quá trình thực thi chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số đem
lại đối với khách thể quản lý không chỉ được xem xét về khía cạnh kinh tế mà
còn cả về khía cạnh chính trị, xã hội, do đó rất khó để xác định cụ thể. Ngoài
ra, nhiều tiêu chí đánh giá khó có thể định lượng được như niềm tin, sự tín
nhiệm, sự hài lòng, sự quan tâm của người dân…
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số
Yếu tố chủ quan bao gồm:
- Bản chất vấn đề chính sách việc làm cho người dân tộc thiểu số là vấn
26
đề thất nghiệp, thiếu việc làm, không ổn định sinh kế. Đây là vấn đề phức tạp,
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất – tinh thần hàng ngày
của người dân mà còn có tác động không nhỏ đến việc ổn định trật tự xã hội.
Chính vì vậy, đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới việc thực hiện CSVL cho
đồng bào DTTS.
- Đối tượng thực hiện CSVL trong đó bao gồm người đồng bào dân tộc
thiểu số, do vậy trình độ nhận thức, học vấn, thói quen sinh kế của họ…có tác
động rất lớn trong việc thực hiện chính sách việc làm, bởi họ là đối tượng thụ
hưởng trực tiếp của chính sách, là người thực hiện, triển khai các giải pháp
nhằm giải quyết việc làm.
Yếu tố khách quan bao gồm:
- Yếu tố kinh tế - xã hội: Với việc thực hiện đường lối đổi mới đất
nước, kinh tế - xã hội nước ta đã có nhiều khởi sắc, tăng trưởng kinh tế, ổn
định xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện,
trong số đó có cộng đồng người DTTS. Bên cạnh các chính sách thúc đẩy
kinh tế, nhà nước cũng ban hành nhiều chính sách nhằm tạo việc làm cho
người dân, qua đó góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp, đóng góp vào tăng
trưởng GDP của cả nước.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn tới thực hiện
CSVL cho đồng bào DTTS. Trong bối cảnh nước ta đang trong tiến trình
CNH – HĐH đất nước, việc ứng dụng các thành tựu của KHCN đặc biệt là
CNTT, mạng Internet vào trong quá trình triển khai các giải pháp của CSVL
cho đồng bào DTTS sẽ góp phần tăng cường của chính sách.
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và bài học rút ra cho tỉnh Thái Nguyên
1.5.1. Kinh nghiệm
1.5.1.1.Tỉnh Hà Giang
Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam. Dân số tỉnh
27
Hà Giang theo điều tra dân số năm 2018 là 853.000 người. Đây là tỉnh có
nhiều đồng bào dân tộc sinh sống như Các dân tộc: Mông (chiếm 32,9% tổng dân số toàn tỉnh), Tày (23,2 %), Dao (14,9 %), Việt (12,8 %), Nùng (9,7 %) [26].
Trong những năm qua Hà Giang luôn quan tâm đến triển khai thực
hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ và tạo việc làm vùng đồng bào dân tộc
thiểu số nhằm góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định đời sống của
nhân dân các dân tộc trên địa bàn. Thông qua việc cho đồng bào dân tộc
vay vốn ưu đãi, nhiều hộ dân nghèo đã dần ổn định sinh kế. Trong năm
2017,tỉnh đã tạo điều kiện cho hơn 7.700 hộ nghèo và cận nghèo được
tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển sản xuất. góp phần giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 38,75% năm
2016 xuống còn 34,18% [5].
Bên cạnh đó, tỉnh Hà Giang còn triển khai đào tạo nghề cho đồng bào
DTTS nhằm xóa đói, giảm nghèo. Đồng Văn là một trong 6 huyện nghèo của
tỉnh Hà Giang Với trên 80% lao động tham gia sản xuất nông nghiệp, lực
lượng lao động nông thôn (LĐNT) của huyện chủ yếu là đồng bào các dân
tộc thiểu số, đời sống thu nhập thấp, trình độ dân trí hạn chế… Để triển khai
đào tạo nghề cho đồng bào DTTS, Tỉnh đã phối hợp với các cơ sở đào tạo,
dạy nghề trong và ngoài tỉnh; chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện phối
hợp với UBND các xã, thị trấn chủ động mở các lớp Trung cấp nghề, đào tạo
nghề ngắn hạn lưu động tại các xã, thôn; triển khai lồng ghép các chương
trình, dự án, chú trọng công tác tuyên truyền vận động các tổ chức, nhân dân
tham gia học nghề. Tính từ năm 2016 đến hết tháng 7/2018, huyện Đồng Văn
đã đào tạo nghề được 2.887/4.000 người, tạo việc làm mới cho 5.034 LĐ, qua
đó nâng tỷ lệ LĐ qua đào tạo nghề lên 34%; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
28
hàng năm là trên 6% [12].
1.5.1.2. Lào Cai
Tỉnh Lào Cai luôn quan tâm, giải quyết các vấn đề về lao động, việc
làm cho đồng bào DTTS trên địa bàn. Giai đoạn 2016 - 2018, Lào Cai đã thực
hiện chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học nghề cho gần 3.500 học
sinh, sinh viên DTTS. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn đã thực
hiện chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học nghề cho 3.895 học
sinh, sinh viên với tổng mức hỗ trợ trên 20 tỷ đồng; trong đó có 3.451 người
là DTTS [2].
Ngoài ra, tỉnh cũng triển khai các chính sách hỗ trợ học nghề cho đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2018 nhằm giúp đồng bào các dân tộc
tỉnh Lào Cai từng bước nâng cao chất lượng đời sống.
Tỉnh Lào Cai còn đặc biệt quan tâm tuyển dụng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học vào làm việc tại các cơ quan để từng
bước sắp xếp tuyển dụng vào biên chế chính thức. Trong kỳ thi tuyển dụng thi
công chức năm 2017 của tỉnh Lào Cai có 106 thí sinh dân tộc thiểu số trúng
tuyển, chiếm tỷ lệ trên 91%.
Bên cạnh đó nhằm tạo cơ hội việc làm cho người lao động, tỉnh còn
giao chỉ tiêu giải quyết việc làm cho các địa phương, khuyến khích các doanh
nghiệp trên địa bàn tiếp nhận người DTTS vào làm việc nhằm giúp đồng bào
DTTS ổn định sinh kế.
Tỉnh Lào Cai cũng tích cực đẩy mạnh ưu tiên các hoạt động hỗ trợ
thanh niên lập nghiệp/khởi nghiệp, thúc đẩy nỗ lực học tập nâng cao trình độ,
năng lực, phát huy kĩ năng, kiến thức của mình. Phát huy tấm gương khởi
nghiệp của Chị Tẩn Thị Su (dân tộc Mông) với dự án Sapa O’Châu - mạng
lưới giúp khách du lịch liên kết với hướng dẫn viên bản địa để đưa du khách
29
về bản và giúp đỡ nhiều trẻ em vùng cao được đến trường. Chị được tờ tạp chí
nổi tiếng Forbes tôn vinh 30 gương mặt trẻ Việt Nam dưới 30 tuổi năm 2016,
được Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tặng Giải thưởng
Lương Định Của năm 2017
1.5.1.3. Cao Bằng
Cao Bằng là tỉnh miền núi, nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp. Tỉnh Cao Bằng đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu tiên đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm tạo việc làm, ổn định đời sống cho
người dân thông qua một số giải pháp như đẩy mạnh giải quyết sinh kế cho
người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó quan tâm đến việc xây
nhà ở, cấp đất sản xuất, nước sinh hoạt, vốn sản xuất cho đồng bào.
Tỉnh cũng đã chỉ đạo các huyện tổ chức thực hiện hỗ trợ được 20.986
kg giống lúa, ngô cho 1.125 hộ; hỗ trợ 120 con dê giống, 1.237 con lợn thịt
cho 575 hộ, hỗ trợ làm 95 chuồng trại cho 95 hộ;
Thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, tỉnh đã tổ chức khảo
sát xây dựng dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo tại các huyện Hòa An,
Thông Nông và Nguyên Bình.
Hiện nay, đang triển khai thực hiện dự án chăn nuôi bò sinh sản tại xã
Thái Học, huyện Nguyên Bình và xã Dân Chủ, huyện Hòa An với 42 hộ tham
gia; 02 dự án tạo việc làm công cho người nghèo thông qua thực hiện đầu tư
các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản tại xã Dân Chủ, huyện Hòa An
và xã cần Nông, huyện Thông Nông.
Công tác hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh được
Chính quyền tỉnh quan tâm chỉ đạo. Kết quả, tạo việc làm thông qua các chính
sách dạy nghề ước thực hiện năm 2017 được 10.500 lao động, đạt 100% kế
30
hoạch (KH), trong đó xuất khẩu lao động ước thực hiện được 120 lao động.
Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào Mông giảm từ 80% (năm 2007) xuống còn
48% (năm 2018) [8].
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế
xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Sông Hồng. Tỉnh
Thái Nguyên hiện có 46 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc sinh sống tại Việt
Nam, trong đó 8 dân tộc đông dân nhất là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán
Chay, Dao, Mông…Chăm lo đời sống cho đồng bào DTTS luôn là nhiệm vụ
được chính quyền tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện. Một số bài học kinh
nghiệm trong triển khai thực hiện CSVL cho đồng bào DTTS mà tỉnh Thái
Nguyên có thể tham khảo đó là:
Một là, hỗ trợ, cho đồng bào DTTS vay vốn để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh;
Hai là, lựa chọn nghề phù hợp và đào tạo nghề cho người lao động
DTTS gắn với khả năng và nhu cầu việc làm trong khu công nghiệp;
Ba là, tổng kết rút kinh nghiệm nhân rộng các điển hình tiên tiến trong
giải quyết việc làm, phát triển sinh kế;
Bốn là, khuyến khích thanh niên DTTS khởi nghiệp;
Năm là, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tiếp nhận người
31
DTTS vào làm việc nhằm giúp đồng bào DTTS có việc làm ổn định.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Ở chương 1, tác giả đã khái quát về cơ sở lí luận của thực hiện chính
sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chính sách việc
làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời
sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải
quyết vấn đề lao động và việc làm đang diễn ra đối với đồng bào dân tộc thiểu
số trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Thực thi chính sách
việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng đối với đồng bào
dân tộc thiểu số trong việc tạo cơ hội về việc làm, chuyển đổi sinh kế, tăng
thu nhập, ổn định đời sống cho người dân; góp phần xóa đói giảm nghèo. Quy
trình thực hiện chính sách việc làm hiện nay gồm 5 bước Bước 1. Xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm; Bước 2: Phổ biến, tuyên
truyền chính sách việc làm; Bước 3. Phân công, phối hơp thực hiện chính
sách việc làm; Bước 4. Đôn đốc thực hiện chính sách việc làm; Bước 5. Tổng
kết thực thi chính sách việc làm.
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số ở chương 1, chương 2 tác giả sẽ phân tích thực trạng thực hiện
chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các Khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra những mặt đạt được, những hạn chế và
32
nguyên nhân hạn chế.
Chương 2:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:
Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt Nam, Tỉnh Thái Nguyên có
diện tích 3.562,82 km² phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với
các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc
Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.
Tỉnh Thái Nguyên được tái lập ngày 1/1/1997 với việc tách tỉnh Bắc
Thái thành hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên.
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: 2 thành phố (Thành phố
Thái Nguyên; TP. Sông Công) và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ
Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125
xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Tỉnh có giao thông thuận lợi, là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa
vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được
thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt
mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút. Tỉnh Thái Nguyên trung bình cách sân
bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung
tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km.
Về điều kiện tự nhiên:
Về địa hình, Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng bắc-
33
nam và thấp dần xuống phía nam. Cấu trúc vùng núi phía bắc chủ yếu là đa
phong hóa mạnh, tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ. Là một tỉnh
trung du miền núi nhưng địa hình Thái Nguyên lại không phức tạp lắm so với
các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho
canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói chung so với các
tỉnh trung du miền núi khác.
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và
mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng
2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ
trung bình của Thái Nguyên là 25 °C; chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng
6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tại thành phố
Thái Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là
41,5 °C và 3 °C.
Sông ngòi: Sông Cầu là con sông chính của tỉnh, ngoài ra còn còn có
một số sông suối khác nhưng hầu hết đều là phụ lưu của sông Cầu. Tỉnh cũng
có Hồ Núi Cốc là hồ nhân tạo được hình thành do việc chặn dòng sông Công,
đây vừa hằm các mục đích cung cấp nước, thoát lũ cho sông Cầu vừa là điểm
du lịch hấp dẫn du khách.
Đất đai: Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha, Đất núi
chiếm 48,4%, Đất đồi chiếm 31,4%, Đất ruộng chiếm 12,4%. Nơi đây đất đai
phù hợp đối với cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, đặc biệt là
cây chè được coi là một đặc sản của Thái Nguyên.
Về khoáng sản: Thái Nguyên có tài nguyên khoáng sản phong phú về
chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công
nghiệp luyện kim, khai khoáng. Thái Nguyên được đánh giá là tỉnh có trữ
lượng than lớn thứ 2 trong các cả tỉnh thành cả nước bao gồm than mỡ, than
34
đá. Tiềm năng than mỡ có khoảng trên 15 triệu tấn, trong đó trữ lượng tìm
kiếm thăm dò khoảng 8,5 triệu tấn. Than đá với tổng trữ lượng tìm kiếm và
thăm dò khoảng 90 triệu tấn[28]. Thái Nguyên cũng là nơi có nhiều khoáng sản
kim loại màu có thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân…và
khoáng sản phi phi kim loại: Có pyrít, barít, phốtphorít... trong đó đáng chú ý
là phốtphorít ở một số điểm quặng: Núi Văn, Làng Mới, La Hiên với tổng trữ
lượng khoảng 60.000 tấn. Đây là lợi thế rất lớn của tỉnh trong việc hình thành
và phát triển các khu công nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp luyện
kim, khai khoáng.
2.1.2. Kinh tế - Xã hội
Về kinh tế:
Thái Nguyên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tiếp giáp với
thủ đô Hà Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội, Thái
Nguyên là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả
vùng trung du và miền núi phía bắc. Thái Nguyên có nền kinh tế phát triển,
trong đó công nghiệp đóng vai trò chủ yếu. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
theo hướng công nghiệp, dịch vụ. Năm 2015, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sảnchiếm tỷ trọng 16,6%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
49,4%; khu vực dịch vụ chiếm 34%.
Năm 2018 kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh giữ được đà tăng trưởng;
các chỉ tiêu kinh tế cơ bản như: Giá trị sản xuất công nghiệp duy trì quy mô
cao và đạt tốc độ tăng khá, tạo động lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa; xuất khẩu và thu ngân sách trên địa bàn đều đạt cao;
cung cầu hàng hóa được đảm bảo; sản xuất nông nghiệp nhìn chung phát triển
tốt do dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc gia cầm không phát
sinh, giá bán sản phẩm chăn nuôi đang duy trì ở mức cao. Tốc độ tăng trưởng
35
kinh tế trên địa bàn năm 2018 ước đạt 10,44%. GRDP bình quân đầu người
ước đạt 77,7 triệu đồng, tăng 9,6 triệu đồng/người/năm so với năm 2017. Nếu
tính theo Đô la Mỹ, năm 2018 đạt 3.375 USD/người/năm.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2018 trên địa bàn ước
đạt 14 nghìn tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2017.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm
2018 so với năm 2017 là 4,1% trong đó ngành trồng trọt tăng 1,8%; ngành
chăn nuôi tăng 5,3%.
Giá trị xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 25,06 tỷ USD, tăng 10,2% so
cùng kỳ.
Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm 2018 (theo giá so sánh năm 2010)
ước đạt 670,1 nghìn tỷ đồng, tăng 13,4% so cùng kỳ [29].
Về xã hội:
Dân số trung bình năm 2018 tỉnh Thái Nguyên ước tính sơ bộ là
khoảng 1.268 nghìn người, trong đó, dân số khu vực thành thị chiếm khoảng
35,3% và dân số khu vực nông thôn khoảng 64,7%. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh
năm 2018 ước đạt 7%, giảm 2% so với năm 2017.
Về giáo dục, đào tạo: Mạng lưới trường lớp của các cấp, bậc học tiếp
tục được sắp xếp, đáp ứng nhu cầu học tập của con em các dân tộc trên địa
bàn tỉnh. Năm học 2018-2019, trên địa bàn toàn tỉnh có 678 trường (bao gồm
cả 01 trường nội trú thuộc Trung ương quản lý; công lập 660 trường, ngoài
công lập 17 trường) trong đó, mầm non có 230 trường; Tiểu học có 224
trường; trung học cơ sở có 191 trường; trung học phổ thông có 33 trường; 01
trường nội trú thuộc Trung ương quản lý.
Về y tế: Công tác phòng chống dịch và các bệnh truyền nhiễm nguy
36
hiểm được duy trì triển khai. Ngành chức năng đã chỉ đạo thường xuyên
việc kiểm tra công tác phòng, chống dịch năm 2018 tại các địa phương;
đảm bảo công tác tiêm chủng và hệ thống bảo quản Vắc xin tại các tuyến
đúng quy định.
Về văn hóa: Năm 2018 trên địa bàn tỉnh, các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể thao chào mừng các sự kiện chính trị, ngày lễ kỷ niệm được tổ chức thường
xuyên như tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao tỉnh Thái Nguyên lần thứ
VIII/2018; tổ chức Kỷ niệm 46 năm Ngày hy sinh của 60 Thanh niên xung
phong Đại đội 915 Bắc Thái; công bố và đưa vào sử dụng công trình tu bổ, tôn
tạo Nhà tưởng niệm các TNXP Đại đội 915 tại phường Gia Sàng, thành phố
Thái Nguyên, công trình được xếp hạng Khu di tích lịch sử Quốc gia; tổ chức lễ
hội "Hương sắc Trà xuân -Vùng chè đặc sản Tân Cương”.
2.2. Sự phát triển của các khu công nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi về địa lý, kinh tế, chính trị để
thu hút đầu tư, phát triển bền vững các KCN, phục vụ mục tiêu CNH, HĐH
Đến nay, toàn tỉnh Thái Nguyên có 5 có 6 KCN đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch chung theo văn bản 1854/TTg-KTN ngày 8-10-2009
(có quy mô 1.420 ha) bao gồm:
- KCN Sông Công 1, diện tích 220 ha (phường Bách Quang, Thị xã
Sông Công);
- KCN Sông Công 2, diện tích 250 ha (xã Tân Quang, thị xã Sông Công);
- KCN Nam Phổ Yên, diện tích 200 ha (xã Trung Thành và xã Thuận
Thành, huyện Phổ Yên);
- KCN Tây Phổ Yên, diện tích 200 ha (xã Minh Đức, huyện Phổ Yên);
KCN Điềm Thụy, diện tích 350 ha (xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình và xã
37
Hồng Tiến, huyện Phổ Yên);
- KCN Quyết Thắng, diện tích 200 ha (xã Quyết Thắng, T.P Thái Nguyên).
Trong đó có 5 KCN đi vào hoạt động; cuối năm 2018, các KCN đã thu
hút được 200 dự án đầu tư, với vốn đăng ký là 7,55 tỷ USD, đạt 97,2% vốn
FDI đăng ký [4].
Bản đồ các KCN tỉnh Thái Nguyên
(Nguồn: Trang thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên)
Các KCN đã có nhiều đóng góp tích cực trong thu hút đầu tư, đặc biệt
là FDI, giải quyết việc làm, góp phần hiện đại hoá kết cấu hạ tầng, nâng cao
giá trị sản xuất công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng
công nghiệp, dịch vụ. Các KCN đã nộp ngân sách đạt 6.900 tỷ đồng,
38
chiếm 48% so với tổng thu ngân sách toàn Tỉnh…Bên cạnh đó, các KCN
cũng đã giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho hàng ngàn người dân. Các
doanh nghiệp KCN trên địa bàn đã giải quyết việc làm cho gần 120.000 người
lao động, với mức thu nhập bình quân đạt 6,5 triệu đồng/người/tháng.
Mục tiêu phát triển các KCN ở tỉnh Thái Nguyên đó là nhằm hình
thành hệ thống các khu, cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn, đảm bảo sự phát
triển bềnvững và thật sự trở thành động lực cho sự phát triển chung của toàn
tỉnh, tạo hạt nhân đểphát triển đồng đều các tiểu vùng và các địa phương
trong tỉnh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân số và lao động,
hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút
đầu tư phát triển công nghiệp, tăng tỷ lệ đóng góp của công nghiệp trong
pháttriển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Vì thế định hướng quy hoạch các KCN tỉnh Thái Nguyên là phải
Quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đồng bộ với quy hoạch
nguồn nhân lực gắn vớicác cơ sở dạy nghề, các công trình hạ tầng xã hội
như nhà ở, trường học, cơ sở y tế, văn hoá, thể thao...tạo điều kiện cải
thiên đời sống cho người lao động, nhất là lao động tại các khu
côngnghiệp tập trung;Chú trọng hiệu quả kinh tế - xã hội trong phát triển
công nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên; Chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài vào các
ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sử dụng nhiều lao động,
tạo giá trị gia tăng lớn; Nâng cao trình độ công nghệ của các ngành công
nghiệp tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành
công nghiệp; Chú trọng đào tạo đội ngũ lao động công nghiệp trình độ
cao, có tác phong công nghiệp, hiện đạiphù hợp với nhu cầu hội nhập kinh
39
tế quốc tế và xu thế phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri thức [27].
Có thể thấy, sự phát triển của các KCN tỉnh Thái Nguyên những
năm gần đây đòi hỏi lực lượng lao động rất lớn, trong số đó có cả lực
lượng lao động là đồng bào DTTS. Các KCN cũng gặp nhiều khó khăn
trong việc tuyển dụng nhân lực để đáp ứng sự phát triển nhanh của các
ngành nghề, các nhà máy sản xuất tại KCN.
2.3. Thực trạng đời sống đồng bào dân tộc thiểu số tại các KCN trên địa
tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Hình thức định cư và điều kiện sống của đồng bào dân tộc
thiểu số tại tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên có nhiều dân tộc cùng sinh sống, theo số liệu điều
tra dân số nhà ở năm 2009, Tỉnh Thái Nguyên hiện có 46 dân tộc trên tổng số
54 dân tộc sinh sống tại Việt Nam, trong đó người Kinh có 821.083 người,
chiếm tỉ lệ 73,1% so với tổng dân số tỉnh. Trên địa bàn tỉnh có 45 dân tộc
thiểu số trên tổng số 54 dân tộc tại Việt Nam sinh sống, trong đó 7 dân tộc
thiểu số đông dân nhất là: Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, Mông, Hoa,
theo điều tra tra dân số nhà ở năm 2009 các dân tộc thiểu số của tỉnh Thái
Nguyên là 302.039 người chiếm tỷ lệ 27%.
Bảng 2.1. Cơ cấu dân số của đồng bào dân tộc thiểu số
tại tỉnh Thái Nguyên
Dân tộc Tỉ lệ so với tổng dân số tỉnh Dân số (người)
123.197 11% Tày
63.816 5,7% Nùng
44.134 3,9% Sán Dìu
32.483 2,9% Sán Chay
40
25.360 2,3% Dao
7.230 0,6% Mông
2.064 0,18% Hoa
3755 0,32% DT khác
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2009)
Theo số liệu điều tra thực trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số Việt
nam 01/7/2015, số lượng người dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên có 339.036
chiếm 28% dân số toàn tỉnh (tăng 1% so với năm 2009). Cụ thể:
- Người Tày: Dân tộc Tày tính đến năm 2009 toàn tỉnh có 123.197
người phân bố ở tất cả các huyện, thành, thị xã toàn tỉnh. Tập trung đông nhất
ở huyện Định Hoá là 46.004 người, chiếm 37,3% số lượng dân tộc Tày toàn
tỉnh; tiếp đến là Phú Lương: 20.863 người, chiếm 16,9%; TP Thái Nguyên:
19.312 người chiếm 15,7%; huyện Đại Từ: 15.654 người chiếm 12,7%; huyện
Võ Nhai: 14.583, chiếm 11,8%... ít nhất là thị xã Sông Công: 889 người,
chiếm 0,7%. Họ thường tụ cư ở những vùng giáp ranh giữa rừng và ruộng.
Các bản của người Tày ở đây thường tựa lưng vào núi rừng, hướng xuống
thung lũng. Mỗi bản thường có địa vực cư trú riêng, bao gồm đất ở, đất canh
tác, rừng rú, sông suối, bãi chăn thả gia súc…Quy mô các bản Tày vừa và
nhỏ, mỗi bản thường chỉ có khoảng 30 đến trên dưới 60 hộ gia đình, có những
bản có quy mô trên 100 nóc nhà. Người dân Tày trong các xóm bản có những
mối liên quan chặt chẽ trong tất cả các khía cạnh của đời sống, từ lao động
sản xuất, các quá trình vật chất đến đời sống tinh thần và tôn giáo tín ngưỡng.
Người Tày sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi và tiểu thủ công
nghiệp. Ruộng được khai phá từ đất bằng phẳng ven sống ở các vùng thung
lũng có độ màu mỡ cao hoặc khai phá các thửa ruộng rìa đồi rừng. Bên cạnh
canh tác lúa nước, họ còn làm nương rẫy, soi bãi và phát triển vườn tược
trồng các cây ngũ cốc như ngô, khoai, sắn. Họ chăn nuôi các loại gia súc, gia
41
cầm như trâu bò,, lợn, dê, ngan, vịt…tuy nhiên chủ yếu là chăn thả, rất ít làm
chuồng trại kiên cố. Hiện nay nhờ các chính sách khuyến nông của Nhà nước,
người dân đã làm chuồng, trại cho gia súc, gia cầm. Bên cạnh đó, họ cũng tiến
hành hái lượm và đánh bắt thông qua việc sử dụng các loại công cụ thô sơ
như đánh bắt bằng tay, chài lưới, thuyền, mảng. Hiện nay, các hộ gia đình hay
nhóm hộ đã sử dụng thêm nhiều các công cụ sản xuất mới như máy bơm, ô tô
vận tải và mở các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Người Nùng: phần lớn từ Quảng Tây (Trung Quốc) di cư sang Việt
Nam cách đây khoảng 200-300 năm. Dân tộc Nùng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên có nhiều nhóm, có nguồn gốc từ các tỉnh lân cận như Lạng Sơn, Cao
Bằng, Tuyên Quang. Dân số của dân tộc Nùng tỉnh Thái Nguyên tính đến đầu
năm 2009 là: 63.816 người. Tập trung đông nhất ở huyện Đồng Hỷ là 15.134
người, chiếm 23,7%. Huyện Võ Nhai là 12.997 người, chiếm 20,4%. Huyện
Đại Từ là 12.604 người, chiếm 19,8%. Thành phố Thái Nguyên là 8.603
người, chiếm 13,5%... Người Nùng cư trú theo lối mật tập, điểm tụ cư của họ
tương đối đông gia đình, có bản đến hàng trăm nóc nhà. Bản của ngời Nùng
có lãnh thổ rõ ràng. Thông thường phạm vi của mỗi một bản được giới hạn
bởi những khúc sông, dòng suối, những cánh rừng, những mỏm đồi, những eo
núi, những đèo, những khe, đường đi... Mỗi bản thường có một miếu thờ thần
thổ địa, thường dựng ở một gốc cây to. Dân tộc Nùng ở Thái Nguyên sinh
sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước. Họ coi hạt thóc, cây lúa cùng các loại
cây trồng, vật nuôi đều có linh hồn - yếu tố quyết định sự phát triển của cây
trồng và năng suất thu hoạch. Vì thế hoạt động tín ngưỡng liên quan đến sản
xuất được tiến hành thường xuyên trong năm, điển hình là các lễ hội: Lồng
tồng “ocpo”, lễ cơm mới, ngày diệt sâu bọ…
- Người Sán Dìu: Người Sán Dìu có khoảng 37.365 người, là một trong
những dân tộc ít người sinh sống lâu đời trong cộng đồng các dân tộc anh em
42
và quần cư chủ yếu ở các huyện Phú Lương, Đồng Hỷ, Võ Nhai, vùng ven
thành phố Thái Nguyên, thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên. Người Sán
Dìu ở thành từng chòm xóm nhỏ Họ chủ yếu sinh sống bằng nghề nông
nghiệp, tự cung tự cấp với phương thức sản xuất còn khá lạc hậu. Cây lúa là
cây lương thực chính, ngoài ra còn có các cây khác như ngô, khoai, sắn, củ
từ…được sử dụng để làm thức ăn độn trong những ngày giáp hạn và để làm
thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm. Bên cạnh đó họ làm nghề săn bắt và hái
lượm, chủ yếu tận dụng và khai thác nguồn thức ăn có sẵn trong tự nhiên. Các
loại rau củ quả, động vật hoang dã, thủy sản là nguồn thức ăn hàng ngày của
người dân tộc Sán Dìu. Người dân tộc cũng trồng rau canh tác trên các bãi
đất vườn với hình thức xen canh và luân canh để có nguồn thức ăn quanh
năm. Chợ phiên được hình thành sớm trong khu vực người Sán Dìu nhằm
tạo thuận lợi cho trao đổi, mua bán hàng hóa, sản phẩm. Người Sán Dìu ở
Thía Nguyên có vốn văn nghệ dân gian khá phong phú, nội dung cũng như
thể loại đều mang sắc thái riêng của tộc người. Một trong những hình thức
văn nghệ dân gian độc đáo của người Sán Dìu là hát dân ca (Soọng cô).
Đồng bào tổ chức nhiều lễ hội gắn với nông nghiệp như: lễ Ra đồng (mồng
7 tháng giêng), lễ Hạ điền (mồng 8 tháng 4), lễ Thượng điền (mồng 10
tháng 7)… Trong đó, đáng chú ý là lễ Cơm mới (slêch thlin mảy) - một
nghi lễ người Sán Dìu tổ chức để ăn mừng vụ mùa thắng lợi, đồng thời tạ
ơn các vị thần linh đã phù hộ để có một vụ mùa bội thu và cầu mong các vị
thần linh tiếp tục phù trợ cho những vụ mùa tiếp theo được tươi tốt.
- Người Sán Chay: Cộng đồng dân tộc Sán Chay ở Thái Nguyên gồm
2 nhóm địa phương: Cao Lan và Sán Chí, bao gồm 32.483 người chiếm
19,2% tổng số người Sán Chay tại Việt Nam (năm 2009). Người Sán Chay tụ
cư thành các làng xóm, thường tập trung một vài hộ gia đình đến vài chục
hộ gia đình tùy vào thời gian sinh sống hay thời gian hình thành của làng, họ
43
sống gắn bó đoàn kết với nhau. Người Sán Chay chủ yếu làm nông nghiệp.
Dân tộc Sán Chay chỉ chiếm 2,8% dân số của tỉnh Thái Nguyên nhưng lại có
kho tàng văn hóa dân gian phong phú, đặc sắc. Bên cạnh hệ thống truyện cổ
tích, hát sình ca, đồng bào Sán Chay ở Thái Nguyên đang lưu giữ điệu múa
tắc xình-một nét văn hóa dân gian độc đáo của dân tộc mình.
- Người Dao: có khoảng 218182 người, 3 nhóm địa phương: Dao
Đỏ, Dao Quần Chẹt và Dao Lô Gang. Dao Quần Chẹt tập trung chủ yếu ở
huyện Đại Từ, Dao Đỏ cư trú phân tán ở huyện Phú lương và Đồng Hỷ,
Dao Lô Gang tập trung ở huyện Võ Nhai. Ngoài ra, người Dao còn cư trú
rải rác ở Định Hoá, Phổ Yên... Hiện nay, người Dao ở Thái Nguyên đa số
vẫn cư trú ở vùng xa, đi lại khó khăn,một số ít cư trú ở ven đường giao
thông liên huyện, liên xã. Họ thường lập bản ở gần rừng hoặc tại các chân
đồi, núi. Việc phân bố dân cư trong từng bản phụ thuộc vào địa hình, phạm
vi đất đai, mỗi bản của người Dao gồm từ 15-30 nóc nhà. Rừng có vai trò
quan trọng đối với đời sống của người Dao. tập quán bám lấy rừng núi để
cư trú, mà còn nói lên tầm quan trọng của rừng đối với đời sống kinh tế của
các bản người Dao. Châm ngôn Dao có câu “Chảm mài kềm lải mài
miền” (ở đâu có rừng ở đó có người Dao). Vì thế họ thích dựng nhà ở gần
rừng, bởi rừng là nguồn tài nguyên quyết định mức sống cũng như thời
gian cư trú của các gia đình trong bản. Rừng cung cấp đất canh tác, cung
cấp rau, củ quả, muông thú, vật liệu để làm nhà… Có nhiều nghi lễ đặc sắc
trong truyền thống văn hóa của người Dao như lễ cấp sắc, lễ tơ hồng, lễ tết
nhảy…Trong đó Lễ tơ hồng là một nghi lễ quan trọng, mang bản sắc riêng
trong phong tục cưới hỏi của người Dao Lô Giang.
- Người Mông: Năm 2009 đã tăng lên 7.230 người (tăng 49,65%) tập
trung chủ yếu ở Võ Nhai, Đồng Hỷ, Định Hóa. Họ nhập cư vào Thái Nguyên
cách đây 2-3 thế kỉ. Họ có tập quán sống du canh, du cư nên khi đất ở chỗ này
44
bạc màu, họ lại chuyển sang khai phá vùng đất khác. Hiện nay, đời sống của
người Mông đã ổn định hơn. Họ chủ yếu sinh sông bằng nghề trồng trọt và
chăn nuôi. Đời sống người Mông ngày càng phát triển, cơ sở hạ tầng được
nhà nước đầu tư xây dựng, đồng bào cũng tích cực trao đổi, buôn bán hàng
hóa như Ngô, lợn, gà, rau, củ, quả của đồng bào được đi bằng ô tô xuống núi.
Dân tộc Mông sinh sống rải rác khắp mọi nơi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
nhưng bà con vẫn giữ được những bản sắc văn hoá độc đáo của dân tộc mình.
Bản sắc văn hoá độc đáo đó đã tạo nên một nét đẹp văn hóa riêng trong cộng
đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Người Hoa: Những người Hoa đầu tiên đã có mặt ở Thái Nguyên
khoảng trên dưới 150 năm. Họ là lưu dân có nguồn gốc từ các tỉnh Quảng
Đông và Quảng Tây tại Trung Quốc. Họ cư trú khá phân tán trong một số
huyện, thành, thị của tỉnh, đông nhất là ở Định Hóa, tiếp đến là Đồng Hỷ, Đại
Từ, Phú Bình. Người Hoa ở Thái Nguyên có một nền văn hóa dân gian khá
phong phú, trong đó đáng chú ý là các làn điệu dân ca. Một hình thức sinh
hoạt nghệ thuật được nhiều người ưa chuộng, nhất là đối với nam nữ thanh
niên thường hát sơn ca (sán cố)
Ngoài ra ở Thái Nguyên còn các dân tộc thiểu số khác với khoảng
3.755 người gồm nhiều dân tộc khác nhau mới nhập cư đến từ các tỉnh khác
vào Thái Nguyên [21].
2.3.2.Thực trạng việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Thái
Nguyên
Trước khi có các khu Công nghiệp hình thành, đồng bào dân tộc thiểu
số tỉnh Thái Nguyên chủ yếu làm nghề trồng trọt và chăn nuôi, sống dựa các
săn bắt, hái lượm, khai thác điều kiện tự nhiên. Tỉ lệ hộ nghèo còn cao, năm
2015 với số hộ nghèo DTTS 19.524 hộ. Đến năm 2018, số hộ DTTS có giảm
còn 18321 hộ. Nhìn chung việc làm của người đồng bào DTTS còn thiếu, sinh
45
kế chưa ổn định. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao tỉ lệ 5.18% với
khoảng 11.000 người. Tuy nhiên sau khi các KCN trên địa bàn tỉnh được xây
dựng và đi vào hoạt động, không chỉ tạo ra hàng ngàn việc làm cho người lao
động tỉnh Thái Nguyên mà còn tạo việc làm thu hút sự tham gia của người
dân đồng bào DTTS.
Thái Nguyên hiện có 6 khu công nghiệp, đóng tại địa bàn của 18 xã, cụ
thể như sau:
Bảng 2.2. Danh sách các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
TT Tên KCN Vị trí
Diện tích
1 KCN Sông Công I 220 Phường Bách Quang, TX Sông Công
2 KCN Sông Công II 250 Xã Tân Quang, TX Sông Công
3 KCN Nam Phổ Yên 200 Huyện Phổ Yên
4 KCN Điềm Thụy 350 Xã Điềm Thụy, Huyện Phú Bình
5 KCN Quyết Thắng 200 Thành phố Thái Nguyên
6 KCN Yên Bình I 200 Xã Hồng Tiến, Đồng Tiến, huyện Phổ
Yên
(Nguồn: Trang thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên, 2018)
Nhiều KCN nằm sát khu dân cư như KCN Nam Phổ Yên, KCN Quyết
Thắng, KCN Sông Công I. Với việc hình thành và phát triển các khu công
nghiệp đã giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động của tỉnh Thái Nguyên
nói chung, trong đó có đồng bào DTTS. Năm 2017, lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên của tỉnh đạt 769 nghìn người, tăng 5 nghìn người so với năm
2016, trong đó, lao động nam chiếm 49,7%; lao động nữ chiếm 50,3%; lực
46
lượng lao động khu vực thành thị chiếm 30,3%; lực lượng lao động ở nông
thôn chiếm 69,7%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành
kinh tế năm 2017 đạt 758 nghìn người, tăng 5,8 nghìn người so với năm 2016.
Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 332,1 nghìn người, chiếm
43,8%; khu vực công nghiệp và xây dựng 234,6 nghìn người, chiếm 30,9%;
khu vực dịch vụ 191,3 nghìn người, chiếm 25,3%. Năm 2017, tỷ lệ lao động
từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt
30,7% (cao hơn mức 29,4% của năm 2016), trong đó, lao động đã qua đào tạo
ở khu vực thành thị đạt 57,7%; khu vực nông thôn đạt 19,2%. Tỷ lệ thất
nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2017 là 1,68%, trong đó,
khu vực thành thị là 2,16%, khu vực nông thôn là 1,46%. Tỷ lệ thiếu việc làm
của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2017 là 0,47%, trong đó, khu vực
thành thị là 0,21% và khu vực nông thôn là 0,58%.
Số việc làm được tạo ra do các KCN đi vào hoạt động ngày càng tăng lên.
Bảng 2.3. Số lao động làm việc tại các khu công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên từ 2016-2018
2016 2018
STT TÊN KCN Toàn tỉnh DTTS Toàn tỉnh DTTS
1 Sông Công I 324 8570 419 6982
2 Nam Phổ Yên 32 450 43 364
3 Yên Bình 3124 46062 3224 28403
112 1456 129 1242
4 Điềm Thụy 5 KCN Quyết Thắng 4212 63334 4432 52109
Tổng số 7804 119872 8247 89100
47
(Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên, 2019)
Năm 2016, các KCN tỉnh Thái Nguyên đã giúp tạo việc làm và ổn định
công việc cho tổng 89100 lao động, trong đó có 7804 đồng bào DTTS. Đến
năm 2018, số lao động người đồng bào DTTS đang làm việc tại các KCN
tăng lên là 8247 người, tăng 443 người. Thu nhập của đồng bào DTTS làm
việc tại các KCN cũng ổn định ở mức khoảng 6,5 triệu/người/tháng. Điều này
đã góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân. Năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo của 124 xã, thị trấn vùng DTTS và miền
núi giảm còn 9,16%, giảm 3,89% so với năm 2017 [1].
2.4. Quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
2.4.1.Cơ sở pháp lý của chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại các khu công nghiệp
Nhà nước ta luôn quan tâm đến đời sống của đồng bào DTTS vì vậy
rất nhiều các văn bản được ban hành nhằm hỗ trợ cho người DTTS. Chính
sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nằm trong nhiều văn bản QPPL
của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ như sau:
Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt
Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2017 – 2020 với mục tiêu Tập trung giải quyết những vấn
đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống, sản xuất; từng bước cải thiện và nâng
cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt
khó khăn; góp phần giảm nghèo bền vững, giảm dần chênh lệch trong phát
triển giữa vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác trong cả nước.
Các mục tiêu cụ thể bao gồm: - Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dân tộc
thiểu số và miền núi từ 3% đến 4%/năm; hộ nghèo được xác định theo Quyết
48
định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016- 2020; - Giải quyết đất sản xuất, chuyển đổi nghề cho trên 80% số hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất
sản xuất; cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho hộ dân tộc
thiểu số nghèo và hộ nghèo sống phân tán ở vùng đặc biệt khó khăn; - Hoàn
thành các dự án định canh định cư tập trung theo kế hoạch được duyệt để tiếp
tục bố trí sắp xếp dân cư nhằm ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư còn lại theo Quyết định
số 1342/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; - Tạo
điều kiện thuận lợi để hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt
khó khăn vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất.
Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020 với mục tiêu tổng quát: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững,
hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo
an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở
các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi
các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh,
tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai
đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Quốc hội đề ra. Trong đó Tiểu dự án 3: Hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo với mục tiêu: - Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất, thích ứng với biến
đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên
địa bàn; - Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành
49
nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn; - Nhân rộng các mô
hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính
sách, nguồn lực, thị trường.
Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn,
chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản
xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y…; Hỗ trợ
thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng
sản xuất; Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc
thang, nương xếp đá; Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng;
máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị
trường, tạo việc làm; Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người
nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm; Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất,
phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục
tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.
Nhân rộng mô hình giảm nghèo: Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có
hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo
quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với
doanh nghiệp, mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân
rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng,
nhóm dân cư; Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua
thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu
nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho
người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai
50
và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Quyết định 54/2012-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
4/12/2012 về Ban hành chính sách cho vay vốn phát triển đối với hộ dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 Thực hiện cho vay vốn đối
với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn để phát triển sản xuất, ổn
định đời sống, thoát nghèo bền vững.
Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho
đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010; Quyết định số 1342/QĐ-
TTg ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm
2012; Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện
định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 nhằm Thực
hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm tạo điều kiện cho
hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư có nơi ở ổn định, có đủ điều
kiện phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, xóa đói, giảm
nghèo; góp phần bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững an
ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các địa phương.
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của chính phủ ngày 27/12/2008 về
chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo
nhất. Mục tiêu tổng quát là tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật
chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện
nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ
trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng
hoá, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã
51
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.
Trong đó có chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho đồng
bào DTTS.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg với
mục tiêu “Nâng cao chất lượng lao động và tăng số lượng người lao động ở
các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động, góp phần tạo việc làm, tăng
thu nhập và thực hiện giảm nghèo bền vững”.
Ngày 09/7/2015, Chính phủ đã phê duyệt Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm đã tạo điều kiện
cho người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân người có công với cách
mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ vốn vay
từ Quỹ quốc gia về việc làm.
Ngày 20/9/2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê quyệt Quyết định số
1722/QĐ-TTg về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2010 với đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo trên phạm vi cả nước, ưu tiên hộ nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ
thuộc hộ nghèo; huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển và
hải đảo, xã an toàn khu, xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn, thôn, bản đặc
biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Mục tiêu của Quyết định
này là giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người nghèo, đảm bảo thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước
được tăng lên từng năm,...
Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 phê duyệt Chương trình
135 về hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho
52
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn đặc biệt khó
khăn; Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 phê duyệt danh sách thôn
đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày
20/6/2017 phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 – 2020.
Tỉnh Thái Nguyên cũng ban hành nhiều văn bản QPPL nhằm hỗ trợ
người DTTS có việc làm, ổn định đời sống kinh tế - xã hội:
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX nhiệm kỳ
2015 - 2020; Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tại Văn bản số 61-
KL/TU ngày 07/10/2016 về Chương trình “Phát triển kinh tế - xã hội vùng An
toàn khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2017 - 2020”;
- Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của HĐND tỉnh Khóa
XIII, Kỳ họp thứ tư về Chương trình “Phát triển kinh tế - xã hội vùng An toàn
khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017
- 2020”;
- Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐNDVề chương trình công tác dân tộc tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2012-2015 mục tiêu phát triển toàn diện về kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, kiện toàn hệ
thống chính trị, giảm nghèo nhanh và bền vững, giảm dần khoảng cách về
kinh tế, xã hội giữa các vùng, miền, giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội
- Quyết định 30/2008/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy định một số
nội dung thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân, thực hiện định canh định cư cho
53
đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, ngày
05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn
2007 – 2010
- Quyết định 26/2010/QĐ-UBND Ban hành quy định một số nội dung
thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định số 1592/QĐ-TTG
ngày 12/10/2009 của thủ tướng chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Các Quyết định của UBND tỉnh Thái Nguyên: số 1818/QĐ-
UBND ngày 27/7/2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; số 3397/QĐ-UBND ngày
07/12/2015 về việc phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định số 1557/QĐ-
TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền
vững sau năm 2015.
- Quyết định Số: 2550/QĐ-UBND ngày 23 tháng 08 năm 2017 ban
hành chương trình “phát triển kinh tế - xã hội vùng an toàn khu, vùng dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh thái nguyên giai đoạn 2017 - 2020”.
- Quyết định Số: 46/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 Ban
hành Quy định về việc thực hiện một số mức chi, mức hỗ trợ kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bễn vững giai
đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể mức hỗ trợ dự án phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo như
sau: Địa bàn xã đặc biệt khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn thuộc Chương
trình 135: Mỗi dự án có tối thiểu 10 hộ dân được hỗ trợ tham gia. Mức hỗ trợ
tối đa là 300 triệu đồng/dự án. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do UBND
tỉnh quyết định sau khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh.Địa bàn xã
ngoài chương trình 135: Mỗi dự án có tối thiểu 10 hộ dân được hỗ trợ tham
54
gia. Mức hỗ trợ tối đa là 200 triệu đồng/dự án. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự
án do UBND tỉnh quyết định sau khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh.
Chi xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua đầu tư các
công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản, mô hình sản xuất nông, lâm kết
hợp tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình
giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu: Mức hỗ trợ cụ
thể cho từng dự án do UBND tỉnh quyết định sau khi thống nhất với Thường
trực HĐND tỉnh.
2.4.2. Quy trình thực hiện chính sách việc làm đồng bào dân tộc
thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Bước 1.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm
Chính sách việc làm cho đồng bào DTTS tại các KCN tỉnh Thái
Nguyên được lồng ghép trong chính sách dân tộc nhằm tạo việc làm, ổn định
sinh kế, giảm tỉ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân đồng bào DTTS. Vì vậy, căn cứ trên các văn bản QPPL do Trung
ương ban hành nhằm thực thi chính sách việc làm, UBND tỉnh đã lập kế
hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước của tỉnh triển khai thực hiện
chính sách việc làm cho đồng bào DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên một
cách chủ động.
Trong đó xác định các chủ thể tham gia thực hiện CSVL cho đồng bào
DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên bao gồm:
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên
- Phòng Lao động Thương binh và Xã hội (ở cấp huyện)
- Đội ngũ chuyên gia, giảng viên, giáo viên, nhân viên làm việc trong
55
bộ máy hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề
- Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đặc biệt là
các doanh nghiệp đang hoạt động trong các KCN đóng trên địa bàn tỉnh như
Sam Sung…
- CBCC làm việc trong Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái
Nguyên
- Ngoài ra, còn có sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban
Dân tộc tỉnh Thái Nguyên, Ban Quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…
Bước 2.Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm
Do đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) tại các huyện, vùng
sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí và nhận thức còn hạn
chế cho nên để tuyên truyền phổ biến đến bà con về chủ trương, chính sách
của Nhà nước và của tỉnh về hỗ trợ vốn, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, ổn
định sinh kế cho người dân, tỉnh Thái Nguyên tích cực đa dạng hóa các hình
thức như hoạt động tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến chính sách pháp luật theo hướng đơn giản hóa cho đồng
bào dễ tiếp thu. Thậm chí, có thể tổ chức các hình thức sân khấu hóa liên quan
đến pháp luật hoặc lồng ghép với các chương trình văn hóa văn nghệ phù hợp
với phong tục, tập quán sinh hoạt của đồng bào DTTS.
Nội dung tuyên truyền cụ thể, ngắn gọn; in các quy định cấm thành tờ
rơi phát đến tận từng nhà dân. Trong giai đoạn từ 2015-2018, tỉnh đã tiến
hành tổng số 16 đợt tuyên truyền, phát khoảng trên 20.000 tờ rơi tuyên truyền
về chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số. Cá biệt có trường hợp
56
cán bộ tuyên truyền phải lặn lội đi đến từng hộ gia đình, lên tận nương rẫy để
tuyên truyền cho từng người, từng đối tượng những nội dung pháp luật liên
quan đến chính sách việc làm cho bà con hiểu.
Bên cạnh đó, tỉnh còn sử dụng phương pháp phối hợp lực lượng các
đồn biên phòng, công an và các đoàn thể chính trị tổ chức các buổi nói
chuyện, tuyên truyền mang tính chất lưu động tại các trường học, bản làng
của đồng bào DTTS. Ngoài ra, còn mở các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật
cho đội ngũ già làng, trưởng bản, người có uy tín nhằm giúp họ nâng cao kiến
thức pháp luật, từ đó tuyên truyền cho đông đảo người dân trong bản, xã về
chính sách việc làm cho bà con DTTS. Từ năm 2016 đến nay đã tổ chức 08
lớp tập huấn (50 người/01 lớp) tuyên truyền về Luật hôn nhân và gia đình,
Luật bình đẳng giới, Luật việc làm…. cho cán bộ làm công tác dân tộc cấp
tỉnh, huyện, cán bộ xã, bí thư chi bộ, trưởng thôn/bản, chi hội phụ nữ, thanh
niên, già làng, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo, người có uy tín và cán
bộ làm công tác dân tộc trên địa bàn các huyện.
Bước 3.Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho đồng
bào DTTS
Muốn tổ chức thực thi chính sách việc làm có hiệu quả cần phải tiến
hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính
quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách việc làm cho đồng
bào DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể:
Ban Dân tộc đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện CSVL
cho đồng bào DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên chịu trách nhiệm toàn
diện, tổ chức điều phối các hoạt động của Chương trình; dự án liên quan đến
tạo việc làm cho người DTTS như chính sách hỗ trợ lao động học nghề và
chuyển đổi nghề theo QĐ 755/QĐ-TTg cho các hộ thiếu đất sản xuất, các đối
57
tượng là người dân tộc, Đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho
hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, buôn ĐBKK;
Thực hiện chính sách hỗ trợ định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số;
Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo nhanh và bền vững cho
các thôn buôn dân tộc thiểu số miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao.
UBND các huyện, thị xã thuộc vùng miền núi, dân tộc: căn cứ vào điều
kiện thực tế, các địa phương khẩn trương ban hành Kế hoạch triển khai
Chương trình, dự án hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc của địa
phương mình, đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc kiểm tra rà
soát, các đề án, chính sách, xây dựng kế hoạch và phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan triển khai thực hiện trên cơ sở các nhiệm vụ được phân công;
Thực hiện đề án giao đất, giao rừng cho cộng đồng vùng dân tộc thiểu số để
tạo sinh kế và môi trường bền vững.
Sở Lao động-Thương binh & Xã hội chủ trì triển khai thực hiện Đề án
thực hiện chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm cho con em người DTTS
đến năm 2020; Chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đồng bào DTTS; Chính
sách khuyến khích đặc thù cho các doanh nghiệp sử dụng lao động người dân
tộc tại địa phương.
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh triển khai chương trình xóa mù chữ, phổ
biến, nâng cao nhận thức về pháp luật và trình độ mọi mặt cho phụ nữ dân tộc
thiểu số vùng miền núi; Đề án hỗ trợ xây dựng các mô hình dạy nghề, phát
triển ngành nghề truyền thống phù hợp, nâng cao thu nhập cho phụ nữ DTTS.
Sở Tài Nguyên môi trường thực hiện Dự án điều tra đánh giá thực trạng
đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất, quy hoạch quỹ đất sản xuất, đề
58
xuất các chính sách để giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số
Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai đề án thu hút đầu tư và khuyến khích
các doanh nghiệp được hưởng các chính sách đặc thù đầu tư ở vùng miền núi,
dân tộc.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh triển khai Chính sách cho vay vốn
phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh: Tổ chức khảo sát
nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề theo yêu cầu của thị
trường lao động, đào tạo nghề theo địa chỉ sử dụng, tăng cường hoạt động
hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi được đào
tạo nghề theo quy định.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp các cấp; Phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện,
cấp xã tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và toàn dân tích cực tham
gia thực hiện Chương trình việc làm; giám sát việc thực hiện Chương trình
việc làm theo chức năng, nhiệm vụ và theo quy định của pháp luật; Chỉ đạo
các đơn vị sự nghiệp của hội, đoàn thể có chức năng về đào tạo nghề, giới
thiệu việc làm tổ chức thực hiện tốt việc đào tạo nghề và giới thiệu việc làm
cho hội viên, đoàn viên và người lao động.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: Cung cấp thông tin về nhu cầu
lao động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp. Vận động các
doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng lao động là người địa phương, tuyên truyền
chính sách pháp luật lao động và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao
động theo thẩm quyền.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên: Tăng cường
59
công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực lao động - việc làm; tổ chức tuyên
truyền, đưa tin, bài, ảnh; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách
làm hay hiệu quả.
Bước 4.Đôn đốc thực hiện chính sách việc làm
Để triển khai chính sách việc làm cho đồng bào DTTS được hiệu quả,
Ban Dân tộc được giao nhiệm đôn đốc thực hiện triển khai. Trách nhiệm của
Ban Dân tộc tỉnh:
- Là cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược và
Chương trình hành động có trách nhiệm:
- Điều phối hoạt động của Kế hoạch, triển khai và thực hiện các chính
sách, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể được phân công.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chiến lược và chương trình
hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành của tỉnh triển khai Kế hoạch thực hiện
theo chức năng, thẩm quyền, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của
ngành, địa phương.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các ngành liên
quan xây dựng nguồn lực (biên chế, kinh phí) để đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tổ chức triển khai thực hiện
chiến lược, chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh.
- Đôn đốc, kiểm tra, rà soát các nhiệm vụ và định kỳ hàng năm tổng
hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung các nhiệm vụ mới,
đặc biệt là các nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020, tổng kết đánh giá kết quả,
60
hiệu quả thực hiện Kế hoạch vào năm 2020
Bước 5.Tổng kết thực thi chính sách việc làm
Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính
sách công trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội
quy, quy chế được xây dựng kế hoạch thực thi chính sách việc làm. Ban Dân
tộc được giao nhiệm vụ là cơ quan định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chính sách việc làm nói riêng và công
tác dân tộc nói chung đối với đồng bào DTTS.
2.5. Đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
2.5.1. Kết quả đạt được
Bằng các chính sách, giải pháp hỗ trợ, kinh tế - xã hội vùng DTTS của
tỉnh từng bước ổn định và phát triển, kết cấu hạ tầng được cải thiện, đời sống
vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số không ngừng được nâng cao.
Đến nay, tỉnh không còn hộ đói, số hộ nghèo vùng DTTS giảm nhanh. Năm
2018, tỷ lệ hộ nghèo của 124 xã, thị trấn vùng DTTS và miền núi giảm còn
9,16%, giảm 3,89% so với năm 2017. Đến nay, 100% số xã có đường ô tô đến
trung tâm xã; 99,67% hộ dân vùng núi có điện lưới sinh hoạt; cơ bản chấm
dứt tình trạng di cư tự do; 100% số xã vùng DTTS có trạm y tế, trong đó 90%
số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 92% số xã vùng dân tộc, miền núi có nhà
văn hóa và bưu điện văn hóa; 100% xóm, bản có nhà văn hóa, sinh hoạt cộng
đồng. Công tác an ninh, quốc phòng, tôn giáo được quan tâm, không để xảy ra
điểm nóng về an ninh trật tự.
Đến nay, tỉnh không còn hộ đói, số hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc
thiểu số giảm nhanh, 61/114 xã vùng dân tộc thiểu số đã đạt chuẩn nông thôn
mới, chiếm 53,5%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ các xã vùng dân tộc thiểu số,
61
miền núi đạt chuẩn nông thôn mới của toàn quốc; có 3 xã đặc biệt khó khăn
đang hưởng các chính sách theo Chương trình 135 đã đạt chuẩn nông thôn
mới và đủ điều kiện ra khỏi diện đầu tư của chương trình.
Đối với quá trình thực hiện chính sách việc làm dành cho đồng bào
DTTS có một số kết quả đạt được như sau:
Thứ nhất, quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số luôn nhận được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp của tỉnh Thái Nguyên
UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản nhằm chỉ đạo thực việc chính
sách việc làm và công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh. Quyết định số 1818/QĐ-
UBND ngày 27/7/2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Quyết định số 3397/QĐ-
UBND ngày 07/12/2015 về việc phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định số
1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát
triển bền vững sau năm 2015; Quyết định Số 2550/QĐ-UBND ngày 23 tháng
08 năm 2017 ban hành chương trình “phát triển kinh tế - xã hội vùng an toàn
khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh thái nguyên giai đoạn 2017
- 2020”; Quyết định Số: 46/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 Ban
hành Quy định về việc thực hiện một số mức chi, mức hỗ trợ kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bễn vững giai
đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đặc biệt là Quyết định
Số: 2476/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2017 về việc ban hành chương
trình việc làm tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 – 2020 với Mục tiêu chung
giải quyết việc làm cho người lao động (trong đó có lao động là đồng bào
DTTS) nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn
62
lực lao động vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội; Phát triển thị trường
lao động lành mạnh, ổn định, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về thị trường
lao động, nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động; Tạo điều kiện cho
người trong độ tuổi lao động có nhu cầu lao động đều có cơ hội tìm được việc
làm, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, góp phần giảm nghèo bền vững, đảm
bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh.
HĐND tỉnh Thái Nguyên ban hành Nghị quyết số: 34/2011/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 12 năm 2011 Về việc thông qua Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Thái Nguyên.
Các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị từ tỉnh xuống cơ sở tổ chức quán
triệt, tuyên truyền sâu rộng mục tiêu và nội dung của Kế hoạch, dự án thuộc
chính sách việc làm nói riêng và chính sách dân tộc đối với đồng bào DTTS
nói chung nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về
vai trò, tầm quan trọng của công tác dân tộc. Đây cũng xác định rõ là nhiệm
vụ của các ngành, các cấp và của cả hệ thống chính trị trong thực hiện mục
tiêu, nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng tiến bộ, đảm
bảo sự ổn định, phát triển và hội nhập.
Chính vì vậy, đã tạo được sự chuyển biến về nhận thức, nâng cao kỹ
năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng bào dân tộc thiểu số, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị
trường; từng bước hình thành nhiều vùng chuyên canh tập trung theo hướng
sản xuất hàng hóa các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như: sắn,
mía, cao su…, tạo điều kiện cho các hộ nghèo có cơ hội tiếp cận khoa học kỹ
thuật, như cung cấp vật tư, giống, công cụ sản xuất, góp phần cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi
63
một cách bền vững.
Thứ hai, trong quá trình tuyên truyền, vận động chính sách, công tác tư
vấn, định hướng nghề nghiệp cho đồng bào DTTS đặc biệt là thanh niên
DTTS được coi trọng
Hàng năm các huyện đều đã phối hợp với các xã mở các hội nghị tuyên
truyền, giới thiệu việc làm tại các xóm, tuyên truyền tới từng hộ gia đình về
chính sách ưu tiên trong dạy nghề và tạo việc làm cho bà con dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện.
Bên cạnh đó các xã đã chủ động liên kết với các doanh nghiệp tổ chức
giới thiệu, tư vấn và tuyển dụng lao động tới từng người dân.
Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội các huyện cũng đã phối hợp
với Trung tâm Dịch vụ việc làm (Sở Lao động-Thương binh và Xã hội) tổ
chức Ngày hội việc làm với sự tham gia của hàng chục công ty, doanh nghiệp,
cơ sở đào tạo nghề trực tiếp tư vấn, phỏng vấn ở trên 10.000 vị trí việc làm.
Thứ ba: xuất khẩu lao động là đồng bào DTTS: cũng đạt được nhiều
kết quả khởi sắc. Trong thời gian 2016-2016, đã có 65 đồng bào DTTS đi làm
theo diện xuất khẩu lao động, qua đó giúp giải quyết việc làm, nâng cao tay
nghề, tăng thu nhập cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Thứ tư, thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
được triển khai thông qua nhiều đề án cụ thể, giúp triển khai có hiệu quả tới
tận cơ sở. Cụ thể:
Về đào tạo nghề:
Thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ, tỉnh Thái Nguyên đã đào tạo nghề cho lao động nông thôn với 255 lớp,
64
7655 học viên trong đó người DTTS 2580 học viên, chiếm 33.7%. Trong đó
các ngành nghề đào tạo bao gồm: Kỹ thuật xây dựng, bảo vệ thực vật, kỹ
thuật máy lạnh và điều hòa không khí, sửa chữa và lắp ráp máy tính, thú y,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cơ điện nông thôn, kế toán doanh nghiệp, văn
thư hành chính…Học viên tham gia là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại
địa bàn các huyện, trong đó dân tộc Tày và Nùng có số học viên tham dự
đông nhất chiếm khoảng 35,2%. Số lao động DTTS có việc làm là 2478 học
viên, đa số học viên tìm kiếm được việc làm phù hợp sau các khóa đào tạo
nghề. Họ thường vào làm ở các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, hoặc tự
mở cửa hàng sửa chữa, lắp ráp… Đối với các ngành đào tạo về nông nghiệp,
học viên đi học tiếp thu rất nhanh và có thể áp dụng luôn vào trong sản xuất
nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi. Đặc biệt, có trường
hợp sau khi tham gia đào tạo nghề, đồng bào được cấp cung cấp giống, phân
bón, thức ăn chăn nuôi. Tại xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, có 44 hộ dân chủ
yếu là đồng bào dân tộc Mông của 5 bản vùng cao đã tham gia tập huấn kĩ
thuật và sau đó được lập thành tổ hợp tác chăn nuôi dê cỏ sinh sản bán chăn
thả. Người dân được hỗ trợ 132 con dê cái giống, các hộ dân đối ứng 44 dê
đực giống và làm chuồng nuôi.
Khi tác giả tiến hành phỏng vấn sâu với câu hỏi “Ông bà đánh giá về
các chương trình đào tạo nghề cho đồng bào DTTS tại Thái Nguyên và hiệu
quả áp dụng trong thực tế”, Ông Nguyễn Ngọc Quỳ, Chi cục phó Chi cục phát
triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên cho biết nhìn chung đồng bào DTTS đã biết
vận dụng những kiến thức được học trong các lớp đào tạo nghề để ứng dụng
vào thực tế, đặc biệt là trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó đáng
chú ý có mô hình tổ hợp tác nuôi dê cỏ sinh sản bán chăn thả phù hợp với
điều kiện địa lý, khí hậu vùng miền núi Thái Nguyên, chi phí đầu tư chuồng
trại, con giống thấp, đầu ra sản phẩm ổn định… mô hình đã mang lại hiệu quả
65
khá cao cho người dân. Vì thế mô hình này sẽ được nghiên cứu và nhân rộng
trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh. Ông cũng cho biết thêm, nhìn chung học
viên sau các khóa đào tạo nghề có thể áp dụng vào quá trình sản xuất, trồng
trọt, chăn nuôi của đồng bào, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả trồng trọt,
chăn nuôi.
Cho vay vốn hỗ trợ sản xuất:
Thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng
DTTS và miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg
ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, kết quả đến 8/2018 đã cho 110 hộ
vay vốn với số tiền 7 tỷ đồng.
Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào
DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định
số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, số kinh phí đã
thực hiện năm 2016 là 38.6 tỷ đồng, hỗ trợ mua máy móc nông cụ cho 5834
hộ, hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán 1392 hộ, đầu tư xây dựng công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung. Năm 2016-2017 tỉnh hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt
cho 200000 khẩu thuộc hộ nghèo vùng khó khăn với tổng kinh phí 19.818 tỷ
để các hộ được hỗ trợ chủ động trong việc mua giống cây, con, thuốc thú y
Đã thực hiện cho vay 1593 hộ với kinh phí 12744 triệu đồng theo chính
sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn giai đoạn 2012-2015 theo QĐ số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của
Thủ tướng Chính phủ. Một số trường hợp nhờ vay được nguồn vốn này mà
cuộc sống đã có những thay đổi tích cực. Anh Phương Văn Viên, dân tộc Cao
Lan ở xã Sơn Phú, huyện Định Hóa được ngân hàng CSXH huyện Định Hóa
cho vay 8 triệu đồng từ nguồn vốn hỗ trợ sản xuất vùng đồng bào dân tộc
thiểu số để mua 2 con bò cái sinh sản. Qua hơn 4 năm chăm sóc, từ 2 con bò
giống ban đầu đã sinh sản cho gia đình 6 con bê con. Với mỗi con bê con có
66
giá từ 5-7 triệu đồng đã giúp gia đình anh trả hết số nợ ngân hàng và có thêm
nguồn vốn để tái đầu tư sản xuất. Mô hình chăn nuôi gia súc của gia đình anh
đã được nhiều bà con học tập và giúp gia đình anh thoát hộ nghèo [13].
Hội phụ nữ Tỉnh cũng hỗ trợ phụ nữ là người DTTS có nhu cầu giúp đỡ
phát triển kinh tế thông qua các hoạt động vay vốn tín chấp, hỗ trợ cây, con
giống, ngày công lao động…Hiện nay toàn tỉnh Thái Nguyên có trên 250
nghìn hội viên hội phụ nữ, trong đó có hơn 46 nghìn phụ nữ là dân tộc thiểu
số (chiếm hơn 18%). Những năm gần đây, nhiều chị em phụ nữ các dân tộc
thiểu số đã cố gắng, nỗ lực phấn đấu đẩy mạnh sản xuất, xóa đói giảm nghèo.
Phỏng vấn sâu đối với Chị Ma Thị Hằng, một phụ nữ dân tộc Tày, chị cho
biết nhờ những kiến thức học được từ các khóa học nghệ, chị đã mạnh dạn áp
dụng vào thực tế và đạt được những thành công to lớn. Chị hiện là Giám đốc
Hợp tác xã Chăn nuôi, Sản xuất nông sản sạch Kim Phượng tại xóm Cạm
Phước, xã Kim Phượng, huyện Định Hóa với sản phẩm nổi tiếng là thương
hiệu Mỳ gạo Bao thai.
Tỉnh cũng thực hiện hỗ trợ giống, phân bón trồng ngô lai với diện tích
2091,7 ha, với kinh phí hỗ trợ 10745 triệu đồng; hỗ trợ lãi suất và kinh phí
trồng cỏ chăn nuôi trâu, bò: giải ngân nguồn vốn vay ngân hàng Chính sách
xã hội cho 51 hộ, kinh phí vay vốn 1490 triệu, ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất
trồng cỏ 1103.2 triệu, hỗ trợ trồng cây ăn quả 37 ha, kinh phí 925 triệu đồng.
Xây dựng cơ sở hạ tầng:
Tỉnh tiến hành đầu tư hoàn thiện các tuyến đường giao thông trên địa
bàn các huyện như Võ Nhau, Đồng Hỷ, Phú Lương, kinh phí là 15620 triệu
đồng trong giai đoạn 2016-2018.
Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHCN thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn miền núi, vùng DTTS:
Thực hiện chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHCN
67
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn miền núi, vùng DTTS giai đoạn
2016-2025 theo quyết định 1747/QĐ-TTg ngày 13/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ, tỉnh Thái Nguyên đã triển khai 7 dự án thuộc Chương trình, tập
trung vào hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ tại cá vùng đặc biệt khó
khăn, vùng DTTS của tỉnh. Dự án có sự tham gia của các doanh nghiệp nhằm
tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống người dân đồng bào DTTS.
Tạo việc làm cho sinh viên đồng bào DTTS:
Giai đoạn từ 2015-2017: số học sinh được cử đi học cử tuyển là 29, số
người tốt nghiệp trở về địa phương được sắp xếp việc làm là 8 người.
Tạo việc làm thông qua hợp tác với doanh nghiệp trên địa bàn tuyển
dụng lao động là người DTTS:
Tháng 5-2016, lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên ban hành Công văn số
2324/UBND-VX giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký giao ước với
Samsung Thái Nguyên về việc tuyển dụng lao động là đối tượng hộ nghèo và
cận nghèo vào làm việc tại công ty. Theo đó, Samsung Thái Nguyên và các
doanh nghiệp phụ trợ tuyển dụng lao động thuộc hộ nghèo và cận nghèo theo
cơ chế ưu tiên tăng độ tuổi từ 40 lên 45, hạ trình độ văn hóa từ THPT xuống
THCS. Toàn tỉnh Thái Nguyên đã có 970 lao động DTTS của 9 huyện, thành,
thị trong tỉnh được doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc. Công ty TNHH
Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên tuyển dụng 117 lao động và các
đơn vị phụ trợ tuyển dụng 353 lao động; các doanh nghiệp khác tuyển dụng
được 372 lao động
9 tháng đầu năm, toàn tỉnh Thái Nguyên đã giải quyết việc làm mới cho
hơn 16 nghìn lao động. Trong đó: TP.Thái Nguyên tạo việc làm mới cho
8.000 LĐ; thị xã Phổ Yên giải quyết việc làm cho trên 1.500 người; huyện
Đồng Hỷ giải quyết việc làm cho gần 1.600 người, huyện Đại Từ giải quyết
việc làm cho 1.900 người… Tổng số việc làm mà các KCN cho đồng bào
68
DTTS tính đến năm 2018 là 8247, tăng lên 443 so với năm 2016.
Biều đồ 2.1. Tổng số Lao động DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của Ban QL các KCN tỉnh Thái
Nguyên, 2019)
Như vậy có thể thấy, quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đã đạt được
nhiều kết quả đáng khích lệ, số người được giải quyết việc làm ngày càng
tăng lên, thu nhập, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng được cải
thiện. Để có được những kết quả trên, có một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, Đảng ủy và Chính quyền tỉnh Thái Nguyên luôn quan tâm
chỉ đạo sát sao thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số,
kết hợp lồng ghép với công tác dân tộc, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo
việc làm, ổn định sinh kế cho đồng bào.
Thứ hai, đặc thù tỉnh Thái Nguyên có rất nhiều khu công nghiệp, vì thế,
công tác đào tạo nghề cho đồng bào DTTS luôn được chú trọng nhằm nâng
cao nhận thức, tay nghề, chuyên môn, trang bị nghề nghiệp mới cho bà con
69
đồng bào DTTS, để họ có thể vào làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp trong
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đây cũng là thuận lợi rất lớn và là đặc
thù của tỉnh trong quá trình giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Bởi tại các KCN, nhất là các KCN mới xây dựng và mới đi vào khai thác, yêu
cầu về nguồn nhân lực là rất lớn, vì vậy các KCN có thể tạo việc làm cho
hàng ngàn đồng bào DTTS, miễn là lao động DTTS đáp ứng được các yêu
cầu cơ bản của công việc.
Thứ ba, mặc dù còn nhiều khó khăn và nhiều hạn chế trong nhận thức,
tuy nhiên bản thân mỗi người lao động DTTS luôn có ý thức tự vươn lên, học
hỏi, chịu khó tìm hiểu những công việc, ngành nghề mới, tích cực tham gia
các khóa tập huấn, đào tạo nghề, chủ động sáng tạo trong lao động sản xuất
nhằm gia tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng thu nhập và cải thiện đời
sống. Chính vì thế, khi triển khai chính sách việc làm cho đồng bào DTTS đã
nhận được sự đồng tình, ủng hộ và tích cực tham gia của đồng bào DTTS –
vốn là đối tượng thụ hưởng trực tiếp chính sách này. Điều này góp phần tăng
cường thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào DTTS tại các KCN tỉnh
Thái Nguyên trong thực tế.
2.5.2. Hạn chế
Công tác thực hiện chính sách đào tạo nghề đồng bào dân tộc thiểu số
tại các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn chưa thực sự nhận được sự
quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đồng thời đội ngũ CBCC triển
khai thực hiện chính sách việc làm vừa thiếu lại vừa yếu về chuyên môn.
Chính vì vậy quá trình triển khai thực hiện chính sách chưa hiệu quả.
- Trong công tác đào tạo nghề:
Đào tạo nghề với mục tiêu dạy nghề cho lao động nông thôn, DTTS
70
khắc phục tình trạng thiếu đất sản xuất, chuyển đổi cơ cấu lao động, tạo việc
làm bền vững cho đồng bào DTTS, giúp đồng bào DTTS nói riêng được tiếp
cận rất nhiều nghề phi nông nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình triển khai còn
nhiều khó khăn, vướng mắc.
Số đồng bào DTTS sau đào tạo thường có việc làm không bền vững,
sau các khóa dạy nghề học viên vẫn quay về làm nông nghiệp.
Bên cạnh đó, các ngành nghề phi nông nghiệp hầu như không có người
học, nếu có được tham gia các khóa học hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, đầu tư
con giống, nhưng không được đầu tư vốn phát triển sản xuất.
Thêm vào đó, vì sinh sống trong các bản làng xa xôi ra trung tâm huyện
để học 2 năm trung cấp, mấy tháng sơ cấp cũng phải có tiền ăn ở, đi lại, các
khoản chi phí vượt quá khả năng chi trả của đồng bào DTTS.
Trong khi đó mạng lưới dạy nghề còn nhiều bất cập, cơ sở vật chất,
thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu, một số nơi dạy nghề còn chạy theo số lượng,
chất lượng thấp không phù hợp với nhu cầu người học, người sử dụng lao
động nên đồng bào không mấy quan tâm đến chuyện học nghề.
- Hỗ trợ vốn cho đồng bào DTTS: Quy định về điều kiện vay vốn hỗ trợ
sản xuất đối với đồng bào DTTS thuộc diện hộ nghèo đã được quy định rất rõ
trong văn bản pháp luật để bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng và hiệu quả của
chính sách.
Theo đó người vay vốn là người đại diện hộ gia đình nghèo có điều
kiện như sau mới được vay vốn hộ nghèo: Hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú
hợp pháp tại địa phương được Uỷ ban nhân dân (UBND) xã xác nhận trên
danh sách; có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn theo
chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao động thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ;
71
hộ nghèo phải tham gia Tổ tiết kiệm và vay vốn trên địa bàn.
Tuy nhiên, hiện nay bên cạnh nhiều đối tượng sử dụng vốn để phát
triển sản xuất và đủ tài chính để trả nợ thì vẫn còn một bộ phận lớn đồng bào
DTTS không thể trả nợ được do sản xuất, kinh doanh chưa hiệu quả.
Lãi suất cho vay còn cao và chưa thực sự linh hoạt. Trước 1/10/2014,
Nhà nước không tính lãi suất cho vay hộ nghèo tại các huyện nghèo tuy nhiên
điều này gây tâm lý vay về mang gửi tiết kiệm, gây lãng phí vốn. Vì thế Nhà
nước đã điều chỉnh lại, việc phải trả lãi suất sẽ tập cho người dân có ý thức
quen dần với tính toán làm ăn, hội nhập với kinh tế thị trường. Hiện nay lãi
suất lãi suất cho vay hộ nghèo tại các huyện nghèo bằng 50% mức lại suất cho
vay hộ nghèo (3,6%/năm). Hiện nay lãi suất lãi suất cho vay hộ nghèo là
7,2%/năm. Nhìn chung mức này còn tương đối cao, gây ra áp lực trả lãi cho
nhiều đồng bào DTTS.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nhận thức của cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương về công tác
dân tộc chưa đẩy đủ, chưa toàn diện; sự phối kết hợp trong việc tổ chức thực
hiện giữa các ngành, các cấp chưa chặt chẽ, chưa cụ thể hóa và vận dụng sáng
tạo vào hoàn cảnh thực tế của địa phương trong việc thực hiện CSVL cho
đồng bào DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên.
Chưa thống kê, nắm bắt được nhu cầu đào tạo nghề, sự phối hợp giữa
các bộ, ngành chưa chặt chẽ. Quyết định 1956 về đào tạo nghề cho nông thôn,
nhưng không có nội dung nào giao cho cơ quan làm công tác dân tộc, trong
khi đó lao động nông thôn cần đào tạo nghề lại tập trung chủ yếu ở các huyện
nghèo, vùng miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Việc đào tạo nghề
chưa lựa chọn được những nghề gắn với địa bàn, đội ngũ những người dạy
nghề, truyền nghề am hiểu ngôn ngữ, phong tục để họ giúp đồng bào nâng
cao tay nghề. Cơ sở dạy nghề còn chưa đáp ứng được yêu cầu học tập, đào tạo
72
nghề đặc biệt đối với các nghề cơ khi cần phải có xưởng thực hành.
Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm thông tin nhu cầu đào tạo nghề, hình
thành các nhóm, tổ, mô hình sản xuất về chương trình đào tạo nghề và yêu
cầu đăng ký. Tuy nhiên hiện nay công tác thông tin tuyên truyền về đào tạo
nghề cho đồng bào DTTS chưa được thực hiện tốt. Vì thế đào tạo nghề chưa
sát với nhu cầu thực tế, các cơ sở đào tạo nghề không nắm được thông tin thị
trường và không kết nối được với các nơi sử dụng lao động.
Thực hiện chính sách tư vấn hướng nghiệp và lập nghiệp cho
thanh niên DTTS chưa triển khai hiệu quả. Do chưa năm bắt được nhu cầu
của thanh niên DTTS, nên hoạt động tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc
làm cho thanh niên DTTA chưa được thực hiện tốt. Do vậy, thanh niên DTTS
cảm thấy mơ hồ về định hướng nghề nghiệp, cộng với việc thiếu kiến thức và
kĩ năng nghề nghiệp nhất định nên càng khó khăn trong tìm việc làm ổn định.
Bên cạnh đó, nội dung tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên DTTS còn lạc
hậu, chưa đổi mới, cập nhật phù hợp với sự thay đổi của đời sống kinh tế - xã
hội của tỉnh. Thêm vào đó, kinh phí dành cho các hoạt động này rất hạn chế,
dẫn tới nhiều khó khăn trong công tác tổ chức thực hiện.
Đồng bào DTTS tại tỉnh Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung
còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn nên sử dụng vốn chưa hiệu quả.
Thông thường, Vốn vay thường được hộ gia đình DTTS đầu tư vào trồng trọt,
chăn nuôi nhỏ lẻ vì thế phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên và nhiều rủi ro về
thiên tai, dịch bệnh. Bên cạnh đó, người nghèo là DTTS tại vùng sâu vùng xa
khó tiếp cận với thị trường, dù có vốn chăn nuôi trồng trọt, nhưng khó bán sản
phẩm ra thị trường để thu hồi được vốn trả nợ ngân hàng. Do vậy việc sử
dụng vốn hỗ trợ sản xuất chưa thực sự hiệu quả.
Số ít người dân đồng bào DTTS còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự
đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động tích cực vươn lên thoát nghèo,
73
tìm kiếm việc làm, ổn định sinh kế
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số
tuy được quan tâm nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hệ
thống tổ chức, cán bộ làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở chưa ổn định,
thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là ở cấp xã chưa có cán bộ chuyên trách theo dõi
công tác dân tộc, hầu hết là giao kiêm nhiệm và cũng chưa có sự thống nhất
74
giữa các địa phương.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp của tỉnh Thái Nguyên luôn
quan tâm đến tạo việc làm cho đồng bào DTTS nhằm ổn định sinh kế, giảm
tỉ lệ hộ nghèo. Bằng các chính sách, giải pháp hỗ trợ, kinh tế - xã hội vùng
DTTS của tỉnh từng bước ổn định và phát triển, kết cấu hạ tầng được cải
thiện, đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số không
ngừng được nâng cao. Đến nay, tỉnh không còn hộ đói, số hộ nghèo vùng
DTTS giảm nhanh UBND tỉnh đã tích cực triển khai chính sách việc làm
cho đồng bào DTTS thông qua các chương trình, đề án lồng ghép với công
tác dân tộc. Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản nhằm chỉ
đạo thực việc chính sách việc làm và công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị từ tỉnh xuống cơ sở tổ chức quán triệt,
tuyên truyền sâu rộng mục tiêu và nội dung của Kế hoạch, dự án thuộc
chính sách việc làm nói riêng và chính sách dân tộc đối với đồng bào
DTTS nói chung nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và toàn
xã hội về vai trò, tầm quan trọng của công tác dân tộc. Công tác tư vấn,
định hướng nghề nghiệp cho đồng bào DTTS đặc biệt là thanh niên DTTS.
Hàng năm các huyện đều đã phối hợp với các xã mở các hội nghị tuyên
truyền, giới thiệu việc làm tại các xóm, tuyên truyền tới từng hộ gia đình
về chính sách ưu tiên trong dạy nghề và tạo việc làm cho bà con dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, thực hiện CSVL đối với đồng bào
DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế cần được khắc phục
75
trong thời gian tới.
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng thực hiện chính sách việc làm
của Đảng và Nhà nước
Đảng, Nhà nước ta luôn xác định lao động - việc làm là một trong
những lĩnh vực trung tâm của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ổn định và phát triển đất nước.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010
đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: "Giải
quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và
phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và
yêu cầu bức xúc của nhân dân".
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng đã xác định rõ:
"Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung
- cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự
tạo và tìm việc làm"
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đề ra mục tiêu: "Giải
quyết việc làm cho 8 triệu lao động... Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/
năm, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%... Phát triển đa dạng các ngành, nghề
để tạo nhiều việc làm và thu nhập; khuyến khích tạo thuận lợi để người lao
động học tập nâng cao trình độ lao động, tay nghề; đồng thời có cơ chế chính
76
sách phát triển, trọng dụng nhân tài”.
Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản nhằm tạo hành lang pháp lý
cho triển khai chính sách việc làm.
Điều 13 Bộ luật Lao động ghi nhận: "Giải quyết việc làm, đảm bảo cho
người lao động có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm
của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội".
Cho đến nay, đã có 4 chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc
làm được Chính phủ phê duyệt trong 4 giai đoạn: 1992 - 1997, 1998 - 2000,
2001 - 2005, 2006 - 2010. Mới đây nhất Chính phủ ban hành các văn bản như
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2009-2020; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày
30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh
niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020;...
Trong đó, Quyết định Số: 899/QĐ-TTg ngày 20 tháng 06 năm 2017
phê duyệt chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an
toàn lao động giai đoạn 2016 – 2020 có Dự án 2: “Phát triển thị trường lao
động và việc làm”.
Mục tiêu chung: Thúc đẩy phát triển thị trường lao động; nâng cao hiệu
quả kết nối cung - cầu lao động; hỗ trợ tạo việc làm cho người khuyết tật,
người dân tộc thiểu số; hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp, lập nghiệp, góp phần đẩy
77
mạnh giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Mục tiêu cụ thể:
- Tư vấn việc làm và học nghề để 45% đến 50% số người lao động đến
các Trung tâm dịch vụ việc làm được giới thiệu tìm việc làm và 70% trong số
đó có kết nối việc làm thành công.
- Hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo về khởi sự doanh nghiệp cho 10.000
thanh niên.
- Hỗ trợ tìm việc làm cho 25.000 lượt thanh niên; 7.500 lượt người
khuyết tật, 7.500 lượt người dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho 10.000 lượt người lao động di cư.
Nghị quyết số: 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 phê duyệt
đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021-2030 xác định các chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phải
toàn diện, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và phát huy lợi thế, tiềm
năng của vùng và tinh thần tự lực của đồng bào dân tộc thiểu số; Đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là đầu tư cho
phát triển bền vững đất nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân; thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào dân
tộc thiểu số so với bình quân chung của cả nước.
Các chính sách kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi (trong đó có chính sách việc làm) hướng tới mục tiêu chung như sau:
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng, đổi mới sáng tạo,
đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền
vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập so với bình quân
chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp
78
xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng
bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng cao số
lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là
người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân
tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng
hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối đại
đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với
Đảng và Nhà nước [19].
3.2. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng thực hiện chính sách việc làm
cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
Căn cứ vào chủ trương của Đảng, chính sách việc làm của Nhà nước,
Chính quyền tỉnh Thái Nguyên cũng đã ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể
hóa chính sách việc làm trên địa bàn tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái
Nguyên đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, kỳ họp thứ 5 về việc thông qua
Chương trình việc làm tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020.
Trong đó mục tiêu chung Giải quyết việc làm cho người lao động nhằm
khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động
vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển thị trường lao động lành
mạnh, ổn định, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về thị trường lao động,
nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động. Tạo điều kiện cho người trong
độ tuổi lao động có nhu cầu lao động đều có cơ hội tìm được việc làm, giảm
tỷ lệ lao động thất nghiệp, góp phần giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh
79
xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2017 - 2020, số người lao động có việc làm tăng thêm đạt
từ 60.000 lao động trở lên (Trung bình mỗi năm số người lao động có việc
làm tăng thêm đạt từ 15.000 lao động trở lên). Trong đó:
- Thông qua vay vốn giải quyết việc làm cho khoảng 6.000 lao động
(Trung bình mỗi năm 1.500 lao động).
- Xuất khẩu lao động cho 4.000 lao động (Trung bình mỗi năm 1.000
lao động).
- Thông qua việc thu hút vào làm việc trong các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các dự án hoạt động thực hiện chính sách việc làm công, các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác và tự tạo việc làm: 50.000 lao động trở
lên (Trung bình mỗi năm khoảng 12.500 lao động trở lên).
b) Tư vấn chính sách việc làm và học nghề để 50% số người lao động
đến Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh được giới thiệu tìm việc làm và 70%
trong số đó có kết nối việc làm thành công.
c) Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động xuống dưới 1,5%,
trong đó khu vực thành thị xuống dưới 2%.
Các nội dung cụ thể bao gồm 5 hoạt động sau:
1. Hoạt động hỗ trợ vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm.
2. Hoạt động hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo hợp đồng.
3. Hoạt động chính sách việc làm công.
4. Hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
5. Hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh
80
giá thực hiện Chương trình.
Ngay sau đó, UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quyết định
Số: 2476/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2017 về việc ban hành chương
trình việc làm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2020. Trong đó phân công
nhiệm vụ triển khai chính sách cho các cơ quan như: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên…
Riêng đối với đồng bào DTTS, chính sách việc làm được lồng ghép
trong chính sách dân tộc nhằm tạo việc làm, ổn định sinh kế, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào DTTS. HĐND tỉnh Thái Nguyên ban
hành Nghị quyết số: 34/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2011 Về việc
thông qua Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh
Thái Nguyên; Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của HĐND tỉnh
Thái Nguyên khóa XIII, Kỳ họp thứ tư về Chương trình “Phát triển kinh tế -
xã hội vùng An toàn khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2017-2020.
UBND tỉnh Thái Nguyên cũng đã ban hành Quyết định số 3397/QĐ-
UBND ngày 07/12/2015 về việc phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định
số 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu
phát triển bền vững sau năm 2015; Quyết định số 1818/QĐ-UBND ngày
27/7/2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược công tác dân
tộc trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Quyết định Số 2550/QĐ-UBND ngày 23
tháng 08 năm 2017 ban hành chương trình “phát triển kinh tế - xã hội vùng an
toàn khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh thái nguyên giai đoạn
81
2017 - 2020.
Mục tiêu tổng quát: Phát triển một cách toàn diện, nhanh và bền
vững về kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao trình độ
dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, tăng cường khối đại đoàn kết
dân tộc; đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách
phát triển giữa các vùng, các dân tộc; từng bước hình thành các trung tâm
kinh tế, văn hóa, khoa học vùng dân tộc thiểu số; phát triển nguồn nhân
lực, tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người dân
tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở, giữ vững quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội.
Mục tiêu đến năm 2020:
Phấn đấu tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt trên 50%; 100% người
nghèo trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề và giới thiệu việc
làm phù hợp;
Phấn đấu đến năm 2020 đạt được các mục tiêu nâng cao thu nhập bình
quân đầu người từ 23 triệu đồng năm 2016 lên 36 triệu đồng vào năm 2020 ở
các xã đạt chuẩn nông thôn mới và nâng cao thu nhập cho các hộ dân đối với
các địa bàn còn lại. Khuyến khích người dân trong vùng có thu nhập và làm
giàu từ rừng.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo hàng năm các xã vùng dân tộc thiểu
số bình quân từ 2,5%/năm trở lên; đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã An
toàn khu phấn đấu giảm bình quân từ 5%/ năm trở lên theo chuẩn nghèo
từng giai đoạn.
Đảm bảo 100% hộ nghèo người dân tộc thiểu số đủ điều kiện và có nhu
cầu được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội và được
82
hỗ trợ để phát triển sản xuất.
- Đảm bảo 100% hộ nghèo người dân tộc thiểu số đủ điều kiện và có
nhu cầu được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội và
được hỗ trợ để phát triển sản xuất.
- Hỗ trợ nhà ở cho 100% hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo có nhu
cầu cần hỗ trợ nhà ở theo quy định của nhà nước giải quyết cơ bản tình trạng
thiếu đất, nước phục vụ sản xuất.
Cơ sở hạ tầng vùng dân tộc thiểu số: Đảm bảo 100% đường trục
liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu chuẩn của ngành giao thông
vận tải, có phân kỳ đầu tư và trên 50% đường trục thôn, xóm được cứng
hóa đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; Phấn đấu 100% hộ gia đình
được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% số hộ được sử dụng điện
từ các nguồn.
Văn hóa xã hội vùng dân tộc thiểu số: Các xã có điểm phục vụ bưu
chính, viễn thông, internet đến hầu hết các thôn, bản; 100% hộ gia đình được
xem truyền hình; phát triển con người toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất,
tinh thần, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật; 100% trạm y tế xã đạt chuẩn
quốc gia và có bác sĩ làm việc; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế khám
chữa bệnh cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Hệ thống chính trị ở cơ sở và an ninh quốc phòng: Xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm
bảo ổn định an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc
thiểu số;
Môi trường sống vùng dân tộc thiểu số: Hạn chế thiệt hại do các sự cố
môi trường, thiên tai; bố trí lại khu chăn nuôi, chuồng trại chăn nuôi gia súc,
83
gia cầm, nhà vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh môi trường nông thôn.
3.3.Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách về tạo việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao hiệu quả trong thực hiện các văn bản
pháp luật, thể chế phát triển thị trường lao động
Báo cáo Chính trị tại Đại hội X (2006-2010) nhấn mạnh “xây dựng hệ
thống luật pháp về lao động và thị trường sức lao động nhằm bảo đảm quyền
lựa chọn chỗ làm việc và nơi cư trú của người lao động; thực hiện rộng rãi
chế độ hợp đồng lao động; bảo đảm quyền lợi của cả người lao động và người
sử dụng lao động". Đại hội X cũng chủ trương “hoàn chỉnh thể chế thị trường
lao động theo hướng bảo đảm hài hoà lợi ích của người lao động và người sử
dụng lao động”. Báo cáo Chính trị tại Đại hội XI (2011-2015) nhấn mạnh yêu
cầu “thực hiện tốt đẩy mạnh phát triển thị trường lao động. Tiền lương, tiền
công phải được coi là giá cả sức lao động, được hình thành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011-2020 cũng đề ra mục tiêu: “thực hiện tốt chính sách về lao động, việc
làm, tiền lương, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy cao nhất năng lực
của người lao động, bảo đảmh quan hệ lao động hài hòa, cải thiện môi trường
và điều kiện lao động.
Nhằm tăng cường thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trước
hết cần nâng cao việc thực hiện các văn bản pháp luật, thể chế phát triển thị
trường lao động nói chung và đối với đồng bào DTTS nói riêng rất quan
trọng.
Các văn bản pháp luật, thể chế về thị trường lao động và việc làm đối
84
với đồng bào DTTS góp phần tạo hành lang pháp lý, thúc đẩy thị trường lao
động và việc làm. Theo đó cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như tiếp tục
hoàn thiện các văn bản pháp luật, thể chế, chính sách về lao động, việc làm,
tiền lương, bảo hiểm xã hội; mở rộng phạm vi bao phủ của các chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, gắn đào tạo với việc làm, nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp; tạo bước đột phá trong giáo dục nghề nghiệp cho
đồng bào DTTS.
Đồng bào DTTS nhìn chung có trình độ nhận thức còn hạn chế, kĩ năng
nghề nghiệp còn thiếu, vì thế dư thừa lao động DTTS trong nông nghiệp,
nông thôn với chất lượng cung lao động thấp, phân bổ chưa hợp lý và khả
năng di chuyển còn bị hạn chế. Chính vì vậy cần thực hiện hiệu quả các
chương trình, chính sách hỗ trợ việc làm, hoàn thiện hệ thống thông tin thị
trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Trung tâm dịch
vụ việc làm trong kết nối cung - cầu lao động.
Thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, thời kỳ
mà Internet, công nghệ số, thiết bị thông minh, robot…được ứng dụng, sử
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thay thế, phục vụ, đáp ứng nhu cầu con
người. ức ép về vấn đề giải quyết việc làm và sẽ phải đối mặt với sự gia tăng
tỷ lệ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. Đối với đồng bào DTTS thì khó khăn
trong giải quyết việc làm là rất lớn. Vì thế vai trò của hệ thống Trung tâm
dịch vụ việc làm là vô cùng quan trọng, do vậy cần hoàn thiện thể chế và đầu
tư nâng cao năng lực hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm.
Đồng thời xây dựng và hoàn thiện pháp luật, thể chế và hỗ trợ phát
triển thị trường lao động, hỗ trợ các các hoạt động tổ chức giao dịch việc làm,
các sàn giao dịch việc làm định kỳ, thường xuyên nhất là các phiên giao dịch
việc làm dành riêng cho đồng bào DTTS.
Bên cạnh đó cần hỗ trợ lao động DTTS di cư từ nông thôn ra thành thị,
85
các khu công nghiệp, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, người khuyết tật,
người dân tộc thiểu số, phụ nữ nghèo nông thôn nhằm tăng cơ hội tiếp cận
việc làm của đồng bào DTTS.
3.3.2.Tăng cường hiệu quả trong triển khai thực hiện công tác đào
tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số
Đào tạo nghề cho đồng bào DTTS là một trong những giải pháp thiết
thực nhằm giúp cho chính mỗi người dân và gia đình họ có việc làm ổn định,
khắc phục tình trạng thiếu đất sản xuất, chuyển đổi cơ cấu lao động cho đồng
bào DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên. Một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số đó là:
Cần tích cực hóa hoạt động học nghề của đồng bào DTTS, giúp người
học xây dựng động cơ học tập đúng đắn và có động lực phấn đấu vươn lên.
Bên cạnh đó cần rèn luyện sự tự tin để vượt qua trở ngại tâm lý và khả năng
nhận thức, nâng cao kết quả học nghề
Các khóa, lớp đào tạo nghề cần dài hạn hơn, chương trình yêu cầu
thấp hơn phù hợp trình độ dân trí cũng như tâm lý học viên là người đồng
bào DTTS. Đồng thời, đẩy mạnh tư vấn để học viên thấy rõ lợi ích của
việc học nghề.
Sở và phòng lao động - thương binh và xã hội của các huyện cần sát
sao, theo dõi các học viên đồng bào DTTS đã tham gia học nghề nhằm hỗ trợ,
tư vấn, giới thiệu cho người lao động tìm kiếm công việc đúng ngành nghề đã
học; có cơ chế vay vốn ưu đãi hay dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho
đồng bào DTTS sau khi tham gia các khóa học nghề.
Theo Thông tư 58/2017/TT-BTC hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ
tài chính cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại
khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn người thuộc hộ đồng bào dân tộc
86
thiểu số (DTTS) nghèo, mức hỗ trợ tối đa là 4 triệu đồng/người/khóa học;
người DTTS nhận mức hỗ trợ tối đa 3 triệu đồng/người/khóa học. Đồng thời
hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học. Hỗ trợ tiền đi lại 200.000
đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở
lên. Tỉnh Thái Nguyên có thể huy động các nguồn vốn khác để gia tăng hỗ trợ
tài chính cho đồng bào DTTS tham gia học nghề.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện chính sách miễn
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học nghề cho học sinh, sinh viên đồng bào DTTS
khi tham gia học nghề.
Đào tạo nghề phi nông nghiệp cho đồng bào DTTS phải gắn với nhu
cầu của học viên và đầu ra việc làm của thị trường, bên cạnh đó, cần đầu tư cơ
sở vật chất của các cơ sở dạy nghề để học viên có thể thực hành khi học nghề,
nhất là các nghề phi nông nghiệp như cơ khí, sửa chữa máy thì càng cần phải
có xưởng thực hành.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên có thể mở các
lớp dạy nghề theo nhu cầu lao động của doanh nghiệp và các nhà đầu tư tại
địa phương. Doanh nghiệp tham gia đào tạo trên tinh thần tự nguyện và cam
kết tiếp nhận học viên dân tộc thiểu số vào làm việc trong thời gian tối thiểu 1
năm sau khi tốt nghiệp.
Chú trọng tiến hành công tác điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của
đồng bào, rà soát lại danh mục các ngành nghề đào tạo, tránh tình trạng nhiều
ngành nghề học viên có nhu cầu thật sự lại không có trong danh mục đào tạo
nghề. Cơ quan làm công tác dân tộc cần tiến hành tổng hợp nhu cầu đào tạo
và tìm hiểu thông tin thị trường để nắm rõ nhu cầu lao động, từ đó hướng cho
đồng bào đăng ký học nghề phi nông nghiệp.
Đối với lao động DTTS học nghề về ngành nông nghiệp, Chính quyền
87
tỉnh cần có chính sách ưu tiên cho những người có đất sản xuất để khi đào tạo
xong, họ có thể vận dụng nghề đã được học vào sản xuất. Bên cạnh đó, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần nghiên cứu, tìm hiểu để xác định
xem đất đồng bào được cấp trồng được cây, con gì để đào tạo nghề cho phù
hợp. Đồng thời tích cực khuyến khích để đồng bào DTTS có nhu cầu đào tạo
nghề gì thì mạnh dạn đăng ký học nghề để nâng cao tay nghề.
Tỉnh cần tìm hiểu và tổng hợp nhu cầu lao động của thị trường là nghề
gì để hướng cho đồng bào học nghề đó, nhằm giải quyết đầu ra cho các học
viên sau khi tham gia các lớp đào tạo nghề.
Điều chỉnh nội dung, phương pháp, cách thức đào tạo vì đồng bào sống
ở vùng sâu, xa và một số nơi chưa có trung tâm đào tạo, tập trung đào tạo gắn
với địa bàn họ sinh sống để giúp họ nâng cao tay nghề. Đồng thời trong quá
trình đào tạo nghề cần đào tạo phù hợp với trình độ nhận thức của đồng bào
DTTS. Do trình độ khác nhau nên cũng sẽ ưu tiên đào tạo cho những người
biết chữ, trình độ cao, để từ đó họ phổ biến, truyền dạy lại cho những người
xung quanh.
Ban Dân tộc tỉnh cần có trách nhiệm phối hợp với chính quyền các
huyện khảo sát nhu cầu dạy nghề để phối hợp với các doanh nghiệp giải quyết
nhu cầu việc làm; tăng cường thông tin tuyên truyền k để nâng cao nhận thức
cho đồng bào hiểu việc học nghề là để chuyển đổi cơ cấu ngành nghề... ; đồng
thời có kiểm tra, theo dõi, giám sát để đánh giá rút kinh nghiệm.
3.3.3.Nâng cao hiệu quả của hoạt động tuyên truyền, phố biến chính
sách tới đối tượng thực hiện thông qua việc triển khai công tác hướng
nghiệp và giới thiệu việc làm, kết nối cung cầu lao động
Để giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số hiệu quả, tỉnh
Thái Nguyên tập trung thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, tư vấn, hướng
88
nghiệp cho đồng bào DTTS, đẩy mạnh kết nối cung cầu lao động DTTS với
các doanh nghiệp là một giải pháp nhằm thúc đẩy giải quyết việc làm cho
đồng bào DTTS.
Theo đó, các vấn đề khi tham vấn, hướng nghiệp cho đồng bào DTTS
luôn có sự biến động, thay đổi không ngừng, như xu hướng nghề thay đổi,
yêu cầu nghề thay đổi nên Nội dung và hình thức của giáo dục hướng nghiệp
thường liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội nên đòi hỏi người
làm công tác tư vấn, hướng nghiệp am hiểu thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau, nguồn thông tin được cập nhật thường xuyên.
Hiện nay, hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm trên cả nước đã và
đang trở thành cầu nối tin cậy giữa người lao động, người sử dụng lao
động; là kênh thông tin thị trường lao động hữu hiệu cho các cơ quan, đơn
vị tổ chức, vận hành thị trường lao động. Chính quyền Tỉnh và các huyện,
Trung tâm Dịch vụ việc làm cần tích cực tổ chức phiên giao dịch việc làm,
ngày hội việc làm tại các xã ở các huyện nơi có đông người đồng bào
DTTS sinh sống nhằm tư vấn, giới thiệu việc làm và định hướng nghề
nghiệp cho đồng bào. Việc tổ chức các hoạt động này nên trở thành hoạt
động thường xuyên, định kỳ tại đơn vị 3 hoặc 4 lần/tháng. Đặc biệt các
phiên giao dịch việc làm dành cho người lao động đồng bào DTTS đang
thất nghiệp hoặc học sinh, sinh viên DTTS trong đó có sự giao lưu với
người lao động DTTS có mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, các điển
hình tiên tiến, người đi xuất khẩu lao động về nước nhằm chia sẻ, trao đổi,
phát huy kiến thức, kinh nghiệm về lao động, sản xuất.
Yêu cầu đặt ra khi tổ chức các phiên giao dịch việc làm là phải đảm
bảo thiết thực, hiệu quả, thu hút các đông đảo đồng bào DTTS, các tổ chức
xã hội, các doanh nghiệp trong các KCN tỉnh và các cơ sở đào tạo, dạy
89
nghề tham gia. Thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động, tuyển sinh đào
tạo phải đảm bảo rõ ràng, trung thực, khách quan để người lao động đồng
bào DTTS tin tưởng, lựa chọn.
Công tác tuyên truyền cần tập trung, phù hợp với đối tượng là người
dân STTS, nội dung của các phiên GDVL. Các hình thức thông tin tuyên
truyền phải đa dạng và sâu rộng đến đối tượng người lao động DTTS tại các
xã, huyện trên địa bàn tỉnh người lao động DTTS có nhu cầu tìm việc làm,
học nghề, xuất khẩu lao động; các đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu tuyển
dụng, tuyển sinh đến tham gia.
Thực hiện thí điểm đặt hàng hợp đồng với Trung tâm DVVL thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm DVVL của TW Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức, đơn vị có liên quan khác như Trung ương
Đoàn, Hội người mù Việt Nam… để thực hiện các hoạt động hỗ trợ tạo việc
làm cho người lao động DTTS.
Đây là một giải pháp quan trọng góp phần tăng cường thực hiện CSVL
đối với lao động DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên.
3.3.5.Hỗ trợ tài chính trong quá trình triển khai thực hiện chính sách
việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả trong công tác hỗ trợ lao động dân tộc
thiểu số di chuyển tìm việc làm:
Đồng bào DTTS di cư ra thành thị và các khu công nghiệp đang là một
xu hướng mạnh mẽ, có vai trò rất quan trọng trong quá trình đô thị hoá,
đóng góp vào sự phát triển KT-XH của tỉnh, tạo việc làm bền vững, ổn định
sinh kế cho đồng bào DTTS. Tuy nhiên đồng bào DTTS có phong tục tập
quán riêng, khó quản lý, không có được con số thống kê chính xác vì số lượng
lao động di cư tự do, không báo cáo các cơ quan chính quyền, qua đó gây sức
90
ép về môi trường, nhà ở, cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội cho các KCN.
Chính quyền tỉnh Thái Nguyên cần có chính sách hỗ trợ lao động
DTTS di cư từ nông thôn ra thành thị, các KCN. Theo đó cần khảo sát tình
hình lao động DTTS di cư; hỗ trợ lao động DTTS di cư tại Trung tâm dịch vụ
việc làm, thực hiện tư vấn, cung cấp thông tin lao động, việc làm; tư vấn nghề
nghiệp, giới thiệu việc làm; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các kỹ năng tìm việc,
làm việc cho đồng bào DTTS.
Tỉnh cần dành ngân sách hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động hỗ trợ lao
động DTTS di cư từ nông thôn ra thành thị, các KCN.
Thứ hai, tăng cường trong công tác triển khai các nguồn vốn tín dụng
ưu đãi cho sản xuất, kinh doanh đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động
là người dân tộc thiểu số:
Thông tư số 58/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày
13/6/2017 đã hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài chính cho các tổ chức,
đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng
đặc biệt khó khăn. Trong đó, vấn đề miễn, giảm tiền thuê đất đối với đơn vị
sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cũng được hướng dẫn cụ thể, đồng
thời Doanh nghiệp sử dụng lao động dân tộc thiểu số được hỗ trợ 5 năm tiền
đóng BHXH.
Việc miễn giảm tiền thuê đất đối với đơn vị sử dụng lao động là người
dân tộc thiểu số dựa trên các nguyên tắc:
- Chỉ xem xét miễn, giảm tiền thuê đất đối với diện tích đất sử dụng cho
mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
- Lao động có mặt làm việc thường xuyên là lao động đang làm việc
theo bảng chấm công của đơn vị (không bao gồm lao động làm việc không
trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng) và lao động
91
làm việc theo hợp đồng giao nhận khoán (một hợp đồng giao nhận khoán
được thay thế một hợp đồng lao động và hợp đồng giao nhận khoán phải có
thời hạn thực hiện hợp đồng từ đủ 12 tháng trở lên).
- Người dân tộc thiểu số tại hợp đồng giao nhận khoán là người trực
tiếp ký hợp đồng giao nhận khoán với đơn vị sử dụng lao động
Theo đó, về hỗ trợ về tiền thuê đất:
a) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 30% đến dưới 50% lao động
là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường
xuyên tại đơn vị (theo số lao động có mặt vào thời điểm ngày 31 tháng 12
năm trước liền kề năm báo cáo) được giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối
với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
b) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 50% lao động là người dân
tộc thiểu số trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên làm việc
tại đơn vị (theo số lao động có mặt vào thời điểm ngày 31 tháng 12 năm
trước liền kề năm báo cáo) được miễn 100% tiền thuê đất trong năm đối
với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
3.3.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế thông qua việc tăng cường trong
công tác đưa lao động DTTS đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
Thông tư liên tịch số 09/2016/TT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ
quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, đối
92
tượng áp dụng là: Người dân tộc thiểu số; Người thuộc hộ nghèo; Hộ cận
nghèo; Thân nhân của người có công với cách mạng; Người thuộc hộ bị thu
hồi đất nông nghiệp.
Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, làm thủ tục
- Đào tạo nghề: Theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Điều
4 của Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng.
- Đào tạo ngoại ngữ: Theo mức cụ thể của từng khoá học và thời gian
học thực tế, tối đa 3 triệu đồng/người/khoá học.
- Bồi dưỡng kiến thức cần thiết: theo chi phí thực tế, tối đa 530.000
đồng/người/khoá học.
- Tiền ăn trong thời gian đào tạo: mức 40.000 đồng/người/ngày.
- Chi phí đi lại (1 lượt đi và về) cho người lao động đi từ nơi cư trú hợp
pháp đến địa điểm đào tạo: mức 200.000 đồng/người/khoá học đối với người
lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên; mức 300.000
đồng/người/khoá học đốivới người lao động cư trú tại các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10 km trở lên.
Về hỗ trợ chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài gồm:
- Lệ phí làm hộ chiếu
- Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp
- Lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp
nhận lao động
- Chi phí khám sức khoẻ theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực tế
của cơ sở y tế được phép thực hiện khám sức khoẻ đối với người lao động đi
93
làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Đảng, Nhà nước ta luôn xác định lao động – việc làm là một trong
những lĩnh vực trung tâm của quá trình phát triển kinh tế – xã hội nhằm thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ổn định và phát triển đất nước.
Căn cứ vào chủ trương của Đảng, chính sách việc làm của Nhà nước, Chính
quyền tỉnh Thái Nguyên cũng đã ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể hóa
chính sách việc làm trên địa bàn tỉnh. chính sách việc làm được lồng ghép
trong chính sách dân tộc nhằm tạo việc làm, ổn định sinh kế, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào DTTS. HĐND tỉnh Thái Nguyên ban
hành Nghị quyết số: 34/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2011 Về việc
thông qua Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh
Thái Nguyên; Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của HĐND tỉnh
Thái Nguyên khóa XIII, Kỳ họp thứ tư về Chương trình “Phát triển kinh tế -
xã hội vùng An toàn khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2017-2020.
Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện CSVL đối với đồng bào
DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên đó là hoàn thiện thể chế phát triển thị
trường lao động; Tăng cường công tác đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc
thiểu số, Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, kết nối
cung cầu lao động; Về hỗ trợ lao động DTTS di chuyển; hỗ trợ tín dụng ưu
đãi cho sản xuất, kinh doanh đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động
94
DTTS; đưa lao động DTTS đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
KẾT LUẬN
Việc làm là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản nhất của
mọi quốc gia, là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đảm bảo an toàn,
ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc làm là chính sách xã hội được
thể chế hoá bằng luật pháp của nhà nước, gồm một hệ thống quan điểm, chủ
trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động
nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc
làm nhằm giải quyết thoả đáng nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có
khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm; góp phần đảm bảo an toàn, ổn
định và phát triển xã hội. Thực hiện chính sách việc làm là toàn bộ quá trình
đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và
thống nhất nhằm giải quyết vấn đề lao động và việc làm đang diễn ra đối với
những đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định.
Chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là tổng thể các
quan điểm, chủ trương, mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực
lượng lao động là đồng bào dân tộc thiểu số và tạo việc làm cho đồng bào
dân tộc thiểu số nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã
hội. Thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là toàn bộ
quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục
chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề lao động và việc làm đang
diễn ra đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong một phạm vi không gian và
thời gian nhất định.
Thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò
quan trọng đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong việc tạo cơ hội về việc
làm, chuyển đổi sinh kế, tăng thu nhập.Thực thi chính sách việc làm cho
95
đồng bào dân tộc thiểu số tại các KCN tỉnh Thái Nguyên thời gian qua đã
đat được nhiều kết quả đáng khích lệ, giải quyết hàng ngàn lao động, tăng
thu nhập cho người dân, đào tạo nghề cho hàng nghìn lao động đồng bào
DTTS. Chính quyền tỉnh cũng rất quan tâm đến việc giải quyết việc làm
cho người dân đồng bào DTTS. Bên cạnh đó, thực thi chính sách việc làm
cho đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng đối với đồng bào dân
tộc thiểu số cũng gặp nhiều khó khăn. Một số giải pháp mà chính quyền
tỉnh Thái Nguyên có thể áp dụng nhằm tăng cường thực hiện CSVL cho
đồng bào DTTS tại các KCN đó là:
Một là, Hoàn thiện thể chế phát triển thị trường lao động;
Hai là, Tăng cường công tác đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc
thiểu số;
Ba là, Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, kết nối
cung cầu lao động;
Bốn là, Về hỗ trợ lao động DTTS di chuyển; Hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho
sản xuất, kinh doanh đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động DTTS;
Năm là, Đưa lao động DTTS đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Các giải pháp này cần được thực hiện đồng bộ với quyết tâm cao độ
của Đảng bộ và Chính quyền tỉnh Thái Nguyên nhằm tạo việc làm bền vững
96
và sinh kế ổn định cho đồng bào DTTS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Dân tộc Tỉnh Thái Nguyên (2019), Báo cáo công tác dân tộc năm
2018 của tỉnh Thái Nguyên.
2. Trọng Bảo (2018), Lào Cai: Tăng cường giải quyết việc làm cho thanh
niên dân tộc thiểu số, Báo Dân tộc.
3. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, Nxb
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, tập 25, trang 125.
4. TS.Phan Mạnh Cường (2019), Phát triển bền vững các khu công
nghiệp - Động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí
Kinh tế và Dự báo cập nhật ngày 16/01/2019.
5. Quế Chi – Cao Khánh (2019), Định Hóa - Nhiều chính sách quan tâm
đến đồng bào dân tộc thiểu số, Trang thông tin điện tử Mặt trận Tổ
quốc tỉnh Thái Nguyên.
6. Đài phát thanh - truyền hình Hà Giang (2018), Hà Giang thực hiện hiệu
quả chính sách dành cho đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Tạ Ngọc Hải (2016), Chính sách công – Tiếp cận từ khoa học tổ chức
nhà nước, Trang thông tin Viện Khoa học tổ chức nhà nước.
8. Chu Hiệu (2019), Cao Bằng chú trọng giải quyết sinh kế cho đồng bào
dân tộc thiểu số, Báo ảnh Dân tộc Miền núi.
9 Lê Văn Hòa Nguyễn Hữu Hải (2016), Đại cương về phân tích chính
sách công Nxb Chính trị Quốc gia.
10. Lưu Văn Hùng (2011), Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở
Đà Nẵng, Luận Văn Thạc sĩ kinh tế.
11. Nguyễn Thị Lan Hương (2002), Thị trường lao động Việt Nam: Định
hướng và phát triển, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.
12. Nguyễn Huyền (2018), Hà Giang: Đào tạo nghề cho đồng bào DTTS
97
Đồng Văn nhằm xóa đói, giảm nghèo.
13. KS. Trần Văn Hoan TS. Nguyễn Bá Ngọc (2002), Toàn cầu hoá: cơ hội
và thách thức đối với lao động Việt Nam, NXB Lao động - Xã hội, Hà
Nội.
14. Phan Xuân Lĩnh và Quyền Đình Hà (2016), Sinh kế của hộ đồng bào
dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam 2016, tập 14, số 2: 229-237.
15. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình
chính sách, Nxb Đại học quốc gia Hồ Chí Minh.
16. Trần Ngọc Ngân - Trần Văn Hiếu (2017), Gắn đào tạo nghề với giải
quyết việc làm cho người lao động ở vùng dân tộc thiểu số, Tạp chí
Nghiên cứu Dân tộc số Số 18 - Tháng 6 năm 2017.
17. Ngân hàng Thế giới (2018), Báo cáo Bước tiến mới: Giảm nghèo và
thịnh vượng chung tại Việt Nam.
18. Nguyễn Văn Nhường (2011), Chính sách an sinh xã hội với người
nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp (nghiên cứu
tại Bắc Ninh), Luận án Tiến sĩ Kinh tế.
19. Lưu Vũ Minh Quân (2017), Thực hiện chính sách tạo việc làm trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ.
20. Quốc hội (2019), Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm
2019 phê duyệt đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030
21. Bùi Thị Thúy (2005), Việc làm và chính sách tạo việc làm ở Hải
Dương hiện nay, Luận văn thạc sĩ
22. Nông Văn Trân (2017), Thành phần dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, Trang thông tin điện tử Ban Dân tộc tỉnh Thái Nguyên.
23. Lê Xuân Trình (2015), Quyền của người dân tộc thiểu số theo quy định
98
của luật pháp quốc tế và Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật quốc tế.
24. TS. Trần Hữu Trung TS. Nguyễn Hữu Dũng (1997), Về Chính sách
giải quyết việc làm ở Việt Nam NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Nguyễn Đình Tuấn (2012), Giải quyết việc làm cho người nông dân bị
thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá ở tỉnh Thanh
Hoá, Luận văn Thạc sỹ.
26. UBND tỉnh Hà Giang (2018), Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang năm
2017.
27. UBND tỉnh Thái Nguyên (2009), Quyết định số 2564/QĐ-UBND ngày
09 tháng 10 năm 2009 phê duyệt đề án quy hoạch phát triển khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020.
28. UBND tỉnh Thái Nguyên (2010), Điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên tỉnh Thái Nguyên, Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên.
29. UBND tỉnh Thái Nguyên (2019), Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
99
xã hội năm 2019.
PHỤ LỤC
PHỎNG VẤN SÂU
Để tăng cường việc thực hiện chính việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nhóm nghiên cứu chúng tôi rất mong
nhận được sự hợp tác, chia sẻ của ông (bà) trên cơ sở trả lời một số câu hỏi
liên quan tới việc thiện chính sách này trong thực tiễn (Những thông tin ông
(bà) trao đổi chúng tôi chỉ sử dụng với mục đích nghiên cứu, không sử dụng
vào những mục đích khác).
Rất mong nhận được sự hợp tác của ông (bà), xin trân trọng cảm ơn!
THÔNG TIN NGƯỜI PHỎNG VẤN
1.Họ và tên:
2.Địa chỉ:
3.Chức vụ và cơ quan công tác (nếu có):
4. Dân tộc:
NỘI DUNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN (Dành cho khách thể quản lý)
1. Ông/bà vui lòng cho biết việc triển khai thực hiện chính sách việc làm
cho đồng bào dân tộc gặp những thuận lợi và khó khăn gì? Cụ thể ở
công tác đào tạo nghề?
2. Theo ông/bà có những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số với vai trò là cơ
quan triển khai thực hiện chính sách tại địa phương.
3. Theo ông/bà để tăng cường thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào
100
dân tộc trong thời gian tới cần có những biện pháp nào phù hợp?
NỘI DUNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN (Dành cho khách thể là người dân tộc
đang tham gia thực hiện chính sách việc làm)
1. Ông/bà có biết về chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
đang được triển khai trên địa bàn không? Ông/bà biết được chính sách này
qua kênh thông tin nào?
2. Ông/bà được hưởng lợi gì từ chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
101
thiểu số?