BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THIỆN THUẬT

BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ

TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 8 34 04 03

TÓM TẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2018

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH

Phản biện 1:……………………………………………………

…………………………………………………

Phản biện 2:……………………………………………………

…………………………………………………

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn

thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số:… - Đường………… - Quận………… - TP……………

Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Dẫn lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổng Bí thư Nguyễn

Phú Trọng nhấn mạnh: “Công tác cán bộ cực kỳ quan trọng, qua thực

tiễn càng ngày càng thấy quan trọng, là nguyên nhân của mọi nguyên

nhân, là gốc của mọi công việc, then chốt của then chốt. Bác Hồ từng

nói: Cán bộ là gốc của công việc; mọi việc thành công hay thất bại

đều do cán bộ tốt hay kém, mọi việc thành bại đều do cán bộ, bố trí

cán bộ đúng là khác, bố trí sai là khác, rất nguy hiểm” và Tổng Bí

thư cũng nhiều lần nhấn mạnh “Xây dựng Đảng là nhiệm vụ then

chốt, thì công tác cán bộ là then chốt của nhiệm vụ then chốt”. Công

tác cán bộ bao gồm nhiều khâu, từ phát hiện, tuyển chọn, nhận xét,

đánh giá, đến quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, bổ

nhiệm, sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ. Các khâu của

công tác cán bộ là một thể thống nhất, có quan hệ chặt chẽ, mật thiết

với nhau, tác động, thúc đẩy lẫn nhau; khi thực hiện tốt khâu này sẽ

là tiền đề và cơ sở để thực hiện tốt các khâu khác và ngược lại.

Để công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý thực sự

đảm bảo được tính khách quan và công bằng, từ đó làm tăng động

lực phấn đấu, thi đua của công chức trong hoạt động công vụ là một

trong những yêu cầu, nhiệm vụ cấp thiết trong quản lý điều hành

công sở, cải cách hành chính, hoàn thiện chế độ công vụ, công chức

ở nước ta hiện nay. Vì vậy, em lựa chọn đề tài “Bổ nhiệm công chức

lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý

công.

1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Có thể thấy những bài viết, công trình nghiên cứu, có nhiều

nội dung tác giả có thể kế thừa trong nghiên cứu như: Lý luận về

công chức, đánh giá nguồn nhân lực trong các tổ chức, những tồn tại,

hạn chế trong công tác đánh giá người đứng đầu cơ quan hành chính

nhà nước hiện nay của nước ta, một số quan điểm, giải pháp mang

tính định hướng trong đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm

công chức lãnh đạo quản lý. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề còn

tiếp tục nghiên cứu, đặc biệt gắn liền với đối tượng cụ thể là công

chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân tỉnh Phú Yên. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu công tác

“Bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên”, từ đó hình thành

những đánh giá, kiện toàn trong công tác bổ nhiệm công chức lãnh

đạo quản lý gắn với việc việc quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi

dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ; đổi mới quy trình công tác cán

bộ trong các cơ quan hành chính đang triển khai thực hiện hiện nay.

Đồng thời, nghiên cứu các điều kiện cần có để việc thực hiện công

tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý được công tâm, khách

quan, hiệu quả, công bằng.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Luận văn đề xuất các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công

tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên nhằm đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ hiện nay.

2

3.2. Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công chức lãnh đạo

quản lý các tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú

Yên; xác định các tiêu chí đánh giá năng lực để bổ nhiệm công chức

lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

tỉnh Phú Yên; các yếu tố cần thiết trong bổ nhiệm công chức lãnh

đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

Phú Yên.

Phân tích, đánh giá thực trạng bổ nhiệm công chức lãnh đạo

quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú

Yên, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.

Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực thực

thi trong công tác tham mưu để bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý

tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu hoàn thiện công tác bổ nhiệm công

chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân tỉnh Phú Yên.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về công

tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý tại 18 cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.

Giới hạn về thời gian: Luận văn tập trung khảo sát, đánh giá

thực trạng công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ

3

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên giai đoạn từ

năm 2012 đến năm 2017.

Phạm vi không gian nghiên cứu: Cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Luận văn dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ; quan điểm, chủ

trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng đội

ngũ cán bộ, công chức.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu: điều tra xã hội học;

khảo cứu tài liệu, thu thập và xử lý thông tin; phân tích, tổng hợp;

thống kê; so sánh và sử dụng phương pháp thống kê toán học, sử

dụng phần mềm tin học Excel để xử lý kết quả và tổng hợp phiếu

điều tra. ... và một số phương pháp khác.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Qua nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa lý luận

về công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả luận văn đề xuất các giải pháp có giá trị thực tiễn

cao nhằm giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên hoàn thiện đội

ngũ công chức lãnh đạo quản lý, nâng cao năng lực thực thi công vụ,

góp phần nâng cao chất lượng công tác tham mưu, giúp việc cho Ủy

ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.

4

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ

lục, phần nội dung luận văn gồm có ba chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý

tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Chương 2: Thực trạng bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý tại các

cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện bổ nhiệm công

chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân tỉnh Phú Yên

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC

LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là: "Cơ quan có

nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức

năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ,

quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp và theo

quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của

ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo

và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân

cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp trên...Tổ chức và hoạt

động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân do Chính phủ

5

quy định Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được thành

lập ở cấp tỉnh và cấp huyện..."

1.1.2. Công chức và công chức lãnh đạo quản lý

1.1.2.1. Công chức

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ

nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng

sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp

tỉnh, cấp huyện.

1.1.2.2. Công chức lãnh đạo quản lý

Công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý hay còn gọi:

“Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước” là thuật ngữ dùng

để chỉ thiết chế giữ vị trí pháp lý cao nhất trong cơ quan hành chính

nhà nước, thực hiện vai trò lãnh đạo, quản lý hoạt động của cơ quan.

Căn cứ những quy định của Nhà nước, người đứng đầu cơ

quan nhà nước nói chung có nghĩa vụ rất cụ thể và rõ ràng. Mỗi trách

nhiệm này đều phải được thực hiện đúng, đủ và hoàn thành hết khả

năng để đem lại hiệu quả cao nhất.

1.1.3. Bổ nhiệm và bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý

tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1.1.3.1 Bổ nhiệm

Bổ nhiệm là việc mà người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền

ra quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức giữ một chức vụ lãnh

đạo, quản lý có thời hạn trong cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống chính

trị hoặc trong các tổ chức kinh tế, xã hội … ở Việt Nam. Thẩm

quyền, thủ tục, trình tự bổ nhiệm các chức vụ được quy định ở văn

bản pháp luật của Nhà nước hoặc văn bản điều lệ, quy chế của cơ

quan, tổ chức có thẩm quyền.

6

1.1.3.2 Lãnh đạo quản lý

Lãnh đạo quyết định về đường lối, sách lược gắn với những

vấn đề mang tính tổng quát, còn quản lý là tổ chức thực hiện, xử lý,

giải quyết những vấn đề thực tế đặt ra. Lãnh đạo là quá trình tạo ảnh

hưởng và tác động tới con người và tổ chức; là đưa ra những chủ

trương, phương hướng phát triển tổ chức; nhằm thực hiện mục tiêu

chính trị - kinh tế - xã hội đặt ra trong từng giai đoạn , phù hợp với

yêu cầu và điều kiện trong từng giai đoạn phát triển của xã hội. Quản

lý là một quá trình hiện thực hóa những đường lối, chủ trương chiến

lược thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý và phù hợp với

yêu cầu điều kiện của cơ quan, địa phương vụ thể.

1.1.3.3 Bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý

Đối với công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp tỉnh được quy định tại Điều 6, Nghị định

24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương. Việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo đúng thẩm quyền, phân

cấp quản lý, trình tự thủ tục, quy trình, hướng dẫn của Trung ương và

địa phương đảm bảo nguyên tắc “Ðảng thống nhất lãnh đạo công tác

cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; bảo đảm thực hiện nguyên tắc tập

trung dân chủ, tập thể quyết định, đồng thời phát huy đầy đủ trách

nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác quản lý

cán bộ”.

1.2. Vai trò và đặc điểm về bổ nhiệm công chức lãnh đạo

quản lý tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1.2.1. Vai trò bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý

7

Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan hành chính có thẩm quyền

chung ở địa phương, thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà

nước theo lãnh thổ địa giới hành chính tỉnh đối với mọi ngành, lĩnh

vực thuộc địa phương mình, đảm bảo việc thi hành các quy định của

các cơ quan Nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân tỉnh, giám

sát việc thi hành pháp luật của các đơn vị cơ sở của các cơ quan hành

chính ở trung ương đóng tại địa phương trong phạm vi những vấn đề

thuộc quyền quản lý lãnh thổ.

1.2.2. Đặc điểm bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý

Công chức lãnh đạo quản lý tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân tỉnh là một bộ phận của công chức hành chính, do đó

mang những đặc điểm chung của công chức hành chính như sau:

- Là chủ thể của nền công vụ; là hạt nhân cơ bản, là chủ thể

thực sự tiến hành các công vụ cụ thể và cũng chính là yếu tố đảm bảo

cho nền công vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực, hiệu quả.

- Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn

hóa cao.

- Là đội ngũ tương đối ổn định, mang tính kế thừa, nhưng luôn

đòi hỏi không ngừng nâng cao về chất lượng.

- Hoạt động của công chức lãnh đạo quản lý tại cơ quan hành

chính nhà nước diễn ra thường xuyên, liên tục.

- Đội ngũ công chức lãnh đạo quản lý tại cơ quan hành chính

nhà nước phải am hiểu và tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế.

1.3. Nội dung và tiêu chí bổ nhiệm công chức lãnh đạo

quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

1.3.1. Điều kiện bổ nhiệm

8

Điều kiện bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý hiện nay được

quy định khá đầy đủ, rõ ràng tại khoản 1, Điều 40 Nghị định

24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ.

1.3.2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm

Tiêu chuẩn chung để bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý cần

có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên và phù hợp với

ngành, lĩnh vực công tác được phân công. Đối với công chức, viên

chức dưới 45 tuổi phải tốt nghiệp đại học hệ chính quy, nếu tốt

nghiệp đại học các hệ không chính quy thì chỉ xem xét, bổ nhiệm giữ

chức vụ cao hơn đối với công chức, viên chức có năng lực, được tín

nhiệm trong cơ quan, đơn vị và đang học sau đại học ít nhất 01 năm

tính đến thời điểm đề nghị bổ nhiệm. Đang giữ ngạch Chuyên viên

và tương đương trở lên; Có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo quy

định của ngạch chuyên viên trở lên. Có hồ sơ, lý lịch rõ ràng, đầy đủ

được cơ quan có thẩm quyền xác nhận; có bản kê khai tài sản; có đủ

sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tham gia, thực hiện tốt

các hoạt động của địa phương, nơi cư trú.

Ngoài tiêu chuẩn quy định, nếu có quy định tiêu chuẩn riêng

của Bộ, ngành Trung ương cho từng chức danh cụ thể thì thực hiện

theo Quy định đó.

1.3.3. Thủ tục bổ nhiệm

Căn cứ Điều 4 và Điều 5 Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg

ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Bổ

nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công

chức lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các

doanh nghiệp nhà nước.

1.3.4. Trình tự bổ nhiệm

9

Căn cứ Điều 7 Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày

19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Bổ nhiệm,

bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức

lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các

doanh nghiệp nhà nước.

1.3.5. Hồ sơ bổ nhiệm

- Tờ trình đề nghị bổ nhiệm; Lý lịch công chức, viên chức

được cấp có thẩm quyền xác nhận theo quy định; Bản tự nhận xét,

đánh giá của công chức, viên chức trong quá trình thực hiện chức

trách, nhiệm vụ được giao (trong vòng 03 năm liền kề với thời điểm

tiến hành làm quy trình bổ nhiệm); Các văn bằng, chứng chỉ (photo

có chứng thực) về trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn, lý luận

chính trị, tin học, ngoại ngữ, kiến thức quản lý Nhà nước, bồi dưỡng

nghiệp vụ (và tương đương)...; Bản nhận xét, đánh giá của cơ quan

có thẩm quyền đối với công chức, viên chức; Bản kê khai tài sản thu

nhập theo quy định; Nhận xét, đánh giá của cấp ủy cơ quan, đơn vị

nơi công tác (nếu là Đảng viên); Ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi cư

trú (nếu là đảng viên); Biên bản các cuộc họp, phiếu tín nhiệm; Các

văn bản liên quan (nếu có), gồm: Kết quả thanh tra, kiểm tra; xác

minh lý lịch ...; Kế hoạch hành động của công chức, viên chức; văn

bản nhận xét của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp công

chức, viên chức đối với Kế hoạch hành động.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bổ nhiệm công chức lãnh

đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh

1.4.1. Yếu tố khách quan

10

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá X); căn cứ các văn

bản hướng dẫn của Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo

tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp,

kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện

theo đúng quy định, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình

mới. Đội ngũ cán bộ công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban

Thường vụ Tỉnh ủy quản lý hầu hết được rèn luyện trong thực tiễn,

có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực công tác, có khả năng tổ

chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; được đào tạo cơ bản về

chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị.

1.4.2. Yếu tố chủ quan

Tuy nhiên, có những khó khăn là Trung ương chưa ban hành

tiêu chuẩn đối với từng loại chức danh cán bộ, công chức lãnh đạo,

quản lý để có cơ sở trong việc thực hiện công tác quy hoạch, bổ

nhiệm, luân chuyển cán bộ. Chủ trương luân chuyển, bố trí một số

chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý không phải là người địa phương

nhằm khắc phục tình trạng cục bộ, trì trệ, khép kín trong công tác cán

bộ nhưng chưa chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể…

Công tác quy hoạch cán bộ chưa mang tính đột phá, chưa

mạnh dạn quy hoạch cán bộ trẻ, quy hoạch còn theo tuần tự trên

trước, dưới sau; hầu hết quy hoạch theo phương châm “mở” còn rất

hạn chế, còn khép kín trong từng cơ quan, đơn vị, chưa phát hiện và

mở rộng nguồn cán bộ công tác ở cơ quan, đơn vị khác. Công tác

quy hoạch cán bộ ở một số cơ quan, đơn vị còn thiếu tính bền vững,

chưa bảo đảm tính kế thừa.

Việc nhận xét, đánh giá cán bộ trước khi đề nghị bổ nhiệm,

bổ nhiệm lại, giới thiệu cán bộ ứng cử thực hiện chưa chặt chẽ,

11

thường chỉ lấy kết quả nhận xét, đánh giá năm trước, chưa đánh giá,

nhận xét sâu sát cả quá trình công tác, giữ chức vụ trước đó của cán

bộ để bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử.

Một số cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đầy

đủ, sâu sắc về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của công tác luân chuyển

cán bộ. Công tác đánh giá cán bộ trước, trong và sau luân chuyển có

trường hợp chưa được quan tâm đúng mức. Công tác kiểm tra, giám

sát cán bộ được luân chuyển chưa được tiến hành thường xuyên.

1.5. Kinh nghiệm bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý

1.5.1. Kinh nghiệm ở nước ngoài

1.5.1.1 Kinh nghiệm của Hoa Kỳ

1.5.1.2 Kinh nghiệm của Singapore

1.5.2. Kinh nghiệm ở trong nước

1.5.2.1 Kinh nghiệm ở Đà Nẵng

1.5.2.2 Kinh nghiệm ở Bắc Giang

1.5.3. Bài học cho tỉnh Phú Yên

Chương 2

THỰC TRẠNG BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC

LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

2.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh

Phú Yên

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội

2.2. Khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy và đội ngũ công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

12

Cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan tỉnh Phú Yên gồm: 18

cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và 08 đơn vị

sự nghiệp trực thuộc;

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện

chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước

về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo

phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tỉnh.

2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Tháng 7 năm 1989, tỉnh Phú Yên là tỉnh được tái lập từ việc

chia tách tỉnh Phú Khánh thành 02 tỉnh: Phú Yên và Khánh Hòa. Là

tỉnh mới được tái lập còn rất nhiều khó khăn, đội ngũ công chức còn

non trẻ, thiếu kinh nghiệm.

2.2.2. Số lượng công chức

Bộ Nội vụ đã giao biên chế công chức cho tỉnh là 2.120

(giảm 37 biên chế so với năm 2015), năm 2017 là 2.088 (giảm 32

biên chế so với năm 2016).

Tổng biên chế công chức được giao cho các cơ quan chuyên

môn là 1.121 biên chế. Trong đó số lượng công chức hiện có các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là 1.027 công chức (708

nam chiếm 68,94%, 319 nữ chiếm 31,06% tổng số công chức), 08 công

chức là người dân tộc thiểu số. Công chức có tuổi đời dưới 30 tuổi là

122 người, chiếm 11,88% tổng số công chức.

Trong đó số lượng công chức lãnh đạo quản lý hiện có các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc diện nghiên cứu

của luận văn là 67 công chức lãnh đạo quản lý (55 nam chiếm 82,09%,

12 nữ chiếm 17,91% tổng số công chức lãnh đạo quản lý), 01 công

13

chức là người dân tộc thiểu số. Công chức lãnh đạo quản lý có tuổi đời

dưới 41 tuổi là 06 người, chiếm 8,95%; từ 41 đến 50, chiếm 26,87%;

trên 50, chiếm 64,18% trên tổng số công chức.

2.2.3. Trình độ công chức

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Công chức lãnh đạo quản lý hiện có tại các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc diện nghiên cứu của luận văn

có trình độ chuyên môn đồng đều và tương đối cao gồm: 40 cử nhân

chiếm 59,70%, 22 thạc sỹ chiếm 37,32% và 02 tiến sỹ chiếm 2.98%

trong tổng số 67 công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Trình độ lý luận chính trị

Tỷ lệ công chức lãnh đạo quản lý các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được đào tạo về lý luận chính trị bài bản,

đúng quy trình, đảm bảo tạo nguồn cho quy hoạch vào các vị trí lãnh

đạo, quản lý. Việc đào tạo lý luận chính trị góp phần bồi dưỡng, rèn

luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, đạo đức thực thi công

vụ.

- Về trình độ tin học, ngoại ngữ: Phần lớn công chức lãnh đạo

quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đều

có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu, không

có trường hợp nào thiếu hoặc chưa qua đào tạo theo quy định của

Nhà nước.

- Về cơ cấu ngạch công chức: Công chức lãnh đạo quản lý tại

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ có 04

chuyên viên cao cấp, 49 chuyên viên chính và 14 chuyên viên.

14

2.3. Thực trạng công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo

quản lý nhiệm kỳ 2012-2017 tại tỉnh Phú Yên

2.3.1. Về công tác bổ nhiệm

- Về kiến thức:

Qua tổng hợp trình độ chuyên môn công chức lãnh đạo quản

lý có trình độ đại học chiếm đa số, tỷ lệ thạc sỹ tăng nhanh. Ngày

càng nhiều công chức lãnh đạo quản lý tham gia các lớp đào tạo sau

đại học. Ngoài ra, vẫn còn số ít công chức lãnh đạo quản lý có độ

tuổi trên 45 có trình độ chuyên môn đại học hệ tại chức (chủ yếu là

thuộc nhóm tuổi từ 51 trở lên).

Về kiến thức quản lý nhà nước, nhằm trang bị cho công chức

lãnh đạo quản lý những kiến thức cần thiết để tham mưu đúng, đầy

đủ, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quá trình thực hiện chức năng,

thực thi công vụ, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, qua khảo sát cho

thấy, số lượng công chức lãnh đạo quản lý còn một số ít đang giữ mã

ngạch chuyên viên (chưa đảm bảo tiêu chuẩn chức danh vị trí lãnh

đạo quản lý theo Đề án vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt tại

Quyết định số 2038/QĐ-BNV ngày 31/12/2015).

Đa số công chức lãnh đạo quản lý đều có chứng chỉ ngoại

ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu ngạch, bậc đang đảm nhiệm, trong đó

Tiếng Anh chiếm gẩn 98%, nhưng qua phỏng vấn một số lãnh đạo

Sở ngành và khảo sát thực tế cho thấy công chức sử dụng ngoại ngữ

để phục vụ công việc rất hạn chế hoặc ít khi sử dụng do không có

điều kiện và môi trường để sử dụng. Về tin học, hầu hết công chức

đảm bảo thành thạo trong việc soạn thảo văn bản, tìm kiếm, truy xuất

thông tin và thường xuyên tiếp xúc làm việc trên máy tính, ipad, điện

thoại thông minh.

15

- Về kỹ năng:

Qua khảo sát cho thấy công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có kỹ năng hành chính

tương đối. Nhiều kỹ năng được thực hiện thành thạo và được đáng

giá cao, cụ thể ở một số kỹ năng sau:

Về tổ chức tuyên truyền phổ biến, triển khai thực thi pháp

luật, các công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã thực hiện nghiêm túc (qua khảo sát có

85% phiếu đánh giá thực hiện khá và tốt kỹ năng này).

Về xây dựng công trình, kế hoạch, nghiên cứu tổng hợp, vận

dụng các văn bản pháp luật hầu hết được thực hiện nghiêm túc. Hầu

hết công chức lãnh đạo quản lý nắm bắt, thu thập thông tin, xử lý

thông tin để phục vụ công việc tham mưu và điều hành đơn vị đáp

ứng yêu cầu.

- Về thái độ, hành vi:

Về kỹ năng giao tiếp hành chính, đây là kỹ năng mà bất kỳ

công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện

thường xuyên, hằng ngày. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao

động phải thực hiện phương châm 5 biết: “Biết chào hỏi, biết lắng

nghe, biết giải thích, biết xin lỗi, biết cảm ơn” và phương châm:

“Thân thiện, nghĩa tình, tận tụy, trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật”

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Về phẩm chất đạo đức:

Đa số công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu

thực hiện và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

16

và nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ giúp đỡ đồng chí, đồng

nghiệp cùng nhau tiến bộ;

2.3.2. Về thực hiện thí điểm thi tuyển theo vị trí

Thực hiện chủ trương của Đảng, tính đến ngày 31/7/2015 Ủy

ban nhân dân tỉnh đã có 3 sở ngành và các phòng ban trực thuộc 9

Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố. Nhìn chung việc thực

hiện thí điểm thi tuyển lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng ở địa

phương bước đầu đã tạo được môi trường cạnh tranh, mở rộng phạm

vi, đối tượng đăng ký dự tuyển; phát hiện, thu hút được những người

có năng lực, trình độ, phẩm chất tốt theo nguyên tắc cạnh tranh, công

khai để bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo quản lý; bảo đảm sự lãnh đạo

của cấp ủy đảng trong công tác cán bộ, được dư luận xã hội đồng

tình, ủng hộ; đồng thời góp phần cung cấp các cứ liệu thực tiễn để có

thể nghiên cứu rút kinh nghiệm, góp phần đổi mới phương thức

tuyển lãnh đạo cấp phòng, cấp ban.

2.4. Đánh giá chung về công tác bổ nhiệm công chức lãnh

đạo quản lý

2.4.1. Những kết quả đạt được

Đội ngũ công chức lãnh đạo quản lý đã được nâng cao một

bước rõ rệt về nhận thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý

luận chính trị, kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, kỹ năng quản lý

hành chính đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà

nước trên địa bàn.

2.4.2. Về hạn chế, nguyên nhân hạn chế

Từ thực trạng kết quả bổ nhiệm trong những năm qua cho thấy

một số hạn chế cơ bản trong hoạt động này, đó là:

17

- Trong công tác quy hoạch công chức lãnh đạo quản lý chưa

mang tính đột phá, chưa kịp thời phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có

đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy

hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh

lãnh đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài

của từng nhằm tạo sự chủ động, khoa học trong công tác cán bộ.

- Chưa mạnh dạn quy hoạch công chức trẻ, quy hoạch còn

theo tuần tự trên trước, dưới sau; hầu hết quy hoạch theo phương

châm “mở” còn rất hạn chế, còn khép kín trong từng cơ quan, đơn vị,

chưa phát hiện và mở rộng nguồn ở cơ quan, đơn vị khác;

- Một số vị trí lãnh đạo quản lý ở một số cơ quan, đơn vị còn

thiếu tính bền vững, chưa bảo đảm tính kế thừa.

Các hạn chế trên được chỉ ra theo một số nguyên nhân cơ

bản sau:

- Cấp ủy, lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức

đầy đủ, sâu sắc về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của công tác luân

chuyển.

- Việc thực hiện quy hoạch công chức lãnh đạo quản lý, chưa

thực hiện tốt việc xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,

luân chuyển, bố trí, sắp xếp theo quy hoạch; việc công khai quy

hoạch công chức lãnh đạo quản lý chưa đảm bảo theo hướng dẫn.

- Công tác đánh giá cán bộ trước khi đề nghị bổ nhiệm, bổ

nhiệm lại, giới thiệu ứng cử thực hiện chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ

và đổi mới phương pháp đánh giá mà thường chỉ lấy kết quả nhận

xét, đánh giá năm trước, chưa đánh giá, nhận xét sâu sát cả quá trình

công tác, giữ chức vụ trước đó của công chức lãnh đạo quản lý để bổ

nhiệm, giới thiệu ứng cử.

18

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỔ NHIỆM

CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

3.1. Quan điểm, định hướng về công tác cán bộ của Đảng

và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay

3.1.1. Quan điểm của Đảng về công tác cán bộ

Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là

khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên

chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với

đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Đảng thống nhất lãnh đạo

công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung

dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người

đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.

Gần đây nhất, Hội nghị Trung ương 7 khóa XII xác định rõ:

Phải tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến

lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ theo

đúng tinh thần "thời kỳ nào, phong trào nào thì cán bộ đó".

3.1.2. Định hướng của Chính phủ về sắp xếp bộ máy các

cơ quan cấp sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 ban

hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết

số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW và Nghị quyết số

56/2017/QH14, Bộ Nội vụ đang triển khai các nhiệm vụ, trong đó

đáng chú ý là Bộ đang xây dựng dự thảo Nghị định thay thế Nghị

định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 và Nghị định số

37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ. Được biết, Bộ Nội

19

vụ đã tổ chức hội thảo và đang khảo sát tại 8 tỉnh, thành phố để hoàn

thiện 2 dự thảo này. Sau đó Bộ lấy kiến các bộ, ngành, địa phương và

cơ quan liên quan lần 3, gửi Bộ Tư pháp thẩm định lần 2 và báo cáo

Bộ Chính trị cho ý kiến trước khi trình Chính phủ xem xét, ban hành.

Việc sắp xếp, sát nhập các sở ngành có tính đến hiệu quả,

hiệu lực của nó để có một bộ máy hành chính nhà nước, đặc biệt là

chính quyền địa phương thực sự tinh gọn, hiệu quả, rõ trách nhiệm,

rõ quyền hạn.

3.1.3. Phương hướng hoàn thiện công tác cán bộ đối với

công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn 2030

Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành nhiều văn bản về công

tác cán bộ; trong quá trình thực hiện, Ban Thường vụ Tỉnh ủy luôn

chú trọng việc rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các văn bản

chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, phù hợp với yêu cầu công tác cán

bộ trong tình hình mới.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác bổ nhiệm công chức

lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân tỉnh Phú Yên

3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác bổ nhiệm công chức

lãnh đạo quản lý

3.2.1.1 Hoàn thiện công tác quy hoạch

3.2.1.2 Chú trọng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

3.2.1.3 Nâng cao chất lượng thu hút, tuyển chọn ứng viên

3.2.1.4 Thực hiện nghiêm túc quy trình bổ nhiệm

3.2.1.5 Đổi mới phương pháp bổ nhiệm

3.2.2. Nhóm giải pháp về điều kiện thực hiện

20

Một là: Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4

(khoá X); căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương, tiến hành

rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp, kiện toàn

tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện theo đúng

quy định, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Hai là: Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải được rèn

luyện trong thực tiễn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực công

tác, có khả năng tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; được đào

tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị.

Ba là: Trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm và luân chuyển

cán bộ phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc, thủ tục, quy chế, bảo đảm

Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.

Bốn là: Sớm ban hành tiêu chuẩn đối với từng loại chức

danh cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý để có cơ sở trong việc thực

hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ. Chủ trương

luân chuyển, bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý không

phải là người địa phương nhằm khắc phục tình trạng cục bộ, trì trệ,

khép kín trong công tác cán bộ cũng như về yêu cầu và độ tuổi của

đội ngũ này theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 của Đảng.

Năm là: Thực hiện đúng nguyên tắc, phương châm, nội dung

và phương pháp công tác quy hoạch cán bộ, phát huy trách nhiệm

của các tổ chức trong hệ thống chính trị, mở rộng dân chủ trong việc

phát hiện tạo nguồn, chú trọng nguồn công chức trẻ, công chức nữ,

công chức người dân tộc thiểu số;

Sáu là: Thực hiện tốt công khai kết quả quy hoạch để công

chức tự tu dưỡng, rèn luyện, tích cực phấn đấu học tập, bổ sung

những vấn đề còn chưa đáp ứng được theo tiêu chuẩn chức danh cán

21

bộ; đồng thời phải chú ý quan tâm, chăm lo theo dõi, kịp thời giúp đỡ

công chức sau khi đưa vào quy hoạch.

Bảy là: Thực hiện công tác nhận xét, đánh giá trước khi bổ

nhiệm công chức lãnh đạo quản lý, giới thiệu công chức ứng cử đảm

bảo thực chất nhằm lựa chọn được công chức lãnh đạo quản lý đáp

ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

3.2.3. Đề xuất, kiến nghị

3.2.3.1 Đối với Trung ương

- Sớm nghiên cứu xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách,

các quy định, quy chế... về công tác tổ chức, cán bộ để thực hiện các

giải pháp của Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI); Hội nghị Trung

ương 7 (khóa XII) như:

+ Quy định về tiêu chí đánh giá cán bộ làm cơ sở cho việc

quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán

bộ; đổi mới quy trình công tác cán bộ.

+ Quy định về việc cho thôi giữ chức vụ đối với cán bộ,

công chức năng lực kém, tín nhiệm thấp, không hoàn thành nhiệm vụ

hai năm liền.

- Sớm ban hành tiêu chuẩn đối với từng loại chức danh cán bộ,

công chức lãnh đạo, quản lý; có cơ chế, chính sách trong việc phát

hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài.

Bổ nhiệm cán bộ được thực hiện theo hướng mở rộng dân

chủ, có số dư, cạnh tranh lành mạnh ở tất cả các chức danh. Ứng viên

phải trình bày chương trình hành động, cam kết chịu trách nhiệm,

bầu cử kết hợp với thi tuyển cạnh tranh.

- Quy định bổ sung một số chế độ, cơ chế trong công tác cán

bộ, kịp thời phục vụ cho công tác luân chuyển cán bộ, như:

22

+ Quy định về việc tăng thêm số lượng và việc bổ sung cấp ủy

viên, ban thường vụ cấp ủy khi có cán bộ luân chuyển đến giữ các

chức vụ cần cơ cấu vào cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy nhằm đảm bảo

việc tham gia cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy của cán bộ luân chuyển.

+ Có quy định cụ thể về luân chuyển cán bộ, lưu ý về nội dung

đánh giá, quản lý, giám sát đối với cán bộ luân chuyển.

+ Để bảo đảm thống nhất cần quy định rõ, sát về thế nào là

“người địa phương” và “không phải người địa phương” để tạo điều

kiện thuận lợi cho công tác luân chuyển cán bộ gắn với bố trí một số

chức danh không phải người địa phương.

3.2.3.2 Đối với địa phương

Để công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý ngày một

hoàn thiện hơn, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh sớm

hoàn thiện chỉ đạo quán triệt, cụ thể hóa, triển khai thực hiện các văn

bản chỉ đạo của Trung ương kịp thời, theo đúng quan điểm, chủ

trương của Đảng.

Phải thực hiện đồng bộ, liên thông các khâu trong công tác

quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ để sớm đi vào nền nếp,

góp phần thực hiện đồng bộ các khâu khác của công tác cán bộ.

Tập trung tuyên truyền, mở rộng dân chủ, công tâm khách

quan trong công tác quy hoạch công chức lãnh đạo quản lý tại cơ

quan, đơn vị tạo sự chuyển biến nhận thức về công tác quy hoạch.

Tiếp tục đề xuất, kiến nghị lên cấp trên cho chủ trương thực

hiện thi tuyển cạnh tranh vị trí lãnh đạo quản lý.

23

KẾT LUẬN

Luận văn đã nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống hóa các cơ sở lý

luận, các văn bản quy phạm pháp luật quy định về công chức và

công chức lãnh đạo quản lý; về nội dung của quản lý nhà nước về

công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý trong đó làm rõ các

quy định về tiêu chuẩn và quy trình, trình tự, thủ tục bổ nhiệm.

Luận văn cũng đã tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng

công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên. Qua thực tế

nghiên cứu, luận văn đã bước đầu đưa ra những đánh giá về ưu

điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước về công tác bổ nhiệm công

chức lãnh đạo quản lý.

Từ các quan điểm, định hướng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước

về công tác tổ chức cán bộ và bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý,

Luận văn đã mạnh dạn đề xuất, kiến nghị những giải pháp hoàn thiện

và nâng cao chất lượng, hiệu quả của quản lý nhà nước về công tác

bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý.

Với phạm vi nghiên cứu nhỏ, chỉ giới hạn trong công chức

lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn, trong khi vấn đề

nghiên cứu mà luận văn đặt ra lại hết sức phức tạp và nhạy cảm nên

chắc chắn kết quả mà luận văn đạt được không thể tránh khỏi những

thiết sót. Nhiều nội dung của đề tài luận văn cần được nghiên cứu

sâu hơn về cơ sở lý luận và thực tiễn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về

đổi mới công tác cán bộ trong thời kỳ mới, góp phần thực hiện thành

công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục

tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh

hướng đến xây dựng một Chính phủ kiến tạo, phục vụ nhân dân./.

24