BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƯƠNG THỊ LEN

BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƯƠNG THỊ LEN

BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ THU CÚC

NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý

công với đề tài “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk là công trình nghiên cứu của

riêng tôi và chưa từng được công bố. Các số liệu, kết quả nêu trong

luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ

theo quy định.

Học viên

Dương Thị Len

LỜI CÁM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ

lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, quý báu từ quý Thầy, Cô

giáo, các cơ quan công tác, đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Với lòng kính trọng

và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ và cám ơn chân thành tới:

- Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo sau đại học

cùng các Thầy, Cô giáo - những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá

trình học tập.

- Các đồng chí lãnh đạo cơ quan Huyện ủy, lãnh đạo các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND huyện Krông Năng và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND huyện Krông Năng đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho tôi được tham gia

khóa học, cập nhật những số liệu cần thiết, hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát thông

tin liên quan để phục vụ nghiên cứu hoàn thành luận văn này.

- Đặc biệt xin cám ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Cúc, Phó Trưởng

Ban hợp tác Quốc tế, Học viên Hành chính Quốc gia – người hướng dẫn khoa học

đã dành nhiều thời gian quý báu, tâm huyết, tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt

thời gian tôi tiến hành thực hiện Luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động

viên, giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành khóa học.

Xin trân trọng cảm ơn!.

Tác giả

Dương Thị Len

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu .......................................................................................... 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................................... 8

7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 8

Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨCCÁC CƠ

QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂNHUYỆN ....................... 9

1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 9

1.2. Vị trí, chức năng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện .................... 11

1.3. Vai trò, đặc điểm, nội dung, hình thức bồi dưỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện .......................................................... 13

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân huyện ............................................................................... 30

Chương 2. THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN ................................................ 36

HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................ 36

2.1. Khái quát về huyện Krông Năng; đội ngũ công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, và các yếu tố ảnh hưởng đến bồi

dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông

Năng, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 36

2.2. Thực trạng triển khai bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân huyệnKrông Năng, tỉnh Đắk Lắk ............................................. 45

2.3. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk .................................................. 60

Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 65

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC BỒI

DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN

NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK ................................. 66

3.1. Định hướng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk ......................................................... 66

3.2. Một số giải pháp đổi mới công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk .......................... 68

3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 78

Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 81

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 88

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cơ quan chuyên môn CQCM

Tổng sản phẩm nội địa GDP

Hội đồng nhân dân HĐND

Ủy ban nhân dân UBND

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện

Krông Năng giai đoạn 2017-2021 ............................................................................. 38

Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021 ...................................................... 39

Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của công chức tại các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021 ............................................ 40

Bảng 2.4: Trình độ ngoại ngữ và tiếng địa phương của công chức tại các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021 ....................... 40

Bảng 2.5: Trình độ quản lý nhà nước của công chức tại các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021 ............................................ 41

Bảng 2.5: Số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện

Krông Năng tham gia các chương trình bồi dưỡng giai đoạn 2017-2021 ................ 42

Bảng 2.6: Hình thức bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND huyện Krông Năngtham gia các khóa bồi dưỡng giai đoạn 2017-2021 ....... 43

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về đối tượng bồi dưỡng ................................................. 51

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về chương trình bồi dưỡng ........................................... 53

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về nội dung bồi dưỡng .................................................. 54

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức . 58

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức .................. 59

Bảng 3.1: Mẫu phiếu xác định nhu cầu bồi dưỡng ................................................... 68

Bảng 3.2. Mô hình đánh giá của Donald Kir Patrick ................................................ 77

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Kết quả khảo sát về nhu cầu bồi dưỡng của công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND huyện Krông Năng ...................................................................... 49

Hình 2.2: Kết quả khảo sát về tính rõ ràng, phù hợp của mục tiêu bồi dưỡng của

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng.................... 50

MỞ ĐẦU

“Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những nhân tố quyết định

1. Tính cấp thiết của đề tài

trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị.

Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được yêu cầu của tình hình

mới, bồi dưỡng là yếu tố quyết định, phải được coi trọng và ưu tiên hàng đầu. Trong

những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chăm lo đến hoạt động đào tạo

cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị trên cả nước.

Bồi dưỡng cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng

cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những kiến thức cần thiết về quản lý

nhà nước, cải cách hành chính, kiến thức về hội nhập và kỹ năng thực hiện công

việc để phục vụ yêu cầu của công dân, tổ chức ngày một tốt hơn. Qua bồi dưỡng,

năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được giao của cán bộ, công

chức được nâng cao và các tiêu chuẩn của ngạch và của từng vị trí chức danh đang

đảm nhiệm cũng được hoàn thiện. Do đó, việc nghiên cứu bồi dưỡng công chức là

rất cần thiết, góp phần hoàn thiện hơn công tác này.”

Krông Năng là một “huyện nằm ở phía đông bắc tỉnh Đắk Lắk. Trong những

năm qua, huyện đã chú trọng hoạt động bồi dưỡng công chức ở các cấp, ngành và

bước đầu đã đạt những kết quả nhất định. Về cơ bản, đội ngũ cán bộ, công chức của

các cơ quan, đơn vị tại địa phương nói chung và các cơ quan chuyên môn (CQCM)

thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Krông Năng nói riêng đều có bản lĩnh chính

trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng động, sáng tạo; tích cực

thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trình độ, kiến

thức, năng lực hoạt động của đội ngũ công chức này ngày càng được nâng cao và

thích nghi với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, số công chức này được bồi dưỡng ở nhiều chuyên

ngành, nhiều loại hình, trình độ đào tạo khác nhau nên trong công việc, trong quá

trình tổ chức bồi dưỡng công chức còn tồn tại không ít khó khăn, hạn chế như việc

xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức còn mang tính hình thức, chưa chú trọng đến

1

từng nhóm đối tượng công chức, nhất là đội ngũ công chức trẻ mới được tuyển

dụng, chưa có nhiều kinh nghiệm; công tác tổ chức bồi dưỡng về một số lĩnh vực

trọng tâm trong quản lý nhà nước của huyện cũng chưa được chú trọng; hệ thống cơ

sở để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của huyện chưa đủ mạnh, cơ sở vật chất trang

bị cho công tác bồi dưỡng còn hạn chế; nội dung, chương trình, tài liệu giảng dạy

thiếu đổi mới, nội dung trùng lặp, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành; việc đánh

giá kết quả bồi dưỡng chưa được chú trọng,… Do đó, cần thiết phải thực hiện

nghiên cứu bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.”

Vì các lý do nêu trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Bồi dưỡng công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk”

làm đề tài nghiên cứu trong luận văn cao học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

Bồi dưỡng “công chức các CQCM là nội dung quan trọng của sự nghiệp đổi

mới ở Việt Nam hiện nay, nhất là đối với công cuộc cải cách hành chính nhằm xây

dựng một nền hành chính chính quy, hiện đại với đội ngũ công chức có chất lượng

cao về mặt lý luận, đây là vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà

nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện và đăng tải kết quả

dưới dạng đề tài khoa học, các bài báo, sách chuyên khảo, luận án, luận văn và khóa

luận tốt nghiệp, cụ thể như sau:”

2.1. Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng công chức

Nguyễn Minh Tuấn (2012), “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời

“đề cập đến việc tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, trong đó chú trọng việc

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Chính trị quốc gia [28]. Tác giả

đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm xây được đội ngũ công chức đủ phẩm chất,

năng lực đảm đương nhiệm vụ, có tính kế thừa, phát triển, khắc phục cho được

những hạn chế, yếu kém của đội ngũ công chức và công tác cán bộ thời gian qua.

Tác giả nhấn mạnh bồi dưỡng công chức phải có nội dung chương trình, cách thức

tổ chức phù hợp, đảm bảo gắn với thực tiễn việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa.”

2

Nguyễn Ngọc Hùng (2012), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính

quyền huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn “thạc sỹ quản lý hành chính công

– Học viện Hành chính Quốc gia [19]. Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra hai nhóm

giải pháp chính. Đó là nhóm giải pháp về cơ quan quản lý công chức và nhóm giải

pháp đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.”

Ngô Thành Can (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực khu

vực công”, Nxb Lao động, Hà Nội [7]. Tác giả “phân tích, đánh giá về các nội dung:

học tập và phát triển nhân lực; đào tạo và bồi dưỡng trong khu vực công; xác định

nhu cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo; thực hiện kế hoạch đào tạo; đánh giá

đào tạo, phương pháp đào tạo và trang thiết bị đào tạo.”

Bộ Nội vụ - Viện Nghiên cứu và phát triển tổ chức, “Hội thảo khoa học về

thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong điều kiện hội nhập quốc tế”,

Đà Nẵng, ngày 12/6/2017 [5]. Hội thảo “đã nhấn mạnh ý nghĩa, tầm quan trọng của

đào tạo, bồi dưỡng là một trong những nhiệm vụ quan trọng quyết định nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng. Hội

thảo cũng đã nêu lên thực trạng các quy định pháp luật và tình hình tổ chức thực

hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, từ đó xác định những vấn

đề đặt ra và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.”

2.2. Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên

môn các cấp

Nguyễn Thị Ngọc (2017), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương”, Luận văn

thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia [22]. “Trên cơ sở những vấn đề lý luận về

công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, luận văn tập trung làm rõ thực trạng công

tác đào tạo, bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Phú Giáo, tỉnh

Bình Dương. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo,

bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.”

3

Hoàng Thanh Tuyền (2018), “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc”, Luận văn thạc

“dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND chính huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu

sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia [29]. Luận văn luận giải cơ sở lý luận của bồi

công việc; phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc

UBND huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc; đề xuất một số giải pháp tăng

cường chất lượng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện, tỉnh Lào

Cai theo nhu cầu công việc.”

Đông Thị Doan (2019), “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành

chính Quốc gia [15]. Luận văn “hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động

bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; phân tích thực trạng và chỉ

ra các hạn chế, bất cập hiện nay trong hoạt động bồi dưỡng công chức các CQCM

thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời phân tích nguyên nhân của các hạn

chế, bất cập đó; đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm khắc phục nguyên nhân

của các hạn chế, bất cập trong hoạt động bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc

UBND thành phố Hồ Chí Minh.”

Lê Thị Xinh (2020), “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sĩ, Học viện

Hành chính Quốc gia [30]. Luận văn “nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng công

chức tại các CQCM thuộc UBND huyện; khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dưỡng

công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện; tìm ra các ưu, nhược điểm, những

nguyên nhân và các vấn đề đặt ra từ thực trạng bồi dưỡng; đề xuất một số giải pháp

cơ bản nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức tại UBND huyện Hậu Lộc,

tỉnh Thanh Hóa; đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị với cơ quan chức năng.”

Trần Nguyễn Thùy Dương (2021), “Bồi dưỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn

thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia [16]. Luận văn “nghiên cứu trên cơ sở lý luận

về công chức và bồi dưỡng công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện; đánh giá

4

thực trạng công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông

Ana, tỉnh Đắk Lắk; chỉ ra các ưu, nhược điểm, nguyên nhân về các vấn đề đặt ra; đề

xuất một số giải pháp tăng cường công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc

UBND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.”

2.3. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

luận văn và các vấn đề cần nghiên cứu trong luận văn

Nhìn chung, “các công trình nghiên cứu, đề tài đã đưa ra một số giải pháp

nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và khẳng định vai trò to

lớn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tầm quan trọng của công tác đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Các công trình nghiên cứu đã tiếp cận ở nhiều

góc độ khác nhau từ phương diện lý luận, pháp lý, thực tiễn. Tuy nhiên, việc nghiên

cứu nội dung về bồi dưỡng công chức huyện cần nghiên cứu từ thực tiễn vùng,

miền; khả năng, điều kiện của mỗi địa phương để áp dụng chính sách bồi dưỡng

hợp lý, đưa ra những giải pháp phù hợp. Trên địa bàn huyện Krông Năng đến nay

chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố chính thức về” bồi dưỡng công

chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng. Do đó, nghiên cứu của tác giả

tập trung vào các nội dung còn bỏ ngỏ như sau: nội dung, hình thức, quy trình bồi

dưỡng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

“tích đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức các CQCM và phân

Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk,luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới công

tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk

Lắk góp phần xây dựng đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông

Năng, tỉnh Đắk Lắk đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và thực thi công vụ trong

thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

5

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn đặt racác nhiệm vụ

nghiên cứu cụ thể sau:

- Làm rõ cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND

huyện;

- Phân tích thực trạng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBNDhuyện

Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk; từ đó đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên

nhân các hạn chế;

- Đề xuất giải pháp nhằm đổi mới công tác bồi dưỡng công chức các CQCM

thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.”

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk

Lắk

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2021

- Phạm vi không gian: Các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh

Đắk Lắk

- Phạm vi nội dung: Bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện

Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

“nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về huấn luyện cán bộlàm cơ sở phương

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ

pháp luận.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng nghiên

cứu để hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng công chức.

Trên cơ sở các nghiên cứu trước đó, tác giả tiếp thu, kế thừa những thông tin có liên

quan đến vấn đề bồi dưỡng công chức. Đề tài cũng sử dụng số liệu thứ cấp thu thập

6

và tổng hợp từ Phòng Nội vụ huyện Krông Năng để phân tích, đánh giá tình hình

chung về địa bàn và đối tượng nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Tác giả tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi

với 79 công chức trong tổng số 79 công chức các CQCM thuộc UBND huyện

Krông Năng. Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập thông tin thực trạng bồi

dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng. Nội dung điều tra

được trình bày ở phần Phụ lục. Kết quả được xử lý bằng Excel.

- Phương pháp thống kê mô tả: Xử lý số liệu bằng phương pháp toán học

thống kê, biểu đồ, đồ thị.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để hệ

thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến bồi dưỡng

công chức các CQCM thuộc UBND huyện để rút ra các đánh giá, nhận định một

cách hệ thống và toàn diện về công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc

UBND huyện Krông Năng, cũng như đề xuất định hướng và giải pháp cơ bản nhằm

hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông

Năng.

- Phương pháp phân tích, so sánh: Phương pháp này được sử dụng để phân

tích, đánh giá công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông

Năng, có so sánh, đối chứng về công tác bồi dưỡng” giữa các độ tuổi; giữa các

chuyên đề bồi dưỡng. Phương pháp này còn được sử dụng để phân tích, so sánh

mức độ ưu việt giữa các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức

các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng.

7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

“- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức các CQCM

6.1. Ý nghĩa lý luận

thuộc UBND huyện thông qua cung cấp một số khái niệm cơ bản liên quan đến bồi

dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện, quy trình bồi dưỡng công chức

các CQCM thuộc UBND huyện, các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức

các CQCM thuộc UBND huyện

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả phân tích thực trạng có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản

lý đánh giá thực tiễn công tác về bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND

huyện ở tỉnh Đắk Lắk trong việc ban hành các quy định bồi dưỡng, sử dụng, bố trí,

đào tạo, phát triển, chế độ đãi ngộ cho công chức một cách thỏa đáng, phù hợp.

- Những giải pháp của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan

quản lý hành chính nhà nước tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk hoặc các cơ quan quản lý nhà

nước ở các địa phương khác trong việc đẩy mạnh hiệu quả công tác bồi dưỡng đội

ngũ công chức các CQCM thuộc UBND huyện.

- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu

có cùng đề tài liên quan sau này.”

“Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục kèm

7. Kết cấu của luận văn

theo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dânhuyện

Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

Chương 3: Định hướng và giải pháp đổi mới công tác bồi dưỡng công chức

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.”

8

Chương 1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨCCÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂNHUYỆN

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện

Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý, huyện là đơn vị hành chính

dưới tỉnh, gồm nhiều xã [31, tr.855]. Theo Điều 110, Hiến pháp năm 2013, huyện

chia thành xã, thị trấn.

UBND là “cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân (HĐND), cơ quan hành

chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND

cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. UBND do HĐND cùng cấp bầu.

UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên. UBND huyện là cơ quan chấp

hành của HĐND huyện, đồng thời cũng là cơ quan hành chính nhà nước ở huyện,

chịu trách nhiệm trước Nhân dân trong huyện, Hội đồng nhân dân huyện và cơ quan

hành chính nhà nước cấp tỉnh.

Theo Điều 9, Luật số 77/2015/QH13, Luật tổ chức chính quyền địa phương,

cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các

nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên

[25]. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan có nhiệm vụ tham mưu

giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước” ở huyện (trên các lĩnh

vực như kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy sản, đất đai, “công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ và

du lịch, giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục thể thao,…) và thực

hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện theo quy định

của pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực

công tác từ trung ương đến địa phương.”

9

1.1.2. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện

- Công chức

Theo nghĩa chung nhất, công chức chỉ những người được các cơ quan nhà

nước tuyển dụng, bổ nhiệm và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Theo Điều 1, Luật số 52/2019/QH14 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

cán bộ, công chức và Luật viên chức, công chức “là công dân Việt Nam, được tuyển

dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong

cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung

ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà

không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ

quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ

theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ

ngân sách nhà nước” [26].

“Có nhiều quan niệm khác nhau về bồi dưỡng công chức. Theo Nguyễn Như

- Bồi dưỡng công chức

Ý, bồi dưỡng được hiểu là làm cho tốt hơn, giỏi hơn [31]. Theo Hoàng Phê, bồi

dưỡng là tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất [24]. Theo Nghị định số

101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

chức, bồi dưỡng công chức là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ

năng làm việc [11].

Như vậy, bồi dưỡng công chức là quá trình hoạt động làm tăng thêm những

kiến thức mới, tăng thêm năng lực, phẩm chất, bổ sung những kỹ năng hoạt động

đối với những công chức đang giữ một chức danh, một ngạch công chức nhất định.”

- Bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện

Bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện là một quá trình cập

nhật kiến thức còn thiếu, bổ túc chuyên môn, hoặc củng cố tri thức, kỹ năng chuyên

môn cần thiết “cho công chức đang làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND huyện. Hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho công chức có cơ hội để củng

10

cố và nâng cao hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để

tham mưu giúp UBND huyện thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước ở huyện.”

1.2. Vị trí, chức năng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

huyện và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện

1.2.1. Vị trí, chức năng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

huyện

CQCM thuộc UBND “huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND

huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở huyện và thực hiện một số nhiệm vụ,

quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo quy định của pháp luật; góp

phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở huyện [10].

CQCM thuộc UBND huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế

công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu

sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh [10].

Theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ Quy

định tổ chức CQCM thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương [10] và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ban hành ngày

14/9/2020, CQCM thuộc UBND huyện gồm 10 CQCM được tổ chức thống nhất ở

tất cả các huyện trên toàn quốc là Phòng Nội vụ; Phòng Tư pháp; Phòng Tài chính

- Kế hoạch; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Lao động - Thương binh và

Xã hội; Phòng Y tế; Thanh tra huyện; Văn phòng HĐND và UBND; Phòng Văn

hóa và Thông tin; Phòng Giáo dục và Đào tạo. Phụ thuộc vào tốc độ đô thị hóa cao,

các huyện tổ chức 02 phòng chuyên môn là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn và Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế và Phòng Quản lý đô thị);

Các huyện tổ chức Phòng Dân tộc khi đáp ứng đủ các tiêu chí [12].”

11

1.2.2. Vị trí, vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

“Đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và công chức tại các

nhân dân huyện

CQCM thuộc UBND huyện nói riêng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền

hành chính nhà nước, là lực lượng trực tiếp vận hành, quyết định hiệu lực, hiệu quả,

chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.

Công chức các CQCM thuộc UBND huyện là lực lượng ưu tú của dân tộc,

của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị nước ta. Vai trò to lớn đó của đội ngũ

công chức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước và địa phương được thể

“Thứ nhất, công chức các CQCM thuộc UBND huyện là đội ngũ trực tiếp

hiện thông qua nhiều khía cạnh và mối quan hệ khác nhau.”

tham mưu, tham gia xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương, văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức quản lý nhà nước và kiểm tra trên tất

cả lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương [16]. Họ là những người thực

thi chính sách, quyết định của Nhà nước, là yếu tố quyết định sự thành bại của các

chủ trương, chính sách, trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ

nhân dân của họ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác, hoạt động của các cơ

quan này. Điều đó cũng có nghĩa công chức các CQCM hoạt động có hiệu quả, có

chất lượng tức là thực hiện tốt chức năng tham mưu sẽ giúp cho UBND huyện điều

hành, quản lý tốt các hoạt động ở địa phương, qua đó góp phần vào sự phát triển

chung của tỉnh, ngược lại công chức làm việc không hiệu quả, sẽ kìm hãm, gây khó

khăn cho sự phát triển của huyện.

Thứ hai, công chức các CQCM thuộc UBND chịu trách nhiệm tổ chức thực

hiện các văn bản pháp luật, kế hoạch, dịch vụ hành chính công, từ đó góp phần thúc

đẩy nhanh quá trình hiện thực hóa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia

và địa phương [16]. Hoạt động của công chức diễn ra trên nhiều phạm vi, lĩnh vực

khác nhau gắn liền chức chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức thuộc khu

vực công, bắt đầu từ hoạt động mang tính lãnh đạo, định hướng của Đảng, sự quản

12

lý của các cơ quan nhà nước, phản biện của các tổ chức chính trị - xã hội cho đến

“Thứ ba, trong mối quan hệ với Nhân dân, hoạt động của công chức các

hoạt động cung cấp các dịch vụ công thiết yếu cho xã hội.”

CQCM thuộc UBND huyện sẽ góp phần tạo lập và tăng cường mối quan hệ giữa

nhân dân với Nhà nước. Trong quan hệ giải quyết công việc liên quan với cơ quan,

tổ chức, công dân, chất lượng hoạt động cũng như từng thái độ, hành vi của công

chức đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến cách nhìn và đánh giá của người

dân đối với vai trò quản lý, phục vụ của Nhà nước, nhất là giai đoạn tăng cường

phát huy dân chủ như hiện nay [22].

Như vậy, công chức nói chung và công chức các CQCM thuộc UBND

huyệnnói riêng có vai trò quan trọng trong hệ thống hành chính nhà nước, là nhân tố

đảm bảo cho nền công vụ hoạt động có hiệu lực, hiệu quả tại địa phương. Công

chức các CQCM thuộc UBND huyện khác với công chức các CQCM thuộc UBND

quận, thị xã, thành phố” do diện tích của huyện rộng hơn của quận và nhỏ hơn thị xã

nên địa bàn quản lý, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương này

cũng khác nhau, đòi hỏi đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND huyện có trình

độ, năng lực đặc thù.

1.3. Vai trò, đặc điểm, nội dung, hình thức bồi dưỡng công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện

1.3.1. Vai trò bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân huyện

Bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện là “một trong những

nội dung quan trọng trong giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nói

chung và công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói riêng, nhất là giai đoạn

hiện nay, khi Nhà nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính. Theo những tiêu chuẩn

công chức quy định của Nhà nước, có thể thấy bồi dưỡng công chức không chỉ

nhằm đáp ứng những quy định về tiêu chuẩn, ngạch bậc công chức mà còn nhằm

đáp ứng yêu cầu công việc theo chức vụ lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm của

công chức.”

13

Thứ nhất, bồi dưỡng “công chức các CQCM thuộc UBND huyện giúp xây

dựng đội ngũ công chức tại các cơ quan này có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ,

đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất

nước [22]. Bồi dưỡng công chức giúp công chức đảm nhận ngày càng tốt hơn nhiệm

vụ được giao do thường xuyên được bổ sung, cập nhật các kiến thức, kĩ năng cần

thiết đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong thực thi nhiệm vụ thông qua bồi dưỡng.

Bồi dưỡng công chức còn góp phần xây dựng đội ngũ bồi dưỡng chuyên nghiệp có

đủ kỹ năng xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.

Thứ hai, bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện giúp Nhà

nước thực hiện thành công các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực” bởi chủ

thể thực hiện các thủ tục này chính là công chức [22]. Do đó, việc bồi dưỡng công

chức quyết định lớn đến sự thành công hay thất bại này.

Thứ ba, do các CQCM thuộc “UBND huyện có chức năng tham mưu, giúp

UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực như tổ chức, biên

chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước, cải cách hành chính; chính quyền

địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,

công chức xã, thị trấn nên hiệu quả” bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ quan này

ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các tham mưu này [22]. Các CQCM thuộc

UBND huyện có các đặc thù về địa giới hành chính, diện tích, tình hình kinh tế -

phát triển so với các CQCM thuộc UBND thành phố, thị xã nên việc bồi dưỡng đội

ngũ công chức tại các cơ quan cấp huyện này nhằm đảm bảo các công chức thực

hiện tốt nhiệm vụ được giao, phù hợp với địa bàn cấp huyện.

1.3.2. Đặc điểm của bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân huyện

Bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện có các đặc điểm sau:

Một là, việc bồi dưỡng “phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch

công chức. Hiện nay, hầu hết công chức hành chính cấp huyện đều đã được đào tạo

bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn quy định về trình độ chuyên môn; việc bồi dưỡng

tập trung vào nhiệm vụ cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc

14

theo vị trí việc làm để công chức có thể làm tốt công việc ở vị trí của mình; tùy theo

ngạch, bậc và vị trí việc làm của công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện cho

công chức mà bố trí tham gia các khóa bồi dưỡng cho phù hợp [16].

Hai là, công tác bồi dưỡng cần phải được tiến hành một cách đồng bộ, bảo

đảm bảo đúng quy hoạch và kế hoạch đã xây dựng. Công chức hành chính có cơ

cấu rất đa dạng, gồm công chức làm lãnh đạo, quản lý; công chức làm nghiệp vụ

chuyên ngành; công chức làm nghiệp vụ chuyên môn” dùng chung; công chức làm

hỗ trợ, phục vụ tùy theo tính chất, nội dung công việc mà yêu cầu về trình độ, kiến

thức, kỹ năng khác nhau và nhu cầu bồi dưỡng của mỗi loại công chức đảm nhiệm

các vị trí việc làm cũng khác nhau [16]. Vì vậy, việc bồi dưỡng phải thật sự bám sát

vào quy hoạch, kế hoạch đã xây dựng để bảo đảm tính chủ động, tránh hiện tượng

bồi dưỡng tràn lan, không đúng đối tượng, lãng phí ngân sách nhà nước và không

đạt được kết quả như mong muốn.

Ba là, phải thực hiện bồi dưỡng “toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất

đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn.

Coi trọng giáo dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho công chức để nâng cao lòng

yêu nước, yêu chế độ, niềm tự hào dân tộc và tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ

nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu đội ngũ công chức phải vừa vững vàng

về chính trị, vừa giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, thật sự tận tụy phục vụ nhân dân.

Người công chức phải vừa có đức, vừa có tài, trong đó đức là gốc [22]. Do vậy,

cùng với việc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng công tác phải đồng thời

gắn với bồi dưỡng về chính trị, giúp cho công chức hiểu biết về chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và phải gắn với bồi dưỡng về đạo

đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp” để công chức có thể làm “người công bộc”,

“người đầy tớ” trung thành của nhân dân.

Bốn là, bồi dưỡng vừa là quyền lợi, vừa là “trách nhiệm của công chức. Để

trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công

vụ của công chức, góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có phẩm

chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân

15

dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và của từng địaphương, các cơ quan, tổ chức

phải bố trí cử công chức đi bồi dưỡng [19]. Kinh phí dành cho bồi dưỡng công chức

được trích từ nguồn ngân sách nhà nước. Qua việc được cử đi bồi dưỡng, trình độ

của công chức được nâng lên. Ngoài ra, bồi dưỡng luôn gắn liền với quy hoạch và

việc sử dụng công chức; vì vậy, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ, kỹ năng công tác là quyền lợi của mỗi công chức. Bên cạnh đó, đây cũng là

trách nhiệm của mỗi” công chức, trách nhiệm này đã được Luật hoá trong Nghị định

101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ: Công chức phải tham gia các lớp

bồi dưỡng tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý, lý luận chính trị,

định kỳ bắt buộc bồi dưỡng tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành…

1.3.3. Nội dung bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân huyện

Theo quy định tại Nghị định 89/2021/NĐ-CP, nội dung bồi dưỡng công chức

gồm [13]:

“Bồi dưỡng lý luận chính trị đối với công chức nhằm đảm bảo sự thống nhất

- Bồi dưỡng lý luận chính trị

về tiêu chuẩn trình độ lý luận chính trị trong Đảng; củng cố lập trường giai cấp, lập

trường quan điểm của Đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt giúp cho

mỗi công chức có quan điểm, lập trường đúng đắn về đường lối chính trị của Đảng

và Nhà nước trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh

Công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện cần được bồi dưỡng kiến thức

quốc phòng và an ninh để hiểu được đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước

về phát triển kinh tế - xã hội gắn” với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và

hoạt động đối ngoại trong tình hình mới. Việc bồi dưỡng này cũng giúp các công

chức bổ sung thêm kiến thức để thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng và an ninh của

địa phương; góp phần giữ vững tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn huyện.

- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước

16

Mỗi công chức thường được bồi dưỡng về trình độ quản lý Nhà nước. Với hệ

thống kiến thức này giúp công chức hiểu rõ quyền hạn, nghĩa vụ của mình về trong

chuyên môn; chức năng, quyền hạn của tổ chức giúp mỗi công chức có biện pháp

quản lý, thực hiện công vụ đúng pháp luật và phân cấp quản lý.

Bên cạnh bồi dưỡng kiến thức “chuyên môn, nghiệp vụ, công chức cũng cần

được bồi dưỡng về các kỹ năng. Kỹ năng là khả năng chuyên biệt của một cá nhân

về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng đề giải quyết tình huống hay

công việc nào đóphát sinh trong cuộc sống. Kỹ năng là việc vận dụng tri thức khoa

học kỹthuật vào công việc thực tiễn. Kỹ năng mang đặc thù của nghề nghiệp, khác

nhau trong từng lĩnh vực, vị trí, công việc,… Công chức các CQCM thuộc UBND

huyện cần được bồi dưỡng về những kỹ năng quản lý tương ứng với nhiệm vụ được

giao để thể hiện vai trò, nhiệm vụ của công chức. Các loại kỹ năng cần bồi dưỡng

cho công chức các CQCM thuộc UBND huyện theo Quyết định số 420/QĐ-BNV

của Bộ Nội vụ ngày 2/6/2022 Ban hành Chương trình bồi dưỡng đối với ngạch

“+ Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin

chuyên viên” và tương đương gồm:

+ Kỹ năng phân tích, giải quyết tình huống trong hành chính nhà nước

+ Kỹ năng soạn thảo văn bản quản lý nhà nước

+ Kỹ năng lập và quản lý hồ sơ

+ Kỹ năng giao tiếp hành chính

+ Kỹ năng thuyết trình trong hoạt động công vụ

+ Kỹ năng làm việc nhóm

+ Kỹ năng quản lý thời gian

+ Kỹ năng làm việc trong môi trường số

Đây đều là các kỹ năng cần thiết cho công chức các CQCM thuộc UBND

huyện trong quá trình làm việc và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm

Kiến thức chuyên môn gồm các kiến thức về một lĩnh vực chuyên môn cụ

thể cần thiết để công chức hoàn thành công việc theo đặc thù của từng ngành nghề,

17

lĩnh vực. Đối với công chức các CQCM thuộc UBND huyện, kiến thức chuyên

“+ Kiến thức chuyên môn: Đối với công chức các CQCM thuộc UBND

môn, nghiệp vụ gồm:”

huyện, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ gồm nắm vững quy định pháp luật về

ngành, lĩnh vực công tác, các mục tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên

tắc và cơ chế quản lý nghiệp vụ thuộc phạm vi công tác; có khả năng hướng dẫn

thực hiện chế độ, chính sách, quy định về quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực

hoặc địa phương công tác; có khả năng tham gia nghiên cứu phục vụ quản lý và xử

lý thông tin.

+ Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được tiếng dân tộc

thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu cầu của vị

trí việc làm: Công chức các CQCM thuộc UBND huyện phải có kỹ năng sử dụng

công nghệ thông tin cơ bản như đánh máy tính, soạn thảo văn bản, trình bày văn

bản, sử dụng các phần mềm, ứng dụng chuyên ngành tùy theo các vị trí công tác và

sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số nếu công tác ở các vùng dân tộc thiểu số để

phục vụ tốt nhu cầu, mong muốn của người dân.”

1.3.4. Quy trình bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân huyện

“Để thực hiện bồi dưỡng, nhất là đội ngũ công chức CQCM thuộc UBND

a. Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức

huyện, việc xác định nhu cầu bồi dưỡng là vấn đề cần được quan tâm. Xác định nhu

cầu bồi dưỡng khi nào, bộ phận nào cần được bồ dưỡng, bồi dưỡng kỹ năng gì, cho

loại hoạt động nào và xác định số lượng người cần bồi dưỡng [16]. Nhu cầu bồi

dưỡng được xác định bằng cách phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu

cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích

trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của đội ngũ công chức.

Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức cần tập trung vào các vấn đề như

kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc; kiến thức, kỹ năng cần thiết mà

công chức hiện có; kiến thức, kỹ năng còn thiếu của công chức đối với vị trí công

18

việc; làm thể nào để xác định đúng những kiến thức, kỹ năng còn thiếu; cần tổ chức

những khóa học nào để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho công

chức [22].”

Các CQCM thuộc UBND huyện có thể nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng bằng

“- Phân tích tổ chức, các kế hoạch nguồn nhân lực: xác định mục tiêu của tổ

cách:

chức, các kế hoạch hoạt động của tổ chức để hướng tới mục tiêu; phân tích điểm

mạnh, điểm yếu, từ đó xác định nhu cầubồi dưỡng cho đội ngũ lao động.

- Phân tích công việc, đánh giá thực hiện công việc: Nội dung này giúp xác

định tiêu chuẩn phù hợp nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. Phân tích hạn chế,

khó khăn trong quá trình thực hiện, từ đó có các giải pháp bồi dưỡng phù hợp để

nâng cao chất lượng công việc. Phân tích phải chỉ ra những kỹ năng, kiến thức mà

công chức còn thiếu, chưa làm được, từ đó thực hiện bồi dưỡng, trang bị bổ sung để

họ có thể làm được theo yêu cầu.

- Điều tra khảo sát bồi dưỡng (Phiếu khảo sát, thảo luận, lấy ý kiến chuyên

gia): Để xác định được nhu cầu bồi dưỡng, các tổ chức thường khảo sát để tìm ra

các mục tiêu cần hướng tới cho công tác bồi dưỡng. Các nội dung điều tra, khảo sát

sẽ thu thập các thông tin như kiến thức, kỹ năng của người lao động để thực hiện

công việc đang làm hoặc sẽ làm trong tương lai, từ đó xác định số lao động còn

thiếu; các kỹ năng, kiến thức còn thiếu trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó, tổ

chức cũng cần tìm hiểu nhu cầu cá nhân của người lao động bằng cách xem xét hồ

sơ. Khi các tiêu chuẩn thực hiện công việc (phân tích công việc) rất khác so với kết

quả thực hiện của công chức (đánh giá thực hiện công việc), có nghĩa là đang tồn tại

khoảng cách về kết quả thực hiện công việc [22]. Do đó, cần trả lời một số câu hỏi

như có phải do người lao động thiếu kiến thức, kỹ năng, thái độ hay do chế độ

lương, thưởng chưa hợp lý; không có ý kiến đóng góp phù hợp của người quản lý

trực tiếp hay người lao động có khó khăn,… Khi trả lời được các câu hỏi đó, tổ

chức sẽ xác định được đối tượng thực sự cần bồi dưỡng, từ đó xác định được

phương pháp, nội dung bồi dưỡng.”

19

“Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức gồm các hoạt động sau [22]:

- Làm rõ các yêu cầu: Xác định vấn đề bồi dưỡng, quyết định đưa ra những

nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với bồi dưỡng.

- Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu bồi dưỡng và phân tích nhu cầu

bồi dưỡng. Kế hoạch xác định nhu cầu bồi dưỡng cần được thực hiện nghiêm túc và

phân tích nhu cầu bồi dưỡng một cách chi tiết để thực hiện công tác bồi dưỡng.

- Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc, đánh giá kết quả thực hiện

công việc so với mục tiêu của tổ chức.

- Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những hành

vi sai lệch.

- Xác định nhu cầu bồi dưỡng và so sánh yêu cầu bồi dưỡng, việc xây dựng

kế hoạch xác định nhu cầu bồi dưỡng, đánh giá thực trạng thực hiện công việc của

tổ chức với những thiếu hụt, sai sót trong thực hiện nhiệm vụ.

Như vậy, việc xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức nói chung và nhu cầu

bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói riêng cần được phân tích

kỹ lưỡng, có phương pháp xác định rõ ràng và tiến hành theo các bước một cách

khoa học.”

b. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức

- Xác định mục tiêu bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện

Để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện, trước

tiên cần xác định rõ “mục tiêu bồi dưỡng. Xác định mục tiêu bồi dưỡng là xác định

cái đích đến, tiêu chuẩn cần đạt, những kết quả cần đạt được của các công chức các

CQCM cấp huyện tham gia bồi dưỡng khi kết thúc chương trình bồi dưỡng [16].

Mục tiêu bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện gồm:

+ Mục tiêu chung: Xây dựng đội ngũ công chức các CQCM cấp huyện nhằm

tạo ra một đội ngũ công chức các CQCM cấp huyện đồng bộ, có số lượng, cơ cấu

hợp lý, có phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống tốt; có trình độ và năng lực chuyên

môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trên địa bàn huyện trong từng giai đoạn

cách mạng.

20

+ Mục tiêu cụ thể gồm:

Một là, nâng cao năng lực như năng lực làm việc; năng lực giao tiếp, năng

lực lập kế hoạch và thực hiện công việc; năng lực phối hợp làm việc;… cho công

chức” các CQCM cấp huyện.

Hai là, nâng cao kiến thức như kiến thức quốc phòng, an ninh; kỹ năng quản

lý nhà nước; kiến thức theo yêu cầu vị trí việc làm,… cho công chức các CQCM

cấp huyện.

Ba là, nâng cao các kỹ năng như “kỹ năng quản lý thời gian; kỹ năng giao tiếp

hành chính; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; kỹ năng

lập và quản lý hồ sơ; kỹ năng soạn thảo văn bản quản lý nhà nước; kỹ năng viết báo

cáo,… cho công chức các CQCM cấp huyện.

Bốn là, nâng cao thái độ cho công chức các CQCM cấp huyện như phẩm

chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt; có lòng yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu

độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; chấp hành tốt các chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước, quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối đổi

mới; có bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước những khó khăn, thách

thức và những biến động của tình hình thế giới và trong nước.

- Xác định đối tượng bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện

Đối tượng bồi dưỡng là các công chức đang làm việc và công tác ở một vị trí

công việc nhất định tại một CQCM cấp huyện [16]. Đây là những người đã được

đào tạo, có trình độ, kinh nghiệm trong công tác và thực tiễn.”

Xác định bồi dưỡng là xác định đối tượng nào, số lượng bao nhiêu người cần

được bồi dưỡng cho từng khóa bồi dưỡng [16]. Việc xác định đối tượng có ảnh

hưởng rất lớn đến kết quả của chương trình bồi dưỡng.

Dựa vào kế hoạch bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện được phê

duyệt, Phòng Nội vụ huyện xác định cụ thể công chức các CQCM cấp huyện cho

“của công chức các CQCM cấp huyện và căn cứ vào nhu cầu của các CQCM cấp

từng khóa học, lớp học. Việc làm này phải dựa trên nghiên cứu xác định nhu cầu

huyện. Hiện nay, công chức các CQCM cấp huyện trước khi được tuyển dụng, bổ

21

nhiệm vào một vị trí hoặc chức danh nào đó, họ đã được đào tạo ở một trình độ nhất

định. Vì vậy cần nắm chắc trình độ đào tạo của họ để lựa chọn đối tượng đi bồi

dưỡng phù hợp. Bên cạnh đó, xác định đối tượng bồi dưỡng các CQCM cấp huyện

phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sử dụng công chức, đảm bảo sau khi bồi dưỡng

công chức được bố trí sử dụng hợp lý, phát huy hiệu quả công tác [22].”

Tuy nhiên, đối tượng bồi dưỡng cho chương trình bồi dưỡng công chức các

CQCM cấp huyện khác nhau ở nhiều khía cạnh như độ tuổi, chức vụ, thâm niên làm

việc, mục tiêu công việc, năng lực, trình độ,… Do đó, việc lựa chọn chương trình,

nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng cần được thực hiện kỹ càng, đảm bảo

phù hợp với từng loại đối tượng bồi dưỡng.

- Xác định chương trình bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện

Xác định chương trình bồi dưỡng đối với công chức các CQCM cấp huyện là

việc xác định chương trình phù hợp với đối tượng bồi dưỡng; các kĩ năng, kiến thức

nào cần được bồi dưỡng cho công chức các CQCM cấp huyện, cùng với đó là xác

định thời gian, địa điểm [19]. “Nội dung chương trình bồi dưỡng và hệ thống giáo

trình, bài giảng cho công chức các CQCM cấp huyện được xác định và xây dựng

trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và ngạch công chức.

Chương trình bồi dưỡng cho công chức nói chung và công chức CQCM

thuộc UBND huyện cần tuân thủ các căn cứ pháp lý như Luật Tổ chức Chính phủ

năm 2015; Luật cán bộ, công chức 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019; Nghị định số 89/2021/NĐ-

CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức...

Theo đó, theo Nghị định số 89/2021/NĐ-CP mới nhất của Chính phủ quy

định cácchương trình bồi dưỡng cho đội ngũ công chức CQCM huyện hiện nay gồm

[13]:”

+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức

+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý;

22

+ Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm.

- Xác định nội dung, tài liệu bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện

Xác định nội dung, tài liệu bồi dưỡng là việc xác định một cách hệ thống các

chuyên đề học phù hợp với chuyên môn cần được bồi dưỡng; các kỹ năng, kiến

thức cần được dạy và phân bổ thời gian hợp lý cho từng nội dung.

Công chức các CQCM cấp huyện cũng được bồi dưỡng theo các nội dung

bồi dưỡng giống như công chức nói chung, cụ thể là theo Nghị định số

“+ Lý luận chính trị: Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy

89/2021/NĐ-CP của Chính phủ gồm [13]:

định cho lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức. Cập nhật nội

dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý

luận chính trị theo quy định.

+ Kiến thức quốc phòng - an ninh, cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực

hội nhập quốc tế.

+ Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước: Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý

nhànước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ

năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm

vụ được giao. Bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật; văn hóa công sở; nâng cao ý

thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.

+ Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm: Nội dung này gồm các nội

dung về tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; ngoại ngữ chuyên ngành,tiếng

dân tộc cho cán bộ, công chức tại vùng có dân tộc thiểu số sinh sống.”

Tùy từng vị trí việc làm của các công chức các CQCM cấp huyện, Phòng Nội

vụ huyện lựa chọn nội dung, tài liệu bồi dưỡng sao cho phù hợp; cùng một nội

dung, sử dụng cho các nhóm đối tượng khác nhau, thời gian giảng dạy và mức độ

kiến thức là khác nhau. Trong bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện, tài liệu

bồi dưỡng các khóa bồi dưỡng và “hệ thống giáo trình, bài giảng được xác định cũng

23

như xây dựng dựa trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danhvà ngạch công chức, yêu

cầu của vị trí việc làm mà các công chức các CQCM cấp huyện đảm nhiệm.

- Xác định giảng viên tham gia bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện

Chất lượng bồi dưỡng công chức phụ thuộc rất lớn vào năng lực của giảng

viên. Giảng viên không chỉ có trình độ học vấn mà còn phải có tư cách đạo đức, tư

duy lý luận, phương pháp sư phạm, kiến thức về thế giới và các phương thức hoạt

động để thu được kiến thức ấy, cùng với kinh nghiệm trong giảng dạy, kết hợp với

nghiên cứu, trải nghiệm thực tế và khả năng tổ chức giải quyết các tình huống, kinh

nghiệm biểu cảm về hành vi, thái độ, cảm xúc và tư duy sáng tạo [16]. Ngoài ra,

năng lực của giảng viên còn phụ thuộc vào thái độ (sự đam mê, mẫn cán, phẩm chất

ý chí, khả năng hiểu biết, giá trị cốt lõi,…). Đây là các đặc điểm riêng để hình

“Do đối tượng bồi dưỡng có thể là một bộ phận công chức các CQCM cấp

thành, phát triển năng lực cho mỗi giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo.”

huyện đã tạm ngừng việc học tập trong một thời gian nên một trong những nhiệm

vụ quan trọng của đơn vị đào tạo bồi dưỡng, giảng viên là đưa học viên trở lại

không khí học tập, tích cực trao đổi, thảo luận, chia sẻ, giải pháp xử lý tình huống

nảy sinh từ thực tiễn; đồng thời truyền đạt, tổng hợp những kiến thức, kỹ năng,

phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ,… những điều học viên cần được bổ

sung, nâng cao [19]. Để đạt được điều này, giảng viên cần tự ý thức được vai trò

của mình, không ngừng học tập, nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, đổi mới phương

pháp giảng dạy, biên soạn và cập nhật thông tin, vận dụng sáng tạo trong từng bài

giảng, nhằm truyền tải một cách tốt nhất, hiệu quả nhất những kiến thức mới, kỹ

năng chuyên ngành và tình huống gắn với thực tiễn cho học viên tham gia bồi

dưỡng.”

Giảng viên giảng dạy các lớp bồi dưỡng cho công chức các CQCM thuộc

UBND huyện có thể là cán bộ lãnh đạo, trưởng, phó phòng các CQCM thuộc

UBND huyện hoặc giảng viên đến “từ các cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên

chức như Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc

gia, trường bồi dưỡng của các bộ, ngành, trường chính trị tỉnh. Việc lựa chọn giảng

24

viên phụ thuộc vào mục tiêu, yêu cầu bồi dưỡng và tình hình kinh phí của UBND

huyện.

- Xác định các nguồn lực

Trong hoạt động bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện, khi lập kế

hoạch bồi dưỡng cần phải xác định các nguồn lực phù hợp cả về số lượng và chất

lượng. Việc xác định nguồn lực đó cần tập trung vào các nội dung sau:

Về nhân lực: Trong quá trình bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện,

nguồn nhân lực đáp ứng việc thực hiện nội dung chương trình, phương pháp giảng

dạy, kiểm tra đánh giá. Đây là nguồn lực quan trọng nhất trong hoạt động bồi

dưỡng, để có thể bố trí, sử dụng nguồn lực này một cách hợp lý, đạt mục tiêu đào

tạo, bồi dưỡng ở mức cao nhất cần phải nắm bắt chính xác, kịp thời năng lực của

nguồn lực này, đồng thời nắm bắt được nội dung chương trình, phương pháp giảng

dạy, kiểm tra đánh giá như nào [15]. Có như vậy mới bố trí nguồn lực không lãng

phí nguồn nhân lực vào các hoạt động bồi dưỡng, mà vẫn đạt được mục tiêu chương

trình, tránh trường hợp bố trí nhân lực không phù hợp với yêu cầu về nội dung

chương trình, phương pháp giảng dạy,” kiểm tra đánh giá gây ra tình trạng vừa thiếu

lại vừa thừa.

“huyện luôn luôn phải tính đến khả năng chi trả tài chính trong mọi hoạt động sử

Về tài lực: Khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức các CQCM cấp

dụng các nguồn lực. Nhiều khi vấn đề tài chính lại trở thành yếu tố quyết định sự

thành công hay thất bại trong việc tổ chức bồi dưỡng công chức các CQCM cấp

huyện [19].

Về vật lực: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đây là nguồn lực hữu hạn.

Nhưng đây là yếu tố không thể thiếu trong quá trình bồi dưỡng công chức. Do vậy

việc nắm bắt nguồn lực này là yêu cầu quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng công chức các CQCM cấp huyện; sắp xếp kế hoạch bồi dưỡng nếu không

tính đến sử dụnghợp lý nguồn lực này sẽ gây lãng phí, đồng thời không phát huy

được hiệu quả cao trong dạy học.

25

Về thời gian: Đối với quá trình bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện

việc xác định thời gian là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo yêu cầu bồi dưỡng. Thời

gian phù hợp giúp giúp cho công chức giảm được gánh nặng công việc, tập trung,

chuyên tâm cho học tập [22]. Do vậy đơn vị đào tạo cần lựa chọn thời gian thích

hợp cho từng loại đối tượng bồi dưỡng. Với những nhóm đối tượng thực hiện công

việc có tính chất thường xuyên dồn đọng vào cuối tháng, cuối quý cần bố trí thời

gian học vào đầu tháng, đầu quý và ngược lại. Việc tổ chức bồi dưỡng cần tập trung

cần xem xét ngoài yếu tố thời gian cần xem xét thêm đến địa điểm. Nhóm những

đối tượng có cùng địa điểm hoặc gần về mặt địa lý để tổ chức cùng một khóa bồi

dưỡng.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức các CQCM cấp

huyện, các nguồn lực này cần phải được kết hợp hài hòa với nhau để đảm báo tính

hợp lý, khả thi và hiệu quả.”

c. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức

“ra khi lập kế hoạch bồi dưỡng [16]. Kết quả của việc lập kế hoạch bồi dưỡng là đưa

Tổ chức thực hiện là việc thực hiện hóa các mục tiêu của hoạt động được đề

ra một bản kế hoạch được cấp có thẩm quyền thông qua. Nhưng tổ chức thực hiện

thế nào lại phụ thuộc hoàn toàn vào giai đoạn này. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch

bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện gồm các công việc sau:

- Tổ chức phổ biến

Các CQCM thuộc UBND huyện tổ chức phổ biến, tuyên truyền để các công

chức của mình hiểu được tầm quan trọng, sự cần thiết phải tham gia bồi dưỡng và

chủ động bồi dưỡng. Việc phổ biến có thể được thực hiện bằng văn bản, thông qua

trưởng, phó các phòng ban, bộ phận.

- Tổ chức điều phối các nguồn lực

Tổ chức thực hiện kế hoạch cần chú trọng đến phân công trách nhiệm của

từng cơ quan, tổ chức trong mối quan hệ phối hợp chung và thời gian thực hiện các

công việc. Nhưng không phải việc phối hợp giữa các đơn vị lúc nào cũng tốt, điều

đó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác bồi dưỡng. Do vậy trong sự phối

26

hợp vấn đề quan trọng là sự phân công công việc, xác định rõ trách nhiệm của mỗi

một cơ quan, đơn vị [19]. Cần có sự cam kết giữa các bên cùng tham gia, phân công

cán bộ chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi, phối hợp các hoạt động chung, tổ chức

các nguồn lực theo tiến độ, theo dõi kết quả thực hiện so với mục tiêu đề ra, tập

trung theo dõi các đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện những công việc chính trong

kế hoạch, đồng thời chú trọng giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến hoạt

động bồi dưỡng về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, chương trình, tài liệu, phương

pháp và cách thức tổ chức khóa bồi dưỡng…

- Thực hiện các hoạt động bồi dưỡng theo kế hoạch

Thực hiện các hoạt động bồi dưỡng theo kế hoạch là việc hiện thực hóa các

hoạt động bồi dưỡng nhưthực hiện bồi dưỡng theo đúng chương trình, nội dung bồi

dưỡng dành cho công chức các CQCM cấp huyện; đảm bảo cung cấp đủ, phù hợp

tài liệu bồi dưỡng cho các đối tượng tham gia; phân công, bố trí, hỗ trợ các giảng

viên tham gia bồi dưỡng đầy đủ, hiệu quả và bố trí, sắp xếp các nguồn lực cần thiết

khác như tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị,… [22]. Các hoạt động bồi dưỡng

phải được thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra, có chính sửa, bổ sung, điều chỉnh kịp

thời để đảm bảo kết quả bồi dưỡng đạt hiệu quả cao nhất.”

- Tổ chức theo dõi, giám sát và điều chỉnh

“sai sót để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp, kịp thời về mặt tổ chức thực

Ngoài ra, cần theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch để kịp thời phát hiện các

hiện. Đơn vị có thẩm quyền sẽ đảm nhiệm công việc này. Hoạt động này cần được

thực hiện một cách thường xuyên để khi phát hiện những vấn đề không hợp lý trong

kế hoạch, kịp thời điều chỉnh, thay đổi để đảm bảo công tác bồi dưỡng đạt hiệu quả

cao.

- Cập nhật thông tin về tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và báo

cáo lãnh đạo

Ngoài ra, cần phải thường xuyên cập nhật thông tin về tiến độ, kết quả thực

hiện kế hoạch bồi dưỡng, đảm bảo các nguồn thông tin hai chiều phải chính xác,

báo cáo thường xuyên với lãnh đạo về tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch. Nếu

27

trong quá trình thực hiện, cần thiết phài điều chỉnh để hoàn thiện công tác bồi

dưỡng, phải báo cáo xin ý kiến lãnh đạo.”

“Việc đánh giá bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện phải đảm bảo tính

d. Đánh giá bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện

công khai, minh bạch, khách quan và trung thực.

Nội dung đánh giá gồm: mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu

cầu tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm; năng lực

của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp bồi dưỡng với nội dung chương

trình và người học; năng lực tổ chức bồi dưỡng của cơ sở bồi dưỡng; mức độ tiếp

thu kiến thức, kỹ năng của công chức và thực tế áp dụng vào việc thực hiện nhiệm

vụ, công vụ; chất lượng công chức thi hành công vụ sau khi được bồi dưỡng. Các

nội dung đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức được thực hiện vào buổi học

cuối cùng trước khi kết thúc khóa học (đối với học viên) và buổi lên lớp cuối cùng

“Công tác đánh giá chất lượng bồi dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng

của chuyên đề mà giảng viên đảm nhiệm (đối với giảng viên) [16].”

công chức - các CQCM cấp huyện thực hiện hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập.

Phương pháp đánh giá có thể sử dụng đó là thông qua điều tra xã hội học;

qua tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng đối tượng công chức các CQCM

cấp huyện khác nhau.

Ngoài ra, để đánh giá chất lượng sau bồi dưỡng, việc đánh giá được thực

hiện sau khi công chức các CQCM cấp huyện tham gia bồi dưỡng ít nhất 03 tháng.

Đánh giá bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện nhằm cung cấp thông tin về

mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức các CQCM

cấp huyện sau khi được bồi dưỡng [19]. Cơ quan, đơn vị tổ chức bồi dưỡng có thể

đánh giá trực tiếp bằng cách triệu tập học viên để lấy ý kiến; gửi phiếu qua đường

bưu điện hoặc thư điện tử đến học viên và cơ quan cử học viên đi bồi dưỡng [16].”

28

1.3.5. Hình thức bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện

“tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, hình thức bồi dưỡng gồm [13]:

Theo Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào

- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp viên chức

- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý

- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã

- Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm

Với các hình thức bồi dưỡng trên, các hình thức tổ chức bồi dưỡng công”

chức các CQCM thuộc UBND huyện được sử dụng gồm:

“Bồi dưỡng trực tiếp là cách bồi dưỡng truyền thông thường diễn ra trong

- Bồi dưỡng trực tiếp

phòng học dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên. Giảng viên là người trực tiếp

lên kế hoạch bài giảng và giảng dạy cho học viên. Giảng viên có thể sử dụng các

công cụ khác nhau để hỗ trợ cho việc truyền đạt thông tin cho bài giảng của mình

như bảng trắng hoặc màn hình chiếu,… [17]. Giảng viên thường tạo cơ hội cho học

viên tự trình bày, làm việc nhóm hoặc theo cặp hoặc các bài tập cá nhân.

- Bồi dưỡng từ xa

Bồi dưỡng từ xa là hình thức mà người dạy và người học không ở cùng một

chỗ, không cùng địa điểm. Loại hình bồi dưỡng này đã phá bỏ hoàn toàn giới hạn về

thời gian, không gian, giúp các học viên tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí đi lại,

có thể học bất cứ lúc nào và bất cứ nơi nào [19]. Do có sự giãn cách về thời gian

giữa các học viên và giảng viên nên phản hồi của học viên thường không được giải

đáp ngay như phương pháp học trực tuyến. Hai bên thường trao đổi qua kênh tĩnh

như chat, forum,… hoặc gọi điện.

- Bồi dưỡng trực tuyến

Bồi dưỡng trực tuyến là hình thức bồi dưỡng trên các nền tảng học tập trực

tuyến hay các website đào tạo trực tuyến. Hình thức này là giảng viên trực tiếp

29

giảng dạy tại một thời điểm cụ thể, theo thời gian thực (online). Tài liệu bồi dưỡng

có thể dưới hình thức văn bản, hình ảnh, video hay các hình thức khác như các bài

đánh giá trực tuyến hoặc các hoạt động tương tác.

Hình thức này tiết kiệm khá nhiều chi phí; cho phép bồi dưỡng mọi lúc mọi

nơi; tiết kiệm thời gian học tập, bồi dưỡng và linh động.

- Bồi dưỡng kết hợp trực tiếp và trực tuyến

Để đáp ứng nhu cầu học tập và thời gian học tập của công chức, các cơ sở tổ

chức bồi dưỡng có thể kết hợp cả bồi dưỡng trực tiếp và trực tuyến, đảm bảo các

công chức tiếp thu tối đa được kiến thức mà vẫn đảm bảo hiệu quả công việc.”

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện

1.4.1. Các yếu tố chủ quan

- Nhận thức của lãnh đạo về công tác bồi dưỡng

“Phòng Nội vụ huyện. Do đó, mọi yếu tố liên quan như nhận thức của người đứng

Tại các CQCM thuộc UBND huyện, đơn vị triển khai công tác bồi dưỡng là

đầu, vấn đề tài chính, mục tiêu phát triển của đơn vị này đều ảnh hưởng đến công

tác bồi dưỡng công chức. Các UBND huyện có mục tiêu phát triển rõ ràng, tập

trung vào phát triển nguồn lực con người sẽ chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng, tạo

điều kiện cho các công chức tham gia, có chế độ đãi ngộ, chính sách hấp dẫn, thỏa

đáng cho các công chức này; nguồn tài chính cũng được phân bổ rõ ràng cho hoạt

động bồi dưỡng. Ngược lại, hoạt động bồi dưỡng sẽ bị xem nhẹ, không được chú

trọng và không có ngân sách để thực hiện.

Các CQCM thuộc UBND huyện là chủ thể quản lý các công chức. Việc cử

các công chức đi bồi dưỡng trước tiên phải được sự đồng ý của lãnh đạo các cơ

quan này. Hơn nữa, khi tham gia bồi dưỡng, các công chức sẽ khó hoàn thành công

việc, giờ giấc làm việc cũng bị ảnh hưởng nên nếu các CQCM thuộc UBND huyện

có nhận thức đúng đắn về bồi dưỡng công chức, sẽ tạo điều kiện để các công chức

tham gia bồi dưỡng [15]. Ngược lại, các công chức sẽ khó tham gia bồi dưỡng bởi

30

nhiệm vụ chính của họ là hoàn thành công việc được giao, nên sẽ coi bồi dưỡng là

công việc phụ, không hào hứng hoặc từ chối tham gia.”

- Yếu tố liên quan đến bản thân công chức

Công chức là với các đặc điểm về số lượng, độ tuổi, trình độ chuyên môn, vị

trí công tác, mục tiêu phát triển, “kiến thức, kỹ năng, thâm niên công tác,… đều có

những ảnh hưởng nhất định đến công tác bồi dưỡng. Đối với các công chức chưa

đạt chuẩn về kiến thức, kỹ năng, các yêu cầu về quản lý nhà nước, họ cần tham gia

học tập, bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình độ đối với chức danh đó. Ngoài ra, tại một

vị trí việc làm, công chức cũng cần thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng để

hoàn thành nhiệm vụ [22]. Những công chức có độ tuổi lớn thường ít có nhu cầu bồi

dưỡng hơn công chức trẻ, họ cũng ít năng động, sáng tạo, ngại đổi mới hơn do sắp

đến độ tuổi nghỉ hưu. Công chức trẻ dễ dàng cập nhật kiến thức,” có mục tiêu công

việc rõ ràng, phát triển nên chủ động tham gia bồi dưỡng, hiệu quả bồi dưỡng cũng

được cải thiện hơn.

Ngoài ra, nhận thức của các công chức cũng “ảnh hưởng đến công tác bồi

dưỡng. Các công chức có nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác bồi

dưỡng, chủ động nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc, sẽ

có ý thức trong việc tự rèn luyện, trau dồi kiến thức, học hỏi, tham gia các khóa bồi

dưỡng một cách tích cực, đam mê và hiệu quả.” Các công chức này khi tham gia bồi

dưỡng sẽ có thái độ tích cực, kết quả đạt được cũng cao hơn. Ngược lại, các công

chức có nhận thức sai lệch sẽ có thái độ thờ ơ khi tham gia các khóa bồi dưỡng, gây

nên tình trạng lãng phí.

1.4.2. Các yếu tố khách quan

- Sự quan tâm của cơ quan nhà nước cấp trên đối với công tác bồi dưỡng

“một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc bồi dưỡng công chức bởi tất cả các cơ

Sự quan tâm của cơ quan nhà nước cấp trên đối với công tác bồi dưỡng là

quan nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Sự quan tâm

và cam kết nâng cao năng lực cán bộ công chức thông qua bồi dưỡng của cơ quan

cấp trên ở địa phương và cơ quan trung ương càng nhiều và rõ ràng, công chức càng

31

có nhiều cơ hội, điều kiện để tham gia các khóa bồi dưỡng, nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng của mình, từ đó hoàn thành công việc một cách tốt

hơn [16]. Với sự quan tâm này, công tác bồi dưỡng công chức sẽ được ưu tiên lên

hàng đầu và được tiến hành theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo tính

khách quan, chính xác theo nhu cầu công việc của công chức khi được” đi bồi

dưỡng.

- Yếu tố pháp luật

Hệ thống “pháp luật về cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay đang ngày càng

đồng bộ, hoàn chỉnh. Đến nay đã hình thành một hệ thống văn bản quy phạm pháp

luật đảm bảo tốt các công tác quản lý công chức trong khu vực hành chính. Nếu các

văn bản quy phạm pháp luật yếu và thiếu trong quản lý công chức hành chính nói

chung và công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói riêng, sẽ ảnh hưởng đến

quá trình quản lý, thực thi công vụ, chất lượng và hiệu quả công việc của đội ngũ

công chức không được hiệu quả, thậm chí không tạo được động lực, sự cống hiến

của những công chức có năng lực, có ý chí phấn đấu và ngược lại [15].

Các quy định pháp luật về bồi dưỡng công chức đầy đủ, các công chức sẽ

“được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách khi tham gia bồi dưỡng và ngược lại.

được tham gia đầy đủ các khóa bồi dưỡng” dưới các hình thức phù hợp, đa dạng,

Hơn nữa, quy định pháp luật về bồi dưỡng nếu có các chế tài cụ thể sẽ nâng cao

hiệu quả bồi dưỡng, đảm bảo công bằng cho các đối tượng khi tham gia bồi dưỡng.

- Năng lực giảng dạy của giảng viên

Giảng viên là những người trực tiếp truyền đạt kiến thức đến đội ngũ công

chức. Trong số nhiều công chức, có nhiều người đã tạm dừng học tập một thời gian,

họ ít hứng thú với công việc học tập. Do đó, nếu giảng viên có năng lực giảng dạy,

sẽ biết cách tạo hứng thú học tập cho các công chức này. Giảng viên có năng lực sẽ

lựa chọn được những phương pháp, hình thức giảng dạy phù hợp, khơi gợi sự tham

gia của các công chức, từ đó nâng cao hiệu quả bồi dưỡng và ngược lại.

- Cơ sở vật chất,trang thiết bị, tài chính

32

Việc bồi dưỡng không thể thành công nếu không có cơ sở vật chất, trang

thiết bị đầy đủ, hiện đại và đồng bộ. Cơ sở vật chất gồm hội trường, trang thiết bị,

dụng cụ giảng dạy có tác động tích cực hoặc hạn chế tới công tác bồi dưỡng. Nếu cơ

sở vật chất, trang thiết bị được cung cấp đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng được diễn ra thuận lợi và ngược lại, sẽ cản trở,

hạn chế sự sáng tạo của giảng viên khi thực hiện bồi dưỡng, thậm chí việc bồi

dưỡng khó có thể thực hiện được [19].

Ngoài ra, bất cứ hoạt động nào diễn ra tại các CQCM thuộc UBND huyện

cũng cần tài chính. Nguồn lực tài chính trong nhiều trường hợp quyết định lớn đến

sự thành bại của các hoạt động. Đối với bồi dưỡng, nguồn lực tài chính cần thiết để

chi trả cho các chi phí như đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy, chi phí giảng

viên, chi phí cho công chức tham gia bồi dưỡng,… Nếu nguồn tài chính đầy đủ, dồi

dào, các chi phí trên sẽ được đảm bảo, bồi dưỡng cũng được thuận lợi hơn, không bị

gián đoạn và ngược lại.

- Yếu tố công nghệ

Hiện nay, công nghệ đang trở thành yếu tố có ảnh hưởng lớn đến mọi vấn đề

kinh tế - xã hội, chính trị, pháp luật. Để đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công

nghệ 4.0, bản thân việc bồi dưỡng công chức cũng phải thay đổi theo hướng thích

nghi và ứng dụng công nghệ trong bồi dưỡng. Việc tăng cường áp dụng công nghệ

trong bồi dưỡng sẽ giúp hiệu quả bồi dưỡng được nâng cao, thậm chí không bị gián

đoạn, nhất là trong các đợt dịch bệnh như Covid-19, hình thức bồi dưỡng trực tuyến

đã tạo điều kiện cho mọi đối tượng công chức tại mọi khoảng cách khác nhau được”

tham gia học tập, bồi dưỡng đầy đủ, kịp thời [16].

“Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng, kinh tế - xã hội

- Yêu cầu đổi mới kinh tế và hội nhập

không ngừng phát triển, dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức đặt ra những

yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đối với khu vực hành chính công

nói riêng. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ công chức phải có kiến thức về hội

nhập quốc tế, trang bị đầy đủ kiến thức tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của tổ

33

chức và yêu cầu của từng vị trí việc làm mà công chức đảm nhận [15]. Do đó, việc

bồi dưỡng công chức nói chung là vô cùng cấp thiết.

- Chương trình bồi dưỡng

Việc bồi dưỡng được thực hiện theo các chương trình khác nhau, tùy thuộc

vào mục đích, đối tượng bồi dưỡng. Nếu chương trình bồi dưỡng đầy đủ, phù hợp

với thực tiễn công việc hiện tại của công chức, công chức sẽ cảm thấy các chương

trình này hữu ích, chủ động tham gia và nâng cao hiệu quả bồi dưỡng [22]. Tuy

nhiên, nếu chương trình bồi dưỡng cũ, lặp đi lặp lại, không thiết thực cho thực tế

công việc của công chức, công chức sẽ không hào hứng, tham gia một cách hình

thức, thờ ơ và hiệu quả bồi dưỡng cũng bị ảnh hưởng tiêu cực.”

34

Tiểu kết chương 1

Chương 1 đã trình bày lý luận chung về bồi dưỡng công chức các CQCM

thuộc UBND huyện. Chương 1 đã cung cấp một số khái niệm cơ bản của đề tài như

CQCM thuộc UBND huyện, bồi dưỡng “công chức các CQCM thuộc UBND huyện;

vị trí, chức năng các CQCM thuộc UBND huyện và công chức các CQCM thuộc

UBND huyện; vai trò, đặc điểm, nội dung, quy trình, hình thức bồi dưỡng công

chức các CQCM thuộc UBND huyện; các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công

chức các CQCM thuộc UBND huyện. Quy trình bồi dưỡng công chức các CQCM

thuộc UBND huyện gồm 04 giai đoạn đó là xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức;

xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức; tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

công chức và đánh giá bồi dưỡng công chức. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả

phân tích thực trạng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông

Năng, tỉnh Đắk Lắk.”

35

Chương 2.

THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Khái quát về huyện Krông Năng; đội ngũ công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, và các yếu tố ảnh

hưởng đến bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

2.1.1. Khái quát huyện Krông Năng

a. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội

* Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

“Buôn Ma Thuột, thành phố tỉnh lỵ 50 km. Toàn huyện có 12 đơn vị hành chính cấp

Huyện Krông Năng nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách thành phố

xã (gồm 11 xã và 01 thị trấn), với diện tích tự nhiên 61.479 ha, chiếm 4,68% diện

tích tự nhiêncủa tỉnh. Dân số năm 2021 toàn huyện là 124.577 người, mật độ dân số

bìnhquân 197 người/km2. Với vị trí này, Krông Năng vừa là đầu mối giao lưu kinh

tế của các huyện (Ea H’leo, Krông Búk, Ea Kar) vừa giáp với trung tâm tỉnh lỵ.

* Kinh tế-xã hội

Trong những năm qua, kinh tế của huyện đã dần phát triển ổn định, tăng

trưởng bình quân cả giai đoạn 2019-2021 đạt 7,87%, trong đó sản xuất nông, lâm

nghiệp và thủy sản tăng 6,85%, công nghiệp và xây dựng tăng 5,93%, thươngmại,

dịch vụ tăng bình quân 19,94%. Năm 2021, tổng giá trị sản phẩm (GDP) toàn huyện

đạt 12.255,5 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 2010). GDPbình quân đầu người năm

2021 đạt 49,0 triệu đồng/người/năm.

Về xã hội, dân số của huyện tăng rất nhanh, năm 2021 là 124.577 người.

Toàn huyện có 24 dân tộc cùng sinh sống, dân tộc thiểu số chủ yếu là dân tộc tại

chỗ (Ê Đê) và các dân tộc phía Bắc di cư vào địa bàn. Dân số tăng nhanh chủ yếu là

tăng cơ học do làn sóng di dân tự do từ các tỉnh khác tới làm ăn sinh sống trên địa

36

bàn huyện, góp phần bổ sung nguồn nhân lực cho huyện. Tuy nhiên sự gia tăng dân

số cơ học cũng gây rất nhiều khó khăn trong lĩnh vực kinh tế - xã hội của địa

phương.”

b. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện

Những năm gần đây, UBND huyện Krông Năng đã ngày càng phát triển,

khẳng định được “tầm quan trọng của mình trong hệ thống chính trị, hoàn thành xuất

sắc chức năng, nhiệm vụ chính trị trên địa bàn huyện. Đến nay, được sự quan tâm

của tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Đắk Lắk và Huyện ủy, HĐND, UBND huyện

Krông Năng đã xây dựng được trụ sở làm việc khang trang, hệ thống máy móc thiết

bị hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ công chức được bổ sung cả về chất lượng và số

lượng, dày dặn kinh nghiệm trong quản lý nghiệp vụ.

Thực hiện Nghị định số 108/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghịđịnh số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các

CQCM thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,” thành phố trực

thuộc Trung ương, UBND huyện Krông Năng đã chỉ đạo sắp xếp lại tổ chức các

CQCM của mình gồm 12 phòng chức năng gồm 10 phòng chung theo quy định trên

toàn quốc đó là “phòng Nội Vụ, phòng Tư Pháp, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng

Tài nguyên và Môi trường, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Y tế,

Thanh tra huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện, phòng Văn hóa và Thông tin,

phòng Giáo dục và Đào tạo và 02 phòng theo đặc thù của huyện đó là phòng Kinh

tế và Hạ tầng và phòng Dân tộc.

Các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng thực hiện chức năng tham

mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực

hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện Krông Năng

và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự quản lý của ngành hoặc lĩnh

vực công tác ở địa phương.”

CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng chịu trách nhiệm công tác trước

Chủ tịch UBND huyện về công tác chuyên môn của mình, đồng thời chịu sự chỉ

37

đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của CQCM thuộc UBND tỉnh

Đắk Lắk.

Trong những năm gần đây, bám sát yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của các CQCM

thuộc UBND huyện; bám sát tiêu chuẩn công chức, năng lực, kết quả công tác thực

tế của công chức, “UBND huyện Krông Năng đã chỉ đạo, hướng dẫn các phòng

chuyên môn kiện toàn, bố trí sắp xếp đội ngũ công chức đảm bảo số lượng, chất

lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của từng phòng theo quy định.

2.1.2. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

Trên cơ sở thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014 được

sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ

chức các CQCM thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương, từ năm 2014 đến nay UBND huyện Krông Năng đã sắp xếp

tổ chức các CQCM của mình gồm 12 phòng chức năng với tổng số công chức là 79

người. Trong đó:”

- Công chức giữ vai trò lãnh đạo, quản lý: 32 người (12 trưởng phòng, 20

phó trưởng phòng).

- Công chức là chuyên viên, nhân viên: 44 người.

a. Về số lượng

Tiêu chí

Bảng 2.1: Cơ cấu công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021 2017 76 46 30 25 51 Tổng số lượng biên chế Theo giới tính Nam Nữ Theo độ tuổi Dưới 40 tuổi Trên 40 tuổi 2018 76 46 30 28 48 2020 77 48 29 30 47 2019 77 48 29 28 49 2021 79 49 30 32 47

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng

38

Nhìn bảng trên ta thấy, số lượng công chức biên chế tại các CQCM thuộc

UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021 có xu hướng tăng dần, từ 76 công

chức năm 2017 lên 79 công chức năm 2021, số lượng tăng thêm không nhiều, đáp

ứng nhu cầu công việc tại các cơ quan này.

Về giới tính, đa số công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng là

nam giới, chiếm trên 65%. Số lượng công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện

Krông Năng giai đoạn 2017-2021 chênh lệch khá lớn về cơ cấu giới tính. Tỷ lệ công

chức nam cao gấp 1,5 lần so với công chức nữ.

Về độ tuổi, đội ngũ công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện Krông

Năng ngày càng trẻ hóa. Nếu năm 2017, chỉ có 32,89% công chức dưới 40 tuổi,

năm 2021, số lượng này đã tăng lên 38,96%. Đây là độ tuổi chín chắn, sung sức

nhất nên cách giải quyết công việc linh hoạt, mềm dẻo, dám nghĩ, dám làm và dám

chịu trách nhiệm. Các công chức trên 40 tuổi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm

trong công tác quản lý nhà nước và giải quyết công việc nên tạo điều kiện thuận lợi

cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của huyện.

b. Về chất lượng

- Trình độ chuyên môn

Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức tại các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021

Tiêu chí 2017 2018 2019 2020 2021

Phổ thông trung học 5 4 4 3 2

Trung cấp, cao đẳng 15 13 10 9 9

Đại học 49 50 49 50 51

Trên đại học 7 9 14 15 17

Tổng 76 76 77 77 79

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng

Số liệu bảng 2.3 cho thấy, trình độ chuyên môn của công chức tại các CQCM

thuộc UBND huyện Krông Năng ngày càng cao, chứng tỏ rằng chất lượng công

chức tại công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng được nâng lên

39

nhằm đảm bảo thực thi tốt nhiệm vụ của từng vị trí, chức năng, chức năng và theo

quy hoạch. Số lượng công chức tại các cơ quan này đa số có trình độ trên đại học,

chiếm tới trên 80% các năm. Năm 2021, vẫn còn khoảng gần 14% công chức có

trình độ phổ thông trung học và trung cấp, cao đẳng. Hơn nữa, tỷ lệ công chức có

trình độ thạc sĩ còn hạn chế, chỉ chiếm khoảng 9,21% đến 21,52% các năm.

“Trong những năm qua, huyện Krông Năng rất quan tâm, chú trọng đến công

- Trình độ lý luận chính trị

tác bồi dưỡng công chức về lý luận chính trị. Cụ thể như Bảng 2.4. Theo đó, tỷ lệ

công chức có trình độ lý luận chính trị cao cấp chiếm trung bình khoảng 20% các

năm; tỷ lệ công chức có trình độ lý luận chính trị trung cấp có xu hướng tăng qua

các năm, nhưng cũng chỉ chiếm khoảng 30% các năm. Trong khi đó, 50% số lượng

công chức có trình độ lý luận chính trị sơ cấp. Mặc dù tỷ lệ này có xu hướng giảm

dần qua các năm nhưng vẫn cao và ít nhiều ảnh hưởng đến công tác và bản lĩnh

chính trị trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay.”

Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của công chức tại các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021

2017 2018 2019 2020 2021 Tiêu chí

Sơ cấp 36 32 31 50 43

Trung cấp 25 28 30 15 19

Cao cấp 16 17 18 11 14

Tổng 77 77 79 76 76

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng

- Trình độ ngoại ngữ và tiếng địa phương

Bảng 2.4: Trình độ ngoại ngữ và tiếng địa phương của công chức tại các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021

Tiêu chí 2017 2018 2019 2020 2021

Ngoại ngữ

37 34 31 48 41

- A2

27 28 31 21 25

- B1

40

Tiêu chí 2017 2018 2019 2020 2021

7 9 13 13 15

- C2

0 1 0 2 2

- Khác

Tiếng Ê-đê

32 26 21 18 16

- Không biết

37 42 45 48 50

- Nghe hiểu biết cơ

bản

7 8 11 11 13

- Thành thạo

Tổng 76 76 77 77 79

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng

Nhìn bảng trên ta thấy, công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện Krông

Năngđa số có trình độ ngoại ngữ A2, chiếm khoảng 50% các năm. Số lượng công

chức có trình độ B1, C2 đang tăng dần qua các năm do yêu cầu của công việc. Về

tiếng dân tộc, các công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng đa số

có thể nghe hiểu biết cơ bản tiếng Ê-đê, khoảng 13% công chức thành thạo và vẫn

có tới 30% công chức không biết. Về cơ bản, các công chức các CQCM thuộc

UBND huyện Krông Năng có trình độ ngoại ngữ và tiếng dân tộc đủ khả năng giao

tiếp, học tập, nghiên cứu, phục vụ công tác.

- Trình độ quản lý nhà nước

Bảng 2.5: Trình độ quản lý nhà nước của công chức tại các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021

Tiêu chí 2017 2018 2019 2020 2021

Chưa được bồi dưỡng 38 33 28 23 20

Chuyên viên 25 27 30 31 35

Chuyên viên chính 13 16 19 23 24

Tổng 76 76 77 77 79

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng

Theo bảng trên ta thấy, tỷ lệ công chức được bồi dưỡng ngạch chuyên viên

chính và chuyên viên chiếm tỷ lệ ngày càng cao, tăng dần từ 38 người năm 2017 lên

41

59 người năm 2021. Trong đó, khoảng 10% công chức chuyên viên chính là lãnh

đạo UBND huyện và lãnh đạo các CQCM thuộc UBND huyện. Công chức chưa

được bồi dưỡng trình độ quản lý nhà nước còn khá nhiều, năm 2021 là 20 công

chức dù đã có chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước qua các năm.

c. Về tham gia các chương trình bồi dưỡng

- Số lượng chương trình bồi dưỡng, số lượng công chức tham gia bồi dưỡng

Giai đoạn 2017-2021, huyện Krông Năng đã tổ chức 06 chương trình bồi

dưỡng gồm (1) “Lý luận chính trị; (2) Kiến thức quốc phòng và an ninh; (3) Bồi

dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; (4) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ,

chức danh lãnh đạo, quản lý; (5) Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm và (6) Bồi

dưỡng thường xuyên. Số lượng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông

Năng tham gia các khóa bồi dưỡng trên như sau:

Bảng 2.5: Số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện

Krông Năng tham gia các chương trình bồi dưỡng giai đoạn 2017-2021

Tiêu chí

2017 42 2018 45 2019 50 2020 50 2021 54

30 30 35 35 37

25 27 30 30 31

32 35 35 35 37

20 25 25 27 27

Lý luận chính trị Kiến thức quốc phòng và an ninh Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm Các khóa bồi dưỡng khác

Tổng 12 76 12 76 10 77 0 77 0 79

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng

Nhìn bảng trên ta thấy, hàng năm, đa số công chức tại các CQCM thuộc

UBND huyện Krông Năng tham gia đa dạng các khóa bồi dưỡng, trong đó đa số

công chức tham gia khóa bồi dưỡng lý luận chính trị (khoảng 60% công chức); tiếp

đó là kiến thức quốc phòng và an ninh và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức

42

danh lãnh đạo, quản lý (khoảng 45%). Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm ít

được thực hiện, chỉ khoảng 30% công chức được tham gia các năm. Ngoài ra, hàng

năm, các công chức còn tham gia khóa bồi dưỡng thường xuyên theo chỉ đạo của

UBND huyện.”

- Hình thức tổ chức bồi dưỡng

Về hình thức bồi dưỡng, đa số công chức các CQCM thuộc UBND huyện

Krông Năng đều được tham gia đa đạng hình thức bồi dưỡng, trong đó chủ yếu là

hình thức bồi dưỡng tập trung trực tiếp tại Trung tâm chính trị huyện hàng năm

(chiếm khoảng từ 66% đến 92% các năm). Các hình thức bồi dưỡng bán tập trung

trực tiếp và bồi dưỡng không tập trung trực tiếp cũng được sử dụng đan xen cùng

bồi dưỡng tập trung. Hình thức bồi dưỡng trực tuyến được sử dụng nhiều nhất là

năm 2020 và 2021, khi tình hình đại dịch Covid-19 ảnh hưởng. Trước đó, chỉ có ít

công chức được tham gia bồi dưỡng dưới hình thức này.

Bảng 2.6: Hình thức bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND huyện Krông Năngtham gia các khóa bồi dưỡng giai đoạn 2017-2021

Tiêu chí 2017 2018 2019 2020 2021

Bồi dưỡng tập trung trực tiếp 50 55 70 70 73

Bồi dưỡng bán tập trung trực 5 5 10 10 10

tiếp

Bồi dưỡng không tập trung 20 25 25 25 26

trực tiếp

Bồi dưỡng trực tuyến 5 10 10 25 30

Tổng 76 76 77 77 79

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng

2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

Yếu tố “Năng lực giảng dạy của giảng viên” được đánh giá là ảnh hưởng

nhất đến công tác bồi dưỡng với tỷ lệ công chức đồng ý là 73,41%. Giảng viên tham

gia giảng dạy, bồi dưỡng cho công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông

43

Năng đều là những người có trình độ trên đại học, có trình độ lý luận chính trị cao

cấp, có năng lực sư phạm đủ để truyền tải các nội dung, chương trình bồi dưỡng cho

công chức. Tuy nhiên, một bộ phận giảng viên trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong

thực tế nên việc giảng dạy chưa thực sự hiệu quả, chưa có nhiều bài tập tình huống

áp dụng kinh nghiệm thực tế để làm phong phú thêm nội dung bài giảng. Nguyên

nhân là do việc trẻ hóa đội ngũ giảng viên đang là nội dung được Nhà nước khuyến

khích. Các giảng viên trẻ có ưu điểm về mức độ nhiệt huyết, năng động, sáng tạo,

ham học hỏi nhưng hạn chế về kinh nghiệm thực tế. Trong khi đó, việc bồi dưỡng

công chức các CQCM thuộc UBND huyện cần tăng cường những trải nghiệm, giải

quyết tình huống thực tế mới mang lại hiệu quả cao.

Yếu tố “Nguồn lực tài chính” được đánh giá là có ảnh hưởng thứ hai với mức

độ ảnh hưởng là 67,09%. Nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng

công chức các CQCM thuộc UBND huyện chủ yếu từ ngân sách nhà nước, ít có sự

huy động từ xã hội hóa. Do đó, chính sách hỗ trợ bồi dưỡng cho các công chức này

còn thấp, chưa có tác dụng động viên, khích lệ kịp thời công chức tham gia đào tạo,

bồi dưỡng. Nguyên nhân là nguồn NSNN chưa dành nhiều sự ưu tiên, đầu tư cho

bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện, chủ yếu phục vụ hoạt động

phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Yếu tố “Sự quan tâm của cơ quan nhà nước cấp trên đối với công tác bồi

dưỡng” có ảnh hưởng thứ ba với 63,29%. Công tác bồi dưỡng tại các địa phương

được thực hiện theo chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên nên nếu các cơ quan

này quan tâm, việc bồi dưỡng sẽ có nguồn kinh phí ưu tiên, được thực hiện thường

xuyên, hiệu quả hơn.

Yếu tố “Yếu tố pháp luật” được đánh giá “với mức độ ảnh hưởng là 58,22%.

Mặc dù pháp luật về bồi dưỡng công chức nói chung đã có nhiều văn bản được ban

hành. Các văn bản này được cập nhật, bổ sung, điều chỉnh theo từng giai đoạn để

đảm bảo phù hợp với yêu cầu bồi dưỡng công chức trong tình hình mới, góp phần

nâng cao chất lượng công chức. Do hiện nay, Chính phủ chưa có văn bản pháp luật

nào quy định riêng về yêu cầu, nội dung, chương trình bồi dưỡng cho công chức các

44

CQCM thuộc UBND huyện, bản thân tỉnh Đắk Lắk và huyện Krông Năng nói riêng

chưa có đề án, chương trình cụ thể, riêng biệt cho công tác bồi dưỡng công chức các

CQCM thuộc UBND huyện nên việc bồi dưỡng cho đội ngũ công chức các CQCM

thuộc UBND huyện Krông Năng chưa được quan tâm đúng mức, còn nhiều khó

khăn, lúng túng trong quá trình thực hiện, chủ yếu bồi dưỡng lồng ghép với các

công chức nói chung.

Các yếu tố khác như Yếu tố liên quan đến bản thân công chức, Nhận thức

của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; Yêu cầu đổi mới kinh tế và hội

nhập; Chương trình bồi dưỡng; Cơ sở vật chất, trang thiết bị; Yếu tố công nghệ chỉ

nhận được sự đánh giá đồng ý là ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức các CQCM

thuộc UBND huyện Krông Năng dưới 50%. Có tới trên 50% công chức đánh giá

các yếu tố này không ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng. Nguyên nhân là do các

công chức cho rằng việc bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện

Krông Năng chủ yếu phụ thuộc vào các chính sách pháp luật của Chính phủ, Nhà

nước về bồi dưỡng công chức nói chung; sự quan tâm, tạo điều kiện của các cơ

quan nhà nước cấp trên; tài chính và giảng viên. Trên thực tế, việc bồi dưỡng đội

ngũ công chức nói chung và công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông

Năng chủ yếu theo chỉ đạo của cấp trên, các CQCM thuộc UBND huyện có nhiệm

vụ chấp hành và thực hiện. Khi thực hiện bồi dưỡng, nếu nguồn ngân sách nhiều,

hoạt động bồi dưỡng sẽ được tổ chức thường xuyên, nhiều khó bồi dưỡng và đối

tượng bồi dưỡng cũng được mở rộng. Đây chính là nguyên nhân khiến các công

chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng chưa đánh giá cao sự ảnh hưởng

của các yếu tố này.”

2.2. Thực trạng triển khai bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân huyệnKrông Năng, tỉnh Đắk Lắk

2.2.1. Các quy định liên quan đến bồi dưỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

a. Quy định chung về bồi dưỡng công chức

45

Bồi dưỡng công chức nói chung là một nội dung quan trọng, được Đảng và

Nhà nước ta rất quan tâm, chú trọng. Chính phủ thường xuyên ban hành các quy

định, quyết định, chỉ thị, thông tư để làm định hướng cho chính quyền các cấp lập

kế hoạch, thực hiện các khóa bồi dưỡng. Giai đoạn 2017-2021, Chính phủ đã ban

“- Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướngChính phủ phê

hành một số văn bản sau:

duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chứcgiai đoạn 2016 – 2025;

- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày

18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức, viên chức.

- Chỉ thị 28/CT-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh

bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức,

viên chức;

- Quyết định số 831/QĐ-BNV ngày 17/5/2018 của Bộ Nội vụ phê duyệt Kế

hoạch tổ chức thực hiện Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính

phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

- Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định

việc lập dự toán quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công

tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.”

“Trên cơ sở các văn bản pháp luật của Chính phủ, UBND tỉnh Đắk Lắk đã

b. Quy định địa phương về bồi dưỡng công chức

ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn UBND các huyện trong bồi dưỡng công

chức. Cụ thể gồm:

- Quyết định số 2442/QĐ-UBND ngày 02/10/2018 của UBND tỉnh ban hành

Kế hoạch thực hiện Đề án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức,

viên chức giai đoạn 2018 - 2025;

46

- Kế hoạch số4890/KH-UBND ngày 18/6/2019 của UBND tỉnh thực hiện Đề

án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018

- 2025;

- Quyết định số 3692/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của UBND

tỉnh Đắk Lắk Về việc ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,

viên chức năm 2022.”

Có thể thấy rằng, công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND

huyện ở tỉnh Đắk Lắk nay chưa có đề án, chương trình cụ thể, riêng biệt mà gộp

chung vào chương trình bồi dưỡng đội ngũ công chức của toàn tỉnh. Do đó, công tác

bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện chưa thật sự đi vào chiều sâu,

chưa đánh giá được hết nhu cầu bồi dưỡng, đôi khi công tác bồi dưỡng, luân

chuyển, nâng ngạch công chức thực hiện theo kế hoạch.

Đối với huyện Krông Năng, UBND huyện đã quan tâm đến bồi dưỡng công

chức nói chung và công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói riêng bằng cách

“văn bản hướng dẫn hay kế hoạch triển khai thực hiện bồi dưỡng công chức nói

ban hành các văn bản báo cáo thực hiện bồi dưỡng công chức mà chưa ban hành

chung. Do đó, đối với công chức các CQCM thuộc UBND huyện, chưa có quy định

cụ thể nào được UBND huyện ban hành liên quan đến nội dung này.

Một số công văn, báo cáo tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức nói chung trên địa bàn huyện như sau:

- Công văn số 34-CV/BTCHU ngày 23/12/2021 ban Tổ chức Huyện ủy về

việc báo cáo số lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 2021 và đăng ký nhu cầu đào

tạo bồi dưỡng năm 2022.

- Báo cáo số 522/BC-UBND Số lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 2021

và đăng ký nhu cầu đào tạo bồi dưỡng” năm 2022 của UBND huyện Krông Năng

ngày 29/12/2021.

2.2.2. Thực trạng xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức

Công chức các CQCM thuộc UBNDhuyện là nguồn lực quan trọng của công

chức nhà nước, có mối liên hệ rất “chặt chẽ và không thể thiếu đối với hệ thống các

47

cơ quan hành chính, là yếu tố chính bảo đảm hiệu quả và chất lượng của nền hành

chính, có vai trò ảnh hưởng quyết định tới việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đơn

vị trongthực thi nền công vụ của quốc gia. công chức các CQCM thuộc UBND cấp

huyện là một nhân tố quan trọng bảo đảm nguồn nhân lực của mỗi nước thông qua

việc cung cấp hiệu quả các dịch vụ công đến người dân trên địa bàn. Là lực lượng

chủ yếu trong thực thi công vụ” ở cấp huyện, công chức các CQCM luôn xác định

vai trò, nhiệm vụ của mình ngày càng lớn, cần chú trọng, nâng cao về mọi mặt trong

công tác đào tạo, bồi dưỡng.

Để xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức các CQCM phù hợp với năng lực,

trình độ và vị trí công tác, UBND huyện Krông Năng tiến hành thực hiện các bước

sau:

UBND huyện giao cho phòng Nội vụ thực hiện quá trình bồi dưỡng công

chức theo nhu cầu công việc, phòng Nội vụ gửi công văn đến các phòng ban chuyên

môn ở huyện để xác định số lượng và nhu cầu bồi dưỡng. Trong công văn đề nghị

các đơn vị cung cấp thông chi tiết về nội dung cần bồi dưỡng. Các phòng ban

chuyên môn sau khi nhận được công văn, căn cứ tình hình công tác thực tế của

mình, gửi công văn trở lại phòng Nội vụ để cung cấp thông tin theo yêu cầu.

“chuyên môn của huyện và phân loại nhu cầu bồi dưỡng. Hiện tại, nhu cầu bồi

Phòng Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng của các phòng ban

dưỡng nói chung của công chức các CQCM thuộc UBND cấp huyện được phân loại

chủ yếu như sau:

- Nhu cầu bồi dưỡng cho công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Tập trung

vào bồi dưỡng theo tiêu chuẩn, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, chương trình

chuyên viên chính, kỹ năng lãnh đạo quản lý. Ngoài ra, các trưởng phó phòng và

tương đương cũng cần được bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận

chính trị.

- Nhu cầu bồi dưỡng theo vị trí việc làm: Do công chức được đào tạo từ

nhiều chuyên ngành khác nhau trong các cơ sở đào tạo trên cả nước. Bên cạnh đó,

do được hình thành từ nhiều nguồn nên chất lượng công chức các CQCM thuộc

48

UBND huyện không đồng đều, sự am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế

nên, xuất hiện nhu cầu lớn về bồi dưỡng chuyên môn theo từng vị trí việc làm nhằm

nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn và cập nhật những vấn đề mới phục vụ

công tác.”

Hình 2.1: Kết quả khảo sát về nhu cầu bồi dưỡng của công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022

Kết quả khảo sát cho thấy, có tới 72,15% công chức được cơ quan cử tham

gia; 20,25% công chức tự đăng ký và được cơ quan cử đi; chỉ có 7,59% công chức

tự đăng ký tham gia. Thực tế cho thấy, đa số việc bồi dưỡng công chức các CQCM

do chỉ đạo của trưởng phòng, theo quy định của UBND huyện. Ít công chức chủ

động trong tham gia bồi dưỡng.

2.2.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức

- Về mục tiêu bồi dưỡng

Xác định rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác bồi dưỡng công chức các

CQCM thuộc UBND huyện trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong thời

gian qua, huyện Krông Năng luôn đề cao công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức

nhằm nâng cao năng lực trình độ, tạo ra đội ngũ cán bộ, công chức “vừa hồng, vừa

49

chuyên” theo chủ trương, “chính sách mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Bồi dưỡng

công chức là quá trình không thể thiếu cho sự tồn tại, phát triển của cơ quan nhà

nước nói chung và các CQCM thuộc UBN cấp huyện nói riêng. Do đó, hàng năm,

UBND huyện Krông Năng mở các lớp bồi dưỡng cho công chức các CQCM thuộc

UBND huyện và coi đây là nhu cầu thiết yếu, góp phần tạo nên uy tín, niềm tin của

nhân dân, doanh nghiệp với công chức trong thực thi công vụ. Công chức các

CQCM thuộc UBND huyện luôn được chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn

cũng như đạo đức người cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ. Các công chức

này không những giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn luôn” ý thức về đạo đức

trong phục vụ nhân dân.

Hình 2.2: Kết quả khảo sát về tính rõ ràng, phù hợp của mục tiêu bồi dưỡng của

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022

Gần 67% công chức được khảo sát cho rằng các mục tiêu bồi dưỡng được

đánh giá rõ ràng, (Hình 2.2). Các mục tiêu bồi dưỡng được xác định rõ ràng trước

các buổi bồi dưỡng giúp các công chức chủ động tham gia, phục vụ cho nhu cầu

công việc. Tính phù hợp của các mục tiêu cũng được đánh giá khá cao (70%). Vẫn

50

còn khoảng 30% công chức chưa đánh giá cao tính phù hợp của mục tiêu bồi dưỡng

với mục tiêu học tập và năng lực.

- Về đối tượng bồi dưỡng

Căn cứ vào nhu cầu và mục tiêu bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc

UBND huyện Krông Năng, UBND huyện lựa chọn đối tượng bồi dưỡng cho phù

hợp với nội dung bồi dưỡng.

“dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, đối tượng là tất cả các công chức ở các CQCM

Với nhu cầu bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức chuyên môn hay bồi

thuộc UBND huyện Krông Năng, bao gồm cả công chức lãnh đạo, công chức

chuyên môn bởi những kiến thức này đều cần thiết cho đội ngũ công chức.

Với nhu cầu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý, công chức giữ vị trí lãnh đạo và

được quy hoạch vị trí lãnh đạo, quản lý trong các CQCM thuộc UBND huyện

Krông Năng được xác định là đối tượng tham gia chương trình bồi dưỡng lãnh đạo,”

quản lý cấp phòng, cấp huyện, một số chuyên đề bồi dưỡng được dành riêng như

bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý, nghiệp vụ đánh giá công chức,…

Với nhu cầu bồi dưỡng cho công chức chuyên môn tập trung vào lĩnh vực

chuyên môn nghiệp vụ, chương trình chuyên viên, kỹ năng thực thi công vụ, kỹ

năng thu thập thông tin, báo cáo thống kê, kỹ năng xây dựng quy ước, hương

ước,…

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về đối tượng bồi dưỡng

Mức độ đánh giá

(% người được hỏi)

(đánh giá từ thấp đến cao: Tiêu chí

1 là thấp nhất và 5 là cao nhất)

1 2 3 4 5

Đối tượng bồi dưỡng được lựa chọn công 2,53 3,80 20,25 58,23 15,19 khai, phù hợp với chương trình bồi dưỡng

Đối tượng bồi dưỡng chủ động, ham học 7,59 8,86 13,92 53,16 16,46 hỏi trong quá trình học tập, nghiên cứu

51

Mức độ đánh giá

(% người được hỏi)

(đánh giá từ thấp đến cao: Tiêu chí

1 là thấp nhất và 5 là cao nhất)

1 2 3 4 5

Đối tượng bồi dưỡng tham gia đầy đủ các

khóa học tập, nghiêm túc thực hiện theo 12,66 8,86 13,92 49,37 15,19

đúng các quy định của cơ sở bồi dưỡng

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022

Kết quả khảo sát về đối tượng bồi dưỡng trong Bảng 2.7 (trong đó 1 là thấp

nhất, 5 là cao nhất) cho thấy, việc lựa chọn các đối tượng công chức các CQCM

thuộc UBND huyện Krông Năng đi bồi dưỡng được thực hiện khá công khai; phù

hợp với từng “chương trình bồi dưỡng. Đa số các đối tượng được lựa chọn đều chủ

động trong quá trình học tập nghiên cứu, ham học hỏi và tham gia đầy đủ các khóa

học theo quy định, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy dủ các quy định của Nhà

nước trong quá trình thực hiện.

- Về chương trình bồi dưỡng

Chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức nói chung và

công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng nói riêng do huyện Krông

Năng xây dựng, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công việc và đặc thù công chức tại

địa phương này. Trong khi đó, các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý

nhà nước, lãnh đạo, quản lý, an ninh quốc phòng và chương trình bồi dưỡng theo vị

trí việc làm thực hiện theo quy định tại Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị

định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” do

Chính phủ phê duyệt.

Kết quả khảo sát công chức về chương trình bồi dưỡng, kết quả như Bảng

2.10 (trong đó 1 là thấp nhất, 5 là cao nhất).

52

“Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về chương trình bồi dưỡng

Tiêu chí

Mức độ đánh giá (% người được hỏi) (đánh giá từ thấp đến cao: 1 là thấp nhất và 5 là cao nhất) 3 4 2 1 5

2,53 8,86 20,25 51,90 16,46

1,27 2,53 30,38 50,63 15,19

1,27 5,06 37,97 43,04 12,66

3,80 5,06 22,78 53,16 15,19 Chương trình bồi dưỡng phù hợp với mục tiêu, đối tượng bồi dưỡng Thời gian thực hiện chương trình bồi dưỡng phù hợp Nội dung chương trình bồi dưỡng khoa học, cập nhật Chương trình đáp ứng với nhu cầu của học viên

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022

Theo đó, trên 50% công chức đánh giá khá cao” chương trình bồi dưỡng, tỷ lệ

đồng ý dao động từ 55,7% đến 68,36%. Theo đó, các chương trình được xác định

theo mục tiêu bồi dưỡng nên khá phù hợp; các đối tượng bồi dưỡng khác nhau sẽ

được bồi dưỡng các chương trình bồi dưỡng khác nhau, đảm bảo phù hợp; thời gian

thực hiện cũng phù hợp. Về cơ bản, các chương trình bồi dưỡng được cập nhật hàng

năm; các chuyên đề được lựa chọn kỹ lưỡng, đảm bảo cân đối giữa lý thuyết và

thực hành, đáp ứng nhu cầu của học viên và thực tế công việc. Các chương trình

cũng được trình bày khoa học và ngôn ngữ khá chính xác. Do chương trình bồi

“trình độ chuyên môn nên được đánh giá khá cao. Tuy nhiên, vẫn còn tỷ lệ khá lớn

dưỡng được biên soạn theo đúng quy định của pháp luật và do các giảng viên có

công chức chưa đánh giá cao chương trình bồi dưỡng. Nguyên nhân là do nhiều

chương trình bồi dưỡng, nhất là chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, quốc

phòng – an ninh được thực hiện hàng năm nên chưa được đánh giá cao về tính cân

đối giữa lý thuyết – thực hành và thực tế.”

- Về nội dung, tài liệu bồi dưỡng

Để “nâng cao chất lượng công chức các CQCM thuộc UBND huyện, trong

thời gian qua, các cấp ủy đảng, chính quyền huyện Krông Năng rất quan tâm, chú

trọng đẩy mạnh công tác bồi dưỡng kiến thức về chủ trương, nghị quyết của Đảng,

53

chính sách pháp luật của Nhà nước, kiến thức, kĩ năng quản lý nhà nước, quản lý

chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ,… Lãnh đạo huyện luôn động viên, khuyến

khích mỗi công chức tự giác nâng cao bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua

việc tự học, tự nghiên cứu; đồng thời sắp xếp, bố trí hợp lý về thời gian, kinh phí để

công chức các CQCM được đi bồi dưỡng đúng nhu cầu công việc, phục vụ cho vị

trí công việc hiện tại cũng như quy hoạch trong tương lai.

Tuy nhiên, chương trình bồi dưỡng được áp dụng cho các công chức các

CQCM thuộc UBND huyện còn rập khuôn theo các quy định của Trung ương, chưa

“Krông Năng như huyện miền núi, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh

xây dựng được hệ thống chương trình phù hợp với đặc điểm” đặc thù của huyện

sống,… chưa xây dựng được các chương trình khung về bồi dưỡng, cập nhật kiến

thức, kỹ năng hành chính cho đội ngũcông chức trẻ, nữ công chức và công chức là

người dân tộc thiểu số.

Kết quả khảo sát của công chức về nội dung bồi dưỡng như bảng 2.9. Theo

đó, khoảng 77% công chức đánh giá nội dung bồi dưỡng cập nhật bởi mỗi năm,

huyện sẽ chỉ đạo bồi dưỡng các chương trình, nội dung mới theo yêu cầu đổi mới

chất lượng cán bộ, công chức; khoảng 71% công chức đánh giá nội dung bồi dưỡng

phù hợp với thời gian bồi dưỡng. Tùy từng nội dung bồi dưỡng mà huyện tổ chức

bồi dưỡng cho các công chức vào đầu năm, xen kẽ trong quá trình làm việc.

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về nội dung bồi dưỡng

Mức độ đánh giá

(% người được hỏi)

(đánh giá từ thấp đến cao: Tiêu chí

1 là thấp nhất và 5 là cao nhất)

1 2 3 4 5

Nội dung bồi dưỡng cập nhật 2,53 2,53 17,72 64,56 12,66

Nội dung bồi dưỡng phù hợp với thời gian 1,27 2,53 25,32 51,90 18,99 bồi dưỡng

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022

54

Tài liệu bồi dưỡng được Phòng Nội vụ huyện chuẩn bị theo từng chương

trình, nội dung bồi dưỡng và phát cho các công chức tham gia bồi dưỡng. Khi tham

gia các khóa bồi dưỡng yêu cầu tài liệu, công chức sẽ được phát tài liệu tương ứng

để tiện theo dõi, học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo của công chức. Về cơ

bản, tài liệu bồi dưỡng cung cấp đầy đủ, mọi công chức tham gia bồi đưỡng đều

được cung cấp; tài liệu bồi dưỡng cập nhật những nội dung mới nhất, phù hợp với

chương trình, nội dung bồi dưỡng. Tài liệu bồi dưỡng thường được phát vào đầu

mỗi buổi bồi dưỡng để công chức tiện theo dõi và cơ bản, tài liệu bồi dưỡng phù

hợp phục vụ khóa bồi dưỡng, góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.”

“Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên tham gia bồi dưỡng rất được huyện Krông

- Về giảng viên tham gia bồi dưỡng

Năng quan tâm, đặc biệt là công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình

độ, phương pháp sư phạm cho đội ngũ này. Đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng

cho công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng chủ yếu là các cán bộ,

công chức của trung tâm chính trị huyện, đội ngũ giảng viên kiêm chức của trung

tâm theo quyết định của Ban thường vụ Huyện ủy. Ngoài ra, huyện còn mời giảng

viên, báo cáo viên ở các ban, ngành của tỉnh. Ngoài ra, tùy theo loại hình bồi

dưỡng, huyện sẽ hợp đồng với trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk, các trường đại học,

học viện về chương trình, giảng viên tham gia bồi dưỡng.

Theo đánh giá của các đối tượng khảo sát (Phụ lục 2), đa số giảng viên được

đánh giá có chuyên môn, kiến thức tốt; kinh nghiệm thực tiễn đảm bảo phục vụ yêu

cầu công việc. Các giảng viên thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định; ứng xử

phù hợp, lịch sự với học viên. Các giảng viên cũng hiểu rõ mục đích, yêu cầu của

khóa bồi dưỡng; soạn bài chu đáo, cẩn thận, nhiệt tình để phục vụ giảng dạy. Giảng

viên cũng tư vấn, hỗ trợ khá nhiệt tình cho các học viên trong quá trình học tập. Do

các giảng viên được đào tạo chính quy, luôn được bồi dưỡng để nâng cao năng lực

sư phạm nên sử dụng các phương pháp giảng dạy khá linh hoạt; truyền đạt các nội

dung chuyên đề đầy đủ, dễ hiểu. Các giảng viên cũng tăng cường lồng ghép thực

tiễn vào nội dung bài giảng để tăng hiệu quả bồi dưỡng. Giảng viên cũng sử dụng

55

khá triệt để các phương tiện dạy học vào giảng dạy và thực hiện việc kiểm tra, đánh

giá phù hợp, kịp thời phản hồi về kết quả kiểm tra/đánh giá cho học viên. Cơ bản,

việc kiểm tra, đánh giá các học viên tham gia bồi dưỡng được các giảng viên thực

hiện chính xác, khách quan, phù hợp với nội dung học tập.”

- Về nguồn lực cho bồi dưỡng

Ngoài ra, để “phục vụ cho công tác bồi dưỡng, huyện Krông Năng còn xác

định các nguồn lực khác như cơ sở vật chất, trang thiết bị. Về cơ bản, trong những

năm qua, huyện đã đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

cho công tác bồi dưỡng công chức.

Trong đó, Trung tâm chính trị huyện là địa điểm tổ chức các lớp tập huấn,

bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn cho công chức trong toàn

huyện. Trung tâm được trang bị đầy đủ tiện nghi phục vụ cho công tác bồi dưỡng

như 01 hội trường 150 chỗ, 05 phòng làm việc cho cán bộ công chức cơ quan, khu

nhà ăn, nhà ở cho học viên tham gia các khóa bồi dưỡng” dài ngày. Tuy nhiên,

Trung tâm chưa có phòng học nhỏ, thư viện nên chưa tạo điều kiện tối đa cho công

tác bồi dưỡng thường xuyên.

Ngoài ra, phòng Nội vụ huyện cũng hợp đồng thuê hội trường để tổ chức các

lớp bồi dưỡng dài ngày như hội trường của Trung tâm giáo dục thường xuyên –

Giáo dục nghề nghiệp huyện.

Huyện cũng xác định thời gian và kinh phí bồi dưỡng: Thông thường các lớp

bồi dưỡng cho công chức thường kéo dài từ 3 đến 5 ngày, chỉ một số ít lớp với nội

dung chuyên ngành bồi dưỡng là kéo dài trên 10 ngày. Do đó, trong “quá trình tổ

chức các lớp bồi dưỡng cho công chức vẫn đảm bảo công chức hoàn thành chức

trách nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, nguồn kinh phí các lớp bồi dưỡng công

chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng chủ yếu trích từ ngân sách nhà

nước, từ đó công chức yên tâm tham gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ

chuyên môn. Ngoài ra, huyện cũng huy động xã hội hóa nguồn kinh phí từ đối

tượng người học theo một số nội dung bồi dưỡng cụ thể, đảm bảo thực hiện đúng kế

hoạch bồi dưỡng công chức.

56

Kết quả khảo sát cho thấy, các công chức cũng đánh giá khá cao về diện tích

phòng học đảm bảo cho việc dạy và học. Hiện tại, phòng học để bồi dưỡng công

chức khá lớn, phục vụ khá tốt yêu cầu dạy và học. Các phòng học đều được trang bị

bàn ghế, máy tính, máy chiếu,… đầy đủ. Do đó, với diện tích phòng học khá lớn

nên các giảng viên phải sử dụng các thiết bị như projector, micro,… để đảm bảo các

đối tượng bồi dưỡng có thể nghe được đầy đủ với khoảng cách xa. Các tài liệu học

tập cũng được đánh giá khá cao về sự phù hợp vói khóa bồi dưỡng. Các giảng viên

cũng tận dụng khá triệt để ứng dụng công nghệ thông tin vào bồi dưỡng, phục vụ

hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 30% công

chức chưa đánh giá cao các nguồn lực này. Nguyên nhân là do, nhiều thiết bị dạy

học đã cũ, chưa được cập nhật, đầu tư kịp thời, đồng bộ và hiện đại. Một bộ phận

giảng viên chưa ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào giảng dạy.”

2.2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức

Hàng năm, dưới sự chỉ đạo của UBND huyện Krông Năng, các CQCM thực

hiện phổ biến, tuyên truyền để các công chức hiểu được tầm quan trọng của các

khóa bồi dưỡng. Tuy nhiên, việc phổ biến chỉ thực hiện dưới các hình thức như văn

bản thông báo gửi đến các trưởng phòng, sau đó trưởng phòng có trách nhiệm thông

báo đến công chức trước mỗi khóa bồi dưỡng. Do đó, trong nhiều trường hợp, thông

báo chỉ thực hiện trước các khóa bồi dưỡng ít ngày, công chức chưa có cơ hội tìm

hiểu, thực hiện đăng ký bồi dưỡng theo phân công và chỉ đạo của trưởng phòng.

Sau khi tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng công chức từ các CQCM, Phòng Nội vụ

xây dựng “kế hoạch bồi dưỡng, trình UBND huyện phê duyệt. Kế hoạch được phê

duyệt là căn cứ để tiến hành tổ chức triển khai các lớp bồi dưỡng công chức, trong

đó có công chức các CQCM thuộc UBND huyện trên cơ sở tổng hợp các nguồn lực,

tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ, nhu cầu thực tế từ các phòng ban chuyên

môn để bố trí, lựa chọn công chức đi bồi dưỡng những khóa học phù hợp với vị trí

công tác, phù hợp với chuyên môn đảm nhiệm.

Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng, Phòng Nội vụ được giao nhiệm vụ theo

dõi, giám sát để kịp thời có kế hoạch điều chỉnh những hạn chế liên quan đến nội

57

dung, chương trình, hình thức, các nguồn lực cần cho bồi dưỡng. Tuy nhiên, việc

theo dõi, giám sát ít được thực hiện, chủ yếu các buổi bồi dưỡng tập trung quy mô

lớn (trên 50 người) mới được theo dõi, giám sát sát sao.

Phòng Nội vụ cũng thực hiện cập nhật liên tục tiến độ, kết quả bồi dưỡng và

báo cáo cho trường phòng Nội vụ để nắm được, kịp thời báo cáo lên UBND huyện

để xin ý kiến chỉ đạo.

Khảo sát về tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức, kết quả như

sau:

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức

Tiêu chí

Mức độ đánh giá (% người được hỏi) (đánh giá từ thấp đến cao: 1 là thấp nhất và 5 là cao nhất) 3 4 2 1 5

0,00 1,27 27,85 55,70 15,19

2,53 1,27 20,25 58,23 17,72

0,00 3,80 22,78 56,96 16,46

5,06 5,06 17,72 54,43 17,72 Kế hoạch tổ chức khóa bồi dưỡng được xây dựng rõ ràng, đầy đủ Số lượng và chất lượng giảng viên tham gia khóa bồi dưỡng có đầy đủ Thời gian bồi dưỡng được lựa chọn phù hợp Công tác phục vụ hậu cần tổ chức lớp bồi dưỡng được thực hiện tốt

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022”

Nhìn bảng trên ta thấy, về cơ bản, “việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng được thực hiện theo đúng

kế hoạch, có kế hoạch tổ chức thực hiện rõ ràng, cụ thể. Các giảng viên tham gia

cũng đảm bảo số lượng, chất lượng, góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. Thời

gian bồi dưỡng cũng phù hợp. Công tác phục vụ hậu cần tổ chức lớp bồi dưỡng”

cũng được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 30% công chức chưa đánh

giá cao các nội dung này.

58

2.2.5. Thực trạng đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức

Trong thời gian qua, huyện luôn “quan tâm đến công tác đánh giá kết quả bồi

dưỡng công chức nói chung và công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói

riêng. Hình thức đánh giá chủ yếu qua hình thức báo cáo của các cơ quan, đơn vị.

Hầu hết các khóa bồi dưỡng cho công chức các CQCM thuộc UBND

huyệnKrông Năng đều có đánh giá chương trình bồi dưỡng như đánh giá phản ứng

của người học về nội dung, chương trình, giảng viên, cách tổ chức,…; đánh giá kết

quả học tập thông qua các bài kiểm tra, tiểu luận để biết học viên tiếp thu được

những gì từ khóa học.” Tuy nhiên, đây là phương pháp đánh giá truyền thống, dễ

thực hiện vì chỉ cần căn cứ vào kết quả điểm học tập, nhận xét của cơ sở, đơn vị đào

tạo. Tuy nhiên, phương pháp đánh giá này chưa phản ánh được chính xác kết quả

học tập của học viên qua nhận thức, vận dụng các kiến thức đã học vào bồi dưỡng,

thậm chí có trường hợp điểm đánh giá cao nhưng chưa áp dụng vào thực tế một

cách hiệu quả. Huyện chưa thực hiện nhiều phương pháp đánh giá qua điều tra,

khảo sát xã hội học nên hiệu quả chưa cao.

Khảo sát các công chức về “đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức, kết quả

thu được như bảng 2.11. Theo đó, việc đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức được

thực hiện khá đầy đủ, được thực hiện vào kết thúc các buổi bồi dưỡng/ Phương

pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phù hợp với nội dung, chương trình bồi

dưỡng. Sau khi thực hiện kiểm tra, đánh giá, các công chức tham gia bồi dưỡng”

được phản hồi kịp thời kết quả để biết điều chỉnh.

“Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức

Tiêu chí

Mức độ đánh giá (% người được hỏi) (đánh giá từ thấp đến cao: 1 là thấp nhất và 5 là cao nhất) 3 4 2 1 5

2,53 0,00 25,32 58,23 13,92

5,06 5,06 17,72 54,43 17,72 Việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng có đầy đủ Công tác phục vụ hậu cần tổ chức lớp bồi dưỡng có được thực hiện tốt

59

Tiêu chí

Mức độ đánh giá (% người được hỏi) (đánh giá từ thấp đến cao: 1 là thấp nhất và 5 là cao nhất) 3 4 2 1 5

1,27 2,53 26,58 54,43 15,19

0,00 2,53 34,18 49,37 13,92

0,00 5,06 39,24 43,04 12,66 Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập có phù hợp Kết quả kiểm tra, đánh giá cho người học có được phản hồi kịp thời Hoạt động kết quả kiểm tra, đánh giá có khách quan, chính xác, kịp thời

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022

Về cơ bản, hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức bồi dưỡng công

chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng khá khách quan, chính xác, kịp

thời. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 30% công chức chưa đánh giá cao công tác này.

Nguyên nhân là do việc đánh giá được thực hiện theo quy định nên còn mang tính”

hình thức. Trong quá trình đánh giá vẫn còn hiện tượng nể nang, bao che nên chưa

thực sự nghiêm túc, khách quan.

2.3. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

2.3.1. Kết quả đạt được

Qua phân tích, có thể đánh giá một số kết quả đạt được trong bồi dưỡng công

“- Công tác bồi dưỡng công chức luôn được Huyện ủy, HĐND, UBDN huyện

chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk như sau:

chỉ đạo kịp thời trong việc đề ra các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ cụ thể cho hoạt

động bồi dưỡng công chức theo từng năm, phù hợp với năng lực, điều kiện phát

triển kinh tế - xã hội của huyện và nhận được sự quan tâm phối hợp của các cấp,

ngành trong việc xây dựng kế hoạch, đôn đốc, kiểm tra giám sát các đơn vị thực

hiện có hiệu quả các kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

- Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng đã được chú trọng, thông qua hình

thức đăng ký nhu cầu từ các cơ quan, đơn vị; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cũng

nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng công chức” của ngành, đơn

60

vị nên tạo điều kiện, quan chính trị đến bồi dưỡng nghiệp vụ ngành, bồi dưỡng kiến

thức quản lý nhà nước, nhất là thu hút, bồi dưỡng lực lượng công chức trẻcó đủ khả

năng thực hiện nhiệm vụ.

- Nội dung, chương trình bồi dưỡng được chú trọng xây dựng phù hợp với

các đối tượng, công chức đã chủ động tích cực phấn đấu, học tập về chuyên môn, ý

thức trong việc học tập, nâng cao trình độ cho bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu

“- Các chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với công chức được cử tham gia các lớp

nhiệm vụ được giao.

bồi dưỡng không ngừng được nghiên cứu và hoàn thiện hơn, giúp giảm bớt được

một phần khó khăn về chi phí cho công chức trong quá trình học tập.

- Cơ sở bồi dưỡng công chức cũng được quan tâm xây dựng ngày một khang

trang hơn,chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

- Hình thức, phương pháp bồi duỡng ngày càng đa dạng hoá, phù hợpvới

từng đối tuợng, với đội ngũ giảng viên được mời giảng dạy là các chuyên gia nhiệt

tình với công tác giảng dạy, giàu kỹ năng sư phạm; giảng viên, báo cáo viên có

trình độ, kỹ năng khá tốt, đáp ứng yêu cầu của các nội dung và phương pháp giảng

dạy tiên tiến, hiện đại tâm hơn đến chất lượng đội ngũ này từ nâng cao trình độ lý

luận.

- Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng được chú trọng,

bước đầu đã mang lại những kết quả nhất định nhằm đánh giá lại toàn bộ quá trình

bồi dưỡng để rút kinh nghiệm và hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi

dưỡng, từ đó từng bước nâng cao trình độ, chất lượng, năng lực thực hiện nhiệm vụ,

công vụ của đội ngũ công chức của huyện.”

“Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác bồi dưỡng công chức các CQCM

2.3.2. Hạn chế

thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk vẫn tồn tại một số hạn chế sau:

- Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng phát triển đội ngũ công chức các

CQCM thuộc UBND huyện chưa được quan tâm đúng mức; việc xác định nhu cầu

bồi dưỡng chưa được thực hiện một cách khoa học, khách quan, mới chỉ dừng lại ở

61

đăng ký nhu cầu theo báo cáo của các cơ quan, đơn vị mà chưa đi vào khảo sát thực

chất, trong thực tế công chức tham gia bồi dưỡng vẫn hướng tới lấy chứng chỉ đáp

ứng yêu cầu của vị trí,” của ngạch hay để đủ các điều kiện thi nâng ngạch. Công tác

bồi dưỡng công chức còn thiếu tính kế hoạch, chưa thực sự gắn với quy hoạch, sử

dụng và bố trí công chức. Việc cử công chức đi “bồi dưỡng chưa gắn với quy hoạch

sử dụng sau bồi dưỡng, chưa xác định đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra, làm giảm hiệu

quả của công tácbồi dưỡng công chức.

- Nội dung, chương trình bồi dưỡng mặc dù đã có những bước đổi mới, bên

cạnh những tài liệu được chuẩn hoá để phục vụ cho công tác bồi dưỡng thì một số

nội dung vẫn còn nặng về lý thuyết, phần kỹ năng xử lý tình huống còn hạn chế,

thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết đối với từng đối tuợng. Một số chương trình, tài

liệu chưa được cập nhật thường xuyên, thông tin, số liệu còn lạc hậu. Phương pháp

biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng và phương thức bồi dưỡng mặc dù đổi

mới nhưng vẫn còn khoảng cách với nhu cầu của đội ngũ công chức và yêu cầu của

hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ.” Theo đánh giá của các công chức (Phụ lục

2), các hình thức bồi dưỡng này chưa thực sự đa dạng, chỉ có khoảng 53% công

chức đánh giá đa dạng. Tuy nhiên, các hình thức bồi dưỡng lại được đánh giá phù

hợp và rất phù hợp (gần 76% công chức đồng ý).

“huyện chưa xây dựng được đội ngũ giảng viên chuyên sâu, có kinh nghiệm về quản

- Đội ngũ giảng viên trong huyện cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhưng

lý nhà nước. Đội ngũ báo cáo viên, giảng viên kiêm chức phần lớn chưa được bồi

dưỡng kỹ năng, phương pháp sư phạm hay bị động vì công việc chuyên môn. Hơn

nữa, chế độ giảng dạy cho đội ngũ giảng viên kiêm chức đôi lúc chưa có sức lôi

cuốn, thuyết phục họ toàn tâm, toàn ý với công việc có tính sư phạm, chuyên môn

nghề nghiệp, kỹ năng cao, kinh nghiệm nhiều để tham gia công tác giảng dạy.

Trong khi đó, việc mời giảng viên, các nhà khoa học đầu ngành về Krông Năng

tham gia giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm rất khó khăn. Việc bồi dưỡng, thu hút

các chuyên gia đầu ngành, chuyên gia tư vấn cao cấp có khả năng tham mưu, hoạch

định chính sách và khả năng phân tích, dự báo tình hình để đề ra các chiến lược,

62

giải pháp phát triển kinh tế - xã hội dài hạn của huyện chưa đảm bảo theo nhu cầu

phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.

- Về cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, nhất là việc trang bị các trang thiết bị

dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, trang thiết bị giảng dạy còn lạc

hậu, không phù hợp với hoạt động cập nhật, trang bị kiến thức, kỹ năng và phuơng

pháp làm việc hiện đại cho công chức.

- Công tác đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng công chức” còn thực hiện

một cáchchung chung, dựa trên báo cáo kết quả lớp học và báo cáo sau bồi dưỡng

củacơ quan sử dụng công chức, chưa thực hiện các điều tra, khảo sát xã hội học

đểđánh giá thực chất hơn về công tác này.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

Các hạn chế trên là do các nguyên nhân sau:

“tiêu chuẩn bồi dưỡng đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND huyện nên việc

- Chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về chế độ, chính sách,

bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện chủ yếu được thực hiện theo

quy định bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nói chung.

- Nguồn kinh phí dành cho bồi dưỡng công chức còn hạn chế. Trên thực tế,

ngân sách dành cho công chức tham gia bồi dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu,

được phân bổ trong kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, nên một số đơn vị vẫn

còn xem công tác bồi dưỡng công chức là thứ yếu, là chi phí tốn kém vàchưa được

xếp vào hạng mục ưu tiên của các cơ quan, mặc dù đã có quan tâm nhưng chưa thật

sự coi bồi dưỡng là con đường nâng cao trình độ năng lực cho công chức với những

kế hoạch phát triển nhân sự có chủ định và lâu dài. Các chính sách về bồi dưỡng

chưa đồng bộ, đối với công chức tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn còn phụ

“- Đa số giảng viên vẫn duy trì lối giảng dạy truyền thống, coi giảng viên là

thuộc vào quy chế sử dụng kinh phí của cơ quan.”

trung tâm, chưa vận dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại, hướng vào người

học theo yêu cầu đổi mới giáo dục như hiện nay.

63

- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng còn thiếu, nội dung kiến thức còn bị trùng

lặp, nặng về lý thuyết, thiếu tính cập nhật, không đáp ứng được đòi hỏi của thực

tiễn.

- Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND

huyện chưa được chú trọng, sự phối hợp tham mưu giữa các cơ quan, đơn vị chức

năng đôi lúc chưa chặt chẽ, tính chủ động, tích cực chưa cao; việc đề xuất các giải

pháp thực hiện công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức còn hạn chế.

- Một bộ phận công chức chưa chủ động trong tham gia học tập, bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;” tham gia bồi dưỡng theo tâm lý ép buộc,

hình thức hoặc để có cứng chỉ đủ điều kiện cho việc nâng lương, chuyển ngạch nên

khi tham gia bồi dưỡng chưa tích cực học tập.

- Phương pháp bồi dưỡng; cơ sở vật chất, hệ thống trường lớp cũng chưa

đảm bảo. Phương pháp bồi dưỡng chủ yếu vẫn duy trì theo các năm trước, ít có sự

đổi mới. Hệ thống trường lớp được xây dựng từ trước, chưa có các phòng học nhỏ

cho các lớp bồi dưỡng nhỏ, chưa có thư viện cho giảng viên và các công chức

nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu trong quá trình bồi dưỡng.

64

Tiểu kết chương 2

Trên cơ sở lý luận Chương 1, Chương 2 đã trình bày bồi dưỡng công chức

các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng với 06 nội dung chính. Chương 2 đã

nêu khái quát huyện Krông Năng; trình bày thực trạng đội ngũ công chức các

CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng; các quy định liên quan đến bồi dưỡng

công chức; thực trạng triển khai bồi dưỡng; các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá

chung. Trong đó, nội dung chính của Chương 2 đó là thực trạng triển khai bồi

dưỡng với 04 nội dung chính đó là “xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức; xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức; tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công

chức; đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, tất cả

các nhân tố đều ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND

huyện Krông Năng. Qua phân tích, Chương 2 đã đánh giá những kết quả đạt được,

hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế. Đây là cơ sở để tác giả đề xuất giải pháp

nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện” Krông

Năng ở Chương 3.

65

Chương 3.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG

CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN

NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Định hướng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

3.1.1. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm

Việc bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện cần phải theo vị

tríviệc làm; “cần đổi mới nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức theo hướng

chuẩn hoá, hiện đại hoá. Cần tập trung bồi dưỡng trình độ chuyên môn, kiến thức về

khoa học lãnh đạo, quản lý; cho công chức lãnh đạo quản lý; các kiến thức kỹ năng

chuyên ngành.

Việc bồi dưỡng công chức phải gắn với việc áp dụng; tránh tình trạng bồi

dưỡng không đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ. Người đứng đầu CQCM

thuộc UBND huyện phải chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quy hoạch bồi

dưỡng và sử dụng cán bộ; phải quản lý chặt chẽ cán bộ cử đi học” tập bồi dưỡng.

3.1.2. Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu hội nhập

Hội nhập quốc tế ngày càng “sâu rộng, kinh tế - xã hội Việt Nam phát triển

ngày càng lớn mạnh. Để thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về phát triển kinh

tế - xã hội, ứng phó với những thay đổi nhanh chóng, phức tạp của các diễn biến

trên thế giới và trong nước, đội ngũ công chức phải thay đổi, trau dồi kiến thức, kỹ

năng để thích ứng một cách nhanh chóng. Việc đổi mới công tác bồi dưỡng, nâng

cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc

tế là một tất yếu, khách quan của Việt Nam trong quá trình cải cách, thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế hiện nay. Điều này đòi hỏi đội ngũ công

chức nói chung và công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói riêng phải thay

đổi, linh hoạt hơn, nhanh nhạy hơn, sáng tạo hơn, học hỏi hơn để đổi mới, nâng cao

chất lượng, hiệu quả phục vụ.”

66

3.1.3. Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính

Ở Việt Nam, cải cách hành chính được tiến hành từ đầu những năm 1990

trước những đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nước và tiếp tục được triển khai thực

hiện theo từng giai đoạn cho đến ngày nay. Giai đoạn 2011-2020, cải cách hành

chính Việt Nam thực sự mang tính toàn diện và đồng bộ hơn gồm “cải cách thể chế,

cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cải cách tài chính công, nâng cao

chất lượng đội ngũ công chức,… Ngày 15/7/2021, Chính phủ ra Nghị quyết số

76/NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

2021-2030 nhằm mục tiêu tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên

nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm

chính, phục vụ nhân dân. Theo đó, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà

nước đã và đang đặt ra mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nói chung

và công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói riêng theo hướng xây dựng đội

ngũ công chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ

nhân dân và sự phát triển của đất nước. Theo đó, cần phải xây dựng đội ngũ công

chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự

phát triển của đất nước. Đội ngũ công chức cần đáp ứng yêu cầu cải cách hành

chính gồm cả bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc; bồi dưỡng

chính trị, tư tưởng, đạo đức.”

3.1.4. Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu quản trị quốc gia

Tại Việt Nam, cùng với hội nhập quốc tế và cải cách hành chính, quản trị

quốc gia cũng đang từng bước đổi mới theo hướng hiện đại, hiệu quả hơn. Đây là

chủ trương lớn của Đảng, đặt ra những yêu cầu khách quan về đổi mới thể chế quản

“công chức, những chủ thể trực tiếp thực hiện các cơ chế, chính sách, văn bản về

trị, tư duy, nhận thức, vị trí, vai trò của các chủ thể, trong đó có đội ngũ cán bộ,

quản trị quốc gia. Do đó, để có thể đáp ứng và phù hợp với sự đổi mới của quản trị

quốc gia, việc bồi dưỡng công chức nói chung và công chức CQCM thuộc UBND

huyện cũng cần phải đổi mới theo hướng hiện đại, tăng cường ứng dụng công nghệ

thông tin trong bồi dưỡng; tập trung bồi dưỡng theo năng lực; bồi dưỡng nâng cao

67

năng lực công tác thông qua kèm cặp tại chỗ. Đây là các định hướng đổi mới toàn

diện công tác bồi dưỡng công chức nói chung và công chức CQCM thuộc UBND

huyện xuyên suốt và chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng công chức CQCM thuộc UBND

huyện.”

3.2. Một số giải pháp đổi mới công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

3.2.1. Hoàn thiện xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức

Hiện tại, việc xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc

UBND huyện Krông Năng một cách tự phát, chưa có quy trình khoa học, cụ thể để

tuân thủ theo. Do đó, trong thời gian tới, Phòng Nội vụ huyện Krông Năng cần đổi

mới phương pháp xác định nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ công chức các CQCM thuộc

“Bước 1: Phân tích nhu cầu bồi dưỡng: bao gồm 3 nội dung là phân tích tổ

UBND huyện theo các bước sau:

chức, phân tích tác nghiệp và phân tích nhân viên.

Bước 2: Xác định nhu cầu bồi dưỡng: thu được các thông tin sau: Yêu cầu về

thực hiện công việc của các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng; Yêu cầu về

thực hiện công việc đối với, công chức; Thực trạng thực hiện công việc hiện nay

của công chức; Nhu cầu về bồi dưỡng của công chức.

Mẫu xác định nhu cầu bồi dưỡng có thể theo thực hiện như sau:

Bảng 3.1: Mẫu phiếu xác định nhu cầu bồi dưỡng

Tình trạng hiện có Yêu cầu công việc

Đối tượng ... ...

Ngành đào tạo Trình độ chuyên môn Trình độ tin học Ngành đào tạo Trình độ chuyên môn Trình độ tin học

Cán sự Chuyên viên Chuyên viên chính Chuyên

68

Tình trạng hiện có Yêu cầu công việc

Đối tượng ... ...

Ngành đào tạo Trình độ chuyên môn Trình độ tin học Ngành đào tạo Trình độ chuyên môn Trình độ tin học

viên cao cấp ...

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Kết quả thu được từ Phiếu xác định nhu cầu bồi dưỡng sẽ xác định được

khoảng cách trong thực hiện công việc, từ đó xác định được công chức cần đào tạo

trong lĩnh vực nào, nội dung bồi dưỡng nào. Trên cơ sở xác định nhu cầu logic như

vậy, mới có thể xác định được mục tiêu và đối tượng bồi dưỡng một cách khoa học.”

3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch về bồi dưỡng đối

với công chức

Trong thời gian tới, huyện Krông Năng cần đổi mới xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện nhằm đáp ứng các tiêu chí sau:

(1) Đáp ứng tốt nhất nhu cầu bồi dưỡng. (2) Tính phù hợp, hợp lý trong phân bổ chỉ

tiêu bồi dưỡng. (3) Tính khả thi trong thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

Quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phải chặt chẽ, bài bản, được thực

hiện nề nếp trong thời gian tới. Trong đó, xác định nhu cầu bồi dưỡng và đánh giá

năng lực đào tạo là những khâu rất quan trọng của quy trình xây dựng kế hoạch.

Xác định nhu cầu bồi dưỡng đòi hỏi phải xác định được số lượng người cần bồi

dưỡng, trên cơ sở đó xác định quy mô số lớp, số học viên chiêu sinh hàng năm phù

hợp với năng lực của các cơ sở đào tạo.

(1) “Kế hoạch bồi dưỡng công chức được xây dựng theo các căn cứ khoa học,

thực tiễn sau: Căn cứ chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa; Huyện ủy,

UBND huyện Krông Năng; Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công

chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng hằng năm: các đơn vị chủ động

phối hợp với Phòng Nội vụ, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các cơ sở đào tạo

khác để nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng trong năm, từ khâu

chiêu sinh, mở lớp, tổ chức bồi dưỡng đến tổng kết, bế giảng các khóa bồi dưỡng.”

69

Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bồi

dưỡng “trực tiếp tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: phát hiện kịp thời những hạn chế,

khuyết điểm, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp khắc phục; hướng dẫn các đơn vị giải

quyết các vấn đề vướng mắc, đảm bảo cho kế hoạch hoàn thành đúng tiến độ thời

gian.

Căn cứ năng lực bồi dưỡng (đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, số lượng hội

trường, phòng học, phòng thảo luận...) và các điều kiện đảm bảo cho việc mở lớp và

phụcvụ giảng dạy, học tập.

Căn cứ vào nhu cầu bồi dưỡng các đơn vị báo cáo: Ban tổ chức căn cứ quy

định về đối tượng, tiêu chuẩn công chức cần phải được bồi dưỡng về lý luận chính

trị; bồi dưỡng chức danh, nghiệp vụ... nhu cầu bồi dưỡng của tổ chức, cơ quan, đơn

vị...

(2) Kế hoạch bồi dưỡng công chức xây dựng theo quy trình khoa học, chặt

chẽ, khách quan; cụ thể như sau:

Một là: các đơn vị báo cáo kết quả bồi dưỡng theo năm và đăng ký nhu cầu

bồi dưỡng công chức của năm tiếp theo (nhu cầu bồi dưỡng” cần có sự phân loại

“Hai là: Dựa trên báo cáo kết quả bồi dưỡng và tổng hợp đăng ký nhu cầu bồi

theo từng nhóm đối tượng ưu tiên khác nhau).

dưỡng, Ban Tổ chức xây dựng kế hoạchbồi dưỡng công chức trên cơ sở cân đối khả

năng đáp ứng nhu cầucủa các cơ sở đào tạo.

Ba là: Nội dung kế hoạch bồi dưỡng công chức cần đầy đủ các phần: Đặt vấn

đề cần nêu rõ sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch; Xác định đối tượng, tiêu chuẩn

bồi dưỡng; Tổ chức thực hiện; Phân công thực hiện.

(3) Xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng công chức cần phải chi tiết:

- Những căn cứ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức;

- Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện thông báo kế hoạch bồi dưỡng cho

các CQCM thuộc UBND huyện; nêu rõ tên đơn vị sẽ mở lớp và số chỉ tiêu của từng

đơn vị. Đề nghị cử công chức tham gia bồi dưỡng đúng đối tượng, tiêu chuẩn, số

70

lượng chỉ tiêu và số lượng học viên; chiêu sinh, mở lớp bảo đảm kịp tiến độ, thời

gian quy định.

- Kế hoạch bồi dưỡng công chức yêu cầu: Cử công chức tham gia bồi dưỡng

đúng đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đối tượng bồi dưỡng. Chỉ tiêu chiêu sinh

các lớp được phân bổ rõ tới các đơn vị; thời gian nộp hồ sơ, khai giảng...

Một số yêu cầu đối với kế hoạch ban hành: Kế hoạch giảng dạy và học tập

tổng thể được lập trước khi khai giảng khóa bồi dưỡng và ổn định trong cả khóa

học, ít thay đổi. Lịch học cụ thể của từng học phần được xây dựng dựa trên kế

hoạch giảng dạy và học tập tổng thể của các lớp.”

3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng

Thứ nhất, về nội dung bồi dưỡng

“cấu trúc, trong giai đoạn hiện nay, cần phải có độ mở phù hợp; từ chỗ đại trà hóa thì

Nếu như nội dung bồi dưỡng công chức trước đây được xây dựng chặt chẽ về

nay cần tiến đến khu biệt hóa, cá nhân hóa. Nói cách khác, nội dung bồi dưỡng công

chức phải được xây dựng để đáp ứng yêu cầu bổ sung kiến thức, kỹ năng mà công

chức còn thiếu hụt, không phải cung cấp cho họ những kiến thức, kỹ năng mà họ đã

biết, đã có hoặc không còn phù hợp.

Nội dung bồi dưỡng công chức nên được xây dựng theo lý thuyết chuỗi kết

quả, xuất phát từ tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng, thái độ, đạo đức công vụ của

công chức để xác định cách thức bồi dưỡng. Cần thực hiện các nội dung bồi dưỡng

ngắn ngày và tập trung vào các nội dung thiết thực, thiết thân, thiết yếu, phù hợp

với đặc điểm công tác của công chức và linh hoạt trong việc biên soạn và thực hiện

chương trình vì nó sẽ gắn kết được khối kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng với chất

lượng, hiệu quả thực thi công vụ của công chức. Trên cơ sở đó, Huyện ủy, UBND

huyện Krông Năng cần xây dựng những nội dung bồi dưỡng, xác định hình thức,

phương pháp bồi dưỡng cụ thể, sát thực, phù hợp với đặc điểm của công chức trong

“Nội dung bồi dưỡng phải bảo đảm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ

giai đoạn đổi mới hiện nay.”

theo yêu cầu công vụ, quy định theo tiêu chuẩn cho công chức lãnh đạo, quản lý và

71

công chức các ngạch hành chính, kiến thức văn hoá công sở, trách nhiệm và đạo

đức công chức. Nội dung cần bao quát kiến thức cơ bản nhằm trang bị cho người

học thế giới quan duy vật biện chứng, phương pháp luận khoa học cách mạng, nâng

cao năng lực tư duy lý luận, năng lực tổ chức thực tiễn, tổng kết thực tiễn, khả năng

ứng dụng lý luận một cách sáng tạo, hiệu quả. Kiến thức cơ bản phải cung cấp cho

học viên phương pháp nghiên cứu, phương pháp phát hiện, xử lý, giải quyết các vấn

đề thực tiễn. Cần dành một tỷ lệ thích hợp cho kỹ năng thực hành trong cấu trúc

chương trình bồi dưỡng cho các đối tượng khác nhau để khi gặp những tình huống

cụ thể trong công tác thì cán bộ có thể xử lý nhanh, kịp thời, hiệu quả.”

Đối với đội ngũ công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý cần chú trọng xây

dựng nội dung kiến thức chuyên ngành khoa học lãnh đạo, quản lý, trong đó đi sâu

về kỹ năng lãnh đạo, nghệ thuật lãnh đạo nhằm “trang bị cho họ những kiến thức, kỹ

năng cần thiết về lãnh đạo. Chú trọng gắn liền nghiên cứu lý luận với tổng kết thực

tiễn, cập nhật những chủ trương, chính sách mới và kinh nghiệm thực tế trong việc

giải quyết những tình huống cụ thể thường xảy ra ở cơ sở giúp nâng cao năng lực,

trình độ của công chức.

Thứ hai, đổi mới hình thứcbồi dưỡng công chức

Tiếp tục thực hiện theo hướng tăng cường, mở rộng và đa dạng hoá các loại

hình bồi dưỡng như: Tiếp tục duy trì các hình thức bồi dưỡng theo hướng tập trung

nhằm tận dụng tối đa khả năng bồi dưỡng và nhu cầu học tập của công chức nhưng

phải trên cơ sở xác định nhu cầu bồi dưỡng và kế hoạch bồi dưỡng làm căn cứ bố

trí, sử dụng công chức cho đúng nhu cầu công việc.

Đổi mới phương thức bồi dưỡng công chức chuyên môn phù hợp cho nhu

cầu công việc để đảm bảo mỗi công chức đảm nhiệm vị trí công tác được tham gia

“với nhu cầu công việc. Cần mở những lớp bồi dưỡng cho từng vị trí chức danh và

tập huấn, bồi dưỡng riêng để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên” ngành phù hợp

chuyên môn riêng cho công chức để đảm bảocông chức đang công tác ở vị trí nào sẽ

được bồi dưỡng về kiến thức chuyênngành được sâu hơn trách trùng lặp, tạo cảm

giác nhàm chán cho người học.

72

Thực hiện phương châm bồi dưỡng chuyên sâu, không hình thức, tránh phô

trương, chống lãng phí về thời gian và tiền bạc để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn trong

công việc.

Khuyến khích phương thức tự rèn luyện và tự học trên cơ sở có sự quản lý

chặt chẽ của các cơ quan chức năng. Công chức nếu không thường xuyên tiếp cận

với thông tin, kiến thức mới, tự thoã mãn với những hiểu biết phổ thông hoặc những

kiến thức cơ bản được học trên ghế nhà trường sẽ nhanh chóng lạc hậu và không

đáp ứng kịp yêu cầu nhiệm vụ công việc. Do đó, tự học là phương thức hiệu quả và

quan trọng nhất đối với công chức.”

Thứ ba, đổi mới phương pháp dạy và học trong bồi dưỡng công chức

Trong thời gian tới, “đội ngũ giảng viên bồi dưỡng công chức các CQCM

thuộc UBND huyện Krông Năng cần chuyển từ dạy sang hướng dẫn; từ nghe và

tiếp thu một cách thụ động sang tự học; cùng nhau bàn bạc, thảo luận để tìm ra biện

pháp giải quyết tối ưu một vấn đề nào đó đang được đặt ra. Điều này đòi hỏi cả

công chức và giảng viên phải được trang bị phương pháp giảng dạy và học tập tích

cực, có khả năng ứng dụng và sử dụng công nghệ, phương tiện giảng dạy - học tập

hiện đại. Phần lớn cán bộ, công chức tham gia những chương trình bồi dưỡng là

những người đã đạt chuẩn ở một số trình độ nhất định, trải qua thực tiễn, cón hiều

kinh nghiệm công tác, có khả năng tự học, tự nghiên cứu, phân tích, đánh giá vấn

đề. Do đó, với đối tượng này, các giảng viên chỉ nên định hướng nội dung học tập,

nghiên cứu, nêu vấn đề, tình huống và hướng dẫn, gợi mở, đối thoại để rèn luyện

phương pháp, kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý tình huống. Sau mỗi bài học, cụm

chuyên đề, giảng viên nên tổ chức cho học viên đi nghiên cứu, khảo sát thực tế,

“Đối với các lĩnh vực về chuyên môn, nên tạo điều kiện để công chức có thể

thực tập với thời gian thích hợp.”

đi học tập trung dài hạn để có được kiến thức một cách hệ thống, chính quy. Có thể

mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng để dạy về những kiến thức còn thiếu so

với tiêu chuẩn đề ra, truyền đạt những kỹ năng nghiệp vụ cho công chức.

73

Đối với các chương trình bồi dưỡng mà đội ngũ công chức các CQCM thuộc

UBND huyện không đủ trình độ, chuyên môn để bồi dưỡng, hoặc do cơ quan, đơn

vị không thể bố trí công tác nếu cử công chức đi học ở xa, có thể thuê giảng viên từ

các trường đại học, cao đẳng về giảng dạy, đồng thời bố trí chỗ ăn, ở, sinh hoạt, tạo

điều kiện giảng dạy tốt nhất cho giảng viên, có chính sách hỗ trợ thiết thực nhằm

“Cần kết hợp thực hành theo nhóm để trao đổi, bàn bạc, hay có thể kết hợp

thu hút nhiều giảng viên về bồi dưỡng.”

phân về các cơ sở để thực hành thực tế. Việc kết hợp nhiều cách thức giảng dạy vừa

không gây nhàm chán, mà còn tạo sự hứng thú cho người học.

Bồi dưỡng tập trung trọng tâm theo hướng cầm tay chỉ việc, hướng dẫn kỹ

năng thực hành, thời gian hợp lý, thuận lợi cho công chức vừa học vừa công tác, địa

điểm cơ động, hướng về cơ sở, nghiên cứu học tập các điển hình. Tuỳ từng đối

tượng, bố trí thời gian hợp lý đi khảo sát thực tế tại các cơ quan hành chính, các địa

phương và các buổi học trao đổi theo nhóm. Tóm lại, việc đổi mới hình thức,

phương pháp và nâng cao chất lượng bồi dưỡng, sẽ giúp học viên trở thành trung

tâm và nhu cầu của người học trở thành tất yếu chi phối toàn bộ các khâu tổ chức

khoá học.”

“Cần kết hợp giữa đội ngũ giảng viên thỉnh giảng và đội ngũ giảng viên cơ

3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên

hữu trong các cơ sở bồi dưỡng công chức. Đa số giảng viên thỉnh giảng gồm các

chuyên gia, nhà quản lý là những chủ thể có khả năngcung cấp nhiều kiến thức

chuyên sâu và những kinh nghiệm quản lý cho công chức. Đội ngũ giảng viên cơ

hữu là những người có kiến thức nền tảng chuyên sâu và đã gắn bó lâu dài với quá

trình bồi dưỡng. Do đó, sự kết hợp giữa hai đội ngũ giảng viên này sẽ cung cấp cho

công chức những kiến thức lý luận và kiến thức thực tiễn phong phú, hài hòa hơn, là

yếu tố then chốt để phát triển năng lực cho họ.

Xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên ngành cho các cơ sở bồi dưỡng, đảm

bảo đủ về số lượng, có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phương pháp

sư phạm, có khả năng kết hợp lý luận với thực tiễn. Cần tập huấn về phương pháp

74

giảng dạy hiện đại cho giảng viên trường chính trị, các trung tâm chính trị huyện và

những nơi bồi dưỡng công chức.

Đồng thời, chú trọng việc hình thành đội ngũ giảng viên kiêm chức có kinh

nghiệm, đã được đào tạo cơ bản, có năng lực giảng dạy tham gia vào bồi dưỡng

công chức. Hiện nay, ở một số cơ sở bồi dưỡng công chức còn tồn tại một số giảng

“Ngoài ra, cần đẩy mạnh công tác đánh giá, phản hồi từ các học viên về chất

viên cơ hữu, có khả năng truyền đạt kém, thuyết trình lan man.”

lượng giảng dạy của giảng viên. Đây sẽ là động lực để đội ngũ giảng viên không

ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của mình, đổi mới phương pháp giảng dạy

theo hướng người học là trọng tâm, giảng viên đóng vai trò là người hướng dẫn,

điều hành.

Cần kết hợp giữa bồi dưỡng công chức ở trong nước và bồi dưỡng công chức

ở nước ngoài. Mời các chuyên gia, nhà quản lý ở những nước có nền hành chính

phát triển trực tiếp giảng dạy cho độingũ công chức. Tổ chức cho công chức đi

nghiên cứu thực tế ở nước ngoài sau khi được học tập các kiến thức ở trong nước,

để họ có thể hình dung đầy đủ hơn về việc vận dụng các kiến thức vào thực tiễn nền

hành chính nhà nước.”

3.2.5. Đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng

“nữa giáo án, tài liệu, dụng cụ,... để phục vụ hoạt động bồi dưỡng. Thay đổi cách học

Trong thời gian tới, Trung tâm chính trị huyện Krông Năng cần đổi mới hơn

chỉ chú trọng vào lý thuyết sang học thêm từ thực tế, thúc đẩy học viên tự học, tự

tìm hiểu rồi thảo luận với giảng viên,... từ đó sẽ khuyến khích học viên phát huy

tính sáng tạo, tự giác trong học tập.

Trung tâm chính trị huyện Krông Năng tiến hành rà soát, lập danh sách các

trang thiết bị, cơ sở vật chất xuống cấp, không còn khả năng phục vụ hoạt động bồi

dưỡng, sau đó lập danh sách, trình UBND huyện để xin kinh phí đầu tư, bổ sung,

thay mới, sửa chữa.

75

Định kỳ hàng năm, Trung tâm chính trị huyện Krông Năng cử cán bộ rà soát,

kiểm tra mức độ hỏng hóc, sử dụng của các trang thiết bị, cơ sở vật chất để có kế

hoạch bổ sung, sửa chữa kịp thời.

Tuyên truyền để giảng viên, học viên có ý thức giữ gìn, sử dụng trang thiết bị

trong quá trình bồi dưỡng hợp lý, tiết kiệm.

Khuyến khích các giảng viên chủ động chuẩn bị trang thiết bị bồi dưỡng cần

thiết trong trường hợp các trang thiết bị của Trung tâm chính trị không thể đáp ứng

để đảm bảo chất lượng và hiệu quả các khóa bồi dưỡng.”

“Đánh giá chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng công chức cần tập trung vào

3.2.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng

đánh giá đầu ra, nhất là kết quả cuối cùng của hoạt động bồi dưỡng. Đánh giá đầu ra

của hoạt động bồi dưỡng là đánh giá học viên ngay sau khi kết thúc khóa học, dựa

trên các chỉ số về năng lực, kiến thức, kỹ năng thực hành. Việc đánh giá này có thể

được thực hiện thông qua các bảng kiểm trước và sau quá trình bồi dưỡng. Bảng

kiểm tra, đánh giá cần được xây dựng, thiết kế thực sự công phu, bao gồm hệ thống

câu hỏi về kiến thức và các bài tập thực hành để đánh giá hiện trạng của công chức

trước và sau khi tham gia khóa học.

Việc đánh giá mức độ sử dụng đầu ra của hoạt động bồi dưỡng công chức

phải chủ yếu dựa trên các chỉ số về kết quả giải quyết công việc, mức độ đáp ứng

yêu cầu công việc của công chức sau khi được bồi dưỡng. Để có căn cứ đánh giá tác

động của bồi dưỡng sau khóa học, cơ quan sử dụng công chức phải có sự hợp tác

với cơ sở bồi dưỡng trong việc xây dựng, theo dõi và hỗ trợ các điều kiện cần thiết

“Công tác đánh giá bồi dưỡng cần được tiến hành một cách toàn diện, bao

để kế hoạch hành động của công chức được thực hiện thành công.”

gồm:

- Đánh giá trước bồi dưỡng: rà soát, đánh giá chất lượng côngchức làm cơ sở

để xây dựng, quy hoạch, kế hoạch đào tạo công chức cho phù hợp.

- Đánh giá trong bồi dưỡng: theo định kỳ hàng tháng, phòng Nội vụ phối hợp

với các cơ sở bồi dưỡng tiến hành kiểm tra chất lượng các lớp học, kiểm tra các

76

khóa học. Cuối khóa học tiến hành đánh giá kết quả bồi dưỡng thông qua việc tổ

chức thi hết môn và toàn khóa cho học viên.

- Đánh giá sau bồi dưỡng: đánh giá chất lượng và hiệu quả làm việc của công

chức đã qua bồi dưỡng để có những phản hồi với cơ quan bồi dưỡng tìm ra nguyên

nhân và biện pháp khắc phục kịp thời để công tác bồi dưỡng công chức đạt hiệu quả

“Trong đánh giá sau bồi dưỡng, có thể áp dụng mô hình đánh giá của Donald

cao hơn.”

Kir Patrick.

Bảng 3.2. Mô hình đánh giá của Donald Kir Patrick

Mức độ Khía cạnh đánh giá Công cụ

Một Phản ứng của người học Bảng câu hỏi đánh giá

Hai Những kiến thức/kỹ năng học được Bài kiểm tra, tình huống giả

Ba Ứng dụng vào công việc Những đo lường về kết quả thực hiện công việc

Bốn Kết quả mà tổ chức đạt được Phân tích chi phí – lợi ích Vấn đề quan tâm thích học Người chương trình học như thế nào? Người học học được những gì? Người học áp dụng những điều đã học vào công việc như thế nào? Tổ chức thu được gì từ việc đầu tư vào bồi dưỡng?

Nguồn: Đào tạo nguồn nhân lực, Business Edge

Trong đó, mức độ 1 được sử dụng trước bồi dưỡng, mức độ 2 sử dụng trong

bồi dưỡng, và mức độ 3 và 4 sử dụng sau bồi dưỡng.”

Một số công cụ đánh giá hiệu quả có thể sử dụng là:

- Bản câu hỏi đánh giá

“trình học. Qua đó, người chịu trách nhiệm tổ chức khoá bồi dưỡng sẽ tìm được

Bản câu hỏi đánh giá yêu cầu người học chấm điểm và cho ý kiến về chương

những điểm cần hoàn thiện của chương trình bồi dưỡng.

- Thảo luận nhóm với người học

Người tổ chức khoá học nên tiến hành thảo luận nhóm với học viên ngay sau

khoá học để trực tiếp nhận được phản hồi của nhiều người cùng một lúc về khoá

77

học. Có thể kết hợp vừa thảo luận, vừa phát bản câu hỏi đánh giá và thu lại khi đã

thảo luận xong.

- Bài kiểm tra cuối khoá

Đây là cách kiểm tra liệu người học có nắm được những kiến thức như mong

muốn không. Bài kiểm tra có thể dưới hình thức trắc nghiệm, bài tập tình huống…

Giáo viên của chương trình sẽ là người kiểm tra và cho ý kiến phản hồi về bài kiểm

“- Lập bảng câu hỏi thu thập ý kiến của người học, của cấp trên trực tiếp và

tra.”

của nhân dân làm việc với công chức

Để tiến hành đánh giá, mỗi cơ quan, đơn vị cần đưa ra những tiêu chí đánh

giá cụ thể, thống nhất cho mỗi công chức được tiến hành đánh giá. Việc đánh giá

phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Riêng với đánh giá hiệu quả, cần lưu ý

độ trễ về thời gian vì việc đánh giá cần có một khoảng thời gian nhất định thực hiện

công việc sau khi bồi dưỡng thì hiệu quả bồi dưỡng mới bộc lộ ra.”

3.3. Đề xuất

3.3.1. Đối với Bộ Nội vụ

Về chương trình, tài liệu học tập, đề nghị các cơ sở đào tạo được giao nhiệm

vụ sớm ban hành chương trình, giáo trình mới. Khi thiết kế chương trình cần đảm

bảo tính liên thông giữa các chương trình học. Nội dung chương trình phải đáp ứng

việc học tập nâng cao trình độ cho công chức trong thời kỳ đổi mới và hội nhập

quốc tế. Đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng các nội dung, chương trình

đặc thù đối với mỗi vùng miền.

Về đội ngũ giảng viên, “các cơ sở đào tạo cần tăng cường nâng cao chất

lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy và bổ

sung, cập nhật kiến thức mới; tăng cường giảng viên thỉnh giảng đang công tác ở

cấp bộ, ngành trung ương về địa phương để học viên có cơ hội tiếp cận với thông

tin mới và bổ sung kỹ năng tác nghiệp, xử lý tình huống trong quá trình thực thi

công vụ.

78

Tiếp tục hỗ trợ tỉnh về kinh phí, hỗ trợ các khoá bồi dưỡng theo các dự án

của bộ, ngành, của các tổ chức quốc tế.”

“dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Trong đó cần

Bộ Nội vụ cần nghiên cứu tham mưu cho Chính phủ ban hành chính sách bồi

thống nhất, đồng bộ từ mục tiêu, quan điểm, nội dung đến các giải pháp trong bồi

dưỡng. Đồng thời cần nghiên cứu ban hành chương trình bồi dưỡng riêng cho công

chức các cơ quan chuyên môn theo nhu cầu công việc theo từng vị trí công tác để

đảm bảo công chức các CQCM thuộc UBND cấp huyện luôn được trang bị đầy đủ

kiến thức chuyên ngành cũng như trình độ lý luận chính trị và những kỹ năng cần

thiết để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao đáp ứng yêu cầu hội nhập hóa, toàn

cầu hóa góp phần quan trọng cho sự thành công trong sự nghiệp đổi mới của đất

nước.”

3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk

UBND tỉnh sớm ban hành và “tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch bồi

dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Cải tiến đồng

bộ nội dung, phương pháp bồi dưỡng. Tăng cường và đổi mới công tác quản lý bồi

dưỡng ở tỉnh. Dành nguồn lực ngân sách nhà nước thỏa đáng cho công tác này,

đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa trong bồi dưỡng công chức các CQCM.

Sau khi có các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ về công tác bồi dưỡng

công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thì cần sớm ban hành

các văn bản hướng dẫn cụ thể, tổ chức triển khai, quán triệt đểcác huyện, thành phố

thực hiện.

Cần xây dựng chương trình bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp huyện phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh Đắk Lắk trong đó

cần đặc biệt quan tâm ở những huyện vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, điều kiện

kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn. Đồng thời cần hỗ trợ, bổ sung và nghiên cứu

tăng kinh phí bồi dưỡng đối với công chức các cơ quan chuyên môn cho phù hợp

với điều kiện hiện nay.”

79

3.3.3. Với UBND huyện

Cụ thể hóa chủ trương tăng cường bồi dưỡng nhằm nâng cao “chất lượng đội

ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện bằng các giải pháp cụ

thể như tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng, hỗ trợ sinh hoạt phí cho công chức tham gia các khóa bồi dưỡng nhằm động

viên công chức tích cực tham gia và khi đã tham gia thì họ có thể yên tâm theo học,

nâng cao chất lượng tiếp thu kiến thức trong các khóa bồi dưỡng. Chỉ đạo thực hiện

đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức, chú

trọng công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức theo hướng điều tra, khảo sát

xã hội học.

Khuyến khích việc thiết lập và mở rộng đội ngũ giảng viên kiêm chức. Ngoài

việc trả thù lao thỏa đáng, cần có các biện pháp khen thưởng, tôn vinh kịp thời để

họ tích cực tham gia bồi dưỡng.

Chỉ đạo quyết liệt đối với công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng

công chức, đánh giá toàn diện trên các khâu của công tác bồi dưỡng, chú trọng đến

khâu đánh giá chất lượng sau bồi dưỡng để kịp thời có những phản hồi nhằm khắc

phục những tồn tại,” hạn chế trong bồi dưỡng.

80

Tiểu kết chương 3

Chương 3 trên cơ sở định hướng bồi dưỡng “công chức các CQCM thuộc

UBND huyện Krông Năng đó là bồi dưỡng theo vị trí việc làm; bồi dưỡng đáp ứng

nhu cầu hội nhập; bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính và bồi dưỡng đáp

ứng nhu cầu quản trị quốc gia. Các giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công

chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng được đề xuất gồm Hoàn thiện

xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức; Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch,

kế hoạch về bồi dưỡng đối với công chức; Đổi mới nội dung, hình thức, phương

pháp bồi dưỡng; Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; Đầu tư, hoàn thiện cơ sở

vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng; Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác bồi

dưỡng

Chương 3 cũng đề xuất với các Bộ ngành, UBND tỉnh Đắk Lắk và UBND

huyện Krông Năng để góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức các CQCM

thuộc UBND huyện Krông Năng trong thời gian tới.”

81

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế tri thức như hiện nay, đội ngũ công chức có vai trò đặc

“hiệu quả hoạt động của tổ chức cũng như góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển

biệt quan trọng trong việc xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại để nâng cao

kinh tế - xã hội. Đội ngũ công chức nhà nước cần được trang bị những kiến thức, kỹ

năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm xây dựng

đội ngũ công chức nhà nước thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, trung thành với

chế độ xãhội chủ nghĩa, tận tụy với công vụ; có trình độ, quản lý tốt, đáp ứng yêu

cầu của việckiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy Nhà nước; thực hiện

chương trình cảicách một bước nền hành chính nhà nước. Chính vì vậy công tác bồi

dưỡng công chức là một trongnhững nội dung quan trọng mà mỗi quốc gia cần phải

ưu tiên thực hiện.”

“CQCM thuộc UBND huyện nói riêng đã và đang ngày càng khẳng định rõ vai trò

Công tác bồi dưỡng công chức nói chung và bồi dưỡng công chức các

trong việc hình thành nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công việc,

vị trí việc làm của từng công chức trong thực tiễn hiện nay. Giai đoạn 2019-2021,

công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng đã được

quan tâm. Đội ngũ công chức này được tham gia nhiều lớp, khóa bồi dưỡng về trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, các kiến thức quản lý nhà nước, kiến

thức về tin học, ngoại ngữ phù hợp với từng chức vụ, chức danh, vị trí công tác nên

đã góp phần giúp đội ngũ này ngày càng nâng cao hơn về năng lực, kỹ năng xử lý

các công việc trong thực tiễn đặt ra.

Tuy nhiên, so với mục tiêu và các quy định tiêu chuẩn chung đối với từng

đối tượng cụ thể cũng như yêu cầu thực tiễn đặt ra, đội ngũ công chức các CQCM

thuộc UBND huyện vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định về trình độ chuyên môn,

kỹ năng, nghiệp vụ. Nguyên nhân là do các hạn chế trong công tác bồi dưỡng đội

ngũ công chức này trên các khía cạnh như công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng; nội

dung, chương trình, hình thức, phương pháp bồi dưỡng; đội ngũ giảng viên; cơ sở

vật chất; công tác đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng.” Dựa trên các hạn chế và

82

nguyên nhân của các hạn chế, luận văn đề xuất 06 giải pháp đó là Hoàn thiện xác

định nhu cầu bồi dưỡng công chức; Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch, kế

hoạch về bồi dưỡng đối với công chức; Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp

bồi dưỡng; Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; Đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật

chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng; Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác bồi

dưỡng. Nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp này, chất lượng công tác bồi dưỡng các

CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng sẽ ngày càng nâng cao, góp phần vào sự

phát triển vững mạnh của địa phương này.

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương (2018), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày

19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt

Nam khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược

đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, Hà Nội.

2. Ban Tuyên giáo Trung ương (2016), Tài liệu nghiên cứu các văn kiện Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà

Nội.

3. Bộ Nội Vụ (2018), Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên Ban hành kèm theo

Quyết định số 2721/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

Hà Nội.

4. Bộ Nội vụ (2021), Thông tư số 2/2021/TT-BNV Quy định mã số, tiêu chuẩn

chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành

hành chính và công chức chuyên ngành văn thư ngày 11 tháng 6 năm 2021, Hà Nội.

5. Bộ Nội vụ - Viện Nghiên cứu và phát triển tổ chức (2017), Hội thảo khoa

học về thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong điều kiện hội nhập

quốc tế, Đà Nẵng.

6. Bộ trưởng Bộ Nội vụ (2016), Văn bản hợp nhất số 06 Về đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức, viên chức ngày 16/8/2022, Hà Nội.

7. Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực khu

vực công, Nxb Lao động, Hà Nội.

8. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010

quy định những người là công chức, Hà Nội.

9. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 ngày 3 tháng 2010

về Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Hà Nội.

10. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014 được sửa

đổi, bổ sung bởi Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của quy định tổ chức các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội.

84

11. Chính phủ (2017), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017

của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.

12. Chính phủ (2020), Nghị định số 108/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số

điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ Quy định tổ

chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương ban hành ngày 14/9/2020, Hà Nội.

13. Chính phủ (2021), Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021

về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01

tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

chức, Hà Nội.

14. Chính phủ (2021), Nghị quyết số 76/NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể

cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, Hà Nội.

15. Đông Thị Doan (2019), Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính

Quốc gia.

16. Trần Nguyễn Thùy Dương (2021), Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia.

17. Lê Minh Hiếu (2017), Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc

gia.

18. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003),

Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

19. Nguyễn Ngọc Hùng (2012), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính

quyền huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công –

Học viện Hành chính Quốc gia.

20. Bùi Đức Kháng (2010), Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập, Đề

tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh.

85

21. Trần Ngọc Lâm (2017), Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.

22. Nguyễn Thị Ngọc (2017), Đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, Luận văn

thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.

23. Đỗ Thị Ngọc Oanh (2012), Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính cho cán

bộ chính quyền cấp xã trong bối cảnh hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục,

Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

24. Hoàng Phê (2010) (chủ biên), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Từ điển bách khoa,

Hà Nội.

25. Quốc hội (2015), Luật số 77/2015/QH13, Luật tổ chức chính quyền địa

phương, Hà Nội.

26. Quốc hội (2019), Luật số 52/2019/QH14 Sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức, Hà Nội.

27. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

28. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia.

29. Hoàng Thanh Tuyền (2018), Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc, Luận văn thạc

sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.

30. Lê Thị Xinh (2020), Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành

chính Quốc gia.

31. Nguyễn Như Ý (1999) (chủ biên), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hoá -

Thông tin, Hà Nội.

86

32. Lại Đức Vượng (2009), Quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

hành chính trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện hành chính Quốc

gia.

87

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT

Về thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk hiện nay

__________

Nhằm đánh giá đúng về thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, đề tài nghiên cứu khảo sát ý

kiến của anh/chị về các nội dung liên quan đến bồi dưỡng công chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng.

Để hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, mong anh/chị trả lời bảng hỏi sau bằng

cách đánh dấu X vào các ô thích hợp.

Xin trân trọng cảm ơn anh/chị!

I. Phần thông tin cá nhân

Giới tính: 1 □ Nam 2 □ Nữ

Độ tuổi: 1 □ Dưới 40 tuổi 2 □ Trên 40 tuổi

Trình độ học vấn: 1□ PTTH 2 □ Trung cấp, Cao đẳng

3□ Đại học 4 □ Trên Đại học

Thâm niên công tác: 1 □ Dưới 1 năm 2 □ Từ 1 đến 3 năm

3 □ Trên 3 năm

Thành phần dân tộc: 1 □ Kinh 2 □ Dân tộc thiểu số

Trình độ lý luận chính trị:1 □ Sơ cấp 2 □ Trung cấp 3 □ Cao cấp

Trình độ ngoại ngữ: 1 □ A2 2 □ B1 3 □ C2

4 □ Khác: ghi rõ ……………………………….

Trình độ tiếng dân tộc: 1 □ Thành thạo 2 □ Nghe hiểu biết cơ bản

3 □ Không biết

II. Phần khảo sát thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND huyện Krông Năng

(Anh/chị khoanh tròn vào phương án phù hợp)

88

Câu 1. Trong năm 5 năm qua anh/chị đã được tham gia các khóa bồi

dưỡng nào?

1. Lý luận chính trị

2. Kiến thức quốc phòng và an ninh

3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức

4. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý

5. Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm

6. Các khóa bồi dưỡng khác (nếu có) có ghi rõ………………….

Câu 2. Trong 5 năm vừa qua, các khóa bồi dưỡng mà anh/chị tham gia

theo hình thức nào?

1. Bồi dưỡng tập trung

2. Bồi dưỡng bán tập trung

3. Bồi dưỡng trực tiếp

4. Bồi dưỡng trực tuyến

Câu 3. Anh/chị được cơ quan cử đi tham gia bồi dưỡng hay anh/chị tự

đăng ký tham gia bồi dưỡng?

1. Được cơ quan cử tham gia

2. Tự đăng ký tham gia

3. Tự đăng lý và được cơ quan cử tham gia

Câu 4. Theo anh/chị, mục tiêu bồi dưỡng có rõ ràng không?

1. Không rõ ràng

2. Hơi rõ ràng

3. Bình thường

4. Rõ ràng

5. Rất rõ ràng

Câu 5. Theo anh/chị, mục tiêu bồi dưỡng có phù hợp với mục tiêu học

tập và năng lực của mình không?

1. Không phù hợp

2. Hơi phù hợp

89

3. Bình thường

4. Phù hợp

5. Rất phù hợp

Câu 6. Anh/chị có đồng ý rằng, đối tượng bồi dưỡng được lựa chọn công

khai và phù hợp với chương trình bồi dưỡng không?

1. Không đồng ý

2. Hơi đồng ý

3. Bình thường

4. Đồng ý

5. Rất đồng ý

Câu 7. Anh/chị có đồng ý rằng, đối tượng bồi dưỡng có chủ động, ham

học hỏi trong quá trình học tập, nghiên cứu không?

1. Không đồng ý

2. Hơi đồng ý

3. Bình thường

4. Đồng ý

5. Rất đồng ý

Câu 8. Anh/chị có đồng ý rằng, đối tượng bồi dưỡng có tham gia đầy đủ

các khóa học tập, nghiêm túc thực hiện theo đúng các quy định của cơ sở bồi

dưỡng không?

1. Không đồng ý

2. Hơi đồng ý

3. Bình thường

4. Đồng ý

5. Rất đồng ý

Câu 9. Theo anh/chị, chương trình bồi dưỡng có phù hợp với mục tiêu,

đối tượng bồi dưỡng không?

1. Không phù hợp

2. Hơi phù hợp

90

3. Bình thường

4. Phù hợp

5. Rất phù hợp

Câu 10. Theo anh/chị, thời gian thực hiện chương trình bồi dưỡng có

phù hợp không?

1. Không phù hợp

2. Hơi phù hợp

3. Bình thường

4. Phù hợp

5. Rất phù hợp

Câu 11. Anh/chị có đồng ý rằng, nội dung chương trình bồi dưỡng có

khoa học, cập nhật không?

1. Không đồng ý

2. Hơi đồng ý

3. Bình thường

4. Đồng ý

5. Rất đồng ý

Câu 12. Theo anh/chị, chương trình có đáp ứng với nhu cầu của học viên

không?

1. Không đáp ứng

2. Hơi đáp ứng

3. Bình thường

4. Đáp ứng

5. Rất đáp ứng

Câu 13. Theo anh/chị, nội dung bồi dưỡng có cập nhật không?

1. Không cập nhật

2. Hơi cập nhật

3. Bình thường

4. Cập nhật

91

5. Rất cập nhật

Câu 14. Theo anh/chị, nội dung bồi dưỡng có phù hợp với thời gian bồi

dưỡng không?

1. Không phù hợp

2. Hơi phù hợp

3. Bình thường

4. Phù hợp

5. Rất phù hợp

Câu 15. Theo anh/chị, kiến thức chuyên môn của giảng viên có tốt

không?

1. Không tốt

2. Hơi tốt

3. Bình thường

4. Tốt

5. Rất tốt

Câu 16. Theo anh/chị, kinh nghiệm thực tiễn quản lý của giảng viên có

tốt không?

1. Không tốt

2. Hơi tốt

3. Bình thường

4. Tốt

5. Rất tốt

Câu 17. Theo anh/chị, giảng viên có tư vấn, hỗ trợ hoạt động học tập cho

học viên nhiệt tình không?

1. Không nhiệt tình

2. Hơi nhiệt tình

3. Bình thường

4. Nhiệt tình

5. Rất nhiệt tình

92

Câu 18. Theo anh/chị, kế hoạch tổ chức khóa bồi dưỡng được xây dựng

rõ ràng, đầy đủ không?

1. Không rõ ràng, đầy đủ

2. Hơi rõ ràng, đầy đủ

3. Bình thường

4. Rõ ràng, đầy đủ

5. Rất rõ ràng, đầy đủ

Câu 19. Theo anh/chị, số lượng và chất lượng giảng viên tham gia khóa

bồi dưỡng có đầy đủ không?

1. Không đầy đủ

2. Hơi đầy đủ

3. Bình thường

4. Đầy đủ

5. Rất đầy đủ

Câu 20. Theo anh/chị, thời gian bồi dưỡng được lựa chọn có phù hợp

không?

1. Không phù hợp

2. Hơi phù hợp

3. Bình thường

4. Phù hợp

5. Rất phù hợp

Câu 21. Theo anh/chị, việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng có đầy đủ

không?

1. Không đầy đủ

2. Hơi đầy đủ

3. Bình thường

4. Đầy đủ

5. Rất đầy đủ

93

Câu 22. Theo anh/chị, công tác phục vụ hậu cần tổ chức lớp bồi dưỡng

có được thực hiện tốt không?

1. Không tốt

2. Hơi tốt

3. Bình thường

4. Tốt

5. Rất tốt

Câu 23. Theo anh/chị, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

có phù hợp không?

1. Không phù hợp

2. Hơi phù hợp

3. Bình thường

4. Phù hợp

5. Rất phù hợp

Câu 24. Theo anh/chị, kết quả kiểm tra, đánh giá cho người học có được

phản hồi kịp thời không?

1. Không kịp thời

2. Hơi kịp thời

3. Bình thường

4. Kịp thời

5. Rất kịp thời

Câu 25. Theo anh/chị, hoạt động kết quả kiểm tra, đánh giá có khách

quan, chính xác, kịp thời không?

1. Không khách quan, chính xác, kịp thời

2. Hơi khách quan, chính xác, kịp thời

3. Bình thường

4. Khách quan, chính xác, kịp thời

5. Rất khách quan, chính xác, kịp thời

94

Câu 26. Anh/chị hãy lựa chọn mức độ ảnh hưởng của từng nội dung

dưới đây tới việc bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

huyện Krông Năng?

(Đánh dấu X vào ô phù hợp cho từng dòng nội dung)

Các yếu tố Bình thường Ảnh hưởng ST T Hoàn toàn không ảnh hưởng Không ảnh hưởng Hoàn toàn ảnh hưởng

[] 1 [] 2 [] 3 [] 4 [] 5 1

[] 1 [] 2 [] 3 [] 4 [] 5 2

[] 2 [] 3 [] 4 [] 5 [] 1 3

[] 2 [] 3 [] 4 [] 5 [] 1 4

[] 2 [] 3 [] 4 [] 5 [] 1 5

Đơn vị/cá nhân triển khai công tác bồi dưỡng Nhận thức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cơ sở vật chất, trang thiết bị Yếu tố liên quan đến bản thân công chức Sự quan tâm của cơ quan nhà nước cấp trên đối với công tác bồi dưỡng

5 Yếu tố pháp luật [] 2 [] 3 [] 4 [] 5 [] 1

[] 2 [] 3 [] 4 [] 5 [] 1 6 Năng lực giảng dạy của giảng viên

7 Nguồn lực tài chính 8 Yếu tố công nghệ [] 2 [] 2 [] 3 [] 3 [] 4 [] 4 [] 5 [] 5 [] 1 [] 1

[] 2 [] 3 [] 4 [] 5 [] 1 9 Yêu cầu đổi mới kinh tế và hội nhập

10 Chương trình bồi dưỡng [] 1 [] 3 [] 2 [] 4

11

[] 5 Các ý kiến khác: ............................................................................................. ....................................................................................................................... .......................................................................................................................

Cảm ơn sự phối hợp của anh/chị!

95

PHỤ LỤC 2: Kết quả khảo sát

TT Tiêu chí Phương án SL %

Giới tính Nam 49 62,03

Nữ 30 37,97

Độ tuổi Dưới 40 tuổi 32 40,51

Trên 40 tuổi 47 59,49

Trình độ học vấn PTTH 2 2,53

Trung cấp, Cao đẳng 9 11,39

Đại học 51 64,56

Trên Đại học 17 21,52

Trình độ lý luận Sơ cấp 18 22,78

chính trị Trung cấp 30 37,97

Cao cấp 31 39,24

Trình độ ngoại ngữ A2 31 39,24

B1 31 39,24

C2 15 18,99

Khác 2 2,53

Trình độ tiếng dân Thành thạo 13 16,46

tộc Nghe hiểu biết cơ bản 50 63,29

Không biết 16 20,25

1 Khóa bồi dưỡng Lý luận chính trị 54 68,35

37 46,84 Kiến thức quốc phòng và an ninh

Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch 31 39,24 công chức

Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, 37 46,84 chức danh lãnh đạo, quản lý

Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc 27 34,18 làm

96

TT Tiêu chí Phương án SL %

Các khóa bồi dưỡng khác 0 0,00

2 Hình thức bồi Bồi dưỡng tập trung 73 92,41

dưỡng Bồi dưỡng bán tập trung 10 12,66

Bồi dưỡng trực tiếp 26 32,91

Bồi dưỡng trực tuyến 30 37,97

3 Cử đi bồi dưỡng Được cơ quan cử tham gia 57 72,15

Tự đăng ký tham gia 6 7,59

Tự đăng ký và được cơ quan cử 16 20,25 tham gia

4 Mục tiêu bồi dưỡng Không rõ ràng 3 3,80

có rõ ràng Hơi rõ ràng 4 5,06

Bình thường 20 25,32

Rõ ràng 40 50,63

Rất rõ ràng 12 15,19

5 Mục tiêu bồi dưỡng Không phù hợp 3 3,80

có phù hợp với mục Hơi phù hợp 4 5,06

tiêu học tập và năng Bình thường 17 21,52

lực Phù hợp 41 51,90

Rất phù hợp 14 17,72

6 Đối tượng bồi Không đồng ý 2 2,53

dưỡng được lựa Hơi đồng ý 3 3,80

chọn công khai và Bình thường 16 20,25

phù hợp với Đồng ý 46 58,23

chương trình bồi Rất đồng ý 12 15,19 dưỡng không

7 Đối tượng bồi Không đồng ý 6 7,59

dưỡng có chủ động, Hơi đồng ý 7 8,86

97

TT Tiêu chí Phương án SL %

ham học hỏi trong Bình thường 11 13,92

quá trình học tập, Đồng ý 42 53,16

nghiên cứu Rất đồng ý 13 16,46

8 Đối tượng bồi Không đồng ý 10 12,66

dưỡng có tham gia Hơi đồng ý 7 8,86

đầy đủ các khóa Bình thường 11 13,92

học tập, nghiêm túc Đồng ý 39 49,37

thực hiện theo đúng Rất đồng ý

các quy định của cơ 12 15,19

sở bồi dưỡng

9 Chương trình bồi Không phù hợp 2 2,53

dưỡng có phù hợp Hơi phù hợp 7 8,86

với mục tiêu, đối Bình thường 16 20,25

tượng bồi dưỡng Phù hợp 41 51,90

Rất phù hợp 13 16,46

10 Thời gian thực hiện Không phù hợp 1 1,27

chương trình bồi Hơi phù hợp 2 2,53

dưỡng có phù hợp Bình thường 24 30,38

Phù hợp 40 50,63

Rất phù hợp 12 15,19

11 Nội dung chương Không khoa học 1 1,27

trình bồi dưỡng có Hơi khoa học 4 5,06

khoa học Bình thường 30 37,97

Khoa học 34 43,04

Rất khoa học 10 12,66

12 Chương trình có Không đáp ứng 3 3,80

đáp ứng với nhu Hơi đáp ứng 4 5,06

98

TT Tiêu chí Phương án SL %

cầu của học viên Bình thường 18 22,78

Đáp ứng 42 53,16

Rất đáp ứng 12 15,19

13 Nội dung bồi Không cập nhật 2 2,53

dưỡng có cập nhật Hơi cập nhật 2 2,53

Bình thường 14 17,72

Cập nhật 51 64,56

Rất cập nhật 10 12,66

14 Nội dung bồi Không hợp lý 1 1,27

dưỡng có phù hợp Hơi hợp lý 2 2,53

với thời gian bồi Bình thường 20 25,32

dưỡng Hợp lý 41 51,90

Rất hợp lý 15 18,99

15 Kiến thức chuyên Không tốt 0 0,00

môn của giảng viên Hơi tốt 5 6,33

có tốt Bình thường 15 18,99

Tốt 42 53,16

Rất tốt 17 21,52

16 Kinh nghiệm thực Không tốt 3 3,80

tiễn quản lý của Hơi tốt 5 6,33

giảng viên có tốt Bình thường 11 13,92

Tốt 43 54,43

Rất tốt 17 21,52

17 Giảng viên có tư Không nhiệt tình 0 0,00

vấn, hỗ trợ hoạt Hơi nhiệt tình 3 3,80

động học tập cho Bình thường 10 12,66

học viên nhiệt tình Nhiệt tình 36 45,57

99

TT Tiêu chí Phương án SL %

Rất nhiệt tình 30 37,97

18 Kế hoạch tổ chức Không rõ ràng, đầy đủ 0 0,00

khóa bồi dưỡng Hơi rõ ràng, đầy đủ 1 1,27

được xây dựng rõ Bình thường 22 27,85

ràng, đầy đủ Rõ ràng, đầy đủ 44 55,70

Rất rõ ràng, đầy đủ 12 15,19

19 Số lượng và chất Không đầy đủ 2 2,53

lượng giảng viên Hơi đầy đủ 1 1,27

tham gia khóa bồi Bình thường 16 20,25

dưỡng có đầy đủ Đầy đủ 46 58,23

Rất đầy đủ 14 17,72

20 Thời gian bồi Không phù hợp 0 0,00

dưỡng được lựa Hơi phù hợp 3 3,80

chọn có phù hợp Bình thường 18 22,78

Phù hợp 45 56,96

Rất phù hợp 13 16,46

21 Việc đánh giá chất Không đầy đủ 2 2,53

lượng bồi dưỡng có Hơi đầy đủ 0 0,00

đầy đủ Bình thường 20 25,32

Đầy đủ 46 58,23

Rất đầy đủ 11 13,92

22 Công tác phục vụ Không tốt 4 5,06

hậu cần tổ chức lớp Hơi tốt 4 5,06

bồi dưỡng có được Bình thường 14 17,72

thực hiện tốt Tốt 43 54,43

Rất tốt 14 17,72

23 Phương pháp kiểm Không phù hợp 1 1,27

100

TT Tiêu chí Phương án SL %

tra, đánh giá kết Hơi phù hợp 2 2,53

quả học tập có phù Bình thường 21 26,58

hợp Phù hợp 43 54,43

Rất phù hợp 12 15,19

24 Kết quả kiểm tra, Không kịp thời 0 0,00

đánh giá cho người Hơi kịp thời 2 2,53

học có được phản Bình thường 27 34,18

hồi kịp thời Kịp thời 39 49,37

Rất kịp thời 11 13,92

25 Hoạt động kết quả Không khách quan, chính xác, kịp 0 0,00 kiểm tra, đánh giá thời

có khách quan, Hơi khách quan, chính xác, kịp thời 4 5,06

chính xác, kịp thời Bình thường 31 39,24

Khách quan, chính xác, kịp thời 34 43,04

Rất khách quan, chính xác, kịp thời 10 12,66

26 Đơn vị/cá nhân Hoàn toàn không ảnh hưởng 18 22,78

triển khai công tác Không ảnh hưởng 12 15,19

bồi dưỡng Bình thường 22 27,85

Ảnh hưởng 19 24,05

Hoàn toàn ảnh hưởng 8 10,13

Nhận thức của các Hoàn toàn không ảnh hưởng 19 24,05

cơ quan chuyên Không ảnh hưởng 13 16,46

môn thuộc UBND Bình thường 19 24,05

huyện Ảnh hưởng 21 26,58

Hoàn toàn ảnh hưởng 7 8,86

Cơ sở vật chất, Hoàn toàn không ảnh hưởng 13 16,46

trang thiết bị Không ảnh hưởng 17 21,52

101

TT Tiêu chí Phương án SL %

Bình thường 23 29,11

Ảnh hưởng 19 24,05

Hoàn toàn ảnh hưởng 7 8,86

Yếu tố liên quan Hoàn toàn không ảnh hưởng 6 7,59

đến bản thân công Không ảnh hưởng 21 26,58

chức Bình thường 17 21,52

Ảnh hưởng 21 26,58

Hoàn toàn ảnh hưởng 14 17,72

Sự quan tâm của cơ Hoàn toàn không ảnh hưởng 12 15,19

quan nhà nước cấp Không ảnh hưởng 3 3,80

trên đối với công Bình thường 14 17,72

tác bồi dưỡng Ảnh hưởng 44 55,70

Hoàn toàn ảnh hưởng 6 7,59

Yếu tố pháp luật Hoàn toàn không ảnh hưởng 13 16,46

Không ảnh hưởng 2 2,53

Bình thường 18 22,78

Ảnh hưởng 40 50,63

Hoàn toàn ảnh hưởng 6 7,59

Năng lực giảng dạy Hoàn toàn không ảnh hưởng 7 8,86

của giảng viên Không ảnh hưởng 6 7,59

Bình thường 8 10,13

Ảnh hưởng 47 59,49

Hoàn toàn ảnh hưởng 11 13,92

Nguồn lực tài chính Hoàn toàn không ảnh hưởng 4 5,06

Không ảnh hưởng 8 10,13

Bình thường 14 17,72

Ảnh hưởng 43 54,43

102

TT Tiêu chí Phương án SL %

Hoàn toàn ảnh hưởng 10 12,66

Yếu tố công nghệ Hoàn toàn không ảnh hưởng 7 8,86

Không ảnh hưởng 13 16,46

Bình thường 34 43,04

Ảnh hưởng 19 24,05

Hoàn toàn ảnh hưởng 6 7,59

Yêu cầu đổi mới Hoàn toàn không ảnh hưởng 6 7,59

kinh tế và hội nhập Không ảnh hưởng 15 18,99

Bình thường 31 39,24

Ảnh hưởng 22 27,85

Hoàn toàn ảnh hưởng 5 6,33

Chương trình bồi Hoàn toàn không ảnh hưởng 7 8,86

dưỡng Không ảnh hưởng 14 17,72

Bình thường 31 39,24

Ảnh hưởng 16 20,25

Hoàn toàn ảnh hưởng 11 13,92

Giải pháp Cần xác định đúng nhu cầu bồi 49 62,03 dưỡng

Quan tâm xây dựng quy hoạch, kế

hoạch về bồi dưỡng đối với công 53 67,09

chức cấp huyện

Phát triển các cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ 42 53,16

giảng viên

Đổi mới nội dung, hình thức, 39 49,37 phương pháp bồi dưỡng

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá 42 53,16

103

TT Tiêu chí Phương án SL %

công tác bồi dưỡng

Có chính sách khuyến khích đối với

công tác bồi dưỡng công chức cấp 60 75,95

huyện

Các giải pháp khác 0 0,00

104

Sơ đồ hành chính huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

105