BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
DƯƠNG THỊ LEN
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
DƯƠNG THỊ LEN
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ THU CÚC
NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
công với đề tài “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk là công trình nghiên cứu của
riêng tôi và chưa từng được công bố. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Học viên
Dương Thị Len
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, quý báu từ quý Thầy, Cô
giáo, các cơ quan công tác, đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Với lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ và cám ơn chân thành tới:
- Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo sau đại học
cùng các Thầy, Cô giáo - những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
- Các đồng chí lãnh đạo cơ quan Huyện ủy, lãnh đạo các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Krông Năng và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Krông Năng đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho tôi được tham gia
khóa học, cập nhật những số liệu cần thiết, hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát thông
tin liên quan để phục vụ nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
- Đặc biệt xin cám ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Cúc, Phó Trưởng
Ban hợp tác Quốc tế, Học viên Hành chính Quốc gia – người hướng dẫn khoa học
đã dành nhiều thời gian quý báu, tâm huyết, tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt
thời gian tôi tiến hành thực hiện Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn!.
Tác giả
Dương Thị Len
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 8
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨCCÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂNHUYỆN ....................... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 9
1.2. Vị trí, chức năng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện .................... 11
1.3. Vai trò, đặc điểm, nội dung, hình thức bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện .......................................................... 13
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện ............................................................................... 30
Chương 2. THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN ................................................ 36
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................ 36
2.1. Khái quát về huyện Krông Năng; đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, và các yếu tố ảnh hưởng đến bồi
dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông
Năng, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 36
2.2. Thực trạng triển khai bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyệnKrông Năng, tỉnh Đắk Lắk ............................................. 45
2.3. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk .................................................. 60
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 65
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK ................................. 66
3.1. Định hướng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk ......................................................... 66
3.2. Một số giải pháp đổi mới công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk .......................... 68
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 78
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 81
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cơ quan chuyên môn CQCM
Tổng sản phẩm nội địa GDP
Hội đồng nhân dân HĐND
Ủy ban nhân dân UBND
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Krông Năng giai đoạn 2017-2021 ............................................................................. 38
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021 ...................................................... 39
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021 ............................................ 40
Bảng 2.4: Trình độ ngoại ngữ và tiếng địa phương của công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021 ....................... 40
Bảng 2.5: Trình độ quản lý nhà nước của công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021 ............................................ 41
Bảng 2.5: Số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Krông Năng tham gia các chương trình bồi dưỡng giai đoạn 2017-2021 ................ 42
Bảng 2.6: Hình thức bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Krông Năngtham gia các khóa bồi dưỡng giai đoạn 2017-2021 ....... 43
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về đối tượng bồi dưỡng ................................................. 51
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về chương trình bồi dưỡng ........................................... 53
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về nội dung bồi dưỡng .................................................. 54
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức . 58
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức .................. 59
Bảng 3.1: Mẫu phiếu xác định nhu cầu bồi dưỡng ................................................... 68
Bảng 3.2. Mô hình đánh giá của Donald Kir Patrick ................................................ 77
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Kết quả khảo sát về nhu cầu bồi dưỡng của công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Krông Năng ...................................................................... 49
Hình 2.2: Kết quả khảo sát về tính rõ ràng, phù hợp của mục tiêu bồi dưỡng của
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng.................... 50
MỞ ĐẦU
“Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những nhân tố quyết định
1. Tính cấp thiết của đề tài
trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được yêu cầu của tình hình
mới, bồi dưỡng là yếu tố quyết định, phải được coi trọng và ưu tiên hàng đầu. Trong
những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chăm lo đến hoạt động đào tạo
cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị trên cả nước.
Bồi dưỡng cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những kiến thức cần thiết về quản lý
nhà nước, cải cách hành chính, kiến thức về hội nhập và kỹ năng thực hiện công
việc để phục vụ yêu cầu của công dân, tổ chức ngày một tốt hơn. Qua bồi dưỡng,
năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được giao của cán bộ, công
chức được nâng cao và các tiêu chuẩn của ngạch và của từng vị trí chức danh đang
đảm nhiệm cũng được hoàn thiện. Do đó, việc nghiên cứu bồi dưỡng công chức là
rất cần thiết, góp phần hoàn thiện hơn công tác này.”
Krông Năng là một “huyện nằm ở phía đông bắc tỉnh Đắk Lắk. Trong những
năm qua, huyện đã chú trọng hoạt động bồi dưỡng công chức ở các cấp, ngành và
bước đầu đã đạt những kết quả nhất định. Về cơ bản, đội ngũ cán bộ, công chức của
các cơ quan, đơn vị tại địa phương nói chung và các cơ quan chuyên môn (CQCM)
thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Krông Năng nói riêng đều có bản lĩnh chính
trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng động, sáng tạo; tích cực
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trình độ, kiến
thức, năng lực hoạt động của đội ngũ công chức này ngày càng được nâng cao và
thích nghi với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, số công chức này được bồi dưỡng ở nhiều chuyên
ngành, nhiều loại hình, trình độ đào tạo khác nhau nên trong công việc, trong quá
trình tổ chức bồi dưỡng công chức còn tồn tại không ít khó khăn, hạn chế như việc
xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức còn mang tính hình thức, chưa chú trọng đến
1
từng nhóm đối tượng công chức, nhất là đội ngũ công chức trẻ mới được tuyển
dụng, chưa có nhiều kinh nghiệm; công tác tổ chức bồi dưỡng về một số lĩnh vực
trọng tâm trong quản lý nhà nước của huyện cũng chưa được chú trọng; hệ thống cơ
sở để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của huyện chưa đủ mạnh, cơ sở vật chất trang
bị cho công tác bồi dưỡng còn hạn chế; nội dung, chương trình, tài liệu giảng dạy
thiếu đổi mới, nội dung trùng lặp, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành; việc đánh
giá kết quả bồi dưỡng chưa được chú trọng,… Do đó, cần thiết phải thực hiện
nghiên cứu bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.”
Vì các lý do nêu trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk”
làm đề tài nghiên cứu trong luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Bồi dưỡng “công chức các CQCM là nội dung quan trọng của sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay, nhất là đối với công cuộc cải cách hành chính nhằm xây
dựng một nền hành chính chính quy, hiện đại với đội ngũ công chức có chất lượng
cao về mặt lý luận, đây là vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện và đăng tải kết quả
dưới dạng đề tài khoa học, các bài báo, sách chuyên khảo, luận án, luận văn và khóa
luận tốt nghiệp, cụ thể như sau:”
2.1. Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng công chức
Nguyễn Minh Tuấn (2012), “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời
“đề cập đến việc tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, trong đó chú trọng việc
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Chính trị quốc gia [28]. Tác giả
đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm xây được đội ngũ công chức đủ phẩm chất,
năng lực đảm đương nhiệm vụ, có tính kế thừa, phát triển, khắc phục cho được
những hạn chế, yếu kém của đội ngũ công chức và công tác cán bộ thời gian qua.
Tác giả nhấn mạnh bồi dưỡng công chức phải có nội dung chương trình, cách thức
tổ chức phù hợp, đảm bảo gắn với thực tiễn việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.”
2
Nguyễn Ngọc Hùng (2012), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn “thạc sỹ quản lý hành chính công
– Học viện Hành chính Quốc gia [19]. Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra hai nhóm
giải pháp chính. Đó là nhóm giải pháp về cơ quan quản lý công chức và nhóm giải
pháp đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.”
Ngô Thành Can (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực khu
vực công”, Nxb Lao động, Hà Nội [7]. Tác giả “phân tích, đánh giá về các nội dung:
học tập và phát triển nhân lực; đào tạo và bồi dưỡng trong khu vực công; xác định
nhu cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo; thực hiện kế hoạch đào tạo; đánh giá
đào tạo, phương pháp đào tạo và trang thiết bị đào tạo.”
Bộ Nội vụ - Viện Nghiên cứu và phát triển tổ chức, “Hội thảo khoa học về
thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong điều kiện hội nhập quốc tế”,
Đà Nẵng, ngày 12/6/2017 [5]. Hội thảo “đã nhấn mạnh ý nghĩa, tầm quan trọng của
đào tạo, bồi dưỡng là một trong những nhiệm vụ quan trọng quyết định nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng. Hội
thảo cũng đã nêu lên thực trạng các quy định pháp luật và tình hình tổ chức thực
hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, từ đó xác định những vấn
đề đặt ra và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.”
2.2. Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên
môn các cấp
Nguyễn Thị Ngọc (2017), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương”, Luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia [22]. “Trên cơ sở những vấn đề lý luận về
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, luận văn tập trung làm rõ thực trạng công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Phú Giáo, tỉnh
Bình Dương. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.”
3
Hoàng Thanh Tuyền (2018), “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc”, Luận văn thạc
“dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND chính huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia [29]. Luận văn luận giải cơ sở lý luận của bồi
công việc; phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc
UBND huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc; đề xuất một số giải pháp tăng
cường chất lượng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện, tỉnh Lào
Cai theo nhu cầu công việc.”
Đông Thị Doan (2019), “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia [15]. Luận văn “hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động
bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; phân tích thực trạng và chỉ
ra các hạn chế, bất cập hiện nay trong hoạt động bồi dưỡng công chức các CQCM
thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời phân tích nguyên nhân của các hạn
chế, bất cập đó; đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm khắc phục nguyên nhân
của các hạn chế, bất cập trong hoạt động bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc
UBND thành phố Hồ Chí Minh.”
Lê Thị Xinh (2020), “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia [30]. Luận văn “nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng công
chức tại các CQCM thuộc UBND huyện; khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dưỡng
công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện; tìm ra các ưu, nhược điểm, những
nguyên nhân và các vấn đề đặt ra từ thực trạng bồi dưỡng; đề xuất một số giải pháp
cơ bản nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức tại UBND huyện Hậu Lộc,
tỉnh Thanh Hóa; đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị với cơ quan chức năng.”
Trần Nguyễn Thùy Dương (2021), “Bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia [16]. Luận văn “nghiên cứu trên cơ sở lý luận
về công chức và bồi dưỡng công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện; đánh giá
4
thực trạng công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông
Ana, tỉnh Đắk Lắk; chỉ ra các ưu, nhược điểm, nguyên nhân về các vấn đề đặt ra; đề
xuất một số giải pháp tăng cường công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc
UBND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.”
2.3. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận văn và các vấn đề cần nghiên cứu trong luận văn
Nhìn chung, “các công trình nghiên cứu, đề tài đã đưa ra một số giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và khẳng định vai trò to
lớn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tầm quan trọng của công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Các công trình nghiên cứu đã tiếp cận ở nhiều
góc độ khác nhau từ phương diện lý luận, pháp lý, thực tiễn. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu nội dung về bồi dưỡng công chức huyện cần nghiên cứu từ thực tiễn vùng,
miền; khả năng, điều kiện của mỗi địa phương để áp dụng chính sách bồi dưỡng
hợp lý, đưa ra những giải pháp phù hợp. Trên địa bàn huyện Krông Năng đến nay
chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố chính thức về” bồi dưỡng công
chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng. Do đó, nghiên cứu của tác giả
tập trung vào các nội dung còn bỏ ngỏ như sau: nội dung, hình thức, quy trình bồi
dưỡng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
“tích đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức các CQCM và phân
Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk,luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới công
tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk
Lắk góp phần xây dựng đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông
Năng, tỉnh Đắk Lắk đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và thực thi công vụ trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn đặt racác nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND
huyện;
- Phân tích thực trạng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBNDhuyện
Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk; từ đó đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên
nhân các hạn chế;
- Đề xuất giải pháp nhằm đổi mới công tác bồi dưỡng công chức các CQCM
thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.”
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk
Lắk
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2021
- Phạm vi không gian: Các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh
Đắk Lắk
- Phạm vi nội dung: Bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện
Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
“nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về huấn luyện cán bộlàm cơ sở phương
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ
pháp luận.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng nghiên
cứu để hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng công chức.
Trên cơ sở các nghiên cứu trước đó, tác giả tiếp thu, kế thừa những thông tin có liên
quan đến vấn đề bồi dưỡng công chức. Đề tài cũng sử dụng số liệu thứ cấp thu thập
6
và tổng hợp từ Phòng Nội vụ huyện Krông Năng để phân tích, đánh giá tình hình
chung về địa bàn và đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Tác giả tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi
với 79 công chức trong tổng số 79 công chức các CQCM thuộc UBND huyện
Krông Năng. Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập thông tin thực trạng bồi
dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng. Nội dung điều tra
được trình bày ở phần Phụ lục. Kết quả được xử lý bằng Excel.
- Phương pháp thống kê mô tả: Xử lý số liệu bằng phương pháp toán học
thống kê, biểu đồ, đồ thị.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để hệ
thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến bồi dưỡng
công chức các CQCM thuộc UBND huyện để rút ra các đánh giá, nhận định một
cách hệ thống và toàn diện về công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc
UBND huyện Krông Năng, cũng như đề xuất định hướng và giải pháp cơ bản nhằm
hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông
Năng.
- Phương pháp phân tích, so sánh: Phương pháp này được sử dụng để phân
tích, đánh giá công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông
Năng, có so sánh, đối chứng về công tác bồi dưỡng” giữa các độ tuổi; giữa các
chuyên đề bồi dưỡng. Phương pháp này còn được sử dụng để phân tích, so sánh
mức độ ưu việt giữa các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức
các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng.
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
“- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức các CQCM
6.1. Ý nghĩa lý luận
thuộc UBND huyện thông qua cung cấp một số khái niệm cơ bản liên quan đến bồi
dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện, quy trình bồi dưỡng công chức
các CQCM thuộc UBND huyện, các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức
các CQCM thuộc UBND huyện
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả phân tích thực trạng có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản
lý đánh giá thực tiễn công tác về bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND
huyện ở tỉnh Đắk Lắk trong việc ban hành các quy định bồi dưỡng, sử dụng, bố trí,
đào tạo, phát triển, chế độ đãi ngộ cho công chức một cách thỏa đáng, phù hợp.
- Những giải pháp của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan
quản lý hành chính nhà nước tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk hoặc các cơ quan quản lý nhà
nước ở các địa phương khác trong việc đẩy mạnh hiệu quả công tác bồi dưỡng đội
ngũ công chức các CQCM thuộc UBND huyện.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu
có cùng đề tài liên quan sau này.”
“Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục kèm
7. Kết cấu của luận văn
theo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dânhuyện
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Định hướng và giải pháp đổi mới công tác bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.”
8
Chương 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨCCÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂNHUYỆN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý, huyện là đơn vị hành chính
dưới tỉnh, gồm nhiều xã [31, tr.855]. Theo Điều 110, Hiến pháp năm 2013, huyện
chia thành xã, thị trấn.
UBND là “cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân (HĐND), cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND
cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. UBND do HĐND cùng cấp bầu.
UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên. UBND huyện là cơ quan chấp
hành của HĐND huyện, đồng thời cũng là cơ quan hành chính nhà nước ở huyện,
chịu trách nhiệm trước Nhân dân trong huyện, Hội đồng nhân dân huyện và cơ quan
hành chính nhà nước cấp tỉnh.
Theo Điều 9, Luật số 77/2015/QH13, Luật tổ chức chính quyền địa phương,
cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên
[25]. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan có nhiệm vụ tham mưu
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước” ở huyện (trên các lĩnh
vực như kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy sản, đất đai, “công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ và
du lịch, giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục thể thao,…) và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện theo quy định
của pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực
công tác từ trung ương đến địa phương.”
9
1.1.2. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
- Công chức
Theo nghĩa chung nhất, công chức chỉ những người được các cơ quan nhà
nước tuyển dụng, bổ nhiệm và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo Điều 1, Luật số 52/2019/QH14 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
cán bộ, công chức và Luật viên chức, công chức “là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ
theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước” [26].
“Có nhiều quan niệm khác nhau về bồi dưỡng công chức. Theo Nguyễn Như
- Bồi dưỡng công chức
Ý, bồi dưỡng được hiểu là làm cho tốt hơn, giỏi hơn [31]. Theo Hoàng Phê, bồi
dưỡng là tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất [24]. Theo Nghị định số
101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức, bồi dưỡng công chức là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc [11].
Như vậy, bồi dưỡng công chức là quá trình hoạt động làm tăng thêm những
kiến thức mới, tăng thêm năng lực, phẩm chất, bổ sung những kỹ năng hoạt động
đối với những công chức đang giữ một chức danh, một ngạch công chức nhất định.”
- Bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện
Bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện là một quá trình cập
nhật kiến thức còn thiếu, bổ túc chuyên môn, hoặc củng cố tri thức, kỹ năng chuyên
môn cần thiết “cho công chức đang làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện. Hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho công chức có cơ hội để củng
10
cố và nâng cao hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để
tham mưu giúp UBND huyện thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước ở huyện.”
1.2. Vị trí, chức năng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1.2.1. Vị trí, chức năng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện
CQCM thuộc UBND “huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND
huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở huyện và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo quy định của pháp luật; góp
phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở huyện [10].
CQCM thuộc UBND huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh [10].
Theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ Quy
định tổ chức CQCM thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương [10] và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ban hành ngày
14/9/2020, CQCM thuộc UBND huyện gồm 10 CQCM được tổ chức thống nhất ở
tất cả các huyện trên toàn quốc là Phòng Nội vụ; Phòng Tư pháp; Phòng Tài chính
- Kế hoạch; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội; Phòng Y tế; Thanh tra huyện; Văn phòng HĐND và UBND; Phòng Văn
hóa và Thông tin; Phòng Giáo dục và Đào tạo. Phụ thuộc vào tốc độ đô thị hóa cao,
các huyện tổ chức 02 phòng chuyên môn là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế và Phòng Quản lý đô thị);
Các huyện tổ chức Phòng Dân tộc khi đáp ứng đủ các tiêu chí [12].”
11
1.2.2. Vị trí, vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
“Đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và công chức tại các
nhân dân huyện
CQCM thuộc UBND huyện nói riêng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền
hành chính nhà nước, là lực lượng trực tiếp vận hành, quyết định hiệu lực, hiệu quả,
chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Công chức các CQCM thuộc UBND huyện là lực lượng ưu tú của dân tộc,
của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị nước ta. Vai trò to lớn đó của đội ngũ
công chức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước và địa phương được thể
“Thứ nhất, công chức các CQCM thuộc UBND huyện là đội ngũ trực tiếp
hiện thông qua nhiều khía cạnh và mối quan hệ khác nhau.”
tham mưu, tham gia xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức quản lý nhà nước và kiểm tra trên tất
cả lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương [16]. Họ là những người thực
thi chính sách, quyết định của Nhà nước, là yếu tố quyết định sự thành bại của các
chủ trương, chính sách, trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ
nhân dân của họ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác, hoạt động của các cơ
quan này. Điều đó cũng có nghĩa công chức các CQCM hoạt động có hiệu quả, có
chất lượng tức là thực hiện tốt chức năng tham mưu sẽ giúp cho UBND huyện điều
hành, quản lý tốt các hoạt động ở địa phương, qua đó góp phần vào sự phát triển
chung của tỉnh, ngược lại công chức làm việc không hiệu quả, sẽ kìm hãm, gây khó
khăn cho sự phát triển của huyện.
Thứ hai, công chức các CQCM thuộc UBND chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, kế hoạch, dịch vụ hành chính công, từ đó góp phần thúc
đẩy nhanh quá trình hiện thực hóa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia
và địa phương [16]. Hoạt động của công chức diễn ra trên nhiều phạm vi, lĩnh vực
khác nhau gắn liền chức chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức thuộc khu
vực công, bắt đầu từ hoạt động mang tính lãnh đạo, định hướng của Đảng, sự quản
12
lý của các cơ quan nhà nước, phản biện của các tổ chức chính trị - xã hội cho đến
“Thứ ba, trong mối quan hệ với Nhân dân, hoạt động của công chức các
hoạt động cung cấp các dịch vụ công thiết yếu cho xã hội.”
CQCM thuộc UBND huyện sẽ góp phần tạo lập và tăng cường mối quan hệ giữa
nhân dân với Nhà nước. Trong quan hệ giải quyết công việc liên quan với cơ quan,
tổ chức, công dân, chất lượng hoạt động cũng như từng thái độ, hành vi của công
chức đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến cách nhìn và đánh giá của người
dân đối với vai trò quản lý, phục vụ của Nhà nước, nhất là giai đoạn tăng cường
phát huy dân chủ như hiện nay [22].
Như vậy, công chức nói chung và công chức các CQCM thuộc UBND
huyệnnói riêng có vai trò quan trọng trong hệ thống hành chính nhà nước, là nhân tố
đảm bảo cho nền công vụ hoạt động có hiệu lực, hiệu quả tại địa phương. Công
chức các CQCM thuộc UBND huyện khác với công chức các CQCM thuộc UBND
quận, thị xã, thành phố” do diện tích của huyện rộng hơn của quận và nhỏ hơn thị xã
nên địa bàn quản lý, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương này
cũng khác nhau, đòi hỏi đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND huyện có trình
độ, năng lực đặc thù.
1.3. Vai trò, đặc điểm, nội dung, hình thức bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1.3.1. Vai trò bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện
Bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện là “một trong những
nội dung quan trọng trong giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nói
chung và công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói riêng, nhất là giai đoạn
hiện nay, khi Nhà nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính. Theo những tiêu chuẩn
công chức quy định của Nhà nước, có thể thấy bồi dưỡng công chức không chỉ
nhằm đáp ứng những quy định về tiêu chuẩn, ngạch bậc công chức mà còn nhằm
đáp ứng yêu cầu công việc theo chức vụ lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm của
công chức.”
13
Thứ nhất, bồi dưỡng “công chức các CQCM thuộc UBND huyện giúp xây
dựng đội ngũ công chức tại các cơ quan này có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ,
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước [22]. Bồi dưỡng công chức giúp công chức đảm nhận ngày càng tốt hơn nhiệm
vụ được giao do thường xuyên được bổ sung, cập nhật các kiến thức, kĩ năng cần
thiết đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong thực thi nhiệm vụ thông qua bồi dưỡng.
Bồi dưỡng công chức còn góp phần xây dựng đội ngũ bồi dưỡng chuyên nghiệp có
đủ kỹ năng xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Thứ hai, bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện giúp Nhà
nước thực hiện thành công các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực” bởi chủ
thể thực hiện các thủ tục này chính là công chức [22]. Do đó, việc bồi dưỡng công
chức quyết định lớn đến sự thành công hay thất bại này.
Thứ ba, do các CQCM thuộc “UBND huyện có chức năng tham mưu, giúp
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực như tổ chức, biên
chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước, cải cách hành chính; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,
công chức xã, thị trấn nên hiệu quả” bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ quan này
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các tham mưu này [22]. Các CQCM thuộc
UBND huyện có các đặc thù về địa giới hành chính, diện tích, tình hình kinh tế -
phát triển so với các CQCM thuộc UBND thành phố, thị xã nên việc bồi dưỡng đội
ngũ công chức tại các cơ quan cấp huyện này nhằm đảm bảo các công chức thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao, phù hợp với địa bàn cấp huyện.
1.3.2. Đặc điểm của bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện
Bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện có các đặc điểm sau:
Một là, việc bồi dưỡng “phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch
công chức. Hiện nay, hầu hết công chức hành chính cấp huyện đều đã được đào tạo
bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn quy định về trình độ chuyên môn; việc bồi dưỡng
tập trung vào nhiệm vụ cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc
14
theo vị trí việc làm để công chức có thể làm tốt công việc ở vị trí của mình; tùy theo
ngạch, bậc và vị trí việc làm của công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện cho
công chức mà bố trí tham gia các khóa bồi dưỡng cho phù hợp [16].
Hai là, công tác bồi dưỡng cần phải được tiến hành một cách đồng bộ, bảo
đảm bảo đúng quy hoạch và kế hoạch đã xây dựng. Công chức hành chính có cơ
cấu rất đa dạng, gồm công chức làm lãnh đạo, quản lý; công chức làm nghiệp vụ
chuyên ngành; công chức làm nghiệp vụ chuyên môn” dùng chung; công chức làm
hỗ trợ, phục vụ tùy theo tính chất, nội dung công việc mà yêu cầu về trình độ, kiến
thức, kỹ năng khác nhau và nhu cầu bồi dưỡng của mỗi loại công chức đảm nhiệm
các vị trí việc làm cũng khác nhau [16]. Vì vậy, việc bồi dưỡng phải thật sự bám sát
vào quy hoạch, kế hoạch đã xây dựng để bảo đảm tính chủ động, tránh hiện tượng
bồi dưỡng tràn lan, không đúng đối tượng, lãng phí ngân sách nhà nước và không
đạt được kết quả như mong muốn.
Ba là, phải thực hiện bồi dưỡng “toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất
đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn.
Coi trọng giáo dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho công chức để nâng cao lòng
yêu nước, yêu chế độ, niềm tự hào dân tộc và tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ
nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu đội ngũ công chức phải vừa vững vàng
về chính trị, vừa giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, thật sự tận tụy phục vụ nhân dân.
Người công chức phải vừa có đức, vừa có tài, trong đó đức là gốc [22]. Do vậy,
cùng với việc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng công tác phải đồng thời
gắn với bồi dưỡng về chính trị, giúp cho công chức hiểu biết về chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và phải gắn với bồi dưỡng về đạo
đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp” để công chức có thể làm “người công bộc”,
“người đầy tớ” trung thành của nhân dân.
Bốn là, bồi dưỡng vừa là quyền lợi, vừa là “trách nhiệm của công chức. Để
trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công
vụ của công chức, góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có phẩm
chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân
15
dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và của từng địaphương, các cơ quan, tổ chức
phải bố trí cử công chức đi bồi dưỡng [19]. Kinh phí dành cho bồi dưỡng công chức
được trích từ nguồn ngân sách nhà nước. Qua việc được cử đi bồi dưỡng, trình độ
của công chức được nâng lên. Ngoài ra, bồi dưỡng luôn gắn liền với quy hoạch và
việc sử dụng công chức; vì vậy, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng công tác là quyền lợi của mỗi công chức. Bên cạnh đó, đây cũng là
trách nhiệm của mỗi” công chức, trách nhiệm này đã được Luật hoá trong Nghị định
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ: Công chức phải tham gia các lớp
bồi dưỡng tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý, lý luận chính trị,
định kỳ bắt buộc bồi dưỡng tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành…
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện
Theo quy định tại Nghị định 89/2021/NĐ-CP, nội dung bồi dưỡng công chức
gồm [13]:
“Bồi dưỡng lý luận chính trị đối với công chức nhằm đảm bảo sự thống nhất
- Bồi dưỡng lý luận chính trị
về tiêu chuẩn trình độ lý luận chính trị trong Đảng; củng cố lập trường giai cấp, lập
trường quan điểm của Đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt giúp cho
mỗi công chức có quan điểm, lập trường đúng đắn về đường lối chính trị của Đảng
và Nhà nước trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
Công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện cần được bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh để hiểu được đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước
về phát triển kinh tế - xã hội gắn” với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và
hoạt động đối ngoại trong tình hình mới. Việc bồi dưỡng này cũng giúp các công
chức bổ sung thêm kiến thức để thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng và an ninh của
địa phương; góp phần giữ vững tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn huyện.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước
16
Mỗi công chức thường được bồi dưỡng về trình độ quản lý Nhà nước. Với hệ
thống kiến thức này giúp công chức hiểu rõ quyền hạn, nghĩa vụ của mình về trong
chuyên môn; chức năng, quyền hạn của tổ chức giúp mỗi công chức có biện pháp
quản lý, thực hiện công vụ đúng pháp luật và phân cấp quản lý.
Bên cạnh bồi dưỡng kiến thức “chuyên môn, nghiệp vụ, công chức cũng cần
được bồi dưỡng về các kỹ năng. Kỹ năng là khả năng chuyên biệt của một cá nhân
về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng đề giải quyết tình huống hay
công việc nào đóphát sinh trong cuộc sống. Kỹ năng là việc vận dụng tri thức khoa
học kỹthuật vào công việc thực tiễn. Kỹ năng mang đặc thù của nghề nghiệp, khác
nhau trong từng lĩnh vực, vị trí, công việc,… Công chức các CQCM thuộc UBND
huyện cần được bồi dưỡng về những kỹ năng quản lý tương ứng với nhiệm vụ được
giao để thể hiện vai trò, nhiệm vụ của công chức. Các loại kỹ năng cần bồi dưỡng
cho công chức các CQCM thuộc UBND huyện theo Quyết định số 420/QĐ-BNV
của Bộ Nội vụ ngày 2/6/2022 Ban hành Chương trình bồi dưỡng đối với ngạch
“+ Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
chuyên viên” và tương đương gồm:
+ Kỹ năng phân tích, giải quyết tình huống trong hành chính nhà nước
+ Kỹ năng soạn thảo văn bản quản lý nhà nước
+ Kỹ năng lập và quản lý hồ sơ
+ Kỹ năng giao tiếp hành chính
+ Kỹ năng thuyết trình trong hoạt động công vụ
+ Kỹ năng làm việc nhóm
+ Kỹ năng quản lý thời gian
+ Kỹ năng làm việc trong môi trường số
Đây đều là các kỹ năng cần thiết cho công chức các CQCM thuộc UBND
huyện trong quá trình làm việc và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm
Kiến thức chuyên môn gồm các kiến thức về một lĩnh vực chuyên môn cụ
thể cần thiết để công chức hoàn thành công việc theo đặc thù của từng ngành nghề,
17
lĩnh vực. Đối với công chức các CQCM thuộc UBND huyện, kiến thức chuyên
“+ Kiến thức chuyên môn: Đối với công chức các CQCM thuộc UBND
môn, nghiệp vụ gồm:”
huyện, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ gồm nắm vững quy định pháp luật về
ngành, lĩnh vực công tác, các mục tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên
tắc và cơ chế quản lý nghiệp vụ thuộc phạm vi công tác; có khả năng hướng dẫn
thực hiện chế độ, chính sách, quy định về quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực
hoặc địa phương công tác; có khả năng tham gia nghiên cứu phục vụ quản lý và xử
lý thông tin.
+ Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được tiếng dân tộc
thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu cầu của vị
trí việc làm: Công chức các CQCM thuộc UBND huyện phải có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản như đánh máy tính, soạn thảo văn bản, trình bày văn
bản, sử dụng các phần mềm, ứng dụng chuyên ngành tùy theo các vị trí công tác và
sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số nếu công tác ở các vùng dân tộc thiểu số để
phục vụ tốt nhu cầu, mong muốn của người dân.”
1.3.4. Quy trình bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện
“Để thực hiện bồi dưỡng, nhất là đội ngũ công chức CQCM thuộc UBND
a. Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức
huyện, việc xác định nhu cầu bồi dưỡng là vấn đề cần được quan tâm. Xác định nhu
cầu bồi dưỡng khi nào, bộ phận nào cần được bồ dưỡng, bồi dưỡng kỹ năng gì, cho
loại hoạt động nào và xác định số lượng người cần bồi dưỡng [16]. Nhu cầu bồi
dưỡng được xác định bằng cách phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu
cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích
trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của đội ngũ công chức.
Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức cần tập trung vào các vấn đề như
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc; kiến thức, kỹ năng cần thiết mà
công chức hiện có; kiến thức, kỹ năng còn thiếu của công chức đối với vị trí công
18
việc; làm thể nào để xác định đúng những kiến thức, kỹ năng còn thiếu; cần tổ chức
những khóa học nào để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho công
chức [22].”
Các CQCM thuộc UBND huyện có thể nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng bằng
“- Phân tích tổ chức, các kế hoạch nguồn nhân lực: xác định mục tiêu của tổ
cách:
chức, các kế hoạch hoạt động của tổ chức để hướng tới mục tiêu; phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, từ đó xác định nhu cầubồi dưỡng cho đội ngũ lao động.
- Phân tích công việc, đánh giá thực hiện công việc: Nội dung này giúp xác
định tiêu chuẩn phù hợp nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. Phân tích hạn chế,
khó khăn trong quá trình thực hiện, từ đó có các giải pháp bồi dưỡng phù hợp để
nâng cao chất lượng công việc. Phân tích phải chỉ ra những kỹ năng, kiến thức mà
công chức còn thiếu, chưa làm được, từ đó thực hiện bồi dưỡng, trang bị bổ sung để
họ có thể làm được theo yêu cầu.
- Điều tra khảo sát bồi dưỡng (Phiếu khảo sát, thảo luận, lấy ý kiến chuyên
gia): Để xác định được nhu cầu bồi dưỡng, các tổ chức thường khảo sát để tìm ra
các mục tiêu cần hướng tới cho công tác bồi dưỡng. Các nội dung điều tra, khảo sát
sẽ thu thập các thông tin như kiến thức, kỹ năng của người lao động để thực hiện
công việc đang làm hoặc sẽ làm trong tương lai, từ đó xác định số lao động còn
thiếu; các kỹ năng, kiến thức còn thiếu trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó, tổ
chức cũng cần tìm hiểu nhu cầu cá nhân của người lao động bằng cách xem xét hồ
sơ. Khi các tiêu chuẩn thực hiện công việc (phân tích công việc) rất khác so với kết
quả thực hiện của công chức (đánh giá thực hiện công việc), có nghĩa là đang tồn tại
khoảng cách về kết quả thực hiện công việc [22]. Do đó, cần trả lời một số câu hỏi
như có phải do người lao động thiếu kiến thức, kỹ năng, thái độ hay do chế độ
lương, thưởng chưa hợp lý; không có ý kiến đóng góp phù hợp của người quản lý
trực tiếp hay người lao động có khó khăn,… Khi trả lời được các câu hỏi đó, tổ
chức sẽ xác định được đối tượng thực sự cần bồi dưỡng, từ đó xác định được
phương pháp, nội dung bồi dưỡng.”
19
“Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức gồm các hoạt động sau [22]:
- Làm rõ các yêu cầu: Xác định vấn đề bồi dưỡng, quyết định đưa ra những
nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với bồi dưỡng.
- Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu bồi dưỡng và phân tích nhu cầu
bồi dưỡng. Kế hoạch xác định nhu cầu bồi dưỡng cần được thực hiện nghiêm túc và
phân tích nhu cầu bồi dưỡng một cách chi tiết để thực hiện công tác bồi dưỡng.
- Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc, đánh giá kết quả thực hiện
công việc so với mục tiêu của tổ chức.
- Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những hành
vi sai lệch.
- Xác định nhu cầu bồi dưỡng và so sánh yêu cầu bồi dưỡng, việc xây dựng
kế hoạch xác định nhu cầu bồi dưỡng, đánh giá thực trạng thực hiện công việc của
tổ chức với những thiếu hụt, sai sót trong thực hiện nhiệm vụ.
Như vậy, việc xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức nói chung và nhu cầu
bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói riêng cần được phân tích
kỹ lưỡng, có phương pháp xác định rõ ràng và tiến hành theo các bước một cách
khoa học.”
b. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức
- Xác định mục tiêu bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện
Để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện, trước
tiên cần xác định rõ “mục tiêu bồi dưỡng. Xác định mục tiêu bồi dưỡng là xác định
cái đích đến, tiêu chuẩn cần đạt, những kết quả cần đạt được của các công chức các
CQCM cấp huyện tham gia bồi dưỡng khi kết thúc chương trình bồi dưỡng [16].
Mục tiêu bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện gồm:
+ Mục tiêu chung: Xây dựng đội ngũ công chức các CQCM cấp huyện nhằm
tạo ra một đội ngũ công chức các CQCM cấp huyện đồng bộ, có số lượng, cơ cấu
hợp lý, có phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống tốt; có trình độ và năng lực chuyên
môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trên địa bàn huyện trong từng giai đoạn
cách mạng.
20
+ Mục tiêu cụ thể gồm:
Một là, nâng cao năng lực như năng lực làm việc; năng lực giao tiếp, năng
lực lập kế hoạch và thực hiện công việc; năng lực phối hợp làm việc;… cho công
chức” các CQCM cấp huyện.
Hai là, nâng cao kiến thức như kiến thức quốc phòng, an ninh; kỹ năng quản
lý nhà nước; kiến thức theo yêu cầu vị trí việc làm,… cho công chức các CQCM
cấp huyện.
Ba là, nâng cao các kỹ năng như “kỹ năng quản lý thời gian; kỹ năng giao tiếp
hành chính; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; kỹ năng
lập và quản lý hồ sơ; kỹ năng soạn thảo văn bản quản lý nhà nước; kỹ năng viết báo
cáo,… cho công chức các CQCM cấp huyện.
Bốn là, nâng cao thái độ cho công chức các CQCM cấp huyện như phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt; có lòng yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; chấp hành tốt các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối đổi
mới; có bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước những khó khăn, thách
thức và những biến động của tình hình thế giới và trong nước.
- Xác định đối tượng bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện
Đối tượng bồi dưỡng là các công chức đang làm việc và công tác ở một vị trí
công việc nhất định tại một CQCM cấp huyện [16]. Đây là những người đã được
đào tạo, có trình độ, kinh nghiệm trong công tác và thực tiễn.”
Xác định bồi dưỡng là xác định đối tượng nào, số lượng bao nhiêu người cần
được bồi dưỡng cho từng khóa bồi dưỡng [16]. Việc xác định đối tượng có ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả của chương trình bồi dưỡng.
Dựa vào kế hoạch bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện được phê
duyệt, Phòng Nội vụ huyện xác định cụ thể công chức các CQCM cấp huyện cho
“của công chức các CQCM cấp huyện và căn cứ vào nhu cầu của các CQCM cấp
từng khóa học, lớp học. Việc làm này phải dựa trên nghiên cứu xác định nhu cầu
huyện. Hiện nay, công chức các CQCM cấp huyện trước khi được tuyển dụng, bổ
21
nhiệm vào một vị trí hoặc chức danh nào đó, họ đã được đào tạo ở một trình độ nhất
định. Vì vậy cần nắm chắc trình độ đào tạo của họ để lựa chọn đối tượng đi bồi
dưỡng phù hợp. Bên cạnh đó, xác định đối tượng bồi dưỡng các CQCM cấp huyện
phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sử dụng công chức, đảm bảo sau khi bồi dưỡng
công chức được bố trí sử dụng hợp lý, phát huy hiệu quả công tác [22].”
Tuy nhiên, đối tượng bồi dưỡng cho chương trình bồi dưỡng công chức các
CQCM cấp huyện khác nhau ở nhiều khía cạnh như độ tuổi, chức vụ, thâm niên làm
việc, mục tiêu công việc, năng lực, trình độ,… Do đó, việc lựa chọn chương trình,
nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng cần được thực hiện kỹ càng, đảm bảo
phù hợp với từng loại đối tượng bồi dưỡng.
- Xác định chương trình bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện
Xác định chương trình bồi dưỡng đối với công chức các CQCM cấp huyện là
việc xác định chương trình phù hợp với đối tượng bồi dưỡng; các kĩ năng, kiến thức
nào cần được bồi dưỡng cho công chức các CQCM cấp huyện, cùng với đó là xác
định thời gian, địa điểm [19]. “Nội dung chương trình bồi dưỡng và hệ thống giáo
trình, bài giảng cho công chức các CQCM cấp huyện được xác định và xây dựng
trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và ngạch công chức.
Chương trình bồi dưỡng cho công chức nói chung và công chức CQCM
thuộc UBND huyện cần tuân thủ các căn cứ pháp lý như Luật Tổ chức Chính phủ
năm 2015; Luật cán bộ, công chức 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019; Nghị định số 89/2021/NĐ-
CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức...
Theo đó, theo Nghị định số 89/2021/NĐ-CP mới nhất của Chính phủ quy
định cácchương trình bồi dưỡng cho đội ngũ công chức CQCM huyện hiện nay gồm
[13]:”
+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức
+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý;
22
+ Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm.
- Xác định nội dung, tài liệu bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện
Xác định nội dung, tài liệu bồi dưỡng là việc xác định một cách hệ thống các
chuyên đề học phù hợp với chuyên môn cần được bồi dưỡng; các kỹ năng, kiến
thức cần được dạy và phân bổ thời gian hợp lý cho từng nội dung.
Công chức các CQCM cấp huyện cũng được bồi dưỡng theo các nội dung
bồi dưỡng giống như công chức nói chung, cụ thể là theo Nghị định số
“+ Lý luận chính trị: Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy
89/2021/NĐ-CP của Chính phủ gồm [13]:
định cho lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức. Cập nhật nội
dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý
luận chính trị theo quy định.
+ Kiến thức quốc phòng - an ninh, cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực
hội nhập quốc tế.
+ Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước: Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý
nhànước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ
năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm
vụ được giao. Bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật; văn hóa công sở; nâng cao ý
thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
+ Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm: Nội dung này gồm các nội
dung về tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; ngoại ngữ chuyên ngành,tiếng
dân tộc cho cán bộ, công chức tại vùng có dân tộc thiểu số sinh sống.”
Tùy từng vị trí việc làm của các công chức các CQCM cấp huyện, Phòng Nội
vụ huyện lựa chọn nội dung, tài liệu bồi dưỡng sao cho phù hợp; cùng một nội
dung, sử dụng cho các nhóm đối tượng khác nhau, thời gian giảng dạy và mức độ
kiến thức là khác nhau. Trong bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện, tài liệu
bồi dưỡng các khóa bồi dưỡng và “hệ thống giáo trình, bài giảng được xác định cũng
23
như xây dựng dựa trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danhvà ngạch công chức, yêu
cầu của vị trí việc làm mà các công chức các CQCM cấp huyện đảm nhiệm.
- Xác định giảng viên tham gia bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện
Chất lượng bồi dưỡng công chức phụ thuộc rất lớn vào năng lực của giảng
viên. Giảng viên không chỉ có trình độ học vấn mà còn phải có tư cách đạo đức, tư
duy lý luận, phương pháp sư phạm, kiến thức về thế giới và các phương thức hoạt
động để thu được kiến thức ấy, cùng với kinh nghiệm trong giảng dạy, kết hợp với
nghiên cứu, trải nghiệm thực tế và khả năng tổ chức giải quyết các tình huống, kinh
nghiệm biểu cảm về hành vi, thái độ, cảm xúc và tư duy sáng tạo [16]. Ngoài ra,
năng lực của giảng viên còn phụ thuộc vào thái độ (sự đam mê, mẫn cán, phẩm chất
ý chí, khả năng hiểu biết, giá trị cốt lõi,…). Đây là các đặc điểm riêng để hình
“Do đối tượng bồi dưỡng có thể là một bộ phận công chức các CQCM cấp
thành, phát triển năng lực cho mỗi giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo.”
huyện đã tạm ngừng việc học tập trong một thời gian nên một trong những nhiệm
vụ quan trọng của đơn vị đào tạo bồi dưỡng, giảng viên là đưa học viên trở lại
không khí học tập, tích cực trao đổi, thảo luận, chia sẻ, giải pháp xử lý tình huống
nảy sinh từ thực tiễn; đồng thời truyền đạt, tổng hợp những kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ,… những điều học viên cần được bổ
sung, nâng cao [19]. Để đạt được điều này, giảng viên cần tự ý thức được vai trò
của mình, không ngừng học tập, nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, đổi mới phương
pháp giảng dạy, biên soạn và cập nhật thông tin, vận dụng sáng tạo trong từng bài
giảng, nhằm truyền tải một cách tốt nhất, hiệu quả nhất những kiến thức mới, kỹ
năng chuyên ngành và tình huống gắn với thực tiễn cho học viên tham gia bồi
dưỡng.”
Giảng viên giảng dạy các lớp bồi dưỡng cho công chức các CQCM thuộc
UBND huyện có thể là cán bộ lãnh đạo, trưởng, phó phòng các CQCM thuộc
UBND huyện hoặc giảng viên đến “từ các cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên
chức như Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc
gia, trường bồi dưỡng của các bộ, ngành, trường chính trị tỉnh. Việc lựa chọn giảng
24
viên phụ thuộc vào mục tiêu, yêu cầu bồi dưỡng và tình hình kinh phí của UBND
huyện.
- Xác định các nguồn lực
Trong hoạt động bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện, khi lập kế
hoạch bồi dưỡng cần phải xác định các nguồn lực phù hợp cả về số lượng và chất
lượng. Việc xác định nguồn lực đó cần tập trung vào các nội dung sau:
Về nhân lực: Trong quá trình bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện,
nguồn nhân lực đáp ứng việc thực hiện nội dung chương trình, phương pháp giảng
dạy, kiểm tra đánh giá. Đây là nguồn lực quan trọng nhất trong hoạt động bồi
dưỡng, để có thể bố trí, sử dụng nguồn lực này một cách hợp lý, đạt mục tiêu đào
tạo, bồi dưỡng ở mức cao nhất cần phải nắm bắt chính xác, kịp thời năng lực của
nguồn lực này, đồng thời nắm bắt được nội dung chương trình, phương pháp giảng
dạy, kiểm tra đánh giá như nào [15]. Có như vậy mới bố trí nguồn lực không lãng
phí nguồn nhân lực vào các hoạt động bồi dưỡng, mà vẫn đạt được mục tiêu chương
trình, tránh trường hợp bố trí nhân lực không phù hợp với yêu cầu về nội dung
chương trình, phương pháp giảng dạy,” kiểm tra đánh giá gây ra tình trạng vừa thiếu
lại vừa thừa.
“huyện luôn luôn phải tính đến khả năng chi trả tài chính trong mọi hoạt động sử
Về tài lực: Khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức các CQCM cấp
dụng các nguồn lực. Nhiều khi vấn đề tài chính lại trở thành yếu tố quyết định sự
thành công hay thất bại trong việc tổ chức bồi dưỡng công chức các CQCM cấp
huyện [19].
Về vật lực: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đây là nguồn lực hữu hạn.
Nhưng đây là yếu tố không thể thiếu trong quá trình bồi dưỡng công chức. Do vậy
việc nắm bắt nguồn lực này là yêu cầu quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng công chức các CQCM cấp huyện; sắp xếp kế hoạch bồi dưỡng nếu không
tính đến sử dụnghợp lý nguồn lực này sẽ gây lãng phí, đồng thời không phát huy
được hiệu quả cao trong dạy học.
25
Về thời gian: Đối với quá trình bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện
việc xác định thời gian là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo yêu cầu bồi dưỡng. Thời
gian phù hợp giúp giúp cho công chức giảm được gánh nặng công việc, tập trung,
chuyên tâm cho học tập [22]. Do vậy đơn vị đào tạo cần lựa chọn thời gian thích
hợp cho từng loại đối tượng bồi dưỡng. Với những nhóm đối tượng thực hiện công
việc có tính chất thường xuyên dồn đọng vào cuối tháng, cuối quý cần bố trí thời
gian học vào đầu tháng, đầu quý và ngược lại. Việc tổ chức bồi dưỡng cần tập trung
cần xem xét ngoài yếu tố thời gian cần xem xét thêm đến địa điểm. Nhóm những
đối tượng có cùng địa điểm hoặc gần về mặt địa lý để tổ chức cùng một khóa bồi
dưỡng.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức các CQCM cấp
huyện, các nguồn lực này cần phải được kết hợp hài hòa với nhau để đảm báo tính
hợp lý, khả thi và hiệu quả.”
c. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức
“ra khi lập kế hoạch bồi dưỡng [16]. Kết quả của việc lập kế hoạch bồi dưỡng là đưa
Tổ chức thực hiện là việc thực hiện hóa các mục tiêu của hoạt động được đề
ra một bản kế hoạch được cấp có thẩm quyền thông qua. Nhưng tổ chức thực hiện
thế nào lại phụ thuộc hoàn toàn vào giai đoạn này. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện gồm các công việc sau:
- Tổ chức phổ biến
Các CQCM thuộc UBND huyện tổ chức phổ biến, tuyên truyền để các công
chức của mình hiểu được tầm quan trọng, sự cần thiết phải tham gia bồi dưỡng và
chủ động bồi dưỡng. Việc phổ biến có thể được thực hiện bằng văn bản, thông qua
trưởng, phó các phòng ban, bộ phận.
- Tổ chức điều phối các nguồn lực
Tổ chức thực hiện kế hoạch cần chú trọng đến phân công trách nhiệm của
từng cơ quan, tổ chức trong mối quan hệ phối hợp chung và thời gian thực hiện các
công việc. Nhưng không phải việc phối hợp giữa các đơn vị lúc nào cũng tốt, điều
đó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác bồi dưỡng. Do vậy trong sự phối
26
hợp vấn đề quan trọng là sự phân công công việc, xác định rõ trách nhiệm của mỗi
một cơ quan, đơn vị [19]. Cần có sự cam kết giữa các bên cùng tham gia, phân công
cán bộ chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi, phối hợp các hoạt động chung, tổ chức
các nguồn lực theo tiến độ, theo dõi kết quả thực hiện so với mục tiêu đề ra, tập
trung theo dõi các đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện những công việc chính trong
kế hoạch, đồng thời chú trọng giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến hoạt
động bồi dưỡng về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, chương trình, tài liệu, phương
pháp và cách thức tổ chức khóa bồi dưỡng…
- Thực hiện các hoạt động bồi dưỡng theo kế hoạch
Thực hiện các hoạt động bồi dưỡng theo kế hoạch là việc hiện thực hóa các
hoạt động bồi dưỡng nhưthực hiện bồi dưỡng theo đúng chương trình, nội dung bồi
dưỡng dành cho công chức các CQCM cấp huyện; đảm bảo cung cấp đủ, phù hợp
tài liệu bồi dưỡng cho các đối tượng tham gia; phân công, bố trí, hỗ trợ các giảng
viên tham gia bồi dưỡng đầy đủ, hiệu quả và bố trí, sắp xếp các nguồn lực cần thiết
khác như tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị,… [22]. Các hoạt động bồi dưỡng
phải được thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra, có chính sửa, bổ sung, điều chỉnh kịp
thời để đảm bảo kết quả bồi dưỡng đạt hiệu quả cao nhất.”
- Tổ chức theo dõi, giám sát và điều chỉnh
“sai sót để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp, kịp thời về mặt tổ chức thực
Ngoài ra, cần theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch để kịp thời phát hiện các
hiện. Đơn vị có thẩm quyền sẽ đảm nhiệm công việc này. Hoạt động này cần được
thực hiện một cách thường xuyên để khi phát hiện những vấn đề không hợp lý trong
kế hoạch, kịp thời điều chỉnh, thay đổi để đảm bảo công tác bồi dưỡng đạt hiệu quả
cao.
- Cập nhật thông tin về tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và báo
cáo lãnh đạo
Ngoài ra, cần phải thường xuyên cập nhật thông tin về tiến độ, kết quả thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng, đảm bảo các nguồn thông tin hai chiều phải chính xác,
báo cáo thường xuyên với lãnh đạo về tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch. Nếu
27
trong quá trình thực hiện, cần thiết phài điều chỉnh để hoàn thiện công tác bồi
dưỡng, phải báo cáo xin ý kiến lãnh đạo.”
“Việc đánh giá bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện phải đảm bảo tính
d. Đánh giá bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện
công khai, minh bạch, khách quan và trung thực.
Nội dung đánh giá gồm: mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu
cầu tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm; năng lực
của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp bồi dưỡng với nội dung chương
trình và người học; năng lực tổ chức bồi dưỡng của cơ sở bồi dưỡng; mức độ tiếp
thu kiến thức, kỹ năng của công chức và thực tế áp dụng vào việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ; chất lượng công chức thi hành công vụ sau khi được bồi dưỡng. Các
nội dung đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức được thực hiện vào buổi học
cuối cùng trước khi kết thúc khóa học (đối với học viên) và buổi lên lớp cuối cùng
“Công tác đánh giá chất lượng bồi dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng
của chuyên đề mà giảng viên đảm nhiệm (đối với giảng viên) [16].”
công chức - các CQCM cấp huyện thực hiện hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập.
Phương pháp đánh giá có thể sử dụng đó là thông qua điều tra xã hội học;
qua tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng đối tượng công chức các CQCM
cấp huyện khác nhau.
Ngoài ra, để đánh giá chất lượng sau bồi dưỡng, việc đánh giá được thực
hiện sau khi công chức các CQCM cấp huyện tham gia bồi dưỡng ít nhất 03 tháng.
Đánh giá bồi dưỡng công chức các CQCM cấp huyện nhằm cung cấp thông tin về
mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức các CQCM
cấp huyện sau khi được bồi dưỡng [19]. Cơ quan, đơn vị tổ chức bồi dưỡng có thể
đánh giá trực tiếp bằng cách triệu tập học viên để lấy ý kiến; gửi phiếu qua đường
bưu điện hoặc thư điện tử đến học viên và cơ quan cử học viên đi bồi dưỡng [16].”
28
1.3.5. Hình thức bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
“tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, hình thức bồi dưỡng gồm [13]:
Theo Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã
- Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm
Với các hình thức bồi dưỡng trên, các hình thức tổ chức bồi dưỡng công”
chức các CQCM thuộc UBND huyện được sử dụng gồm:
“Bồi dưỡng trực tiếp là cách bồi dưỡng truyền thông thường diễn ra trong
- Bồi dưỡng trực tiếp
phòng học dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên. Giảng viên là người trực tiếp
lên kế hoạch bài giảng và giảng dạy cho học viên. Giảng viên có thể sử dụng các
công cụ khác nhau để hỗ trợ cho việc truyền đạt thông tin cho bài giảng của mình
như bảng trắng hoặc màn hình chiếu,… [17]. Giảng viên thường tạo cơ hội cho học
viên tự trình bày, làm việc nhóm hoặc theo cặp hoặc các bài tập cá nhân.
- Bồi dưỡng từ xa
Bồi dưỡng từ xa là hình thức mà người dạy và người học không ở cùng một
chỗ, không cùng địa điểm. Loại hình bồi dưỡng này đã phá bỏ hoàn toàn giới hạn về
thời gian, không gian, giúp các học viên tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí đi lại,
có thể học bất cứ lúc nào và bất cứ nơi nào [19]. Do có sự giãn cách về thời gian
giữa các học viên và giảng viên nên phản hồi của học viên thường không được giải
đáp ngay như phương pháp học trực tuyến. Hai bên thường trao đổi qua kênh tĩnh
như chat, forum,… hoặc gọi điện.
- Bồi dưỡng trực tuyến
Bồi dưỡng trực tuyến là hình thức bồi dưỡng trên các nền tảng học tập trực
tuyến hay các website đào tạo trực tuyến. Hình thức này là giảng viên trực tiếp
29
giảng dạy tại một thời điểm cụ thể, theo thời gian thực (online). Tài liệu bồi dưỡng
có thể dưới hình thức văn bản, hình ảnh, video hay các hình thức khác như các bài
đánh giá trực tuyến hoặc các hoạt động tương tác.
Hình thức này tiết kiệm khá nhiều chi phí; cho phép bồi dưỡng mọi lúc mọi
nơi; tiết kiệm thời gian học tập, bồi dưỡng và linh động.
- Bồi dưỡng kết hợp trực tiếp và trực tuyến
Để đáp ứng nhu cầu học tập và thời gian học tập của công chức, các cơ sở tổ
chức bồi dưỡng có thể kết hợp cả bồi dưỡng trực tiếp và trực tuyến, đảm bảo các
công chức tiếp thu tối đa được kiến thức mà vẫn đảm bảo hiệu quả công việc.”
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
- Nhận thức của lãnh đạo về công tác bồi dưỡng
“Phòng Nội vụ huyện. Do đó, mọi yếu tố liên quan như nhận thức của người đứng
Tại các CQCM thuộc UBND huyện, đơn vị triển khai công tác bồi dưỡng là
đầu, vấn đề tài chính, mục tiêu phát triển của đơn vị này đều ảnh hưởng đến công
tác bồi dưỡng công chức. Các UBND huyện có mục tiêu phát triển rõ ràng, tập
trung vào phát triển nguồn lực con người sẽ chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng, tạo
điều kiện cho các công chức tham gia, có chế độ đãi ngộ, chính sách hấp dẫn, thỏa
đáng cho các công chức này; nguồn tài chính cũng được phân bổ rõ ràng cho hoạt
động bồi dưỡng. Ngược lại, hoạt động bồi dưỡng sẽ bị xem nhẹ, không được chú
trọng và không có ngân sách để thực hiện.
Các CQCM thuộc UBND huyện là chủ thể quản lý các công chức. Việc cử
các công chức đi bồi dưỡng trước tiên phải được sự đồng ý của lãnh đạo các cơ
quan này. Hơn nữa, khi tham gia bồi dưỡng, các công chức sẽ khó hoàn thành công
việc, giờ giấc làm việc cũng bị ảnh hưởng nên nếu các CQCM thuộc UBND huyện
có nhận thức đúng đắn về bồi dưỡng công chức, sẽ tạo điều kiện để các công chức
tham gia bồi dưỡng [15]. Ngược lại, các công chức sẽ khó tham gia bồi dưỡng bởi
30
nhiệm vụ chính của họ là hoàn thành công việc được giao, nên sẽ coi bồi dưỡng là
công việc phụ, không hào hứng hoặc từ chối tham gia.”
- Yếu tố liên quan đến bản thân công chức
Công chức là với các đặc điểm về số lượng, độ tuổi, trình độ chuyên môn, vị
trí công tác, mục tiêu phát triển, “kiến thức, kỹ năng, thâm niên công tác,… đều có
những ảnh hưởng nhất định đến công tác bồi dưỡng. Đối với các công chức chưa
đạt chuẩn về kiến thức, kỹ năng, các yêu cầu về quản lý nhà nước, họ cần tham gia
học tập, bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình độ đối với chức danh đó. Ngoài ra, tại một
vị trí việc làm, công chức cũng cần thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng để
hoàn thành nhiệm vụ [22]. Những công chức có độ tuổi lớn thường ít có nhu cầu bồi
dưỡng hơn công chức trẻ, họ cũng ít năng động, sáng tạo, ngại đổi mới hơn do sắp
đến độ tuổi nghỉ hưu. Công chức trẻ dễ dàng cập nhật kiến thức,” có mục tiêu công
việc rõ ràng, phát triển nên chủ động tham gia bồi dưỡng, hiệu quả bồi dưỡng cũng
được cải thiện hơn.
Ngoài ra, nhận thức của các công chức cũng “ảnh hưởng đến công tác bồi
dưỡng. Các công chức có nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác bồi
dưỡng, chủ động nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc, sẽ
có ý thức trong việc tự rèn luyện, trau dồi kiến thức, học hỏi, tham gia các khóa bồi
dưỡng một cách tích cực, đam mê và hiệu quả.” Các công chức này khi tham gia bồi
dưỡng sẽ có thái độ tích cực, kết quả đạt được cũng cao hơn. Ngược lại, các công
chức có nhận thức sai lệch sẽ có thái độ thờ ơ khi tham gia các khóa bồi dưỡng, gây
nên tình trạng lãng phí.
1.4.2. Các yếu tố khách quan
- Sự quan tâm của cơ quan nhà nước cấp trên đối với công tác bồi dưỡng
“một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc bồi dưỡng công chức bởi tất cả các cơ
Sự quan tâm của cơ quan nhà nước cấp trên đối với công tác bồi dưỡng là
quan nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Sự quan tâm
và cam kết nâng cao năng lực cán bộ công chức thông qua bồi dưỡng của cơ quan
cấp trên ở địa phương và cơ quan trung ương càng nhiều và rõ ràng, công chức càng
31
có nhiều cơ hội, điều kiện để tham gia các khóa bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng của mình, từ đó hoàn thành công việc một cách tốt
hơn [16]. Với sự quan tâm này, công tác bồi dưỡng công chức sẽ được ưu tiên lên
hàng đầu và được tiến hành theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo tính
khách quan, chính xác theo nhu cầu công việc của công chức khi được” đi bồi
dưỡng.
- Yếu tố pháp luật
Hệ thống “pháp luật về cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay đang ngày càng
đồng bộ, hoàn chỉnh. Đến nay đã hình thành một hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật đảm bảo tốt các công tác quản lý công chức trong khu vực hành chính. Nếu các
văn bản quy phạm pháp luật yếu và thiếu trong quản lý công chức hành chính nói
chung và công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói riêng, sẽ ảnh hưởng đến
quá trình quản lý, thực thi công vụ, chất lượng và hiệu quả công việc của đội ngũ
công chức không được hiệu quả, thậm chí không tạo được động lực, sự cống hiến
của những công chức có năng lực, có ý chí phấn đấu và ngược lại [15].
Các quy định pháp luật về bồi dưỡng công chức đầy đủ, các công chức sẽ
“được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách khi tham gia bồi dưỡng và ngược lại.
được tham gia đầy đủ các khóa bồi dưỡng” dưới các hình thức phù hợp, đa dạng,
Hơn nữa, quy định pháp luật về bồi dưỡng nếu có các chế tài cụ thể sẽ nâng cao
hiệu quả bồi dưỡng, đảm bảo công bằng cho các đối tượng khi tham gia bồi dưỡng.
- Năng lực giảng dạy của giảng viên
Giảng viên là những người trực tiếp truyền đạt kiến thức đến đội ngũ công
chức. Trong số nhiều công chức, có nhiều người đã tạm dừng học tập một thời gian,
họ ít hứng thú với công việc học tập. Do đó, nếu giảng viên có năng lực giảng dạy,
sẽ biết cách tạo hứng thú học tập cho các công chức này. Giảng viên có năng lực sẽ
lựa chọn được những phương pháp, hình thức giảng dạy phù hợp, khơi gợi sự tham
gia của các công chức, từ đó nâng cao hiệu quả bồi dưỡng và ngược lại.
- Cơ sở vật chất,trang thiết bị, tài chính
32
Việc bồi dưỡng không thể thành công nếu không có cơ sở vật chất, trang
thiết bị đầy đủ, hiện đại và đồng bộ. Cơ sở vật chất gồm hội trường, trang thiết bị,
dụng cụ giảng dạy có tác động tích cực hoặc hạn chế tới công tác bồi dưỡng. Nếu cơ
sở vật chất, trang thiết bị được cung cấp đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng được diễn ra thuận lợi và ngược lại, sẽ cản trở,
hạn chế sự sáng tạo của giảng viên khi thực hiện bồi dưỡng, thậm chí việc bồi
dưỡng khó có thể thực hiện được [19].
Ngoài ra, bất cứ hoạt động nào diễn ra tại các CQCM thuộc UBND huyện
cũng cần tài chính. Nguồn lực tài chính trong nhiều trường hợp quyết định lớn đến
sự thành bại của các hoạt động. Đối với bồi dưỡng, nguồn lực tài chính cần thiết để
chi trả cho các chi phí như đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy, chi phí giảng
viên, chi phí cho công chức tham gia bồi dưỡng,… Nếu nguồn tài chính đầy đủ, dồi
dào, các chi phí trên sẽ được đảm bảo, bồi dưỡng cũng được thuận lợi hơn, không bị
gián đoạn và ngược lại.
- Yếu tố công nghệ
Hiện nay, công nghệ đang trở thành yếu tố có ảnh hưởng lớn đến mọi vấn đề
kinh tế - xã hội, chính trị, pháp luật. Để đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công
nghệ 4.0, bản thân việc bồi dưỡng công chức cũng phải thay đổi theo hướng thích
nghi và ứng dụng công nghệ trong bồi dưỡng. Việc tăng cường áp dụng công nghệ
trong bồi dưỡng sẽ giúp hiệu quả bồi dưỡng được nâng cao, thậm chí không bị gián
đoạn, nhất là trong các đợt dịch bệnh như Covid-19, hình thức bồi dưỡng trực tuyến
đã tạo điều kiện cho mọi đối tượng công chức tại mọi khoảng cách khác nhau được”
tham gia học tập, bồi dưỡng đầy đủ, kịp thời [16].
“Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng, kinh tế - xã hội
- Yêu cầu đổi mới kinh tế và hội nhập
không ngừng phát triển, dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức đặt ra những
yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đối với khu vực hành chính công
nói riêng. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ công chức phải có kiến thức về hội
nhập quốc tế, trang bị đầy đủ kiến thức tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của tổ
33
chức và yêu cầu của từng vị trí việc làm mà công chức đảm nhận [15]. Do đó, việc
bồi dưỡng công chức nói chung là vô cùng cấp thiết.
- Chương trình bồi dưỡng
Việc bồi dưỡng được thực hiện theo các chương trình khác nhau, tùy thuộc
vào mục đích, đối tượng bồi dưỡng. Nếu chương trình bồi dưỡng đầy đủ, phù hợp
với thực tiễn công việc hiện tại của công chức, công chức sẽ cảm thấy các chương
trình này hữu ích, chủ động tham gia và nâng cao hiệu quả bồi dưỡng [22]. Tuy
nhiên, nếu chương trình bồi dưỡng cũ, lặp đi lặp lại, không thiết thực cho thực tế
công việc của công chức, công chức sẽ không hào hứng, tham gia một cách hình
thức, thờ ơ và hiệu quả bồi dưỡng cũng bị ảnh hưởng tiêu cực.”
34
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã trình bày lý luận chung về bồi dưỡng công chức các CQCM
thuộc UBND huyện. Chương 1 đã cung cấp một số khái niệm cơ bản của đề tài như
CQCM thuộc UBND huyện, bồi dưỡng “công chức các CQCM thuộc UBND huyện;
vị trí, chức năng các CQCM thuộc UBND huyện và công chức các CQCM thuộc
UBND huyện; vai trò, đặc điểm, nội dung, quy trình, hình thức bồi dưỡng công
chức các CQCM thuộc UBND huyện; các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công
chức các CQCM thuộc UBND huyện. Quy trình bồi dưỡng công chức các CQCM
thuộc UBND huyện gồm 04 giai đoạn đó là xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức;
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức; tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
công chức và đánh giá bồi dưỡng công chức. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả
phân tích thực trạng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông
Năng, tỉnh Đắk Lắk.”
35
Chương 2.
THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về huyện Krông Năng; đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, và các yếu tố ảnh
hưởng đến bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Khái quát huyện Krông Năng
a. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội
* Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
“Buôn Ma Thuột, thành phố tỉnh lỵ 50 km. Toàn huyện có 12 đơn vị hành chính cấp
Huyện Krông Năng nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách thành phố
xã (gồm 11 xã và 01 thị trấn), với diện tích tự nhiên 61.479 ha, chiếm 4,68% diện
tích tự nhiêncủa tỉnh. Dân số năm 2021 toàn huyện là 124.577 người, mật độ dân số
bìnhquân 197 người/km2. Với vị trí này, Krông Năng vừa là đầu mối giao lưu kinh
tế của các huyện (Ea H’leo, Krông Búk, Ea Kar) vừa giáp với trung tâm tỉnh lỵ.
* Kinh tế-xã hội
Trong những năm qua, kinh tế của huyện đã dần phát triển ổn định, tăng
trưởng bình quân cả giai đoạn 2019-2021 đạt 7,87%, trong đó sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 6,85%, công nghiệp và xây dựng tăng 5,93%, thươngmại,
dịch vụ tăng bình quân 19,94%. Năm 2021, tổng giá trị sản phẩm (GDP) toàn huyện
đạt 12.255,5 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 2010). GDPbình quân đầu người năm
2021 đạt 49,0 triệu đồng/người/năm.
Về xã hội, dân số của huyện tăng rất nhanh, năm 2021 là 124.577 người.
Toàn huyện có 24 dân tộc cùng sinh sống, dân tộc thiểu số chủ yếu là dân tộc tại
chỗ (Ê Đê) và các dân tộc phía Bắc di cư vào địa bàn. Dân số tăng nhanh chủ yếu là
tăng cơ học do làn sóng di dân tự do từ các tỉnh khác tới làm ăn sinh sống trên địa
36
bàn huyện, góp phần bổ sung nguồn nhân lực cho huyện. Tuy nhiên sự gia tăng dân
số cơ học cũng gây rất nhiều khó khăn trong lĩnh vực kinh tế - xã hội của địa
phương.”
b. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Những năm gần đây, UBND huyện Krông Năng đã ngày càng phát triển,
khẳng định được “tầm quan trọng của mình trong hệ thống chính trị, hoàn thành xuất
sắc chức năng, nhiệm vụ chính trị trên địa bàn huyện. Đến nay, được sự quan tâm
của tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Đắk Lắk và Huyện ủy, HĐND, UBND huyện
Krông Năng đã xây dựng được trụ sở làm việc khang trang, hệ thống máy móc thiết
bị hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ công chức được bổ sung cả về chất lượng và số
lượng, dày dặn kinh nghiệm trong quản lý nghiệp vụ.
Thực hiện Nghị định số 108/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghịđịnh số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các
CQCM thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,” thành phố trực
thuộc Trung ương, UBND huyện Krông Năng đã chỉ đạo sắp xếp lại tổ chức các
CQCM của mình gồm 12 phòng chức năng gồm 10 phòng chung theo quy định trên
toàn quốc đó là “phòng Nội Vụ, phòng Tư Pháp, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng
Tài nguyên và Môi trường, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Y tế,
Thanh tra huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện, phòng Văn hóa và Thông tin,
phòng Giáo dục và Đào tạo và 02 phòng theo đặc thù của huyện đó là phòng Kinh
tế và Hạ tầng và phòng Dân tộc.
Các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng thực hiện chức năng tham
mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện Krông Năng
và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự quản lý của ngành hoặc lĩnh
vực công tác ở địa phương.”
CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng chịu trách nhiệm công tác trước
Chủ tịch UBND huyện về công tác chuyên môn của mình, đồng thời chịu sự chỉ
37
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của CQCM thuộc UBND tỉnh
Đắk Lắk.
Trong những năm gần đây, bám sát yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của các CQCM
thuộc UBND huyện; bám sát tiêu chuẩn công chức, năng lực, kết quả công tác thực
tế của công chức, “UBND huyện Krông Năng đã chỉ đạo, hướng dẫn các phòng
chuyên môn kiện toàn, bố trí sắp xếp đội ngũ công chức đảm bảo số lượng, chất
lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của từng phòng theo quy định.
2.1.2. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
Trên cơ sở thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014 được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ
chức các CQCM thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, từ năm 2014 đến nay UBND huyện Krông Năng đã sắp xếp
tổ chức các CQCM của mình gồm 12 phòng chức năng với tổng số công chức là 79
người. Trong đó:”
- Công chức giữ vai trò lãnh đạo, quản lý: 32 người (12 trưởng phòng, 20
phó trưởng phòng).
- Công chức là chuyên viên, nhân viên: 44 người.
a. Về số lượng
Tiêu chí
Bảng 2.1: Cơ cấu công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021 2017 76 46 30 25 51 Tổng số lượng biên chế Theo giới tính Nam Nữ Theo độ tuổi Dưới 40 tuổi Trên 40 tuổi 2018 76 46 30 28 48 2020 77 48 29 30 47 2019 77 48 29 28 49 2021 79 49 30 32 47
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng
38
Nhìn bảng trên ta thấy, số lượng công chức biên chế tại các CQCM thuộc
UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021 có xu hướng tăng dần, từ 76 công
chức năm 2017 lên 79 công chức năm 2021, số lượng tăng thêm không nhiều, đáp
ứng nhu cầu công việc tại các cơ quan này.
Về giới tính, đa số công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng là
nam giới, chiếm trên 65%. Số lượng công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện
Krông Năng giai đoạn 2017-2021 chênh lệch khá lớn về cơ cấu giới tính. Tỷ lệ công
chức nam cao gấp 1,5 lần so với công chức nữ.
Về độ tuổi, đội ngũ công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện Krông
Năng ngày càng trẻ hóa. Nếu năm 2017, chỉ có 32,89% công chức dưới 40 tuổi,
năm 2021, số lượng này đã tăng lên 38,96%. Đây là độ tuổi chín chắn, sung sức
nhất nên cách giải quyết công việc linh hoạt, mềm dẻo, dám nghĩ, dám làm và dám
chịu trách nhiệm. Các công chức trên 40 tuổi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm
trong công tác quản lý nhà nước và giải quyết công việc nên tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của huyện.
b. Về chất lượng
- Trình độ chuyên môn
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021
Tiêu chí 2017 2018 2019 2020 2021
Phổ thông trung học 5 4 4 3 2
Trung cấp, cao đẳng 15 13 10 9 9
Đại học 49 50 49 50 51
Trên đại học 7 9 14 15 17
Tổng 76 76 77 77 79
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng
Số liệu bảng 2.3 cho thấy, trình độ chuyên môn của công chức tại các CQCM
thuộc UBND huyện Krông Năng ngày càng cao, chứng tỏ rằng chất lượng công
chức tại công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng được nâng lên
39
nhằm đảm bảo thực thi tốt nhiệm vụ của từng vị trí, chức năng, chức năng và theo
quy hoạch. Số lượng công chức tại các cơ quan này đa số có trình độ trên đại học,
chiếm tới trên 80% các năm. Năm 2021, vẫn còn khoảng gần 14% công chức có
trình độ phổ thông trung học và trung cấp, cao đẳng. Hơn nữa, tỷ lệ công chức có
trình độ thạc sĩ còn hạn chế, chỉ chiếm khoảng 9,21% đến 21,52% các năm.
“Trong những năm qua, huyện Krông Năng rất quan tâm, chú trọng đến công
- Trình độ lý luận chính trị
tác bồi dưỡng công chức về lý luận chính trị. Cụ thể như Bảng 2.4. Theo đó, tỷ lệ
công chức có trình độ lý luận chính trị cao cấp chiếm trung bình khoảng 20% các
năm; tỷ lệ công chức có trình độ lý luận chính trị trung cấp có xu hướng tăng qua
các năm, nhưng cũng chỉ chiếm khoảng 30% các năm. Trong khi đó, 50% số lượng
công chức có trình độ lý luận chính trị sơ cấp. Mặc dù tỷ lệ này có xu hướng giảm
dần qua các năm nhưng vẫn cao và ít nhiều ảnh hưởng đến công tác và bản lĩnh
chính trị trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay.”
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021
2017 2018 2019 2020 2021 Tiêu chí
Sơ cấp 36 32 31 50 43
Trung cấp 25 28 30 15 19
Cao cấp 16 17 18 11 14
Tổng 77 77 79 76 76
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng
- Trình độ ngoại ngữ và tiếng địa phương
Bảng 2.4: Trình độ ngoại ngữ và tiếng địa phương của công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021
Tiêu chí 2017 2018 2019 2020 2021
Ngoại ngữ
37 34 31 48 41
- A2
27 28 31 21 25
- B1
40
Tiêu chí 2017 2018 2019 2020 2021
7 9 13 13 15
- C2
0 1 0 2 2
- Khác
Tiếng Ê-đê
32 26 21 18 16
- Không biết
37 42 45 48 50
- Nghe hiểu biết cơ
bản
7 8 11 11 13
- Thành thạo
Tổng 76 76 77 77 79
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng
Nhìn bảng trên ta thấy, công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện Krông
Năngđa số có trình độ ngoại ngữ A2, chiếm khoảng 50% các năm. Số lượng công
chức có trình độ B1, C2 đang tăng dần qua các năm do yêu cầu của công việc. Về
tiếng dân tộc, các công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng đa số
có thể nghe hiểu biết cơ bản tiếng Ê-đê, khoảng 13% công chức thành thạo và vẫn
có tới 30% công chức không biết. Về cơ bản, các công chức các CQCM thuộc
UBND huyện Krông Năng có trình độ ngoại ngữ và tiếng dân tộc đủ khả năng giao
tiếp, học tập, nghiên cứu, phục vụ công tác.
- Trình độ quản lý nhà nước
Bảng 2.5: Trình độ quản lý nhà nước của công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Krông Năng giai đoạn 2017-2021
Tiêu chí 2017 2018 2019 2020 2021
Chưa được bồi dưỡng 38 33 28 23 20
Chuyên viên 25 27 30 31 35
Chuyên viên chính 13 16 19 23 24
Tổng 76 76 77 77 79
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng
Theo bảng trên ta thấy, tỷ lệ công chức được bồi dưỡng ngạch chuyên viên
chính và chuyên viên chiếm tỷ lệ ngày càng cao, tăng dần từ 38 người năm 2017 lên
41
59 người năm 2021. Trong đó, khoảng 10% công chức chuyên viên chính là lãnh
đạo UBND huyện và lãnh đạo các CQCM thuộc UBND huyện. Công chức chưa
được bồi dưỡng trình độ quản lý nhà nước còn khá nhiều, năm 2021 là 20 công
chức dù đã có chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước qua các năm.
c. Về tham gia các chương trình bồi dưỡng
- Số lượng chương trình bồi dưỡng, số lượng công chức tham gia bồi dưỡng
Giai đoạn 2017-2021, huyện Krông Năng đã tổ chức 06 chương trình bồi
dưỡng gồm (1) “Lý luận chính trị; (2) Kiến thức quốc phòng và an ninh; (3) Bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; (4) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ,
chức danh lãnh đạo, quản lý; (5) Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm và (6) Bồi
dưỡng thường xuyên. Số lượng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông
Năng tham gia các khóa bồi dưỡng trên như sau:
Bảng 2.5: Số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Krông Năng tham gia các chương trình bồi dưỡng giai đoạn 2017-2021
Tiêu chí
2017 42 2018 45 2019 50 2020 50 2021 54
30 30 35 35 37
25 27 30 30 31
32 35 35 35 37
20 25 25 27 27
Lý luận chính trị Kiến thức quốc phòng và an ninh Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm Các khóa bồi dưỡng khác
Tổng 12 76 12 76 10 77 0 77 0 79
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng
Nhìn bảng trên ta thấy, hàng năm, đa số công chức tại các CQCM thuộc
UBND huyện Krông Năng tham gia đa dạng các khóa bồi dưỡng, trong đó đa số
công chức tham gia khóa bồi dưỡng lý luận chính trị (khoảng 60% công chức); tiếp
đó là kiến thức quốc phòng và an ninh và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức
42
danh lãnh đạo, quản lý (khoảng 45%). Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm ít
được thực hiện, chỉ khoảng 30% công chức được tham gia các năm. Ngoài ra, hàng
năm, các công chức còn tham gia khóa bồi dưỡng thường xuyên theo chỉ đạo của
UBND huyện.”
- Hình thức tổ chức bồi dưỡng
Về hình thức bồi dưỡng, đa số công chức các CQCM thuộc UBND huyện
Krông Năng đều được tham gia đa đạng hình thức bồi dưỡng, trong đó chủ yếu là
hình thức bồi dưỡng tập trung trực tiếp tại Trung tâm chính trị huyện hàng năm
(chiếm khoảng từ 66% đến 92% các năm). Các hình thức bồi dưỡng bán tập trung
trực tiếp và bồi dưỡng không tập trung trực tiếp cũng được sử dụng đan xen cùng
bồi dưỡng tập trung. Hình thức bồi dưỡng trực tuyến được sử dụng nhiều nhất là
năm 2020 và 2021, khi tình hình đại dịch Covid-19 ảnh hưởng. Trước đó, chỉ có ít
công chức được tham gia bồi dưỡng dưới hình thức này.
Bảng 2.6: Hình thức bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Krông Năngtham gia các khóa bồi dưỡng giai đoạn 2017-2021
Tiêu chí 2017 2018 2019 2020 2021
Bồi dưỡng tập trung trực tiếp 50 55 70 70 73
Bồi dưỡng bán tập trung trực 5 5 10 10 10
tiếp
Bồi dưỡng không tập trung 20 25 25 25 26
trực tiếp
Bồi dưỡng trực tuyến 5 10 10 25 30
Tổng 76 76 77 77 79
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Krông Năng
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
Yếu tố “Năng lực giảng dạy của giảng viên” được đánh giá là ảnh hưởng
nhất đến công tác bồi dưỡng với tỷ lệ công chức đồng ý là 73,41%. Giảng viên tham
gia giảng dạy, bồi dưỡng cho công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông
43
Năng đều là những người có trình độ trên đại học, có trình độ lý luận chính trị cao
cấp, có năng lực sư phạm đủ để truyền tải các nội dung, chương trình bồi dưỡng cho
công chức. Tuy nhiên, một bộ phận giảng viên trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong
thực tế nên việc giảng dạy chưa thực sự hiệu quả, chưa có nhiều bài tập tình huống
áp dụng kinh nghiệm thực tế để làm phong phú thêm nội dung bài giảng. Nguyên
nhân là do việc trẻ hóa đội ngũ giảng viên đang là nội dung được Nhà nước khuyến
khích. Các giảng viên trẻ có ưu điểm về mức độ nhiệt huyết, năng động, sáng tạo,
ham học hỏi nhưng hạn chế về kinh nghiệm thực tế. Trong khi đó, việc bồi dưỡng
công chức các CQCM thuộc UBND huyện cần tăng cường những trải nghiệm, giải
quyết tình huống thực tế mới mang lại hiệu quả cao.
Yếu tố “Nguồn lực tài chính” được đánh giá là có ảnh hưởng thứ hai với mức
độ ảnh hưởng là 67,09%. Nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng
công chức các CQCM thuộc UBND huyện chủ yếu từ ngân sách nhà nước, ít có sự
huy động từ xã hội hóa. Do đó, chính sách hỗ trợ bồi dưỡng cho các công chức này
còn thấp, chưa có tác dụng động viên, khích lệ kịp thời công chức tham gia đào tạo,
bồi dưỡng. Nguyên nhân là nguồn NSNN chưa dành nhiều sự ưu tiên, đầu tư cho
bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện, chủ yếu phục vụ hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Yếu tố “Sự quan tâm của cơ quan nhà nước cấp trên đối với công tác bồi
dưỡng” có ảnh hưởng thứ ba với 63,29%. Công tác bồi dưỡng tại các địa phương
được thực hiện theo chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên nên nếu các cơ quan
này quan tâm, việc bồi dưỡng sẽ có nguồn kinh phí ưu tiên, được thực hiện thường
xuyên, hiệu quả hơn.
Yếu tố “Yếu tố pháp luật” được đánh giá “với mức độ ảnh hưởng là 58,22%.
Mặc dù pháp luật về bồi dưỡng công chức nói chung đã có nhiều văn bản được ban
hành. Các văn bản này được cập nhật, bổ sung, điều chỉnh theo từng giai đoạn để
đảm bảo phù hợp với yêu cầu bồi dưỡng công chức trong tình hình mới, góp phần
nâng cao chất lượng công chức. Do hiện nay, Chính phủ chưa có văn bản pháp luật
nào quy định riêng về yêu cầu, nội dung, chương trình bồi dưỡng cho công chức các
44
CQCM thuộc UBND huyện, bản thân tỉnh Đắk Lắk và huyện Krông Năng nói riêng
chưa có đề án, chương trình cụ thể, riêng biệt cho công tác bồi dưỡng công chức các
CQCM thuộc UBND huyện nên việc bồi dưỡng cho đội ngũ công chức các CQCM
thuộc UBND huyện Krông Năng chưa được quan tâm đúng mức, còn nhiều khó
khăn, lúng túng trong quá trình thực hiện, chủ yếu bồi dưỡng lồng ghép với các
công chức nói chung.
Các yếu tố khác như Yếu tố liên quan đến bản thân công chức, Nhận thức
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; Yêu cầu đổi mới kinh tế và hội
nhập; Chương trình bồi dưỡng; Cơ sở vật chất, trang thiết bị; Yếu tố công nghệ chỉ
nhận được sự đánh giá đồng ý là ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức các CQCM
thuộc UBND huyện Krông Năng dưới 50%. Có tới trên 50% công chức đánh giá
các yếu tố này không ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng. Nguyên nhân là do các
công chức cho rằng việc bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện
Krông Năng chủ yếu phụ thuộc vào các chính sách pháp luật của Chính phủ, Nhà
nước về bồi dưỡng công chức nói chung; sự quan tâm, tạo điều kiện của các cơ
quan nhà nước cấp trên; tài chính và giảng viên. Trên thực tế, việc bồi dưỡng đội
ngũ công chức nói chung và công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông
Năng chủ yếu theo chỉ đạo của cấp trên, các CQCM thuộc UBND huyện có nhiệm
vụ chấp hành và thực hiện. Khi thực hiện bồi dưỡng, nếu nguồn ngân sách nhiều,
hoạt động bồi dưỡng sẽ được tổ chức thường xuyên, nhiều khó bồi dưỡng và đối
tượng bồi dưỡng cũng được mở rộng. Đây chính là nguyên nhân khiến các công
chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng chưa đánh giá cao sự ảnh hưởng
của các yếu tố này.”
2.2. Thực trạng triển khai bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyệnKrông Năng, tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Các quy định liên quan đến bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
a. Quy định chung về bồi dưỡng công chức
45
Bồi dưỡng công chức nói chung là một nội dung quan trọng, được Đảng và
Nhà nước ta rất quan tâm, chú trọng. Chính phủ thường xuyên ban hành các quy
định, quyết định, chỉ thị, thông tư để làm định hướng cho chính quyền các cấp lập
kế hoạch, thực hiện các khóa bồi dưỡng. Giai đoạn 2017-2021, Chính phủ đã ban
“- Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướngChính phủ phê
hành một số văn bản sau:
duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chứcgiai đoạn 2016 – 2025;
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày
18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
- Chỉ thị 28/CT-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh
bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức,
viên chức;
- Quyết định số 831/QĐ-BNV ngày 17/5/2018 của Bộ Nội vụ phê duyệt Kế
hoạch tổ chức thực hiện Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.”
“Trên cơ sở các văn bản pháp luật của Chính phủ, UBND tỉnh Đắk Lắk đã
b. Quy định địa phương về bồi dưỡng công chức
ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn UBND các huyện trong bồi dưỡng công
chức. Cụ thể gồm:
- Quyết định số 2442/QĐ-UBND ngày 02/10/2018 của UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch thực hiện Đề án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2018 - 2025;
46
- Kế hoạch số4890/KH-UBND ngày 18/6/2019 của UBND tỉnh thực hiện Đề
án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018
- 2025;
- Quyết định số 3692/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của UBND
tỉnh Đắk Lắk Về việc ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức năm 2022.”
Có thể thấy rằng, công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND
huyện ở tỉnh Đắk Lắk nay chưa có đề án, chương trình cụ thể, riêng biệt mà gộp
chung vào chương trình bồi dưỡng đội ngũ công chức của toàn tỉnh. Do đó, công tác
bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện chưa thật sự đi vào chiều sâu,
chưa đánh giá được hết nhu cầu bồi dưỡng, đôi khi công tác bồi dưỡng, luân
chuyển, nâng ngạch công chức thực hiện theo kế hoạch.
Đối với huyện Krông Năng, UBND huyện đã quan tâm đến bồi dưỡng công
chức nói chung và công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói riêng bằng cách
“văn bản hướng dẫn hay kế hoạch triển khai thực hiện bồi dưỡng công chức nói
ban hành các văn bản báo cáo thực hiện bồi dưỡng công chức mà chưa ban hành
chung. Do đó, đối với công chức các CQCM thuộc UBND huyện, chưa có quy định
cụ thể nào được UBND huyện ban hành liên quan đến nội dung này.
Một số công văn, báo cáo tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nói chung trên địa bàn huyện như sau:
- Công văn số 34-CV/BTCHU ngày 23/12/2021 ban Tổ chức Huyện ủy về
việc báo cáo số lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 2021 và đăng ký nhu cầu đào
tạo bồi dưỡng năm 2022.
- Báo cáo số 522/BC-UBND Số lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 2021
và đăng ký nhu cầu đào tạo bồi dưỡng” năm 2022 của UBND huyện Krông Năng
ngày 29/12/2021.
2.2.2. Thực trạng xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức
Công chức các CQCM thuộc UBNDhuyện là nguồn lực quan trọng của công
chức nhà nước, có mối liên hệ rất “chặt chẽ và không thể thiếu đối với hệ thống các
47
cơ quan hành chính, là yếu tố chính bảo đảm hiệu quả và chất lượng của nền hành
chính, có vai trò ảnh hưởng quyết định tới việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đơn
vị trongthực thi nền công vụ của quốc gia. công chức các CQCM thuộc UBND cấp
huyện là một nhân tố quan trọng bảo đảm nguồn nhân lực của mỗi nước thông qua
việc cung cấp hiệu quả các dịch vụ công đến người dân trên địa bàn. Là lực lượng
chủ yếu trong thực thi công vụ” ở cấp huyện, công chức các CQCM luôn xác định
vai trò, nhiệm vụ của mình ngày càng lớn, cần chú trọng, nâng cao về mọi mặt trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Để xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức các CQCM phù hợp với năng lực,
trình độ và vị trí công tác, UBND huyện Krông Năng tiến hành thực hiện các bước
sau:
UBND huyện giao cho phòng Nội vụ thực hiện quá trình bồi dưỡng công
chức theo nhu cầu công việc, phòng Nội vụ gửi công văn đến các phòng ban chuyên
môn ở huyện để xác định số lượng và nhu cầu bồi dưỡng. Trong công văn đề nghị
các đơn vị cung cấp thông chi tiết về nội dung cần bồi dưỡng. Các phòng ban
chuyên môn sau khi nhận được công văn, căn cứ tình hình công tác thực tế của
mình, gửi công văn trở lại phòng Nội vụ để cung cấp thông tin theo yêu cầu.
“chuyên môn của huyện và phân loại nhu cầu bồi dưỡng. Hiện tại, nhu cầu bồi
Phòng Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng của các phòng ban
dưỡng nói chung của công chức các CQCM thuộc UBND cấp huyện được phân loại
chủ yếu như sau:
- Nhu cầu bồi dưỡng cho công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Tập trung
vào bồi dưỡng theo tiêu chuẩn, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, chương trình
chuyên viên chính, kỹ năng lãnh đạo quản lý. Ngoài ra, các trưởng phó phòng và
tương đương cũng cần được bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận
chính trị.
- Nhu cầu bồi dưỡng theo vị trí việc làm: Do công chức được đào tạo từ
nhiều chuyên ngành khác nhau trong các cơ sở đào tạo trên cả nước. Bên cạnh đó,
do được hình thành từ nhiều nguồn nên chất lượng công chức các CQCM thuộc
48
UBND huyện không đồng đều, sự am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế
nên, xuất hiện nhu cầu lớn về bồi dưỡng chuyên môn theo từng vị trí việc làm nhằm
nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn và cập nhật những vấn đề mới phục vụ
công tác.”
Hình 2.1: Kết quả khảo sát về nhu cầu bồi dưỡng của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022
Kết quả khảo sát cho thấy, có tới 72,15% công chức được cơ quan cử tham
gia; 20,25% công chức tự đăng ký và được cơ quan cử đi; chỉ có 7,59% công chức
tự đăng ký tham gia. Thực tế cho thấy, đa số việc bồi dưỡng công chức các CQCM
do chỉ đạo của trưởng phòng, theo quy định của UBND huyện. Ít công chức chủ
động trong tham gia bồi dưỡng.
2.2.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức
- Về mục tiêu bồi dưỡng
Xác định rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác bồi dưỡng công chức các
CQCM thuộc UBND huyện trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong thời
gian qua, huyện Krông Năng luôn đề cao công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhằm nâng cao năng lực trình độ, tạo ra đội ngũ cán bộ, công chức “vừa hồng, vừa
49
chuyên” theo chủ trương, “chính sách mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Bồi dưỡng
công chức là quá trình không thể thiếu cho sự tồn tại, phát triển của cơ quan nhà
nước nói chung và các CQCM thuộc UBN cấp huyện nói riêng. Do đó, hàng năm,
UBND huyện Krông Năng mở các lớp bồi dưỡng cho công chức các CQCM thuộc
UBND huyện và coi đây là nhu cầu thiết yếu, góp phần tạo nên uy tín, niềm tin của
nhân dân, doanh nghiệp với công chức trong thực thi công vụ. Công chức các
CQCM thuộc UBND huyện luôn được chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như đạo đức người cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ. Các công chức
này không những giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn luôn” ý thức về đạo đức
trong phục vụ nhân dân.
Hình 2.2: Kết quả khảo sát về tính rõ ràng, phù hợp của mục tiêu bồi dưỡng của
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022
Gần 67% công chức được khảo sát cho rằng các mục tiêu bồi dưỡng được
đánh giá rõ ràng, (Hình 2.2). Các mục tiêu bồi dưỡng được xác định rõ ràng trước
các buổi bồi dưỡng giúp các công chức chủ động tham gia, phục vụ cho nhu cầu
công việc. Tính phù hợp của các mục tiêu cũng được đánh giá khá cao (70%). Vẫn
50
còn khoảng 30% công chức chưa đánh giá cao tính phù hợp của mục tiêu bồi dưỡng
với mục tiêu học tập và năng lực.
- Về đối tượng bồi dưỡng
Căn cứ vào nhu cầu và mục tiêu bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc
UBND huyện Krông Năng, UBND huyện lựa chọn đối tượng bồi dưỡng cho phù
hợp với nội dung bồi dưỡng.
“dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, đối tượng là tất cả các công chức ở các CQCM
Với nhu cầu bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức chuyên môn hay bồi
thuộc UBND huyện Krông Năng, bao gồm cả công chức lãnh đạo, công chức
chuyên môn bởi những kiến thức này đều cần thiết cho đội ngũ công chức.
Với nhu cầu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý, công chức giữ vị trí lãnh đạo và
được quy hoạch vị trí lãnh đạo, quản lý trong các CQCM thuộc UBND huyện
Krông Năng được xác định là đối tượng tham gia chương trình bồi dưỡng lãnh đạo,”
quản lý cấp phòng, cấp huyện, một số chuyên đề bồi dưỡng được dành riêng như
bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý, nghiệp vụ đánh giá công chức,…
Với nhu cầu bồi dưỡng cho công chức chuyên môn tập trung vào lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ, chương trình chuyên viên, kỹ năng thực thi công vụ, kỹ
năng thu thập thông tin, báo cáo thống kê, kỹ năng xây dựng quy ước, hương
ước,…
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về đối tượng bồi dưỡng
Mức độ đánh giá
(% người được hỏi)
(đánh giá từ thấp đến cao: Tiêu chí
1 là thấp nhất và 5 là cao nhất)
1 2 3 4 5
Đối tượng bồi dưỡng được lựa chọn công 2,53 3,80 20,25 58,23 15,19 khai, phù hợp với chương trình bồi dưỡng
Đối tượng bồi dưỡng chủ động, ham học 7,59 8,86 13,92 53,16 16,46 hỏi trong quá trình học tập, nghiên cứu
51
Mức độ đánh giá
(% người được hỏi)
(đánh giá từ thấp đến cao: Tiêu chí
1 là thấp nhất và 5 là cao nhất)
1 2 3 4 5
Đối tượng bồi dưỡng tham gia đầy đủ các
khóa học tập, nghiêm túc thực hiện theo 12,66 8,86 13,92 49,37 15,19
đúng các quy định của cơ sở bồi dưỡng
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022
Kết quả khảo sát về đối tượng bồi dưỡng trong Bảng 2.7 (trong đó 1 là thấp
nhất, 5 là cao nhất) cho thấy, việc lựa chọn các đối tượng công chức các CQCM
thuộc UBND huyện Krông Năng đi bồi dưỡng được thực hiện khá công khai; phù
hợp với từng “chương trình bồi dưỡng. Đa số các đối tượng được lựa chọn đều chủ
động trong quá trình học tập nghiên cứu, ham học hỏi và tham gia đầy đủ các khóa
học theo quy định, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy dủ các quy định của Nhà
nước trong quá trình thực hiện.
- Về chương trình bồi dưỡng
Chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức nói chung và
công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng nói riêng do huyện Krông
Năng xây dựng, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công việc và đặc thù công chức tại
địa phương này. Trong khi đó, các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý
nhà nước, lãnh đạo, quản lý, an ninh quốc phòng và chương trình bồi dưỡng theo vị
trí việc làm thực hiện theo quy định tại Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị
định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” do
Chính phủ phê duyệt.
Kết quả khảo sát công chức về chương trình bồi dưỡng, kết quả như Bảng
2.10 (trong đó 1 là thấp nhất, 5 là cao nhất).
52
“Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về chương trình bồi dưỡng
Tiêu chí
Mức độ đánh giá (% người được hỏi) (đánh giá từ thấp đến cao: 1 là thấp nhất và 5 là cao nhất) 3 4 2 1 5
2,53 8,86 20,25 51,90 16,46
1,27 2,53 30,38 50,63 15,19
1,27 5,06 37,97 43,04 12,66
3,80 5,06 22,78 53,16 15,19 Chương trình bồi dưỡng phù hợp với mục tiêu, đối tượng bồi dưỡng Thời gian thực hiện chương trình bồi dưỡng phù hợp Nội dung chương trình bồi dưỡng khoa học, cập nhật Chương trình đáp ứng với nhu cầu của học viên
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022
Theo đó, trên 50% công chức đánh giá khá cao” chương trình bồi dưỡng, tỷ lệ
đồng ý dao động từ 55,7% đến 68,36%. Theo đó, các chương trình được xác định
theo mục tiêu bồi dưỡng nên khá phù hợp; các đối tượng bồi dưỡng khác nhau sẽ
được bồi dưỡng các chương trình bồi dưỡng khác nhau, đảm bảo phù hợp; thời gian
thực hiện cũng phù hợp. Về cơ bản, các chương trình bồi dưỡng được cập nhật hàng
năm; các chuyên đề được lựa chọn kỹ lưỡng, đảm bảo cân đối giữa lý thuyết và
thực hành, đáp ứng nhu cầu của học viên và thực tế công việc. Các chương trình
cũng được trình bày khoa học và ngôn ngữ khá chính xác. Do chương trình bồi
“trình độ chuyên môn nên được đánh giá khá cao. Tuy nhiên, vẫn còn tỷ lệ khá lớn
dưỡng được biên soạn theo đúng quy định của pháp luật và do các giảng viên có
công chức chưa đánh giá cao chương trình bồi dưỡng. Nguyên nhân là do nhiều
chương trình bồi dưỡng, nhất là chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, quốc
phòng – an ninh được thực hiện hàng năm nên chưa được đánh giá cao về tính cân
đối giữa lý thuyết – thực hành và thực tế.”
- Về nội dung, tài liệu bồi dưỡng
Để “nâng cao chất lượng công chức các CQCM thuộc UBND huyện, trong
thời gian qua, các cấp ủy đảng, chính quyền huyện Krông Năng rất quan tâm, chú
trọng đẩy mạnh công tác bồi dưỡng kiến thức về chủ trương, nghị quyết của Đảng,
53
chính sách pháp luật của Nhà nước, kiến thức, kĩ năng quản lý nhà nước, quản lý
chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ,… Lãnh đạo huyện luôn động viên, khuyến
khích mỗi công chức tự giác nâng cao bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua
việc tự học, tự nghiên cứu; đồng thời sắp xếp, bố trí hợp lý về thời gian, kinh phí để
công chức các CQCM được đi bồi dưỡng đúng nhu cầu công việc, phục vụ cho vị
trí công việc hiện tại cũng như quy hoạch trong tương lai.
Tuy nhiên, chương trình bồi dưỡng được áp dụng cho các công chức các
CQCM thuộc UBND huyện còn rập khuôn theo các quy định của Trung ương, chưa
“Krông Năng như huyện miền núi, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh
xây dựng được hệ thống chương trình phù hợp với đặc điểm” đặc thù của huyện
sống,… chưa xây dựng được các chương trình khung về bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức, kỹ năng hành chính cho đội ngũcông chức trẻ, nữ công chức và công chức là
người dân tộc thiểu số.
Kết quả khảo sát của công chức về nội dung bồi dưỡng như bảng 2.9. Theo
đó, khoảng 77% công chức đánh giá nội dung bồi dưỡng cập nhật bởi mỗi năm,
huyện sẽ chỉ đạo bồi dưỡng các chương trình, nội dung mới theo yêu cầu đổi mới
chất lượng cán bộ, công chức; khoảng 71% công chức đánh giá nội dung bồi dưỡng
phù hợp với thời gian bồi dưỡng. Tùy từng nội dung bồi dưỡng mà huyện tổ chức
bồi dưỡng cho các công chức vào đầu năm, xen kẽ trong quá trình làm việc.
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về nội dung bồi dưỡng
Mức độ đánh giá
(% người được hỏi)
(đánh giá từ thấp đến cao: Tiêu chí
1 là thấp nhất và 5 là cao nhất)
1 2 3 4 5
Nội dung bồi dưỡng cập nhật 2,53 2,53 17,72 64,56 12,66
Nội dung bồi dưỡng phù hợp với thời gian 1,27 2,53 25,32 51,90 18,99 bồi dưỡng
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022
54
Tài liệu bồi dưỡng được Phòng Nội vụ huyện chuẩn bị theo từng chương
trình, nội dung bồi dưỡng và phát cho các công chức tham gia bồi dưỡng. Khi tham
gia các khóa bồi dưỡng yêu cầu tài liệu, công chức sẽ được phát tài liệu tương ứng
để tiện theo dõi, học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo của công chức. Về cơ
bản, tài liệu bồi dưỡng cung cấp đầy đủ, mọi công chức tham gia bồi đưỡng đều
được cung cấp; tài liệu bồi dưỡng cập nhật những nội dung mới nhất, phù hợp với
chương trình, nội dung bồi dưỡng. Tài liệu bồi dưỡng thường được phát vào đầu
mỗi buổi bồi dưỡng để công chức tiện theo dõi và cơ bản, tài liệu bồi dưỡng phù
hợp phục vụ khóa bồi dưỡng, góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.”
“Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên tham gia bồi dưỡng rất được huyện Krông
- Về giảng viên tham gia bồi dưỡng
Năng quan tâm, đặc biệt là công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ, phương pháp sư phạm cho đội ngũ này. Đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng
cho công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng chủ yếu là các cán bộ,
công chức của trung tâm chính trị huyện, đội ngũ giảng viên kiêm chức của trung
tâm theo quyết định của Ban thường vụ Huyện ủy. Ngoài ra, huyện còn mời giảng
viên, báo cáo viên ở các ban, ngành của tỉnh. Ngoài ra, tùy theo loại hình bồi
dưỡng, huyện sẽ hợp đồng với trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk, các trường đại học,
học viện về chương trình, giảng viên tham gia bồi dưỡng.
Theo đánh giá của các đối tượng khảo sát (Phụ lục 2), đa số giảng viên được
đánh giá có chuyên môn, kiến thức tốt; kinh nghiệm thực tiễn đảm bảo phục vụ yêu
cầu công việc. Các giảng viên thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định; ứng xử
phù hợp, lịch sự với học viên. Các giảng viên cũng hiểu rõ mục đích, yêu cầu của
khóa bồi dưỡng; soạn bài chu đáo, cẩn thận, nhiệt tình để phục vụ giảng dạy. Giảng
viên cũng tư vấn, hỗ trợ khá nhiệt tình cho các học viên trong quá trình học tập. Do
các giảng viên được đào tạo chính quy, luôn được bồi dưỡng để nâng cao năng lực
sư phạm nên sử dụng các phương pháp giảng dạy khá linh hoạt; truyền đạt các nội
dung chuyên đề đầy đủ, dễ hiểu. Các giảng viên cũng tăng cường lồng ghép thực
tiễn vào nội dung bài giảng để tăng hiệu quả bồi dưỡng. Giảng viên cũng sử dụng
55
khá triệt để các phương tiện dạy học vào giảng dạy và thực hiện việc kiểm tra, đánh
giá phù hợp, kịp thời phản hồi về kết quả kiểm tra/đánh giá cho học viên. Cơ bản,
việc kiểm tra, đánh giá các học viên tham gia bồi dưỡng được các giảng viên thực
hiện chính xác, khách quan, phù hợp với nội dung học tập.”
- Về nguồn lực cho bồi dưỡng
Ngoài ra, để “phục vụ cho công tác bồi dưỡng, huyện Krông Năng còn xác
định các nguồn lực khác như cơ sở vật chất, trang thiết bị. Về cơ bản, trong những
năm qua, huyện đã đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho công tác bồi dưỡng công chức.
Trong đó, Trung tâm chính trị huyện là địa điểm tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn cho công chức trong toàn
huyện. Trung tâm được trang bị đầy đủ tiện nghi phục vụ cho công tác bồi dưỡng
như 01 hội trường 150 chỗ, 05 phòng làm việc cho cán bộ công chức cơ quan, khu
nhà ăn, nhà ở cho học viên tham gia các khóa bồi dưỡng” dài ngày. Tuy nhiên,
Trung tâm chưa có phòng học nhỏ, thư viện nên chưa tạo điều kiện tối đa cho công
tác bồi dưỡng thường xuyên.
Ngoài ra, phòng Nội vụ huyện cũng hợp đồng thuê hội trường để tổ chức các
lớp bồi dưỡng dài ngày như hội trường của Trung tâm giáo dục thường xuyên –
Giáo dục nghề nghiệp huyện.
Huyện cũng xác định thời gian và kinh phí bồi dưỡng: Thông thường các lớp
bồi dưỡng cho công chức thường kéo dài từ 3 đến 5 ngày, chỉ một số ít lớp với nội
dung chuyên ngành bồi dưỡng là kéo dài trên 10 ngày. Do đó, trong “quá trình tổ
chức các lớp bồi dưỡng cho công chức vẫn đảm bảo công chức hoàn thành chức
trách nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, nguồn kinh phí các lớp bồi dưỡng công
chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng chủ yếu trích từ ngân sách nhà
nước, từ đó công chức yên tâm tham gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn. Ngoài ra, huyện cũng huy động xã hội hóa nguồn kinh phí từ đối
tượng người học theo một số nội dung bồi dưỡng cụ thể, đảm bảo thực hiện đúng kế
hoạch bồi dưỡng công chức.
56
Kết quả khảo sát cho thấy, các công chức cũng đánh giá khá cao về diện tích
phòng học đảm bảo cho việc dạy và học. Hiện tại, phòng học để bồi dưỡng công
chức khá lớn, phục vụ khá tốt yêu cầu dạy và học. Các phòng học đều được trang bị
bàn ghế, máy tính, máy chiếu,… đầy đủ. Do đó, với diện tích phòng học khá lớn
nên các giảng viên phải sử dụng các thiết bị như projector, micro,… để đảm bảo các
đối tượng bồi dưỡng có thể nghe được đầy đủ với khoảng cách xa. Các tài liệu học
tập cũng được đánh giá khá cao về sự phù hợp vói khóa bồi dưỡng. Các giảng viên
cũng tận dụng khá triệt để ứng dụng công nghệ thông tin vào bồi dưỡng, phục vụ
hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 30% công
chức chưa đánh giá cao các nguồn lực này. Nguyên nhân là do, nhiều thiết bị dạy
học đã cũ, chưa được cập nhật, đầu tư kịp thời, đồng bộ và hiện đại. Một bộ phận
giảng viên chưa ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào giảng dạy.”
2.2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức
Hàng năm, dưới sự chỉ đạo của UBND huyện Krông Năng, các CQCM thực
hiện phổ biến, tuyên truyền để các công chức hiểu được tầm quan trọng của các
khóa bồi dưỡng. Tuy nhiên, việc phổ biến chỉ thực hiện dưới các hình thức như văn
bản thông báo gửi đến các trưởng phòng, sau đó trưởng phòng có trách nhiệm thông
báo đến công chức trước mỗi khóa bồi dưỡng. Do đó, trong nhiều trường hợp, thông
báo chỉ thực hiện trước các khóa bồi dưỡng ít ngày, công chức chưa có cơ hội tìm
hiểu, thực hiện đăng ký bồi dưỡng theo phân công và chỉ đạo của trưởng phòng.
Sau khi tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng công chức từ các CQCM, Phòng Nội vụ
xây dựng “kế hoạch bồi dưỡng, trình UBND huyện phê duyệt. Kế hoạch được phê
duyệt là căn cứ để tiến hành tổ chức triển khai các lớp bồi dưỡng công chức, trong
đó có công chức các CQCM thuộc UBND huyện trên cơ sở tổng hợp các nguồn lực,
tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ, nhu cầu thực tế từ các phòng ban chuyên
môn để bố trí, lựa chọn công chức đi bồi dưỡng những khóa học phù hợp với vị trí
công tác, phù hợp với chuyên môn đảm nhiệm.
Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng, Phòng Nội vụ được giao nhiệm vụ theo
dõi, giám sát để kịp thời có kế hoạch điều chỉnh những hạn chế liên quan đến nội
57
dung, chương trình, hình thức, các nguồn lực cần cho bồi dưỡng. Tuy nhiên, việc
theo dõi, giám sát ít được thực hiện, chủ yếu các buổi bồi dưỡng tập trung quy mô
lớn (trên 50 người) mới được theo dõi, giám sát sát sao.
Phòng Nội vụ cũng thực hiện cập nhật liên tục tiến độ, kết quả bồi dưỡng và
báo cáo cho trường phòng Nội vụ để nắm được, kịp thời báo cáo lên UBND huyện
để xin ý kiến chỉ đạo.
Khảo sát về tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức, kết quả như
sau:
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức
Tiêu chí
Mức độ đánh giá (% người được hỏi) (đánh giá từ thấp đến cao: 1 là thấp nhất và 5 là cao nhất) 3 4 2 1 5
0,00 1,27 27,85 55,70 15,19
2,53 1,27 20,25 58,23 17,72
0,00 3,80 22,78 56,96 16,46
5,06 5,06 17,72 54,43 17,72 Kế hoạch tổ chức khóa bồi dưỡng được xây dựng rõ ràng, đầy đủ Số lượng và chất lượng giảng viên tham gia khóa bồi dưỡng có đầy đủ Thời gian bồi dưỡng được lựa chọn phù hợp Công tác phục vụ hậu cần tổ chức lớp bồi dưỡng được thực hiện tốt
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022”
Nhìn bảng trên ta thấy, về cơ bản, “việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng được thực hiện theo đúng
kế hoạch, có kế hoạch tổ chức thực hiện rõ ràng, cụ thể. Các giảng viên tham gia
cũng đảm bảo số lượng, chất lượng, góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. Thời
gian bồi dưỡng cũng phù hợp. Công tác phục vụ hậu cần tổ chức lớp bồi dưỡng”
cũng được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 30% công chức chưa đánh
giá cao các nội dung này.
58
2.2.5. Thực trạng đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức
Trong thời gian qua, huyện luôn “quan tâm đến công tác đánh giá kết quả bồi
dưỡng công chức nói chung và công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói
riêng. Hình thức đánh giá chủ yếu qua hình thức báo cáo của các cơ quan, đơn vị.
Hầu hết các khóa bồi dưỡng cho công chức các CQCM thuộc UBND
huyệnKrông Năng đều có đánh giá chương trình bồi dưỡng như đánh giá phản ứng
của người học về nội dung, chương trình, giảng viên, cách tổ chức,…; đánh giá kết
quả học tập thông qua các bài kiểm tra, tiểu luận để biết học viên tiếp thu được
những gì từ khóa học.” Tuy nhiên, đây là phương pháp đánh giá truyền thống, dễ
thực hiện vì chỉ cần căn cứ vào kết quả điểm học tập, nhận xét của cơ sở, đơn vị đào
tạo. Tuy nhiên, phương pháp đánh giá này chưa phản ánh được chính xác kết quả
học tập của học viên qua nhận thức, vận dụng các kiến thức đã học vào bồi dưỡng,
thậm chí có trường hợp điểm đánh giá cao nhưng chưa áp dụng vào thực tế một
cách hiệu quả. Huyện chưa thực hiện nhiều phương pháp đánh giá qua điều tra,
khảo sát xã hội học nên hiệu quả chưa cao.
Khảo sát các công chức về “đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức, kết quả
thu được như bảng 2.11. Theo đó, việc đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức được
thực hiện khá đầy đủ, được thực hiện vào kết thúc các buổi bồi dưỡng/ Phương
pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phù hợp với nội dung, chương trình bồi
dưỡng. Sau khi thực hiện kiểm tra, đánh giá, các công chức tham gia bồi dưỡng”
được phản hồi kịp thời kết quả để biết điều chỉnh.
“Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức
Tiêu chí
Mức độ đánh giá (% người được hỏi) (đánh giá từ thấp đến cao: 1 là thấp nhất và 5 là cao nhất) 3 4 2 1 5
2,53 0,00 25,32 58,23 13,92
5,06 5,06 17,72 54,43 17,72 Việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng có đầy đủ Công tác phục vụ hậu cần tổ chức lớp bồi dưỡng có được thực hiện tốt
59
Tiêu chí
Mức độ đánh giá (% người được hỏi) (đánh giá từ thấp đến cao: 1 là thấp nhất và 5 là cao nhất) 3 4 2 1 5
1,27 2,53 26,58 54,43 15,19
0,00 2,53 34,18 49,37 13,92
0,00 5,06 39,24 43,04 12,66 Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập có phù hợp Kết quả kiểm tra, đánh giá cho người học có được phản hồi kịp thời Hoạt động kết quả kiểm tra, đánh giá có khách quan, chính xác, kịp thời
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2022
Về cơ bản, hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức bồi dưỡng công
chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng khá khách quan, chính xác, kịp
thời. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 30% công chức chưa đánh giá cao công tác này.
Nguyên nhân là do việc đánh giá được thực hiện theo quy định nên còn mang tính”
hình thức. Trong quá trình đánh giá vẫn còn hiện tượng nể nang, bao che nên chưa
thực sự nghiêm túc, khách quan.
2.3. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua phân tích, có thể đánh giá một số kết quả đạt được trong bồi dưỡng công
“- Công tác bồi dưỡng công chức luôn được Huyện ủy, HĐND, UBDN huyện
chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk như sau:
chỉ đạo kịp thời trong việc đề ra các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ cụ thể cho hoạt
động bồi dưỡng công chức theo từng năm, phù hợp với năng lực, điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của huyện và nhận được sự quan tâm phối hợp của các cấp,
ngành trong việc xây dựng kế hoạch, đôn đốc, kiểm tra giám sát các đơn vị thực
hiện có hiệu quả các kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
- Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng đã được chú trọng, thông qua hình
thức đăng ký nhu cầu từ các cơ quan, đơn vị; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cũng
nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng công chức” của ngành, đơn
60
vị nên tạo điều kiện, quan chính trị đến bồi dưỡng nghiệp vụ ngành, bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước, nhất là thu hút, bồi dưỡng lực lượng công chức trẻcó đủ khả
năng thực hiện nhiệm vụ.
- Nội dung, chương trình bồi dưỡng được chú trọng xây dựng phù hợp với
các đối tượng, công chức đã chủ động tích cực phấn đấu, học tập về chuyên môn, ý
thức trong việc học tập, nâng cao trình độ cho bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu
“- Các chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với công chức được cử tham gia các lớp
nhiệm vụ được giao.
bồi dưỡng không ngừng được nghiên cứu và hoàn thiện hơn, giúp giảm bớt được
một phần khó khăn về chi phí cho công chức trong quá trình học tập.
- Cơ sở bồi dưỡng công chức cũng được quan tâm xây dựng ngày một khang
trang hơn,chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Hình thức, phương pháp bồi duỡng ngày càng đa dạng hoá, phù hợpvới
từng đối tuợng, với đội ngũ giảng viên được mời giảng dạy là các chuyên gia nhiệt
tình với công tác giảng dạy, giàu kỹ năng sư phạm; giảng viên, báo cáo viên có
trình độ, kỹ năng khá tốt, đáp ứng yêu cầu của các nội dung và phương pháp giảng
dạy tiên tiến, hiện đại tâm hơn đến chất lượng đội ngũ này từ nâng cao trình độ lý
luận.
- Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng được chú trọng,
bước đầu đã mang lại những kết quả nhất định nhằm đánh giá lại toàn bộ quá trình
bồi dưỡng để rút kinh nghiệm và hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi
dưỡng, từ đó từng bước nâng cao trình độ, chất lượng, năng lực thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của đội ngũ công chức của huyện.”
“Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác bồi dưỡng công chức các CQCM
2.3.2. Hạn chế
thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk vẫn tồn tại một số hạn chế sau:
- Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng phát triển đội ngũ công chức các
CQCM thuộc UBND huyện chưa được quan tâm đúng mức; việc xác định nhu cầu
bồi dưỡng chưa được thực hiện một cách khoa học, khách quan, mới chỉ dừng lại ở
61
đăng ký nhu cầu theo báo cáo của các cơ quan, đơn vị mà chưa đi vào khảo sát thực
chất, trong thực tế công chức tham gia bồi dưỡng vẫn hướng tới lấy chứng chỉ đáp
ứng yêu cầu của vị trí,” của ngạch hay để đủ các điều kiện thi nâng ngạch. Công tác
bồi dưỡng công chức còn thiếu tính kế hoạch, chưa thực sự gắn với quy hoạch, sử
dụng và bố trí công chức. Việc cử công chức đi “bồi dưỡng chưa gắn với quy hoạch
sử dụng sau bồi dưỡng, chưa xác định đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra, làm giảm hiệu
quả của công tácbồi dưỡng công chức.
- Nội dung, chương trình bồi dưỡng mặc dù đã có những bước đổi mới, bên
cạnh những tài liệu được chuẩn hoá để phục vụ cho công tác bồi dưỡng thì một số
nội dung vẫn còn nặng về lý thuyết, phần kỹ năng xử lý tình huống còn hạn chế,
thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết đối với từng đối tuợng. Một số chương trình, tài
liệu chưa được cập nhật thường xuyên, thông tin, số liệu còn lạc hậu. Phương pháp
biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng và phương thức bồi dưỡng mặc dù đổi
mới nhưng vẫn còn khoảng cách với nhu cầu của đội ngũ công chức và yêu cầu của
hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ.” Theo đánh giá của các công chức (Phụ lục
2), các hình thức bồi dưỡng này chưa thực sự đa dạng, chỉ có khoảng 53% công
chức đánh giá đa dạng. Tuy nhiên, các hình thức bồi dưỡng lại được đánh giá phù
hợp và rất phù hợp (gần 76% công chức đồng ý).
“huyện chưa xây dựng được đội ngũ giảng viên chuyên sâu, có kinh nghiệm về quản
- Đội ngũ giảng viên trong huyện cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhưng
lý nhà nước. Đội ngũ báo cáo viên, giảng viên kiêm chức phần lớn chưa được bồi
dưỡng kỹ năng, phương pháp sư phạm hay bị động vì công việc chuyên môn. Hơn
nữa, chế độ giảng dạy cho đội ngũ giảng viên kiêm chức đôi lúc chưa có sức lôi
cuốn, thuyết phục họ toàn tâm, toàn ý với công việc có tính sư phạm, chuyên môn
nghề nghiệp, kỹ năng cao, kinh nghiệm nhiều để tham gia công tác giảng dạy.
Trong khi đó, việc mời giảng viên, các nhà khoa học đầu ngành về Krông Năng
tham gia giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm rất khó khăn. Việc bồi dưỡng, thu hút
các chuyên gia đầu ngành, chuyên gia tư vấn cao cấp có khả năng tham mưu, hoạch
định chính sách và khả năng phân tích, dự báo tình hình để đề ra các chiến lược,
62
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội dài hạn của huyện chưa đảm bảo theo nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
- Về cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, nhất là việc trang bị các trang thiết bị
dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, trang thiết bị giảng dạy còn lạc
hậu, không phù hợp với hoạt động cập nhật, trang bị kiến thức, kỹ năng và phuơng
pháp làm việc hiện đại cho công chức.
- Công tác đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng công chức” còn thực hiện
một cáchchung chung, dựa trên báo cáo kết quả lớp học và báo cáo sau bồi dưỡng
củacơ quan sử dụng công chức, chưa thực hiện các điều tra, khảo sát xã hội học
đểđánh giá thực chất hơn về công tác này.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Các hạn chế trên là do các nguyên nhân sau:
“tiêu chuẩn bồi dưỡng đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND huyện nên việc
- Chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về chế độ, chính sách,
bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện chủ yếu được thực hiện theo
quy định bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nói chung.
- Nguồn kinh phí dành cho bồi dưỡng công chức còn hạn chế. Trên thực tế,
ngân sách dành cho công chức tham gia bồi dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu,
được phân bổ trong kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, nên một số đơn vị vẫn
còn xem công tác bồi dưỡng công chức là thứ yếu, là chi phí tốn kém vàchưa được
xếp vào hạng mục ưu tiên của các cơ quan, mặc dù đã có quan tâm nhưng chưa thật
sự coi bồi dưỡng là con đường nâng cao trình độ năng lực cho công chức với những
kế hoạch phát triển nhân sự có chủ định và lâu dài. Các chính sách về bồi dưỡng
chưa đồng bộ, đối với công chức tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn còn phụ
“- Đa số giảng viên vẫn duy trì lối giảng dạy truyền thống, coi giảng viên là
thuộc vào quy chế sử dụng kinh phí của cơ quan.”
trung tâm, chưa vận dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại, hướng vào người
học theo yêu cầu đổi mới giáo dục như hiện nay.
63
- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng còn thiếu, nội dung kiến thức còn bị trùng
lặp, nặng về lý thuyết, thiếu tính cập nhật, không đáp ứng được đòi hỏi của thực
tiễn.
- Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND
huyện chưa được chú trọng, sự phối hợp tham mưu giữa các cơ quan, đơn vị chức
năng đôi lúc chưa chặt chẽ, tính chủ động, tích cực chưa cao; việc đề xuất các giải
pháp thực hiện công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức còn hạn chế.
- Một bộ phận công chức chưa chủ động trong tham gia học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;” tham gia bồi dưỡng theo tâm lý ép buộc,
hình thức hoặc để có cứng chỉ đủ điều kiện cho việc nâng lương, chuyển ngạch nên
khi tham gia bồi dưỡng chưa tích cực học tập.
- Phương pháp bồi dưỡng; cơ sở vật chất, hệ thống trường lớp cũng chưa
đảm bảo. Phương pháp bồi dưỡng chủ yếu vẫn duy trì theo các năm trước, ít có sự
đổi mới. Hệ thống trường lớp được xây dựng từ trước, chưa có các phòng học nhỏ
cho các lớp bồi dưỡng nhỏ, chưa có thư viện cho giảng viên và các công chức
nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu trong quá trình bồi dưỡng.
64
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở lý luận Chương 1, Chương 2 đã trình bày bồi dưỡng công chức
các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng với 06 nội dung chính. Chương 2 đã
nêu khái quát huyện Krông Năng; trình bày thực trạng đội ngũ công chức các
CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng; các quy định liên quan đến bồi dưỡng
công chức; thực trạng triển khai bồi dưỡng; các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá
chung. Trong đó, nội dung chính của Chương 2 đó là thực trạng triển khai bồi
dưỡng với 04 nội dung chính đó là “xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức; xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức; tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công
chức; đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, tất cả
các nhân tố đều ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND
huyện Krông Năng. Qua phân tích, Chương 2 đã đánh giá những kết quả đạt được,
hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế. Đây là cơ sở để tác giả đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện” Krông
Năng ở Chương 3.
65
Chương 3.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Định hướng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm
Việc bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện cần phải theo vị
tríviệc làm; “cần đổi mới nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá. Cần tập trung bồi dưỡng trình độ chuyên môn, kiến thức về
khoa học lãnh đạo, quản lý; cho công chức lãnh đạo quản lý; các kiến thức kỹ năng
chuyên ngành.
Việc bồi dưỡng công chức phải gắn với việc áp dụng; tránh tình trạng bồi
dưỡng không đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ. Người đứng đầu CQCM
thuộc UBND huyện phải chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quy hoạch bồi
dưỡng và sử dụng cán bộ; phải quản lý chặt chẽ cán bộ cử đi học” tập bồi dưỡng.
3.1.2. Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu hội nhập
Hội nhập quốc tế ngày càng “sâu rộng, kinh tế - xã hội Việt Nam phát triển
ngày càng lớn mạnh. Để thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về phát triển kinh
tế - xã hội, ứng phó với những thay đổi nhanh chóng, phức tạp của các diễn biến
trên thế giới và trong nước, đội ngũ công chức phải thay đổi, trau dồi kiến thức, kỹ
năng để thích ứng một cách nhanh chóng. Việc đổi mới công tác bồi dưỡng, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế là một tất yếu, khách quan của Việt Nam trong quá trình cải cách, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế hiện nay. Điều này đòi hỏi đội ngũ công
chức nói chung và công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói riêng phải thay
đổi, linh hoạt hơn, nhanh nhạy hơn, sáng tạo hơn, học hỏi hơn để đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả phục vụ.”
66
3.1.3. Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính
Ở Việt Nam, cải cách hành chính được tiến hành từ đầu những năm 1990
trước những đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nước và tiếp tục được triển khai thực
hiện theo từng giai đoạn cho đến ngày nay. Giai đoạn 2011-2020, cải cách hành
chính Việt Nam thực sự mang tính toàn diện và đồng bộ hơn gồm “cải cách thể chế,
cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cải cách tài chính công, nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức,… Ngày 15/7/2021, Chính phủ ra Nghị quyết số
76/NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030 nhằm mục tiêu tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên
nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm
chính, phục vụ nhân dân. Theo đó, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước đã và đang đặt ra mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nói chung
và công chức các CQCM thuộc UBND huyện nói riêng theo hướng xây dựng đội
ngũ công chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ
nhân dân và sự phát triển của đất nước. Theo đó, cần phải xây dựng đội ngũ công
chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự
phát triển của đất nước. Đội ngũ công chức cần đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính gồm cả bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc; bồi dưỡng
chính trị, tư tưởng, đạo đức.”
3.1.4. Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu quản trị quốc gia
Tại Việt Nam, cùng với hội nhập quốc tế và cải cách hành chính, quản trị
quốc gia cũng đang từng bước đổi mới theo hướng hiện đại, hiệu quả hơn. Đây là
chủ trương lớn của Đảng, đặt ra những yêu cầu khách quan về đổi mới thể chế quản
“công chức, những chủ thể trực tiếp thực hiện các cơ chế, chính sách, văn bản về
trị, tư duy, nhận thức, vị trí, vai trò của các chủ thể, trong đó có đội ngũ cán bộ,
quản trị quốc gia. Do đó, để có thể đáp ứng và phù hợp với sự đổi mới của quản trị
quốc gia, việc bồi dưỡng công chức nói chung và công chức CQCM thuộc UBND
huyện cũng cần phải đổi mới theo hướng hiện đại, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong bồi dưỡng; tập trung bồi dưỡng theo năng lực; bồi dưỡng nâng cao
67
năng lực công tác thông qua kèm cặp tại chỗ. Đây là các định hướng đổi mới toàn
diện công tác bồi dưỡng công chức nói chung và công chức CQCM thuộc UBND
huyện xuyên suốt và chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng công chức CQCM thuộc UBND
huyện.”
3.2. Một số giải pháp đổi mới công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Hoàn thiện xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức
Hiện tại, việc xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc
UBND huyện Krông Năng một cách tự phát, chưa có quy trình khoa học, cụ thể để
tuân thủ theo. Do đó, trong thời gian tới, Phòng Nội vụ huyện Krông Năng cần đổi
mới phương pháp xác định nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ công chức các CQCM thuộc
“Bước 1: Phân tích nhu cầu bồi dưỡng: bao gồm 3 nội dung là phân tích tổ
UBND huyện theo các bước sau:
chức, phân tích tác nghiệp và phân tích nhân viên.
Bước 2: Xác định nhu cầu bồi dưỡng: thu được các thông tin sau: Yêu cầu về
thực hiện công việc của các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng; Yêu cầu về
thực hiện công việc đối với, công chức; Thực trạng thực hiện công việc hiện nay
của công chức; Nhu cầu về bồi dưỡng của công chức.
Mẫu xác định nhu cầu bồi dưỡng có thể theo thực hiện như sau:
Bảng 3.1: Mẫu phiếu xác định nhu cầu bồi dưỡng
Tình trạng hiện có Yêu cầu công việc
Đối tượng ... ...
Ngành đào tạo Trình độ chuyên môn Trình độ tin học Ngành đào tạo Trình độ chuyên môn Trình độ tin học
Cán sự Chuyên viên Chuyên viên chính Chuyên
68
Tình trạng hiện có Yêu cầu công việc
Đối tượng ... ...
Ngành đào tạo Trình độ chuyên môn Trình độ tin học Ngành đào tạo Trình độ chuyên môn Trình độ tin học
viên cao cấp ...
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Kết quả thu được từ Phiếu xác định nhu cầu bồi dưỡng sẽ xác định được
khoảng cách trong thực hiện công việc, từ đó xác định được công chức cần đào tạo
trong lĩnh vực nào, nội dung bồi dưỡng nào. Trên cơ sở xác định nhu cầu logic như
vậy, mới có thể xác định được mục tiêu và đối tượng bồi dưỡng một cách khoa học.”
3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch về bồi dưỡng đối
với công chức
Trong thời gian tới, huyện Krông Năng cần đổi mới xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện nhằm đáp ứng các tiêu chí sau:
(1) Đáp ứng tốt nhất nhu cầu bồi dưỡng. (2) Tính phù hợp, hợp lý trong phân bổ chỉ
tiêu bồi dưỡng. (3) Tính khả thi trong thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
Quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phải chặt chẽ, bài bản, được thực
hiện nề nếp trong thời gian tới. Trong đó, xác định nhu cầu bồi dưỡng và đánh giá
năng lực đào tạo là những khâu rất quan trọng của quy trình xây dựng kế hoạch.
Xác định nhu cầu bồi dưỡng đòi hỏi phải xác định được số lượng người cần bồi
dưỡng, trên cơ sở đó xác định quy mô số lớp, số học viên chiêu sinh hàng năm phù
hợp với năng lực của các cơ sở đào tạo.
(1) “Kế hoạch bồi dưỡng công chức được xây dựng theo các căn cứ khoa học,
thực tiễn sau: Căn cứ chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa; Huyện ủy,
UBND huyện Krông Năng; Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công
chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng hằng năm: các đơn vị chủ động
phối hợp với Phòng Nội vụ, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các cơ sở đào tạo
khác để nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng trong năm, từ khâu
chiêu sinh, mở lớp, tổ chức bồi dưỡng đến tổng kết, bế giảng các khóa bồi dưỡng.”
69
Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng “trực tiếp tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: phát hiện kịp thời những hạn chế,
khuyết điểm, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp khắc phục; hướng dẫn các đơn vị giải
quyết các vấn đề vướng mắc, đảm bảo cho kế hoạch hoàn thành đúng tiến độ thời
gian.
Căn cứ năng lực bồi dưỡng (đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, số lượng hội
trường, phòng học, phòng thảo luận...) và các điều kiện đảm bảo cho việc mở lớp và
phụcvụ giảng dạy, học tập.
Căn cứ vào nhu cầu bồi dưỡng các đơn vị báo cáo: Ban tổ chức căn cứ quy
định về đối tượng, tiêu chuẩn công chức cần phải được bồi dưỡng về lý luận chính
trị; bồi dưỡng chức danh, nghiệp vụ... nhu cầu bồi dưỡng của tổ chức, cơ quan, đơn
vị...
(2) Kế hoạch bồi dưỡng công chức xây dựng theo quy trình khoa học, chặt
chẽ, khách quan; cụ thể như sau:
Một là: các đơn vị báo cáo kết quả bồi dưỡng theo năm và đăng ký nhu cầu
bồi dưỡng công chức của năm tiếp theo (nhu cầu bồi dưỡng” cần có sự phân loại
“Hai là: Dựa trên báo cáo kết quả bồi dưỡng và tổng hợp đăng ký nhu cầu bồi
theo từng nhóm đối tượng ưu tiên khác nhau).
dưỡng, Ban Tổ chức xây dựng kế hoạchbồi dưỡng công chức trên cơ sở cân đối khả
năng đáp ứng nhu cầucủa các cơ sở đào tạo.
Ba là: Nội dung kế hoạch bồi dưỡng công chức cần đầy đủ các phần: Đặt vấn
đề cần nêu rõ sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch; Xác định đối tượng, tiêu chuẩn
bồi dưỡng; Tổ chức thực hiện; Phân công thực hiện.
(3) Xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng công chức cần phải chi tiết:
- Những căn cứ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức;
- Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện thông báo kế hoạch bồi dưỡng cho
các CQCM thuộc UBND huyện; nêu rõ tên đơn vị sẽ mở lớp và số chỉ tiêu của từng
đơn vị. Đề nghị cử công chức tham gia bồi dưỡng đúng đối tượng, tiêu chuẩn, số
70
lượng chỉ tiêu và số lượng học viên; chiêu sinh, mở lớp bảo đảm kịp tiến độ, thời
gian quy định.
- Kế hoạch bồi dưỡng công chức yêu cầu: Cử công chức tham gia bồi dưỡng
đúng đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đối tượng bồi dưỡng. Chỉ tiêu chiêu sinh
các lớp được phân bổ rõ tới các đơn vị; thời gian nộp hồ sơ, khai giảng...
Một số yêu cầu đối với kế hoạch ban hành: Kế hoạch giảng dạy và học tập
tổng thể được lập trước khi khai giảng khóa bồi dưỡng và ổn định trong cả khóa
học, ít thay đổi. Lịch học cụ thể của từng học phần được xây dựng dựa trên kế
hoạch giảng dạy và học tập tổng thể của các lớp.”
3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng
Thứ nhất, về nội dung bồi dưỡng
“cấu trúc, trong giai đoạn hiện nay, cần phải có độ mở phù hợp; từ chỗ đại trà hóa thì
Nếu như nội dung bồi dưỡng công chức trước đây được xây dựng chặt chẽ về
nay cần tiến đến khu biệt hóa, cá nhân hóa. Nói cách khác, nội dung bồi dưỡng công
chức phải được xây dựng để đáp ứng yêu cầu bổ sung kiến thức, kỹ năng mà công
chức còn thiếu hụt, không phải cung cấp cho họ những kiến thức, kỹ năng mà họ đã
biết, đã có hoặc không còn phù hợp.
Nội dung bồi dưỡng công chức nên được xây dựng theo lý thuyết chuỗi kết
quả, xuất phát từ tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng, thái độ, đạo đức công vụ của
công chức để xác định cách thức bồi dưỡng. Cần thực hiện các nội dung bồi dưỡng
ngắn ngày và tập trung vào các nội dung thiết thực, thiết thân, thiết yếu, phù hợp
với đặc điểm công tác của công chức và linh hoạt trong việc biên soạn và thực hiện
chương trình vì nó sẽ gắn kết được khối kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng với chất
lượng, hiệu quả thực thi công vụ của công chức. Trên cơ sở đó, Huyện ủy, UBND
huyện Krông Năng cần xây dựng những nội dung bồi dưỡng, xác định hình thức,
phương pháp bồi dưỡng cụ thể, sát thực, phù hợp với đặc điểm của công chức trong
“Nội dung bồi dưỡng phải bảo đảm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ
giai đoạn đổi mới hiện nay.”
theo yêu cầu công vụ, quy định theo tiêu chuẩn cho công chức lãnh đạo, quản lý và
71
công chức các ngạch hành chính, kiến thức văn hoá công sở, trách nhiệm và đạo
đức công chức. Nội dung cần bao quát kiến thức cơ bản nhằm trang bị cho người
học thế giới quan duy vật biện chứng, phương pháp luận khoa học cách mạng, nâng
cao năng lực tư duy lý luận, năng lực tổ chức thực tiễn, tổng kết thực tiễn, khả năng
ứng dụng lý luận một cách sáng tạo, hiệu quả. Kiến thức cơ bản phải cung cấp cho
học viên phương pháp nghiên cứu, phương pháp phát hiện, xử lý, giải quyết các vấn
đề thực tiễn. Cần dành một tỷ lệ thích hợp cho kỹ năng thực hành trong cấu trúc
chương trình bồi dưỡng cho các đối tượng khác nhau để khi gặp những tình huống
cụ thể trong công tác thì cán bộ có thể xử lý nhanh, kịp thời, hiệu quả.”
Đối với đội ngũ công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý cần chú trọng xây
dựng nội dung kiến thức chuyên ngành khoa học lãnh đạo, quản lý, trong đó đi sâu
về kỹ năng lãnh đạo, nghệ thuật lãnh đạo nhằm “trang bị cho họ những kiến thức, kỹ
năng cần thiết về lãnh đạo. Chú trọng gắn liền nghiên cứu lý luận với tổng kết thực
tiễn, cập nhật những chủ trương, chính sách mới và kinh nghiệm thực tế trong việc
giải quyết những tình huống cụ thể thường xảy ra ở cơ sở giúp nâng cao năng lực,
trình độ của công chức.
Thứ hai, đổi mới hình thứcbồi dưỡng công chức
Tiếp tục thực hiện theo hướng tăng cường, mở rộng và đa dạng hoá các loại
hình bồi dưỡng như: Tiếp tục duy trì các hình thức bồi dưỡng theo hướng tập trung
nhằm tận dụng tối đa khả năng bồi dưỡng và nhu cầu học tập của công chức nhưng
phải trên cơ sở xác định nhu cầu bồi dưỡng và kế hoạch bồi dưỡng làm căn cứ bố
trí, sử dụng công chức cho đúng nhu cầu công việc.
Đổi mới phương thức bồi dưỡng công chức chuyên môn phù hợp cho nhu
cầu công việc để đảm bảo mỗi công chức đảm nhiệm vị trí công tác được tham gia
“với nhu cầu công việc. Cần mở những lớp bồi dưỡng cho từng vị trí chức danh và
tập huấn, bồi dưỡng riêng để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên” ngành phù hợp
chuyên môn riêng cho công chức để đảm bảocông chức đang công tác ở vị trí nào sẽ
được bồi dưỡng về kiến thức chuyênngành được sâu hơn trách trùng lặp, tạo cảm
giác nhàm chán cho người học.
72
Thực hiện phương châm bồi dưỡng chuyên sâu, không hình thức, tránh phô
trương, chống lãng phí về thời gian và tiền bạc để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn trong
công việc.
Khuyến khích phương thức tự rèn luyện và tự học trên cơ sở có sự quản lý
chặt chẽ của các cơ quan chức năng. Công chức nếu không thường xuyên tiếp cận
với thông tin, kiến thức mới, tự thoã mãn với những hiểu biết phổ thông hoặc những
kiến thức cơ bản được học trên ghế nhà trường sẽ nhanh chóng lạc hậu và không
đáp ứng kịp yêu cầu nhiệm vụ công việc. Do đó, tự học là phương thức hiệu quả và
quan trọng nhất đối với công chức.”
Thứ ba, đổi mới phương pháp dạy và học trong bồi dưỡng công chức
Trong thời gian tới, “đội ngũ giảng viên bồi dưỡng công chức các CQCM
thuộc UBND huyện Krông Năng cần chuyển từ dạy sang hướng dẫn; từ nghe và
tiếp thu một cách thụ động sang tự học; cùng nhau bàn bạc, thảo luận để tìm ra biện
pháp giải quyết tối ưu một vấn đề nào đó đang được đặt ra. Điều này đòi hỏi cả
công chức và giảng viên phải được trang bị phương pháp giảng dạy và học tập tích
cực, có khả năng ứng dụng và sử dụng công nghệ, phương tiện giảng dạy - học tập
hiện đại. Phần lớn cán bộ, công chức tham gia những chương trình bồi dưỡng là
những người đã đạt chuẩn ở một số trình độ nhất định, trải qua thực tiễn, cón hiều
kinh nghiệm công tác, có khả năng tự học, tự nghiên cứu, phân tích, đánh giá vấn
đề. Do đó, với đối tượng này, các giảng viên chỉ nên định hướng nội dung học tập,
nghiên cứu, nêu vấn đề, tình huống và hướng dẫn, gợi mở, đối thoại để rèn luyện
phương pháp, kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý tình huống. Sau mỗi bài học, cụm
chuyên đề, giảng viên nên tổ chức cho học viên đi nghiên cứu, khảo sát thực tế,
“Đối với các lĩnh vực về chuyên môn, nên tạo điều kiện để công chức có thể
thực tập với thời gian thích hợp.”
đi học tập trung dài hạn để có được kiến thức một cách hệ thống, chính quy. Có thể
mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng để dạy về những kiến thức còn thiếu so
với tiêu chuẩn đề ra, truyền đạt những kỹ năng nghiệp vụ cho công chức.
73
Đối với các chương trình bồi dưỡng mà đội ngũ công chức các CQCM thuộc
UBND huyện không đủ trình độ, chuyên môn để bồi dưỡng, hoặc do cơ quan, đơn
vị không thể bố trí công tác nếu cử công chức đi học ở xa, có thể thuê giảng viên từ
các trường đại học, cao đẳng về giảng dạy, đồng thời bố trí chỗ ăn, ở, sinh hoạt, tạo
điều kiện giảng dạy tốt nhất cho giảng viên, có chính sách hỗ trợ thiết thực nhằm
“Cần kết hợp thực hành theo nhóm để trao đổi, bàn bạc, hay có thể kết hợp
thu hút nhiều giảng viên về bồi dưỡng.”
phân về các cơ sở để thực hành thực tế. Việc kết hợp nhiều cách thức giảng dạy vừa
không gây nhàm chán, mà còn tạo sự hứng thú cho người học.
Bồi dưỡng tập trung trọng tâm theo hướng cầm tay chỉ việc, hướng dẫn kỹ
năng thực hành, thời gian hợp lý, thuận lợi cho công chức vừa học vừa công tác, địa
điểm cơ động, hướng về cơ sở, nghiên cứu học tập các điển hình. Tuỳ từng đối
tượng, bố trí thời gian hợp lý đi khảo sát thực tế tại các cơ quan hành chính, các địa
phương và các buổi học trao đổi theo nhóm. Tóm lại, việc đổi mới hình thức,
phương pháp và nâng cao chất lượng bồi dưỡng, sẽ giúp học viên trở thành trung
tâm và nhu cầu của người học trở thành tất yếu chi phối toàn bộ các khâu tổ chức
khoá học.”
“Cần kết hợp giữa đội ngũ giảng viên thỉnh giảng và đội ngũ giảng viên cơ
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
hữu trong các cơ sở bồi dưỡng công chức. Đa số giảng viên thỉnh giảng gồm các
chuyên gia, nhà quản lý là những chủ thể có khả năngcung cấp nhiều kiến thức
chuyên sâu và những kinh nghiệm quản lý cho công chức. Đội ngũ giảng viên cơ
hữu là những người có kiến thức nền tảng chuyên sâu và đã gắn bó lâu dài với quá
trình bồi dưỡng. Do đó, sự kết hợp giữa hai đội ngũ giảng viên này sẽ cung cấp cho
công chức những kiến thức lý luận và kiến thức thực tiễn phong phú, hài hòa hơn, là
yếu tố then chốt để phát triển năng lực cho họ.
Xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên ngành cho các cơ sở bồi dưỡng, đảm
bảo đủ về số lượng, có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phương pháp
sư phạm, có khả năng kết hợp lý luận với thực tiễn. Cần tập huấn về phương pháp
74
giảng dạy hiện đại cho giảng viên trường chính trị, các trung tâm chính trị huyện và
những nơi bồi dưỡng công chức.
Đồng thời, chú trọng việc hình thành đội ngũ giảng viên kiêm chức có kinh
nghiệm, đã được đào tạo cơ bản, có năng lực giảng dạy tham gia vào bồi dưỡng
công chức. Hiện nay, ở một số cơ sở bồi dưỡng công chức còn tồn tại một số giảng
“Ngoài ra, cần đẩy mạnh công tác đánh giá, phản hồi từ các học viên về chất
viên cơ hữu, có khả năng truyền đạt kém, thuyết trình lan man.”
lượng giảng dạy của giảng viên. Đây sẽ là động lực để đội ngũ giảng viên không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của mình, đổi mới phương pháp giảng dạy
theo hướng người học là trọng tâm, giảng viên đóng vai trò là người hướng dẫn,
điều hành.
Cần kết hợp giữa bồi dưỡng công chức ở trong nước và bồi dưỡng công chức
ở nước ngoài. Mời các chuyên gia, nhà quản lý ở những nước có nền hành chính
phát triển trực tiếp giảng dạy cho độingũ công chức. Tổ chức cho công chức đi
nghiên cứu thực tế ở nước ngoài sau khi được học tập các kiến thức ở trong nước,
để họ có thể hình dung đầy đủ hơn về việc vận dụng các kiến thức vào thực tiễn nền
hành chính nhà nước.”
3.2.5. Đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng
“nữa giáo án, tài liệu, dụng cụ,... để phục vụ hoạt động bồi dưỡng. Thay đổi cách học
Trong thời gian tới, Trung tâm chính trị huyện Krông Năng cần đổi mới hơn
chỉ chú trọng vào lý thuyết sang học thêm từ thực tế, thúc đẩy học viên tự học, tự
tìm hiểu rồi thảo luận với giảng viên,... từ đó sẽ khuyến khích học viên phát huy
tính sáng tạo, tự giác trong học tập.
Trung tâm chính trị huyện Krông Năng tiến hành rà soát, lập danh sách các
trang thiết bị, cơ sở vật chất xuống cấp, không còn khả năng phục vụ hoạt động bồi
dưỡng, sau đó lập danh sách, trình UBND huyện để xin kinh phí đầu tư, bổ sung,
thay mới, sửa chữa.
75
Định kỳ hàng năm, Trung tâm chính trị huyện Krông Năng cử cán bộ rà soát,
kiểm tra mức độ hỏng hóc, sử dụng của các trang thiết bị, cơ sở vật chất để có kế
hoạch bổ sung, sửa chữa kịp thời.
Tuyên truyền để giảng viên, học viên có ý thức giữ gìn, sử dụng trang thiết bị
trong quá trình bồi dưỡng hợp lý, tiết kiệm.
Khuyến khích các giảng viên chủ động chuẩn bị trang thiết bị bồi dưỡng cần
thiết trong trường hợp các trang thiết bị của Trung tâm chính trị không thể đáp ứng
để đảm bảo chất lượng và hiệu quả các khóa bồi dưỡng.”
“Đánh giá chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng công chức cần tập trung vào
3.2.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng
đánh giá đầu ra, nhất là kết quả cuối cùng của hoạt động bồi dưỡng. Đánh giá đầu ra
của hoạt động bồi dưỡng là đánh giá học viên ngay sau khi kết thúc khóa học, dựa
trên các chỉ số về năng lực, kiến thức, kỹ năng thực hành. Việc đánh giá này có thể
được thực hiện thông qua các bảng kiểm trước và sau quá trình bồi dưỡng. Bảng
kiểm tra, đánh giá cần được xây dựng, thiết kế thực sự công phu, bao gồm hệ thống
câu hỏi về kiến thức và các bài tập thực hành để đánh giá hiện trạng của công chức
trước và sau khi tham gia khóa học.
Việc đánh giá mức độ sử dụng đầu ra của hoạt động bồi dưỡng công chức
phải chủ yếu dựa trên các chỉ số về kết quả giải quyết công việc, mức độ đáp ứng
yêu cầu công việc của công chức sau khi được bồi dưỡng. Để có căn cứ đánh giá tác
động của bồi dưỡng sau khóa học, cơ quan sử dụng công chức phải có sự hợp tác
với cơ sở bồi dưỡng trong việc xây dựng, theo dõi và hỗ trợ các điều kiện cần thiết
“Công tác đánh giá bồi dưỡng cần được tiến hành một cách toàn diện, bao
để kế hoạch hành động của công chức được thực hiện thành công.”
gồm:
- Đánh giá trước bồi dưỡng: rà soát, đánh giá chất lượng côngchức làm cơ sở
để xây dựng, quy hoạch, kế hoạch đào tạo công chức cho phù hợp.
- Đánh giá trong bồi dưỡng: theo định kỳ hàng tháng, phòng Nội vụ phối hợp
với các cơ sở bồi dưỡng tiến hành kiểm tra chất lượng các lớp học, kiểm tra các
76
khóa học. Cuối khóa học tiến hành đánh giá kết quả bồi dưỡng thông qua việc tổ
chức thi hết môn và toàn khóa cho học viên.
- Đánh giá sau bồi dưỡng: đánh giá chất lượng và hiệu quả làm việc của công
chức đã qua bồi dưỡng để có những phản hồi với cơ quan bồi dưỡng tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục kịp thời để công tác bồi dưỡng công chức đạt hiệu quả
“Trong đánh giá sau bồi dưỡng, có thể áp dụng mô hình đánh giá của Donald
cao hơn.”
Kir Patrick.
Bảng 3.2. Mô hình đánh giá của Donald Kir Patrick
Mức độ Khía cạnh đánh giá Công cụ
Một Phản ứng của người học Bảng câu hỏi đánh giá
Hai Những kiến thức/kỹ năng học được Bài kiểm tra, tình huống giả
Ba Ứng dụng vào công việc Những đo lường về kết quả thực hiện công việc
Bốn Kết quả mà tổ chức đạt được Phân tích chi phí – lợi ích Vấn đề quan tâm thích học Người chương trình học như thế nào? Người học học được những gì? Người học áp dụng những điều đã học vào công việc như thế nào? Tổ chức thu được gì từ việc đầu tư vào bồi dưỡng?
Nguồn: Đào tạo nguồn nhân lực, Business Edge
Trong đó, mức độ 1 được sử dụng trước bồi dưỡng, mức độ 2 sử dụng trong
bồi dưỡng, và mức độ 3 và 4 sử dụng sau bồi dưỡng.”
Một số công cụ đánh giá hiệu quả có thể sử dụng là:
- Bản câu hỏi đánh giá
“trình học. Qua đó, người chịu trách nhiệm tổ chức khoá bồi dưỡng sẽ tìm được
Bản câu hỏi đánh giá yêu cầu người học chấm điểm và cho ý kiến về chương
những điểm cần hoàn thiện của chương trình bồi dưỡng.
- Thảo luận nhóm với người học
Người tổ chức khoá học nên tiến hành thảo luận nhóm với học viên ngay sau
khoá học để trực tiếp nhận được phản hồi của nhiều người cùng một lúc về khoá
77
học. Có thể kết hợp vừa thảo luận, vừa phát bản câu hỏi đánh giá và thu lại khi đã
thảo luận xong.
- Bài kiểm tra cuối khoá
Đây là cách kiểm tra liệu người học có nắm được những kiến thức như mong
muốn không. Bài kiểm tra có thể dưới hình thức trắc nghiệm, bài tập tình huống…
Giáo viên của chương trình sẽ là người kiểm tra và cho ý kiến phản hồi về bài kiểm
“- Lập bảng câu hỏi thu thập ý kiến của người học, của cấp trên trực tiếp và
tra.”
của nhân dân làm việc với công chức
Để tiến hành đánh giá, mỗi cơ quan, đơn vị cần đưa ra những tiêu chí đánh
giá cụ thể, thống nhất cho mỗi công chức được tiến hành đánh giá. Việc đánh giá
phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Riêng với đánh giá hiệu quả, cần lưu ý
độ trễ về thời gian vì việc đánh giá cần có một khoảng thời gian nhất định thực hiện
công việc sau khi bồi dưỡng thì hiệu quả bồi dưỡng mới bộc lộ ra.”
3.3. Đề xuất
3.3.1. Đối với Bộ Nội vụ
Về chương trình, tài liệu học tập, đề nghị các cơ sở đào tạo được giao nhiệm
vụ sớm ban hành chương trình, giáo trình mới. Khi thiết kế chương trình cần đảm
bảo tính liên thông giữa các chương trình học. Nội dung chương trình phải đáp ứng
việc học tập nâng cao trình độ cho công chức trong thời kỳ đổi mới và hội nhập
quốc tế. Đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng các nội dung, chương trình
đặc thù đối với mỗi vùng miền.
Về đội ngũ giảng viên, “các cơ sở đào tạo cần tăng cường nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy và bổ
sung, cập nhật kiến thức mới; tăng cường giảng viên thỉnh giảng đang công tác ở
cấp bộ, ngành trung ương về địa phương để học viên có cơ hội tiếp cận với thông
tin mới và bổ sung kỹ năng tác nghiệp, xử lý tình huống trong quá trình thực thi
công vụ.
78
Tiếp tục hỗ trợ tỉnh về kinh phí, hỗ trợ các khoá bồi dưỡng theo các dự án
của bộ, ngành, của các tổ chức quốc tế.”
“dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Trong đó cần
Bộ Nội vụ cần nghiên cứu tham mưu cho Chính phủ ban hành chính sách bồi
thống nhất, đồng bộ từ mục tiêu, quan điểm, nội dung đến các giải pháp trong bồi
dưỡng. Đồng thời cần nghiên cứu ban hành chương trình bồi dưỡng riêng cho công
chức các cơ quan chuyên môn theo nhu cầu công việc theo từng vị trí công tác để
đảm bảo công chức các CQCM thuộc UBND cấp huyện luôn được trang bị đầy đủ
kiến thức chuyên ngành cũng như trình độ lý luận chính trị và những kỹ năng cần
thiết để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao đáp ứng yêu cầu hội nhập hóa, toàn
cầu hóa góp phần quan trọng cho sự thành công trong sự nghiệp đổi mới của đất
nước.”
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk
UBND tỉnh sớm ban hành và “tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch bồi
dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Cải tiến đồng
bộ nội dung, phương pháp bồi dưỡng. Tăng cường và đổi mới công tác quản lý bồi
dưỡng ở tỉnh. Dành nguồn lực ngân sách nhà nước thỏa đáng cho công tác này,
đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa trong bồi dưỡng công chức các CQCM.
Sau khi có các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ về công tác bồi dưỡng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thì cần sớm ban hành
các văn bản hướng dẫn cụ thể, tổ chức triển khai, quán triệt đểcác huyện, thành phố
thực hiện.
Cần xây dựng chương trình bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh Đắk Lắk trong đó
cần đặc biệt quan tâm ở những huyện vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, điều kiện
kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn. Đồng thời cần hỗ trợ, bổ sung và nghiên cứu
tăng kinh phí bồi dưỡng đối với công chức các cơ quan chuyên môn cho phù hợp
với điều kiện hiện nay.”
79
3.3.3. Với UBND huyện
Cụ thể hóa chủ trương tăng cường bồi dưỡng nhằm nâng cao “chất lượng đội
ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện bằng các giải pháp cụ
thể như tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng, hỗ trợ sinh hoạt phí cho công chức tham gia các khóa bồi dưỡng nhằm động
viên công chức tích cực tham gia và khi đã tham gia thì họ có thể yên tâm theo học,
nâng cao chất lượng tiếp thu kiến thức trong các khóa bồi dưỡng. Chỉ đạo thực hiện
đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức, chú
trọng công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức theo hướng điều tra, khảo sát
xã hội học.
Khuyến khích việc thiết lập và mở rộng đội ngũ giảng viên kiêm chức. Ngoài
việc trả thù lao thỏa đáng, cần có các biện pháp khen thưởng, tôn vinh kịp thời để
họ tích cực tham gia bồi dưỡng.
Chỉ đạo quyết liệt đối với công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng
công chức, đánh giá toàn diện trên các khâu của công tác bồi dưỡng, chú trọng đến
khâu đánh giá chất lượng sau bồi dưỡng để kịp thời có những phản hồi nhằm khắc
phục những tồn tại,” hạn chế trong bồi dưỡng.
80
Tiểu kết chương 3
Chương 3 trên cơ sở định hướng bồi dưỡng “công chức các CQCM thuộc
UBND huyện Krông Năng đó là bồi dưỡng theo vị trí việc làm; bồi dưỡng đáp ứng
nhu cầu hội nhập; bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính và bồi dưỡng đáp
ứng nhu cầu quản trị quốc gia. Các giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công
chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng được đề xuất gồm Hoàn thiện
xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức; Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch,
kế hoạch về bồi dưỡng đối với công chức; Đổi mới nội dung, hình thức, phương
pháp bồi dưỡng; Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; Đầu tư, hoàn thiện cơ sở
vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng; Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác bồi
dưỡng
Chương 3 cũng đề xuất với các Bộ ngành, UBND tỉnh Đắk Lắk và UBND
huyện Krông Năng để góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức các CQCM
thuộc UBND huyện Krông Năng trong thời gian tới.”
81
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế tri thức như hiện nay, đội ngũ công chức có vai trò đặc
“hiệu quả hoạt động của tổ chức cũng như góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển
biệt quan trọng trong việc xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại để nâng cao
kinh tế - xã hội. Đội ngũ công chức nhà nước cần được trang bị những kiến thức, kỹ
năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm xây dựng
đội ngũ công chức nhà nước thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, trung thành với
chế độ xãhội chủ nghĩa, tận tụy với công vụ; có trình độ, quản lý tốt, đáp ứng yêu
cầu của việckiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy Nhà nước; thực hiện
chương trình cảicách một bước nền hành chính nhà nước. Chính vì vậy công tác bồi
dưỡng công chức là một trongnhững nội dung quan trọng mà mỗi quốc gia cần phải
ưu tiên thực hiện.”
“CQCM thuộc UBND huyện nói riêng đã và đang ngày càng khẳng định rõ vai trò
Công tác bồi dưỡng công chức nói chung và bồi dưỡng công chức các
trong việc hình thành nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công việc,
vị trí việc làm của từng công chức trong thực tiễn hiện nay. Giai đoạn 2019-2021,
công tác bồi dưỡng công chức các CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng đã được
quan tâm. Đội ngũ công chức này được tham gia nhiều lớp, khóa bồi dưỡng về trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, các kiến thức quản lý nhà nước, kiến
thức về tin học, ngoại ngữ phù hợp với từng chức vụ, chức danh, vị trí công tác nên
đã góp phần giúp đội ngũ này ngày càng nâng cao hơn về năng lực, kỹ năng xử lý
các công việc trong thực tiễn đặt ra.
Tuy nhiên, so với mục tiêu và các quy định tiêu chuẩn chung đối với từng
đối tượng cụ thể cũng như yêu cầu thực tiễn đặt ra, đội ngũ công chức các CQCM
thuộc UBND huyện vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định về trình độ chuyên môn,
kỹ năng, nghiệp vụ. Nguyên nhân là do các hạn chế trong công tác bồi dưỡng đội
ngũ công chức này trên các khía cạnh như công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng; nội
dung, chương trình, hình thức, phương pháp bồi dưỡng; đội ngũ giảng viên; cơ sở
vật chất; công tác đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng.” Dựa trên các hạn chế và
82
nguyên nhân của các hạn chế, luận văn đề xuất 06 giải pháp đó là Hoàn thiện xác
định nhu cầu bồi dưỡng công chức; Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch về bồi dưỡng đối với công chức; Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp
bồi dưỡng; Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; Đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng; Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác bồi
dưỡng. Nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp này, chất lượng công tác bồi dưỡng các
CQCM thuộc UBND huyện Krông Năng sẽ ngày càng nâng cao, góp phần vào sự
phát triển vững mạnh của địa phương này.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2018), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược
đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, Hà Nội.
2. Ban Tuyên giáo Trung ương (2016), Tài liệu nghiên cứu các văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà
Nội.
3. Bộ Nội Vụ (2018), Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên Ban hành kèm theo
Quyết định số 2721/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Hà Nội.
4. Bộ Nội vụ (2021), Thông tư số 2/2021/TT-BNV Quy định mã số, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành
hành chính và công chức chuyên ngành văn thư ngày 11 tháng 6 năm 2021, Hà Nội.
5. Bộ Nội vụ - Viện Nghiên cứu và phát triển tổ chức (2017), Hội thảo khoa
học về thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong điều kiện hội nhập
quốc tế, Đà Nẵng.
6. Bộ trưởng Bộ Nội vụ (2016), Văn bản hợp nhất số 06 Về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức ngày 16/8/2022, Hà Nội.
7. Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực khu
vực công, Nxb Lao động, Hà Nội.
8. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010
quy định những người là công chức, Hà Nội.
9. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 ngày 3 tháng 2010
về Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Hà Nội.
10. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014 được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội.
84
11. Chính phủ (2017), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.
12. Chính phủ (2020), Nghị định số 108/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ Quy định tổ
chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành ngày 14/9/2020, Hà Nội.
13. Chính phủ (2021), Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức, Hà Nội.
14. Chính phủ (2021), Nghị quyết số 76/NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, Hà Nội.
15. Đông Thị Doan (2019), Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia.
16. Trần Nguyễn Thùy Dương (2021), Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia.
17. Lê Minh Hiếu (2017), Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc
gia.
18. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003),
Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
19. Nguyễn Ngọc Hùng (2012), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính
quyền huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công –
Học viện Hành chính Quốc gia.
20. Bùi Đức Kháng (2010), Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập, Đề
tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh.
85
21. Trần Ngọc Lâm (2017), Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
22. Nguyễn Thị Ngọc (2017), Đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, Luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
23. Đỗ Thị Ngọc Oanh (2012), Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính cho cán
bộ chính quyền cấp xã trong bối cảnh hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục,
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
24. Hoàng Phê (2010) (chủ biên), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Từ điển bách khoa,
Hà Nội.
25. Quốc hội (2015), Luật số 77/2015/QH13, Luật tổ chức chính quyền địa
phương, Hà Nội.
26. Quốc hội (2019), Luật số 52/2019/QH14 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức, Hà Nội.
27. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia.
29. Hoàng Thanh Tuyền (2018), Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tỉnh Lào Cai theo nhu cầu công việc, Luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
30. Lê Thị Xinh (2020), Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
31. Nguyễn Như Ý (1999) (chủ biên), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hoá -
Thông tin, Hà Nội.
86
32. Lại Đức Vượng (2009), Quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức
hành chính trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện hành chính Quốc
gia.
87
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
Về thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk hiện nay
__________
Nhằm đánh giá đúng về thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, đề tài nghiên cứu khảo sát ý
kiến của anh/chị về các nội dung liên quan đến bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Năng.
Để hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, mong anh/chị trả lời bảng hỏi sau bằng
cách đánh dấu X vào các ô thích hợp.
Xin trân trọng cảm ơn anh/chị!
I. Phần thông tin cá nhân
Giới tính: 1 □ Nam 2 □ Nữ
Độ tuổi: 1 □ Dưới 40 tuổi 2 □ Trên 40 tuổi
Trình độ học vấn: 1□ PTTH 2 □ Trung cấp, Cao đẳng
3□ Đại học 4 □ Trên Đại học
Thâm niên công tác: 1 □ Dưới 1 năm 2 □ Từ 1 đến 3 năm
3 □ Trên 3 năm
Thành phần dân tộc: 1 □ Kinh 2 □ Dân tộc thiểu số
Trình độ lý luận chính trị:1 □ Sơ cấp 2 □ Trung cấp 3 □ Cao cấp
Trình độ ngoại ngữ: 1 □ A2 2 □ B1 3 □ C2
4 □ Khác: ghi rõ ……………………………….
Trình độ tiếng dân tộc: 1 □ Thành thạo 2 □ Nghe hiểu biết cơ bản
3 □ Không biết
II. Phần khảo sát thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Krông Năng
(Anh/chị khoanh tròn vào phương án phù hợp)
88
Câu 1. Trong năm 5 năm qua anh/chị đã được tham gia các khóa bồi
dưỡng nào?
1. Lý luận chính trị
2. Kiến thức quốc phòng và an ninh
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức
4. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý
5. Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm
6. Các khóa bồi dưỡng khác (nếu có) có ghi rõ………………….
Câu 2. Trong 5 năm vừa qua, các khóa bồi dưỡng mà anh/chị tham gia
theo hình thức nào?
1. Bồi dưỡng tập trung
2. Bồi dưỡng bán tập trung
3. Bồi dưỡng trực tiếp
4. Bồi dưỡng trực tuyến
Câu 3. Anh/chị được cơ quan cử đi tham gia bồi dưỡng hay anh/chị tự
đăng ký tham gia bồi dưỡng?
1. Được cơ quan cử tham gia
2. Tự đăng ký tham gia
3. Tự đăng lý và được cơ quan cử tham gia
Câu 4. Theo anh/chị, mục tiêu bồi dưỡng có rõ ràng không?
1. Không rõ ràng
2. Hơi rõ ràng
3. Bình thường
4. Rõ ràng
5. Rất rõ ràng
Câu 5. Theo anh/chị, mục tiêu bồi dưỡng có phù hợp với mục tiêu học
tập và năng lực của mình không?
1. Không phù hợp
2. Hơi phù hợp
89
3. Bình thường
4. Phù hợp
5. Rất phù hợp
Câu 6. Anh/chị có đồng ý rằng, đối tượng bồi dưỡng được lựa chọn công
khai và phù hợp với chương trình bồi dưỡng không?
1. Không đồng ý
2. Hơi đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Câu 7. Anh/chị có đồng ý rằng, đối tượng bồi dưỡng có chủ động, ham
học hỏi trong quá trình học tập, nghiên cứu không?
1. Không đồng ý
2. Hơi đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Câu 8. Anh/chị có đồng ý rằng, đối tượng bồi dưỡng có tham gia đầy đủ
các khóa học tập, nghiêm túc thực hiện theo đúng các quy định của cơ sở bồi
dưỡng không?
1. Không đồng ý
2. Hơi đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Câu 9. Theo anh/chị, chương trình bồi dưỡng có phù hợp với mục tiêu,
đối tượng bồi dưỡng không?
1. Không phù hợp
2. Hơi phù hợp
90
3. Bình thường
4. Phù hợp
5. Rất phù hợp
Câu 10. Theo anh/chị, thời gian thực hiện chương trình bồi dưỡng có
phù hợp không?
1. Không phù hợp
2. Hơi phù hợp
3. Bình thường
4. Phù hợp
5. Rất phù hợp
Câu 11. Anh/chị có đồng ý rằng, nội dung chương trình bồi dưỡng có
khoa học, cập nhật không?
1. Không đồng ý
2. Hơi đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Câu 12. Theo anh/chị, chương trình có đáp ứng với nhu cầu của học viên
không?
1. Không đáp ứng
2. Hơi đáp ứng
3. Bình thường
4. Đáp ứng
5. Rất đáp ứng
Câu 13. Theo anh/chị, nội dung bồi dưỡng có cập nhật không?
1. Không cập nhật
2. Hơi cập nhật
3. Bình thường
4. Cập nhật
91
5. Rất cập nhật
Câu 14. Theo anh/chị, nội dung bồi dưỡng có phù hợp với thời gian bồi
dưỡng không?
1. Không phù hợp
2. Hơi phù hợp
3. Bình thường
4. Phù hợp
5. Rất phù hợp
Câu 15. Theo anh/chị, kiến thức chuyên môn của giảng viên có tốt
không?
1. Không tốt
2. Hơi tốt
3. Bình thường
4. Tốt
5. Rất tốt
Câu 16. Theo anh/chị, kinh nghiệm thực tiễn quản lý của giảng viên có
tốt không?
1. Không tốt
2. Hơi tốt
3. Bình thường
4. Tốt
5. Rất tốt
Câu 17. Theo anh/chị, giảng viên có tư vấn, hỗ trợ hoạt động học tập cho
học viên nhiệt tình không?
1. Không nhiệt tình
2. Hơi nhiệt tình
3. Bình thường
4. Nhiệt tình
5. Rất nhiệt tình
92
Câu 18. Theo anh/chị, kế hoạch tổ chức khóa bồi dưỡng được xây dựng
rõ ràng, đầy đủ không?
1. Không rõ ràng, đầy đủ
2. Hơi rõ ràng, đầy đủ
3. Bình thường
4. Rõ ràng, đầy đủ
5. Rất rõ ràng, đầy đủ
Câu 19. Theo anh/chị, số lượng và chất lượng giảng viên tham gia khóa
bồi dưỡng có đầy đủ không?
1. Không đầy đủ
2. Hơi đầy đủ
3. Bình thường
4. Đầy đủ
5. Rất đầy đủ
Câu 20. Theo anh/chị, thời gian bồi dưỡng được lựa chọn có phù hợp
không?
1. Không phù hợp
2. Hơi phù hợp
3. Bình thường
4. Phù hợp
5. Rất phù hợp
Câu 21. Theo anh/chị, việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng có đầy đủ
không?
1. Không đầy đủ
2. Hơi đầy đủ
3. Bình thường
4. Đầy đủ
5. Rất đầy đủ
93
Câu 22. Theo anh/chị, công tác phục vụ hậu cần tổ chức lớp bồi dưỡng
có được thực hiện tốt không?
1. Không tốt
2. Hơi tốt
3. Bình thường
4. Tốt
5. Rất tốt
Câu 23. Theo anh/chị, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
có phù hợp không?
1. Không phù hợp
2. Hơi phù hợp
3. Bình thường
4. Phù hợp
5. Rất phù hợp
Câu 24. Theo anh/chị, kết quả kiểm tra, đánh giá cho người học có được
phản hồi kịp thời không?
1. Không kịp thời
2. Hơi kịp thời
3. Bình thường
4. Kịp thời
5. Rất kịp thời
Câu 25. Theo anh/chị, hoạt động kết quả kiểm tra, đánh giá có khách
quan, chính xác, kịp thời không?
1. Không khách quan, chính xác, kịp thời
2. Hơi khách quan, chính xác, kịp thời
3. Bình thường
4. Khách quan, chính xác, kịp thời
5. Rất khách quan, chính xác, kịp thời
94
Câu 26. Anh/chị hãy lựa chọn mức độ ảnh hưởng của từng nội dung
dưới đây tới việc bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Krông Năng?
(Đánh dấu X vào ô phù hợp cho từng dòng nội dung)
Các yếu tố Bình thường Ảnh hưởng ST T Hoàn toàn không ảnh hưởng Không ảnh hưởng Hoàn toàn ảnh hưởng
[] 1 [] 2 [] 3 [] 4 [] 5 1
[] 1 [] 2 [] 3 [] 4 [] 5 2
[] 2 [] 3 [] 4 [] 5 [] 1 3
[] 2 [] 3 [] 4 [] 5 [] 1 4
[] 2 [] 3 [] 4 [] 5 [] 1 5
Đơn vị/cá nhân triển khai công tác bồi dưỡng Nhận thức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cơ sở vật chất, trang thiết bị Yếu tố liên quan đến bản thân công chức Sự quan tâm của cơ quan nhà nước cấp trên đối với công tác bồi dưỡng
5 Yếu tố pháp luật [] 2 [] 3 [] 4 [] 5 [] 1
[] 2 [] 3 [] 4 [] 5 [] 1 6 Năng lực giảng dạy của giảng viên
7 Nguồn lực tài chính 8 Yếu tố công nghệ [] 2 [] 2 [] 3 [] 3 [] 4 [] 4 [] 5 [] 5 [] 1 [] 1
[] 2 [] 3 [] 4 [] 5 [] 1 9 Yêu cầu đổi mới kinh tế và hội nhập
10 Chương trình bồi dưỡng [] 1 [] 3 [] 2 [] 4
11
[] 5 Các ý kiến khác: ............................................................................................. ....................................................................................................................... .......................................................................................................................
Cảm ơn sự phối hợp của anh/chị!
95
PHỤ LỤC 2: Kết quả khảo sát
TT Tiêu chí Phương án SL %
Giới tính Nam 49 62,03
Nữ 30 37,97
Độ tuổi Dưới 40 tuổi 32 40,51
Trên 40 tuổi 47 59,49
Trình độ học vấn PTTH 2 2,53
Trung cấp, Cao đẳng 9 11,39
Đại học 51 64,56
Trên Đại học 17 21,52
Trình độ lý luận Sơ cấp 18 22,78
chính trị Trung cấp 30 37,97
Cao cấp 31 39,24
Trình độ ngoại ngữ A2 31 39,24
B1 31 39,24
C2 15 18,99
Khác 2 2,53
Trình độ tiếng dân Thành thạo 13 16,46
tộc Nghe hiểu biết cơ bản 50 63,29
Không biết 16 20,25
1 Khóa bồi dưỡng Lý luận chính trị 54 68,35
37 46,84 Kiến thức quốc phòng và an ninh
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch 31 39,24 công chức
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, 37 46,84 chức danh lãnh đạo, quản lý
Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc 27 34,18 làm
96
TT Tiêu chí Phương án SL %
Các khóa bồi dưỡng khác 0 0,00
2 Hình thức bồi Bồi dưỡng tập trung 73 92,41
dưỡng Bồi dưỡng bán tập trung 10 12,66
Bồi dưỡng trực tiếp 26 32,91
Bồi dưỡng trực tuyến 30 37,97
3 Cử đi bồi dưỡng Được cơ quan cử tham gia 57 72,15
Tự đăng ký tham gia 6 7,59
Tự đăng ký và được cơ quan cử 16 20,25 tham gia
4 Mục tiêu bồi dưỡng Không rõ ràng 3 3,80
có rõ ràng Hơi rõ ràng 4 5,06
Bình thường 20 25,32
Rõ ràng 40 50,63
Rất rõ ràng 12 15,19
5 Mục tiêu bồi dưỡng Không phù hợp 3 3,80
có phù hợp với mục Hơi phù hợp 4 5,06
tiêu học tập và năng Bình thường 17 21,52
lực Phù hợp 41 51,90
Rất phù hợp 14 17,72
6 Đối tượng bồi Không đồng ý 2 2,53
dưỡng được lựa Hơi đồng ý 3 3,80
chọn công khai và Bình thường 16 20,25
phù hợp với Đồng ý 46 58,23
chương trình bồi Rất đồng ý 12 15,19 dưỡng không
7 Đối tượng bồi Không đồng ý 6 7,59
dưỡng có chủ động, Hơi đồng ý 7 8,86
97
TT Tiêu chí Phương án SL %
ham học hỏi trong Bình thường 11 13,92
quá trình học tập, Đồng ý 42 53,16
nghiên cứu Rất đồng ý 13 16,46
8 Đối tượng bồi Không đồng ý 10 12,66
dưỡng có tham gia Hơi đồng ý 7 8,86
đầy đủ các khóa Bình thường 11 13,92
học tập, nghiêm túc Đồng ý 39 49,37
thực hiện theo đúng Rất đồng ý
các quy định của cơ 12 15,19
sở bồi dưỡng
9 Chương trình bồi Không phù hợp 2 2,53
dưỡng có phù hợp Hơi phù hợp 7 8,86
với mục tiêu, đối Bình thường 16 20,25
tượng bồi dưỡng Phù hợp 41 51,90
Rất phù hợp 13 16,46
10 Thời gian thực hiện Không phù hợp 1 1,27
chương trình bồi Hơi phù hợp 2 2,53
dưỡng có phù hợp Bình thường 24 30,38
Phù hợp 40 50,63
Rất phù hợp 12 15,19
11 Nội dung chương Không khoa học 1 1,27
trình bồi dưỡng có Hơi khoa học 4 5,06
khoa học Bình thường 30 37,97
Khoa học 34 43,04
Rất khoa học 10 12,66
12 Chương trình có Không đáp ứng 3 3,80
đáp ứng với nhu Hơi đáp ứng 4 5,06
98
TT Tiêu chí Phương án SL %
cầu của học viên Bình thường 18 22,78
Đáp ứng 42 53,16
Rất đáp ứng 12 15,19
13 Nội dung bồi Không cập nhật 2 2,53
dưỡng có cập nhật Hơi cập nhật 2 2,53
Bình thường 14 17,72
Cập nhật 51 64,56
Rất cập nhật 10 12,66
14 Nội dung bồi Không hợp lý 1 1,27
dưỡng có phù hợp Hơi hợp lý 2 2,53
với thời gian bồi Bình thường 20 25,32
dưỡng Hợp lý 41 51,90
Rất hợp lý 15 18,99
15 Kiến thức chuyên Không tốt 0 0,00
môn của giảng viên Hơi tốt 5 6,33
có tốt Bình thường 15 18,99
Tốt 42 53,16
Rất tốt 17 21,52
16 Kinh nghiệm thực Không tốt 3 3,80
tiễn quản lý của Hơi tốt 5 6,33
giảng viên có tốt Bình thường 11 13,92
Tốt 43 54,43
Rất tốt 17 21,52
17 Giảng viên có tư Không nhiệt tình 0 0,00
vấn, hỗ trợ hoạt Hơi nhiệt tình 3 3,80
động học tập cho Bình thường 10 12,66
học viên nhiệt tình Nhiệt tình 36 45,57
99
TT Tiêu chí Phương án SL %
Rất nhiệt tình 30 37,97
18 Kế hoạch tổ chức Không rõ ràng, đầy đủ 0 0,00
khóa bồi dưỡng Hơi rõ ràng, đầy đủ 1 1,27
được xây dựng rõ Bình thường 22 27,85
ràng, đầy đủ Rõ ràng, đầy đủ 44 55,70
Rất rõ ràng, đầy đủ 12 15,19
19 Số lượng và chất Không đầy đủ 2 2,53
lượng giảng viên Hơi đầy đủ 1 1,27
tham gia khóa bồi Bình thường 16 20,25
dưỡng có đầy đủ Đầy đủ 46 58,23
Rất đầy đủ 14 17,72
20 Thời gian bồi Không phù hợp 0 0,00
dưỡng được lựa Hơi phù hợp 3 3,80
chọn có phù hợp Bình thường 18 22,78
Phù hợp 45 56,96
Rất phù hợp 13 16,46
21 Việc đánh giá chất Không đầy đủ 2 2,53
lượng bồi dưỡng có Hơi đầy đủ 0 0,00
đầy đủ Bình thường 20 25,32
Đầy đủ 46 58,23
Rất đầy đủ 11 13,92
22 Công tác phục vụ Không tốt 4 5,06
hậu cần tổ chức lớp Hơi tốt 4 5,06
bồi dưỡng có được Bình thường 14 17,72
thực hiện tốt Tốt 43 54,43
Rất tốt 14 17,72
23 Phương pháp kiểm Không phù hợp 1 1,27
100
TT Tiêu chí Phương án SL %
tra, đánh giá kết Hơi phù hợp 2 2,53
quả học tập có phù Bình thường 21 26,58
hợp Phù hợp 43 54,43
Rất phù hợp 12 15,19
24 Kết quả kiểm tra, Không kịp thời 0 0,00
đánh giá cho người Hơi kịp thời 2 2,53
học có được phản Bình thường 27 34,18
hồi kịp thời Kịp thời 39 49,37
Rất kịp thời 11 13,92
25 Hoạt động kết quả Không khách quan, chính xác, kịp 0 0,00 kiểm tra, đánh giá thời
có khách quan, Hơi khách quan, chính xác, kịp thời 4 5,06
chính xác, kịp thời Bình thường 31 39,24
Khách quan, chính xác, kịp thời 34 43,04
Rất khách quan, chính xác, kịp thời 10 12,66
26 Đơn vị/cá nhân Hoàn toàn không ảnh hưởng 18 22,78
triển khai công tác Không ảnh hưởng 12 15,19
bồi dưỡng Bình thường 22 27,85
Ảnh hưởng 19 24,05
Hoàn toàn ảnh hưởng 8 10,13
Nhận thức của các Hoàn toàn không ảnh hưởng 19 24,05
cơ quan chuyên Không ảnh hưởng 13 16,46
môn thuộc UBND Bình thường 19 24,05
huyện Ảnh hưởng 21 26,58
Hoàn toàn ảnh hưởng 7 8,86
Cơ sở vật chất, Hoàn toàn không ảnh hưởng 13 16,46
trang thiết bị Không ảnh hưởng 17 21,52
101
TT Tiêu chí Phương án SL %
Bình thường 23 29,11
Ảnh hưởng 19 24,05
Hoàn toàn ảnh hưởng 7 8,86
Yếu tố liên quan Hoàn toàn không ảnh hưởng 6 7,59
đến bản thân công Không ảnh hưởng 21 26,58
chức Bình thường 17 21,52
Ảnh hưởng 21 26,58
Hoàn toàn ảnh hưởng 14 17,72
Sự quan tâm của cơ Hoàn toàn không ảnh hưởng 12 15,19
quan nhà nước cấp Không ảnh hưởng 3 3,80
trên đối với công Bình thường 14 17,72
tác bồi dưỡng Ảnh hưởng 44 55,70
Hoàn toàn ảnh hưởng 6 7,59
Yếu tố pháp luật Hoàn toàn không ảnh hưởng 13 16,46
Không ảnh hưởng 2 2,53
Bình thường 18 22,78
Ảnh hưởng 40 50,63
Hoàn toàn ảnh hưởng 6 7,59
Năng lực giảng dạy Hoàn toàn không ảnh hưởng 7 8,86
của giảng viên Không ảnh hưởng 6 7,59
Bình thường 8 10,13
Ảnh hưởng 47 59,49
Hoàn toàn ảnh hưởng 11 13,92
Nguồn lực tài chính Hoàn toàn không ảnh hưởng 4 5,06
Không ảnh hưởng 8 10,13
Bình thường 14 17,72
Ảnh hưởng 43 54,43
102
TT Tiêu chí Phương án SL %
Hoàn toàn ảnh hưởng 10 12,66
Yếu tố công nghệ Hoàn toàn không ảnh hưởng 7 8,86
Không ảnh hưởng 13 16,46
Bình thường 34 43,04
Ảnh hưởng 19 24,05
Hoàn toàn ảnh hưởng 6 7,59
Yêu cầu đổi mới Hoàn toàn không ảnh hưởng 6 7,59
kinh tế và hội nhập Không ảnh hưởng 15 18,99
Bình thường 31 39,24
Ảnh hưởng 22 27,85
Hoàn toàn ảnh hưởng 5 6,33
Chương trình bồi Hoàn toàn không ảnh hưởng 7 8,86
dưỡng Không ảnh hưởng 14 17,72
Bình thường 31 39,24
Ảnh hưởng 16 20,25
Hoàn toàn ảnh hưởng 11 13,92
Giải pháp Cần xác định đúng nhu cầu bồi 49 62,03 dưỡng
Quan tâm xây dựng quy hoạch, kế
hoạch về bồi dưỡng đối với công 53 67,09
chức cấp huyện
Phát triển các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ 42 53,16
giảng viên
Đổi mới nội dung, hình thức, 39 49,37 phương pháp bồi dưỡng
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá 42 53,16
103
TT Tiêu chí Phương án SL %
công tác bồi dưỡng
Có chính sách khuyến khích đối với
công tác bồi dưỡng công chức cấp 60 75,95
huyện
Các giải pháp khác 0 0,00
104
Sơ đồ hành chính huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
105