BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
SOULISA CHANTHAPANYA
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN PHOUKOUT, TỈNH XIÊNG KHOẢNG,
NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Hà Nội - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
SOULISA CHANTHAPANYA
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN PHOUKOUT, TỈNH XIÊNG KHOẢNG,
NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Võ Kim Sơn
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, tỉnh
Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” là luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của tôi tại trƣờng Học viện Hành chính
Quốc gia.
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các công trình
nghiên cứu khác.
Tác giả
SOULISA CHANTHAPANYA
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô hiện đang làm
việc tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong
thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Võ Kim Sơn đã quan tâm, giúp
đỡ tận tình, hƣớng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin đƣợc cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ, công chức hiện đang làm việc
tại chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN .............................. 10 1.1. Chính quyền địa phƣơng ..................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 10 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phƣơng ............................. 13 1.2. Chính quyền cấp huyện trong hệ thống chính quyền địa phƣơng ......... 16 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 16 1.2.2. Vị trí và vai trò của chính quyền cấp huyện ........................................ 18 1.3. Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện ở Lào hiện nay ........ 19 1.3.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện ............ 19 1.3.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện .............................. 20 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện ........................................................................................................... 28 1.4.1. Yếu tố con ngƣời ................................................................................ 29 1.4.2. Yếu tố môi trƣờng .............................................................................. 29 1.4.3. Yếu tố điều kiện làm việc, phƣơng tiện làm việc ................................ 31 1.5. Kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện của một số nƣớc trên thế giới ........................................................................... 32 1.5.1. Việt Nam ............................................................................................ 32 1.5.2. Hàn Quốc ........................................................................................... 33 1.5.3. Trung Quốc ........................................................................................ 34 1.5.4. Bài học kinh nghiệm về tổ chức hoạt động của chính quyền cấp huyện của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ............................................................ 36 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 38 Chƣơng 2:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN PHOUKOUT, TỈNH XIÊNG KHOẢNG .................... 39 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng ........................................................................................................ 39 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 39 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 39 2.2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng ................................................................... 40 2.2.1. Thực trạng tổ chức của chính quyền huyện Phoukout ......................... 40 2.2.2. Thực trạng hoạt động của chính quyền huyện Phoukout ..................... 45
2.3. Đánh giá tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout ..... 58 2.3.1. Ƣu điểm ............................................................................................. 58 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 60 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ....................................................... 63 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 65 Chƣơng 3:QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN PHOUKOUT, TỈNH XIÊNG KHOẢNG...................................................................................... 66 3.1. Quan điểm đổi mới mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng ........................................................ 66 3.1.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng; gắn với xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa do dân, của dân, vì dân ............................................ 66 3.1.2. Phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và đặc thù của địa phƣơng ......................................................................................................... 67 3.1.3. Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền huyện đồng thời đảm bảo pháp chế ......................................................................................... 68 3.1.4. Đảm bảo phát huy dân chủ, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của chính quyền huyện Phoukout ....................................................................... 69 3.1.5. Phải đảm bảo tính thực quyền của Hội đồng nhân dân, đề cao vai trò quyết định và giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện ............................ 70 3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng ................................................................... 71 3.2.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................ 71 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ........................................................................ 74 3.3. Một số kiến nghị ................................................................................. 84 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 85 KẾT LUẬN ................................................................................................. 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
NDCM : Nhân dân cách mạng
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức huyện Phoukout ................. 43
Biểu đồ 2.2: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức huyện Phoukout . 44
Biểu đồ 2.3: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức huyện Phoukout
..................................................................................................................... 44
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức chính quyền huyện của CHDCND Lào theo Luật
hành chính địa phƣơng 2003 và 2015 ........................................................... 21
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức chính quyền thị xã của CHDCND Lào theo Luật
hành chính địa phƣơng 2003 và 2015 ........................................................... 22
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của chính quyền huyện Phoukout .......................... 42
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
(XHCN) của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân tại nƣớc Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào (CHDCND), việc xây dựng một hệ thống chính quyền địa
phƣơng vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả là một trong những
yêu cầu tất yếu. Chính quyền địa phƣơng đóng vai trò quan trọng trong việc
tổ chức thực hiện các đƣờng lối chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc
và pháp luật vào đời sống. Nói cách khác, hệ thống chính quyền địa phƣơng
bảo đảm cho các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đƣợc thực hiện trên
thực tế.
Để phát huy tinh thần nêu trên; tại Đại hội IX của Đảng nhân dân cách
mạng (NDCM) Lào đã nhấn mạnh: “Tiếp tục cải cách bộ máy hành chính nhà
nƣớc trung ƣơng và địa phƣơng theo hƣớng gọn nhẹ, phù hợp và hiệu quả,
vận dụng khoa học công nghệ và phƣơng thức quản lý hiện đại vào trong quá
trình quản lý nhà nƣớc” [2]. Nhƣ vậy, việc đổi mới, cải cách bộ máy nhà nƣớc
không chỉ thực hiện ở các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng, mà còn phải đổi
mới đồng bộ đối với chính quyền địa phƣơng các cấp, bảo đảm tính thống
nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả.
Tuy nhiên việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà
nƣớc hiện nay mới chỉ tập trung vào các cơ quan lập pháp và tƣ pháp, mà chƣa
có sự quan tâm tƣơng xứng tới các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Hoạt động của hệ thống các cơ quan chính quyền địa phƣơng, đặc biệt là hoạt
động của chính quyền cấp huyện luôn gắn liền với các quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân lại chậm đổi mới. Tình trạng đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, kéo dài,
phức tạp; nhiều bất cập trong QLNN về đất đai, xây dựng, chính sách xã hội,
thủ tục hành chính... chƣa đƣợc giải quyết kịp thời và phù hợp. Ngoài ra, do sự
1
quản lý của các cấp lãnh đạo còn lỏng lẻo, thiếu sâu sát, kém kiên quyết nên ở
không ít nơi, một bộ phận không nhỏ cán bộ cấp huyện đã thoái hóa biến chất,
trở thành tầng lớp đặc quyền đặc lợi, quan liêu tham nhũng.
Vì vậy, Đảng NDCM Lào đã chỉ rõ: “Nếu không quyết tâm cải cách kịp
thời và không tập trung lực lƣợng vào việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao đội ngũ cán bộ và hoàn thiên lề lối làm việc tốt hơn thì chắc chắn
rằng chúng ta không chỉ sẽ không hoàn thành nhiệm vụ chính trị thôi, mà còn
sẽ làm cho tình hình phức tạp thêm và làm cho sự tin cậy của quần chúng đối
với chế độ mới có thể bị xói mòn” [2]
Bên cạnh đó, Luật hành chính địa phƣơng 2015 của Lào đã đƣợc ban
hành và có nhiều sửa đổi liên quan đến việc tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phƣơng nói chung và chính quyền cấp huyện nói riêng. Tuy nhiên,
đó mới chỉ là khung pháp lý, trên thực tế hiện nay, các huyện của Lào đều
mới đang ở giai đoạn bƣớc đầu triển khai.
Từ thực trạng và yêu cầu nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Tổ chức
và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào" là nội dung nghiên cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện luôn nhận
đƣợc sự quan tâm của các nhà khoa học ở Lào nói riêng và nhiều quốc gia nói
chung, vì vậy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu đƣợc công bố.
Khăm Môn Vi Vông Xay (2005) đề tài khoa học: “Cải cách chính
quyền địa phương để phát triển kinh tế xã hội”. Đề tài nghiên cứu của tác giả
đã làm rõ tính cấp thiết trong cải cách chính quyền địa phƣơng; đƣa ra mục
tiêu và phƣơng hƣớng cải cách hành chính trong những năm tới; đã quy định
các nội dung cụ thể trong việc tiến hành cải cách hành chính, tập trung vào 3
nội dụng: cải cải thể chế, cải cách bộ máy hành chính và cải cách nhân sự
trong cơ quan hành chính. Là công trình nghiên cứu có đề cập về chính quyền
địa phƣơng nhƣng chỉ tập trung ở 2 cấp chính quyền địa phƣơng: cấp tỉnh, cấp
2
huyện. Cấp bản không nói tới trong khi cơ quan này đang hoạt động có hiệu
quả; và cũng chƣa xác định rõ cụm bản này nằm ở đâu trong các cấp chính
quyền địa phƣơng. Còn cơ cấu bộ máy hành chính cấp bản vẫn chƣa đƣa ra
đƣợc giải pháp hoàn thiện [9].
The World Bank (2005): “Phân cấp ở Đông Á để chính quyền địa
phương phát huy tác dụng”. Cuốn sách đã tập hợp các báo cáo của các tác giả
và điểm lại về cải cách giữa các chính phủ trong khu vực, chắt lọc ra những
nội dung chính, nêu bật những kinh nghiệm bổ ích. Cuốn sách tập trung
nghiên cứu 6 nƣớc Đông Á, nơi mà hoạt động phân quyền đã trở thành một
vấn đề quan trọng đó là Campuchia, Trung Quốc, Indonesia, Philippin, Thái
Lan và Việt Nam. Cuốn sách đã tổng kết những kết quả đạt đƣợc trong quá
trình phi tập trung hóa ở Đông Á và về cuộc cải cách tiêu biểu đang đƣợc tiến
hành. Việc nghiên cứu về phân cấp trong quản lý hành chính nhà nƣớc là nội
dụng tất yếu trong quá trình cải cách bộ máy hành chính nhà nƣớc. Một hệ
thống phân cấp đƣợc thiết kế tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích và đẩy mạnh việc
tăng trƣởng và ổn định kinh tế. Nếu phân cấp đƣợc thiết kế không tốt, hoặc
đƣợc thực hiện giám sát không hợp lý, thì nó có thể làm cho sự kiểm soát
lỏng lẻo đối với hoạt động của chính quyền địa phƣơng, ảnh hƣởng đến tăng
trƣởng kinh tế, QLNN và cung cấp dịch vụ công. Cho nên trong cải cách bộ
máy hành chính, phân cấp là vấn đề cần thiết. Tuy nhiên, công trình cải cách
bộ máy hành chính nhà nƣớc của World Bank cũng có đề cập tới việc phân
cấp trong bộ máy hành chính địa phƣơng ở Đông Á, trong đó tập trung vào 6
nƣớc nhƣng chƣa nói đến việc phân cấp ở cấp chính quyền địa phƣơng tại
CHDCND Lào [31].
Pa Tha Na Souk Aloun (2012), luận án Tiến sĩ: “Đổi mới tổ chức, hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước của Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào”. Tác giả đã tập trung phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
công tác đổi mới, cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nƣớc Lào, nhất là cải cách bộ máy tổ chức của chính phủ và cơ quan hành
3
chính ở địa phƣơng. Luận án có nội dung đề cập đến các vấn đề: hành chính,
bộ máy hành chính nhà nƣớc Lào, về vai trò, đặc thù, nguyên tắc tổ chức và
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nƣớc Lào. Tác
giả làm rõ về thực trạng, quá trình phát triển đổi mới tổ chức và hoạt động,
mô tả cơ cấu và hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà nƣớc Lào; phân
tích đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó nêu lên
những vấn đề cấp bách phải giải quyết và đề xuất những phƣơng hƣớng chủ
yếu, cụ thể nhằm giải quyết những tồn tại [13].
Phô Xay Say Nha Sone (2011), luận án tiến sĩ: “Cải cách bộ máy hành
chính nhà nước cấp huyện ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện
nay”. Tác giả chủ yếu nghiên cứu sâu cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách
bộ máy hành chính nhà nƣớc Lào ở địa phƣơng nói chung và cải cách bộ máy
hành chính cấp huyện nói riêng; làm rõ những vấn đề cơ bản về tổ chức và
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc Lào ở địa phƣơng, ở cấp huyện.
Luận án đã góp phần triển khai chủ trƣơng của Đảng và chính sách của nhà
nƣớc, bổ sung, phát triển về mặt lý luận, thực tiễn từng bƣớc một và tƣơng đối
có hệ thống những luận cứ khoa học, tăng cƣờng nghiên cứu và thực hiện
công tác và kiện toàn bộ máy cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu mới [15].
Hang Phon Xa Van ChanThaLa (2017), luận văn thạc sĩ: “Tổ chức bộ
máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào”. Tác giả đã xuất phát từ nhận định sự thiếu hụt cơ sở lý luận
về tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở CHDCND
Lào, đã nghiên cứu một hệ thống lý luận tƣơng đối đầy đủ về lĩnh vực này.
Hệ thống kiến thức này sẽ là một trong những yếu tố nền tảng cho những
nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tổ chức bộ máy chính quyền đô thị của
CHDCND Lào sau này. Ngoài yếu tố lý luận, đề tài còn mang lại ý nghĩa thực
tiễn. Các giải pháp đƣa ra mang tính khả thi để các cơ quan có thẩm quyền có
thể vận dụng trong việc đổi mới, tổ chức hợp lý chính quyền đô thị thành phố
trực thuộc tỉnh ở nƣớc CHDCND Lào hiện nay. Đề tài mang tính ứng dụng
4
cao, bởi ngoài hệ thống cơ sở lý thuyết tƣơng đối toàn diện, nghiên cứu này
còn hƣớng đến thực trạng với những con số cụ thể, xác thực, điều tra nghiên
cứu một cách toàn diện để từ đó đề xuất mô hình chính quyền đô thị thành
phố trực thuộc tỉnh mang tính khả thi và hiệu quả ở nƣớc CHDCND Lào [6].
Tại Việt Nam, cũng có khá nhiều sách tham khảo, luận án, luận văn
nghiên cứu về chính quyền địa phƣơng, chính quyền cấp huyện. Cụ thể nhƣ:
Sách chuyên khảo (2013): “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính
quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay” do PGS.TS Lê Minh Thông và
PGS.TS Nguyễn Nhƣ Phát đồng chủ biên. Công trình này đã thể hiện những
nội dung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phƣơng ở Việt
Nam; kinh nghiệm lịch sử trong xây dựng và phát triển chính quyền địa
phƣơng ở Việt Nam hiện nay; kinh nghiệm lịch sử trong xây dựng và phát
triển chính quyền địa phƣơng, đặc biệt là đổi mới mô hình tổ chức chính
quyền đô thị. Đây là công trình nghiên cứu sâu sắc về chính quyền địa
phƣơng, trong đó có đề cập đến việc xây dựng mô hình chính quyền đô thị,
tuy nhiên mới dừng lại ở những định hƣớng cơ bản [32].
Nguyễn Thị Phƣợng (2008), luận án tiến sĩ quản lý hành chính công:
“Chính quyền địa phương trong việc bảo về quyền công dân ở Việt Nam”, đã
đƣa ra khái niệm về quyền công dân nói chung và quyền công dân ở Việt
Nam nói riêng, xác định đƣợc các đặc điểm và mối quan hệ trong việc thực
hiện các quyền công dân. Luận án đi sâu phân tích, đánh giá về hoạt động của
chính quyền địa phƣơng trong việc đảm bảo quyền công dân từ sau cách
mạng tháng Tám năm 1945 đến nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu lên các
kiến nghị, đề xuất các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện quyền công dân trong
điều kiện hiện nay, đề cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng
trong việc đảm bảo quyền công dân. Tuy nhiên, luận án chỉ mới đề cập tới vai
trò của chính quyền địa phƣơng trong việc bảo đảm quyền công dân mà chƣa
đề cập đến các chức năng, nhiệm vụ khác của chính quyền địa phƣơng [16].
Thái Vĩnh Thắng (2007), luận văn thạc sĩ luật học: “Tiếp tục xây dựng
5
và hoàn thiện chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay”. Đề tài đã nghiên
cứu khái quát về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng trong lịch
sử; những kinh nghiệm quốc tế về tổ chức chính quyền địa phƣơng của một
số nƣớc trên thế giới; đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phƣơng và luận giải một số nguyên tắc, phƣơng hƣớng, giải pháp
chủ yếu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phƣơng. Tuy
nhiên với quy mô của một luận văn thạc sĩ, còn nhiều vấn đề mà tác giả chƣa
giải quyết đƣợc [30]
Nhìn chung, các luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học kể trên
nghiên cứu sâu về bộ máy hành chính nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng
tại CHDCND Lào, cũng nhƣ tại Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về bộ
máy hành chính nhà nƣớc các cấp từ những phƣơng diện khác nhau liên quan
đến tính chất đô thị, phân cấp quản lý, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn.
Tuy nhiên, chƣa có đề tài nghiên cứu nào đề cập tới tổ chức và hoạt động của
chính quyền huyện tại huyện Phoukout, nƣớc CHDCND Lào.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: trên cơ sở làm rõ nhận thức lý luận về tổ chức và hoạt động
của chính quyền cấp huyện, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của
chính quyền huyện Phoukout, đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt
động của chính quyền huyện Phoukout.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về vị trí, vai trò, chức
năng của chính quyền cấp huyện; tổ chức, các mối quan hệ của chính quyền
cấp huyện; phƣơng thức, hình thức hoạt động và các yếu tố tác động đến tổ
chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện; các yêu cầu và nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện.
- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động
6
của chính quyền huyện Phoukout.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: đề tài nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền
huyện Phoukout. Cụ thể:
+ Tổ chức, sắp xếp, hợp nhất, chia tách của chính quyền huyện
Phoukout
+ Nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền huyện
cũng nhƣ sự phối hợp, phân công hoạt động giữa các bộ phận cấu thành.
- Về thời gian: Từ năm 2012- 2017.
- Về không gian: nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động
của chính quyền huyện Phoukout, có sự tham khảo kinh nghiệm của Việt Nam.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận:
- Quan điểm duy vật biện chứng: tổ chức và hoạt động của chính quyền
huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng đƣợc đặt trong mối quan hệ với các cấp
chính quyền của Chính phủ Lào, so sánh sự tƣơng quan và khác biệt với mô
hình chính quyền huyện của một số nƣớc trên thế giới. Bên cạnh đó, khi
nghiên cứu, tác giả đƣa ra những đề xuất giải pháp trong mối quan hệ tƣơng
tác, phù hợp với các nguồn lực (nhân lực và vật lực) hiện có, để thấy sự phù
hợp và mức độ sẵn sàng của chính phủ CHDCND Lào trong quá trình hoàn
thiện, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng nói chung và
cấp huyện nói riêng.
- Quan điểm duy vật lịch sử: tổ chức và hoạt động của bộ máy chính
quyền cấp huyện đƣợc nhận thức trong quá trình hình thành và phát triển của
nó, trong quá trình phát triển của nƣớc CHDCND Lào. Từ đó, nhận thấy đƣợc
những vấn đề phát sinh trong từng thời lỳ và tìm ra biện pháp khắc phục nhằm
7
hoàn thiện và đổi mới mô hình chính quyền cấp huyện trong tƣơng lai.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu (đọc tài liệu là sách, bài báo, văn bản
pháp luật, báo cáo ….)
- Phƣơng pháp lịch sử - cụ thể, phân tích – tổng hợp, quy náp, diễn giải
ở các mức độ khác nhau đều đƣợc sử dụng để nghiên cứu trong cả 3 chƣơng
của luân văn. Tuy nhiên đƣợc sử dụng chủ yếu tại chƣơng 1 cơ sở lý luận của
các vấn đề đặt ra từ đó khái quát thành các khái niệm, luận điểm, quan điểm
làm nền tảng lý luận xuyên suốt toàn bộ nội dung luận văn
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh đƣợc sử dụng tập trung trong chƣơng
2 của luận văn nhằm nghiên cứu đánh giá thực trạng quá trình hình thành và
thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng
Khoảng, nƣớc CHDCND Lào. Nhằm để chứng minh cho các nhận xét về kết
quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng tổ chức, hoạt động của chính
quyền huyện Phoukout. Ngoài ra, các phƣơng pháp lịch sử, phân tích – quy
nạp cũng đƣợc sử dụng ở chƣơng này.
- Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp, quy nạp – diễn giải đƣợc sử dụng
chủ đạo trong chƣơng 3 của luận văn nhằm làm rõ các đề xuất, quan điểm và
giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: luận văn hệ thống hóa một sốvấn đề lý luận cơ bản về tổ
chức và hoạt động của chính quyền huyện nói chung, chính quyền huyện
Phoukout nói riêng.
- Về thực tiễn: luận văn tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá thực
trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout. Từ đó tìm ra
những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện Phoukout và đề xuất một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện tổ
chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền huyện
Phoukout trong giai đoạn hiện nay.
8
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp huyện
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của
9
chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
1.1. Chính quyền địa phƣơng
1.1.1. Khái niệm
Trong tác phẩm "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của
nhà nước", Ăng ghen đã chỉ ra một trong các đặc trƣng của nhà nƣớc so với
tổ chức thị tộc trƣớc đó là phân chia dân cƣ theo lãnh thổ địa phƣơng. Các thị
tộc cổ đƣợc hình thành và vận động nhờ quan hệ huyết tộc với tiền đề là các
thành viên thị tộc phải gắn chặt với một địa phƣơng nhất định. Nhƣng trong
quá trình phát triển của đời sống xã hội, điều này không còn thích hợp nữa.
Sự vận động của đời sống kinh tế đã dẫn tới chỗ lãnh thổ địa phƣơng thì vẫn
còn đó, nhƣng con ngƣời thì đã di chuyển tới những địa điểm khác nhau. Vì
vậy, đối với nhà nƣớc, sự phân chia lãnh thổ địa phƣơng đƣợc lấy làm điểm
xuất phát và ngƣời dân sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình tại nơi cƣ
trú, không kể họ thuộc thị tộc hay bộ lạc nào. Ông cho rằng, sự phân chia lãnh
thổ địa phƣơng (mà khoa học pháp lý ngày nay gọi đó là phân chia đơn vị
hành chính) là điều tự nhiên [7]
Không có nguyên tắc chung về phân chia lãnh thổ quốc gia thành các
đơn vị hành chính lãnh thổ nhƣ thế nào để thống nhất chung. Tuy nhiên, theo
thống kê chung, lãnh thổ quốc gia có thể chia thành nhiều cấp độ khác nhau
và đánh số từ 1 đến 4. Và mỗi một cấp (cấp 1 đến cấp 4) có thể có những tên
gọi khác nhau tùy theo từng quốc gia.
Mỗi một đơn vị hành chính lãnh thổ đều gắn liền với một chủ thể quản
lý các vấn đề thuộc lãnh thổ đó. Cách thức tổ chức chính quyền địa phƣơng
để quản lý các vấn đề của vùng lãnh thổ đó có thể theo những mô hình khác
nhau. Hiện nay, có thể có nhiều cách thức tổ chức chính quyền địa phƣơng
đơn vị hành chính lãnh thổ. Và mỗi một quốc gia có thể chọn cho mình một
10
dạng riêng.
Hai chủ thể đáng đƣợc chú ý của chính quyền địa phƣơng là:
- Hội đồng địa phƣơng (Hội đồng) do nhân dân địa phƣơng bầu ra để
thay mặt nhân dân địa phƣơng QLNN các vấn đề thuộc địa bàn lãnh thổ;
- Cơ quan chấp hành của Hội đồng địa phƣơng nhằm triển khai tổ chức
thực hiện các quyết định của Hội đồng.
Thực tế, mô hình tổ chức chính quyền địa phƣơng của nhiều nƣớc trên
thế giới cho thấy vấn đề quan trọng nhất của tổ chức chính quyền địa phƣơng
là việc hình thành các lãnh thổ hành chính; lãnh thổ hành chính có thể hình
thành một cách tự nhiên theo đặc trƣng vốn có về phong tục, tập quán, ngôn
ngữ, truyền thống văn hóa đƣợc nhà nƣớc công nhận và thực hiện các thẩm
quyền quản lý phù hợp với ý chí, nguyện vọng của cộng đồng dân cƣ sinh
sống. Bên cạnh đó cũng có những lãnh thổ hành chính đƣợc hình thành do sự
phân chia theo nhu cầu QLNN trung ƣơng (vùng, khu vực, tỉnh, huyện, quận)
và trên cơ sở đó thiết lập bộ máy cơ quan hành chính để thực hiện các nhiệm
vụ theo chức năng quản lý đặt ra [4].
Về việc tổ chức chính quyền địa phƣơng theo cấp, nghiên cứu mô hình
tổ chức chính quyền địa phƣơng ở một số nƣớc có thể thấy rằng việc tổ chức
theo cấp tùy thuộc vào điều kiện của mỗi nƣớc, có nƣớc tổ chức mô hình
chính quyền địa phƣơng theo 2 cấp (nhƣ Đan Mạch, Nhật Bản); 3 cấp (nhƣ
Ấn Độ, Việt Nam); 4 cấp (nhƣ Cộng hòa liên bang Đức). Đó là các cấp: cấp
cơ sở (cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức ở những cộng đồng dân cƣ);
cấp trung gian và tùy điều kiện cụ thể mà thành lập ra cơ quan đại diện của
cộng đồng dân cƣ. Trên cơ sở tổ chức thành các cấp của chính quyền địa
phƣơng, nhà nƣớc ban hành pháp luật để quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ
và mối quan hệ giữa các cấp trong hệ thống chính quyền địa phƣơng. Theo
cách thức tổ chức này, mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phƣơng cũng gần giống nhƣ mô hình của chính quyền nhà nƣớc ở trung ƣơng.
Ở trung ƣơng có cơ quan lập pháp do nhân dân trực tiếp bầu ra có
11
quyền ban hành các văn bản luật, thì ở cấp địa phƣơng cũng thành lập cơ quan
do nhân dân bầu ra và có quyền ban hành các văn bản có tính quy phạm gần
nhƣ văn bản luật của cơ quan lập pháp cấp trên. Ở trên có cơ quan tổ chức thi
hành các văn bản của cơ quan lập pháp, thì ở dƣới cũng có cơ quan tổ chức thi
hành hoặc theo dõi việc thi hành các văn bản do cơ quan đại diện của nhân
dân trực tiếp bầu ra ban hành. Điểm khác biệt cơ bản giữa chính quyền nhà
nƣớc ở trung ƣơng và ở địa phƣơng là phạm vi hoạt động của chính quyền địa
phƣơng chỉ trên phạm vi lãnh thổ nhất định.
Về việc phân quyền trong mô hình tổ chức chính quyền địa phƣơng, một
số nƣớc áp dụng mô hình tổ chức chính quyền địa phƣơng theo nguyên tắc
phân quyền (Mỹ, Anh, Canada) theo đó chính quyền địa phƣơng không có sự
trực thuộc vào bảo trợ của cấp trên; mọi hoạt động của chính quyền địa phƣơng
theo quy định của pháp luật. Có nƣớc tổ chức mô hình chính quyền địa phƣơng
có sự kết hợp giữa phân quyền và tản quyền (Đức, Pháp), theo đó ngoài việc
bảo trợ của cấp trên, chính quyền địa phƣơng còn chịu sự kiểm tra, giám sát
chặt chẽ của đại diện trung ƣơng đƣợc cử về địa phƣơng. Có nƣớc tổ chức
chính quyền địa phƣơng xác định chính quyền địa phƣơng là một bộ phận cấu
thành của hệ thống nhà nƣớc thống nhất, không có sự phân chia quyền lực giữa
các cấp chính quyền, mà chỉ có sự phân công, phân nhiệm [6].
Trên cơ sở nghiên cứu về chính quyền địa phƣơng có thể thấy rằng
trong bộ máy nhà nƣớc đều có sự phân chia thành các cơ quan nhà nƣớc ở
trung ƣơng và các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng. Tùy thuộc vào điều kiện
của mỗi nƣớc mà việc thiết kế mô hình tổ chức, mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền địa phƣơng với trung ƣơng rất khác nhau về chức năng, nhiệm
vụ và quan hệ phụ thuộc giữa bộ máy nhà nƣớc và ở địa phƣơng đều đƣợc
quy định bằng pháp luật. Đặc biệt là trong xu hƣớng xây dựng nhà nƣớc theo
nguyên tắc pháp quyền thì mô hình tổ chức chính quyền địa phƣơng ngày
càng có sự minh bạch, rõ ràng trên cơ sở pháp luật, tăng tính tự chủ, tự quản
và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng.
Nhƣ vậy, khái niệm chính quyền địa phƣơng có thể đƣợc tiếp cận theo
12
nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, “chính quyền địa phƣơng” đƣợc hiểu là “hệ thống các
cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng, gồm cả hệ thống cơ quan đại diện (cơ quan
quyền lực nhà nƣớc) ở địa phƣơng, cơ quan hành pháp, cơ quan tƣ pháp của
địa phƣơng đó.
Theo nghĩa hẹp, “chính quyền địa phƣơng” đƣợc hiểu là một tổ chức
bao gồm cơ quan do nhân dân địa phƣơng bầu ra (Hội đồng) là cơ quan đại
diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân địa phƣơng và cơ quan chấp hành
của cơ quan đại diên
Trong luận văn này, khái niệm “chính quyền địa phƣơng” đƣợc hiểu
theo nghĩa hẹp này. Vì vậy, từ những khái quát trên có thể đƣa ra khái niệm:
chính quyền địa phương là hệ thống các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước
ở địa phương do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra và các cơ quan, tổ
chức nhà nước khác được thành lập theo quy định pháp luật nhằm thực hiện
chức năng quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương
Bản chất của quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, không có sự phân chia
nhƣng có thể đƣợc tổ chức theo các nguyên tắc khác nhau đảm bảo cho hoạt
động thống nhất, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nƣớc và đảm bảo tính kết
nối từ trung ƣơng tới địa phƣơng. Vì vậy, để tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phƣơng có hiệu quả, vấn đề đặt ra không chỉ là làm rõ vị trí, vai trò,
tính chất của mỗi cấp chính quyền địa phƣơng trong tổng thể bộ máy nhà
nƣớc, mà còn cần làm rõ chức năng, thẩm quyền của các cấp chính quyền địa
phƣơng trong các mối quan hệ giữa trung ƣơng và địa phƣơng, giữa các cấp
chính quyền địa phƣơng và giữa chính quyền địa phƣơng với nhân dân. Cụ
thể đó là:
- Chức năng đại diện: chính quyền địa phƣơng cho dù là mô hình tổ
chức nào đều gắn với phạm vi lãnh thổ - hành chính và một bộ phận dân cƣ
nhất định, vì vậy, chính quyền địa phƣơng có chức năng đại diện ở những
13
mức độ khác nhau. Chức năng đại diện của chính quyền địa phƣơng thể hiện
ở vai trò đại diện cho lợi ích của địa phƣơng, của các cộng đồng dân cƣ địa
phƣơng và thay mặt cho cộng đồng dân cƣ để giải quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền đƣợc phân cấp, thẩm quyền tự quản địa phƣơng. Ở CHDCND
Lào, tới hiến pháp 2015 mới quy định cơ cấu tổ chức của chính quyền địa
phƣơng gồm HĐND và UBND, nhƣ vậy có thể thấy chức năng đại diện của
chính quyền địa phƣơng trong phạm vi lãnh thổ hành chính đƣợc xác định
theo ba nội dung cơ bản: (1) đại diện cho cộng đồng dân cƣ để quyết định và
tổ chức thực hiện các công việc của địa phƣơng, phục vụ lợi ích của các cộng
đồng phù hợp với phạm vi, mức độ của quyền tự chủ địa phƣơng đƣợc xác
định theo quy định của pháp luật; (2) đại diện cho lợi ích của địa phƣơng
trong mối quan hệ với các cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng (trong mối quan hệ
này, chính quyền địa phƣơng có trách nhiệm phản ánh ý chí, nguyện vọng của
nhân dân địa phƣơng với chính quyền trung ƣơng và kiến nghị, đề nghị các cơ
quan trung ƣơng phải tôn trọng quyền tự chủ hợp pháp của chính quyền địa
phƣơng, nhân dân địa phƣơng); (3) đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền
làm chủ của địa phƣơng trong mối quan hệ với các địa phƣơng khác.
Ngoài ra, chức năng đại diện của chính quyền địa phƣơng còn đƣợc
nhìn nhận ở phƣơng diện thứ hai là đại diện cho quyền lực nhà nƣớc thống
nhất tại địa phƣơng mà biểu hiện cụ thể là đại diện cho quyền và lợi ích quốc
gia trên lãnh thổ địa phƣơng, đảm bảo các quyền, lợi ích của mỗi địa phƣơng,
mỗi cộng đồng dân cƣ phải phù hợp với lợi ích chung của toàn quốc gia, của
nhà nƣớc trung ƣơng và của các địa phƣơng khác.
- Chức năng chấp hành và điều hành: tính chất đơn nhất của tổ chức
nhà nƣớc và nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nƣớc ta đã đặt ra chính quyền địa phƣơng trong mối quan hệ kép:
vừa phụ thuộc, vừa tự chủ. Do vậy, chính quyền địa phƣơng các cấp đƣợc
xem nhƣ những cấp độ thực hiện quyền lực nhà nƣớc ở mỗi phạm vị, mức độ
giới hạn khác nhau theo quan hệ cấp trên lãnh đạo, điều hành và cấp dƣới
14
phục tùng cấp trên.
Mô hình tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở trung ƣơng không tƣơng đồng với
mô hình tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở mỗi cấp địa phƣơng. Tại các cấp địa
phƣơng, chính quyền chính là một bộ phận hợp thành của hệ thống hành
chính nhà nƣớc thống nhất, có nhiệm vụ chấp hành: đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và nhà nƣớc; luật và nghị quyết Quốc hội, nghị quyết,
nghị định, quyết định và chỉ thị của Chính phủ. Điều đó nhằm đảm bảo đƣờng
lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nƣớc đƣợc thực
hiện thống nhất trong phạm vi cả nƣớc.
Để thực hiện các nhiệm vụ mang tính chấp hành, chính quyền địa
phƣơng triển khai nhiều hoạt động, thông qua nhiều hình thức, phƣơng thức
khác nhau đƣợc thể hiện là các hoạt động điều hành – QLNN. Hoạt động chấp
hành của chính quyền địa phƣơng không tách khỏi hoạt động điều hành của
chính quyền và trong một ý nghĩa nhất định, hoạt động điều hành đƣợc xem là
biểu hiện tập trung nhất của hoạt động chấp hành, bởi vì thông qua hoạt động
điều hành, chính quyền địa phƣơng tổ chức thực hiện các yêu cầu, đòi hỏi và
các quy định của đƣờng lối, chính sách, pháp luật phù hợp với các điều kiện
và tình huống cụ thể của đời sống xã hội tại địa phƣơng. Thực tiễn cho thấy
rằng, thực chất hoạt động điều hành là hoạt động QLNN, vì vậy, để đảm bảo
hiệu quả QLNN trong phạm vi lãnh thổ xác định, chính quyền địa phƣơng cần
phải xác định rõ các đối tƣợng thuộc quyền quản lý điều hành; phạm vi, giới
hạn quản lý, điều hành trong từng lĩnh vực cụ thể về kinh tế, chính trị, văn
hóa – xã hội, an ninh quốc phòng.
Chức năng chấp hành và điều hành của chính quyền địa phƣơng các
cấp đƣợc thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, trong đó cơ bản và
quan trọng nhất là ban hành các văn bản pháp luật nhằm cụ thể các quy định
của các văn bản pháp luật do chính quyền trung ƣơng và chính quyền cấp trên
phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi địa phƣơng.
Chức năng chấp hành và điều hành của chính quyền địa phƣơng có vai
trò quan trọng cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
15
nƣớc thống nhất, vì vậy, để làm tốt chức năng chấp hành, điều hành, chính
quyền địa phƣơng còn phải thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật, các quy định của chính quyền địa phƣơng đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
- Chức năng hỗ trợ cộng đồng: một nguyên tắc mang tính phổ biến trong
mối quan hệ giữa nhà nƣớc và công dân là nhà nƣớc thực hiện chức năng hỗ trợ
cộng đồng. Trong bộ máy nhà nƣớc dân chủ thì hỗ trợ cộng đồng đƣợc coi là
một chức năng quan trọng với xu hƣớng tăng cƣờng vai trò định hƣớng của nhà
nƣớc, đảm bảo tính dân chủ, minh bạch trong QLNN để đảm bảo tính đích thực
của quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Đồng thời, sự phát triển của nền
kinh tế bằng các công cụ minh bạch, hiệu quả với vai trò định hƣớng, hỗ trợ
cho sự phát triển thông qua các hình thức khác nhau: trợ giúp pháp lý; tƣ vấn,
cung cấp thông tin; hỗ trợ tài chính, cung ứng dịch vụ công [8].
1.2. Chính quyền cấp huyện trong hệ thống chính quyền địa phương
1.2.1. Khái niệm
Chính quyền địa phƣơng luôn gắn với địa bàn lãnh thổ hay đơn vị hành
chính nhất định. Về việc phân chia các loại đơn vị hành chính, các quốc gia
trên thế giới có cách phân chia không hoàn toàn giống nhau mà có khác biệt
nhất định, tùy thuộc vào truyền thống, tập quán, phƣơng thức và hiệu quả
QLNN của mỗi quốc gia, mỗi khu vực lãnh thổ. Ở CHDCND Lào, theo quy
định của Hiến pháp năm 2015, các đơn vị hành chính đƣợc phân định nhƣ sau:
- Nƣớc chia thành tỉnh, thủ đô;
- Tỉnh chia thành huyện, thị trấn và thành phố thuộc tỉnh;
- Huyện chia thành bản;
- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập [36]
Huyện là một trong các loại đơn vị hành chính ở Lào hiện nay, có cơ
cấu tổ chức mỗi đơn vị huyện thƣờng gồm một số bản tạo thành một không
gian lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định. Việc hình thành đơn vị hành chính
huyện là cần thiết để thực thi những nhiệm vụ QLNN cụ thể với vị trí là cấp
hành chính trung gian giữa tỉnh và bản để đảm bảo kết quả và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nƣớc. Sự tồn tại của đơn vị hành chính
16
huyện là cần thiết vì những lý do sau:
Một là, đơn vị hành chính tỉnh, với vị trí là đơn vị hành chính cơ bản
của một quốc gia, thƣờng có quy mô tƣơng đối lớn nên bộ máy chính quyền
tỉnh nói chung còn xa dân, khó thực hiện tốt nhiệm vụ cụ thể của QLNN và
cung ứng dịch vụ công cho ngƣời dân địa phƣơng nếu không có một cấp hành
chính trung gian, nhƣ là cánh tay nối dài của bộ máy hành chính tỉnh ở các bộ
phận khác nhau trên địa bàn tỉnh.
Hai là, đơn vị hành chính bản với vị trí là đơn vị hành chính cơ sở,
thƣờng có quy mô tƣơng đối nhỏ, bị hạn chế về nguồn lực, tiềm năng. Bộ máy
hành chính bản không đủ khả năng và điều kiện giải quyết mọi nhiệm vụ của
quản lý hành chính nhà nƣớc và cung ứng dịch vụ trên địa bàn. [30]
Điều đó đòi hỏi phải có một cấp hành chính trên bản để thực thi những
công việc của QLNN mà từng bản riêng lẻ không đảm bảo thực hiện đƣợc.
Xuất phát từ những lý do trên, sự tồn tại của đơn vị hành chính huyện
cũng nhƣ chính quyền huyện là cần thiết và hợp lý
Từ những phân tích trên, tác giả có thể đƣa ra khái niệm chính quyền
huyện nhƣ sau: chính quyền huyện là cấp chính quyền được tổ chức ở đơn vị
hành chính huyện, bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước ở huyện – Hội đồng
nhân dân (HĐND) và cơ quan hành chính nhà nước huyện - Ủy ban nhân dân
(UBND) nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa bàn huyện nhất
định, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích
nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước.
Theo hành chính địa phƣơng 2015 của nƣớc CHDCND Lào quy định:
“Hội đồng nhân dân huyện là cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp huyện, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền hạn làm chủ của nhân dân, do nhân dân
địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên”. Và “Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan điều hành nhà
nước có vai trò quản lý và điều hành nhà nước về chính trị, quản trị, kinh tế,
văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh, xây dựng và sử dụng nguồn nhân
lực; bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường và các nguồn lực
17
khác trong địa phương của mình; chỉ đạo, kiểm soát về tổ chức thực hiện kế
hoạch phát triển cấp bản theo lĩnh vực quản lý của mình. UBND chịu trách
nhiệm trước Chính phủ và HĐND” [33]
1.2.2. Vị trí và vai trò của chính quyền cấp huyện
Chính quyền huyện trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nƣớc vừa có vị trí
phụ thuộc vừa có vị trí độc lập.
Vị trí phụ thuộc của chính quyền huyện đƣợc xác định trên cơ sở quan
niệm tính chất hoạt động của chính quyền cấp huyện, dù đó là hoạt động của
HĐND hay UBND đều là hoạt động chấp hành. Mặt khác, trong cơ cấu chính
quyền huyện, UBND là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở huyện và là một bộ
phận trong hệ thống hành chính nhà nƣớc thống nhất mà đứng đầu là Chính
phủ. Với vị trí này chính quyền huyện chịu sự lãnh đạo của cơ quan hành
chính nhà nƣớc cấp trên (Trung ƣơng, tỉnh) và chịu trách nhiệm trƣớc các cơ
quan này trong phạm vi và mức độ phân cấp, phân quyền theo luật định.
Vị trí độc lập của chính quyền huyện đƣợc thể hiện chủ yếu trong địa vị
pháp lý của HĐND huyện và phạm vi quyền tự chủ đƣợc phân cấp quản lý.
HĐND huyện không chỉ là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, mà còn
là cơ quan đại diện cho quyền, ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa
phƣơng. Do vậy, HĐND là cơ quan của địa phƣơng, độc lập quyết định các
vấn đề trên địa bàn lãnh thổ theo các mức độ khác nhau trong phạm vi quyền
tự chủ của huyện.
Xét về vai trò của chính quyền huyện, trƣớc hết phải xuất phát từ cơ
cấu tổ chức của chính quyền huyện là để nhằm thực hiện tốt công tác QLNN
của cấp trên đồng thời, trực tiếp đáp ứng nhu cầu đời sống của cộng đồng dân
cƣ trên địa bàn huyện. Chính quyền huyện vừa đóng vai trò là cầu nối trong
mối quan hệ giữa cộng đồng dân cƣ trong phạm vi lãnh thổ với trung ƣơng và
chính quyền tỉnh trong tổng thể lợi ích của quốc gia, vừa là trung gian truyền
tải các chính sách của trung ƣơng và chính quyền tỉnh đến chính quyền các
bản. Do vậy, sự tồn tại của chính quyền huyện là cần thiết với vai trò là cấp
hành chính trung gian giữa chính quyền cấp tỉnh và chính quyền cấp bản để
18
triển khai thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên đến chính
quyền các bản, đạt hiệu quả, cũng nhƣ tạo điều kiện để nhân dân trên địa bàn
huyện tự quyết những vấn đề có liên quan đến đời sống của mình.
Chính quyền huyện là một pháp nhân công quyền, có tổ chức bộ máy
để thực thi nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, có ngân sách, có tài sản
riêng và hoạt động độc lập tƣơng đối trong phạm vi khuôn khổ quy định của
pháp luật.
1.3. Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện ở Lào hiện nay
1.3.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện
Cấp huyện ở Lào cũng nhƣ các nƣớc, đƣợc quy định cụ thể trong hiến
pháp, Luật hành chính địa phƣơng. Hiến pháp CHDCND Lào từ 1991 đến nay
đã có 2 lần thay đổi (2003 và 2015). Hệ thống hành chính ở Lào cũng chia
thành ba cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã tƣơng tự nhƣ Việt Nam. Tuy nhiên,
trong Hiến pháp cũng nhƣ Luật hành chính địa phƣơng, không sử dụng cụm
từ“chính quyền địa phƣơng – Local Governmen” nhƣ một số văn bản của các
nƣớc. Vì vậy có thể hiểu, cụm từ hành chính địa phƣơng (văn bản dịch của
UNDP tại Lào) đồng nghĩa với cách sử dụng chính quyền địa phƣơng
Hiến pháp 2015, bổ sung và đƣa vào cụm từ “Hội đồng tỉnh”, về thiết
chế giống nhƣ Quốc hội trung ƣơng, cũng do nhân dân toàn tình bầu ra.
Nhƣng Hiến pháp không quy định tổ chức Hội đồng ở cấp huyện và cấp xã.
Tuy nhiên, các huyện sẽ có đại biểu của huyện mình trong Hội đồng cấp tỉnh.
Theo pháp luật quy định, tổ chức và hoạt động của hành chính địa
phƣơng của Lào cũng nhƣ của cấp huyện phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản.
Thứ nhất, nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đây là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc nói chung và chính quyền cấp huyện nói riêng. Nguyên tắc tập trung dân
chủ yêu cầu sự kết hợp hài hoà giữa tập trung và dân chủ. Trong hoạt động
QLNN, tập trung nhằm đảm bảo sự thâu tóm quyền lực nhà nƣớc vào chủ thể
quản lý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, dân chủ là việc mở
rộng quyền cho các đối tƣợng quản lý nhằm phát huy trí tuệ tập thể trong hoạt
19
động quản lý, phát huy khả năng của đối tƣợng quản lý trong quá trình thực
hiện pháp luật. Cả hai yếu tố này phải có sự phối hợp một cách đồng bộ, chặt
chẽ với nhau, chúng có mối quan hệ qua lại và thúc đẩy lẫn nhau cùng phát
triển trong quản lý hành chính nhà nƣớc.
Thứ hai, nguyên tắc phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Đây là nguyên tắc cơ bản, đƣợc quy định tại Điều 2 Hiến pháp năm
2015: “Nhà nƣớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào là Nhà nƣớc của nhân dân,
mọi quyền lực thuộc về nhân dân, do nhân dân và vì quyền lợi của nhân dân.
Các bộ tộc bao gồm các tầng lớp trong xã hội do công nhân, nông dân và trí
thức làm nòng cốt”. Thấm nhuần nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân, từ
khi ra đời, Nhà nƣớc luôn tạo điều kiện để nhân dân lao động thực sự đóng
vai trò là ngƣời làm chủ đất nƣớc, tham gia tích cực vào quản lý hành chính
nhà nƣớc nói chung và của chính quyền cấp huyện nói riêng.
Thứ ba, nguyên tắc pháp chế XHCN.
Điều 10 Hiến pháp nƣớc CHDCND Lào 2015 quy định: “Nhà nƣớc
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, mọi tổ chức của Đảng và Nhà
nƣớc, các tổ chức quần chúng, các tổ chức xã hội và mọi công dân phải hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”. Nguyên tắc pháp chế XHCN
đòi hỏi trƣớc hết phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có đủ khả
năng điều chỉnh toàn diện và phù hợp các quan hệ xã hội trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Đồng thời, nhà nƣớc và xã hội có các biện pháp bảo đảm
pháp luật đƣợc tuân thủ một cách nghiêm chỉnh, triệt để và thƣờng xuyên.
Thứ tư, nguyên tắc Đảng nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo.
Đảng đề ra đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách về QLNN nói chung và
quản lý hành chính nhà nƣớc nói riêng. Trên cơ sở chủ trƣơng, đƣờng lối,
chính sách của Đảng, chính quyền cấp huyện có thẩm quyền thể chế hoá
thành các văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản
lý của chính quyền cấp huyện [26, 27,28].
1.3.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện
Theo Luật hành chính địa phƣơng, cấp huyện bao gồm 2 loại:
20
- Huyện (District Administration)
- Thị xã (Municipal Administration).
Thị xã là trung tâm chính trị của Tỉnh. Và nếu huyện đủ điều kiện theo
luật định cũng có thể chuyển thành thị xã. [33,34].
Hành chính huyện của CHDCND Lào đƣợc tổ chức theo quy định của
Hiến pháp và Luật hành chính địa phƣơng.
- Huyện là một cấp hành chính địa phƣơng, chịu sự giám sát của tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc trung ƣơng.
Huyện đƣợc chia thành nhiều làng (bản).
Huyện và chính quyền huyện quản lý toàn diện các vấn để chính trị-
kinh tế - văn hóa – xã hội của địa phƣơng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của chính quyền huyện mô tả ở sơ đồ 1.1.
CHỦ TỊCH HUYỆN
PHÓ CHỦ TỊCH HUYỆN
Chánh văn phòng Phó chánh văn phòng
Trƣởng phòng chuyên môn của huyện Phó phòng chuyên môn của huyện
Trƣởng phòng chuyên môn của huyện Phó phòng chuyên môn của huyện
Công chức
Công chức
Công chức
Các cơ quan chuyên môn của các bộ chuyên ngành đặt tại huyện
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức chính quyền huyện của CHDCND Lào theo
Luật hành chính địa phƣơng 2003 và 2015
(Nguồn: 33,34)
21
- Thị xã là hành chính cấp huyện. Thị xã đƣợc tổ chức ở vùng đô thị.
Thị xã cũng có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý toàn diện
các vấn đề của địa phƣơng theo luật quy định.
Thị xã chịu sự giám sát trực tiếp của ngƣời đứng đầu thị xã.
Cơ cầu tổ chức của chính quyền thị xã nhƣ mô tả ở sơ đồ 1.2.
THỊ TRƢỞNG
PHÓ THỊ TRƢỞNG
Chánh văn phòng Phó chánh văn phòng
Trƣởng phòng chuyên môn của Thị xã Phó phòng chuyên môn của Thị xã
Trƣởng phòng chuyên môn của Thị xã Phó phòng chuyên môn của Thị xã
Công chức
Công chức
Công chức
Các cơ quan chuyên môn của các bộ chuyên ngành đặt tại thị xã
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức chính quyền thị xã của CHDCND Lào theo
Luật hành chính địa phƣơng 2003 và 2015
(Nguồn: 33,34)
1.3.2.1. Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện theo Hiến
pháp sửa đổi năm 2003 và Luật hành chính địa phương năm 2003
Trên cơ sở tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VII (năm
2001) của Đảng NDCM Lào và thực hiện triển khai Nghị quyết Hội nghị
trung ƣơng 6 (khóa VI) về việc kiện toàn hệ thống quyền lực nhà nƣớc. Tại kỳ
họp lần thứ 3 của Quốc hội khóa V đã thông qua Hiến pháp sửa đổi và đƣợc
Chủ tịch nƣớc ra Sắc lệnh số 32/TCN về việc công bố Hiến pháp sửa đổi vào
ngày 28/5/2003; Hiến pháp sửa đổi đã bổ sung thêm 18 điều và bổ sung các
22
nội dung cho phù hợp và đồng bộ hơn.
Theo hƣớng dẫn số 29/UCTW, ở cấp huyện bộ máy tham mƣu giúp
việc trực tiếp cho chủ tịch huyện và đảng ủy huyện là văn phòng huyện gồm
có các đơn vị sau: Đơn vị nghiên cứu và tổng thợp, đơn vị hành chính huyện
và đơn vị quản trị-tài vụ. Đối với cấp huyện, sẽ thử nghiệm thành lập thị xã ở
thủ đô Viêng Chăn và tỉnh Luông Pha Bang để thực hiện đúng theo Luật hành
chính địa phƣơng quy định đó là chính quyền cấp tỉnh có tỉnh và thành phố,
cấp huyện có huyện và thị xã, cấp bản có bản. Đặc biệt thực hiện theo chỉ thị
số 39/CT-CP, ngày 26/11/2007 về việc thí điểm cải cách tổ chức bộ máy cấp
huyện trong phạm vi toàn quốc. Việc cải cách bộ máy cấp huyện đƣợc thực
hiện theo hƣớng phân chia 3 loại huyện: Huyện phát triển, huyện đang phát
triển và huyện nông thôn. Bộ máy ở 3 loại huyện nói trên sẽ không hoàn toàn
giống nhau, điều đó tùy thuộc vào điều kiện thực tế.
Theo quyết định số 03/QĐ-BCBN, ngày 21 tháng 1 năm 2009 của Ban
cải cách tổ chức bộ máy nhà nƣớc về tiêu chuẩn mỗi loại, việc phân loại
huyện trong cả nƣớc nhƣ sau: Bộ máy cấp huyện loại 1 bao gồm 25 phòng
(trừ phòng quân đội, phòng an ninh) và các phòng trực thuộc văn phòng
huyện. Bộ máy huyện loại 2 bao gồm 20 phòng (trừ phòng quân đội, phòng
an ninh) và các phòng trực thuộc văn phòng huyện. Bộ máy huyện loại 3 bao
gồm 19 phòng (trừ phòng quân đội, phòng an ninh) và các phòng trực thuộc
văn phòng huyện. Nhà nƣớc đã tiến hành cải cách bộ máy đúng theo tiêu
chuẩn nói trên đối với 6 huyện ở 6 tỉnh nhƣ: Viêng Chăn, Luông Pha Bang,
Luông Năm Tha, U Dôm Xay, Khăm Muôn, Sa La Văn và đang tiếp tục triển
khai trong các tỉnh khác trong những năm tiếp theo.
Đến năm 2011, cả nƣớc tổ chức triển khai nghị quyết đại hội IX của
Đảng NDCM Lào. Đang chủ động tổ chức thí điểm “xây dựng huyện trở
thành đơn vị vững mạnh toàn diện” theo tinh thần đại hội IX của Đảng nhân
dân cách mạng Lào và Chỉ thị “3 xây” của thủ tƣớng chính phủ đề ra. Đối với
cấp huyện, chính phủ đã quy định 3 huyện của thủ đô Viêng Chăn và 3 huyện
23
của mỗi tỉnh để đƣa vào thí điểm. Chỉ thị của Thủ tƣớng chính phủ đã góp
phần làm thay đổi của bộ máy hành chính cấp huyện phù hợp với điều kiện
thực tế hơn theo hƣớng mỗi huyện gồm 14 phòng: (phòng quân sự, phòng
công an, phòng tƣ pháp, phòng nội vụ, phòng giáo dục và thể thao, phòng y
tế, phòng văn hóa thông tin và du lịch, phòng lao động và phúc lợi xã hội,
phòng kế hoạch và đầu tƣ, phòng tài chính, phòng nông-lâm nghiệp, phòng tài
nguyên và môi trƣờng, phòng công nghiệp và thƣơng mại, phòng giao thông
vận tải).
Tại thời điểm này, cơ quan hành chính cấp huyện đã có sự cải thiện về
cả số lƣợng và chất lƣợng. Việc tách và nhập huyện trên cả nƣớc đƣợc tiến
hành liên tục. Nếu năm 2010 số huyện trên cả nƣớc 143 huyện, đến nay 2017
số huyện đã tăng lên đến 148 huyện.
Tuy nhiên, sự phân loại huyện thành: loại 1, loại 2 và loại 3; đã xảy ra
tình trạng mâu thuẫn về việc cung cấp ngân sách của nhà nƣớc. Việc quy định
về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp huyện vẫn chung chung, chƣa phân biệt nào là tổ
chức bộ máy hành chính, nào là tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở cấp huyện, cho nên
xảy ra tình trạng lẫn lộn khi tiến hành cải cách bộ máy hành chính cấp huyện.
1.3.2.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện theo Hiến
pháp năm 2015 và Luật hành chính địa phương năm 2015
Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 đƣa ra quy định chung về cơ cấu
tổ chức của chính quyền huyện tại Điều 66, bao gồm:
- Văn phòng;
- Phòng, cơ quan ngang phòng đƣợc thành lập theo yêu cầu của công
việc trên cơ sở sự thông qua HĐND cấp tỉnh.
Trên cơ sở Luật hành chính địa phƣơng năm 2015, Hƣớng dẫn số
14/HD-BNV của Bộ Nội vụ xác định: Các phòng chuyên môn trực thuộc cấp
tỉnh phụ trách có thể là:
Phòng Nội vụ;
Phòng Lao động và Phúc lợi xã hội;
24
Phòng thông tin, văn hóa và du lịch;
Phòng Giáo dục và thể thao;
Phòng Y tế;
Phòng Tƣ pháp;
Phòng Tài chính;
Phòng Kế hoạch và đầu tƣ;
Phòng Tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng;
Phòng Công thƣơng;
Phòng Giao thông và vận tải;
Phòng Khoa học và công nghệ;
Phòng Nông nghiệp – lâm nghiệp và phát triển nông thôn.
Luật hành chính địa phƣơng 2015 cũng đã xác định vị trí và vai trò của
Văn phòng và các phòng chuyên môn của cơ quan chính quyền huyện tại
Điều 67 và Điều 68. Theo đó, Văn phòng của cơ quan chính quyền huyện là
một cơ cấu bộ máy của chính quyền huyện, có vai trò tham mƣu cho Chủ tịch
huyện trong việc QLNN về điều hành, phát huy, theo dõi điều hành công việc
của địa phƣơng; lập kế hoạch, chƣơng trình, nghiên cứu tổng hợp, phục vụ
hoạt động của lãnh đạo địa phƣơng và quản lý điều hành công việc trong
phạm vi của mình. Phòng, cơ quan ngang phòng là một bộ phận trong cơ cấu
tổ chức bộ máy của chính quyền huyện, có vai trò tham mƣu cho chính quyền
huyện, sở, cơ quan ngang sở trong việc quản lý chuyên môn và theo sự phân
cấp QLNN.
Tổ chức bộ máy chính quyền huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, thực hiện theo chế độ thủ trƣởng trên cơ sở quyết định của phiên
họp, phân công cho cá nhân phụ trách; làm việc có kế hoạch, chƣơng trình, dự
án, thời hạn, có tính đến hiệu quả theo đặc điểm và tình hình thực tế của địa
phƣơng. Bộ máy chính quyền huyện phải có sự phối hợp và thống nhất với
các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ, công tác
quản lý các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Trong trƣờng hợp không
25
có sự thống nhất về một vấn đề nào đó thì đề nghị cấp trên quyết định.
Điều 76 - Luật hành chính địa phƣơng 2015 quy định: Phiên họp của cơ
quan chính quyền huyện đƣợc tổ chức định kỳ một tháng một lần, do Chủ tịch
huyện triệu tập và chủ trì. Thành phần tham gia vào phiên họp gồm có Phó chủ
tịch huyện, Chánh văn phòng, các Trƣởng phòng chuyên môn, thủ trƣởng các
cơ quan ngang phòng của chính quyền huyện. Ngoài ra, nếu cần thiết, có thể
mời đại diện từ bộ phận khác có liên quan vào tham gia cuộc họp. Trong những
trƣờng hợp cần thiết và khẩn cấp, có thể tổ chức phiên họp bất thƣờng theo sự
quyết định của Chủ tịch huyện. Mỗi phiên họp phải lập biên bản, biên bản phải
đƣợc Chủ tịch huyện ký xác nhận và phải gửi cho những ngƣời tham gia phiên
họp để tổ chức thực hiện. Trong trƣờng hợp có quyết định những vấn đề quan
trọng phải ra Nghị quyết của phiên họp. Phiên họp của bộ máy chính quyền
huyện đƣợc tiến hành theo đa số của đại biểu tham dự, trong trƣờng hợp không
có sự thống nhất với nhau giữa bộ máy chính quyền huyện với các đại biểu của
các cơ quan tham dự phiên họp thì phải đƣa những vấn đề đó cùng với ý kiến
của Chủ tịch huyện cho Văn phòng tỉnh xem xét và giải quyết.
Những vấn đề đƣa vào xem xét và quyết định trong phiên họp của cơ
quan chính quyền huyện gồm:
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hoạch định ngân sách và việc
đổi mới hoạch định ngân sách hàng năm;
Việc quy định ranh giới và cơ cấu tổ chức; thiết lập, giải thể, hợp
lại, tách ra, phân định ranh giới của bản và thay đổi tên bản;
Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật;
Kế hoạch đầu tƣ theo sự phân chia quản lý;
Các vấn đề quốc phòng - an ninh;
Các vấn đề chính sách đối với cán bộ, công chức;
Báo cáo hoạt động công tác hằng năm của chính quyền huyện trình
Tỉnh trƣởng, Chủ tịch thủ đô;
Ngoài những vấn đề trên, phiên họp của chính quyền huyện có thể
26
đƣa những vấn đề quan trọng và cần thiết khác vào phiên họp.
Chính quyền cấp huyện của Cộng Hòa Dân chủ nhân dân Lào theo Luật
tổ chức hành chính địa phƣơng cũng nhƣ Hiến pháp đều không có Hội đồng
nhân dân địa phƣơng. Theo Hiến pháp 2015 (sửa đổi Hiến pháp 2003) cụm từ
Hội đồng Nhân dân địa phƣơng đƣợc đƣa vào lại. Đó là cơ quan dại diện cho
quyền và lợi ích của nhân dân Lào. Theo Hiến pháp, Hội đồng Nhân dân có ở
cả ba cấp: tỉnh, huyện, xã. Tuy nhiên, hiện chỉ mới tổ chức Hội đồng Nhân
dân cấp tỉnh.
Hiến pháp 2015 và Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 quy đinh
cách tổ chức bộ máy hành chính địa phƣơng cấp tỉnh, cấp huyện và làng.
Luật hành chính địa phƣơng 2015 của CHDCND Lào đã quy định rõ
hơn về cơ cấu tổ chức của HĐND tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện tổ
chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp. Trong đó,
HĐND cấp huyện đƣợc xác định là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa
phƣơng, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu
trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
HĐND huyện gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở huyện bầu ra.
HĐND huyện có Thƣờng trực HĐND huyện gồm Chủ tịch HĐND huyện, 2
Phó Chủ tịch HĐND huyện và các ủy viên là Trƣởng các Ban của HĐND
huyện. HĐND huyện thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội. Luật hiện
hành cũng quy định, trong cơ cấu tổ chức của HĐND huyện những chức danh
sau bắt buộc phải thực hiện hoạt động chuyên trách để đảm bảo chất lƣợng,
hiệu quả hoạt động của HĐND, đó là: Phó Chủ tịch HĐND huyện; Phó
Trƣởng ban của HĐND huyện.
UBND huyện vẫn đƣợc xác định là cơ quan chấp hành của HĐND
huyện, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc
nhân dân địa phƣơng, HĐND huyện và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp
trên. Về cơ cấu tổ chức của UBND huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
ủy viên. Tùy vào phân loại đơn vị hành chính của huyện để xác định số lƣợng
Phó Chủ tịch UBND huyện, cụ thể: UBND huyện loại I có không quá 3 Phó
27
Chủ tịch, UBND huyện loại II và loại III có không quá 2 Phó Chủ tịch. Ủy
viên UBND huyện là ngƣời đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện và ủy viên phụ trách quân sự, công an. Đây cũng là điểm mới của Luật
hành chính địa phƣơng năm 2015, nếu nhƣ trƣớc đây, theo quy định của Luật
hành chính địa phƣơng năm 2003, không phải ngƣời đứng đầu của các cơ
quan chuyên môn của UBND nào cũng là ủy viên của UBND thì đến Luật
hành chính địa phƣơng 2015 đã mở rộng cơ cấu tổ chức UBND theo đó tất cả
ngƣời đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND đều là ủy viên của
UBND. Đây là quy định nhằm phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên
UBND, tăng cƣờng hiệu lực giám sát của HĐND đối với UBND cùng cấp
thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ
chức vụ do HĐND bầu.
Ngoài các thành viên UBND huyện, cơ cấu tổ chức của UBND huyện
còn gồm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện gồm có phòng và cơ
quan tƣơng đƣơng phòng thực hiện chức năng tham mƣu, giúp UBND huyện
quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng. Các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện đƣợc tổ chức theo hƣớng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực,
phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính, ngoài các cơ quan chuyên môn
đƣợc tổ chức thống nhất ở tất cả các UBND cấp huyện còn tổ chức một số cơ
quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện.
Trên thực tế hiện nay, các địa phƣơng của Lào đều mới đang ở giai
đoạn bƣớc đầu triển khai thành lập HĐND. Điều đó đồng nghĩa với việc ở
Lào, bộ máy chính quyền huyện theo quy định của Hiến pháp 2015 mới chỉ
đang trong quá trình nghiên cứu và xây dựng. Vì vậy, trong phạm vi của luận
văn, tác giả phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp
huyện trên cơ sở nghiên cứu những điều kiện thực tế của huyện Phoukout.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp huyện
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền
cấp huyện, có thể nhóm các yếu tố này thành các yếu tố khách quan và yếu tố
28
chủ quan cũng có thể nhóm các yếu tố này thành yếu tố bên trong và bên
ngoài. Dù là phân loại theo tiêu chí nào thì về cơbản các yếu tố sau đây có thể
ảnh hƣởng đến hiệu quả tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện nói
riêng và các cấp chính quyền nói chung.
1.4.1. Yếu tố con người
Con ngƣời là nguồn lực vô cùng quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến
chất lƣợng và hiệu quả làm việc của một cấp chính quyền. Nếu đội ngũ cán bộ,
công chức nắm bắt tốt công việc thì hoạt động của cấp chính quyền đó sẽ đƣợc
thực hiện thuận lợi nhanh chóng. Ngƣợc lại nếu có nhiều cán bộ, công chức ở
các bộ phận không nắm rõ yêu cầu của công việc hoặc không có thái độ đúng
đắn với công việc thì công việc của cơ quan sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Trình độ, năng lực, thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức
quyết định rất lớn đến hiệu quả hoạt động của chính quyền huyện. Cán bộ,
công chức là ngƣời phục vụ nhân dân, quá trình giải quyết công việc và cách
thức cung cấp các dịch vụ hành chính công của đội ngũ cán bộ, công chức
trực tiếp quyết định mức độ hài lòng của ngƣời dân.
Cán bộ, công chức công tác tại huyện bên cạnh việc trau dồi năng lực
lại càng cần phải am hiểu đặc tính của ngƣời dân địa phƣơng, thậm chí phải
hiểu đƣợc mong muốn, nguyện vọng, biết và giao tiếp đƣợc với ngƣời dân để
tạo ra niềm tin từ phía nhân dân đối với chính quyền huyện, qua đó thúc đẩy
sự đóng góp và tham gia của ngƣời dân vào hoạt động của chính quyền.
1.4.2. Yếu tố môi trường
Chính quyền cấp huyện hoạt động đạt hiệu quả cao khi đƣợc tạo điều
kiện thuận lợi trong môi trƣờng mà nó tồn tại. Môi trƣờng làm việc là các yếu
tố xung quanh, các yếu tố nền mà trên đó diễn ra hoạt động của cán bộ, công
chức, ngƣời làm việc trong chính quyền huyện. Căn cứ vào yếu tố tác động
thì môi trƣờng làm việc của chính quyền huyện bao gồm môi trƣờng làm việc
bên ngoài và môi trƣờng làm việc bên trong các cơ quan chuyên môn thuộc
chính quyền huyện.
29
Môi trường bên ngoài
Môi trƣờng bên ngoài là những yếu tố xung quanh công sở; bao gồm
môi trƣờng tự nhiên, văn hóa - xã hội, kinh tế, chính trị. Tất cảnhững yếu tố
này đều ảnh hƣởng một cách mạnh mẽ đến tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện.
- Môi trƣờng tự nhiên: Môi trƣờng tự nhiên bao gồm đất đai, vị trí địa
lý, khí hậu, khung cảnh làm việc của cán bộ, công chức. Môi trƣờng tự nhiên
có ảnh hƣởng rất cao, kèm theo đó là những đòi hỏi phù hợp nhƣ: Vị trí
khung cảnh nơi làm việc của cán bộ công chức bao gồm các yếu tố làm việc,
nghỉ ngơi, thƣ giãn ảnh hƣởng đến tâm lý, thể trạng, thể lực và năng suất lao
động của cán bộ, công chức. Nếu bố trí nơi làm việc của cán bộ công chức
không hợp lý thì năng suất lao động của tổchức sẽ bị hạn chế, ngƣợc lại nếu
nơi làm việc của công chức, nhân viên nhà nƣớc đƣợc bố trí hợp lý thì sẽ kích
thích tinh thần và thái độ làm việc của cán bộ công chức. Làm cho công chức
gắn bó hơn với công sở.
- Môi trƣờng xã hội: Bao gồm yếu tố xã hội, văn hóa ảnh hƣởng đến tổ
chức và hoạt động của chính quyền huyện.
- Môi trƣờng pháp lý: Mọi cơ quan nhà nƣớc trong tổ chức và hoạt động
đều phải tuân theo những quy định cụ thể của luật pháp. Vì vậy đề cập tới môi
trƣờng pháp lý là nói đến pháp luật, tức là hệ thống thể chế, khung pháp lý,
những quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của các cấp
chính quyền nói chung. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng là
phạm trù rộng lớn liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực do đó đƣợc điều
chỉnh ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Hệ thống pháp lý càng hoàn thiện,
đầy đủ, rõ ràng quy định cụ thể về chính quyền ở từng khu vực cụ thể thì càng
dễ thực hiện và áp dụng trong thực tiễn đối với các cấp chính quyền.
- Môi trƣờng kinh tế: Các điều kiện kinh tế tạo thuận lợi phát triển về
cơ sở hạ tầng, trụ sở cho các cơquan của chính quyền. Các cơ quan nhà nƣớc
có trụ sở tại vùng có môi trƣờng kinh tế phát triển thƣờng thuận lợi hơn cho
30
công tác quy hoạch, xây dựng.
Môi trường bên trong
Môi trƣờng bên trong của chính quyền huyện là mối quan hệ giữa các
cá nhân, các cơ quan của chính quyền huyện với nhau, là cơ chế vận hành,
điều hành, chỉ huy và chấp hành hoạt động của bộ máy chính quyền huyện, là
các chuẩn mực xử sự, nghi thức giao tiếp, các phƣơng thức giải quyết các
mâu thuẫn, ý thức chấp hành kỷ luật của cán bộ, công chức, phong cách lãnh
đạo, điều hành của những ngƣời đứng đầu...
Các mối quan hệ nội bộ trong chính quyền huyện bao gồm các mối
quan hệ giữa cấp trên và cấp dƣới, giữa các nhân viên và các cơ quan chuyên
môn với nhau. Trong cơquan hành chính nhà nƣớc mối quan hệ giữa cấp trên
và cấp dƣới là mối quan hệ phục tùng, nhân viên phải chấp hành mệnh lệnh
và quyết định của lãnh đạo. Những mối quan hệ còn lại là quan hệ phối hợp,
ngang cấp cùng hỗ trợ, tạo điều kiện để giải quyết công việc. Các mối quan hệ
nội bộ bên trong chính quyền đƣợc giữ ổn định và đảm bảo trật tự là điều kiện
để bộ máy chính quyền hoạt động tốt. Ngoài ra sự khuyến khích về vật chất,
khen thƣởng góp phần tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức
và là một yếu tố ảnh hƣởng đến tinh thần, trách nhiệm làm việc của họ, bao
gồm chế độ, chính sách về tiền lƣơng, thƣởng, các khoản thu nhập tăng thêm,
các phúc lợi khác trong quá trình công tác, công tác khen thƣởng, biểu dƣơng
kịp thời đối với những cá nhân có thành tích.
Các nội quy, quy chếlàm việc quyết định đến cách thức chấp hành và
làm việc của cán bộ, công chức. Các quy chế đề ra yêu cầu, tiêu chuẩn đánh
giá, quan hệ trong cơ quan, trách nhiệm của cán bộ, công chức là chuẩn mực
để cán bộ công chức làm việc đạt hiệu quả cao. Các quy định càng cụ thể, phù
hợp với thực tế yêu cầu công việc, thẩm quyền đƣợc giao thì hiệu quả công
việc càng cao.
1.4.3. Yếu tố điều kiện làm việc, phương tiện làm việc
Điều kiện làm việc là các yếu tố vật chất tác động đến quá trình làm
việc. Cụ thể là khung cảnh, phòng làm việc và cách bố trí, sắp xếp các bộ
31
phận làm việc trong các cơ quan, có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả làm việc của
cán bộ, công chức trong công sở. Phƣơng tiện làm việc là tất cả các yếu tốvật
chất, trang thiết bị làm việc, công cụ, máy móc để trợ giúp cho các hoạt động
diễn ra, là yếu tố tạo ra một môi trƣờng làm việc hiệu quả. Điều kiện và
phƣơng tiện làm việc là yếu tố quan trọng giúp nhà lãnh đạo, quản lý hoàn
thành tốt công tác quản lý; giúp cán bộ công chức nâng cao năng suất lao
động, hoàn thành yêu cầu công việc đƣợc giao; giúp cán bộ công chức giữ gìn
sức khỏe, chống lại sự mệt mỏi trong công việc hàng ngày; giảm thiểu chi phí,
tiết kiệm thời gian, giảm hao tổn sức lực trong lao động; tạo ra sự linh hoạt
hơn trong công việc. Chính quyền huyện, cần chú trọng đầu tƣ hơn tới điều
kiện và phƣơng tiện làm việc để nâng cao hiệu quả QLNN.
Các yếu tố kể trên có mức độ tác động, ảnh hƣởng khác nhau đến tổ
chức và hoạt động của chính quyền huyện. Tuy nhiên yếu tố con ngƣời vẫn là
yếu tố mang tính chất quyết định. Mặt khác, trong khi nhìn nhận các yếu tố
trên với tƣ cách là các yếu tố tác động, ảnh hƣởng đến hiệu quả quá trình hoạt
động của chính quyền huyện, không thể bỏ qua một thực tế chúng cùng đồng
thời là sản phẩm, là kết quả của tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện.
Do đó, ở đây luôn có mối quan hệ biện chứng giữa hai yếu tốnày.
1.5. Kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện
của một số nƣớc trên thế giới
1.5.1. Việt Nam
Hiến pháp năm 2013 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, chính quyền địa phƣơng ở
Việt Nam có ba cấp gồm cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng), cấp
huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quận và thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ƣơng), cấp xã (xã, phƣờng, thị trấn). Ngoài ba cấp
này thì chính quyền địa phƣơng còn có các Đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt do Quốc hội thành lập.
Điều 111 Hiến pháp năm 2013 nƣớc Việt Nam quy định: “Chính quyền
32
địa phƣơng đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phƣơng gồm có Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân đƣợc tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định”. Nhƣ vậy, chế định
chính quyền địa phƣơng theo Hiến pháp năm 2013 đã có sự phát triển mới khi
quy định linh hoạt về đơn vị hành chính.
Văn bản pháp luật Việt Nam từ khi thành lập đến nay đều luôn áp dụng
mô hình tổ chức chính quyền địa phƣơng các cấp bao gồm Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân. Mỗi một chủ thể đó đƣợc xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn. [17].
1.5.2. Hàn Quốc
Cơ cấu hành chính của chính quyền địa phƣơng thƣờng gồm ba cấp: 1.
Thành phố thủ phủ Seoul, tỉnh thành thủ phủ; 2. Thành phố, hạt, quận tự trị;
3. Eup, Myon và Dong. Bên cạnh những cấp này thì các đơn vị hành chính
với dân số hơn nửa triệu dân thƣờng sẽ có 4 cấp.
Chính quyền địa phƣơng Hàn Quốc tổ chức theo hệ thống Hội đồng -
Thị trƣởng. Thành viên của hệ thống này gồm có: Uỷ viên Hội đồng địa
phƣơng và lãnh đạo cơ quan hành pháp địa phƣơng. Hội đồng địa phƣơng là
ngƣời đại diện cho quyền lợi dân chúng ở địa phƣơng. Số lƣợng Uỷ viên Hội
đồng địa phƣơng thƣờng có 11 ngƣời, với cách bầu là 10 trong số 11 uỷ viên
đƣợc bầu bằng việc bỏ phiếu phổ thông, còn 1 uỷ viên còn lại đƣợc bầu theo
hệ thống thành phần đại diện (tức các đảng chính trị có thể để cử các ứng cử
viên tranh cử vào chức uỷ viên này). Cơ quan hành pháp địa phƣơng điều
hành các công việc hành chính trong phạm vi pháp lý của chính quyền địa
phƣơng. Các thành viên của cơ quan này hoạt động theo nhiệm kỳ. Cứ 4 năm
Mặc dù Hội đồng địa phƣơng và cơ quan hành pháp địa phƣơng thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau, song đều có quyền giám sát hoạt động của nhau trên cơ sở nguyên tắc
cân bằng quyền lực pháp lý, không chồng chéo chức năng nhằm hoạt động có hiệu quả và
hƣớng tới phục vụ nhu cầu của ngƣời dân đƣợc tốt hơn. Ngày nay, Chính phủ Hàn
33
đƣợc bầu lại một lần theo phƣơng thức bầu cử phổ thông đầu phiếu.
quốc đang tiến hành cải cách mạnh mẽ tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phƣơng nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của ngƣời dân. Chính
phủ Hàn Quốc đã xác định 4 vấn đề cơ bản trong cuộc cải cách này.
Một là, chuyển dần từ mô hình nhà nƣớc là đơn vị sản xuất cung cấp
hàng hoá, dịch vụ cho ngƣời dân sang mô hình đƣa ngƣời dân vào tự sản xuất
hàng hoá và dịch vụ công nhằm giảm giá thành, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, chất lƣợng dịch vụ. Theo đó, ngƣời dân có thể tự do lựa chọn đơn vị
sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính
của họ.
Hai là, Luật “Tăng cƣờng trao quyền cho chính quyền địa phƣơng” ban
hành vào tháng 1/1999 đã hƣớng tới việc thay đổi mối quan hệ giữa chính
quyền trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng. Nội dung cơ bản là, chính quyền
trung ƣơng mạnh dạn trao quyền cho chính quyền địa phƣơng tự quyết định
những vấn đề cơ bản liên quan đến đời sống của ngƣời dân ở địa phƣơng.
Ba là, xuất phát từ nhu cầu nâng cao chất lƣợng đời sống của ngƣời dân
nhƣ phát triển nhà ở, xây dựng công sở, đƣờng sá, cầu cống…mà chính quyền
địa phƣơng phải tự đặt trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nội dung
này. Tuy nhiên, chính quyền địa phƣơng chƣa đủ sức để một lúc làm hết các
phần việc nói trên. Vấn đề cải cách ở đây là tạo cho ngƣời dân nhiều cơ hội để
họ làm việc này, tự nâng cao chất lƣợng đời sống của bản thân và cộng đồng.
Bốn là, xu hƣớng toàn cầu hoá và xã hội thông tin trong tƣơng lai đã
tác động đến cách điều hành và quản lý của chính quyền địa phƣơng. Do đó,
không còn cách nào khác chính quyền địa phƣơng phải tự cải cách, thay đổi
cách quản lý cho phù hợp. Tức là phải quản lý bằng công nghệ thông tin
thông qua chính quyền điện tử và quản lý điện tử [14].
1.5.3. Trung Quốc
Điều 30 Hiến pháp Trung Quốc hiện hành phân chia đơn vị hành chính
34
nhƣ sau: “1. Nƣớc chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung
ƣơng; 2. Tỉnh, khu tự trị chia thành châu tự trị, huyện, huyện tự trị, thành phố;
3. Huyện, huyện tự trị chia thành hƣơng, hƣơng dân tộc, trấn.
Về cách thức tổ chức chính quyền đƣợc quy định nhƣ sau: các tỉnh,
thành phố trực thuộc, huyện, thị, khu trực thuộc tỉnh, hƣơng, hƣơng dân tộc,
trấn thành lập Đại hội đại biểu nhân dân và Chính phủ nhân dân địa phƣơng.
Đại hội đại biểu nhân dân các cấp địa phƣơng và tổ chức Chính phủ nhân dân
các cấp địa phƣơng do pháp luật quy định. Khu tự trị, châu tự trị, huyện tự trị
thành lập các cơ quan tự trị. Đại hội đại biểu nhân dân các cấp địa phƣơng là
cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. Đại hội đại biểu nhân dân cấp
huyện trở lên thành lập Ủy ban thƣờng vụ. Chính phủ nhân dân các cấp địa
phƣơng là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nƣớc các cấp địa
phƣơng, là cơ quan hành chính các cấp địa phƣơng. Chính phủ nhân dân các
cấp địa phƣơng thực hiện chế độ chủ tịch tỉnh, chủ tịch thành phố, chủ tịch
huyện, chủ tịch khu, hƣơng trƣởng, trấn trƣởng chịu trách nhiệm. Chính phủ
nhân dân các cấp địa phƣơng có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ Đại hội đại
biểu nhân dân các cấp địa phƣơng. Có thể nói mô hình tổ chức chính quyền
địa phƣơng các nƣớc XHCN trƣớc đây và hiện nay vẫn duy trì nguyên tắc tập
quyền trong tổ chức chính quyền địa phƣơng.
Theo cơ chế này các cơ quan hành chính địa phƣơng ở Trung Quốc
không chỉ phải chấp hành Hiến pháp, pháp luật mà còn phải chấp hành mọi
quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh của cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng và các cơ
quan hành chính ở cấp trên. Tổ chức bộ máy hành chính địa phƣơng của
Trung Quốc cũng nhƣ các quốc gia khác là chia lãnh thổ quốc gia thành các
đơn vị hành chính để cai quản. Ở Trung Quốc Chính phủ nhân dân các cấp ở
địa phƣơng là cơ quan hành chính đƣợc lập ra theo các đơn vị hành chính lãnh
thổ, gồm có 4 cấp, ở tất cả các cấp đều thành lập Đại hội đại biểu nhân dân do
nhân dân trực tiếp bầu nên, còn Chính phủ nhân dân do Đại hội đại biểu nhân
dân cùng cấp bầu ra. Chính phủ nhân dân các cấp ở địa phƣơng là cơ quan
chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nƣớc và là cơ quan hành chính nhà
nƣớc ở địa phƣơng. Chính những quy định này tạo nên cơ chế “song trùng
35
trực thuộc” của các Chính phủ địa phƣơng, một mặt trực thuộc vào Đại hội
đại biểu nhân dân cùng cấp, mặt khác trực thuộc Chính phủ địa phƣơng cấp
trên và tất cả chịu sự lãnh đạo thống nhất của Quốc vụ viện Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa [19].
1.5.4. Bài học kinh nghiệm về tổ chức hoạt động của chính quyền
cấp huyện của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng và chính
quyền cấp huyện nói riêng tại một số nƣớc trên thế giới, có thể rút ra một số
nhận xét nhƣ sau:
Thứ nhất, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng một số
nƣớc đƣợc tổ chức đa dạng, tùy thuộc vào quan điểm chính trị của các nhà
quản lý và cách thức áp dụng nguyên tắc tổ chức chính quyền địa phƣơng. Vì
vậy, việc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng gồm: quản lý của
chính quyền trung ƣơng và quản lý của chính quyền tự quản địa phƣơng.
Thứ hai, mỗi nƣớc có những đặc điểm khác nhau về điều kiện địa lý,
kinh tế, tự nhiên, văn hóa, truyền thống… nên không có tổ chức và hoạt động
thống nhất cho chính quyền địa phƣơng nói chung và chính quyền cấp huyện
nói riêng.
Thứ ba, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng của các nƣớc
có xu hƣớng dựa trên sự phân chia quyền lực theo nguyên tắc pháp quyền, đề
cao tính đại diện của chính quyền địa phƣơng (đặc biệt là cấp huyện) của
nhân dân, thực hiện phân quyền mạnh hơn cho địa phƣơng và tăng cƣờng
giám sát của các cơ quan cấp trên.
Thứ tƣ, trong điều kiện hội nhập quốc tế, để thực hiện tốt các nhiệm vụ
của chính quyền địa phƣơng, đòi hỏi chính quyền địa phƣơng đặc biệt là cấp
huyện phải tự đổi mới cách điều hành và quản lý cho phù hợp.
Từ những kinh nghiệm trong tổ chức và hoạt động của bộ máy chính
quyền địa phƣơng nói chung và chính quyền cấp huyện nói riêng của các
nƣớc, có thể nhận thấy rằng chính quyền cấp huyện phải thực sự là nơi để
36
nhân dân thực hiện quyền làm chủ thực sự của mình; thu hút nhân dân thực
hiện quyền tham gia QLNN, quản lý xã hội một cách trực tiếp và gián tiếp.
Đồng thời chính quyền cấp huyện cần phát huy tính tự chủ, thực hiện giám sát
đối với các cơ quan cấp dƣới trong việc thực hiện thống nhất quyền lực nhà
37
nƣớc tại địa phƣơng.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Tại chƣơng 1, tác giả đã đi tìm hiểu khái niệm, vị trí và vai trò, chức
năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện tại CHDCND Lào. Chính
quyền huyện trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nƣớc vừa có vị trí phụ thuộc
vừa có vị trí độc lập.
Việc tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện cần phải đảm
bảo các nguyên tắc sau: (1) nguyên tắc tập trung dân chủ; (2) nguyên tắc phát
huy quyền làm chủ của nhân dân; (3) nguyên tắc pháp chế XHCN; (4) nguyên
tắc Đảng NDCM Lào lãnh đạo.
Chính quyền cấp huyện đƣợc quy định qua Hiến pháp các năm 1991,
sửa đổi năm 2003 và năm 2015 cũng nhƣ Luật Tổ chức Chính phủ 1995, Luật
hành chính địa phƣơng 2003 và 2015 đã có nhiều thay đổi và cải cách. Nếu
nhƣ theo Hiến pháp 1991 thì cơ cấu tổ chức bộ máy của chính quyền huyện sẽ
không có HĐND, nhƣng đến Hiến pháp 2015, Lào lại quy định chức năng và
nhiệm vụ của HĐND.
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp
huyện, tuy nhiên, tác giả đã nhóm lại thành các yếu tố cụ thể sau: yếu tố con
ngƣời; yếu tố môi trƣờng và yếu tố điều kiện làm việc, phƣơng tiện làm việc.
Và cũng qua nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phƣơng nói chung và chính quyền cấp huyện nói riêng của một số nƣớc:
Việt Nam, Hàn Quốc, Trung Quốc, tác giả đã rút ra một số bài học đối với tổ
chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng tại CHDCND Lào nói chung
38
và chính quyền cấp huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN PHOUKOUT, TỈNH XIÊNG KHOẢNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phoukout, tỉnh
Xiêng Khoảng
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Phoukout nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Xiêng Khoảng, cách xa thị trấn tỉnh 48 Km, có diện tích 3,096 Km2, là một huyện cao nguyên và
miền núi; miền Bắc giáp với huyện Hiên, tỉnh Hoapan; huyện Phonxay, tỉnh
Luongphabang và huyện Kham, tỉnh Xiêng Khoảng; miền Nam giáp với
huyện Phaxay, tỉnh Xiêng Khoảng và huyện Thathom, tỉnh Xaysomboun;
miền Đông giáp với huyện Phach, tỉnh Xiêng Khoảng; miền Tây giáp với
huyện Phoukhoun, tỉnh Luongphabang.
Huyện Phoukout là một huyện có đồng cỏ rộng mênh mông phù hợp
với việc chăn nuôi, có nhiều dòng sông phù hợp với việc xây dựng thủy điện,
có nhiều mỏ khoáng sản phù hợp với phát triển công nghiệp trong tƣơng lai.
Huyện Phoukout có 43 bản, có 3 cụm bản, có 4,906 gia đình, có 26,784
ngƣời dân cƣ bao gồm 3 dân tộc anh em nhƣ: dân tộc Lào lum 61.49%, dân
tộc Mông 18.72%, dâc tộc Lào thâng 19.77%. Ngƣời dân sinh sống đa phần là
trồng trọt – chăn nuôi và buôn bán.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong thời gian qua nền kinh tế của huyện PhouKout đã phát triển tăng
8%/năm, thu nhập chung của huyện đạt đƣợc 238.18 tỷ kíp, thu nhập bình quân
đầu ngƣời đạt đƣợc 1,104$/ngƣời/năm trong đó thu nhập từ nông nghiệp đạt
đƣợc 58%, từ công nghiệp đạt dƣợc 37% và từ lĩnh vực dịch vụ đạt đƣợc 5%.
Về cơ sở hạ tầng, huyện có 32 nhà máy công nghiệp, có 315 hộ kinh
doanh, đất ruộng có diện tích 2,743 ha, nƣơng có diện tích 749 ha. Ngoài sản
xuất lúa thì còn sản xuất các loại rau, củ, quả nhƣ: ngô, củ lạc, đậu tƣơng, hạt
39
vừng, quả ớt đạt đƣợc 11,343 tấn/năm.
Mỗi bản có đƣờng vào 100% nhƣng còn 6 bản còn có đƣờng một mùa (
đƣờng đất ), lƣới mạng điện chiếm 100% của số bản, 94% nhà dân đƣợc sử
dụng điện; lƣới mạng sóng điiện thọai chiếm 90% của diện tích. Năm 2016
thu ngân sách đạt đƣợc 72.9% của kế hoạch.
Về giáo dục: huyện có 84 trƣờng học trong đó có 6 trƣờng nầm non, có
66 trƣờng tiểu học, có 8 trƣờng trung học cơ sở và 4 trƣờng trung học phổ
thông. Tỷ lệ trẻ em độ tuổi đƣợc vào học cấp mầm non đạt đƣợc 44.8%, đƣợc
vào học cấp tiểu học đạt đƣợc 99.5%, tỷ lệ trẻ em đƣợc học cấp trung học cơ
sở đạt đƣợc 94.2% và cấp trung học phổ thông đạt đƣợc 62.3%.
Về văn hóa: huyện PhouKout đã xây dựng đƣợc 33 bản văn hóa
chiếm 76.74%.
Về y tế: huyện có 1 bệnh viện, 8 trạm y tế, 31 tủ thuốc cấp bản; tỉ lệ
dân cƣ đƣợc sử dụng nƣớc sạch đạt đƣợc 83%, tỉ lệ nhân dân đƣợc sử dụng vệ
sinh đạt đƣợc 93%, xây dựng bản y tế đạt đƣợc 33 bản chiếm 76.74%.
Về xóa đói giảm nghèo: huyện đá tiếp tục lựa chọn cán bộ công chức
xuống thực tế chỉ đạo xây dựng nông thôn mới. Tính từ khi chƣơng trình xóa
đói giảm nghèo đƣợc triển khai (2007) đến nay đã xóa đƣợc 11 bản nghèo và
195 hộ nghèo. Hiện nay còn 6 bản nghèo (thiếu đƣờng hai mùa) và còn 35 hộ
nghèo; xây dựng đƣợc 28 bản nông thôn mới (bản phát triển) đạt đƣợc 65.11%.
Về du lịch: huyện có 5 khu du lịch thiên nhiên và lịch sử.
2.2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng
2.2.1. Thực trạng tổ chức của chính quyền huyện Phoukout
Chính quyền huyện Phoukout của tỉnh Xiêng Khoảng đã đƣợc tổ chức
lại theo sự thay đổi của Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 của CHDCND
Lào và những quyết định của chính phủ để phù hợp với giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
Về cơ cấu tổ chức, chính quyền huyện Phoukout bao gồm Chủ tịch
40
huyện, Phó chủ tịch huyện và các ủy viên. Theo phân loại đơn vị hành chính
hiện hành, huyện Phoukout thuộc đơn vị hành chính loại 2 nên đƣợc bố trí
không quá hai Phó chủ tịch huyện. Ủy viên là ngƣời đứng đầu các cơ quan
chuyên môn thuộc chính quyền huyện, hiện nay là 13 thủ trƣởng các cơ quan
chuyên môn và 1 ủy viên là Chỉ huy trƣởng Ban chỉ huy quân sự huyện, 1 ủy
viên là Trƣởng công an huyện.
Bên cạnh đó, chính quyền huyện còn có các cơ quan chuyên môn thuộc
huyện thực hiện chức năng tham mƣu, giúp chính quyền huyện QLNN về
ngành, lĩnh vực ở huyện và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của chính quyền huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo
đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở huyện.
Theo quy định tại Nghị đinh 24/2015/NĐ-CP ngày 08/6/2015 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc chính quyền huyện, tổ
chức các cơ quan chuyên môn hiện nay của huyện Phoukout bao gồm 13 cơ
quan sau: Phòng nội vụ, phòng lao động và phúc lợi xã hội, phòng thông tin
văn hóa và du lịch, phòng giáo dục và thể thao, phòng y tế, phòng tƣ pháp,
phòng tài chính, phòng kế hoạch và đầu tƣ, phòng tài nguyên thiên nhiên và
môi trƣờng, phòng công thƣơng, phòng giao thông và vận tải, phòng khoa học
41
và công nghệ, phòng nông nghiệp – lâm nghiệp và phát triển nông thôn.
Bộ
VP Công an
VP Quân đội
Bí thƣ huyện ủy
VP Tƣ pháp
Ủy ban thƣờng vụ huyện ủy
VP Tòa án nhân dân
VP. Tài chính
Phó bí thƣ Phó chủ tịch huyện
Chủ tịch huyện
VP. Công thƣơng
VP. Nông - Lâm
VP. Huyện
VP. MTTQ
VP. Thanh niên
VP. Giao thông và vận tải
VP. Nội vụ
VP. XD cơ sở
VP. Công đoàn
VP. Tổ chức
VP. Thanh tra
VPTT tuyên huấn
VP. Hội phụ nữ
VP. Kế hoạch và ĐT
VP. Khoa học và CN
VP. Huyện
VP. Tổ chức
VP. Thanh tra
VP. Giáo dục
Cụm 2 14 bản
Cụm 1 15 bản
Cụm 3 14 bản
VP. Y tế
VP. Thông tin - VH
Phó bí thƣ Phó chủ tịch huyện
VP. Thƣơng binh XH
42
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của chính quyền huyện Phoukout
Cơ cấu tổ chức và trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức huyện
Phoukout tính đến tháng 3 năm 2018 cụ thể nhƣ sau: tổng số cán bộ, công
chức của huyện là 833 ngƣời. Trong đó cán bộ (những người có chức trách
lãnh đạo, quản lý, điều hành và chấp hành trong hệ thống tổ chức của chính
quyền huyện Phoukout) có 325 ngƣời, công chức (những người được tuyển
dụng, biên chế và bổ nhiệm làm công việc thường xuyên tại tổ chức bộ máy
328
350
270
300
250
180
200
150
55
100
50
0
Đội ngũ cán bộ
Đội ngũ công chức
Nam Nữ
của chính quyền huyện Phoukout) có 508 ngƣời.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức huyện Phoukout
(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Phoukout, 2018)
Về trình độ chuyên môn, trung cấp 202/833 ngƣời chiếm 24%; cao đẳng
406/833 ngƣời chiếm 49%, đại học 180/833 ngƣời chiếm 21%, thạc sĩ 12/833
43
ngƣời chiếm 2%, trung học phổ thông 33/833 ngƣời chiếm 4%
THPT
Trung cấp Cao đẳng Đại học Thạc sĩ
2%
4%
21%
24%
49%
Biểu đồ 2.2: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức huyện
Phoukout
(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Phoukout, 2018)
Về trình độ lý luận chính trị: lý luận sơ cấp: 637/833 ngƣời chiếm 76%;
lý luận trung cấp: 192/833 ngƣời chiếm 23%; lý luận cao cấp: 2/833 ngƣời
Chƣa qua lớp bồi dƣỡng chính trị
Lý luận sơ cấp
Lý luận trung cấp
Lý luận cao cấp
chiếm 0,2%, còn lại là chƣa trải qua lớp bồi dƣỡng lý luận chính trị.
Biểu đồ 2.3: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức huyện
Phoukout
44
(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Phoukout, 2018)
Nhìn chung cơ cấu tổ chức của chính quyền huyện Phoukout đƣợc thực
hiện theo đúng quy định của nƣớc CHDCND Lào. Đội ngũ cán bộ, công chức
so với những năm trƣớc đây thì trình độ chuyên môn đã đƣợc cải thiện; trình
độ lý luận chính trị đã đƣợc các cán bộ, công chức của huyện tích cực hoàn
thiện và nâng cao; đặc biệt tỷ lệ nam/nữ công tác trong chính quyền huyện
tƣơng đối đồng đều, thậm chí tỷ lệ nữ công chức gấp 1,8 lần tỷ lệ công chức
nam tại huyện Phoukout.
Nhƣ vậy, trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nƣớc, chính quyền huyện
Phoukout đã có những chuyển biến kịp thời, bƣớc đầu đáp ứng đƣợc yêu cầu
của quá trình đổi mới; trong thực thi nhiệm vụ đội ngũ công chức, cán bộ đã
năng động hơn, sáng tạo hơn; tƣ tƣởng bao cấp, tác phong thụ động từng bƣớc
đƣợc khắc phục, từ đó tạo ra sức làm việc mới, đóng vai trò tích cực trong cái
cách hành chính của tỉnh Xiêng Khoảng nói chung.
2.2.2. Thực trạng hoạt động của chính quyền huyện Phoukout
2.2.2.1. Nguyên tắc làm việc của chính quyền huyện Phoukout
Chính quyền huyện Phoukout hoạt động dựa trên những nguyên tắc sau:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với đề cao vai trò trách nhiệm của
chủ tịch huyện.
- Chính quyền huyện hoạt động theo chế độ tập thể kết hợp với trách
nhiệm, thẩm quyền của chủ tịch huyện là ngƣời đứng đầu chính quyền huyện.
- Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và trách nhiệm theo quy định
của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền tỉnh, trƣởng tỉnh, bảo
đảm sự lãnh đạo của Huyện ủy trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn đƣợc giao.
- Bảo đảm tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết
công việc theo đúng quy định của pháp luật, chƣơng trình, kế hoạch và quy
45
chế làm việc; phát huy năng lực và sở trƣờng của cán bộ, công chức; đề cao
sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong
mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc pháp luật quy định.
2.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công
việc của chính quyền huyện
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền huyện Phoukout
Điều 86, Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 quy định: cơ quan
hành chính cấp huyện có chức năng quản lý hành chính về chính trị, kinh tế,
văn hóa - xã hội; xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, môi trƣờng và các nguồn lực khác; bảo vệ an ninh, quốc
phòng ở cấp huyện và thực hiện công tác đối ngoại theo ủy quyền của cấp
tỉnh. Nhƣng để đáp ứng với chƣơng trình 3 xây, cơ quan hành chính cấp
huyện đã có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ nhƣ:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện phù hợp
với chiến lƣợc phát triển chung của tỉnh, phù hợp với đặc điểm, thế mạnh và
tiềm lực của địa phƣơng.
Thực hiện nhiệm vụ là một đơn vị thực hiện kế hoạch và ngân sách cấp
hai của tỉnh, khai thác tốt nguồn thu và thực việc thu chi đầy đủ; quản lý chi
tiêu công theo sự phân cấp quản lý của các ngành lĩnh vực trên cơ sở ủy
quyền của cấp tỉnh và thực hiện nghiêm quy chế tài chính.
Bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn trong địa bàn địa
phƣơng; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nƣớc trong
quá trình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ và
sử dụng các nguồn lực tự nhiên ở cấp huyện trong từng giai đoạn.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống bộ máy tổ chức, các cơ quan tham
mƣu giúp cơ quan hành chính cấp huyện, bao gồm: phòng chuyên môn cấp
huyện, các cơ quan-ngành dọc của trung ƣơng đặt tại địa phƣơng (thuế, kho
bạc, quân đội, công an, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân và phòng
thống kê).
Quản lý, sử dụng bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp
46
huyện theo quy chế quản lý công chức và luật định; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, thuyên chuyển chức danh trƣởng phòng chuyên môn cấp huyện
và các cơ quan tƣơng đƣơng trên cơ sở tiêu chí, điều kiện do các bộ, ngành
trung ƣơng đề ra.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng bản trở thành đơn vị phát triển
coi công tác nay là công việc ƣu tiên của cấp huyện. Xây dựng trung tâm sản
xuất hàng hóa công nghiệp, thủ công, nông nghiệp và dịch vụ theo sự chỉ đạo
và quyết định của cấp tỉnh, nhất là trung tâm cung cấp nòi giống động thực
vật; trung tâm dịch vụ về thú y; trung tâm dịch vụ tín dụng và đơn vị thu mua
các sản phẩm sản xuất ra.
Xây dựng chƣơng trình phát triển cơ sở kinh tế, xã hội ở cấp cơ sở nhất
là hệ thống đƣờng, thủy lợi, tạo việc làm ổn định nhằm xóa đói giảm nghèo và
hạn chế phá rừng làm nƣơng.
Quy định mô hình bản trọng điểm về phát triển và tập trung vốn, cán
bộ, vật chất và phƣơng tiện cần thiết tổ chức hiện hiện trong thực tiễn quản lý
dự án của nhà nƣớc đang tiến hành tại địa phƣơng theo sự phân công trách
nhiệm và phân cấp quản lý của cấp tỉnh, quản lý trực tiếp dự án phát triển ở
cấp huyện, đồng thời quản lý và sử dụng có hiệu quả kết quả của dự án trên.
Xem xét việc phê duyệt và quản lý vốn đầu tƣ của tƣ nhân trong và
ngoài nƣớc theo sự phân cấp quản lý đã đƣợc quy định trong pháp luật. Chỉ
đạo, hƣớng dẫn bản thành lập quỹ của nhân dân, kiểm tra giám sát hoạt động
của nguồn quỹ trên, tích cực phát huy lợi ích của nó.
Rà soát và cải cách thể chế, cơ chế QLNN do cấp huyện ban hành cho
gọn, dễ hiểu và dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình làm ăn, sản
xuất hàng hóa của nhân dân, hoạt động kinh doanh sản xuất, thƣơng mại và
dịch vụ của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc theo sự phân cấp quản lý.
Quan hệ, hợp tác với cấp huyện của các nƣớc hai bên đƣờng biên giới
theo ủy quyền của cơ quan hành chính cấp tỉnh. Thực hiện chức năng nhiệm
47
vụ và quyền hạn do cấp tỉnh giao phó.
Hiện nay ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
luật, chính quyền huyện Phoukout đƣợc cấp trên phân cấp để thực hiện các
lĩnh vực cụ thể nhƣ sau:
Về lĩnh vực quản lý đầu tư, quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cơ bản:
chính quyền tỉnh phân cấp cho huyện xây dựng, lập quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội trình chính quyền tỉnh phê duyệt và chịu trách nhiệm
QLNN về thực hiện quy hoạch trên địa bàn.
Trong giai đoạn 2012-2017, chính quyền tỉnh Xiêng Khoảng ủy quyền
cho chính quyền huyện Phoukout quản lý đầu tƣ các dự án về hỗ trợ sản xuất
và xây dựng cơ sở hạ tầng cho huyện và các bản làm chủ đầu tƣ, kết quả 5
công trình (bao gồm: xây dựng đập chứa nƣớc, xây dựng hệ thống kênh,
mƣơng thoát nƣớc, xây dựng trƣờng mầm non và cầu bắc qua khe suối) đƣợc
đầu tƣ xây dựng tại các bản Phuvieng, Phiengluong, Nasaithong, Nongtang,
Namchat, Chomsi , Longkhan, Phiengdi, Hanguom, Huottan, Pen, đã hoàn
thành và đƣa vào sử dụng. Ngoài ra, chinh quyền tỉnh phân cấp, ủy quyền cho
chính quyền huyện quyết định đầu tƣ các dự án xây dựng cửa hàng xăng dầu
trên địa bàn huyện, trong 5 năm đã có 5 cửa hàng xăng dầu đƣợc quyết định
đầu tƣ xây dựng, phục vụ nhu cầu thiết yếu về nhiên liệu cho các phƣơng tiện
giao thông đi lại đối với nhân dân trên địa bàn huyện, trong đó có 2 cửa hàng
xăng dầu đƣợc đầu tƣ xây dựng ở khu vực các bản vùng cao, kịp thời đáp ứng
nhu cầu của bà con ở khu vực này, khắc phục tình trạng ngƣời dân phải đổ
xăng ở những điểm buôn bán nhỏ lẻ nhƣ trƣớc đây.
Về quy hoạch, chính quyền tỉnh Xiêng Khoảng phân cấp cho chính
quyền huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các trƣờng học trên địa
bàn: Đã phê duyệt xong quy hoạch chi tiết xây dựng 06 trƣờng mầm non tại 6
bản trong huyện và đang triển khai thực hiện xây dựng, trong đó 3 trƣờng đã
xây dựng xong và đƣa vào sử dụng.
Về lĩnh vực ngân sách, chính quyền tỉnh có quyết định phân cấp nguồn
48
thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ điều tiết ngân sách, định mức chi thƣờng xuyên. Thực
hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hành chính nhà nƣớc và tài chính
trong các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp có thu. Huyện đƣợc chủ
động khai thác các nguồn thu trong chỉ tiêu đƣợc giao.
Về đăng ký kinh doanh, cấp các loại giấy phép, chính quyền tỉnh phân
cấp cho chính quyền huyện thực hiện thẩm định và cấp giấy phép khai thác
thủy sản cho tàu cá có tổng công suất máy chính dƣới 20CV; Phân cấp cho
chính quyền huyện đăng ký để đƣa vào quản lý loại tàu cá lắp máy có tổng
cổng suất máy chính đến dƣới 20CV hoặc không lắp máy có chiều dài đƣờng
nƣớc thiết kế nhỏ hơn 15 m; Đăng ký bè cá và cấu trúc nổi khác phục vụ hoạt
động thủy sản trên hồ có tổng dung tích đến dƣới 50m3. Việc phân cấp quản lý
trong lĩnh vực thủy sản đã tạo động lực cho ngành nuôi trồng và khai thác thủy
sản ở huyện phát triển nhanh hơn vì thủ tục để ngƣời dân đăng ký và xin cấp
phép đƣợc thực hiện ngay tại huyện, đơn giản và thuận tiện hơn là ra cấp tỉnh.
Về lĩnh vực tài nguyên đất và môi trường, chính quyền huyện tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất sau khi có quyết định giao đất của tỉnh;
Quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, sở hữu đất cho hộ gia đình; Quản
lý khai thác tài nguyên, khoáng sản và vật liệu xây dựng; Phê duyệt phƣơng
án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đối với các dự án giải phóng mặt bằng.
Về lĩnh vực văn hóa thông tin - thể thao, chính quyền huyện đƣợc phân
cấp cấp phép hành nghề các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa đơn giản
nhƣ kinh doanh quán Internet, Karaoke; Quản lý lễ hội theo quy chế, bảo tồn
và phát huy giá trị của các khu căn cứ cách mạng, an toàn khu, các di tích lịch
sử văn hóa đƣợc xếp hạng; Quản lý các nhà văn hóa, nhà thi đấu thể thao.
Về lĩnh vực y tế, an toàn thực phẩm, Sở Công thƣơng ủy quyền cho
Phòng công thƣơng của huyện thẩm định và cấp phép cho cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thƣơng, thẩm
49
định và cấp phép.
Về lĩnh vực giáo dục, lao động và thực hiện chính sách xã hội, chính
quyền huyện tự xây dựng kế hoạch hoạt động và số lƣợng hàng năm trình
chính quyền tỉnh phê duyệt đối với giáo dục mầm non, tiểu học và trung học
cơ sở. Đối với chính sách xã hội, huyện đƣợc phân cấp xây dựng các chƣơng
trình, kế hoạch, lập dự toán chi trả hàng năm, báo cáo và quyết toán chi trả trợ
cấp ƣu đãi tháng, quý, năm; thực hiện chi trả ƣu đãi cho ngƣời có công.
Về lĩnh vực tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, chính quyền tỉnh phân
cấp quản lý cho chính quyền huyện, chủ tịch huyện trách nhiệm và quyền hạn
cụ thể tại “Quyết định số 858 ngày 06/5/2016 của chính quyền tỉnh Xiêng
Khoảng về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ,
công chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh
nghiệp có vốn nhà nƣớc thuộc tỉnh Xiêng Khoảng”; trong đó một số nhiệm vụ
nổi bật nhƣ: Quyết định phân bổ giao số lƣợng ngƣời làm việc cho các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện; Quản lý, thực hiện
chế độ, chính sách, công tác quy hoạch, quản lý hồ sơ đối với cán bộ, công
chức, thuộc thẩm quyền quản lý của huyện; Tổ chức tuyển dụng cán bộ, công
chức cấp bản; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức trƣởng
bản, phó trƣởng bản; điều động, luân chuyển cán bộ giữa các cơ quan chuyên
môn thuộc huyện... Bên cạnh đó, chính quyền huyện cũng thực hiện phân cấp,
ủy quyền cho chính quyền các bản một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể nhƣ
trong lĩnh vực thu chi ngân sách, quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng trực tiếp
trên địa bàn một số bản, trong đó có phân cấp quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình sử dụng vốn ngân sách bản và vốn nhà nƣớc giao cho huyện;
kết quả 43/43 bản thuộc huyện triển khai thực hiện; huy động đƣợc nhiều
nguồn lực cho đầu tƣ cơ sở hạ tầng các dự án công trình có sự tham gia đóng
góp của nhân dân; việc tiếp cận, quản lý nguồn vốn đầu tƣ của cấp bản đã có
nhiều tiến bộ. Phân cấp cho các bản tự chịu trách nhiệm trong việc chi trả chế
độ chính sách cho đội ngũ ngƣời hoạt động không chuyên trách ở bản theo
50
định mức khoán sẵn của cấp trên.
Nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của
các thành viên
Điều 70, 71 của Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 quy định về
việc bổ nhiệm, thuyên chuyển hoặc cách chức chủ tịch huyện, Phó chủ tịch
huyện. Theo đó, chủ tịch huyện đƣợc bổ nhiệm, thuyên chuyển hoặc cách
chức theo quyết định của chủ tịch tỉnh, chủ tịch huyện sau khi đƣợc HĐND
cấp tỉnh thông qua. Phó chủ tịch huyện đƣợc bổ nhiệm, thuyên chuyển, cách
chức theo quyết định của Tỉnh trƣởng, chủ tịch huyện có nhiệm kỳ làm việc là
5 năm và có thể bổ nhiệm làm chủ tịch huyện không quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp.
Trong trƣờng hợp chủ tịch huyện hết nhiệm kỳ mà chƣa bổ nhiệm đƣợc ngƣời
mới, chủ tịch huyện cũ vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến bổ nhiệm chủ
tịch huyện mới. Việc bổ nhiệm chủ tịch huyện mới phải đƣợc thực hiện trong
thời hạn 90 ngày sau khi chủ tịch huyện cũ hết nhiệm kỳ.
Chủ tịch huyện là ngƣời đứng đầu chính quyền huyện, là ngƣời đại diện
và chịu trách nhiệm trƣớc chính quyền cấp tỉnh; chỉ đạo, hƣớng dẫn chính
quyền thực hiện vai trò chức năng, quyền hạn đã quy định.
Điều 74 - Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 quy định cụ thể về
quyền hạn và nhiệm vụ của chủ tịch huyện, bao gồm: (1) Triệu tập và chủ trì
cuộc họp của chính quyền huyện; (2) Hƣớng dẫn, điều hành công việc của
chính quyền huyện, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của HĐND cấp tỉnh,
nghị quyết của chính quyền huyện và hoạt động của văn phòng huyện, phòng,
cơ quan ngang phòng; (3) Thông qua kết quả bầu cử, bổ nhiệm, bãi nhiệm
trƣởng thôn, phó trƣởng thôn và thông qua quy định của làng; (4) Đề xuất và
đề nghị Tỉnh trƣởng, Chủ tịch thủ đô về cơ cấu tổ chức và địa giới hành chính
của huyện, việc thành lập, sáp nhập, chia tách, xác định địa giới hành chính
của làng và đổi tên làng; (5) Đề nghị bổ nhiệm, thuyên chuyển hoặc cách
chức Phó chủ tịch huyện; (6) Bổ nhiệm, thuyên chuyển hoặc cách chức Chánh
văn phòng, Trƣởng phòng, Trƣởng cơ quan ngang phòng và cán bộ, công
51
chức; (7) Ra quyết định, lệnh, hƣớng dẫn, đình chỉ hoặc bãi bỏ những văn bản
của phòng, cơ quan ngang phòng và cấp dƣới trái pháp luật, trừ văn bản của
Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân địa phƣơng; (8) Đề nghị cấp trên
đình chỉ hoặc bãi bỏ những văn bản pháp luật của mình; (9) Quyết định chi
ngân sách của huyện; (10) Tham dự cuộc họp của chính quyền cấp tỉnh; (11)
Chịu trách nhiệm trƣớc Tỉnh trƣởng, Chủ tịch thủ đô về kết quả thực hiện vai
trò, chức năng nhiệm vụ của mình; (13) Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt
động của huyện cho Tỉnh trƣởng, Chủ tịch thủ đô và cơ quan cấp trên liên
quan; (13) Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Phó chủ
tịch huyện giúp việc cho chủ tịch huyện, hƣớng dẫn công việc của cơ quan
chính quyền huyện và chịu trách nhiệm công việc theo sự ủy quyền của chủ
tịch huyện . Trong trƣờng hợp chủ tịch huyện không thể lãnh đạo vì có lý do
nào đó, Phó chủ tịch huyện phải thực hiện lãnh đạo công việc của địa phƣơng
thay cho chủ tịch huyện .
Với vị trí là ngƣời lãnh đạo và điều hành công tác của bộ máy chính
quyền huyện; chủ tịch huyện phải thực hiện nhiệm vụ của mình theo nguyên
tắc tập trung dân chủ kết hợp với chế độ thủ trƣởng, tổ chức thực hiện nghiêm
chỉnh Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên,
thƣờng xuyên báo cáo và xin ý kiến của cấp trên. Chủ tịch huyện có quyền
triệu tập và chủ tọa các phiên họp của bộ máy chính quyền huyện (hàng
tháng, 3 tháng, 6 tháng và một năm). Tại các phiên họp, chủ tịch huyện với
vai trò chủ toạ, phải tạo điều kiện cho những ngƣời tham dự cuộc họp việc
thảo luận, đánh giá các công việc, biểu quyết những vấn đề nằm trong nội
dung chƣơng trình phiên họp. Căn cứ vào những quyết định của phiên họp đã
thông qua, chủ tịch huyện chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện những quyết định đó.
Theo pháp luật hiện hành, chủ tịch huyện lãnh đạo các công việc của bộ
máy chính quyền huyện, đôn đốc, kiểm tra công việc của các cơ quan thuộc
huyện, cơ quan chuyên môn ngành dọc tại huyện trong việc thực hiện Hiến
52
pháp, pháp luật, các văn bản cơ quan nhà nƣớc cấp trên, nghị quyết của bộ
máy chính quyền huyện. Chủ tịch huyện phải giành thời gian xuống địa
phƣơng để thúc đẩy, khuyến khích, chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các công việc của mình ở cơ sở. Chủ tịch huyện phải làm vai trò trung tâm
phối hợp các công việc của các cơ quan tại địa phƣơng; chỉ đạo, hƣớng dẫn
các cơ quan chuyên môn ngành ngang, ngành dọc và các cơ quan thuộc chính
quyền huyện để có sự thống nhất trong quá trình làm việc.
Trong quá trình chỉ đạo, thực hiện nếu có bất đồng ý kiến giữa các cơ
chuyên môn ngành ngang, ngành dọc và các cơ quan khác thì chủ tịch huyện
phải xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc phải báo cáo về những bất
đồng đó cùng với ý kiến của mình cho Văn phòng tỉnh giải quyết. Để tham
mƣu, giúp chủ tịch huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật còn có hoạt động của Văn phòng huyện, các cơ quan chuyên môn
ngành dọc trực thuộc Sở, ngành đóng ở địa phƣơng (các phòng chuyên môn
và các cơ quan tƣơng đƣơng).
Phó chủ tịch huyện Phoukout bao gồm Phó chủ tịch huyện phụ trách
lĩnh vực Văn hóa - xã hội và Kinh tế, trong đó có 1 Phó chủ tịch huyện làm
nhiệm vụ thƣờng trực.
Phó chủ tịch huyện phụ trách lĩnh vực Văn hóa - xã hội là ngƣời chủ trì
và điều phối hoạt động chung của huyện khi chủ tịch huyện vắng mặt hoặc
giao quyền. Là ngƣời phát ngôn và cung cấp thông tin của huyện. Giúp chủ
tịch huyện theo dõi, chỉ đạo, quản lý các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo; y tế;
văn hóa, thể thao - du lịch; thông tin - truyền thông, báo chí, tuyên truyền,
phát thanh truyền hình; lao động - thƣơng binh và xã hội; dân tộc, bảo hiểm
xã hội; tin học hóa quản lý hành chính nhà nƣớc; cải cách hành chính, dân số,
gia đình và trẻ em, công tác đối ngoại; các lĩnh vực xã hội khác.
Phó chủ tịch huyện phụ trách lĩnh vực Kinh tế có trách nhiệm giúp chủ
tịch huyện theo dõi, chỉ đạo, quản lý các lĩnh vực: Công nghiệp, thƣơng mại,
dịch vụ; Công tác quản lý, phát triển đô thị; xây dựng, giao thông, khoa học
53
công nghệ; Tài chính, ngân hàng, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân; thống kê,
nông nghiệp và phát triển nông thôn; chƣơng trình xây dựng nông thôn mới,
công tác quản lý đất đai, tài nguyên, môi trƣờng và khoáng sản, phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chƣơng trình ứng phó với biến đổi khí hậu;
phòng cháy chữa cháy. Phòng, chống khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh
doanh tài nguyên, khoáng sản trái phép; Phụ trách công tác bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng.
Các Ủy viên của huyện đƣợc chủ tịch huyện phân công phụ trách
những lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trƣớc chính quyền huyện và chủ tịch
huyện về việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao; cùng các ủy viên khác của chính
quyền huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của chính quyền huyện.
Trong số 15 Ủy viên chính quyền huyện Phoukout, có 13 ngƣời đồng
thời đƣợc bổ nhiệm là ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc chính
quyền huyện, những Ủy viên này chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc
cơ quan QLNN cấp trên về ngành, lĩnh vực phụ trách. Trong hoạt động hàng
ngày, các Ủy viên chính quyền huyện xem xét, trình chính quyền huyện, chủ
tịch huyện giải quyết đề nghị của đơn vị, cá nhân liên quan đến lĩnh vực đƣợc
giao phụ trách, điều hành công việc của các cơ quan chuyên môn với vai trò
thủ trƣởng đơn vị, tham dự đầy đủ các phiên họp thƣờng kỳ hoặc bất thƣờng
của huyện.
Thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc chính quyền huyện chịu
trách nhiệm trƣớc chính quyền huyện, lãnh đạo huyện và trƣớc pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền QLNN theo ngành, lĩnh vực đƣợc
giao và chịu sự hƣớng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của cơ quan
chuyên ngành cấp trên trực tiếp. Căn cứ công việc cụ thể của phòng chuyên
môn phụ trách, chủ trì việc xây dựng, trình chính quyền huyện quyết định về
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan; quản lý cán bộ, công
chức trong đơn vị và điều hành hoạt động của đơn vị mình đảm bảo nguyên
tắc tập trung dân chủ và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thƣờng xuyên,
54
kịp thời.
Thủ trƣởng các cơ quan thuộc chính quyền huyện giải quyết các công
việc thuộc thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ theo lĩnh vực chuyên môn đã
đƣợc pháp luật quy định. Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung
của huyện và thực hiện công việc cụ thể theo phân công của chủ tịch huyện và
phân cấp của Giám đốc Sở, Thủ trƣởng cơ quan cấp trên quản lý chuyên
ngành. Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác trong huyện và các
bản để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền.
Trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2017, để điều hành hoạt động
của chính quyền huyện, thực hiện QLNN đối với các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn huyện và 43 bản thuộc huyện; triển khai thực hiện các nhiệm vụ của cấp
có thẩm quyền. Chủ tịch huyện Phoukout ban hành 3600 quyết định thông
thƣờng, 250 báo cáo, 3000 công văn, kế hoạch, tờ trình các loại thuộc tất cả
các lĩnh vực quản lý. Về văn bản quy phạm pháp luật, trung bình huyện
Phoukout ban hành 10 đến 15 quyết định, chỉ thị trong 1 năm để thực hiện
chức năng và các nhiệm vụ đƣợc giao.
2.2.2.3. Quan hệ phối hợp công tác
Việc thực hiện phân cấp, phân quyền quản lý trong hệ thống hành chính
nhà nƣớc trong thời gian qua đã thực hiện theo quy chế và nguyên tắc cụ thể;
Theo quyết định của Bộ chính trị số 21/BCT, ngày 8 tháng 5 năm 1993 (hiện
nay vẫn còn hiệu lực) quy đinh: Các Bộ có trách nhiệm quản lý ngành mình
thông suốt từ Trung ƣơng đến cấp huyện, vì Bộ trực tiếp tổ chức các sở cấp
tỉnh, các phòng ở cấp huyện, cả về nhân sự và chuyên môn. Còn tỉnh, huyện
chỉ giúp Bộ về công tác theo dõi cán bộ công chức của Bộ mình đóng ở địa
phƣơng. Thời gian qua quan hệ phối hợp giữa các cơ quan trung ƣơng và cơ
quan hành chính địa phƣơng cũng đƣợc quy định tƣơng đối rõ ràng đặc biệt
giữa 3 lĩnh vực: lập kế hoạch, dự án và ngân sách; phối hợp về phê duyệt kế
hoạch, ngân sách; về quản lý cán bộ - công chức.
Ngoài ra, chính quyền huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban mặt trận và
55
các tổ chức chính trị- xã hội huyện chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp
pháp của nhân dân; tạo điều kiện để các tổchức chính trị- xã hội huyện động
viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, giám sát, phản biện xã hội đối
với hoạt động của chính quyền địa phƣơng. Huyện phối hợp với viện kiểm
soát nhà nƣớc, tòa án huyện trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các
hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật; giữ vững kỷ luật, kỷ cƣơng hành
chính; tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội
và các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc.
Các cơ quan chuyên môn thuộc huyện có địa vị pháp lý ngang nhau,
quan hệ công tác giữa thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn là quan hệ phối hợp
ngang cấp. Thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn khi giải quyết công việc thuộc
thẩm quyền có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn
khác phải hỏi ý kiến của thủ trƣởng cơ quan đó. Đối với những vấn đề vƣợt
thẩm quyền hoặc cần sự phối hợp giải quyết của nhiều cơ quan, nhiều ngành,
lĩnh vực, thủ trƣởng cơ quan chuyên môn chủ trì công việc chủ động làm việc
với thủ trƣởng cơ quan chuyên môn có liên quan để hoàn thiện công việc.
Thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc huyện làm việc với trƣởng
bản về các công việc cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý khi trƣởng bản
có đề nghị và giải quyết theo thẩm quyền trong thời hạn quy định. Đồng thời,
chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chính quyền bản thực hiện các nhiệm
vụ công tác thuộc lĩnh vực phụ trách. Ngƣợc lại, trƣởng bản thực hiện chế độ
báo cáo, chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc, dự họp với thủ trƣởng cơ
quan chuyên môn thuộc huyện khi đƣợc yêu cầu.
2.2.2.4. Thủ tục trình, ban hành, kiểm tra việc thực hiện văn bản, cung
cấp các dịch vụ hành chính công của chính quyền huyện
Tất cả các văn bản, công văn đến trình chủ tịch huyện, phó chủ tịch
huyện đều đƣợc vào sổ văn thƣ và cập nhật vào hệ thống quản lý văn bản và
hồ sơ công việc của văn phòng huyện (trừ các văn bản mật thực hiện theo quy
56
định) đảm bảo quy định về việc gửi, tiếp nhận, xử lý văn bản của huyện và
đƣợc lập thành danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung, đơn vị gửi
để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý. Các văn bản hành chính thông thƣờng
của chính quyền huyện đƣợc Văn phòng phát hành trong thời gian không quá
01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản đƣợc ký; đảm bảo đúng địa chỉ, đúng
thủ tục. Phòng Tƣ pháp là cơ quan kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
huyện, chủ tịch huyện ban hành.
Trƣớc năm 2016, chính quyền huyện Phoukout tiếp nhận văn bản đến
và phát hành văn bản đi theo hình thức thủ công, tất cả văn bản đƣợc vào sổ
công văn giấy bằng tay, xử lý và chuyển đi theo đƣờng bƣu điện. Hiện nay,
chính quyền huyện đã triển khai đề án ứng dụng phần mềm công nghệ thông
tin điện tử hiện đại để giải quyết các thủ tục hành chính liên thông với cấp
tỉnh. Tuy nhiên vì là mô hình mới đƣợc triển khai theo diện đề án nên trong
quá trình áp dụng vẫn còn phát sinh nhiều khó khăn nhƣ hệ thống phần mềm
bị lỗi, chƣa đƣợc cập nhật đầy đủ, bản thân công chức chƣa áp dụng đƣợc hết
các tính năng của phần mềm...
Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra việc thi hành văn bản đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên và thực hiện theo kế hoạch của huyện. Chính quyền huyện kiểm
tra việc thi hành các văn bản của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền huyện. Các cơ quan chuyên môn thuộc huyện
kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi QLNN thuộc lĩnh vực, ngành
quản lý của cơ quan mình. Kết quả kiểm tra đƣợc báo cáo đến cấp trên có thẩm
quyền và có biện pháp xử lý kịp thời trong trƣờng hợp có sai phạm.
Kết quả kiểm tra việc thi hành văn bản tại huyện Phoukout và các bản
gần đây cho thấy, đa số các văn bản quy phạm pháp luật đƣợc đảm bảo thực
hiện và triển khai đúng quy định. Tuy nhiên, việc phát hành văn bản có lúc
còn chậm trễ, văn bản đƣợc ban hành không đúng trình tự, thủ tục chiếm
20%. Đối với các bản có trên 60% bản khi đƣợc kiểm tra chƣa đảm bảo việc
thi hành văn bản kịp thời. Nhiều văn bản để quá hạn vẫn chƣa đƣợc giải
quyết. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản, thể thức của văn bản còn sai sót.
57
Việc lƣu giữ, chỉnh lý hồ sơ chƣa thực sự khoa học.
2.2.2.5. Tiếp công dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Chính quyền huyện tổ chức tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của
huyện vào tất cảcác ngày hành chính trong tuần; tại phòng tiếp công dân có
bố trí 02 cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm
nhiệm vụ tiếp dân. Lãnh đạo huyện tổ chức tiếp công dân định kỳ vào ngày
01 và 15 hàng tháng. Thủ trƣởng các cơquan chuyên môn thuộc huyện có
trách nhiệm tham mƣu giải quyết các lĩnh vực thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
theo yêu cầu, kiến nghịcủa công dân. Tại phòng tiếp công dân của huyện có
lắp đặt hệ thống camrera giám sát để ghi lại quá trình tiếp công dân làm cơ sở
cho việc đánh giá thái độ của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ đối với
ngƣời dân. Về thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Chánh Thanh tra
huyện là ngƣời trực tiếp tham mƣu giúp chính quyền huyện, chủ tịch huyện tổ
chức, theo dõi chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong phạm vi thẩm quyền.
Trong giai đoạn từ năm 2012-2017, trung bình hàng năm tại trụ sở tiếp
công dân của huyện Phoukout tiếp khoảng 150 vụ việc, tƣơng đƣơng 300
công dân, nội dung chủ yếu về: Lĩnh vực đất đai, nhà ở: chiếm 56,1%; Lĩnh
vực bồi thƣờng giải phóng mặt bằng: chiếm 23,6%; Lĩnh vực khác: chiếm
20,3%. Đa số các vụ việc đã đƣợc xử lý, giải quyết, trả lời theo quy định, còn
15% các vụ việc có tính chất phức tạp phải kéo dài thời gian xử lý, thƣờng là
về đất đai, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng. Trung bình hàng năm huyện
Phoukout nhận đƣợc 200 đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị, trong
đó chủ yếu là đơn kiến nghị, đề nghị. Hầu hết những đơn khiếu nại, tố cáo
đúng cấp và đúng nội dung đƣợc xử lý và giải quyết kịp thời.
2.3. Đánh giá tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout
2.3.1. Ưu điểm
Chính quyền huyện là một cơ cấu của chính quyền địa phƣơng. Trong
quá trình đổi mới toàn diện, trong đó hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc là công
58
việc đặc biệt quan trọng, tổ chức và hoạt động của cơ quan này đã đƣợc cải
cách khá căn bản. Những kết quả đạt đƣợc trong tổ chức và hoạt động của
chính quyền huyện Phoukout thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
- Bộ máy chính quyền huyện Phoukout ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn
theo hƣớng thể hiện rõ hơn tính đại diện cho nhà nƣớc và đại diện cho ý chí,
nguyện vọng, lợi ích của cộng đồng dân cƣ trên địa bàn huyện; bộ máy chính
quyền đƣợc củng cố theo hƣớng làm rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân; cải
tiến lề lối làm việc theo hƣớng gần ngƣời dân, quyền làm chủ của nhân dân
đƣợc phát huy thông qua hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Để
thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao, chính quyền huyện Phoukout đã xây dựng
quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, định kỳ
đánh giá kết quả thực hiện để sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp tình hình
thực tế. Quá trình chỉ đạo đã bám sát quy chế làm việc, chú trọng phát huy
dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân, duy trì kỷ luật, kỷ cƣơng, tạo sự đoàn
kết, thống nhất cao trong tập thể chính quyền huyện. Xây dựng và thực hiện
tốt quy chế phối hợp với mặt trận, với các tổ chức đoàn thể trong việc triển
khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
- Trong sự chỉ đạo, triển khai thực hiện chủ trƣơng của cấp trên, chính
quyền huyện Phoukout đã thể hiện đƣợc tính độc lập, tự chủ và tự quản hơn
trong chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn để đáp ứng
các nhu cầu của ngƣời dân trên địa bàn; tăng cƣờng phối hợp với Ủy ban mặt
trận và các tổ chức đoàn thể ở cấp mình để tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc. Mặt
khác, Ủy ban mặt trận và các tổ chức đoàn thể ở địa phƣơng cùng với nhân
dân đã đóng góp vai trò tích cực trong việc tham gia xây dựng và củng cố bộ
máy chính quyền, thực hiện các chính sách pháp luật và giám sát các hoạt
động của cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, công chức địa phƣơng.
- Lãnh đạo huyện luôn quan tâm chỉ đạo, điều hành kịp thời các nhiệm
59
vụ công tác của huyện, đảm bảo các chỉ tiêu tăng trƣởng và phát triển kinh tế,
xã hội. Hệ thống chính quyền huyện hoạt động ổn định và phát huy tốt vai trò
QLNN, đƣợc xếp hạng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc chính quyền huyện luôn tham mƣu
giúp việc cho huyện thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh
vực quản lý, có cơ chế phối hợp hoạt động hiệu quả giữa các cơ quan, phòng,
ban trong huyện và các đơn vị ngành dọc đặt trên địa bàn huyện. Việc quy
định tất cả thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc huyện đều đồng thời là
Ủy viên chính quyền huyện góp phần phát huy trí tuệ tập thể của các thành
viên trong việc quyết định các vấn đề QLNN, đồng thời tăng cƣờng hiệu lực
giám sát đối với chính quyền huyện thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với các thành viên chính quyền huyện.
- Việc thực hiện các quy định về phân cấp bƣớc đầu đã đạt đƣợc những
kết quả tốt, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền huyện.
Cùng với phân cấp, chính quyền huyện đã đƣợc trao một số quyền tƣơng ứng
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao nhƣ trao quyền về ngân sách, tài
chính, tổ chức bộ máy, biên chế...
- Các hoạt động khác nhƣ quan hệ phối hợp công tác, chế độ hội họp,
tiếp khách, thông tin báo cáo, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo đƣợc
thực hiện tƣơng đối tốt. Bên cạnh đó, thủ tục trình, ban hành, xử lý văn bản và
kiểm tra việc thực hiện văn bản của chính quyền huyện nhanh gọn, tiết kiệm
thời gian, chi phí và tăng tính bảo mật hơn nhờ áp dụng các phần mềm quản
lý văn bản và hệ thống hòm thƣ công vụ.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Những hạn chế, tồn tại thuộc tổ chức chính quyền huyện Phoukout
Theo quy định hiện hành, chính quyền huyện gồm 2 cơ quan đƣợc định
danh là HĐND và UBND. Tuy nhiên, thực tế ở cấp huyện hiện nay chỉ có
thành viên HĐND tỉnh đƣợc bầu làm việc tại huyện. Nhƣ vậy, việc quy định
mô hình tổ chức của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền huyện nói
60
riêng chƣa đƣợc triển khai trên địa bàn, vì vậy mô hình tổ chức ấy cũng chƣa
đáp ứng đƣợc sự đổi mới, phản ứng một cách nhanh nhạy trƣớc các yêu cầu,
đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng đầy biến động, cạnh trang và có vai trò giúp
đời sống xã hội vận hành an toàn, trật tự, hiệu quả và công bằng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc của huyện Phoukout mặc
dù đã đƣợc sắp xếp theo hƣớng tinh gọn, hợp lý và chuyển dần sang mô hình
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực nhiều hơn; nhƣng bên trong nội bộ của chính
quyền huyện chƣa thực sự vững mạnh, tính minh bạch và hiệu lực, hiệu quả
cũng chƣa cao, thậm chí một số cơ quan chuyên môn của huyện còn thiếu sự
tin cậy, tín nhiệm đối với xã hội.
Cơ chế phân cấp, phân quyền trong quản lý của chính quyền huyện
chƣa phát huy đƣợc hết hiệu quả và còn những vấn đề bất cập. Phân cấp còn
hạn chế, nhiều lĩnh vực vẫn chƣa đƣợc phân cấp rành mạch, phân cấp chƣa đi
liền với phân quyền. Nhìn chung chƣa có những văn bản cụ thể về phân cấp
trong các lĩnh vực khác nhau. Một số lĩnh vực đƣợc phân cấp cho chính quyền
huyện nhƣng chƣa kịp thời ban hành quy định phân cấp đến các cơ quan
chuyên môn và các bản nên vẫn xảy ra trƣờng hợp chƣa rõ ràng trong xử lý
công việc, còn trùng lắp giữa các cơ quan chuyên môn. Bên cạnh đó, một số
lĩnh vực phân cấp cho chính quyền huyện giải quyết nhƣng hiệu quả hoạt
động không cao, còn lúng túng trong khâu xử lý và quy trách nhiệm nhƣ là
hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép kinh doanh, đầu
tƣ xây dựng cơ bản...
Những hạn chế, tồn tại thuộc hoạt động của chính quyền huyện
Phoukout
Trong chế độ trách nhiệm của tập thể chính quyền huyện, chủ tịch
huyện còn chƣa có quy định cụ thể để xác định rõ đâu là thẩm quyền, trách
nhiệm của tập thể, đâu là trách nhiệm của cá nhân phụ trách, dẫn đến có
61
những vụ việc sai phạm trong quản lý, điều hành nhƣng khó xác định trách
nhiệm để xử lý. Chế độ lãnh đạo tập thể đòi hỏi khi quyết định những vấn đề
thuộc thẩm quyền của chính quyền huyện đều phải tổ chức họp, thảo luận để
lấy ý kiến tập thể, do đó có trƣờng hợp gây lãng phí thời gian, không kịp thời
giải quyết một số việc, nhất là những công việc có tính cấp bách, từ đó chƣa
phát huy đúng mức vai trò, trách nhiệm, tính quyết đoán của từng thành viên
trong chính quyền huyện cũng nhƣ ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nƣớc ở địa phƣơng.
Cơ cấu tổ chức của chính quyền huyện theo luật định gồm có chủ tịch
huyện , các phó chủ tịch huyện và các ủy viên. Tuy nhiên, trong thực tế thì
chủ yếu là do chủ tịch huyện và các phó chủ tịch huyện chỉ đạo, điều hành
mọi công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của huyện, còn các ủy viên chỉ
tham gia phiên họp định kỳ hàng tháng của chính quyền huyện chứ không
tham gia điều hành trực tiếp công việc hàng ngày, vì vậy vai trò của các ủy
viên trong thực tế rất mờ nhạt và hình thức.
Một trong những khó khăn, vƣớng mắc của chính quyền huyện
Phoukout trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn là sau khi các đạo luật có
hiệu lực thi hành nhƣng chƣa có văn bản hƣớng dẫn của trung ƣơng nên khó
thực hiện. Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng các văn bản pháp luật không thống
nhất, thậm chí có sự mâu thuẫn, xung đột làm cho địa phƣơng lúng túng trong
quá trình triển khai thực hiện hoặc bế tắc trong xử lý các vụ việc cụ thể.
Sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động QLNN trên địa bàn
huyện còn ở mức độ thấp. Ngƣời dân chƣa thực sự quan tâm đến những sự
kiện chính trị, hành chính của chính quyền huyện. Nếu không có nhu cầu, gần
nhƣ giữa ngƣời dân và chính quyền không có sự tƣơng tác lẫn nhau. Việc phổ
biến, cung cấp thông tin các hoạt động QLNN từ phía chính quyền huyện đến
toàn thể nhân dân trong huyện, đặc biệt là ngƣời dân ở vùng khó khăn chƣa
62
đạt hiệu quả cao. Nhiều hoạt động lấy ý kiến của nhân dân còn mang tính
hình thức và không có tác dụng nhiều trong việc quyết định đến các chính
sách quản lý của chính quyền.
Cải cách hành chính và thực hiện chính quyền điện tử có nhiều biến
chuyển song chƣa phát huy hết hiệu quả sử dụng. Việc áp dụng hệ thống quản
lý văn bản bằng phần mềm điện tử còn chậm, trong quá trình triển khai còn
nhiều khâu vƣớng mắc, chƣa đúng quy trình. Việc thực thi pháp luật và triển
khai các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên chƣa đồng bộ giữa các cấp,
các ngành, cùng một lĩnh vực nhƣng nhiều ngành quản lý và yêu cầu báo cáo.
Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật còn hạn chế chƣa
đƣợc quan tâm đúng mực. Chế độ hội họp còn dàn trải, nhiều cuộc họp chồng
chéo về thời gian và nội dung dẫn đến tình trạng lãnh đạo huyện và thủ trƣởng
các cơ quan chuyên môn phải dành quá nhiều thời gian để dự họp, tiếp khách.
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức chƣa thực sự
tƣơng xứng với trình độ và yêu cầu của vị trí việc làm. Nhiều công chức còn
đƣợc sắp xếp ở vị trí không phù hợp với trình độ chuyên môn. Thái độ, tinh
thần phục vụ nhân dân của một bộ phận công chức còn chƣa tốt, chƣa chấp
hành tốt nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, gây lãng phí thời gian và
giảm hiệu quả công tác.
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout còn những
tồn tại, hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song chủ yếu là do quan
điểm, nhận thức về các chủ trƣơng, giải pháp phân cấp QLNN giữa chính
quyền các cấp chƣa rõ ràng, rành mạch, thiếu nhất quán, lo ngại phân cấp
mạnh dẫn đến tình trạng cục bộ, tản quyền.
- Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, chƣa đáp ứng với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. Luật hành chính địa phƣơng đã
đƣợc sửa đổi, song chƣa làm rõ sự khác biệt về thẩm quyền giữa các cấp
chính quyền địa phƣơng, giữa HĐND và UBND cùng cấp và nội dung QLNN
63
trên địa bàn lãnh thổ. Các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành chƣa
giải quyết triệt để quan hệ phân cấp và thiếu tính ổn định. Từ cơ cấu tổ chức
cho đến mọi hoạt động của chính quyền huyện đều phải căn cứ vào pháp luật,
vì vậy khi thể chế và hệ thống pháp luật còn những bất cập thì hoạt động của
chính quyền cũng sẽ khó đạt đƣợc hiệu quả cao.
- Đội ngũ cán bộ, công chức của huyện vẫn còn hạn chế về trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ, về năng lực, kỹ năng trong thực thi công vụ xuất phát
từ nhiều nguyên nhân nhƣ bố trí không đúng ngƣời, đúng việc, bố trí công chức
có trình độ, tiêu chuẩn không phù hợp với vị trí việc làm; không đƣợc đào tạo,
bồi dƣỡng kịp thời, không có điều kiện để học tập nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ; khâu đánh giá cán bộ, công chức còn hình thức không triệt để;
không kiên quyết loại bỏ những công chức yếu kém ra khỏi bộ máy nhà nƣớc.
- Việc ứng dụng chính phủ điện tử để phát triển nền hành chính theo
hƣớng hiện đại chƣa đƣợc chú trọng là do trang thiết bị chƣa đầy đủ, hệ thống
mạng chƣa đảm bảo; một số cán bộ lãnh đạo chƣa có thói quen và chƣa thành
thạo sử dụng công nghệ thông tin hiện đại. Trình độ ngƣời dân có khả năng
đóng góp ý kiến thông qua hệ thống mạng còn hạn chế.
- Cơ chế kiểm tra, giám sát trong hoạt động của chính quyền huyện còn
có phần buông lỏng, nhất là khâu xử lý sau khi phát hiện vi phạm chƣa đƣợc
thực hiện nghiêm. Đối với những sai phạm thƣờng ít có ngƣời phải chịu trách
nhiệm mà chỉ đƣa ra những hình thức xử lý rất chung chung nhƣ rút kinh
nghiệm, kiểm điểm sâu sắc nên không mang lại hiệu quả cao.
- Do đặc điểm nổi bật của hệ thống bộ máy hành chính ở Lào, có một
Đảng duy nhất là Đảng NDCM Lào cầm quyền. Thực hiện kiêm chức vừa
đứng đầu Đảng vừa đứng đầu cơ quan hành chính. Điều này đòi hỏi phải có
sự quy định rất khoa học, phân định rành mạch về chức năng, nhiệm vụ và
chọn đƣợc những ngƣời xứng đáng nhất để đảm nhiệm các chức vụ quan
64
trọng này.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong điều kiện triển khai nghị quyết Đại hội IX của Đảng nhân dân
cách mạng Lào và hoàn thiện bộ máy chính quyền các cấp của Lào, hiện nay,
tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền
huyện nói riêng đã có xu thế phát triển theo hƣớng tích cực. Chính quyền các
cấp đẩy mạnh việc hoàn thiện các văn bản pháp luật để kiện toàn tổ chức và
hoạt động của bộ máy chính quyền, tăng cƣờng phân cấp, phân quyền cho các
địa phƣơng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN.
Chính quyền cấp huyện đóng vai trò là cấp chính quyền trung gian giúp
chính quyền cấp tỉnh trực tiếp quản lý chính quyền địa phƣơng ở cơ sở. Đối
với chính quyền huyện Phoukout, với những đặc trƣng là cấp quản lý đơn vị
hành chính rộng lớn, trình độ phát triển kinh tế, xã hội, trình độ dân trí còn
hạn chế lại càng cần có nhiều đổi mới về tổ chức và hoạt động để nâng cao
hiệu lực QLNN đối với khu vực này. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của
chính quyền huyện Phoukout trong quá trình đổi mới và cải cách hành chính
hiện nay đã đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN trên địa bàn
huyện và đạt đƣợc những thành tựu quan trọng. Bên cạnh đó, trong tổ chức và
hoạt động, chính quyền huyện Phoukout vẫn còn những hạn chế, bất cập. Do
vậy để đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay, chính quyền
huyện cần tiếp tục thực hiện các giải pháp để hoàn thiện tổ chức và hoạt động
65
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả QLNN trên địa bàn huyện.
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN PHOUKOUT, TỈNH XIÊNG KHOẢNG
3.1. Quan điểm đổi mới mới tổ chức và hoạt động của chính quyền
huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng
3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; gắn với xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do dân, của dân, vì dân
Đảng NDCM Lào là một Đảng xuất thân từ Đảng cộng sản Đông
Dƣơng, ngƣời đại diện cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động các bộ
tộc Lào, quyết tâm bảo vệ quyền lợi của mọi tầng lớp nhân dân các dân tộc
Lào trong cả nƣớc. Với nhiệm vụ xây dựng cƣơng lĩnh, chiến lƣợc, đƣờng lối,
chính sách và định hƣớng lớn để xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng
NDCM Lào nếu không có sự tham gia một cách tích cực của nhà nƣớc vào
quá trình này, Đảng NDCM Lào sẽ không phù hợp với những yêu cầu cấp
bách của từng ngành, từng địa phƣơng và tính khả thi của đƣờng lối đó cũng
khó mà thực hiện thành công đƣợc. Ngoài ra, đối với nền chính trị có tính đặc
thù chỉ do một đảng duy nhất lãnh đạo toàn diện thì tổ chức và hoạt động của
chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp huyện nói riêng, việc đổi
mới cơ quan này không thể không đặt dƣới sự lãnh đạo ấy.
Chính vì vậy, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
phải nhằm tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính nhà
nƣớc dƣới sự lãnh đạo của Đảng, yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền,
phát huy tính tự chủ của địa phƣơng, tôn trọng pháp luật.
Tuy nhiên, đổi mới toàn diện đất nƣớc, trong đó có đổi mới tổ chức
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, chính quyền cấp huyện là vấn đề thách thức,
đầy khó khăn. Những kết quả hiện nay về chính quyền huyện Phoukout cho
thấy, thành tựu đạt đƣợc là khá căn bản so với tổ chức và hoạt động của chính
66
quyền huyện trƣớc đây. Nhƣng để cơ quan này thực hiện có hiệu quả chức
năng quản lý hành chính nhà nƣớc thì rõ ràng là còn rất nhiều vấn đề cần xem
xét, đổi mới và nhất định sẽ gặp những khó khăn không nhỏ. Những điều vừa
nêu đòi hỏi Đảng NDCM Lào cũng cần đổi mới nhận thức về chính quyền địa
phƣơng nói chung, chính quyền huyện nói riêng; có sức thuyết phục trên tất
cả các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
nhằm làm cho các cơ quan này thực sự là cơ quan của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, có năng lực quản lý để góp phần vào việc phát triển mọi mặt của
đời sống xã hội ở địa phƣơng, nâng cao đời sống của ngƣời dân và để không
tụt hậu so với các nƣớc trong khu vực và thế giới.
3.1.2. Phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và đặc thù
của địa phương
Các đơn vị hành chính – lãnh thổ nói chung, cấp huyện nói riêng về thực
chất rất khác nhau trên nhiều phƣơng diện từ các yếu tố địa lý – tự nhiên, tính
chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa đến cơ cấu dân cƣ, tâm lý xã
hội và truyền thống văn hóa. Sự khác nhau trên nhiều phƣơng diện nhƣ vậy đòi
hỏi các đơn vị hành chính – lãnh thổ phải đƣợc tổ chức và quản lý phù hợp với
các điều kiện đặc thù của chúng. Có nhƣ vậy mới thật sự phát huy đƣợc thế
mạnh của từng đơn vị lãnh thổ, đồng thời khắc phục đƣợc các yếu điểm của
từng vùng để thúc đẩy sự phát triển của địa phƣơng và của các nƣớc.
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và bố trí cán bộ của mỗi cấp, mỗi
loại hình chính quyền địa phƣơng cũng có sự khác nhau và phải phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở mỗi địa phƣơng. Chính vì
vậy cần bảo đảm sự tƣơng thích giữa khối lƣợng thẩm quyền và năng lực thực
hiện của chính quyền địa phƣơng các cấp và mỗi địa phƣơng cấp huyện trong
mối quan hệ với cấp tỉnh và trung ƣơng. Ngoài ra, cũng cần tính đến những
đặc thù, điều kiện riêng, đòi hỏi phải có sự đa dạng về mô hình tổ chức chính
quyền địa phƣơng chứ không nên thống nhất một kiểu mô hình cứng nhắc
nhƣ hiện nay (phân cấp nhiệm vụ, thẩm quyền giống nhau, cơ cấu tổ chức bộ
67
máy giống nhau, bố trí cán bộ, chính sách chế độ, giống nhau giữa các địa
phƣơng và các vùng, miền, giữa các đô thị và nông thôn, giữa chính quyền
tỉnh, huyện, bản)
3.1.3. Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền huyện
đồng thời đảm bảo pháp chế
Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng nói chung, bộ
máy chính quyền cấp huyện nói riêng là nhằm xây dựng bộ máy chính quyền
địa phƣơng mạnh mẽ và trong sạch, thật sự của dân, do dân và vì dân; đủ khả
năng và điều kiện thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội
trên địa bàn, quản lý và tổ chức tốt việc cung ứng dịch vụ công cho ngƣời dân
và tổ chức, tạo mọi điều kiện phát triển kinh tế góp phần nâng cao đời sống
nhân dân; phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng
và kiểm tra, giám sát bộ máy chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức
Chính quyền huyện phải thực hiện tốt chức năng chấp hành và điều
hành, có vai trò chủ đạo trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
cho cộng đồng dân cƣ trên địa bàn huyện nhằm nâng cao ý thức pháp luật của
ngƣời dân, xây dựng văn hóa pháp lý và thói quen tuân thủ pháp luật, giúp
cho ngƣời dân tự nhận thức đƣợc và thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của
mình. Bên cạnh đó, cán bộ, công chức chính quyền huyện phải không ngừng
nâng cao trình độ để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao trong QLNN, đảm
bảo thi hành đúng pháp luật các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Việc
đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền huyện phải gắn với việc đổi mới tổ
chức và hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nƣớc là HĐND huyện, nhằm
nâng cao sự phối hợp, kiểm tra, giám sát việc thi hành các chủ trƣơng, chính
sách, pháp luật tại địa phƣơng nhằm mục đích nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền huyện.
Nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phƣơng nói chung và chính quyền huyện nói riêng phải trong
68
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Pháp chế XHCN là thống nhất, thể hiện
quyền lực nhà nƣớc thống nhất, không phân biệt theo vùng, theo đơn vị hành
chính lãnh thổ hoặc pháp chế trung ƣơng, pháp chế địa phƣơng.
Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp huyện phải bảo đảm sự lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất và thông suốt của tỉnh, trung ƣơng;
đồng thời phát huy quyền tự chủ, tính năng động, sáng tạo của chính quyền
địa phƣơng.
3.1.4. Đảm bảo phát huy dân chủ, nâng cao tính tự chủ và trách
nhiệm của chính quyền huyện Phoukout
Mỗi chính quyền địa phƣơng là một chủ thể QLNN trên địa bàn các
đơn vị hành chính lãnh thổ, có đối tƣợng, phạm vi xác định, có chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể. Do đó, với vị trí là cấp chính quyền cầu nối giữa
tỉnh và bản, bộ máy chính quyền huyện tất yếu phải có quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm nhiều hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền QLNN
theo sự phân cấp, phân quyền địa phƣơng.
Bộ máy chính quyền huyện phải đƣợc phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền trong quan hệ với các cơ quan nhà nƣớc ở cấp tỉnh và bản;
xác định cụ thể những loại việc đích thực của mỗi cấp chính quyền phải thực
hiện phù hợp với yêu cầu và năng lực thực tế của mỗi cấp. Đối với những
công việc đƣợc xác định là của huyện, tỉnh không đƣợc làm thay, không can
thiệp trực tiếp mà chủ yếu chỉ thực hiện việc kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ
pháp luật, chính sách và hƣớng dẫn hỗ trợ trong những trƣờng hợp cần thiết.
Vì vậy, cần có cơ chế đảm bảo trên thực tế thẩm quyền của cấp huyện
trong việc quyết định tài chính - ngân sách và về tổ chức - cán bộ nhƣ là
những điều kiện tiên quyết để đảm bảo quyền tự chủ, tự quản của địa phƣơng.
Chính quyền huyên để chủ động, năng động thực hiện các nhiệm vụ QLNN
và để phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng cần đƣợc chính phủ và tỉnh phân
cấp, phân quyền hợp lý, đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm với sự kiểm
69
soát của trung ƣơng, tỉnh và tính minh bạch, giải trình cao.
Quyền tự chủ, tự quản của bộ máy chính quyền cấp huyện phải đặt
trong sự quản lý thống nhất của tỉnh về thể chế, chính sách vĩ mô, về chất
lƣợng quy hoạch phát triển chung của các ngành, vùng, khu vực, lãnh thổ và
về kiểm tra, thanh tra. Không thể coi việc bảo đảm quyền tự chủ, tự quản của
chính quyền huyện nhƣ là sự thoát ly, tách rời khỏi cấp trên và không thể làm
phát sinh tình trạng cục bộ địa phƣơng, không để tạo ra sự đối lập lợp ích giữa
các cấp với nhau.
3.1.5. Phải đảm bảo tính thực quyền của Hội đồng nhân dân, đề cao
vai trò quyết định và giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
HĐND là cơ quan đại biểu, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân địa phƣơng, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, đóng vai trò
là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền dân chủ đại diện cho quản lý xã hội ở
địa phƣơng. Do vậy, HĐND có hai chức năng cơ bản đó là: quyết định phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân địa
phƣơng và giám sát các hoạt động của cơ quan hành chính địa phƣơng.
Để HĐND có thể thực hiện đƣợc hai chức năng này, cần thiết phải tạo lập
đƣợc một cơ chế hữu hiệu để HĐND có thực quyền, phải thiết lập tổ chức và đi
vào hoạt động thực sự, chứ không phải mang tính hình thức, chỉ quyết định
những vấn đề đã đƣợc quyết định từ cấp trên. Đối với HĐND huyện cần phải:
Xác định rõ những nhiệm vụ cần phân cấp, phân quyền cho địa phƣơng
để HĐND huyện trực tiếp quyết định giám sát; quyết định đƣợc nhiệm vụ của
địa phƣơng; tạo lập cơ chế rõ ràng, cụ thể để HĐND thực hiện tốt chức năng
quyết định và giám sát của mình.
Xác định rõ ràng mối quan hệ giữa cấp ủy Đảng và HĐND cấp huyện;
Đảng lãnh đạo những Đảng không quyết định thay HĐND đối với những việc
thuộc chức năng của HĐND.
Đề cao vai trò của pháp luật, pháp chế trong tổ chức và hoạt động của
hệ thống chính trị ở cấp huyện, mọi tổ chức và cán bộ thuộc hệ thống chính trị
đều phải tuân thủ pháp luật và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật
Cơ chế, phƣơng pháp đề cử, ứng cử, bầu đại biểu HĐND để nhân dân
70
lựa chọn phải dân chủ, công khai và minh bạch.
3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền
huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
3.2.1.1.Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền
cấp huyện
Hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc nói
chung, bộ máy chính quyền cấp huyện nói riêng là vấn đề có tính thời sự
trong thời gian gần đây tại nƣớc CHDCND Lào. Đặc biệt là với việc Hiến
pháp 2015 và Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 có hiệu lực thi hành đã
tạo cơ sở pháp lý cho việc hoàn thiện pháp luật về chính quyền địa phƣơng
nói chung và chính quyền cấp huyện nói riêng.
Tuy vậy, thực tế cho thấy Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 nói
riêng và các văn bản quy phạm pháp luật nói chung về chính quyền địa
phƣơng chƣa thực sự đầy đủ, chƣa có tầm bao quát, nhiều quy định còn chung
chung, dàn trải, khó áp dụng trong thực tế, nhiều quy định chồng chéo giữa
các văn bản và các cơ quan ban hành. Vì vậy, Luật hành chính địa phƣơng
cần phải thể chế hóa các quy định về chính quyền địa phƣơng tại Hiến pháp
2015 và quy định có liên quan hơn nữa, đặc biệt là phải chú trọng tới những
vấn đề cơ bản sau:
- Nguyên tắc tổ chức các cấp chính quyền địa phƣơng là tập trung dân
chủ, nhƣng tập trung dân chủ đến đâu thì còn chƣa đƣợc xác định cụ thể. Qua
các quy định của Hiến pháp và Luật hành chính địa phƣơng có thể thấy rằng
tính tập trung về tỉnh, về trung ƣơng, về cấp trên dƣờng nhƣ vẫn còn mang
đậm dấu ấn của cơ chế xin – cho. Thực tế cho thấy, có nhiều vấn đề mà tỉnh
không thể nắm rõ, không thể quản huyện, và ngƣợc lại huyện cũng không
thực sự phát huy quyền làm chủ của ngƣời dân, chính quyền huyện không
thực sự chủ động và chịu trách nhiệm trong việc giải quyết kịp thời những
vấn đề bức xúc ở địa phƣơng.
- Chính quyền địa phƣơng không thể làm tất cả mọi việc giống nhƣ
71
một nhà nƣớc thu nhỏ trên địa bàn. Chính quyền địa phƣơng cần phải xác
định lại vai trò, chức năng của mình trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, đặc biệt là phải có quy định rõ ràng, tách bạch vai trò, chức
năng QLNN với chức năng quản lý kinh doanh vì chính quyền huyện không
còn là chủ thể trực tiếp tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh. Chính quyền
huyện chỉ thực hiện vai trò là ngƣời chủ đại diện sở hữu phần vốn của nhà
nƣớc trong các doanh nghiệp và đảm bảo việc xây dựng cơ chế, chính sách,
bảo đảm cơ sở hạ tầng và thông qua các công cụ quản lý đóng vai trò là “bà
đỡ” cho nền kinh tế phát triển.
- Theo quy định của pháp luật hiện hành, nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền huyện đƣợc phân định cho HĐND và UBND cấp huyện. Tuy
nhiên, cho đến nay, việc triển khai thành lập HĐND tại địa phƣơng còn chƣa
hoàn thiện vì vậy mà việc phân định rõ ràng một số chức năng giữa HĐND và
UBND cấp huyện còn gặp nhiều khó khăn.
- Tiếp tục đổi mới các phân bổ nguồn lực cho chính quyền địa phƣơng
nói chung và chính quyền huyện nói riêng. Để đáp ứng những yêu cầu của
tình hình mới, bên cạnh việc thay đổi cách xác định chức năng nhiệm vụ
quyền hạn của chính quyền huyện, cần thay đổi cả cách phân bổ nguồn lực:
nhân sự, tài chính, ngân sách cho chính quyền huyện; bảo đảm chính quyền
huyện có đủ điều kiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, đặc biệt là chủ động
hơn trong việc điều chỉnh, phân bố nguồn lực cho các bản.
- Thể chế hóa quy định về việc thành lập các đơn vị hành chính ngoài
những đơn vị đã đƣợc xác định, ví dụ các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
- Bổ sung quy định có tính nguyên tắc về tiêu chí, trình tự, thủ tục
thành lập mới, chia tách, sáp nhâp, hợp nhất các đơn vị hành chính.
3.2.1.2. Phân định rõ thẩm quyền của chính quyền huyện, tăng cường
phân cấp quản lý, gắn phân cấp với phân quyền trong tổ chức và hoạt động
Phân cấp, phân quyền là nội dung cực kỳ quan trọng trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc. Việc phân cấp cho chính quyền các cấp,
trong đó có chính quyền huyện cần chú trọng các nội dung chủyếu sau đây:
Thứ nhất, phải có đầy đủ các quy định của pháp luật để bảo đảm việc
72
thực hiện phân cấp, phân quyền. Trong thực tế cần xét đến tính chất hai mặt
của việc phân cấp, phân quyền là thƣờng có hai xu hƣớng: một là, các cơ quan
cấp trên luôn muốn thu hút quyền lực, làm thay cơ quan cấp dƣới, cơ quan
trung ƣơng làm thay chính quyền địa phƣơng; hai là, các cấp chính quyền ở
địa phƣơng luôn có mầm mống cát cứ trỗi dậy. Nhất là đối với một quốc gia
nặng truyền thống văn hóa làng xã nhƣ Lào. Do vậy, việc phân cấp, phân
quyền phải luôn đặt dƣới sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật, có cơ chế
kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với những quyền hạn đã phân cấp cho từng
cấp chính quyền cụ thể để tránh xảy ra tình trạng lạm quyền, hoặc quá tập
trung quyền lực vào chỉ một cấp.
Thứ hai, phân cấp, phân quyền phải nhằm mục đích phục vụ trực tiếp
cho nhân dân tốt hơn vì bản chất của nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của dân, do dân
và vì dân. Vì vậy, nghĩa vụ quan trọng nhất là phục vụ trực tiếp nhân dân thay
vì quản lý nhân dân, quản lý xã hội. Việc phân cấp là để đảm bảo cho nhân
dân đƣợc thụ hƣởng các quyền lợi một cách đơn giản hơn ngay tại cấp chính
quyền gần mình nhất, tránh tình trạng phân cấp chỉ làm lợi cho một bộ phận
cán bộ, công chức ngƣời làm việc trong cơ quan nhà nƣớc.
Thứ ba, phân cấp, phân quyền cho chính quyền huyện cần làm rõ và
khẳng định vai trò, trách nhiệm tự quyết, tự chịu trách nhiệm của chính quyền
huyện. Trong đó, tất cả nhiệm vụ của các cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn huyện
(trừ trƣờng hợp đặc biệt), ngƣời đứng đầu phải chịu trách nhiệm. Tuy nhiên,
phải phân định đâu là trách nhiệm trực tiếp, gián tiếp, chủ yếu, thứ yếu...
Những vấn đề phục vụ trực tiếp nhân dân thì giao chủ yếu cho chính
quyền huyện, cơ quan nhà nƣớc cấp trên không tham gia trực tiếp mà chủ yếu
làm chức năng kiểm tra, hƣớng dẫn nhƣ: vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, sản
xuất, đời sống, văn hóa, y tế, giáo dục... Cần giao rõ ràng, không can thiệp,
không làm thay, không bù đắp, không thay đổi cho chính quyền huyện. Tất cả
bù đắp của cấp trên nếu có đều phải theo phƣơng thức công khai, minh bạch,
73
bình đẳng, dân chủ.
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc
chính quyền huyện Phoukout
Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc
chính quyền huyện nhằm tổ chức các cơ quan này đƣợc tinh gọn, hợp lý bảo
đảm giải quyết kịp thời, hiệu quả hoạt động quản lý đối với ngành, lĩnh vực
trong phạm vi thẩm quyền quản lý của chính quyền huyện Phoukout hiện nay
cũng nhƣ trong những năm tiếp theo, phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất
nƣớc. Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc chính
quyền huyện cũng chính là đổi mới tổ chức và hoạt động của huyện, vì đây là
những cơ quan tham mƣu, giúp việc chính của chính quyền huyện.
Cần nhận thức rõ vị trí, vai trò của các cơ quan chuyên môn thuộc
chính quyền huyện trong quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ
quan này, vị trí, vai trò, chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc huyện
thực chất là cụ thể hóa triển khai tổ chức thực hiện các nội dung công việc của
chính quyền huyện theo sự phân công, phân cấp của huyện cho từng cơ quan
chuyên môn trong việc QLNN đối với từng ngành, lĩnh vực. Vì vậy, vị trí, vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc huyện không thể
vƣợt ra ngoài vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền huyện.
Tiếp tục nghiên cứu, rà soát để hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc huyện Phoukout. Cần
làm rõ đƣợc nội dung của chức năng, nhiệm vụ QLNN các ngành, các lĩnh
vực ở địa phƣơng theo yêu cầu xác định đƣợc những công việc thƣờng xuyên,
liên tục, ổn định, lâu dài của cơ quan chuyên môn thuộc huyện, phải xây dựng
đƣợc danh mục vị trí việc làm và bản mô tả nội dung công việc cũng nhƣ
khung năng lực tƣơng ứng đối với mỗi vị trí cho từng cơ quan chuyên môn,
làm cơ sở để bố trí, sử dụng và quản lý công chức của các cơ quan này.
Kiện toàn tổ chức bộ máy, phƣơng thức làm việc của các cơ quan
74
chuyên môn thuộc huyện. Việc kiện toàn tổ chức bộ máy không chỉ là việc
sắp xếp, thành lập lại các cơ quan đó một cách cơ học (giảm hoặc thu gọn về
mặt số lƣợng) mà phải chú ý đổi mới cả cơ cấu tổ chức bên trong một cách
khoa học, hợp lý đảm bảo gọn nhẹ, thống nhất và vận hành thông suốt, hiệu
quả. Cần rà soát, đánh giá thực trạng quản lý của các phòng chuyên môn để tổ
chức theo mô hình phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Có thể điều chỉnh
chức năng và nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn theo hƣớng tăng cƣờng quản
lý những công việc thiết yếu, những ngành, lĩnh vực quan trọng, chuyển giao
những công việc mà các cơ quan chuyên môn không nhất thiết làm cho các tổ
chức ngoài khu vực nhà nƣớc đảm nhiệm.
Về phƣơng thức làm việc của các cơ quan chuyên môn thuộc huyện cần
phân công công việc theo nguyên tắc không chồng chéo, thống nhất, thông
suốt toàn ngành, toàn lĩnh vực. Gắn liền với phân công phải tăng cƣờng trách
nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có liên quan theo quy trình chặt chẽ. Có quy
định cụ thể về cơ chế phối hợp, đâu là cơ quan chịu trách nhiệm chính và
phạm vi trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình phối hợp, tránh trƣờng
hợp việc đƣợc giao nhƣng không có cơquan chịu trách nhiệm vì cơ chế phối
hợp không rõ ràng.
3.2.2.2. Tăng cường giám sát hoạt động của chính quyền huyện Phoukout
Hiến pháp 2015 và Luật hành chính địa phƣơng 2015 của CHDCND
Lào đã qui định rõ vai trò, trách nhiệm của UBND, HĐND cấp huyện trong
quan hệ với chính quyền cấp tỉnh cùng với các tổ chức trong hệ thống chính
trị ở địa phƣơng, trong đó thể hiện trách nhiệm giám sát của các cơ quan, tổ
chức có liên quan đối với hoạt động của chính quyền cấp huyện.
Tuy nhiên, trong thực tế do việc triển khai tổ chức và hoạt động của
HĐND cấp huyện còn chậm, gặp nhiều khó khăn; do thiếu thông tin cập nhật,
do điều kiện hoạt động; do trình độ và kỹ năng hoạt động đại biểu nên HĐND
cấp huyện chƣa thể hiện đƣợc vai trò giám sát của mình với tƣ cách là cơ
75
quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. Hơn nữa, hiện nay trong hoạt động
của mình, HĐND hầu nhƣ chƣa thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ, vẫn còn
phụ thuộc vào UBND.
Chính vì vậy, trong thời gian tới, việc nâng cao chất lƣợng hoạt động
nói chung và chất lƣợng giám sát nói riêng của HĐND cấp huyện là một giải
pháp quan trọng để không chỉ thực hiện đúng sự phân cấp giữa các cơ quan
chính quyền cấp huyện mà còn là cơ sở để hoạt động của chính quyền huyện
đúng các qui định của pháp luật trong các lĩnh vực QLNN.
Cùng với việc nâng cao chất lƣợng giám sát của HĐND cấp huyện, các
cơ quan nhà nƣớc, tổ chức khác theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
cần thực hiện tốt vai trò của mình trong việc kiểm tra, thanh tra đối với hoạt
động của chính quyền cấp huyện để kịp thời phát hiện những bất cập và có
giải pháp khắc phục kịp thời.
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền huyện
Đội ngũ cán bộ, công chức của chính quyền huyện Phoukout là những
ngƣời thực thi nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nƣớc hàng ngày trên địa bàn
huyện, tiếp nhận, xử lý và đề xuất những vấn đề phát sinh trong QLNN.
Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức pháp luật
và ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền huyện
Phoukout có tính quyết định tới việc đổi mới tổ chức, hoạt động, hiệu lực,
hiệu quả QLNN. Tác giả cho rằng đây là giải pháp cơ bản nhất trong điều
kiện hiện nay, bởi vì, cán bộ, công chức là một mắt khâu quan trọng không
thể thiếu đối với bất cứ nền hành chính nào, có vai trò thực thi pháp luật trong
QLNN trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Để khẳng định đƣợc vai trò quản lý của mình, đội ngũ cán bộ, công
chức nói chung, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền huyện
Phoukout nói riêng trƣớc hết phải tự xác định đƣợc nhiệm vụ, nâng cao trình
độ để đảm nhận nhiệm vụ trong QLNN. Lênin cũng từng nói: "Muốn quản lý
76
đƣợc thì cần phải am hiểu công việc và phải là một cán bộ quản lý giỏi" và
"không thể quản lý đƣợc nếu không có kiến thức đầy đủ, nếu không tinh
thông khoa học quản lý". Hiệu quả hoạt động của bộ máy phụ thuộc rất nhiều
vào việc lựa chọn cán bộ, nhân viên, Lê nin nhấn mạnh: "không có sự tận tụy
nào, không có uy tín nào của Đảng có thể thay thế đƣợc điều cơ bản trong
trƣờng hợp này, đó là sự hiểu biết công việc".
Nhƣ vậy, theo quan điểm của Lênin để thực hiện đƣợc vai trò của mình,
mỗi cán bộ, công chức phải đấu tranh chống biểu hiện thờ ơ, coi thƣờng những
đòi hỏi, yêu cầu chính đáng của nhân dân, chống phƣơng pháp làm việc bàn
giấy, hình thức hoàn toàn không phù hợp với bản chất của nhà nƣớc XHCN.
Từ đó, đội ngũ cán bộ, chức thuộc huyện Phoukout với số lƣợng đông
đảo của mình phải thể hiện vai trò thông qua làm việc một cách cụ thể, chu
đáo, trung thực và giải quyết nhiệm vụ chuyên môn một cách nhanh chóng,
không để tình trạng giải quyết công việc tắc trách, vô tổ chức, phải chủ động
hoàn thành tốt công việc đƣợc giao, chống lại sự đùn đẩy trách nhiệm, quan
liêu. Để đảm bảo cán bộ, công chức thực hiện tốt công việc, vấn đề có tính
tiên quyết là phải tổ chức tốt công tác kiểm tra, đặc biệt là sự kiểm tra của cán
bộ, công chức lãnh đạo. Việc xác định đúng và thực hiện tốt vai trò, chức
năng kiểm tra sẽ góp phần khắc phục có hiệu quả việc bao biện, làm thay.
Đảng NDCM Lào cũng khẳng định vai trò của đội ngũ cán bộ, công
chức trong hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, đặc biệt là những cán bộ, công
chức hành chính - những ngƣời hàng ngày lo giải quyết những yêu cầu, đề
nghị liên quan đến đời sống của nhân dân. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 1 Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX về chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khẳng định: "Cán bộ là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nƣớc và
chế độ, là then chốt trong công tác xây dựng đảng".
Từ vai trò và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
77
bộ, công chức chính quyền huyện nhƣ vậy, trong thời gian tới cần phải có
những qui định về chế độ công vụ, đào tạo, tuyển dụng, quản lý cán bộ, công
chức một cách rõ ràng, nghiêm túc và có hiệu lực thiết thực hơn. Cụ thể là:
- Cần có chính sách cho ngƣời kém tài, bởi vì, trong thực tế quản lý
hành chính nhà nƣớc hiện nay, tình trạng "Ngƣời làm không biết, ngƣời biết
lại không đƣợc làm" đã nói lên việc cán bộ, công chức còn thiếu hụt những
kiến thức và kỹ năng tối thiểu để hoàn thành nhiệm vụ đang diễn ra ở mọi
cấp. Từ tầm quan trọng của công tác cán bộ nhƣ vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là
phải có biện pháp thích hợp để có thể tuyển dụng, thu hút những ngƣời có
trình độ, đƣợc đào tạo cơ bản về công tác tại các cơ quan QLNN cấp huyện
một cách hiệu quả. Đồng thời cần có chính sách giảm biên chế mạnh mẽ
nhƣng nhân đạo, đối với những ngƣời không đủ khả năng, trình độ, ý thức
trách nhiệm trong thực thi công vụ.
- Phải khách quan trong đánh giá cán bộ, nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp huyện, bởi vì, con ngƣời là tổng hòa các mối quan hệ
xã hội, nhận định về tƣ cách, tố chất của một ngƣời là việc làm không đơn
giản, phụ thuộc vào ý chỉ chủ quan của những ngƣời lãnh đạo. Do vậy, khi
đánh giá cán bộ, công chức, ngƣời lãnh đạo phải thực sự khách quan, công
tâm, phải vì việc chọn ngƣời chứ không phải ngƣời chọn việc nhƣ thực tế ở
một số địa phƣơng đã và đang thực hiện. Sự khách quan, công tâm trong đánh
giá cán bộ sẽ là điều kiện cho cán bộ, công chức phát huy đƣợc sự dân chủ,
cộng tác, hợp tác trong thực thi công vụ, phát huy dân chủ, góp phần nâng cao
khả năng lãnh đạo, điều hành trong QLNN, bởi vì, chỉ khi đó mọi cán bộ,
công chức mới tự do thể hiện ý kiến của mình về hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của cơ quan, có những sáng kiến, giải pháp mới trong thực thi công vụ.
3.2.2.4. Cải thiện quan hệ giữa chính quyền huyện và người dân
Cải thiện quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc nói chung và
chính quyền cấp huyện nói riêng với ngƣời dân cũng là một vấn đề có nhiều
78
bức xúc và là khâu quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ nhất, các quy định về thể chế và thủ tục hành chính phải xuất phát
từ thực tế, đáp ứng nhu cầu và lợi ích của dân, khắc phục cách nghĩ, cách làm
chỉ quan tâm bảo đảm tiện lợi cho việc quản lý của cơ quan nhà nƣớc; tôn
trọng quyền tự quyết, tự kiểm tra và tự chịu trách nhiệm của dân trƣớc pháp
luật về các hành vi của mình, nâng tính tự giác của dân trong thực hiện pháp
luật. Cần có cơ chế, phƣơng thức để tăng cƣờng việc lấy ý kiến của ngƣời dân
trƣớc khi ban hành văn bản pháp luật có liên quan. Việc rà soát và điều chỉnh
các quy định, thủ tục hiện hành phải nhằm loại bỏ các thủ tục không cần thiết,
giảm mạnh xin - cho; những thủ tục còn phải giữ thì cố gắng đơn giản hóa, dễ
cho dân.
Thứ hai là, phải hệ thống hóa những quy định về các thủ tục và giấy tờ
cần có đối với từng loại công việc, công bố công khai, minh bạch trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng và công sở. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị
tùy tiện đề ra các thủ tục hành chính ngoài những quy định đã đƣợc công bố.
Thứ ba là, coi trọng nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý hành chính
nhà nƣớc theo cơ chế "một cửa", bảo đảm giải quyết thông suốt các yêu cầu
của dân theo những quy trình, công đoạn giải quyết các loại công việc; định
rõ thời hạn trả lời dân; khâu nào ách tắc, chậm trễ phải quy đƣợc trách nhiệm
cá nhân; thƣờng xuyên kiểm tra, khen thƣởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm túc và
có thể công khai số điện thoại của ngƣời đứng đầu cơ quan tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết các công việc để dân liên hệ, khiếu nại, tố cáo khi cần thiết.
Thứ tƣ là, chấn chỉnh bộ máy, ngăn chặn và đẩy lùi quan liêu, tham
nhũng nhằm ngăn chặn từ gốc và phát hiện, xử lý kịp thời các vụ tham nhũng,
đặc biệt là có tổ chức, câu kết giữa những phần tử biến chất trong bộ máy
công quyền với những kẻ xấu trong xã hội. Đồng thời phải xây dựng văn hóa
lãnh đạo và quản lý, văn hóa nơi công sở, thể hiện trƣớc hết trong trách nhiệm
và thái độ ứng xử khi giải quyết công việc của dân; thực hiện dân chủ trong
nội bộ cơ quan và trong quan hệ với dân, kết hợp với những thông tin qua báo
79
chí và dƣ luận quần chúng để tự phê bình và phê bình nghiêm túc. Hết sức coi
trọng trau dồi đạo đức, phẩm chất, ý thức trách nhiệm của công chức; gắn
việc bình xét công chức hàng năm với việc sắp xếp ngạch, bậc theo hệ thống
thang lƣơng mới; khen thƣởng và xử phạt công minh. Đề cao trách nhiệm và
vai trò gƣơng mẫu của ngƣời đứng đầu cơ quan, coi đó là yếu tố quyết định để
xây dựng cơ quan hành chính trong sạch, vững mạnh.
Thứ năm là, thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở trong nội bộ chính
quyền cấp huyện và các cơ quan chuyên môn, bởi vì, thực tế cho thấy rằng
nhiều vụ tham nhũng xảy ra đều không do cơ quan tự phát hiện và đấu tranh,
mặc dù có đủ các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể; tình trạng đó chứng tỏ
dân chủ nội bộ bị kìm hãm; khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi ngƣời dân
phát huy tinh thần làm chủ theo pháp luật, phát hiện và đấu tranh với những
hiện tƣợng vi phạm, nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức; thƣờng
xuyên tự kiểm tra nội bộ của từng cơ quan, đơn vị, cơ quan hành chính cấp
trên có trách nhiệm kiểm tra và xử lý nghiêm những ngƣời có trách nhiệm ở
cơ quan, đơn vị cấp dƣới để xảy ra sự chậm trễ, phiền hà, nhũng nhiễu khi
giải quyết công việc của dân.
Các cơ quan dân cử, các đoàn thể nhân dân, các hội nghề nghiệp tăng
cƣờng kiểm tra, giám sát theo đúng chức năng đối với cơ quan hành chính.
Các phƣơng tiện thông tin đại chúng chú trọng nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt
trong đội ngũ cán bộ, công chức và kịp thời đƣa ra công luận những vụ việc vi
phạm pháp luật, tham nhũng, gây phiền hà cho dân và doanh nghiệp. Những
sự việc dân đã phát hiện, các phƣơng tiện thông tin đại chúng đã nêu, thuộc
trách nhiệm của cơ quan nào thì cơ quan ấy phải kiểm tra, xác minh và thông
tin phản hồi với dân, với báo chí, không đƣợc im lặng trƣớc công luận.
Thứ sáu là, tăng cƣờng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân.
Chính quyền cấp huyện cần giải quyết về cơ bản các vụ khiếu kiện còn tồn
đọng, làm rõ nguyên nhân, đặc biệt là những sai sót trong công tác QLNN để
chấn chỉnh và xử lý những cán bộ công chức có quyết định hoặc hành vi trái
80
pháp luật khiến dân phải khiếu kiện.
3.2.2.5. Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật và đạo đức,
ý thức trách nhiệm cho cán bộ, công chức chính quyền huyện
Nhƣ trên đã đề cập đến trình độ chuyên môn, pháp luật của cán bộ,
công chức chính quyền huyện, đồng thời trƣớc yêu cầu thực tế QLNN phải
trên cơ sở pháp luật và chính quyền huyện là cấp hành chính trung gian trong
hệ thống các cơ quan chính quyền địa phƣơng, gần dân và giải quyết phần lớn
những yêu cầu, đề nghị của công dân, vì vậy, việc phổ biến, giáo dục pháp
luật cho đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền huyện có ý nghĩa quan trọng.
Do trong hoạt động hàng ngày, ngƣời dân phải liên hệ, tiếp xúc nhiều
với chính quyền huyện và các cơ quan chuyên môn trực thuộc nên ý thức,
hành vi của cán bộ, công chức chính quyền huyện có ảnh hƣởng nhiều đến
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, từ đó, sự hiểu biết pháp luật là điều
kiện quan trọng để cán bộ, công chức thực thi công vụ. Cán bộ, công chức
hiểu biết pháp luật, áp dụng đúng pháp luật không những là điều kiện đảm
bảo hiệu quả công việc mà còn là kênh giáo dục, tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật cho công dân, góp phần tạo lập trật tự xã hội, trật tự QLNN theo
pháp luật. Ngƣợc lại, nếu cán bộ, công chức kém hiểu biết, vi phạm pháp luật
thì sẽ tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc và ý
thức pháp luật trong nhân dân.
Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức chính quyền
huyện cần có sự đổi mới về phƣơng pháp, hình thức, đặc biệt là thông qua các
lớp đào tạo, tập huấn, qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng để truyền tải
thông tin pháp luật và kỹ năng vận dụng cho cán bộ, công chức; xây dựng hệ
thống thông tin pháp luật cho hệ thống các cơ quan hành chính địa phƣơng để
đảm bảo cán bộ, công chức cấp huyện cập nhật kịp thời, đầy đủ những qui
định pháp luật hiện hành phù hợp với từng lĩnh vực QLNN.
Bên cạnh đó, đối với cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức
thuộc chính quyền huyện nói riêng cần có sự kết hợp với giáo dục chính trị,
81
đạo đức, và ý thức trách nhiệm công vụ, bởi vì, thực tế cho thấy rằng khi
tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý đƣợc đội ngũ cán bộ, công chức có
chuyên môn không đồng nghĩa với việc các đƣờng lối, chủ trƣơng pháp luật
tất yếu đƣợc thực thi có hiệu quả trên thực tế. Hiệu quả thực thi pháp luật phụ
thuộc nhiều vào ý thức pháp luật và đạo đức, ý thức trách nhiệm của cán bộ,
công chức, đặc biệt là trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở Lào
hiện nay. Cần có biện pháp nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công
chức đi liền với sự phê phán kịp thời những hiện tƣợng tiêu cực, biểu dƣơng
những điển hình tích cực, nhƣng quan trọng hơn cả là làm cho cán bộ, công
chức hiểu, thực hiện đúng những quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức
công vụ; đòi hỏi ở cán bộ, công chức phải có sự tu dƣỡng, rèn luyện; đẩy
mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng trong các cơ quan nhà nƣớc, tôn vinh
nghề nghiệp, danh dự của cán bộ, công chức và xây dựng tiêu chuẩn đạo đức
công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó, cần tập trung vào giáo dục,
đề cao sự trung thực và tin cậy ở mỗi hành vi của cán bộ, công chức nhằm
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, xã hội và công dân.
Từ thực tiễn QLNN hàng ngày, đặc biệt là ở các cơ quan hành chính
nhà nƣớc địa phƣơng, cho thấy đạo đức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công
chức, xét từ cội nguồn của nó cũng bắt nguồn từ chính yếu tố con ngƣời, con
ngƣời là kênh quyết định việc thực thi và tôn trọng pháp luật; cho dù có
những hệ thống kiểm soát, giám sát, kiểm tra nhƣng ngƣời dân vẫn quan tâm
đến "sự tin cậy vào cán bộ, công chức", mà trƣớc hết là hành vi trung thực và
tin cậy của cán bộ, công chức ở cƣơng vị lãnh đạo, bởi vì, mỗi hành vi của
cán bộ, công chức có thể bảo vệ hay xâm hại quyền và lợi ích chính đáng của
công dân, một quyết định của cán bộ, công chức đòi hỏi phải tính đến những
ngƣời mà cuộc sống của họ và thậm chí là của cả gia đình họ phụ thuộc vào
quyết định đó, một chữ ký của cán bộ, công chức có thể làm cho cuộc sống
của một con ngƣời tốt lên hay làm hỏng cuộc đời một con ngƣời.
Pháp luật cho dù có hoàn thiện và chi tiết nhƣng sẽ không thể có hiệu
82
lực thực tế đối với ngƣời dân nếu cán bộ, công chức không có đạo đức, ý thức
trách nhiệm; ý thức pháp luật, đạo đức, trách nhiệm, sự trung thực và tin cậy
của đội ngũ cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ của các cơ quan nhà
nƣớc luôn là điều kiện quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc, đặc biệt là trong điều kiện cải cách hành chính và xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền XHCN ở Lào hiện nay.
3.2.2.6. Đổi mới, đầu tư điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
tương ứng cho chính quyền huyện
Một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng hiện nay là nâng cao
chất lƣợng hệ thống thông tin và sử dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý
hành chính ở chính quyền huyện, bởi vì, thực tế cho thấy, chất lƣợng thông
tin và sử dụng công nghệ thông tin giúp cho việc tiếp nhận và xử lý thông tin
trong QLNN đảm bảo nhanh nhạy, kịp thời, phổ biến nhanh tới nhiều đối
tƣợng, tiếp cận đƣợc nhiều nguồn thông tin... Mặc dù có nhiều nguồn thông
tin liên quan đến hoạt động của chính quyền huyện nhƣng việc cán bộ, công
chức chính quyền huyện tiếp cận với các nguồn thông tin trong QLNN còn có
nhiều hạn chế. Các cán bộ, công chức hầu nhƣ chỉ nhận những thông tin phổ
biến từ lãnh đạo các cơ quan chuyên môn mà không chủ động tham khảo các
thông tin liên quan, đặc biệt là các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật mới đƣợc
ban hành nên việc tham gia vào các chủ trƣơng, quyết định của chính quyền
huyện còn hạn chế, bị động hoặc không bảo đảm tính hợp thời, khả thi của
các quyết định.
Hiện nay, việc khai thác mạng máy tính ứng dụng trong quản lý đã đem
lại những hiệu quả tích cực, tuy nhiên, việc khai thác và truy cập mạng
Internet đối với nhiều cán bộ, công chức cấp huyện còn vƣợt quá khả năng.
Từ đó, để nâng cao chất lƣợng thông tin phục vụ hoạt động QLNN trên địa
bàn cấp huyện, chính quyền huyện cần đổi mới nhận thức về công tác thông
tin; đầu tƣ điều kiện thông tin trong QLNN sẽ góp phần đổi mới cách điều
hành quản lý, đổi mới nguyên tắc tổ chức và QLNN. Cần xây dựng cơ chế
83
tiếp cận thông tin cho cán bộ, công chức chính quyền huyện theo từng lĩnh
vực với các tài nguyên thông tin đa dạng và xây dựng nhiều nguồn tài liệu
phục vụ cho QLNN, đặc biệt là hệ thống cơ sở dữ liệu pháp luật liên quan đến
QLNN đối với chính quyền huyện.
3.3. Một số kiến nghị
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của HĐND huyện Phoukout để HĐND
huyện thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ trong tổ chức bộ máy chính
quyền huyện. Từ đó sẽ nâng cao hiệu lực hoạt động giám sát của HĐND và
giám sát của nhân dân đối với chính quyền huyện và ngƣời đứng đầu.
- Cần có nội dung, hình thức giám sát cụ thể, thiết thực, đúng với chức
năng của HĐND, cần có chế tài xử lý cụ thể, có hiệu lực sau giám sát. Áp
dụng hình thức HĐND bỏ phiếu bất tín nhiệm UBND và ngƣời đứng đầu cơ
quan hành chính, khi có những biểu hiện yếu kém về năng lực, phẩm chất,
không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ gây hậu quả xấu và xử lý trách nhiệm
theo pháp luật.
- Tăng cƣờng hoạt động giám sát và phản biện của mặt trận tổ quốc đối
với chính quyền huyện và ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính theo hƣớng
thiết thực, hiệu quả, thực chất, không tràn lan, không hình thức, đúng với tính
chất của giám sát nhân dân và cơ chế cụ thể sau giám sát để xử lý trách nhiệm
khi có vi phạm. Việc tăng cƣờng giám sát này có ý nghĩa thiết thực nhằm
nâng cao tính giám sát và phản biện xã hội của mặt trận tổ quốc đối với chính
quyền huyện Phoukout.
- Đổi mới nội dung, phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ,
84
công chức hành chính, nhất là đối với những ngƣời đứng đầu.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng bộ máy chính quyền huyện Phoukout
cho thấy rằng các định hƣớng, giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền huyện cần
bám sát các quan điểm của Đảng NDCM Lào, của nhà nƣớc về đổi mới tổ
chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc đáp ứng các yêu cầu
xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân ở nƣớc CHDCND Lào; đặc biệt là trên cơ sở các nguyên tắc của Hiến
pháp năm 2015 và Luật hành chính địa phƣơng năm 2015. Cụ thể là:
Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng nói chung
và chính quyền huyện nói riêng là nhằm xây dựng bộ máy chính quyền địa
phƣơng trong sạch, vững mạnh, của dân, do dân, vì dân; đủ khả năng và điều
kiện thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn,
quản lý và tổ chức tốt việc cung ứng dịch vụ công cho ngƣời dân và tổ chức,
tạo mọi điều kiện phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân;
phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng và kiểm
tra, giám sát bộ máy chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức. Hoàn thiện
bộ máy chính quyền phải gắn với phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cƣơng của
nhà nƣớc ở địa phƣơng, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của chính quyền
địa phƣơng. Đặc biệt, chính quyền huyện phải đảm bảo tính thực quyền của
HĐND, đề cao vai trò quyết định và giám sát của HĐND cấp huyện.
Vì vậy, một số giải pháp quan trọng để hoàn thiện bộ máy chính quyền
huyện mà luận văn đã đề xuất là: (1) Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp huyện, (2) Phân định rõ thẩm quyền của chính
quyền huyện, tăng cƣờng phân cấp quản lý, gắn phân cấp với phân quyền
trong tổ chức và hoạt động, (3) Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan
chuyên môn thuộc chính quyền huyện Phoukout, (4) Tăng cƣờng giám sát
hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, (5) Nâng cao chất lƣợng hoạt
85
động của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền huyện, (6) Cải thiện quan hệ
giữa chính quyền huyện và ngƣời dân, (7) Tăng cƣờng công tác phổ biến giáo
dục pháp luật và đạo đức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, công chức chính
quyền huyện, (8) Đổi mới, đầu tƣ điều kiện cơ sở vật chất, phƣơng tiện làm
86
việc tƣơng ứng cho chính quyền huyện
KẾT LUẬN
Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện nói chung, chính quyền
huyện Phoukout, thuộc tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc CHDCND Lào ngày càng
vững mạnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới và công cuộc xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền XHCN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng NDCM Lào
và nhà nƣớc CHDCND Lào hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động
chính quyền huyện Phoukout, đề xuất một số giải pháp, luận văn đã rút ra
những kết luận sau đây:
Một là, chính quyền huyện là một cấp của chính quyền địa phƣơng đƣợc
đặt trong sự quản lý thống nhất của tỉnh và trung ƣơng. Sự tồn tại và phát
triển của chính quyền huyện luôn luôn gắn liền với những cơ sở pháp lý nhất
định, phải đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
Hai là, việc tổ chức và hoạt động chính quyền huyện phải trên cơ sở xác
định xây dựng mô hình chính quyền địa phƣơng tự quản và đặt trong tổng thể
của tổ chức nền hành chính quốc gia và cả hệ thống các tổ chức chính trị - xã
hội, và sự lãnh đạo, quyết tâm cao của Đảng, nhà nƣớc và toàn thể nhân dân.
Ba là, cần phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, quyền hạn
và trách nhiệm của từng cơ quan chuyên môn và ngƣời đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nƣớc cấp huyện.
Bốn là, cần chú trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng, giáo dục, rèn luyện
đội ngũ cán bộ, công chức nói chung; đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện
nói riêng có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm, tinh
thần tận tụy phục vụ nhân dân.
Năm là, chính quyền huyện luôn phải bám sát sự lãnh đạo của cấp trên,
đảm bảo sự quản lý, điều hành của chính quyền vừa phải thực hiện luật pháp,
vừa phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của các tổ chức chính trị - xã hội ở địa
87
phƣơng và quyền làm chủ của nhân dân.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức (1998), Cải cách hành
chính địa phương: lý luận và thực tiễn; Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Hồng Hải (2014), Cải cách hành chính nhà nước, Tài liệu
bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý nƣớc CHDCND Lào.
3. Học viện hành chính quốc gia (2002), Hành chính công, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
4. Trƣơng Đắc Linh (2002), Chính quyền địa phương với việc đảm bảo thi
hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, Luận án Tiến sĩ Luật học,
Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
5. Tạ Quang Ngọc (2013), Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến
sĩ Luật học, Đại học luật, Hà Nội.
6. Trần Thị Diệu Oanh (2012), Phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính
quyền địa phương trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam,
Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
7. Ph.Ăngghen (1962), Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của
nhà nước, Nxb Sự Thật, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Phƣợng (2008), Chính quyền địa phương trong việc bảo
đảm quyền công dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Phƣợng (2014), Minh bạch hóa hoạt động quản lý hành
chính Nhà nước từ lý luận tới thực tiễn, Tạp chí quản lý nhà nƣớc, Học
viện hành chính quốc gia số 222 (7/2014).
10. S. Chiavo-Campo & P.S.A. Sundaram (2003), Phục vụ và duy trì, Nhà
nước trong thế giới cạnh tranh, sách tham khảo, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
88
11. Võ Kim Sơn (2001), Quản lý học đại cương, Học viện Hành chính Quốc
gia Hà Nội.
12. Võ Kim Sơn (2006), Giáo trình quản lý và phát triển tổ chức hành chính
nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
13. Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý nhà nước, lý luận và thực tiễn,
Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Tài liệu Hội thảo quốc tế (2004), Tổ chức bộ máy và việc thực hiện
nhiệm vụ chính quyền địa phương ở Châu Á (Việt Nam – Hàn Quốc), Hà
Nội.
15. Thái Vĩnh Thắng (2007), Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính quyền
địa phương ở nước ta hiện nay, luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật
Hà Nội.
16. The World BanK (2005), Phân cấp ở Đông Á để chính quyền địa
phương phát huy tác dụng, Nxb văn hóa thông tin, Hà Nội.
17. Lê Minh Thông, Nguyễn Nhƣ Phát (2013), Những vấn đề lý luận và thực
tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
18. Thuật ngữ hành chính (2009), Viện nghiên cứu khoa học hành chính,
Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội.
19. Lý Hòa Trung (2012), Nghiên cứu kết cấu và quy mô chính phủ địa
phương Trung Quốc. Bắc Kinh, Nxb Khoa học, Hà Nội.
20. Từ điển cải cách hành chính và cải cách kinh tế (2001), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
21. Từ điển tiếng Việt (1997), Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
22. Đào Trí Úc (2014), Hiến pháp năm 2013 và việc xây dựng Luật tổ chức
chính quyền địa phương, Tổ chức nhà nƣớc, số 4.
23. Viện nghiên cứu Đông Nam Á (1998), Lịch sử Lào, Nxb Văn hoá -
Thông tin, Hà Nội.
24. Nguyễn Văn Vinh (2006), Lào - đất nước và tài nguyên, Nxb Chính trị
89
Quốc gia, Hà Nội.
Tiếng Lào
25. Athiphon Bunnaphôn (2003), Hoàn thiện bộ máy quản lý đô thị
CHDCND Lào, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện
Hành hính Quốc gia.
26. Đảng NDCM Lào (2011), Văn kiện Đại hội Đảng nhân dân cách mạng
Lào lần thứ IX, Nxb Quốc gia Lào, Viêng-chăn.
27. Đảng NDCM Lào (2006), Văn kiện Đại hội Đảng nhân dân cách mạng
Lào lần thứ VIII, Nxb Quốc gia Lào, Viêng-chăn.
28. Đảng NDCM Lào (2001), Văn kiện Đại hội Đảng nhân dân cách mạng
Lào lần thứ VII, Nxb Quốc gia Lào, Viêng-chăn.
29. Hang Phon Xa Van ChanThaLa (2017), Tổ chức bộ máy chính quyền đô thị
thành phố trực thuộc tỉnh ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, luận
văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội
30. Khăm Môn Vi Vông Xay (2005), Cải cách chính quyền địa phương để
phát triển kinh tế xã hội, Đề tài khoa học cấp bộ, CHDCND Lào.
31. Pa Tha Na Souk Aloun (2012), Đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận án
Tiến sĩ luật học, Đại học Luật, Hà Nội.
32. Phô Xay Say Nha Sone (2011), Cải cách bộ máy hành chính nhà nước
cấp huyện ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay, Luận án
Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
33. Quốc hội Lào, Luật Hành chính địa phƣơng nƣớc CHDCND Lào năm
2015, số 68/QH, ngày 14/12/2015.
34. Quốc hội Lào, Luật Hành chính địa phƣơng nƣớc CHDCND Lào năm
2003, số 03/QH, ngày 21/10/2003
35. Quốc hội Lào, Hiến pháp nƣớc CHDCND Lào năm 1991, Nxb Nhà
nƣớc, Viêng-chăn.
90
36. Quốc hội Lào, Hiến pháp nƣớc CHDCND Lào năm 2015, Nxb Nhà
nƣớc, Viêng-chăn.
37. Quốc hội Lào, Hiến pháp nƣớc CHDCND Lào sửa đổi năm 2003, Nxb
Nhà nƣớc, Viêng-chăn.
38. Quốc hội Lào, Luật Tổ chức Chính phủ nƣớc CHDCND Lào năm 1995,
số 01/QH ngày 8/3/1995.
39. Tài liệu Hội thảo khoa học (1995), Thực tiễn Việt - Lào về cải cách hành
chính, Phần hệ thống cán bộ, công chức Lào trong thời kỳ đổi mới,
91
Viêng-chăn.