BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SOULISA CHANTHAPANYA

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN

HUYỆN PHOUKOUT, TỈNH XIÊNG KHOẢNG,

NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SOULISA CHANTHAPANYA

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN

HUYỆN PHOUKOUT, TỈNH XIÊNG KHOẢNG,

NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Võ Kim Sơn

Hà Nội - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài “Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, tỉnh

Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” là luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của tôi tại trƣờng Học viện Hành chính

Quốc gia.

Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các công trình

nghiên cứu khác.

Tác giả

SOULISA CHANTHAPANYA

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô hiện đang làm

việc tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong

thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.

Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Võ Kim Sơn đã quan tâm, giúp

đỡ tận tình, hƣớng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn.

Xin đƣợc cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ, công chức hiện đang làm việc

tại chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc Cộng hòa dân chủ

nhân dân Lào đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn

thiện luận văn.

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN .............................. 10 1.1. Chính quyền địa phƣơng ..................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 10 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phƣơng ............................. 13 1.2. Chính quyền cấp huyện trong hệ thống chính quyền địa phƣơng ......... 16 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 16 1.2.2. Vị trí và vai trò của chính quyền cấp huyện ........................................ 18 1.3. Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện ở Lào hiện nay ........ 19 1.3.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện ............ 19 1.3.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện .............................. 20 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện ........................................................................................................... 28 1.4.1. Yếu tố con ngƣời ................................................................................ 29 1.4.2. Yếu tố môi trƣờng .............................................................................. 29 1.4.3. Yếu tố điều kiện làm việc, phƣơng tiện làm việc ................................ 31 1.5. Kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện của một số nƣớc trên thế giới ........................................................................... 32 1.5.1. Việt Nam ............................................................................................ 32 1.5.2. Hàn Quốc ........................................................................................... 33 1.5.3. Trung Quốc ........................................................................................ 34 1.5.4. Bài học kinh nghiệm về tổ chức hoạt động của chính quyền cấp huyện của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ............................................................ 36 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 38 Chƣơng 2:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN PHOUKOUT, TỈNH XIÊNG KHOẢNG .................... 39 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng ........................................................................................................ 39 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 39 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 39 2.2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng ................................................................... 40 2.2.1. Thực trạng tổ chức của chính quyền huyện Phoukout ......................... 40 2.2.2. Thực trạng hoạt động của chính quyền huyện Phoukout ..................... 45

2.3. Đánh giá tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout ..... 58 2.3.1. Ƣu điểm ............................................................................................. 58 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 60 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ....................................................... 63 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 65 Chƣơng 3:QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN PHOUKOUT, TỈNH XIÊNG KHOẢNG...................................................................................... 66 3.1. Quan điểm đổi mới mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng ........................................................ 66 3.1.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng; gắn với xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa do dân, của dân, vì dân ............................................ 66 3.1.2. Phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và đặc thù của địa phƣơng ......................................................................................................... 67 3.1.3. Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền huyện đồng thời đảm bảo pháp chế ......................................................................................... 68 3.1.4. Đảm bảo phát huy dân chủ, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của chính quyền huyện Phoukout ....................................................................... 69 3.1.5. Phải đảm bảo tính thực quyền của Hội đồng nhân dân, đề cao vai trò quyết định và giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện ............................ 70 3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng ................................................................... 71 3.2.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................ 71 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ........................................................................ 74 3.3. Một số kiến nghị ................................................................................. 84 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 85 KẾT LUẬN ................................................................................................. 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 88

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân

HĐND : Hội đồng nhân dân

NDCM : Nhân dân cách mạng

QLNN : Quản lý nhà nƣớc

UBND : Ủy ban nhân dân

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức huyện Phoukout ................. 43

Biểu đồ 2.2: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức huyện Phoukout . 44

Biểu đồ 2.3: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức huyện Phoukout

..................................................................................................................... 44

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức chính quyền huyện của CHDCND Lào theo Luật

hành chính địa phƣơng 2003 và 2015 ........................................................... 21

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức chính quyền thị xã của CHDCND Lào theo Luật

hành chính địa phƣơng 2003 và 2015 ........................................................... 22

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của chính quyền huyện Phoukout .......................... 42

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa

(XHCN) của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân tại nƣớc Cộng hòa dân chủ

nhân dân Lào (CHDCND), việc xây dựng một hệ thống chính quyền địa

phƣơng vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả là một trong những

yêu cầu tất yếu. Chính quyền địa phƣơng đóng vai trò quan trọng trong việc

tổ chức thực hiện các đƣờng lối chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc

và pháp luật vào đời sống. Nói cách khác, hệ thống chính quyền địa phƣơng

bảo đảm cho các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đƣợc thực hiện trên

thực tế.

Để phát huy tinh thần nêu trên; tại Đại hội IX của Đảng nhân dân cách

mạng (NDCM) Lào đã nhấn mạnh: “Tiếp tục cải cách bộ máy hành chính nhà

nƣớc trung ƣơng và địa phƣơng theo hƣớng gọn nhẹ, phù hợp và hiệu quả,

vận dụng khoa học công nghệ và phƣơng thức quản lý hiện đại vào trong quá

trình quản lý nhà nƣớc” [2]. Nhƣ vậy, việc đổi mới, cải cách bộ máy nhà nƣớc

không chỉ thực hiện ở các cơ quan nhà nƣớc Trung ƣơng, mà còn phải đổi

mới đồng bộ đối với chính quyền địa phƣơng các cấp, bảo đảm tính thống

nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả.

Tuy nhiên việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà

nƣớc hiện nay mới chỉ tập trung vào các cơ quan lập pháp và tƣ pháp, mà chƣa

có sự quan tâm tƣơng xứng tới các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng.

Hoạt động của hệ thống các cơ quan chính quyền địa phƣơng, đặc biệt là hoạt

động của chính quyền cấp huyện luôn gắn liền với các quyền, lợi ích hợp pháp

của công dân lại chậm đổi mới. Tình trạng đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, kéo dài,

phức tạp; nhiều bất cập trong QLNN về đất đai, xây dựng, chính sách xã hội,

thủ tục hành chính... chƣa đƣợc giải quyết kịp thời và phù hợp. Ngoài ra, do sự

1

quản lý của các cấp lãnh đạo còn lỏng lẻo, thiếu sâu sát, kém kiên quyết nên ở

không ít nơi, một bộ phận không nhỏ cán bộ cấp huyện đã thoái hóa biến chất,

trở thành tầng lớp đặc quyền đặc lợi, quan liêu tham nhũng.

Vì vậy, Đảng NDCM Lào đã chỉ rõ: “Nếu không quyết tâm cải cách kịp

thời và không tập trung lực lƣợng vào việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy,

nâng cao đội ngũ cán bộ và hoàn thiên lề lối làm việc tốt hơn thì chắc chắn

rằng chúng ta không chỉ sẽ không hoàn thành nhiệm vụ chính trị thôi, mà còn

sẽ làm cho tình hình phức tạp thêm và làm cho sự tin cậy của quần chúng đối

với chế độ mới có thể bị xói mòn” [2]

Bên cạnh đó, Luật hành chính địa phƣơng 2015 của Lào đã đƣợc ban

hành và có nhiều sửa đổi liên quan đến việc tổ chức và hoạt động của chính

quyền địa phƣơng nói chung và chính quyền cấp huyện nói riêng. Tuy nhiên,

đó mới chỉ là khung pháp lý, trên thực tế hiện nay, các huyện của Lào đều

mới đang ở giai đoạn bƣớc đầu triển khai.

Từ thực trạng và yêu cầu nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Tổ chức

và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào" là nội dung nghiên cứu của luận văn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Vấn đề tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện luôn nhận

đƣợc sự quan tâm của các nhà khoa học ở Lào nói riêng và nhiều quốc gia nói

chung, vì vậy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu đƣợc công bố.

Khăm Môn Vi Vông Xay (2005) đề tài khoa học: “Cải cách chính

quyền địa phương để phát triển kinh tế xã hội”. Đề tài nghiên cứu của tác giả

đã làm rõ tính cấp thiết trong cải cách chính quyền địa phƣơng; đƣa ra mục

tiêu và phƣơng hƣớng cải cách hành chính trong những năm tới; đã quy định

các nội dung cụ thể trong việc tiến hành cải cách hành chính, tập trung vào 3

nội dụng: cải cải thể chế, cải cách bộ máy hành chính và cải cách nhân sự

trong cơ quan hành chính. Là công trình nghiên cứu có đề cập về chính quyền

địa phƣơng nhƣng chỉ tập trung ở 2 cấp chính quyền địa phƣơng: cấp tỉnh, cấp

2

huyện. Cấp bản không nói tới trong khi cơ quan này đang hoạt động có hiệu

quả; và cũng chƣa xác định rõ cụm bản này nằm ở đâu trong các cấp chính

quyền địa phƣơng. Còn cơ cấu bộ máy hành chính cấp bản vẫn chƣa đƣa ra

đƣợc giải pháp hoàn thiện [9].

The World Bank (2005): “Phân cấp ở Đông Á để chính quyền địa

phương phát huy tác dụng”. Cuốn sách đã tập hợp các báo cáo của các tác giả

và điểm lại về cải cách giữa các chính phủ trong khu vực, chắt lọc ra những

nội dung chính, nêu bật những kinh nghiệm bổ ích. Cuốn sách tập trung

nghiên cứu 6 nƣớc Đông Á, nơi mà hoạt động phân quyền đã trở thành một

vấn đề quan trọng đó là Campuchia, Trung Quốc, Indonesia, Philippin, Thái

Lan và Việt Nam. Cuốn sách đã tổng kết những kết quả đạt đƣợc trong quá

trình phi tập trung hóa ở Đông Á và về cuộc cải cách tiêu biểu đang đƣợc tiến

hành. Việc nghiên cứu về phân cấp trong quản lý hành chính nhà nƣớc là nội

dụng tất yếu trong quá trình cải cách bộ máy hành chính nhà nƣớc. Một hệ

thống phân cấp đƣợc thiết kế tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích và đẩy mạnh việc

tăng trƣởng và ổn định kinh tế. Nếu phân cấp đƣợc thiết kế không tốt, hoặc

đƣợc thực hiện giám sát không hợp lý, thì nó có thể làm cho sự kiểm soát

lỏng lẻo đối với hoạt động của chính quyền địa phƣơng, ảnh hƣởng đến tăng

trƣởng kinh tế, QLNN và cung cấp dịch vụ công. Cho nên trong cải cách bộ

máy hành chính, phân cấp là vấn đề cần thiết. Tuy nhiên, công trình cải cách

bộ máy hành chính nhà nƣớc của World Bank cũng có đề cập tới việc phân

cấp trong bộ máy hành chính địa phƣơng ở Đông Á, trong đó tập trung vào 6

nƣớc nhƣng chƣa nói đến việc phân cấp ở cấp chính quyền địa phƣơng tại

CHDCND Lào [31].

Pa Tha Na Souk Aloun (2012), luận án Tiến sĩ: “Đổi mới tổ chức, hoạt

động của bộ máy hành chính nhà nước của Cộng hòa dân chủ nhân dân

Lào”. Tác giả đã tập trung phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của

công tác đổi mới, cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà

nƣớc Lào, nhất là cải cách bộ máy tổ chức của chính phủ và cơ quan hành

3

chính ở địa phƣơng. Luận án có nội dung đề cập đến các vấn đề: hành chính,

bộ máy hành chính nhà nƣớc Lào, về vai trò, đặc thù, nguyên tắc tổ chức và

hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nƣớc Lào. Tác

giả làm rõ về thực trạng, quá trình phát triển đổi mới tổ chức và hoạt động,

mô tả cơ cấu và hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà nƣớc Lào; phân

tích đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó nêu lên

những vấn đề cấp bách phải giải quyết và đề xuất những phƣơng hƣớng chủ

yếu, cụ thể nhằm giải quyết những tồn tại [13].

Phô Xay Say Nha Sone (2011), luận án tiến sĩ: “Cải cách bộ máy hành

chính nhà nước cấp huyện ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện

nay”. Tác giả chủ yếu nghiên cứu sâu cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách

bộ máy hành chính nhà nƣớc Lào ở địa phƣơng nói chung và cải cách bộ máy

hành chính cấp huyện nói riêng; làm rõ những vấn đề cơ bản về tổ chức và

hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc Lào ở địa phƣơng, ở cấp huyện.

Luận án đã góp phần triển khai chủ trƣơng của Đảng và chính sách của nhà

nƣớc, bổ sung, phát triển về mặt lý luận, thực tiễn từng bƣớc một và tƣơng đối

có hệ thống những luận cứ khoa học, tăng cƣờng nghiên cứu và thực hiện

công tác và kiện toàn bộ máy cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu mới [15].

Hang Phon Xa Van ChanThaLa (2017), luận văn thạc sĩ: “Tổ chức bộ

máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở nước Cộng hòa dân chủ

nhân dân Lào”. Tác giả đã xuất phát từ nhận định sự thiếu hụt cơ sở lý luận

về tổ chức bộ máy chính quyền đô thị thành phố trực thuộc tỉnh ở CHDCND

Lào, đã nghiên cứu một hệ thống lý luận tƣơng đối đầy đủ về lĩnh vực này.

Hệ thống kiến thức này sẽ là một trong những yếu tố nền tảng cho những

nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tổ chức bộ máy chính quyền đô thị của

CHDCND Lào sau này. Ngoài yếu tố lý luận, đề tài còn mang lại ý nghĩa thực

tiễn. Các giải pháp đƣa ra mang tính khả thi để các cơ quan có thẩm quyền có

thể vận dụng trong việc đổi mới, tổ chức hợp lý chính quyền đô thị thành phố

trực thuộc tỉnh ở nƣớc CHDCND Lào hiện nay. Đề tài mang tính ứng dụng

4

cao, bởi ngoài hệ thống cơ sở lý thuyết tƣơng đối toàn diện, nghiên cứu này

còn hƣớng đến thực trạng với những con số cụ thể, xác thực, điều tra nghiên

cứu một cách toàn diện để từ đó đề xuất mô hình chính quyền đô thị thành

phố trực thuộc tỉnh mang tính khả thi và hiệu quả ở nƣớc CHDCND Lào [6].

Tại Việt Nam, cũng có khá nhiều sách tham khảo, luận án, luận văn

nghiên cứu về chính quyền địa phƣơng, chính quyền cấp huyện. Cụ thể nhƣ:

Sách chuyên khảo (2013): “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính

quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay” do PGS.TS Lê Minh Thông và

PGS.TS Nguyễn Nhƣ Phát đồng chủ biên. Công trình này đã thể hiện những

nội dung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phƣơng ở Việt

Nam; kinh nghiệm lịch sử trong xây dựng và phát triển chính quyền địa

phƣơng ở Việt Nam hiện nay; kinh nghiệm lịch sử trong xây dựng và phát

triển chính quyền địa phƣơng, đặc biệt là đổi mới mô hình tổ chức chính

quyền đô thị. Đây là công trình nghiên cứu sâu sắc về chính quyền địa

phƣơng, trong đó có đề cập đến việc xây dựng mô hình chính quyền đô thị,

tuy nhiên mới dừng lại ở những định hƣớng cơ bản [32].

Nguyễn Thị Phƣợng (2008), luận án tiến sĩ quản lý hành chính công:

“Chính quyền địa phương trong việc bảo về quyền công dân ở Việt Nam”, đã

đƣa ra khái niệm về quyền công dân nói chung và quyền công dân ở Việt

Nam nói riêng, xác định đƣợc các đặc điểm và mối quan hệ trong việc thực

hiện các quyền công dân. Luận án đi sâu phân tích, đánh giá về hoạt động của

chính quyền địa phƣơng trong việc đảm bảo quyền công dân từ sau cách

mạng tháng Tám năm 1945 đến nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu lên các

kiến nghị, đề xuất các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện quyền công dân trong

điều kiện hiện nay, đề cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng

trong việc đảm bảo quyền công dân. Tuy nhiên, luận án chỉ mới đề cập tới vai

trò của chính quyền địa phƣơng trong việc bảo đảm quyền công dân mà chƣa

đề cập đến các chức năng, nhiệm vụ khác của chính quyền địa phƣơng [16].

Thái Vĩnh Thắng (2007), luận văn thạc sĩ luật học: “Tiếp tục xây dựng

5

và hoàn thiện chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay”. Đề tài đã nghiên

cứu khái quát về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng trong lịch

sử; những kinh nghiệm quốc tế về tổ chức chính quyền địa phƣơng của một

số nƣớc trên thế giới; đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính

quyền địa phƣơng và luận giải một số nguyên tắc, phƣơng hƣớng, giải pháp

chủ yếu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phƣơng. Tuy

nhiên với quy mô của một luận văn thạc sĩ, còn nhiều vấn đề mà tác giả chƣa

giải quyết đƣợc [30]

Nhìn chung, các luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học kể trên

nghiên cứu sâu về bộ máy hành chính nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng

tại CHDCND Lào, cũng nhƣ tại Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về bộ

máy hành chính nhà nƣớc các cấp từ những phƣơng diện khác nhau liên quan

đến tính chất đô thị, phân cấp quản lý, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn.

Tuy nhiên, chƣa có đề tài nghiên cứu nào đề cập tới tổ chức và hoạt động của

chính quyền huyện tại huyện Phoukout, nƣớc CHDCND Lào.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Mục đích: trên cơ sở làm rõ nhận thức lý luận về tổ chức và hoạt động

của chính quyền cấp huyện, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của

chính quyền huyện Phoukout, đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt

động của chính quyền huyện Phoukout.

Nhiệm vụ:

- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về vị trí, vai trò, chức

năng của chính quyền cấp huyện; tổ chức, các mối quan hệ của chính quyền

cấp huyện; phƣơng thức, hình thức hoạt động và các yếu tố tác động đến tổ

chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện; các yêu cầu và nguyên tắc tổ

chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện.

- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện

Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng.

- Đề xuất các quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động

6

của chính quyền huyện Phoukout.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu: tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện

Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng

Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: đề tài nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền

huyện Phoukout. Cụ thể:

+ Tổ chức, sắp xếp, hợp nhất, chia tách của chính quyền huyện

Phoukout

+ Nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền huyện

cũng nhƣ sự phối hợp, phân công hoạt động giữa các bộ phận cấu thành.

- Về thời gian: Từ năm 2012- 2017.

- Về không gian: nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động

của chính quyền huyện Phoukout, có sự tham khảo kinh nghiệm của Việt Nam.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

Phương pháp luận:

- Quan điểm duy vật biện chứng: tổ chức và hoạt động của chính quyền

huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng đƣợc đặt trong mối quan hệ với các cấp

chính quyền của Chính phủ Lào, so sánh sự tƣơng quan và khác biệt với mô

hình chính quyền huyện của một số nƣớc trên thế giới. Bên cạnh đó, khi

nghiên cứu, tác giả đƣa ra những đề xuất giải pháp trong mối quan hệ tƣơng

tác, phù hợp với các nguồn lực (nhân lực và vật lực) hiện có, để thấy sự phù

hợp và mức độ sẵn sàng của chính phủ CHDCND Lào trong quá trình hoàn

thiện, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng nói chung và

cấp huyện nói riêng.

- Quan điểm duy vật lịch sử: tổ chức và hoạt động của bộ máy chính

quyền cấp huyện đƣợc nhận thức trong quá trình hình thành và phát triển của

nó, trong quá trình phát triển của nƣớc CHDCND Lào. Từ đó, nhận thấy đƣợc

những vấn đề phát sinh trong từng thời lỳ và tìm ra biện pháp khắc phục nhằm

7

hoàn thiện và đổi mới mô hình chính quyền cấp huyện trong tƣơng lai.

Phương pháp nghiên cứu:

- Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu (đọc tài liệu là sách, bài báo, văn bản

pháp luật, báo cáo ….)

- Phƣơng pháp lịch sử - cụ thể, phân tích – tổng hợp, quy náp, diễn giải

ở các mức độ khác nhau đều đƣợc sử dụng để nghiên cứu trong cả 3 chƣơng

của luân văn. Tuy nhiên đƣợc sử dụng chủ yếu tại chƣơng 1 cơ sở lý luận của

các vấn đề đặt ra từ đó khái quát thành các khái niệm, luận điểm, quan điểm

làm nền tảng lý luận xuyên suốt toàn bộ nội dung luận văn

- Phƣơng pháp thống kê, so sánh đƣợc sử dụng tập trung trong chƣơng

2 của luận văn nhằm nghiên cứu đánh giá thực trạng quá trình hình thành và

thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng

Khoảng, nƣớc CHDCND Lào. Nhằm để chứng minh cho các nhận xét về kết

quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng tổ chức, hoạt động của chính

quyền huyện Phoukout. Ngoài ra, các phƣơng pháp lịch sử, phân tích – quy

nạp cũng đƣợc sử dụng ở chƣơng này.

- Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp, quy nạp – diễn giải đƣợc sử dụng

chủ đạo trong chƣơng 3 của luận văn nhằm làm rõ các đề xuất, quan điểm và

giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về lý luận: luận văn hệ thống hóa một sốvấn đề lý luận cơ bản về tổ

chức và hoạt động của chính quyền huyện nói chung, chính quyền huyện

Phoukout nói riêng.

- Về thực tiễn: luận văn tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá thực

trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout. Từ đó tìm ra

những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong tổ chức và hoạt động của chính

quyền huyện Phoukout và đề xuất một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện tổ

chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền huyện

Phoukout trong giai đoạn hiện nay.

8

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn

đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của chính

quyền cấp huyện

Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện

Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng

Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của

9

chính quyền huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN

1.1. Chính quyền địa phƣơng

1.1.1. Khái niệm

Trong tác phẩm "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của

nhà nước", Ăng ghen đã chỉ ra một trong các đặc trƣng của nhà nƣớc so với

tổ chức thị tộc trƣớc đó là phân chia dân cƣ theo lãnh thổ địa phƣơng. Các thị

tộc cổ đƣợc hình thành và vận động nhờ quan hệ huyết tộc với tiền đề là các

thành viên thị tộc phải gắn chặt với một địa phƣơng nhất định. Nhƣng trong

quá trình phát triển của đời sống xã hội, điều này không còn thích hợp nữa.

Sự vận động của đời sống kinh tế đã dẫn tới chỗ lãnh thổ địa phƣơng thì vẫn

còn đó, nhƣng con ngƣời thì đã di chuyển tới những địa điểm khác nhau. Vì

vậy, đối với nhà nƣớc, sự phân chia lãnh thổ địa phƣơng đƣợc lấy làm điểm

xuất phát và ngƣời dân sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình tại nơi cƣ

trú, không kể họ thuộc thị tộc hay bộ lạc nào. Ông cho rằng, sự phân chia lãnh

thổ địa phƣơng (mà khoa học pháp lý ngày nay gọi đó là phân chia đơn vị

hành chính) là điều tự nhiên [7]

Không có nguyên tắc chung về phân chia lãnh thổ quốc gia thành các

đơn vị hành chính lãnh thổ nhƣ thế nào để thống nhất chung. Tuy nhiên, theo

thống kê chung, lãnh thổ quốc gia có thể chia thành nhiều cấp độ khác nhau

và đánh số từ 1 đến 4. Và mỗi một cấp (cấp 1 đến cấp 4) có thể có những tên

gọi khác nhau tùy theo từng quốc gia.

Mỗi một đơn vị hành chính lãnh thổ đều gắn liền với một chủ thể quản

lý các vấn đề thuộc lãnh thổ đó. Cách thức tổ chức chính quyền địa phƣơng

để quản lý các vấn đề của vùng lãnh thổ đó có thể theo những mô hình khác

nhau. Hiện nay, có thể có nhiều cách thức tổ chức chính quyền địa phƣơng

đơn vị hành chính lãnh thổ. Và mỗi một quốc gia có thể chọn cho mình một

10

dạng riêng.

Hai chủ thể đáng đƣợc chú ý của chính quyền địa phƣơng là:

- Hội đồng địa phƣơng (Hội đồng) do nhân dân địa phƣơng bầu ra để

thay mặt nhân dân địa phƣơng QLNN các vấn đề thuộc địa bàn lãnh thổ;

- Cơ quan chấp hành của Hội đồng địa phƣơng nhằm triển khai tổ chức

thực hiện các quyết định của Hội đồng.

Thực tế, mô hình tổ chức chính quyền địa phƣơng của nhiều nƣớc trên

thế giới cho thấy vấn đề quan trọng nhất của tổ chức chính quyền địa phƣơng

là việc hình thành các lãnh thổ hành chính; lãnh thổ hành chính có thể hình

thành một cách tự nhiên theo đặc trƣng vốn có về phong tục, tập quán, ngôn

ngữ, truyền thống văn hóa đƣợc nhà nƣớc công nhận và thực hiện các thẩm

quyền quản lý phù hợp với ý chí, nguyện vọng của cộng đồng dân cƣ sinh

sống. Bên cạnh đó cũng có những lãnh thổ hành chính đƣợc hình thành do sự

phân chia theo nhu cầu QLNN trung ƣơng (vùng, khu vực, tỉnh, huyện, quận)

và trên cơ sở đó thiết lập bộ máy cơ quan hành chính để thực hiện các nhiệm

vụ theo chức năng quản lý đặt ra [4].

Về việc tổ chức chính quyền địa phƣơng theo cấp, nghiên cứu mô hình

tổ chức chính quyền địa phƣơng ở một số nƣớc có thể thấy rằng việc tổ chức

theo cấp tùy thuộc vào điều kiện của mỗi nƣớc, có nƣớc tổ chức mô hình

chính quyền địa phƣơng theo 2 cấp (nhƣ Đan Mạch, Nhật Bản); 3 cấp (nhƣ

Ấn Độ, Việt Nam); 4 cấp (nhƣ Cộng hòa liên bang Đức). Đó là các cấp: cấp

cơ sở (cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức ở những cộng đồng dân cƣ);

cấp trung gian và tùy điều kiện cụ thể mà thành lập ra cơ quan đại diện của

cộng đồng dân cƣ. Trên cơ sở tổ chức thành các cấp của chính quyền địa

phƣơng, nhà nƣớc ban hành pháp luật để quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ

và mối quan hệ giữa các cấp trong hệ thống chính quyền địa phƣơng. Theo

cách thức tổ chức này, mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa

phƣơng cũng gần giống nhƣ mô hình của chính quyền nhà nƣớc ở trung ƣơng.

Ở trung ƣơng có cơ quan lập pháp do nhân dân trực tiếp bầu ra có

11

quyền ban hành các văn bản luật, thì ở cấp địa phƣơng cũng thành lập cơ quan

do nhân dân bầu ra và có quyền ban hành các văn bản có tính quy phạm gần

nhƣ văn bản luật của cơ quan lập pháp cấp trên. Ở trên có cơ quan tổ chức thi

hành các văn bản của cơ quan lập pháp, thì ở dƣới cũng có cơ quan tổ chức thi

hành hoặc theo dõi việc thi hành các văn bản do cơ quan đại diện của nhân

dân trực tiếp bầu ra ban hành. Điểm khác biệt cơ bản giữa chính quyền nhà

nƣớc ở trung ƣơng và ở địa phƣơng là phạm vi hoạt động của chính quyền địa

phƣơng chỉ trên phạm vi lãnh thổ nhất định.

Về việc phân quyền trong mô hình tổ chức chính quyền địa phƣơng, một

số nƣớc áp dụng mô hình tổ chức chính quyền địa phƣơng theo nguyên tắc

phân quyền (Mỹ, Anh, Canada) theo đó chính quyền địa phƣơng không có sự

trực thuộc vào bảo trợ của cấp trên; mọi hoạt động của chính quyền địa phƣơng

theo quy định của pháp luật. Có nƣớc tổ chức mô hình chính quyền địa phƣơng

có sự kết hợp giữa phân quyền và tản quyền (Đức, Pháp), theo đó ngoài việc

bảo trợ của cấp trên, chính quyền địa phƣơng còn chịu sự kiểm tra, giám sát

chặt chẽ của đại diện trung ƣơng đƣợc cử về địa phƣơng. Có nƣớc tổ chức

chính quyền địa phƣơng xác định chính quyền địa phƣơng là một bộ phận cấu

thành của hệ thống nhà nƣớc thống nhất, không có sự phân chia quyền lực giữa

các cấp chính quyền, mà chỉ có sự phân công, phân nhiệm [6].

Trên cơ sở nghiên cứu về chính quyền địa phƣơng có thể thấy rằng

trong bộ máy nhà nƣớc đều có sự phân chia thành các cơ quan nhà nƣớc ở

trung ƣơng và các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng. Tùy thuộc vào điều kiện

của mỗi nƣớc mà việc thiết kế mô hình tổ chức, mối quan hệ giữa các cấp

chính quyền địa phƣơng với trung ƣơng rất khác nhau về chức năng, nhiệm

vụ và quan hệ phụ thuộc giữa bộ máy nhà nƣớc và ở địa phƣơng đều đƣợc

quy định bằng pháp luật. Đặc biệt là trong xu hƣớng xây dựng nhà nƣớc theo

nguyên tắc pháp quyền thì mô hình tổ chức chính quyền địa phƣơng ngày

càng có sự minh bạch, rõ ràng trên cơ sở pháp luật, tăng tính tự chủ, tự quản

và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng.

Nhƣ vậy, khái niệm chính quyền địa phƣơng có thể đƣợc tiếp cận theo

12

nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

Theo nghĩa rộng, “chính quyền địa phƣơng” đƣợc hiểu là “hệ thống các

cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng, gồm cả hệ thống cơ quan đại diện (cơ quan

quyền lực nhà nƣớc) ở địa phƣơng, cơ quan hành pháp, cơ quan tƣ pháp của

địa phƣơng đó.

Theo nghĩa hẹp, “chính quyền địa phƣơng” đƣợc hiểu là một tổ chức

bao gồm cơ quan do nhân dân địa phƣơng bầu ra (Hội đồng) là cơ quan đại

diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân địa phƣơng và cơ quan chấp hành

của cơ quan đại diên

Trong luận văn này, khái niệm “chính quyền địa phƣơng” đƣợc hiểu

theo nghĩa hẹp này. Vì vậy, từ những khái quát trên có thể đƣa ra khái niệm:

chính quyền địa phương là hệ thống các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước

ở địa phương do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra và các cơ quan, tổ

chức nhà nước khác được thành lập theo quy định pháp luật nhằm thực hiện

chức năng quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương

Bản chất của quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, không có sự phân chia

nhƣng có thể đƣợc tổ chức theo các nguyên tắc khác nhau đảm bảo cho hoạt

động thống nhất, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nƣớc và đảm bảo tính kết

nối từ trung ƣơng tới địa phƣơng. Vì vậy, để tổ chức và hoạt động của chính

quyền địa phƣơng có hiệu quả, vấn đề đặt ra không chỉ là làm rõ vị trí, vai trò,

tính chất của mỗi cấp chính quyền địa phƣơng trong tổng thể bộ máy nhà

nƣớc, mà còn cần làm rõ chức năng, thẩm quyền của các cấp chính quyền địa

phƣơng trong các mối quan hệ giữa trung ƣơng và địa phƣơng, giữa các cấp

chính quyền địa phƣơng và giữa chính quyền địa phƣơng với nhân dân. Cụ

thể đó là:

- Chức năng đại diện: chính quyền địa phƣơng cho dù là mô hình tổ

chức nào đều gắn với phạm vi lãnh thổ - hành chính và một bộ phận dân cƣ

nhất định, vì vậy, chính quyền địa phƣơng có chức năng đại diện ở những

13

mức độ khác nhau. Chức năng đại diện của chính quyền địa phƣơng thể hiện

ở vai trò đại diện cho lợi ích của địa phƣơng, của các cộng đồng dân cƣ địa

phƣơng và thay mặt cho cộng đồng dân cƣ để giải quyết các vấn đề thuộc

thẩm quyền đƣợc phân cấp, thẩm quyền tự quản địa phƣơng. Ở CHDCND

Lào, tới hiến pháp 2015 mới quy định cơ cấu tổ chức của chính quyền địa

phƣơng gồm HĐND và UBND, nhƣ vậy có thể thấy chức năng đại diện của

chính quyền địa phƣơng trong phạm vi lãnh thổ hành chính đƣợc xác định

theo ba nội dung cơ bản: (1) đại diện cho cộng đồng dân cƣ để quyết định và

tổ chức thực hiện các công việc của địa phƣơng, phục vụ lợi ích của các cộng

đồng phù hợp với phạm vi, mức độ của quyền tự chủ địa phƣơng đƣợc xác

định theo quy định của pháp luật; (2) đại diện cho lợi ích của địa phƣơng

trong mối quan hệ với các cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng (trong mối quan hệ

này, chính quyền địa phƣơng có trách nhiệm phản ánh ý chí, nguyện vọng của

nhân dân địa phƣơng với chính quyền trung ƣơng và kiến nghị, đề nghị các cơ

quan trung ƣơng phải tôn trọng quyền tự chủ hợp pháp của chính quyền địa

phƣơng, nhân dân địa phƣơng); (3) đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền

làm chủ của địa phƣơng trong mối quan hệ với các địa phƣơng khác.

Ngoài ra, chức năng đại diện của chính quyền địa phƣơng còn đƣợc

nhìn nhận ở phƣơng diện thứ hai là đại diện cho quyền lực nhà nƣớc thống

nhất tại địa phƣơng mà biểu hiện cụ thể là đại diện cho quyền và lợi ích quốc

gia trên lãnh thổ địa phƣơng, đảm bảo các quyền, lợi ích của mỗi địa phƣơng,

mỗi cộng đồng dân cƣ phải phù hợp với lợi ích chung của toàn quốc gia, của

nhà nƣớc trung ƣơng và của các địa phƣơng khác.

- Chức năng chấp hành và điều hành: tính chất đơn nhất của tổ chức

nhà nƣớc và nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ

máy nhà nƣớc ta đã đặt ra chính quyền địa phƣơng trong mối quan hệ kép:

vừa phụ thuộc, vừa tự chủ. Do vậy, chính quyền địa phƣơng các cấp đƣợc

xem nhƣ những cấp độ thực hiện quyền lực nhà nƣớc ở mỗi phạm vị, mức độ

giới hạn khác nhau theo quan hệ cấp trên lãnh đạo, điều hành và cấp dƣới

14

phục tùng cấp trên.

Mô hình tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở trung ƣơng không tƣơng đồng với

mô hình tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở mỗi cấp địa phƣơng. Tại các cấp địa

phƣơng, chính quyền chính là một bộ phận hợp thành của hệ thống hành

chính nhà nƣớc thống nhất, có nhiệm vụ chấp hành: đƣờng lối, chủ trƣơng,

chính sách của Đảng và nhà nƣớc; luật và nghị quyết Quốc hội, nghị quyết,

nghị định, quyết định và chỉ thị của Chính phủ. Điều đó nhằm đảm bảo đƣờng

lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nƣớc đƣợc thực

hiện thống nhất trong phạm vi cả nƣớc.

Để thực hiện các nhiệm vụ mang tính chấp hành, chính quyền địa

phƣơng triển khai nhiều hoạt động, thông qua nhiều hình thức, phƣơng thức

khác nhau đƣợc thể hiện là các hoạt động điều hành – QLNN. Hoạt động chấp

hành của chính quyền địa phƣơng không tách khỏi hoạt động điều hành của

chính quyền và trong một ý nghĩa nhất định, hoạt động điều hành đƣợc xem là

biểu hiện tập trung nhất của hoạt động chấp hành, bởi vì thông qua hoạt động

điều hành, chính quyền địa phƣơng tổ chức thực hiện các yêu cầu, đòi hỏi và

các quy định của đƣờng lối, chính sách, pháp luật phù hợp với các điều kiện

và tình huống cụ thể của đời sống xã hội tại địa phƣơng. Thực tiễn cho thấy

rằng, thực chất hoạt động điều hành là hoạt động QLNN, vì vậy, để đảm bảo

hiệu quả QLNN trong phạm vi lãnh thổ xác định, chính quyền địa phƣơng cần

phải xác định rõ các đối tƣợng thuộc quyền quản lý điều hành; phạm vi, giới

hạn quản lý, điều hành trong từng lĩnh vực cụ thể về kinh tế, chính trị, văn

hóa – xã hội, an ninh quốc phòng.

Chức năng chấp hành và điều hành của chính quyền địa phƣơng các

cấp đƣợc thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, trong đó cơ bản và

quan trọng nhất là ban hành các văn bản pháp luật nhằm cụ thể các quy định

của các văn bản pháp luật do chính quyền trung ƣơng và chính quyền cấp trên

phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi địa phƣơng.

Chức năng chấp hành và điều hành của chính quyền địa phƣơng có vai

trò quan trọng cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà

15

nƣớc thống nhất, vì vậy, để làm tốt chức năng chấp hành, điều hành, chính

quyền địa phƣơng còn phải thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thi

hành Hiến pháp, pháp luật, các quy định của chính quyền địa phƣơng đối với

các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

- Chức năng hỗ trợ cộng đồng: một nguyên tắc mang tính phổ biến trong

mối quan hệ giữa nhà nƣớc và công dân là nhà nƣớc thực hiện chức năng hỗ trợ

cộng đồng. Trong bộ máy nhà nƣớc dân chủ thì hỗ trợ cộng đồng đƣợc coi là

một chức năng quan trọng với xu hƣớng tăng cƣờng vai trò định hƣớng của nhà

nƣớc, đảm bảo tính dân chủ, minh bạch trong QLNN để đảm bảo tính đích thực

của quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Đồng thời, sự phát triển của nền

kinh tế bằng các công cụ minh bạch, hiệu quả với vai trò định hƣớng, hỗ trợ

cho sự phát triển thông qua các hình thức khác nhau: trợ giúp pháp lý; tƣ vấn,

cung cấp thông tin; hỗ trợ tài chính, cung ứng dịch vụ công [8].

1.2. Chính quyền cấp huyện trong hệ thống chính quyền địa phương

1.2.1. Khái niệm

Chính quyền địa phƣơng luôn gắn với địa bàn lãnh thổ hay đơn vị hành

chính nhất định. Về việc phân chia các loại đơn vị hành chính, các quốc gia

trên thế giới có cách phân chia không hoàn toàn giống nhau mà có khác biệt

nhất định, tùy thuộc vào truyền thống, tập quán, phƣơng thức và hiệu quả

QLNN của mỗi quốc gia, mỗi khu vực lãnh thổ. Ở CHDCND Lào, theo quy

định của Hiến pháp năm 2015, các đơn vị hành chính đƣợc phân định nhƣ sau:

- Nƣớc chia thành tỉnh, thủ đô;

- Tỉnh chia thành huyện, thị trấn và thành phố thuộc tỉnh;

- Huyện chia thành bản;

- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập [36]

Huyện là một trong các loại đơn vị hành chính ở Lào hiện nay, có cơ

cấu tổ chức mỗi đơn vị huyện thƣờng gồm một số bản tạo thành một không

gian lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định. Việc hình thành đơn vị hành chính

huyện là cần thiết để thực thi những nhiệm vụ QLNN cụ thể với vị trí là cấp

hành chính trung gian giữa tỉnh và bản để đảm bảo kết quả và nâng cao hiệu

lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nƣớc. Sự tồn tại của đơn vị hành chính

16

huyện là cần thiết vì những lý do sau:

Một là, đơn vị hành chính tỉnh, với vị trí là đơn vị hành chính cơ bản

của một quốc gia, thƣờng có quy mô tƣơng đối lớn nên bộ máy chính quyền

tỉnh nói chung còn xa dân, khó thực hiện tốt nhiệm vụ cụ thể của QLNN và

cung ứng dịch vụ công cho ngƣời dân địa phƣơng nếu không có một cấp hành

chính trung gian, nhƣ là cánh tay nối dài của bộ máy hành chính tỉnh ở các bộ

phận khác nhau trên địa bàn tỉnh.

Hai là, đơn vị hành chính bản với vị trí là đơn vị hành chính cơ sở,

thƣờng có quy mô tƣơng đối nhỏ, bị hạn chế về nguồn lực, tiềm năng. Bộ máy

hành chính bản không đủ khả năng và điều kiện giải quyết mọi nhiệm vụ của

quản lý hành chính nhà nƣớc và cung ứng dịch vụ trên địa bàn. [30]

Điều đó đòi hỏi phải có một cấp hành chính trên bản để thực thi những

công việc của QLNN mà từng bản riêng lẻ không đảm bảo thực hiện đƣợc.

Xuất phát từ những lý do trên, sự tồn tại của đơn vị hành chính huyện

cũng nhƣ chính quyền huyện là cần thiết và hợp lý

Từ những phân tích trên, tác giả có thể đƣa ra khái niệm chính quyền

huyện nhƣ sau: chính quyền huyện là cấp chính quyền được tổ chức ở đơn vị

hành chính huyện, bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước ở huyện – Hội đồng

nhân dân (HĐND) và cơ quan hành chính nhà nước huyện - Ủy ban nhân dân

(UBND) nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa bàn huyện nhất

định, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích

nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước.

Theo hành chính địa phƣơng 2015 của nƣớc CHDCND Lào quy định:

“Hội đồng nhân dân huyện là cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp huyện, đại

diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền hạn làm chủ của nhân dân, do nhân dân

địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan

nhà nước cấp trên”. Và “Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan điều hành nhà

nước có vai trò quản lý và điều hành nhà nước về chính trị, quản trị, kinh tế,

văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh, xây dựng và sử dụng nguồn nhân

lực; bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường và các nguồn lực

17

khác trong địa phương của mình; chỉ đạo, kiểm soát về tổ chức thực hiện kế

hoạch phát triển cấp bản theo lĩnh vực quản lý của mình. UBND chịu trách

nhiệm trước Chính phủ và HĐND” [33]

1.2.2. Vị trí và vai trò của chính quyền cấp huyện

Chính quyền huyện trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nƣớc vừa có vị trí

phụ thuộc vừa có vị trí độc lập.

Vị trí phụ thuộc của chính quyền huyện đƣợc xác định trên cơ sở quan

niệm tính chất hoạt động của chính quyền cấp huyện, dù đó là hoạt động của

HĐND hay UBND đều là hoạt động chấp hành. Mặt khác, trong cơ cấu chính

quyền huyện, UBND là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở huyện và là một bộ

phận trong hệ thống hành chính nhà nƣớc thống nhất mà đứng đầu là Chính

phủ. Với vị trí này chính quyền huyện chịu sự lãnh đạo của cơ quan hành

chính nhà nƣớc cấp trên (Trung ƣơng, tỉnh) và chịu trách nhiệm trƣớc các cơ

quan này trong phạm vi và mức độ phân cấp, phân quyền theo luật định.

Vị trí độc lập của chính quyền huyện đƣợc thể hiện chủ yếu trong địa vị

pháp lý của HĐND huyện và phạm vi quyền tự chủ đƣợc phân cấp quản lý.

HĐND huyện không chỉ là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, mà còn

là cơ quan đại diện cho quyền, ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa

phƣơng. Do vậy, HĐND là cơ quan của địa phƣơng, độc lập quyết định các

vấn đề trên địa bàn lãnh thổ theo các mức độ khác nhau trong phạm vi quyền

tự chủ của huyện.

Xét về vai trò của chính quyền huyện, trƣớc hết phải xuất phát từ cơ

cấu tổ chức của chính quyền huyện là để nhằm thực hiện tốt công tác QLNN

của cấp trên đồng thời, trực tiếp đáp ứng nhu cầu đời sống của cộng đồng dân

cƣ trên địa bàn huyện. Chính quyền huyện vừa đóng vai trò là cầu nối trong

mối quan hệ giữa cộng đồng dân cƣ trong phạm vi lãnh thổ với trung ƣơng và

chính quyền tỉnh trong tổng thể lợi ích của quốc gia, vừa là trung gian truyền

tải các chính sách của trung ƣơng và chính quyền tỉnh đến chính quyền các

bản. Do vậy, sự tồn tại của chính quyền huyện là cần thiết với vai trò là cấp

hành chính trung gian giữa chính quyền cấp tỉnh và chính quyền cấp bản để

18

triển khai thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên đến chính

quyền các bản, đạt hiệu quả, cũng nhƣ tạo điều kiện để nhân dân trên địa bàn

huyện tự quyết những vấn đề có liên quan đến đời sống của mình.

Chính quyền huyện là một pháp nhân công quyền, có tổ chức bộ máy

để thực thi nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, có ngân sách, có tài sản

riêng và hoạt động độc lập tƣơng đối trong phạm vi khuôn khổ quy định của

pháp luật.

1.3. Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện ở Lào hiện nay

1.3.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện

Cấp huyện ở Lào cũng nhƣ các nƣớc, đƣợc quy định cụ thể trong hiến

pháp, Luật hành chính địa phƣơng. Hiến pháp CHDCND Lào từ 1991 đến nay

đã có 2 lần thay đổi (2003 và 2015). Hệ thống hành chính ở Lào cũng chia

thành ba cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã tƣơng tự nhƣ Việt Nam. Tuy nhiên,

trong Hiến pháp cũng nhƣ Luật hành chính địa phƣơng, không sử dụng cụm

từ“chính quyền địa phƣơng – Local Governmen” nhƣ một số văn bản của các

nƣớc. Vì vậy có thể hiểu, cụm từ hành chính địa phƣơng (văn bản dịch của

UNDP tại Lào) đồng nghĩa với cách sử dụng chính quyền địa phƣơng

Hiến pháp 2015, bổ sung và đƣa vào cụm từ “Hội đồng tỉnh”, về thiết

chế giống nhƣ Quốc hội trung ƣơng, cũng do nhân dân toàn tình bầu ra.

Nhƣng Hiến pháp không quy định tổ chức Hội đồng ở cấp huyện và cấp xã.

Tuy nhiên, các huyện sẽ có đại biểu của huyện mình trong Hội đồng cấp tỉnh.

Theo pháp luật quy định, tổ chức và hoạt động của hành chính địa

phƣơng của Lào cũng nhƣ của cấp huyện phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản.

Thứ nhất, nguyên tắc tập trung dân chủ.

Đây là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà

nƣớc nói chung và chính quyền cấp huyện nói riêng. Nguyên tắc tập trung dân

chủ yêu cầu sự kết hợp hài hoà giữa tập trung và dân chủ. Trong hoạt động

QLNN, tập trung nhằm đảm bảo sự thâu tóm quyền lực nhà nƣớc vào chủ thể

quản lý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, dân chủ là việc mở

rộng quyền cho các đối tƣợng quản lý nhằm phát huy trí tuệ tập thể trong hoạt

19

động quản lý, phát huy khả năng của đối tƣợng quản lý trong quá trình thực

hiện pháp luật. Cả hai yếu tố này phải có sự phối hợp một cách đồng bộ, chặt

chẽ với nhau, chúng có mối quan hệ qua lại và thúc đẩy lẫn nhau cùng phát

triển trong quản lý hành chính nhà nƣớc.

Thứ hai, nguyên tắc phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Đây là nguyên tắc cơ bản, đƣợc quy định tại Điều 2 Hiến pháp năm

2015: “Nhà nƣớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào là Nhà nƣớc của nhân dân,

mọi quyền lực thuộc về nhân dân, do nhân dân và vì quyền lợi của nhân dân.

Các bộ tộc bao gồm các tầng lớp trong xã hội do công nhân, nông dân và trí

thức làm nòng cốt”. Thấm nhuần nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân, từ

khi ra đời, Nhà nƣớc luôn tạo điều kiện để nhân dân lao động thực sự đóng

vai trò là ngƣời làm chủ đất nƣớc, tham gia tích cực vào quản lý hành chính

nhà nƣớc nói chung và của chính quyền cấp huyện nói riêng.

Thứ ba, nguyên tắc pháp chế XHCN.

Điều 10 Hiến pháp nƣớc CHDCND Lào 2015 quy định: “Nhà nƣớc

quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, mọi tổ chức của Đảng và Nhà

nƣớc, các tổ chức quần chúng, các tổ chức xã hội và mọi công dân phải hoạt

động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”. Nguyên tắc pháp chế XHCN

đòi hỏi trƣớc hết phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có đủ khả

năng điều chỉnh toàn diện và phù hợp các quan hệ xã hội trên mọi lĩnh vực

của đời sống xã hội. Đồng thời, nhà nƣớc và xã hội có các biện pháp bảo đảm

pháp luật đƣợc tuân thủ một cách nghiêm chỉnh, triệt để và thƣờng xuyên.

Thứ tư, nguyên tắc Đảng nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo.

Đảng đề ra đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách về QLNN nói chung và

quản lý hành chính nhà nƣớc nói riêng. Trên cơ sở chủ trƣơng, đƣờng lối,

chính sách của Đảng, chính quyền cấp huyện có thẩm quyền thể chế hoá

thành các văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản

lý của chính quyền cấp huyện [26, 27,28].

1.3.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện

Theo Luật hành chính địa phƣơng, cấp huyện bao gồm 2 loại:

20

- Huyện (District Administration)

- Thị xã (Municipal Administration).

Thị xã là trung tâm chính trị của Tỉnh. Và nếu huyện đủ điều kiện theo

luật định cũng có thể chuyển thành thị xã. [33,34].

Hành chính huyện của CHDCND Lào đƣợc tổ chức theo quy định của

Hiến pháp và Luật hành chính địa phƣơng.

- Huyện là một cấp hành chính địa phƣơng, chịu sự giám sát của tỉnh

hoặc thành phố trực thuộc trung ƣơng.

Huyện đƣợc chia thành nhiều làng (bản).

Huyện và chính quyền huyện quản lý toàn diện các vấn để chính trị-

kinh tế - văn hóa – xã hội của địa phƣơng.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của chính quyền huyện mô tả ở sơ đồ 1.1.

CHỦ TỊCH HUYỆN

PHÓ CHỦ TỊCH HUYỆN

Chánh văn phòng Phó chánh văn phòng

Trƣởng phòng chuyên môn của huyện Phó phòng chuyên môn của huyện

Trƣởng phòng chuyên môn của huyện Phó phòng chuyên môn của huyện

Công chức

Công chức

Công chức

Các cơ quan chuyên môn của các bộ chuyên ngành đặt tại huyện

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức chính quyền huyện của CHDCND Lào theo

Luật hành chính địa phƣơng 2003 và 2015

(Nguồn: 33,34)

21

- Thị xã là hành chính cấp huyện. Thị xã đƣợc tổ chức ở vùng đô thị.

Thị xã cũng có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý toàn diện

các vấn đề của địa phƣơng theo luật quy định.

Thị xã chịu sự giám sát trực tiếp của ngƣời đứng đầu thị xã.

Cơ cầu tổ chức của chính quyền thị xã nhƣ mô tả ở sơ đồ 1.2.

THỊ TRƢỞNG

PHÓ THỊ TRƢỞNG

Chánh văn phòng Phó chánh văn phòng

Trƣởng phòng chuyên môn của Thị xã Phó phòng chuyên môn của Thị xã

Trƣởng phòng chuyên môn của Thị xã Phó phòng chuyên môn của Thị xã

Công chức

Công chức

Công chức

Các cơ quan chuyên môn của các bộ chuyên ngành đặt tại thị xã

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức chính quyền thị xã của CHDCND Lào theo

Luật hành chính địa phƣơng 2003 và 2015

(Nguồn: 33,34)

1.3.2.1. Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện theo Hiến

pháp sửa đổi năm 2003 và Luật hành chính địa phương năm 2003

Trên cơ sở tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VII (năm

2001) của Đảng NDCM Lào và thực hiện triển khai Nghị quyết Hội nghị

trung ƣơng 6 (khóa VI) về việc kiện toàn hệ thống quyền lực nhà nƣớc. Tại kỳ

họp lần thứ 3 của Quốc hội khóa V đã thông qua Hiến pháp sửa đổi và đƣợc

Chủ tịch nƣớc ra Sắc lệnh số 32/TCN về việc công bố Hiến pháp sửa đổi vào

ngày 28/5/2003; Hiến pháp sửa đổi đã bổ sung thêm 18 điều và bổ sung các

22

nội dung cho phù hợp và đồng bộ hơn.

Theo hƣớng dẫn số 29/UCTW, ở cấp huyện bộ máy tham mƣu giúp

việc trực tiếp cho chủ tịch huyện và đảng ủy huyện là văn phòng huyện gồm

có các đơn vị sau: Đơn vị nghiên cứu và tổng thợp, đơn vị hành chính huyện

và đơn vị quản trị-tài vụ. Đối với cấp huyện, sẽ thử nghiệm thành lập thị xã ở

thủ đô Viêng Chăn và tỉnh Luông Pha Bang để thực hiện đúng theo Luật hành

chính địa phƣơng quy định đó là chính quyền cấp tỉnh có tỉnh và thành phố,

cấp huyện có huyện và thị xã, cấp bản có bản. Đặc biệt thực hiện theo chỉ thị

số 39/CT-CP, ngày 26/11/2007 về việc thí điểm cải cách tổ chức bộ máy cấp

huyện trong phạm vi toàn quốc. Việc cải cách bộ máy cấp huyện đƣợc thực

hiện theo hƣớng phân chia 3 loại huyện: Huyện phát triển, huyện đang phát

triển và huyện nông thôn. Bộ máy ở 3 loại huyện nói trên sẽ không hoàn toàn

giống nhau, điều đó tùy thuộc vào điều kiện thực tế.

Theo quyết định số 03/QĐ-BCBN, ngày 21 tháng 1 năm 2009 của Ban

cải cách tổ chức bộ máy nhà nƣớc về tiêu chuẩn mỗi loại, việc phân loại

huyện trong cả nƣớc nhƣ sau: Bộ máy cấp huyện loại 1 bao gồm 25 phòng

(trừ phòng quân đội, phòng an ninh) và các phòng trực thuộc văn phòng

huyện. Bộ máy huyện loại 2 bao gồm 20 phòng (trừ phòng quân đội, phòng

an ninh) và các phòng trực thuộc văn phòng huyện. Bộ máy huyện loại 3 bao

gồm 19 phòng (trừ phòng quân đội, phòng an ninh) và các phòng trực thuộc

văn phòng huyện. Nhà nƣớc đã tiến hành cải cách bộ máy đúng theo tiêu

chuẩn nói trên đối với 6 huyện ở 6 tỉnh nhƣ: Viêng Chăn, Luông Pha Bang,

Luông Năm Tha, U Dôm Xay, Khăm Muôn, Sa La Văn và đang tiếp tục triển

khai trong các tỉnh khác trong những năm tiếp theo.

Đến năm 2011, cả nƣớc tổ chức triển khai nghị quyết đại hội IX của

Đảng NDCM Lào. Đang chủ động tổ chức thí điểm “xây dựng huyện trở

thành đơn vị vững mạnh toàn diện” theo tinh thần đại hội IX của Đảng nhân

dân cách mạng Lào và Chỉ thị “3 xây” của thủ tƣớng chính phủ đề ra. Đối với

cấp huyện, chính phủ đã quy định 3 huyện của thủ đô Viêng Chăn và 3 huyện

23

của mỗi tỉnh để đƣa vào thí điểm. Chỉ thị của Thủ tƣớng chính phủ đã góp

phần làm thay đổi của bộ máy hành chính cấp huyện phù hợp với điều kiện

thực tế hơn theo hƣớng mỗi huyện gồm 14 phòng: (phòng quân sự, phòng

công an, phòng tƣ pháp, phòng nội vụ, phòng giáo dục và thể thao, phòng y

tế, phòng văn hóa thông tin và du lịch, phòng lao động và phúc lợi xã hội,

phòng kế hoạch và đầu tƣ, phòng tài chính, phòng nông-lâm nghiệp, phòng tài

nguyên và môi trƣờng, phòng công nghiệp và thƣơng mại, phòng giao thông

vận tải).

Tại thời điểm này, cơ quan hành chính cấp huyện đã có sự cải thiện về

cả số lƣợng và chất lƣợng. Việc tách và nhập huyện trên cả nƣớc đƣợc tiến

hành liên tục. Nếu năm 2010 số huyện trên cả nƣớc 143 huyện, đến nay 2017

số huyện đã tăng lên đến 148 huyện.

Tuy nhiên, sự phân loại huyện thành: loại 1, loại 2 và loại 3; đã xảy ra

tình trạng mâu thuẫn về việc cung cấp ngân sách của nhà nƣớc. Việc quy định

về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp huyện vẫn chung chung, chƣa phân biệt nào là tổ

chức bộ máy hành chính, nào là tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở cấp huyện, cho nên

xảy ra tình trạng lẫn lộn khi tiến hành cải cách bộ máy hành chính cấp huyện.

1.3.2.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện theo Hiến

pháp năm 2015 và Luật hành chính địa phương năm 2015

Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 đƣa ra quy định chung về cơ cấu

tổ chức của chính quyền huyện tại Điều 66, bao gồm:

- Văn phòng;

- Phòng, cơ quan ngang phòng đƣợc thành lập theo yêu cầu của công

việc trên cơ sở sự thông qua HĐND cấp tỉnh.

Trên cơ sở Luật hành chính địa phƣơng năm 2015, Hƣớng dẫn số

14/HD-BNV của Bộ Nội vụ xác định: Các phòng chuyên môn trực thuộc cấp

tỉnh phụ trách có thể là:

 Phòng Nội vụ;

 Phòng Lao động và Phúc lợi xã hội;

24

 Phòng thông tin, văn hóa và du lịch;

 Phòng Giáo dục và thể thao;

 Phòng Y tế;

 Phòng Tƣ pháp;

 Phòng Tài chính;

 Phòng Kế hoạch và đầu tƣ;

 Phòng Tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng;

 Phòng Công thƣơng;

 Phòng Giao thông và vận tải;

 Phòng Khoa học và công nghệ;

 Phòng Nông nghiệp – lâm nghiệp và phát triển nông thôn.

Luật hành chính địa phƣơng 2015 cũng đã xác định vị trí và vai trò của

Văn phòng và các phòng chuyên môn của cơ quan chính quyền huyện tại

Điều 67 và Điều 68. Theo đó, Văn phòng của cơ quan chính quyền huyện là

một cơ cấu bộ máy của chính quyền huyện, có vai trò tham mƣu cho Chủ tịch

huyện trong việc QLNN về điều hành, phát huy, theo dõi điều hành công việc

của địa phƣơng; lập kế hoạch, chƣơng trình, nghiên cứu tổng hợp, phục vụ

hoạt động của lãnh đạo địa phƣơng và quản lý điều hành công việc trong

phạm vi của mình. Phòng, cơ quan ngang phòng là một bộ phận trong cơ cấu

tổ chức bộ máy của chính quyền huyện, có vai trò tham mƣu cho chính quyền

huyện, sở, cơ quan ngang sở trong việc quản lý chuyên môn và theo sự phân

cấp QLNN.

Tổ chức bộ máy chính quyền huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung

dân chủ, thực hiện theo chế độ thủ trƣởng trên cơ sở quyết định của phiên

họp, phân công cho cá nhân phụ trách; làm việc có kế hoạch, chƣơng trình, dự

án, thời hạn, có tính đến hiệu quả theo đặc điểm và tình hình thực tế của địa

phƣơng. Bộ máy chính quyền huyện phải có sự phối hợp và thống nhất với

các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ, công tác

quản lý các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Trong trƣờng hợp không

25

có sự thống nhất về một vấn đề nào đó thì đề nghị cấp trên quyết định.

Điều 76 - Luật hành chính địa phƣơng 2015 quy định: Phiên họp của cơ

quan chính quyền huyện đƣợc tổ chức định kỳ một tháng một lần, do Chủ tịch

huyện triệu tập và chủ trì. Thành phần tham gia vào phiên họp gồm có Phó chủ

tịch huyện, Chánh văn phòng, các Trƣởng phòng chuyên môn, thủ trƣởng các

cơ quan ngang phòng của chính quyền huyện. Ngoài ra, nếu cần thiết, có thể

mời đại diện từ bộ phận khác có liên quan vào tham gia cuộc họp. Trong những

trƣờng hợp cần thiết và khẩn cấp, có thể tổ chức phiên họp bất thƣờng theo sự

quyết định của Chủ tịch huyện. Mỗi phiên họp phải lập biên bản, biên bản phải

đƣợc Chủ tịch huyện ký xác nhận và phải gửi cho những ngƣời tham gia phiên

họp để tổ chức thực hiện. Trong trƣờng hợp có quyết định những vấn đề quan

trọng phải ra Nghị quyết của phiên họp. Phiên họp của bộ máy chính quyền

huyện đƣợc tiến hành theo đa số của đại biểu tham dự, trong trƣờng hợp không

có sự thống nhất với nhau giữa bộ máy chính quyền huyện với các đại biểu của

các cơ quan tham dự phiên họp thì phải đƣa những vấn đề đó cùng với ý kiến

của Chủ tịch huyện cho Văn phòng tỉnh xem xét và giải quyết.

Những vấn đề đƣa vào xem xét và quyết định trong phiên họp của cơ

quan chính quyền huyện gồm:

 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hoạch định ngân sách và việc

đổi mới hoạch định ngân sách hàng năm;

 Việc quy định ranh giới và cơ cấu tổ chức; thiết lập, giải thể, hợp

lại, tách ra, phân định ranh giới của bản và thay đổi tên bản;

 Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật;

 Kế hoạch đầu tƣ theo sự phân chia quản lý;

 Các vấn đề quốc phòng - an ninh;

 Các vấn đề chính sách đối với cán bộ, công chức;

 Báo cáo hoạt động công tác hằng năm của chính quyền huyện trình

Tỉnh trƣởng, Chủ tịch thủ đô;

 Ngoài những vấn đề trên, phiên họp của chính quyền huyện có thể

26

đƣa những vấn đề quan trọng và cần thiết khác vào phiên họp.

Chính quyền cấp huyện của Cộng Hòa Dân chủ nhân dân Lào theo Luật

tổ chức hành chính địa phƣơng cũng nhƣ Hiến pháp đều không có Hội đồng

nhân dân địa phƣơng. Theo Hiến pháp 2015 (sửa đổi Hiến pháp 2003) cụm từ

Hội đồng Nhân dân địa phƣơng đƣợc đƣa vào lại. Đó là cơ quan dại diện cho

quyền và lợi ích của nhân dân Lào. Theo Hiến pháp, Hội đồng Nhân dân có ở

cả ba cấp: tỉnh, huyện, xã. Tuy nhiên, hiện chỉ mới tổ chức Hội đồng Nhân

dân cấp tỉnh.

Hiến pháp 2015 và Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 quy đinh

cách tổ chức bộ máy hành chính địa phƣơng cấp tỉnh, cấp huyện và làng.

Luật hành chính địa phƣơng 2015 của CHDCND Lào đã quy định rõ

hơn về cơ cấu tổ chức của HĐND tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện tổ

chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp. Trong đó,

HĐND cấp huyện đƣợc xác định là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa

phƣơng, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu

trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên.

HĐND huyện gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở huyện bầu ra.

HĐND huyện có Thƣờng trực HĐND huyện gồm Chủ tịch HĐND huyện, 2

Phó Chủ tịch HĐND huyện và các ủy viên là Trƣởng các Ban của HĐND

huyện. HĐND huyện thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội. Luật hiện

hành cũng quy định, trong cơ cấu tổ chức của HĐND huyện những chức danh

sau bắt buộc phải thực hiện hoạt động chuyên trách để đảm bảo chất lƣợng,

hiệu quả hoạt động của HĐND, đó là: Phó Chủ tịch HĐND huyện; Phó

Trƣởng ban của HĐND huyện.

UBND huyện vẫn đƣợc xác định là cơ quan chấp hành của HĐND

huyện, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc

nhân dân địa phƣơng, HĐND huyện và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp

trên. Về cơ cấu tổ chức của UBND huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các

ủy viên. Tùy vào phân loại đơn vị hành chính của huyện để xác định số lƣợng

Phó Chủ tịch UBND huyện, cụ thể: UBND huyện loại I có không quá 3 Phó

27

Chủ tịch, UBND huyện loại II và loại III có không quá 2 Phó Chủ tịch. Ủy

viên UBND huyện là ngƣời đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

huyện và ủy viên phụ trách quân sự, công an. Đây cũng là điểm mới của Luật

hành chính địa phƣơng năm 2015, nếu nhƣ trƣớc đây, theo quy định của Luật

hành chính địa phƣơng năm 2003, không phải ngƣời đứng đầu của các cơ

quan chuyên môn của UBND nào cũng là ủy viên của UBND thì đến Luật

hành chính địa phƣơng 2015 đã mở rộng cơ cấu tổ chức UBND theo đó tất cả

ngƣời đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND đều là ủy viên của

UBND. Đây là quy định nhằm phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên

UBND, tăng cƣờng hiệu lực giám sát của HĐND đối với UBND cùng cấp

thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ

chức vụ do HĐND bầu.

Ngoài các thành viên UBND huyện, cơ cấu tổ chức của UBND huyện

còn gồm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện gồm có phòng và cơ

quan tƣơng đƣơng phòng thực hiện chức năng tham mƣu, giúp UBND huyện

quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng. Các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND huyện đƣợc tổ chức theo hƣớng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực,

phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính, ngoài các cơ quan chuyên môn

đƣợc tổ chức thống nhất ở tất cả các UBND cấp huyện còn tổ chức một số cơ

quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện.

Trên thực tế hiện nay, các địa phƣơng của Lào đều mới đang ở giai

đoạn bƣớc đầu triển khai thành lập HĐND. Điều đó đồng nghĩa với việc ở

Lào, bộ máy chính quyền huyện theo quy định của Hiến pháp 2015 mới chỉ

đang trong quá trình nghiên cứu và xây dựng. Vì vậy, trong phạm vi của luận

văn, tác giả phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp

huyện trên cơ sở nghiên cứu những điều kiện thực tế của huyện Phoukout.

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức và hoạt động của chính

quyền cấp huyện

Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền

cấp huyện, có thể nhóm các yếu tố này thành các yếu tố khách quan và yếu tố

28

chủ quan cũng có thể nhóm các yếu tố này thành yếu tố bên trong và bên

ngoài. Dù là phân loại theo tiêu chí nào thì về cơbản các yếu tố sau đây có thể

ảnh hƣởng đến hiệu quả tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện nói

riêng và các cấp chính quyền nói chung.

1.4.1. Yếu tố con người

Con ngƣời là nguồn lực vô cùng quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến

chất lƣợng và hiệu quả làm việc của một cấp chính quyền. Nếu đội ngũ cán bộ,

công chức nắm bắt tốt công việc thì hoạt động của cấp chính quyền đó sẽ đƣợc

thực hiện thuận lợi nhanh chóng. Ngƣợc lại nếu có nhiều cán bộ, công chức ở

các bộ phận không nắm rõ yêu cầu của công việc hoặc không có thái độ đúng

đắn với công việc thì công việc của cơ quan sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Trình độ, năng lực, thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức

quyết định rất lớn đến hiệu quả hoạt động của chính quyền huyện. Cán bộ,

công chức là ngƣời phục vụ nhân dân, quá trình giải quyết công việc và cách

thức cung cấp các dịch vụ hành chính công của đội ngũ cán bộ, công chức

trực tiếp quyết định mức độ hài lòng của ngƣời dân.

Cán bộ, công chức công tác tại huyện bên cạnh việc trau dồi năng lực

lại càng cần phải am hiểu đặc tính của ngƣời dân địa phƣơng, thậm chí phải

hiểu đƣợc mong muốn, nguyện vọng, biết và giao tiếp đƣợc với ngƣời dân để

tạo ra niềm tin từ phía nhân dân đối với chính quyền huyện, qua đó thúc đẩy

sự đóng góp và tham gia của ngƣời dân vào hoạt động của chính quyền.

1.4.2. Yếu tố môi trường

Chính quyền cấp huyện hoạt động đạt hiệu quả cao khi đƣợc tạo điều

kiện thuận lợi trong môi trƣờng mà nó tồn tại. Môi trƣờng làm việc là các yếu

tố xung quanh, các yếu tố nền mà trên đó diễn ra hoạt động của cán bộ, công

chức, ngƣời làm việc trong chính quyền huyện. Căn cứ vào yếu tố tác động

thì môi trƣờng làm việc của chính quyền huyện bao gồm môi trƣờng làm việc

bên ngoài và môi trƣờng làm việc bên trong các cơ quan chuyên môn thuộc

chính quyền huyện.

29

 Môi trường bên ngoài

Môi trƣờng bên ngoài là những yếu tố xung quanh công sở; bao gồm

môi trƣờng tự nhiên, văn hóa - xã hội, kinh tế, chính trị. Tất cảnhững yếu tố

này đều ảnh hƣởng một cách mạnh mẽ đến tổ chức và hoạt động của chính

quyền huyện.

- Môi trƣờng tự nhiên: Môi trƣờng tự nhiên bao gồm đất đai, vị trí địa

lý, khí hậu, khung cảnh làm việc của cán bộ, công chức. Môi trƣờng tự nhiên

có ảnh hƣởng rất cao, kèm theo đó là những đòi hỏi phù hợp nhƣ: Vị trí

khung cảnh nơi làm việc của cán bộ công chức bao gồm các yếu tố làm việc,

nghỉ ngơi, thƣ giãn ảnh hƣởng đến tâm lý, thể trạng, thể lực và năng suất lao

động của cán bộ, công chức. Nếu bố trí nơi làm việc của cán bộ công chức

không hợp lý thì năng suất lao động của tổchức sẽ bị hạn chế, ngƣợc lại nếu

nơi làm việc của công chức, nhân viên nhà nƣớc đƣợc bố trí hợp lý thì sẽ kích

thích tinh thần và thái độ làm việc của cán bộ công chức. Làm cho công chức

gắn bó hơn với công sở.

- Môi trƣờng xã hội: Bao gồm yếu tố xã hội, văn hóa ảnh hƣởng đến tổ

chức và hoạt động của chính quyền huyện.

- Môi trƣờng pháp lý: Mọi cơ quan nhà nƣớc trong tổ chức và hoạt động

đều phải tuân theo những quy định cụ thể của luật pháp. Vì vậy đề cập tới môi

trƣờng pháp lý là nói đến pháp luật, tức là hệ thống thể chế, khung pháp lý,

những quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của các cấp

chính quyền nói chung. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng là

phạm trù rộng lớn liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực do đó đƣợc điều

chỉnh ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Hệ thống pháp lý càng hoàn thiện,

đầy đủ, rõ ràng quy định cụ thể về chính quyền ở từng khu vực cụ thể thì càng

dễ thực hiện và áp dụng trong thực tiễn đối với các cấp chính quyền.

- Môi trƣờng kinh tế: Các điều kiện kinh tế tạo thuận lợi phát triển về

cơ sở hạ tầng, trụ sở cho các cơquan của chính quyền. Các cơ quan nhà nƣớc

có trụ sở tại vùng có môi trƣờng kinh tế phát triển thƣờng thuận lợi hơn cho

30

công tác quy hoạch, xây dựng.

 Môi trường bên trong

Môi trƣờng bên trong của chính quyền huyện là mối quan hệ giữa các

cá nhân, các cơ quan của chính quyền huyện với nhau, là cơ chế vận hành,

điều hành, chỉ huy và chấp hành hoạt động của bộ máy chính quyền huyện, là

các chuẩn mực xử sự, nghi thức giao tiếp, các phƣơng thức giải quyết các

mâu thuẫn, ý thức chấp hành kỷ luật của cán bộ, công chức, phong cách lãnh

đạo, điều hành của những ngƣời đứng đầu...

Các mối quan hệ nội bộ trong chính quyền huyện bao gồm các mối

quan hệ giữa cấp trên và cấp dƣới, giữa các nhân viên và các cơ quan chuyên

môn với nhau. Trong cơquan hành chính nhà nƣớc mối quan hệ giữa cấp trên

và cấp dƣới là mối quan hệ phục tùng, nhân viên phải chấp hành mệnh lệnh

và quyết định của lãnh đạo. Những mối quan hệ còn lại là quan hệ phối hợp,

ngang cấp cùng hỗ trợ, tạo điều kiện để giải quyết công việc. Các mối quan hệ

nội bộ bên trong chính quyền đƣợc giữ ổn định và đảm bảo trật tự là điều kiện

để bộ máy chính quyền hoạt động tốt. Ngoài ra sự khuyến khích về vật chất,

khen thƣởng góp phần tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức

và là một yếu tố ảnh hƣởng đến tinh thần, trách nhiệm làm việc của họ, bao

gồm chế độ, chính sách về tiền lƣơng, thƣởng, các khoản thu nhập tăng thêm,

các phúc lợi khác trong quá trình công tác, công tác khen thƣởng, biểu dƣơng

kịp thời đối với những cá nhân có thành tích.

Các nội quy, quy chếlàm việc quyết định đến cách thức chấp hành và

làm việc của cán bộ, công chức. Các quy chế đề ra yêu cầu, tiêu chuẩn đánh

giá, quan hệ trong cơ quan, trách nhiệm của cán bộ, công chức là chuẩn mực

để cán bộ công chức làm việc đạt hiệu quả cao. Các quy định càng cụ thể, phù

hợp với thực tế yêu cầu công việc, thẩm quyền đƣợc giao thì hiệu quả công

việc càng cao.

1.4.3. Yếu tố điều kiện làm việc, phương tiện làm việc

Điều kiện làm việc là các yếu tố vật chất tác động đến quá trình làm

việc. Cụ thể là khung cảnh, phòng làm việc và cách bố trí, sắp xếp các bộ

31

phận làm việc trong các cơ quan, có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả làm việc của

cán bộ, công chức trong công sở. Phƣơng tiện làm việc là tất cả các yếu tốvật

chất, trang thiết bị làm việc, công cụ, máy móc để trợ giúp cho các hoạt động

diễn ra, là yếu tố tạo ra một môi trƣờng làm việc hiệu quả. Điều kiện và

phƣơng tiện làm việc là yếu tố quan trọng giúp nhà lãnh đạo, quản lý hoàn

thành tốt công tác quản lý; giúp cán bộ công chức nâng cao năng suất lao

động, hoàn thành yêu cầu công việc đƣợc giao; giúp cán bộ công chức giữ gìn

sức khỏe, chống lại sự mệt mỏi trong công việc hàng ngày; giảm thiểu chi phí,

tiết kiệm thời gian, giảm hao tổn sức lực trong lao động; tạo ra sự linh hoạt

hơn trong công việc. Chính quyền huyện, cần chú trọng đầu tƣ hơn tới điều

kiện và phƣơng tiện làm việc để nâng cao hiệu quả QLNN.

Các yếu tố kể trên có mức độ tác động, ảnh hƣởng khác nhau đến tổ

chức và hoạt động của chính quyền huyện. Tuy nhiên yếu tố con ngƣời vẫn là

yếu tố mang tính chất quyết định. Mặt khác, trong khi nhìn nhận các yếu tố

trên với tƣ cách là các yếu tố tác động, ảnh hƣởng đến hiệu quả quá trình hoạt

động của chính quyền huyện, không thể bỏ qua một thực tế chúng cùng đồng

thời là sản phẩm, là kết quả của tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện.

Do đó, ở đây luôn có mối quan hệ biện chứng giữa hai yếu tốnày.

1.5. Kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện

của một số nƣớc trên thế giới

1.5.1. Việt Nam

Hiến pháp năm 2013 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và

Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, chính quyền địa phƣơng ở

Việt Nam có ba cấp gồm cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng), cấp

huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quận và thành phố thuộc

thành phố trực thuộc trung ƣơng), cấp xã (xã, phƣờng, thị trấn). Ngoài ba cấp

này thì chính quyền địa phƣơng còn có các Đơn vị hành chính – kinh tế đặc

biệt do Quốc hội thành lập.

Điều 111 Hiến pháp năm 2013 nƣớc Việt Nam quy định: “Chính quyền

32

địa phƣơng đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phƣơng gồm có Hội đồng nhân dân

và Ủy ban nhân dân đƣợc tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải

đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định”. Nhƣ vậy, chế định

chính quyền địa phƣơng theo Hiến pháp năm 2013 đã có sự phát triển mới khi

quy định linh hoạt về đơn vị hành chính.

Văn bản pháp luật Việt Nam từ khi thành lập đến nay đều luôn áp dụng

mô hình tổ chức chính quyền địa phƣơng các cấp bao gồm Hội đồng Nhân

dân và Ủy ban Nhân dân. Mỗi một chủ thể đó đƣợc xác định rõ chức năng,

nhiệm vụ và quyền hạn. [17].

1.5.2. Hàn Quốc

Cơ cấu hành chính của chính quyền địa phƣơng thƣờng gồm ba cấp: 1.

Thành phố thủ phủ Seoul, tỉnh thành thủ phủ; 2. Thành phố, hạt, quận tự trị;

3. Eup, Myon và Dong. Bên cạnh những cấp này thì các đơn vị hành chính

với dân số hơn nửa triệu dân thƣờng sẽ có 4 cấp.

Chính quyền địa phƣơng Hàn Quốc tổ chức theo hệ thống Hội đồng -

Thị trƣởng. Thành viên của hệ thống này gồm có: Uỷ viên Hội đồng địa

phƣơng và lãnh đạo cơ quan hành pháp địa phƣơng. Hội đồng địa phƣơng là

ngƣời đại diện cho quyền lợi dân chúng ở địa phƣơng. Số lƣợng Uỷ viên Hội

đồng địa phƣơng thƣờng có 11 ngƣời, với cách bầu là 10 trong số 11 uỷ viên

đƣợc bầu bằng việc bỏ phiếu phổ thông, còn 1 uỷ viên còn lại đƣợc bầu theo

hệ thống thành phần đại diện (tức các đảng chính trị có thể để cử các ứng cử

viên tranh cử vào chức uỷ viên này). Cơ quan hành pháp địa phƣơng điều

hành các công việc hành chính trong phạm vi pháp lý của chính quyền địa

phƣơng. Các thành viên của cơ quan này hoạt động theo nhiệm kỳ. Cứ 4 năm

Mặc dù Hội đồng địa phƣơng và cơ quan hành pháp địa phƣơng thực hiện các

nhiệm vụ khác nhau, song đều có quyền giám sát hoạt động của nhau trên cơ sở nguyên tắc

cân bằng quyền lực pháp lý, không chồng chéo chức năng nhằm hoạt động có hiệu quả và

hƣớng tới phục vụ nhu cầu của ngƣời dân đƣợc tốt hơn. Ngày nay, Chính phủ Hàn

33

đƣợc bầu lại một lần theo phƣơng thức bầu cử phổ thông đầu phiếu.

quốc đang tiến hành cải cách mạnh mẽ tổ chức và hoạt động của chính quyền

địa phƣơng nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của ngƣời dân. Chính

phủ Hàn Quốc đã xác định 4 vấn đề cơ bản trong cuộc cải cách này.

Một là, chuyển dần từ mô hình nhà nƣớc là đơn vị sản xuất cung cấp

hàng hoá, dịch vụ cho ngƣời dân sang mô hình đƣa ngƣời dân vào tự sản xuất

hàng hoá và dịch vụ công nhằm giảm giá thành, nâng cao chất lƣợng sản

phẩm, chất lƣợng dịch vụ. Theo đó, ngƣời dân có thể tự do lựa chọn đơn vị

sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính

của họ.

Hai là, Luật “Tăng cƣờng trao quyền cho chính quyền địa phƣơng” ban

hành vào tháng 1/1999 đã hƣớng tới việc thay đổi mối quan hệ giữa chính

quyền trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng. Nội dung cơ bản là, chính quyền

trung ƣơng mạnh dạn trao quyền cho chính quyền địa phƣơng tự quyết định

những vấn đề cơ bản liên quan đến đời sống của ngƣời dân ở địa phƣơng.

Ba là, xuất phát từ nhu cầu nâng cao chất lƣợng đời sống của ngƣời dân

nhƣ phát triển nhà ở, xây dựng công sở, đƣờng sá, cầu cống…mà chính quyền

địa phƣơng phải tự đặt trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nội dung

này. Tuy nhiên, chính quyền địa phƣơng chƣa đủ sức để một lúc làm hết các

phần việc nói trên. Vấn đề cải cách ở đây là tạo cho ngƣời dân nhiều cơ hội để

họ làm việc này, tự nâng cao chất lƣợng đời sống của bản thân và cộng đồng.

Bốn là, xu hƣớng toàn cầu hoá và xã hội thông tin trong tƣơng lai đã

tác động đến cách điều hành và quản lý của chính quyền địa phƣơng. Do đó,

không còn cách nào khác chính quyền địa phƣơng phải tự cải cách, thay đổi

cách quản lý cho phù hợp. Tức là phải quản lý bằng công nghệ thông tin

thông qua chính quyền điện tử và quản lý điện tử [14].

1.5.3. Trung Quốc

Điều 30 Hiến pháp Trung Quốc hiện hành phân chia đơn vị hành chính

34

nhƣ sau: “1. Nƣớc chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung

ƣơng; 2. Tỉnh, khu tự trị chia thành châu tự trị, huyện, huyện tự trị, thành phố;

3. Huyện, huyện tự trị chia thành hƣơng, hƣơng dân tộc, trấn.

Về cách thức tổ chức chính quyền đƣợc quy định nhƣ sau: các tỉnh,

thành phố trực thuộc, huyện, thị, khu trực thuộc tỉnh, hƣơng, hƣơng dân tộc,

trấn thành lập Đại hội đại biểu nhân dân và Chính phủ nhân dân địa phƣơng.

Đại hội đại biểu nhân dân các cấp địa phƣơng và tổ chức Chính phủ nhân dân

các cấp địa phƣơng do pháp luật quy định. Khu tự trị, châu tự trị, huyện tự trị

thành lập các cơ quan tự trị. Đại hội đại biểu nhân dân các cấp địa phƣơng là

cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. Đại hội đại biểu nhân dân cấp

huyện trở lên thành lập Ủy ban thƣờng vụ. Chính phủ nhân dân các cấp địa

phƣơng là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nƣớc các cấp địa

phƣơng, là cơ quan hành chính các cấp địa phƣơng. Chính phủ nhân dân các

cấp địa phƣơng thực hiện chế độ chủ tịch tỉnh, chủ tịch thành phố, chủ tịch

huyện, chủ tịch khu, hƣơng trƣởng, trấn trƣởng chịu trách nhiệm. Chính phủ

nhân dân các cấp địa phƣơng có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ Đại hội đại

biểu nhân dân các cấp địa phƣơng. Có thể nói mô hình tổ chức chính quyền

địa phƣơng các nƣớc XHCN trƣớc đây và hiện nay vẫn duy trì nguyên tắc tập

quyền trong tổ chức chính quyền địa phƣơng.

Theo cơ chế này các cơ quan hành chính địa phƣơng ở Trung Quốc

không chỉ phải chấp hành Hiến pháp, pháp luật mà còn phải chấp hành mọi

quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh của cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng và các cơ

quan hành chính ở cấp trên. Tổ chức bộ máy hành chính địa phƣơng của

Trung Quốc cũng nhƣ các quốc gia khác là chia lãnh thổ quốc gia thành các

đơn vị hành chính để cai quản. Ở Trung Quốc Chính phủ nhân dân các cấp ở

địa phƣơng là cơ quan hành chính đƣợc lập ra theo các đơn vị hành chính lãnh

thổ, gồm có 4 cấp, ở tất cả các cấp đều thành lập Đại hội đại biểu nhân dân do

nhân dân trực tiếp bầu nên, còn Chính phủ nhân dân do Đại hội đại biểu nhân

dân cùng cấp bầu ra. Chính phủ nhân dân các cấp ở địa phƣơng là cơ quan

chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nƣớc và là cơ quan hành chính nhà

nƣớc ở địa phƣơng. Chính những quy định này tạo nên cơ chế “song trùng

35

trực thuộc” của các Chính phủ địa phƣơng, một mặt trực thuộc vào Đại hội

đại biểu nhân dân cùng cấp, mặt khác trực thuộc Chính phủ địa phƣơng cấp

trên và tất cả chịu sự lãnh đạo thống nhất của Quốc vụ viện Cộng hòa nhân

dân Trung Hoa [19].

1.5.4. Bài học kinh nghiệm về tổ chức hoạt động của chính quyền

cấp huyện của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng và chính

quyền cấp huyện nói riêng tại một số nƣớc trên thế giới, có thể rút ra một số

nhận xét nhƣ sau:

Thứ nhất, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng một số

nƣớc đƣợc tổ chức đa dạng, tùy thuộc vào quan điểm chính trị của các nhà

quản lý và cách thức áp dụng nguyên tắc tổ chức chính quyền địa phƣơng. Vì

vậy, việc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng gồm: quản lý của

chính quyền trung ƣơng và quản lý của chính quyền tự quản địa phƣơng.

Thứ hai, mỗi nƣớc có những đặc điểm khác nhau về điều kiện địa lý,

kinh tế, tự nhiên, văn hóa, truyền thống… nên không có tổ chức và hoạt động

thống nhất cho chính quyền địa phƣơng nói chung và chính quyền cấp huyện

nói riêng.

Thứ ba, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng của các nƣớc

có xu hƣớng dựa trên sự phân chia quyền lực theo nguyên tắc pháp quyền, đề

cao tính đại diện của chính quyền địa phƣơng (đặc biệt là cấp huyện) của

nhân dân, thực hiện phân quyền mạnh hơn cho địa phƣơng và tăng cƣờng

giám sát của các cơ quan cấp trên.

Thứ tƣ, trong điều kiện hội nhập quốc tế, để thực hiện tốt các nhiệm vụ

của chính quyền địa phƣơng, đòi hỏi chính quyền địa phƣơng đặc biệt là cấp

huyện phải tự đổi mới cách điều hành và quản lý cho phù hợp.

Từ những kinh nghiệm trong tổ chức và hoạt động của bộ máy chính

quyền địa phƣơng nói chung và chính quyền cấp huyện nói riêng của các

nƣớc, có thể nhận thấy rằng chính quyền cấp huyện phải thực sự là nơi để

36

nhân dân thực hiện quyền làm chủ thực sự của mình; thu hút nhân dân thực

hiện quyền tham gia QLNN, quản lý xã hội một cách trực tiếp và gián tiếp.

Đồng thời chính quyền cấp huyện cần phát huy tính tự chủ, thực hiện giám sát

đối với các cơ quan cấp dƣới trong việc thực hiện thống nhất quyền lực nhà

37

nƣớc tại địa phƣơng.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Tại chƣơng 1, tác giả đã đi tìm hiểu khái niệm, vị trí và vai trò, chức

năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện tại CHDCND Lào. Chính

quyền huyện trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nƣớc vừa có vị trí phụ thuộc

vừa có vị trí độc lập.

Việc tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện cần phải đảm

bảo các nguyên tắc sau: (1) nguyên tắc tập trung dân chủ; (2) nguyên tắc phát

huy quyền làm chủ của nhân dân; (3) nguyên tắc pháp chế XHCN; (4) nguyên

tắc Đảng NDCM Lào lãnh đạo.

Chính quyền cấp huyện đƣợc quy định qua Hiến pháp các năm 1991,

sửa đổi năm 2003 và năm 2015 cũng nhƣ Luật Tổ chức Chính phủ 1995, Luật

hành chính địa phƣơng 2003 và 2015 đã có nhiều thay đổi và cải cách. Nếu

nhƣ theo Hiến pháp 1991 thì cơ cấu tổ chức bộ máy của chính quyền huyện sẽ

không có HĐND, nhƣng đến Hiến pháp 2015, Lào lại quy định chức năng và

nhiệm vụ của HĐND.

Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp

huyện, tuy nhiên, tác giả đã nhóm lại thành các yếu tố cụ thể sau: yếu tố con

ngƣời; yếu tố môi trƣờng và yếu tố điều kiện làm việc, phƣơng tiện làm việc.

Và cũng qua nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền

địa phƣơng nói chung và chính quyền cấp huyện nói riêng của một số nƣớc:

Việt Nam, Hàn Quốc, Trung Quốc, tác giả đã rút ra một số bài học đối với tổ

chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng tại CHDCND Lào nói chung

38

và chính quyền cấp huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN

HUYỆN PHOUKOUT, TỈNH XIÊNG KHOẢNG

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phoukout, tỉnh

Xiêng Khoảng

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Huyện Phoukout nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Xiêng Khoảng, cách xa thị trấn tỉnh 48 Km, có diện tích 3,096 Km2, là một huyện cao nguyên và

miền núi; miền Bắc giáp với huyện Hiên, tỉnh Hoapan; huyện Phonxay, tỉnh

Luongphabang và huyện Kham, tỉnh Xiêng Khoảng; miền Nam giáp với

huyện Phaxay, tỉnh Xiêng Khoảng và huyện Thathom, tỉnh Xaysomboun;

miền Đông giáp với huyện Phach, tỉnh Xiêng Khoảng; miền Tây giáp với

huyện Phoukhoun, tỉnh Luongphabang.

Huyện Phoukout là một huyện có đồng cỏ rộng mênh mông phù hợp

với việc chăn nuôi, có nhiều dòng sông phù hợp với việc xây dựng thủy điện,

có nhiều mỏ khoáng sản phù hợp với phát triển công nghiệp trong tƣơng lai.

Huyện Phoukout có 43 bản, có 3 cụm bản, có 4,906 gia đình, có 26,784

ngƣời dân cƣ bao gồm 3 dân tộc anh em nhƣ: dân tộc Lào lum 61.49%, dân

tộc Mông 18.72%, dâc tộc Lào thâng 19.77%. Ngƣời dân sinh sống đa phần là

trồng trọt – chăn nuôi và buôn bán.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trong thời gian qua nền kinh tế của huyện PhouKout đã phát triển tăng

8%/năm, thu nhập chung của huyện đạt đƣợc 238.18 tỷ kíp, thu nhập bình quân

đầu ngƣời đạt đƣợc 1,104$/ngƣời/năm trong đó thu nhập từ nông nghiệp đạt

đƣợc 58%, từ công nghiệp đạt dƣợc 37% và từ lĩnh vực dịch vụ đạt đƣợc 5%.

Về cơ sở hạ tầng, huyện có 32 nhà máy công nghiệp, có 315 hộ kinh

doanh, đất ruộng có diện tích 2,743 ha, nƣơng có diện tích 749 ha. Ngoài sản

xuất lúa thì còn sản xuất các loại rau, củ, quả nhƣ: ngô, củ lạc, đậu tƣơng, hạt

39

vừng, quả ớt đạt đƣợc 11,343 tấn/năm.

Mỗi bản có đƣờng vào 100% nhƣng còn 6 bản còn có đƣờng một mùa (

đƣờng đất ), lƣới mạng điện chiếm 100% của số bản, 94% nhà dân đƣợc sử

dụng điện; lƣới mạng sóng điiện thọai chiếm 90% của diện tích. Năm 2016

thu ngân sách đạt đƣợc 72.9% của kế hoạch.

Về giáo dục: huyện có 84 trƣờng học trong đó có 6 trƣờng nầm non, có

66 trƣờng tiểu học, có 8 trƣờng trung học cơ sở và 4 trƣờng trung học phổ

thông. Tỷ lệ trẻ em độ tuổi đƣợc vào học cấp mầm non đạt đƣợc 44.8%, đƣợc

vào học cấp tiểu học đạt đƣợc 99.5%, tỷ lệ trẻ em đƣợc học cấp trung học cơ

sở đạt đƣợc 94.2% và cấp trung học phổ thông đạt đƣợc 62.3%.

Về văn hóa: huyện PhouKout đã xây dựng đƣợc 33 bản văn hóa

chiếm 76.74%.

Về y tế: huyện có 1 bệnh viện, 8 trạm y tế, 31 tủ thuốc cấp bản; tỉ lệ

dân cƣ đƣợc sử dụng nƣớc sạch đạt đƣợc 83%, tỉ lệ nhân dân đƣợc sử dụng vệ

sinh đạt đƣợc 93%, xây dựng bản y tế đạt đƣợc 33 bản chiếm 76.74%.

Về xóa đói giảm nghèo: huyện đá tiếp tục lựa chọn cán bộ công chức

xuống thực tế chỉ đạo xây dựng nông thôn mới. Tính từ khi chƣơng trình xóa

đói giảm nghèo đƣợc triển khai (2007) đến nay đã xóa đƣợc 11 bản nghèo và

195 hộ nghèo. Hiện nay còn 6 bản nghèo (thiếu đƣờng hai mùa) và còn 35 hộ

nghèo; xây dựng đƣợc 28 bản nông thôn mới (bản phát triển) đạt đƣợc 65.11%.

Về du lịch: huyện có 5 khu du lịch thiên nhiên và lịch sử.

2.2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện

Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng

2.2.1. Thực trạng tổ chức của chính quyền huyện Phoukout

Chính quyền huyện Phoukout của tỉnh Xiêng Khoảng đã đƣợc tổ chức

lại theo sự thay đổi của Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 của CHDCND

Lào và những quyết định của chính phủ để phù hợp với giai đoạn phát triển

kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.

Về cơ cấu tổ chức, chính quyền huyện Phoukout bao gồm Chủ tịch

40

huyện, Phó chủ tịch huyện và các ủy viên. Theo phân loại đơn vị hành chính

hiện hành, huyện Phoukout thuộc đơn vị hành chính loại 2 nên đƣợc bố trí

không quá hai Phó chủ tịch huyện. Ủy viên là ngƣời đứng đầu các cơ quan

chuyên môn thuộc chính quyền huyện, hiện nay là 13 thủ trƣởng các cơ quan

chuyên môn và 1 ủy viên là Chỉ huy trƣởng Ban chỉ huy quân sự huyện, 1 ủy

viên là Trƣởng công an huyện.

Bên cạnh đó, chính quyền huyện còn có các cơ quan chuyên môn thuộc

huyện thực hiện chức năng tham mƣu, giúp chính quyền huyện QLNN về

ngành, lĩnh vực ở huyện và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy

quyền của chính quyền huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo

đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở huyện.

Theo quy định tại Nghị đinh 24/2015/NĐ-CP ngày 08/6/2015 của Chính

phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc chính quyền huyện, tổ

chức các cơ quan chuyên môn hiện nay của huyện Phoukout bao gồm 13 cơ

quan sau: Phòng nội vụ, phòng lao động và phúc lợi xã hội, phòng thông tin

văn hóa và du lịch, phòng giáo dục và thể thao, phòng y tế, phòng tƣ pháp,

phòng tài chính, phòng kế hoạch và đầu tƣ, phòng tài nguyên thiên nhiên và

môi trƣờng, phòng công thƣơng, phòng giao thông và vận tải, phòng khoa học

41

và công nghệ, phòng nông nghiệp – lâm nghiệp và phát triển nông thôn.

Bộ

VP Công an

VP Quân đội

Bí thƣ huyện ủy

VP Tƣ pháp

Ủy ban thƣờng vụ huyện ủy

VP Tòa án nhân dân

VP. Tài chính

Phó bí thƣ Phó chủ tịch huyện

Chủ tịch huyện

VP. Công thƣơng

VP. Nông - Lâm

VP. Huyện

VP. MTTQ

VP. Thanh niên

VP. Giao thông và vận tải

VP. Nội vụ

VP. XD cơ sở

VP. Công đoàn

VP. Tổ chức

VP. Thanh tra

VPTT tuyên huấn

VP. Hội phụ nữ

VP. Kế hoạch và ĐT

VP. Khoa học và CN

VP. Huyện

VP. Tổ chức

VP. Thanh tra

VP. Giáo dục

Cụm 2 14 bản

Cụm 1 15 bản

Cụm 3 14 bản

VP. Y tế

VP. Thông tin - VH

Phó bí thƣ Phó chủ tịch huyện

VP. Thƣơng binh XH

42

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của chính quyền huyện Phoukout

Cơ cấu tổ chức và trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức huyện

Phoukout tính đến tháng 3 năm 2018 cụ thể nhƣ sau: tổng số cán bộ, công

chức của huyện là 833 ngƣời. Trong đó cán bộ (những người có chức trách

lãnh đạo, quản lý, điều hành và chấp hành trong hệ thống tổ chức của chính

quyền huyện Phoukout) có 325 ngƣời, công chức (những người được tuyển

dụng, biên chế và bổ nhiệm làm công việc thường xuyên tại tổ chức bộ máy

328

350

270

300

250

180

200

150

55

100

50

0

Đội ngũ cán bộ

Đội ngũ công chức

Nam Nữ

của chính quyền huyện Phoukout) có 508 ngƣời.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức huyện Phoukout

(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Phoukout, 2018)

Về trình độ chuyên môn, trung cấp 202/833 ngƣời chiếm 24%; cao đẳng

406/833 ngƣời chiếm 49%, đại học 180/833 ngƣời chiếm 21%, thạc sĩ 12/833

43

ngƣời chiếm 2%, trung học phổ thông 33/833 ngƣời chiếm 4%

THPT

Trung cấp Cao đẳng Đại học Thạc sĩ

2%

4%

21%

24%

49%

Biểu đồ 2.2: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức huyện

Phoukout

(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Phoukout, 2018)

Về trình độ lý luận chính trị: lý luận sơ cấp: 637/833 ngƣời chiếm 76%;

lý luận trung cấp: 192/833 ngƣời chiếm 23%; lý luận cao cấp: 2/833 ngƣời

Chƣa qua lớp bồi dƣỡng chính trị

Lý luận sơ cấp

Lý luận trung cấp

Lý luận cao cấp

chiếm 0,2%, còn lại là chƣa trải qua lớp bồi dƣỡng lý luận chính trị.

Biểu đồ 2.3: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức huyện

Phoukout

44

(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Phoukout, 2018)

Nhìn chung cơ cấu tổ chức của chính quyền huyện Phoukout đƣợc thực

hiện theo đúng quy định của nƣớc CHDCND Lào. Đội ngũ cán bộ, công chức

so với những năm trƣớc đây thì trình độ chuyên môn đã đƣợc cải thiện; trình

độ lý luận chính trị đã đƣợc các cán bộ, công chức của huyện tích cực hoàn

thiện và nâng cao; đặc biệt tỷ lệ nam/nữ công tác trong chính quyền huyện

tƣơng đối đồng đều, thậm chí tỷ lệ nữ công chức gấp 1,8 lần tỷ lệ công chức

nam tại huyện Phoukout.

Nhƣ vậy, trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nƣớc, chính quyền huyện

Phoukout đã có những chuyển biến kịp thời, bƣớc đầu đáp ứng đƣợc yêu cầu

của quá trình đổi mới; trong thực thi nhiệm vụ đội ngũ công chức, cán bộ đã

năng động hơn, sáng tạo hơn; tƣ tƣởng bao cấp, tác phong thụ động từng bƣớc

đƣợc khắc phục, từ đó tạo ra sức làm việc mới, đóng vai trò tích cực trong cái

cách hành chính của tỉnh Xiêng Khoảng nói chung.

2.2.2. Thực trạng hoạt động của chính quyền huyện Phoukout

2.2.2.1. Nguyên tắc làm việc của chính quyền huyện Phoukout

Chính quyền huyện Phoukout hoạt động dựa trên những nguyên tắc sau:

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, thực

hiện nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với đề cao vai trò trách nhiệm của

chủ tịch huyện.

- Chính quyền huyện hoạt động theo chế độ tập thể kết hợp với trách

nhiệm, thẩm quyền của chủ tịch huyện là ngƣời đứng đầu chính quyền huyện.

- Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và trách nhiệm theo quy định

của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền tỉnh, trƣởng tỉnh, bảo

đảm sự lãnh đạo của Huyện ủy trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn đƣợc giao.

- Bảo đảm tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết

công việc theo đúng quy định của pháp luật, chƣơng trình, kế hoạch và quy

45

chế làm việc; phát huy năng lực và sở trƣờng của cán bộ, công chức; đề cao

sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong

mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc pháp luật quy định.

2.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công

việc của chính quyền huyện

 Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền huyện Phoukout

Điều 86, Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 quy định: cơ quan

hành chính cấp huyện có chức năng quản lý hành chính về chính trị, kinh tế,

văn hóa - xã hội; xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực, sử dụng và bảo vệ tài

nguyên thiên nhiên, môi trƣờng và các nguồn lực khác; bảo vệ an ninh, quốc

phòng ở cấp huyện và thực hiện công tác đối ngoại theo ủy quyền của cấp

tỉnh. Nhƣng để đáp ứng với chƣơng trình 3 xây, cơ quan hành chính cấp

huyện đã có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ nhƣ:

Có nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện phù hợp

với chiến lƣợc phát triển chung của tỉnh, phù hợp với đặc điểm, thế mạnh và

tiềm lực của địa phƣơng.

Thực hiện nhiệm vụ là một đơn vị thực hiện kế hoạch và ngân sách cấp

hai của tỉnh, khai thác tốt nguồn thu và thực việc thu chi đầy đủ; quản lý chi

tiêu công theo sự phân cấp quản lý của các ngành lĩnh vực trên cơ sở ủy

quyền của cấp tỉnh và thực hiện nghiêm quy chế tài chính.

Bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn trong địa bàn địa

phƣơng; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nƣớc trong

quá trình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ và

sử dụng các nguồn lực tự nhiên ở cấp huyện trong từng giai đoạn.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống bộ máy tổ chức, các cơ quan tham

mƣu giúp cơ quan hành chính cấp huyện, bao gồm: phòng chuyên môn cấp

huyện, các cơ quan-ngành dọc của trung ƣơng đặt tại địa phƣơng (thuế, kho

bạc, quân đội, công an, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân và phòng

thống kê).

Quản lý, sử dụng bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp

46

huyện theo quy chế quản lý công chức và luật định; quyết định bổ nhiệm,

miễn nhiệm, thuyên chuyển chức danh trƣởng phòng chuyên môn cấp huyện

và các cơ quan tƣơng đƣơng trên cơ sở tiêu chí, điều kiện do các bộ, ngành

trung ƣơng đề ra.

Chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng bản trở thành đơn vị phát triển

coi công tác nay là công việc ƣu tiên của cấp huyện. Xây dựng trung tâm sản

xuất hàng hóa công nghiệp, thủ công, nông nghiệp và dịch vụ theo sự chỉ đạo

và quyết định của cấp tỉnh, nhất là trung tâm cung cấp nòi giống động thực

vật; trung tâm dịch vụ về thú y; trung tâm dịch vụ tín dụng và đơn vị thu mua

các sản phẩm sản xuất ra.

Xây dựng chƣơng trình phát triển cơ sở kinh tế, xã hội ở cấp cơ sở nhất

là hệ thống đƣờng, thủy lợi, tạo việc làm ổn định nhằm xóa đói giảm nghèo và

hạn chế phá rừng làm nƣơng.

Quy định mô hình bản trọng điểm về phát triển và tập trung vốn, cán

bộ, vật chất và phƣơng tiện cần thiết tổ chức hiện hiện trong thực tiễn quản lý

dự án của nhà nƣớc đang tiến hành tại địa phƣơng theo sự phân công trách

nhiệm và phân cấp quản lý của cấp tỉnh, quản lý trực tiếp dự án phát triển ở

cấp huyện, đồng thời quản lý và sử dụng có hiệu quả kết quả của dự án trên.

Xem xét việc phê duyệt và quản lý vốn đầu tƣ của tƣ nhân trong và

ngoài nƣớc theo sự phân cấp quản lý đã đƣợc quy định trong pháp luật. Chỉ

đạo, hƣớng dẫn bản thành lập quỹ của nhân dân, kiểm tra giám sát hoạt động

của nguồn quỹ trên, tích cực phát huy lợi ích của nó.

Rà soát và cải cách thể chế, cơ chế QLNN do cấp huyện ban hành cho

gọn, dễ hiểu và dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình làm ăn, sản

xuất hàng hóa của nhân dân, hoạt động kinh doanh sản xuất, thƣơng mại và

dịch vụ của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc theo sự phân cấp quản lý.

Quan hệ, hợp tác với cấp huyện của các nƣớc hai bên đƣờng biên giới

theo ủy quyền của cơ quan hành chính cấp tỉnh. Thực hiện chức năng nhiệm

47

vụ và quyền hạn do cấp tỉnh giao phó.

Hiện nay ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của

luật, chính quyền huyện Phoukout đƣợc cấp trên phân cấp để thực hiện các

lĩnh vực cụ thể nhƣ sau:

Về lĩnh vực quản lý đầu tư, quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cơ bản:

chính quyền tỉnh phân cấp cho huyện xây dựng, lập quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế- xã hội trình chính quyền tỉnh phê duyệt và chịu trách nhiệm

QLNN về thực hiện quy hoạch trên địa bàn.

Trong giai đoạn 2012-2017, chính quyền tỉnh Xiêng Khoảng ủy quyền

cho chính quyền huyện Phoukout quản lý đầu tƣ các dự án về hỗ trợ sản xuất

và xây dựng cơ sở hạ tầng cho huyện và các bản làm chủ đầu tƣ, kết quả 5

công trình (bao gồm: xây dựng đập chứa nƣớc, xây dựng hệ thống kênh,

mƣơng thoát nƣớc, xây dựng trƣờng mầm non và cầu bắc qua khe suối) đƣợc

đầu tƣ xây dựng tại các bản Phuvieng, Phiengluong, Nasaithong, Nongtang,

Namchat, Chomsi , Longkhan, Phiengdi, Hanguom, Huottan, Pen, đã hoàn

thành và đƣa vào sử dụng. Ngoài ra, chinh quyền tỉnh phân cấp, ủy quyền cho

chính quyền huyện quyết định đầu tƣ các dự án xây dựng cửa hàng xăng dầu

trên địa bàn huyện, trong 5 năm đã có 5 cửa hàng xăng dầu đƣợc quyết định

đầu tƣ xây dựng, phục vụ nhu cầu thiết yếu về nhiên liệu cho các phƣơng tiện

giao thông đi lại đối với nhân dân trên địa bàn huyện, trong đó có 2 cửa hàng

xăng dầu đƣợc đầu tƣ xây dựng ở khu vực các bản vùng cao, kịp thời đáp ứng

nhu cầu của bà con ở khu vực này, khắc phục tình trạng ngƣời dân phải đổ

xăng ở những điểm buôn bán nhỏ lẻ nhƣ trƣớc đây.

Về quy hoạch, chính quyền tỉnh Xiêng Khoảng phân cấp cho chính

quyền huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các trƣờng học trên địa

bàn: Đã phê duyệt xong quy hoạch chi tiết xây dựng 06 trƣờng mầm non tại 6

bản trong huyện và đang triển khai thực hiện xây dựng, trong đó 3 trƣờng đã

xây dựng xong và đƣa vào sử dụng.

Về lĩnh vực ngân sách, chính quyền tỉnh có quyết định phân cấp nguồn

48

thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ điều tiết ngân sách, định mức chi thƣờng xuyên. Thực

hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hành chính nhà nƣớc và tài chính

trong các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp có thu. Huyện đƣợc chủ

động khai thác các nguồn thu trong chỉ tiêu đƣợc giao.

Về đăng ký kinh doanh, cấp các loại giấy phép, chính quyền tỉnh phân

cấp cho chính quyền huyện thực hiện thẩm định và cấp giấy phép khai thác

thủy sản cho tàu cá có tổng công suất máy chính dƣới 20CV; Phân cấp cho

chính quyền huyện đăng ký để đƣa vào quản lý loại tàu cá lắp máy có tổng

cổng suất máy chính đến dƣới 20CV hoặc không lắp máy có chiều dài đƣờng

nƣớc thiết kế nhỏ hơn 15 m; Đăng ký bè cá và cấu trúc nổi khác phục vụ hoạt

động thủy sản trên hồ có tổng dung tích đến dƣới 50m3. Việc phân cấp quản lý

trong lĩnh vực thủy sản đã tạo động lực cho ngành nuôi trồng và khai thác thủy

sản ở huyện phát triển nhanh hơn vì thủ tục để ngƣời dân đăng ký và xin cấp

phép đƣợc thực hiện ngay tại huyện, đơn giản và thuận tiện hơn là ra cấp tỉnh.

Về lĩnh vực tài nguyên đất và môi trường, chính quyền huyện tổ chức

thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất sau khi có quyết định giao đất của tỉnh;

Quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, sở hữu đất cho hộ gia đình; Quản

lý khai thác tài nguyên, khoáng sản và vật liệu xây dựng; Phê duyệt phƣơng

án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đối với các dự án giải phóng mặt bằng.

Về lĩnh vực văn hóa thông tin - thể thao, chính quyền huyện đƣợc phân

cấp cấp phép hành nghề các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa đơn giản

nhƣ kinh doanh quán Internet, Karaoke; Quản lý lễ hội theo quy chế, bảo tồn

và phát huy giá trị của các khu căn cứ cách mạng, an toàn khu, các di tích lịch

sử văn hóa đƣợc xếp hạng; Quản lý các nhà văn hóa, nhà thi đấu thể thao.

Về lĩnh vực y tế, an toàn thực phẩm, Sở Công thƣơng ủy quyền cho

Phòng công thƣơng của huyện thẩm định và cấp phép cho cơ sở đủ điều kiện

an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thƣơng, thẩm

49

định và cấp phép.

Về lĩnh vực giáo dục, lao động và thực hiện chính sách xã hội, chính

quyền huyện tự xây dựng kế hoạch hoạt động và số lƣợng hàng năm trình

chính quyền tỉnh phê duyệt đối với giáo dục mầm non, tiểu học và trung học

cơ sở. Đối với chính sách xã hội, huyện đƣợc phân cấp xây dựng các chƣơng

trình, kế hoạch, lập dự toán chi trả hàng năm, báo cáo và quyết toán chi trả trợ

cấp ƣu đãi tháng, quý, năm; thực hiện chi trả ƣu đãi cho ngƣời có công.

Về lĩnh vực tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, chính quyền tỉnh phân

cấp quản lý cho chính quyền huyện, chủ tịch huyện trách nhiệm và quyền hạn

cụ thể tại “Quyết định số 858 ngày 06/5/2016 của chính quyền tỉnh Xiêng

Khoảng về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ,

công chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh

nghiệp có vốn nhà nƣớc thuộc tỉnh Xiêng Khoảng”; trong đó một số nhiệm vụ

nổi bật nhƣ: Quyết định phân bổ giao số lƣợng ngƣời làm việc cho các cơ

quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện; Quản lý, thực hiện

chế độ, chính sách, công tác quy hoạch, quản lý hồ sơ đối với cán bộ, công

chức, thuộc thẩm quyền quản lý của huyện; Tổ chức tuyển dụng cán bộ, công

chức cấp bản; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức trƣởng

bản, phó trƣởng bản; điều động, luân chuyển cán bộ giữa các cơ quan chuyên

môn thuộc huyện... Bên cạnh đó, chính quyền huyện cũng thực hiện phân cấp,

ủy quyền cho chính quyền các bản một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể nhƣ

trong lĩnh vực thu chi ngân sách, quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng trực tiếp

trên địa bàn một số bản, trong đó có phân cấp quản lý các dự án đầu tƣ xây

dựng công trình sử dụng vốn ngân sách bản và vốn nhà nƣớc giao cho huyện;

kết quả 43/43 bản thuộc huyện triển khai thực hiện; huy động đƣợc nhiều

nguồn lực cho đầu tƣ cơ sở hạ tầng các dự án công trình có sự tham gia đóng

góp của nhân dân; việc tiếp cận, quản lý nguồn vốn đầu tƣ của cấp bản đã có

nhiều tiến bộ. Phân cấp cho các bản tự chịu trách nhiệm trong việc chi trả chế

độ chính sách cho đội ngũ ngƣời hoạt động không chuyên trách ở bản theo

50

định mức khoán sẵn của cấp trên.

 Nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của

các thành viên

Điều 70, 71 của Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 quy định về

việc bổ nhiệm, thuyên chuyển hoặc cách chức chủ tịch huyện, Phó chủ tịch

huyện. Theo đó, chủ tịch huyện đƣợc bổ nhiệm, thuyên chuyển hoặc cách

chức theo quyết định của chủ tịch tỉnh, chủ tịch huyện sau khi đƣợc HĐND

cấp tỉnh thông qua. Phó chủ tịch huyện đƣợc bổ nhiệm, thuyên chuyển, cách

chức theo quyết định của Tỉnh trƣởng, chủ tịch huyện có nhiệm kỳ làm việc là

5 năm và có thể bổ nhiệm làm chủ tịch huyện không quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp.

Trong trƣờng hợp chủ tịch huyện hết nhiệm kỳ mà chƣa bổ nhiệm đƣợc ngƣời

mới, chủ tịch huyện cũ vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến bổ nhiệm chủ

tịch huyện mới. Việc bổ nhiệm chủ tịch huyện mới phải đƣợc thực hiện trong

thời hạn 90 ngày sau khi chủ tịch huyện cũ hết nhiệm kỳ.

Chủ tịch huyện là ngƣời đứng đầu chính quyền huyện, là ngƣời đại diện

và chịu trách nhiệm trƣớc chính quyền cấp tỉnh; chỉ đạo, hƣớng dẫn chính

quyền thực hiện vai trò chức năng, quyền hạn đã quy định.

Điều 74 - Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 quy định cụ thể về

quyền hạn và nhiệm vụ của chủ tịch huyện, bao gồm: (1) Triệu tập và chủ trì

cuộc họp của chính quyền huyện; (2) Hƣớng dẫn, điều hành công việc của

chính quyền huyện, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của HĐND cấp tỉnh,

nghị quyết của chính quyền huyện và hoạt động của văn phòng huyện, phòng,

cơ quan ngang phòng; (3) Thông qua kết quả bầu cử, bổ nhiệm, bãi nhiệm

trƣởng thôn, phó trƣởng thôn và thông qua quy định của làng; (4) Đề xuất và

đề nghị Tỉnh trƣởng, Chủ tịch thủ đô về cơ cấu tổ chức và địa giới hành chính

của huyện, việc thành lập, sáp nhập, chia tách, xác định địa giới hành chính

của làng và đổi tên làng; (5) Đề nghị bổ nhiệm, thuyên chuyển hoặc cách

chức Phó chủ tịch huyện; (6) Bổ nhiệm, thuyên chuyển hoặc cách chức Chánh

văn phòng, Trƣởng phòng, Trƣởng cơ quan ngang phòng và cán bộ, công

51

chức; (7) Ra quyết định, lệnh, hƣớng dẫn, đình chỉ hoặc bãi bỏ những văn bản

của phòng, cơ quan ngang phòng và cấp dƣới trái pháp luật, trừ văn bản của

Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân địa phƣơng; (8) Đề nghị cấp trên

đình chỉ hoặc bãi bỏ những văn bản pháp luật của mình; (9) Quyết định chi

ngân sách của huyện; (10) Tham dự cuộc họp của chính quyền cấp tỉnh; (11)

Chịu trách nhiệm trƣớc Tỉnh trƣởng, Chủ tịch thủ đô về kết quả thực hiện vai

trò, chức năng nhiệm vụ của mình; (13) Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt

động của huyện cho Tỉnh trƣởng, Chủ tịch thủ đô và cơ quan cấp trên liên

quan; (13) Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Phó chủ

tịch huyện giúp việc cho chủ tịch huyện, hƣớng dẫn công việc của cơ quan

chính quyền huyện và chịu trách nhiệm công việc theo sự ủy quyền của chủ

tịch huyện . Trong trƣờng hợp chủ tịch huyện không thể lãnh đạo vì có lý do

nào đó, Phó chủ tịch huyện phải thực hiện lãnh đạo công việc của địa phƣơng

thay cho chủ tịch huyện .

Với vị trí là ngƣời lãnh đạo và điều hành công tác của bộ máy chính

quyền huyện; chủ tịch huyện phải thực hiện nhiệm vụ của mình theo nguyên

tắc tập trung dân chủ kết hợp với chế độ thủ trƣởng, tổ chức thực hiện nghiêm

chỉnh Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên,

thƣờng xuyên báo cáo và xin ý kiến của cấp trên. Chủ tịch huyện có quyền

triệu tập và chủ tọa các phiên họp của bộ máy chính quyền huyện (hàng

tháng, 3 tháng, 6 tháng và một năm). Tại các phiên họp, chủ tịch huyện với

vai trò chủ toạ, phải tạo điều kiện cho những ngƣời tham dự cuộc họp việc

thảo luận, đánh giá các công việc, biểu quyết những vấn đề nằm trong nội

dung chƣơng trình phiên họp. Căn cứ vào những quyết định của phiên họp đã

thông qua, chủ tịch huyện chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và

kiểm tra việc thực hiện những quyết định đó.

Theo pháp luật hiện hành, chủ tịch huyện lãnh đạo các công việc của bộ

máy chính quyền huyện, đôn đốc, kiểm tra công việc của các cơ quan thuộc

huyện, cơ quan chuyên môn ngành dọc tại huyện trong việc thực hiện Hiến

52

pháp, pháp luật, các văn bản cơ quan nhà nƣớc cấp trên, nghị quyết của bộ

máy chính quyền huyện. Chủ tịch huyện phải giành thời gian xuống địa

phƣơng để thúc đẩy, khuyến khích, chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện

các công việc của mình ở cơ sở. Chủ tịch huyện phải làm vai trò trung tâm

phối hợp các công việc của các cơ quan tại địa phƣơng; chỉ đạo, hƣớng dẫn

các cơ quan chuyên môn ngành ngang, ngành dọc và các cơ quan thuộc chính

quyền huyện để có sự thống nhất trong quá trình làm việc.

Trong quá trình chỉ đạo, thực hiện nếu có bất đồng ý kiến giữa các cơ

chuyên môn ngành ngang, ngành dọc và các cơ quan khác thì chủ tịch huyện

phải xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc phải báo cáo về những bất

đồng đó cùng với ý kiến của mình cho Văn phòng tỉnh giải quyết. Để tham

mƣu, giúp chủ tịch huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của

pháp luật còn có hoạt động của Văn phòng huyện, các cơ quan chuyên môn

ngành dọc trực thuộc Sở, ngành đóng ở địa phƣơng (các phòng chuyên môn

và các cơ quan tƣơng đƣơng).

Phó chủ tịch huyện Phoukout bao gồm Phó chủ tịch huyện phụ trách

lĩnh vực Văn hóa - xã hội và Kinh tế, trong đó có 1 Phó chủ tịch huyện làm

nhiệm vụ thƣờng trực.

Phó chủ tịch huyện phụ trách lĩnh vực Văn hóa - xã hội là ngƣời chủ trì

và điều phối hoạt động chung của huyện khi chủ tịch huyện vắng mặt hoặc

giao quyền. Là ngƣời phát ngôn và cung cấp thông tin của huyện. Giúp chủ

tịch huyện theo dõi, chỉ đạo, quản lý các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo; y tế;

văn hóa, thể thao - du lịch; thông tin - truyền thông, báo chí, tuyên truyền,

phát thanh truyền hình; lao động - thƣơng binh và xã hội; dân tộc, bảo hiểm

xã hội; tin học hóa quản lý hành chính nhà nƣớc; cải cách hành chính, dân số,

gia đình và trẻ em, công tác đối ngoại; các lĩnh vực xã hội khác.

Phó chủ tịch huyện phụ trách lĩnh vực Kinh tế có trách nhiệm giúp chủ

tịch huyện theo dõi, chỉ đạo, quản lý các lĩnh vực: Công nghiệp, thƣơng mại,

dịch vụ; Công tác quản lý, phát triển đô thị; xây dựng, giao thông, khoa học

53

công nghệ; Tài chính, ngân hàng, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân; thống kê,

nông nghiệp và phát triển nông thôn; chƣơng trình xây dựng nông thôn mới,

công tác quản lý đất đai, tài nguyên, môi trƣờng và khoáng sản, phòng chống

thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chƣơng trình ứng phó với biến đổi khí hậu;

phòng cháy chữa cháy. Phòng, chống khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh

doanh tài nguyên, khoáng sản trái phép; Phụ trách công tác bồi thƣờng, giải

phóng mặt bằng.

Các Ủy viên của huyện đƣợc chủ tịch huyện phân công phụ trách

những lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trƣớc chính quyền huyện và chủ tịch

huyện về việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao; cùng các ủy viên khác của chính

quyền huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của chính quyền huyện.

Trong số 15 Ủy viên chính quyền huyện Phoukout, có 13 ngƣời đồng

thời đƣợc bổ nhiệm là ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc chính

quyền huyện, những Ủy viên này chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc

cơ quan QLNN cấp trên về ngành, lĩnh vực phụ trách. Trong hoạt động hàng

ngày, các Ủy viên chính quyền huyện xem xét, trình chính quyền huyện, chủ

tịch huyện giải quyết đề nghị của đơn vị, cá nhân liên quan đến lĩnh vực đƣợc

giao phụ trách, điều hành công việc của các cơ quan chuyên môn với vai trò

thủ trƣởng đơn vị, tham dự đầy đủ các phiên họp thƣờng kỳ hoặc bất thƣờng

của huyện.

Thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc chính quyền huyện chịu

trách nhiệm trƣớc chính quyền huyện, lãnh đạo huyện và trƣớc pháp luật về

thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền QLNN theo ngành, lĩnh vực đƣợc

giao và chịu sự hƣớng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của cơ quan

chuyên ngành cấp trên trực tiếp. Căn cứ công việc cụ thể của phòng chuyên

môn phụ trách, chủ trì việc xây dựng, trình chính quyền huyện quyết định về

chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan; quản lý cán bộ, công

chức trong đơn vị và điều hành hoạt động của đơn vị mình đảm bảo nguyên

tắc tập trung dân chủ và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thƣờng xuyên,

54

kịp thời.

Thủ trƣởng các cơ quan thuộc chính quyền huyện giải quyết các công

việc thuộc thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ theo lĩnh vực chuyên môn đã

đƣợc pháp luật quy định. Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung

của huyện và thực hiện công việc cụ thể theo phân công của chủ tịch huyện và

phân cấp của Giám đốc Sở, Thủ trƣởng cơ quan cấp trên quản lý chuyên

ngành. Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác trong huyện và các

bản để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền.

Trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2017, để điều hành hoạt động

của chính quyền huyện, thực hiện QLNN đối với các cơ quan, đơn vị trên địa

bàn huyện và 43 bản thuộc huyện; triển khai thực hiện các nhiệm vụ của cấp

có thẩm quyền. Chủ tịch huyện Phoukout ban hành 3600 quyết định thông

thƣờng, 250 báo cáo, 3000 công văn, kế hoạch, tờ trình các loại thuộc tất cả

các lĩnh vực quản lý. Về văn bản quy phạm pháp luật, trung bình huyện

Phoukout ban hành 10 đến 15 quyết định, chỉ thị trong 1 năm để thực hiện

chức năng và các nhiệm vụ đƣợc giao.

2.2.2.3. Quan hệ phối hợp công tác

Việc thực hiện phân cấp, phân quyền quản lý trong hệ thống hành chính

nhà nƣớc trong thời gian qua đã thực hiện theo quy chế và nguyên tắc cụ thể;

Theo quyết định của Bộ chính trị số 21/BCT, ngày 8 tháng 5 năm 1993 (hiện

nay vẫn còn hiệu lực) quy đinh: Các Bộ có trách nhiệm quản lý ngành mình

thông suốt từ Trung ƣơng đến cấp huyện, vì Bộ trực tiếp tổ chức các sở cấp

tỉnh, các phòng ở cấp huyện, cả về nhân sự và chuyên môn. Còn tỉnh, huyện

chỉ giúp Bộ về công tác theo dõi cán bộ công chức của Bộ mình đóng ở địa

phƣơng. Thời gian qua quan hệ phối hợp giữa các cơ quan trung ƣơng và cơ

quan hành chính địa phƣơng cũng đƣợc quy định tƣơng đối rõ ràng đặc biệt

giữa 3 lĩnh vực: lập kế hoạch, dự án và ngân sách; phối hợp về phê duyệt kế

hoạch, ngân sách; về quản lý cán bộ - công chức.

Ngoài ra, chính quyền huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban mặt trận và

55

các tổ chức chính trị- xã hội huyện chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp

pháp của nhân dân; tạo điều kiện để các tổchức chính trị- xã hội huyện động

viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức

thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, giám sát, phản biện xã hội đối

với hoạt động của chính quyền địa phƣơng. Huyện phối hợp với viện kiểm

soát nhà nƣớc, tòa án huyện trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các

hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật; giữ vững kỷ luật, kỷ cƣơng hành

chính; tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội

và các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc.

Các cơ quan chuyên môn thuộc huyện có địa vị pháp lý ngang nhau,

quan hệ công tác giữa thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn là quan hệ phối hợp

ngang cấp. Thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn khi giải quyết công việc thuộc

thẩm quyền có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn

khác phải hỏi ý kiến của thủ trƣởng cơ quan đó. Đối với những vấn đề vƣợt

thẩm quyền hoặc cần sự phối hợp giải quyết của nhiều cơ quan, nhiều ngành,

lĩnh vực, thủ trƣởng cơ quan chuyên môn chủ trì công việc chủ động làm việc

với thủ trƣởng cơ quan chuyên môn có liên quan để hoàn thiện công việc.

Thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc huyện làm việc với trƣởng

bản về các công việc cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý khi trƣởng bản

có đề nghị và giải quyết theo thẩm quyền trong thời hạn quy định. Đồng thời,

chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chính quyền bản thực hiện các nhiệm

vụ công tác thuộc lĩnh vực phụ trách. Ngƣợc lại, trƣởng bản thực hiện chế độ

báo cáo, chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc, dự họp với thủ trƣởng cơ

quan chuyên môn thuộc huyện khi đƣợc yêu cầu.

2.2.2.4. Thủ tục trình, ban hành, kiểm tra việc thực hiện văn bản, cung

cấp các dịch vụ hành chính công của chính quyền huyện

Tất cả các văn bản, công văn đến trình chủ tịch huyện, phó chủ tịch

huyện đều đƣợc vào sổ văn thƣ và cập nhật vào hệ thống quản lý văn bản và

hồ sơ công việc của văn phòng huyện (trừ các văn bản mật thực hiện theo quy

56

định) đảm bảo quy định về việc gửi, tiếp nhận, xử lý văn bản của huyện và

đƣợc lập thành danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung, đơn vị gửi

để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý. Các văn bản hành chính thông thƣờng

của chính quyền huyện đƣợc Văn phòng phát hành trong thời gian không quá

01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản đƣợc ký; đảm bảo đúng địa chỉ, đúng

thủ tục. Phòng Tƣ pháp là cơ quan kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của

huyện, chủ tịch huyện ban hành.

Trƣớc năm 2016, chính quyền huyện Phoukout tiếp nhận văn bản đến

và phát hành văn bản đi theo hình thức thủ công, tất cả văn bản đƣợc vào sổ

công văn giấy bằng tay, xử lý và chuyển đi theo đƣờng bƣu điện. Hiện nay,

chính quyền huyện đã triển khai đề án ứng dụng phần mềm công nghệ thông

tin điện tử hiện đại để giải quyết các thủ tục hành chính liên thông với cấp

tỉnh. Tuy nhiên vì là mô hình mới đƣợc triển khai theo diện đề án nên trong

quá trình áp dụng vẫn còn phát sinh nhiều khó khăn nhƣ hệ thống phần mềm

bị lỗi, chƣa đƣợc cập nhật đầy đủ, bản thân công chức chƣa áp dụng đƣợc hết

các tính năng của phần mềm...

Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra việc thi hành văn bản đƣợc tiến hành

thƣờng xuyên và thực hiện theo kế hoạch của huyện. Chính quyền huyện kiểm

tra việc thi hành các văn bản của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thuộc nhiệm

vụ, quyền hạn của chính quyền huyện. Các cơ quan chuyên môn thuộc huyện

kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi QLNN thuộc lĩnh vực, ngành

quản lý của cơ quan mình. Kết quả kiểm tra đƣợc báo cáo đến cấp trên có thẩm

quyền và có biện pháp xử lý kịp thời trong trƣờng hợp có sai phạm.

Kết quả kiểm tra việc thi hành văn bản tại huyện Phoukout và các bản

gần đây cho thấy, đa số các văn bản quy phạm pháp luật đƣợc đảm bảo thực

hiện và triển khai đúng quy định. Tuy nhiên, việc phát hành văn bản có lúc

còn chậm trễ, văn bản đƣợc ban hành không đúng trình tự, thủ tục chiếm

20%. Đối với các bản có trên 60% bản khi đƣợc kiểm tra chƣa đảm bảo việc

thi hành văn bản kịp thời. Nhiều văn bản để quá hạn vẫn chƣa đƣợc giải

quyết. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản, thể thức của văn bản còn sai sót.

57

Việc lƣu giữ, chỉnh lý hồ sơ chƣa thực sự khoa học.

2.2.2.5. Tiếp công dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Chính quyền huyện tổ chức tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của

huyện vào tất cảcác ngày hành chính trong tuần; tại phòng tiếp công dân có

bố trí 02 cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm

nhiệm vụ tiếp dân. Lãnh đạo huyện tổ chức tiếp công dân định kỳ vào ngày

01 và 15 hàng tháng. Thủ trƣởng các cơquan chuyên môn thuộc huyện có

trách nhiệm tham mƣu giải quyết các lĩnh vực thuộc ngành, lĩnh vực quản lý

theo yêu cầu, kiến nghịcủa công dân. Tại phòng tiếp công dân của huyện có

lắp đặt hệ thống camrera giám sát để ghi lại quá trình tiếp công dân làm cơ sở

cho việc đánh giá thái độ của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ đối với

ngƣời dân. Về thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Chánh Thanh tra

huyện là ngƣời trực tiếp tham mƣu giúp chính quyền huyện, chủ tịch huyện tổ

chức, theo dõi chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố

cáo trong phạm vi thẩm quyền.

Trong giai đoạn từ năm 2012-2017, trung bình hàng năm tại trụ sở tiếp

công dân của huyện Phoukout tiếp khoảng 150 vụ việc, tƣơng đƣơng 300

công dân, nội dung chủ yếu về: Lĩnh vực đất đai, nhà ở: chiếm 56,1%; Lĩnh

vực bồi thƣờng giải phóng mặt bằng: chiếm 23,6%; Lĩnh vực khác: chiếm

20,3%. Đa số các vụ việc đã đƣợc xử lý, giải quyết, trả lời theo quy định, còn

15% các vụ việc có tính chất phức tạp phải kéo dài thời gian xử lý, thƣờng là

về đất đai, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng. Trung bình hàng năm huyện

Phoukout nhận đƣợc 200 đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị, trong

đó chủ yếu là đơn kiến nghị, đề nghị. Hầu hết những đơn khiếu nại, tố cáo

đúng cấp và đúng nội dung đƣợc xử lý và giải quyết kịp thời.

2.3. Đánh giá tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout

2.3.1. Ưu điểm

Chính quyền huyện là một cơ cấu của chính quyền địa phƣơng. Trong

quá trình đổi mới toàn diện, trong đó hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc là công

58

việc đặc biệt quan trọng, tổ chức và hoạt động của cơ quan này đã đƣợc cải

cách khá căn bản. Những kết quả đạt đƣợc trong tổ chức và hoạt động của

chính quyền huyện Phoukout thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:

- Bộ máy chính quyền huyện Phoukout ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn

theo hƣớng thể hiện rõ hơn tính đại diện cho nhà nƣớc và đại diện cho ý chí,

nguyện vọng, lợi ích của cộng đồng dân cƣ trên địa bàn huyện; bộ máy chính

quyền đƣợc củng cố theo hƣớng làm rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân; cải

tiến lề lối làm việc theo hƣớng gần ngƣời dân, quyền làm chủ của nhân dân

đƣợc phát huy thông qua hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Để

thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao, chính quyền huyện Phoukout đã xây dựng

quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, định kỳ

đánh giá kết quả thực hiện để sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp tình hình

thực tế. Quá trình chỉ đạo đã bám sát quy chế làm việc, chú trọng phát huy

dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân, duy trì kỷ luật, kỷ cƣơng, tạo sự đoàn

kết, thống nhất cao trong tập thể chính quyền huyện. Xây dựng và thực hiện

tốt quy chế phối hợp với mặt trận, với các tổ chức đoàn thể trong việc triển

khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.

- Trong sự chỉ đạo, triển khai thực hiện chủ trƣơng của cấp trên, chính

quyền huyện Phoukout đã thể hiện đƣợc tính độc lập, tự chủ và tự quản hơn

trong chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn để đáp ứng

các nhu cầu của ngƣời dân trên địa bàn; tăng cƣờng phối hợp với Ủy ban mặt

trận và các tổ chức đoàn thể ở cấp mình để tuyên truyền, vận động nhân dân

thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc. Mặt

khác, Ủy ban mặt trận và các tổ chức đoàn thể ở địa phƣơng cùng với nhân

dân đã đóng góp vai trò tích cực trong việc tham gia xây dựng và củng cố bộ

máy chính quyền, thực hiện các chính sách pháp luật và giám sát các hoạt

động của cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, công chức địa phƣơng.

- Lãnh đạo huyện luôn quan tâm chỉ đạo, điều hành kịp thời các nhiệm

59

vụ công tác của huyện, đảm bảo các chỉ tiêu tăng trƣởng và phát triển kinh tế,

xã hội. Hệ thống chính quyền huyện hoạt động ổn định và phát huy tốt vai trò

QLNN, đƣợc xếp hạng chính quyền trong sạch, vững mạnh.

- Các cơ quan chuyên môn thuộc chính quyền huyện luôn tham mƣu

giúp việc cho huyện thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh

vực quản lý, có cơ chế phối hợp hoạt động hiệu quả giữa các cơ quan, phòng,

ban trong huyện và các đơn vị ngành dọc đặt trên địa bàn huyện. Việc quy

định tất cả thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc huyện đều đồng thời là

Ủy viên chính quyền huyện góp phần phát huy trí tuệ tập thể của các thành

viên trong việc quyết định các vấn đề QLNN, đồng thời tăng cƣờng hiệu lực

giám sát đối với chính quyền huyện thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ

phiếu tín nhiệm đối với các thành viên chính quyền huyện.

- Việc thực hiện các quy định về phân cấp bƣớc đầu đã đạt đƣợc những

kết quả tốt, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền huyện.

Cùng với phân cấp, chính quyền huyện đã đƣợc trao một số quyền tƣơng ứng

để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao nhƣ trao quyền về ngân sách, tài

chính, tổ chức bộ máy, biên chế...

- Các hoạt động khác nhƣ quan hệ phối hợp công tác, chế độ hội họp,

tiếp khách, thông tin báo cáo, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo đƣợc

thực hiện tƣơng đối tốt. Bên cạnh đó, thủ tục trình, ban hành, xử lý văn bản và

kiểm tra việc thực hiện văn bản của chính quyền huyện nhanh gọn, tiết kiệm

thời gian, chi phí và tăng tính bảo mật hơn nhờ áp dụng các phần mềm quản

lý văn bản và hệ thống hòm thƣ công vụ.

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế

 Những hạn chế, tồn tại thuộc tổ chức chính quyền huyện Phoukout

Theo quy định hiện hành, chính quyền huyện gồm 2 cơ quan đƣợc định

danh là HĐND và UBND. Tuy nhiên, thực tế ở cấp huyện hiện nay chỉ có

thành viên HĐND tỉnh đƣợc bầu làm việc tại huyện. Nhƣ vậy, việc quy định

mô hình tổ chức của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền huyện nói

60

riêng chƣa đƣợc triển khai trên địa bàn, vì vậy mô hình tổ chức ấy cũng chƣa

đáp ứng đƣợc sự đổi mới, phản ứng một cách nhanh nhạy trƣớc các yêu cầu,

đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng đầy biến động, cạnh trang và có vai trò giúp

đời sống xã hội vận hành an toàn, trật tự, hiệu quả và công bằng.

Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc của huyện Phoukout mặc

dù đã đƣợc sắp xếp theo hƣớng tinh gọn, hợp lý và chuyển dần sang mô hình

quản lý đa ngành, đa lĩnh vực nhiều hơn; nhƣng bên trong nội bộ của chính

quyền huyện chƣa thực sự vững mạnh, tính minh bạch và hiệu lực, hiệu quả

cũng chƣa cao, thậm chí một số cơ quan chuyên môn của huyện còn thiếu sự

tin cậy, tín nhiệm đối với xã hội.

Cơ chế phân cấp, phân quyền trong quản lý của chính quyền huyện

chƣa phát huy đƣợc hết hiệu quả và còn những vấn đề bất cập. Phân cấp còn

hạn chế, nhiều lĩnh vực vẫn chƣa đƣợc phân cấp rành mạch, phân cấp chƣa đi

liền với phân quyền. Nhìn chung chƣa có những văn bản cụ thể về phân cấp

trong các lĩnh vực khác nhau. Một số lĩnh vực đƣợc phân cấp cho chính quyền

huyện nhƣng chƣa kịp thời ban hành quy định phân cấp đến các cơ quan

chuyên môn và các bản nên vẫn xảy ra trƣờng hợp chƣa rõ ràng trong xử lý

công việc, còn trùng lắp giữa các cơ quan chuyên môn. Bên cạnh đó, một số

lĩnh vực phân cấp cho chính quyền huyện giải quyết nhƣng hiệu quả hoạt

động không cao, còn lúng túng trong khâu xử lý và quy trách nhiệm nhƣ là

hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép kinh doanh, đầu

tƣ xây dựng cơ bản...

 Những hạn chế, tồn tại thuộc hoạt động của chính quyền huyện

Phoukout

Trong chế độ trách nhiệm của tập thể chính quyền huyện, chủ tịch

huyện còn chƣa có quy định cụ thể để xác định rõ đâu là thẩm quyền, trách

nhiệm của tập thể, đâu là trách nhiệm của cá nhân phụ trách, dẫn đến có

61

những vụ việc sai phạm trong quản lý, điều hành nhƣng khó xác định trách

nhiệm để xử lý. Chế độ lãnh đạo tập thể đòi hỏi khi quyết định những vấn đề

thuộc thẩm quyền của chính quyền huyện đều phải tổ chức họp, thảo luận để

lấy ý kiến tập thể, do đó có trƣờng hợp gây lãng phí thời gian, không kịp thời

giải quyết một số việc, nhất là những công việc có tính cấp bách, từ đó chƣa

phát huy đúng mức vai trò, trách nhiệm, tính quyết đoán của từng thành viên

trong chính quyền huyện cũng nhƣ ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà

nƣớc ở địa phƣơng.

Cơ cấu tổ chức của chính quyền huyện theo luật định gồm có chủ tịch

huyện , các phó chủ tịch huyện và các ủy viên. Tuy nhiên, trong thực tế thì

chủ yếu là do chủ tịch huyện và các phó chủ tịch huyện chỉ đạo, điều hành

mọi công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của huyện, còn các ủy viên chỉ

tham gia phiên họp định kỳ hàng tháng của chính quyền huyện chứ không

tham gia điều hành trực tiếp công việc hàng ngày, vì vậy vai trò của các ủy

viên trong thực tế rất mờ nhạt và hình thức.

Một trong những khó khăn, vƣớng mắc của chính quyền huyện

Phoukout trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn là sau khi các đạo luật có

hiệu lực thi hành nhƣng chƣa có văn bản hƣớng dẫn của trung ƣơng nên khó

thực hiện. Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng các văn bản pháp luật không thống

nhất, thậm chí có sự mâu thuẫn, xung đột làm cho địa phƣơng lúng túng trong

quá trình triển khai thực hiện hoặc bế tắc trong xử lý các vụ việc cụ thể.

Sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động QLNN trên địa bàn

huyện còn ở mức độ thấp. Ngƣời dân chƣa thực sự quan tâm đến những sự

kiện chính trị, hành chính của chính quyền huyện. Nếu không có nhu cầu, gần

nhƣ giữa ngƣời dân và chính quyền không có sự tƣơng tác lẫn nhau. Việc phổ

biến, cung cấp thông tin các hoạt động QLNN từ phía chính quyền huyện đến

toàn thể nhân dân trong huyện, đặc biệt là ngƣời dân ở vùng khó khăn chƣa

62

đạt hiệu quả cao. Nhiều hoạt động lấy ý kiến của nhân dân còn mang tính

hình thức và không có tác dụng nhiều trong việc quyết định đến các chính

sách quản lý của chính quyền.

Cải cách hành chính và thực hiện chính quyền điện tử có nhiều biến

chuyển song chƣa phát huy hết hiệu quả sử dụng. Việc áp dụng hệ thống quản

lý văn bản bằng phần mềm điện tử còn chậm, trong quá trình triển khai còn

nhiều khâu vƣớng mắc, chƣa đúng quy trình. Việc thực thi pháp luật và triển

khai các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên chƣa đồng bộ giữa các cấp,

các ngành, cùng một lĩnh vực nhƣng nhiều ngành quản lý và yêu cầu báo cáo.

Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật còn hạn chế chƣa

đƣợc quan tâm đúng mực. Chế độ hội họp còn dàn trải, nhiều cuộc họp chồng

chéo về thời gian và nội dung dẫn đến tình trạng lãnh đạo huyện và thủ trƣởng

các cơ quan chuyên môn phải dành quá nhiều thời gian để dự họp, tiếp khách.

Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức chƣa thực sự

tƣơng xứng với trình độ và yêu cầu của vị trí việc làm. Nhiều công chức còn

đƣợc sắp xếp ở vị trí không phù hợp với trình độ chuyên môn. Thái độ, tinh

thần phục vụ nhân dân của một bộ phận công chức còn chƣa tốt, chƣa chấp

hành tốt nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, gây lãng phí thời gian và

giảm hiệu quả công tác.

2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

- Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Phoukout còn những

tồn tại, hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song chủ yếu là do quan

điểm, nhận thức về các chủ trƣơng, giải pháp phân cấp QLNN giữa chính

quyền các cấp chƣa rõ ràng, rành mạch, thiếu nhất quán, lo ngại phân cấp

mạnh dẫn đến tình trạng cục bộ, tản quyền.

- Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, chƣa đáp ứng với yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. Luật hành chính địa phƣơng đã

đƣợc sửa đổi, song chƣa làm rõ sự khác biệt về thẩm quyền giữa các cấp

chính quyền địa phƣơng, giữa HĐND và UBND cùng cấp và nội dung QLNN

63

trên địa bàn lãnh thổ. Các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành chƣa

giải quyết triệt để quan hệ phân cấp và thiếu tính ổn định. Từ cơ cấu tổ chức

cho đến mọi hoạt động của chính quyền huyện đều phải căn cứ vào pháp luật,

vì vậy khi thể chế và hệ thống pháp luật còn những bất cập thì hoạt động của

chính quyền cũng sẽ khó đạt đƣợc hiệu quả cao.

- Đội ngũ cán bộ, công chức của huyện vẫn còn hạn chế về trình độ,

chuyên môn nghiệp vụ, về năng lực, kỹ năng trong thực thi công vụ xuất phát

từ nhiều nguyên nhân nhƣ bố trí không đúng ngƣời, đúng việc, bố trí công chức

có trình độ, tiêu chuẩn không phù hợp với vị trí việc làm; không đƣợc đào tạo,

bồi dƣỡng kịp thời, không có điều kiện để học tập nâng cao chuyên môn,

nghiệp vụ; khâu đánh giá cán bộ, công chức còn hình thức không triệt để;

không kiên quyết loại bỏ những công chức yếu kém ra khỏi bộ máy nhà nƣớc.

- Việc ứng dụng chính phủ điện tử để phát triển nền hành chính theo

hƣớng hiện đại chƣa đƣợc chú trọng là do trang thiết bị chƣa đầy đủ, hệ thống

mạng chƣa đảm bảo; một số cán bộ lãnh đạo chƣa có thói quen và chƣa thành

thạo sử dụng công nghệ thông tin hiện đại. Trình độ ngƣời dân có khả năng

đóng góp ý kiến thông qua hệ thống mạng còn hạn chế.

- Cơ chế kiểm tra, giám sát trong hoạt động của chính quyền huyện còn

có phần buông lỏng, nhất là khâu xử lý sau khi phát hiện vi phạm chƣa đƣợc

thực hiện nghiêm. Đối với những sai phạm thƣờng ít có ngƣời phải chịu trách

nhiệm mà chỉ đƣa ra những hình thức xử lý rất chung chung nhƣ rút kinh

nghiệm, kiểm điểm sâu sắc nên không mang lại hiệu quả cao.

- Do đặc điểm nổi bật của hệ thống bộ máy hành chính ở Lào, có một

Đảng duy nhất là Đảng NDCM Lào cầm quyền. Thực hiện kiêm chức vừa

đứng đầu Đảng vừa đứng đầu cơ quan hành chính. Điều này đòi hỏi phải có

sự quy định rất khoa học, phân định rành mạch về chức năng, nhiệm vụ và

chọn đƣợc những ngƣời xứng đáng nhất để đảm nhiệm các chức vụ quan

64

trọng này.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Trong điều kiện triển khai nghị quyết Đại hội IX của Đảng nhân dân

cách mạng Lào và hoàn thiện bộ máy chính quyền các cấp của Lào, hiện nay,

tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền

huyện nói riêng đã có xu thế phát triển theo hƣớng tích cực. Chính quyền các

cấp đẩy mạnh việc hoàn thiện các văn bản pháp luật để kiện toàn tổ chức và

hoạt động của bộ máy chính quyền, tăng cƣờng phân cấp, phân quyền cho các

địa phƣơng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN.

Chính quyền cấp huyện đóng vai trò là cấp chính quyền trung gian giúp

chính quyền cấp tỉnh trực tiếp quản lý chính quyền địa phƣơng ở cơ sở. Đối

với chính quyền huyện Phoukout, với những đặc trƣng là cấp quản lý đơn vị

hành chính rộng lớn, trình độ phát triển kinh tế, xã hội, trình độ dân trí còn

hạn chế lại càng cần có nhiều đổi mới về tổ chức và hoạt động để nâng cao

hiệu lực QLNN đối với khu vực này. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của

chính quyền huyện Phoukout trong quá trình đổi mới và cải cách hành chính

hiện nay đã đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN trên địa bàn

huyện và đạt đƣợc những thành tựu quan trọng. Bên cạnh đó, trong tổ chức và

hoạt động, chính quyền huyện Phoukout vẫn còn những hạn chế, bất cập. Do

vậy để đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay, chính quyền

huyện cần tiếp tục thực hiện các giải pháp để hoàn thiện tổ chức và hoạt động

65

nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả QLNN trên địa bàn huyện.

Chƣơng 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN PHOUKOUT, TỈNH XIÊNG KHOẢNG

3.1. Quan điểm đổi mới mới tổ chức và hoạt động của chính quyền

huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng

3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; gắn với xây dựng nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do dân, của dân, vì dân

Đảng NDCM Lào là một Đảng xuất thân từ Đảng cộng sản Đông

Dƣơng, ngƣời đại diện cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động các bộ

tộc Lào, quyết tâm bảo vệ quyền lợi của mọi tầng lớp nhân dân các dân tộc

Lào trong cả nƣớc. Với nhiệm vụ xây dựng cƣơng lĩnh, chiến lƣợc, đƣờng lối,

chính sách và định hƣớng lớn để xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng

NDCM Lào nếu không có sự tham gia một cách tích cực của nhà nƣớc vào

quá trình này, Đảng NDCM Lào sẽ không phù hợp với những yêu cầu cấp

bách của từng ngành, từng địa phƣơng và tính khả thi của đƣờng lối đó cũng

khó mà thực hiện thành công đƣợc. Ngoài ra, đối với nền chính trị có tính đặc

thù chỉ do một đảng duy nhất lãnh đạo toàn diện thì tổ chức và hoạt động của

chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp huyện nói riêng, việc đổi

mới cơ quan này không thể không đặt dƣới sự lãnh đạo ấy.

Chính vì vậy, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện

phải nhằm tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính nhà

nƣớc dƣới sự lãnh đạo của Đảng, yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền,

phát huy tính tự chủ của địa phƣơng, tôn trọng pháp luật.

Tuy nhiên, đổi mới toàn diện đất nƣớc, trong đó có đổi mới tổ chức

hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, chính quyền cấp huyện là vấn đề thách thức,

đầy khó khăn. Những kết quả hiện nay về chính quyền huyện Phoukout cho

thấy, thành tựu đạt đƣợc là khá căn bản so với tổ chức và hoạt động của chính

66

quyền huyện trƣớc đây. Nhƣng để cơ quan này thực hiện có hiệu quả chức

năng quản lý hành chính nhà nƣớc thì rõ ràng là còn rất nhiều vấn đề cần xem

xét, đổi mới và nhất định sẽ gặp những khó khăn không nhỏ. Những điều vừa

nêu đòi hỏi Đảng NDCM Lào cũng cần đổi mới nhận thức về chính quyền địa

phƣơng nói chung, chính quyền huyện nói riêng; có sức thuyết phục trên tất

cả các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện

nhằm làm cho các cơ quan này thực sự là cơ quan của nhân dân, do nhân dân,

vì nhân dân, có năng lực quản lý để góp phần vào việc phát triển mọi mặt của

đời sống xã hội ở địa phƣơng, nâng cao đời sống của ngƣời dân và để không

tụt hậu so với các nƣớc trong khu vực và thế giới.

3.1.2. Phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và đặc thù

của địa phương

Các đơn vị hành chính – lãnh thổ nói chung, cấp huyện nói riêng về thực

chất rất khác nhau trên nhiều phƣơng diện từ các yếu tố địa lý – tự nhiên, tính

chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa đến cơ cấu dân cƣ, tâm lý xã

hội và truyền thống văn hóa. Sự khác nhau trên nhiều phƣơng diện nhƣ vậy đòi

hỏi các đơn vị hành chính – lãnh thổ phải đƣợc tổ chức và quản lý phù hợp với

các điều kiện đặc thù của chúng. Có nhƣ vậy mới thật sự phát huy đƣợc thế

mạnh của từng đơn vị lãnh thổ, đồng thời khắc phục đƣợc các yếu điểm của

từng vùng để thúc đẩy sự phát triển của địa phƣơng và của các nƣớc.

Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và bố trí cán bộ của mỗi cấp, mỗi

loại hình chính quyền địa phƣơng cũng có sự khác nhau và phải phù hợp với

điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở mỗi địa phƣơng. Chính vì

vậy cần bảo đảm sự tƣơng thích giữa khối lƣợng thẩm quyền và năng lực thực

hiện của chính quyền địa phƣơng các cấp và mỗi địa phƣơng cấp huyện trong

mối quan hệ với cấp tỉnh và trung ƣơng. Ngoài ra, cũng cần tính đến những

đặc thù, điều kiện riêng, đòi hỏi phải có sự đa dạng về mô hình tổ chức chính

quyền địa phƣơng chứ không nên thống nhất một kiểu mô hình cứng nhắc

nhƣ hiện nay (phân cấp nhiệm vụ, thẩm quyền giống nhau, cơ cấu tổ chức bộ

67

máy giống nhau, bố trí cán bộ, chính sách chế độ, giống nhau giữa các địa

phƣơng và các vùng, miền, giữa các đô thị và nông thôn, giữa chính quyền

tỉnh, huyện, bản)

3.1.3. Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền huyện

đồng thời đảm bảo pháp chế

Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng nói chung, bộ

máy chính quyền cấp huyện nói riêng là nhằm xây dựng bộ máy chính quyền

địa phƣơng mạnh mẽ và trong sạch, thật sự của dân, do dân và vì dân; đủ khả

năng và điều kiện thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội

trên địa bàn, quản lý và tổ chức tốt việc cung ứng dịch vụ công cho ngƣời dân

và tổ chức, tạo mọi điều kiện phát triển kinh tế góp phần nâng cao đời sống

nhân dân; phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng

và kiểm tra, giám sát bộ máy chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức

Chính quyền huyện phải thực hiện tốt chức năng chấp hành và điều

hành, có vai trò chủ đạo trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật

cho cộng đồng dân cƣ trên địa bàn huyện nhằm nâng cao ý thức pháp luật của

ngƣời dân, xây dựng văn hóa pháp lý và thói quen tuân thủ pháp luật, giúp

cho ngƣời dân tự nhận thức đƣợc và thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của

mình. Bên cạnh đó, cán bộ, công chức chính quyền huyện phải không ngừng

nâng cao trình độ để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao trong QLNN, đảm

bảo thi hành đúng pháp luật các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Việc

đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền huyện phải gắn với việc đổi mới tổ

chức và hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nƣớc là HĐND huyện, nhằm

nâng cao sự phối hợp, kiểm tra, giám sát việc thi hành các chủ trƣơng, chính

sách, pháp luật tại địa phƣơng nhằm mục đích nâng cao hiệu lực, hiệu quả

hoạt động của chính quyền huyện.

Nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi tổ chức và hoạt động của chính

quyền địa phƣơng nói chung và chính quyền huyện nói riêng phải trong

68

khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Pháp chế XHCN là thống nhất, thể hiện

quyền lực nhà nƣớc thống nhất, không phân biệt theo vùng, theo đơn vị hành

chính lãnh thổ hoặc pháp chế trung ƣơng, pháp chế địa phƣơng.

Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp huyện phải bảo đảm sự lãnh đạo,

chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất và thông suốt của tỉnh, trung ƣơng;

đồng thời phát huy quyền tự chủ, tính năng động, sáng tạo của chính quyền

địa phƣơng.

3.1.4. Đảm bảo phát huy dân chủ, nâng cao tính tự chủ và trách

nhiệm của chính quyền huyện Phoukout

Mỗi chính quyền địa phƣơng là một chủ thể QLNN trên địa bàn các

đơn vị hành chính lãnh thổ, có đối tƣợng, phạm vi xác định, có chức năng

nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể. Do đó, với vị trí là cấp chính quyền cầu nối giữa

tỉnh và bản, bộ máy chính quyền huyện tất yếu phải có quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm nhiều hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền QLNN

theo sự phân cấp, phân quyền địa phƣơng.

Bộ máy chính quyền huyện phải đƣợc phân định rõ chức năng, nhiệm

vụ, thẩm quyền trong quan hệ với các cơ quan nhà nƣớc ở cấp tỉnh và bản;

xác định cụ thể những loại việc đích thực của mỗi cấp chính quyền phải thực

hiện phù hợp với yêu cầu và năng lực thực tế của mỗi cấp. Đối với những

công việc đƣợc xác định là của huyện, tỉnh không đƣợc làm thay, không can

thiệp trực tiếp mà chủ yếu chỉ thực hiện việc kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ

pháp luật, chính sách và hƣớng dẫn hỗ trợ trong những trƣờng hợp cần thiết.

Vì vậy, cần có cơ chế đảm bảo trên thực tế thẩm quyền của cấp huyện

trong việc quyết định tài chính - ngân sách và về tổ chức - cán bộ nhƣ là

những điều kiện tiên quyết để đảm bảo quyền tự chủ, tự quản của địa phƣơng.

Chính quyền huyên để chủ động, năng động thực hiện các nhiệm vụ QLNN

và để phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng cần đƣợc chính phủ và tỉnh phân

cấp, phân quyền hợp lý, đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm với sự kiểm

69

soát của trung ƣơng, tỉnh và tính minh bạch, giải trình cao.

Quyền tự chủ, tự quản của bộ máy chính quyền cấp huyện phải đặt

trong sự quản lý thống nhất của tỉnh về thể chế, chính sách vĩ mô, về chất

lƣợng quy hoạch phát triển chung của các ngành, vùng, khu vực, lãnh thổ và

về kiểm tra, thanh tra. Không thể coi việc bảo đảm quyền tự chủ, tự quản của

chính quyền huyện nhƣ là sự thoát ly, tách rời khỏi cấp trên và không thể làm

phát sinh tình trạng cục bộ địa phƣơng, không để tạo ra sự đối lập lợp ích giữa

các cấp với nhau.

3.1.5. Phải đảm bảo tính thực quyền của Hội đồng nhân dân, đề cao

vai trò quyết định và giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện

HĐND là cơ quan đại biểu, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền

làm chủ của nhân dân địa phƣơng, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, đóng vai trò

là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền dân chủ đại diện cho quản lý xã hội ở

địa phƣơng. Do vậy, HĐND có hai chức năng cơ bản đó là: quyết định phƣơng

hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân địa

phƣơng và giám sát các hoạt động của cơ quan hành chính địa phƣơng.

Để HĐND có thể thực hiện đƣợc hai chức năng này, cần thiết phải tạo lập

đƣợc một cơ chế hữu hiệu để HĐND có thực quyền, phải thiết lập tổ chức và đi

vào hoạt động thực sự, chứ không phải mang tính hình thức, chỉ quyết định

những vấn đề đã đƣợc quyết định từ cấp trên. Đối với HĐND huyện cần phải:

Xác định rõ những nhiệm vụ cần phân cấp, phân quyền cho địa phƣơng

để HĐND huyện trực tiếp quyết định giám sát; quyết định đƣợc nhiệm vụ của

địa phƣơng; tạo lập cơ chế rõ ràng, cụ thể để HĐND thực hiện tốt chức năng

quyết định và giám sát của mình.

Xác định rõ ràng mối quan hệ giữa cấp ủy Đảng và HĐND cấp huyện;

Đảng lãnh đạo những Đảng không quyết định thay HĐND đối với những việc

thuộc chức năng của HĐND.

Đề cao vai trò của pháp luật, pháp chế trong tổ chức và hoạt động của

hệ thống chính trị ở cấp huyện, mọi tổ chức và cán bộ thuộc hệ thống chính trị

đều phải tuân thủ pháp luật và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật

Cơ chế, phƣơng pháp đề cử, ứng cử, bầu đại biểu HĐND để nhân dân

70

lựa chọn phải dân chủ, công khai và minh bạch.

3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền

huyện Phoukout, tỉnh Xiêng Khoảng

3.2.1. Nhóm giải pháp chung

3.2.1.1.Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền

cấp huyện

Hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc nói

chung, bộ máy chính quyền cấp huyện nói riêng là vấn đề có tính thời sự

trong thời gian gần đây tại nƣớc CHDCND Lào. Đặc biệt là với việc Hiến

pháp 2015 và Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 có hiệu lực thi hành đã

tạo cơ sở pháp lý cho việc hoàn thiện pháp luật về chính quyền địa phƣơng

nói chung và chính quyền cấp huyện nói riêng.

Tuy vậy, thực tế cho thấy Luật hành chính địa phƣơng năm 2015 nói

riêng và các văn bản quy phạm pháp luật nói chung về chính quyền địa

phƣơng chƣa thực sự đầy đủ, chƣa có tầm bao quát, nhiều quy định còn chung

chung, dàn trải, khó áp dụng trong thực tế, nhiều quy định chồng chéo giữa

các văn bản và các cơ quan ban hành. Vì vậy, Luật hành chính địa phƣơng

cần phải thể chế hóa các quy định về chính quyền địa phƣơng tại Hiến pháp

2015 và quy định có liên quan hơn nữa, đặc biệt là phải chú trọng tới những

vấn đề cơ bản sau:

- Nguyên tắc tổ chức các cấp chính quyền địa phƣơng là tập trung dân

chủ, nhƣng tập trung dân chủ đến đâu thì còn chƣa đƣợc xác định cụ thể. Qua

các quy định của Hiến pháp và Luật hành chính địa phƣơng có thể thấy rằng

tính tập trung về tỉnh, về trung ƣơng, về cấp trên dƣờng nhƣ vẫn còn mang

đậm dấu ấn của cơ chế xin – cho. Thực tế cho thấy, có nhiều vấn đề mà tỉnh

không thể nắm rõ, không thể quản huyện, và ngƣợc lại huyện cũng không

thực sự phát huy quyền làm chủ của ngƣời dân, chính quyền huyện không

thực sự chủ động và chịu trách nhiệm trong việc giải quyết kịp thời những

vấn đề bức xúc ở địa phƣơng.

- Chính quyền địa phƣơng không thể làm tất cả mọi việc giống nhƣ

71

một nhà nƣớc thu nhỏ trên địa bàn. Chính quyền địa phƣơng cần phải xác

định lại vai trò, chức năng của mình trong tất cả các lĩnh vực của đời sống

kinh tế - xã hội, đặc biệt là phải có quy định rõ ràng, tách bạch vai trò, chức

năng QLNN với chức năng quản lý kinh doanh vì chính quyền huyện không

còn là chủ thể trực tiếp tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh. Chính quyền

huyện chỉ thực hiện vai trò là ngƣời chủ đại diện sở hữu phần vốn của nhà

nƣớc trong các doanh nghiệp và đảm bảo việc xây dựng cơ chế, chính sách,

bảo đảm cơ sở hạ tầng và thông qua các công cụ quản lý đóng vai trò là “bà

đỡ” cho nền kinh tế phát triển.

- Theo quy định của pháp luật hiện hành, nhiệm vụ, quyền hạn của

chính quyền huyện đƣợc phân định cho HĐND và UBND cấp huyện. Tuy

nhiên, cho đến nay, việc triển khai thành lập HĐND tại địa phƣơng còn chƣa

hoàn thiện vì vậy mà việc phân định rõ ràng một số chức năng giữa HĐND và

UBND cấp huyện còn gặp nhiều khó khăn.

- Tiếp tục đổi mới các phân bổ nguồn lực cho chính quyền địa phƣơng

nói chung và chính quyền huyện nói riêng. Để đáp ứng những yêu cầu của

tình hình mới, bên cạnh việc thay đổi cách xác định chức năng nhiệm vụ

quyền hạn của chính quyền huyện, cần thay đổi cả cách phân bổ nguồn lực:

nhân sự, tài chính, ngân sách cho chính quyền huyện; bảo đảm chính quyền

huyện có đủ điều kiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, đặc biệt là chủ động

hơn trong việc điều chỉnh, phân bố nguồn lực cho các bản.

- Thể chế hóa quy định về việc thành lập các đơn vị hành chính ngoài

những đơn vị đã đƣợc xác định, ví dụ các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

- Bổ sung quy định có tính nguyên tắc về tiêu chí, trình tự, thủ tục

thành lập mới, chia tách, sáp nhâp, hợp nhất các đơn vị hành chính.

3.2.1.2. Phân định rõ thẩm quyền của chính quyền huyện, tăng cường

phân cấp quản lý, gắn phân cấp với phân quyền trong tổ chức và hoạt động

Phân cấp, phân quyền là nội dung cực kỳ quan trọng trong tổ chức và

hoạt động của bộ máy nhà nƣớc. Việc phân cấp cho chính quyền các cấp,

trong đó có chính quyền huyện cần chú trọng các nội dung chủyếu sau đây:

Thứ nhất, phải có đầy đủ các quy định của pháp luật để bảo đảm việc

72

thực hiện phân cấp, phân quyền. Trong thực tế cần xét đến tính chất hai mặt

của việc phân cấp, phân quyền là thƣờng có hai xu hƣớng: một là, các cơ quan

cấp trên luôn muốn thu hút quyền lực, làm thay cơ quan cấp dƣới, cơ quan

trung ƣơng làm thay chính quyền địa phƣơng; hai là, các cấp chính quyền ở

địa phƣơng luôn có mầm mống cát cứ trỗi dậy. Nhất là đối với một quốc gia

nặng truyền thống văn hóa làng xã nhƣ Lào. Do vậy, việc phân cấp, phân

quyền phải luôn đặt dƣới sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật, có cơ chế

kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với những quyền hạn đã phân cấp cho từng

cấp chính quyền cụ thể để tránh xảy ra tình trạng lạm quyền, hoặc quá tập

trung quyền lực vào chỉ một cấp.

Thứ hai, phân cấp, phân quyền phải nhằm mục đích phục vụ trực tiếp

cho nhân dân tốt hơn vì bản chất của nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của dân, do dân

và vì dân. Vì vậy, nghĩa vụ quan trọng nhất là phục vụ trực tiếp nhân dân thay

vì quản lý nhân dân, quản lý xã hội. Việc phân cấp là để đảm bảo cho nhân

dân đƣợc thụ hƣởng các quyền lợi một cách đơn giản hơn ngay tại cấp chính

quyền gần mình nhất, tránh tình trạng phân cấp chỉ làm lợi cho một bộ phận

cán bộ, công chức ngƣời làm việc trong cơ quan nhà nƣớc.

Thứ ba, phân cấp, phân quyền cho chính quyền huyện cần làm rõ và

khẳng định vai trò, trách nhiệm tự quyết, tự chịu trách nhiệm của chính quyền

huyện. Trong đó, tất cả nhiệm vụ của các cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn huyện

(trừ trƣờng hợp đặc biệt), ngƣời đứng đầu phải chịu trách nhiệm. Tuy nhiên,

phải phân định đâu là trách nhiệm trực tiếp, gián tiếp, chủ yếu, thứ yếu...

Những vấn đề phục vụ trực tiếp nhân dân thì giao chủ yếu cho chính

quyền huyện, cơ quan nhà nƣớc cấp trên không tham gia trực tiếp mà chủ yếu

làm chức năng kiểm tra, hƣớng dẫn nhƣ: vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, sản

xuất, đời sống, văn hóa, y tế, giáo dục... Cần giao rõ ràng, không can thiệp,

không làm thay, không bù đắp, không thay đổi cho chính quyền huyện. Tất cả

bù đắp của cấp trên nếu có đều phải theo phƣơng thức công khai, minh bạch,

73

bình đẳng, dân chủ.

3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể

3.2.2.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc

chính quyền huyện Phoukout

Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc

chính quyền huyện nhằm tổ chức các cơ quan này đƣợc tinh gọn, hợp lý bảo

đảm giải quyết kịp thời, hiệu quả hoạt động quản lý đối với ngành, lĩnh vực

trong phạm vi thẩm quyền quản lý của chính quyền huyện Phoukout hiện nay

cũng nhƣ trong những năm tiếp theo, phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất

nƣớc. Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc chính

quyền huyện cũng chính là đổi mới tổ chức và hoạt động của huyện, vì đây là

những cơ quan tham mƣu, giúp việc chính của chính quyền huyện.

Cần nhận thức rõ vị trí, vai trò của các cơ quan chuyên môn thuộc

chính quyền huyện trong quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ

quan này, vị trí, vai trò, chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc huyện

thực chất là cụ thể hóa triển khai tổ chức thực hiện các nội dung công việc của

chính quyền huyện theo sự phân công, phân cấp của huyện cho từng cơ quan

chuyên môn trong việc QLNN đối với từng ngành, lĩnh vực. Vì vậy, vị trí, vai

trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc huyện không thể

vƣợt ra ngoài vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền huyện.

Tiếp tục nghiên cứu, rà soát để hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm

quyền, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc huyện Phoukout. Cần

làm rõ đƣợc nội dung của chức năng, nhiệm vụ QLNN các ngành, các lĩnh

vực ở địa phƣơng theo yêu cầu xác định đƣợc những công việc thƣờng xuyên,

liên tục, ổn định, lâu dài của cơ quan chuyên môn thuộc huyện, phải xây dựng

đƣợc danh mục vị trí việc làm và bản mô tả nội dung công việc cũng nhƣ

khung năng lực tƣơng ứng đối với mỗi vị trí cho từng cơ quan chuyên môn,

làm cơ sở để bố trí, sử dụng và quản lý công chức của các cơ quan này.

Kiện toàn tổ chức bộ máy, phƣơng thức làm việc của các cơ quan

74

chuyên môn thuộc huyện. Việc kiện toàn tổ chức bộ máy không chỉ là việc

sắp xếp, thành lập lại các cơ quan đó một cách cơ học (giảm hoặc thu gọn về

mặt số lƣợng) mà phải chú ý đổi mới cả cơ cấu tổ chức bên trong một cách

khoa học, hợp lý đảm bảo gọn nhẹ, thống nhất và vận hành thông suốt, hiệu

quả. Cần rà soát, đánh giá thực trạng quản lý của các phòng chuyên môn để tổ

chức theo mô hình phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Có thể điều chỉnh

chức năng và nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn theo hƣớng tăng cƣờng quản

lý những công việc thiết yếu, những ngành, lĩnh vực quan trọng, chuyển giao

những công việc mà các cơ quan chuyên môn không nhất thiết làm cho các tổ

chức ngoài khu vực nhà nƣớc đảm nhiệm.

Về phƣơng thức làm việc của các cơ quan chuyên môn thuộc huyện cần

phân công công việc theo nguyên tắc không chồng chéo, thống nhất, thông

suốt toàn ngành, toàn lĩnh vực. Gắn liền với phân công phải tăng cƣờng trách

nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có liên quan theo quy trình chặt chẽ. Có quy

định cụ thể về cơ chế phối hợp, đâu là cơ quan chịu trách nhiệm chính và

phạm vi trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình phối hợp, tránh trƣờng

hợp việc đƣợc giao nhƣng không có cơquan chịu trách nhiệm vì cơ chế phối

hợp không rõ ràng.

3.2.2.2. Tăng cường giám sát hoạt động của chính quyền huyện Phoukout

Hiến pháp 2015 và Luật hành chính địa phƣơng 2015 của CHDCND

Lào đã qui định rõ vai trò, trách nhiệm của UBND, HĐND cấp huyện trong

quan hệ với chính quyền cấp tỉnh cùng với các tổ chức trong hệ thống chính

trị ở địa phƣơng, trong đó thể hiện trách nhiệm giám sát của các cơ quan, tổ

chức có liên quan đối với hoạt động của chính quyền cấp huyện.

Tuy nhiên, trong thực tế do việc triển khai tổ chức và hoạt động của

HĐND cấp huyện còn chậm, gặp nhiều khó khăn; do thiếu thông tin cập nhật,

do điều kiện hoạt động; do trình độ và kỹ năng hoạt động đại biểu nên HĐND

cấp huyện chƣa thể hiện đƣợc vai trò giám sát của mình với tƣ cách là cơ

75

quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. Hơn nữa, hiện nay trong hoạt động

của mình, HĐND hầu nhƣ chƣa thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ, vẫn còn

phụ thuộc vào UBND.

Chính vì vậy, trong thời gian tới, việc nâng cao chất lƣợng hoạt động

nói chung và chất lƣợng giám sát nói riêng của HĐND cấp huyện là một giải

pháp quan trọng để không chỉ thực hiện đúng sự phân cấp giữa các cơ quan

chính quyền cấp huyện mà còn là cơ sở để hoạt động của chính quyền huyện

đúng các qui định của pháp luật trong các lĩnh vực QLNN.

Cùng với việc nâng cao chất lƣợng giám sát của HĐND cấp huyện, các

cơ quan nhà nƣớc, tổ chức khác theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình

cần thực hiện tốt vai trò của mình trong việc kiểm tra, thanh tra đối với hoạt

động của chính quyền cấp huyện để kịp thời phát hiện những bất cập và có

giải pháp khắc phục kịp thời.

3.2.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức

chính quyền huyện

Đội ngũ cán bộ, công chức của chính quyền huyện Phoukout là những

ngƣời thực thi nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nƣớc hàng ngày trên địa bàn

huyện, tiếp nhận, xử lý và đề xuất những vấn đề phát sinh trong QLNN.

Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức pháp luật

và ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền huyện

Phoukout có tính quyết định tới việc đổi mới tổ chức, hoạt động, hiệu lực,

hiệu quả QLNN. Tác giả cho rằng đây là giải pháp cơ bản nhất trong điều

kiện hiện nay, bởi vì, cán bộ, công chức là một mắt khâu quan trọng không

thể thiếu đối với bất cứ nền hành chính nào, có vai trò thực thi pháp luật trong

QLNN trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Để khẳng định đƣợc vai trò quản lý của mình, đội ngũ cán bộ, công

chức nói chung, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền huyện

Phoukout nói riêng trƣớc hết phải tự xác định đƣợc nhiệm vụ, nâng cao trình

độ để đảm nhận nhiệm vụ trong QLNN. Lênin cũng từng nói: "Muốn quản lý

76

đƣợc thì cần phải am hiểu công việc và phải là một cán bộ quản lý giỏi" và

"không thể quản lý đƣợc nếu không có kiến thức đầy đủ, nếu không tinh

thông khoa học quản lý". Hiệu quả hoạt động của bộ máy phụ thuộc rất nhiều

vào việc lựa chọn cán bộ, nhân viên, Lê nin nhấn mạnh: "không có sự tận tụy

nào, không có uy tín nào của Đảng có thể thay thế đƣợc điều cơ bản trong

trƣờng hợp này, đó là sự hiểu biết công việc".

Nhƣ vậy, theo quan điểm của Lênin để thực hiện đƣợc vai trò của mình,

mỗi cán bộ, công chức phải đấu tranh chống biểu hiện thờ ơ, coi thƣờng những

đòi hỏi, yêu cầu chính đáng của nhân dân, chống phƣơng pháp làm việc bàn

giấy, hình thức hoàn toàn không phù hợp với bản chất của nhà nƣớc XHCN.

Từ đó, đội ngũ cán bộ, chức thuộc huyện Phoukout với số lƣợng đông

đảo của mình phải thể hiện vai trò thông qua làm việc một cách cụ thể, chu

đáo, trung thực và giải quyết nhiệm vụ chuyên môn một cách nhanh chóng,

không để tình trạng giải quyết công việc tắc trách, vô tổ chức, phải chủ động

hoàn thành tốt công việc đƣợc giao, chống lại sự đùn đẩy trách nhiệm, quan

liêu. Để đảm bảo cán bộ, công chức thực hiện tốt công việc, vấn đề có tính

tiên quyết là phải tổ chức tốt công tác kiểm tra, đặc biệt là sự kiểm tra của cán

bộ, công chức lãnh đạo. Việc xác định đúng và thực hiện tốt vai trò, chức

năng kiểm tra sẽ góp phần khắc phục có hiệu quả việc bao biện, làm thay.

Đảng NDCM Lào cũng khẳng định vai trò của đội ngũ cán bộ, công

chức trong hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, đặc biệt là những cán bộ, công

chức hành chính - những ngƣời hàng ngày lo giải quyết những yêu cầu, đề

nghị liên quan đến đời sống của nhân dân. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 1 Ban

Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX về chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khẳng định: "Cán bộ là nhân tố quyết định

sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nƣớc và

chế độ, là then chốt trong công tác xây dựng đảng".

Từ vai trò và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán

77

bộ, công chức chính quyền huyện nhƣ vậy, trong thời gian tới cần phải có

những qui định về chế độ công vụ, đào tạo, tuyển dụng, quản lý cán bộ, công

chức một cách rõ ràng, nghiêm túc và có hiệu lực thiết thực hơn. Cụ thể là:

- Cần có chính sách cho ngƣời kém tài, bởi vì, trong thực tế quản lý

hành chính nhà nƣớc hiện nay, tình trạng "Ngƣời làm không biết, ngƣời biết

lại không đƣợc làm" đã nói lên việc cán bộ, công chức còn thiếu hụt những

kiến thức và kỹ năng tối thiểu để hoàn thành nhiệm vụ đang diễn ra ở mọi

cấp. Từ tầm quan trọng của công tác cán bộ nhƣ vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là

phải có biện pháp thích hợp để có thể tuyển dụng, thu hút những ngƣời có

trình độ, đƣợc đào tạo cơ bản về công tác tại các cơ quan QLNN cấp huyện

một cách hiệu quả. Đồng thời cần có chính sách giảm biên chế mạnh mẽ

nhƣng nhân đạo, đối với những ngƣời không đủ khả năng, trình độ, ý thức

trách nhiệm trong thực thi công vụ.

- Phải khách quan trong đánh giá cán bộ, nâng cao chất lƣợng đội ngũ

cán bộ, công chức cấp huyện, bởi vì, con ngƣời là tổng hòa các mối quan hệ

xã hội, nhận định về tƣ cách, tố chất của một ngƣời là việc làm không đơn

giản, phụ thuộc vào ý chỉ chủ quan của những ngƣời lãnh đạo. Do vậy, khi

đánh giá cán bộ, công chức, ngƣời lãnh đạo phải thực sự khách quan, công

tâm, phải vì việc chọn ngƣời chứ không phải ngƣời chọn việc nhƣ thực tế ở

một số địa phƣơng đã và đang thực hiện. Sự khách quan, công tâm trong đánh

giá cán bộ sẽ là điều kiện cho cán bộ, công chức phát huy đƣợc sự dân chủ,

cộng tác, hợp tác trong thực thi công vụ, phát huy dân chủ, góp phần nâng cao

khả năng lãnh đạo, điều hành trong QLNN, bởi vì, chỉ khi đó mọi cán bộ,

công chức mới tự do thể hiện ý kiến của mình về hiệu lực, hiệu quả hoạt động

của cơ quan, có những sáng kiến, giải pháp mới trong thực thi công vụ.

3.2.2.4. Cải thiện quan hệ giữa chính quyền huyện và người dân

Cải thiện quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc nói chung và

chính quyền cấp huyện nói riêng với ngƣời dân cũng là một vấn đề có nhiều

78

bức xúc và là khâu quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

Thứ nhất, các quy định về thể chế và thủ tục hành chính phải xuất phát

từ thực tế, đáp ứng nhu cầu và lợi ích của dân, khắc phục cách nghĩ, cách làm

chỉ quan tâm bảo đảm tiện lợi cho việc quản lý của cơ quan nhà nƣớc; tôn

trọng quyền tự quyết, tự kiểm tra và tự chịu trách nhiệm của dân trƣớc pháp

luật về các hành vi của mình, nâng tính tự giác của dân trong thực hiện pháp

luật. Cần có cơ chế, phƣơng thức để tăng cƣờng việc lấy ý kiến của ngƣời dân

trƣớc khi ban hành văn bản pháp luật có liên quan. Việc rà soát và điều chỉnh

các quy định, thủ tục hiện hành phải nhằm loại bỏ các thủ tục không cần thiết,

giảm mạnh xin - cho; những thủ tục còn phải giữ thì cố gắng đơn giản hóa, dễ

cho dân.

Thứ hai là, phải hệ thống hóa những quy định về các thủ tục và giấy tờ

cần có đối với từng loại công việc, công bố công khai, minh bạch trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng và công sở. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị

tùy tiện đề ra các thủ tục hành chính ngoài những quy định đã đƣợc công bố.

Thứ ba là, coi trọng nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý hành chính

nhà nƣớc theo cơ chế "một cửa", bảo đảm giải quyết thông suốt các yêu cầu

của dân theo những quy trình, công đoạn giải quyết các loại công việc; định

rõ thời hạn trả lời dân; khâu nào ách tắc, chậm trễ phải quy đƣợc trách nhiệm

cá nhân; thƣờng xuyên kiểm tra, khen thƣởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm túc và

có thể công khai số điện thoại của ngƣời đứng đầu cơ quan tiếp nhận hồ sơ và

giải quyết các công việc để dân liên hệ, khiếu nại, tố cáo khi cần thiết.

Thứ tƣ là, chấn chỉnh bộ máy, ngăn chặn và đẩy lùi quan liêu, tham

nhũng nhằm ngăn chặn từ gốc và phát hiện, xử lý kịp thời các vụ tham nhũng,

đặc biệt là có tổ chức, câu kết giữa những phần tử biến chất trong bộ máy

công quyền với những kẻ xấu trong xã hội. Đồng thời phải xây dựng văn hóa

lãnh đạo và quản lý, văn hóa nơi công sở, thể hiện trƣớc hết trong trách nhiệm

và thái độ ứng xử khi giải quyết công việc của dân; thực hiện dân chủ trong

nội bộ cơ quan và trong quan hệ với dân, kết hợp với những thông tin qua báo

79

chí và dƣ luận quần chúng để tự phê bình và phê bình nghiêm túc. Hết sức coi

trọng trau dồi đạo đức, phẩm chất, ý thức trách nhiệm của công chức; gắn

việc bình xét công chức hàng năm với việc sắp xếp ngạch, bậc theo hệ thống

thang lƣơng mới; khen thƣởng và xử phạt công minh. Đề cao trách nhiệm và

vai trò gƣơng mẫu của ngƣời đứng đầu cơ quan, coi đó là yếu tố quyết định để

xây dựng cơ quan hành chính trong sạch, vững mạnh.

Thứ năm là, thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở trong nội bộ chính

quyền cấp huyện và các cơ quan chuyên môn, bởi vì, thực tế cho thấy rằng

nhiều vụ tham nhũng xảy ra đều không do cơ quan tự phát hiện và đấu tranh,

mặc dù có đủ các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể; tình trạng đó chứng tỏ

dân chủ nội bộ bị kìm hãm; khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi ngƣời dân

phát huy tinh thần làm chủ theo pháp luật, phát hiện và đấu tranh với những

hiện tƣợng vi phạm, nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức; thƣờng

xuyên tự kiểm tra nội bộ của từng cơ quan, đơn vị, cơ quan hành chính cấp

trên có trách nhiệm kiểm tra và xử lý nghiêm những ngƣời có trách nhiệm ở

cơ quan, đơn vị cấp dƣới để xảy ra sự chậm trễ, phiền hà, nhũng nhiễu khi

giải quyết công việc của dân.

Các cơ quan dân cử, các đoàn thể nhân dân, các hội nghề nghiệp tăng

cƣờng kiểm tra, giám sát theo đúng chức năng đối với cơ quan hành chính.

Các phƣơng tiện thông tin đại chúng chú trọng nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt

trong đội ngũ cán bộ, công chức và kịp thời đƣa ra công luận những vụ việc vi

phạm pháp luật, tham nhũng, gây phiền hà cho dân và doanh nghiệp. Những

sự việc dân đã phát hiện, các phƣơng tiện thông tin đại chúng đã nêu, thuộc

trách nhiệm của cơ quan nào thì cơ quan ấy phải kiểm tra, xác minh và thông

tin phản hồi với dân, với báo chí, không đƣợc im lặng trƣớc công luận.

Thứ sáu là, tăng cƣờng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân.

Chính quyền cấp huyện cần giải quyết về cơ bản các vụ khiếu kiện còn tồn

đọng, làm rõ nguyên nhân, đặc biệt là những sai sót trong công tác QLNN để

chấn chỉnh và xử lý những cán bộ công chức có quyết định hoặc hành vi trái

80

pháp luật khiến dân phải khiếu kiện.

3.2.2.5. Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật và đạo đức,

ý thức trách nhiệm cho cán bộ, công chức chính quyền huyện

Nhƣ trên đã đề cập đến trình độ chuyên môn, pháp luật của cán bộ,

công chức chính quyền huyện, đồng thời trƣớc yêu cầu thực tế QLNN phải

trên cơ sở pháp luật và chính quyền huyện là cấp hành chính trung gian trong

hệ thống các cơ quan chính quyền địa phƣơng, gần dân và giải quyết phần lớn

những yêu cầu, đề nghị của công dân, vì vậy, việc phổ biến, giáo dục pháp

luật cho đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền huyện có ý nghĩa quan trọng.

Do trong hoạt động hàng ngày, ngƣời dân phải liên hệ, tiếp xúc nhiều

với chính quyền huyện và các cơ quan chuyên môn trực thuộc nên ý thức,

hành vi của cán bộ, công chức chính quyền huyện có ảnh hƣởng nhiều đến

quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, từ đó, sự hiểu biết pháp luật là điều

kiện quan trọng để cán bộ, công chức thực thi công vụ. Cán bộ, công chức

hiểu biết pháp luật, áp dụng đúng pháp luật không những là điều kiện đảm

bảo hiệu quả công việc mà còn là kênh giáo dục, tuyên truyền phổ biến giáo

dục pháp luật cho công dân, góp phần tạo lập trật tự xã hội, trật tự QLNN theo

pháp luật. Ngƣợc lại, nếu cán bộ, công chức kém hiểu biết, vi phạm pháp luật

thì sẽ tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc và ý

thức pháp luật trong nhân dân.

Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức chính quyền

huyện cần có sự đổi mới về phƣơng pháp, hình thức, đặc biệt là thông qua các

lớp đào tạo, tập huấn, qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng để truyền tải

thông tin pháp luật và kỹ năng vận dụng cho cán bộ, công chức; xây dựng hệ

thống thông tin pháp luật cho hệ thống các cơ quan hành chính địa phƣơng để

đảm bảo cán bộ, công chức cấp huyện cập nhật kịp thời, đầy đủ những qui

định pháp luật hiện hành phù hợp với từng lĩnh vực QLNN.

Bên cạnh đó, đối với cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức

thuộc chính quyền huyện nói riêng cần có sự kết hợp với giáo dục chính trị,

81

đạo đức, và ý thức trách nhiệm công vụ, bởi vì, thực tế cho thấy rằng khi

tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý đƣợc đội ngũ cán bộ, công chức có

chuyên môn không đồng nghĩa với việc các đƣờng lối, chủ trƣơng pháp luật

tất yếu đƣợc thực thi có hiệu quả trên thực tế. Hiệu quả thực thi pháp luật phụ

thuộc nhiều vào ý thức pháp luật và đạo đức, ý thức trách nhiệm của cán bộ,

công chức, đặc biệt là trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở Lào

hiện nay. Cần có biện pháp nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công

chức đi liền với sự phê phán kịp thời những hiện tƣợng tiêu cực, biểu dƣơng

những điển hình tích cực, nhƣng quan trọng hơn cả là làm cho cán bộ, công

chức hiểu, thực hiện đúng những quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức

công vụ; đòi hỏi ở cán bộ, công chức phải có sự tu dƣỡng, rèn luyện; đẩy

mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng trong các cơ quan nhà nƣớc, tôn vinh

nghề nghiệp, danh dự của cán bộ, công chức và xây dựng tiêu chuẩn đạo đức

công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó, cần tập trung vào giáo dục,

đề cao sự trung thực và tin cậy ở mỗi hành vi của cán bộ, công chức nhằm

đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, xã hội và công dân.

Từ thực tiễn QLNN hàng ngày, đặc biệt là ở các cơ quan hành chính

nhà nƣớc địa phƣơng, cho thấy đạo đức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công

chức, xét từ cội nguồn của nó cũng bắt nguồn từ chính yếu tố con ngƣời, con

ngƣời là kênh quyết định việc thực thi và tôn trọng pháp luật; cho dù có

những hệ thống kiểm soát, giám sát, kiểm tra nhƣng ngƣời dân vẫn quan tâm

đến "sự tin cậy vào cán bộ, công chức", mà trƣớc hết là hành vi trung thực và

tin cậy của cán bộ, công chức ở cƣơng vị lãnh đạo, bởi vì, mỗi hành vi của

cán bộ, công chức có thể bảo vệ hay xâm hại quyền và lợi ích chính đáng của

công dân, một quyết định của cán bộ, công chức đòi hỏi phải tính đến những

ngƣời mà cuộc sống của họ và thậm chí là của cả gia đình họ phụ thuộc vào

quyết định đó, một chữ ký của cán bộ, công chức có thể làm cho cuộc sống

của một con ngƣời tốt lên hay làm hỏng cuộc đời một con ngƣời.

Pháp luật cho dù có hoàn thiện và chi tiết nhƣng sẽ không thể có hiệu

82

lực thực tế đối với ngƣời dân nếu cán bộ, công chức không có đạo đức, ý thức

trách nhiệm; ý thức pháp luật, đạo đức, trách nhiệm, sự trung thực và tin cậy

của đội ngũ cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ của các cơ quan nhà

nƣớc luôn là điều kiện quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy

nhà nƣớc, đặc biệt là trong điều kiện cải cách hành chính và xây dựng nhà

nƣớc pháp quyền XHCN ở Lào hiện nay.

3.2.2.6. Đổi mới, đầu tư điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc

tương ứng cho chính quyền huyện

Một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng hiện nay là nâng cao

chất lƣợng hệ thống thông tin và sử dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý

hành chính ở chính quyền huyện, bởi vì, thực tế cho thấy, chất lƣợng thông

tin và sử dụng công nghệ thông tin giúp cho việc tiếp nhận và xử lý thông tin

trong QLNN đảm bảo nhanh nhạy, kịp thời, phổ biến nhanh tới nhiều đối

tƣợng, tiếp cận đƣợc nhiều nguồn thông tin... Mặc dù có nhiều nguồn thông

tin liên quan đến hoạt động của chính quyền huyện nhƣng việc cán bộ, công

chức chính quyền huyện tiếp cận với các nguồn thông tin trong QLNN còn có

nhiều hạn chế. Các cán bộ, công chức hầu nhƣ chỉ nhận những thông tin phổ

biến từ lãnh đạo các cơ quan chuyên môn mà không chủ động tham khảo các

thông tin liên quan, đặc biệt là các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật mới đƣợc

ban hành nên việc tham gia vào các chủ trƣơng, quyết định của chính quyền

huyện còn hạn chế, bị động hoặc không bảo đảm tính hợp thời, khả thi của

các quyết định.

Hiện nay, việc khai thác mạng máy tính ứng dụng trong quản lý đã đem

lại những hiệu quả tích cực, tuy nhiên, việc khai thác và truy cập mạng

Internet đối với nhiều cán bộ, công chức cấp huyện còn vƣợt quá khả năng.

Từ đó, để nâng cao chất lƣợng thông tin phục vụ hoạt động QLNN trên địa

bàn cấp huyện, chính quyền huyện cần đổi mới nhận thức về công tác thông

tin; đầu tƣ điều kiện thông tin trong QLNN sẽ góp phần đổi mới cách điều

hành quản lý, đổi mới nguyên tắc tổ chức và QLNN. Cần xây dựng cơ chế

83

tiếp cận thông tin cho cán bộ, công chức chính quyền huyện theo từng lĩnh

vực với các tài nguyên thông tin đa dạng và xây dựng nhiều nguồn tài liệu

phục vụ cho QLNN, đặc biệt là hệ thống cơ sở dữ liệu pháp luật liên quan đến

QLNN đối với chính quyền huyện.

3.3. Một số kiến nghị

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của HĐND huyện Phoukout để HĐND

huyện thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ trong tổ chức bộ máy chính

quyền huyện. Từ đó sẽ nâng cao hiệu lực hoạt động giám sát của HĐND và

giám sát của nhân dân đối với chính quyền huyện và ngƣời đứng đầu.

- Cần có nội dung, hình thức giám sát cụ thể, thiết thực, đúng với chức

năng của HĐND, cần có chế tài xử lý cụ thể, có hiệu lực sau giám sát. Áp

dụng hình thức HĐND bỏ phiếu bất tín nhiệm UBND và ngƣời đứng đầu cơ

quan hành chính, khi có những biểu hiện yếu kém về năng lực, phẩm chất,

không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ gây hậu quả xấu và xử lý trách nhiệm

theo pháp luật.

- Tăng cƣờng hoạt động giám sát và phản biện của mặt trận tổ quốc đối

với chính quyền huyện và ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính theo hƣớng

thiết thực, hiệu quả, thực chất, không tràn lan, không hình thức, đúng với tính

chất của giám sát nhân dân và cơ chế cụ thể sau giám sát để xử lý trách nhiệm

khi có vi phạm. Việc tăng cƣờng giám sát này có ý nghĩa thiết thực nhằm

nâng cao tính giám sát và phản biện xã hội của mặt trận tổ quốc đối với chính

quyền huyện Phoukout.

- Đổi mới nội dung, phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ,

84

công chức hành chính, nhất là đối với những ngƣời đứng đầu.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng bộ máy chính quyền huyện Phoukout

cho thấy rằng các định hƣớng, giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế và

nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền huyện cần

bám sát các quan điểm của Đảng NDCM Lào, của nhà nƣớc về đổi mới tổ

chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc đáp ứng các yêu cầu

xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân

dân ở nƣớc CHDCND Lào; đặc biệt là trên cơ sở các nguyên tắc của Hiến

pháp năm 2015 và Luật hành chính địa phƣơng năm 2015. Cụ thể là:

Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng nói chung

và chính quyền huyện nói riêng là nhằm xây dựng bộ máy chính quyền địa

phƣơng trong sạch, vững mạnh, của dân, do dân, vì dân; đủ khả năng và điều

kiện thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn,

quản lý và tổ chức tốt việc cung ứng dịch vụ công cho ngƣời dân và tổ chức,

tạo mọi điều kiện phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân;

phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng và kiểm

tra, giám sát bộ máy chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức. Hoàn thiện

bộ máy chính quyền phải gắn với phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cƣơng của

nhà nƣớc ở địa phƣơng, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của chính quyền

địa phƣơng. Đặc biệt, chính quyền huyện phải đảm bảo tính thực quyền của

HĐND, đề cao vai trò quyết định và giám sát của HĐND cấp huyện.

Vì vậy, một số giải pháp quan trọng để hoàn thiện bộ máy chính quyền

huyện mà luận văn đã đề xuất là: (1) Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt

động của chính quyền cấp huyện, (2) Phân định rõ thẩm quyền của chính

quyền huyện, tăng cƣờng phân cấp quản lý, gắn phân cấp với phân quyền

trong tổ chức và hoạt động, (3) Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan

chuyên môn thuộc chính quyền huyện Phoukout, (4) Tăng cƣờng giám sát

hoạt động của chính quyền huyện Phoukout, (5) Nâng cao chất lƣợng hoạt

85

động của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền huyện, (6) Cải thiện quan hệ

giữa chính quyền huyện và ngƣời dân, (7) Tăng cƣờng công tác phổ biến giáo

dục pháp luật và đạo đức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, công chức chính

quyền huyện, (8) Đổi mới, đầu tƣ điều kiện cơ sở vật chất, phƣơng tiện làm

86

việc tƣơng ứng cho chính quyền huyện

KẾT LUẬN

Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện nói chung, chính quyền

huyện Phoukout, thuộc tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc CHDCND Lào ngày càng

vững mạnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới và công cuộc xây dựng nhà nƣớc pháp

quyền XHCN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng NDCM Lào

và nhà nƣớc CHDCND Lào hiện nay.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động

chính quyền huyện Phoukout, đề xuất một số giải pháp, luận văn đã rút ra

những kết luận sau đây:

Một là, chính quyền huyện là một cấp của chính quyền địa phƣơng đƣợc

đặt trong sự quản lý thống nhất của tỉnh và trung ƣơng. Sự tồn tại và phát

triển của chính quyền huyện luôn luôn gắn liền với những cơ sở pháp lý nhất

định, phải đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.

Hai là, việc tổ chức và hoạt động chính quyền huyện phải trên cơ sở xác

định xây dựng mô hình chính quyền địa phƣơng tự quản và đặt trong tổng thể

của tổ chức nền hành chính quốc gia và cả hệ thống các tổ chức chính trị - xã

hội, và sự lãnh đạo, quyết tâm cao của Đảng, nhà nƣớc và toàn thể nhân dân.

Ba là, cần phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, quyền hạn

và trách nhiệm của từng cơ quan chuyên môn và ngƣời đứng đầu cơ quan

hành chính nhà nƣớc cấp huyện.

Bốn là, cần chú trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng, giáo dục, rèn luyện

đội ngũ cán bộ, công chức nói chung; đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện

nói riêng có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm, tinh

thần tận tụy phục vụ nhân dân.

Năm là, chính quyền huyện luôn phải bám sát sự lãnh đạo của cấp trên,

đảm bảo sự quản lý, điều hành của chính quyền vừa phải thực hiện luật pháp,

vừa phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của các tổ chức chính trị - xã hội ở địa

87

phƣơng và quyền làm chủ của nhân dân.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức (1998), Cải cách hành

chính địa phương: lý luận và thực tiễn; Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Hồng Hải (2014), Cải cách hành chính nhà nước, Tài liệu

bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý nƣớc CHDCND Lào.

3. Học viện hành chính quốc gia (2002), Hành chính công, Nxb Đại học

Quốc gia, Hà Nội.

4. Trƣơng Đắc Linh (2002), Chính quyền địa phương với việc đảm bảo thi

hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, Luận án Tiến sĩ Luật học,

Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

5. Tạ Quang Ngọc (2013), Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến

sĩ Luật học, Đại học luật, Hà Nội.

6. Trần Thị Diệu Oanh (2012), Phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính

quyền địa phương trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam,

Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

7. Ph.Ăngghen (1962), Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của

nhà nước, Nxb Sự Thật, Hà Nội.

8. Nguyễn Thị Phƣợng (2008), Chính quyền địa phương trong việc bảo

đảm quyền công dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ quản lý hành

chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

9. Nguyễn Thị Phƣợng (2014), Minh bạch hóa hoạt động quản lý hành

chính Nhà nước từ lý luận tới thực tiễn, Tạp chí quản lý nhà nƣớc, Học

viện hành chính quốc gia số 222 (7/2014).

10. S. Chiavo-Campo & P.S.A. Sundaram (2003), Phục vụ và duy trì, Nhà

nước trong thế giới cạnh tranh, sách tham khảo, Nxb Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

88

11. Võ Kim Sơn (2001), Quản lý học đại cương, Học viện Hành chính Quốc

gia Hà Nội.

12. Võ Kim Sơn (2006), Giáo trình quản lý và phát triển tổ chức hành chính

nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

13. Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý nhà nước, lý luận và thực tiễn,

Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Tài liệu Hội thảo quốc tế (2004), Tổ chức bộ máy và việc thực hiện

nhiệm vụ chính quyền địa phương ở Châu Á (Việt Nam – Hàn Quốc), Hà

Nội.

15. Thái Vĩnh Thắng (2007), Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính quyền

địa phương ở nước ta hiện nay, luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật

Hà Nội.

16. The World BanK (2005), Phân cấp ở Đông Á để chính quyền địa

phương phát huy tác dụng, Nxb văn hóa thông tin, Hà Nội.

17. Lê Minh Thông, Nguyễn Nhƣ Phát (2013), Những vấn đề lý luận và thực

tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

18. Thuật ngữ hành chính (2009), Viện nghiên cứu khoa học hành chính,

Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội.

19. Lý Hòa Trung (2012), Nghiên cứu kết cấu và quy mô chính phủ địa

phương Trung Quốc. Bắc Kinh, Nxb Khoa học, Hà Nội.

20. Từ điển cải cách hành chính và cải cách kinh tế (2001), Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

21. Từ điển tiếng Việt (1997), Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.

22. Đào Trí Úc (2014), Hiến pháp năm 2013 và việc xây dựng Luật tổ chức

chính quyền địa phương, Tổ chức nhà nƣớc, số 4.

23. Viện nghiên cứu Đông Nam Á (1998), Lịch sử Lào, Nxb Văn hoá -

Thông tin, Hà Nội.

24. Nguyễn Văn Vinh (2006), Lào - đất nước và tài nguyên, Nxb Chính trị

89

Quốc gia, Hà Nội.

Tiếng Lào

25. Athiphon Bunnaphôn (2003), Hoàn thiện bộ máy quản lý đô thị

CHDCND Lào, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện

Hành hính Quốc gia.

26. Đảng NDCM Lào (2011), Văn kiện Đại hội Đảng nhân dân cách mạng

Lào lần thứ IX, Nxb Quốc gia Lào, Viêng-chăn.

27. Đảng NDCM Lào (2006), Văn kiện Đại hội Đảng nhân dân cách mạng

Lào lần thứ VIII, Nxb Quốc gia Lào, Viêng-chăn.

28. Đảng NDCM Lào (2001), Văn kiện Đại hội Đảng nhân dân cách mạng

Lào lần thứ VII, Nxb Quốc gia Lào, Viêng-chăn.

29. Hang Phon Xa Van ChanThaLa (2017), Tổ chức bộ máy chính quyền đô thị

thành phố trực thuộc tỉnh ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, luận

văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội

30. Khăm Môn Vi Vông Xay (2005), Cải cách chính quyền địa phương để

phát triển kinh tế xã hội, Đề tài khoa học cấp bộ, CHDCND Lào.

31. Pa Tha Na Souk Aloun (2012), Đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy

hành chính nhà nước của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận án

Tiến sĩ luật học, Đại học Luật, Hà Nội.

32. Phô Xay Say Nha Sone (2011), Cải cách bộ máy hành chính nhà nước

cấp huyện ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay, Luận án

Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

33. Quốc hội Lào, Luật Hành chính địa phƣơng nƣớc CHDCND Lào năm

2015, số 68/QH, ngày 14/12/2015.

34. Quốc hội Lào, Luật Hành chính địa phƣơng nƣớc CHDCND Lào năm

2003, số 03/QH, ngày 21/10/2003

35. Quốc hội Lào, Hiến pháp nƣớc CHDCND Lào năm 1991, Nxb Nhà

nƣớc, Viêng-chăn.

90

36. Quốc hội Lào, Hiến pháp nƣớc CHDCND Lào năm 2015, Nxb Nhà

nƣớc, Viêng-chăn.

37. Quốc hội Lào, Hiến pháp nƣớc CHDCND Lào sửa đổi năm 2003, Nxb

Nhà nƣớc, Viêng-chăn.

38. Quốc hội Lào, Luật Tổ chức Chính phủ nƣớc CHDCND Lào năm 1995,

số 01/QH ngày 8/3/1995.

39. Tài liệu Hội thảo khoa học (1995), Thực tiễn Việt - Lào về cải cách hành

chính, Phần hệ thống cán bộ, công chức Lào trong thời kỳ đổi mới,

91

Viêng-chăn.