BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ ĐỨC LỘC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ ĐỨC LỘC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN MINH SẢN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài “Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Phú

Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công của

tác giả tại Học viện Hành chính Quốc gia.

Tác giả cam đoan đây là công trình của riêng bản thân, các số liệu được

thu thập và dẫn chứng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và chưa được

công bố trong các công trình nghiên cứu khoa học khác. Thừa Thiên Huế, tháng 10 năm 2023

Học viên

Lê Đức Lộc

i

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Giảng viên của Học viện

Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong suốt chương

trình đào tạo Thạc sĩ Quản lý công, đặc biệt xin gửi lời biết ơn chân thành đến

TS. Nguyễn Minh Sản, người đã giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện

giúp tác giả hoàn thành luận văn này.

Để có cơ sở thực tiễn và các số liệu, tài liệu phục vụ nghiên cứu hoàn

thành luận văn, xin cảm ơn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND

huyện Phú Vang, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Vang đã tạo điều

kiện, giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu, cung cấp các báo cáo, kế hoạch

liên quan.

Xin cảm ơn người người thân và bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ, hỗ

trợ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập tại Học viện hành chính

Quốc gia, cũng như động viên để bản thân nổ lực nghiên cứu và hoàn thiện

luận văn.

Với thời gian nghiên cứu khá dài và không gian nghiên cứu trên

phạm vi toàn huyện Phú Vang, mặc dù đã đạt được những kết quả nhất

định nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế; Bản

thân tác giả rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp, trao đổi

của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp.

Học viên

Xin trân trọng cảm ơn./.

Lê Đức Lộc

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 9 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG .................................................................................... 10 1.1. Chính sách người có công ..................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm chính sách người có công .................................................. 10 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của chính sách đối với người có công ..................... 12 1.2. Thực hiện chính sách đối với người có công .......................................... 14 1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách đối với người có công ....................... 14 1.2.2. Nội dung thực hiện chính đối với sách người có công ........................ 16 1.2.3. Quản lý nhà nước về thực hiện chính sách người có công .................. 22 1.2.4. Quy trình, thủ tục trình thực hiện chính sách người có công ............... 22 1.2.5. Chủ thể thực hiện chính sách đối với người có công ........................... 28 1.3. Những yếu tố bảo đảm thực hiện chính sách người có công .................. 31 1.3.1. Yếu tố chính trị ................................................................................... 31 1.3.2. Yếu tố kinh tế, xã hội .......................................................................... 32 1.3.3. Yếu tố nhận thức ................................................................................ 33 1.3.4. Yếu tố nguồn lực, con người, cơ sở vật chất ....................................... 34 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 35 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ................................................................................... 36

iii

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và người có công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................. 36 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................. 36 2.1.2. Khái quát về người có công ................................................................ 38 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................. 40 2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách ............................................ 40 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách....................................................... 42 2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách .......................................... 44 2.2.4. Duy trì chính sách đối với người có công ........................................... 49 2.2.5. Kiểm soát và xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách đối với người có công 54 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối vói người có công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................. 55 2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 55 2.3.2. Những hạn chế, bất cập ...................................................................... 57 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ........................................... 61 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 63 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ................................................. 64 3.1. Định hướng và quan điểm bảo đảm thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................. 64 3.1.1. Định hướng ........................................................................................ 64 3.1.2. Quan điểm .......................................................................................... 64 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................. 67 3.2.1. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, nâng cao chất lượng chính sách đối với người có công ................................................................................... 67 3.2.2. Đảm bảo nguồn lực đủ mức cho thực hiện chính sách đối với người có công ............................................................................................................. 69 3.2.3. Tăng cường sự tương tác và phối hợp trong thực hiện chính sách đối với người có công ......................................................................................... 71 3.2.4. Nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách đối với người có công ......................................................... 73 3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt Liệt sĩ ............. 75

iv

3.2.6. Tăng cường công tác hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm trong việc xác nhận và giải quyết chế độ, chính sách đối với người có công ........................................................... 77 3.3. Một số kiến nghị .................................................................................... 78 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 80 KẾT LUẬN ................................................................................................. 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 1

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Nguyên nghĩa

BHYT Bảo hiểm Y tế

HĐND Hội đồng nhân dân

LĐ-TB-XH Lao động- Thương binh và Xã hội

TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

UBND Ủy ban nhân dân

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Phân loại người có công trên địa bàn huyện Phú Vang ................. 39

Bảng 2.2: Tổng hợp công tác tuyên truyền về chính sách người có công trên

địa bàn huyện phú Vang giai đoạn 2017 - 2021 ............................................ 43

vii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng luôn chiếm vị trí quan

trọng trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước; Từ năm 1947, khi

Sắc lệnh số 20/SL “Quy định chế độ hưu bổng thương tật và tiền tuất tử sĩ”

được ban hành cho đến nay, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách

mạng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, chú trọng thực hiện và không

ngừng được bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn.

Trải qua mỗi giai đoạn khác nhau, việc thực hiện chính sách ưu đãi đối

với người có công với cách mạng cũng có những thay đổi nhất định; Hiện

nay, sau hơn 35 năm đổi mới, với những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội,

thế và lực của đất nước ngày càng được nâng lên đã tạo điều kiện thuận lợi để

chăm lo, nâng cao đời sống đối với người có công.

Thực hiện những chủ trương, chính sách đối với người có công, trong

những năm qua, nhờ hiệu quả của công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức,

các tổ chức và nhân dân đã ngày càng có nhận thức rõ hơn về những hy sinh

của người có công đối với sự nghiệp cách mạng, từ đó đã có những hành động

cụ thể, thiết thực để hưởng ứng cũng như tham gia các hoạt động nhằm bù

đắp những mất mát, hy sinh của người có công và thân nhân của họ.

Huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế là địa phương trong nhiều năm

qua đã thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách “Đền ơn, đáp nghĩa”, với

đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, đã thường xuyên quan tâm, chăm lo cho các

đối tượng chính sách và người có công bằng những việc làm cụ thể, thiết thực.

Hiện trên địa bàn huyện có 443 thương bệnh binh, hơn 3000 liệt sĩ, 459

Mẹ Việt Nam Anh hùng, cùng hàng trăm người tham gia hoạt động kháng

chiến bị nhiễm chất độc hóa học, hàng nghìn người có công giúp đỡ cách

mạng… Hàng năm, để thực hiện tốt chính sách đối với người có công, huyện

Phú Vang đã bám sát các quy định của pháp luật về thực hiện chính sách đối

1

với người có công với cách mạng, chỉ đạo Phòng Lao động- Thương binh và

Xã hội, các xã, thị trấn phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, hướng

dẫn người có công và thân nhân người có công trong việc lập hồ sơ, giải

quyết chế độ theo quy định, đảm bảo việc chi trả các chế độ đầy đủ, kịp thời,

đúng đối tượng. Đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân,

các doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị trong và ngoài huyện tích cực giúp đỡ

các gia đình người có công; ủng hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, nhận phụng

dưỡng suốt đời các Mẹ Việt Nam anh hùng còn sống.

Hầu hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đều quan tâm chăm sóc các

hộ gia đình người có công bằng những việc làm cụ thể, thiết thực như: tạo

điều kiện về công cụ, phương tiện phát triển sản xuất, hỗ trợ cây, con giống,

giúp tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi lãi suất thấp... Ngoài ra, các xã còn

phát động và xây dựng được quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” với kinh phí từ vài chục

đến hàng trăm triệu đồng/năm để tạo nguồn hỗ trợ xây mới, sửa chữa nâng

cấp nhà ở cho các gia đình chính sách; tu sửa nghĩa trang liệt sỹ; thăm hỏi,

tặng quà các gia đình chính sách khi ốm đau, hoạn nạn; tặng quà nhân Ngày

Thương binh - Liệt sỹ 27/7 và các dịp lễ tết; tặng sổ tiết kiệm, trao học bổng

cho con thương binh, liệt sỹ học giỏi. Bên cạnh đó, các tổ chức đoàn thể ở địa

phương còn phân công hội viên, đoàn viên giúp đỡ các gia đình chính sách kỹ

thuật, ngày công lao động; thường xuyên thăm hỏi, động viên các đối tượng

người có công tham gia các phong trào hoạt động xã hội, nhất là phong trào

thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ làm kinh tế giỏi, xây dựng gia đình no ấm,

hạnh phúc.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, những năm qua việc thực

hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Phú Vang vẫn còn

bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như chưa gắn kế hoạch xây dựng nông thôn mới

với xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có công; thiếu chặt

chẽ trong phân công, phối hợp thực hiện chính sách; việc tổ chức duy trì

2

chính sách chưa thường xuyên, đặc biệt việc thiếu kiểm soát và phân bổ các

nguồn lực trong tổ chức thực hiện chính sách đã dẫn tới hiệu quả thực hiện

chính sách đối với người có công trên địa bàn chưa cao; công tác tổ chức thực

thi pháp luật ưu đãi người có công vào đời sống xã hội vẫn còn khó khăn,

chưa thực sự công bằng giữa những người có công.

Thực tế cho thấy vẫn có tình trạng văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ

chính sách đối với người có công còn chưa đầy đủ, chưa phù hợp và không

sát với thực tế, dẫn đến việc các cơ quan, tổ chức liên quan khó triển khai

thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả, có những quy định quá “khắt khe”,

gây khó khăn cho đối tượng chính sách; có quy định lại khá “thông thoáng”

tạo điều kiện cho các phần tử trục lợi chính sách hoặc vô tình dẫn đến thiếu

công bằng trong thực hiện chính sách.

Từ thực trạng đó, nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách người có

công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” là yêu cầu cấp

thiết cả về lý luận và thực tiễn; Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá

thực trạng thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Phú Vang,

từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách

người có công trên địa bàn huyện trong thời gian đến.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Những năm trở lại đây, có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết

cung cấp cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về thực hiện công tác chính sách

đối với người có công với nhiều góc độ, cách tiếp cận vấn đề khác nhau, cụ

thể như :

Đề tài nghiên cứu khoa học (2016), Hoàn thiện thể chế, cải cách hành

chính và đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực người có công

ở thời điểm hiện nay, của Cục Người có công, Bộ Lao động-Thương binh và

Xã hội. Đề tài này đã cung cấp cơ sở lý luận và những luận cứ khoa học cũng

như mục tiêu, định hướng, giải pháp và lộ trình hoàn thiện thể chế, cải cách

3

thủ tục hành chính và đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực ưu

đãi người có công.

Bài viết “Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công và gia

đình người có công là lương tâm, tình cảm và trách nhiệm của toàn xã hội”

của tác giả Đào Ngọc Dung - Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ

trưởng Bộ lao động -Thương binh và Xã hội trên tạp chí Tổ chức Nhà nước

ngày 27/7/2018. Bài viết đã đề cập đến những kết quả đạt được và hạn chế

trong quá trình thực hiện chính sách đối với người có công, đề ra các giải

pháp để đạt được mục tiêu hoàn nâng cao đời sống cho người có công với

cách mạng trong thời kì mới.

Nguyễn Bá Hoan (2021), Hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công

với cách mạng, nâng mức trợ cấp phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước,

Tạp chí cộng sản, tháng 7/2021 ; Bài viết đã đề xuất một số kiến nghị nhằm

hoàn thiện chính sách, pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, đó

là tiếp tục quán triệt sâu sắc và thực hiện tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về

công tác thương binh, liệt sĩ; không ngừng chăm lo thương binh, bệnh binh,

gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng; Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo

thực hiện đầy đủ chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công; Tiếp tục đẩy

mạnh tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về

chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, nội dung mới của

Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020; Ưu tiên nguồn lực

giải quyết những nhu cầu cấp thiết đối với người có công …

Vũ Tươi (2020), Cẩm nang chính sách ưu đãi đối với người có công

với cách mạng, Nxb Lao động, tác giả đã hệ thống hóa rất chi tiết về các văn

bản về chính sách ưu đãi, trợ cấp, phụ cấp, tiền lương, bảo hiểm, hỗ trợ nhà ở

đối với người có công với cách mạng; quy trình giải quyết hồ sơ tồn đọng đề

4

nghị xác nhận người có công ; quy định về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế đối với cán bộ, công chức, viên chức, người có công …

Nguyễn Công Tiến (2020), Thực thi chính sách đối với người có công

với cách mạng trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, luận văn

thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn này đã đề xuất

một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả thực thi chính sách đối với

người có công với cách mạng ở các nội dung như: Nhà ở, trợ cấp, bảo hiểm y

tế, giáo dục đào tạo, điều dưỡng trong giai đoạn 2020 - 2025.

Nguyễn Phương Thùy (2020), Tổ chức thực hiện chính sách đối với

người có công và gia đình có công trên địa bàn huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà

Vinh, luận văn thạc sĩ, Đại học Trà Vinh ; Tác giả đã nêu nội dung chính sách

đối với người có công và gia đình người có công bao gồm: Xây dựng kế

hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công và gia đình người

có công; Phổ biển, tuyên truyền chính sách đối với người có công và gia đình

người có công với cách mạng; Phân công, phối hợp trong tổ chức thực hiện

chính sách đối với người có công và gia đình người có công; Duy trì chính

sách đối với người có công và gia đình người có công với cách mạng; Điều

chỉnh, bổ sung chính sách đối với người có công và gia đình người có công

với cách mạng; Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách

đối với người có công và gia đình người có công với cách mạng; Theo dõi,

đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công và

gia đình người có công với cách mạng. Từ việc phân tích, đánh giá việc tổ

chức thực hiện chính sách đối với người có công và gia đình người có công,

tác giả đã đề ra một số phương hướng và giải pháp tổ chức thực hiện chính

sách đối với người có công và gia đình người người có công trên địa bàn

huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

Nguyễn Thị Định (2020), Thực hiện chính sách người có công trên địa

bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định, luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính

5

Quốc gia. Bằng cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn này đã đưa ra các giải

pháp có tính khoa học, hữu hiệu và đồng bộ nhằm khắc phục những tồn tại,

hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách người có công trên địa

bàn huyện An Lão, đồng thời cũng đưa ra những đề xuất kiến nghị sửa đổi

nhằm hoàn thiện chính sách đối với người có công tại huyện An Lão nói riêng

và tỉnh Bình Định nói chung.

Bài viết “Hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,

nâng mức trợ cấp phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước” của tác giả

Nguyễn Bá Hoan - Thứ trưởng Bộ lao động -Thương binh và Xã hội trên Tạp

chí cộng sản số ra ngày 17/7/2021, đã đánh về kết quả thực hiện của các chính

sách ưu đãi người có công trong thời gian qua, đề ra những mục tiêu những

giải pháp để tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách ưu đãi người có công

trong thời gian tới.

Hầu hết các bài viết, công trình nghiên cứu kể trên đều đề cập đến

những vấn đề lý luận chung hoặc một số vấn đề cụ thể, mang tính áp dụng

riêng về công tác thực hiện chính sách đối với người có công ở các địa

phương khác, chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách đối

với người có công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận

văn là công trình khoa học hoàn toàn mới, có tính áp dụng vào thực tiễn cao,

nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Thực hiện chính sách

người có công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có

công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế; luận văn đề xuất

những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách người có công trên địa bàn

huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

6

Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để đạt mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện những nhiệm vụ

dưới đây:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách người có công

như; Khái niệm chính sách người có công; Đặc điểm, vai trò của chính sách

đối với người có công; Khái niệm thực hiện chính sách đối với người có công;

Quy trình, thủ tục trình thực hiện chính sách người có công; Chủ thể thực hiện

chính sách đối với người có công, nội dung thực hiện chính sách người có

công và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách người có công.

- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách người có công trên địa

bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, đánh giá những ưu điểm, hạn chế,

nguyên nhân của những hạn chế.

- Nghiên cứu một số giải pháp và kiến nghị tăng cường thực hiện

chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa

Thiên Huế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách người có công trên địa

bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện

chính sách người có công trên địa bàn huyện Phú Vang từ năm 2017 đến

năm 2021.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

Phương pháp luận:

Cơ sở lý luận dựa trên các quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước,

các văn bản hướng dẫn về việc thực hiện chính sách người có công, các thông

tư, hướng dẫn về thực hiện chính sách người có công… ; Luận văn có kế thừa

những kết quả ở những công trình nghiên cứu khoa học, những bài viết về

thực hiện chính sách đối với người có công có liên quan.

7

Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

Phương pháp thu thập dữ liệu: Bằng việc thu thập dữ liệu, các báo cáo,

kế hoạch, số liệu thống kê, nghiên cứu các văn bản, các quy định hiện hành

đối với người có công, từ đó để có cái nhìn tổng thể về thực hiện chính sách

đối với người có công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp thống kê để khảo

sát, nắm được thực trạng thực hiện chính sách người có công trên địa bàn

huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra những dẫn chứng và

đánh giá thực trạng thực hiện chính sách.

Phương pháp tổng hợp và phân tích : Đây là phương pháp vô cùng

quan trọng, qua thực tiễn nghiên cứu tác giả tổng hợp, phân tích các yếu tố

ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách người có công, đồng thời dựa vào các

báo cáo liên quan của UBND huyện Phú Vang để đánh giá việc thực hiện chính

sách người có công, từ đó có cơ sở để đưa ra các kiến nghị, đề xuất cụ thể.

- Phương pháp phân tích, đánh giá: đề tài tiến hành phân tích, đánh

giá thực trạng thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Phú

Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế để từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện chính sách người có công

trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế làm cơ sở để đề xuất

những giải pháp.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các tài liệu

có liên quan để có những luận cứu khoa học về thực hiện chính sách người

có công, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm

tăng cường thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Phú Vang,

tỉnh Thừa Thiên Huế.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ những quan

điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện

8

chính sách đối với người có công; đồng thời góp phần nâng cao nhận thức về

vai trò, giá trị và ý nghĩa thực tiễn trong đời sống xã hội.

Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Thông qua việc đánh giá thực trạng

thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh

Thừa Thiên Huế, luận văn sẽ đưa ra những kiến nghị, đề xuất những giải pháp

cụ thể, phù hợp với điều kiện của địa phương để đảm bảo thực hiện chính

sách đối với người có công trên địa bàn huyện trong thời gian đến; Những

kiến nghị, đề xuất trong luận văn ở một góc độ nào đó có thể được sử dụng

làm tài liệu tham khảo nhằm thực hiện tốt hơn chính sách đối với người có

công trên địa bàn huyện Phú Vang trong thời gian đến.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công trên

địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách người

có công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

.

9

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG

1.1. Chính sách người có công

1.1.1. Khái niệm chính sách người có công

1.1.1.1.Khái niệm Chính sách công

Định nghĩa chính sách công vẫn là một chủ đề được bàn luận khá sôi

động; Dưới những góc độ tiếp cận khác nhau sẽ có những quan niệm về chính

sách công khác nhau, tuy nhiên có một số quan niệm của các nhà nghiên cứu

trên thế giới được nhiều người thừa nhận đó là: “Chính sách công là một tập

hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm

nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt

được các mục tiêu đó” (Wiliam Jenkin); “ Chính sách công là những hoạt

động mà chính quyền chọn làm và không làm” (Thomas R. Dye); “Chính

sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính

quyền để đáp lại một vấn đề công cộng” (Kraft, Furlong); “Chính sách công

mà một tập hợp các yếu tố gồm: dự định, mục tiêu; đề xuất các quyết định

hay các lựa chọn; hiệu lực” (Charles O. Jones).

Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về chính sách công mới chỉ được đề cập

và tập trung trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây; Cũng giống như xu hướng

chung của thế giới, các nhà nghiên cứu ở nước ta ở những góc độ tiếp cận

khác nhau cũng có rất nhiều cách hiểu khác nhau về chính sách công. Trong

bài viết về Chính sách kinh tế - xã hội, tác giả Lê Chi Mai đồng nhất chính

sách công với chính sách kinh tế - xã hội và đưa ra định nghĩa “Chính sách

kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ

mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý

10

nhằm giải quyết vấn đề về chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định

theo định hướng mục tiêu tổng thể của xã hội”.

Theo Từ điển tiếng Việt, chính sách được hiểu là “sách lược và kế

hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị

chung và tình hình thực tế mà đề ra”. Hay nói cách khác, chính sách “là giải

pháp cùng các biện pháp cụ thể thực hiện giải pháp ấy được một chủ thể

quyền lực lựa chọn và thể hiện bằng văn bản có giá trị pháp lý nhằm điều

chỉnh hành vi của xã hội hoặc cộng đồng để giải quyết một hoặc một số vấn

đề lớn liên quan đến nhiều đối tượng trong một giai đoạn xác định”(Nguyễn

Minh Thuyết, Vận động chính sách ở nước ta từ góc nhìn của một cựu đại

biểu Quốc hội, trong cuốn Vận động chính sách công. Lý luận và thực tiễn,

Đào Trí Úc và Vũ Công Giao đồng chủ biên, Nxb. Lao Động, Hà Nội, 2015).

Với những cách tiếp cận đó, có thể khẳng định chính sách công là sản

phẩm của một đảng cầm quyền hoặc của nhà nước,mang tính chất “công”,

mặc dù trong thực tế, chính sách đôi khi còn được hiểu theo nghĩa rộng, trong

đó chủ thể ban hành bao gồm cả những thiết chế ngoài nhà nước.

1.1.1.2. Khái niệm người có công

Người có công hiểu theo nghĩa rộng là những người không phân biệt

tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc

đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước (Bùi Thị

Xuân Mai (2012), Giáo trình nhập môn Công tác xã hội, Nxb Lao động xã

hội, Hà Nội).

Theo nghĩa hẹp người có công là những người không phân biệt tôn

giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống

hiến xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các

cuộc giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có

thẩm quyền công nhận (Bùi Thị Xuân Mai (2012), Giáo trình nhập môn Công

tác xã hội, NXB Lao động xã hội, Hà Nội )

11

Với những cách tiếp cận đó, có thể khái quát rằng người có công là

những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác

có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng

tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo

vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.

1.1.1.3. Khái niệm chính sách người có công

Theo Nguyễn Đình Liêu “Chính sách đối với người có công là đường

lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời

kỳ, dựa vào sự phát triển nền kinh tế - xã hội, nhằm mục tiêu ghi nhận công

lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao xả của những người có công, tạo mọi điều

kiện, khả năng, đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, văn hóa tinh

thần đối với người có công” (Nguyễn Đình Liêu (1996), Hoàn thiện pháp

luật ưu đãi người có công ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Đại học Khoa

học xã hội và Nhân văn Hà Nội).

Hay nói cách khác, chính sách người có công là những quy định chung

của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp về việc ghi nhận

công lao, sự đóng góp, sự hy sinh của người có công, tạo mọi điều kiện khả

năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với người

có công, Nhà nước cụ thể hóa các chế độ đối với người có công nhằm ghi

nhận công lao, đóng góp của họ đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ

Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế.

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của chính sách đối với người có công

1.1.2.1.Đặc điểm của chính sách đối với người có công

Chính sách người có công là một bộ phận trong tổng thể các chính sách

xã hội của Đảng và Nhà nước ta, thông qua những chính sách đó nhằm không

ngừng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công với cách

mạng và gia đình họ, nâng cao đời sống người có công, góp phần ổn định và

12

phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc qua các thời kỳ.

Xuất phát từ thực tiễn đấu tranh cách mạng, khi đất nước hoàn toàn độc

lập, việc thực hiện chính sách đối với người có công không ngoài mục đích

nhằm tôn vinh, ghi nhận sự cống hiến, hy sinh, góp phần chăm sóc, ổn định

đời sống vật chất, tinh thần của người có công và gia đình người có công với

cách mạng, tạo sự ổn định chính trị, phát triển xã hội; đồng thời, là sự thể hiện

chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, truyền thống, đạo lý tốt đẹp của dân tộc, thể hiện

sự quan tâm của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân đối với người có công.

Bằng những quy định cụ thể, mức ưu đãi đối với người có công

được nhà nước xác định dựa trên cơ sở mức tiêu dùng bình quân toàn xã

hội, mặt bằng đời sống của đại bộ phận nhân dân, khả năng đáp ứng của

nền kinh tế và nhu cầu phát triển của xã hội, tùy vào điều kiện của nền

kinh tế xã hội và nguồn lực ngân sách, nhà nước sẽ có những điều chỉnh

phù hợp để mức ưu đãi đối với người có công thực sự phát huy tác dụng,

góp phần ổn định đời sống của bộ phận này.

Để thực hiện chính sách công nói chung và chính sách đối với người có

công nói riêng, đòi hỏi phải có những nguồn lực nhất định, đối với chính sách

người có công, nguồn lực thực hiện thông qua hai nguồn chính, đó là: Nguồn

ngân sách nhà nước và nguồn xã hội hóa. Nguồn lực từ ngân sách nhà nước

giữ vai trò then chốt; đồng thời, để thực hiện ngày càng tốt hơn chính sách đối

với người có công thì việc đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức,

doanh nghiệp và người dân tham gia là một tất yếu khách quan.

Ngoài ra, các địa phương căn cứ vào tình hình thực tế về thu chi ngân

sách sẽ chủ động bố trí thêm kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực

hiện chính sách người có công trên địa bàn, đồng thời vận dụng và kết hợp

thêm các nguồn xã hội hóa, các nguồn huy động hợp pháp khác để thực hiện

các chính sách người có công.

13

Nguồn lực bên ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong thực hiện

chính sách người có công, bởi để thực hiện tốt việc chăm lo đời sống đối với

người có công cần sự chung sức của cả hệ thống chính trị và người dân,

doanh nghiệp; các hình thức chủ yếu gồm vận động thành lập, xây dựng quỹ

“Đền ơn đáp nghĩa”, các hoạt động tặng sổ tiết kiệm, xây tặng nhà tình nghĩa,

nhận phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng.

1.1.2.2. Vai trò của chính sách đối với người có công

Chính sách người có công có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống

chính trị - xã hội, với tầm quan trọng của mình, chính sách người có công đã

được duy trì thực hiện thường xuyên, liên tục, có tính kế thừa và ngày càng

được bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn quá trình phát triển của đất

nước; Chính sách người có công không chỉ thể hiện sự quan tâm vô cùng đặc

biệt của Đảng, Nhà nước đối với người có công, mà còn là trách nhiệm và sự

ghi nhận, tôn vinh xứng đáng với những cống hiến của người có công đối với

đất nước đồng thời còn thể hiện tính tiên tiến, nhân văn sâu sắc của chế độ.

Ngoài ra, chính sách người có công còn thể hiện trách nhiệm của toàn

xã hội đối với người có công, góp phần quan trọng vào sự ổn định xã hội, giữ

vững thể chế, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc và có tác dụng giáo

dục thế hệ trẻ để họ có những nhận thức đúng đắn và hành động cụ thể đối với

người có công.

1.2. Thực hiện chính sách đối với người có công

1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách đối với người có công

Sau khi một chính sách được hoạch định, chính sách đó cần được thực

hiện trong cuộc sống, đây là giai đoạn thứ hai trong cả quá trình chính sách,

nhằm biến chính sách thành những hoạt động và kết quả trên thực tế.

Bộ máy hành chính nhà nước chịu trách nhiệm chính đối với tổ chức

thực hiện chính sách.

14

Như vậy, tổ chức thực hiện chính sách là quá trình biến các chính sách

thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ

máy nhà nước, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.[17]

Có thể nói, quá trình tổ chức thực hiện chính sách có ý nghĩa quyết

định đối với sự thành công hay thất bại của một chính sách và có tầm quan

trọng lớn lao đối với hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã

hội. Vì:

Để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc và quan trọng cần

phải hoạch định chính sách. Nhưng đó chỉ mới là điều kiện cần và điều kiện

tiên quyết để có một chính sách thành công. Tiếp theo, phải biến chính sách

thành hành động cụ thể, tức là phải có sự can thiệp của Nhà nước vào quá

trình kinh tế - xã hội, tiến hành các giải pháp chính sách trên thực tế để thực

hiện được các mục tiêu chính sách. Một chính sách được hoạch định có tốt

đến đâu chăng nữa, nhưng nếu tổ chức thực hiện không tốt thì cuối cùng mục

tiêu chính sách cũng không được thực hiện trên thực tế tức là dẫn đến sự thất

bại của chính sách.

Tổ chức thực hiện chính sách nếu được tiến hành không tốt sẽ dẫn đến

sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống đối của nhân dân với Nhà nước. Điều

này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó khăn cho

Nhà nước trong quản lý kinh tế - xã hội.

Có những vấn đề thực tiễn mà trong giai đoạn hoạch định chính sách

chưa phát sinh hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định không nhận thấy,

đến giai đoạn tổ chức thực hiện mới phát hiện được.

Cuối cùng, việc đánh giá một chính sách chỉ có thể đầy đủ và có sức

thuyết phục sau khi thực hiện chính sách đó trên thực tế.

Như vậy: “thực hiện chính sách là giai đoạn tổng hợp có liên quan đến

giai đoạn hoạch định và phân tích chính sách” [ 17]

15

Từ quan niệm nêu trên, theo tác giả thực thi chính sách đối với người

có công là giai đoạn đưa những chủ trương, đường lối, chính sách ưu đãi của

Nhà nước đối với người có công vào thực tiễn thông qua các văn bản, quy

định nhằm hỗ trợ phần nào về vật chất và tinh thần để người có công giảm bớt

gánh nặng trong đời sống hàng ngày.

Chính vì tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hóa chính sách nên các

cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, các ban ngành có liên quan

cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao công tác tổ chức triển khai thực hiện

này. Theo đó, tuỳ theo phạm vi và chức năng, các tổ chức, cá nhân nhận thức

đầy đủ mục đích, ý nghĩa, nội dung của chính sách; làm tốt công tác tuyên

truyền, phổ biến đến các đối tượng và nhân dân; chuẩn bị đẩy đủ các nguồn

lực và tổ chức thực hiện khoa học, hợp lý, dân chủ, công khai, công bằng;

phân công trách nhiệm cụ thể; tổ chức thanh tra, kiểm tra phát hiện, phòng

ngừa và xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách đối với người có công.

1.2.2. Nội dung thực hiện chính đối với sách người có công

Người có công luôn là đối tượng mà được Đảng và Nhà nước quan tâm,

điều đó được thể hiện ngay trong các chính sách hỗ trợ về đời sống xã hội,

chính sách mai táng khi qua đời hoặc các chính sách đối với thân nhân người

có công với cách mạng về nhà ở, việc làm…

Thực hiện chính sách người có công phải đảm bảo đúng đối tượng và

phải tương ứng với sự cống hiến, tuyệt đối không được cào bằng với các đối

tượng khác. Trong những năm qua, để thực hiện tốt chính sách người có công,

các cơ quan liên quan chú trọng và tăng cường việc chuẩn hóa các điều kiện,

tiêu chuẩn để xem xét công nhận người có công, có các chế tài, quy định cụ

thể nhằm thực hiện đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng đối tượng; Tùy theo điều

kiện và tình hình thực tế, kịp thời bổ sung về đối tượng và chế độ thụ hưởng

đối với người có công, thân nhân người có công.

16

Thực tiễn cho thấy các văn bản như Pháp lệnh ưu đãi người có công với

cách mạng số 02/2020/UBTVQH ngày 09/12/2020 của UBTVQH, Nghị định

13/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi

hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi căn bản,

toàn diện, quy định rõ nguồn lực thực hiện; vai trò quản lý nhà nước; trách

nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện

chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của

người có công với cách mạng, cụ thể như:

Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng

01 năm 1945 được quy định cụ thể như: Cấp “Giấy chứng nhận người hoạt

động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945” theo quy định của Chính

phủ; Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng; Bảo hiểm y tế; Điều dưỡng

phục hồi sức khỏe hằng năm; Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và

hoàn cảnh của từng người; Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c và điểm g khoản

2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020; Cấp tiền mua

báo Nhân dân hằng ngày; tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa, tinh thần

phù hợp; Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng

01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa

tháng Tám năm 1945 được hưởng chế độ ưu đãi như sau: Cấp “Giấy chứng

nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày

khởi nghĩa tháng Tám năm 1945” theo quy định của Chính phủ; Trợ cấp hằng

tháng; Bảo hiểm y tế; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm; Hỗ trợ cải

thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người;- Chế độ ưu đãi

quy định tại điểm c và điểm g khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công

với cách mạng 2020; Cấp tiền mua báo Nhân dân hằng ngày; tạo điều kiện

tham gia sinh hoạt văn hoá, tinh thần phù hợp.

17

Người đang hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ

ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 mà

được công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm

1945 thì chỉ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước

ngày 01 tháng 01 năm 1945.

Chế độ ưu đãi đối với Liệt sĩ: Tổ chức báo tử, truy điệu, an táng và ghi

danh tại công trình ghi công liệt sĩ; Truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” theo

quy định của Chính phủ; Hài cốt liệt sĩ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh

tính và an táng; Liệt sĩ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này thì người được giao, ủy

quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.

Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Chế độ ưu đãi đối với

thân nhân của liệt sĩ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 16 Pháp

lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020; Trợ cấp hằng tháng bằng 03

lần mức chuẩn; Phụ cấp hằng tháng; Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ

Việt Nam anh hùng sống ở gia đình; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng

năm; Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ cải thiện nhà ở quy

định tại điểm e khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách

mạng 2020;

Chế độ ưu đãi đối với thương binh, người hưởng chính sách như

thương binh: Trợ cấp hàng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể và loại

thương binh; Trợ cấp người phục vụ đối với thương binh, người hưởng chính

sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia

đình; Phụ cấp hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như

thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; Phụ cấp đặc biệt hằng

tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ

tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng….

18

Chế độ ưu đãi đối với bệnh binh: Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với

bệnh binh như sau: Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể;

Trợ cấp người phục vụ đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81%

trở lên sống ở gia đình; Phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn

thương cơ thể từ 81% trở lên; Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với bệnh binh

có tỷ lệ tổn thương Cơ thể từ 81% trở lên có bệnh đặc biệt nặng. Bệnh binh

hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng; Bảo

hiểm y tế; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ

tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;

Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 Pháp

lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020.

Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc

hóa học: Trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm

chất độc hóa học như sau: Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản

1 Điều 29 của Pháp lệnh này thì được hưởng trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ

lệ tổn thương cơ thể theo các mức từ 21% đến 40%, từ 41% đến 60%, từ 61%

đến 80% hoặc từ 81% trở lên; Người thuộc trường hợp quy định tại điểm b

hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách

mạng mà không mắc bệnh hoặc mắc bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều

29 của Pháp lệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61% thì được hưởng trợ cấp

hằng tháng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%; trường hợp

mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp

hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể theo mức từ 61% đến 80%

hoặc từ 81% trở lên quy định tại điểm a khoản này;

Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 của

Pháp lệnh do nhiễm chất độc hóa học được khám giám định tổng hợp để

hưởng trợ cấp hằng tháng tương ứng với tỷ lệ tổn thương cơ thể;

19

Bệnh binh thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1

Điều 29 của Pháp lệnh được hưởng trợ cấp hằng tháng đối với bệnh binh và

trợ cấp hằng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc

hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%;

Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 Pháp

lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 do nhiễm chất độc hóa học và

thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 29 Pháp lệnh

ưu đãi người có công với cách mạng 2020 được chọn hưởng trợ cấp hằng

tháng theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản này, gồm: Phụ cấp hằng

tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ

tổn thương cơ thể từ 81 % trở lên; Trợ cấp người phục vụ đối với người hoạt

động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ

81% trở lên sống ở gia đình; Bảo hiểm y tế; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe

hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên

được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm; Chế độ ưu đãi quy định tại

các điểm c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với

cách mạng 2020.

Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ

Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày: Tặng Kỷ niệm chương; Trợ

cấp hằng tháng; Bảo hiểm y tế; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một

lần; Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm c, e và g khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh

ưu đãi người có công với cách mạng 2020.

Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc,

bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế: Trợ cấp một lần; Bảo hiểm y tế; Chế

độ ưu đãi quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi

người có công với cách mạng 2020.

Chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng: Chế độ ưu

đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1 Điều

20

38 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 bao gồm; Trợ cấp

hằng tháng, trường hợp sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng

hằng tháng; Bảo hiểm y tế; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm; Chế độ

ưu đãi quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh

ưu đãi người có công với cách mạng 2020.

Chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định

tại khoản 2 Điều 38 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020

bao gồm: Trợ cấp hằng tháng; trường hợp sống cô đơn thì được hưởng thêm

trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng; Bảo hiểm y tế; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe

hai năm một lần; Chế độ ưu đãi quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 5

Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020.

Chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định

tại khoản 3 Điều 38 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020

bao gồm: Trợ cấp một lần; Bảo hiểm y tế; Chế độ ưu đãi quy định tại điểm e

và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.

Người được công nhận và hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công

với cách mạng quy định tại điểm a, b hoặc 1 khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi

người có công với cách mạng 2020 thì không hưởng chế độ ưu đãi quy định

tại Điều 39 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020.

Thời gian qua, mặc dù điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước còn nhiều

khó khăn, đất nước đối mặt với nhiều thiên tai, dịch bệnh, ảnh hưởng đến

nguồn lực ngân sách, tuy nhiên dưới sự lãnh đạo của Đảng, các chế độ ưu đãi

người có công vẫn không ngừng được bổ sung, hoàn thiện.

Cùng với những thành tựu ấn tượng đạt được trong phát triển kinh tế -

xã hội, sau hơn 35 năm đổi mới, thế và lực của đất nước ngày càng được nâng

lên, quá trình thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng cũng

luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm chăm lo, ưu tiên nguồn lực để thực hiện.

Bằng những việc làm hết sức cụ thể, hiệu quả đã không ngừng củng cố niềm

21

tin của toàn dân vào sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của nhà nước,

phát huy được sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

1.2.3. Quản lý nhà nước về thực hiện chính sách người có công

Quản lý nhà nước về thực hiện chính sách người có công dựa trên các

văn bản pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan, trong đó quan trọng

nhất là Pháp lệnh ưu đãi người có công của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Nghị

định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4 /2013 của Chính phủ, gồm các chính sách

cụ thể dưới đây:

- Thứ nhất, trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;

- Thứ hai, bảo hiểm y tế;

- Thứ ba, điều dưỡng phục hồi sức khỏe;

- Thứ tư, hỗ trợ người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó

khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình người có công

với cách mạng;

- Thứ năm, ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo

học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học.

1.2.4. Quy trình, thủ tục trình thực hiện chính sách người có công

Thực hiệnchính sách người có công là giai đoạn chính sách người có

công được áp dụng vào thực tiễn, biến các ý đồ chính sách thành những kết

quả cụ thể thông qua những hoạt động có tổ chức của các cơ quan trong bộ

máy nhà nước.

Trong giai đoạn này, để thực hiện hiệu quả, trước tiên đòi hỏi việc các

chủ thể tham gia phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình,

bao gồm việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, công tác phổ biến,

tuyên truyền chính sách, việc phân công phối hợp thực hiện chính sách; duy

trì chính sách; điều chỉnh chính sách; kiểm soát và xử lý vi phạm trong quá

trình tổ chức thực hiện…

22

Các bước trong quy trình thực hiện chính sách có mối liên hệ và tác

động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau, khi mỗi bước không được thực hiện

đảm bảo các yêu cầu, điều kiện thì sẽ dẫn đến hiệu quả của chính sách không

được đáp ứng, ngược lại khi các bước trong quy trình được thực hiện đảm

bảo, có sự hỗ trợ lẫn nhau, thì việc vận hành sẽ trở nên trơn tru, xuất phát từ

yêu cầu đó, các chủ thể thực hiện chính sách người có công không được xem

nhẹ hoặc bỏ qua bất cứ bước nào trong quy trình tổ chức thực hiện.

Bước 1: Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách

Đây là bước đầu tiên trong quy trình thực hiện chính sách, chính vì vậy

nó có vai trò vô cùng quan trọng, thông qua đó có thể xác định cơ sở pháp lý,

các nguồn lực bên trong lẫn bên ngoài để đảm bảo cho quá trình tổ chức thực

hiện. Chính sách đối với người có công có đi vào thực tiễn, đáp ứng được các

yêu cầu, mục tiêu quản lý hay không, phù hợp với thực tiễn hay không cũng

xuất phát từ việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách.

Đồng thời, qua việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách, chủ thể

xây dựng kế hoạch sẽ xác định rất rõ các chỉ tiêu, mục tiêu, đưa ra lộ trình

triển khai chính sách vào thực tiễn, đó chính là các bước đi cụ thể để chính

sách phù hợp với mục đích đã đề ra; mục tiêu của chính sách phải vừa phù

hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế của địa phương vừa phải đảm bảo việc sử

dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực, tránh việc lãng phí, thất thoát, kém hiệu

quả trong quá trình thực hiện.

Trong xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách người có công cần làm

tốt việc dự kiến những nội quy, quy chế trong tổ chức, thực hiện chính sách

và những nội dung khác có liên quan như kế hoạch về trách nhiệm, nhiệm vụ,

quyền hạn của cá nhân, tổ chức tham gia và các biện pháp khen thưởng, kỷ

luật trong quá trình thực hiện chính sách…

Bước 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách

23

Để chính sách được cả hệ thống chính trị và nhân dân hưởng ứng, ủng

hộ, thì công tác tuyên truyền phổ biến chính sách là bước không thể thiếu.

Không thể có bất kỳ chính sách nào đi vào cuộc sống mà không tạo được sự

đồng thuận trong nhân dân, không tạo được sự hiểu biết về chính sách trong

đại đa số nhân dân và các đối tượng thụ hưởng, thông qua công tác này các

đối tượng chính sách và toàn thể nhân dân sẽ nhận thức được vai trò để phát

huy quyền làm chủ và chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của

Đảng và pháp luật của nhà nước, phát huy được tính dân chủ trong thực hiện

chính sách. Thông qua giai đoạn này, các cơ quan ban hành chính sách cũng

sẽ nắm được những ý kiến, dư luận để kịp thời có những định hướng hoặc

thay đổi nếu thấy cần thiết đối với chính sách.

Trong công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách cần chú trọng phương

pháp giáo dục, thuyết phục nhằm xây dựng ý thức và trách nhiệm của cả hệ

thống chính trị và toàn dân trong của mình trong tham gia thực hiện chính

sách có công cũng như về mục tiêu và các giải pháp chính sách đối với người

có công cho các đối tượng, góp phần hiệu quả vào việc thực hiện chính sách

người có công.

Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Thực hiện chính sách là công việc diễn ra trong không gian, thời gian

khá rộng, đây là một nhiệm vụ hết sức phức tạp, đòi hỏi cần phải có sự phối

hợp của cả hệ thống, bộ máy chính quyền các cấp, Mặt trận tổ quốc và các tổ

chức thành viên cũng như toàn dân. Để tránh sự chồng chéo, đùn đẩy trách

nhiệm, phát huy vai trò của mỗi cá nhân, tập thể trong quá trình tổ chức thực

hiện chính sách đối với người có công, cần có sự phân công rõ ràng và cơ chế

phối hợp, cụ thể như sau:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) theo chức năng,

nhiệm vụ, là cơ quan tham mưu chính, có trách nhiệm chủ trì, chủ động phối

hợp với các đơn vị liên quan giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, chỉ đạo

24

UBND các huyện, thị xã, đặc biệt là Phòng LĐ-TB-XH, UBND cấp xã triển

khai đồng bộ thực thi chính sách người có công, tăng cường công tác kiểm tra

giám sát việc thực thi và đánh giá kết quả, đề ra các giải pháp khắc phục kịp

thời những vướng mắc tồn tại trong thực thi chính sách đối với người có công

trên địa bàn.

Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng, ban hành kế hoạch tổ chức

các hoạt động, ký các quyết định liên quan đến lĩnh vực người có công. Tổng

hợp trình Thủ tướng Chính phủ thông qua Bộ LĐ-TB-XH phê duyệt công

nhận Liệt sỹ, cấp Bằng Tổ quốc ghi công, phong tặng và truy tặng danh hiệu

vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng đối với những hồ sơ đủ điều

kiện…

Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện

chính sách ưu đãi người có công, phối hợp tổ chức các hội nghị tập huấn

chính sách đến cán bộ làm công tác thương binh xã hội các cấp, tổ chức tuyên

truyền, tiếp nhận thẩm định hồ sơ, ký các quyết định liên quan đến lĩnh vực

người có công đã được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.

Phòng LĐ-TB-XH cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ

sơ tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện và lập danh sách gửi Sở LĐ-

TB-XH, tiến hành tổ chức chi trả chế độ trợ cấp theo đúng quy định, chủ trì

xác nhận và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các chế độ

ưu đãi trong giáo dục đào tạo, bảo hiểm y tế, mai táng phí, hỗ trợ cải thiện nhà

ở cho người có công... trên địa bàn.

Công chức Văn hóa – xã hội cấp xã phụ trách mảng LĐ-TB&XH là đầu

mối trực tiếp làm việc với người có công, tiến hành hướng dẫn thủ tục hồ sơ, tiếp

nhận thẩm định hồ sơ, tổng hợp và lập danh sách trình UBND cấp xã ký đề nghị

giải quyết chế độ gửi Phòng LĐ-TB-XH.

Thực hiện chính sách người có công là một công việc xuyên suốt, trải

dài theo các cấp, các ngành, vì vậy có mối liên hệ nhất định giữa các đơn vị,

25

để thực hiện chính sách người có công hiệu quả, thông suốt đòi hỏi phải thực

hienej đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã,

không chỉ đồng bộ trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức tuyên

truyền mà còn ngày cả trong việc thực thi chính sách.

Bước 4: Duy trì chính sách đối với người có công

Duy trì chính sách đối với người có công là toàn bộ hoạt động nhằm

đảm bảo cho chính sách người có công phát huy tác dụng trong đời sống xã

hội, các chính sách đối với người có công có tồn tại, phù hợp với thực tiễn

hay không cũng có vai trò rất lớn của công tác duy trì chính sách.

Thực tế chỉ ra rằng, đã có các trường hợp chính sách ban hành phù hợp

với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân và mục tiêu quản

lý của nhà nước, tuy nhiên trong quá trình thực hiện do không có các giải

pháp, biện pháp cụ thể để duy trì, phát triển, không có có các biện pháp giúp

chính sách ổn định lâu dài, từ đó dẫn đến hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính

sách thấp, không đáp ứng được yêu cầu quản lý; vì vậy, để chính sách được

duy trì, đòi hỏi phải có những biện pháp cụ thể để duy trì chính sách trong

thực tiễn, tránh thất thoát, lãng phí nguồn lực nhưng không đạt được mục

đích, mục tiêu đã đề ra.

Để duy trì chính sách người có công, đòi hỏi phải thiết lập được những

kênh thông tin đa chiều, các cơ quan nhà nước có liên quan đến thực thi chính

sách người có công phải chú trọng và thực hiện hiệu quả công tác tuyên

truyền, vận động các đối tượng chính sách và toàn xã hội tích cực tham gia

thực thi chính sách người có công. Căn cức vào tình hình thực tiễn, chính sách

có công có lúc sẽ không đáp ứng hoặc không phù hợp thì phải biết sử dụng hệ

thống công cụ quản lý để điều chỉnh nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc

thực thi chính sách.

Phải xác định được vấn đề là khi triển khai thực hiện chính sách sẽ có

rất nhiều yếu tố tác động, cả về mặt khách quan lẫn chủ quan, liên quan đến

26

nhiều bộ phận, nhiều con người, nhiều giai đoạn và không phải trong giai

đoạn nào, bộ phận nào cũng làm tốt như nhau để chính sách người có công

phát huy hiệu quả tối đa, do vậy tùy từng hoàn cảnh cần có những biện pháp,

những hoạt động cụ thể, có chủ đích nhằm đôn đốc, thúc đẩy các chủ thể nỗ

lực hoàn thành nhiệm vụ, ngăn ngừa những hành vi vi phạm quy định trong

thực hiện chính sách người có công.

Bước 5: Kiểm soát và xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách đối với

người có công

Các sai phạm, thiếu sót trong thực hiện chính sách nói chung và

chính sách người có công nói riêng là vấn đề thường xuyên xảy ra, vì vậy

nhà nước cần có những biện pháp nhằm kiểm soát, xử lý vi phạm, qua đó

nhằm tăng cường và củng cố hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà

nước, quá trình kiểm soát và xử lý các vi phạm sẽ giúp chính sách phát huy

tối đa vai trò và mục đích, góp phần duy trì chính sách.

Đây là khâu vô cùng quan trọng trong thực hiện chính sách đối với

người có công, thông qua hoạt động này để đảm bảo các chính sách được

thực thi đảm bảo mục tiêu đề ra, phát huy có hiệu quả mọi nguồn lực.

Các cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ phải có những biện

pháp, giải pháp tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm và đây phải là công

việc thường xuyên và lâu dài, công tác này nếu được thực hiện một cách

đồng bộ, hiệu quả sẽ giúp các cơ quan liên quan nắm vững được tình hình

thực thi chính sách, có những kết luận chính xác về chính sách, giúp cho

các đối tượng thực thi chính sách người có công nhận ra những hạn chế để

có những điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả trong

thực thi chính sách.

Việc kiểm soát thực hiện chính sách người có công phải dựa trên cơ sở

mục tiêu của chính sách để tổ chức thanh kiểm tra, theo dõi kế hoạch thực

27

hiện để và có các phương pháp quản lý chặt chẽ, hạn chế các tiêu cực, sai

phạm có thể xảy ra.

Để thực hiện quá trình kiểm soát và xử lý vi phạm trong thực hiện

chính sách đối với người có công cần có những công cụ, cơ chế để ghi nhận

thông tin từ nhiều chiều, nhiều hướng, đặc biệt là từ các đối tượng thụ hưởng

cũng như nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội, thông qua đó sẽ kịp thời

phát hiện những sai sót, tiêu cực trong thực hiện chính sách đối với người có

công; Khi có dấu hiệu phải kịp thời tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực thi

chính sách người có công trên cơ sở đối chiếu với các quy định hiện hành,

việc xử lý cần được thực hiện một cách nghiêm minh, đúng quy định để mang

tính răn đe và hạn chế những tiêu cực có thể tiếp tục xảy ra.

1.2.5. Chủ thể thực hiện chính sách đối với người có công

Có 03 chủ thể trong thực hiện chính sách người có công, đó là các cơ

quan quản lý nhà nước, chủ thể ngoài nhà nước và các đối tượng chính sách.

Các cơ quan nhà nước là chủ thể chủ đạo trong thực hiện chính sách

đối với người có công, chủ thể này sẽ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

theo quy định của pháp luật để thực hiện hoặc phối hợp để thực hiện chính

sách đối với người có công, cụ thể như sau:

Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chính sách

đối với người có công, quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên

quan trong công tác chính sách đối với người có công.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ

quan ngang bộ liên quan và các địa phương thực thi chính sách đối với người

có công và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng chính phủ trong

thực hiện chính sách người có công.

Bộ Nội vụ căn cứ các quy định hiện hành, thực hiện việc ưu tiên trong

tuyển dụng công chức, viên chức; Bộ Y tế thực hiện miễn, giảm chi phí khám,

chữa bệnh cho người có công theo quy định.

28

Bộ Xây dựng căn cứ xác nhận đối tượng là người có công của cơ quan

LĐ-TB-XH để thực hiện hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở theo định

mức do Chính phủ quy định đối với người có công hoặc thân nhân của họ

theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính thực hiện miễn, giảm các loại thuế đối với người có công

khi có các giao dịch hành chính phát sinh theo quy định hiện hành.

Ở cấp tỉnh, Sở LĐ-TB-XH là lực lượng chuyên trách thực thi chính

sách đối với người có công, giúp Chủ tịch UBND tỉnh (thành phố trực thuộc

Trung ương) thực hiện chức năng quản lý và thực hiện chính sách đối với

người có công trên địa bàn theo quy định.

Sở LĐ-TB&XH có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có

liên quan trong việc triển khai và thực hiện chính sách đối với người có công;

ban hành các văn bản hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức quản lý,

thực thi chính sách trợ giúp đối tượng người có công; chủ trì thực hiện việc

lập dự toán kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện chính sách đối với người

có công của theo phân cấp quản lý gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo

UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; Chịu trách

nhiệm tổng hợp, tham mưu các báo cáo định kỳ theo quy định hoặc báo cáo

đột xuất khi có yêu cầu đối với việc thực hiện chính sách người có công

trên địa bàn tỉnh.

UBND cấp huyện quản lý và thực hiện tốt chính sách người có công

trên địa bàn huyện theo phân cấp, phân quyền. Chủ động xây dựng kế hoạch,

hướng dẫn, kiểm tra và giám sát cấp xã trong thực hiện chính sách người có

công; Tiến hành trợ giúp đối tượng người có công trên địa bàn theo quy định,

tiếp nhận và thẩm định phê duyệt hồ sơ đề nghị trợ giúp người có công do các

đơn vị cấp xã trên địa bàn huyện chuyển đến …

UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện

chính sách đối với người có công trên địa bàn quản lý gửi UBND cấp huyện

29

theo đúng thời gian quy định và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu; UBND cấp

xã chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực thi chính sách đối với người có

công theo phân cấp gửi phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để tổng hợp

báo cáo UBND huyện trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tiến hành chi

trả chế độ trợ cấp và các chế độ khác theo quy định và thực hiện thanh quyết

toán theo phân cấp.

Chủ thể ngoài nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng trong thực hiện

chính sách đối với người có công, góp phần giải quyết bài toán về nguồn lực

cũng như giúp cho quá trình kiểm soát, xử lý vi phạm, điều chỉnh chính sách

một cách hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, các chủ thể ngoài nhà nước có thể

kể đến như:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên từ Trung ương

đến địa phương đóng vai trò cầu nối và có tác động rất mạnh đến các chủ

thể khác trong quá trình thực thi chính sách, các hiệp hội nghề nghiệp - xã

hội, các hiệp hội nghiên cứu khoa học, công nghệ, các tổ chức phi Chính phủ,

tổ chức đa phương, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và người

dân cũng tham gia tích cực trong quá trình thực thi chính sách người có công,

đây là những thành phần không thể thiếu để chính sách vừa đi vào thực tiễn,

vừa phù hợp với thực tiễn.

Bên cạnh những chủ thể chính, các chủ thể khác cũng tham gia vào quá

trình thực thi chính sách đối với người có công như các nhà khoa học, các

chuyên gia, các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định - tư vấn chính sách…

cũng có vai trò quan trọng, với sự tham gia tích cực, những thành phần này

giúp các cơ quan nhà nước định hướng trước và có các giải pháp phù hợp

nhằm rút ngắn được thời gian triển khai cũng như tăng cường hiệu quả trong

thực hiện chính sách người có công.

Những chủ thể ngoài nhà nước, bằng nhiều cách tiếp cận và ghi nhận

nhiều thông tin đa chiều sẽ đưa ra những ý kiến phản biện giúp cho việc xây

30

dựng chính sách hoàn chỉnh hơn đồng thời bằng nguồn lực riêng của mình, họ

phát huy được việc tìm kiếm và hỗ trợ nguồn lực để triển khai thực thi các

chính sách đối với người có công.

Một chủ thể khác trong thực hiện chính sách người có công đó chính là

các đối tượng chính sách gồm bản thân người thụ hưởng là người có công

hoặc người thụ hưởng là thân nhân của người có công.

Đây là những đối tượng trực tiếp thụ hưởng chính sách đối với người

có công, cũng là đối tượng mà nhà nước mong muốn thông qua các chính

sách ưu đãi, giúp họ phần nào vơi đi những khó khăn trong cuộc sống, họ vừa

là chủ thể thụ hưởng, đồng thời cũng là chủ thể thực hiện chính sách đối với

người có công.

1.3. Những yếu tố bảo đảm thực hiện chính sách người có công

1.3.1. Yếu tố chính trị

Trải qua các cuộc đấu tranh gian khổ để bảo vệ tổ quốc, người có công

đã trực tiếp đóng góp sức người sức của để đất nước được độc lập, dân tộc

được tự do, vì vậy thực hiện chính sách đối với người có công là trách nhiệm

của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; việc tổ chức nghiên cứu, hoạch định,

ban hành hệ thống chính sách, chế độ và tổ chức thực hiện là công việc

thường xuyên nhằm nâng cao và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho

người có công, thể hiện sự quan tâm, biết ơn của Đảng, Nhà nước và nhân

dân đối với sự hy sinh, cống hiến của họ đối với đất nước và sự ổn định của

chế độ chính trị.

Việc thực hiện chính sách người có công phải phù hợp với từng giai

đoạn, trong từng điều kiện cụ thể, trong đó phải chú trọng đảm bảo tính ổn

định và có sự phối hợp kết hợp nhịp nhàng, đồng bộ của các cấp, các ngành

có liên quan, có như vậy việc chỉ đạo điều hành triển khai thực hiện chính

sách người có công với cách mạng mới phù hợp với thực tiễn cuộc sống, từ

đó việc thi hành chính sách sẽ thuận lợi và khả thi…

31

Yếu tố chính trị chi phối và ảnh hưởng rất lớn đến nội dung, hình thức,

cách thực thực hiện đối với chính sách người có công, các quan điểm, chủ

trương, đường lối của Đảng và Nhà nước và các văn bản pháp luật sẽ chi phối

rất lớn đến việc hình thành chính sách. Việc ban hành các quy định, hướng

dẫn thực hiện chính sách phải tuân thủ và căn cứ vào Hiến pháp và thể chế, đó

là những cơ sở pháp lý cao nhất mà tất cả mọi tổ chức, cá nhân trong quá trình

thực hiện chính sách phải tuân theo.

Thực hiện chính sách người có công còn phụ thuộc rất nhiều vào các

yếu tố bên trong của chính sách hệ thống giá trị xã hội, điều kiện, tiềm lực

kinh tế của Nhà nước, môi trường thực hiện chính sách…; thực tế chỉ rõ rằng

với những điều kiện về tự nhiên – xã hội thuận lợi thì sẽ giúp có những nhận

thức, hiểu biết tốt về chính sách người có công, thúc đẩy việc thực hiện chính

sách người có công một cách hiệu quả. Ngược lại, với những điều kiện tự

nhiên – xã hội khó khăn, phức tạp thì người dân sẽ thiếu nhận thức, hiểu biết

kém về chính sách đối với người có công, công tác tuyên truyền vận động

cũng khó đạt được hiệu quả, dẫn đến việc kìm hãm, ngăn trở các hoạt động

trong công tác chính sách người có công.

1.3.2. Yếu tố kinh tế, xã hội

Yếu tố kinh tế, xã hội có tác động rất lớn trong việc thực hiện chính

sách người có công, nếu có điều kiện tốt để phát triển kinh tế cộng với môi

trường xã hội ổn định sẽ là rất thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các chính

sách nói chung và chính sách đối với người có công nói riêng. Khi kinh tế

phát triển, Nhà nước có nguồn thu ngân sách dồi dào, ổn định từ đó có thể

phân bổ, thậm chí tăng nguồn phân bổ ngân sách hàng năm cho việc thực hiện

các chính sách đối với người có công, từ đó các đối tượng chính sách có công

sẽ có điều kiện thụ hưởng, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống.

Hòa bình, ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ

vững sẽ là tiền đề quan trọng để thu hút các nhà đầu tư, góp phần phát triển

32

sản xuất và góp phần tích lũy phúc lợi lớn hơn, từ đó có thể tiếp tục duy trì,

thực hiện chính sách người có công. Ngược lại, những bất ổn về an ninh chính

trị, trật tự an toàn xã hội sẽ tác động tiêu cực, tiềm lực kinh tế sẽ ngày càng

suy yếu, nền kinh tế chậm phát triển hoặc tăng trưởng âm sẽ ảnh hưởng đến

nguồn lực cả bên trong lẫn bên ngoài để duy trì thực hiện chính sách đối với

người có công.

1.3.3. Yếu tố nhận thức

Trong mọi hoạt động, nhận thức đúng sẽ hành động đúng, trong hực

hiện chính sách đối với người có công cũng vậy, cần phải có được thức đúng

đắn và đầy đủ về quan điểm, mục đích của Đảng và Nhà nước trong cả hệ

thống chính trị, phải hiểu rõ chính sách đối với người có công là chính sách

ưu đãi đặc biệt, là hình thức khen thưởng, là sự đền đáp công lao đối với

những người có công cách mạng, là chính sách bắt buộc, chứ không phải là

một sự ban ơn thuần túy bởi đất nước có được tự do, độc lập, có môi trường

hòa bình để phát triển chính là nhờ sự hy sinh, đóng góp của những người có

công, do đó thực hiện chính sách đối với người có công là trách nhiệm, nghĩa

vụ của cả hệ thống chính trị, của các cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.

Do đặc điểm về chính sách đối với người có công có sự khác biệt so

với các đối tượng chính sách khác, những người có công là những người bản

thân họ đã chịu nhiều mất mát, thiệt thòi so với những người khác, nên họ rất

dễ bị tổn thương; do vậy những người trực tiếp tham gia thực hiện chính sách

ngoài việc phải nhận thức đúng đắn về chủ trương về quan điểm của Đảng và

Nhà nước, họ phải thấu hiểu và thực sự trân trọng, không được có thái độ

quan liêu, thờ ơ đối với các đối tượng này; thường xuyên chia xẻ, động viên

họ, làm cho họ hiểu rõ về chính sách để hưởng và hợp tác trong quá trình thực

hiện chính sách. Đồng thời phải tuyên truyền vận động nhân dân không nên

so bì, mà cùng nhau hợp tác, tạo được sự thống nhất cao trong Nhân dân,

33

tham gia đóng góp, hỗ trợ đối với những người có công với cách mạng để họ

có điều kiện vươn lên trong cuộc sống.

1.3.4. Yếu tố nguồn lực, con người, cơ sở vật chất

Trong bất kỳ mọi hoạt động, yếu tố con người luôn là nguồn lực của

mọi nguồn lực, trong thực hiện chính sách người có công cũng vậy, nếu việc

ban hành, triển khai thực hiện chính sách người có công là điều kiện cần, thì

các yếu tố về nguồn lực, con người, tài chính, cơ sở vật chất là điều kiện đủ

để đảm bảo thực hiện tốt chính sách người có công.

Trong thực tế, để chính sách đối với người có công được triển khai và

đi vào cuộc sống thì từ tất các bước từ xây dựng kế hoạch, công tác tuyên

truyền, tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc … đều phải có nguồn lực, con

người, cơ sở vật chất để tổ chức thực hiện. Những điều kiện về những yếu tố

này được cung cấp, đáp ứng, phù hợp, đồng bộ thì việc triển khai và thực thi

chính sách sẽ vô cùng thuận lợi, hiệu quả mà chính sách mang lại cũng sẽ

được phát huy ở mức tối đa; Ngược lại dù cho chính sách có đúng đắn, phù

hợp với thực tiễn nhưng các yếu tố nguồn lực, con người, cơ sở vật chất

không đảm bảo sẽ rất khó để triển khai thực hiện chính sách đối với người có

công.

Để thực hiện tốt chính sách đối với người có công, trong việc phân

công cán bộ, công chức thực hiện chính sách người có công phải chú trọng

lựa chọn những người có năng lực, tâm huyết, đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo

chính sách được triển khai thực hiện đến đúng đối tượng và đúng theo mục

tiêu của Đảng và Nhà nước.

Bên cạnh yếu tố về con người, thì trong quá trình triển khai thực hiện

phải phân bổ nguồn tài chính thường xuyên cần thiết để mua sắm trang thiết

bị, máy móc, phương tiện làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức; cơ sở

chăm sóc, phụng dưỡng người có công; nguồn ngân sách ổn định hằng năm

để chi trả lương cho bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính

34

sách và chi trả chế độ trợ cấp cho các đối tượng. Đồng thời phải đảm bảo

nguồn ngân sách rất lớn định kỳ cho việc đầu tư, nâng cấp các di tích cách

mạng, các nghĩa trang liệt sĩ, chi phí tìm mộ Liệt sĩ… Nếu chính sách ban

hành đúng, nhưng không đảm bảo cơ sở vật chất và nguồn tài chính ổn định

để duy trì thực hiện, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chính sách và uy tín của Đảng

và Nhà nước; cũng như làm tổn thương, ảnh hưởng đến cuộc sống của các đối

tượng chính sách.

Tiểu kết Chương 1

Từ các khái niệm như chính sách công, người có công, tác giả đã đưa ra

khái niệm thực hiện chính sách người có công. Chính sách đối với người có

công bao gồm chế độ trợ cấp ưu đãi, chính sách bảo hiểm y tế; hỗ trợ về nhà

ở; ưu đãi trong giáo dục đào tạo, việc làm; chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức

năng, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình; vay vốn, hỗ trợ các cơ sở

sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh và người có công với cách mạng...

Quy trình thực hiện chính sách người có công bao gồm việc xây dựng

kế hoạch thực hiện; phổ biến tuyên truyền chính sách; phân công phối hợp

thực hiện; duy trì chính sách và kiểm soát, xử lý các vi phạm trong quá trình

thực hiện chính sách.

Đây cũng là cơ sở lý luận để tại Chương 2 của luận văn tác giả tiến

hành phân tích thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công tại

huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

35

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG,

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và người có

công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Phú Vang là 01 trong 9 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Thừa

Thiên Huế, với địa hình của vùng đồng bằng ven biển và đầm phá, huyện có

nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và là một trong những

đơn vị quan trọng trong chiến lược an ninh - quốc phòng của tỉnh Thừa Thiên

Huế và cả nước. Phía Bắc giáp với thành phố Huế, phía Tây giáp thành phố

Huế và thị xã Hương Thủy, phía Nam giáp huyện Phú Lộc, phía Đông giáp

huyện Phú Lộc.

Năm 2021, Thực hiện Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về

việc điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính cấp huyện và sắp xếp,

thành lập các phường thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 7 năm

2021, sau khi sáp nhập 05 đơn vị hành chính cấp xã vào thành phố Huế nên số

lượng đơn vị hành chính cấp xã giảm từ 19 xuống còn 14 đơn vị.

Toàn huyện có 13 xã và 1 thị trấn, tính đến cuối năm 2021 dân số trung

bình toàn huyện đạt 116.809 người, trong đó dân số thành thị chiếm 10,31%,

nam giới chiếm 50,55%, nữ giới chiếm 49,45%.

Trong giai đoạn 2016 - 2021, được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát, kịp

thời của UBND tỉnh, Ban Thường vụ Huyện ủy nên công tác phát triển

Thương mại - Dịch vụ trên địa bàn huyện từng bước có sự chuyển biến đáng

kể, đẩy mạnh phát triển sản xuất theo cơ cấu kinh tế Dịch vụ - Công nghiệp,

36

Tiểu thủ Công nghiệp - Nông nghiệp, phát huy nội lực để khai thác các tiềm

năng thế mạnh của huyện.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm qua được huyện duy trì ổn

định; thu ngân sách trên địa bàn năm sau luôn cao hơn năm trước với mức

tăng bình quân 14,17%/năm; cơ sở hạ tầng được tập trung đầu tư đồng bộ, sản

lượng lương thực có hạt được bình quân hàng năm 74.000 tấn.

Kết cấu hạ tầng trên địa bàn huyện đang được đầu tư với tốc độ nhanh

hơn trước. Số lượng nhà ở kiên cố, bán kiên cố ngày càng tăng, các loại hình

dịch vụ phát triển mạnh. Công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp mở rộng các

tuyến đường nội thị; tổ chức di dời, giải tỏa dân cư phục vụ cho các dự án xây

dựng và khu quy hoạch khá tốt, tạo diện mạo của đô thị trên toàn huyện; Thực

hiện khát vọng phát triển kinh tế “mở đầm vượt phá”, trong những năm qua,

các đơn vị cấp xã ở vùng ven biển và đầm phá đã được tập trung phát triển

toàn diện; bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc, đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân được cải thiện, chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ

vững ổn định.

Trong các làn sóng đại dịch Covid -19, đã có những ảnh hưởng, tác động

tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện, ảnh

hưởng tâm lý, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn, các hoạt động sản

xuất, kinh doanh đình trệ trên nhiều lĩnh vực; nhiều doanh nghiệp, hộ kinh

doanh, hợp tác xã phải tạm dừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô sản xuất;

tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm gia tăng.

Do ảnh hưởng dịch Covid-19, một số công ty đã cho công nhân nghỉ

theo chế độ nghỉ phép hằng năm, cắt giảm thời gian để đảm bảo công tác

phòng chống dịch (Công ty TNHH MTV Sơn Hà cho 30% công nhân nghỉ

theo chế độ nghỉ phép, Công ty cổ phần dệt may Huế (Nhà may 4) cho công

nhân giảm giảm 01 giờ/ngày). Hiện nay, các công ty đã trở lại hoạt động sản

xuất bình thường.

37

Đa số các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện có

quy mô vừa và nhỏ, sản phẩm chủ yếu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh và một số

tỉnh, thành trong nước nên ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đến sản xuất

kinh doanh là không đáng kể, như các ngành nghề: Chế biến thủy hải sản,

nước mắm, ruốc, mắm các loại, nước ớt, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền,

mộc, tre mỹ nghệ, nhà rường. Doanh thu từ dịch vụ-du lịch trong mùa dịch

ước chỉ đạt khoảng 25-30% so với kế hoạch đầu năm đề ra, thiệt hại khoảng

70% do dịch Covid -19 gây ra, doanh thu ước khoảng 140 tỷ đồng, giảm

65,8% so với cùng kỳ. Do lượt khách du lịch giảm mạnh ảnh hưởng đến các

điểm bán hàng, kết nối tua du lịch trải nghiệm nên hoạt động sản xuất ngành

nghề tranh dân gian, hoa giấy giảm; Nguồn thu ngân sách trên địa bàn giảm

do tác động đại dịch.

2.1.2. Khái quát về người có công

Là một đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, trong hai cuộc

kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Đảng bộ và nhân dân huyện Phú Vang

đã đóng góp nhiều sức người, sức của cho sự nghiệp cách mạng vĩ đại của dân

tộc, của Đảng.

Trải qua 2 cuộc kháng chiến trường kỳ, toàn Huyện có 5.239 đối tượng

người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng, có

1.594 đối tượng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng (tính đến 31/12/2021),

với số tiền 2.233.101.000đồng/tháng.

38

Bảng 2.1: Phân loại người có công trên địa bàn huyện Phú Vang

Số lượng TT Đối tượng (người)

07 1. Bà mẹ Việt Nam anh hùng

246 2. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh

378 3. Ưu đãi tiền tuất Liệt sĩ

64 4. Bệnh binh

574 5. Người có công giúp đỡ cách mạng

0 6. Cán bộ lão thành cách mạng

Người trực tiếp nhiễm và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học 46 7. hiện đang sống

258 8. Người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày còn sống

0 9. Công an, quân nhân xuất ngũ

21 10. Người phục vụ thương binh, bệnh binh

Tổng 1.594

(Nguồn: Báo cáo tình hình chi trả phụ cấp tháng 12/2021 của phòng

LĐTBXH huyện Phú Vang)

Những người có công trên địa bàn huyện Phú Vang chủ yếu là những

người đã từng sống và chiến đấu tại những nơi có điều kiện khó khăn và độc

hại.Chính vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình trạng sức khỏe của nhóm

đối tượng này. Mặt khác, họ trở về khi mang trong mình những di tật của

chiến tranh: mất đi một phần cơ thể, nhiễm chất độc màu da cam…khiến

không những đau yếu mà còn ảnh hưởng và di truyền tới các thế hệ con cháu

của họ. Theo thống kê của phòng LĐTBXH, trên địa bàn huyện có 46 người

trực tiếp nhiễm và con đẻ bị nhiễm chất độc màu da cam. Chính điều này đã

gây trở ngại không nhỏ trong việc ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế của

người có công và gia đình họ.

39

Qua điều tra tình hình sức khỏe của những người có công trên địa bàn

huyện thì có tới 68% số thương binh, bệnh binh có nhu cầu khám chữa bệnh

thường xuyên. Đây là một lưu ý cũng như là yêu cầu cấp thiết đối với các cơ

quan quản lý trong việc thực hiện tốt chính sách chăm sóc sức khỏe đối với

người có công.

Người có công tại huyện Phú Vang chủ yếu sống cùng gia đình, một số

người sống độc thân là trường hợp của các mẹ Việt Nam anh hùng có các con

đã hi sinh trong kháng chiến. Đa số người có công với cách mạng đều có nhà

ở (mái bằng hoặc mái ngói).Tuy nhiên, nhiều gia đinh còn khó khăn, nhà ở

dột nát, xuống cấp nghiêm trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý và sức

khỏe của đối tượng người có công.

Tóm lại, thực trạng đời sống của người có công tại huyện Phú Vang

trong những năm qua đã có sự chuyển biến tích cực nhờ chính tinh thần,

nghị lực “tàn nhưng không phế” của các đối tượng người có công, cùng với

đó là sự hỗ trợ từ các chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, do

nhiều nguyên nhân khác nhau mà một vài gia đình chính sách vẫn rơi vào

hoàn cảnh nghèo khó, đây cũng là một bài toán đối với địa phương trong tổ

chức thực hiện chính sách đối với người có công. Bên cạnh đó, đòi hỏi sự

quan tâm, chăm sóc, phối hợp của các cấp, ngành và toàn thể nhân dân nhằm

thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác “

đền ơn đáp nghĩa”, thể hiện truyền thống đạo lý tốt đẹp “uống nước nhớ

nguồn” của nhân dân Việt Nam nói chung và nhân dân huyện Phú Vang nói

riêng.

2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách đối với người có

công trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách

Những năm qua, huyện Phú Vang huyện đã triển khai thực hiện các

nhiệm vụ trọng tâm trong lĩnh vực người có công với cách mạng, như thông

40

qua các kế hoạch vận động “Quỹ Đền ơn đáp nghĩa”, hỗ trợ xây dựng nhà

tình nghĩa, nhà ở cho các gia đình có công với cách mạng khó khăn về nhà ở,

sửa chữa Nhà bia ghi tên Liệt sĩ, Nghĩa trang Liệt sĩ các xã, thăm và tặng quả

cho người có công nhân dịp tết Nguyên đán và Ngày thương binh Liệt sĩ

27/7,….

Ngoài các văn bản của Trung ương, Tỉnh, UBND Huyện kịp thời ban

hành các văn bản để chỉ đạo thực hiện các quy định trên, nhằm triển khai thực

hiện sâu rộng đến toàn thể cán bộ và nhân dân trên địa bàn Huyện. Cụ thể:

Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 11/4/2014 về việc thành lập Ban

Chỉ đạo rà soát thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách

mạng của huyện; Quyết định thành lập và thường xuyên kiện toàn Ban chỉ

đạo xác nhận người có công cấp huyện; Quyết định số 4359/QĐ-UBND ngày

05/11/2016 về việc ban hành Quy trình tiếp nhận và trả kết quả cho các đối

tượng được cấp thẻ BHYT theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-

BLĐTBXH ngày 26/7/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trên

địa bàn huyện Phú Vang;

Kế hoạch số 12/KH-BCĐ ngày 25/4/2018 về việc thực hiện Chương

trình tổng rà soát chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng

trong 2 năm (2017 - 2018); Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 20/3/2020 về

việc thực hiện giải quyết hồ sơ người có công tồn đọng trên địa bàn huyện;

Công văn số 743/UBND-VX ngày 10/9/2014 về việc cấp giấy xác nhận

thông tin làm căn cứ xác lập hồ sơ “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;

Công văn số 862/UBND-VX ngày 05/9/2016 về việc báo cáo hồ sơ đề

nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh

hùng” còn tồn đọng tại các xã, thị trấn;

Công văn số 1123/UBND-VX ngày 30/12/2014 về việc xét duyệt hồ sơ

thanh niên xung phong theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg;

41

Công văn số 204/UBND-VX ngày 26/3/2015 về việc triển khai cấp đổi

mã thẻ BHYT theo mẫu mới cho các đối tượng theo quy định;

Công văn số 128/UBND-VX ngày 25/02/2016 về việc thực hiện chế độ

mua thẻ BHYT cho đối tượng Cựu chiến binh theo Thông tư liên tịch số

41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014;

Công văn số 439/UBND-VX ngày 08/5/2017 về việc giải quyết hồ sơ

tồn đọng.

Ngoài ra, các ngành chuyên môn của huyện trên cơ sở chức năng, nhiệm

vụ được giao, đã ban hành những văn bản hướng dẫn, tổ chức triển khai thực

hiện việc xác nhận, giải quyết các chế độ, chính sách đối với người có công và

thân nhân trên địa bàn, đảm bảo kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.

2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Sau khi Quốc hội ban hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách

mạng, Chính phủ ban hành Nghị định131/NĐ-CP ngày 30/12/2021, các bộ,

ngành liên quan, chỉ đạo, lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, hướng dẫn

chuyên môn của Sở Lao động - TB&XH trong triển khai, tổ chức thực hiện

Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn, UBND huyện đã

tổ chức Hội nghị triển khai cho các cán bộ lãnh đạo chủ chốt của huyện, các

ban ngành, hội đoàn thể, lãnh đạo và cán bộ phụ trách công tác xác nhận, thực

hiện chính sách ưu đãi người có công ở 14/14 xã, thị trấn về những chủ

trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có công cách mạng.

Bên cạnh đó, UBND Huyện giao cho Phòng Văn hóa- Thông tin, Trung

tâm Văn hóa Thông tin- Thể thao, Phòng Tư pháp Huyện và Phòng LĐ-TB-

XH phối hợp trong việc tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp

luật ưu đãi người có công với cách mạng trên hệ thống tuyền thanh huyện

(câu chuyện truyền thanh, đối thoại cùng chính quyền, tư vấn pháp luật,...),

trang thông tin điện tử huyện và lồng ghép tuyên truyền trong các cuộc họp ở

cơ sở.

42

Ngoài ra, hàng năm Huyện ủy tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa Bí thư,

Phó Bí thư Huyện ủy với cán bộ, đảng viên và nhân dân tại các xã, thị trấn về

tình hình phát triển kinh tế- xã hội, trong đó có các chế độ chính sách người

có công cách mạng nhằm nâng cao nhận thức của người dân về việc thực hiện

chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng và thân nhân.

Ngoài ra, các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách

mạng cũng thường xuyên được cập nhật, đăng tải trên Website của huyện,

luôn được Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao huyện, hệ thống truyền

thanh từ huyện đến cơ sở tuyên truyền thường xuyên, nhờ đó các đối tượng

thuộc diện thụ hưởng chính sách đã được hưởng các chế độ, chính sách của

Đảng, Nhà nước đầy đủ, kịp thời và đúng quy định.

Bảng 2.2: Tổng hợp công tác tuyên truyền về chính sách người có công

trên địa bàn huyện Phú Vang giai đoạn 2017 - 2021

Số Số người STT Nội dung lượng tham gia

Hội nghị tuyên truyền về chính sách người có 03 1.250 1 công, về truyền thống đền ơn đáp nghĩa

Hội nghị tuyên truyền về chính sách người có 03 1.100 2 công nhân dịp kỷ niệm ngày 27/7

Công tác tuyên truyền thông qua các hội nghị 11 3.550 3 tập trung

Tuyên truyền qua các ấn phẩm báo chí của 15 2.500 4 tỉnh, trang web của huyện

(Nguồn: Phòng LĐTBXH huyện Phú Vang)

Nhờ làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến những chủ

trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có công cách mạng trên

địa bàn trong thời gian qua, góp phần nâng cao nhận thức và hành động của

các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã

43

hội và Nhân dân trong công tác chăm sóc các gia đình liệt sỹ, thương binh,

người có công với cách mạng và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, đồng thời

giữ vững ổn định chính trị - xã hội tại địa phương, củng cố lòng tin của Nhân

dân đối với Đảng và Nhà nước.

2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Trong những năm qua, UBND huyện đã chỉ đạo Phòng LĐ-TB-XH

phối hợp với các ngành chức năng, hội đoàn thể và các đơn vị liên quan, đặc

biệt phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ huy Quân sự huyện, Công an huyện, Hội

Tù yêu nước, Hội Nạn nhân chất độc da cam, Hội Cựu Thanh niên xung

phong, Hội Cựu chiến binh các cấp,.... triển khai, tổ chức thực hiện tốt công

tác chính sách với người có công và thân nhân, vì vậy đã đạt được những kết

quả tích cực.

a. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

Tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện một cách

đồng bộ kịp thời hệ thống văn bản pháp luật về chính sách ưu đãi đối với

người có công; thực hiện đầy đủ chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối

với người có công và thân nhân người có công.

Phòng Lao động – Thương binh và xã hội đã phối hợp với Ban Chỉ huy

quân sự huyện thực hiện tốt công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt Liệt sĩ; rà soát

thông tin mộ liệt sĩ theo kế hoạch của Ban chỉ đạo tỉnh, huyện và công tác xác

định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin để báo tin mộ Liệt sĩ đến thân

nhân Liệt sĩ.

Phối hợp với sở Xây dựng và các ban, ngành chức năng rà soát hộ có

công với cách mạng có khó khăn về nhà ở để thực hiện hỗ trợ kinh phí sửa

chữa hoặc kinh phí xây mới; Chủ trì, phối hợp với phòng Nội vụ rà soát các

đối tượng người có công trên địa bàn toàn huyện và tham mưu cho Chủ tịch

UBND huyện trình UBND tỉnh hồ sơ phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự

Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho các bà mẹ đủ điều kiện theo quy

44

định; tập trung giải quyết chế độ đối với thanh niên xung phong hoàn thành

nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày

27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ…

Phối hợp với các phòng chuyên môn, đoàn thể cấp huyện và UBND các

xã, thị trấn thực hiện tốt phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Toàn dân chăm sóc

các gia đình thương binh liệt sĩ và người có công với cách mạng”, ủng hộ quỹ

“ Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý, sử dụng Quỹ “đền ơn đáp nghĩa” có hiệu quả;

thường xuyên quan tâm, động viên, khích lệ đồng thời biểu dương khen

thưởng các thương binh, bệnh binh và gia đình người có công phát huy truyền

thống tốt đẹp, tự nỗ lực vươn lên, khắc phục khó khăn tiếp tục đóng góp công

sức, trí tuệ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc....

Thực hiện số hóa hồ sơ người có công; thường xuyên chăm sóc, tu

bổ, tôn tạo mộ Liệt sĩ, nghĩa trang Liệt sĩ, các di tích lịch sử gắn với quá trình

đấu tranh giải phóng dân tộc, qua đó góp phần giáo dục các thế hệ trẻ ghi nhớ

công lao to lớn của các anh hùng, Liệt sĩ đã cống hiến, hy sinh cho đất nước.

Phối hợp với các cơ quan ban ngành cấp tỉnh, các cơ quan liên quan ở

cấp huyện thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn

chặn và xử lý các trường hợp vi phạm trong việc thực hiện chính sách ưu đãi

người có công, đảm bảo các chế độ, chính sách thực hiện một cách khách

quan, công bằng, đúng đối tượng và theo đúng quy định của pháp luật.

b. Ban Chỉ huy Quân sự huyện

Tập trung giải quyết dứt điểm hồ sơ đúng theo quy định để đề nghị xác

nhận liệt sĩ, thương binh do quân đội giải quyết, chú trọng giải quyết các hồ

sơ đối với các trường hợp quân nhân mất tin, mất tích theo các quy định,

hướng dẫn hiện hành.

Ban Chỉ huy Quân sự huyện tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo, điều

hành và phát huy các nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án tìm

kiếm, quy tập hài cốt Liệt sĩ, theo chức năng, nhiệm vụ, thực hiện tốt công tác

45

phối hợp khảo sát, cập nhật vào bản đồ để làm tốt công tác tìm kiếm, quy tập

hài cốt Liệt sĩ trên địa bàn.

Triển khai, hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ, Thông tư

của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về chính sách Người có công theo Pháp lệnh

số 02/2020/UBTVQH14. Tập trung giải quyết các trường hợp có đơn thư kiến

nghị về giải quyết chế độ, chính sách đối với thương binh và đề nghị xác nhận

liệt sĩ; tổ chức xác minh, kết luận đối với các trường hợp tồn đọng, vướng

mắc về điều kiện xác nhận người có công.

c. Công an huyện

Cung cấp, xác minh thông tin liên quan đến người tham gia cách mạng

bị mất tin, mất tích hoặc xác minh lý lịch nhân thân trong quá trình xác lập hồ

sơ đề nghị công nhận người có công với cách mạng khi có yêu cầu của các cơ

quan liên quan, kịp thời giải quyết chính sách người có công đối với lực

lượng Công an nhân dân, xác minh người tham gia hoạt động cách mạng, hoạt

động kháng chiến bị địch bắt tù đày theo đúng quy định của pháp luật.

Theo chức năng, nhiệm vụ, tiến hành điều tra, xử lý theo thẩm quyền

những trường hợp cố tình vi phạm pháp luật trong việc triển khai thực hiện

chế độ, chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện.

d. Phòng Tài chính - Kế hoạch

Chủ trì, phối hợp các phòng chuyên môn có liên quan, tham mưu cân

đối bố trí nguồn kinh phí địa phương đảm bảo cho công tác thực hiện chính

sách đối người có công với cách mạng đã được UBND huyện phê duyệt.

Hướng dẫn các đơn vị liên quan trong thanh quyết toán kinh phí thực hiện

chính sách người có công trên địa bàn.

e. Phòng Kinh tế - Hạ tầng

Chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan, nhất là Phòng Lao

động- Thương binh- Xã hội và UBND xã, thị trấn rà soát, căn cứ hiện trạng

nhà ở của người có công với cách mạng nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi, bổ

46

sung, tham mưu ban hành chính sách để hỗ trợ người có công với cách mạng

cải thiện chất lượng nhà ở trên địa bàn huyện.

f. Phòng Nội vụ

Cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua khen thưởng của huyện, có

trách nhiệm phối hợp, rà soát danh sách, thẩm định hồ sơ trình cấp có thẩm

quyền khen thưởng, tặng Kỷ niệm chương đối với người hoạt động cách

mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;

danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; “Huân chương độc

lập” cho các gia đình có nhiều Liệt sĩ hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc và

giải quyết chế độ thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng

chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng

Chính phủ.

g. PhòngVăn hóa - Thông tin, Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao

Thực hiện tốt việc quản lý, chỉ đạo tổ chức hoạt động thông tin tuyên

truyền, mở các chuyên trang chuyên mục trên Trang thông tin điện tử của

UBND huyện, đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông về các quan

điểm, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác

đối với người có công.

Đã chú trọng phối hợp với các đài, báo trung ương lẫn địa phương để

tuyên truyền các hoạt động về cung cấp thông tin liệt sĩ, mộ liệt sĩ và những

thông tin khác phục vụ cho công tác xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.

h. Phòng Giáo dục - Đào tạo

Chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi về giáo dục, đào tạo với người có

công và con của người có công; phong trào đền ơn đáp nghĩa trong cán bộ,

giáo viên, học sinh, sinh viên trên địa bàn huyện.

Đôn đốc các đơn vị trường học trực thuộc, nơi có nghĩa trang liệt sĩ, đài

tưởng niệm liệt sĩ thực hiện tốt việc nhận chăm sóc các nghĩa trang liệt sĩ và

47

công trình ghi công liệt sĩ, thông qua đó giáo dục truyền thống đấu tranh cách

mạng đối với học sinh.

i. Trung tâm Y tế huyện

Thực hiện tốt công tác giám định y khoa để các cơ quan nhà nước có

liên quan có căn cứ xem xét công nhận, giải quyết chế độ ưu đãi người có

công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng.

Phối hợp với phòng LĐ-TB&XH và UBND các xã, thị trấn xây dựng

và triển khai kế hoạch khám, kiểm tra, chăm sóc sức khỏe định kỳ cho người

có công.

k. Phòng Tài nguyên và Môi trường

Tham mưu UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện ký ban hành các văn

bản thực hiện chế độ ưu đãi đối với người sử dụng đất là người có công với

cách mạng hoặc thân nhân người có công với cách mạng theo thẩm quyền và

các quy định hiện hành.

l. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tham mưu UBND huyện thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có

công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng bằng các hình

thức ưu tiên về vốn, giống cây trồng vật nuôi, miễn giảm thủy lợi phí và các

ưu đãi khác trong chế biến nông lâm thủy sản...

m. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức thành viên

Tập trung công tác tuyên truyền, vận động thực hiện hoặc lồng ghép

vào các hoạt động để đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Toàn dân

chăm sóc các gia đình thương binh liệt sĩ và người có công với cách mạng”,

ủng hộ quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; vào cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây

dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

Thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội trong quá trình xây

dựng và việc triển khai thực hiện chính sách đối với người có công; Là cầu

nối quan trọng, sâu sát với cơ sở, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người có

48

công và thân nhân người có công để phản ánh, kiến nghị, đề xuất với cấp ủy

và các cơ quan nhà nước liên quan kịp thời giải quyết, bảo đảm quyền lợi của

người có công.

n. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn

Thực hiện chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng quy định về chính sách ưu

đãi đối với người có công; tăng cường công tác cải cách hành chính, nhất là

các lĩnh vực liên quan đến chính sách người có công, tiến hành công khai

minh bạch trong lĩnh vực thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công.

Thực hiện tốt các hoạt động nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của

nhân dân trong thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, làm tốt công tác

biểu dương những gia đình và cá nhân người có công gương mẫu đi đầu trong

việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và

phong trào xây dựng Nông thôn mới, đô thị văn minh và các phong trào thi

đua yêu nước khác tại địa phương.

2.2.4. Duy trì chính sách đối với người có công

Duy trì chính sách nói chung và chính sách đối với người có công tại

huyện Phú Vang là khả năng, kiến thức, kỹ năng của các đơn vị, tổ chức,

phòng ban được phân công, phối hợp thực hiện chính sách. Dưới sự chỉ đạo

trực tiếp của Đảng và sự phối kết hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

và các tổ chức chính trị- xã hội huyện công tác triển khai, thực hiện chính sách

đối với người có công trên địa bàn huyện Phú Vang đã và đang đạt được nhiều

kết quả tốt đẹp. Các chính sách chi trả, trợ cấp ưu đãi hàng tháng; chính sách

chăm sóc sức khỏe và đời sống người có công; công tác xây dựng các công

trình ghi ơn liệt sĩ, công tác mộ, thăm viếng và di chuyển hài cốt Liệt sĩ; phong

trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” bằng các hoạt động cụ thể,

thiết thực đã động viên, giúp đỡ về vật chất và tinh thần cho các gia đình Liệt

sĩ, thương binh và người có công với cách mạng. Mỗi việc làm tốt đều thể hiện

tình cảm và là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và nhân dân địa phương

49

đối với những gia đình Liệt sĩ và người có công. Trong giai đoạn 2017 – 2021,

huyện Phú Vang đã duy trì thực hiện chính sách như sau:

Thứ nhất, UBND huyện giao cho Phòng LĐTBXH phối hợp cùng

phòng Kinh tế - Hạ tầng, các ngành liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

huyện, các Hội, đoàn thể huyện và UBND xã, thị trấn kịp thời rà soát, khảo

sát lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xem xét hỗ trợ nhà ở cho người có công với

cách mạng gặp khó khăn. Cụ thể như sau:

Nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ

tướng Chính phủ (giai đoạn 2), có 186 căn, với tổng số tiền 5.720.000.000

đồng, (bao gồm 100 căn xây dựng mới và 86 căn sửa chữa).

Nhà ở Nghị quyết số 279/2019/NQ-HĐND ngày 08/10/2019 của

HĐND Tỉnh, cố 74 căn, với tổng số tiền 1.860.000.000 đồng (bao gồm 19 căn

xây dựng mới và 55 căn sửa chữa).

Ngoài ra, Huyện đã tổ chức vận động các công ty, doanh nghiệp, các

nhà hảo tâm trong và ngoài huyện, quỹ Đền ơn đáp nghĩa xã, thị trấn hỗ trợ

xây dựng mới 32 căn, với tổng số tiền 1.280.000.000 đồng; sửa chữa 31 căn

với tổng số tiền 620.000.000 đồng cho người có công với cách mạng và thân

nhân người có công với cách mạng.

Thứ hai, huyện đã thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp

một lần đối với người có công trên địa bàn huyện cụ thể như sau:

a. Về chi trả trợ cấp:

Tính đến cuối năm 2021, chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho 1.594

người có công và thân nhân người có công, tổng số tiền chi trả 2.233.101.000

đồng/tháng.

Trong đó chế độ trợ cấp hàng tháng đối với Mẹ Việt Nam anh hùng:

07/459 mẹ; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân: 01 người; Thương binh và

người hưởng chính sách như thương binh: 183; Bệnh binh: 16 người; người

phục vụ thương binh, phục vụ thương binh đặc biệt nặng, phục vụ Mẹ Việt

50

Nam anh hùng và phục vụ người hoạt động kháng chiến: 21 người; ưu đãi tiền

tuất liệt sỹ: 227 người; người có công giúp đỡ cách mạng: 136 người; người

hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của họ: 50 người;

đối tượng theo Quyết định 142 và theo Quyết định 62: 05 người, người hoạt

động kháng chiến bị địch bắt tù đày: 50 người; Tuất thương binh, bệnh binh

và tuất chất độc hóa học: 14 người.

Trợ cấp ưu đãi giáo dục - đào tạo, từ năm 2017 đến năm 2021 đã giải

quyết chế độ ưu đãi giáo dục, đào tạo cho 35 thân nhân người có công với

tổng kinh phí 86.963.000 đồng.

Về trợ cấp thờ cúng Liệt sĩ, tính đến tháng 12 năm 2021, toàn Huyện

có 1.302 thân nhân đang hưởng trợ cấp theo quy định. Việc chi trả trợ cấp thờ

cúng Liệt sĩ hàng năm được cấp phát đầy đủ trước dịp 27/7 hàng năm, mức

trợ cấp 500.000 đồng/01 Liệt sĩ/năm, với tổng số tiền 651.000.000 đồng.

b. Về công tác chăm sóc sức khỏe:

Công tác chăm sóc sức khỏe cho người có công và thân nhân người có

công trên địa bàn huyện trong những năm qua được các cấp ủy Đảng, chính

quyền, mặt trận và các đoàn thể chú trọng chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Đặc

biệt, hiện có 07 Mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp hàng tháng đã

được các đơn vị trong và ngoài huyện nhận chăm sóc, phụng dưỡng đến cuối

đời (mức phụng dưỡng hàng tháng từ 700.000 đồng trở lên) và được các Trạm

Y tế xã đến thăm, khám sức khỏe hàng tuần.

Tính đến ngày 31/12/2021 đã cấp phát 1.511 thẻ bảo hiểm y tế cho đối

tượng người có công và thân nhân người có công; 1.182 đối tượng đang

hưởng trợ cấp theo Quyết định số 290, 62, 49 và Cựu chiến binh. Trong 05

năm, từ năm 2017 - 2021, tổng kinh phí trang cấp dụng cụ chỉnh hình trên địa

bàn huyện là 296.110.000 đồng, với 85 đối tượng.

Từ năm 2017 đến năm 2021, đã đưa 151 lượt người có công cách

mạng đi điều dưỡng tập trung và cấp kinh phí điều dưỡng tại nhà cho 807

51

lượt người có công, với số tiền 895.770.000 đồng. Đảm bảo 100% người có

công đủ điều kiện được hưởng chế độ điều dưỡng luân phiên 02 năm theo

đúng quy định.

Thứ ba, các chế độ khác:

Trợ cấp mai táng phí: 2.659.000.000 đồng;

Trợ cấp thờ cúng Liệt sĩ: 2.088.500.000 đồng;

Trợ cấp tiền ăn thêm ngày lễ, tết đối với thương, bệnh binh nặng tỷ lệ

thương tật, tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên: 90.200.000 đồng.

Thứ tư, thực hiện tốt phong trào "Đền ơn đáp nghĩa”, huy động tối

đa các nguồn lực, trong đó chú trọng nguồn lực xã hội hóa để chăm lo, giúp

đỡ người có công và thân nhân người có công ngày càng tốt hơn.

Trong 05 năm qua, phong trào Đền ơn đáp nghĩa trên địa bàn huyện

được Huyện ủy, UBND huyện đặc biệt quan tâm, thường xuyên chăm lo tốt

cho các gia đình chính sách người có công với cách mạng và thân nhân người

có công với cách mạng, như: Hỗ trợ và vận động các công ty, doanh nghiệp,

các mạnh thường quân trong và ngoài Huyện cho 23 căn xây dựng mới, tổng

số tiền 1.065.000.000 đồng và 06 căn sửa chữa, với tổng số tiền 135.000.000

đồng cho người có công cách mạng, thân nhân người có công cách mạng; hỗ

trợ đời sống 52 suất, với tổng số tiền 615.000.000 đồng; thăm và tặng quà

nhân dịp Tết nguyên đán và ngày Thương binh – Liệt sĩ cho 32.959 suất, với

tổng số tiền 9.267.779.400 đồng; thăm bệnh 236 suất, tổng số tiền

268.300.000 đồng.

Và công tác vận động ủng hộ quỹ Đền ơn đáp nghĩa hàng năm đạt và

vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra, như: Năm 2019, vận động

817.226.812/550.000.000 đồng, đạt 148,58%; năm 2020, vận động 6

394.057.000/645.000.000 đạt 61,09% (do ảnh hưởng dịch bệnh Covid – 19);

Năm 2021, vận động 470.308.444/446.000.000 đồng, đạt 105,45%.

52

Trên địa bàn hiện có 15 Nghĩa trang ghi công Liệt sỹ (14 xã, thị trấn và

01 Nghĩa trang Liệt sĩ huyện) và là nơi an táng của 2.491 Liệt sỹ. Trong

những năm qua, cùng với nguồn kinh phí của Trung ương, tỉnh, huyện, xã, thị

trấn và nguồn huy động các tổ chức, doanh nghiệp với tổng số tiền trên 12 tỷ

đồng và đã thực hiện tu bổ, nâng cấp các nghĩa trang, đài tưởng niệm Liệt sỹ,

nhà bia ghi tên Liệt sỹ và mộ Liệt sỹ. Hiện nay, các nghĩa trang Liệt sỹ trên

địa bàn huyện đều khang trang, sạch đẹp thể hiện lòng biết ơn, tôn kính các

thế hệ cha anh đã ngã xuống bảo vệ Tổ quốc. Hàng năm, vào các dịp lễ, tết,

ngày, kỷ niệm, lãnh đạo các cấp đều tổ chức thăm, viếng mộ Liệt sỹ.

Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công

tác quản lý hồ sơ và thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với

cách mạng tại huyện Phú Vang trong những năm qua đã được tăng cường, đặc

biệt là khi áp dụng việc tiếp nhận trả kết quả tại bộ phận một cửa và nhất là

khi sử dụng hình thức liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đã kịp

thời chỉnh lý, bổ sung, công khai 23 loại thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực

người có công, góp phần giải quyết nhanh, kịp thời, đúng chế độ, chính sách

quy định, không để hồ sơ tồn đọng, đối tượng an tâm, phấn khởi.

Tóm lại, gắn với công tác tuyên truyền vận động thực hiện chính sách

thì việc duy trì chính sách được thường xuyên thực hiện, hàng năm

UBNDhuyện thường xuyên sâu sát, chỉ đạo quyết liệt thực hiện và duy trì các

chính sách ưu đãi, trợ cấp; chính sách về nhà ở, giáo dục, y tế, và các phong

trào “đền ơn đáp nghĩa”;thường xuyên tổ chứccác hoạt động về nguồn, các

hoạt động đền ơn đáp nghĩa, tiềm kiếm quy tập mộ Liệt sĩ; phụng dưỡng mẹ

Việt Nam Anh hùng….để nhân rộng tinh thầnđoàn kết, tương thân, tương ái

của dân tộc.

Bên cạnh đó, huyện cũng thường xuyên phản ánh những tồn tại, hạn

chế hoặc những điểm chưa phù hợp đối với các văn bản quy định khi áp dụng

vào tình hình thực tế ở địa phương đến với cấp tỉnh, cấp Trung ương để sửa

53

đổi, bổ sung kịp thời…các hoạt động trên cũng đồng thời cũng là hình thức

duy trì chính sách trong quá trình thực hiện chính sách của huyện Phú Vang.

2.2.5. Kiểm soát và xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách đối với

người có công

Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và

mới nhất là Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 được Ủy ban Thường vụ Quốc

hội ban hành ngày 09/12/2020, đã sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh

ưu đãi người có công với cách mạng, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn

cũng có nhiều điều chỉnh, bổ sung do đó công dân đã có nhiều ý kiến quan

tâm, phản ánh về chính sách người có công, về các đối tượng được hưởng chế

độ trợ cấp. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Vang đã kịp

thời giải đáp những kiến nghị, thắc mắc của người dân.

Từ năm 2017 đến nay, toàn huyện đã nhận được tổng số là 03 đơn có

liên quan đến lĩnh vực người có công. Trong đó: có 01 đơn kiến nghị giải quyết

chế độ thân nhân liệt sĩ (vợ liệt sĩ) và giải quyết chế độ Bà mẹ Việt Nam anh

hùng, UBND huyện đã ban hành Quyết định thành lập Tổ kiểm tra, xác minh

và ban hành văn bản trả lời cho người kiến nghị; 01 đơn liên quan đến tiền hỗ

trợ Covid 19 đối với người có công với cách mạng; 01 đơn khiếu nại về việc

kinh phí tu sửa chữa nhà chính sách.

Việc thanh tra việc thực hiện chính sách đối với người hoạt động kháng

chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học giai đoạn 2000 - 2020, qua

Thanh tra đã phát hiện có 09 đối tượng hưởng chế độ không đúng quy định, lý

do: Đối tượng không có dị dạng, dị tật nhẹ còn khả năng lao động, đang đi

làm. Sở Lao động-TB&XH tỉnh đã cắt chế độ trợ cấp hàng tháng, đồng thời

ban hành Quyết định thu hồi số tiền gần 1 tỷ đồng. UBND huyện đã chỉ đạo

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND các xã, thị trấn

tổ chức đối thoại, giải thích trực tiếp với đối tượng, cụ thể lý do đình chỉ trợ

cấp hoặc điều chỉnh giảm mức hưởng trợ cấp; đến nay,không có đơn thư

54

khiếu nại, khiếu kiện. Đồng thời, đã thông báo công khai, kịp thời việc điều

chỉnh chế độ, hướng dẫn bổ sung các loại giấy tờ, hồ sơ của các đối tượng để

nhân dân biết để thực hiện.

Tổ chức nhiều đợt kiểm tra thực hiện chính sách ưu đãi người có công

ở cơ sở, qua đó đã phát hiện các trường hợp sai sót trong ưu đãi với thương

binh, người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa

học.

Những sai sót chủ yếu đã được khắc phục ngay sau khi thanh kiểm tra

là giả mạo hồ sơ y tế như bệnh án giả, đối tượng không thực hiện quá trình

điều trị bệnh tật liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học theo danh mục

bệnh tật quy định, giả mạo giấy tờ gốc chứng minh tham gia kháng chiến như

tẩy xóa, sửa chữa, viết thêm địa bàn hoạt động.. Thực tiễn công tác thanh tra,

kiểm tra của huyện Phú Vang qua các năm chưa kiểm tra được 100% các xã,

thị trấn do lực lượng cán bộ còn mỏng, công việc trong lĩnh vực này tại huyện

còn nhiều nên việc bố trí kế hoạch kiểm tra còn những hạn chế nhất định.

Hàng năm UBND huyện đã xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc

xác nhận thực hiện chế độ ưu đãi người có công, tổ chức thanh tra đột xuất để

kịp thời chấn chỉnh, do nắm bắt được tình hình thực tế có nhiều bất cập sai sót

tại nhiều địa phương trên cả nước, các cơ quan liên quan và các ban ngành ở

huyện đã chủ động tổ chức các cuộc thanh tra để kịp thời nắm bắt, phòng

ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm. Vì vậy trong những năm vừa qua các

cơ quan chức năng chưa phát hiện các trường hợp làm giả mạo, khai man

hoặc sửa chữa hồ sơ để được hưởng chế độ ưu đãi người có công.

2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối vói người có công

trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

2.3.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật đối với người có công ngày

càng được bổ sung và hoàn thiện, đối tượng thuộc diện thụ hưởng chính

55

sách được Đảng và Nhà nước quan tâm mở rộng cả về chế độ trợ cấp và

các chế độ ưu đãi khác như chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, nhà ở cho

người có công và thân nhân...

Trên cơ sở đó, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và UBND

huyện Phú Vang nói riêng cũng đã cụ thể hóa các văn bản của Nhà nước

bằng việc ban hành các văn bản chỉ đạo tại cơ sở phù hợp với tình hình

kinh tế xã hội của địa phương. Các chính sách này đã đi vào thực tế cuộc

sống của người có công và được đông đảo người dân đồng tình ủng hộ, từ

đó khiến đời sống của những người có công từng bước được cải thiện.

Ngoài ra, nhờ có sự chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Huyện

ủy, HĐND, đặc biệt hướng dẫn chuyên môn kịp thời của Sở LĐ-TB-XH,

cùng với sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các ngành, hội đoàn thể huyện,

UBND các xã, thị trấn trong tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối

với người có công và thân nhân trong thời gian qua, nên các đối tượng

được thụ hưởng chính sách đều được hưởng chính sách kịp thời, đầy đủ và

đúng quy định.

Thứ hai, huyện Phú Vang nói chung và phòng LĐ-TB-XH nói riêng

luôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng, khơi

dậy lòng yêu nước, tin thần tự hào dân tộc và nâng cao ý thức trách nhiệm của

các cấp, ngành, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị doanh nghiệp và toàn thể

nhân dân trong việc thực hiện chính sách đối với người có công.

Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách được

các cấp, các ngành phối hợp thực hiện thường xuyên đã giúp cán bộ, nhân dân

và người thụ hưởng chính sách nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách

của Đảng và Nhà nước, không còn tình trạng bỏ sót, lọt đối tượng, tồn đọng

hồ sơ, khiếu nại, khiếu kiện vượt cấp.

Thứ ba,về phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công,

Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện và toàn thể nhân dân

56

đã triển khai các hoạt động chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của người

có công và gia đình họ. Sư phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả này là có nhân tố

con người quyết định. Lực lượng cán bộ nói chung, nhất là lực lượng cán bộ

trực tiếp giải quyết việc thực hiện chính sách, luôn được huyện Phú Vang lựa

chọn những cán bộ có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn vững. Ngoài

ra, có thể thấy một trong những khâu thực hiện tốt nhất trong thực hiện chính

sách đối với người có công tại huyện Phú Vang là việc phối hợp thực hiện

giữa các ban ngành, cơ quan chức năng, tổ chức chính trị - xã hội. Có thể nói,

bằng sự phối hợp và nỗ lực của các cơ quan, tổ chức đã góp phần giúp cho

những người có công trên địa bàn huyện giảm bớt khó khăn vất vả, vươn lên

trong cuộc sống.

Thứ tư, công tác giải quyết đơn thư tố cáo, khiếu nại luôn được huyện

quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng quy định.

Việc giám sát việc thực hiện chính sách được Huyện ủy, HĐND, UBND

huyện và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở thực hiện thường xuyên nên đã kịp

thời phát hiện và xử lý nghiêm những vi pham trong thực hiện chính sách.

Nhìn chung tình hình thực hiện chính sách đối với người có công trên

địa bàn huyện Phú Vang thời gian qua đã đạt được những kết quả tốt, nội

dung thực thi chính sách về ban hành kế hoạch, phổ biến tuyên truyền chính

sách …; kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng

đối tượng; cải cách hành chính đã và đang giúp cho việc thực hiện và giải

quyết chính sách được công khai, minh bạch, gọn nhẹ, rút ngắn thời gian

giải quyết.

2.3.2. Những hạn chế, bất cập

Mặc dù đã có những kết quả nhất định, tuy nhiên việc tổ chức thực hiện

chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Phú Vang vẫn còn tồn tại

một số bất cập, hạn chế sau:

57

Một là, một số cơ sở, cấp ủy, chính quyền ở một số xã, thị trấn trên địa

bàn huyện chưa phát huy hết vai trò lãnh đạo của mình trong việc chỉ đạo

thực hiện chính sách đối với người có công, từ đó dẫn tới việc giải quyết một

số cơ chế chính sách cho người có công chưa thực sự thỏa đáng. Đặc biệt là

công tác xác nhận đối tượng người có công vẫn còn nhiều bất cập.

Hai là, nhận thức của một số ít tổ chức, cá nhân về ý nghĩa, nội dung,

trách nhiệm về vấn đề này chưa thật sự đầy đủ.

Công tác quản lý và thực hiện chế độ, chính sách này có nơi chưa chặt

chẽ, tiến độ còn chậm. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” chưa thực sự phát

triển cả về bề rộng và chiều sâu; nội dung, hình thức tổ chức chưa phong

phú, hiệu quả chưa cao. Việc tập hợp, huy động các nguồn lực trong nhân

dân đối với người có công vào các dịp lễ, Tết vẫn của một số đơn vị cấp xã

còn tồn tại tâm lý đối phó, chưa thật sự tạo ra chiều sâu trong phong trào

“đền ơn đáp nghĩa”.

Ba là,công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng, phổ

biến chế độ chính sách đối với người có công ở một số cơ sở chưa được quan

tâm đúng mức, còn mang tính hình thức. Chủ yếu chỉ thông qua hệ thống đài

phát thanh. Mặt khác việc tuyên truyền và huy động vốn của các doanh

nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện còn hạn chế, chủ yếu là tự bản thân họ

có nhu cầu và mong muốn hỗ trợ trong khi hệ thống doanh nghiệp hoạt động

trên địa bàn tương đối lớn.

Bốn là, việc phối kết hợp giữa chính quyền và các ban ngành, đoàn thể

trong việc thực hiện chính sách đối với người có công có lúc, có nơi chưa

đồng bộ, thiếu nhịp nhàng, dẫn đến việc tổ chức thực hiện chính sách người

có công thiếu hiệu quả.

Năm là, mặc dù Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng đã

được sửa đổi căn bản, toàn diện, nhưng thực tiễn thực hiện chính sách đã bộc

lộ một số vướng mắc, bất cập như:

58

Hiện nay, vẫn còn tồn đọng một số hồ sơ của các đối tượng thương binh,

liệt sĩ, cựu thanh niên xung phong...do nhiều nguyên nhân khách quan khác

nhau, cụ thể như theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-

BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Bộ Lao động-TB&XH, Bộ Quốc

phòng Hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như

thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ; Quyết định số 62/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ thì những hồ sơ này không đủ điều kiện để giải

quyết chế độ.

Việc thực hiện chế độ ưu đãi cho người hoạt động cách mạng, hoạt

động kháng chiến bị địch bắt tù, đày gặp một số khó khăn, bởi theo quy

định hiện hành chỉ giải quyết cho nhóm đối tượng người hoạt động cách

mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đã có quyết định hưởng

trợ cấp hàng tháng mà có hồ sơ thương binh được công nhận trước ngày

01/01/1995 hoặc có Kỷ niệm chương chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đày

công nhận trước ngày 01/9/2012 thì được truy lĩnh. Còn các trường hợp

hưởng trợ cấp tù đày khác thì không được truy lĩnh dẫn đến sự thắc mắc

giữa các đối tượng.

Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động-TB&XH về ban

hành quy trình giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công đối

với những trường hợp đã lập hồ sơ trước ngày 01/7/2013 đang lưu tại Sở Lao

động-TB&XH theo đúng quy định tại từng thời điểm nhưng còn thiếu giấy tờ.

Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn những trường hợp người hy sinh, thân nhân chưa

lập hồ sơ do không còn giấy tờ theo quy định hoặc chỉ có xác nhận của 01 hay

02 người làm chứng nhưng do nhiều lý do không tiếp tục hoàn thiện hồ sơ tại

thời điểm được nhân chứng xác nhận hoặc các trường hợp khác hồ sơ đang

lưu giữ tại cấp huyện và cấp xã thì chưa được quy định xem xét giải quyết

trong Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH.

59

Hiện nay trên địa bàn huyện có rất nhiều trường hợp thân nhân của Liệt

sĩ sai thông tin về họ tên, năm sinh hoặc còn thiếu thân nhân trong hồ sơ Liệt

sĩ cần phải đính chính, bổ sung. Tuy nhiên, việc đính chính, bổ sung thông tin

gặp rất nhiều khó khăn do các quy định của các ngành liên quan về đính

chính, bổ sung. Chẳng hạn: Theo quy định tại Điều 27 của Thông tư số

202/2013/TT-BQP ngày 07/11/2013 hướng dẫn trình tự, thủ tục sửa đổi nội

dung cá nhân trong hồ sơ người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của

Bộ Quốc phòng thì phải có: Quyết định thay đổi họ, đệm, tên; thay đổi, cải

chính hộ tịch quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005

của Chính phủ; hồ sơ đảng viên không thực hiện đính chính được.

Theo quy định tại của Bộ LĐ-TB&XH việc cấp Bằng “Tổ quốc ghi

công” đối với những trường hợp thân nhân Liệt sĩ đã được giải quyết chế độ

ưu đãi trước ngày 01/01/1995 nhưng chưa được cấp Bằng. Còn những trường

hợp thân nhân liệt sĩ được giải quyết chế độ ưu đãi sau ngày 01/01/1995 thì

không được cấp Bằng, quy định này đã ảnh hưởng đến việc lập hồ sơ đề nghị

phong tặng và truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng do một số

trường hợp được giải quyết chế độ ưu đãi tuất Liệt sĩ sau ngày 01/01/1995.

Do một số quy định không thống nhất nên đã có những trường hợp

lợi dụng để khai man, làm giả hồ sơ “trục lợi” chính sách; Vẫn có những

trường hợp không đúng đối tượng vẫn được hưởng chế độ chính sách còn

những người đúng đối tượng nhưng lại chưa được giải quyết do thiếu hồ

sơ, gây bức xúc trong dư luận xã hội đồng thời phát sinh tình trạng đơn

thư, khiếu nại kéo dài.

Bên cạnh đó, do các quy định của pháp luật chưa kín kẽ đã tạo điều

kiện cho các đối tượng lợi dụng để thực hiện hành vi hối lộ, tham nhũng, làm

giả hồ sơ, cá biệt có trường hợp cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm

trái, tiếp tay cho đối tượng làm giả hồ sơ hưởng chế độ không đúng quy định.

60

Một số quy định của Pháp lệnh về điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận “Liệt

sĩ, Thương binh” trong thời chiến và trong thời bình còn chưa tương xứng,

chưa bảo đảm công bằng sự cống hiến giữa các đối tượng và bảo đảm ý nghĩa

tôn vinh người có công với cách mạng.

Trong việc huy động nguồn lực thực hiện công tác chăm sóc người có

công và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, nhà nước chưa có chính sách khuyến

khích đối với các tổ chức, cá nhân nên phong trào dù được duy trì, chưa thực

sự phát triển, chưa đi vào chiều sâu và chưa tạo được sức lan tỏa rộng rãi

trong cộng đồng.

Sáu là, đội ngũ cán bộ làm công tác LĐ-TB-XH của huyện Phú Vang,

đặc biệt là công chức ở xã có nhận thức chưa đồng đều, chưa đáp ứng được

yêu cầu nhiệm vụ. Chưa chủ động nghiên cứu, tham gia đề xuất ý kiến để góp

phần hoàn thiện chính sách cũng như chưa chủ động có những sáng kiến,

kinh nghiệm cụ thể để việc triển khai thực hiện chính sách tại đơn vị đạt được

hiệu quả.

Một số cán bộ, công chức cơ sở do đảm nhận nhiều công việc, thiếu sự

tìm tòi, nghiên cứu văn bản nên chưa nắm vững chức năng, nhiệm vụ được

giao, không nắm vững các quy định của pháp luật nên quá trình thực thi công

vụ còn mang tính chủ quan, khả năng tư duy, dự báo, xây dựng chương trình

kế hoạch còn hạn chế, thiếu khả năng nghiên cứu, tổng hợp tình hình, tổng kết

kinh nghiệm thực tiễn.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập

Thứ nhất, là một địa bàn thuần nông, đời sống của nhân dân còn gặp

nhiều khó khăn, nguồn thu ngân sách chưa đảm bảo, do đó đã làm ảnh hưởng

nguồn kinh phí tự chủ để có thể chủ động hỗ trợ chế độ chính sách người có

công trên địa bàn huyện. Đây là nguyên nhân khách quan, đòi hỏi Đảng bộ,

chính quyền và nhân dân huyện Phú Vang phải quyết tâm hơn nữa để duy trì

việc chăm sóc nhằm nâng cao đời sống của người có công trên địa bàn huyện

61

trong thời gian tới, vận động mọi nguồn lực để thực hiện tốt công tác này,

nhất là các nguồn lực xã hội hóa và các nguồn huy động hợp pháp khác.

Thứ hai, các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách người có công

không thống nhất, một số nội dung hướng dẫn còn chồng chéo, gây khó khăn

cho việc tổ chức thực hiện; một số quy định, điều kiện, thủ tục xét công nhận

đối tượng chính sách người có công còn cứng nhắc, chưa linh hoạt.

Công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực giải quyết chế độ, chính

sách đối với người có công tuy đã được triển khai nhưng vẫn chưa thật sự

mang lại hiệu quả.

Thứ ba, khối lượng công việc ngành Lao động - TB&XH ngày càng

mở rộng nhưng đội ngũ cán bộ làm công tác Lao động - TB&XH ở một số xã,

thị trấn không ổn định, một số chưa được đào tạo, hạn chế về chuyên môn

nghiệp vụ, đã ảnh hưởng đến công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa

phương giải quyết các chế độ, chính sách trên địa bàn, đôi lúc tham mưu giải

quyết công việc chưa kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.

Thứ tư,do điều kiện chiến tranh ác liệt, kèo dài; chiến tranh đã kết thúc

mấy chục năm nên việc lưu giữ giấy tờ gốc rất khó khăn, ảnh hưởng không

nhỏ trong quá trình làm hồ sơ. Ngoài ra, nhiều nhân chứng đã chết hoặc già

yếu không còn trí nhớ nên rất khó khăn trong việc xác minh chứng cứ. Bên

cạnh đó, một số đối tượng người có công khi lập hồ sơ khai họ, tên không còn

phù hợp với hồ sơ gốc (do làm lại CMND, hộ khẩu); hoặc không còn hồ sơ

gốc để xác nhận hay người xác nhận đến nay đã chuyển đi địa phương khác

hoặc không còn sống … vì vậy vẫn còn một số đối tượng tham gia hoạt động

cách mạng, hoạt động kháng chiến nhưng giờ lại không lập được hồ sơ để

hưởng chế độ theo đúng quy định hoặc bị đình chỉ hưởng và truy thu chế độ

trợ cấp đã hưởng.

Thứ năm, do trong quá trình ban hành Nghị định và Thông tư hướng dẫn

triển khai thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Chính

62

phủ và các Bộ, Ngành ở Trung ương có một số quy định chưa phù hợp với

tình hình thực tế của các đối tượng chính sách có công với cách mạng tại các

địa phương nên một số đối tượng đến nay vẫn chưa được Đảng và Nhà nước

giải quyết chế độ đối với người có công với cách mạng.

Tiểu kết chương 2

Chương 2 của luận văn đã trình bày kết quả nghiên cứu về việc thực

hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Phú Vang như xây

dựng, ban hành kế hoạch triển khai chính sách; công tác phổ biến, tuyên

truyền chính sách tới các đối tượng chính sách; sự phân công, phối hợp giữa

cơ quan thường trực – phòng LĐ-TB-XH huyện với các phòng, ban và địa

phương có liên quan; việc duy trì, thực hiện các chính sách về chế độ trợ cấp,

phụ cấp hàng tháng, chăm sóc sức khỏe, về hỗ trợ và cải thiện nhà ở, hỗ trợ

việc làm, chính sách ưu đãigiáo dục, các chương trình đền ơn đáp nghĩa, tặng

quà, thăm hỏi nhân kỷ niệm ngày lễ, tết và kiểm soát, xử lý vi phạm trong

thực hiện chính sách.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thực hiện chính

sách đối với người có công tại huyện Phú Vang vẫn còn gặp phải nhiều khó

khăn như: nguồn lực còn nhiều hạn chế, kinh phí eo hẹp, thủ tục hành chính

còn rườm rà, phức tạp.

63

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện chính sách đối với người có công

trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

3.1.1. Định hướng

Nâng cao chất lượng cuộc sống với các đối tượng chính sách cả về vật

chất lẫn tinh thần, bên cạnh đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm chính trị của

các tổ chức, lực lượng và cá nhân đối với các đối tượng chính sách, khuyến

khích họ phấn đấu vươn lên trong cuộc sống.

Đẩy mạnh các hoạt động an sinh xã hội; thực hiện tốt các chính sách xã

hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc

người có công.

3.1.2. Quan điểm

Chăm lo sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần của người có công và

thân nhân của người có công với cách mạng là trách nhiệm của Nhà nước

và xã hội

Chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn: "Đối với những người đã dũng

cảm hy sinh một phần xương máu của mình (cán bộ, binh sĩ, dân quân, du

kích, thanh niên xung phong), Đảng, Chính phủ và đồng bào phải tìm mọi

cách làm cho họ có nơi ăn chốn ở yên ổn, đồng thời phải mở những lớp dạy

nghề thích hợp với mỗi người để họ có thể dần dần “tự lực cánh sinh”. Đối

với các Liệt sĩ, mỗi địa phương (thành phố, làng xã) cần xây dựng vườn

hoa và bia kỷ niệm ghi sự hy sinh anh dũng của các Liệt sĩ, để đời đời giáo

dục tinh thần yêu nước cho nhân dân ta. Đối với cha mẹ, vợ con (của

thương binh và Liệt sĩ) mà thiếu sức lao động và túng thiếu thì chính quyền

64

địa phương (nếu ở nông thôn thì chính quyền xã cùng hợp tác xã nông

nghiệp) phải giúp đỡ họ có công việc làm ăn thích họp, quyết không để họ

bị đói rét”.

Quán triệt quan điểm đó, Đảng ta đã xác định “Quan tâm chăm sóc

thương binh, bệnh binh, gia đình Liệt sĩ và những người có công với cách

mạng, coi đó vừa là trách nhiệm của Nhà nước, vừa là trách nhiệm của toàn

dân; sớm ban hành chế độ toàn dân đóng góp vào quỹ đền ơn, trả nghĩa để

chăm lo đời sống thương binh, gia đình Liệt sĩ và những người có công với

cách mạng”; và bằng mọi biện pháp, giải pháp phải làm sao để “bảo đảm cho

những người có công với đất nước và cách mạng có đời sống vật chất và tinh

thần ít nhất bằng mức sống trung bình của nhân dân nơi cư trú; bồi dưỡng và

tạo điều kiện cho con em những người có công với cách mạng tiếp nối sự

nghiệp của cha anh. Đồng thời mở rộng phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm

sóc thương binh, gia đình Liệt sĩ...”; Đảng ta cũng chỉ rõ cần “Huy động mọi

nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt hơn nữa đời sống vật chất và

tinh thần của những người và gia đình có công…”, đồng thời tiếp tục: “Huy

động tốt nhất nguồn lực lao động để phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển

đất nước”; “Tiếp tục hoàn thiện chính sách xã hội, mở rộng đối tượng và nâng

cao hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội đến mọi người dân; tạo điều kiện để

trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp

rủi ro trong cuộc sống.... ”.

Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người

có công với cách mạng phải được xác định và điều chỉnh phù hợp với điều

kiện kinh tế - xã hội của đất nước

Mục tiêu quan trọng của tất cả những lần điều chỉnh, sửa đổi chính sách

ưu đãi người có công là nhằm bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và nâng

cao hơn nữa đời sống người có công bởi chính sách đã ban hành là “tĩnh” còn

65

tình hình thực tế, trong đó có điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước

là “động”.

Để thực hiện mục tiêu đó, các cơ quan, đơn vị liên quan cần tập trung

lãnh đạo, chỉ đạo, trong điều kiện cụ thể, biết phát huy và huy động các nguồn

lực để thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước đối với người có công.

Tùy vào điều kiện cụ thể, phải chú trọng ưu tiên nguồn lực để giải

quyết những vấn đề cấp bách, thiết yếu đối với người có công, chú trọng công

tác dạy nghề, tạo việc làm, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh ... Đồng thời

phải huy động được các nguồn lực ngoài ngân sách, vận động các tổ chức, cá

nhân cùng chung tay thực hiện công tác chăm lo đời sống người có công.

Tăng cường cơ chế, chính sách hỗ trợ gia đình người có công tự vươn

lên phát triển kinh tế gia đình, góp phần xây dựng quê hương đất nướcnhư: hỗ

vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề, ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng.

Mở rộng phạm vi điều chỉnh của chính sách đối với người có công

với cách mạng

Chuẩn hóa các điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có công, đặc biệt

là điều kiện xác nhận Liệt sĩ, thương binh, bệnh binh trong thời bình để bảo

đảm cân đối trong tổng thể chung, bảo đảm sự công bằng bình đẳng trong thụ

hưởng chính sách giữa các nhóm đối tượng ở từng giai đoạn cách mạng.

Không được cào bằng các nhóm đối tượng chính sách người có công,

vì vậy phải thường xuyên rà soát, cân đối lại các mức trợ cấp, phụ cấp bảo

đảm theo mức độ đóng góp của từng nhóm đối tượng, phù hợp với tình hình

phát triển kinh tế - xã hội và khả năng từ ngân sách cũng như năng lực huy

động các nguồn lực bên ngoài.

Có giải pháp nhằm nâng cao mức trợ cấp đối với người có công, giúp

họ ổn định cuộc sống, bổ sung các chính sách còn thiếu, chưa có trong Pháp

lệnh như: trợ cấp một lần đối với thân nhân Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh

66

hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong kháng chiến,

người có công giúp đỡ cách mạng được truy tặng; chế độ bảo hiểm y tế cho

thân nhân cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa còn sống; trợ

cấp người phục vụ đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc

hóa học đang hưởng trợ cấp mức 1 từ trước ngày 01/9/2012.

Mở rộng điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận Liệt sĩ, thương binh trong thời

chiến theo hướng thay thế khái niệm “ trực tiếp phục vụ chiến đấu” bằng “làm

nhiệm vụ quốc phòng, an ninh”; chuẩn hóa điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận

bệnh binh trong thời bình; sửa đổi khái niệm “người hoạt động kháng chiến bị

chất độc hóa học” thành “người hoạt động kháng chiến có liên quan đến phơi

nhiễm, nhiễm với chất độc hóa học”.

3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách đối với người có công

trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

3.2.1. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, nâng cao chất lượng

chính sách đối với người có công

Thực hiện chính sách đối với người có công là trách nhiệm của cả hệ

thống chính trị và toàn xã hội, những đóng góp của người có công đối với hòa

bình, độc lập dân tộc là sự hy sinh lớn lao của cá nhân họ đối với Tổ quốc, đo

cũng là tiền đề để xây dựng và phát triển đất nước đạt được những thành tựu

nổi bật như hiện nay; Vì vậy thực hiện chính sách đối với người có công cũng

chính là bảo thể hiện tính ưu việt và bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ

nghĩa, góp phần củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng

cố niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước và con đường xây dựng Chủ

nghĩa xã hội.

Do vậy, trong thực hiện chính sách đối với người có công, phải sử dụng

các nguồn lực một cách hiệu quả, đồng bộ, cụ thể hóa thành những hành động

thiết thực, đó có thể là những hoạt động đưa trong phong trào “Đền ơn đáp

nghĩa”, “Toàn dân chăm sóc các gia đình thương binh, Liệt sĩ và người có

67

công với cách mạng” đi vào chiều sâu trở thành hoạt động thường xuyên và

có sức lan tỏa rộng lớn trong đời sống xã hội.

Để thực hiện tốt chính sách đối với người có công, cần chú trọng công

tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân

dân trên địa bàn huyện, phải tạo được nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa

của việc thực hiện công tác chính sách nói chung, chính sách đối với người có

công nói riêng.

Trên cơ sở nhận thức đúng, đề cao tinh thần trách nhiệm trong tổ chức

thực hiện, bảo đảm cho các chủ trương, chính sách đối với các đối tượng

chính sách, người có công được thực hiện đầy đủ trong thực tế. Đồng thời,

khắc phục những biểu hiện nhận thức không đúng, tinh thần, thái độ phục vụ

thiếu sự nhiệt tình, chu đáo, thực hiện không đúng chế độ, tiêu chuẩn mà các

đối tượng được thụ hưởng…

Trong thực hiện tuyên truyền chính sách đối với người có công phải

bám sát các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và căn

cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương để có cách thức tuyên truyền hiệu

quả, phù hợp với từng đơn vị, từng nhóm đối tượng và phải đa dạng bằng

nhiều hình thức dễ nhớ, dễ hiểu.

Từ nhận thức đúng đắn, sâu sắc về nghĩa vụ và trách nhiệm trong tham

gia thực hiện chính sách người có công, bản thân mỗi người sẽ có những hành

động cụ thể, thiết thực để thể hiện truyền thống đoàn kết, đạo lý “uống nước

nhớ nguồn”, tham gia có hiệu quả vào các phong trào để thể hiện lòng biết ơn

đối với người có công, đó cũng chính là một điều kiện quan trọng để toàn xã

hội cùng vào cuộc, quan tâm, chăm sóc cho người có công.

Do nội dung và phạm vi tuyên truyền chính sách đối với người có công

khá rộng, hướng đến nhiều đối tượng, vì vậy trong thực hiện cần phải kiên trì,

phải có những cách tuyên truyền dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tổ chức thực hiện, đồng

68

thời phải đa dạng hóa các hình thức, phương pháp tuyên truyền để phát huy

hiệu quả các nội dung của công tác này.

Thực hiện chính sách đối với người có công bao gồm nhiều giai đoạn,

nhiều yếu tố và thành phần tham gia, trong quá trình tổ chức thực hiện cần

chú trọng phát hiện những nhân tố mới, những gương điển hình, những sáng

kiến, kinh nghiệm, cách làm mang lại hiệu quả, qua đó thực hiện tốt việc động

viên, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện chính

sách ưu đãi người có công với cách mạng, nhằm cổ vũ và nhân rộng trên địa

bàn các xã thị trấn nói riêng và toàn huyện Phú Vang nói chung.

3.2.2. Đảm bảo nguồn lực đủ mức cho thực hiện chính sách đối với

người có công

Một là, các cơ quan đơn vị ở xã, thị trấn nói riêng và huyện nói chung,

đặc biệt là người đứng đầu cần có có những nhìn nhận đúng đắn về vai trò, ý

nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đối với người có công

trên địa bàn. Từ đó căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương để chủ động

có những chủ trương, biện pháp và kế hoạch cụ thể nhằm phát huy mọi nguồn

lực, kể cả nguồn lực bên trong và bên ngoài để thực hiện tốt chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng; Trong từng giai đoạn cần có những đánh giá

xác đáng, bám sát cơ sở để thực hiện các chính sách đối với người có công

một cách hiệu quả, phải ưu tiên những vấn đề quan trọng, tập trung giải quyết

những vẫn đề nhất định trong từng giai đoạn, không nên dàn trải dẫn đến

nguồn lực bị phân tán, không mang lại hiệu quả.

Để đảm bảo nguồn lực thực hiện chính sách đối với người có công,

phải đánh giá đúng các nguồn lực của địa phương, khả năng đóng góp của

các nguồn lực bên ngoài, việc nắm bắt, đánh giá có thể được thực hiện

bằng nhiều phương pháp khác nhau như thông qua báo cáo hoạt động của

các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, trực tiếp gặp gỡ, trao đổi, nắm thông

tin từ dư luận…; từ đó mới có thể lãnh đạo, chỉ đạo hiệu quả và phù hợp

69

với thực tiễn. Thông qua việc nắm được nguồn lực thực hiện chính sách, có

thể xác định kế hoạch để phát huy tối đa hiệu quả của mọi nguồn lực, phục

vụ tốt cho thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở địa

phương.

Hai là, cần vận động tất cả các ngành, Mặt trận, các đoàn thể chính trị

xã hội, các tổ chức, cá nhân và toàn thể nhân dân cùng tham gia giúp đỡ đối

với các đối tượng chính sách người có công cả về vật chất lẫn tinh thần, cụ thể

như sau:

Vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí để sữa chữa, xây mới

nhà cho các đối tượng còn lại; hỗ trợ phương tiện sinh kế, cây trồng, con vật

nuôi; hình thành nhân rộng một số mô hình sản xuất có quy mô nhỏ, vừa,

hiệu quả, phù hợp với điều kiện các đối tượng chính sách; đồng thời tạo điều

kiện cho các hộ chính sách vay vốn với lãi suất thấp, hoặc mượn vốn quay

vòng không có lãi để các hộ đối tượng chính sách đầu tư phát triển sản xuất,

tạo ra sản phẩm bằng chính sức lao động của mình, nâng cao thu nhập, ổn

định cuộc sống.

Tiếp tục xây dựng, triển khai các Đề án “giảm nghèo, giải quyết việc

làm của huyện” theo từng giai đoạn, đảo bảo phù hợp với tình hình thực tế và

điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Tiếp tục vận động các nguồn lực

bên ngoài ngân sách tham đóng góp các quỹ “ đền ơn đáp nghĩa , “Quỹ giúp

nhau làm kinh tế “ Quỹ xóa đói giảm nghèo để đa dạng hóa các nguồn hỗ trợ

giúp cho các đối tượng chính sách có điều kiện việc làm, phát triển kinh tế,

nâng cao thu nhập, thoát nghèo bền vững.

Tiếp tục đảm bảo kinh phí để cấp, phát thẻ BHYT, chế độ chăm sóc sức

khỏe, điều dưỡng, tổ chức tham quan cho các đối tượng người có công với

cách mạng trên địa bàn huyện.

Phát huy, duy trì các hoạt động “ đền ơn đáp nghĩa của Mặt trận, các

ngành, đoàn thể chính trị xã hội: phụng dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam

70

anh hùng, thân nhân Liệt sỹ đơn thân; tặng quà hàng năm cho các gia đình

chính sách; giỗ liệt sĩ cho các thân nhân Liệt sĩ đơn thân; thắp nến tri ở nghĩa

trang liệt sĩ; kể chuyện các tấm gương Liệt sĩ, phong trào làm đẹp bàn thờ...để

động viên, an ủi kịp thời đối với đối tượng chính sách người có công với cách

mạng, giúp họ phần nào vơi đi những khó khăn, mất mát mà bản thân hoặc

thân nhân của họ đã phải gánh chịu, tăng cường mối quan hệ, gắn bó của toàn

xã hội đối với người có công trên địa bàn.

3.2.3. Tăng cường sự tương tác và phối hợp trong thực hiện chính

sách đối với người có công

Như đã khẳng định, thực hiện chính sách đối với người có công là trách

nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; Đây là công việc thường

xuyên và diễn ra trong phạm vi không gian, thời gian rộng, đối tượng thụ

hưởng gồm nhiều nhóm khác nhau, do vậy để thực hiệu quả chính sách đối

người có công cần có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan đơn

vị, ở địa bàn huyện Phú Vang cũng vậy, phải có sự phối hợp đồng bộ, nhịp

nhàng của các cơ quan, đoàn thể, cả trong việc đề ra chủ trương, chỉ đạo và tổ

chức thực hiện, yêu cầu này đặt ra trong tất cả các khâu của quá trình thực

hiện chính sách, làm tốt sự tương tác, phối hợp sẽ giúp phát huy hiệu quả của

công tác chính sách.

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện là cơ quan tham mưu

cho cấp ủy, chính quyền địa phương huyện Phú Vang thực hiện chính sách

đối với người có công trên địa bàn; Với vai trò và nhiệm vụ đó, chất lượng,

hiệu quả thực hiện chính sách người có công phụ thuộc rất lớn vào năng lực,

hiệu quả hoạt động và khả năng tham mưu của đội ngũ lãnh đạo và công chức

phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện.

Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trên địa bàn

cũng vô cùng quan trọng trong thực hiện công tác chính sách, vì vậy bên

cạnh phát huy tốt chức năng tham mưu của phòng lao động – Thương binh

71

và Xã hội huyện, cần phải phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của các cơ

quan, đoàn thể ở địa phương, đó chính là khả năng giám sát, phản biện xã

hội, đóng góp ý kiến trong thực hiện chính sách đối với người có công, đặc

biệt là ở các xã, thị trấn.

Đội ngũ lãnh đạo và công chức phòng LĐ-TB&XH huyện phải phát

huy vai trò, trách nhiệm, phát huy sở trường công tác và năng lực tham mưu,

phối kết hợp tốt với các cơ quan, đơn vị liên quan làm tốt công tác nắm bắt

tình hình, dự báo, đánh giá đúng nguồn lực ở huyện và các đơn vị cấp xã trên

địa bàn, từ đó mới có thể tham mưu thực hiện hiệu quả chính sách người có

công.

Ban Chỉ huy Quân sự huyện phải tích cực phối hợp với Phòng LĐ-TB-

XH đề xuất triển khai thực hiện các văn bản quy định về giải quyết chế độ,

chính sách đối với những người bị thương, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ

quốc phòng, an ninh, nhất là đối với các đối tượng chính sách tồn đọng sau

chiến tranh không còn lưu giữ đầy đủ giấy tờ...

Các xã, thị trấn cần phối hợp tốt với Phòng Giáo dục - Đào tạo, Trung

tâm GDNN-GDTX xác nhận và giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi, miễn giảm

học phí, hỗ trợ chi phí học tập, thực hiện chính sách ưu tiên trong tuyển sinh,

đào tạo nghề đối với các đối tượng liên quan như người có công, thân nhân

người có công …. Đảm bảo lợi ích và các chế độ ưu đãi liên quan, không để

xảy ra tình trạng người được hưởng ưu đãi lại không nhận được những ưu đãi

theo quy định.

Phối hợp với Bảo hiểm xã hội và ngành y tế trong việc cấp thẻ bảo

hiểm tế, miễn giảm viện phí khi khám chữa bệnh và tổ chức khám chữa bệnh

miễn phí hàng năm cho đối tượng người có công.

Ngoài ra còn phối hợp với các ngành, đoàn thể thực hiện chính sách

ưu tiên, ưu đãi trong tạo việc làm, miễn giảm thuế sử dụng đất, các điều

kiện thuận tiện cho Người có công và thân nhân có cơ hội tạo việc làm,

72

nâng cao thu nhập. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi giáo dục, tạo thuận lợi

cho con em Người có công tham gia học nghề và tiếp cận với cơ hội tìm

kiếm việc làm.

Thông qua các tổ chức đoàn thể nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của

Người có công với cách mạng, kịp thời phản ánh kiến nghị với cơ quan chức

năng sửa đổi bổ sung để hệ thống chính sách được hoàn thiện và hoàn thiện.

3.2.4. Nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ, công

chức thực hiện chính sách đối với người có công

Đội ngũ công chức phòng LĐ-TB&XH huyện, công chức Văn hóa - Xã

hội các xã, thị trấn trên địa bàn là lực lượng trực tiếp thực hiện chính sách đối

với người có công trên địa bàn, vì vậy năng lực, trình độ của đội ngũ này và

khả năng tham mưu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả trong thực

hiện chính sách đối với người có công. Đây là đội ngũ vừa trực tiếp thực hiện

các nhiệm vụ chuyên môn của ngành, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ

tham mưu, cung cấp thông tin để các đơn vị chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức

thực hiện chế độ, chính sách.

Do đó trong tuyển dụng, bố trí, đào tạo, các cơ quan, đơn vị trên địa

bàn huyện cần lựa chọn, bố trí, đào tạo, sử dụng cán bộ có trình độ, kinh

nghiệm phù hợp với yêu cầu, tính chất, đặc thù chuyên môn; Chủ động đề

xuất mở các lớp tập huấn, tham gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ

mọi mặt cho đội ngũ này.

Đối với cán bộ, công chức làm công tác chính sách, đây là nhiệm vụ vô

cùng quan trọng, xuyên suốt trong mọi thời kỳ, vì vậy cần nêu cao tinh thần

trách nhiệm, trong thực thi công vụ phải thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí

công vô tư, thực hiện tốt bổn phận, trách nhiệm, giữ mối liên hệ gần gũi, đồng

hành đối với người có công và thân nhân của họ.

Các hoạt động công tác đối với người có công là cả một quá trình

xuyên suốt và có yếu tố lịch sử lâu dài, vì vậy đội ngũ làm công tác này phải

73

có phương pháp, tác phong khoa học, có tinh thần trách nhiệm cao với công

việc; nhiệt tình, chu đáo, chân thành, cởi mở, khiêm tốn và đặc biệt trong thực

hiện các quy trình, thủ tục liên quan đối với người có công cần phải thận

trọng, kiên trì, tận tụy, khách quan, tránh để xảy ra những thiếu sót, làm ảnh

hưởng đến lợi ích của người có công và ngăn chặn được các hành vi khai

man, lợi dụng của các đối tượng xấu; Trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn,

phải jtích cực nghiên cứu, nắm vững quan điểm, nguyên tắc, chế độ, chính

sách, sâu sát cơ sở để vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, hiệu quả.

Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện

công tác đối với người có công trên địa bàn huyện, phải xác định đây là

nhiệm vụ vừa trọng tâm, vừa lâu dài và phải có tính kế thừa, để phát huy hiệu

quả đối với công tác này, cần tập trung thực hiện một số công việc cấp bách

sau đây:

Phòng Nội vụ huyện phối hợp với phòng LĐ-TB&XH và UBND các

xã, thị trấn tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá một cách khách quan, đúng

thực chất về thực trạng tình hình đội ngũ cán bộ đang làm công tác LĐ-

TB&XH, dự báo nhu cầu biên chế và tiến hành xây dựng quy hoạch đào tạo,

bồi dưỡng theo từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của huyện và

các xã, thị trấn.

Về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ phụ trách

lĩnh vực LĐTBXH cần được đổi mới theo tăng cường các nội dung mang tính

thực tiễn, chú trọng các tình huống có thể xảy ra trong thực tế để đội ngũ ngày

có thể hình dung một cách cụ thể và xác định được các phương án tối ưu để

xử lý đối với các trường hợp; Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cần chú trọng cập

nhật các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên

quan, tăng cường thời lượng và các chuyên đề bồi dưỡng kỹ năng chuyên

môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm giải quyết chính sách...

74

Song song với với việc thực hiện chính sách hỗ trợ trong đào tạo,

bồi dưỡng, cơ quan chức năng của huyện cũng làm tốt công tác rà soát,

đánh giá cán bộ, công chức, việc đánh giá phải khách quan, công bằng và

phù hợp quy định của pháp luật, từ đó có cơ sở để đưa ra khỏi bộ máy

những cán bộ, công chức không đủ điều kiện theo chuẩn hóa trình độ hoặc

năng lực hạn chế, tuổi cao, sức khỏe yếu.

Để tạo nguồn cán bộ, công chức thực hiện công tác chính sách đối

với người có công, phải đổi mới phương thức tuyển dụng, tạo nguồn, có

phương pháp tuyển dụng đổi mới, và những chính sách thu hút những sinh

tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở những chuyên ngành, trường đào tạo phù

hợp với vị trí việc làm.

3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt Liệt sĩ

Thời gian vừa qua, mặc dù đã nỗ lực, quyết tâm cao nhưng hoạt động

tìm kiếm, quy tập hài cốt Liệt sĩ của huyện Phú Vang cũng như của toàn tỉnh

Thừa Thiên Huế vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tính chất nhiệm vụ ngày càng

phức tạp; các thông tin về mộ Liệt sĩ ở nước Bạn Lào chủ yếu dựa vào nước

bạn cung cấp là chính, người biết chính xác các phần mộ liệt sĩ hiện nay đã

già yếu, trí nhớ giảm, hoặc đã qua đời, người trực tiếp dẫn đường chỉ mộ thì

nghe nói lại, nên độ chính xác không cao. Kèm theo đó là sự tác động của

dịch bệnh Covid -19 kéo và thiên tai lũ, lụt liên tiếp xảy ra đã ảnh hưởng đến

các hoạt động tìm kiếm, quy tập hài cốt Liệt sĩ cả trong nước và nước ngoài.

Các cơ quan liên quan, đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính sách

đối với người có công và người đứng đầu phụ trách lĩnh vực cần xác định rõ

quan điểm tìm kiếm, quy tập hài cốt Liệt sĩ là nhiệm vụ chính trị trọng tâm

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy phát huy sức mạnh tổng hợp

trong tìm kiếm, quy tập hài cốt Liệt sĩ.

Các đơn vị, địa phương ở cấp xã cũng như hệ thống chính trị ở huyện

phải tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu

75

quả các nhóm giải pháp tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ đã được xác định

trong kế hoạch hàng năm hoặc kế hoạch từng giai đoạn, nâng cao hiệu quả

công tác thông tin, tuyên truyền, sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại

chúng, làm cho mọi người, mọi tổ chức cá nhân nắm và hiểu rõ được chủ

trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác tìm kiếm,

quy tập hài cốt Liệt sĩ.

Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, số lượng thông tin về mộ Liệt sĩ, tổ

chức lực lượng chuyên trách phù hợp, đáp với yêu cầu nhiệm vụ. Ưu tiên lựa

chọn những cán bộ, nhân viên có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe và

chuyên môn tốt, vừa bảo đảm tính kế thừa, ổn định và đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ quy tập, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, huấn luyện quân sự,

bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm tìm kiếm, quy tập hài cốt Liệt

sĩ, phương pháp vận động quần chúng, các phương án bảo đảm an toàn, học

tiếng Lào, tìm hiểu phong tục tập quán của Bạn, nhất là đối với lực lượng mới

tham gia làm nhiệm vụ, quy tập, bảo đảm tốt cơ sở vật chất, trang bị, phương

tiện, kinh phí, xăng dầu và các chế độ, chính sách đối với các tổ chức, cá nhân

làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt Liệt sĩ.

Đối với nhiệm vụ quy tập trong nước, tiếp tục lấy lực lượng chuyên

trách làm nòng cốt, cùng với lực lượng Ban CHQS huyện Phú Vang, phối hợp

với cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp tổ chức tìm kiếm, quy tập các

phần mộ trên địa bàn chặt chẽ và đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời tiếp tục

phối hợp chặt chẽ với 2 tỉnh Salavan, Sekong (Lào), chỉ đạo đẩy nhanh tiến

độ tìm kiếm, quy tập hài cốt Liệt sĩ và tổ chức các hoạt động bàn giao, đón

nhận hồi hương hài cốt Liệt sĩ về nước an táng bảo đảm chặt chẽ, trang

nghiêm, phù hợp với phong tục, tập quán địa phương hai nước Việt - Lào.

76

3.2.6. Tăng cường công tác hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, kịp thời

phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm trong việc xác nhận và

giải quyết chế độ, chính sách đối với người có công

Thông qua quá trình hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra để kịp thời oddon

đốc việc tổ chức thực hiện chính sách người có công, đồng thời giám sát để

tăng cường hiệu lực quản lý, đảm bảo việc thực hiện chính sách khách quan,

công bằng, đúng đối tượng, chấn chỉnh các trường hợp sai phạm, kịp thời

khắc phục và xử lý sai phạm theo quy định.

Hàng năm ngân sách bố trí trên 20 tỷ để trợ cấp cho người có công trên

địa bàn huyện Phú Vang, với số lượng người có công khá lớn, do đớ cần chú

trọng tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát, đảm bảo việc thực hiện chi

trả cho các đối tượng chính sách.

Định kỳ hoặc đột xuất khi thấy cần thiết, cần tiến thành lập các đoàn

kiểm tra đối với các Phòng LĐ-TB-XH huyện nói chung và tại các xã, thị trấn

trên địa bàn nói riêng trong công tác thu, chi cấp phát, sử dụng các loại quỹ,

kinh phí cho các đối tượng chính sách có công… qua đó sớm phát hiện những

dấu hiệu vi phạm để ngăn ngừa hiệu quả.

Có phương pháp, cách thức, diễn đàn hoặc thông qua các buổi đối thoại

để người có công và thân nhân người có công và nhân dân trên địa bàn phản

ánh, kiến nghị, hoặc tố giác những sai phạm của đội ngũ cán bộ, công chức

trong thực hiện chế độ chính sách, qua đó kịp thời có phương án xử lý phù

hợp, đứt điểm, không để tình trạng sai phạm kéo dài, gây dư luận không tốt

trong nhân dân.

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên ở huyện và các xã, thị trấn

cần phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, bám sát địa bàn dân cư để

nắm bắt tình hình, dư luận xã hội, chú trọng gần gũi, tăng cường tiếp xúc, trao

đổi với người có công; đặc biệt là thường xuyên quan tâm, giám sát trả chế độ

trợ cấp thường xuyên hoặc tiếp nhận, cấp phát quà từ các nguồn khác, phải

77

thực sự trở thành cầu nối “bền bỉ” giữa nhân dân với Đảng, chính quyền và

ngược lại, phát huy tiếng nói và vai trò của mình để nhằm góp phần đảm bảo

sự công bằng cho các đối tượng chính sách và tạo niềm tin đối với nhân dân.

Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố

cáo trong lĩnh vực ưu đãi người có công, cần có những giải pháp sau:

Phân công và giao trách nhiệm cho công chức làm nhiệm vụ tiếp công

dân và cần có nghiệp vụ, nắm bắt được tâm lý và có ứng xử phù hợp đối với

người dân khi đến làm việc.

Việc tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại trong lĩnh vực chính

sách người có công phải thực sự mềm dẻo, linh hoạt, thực hiện đảm bảo trình

tự thủ tục và các quy định của pháp luật hiện hành; Việc thụ lý và giải quyết

phải kịp thời, chính xác, có thông báo kết quả giải quyết đối với công dân và

các cơ quan, tổ chức có liên quan, tránh khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, gây

mất niềm tin của người có công đối với hệ thống chính trị.

Đối với những vụ việc không thuộc thẩm quyền hoặc có thuộc thẩm

quyền nhưng lại liên quan đến nhiều đơn vị địa phương khác thì phải thực

hiện đảm bảo theo quy định, tránh những trường hợp sai sót có thể xảy ra, hạn

chế tình trạng người dân khiếu nại vượt cấp.

Ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin thay cho Sổ theo dõi đơn thư

trong việc tiếp nhận, phân loại và xử lý theo dõi đơn thư khiếu nại tố cáo để

công tác xử lý, theo dõi và tổng hợp báo về đơn thư được chính xác, nhanh

chóng và kịp thời.

3.3. Một số kiến nghị

Đối với Trung ương

- Đề nghị Chính phủ sớm nghiên cứu sửa đổi một số nội dung trong

Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013, cụ thể:

+ Điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động kháng

chiến bị địch bắt tù, đày nhằm tương xứng với sự cống hiến của họ (hiện nay

78

các đối tượng này đang hưởng trợ cấp một mức) cũng như giải quyết chế độ

ưu đãi đối với con của người hoạt động cách mạng bị địch bắt tù đày (hiện

nay không được hưởng chế độ ưu đãi giáo dục, ưu tiên trong tuyển sinh và tạo

việc làm);

+ Nghiên cứu bổ sung chế độ Bảo hiểm y tế, mai táng phí đối với vợ

liệt sĩ tái giá (hiện nay các đối tượng này chỉ được hưởng trợ cấp hàng tháng,

không có chế độ Bảo hiểm y tế, mai táng phí);

+ Sớm bổ sung kinh phí để làm nhà ở cho đối tượng người có công theo

Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ;

- Đề nghị Bộ Quốc phòng có phương án giải mã các phiên hiệu đơn vị

trong chiến tranh; công bố các vùng (chiến trường) có trận đánh ác liệt để địa

phương có cơ sở rà soát, tìm kiếm mộ liệt sĩ được chính xác hơn; cũng như

giải quyết chế độ chính sách đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm

chất độc hoá học;

- Đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

+ Sớm ban hành văn bản hướng dẫn thiết lập hồ sơ giải quyết chế độ

đối với những trường hợp hồ sơ tồn đọng (không còn giấy tờ gốc) và sửa đổi

một số nội dung không còn phù hợp theo Thông tư số 05/TT-BLĐTBXH

ngày 15/5/201 3 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

+ Tham mưu Chính phủ điều chỉnh chế độ trợ cấp sao cho đảm bảo

mức sống của người có công, nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người

có công phù hợp với lộ trình điều chỉnh mức lương tối thiểu hoặc bổ sung

thêm các chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng có mức trợ cấp còn thấp;

tiếp tục có những điều chỉnh về chế độ trợ cấp ưu đãi đối với người có công

và có những chính sách thiết thực hơn nữa trong thu hút nguồn lực để giúp đỡ

người có công đảm bảo được mức sống trung bình trở lên đặc biệt các đối

tượng không còn sức lao động, không nơi nương tựa.

79

+ Cải cách thủ tục hành chính trong giải quyết các chế độ, hồ sơ, thủ

tục cho người có công tạo điều kiện thuận lợi cho người có công và thân nhân

đến làm việc tại cơ quan nhà nước.

Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế

Quan tâm, có chế độ ưu đãi trong tuyển dụng công chức thực hiện nhiệm

chính sách người có công ở cấp huyện, chú trọng tuyển dụng đúng chuyên môn,

chuyên ngành đào tạo, qua đó góp phần phát huy sở trường công tác, năng lực

tham mưu của đội ngũ này. Chuẩn hóa các điều kiện cụ thể đối với các vị trí lãnh

đạo, chuyên viên ở Phòng LĐ-TB&XH, phải chú trọng những tiêu chí bắt buộc

phải đáp ứng.

Xem xét, bố trí tăng cường nguồn nhân lực, trang thiết bị cho ngành

LĐTBXH, từ cấp huyện đến xã, thị trấn để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ,

thực hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng.

Tiểu kết chương 3

Qua việc đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người có

công trên địa bàn huyện Phú Vang, Chương 3 đã đề ra những phương hướng

và giải pháp căn bản, có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn của

huyện và các đơn vị cấp xã trên địa bàn huyện ; Qua đó có thể tăng cường

hiệu lực, hiệu quả trọng việc thực hiện công tác thực hiện chính sách đối với

người có công.

Việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách đối với người có công cần

có sự quan tâm vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của toàn

xã hội. Các giải pháp phải được thực hiện đồng bộ, kịp thời, chính xác, khoa

học, và đặc biệt phải xác định được những giải pháp cần tập trung thực hiện

trong từng giai đoạn nhất định.

Tóm lại, việc chăm lo đời sống đối với người có công không chỉ là

trách nhiệm của Nhà nước, của hệ thống chính trị mà đó còn là nhiệm vụ

80

chung của toàn xã hội, vì vậy phải phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ

thống chính trị và của mỗi người dân trong cộng đồng để công tác thực hiện

chính sách đối với người có công mới ngày càng đi vào chiều sâu và có những

bước phát triển mới.

81

KẾT LUẬN

Xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện, thực hiện tốt chính sách đối với người

có công nhiệm vụ xuyên suốt của Đảng và nhà nước trong mọi thời kỳ, nếu

thực hiện tốt nội dung này sẽ tạo được sự hưởng ứng nhiệt tình từ phía người

có công cũng như toàn thể cộng đồng, tạo được niềm tin và động lực để người

có công tiếp tục phát huy truyền thống trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc. Để chính sách người có công ngày càng đáp ứng yêu cầu, mục tiêu

quản lý và nguyện vọng của nhân dân, đòi hỏi cần phải có những nhìn nhận

đúng đắn, khách quan trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách người có

công, đồng thời phải tạo được sự đồng thuận chung của toàn xã hội trong thực

hiện công tác này.

Luận văn đã tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện

chính sách đối với người có công, đồng thời tác giả cũng đã khái quát được

những đặc điểm kinh tế - xã hội cơ bản của huyện Phú Vang, phân tích thực

trạng công tác thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện

Phú Vang để từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như hạn chế của

công tác này tại huyện Phú Vang.

Việc hoàn thiện chính sách ưu đãi người đối với người có công là một

công việc phức tạp, thường xuyên và lâu dài, do đó phải có những nhìn nhận,

đánh giá đầy đủ về vai trò, vị trí của việc thực hiện chính sách đối với người

có công, phải xem việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người

có công là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và phải huy động sức mạnh tổng

lực của hệ thống chính trị và toàn dân để thực hiện hiệu quả công tác này.

Trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách đối với người có công

trên địa bàn huyện Phú Vang đã có những kết quả tích cực, củng cố niềm tin

của các đối tượng chính sách cũng như cộng đồng dân cư vào vai trò, vị trí,

trách nhiệm của hệ thống chính trị.

82

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, cần nhìn nhận đúng

những ưu điểm để phát huy trong thời gian tới, đồng thời phải đánh giá đúng

những hạn chế, tồn tại để áp dụng phù hợp các giải pháp điều chỉnh trong

thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Phú Vang, có

như vậy mới ngày càng nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong thực hiện chính

sách đối với người có công trên địa bàn huyện.

83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành TW (2017), Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của

Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng.

2. Ban Tuyên giáo Trung ương (2022), Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 75

năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/1947 – 27/7/2022)

3. Lê Thị Chiến (2018), Thực hiện chính sách đối với người có công với

cách mạng ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng hiện nay, luận văn

thạc sĩ chính trị học, Học viện Báo chí và tuyên truyền

4. Chính phủ (2021), Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của

Chính phủ quy định chi tiết, và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi

người có công với cách mạng

5. Chính phủ (2021), Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của

Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi

người có công với cách mạng

6. Đỗ Kim Chung (2018), Giáo trình Chính sách công, Nxb Chính trị Quốc

gia Sự thật.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XIII, Tập I, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2021.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XIII, Tập II, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2021.

9. Đề tài nghiên cứu khoa học (2016), Hoàn thiện thể chế, cải cách hành

chính và đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực người có

công ở thời điểm hiện nay, của Cục Người có công, Bộ Lao động-Thương

binh và Xã hội.

10. Nguyễn Thị Định (2020), Thực hiện chính sách người có công trên địa

bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định, luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính

Quốc gia

11. Nguyễn Bá Hoan (2021), Hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công

với cách mạng, nâng mức trợ cấp phù hợp với điều kiện kinh tế của đất

nước,Tạp chí cộng sản, tháng 7/2021

12. Kế hoạch số 12/KH-BCĐ ngày 25/4/2018 về việc thực hiện Chương trình

tổng rà soát chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trong

2 năm (2017 - 2018);

13. Nguyễn Đình Liêu (1996), Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở

Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn

Hà Nội

14. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình

chính sách, Nxb. Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.

15. Bùi Thị Xuân Mai (2012), Giáo trình nhập môn Công tác xã hội, Nxb

Lao động xã hội, Hà Nội

16. Phòng Lao động Thương binh - Xã hội huyện Phú Vang, Báo cáo

thựchiện chính sách người có công các năm 2017, 2018, 2019, 2020,

2021.

17. Nguyễn Thị Thanh (2018), Thực hiện chính sách người có công với cách

mạng từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ

Chính sách công, Học viện khoa học xã hội

18. Nguyễn Phương Thùy (2020), Tổ chức thực hiện chính sách đối với

người có công và gia đình có công trên địa bàn huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà

Vinh, luận văn thạc sĩ, Đại học Trà Vinh

19. Nguyễn Minh Thuyết (2015), Vận động chính sách ở nước ta từ góc nhìn

của một cựu đại biểu Quốc hội, trong cuốn Vận động chính sách công.

Lý luận và thực tiễn, Đào Trí Úc và Vũ Công Giao đồng chủ biên, Nxb.

Lao Động, Hà Nội.

20. Nguyễn Công Tiến (2020), Thực thi chính sách đối với người có công với

cách mạng trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, luận văn

thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

21. Vũ Tươi (2020), Cẩm nang chính sách ưu đãi đối với người có công với

cách mạng, Nxb Lao động

22. Ủy ban nhân dân huyện Phú Vang (2014), Quyết định số 492/QĐ-UBND

ngày 11/4/2014 về việc thành lập Ban Chỉ đạo rà soát thực hiện chính

sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng của huyện

23. Ủy ban nhân dân huyện Phú Vang (2016), Quyết định số 4359/QĐ-

UBND ngày 05/11/2016 về việc ban hành Quy trình tiếp nhận và trả kết

quả cho các đối tượng được cấp thẻ BHYT theo quy định tại Thông tư số

25/2016/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2016 của Bộ Lao động - Thương binh

và Xã hội trên địa bàn huyện Phú Vang

24. Ủy ban nhân dân huyện Phú Vang (2017 - 2021), Báo cáo tổng kết 5 năm

thựchiện Pháp lệnh người có công.

25. Ủy ban nhân dân huyện Phú Vang (2020), Kế hoạch số 19/KH-UBND

ngày 20/3//2020 về việc thực hiện giải quyết hồ sơ người có công tồn

đọng trên địa bàn huyện

26. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII (2012),Pháp lệnh số

04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi

người có công với cách mạng.

27. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV (2020), Pháp lệnh Ưu đãi người

có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14.