BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………../…………… BỘ NỘI VỤ …../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN THỊ THÚY THẢO CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK- NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………../……………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐOÀN THỊ THÚY THẢO

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8340403

LỜI CAM ĐOAN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.

TIẾN SĨ: NGUYỄN THỊ HƯỜNG

Các tài liệu, số liệu nêu trong luận văn này là xác thực, có nguồn gốc rõ

ràng.

Trần Khánh Hồng

ĐĂK LĂK- NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.

Các tài liệu, số liệu nêu trong luận văn này là xác thực, có nguồn gốc rõ

ràng.

Kết quả của công trình này không trùng lắp với các công trình có

lien quan đã được công bố trước đó

Đắk Lắk, ngày tháng 3 năm 2021

Tác giả

Đoàn Thị Thúy Thảo

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, xin

bày tỏ long cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Học viện Hành chính

Quốc gia, lãnh đạo khoa sau đại học, quý thầy, cô giáo của học viên đã

tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo những điều kiện thuận lợi

nhất cho tác giả thực hiện tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu, hoàn

thành chương trình cao học.

Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hường, người đã

hướng dẫn khoa học, người cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ

tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở

Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Y tế tỉnh Đắk Nông, Cục thống kê

tỉnh Đắk Nông và Lãnh đạo cơ quan Tỉnh đoàn Đắk Nông, các đồng

nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình học tập nghiên cứu tại học viện Hành chính Quốc gia - Phân

viện Tây Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.

Trong quá trình nghiên cứu, dù đã cố gắng nhiều nhưng do khả

năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, nên đề tài không tránh

khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự cảm thông và góp ý

của quý thầy cô, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này.

Trân trọng cảm ơn!

Đắk Lắk, ngày tháng 3 năm 2021

Tác giả

Đoàn Thị Thúy Thảo

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

TNCS: Thanh niên Cộng sản

CSC: Chính sách công

KH-CN: Khoa học - công nghệ

UBND: Ủy ban nhân dân

HĐND: Hội đồng nhân dân

UNFPA: Quỹ dân số liên hợp quốc (United Nations Fund for Population Activities)

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Tên bảng Trang

56

62

67

Số hiệu bảng 2.1 Các văn bản về chính sách đối với thanh niên tỉnh Đắk Nông 50- 53 2.2 Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo 2.3 Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm 2.4 Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về chính sách phát triển thanh niên trong y tế, chăm sóc sức khỏe

71

2.5 Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về các chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Tên hình vẽ/biểu đồ Trang

Số hiệu hình vẽ/ biểu đồ

Biểu đồ 2.1 58

Biểu đồ 2.2 64

Biểu đồ 2.3 68

Biểu đồ 2.4 72

Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức tuyên truyền chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5

3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5

4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 5

4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 6

5.1. Phương pháp luận ....................................................................................... 6

5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................... 7

6.1. Ý nghĩa lý luận ............................................................................................. 7

6.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................... 7

7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 7

Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ...................... 8

THANH NIÊN VIỆT NAM ............................................................................... 8

1.1. Khái quát về thanh niên ............................................................................... 8

1.2. Khái quát về chính sách ............................................................................ 13

1.3. Chính sách đối với thanh niên Việt Nam .................................................. 15

1.4. Kinh nghiệm tổ chức triển khai chính sách đối với thanh niên tại một số

địa phương và bài học đối với tỉnh Đắk Nông ........................................................... 37

MỤC LỤC

Chương 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI

TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN TỪ 2016 ĐẾN 2019 ............................................ 44

2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Đắk Nông ảnh hưởng đến chính

sách đối với thanh niên .............................................................................................. 44

2.2. Thực trạng chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông ................... 49

2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk

Nông ........................................................................................................................... 52

2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk

Nông ........................................................................................................................... 74

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 79

Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG ..... 81

3.1. Phương hướng, mục tiêu về chính sách đối với thanh niên ...................... 81

3.2. Dự báo về xu thế phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ......... 82

3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực thi chính sách đối với thanh

niên trên địa bàn tỉnh Đăk Nông .................................................................................. 87

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 98

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 102

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thanh niên là tầng lớp xã hội giữ vai trò vô cùng quan trọng trong sự

nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trong lịch sử cách mạng, Đảng và

Nhà nước luôn coi trọng và đề cao cao vị trí, vai trò rường cột của nước nhà

của thanh niên Việt Nam. Trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và

hội nhập quốc tế, vị trí, vai trò của lực lượng thanh niên tiếp tục được khẳng

định: Nghị quyết số 04 - NQ/TW ngày 14/01/19 BCH Trung ương Đảng

(khóa VII) về “Công tác thanh niên trong tình hình mới” chỉ rõ “Sự nghiệp

đổi mới có thành công hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo

con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng

thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên. Công tác thanh

niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định

sự thành bại của cách mạng; Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) “Về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”: “Thanh niên được đặt ở vị trí trung

tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người.

Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho

sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước”[17]. Luật Thanh niên được

Quốc hội ban hành năm 2005 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2006,

là cơ sở pháp lý quan trọng để hoạch định chính sách và tăng cường công tác

quản lý nhà nước về thanh niên. Chính phủ cũng đã xây dựng Chiến lược phát

triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và ban hành nhiều chính

sách nhằm phát triển toàn diện thanh niên.

Trong bối cảnh Việt Nam đang vững bước trên con đường công nghiệp

hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

2

giai đoạn 2011 - 2020 Đảng ta chỉ rõ: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất

là nguồn nhân lực chất lượng cao”[12], trong đó thanh niên chính là nhóm xã

hội to lớn có tiềm năng phát triển và vai trò đóng góp nhiều nhất cho mục tiêu

này trên mọi lĩnh vực.

Trước những biến động phức tạp của tình hình thế giới, tác động từ mặt

trái của cơ chế thị trường, yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá của mỗi địa phương và cả nước, Tỉnh Đắk Nông cũng gặp

không ít những khó khăn, thách thức trong việc xây dựng và thực hiện chính

sách đối với thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững

trên tất cả các lĩnh vực. Nhiều mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ số phát triển thanh niên

đặt ra chưa đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy cần thiết phải tăng

cường công tác quản lý Nhà nước về thanh niên, Ban hành Luật thanh niên,

các Chính sách về thanh niên, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để các cấp,

ngành và mỗi công dân chăm lo bồi dưỡng, giáo dục và phát huy tiềm năng to

lớn của thanh niên.

Từ những yêu cầu khách quan và cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu

trên, để góp phần thực hiện tốt chính sách đối với thanh niên nói chung, các

chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên Tỉnh Đắk Nông nói riêng, học

viên lựa chọn đề tài “Chính sách đối với Thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk

Nông” để làm luận văn cao học.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Chính sách đối với thanh niên nói chung, chính sách phát triển thanh

niên nói riêng là vấn đề đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh,

cách tiếp cận và mức độ khác nhau. Có thể nêu ra một số nghiên cứu, cụ thể

như sau:

Theo Nguyễn Long Hải (2018), với cuốn sách “Chính sách phát triển

thanh niên - Vấn đề lý luận và thực tiễn” (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ

3

mã số ĐT.KXĐTN 17-02 thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh) đã

tiếp cận những vấn đề chung về chính sách, đề nghị xây dựng những quy

phạm pháp luật, phục vụ nhiệm vụ đề xuất, sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên

hiện hành. Bên cạnh những vấn đề lý luận về chính sách phát triển thanh niên

lần đầu tiên được trình bày một cách tổng thể, cuốn sách có nhiều nội dung

tham khảo về kinh nghiệm phát triển thanh niên ở một số nước, đặc biệt đánh

giá hệ thống chính sách phát triển thanh niên ở Việt Nam, trình bày những

giải pháp để tiếp tục xây dựng hệ thống chính sách, đáp ứng nhu cầu phát

triển thanh niên trong thời kỳ mới.

Theo Lâm Quốc Tuấn và Phạm Tất Thắng (2011), với công trình “Đảng

Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay”,

đã đề cập, nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên đồng thời

đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công

tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới. Đây là một trong những căn cứ quan

trọng để xây dựng hệ thống chính sách cho thanh niên và công tác thanh niên.

Tác giả Đặng Cảnh Khanh (2006) trong cuốn sách “Xã hội học thanh

niên” đã cung cấp những thông tin về vị trí, vai trò của thanh niên, văn hoá

thanh niên, định hướng giá trị chuẩn mực cho thanh niên, phong trào thanh

niên và công tác thanh niên… gợi mở nhiều nội dung quan trọng cho việc xây

dựng và hoạch định chính sách về thanh niên và công tác thanh niên ở nước

ta.

Bên cạnh đó, còn rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển thanh

niên đều nhằm hướng tới nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên, tư

tưởng, đào tạo việc làm, chất lượng giáo dục, sức khỏe.... cho thanh niên như:

Chương trình KX04-09 “Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách đối với

thanh niên”; Bộ Nội vụ (Chủ trì) Đề án xây dựng Bộ chỉ số đánh giá phát

triển thanh niên Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

4

hóa đất nước, 12/2005, Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội

vụ và Quỹ Dân số Liên hiệp quốc tại Việt Nam (UNFPA) công bố tháng

6/2015. Báo cáo đã đưa ra các chỉ số định lượng và phân tích định tính về

thực trạng giáo dục, việc làm, chăm sóc sức khỏe và sự tham gia của thanh

niên trong việc xây dựng và thực thi chính sách trong lĩnh vực này.

Ở góc độ tiếp cận theo khoa học chính sách, đã có nhiều luận văn thạc sĩ,

luận án tiến sĩ chuyên ngành chính sách công nói riêng và các chuyên ngành

khoa học xã hội khác nói chung đã nghiên cứu các khâu trong chu trình chính

sách đối với thanh niên, chính sách đối với từng đối tượng thanh niên đặc thù,

chính sách cụ thể đối với thanh niên, có thể kể đến như: Luận văn “Thực hiện

chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Vũ

Thế Khương, luận văn “Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn từ

thực tiễn tỉnh Quảng Nam” của tác giả Tống Thị Ngọc Phượng, luận văn

“Thực hiện chính sách phát triển thanh niên công nhân từ thực tiễn tỉnh Bình

Dương”…

Các tác giả của luận văn trên đã xây dựng những nội dung lý luận cơ bản

về chính sách thanh niên và vấn đề phát triển thanh niên; xác định về vị trí,

vai trò, tầm quan trọng của thanh niên trong xã hội; đưa ra những đánh giá về

thực trạng thanh niên Việt Nam trên hầu hết các mặt của đời sống xã hội tại

những địa phương cụ thể...

Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách

thanh niên tại Tỉnh Đắk Nông. Do đó, học viên lựa chọn đề tài “Chính sách

đối với Thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” nhằm nghiên cứu, đánh giá

việc tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên và đề xuất một số giải

pháp phù hợp với tình hình thực tế, từ đó tăng cường thực thi chính sách

thanh niên tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.

5

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở khảo sát, đánh giá hệ thống chính sách và hoạt động thực thi

chính sách đối với thanh niên, luận văn đề xuất một một số giải pháp nhằm

tăng cường thực thi chính sách đối với thanh niên trên địa bàn Tỉnh Đắk Nông

trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính

sách đối với thanh niên ở Việt Nam.

- Đánh giá, làm rõ thực trạng thực hiện chính sách đối với thanh niên

tỉnh Đắk Nông; chỉ ra ưu điểm, tồn tại, hạn chế, xác định nguyên nhân của

những tồn tại, hạn chế.

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực thi chính sách thanh niên phù

hợp với thực tiễn tại tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chính sách đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong giai

đoạn hiện nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về nội dung và việc tổ

chức thực hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông. Trong đó tập

trung vào một số chính sách sau:

(1) Chính sách đối với thanh niên trong giáo dục và đào tạo

(2) Chính sách đối với thanh niên trong lao động và việc làm

(3) Chính sách đối với thanh niên trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức

khỏe

6

(4) Chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên

- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực hiện

chính sách trong phạm vi địa bàn tỉnh Đắk Nông.

- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách

đối với thanh niên tỉnh Đắk Nông từ năm 2016 đến nay (căn cứ thời gian thực

hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II 2016 - 2020).

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, những nội dung quan điểm của Đảng Cộng sản Việt

Nam, Nhà nước Việt Nam về công tác thanh niên nói chung và chính sách đối

với thanh niên nói riêng. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ góc độ của khoa học

quản lý công.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

- Phương pháp tổng hợp, phân tích các tài liệu thứ cấp để làm sáng tỏ

những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với thanh niên ở nước ta

hiện nay.

- Các phương pháp thống kê, so sánh dựa trên hệ thống dữ liệu, tài liệu

và tình hình thực tiễn của tỉnh Đắk Nông và các địa phương có điều kiện

tương đồng để rút ra bài học cho Đăk Nông;

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với 270 thanh niên ngẫu nhiên

thuộc 9 huyện, thành phố của tỉnh Đắk Nông, phân tích số liệu nhằm đánh giá

khách quan thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên ở tỉnh

Đắk Nông hiện nay.

7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

- Luận văn góp phần cung cấp những kiến thức, thông tin, luận điểm có tính

lý luận về thực hiện chính sách đối với thanh niên.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài

liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chính

sách công nói chung và các vấn đề liên quan đến phát triển thanh niên nói

riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với thanh niên

từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có góp phần cung cấp thêm những cơ

sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực

hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông đạt hiệu quả hơn.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục

các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 03

chương như sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với thanh

niên

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với thanh niên tại Tỉnh

Đắk Nông

Chương 3: Phương hướng, mục tiêu, giải pháp tăng cường thực hiện

chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông

8

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

THANH NIÊN VIỆT NAM

1.1. Khái quát về thanh niên

1.1.1. Khái niệm thanh niên

Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều

cách tùy thuộc vào nội dung tiếp cận và góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh

giá.

Trong tâm lý học lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai

đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.

Theo Từ điển Tiếng Việt, thanh niên là “Người còn trẻ, đang ở độ tuổi

trưởng thành”. [16]

Theo Luật Thanh niên năm 2005 quy định “Thanh niên là công dân Việt

Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. [19]

Theo Từ điển Thanh niên Việt Nam giản yếu, thanh niên là “Một giai

đoạn phát triển trong cuộc đời của con người, thời kỳ chấm dứt giai đoạn trẻ

em, trưởng thành người lớn (người trưởng thành), là lứa tuổi đẹp nhất của

cuộc đời. Ở Việt Nam, tuổi thanh niên từ mười sáu đến ba mươi tuổi”. [11]

Theo Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hiện hành quy

định “Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30”.[2]

Từ các định nghĩa trên, theo góc độ tiếp cận của khoa học chính sách,

có thể thống nhất một quan niệm về thanh niên như sau: Thanh niên là một

nhóm xã hội đặc thù, gồm những công dân từ 16 đến 30 tuổi, là đối tượng

được thụ hưởng các chính sách của Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy

thanh niên, hướng đến mục tiêu phát triển từng cá nhân thanh niên và xây

dựng lớp thanh niên tiến bộ cho xã hội.

9

1.1.2. Đặc điểm thanh niên Việt Nam

Với điều kiện cụ thể của nước ta và tình hình phát triển thể chất, tâm

sinh lý và sự trưởng thành về mặt xã hội của thanh niên Việt Nam, chúng ta

có thể nhận thấy thanh niên có những đặc điểm cơ bản sau:

1.1.2.1. Thanh niên Việt Nam là một nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi

từ 16 đến 30 tuổi

Thanh niên dù xét dưới bất cứ góc độ nào, phương diện nào cũng thuộc

phạm trù con người, phạm trù xã hội. Họ là một lớp người, một thế hệ sống

trong cộng đồng xã hội với những đặc điểm chung riêng trong quan hệ với

chính họ, với giai cấp và với xã hội. Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế,

chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân... mà mỗi quốc gia

có quy định độ tuổi thanh niên khác nhau.

Theo quan niệm quốc tế, trẻ em (Child) là người dưới 18 tuổi (Theo

Điều 1, Công ước quốc tế về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hợp quốc

thông qua ngày 20/11/1989), người chưa thành niên (Juvenile) là người từ 15

đến 18 tuổi, thanh niên (Youth) là người từ 15 đến 24 tuổi, người trẻ tuổi

(Young persons) bao gồm trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên.

Theo Báo Pháp luật của Bộ Tư pháp ra ngày 23/12/1997 thì hầu hết các

nước trên thế giới đều thống nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ 14 hoặc 15. Còn

thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì có sự khác biệt. Có nước quy định là 25

tuổi, có nước quy định là 30 và cũng có nước quy định là 40. Nhưng xu

hướng chung là nâng dần giới hạn kết thúc của tuổi thanh niên, chẳng hạn ở

Malaysia độ tuổi thanh niên là 15 - 40.

Ở Việt Nam, độ tuổi người chưa thành niên được xác định thống nhất

trong tất cả các văn bản pháp luật là dưới 18 tuổi. Khái niệm người chưa

thành niên khác với khái niệm trẻ em. Theo Điều 1, Luật Bảo vệ, Chăm sóc

và Giáo dục trẻ em năm 2004: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”.

10

Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 quy định thì thanh niên là “công dân

Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi” [19]. Độ tuổi thấp nhất của thanh niên

xác định là đủ mười sáu tuổi được căn cứ vào quy định Luật bảo vệ, chăm

sóc và giáo dục trẻ em. Theo đó, trẻ em được xác định là công dân Việt Nam

dưới mười sáu tuổi. Độ tuổi cao nhất của thanh niên được xác định là đến đủ

ba mươi tuổi được căn cứ từ sự phân tích về phát triển thể chất, tâm lý, sinh

lý, sự phát triển về mặt xã hội, ý thức tự lập, tự chủ, của thanh niên và từ thực

tiễn của nước ta, việc quy định này căn cứ vào độ tuổi cao nhất của Đoàn viên

thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

Thanh niên có biên độ về tuổi khá lớn. Do đó, cần xem xét thanh niên

theo 3 nhóm: thanh niên mới lớn (từ 16 đến dưới 18 tuổi) là độ tuổi chưa

thành niên nên thay đổi rất nhanh về thể chất, muốn thể hiện mình là người

lớn, rất thích tham gia vui chơi tập thể và bắt đầu muốn chọn bạn khác giới;

từ 18 đến 25 là tuổi vẫn tiếp tục lớn. Họ rất hăng hái, dũng cảm, khẳng định

trách nhiệm công dân, định hướng nghề nghiệp rõ ràng; từ 26 tuổi đến 30

tuổi, phần lớn họ đã có việc làm, lập nghiệp, có học vấn rộng và tư duy sáng

tạo, có cuộc sống gia đình riêng, có bản lĩnh, nhân cách công dân và có nhu

cầu văn hoá, nếp sống văn minh cao. Sự phân chia này có tính chất tương đối.

1.1.2.2. Thanh niên là giai đoạn hoàn thiện về thể chất, trí tuệ và đạo

đức, có những đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của lứa tuổi

Về sinh lý, tuổi thanh niên là lứa tuổi có sự phát triển hoàn thiện về thể

chất. Sự hoàn thiện về thể chất thể hiện ở sự cân đối giữa chiều cao và trọng

lượng, sự hoàn hiện về hệ xương, hệ cơ, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ sinh

dục. Sự trưởng thành về thể chất của thanh niên cho phép họ có đủ sức khoẻ

để tiến hành đồng thời nhiều hoạt động học tập, lao động, thể thao, vui chơi,

giải trí và các hoạt động xã hội khác một cách thoải mái. Trong cuộc đời mỗi

11

người, không có thời kỳ nào đạt được sức sống mạnh mẽ và cơ thể đẹp như

thanh niên.

Về tâm lý, tuổi thanh niên được đặc trưng bởi tính phân hóa sâu so với

thiếu niên của những phản ứng xúc cảm và những phương thức biểu hiện

trạng thái cảm xúc, bởi sự nâng cao tính tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Tâm trạng

thanh niên ổn định và có ý thức hơn nhiều so với thiếu niên và tương quan với

phạm vi xã hội rộng lớn hơn nhiều. Nói như thế không phải là tâm lý thanh

niên đã hoàn toàn vững vàng, lứa tuổi thanh niên đang dần trưởng thành,

những yếu tố tâm lý ổn định hơn thiếu niên nhưng còn rất mới mẻ, non nớt và

có những biểu hiện phức tạp, mâu thuẫn. Ở thanh niên, sự quan tâm tới thế

giới bên ngoài trong thời thiếu niên đang chuyển vào thế giới nội tâm nên sự

tự ý thức về bản thân, tự phê bình, tự thể nghiệm, tự kiểm tra, tự khống chế

tăng lên. Biểu hiện là lòng tự tin, tính hiếu thắng tăng lên rõ rệt. Thanh niên

yêu cầu người khác tôn trọng và tin tưởng ở họ. Nhưng do tâm lý chưa đủ

thành thục, thường dễ đánh giá mình quá cao dẫn đến tự cao tự đại và cũng dễ

rơi vào trạng thái tự ti khi va vấp những khó khăn trong cuộc sống.

Nói đến thanh niên là phải nói đến lòng nhiệt tình, hăng say, ý chí tiến

thủ. Đó là lứa tuổi trong sáng, đầy hoài bão ước mơ, niềm tin và khát vọng

hướng tới những giá trị xã hội tốt đẹp. Thần tượng của họ là những biểu

tượng của tài năng và đức độ trên mọi lĩnh vực của cuộc sống, song họ lại

chưa có đủ lý trí, chưa có đủ kinh nghiệm và sự từng trải cuộc đời để nhận

thức, suy xét đánh giá các giá trị theo tinh thần duy lý, khi xem xét họ thường

nặng tình cảm hơn lý trí. Chính vì vậy, khi gặp khó khăn trong đời sống xã

hội, họ thường không đủ minh mẫn để lý giải, dễ cực đoan trong nhìn nhận

vấn đề, do vậy, thường từ chỗ lý tưởng, hoài bão, hy vọng, ước mơ, tin tưởng

họ dễ chán nản, thất vọng, hoài nghi, mất niềm tin, thậm chí liều lĩnh dễ đánh

mất mình.

12

Thanh niên cũng là lứa tuổi nhạy cảm với cuộc sống, nhất là những cái

mới lạ. Tuy nhiên, thanh niên thường có tâm lý hấp tấp, vội vàng, dễ bị kích

thích, nhẹ dạ cả tin, thiếu tự chủ nhưng cũng rất hay tự phụ, chủ quan nên nếu

không được định hướng đúng đắn, kịp thời thì sự lựa chọn trong tiếp nhận cái

mới dễ dẫn tới sai lầm, thái quá.

Nhìn chung, thanh niên là lứa tuổi đang phát triển, định hướng và

trưởng thành về mọi mặt: thể chất và tinh thần, về nhu cầu tình cảm và tâm lý,

về khả năng và nhân cách. Sự phát triển về tâm lý, nhu cầu tình cảm, trí tuệ và

nhân cách ở độ tuổi thanh niên rất phong phú và mạnh mẽ, đặc biệt là có sự

mâu thuẫn, khác biệt giữa phát triển sinh lý và tâm lý, giữa con người tự

nhiên và con người kinh tế - xã hội.

1.1.2.3. Thanh niên có mặt ở tất cả các vùng miền, các ngành, các

thành phần kinh tế, xã hội

Tùy theo môi trường hoạt động và đặc điểm nghề nghiệp mà chia thanh

niên thành nhiều nhóm khác nhau, các đối tượng xã hội khác nhau: thanh niên

công nhân, thanh niên nông dân, thanh niên học sinh - sinh viên, thanh niên

lực lượng vũ trang, thanh niên tôn giáo, thanh niên trí thức, thanh niên dân

tộc... Mỗi một nhóm này lại có những nét đặc trưng riêng biệt, họ có nhu cầu,

sở thích riêng, nguyện vọng riêng. Số lượng phân bố trong các nhóm cũng

khác nhau và điều đó cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của

mỗi quốc gia.

Từ sự phân tích trên cho thấy, thanh niên Việt Nam là một nhóm nhân

khẩu xã hội đặc thù, được phân chia theo độ tuổi, từ đủ 16 đến 30 tuổi, được

phân bố rộng khắp trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các ngành nghề

kinh tế - xã hội của đất nước, với những đặc điểm tâm lý sinh lý đặc thù của

lứa tuổi này, là lứa tuổi đang phát triển, định hướng và trưởng thành về mọi

13

mặt: thể chất và tinh thần, về nhu cầu tình cảm và tâm lý, về khả năng và nhân

cách, về lý tưởng và lối sống...

1.2. Khái quát về chính sách

1.2.1. Khái niệm chính sách

Chính sách là quan điểm, phương hướng và cách thức chung để ra

quyết định trong tổ chức. Trong một tổ chức có thể có nhiều loại chính sách

khác nhau cho những mảng hoạt động trọng yếu. Chính sách là những hướng

dẫn được thiết lập để đảm bảo cho việc thực hiện những mục tiêu đã đề ra.

Hay chính sách là những khuôn khổ, những điều khoản, những quy định

chung tạo cơ sở thống nhất khi ra các quyết định quản trị. Chính sách là công

cụ để thực hiện chiến lược, là những phương tiện để thực hiện mục tiêu.

Chính sách là một công cụ quan trọng của quản lý. Mọi tổ chức, mọi

cấp quản lý đều phải sử dụng các công cụ quản lý như chiến lược, kế hoạch,

chính sách và quyết định quản lý để tác động lên đối tượng quản lý theo một

cách thức nào đó nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn.

Hiểu một cách đơn giản thì chính sách là một chương trình hành động

do các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó. Một số chính sách

có thể được đề ra và thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp, một tổ chức,

một cộng đồng nhỏ, các chính sách như vậy chỉ liên quan đến một số ít người.

Các chính sách có thể do Chính phủ, một Bộ hay chính quyền cấp tỉnh đề ra,

có liên quan đến lợi ích rộng lớn hơn.

Nhìn chung lại, có thể coi chính sách là một công cụ của quản lý để

điều hành ác hoạt động kinh tế - xã hội theo những mục tiêu nhất định.

Chính sách được nhà nước đề ra như một chương trình hanh động trong

một thời gian lâu dài để giải quyết một vấn đề nhất định. Do đó, chính sách

thường bao gồm một loạt các quyết định quản lý có mối quan

hệ với nhau cùng tác động lên vấn đề đó theo mục tiêu nhà nước đặt ra.

14

1.2.2. Chu trình chính sách

Chính sách luôn được xem xét dưới góc độ một chu trình, bao gồm các

hoạt động liên quan lẫn nhau được tiến hành từ khi vấn đề chính sách nảy sinh

cho đến khi nó được giải quyết bởi các chủ thể tham gia vào chu trình này.

Trên thực tế, tuy mô hình chu trình chính sách có khác nhau về chi tiết,

song nhìn chung có thể quy về 3 giai đoạn cơ bản của chu trình này là:

- Hoạch định chính sách

- Thực thi chính sách

- Đánh giá chính sách

Trong giai đoạn hoạch định chính sách, các chính sách được nghiên

cứu đề xuất để nhà nước phê chuẩn và ban hành công khai. Việc nghiên cứu

đề xuất chính sách công do các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan nhà

nước, các tổ chức đoàn thể được nhà nước ủy quyền thực hiện. Quá trình đề

xuất chính sách bao gồm việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các

mục tiêu mà chính sách cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để

đạt tới mục tiêu đó. Trên cơ sở lựa chọn giữa các phương án chính sách, cơ

quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn 1 phương án tối ưu nhất và ban hành

thành chính sách công để đưa vào thực thi.

Thực thi chính sách là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách công

trên thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định

trước để đạt được các mục tiêu chính sách công trên thực tế. Nói cách khác,

đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt được các mục

tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này, chính sách được biến thành những

kết quả thực tế. Giai đoạn thực thi chính sách đòi hỏi việc huy động các

nguồn nhân lực, vật lực và tài chính vào hoạt động. Tuy nhiên, giai đoạn này

thường chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan làm ảnh

15

hưởng đến kết quả thực thi, trong đó việc tổ chức thực thi và duy trì chính

sách là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm sự thành công của chính sách.

Đánh giá chính sách là giai đoạn quan trọng trong quy trình chính sách.

Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính sách

công với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được

thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế. Việc đánh giá chính sách công

được được tiến hành dựa vào một số kỹ thuật đánh giá và các tiêu chí kinh tế -

xã hội nhất định. Dựa trên những kết quả thu được từ việc đánh giá chính

sách, nhà nước quyết định xem có nên tiếp tục duy trì chính sách đó hay

không, cần sửa đổi bổ sung chính sách như thế nào để có hiệu quả cao hơn,

phù hợp hơn với thực tiễn.

1.3. Chính sách đối với thanh niên Việt Nam

1.3.1. Khái niệm

Pháp luật Việt Nam hiện chưa có quy định giải thích cụ thể khái niệm

“chính sách đối với thanh niên”. Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam

năm 6/2015 đưa ra quan niệm: “Chính sách phát triển thanh niên là chính

sách công, được hiểu là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp và công

cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng thanh niên nhằm thực

hiện những mục tiêu nhất định hoặc giải quyết những vấn đề nhất định”.[6]

Từ nghiên cứu khái niệm về chính sách công, chính sách xã hội, có thể

đưa ra khái niệm về chính sách đối với thanh niên như sau: Chính sách đối

với thanh niên là chính sách công, được hiểu là những định hướng, giải pháp

của Nhà nước, do các cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện,

nhằm thể chế hóa đường lối công tác thanh niên của Đảng và giải quyết

những vấn đề của thực tiễn công tác thanh niên nhằm đạt được mục đích phát

triển thanh niên theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền.

16

Dưới góc độ nghiên cứu chính sách công, chính sách đối với thanh niên

ở nước ta có những đặc điểm cơ bản sau đây:

- Chính sách đối với thanh niên có đối tượng là thanh niên và mục tiêu

nhằm phát triển thanh niên. Đặc điểm này giúp phân biệt chính sách thanh

niên với các chính sách của Nhà nước nhằm phát triển các lĩnh vực khác như:

chính sách kinh tế, chính sách giáo dục, chính sách văn hóa…

- Chính sách đối với thanh niên là sự thể chế hoá đường lối, chủ trương

về công tác thanh niên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây vừa là đặc điểm

xuất phát từ nguyên lý công tác vận động quần chúng của Đảng cầm quyền ở

Việt Nam, vừa có yếu tố lịch sử, thực tiễn cách mạng và truyền thống quan

tâm đến thế hệ trẻ của dân tộc ta.

- Chính sách đối với thanh niên do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ

chức thanh niên thông qua cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh niên

hoặc trực tiếp đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét, ban hành.

- Chính sách đối với thanh niên không chỉ chăm lo, bồi dưỡng mà còn

chú trọng, phát huy, sử dụng thanh niên. Đối tượng tác động của chính sách

phát triển thanh niên chính là thanh niên. Ở lứa tuổi này, đa số thanh niên còn

đang đi học, hoặc mới tham gia lao động những năm đầu xây dựng sự nghiệp,

chưa có điều kiện kinh tế và thời gian để thỏa mãn các nhu cầu bản thân, cho

nên thanh niên cần được xã hội quan tâm, bồi dưỡng, tạo điều kiện để họ tiếp

tục học tập, rèn luyện, trưởng thành đầy đủ hơn, nhất là theo quan niệm

phương Đông “tam thập nhi lập” có nghĩa là con người ta đến tuổi 30 thì sức

tự thân lập nghiệp mới có thể chắc chắn và vững vàng.

- Chính sách đối với thanh niên có tính chất liên ngành. Do thanh niên

là đối tượng chịu tác động của hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật

chuyên ngành, thuộc phạm vi quản lý Nhà nước trên nhiều lĩnh vực khác

17

nhau, nên chính sách tác động đến thanh niên có tính liên ngành và phạm vi

áp dụng trong toàn quốc.

1.3.2. Chủ thể ban hành và thực thi chính sách đối với thanh niên

Việt Nam

Nhà nước với tư cách là chủ thể ban hành hệ thống các chính sách trên

các lĩnh vực và tác động đến mọi đối tượng, trong đó có thanh niên. Trên cơ

sở định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam, các cơ quan chức năng thuộc

các cấp, các ngành thực hiện việc hoạch định và tổ chức thực thi các chính

sách đối với thanh niên.

Có thể mô hình hoá các chủ thể chính sách đối với thanh niên như sau:

VAI TRÒ, CHỨC NĂNG HỆ THỐNG TỔ CHỨC CHỦ THỂ LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH TN

-Ban hành Luật, Nghị quyết về thanh niên hoặc liên quan đến thanh niên; - Giám sát hoạt động của các cơ quan QLNN, cơ quan chuyên môn về ban hành, tổ chức thực hiện chính sách thanh niên

- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh Thiếu niên và Nhi đồng Quốc hội Việt Nam. - Uỷ ban về các vấn đề xã hội Quốc hội Chính phủ

Bộ Nội vụ TẠI TRUNG ƯƠNG

UB Quốc gia về Thanh niên Việt Nam

Bộ, cơ quan ngang Bộ

TẠI ĐỊA PHƯƠNG -UBND cấp tỉnh UNND cấp Huyện UBND cấp Xã

Quản lý nhà nước về thanh niên trên mọi lĩnh vực trong phạm vi cả nước Tham mưu cho Chính phủ, Thủ tưởng Chính phủ về QLNN đối với thanh niên Phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước đề xuất các chính sách, các vấn đề chính sách về thanh niên -Đề xuất, thực hiện chính sách về thanh niên trong phạm vi ngành, lĩnh vực QLNN về thanh niên tại địa phương QLNN về thanh niên trên địa bàn huyện Tổ chức thực thi chính sách thanh niên trên địa bàn xã

18

1.3.3. Vai trò và ý nghĩa của chính sách đối với thanh niên

Vai trò cơ bản của chính sách đối với thanh niên thể hiện ở chỗ là công

cụ hữu hiệu chủ yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đối

với đối tượng thanh niên. Dưới góc độ quản lý, quản trị quốc gia, nhà nước sử

dụng chính sách như một công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời

sống xã hội có liên quan trực tiếp đến đối tượng thanh niên để đạt được mục

tiêu định hướng của nhà nước. Ngoài vai trò cơ bản này, chính sách đối với

thanh niên còn có vai trò cụ thể sau:

Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho thanh niên tham gia hoạt động kinh

tế - xã hội.

Do chính sách phản ánh thái độ, cách xử sự của nhà nước đối với một

vấn đề công, nên nó thể hiện rõ những xu thế tác động của nhà nước lên các

chủ thể trong xã hội, giúp họ vận động đạt được những giá trị tương lai mà

nhà nước mong muốn. Giá trị đó chính là mục tiêu phát triển phù hợp với

những nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội

hoạt động theo định hướng tác động của chính sách thì không những dễ dàng

đạt được mục tiêu phát triển mà còn nhận được những ưu đãi từ phía nhà

nước hay xã hội. Điều đó có nghĩa là, cùng với mục tiêu định hướng, cách

thức tác động của CSC cũng có vai trò định hướng cho các chủ thể hành

động.

Thứ hai, tạo động lực cho các thanh niên tham gia hoạt động kinh tế -

xã hội theo mục tiêu chung.

Muốn đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung, nhà nước

phải ban hành nhiều chính sách, trong đó mỗi chính sách lại có những cách

thức tác động mang tính khuyến khích đối với các chủ thể thuộc mọi thành

phần như: miễn giảm thuế, tạo cơ hội tiếp cận với nguồn vốn có lãi suất ưu

đãi, ban hành những thủ tục hành chính đơn giản và các chế độ ưu đãi đặc biệt

19

khác,.. Sự tác động của CSC không mang tính bắt buộc, mà chỉ khuyến khích

các chủ thể hành động theo ý chí của nhà nước. Chẳng hạn, để tăng cường

đầu tư vào nền kinh tế, Nhà nước ta ban hành chính sách khuyến khích các

chủ thể trong nước và nước ngoài tích cực đầu tư vào các ngành, lĩnh vực hay

những vùng cần được ưu tiên phát triển.

Thứ ba, phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của

lực lượng thanh niên khi tham gia nền kinh tế thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh và các quy luật thị

trường khác đã thúc đẩy mỗi chủ thể trong xã hội đầu tư vào sản xuất kinh

doanh, không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động, chất

ượng sản phẩm, hạ giá thành hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội. Nhờ

đó mà cả xã hội và từng người dân, tổ chức đều được hưởng lợi như: hàng

hóa và dịch vụ tăng về số lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại, thương

hiệu, mẫu mã, chất lượng ngày càng tược nâng cao với giá tiêu dùng ngày

càng rẻ. Nhưng, sự vận hành của thị trường cũng gây ra những tác động tiêu

cực mà các nhà kinh tế gọi là mặt không thành công hay mặt trái của thị

trường như: độc quyền trong sản xuất cung ứng không đầy đủ hàng hóa công

cộng, sự bất công bằng, chênh lệch giàu nghèo và thất nghiệp gia tăng, bất ổn

định kinh tế vĩ mô, cá lớn nuốt cá bé... gây ảnh hưởng không tốt lên toàn xã

hội và mỗi người dân. Trong tình hình đó, nhà nước phải sử dụng hệ thống

CSC để giải quyết những vấn đề bất cập về kinh tế, khắc phục những thất bại

của thị trường thông qua trợ cấp, cung ứng dịch vụ công cho người dân do các

doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công hay hội, tổ chức phi chính

phủ thực hiện.

Thứ tư, xác lập vai trò, vị trí của thanh niên với tương quan với các

nguồn nhân lực khác trong quá trình phát triển

20

Để kinh tế - xã hội phát triển một cách ổn định bền vững, nhà nước

phải dùng chính sách để tạo lập các cân đối vĩ mô cơ bản như cân đối giữa

hàng - tiền, cung - cầu, xuất - nhập khẩu, tiết kiệm - tiêu dùng,.. Đồng thời,

nhà nước còn dùng chính sách để điều tiết đảm bảo cho sự phát triển cân đối

giữa các vùng miền của đất nước.

Thứ năm, kiểm soát, phân bổ và phát huy nguồn lực thanh niên trong

xã hội

Nhà nước luôn luôn quan tâm đến quản lý, khai thác và sử dụng các

nguồn lực cho phát triển. Mục tiêu phát triển bền vững bao gồm cả gia tăng về

lượng và cải thiện về chất trong hiện tại và tương lai, vì thế tài nguyên tự

nhiên và xã hội của một quốc gia là cái hữu hạn luôn trở thành vấn đề quan

tâm chính yếu của nhà nước. Để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng

bền vững, nhà nước thông qua các chính sách thực hiện kiểm soát quá trình

khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bổ hợp lý các nguồn lực trong xã hội,

ví dụ như chính sách xây dựng vùng kinh tế mới, chính sách xây dựng khu

công nghiệp, khu chế xuất, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách bảo

vệ tài nguyên, môi trường...

Thứ sáu, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội

của lực lượng thanh niên

Thông qua các chính sách, nhà nước tạo những điều kiện cần thiết để

hình thành môi trường thuận lợi cho các chủ thể xã hội hoạt động như: chính

sách phát triển thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường khoa học và

công nghệ, thị trường bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng...

Các chính sách là công cụ đặc thù và không thể thiếu được mà nhà

nước sử dụng để quản lý, chúng có chức năng chung là tạo ra những kích

thích đủ lớn cần thiết để biến đường lối chiến lược của đảng cầm quyền thành

hiện thực, góp phần thống nhất tư tưởng và hành động của mọi người trong xã

21

hội, đẩy nhanh và hữu hiệu sự tiến bộ của các hoạt động thuộc mục tiêu bộ

phận mà chính sách hướng tới và thực hiện các mục tiêu chung của phát triển

kinh tế quốc dân.

Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách kinh tế là bộ phận

năng động nhất, có độ nhạy bén cao trước những biến động trong đời sống

kinh tế - xã hội của đất nưốc nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã

hội đặt ra. Thực tiễn nước ta và nhiều nước trên thế giới cho thấy phần lớn

những thành công trong công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế đều bắt nguồn

từ việc lựa chọn và áp dụng những chính sách kinh tế thích hợp, có năng suất

cao để khai thác tối ưu các lợi thế so sánh của đất nước về tài nguyên thiên

nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, vốn, công nghệ, thị trường, kết cấu hạ

tầng.

Thứ bảy, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành

trong phát triển thanh niên

Việc thực hiện các giai đoạn trong chu trình chính sách không chỉ và

không thể do một cơ quan nhà nước đảm nhiệm, mà cần có sự tham gia của

nhiều cơ quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau hay của nhiều tổ chức, cá

mân. Vì vậy, thông qua quá trình chính sách sẽ thúc đẩy sự phối hợp hoạt

động giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp

nhân dân, góp phần tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực thi

CSC.

Chính sách có ý nghĩa chính trị, xã hội, pháp lý, khoa học và thực tiễn

ở chỗ nó là chính sách của nhà nước, phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách

xử sự của nhà nước để phục vụ cho mục đích và lợi ích của nhà nước.

Tính chính trị của chính sách biểu hiện rõ nét qua bản chất của nó

là công cụ quản trị, quản lý của nhà nước, phản ánh bản chất, tính chất của

nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tổn tại. Nếu chính trị của nhà

22

nước thay đổi, tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chính sách. Điều này khẳng định

chính sách mang tính chính trị hay ý nghĩa chính trị đậm nét.

Tính pháp lý hay ý nghĩa pháp lý của chính sách ở chỗ, chính sách của

nhà nước được ban hành trên cơ sở pháp luật, nhưng pháp luật là của nhà

nước nên chính sách đương nhiên có ý nghĩa hay tính pháp lý. chính sách dựa

trên cơ sở của pháp luật cũng chính là dựa trên ý chí của nhà nước, chuyển tải

ý chí của nhà nước thành chính sách, công cụ quan trọng để nhà nước thực

hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngược lại, chính sách cũng có mối

liên hệ và tác động trở lại với pháp luật, là nguồn khơi dậy sức sống của các

quy phạm pháp luật. Các sáng kiến pháp luật đều xuất phát, bắt nguồn từ thực

tiễn triển khai thực hiện chính sách. Thực tiễn cho thấy chính sách chỉ có thể

được thực hiện hiệu quả khi được thể chế hóa thành những nội dung, quy định

cụ thể, áp dụng cụ thể như áp dụng các quy định của pháp luật. Từ chính sách

có thể thể chế hóa thành các quy định của pháp luật và ngược lại, từ các quy

định của pháp luật có thể cụ thể hóa thành các nguyên tắc, yêu cầu trong xây

dựng chính sách. Ví dụ, từ kết quả thực hiện chính sách tiền lương, để đảm

bảo công bằng và thực hiện thống nhất, nghiêm túc chính sách này trong hệ

thống hành chính nhà nước cần phải được quy định chặt chẽ trong Luật cán

bộ, công chức là “trả lương cho cán bộ, công chức ngang bằng với nhiệm vụ,

công vụ công chức thực hiện”. Cũng trên cơ sở quy định này của Luật cán bộ,

công chức, cơ quan quản lý nhà nước xây dựng chính sách tiền lương đối với

cán bộ, công chức. Quy định này trong Luật cán bộ, công chức trở thành

nguyên tắc, yêu cầu cơ bản của chính sách tiền lương nhà nước đối với cán

bộ, công chức. chính sách và pháp luật đều là các công cụ quan trọng, hữu

hiệu trong hoạt động quản lý của nhà nước, có mối liên hệ hữu cơ và tác động

qua lại lẫn nhau. Hoạch định, xây dựng chính sách phải tuân thủ nguyên tắc

quản lý bắt buộc hay nguyên tắc pháp lý của chính sách. Tôn trọng nguyên tắc

23

này là để bảo đảm việc thực hiện chính sách đạt được mục tiêu đề ra, cũng

chính là mục tiêu quản lý của nhà nước. Mặt khác chính sách của nhà nước,

việc thực hiện chính sách là bắt buộc đối với đối tượng thuộc phạm vi điều

chỉnh cũng như đối với toàn thể nhân dân. Do đó, trong nội dung, nội hàm của

chính sách cần phải xác định các hình thức, mức độ chế tài hợp lý để bảo đảm

thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chính sách.

Tính chất xã hội hay ý nghĩa xã hội của chính sách thể hiện ở chức năng

xã hội của chính sách. Chính sách của nhà nước ban hành để thực hiện chức

năng xã hội của nhà nước, ngoài phục vụ lợi ích của nhà nước còn để phục vụ

xã hội, phục vụ quảng đại quần chúng nhân dân, tạo điều kiện và định hướng

cho xã hội phát triển. chính sách phản ánh rõ vai trò là chức năng xã hội của

nhà nước, phản ánh bản chất, tính ưu việt của nhà nước. Do đó, chính sách

luôn hàm chứa tính xã hội, ý nghĩa xã hội. chính sách còn ảnh hưởng đến sự

phát triển của xã hội, nếu xã hội phản đối, chống lại chính sách của nhà nước,

sẽ dẫn đến khủng hoảng, bất ổn định trong xã hội. Một khi xã hội bất ổn định

thì hệ quả tất yếu, tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của nhà nước.

Vì vậy, khi nhà nước ban hành chính sách phải đặc biệt chú ý đến yếu tố xã

hội, tính chất và ý nghĩa xã hội của chính sách.

Chính sách có tính khoa học hay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết

thực. Tính khoa học của chính sách thể hiện ở tính khách quan, công bằng

tiến bộ và sát với thực tiễn. Nếu chính sách mang tính chủ quan duy ý chí của

nhà nước sẽ trở thành rào cản kìm hãm sự phát triển của xã hội. Điều này

cũng có nghĩa là việc ban lành chính sách của nhà nước bất thành, sẽ ảnh

hưởng đến uy tín và vai trò của nhà nước. Nếu chính sách nhà nước ban hành

đảm bảo các yếu tố khách quan, công bằng và tiến bộ, phù hợp với lòng dân

và xã hội, phù hợp với ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của

người dân thì sẽ được người dân và xã hội ủng hộ, chính sách đó sẽ được thực

24

hiện trong cuộc sống một cách nhanh chóng, hiệu quả uy tín và vai trò của

nhà nước được đề cao tính khoa học của chính sách còn thể hiện ở ý nghĩa

thực tiễn và tính thiết thực của chính sách, yêu cầu khi nhà nước ban hành

chính sách phải phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất

nước, thực tại khách quan của chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Điều này

cũng có nghĩa là khi ban hành chính sách cần phải tính đến các điều kiện các

nguồn lực để duy trì chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực

hiện chính sách vào thực tiễn cuộc sống. Để đảm bảo ý nghĩa thực tiễn hay

tính sát thực, chính sách không thể cao hơn hay thấp hơn trình độ phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

đến đâu thì đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, công cụ của chính sách đến

đó.

1.3.4. Một số chính sách đối với thanh niên

1.3.4.1. Chính sách giáo dục và đào tạo đối với thanh niên

Chính sách giáo dục và đào tạo đối với thanh niên thường là một tập hợp

các mục tiêu, giải pháp, công cụ tác động lên thanh niên ở các phạm vi khác

nhau về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Căn cứ vào đối tượng chính sách, mục

tiêu chính sách có thể hình thành các phân hệ trong một chính sách giáo dục

và đào tạo đối với thanh niên Bao gồm những mục tiêu chung, mục tiêu riêng

cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo đối với thanh niên trong từng khoảng thời

gian cụ thể như năm, giai đoạn…, đối với từng phạm vi địa lý cụ thể như địa

phương, vùng, miền… mà chính sách tác động đến.

Chính sách đối với thanh niên trong giáo dục và đào tạo hiện hành được cụ

thể hóa trong một số văn bản chính sách như: Nội dung chính sách về giáo

dục và đào tạo đối với thanh niên được thể hiện rõ tại điều 16, Chương III của

trong Luật Thanh niên số 57/2020/QH14 “Đảm bảo quyền bình đẳng trong

tiếp cận giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên nghiên cứu khoa học; có

25

chính sách tín dụng, học bổng, miễn giảm học phí cho thanh niên theo quy

định; khuyến khích , hỗ trợ thanh niên học tập, nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ khả năng sáng tạo..;ưu đãi hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư

hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo của thanh niên, tham gia

đào tạo kỹ năng sống và kỹ năng cần thiết khác cho thanh niên”[20]

Tại Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, ngày 27/11/2014, đã

cho thấy chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp đối với

thanh niên như: “Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới

cơ sở giáo dục… đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động và từng

bước phổ cập nghề cho thanh niên”[21]. Tại khoảng 8, điều 12, Luật giáo

dục Đại học Luật số 08/2012/QH13 của Quốc hội quy định “Thực hiện chính

sách ưu tiên đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở

vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó

khăn…. Thực hiện bình đẳng trong giáo dục” [22]. Nghị định số:

57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối

với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.

1.3.4.1. Chính sách lao động và việc làm đối với thanh niên

Chính sách lao động và việc làm đối với thanh niên thường là một tập

hợp các mục tiêu, giải pháp, công cụ tác động lên thanh niên ở các phạm vi

khác nhau về lĩnh vực lao động và việc làm. Căn cứ vào đối tượng chính sách,

mục tiêu chính sách có thể hình thành các phân hệ trong một chính sách lao

động và việc làm đối với thanh niên.

Chính sách đối với thanh niên trong lao động và việc làm bao gồm

những mục tiêu chung, mục tiêu riêng cho lĩnh vực lao động và việc làm đối

với thanh niên trong từng khoảng thời gian cụ thể như năm, giai đoạn…, đối

với từng phạm vi địa lý cụ thể như địa phương, vùng, miền… mà chính sách

tác động đến.. Nội dung chính sách được cụ thể hóa trong một số văn bản:

26

Một là, Luật Thanh niên số 53/2005/QH11. Tại Điều 10 - Quyền và nghĩa vụ

của thanh niên trong lao động. Cụ thể khẳng định vai trò của thanh niên trong

việc “chủ động tiếp cận thông tin thị trường lao động, lựa chọn nhanh nghề

phù hợp với bản than và nhu cầu của xã hội; rèn luyện tác phong công

nghiệp..; luôn xung kích đi đầu thực hiện các chương trình phát triển kinh tế

xã hội”. Bên cạnh đó tại điều 18 Luật này cũng nêu: “Nhà nước có chính sách

khuyến khích các tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; ưu đãi

về thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu

đa dạng về học nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư

vấn giúp thanh niên tiếp cận thị trường lao động; ưu tiên dạy nghề và giải

quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên sau khi hoàn thành

nghĩa vụ quân sự, thanh niên tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực

hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; thanh niên của hộ nghèo

được vay vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói, giảm nghèo,

vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc

làm”[19]

Hai là, Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015 của Chính phủ

quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Nghị

định dành riêng chương 4 nói về “Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên”. Đối

tượng hỗ trợ đào tạo nghề là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa

vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương

trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng

các điều kiện.

Ba là, Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm

2025” với nhóm đối tượng thanh niên là học sinh, sinh viên đang học tại các

đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, học sinh

27

đang học tại các trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - giáo dục thường xuyên trong toàn quốc; Cán bộ, giảng viên, giáo

viên, người làm công tác hỗ trợ sinh viên trong các đại học, học viện, trường

đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp và giáo viên hướng nghiệp tại các

trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục

thường xuyên trong toàn quốc.

Bốn là, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm

2020 (Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết

định số 1956/QĐ-TTg).

Năm là, Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao

động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 cho nhóm đối

tượng là người lao động cư trú dài hạn tại 61 huyện nghèo; các tổ chức, doanh

nghiệp hoạt động theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước

ngoài theo hợp đồng, các cơ sở dạy nghề cho lao động xuất khẩu.

1.3.4.1. Chính sách y tế và chăm sóc sức khỏe đối với thanh niên

Chính sách y tế và chăm sóc sức khỏe đối với thanh niên thường là một

tập hợp các mục tiêu, giải pháp, công cụ tác động lên thanh niên ở các phạm

vi khác nhau về lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe. Căn cứ vào đối tượng

chính sách, mục tiêu chính sách có thể hình thành các phân hệ trong một

chính sách y tế và chăm sóc sức khỏe đối với thanh niên.

Chính sách đối với thanh niên trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe bên

cạnh những mục tiêu chung, còn có các mục tiêu cụ thể cho lĩnh vực y tế và

chăm sóc sức khỏe đối với thanh niên trong từng khoảng thời gian giai đoạn

khác nhau, gắn với từng phạm vi địa lý của từng địa phương, vùng, miền…

mà chính sách tác động đến. Nội dung chính sách về bảo vệ, chăm sóc và

28

nâng cao sức khỏe cho thanh niên được thể hiện rõ tại điều 19, Chương III

của trong Luật Thanh niên số 57/2020/QH14 cụ thể: “Tư vấn, hỗ trợ nâng

cao sức khỏe cho thanh niên; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học

đường, xâm hại tình dục; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS; phòng ngừa bệnh

lây truyền qua đường tình dục, bệnh xã hội khác và các nguy cơ ảnh hưởng

đến sức khỏe thể chất, tinh thần của thanh niên; Bảo đảm cho thanh niên

được cung cấp thông tin, tiếp cận dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức

khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết

hôn; Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc

sức khỏe cho thanh niên”.[20]

Tại Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân số:21- LCT/HDDNN8, ngày

30/6/1989 cũng quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và các tổ

chức chính trị xã hội về các mặt chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong đó có

thanh niên và đặc biệt quan tâm đến đối tượng thanh niên là người tàn tậtn

người đồng bào dân tộc thiểu số. Báo cáo Quốc gia về Thanh niên Việt Nam

do Bộ Nội vụ và Quỹ Dân số Liên Hợp quốc công bố tháng 6/2015 cũng chỉ

ra “Sức khỏe thể chất bao gồm: chiều cao, cân nặng, tỷ lệ hợp lý giữa chiều

cao, cân nặng, sức bền, sự dẻo dai, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sự

chịu đựng của cơ thể thanh niên ở các điều kiện thiên nhiên ác liệt…trong đó

chiều cao, cân nặng, sức khỏe sinh sản giữ vai trò quan trọng”[6 tr45]

1.3.4.4. Chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên

Mục tiêu của chính sách: Bao gồm những mục tiêu chung, mục tiêu riêng

cho lĩnh vực khuyến khích sự tham gia của thanh niên trong từng khoảng thời

gian cụ thể như năm, giai đoạn…, đối với từng phạm vi địa lý cụ thể như địa

phương, vùng, miền… mà chính sách tác động đến.

Chính vì vậy, sự tham gia của thanh niên vào quá trình xây dựng và thực

thi các chính sách công là rất cần thiết để đảm bảo việc các chính sách được

29

xây dựng dựa trên bằng chứng và đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thanh niên.

Tại Báo cáo Quốc gia về Thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ và Quỹ Dân số

Liên Hợp quốc công bố tháng 6/2015 cũng chỉ ra “ Sự tham gia của thanh

niên bao gồm: Đề xuất ý tưởng, trình bày ý kiến với cơ quan lập chính sách,

phản biện, tuyên truyền phổ biến, triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và

đề xuất sửa đổi. Mục đích chính của sự tham gia của thanh niên là trao quyền

cho họ như những cá nhân cũng như các thành viên của xã hội. Sự tham gia

tạo cho họ cơ hội nói lên tiếng nói của mình đối với những vấn đề ảnh hưởng

đến cuộc sống của họ”[ 6 tr 57].

1.3.5. Tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên

1.3.5.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Dưới góc độ khoa học về chính sách công, sau khi chính sách được

hoạch định và ban hành thì công tác tổ chức thực hiện chính sách là khâu then

chốt trong việc đưa chính sách vào cuộc sống để giải quyết các vấn đề thực tế.

Trong tổ chức thực hiện chính sách nói chung và trong tổ chức thực hiện

chính sách phát triển thanh niên nói riêng, xây dựng kế hoạch triển khai thực

hiện chính sách là bước tiền đề rất quan trọng. Tổ chức thực hiện chính sách

phát triển thanh niên là một quá trình phức tạp, diễn ra trong thời gian dài, vì

vậy để thực hiện được mục tiêu của chính sách, cần lập kế hoạch cụ thể. Kế

hoạch thực hiện chính sách phát triển thanh niên ở cấp nào sẽ do cơ quan chủ

trì của cấp đó xây dựng (đối với cấp tỉnh là do UBND tỉnh, đối với cấp huyện

là do UBND huyện). Nếu cấp có thẩm quyền xây dựng kế hoạch tốt thì việc

thực hiện chính sách được tiến hành hiệu quả. Xây dựng kế hoạch triển khai

thực hiện chính sách phát triển thanh niên bao gồm:

Một là, kế hoạch tổ chức điều hành.

Hai là, kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực.

Ba là, kế hoạch thời gian triển khai thực hiện.

30

Bốn là, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thời gian thực hiện.

Ngoài ra cần phải ban hành nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, khen

thưởng, kỷ luật phù hợp…

Ngoài việc xây dựng kế hoạch thì việc điều chỉnh kế hoạch thực hiện

chính sách phát triển thanh niên ở cấp nào do lãnh đạo có thẩm quyền cấp đó

thông qua. Chính sách chỉ có thể đưa vào thực tiễn khi kế hoạch thực hiện

chính sách đó được thông qua, mang giá trị pháp lý và được người dân chấp

hành, thực hiện.

1.3.5.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Đây là bước quan trọng tiếp theo, có ý nghĩa lớn với chính sách phát

triển thanh niên sau khi đã được thông qua. Việc phổ biến, tuyên truyền chính

sách phát triển thanh niên đó nhằm:

Giúp cho đối tượng của chính sách, cụ thể ở đây là thanh niên và mọi

người dân tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của chính sách phát

triển thanh niên; về tính cần thiết, đúng đắn và khả thi của chính sách để họ tự

giác thực hiện.

Giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện chính sách nhận

thức đầy đủ về tính chất, quy mô, tầm quan trọng của chính sách phát triển

thanh niên, từ đó thực hiện hiệu quả nhiệm vụ tổ chức thực thi chính sách.

Công tác phổ biển, tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên phải

được tổ chức đồng bộ trước, trong và sau quá trình thực hiện chính sách. Hình

thức phổ biến, tuyên truyền phải phù hợp với từng đối tượng cụ thể để đạt

hiệu quả tối ưu. Làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền góp phần tạo thuận

lợi cho quá trình triển khai thực hiện chính sách, đồng thời tạo được sự đồng

thuận của các chủ thể tham gia chính sách, đặc biệt là sự đồng thuận của

thanh niên.

- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

31

Trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên có sự tham gia

của nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều tổ chức. Vì vậy, cấp có thẩm quyền phải

có sự phân công công việc cụ thể cũng như sự phối hợp hợp lý của các đơn vị

có liên quan đến việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên để đạt được

hiệu quả cao nhất.

Các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách thanh niên cũng hết sức đa

dạng, phức tạp, chúng đan xen, thúc đẩy và có thể kìm hãm lẫn nhau, vì vậy

cần phải có một sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cấp, các ngành

trong triển khai chính sách. Trong quá trình phân công nhiệm vụ cần chú ý

đến trình độ chuyên môn và lợi thế của từng tập thể, cá nhân; bên cạnh đó,

việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách phải tuân thủ nguyên tắc một

việc giao cho một đơn vị chủ trì, các đơn vị khác phối hợp thực hiện để tránh

tình trạng chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm trong quá trình thực hiện chính

sách.

1.3.5.3. Duy trì chính sách

Đây là nội dung hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách,

quyết định sự tồn tại và phát huy tác dụng của chính sách trong thực tế. Xây

dựng chính sách là một quá trình đòi hỏi phải có sự vào cuộc của các ngành,

các cấp có liên quan, tuy nhiên làm sao để chính sách được tồn tại và phát huy

tác dụng trong đời sống, đặc biệt là đem lại quyền lợi cho thanh niên là vấn đề

hết sức quan trọng.

Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của

nhiều yếu tố như nhà nước và người tổ chức thực hiện chính sách. Trong thực

tế, khi tổ chức thực hiện chính sách thuờng gặp phải những khó khăn nhất

định do sự thay đổi môi trường chính sách trước và sau khi ban hành. Do vậy,

muốn chính sách phát triển thanh niên được triển khai hiểu quả thì các cơ

quan quản lý nhà nước về chính sách phát triển thanh niên các cấp phải sử

32

dụng hệ thống, công cụ quản lý phù hợp để tác động nhằm tạo lập môi trường

thuận lợi cho việc thực hiện chính sách.

Trong những năm qua, chính sách phát triển thanh niên luôn nhận được

sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, sự đồng tình của người dân. Chính

phủ đều dành nguồn lực phù hợp đảm bảo cho việc thực hiện chính sách. Các

bộ, ngành, địa phương cũng có những cơ chế riêng để thu hút nguồn đầu tư

phục vụ các chính sách phát triển thanh niên. Cho đến giai đoạn hiện tại,

chính sách phát triển thanh niên ở nước ta đang được duy trì tốt.

1.3.5.4. Điều chỉnh chính sách

Để việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên phù hợp với

yêu cầu quản lý và tình hình thực tiễn của đất nước, trong quá trình triển khai

thực hiện cần có sự điều chỉnh chính sách. Đây là bước hết sức cần thiết và

diễn ra thường xuyên trong quá trình triển khai, thực hiện chính sách nói

chung và chính sách phát triển phát triển thanh niên nói riêng.

Việc điều chỉnh chính sách nhằm làm cho chính sách phù hợp với tình

hình thực tiễn đặt ra và phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà nước tại thời

điểm đó. Đây là một hoạt động thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực

hiện chính sách phát triển thanh niên, miễn là không làm thay đổi mục tiêu

của chính sách phát triển thanh niên. Theo quy định, chủ thể điều chỉnh chính

sách chính là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thông thường cơ quan nào lập

chính sách thì có quyền điều chỉnh chính sách đó, nhưng trên thực tế việc điều

chỉnh cơ chế và biện pháp chính sách diễn ra khá linh hoạt vì thế các cơ quan

quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở từng địa phương cần chủ động điều

chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng địa

phương mình. Trong quá trình điều chỉnh chính sách đòi hỏi phải tiến hành

hết sức cẩn trọng, chính xác, có sự phân tích, đánh giá hết sức kỹ lưỡng trước

khi điều chỉnh để không làm biến dạng chính sách ban đầu.

33

1.3.5.5 Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách là một công việc hết

sức quan trọng, nó đảm bảo cho chính sách phát triển thanh niên được triển

khai thực hiện đúng kế hoạch, đúng lộ trình và đảm bảo mục tiêu. Thông qua

việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách nhằm kịp

thời bổ sung, hoàn thiện và chấn chỉnh công tác thực hiện chính sách ở các

cấp, giúp nâng cao hiệu quả thực hiện chính

sách phát triển thanh niên ở các địa phương, đơn vị.

Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chính sách phát triển thanh niên ở Trung

ương được giao cho Bộ Nội vụ chủ trì và tham mưu cho Chính phủ, ở địa

phương là Sở Nội vụ đối với cấp tỉnh, Phòng Nội vụ đối với cấp huyện. Các

cơ quan nhà nước ở mỗi cấp là cơ quan kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện

chính sách phát triển thanh niên ở cấp đó. Bên cạnh đó để đảm bảo tính khách

quan và tính dân chủ, cần có sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, đặc

biệt là chính đối tượng được thụ hưởng chính sách và tiến hành việc kiểm tra,

đôn đốc theo kế hoạch, định kỳ và đột xuất.

1.3.5.6. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm

Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là quá trình xem xét, kết luận về chỉ

đạo điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính

sách. Đây là công việc được thực hiện thường xuyên trong quá trình duy trì

chính sách phát triển thanh niên.

Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm có thể dựa vào các nội dung sau

để đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên như: tính hiệu quả

của chính sách phát triển thanh niên; tính hiệu lực của chính sách phát triển

thanh niên; kết quả thực hiện chính sách phát triển tanh niên; năng lực tổ chức

thực hiện chính sác của đội ngũ cán bộ, công chức; khả năng vận động sự

tham gia của các chủ thể khác vào quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát

34

triển thanh niên... Mục đích của bước này là nhìn ra những lợi ích mà chính

sách mang lại cho xã hội, đặc biệt là các đối tượng thụ hưởng chính sách.

Đồng thời giúp các cơ quan có thẩm quyền rút kinh nghiệm trong xây dựng

và hoạch định chính sách phát triển thanh niên giai đoạn tiếp theo.

1.3.6. Yêu cầu đặt ra và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính

sách đối với thanh niên

1.3.6.1. Chất lượng của chính sách phát triển thanh niên

Trong thời gian qua, ở nước ta các chính sách phát triển thanh niên được

ban hành đồng bộ ở mọi lĩnh vực giáo dục và đào tạo, lao động và việc làm, y

tế và chăm sóc sức khỏe, khuyến khích sự phát triển của thanh niên… Các

chính sách phát triển thanh niên ngày càng đi vào cuộc sống, từ Trung ương

đến địa phương chú trọng triển khai đồng bộ các chính sách phát triển thanh

niên; các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương đã cụ thể hóa chính sách

phát triển thanh niên thành những kế hoạch, đề án để thực hiện các mục tiêu

của chính sách.

Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển

thanh niên là chất lượng của chính chính sách đó. Nếu chính sách phát triển

thanh niên có chất lượng tốt, việc triển khai thực hiện chính sách sẽ thuận lợi

và dễ dàng thực hiện được mục tiêu và ngược lại. Vì vậy, để quá trình tổ chức

thực hiện chính sách phát triển thanh niên đạt hiệu quả cao cần chú trọng chất

lượng của chính sách trong quá trình xây dựng, hoạch định chính sách phát

triển thanh niên.

1.3.6.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển thanh niên

Chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển thanh niên bao gồm:

Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm

quyền và toàn thể xã hội… Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát

35

triển thanh niên, những chủ thể này không chỉ giữ vai trò trực tiếp thực hiện

chính sách mà còn giữ vai trò điều tiết, định hướng các hoạt động thực hiện

chính sách bằng những công cụ quản lý của mình, giúp cho quá trình thực

hiện chính sách luôn bám sát mục tiêu của chính sách.

Vì vậy, chủ thể tham gia thực hiện chính sách đóng vai trò đặc biêt quan

trọng, là yếu tố quyết định đến hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách thanh

niên. Nếu chủ thể thực hiện tốt vai trò của mình, quá trình tổ chức thực hiện

chính sách sẽ đạt hiệu quả tối ưu và ngược lại.

1.3.6.3. Đối tượng thụ hưởng chính sách

Đối tượng thụ hưởng của chính sách phát triển thanh niên chính là tầng

lớp thanh niên trong xã hội. Việc hiểu và nắm bắt được đặc tính và tình hình

thanh niên là việc cần thiết đối với các cơ quan ban hành chính sách phát triển

thanh niên. Thanh niên là nhóm người nằm trong độ tuổi sung sức nhất về thể

chất và trí tuệ, đây là độ tuổi năng động, sáng tạo nhất đối với mỗi con người.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa, đứng trước

tác động tiêu cực bởi mặt trái của nền kinh tế thị trường, trước những thách

thức của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, một bộ phận không nhỏ

thanh niên đang sống thiếu lý tưởng, thiếu nhận thức chính trị, thiếu ý chí rèn

luyện, ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế, sống thực dụng, tình trạng tội

phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên đang trong xu hướng tăng. Tính chủ

động, sáng tạo, năng lực thực hành nghề nghiệp của thanh niên còn yếu, chưa

đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và thị trường lao động… Vì vậy, việc

chăm lo, phát triển toàn diện thanh niên là rất quan trọng và rất cần thiết. Việc

xây dựng và đưa chính sách phát triển thanh niên vào thực tiễn có thể hiện

tính hiệu quả và khả thi hay không phần lớn phụ thuộc vào chính đối tượng

thụ hưởng chính sách là thanh niên. Do vậy, chủ thể ban hành chính sách

36

không thể không quan tâm đến đặc tính, tâm lý và tình hình của thanh niên để

đề ra giải pháp thực hiện chính sách phát triển thanh niên hiệu quả nhất.

1.3.6.4. Các yếu tố khác

Thực tiễn đã chứng minh, ở đâu có điều kiện tự nhiên thuận lợi, thì ở đó

sẽ thuận lợi trong việc phát triển thanh niên. Bởi lẽ điều kiện tự nhiên sẽ ảnh

hưởng đến các hoạt động giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể

lực, lao động, việc làm của thanh niên. Điều kiện tự nhien thuận lợi với nguồn

tài nguyên thiên nhiên phong phú ở nước ta là yếu tố tích cực của quá trình

sản xuất vì nó tạo ra đối tượng lao động, tư liệu lao động sản xuất, là cơ sở

quan trọng hàng đầu của sản xuất vật chất, tạo ra việc làm cho người lao động

nói chung và thanh niên nói riêng.

Số lượng, tốc độ gia tăng và cơ cấu dân số có ảnh hưởng rất lớn tới vấn

đề lao động và việc làm của thanh niên. Dân số tăng nhanh buộc ngân sách

Nhà nước nói chung, xã hội nói riêng phải giảm chi cho đầu tư phát triển, tăng

chi cho tiêu dùng. Tình trạng di dân tự do từ nông thôn đổ ra đô thị để tìm

việc làm kiếm sống gây ra sức ép khó khăn việc làm cho các đô thị, từ đó làm

tăng cạnh tranh trong thị trường lao động, giảm cơ hội việc làm cho thanh

niên, đồng thời yêu cầu của thị trường lao động sẽ tăng cao, đòi hỏi thanh

niên phải phát triển toàn diện để đáp ứng yêu cầu.

Bên cạnh đó, trình độ phát triển kinh tế của địa phương là yếu tố quyết

định dến thực hiện chính sách thanh niên. Nền kinh tế địa phương phát triển

đồng thời với việc thanh niên nói riêng và người dân tại địa phương nói chung

được thụ hưởng dịch vụ công tốt, ngân sách cho việc thực hiện chính sách

phát triển thanh niên cũng được đảm bảo. Kinh tế phát triển cũng kéo theo sự

đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, từ đó tạo ra nhiều cơ hội phát

triển cho thanh niên và thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện chính sách phát

triển thanh niên.

37

Không chỉ vậy, tiến bộ khoa học - công nghệ sẽ góp phần tăng cường

hiệu quả thực hiện chính sách phát triển thanh niên. Với sự tiến bộ của KH-

CN, thanh niên dễ dàng tiếp cận và thụ hưởng chính sách phát triển thanh

niên, đội ngũ cán bộ, công chức dễ dàng thực hiện chính sách phát triển thanh

niên vào thực tiễn với phương tiện kỹ thuật hiện đại. Đồng thời, sự tiến bộ của

KH-CN cũng góp phần đặc biệt trong việc thực hiện chính sách phát triển

thanh niên ở các lĩnh vực giáo dục, y tế... Song, sự phát triển của KH-CN

cũng đặt ra nhiều thách thức đối với thanh niên. Do vậy, đòi hỏi thanh niên

phải rèn luyện để phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội

hiện đại.

Như vậy, muốn thực hiện tốt chính sách phát triển thanh niên phải chú

trọng phát triển những mặt tích cực của các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển

thanh niên, đồng thời, có những biện pháp giảm thiểu tối đa những mặt tiêu

cực của những nhân tố đó trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát

triển thanh niên.

1.4. Kinh nghiệm tổ chức triển khai chính sách đối với thanh niên tại

một số địa phương và bài học đối với tỉnh Đắk Nông

1.4.1. Kinh nghiệm từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh

Trong tổ chức triển khai chính sách đối với thanh niên, tỉnh Quảng Ninh

đã tổ chức quán triệt tới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền

quản lý và nhân dân về tầm quan trọng, vị trí và vai trò của thanh niên trong

công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về

nhận thức ở các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân về phát triển thanh

niên. Bên cạnh đó, UBND tỉnh còn chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan

tạo điều kiện để thanh niên phát huy mạnh mẽ các quyền và nghĩa vụ của

mình như: thanh niên được tham gia học tập, được bình đẳng về cơ hội học

tập, được tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

38

vào đời sống… Ngoài ra, tỉnh cũng luôn quan tâm, hỗ trợ và khuyến khích

thanh thiếu niên, học sinh nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn; có

chính sách ưu đãi, thu hút đối với sinh viên tốt nghiệp thủ khoa, đối với

những người có bằng thạc sỹ, tiến sỹ, dược sỹ…

Để phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong việc tham gia xây

dựng và phát triển kinh tế - xã hội địa phương, các cấp, các ngành của tỉnh đã

tổ chức tuyên truyền, vận động gia đình, nhà trường và xã hội tích cực tham

gia vào công tác giáo dục nâng cao nhận thức để thanh niên ý thức về vị trí,

vai trò và trách nhiệm của mình nhằm thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân

của thanh niên thông qua việc tổ chức các hoạt động giao lưu, văn hóa, văn

nghệ, thể thao, các diễn đàn, hội thảo về công tác thanh niên, phát động các

phong trào xung kích, các hoạt động tuyên truyền ở thôn, bản, tổ dân, khu phố

và trong nhà trường…

Bên cạnh đó, tỉnh còn chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, đoàn thể quan tâm,

chú trọng giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho thanh niên. Trong những

năm qua, việc cung cấp các thông tin về học nghề và tạo việc làm cho thanh

niên được các sở, ban, ngành quan tâm, được các phương tiện truyền thông

đại chúng trên địa bàn tỉnh cập nhật nhanh, kịp thời thông tin tới các xã,

phường tạo điều kiện cho thanh niên vùng sâu, vùng xa tiếp cận được các

thông tin. Đồng thời, các cấp, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh đã tổ chức

nhiều hình thức khuyến khích để thanh niên vươn lên làm giàu chính đáng

thông qua các hoạt động như tôn vinh thanh niên giỏi nghề, vượt khó làm

giàu, “thanh niên lập thân, lập nghiệp”, tổ chức các hội thi tay nghề giỏi…

Để đáp ứng tốt nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên

trong tình hình mới, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn

2011 - 2020 đã được tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng đến các cấp,

ngành và thanh niên trên toàn tỉnh. Nhằm cụ thể hóa Chiến lược và phù hợp

39

với điều kiện tình hình của tỉnh, UBND tỉnh đã xây dựng Chương trình phát

triển thanh niên 2012-2020 có quy mô toàn diện, tập trung đi sâu giải quyết

các vấn đề bức xúc của thanh niên hiện nay như: việc làm, nghề nghiệp, thu

nhập, văn hóa thanh niên, thanh niên với trách nhiệm xã hội và chấp hành

pháp luật.... Bên cạnh đó, việc triển khai tổ chức đánh giá quá trình triển khai

thực hiện Luật Thanh niên năm 2005 và tác động của Luật thanh niên trên địa

bàn tỉnh đã rút ra những kinh nghiệm quý báu trong tổ chức thực hiện nhiệm

vụ quản lý nhà nước về thanh niên ở các cấp, ngành và đã xuất hiện nhiều

cách làm hay, mô hình tốt ở các địa phương, đơn vị.

Quảng Ninh cũng tập trung đẩy mạnh việc cụ thể hóa, đưa các nội dung

Nghị quyết của Đảng thành chương trình, kế hoạch cụ thể của các cấp, các

ngành vào đời sống thanh niên; triển khai thực hiện Đề án cán bộ trẻ tình

nguyện xuống các địa phương đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND 52 xã

khó khăn của tỉnh sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; tiếp tục thực hiện chế

độ, chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong

kháng chiến...

1.4.2. Kinh nghiệm từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc

Trong những năm qua, tình hình thực hiện chính sách đối với thanh niên

và công tác thanh niên của tỉnh Vĩnh Phúc đã có những chuyển biến tích cực

và đạt được những kết quả khá toàn diện trên các mặt, cụ thể như sau:

Các cấp chính quyền, đoàn thể đã tích cực triển khai thực hiện Chiến

lược phát triển thanh niên Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình

phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2012 - 2020 và các chính sách

đối với thanh niên; có kiểm tra, giám sát, sơ kết và rút kinh nghiệm trong quá

trình thực hiện công tác thanh niên. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc

làm cho thanh niên được quan tâm, đẩy mạnh. Đặc biệt là việc triển khai thực

hiện Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính

40

phủ về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai

đoạn 2008-2015, bước đầu đã đáp ứng nhu cầu chủ trương xã hội hóa và đa

dạng hóa về loại hình, ngành nghề, mang lại kết quả tốt; công tác định hướng

nghề, dạy nghề và giới thiệu việc làm được tổ chức đồng loạt, chú trọng chiều

sâu, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của thanh niên, đáp ứng yêu

cầu của người lao động, hỗ trợ tạo việc làm và tự tạo việc làm cho lao động

trẻ tại địa phương sau khi học nghề; nhận thức của các cấp bộ Đoàn và cán bộ

Đoàn cơ sở về hỗ trợ thanh niên hướng nghiệp, học nghề và giải quyết việc

làm có nhiều chuyển biến tích cực. Các cơ sở Đoàn đã nhiệt tình ủng hộ, vận

động đoàn viên thanh niên tham gia học nghề, giới thiệu việc làm và vay vốn

phát triển kinh tế, khởi sự kinh doanh. Mức độ quan tâm và ủng hộ của xã hội

đối với việc làm của thanh niên ngày càng tăng; sự tham gia của các đơn vị

truyền thông trong tư vấn, định hướng về học nghề và tạo việc làm cho thanh

niên và xã hội ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng. Các thiết chế văn hóa, thể

thao đối với thanh niên đã từng bước được quan tâm, đầu tư xây dựng phù

hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần xây dựng môi trường xã

hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên rèn luyện nâng cao thể chất, văn

hóa tinh thần để phát triển toàn diện.

Bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế, cụ thể như:

Việc xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện Chương trình phát triển

thanh niên ở một số đơn vị, địa phương còn chậm; nhiều đơn vị vẫn chưa thực

sự nghiêm túc. Việc tuyên truyền Chương trình phát triển thanh niên tỉnh

Vĩnh Phúc trên các phương tiện truyền thông còn rất ít, chủ yếu là trên

webside của Sở Nội vụ.

Trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc

tổ chức thực hiện Chương trình vì thiếu kinh phí để triển khai các mục tiêu,

các đề án.

41

Công tác phối hợp giữa các ngành liên quan chưa chặt chẽ, việc lồng

ghép chỉ tiêu phát triển thanh niên trong chương trình, mục tiêu của tỉnh còn

hạn chế; một số sở, ban, ngành chưa chủ động phối hợp với Đoàn thanh niên

để triển khai thực hiện theo trách nhiệm được phân công nên chưa tạo điều

kiện thuận lợi cho việc đào tạo, bồi dưỡng và phát huy năng lực của thanh

niên.

Lực lượng lao động trẻ được đào tạo nghề còn ít, nguồn vốn cho thanh

niên vay phát triển sản xuất còn hạn chế, sự quan tâm lãnh chỉ đạo của một số

cơ quan, đơn vị có lúc, có nơi chưa sâu sát, toàn diện, chưa tin tưởng giao

nhiệm vụ cho Đoàn thanh niên. Một bộ phận cán bộ Đoàn chưa phát huy hết

trách nhiệm, thiếu sáng tạo, ngại nhận trách nhiệm trong việc tiếp nhận các Tổ

tiết kiệm và vay vốn, mở lớp dạy nghề; một số cơ sở Đoàn chưa chủ động

nắm bắt kịp thời các chính sách cũng như văn bản pháp luật liên quan đến nội

dung thực hiện Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn

2008 - 2015, dẫn tới công tác triển khai Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg

thiếu sự đồng bộ và chưa liên tục.

Các chính sách cho thanh niên chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế và tình

hình phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay.

1.4.3. Kinh nghiệm từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa

phương tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện chính sách thu hút,

tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ làm

việc tại cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức

chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập của

Đảng, Nhà nước và lực lượng vũ trang theo quy định tại Nghị định số

140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo

nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ và Điều 8,

42

Mục II Kế hoạch số 86-KH/TU ngày 28/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa

XII tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ

phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; triển khai thực hiện Bộ chỉ

tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được quy

định tại Thông tư số 11/2018/TT-BNV ngày 14/9/2018 của Bộ Nội vụ.

Bên cạnh đó, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, các cơ

quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai Bộ tiêu chí thống kê về thanh

niên Việt Nam, tổng hợp số liệu về thanh niên để đánh giá việc thực hiện

chính sách đối với thanh niên hàng năm và 05 năm, đồng thời làm cơ sở

hoạch định chính sách, chiến lược phát triển thanh niên của tỉnh; chuẩn hóa

nội dung, phương pháp tính từng chỉ tiêu trong Bộ Chỉ tiêu thống kê về Thanh

niên Việt Nam và lồng ghép vào hệ thống chỉ tiêu cấp huyện, cấp xã để thực

hiện thống nhất trong toàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ tổng hợp, phân tích số

liệu, biên soạn và công bố số liệu về thanh niên trên địa bàn toàn tỉnh; căn cứ

Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 và Nghị định số 78/2017/NĐ-

CP ngày 03/7/2017 của Chính phủ để triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý

hoạt động hợp tác Quốc tế về thanh niên theo thẩm quyền; tạo điều kiện để

cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thanh niên, tham

gia lớp tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý

Nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở xã theo Đề án 567/QĐ-TTg ngày

22/4/2014 của Chính phủ; tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với thanh niên

năm 2020 cũng như tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ

quản lý Nhà nước về thanh niên để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của

cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với

thanh niên; tham mưu triển khai thực hiện Luật Thanh niên (sửa đổi) sau khi

được Quốc hội thông qua, ban hành.

43

Đối với các huyện thực hiện Đề án 500 trí thức trẻ tình nguyện và thực

hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên tình nguyện theo Quyết định số

57/2015/QĐ-TTG ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, UBND cấp

huyện tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp vào các chức danh, vị trí việc làm phù

hợp với những trường hợp đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu công tác vị trí tuyển

dụng; đồng thời thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với thanh niên tình

nguyện theo Quyết định số 57/2015/QĐ-TTG ngày 16/11/2015 của Thủ

tướng Chính phủ.

Tiểu kết chương 1

Chính sách đối với thanh niên có thể hiểu là chính sách của Đảng và Nhà

nước về thanh niên nhằm hình thành một thế hệ thanh niên mới phát triển

toàn diện, phát huy mọi tiềm năng, trí tuệ, óc sáng tạo, đức tính tiên phong,

hăng hái, không ngại gian khổ của thanh niên tham gia xây dựng đất nước và

bảo vệ Tổ quốc. Chính sách thanh niên có thể được tiếp cận trên các lĩnh vực:

Chính sách đối với thanh niên trong giáo dục và đào tạo; Chính sách đối với

thanh niên trong lao động và việc làm; Chính sách đối với thanh niên trong

lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe; Chính sách khuyến khích sự tham gia của

thanh niên. Tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên được thực hiện

bởi 07 bước: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; Phổ biến,

tuyên truyền chính sách; Phân công, phối hợp thực hiện chính sách; Duy trì

chính sách; Điều chỉnh chính sách; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện

chính sách; Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm. Quá trình tổ chức thực hiện

chính sách trong thực tiễn nhằm cụ thể hóa chính sách, thể hiện tính chất của

chính sách đối với việc giải quyết vấn đề của thực tiễn.

44

Chương 2

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI TỈNH

ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN TỪ 2016 ĐẾN 2019

2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Đắk Nông ảnh hưởng

đến chính sách đối với thanh niên

2.1.1. Đặc điểm địa lý tỉnh Đắk Nông

Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam của vùng Tây Nguyên, đoạn cuối

dãy Trường Sơn; được xác định trong khoảng tọa độ địa lý: 11045' đến 12050'

vĩ độ Bắc, 107013' đến 108010' kinh độ Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp

tỉnh Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam và

Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia. Đắk

Nông là tỉnh nằm trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào -

Campuchia.

Đắk Nông có Quốc lộ 14 nối thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền

Đông Nam Bộ với các tỉnh Tây nguyên, cách Thành phố Hồ Chí Minh 230

km về phía Bắc và cách Thành phố Ban Mê Thuột (Đắk Lắk) 120 km về phía

Tây Nam; có Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với Lâm Đồng, Bình Thuận và các

tỉnh Duyên hải miền Trung, cách Thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) 180 km và

Thành phố Phan Thiết (Bình Thuận) 230 km về phía Đông. Đắk Nông có 130

km đường biên giới với nước bạn Campuchia, có 02 cửa khẩu Bu Prăng và

Dak Peur nối thông với Mondulkiri, Kratie, Kandal, Pnom Penh, Siem Reap.

Tỉnh Đắk Nông có diện tích tự nhiên là 6.514,38 km2. Đắk Nông nằm

trọn trên cao nguyên M'Nông, độ cao trung bình khoảng 600 m đến 700m so

với mặt nước biển, có nơi lên đến 1.982m (Tà Đùng). Nhìn tổng thể, địa hình

Đắk Nông như hai mái của một ngôi nhà mà đường nóc là dãy núi Nam

Nung, chạy dài từ Đông sang Tây, có độ cao trung bình khoảng 800m, có nơi

45

cao đến hơn 1.500m. Địa hình có hướng thấp dần từ Đông sang Tây. Các

huyện Đăk Song, Đăk Mil, Cư Jut, Krông Nô thuộc lưu vực sông Krông Nô,

sông Srêpốk nên thấp dần từ Nam xuống Bắc. Các huyện Tuy Đức, Đăk R’

Lấp, Đăk Glong và Thành phố Gia Nghĩa thuộc thượng nguồn lưu vực sông

Đồng Nai nên thấp dần từ Bắc xuống Nam. Vì vậy, Đắk Nông có địa hình đa

dạng và phong phú, bị chia cắt mạnh, có sự xen kẽ giữa các núi cao hùng vĩ,

hiểm trở với các cao nguyên rộng lớn, dốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng

xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng.

Đắk Nông là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây

Nguyên và Đông Nam Bộ, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu

nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc

trưng của khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa

Tây Nam khô nóng. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết

tháng 11, tập trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết

tháng 3 năm sau, lượng mưa không đáng kể.

Đắk Nông có mạng lưới sông suối, hồ, đập phân bố tương đối đều khắp.

Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông

nghiệp, công nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện và phục vụ nhu cầu

dân sinh.

Đắk Nông có tổng diện tích đất tự nhiên là 650.927 ha. Đất đai Đắk

Nông khá phong phú và đa dạng, tài nguyên đất đai rất thuận lợi cho việc phát

triển các loại cây công nghiệp dài ngày như: Cà phê, cao su Hồ tiêu, Macca,

điều trên nền đất xám, đất đỏ bazan.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội tỉnh Đắk Nông

Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Nông thời gian qua phát triển ổn

định, lạm phát được kiểm soát. Trong tỉnh, cơ bản các lĩnh vực kinh tế giữ

nhịp độ tăng trưởng khá. Tuy nhiên thời tiết mưa nhiều, có những đợt mưa

46

lớn gây lũ lụt, sạt lở... gây tổn thất nghiêm trọng về người và của, tình hình

dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp, giá bán các sản phẩm

nông nghiệp tiếp tục ở mức thấp... ảnh hưởng đến một số ngành sản xuất và

đời sống của người dân. Trước bối cảnh nhiều khó khăn, UBND tỉnh đã tập

trung thực hiện các chỉ đạo, Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy và HĐND

tỉnh về nhiệm vụ và kế hoạch thường niên, tập trung thực hiện các nhiệm vụ

hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh; khắc phục hậu quả thiên tai,

an sinh xã hội.

Theo Báo cáo tình hình giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2016 -2020 của

Sở Lao động -Thương binh và xã hội tỉnh Đắk Nông thì “Hiện nay, toàn tỉnh

có 19 cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDND) và đơn vị có chức năng hoạt động

đào tạo nghề, gồm: 01 trường cao đẳng, 01 trường trung cấp (01 Trường TCN

Đắk Nông đã sáp nhập vào trường cao đẳng); 14 cơ sở GDNN (07 cơ sở

công lập cấp huyện và 07 cơ sở ngoài công lập) và 02 đơn vị có chức năng

đào tạo nghề thường xuyên dưới 3 tháng”. Với kết quả đào tạo nghề: Đã tổ

chức đào tạo nghề cho 24.963 người, trong đó: Liên kết đào tạo trình độ cao

đẳng 23 người; trung cấp là 990 người; đào tạo sơ cấp và thường xuyên dưới

3 tháng cho lao động nông thôn là 10.028 người; đào tạo nghề hình thức xã

hội hóa là 13.881 người [24]. Tốc độ tăng trưởng nội tỉnh đạt khá. Tỉnh tiếp

tục triển khai quyết liệt Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

thực hiện các Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp

hành Trung ương Đảng, công tác sắp xếp bộ máy tổ chức đạt nhiều kết quả

tích cực (hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với 20/20 Sở, Ban,

ngành trên địa bàn tỉnh).Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,

biên giới được giữ vững.

Đắk Nông có nền văn hóa cổ truyền khá đa dạng của nhiều dân tộc đậm

nét truyền thống và bản sắc riêng. Nơi đây còn lưu giữ nhiều pho sử thi truyền

47

miệng rất độc đáo như sử thi Đam San dài hàng ngàn câu. Các luật tục cổ,

kiến trúc nhà sàn, nhà rông và tượng nhà mồ còn chứa bao điều bí ẩn đầy hấp

dẫn. Các loại nhạc cụ dân tộc từ lâu đời đã trở nên nổi tiếng và là niềm tự hào

của cả vùng Tây Nguyên, của văn hóa dân gian Việt Nam: bộ đàn đá của

người M'Nông, bộ chiêng đá được phát hiện tại Đắk R'lấp có niên đại hàng

ngàn năm về trước, đàn T'rưng, đàn K'lông pút, đàn nước, kèn, sáo... Nếu

đúng dịp, du khách sẽ được tham dự những lễ hội độc đáo còn nguyên chất

dân gian. Trong lễ hội, cả buôn làng cầm tay nhau nhảy múa xung quanh

đống lửa theo nhịp của cồng, chiêng.

2.1.3. Tình hình thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Tỉnh Đăk Nông có tổng diện tích tự nhiên là 651.438 ha, dân số trên

510.570 người; có 39 dân tộc, trong đó, dân tộc thiểu số chiếm hơn 33%.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có 147.346 người trong độ tuổi thanh

niên, chiếm 29% tổng dân số toàn tỉnh [1] Trong đó, thanh niên nông thôn

chiếm 84%; thanh niên thành thị chiếm 16%; thanh niên dân tộc thiểu số

chiếm 19%; thanh niên trường học chiếm 14%; thanh niên công chức, viên

chức chiếm 2%; thanh niên lực lượng vũ trang chiếm 6%; thanh niên là nam

giới chiếm 52%; thanh niên là nữ giới chiếm 48%; thanh niên tín đồ tôn giáo

chiếm 27%. [1]

Về ưu điểm:

Đa số thanh niên hiện nay có trình độ học vấn, sức khỏe, tư duy năng

động, sáng tạo; có lòng yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội

chủ nghĩa; không ngại khó khăn, gian khổ, tình nguyện vì cuộc sống cộng

đồng; có trách nhiệm với gia đình, xã hội; có ý chí vươn lên trong học tập, lập

thân, lập nghiệp. Thanh niên có nguyện vọng được tin tưởng, được cống hiến

cho địa phương, đất nước. Mong muốn có việc làm, thu nhập ổn định; đời

sống văn hoá tinh thần lành mạnh phong phú; môi trường sống an toàn. Đại

48

bộ phận thanh niên tin tưởng vào sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự phát

triển của tỉnh, đa số có ý thức chấp hành pháp luật, thực hiện lối sống văn

hóa, lành mạnh, có bản lĩnh chính trị vững vàng trước mọi âm mưu “Diễn

biến hòa bình - Bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch, góp phần bảo vệ đất

nước, bài trừ các tệ nạn xã hội.

Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho phát triển kinh tế nông

nghiệp, nhất là nông nghiệp công nghệ cao; vị trí địa lý có tiềm năng phát

triển ngành du lịch và dịch vụ..

Về tồn tại:

- Bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng,

giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới tình hình địa phương, đất nước. Tình trạng

thanh niên thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền

thống văn hoá dân tộc vẫn còn nhiều. Trình độ học vấn của một bộ phận

thanh niên còn thấp; tính chủ động, sáng tạo và năng lực thực hành sau đào

tạo của thanh niên chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của

tỉnh;

- Tình trạng vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên đang có

xu hướng gia tăng, mức độ và diễn biến ngày càng phức tạp. Những tiêu cực

về các tệ nạn xã hội, kết hợp với ảnh hưởng từ mặt trái của nền kinh tế thị

trường và hội nhập kinh tế quốc tế đã có những tác động sâu sắc đến nhận

thức, tư tưởng, tình cảm, lối sống và hành động của thanh niên. Các thế lực

thù địch đẩy mạnh các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước thông qua các

hoạt động “Diễn biến hòa bình”, ra sức lôi kéo, tha hóa thanh niên; đặc biệt là

thông qua mạng Internet và các kênh thông tin khác đã và đang là thách thức

lớn đặt ra đối với công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh;

- Là tỉnh có số lượng khá lớn người đồng bào dân tộc thiểu số, lực

lượng thanh niên là người dân tộc có trình độ dân trí thấp, hầu hết trình độ

49

văn hóa chỉ tốt nghiệp THCS, là nạn nhân của tảo hôn và khó khăn cho quá

trình tiếp thu các trình độ khoa học kỹ thuật và đào tạo nghề còn nhiều hạn

chế; công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho thanh niên còn nhiều bất cập và

chưa đồng bộ. Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề chưa được

triển khai rộng rãi, chưa thu hút được sự tham gia của người dân và doanh

nghiệp. Chất lượng công tác đào tạo nghề trong tỉnh còn nhiều hạn chế, ngành

nghề đào tạo chưa nhiều, chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của các

doanh nghiệp. “Hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDNN còn hạn chế, chưa

thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội hóa tham gia đào tạo; chất lượng, hiệu

quả đào tạo của nhiều cơ sở GDNN chưa cao, chưa tiếp cận được nhiều công

nghệ, thiết bị kỹ thuật hiện đại; học sinh, sinh viên tốt nghiệp còn yếu về tay

nghề, năng lực, kỹ năng mềm; đào tạo nghề chưa thực sự gắn với nhu cầu

nhân lực của tỉnh, chưa đáp ứng được thị trường cung - cầu lao động trong và

ngoài tỉnh; Nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư cho chiến lược phát triển dạy nghề

chưa được bố trí kịp thời;Công tác phân luồng, định hướng đối với học sinh

tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia học nghề chưa đạt

được mục tiêu đề ra” [24].

2.2. Thực trạng chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông

Căn cứ các chính sách đối với thanh niên hiện hành ở nước ta, căn cứ

Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, trong thời

gian qua, tỉnh Đắk Nông đã ban hành nhiều chính sách đối với thanh niên trên

các mặt lĩnh vực, cụ thể như sau:

Bảng 2.1: Các văn bản chính sách được ban hành tại Đắk Nông

Stt Số văn bản Nội dung Cơ quan ban hành Ngày ban hành

1 34-CTr/TU 18/12/2008 BTV Tỉnh ủy Đắk Nông Về thực hiện Nghị 25- số quyết NQ/TW của BCH

50

TWĐ

2008 2 29/2008/QĐ- UBND Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

dân 3 25/12/2009; 09/12/2011 Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông 16/2009/NQ- HĐND; 38/2011/NQ- HĐND

Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo thu hút phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2008- 2011 Về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên người tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông đến năm học 2010-2016

23/4/2009 4

394- CTPH/TĐ- SLĐTBXH

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh và Sở Lao động TB&XH Về việc tổ chức tuyên truyền, hướng nghiệp, dạy thanh nghề cho niên đoạn giai 2009-2012

dân 5 26/01/2010; 08/02/2012

Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông 143/QĐ- UBND; 168/QĐ- UBND

Về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên người tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông đến năm học 2010-2016

20/9/2010 1464/QĐ- UBND 6

Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

Về việc thành lập Ban điều hành dự án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm tỉnh Đắk Nông

51

15/02/2011 7 11/2011/QĐ- UBND

Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

01/6/2011 8 736/QĐ- UBND

Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

Về việc ban hành Quy định chính sách khuyến khích đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức cho luật pháp thanh thiếu niên giai đoạn 2011- 2015

phát

9 05-NQ/TU 10/8/2011 Tỉnh ủy Đắk Nông

triển Về lực nguồn nhân tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020

10 21/3/2012 358/QĐ- UBND

Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

Về việc ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi kỹ dưỡng năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức làm thanh tác công niên trên địa bàn tỉnh đoạn giai 2012-2015

52

11 12/12/2012 1744/QĐ- UBND

Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông Về việc ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 - 2020

12 11/4/2013

1363/QCPH- UBND- TĐTN

Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Quy chế phối hợp thanh tác công niên giữa ỦY ban nhân dân tỉnh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh

13 01/7/2013 230/KH- UBND

Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông Về việc ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 - 2020

(Nguồn tài liệu lưu trữ của tỉnh)

Hệ thống chính sách đối với thanh niên hiện hành đã và đang được tỉnh

Đắk Nông triển khai nghiêm túc, trong thời gian qua, các chính sách đã được

cụ thể hóa trong thực tiễn, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển thanh niên

Đắk Nông, song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế cần khắc

phục trong thời gian tới.

2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên tại

tỉnh Đắk Nông

2.3.1.Tổ chức thực hiện chính sách giáo dục và đào tạo trong phát

triển thanh niên

- Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Trên thực tế, việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển thanh

niên tại tỉnh Đắk Nông là việc triển khai những nội dung của Chiến lược phát

triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình phát triển

53

thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2020 và trong giai đoạn hiện nay

là Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn II 2016 - 2020

cùng những chính sách phát triển thanh niên trong các lĩnh vực do các cơ

quan có thẩm quyền ban hành. Từ những chính sách, chương trình đó, tỉnh

Đắk Nông xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với điều kiện và tình hình

thanh niên địa phương và phù hợp với mục tiêu chương trình phát triển kinh

tế - xã hội của Tỉnh trong đồng giai đoạn. Ở lĩnh vực giáo dục và đào tạo,

trong giai đoạn hiện nay, Tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện những

nội dung cơ bản như Đề án đào tạo công chức nguồn khối Đảng, đoàn thể của

tỉnh do Ban Tổ chức tỉnh ủy chủ trì; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật trong thanh niên do Sở Tư pháp chủ trì; Chính sách ưu tiên hỗ trợ thanh

niên vay vốn sản xuất kinh doanh, sinh viên vay vốn học tập do Ngân hàng

chính sách xã hội Tỉnh chủ trì; Các cuộc thi sáng tạo trẻ trong thanh niên do

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì; Các chính sách miễn giảm học phí theo

quy định chung của Bộ Giáo dục và đào tạo; Các học bổng khuyến khích học

tập của Sở Giáo dục Tỉnh, Sở Giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và đào tạo

hoặc của các ban ngành, đoàn thể khác; Các chính sách đãi ngộ đối với thanh

niên tài năng, có thành tích xuất sắc như chính sách tuyển thẳng Thủ khoa đầu

ra các trường Đại học trên cả nước, Chính sách thu hút đội ngũ bác sĩ đến

công tác tại tỉnh Đắk Nông….

Để tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực

giáo dục và đào tạo, tỉnh Đắk Nông xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể như

sau:

Một là, kế hoạch tổ chức điều hành trong đó chỉ rõ sự tham gia của các

cơ quan tham gia, chủ trì là UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục tỉnh cùng

đội ngũ nhân dự và cơ chế thực hiện cụ thể. Đẩy mạnh công tác phối hợp liên

54

ngành, thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung trong kế

hoạch.

Hai là, kế hoạch cung cấp các nguồn ngân sách, trang thiết bị, cơ sở vật

chất cho các chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục và đào

tạo.

Ba là, kế hoạch thời gian triển khai thực hiện căn cứ kế hoạch triển khai

thực hiện chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn II từ

năm 2016 đến năm 2020. UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm,

5 năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương.

Bốn là, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển

thanh niên trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo định kỳ hoặc đột xuất

nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch. UBND thực hiện chế độ thông

tin, báo cáo theo quy định.

Năm là, xây dựng hệ thống nội quy, quy chế về tổ chức điều hành,

về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân, sở, ban tham gia, tổ chức

điều hành chính sách phát triển thanh niên về giáo dục và đào tạo. Đồng thời

xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ luật tập thể và cá nhân trong quá trình tổ

chức thực hiện chính sách một cách phù hợp.

- Thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách

Phổ biến, tuyên truyền chính sách là bước tiếp theo sau khi xây dựng kế

hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển thanh niên. Từ thực tiễn tỉnh,

công tác phổ biến, tuyên truyền được tổ chức thường xuyên, chú trọng cả

trước, trong và sau quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Đối với các chính

sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo, trong quá trình triển khai

thực hiện, các chủ thể chính sách luôn chú trọng lựa chọn những nội dung

55

trọng yếu của chính sách để tuyên truyền, phổ biến giúp người dân và thanh

niên dễ dàng nắm bắt, hiểu và nhớ nội dung chính sách. Hình thức tuyên

truyền cũng không ngừng được đổi mới để phù hợp với từng đối tượng cụ thể

trong thực tiễn. Tỉnh cũng tăng cường truyền thông đại chúng thông qua nhiều

kênh truyền thông bắt kịp xu thế của thanh niên và có sức lan tỏa rộng nhất.

Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và

đào tạo cơ bản đã đạt được hiểu quả, thể hiện qua tỉ lệ thanh niên trên địa bàn

tỉnh nắm bắt, hiểu biết về chính sách, cụ thể qua bảng sau:

Bảng 2.1. Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về

chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo (%)

Chính sách Biết ít Biết rõ Không biết

Chính sách miễn giảm học phí 7.9 59.6 32.5

9.1 52.1 38.8 Học bổng cho học sinh, sinh viên có thành tích cao

54.8 32.1 13.1 Học bổng thạc sĩ/tiến sĩ ở trong và ngoài nước

Các chính sách khác 38.5 46.7 14.8

(Nguồn: Kết quả điều tra)

Kết quả khảo sát trên cho thấy nhìn chung thanh niên đều nắm bắt được

những chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo, đặc biệt với

các chính sách tác động đến quyền lợi của nhiều thanh niên như chính sách

miễn giảm học phí: chỉ 7,9% số thanh niên được khảo sát không biết; chính

sách học bổng cho học sinh, sinh viên có thành tích cao: chỉ 9,1% số thanh

niên khảo sát không biết. Điều này cho thấy, công tác phổ biến, tuyên truyền

những chính sách phổ biến trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã đạt được

hiệu quả tốt.

56

Đánh giá về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức của các chính

sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, kết quả nghiên

cứu cho thấy 68,6% đánh giá nội dung phổ biến, tuyên truyền rất phù hợp, chỉ

2% cho rằng không phù hợp, điều này khẳng định, việc lựa chọn những nội

dung phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực

giáo dục và đào tạo tại tỉnh Đắk Nông là tương đối phù hợp. Hình thức tuyên

truyền, phổ biến được đánh giá khá phù hợp với 34.7% số thanh niên được

khảo sát cho rằng rất phù hợp và 37.8% cho rằng phù hợp. Con số này giúp

cho chủ thể chính sách tiếp tục điều chỉnh và lựa chọn những hình thức tuyên

truyền, phổ biến phù hợp với đối tượng thanh niên tại địa phương mình.

57

Biểu đồ 2.1. Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên

80

70

60

50

40

30

20

10

0

Rất phù hợp

Nội dung tuyên truyền, phổ biến 68.6

Hình thức tuyên truyền, phổ biến 34.7

Phù hợp

12.2

37.8

Ít phù hợp

17.2

23.2

Không phù hợp

2

4.3

Rất phù hợp

Phù hợp

Ít phù hợp

Không phù hợp

truyền chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo (%)

(Nguồn: Kết quả điều tra)

- Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Để thực hiện chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục

và đào tạo, phải có sự phân công, phối hợp hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên về trong giáo dục và

đào tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng

luôn xác định rõ việc phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cấp, các ban

ngành trong triển khai chính sách là rất quan trọng. Ngoài 01 công chức

58

chuyên trách tham mưu về công tác thanh niên thuộc sở Nội vụ, UBND tỉnh

Đắk Nông tiến hành phân công công chức thuộc các sở Giáo dục, và một số

ban chuyên môn làm nhiệm vụ kiêm nhiệm, phối hợp cùng công chức chuyên

trách của sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh trong việc triển khai, thực hiện

chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo.

Gắn việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thanh niên và hỗ trợ

thanh niên với các mục tiêu chính trị của địa phương; chỉ đạo UBND các

phường trên địa bàn tỉnh quan tâm hỗ trợ tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên

hiệp thanh niên, tạo điều kiện để lực lượng thanh niên địa phương được tham

gia thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.

Nhận thức được vai trò quan trọng của tổ chức Đoàn, Hội trong việc

phối hợp triển khai thực hiện chính sách phát triển thanh niên, cùng với

UBND tỉnh và các sở, ban chuyên môn, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp

Thanh niên tỉnh Đắk Nông đã có nhiều hoạt động trực tiếp và gián tiếp triển

khai thực hiện các chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục và

đào tạo, cụ thể như sau:

- Các cấp bộ Đoàn, Hội trên toàn Tỉnh đã chú trọng tuyên dương và

nhân rộng các điển hình tiên tiến, chú trọng đổi mới trong chỉ đạo và tổ chức

thực hiện.

- Phong trào “Sáng tạo trẻ” được tổ chức rộng rãi đã khuyến khích và

phát huy sáng kiến, ý tưởng sáng tạo góp phần tăng năng xuất, chất lượng,

hiệu quả trong công tác, lao động sản xuất. Nhiều hoạt động được tổ chức Hội

thi sáng tạo trẻ, các cuộc thi về tin học, ngoại ngữ, thi sáng kiến cải tiến công

nghệ... trong đó nổi lên là vai trò tham mưu của tổ chức Đoàn đối với cấp ủy,

chính quyền các đơn vị đã có tác dụng trong việc hỗ trợ hoàn thiện, ứng dụng,

quảng bá và vinh danh các ý tưởng sáng tạo của thanh niên.

- Hoạt động đồng hành với thanh niên trong học tập, nâng cao

59

trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ được quan tâm. Các cấp bộ Đoàn đã

tổ chức sâu rộng các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện để thanh niên cơ hội học

tập, nghiên cứu khoa học và phát triển tài năng; tham gia xây dựng môi

trường học đường lành mạnh; vận động xây dựng các quỹ khuyến học,

khuyến tài, quỹ học bổng, các giải thưởng nhằm tôn vinh, biểu dương, khuyến

khích phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học trong thanh thiếu niên;

tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ

tài năng trẻ, hoàn thiện chính sách tín dụng vay vốn cho học sinh, sinh viên.

Phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, “Sinh viên 5 tốt”, “Học sinh 3 rèn

luyện”, “Học sinh 3 tốt” tiếp tục phát triển góp phần nâng cao chất lượng học

tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.

- Thực trạng theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính

sách

UBND Tỉnh Đắk Nông luôn chú trọng bước theo dõi, kiểm tra, đôn đốc

thực hiện chính sách, đảm bảo cho chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh

vực giáo dục và đào tạo được triển khai thực hiện đúng kế hoạch, đúng lộ

trình. Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh

Đắk Nông được giao cho Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông trực tiếp tiến hành.

Những năm qua, Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông phối hợp với Sở Giáo dục đã tiến

hành việc kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên

trong giáo dục và đào tạo theo kế hoạch, định kỳ và đột xuất nhằm đánh giá

khách quan và tránh tình trạng hình thức, đối phó.

- Thực trạng đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện

chính sách

Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện chính

sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo được thực hiện ngay ở

từng công việc, nhiệm vụ cụ thể, đồng thời thực hiện hàng quý, hàng năm

60

theo cơ chế báo cáo của cấp trên. Bên cạnh đó, các chủ thể chính sách cũng

nhìn nhận khách quan những tồn tại hạn chế, tìm ra nguyên nhân và rút ra bài

học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện tiếp theo.

2.3.2. Tổ chức thực hiện chính sách lao động và việc làm trong phát

triển thanh niên

- Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển thanh niên trong lao

động, việc làm tại tỉnh Đắk Nông là việc triển khai những nội dung về lao

động, việc làm cho thanh niên của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam

giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai

đoạn 2011 - 2020 và trong giai đoạn hiện nay là Chương trình phát triển thanh

niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn II 2016 - 2020 cùng những chính sách việc làm

tham niên khác do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tỉnh Đắk Nông căn

cứ xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với điều kiện và tình hình thanh niên

địa phương và phù hợp với mục tiêu chương trình phát triển kinh tế - xã hội

của Tỉnh trong đồng giai đoạn, cụ thể:

Tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức điều hành trong đó chỉ rõ sự tham gia

của các cơ quan tham gia, chủ trì là UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Lao động,

thương binh và xã hội tỉnh cùng đội ngũ nhân dự và cơ chế thực hiện cụ thể.

Đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành, thường xuyên kiểm tra việc triển

khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.

UBND tỉnh cụ thể hóa kế hoạch cung cấp các nguồn ngân sách, trang

thiết bị, cơ sở vật chất cho các chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực

lao động, việc làm.

UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm, 5 năm về phát

triển thanh niên trong lao động, việc làm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội của địa phương.

61

UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển thanh

niên trong lĩnh vực lao động, việc làm và xây dựng hệ thống nội quy, quy chế

về tổ chức điều hành, phối hợp phù hợp.

UBND tỉnh và các cá nhân, tổ chức có thể quyền tập trung triển khai

thực hiện một số chính sách trọng tâm như chính sách vay vốn học tập, học

nghề; chính sách hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; chính sách hỗ trợ đào tạo

nghề; chính sách vay vốn khởi nghiệp, sản xuất, kinh doanh; chính sách hỗ trợ

vay vốn xuất khẩu lao động; chính sách thu hút nhân tài, trình độ cao; chính

sách bảo hiểm thất nghiệp; chính sách nhà ở xã hội cho thanh niên có thu

nhập thấp…v..v…

- Thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách

Phổ biến, tuyên truyền chính sách là bước quan trọng sau khi xây dựng

kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển thanh niên. Từ thực tiễn,

đối với các chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm, trong

quá trình triển khai thực hiện, các chủ thể chính sách luôn chú trọng lựa chọn

những nội dung thiết thực của chính sách để tuyên truyền, phổ biến giúp

người dân và thanh niên dễ dàng nắm bắt, hiểu và nhớ nội dung chính sách.

Bảng 2.2. Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về

các chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm (%)

Chính sách Không biết Biết ít Biết rõ

Vay vốn học tập, học nghề 29.4 48.7 21.9

Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm 14.8 54.1 31.1

Hỗ trợ đào tạo nghề 22.0 52.8 25.2

37.2 44.9 17.9 Vay vốn khởi nghiệp, sản xuất, kinh doanh

62

45.0 40.3 14.7 Hỗ trợ vay vốn xuất khẩu lao động

41.1 44.1 14.8 Chính sách thu hút nhân tài, trình độ cao

Bảo hiểm thất nghiệp 47.8 27.6 24.6

Nhà ở xã hội 35.0 49.0 16.0

Các chính sách khác 27.8 51.0 21.2

(Nguồn: Kết quả điều tra)

Kết quả bảng 2.2 cho thấy đa số thanh niên được khảo sát nắm rõ các

chính sách thường được thanh niên mong muốn thụ hưởng và quan tâm như

chính sách vay vốn học tập, học nghề; chính sách hỗ trợ tư vấn, giới thiệu

việc làm; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề; chính sách vay vốn khởi nghiệp, sản

xuất, kinh doanh và một số chính sách khác.

Nội dung và hình thức tuyên truyền các hình thức này tương đối phù

hợp, biểu thị ở kết quả khảo sát hình 2.2 khi có tới 80.2% đánh giá nội dung

phù hợp trở lên và 61.9% đánh giá hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp

và rất phù hợp. Điều này giúp cho chủ thể chính sách tiếp tục phát huy những

điểm mạnh và hạn chế những mặt yếu trong việc lựa chọn nội dung, hình thức

tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc

làm.

63

Biểu đồ 2.2. Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên

60

50

40

30

20

10

0

Rất phù hợp

Nội dung tuyên truyền, phổ biến 54.7

Hình thức tuyên truyền, phổ biến 40.6

Phù hợp

25.5

21.3

Ít phù hợp

18.3

32

Không phù hợp

1.5

6.1

Rất phù hợp

Phù hợp

Ít phù hợp

Không phù hợp

truyền chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm (%)

(Nguồn: Kết quả điều tra)

- Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách

UBND tỉnh bố trí, sử dụng và phát huy hiệu quả biên chế được giao

làm nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh

niên thuộc sở Nội vụ, UBND tỉnh đồng thời phân công công chức thuộc các

sở Lao động, thương binh và xã hội, cùng cán bộ, công chức một số ban

chuyên môn làm nhiệm vụ kiêm nhiệm phối hợp trong việc triển khai, thực

hiện chính sách phát triển thanh niên trong lao động, việc làm. Phối hợp, hỗ

trợ, tạo điều kiện thuận lợi đối với các sở, ban, ngành thực hiện nhiệm vụ, đề

án, dự án trên địa bàn tỉnh và địa bàn các phường trực thuộc. Đặc biệt chú

trọng vai trò phối hợp và nòng cốt triển khai thực hiện các chính sách phát

64

triển thanh niên về lao động và việc làm của Đoàn Thanh niên, Hội LHTN

tỉnh.

Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh Đắk Nông trong thời

gian qua đã có nhiều hoạt động nhằm triển khai thực hiện chính sách phát

triển thanh niên về lao động, việc làm, bao gồm:

- Hoạt động tư vấn, tuyển sinh, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên

được triển khai đa dạng đến nhiều đối tượng hội viên, thanh niên nhằm thể

hiện trách nhiệm của tổ chức Đoàn - Hội trong việc giúp đỡ, hỗ trợ thanh niên

tìm kiếm việc làm; phối hợp với nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp

nghề tổ chức chương trình tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh

THPT.

- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh

trong công tác vay vốn giải quyết việc làm cho thanh niên, nhằm hỗ trợ thanh

niên vay vốn giải quyết việc làm, phát triển kinh tế...

- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ các mô hình Thanh niên khởi sự kinh doanh

cũng như tạo điều kiện để các ý tưởng khởi nghiệp được kết nối thông qua

Ngày hội Thanh niên hàng năm. Khuyến khích và vận động thanh niên chủ

động tạo việc làm, tự giúp nhau lập nghiệp trong sản xuất kinh doanh; phối

hợp trong việc tạo cơ chế để thanh niên được tiếp cận với các nguồn vốn tín

dụng để khởi nghiệp...

- Thực trạng theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính

sách

UBND Tỉnh Đắk Nông đặc biệt đẩy mạnh công tác theo dõi, kiểm tra,

đôn đốc thực hiện chính sách, đảm bảo cho chính sách phát triển thanh niên

trong lĩnh vực lao động và việc làm nhằm đảm bảo các chính sách được triển

khai thực hiện đúng kế hoạch, đúng lộ trình. Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc

chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh Đắk Nông được giao cho Sở Nội vụ

65

tỉnh Đắk Nông trực tiếp tiến hành. Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông phối hợp với Sở

Lao động, thương binh và xã hội đã thường xuyên tiến hành việc kiểm tra,

đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc

làm.

- Thực trạng đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện

chính sách

Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện chính

sách phát triển thanh niên trong lao động, việc làm được thực hiện ngay ở

từng công việc, nhiệm vụ cụ thể, đồng thời thực hiện hàng quý, hàng năm

theo cơ chế báo cáo của cấp trên. Tổng kết quả thực hiện chính sách phát triển

thanh niên ở lĩnh vực này nổi bật ở việc: Tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho

hơn 5.000 học sinh THPT; Tính đến tháng 5/2019 có 8 tổ vay vốn với dư nợ

hơn 5,283 tỷ; Tổ chức tập huấn cho gần 1.000 lượt hội viên thanh niên trong

chuyên đề „Hành trang khởi nghiệp cho thanh niên trong kỷ nguyên số” và

nhiều kết quả khác đáng ghi nhận. Bên cạnh đó, các chủ thể chính sách cũng

nhìn nhận khách quan những tồn tại hạn chế, tìm ra nguyên nhân và rút ra bài

học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện tiếp theo.

2.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách về y tế, chăm sóc sức khỏe trong

phát triển thanh niên

-Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Cũng giống như chính sách phát triển thanh niên ở những lĩnh vực nêu

trên, việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh

vực y tế, chăm sóc sức khỏe tại tỉnh Đắk Nông là xây dựng kế hoạch triển

khai phù hợp với điều kiện và tình hình thanh niên địa phương và phù hợp với

mục tiêu chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong đồng giai

đoạn. UBND tỉnh và các cá nhân, tổ chức có thể quyền tập trung triển khai

thực hiện một số chính sách trọng tâm như chính sách Bảo hiểm xã hội, bảo

66

hiểm y tế; chính sách phòng ngừa tác hại của thuốc lá/rượu/bia; chính sách hỗ

trợ tư vấn kiến thức tình yêu, giới tính, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục;

chính sách hỗ trợ hoạt động thể dục, thể thao cho thanh niên; chính sách nâng

cao tầm vóc, thể chất người Việt Nam…

- Thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách

Tương tự như những chính sách phát triển thanh niên của lĩnh vực

khác, việc phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh

vực y tế, chăm sóc sức khỏe là rất quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi

mục tiêu chính sách phát triển thanh niên nói chung. Kết quả bảng 2.3 cho

thấy thực trạng hiểu biết của thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông về chính

sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe. Số liệu cho

thấy, đa số thanh niên được khảo sát đều có hiểu biết rõ về các chính sách phổ

biến như chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chính sách sở ngừa tác

hại của rượu/bia/thuốc lá; chính sách hỗ trợ tư vấn kiến thức tình yêu, giới

tính, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục… Tuy nhiên, còn 38.9% thanh niên

không biết về những chính sách hỗ trợ hoạt động thể dục, thể thao cho thanh

niên và 21.6% không biết về chính sách nâng cao tầm vóc, thể chất người

Việt Nam, điều này là căn cứ để chủ thể chính sách điều chỉnh nội dung, hình

thức tuyên truyền cho phù hợp hơn nhằm đưa những chính sách đó sớm đi

vào đời sống.

Bảng 2.3. Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về các chính sách

phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe (%)

Chính sách Không biết Biết ít Biết rõ

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 14.3 50.8 34.9

16.3 46.6 37.1 Chính sách sở ngừa tác hại của thuốc lá/rượu/bia

67

12.8 57.8 29.3 Tư vấn kiến thức tình yêu, giới tính, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục

38.9 41.2 19.9 Chính sách hỗ trợ hoạt động thể dục, thể thao cho thanh niên

21.6 48.6 29.8 Chính sách nâng cao tầm vóc, thể chất người Việt Nam

(Nguồn: Kết quả điều tra)

Hình 2.3. Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên

truyền chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức

60

50

40

30

20

10

0

Rất phù hợp

Nội dung tuyên truyền, phổ biến 48.9

Hình thức tuyên truyền, phổ biến 36.8

Phù hợp

30.4

32.2

Ít phù hợp

26.5

16.3

Không phù hợp

6.3

2.6

Rất phù hợp

Phù hợp

Ít phù hợp

Không phù hợp

khỏe (%)

(Nguồn: Kết quả điều tra)

Kết quả khảo sát hình 2.3 là căn cứ để điều chỉnh nội dung, hình thức

tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế,

chăm sóc sức khỏe sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.

68

- Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Bên cạnh việc bố trí, sử dụng 01 biên chế được giao làm nhiệm vụ tham

mưu quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên thuộc sở Nội vụ,

UBND tỉnh phân công đồng thời công chức thuộc các sở Văn hóa thể dục thể

thao, bảo hiểm xã hội tỉnh, trung tâm y tế tỉnh, trung tâm thể dục thể thao tỉnh,

Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em tỉnh, cùng cán bộ,

công chức một số sở, ban chuyên môn làm nhiệm vụ kiêm nhiệm phối hợp

trong việc triển khai, thực hiện chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực

y tế, chăm sóc sức khỏe. UBND tỉnh cùng với các sở, ban, ngành thực hiện

nhiệm vụ, đề án, dự án trên địa bàn tỉnh và địa bàn các huyện, thanh phố trực

thuộc. Đặc biệt chú trọng vai trò phối hợp và nòng cốt triển khai thực hiện các

chính sách phát triển thanh niên về y tế, chăm sóc sức khỏe của Đoàn Thanh

niên, Hội LHTN tỉnh.

Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh Đắk Nông đã có nhiều

hoạt động nhằm triển khai thực hiện chính sách phát triển thanh niên trong

lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, cụ thể:

+ Các cấp bộ Đoàn, Hội trong tỉnh chú trọng tổ chức các buổi sinh hoạt

chuyên đề, các hoạt động tìm hiểu pháp lệnh sở chống mại dâm, thông qua

các hoạt động của các CLB sở chống tệ nạn xã hội, CLB pháp luật, CLB sức

khỏe sinh sản vị thành niên, CLB thể dục thể thao, các cuộc thi tìm hiểu về

ma túy, HIV/AIDS, pháp luật, môi trường…

+ Hoạt động đồng hành với thanh niên trong nâng cao sức khỏe thể chất

và đời sống văn hóa tinh thần thực sự đã phát huy hiệu quả trong đoàn kết tập

hợp thanh niên. Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động của

các mô hình câu lạc bộ được các cấp bộ Đoàn duy trì, từng bước đáp ứng nhu

cầu đời sống văn hóa tinh thần của thanh niên; tiếp tục triển khai việc giáo

dục sức khỏe, sở chống ma túy, mại dâm và các bệnh xã hội, chăm sóc sức

69

khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên, sở chống tai nạn thương tích,

chống đuối nước; tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng xã hội

góp phần rèn luyện, nâng cao kỹ năng xã hội cho thanh niên; vận động các

nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển các khu vui chơi, điểm giải trí lành

mạnh cho thanh niên.

- Thực trạng theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính

sách

Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh

Đắk Nông được giao cho Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông trực tiếp tiến hành việc

kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh

vực y tế và chăm sóc sức khỏe theo kế hoạch, định kỳ và đột xuất nhằm đánh

giá khách quan và tránh tình trạng hình thức, đối phó, đồng thời đôn đốc thực

hiện các dự án, đề án theo đúng tiến độ.

- Thực trạng đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện

chính sách

Công tác đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện

chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe là quá

trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách của các

đối tượng thực thi chính sách. Đây là công việc được UBND tỉnh Đắk Nông

thực hiện thường xuyên trong quá trình duy trì chính sách phát triển thanh

niên tại địa phương. Kết quả thực hiện chính sách này cũng được các ban

ngành, đơn vị liên quan đưa vào tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong báo

cáo công tác, báo cáo chuyên môn thường kỳ như Trung tâm y tế, Ủy ban dân

số, gia đình và trẻ em, Sở văn hóa thể dục thể thao, Tỉnh đoàn…

2.3.4. Tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích sự tham gia của

thanh niên

- Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

70

Việc triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích sự tham gia của

thanh niên là xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với điều kiện và tình hình

thanh niên địa phương và phù hợp với mục tiêu chương trình phát triển kinh

tế - xã hội của Tỉnh trong đồng giai đoạn. UBND tỉnh và các cá nhân, tổ chức

có thể quyền tập trung triển khai thực hiện một số chính sách trọng tâm như

Chính sách khuyến khích thanh niên tham gia đóng góp xây dựng nhà nước,

xã hội; Chính sách khuyến khích thanh niên tham gia các hoạt động xã hội;

Chính sách khuyến khích thanh niên tham gia quản lý Nhà nước…

- Thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách

Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích sự tham gia

của thanh niên, các chủ thể chính sach đã chú trọng công tác tuyên tuyền, phổ

biến chính sách, kết quả của công tác này biểu hiện rõ rệt qua số liệu thanh

niên trên địa bàn tỉnh nắm bắt, hiểu biết chính sách. Đa số (trên 50%) thanh

niên đều biết về các chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên, đặc

biệt là chính sách khuyến khích thanh niên tham gia quản lý Nhà nước.

Bảng 2.4. Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về

các chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên (%)

Chính sách Không biết Biết ít Biết rõ

39.8 45.6 14.6

20.6 54.2 25.2

Chính sách khuyến khích thanh niên tham gia đóng góp xây dựng nhà nước, xã hội Chính sách khuyến khích thanh niên tham gia các hoạt động xã hội

19.5 56.8 23.7 Chính sách khuyến khích thanh niên tham gia quản lý Nhà nước

(Nguồn: Kết quả điều tra)

71

Kết quả có được ở bảng 2.4 là nhờ mức độ phù hợp cao của nội dung

và hình thức tuyên truyền, phổ biến các chính sách khuyến khích sự tham gia

của thanh niên trong thực tiễn tại tỉnh. Phần lớn nội dung và hình thức tuyên

truyền, phổ biến đều được đánh giá từ phù hợp trở lên. Đây là câu trả lời rõ

nhất cho hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách nói riêng và

công tác triển khai thực hiện chính sách nói chung.

Hình 2.4. Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên

50

45

40

35

30

25

20

15

10

5

0

Rất phù hợp

Nội dung tuyên truyền, phổ biến 40.6

Hình thức tuyên truyền, phổ biến 46

Phù hợp

25.5

28.5

Ít phù hợp

25.7

20.1

Không phù hợp

8.2

5.4

Rất phù hợp

Phù hợp

Ít phù hợp

Không phù hợp

truyền chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên (%)

(Nguồn: Kết quả điều tra)

- Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Đối với chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên, bên cạnh

việc bố trí, sử dụng 01 biên chế được giao làm nhiệm vụ tham mưu quản lý

nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên thuộc sở Nội vụ, UBND tỉnh

phân công đồng thời công chức thuộc các sở, ban khác cùng phối hợp trong

việc triển khai, thực hiện chính sách như Sở Tổ chức chính quyền, Mặt trận

Tổ quốc, cùng tất cả đoàn thể trong tỉnh. Đặc biệt là vai trò phối hợp và nòng

72

cốt triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh

niên của Đoàn Thanh niên, Hội LHTN tỉnh.

Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh Đắk Nông đã có

nhiều hoạt động nhằm khuyến khích sự tham gia của thanh niên, cụ thể như:

+ Công tác hưởng ứng bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu

Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016 - 2021 của được triển khai các cấp

bộ Đoàn, Hội thực hiện có hiệu quả, thu hút đông đảo hội viên, thanh niên

tham gia; các đơn vị phối hợp với MTTQ các cấp thực hiện quy trình hiệp

thương, giới thiệu đại biểu là cán bộ Đoàn - Hội tham gia HĐND các cấp

đúng quy trình, đảm bảo số lượng, tiêu chuẩn.

+ Các hoạt động xã hội từ thiện tiếp tục được duy trì và thực hiện tốt.

Đoàn Thanh niên, Hội LHTN tỉnh đã phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tổ

chức nhiều hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn; thăm hỏi,

giúp đỡ, tặng quà cho các gia đình chính sách, phát động hội viên, thanh niên

tham gia xây dựng công trình thanh niên. Hoạt động thăm, tặng quà cho trẻ

em có hoàn cảnh khó khăn, xây dựng nhà nhân ái, nhà bán trú cho em trong

những năm qua cũng được Hội LHTN Tỉnh và các cấp bộ Hội triển khai sâu

rộng, có hiệu quả. Hoạt động khám bệnh, phát thuốc miễn phí cho các gia

đình chính sách, gia đình thương bệnh binh và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn

trên địa bàn Tỉnh và các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh miền Trung trong

những năm vừa qua được duy trì tổ chức thường xuyên thu hút được đông đảo

đoàn viên, thanh niên tham gia. Hoạt động của đội hình “Tiếp sức người

bệnh” , “Mang âm nhạc đến bệnh viện” tiếp tục triển khai hiệu quả tại 06

bệnh viện trên địa bàn Tỉnh nhằm hỗ trợ bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và

giảm tình trạng ùn tắc tại các bệnh viện, tổ chức các hoạt động hỗ trợ (phát

cháo, cơm, sữa, nước…) cho các gia đình bệnh nhân điều trị lâu dài và có

hoàn cảnh khó khăn. Phong trào hiến máu tình nguyện tiếp tục được các cấp

73

bộ Đoàn, Hội tích cực tuyên truyền, vận động và tổ chức các buổi hiến máu

đạt kết quả cao, trong thời gian vừa qua, toàn Tỉnh vận động được 3.552 đơn

vị máu với hơn 10.000 lượt thanh niên tham gia hiến máu tình nguyện.

+ Công tác nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã hội trong thanh niên

và khuyến khích thanh niên tham gia giám sát, phản biện xã hội được chú

trọng. Các cấp bộ Đoàn, Hội đã chủ động tiếp cận các nguồn thông tin chính

thống, từ đó kịp thời cung cấp, định hướng thông tin cho ĐVTN, chú trọng

phát huy vai trò của mạng xã hội như Facebook…. Nhờ vậy, thanh niên Tỉnh

Đắk Nông luôn tin tưởng cách xử lý của Đảng và Nhà nước, không có các

hành động ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, tích cực tham gia quản lý

Nhà nước và xã hội.

- Thực trạng theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính

sách

UBND Tỉnh thời gian qua luôn làm tốt công tác theo dõi, kiểm tra, đôn

đốc thực hiện chính sách, đảm bảo cho chính sách khuyến khích sự tham gia

của thanh niên được triển khai thực hiện đúng kế hoạch, đúng lộ trình. Việc

theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh Đắk Nông

được giao cho Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông trực tiếp tiến hành theo kế hoạch,

định kỳ và đột xuất nhằm đánh giá khách quan và tránh tình trạng hình thức,

đối phó.

- Thực trạng đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện

chính sách

UBND tỉnh Đắk Nông thực hiện công tác đánh giá, tổng kết, rút kinh

nghiệm việc tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh

niên thường xuyên trong quá trình duy trì chính sách phát triển thanh niên tại

địa phương. Kết quả thực hiện chính sách này cũng được đưa vào báo cáo

74

công tác, báo cáo chuyên môn thường kỳ của các sở, ban, đơn vị, đoàn thể

liên nhằm đánh giá khách quan, toàn diện và rút ra bài học kinh nghiệm.

2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách đối với thanh niên tại

tỉnh Đắk Nông

2.4.1. Kết quả thực hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk

Nông

Được sự quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện của Chính phủ, các cơ

quan ở trung ương; của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và sự phối hợp của

các sở, ban, ngành và địa phương; thời gian qua, việc tổ chức thực hiện chính

sách đối với thanh niên đã được hầu hết các cấp ủy đảng, chính quyền đã tập

trung lãnh đạo, quán triệt, tổ chức thực hiện từ tỉnh đến cơ sở một cách

nghiêm túc, kịp thời và hiệu quả. Qua đó, tiếp tục tạo ra sự chuyển biến tích

cực trong nhận thức của cả hệ thống chính trị đối với thanh niên và công tác

thanh niên. Vai trò, vị trí của thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hóa hiện đại hóa được khẳng định; tính năng động, sáng tạo, ý trí vươn lên

trong học tập, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống của

thanh niên được phát huy, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh

tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh. Công tác giáo dục lý tưởng, đạo đức

cách mạng, lối sống văn hóa, ý thức công dân cho thanh niên đã có những

cách làm mới, sáng tạo, bước đầu đạt hiệu quả, nhất là việc triển khai, thực

hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

Công tác giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống văn hóa,

tinh thần cho thanh niên; việc đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ trẻ

được các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đặc biệt quan tâm, phát huy tinh

thần xung kích, tình nguyện tham gia tích cực và có hiệu quả đóng góp vào sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế

75

Việc triển khai, quán triệt Nghị quyết của một số cấp ủy đảng còn chậm,

có nơi triển khai còn hình thức. Công tác chỉ đạo thực hiện Nghị quyết có nơi

chưa thực sự quyết liệt.

Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nước, giáo

dục đạo đức lối sống cho thanh niên có tiến bộ, song chưa toàn diện chưa thật

sự đổi mới chưa bắt kịp với xu thế của thanh niên. Vẫn còn một bộ phận

thanh thiếu niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm đến tình

hình chính trị - xã hội, thiếu ý thức trong học tập, lao động và công tác, dễ bị

tác động bởi mặt trái của nền kinh tế thị trường, sa sút về đạo đức, lối sống,

mắc vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật.

Công tác đào tạo nghề cho thanh niên chưa đáp ứng được yêu cầu thị

trường lao động. Các công trình, dự án đầu tư cho thanh niên còn ít, quy mô

nhỏ lẻ. Do điều kiện khách quan nhiều thanh niên có hoàn cảnh khó khăn

chưa tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội và

các nguồn vốn khác của địa phương.

Một số cơ quan, đơn vị và địa phương chưa nhận thức đúng và đầy đủ về

tầm quan trong của công tác quản lý nhà nước về thanh niên, chưa phân biệt

được chức năng quản lý nhà nước về thanh niên và hoạt động của Đoàn thanh

niên. Một số đơn vị còn xem đây là nhiệm vụ của Đoàn thanh niên; một số cơ

quan, đơn vị còn giao cho Đoàn Thanh niên chủ trì, tham mưu đề xuất cơ chế,

chính sách cho thanh niên, cũng như việc triển khai thực hiện dẫn đến khó

khăn, lúng túng; Chưa lồng ghép được chức năng, nhiệm vụ của ngành vào kế

hoạch thực hiện phát triển thanh niên, mục tiêu được xây dựng trong kế hoạch

còn chung chung, chưa cụ thể hóa được vấn đề cần đạt đến.

Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên

mới được hình thành, song không ổn định do sự luân chuyển, điều động; công

chức được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên ở các cơ

76

quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện chưa đầu tư thời gian nghiên cứu, tham

mưu, đề xuất cơ chế, chính sách cho thanh niên thuộc chức năng quản lý theo

ngành, lĩnh vực được phân công.

Đối với cấp xã, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên mới được bổ

sung và giao cho công chức Văn phòng – Thống kê, song công chức này phải

kiêm nhiệm nhiều công việc cho nên việc tham mưu, thực hiện chính sách,

pháp luật đối với thanh niên chưa đạt được kết quả cao.

Công tác tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách cho thanh niên, nhất là

cơ chế phối hợp liên ngành giải quyết các vấn đề liên quan đến thanh niên của

các cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên còn thiếu chủ động, chưa thực sự

đi vào những vấn đề lĩnh vực mà trách nhiệm của nhà nước phải thực hiện

cho thanh niên.

Các vướng mắc trong giải quyết chế độ, chính sách đối với thanh niên

xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến: Đây là sự phối hợp

Liên ngành (Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính, Hội Cựu

Thanh niên xung phong) và nhiều cấp từ Trung ương đến cấp xã, cho nên đòi

hỏi cơ quan ở Trung ương xây dựng hướng dẫn chi tiết để triển khai, tuy

nhiên do nhiều tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện phải trao đổi,

xin ý kiến cấp trên dẫn đến ảnh hưởng tiến độ triển khai thực hiện; đối tượng

thanh niên xung phong không còn giấy tờ gốc, nên việc xác minh từ cơ sở

trong cùng địa phương và giữa các địa phương gặp nhiều khó khăn do thiếu tư

liệu, thông tin…; bản thân cựu thanh niên xung phong kê khai thiếu thống

nhất trong hồ sơ nên việc thẩm tra, xác minh mất nhiều thời gian; một số

thanh niên xung phong ở tỉnh khác hiện đang sinh sống tại địa phương, khi

xác minh các đối tượng này thường rất khó khăn trong quá trình thẩm định;

một số đối tượng không nhớ rõ phiên hiệu hoặc thời gian tham gia nên quá

trình xác minh phải làm đi làm lại nhiều lần

77

Chế độ báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên của một số cơ quan, đơn

vị và địa phương chưa thể hiện được kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà

nước về thanh niên, không có số liệu cụ thể, vẫn còn tình

trạng báo cáo công việc của đoàn thanh niên thực hiện.

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và những vấn đề đặt

ra trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên trên địa bàn

tỉnh Đăk Nông

2.4.3.1. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên chưa đầy đủ, đồng

bộ, có nhiều văn bản chưa được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn

quản lý, công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị trong việc thực hiện

nhiệm vụ chưa chặt chẽ, chất lượng và hiệu quả chưa cao.

Một số cấp ủy đảng, chính quyền nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò

của công tác thanh niên nên thiếu sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; công tác

quán triệt, tổ chức thực hiện Nghị quyết có nơi làm chưa nghiêm túc nên nhận

thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên về công tác thanh niên chưa đầy đủ,

do vậy chưa quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện đối với công tác thanh niên, có

tư tưởng khoán trắng cho tổ chức đoàn thanh niên.

Đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước

về thanh niên chưa ổn định, công tác cử cán bộ, công chức tham gia các lớp

tập huấn còn mang tính chất đối phó, người được cử đi tập huấn không được

giao nhiệm vụ tham mưu mà giao cho đơn vị khác cho nên công tác tham

mưu về lĩnh vực này còn lúng túng, bị động.

Kinh phí triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chương trình đưa ra

còn hạn chế dẫn đến một số mục tiêu chỉ tiêu, giải pháp thực hiện không thật

sự hiệu quả.

2.4.3.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết đối với tỉnh Đắk Nông

78

Từ những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách

đối với thanh niên, tỉnh Đắk Nông đã đặt ra những vấn đề cần được giải quyết

cho quá trình triển khai chính sách đối với thanh niên trong giai đoạn tiếp

theo, cụ thể như sau:

- Trong quá trình lãnh đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP

ngày 11/9/2009 của Chính phủ; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày

30/12/2011; Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng

Chính phủ, nhiều cấp ủy đảng chưa có các nội dung, chương trình hành động

cụ thể, quán triệt sâu sắc đến cán bộ, đảng viên về những quan điểm của

Đảng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tăng cường công tác thanh niên, căn

cứ điều kiện thực tế để có chủ trương, nghị quyết, giải pháp sát hợp với từng

cơ quan, đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh niên; thường

xuyên quan tâm củng cố, xây dựng tổ chức đoàn vững mạnh và đội ngũ cán

bộ đoàn ngang tầm với nhiệm vụ; đồng thời thường xuyên chú ý công tác quy

hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, tin tưởng sử dụng, luân chuyển, bổ nhiệm đội ngũ

cán bộ đoàn, cán bộ trẻ vào các vị trí của Đảng, chính quyền. Chưa kịp thời

kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai, phát hiện những diễn biến

mới trong thanh niên để điều chỉnh cho phù hợp. Trong thực tế, nơi nào cấp

ủy quan tâm lãnh đạo công tác vận động quần chúng trong đó có công tác

thanh niên thì nơi đó các phong trào phát triển toàn diện.

- Việc xây dựng cơ chế, chính sách bồi dưỡng và phát huy thanh niên;

chưa tạo môi trường thuận lợi để thanh niên rèn luyện và phát triển; chăm lo

đời sống vật chất và tinh thần, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và cải thiện

đời sống cho thanh niên; định hướng và quản lý tốt để có một xã hội lành

mạnh, an toàn cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành. Chưa kịp thời động

viên, biểu dương các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác

thanh niên. Đầu tư thỏa đáng cho việc nâng cấp cơ sở vật chất, kinh phí cho

79

công tác đoàn và phong trào thanh niên. Có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát

triển các doanh nghiệp, chủ trang trại trẻ, nhất là khu vực nông thôn, miền

núi; đầu tư xây dựng các điểm vui chơi giải trí, nhất là khu vực nông thôn,

miền núi; tăng cường đầu tư cho các thiết chế văn hóa, nhà văn hóa thanh

thiếu nhi cấp huyện và cơ sở; giải quyết tốt chính sách đối với cán bộ làm

công tác đoàn, đặc biệt là cấp cơ sở.

- Công tác phối hợp giữa chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể

và toàn xã hội trên cơ sở đoàn thanh niên làm nòng cốt chưa chủ động, linh

hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế. Sự phối hợp, lồng ghép và thực hiện chưa

thực sự hiệu quả trogn triển khai chương trình, đề án kinh tế - xã hội tạo môi

trường cho thanh niên; các phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã

hội để khơi dậy và bồi dưỡng truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc,

tinh thần xung phong tình nguyện, sẵn sàng hy sinh của thanh niên; chăm lo

giáo dục đạo đức, lối sống, lịch sử, văn hóa của dân tộc, truyền thống cách

mạng của Đảng, của quê hương, đất nước cho thanh niên, chú ý các yếu tố

dòng họ, gia đình, môi trường xã hội, nền tảng tri thức, giáo dục trong nhà

trường và những tấm gương sáng của thế hệ cha anh, của thầy giáo, cô

giáo,… có tác động tích cực đến công tác giáo dục, bồi dưỡng, phát triển

thanh niên; phải hiểu được đặc điểm tâm lý, đánh giá đúng và đặt niềm tin

vào sức mạnh to lớn của thanh niên để phát huy vai trò, vị trí của thanh niên

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Tiểu kết chương 2

Trong giai đoạn 2016 đến 2019, từ tình hình thanh niên trên địa bàn

tỉnh và từ yêu cầu cấp thiết của vấn đề phát triển thanh niên đang đặt ra, tỉnh

Đắk Nông đã cụ thể hóa hệ thống chính sách đối với thanh niên về trong mọi

lĩnh vực giáo dục và đào tạo, lao động và việc làm, y tế và chăm sóc sức khỏe,

khuyến khích sự tham gia của thanh niên. Quy trình tổ chức thực hiện các

80

chính sách thanh niên từ thực tiễn cấp tỉnh cho đến cấp huyện cho thấy tập

trung ở các bước xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách; phổ biến,

tuyên truyền chính sách; phân công phối hợp thực hiện chính sách; theo dõi,

kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách và đánh giá, tổng kết,

rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện chính sách. Việc tổ chức thực hiện

chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông đã đạt được nhiều thành tựu,

song bên cạnh đó cũng vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập. Trên cơ sở

khảo sát, nghiên cứu thực tiễn, chương 2 đã xác định được nguyên nhân của

những tồn tại, hạn chế, những yêu cầu đặt ra của thực tiễn làm căn cứ để đề

xuất giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách đối với thanh niên

phù hợp với yêu cầu của giai đoạn hiện nay.

81

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN

TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG

3.1. Phương hướng, mục tiêu về chính sách đối với thanh niên

3.1.1. Phương hướng, mục tiêu chung

Đảng ta từ khi ra đời đã xác định công tác thanh niên là công tác của

Đảng. Tại Nghị quyết về Cộng sản thanh niên vận động tháng 10 năm 1930,

Đảng khẳng định: "Thanh niên lao động đã thành một lực lượng cách mạng

quan trọng không thể không kể tới được". Trong suốt chiều dài lịch sử xây

dựng và phát triển, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn bản quan

trọng về công tác thanh niên, khẳng định sự cần thiết phải tăng cường quản lý

nhà nước đối với thanh niên, ban hành Luật Thanh niên, tạo ra môi trường

pháp lý thuận lợi để các cấp, các ngành và mỗi công dân chăm lo bồi dưỡng,

giáo dục và phát huy tiềm năng to lớn của thanh niên.

Các chủ trương, đường lối lớn, nổi bật của Đảng về chính sách đối với

thanh niên thời kỳ mới, đó là: Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày 14/01/1993

về công tác thanh niên trong thời kỳ mới của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp

hành Trung ương Đảng khóa VII là một chủ trương mang tính quyết định,

làm chuyển biến mạnh mẽ tình hình thanh niên và phong trào thanh niên. Nhà

nước đã ban hành Luật Thanh niên, nhiều chính sách để thanh niên rèn luyện,

cống hiến, trưởng thành. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Hội

nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X xác định rõ quan điểm

tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự cường

dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức

cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hoá, vì cộng đồng; có

năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế...

82

Có thể khẳng định, công tác thanh niên do Đảng lãnh đạo trực tiếp và

toàn diện bằng các Chỉ thị, Nghị quyết và chủ trương. Đảng lãnh đạo các cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền, thể chế các chủ trương đó bằng các chính

sách, pháp luật. Chính sách đối với thanh niên phải được các cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện căn cứ chủ

trương của Đảng.

3.1.2. Mục tiêu của tỉnh Đắk Nông

Một là, xây dựng chính sách đối với thanh niên phải dựa trên quyền và

nghĩa vụ của thanh niên, xuất phát từ nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng chính

đáng của thế hệ trẻ.

Hai là, bảo đảm sự hài hòa giữa mục tiêu phát triển thanh niên với mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.

Ba là, hướng đến tạo sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa các nhóm

thanh niên trong tỉnh, quan tâm đặc biệt đến đối tượng thanh niên yếu thế.

Bốn là, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản

lý Nhà nước về công tác thanh nien của tỉnh.

Năm là, tăng cường trách nhiệm và nâng cao năng lực của các chủ thể

tham gia xây dựng chính sách thanh niên; thúc đẩy sự tham gia của thanh niên

trong quá trình xây dựng, thực hiện chính sách phát triển thanh niên.

3.2. Dự báo về xu thế phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk

Nông

Về nguồn nhân lực trong độ tuổi thanh niên

Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA) đã nhận xét “Việt Nam dang là

nước ở khu vực bước vào giai đoạn có dân số trẻ chưa từng có…, trên 60%

dân số dưới 25 tuổi. Đây là nguồn nhân lực lớn, dồi dào cho sự phát triển,

mở ra cho Việt Nam một “cửa sổ vận hội” do đó “dư lợi dân số”. Song,

UNFPA cũng cảnh báo: “Sự thành công còn phù thuộc vào việc đầu tư thích

83

đáng cho giáo dục, đào tạo, y tế, việc làm… biến lực lượng này thành lực

lượng thúc đẩy nền kinh tế - xã hội. Nhưng ngược lại, nếu không có đầu tư và

để nạn thất nghiệp tồn tại thì chính lực lượng này sẽ là gánh nặng cho sự

phát triển quốc gia, gây bất ổn xã hội”. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa

tác động đến sự biến động về cơ cấu dân số thanh niên ở đô thị và nông thôn

theo xu hướng: giảm số lượng thanh niên sống ở nông thôn và tăng nhanh số

lượng thanh niên sống ở đô thị.

Về trình độ học vấn của thanh niên

Thực hiện cuộc vận động xây dựng xã hội học tập và chủ trương khuyến

học nên quy mô giáo dục và đào tạo của nước ta ngày càng được mở rộng.

Thanh niên nước ta có nhiều cơ hội để nâng cao trình độ học vấn, chuyên

môn nghề nghiệp. Với việc mở rộng phổ cập tin học và phổ biến của máy

tính, với kết quả cải cách giáo dục, trình độ ngoại ngữ và tin học của thanh

niên được nâng cao hơn.

Thanh niên ý thức đầy đủ hơn và tích cực tham gia vào xây dựng xã hội

học tập; nhiều thanh niên sẽ thực hiện phương châm: ở đâu, làm gì, thời gian

nào, cũng học tập và học tập thường xuyên, suốt đời. Số thanh niên đi du học

nước ngoài tăng nhanh, nhất là thanh niên đi du học tự túc; số thanh niên tự

tìm kiếm học bổng đi du học nước ngoài tăng lên đáng kể. Thanh niên mong

muốn Nhà nước có các chính sách khuyến khích thanh niên học tập nâng cao

trình độ chuyên môn và tay nghề; mong muốn được đào tạo trong môi trường

học tập thân thiện và chất lượng đào tạo cao.

Khả năng trí tuệ của thanh niên, năng lực tự chủ và tính năng động của

thanh niên có bước phát triển đáng kể. Nhìn chung, khả năng thích ứng của

thanh niên đối với đòi hỏi sự cạnh tranh về nhân lực trong điều kiện nền kinh

tế thị trường tốt hơn. Một bộ phận thanh niên có năng lực, phẩm chất sẽ có

điều kiện vươn lên trước. Những tài năng trẻ sẽ xuất hiện nhiều hơn đặc biệt

84

là trong những ngành khoa học, công nghệ, chuyên môn, nghề nghiệp của

thanh niên được nâng lên là một yếu tố quan trọng giúp thanh niên đáp ứng

tốt nhu cầu của thị trường lao động trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Về lao động việc làm của thanh niên

Lao động thanh niên sẽ chiếm tỷ lệ cao trong một số ngành nghề lao

động áp dụng công nghệ mới, công nghệ mũi nhọn. Thanh niên Việt Nam sẽ

làm quen dần với thị trường lao động trong nước và quốc tế, nhưng chưa thích

ứng cao với cạnh tranh lao động việc làm.

Do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, nên số thanh niên nông thôn trở

thành thanh niên đô thị tăng lên, số thanh niên ở vùng nông thôn di dân vào

các đô thị tăng lên đáng kể. Điều đó dẫn đến nhiều vấn đề bức xúc nổi lên

trong thanh niên như: tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, trật tự đô thị, tập hợp

thanh niên di dân tự do… Xu hướng giải quyết việc làm cho thanh niên được

cải thiện tốt hơn, cơ cấu lao động trẻ phù hợp hơn với cơ cấu kinh tế. Vai trò

của thanh niên trong lao động xây dựng đất nước và thực hiện xóa đói, giảm

nghèo ngày càng được phát huy tốt hơn.

Tuy vậy, vấn đề giảm thiểu tình trạng thất nghiệp trong thanh niên khu

vực đô thị, tăng tỷ lệ thời gian lao động trong năm của thanh niên khu vực

nông thôn, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động thanh niên, nâng

cao thu nhập, cải thiện đời sống cho thanh niên và nâng cao năng lực cạnh

tranh của nguồn nhân lực trẻ nước ta vẫn là vấn đề bức xúc cần được quan

tâm giải quyết.

Về sức khỏe thể chất và tinh thần của thanh niên

Sức khỏe của nhân dân nói chung và thanh niên nói riêng phụ

thuộc vào sáu yếu tố tự nhiên và xã hội: di truyền, chế độ dinh dưỡng, chế độ

chăm sóc y tế, chế độ luyện tập thể dục - thể thao, môi trường xã hội và môi

85

trường thiên nhiên. Trong sáu yếu tố trên, trừ yếu tố di truyền, còn lại năm

yếu tố đều do con người quyết định.

Tầm vóc và thể trạng của thanh niên được cải thiện tốt hơn. Trong bối

cảnh đời sống của nhân dân và thanh niên được nâng cao, chế độ dinh dưỡng

được cải thiện, điều kiện chăm sóc y tế và rèn luyện thân thể tốt hơn, thanh

niên nước ta sẽ có thể chất tốt hơn. Tầm vóc cơ thể (mà hai chỉ số quan trọng

nhất là chiều cao và cân nặng) của thanh niên được tăng thêm. Tỷ lệ trẻ em

suy dinh dưỡng ở nước ta tiếp tục giảm trong nhiều năm qua là một yếu tố

đảm bảo cho phát triển thể lực tốt hơn của thanh niên.

Các bệnh tật do điều kiện môi trường, dinh dưỡng, bệnh truyền nhiễm,

bệnh nghề nghiệp trong thanh niên sẽ giảm dần. Đa số thanh niên có hiểu biết

cần thiết và thái độ, hành vai tích cực đối với việc phòng ngừa bệnh tật, đặc

biệt là phòng chống HIV/AIDS. Thanh niên có hoàn cảnh khó khăn như thanh

niên khuyết tật, nhiễm chất độc màu da cam, mắc nghiện ma túy sẽ nhận được

sự quan tâm, giúp đỡ nhiều hơn trong xã hội. Số thanh niên được cai nghiện

tập trung và dạy nghề, giải quyết việc làm sau cai nghiện tăng lên góp phần

giải quyết các vấn đề xã hội của thanh niên và cải thiện tình hình sức khỏe

của thanh niên.

Do điều kiện học tập, lao động, vui chơi giải trí, cùng với những áp lực

lên tâm lý của thanh niên làm cho tỷ lệ thanh niên mắc các bệnh về tâm thần

như: stress, trầm cảm, tự kỷ, thần kinh có xu hướng tăng cao.

Do biến đổi khí hậu nên thanh niên sẽ mắc nhiều các chứng bệnh về tim

mạch, hô hấp, ung thư da… Số thanh niên có HIV/AIDS có xu hướng giảm,

nhưng thanh niên vẫn chiếm tỷ lệ cao trong số những người nhiễm

HIV/AIDS. Do chế độ bảo hiểm lao động tốt và do tai nạn giao thông không

giảm nên số thanh niên tàn tật có xu hướng tăng nhất là tàn tật vận động

Về nhận thức chính trị, tính tích cực xã hội và lối sống của thanh niên

86

Nhận thức chính trị, tính tích cực xã hội, lối sống của thanh niên có

chuyển biến tích cực. Những thành tựu to lớn, toàn diện của đất nước trong

công cuộc đổi mới và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho thanh

niên thêm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường xây dựng chủ

nghĩa xã hội ở nước ta. Thanh niên nhận thức rõ hơn về bối cảnh, tình hình,

nhiệm vụ cách mạng của nước ta. Bộ phận thanh niên tiên tiến có quyết tâm

cao, hoài bão lớn và luôn phấn đấu cống hiến cho đất nước sẽ ngày càng đông

đảo. Nhận thức chính trị của thanh niên được tăng cường là động lực tinh thần

quan trọng để phát huy tính xung kích, tinh thần tình nguyện của đa số thanh

niên Việt Nam trong thời gian tới. Tỷ lệ thanh niên tích cực phấn đấu gia

nhập tổ chức Đoàn, Đảng có xu hướng tăng.

Tính tích cực xã hội của thanh niên được tăng thêm và thể hiện rõ trong

các phong trào thanh niên do Đoàn phát động. Thanh niên tiếp tục tham gia

ngày càng đông đảo vào các hoạt động tình nguyện đến những nơi khó khăn,

gian khổ, những vùng xa xôi, các hoạt động xã hội nhân đạo giúp đỡ có hoàn

cảnh khó khăn.

Lối sống của thanh niên tiếp tục được cải thiện theo hướng hiện đại và

phù hợp với tác phong lao động công nghiệp, văn minh đô thị. Phần đông sinh

viên vẫn giữ được những nét tốt đẹp trong lối sống, nếp sống, quan tâm và

phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp, bản sắc dân tộc. Thanh niên trong

những năm tới có nhu cầu cao về thông tin, giao lưu, hội nhập, du lịch, vui

chơi giải trí. Thanh niên hướng tới và đòi hỏi cao về dân chủ và công bằng xã

hội, việc làm, các chính sách xã hội, ý thức công dân và việc thực hiện pháp

luật của thanh niên được nâng cao hơn. Tinh thần xung phong tình nguyện, tính

tích cực xã hội của thanh niên tiếp tục được phát huy. Thanh niên có tư duy mới,

phù hợp và thích nghi hơn với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa.

87

Thanh niên có hiểu biết về các nội dung hội nhập kinh tế tốt hơn và có khả

năng vận dụng cơ hội này. Thanh niên có điều kiện thuận lợi để tham gia nhiều

hơn vào các hoạt động quốc tế thanh niên trong khu vực và trên thế giới. Vị thế

thanh niên nước ta trong khu vực và trên thới giới sẽ được nâng cao. Nhìn chung,

thanh niên ngày càng vững vàng đảm đang được nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang

mà Tổ quốc giao phó trong thời kỳ mới.

Tuy nhiên, còn một bộ phận thanh niên sẽ không cưỡng lại được những cám

dỗ đồng tiền, chạy theo hưởng thụ vật chất, bị tác động của lối sống thực dụng ít

quan tâm đến các vấn đề chính trị - xã hội, dễ mắc phải những sai phạm về đạo

đức, tiêu cực và tệ nạn xã hội, có thể bị lợi dụng, kích động lôi kéo vào các hành

vi gây rối, vi phạm pháp luật.

Thanh niên trong hội nhập quốc tế và bối cảnh toàn cầu hóa

Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu. Xu thế này tạo ra thị

trường lao động toàn cầu, công dân toàn cầu, thanh niên toàn cầu… Thanh niên

Việt Nam nói chung và thanh niên Đắk Nông nói riêng sẽ có trình độ văn hóa,

chuyên môn và tay nghề, ý chí và nghị lực không thua kém thanh niên các nước.

Nhưng thanh niên nước ta còn thua kém thanh niên các nước về kỷ luật lao động,

kỷ năng làm việc nhóm, kỷ năng tham gia lao động quốc tế…

Dự báo trên cho thấy những mặt mạnh và yếu của thanh niên nước ta nói

chung và thanh niên Đắk Nông nói riêng. Đây là những căn cứ quan trọng đề đề

xuất hệ thống giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả của chính sách đối với

thanh niên ở nước ta cũng như trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực thi chính sách đối

với thanh niên trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

3.3.1. Đổi mới, tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng

cao nhận thức về chính sách đối với thanh niên

88

Đổi mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên và phát triển thanh niên cho mọi

tầng lớp nhân dân, nhất là đối với thanh niên - đối tượng trực tiếp của chính

sách; có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện cho các cơ quan xuất bản, báo

chí, truyền thông phổ biến nhiều hơn về nội dung các chính sách đối với thanh

niên, kết quả thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại địa phương, về

những mô hình hay, kinh nghiệm hay, cách làm hiệu quả trong việc thực hiện

chính sách đối với thanh niên nhằm tạo sức lan tỏa trong toàn xã hội.

Các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước và phong trào hoạt động của các tổ chức thanh niên trong lịch sử cách

mạng đã giúp cho các nhà nghiên cứu thấy rõ các vai trò quan trọng của thanh

niên và đào tạo phát triển thanh niên, đào tạo phát triển thế hệ trẻ trở thành lực

lượng cách mạng cho Đảng, trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự

nghiệp cách mạng của dân tộc nói chung và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nói riêng. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên

đã và đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, coi đây vừa là mục tiêu,

vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội của đất nước.

Để tăng cường thực hiện chính sách đối với thanh niên, cần chú trọng nâng

cao nhận thức cho các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể xã hội và người dân về vị

trí, vai trò của thanh niên, tầm quan trọng chính sách đối với thanh niên đối với

việc xây dựng thế hệ trẻ vừa hồng, vừa chuyên, đáp ứng được yêu cầu xây dựng

và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.

Các cấp uỷ đảng, chính quyền, các đoàn thể xã hội nhất, đặc biệt là người

đứng đầu cần nắm chắc tình hình, kịp thời định hướng và thường xuyên kiểm tra,

giám sát việc thực hiện công tác thanh niên nói chung và việc thực hiện chính

sách đối với thanh niên nói riêng ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách;

phân công cán bộ, đảng viên trực tiếp phụ trách công tác Đoàn, Hội và công tác

89

thanh niên; định kỳ tổ chức gặp gỡ, đối thoại với thanh niên trên địa bàn quản lý.

Lấy kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên là một tiêu chí để

đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở đảng, cơ quan, đơn vị thường niên.

Tăng cường việc thực hiện các nghị quyết về công tác xây dựng, chỉnh

đốn Đảng; việc học tập và làm theo tấm gương tư tưởng, đạo đức, phong cách

Hồ Chí Minh đối với đội ngũ cán bộ, công chức tại địa phương, đơn vị, đặc

biệt với đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác thanh niên và thực

thi chính sách đối với thanh niên; gắn với xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên

thoái hoá, biến chất, vi phạm pháp luật; cán bộ, đảng viên không thực hiện tốt

chính sách đối với thanh niên nói riêng và công tác thanh niên nói chung.

Bên cạnh đó, cần chú trọng nâng cao nhận thức của thanh niên - đối

tượng tác động của chính sách về vị trí, vai trò của chính mình trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong tiến trình phát triển của đất nước;

nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách phát triển thanh niên nói

riêng và hệ thống chính sách công của Việt Nam nói chung.

3.3.2. Tăng cường thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về công tác

thanh niên, từng bước chuẩn hóa quy trình xây dựng và thực hiện chính

sách đối với thanh niên

Tăng cường thực hiện những nội dung quản lý Nhà nước về công tác

thanh niên bao gồm:

- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chiến lược, chính

sách đối với thanh niên;

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách đối với thanh niên;

- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về chính sách đối với

thanh niên;

90

- Phát triển tổ chức bộ máy xây dựng và thực hiện chính sách đối với

thanh niên;

- Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu,

hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên;

- Tổ chức quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức quản lý thanh niên

của Nhà nước và tạo điều kiện cho các tổ chức của thanh niên hoạt động theo

quy định của pháp luật để đảm bảo cho thanh niên được thực hiện đầy đủ

quyền, nghĩa vụ của mình;

- Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm

trong việc xây dựng và thực hiện chính sách đối với thanh niên;

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thanh niên; giải quyết

khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về chính sách đối với thanh niên;

- Sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật, chính sách đối với thanh niên

đúng thời gian quy định.

Bên cạnh đó, cần từng bước chuẩn hóa quy trình xây dựng chính sách

đối với thanh niên đảm bảo tính khoa học, pháp lý, chặt chẽ, cụ thể như sau:

- Hoàn thiện cơ chế đánh giá tác động chính sách đối với thanh niên: cần

kịp thời tổ chức triển khai thực hiện, phát hiện những khó khăn, vướng mắc,

đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đối với cho thanh niên.

- Tạo nhiều cơ hội cho sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt

là thanh niên đối với điều chỉnh và ban hành chính sách: các cơ quan, tổ chức

trước khi quyết định những chủ trương, chính sách liên quan đến thanh niên

phải có trách nhiệm lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức thanh niên. Đồng

thời, tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội trong việc xây dựng và tổ

chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên. Tổ chức cho thanh niên

tham gia xây dựng chính sách để từ đó gắn kết chính sách với cuộc sống.

91

- Tăng cường năng lực, tính chuyên nghiệp cho cán bộ của các cơ quan

quản lý thanh niên trong hoạt động phân tích chính sách, xây dựng pháp luật:

quan tâm đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về công tác thanh

niên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách các cấp để nâng cao khả năng tham

mưu, đề xuất tổ chức thực thi chính sách thanh niên.

- Tăng cường đầu tư nguồn lực trong quá trình hoạch định và thực hiện

chính sách: đó chính là điều kiện về kinh tế, cơ sở vật chất. Bởi nguồn lực

chính là yếu tố quan trọng để cùng với nhân sự và các yếu tố khác thực hiện

thắng lợi các chính sách.

3.3.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ,

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách

phát triển

“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc; muôn việc thành công hay thất

bại đều là do cán bộ tốt hay kém”. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định công

tác cán bộ có ý nghĩa quan trọng, quyết định tới chất lượng và hiệu quả công

việc, là một trong những nhân tố góp phần vào sự thành công của công cuộc

đổi mới đất nước. Do đó, trong mọi lĩnh vực công tác, việc đào tạo, bồi

dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công

chức là một trong những việc quan trọng hàng đầu. Để tăng cường việc thực

hiện chính sách phát triển thanh niên trong thực tiễn, cần chú trọng đào tạo,

tập huấn nâng cao năng lực, chuyên môn hóa cho đội ngũ cán bộ, công chức

chuyên trách và những người không chuyên trách làm công tác thanh niên,

công tác quản lý nhà nước về thanh niên và thực thi chính sách đối với thanh

niên.

Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,

công chức thực thi chính sách phát triển thanh niên, đảm bảo công tác đào tạo,

bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ phải xuất phát từ quy

92

hoạch, gắn với sử dụng, đúng với ngạch và chức danh cán bộ. Đổi mới nội

dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng cán bộ, công

chức làm công tác thanh niên trong từng gia đoạn cụ thể; chú trọng bồi dưỡng

kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và kinh nghiệm giải quyết những tình huống

theo từng chức danh cán bộ, công chức cụ thể; thường xuyên cập nhật tình

hình thực tiễn, những kết quả tích cực cũng như tồn tại, bất cập để kịp thời

điều chỉnh nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.

Khuyến khích và phát huy tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tự hoàn thiện

kiến thức, kỹ năng của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách phát

triển thanh niên nhằm góp phần thực hiện hiệu quả chính sách đối với thanh

niên ở ngành, địa phương mình công tác.

Chú trọng áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào công tác đào tạo,

bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công

chức thực thi chính sách phát triển thanh niên; đồng thời, trang bị phương tiện

kỹ thuật hiện đại hỗ trợ đội ngũ cán bộ, công chức quản lý, điều hành việc

triển khai thực hiện chính sách đối với thanh niên hiệu quả hơn.

3.3.4. Phát huy sự phối hợp giữa các chủ thể tham gia thực hiện

chính sách đối với thanh niên

Để tăng cường thực hiện chính sách đối với thanh niên, cần chú trọng

phát huy sức mạnh tổng hợp của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách

đối với thanh niên. Để các ban, ngành, các đoàn thể thực hiện nhiệm vụ một

cách đồng bộ, không bị chồng chéo nhiệm vụ thì UBND cần quy định rõ chức

năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nước về thanh niên và cán bộ, công

chức làm công tác thanh niên và thực thi chính sách đối với thanh niên; trách

nhiệm phối hợp của ban ngành, đoàn thể khác tại địa phương… trong việc

phân công nhiệm vụ. Trong quá trình tổ chức thực hiện, đơn vị chủ trì và các

93

đơn vị phối hợp có quyền sử dụng công cụ, phương tiện, tổ chức chuyên môn

để thực hiện khảo sát, đảm bảo kết quả khách quan, khoa học.

Tăng cường sự phối hợp giữa các ban, ngành; giữa các ban, ngành với

các tổ chức chính trị - xã hội, với các đơn vị khác trong công tác chăm lo,

phát triển thanh niên. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn

thể; giữa cơ quan quản lý nhà nước với các đoàn thể xã hội, đặc biệt là Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh tại địa phương nhằm thực hiện tốt cơ chế phối hợp trong

thực hiện chính sách đối với thanh niên.

Tăng cường phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân

dân trong công tác thanh niên, mỗi đoàn thể phải có chương trình cụ thể về

công tác thanh niên, quy chế phối hợp hoạt động với các tổ chức thanh niên;

phân công cán bộ làm công tác thanh niên; tham gia kiểm tra, giám sát việc

thực hiện các chính sách liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên tại

địa phương.

3.3.5. Tăng cường nguồn lực tài chính và con người cho việc thực

hiện chính sách đối với thanh niên

Kinh phí đầu tư cho việc thực hiện chính sách đối với thanh niên, cũng

như cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động quản lý là yếu tố quan trọng

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước nói chung và quản

lý Nhà nước về thanh niên nói riêng. Nhà nước cần đầu tư ngân sách tương

xứng bảo đảm cho việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên hiệu quả

hơn, tránh tình trạng đã có kế hoạch nhưng không bố trí được kinh phí thực

hiện, hoặc phải bố trí lồng ghép vào kinh phí của nhiệm vụ khác; đẩy mạnh

các cơ chế khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn

vốn từ nước ngoài cho thanh niên. Cần có chính sách để lực lượng doanh

nghiệp và các tổ chức xã hội cũng có trách nhiệm lớn trong việc đầu tư cho

thanh niên và công tác thanh niên. Các tổ chức xã hội có thể huy động thêm

94

vốn tài chính của các tổ chức nước ngoài để phục vụ cho công tác thanh niên,

nhất là hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.

Cần chú trọng ưu tiên nguồn lực để đào tạo phát triển trí thức trẻ, từng

bước hình thành nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao ở các lĩnh vực như khoa

học, công nghệ, tài chính, chính sách công; các vùng nông thôn, miền núi,

vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nữ thanh niên. Đây cũng chính là một mục

tiêu quan trọng của chính sách đối với thanh niên.

Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi hơn nữa để các thành phần kinh

tế đầu tư phát triển sản xuất tạo việc làm mới, tăng thu nhập và cải thiện đời

sống cho thanh niên, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi; tiếp tục phát

triển mở rộng thị trường lao động theo hướng lành mạnh, năng động hơn; hỗ

trợ để chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tổ chức sản xuất kinh doanh

cho thanh niên nông thôn; phát huy thế mạnh của lực lượng lao động trẻ, bồi

dưỡng khả năng ngoại ngữ, nâng cao trình đội tay nghề đưa lao động trẻ ra

nước ngoài làm việc; chú trọng việc biểu dương, tôn vinh thanh niên làm kinh

tế giỏi, khuyến khích thanh niên làm giàu chính đáng.

Tạo cơ chế, chính sách thu hút các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng

các thiết chế văn hoá - thể thao, phát triển các loại hình giải trí lành mạnh cho

thanh niên; đẩy mạnh xã hội hoá các phong trào thể dục, thể thao quần chúng,

huy động và tạo điều kiện để thanh niên luyện tập thể dục, thể thao, rèn luyện

sức khoẻ.

3.3.6. Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá

trình thực hiện chính sách đối với thanh niên

Để tăng cường thực hiện chính sách đối với thanh niên, cần đẩy mạnh sự

lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đối

với công tác thanh niên nói chung và chính sách đối với thanh niên nói riêng;

95

đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính

sách phát triển thanh niên của các cơ quan quản lý các cấp.

Chú trọng rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các quy định

pháp luật, cơ chế về kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với thanh

niên và thực hiện công tác thanh niên ở từng địa phương, đơn vị.

Thực hiện tốt việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý nghiêm các vi

phạm xảy ra trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên

và thực hiện các nhiệm vụ về công tác thanh niên.

Tăng cường vai trò giám sát và phản biện xã hội của tổ chức Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh các cấp, các tổ chức thanh niên đối với việc xây dựng và

tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên.

Quan tâm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của

Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể nhân dân các cấp

tại địa phương đối với việc triển khai thực hiện chính sách đối với thanh niên.

3.3.7. Tăng cường đẩy mạnh vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh trong việc thực hiện chính sách đối với thanh niên

Đoàn Thanh niên là cầu nối giữa Đảng với than niên, giữa Nhà nước với

thanh niên. Cầu nối này thể hiện ở chức năng: Đoàn là trường học xã hội chủ

nghĩa của thanh niên. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cấp đóng vai trò rất quan

trọng trong việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên. Để góp phần tăng

cường thực hiện chính sách phát triển thanh niên, Đoàn Thanh niên cần tổ

chức các phong trào hành động cách mạng nhằm phát huy vai trò xung kích,

sáng tạo của thanh niên trong việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà

nước. Để các chính sách đối với thanh niên thực hiện được hiệu quả tốt nhất

thì tổ chức Đoàn cần chủ động và có những giải pháp tích cực để nâng cao

năng lực của tổ chức mình trong quá trình đề xuất, xây dựng, vận động, phản

biện và thực hiện các chính sách đối với thanh niên, cụ thể như sau:

96

- Tổ chức Đoàn cần tiến hành các cuộc khảo sát, trưng cầu ý kiến của

đoàn viên, thanh niên về việc thực hiện chính sách thanh niên. Qua các cuộc

khảo sát sẽ tổng hợp các ý kiến của thanh niên để đề xuất xây dựng, hoàn

thiện chính sách phát triển thanh niên phù hợp với từng đối tượng thanh niên

và đề xuất những phương pháp, cách thức thực hiện chính sách đối với thanh

niên cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

- Tổ chức Đoàn cần xây dựng một kênh thông tin, diễn đàn điện tử hoặc

trang mạng xã hội chuyên về chính sách phát triển thanh niên để hỗ trợ thanh

niên trong việc tham gia thực hiện cũng như phản biện về các chính sách đối

với thanh niên hiện hành của nước ta nói chung và của địa phương nói riêng.

- Tổ chức Đoàn cần làm tốt công tác tham gia góp ý, phản biện chính

sách thanh niên đối với đoàn viên, thanh niên trực tiếp tại cơ sở của mình. Có

thể thấy một bộ phận thanh niên khi được hỏi về sự hiểu biết đối với Luật

thanh niên, các chính sách về thanh niên thì câu trả lời nhận được là không

biết, không biết nhiều. Để làm tốt công tác tham mưu, góp ý xây dựng và

phản biện chính sách phát triển thanh niên, Đoàn Thanh niên các cấp cần tiến

hành song song hai nguồn thông tin, một là những góp ý trực tiếp từ những

cán bộ Đoàn chuyên trách ngay tại cơ quan đơn vị; hai là những góp ý từ đoàn

viên, thanh niên tại các cơ sở. Thanh niên là người thụ hưởng chính sách nên

những góp ý của họ sẽ phản ánh thiết thực hiệu quả thực hiện chính sách đối

với thanh niên trong thực tiễn.

- Trong báo cáo tổng kết công tác Đoàn và phong trào thanh niên của

Đoàn Thanh niên các cấp hàng năm cần có nội dung về việc Đoàn Thanh niên

tham gia xây dựng và thực hiện chính sách phát triển thanh niên, để Đoàn cấp

trên tổng hợp, báo cáo và có những đè xuất phù hợp với các cấp ủy Đảng,

chính quyền góp phần tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách đối với thanh

niên.

97

3.3.8. Phát huy vai trò của thanh niên trong mọi giai đoạn của chu

trình chính sách

Thanh niên vừa là đối tác tác động và thụ hưởng của chính sách phát

triển thanh niên, vừa là nhân tố quyết định đến hiệu quả thực hiện chính sách

thanh niên, vì vậy, cần chú trọng phát huy vai trò của thanh niên trong mọi

giai đoạn của chu trình chính sách thanh niên, bằng việc:

- Mở rộng cơ hội và nâng cao năng lực tham gia của thanh niên trong hệ

thống chính trị và quan lý Nhà nước. Tăng cường các hoạt động phong trào,

thiết thực nhằm góp phần đào tạo, phát triển thanh niên về thể lực, trí lực, tâm

lực. Triển khai có hiệu quả các nguồn lực trong thanh niên tạo sức mạnh tổng

hợp phát triển phong trào xã hội. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của thanh

niên chính là làm nguồn nội lực quan trọng cho các hoạt động xã hội.

- Có cơ chế khuyến khích, khen thưởng liên quan đến công tác xây dựng

và thực hiện các chính sách liên quan đến thanh niên nhằm thu hút các thanh

niên tài năng đóng góp cho sự phát triển của thanh niên Việt Nam nói chung.

Bên cạnh đó cũng phải có những hình thức kỷ luật nghiêm thông qua các chế

tài cụ thể nhằm đảm bảo sự tham gia mang tính chất đóng góp, thiết thực,

tránh cá sai phạm trong công tác thực hiện, công tác huy động sự tham gia của

thanh niên; nên có những quy định mang tính chất bắt buộc về công tác tham

vấn và công tác phản biện xã hội của thanh niên nhằm đảm bảo tính công

khai, minh bạch, thiết thực và phù hợp với lợi ích chung của thanh niên Việt

Nam trong từng giai đoạn phát triển cụ thể của kinh tế - xã hội.

- Việc quy định về công tác tham vấn và phản biện xã hội cần cụ thể và

nên xây dựng các tiêu chí đánh giá để đảm bảo tính thiết thực, tránh hình thức

nhằm phát huy thanh niên tham gia đóng góp chính sách cho thanh niên đạt

hiệu quả cao.

98

Tiểu kết chương 3

Từ khung lý thuyết đã nghiên cứu ở chương 1 và kết quả khảo sát,

nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thanh niên trong chương

2, luận văn đã đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đối

với thanh niên trong thời gian tới. Các giải pháp đề ra có mối quan hệ với

nhau, nhằm mục đích thực hiện có hiệu quả mục tiêu chính sách thanh niên.

Các giải pháp tập trung vào các vấn đề Nâng cao nhận thức về chính sách

thanh niên; tăng cường thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về công tác

thanh niên, từng bước chuẩn hóa quy trình xây dựng và thực hiện chính sách

phát triển thanh niên; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình

độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách

phát triển; phát huy sức mạnh tổng hợp các chủ thể tham gia thực hiện chính

sách phát triển thanh niên; tăng cường nguồn lực tài chính và con người cho

việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên; tăng cường công tác đôn đốc,

kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện chính sách phát triển thanh niên;

tăng cường đẩy mạnh vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong

việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên; phát huy vai trò của thanh

niên trong mọi giai đoạn của chu trình chính sách.

99

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thanh niên là nhóm xã hội đặc thù, giữ vị trí và vai trò vô cùng quan

trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Vì vậy, phát triển

thanh niên luôn là mối quan tâm, ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia, trong đó

có Việt Nam và đã trở thành xu thế toàn cầu. Ở nước ta, chăm lo và phát triển

thanh niên luôn được Đảng, Nhà nước xác định là mục tiêu quan trọng nhằm

đảm bảo cho sự ổn định và phát triển vền vững của đất nước. Trong những

năm qua, nhằm tạo đạo kiều cho thanh niên phấn đấu, khẳng định bản thân và

phát triển toàn diện, Nhà nước ta đã xây dựng và ban hành nhiều chính sách,

pháp luật, chương trình, đề án, kế hoạch, nổi bật như Chiến lược phát triển

thanh niên Việt Nam, Luật Thanh niên… Các chính sách đối với thanh niên ở

Việt Nam hiện nay tập trung vào việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên

phát triển trên nhiều lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, lao động và việc làm, y tế

và chăm sóc sức khỏe, khuyến khích sự tham gia của thanh niên…

Thực hiện chính sách đối với thanh niên là sự vào cuộc của các chủ thể

chính sách và toàn xã hội, đặc biệt nổi bật vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh, tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của

thanh niên. Trong giai đoạn vừa qua, các cấp bộ Đoàn đã triển khai nhiều

phong trào, chương trình, hoạt động thiết thực nhằm tạo điều kiện cho thanh

niên tiếp cận, hình thành môi trường thuận lợi cho thanh niên phát triển và

góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi chính sách phát triển thanh niên ở

các cấp.

Đắk Nông là địa phương đã và đang nỗ lực thực hiện có hiệu quả chính

sách đối với thanh niên. Nhờ đó trong những năm qua, kinh tế, xã hội địa

phương cũng có bước phát triển đáng kể, đời sống người dân, đặc biệt là

thanh niên từng bước được ổn định và cải thiện. Bên cạnh những thành tựu đã

100

đạt được, quá trình triển khai thực hiện chính sách đối với thanh niên ở tỉnh

Đắk Nông vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập nhất định. Vì vậy, nhằm

góp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với thanh niên nói chung và

tại địa bàn tỉnh Đắk Nông nói riêng, học viên đã chọn đề tài “Chính sách đối

với Thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” làm luận văn tốt nghiệp cao

học chuyên ngành Chính sách công. Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở từ

những kiến thức đã học, đồng thời qua sự định hướng, hướng dẫn, góp ý của

người hướng dẫn khoa học, tác giả hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề sau:

Một là, hệ thống hóa, làm rõ các khái niệm công cụ; nội dung, đặc điểm

và phân nhóm chính sách phát triển thanh niên; quy trình tổ chức thực hiện

chính sách phát triển thanh niên và xác định các yếu tố ảnh hưởng. Đây là nền

tảng cơ sở lý luận để triển khai nội dung nghiên cứu thực tiễn.

Hai là, nghiên cứu, đánh giá thực tiễn quá trình thực hiện chính sách

thanh niên tại Đắk Nông trong thời gian qua, làm rõ quy trình tổ chức thực

hiện chính sách trong thực tiễn, nhìn nhận ra những vấn đề còn tồn tại, bất cập

trong thực tiễn triển khai, tìm ra nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải

pháp nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách trong thời gian

tiếp theo.

Ba là, từ việc kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính

sách thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, luận văn đã đề xuất một số giải

pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách thanh niên trong thời

gian tới, những giải pháp này được đúc rút từ kết quả thực tiễn và kinh

nghiệm tổ chức thực hiện. Các giải pháp có tính hệ thống, từ việc hoàn thiện

khuôn khổ cơ chế, chính sách đến tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện.

Thông qua kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả mong muốn có

những đóng góp giúp cho công tác nghiên cứu cũng như lãnh đạo, chỉ đạo

việc thực hiện chính sách đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ngày

101

càng hiệu quả hơn.

2. Kiến nghị

Để chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông nói riêng và tại nước

ta nói chung hiện thực hóa, góp phần xây dựng thế hệ thanh niên phát triển

toàn diện, phục vụ yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới, luận văn

đưa ra một số kiến nghị cụ thể như sau:

Các cấp có thẩm quyền cần tập trung tạo chuyển biến mạnh mẽ nhận

thức về vị trí, vai trò của thanh niên; quan tâm tuyển dụng đội ngũ làm công

tác đoàn có trình độ, năng lực chuyên môn cao; xây dựng cơ chế phối hợp

giữa một số ngành, địa phương giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội trong định hướng quản

lý, phát triển thanh niên; nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn, kết nối cung cầu

lao động, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động…

Các địa phương, sở, ngành liên quan cần chủ động nghiên cứu, xây dựng

kế hoạch các nội dung của các chính sách thanh niên đáp ứng yêu cầu, nguyện

vọng chính đáng của thanh niên, trong đó quan tâm hơn nữa đến công tác giáo

dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, văn hóa; chú trọng

phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao gắn với công tác phân luồng giáo

dục ngay từ cấp THCS, bồi dưỡng, phát triển cả về thể chất, văn hóa, nghề

nghiệp cho thanh niên; chăm lo xây dựng lớp thanh niên có lòng yêu nước và

ý chí vươn lên đóng góp xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Đắk Nông (2017),

Báo cáo Chính trị Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ

2017 - 2022.[1]

2. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2018), Điều

lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khóa XI. [2]

3. Bộ Chính trị (2013), Kết luận số 80/KL-TW ngày 25/12/2013 của Bộ

Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp

hành Trung ương khoá X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công

tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.[3]

4. Bộ Nội vụ (2013), Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-

CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực

hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy BCH Trung ương Đảng (khoá X) về

“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.[4]

5. Bộ Nội vụ (2015), Báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ

quản lý Nhà nước về thanh niên năm 2014.[5]

6. Bộ Nội vụ - Quỹ Dân số Liên Hiệp quốc tại Việt Nam (UNFPA)

(6/2015), Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam.[6]

7. Bộ Nội vụ (2013), Báo cáo tổng kết, đánh giá 7 năm thi hành Luật

Thanh niên năm 2005 và đề xuất, kiến nghị.[7]

8. Bộ Nội vụ (2015), Báo cáo sơ kết giai đoạn I triển khai thực hiện

Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.[8]

9. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai

đoạn 2011 - 2020.[9]

10. Chính phủ (2016), Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết

103

một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp

luật, ban hành ngày 14/5/2016, Hà Nội. [10]

11. Dương Tự Đam (2017), Từ điển Thanh niên Việt Nam (giản yếu),

Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.[11]

12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội giai đoạn 2011 - 2020.[12]

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước

trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.[13]

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ XI, nhiệm kỳ 2011 - 2015.[14]

15. Đỗ Phú Hải (2014), “Xây dựng chính sách công: Vấn đề, giải pháp

và các yếu tố ảnh hưởng”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 5.[15]

16. Hoàng Phê (2013), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm Từ

điển học, Hà Nội.[16]

17. Nghị quyết Hội nghị TW 7 (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa”.[17]

18. Nguyễn Long Hải (2018), Chính sách phát triển thanh niên - Vấn đề

lý luận và thực tiễn, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.[18]

19. Quốc hội (2005), Luật số 53/2005/QH11 “Luật Thanh niên”.[19]

20. Quốc hội (2020), Luật số 57/2020/QH14 “Luật Thanh niên”. [20]

21. Quốc hội (2013), Luật số 74/2014/QH13, “Luật giáo dục nghề

nghiệp” [21]

22. Quốc hội (2012), Luật số: 08/2012/QH13 “Luật giáo dục đại học”

[22]

23. Quốc hội (1989), Luật số:21-LCT/HDDND8 “Luật bảo vệ sức khỏe

nhân dân” [23]

104

24. Sở Lao động-Thương binh và xã hội (2020) Báo cáo tình hình giáo

dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 - 2020 [24]

25. Trang web: http://www.gso.gov.vn (Tổng cục Thống kê). [25]

26. Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam & Bộ Tư pháp (2011),

Tổng quan về chính sách, pháp luật đối với thanh niên, Nxb. Thanh niên, Hà

Nội.[26]

27. Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam (2016), Báo cáo quốc gia

về thanh niên Việt Nam.[27]

28. UBND tỉnh Đắk Nông (2017), Báo cáo sơ kết đánh giá kết quả 03

năm triển khai thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về

các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 tại tỉnh

Đắk Nông.[28]

29. Võ Khánh Vinh & Đỗ Phú Hải, (2012), Những vấn đề cơ bản của

Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội.[29]

30. Vũ Đăng Minh (2016), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật,

Hà Nội.[30]

31. Vũ Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên

trong thời kỳ mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.[31]

105

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT

Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu “CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH

NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG”.

Nhằm hoàn thiện và tăng cường thực hiện chính sách thanh niên tại tỉnh

Đắk Nông trong thời gian tới, tác giả mong muốn anh (chị) vui lòng cho biết

ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (X) vào những

phương án trả lời phù hợp, các câu hỏi mở Anh (chị) có thể trả lời (hoặc

không trả lời)

Những thông tin các Anh (chị) cung cấp sẽ rất hữu ích, góp phần thực

hiện tốt chính sách đối với thanh niên nói chung, thực hiện tốt các chương

trình, kế hoạch phát triển thanh niên Tỉnh Đắk Nông nói riêng. Những thông

tin được cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các Anh (chị)!

Phần 1: Thông tin cá nhân

1. Năm sinh:……………………….. 2. Giới tính:……………………...

3. Quê quán:……………………….. 4. Dân tộc:……………………….

5. Chuyên ngành được đào tạo: (Nếu có)……………………

6. Học hàm, học vị:( nếu có)………………

7. Nơi công tác, làm việc hiện nay:…………..

Phần 2: Phần trả lời câu hỏi ( đã phát ra 280 bản, thu về 270 bản, mỗi

Huyện/Thành phố 30 bản, riêng Thành phố Gia Nghĩa 40 bản)

Câu 1: Đánh giá của anh/chị về hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông đối

với chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo?

Không Chính sách Biết ít Biết rõ biết

106

21 161 88 Chính sách miễn giảm học phí (7,9%) (59,6%) (32,5%)

Học bổng cho học sinh, sinh viên có 25 140 105

thành tích cao (9,1%) (52,1%) (38,8%)

Học bổng thạc sĩ/tiến sĩ ở trong và ngoài 148 87 35

nước (54,8%) (32,1%) (13,1%)

104 126 40 Các chính sách khác (38,5%) (46,7%) (14.8%)

Câu 2: Đánh giá của anh/chị về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức

tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo?

Câu 3: Đánh giá của anh/chị về hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về các

chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm?

Không Chính sách Biết ít Biết rõ biết

79 131 60 Vay vốn học tập, học nghề (29,4%) (48,7%) (21,9%)

40 146 84 Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm (14,8%) (54,1%) (31,1%)

59 143 68 Hỗ trợ đào tạo nghề (22,0%) (52,8%) (25,2%)

48 Vay vốn khởi nghiệp, sản xuất, 100 122

kinh doanh (37,2%) (44,9%) (17,9%)

40 Hỗ trợ vay vốn xuất khẩu lao 121 109

(45,0%) (40,3%) (14,7%) động

107

Chính sách thu hút nhân tài, trình 112 119 39

độ cao (41,1%) (44.1%) (14,8%)

66 129 75 Bảo hiểm thất nghiệp (47,8%) (27,6%) (24,6%)

43 132 95 Nhà ở xã hội (35,0%) (49,0%) (16,0%)

75 138 57 Các chính sách khác (27.8%) (51%) (21,2%)

Câu 4: Đánh giá của anh/chị về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức

tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm?

Câu 5: Đánh giá của anh/chị về hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về các

chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe?

Chính sách Không biết Biết ít Biết rõ

39 137 94 Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (14,3%) (50,8%) (34,9%)

Chính sách sở ngừa tác hại của thuốc 44 126 100

lá/rượu/bia (16,3%) (46,6%) (37,1%)

Tư vấn kiến thức tình yêu, giới tính, sức 35 156 79

khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục (12,8%) (57,8%) (29,3%)

Chính sách hỗ trợ hoạt động thể dục, thể 105 111 54

thao cho thanh niên (38,9%) (41,2%) (19,9%)

Chính sách nâng cao tầm vóc, thể chất 58 131 81

người Việt Nam (21,6%) (48,6%) (29,8%)

108

Câu 6: Đánh giá của anh/chị về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức

tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc

sức khỏe?

Câu 7: Đánh giá của anh/chị về hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về các

chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên?

Chính sách Không biết Biết ít Biết rõ

Chính sách khuyến khích thanh 107 123 40 niên tham gia đóng góp xây dựng (39,8%) (45,6%) (14,6%) nhà nước, xã hội

Chính sách khuyến khích thanh 56 146 68 niên tham gia các hoạt động xã (20,6%) (54,2%) (25,2%) hội

Chính sách khuyến khích thanh 53 153 64

niên tham gia quản lý Nhà nước (19,5%) (56,8%) (23,7%)

Câu 8: Đánh giá của anh/chị về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức

tuyên truyền chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên?

Câu 9: Anh/chị đánh giá thế nào về kết quả công tác phổ biến, tuyên truyền và

thực hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông?

Câu 10: Anh/chị có ý tưởng gì nhằm tăng cường thực thi chính sách đối với

thanh niên tại tỉnh Đắk Nông?

109

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA

1. Đánh giá về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên truyền chính

sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo?

• Về nội dung tuyên truyền:  Rất phù hợp ( có 185 ý kiến chiếm 68,6%)  Phù hợp (có 33 ý kiến chiếm 12,2%)  Ít phù hợp (có 46 ý kiến 17,2%)  Không phù hợp (có 6 ý kiến chiếm 2%) • Về hình thức tuyên truyền:  Rất phù hợp (có 94 ý kiến chiếm 34,7 %)  Phù hợp (có 102 ý kiến chiếm 37,8 %)  Ít phù hợp (có 63 ý kiến chiếm 23,2 %)  Không phù hợp (có 11 ý kiến chiếm 4,3%)

2. Đánh giá của về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên truyền

chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm?

• Về nội dung tuyên truyền:  Rất phù hợp ( có 148 ý kiến chiếm 54,7%)  Phù hợp (có 69 ý kiến chiếm 25,5%)  Ít phù hợp (có 49 ý kiến 18,3%)  Không phù hợp (có 4 ý kiến chiếm 1,5%) • Về hình thức tuyên truyền:  Rất phù hợp ( có 110 ý kiến chiếm 40,6%)  Phù hợp (có 58 ý kiến chiếm 21,3%)  Ít phù hợp (có 86 ý kiến 32%)  Không phù hợp (có 16 ý kiến chiếm 6,1%)

3. Đánh giá của về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên truyền

chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe?

• Về nội dung tuyên truyền:  Rất phù hợp ( có 132 ý kiến chiếm 48,9%)  Phù hợp (có 87 ý kiến chiếm 32,2%)  Ít phù hợp (có 44 ý kiến 16,3%)  Không phù hợp (có 7 ý kiến chiếm 2,6%)

110

• Về hình thức tuyên truyền:  Rất phù hợp ( có 99 ý kiến chiếm 36,8 %)  Phù hợp (có 82 ý kiến chiếm 30,4 %)  Ít phù hợp (có 72 ý kiến 26,5 %)  Không phù hợp (có 17 ý kiến chiếm 6,3%)

4. Đánh giá về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên truyền chính

sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên?

• Về nội dung tuyên truyền:  Rất phù hợp (có 110 ý kiến chiếm 40,6 %)  Phù hợp (có 69 ý kiến chiếm 25,5%)  Ít phù hợp (có 70 ý kiến 25,8%)  Không phù hợp (có 21 ý kiến chiếm 8,1%) • Về hình thức tuyên truyền:  Rất phù hợp ( có 124 ý kiến chiếm 46 %)  Phù hợp (có 77 ý kiến chiếm 28,5%)  Ít phù hợp (có 54 ý kiến 20,1%)  Không phù hợp (có 15 ý kiến chiếm 5,4%)

- Có 25 ý kiến cho rằng công tác tuyên truyền hiện nay ở 1 số địa

phương còn thụ đọng, máy móc chưa thu hút được sự quan tâm của thanh

niên. Cần đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền như: tuyên truyền trên

các trang mạng xã hội chính thống của các tổ chức thanh niên và các tổ chức

hội, đoàn thể của địa phương facebook, zalo, fanpage ..Thiết kế các clip,

video, slide, pano tuyên truyền trực quan sinh động với nội dung ngắn gọn,

súc tích.

- Có 20 ý kiến cho rằng Phương pháp tuyên truyền ở một số địa phương hiện

nay tương đối tốt. Muốn nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền thì nên lồng

ghép công tác tuyên truyền vào tổ chức các hoạt động xã hội ý nghĩa, thiết

thực để thu hút sự quan tâm của thanh niên.

- Số còn lại không có ý kiến

- Có 17 ý kiến cho rằng hiện nay thanh niên tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng

Chính sách và các nguồn vốn khác của địa phương để khởi nghiệp, lập nghiệp

111

còn gặp nhiều khó khăn trong việc hoàn tất hồ sơ thủ tục vay vốn vì thanh

niên chưa phải là chủ hộ, chưa có tài sản thế chấp, để đáp ứng quy định 3

cùng (Hộ khẩu, đất đai, dự án cùng 1 địa điểm đang là 1 bài toán khó đối với

thanh niên). Để tạo điều kiện cho thanh niên tiếp cận nguồn vốn, tỉnh cần có

cơ chế chính sách hỗ trợ các dự án khởi nghiệp có triển vọng của thanh niên.

- Có 10 ý kiến cho rằng cần có cơ chế để thu hút nhiều hơn nữa nguồn lực đầu

tư nhằm tạo cơ hội việc làm cho thanh niên tại địa phương

- Có 07 ý kiến cho rằng công tác đào tạo nghề hiện nay chưa sát với cơ hội

việc làm cho thanh niên địa phương (tồn tại tình trạng trình độ chuyên môn

chưa đáp ứng được vị trí việc làm như xuất khẩu lao động, lao động tay nghề

cao)

- Số còn lại không có ý kiến