BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………../…………… BỘ NỘI VỤ …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN THỊ THÚY THẢO CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂK LĂK- NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………../……………
…../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐOÀN THỊ THÚY THẢO
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
LỜI CAM ĐOAN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
TIẾN SĨ: NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Các tài liệu, số liệu nêu trong luận văn này là xác thực, có nguồn gốc rõ
ràng.
Trần Khánh Hồng
ĐĂK LĂK- NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các tài liệu, số liệu nêu trong luận văn này là xác thực, có nguồn gốc rõ
ràng.
Kết quả của công trình này không trùng lắp với các công trình có
lien quan đã được công bố trước đó
Đắk Lắk, ngày tháng 3 năm 2021
Tác giả
Đoàn Thị Thúy Thảo
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, xin
bày tỏ long cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, lãnh đạo khoa sau đại học, quý thầy, cô giáo của học viên đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo những điều kiện thuận lợi
nhất cho tác giả thực hiện tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu, hoàn
thành chương trình cao học.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hường, người đã
hướng dẫn khoa học, người cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở
Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Y tế tỉnh Đắk Nông, Cục thống kê
tỉnh Đắk Nông và Lãnh đạo cơ quan Tỉnh đoàn Đắk Nông, các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập nghiên cứu tại học viện Hành chính Quốc gia - Phân
viện Tây Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, dù đã cố gắng nhiều nhưng do khả
năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự cảm thông và góp ý
của quý thầy cô, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này.
Trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày tháng 3 năm 2021
Tác giả
Đoàn Thị Thúy Thảo
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TNCS: Thanh niên Cộng sản
CSC: Chính sách công
KH-CN: Khoa học - công nghệ
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
UNFPA: Quỹ dân số liên hợp quốc (United Nations Fund for Population Activities)
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Tên bảng Trang
56
62
67
Số hiệu bảng 2.1 Các văn bản về chính sách đối với thanh niên tỉnh Đắk Nông 50- 53 2.2 Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo 2.3 Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm 2.4 Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về chính sách phát triển thanh niên trong y tế, chăm sóc sức khỏe
71
2.5 Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về các chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Tên hình vẽ/biểu đồ Trang
Số hiệu hình vẽ/ biểu đồ
Biểu đồ 2.1 58
Biểu đồ 2.2 64
Biểu đồ 2.3 68
Biểu đồ 2.4 72
Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức tuyên truyền chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 6
5.1. Phương pháp luận ....................................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................... 7
6.1. Ý nghĩa lý luận ............................................................................................. 7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 7
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ...................... 8
THANH NIÊN VIỆT NAM ............................................................................... 8
1.1. Khái quát về thanh niên ............................................................................... 8
1.2. Khái quát về chính sách ............................................................................ 13
1.3. Chính sách đối với thanh niên Việt Nam .................................................. 15
1.4. Kinh nghiệm tổ chức triển khai chính sách đối với thanh niên tại một số
địa phương và bài học đối với tỉnh Đắk Nông ........................................................... 37
MỤC LỤC
Chương 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI
TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN TỪ 2016 ĐẾN 2019 ............................................ 44
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Đắk Nông ảnh hưởng đến chính
sách đối với thanh niên .............................................................................................. 44
2.2. Thực trạng chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông ................... 49
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk
Nông ........................................................................................................................... 52
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk
Nông ........................................................................................................................... 74
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 79
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG ..... 81
3.1. Phương hướng, mục tiêu về chính sách đối với thanh niên ...................... 81
3.2. Dự báo về xu thế phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ......... 82
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực thi chính sách đối với thanh
niên trên địa bàn tỉnh Đăk Nông .................................................................................. 87
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 98
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 102
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên là tầng lớp xã hội giữ vai trò vô cùng quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trong lịch sử cách mạng, Đảng và
Nhà nước luôn coi trọng và đề cao cao vị trí, vai trò rường cột của nước nhà
của thanh niên Việt Nam. Trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và
hội nhập quốc tế, vị trí, vai trò của lực lượng thanh niên tiếp tục được khẳng
định: Nghị quyết số 04 - NQ/TW ngày 14/01/19 BCH Trung ương Đảng
(khóa VII) về “Công tác thanh niên trong tình hình mới” chỉ rõ “Sự nghiệp
đổi mới có thành công hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo
con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng
thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên. Công tác thanh
niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng; Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) “Về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”: “Thanh niên được đặt ở vị trí trung
tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người.
Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho
sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước”[17]. Luật Thanh niên được
Quốc hội ban hành năm 2005 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2006,
là cơ sở pháp lý quan trọng để hoạch định chính sách và tăng cường công tác
quản lý nhà nước về thanh niên. Chính phủ cũng đã xây dựng Chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và ban hành nhiều chính
sách nhằm phát triển toàn diện thanh niên.
Trong bối cảnh Việt Nam đang vững bước trên con đường công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2
giai đoạn 2011 - 2020 Đảng ta chỉ rõ: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao”[12], trong đó thanh niên chính là nhóm xã
hội to lớn có tiềm năng phát triển và vai trò đóng góp nhiều nhất cho mục tiêu
này trên mọi lĩnh vực.
Trước những biến động phức tạp của tình hình thế giới, tác động từ mặt
trái của cơ chế thị trường, yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của mỗi địa phương và cả nước, Tỉnh Đắk Nông cũng gặp
không ít những khó khăn, thách thức trong việc xây dựng và thực hiện chính
sách đối với thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững
trên tất cả các lĩnh vực. Nhiều mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ số phát triển thanh niên
đặt ra chưa đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy cần thiết phải tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về thanh niên, Ban hành Luật thanh niên,
các Chính sách về thanh niên, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để các cấp,
ngành và mỗi công dân chăm lo bồi dưỡng, giáo dục và phát huy tiềm năng to
lớn của thanh niên.
Từ những yêu cầu khách quan và cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu
trên, để góp phần thực hiện tốt chính sách đối với thanh niên nói chung, các
chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên Tỉnh Đắk Nông nói riêng, học
viên lựa chọn đề tài “Chính sách đối với Thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông” để làm luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách đối với thanh niên nói chung, chính sách phát triển thanh
niên nói riêng là vấn đề đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh,
cách tiếp cận và mức độ khác nhau. Có thể nêu ra một số nghiên cứu, cụ thể
như sau:
Theo Nguyễn Long Hải (2018), với cuốn sách “Chính sách phát triển
thanh niên - Vấn đề lý luận và thực tiễn” (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
3
mã số ĐT.KXĐTN 17-02 thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh) đã
tiếp cận những vấn đề chung về chính sách, đề nghị xây dựng những quy
phạm pháp luật, phục vụ nhiệm vụ đề xuất, sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên
hiện hành. Bên cạnh những vấn đề lý luận về chính sách phát triển thanh niên
lần đầu tiên được trình bày một cách tổng thể, cuốn sách có nhiều nội dung
tham khảo về kinh nghiệm phát triển thanh niên ở một số nước, đặc biệt đánh
giá hệ thống chính sách phát triển thanh niên ở Việt Nam, trình bày những
giải pháp để tiếp tục xây dựng hệ thống chính sách, đáp ứng nhu cầu phát
triển thanh niên trong thời kỳ mới.
Theo Lâm Quốc Tuấn và Phạm Tất Thắng (2011), với công trình “Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay”,
đã đề cập, nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên đồng thời
đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới. Đây là một trong những căn cứ quan
trọng để xây dựng hệ thống chính sách cho thanh niên và công tác thanh niên.
Tác giả Đặng Cảnh Khanh (2006) trong cuốn sách “Xã hội học thanh
niên” đã cung cấp những thông tin về vị trí, vai trò của thanh niên, văn hoá
thanh niên, định hướng giá trị chuẩn mực cho thanh niên, phong trào thanh
niên và công tác thanh niên… gợi mở nhiều nội dung quan trọng cho việc xây
dựng và hoạch định chính sách về thanh niên và công tác thanh niên ở nước
ta.
Bên cạnh đó, còn rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển thanh
niên đều nhằm hướng tới nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên, tư
tưởng, đào tạo việc làm, chất lượng giáo dục, sức khỏe.... cho thanh niên như:
Chương trình KX04-09 “Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách đối với
thanh niên”; Bộ Nội vụ (Chủ trì) Đề án xây dựng Bộ chỉ số đánh giá phát
triển thanh niên Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
4
hóa đất nước, 12/2005, Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội
vụ và Quỹ Dân số Liên hiệp quốc tại Việt Nam (UNFPA) công bố tháng
6/2015. Báo cáo đã đưa ra các chỉ số định lượng và phân tích định tính về
thực trạng giáo dục, việc làm, chăm sóc sức khỏe và sự tham gia của thanh
niên trong việc xây dựng và thực thi chính sách trong lĩnh vực này.
Ở góc độ tiếp cận theo khoa học chính sách, đã có nhiều luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ chuyên ngành chính sách công nói riêng và các chuyên ngành
khoa học xã hội khác nói chung đã nghiên cứu các khâu trong chu trình chính
sách đối với thanh niên, chính sách đối với từng đối tượng thanh niên đặc thù,
chính sách cụ thể đối với thanh niên, có thể kể đến như: Luận văn “Thực hiện
chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Vũ
Thế Khương, luận văn “Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam” của tác giả Tống Thị Ngọc Phượng, luận văn
“Thực hiện chính sách phát triển thanh niên công nhân từ thực tiễn tỉnh Bình
Dương”…
Các tác giả của luận văn trên đã xây dựng những nội dung lý luận cơ bản
về chính sách thanh niên và vấn đề phát triển thanh niên; xác định về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của thanh niên trong xã hội; đưa ra những đánh giá về
thực trạng thanh niên Việt Nam trên hầu hết các mặt của đời sống xã hội tại
những địa phương cụ thể...
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách
thanh niên tại Tỉnh Đắk Nông. Do đó, học viên lựa chọn đề tài “Chính sách
đối với Thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” nhằm nghiên cứu, đánh giá
việc tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên và đề xuất một số giải
pháp phù hợp với tình hình thực tế, từ đó tăng cường thực thi chính sách
thanh niên tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá hệ thống chính sách và hoạt động thực thi
chính sách đối với thanh niên, luận văn đề xuất một một số giải pháp nhằm
tăng cường thực thi chính sách đối với thanh niên trên địa bàn Tỉnh Đắk Nông
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách đối với thanh niên ở Việt Nam.
- Đánh giá, làm rõ thực trạng thực hiện chính sách đối với thanh niên
tỉnh Đắk Nông; chỉ ra ưu điểm, tồn tại, hạn chế, xác định nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực thi chính sách thanh niên phù
hợp với thực tiễn tại tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong giai
đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về nội dung và việc tổ
chức thực hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông. Trong đó tập
trung vào một số chính sách sau:
(1) Chính sách đối với thanh niên trong giáo dục và đào tạo
(2) Chính sách đối với thanh niên trong lao động và việc làm
(3) Chính sách đối với thanh niên trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức
khỏe
6
(4) Chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực hiện
chính sách trong phạm vi địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách
đối với thanh niên tỉnh Đắk Nông từ năm 2016 đến nay (căn cứ thời gian thực
hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II 2016 - 2020).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, những nội dung quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Việt Nam về công tác thanh niên nói chung và chính sách đối
với thanh niên nói riêng. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ góc độ của khoa học
quản lý công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích các tài liệu thứ cấp để làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với thanh niên ở nước ta
hiện nay.
- Các phương pháp thống kê, so sánh dựa trên hệ thống dữ liệu, tài liệu
và tình hình thực tiễn của tỉnh Đắk Nông và các địa phương có điều kiện
tương đồng để rút ra bài học cho Đăk Nông;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với 270 thanh niên ngẫu nhiên
thuộc 9 huyện, thành phố của tỉnh Đắk Nông, phân tích số liệu nhằm đánh giá
khách quan thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên ở tỉnh
Đắk Nông hiện nay.
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn góp phần cung cấp những kiến thức, thông tin, luận điểm có tính
lý luận về thực hiện chính sách đối với thanh niên.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài
liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chính
sách công nói chung và các vấn đề liên quan đến phát triển thanh niên nói
riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với thanh niên
từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có góp phần cung cấp thêm những cơ
sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực
hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông đạt hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục
các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 03
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với thanh
niên
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với thanh niên tại Tỉnh
Đắk Nông
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu, giải pháp tăng cường thực hiện
chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
THANH NIÊN VIỆT NAM
1.1. Khái quát về thanh niên
1.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách tùy thuộc vào nội dung tiếp cận và góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh
giá.
Trong tâm lý học lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai
đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.
Theo Từ điển Tiếng Việt, thanh niên là “Người còn trẻ, đang ở độ tuổi
trưởng thành”. [16]
Theo Luật Thanh niên năm 2005 quy định “Thanh niên là công dân Việt
Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. [19]
Theo Từ điển Thanh niên Việt Nam giản yếu, thanh niên là “Một giai
đoạn phát triển trong cuộc đời của con người, thời kỳ chấm dứt giai đoạn trẻ
em, trưởng thành người lớn (người trưởng thành), là lứa tuổi đẹp nhất của
cuộc đời. Ở Việt Nam, tuổi thanh niên từ mười sáu đến ba mươi tuổi”. [11]
Theo Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hiện hành quy
định “Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30”.[2]
Từ các định nghĩa trên, theo góc độ tiếp cận của khoa học chính sách,
có thể thống nhất một quan niệm về thanh niên như sau: Thanh niên là một
nhóm xã hội đặc thù, gồm những công dân từ 16 đến 30 tuổi, là đối tượng
được thụ hưởng các chính sách của Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy
thanh niên, hướng đến mục tiêu phát triển từng cá nhân thanh niên và xây
dựng lớp thanh niên tiến bộ cho xã hội.
9
1.1.2. Đặc điểm thanh niên Việt Nam
Với điều kiện cụ thể của nước ta và tình hình phát triển thể chất, tâm
sinh lý và sự trưởng thành về mặt xã hội của thanh niên Việt Nam, chúng ta
có thể nhận thấy thanh niên có những đặc điểm cơ bản sau:
1.1.2.1. Thanh niên Việt Nam là một nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi
từ 16 đến 30 tuổi
Thanh niên dù xét dưới bất cứ góc độ nào, phương diện nào cũng thuộc
phạm trù con người, phạm trù xã hội. Họ là một lớp người, một thế hệ sống
trong cộng đồng xã hội với những đặc điểm chung riêng trong quan hệ với
chính họ, với giai cấp và với xã hội. Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân... mà mỗi quốc gia
có quy định độ tuổi thanh niên khác nhau.
Theo quan niệm quốc tế, trẻ em (Child) là người dưới 18 tuổi (Theo
Điều 1, Công ước quốc tế về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hợp quốc
thông qua ngày 20/11/1989), người chưa thành niên (Juvenile) là người từ 15
đến 18 tuổi, thanh niên (Youth) là người từ 15 đến 24 tuổi, người trẻ tuổi
(Young persons) bao gồm trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên.
Theo Báo Pháp luật của Bộ Tư pháp ra ngày 23/12/1997 thì hầu hết các
nước trên thế giới đều thống nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ 14 hoặc 15. Còn
thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì có sự khác biệt. Có nước quy định là 25
tuổi, có nước quy định là 30 và cũng có nước quy định là 40. Nhưng xu
hướng chung là nâng dần giới hạn kết thúc của tuổi thanh niên, chẳng hạn ở
Malaysia độ tuổi thanh niên là 15 - 40.
Ở Việt Nam, độ tuổi người chưa thành niên được xác định thống nhất
trong tất cả các văn bản pháp luật là dưới 18 tuổi. Khái niệm người chưa
thành niên khác với khái niệm trẻ em. Theo Điều 1, Luật Bảo vệ, Chăm sóc
và Giáo dục trẻ em năm 2004: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”.
10
Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 quy định thì thanh niên là “công dân
Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi” [19]. Độ tuổi thấp nhất của thanh niên
xác định là đủ mười sáu tuổi được căn cứ vào quy định Luật bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em. Theo đó, trẻ em được xác định là công dân Việt Nam
dưới mười sáu tuổi. Độ tuổi cao nhất của thanh niên được xác định là đến đủ
ba mươi tuổi được căn cứ từ sự phân tích về phát triển thể chất, tâm lý, sinh
lý, sự phát triển về mặt xã hội, ý thức tự lập, tự chủ, của thanh niên và từ thực
tiễn của nước ta, việc quy định này căn cứ vào độ tuổi cao nhất của Đoàn viên
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Thanh niên có biên độ về tuổi khá lớn. Do đó, cần xem xét thanh niên
theo 3 nhóm: thanh niên mới lớn (từ 16 đến dưới 18 tuổi) là độ tuổi chưa
thành niên nên thay đổi rất nhanh về thể chất, muốn thể hiện mình là người
lớn, rất thích tham gia vui chơi tập thể và bắt đầu muốn chọn bạn khác giới;
từ 18 đến 25 là tuổi vẫn tiếp tục lớn. Họ rất hăng hái, dũng cảm, khẳng định
trách nhiệm công dân, định hướng nghề nghiệp rõ ràng; từ 26 tuổi đến 30
tuổi, phần lớn họ đã có việc làm, lập nghiệp, có học vấn rộng và tư duy sáng
tạo, có cuộc sống gia đình riêng, có bản lĩnh, nhân cách công dân và có nhu
cầu văn hoá, nếp sống văn minh cao. Sự phân chia này có tính chất tương đối.
1.1.2.2. Thanh niên là giai đoạn hoàn thiện về thể chất, trí tuệ và đạo
đức, có những đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của lứa tuổi
Về sinh lý, tuổi thanh niên là lứa tuổi có sự phát triển hoàn thiện về thể
chất. Sự hoàn thiện về thể chất thể hiện ở sự cân đối giữa chiều cao và trọng
lượng, sự hoàn hiện về hệ xương, hệ cơ, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ sinh
dục. Sự trưởng thành về thể chất của thanh niên cho phép họ có đủ sức khoẻ
để tiến hành đồng thời nhiều hoạt động học tập, lao động, thể thao, vui chơi,
giải trí và các hoạt động xã hội khác một cách thoải mái. Trong cuộc đời mỗi
11
người, không có thời kỳ nào đạt được sức sống mạnh mẽ và cơ thể đẹp như
thanh niên.
Về tâm lý, tuổi thanh niên được đặc trưng bởi tính phân hóa sâu so với
thiếu niên của những phản ứng xúc cảm và những phương thức biểu hiện
trạng thái cảm xúc, bởi sự nâng cao tính tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Tâm trạng
thanh niên ổn định và có ý thức hơn nhiều so với thiếu niên và tương quan với
phạm vi xã hội rộng lớn hơn nhiều. Nói như thế không phải là tâm lý thanh
niên đã hoàn toàn vững vàng, lứa tuổi thanh niên đang dần trưởng thành,
những yếu tố tâm lý ổn định hơn thiếu niên nhưng còn rất mới mẻ, non nớt và
có những biểu hiện phức tạp, mâu thuẫn. Ở thanh niên, sự quan tâm tới thế
giới bên ngoài trong thời thiếu niên đang chuyển vào thế giới nội tâm nên sự
tự ý thức về bản thân, tự phê bình, tự thể nghiệm, tự kiểm tra, tự khống chế
tăng lên. Biểu hiện là lòng tự tin, tính hiếu thắng tăng lên rõ rệt. Thanh niên
yêu cầu người khác tôn trọng và tin tưởng ở họ. Nhưng do tâm lý chưa đủ
thành thục, thường dễ đánh giá mình quá cao dẫn đến tự cao tự đại và cũng dễ
rơi vào trạng thái tự ti khi va vấp những khó khăn trong cuộc sống.
Nói đến thanh niên là phải nói đến lòng nhiệt tình, hăng say, ý chí tiến
thủ. Đó là lứa tuổi trong sáng, đầy hoài bão ước mơ, niềm tin và khát vọng
hướng tới những giá trị xã hội tốt đẹp. Thần tượng của họ là những biểu
tượng của tài năng và đức độ trên mọi lĩnh vực của cuộc sống, song họ lại
chưa có đủ lý trí, chưa có đủ kinh nghiệm và sự từng trải cuộc đời để nhận
thức, suy xét đánh giá các giá trị theo tinh thần duy lý, khi xem xét họ thường
nặng tình cảm hơn lý trí. Chính vì vậy, khi gặp khó khăn trong đời sống xã
hội, họ thường không đủ minh mẫn để lý giải, dễ cực đoan trong nhìn nhận
vấn đề, do vậy, thường từ chỗ lý tưởng, hoài bão, hy vọng, ước mơ, tin tưởng
họ dễ chán nản, thất vọng, hoài nghi, mất niềm tin, thậm chí liều lĩnh dễ đánh
mất mình.
12
Thanh niên cũng là lứa tuổi nhạy cảm với cuộc sống, nhất là những cái
mới lạ. Tuy nhiên, thanh niên thường có tâm lý hấp tấp, vội vàng, dễ bị kích
thích, nhẹ dạ cả tin, thiếu tự chủ nhưng cũng rất hay tự phụ, chủ quan nên nếu
không được định hướng đúng đắn, kịp thời thì sự lựa chọn trong tiếp nhận cái
mới dễ dẫn tới sai lầm, thái quá.
Nhìn chung, thanh niên là lứa tuổi đang phát triển, định hướng và
trưởng thành về mọi mặt: thể chất và tinh thần, về nhu cầu tình cảm và tâm lý,
về khả năng và nhân cách. Sự phát triển về tâm lý, nhu cầu tình cảm, trí tuệ và
nhân cách ở độ tuổi thanh niên rất phong phú và mạnh mẽ, đặc biệt là có sự
mâu thuẫn, khác biệt giữa phát triển sinh lý và tâm lý, giữa con người tự
nhiên và con người kinh tế - xã hội.
1.1.2.3. Thanh niên có mặt ở tất cả các vùng miền, các ngành, các
thành phần kinh tế, xã hội
Tùy theo môi trường hoạt động và đặc điểm nghề nghiệp mà chia thanh
niên thành nhiều nhóm khác nhau, các đối tượng xã hội khác nhau: thanh niên
công nhân, thanh niên nông dân, thanh niên học sinh - sinh viên, thanh niên
lực lượng vũ trang, thanh niên tôn giáo, thanh niên trí thức, thanh niên dân
tộc... Mỗi một nhóm này lại có những nét đặc trưng riêng biệt, họ có nhu cầu,
sở thích riêng, nguyện vọng riêng. Số lượng phân bố trong các nhóm cũng
khác nhau và điều đó cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
Từ sự phân tích trên cho thấy, thanh niên Việt Nam là một nhóm nhân
khẩu xã hội đặc thù, được phân chia theo độ tuổi, từ đủ 16 đến 30 tuổi, được
phân bố rộng khắp trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các ngành nghề
kinh tế - xã hội của đất nước, với những đặc điểm tâm lý sinh lý đặc thù của
lứa tuổi này, là lứa tuổi đang phát triển, định hướng và trưởng thành về mọi
13
mặt: thể chất và tinh thần, về nhu cầu tình cảm và tâm lý, về khả năng và nhân
cách, về lý tưởng và lối sống...
1.2. Khái quát về chính sách
1.2.1. Khái niệm chính sách
Chính sách là quan điểm, phương hướng và cách thức chung để ra
quyết định trong tổ chức. Trong một tổ chức có thể có nhiều loại chính sách
khác nhau cho những mảng hoạt động trọng yếu. Chính sách là những hướng
dẫn được thiết lập để đảm bảo cho việc thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
Hay chính sách là những khuôn khổ, những điều khoản, những quy định
chung tạo cơ sở thống nhất khi ra các quyết định quản trị. Chính sách là công
cụ để thực hiện chiến lược, là những phương tiện để thực hiện mục tiêu.
Chính sách là một công cụ quan trọng của quản lý. Mọi tổ chức, mọi
cấp quản lý đều phải sử dụng các công cụ quản lý như chiến lược, kế hoạch,
chính sách và quyết định quản lý để tác động lên đối tượng quản lý theo một
cách thức nào đó nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn.
Hiểu một cách đơn giản thì chính sách là một chương trình hành động
do các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó. Một số chính sách
có thể được đề ra và thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp, một tổ chức,
một cộng đồng nhỏ, các chính sách như vậy chỉ liên quan đến một số ít người.
Các chính sách có thể do Chính phủ, một Bộ hay chính quyền cấp tỉnh đề ra,
có liên quan đến lợi ích rộng lớn hơn.
Nhìn chung lại, có thể coi chính sách là một công cụ của quản lý để
điều hành ác hoạt động kinh tế - xã hội theo những mục tiêu nhất định.
Chính sách được nhà nước đề ra như một chương trình hanh động trong
một thời gian lâu dài để giải quyết một vấn đề nhất định. Do đó, chính sách
thường bao gồm một loạt các quyết định quản lý có mối quan
hệ với nhau cùng tác động lên vấn đề đó theo mục tiêu nhà nước đặt ra.
14
1.2.2. Chu trình chính sách
Chính sách luôn được xem xét dưới góc độ một chu trình, bao gồm các
hoạt động liên quan lẫn nhau được tiến hành từ khi vấn đề chính sách nảy sinh
cho đến khi nó được giải quyết bởi các chủ thể tham gia vào chu trình này.
Trên thực tế, tuy mô hình chu trình chính sách có khác nhau về chi tiết,
song nhìn chung có thể quy về 3 giai đoạn cơ bản của chu trình này là:
- Hoạch định chính sách
- Thực thi chính sách
- Đánh giá chính sách
Trong giai đoạn hoạch định chính sách, các chính sách được nghiên
cứu đề xuất để nhà nước phê chuẩn và ban hành công khai. Việc nghiên cứu
đề xuất chính sách công do các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan nhà
nước, các tổ chức đoàn thể được nhà nước ủy quyền thực hiện. Quá trình đề
xuất chính sách bao gồm việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các
mục tiêu mà chính sách cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để
đạt tới mục tiêu đó. Trên cơ sở lựa chọn giữa các phương án chính sách, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn 1 phương án tối ưu nhất và ban hành
thành chính sách công để đưa vào thực thi.
Thực thi chính sách là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách công
trên thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định
trước để đạt được các mục tiêu chính sách công trên thực tế. Nói cách khác,
đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt được các mục
tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này, chính sách được biến thành những
kết quả thực tế. Giai đoạn thực thi chính sách đòi hỏi việc huy động các
nguồn nhân lực, vật lực và tài chính vào hoạt động. Tuy nhiên, giai đoạn này
thường chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan làm ảnh
15
hưởng đến kết quả thực thi, trong đó việc tổ chức thực thi và duy trì chính
sách là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm sự thành công của chính sách.
Đánh giá chính sách là giai đoạn quan trọng trong quy trình chính sách.
Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính sách
công với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được
thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế. Việc đánh giá chính sách công
được được tiến hành dựa vào một số kỹ thuật đánh giá và các tiêu chí kinh tế -
xã hội nhất định. Dựa trên những kết quả thu được từ việc đánh giá chính
sách, nhà nước quyết định xem có nên tiếp tục duy trì chính sách đó hay
không, cần sửa đổi bổ sung chính sách như thế nào để có hiệu quả cao hơn,
phù hợp hơn với thực tiễn.
1.3. Chính sách đối với thanh niên Việt Nam
1.3.1. Khái niệm
Pháp luật Việt Nam hiện chưa có quy định giải thích cụ thể khái niệm
“chính sách đối với thanh niên”. Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam
năm 6/2015 đưa ra quan niệm: “Chính sách phát triển thanh niên là chính
sách công, được hiểu là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp và công
cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng thanh niên nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định hoặc giải quyết những vấn đề nhất định”.[6]
Từ nghiên cứu khái niệm về chính sách công, chính sách xã hội, có thể
đưa ra khái niệm về chính sách đối với thanh niên như sau: Chính sách đối
với thanh niên là chính sách công, được hiểu là những định hướng, giải pháp
của Nhà nước, do các cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện,
nhằm thể chế hóa đường lối công tác thanh niên của Đảng và giải quyết
những vấn đề của thực tiễn công tác thanh niên nhằm đạt được mục đích phát
triển thanh niên theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền.
16
Dưới góc độ nghiên cứu chính sách công, chính sách đối với thanh niên
ở nước ta có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Chính sách đối với thanh niên có đối tượng là thanh niên và mục tiêu
nhằm phát triển thanh niên. Đặc điểm này giúp phân biệt chính sách thanh
niên với các chính sách của Nhà nước nhằm phát triển các lĩnh vực khác như:
chính sách kinh tế, chính sách giáo dục, chính sách văn hóa…
- Chính sách đối với thanh niên là sự thể chế hoá đường lối, chủ trương
về công tác thanh niên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây vừa là đặc điểm
xuất phát từ nguyên lý công tác vận động quần chúng của Đảng cầm quyền ở
Việt Nam, vừa có yếu tố lịch sử, thực tiễn cách mạng và truyền thống quan
tâm đến thế hệ trẻ của dân tộc ta.
- Chính sách đối với thanh niên do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ
chức thanh niên thông qua cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh niên
hoặc trực tiếp đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét, ban hành.
- Chính sách đối với thanh niên không chỉ chăm lo, bồi dưỡng mà còn
chú trọng, phát huy, sử dụng thanh niên. Đối tượng tác động của chính sách
phát triển thanh niên chính là thanh niên. Ở lứa tuổi này, đa số thanh niên còn
đang đi học, hoặc mới tham gia lao động những năm đầu xây dựng sự nghiệp,
chưa có điều kiện kinh tế và thời gian để thỏa mãn các nhu cầu bản thân, cho
nên thanh niên cần được xã hội quan tâm, bồi dưỡng, tạo điều kiện để họ tiếp
tục học tập, rèn luyện, trưởng thành đầy đủ hơn, nhất là theo quan niệm
phương Đông “tam thập nhi lập” có nghĩa là con người ta đến tuổi 30 thì sức
tự thân lập nghiệp mới có thể chắc chắn và vững vàng.
- Chính sách đối với thanh niên có tính chất liên ngành. Do thanh niên
là đối tượng chịu tác động của hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành, thuộc phạm vi quản lý Nhà nước trên nhiều lĩnh vực khác
17
nhau, nên chính sách tác động đến thanh niên có tính liên ngành và phạm vi
áp dụng trong toàn quốc.
1.3.2. Chủ thể ban hành và thực thi chính sách đối với thanh niên
Việt Nam
Nhà nước với tư cách là chủ thể ban hành hệ thống các chính sách trên
các lĩnh vực và tác động đến mọi đối tượng, trong đó có thanh niên. Trên cơ
sở định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam, các cơ quan chức năng thuộc
các cấp, các ngành thực hiện việc hoạch định và tổ chức thực thi các chính
sách đối với thanh niên.
Có thể mô hình hoá các chủ thể chính sách đối với thanh niên như sau:
VAI TRÒ, CHỨC NĂNG HỆ THỐNG TỔ CHỨC CHỦ THỂ LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH TN
-Ban hành Luật, Nghị quyết về thanh niên hoặc liên quan đến thanh niên; - Giám sát hoạt động của các cơ quan QLNN, cơ quan chuyên môn về ban hành, tổ chức thực hiện chính sách thanh niên
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh Thiếu niên và Nhi đồng Quốc hội Việt Nam. - Uỷ ban về các vấn đề xã hội Quốc hội Chính phủ
Bộ Nội vụ TẠI TRUNG ƯƠNG
UB Quốc gia về Thanh niên Việt Nam
Bộ, cơ quan ngang Bộ
TẠI ĐỊA PHƯƠNG -UBND cấp tỉnh UNND cấp Huyện UBND cấp Xã
Quản lý nhà nước về thanh niên trên mọi lĩnh vực trong phạm vi cả nước Tham mưu cho Chính phủ, Thủ tưởng Chính phủ về QLNN đối với thanh niên Phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước đề xuất các chính sách, các vấn đề chính sách về thanh niên -Đề xuất, thực hiện chính sách về thanh niên trong phạm vi ngành, lĩnh vực QLNN về thanh niên tại địa phương QLNN về thanh niên trên địa bàn huyện Tổ chức thực thi chính sách thanh niên trên địa bàn xã
18
1.3.3. Vai trò và ý nghĩa của chính sách đối với thanh niên
Vai trò cơ bản của chính sách đối với thanh niên thể hiện ở chỗ là công
cụ hữu hiệu chủ yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đối
với đối tượng thanh niên. Dưới góc độ quản lý, quản trị quốc gia, nhà nước sử
dụng chính sách như một công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời
sống xã hội có liên quan trực tiếp đến đối tượng thanh niên để đạt được mục
tiêu định hướng của nhà nước. Ngoài vai trò cơ bản này, chính sách đối với
thanh niên còn có vai trò cụ thể sau:
Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho thanh niên tham gia hoạt động kinh
tế - xã hội.
Do chính sách phản ánh thái độ, cách xử sự của nhà nước đối với một
vấn đề công, nên nó thể hiện rõ những xu thế tác động của nhà nước lên các
chủ thể trong xã hội, giúp họ vận động đạt được những giá trị tương lai mà
nhà nước mong muốn. Giá trị đó chính là mục tiêu phát triển phù hợp với
những nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội
hoạt động theo định hướng tác động của chính sách thì không những dễ dàng
đạt được mục tiêu phát triển mà còn nhận được những ưu đãi từ phía nhà
nước hay xã hội. Điều đó có nghĩa là, cùng với mục tiêu định hướng, cách
thức tác động của CSC cũng có vai trò định hướng cho các chủ thể hành
động.
Thứ hai, tạo động lực cho các thanh niên tham gia hoạt động kinh tế -
xã hội theo mục tiêu chung.
Muốn đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung, nhà nước
phải ban hành nhiều chính sách, trong đó mỗi chính sách lại có những cách
thức tác động mang tính khuyến khích đối với các chủ thể thuộc mọi thành
phần như: miễn giảm thuế, tạo cơ hội tiếp cận với nguồn vốn có lãi suất ưu
đãi, ban hành những thủ tục hành chính đơn giản và các chế độ ưu đãi đặc biệt
19
khác,.. Sự tác động của CSC không mang tính bắt buộc, mà chỉ khuyến khích
các chủ thể hành động theo ý chí của nhà nước. Chẳng hạn, để tăng cường
đầu tư vào nền kinh tế, Nhà nước ta ban hành chính sách khuyến khích các
chủ thể trong nước và nước ngoài tích cực đầu tư vào các ngành, lĩnh vực hay
những vùng cần được ưu tiên phát triển.
Thứ ba, phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của
lực lượng thanh niên khi tham gia nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh và các quy luật thị
trường khác đã thúc đẩy mỗi chủ thể trong xã hội đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động, chất
ượng sản phẩm, hạ giá thành hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội. Nhờ
đó mà cả xã hội và từng người dân, tổ chức đều được hưởng lợi như: hàng
hóa và dịch vụ tăng về số lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại, thương
hiệu, mẫu mã, chất lượng ngày càng tược nâng cao với giá tiêu dùng ngày
càng rẻ. Nhưng, sự vận hành của thị trường cũng gây ra những tác động tiêu
cực mà các nhà kinh tế gọi là mặt không thành công hay mặt trái của thị
trường như: độc quyền trong sản xuất cung ứng không đầy đủ hàng hóa công
cộng, sự bất công bằng, chênh lệch giàu nghèo và thất nghiệp gia tăng, bất ổn
định kinh tế vĩ mô, cá lớn nuốt cá bé... gây ảnh hưởng không tốt lên toàn xã
hội và mỗi người dân. Trong tình hình đó, nhà nước phải sử dụng hệ thống
CSC để giải quyết những vấn đề bất cập về kinh tế, khắc phục những thất bại
của thị trường thông qua trợ cấp, cung ứng dịch vụ công cho người dân do các
doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công hay hội, tổ chức phi chính
phủ thực hiện.
Thứ tư, xác lập vai trò, vị trí của thanh niên với tương quan với các
nguồn nhân lực khác trong quá trình phát triển
20
Để kinh tế - xã hội phát triển một cách ổn định bền vững, nhà nước
phải dùng chính sách để tạo lập các cân đối vĩ mô cơ bản như cân đối giữa
hàng - tiền, cung - cầu, xuất - nhập khẩu, tiết kiệm - tiêu dùng,.. Đồng thời,
nhà nước còn dùng chính sách để điều tiết đảm bảo cho sự phát triển cân đối
giữa các vùng miền của đất nước.
Thứ năm, kiểm soát, phân bổ và phát huy nguồn lực thanh niên trong
xã hội
Nhà nước luôn luôn quan tâm đến quản lý, khai thác và sử dụng các
nguồn lực cho phát triển. Mục tiêu phát triển bền vững bao gồm cả gia tăng về
lượng và cải thiện về chất trong hiện tại và tương lai, vì thế tài nguyên tự
nhiên và xã hội của một quốc gia là cái hữu hạn luôn trở thành vấn đề quan
tâm chính yếu của nhà nước. Để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng
bền vững, nhà nước thông qua các chính sách thực hiện kiểm soát quá trình
khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bổ hợp lý các nguồn lực trong xã hội,
ví dụ như chính sách xây dựng vùng kinh tế mới, chính sách xây dựng khu
công nghiệp, khu chế xuất, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách bảo
vệ tài nguyên, môi trường...
Thứ sáu, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội
của lực lượng thanh niên
Thông qua các chính sách, nhà nước tạo những điều kiện cần thiết để
hình thành môi trường thuận lợi cho các chủ thể xã hội hoạt động như: chính
sách phát triển thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường khoa học và
công nghệ, thị trường bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng...
Các chính sách là công cụ đặc thù và không thể thiếu được mà nhà
nước sử dụng để quản lý, chúng có chức năng chung là tạo ra những kích
thích đủ lớn cần thiết để biến đường lối chiến lược của đảng cầm quyền thành
hiện thực, góp phần thống nhất tư tưởng và hành động của mọi người trong xã
21
hội, đẩy nhanh và hữu hiệu sự tiến bộ của các hoạt động thuộc mục tiêu bộ
phận mà chính sách hướng tới và thực hiện các mục tiêu chung của phát triển
kinh tế quốc dân.
Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách kinh tế là bộ phận
năng động nhất, có độ nhạy bén cao trước những biến động trong đời sống
kinh tế - xã hội của đất nưốc nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã
hội đặt ra. Thực tiễn nước ta và nhiều nước trên thế giới cho thấy phần lớn
những thành công trong công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế đều bắt nguồn
từ việc lựa chọn và áp dụng những chính sách kinh tế thích hợp, có năng suất
cao để khai thác tối ưu các lợi thế so sánh của đất nước về tài nguyên thiên
nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, vốn, công nghệ, thị trường, kết cấu hạ
tầng.
Thứ bảy, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành
trong phát triển thanh niên
Việc thực hiện các giai đoạn trong chu trình chính sách không chỉ và
không thể do một cơ quan nhà nước đảm nhiệm, mà cần có sự tham gia của
nhiều cơ quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau hay của nhiều tổ chức, cá
mân. Vì vậy, thông qua quá trình chính sách sẽ thúc đẩy sự phối hợp hoạt
động giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp
nhân dân, góp phần tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực thi
CSC.
Chính sách có ý nghĩa chính trị, xã hội, pháp lý, khoa học và thực tiễn
ở chỗ nó là chính sách của nhà nước, phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách
xử sự của nhà nước để phục vụ cho mục đích và lợi ích của nhà nước.
Tính chính trị của chính sách biểu hiện rõ nét qua bản chất của nó
là công cụ quản trị, quản lý của nhà nước, phản ánh bản chất, tính chất của
nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tổn tại. Nếu chính trị của nhà
22
nước thay đổi, tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chính sách. Điều này khẳng định
chính sách mang tính chính trị hay ý nghĩa chính trị đậm nét.
Tính pháp lý hay ý nghĩa pháp lý của chính sách ở chỗ, chính sách của
nhà nước được ban hành trên cơ sở pháp luật, nhưng pháp luật là của nhà
nước nên chính sách đương nhiên có ý nghĩa hay tính pháp lý. chính sách dựa
trên cơ sở của pháp luật cũng chính là dựa trên ý chí của nhà nước, chuyển tải
ý chí của nhà nước thành chính sách, công cụ quan trọng để nhà nước thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngược lại, chính sách cũng có mối
liên hệ và tác động trở lại với pháp luật, là nguồn khơi dậy sức sống của các
quy phạm pháp luật. Các sáng kiến pháp luật đều xuất phát, bắt nguồn từ thực
tiễn triển khai thực hiện chính sách. Thực tiễn cho thấy chính sách chỉ có thể
được thực hiện hiệu quả khi được thể chế hóa thành những nội dung, quy định
cụ thể, áp dụng cụ thể như áp dụng các quy định của pháp luật. Từ chính sách
có thể thể chế hóa thành các quy định của pháp luật và ngược lại, từ các quy
định của pháp luật có thể cụ thể hóa thành các nguyên tắc, yêu cầu trong xây
dựng chính sách. Ví dụ, từ kết quả thực hiện chính sách tiền lương, để đảm
bảo công bằng và thực hiện thống nhất, nghiêm túc chính sách này trong hệ
thống hành chính nhà nước cần phải được quy định chặt chẽ trong Luật cán
bộ, công chức là “trả lương cho cán bộ, công chức ngang bằng với nhiệm vụ,
công vụ công chức thực hiện”. Cũng trên cơ sở quy định này của Luật cán bộ,
công chức, cơ quan quản lý nhà nước xây dựng chính sách tiền lương đối với
cán bộ, công chức. Quy định này trong Luật cán bộ, công chức trở thành
nguyên tắc, yêu cầu cơ bản của chính sách tiền lương nhà nước đối với cán
bộ, công chức. chính sách và pháp luật đều là các công cụ quan trọng, hữu
hiệu trong hoạt động quản lý của nhà nước, có mối liên hệ hữu cơ và tác động
qua lại lẫn nhau. Hoạch định, xây dựng chính sách phải tuân thủ nguyên tắc
quản lý bắt buộc hay nguyên tắc pháp lý của chính sách. Tôn trọng nguyên tắc
23
này là để bảo đảm việc thực hiện chính sách đạt được mục tiêu đề ra, cũng
chính là mục tiêu quản lý của nhà nước. Mặt khác chính sách của nhà nước,
việc thực hiện chính sách là bắt buộc đối với đối tượng thuộc phạm vi điều
chỉnh cũng như đối với toàn thể nhân dân. Do đó, trong nội dung, nội hàm của
chính sách cần phải xác định các hình thức, mức độ chế tài hợp lý để bảo đảm
thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chính sách.
Tính chất xã hội hay ý nghĩa xã hội của chính sách thể hiện ở chức năng
xã hội của chính sách. Chính sách của nhà nước ban hành để thực hiện chức
năng xã hội của nhà nước, ngoài phục vụ lợi ích của nhà nước còn để phục vụ
xã hội, phục vụ quảng đại quần chúng nhân dân, tạo điều kiện và định hướng
cho xã hội phát triển. chính sách phản ánh rõ vai trò là chức năng xã hội của
nhà nước, phản ánh bản chất, tính ưu việt của nhà nước. Do đó, chính sách
luôn hàm chứa tính xã hội, ý nghĩa xã hội. chính sách còn ảnh hưởng đến sự
phát triển của xã hội, nếu xã hội phản đối, chống lại chính sách của nhà nước,
sẽ dẫn đến khủng hoảng, bất ổn định trong xã hội. Một khi xã hội bất ổn định
thì hệ quả tất yếu, tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
Vì vậy, khi nhà nước ban hành chính sách phải đặc biệt chú ý đến yếu tố xã
hội, tính chất và ý nghĩa xã hội của chính sách.
Chính sách có tính khoa học hay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực. Tính khoa học của chính sách thể hiện ở tính khách quan, công bằng
tiến bộ và sát với thực tiễn. Nếu chính sách mang tính chủ quan duy ý chí của
nhà nước sẽ trở thành rào cản kìm hãm sự phát triển của xã hội. Điều này
cũng có nghĩa là việc ban lành chính sách của nhà nước bất thành, sẽ ảnh
hưởng đến uy tín và vai trò của nhà nước. Nếu chính sách nhà nước ban hành
đảm bảo các yếu tố khách quan, công bằng và tiến bộ, phù hợp với lòng dân
và xã hội, phù hợp với ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của
người dân thì sẽ được người dân và xã hội ủng hộ, chính sách đó sẽ được thực
24
hiện trong cuộc sống một cách nhanh chóng, hiệu quả uy tín và vai trò của
nhà nước được đề cao tính khoa học của chính sách còn thể hiện ở ý nghĩa
thực tiễn và tính thiết thực của chính sách, yêu cầu khi nhà nước ban hành
chính sách phải phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất
nước, thực tại khách quan của chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Điều này
cũng có nghĩa là khi ban hành chính sách cần phải tính đến các điều kiện các
nguồn lực để duy trì chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực
hiện chính sách vào thực tiễn cuộc sống. Để đảm bảo ý nghĩa thực tiễn hay
tính sát thực, chính sách không thể cao hơn hay thấp hơn trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
đến đâu thì đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, công cụ của chính sách đến
đó.
1.3.4. Một số chính sách đối với thanh niên
1.3.4.1. Chính sách giáo dục và đào tạo đối với thanh niên
Chính sách giáo dục và đào tạo đối với thanh niên thường là một tập hợp
các mục tiêu, giải pháp, công cụ tác động lên thanh niên ở các phạm vi khác
nhau về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Căn cứ vào đối tượng chính sách, mục
tiêu chính sách có thể hình thành các phân hệ trong một chính sách giáo dục
và đào tạo đối với thanh niên Bao gồm những mục tiêu chung, mục tiêu riêng
cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo đối với thanh niên trong từng khoảng thời
gian cụ thể như năm, giai đoạn…, đối với từng phạm vi địa lý cụ thể như địa
phương, vùng, miền… mà chính sách tác động đến.
Chính sách đối với thanh niên trong giáo dục và đào tạo hiện hành được cụ
thể hóa trong một số văn bản chính sách như: Nội dung chính sách về giáo
dục và đào tạo đối với thanh niên được thể hiện rõ tại điều 16, Chương III của
trong Luật Thanh niên số 57/2020/QH14 “Đảm bảo quyền bình đẳng trong
tiếp cận giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên nghiên cứu khoa học; có
25
chính sách tín dụng, học bổng, miễn giảm học phí cho thanh niên theo quy
định; khuyến khích , hỗ trợ thanh niên học tập, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ khả năng sáng tạo..;ưu đãi hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư
hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo của thanh niên, tham gia
đào tạo kỹ năng sống và kỹ năng cần thiết khác cho thanh niên”[20]
Tại Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, ngày 27/11/2014, đã
cho thấy chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp đối với
thanh niên như: “Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới
cơ sở giáo dục… đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động và từng
bước phổ cập nghề cho thanh niên”[21]. Tại khoảng 8, điều 12, Luật giáo
dục Đại học Luật số 08/2012/QH13 của Quốc hội quy định “Thực hiện chính
sách ưu tiên đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó
khăn…. Thực hiện bình đẳng trong giáo dục” [22]. Nghị định số:
57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối
với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
1.3.4.1. Chính sách lao động và việc làm đối với thanh niên
Chính sách lao động và việc làm đối với thanh niên thường là một tập
hợp các mục tiêu, giải pháp, công cụ tác động lên thanh niên ở các phạm vi
khác nhau về lĩnh vực lao động và việc làm. Căn cứ vào đối tượng chính sách,
mục tiêu chính sách có thể hình thành các phân hệ trong một chính sách lao
động và việc làm đối với thanh niên.
Chính sách đối với thanh niên trong lao động và việc làm bao gồm
những mục tiêu chung, mục tiêu riêng cho lĩnh vực lao động và việc làm đối
với thanh niên trong từng khoảng thời gian cụ thể như năm, giai đoạn…, đối
với từng phạm vi địa lý cụ thể như địa phương, vùng, miền… mà chính sách
tác động đến.. Nội dung chính sách được cụ thể hóa trong một số văn bản:
26
Một là, Luật Thanh niên số 53/2005/QH11. Tại Điều 10 - Quyền và nghĩa vụ
của thanh niên trong lao động. Cụ thể khẳng định vai trò của thanh niên trong
việc “chủ động tiếp cận thông tin thị trường lao động, lựa chọn nhanh nghề
phù hợp với bản than và nhu cầu của xã hội; rèn luyện tác phong công
nghiệp..; luôn xung kích đi đầu thực hiện các chương trình phát triển kinh tế
xã hội”. Bên cạnh đó tại điều 18 Luật này cũng nêu: “Nhà nước có chính sách
khuyến khích các tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; ưu đãi
về thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu
đa dạng về học nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư
vấn giúp thanh niên tiếp cận thị trường lao động; ưu tiên dạy nghề và giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên sau khi hoàn thành
nghĩa vụ quân sự, thanh niên tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực
hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; thanh niên của hộ nghèo
được vay vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói, giảm nghèo,
vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc
làm”[19]
Hai là, Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015 của Chính phủ
quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Nghị
định dành riêng chương 4 nói về “Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên”. Đối
tượng hỗ trợ đào tạo nghề là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa
vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng
các điều kiện.
Ba là, Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm
2025” với nhóm đối tượng thanh niên là học sinh, sinh viên đang học tại các
đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, học sinh
27
đang học tại các trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên trong toàn quốc; Cán bộ, giảng viên, giáo
viên, người làm công tác hỗ trợ sinh viên trong các đại học, học viện, trường
đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp và giáo viên hướng nghiệp tại các
trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên trong toàn quốc.
Bốn là, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020 (Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 1956/QĐ-TTg).
Năm là, Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao
động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 cho nhóm đối
tượng là người lao động cư trú dài hạn tại 61 huyện nghèo; các tổ chức, doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, các cơ sở dạy nghề cho lao động xuất khẩu.
1.3.4.1. Chính sách y tế và chăm sóc sức khỏe đối với thanh niên
Chính sách y tế và chăm sóc sức khỏe đối với thanh niên thường là một
tập hợp các mục tiêu, giải pháp, công cụ tác động lên thanh niên ở các phạm
vi khác nhau về lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe. Căn cứ vào đối tượng
chính sách, mục tiêu chính sách có thể hình thành các phân hệ trong một
chính sách y tế và chăm sóc sức khỏe đối với thanh niên.
Chính sách đối với thanh niên trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe bên
cạnh những mục tiêu chung, còn có các mục tiêu cụ thể cho lĩnh vực y tế và
chăm sóc sức khỏe đối với thanh niên trong từng khoảng thời gian giai đoạn
khác nhau, gắn với từng phạm vi địa lý của từng địa phương, vùng, miền…
mà chính sách tác động đến. Nội dung chính sách về bảo vệ, chăm sóc và
28
nâng cao sức khỏe cho thanh niên được thể hiện rõ tại điều 19, Chương III
của trong Luật Thanh niên số 57/2020/QH14 cụ thể: “Tư vấn, hỗ trợ nâng
cao sức khỏe cho thanh niên; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học
đường, xâm hại tình dục; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS; phòng ngừa bệnh
lây truyền qua đường tình dục, bệnh xã hội khác và các nguy cơ ảnh hưởng
đến sức khỏe thể chất, tinh thần của thanh niên; Bảo đảm cho thanh niên
được cung cấp thông tin, tiếp cận dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn; Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc
sức khỏe cho thanh niên”.[20]
Tại Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân số:21- LCT/HDDNN8, ngày
30/6/1989 cũng quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và các tổ
chức chính trị xã hội về các mặt chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong đó có
thanh niên và đặc biệt quan tâm đến đối tượng thanh niên là người tàn tậtn
người đồng bào dân tộc thiểu số. Báo cáo Quốc gia về Thanh niên Việt Nam
do Bộ Nội vụ và Quỹ Dân số Liên Hợp quốc công bố tháng 6/2015 cũng chỉ
ra “Sức khỏe thể chất bao gồm: chiều cao, cân nặng, tỷ lệ hợp lý giữa chiều
cao, cân nặng, sức bền, sự dẻo dai, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sự
chịu đựng của cơ thể thanh niên ở các điều kiện thiên nhiên ác liệt…trong đó
chiều cao, cân nặng, sức khỏe sinh sản giữ vai trò quan trọng”[6 tr45]
1.3.4.4. Chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên
Mục tiêu của chính sách: Bao gồm những mục tiêu chung, mục tiêu riêng
cho lĩnh vực khuyến khích sự tham gia của thanh niên trong từng khoảng thời
gian cụ thể như năm, giai đoạn…, đối với từng phạm vi địa lý cụ thể như địa
phương, vùng, miền… mà chính sách tác động đến.
Chính vì vậy, sự tham gia của thanh niên vào quá trình xây dựng và thực
thi các chính sách công là rất cần thiết để đảm bảo việc các chính sách được
29
xây dựng dựa trên bằng chứng và đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thanh niên.
Tại Báo cáo Quốc gia về Thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ và Quỹ Dân số
Liên Hợp quốc công bố tháng 6/2015 cũng chỉ ra “ Sự tham gia của thanh
niên bao gồm: Đề xuất ý tưởng, trình bày ý kiến với cơ quan lập chính sách,
phản biện, tuyên truyền phổ biến, triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và
đề xuất sửa đổi. Mục đích chính của sự tham gia của thanh niên là trao quyền
cho họ như những cá nhân cũng như các thành viên của xã hội. Sự tham gia
tạo cho họ cơ hội nói lên tiếng nói của mình đối với những vấn đề ảnh hưởng
đến cuộc sống của họ”[ 6 tr 57].
1.3.5. Tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên
1.3.5.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Dưới góc độ khoa học về chính sách công, sau khi chính sách được
hoạch định và ban hành thì công tác tổ chức thực hiện chính sách là khâu then
chốt trong việc đưa chính sách vào cuộc sống để giải quyết các vấn đề thực tế.
Trong tổ chức thực hiện chính sách nói chung và trong tổ chức thực hiện
chính sách phát triển thanh niên nói riêng, xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách là bước tiền đề rất quan trọng. Tổ chức thực hiện chính sách
phát triển thanh niên là một quá trình phức tạp, diễn ra trong thời gian dài, vì
vậy để thực hiện được mục tiêu của chính sách, cần lập kế hoạch cụ thể. Kế
hoạch thực hiện chính sách phát triển thanh niên ở cấp nào sẽ do cơ quan chủ
trì của cấp đó xây dựng (đối với cấp tỉnh là do UBND tỉnh, đối với cấp huyện
là do UBND huyện). Nếu cấp có thẩm quyền xây dựng kế hoạch tốt thì việc
thực hiện chính sách được tiến hành hiệu quả. Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách phát triển thanh niên bao gồm:
Một là, kế hoạch tổ chức điều hành.
Hai là, kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực.
Ba là, kế hoạch thời gian triển khai thực hiện.
30
Bốn là, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thời gian thực hiện.
Ngoài ra cần phải ban hành nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, khen
thưởng, kỷ luật phù hợp…
Ngoài việc xây dựng kế hoạch thì việc điều chỉnh kế hoạch thực hiện
chính sách phát triển thanh niên ở cấp nào do lãnh đạo có thẩm quyền cấp đó
thông qua. Chính sách chỉ có thể đưa vào thực tiễn khi kế hoạch thực hiện
chính sách đó được thông qua, mang giá trị pháp lý và được người dân chấp
hành, thực hiện.
1.3.5.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Đây là bước quan trọng tiếp theo, có ý nghĩa lớn với chính sách phát
triển thanh niên sau khi đã được thông qua. Việc phổ biến, tuyên truyền chính
sách phát triển thanh niên đó nhằm:
Giúp cho đối tượng của chính sách, cụ thể ở đây là thanh niên và mọi
người dân tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của chính sách phát
triển thanh niên; về tính cần thiết, đúng đắn và khả thi của chính sách để họ tự
giác thực hiện.
Giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện chính sách nhận
thức đầy đủ về tính chất, quy mô, tầm quan trọng của chính sách phát triển
thanh niên, từ đó thực hiện hiệu quả nhiệm vụ tổ chức thực thi chính sách.
Công tác phổ biển, tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên phải
được tổ chức đồng bộ trước, trong và sau quá trình thực hiện chính sách. Hình
thức phổ biến, tuyên truyền phải phù hợp với từng đối tượng cụ thể để đạt
hiệu quả tối ưu. Làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền góp phần tạo thuận
lợi cho quá trình triển khai thực hiện chính sách, đồng thời tạo được sự đồng
thuận của các chủ thể tham gia chính sách, đặc biệt là sự đồng thuận của
thanh niên.
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
31
Trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên có sự tham gia
của nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều tổ chức. Vì vậy, cấp có thẩm quyền phải
có sự phân công công việc cụ thể cũng như sự phối hợp hợp lý của các đơn vị
có liên quan đến việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên để đạt được
hiệu quả cao nhất.
Các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách thanh niên cũng hết sức đa
dạng, phức tạp, chúng đan xen, thúc đẩy và có thể kìm hãm lẫn nhau, vì vậy
cần phải có một sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cấp, các ngành
trong triển khai chính sách. Trong quá trình phân công nhiệm vụ cần chú ý
đến trình độ chuyên môn và lợi thế của từng tập thể, cá nhân; bên cạnh đó,
việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách phải tuân thủ nguyên tắc một
việc giao cho một đơn vị chủ trì, các đơn vị khác phối hợp thực hiện để tránh
tình trạng chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm trong quá trình thực hiện chính
sách.
1.3.5.3. Duy trì chính sách
Đây là nội dung hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách,
quyết định sự tồn tại và phát huy tác dụng của chính sách trong thực tế. Xây
dựng chính sách là một quá trình đòi hỏi phải có sự vào cuộc của các ngành,
các cấp có liên quan, tuy nhiên làm sao để chính sách được tồn tại và phát huy
tác dụng trong đời sống, đặc biệt là đem lại quyền lợi cho thanh niên là vấn đề
hết sức quan trọng.
Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của
nhiều yếu tố như nhà nước và người tổ chức thực hiện chính sách. Trong thực
tế, khi tổ chức thực hiện chính sách thuờng gặp phải những khó khăn nhất
định do sự thay đổi môi trường chính sách trước và sau khi ban hành. Do vậy,
muốn chính sách phát triển thanh niên được triển khai hiểu quả thì các cơ
quan quản lý nhà nước về chính sách phát triển thanh niên các cấp phải sử
32
dụng hệ thống, công cụ quản lý phù hợp để tác động nhằm tạo lập môi trường
thuận lợi cho việc thực hiện chính sách.
Trong những năm qua, chính sách phát triển thanh niên luôn nhận được
sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, sự đồng tình của người dân. Chính
phủ đều dành nguồn lực phù hợp đảm bảo cho việc thực hiện chính sách. Các
bộ, ngành, địa phương cũng có những cơ chế riêng để thu hút nguồn đầu tư
phục vụ các chính sách phát triển thanh niên. Cho đến giai đoạn hiện tại,
chính sách phát triển thanh niên ở nước ta đang được duy trì tốt.
1.3.5.4. Điều chỉnh chính sách
Để việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên phù hợp với
yêu cầu quản lý và tình hình thực tiễn của đất nước, trong quá trình triển khai
thực hiện cần có sự điều chỉnh chính sách. Đây là bước hết sức cần thiết và
diễn ra thường xuyên trong quá trình triển khai, thực hiện chính sách nói
chung và chính sách phát triển phát triển thanh niên nói riêng.
Việc điều chỉnh chính sách nhằm làm cho chính sách phù hợp với tình
hình thực tiễn đặt ra và phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà nước tại thời
điểm đó. Đây là một hoạt động thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực
hiện chính sách phát triển thanh niên, miễn là không làm thay đổi mục tiêu
của chính sách phát triển thanh niên. Theo quy định, chủ thể điều chỉnh chính
sách chính là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thông thường cơ quan nào lập
chính sách thì có quyền điều chỉnh chính sách đó, nhưng trên thực tế việc điều
chỉnh cơ chế và biện pháp chính sách diễn ra khá linh hoạt vì thế các cơ quan
quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở từng địa phương cần chủ động điều
chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng địa
phương mình. Trong quá trình điều chỉnh chính sách đòi hỏi phải tiến hành
hết sức cẩn trọng, chính xác, có sự phân tích, đánh giá hết sức kỹ lưỡng trước
khi điều chỉnh để không làm biến dạng chính sách ban đầu.
33
1.3.5.5 Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách là một công việc hết
sức quan trọng, nó đảm bảo cho chính sách phát triển thanh niên được triển
khai thực hiện đúng kế hoạch, đúng lộ trình và đảm bảo mục tiêu. Thông qua
việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách nhằm kịp
thời bổ sung, hoàn thiện và chấn chỉnh công tác thực hiện chính sách ở các
cấp, giúp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách phát triển thanh niên ở các địa phương, đơn vị.
Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chính sách phát triển thanh niên ở Trung
ương được giao cho Bộ Nội vụ chủ trì và tham mưu cho Chính phủ, ở địa
phương là Sở Nội vụ đối với cấp tỉnh, Phòng Nội vụ đối với cấp huyện. Các
cơ quan nhà nước ở mỗi cấp là cơ quan kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
chính sách phát triển thanh niên ở cấp đó. Bên cạnh đó để đảm bảo tính khách
quan và tính dân chủ, cần có sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, đặc
biệt là chính đối tượng được thụ hưởng chính sách và tiến hành việc kiểm tra,
đôn đốc theo kế hoạch, định kỳ và đột xuất.
1.3.5.6. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là quá trình xem xét, kết luận về chỉ
đạo điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính
sách. Đây là công việc được thực hiện thường xuyên trong quá trình duy trì
chính sách phát triển thanh niên.
Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm có thể dựa vào các nội dung sau
để đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên như: tính hiệu quả
của chính sách phát triển thanh niên; tính hiệu lực của chính sách phát triển
thanh niên; kết quả thực hiện chính sách phát triển tanh niên; năng lực tổ chức
thực hiện chính sác của đội ngũ cán bộ, công chức; khả năng vận động sự
tham gia của các chủ thể khác vào quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát
34
triển thanh niên... Mục đích của bước này là nhìn ra những lợi ích mà chính
sách mang lại cho xã hội, đặc biệt là các đối tượng thụ hưởng chính sách.
Đồng thời giúp các cơ quan có thẩm quyền rút kinh nghiệm trong xây dựng
và hoạch định chính sách phát triển thanh niên giai đoạn tiếp theo.
1.3.6. Yêu cầu đặt ra và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính
sách đối với thanh niên
1.3.6.1. Chất lượng của chính sách phát triển thanh niên
Trong thời gian qua, ở nước ta các chính sách phát triển thanh niên được
ban hành đồng bộ ở mọi lĩnh vực giáo dục và đào tạo, lao động và việc làm, y
tế và chăm sóc sức khỏe, khuyến khích sự phát triển của thanh niên… Các
chính sách phát triển thanh niên ngày càng đi vào cuộc sống, từ Trung ương
đến địa phương chú trọng triển khai đồng bộ các chính sách phát triển thanh
niên; các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương đã cụ thể hóa chính sách
phát triển thanh niên thành những kế hoạch, đề án để thực hiện các mục tiêu
của chính sách.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển
thanh niên là chất lượng của chính chính sách đó. Nếu chính sách phát triển
thanh niên có chất lượng tốt, việc triển khai thực hiện chính sách sẽ thuận lợi
và dễ dàng thực hiện được mục tiêu và ngược lại. Vì vậy, để quá trình tổ chức
thực hiện chính sách phát triển thanh niên đạt hiệu quả cao cần chú trọng chất
lượng của chính sách trong quá trình xây dựng, hoạch định chính sách phát
triển thanh niên.
1.3.6.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển thanh niên
Chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển thanh niên bao gồm:
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm
quyền và toàn thể xã hội… Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát
35
triển thanh niên, những chủ thể này không chỉ giữ vai trò trực tiếp thực hiện
chính sách mà còn giữ vai trò điều tiết, định hướng các hoạt động thực hiện
chính sách bằng những công cụ quản lý của mình, giúp cho quá trình thực
hiện chính sách luôn bám sát mục tiêu của chính sách.
Vì vậy, chủ thể tham gia thực hiện chính sách đóng vai trò đặc biêt quan
trọng, là yếu tố quyết định đến hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách thanh
niên. Nếu chủ thể thực hiện tốt vai trò của mình, quá trình tổ chức thực hiện
chính sách sẽ đạt hiệu quả tối ưu và ngược lại.
1.3.6.3. Đối tượng thụ hưởng chính sách
Đối tượng thụ hưởng của chính sách phát triển thanh niên chính là tầng
lớp thanh niên trong xã hội. Việc hiểu và nắm bắt được đặc tính và tình hình
thanh niên là việc cần thiết đối với các cơ quan ban hành chính sách phát triển
thanh niên. Thanh niên là nhóm người nằm trong độ tuổi sung sức nhất về thể
chất và trí tuệ, đây là độ tuổi năng động, sáng tạo nhất đối với mỗi con người.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa, đứng trước
tác động tiêu cực bởi mặt trái của nền kinh tế thị trường, trước những thách
thức của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, một bộ phận không nhỏ
thanh niên đang sống thiếu lý tưởng, thiếu nhận thức chính trị, thiếu ý chí rèn
luyện, ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế, sống thực dụng, tình trạng tội
phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên đang trong xu hướng tăng. Tính chủ
động, sáng tạo, năng lực thực hành nghề nghiệp của thanh niên còn yếu, chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và thị trường lao động… Vì vậy, việc
chăm lo, phát triển toàn diện thanh niên là rất quan trọng và rất cần thiết. Việc
xây dựng và đưa chính sách phát triển thanh niên vào thực tiễn có thể hiện
tính hiệu quả và khả thi hay không phần lớn phụ thuộc vào chính đối tượng
thụ hưởng chính sách là thanh niên. Do vậy, chủ thể ban hành chính sách
36
không thể không quan tâm đến đặc tính, tâm lý và tình hình của thanh niên để
đề ra giải pháp thực hiện chính sách phát triển thanh niên hiệu quả nhất.
1.3.6.4. Các yếu tố khác
Thực tiễn đã chứng minh, ở đâu có điều kiện tự nhiên thuận lợi, thì ở đó
sẽ thuận lợi trong việc phát triển thanh niên. Bởi lẽ điều kiện tự nhiên sẽ ảnh
hưởng đến các hoạt động giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể
lực, lao động, việc làm của thanh niên. Điều kiện tự nhien thuận lợi với nguồn
tài nguyên thiên nhiên phong phú ở nước ta là yếu tố tích cực của quá trình
sản xuất vì nó tạo ra đối tượng lao động, tư liệu lao động sản xuất, là cơ sở
quan trọng hàng đầu của sản xuất vật chất, tạo ra việc làm cho người lao động
nói chung và thanh niên nói riêng.
Số lượng, tốc độ gia tăng và cơ cấu dân số có ảnh hưởng rất lớn tới vấn
đề lao động và việc làm của thanh niên. Dân số tăng nhanh buộc ngân sách
Nhà nước nói chung, xã hội nói riêng phải giảm chi cho đầu tư phát triển, tăng
chi cho tiêu dùng. Tình trạng di dân tự do từ nông thôn đổ ra đô thị để tìm
việc làm kiếm sống gây ra sức ép khó khăn việc làm cho các đô thị, từ đó làm
tăng cạnh tranh trong thị trường lao động, giảm cơ hội việc làm cho thanh
niên, đồng thời yêu cầu của thị trường lao động sẽ tăng cao, đòi hỏi thanh
niên phải phát triển toàn diện để đáp ứng yêu cầu.
Bên cạnh đó, trình độ phát triển kinh tế của địa phương là yếu tố quyết
định dến thực hiện chính sách thanh niên. Nền kinh tế địa phương phát triển
đồng thời với việc thanh niên nói riêng và người dân tại địa phương nói chung
được thụ hưởng dịch vụ công tốt, ngân sách cho việc thực hiện chính sách
phát triển thanh niên cũng được đảm bảo. Kinh tế phát triển cũng kéo theo sự
đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, từ đó tạo ra nhiều cơ hội phát
triển cho thanh niên và thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện chính sách phát
triển thanh niên.
37
Không chỉ vậy, tiến bộ khoa học - công nghệ sẽ góp phần tăng cường
hiệu quả thực hiện chính sách phát triển thanh niên. Với sự tiến bộ của KH-
CN, thanh niên dễ dàng tiếp cận và thụ hưởng chính sách phát triển thanh
niên, đội ngũ cán bộ, công chức dễ dàng thực hiện chính sách phát triển thanh
niên vào thực tiễn với phương tiện kỹ thuật hiện đại. Đồng thời, sự tiến bộ của
KH-CN cũng góp phần đặc biệt trong việc thực hiện chính sách phát triển
thanh niên ở các lĩnh vực giáo dục, y tế... Song, sự phát triển của KH-CN
cũng đặt ra nhiều thách thức đối với thanh niên. Do vậy, đòi hỏi thanh niên
phải rèn luyện để phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội
hiện đại.
Như vậy, muốn thực hiện tốt chính sách phát triển thanh niên phải chú
trọng phát triển những mặt tích cực của các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
thanh niên, đồng thời, có những biện pháp giảm thiểu tối đa những mặt tiêu
cực của những nhân tố đó trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát
triển thanh niên.
1.4. Kinh nghiệm tổ chức triển khai chính sách đối với thanh niên tại
một số địa phương và bài học đối với tỉnh Đắk Nông
1.4.1. Kinh nghiệm từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh
Trong tổ chức triển khai chính sách đối với thanh niên, tỉnh Quảng Ninh
đã tổ chức quán triệt tới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền
quản lý và nhân dân về tầm quan trọng, vị trí và vai trò của thanh niên trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức ở các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân về phát triển thanh
niên. Bên cạnh đó, UBND tỉnh còn chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan
tạo điều kiện để thanh niên phát huy mạnh mẽ các quyền và nghĩa vụ của
mình như: thanh niên được tham gia học tập, được bình đẳng về cơ hội học
tập, được tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
38
vào đời sống… Ngoài ra, tỉnh cũng luôn quan tâm, hỗ trợ và khuyến khích
thanh thiếu niên, học sinh nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn; có
chính sách ưu đãi, thu hút đối với sinh viên tốt nghiệp thủ khoa, đối với
những người có bằng thạc sỹ, tiến sỹ, dược sỹ…
Để phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong việc tham gia xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội địa phương, các cấp, các ngành của tỉnh đã
tổ chức tuyên truyền, vận động gia đình, nhà trường và xã hội tích cực tham
gia vào công tác giáo dục nâng cao nhận thức để thanh niên ý thức về vị trí,
vai trò và trách nhiệm của mình nhằm thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân
của thanh niên thông qua việc tổ chức các hoạt động giao lưu, văn hóa, văn
nghệ, thể thao, các diễn đàn, hội thảo về công tác thanh niên, phát động các
phong trào xung kích, các hoạt động tuyên truyền ở thôn, bản, tổ dân, khu phố
và trong nhà trường…
Bên cạnh đó, tỉnh còn chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, đoàn thể quan tâm,
chú trọng giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho thanh niên. Trong những
năm qua, việc cung cấp các thông tin về học nghề và tạo việc làm cho thanh
niên được các sở, ban, ngành quan tâm, được các phương tiện truyền thông
đại chúng trên địa bàn tỉnh cập nhật nhanh, kịp thời thông tin tới các xã,
phường tạo điều kiện cho thanh niên vùng sâu, vùng xa tiếp cận được các
thông tin. Đồng thời, các cấp, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh đã tổ chức
nhiều hình thức khuyến khích để thanh niên vươn lên làm giàu chính đáng
thông qua các hoạt động như tôn vinh thanh niên giỏi nghề, vượt khó làm
giàu, “thanh niên lập thân, lập nghiệp”, tổ chức các hội thi tay nghề giỏi…
Để đáp ứng tốt nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên
trong tình hình mới, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 đã được tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng đến các cấp,
ngành và thanh niên trên toàn tỉnh. Nhằm cụ thể hóa Chiến lược và phù hợp
39
với điều kiện tình hình của tỉnh, UBND tỉnh đã xây dựng Chương trình phát
triển thanh niên 2012-2020 có quy mô toàn diện, tập trung đi sâu giải quyết
các vấn đề bức xúc của thanh niên hiện nay như: việc làm, nghề nghiệp, thu
nhập, văn hóa thanh niên, thanh niên với trách nhiệm xã hội và chấp hành
pháp luật.... Bên cạnh đó, việc triển khai tổ chức đánh giá quá trình triển khai
thực hiện Luật Thanh niên năm 2005 và tác động của Luật thanh niên trên địa
bàn tỉnh đã rút ra những kinh nghiệm quý báu trong tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về thanh niên ở các cấp, ngành và đã xuất hiện nhiều
cách làm hay, mô hình tốt ở các địa phương, đơn vị.
Quảng Ninh cũng tập trung đẩy mạnh việc cụ thể hóa, đưa các nội dung
Nghị quyết của Đảng thành chương trình, kế hoạch cụ thể của các cấp, các
ngành vào đời sống thanh niên; triển khai thực hiện Đề án cán bộ trẻ tình
nguyện xuống các địa phương đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND 52 xã
khó khăn của tỉnh sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; tiếp tục thực hiện chế
độ, chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong
kháng chiến...
1.4.2. Kinh nghiệm từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc
Trong những năm qua, tình hình thực hiện chính sách đối với thanh niên
và công tác thanh niên của tỉnh Vĩnh Phúc đã có những chuyển biến tích cực
và đạt được những kết quả khá toàn diện trên các mặt, cụ thể như sau:
Các cấp chính quyền, đoàn thể đã tích cực triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2012 - 2020 và các chính sách
đối với thanh niên; có kiểm tra, giám sát, sơ kết và rút kinh nghiệm trong quá
trình thực hiện công tác thanh niên. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc
làm cho thanh niên được quan tâm, đẩy mạnh. Đặc biệt là việc triển khai thực
hiện Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính
40
phủ về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai
đoạn 2008-2015, bước đầu đã đáp ứng nhu cầu chủ trương xã hội hóa và đa
dạng hóa về loại hình, ngành nghề, mang lại kết quả tốt; công tác định hướng
nghề, dạy nghề và giới thiệu việc làm được tổ chức đồng loạt, chú trọng chiều
sâu, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của thanh niên, đáp ứng yêu
cầu của người lao động, hỗ trợ tạo việc làm và tự tạo việc làm cho lao động
trẻ tại địa phương sau khi học nghề; nhận thức của các cấp bộ Đoàn và cán bộ
Đoàn cơ sở về hỗ trợ thanh niên hướng nghiệp, học nghề và giải quyết việc
làm có nhiều chuyển biến tích cực. Các cơ sở Đoàn đã nhiệt tình ủng hộ, vận
động đoàn viên thanh niên tham gia học nghề, giới thiệu việc làm và vay vốn
phát triển kinh tế, khởi sự kinh doanh. Mức độ quan tâm và ủng hộ của xã hội
đối với việc làm của thanh niên ngày càng tăng; sự tham gia của các đơn vị
truyền thông trong tư vấn, định hướng về học nghề và tạo việc làm cho thanh
niên và xã hội ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng. Các thiết chế văn hóa, thể
thao đối với thanh niên đã từng bước được quan tâm, đầu tư xây dựng phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần xây dựng môi trường xã
hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên rèn luyện nâng cao thể chất, văn
hóa tinh thần để phát triển toàn diện.
Bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế, cụ thể như:
Việc xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên ở một số đơn vị, địa phương còn chậm; nhiều đơn vị vẫn chưa thực
sự nghiêm túc. Việc tuyên truyền Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
Vĩnh Phúc trên các phương tiện truyền thông còn rất ít, chủ yếu là trên
webside của Sở Nội vụ.
Trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc
tổ chức thực hiện Chương trình vì thiếu kinh phí để triển khai các mục tiêu,
các đề án.
41
Công tác phối hợp giữa các ngành liên quan chưa chặt chẽ, việc lồng
ghép chỉ tiêu phát triển thanh niên trong chương trình, mục tiêu của tỉnh còn
hạn chế; một số sở, ban, ngành chưa chủ động phối hợp với Đoàn thanh niên
để triển khai thực hiện theo trách nhiệm được phân công nên chưa tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đào tạo, bồi dưỡng và phát huy năng lực của thanh
niên.
Lực lượng lao động trẻ được đào tạo nghề còn ít, nguồn vốn cho thanh
niên vay phát triển sản xuất còn hạn chế, sự quan tâm lãnh chỉ đạo của một số
cơ quan, đơn vị có lúc, có nơi chưa sâu sát, toàn diện, chưa tin tưởng giao
nhiệm vụ cho Đoàn thanh niên. Một bộ phận cán bộ Đoàn chưa phát huy hết
trách nhiệm, thiếu sáng tạo, ngại nhận trách nhiệm trong việc tiếp nhận các Tổ
tiết kiệm và vay vốn, mở lớp dạy nghề; một số cơ sở Đoàn chưa chủ động
nắm bắt kịp thời các chính sách cũng như văn bản pháp luật liên quan đến nội
dung thực hiện Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn
2008 - 2015, dẫn tới công tác triển khai Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg
thiếu sự đồng bộ và chưa liên tục.
Các chính sách cho thanh niên chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế và tình
hình phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
1.4.3. Kinh nghiệm từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa
phương tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện chính sách thu hút,
tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ làm
việc tại cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng, Nhà nước và lực lượng vũ trang theo quy định tại Nghị định số
140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo
nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ và Điều 8,
42
Mục II Kế hoạch số 86-KH/TU ngày 28/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa
XII tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ
phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; triển khai thực hiện Bộ chỉ
tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được quy
định tại Thông tư số 11/2018/TT-BNV ngày 14/9/2018 của Bộ Nội vụ.
Bên cạnh đó, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, các cơ
quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai Bộ tiêu chí thống kê về thanh
niên Việt Nam, tổng hợp số liệu về thanh niên để đánh giá việc thực hiện
chính sách đối với thanh niên hàng năm và 05 năm, đồng thời làm cơ sở
hoạch định chính sách, chiến lược phát triển thanh niên của tỉnh; chuẩn hóa
nội dung, phương pháp tính từng chỉ tiêu trong Bộ Chỉ tiêu thống kê về Thanh
niên Việt Nam và lồng ghép vào hệ thống chỉ tiêu cấp huyện, cấp xã để thực
hiện thống nhất trong toàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ tổng hợp, phân tích số
liệu, biên soạn và công bố số liệu về thanh niên trên địa bàn toàn tỉnh; căn cứ
Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 và Nghị định số 78/2017/NĐ-
CP ngày 03/7/2017 của Chính phủ để triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý
hoạt động hợp tác Quốc tế về thanh niên theo thẩm quyền; tạo điều kiện để
cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thanh niên, tham
gia lớp tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý
Nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở xã theo Đề án 567/QĐ-TTg ngày
22/4/2014 của Chính phủ; tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với thanh niên
năm 2020 cũng như tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về thanh niên để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với
thanh niên; tham mưu triển khai thực hiện Luật Thanh niên (sửa đổi) sau khi
được Quốc hội thông qua, ban hành.
43
Đối với các huyện thực hiện Đề án 500 trí thức trẻ tình nguyện và thực
hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên tình nguyện theo Quyết định số
57/2015/QĐ-TTG ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, UBND cấp
huyện tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp vào các chức danh, vị trí việc làm phù
hợp với những trường hợp đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu công tác vị trí tuyển
dụng; đồng thời thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với thanh niên tình
nguyện theo Quyết định số 57/2015/QĐ-TTG ngày 16/11/2015 của Thủ
tướng Chính phủ.
Tiểu kết chương 1
Chính sách đối với thanh niên có thể hiểu là chính sách của Đảng và Nhà
nước về thanh niên nhằm hình thành một thế hệ thanh niên mới phát triển
toàn diện, phát huy mọi tiềm năng, trí tuệ, óc sáng tạo, đức tính tiên phong,
hăng hái, không ngại gian khổ của thanh niên tham gia xây dựng đất nước và
bảo vệ Tổ quốc. Chính sách thanh niên có thể được tiếp cận trên các lĩnh vực:
Chính sách đối với thanh niên trong giáo dục và đào tạo; Chính sách đối với
thanh niên trong lao động và việc làm; Chính sách đối với thanh niên trong
lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe; Chính sách khuyến khích sự tham gia của
thanh niên. Tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên được thực hiện
bởi 07 bước: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; Phổ biến,
tuyên truyền chính sách; Phân công, phối hợp thực hiện chính sách; Duy trì
chính sách; Điều chỉnh chính sách; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
chính sách; Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm. Quá trình tổ chức thực hiện
chính sách trong thực tiễn nhằm cụ thể hóa chính sách, thể hiện tính chất của
chính sách đối với việc giải quyết vấn đề của thực tiễn.
44
Chương 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI TỈNH
ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN TỪ 2016 ĐẾN 2019
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Đắk Nông ảnh hưởng
đến chính sách đối với thanh niên
2.1.1. Đặc điểm địa lý tỉnh Đắk Nông
Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam của vùng Tây Nguyên, đoạn cuối
dãy Trường Sơn; được xác định trong khoảng tọa độ địa lý: 11045' đến 12050'
vĩ độ Bắc, 107013' đến 108010' kinh độ Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp
tỉnh Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam và
Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia. Đắk
Nông là tỉnh nằm trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào -
Campuchia.
Đắk Nông có Quốc lộ 14 nối thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền
Đông Nam Bộ với các tỉnh Tây nguyên, cách Thành phố Hồ Chí Minh 230
km về phía Bắc và cách Thành phố Ban Mê Thuột (Đắk Lắk) 120 km về phía
Tây Nam; có Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với Lâm Đồng, Bình Thuận và các
tỉnh Duyên hải miền Trung, cách Thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) 180 km và
Thành phố Phan Thiết (Bình Thuận) 230 km về phía Đông. Đắk Nông có 130
km đường biên giới với nước bạn Campuchia, có 02 cửa khẩu Bu Prăng và
Dak Peur nối thông với Mondulkiri, Kratie, Kandal, Pnom Penh, Siem Reap.
Tỉnh Đắk Nông có diện tích tự nhiên là 6.514,38 km2. Đắk Nông nằm
trọn trên cao nguyên M'Nông, độ cao trung bình khoảng 600 m đến 700m so
với mặt nước biển, có nơi lên đến 1.982m (Tà Đùng). Nhìn tổng thể, địa hình
Đắk Nông như hai mái của một ngôi nhà mà đường nóc là dãy núi Nam
Nung, chạy dài từ Đông sang Tây, có độ cao trung bình khoảng 800m, có nơi
45
cao đến hơn 1.500m. Địa hình có hướng thấp dần từ Đông sang Tây. Các
huyện Đăk Song, Đăk Mil, Cư Jut, Krông Nô thuộc lưu vực sông Krông Nô,
sông Srêpốk nên thấp dần từ Nam xuống Bắc. Các huyện Tuy Đức, Đăk R’
Lấp, Đăk Glong và Thành phố Gia Nghĩa thuộc thượng nguồn lưu vực sông
Đồng Nai nên thấp dần từ Bắc xuống Nam. Vì vậy, Đắk Nông có địa hình đa
dạng và phong phú, bị chia cắt mạnh, có sự xen kẽ giữa các núi cao hùng vĩ,
hiểm trở với các cao nguyên rộng lớn, dốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng
xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng.
Đắk Nông là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu
nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc
trưng của khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa
Tây Nam khô nóng. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết
tháng 11, tập trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết
tháng 3 năm sau, lượng mưa không đáng kể.
Đắk Nông có mạng lưới sông suối, hồ, đập phân bố tương đối đều khắp.
Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện và phục vụ nhu cầu
dân sinh.
Đắk Nông có tổng diện tích đất tự nhiên là 650.927 ha. Đất đai Đắk
Nông khá phong phú và đa dạng, tài nguyên đất đai rất thuận lợi cho việc phát
triển các loại cây công nghiệp dài ngày như: Cà phê, cao su Hồ tiêu, Macca,
điều trên nền đất xám, đất đỏ bazan.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội tỉnh Đắk Nông
Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Nông thời gian qua phát triển ổn
định, lạm phát được kiểm soát. Trong tỉnh, cơ bản các lĩnh vực kinh tế giữ
nhịp độ tăng trưởng khá. Tuy nhiên thời tiết mưa nhiều, có những đợt mưa
46
lớn gây lũ lụt, sạt lở... gây tổn thất nghiêm trọng về người và của, tình hình
dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp, giá bán các sản phẩm
nông nghiệp tiếp tục ở mức thấp... ảnh hưởng đến một số ngành sản xuất và
đời sống của người dân. Trước bối cảnh nhiều khó khăn, UBND tỉnh đã tập
trung thực hiện các chỉ đạo, Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy và HĐND
tỉnh về nhiệm vụ và kế hoạch thường niên, tập trung thực hiện các nhiệm vụ
hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh; khắc phục hậu quả thiên tai,
an sinh xã hội.
Theo Báo cáo tình hình giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2016 -2020 của
Sở Lao động -Thương binh và xã hội tỉnh Đắk Nông thì “Hiện nay, toàn tỉnh
có 19 cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDND) và đơn vị có chức năng hoạt động
đào tạo nghề, gồm: 01 trường cao đẳng, 01 trường trung cấp (01 Trường TCN
Đắk Nông đã sáp nhập vào trường cao đẳng); 14 cơ sở GDNN (07 cơ sở
công lập cấp huyện và 07 cơ sở ngoài công lập) và 02 đơn vị có chức năng
đào tạo nghề thường xuyên dưới 3 tháng”. Với kết quả đào tạo nghề: Đã tổ
chức đào tạo nghề cho 24.963 người, trong đó: Liên kết đào tạo trình độ cao
đẳng 23 người; trung cấp là 990 người; đào tạo sơ cấp và thường xuyên dưới
3 tháng cho lao động nông thôn là 10.028 người; đào tạo nghề hình thức xã
hội hóa là 13.881 người [24]. Tốc độ tăng trưởng nội tỉnh đạt khá. Tỉnh tiếp
tục triển khai quyết liệt Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện các Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, công tác sắp xếp bộ máy tổ chức đạt nhiều kết quả
tích cực (hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với 20/20 Sở, Ban,
ngành trên địa bàn tỉnh).Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
biên giới được giữ vững.
Đắk Nông có nền văn hóa cổ truyền khá đa dạng của nhiều dân tộc đậm
nét truyền thống và bản sắc riêng. Nơi đây còn lưu giữ nhiều pho sử thi truyền
47
miệng rất độc đáo như sử thi Đam San dài hàng ngàn câu. Các luật tục cổ,
kiến trúc nhà sàn, nhà rông và tượng nhà mồ còn chứa bao điều bí ẩn đầy hấp
dẫn. Các loại nhạc cụ dân tộc từ lâu đời đã trở nên nổi tiếng và là niềm tự hào
của cả vùng Tây Nguyên, của văn hóa dân gian Việt Nam: bộ đàn đá của
người M'Nông, bộ chiêng đá được phát hiện tại Đắk R'lấp có niên đại hàng
ngàn năm về trước, đàn T'rưng, đàn K'lông pút, đàn nước, kèn, sáo... Nếu
đúng dịp, du khách sẽ được tham dự những lễ hội độc đáo còn nguyên chất
dân gian. Trong lễ hội, cả buôn làng cầm tay nhau nhảy múa xung quanh
đống lửa theo nhịp của cồng, chiêng.
2.1.3. Tình hình thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Tỉnh Đăk Nông có tổng diện tích tự nhiên là 651.438 ha, dân số trên
510.570 người; có 39 dân tộc, trong đó, dân tộc thiểu số chiếm hơn 33%.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có 147.346 người trong độ tuổi thanh
niên, chiếm 29% tổng dân số toàn tỉnh [1] Trong đó, thanh niên nông thôn
chiếm 84%; thanh niên thành thị chiếm 16%; thanh niên dân tộc thiểu số
chiếm 19%; thanh niên trường học chiếm 14%; thanh niên công chức, viên
chức chiếm 2%; thanh niên lực lượng vũ trang chiếm 6%; thanh niên là nam
giới chiếm 52%; thanh niên là nữ giới chiếm 48%; thanh niên tín đồ tôn giáo
chiếm 27%. [1]
Về ưu điểm:
Đa số thanh niên hiện nay có trình độ học vấn, sức khỏe, tư duy năng
động, sáng tạo; có lòng yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa; không ngại khó khăn, gian khổ, tình nguyện vì cuộc sống cộng
đồng; có trách nhiệm với gia đình, xã hội; có ý chí vươn lên trong học tập, lập
thân, lập nghiệp. Thanh niên có nguyện vọng được tin tưởng, được cống hiến
cho địa phương, đất nước. Mong muốn có việc làm, thu nhập ổn định; đời
sống văn hoá tinh thần lành mạnh phong phú; môi trường sống an toàn. Đại
48
bộ phận thanh niên tin tưởng vào sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự phát
triển của tỉnh, đa số có ý thức chấp hành pháp luật, thực hiện lối sống văn
hóa, lành mạnh, có bản lĩnh chính trị vững vàng trước mọi âm mưu “Diễn
biến hòa bình - Bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch, góp phần bảo vệ đất
nước, bài trừ các tệ nạn xã hội.
Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho phát triển kinh tế nông
nghiệp, nhất là nông nghiệp công nghệ cao; vị trí địa lý có tiềm năng phát
triển ngành du lịch và dịch vụ..
Về tồn tại:
- Bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng,
giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới tình hình địa phương, đất nước. Tình trạng
thanh niên thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền
thống văn hoá dân tộc vẫn còn nhiều. Trình độ học vấn của một bộ phận
thanh niên còn thấp; tính chủ động, sáng tạo và năng lực thực hành sau đào
tạo của thanh niên chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
tỉnh;
- Tình trạng vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên đang có
xu hướng gia tăng, mức độ và diễn biến ngày càng phức tạp. Những tiêu cực
về các tệ nạn xã hội, kết hợp với ảnh hưởng từ mặt trái của nền kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế đã có những tác động sâu sắc đến nhận
thức, tư tưởng, tình cảm, lối sống và hành động của thanh niên. Các thế lực
thù địch đẩy mạnh các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước thông qua các
hoạt động “Diễn biến hòa bình”, ra sức lôi kéo, tha hóa thanh niên; đặc biệt là
thông qua mạng Internet và các kênh thông tin khác đã và đang là thách thức
lớn đặt ra đối với công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh;
- Là tỉnh có số lượng khá lớn người đồng bào dân tộc thiểu số, lực
lượng thanh niên là người dân tộc có trình độ dân trí thấp, hầu hết trình độ
49
văn hóa chỉ tốt nghiệp THCS, là nạn nhân của tảo hôn và khó khăn cho quá
trình tiếp thu các trình độ khoa học kỹ thuật và đào tạo nghề còn nhiều hạn
chế; công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho thanh niên còn nhiều bất cập và
chưa đồng bộ. Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề chưa được
triển khai rộng rãi, chưa thu hút được sự tham gia của người dân và doanh
nghiệp. Chất lượng công tác đào tạo nghề trong tỉnh còn nhiều hạn chế, ngành
nghề đào tạo chưa nhiều, chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của các
doanh nghiệp. “Hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDNN còn hạn chế, chưa
thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội hóa tham gia đào tạo; chất lượng, hiệu
quả đào tạo của nhiều cơ sở GDNN chưa cao, chưa tiếp cận được nhiều công
nghệ, thiết bị kỹ thuật hiện đại; học sinh, sinh viên tốt nghiệp còn yếu về tay
nghề, năng lực, kỹ năng mềm; đào tạo nghề chưa thực sự gắn với nhu cầu
nhân lực của tỉnh, chưa đáp ứng được thị trường cung - cầu lao động trong và
ngoài tỉnh; Nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư cho chiến lược phát triển dạy nghề
chưa được bố trí kịp thời;Công tác phân luồng, định hướng đối với học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia học nghề chưa đạt
được mục tiêu đề ra” [24].
2.2. Thực trạng chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông
Căn cứ các chính sách đối với thanh niên hiện hành ở nước ta, căn cứ
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, trong thời
gian qua, tỉnh Đắk Nông đã ban hành nhiều chính sách đối với thanh niên trên
các mặt lĩnh vực, cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Các văn bản chính sách được ban hành tại Đắk Nông
Stt Số văn bản Nội dung Cơ quan ban hành Ngày ban hành
1 34-CTr/TU 18/12/2008 BTV Tỉnh ủy Đắk Nông Về thực hiện Nghị 25- số quyết NQ/TW của BCH
50
TWĐ
2008 2 29/2008/QĐ- UBND Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
dân 3 25/12/2009; 09/12/2011 Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông 16/2009/NQ- HĐND; 38/2011/NQ- HĐND
Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo thu hút phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2008- 2011 Về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên người tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông đến năm học 2010-2016
23/4/2009 4
394- CTPH/TĐ- SLĐTBXH
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh và Sở Lao động TB&XH Về việc tổ chức tuyên truyền, hướng nghiệp, dạy thanh nghề cho niên đoạn giai 2009-2012
dân 5 26/01/2010; 08/02/2012
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông 143/QĐ- UBND; 168/QĐ- UBND
Về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên người tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông đến năm học 2010-2016
20/9/2010 1464/QĐ- UBND 6
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
Về việc thành lập Ban điều hành dự án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm tỉnh Đắk Nông
51
15/02/2011 7 11/2011/QĐ- UBND
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
01/6/2011 8 736/QĐ- UBND
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
Về việc ban hành Quy định chính sách khuyến khích đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức cho luật pháp thanh thiếu niên giai đoạn 2011- 2015
phát
9 05-NQ/TU 10/8/2011 Tỉnh ủy Đắk Nông
triển Về lực nguồn nhân tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020
10 21/3/2012 358/QĐ- UBND
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
Về việc ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi kỹ dưỡng năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức làm thanh tác công niên trên địa bàn tỉnh đoạn giai 2012-2015
52
11 12/12/2012 1744/QĐ- UBND
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông Về việc ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 - 2020
12 11/4/2013
1363/QCPH- UBND- TĐTN
Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Quy chế phối hợp thanh tác công niên giữa ỦY ban nhân dân tỉnh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
13 01/7/2013 230/KH- UBND
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông Về việc ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 - 2020
(Nguồn tài liệu lưu trữ của tỉnh)
Hệ thống chính sách đối với thanh niên hiện hành đã và đang được tỉnh
Đắk Nông triển khai nghiêm túc, trong thời gian qua, các chính sách đã được
cụ thể hóa trong thực tiễn, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển thanh niên
Đắk Nông, song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế cần khắc
phục trong thời gian tới.
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên tại
tỉnh Đắk Nông
2.3.1.Tổ chức thực hiện chính sách giáo dục và đào tạo trong phát
triển thanh niên
- Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Trên thực tế, việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển thanh
niên tại tỉnh Đắk Nông là việc triển khai những nội dung của Chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình phát triển
53
thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2020 và trong giai đoạn hiện nay
là Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn II 2016 - 2020
cùng những chính sách phát triển thanh niên trong các lĩnh vực do các cơ
quan có thẩm quyền ban hành. Từ những chính sách, chương trình đó, tỉnh
Đắk Nông xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với điều kiện và tình hình
thanh niên địa phương và phù hợp với mục tiêu chương trình phát triển kinh
tế - xã hội của Tỉnh trong đồng giai đoạn. Ở lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
trong giai đoạn hiện nay, Tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện những
nội dung cơ bản như Đề án đào tạo công chức nguồn khối Đảng, đoàn thể của
tỉnh do Ban Tổ chức tỉnh ủy chủ trì; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật trong thanh niên do Sở Tư pháp chủ trì; Chính sách ưu tiên hỗ trợ thanh
niên vay vốn sản xuất kinh doanh, sinh viên vay vốn học tập do Ngân hàng
chính sách xã hội Tỉnh chủ trì; Các cuộc thi sáng tạo trẻ trong thanh niên do
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì; Các chính sách miễn giảm học phí theo
quy định chung của Bộ Giáo dục và đào tạo; Các học bổng khuyến khích học
tập của Sở Giáo dục Tỉnh, Sở Giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và đào tạo
hoặc của các ban ngành, đoàn thể khác; Các chính sách đãi ngộ đối với thanh
niên tài năng, có thành tích xuất sắc như chính sách tuyển thẳng Thủ khoa đầu
ra các trường Đại học trên cả nước, Chính sách thu hút đội ngũ bác sĩ đến
công tác tại tỉnh Đắk Nông….
Để tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, tỉnh Đắk Nông xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể như
sau:
Một là, kế hoạch tổ chức điều hành trong đó chỉ rõ sự tham gia của các
cơ quan tham gia, chủ trì là UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục tỉnh cùng
đội ngũ nhân dự và cơ chế thực hiện cụ thể. Đẩy mạnh công tác phối hợp liên
54
ngành, thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung trong kế
hoạch.
Hai là, kế hoạch cung cấp các nguồn ngân sách, trang thiết bị, cơ sở vật
chất cho các chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo.
Ba là, kế hoạch thời gian triển khai thực hiện căn cứ kế hoạch triển khai
thực hiện chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn II từ
năm 2016 đến năm 2020. UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm,
5 năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
Bốn là, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển
thanh niên trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo định kỳ hoặc đột xuất
nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch. UBND thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định.
Năm là, xây dựng hệ thống nội quy, quy chế về tổ chức điều hành,
về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân, sở, ban tham gia, tổ chức
điều hành chính sách phát triển thanh niên về giáo dục và đào tạo. Đồng thời
xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ luật tập thể và cá nhân trong quá trình tổ
chức thực hiện chính sách một cách phù hợp.
- Thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách
Phổ biến, tuyên truyền chính sách là bước tiếp theo sau khi xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển thanh niên. Từ thực tiễn tỉnh,
công tác phổ biến, tuyên truyền được tổ chức thường xuyên, chú trọng cả
trước, trong và sau quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Đối với các chính
sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo, trong quá trình triển khai
thực hiện, các chủ thể chính sách luôn chú trọng lựa chọn những nội dung
55
trọng yếu của chính sách để tuyên truyền, phổ biến giúp người dân và thanh
niên dễ dàng nắm bắt, hiểu và nhớ nội dung chính sách. Hình thức tuyên
truyền cũng không ngừng được đổi mới để phù hợp với từng đối tượng cụ thể
trong thực tiễn. Tỉnh cũng tăng cường truyền thông đại chúng thông qua nhiều
kênh truyền thông bắt kịp xu thế của thanh niên và có sức lan tỏa rộng nhất.
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và
đào tạo cơ bản đã đạt được hiểu quả, thể hiện qua tỉ lệ thanh niên trên địa bàn
tỉnh nắm bắt, hiểu biết về chính sách, cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.1. Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về
chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo (%)
Chính sách Biết ít Biết rõ Không biết
Chính sách miễn giảm học phí 7.9 59.6 32.5
9.1 52.1 38.8 Học bổng cho học sinh, sinh viên có thành tích cao
54.8 32.1 13.1 Học bổng thạc sĩ/tiến sĩ ở trong và ngoài nước
Các chính sách khác 38.5 46.7 14.8
(Nguồn: Kết quả điều tra)
Kết quả khảo sát trên cho thấy nhìn chung thanh niên đều nắm bắt được
những chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo, đặc biệt với
các chính sách tác động đến quyền lợi của nhiều thanh niên như chính sách
miễn giảm học phí: chỉ 7,9% số thanh niên được khảo sát không biết; chính
sách học bổng cho học sinh, sinh viên có thành tích cao: chỉ 9,1% số thanh
niên khảo sát không biết. Điều này cho thấy, công tác phổ biến, tuyên truyền
những chính sách phổ biến trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã đạt được
hiệu quả tốt.
56
Đánh giá về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức của các chính
sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, kết quả nghiên
cứu cho thấy 68,6% đánh giá nội dung phổ biến, tuyên truyền rất phù hợp, chỉ
2% cho rằng không phù hợp, điều này khẳng định, việc lựa chọn những nội
dung phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo tại tỉnh Đắk Nông là tương đối phù hợp. Hình thức tuyên
truyền, phổ biến được đánh giá khá phù hợp với 34.7% số thanh niên được
khảo sát cho rằng rất phù hợp và 37.8% cho rằng phù hợp. Con số này giúp
cho chủ thể chính sách tiếp tục điều chỉnh và lựa chọn những hình thức tuyên
truyền, phổ biến phù hợp với đối tượng thanh niên tại địa phương mình.
57
Biểu đồ 2.1. Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Rất phù hợp
Nội dung tuyên truyền, phổ biến 68.6
Hình thức tuyên truyền, phổ biến 34.7
Phù hợp
12.2
37.8
Ít phù hợp
17.2
23.2
Không phù hợp
2
4.3
Rất phù hợp
Phù hợp
Ít phù hợp
Không phù hợp
truyền chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo (%)
(Nguồn: Kết quả điều tra)
- Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Để thực hiện chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, phải có sự phân công, phối hợp hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên về trong giáo dục và
đào tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng
luôn xác định rõ việc phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cấp, các ban
ngành trong triển khai chính sách là rất quan trọng. Ngoài 01 công chức
58
chuyên trách tham mưu về công tác thanh niên thuộc sở Nội vụ, UBND tỉnh
Đắk Nông tiến hành phân công công chức thuộc các sở Giáo dục, và một số
ban chuyên môn làm nhiệm vụ kiêm nhiệm, phối hợp cùng công chức chuyên
trách của sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh trong việc triển khai, thực hiện
chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo.
Gắn việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thanh niên và hỗ trợ
thanh niên với các mục tiêu chính trị của địa phương; chỉ đạo UBND các
phường trên địa bàn tỉnh quan tâm hỗ trợ tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên
hiệp thanh niên, tạo điều kiện để lực lượng thanh niên địa phương được tham
gia thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.
Nhận thức được vai trò quan trọng của tổ chức Đoàn, Hội trong việc
phối hợp triển khai thực hiện chính sách phát triển thanh niên, cùng với
UBND tỉnh và các sở, ban chuyên môn, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp
Thanh niên tỉnh Đắk Nông đã có nhiều hoạt động trực tiếp và gián tiếp triển
khai thực hiện các chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo, cụ thể như sau:
- Các cấp bộ Đoàn, Hội trên toàn Tỉnh đã chú trọng tuyên dương và
nhân rộng các điển hình tiên tiến, chú trọng đổi mới trong chỉ đạo và tổ chức
thực hiện.
- Phong trào “Sáng tạo trẻ” được tổ chức rộng rãi đã khuyến khích và
phát huy sáng kiến, ý tưởng sáng tạo góp phần tăng năng xuất, chất lượng,
hiệu quả trong công tác, lao động sản xuất. Nhiều hoạt động được tổ chức Hội
thi sáng tạo trẻ, các cuộc thi về tin học, ngoại ngữ, thi sáng kiến cải tiến công
nghệ... trong đó nổi lên là vai trò tham mưu của tổ chức Đoàn đối với cấp ủy,
chính quyền các đơn vị đã có tác dụng trong việc hỗ trợ hoàn thiện, ứng dụng,
quảng bá và vinh danh các ý tưởng sáng tạo của thanh niên.
- Hoạt động đồng hành với thanh niên trong học tập, nâng cao
59
trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ được quan tâm. Các cấp bộ Đoàn đã
tổ chức sâu rộng các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện để thanh niên cơ hội học
tập, nghiên cứu khoa học và phát triển tài năng; tham gia xây dựng môi
trường học đường lành mạnh; vận động xây dựng các quỹ khuyến học,
khuyến tài, quỹ học bổng, các giải thưởng nhằm tôn vinh, biểu dương, khuyến
khích phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học trong thanh thiếu niên;
tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ
tài năng trẻ, hoàn thiện chính sách tín dụng vay vốn cho học sinh, sinh viên.
Phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, “Sinh viên 5 tốt”, “Học sinh 3 rèn
luyện”, “Học sinh 3 tốt” tiếp tục phát triển góp phần nâng cao chất lượng học
tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
- Thực trạng theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính
sách
UBND Tỉnh Đắk Nông luôn chú trọng bước theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
thực hiện chính sách, đảm bảo cho chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo được triển khai thực hiện đúng kế hoạch, đúng lộ
trình. Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh
Đắk Nông được giao cho Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông trực tiếp tiến hành.
Những năm qua, Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông phối hợp với Sở Giáo dục đã tiến
hành việc kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên
trong giáo dục và đào tạo theo kế hoạch, định kỳ và đột xuất nhằm đánh giá
khách quan và tránh tình trạng hình thức, đối phó.
- Thực trạng đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện
chính sách
Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện chính
sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo được thực hiện ngay ở
từng công việc, nhiệm vụ cụ thể, đồng thời thực hiện hàng quý, hàng năm
60
theo cơ chế báo cáo của cấp trên. Bên cạnh đó, các chủ thể chính sách cũng
nhìn nhận khách quan những tồn tại hạn chế, tìm ra nguyên nhân và rút ra bài
học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện tiếp theo.
2.3.2. Tổ chức thực hiện chính sách lao động và việc làm trong phát
triển thanh niên
- Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển thanh niên trong lao
động, việc làm tại tỉnh Đắk Nông là việc triển khai những nội dung về lao
động, việc làm cho thanh niên của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đắk Nông giai
đoạn 2011 - 2020 và trong giai đoạn hiện nay là Chương trình phát triển thanh
niên tỉnh Đắk Nông giai đoạn II 2016 - 2020 cùng những chính sách việc làm
tham niên khác do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tỉnh Đắk Nông căn
cứ xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với điều kiện và tình hình thanh niên
địa phương và phù hợp với mục tiêu chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh trong đồng giai đoạn, cụ thể:
Tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức điều hành trong đó chỉ rõ sự tham gia
của các cơ quan tham gia, chủ trì là UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Lao động,
thương binh và xã hội tỉnh cùng đội ngũ nhân dự và cơ chế thực hiện cụ thể.
Đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành, thường xuyên kiểm tra việc triển
khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
UBND tỉnh cụ thể hóa kế hoạch cung cấp các nguồn ngân sách, trang
thiết bị, cơ sở vật chất cho các chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực
lao động, việc làm.
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm, 5 năm về phát
triển thanh niên trong lao động, việc làm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
61
UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển thanh
niên trong lĩnh vực lao động, việc làm và xây dựng hệ thống nội quy, quy chế
về tổ chức điều hành, phối hợp phù hợp.
UBND tỉnh và các cá nhân, tổ chức có thể quyền tập trung triển khai
thực hiện một số chính sách trọng tâm như chính sách vay vốn học tập, học
nghề; chính sách hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề; chính sách vay vốn khởi nghiệp, sản xuất, kinh doanh; chính sách hỗ trợ
vay vốn xuất khẩu lao động; chính sách thu hút nhân tài, trình độ cao; chính
sách bảo hiểm thất nghiệp; chính sách nhà ở xã hội cho thanh niên có thu
nhập thấp…v..v…
- Thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách
Phổ biến, tuyên truyền chính sách là bước quan trọng sau khi xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển thanh niên. Từ thực tiễn,
đối với các chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm, trong
quá trình triển khai thực hiện, các chủ thể chính sách luôn chú trọng lựa chọn
những nội dung thiết thực của chính sách để tuyên truyền, phổ biến giúp
người dân và thanh niên dễ dàng nắm bắt, hiểu và nhớ nội dung chính sách.
Bảng 2.2. Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về
các chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm (%)
Chính sách Không biết Biết ít Biết rõ
Vay vốn học tập, học nghề 29.4 48.7 21.9
Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm 14.8 54.1 31.1
Hỗ trợ đào tạo nghề 22.0 52.8 25.2
37.2 44.9 17.9 Vay vốn khởi nghiệp, sản xuất, kinh doanh
62
45.0 40.3 14.7 Hỗ trợ vay vốn xuất khẩu lao động
41.1 44.1 14.8 Chính sách thu hút nhân tài, trình độ cao
Bảo hiểm thất nghiệp 47.8 27.6 24.6
Nhà ở xã hội 35.0 49.0 16.0
Các chính sách khác 27.8 51.0 21.2
(Nguồn: Kết quả điều tra)
Kết quả bảng 2.2 cho thấy đa số thanh niên được khảo sát nắm rõ các
chính sách thường được thanh niên mong muốn thụ hưởng và quan tâm như
chính sách vay vốn học tập, học nghề; chính sách hỗ trợ tư vấn, giới thiệu
việc làm; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề; chính sách vay vốn khởi nghiệp, sản
xuất, kinh doanh và một số chính sách khác.
Nội dung và hình thức tuyên truyền các hình thức này tương đối phù
hợp, biểu thị ở kết quả khảo sát hình 2.2 khi có tới 80.2% đánh giá nội dung
phù hợp trở lên và 61.9% đánh giá hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp
và rất phù hợp. Điều này giúp cho chủ thể chính sách tiếp tục phát huy những
điểm mạnh và hạn chế những mặt yếu trong việc lựa chọn nội dung, hình thức
tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc
làm.
63
Biểu đồ 2.2. Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên
60
50
40
30
20
10
0
Rất phù hợp
Nội dung tuyên truyền, phổ biến 54.7
Hình thức tuyên truyền, phổ biến 40.6
Phù hợp
25.5
21.3
Ít phù hợp
18.3
32
Không phù hợp
1.5
6.1
Rất phù hợp
Phù hợp
Ít phù hợp
Không phù hợp
truyền chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm (%)
(Nguồn: Kết quả điều tra)
- Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách
UBND tỉnh bố trí, sử dụng và phát huy hiệu quả biên chế được giao
làm nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh
niên thuộc sở Nội vụ, UBND tỉnh đồng thời phân công công chức thuộc các
sở Lao động, thương binh và xã hội, cùng cán bộ, công chức một số ban
chuyên môn làm nhiệm vụ kiêm nhiệm phối hợp trong việc triển khai, thực
hiện chính sách phát triển thanh niên trong lao động, việc làm. Phối hợp, hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi đối với các sở, ban, ngành thực hiện nhiệm vụ, đề
án, dự án trên địa bàn tỉnh và địa bàn các phường trực thuộc. Đặc biệt chú
trọng vai trò phối hợp và nòng cốt triển khai thực hiện các chính sách phát
64
triển thanh niên về lao động và việc làm của Đoàn Thanh niên, Hội LHTN
tỉnh.
Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh Đắk Nông trong thời
gian qua đã có nhiều hoạt động nhằm triển khai thực hiện chính sách phát
triển thanh niên về lao động, việc làm, bao gồm:
- Hoạt động tư vấn, tuyển sinh, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên
được triển khai đa dạng đến nhiều đối tượng hội viên, thanh niên nhằm thể
hiện trách nhiệm của tổ chức Đoàn - Hội trong việc giúp đỡ, hỗ trợ thanh niên
tìm kiếm việc làm; phối hợp với nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp
nghề tổ chức chương trình tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh
THPT.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh
trong công tác vay vốn giải quyết việc làm cho thanh niên, nhằm hỗ trợ thanh
niên vay vốn giải quyết việc làm, phát triển kinh tế...
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ các mô hình Thanh niên khởi sự kinh doanh
cũng như tạo điều kiện để các ý tưởng khởi nghiệp được kết nối thông qua
Ngày hội Thanh niên hàng năm. Khuyến khích và vận động thanh niên chủ
động tạo việc làm, tự giúp nhau lập nghiệp trong sản xuất kinh doanh; phối
hợp trong việc tạo cơ chế để thanh niên được tiếp cận với các nguồn vốn tín
dụng để khởi nghiệp...
- Thực trạng theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính
sách
UBND Tỉnh Đắk Nông đặc biệt đẩy mạnh công tác theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc thực hiện chính sách, đảm bảo cho chính sách phát triển thanh niên
trong lĩnh vực lao động và việc làm nhằm đảm bảo các chính sách được triển
khai thực hiện đúng kế hoạch, đúng lộ trình. Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh Đắk Nông được giao cho Sở Nội vụ
65
tỉnh Đắk Nông trực tiếp tiến hành. Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông phối hợp với Sở
Lao động, thương binh và xã hội đã thường xuyên tiến hành việc kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc
làm.
- Thực trạng đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện
chính sách
Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện chính
sách phát triển thanh niên trong lao động, việc làm được thực hiện ngay ở
từng công việc, nhiệm vụ cụ thể, đồng thời thực hiện hàng quý, hàng năm
theo cơ chế báo cáo của cấp trên. Tổng kết quả thực hiện chính sách phát triển
thanh niên ở lĩnh vực này nổi bật ở việc: Tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho
hơn 5.000 học sinh THPT; Tính đến tháng 5/2019 có 8 tổ vay vốn với dư nợ
hơn 5,283 tỷ; Tổ chức tập huấn cho gần 1.000 lượt hội viên thanh niên trong
chuyên đề „Hành trang khởi nghiệp cho thanh niên trong kỷ nguyên số” và
nhiều kết quả khác đáng ghi nhận. Bên cạnh đó, các chủ thể chính sách cũng
nhìn nhận khách quan những tồn tại hạn chế, tìm ra nguyên nhân và rút ra bài
học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện tiếp theo.
2.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách về y tế, chăm sóc sức khỏe trong
phát triển thanh niên
-Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Cũng giống như chính sách phát triển thanh niên ở những lĩnh vực nêu
trên, việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh
vực y tế, chăm sóc sức khỏe tại tỉnh Đắk Nông là xây dựng kế hoạch triển
khai phù hợp với điều kiện và tình hình thanh niên địa phương và phù hợp với
mục tiêu chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong đồng giai
đoạn. UBND tỉnh và các cá nhân, tổ chức có thể quyền tập trung triển khai
thực hiện một số chính sách trọng tâm như chính sách Bảo hiểm xã hội, bảo
66
hiểm y tế; chính sách phòng ngừa tác hại của thuốc lá/rượu/bia; chính sách hỗ
trợ tư vấn kiến thức tình yêu, giới tính, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục;
chính sách hỗ trợ hoạt động thể dục, thể thao cho thanh niên; chính sách nâng
cao tầm vóc, thể chất người Việt Nam…
- Thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách
Tương tự như những chính sách phát triển thanh niên của lĩnh vực
khác, việc phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh
vực y tế, chăm sóc sức khỏe là rất quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi
mục tiêu chính sách phát triển thanh niên nói chung. Kết quả bảng 2.3 cho
thấy thực trạng hiểu biết của thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông về chính
sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe. Số liệu cho
thấy, đa số thanh niên được khảo sát đều có hiểu biết rõ về các chính sách phổ
biến như chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chính sách sở ngừa tác
hại của rượu/bia/thuốc lá; chính sách hỗ trợ tư vấn kiến thức tình yêu, giới
tính, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục… Tuy nhiên, còn 38.9% thanh niên
không biết về những chính sách hỗ trợ hoạt động thể dục, thể thao cho thanh
niên và 21.6% không biết về chính sách nâng cao tầm vóc, thể chất người
Việt Nam, điều này là căn cứ để chủ thể chính sách điều chỉnh nội dung, hình
thức tuyên truyền cho phù hợp hơn nhằm đưa những chính sách đó sớm đi
vào đời sống.
Bảng 2.3. Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về các chính sách
phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe (%)
Chính sách Không biết Biết ít Biết rõ
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 14.3 50.8 34.9
16.3 46.6 37.1 Chính sách sở ngừa tác hại của thuốc lá/rượu/bia
67
12.8 57.8 29.3 Tư vấn kiến thức tình yêu, giới tính, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
38.9 41.2 19.9 Chính sách hỗ trợ hoạt động thể dục, thể thao cho thanh niên
21.6 48.6 29.8 Chính sách nâng cao tầm vóc, thể chất người Việt Nam
(Nguồn: Kết quả điều tra)
Hình 2.3. Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên
truyền chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức
60
50
40
30
20
10
0
Rất phù hợp
Nội dung tuyên truyền, phổ biến 48.9
Hình thức tuyên truyền, phổ biến 36.8
Phù hợp
30.4
32.2
Ít phù hợp
26.5
16.3
Không phù hợp
6.3
2.6
Rất phù hợp
Phù hợp
Ít phù hợp
Không phù hợp
khỏe (%)
(Nguồn: Kết quả điều tra)
Kết quả khảo sát hình 2.3 là căn cứ để điều chỉnh nội dung, hình thức
tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế,
chăm sóc sức khỏe sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
68
- Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Bên cạnh việc bố trí, sử dụng 01 biên chế được giao làm nhiệm vụ tham
mưu quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên thuộc sở Nội vụ,
UBND tỉnh phân công đồng thời công chức thuộc các sở Văn hóa thể dục thể
thao, bảo hiểm xã hội tỉnh, trung tâm y tế tỉnh, trung tâm thể dục thể thao tỉnh,
Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em tỉnh, cùng cán bộ,
công chức một số sở, ban chuyên môn làm nhiệm vụ kiêm nhiệm phối hợp
trong việc triển khai, thực hiện chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực
y tế, chăm sóc sức khỏe. UBND tỉnh cùng với các sở, ban, ngành thực hiện
nhiệm vụ, đề án, dự án trên địa bàn tỉnh và địa bàn các huyện, thanh phố trực
thuộc. Đặc biệt chú trọng vai trò phối hợp và nòng cốt triển khai thực hiện các
chính sách phát triển thanh niên về y tế, chăm sóc sức khỏe của Đoàn Thanh
niên, Hội LHTN tỉnh.
Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh Đắk Nông đã có nhiều
hoạt động nhằm triển khai thực hiện chính sách phát triển thanh niên trong
lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, cụ thể:
+ Các cấp bộ Đoàn, Hội trong tỉnh chú trọng tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên đề, các hoạt động tìm hiểu pháp lệnh sở chống mại dâm, thông qua
các hoạt động của các CLB sở chống tệ nạn xã hội, CLB pháp luật, CLB sức
khỏe sinh sản vị thành niên, CLB thể dục thể thao, các cuộc thi tìm hiểu về
ma túy, HIV/AIDS, pháp luật, môi trường…
+ Hoạt động đồng hành với thanh niên trong nâng cao sức khỏe thể chất
và đời sống văn hóa tinh thần thực sự đã phát huy hiệu quả trong đoàn kết tập
hợp thanh niên. Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động của
các mô hình câu lạc bộ được các cấp bộ Đoàn duy trì, từng bước đáp ứng nhu
cầu đời sống văn hóa tinh thần của thanh niên; tiếp tục triển khai việc giáo
dục sức khỏe, sở chống ma túy, mại dâm và các bệnh xã hội, chăm sóc sức
69
khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên, sở chống tai nạn thương tích,
chống đuối nước; tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng xã hội
góp phần rèn luyện, nâng cao kỹ năng xã hội cho thanh niên; vận động các
nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển các khu vui chơi, điểm giải trí lành
mạnh cho thanh niên.
- Thực trạng theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính
sách
Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh
Đắk Nông được giao cho Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông trực tiếp tiến hành việc
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh
vực y tế và chăm sóc sức khỏe theo kế hoạch, định kỳ và đột xuất nhằm đánh
giá khách quan và tránh tình trạng hình thức, đối phó, đồng thời đôn đốc thực
hiện các dự án, đề án theo đúng tiến độ.
- Thực trạng đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện
chính sách
Công tác đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện
chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe là quá
trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách của các
đối tượng thực thi chính sách. Đây là công việc được UBND tỉnh Đắk Nông
thực hiện thường xuyên trong quá trình duy trì chính sách phát triển thanh
niên tại địa phương. Kết quả thực hiện chính sách này cũng được các ban
ngành, đơn vị liên quan đưa vào tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong báo
cáo công tác, báo cáo chuyên môn thường kỳ như Trung tâm y tế, Ủy ban dân
số, gia đình và trẻ em, Sở văn hóa thể dục thể thao, Tỉnh đoàn…
2.3.4. Tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích sự tham gia của
thanh niên
- Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
70
Việc triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích sự tham gia của
thanh niên là xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với điều kiện và tình hình
thanh niên địa phương và phù hợp với mục tiêu chương trình phát triển kinh
tế - xã hội của Tỉnh trong đồng giai đoạn. UBND tỉnh và các cá nhân, tổ chức
có thể quyền tập trung triển khai thực hiện một số chính sách trọng tâm như
Chính sách khuyến khích thanh niên tham gia đóng góp xây dựng nhà nước,
xã hội; Chính sách khuyến khích thanh niên tham gia các hoạt động xã hội;
Chính sách khuyến khích thanh niên tham gia quản lý Nhà nước…
- Thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách
Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích sự tham gia
của thanh niên, các chủ thể chính sach đã chú trọng công tác tuyên tuyền, phổ
biến chính sách, kết quả của công tác này biểu hiện rõ rệt qua số liệu thanh
niên trên địa bàn tỉnh nắm bắt, hiểu biết chính sách. Đa số (trên 50%) thanh
niên đều biết về các chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên, đặc
biệt là chính sách khuyến khích thanh niên tham gia quản lý Nhà nước.
Bảng 2.4. Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về
các chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên (%)
Chính sách Không biết Biết ít Biết rõ
39.8 45.6 14.6
20.6 54.2 25.2
Chính sách khuyến khích thanh niên tham gia đóng góp xây dựng nhà nước, xã hội Chính sách khuyến khích thanh niên tham gia các hoạt động xã hội
19.5 56.8 23.7 Chính sách khuyến khích thanh niên tham gia quản lý Nhà nước
(Nguồn: Kết quả điều tra)
71
Kết quả có được ở bảng 2.4 là nhờ mức độ phù hợp cao của nội dung
và hình thức tuyên truyền, phổ biến các chính sách khuyến khích sự tham gia
của thanh niên trong thực tiễn tại tỉnh. Phần lớn nội dung và hình thức tuyên
truyền, phổ biến đều được đánh giá từ phù hợp trở lên. Đây là câu trả lời rõ
nhất cho hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách nói riêng và
công tác triển khai thực hiện chính sách nói chung.
Hình 2.4. Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Rất phù hợp
Nội dung tuyên truyền, phổ biến 40.6
Hình thức tuyên truyền, phổ biến 46
Phù hợp
25.5
28.5
Ít phù hợp
25.7
20.1
Không phù hợp
8.2
5.4
Rất phù hợp
Phù hợp
Ít phù hợp
Không phù hợp
truyền chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên (%)
(Nguồn: Kết quả điều tra)
- Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Đối với chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên, bên cạnh
việc bố trí, sử dụng 01 biên chế được giao làm nhiệm vụ tham mưu quản lý
nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên thuộc sở Nội vụ, UBND tỉnh
phân công đồng thời công chức thuộc các sở, ban khác cùng phối hợp trong
việc triển khai, thực hiện chính sách như Sở Tổ chức chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc, cùng tất cả đoàn thể trong tỉnh. Đặc biệt là vai trò phối hợp và nòng
72
cốt triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh
niên của Đoàn Thanh niên, Hội LHTN tỉnh.
Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh Đắk Nông đã có
nhiều hoạt động nhằm khuyến khích sự tham gia của thanh niên, cụ thể như:
+ Công tác hưởng ứng bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016 - 2021 của được triển khai các cấp
bộ Đoàn, Hội thực hiện có hiệu quả, thu hút đông đảo hội viên, thanh niên
tham gia; các đơn vị phối hợp với MTTQ các cấp thực hiện quy trình hiệp
thương, giới thiệu đại biểu là cán bộ Đoàn - Hội tham gia HĐND các cấp
đúng quy trình, đảm bảo số lượng, tiêu chuẩn.
+ Các hoạt động xã hội từ thiện tiếp tục được duy trì và thực hiện tốt.
Đoàn Thanh niên, Hội LHTN tỉnh đã phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tổ
chức nhiều hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn; thăm hỏi,
giúp đỡ, tặng quà cho các gia đình chính sách, phát động hội viên, thanh niên
tham gia xây dựng công trình thanh niên. Hoạt động thăm, tặng quà cho trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn, xây dựng nhà nhân ái, nhà bán trú cho em trong
những năm qua cũng được Hội LHTN Tỉnh và các cấp bộ Hội triển khai sâu
rộng, có hiệu quả. Hoạt động khám bệnh, phát thuốc miễn phí cho các gia
đình chính sách, gia đình thương bệnh binh và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
trên địa bàn Tỉnh và các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh miền Trung trong
những năm vừa qua được duy trì tổ chức thường xuyên thu hút được đông đảo
đoàn viên, thanh niên tham gia. Hoạt động của đội hình “Tiếp sức người
bệnh” , “Mang âm nhạc đến bệnh viện” tiếp tục triển khai hiệu quả tại 06
bệnh viện trên địa bàn Tỉnh nhằm hỗ trợ bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và
giảm tình trạng ùn tắc tại các bệnh viện, tổ chức các hoạt động hỗ trợ (phát
cháo, cơm, sữa, nước…) cho các gia đình bệnh nhân điều trị lâu dài và có
hoàn cảnh khó khăn. Phong trào hiến máu tình nguyện tiếp tục được các cấp
73
bộ Đoàn, Hội tích cực tuyên truyền, vận động và tổ chức các buổi hiến máu
đạt kết quả cao, trong thời gian vừa qua, toàn Tỉnh vận động được 3.552 đơn
vị máu với hơn 10.000 lượt thanh niên tham gia hiến máu tình nguyện.
+ Công tác nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã hội trong thanh niên
và khuyến khích thanh niên tham gia giám sát, phản biện xã hội được chú
trọng. Các cấp bộ Đoàn, Hội đã chủ động tiếp cận các nguồn thông tin chính
thống, từ đó kịp thời cung cấp, định hướng thông tin cho ĐVTN, chú trọng
phát huy vai trò của mạng xã hội như Facebook…. Nhờ vậy, thanh niên Tỉnh
Đắk Nông luôn tin tưởng cách xử lý của Đảng và Nhà nước, không có các
hành động ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, tích cực tham gia quản lý
Nhà nước và xã hội.
- Thực trạng theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính
sách
UBND Tỉnh thời gian qua luôn làm tốt công tác theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc thực hiện chính sách, đảm bảo cho chính sách khuyến khích sự tham gia
của thanh niên được triển khai thực hiện đúng kế hoạch, đúng lộ trình. Việc
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chính sách phát triển thanh niên ở tỉnh Đắk Nông
được giao cho Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông trực tiếp tiến hành theo kế hoạch,
định kỳ và đột xuất nhằm đánh giá khách quan và tránh tình trạng hình thức,
đối phó.
- Thực trạng đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện
chính sách
UBND tỉnh Đắk Nông thực hiện công tác đánh giá, tổng kết, rút kinh
nghiệm việc tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh
niên thường xuyên trong quá trình duy trì chính sách phát triển thanh niên tại
địa phương. Kết quả thực hiện chính sách này cũng được đưa vào báo cáo
74
công tác, báo cáo chuyên môn thường kỳ của các sở, ban, đơn vị, đoàn thể
liên nhằm đánh giá khách quan, toàn diện và rút ra bài học kinh nghiệm.
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách đối với thanh niên tại
tỉnh Đắk Nông
2.4.1. Kết quả thực hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk
Nông
Được sự quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện của Chính phủ, các cơ
quan ở trung ương; của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và sự phối hợp của
các sở, ban, ngành và địa phương; thời gian qua, việc tổ chức thực hiện chính
sách đối với thanh niên đã được hầu hết các cấp ủy đảng, chính quyền đã tập
trung lãnh đạo, quán triệt, tổ chức thực hiện từ tỉnh đến cơ sở một cách
nghiêm túc, kịp thời và hiệu quả. Qua đó, tiếp tục tạo ra sự chuyển biến tích
cực trong nhận thức của cả hệ thống chính trị đối với thanh niên và công tác
thanh niên. Vai trò, vị trí của thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa được khẳng định; tính năng động, sáng tạo, ý trí vươn lên
trong học tập, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống của
thanh niên được phát huy, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh. Công tác giáo dục lý tưởng, đạo đức
cách mạng, lối sống văn hóa, ý thức công dân cho thanh niên đã có những
cách làm mới, sáng tạo, bước đầu đạt hiệu quả, nhất là việc triển khai, thực
hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Công tác giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống văn hóa,
tinh thần cho thanh niên; việc đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ trẻ
được các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đặc biệt quan tâm, phát huy tinh
thần xung kích, tình nguyện tham gia tích cực và có hiệu quả đóng góp vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế
75
Việc triển khai, quán triệt Nghị quyết của một số cấp ủy đảng còn chậm,
có nơi triển khai còn hình thức. Công tác chỉ đạo thực hiện Nghị quyết có nơi
chưa thực sự quyết liệt.
Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nước, giáo
dục đạo đức lối sống cho thanh niên có tiến bộ, song chưa toàn diện chưa thật
sự đổi mới chưa bắt kịp với xu thế của thanh niên. Vẫn còn một bộ phận
thanh thiếu niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm đến tình
hình chính trị - xã hội, thiếu ý thức trong học tập, lao động và công tác, dễ bị
tác động bởi mặt trái của nền kinh tế thị trường, sa sút về đạo đức, lối sống,
mắc vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật.
Công tác đào tạo nghề cho thanh niên chưa đáp ứng được yêu cầu thị
trường lao động. Các công trình, dự án đầu tư cho thanh niên còn ít, quy mô
nhỏ lẻ. Do điều kiện khách quan nhiều thanh niên có hoàn cảnh khó khăn
chưa tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội và
các nguồn vốn khác của địa phương.
Một số cơ quan, đơn vị và địa phương chưa nhận thức đúng và đầy đủ về
tầm quan trong của công tác quản lý nhà nước về thanh niên, chưa phân biệt
được chức năng quản lý nhà nước về thanh niên và hoạt động của Đoàn thanh
niên. Một số đơn vị còn xem đây là nhiệm vụ của Đoàn thanh niên; một số cơ
quan, đơn vị còn giao cho Đoàn Thanh niên chủ trì, tham mưu đề xuất cơ chế,
chính sách cho thanh niên, cũng như việc triển khai thực hiện dẫn đến khó
khăn, lúng túng; Chưa lồng ghép được chức năng, nhiệm vụ của ngành vào kế
hoạch thực hiện phát triển thanh niên, mục tiêu được xây dựng trong kế hoạch
còn chung chung, chưa cụ thể hóa được vấn đề cần đạt đến.
Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên
mới được hình thành, song không ổn định do sự luân chuyển, điều động; công
chức được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên ở các cơ
76
quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện chưa đầu tư thời gian nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất cơ chế, chính sách cho thanh niên thuộc chức năng quản lý theo
ngành, lĩnh vực được phân công.
Đối với cấp xã, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên mới được bổ
sung và giao cho công chức Văn phòng – Thống kê, song công chức này phải
kiêm nhiệm nhiều công việc cho nên việc tham mưu, thực hiện chính sách,
pháp luật đối với thanh niên chưa đạt được kết quả cao.
Công tác tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách cho thanh niên, nhất là
cơ chế phối hợp liên ngành giải quyết các vấn đề liên quan đến thanh niên của
các cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên còn thiếu chủ động, chưa thực sự
đi vào những vấn đề lĩnh vực mà trách nhiệm của nhà nước phải thực hiện
cho thanh niên.
Các vướng mắc trong giải quyết chế độ, chính sách đối với thanh niên
xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến: Đây là sự phối hợp
Liên ngành (Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính, Hội Cựu
Thanh niên xung phong) và nhiều cấp từ Trung ương đến cấp xã, cho nên đòi
hỏi cơ quan ở Trung ương xây dựng hướng dẫn chi tiết để triển khai, tuy
nhiên do nhiều tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện phải trao đổi,
xin ý kiến cấp trên dẫn đến ảnh hưởng tiến độ triển khai thực hiện; đối tượng
thanh niên xung phong không còn giấy tờ gốc, nên việc xác minh từ cơ sở
trong cùng địa phương và giữa các địa phương gặp nhiều khó khăn do thiếu tư
liệu, thông tin…; bản thân cựu thanh niên xung phong kê khai thiếu thống
nhất trong hồ sơ nên việc thẩm tra, xác minh mất nhiều thời gian; một số
thanh niên xung phong ở tỉnh khác hiện đang sinh sống tại địa phương, khi
xác minh các đối tượng này thường rất khó khăn trong quá trình thẩm định;
một số đối tượng không nhớ rõ phiên hiệu hoặc thời gian tham gia nên quá
trình xác minh phải làm đi làm lại nhiều lần
77
Chế độ báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên của một số cơ quan, đơn
vị và địa phương chưa thể hiện được kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về thanh niên, không có số liệu cụ thể, vẫn còn tình
trạng báo cáo công việc của đoàn thanh niên thực hiện.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và những vấn đề đặt
ra trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên trên địa bàn
tỉnh Đăk Nông
2.4.3.1. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên chưa đầy đủ, đồng
bộ, có nhiều văn bản chưa được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn
quản lý, công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị trong việc thực hiện
nhiệm vụ chưa chặt chẽ, chất lượng và hiệu quả chưa cao.
Một số cấp ủy đảng, chính quyền nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò
của công tác thanh niên nên thiếu sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; công tác
quán triệt, tổ chức thực hiện Nghị quyết có nơi làm chưa nghiêm túc nên nhận
thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên về công tác thanh niên chưa đầy đủ,
do vậy chưa quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện đối với công tác thanh niên, có
tư tưởng khoán trắng cho tổ chức đoàn thanh niên.
Đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước
về thanh niên chưa ổn định, công tác cử cán bộ, công chức tham gia các lớp
tập huấn còn mang tính chất đối phó, người được cử đi tập huấn không được
giao nhiệm vụ tham mưu mà giao cho đơn vị khác cho nên công tác tham
mưu về lĩnh vực này còn lúng túng, bị động.
Kinh phí triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chương trình đưa ra
còn hạn chế dẫn đến một số mục tiêu chỉ tiêu, giải pháp thực hiện không thật
sự hiệu quả.
2.4.3.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết đối với tỉnh Đắk Nông
78
Từ những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách
đối với thanh niên, tỉnh Đắk Nông đã đặt ra những vấn đề cần được giải quyết
cho quá trình triển khai chính sách đối với thanh niên trong giai đoạn tiếp
theo, cụ thể như sau:
- Trong quá trình lãnh đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP
ngày 11/9/2009 của Chính phủ; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày
30/12/2011; Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng
Chính phủ, nhiều cấp ủy đảng chưa có các nội dung, chương trình hành động
cụ thể, quán triệt sâu sắc đến cán bộ, đảng viên về những quan điểm của
Đảng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tăng cường công tác thanh niên, căn
cứ điều kiện thực tế để có chủ trương, nghị quyết, giải pháp sát hợp với từng
cơ quan, đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh niên; thường
xuyên quan tâm củng cố, xây dựng tổ chức đoàn vững mạnh và đội ngũ cán
bộ đoàn ngang tầm với nhiệm vụ; đồng thời thường xuyên chú ý công tác quy
hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, tin tưởng sử dụng, luân chuyển, bổ nhiệm đội ngũ
cán bộ đoàn, cán bộ trẻ vào các vị trí của Đảng, chính quyền. Chưa kịp thời
kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai, phát hiện những diễn biến
mới trong thanh niên để điều chỉnh cho phù hợp. Trong thực tế, nơi nào cấp
ủy quan tâm lãnh đạo công tác vận động quần chúng trong đó có công tác
thanh niên thì nơi đó các phong trào phát triển toàn diện.
- Việc xây dựng cơ chế, chính sách bồi dưỡng và phát huy thanh niên;
chưa tạo môi trường thuận lợi để thanh niên rèn luyện và phát triển; chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và cải thiện
đời sống cho thanh niên; định hướng và quản lý tốt để có một xã hội lành
mạnh, an toàn cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành. Chưa kịp thời động
viên, biểu dương các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác
thanh niên. Đầu tư thỏa đáng cho việc nâng cấp cơ sở vật chất, kinh phí cho
79
công tác đoàn và phong trào thanh niên. Có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp, chủ trang trại trẻ, nhất là khu vực nông thôn, miền
núi; đầu tư xây dựng các điểm vui chơi giải trí, nhất là khu vực nông thôn,
miền núi; tăng cường đầu tư cho các thiết chế văn hóa, nhà văn hóa thanh
thiếu nhi cấp huyện và cơ sở; giải quyết tốt chính sách đối với cán bộ làm
công tác đoàn, đặc biệt là cấp cơ sở.
- Công tác phối hợp giữa chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
và toàn xã hội trên cơ sở đoàn thanh niên làm nòng cốt chưa chủ động, linh
hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế. Sự phối hợp, lồng ghép và thực hiện chưa
thực sự hiệu quả trogn triển khai chương trình, đề án kinh tế - xã hội tạo môi
trường cho thanh niên; các phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã
hội để khơi dậy và bồi dưỡng truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc,
tinh thần xung phong tình nguyện, sẵn sàng hy sinh của thanh niên; chăm lo
giáo dục đạo đức, lối sống, lịch sử, văn hóa của dân tộc, truyền thống cách
mạng của Đảng, của quê hương, đất nước cho thanh niên, chú ý các yếu tố
dòng họ, gia đình, môi trường xã hội, nền tảng tri thức, giáo dục trong nhà
trường và những tấm gương sáng của thế hệ cha anh, của thầy giáo, cô
giáo,… có tác động tích cực đến công tác giáo dục, bồi dưỡng, phát triển
thanh niên; phải hiểu được đặc điểm tâm lý, đánh giá đúng và đặt niềm tin
vào sức mạnh to lớn của thanh niên để phát huy vai trò, vị trí của thanh niên
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Tiểu kết chương 2
Trong giai đoạn 2016 đến 2019, từ tình hình thanh niên trên địa bàn
tỉnh và từ yêu cầu cấp thiết của vấn đề phát triển thanh niên đang đặt ra, tỉnh
Đắk Nông đã cụ thể hóa hệ thống chính sách đối với thanh niên về trong mọi
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, lao động và việc làm, y tế và chăm sóc sức khỏe,
khuyến khích sự tham gia của thanh niên. Quy trình tổ chức thực hiện các
80
chính sách thanh niên từ thực tiễn cấp tỉnh cho đến cấp huyện cho thấy tập
trung ở các bước xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách; phổ biến,
tuyên truyền chính sách; phân công phối hợp thực hiện chính sách; theo dõi,
kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách và đánh giá, tổng kết,
rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện chính sách. Việc tổ chức thực hiện
chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông đã đạt được nhiều thành tựu,
song bên cạnh đó cũng vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập. Trên cơ sở
khảo sát, nghiên cứu thực tiễn, chương 2 đã xác định được nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế, những yêu cầu đặt ra của thực tiễn làm căn cứ để đề
xuất giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách đối với thanh niên
phù hợp với yêu cầu của giai đoạn hiện nay.
81
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN
TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG
3.1. Phương hướng, mục tiêu về chính sách đối với thanh niên
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu chung
Đảng ta từ khi ra đời đã xác định công tác thanh niên là công tác của
Đảng. Tại Nghị quyết về Cộng sản thanh niên vận động tháng 10 năm 1930,
Đảng khẳng định: "Thanh niên lao động đã thành một lực lượng cách mạng
quan trọng không thể không kể tới được". Trong suốt chiều dài lịch sử xây
dựng và phát triển, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn bản quan
trọng về công tác thanh niên, khẳng định sự cần thiết phải tăng cường quản lý
nhà nước đối với thanh niên, ban hành Luật Thanh niên, tạo ra môi trường
pháp lý thuận lợi để các cấp, các ngành và mỗi công dân chăm lo bồi dưỡng,
giáo dục và phát huy tiềm năng to lớn của thanh niên.
Các chủ trương, đường lối lớn, nổi bật của Đảng về chính sách đối với
thanh niên thời kỳ mới, đó là: Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày 14/01/1993
về công tác thanh niên trong thời kỳ mới của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa VII là một chủ trương mang tính quyết định,
làm chuyển biến mạnh mẽ tình hình thanh niên và phong trào thanh niên. Nhà
nước đã ban hành Luật Thanh niên, nhiều chính sách để thanh niên rèn luyện,
cống hiến, trưởng thành. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Hội
nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X xác định rõ quan điểm
tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự cường
dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức
cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hoá, vì cộng đồng; có
năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế...
82
Có thể khẳng định, công tác thanh niên do Đảng lãnh đạo trực tiếp và
toàn diện bằng các Chỉ thị, Nghị quyết và chủ trương. Đảng lãnh đạo các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, thể chế các chủ trương đó bằng các chính
sách, pháp luật. Chính sách đối với thanh niên phải được các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện căn cứ chủ
trương của Đảng.
3.1.2. Mục tiêu của tỉnh Đắk Nông
Một là, xây dựng chính sách đối với thanh niên phải dựa trên quyền và
nghĩa vụ của thanh niên, xuất phát từ nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng chính
đáng của thế hệ trẻ.
Hai là, bảo đảm sự hài hòa giữa mục tiêu phát triển thanh niên với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
Ba là, hướng đến tạo sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa các nhóm
thanh niên trong tỉnh, quan tâm đặc biệt đến đối tượng thanh niên yếu thế.
Bốn là, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước về công tác thanh nien của tỉnh.
Năm là, tăng cường trách nhiệm và nâng cao năng lực của các chủ thể
tham gia xây dựng chính sách thanh niên; thúc đẩy sự tham gia của thanh niên
trong quá trình xây dựng, thực hiện chính sách phát triển thanh niên.
3.2. Dự báo về xu thế phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông
Về nguồn nhân lực trong độ tuổi thanh niên
Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA) đã nhận xét “Việt Nam dang là
nước ở khu vực bước vào giai đoạn có dân số trẻ chưa từng có…, trên 60%
dân số dưới 25 tuổi. Đây là nguồn nhân lực lớn, dồi dào cho sự phát triển,
mở ra cho Việt Nam một “cửa sổ vận hội” do đó “dư lợi dân số”. Song,
UNFPA cũng cảnh báo: “Sự thành công còn phù thuộc vào việc đầu tư thích
83
đáng cho giáo dục, đào tạo, y tế, việc làm… biến lực lượng này thành lực
lượng thúc đẩy nền kinh tế - xã hội. Nhưng ngược lại, nếu không có đầu tư và
để nạn thất nghiệp tồn tại thì chính lực lượng này sẽ là gánh nặng cho sự
phát triển quốc gia, gây bất ổn xã hội”. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa
tác động đến sự biến động về cơ cấu dân số thanh niên ở đô thị và nông thôn
theo xu hướng: giảm số lượng thanh niên sống ở nông thôn và tăng nhanh số
lượng thanh niên sống ở đô thị.
Về trình độ học vấn của thanh niên
Thực hiện cuộc vận động xây dựng xã hội học tập và chủ trương khuyến
học nên quy mô giáo dục và đào tạo của nước ta ngày càng được mở rộng.
Thanh niên nước ta có nhiều cơ hội để nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn nghề nghiệp. Với việc mở rộng phổ cập tin học và phổ biến của máy
tính, với kết quả cải cách giáo dục, trình độ ngoại ngữ và tin học của thanh
niên được nâng cao hơn.
Thanh niên ý thức đầy đủ hơn và tích cực tham gia vào xây dựng xã hội
học tập; nhiều thanh niên sẽ thực hiện phương châm: ở đâu, làm gì, thời gian
nào, cũng học tập và học tập thường xuyên, suốt đời. Số thanh niên đi du học
nước ngoài tăng nhanh, nhất là thanh niên đi du học tự túc; số thanh niên tự
tìm kiếm học bổng đi du học nước ngoài tăng lên đáng kể. Thanh niên mong
muốn Nhà nước có các chính sách khuyến khích thanh niên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn và tay nghề; mong muốn được đào tạo trong môi trường
học tập thân thiện và chất lượng đào tạo cao.
Khả năng trí tuệ của thanh niên, năng lực tự chủ và tính năng động của
thanh niên có bước phát triển đáng kể. Nhìn chung, khả năng thích ứng của
thanh niên đối với đòi hỏi sự cạnh tranh về nhân lực trong điều kiện nền kinh
tế thị trường tốt hơn. Một bộ phận thanh niên có năng lực, phẩm chất sẽ có
điều kiện vươn lên trước. Những tài năng trẻ sẽ xuất hiện nhiều hơn đặc biệt
84
là trong những ngành khoa học, công nghệ, chuyên môn, nghề nghiệp của
thanh niên được nâng lên là một yếu tố quan trọng giúp thanh niên đáp ứng
tốt nhu cầu của thị trường lao động trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Về lao động việc làm của thanh niên
Lao động thanh niên sẽ chiếm tỷ lệ cao trong một số ngành nghề lao
động áp dụng công nghệ mới, công nghệ mũi nhọn. Thanh niên Việt Nam sẽ
làm quen dần với thị trường lao động trong nước và quốc tế, nhưng chưa thích
ứng cao với cạnh tranh lao động việc làm.
Do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, nên số thanh niên nông thôn trở
thành thanh niên đô thị tăng lên, số thanh niên ở vùng nông thôn di dân vào
các đô thị tăng lên đáng kể. Điều đó dẫn đến nhiều vấn đề bức xúc nổi lên
trong thanh niên như: tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, trật tự đô thị, tập hợp
thanh niên di dân tự do… Xu hướng giải quyết việc làm cho thanh niên được
cải thiện tốt hơn, cơ cấu lao động trẻ phù hợp hơn với cơ cấu kinh tế. Vai trò
của thanh niên trong lao động xây dựng đất nước và thực hiện xóa đói, giảm
nghèo ngày càng được phát huy tốt hơn.
Tuy vậy, vấn đề giảm thiểu tình trạng thất nghiệp trong thanh niên khu
vực đô thị, tăng tỷ lệ thời gian lao động trong năm của thanh niên khu vực
nông thôn, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động thanh niên, nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống cho thanh niên và nâng cao năng lực cạnh
tranh của nguồn nhân lực trẻ nước ta vẫn là vấn đề bức xúc cần được quan
tâm giải quyết.
Về sức khỏe thể chất và tinh thần của thanh niên
Sức khỏe của nhân dân nói chung và thanh niên nói riêng phụ
thuộc vào sáu yếu tố tự nhiên và xã hội: di truyền, chế độ dinh dưỡng, chế độ
chăm sóc y tế, chế độ luyện tập thể dục - thể thao, môi trường xã hội và môi
85
trường thiên nhiên. Trong sáu yếu tố trên, trừ yếu tố di truyền, còn lại năm
yếu tố đều do con người quyết định.
Tầm vóc và thể trạng của thanh niên được cải thiện tốt hơn. Trong bối
cảnh đời sống của nhân dân và thanh niên được nâng cao, chế độ dinh dưỡng
được cải thiện, điều kiện chăm sóc y tế và rèn luyện thân thể tốt hơn, thanh
niên nước ta sẽ có thể chất tốt hơn. Tầm vóc cơ thể (mà hai chỉ số quan trọng
nhất là chiều cao và cân nặng) của thanh niên được tăng thêm. Tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng ở nước ta tiếp tục giảm trong nhiều năm qua là một yếu tố
đảm bảo cho phát triển thể lực tốt hơn của thanh niên.
Các bệnh tật do điều kiện môi trường, dinh dưỡng, bệnh truyền nhiễm,
bệnh nghề nghiệp trong thanh niên sẽ giảm dần. Đa số thanh niên có hiểu biết
cần thiết và thái độ, hành vai tích cực đối với việc phòng ngừa bệnh tật, đặc
biệt là phòng chống HIV/AIDS. Thanh niên có hoàn cảnh khó khăn như thanh
niên khuyết tật, nhiễm chất độc màu da cam, mắc nghiện ma túy sẽ nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ nhiều hơn trong xã hội. Số thanh niên được cai nghiện
tập trung và dạy nghề, giải quyết việc làm sau cai nghiện tăng lên góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội của thanh niên và cải thiện tình hình sức khỏe
của thanh niên.
Do điều kiện học tập, lao động, vui chơi giải trí, cùng với những áp lực
lên tâm lý của thanh niên làm cho tỷ lệ thanh niên mắc các bệnh về tâm thần
như: stress, trầm cảm, tự kỷ, thần kinh có xu hướng tăng cao.
Do biến đổi khí hậu nên thanh niên sẽ mắc nhiều các chứng bệnh về tim
mạch, hô hấp, ung thư da… Số thanh niên có HIV/AIDS có xu hướng giảm,
nhưng thanh niên vẫn chiếm tỷ lệ cao trong số những người nhiễm
HIV/AIDS. Do chế độ bảo hiểm lao động tốt và do tai nạn giao thông không
giảm nên số thanh niên tàn tật có xu hướng tăng nhất là tàn tật vận động
Về nhận thức chính trị, tính tích cực xã hội và lối sống của thanh niên
86
Nhận thức chính trị, tính tích cực xã hội, lối sống của thanh niên có
chuyển biến tích cực. Những thành tựu to lớn, toàn diện của đất nước trong
công cuộc đổi mới và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho thanh
niên thêm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Thanh niên nhận thức rõ hơn về bối cảnh, tình hình,
nhiệm vụ cách mạng của nước ta. Bộ phận thanh niên tiên tiến có quyết tâm
cao, hoài bão lớn và luôn phấn đấu cống hiến cho đất nước sẽ ngày càng đông
đảo. Nhận thức chính trị của thanh niên được tăng cường là động lực tinh thần
quan trọng để phát huy tính xung kích, tinh thần tình nguyện của đa số thanh
niên Việt Nam trong thời gian tới. Tỷ lệ thanh niên tích cực phấn đấu gia
nhập tổ chức Đoàn, Đảng có xu hướng tăng.
Tính tích cực xã hội của thanh niên được tăng thêm và thể hiện rõ trong
các phong trào thanh niên do Đoàn phát động. Thanh niên tiếp tục tham gia
ngày càng đông đảo vào các hoạt động tình nguyện đến những nơi khó khăn,
gian khổ, những vùng xa xôi, các hoạt động xã hội nhân đạo giúp đỡ có hoàn
cảnh khó khăn.
Lối sống của thanh niên tiếp tục được cải thiện theo hướng hiện đại và
phù hợp với tác phong lao động công nghiệp, văn minh đô thị. Phần đông sinh
viên vẫn giữ được những nét tốt đẹp trong lối sống, nếp sống, quan tâm và
phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp, bản sắc dân tộc. Thanh niên trong
những năm tới có nhu cầu cao về thông tin, giao lưu, hội nhập, du lịch, vui
chơi giải trí. Thanh niên hướng tới và đòi hỏi cao về dân chủ và công bằng xã
hội, việc làm, các chính sách xã hội, ý thức công dân và việc thực hiện pháp
luật của thanh niên được nâng cao hơn. Tinh thần xung phong tình nguyện, tính
tích cực xã hội của thanh niên tiếp tục được phát huy. Thanh niên có tư duy mới,
phù hợp và thích nghi hơn với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
87
Thanh niên có hiểu biết về các nội dung hội nhập kinh tế tốt hơn và có khả
năng vận dụng cơ hội này. Thanh niên có điều kiện thuận lợi để tham gia nhiều
hơn vào các hoạt động quốc tế thanh niên trong khu vực và trên thế giới. Vị thế
thanh niên nước ta trong khu vực và trên thới giới sẽ được nâng cao. Nhìn chung,
thanh niên ngày càng vững vàng đảm đang được nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang
mà Tổ quốc giao phó trong thời kỳ mới.
Tuy nhiên, còn một bộ phận thanh niên sẽ không cưỡng lại được những cám
dỗ đồng tiền, chạy theo hưởng thụ vật chất, bị tác động của lối sống thực dụng ít
quan tâm đến các vấn đề chính trị - xã hội, dễ mắc phải những sai phạm về đạo
đức, tiêu cực và tệ nạn xã hội, có thể bị lợi dụng, kích động lôi kéo vào các hành
vi gây rối, vi phạm pháp luật.
Thanh niên trong hội nhập quốc tế và bối cảnh toàn cầu hóa
Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu. Xu thế này tạo ra thị
trường lao động toàn cầu, công dân toàn cầu, thanh niên toàn cầu… Thanh niên
Việt Nam nói chung và thanh niên Đắk Nông nói riêng sẽ có trình độ văn hóa,
chuyên môn và tay nghề, ý chí và nghị lực không thua kém thanh niên các nước.
Nhưng thanh niên nước ta còn thua kém thanh niên các nước về kỷ luật lao động,
kỷ năng làm việc nhóm, kỷ năng tham gia lao động quốc tế…
Dự báo trên cho thấy những mặt mạnh và yếu của thanh niên nước ta nói
chung và thanh niên Đắk Nông nói riêng. Đây là những căn cứ quan trọng đề đề
xuất hệ thống giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả của chính sách đối với
thanh niên ở nước ta cũng như trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực thi chính sách đối
với thanh niên trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
3.3.1. Đổi mới, tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức về chính sách đối với thanh niên
88
Đổi mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên và phát triển thanh niên cho mọi
tầng lớp nhân dân, nhất là đối với thanh niên - đối tượng trực tiếp của chính
sách; có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện cho các cơ quan xuất bản, báo
chí, truyền thông phổ biến nhiều hơn về nội dung các chính sách đối với thanh
niên, kết quả thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại địa phương, về
những mô hình hay, kinh nghiệm hay, cách làm hiệu quả trong việc thực hiện
chính sách đối với thanh niên nhằm tạo sức lan tỏa trong toàn xã hội.
Các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và phong trào hoạt động của các tổ chức thanh niên trong lịch sử cách
mạng đã giúp cho các nhà nghiên cứu thấy rõ các vai trò quan trọng của thanh
niên và đào tạo phát triển thanh niên, đào tạo phát triển thế hệ trẻ trở thành lực
lượng cách mạng cho Đảng, trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự
nghiệp cách mạng của dân tộc nói chung và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nói riêng. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên
đã và đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, coi đây vừa là mục tiêu,
vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội của đất nước.
Để tăng cường thực hiện chính sách đối với thanh niên, cần chú trọng nâng
cao nhận thức cho các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể xã hội và người dân về vị
trí, vai trò của thanh niên, tầm quan trọng chính sách đối với thanh niên đối với
việc xây dựng thế hệ trẻ vừa hồng, vừa chuyên, đáp ứng được yêu cầu xây dựng
và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
Các cấp uỷ đảng, chính quyền, các đoàn thể xã hội nhất, đặc biệt là người
đứng đầu cần nắm chắc tình hình, kịp thời định hướng và thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công tác thanh niên nói chung và việc thực hiện chính
sách đối với thanh niên nói riêng ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách;
phân công cán bộ, đảng viên trực tiếp phụ trách công tác Đoàn, Hội và công tác
89
thanh niên; định kỳ tổ chức gặp gỡ, đối thoại với thanh niên trên địa bàn quản lý.
Lấy kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên là một tiêu chí để
đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở đảng, cơ quan, đơn vị thường niên.
Tăng cường việc thực hiện các nghị quyết về công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; việc học tập và làm theo tấm gương tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh đối với đội ngũ cán bộ, công chức tại địa phương, đơn vị, đặc
biệt với đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác thanh niên và thực
thi chính sách đối với thanh niên; gắn với xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên
thoái hoá, biến chất, vi phạm pháp luật; cán bộ, đảng viên không thực hiện tốt
chính sách đối với thanh niên nói riêng và công tác thanh niên nói chung.
Bên cạnh đó, cần chú trọng nâng cao nhận thức của thanh niên - đối
tượng tác động của chính sách về vị trí, vai trò của chính mình trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong tiến trình phát triển của đất nước;
nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách phát triển thanh niên nói
riêng và hệ thống chính sách công của Việt Nam nói chung.
3.3.2. Tăng cường thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về công tác
thanh niên, từng bước chuẩn hóa quy trình xây dựng và thực hiện chính
sách đối với thanh niên
Tăng cường thực hiện những nội dung quản lý Nhà nước về công tác
thanh niên bao gồm:
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chiến lược, chính
sách đối với thanh niên;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách đối với thanh niên;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về chính sách đối với
thanh niên;
90
- Phát triển tổ chức bộ máy xây dựng và thực hiện chính sách đối với
thanh niên;
- Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu,
hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên;
- Tổ chức quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức quản lý thanh niên
của Nhà nước và tạo điều kiện cho các tổ chức của thanh niên hoạt động theo
quy định của pháp luật để đảm bảo cho thanh niên được thực hiện đầy đủ
quyền, nghĩa vụ của mình;
- Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
trong việc xây dựng và thực hiện chính sách đối với thanh niên;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thanh niên; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về chính sách đối với thanh niên;
- Sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật, chính sách đối với thanh niên
đúng thời gian quy định.
Bên cạnh đó, cần từng bước chuẩn hóa quy trình xây dựng chính sách
đối với thanh niên đảm bảo tính khoa học, pháp lý, chặt chẽ, cụ thể như sau:
- Hoàn thiện cơ chế đánh giá tác động chính sách đối với thanh niên: cần
kịp thời tổ chức triển khai thực hiện, phát hiện những khó khăn, vướng mắc,
đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đối với cho thanh niên.
- Tạo nhiều cơ hội cho sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt
là thanh niên đối với điều chỉnh và ban hành chính sách: các cơ quan, tổ chức
trước khi quyết định những chủ trương, chính sách liên quan đến thanh niên
phải có trách nhiệm lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức thanh niên. Đồng
thời, tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội trong việc xây dựng và tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên. Tổ chức cho thanh niên
tham gia xây dựng chính sách để từ đó gắn kết chính sách với cuộc sống.
91
- Tăng cường năng lực, tính chuyên nghiệp cho cán bộ của các cơ quan
quản lý thanh niên trong hoạt động phân tích chính sách, xây dựng pháp luật:
quan tâm đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về công tác thanh
niên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách các cấp để nâng cao khả năng tham
mưu, đề xuất tổ chức thực thi chính sách thanh niên.
- Tăng cường đầu tư nguồn lực trong quá trình hoạch định và thực hiện
chính sách: đó chính là điều kiện về kinh tế, cơ sở vật chất. Bởi nguồn lực
chính là yếu tố quan trọng để cùng với nhân sự và các yếu tố khác thực hiện
thắng lợi các chính sách.
3.3.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách
phát triển
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc; muôn việc thành công hay thất
bại đều là do cán bộ tốt hay kém”. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định công
tác cán bộ có ý nghĩa quan trọng, quyết định tới chất lượng và hiệu quả công
việc, là một trong những nhân tố góp phần vào sự thành công của công cuộc
đổi mới đất nước. Do đó, trong mọi lĩnh vực công tác, việc đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công
chức là một trong những việc quan trọng hàng đầu. Để tăng cường việc thực
hiện chính sách phát triển thanh niên trong thực tiễn, cần chú trọng đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực, chuyên môn hóa cho đội ngũ cán bộ, công chức
chuyên trách và những người không chuyên trách làm công tác thanh niên,
công tác quản lý nhà nước về thanh niên và thực thi chính sách đối với thanh
niên.
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức thực thi chính sách phát triển thanh niên, đảm bảo công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ phải xuất phát từ quy
92
hoạch, gắn với sử dụng, đúng với ngạch và chức danh cán bộ. Đổi mới nội
dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng cán bộ, công
chức làm công tác thanh niên trong từng gia đoạn cụ thể; chú trọng bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và kinh nghiệm giải quyết những tình huống
theo từng chức danh cán bộ, công chức cụ thể; thường xuyên cập nhật tình
hình thực tiễn, những kết quả tích cực cũng như tồn tại, bất cập để kịp thời
điều chỉnh nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.
Khuyến khích và phát huy tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tự hoàn thiện
kiến thức, kỹ năng của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách phát
triển thanh niên nhằm góp phần thực hiện hiệu quả chính sách đối với thanh
niên ở ngành, địa phương mình công tác.
Chú trọng áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công
chức thực thi chính sách phát triển thanh niên; đồng thời, trang bị phương tiện
kỹ thuật hiện đại hỗ trợ đội ngũ cán bộ, công chức quản lý, điều hành việc
triển khai thực hiện chính sách đối với thanh niên hiệu quả hơn.
3.3.4. Phát huy sự phối hợp giữa các chủ thể tham gia thực hiện
chính sách đối với thanh niên
Để tăng cường thực hiện chính sách đối với thanh niên, cần chú trọng
phát huy sức mạnh tổng hợp của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách
đối với thanh niên. Để các ban, ngành, các đoàn thể thực hiện nhiệm vụ một
cách đồng bộ, không bị chồng chéo nhiệm vụ thì UBND cần quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nước về thanh niên và cán bộ, công
chức làm công tác thanh niên và thực thi chính sách đối với thanh niên; trách
nhiệm phối hợp của ban ngành, đoàn thể khác tại địa phương… trong việc
phân công nhiệm vụ. Trong quá trình tổ chức thực hiện, đơn vị chủ trì và các
93
đơn vị phối hợp có quyền sử dụng công cụ, phương tiện, tổ chức chuyên môn
để thực hiện khảo sát, đảm bảo kết quả khách quan, khoa học.
Tăng cường sự phối hợp giữa các ban, ngành; giữa các ban, ngành với
các tổ chức chính trị - xã hội, với các đơn vị khác trong công tác chăm lo,
phát triển thanh niên. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn
thể; giữa cơ quan quản lý nhà nước với các đoàn thể xã hội, đặc biệt là Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tại địa phương nhằm thực hiện tốt cơ chế phối hợp trong
thực hiện chính sách đối với thanh niên.
Tăng cường phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân trong công tác thanh niên, mỗi đoàn thể phải có chương trình cụ thể về
công tác thanh niên, quy chế phối hợp hoạt động với các tổ chức thanh niên;
phân công cán bộ làm công tác thanh niên; tham gia kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các chính sách liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên tại
địa phương.
3.3.5. Tăng cường nguồn lực tài chính và con người cho việc thực
hiện chính sách đối với thanh niên
Kinh phí đầu tư cho việc thực hiện chính sách đối với thanh niên, cũng
như cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động quản lý là yếu tố quan trọng
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước nói chung và quản
lý Nhà nước về thanh niên nói riêng. Nhà nước cần đầu tư ngân sách tương
xứng bảo đảm cho việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên hiệu quả
hơn, tránh tình trạng đã có kế hoạch nhưng không bố trí được kinh phí thực
hiện, hoặc phải bố trí lồng ghép vào kinh phí của nhiệm vụ khác; đẩy mạnh
các cơ chế khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn
vốn từ nước ngoài cho thanh niên. Cần có chính sách để lực lượng doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội cũng có trách nhiệm lớn trong việc đầu tư cho
thanh niên và công tác thanh niên. Các tổ chức xã hội có thể huy động thêm
94
vốn tài chính của các tổ chức nước ngoài để phục vụ cho công tác thanh niên,
nhất là hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
Cần chú trọng ưu tiên nguồn lực để đào tạo phát triển trí thức trẻ, từng
bước hình thành nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao ở các lĩnh vực như khoa
học, công nghệ, tài chính, chính sách công; các vùng nông thôn, miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nữ thanh niên. Đây cũng chính là một mục
tiêu quan trọng của chính sách đối với thanh niên.
Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi hơn nữa để các thành phần kinh
tế đầu tư phát triển sản xuất tạo việc làm mới, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho thanh niên, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi; tiếp tục phát
triển mở rộng thị trường lao động theo hướng lành mạnh, năng động hơn; hỗ
trợ để chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tổ chức sản xuất kinh doanh
cho thanh niên nông thôn; phát huy thế mạnh của lực lượng lao động trẻ, bồi
dưỡng khả năng ngoại ngữ, nâng cao trình đội tay nghề đưa lao động trẻ ra
nước ngoài làm việc; chú trọng việc biểu dương, tôn vinh thanh niên làm kinh
tế giỏi, khuyến khích thanh niên làm giàu chính đáng.
Tạo cơ chế, chính sách thu hút các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng
các thiết chế văn hoá - thể thao, phát triển các loại hình giải trí lành mạnh cho
thanh niên; đẩy mạnh xã hội hoá các phong trào thể dục, thể thao quần chúng,
huy động và tạo điều kiện để thanh niên luyện tập thể dục, thể thao, rèn luyện
sức khoẻ.
3.3.6. Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá
trình thực hiện chính sách đối với thanh niên
Để tăng cường thực hiện chính sách đối với thanh niên, cần đẩy mạnh sự
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đối
với công tác thanh niên nói chung và chính sách đối với thanh niên nói riêng;
95
đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính
sách phát triển thanh niên của các cơ quan quản lý các cấp.
Chú trọng rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các quy định
pháp luật, cơ chế về kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với thanh
niên và thực hiện công tác thanh niên ở từng địa phương, đơn vị.
Thực hiện tốt việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý nghiêm các vi
phạm xảy ra trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên
và thực hiện các nhiệm vụ về công tác thanh niên.
Tăng cường vai trò giám sát và phản biện xã hội của tổ chức Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh các cấp, các tổ chức thanh niên đối với việc xây dựng và
tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên.
Quan tâm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của
Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể nhân dân các cấp
tại địa phương đối với việc triển khai thực hiện chính sách đối với thanh niên.
3.3.7. Tăng cường đẩy mạnh vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh trong việc thực hiện chính sách đối với thanh niên
Đoàn Thanh niên là cầu nối giữa Đảng với than niên, giữa Nhà nước với
thanh niên. Cầu nối này thể hiện ở chức năng: Đoàn là trường học xã hội chủ
nghĩa của thanh niên. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cấp đóng vai trò rất quan
trọng trong việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên. Để góp phần tăng
cường thực hiện chính sách phát triển thanh niên, Đoàn Thanh niên cần tổ
chức các phong trào hành động cách mạng nhằm phát huy vai trò xung kích,
sáng tạo của thanh niên trong việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà
nước. Để các chính sách đối với thanh niên thực hiện được hiệu quả tốt nhất
thì tổ chức Đoàn cần chủ động và có những giải pháp tích cực để nâng cao
năng lực của tổ chức mình trong quá trình đề xuất, xây dựng, vận động, phản
biện và thực hiện các chính sách đối với thanh niên, cụ thể như sau:
96
- Tổ chức Đoàn cần tiến hành các cuộc khảo sát, trưng cầu ý kiến của
đoàn viên, thanh niên về việc thực hiện chính sách thanh niên. Qua các cuộc
khảo sát sẽ tổng hợp các ý kiến của thanh niên để đề xuất xây dựng, hoàn
thiện chính sách phát triển thanh niên phù hợp với từng đối tượng thanh niên
và đề xuất những phương pháp, cách thức thực hiện chính sách đối với thanh
niên cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Tổ chức Đoàn cần xây dựng một kênh thông tin, diễn đàn điện tử hoặc
trang mạng xã hội chuyên về chính sách phát triển thanh niên để hỗ trợ thanh
niên trong việc tham gia thực hiện cũng như phản biện về các chính sách đối
với thanh niên hiện hành của nước ta nói chung và của địa phương nói riêng.
- Tổ chức Đoàn cần làm tốt công tác tham gia góp ý, phản biện chính
sách thanh niên đối với đoàn viên, thanh niên trực tiếp tại cơ sở của mình. Có
thể thấy một bộ phận thanh niên khi được hỏi về sự hiểu biết đối với Luật
thanh niên, các chính sách về thanh niên thì câu trả lời nhận được là không
biết, không biết nhiều. Để làm tốt công tác tham mưu, góp ý xây dựng và
phản biện chính sách phát triển thanh niên, Đoàn Thanh niên các cấp cần tiến
hành song song hai nguồn thông tin, một là những góp ý trực tiếp từ những
cán bộ Đoàn chuyên trách ngay tại cơ quan đơn vị; hai là những góp ý từ đoàn
viên, thanh niên tại các cơ sở. Thanh niên là người thụ hưởng chính sách nên
những góp ý của họ sẽ phản ánh thiết thực hiệu quả thực hiện chính sách đối
với thanh niên trong thực tiễn.
- Trong báo cáo tổng kết công tác Đoàn và phong trào thanh niên của
Đoàn Thanh niên các cấp hàng năm cần có nội dung về việc Đoàn Thanh niên
tham gia xây dựng và thực hiện chính sách phát triển thanh niên, để Đoàn cấp
trên tổng hợp, báo cáo và có những đè xuất phù hợp với các cấp ủy Đảng,
chính quyền góp phần tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách đối với thanh
niên.
97
3.3.8. Phát huy vai trò của thanh niên trong mọi giai đoạn của chu
trình chính sách
Thanh niên vừa là đối tác tác động và thụ hưởng của chính sách phát
triển thanh niên, vừa là nhân tố quyết định đến hiệu quả thực hiện chính sách
thanh niên, vì vậy, cần chú trọng phát huy vai trò của thanh niên trong mọi
giai đoạn của chu trình chính sách thanh niên, bằng việc:
- Mở rộng cơ hội và nâng cao năng lực tham gia của thanh niên trong hệ
thống chính trị và quan lý Nhà nước. Tăng cường các hoạt động phong trào,
thiết thực nhằm góp phần đào tạo, phát triển thanh niên về thể lực, trí lực, tâm
lực. Triển khai có hiệu quả các nguồn lực trong thanh niên tạo sức mạnh tổng
hợp phát triển phong trào xã hội. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của thanh
niên chính là làm nguồn nội lực quan trọng cho các hoạt động xã hội.
- Có cơ chế khuyến khích, khen thưởng liên quan đến công tác xây dựng
và thực hiện các chính sách liên quan đến thanh niên nhằm thu hút các thanh
niên tài năng đóng góp cho sự phát triển của thanh niên Việt Nam nói chung.
Bên cạnh đó cũng phải có những hình thức kỷ luật nghiêm thông qua các chế
tài cụ thể nhằm đảm bảo sự tham gia mang tính chất đóng góp, thiết thực,
tránh cá sai phạm trong công tác thực hiện, công tác huy động sự tham gia của
thanh niên; nên có những quy định mang tính chất bắt buộc về công tác tham
vấn và công tác phản biện xã hội của thanh niên nhằm đảm bảo tính công
khai, minh bạch, thiết thực và phù hợp với lợi ích chung của thanh niên Việt
Nam trong từng giai đoạn phát triển cụ thể của kinh tế - xã hội.
- Việc quy định về công tác tham vấn và phản biện xã hội cần cụ thể và
nên xây dựng các tiêu chí đánh giá để đảm bảo tính thiết thực, tránh hình thức
nhằm phát huy thanh niên tham gia đóng góp chính sách cho thanh niên đạt
hiệu quả cao.
98
Tiểu kết chương 3
Từ khung lý thuyết đã nghiên cứu ở chương 1 và kết quả khảo sát,
nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thanh niên trong chương
2, luận văn đã đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đối
với thanh niên trong thời gian tới. Các giải pháp đề ra có mối quan hệ với
nhau, nhằm mục đích thực hiện có hiệu quả mục tiêu chính sách thanh niên.
Các giải pháp tập trung vào các vấn đề Nâng cao nhận thức về chính sách
thanh niên; tăng cường thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về công tác
thanh niên, từng bước chuẩn hóa quy trình xây dựng và thực hiện chính sách
phát triển thanh niên; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách
phát triển; phát huy sức mạnh tổng hợp các chủ thể tham gia thực hiện chính
sách phát triển thanh niên; tăng cường nguồn lực tài chính và con người cho
việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên; tăng cường công tác đôn đốc,
kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện chính sách phát triển thanh niên;
tăng cường đẩy mạnh vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong
việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên; phát huy vai trò của thanh
niên trong mọi giai đoạn của chu trình chính sách.
99
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thanh niên là nhóm xã hội đặc thù, giữ vị trí và vai trò vô cùng quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Vì vậy, phát triển
thanh niên luôn là mối quan tâm, ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia, trong đó
có Việt Nam và đã trở thành xu thế toàn cầu. Ở nước ta, chăm lo và phát triển
thanh niên luôn được Đảng, Nhà nước xác định là mục tiêu quan trọng nhằm
đảm bảo cho sự ổn định và phát triển vền vững của đất nước. Trong những
năm qua, nhằm tạo đạo kiều cho thanh niên phấn đấu, khẳng định bản thân và
phát triển toàn diện, Nhà nước ta đã xây dựng và ban hành nhiều chính sách,
pháp luật, chương trình, đề án, kế hoạch, nổi bật như Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam, Luật Thanh niên… Các chính sách đối với thanh niên ở
Việt Nam hiện nay tập trung vào việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên
phát triển trên nhiều lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, lao động và việc làm, y tế
và chăm sóc sức khỏe, khuyến khích sự tham gia của thanh niên…
Thực hiện chính sách đối với thanh niên là sự vào cuộc của các chủ thể
chính sách và toàn xã hội, đặc biệt nổi bật vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của
thanh niên. Trong giai đoạn vừa qua, các cấp bộ Đoàn đã triển khai nhiều
phong trào, chương trình, hoạt động thiết thực nhằm tạo điều kiện cho thanh
niên tiếp cận, hình thành môi trường thuận lợi cho thanh niên phát triển và
góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi chính sách phát triển thanh niên ở
các cấp.
Đắk Nông là địa phương đã và đang nỗ lực thực hiện có hiệu quả chính
sách đối với thanh niên. Nhờ đó trong những năm qua, kinh tế, xã hội địa
phương cũng có bước phát triển đáng kể, đời sống người dân, đặc biệt là
thanh niên từng bước được ổn định và cải thiện. Bên cạnh những thành tựu đã
100
đạt được, quá trình triển khai thực hiện chính sách đối với thanh niên ở tỉnh
Đắk Nông vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập nhất định. Vì vậy, nhằm
góp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với thanh niên nói chung và
tại địa bàn tỉnh Đắk Nông nói riêng, học viên đã chọn đề tài “Chính sách đối
với Thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” làm luận văn tốt nghiệp cao
học chuyên ngành Chính sách công. Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở từ
những kiến thức đã học, đồng thời qua sự định hướng, hướng dẫn, góp ý của
người hướng dẫn khoa học, tác giả hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề sau:
Một là, hệ thống hóa, làm rõ các khái niệm công cụ; nội dung, đặc điểm
và phân nhóm chính sách phát triển thanh niên; quy trình tổ chức thực hiện
chính sách phát triển thanh niên và xác định các yếu tố ảnh hưởng. Đây là nền
tảng cơ sở lý luận để triển khai nội dung nghiên cứu thực tiễn.
Hai là, nghiên cứu, đánh giá thực tiễn quá trình thực hiện chính sách
thanh niên tại Đắk Nông trong thời gian qua, làm rõ quy trình tổ chức thực
hiện chính sách trong thực tiễn, nhìn nhận ra những vấn đề còn tồn tại, bất cập
trong thực tiễn triển khai, tìm ra nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách trong thời gian
tiếp theo.
Ba là, từ việc kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, luận văn đã đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách thanh niên trong thời
gian tới, những giải pháp này được đúc rút từ kết quả thực tiễn và kinh
nghiệm tổ chức thực hiện. Các giải pháp có tính hệ thống, từ việc hoàn thiện
khuôn khổ cơ chế, chính sách đến tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện.
Thông qua kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả mong muốn có
những đóng góp giúp cho công tác nghiên cứu cũng như lãnh đạo, chỉ đạo
việc thực hiện chính sách đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ngày
101
càng hiệu quả hơn.
2. Kiến nghị
Để chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông nói riêng và tại nước
ta nói chung hiện thực hóa, góp phần xây dựng thế hệ thanh niên phát triển
toàn diện, phục vụ yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới, luận văn
đưa ra một số kiến nghị cụ thể như sau:
Các cấp có thẩm quyền cần tập trung tạo chuyển biến mạnh mẽ nhận
thức về vị trí, vai trò của thanh niên; quan tâm tuyển dụng đội ngũ làm công
tác đoàn có trình độ, năng lực chuyên môn cao; xây dựng cơ chế phối hợp
giữa một số ngành, địa phương giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội trong định hướng quản
lý, phát triển thanh niên; nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn, kết nối cung cầu
lao động, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động…
Các địa phương, sở, ngành liên quan cần chủ động nghiên cứu, xây dựng
kế hoạch các nội dung của các chính sách thanh niên đáp ứng yêu cầu, nguyện
vọng chính đáng của thanh niên, trong đó quan tâm hơn nữa đến công tác giáo
dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, văn hóa; chú trọng
phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao gắn với công tác phân luồng giáo
dục ngay từ cấp THCS, bồi dưỡng, phát triển cả về thể chất, văn hóa, nghề
nghiệp cho thanh niên; chăm lo xây dựng lớp thanh niên có lòng yêu nước và
ý chí vươn lên đóng góp xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Đắk Nông (2017),
Báo cáo Chính trị Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ
2017 - 2022.[1]
2. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2018), Điều
lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khóa XI. [2]
3. Bộ Chính trị (2013), Kết luận số 80/KL-TW ngày 25/12/2013 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khoá X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.[3]
4. Bộ Nội vụ (2013), Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-
CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy BCH Trung ương Đảng (khoá X) về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.[4]
5. Bộ Nội vụ (2015), Báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về thanh niên năm 2014.[5]
6. Bộ Nội vụ - Quỹ Dân số Liên Hiệp quốc tại Việt Nam (UNFPA)
(6/2015), Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam.[6]
7. Bộ Nội vụ (2013), Báo cáo tổng kết, đánh giá 7 năm thi hành Luật
Thanh niên năm 2005 và đề xuất, kiến nghị.[7]
8. Bộ Nội vụ (2015), Báo cáo sơ kết giai đoạn I triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.[8]
9. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020.[9]
10. Chính phủ (2016), Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết
103
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, ban hành ngày 14/5/2016, Hà Nội. [10]
11. Dương Tự Đam (2017), Từ điển Thanh niên Việt Nam (giản yếu),
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.[11]
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2011 - 2020.[12]
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.[13]
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI, nhiệm kỳ 2011 - 2015.[14]
15. Đỗ Phú Hải (2014), “Xây dựng chính sách công: Vấn đề, giải pháp
và các yếu tố ảnh hưởng”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 5.[15]
16. Hoàng Phê (2013), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm Từ
điển học, Hà Nội.[16]
17. Nghị quyết Hội nghị TW 7 (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”.[17]
18. Nguyễn Long Hải (2018), Chính sách phát triển thanh niên - Vấn đề
lý luận và thực tiễn, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.[18]
19. Quốc hội (2005), Luật số 53/2005/QH11 “Luật Thanh niên”.[19]
20. Quốc hội (2020), Luật số 57/2020/QH14 “Luật Thanh niên”. [20]
21. Quốc hội (2013), Luật số 74/2014/QH13, “Luật giáo dục nghề
nghiệp” [21]
22. Quốc hội (2012), Luật số: 08/2012/QH13 “Luật giáo dục đại học”
[22]
23. Quốc hội (1989), Luật số:21-LCT/HDDND8 “Luật bảo vệ sức khỏe
nhân dân” [23]
104
24. Sở Lao động-Thương binh và xã hội (2020) Báo cáo tình hình giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 - 2020 [24]
25. Trang web: http://www.gso.gov.vn (Tổng cục Thống kê). [25]
26. Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam & Bộ Tư pháp (2011),
Tổng quan về chính sách, pháp luật đối với thanh niên, Nxb. Thanh niên, Hà
Nội.[26]
27. Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam (2016), Báo cáo quốc gia
về thanh niên Việt Nam.[27]
28. UBND tỉnh Đắk Nông (2017), Báo cáo sơ kết đánh giá kết quả 03
năm triển khai thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về
các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 tại tỉnh
Đắk Nông.[28]
29. Võ Khánh Vinh & Đỗ Phú Hải, (2012), Những vấn đề cơ bản của
Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội.[29]
30. Vũ Đăng Minh (2016), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội.[30]
31. Vũ Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
trong thời kỳ mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.[31]
105
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu “CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH
NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG”.
Nhằm hoàn thiện và tăng cường thực hiện chính sách thanh niên tại tỉnh
Đắk Nông trong thời gian tới, tác giả mong muốn anh (chị) vui lòng cho biết
ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (X) vào những
phương án trả lời phù hợp, các câu hỏi mở Anh (chị) có thể trả lời (hoặc
không trả lời)
Những thông tin các Anh (chị) cung cấp sẽ rất hữu ích, góp phần thực
hiện tốt chính sách đối với thanh niên nói chung, thực hiện tốt các chương
trình, kế hoạch phát triển thanh niên Tỉnh Đắk Nông nói riêng. Những thông
tin được cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các Anh (chị)!
Phần 1: Thông tin cá nhân
1. Năm sinh:……………………….. 2. Giới tính:……………………...
3. Quê quán:……………………….. 4. Dân tộc:……………………….
5. Chuyên ngành được đào tạo: (Nếu có)……………………
6. Học hàm, học vị:( nếu có)………………
7. Nơi công tác, làm việc hiện nay:…………..
Phần 2: Phần trả lời câu hỏi ( đã phát ra 280 bản, thu về 270 bản, mỗi
Huyện/Thành phố 30 bản, riêng Thành phố Gia Nghĩa 40 bản)
Câu 1: Đánh giá của anh/chị về hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông đối
với chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo?
Không Chính sách Biết ít Biết rõ biết
106
21 161 88 Chính sách miễn giảm học phí (7,9%) (59,6%) (32,5%)
Học bổng cho học sinh, sinh viên có 25 140 105
thành tích cao (9,1%) (52,1%) (38,8%)
Học bổng thạc sĩ/tiến sĩ ở trong và ngoài 148 87 35
nước (54,8%) (32,1%) (13,1%)
104 126 40 Các chính sách khác (38,5%) (46,7%) (14.8%)
Câu 2: Đánh giá của anh/chị về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức
tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo?
Câu 3: Đánh giá của anh/chị về hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về các
chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm?
Không Chính sách Biết ít Biết rõ biết
79 131 60 Vay vốn học tập, học nghề (29,4%) (48,7%) (21,9%)
40 146 84 Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm (14,8%) (54,1%) (31,1%)
59 143 68 Hỗ trợ đào tạo nghề (22,0%) (52,8%) (25,2%)
48 Vay vốn khởi nghiệp, sản xuất, 100 122
kinh doanh (37,2%) (44,9%) (17,9%)
40 Hỗ trợ vay vốn xuất khẩu lao 121 109
(45,0%) (40,3%) (14,7%) động
107
Chính sách thu hút nhân tài, trình 112 119 39
độ cao (41,1%) (44.1%) (14,8%)
66 129 75 Bảo hiểm thất nghiệp (47,8%) (27,6%) (24,6%)
43 132 95 Nhà ở xã hội (35,0%) (49,0%) (16,0%)
75 138 57 Các chính sách khác (27.8%) (51%) (21,2%)
Câu 4: Đánh giá của anh/chị về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức
tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm?
Câu 5: Đánh giá của anh/chị về hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về các
chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe?
Chính sách Không biết Biết ít Biết rõ
39 137 94 Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (14,3%) (50,8%) (34,9%)
Chính sách sở ngừa tác hại của thuốc 44 126 100
lá/rượu/bia (16,3%) (46,6%) (37,1%)
Tư vấn kiến thức tình yêu, giới tính, sức 35 156 79
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục (12,8%) (57,8%) (29,3%)
Chính sách hỗ trợ hoạt động thể dục, thể 105 111 54
thao cho thanh niên (38,9%) (41,2%) (19,9%)
Chính sách nâng cao tầm vóc, thể chất 58 131 81
người Việt Nam (21,6%) (48,6%) (29,8%)
108
Câu 6: Đánh giá của anh/chị về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức
tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc
sức khỏe?
Câu 7: Đánh giá của anh/chị về hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về các
chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên?
Chính sách Không biết Biết ít Biết rõ
Chính sách khuyến khích thanh 107 123 40 niên tham gia đóng góp xây dựng (39,8%) (45,6%) (14,6%) nhà nước, xã hội
Chính sách khuyến khích thanh 56 146 68 niên tham gia các hoạt động xã (20,6%) (54,2%) (25,2%) hội
Chính sách khuyến khích thanh 53 153 64
niên tham gia quản lý Nhà nước (19,5%) (56,8%) (23,7%)
Câu 8: Đánh giá của anh/chị về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức
tuyên truyền chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên?
Câu 9: Anh/chị đánh giá thế nào về kết quả công tác phổ biến, tuyên truyền và
thực hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông?
Câu 10: Anh/chị có ý tưởng gì nhằm tăng cường thực thi chính sách đối với
thanh niên tại tỉnh Đắk Nông?
109
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Đánh giá về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên truyền chính
sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo?
• Về nội dung tuyên truyền: Rất phù hợp ( có 185 ý kiến chiếm 68,6%) Phù hợp (có 33 ý kiến chiếm 12,2%) Ít phù hợp (có 46 ý kiến 17,2%) Không phù hợp (có 6 ý kiến chiếm 2%) • Về hình thức tuyên truyền: Rất phù hợp (có 94 ý kiến chiếm 34,7 %) Phù hợp (có 102 ý kiến chiếm 37,8 %) Ít phù hợp (có 63 ý kiến chiếm 23,2 %) Không phù hợp (có 11 ý kiến chiếm 4,3%)
2. Đánh giá của về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên truyền
chính sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm?
• Về nội dung tuyên truyền: Rất phù hợp ( có 148 ý kiến chiếm 54,7%) Phù hợp (có 69 ý kiến chiếm 25,5%) Ít phù hợp (có 49 ý kiến 18,3%) Không phù hợp (có 4 ý kiến chiếm 1,5%) • Về hình thức tuyên truyền: Rất phù hợp ( có 110 ý kiến chiếm 40,6%) Phù hợp (có 58 ý kiến chiếm 21,3%) Ít phù hợp (có 86 ý kiến 32%) Không phù hợp (có 16 ý kiến chiếm 6,1%)
3. Đánh giá của về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên truyền
chính sách phát triển thanh niên trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe?
• Về nội dung tuyên truyền: Rất phù hợp ( có 132 ý kiến chiếm 48,9%) Phù hợp (có 87 ý kiến chiếm 32,2%) Ít phù hợp (có 44 ý kiến 16,3%) Không phù hợp (có 7 ý kiến chiếm 2,6%)
110
• Về hình thức tuyên truyền: Rất phù hợp ( có 99 ý kiến chiếm 36,8 %) Phù hợp (có 82 ý kiến chiếm 30,4 %) Ít phù hợp (có 72 ý kiến 26,5 %) Không phù hợp (có 17 ý kiến chiếm 6,3%)
4. Đánh giá về mức độ phù hợp của nội dung và hình thức tuyên truyền chính
sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên?
• Về nội dung tuyên truyền: Rất phù hợp (có 110 ý kiến chiếm 40,6 %) Phù hợp (có 69 ý kiến chiếm 25,5%) Ít phù hợp (có 70 ý kiến 25,8%) Không phù hợp (có 21 ý kiến chiếm 8,1%) • Về hình thức tuyên truyền: Rất phù hợp ( có 124 ý kiến chiếm 46 %) Phù hợp (có 77 ý kiến chiếm 28,5%) Ít phù hợp (có 54 ý kiến 20,1%) Không phù hợp (có 15 ý kiến chiếm 5,4%)
- Có 25 ý kiến cho rằng công tác tuyên truyền hiện nay ở 1 số địa
phương còn thụ đọng, máy móc chưa thu hút được sự quan tâm của thanh
niên. Cần đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền như: tuyên truyền trên
các trang mạng xã hội chính thống của các tổ chức thanh niên và các tổ chức
hội, đoàn thể của địa phương facebook, zalo, fanpage ..Thiết kế các clip,
video, slide, pano tuyên truyền trực quan sinh động với nội dung ngắn gọn,
súc tích.
- Có 20 ý kiến cho rằng Phương pháp tuyên truyền ở một số địa phương hiện
nay tương đối tốt. Muốn nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền thì nên lồng
ghép công tác tuyên truyền vào tổ chức các hoạt động xã hội ý nghĩa, thiết
thực để thu hút sự quan tâm của thanh niên.
- Số còn lại không có ý kiến
- Có 17 ý kiến cho rằng hiện nay thanh niên tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng
Chính sách và các nguồn vốn khác của địa phương để khởi nghiệp, lập nghiệp
111
còn gặp nhiều khó khăn trong việc hoàn tất hồ sơ thủ tục vay vốn vì thanh
niên chưa phải là chủ hộ, chưa có tài sản thế chấp, để đáp ứng quy định 3
cùng (Hộ khẩu, đất đai, dự án cùng 1 địa điểm đang là 1 bài toán khó đối với
thanh niên). Để tạo điều kiện cho thanh niên tiếp cận nguồn vốn, tỉnh cần có
cơ chế chính sách hỗ trợ các dự án khởi nghiệp có triển vọng của thanh niên.
- Có 10 ý kiến cho rằng cần có cơ chế để thu hút nhiều hơn nữa nguồn lực đầu
tư nhằm tạo cơ hội việc làm cho thanh niên tại địa phương
- Có 07 ý kiến cho rằng công tác đào tạo nghề hiện nay chưa sát với cơ hội
việc làm cho thanh niên địa phương (tồn tại tình trạng trình độ chuyên môn
chưa đáp ứng được vị trí việc làm như xuất khẩu lao động, lao động tay nghề
cao)
- Số còn lại không có ý kiến