BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../............. ....../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MINH THƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../............. ....../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MINH THƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI HUY KHIÊN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả được sử dụng minh họa trong luận văn này là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận của luận văn chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng 8 năm 2018
Học viên
Trần Minh Thường
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy, cô của
Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu để bản thân được trau dồi thêm nhiều kiến thức cũng như kinh
nghiệm trong giải quyết công việc. Xin cảm ơn các thầy, cô của Khoa sau đại
học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Huy Khiên đã tận tình
hướng dẫn, góp ý cho tác giả thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn tập thể cơ quan Phòng Nội vụ huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả thu thập dữ liệu thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn đến tất cả người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên,
chia sẻ, giúp đỡ trong quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này.
Với nhiều hạn chế về kinh nghiệm của bản thân, nội dung của luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy, cô, bạn bè, đồng nghiệp và độc giả để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Trần Minh Thường
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH
GIẢN BIÊN CHẾ ..................................................................................................... 7
1.1. Các khái niệm cơ bản về chính sách công ........................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về chính sách công .......................................................................... 7
1.1.2. Vai trò của chính sách công .............................................................................. 8
1.1.3. Khái niệm về thực thi chính sách công ........................................................... 12
1.1.4. Khái niệm chính sách tinh giản biên chế ........................................................ 12
1.1.5. Khái niệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ........................................ 13
1.2. Vai trò, nội dung, quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............ 13
1.2.1. Vai trò thực hiện chính sách tinh giản biên chế .............................................. 13
1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách tinh giản biên chế .......................................... 14
1.2.3. Các bước trong quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế ................. 25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế .................. 31
1.3.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với việc thực hiện
chính sách .................................................................................................................. 31
1.3.2. Hệ thống pháp luật của Nhà nước về chính sách tinh giản biên chế .............. 32
1.3.3. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............................... 32
1.3.4. Năng lực thực hiện chính sách của cán bộ, công chức ................................... 33
1.3.5. Kinh phí thực hiện chính sách ......................................................................... 33
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong thực hiện chính sách tinh giản biên
chế ............................................................................................................................. 34
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .............................................................. 34
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Đức Phổ ...................................................... 34
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN
CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI .............. 38
2.1. Khái quát về huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ................................................ 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 40
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ............................................. 48
2.2.1. Số lượng .......................................................................................................... 48
cấp thẩm quyền giao từ năm 2015 đến năm 2018 .................................................... 49
2.2.2. Chất lượng ....................................................................................................... 50
2.3. Tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế............................................. 51
2.3.1. Công tác chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế . 51
2.3.2. Việc xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế .................................................... 52
2.3.3. Các bước thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ tại huyện Đức Phổ .................. 54
2.3.4. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............................................. 54
2.3.5. Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế ........................................... 58
2.4. Đánh giá chung việc thực thi chính sách tinh giản biên chế .............................. 59
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 59
2.4.2. Những hạn chế ................................................................................................ 62
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 64
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 67
Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI HUYỆN
ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ .................... 68
3.1. Quan điểm định hướng về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................. 68
3.1.1. Về quan điểm .................................................................................................. 68
3.1.2. Về định hướng ................................................................................................. 68
3.2. Các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế của huyện69
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền trong việc thực
hiện chính sách tinh giản biên chế ............................................................................ 69
3.2.2. Đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách tinh giản biên chế.70
3.2.3. Gắn trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách tinh giản
biên chế. .................................................................................................................... 71
3.2.4. Xây dựng các tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cụ thể
đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành. ............................... 71
3.2.5. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong quá trình giải quyết
chính sách tinh giản biên chế. ................................................................................... 74
3.2.6. Xây dựng lại Đề án vị trí việc làm cho các cơ quan hành chính, đẩy mạnh xây
dựng đề án vị trí việc làm cho các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện trình cấp thẩm
quyền phê duyệt. ....................................................................................................... 75
3.2.7. Tăng cường giám sát việc thực hiện tinh giản biên chế. ................................. 75
3.2.8. Tiếp tục thực hiện việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, đơn vị và thực hiện sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tại
các cơ quan, đơn vị phù hợp với trình độ chuyên môn và vị trí việc làm. ................ 75
3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra đối với việc thực hiện chính sách tinh giản biên
chế tại các cơ quan, đơn vị, địa phương .................................................................... 76
3.2.10. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập. ............... 76
3.3. Đề xuất, kiến nghị đối với Trung ương:............................................................. 76
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ủy ban nhân dân. UBND
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp CN-TTCN
Diện tích tự nhiên DTTN
Kinh tế xã hội
KT-XH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình dân số chia theo xã, thị trấn năm 2017 .................................... 47
Bảng 2.2. Chỉ tiêu biên chế cán bộ, công chức, viên chức được .............................. 49
Bảng 2.3. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức thực tế có mặt từ năm 2015 đến
năm 2018 ................................................................................................................... 50
Bảng 2.4. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức thực tế có mặt từ năm 2015 đến
năm 2018 ................................................................................................................... 50
Bảng 2.5. Lộ trình tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ đến năm 2021 ................................................................ 53
Bảng 2.6. Kết quả tinh giản biên chế từ năm 2015 đến năm 2018 ........................... 56
Bảng 2.7. Bảng lý do giải quyết tinh giản biên chế từ năm 2015 đến năm 2018 ..... 57
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, các địa phương trên cả nước đều đang thực hiện Nghị quyết
số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 với nội dung trọng tâm
là cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực
sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả
cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Với nhiệm vụ trọng tâm của chương trình cải cách hành chính nêu trên
thì nhiệm vụ quan trọng hiện nay của các địa phương là làm sao thực hiện tốt
chính sách tinh giản biên chế, để từ đó có thể tinh giản được những đối tượng
không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, cắt giảm được những biên chế không
thực sự cần thiết, nhằm sắp xếp, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động góp phần tăng hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà
nước.
Trên thực tế kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị
định 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, có thể
kể đến như:
- Sau 05 năm thực hiện biên chế không những không giảm xuống mà
còn tăng lên. Một trong những nguyên nhân là do việc thực hiện thiếu cương
quyết, còn nể nang và muốn giữ nguyên số biên chế hiện tại.
- Thực hiện chính sách không đúng đối tượng, thiếu khách quan, minh
bạch.
- Bộ máy nhà nước không những không được tinh gọn mà còn tăng lên.
- Chưa xác định được cụ thể vị trí việc làm cần thiết trong các cơ quan,
đơn vị.
1
Với những hạn chế nêu trên, hiện tại và theo lộ trình đến năm 2021 các
bộ, ngành, địa phương cần rút kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ. Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ
thì lại giao cào bằng là 10% so với tổng số biên chế được giao năm 2015. Đây
sẽ là một trong những khó khăn đối với một số đơn vị, địa phương vì với mỗi
đơn vị, địa phương khác nhau thì có những thực trạng biên chế, vị trí việc làm
và nhiệm vụ khác nhau.
Huyện Đức Phổ là một huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Ngãi, cũng đã
và đang tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Việc triển khai thực hiện Nghị định 108 của
Chính phủ được huyện cụ thể hóa đầy đủ bằng nhiều văn bản đảm bảo theo
quy định và các văn bản chỉ đạo của cấp trên. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cũng còn nhiều bất cập, hạn chế. Do đó, nghiên cứu về chính sách tinh
giản biên chế nhằm làm rõ cơ sở lý luận, những hạn chế trong việc thực hiện
chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn huyện Đức Phổ, nguyên nhân của
những hạn chế để từ đó có thể đưa ra những kiến nghị, giải pháp để thực hiện
tốt chính sách tinh giản biên chế trong thời gian đến tại địa phương là việc
làm hết sức cần thiết.
Để giải quyết yêu cầu trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện
chính sách tinh giản biên chế tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” làm
luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu:
Vấn đề nghiên cứu về tinh giản biên chế luôn là một vấn đề nổi cộm
được nhiều người quan tâm, nghiên cứu. Đến thời điểm hiện tại đã có một số
nghiên cứu đã được công bố như:
2
Bài viết của TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy – Học viện Hành chính Quốc
gia: “Tinh giản biên chế trong bộ máy hành chính nhà nước – vấn đề và giải
pháp” – Được đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước trang điện tử ngày
10/5/2017. Bài viết đã phân tích về sự cần thiết phải tinh giản biên chế trong
bộ máy hành chính nhà nước ở Việt Nam; đối tượng và chính sách tinh giản
biên chế trong thời gian tới, một số vấn dề đặt ra trong tinh giản biên chế thời
gian tới và giải pháp tháo gỡ.
Bài viết của PGS. TS. Văn Tất Thu, nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ về
“kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính
phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong thời gian tới” – Tạp chí Tổ chức
Nhà nước, số 6/2014. Bài viết đã phân tích kết quả đạt được trong thực hiện
chính sách theo Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ;
các bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong thực
hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 132 của Chính phủ; và đưa ra các
giải pháp thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian tới.
Bài viết của TS. Lê Như Thanh về: “Tinh giản biên chế trong các cơ
quan hành chính nhà nước – Thách thức và giải pháp” – Được đăng trên Tạp
chí Tổ chức Nhà nước trang điện tử ngày 17/3/2017. Bài viết đã nêu ra những
thách thức đặt ra từ thực tiễn tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay và đề ra
những giải pháp để thực hiện có hiệu quả trong thời gian đến.
PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải – Trưởng khoa Tổ chức và quản lý
nhân sự chủ trì hội thảo với chủ đề: “Tinh giản biên chế - thách thức và giải
pháp”. Hội thảo đã thảo luận về thực trạng tinh giản biên chế trong các cơ
quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay; những khó khăn và thách thức trong quá
trình thực hiện tinh giản biên chế; giải pháp để khắc phục những khó khăn,
thách thức trong thời gian đến. Các đại biểu cũng đưa ra nhiều giải pháp ở cả
cấp độ vĩ mô và vi mô, tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau: cải cách tổ
3
chức bộ máy; hoàn thiện Đề án vị trí việc làm; tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị; xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức; cải cách tiền lương và các chế độ phúc lợi; khoán chi phí
theo kết quả; tăng cường sự tự chủ về tài chính và biên chế đối với đơn vị sự
nghiệp công.
Luận văn Thạc sỹ Chính sách công “Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (năm 2017) của tác
giả Vũ Thị Nhàn. Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách tinh
giản biên chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đưa ra phương hướng, giải
pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta
trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sỹ Chính sách công “Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế từ thực tiễn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” (năm 2018)
của tác giả Nguyễn Thị Giáng Hương. Luận văn nghiên cứu thực trạng thực
hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, đưa ra giải pháp thiết thực nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách tinh
giản biên chế tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời gian
tới.
Hiện tại chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về thực trạng, kiến
nghị, giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Đức Phổ,
tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, những nội dung của luận văn “Thực hiện chính sách
tinh giản biên chế tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” góp phần làm rõ cơ
sở lý luận, thực trạng, và những kiến nghị, giải pháp thực hiện chính sách tinh
giản biên chế tại địa phương.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Làm rõ lý luận chính sách tinh giản biên chế nhằm đề xuất những kiến
nghị, giải pháp thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế tại huyện Đức Phổ.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản
biên chế.
- Phân tích đánh giá thực trạng chính sách tinh giản biên chế tại huyện
Đức Phổ.
- Đề xuất những giải pháp để thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản
biên chế tại huyện Đức Phổ.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tinh giản biên
chế tại huyện Đức Phổ.
- Về thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
tại huyện Đức Phổ từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn
Đề tài nghiên cứu dựa trên các phương pháp khoa học:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá.
5
- Phương pháp thống kê.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chính sách tinh giản
biên chế, chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất
giải pháp và kiến nghị để thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế tại huyện
Đức Phổ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần làm rõ thực trạng thực hiện chính sách tinh giản
biên chế tại huyện Đức Phổ từ năm 2015 đến nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng để làm tài liệu
tham khảo trong đào tạo thực thi chính sách, các nhà hoạt động trong thực thi
chính sách.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời cảm ơn, lời cam đoan, chú thích các từ viết tắt, phần mở đầu,
kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục … kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa
bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Mục tiêu và các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính
sách tinh giản biên chế tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1.1. Các khái niệm cơ bản về chính sách công
1.1.1. Khái niệm về chính sách công
Cho đến hiện tại, có rất nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công
có thể kể đến như:
Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành
(Peter Aucoin, 1971).
Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau
của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa
chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó (William
Jenkin, 1978).
Chính sách công là cái mà chính phủ chọn làm hay không làm (Thomas
R. Dye, 1984).
Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng
một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B. Guy
Peter, 1990).
Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan
lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà
nước hay các quan chức nhà nước đề ra (William N. Dunn, 1992).
Chính sách công bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các
chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội (Charle L. Corhran and
Eloise F. Malone, 1995).
Nói cách đơn giản nhất, chính sách công là tổng hợp các hoạt động của
chính phủ/ chính quyền, trực tiếp hoặc thông qua tác nhân vì nó có ảnh hưởng
đến đời sống của công dân (B. Guy Peters, 1999).
7
Thuật ngữ chính sách công luôn chỉ những hành động của chính phủ/
chính quyền và những ý định quyết định hành động này; hoặc chính sách
công là là kết quả của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai giành được cái
gì (Clarke E. Cochran, et al, 1999).
Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân
hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề
(James Anderson, 2003).
Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của
chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách
thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng
như các quyết định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những
chương trình (Kraft and Furlong, 2004).
Tuy nhiên, theo tác giả có thể hiểu: Chính sách công là công cụ mà Nhà
nước lựa chọn để tác động đến lợi ích của một nhóm các đối tượng trong một
giai đoạn cụ thể để thực hiện các mục tiêu phát triển của đất nước.
1.1.2. Vai trò của chính sách công
Vai trò cơ bản của chính sách công thể hiện ở chỗ là công cụ hữu hiệu
chủ yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn
tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người
dân. Dưới góc độ quản lý, quản trị quốc gia, nhà nước sử dụng chính sách
công như một công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội
để đạt được mục tiêu định hướng của nhà nước. Ngoài vai trò cơ bản này,
chính sách công còn có vai trò cụ thể sau:
Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động
kinh tế - xã hội,
Do chính sách phản ánh thái độ, cách xử sự của nhà nước đối với một
vấn đề công, nên nó thể hiện rõ những xu thế tác động của nhà nước lên các
8
chủ thể trong xã hội, giúp họ vận động đạt được những giá trị tương lai mà
nhà nước mong muốn. Giá trị đó chính là mục tiêu phát triển phù hợp với
những nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội
hoạt động theo định hướng tác động của chính sách thì không những dễ dàng
đạt được mục tiêu phát triển mà còn nhận được những ưu đãi từ phía nhà
nước hay xã hội. Điểu đó có nghĩa là, cùng với mục tiêu định hướng, cách
thức tác động của chính sách công cũng có vai trò định hướng cho các chủ thể
hành động.
Thứ hai, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế -
xã hội theo mục tiêu chung.
Muốn đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung, nhà nước
phải ban hành nhiều chính sách, trong đó mỗi chính sách lại có những cách
thức tác động mang tính khuyến khích đối với các chủ thể thuộc mọi thành
phần như: miễn giảm thuế, tạo cơ hội tiếp cận với nguồn vốn có lãi suất ưu
đãi, ban hành những thủ tục hành chính đơn giản và các chế độ ưu đãi đặc biệt
khác,.. Sự tác động của chính sách công không mang tính bắt buộc, mà chỉ
khuyến khích các chủ thể hành động theo ý chí của nhà nước. Chẳng hạn, để
tăng cường đầu tư vào nền kinh tế, Nhà nước ta ban hành chính sách khuyến
khích các chủ thể trong nước và nước ngoài tích cực đầu tư vào các ngành,
lĩnh vực hay những vùng cần được ưu tiên phát triển.
Thứ ba, phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của
nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh và các quy luật thị
trường khác đã thúc đẩy mỗi chủ thể trong xã hội đầu tư vào sảnxuất kinh
doanh, không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động, chất
ượng sản phẩm, hạ giá thành hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội. Nhờ
đó mà cả xã hội và từng người dân, tổ chức đều được hưởnq lợi như: hàng
9
hóa và dịch vụ tăng về số lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại, thương
hiệu, mẫu mã, chất lượng ngày càng tược nâng cao với giá tiêu dùng ngày
càng rẻ. Nhưng, sự vận hành của thị trường cũng gây ra những tác động tiêu
cực mà các nhà kinh tế gọi là mặt không thành công hay mặt trái của thị
trường như: độc quyền trong sản xuất cung ứng không đầy đủ hàng hóa công
cộng, sự bất công bằng, chênh lệch giàu nghèo và thất nghiệp gia tăng, bất ổn
định kinh tế vĩ mô, cá lớn nuốt cá bé... gây ảnh hưởng không tốt lên toàn xã
hội và mỗi người dân. Trong tình hình đó, nhà nước phải sử dụng hệ thống
chính sách công để giải quyết những vấn đề bất cập về kinh tế, khắc phục
những thất bại của thị trường thông qua trợ cấp, cung ứng dịch vụ công cho
người dân do các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công hay hội,
tổ chức phi chính phủ thực hiện.
Thứ tư, tạo lập các cân đối trong phát triển.
Để kinh tế - xã hội phát triển một cách ổn định bền vững, nhà nước
phải dùng chính sách để tạo lập các cân đối vĩ mô cơ bản như cân đối giữa
hàng - tiền, cung - cầu, xuất - nhập khẩu, tiết kiệm - tiêu dùng,.. Đồng thời,
nhà nước còn dùng chính sách để điều tiết đảm bảo cho sự phát triển cân đối
giữa các vùng miền của đất nước
Thứ năm, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội
Nhà nước luôn luôn quan tâm đến quản lý, khai thác và sử dụng các
nguồn lực cho phát triển. Mục tiêu phát triển bền vững bao gồm cả gia tăng về
lượng và cải thiện về chất trong hiện tại và tương lai, vì thế tài nguyên tự
nhien và xã hội của một quốc gia là cái hữu hạn luôn trở thành vấn đề quan
tâm chính yếu của nhà nước. Để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng
bền vững, nhà nước thông qua các chính sách thực hiện kiểm soát qué trình
khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bổ hợp lý các nguồn lực trong xã hội,
ví dụ như chính sách xây dựng vùng kinh tế mới, chính sách xây dựng khu
10
công nghiệp, khu chế xuất, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách bảo
vệ tài nguyên, môi trường...
Thứ sáu, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thông qua các chính sách, nhà nước tạo những điều kiện cần thiết để
hình thành môi trường thuận lợi cho các chủ thể xã hội hoạt động như: chính
sách phát triển thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường khoa học và
công nghệ, thị trường bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng...
Các chính sách là công cụ đặc thù và không thể thiếu được mà nhà
nước sử dụng để quản lý kinh tế vĩ mô, chúng có chức năng chung là tạo ra
những kích thích đủ lớn cần thiết để biến đường lối chiến lược của đảng cầm
quyền thành hiện thực, góp phần thống nhất tư tưởng và hành động của mọi
người trong xã hội, đẩy nhanh và hữu hiệu sự tiến bộ của các hoạt động thuộc
mục tiêu bộ phận mà chính sách hướng tới và thực hiện các mục tiêu chung
của phát triển kinh tế quốc dân.
Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách kinh tế là bộ phận
năng động nhất, có độ nhạy bén cao trước những biến động trong đời sống
kinh tế - xã hội của đất nưốc nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã
hội đặt ra. Thực tiễn nước ta và nhiều nước trên thế giới cho thấy phần lớn
những thành công trong công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế đều bắt nguồn
từ việc lựa chọn và áp dụng những chính sách kinh tế thích hợp, có năng suất
cao để khai thác tối ưu các lợi thế so sánh của đất nước về tài nguyên thiên
nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, vốn, công nghệ, thị trường, kết cấu hạ
tầng.
Có một hệ thống chính sách kinh tế đồng bộ, phù hợp với nhu cầu phát
triển của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định sẽ là bảo đảm vững
chắc cho sự vận hành của cơ chế thị trường năng động, hiệu quả. Nhờ đó có
thể khơi dậy các nguồn tiềm năng, phát huy tính tích cực, sáng tạo vã ý chí
11
vươn lên làm cho dân giàu, nước mạnh của tầng lớp dân cư. Ngược lại, chỉ
cần một chính sách kinh tế sai lầm, sẽ gây ra phản ứng tiêu cực dây chuyền
đến các chính sách kinh tế khác, cũng như đến các bộ phận khác của cơ chế
quảr lý kinh tế, làm giảm hiệu quả của các cơ chế quản lý kinh tế, triệt tiêu
động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ bảy, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành.
Việc thực hiện các giai đoạn trong chu trình chính sách không chỉ và
không thể do một cơ quan nhà nước đảm nhiệm, mà cần có sự tham gia của
nhiều cơ quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau hay của nhiều tổ chức, cá
mân. Vì vậy, thông qua quá trình chính sách sẽ thúc đẩy sự phối hợp hoạt
động giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp
nhân dân, góp phần tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực thi
chính sách công. [15]
1.1.3. Khái niệm về thực thi chính sách công
Từ quan niệm về chính sách công nêu trên, theo tác giả có thể hiểu:
Thực thi chính sách công là quá trình triển khai chính sách công vào thực tế
bằng các văn bản quy định cụ thể và tổ chức thực hiện để hướng đến những
mục tiêu đã đề ra.
Thực thi chính sách công có vai trò hết sức quan trọng, có thể nói là vai
trò quyết định đến việc đạt được mục tiêu của chính sách công. Nó là quá
trình cụ thể hóa các ý tưởng mà các nhà lãnh đạo, quản lý thông qua các văn
bản cụ thể về đối tượng, nội dung, chế độ, … của chính sách công. Văn bản
triển khai đảm bảo các nội dung nhưng việc thực thi không đảm bảo thì chắc
chắn mục tiêu chính sách công sẽ không đạt được.
1.1.4. Khái niệm chính sách tinh giản biên chế
Từ quan niệm về chính sách công nêu trên chúng ta có thể hiểu chính
sách tinh giản biên chế là tập hợp các văn bản quy định có liên quan đến tinh
12
giản biên chế với mục tiêu cụ thể là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức phù hợp để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời
gian đến.
1.1.5. Khái niệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là giai đoạn triển khai thực
hiện các văn bản quy định về tinh giản biên chế vào thực tế để giải quyết cho
các đối tượng mà nó hướng đến. Việc triển khai thực hiện chính sách tinh
giản biên chế vào thực tế tại các địa phương và thực hiện đảm bảo đúng đối
tượng theo quy định là hết sức quan trọng, góp phần đạt được mục tiêu mà
chính sách hướng đến. Việc hoạch định chính sách là đúng đắn nhưng khi đưa
vào thực tiễn mà thực hiện không đúng thì xem như mục tiêu của chính sách
cũng không thể đạt được. Do vậy, đòi hỏi quá trình thực hiện, giải quyết chính
sách tinh giản biên chế cần phải làm đúng theo các quy định, không để sai đối
tượng.
1.2. Vai trò, nội dung, quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1.2.1. Vai trò thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế không chỉ có vai trò giảm số
lượng biên chế mà còn giúp cho Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị với số lượng, chất lượng phù hợp với
yêu cầu, nhiệm vụ ở hiện tại và trong tương lai; đưa ra khỏi biên chế những
người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp
xếp công tác khác.
Với xu thế phát triển hiện nay thì vai trò của tinh giản biên chế là hết
sức quan trọng, không chỉ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của các cơ quan hành chính mà còn có vai trò rất quan trọng trong việc thực
hiện các mục tiêu phát triển của đất nước.
13
1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách tinh giản biên chế
* Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về chính sách tinh
giản biên chế
Chúng ta có thể liệt kê Các văn bản quy định về chính sách tinh giản
biên chế được ban hành ở nước ta từ năm 2000 đến nay:
- Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về
việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
Thông tư liên tịch số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 28/12/2000 của
Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính
sách tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đến
hết năm 2005; Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của
Chính phủ; Thông tư liên tịch số 60/2003/TTLT-BNV-BTC ngày 25/9/2003
của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chính sách đối
tượng tinh giản biên chế; Thông tư số 118/2005/TT-BNV ngày 09/11/2005
của Bộ Nội vụ hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc đối với người thôi việc do tinh
giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 và Nghị
quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ.
- Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BNV-
BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ.
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-
BTC ngày 14/4/2015 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-
CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ.
14
Hiện tại, chính sách tinh giản biên chế ở nước ta đang được thực hiện
theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các
văn bản hướng dẫn liên quan.
* Trình tự thực hiện tinh giản biên chế
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu
trách nhiệm phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị -
xã hội cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế như
sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế quy
định tại Nghị định này đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc quyền quản lý.
- Xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình theo
trình tự quy định tại Điều 15 Nghị định này trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
- Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản
biên chế theo định kỳ 2 lần/ năm (6 tháng/1 lần) trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt trên cơ sở đề án tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công
lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Bộ, ngành, địa phương):
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức
thực hiện Nghị định này;
- Phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc;
15
- Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí
thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc theo định
kỳ 2 lần/năm (6 tháng /1 lần);
- Lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực
hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
Bộ Nội vụ thẩm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở danh sách
đối tượng tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và gửi Bộ Tài
chính để làm căn cứ cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
Bộ Tài chính thẩm tra về việc tính toán chế độ chính sách, dự toán kinh
phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương và cấp kinh phí để
thực hiện tinh giản biên chế.
Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức chi trả
các chế độ chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế.
* Đối tượng tinh giản biên chế
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ thì đối tượng tinh giản biên chế bao gồm:
- Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã.
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn quy
định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về
thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật.
- Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng, kiểm soát
viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc
do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao
16
gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động).
- Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử
làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước.
- Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao tại các hội.
* Các trường hợp tinh giản biên chế
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ thì:
- Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp
xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự
nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức,
viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường
hợp sau:
+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự
nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và
nhân sự.
+ Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc
làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác.
+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy
định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm
khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên
môn.
17
+ Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang
đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao,
nhưng không thể bố trí việc làm khác.
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán
bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ
nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không
thể bố trí việc làm khác phù hợp.
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên
chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ
và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác
phù hợp.
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi
năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy
định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám
chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định
hiện hành.
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời
hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao
quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy,
nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự
chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy và nhân sự.
- Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác
định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn
18
toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp
xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự
nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và
nhân sự.
- Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát
viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của
Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về
sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số
200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi
mới và phát triển lâm trường quốc doanh.
- Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử
làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước, khi thôi làm đại diện phần vốn nhà nước, nhưng không bố
trí được vào vị trí công tác mới.
- Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
* Các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế
19
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ thì các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế
bao gồm:
- Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y
tế có thẩm quyền.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian
mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
* Chính sách tinh giản biên chế:
Theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ thì chính sách tinh giản
biên chế bao gồm:
- Chính sách về hưu trước tuổi
+ Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu
đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ,
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười
lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có
đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài
hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn
được hưởng các chế độ sau: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu
trước tuổi; được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm
xã hội; được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có
đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công
tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
20
+ Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu
đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ,
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu
trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại
Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật
Bảo hiểm xã hội;
+ Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu
trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối
với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ
mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành
hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
+ Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu
trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối
với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng
chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ
tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
- Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng
lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước
+ Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6
Nghị định này chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí
thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau:
Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; được trợ cấp 1/2 tháng tiền
lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
21
+ Không áp dụng chính sách quy định tại Khoản 1 Điều này đối với
những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi
sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người
thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 57 tuổi trở lên đối với nam, đủ 52 tuổi
trở lên đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên;
những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 52 tuổi trở lên đối với
nam, đủ 47 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20
năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
- Chính sách thôi việc
+ Chính sách thôi việc ngay: Những người thuộc đối tượng tinh giản
biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với
nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về
hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi
đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện
để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị
định này, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: Được trợ
cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; được trợ cấp 1,5 tháng
tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
+ Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề: Những người thuộc đối
tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời dưới
45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng
đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên
ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều
kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được
22
hưởng các chế độ sau: Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và
được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi
học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng; được trợ cấp một khoản
kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền
lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề; sau khi kết thúc học nghề
được trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;
được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã
hội; trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng
không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.
+ Các đối tượng thôi việc quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ
cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không
được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-
CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục
nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được
bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp
hơn do sắp xếp tổ chức: Cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi
giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ
cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng
thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ
chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo
thời hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được
bảo lưu 06 tháng.
* Cách tính trợ cấp
23
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ thì cách tính trợ cấp cụ thể như sau:
- Tiền lương tháng quy định tại Nghị định này được tính bao gồm: Tiền
lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh nghề nghiệp hoặc theo bảng
lương; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề (nếu có) và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
2. Tiền lương tháng để tính các chế độ trợ cấp quy định tại Điều 8
Điểm b Khoản 1 Điều 9, các Điểm b Khoản 1, Điểm d Khoản 2 Điều 10 Nghị
định này được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 5 năm cuối (60
tháng) trước khi tinh giản. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 5 năm
(chưa đủ 60 tháng) công tác, thì được tính bình quân tiền lương tháng thực
lĩnh của toàn bộ thời gian công tác.
- Những người đã được hưởng chính sách tinh giản biên chế nếu được
tuyển dụng lại vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng
lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận (trừ phí học nghề quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định này). Những người quy định tại Khoản 4
Điều 6 Nghị định này nếu được tuyển dụng lại vào khu vực nhà nước hoặc
các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa thì cũng phải hoàn trả lại số
tiền trợ cấp tinh giản biên chế đã nhận.
Cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước nơi tuyển dụng lại người đã nhận trợ
cấp tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm thu hồi
số tiền trợ cấp đã nhận và nộp vào ngân sách nhà nước. Riêng số tiền thu
được của đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này thì nộp toàn
bộ vào Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
* Cơ quan thực hiện chính sách tinh giản biên chế
24
Công tác thực hiện chính sách tinh giản biên chế được phân công thực
hiện tại địa phương như sau:
- Phòng Nội vụ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của đối tượng tinh giản biên
chế do các cơ quan, đơn vị gửi đến; tổng hợp, xây dựng Đề án tinh giản biên
chế của huyện, báo cáo Chủ tịch UBND huyện trình cấp thẩm quyền phê
duyệt; lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản
biên chế của huyện theo định kỳ 02 lần/năm (06 tháng/1 lần), báo cáo UBND
huyện trình cấp thẩm quyền cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo
quy định;
- Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì, phối hợp cùng Phòng Nội vụ
kiểm tra kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho từng đối tượng;
tổng hợp kinh phí, báo cáo UBND huyện trình cấp thẩm quyền phê duyệt; tiếp
nhận, cấp phát kinh phí kịp thời cho các cơ quan, đơn vị để chi trả cho đối
tượng được tinh giản biên chế và thực hiện quyết toán kinh phí với cấp thẩm
quyền theo quy định.
1.2.3. Các bước trong quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là một quá trình
chuyển tải ý chí của Nhà nước thành hiện thực theo một quy trình bao gồm
các bước tác động bổ sung cho nhau. Tổ chức thực hiện tốt ở bước này sẽ tạo
điều kiện cho bước sau thực hiện thuận lợi và có hiệu quả cao. Mỗi bước
trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có nội dung,
nhiệm vụ, phương pháp và cách thức thực hiện khác nhau, không được bỏ qua
bất cứ bước nào trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Quy trình tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế gồm các bước sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tinh giản biên chế:
Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có nhiều cơ quan, tổ
chức, và cá nhân tham gia. Để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
25
có hiệu quả, nhiệm vụ đầu tiên phải xây dựng phải xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách. Kế hoạch thực hiện chính sách là cơ sở, là công cụ
quan trọng triển khai đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống. Trong xây dựng
kế hoạch thực hiện chính sách phải xác định được chính xác, cụ thể các nội
dung, nhiệm vụ, cần phải nêu: kế hoạch tổ chức điều hành thực hiện chính
sách, kế hoạch thời gian triển khai thực hiện và kế hoạch kiểm tra đôn đốc
thực hiện chính sách. Cùng với bản kế hoạch thực hiện chính sách phải xây
dựng nội quy, quy chế tổ chức, điều hành thực hiện chính sách. Trong xây
dựng kế hoạch thực hiện chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên
chế nói riêng cần phải chú ý đến bảo đảm tính sát thực, tính khả thi và tính
hiệu quả, bảo đảm cho kế hoạch không phải điều chỉnh, bổ sung nhiều trong
quá trình thực hiện. Kế hoạch do thủ trưởng các cơ quan chủ trì tổ chức thực
hiện chính sách phê duyệt. Sau khi kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
chính sách tinh giản biên chế được phê duyệt nó có giá trị pháp lý như văn
bản pháp luật, buộc các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính
sách phải tuân thủ nghiêm túc.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế là hoạt động quan
trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức tham
gia thực hiện chính sách nhất là đối với các đối tượng thụ hưởng chính sách.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và
những người tham gia thực thi chính sách hiểu rõ mục đích yêu cầu của chính
sách, về tính đúng đắn và lợi ích của chính sách mang lại cho họ và về tính
khả thi của chính sách … để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của
nhà nước. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế vừa là nhiệm
vụ, vừa là giải pháp quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách, vì chính
sách tinh giản biên chế có đối tượng áp dụng và thụ hưởng rất lớn và rất khác
26
nhau bao gồm cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp xã, viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp công lập, người làm việc theo chế độ hợp đồng không
xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty, Thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám
đốc, kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do nhà nước hoặc các tổ chức chính trị xã hội làm chủ sở hữu;
những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người
đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước; những người làm việc
trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các Hội. Các
đối tượng thụ hưởng chính sách tinh giản biên chế có quá trình công tác, có
đóng góp cho Nhà nước và có lợi ích rất khác nhau, tuyên truyền để họ chấp
nhận ra khỏi biên chế nhà nước là rất khó khăn. Do đó cần phải phổ biến,
tuyên truyền, thuyết phục họ để họ tự giác thực hiện chính sách. Đồng thời
việc phổ biến, tuyên truyền trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế còn giúp cho cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính
sách nhận thức được đầy đủ mục đích, tính chất phức tạp, phạm vi điều chỉnh,
quy mô của chính sách để họ chủ động, tích cực tìm kiếm các giải pháp thích
hợp để thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế
hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Để phổ biến, tuyên truyền chính sách có
hiệu quả cần phải lựa chọn các hình thức phổ biến, tuyên truyền linh hoạt và
thích hợp đối với từng đối tượng chính sách.
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Chính sách tinh giản biên chế được triển khai thực hiện trên phạm vi
rộng lớn từ Trung ương đến địa phương, số lượng các cơ quan, tổ chức, các
cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực hiện chính sách là rất lớn. Để tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả phải tiến hành phân
27
công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ở trung ương và các cấp chính quyền
địa phương một cách hợp lý. Trong phân công, phối hợp thực hiện chính sách
tinh giản biên chế cần quy định rõ và cụ thể cơ quan chủ trì và cơ quan phối
hợp thực hiện. Quan trọng nhất là phân công, phối hợp trong thực hiện chính
sách tinh giản biên chế phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền,
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chính sách.
- Duy trì chính sách
Duy trì chính sách tinh giản biên chế là một hoạt động không thể thiếu
được trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách, nhằm bảo đảm cho chính
sách tồn tại được và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế. Khi
triển khai chính sách tinh giản biên chế vào thực tiễn cuộc sống gặp những
khó khăn do môi trường thực tế biến động đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, các
cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách phải sử dụng
hệ thống các công cụ quản lý tác động nhằm tạo môi trường thuận lợi choi
việc thực thi chính sách. Thực tế nhiều chính sách ban hành đúng nhưng trong
quá trình tổ chức thực hiện không có các giải pháp duy trì chính sách dẫn đến
hiệu quả thực hiện chính sách thấp, gây lãng phí không đáp ứng yêu cầu quản
lý của Nhà nước. Như vậy duy trì chính sách là sự cần thiết tất yếu khách
quan trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách công nói chung và chính
sách tinh giản biên chế nói riêng.
- Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế
Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế cũng là bước, là hoạt động cần
thiết và quan trọng trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế nếu gặp
khó khăn do môi trường thực tế thay đổi hoặc do chính sách còn những bất
cập, hạn chế không phù hợp với thực tiễn cần phải có những điều chỉnh nhất
định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với tình hình thực tế. Về nguyên
28
tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ quan, tổ chức ban
hành chính sách. Nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, các cơ chế
chính sách diễn ra rất năng động và linh hoạt trong tổ chức thực hiện chính
sách. Đồng thời phải tuân thủ nguyên tắc: “chỉ được phép điều chỉnh các giải
pháp, công cụ hay hoàn thiện mục tiêu chính sách, không được phép điều
chỉnh làm thay đổi mục tiêu chính sách coi chính sách không còn tồn tại, phải
xây dựng lại chính sách”. Cần phải đặc biệt chú ý tới nguyên tắc này để bảo
đảm cho việc điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế được chính xác, tạo
điều kiện cho tổ chức thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao và đạt được mục
tiêu của chính sách.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
là bước quan trọng không thể thiếu trong quy trình tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách
tinh giản biên chế giúp phát hiện những hạn chế, bất cập của chính sách tinh
giản biên chế và những hạn chế, bất cập các vi phạm sai sót trong tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế để kịp thời đề xuất các cấp có thẩm
quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt hiệu quả cao. Đồng thời đôn
đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giúp kịp
thời tìm kiếm các giải pháp khắc phục các hạn chế, bất cập, các sai sót trong
tổ chức điều hành triển khai thực hiện chính sách, góp phần tích cực vào việc
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách, hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách tinh giản biên chế.
- Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế
29
Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh giản
biên chế là bước cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng trong quy trình
tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm việc thực hiện chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên
chế nói riêng là quá trình xem xét, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức
thực hiện chính sách của chủ thể thực hiện chính sách (các cơ quan, tổ chức
và đội ngũ cán bộ, công chức có chức năng thực hiện thực hiện chính sách) và
việc chấp hành, thực hiện của các đối tượng thụ hưởng chính sách. Để tổng
kết đánh giá, rút kinh nghiệm chính xác cần phải căn cứ vào các tiêu chuẩn,
tiêu chí và các nguyên tắc nhất định. Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá
công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách của các cơ quan nhà nước của
cán bộ, công chức là bản kế hoạch và quy chế, nội quy ban hành kèm theo;
ngoài ra còn phải sử dụng các văn bản liên tịch giữa các cơ quan nhà nước,
các tổ chức xã hội, các văn bản quy phạm pháp luật khác, các báo cáo kết quả
thực hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị hữu quan; phải căn cứ vào các
nguyên tắc đã được xác định, thống nhất giữa các cơ quan hữu quan bảo đảm
tính toàn diện, công bằng và khách quan. Việc đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm phải chỉ ra được chính xác ưu điểm, nhược điểm, kinh nghiệm thực
hiện chính sách, các cá nhân tổ chức thực hiện tốt hoặc không tốt.
Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành thực hiện
của các cơ quan nhà nước, của đội ngũ cán bộ, công chức còn phải xem xét,
đánh giá kết quả việc thực hiện của các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián
tiếp từ chính sách. Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách
tinh giản biên chế của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu
chính sách tinh giản biên chế, ý thức chấp hành những quy định về cơ chế,
biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục
tiêu và các quy định cụ thể của chính sách tinh giản biên chế. Tổng kết, đánh
30
giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế là công việc
khó, phức tạp trong quá trình thực hiện chính sách, đòi hỏi các cơ quan, tổ
chức và cán bộ, công chức tham gia vào công việc này phải có trình độ, năng
lực, kiến thức và kỹ năng nhất định. Không có trình độ, năng lực, kiến thức và
kỹ năng và kinh nghiệm khó có thể đánh giá được chính xác kết quả thực hiện
và rút ra được các bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách tinh giản
biên chế. [11]
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1.3.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với việc
thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là giai đoạn cụ thể hóa chính
sách vào thực tế, do vậy vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước
là hết sức quan trọng. Vai trò lãnh đạo của Đảng được thể hiện trong suốt quá
trình xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chính sách vào trong thực tế.
Đầu tiên đó là sự lãnh đạo việc xây dựng chính sách để thực hiện các
mục tiêu đã đề ra. Thông qua định hướng, chỉ đạo của Đảng về các chủ
trương, quyết sách, sẽ là căn cứ chỉ đạo và định hướng hoạt động từ Trung
ương đến cơ sở và các nội dung cơ bản trong quá trình xây dựng chính sách.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng sẽ được tổ chức thực hiện nghiêm túc bằng
quyền lực Nhà nước.
Tiếp đến, đó là vai trò lãnh đạo của Đảng trong việc phổ biến, tuyên
truyền chính sách. Thông qua các phương thức tuyên truyền, cán bộ, công
chức, viên chức sẽ nâng cao nhận thức về mục tiêu, ý nghĩa của chính sách, từ
đó phát huy sự gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực
hiện nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
Cuối cùng là vai trò trong việc phân công, phối hợp, đôn đốc thực hiện
chính sách trên kế hoạch đã xây dựng. Đó là việc chỉ đạo phân công nhiệm vụ
31
cụ thể, rõ ràng; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện
chức trách, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát và đôn đốc quá trình tổ chức thực
hiện chính sách.
1.3.2. Hệ thống pháp luật của Nhà nước về chính sách tinh giản biên chế
Các văn bản quy định về chính sách tinh giản biên chế hiện tại bao
gồm:
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế.
- Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế.
Hệ thống pháp luật của Nhà nước về tinh giản biên chế là những văn
bản quy định cụ thể về đối tượng, chính sách và quy trình thực hiện chính
sách. Căn cứ vào các văn bản được xây dựng, các địa phương sẽ cụ thể hóa
bằng văn bản để triển khai thực hiện tại địa phương mình. Nội dung của các
văn bản pháp luật càng cụ thể, rõ ràng thì việc triển khai thực hiện sẽ được
thuận lợi và dễ dàng.
UBND huyện Đức Phổ thực hiện chính sách tinh giản biên chế sau khi
UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Công văn số 502/UBND-NC ngày
03/02/2015 về việc triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
1.3.3. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện chính
sách tinh giản biên chế tại địa phương bao gồm:
- Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện triển khai, hướng dẫn, tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ của đối tượng tinh giản biên chế do các cơ quan, đơn vị
32
gửi đến; tổng hợp, xây dựng Đề án tinh giản biên chế của huyện, báo cáo Chủ
tịch UBND huyện trình cấp thẩm quyền phê duyệt; lập danh sách và dự toán
số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế của huyện theo định kỳ
02 lần/năm (06 tháng/1 lần), báo cáo UBND huyện trình cấp thẩm quyền cấp
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo quy định;
- Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì, phối hợp cùng Phòng Nội vụ
kiểm tra kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho từng đối tượng;
tổng hợp kinh phí, báo cáo UBND huyện trình cấp thẩm quyền phê duyệt; tiếp
nhận, cấp phát kinh phí kịp thời cho các cơ quan, đơn vị để chi trả cho đối
tượng được tinh giản biên chế và thực hiện quyết toán kinh phí với cấp thẩm
quyền theo quy định.
1.3.4. Năng lực thực hiện chính sách của cán bộ, công chức
Năng lực của cán bộ, công chức thực hiện đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc thực thi chính sách công nói chung cũng như thực hiện chính
sách tinh giản biên chế nói riêng. Năng lực của cán bộ, công chức trong thực
hiện chính sách ở đây chúng ta có thể hiểu chính là việc hiểu, nắm bắt, triển
khai chính sách vào thực tế và giải quyết chính sách trong thực tế. Nếu cán
bộ, công chức thực hiện chính sách có năng lực hạn chế không những sẽ làm
chính sách khó đạt được mục tiêu, mà còn có thể làm cho mục tiêu của chính
sách bị sai lệch. Ngược lại nếu cán bộ, công chức thực hiện chính sách có
năng lực tốt sẽ giúp chính sách được thực thi trong thực tế có hiệu quả và đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Chính vì thế, khi triển khai thực hiện chính sách cần phân công cho
những công chức có trách nhiệm, năng lực và kinh nghiệm.
1.3.5. Kinh phí thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách nào cũng vậy, không chỉ riêng thực hiện chính
sách tinh giản biên chế cũng đều cần đến một nguồn kinh phí nhất định đủ để
33
đảm bảo thực hiện chính sách. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế là từ nguồn ngân sách của Nhà nước.
Chính sách tinh giản biên chế sẽ không thể thực hiện được nếu không
bố trí hoặc bố trí không đủ kinh phí. Do vậy cần phải dự tính kinh phí ngay từ
khi xây dựng chính sách tinh giản biên chế.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong thực hiện chính sách tinh
giản biên chế
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
Thì kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội đó là: Để thực hiện tốt chính sách tinh giản biên
chế cần phải có sự thống nhất, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị với
nhiều cách làm vừa bài bản, vừa sáng tạo. Đi đôi với tinh giản, cần chú trọng
xây dựng đề án vị trí việc làm, bố trí cán bộ, công chức, viên chức làm việc
tại các cơ quan, đơn vị phù hợp với trình độ chuyên môn. [17]
Nhìn từ thực tế của tỉnh Quảng Ninh có thể thấy, để thực hiện tốt việc
sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, các cấp ủy cần có quyết tâm chính trị,
có giải pháp đúng, phù hợp điều kiện thực tiễn và kiên trì với giải pháp đó;
đồng thời cần có sự vào cuộc, phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành từ
Trung ương đến cơ sở. Có vậy mới thực hiện tốt một trong những giải pháp
mà Nghị quyết T.Ư 4, khóa XII đã đề ra là “kiên quyết thực hiện đúng mục
tiêu, có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế gắn với cải cách
chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”... [18]
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Đức Phổ
Để thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế trước hết cần có sự chỉ
đạo quyết liệt, sâu sát của các cấp chính quyền, kể từ lúc mới bắt đầu và
xuyên suốt quá trình thực hiện chính sách. Sự chỉ đạo sẽ giúp cho các cơ
34
quan, đơn vị nhận thức được tầm quan trọng của chính sách và nghiêm túc
hơn trong quá trình thực hiện.
Lựa chọn, phân công công chức, viên chức thực hiện giải quyết chính
sách tinh giản biên chế tại Phòng Nội vụ phải là người có năng lực phù hợp,
có kinh nghiệm, chịu khó và cẩn thận; bởi vì tham mưu giải quyết chính sách
tinh giản biên chế là một quá trình xuyên suốt từ lúc triển khai, hướng dẫn,
xét duyệt đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương, xây dựng đề án, tính
toán kinh phí, ban hành quyết định nghỉ hưu, phê duyệt kinh phí và lưu hồ sơ
theo dõi, tất cả các bước này đều đòi hỏi tính chính xác và kịp thời do vậy
không thể phân công cho người không có năng lực, không có kinh nghiệm,
không chịu khó và không cẩn thận.
Bên cạnh đó cần gắn trách nhiệm người đứng đầu trong việc giải quyết
chính sách tinh giản biên chế. Trách nhiệm người đứng đầu trong quá trình
chỉ đạo thể hiện càng rõ nét sẽ góp phần thực hiện chính sách được thuận lợi
hơn, tránh trường hợp đề nghị sai đối tượng, thiếu thành phần hồ sơ đề nghị
giải quyết, giúp cho cơ quan tham mưu được thuận lợi hơn trong quá trình
giải quyết.
Tiếp nữa là cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến cán bộ, công
chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị. Tuyên truyền để tất cả cán bộ, công
chức, viên chức biết về mục tiêu của chính sách; đối tượng, điều kiện, tiêu
chuẩn và chế độ được hưởng; từ đó cá nhân có thể tự nhận biết mình có thuộc
đối tượng tinh giản biên chế hay không cũng như để họ tự ý thức việc chạy
chính sách.
Nghiêm khắc kiểm điểm trách nhiệm hoặc xử lý kỷ luật đối với những
cá nhân có những sai phạm trong thực hiện chính sách. Việc này là hết sức
cần thiết để các cá nhân nâng cao trách nhiệm trong quá trình thực hiện chính
sách cũng như trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nếu không có những hình
35
thức xử lý phù hợp thì sẽ không thể ngăn chặn những sai phạm trong quá trình
thực hiện chính sách.
Gắn kết quả thực hiện với kế hoạch tinh giản theo lộ trình đã xây dựng
với việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức phù hợp để đảm bảo các cơ quan, đơn vị vẫn có thể thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao.
36
Tiểu kết chương 1
Tóm lại, Chính sách công là công cụ mà Nhà nước lựa chọn để tác
động đến lợi ích của một nhóm các đối tượng trong một giai đoạn cụ thể để
thực hiện các mục tiêu phát triển của đất nước. Chính sách tinh giản biên chế
là tập hợp các văn bản quy định có liên quan đến tinh giản biên chế với mục
tiêu cụ thể là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
phù hợp để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian đến.
Trong chương này đã trình bày cơ sở khoa học về thực hiện chính sách
tinh giản biên chế, làm rõ các khái niệm, nội dung về những vấn đề có liên
quan. Nội dung chương này sẽ là cơ sở để phân tích thực trạng thực hiện
chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ở
chương 2 và đề xuất các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong chương 3.
37
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Khái quát về huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đức Phổ là một huyện đồng bằng ven biển, nằm về phía Nam của tỉnh
Quảng Ngãi, cách thành phố Quảng Ngãi khoảng 40 km, được giới hạn trong tọa độ địa lý từ 14034'40" đến 14054'50" vĩ độ Bắc và 108047'50" đến 109005'60" kinh độ Đông.
- Phía Đông giáp: Biển Đông.
- Phía Tây giáp: Huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phía Nam giáp: Huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Phía Bắc giáp: Huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn; Trong đó có 01 thị
trấn, 02 xã miền núi (xã: Phổ Phong, Phổ Nhơn) và 12 xã đồng bằng, trong đó
có 6 xã ven biển (xã: Phổ An, Phổ Quang, Phổ Vinh, Phổ Khánh, Phổ Thạnh,
Phổ Châu). Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 37.287,54 ha, chiếm 7,24%
tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Hệ thống giao thông tương đối thuận lợi, có Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc
- Nam chạy suốt chiều dài của huyện, có Quốc lộ 24 nối từ Quốc lộ 1A đi tỉnh
Kon Tum, có 2 cửa biển Mỹ Á và Sa Huỳnh là đầu mối giao thông đường
thủy và là tụ điểm của nghề khai thác, đánh bắt hải sản. Bên cạnh đó còn có
Sa Huỳnh với bãi tắm có cảnh quan đẹp và nhiều di tích lịch sử là một điểm
du lịch của tỉnh.[21]
* Về thổ nhưỡng: Tổng quỹ đất của Đức Phổ có 37.287,61 ha (không
kể diện tích đất sông suối, núi đá) và có 2 nhóm đất chính là đất thủy thành và
đất địa thành.
38
Đất thủy thành: Có diện tích 7.140 ha, Loại đất này phân bố tập trung
chủ yếu ở các xã ven sông, bao gồm 3 loại đất chính.
Đất cát ven sông có thành phần cơ giới thô, kết cấu rời rạc, dung tích
hấp thụ thấp. Diện tích loại đất này không lớn và đã bố trí sản xuất các loại
rau màu ngắn ngày.
Đất phù sa: Có diện tích khoảng 15.000 ha. Loại đất này có cấu tượng
đất tốt, thành phần cơ giới là thịt nhẹ, khá giàu dinh dưỡng, thích hợp trồng
lúa nước, trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Đất bạc màu (diện tích không lớn), khó khăn trong sản xuất nông
nghiệp.
Đất địa thành: Có diện tích 28.647 ha. Nhóm đất này có các loại đất
chính sau:
Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá sét (Fs): Loại đất này có diện tích
phân bố chủ yếu ở vùng núi có độ dốc lớn, tầng đất khá dày, thành phần cơ
giới thường từ thịt nặng đến sét, độ pH từ 4,2 - 4,3; đạm, lân tổng số từ nghèo
đến trung bình, Ka li tổng số khá giàu, lượng canxi và magiê trao đổi thấp.
Loại đất này thích hợp với cây chè công nghiệp, cây ăn quả và cây lâm
nghiệp.[21]
Đất Feralit vàng nhạt phát triển trên đá cát (Fq), phân bố rải rác theo dải
hẹp xen giữa các dải đất phiến thạch, thường ở địa hình đồi lượn sóng có độ dốc < 150, tính chất cơ giới cát pha, đạm, lân tổng số nghèo, ka li tổng số
trung bình, lượng can ci và magiê trao đổi thấp. Hiện tại loại đất này đang
được bố trí trồng hoa màu và cây nguyên liệu giấy gỗ.
Đất mùn vàng trên núi. Do được hình thành trên nhiều loại đá mẹ khác
nhau nên hữu cơ, đạm, lân, ka li tổng số trung bình.
* Về khí hậu: Nhìn chung, đất của Đức Phổ được hình thành và phân
bố trên nền địa hình thuận lợi, đa phần là diện tích đồng bằng, ít có độ dốc
39
lớn, kể cả vùng núi.
- Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, Đức Phổ có nền nhiệt độ cao, mưa
tương đối nhiều, bức xạ lớn cho phép sản xuất nhiều vụ trong năm và cây
trồng, vật nuôi sinh trưởng phát triển tốt.
- Khí hậu: được chia thành 2 mùa: Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12
lượng mưa nhiều, nhiệt độ thấp, lượng bốc hơi và giờ nắng ít. Mùa khô từ
tháng 1 đến tháng 8, lượng mưa ít, nắng nóng, lượng nước bốc hơi cao.
- Nhiệt độ: trung bình hàng năm là 25,80C, tháng giêng và tháng hai nhiệt độ trung bình chỉ đạt 21,5-22,50C, đặc biệt có lúc nhiệt độ xuống thấp, dưới 200C.
- Lượng mưa: Do điều kiện hoàn lưu gió mùa và ảnh hưởng của địa
hình nên Đức Phổ có chế độ mưa trái mùa với quy luật chung của cả nước.
Lượng mưa trung bình năm 1.915 mm, nhưng phân bố không đều trong năm.
Đức Phổ nằm trong vùng gió mùa, có 2 mùa gió chính: gió mùa đông
với hướng thịnh hành là Đông Bắc đến Bắc và gió mùa hạ với hướng chính là
Đông đến Đông Nam, tốc độ gió trung bình 2 - 4 m/s. Song những lúa chịu
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc thì tốc độ gió có thể cao hơn nhiều. mặc
khác mùa hè có gió Tây Nam khô nóng thổi từng đợt 5 -7 ngày ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp nhất là lúa hè thu.
Trên biển trung bình có 135 ngày gió mạnh cấp 6 gây ảnh hưởng đến
thời tiết đi biển của người dân, nhất là vào thời gian từ tháng 11 đến tháng 1
năm sau. Mỗi năm trung bình có 1 - 2 cơn bão vào Quảng Ngãi, thường có
bão vào tháng 10, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. [22]
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đức Phổ
Tổng diện tích tự nhiên (DTTN): 37.287,61 ha, cụ thể từng loại đất như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 14.053,70 ha, chiếm 37,69% so với DTTN;
40
- Đất trồng cây hàng năm: 12.080,09 ha, chiếm 32,40% so với DTTN;
+ Đất trồng lúa: 6.089,87 ha, chiếm 16,33% so với DTTN;
- Đất lâm nghiệp: 15.976,93 ha, chiếm 42,85% so với DTTN;
- Đất rừng sản xuất: 12.345,54 ha, chiếm 33,11% so với DTTN;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 157,25 ha, chiếm 0,42% so với DTTN;
- Đất làm muối: 116,06 ha, chiếm 0,31% so với DTTN (Xã Phổ Thạnh).
- Đất nông nghiệp khác: 8,99 ha, chiếm 0,02% so với DTTN;
Đất phi nông nghiệp:
Đất ở: 1.158,85 ha, chiếm 3,11% so với DTTN;
- Đất ở tại nông thôn: 1.091,98 ha, chiếm 2,93% so với DTTN;
- Đất ở tại đô thị: 66,87 ha, chiếm 0,18% so với DTTN (Thị trấn Đức Phổ).
Đất chuyên dùng: 2.254,15 ha, chiếm 6,05% so với DTTN;
Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 13,95 ha, chiếm 0,04% so với DTTN;
Đất quốc phòng: 97,72 ha, chiếm 0,26% so với DTTN;
Đất an ninh: 3,16 ha, chiếm 0,01% so với DTTN;
Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 102,86 ha, chiếm 0,28% so với DTTN;
- Đất xây dựng tổ chức sự nghiệp: 7,58 ha, chiếm 0,02% so với DTTN;
- Đất xây dựng cơ sở văn hoá: 8,49 ha, chiếm 0,02% so với DTTN;
- Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo: 61,28 ha, chiếm 0,16% so
với DTTN;
- Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao: 20,72 ha, chiếm 0,06% so với
DTTN;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 96,97 ha, chiếm 0,26% so
với DTTN;
- Đất cụm công nghiệp: 8,81 ha, chiếm 0,02% so với DTTN;
- Đất có mục đích công cộng: 1.939,49 ha, chiếm 5,20% so với DTTN;
- Đất giao thông: 1.111,02 ha, chiếm 2,98% so với DTTN;
41
- Đất công trình bưu chính, viễn thông: 0,45 ha;
- Đất chợ: 8,06 ha, chiếm 0,02% so với DTTN;
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: 3,21 ha, chiếm 0,01% so với DTTN;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 811,49 ha,
chiếm 2,18% so với DTTN;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 676,69 ha, chiếm 1,81% so với
DTTN;
- Đất có mặt nước chuyên dùng: 1.013,67 ha, chiếm 2,72% so với
DTTN;
- Đất chưa sử dụng: 1.042,35 ha, chiếm 2,80% so với DTTN;
- Đất bằng chưa sử dụng: 842,96 ha, chiếm 2,26% so vơi DTTN;
- Đất đồi núi chưa sử dụng: 198,57 ha, chiếm 0,53% so với DTTN;
- Núi đá không có rừng cây: 0,82 ha.
Hoàn thành kế hoạch sử dụng đất 2011-2016 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Trong giai đoạn 2011 - 2016, đã thu hồi đất 2.211.608 m2, giao đất ở 102.511 m2, cho thuê đất 686.774 m2; cấp mới 5.935 giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; cấp đổi, cấp lại, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,...
là 11.052 giấy. Đã phê duyệt 345 phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
giải phóng mặt bằng.[21]
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản đạt nhiều kết quả
quan trọng, tạo tiền đề phát triển trong thời gian đến.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng (giá cố định 1994) trên
địa bàn huyện ngày càng tăng, từ 1.616,9 tỷ đồng năm 2011 tăng lên
3.638,5 tỷ đồng năm 2016.
Công tác quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp
trên địa bàn huyện được chú trọng. Đến nay, huyện đã thực hiện xúc tiến, kêu
gọi đầu tư vào các cụm CN được 17 dự án, với tổng kinh phí đăng ký 230,06
42
tỷ đồng, thu hút gần 900 lao động, tỷ lệ lấp đầy 04 Cụm CN trung bình đạt
85,5%, trong đó Cụm CN Phổ Phong đạt 100%, Cụm CN Sa Huỳnh đạt
100%, Cụm CN Đồng Làng đạt 42%, Cụm Công nghiệp Phổ Hòa đạt 100%,
đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao
động. Nhiều cơ sở sản xuất tư nhân mở rộng quy mô, đổi mới thiết bị, công
nghệ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 1.900 cơ sở sản xuất CN-TTCN. Hệ
thống điện đã phủ khắp địa bàn huyện; có 100% số hộ trên địa bàn huyện sử
dụng điện. Hạ tầng bưu chính viễn thông được nâng cấp và mở rộng, chất
lượng phục vụ ngày càng tốt hơn.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, trong đó phát
triển du lịch làm nhiệm vụ đột phá
Các loại hình thương mại, dịch vụ, du lịch ngày càng phát triển; hàng
hoá trên thị trường phong phú, đa dạng, đáp ứng được nhu cầu đời sống xã
hội. Thương mại - dịch vụ hàng năm đều đạt mức tăng trưởng khá. Giá trị sản
xuất thương mại - dịch vụ (Giá CĐ 1994) năm sau cao hơn năm trước, tốc độ
tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2011-2016 là 24,79%. Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và dịch vụ tăng bình quân 20%, năm 2015, đạt 7.287 tỷ đồng, tăng
3,15 lần năm 2011. Một số ngành dịch vụ phát triển khá nhanh, nhất là dịch
vụ vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, tín dụng…
Mạng lưới chợ đầu tư mở rộng phù hợp với phát triển đô thị. Toàn
huyện có 24 chợ đang hoạt động ở 12 xã và thị trấn Đức Phổ (Trong đó, có 01
chợ hạng 1 (Chợ Đức Phổ mới thay thế cho Chợ Đức Phổ cũ), 11 chợ hạng 3
và 12 chợ chưa đủ điều kiện để xếp hạng); hiện đang xúc tiến công tác quy
hoạch xây mới chợ Châu Me (xã Phổ Châu) và xây mới chợ Đàn (xã Phổ
Cường).
43
Trung tâm thương mại - Kết hợp chợ Đức Phổ tại thị trấn Đức Phổ với diện tích 34.294m2; Khu vui chơi giải trí đa năng với diện tích 58.650m2;
Trung tâm thương mại – dịch vụ và du lịch tại thôn Vĩnh Bình (Phổ Ninh) với diện tích 8.755m2. Ngoài ra, huyện đã thống nhất địa điểm và hướng dẫn 02
doanh nghiệp lập thủ tục đầu tư Trung tâm thương mại kết hợp chợ Sa
Huỳnh, Khu văn hoá thể thao và dịch vụ nhà hàng tại thị trấn Đức Phổ,…
Hệ thống kinh doanh xăng dầu luôn được quan tâm đầu tư phát triển;
toàn huyện hiện có 20 cửa hàng kinh doanh xăng dầu, có 33 cửa hàng bán lẻ
(LPG) đang hoạt động, cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã
hội.
Nhiều nhà đầu tư đăng ký xây dựng trung tâm thương mại, nhà hàng,
khách sạn, các khu vui chơi giải trí vào đô thị loại IV. Các thành phần kinh tế
tư nhân phát triển khá. Khu du lịch Sa Huỳnh và các điểm dịch vụ du lịch ven
biển như Hội An (Phổ An), Nam Phước (Phổ Vinh), Châu Me (Phổ Châu)...
đã được đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng đạt hiệu quả. Hiện nay, Dự án
Khu du lịch Đặng Thùy Trâm đã được Quy hoạch chi tiết 1/2000 và Khu du
lịch Sa Huỳnh được quy hoạch điều chỉnh mở rộng diện tích 1,7ha.
- Nông nghiệp phát triển ổn định theo hướng tăng hiệu quả kinh tế trên
một đơn vị diện tích, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,08%. Giá trị sản xuất
bình quân trên 01 ha đất nông nghiệp đạt 60 triệu đồng (năm 2015), tăng gấp
1,5 lần so với năm 2011. Bình quân sản lượng lương thực đạt 57.123,6 tấn.
Đã xây dựng và triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2016
– 2020. Thực hiện chuyển đổi thành công 403 ha đất trồng cây ngắn ngày
kém hiệu quả sang trồng mía chuyên canh; công tác dồn điền đổi thửa, chỉnh
trang đồng ruộng đã triển khai thực hiện và đạt được một số kết quả nhất
định. Chăn nuôi tiếp tục phát triển, nhất là đàn bò tăng cả về số lượng và chất
44
lượng, tỷ lệ bò lai trên 85% tổng đàn. Công tác quản lý, bảo vệ, phát triển
rừng, phòng chống cháy rừng được tăng cường; tình trạng chặt phá rừng, lấn
chiếm đất lâm nghiệp đã được ngăn chặn. Tổng diện tích trồng rừng sau khai
thác 05 năm: 3.111 ha, tổng diện tích khoanh nuôi rừng 6.948 ha, độ che phủ
rừng năm 2016 đạt 39,8%, vượt 4,8% so với chỉ tiêu. Khai thác, nuôi trồng và
chế biến thủy sản, hải sản tăng khá. Số lượng tàu thuyền tăng từ 1.364 chiếc
(năm 2011) lên 1.430 chiếc (năm 2016); công suất tăng từ 173.700 CV lên
337.173 CV. Sản lượng thủy sản, hải sản khai thác và nuôi trồng tăng từ
59.868 tấn (năm 2011) lên 65.065 tấn (năm 2016), vượt chỉ tiêu. Dự án nạo
vét cát bồi lấp, thông luồng cửa biển Mỹ Á và Sa Huỳnh bước đầu phát huy
hiệu quả. Đã triển khai ứng dụng mô hình sản xuất muối sạch, nâng cao chất
lượng và sản lượng muối; sản lượng muối năm 2016 là 9.100 tấn, tăng 600
tấn so với năm 2011. Một số mô hình nuôi cá thương phẩm, nuôi tôm trên cát,
chế biến thủy, hải sản hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng đô thị và tiếp tục
đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế động lực.
Hệ thống giao thông, thuỷ lợi, các công trình thuộc hạ tầng kỹ thuật
trung tâm huyện lỵ và các cụm công nghiệp của huyện được tăng cường đầu tư.
Đã tiến hành tổ chức quy hoạch chung đô thị Đức Phổ (Thị trấn Đức
Phổ mở rộng đã được UBND tỉnh phê duyệt). Quy hoạch phân khu Mở rộng
Trung tâm huyện lỵ Đức Phổ (diện tích 340,67ha). Điều chỉnh cục bộ trong
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Trung tâm huyện lỵ Đức Phổ và
Quy hoạch chung huyện Đức Phổ. Đô thị loại IV Đức Phổ đã được cấp thẩm
quyền công nhận. Cơ sở hạ tầng đô thị được chú trọng đầu tư xây dựng ngày
càng khang trang hơn. Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng một số công trình
trọng điểm: Hội trường Nhà Văn hóa huyện, Quảng trường 8/10, một số tuyến
đường nội thị được đầu tư và trang trí sạch đẹp... đồng thời, lập các dự án
45
trọng điểm tại trung tâm đô thị như: công viên cây xanh; hệ thống giao thông
và thoát nước, chỉnh trang đô thị... để tiếp tục đầu tư trong giai đoạn tiếp theo.
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 theo hướng đô thị loại V: thị trấn Sa
Huỳnh, diện tích 100ha; thị tứ Trà Câu, diện tích 100ha, thị tứ Vạn Lý (Phổ
Phong), diện tích 120ha đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tăng cường quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái gắn với phát triển kinh tế - xã hội
Công tác quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên - khoáng sản có sự
chuyển biến tích cực, hoạt động khai thác khoáng sản được quản lý chặt chẽ
hơn; công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường
được tăng cường, góp phần làm hạn chế tình trạng khai thác khoáng sản trái
phép trên địa bàn huyện.
Công tác quản lý môi trường và xử lý chất thải rắn được huyện quan
tâm chỉ đạo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; đầu năm
2012, Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh phía Nam của huyện đã vận
hành, đi vào hoạt động. Ngày 01/08/2012, UBND huyện đã ban hành Quyết
định số 3185/QĐ-UBND về việc phê duyệt dự án quy hoạch chi tiết 1/500 Bãi
xử lý chất thải rắn tại thôn An Điền, xã Phổ Nhơn và đã tổ chức công bố quy
hoạch.
- Việc huy động các nguồn vốn đạt kết quả khá. Thu chi ngân sách trên
địa bàn đạt kết quả đề ra
Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong giai đoạn 2011 - 2016
đạt 10.539 tỷ đồng. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có bước phát triển đáng
kể, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống
nhân dân, có một số nguồn thu giảm do chính sách miễn, giảm, giản thuế của
Nhà nước; nhưng nhờ khai thác tốt các nguồn thu từ quỹ đất và một số nguồn
thu khác nên thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tăng bình quân hàng năm
46
19,04%; cụ thể: năm 2011 tăng 38,02% so với dự toán giao (69,124/50,080 tỷ
đồng), năm 2015 tăng 19,8% so với dự toán giao (127,9/106,7 tỷ đồng).[21]
Đặc điểm dân số, năm 2016, dân số trung bình của Đức Phổ là 147.174
nghìn người, trong đó dân số nữ chiếm 50,8% so với dân số toàn huyện, số
người trong độ tuổi lao động chiếm 65% dân số. Lực lượng lao động trẻ biến
động và phân tán là trở ngại lớn cho địa phương trong việc giải quyết công ăn
việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, nhất là thực hiện các tiêu
chí về NTM.
Nguồn nhân lực, lực lượng lao động ở nhóm tuổi 35- 44 chiếm tỷ lệ cao
nhất 27,7%, độ tuổi 25 – 34 chiếm 25,4%. Nguồn nhân lực trẻ, chiếm tỷ trọng
cao, một mặt là lợi thế cho phát triển KT-XH của huyện, mặt khác, cũng tạo sức
ép lên hệ thống giáo dục – đào tạo và giải quyết việc làm.
Bảng 2.1. Tình hình dân số chia theo xã, thị trấn năm 2017
Đơn vị tính: Người
Xã, thi trấn Dân số chung Tổng số Trong đó: Nữ
Tổng số 4.520 2.968 12.000 7.236 8.097 2.247 4.738 2.456 5.243 3.576 5.243 6.179 5.129 6.018 4.565 80.456 8.433 5.528 23.372 13.178 14.657 4.127 8.813 4.563 9.466 6.354 9.466 11.486 9.446 11.035 8.399 147.174 4.368 2.864 11.158 6.667 7.527 2.139 4.427 2.323 4.837 3.330 4.837 6.027 4.715 5.551 4.170 74.853
Dân số trong độ tuổi lao động Trong đó: Nữ Thị trấn 2.341 Châu 1.537 Thạnh 6.018 Khánh 3.680 Cường 4.121 Hòa 1.166 Vinh 2.454 Minh 1.281 Ninh 2.663 Nhơn 1.757 Văn 2.657 Thuận 3.274 Phong 2.625 An 3.074 Quang 2.232 41.244 Tổng số (Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đức Phổ)
47
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
2.2.1. Số lượng
* Biên chế được cấp thẩm quyền giao từ năm 2015 đến năm 2018:
- Năm 2015:
+ Cấp huyện: Công chức 89, viên chức 1689, hợp đồng lao động theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ 03.
+ Cấp xã: Cán bộ 170, công chức 181.
- Năm 2016:
+ Cấp huyện: Công chức 89, viên chức 1672, hợp đồng lao động theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ 03.
+ Cấp xã: Cán bộ 170, công chức 181.
- Năm 2017:
+ Cấp huyện: Công chức 89, viên chức 1632, hợp đồng lao động theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ 03.
+ Cấp xã: Cán bộ 170, công chức 181.
- Năm 2018:
+ Cấp huyện: Công chức 87, viên chức 1634, hợp đồng lao động theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ 05.
+ Cấp xã: Cán bộ 170, công chức 181.
Được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
48
Bảng 2.2. Chỉ tiêu biên chế cán bộ, công chức, viên chức được
cấp thẩm quyền giao từ năm 2015 đến năm 2018
Đơn vị tính: Chỉ tiêu
2015 2016 2017 2018
1781 89 1689 1764 89 1672 1724 89 1632 1726 87 1634
theo 03 03 03 05
Năm CBCCVC I. Cấp huyện Công chức Viên chức Hợp đồng Nghị định 68 II. Cấp xã Cán bộ Công chức 351 170 181 351 170 181 351 170 181
351 170 181 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Đức Phổ)
* Biên chế có mặt từ năm 2015 đến năm 2018:
- Năm 2015:
+ Cấp huyện: Công chức 71, viên chức 1268, hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ 03.
+ Cấp xã: Cán bộ 162, công chức 146.
- Năm 2016:
+ Cấp huyện: Công chức 68, viên chức 1273, hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ 03.
+ Cấp xã: Cán bộ 151, công chức 153.
- Năm 2017:
+ Cấp huyện: Công chức 71, viên chức 1277, hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ 03.
+ Cấp xã: Cán bộ 152, công chức 147.
- Năm 2018:
+ Cấp huyện: Công chức 70, viên chức 1205, hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ 05.
49
+ Cấp xã: Cán bộ 155, công chức 148.
Được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.3. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức thực tế có mặt từ năm 2015 đến năm 2018 Đơn vị tính: Người
2015 2016 2017 2018
68 1273 71 1277 70 1205 71 1268
theo 03 03 05 03
151 153 152 147 155 148
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Đức Phổ) Năm CBCCVC I. Cấp huyện Công chức Viên chức Hợp đồng Nghị định 68 II. Cấp xã Cán bộ Công chức 162 146
2.2.2. Chất lượng
Bảng 2.4. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức thực tế có mặt từ năm 2015 đến năm 2018 Đơn vị tính: Người
Cấp huyện Cấp xã
Cán bộ Công chức Viên chức HĐ theo NĐ 68 Công chức
CBCCVC Năm/trình độ 2015
Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp 01 57 16 77 01 43 08 89 03 417 615 233
05 56 03 06 01 qua 02 12 05 Chưa đào tạo
2016
05 55 02 Thạc sĩ Đại học Cao đẳng 01 78 02 73 06 04 453 601
50
Trung cấp 215 01 55 71
05 01 qua 02 15 03 Chưa đào tạo
2017
04 486 594 193 01 01 81 02 54 56 07 82
qua 09 57 03 01 01 02 14 02 Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Chưa đào tạo
2018
Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp 05 576 494 130 02 104 02 40 85 08 54
12 63 03 01 qua 07 01 Chưa đào tạo
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Đức Phổ)
2.3. Tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế
2.3.1. Công tác chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện chính sách tinh
giản biên chế
Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế được Ban Thường vụ
Huyện ủy và UBND huyện rất quan tâm chỉ đạo thực hiện quyết liệt ngay từ
đầu, từ lúc tỉnh có văn bản triển khai thực hiện.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nội dung các văn bàn triển khai
thực hiện đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
Chỉ đạo Phòng Nội vụ thực hiện nghiêm túc việc thẩm định hồ sơ đề
nghị của các các cơ quan, đơn vị, địa phương, kiên quyết không giải quyết
những đối tượng không đảm bảo điều kiện theo quy định.
51
Thường xuyên quán triệt tại các cuộc họp giao ban định kỳ hàng tháng
cho các cơ quan, đơn vị, địa phương và qua các văn bản triển khai, nhắc nhở
việc thực hiện theo định kỳ hàng năm.
2.3.2. Việc xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế
* Các căn cứ, cơ sở để xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế
Thứ nhất, đó là mục tiêu tinh giản biên chế đến năm 2021 đạt tối thiểu
là 10% biên chế được giao trong năm 2015. Dựa trên số lượng cần tinh giản
theo lộ trình đến năm 2021 để tính toán số lượng cần tinh giản hàng năm.
Thứ hai, thực trạng về số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
tại các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn.
Thứ ba, đề án vị trí việc làm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Dựa
trên Đề án vị trí việc làm để xây dựng lộ trình tinh giản phù hợp để các cơ
quan, đơn vị vừa có thể tinh giản theo nhu cầu của cán bộ, công chức, viên
chức vừa có thể bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định.
Theo Công văn triển khai của Sở Nội vụ tỉnh tại Công văn số
443/SNV-TCBC ngày 08/3/2017 của Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi về việc xây
dựng kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, UBND huyện Đức Phổ đã triển khai đến
các cơ quan, đơn vị, địa phương để khảo sát nhu cầu tinh giản thực tế và đã
xây dựng lộ trình tinh giản biên chế từ đến năm 2021 dựa trên kết quả tinh
giản kế hoạch tinh giản biên chế đã thực hiện từ đợt 1 năm 2015 đến đợt 1
năm 2017 báo cáo Sở Nội vụ tỉnh để tổng hợp.
* Lộ trình tinh giản biên chế đến năm 2021.
Sau khi triển khai rà soát nhu cầu tinh giản biên chế tại các cơ quan,
đơn vị, địa phương theo chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện Đức Phổ đã
xây dựng lộ trình tinh giản biên chế đến năm 2021 như bảng sau: ....................
52
Bảng 2.5. Lộ trình tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ đến năm 2021 Đơn vị tính: Người
Số lượng
tinh giản
Biên chế giao
biên chế
Số lượng tinh giản biên chế đã thực hiện giai đoạn
Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2018-2021
năm 2015
tối thiểu
2015-2017
đến 2021
(10%)
Lĩnh vực
Số
tinh giản
Tổng
Tỷ lệ % tinh
Năm
Năm
Tổng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
TT
biên chế
số
giản biên chế
2016
2017
số
2018
2015
2019
2020
2021
p ệ i h g n ự S
p ệ i h g n ự S
h n í h c h n à H
h n í h c h n à H
p ệ i h g n ự S
p ệ i h g n ự S
p ệ i h g n ự S
p ệ i h g n ự S
p ệ i h g n ự S
p ệ i h g n ự S
p ệ i h g n ự S
p ệ i h g n ự S
p ệ i h g n ự S
p ệ i h g n ự S
h n í h c h n à H
h n í h c h n à H
h n í h c h n à H
h n í h c h n à H
h n í h c h n à H
h n í h c h n à H
h n í h c h n à H
h n í h c h n à H
h n í h c h n à H
h n í h c h n à H
UBND
1
huyện Đức
89
1701
9
170
2 104
22,2
61,2
1
68
12
1 24
7 66
3 19
2
17
1
14
1
16
Phổ
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Đức Phổ)
53
2.3.3. Các bước thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ tại huyện Đức Phổ
- Tuyên truyền về nội dung chính sách đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động hợp đồng theo Nghị định 68 tại các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
- Triển khai văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ đề nghị
giải quyết tinh giản biên chế cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Xét duyệt hồ sơ đề nghị tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
- Xây dựng Đề án tinh giản biên chế gửi Sở Nội vụ tỉnh thẩm định để
trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tính kinh phí thực hiện tinh giản biên chế cho các đối tượng đã đề
nghị gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính để thẩm định.
- Ban hành Quyết định nghỉ hưu trước tuổi đối với các đối tượng được
Bộ Nội vụ thống nhất, gửi hồ sơ đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết
chế độ hưu trước tuổi cho các đối tượng.
- Ban hành quyết định phân khai kinh phí cho các đối tượng sau khi
được UBND tỉnh phê duyệt kinh phí.
- Lưu hồ sơ tỉnh giản biên chế của các đối tượng.
2.3.4. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
* Việc xây dựng Đề án tinh giản biên chế
Từ lúc triển khai đến thời điểm hiện tại, UBND huyện Đức Phổ đã xây
dựng các đề án tinh giản biên chế đề nghị UBND tỉnh phê duyệt, bao gồm:
- Đề án tinh giản biên chế năm 2018 số 3179/ĐA-UBND ngày
28/11/2017 và Tờ trình số 25/TTr-UBND ngày 16/4/2018.
Được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 2410/QĐ-
UBND ngày 12/12/2017 và phê duyệt bổ sung danh sách đối tượng tinh giản
54
biên chế năm 2018 của UBND huyện Đức Phổ theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ theo Quyết định số
837/QĐ-UBND ngày 25/5/2018.
- Đề án tinh giản biên chế năm 2017 (số 2224/ĐA-UBND ngày
29/9/2016 và số 748/ĐA-UBND ngày 07/4/2017).
Được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 1956/QĐ-
UBND ngày 21/10/2016 và phê duyệt bổ sung danh sách đối tượng tinh giản
biên chế năm 2017 của UBND huyện Đức Phổ theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ theo Quyết định số
761/QĐ-UBND ngày 26/4/2017.
- Đề án tinh giản biên chế năm 2016 (số 510/ĐA-UBND ngày
18/3/2016).
Được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 612/QĐ-
UBND ngày 13/4/2016.
- Đề án tinh giản biên chế năm 2015 (số 02/ĐA-UBND ngày
27/4/2015) và Công văn số 1643/UBND ngày 03/8/2015.
Được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 212/QĐ-
UBND ngày 09/7/2015 và phê duyệt bổ sung danh sách đối tượng tinh giản
biên chế năm 2015 của UBND huyện Đức Phổ theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ theo Quyết định số
1358/QĐ-UBND ngày 10/8/2015.
* Kết quả tinh giản biên chế từ năm 2015 đến năm 2018:
- Về số lượng:
+ Năm 2015: tổng cộng 79 cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu
trước tuổi. Trong đó: Cấp huyện: Công chức 01, viên chức 68; Cấp xã: Cán
bộ 09, công chức 01.
55
+ Năm 2016: tổng cộng 13 công chức, viên chức được nghỉ hưu trước
tuổi. Trong đó: Cấp huyện: Viên chức 12; Cấp xã: Công chức 01.
+ Năm 2017: tổng cộng 27 cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu
trước tuổi. Trong đó: Cấp huyện: Công chức 01, viên chức 24; Cấp xã: Cán
bộ 01, công chức 01.
+ Năm 2018: tổng cộng 21 cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu
trước tuổi. Trong đó: Cấp huyện: Viên chức 21.
Kết quả tinh giản biên chế được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6. Kết quả tinh giản biên chế từ năm 2015 đến năm 2018
Đơn vị tính: Người
Cấp huyện Cấp xã
Công chức Viên chức Cán bộ Công chức
Số lượng CBCCVC tinh giản Năm
01 01 02 68 12 24 21 125 09 01 10 01 01 01 3
2015 2016 2017 2018 Tổng cộng (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Đức Phổ)
* Lý do tinh giản:
Kết quả giải quyết tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-
CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ từ năm 2015 đến năm 2018 với tổng cộng
140 cán bộ, công chức, viên chức, trong đó:
- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm,
nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác: 95 người.
- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy
định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm
56
khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên
môn: 12 người.
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang
đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao,
nhưng không thể bố trí việc làm khác: 05 người.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán
bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ
nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không
thể bố trí việc làm khác phù hợp: 08 người.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên
chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ
và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác
phù hợp: 20 người.
Lý do tinh giản biên chế từ năm 2015 đến 2018 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.7. Bảng lý do giải quyết tinh giản biên chế
từ năm 2015 đến năm 2018
Đơn vị tính: Người
Năm 2015 63 Năm 2016 11 Năm 2017 16 Năm 2018 5
10 1 1 0
Năm Lý do tinh giản Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác. Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị 2 3
57
4 1 2 1
0 0 5 15
trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Đức Phổ)
2.3.5. Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Sau khi thực hiện tính toán kinh phí tinh giản biên chế theo quy định
gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Tính đến thời điểm hiện tại đã thực hiện chi trả cho đối tượng tinh giản biên
chế từ năm 2015 đến năm 2017 (năm 2018, đã trình cấp thẩm quyền phê
duyệt), cụ thể như sau:
- Năm 2015: (đợt 1) 8.964.399.095, (đợt 2) 5.200.825.000.
Đã thực hiện chi trả theo Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày
18/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc tạm ứng ngân sách
tỉnh để giải quyết kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2015
(đợt 1); Quyết định số 700/QĐ-UBND ngày 25/4/2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh Quảng Ngãi về việc tạm ứng ngân sách tỉnh để giải quyết kinh phí thực
hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2015 (đợt 2).
- Năm 2016: 1.522.897.000.
58
Đã thực hiện chi trả theo Quyết định số 2751/QĐ-UBND ngày
28/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giải quyết kinh phí
thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
năm 2016 của khối huyện.
- Năm 2017: (đợt 1) 1.020.029.000, (đợt 2) 2.590.708.000.
Đã thực hiện chi trả theo Quyết định số 1648/QĐ-UBND ngày
01/9/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giải quyết kinh phí
thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
(đợt 1) năm 2017 của các huyện, thành phố; Quyết định số 211/QĐ-UBND
ngày 31/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt kinh
phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-
CP (đợt 2) năm 2017 của khối huyện;
- Năm 2018: (đợt 1) 2.411.005.000, (đợt 2) 788.003.000.
Đây là số tiền được UBND huyện tính và đề nghị Sở Nội vụ và Sở Tài
chính thẩm định.
2.4. Đánh giá chung việc thực thi chính sách tinh giản biên chế
2.4.1. Những kết quả đạt được
Từ những số liệu về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ từ năm 2015
đến nay chúng ta có thể rút ra một số kết quả đã đạt được như sau:
- Về công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện:
Các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương rất quan tâm đến việc chỉ
đạo triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Thông qua các văn bàn
chỉ đạo, hướng dẫn đã giúp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương dễ nắm bắt
các nội dung của chính sách, từ đó thực hiện việc đề nghị giải quyết chính
sách cho đối tượng được thuận lợi hơn. Việc thực hiện tốt công tác tuyên
truyền đã góp phần làm cho cán bộ, công chức, viên chức nhận thức rõ về đối
59
tượng, mục tiêu của chính sách. Đồng thời cũng nhờ sự chỉ đạo quyết liệt đã
giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc đề nghị giải quyết tinh giản biên chế cho cán bộ, công
chức, viên chức.
- Về tỷ lệ tinh giản biên chế đã thực hiện so với % biên chế đã giao năm
2015:
Tính đến thời điểm hiện tại số lượng tinh giản biên chế đã thực hiện
theo số liệu tại Bảng 2.6 (chỉ tính công chức, viên chức cấp huyện) là 127
người (hành chính 02, sự nghiệp 125), tỷ lệ tinh giản đạt 22,22% đối với biên
chế hành chính và 73,53% đối với biên chế sự nghiệp.
Tỷ lệ tinh giản biên chế đạt 10% so với biên chế hành chính và sự
nghiệp được giao năm 2015 theo lộ trình đến năm 2021 là khả thi theo như lộ
trình tinh giản đã xây dựng tại Bảng 2.5.
- Về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
Chính sách tinh giản biên chế đã góp phần nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện. Thể hiện rõ qua trình độ
chuyên môn ở thời điểm hiện tại so với tại thời điểm năm 2015 (số liệu tại
Bảng 2.4), cụ thể như sau:
+ Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng
theo Nghị định 68 năm 2015: Thạc sĩ 09 (chiếm tỷ lệ 0.54%), Đại học 573
(chiếm tỷ lệ 34,73%), Cao đẳng 642 (chiếm tỷ lệ 38,91%), Trung cấp 406
(chiếm tỷ lệ 24,61%), chưa qua đào tạo 20 (chiếm tỷ lệ 1,21%).
+ Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng
theo Nghị định 68 đến thời điểm 30/6/2018: Thạc sĩ 19 (chiếm tỷ lệ 1,2%),
Đại học 828 (chiếm tỷ lệ 52,17%), Cao đẳng 507 (chiếm tỷ lệ 31,95%), Trung
cấp 225 (chiếm tỷ lệ 14,18 %), chưa qua đào tạo 08 (chiếm tỷ lệ 0,5%).
60
- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được tinh gọn, không còn
cồng kềnh như trước, thể hiện rõ qua số lượng cán bộ, công chức, viên chức
được nghỉ hưu trước tuổi với lý do dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức,
viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm
khác. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu trước tuổi với lý
do này là 95 người (số liệu tại Bảng 2.7), chiếm tỷ lệ 67,86% tổng số cán bộ,
công chức, viên chức đã được nghỉ hưu trước tuổi.
- Tinh giản được những đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức
không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể với số liệu tại Bảng 2.7, thì:
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán
bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ
nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không
thể bố trí việc làm khác phù hợp: 08 trường hợp.
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên
chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ
và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác
phù hợp: 20 trường hợp.
Cụ thể số lượng cán bộ, công chức, viên chức nghỉ với lý do này là 28
người. Chiếm tỷ lệ 20% tổng số người được nghỉ hưu trước tuổi.
- Tinh giản được những đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức chưa
đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định hoặc có
chuyên ngành đào tạo không phù hợp đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm,
cụ thể theo số liệu tại Bảng 2.7:
+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy
định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm
61
khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên
môn: 12 người.
+ Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang
đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao,
nhưng không thể bố trí việc làm khác: 05 người.
Cụ thể số lượng cán bộ, công chức, viên chức nghỉ với nhóm lý do này
là 17 người. Chiếm tỷ lệ 12,14% tổng số người được nghỉ hưu trước tuổi.
- Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế được thực hiện nghiêm
túc, đảm bảo đúng quy định, đúng đối tượng; đồng thời kết hợp với thực hiện
tinh giản biên chế là việc xây dựng Đề án vị trí việc làm, đề án sáp nhập các
đơn vị sự nghiệp phù hợp với lộ trình tinh giản đã góp phần đạt được mục tiêu
của chính sách.
- Các cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc giải quyết
chính sách tinh giản biên chế đã làm cho quá trình giải quyết chính sách được
thuận lợi, đảm bảo về thời gian thực hiện.
2.4.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình thực hiện chính
sách tinh giản biên chế cũng phát sinh một số tồn tại, hạn chế:
- Việc triển khai tinh giản biên chế tại một số cơ quan, đơn vị, địa
phương chưa được sâu sát mặc dù văn bản triển khai của UBND huyện là rất
cụ thể về nội dung, đối tượng, thành phần hồ sơ giải quyết và thời gian giải
quyết. Tuy nhiên trên thực tế, khi đề nghị giải quyết tinh giản biên chế thì vẫn
còn nhiều trường hợp thiếu thành phần hồ sơ, hồ sơ không có thành phần để
minh chứng cho lý do đề nghị tinh giản hoặc lý do đề nghị tinh giản không
đảm bảo làm mất thời gian cho việc giải quyết.
Một số trường hợp cụ thể như: khi đề nghị giải quyết chính sách tinh
giản biên chế với lý do dôi dư theo quy định thì cần phải có bản sao các văn
62
bằng tốt nghiệp chuyên môn của đối tượng nhưng trong hồ sơ thì lại không
có; trường hợp đề nghị giải quyết tinh giản với lý do ốm đau thì thành phần
lại không có các giấy tờ giải quyết trợ cấp ốm đau của cơ quan có thẩm quyền
để minh chứng; trường hợp đề nghị giải quyết tinh giản biên chế với lý do
trình độ đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm nhưng trên thực tế có trình
độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm hiện tại; trường hợp hồ sơ đề nghị
giải quyết thiếu các quyết định lương trong 05 năm liền kề tính đến thời điểm
đề nghị giải quyết tinh giản.
- Công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thực hiện không đảm
bảo quy định do cán bộ, công chức, viên chức xin được đánh giá kết quả kém
để đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi. Trên thực tế có rất nhiều trường hợp cán
bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ rất tốt nhưng cuối năm vẫn xin
được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ. Chính điều này đã làm cho việc
giải quyết tinh giản biên chế không đúng với mục tiêu cần tinh giản là những
người có năng lực hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị địa phương.
- Tình trạng hợp thức hóa hồ sơ để đủ điều kiện tinh giản biên chế vẫn
còn tồn tại. Chẳng hạn như việc điều chỉnh kết quả đánh giá, phân loại từ
hoàn thành tốt nhiệm vụ xuống hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực hay không hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, trong quá trình thẩm
định hồ sơ tinh giản, đối với những trường hợp đề nghị tinh giản vì lý do đánh
giá, phân loại thì ngoài kết luận của cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân,
còn đối chiếu tương ứng với kết quả xét thi đua khen thưởng theo năm tương
ứng với kết quả nhận xét, đánh giá. Những trường hợp đánh giá là hoàn thành
nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ nhưng lại được công nhận danh
hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở thì có thể khẳng định cá nhân đó đã được điều
chỉnh kết quả xếp loại để đề nghị giải quyết tinh giản biên chế.
63
- Hàng năm tuy có văn bản nhắc nhở của UBND huyện về thời gian gửi
hồ sơ đề nghị giải quyết tinh giản biên chế nhưng vẫn còn tồn tại một số ít cơ
quan gửi hồ sơ đề nghị chậm so với thời gian quy định, gây ảnh hưởng đến
việc giải quyết chính sách.
- Mặc dù việc triển khai các văn bản triển khai, hướng dẫn là hết sức cụ
thể, rõ ràng nhưng vẫn còn những trường hợp không chịu đọc và nghiên cứu
văn bản, đến khi làm hồ sơ đề nghị giải quyết thì lại liên hệ đến cơ quan
chuyên môn để hỏi những vấn đề đã được hướng dẫn rất cụ thể trong văn bản,
gây mất thời gian cho cơ quan chuyên môn.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Với những tồn tại, hạn chế nêu trên, chúng ta có thể nêu ra một số
nguyên nhân như sau:
- Đối với việc đề nghị giải quyết tinh giản biên chế mà thành phần hồ
sơ, hồ sơ không có thành phần để minh chứng cho lý do đề nghị tinh giản
hoặc lý do đề nghị tinh giản không đảm bảo làm mất thời gian cho việc giải
quyết thì nguyên nhân chính ở đây là do trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương chưa được thể hiện đúng mức.
Trách nhiệm của người đứng đầu trong việc giải quyết tinh giản biên
chế thể hiện qua việc:
+ Triển khai, quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan, đơn vị, địa phương về văn bản triển khai, hướng dẫn của cấp thẩm
quyền.
+ Xem xét, đề nghị giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn
và thời gian quy định.
Chính vì vậy, việc đề nghị giải quyết thiếu thành phần hồ sơ hồ sơ
không có thành phần để minh chứng cho lý do đề nghị tinh giản hoặc lý do đề
64
nghị tinh giản không đảm bảo là do trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị, địa phương không chịu nghiên cứu kỹ văn bản trong quá trình thực hiện,
không kiểm tra hồ sơ đề nghị giải quyết của đối tượng.
- Công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thực hiện không đảm
bảo quy định do cán bộ, công chức, viên chức xin được đánh giá kết quả
không đúng với kết quả thực hiện nhiệm vụ thực tế để đủ điều kiện nghỉ hưu
trước tuổi thì nguyên nhân chính ở sự thiếu kiên quyết của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương và tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình của
các cán bộ, công chức, viên chức còn lại của cơ quan chưa quyết liệt. Mục
tiêu của chính sách tinh giản biên chế là để tinh giản những cán bộ, công
chức, viên chức không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ do vậy việc đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức không sát với kết quả thực hiện nhiệm vụ sẽ làm
cho mục tiêu của chính sách bị sai lệch.
Nguyên nhân này chúng ta có thể kể đến như việc cán bộ, công chức,
viên chức có nguyện vọng được nghỉ hưu trước tuổi do được hỗ trợ số tiền
thực hiện tinh giản là tương đối đáng kể và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do
việc nghỉ hưu trước tuổi. Kết hợp với đó là việc ngại va chạm, tinh thần đấu
tranh tự phê bình và phê bình của những cán bộ, công chức, viên chức còn lại
chưa quyết liệt cũng như sự thiếu kiên quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương sẽ giúp cho cá nhân đó đủ điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi.
- Chưa kiên quyết trong việc xử lý trách nhiệm đối với những cá nhân
vi phạm trong việc giải quyết tinh giản biên chế. Đối với các trường hợp cố
tình làm sai để đề nghị giải quyết chính sách như điều chỉnh kết quả đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức trên thực tế chưa được xử lý thích
đáng mà chỉ dừng lại ở mức nhắc nhở và kiểm điểm trách nhiệm. Chính điều
này sẽ làm cho sự việc tái diễn trong những lần sau. Những trường hợp như
65
vậy có thể khẳng định là bản thân những người thực hiện biết sai nhưng vẫn
cố tình làm.
- Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng muốn giải
quyết tinh giản nhưng bản thân lại không chịu khó tìm hiểu, nghiên cứu văn
bản triển khai thực hiện, hướng dẫn của cấp thẩm quyền, và đến lúc muốn
nghỉ hưu trước tuổi lẽ ra cá nhân phải liên hệ với bộ phận được giao phụ trách
thực hiện chính sách tại cơ quan, đơn vị mình để hỏi về điều kiện, tiêu chuẩn
có đảm bảo chưa nhưng trên thực tế cá nhân lại trực tiếp liên hệ hỏi cơ quan
trực tiếp tham mưu giải quyết chính sách.
- Tinh thần trách nhiệm của một vài công chức, viên chức được giao
thực hiện giải quyết chính sách tại các cơ quan, đơn vị, địa phương không
cao. Thể hiện qua việc cá nhân không nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn,
triển khai thực hiện dẫn đến hồ sơ đề nghị giải quyết thiếu thành phần theo
quy định, lý do đề nghị tinh giản không đảm bảo, một vài trường hợp còn
mang tâm lý cứ đề nghị đại được thì được còn không được thì thôi hoặc là cứ
gửi đại đi cái đã thiếu đủ sẽ bổ sung sau làm cho việc tham mưu giải quyết
của cơ quan chuyên môn gặp rất nhiều khó khăn và mất thời gian.
66
Tiểu kết chương 2
Với những nội dung đã phân tích như trên, chúng ta có thể biết được
thực trạng về số lượng đã thực hiện tinh giản, chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức trước và sau khi thực hiện tinh giản, những lý do tinh giản đã
giải quyết, lộ trình tinh giản đến năm 2021.
Về cơ bản, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Đức
Phổ đang mang lại nhiều kết quả tích cực như việc đảm bảo lộ trình tinh giản,
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được nâng cao, tinh giản được nhiều
đối tượng không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, …
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, cũng tồn tại bên
cạnh đó những tồn tại hạn chế như hồ sơ đề nghị thiếu thành phần, lý do đề
nghị giải quyết không phù hợp và thiếu thành phần hồ sơ có liên quan đến lý
do tinh giản; thời gian đề nghị giải quyết còn chậm theo quy định; một vài cán
bộ, công chức, viên chức chưa nắm bắt được văn bản triển khai, hướng dẫn
thực hiện chính sách; việc hợp thức hóa hồ sơ tinh giản; kết quả đánh giá,
phân loại không đúng với kết quả thực hiện nhiệm vụ thực tế.
Và đi đôi với những tồn tại, hạn chế, chúng ta cũng đã nắm bắt được
các nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế đó như tinh thần trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương cũng như của công chức,
viên chức được giao nhiệm vụ giải quyết chính sách chưa cao và chưa kiên
quyết trong việc xử lý những cán bộ, công chức, viên chức có vi phạm trong
giải quyết chính sách.
67
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI HUYỆN
ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
3.1. Quan điểm định hướng về việc thực hiện chính sách tinh giản biên
chế tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
3.1.1. Về quan điểm
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phải có sự quan tâm chỉ
đạo quyết liệt của các cấp chính quyền.
Chính sách tinh giản biên chế cần phải được tất cả cán bộ, công chức,
viên chức nắm bắt và nhận thức được tầm quan trọng cũng như mục tiêu của
chính sách từ đó biết được trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện
chính sách.
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải đảm bảo dân chủ, công
bằng, khách quan, minh bạch, đúng đối tượng.
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải gắn với việc tổ chức, sắp
xếp lại các cơ quan, đơn vị; đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức,
viên chức.
3.1.2. Về định hướng
Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, quán triệt triển khai thực hiện
chính sách tinh giản biên chế đến cán bộ, công chức, viên chức để họ có thể
nắm bắt được các văn bản triển khai, hướng dẫn và thực hiện đảm bảo đúng
theo quy định.
Bám sát với kế hoạch tinh giản biên chế theo lộ trình tinh giản đến năm
2021 đã xây dựng để thực hiện, đảm bảo tỷ lệ tinh giản tối thiểu 10% đến năm
2021.
68
Gắn trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế. Đưa kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế vào nội
dung đánh giá, phân loại hàng năm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
3.2. Các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
của huyện
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền trong việc
thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Thường xuyên ban hành các văn bản đôn đốc, nhắc nhở của Ban
Thường vụ Huyện ủy và UBND huyện trong việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế. Bên cạnh đó, thông qua các cuộc họp định kỳ hàng tháng quán
triệt đến Thủ trưởng từng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn
thực hiện nghiêm túc việc giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho cán bộ,
công chức, viên chức.
Việc thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở của Ban Thường vụ Huyện ủy và
UBND huyện sẽ làm cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND
các xã, thị trấn quan tâm, chú trọng, thực hiện chính sách tinh giản biên chế
nghiêm túc hơn.
Nội dung việc đôn đốc nhắc nhở ở đây là những nhiệm vụ trọng tâm
cần thực hiện để đạt được mục tiêu của chính sách tinh giản biên chế tại địa
phương, chẳng hạn như chỉ đạo việc thực hiện chính sách phải nghiêm túc,
công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đảm bảo thời gian theo quy định và đạt
được tỷ lệ tinh giản tối thiểu 10% so với số biên chế hành chính, sự nghiệp
được giao năm 2015, báo cáo kết quả thực hiện chính sách theo định kỳ hàng
năm. Bên cạnh đó cũng cần chỉ đạo thực hiện các nội dung có liên quan đến
việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế như việc xây dựng, cơ cấu đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm và trình độ đào tạo một
69
cách hợp lý; tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp, nhất thể hóa chức danh
người đứng đầu của các cơ quan theo kế hoạch đã xây dựng.
3.2.2. Đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách tinh giản
biên chế.
Nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về chính sách tinh giản
biên chế là rất quan trọng. Sở dĩ cán bộ, công chức, viên chức được giao thực
hiện chính sách chưa phát huy được hết trách nhiệm của mình một phần cũng
là do họ chưa nhận thức rõ ràng về mục tiêu, ý nghĩa của chính sách muốn
hướng đến là gì và tầm quan trọng của chính sách là như thế nào.
Để thực hiện tốt giải pháp này, chúng ta có thể tổ chức hội nghị để phổ
biến, tuyên truyền, quán triệt chính sách tinh giản biên chế cho cán bộ, công
chức, viên chức là người đứng đầu và người trực tiếp tham mưu giải quyết
chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Nội dung tuyên truyền cần chú trọng vào việc hướng dẫn triển khai nội
dung các văn bản quy định về chính sách tinh giản biên chế của trung ương và
địa phương; mục tiêu của chính sách, lộ trình thực hiện chính sách; cách xác
định đối tượng cần đưa vào tinh giản và quy trình, hồ sơ đề nghị tinh giản; vai
trò trách nhiệm của người đứng đầu và người được giao nhiệm vụ thực hiện
chính sách; thực hiện hướng dẫn cụ thể đối với những trường hợp hay giải
quyết; nêu ra những thiếu sót thường gặp trong quá trình giải quyết và hướng
dẫn thực hiện theo đúng quy định.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn cần
triển khai cụ thể các nội dung của chính sách đến cán bộ, công chức, viên
chức thuộc quyền quản lý để tạo sự ửng hộ của cá nhân họ trong quá trình giải
quyết chính sách. Việc làm này còn giúp cho bản thân cán bộ, công chức, viên
chức biết được mình có nằm trong đối tượng tinh giản hay không và trách
nhiệm của họ như thế nào trong quá trình thực hiện chính sách.
70
3.2.3. Gắn trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách
tinh giản biên chế.
Trách nhiệm của người đứng đầu có thể nói là yếu tố quyết định trong
việc thực hiện thành công chính sách tinh giản biên chế, được thể hiện xuyên
suốt trong quá trình thực hiện chính sách. Do vậy, để thực hiện chính sách
tinh giản biên chế đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra, cẩn gắn kết quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế vào tiêu chí để đánh giá, phân loại hàng năm đối
với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Đưa nhiệm vụ thực hiện chính sách tinh giản biên chế vào kế hoạch
công tác năm của UBND huyện, Đồng thời, yêu cầu thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
trong báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và năm. Đưa vào nội dung
thông báo kết luận hàng tháng của Chủ tịch UBND huyện về kết quả thực
hiện chính sách tinh giản biên chế đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Trên cơ sở đó, kết hợp kết quả tham mưu cuối năm của Phòng Nội vụ, cấp
thẩm quyền đưa ra kết quả đánh giá, phân loại đối với Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, địa phương. Để thực hiện tốt giải pháp này thì UBND huyện cần
chỉ đạo Phòng Nội vụ tham mưu theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chính
sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa phương một cách khách
quan, công bằng.
3.2.4. Xây dựng các tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm
vụ cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành.
Ban hành các nhóm tiêu chí đánh giá và cụ thể bằng cách định lượng
hóa các tiêu chí đó theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ để
các cơ quan, đơn vị, địa phương làm căn cứ đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức.
71
Với thang điểm đánh giá là 100 điểm, chúng ta có thể phân ra các nhóm
tiêu chí:
- Nhóm tiêu chí về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tiêu chí này với thang điểm tối đa là 10
điểm.
- Nhóm tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức; lối sống, tác phong, lề
lối làm việc. Tiêu chí này với thang điểm tối đa là 10 điểm.
- Nhóm tiêu chí về thái độ phục vụ nhân dân; tinh thần trách nhiệm và
sự phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ; thực hiện quy tắc
ứng xử, văn hóa công sở, đạo đức nghề nghiệp. Tiêu chí này với thang điểm
tối đa là 20 điểm.
- Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo kế
hoạch và nhiệm vụ đột xuất. Tiêu chí này với thang điểm tối đa là 60 điểm.
Điểm để làm căn cứ đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức là
tổng điểm các nhóm tiêu chí nêu trên.
Các mức phân loại đối với cán bộ, công chức, viên chức:
- Mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
+ Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác
năm, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đột xuất được giao.
+ Có tổng điểm được đánh giá đạt từ 80 điểm trở lên.
+ Không có nội dung bị đánh giá 0 điểm.
+ Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được
áp dụng có hiệu quả trong hoạt động công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn
vị được cấp có thẩm quyền công nhận
Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý,
ngoài đạt được các điều kiện trên thì cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao phụ
72
trách phải hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác
năm, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đột xuất được giao.
- Mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
+ Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác
năm, hoàn thành các nhiệm vụ đột xuất được giao.
+ Có tổng điểm được đánh giá đạt từ 70 điểm đến dưới 80 điểm.
+ Không có nội dung bị đánh giá 0 điểm.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý,
ngoài đạt được các điều kiện trên thì cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao phụ
trách phải hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác
năm, hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất được giao.
- Mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực đối với cán
bộ, công chức hoặc hoàn thành nhiệm vụ đối với viên chức:
+ Hoàn thành từ 70% đến dưới 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế
hoạch công tác năm, hoàn thành các nhiệm vụ đột xuất được giao.
+ Có tổng điểm được đánh giá đạt từ 50 điểm trở lên.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý,
ngoài đạt được các điều kiện trên thì cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao phụ
trách phải hoàn thành từ 70% đến dưới 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế
hoạch công tác năm, hoàn thành các nhiệm vụ đột xuất được giao.
- Mức không hoàn thành nhiệm vụ: khi có một trong các tiêu chí sau:
+ Không thực hiện hoặc vi phạm đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng hoặc pháp luật của Nhà nước bị cấp có thẩm quyền nghiêm khắc phê
bình hoặc xử lý kỷ luật theo quy định.
+ Vi phạm kỷ luật, kỷ cương hoặc quy chế làm việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
73
+ Thực hiện nhiệm vụ có sai phạm đến mức phải có biện pháp khắc
phục và phải tiến hành kiểm điểm trước cơ quan, tổ chức, đơn vị.
+ Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
+ Hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác
năm.
+ Có tổng điểm được đánh giá đạt dưới 50 điểm.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý,
ngoài các tiêu chí trên, còn có liên quan trực tiếp đến tiêu cực, tham ô, tham
nhũng, lãng phí tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách và bị xử
lý theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo,
quản lý hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác
năm; chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ có sai phạm đến mức phải có biện
pháp khắc phục; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý xảy ra
mất đoàn kết.
3.2.5. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong quá trình giải
quyết chính sách tinh giản biên chế.
Để khắc phục được việc tinh giản biên chế không đúng đối tượng do
kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức không đúng với kết quả thực
hiện nhiệm vụ thực tế cũng như việc điều chỉnh kết quả đánh giá của cán bộ,
công chức, viên chức để đủ điều kiện đề nghị giải quyết tinh giản biên chế,
cẩn nghiêm khắc xử lý đối với các cá nhân có liên quan như:
- Đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ đối với những cá nhân cố tình
đánh giá sai kết quả thực hiện nhiệm vụ thực tế của cán bộ, công chức, viên
chức.
- Xử lý kỷ luật đối với những cá nhân: Thực hiện chỉnh sửa kết quả
đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức; chạy chọt để đủ điều kiện giải
quyết tinh giản biên chế hay để không bị tinh giản.
74
3.2.6. Xây dựng lại Đề án vị trí việc làm cho các cơ quan hành chính, đẩy
mạnh xây dựng đề án vị trí việc làm cho các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện
trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Đề án vị trí việc làm là cơ sở để xác định cụ thể yêu cầu nhiệm vụ và
năng lực chuyên môn cần thiết đối với từng vị trí việc làm cụ thể trong từng
cơ quan, đơn vị. Qua đó giúp xác định được năng lực phù hợp với từng vị trí
việc làm, các tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, viên chức. Từ đó có cơ sở để xác định chính xác đối tượng thuộc
diện tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị.
3.2.7. Tăng cường giám sát việc thực hiện tinh giản biên chế.
Cần xây dựng cơ chế giám sát phù hợp với các chủ thể giám sát là báo
chí, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan cấp trên và người dân. Cơ chế giám
sát cần đưa vào Đề án tinh giản biên chế được xây dựng hàng năm và quy
định cụ thể, rõ ràng về nội dung và cách thức để các cá nhân, tổ chức phát huy
được tối đa quyền giám sát của họ.
Trong quá trình thực hiện chính sách nói chung cũng như thực hiện
chính sách tinh giản biên chế nói riêng, hoạt động giám sát của các cá nhân, tổ
chức có liên quan là hết sức quan trọng, giúp cho việc thực hiện chính sách
đảm bảo nghiêm túc, đúng quy định.
3.2.8. Tiếp tục thực hiện việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan, đơn vị và thực hiện sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức tại các cơ quan, đơn vị phù hợp với trình độ chuyên môn và vị trí
việc làm.
Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị là việc
làm thường xuyên và rất được chú trọng tại các địa phương trên cả nước nói
chung cũng như UBND huyện Đức Phổ nói riêng. Nó không những giúp cho
việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị tránh được sự chồng chéo
75
mà còn giúp cho việc sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
trở nên hợp lý, hiệu quả hơn.
Rà soát để kịp thời thực hiện việc thay thế, điều chỉnh, bổ sung chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị cho phù hợp với tình hình
thực tế.
Thường xuyên thực hiện việc rà soát, thống kê thực trạng cán bộ, công
chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị để thực hiện việc phân công, điều
động cán bộ, công chức, viên chức sao cho hợp lý nhất để hoạt động của cơ
quan, đơn vị đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra đối với việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị, địa phương
Đưa vào nội dung kiểm tra công tác nội vụ hàng năm của UBND huyện
tại các cơ quan, đơn vị việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Qua đó
phát hiện những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện để có những chỉ đạo,
chấn chỉnh kịp thời cũng như xử lý những trường hợp vi phạm trong quá trình
thực hiện chính sách. Đây là nội dung rất cần thiết để làm cho việc thực hiện
chính sách trở nên nghiêm túc và đạt hiệu quả cao hơn.
3.2.10. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đây là một xu hướng tất yếu cần thực hiện để cắt giảm số lượng biên
chế sự nghiệp. Cần thực hiện theo lộ trình phù hợp với lộ trình tinh giản biên
chế.
3.3. Đề xuất, kiến nghị đối với Trung ương:
Điều chỉnh đối tượng đưa vào diện cắt giảm biên chế: Không tính đến
đối tượng nghỉ hưu đúng tuổi, vì trên thực tế đối tượng này trong giai đoạn
thực hiện chính sách là rất lớn, do vậy khi đưa vào để tính số lượng phải cắt
giảm thì không phù hợp.
76
Điều chỉnh cách tính chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước tuổi vì
thực tế những người có kinh nghiệm tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi vì theo
cách tính trợ cấp hiện tại thì họ sẽ có lợi (vừa được một số tiền chế độ lớn, lại
vừa không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi lại được nghỉ
trước một thời gian). Do vậy, đề xuất điều chỉnh lại theo hướng giảm số tiền
trợ cấp 01 lần và trừ phần trăm tỷ lệ lương hưu tương ứng với số năm nghỉ
hưu trước tuổi.
77
Tiểu kết chương 3
Từ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
được phân tích ở chương 2, ở chương này, chúng ta đã đưa ra được:
- Những quan điểm định hướng về việc thực hiện chính sách tinh giản
biên chế.
- Các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
của huyện: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền trong
việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; Đẩy mạnh thực hiện công tác
tuyên truyền về chính sách tinh giản biên chế; Gắn trách nhiệm người đứng
đầu trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; Xây dựng các tiêu chí
đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cụ thể đối với cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định hiện hành; Kiên quyết xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm trong quá trình giải quyết chính sách tinh giản biên chế; Tăng
cường giám sát việc thực hiện tinh giản biên chế; Tiếp tục thực hiện việc rà
soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị và thực hiện sắp
xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị phù
hợp với trình độ chuyên môn và vị trí việc làm; Tăng cường công tác kiểm tra
đối với việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị,
địa phương; Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đề xuất, kiến nghị đối với việc điều chỉnh đối tượng đưa vào diện cắt
giảm biên chế và điều chỉnh cách tính chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu
trước tuổi
78
KẾT LUẬN
Luận văn thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Đức Phổ,
tỉnh Quảng Ngãi đã làm rõ được các vấn đề:
Chương 1: Trình bày cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tinh giản
biên chế, làm rõ các khái niệm, nội dung có liên quan. Nội dung nghiên cứu ở
chương 1 là cơ sở để phân tích thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên
chế trên trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong chương 2 và đề
xuất các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất kiến nghị trong chương 3.
Chương 2: Đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính sách tinh giản
biên chế tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trên các nội dung: Việc xây
dựng kế hoạch tinh giản biên chế, kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên
chế, kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế và những hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế.
Căn cứ vào lộ trình tinh giản đến năm 2021 của huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi, luận văn đề xuất các giải pháp để đạt được mục đích của thực
hiện chính sách tinh giản biên chế: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp chính quyền trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; Đẩy mạnh
thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách tinh giản biên chế; Gắn trách
nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế;
Xây dựng các tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cụ thể
đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành; Kiên quyết xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong quá trình giải quyết chính sách tinh
giản biên chế; Tăng cường giám sát việc thực hiện tinh giản biên chế; Tiếp
tục thực hiện việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan,
đơn vị và thực hiện sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tại
79
các cơ quan, đơn vị phù hợp với trình độ chuyên môn và vị trí việc làm; Tăng
cường công tác kiểm tra đối với việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn
vị sự nghiệp công lập. Đề xuất, kiến nghị để thực hiện các giải pháp trên.
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu. Song do khả năng nghiên cứu còn
nhiều hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện và có giá trị
trong thực tế.
80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Kết luận Hội nghị lần thứ
bảy khóa XI “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ
Trung ương đến cơ sở”, Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI – Văn phòng Trung ương Đảng, H.2013;
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (2017), Nghị quyết số 19-
NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (2017), Nghị quyết số 18-
NQ/TW ngày 25/10/2017 một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
4. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (2015), Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;
5. Chính phủ (2007), Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 về
chính sách tinh giản biên chế;
6. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-
2020;
7. Chính phủ (2014), Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
về chính sách tinh giản biên chế;
8. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện khoa học chính trị
(1999), Tìm hiểu về khoa học chính sách công, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội;
9. Học viện Hành chính quốc gia (2002), Hoạch định và phân tích
chính sách công, Nxb Thống kê, Hà Nội;
10. Học viện Hành chính Quốc gia (2008),Giáo trình Hoạch định và
Phân tích chính sách , Nxb Khoa học kỹ thuật;
11. Luận văn cao học (2017) về thực hiện chính sách tinh giản biên chế
từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch của tác giả Vũ Thị Nhàn;
12. Luận văn cao học (2018) về thực hiện chính sách tinh giản biên chế
từ thực tiễn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu của tác giả Nguyễn
Thị Giáng Hương;
13. PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Hội thảo: “Tinh giản biên chế -
thách thức và giải pháp”, Học viện Hành chính Quốc gia trang điện tử ngày
02/12/2016;
14. PGS.TS. Văn Tất Thu, Thực trạng tinh giản biên chế theo Nghị
định 132 của Chính phủ và các giải pháp thực hiện tinh giản biên chế, Tạp chí
Nhà nước số 6/2014;
15. PGS.TS. Văn Tất Thu, Bản chất, vai trò của chính sách công, Tạp
chí Nhà nước trang điện tử ngày 25/1/2017;
16. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày
10/12/2015 ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-
NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
17. Trang https://baomoi.com/kinh-nghiem-thuc-hien-tinh-gian-bien-
che-tai-huyen-quoc-oai-cam-on-nho-bi-cat-hop-dong/c/22211033.epi;
18. Trang http://nhandan.com.vn/chinhtri/item/33285602-tinh-gian-to-
chuc-bien-che-nhin-tu-quang-ninh.html;
19. TS. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và qui
trình chính sách, Nxb Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;
20. TS. Lê Như Thanh (2017), Tinh giản biên chế trong các cơ quan
hành chính nhà nước – Thách thức và giải pháp, Tạp chí Tổ chức Nhà nước
trang điện tử ngày 17/3/2017;
21. UBND huyện Đức Phổ (2015), Báo cáo Chính trị của Ban Chấp
hành Đảng bộ huyện Đức Phổ khóa XIX trình đại hội XX, nhiệm kỳ 2015 –
2020;
22. UBND huyện Đức Phổ (2015), Báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
23. UBND huyện Đức Phổ (2015), Báo cáo thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 2015. Phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ 2016- 2020 của
huyện Đức Phổ;
24. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2018), Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày
04/6/2018 thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính
phủ và Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
25. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2018), Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày
04/6/2018 thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính
phủ và Kế hoạch số 126-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
26. Văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2015 – 2020.