BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
------------/-------------
------/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK – NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
------------/------------- ------/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Văn Chức
ĐẮK LẮK – NĂM 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sỹ đề tài “Thực hiện chính sách
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu khoa học của
bản thân tôi cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn khoa học PGS.TS.
Hoàng Văn Chức. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả
đã tham khảo và sử dụng một số tài liệu, số liệu, thông tin của một số công
trình, bài viết khoa học và các kết quả nghiên cứu của một số nhà khoa học,
các tổ chức tôn giáo và những thông tin dữ liệu do các cơ quan quản lý nhà
nước ở Trung ương cũng như ở địa phương cung cấp và các nội dung, dữ liệu,
kết quả được sử dụng trong luận văn này được thu thập, sử dụng một cách
trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Đắk Lắk, ngày tháng năm 2023
Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Dung
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng đến PGS.TS. Hoàng Văn
Chức – Người hướng dẫn khoa học đã chia sẻ cho tôi những ý kiến quý báu
về khoa học, định hướng cũng như đã chỉ bảo một cách tận tình nhất để tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo và các thầy cô giáo
của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy, cung cấp các kiến thức, kỹ
năng nghiên cứu để tôi có thể thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn sự quan tâm của Lãnh đạo Sở Nội vụ, Lãnh đạo Ban Tôn
giáo, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, các đơn vị hành chính huyện,
thị xã, TP trên địa bàn tỉnh; các cấp lãnh đạo, quản lý, đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác tôn giáo của tỉnh đã nhiệt tình chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian tôi t m hiểu t nh h nh
thực tế và cung cấp các tài liệu, số liệu thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
Nhưng sau tất cả tôi nhận thức rằng với lượng kiến thức và kinh
nghiệm ít ỏi của bản thân nên không thể tránh khỏi còn có những thiếu sót,
khiếm khuyết nên rất mong quý thầy cô thông cảm và có những ý kiến góp ý,
nhận xét để luận văn thêm hoàn thiện hơn. Xin chân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày tháng năm 2023
Học viên
Nguyễn Thị Thùy Dung
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1 ............................................................................................................. 10 CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO ............... 10 1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện chính sách tôn giáo ............................ 10 1.2. Nội dung các chính sách và thực hiện chính sách tôn giáo ................. 15 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách tôn giáo ....................... 24 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tôn giáo ở một số địa phương và
giá trị tham khảo cho tỉnh Đắk Lắk .......................................................... 30 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 35 Chương 2 ............................................................................................................. 37 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO ........................ 37 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................. 37 2.1. Khái quát đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................................ 37
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk ....................................................................................................... 40 2.3. Nhận xét về thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................................... 64 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 71 Chương 3 ............................................................................................................. 72 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN .......................... 72 CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ............... 72 3.1. Quan điểm của Đảng và định hướng thực hiện chính sách tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .......................................................................... 72 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ....................................................................................................... 73 3.3. Những khuyến nghị, đề xuất .................................................................. 84 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 86 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 89
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.
XHCN Xã hội chủ nghĩa 2.
QLNN Quản lý nhà nước 3.
TG Tôn giáo 4.
HĐTG Hoạt động tôn giáo 5.
TCTG Tổ chức tôn giáo 6.
TW Trung ương 7.
CP Chính phủ 8.
TTCP Thủ tướng Chính phủ 9.
BTGCP Ban Tôn giáo Chính phủ 10.
HĐND Hội đồng nhân dân 11.
UBND Ủy ban nhân dân 12.
TP Thành phố 13.
ANQG An ninh quốc gia 14.
CBCC Cán bộ, công chức 15.
DTTS DTTS 16.
NXB Nhà xuất bản 17.
CSTG Chính sách tôn giáo 18.
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê về số lượng các tín đồ, chức sắc, cơ sở tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................... 35
Bảng 2.2: Thống kê các cuộc tuyên truyền và vận động chức sắc, tín đồ tôn
giáo giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắko ............................... 41
Bảng 2.3: Tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo của tỉnh Đắk Lắk ................ 43
Bảng 2.4. Thống kê về tr nh độ CBCC thực hiện chính sách tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................ 48
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hầu hết các châu lục và quốc gia đều có sự góp mặt của tôn giáo với rất
nhiều tôn giáo khác nhau. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của tôn giáo
trong đời sống xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo và bảo
đảm quyền tự do tôn giáo của một bộ phận nhân dân; Đảng ta luôn quan tâm
thực hiện CSTG và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhiều vấn đề phức
tạp về tôn giáo được giải quyết bài bản, căn cơ; quyền tự do tôn giáo của đồng
bào có đạo được đảm bảo ngày càng tốt hơn.
Đang có 4 tôn giáo lớn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay, bao gồm:
đạo Công giáo, đạo Tin Lành, Phật giáo, đạo Cao Đài và tình hình hoạt động
của các tôn giáo này trong những năm qua trên cơ bản ổn định, hoạt động
tuân thủ đúng pháp luật theo hướng “tốt đời, đẹp đạo”. Hầu hết các tín đồ,
chức sắc, chức việc các tôn giáo đều tin tưởng vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc của đất nước; tích cực tham gia các chủ trương xã hội hóa về y tế,
giáo dục, hoạt động từ thiện, nhân đạo, các phong trào xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư, các lễ hội tôn giáo truyền thống, cụ thể như: Lễ Phục sinh,
Lễ Giáng sinh của Công giáo và Tin lành; Lễ Khai đạo của đạo Cao đài; Đại
lễ Phật đản, Lễ Vu Lan của Phật giáo;,... đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã
hội. Tuy nhiên, bên cạnh những hoạt động tích cực thì tình hình tôn giáo vẫn
tiếp tục có những diễn biến phức tạp, các tôn giáo tiếp tục tăng cường các
hoạt động truyền giáo, mở rộng phạm vi ảnh hưởng, thu hút tín đồ, củng cố tổ
chức, truyền đạo trái phép. Đặc biệt, việc sai phạm trong xây dựng cơ sở thờ
tự và tổ chức các sinh hoạt trái với quy định của địa phương vẫn còn xảy ra ở
một số nơi và có xu hướng gia tăng. Cùng với đó, các thế lực thù địch, phản
động lợi dụng vấn đề “tôn giáo” để kích động quần chúng chống đối chính
quyền; việc các chức sắc, tín đồ tôn giáo vi phạm pháp luật, bất hợp tác với
2
chính quyền địa phương vẫn diễn ra ở một số nơi. Hơn nữa, việc thực hiện
CSTG vẫn còn hạn chế nhất là ở cơ sở còn nhiều lúng túng, thiếu thống nhất,
việc phân định chức năng của các cấp chính quyền chưa rõ ràng; hoặc giải
quyết không đúng thẩm quyền hoặc kéo dài sự việc gây tâm lý hoài nghi của
quần chúng, tín đồ. Đặc biệt nhất là công tác thực hiện CSTG tại nhiều lúc, ở
nhiều nơi nhất là ở cơ sở vẫn còn quá cứng nhắc. Việc bồi dưỡng, xây dựng
lực lượng cốt cán, công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao tr nh độ chuyên môn
cho CBCC thực hiện công tác tôn giáo và thực hiện CSTG vẫn còn chưa được
quan tâm đúng mức. Nhận thức về hoạt động liên quan đến công tác tôn giáo
của cấp ủy, chính quyền ở một số nơi trên địa bàn tỉnh vẫn còn chưa thống
nhất, thiếu tính đồng bộ, vẫn còn có nơi còn ngăn cản, hạn chế các hoạt động
liên quan đến công tác tôn giáo; có nơi th buông lỏng quản lý, ngại va chạm;
hiện nay vẫn còn đang diễn ra vấn đề về công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ,
công chức (CBCC) thực hiện CSTG không đúng chuyên môn. Những vấn đề
đó vẫn chưa thực sự phù hợp, mà thậm chí đôi khi nó còn đang đi ngược lại
với những quan điểm chỉ đạo và chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan
đến công tác tôn giáo.
Nhằm có sự nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vấn đề tôn giáo và nâng cao
hiệu quả thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay, rất cần có một
đề tài khoa học, nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống, toàn diện về vấn đề
này. Với lý do thiết yếu nêu trên, tôi đã quyết định chọn đề tài về :“Thực hiện
chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn để tiến
hành việc thực hiện nghiên cứu khoa học hoàn thành tốt nghiệp cao học,
chuyên ngành Quản lý công của m nh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong luận văn, việc phân tích và đánh giá các công tr nh nghiên cứu đã
công bố của các tác giả là một phần quan trọng để hiểu tình hình "Thực hiện
3
chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" để nghiên cứu liên quan đến
chủ đề này. Tiêu biểu là:
Nhà xuất bản Tôn giáo (2006): “Một số tôn giáo ở Việt Nam” và (năm
2015): “Tôn giáo và Chính sách tôn giáo ở Việt Nam” [16]. Trình bày được
một cách khái quát nhất về những đặc điểm cơ bản từ trước đến nay của các
tôn giáo ở trên thế giới và ở Việt Nam;
Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk (2010): “Nghiên cứu thực trạng đạo Công
giáo và Tin lành trong cộng đồng DTTS để xây dựng hệ thống giải pháp thực
hiện tốt CSTG ở tỉnh Đắk Lắk” [3]. Đề tài tr nh bày khái quát đặc điểm, quá
tr nh h nh thành, phát triển và nêu rõ thực trạng đang diễn ra của đạo Công
giáo và đạo Tin Lành trong vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
từ những thực trạng đó đề xuất những luận điểm, căn cứ giúp Đảng, chính
quyền tỉnh nhận rõ t nh h nh và công tác thực hiện CSTG;
Chu Văn Tuấn (2012- 2014): “Vấn đề tôn giáo trong phát triển bền vững
Tây Nguyên” [19] thuộc chương tr nh khoa học công nghệ cấp Nhà nước
“Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Nguyên”. Đề tài đã thực hiện nghiên cứu, phân tích và làm rõ hơn về khái
niệm thực thể của tôn giáo; đề ra những ý nghĩa thực tiễn về sinh hoạt, hoạt
động tôn giáo trong đời sống xã hội hiện nay khi phát triển bền vững qua cách
nh n khoa học, nhằm khắc phục cách nh n về tôn giáo như một h nh thái ý
thức xã hội thuần túy. Phân tích thực trạng các vấn đề đã diễn ra để nh n nhận
rõ nét hơn về tác động của tôn giáo đối với kinh tế, xã hội, văn hóa, môi
trường, ANQG ở Tây Nguyên mạnh m như thế nào trong thời gian qua.
Lê Tâm Đắc (2013): “Xu thế tôn giáo trên thế giới và tác động của
chúng đối với các tôn giáo ở Tây Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế”
[11]. Tác giả tr nh bày khái quát những tác động của xu hướng toàn cầu hóa
trong bối cảnh hiện nay đã khiến cho toàn hệ thống tôn giáo có sự thay đổi to
4
lớn, mạnh m . Làm rõ hơn để nhận thức về sự xuất hiện của hai hiện tượng
mới là Hà Mòn và Canh Tân Đặc Sủng ở vùng đồng bào DTTS Tây Nguyên,
hai hiện tượng mới này đã thu hút một số lượng lớn tín đồ Công giáo, chủ yếu
là đồng bào DTTS.
Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk (2013):“Vấn đề truyền bá và phát triển tôn
giáo vào vùng DTTS ở tỉnh Đắk Lắk” [4]. Thực hiện tr nh bày, giới thiệu khái
quát về đặc điểm quá tr nh truyền bá và sự phát triển của các tôn giáo lớn (đạo
Tin lành, Công giáo và Phật giáo) vào vùng DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Nguyễn Thị Minh Ngọc (2014): “Mối quan hệ giữa tôn giáo với kinh tế
ở Tây Nguyên từ góc nhìn vốn xã hội trong đời sống xã hội” [17]. Nêu lên
các luận điểm để chứng minh rằng vốn xã hội có được thông qua đời sống xã
hội tôn giáo, kinh tế và tôn giáo có mối quan hệ mật thiết và khẳng định vai
trò tôn giáo đối với kinh tế ở vùng Tây Nguyên. Nghiên cứu các góc nhìn
trong đời sống xã hội và tiến hành phân tích được các ảnh hưởng đến từ góc
nh n trong đời sống xã hội nổi bật ở Tây Nguyên hiện nay.
Ngô Quốc Đông (2014): “Tác động tôn giáo tới nhận thức và hành vi
bảo vệ môi trường của tín đồ các tôn giáo ở Tây Nguyên hiện nay”[12]. Tác
giả đã thực hiện tiến hành nghiên cứu các bước phân tích các tác động của tôn
giáo, các quan điểm, dẫn chứng về những tác động liên quan đến bảo vệ môi
trường. Từ đó nêu nhận xét về các tác động, ảnh hưởng trực tiếp của tôn giáo
đến vấn đề môi trường và ảnh hưởng gián tiếp của tôn giáo đến vấn đề môi
trường ở Tây Nguyên và những tuyên truyền, vận động tôn giáo tham gia tích
cực trong hành vi bảo vệ môi trường của các tín đồ tôn giáo.
Nguyễn Thị Thanh Huyền (2019): “Quản lý nhà nước về hoạt động đạo
Tin lành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”[14]. Luận văn đã tr nh bày một cách
khái quát các khái niệm, đặc điểm chung, tổng quan về lịch sử quá tr nh du
nhập và phát triển, hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Qua
5
đó tiến hành thực hiện phân tích, nghiên cứu nguyên do, kinh nghiệm, thực
trạng hiện nay của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh và chỉ ra một số vấn đề của
đạo Tin lành đã và đang gặp phải trong công tác về QLNN trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk đối với hoạt động của đạo Tin lành.
TS. Ngô Văn Trân (2021): “Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo
trong bối cảnh toàn cầu hóa”[20], Tạp chí Quản lý nhà nước. Bài viết đã
phân tích thực trạng đang diễn ra hiện nay về các HĐTG trong bối cảnh toàn
cầu hóa, từ đó chứng minh được rằng trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay th
hoạt động tôn giáo đã và đang có nhiều thay đổi gây ảnh hưởng, tác động
mạnh m tại Việt Nam như thế nào. Đồng thời bài viết cũng đã tiến hành đề
xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao, thực hiện tốt hơn CSTG trong
bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, đạt nhiều thành tựu to lớn, đúng đắn cho
Đảng, Nhà nước.
TS Ngô Quốc Đông (2022), “Chính sách tôn giáo tại Việt Nam: Từ chủ
trương đến luật pháp”, Tạp chí thanh tra, Hà Nội [13]: tác giả đã chứng minh
được rằng có một hệ thống pháp luật về tôn giáo tốt s tạo ra một hành lang
pháp lý vững chắc tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo được các quyền và
nghĩa vụ cho các tổ chức tôn giáo và những người theo đạo trong các hoạt
động tôn giáo của m nh;
Nguyễn Thanh Xuân (2023), “Chính sách tôn giáo ở Việt Nam thời kỳ
đổi mới – Những thành tựu và giá trị được khẳng định”, Tạp chí Lý luận
Chính trị số 545 (7-2023), [31]: tác giả bài viết đã nêu cách thức nhận thức
và ứng xử với công tác tôn giáo và thực hiện CSTG trong thười kỳ đổi mới ở
Việt Nam hiện nay. Tiến hành làm rõ ràng hơn về định hướng đổi mới ở Việt
Nam trong công tác tôn giáo và thực hiện CSTG. Mở rộng hướng tiếp cận vấn
đề ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay và hiện đang có những nhận
thức và cách ứng xử đối với tôn giáo như thế nào, kết quả của những thành
6
tựu đã đạt được trong công tác thực hiện CSTG để khẳng định và cách thức,
phương thức để bảo vệ những giá trị về CSTG và thực hiện CSTG. Bổ sung
những nhận thức mới về những nội dung cốt lõi liên quan đến tôn giáo và
thực hiện CSTG ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
Trên đây là những tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối tôi khi nghiên cứu
đề tài này một cách chuyên sâu, hệ thống và toàn diện hơn. Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn chưa có đề tài khoa học nào liên quan về thực hiện
CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được công bố, vấn đề này mới chỉ được đề
cập đến ở một số báo cáo sơ kết, tổng kết của UBND tỉnh, của Ban Tôn giáo
tỉnh.
V vậy, với những thành quả đã đạt được của các công tr nh nghiên cứu
trên, tôi hy vọng luận văn “Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk” cũng s góp phần nghiên cứu sâu hơn nữa về những bất cập trong
công tác thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh và đồng thời định hướng, kiến nghị
các phương hướng, giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hơn, tăng cường hiệu
quả để đạt kết quả tốt hơn trong việc thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích: Nêu bật về cơ sở khoa học thực hiện CSTG. Thực hiện việc
đánh giá thực trạng thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh; từ đó đề xuất một số
phương hướng, giải pháp góp phần tiếp tục hoàn thiện hơn trong việc thực
hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
3.2. Nhiệm vụ
Một số nhiệm vụ cụ thể mà luận văn tập trung thực hiện như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học thực hiện CSTG địa bàn tỉnh.
7
- Thực hiện phân tích, nghiên cứu kinh nghiệm công tác thực hiện
CSTG ở một số địa phương, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm trong công
tác thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
- Phân tích và tiến hành đánh giá thực trạng thực hiện CSTG trên địa
bàn tỉnh Đăk Lăk.
- Nghiên cứu những quan điểm của Đảng và những kết quả đã đạt được.
Dự báo, định hướng những xu thế phát triển của tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Tiến hành đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao, hoàn thiện hơn
trong thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn kế tiếp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là đối tượng nghiên
cứu chính của luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: những nội dung về tôn giáo và CSTG trên địa bàn
tỉnh Đăk Lăk theo quy định của pháp luật đươc tập trung nghiên cứu, phân
tích.
- Phạm vi không gian: trên toàn địa bàn tỉnh Đắk Lắk là phạm vi luận
văn tiến hành tập trung triển khai nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn được tiến hành lấy dữ liệu từ năm 2018
đến nay (kể từ khi Luật TNTG được thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2018).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận luận
Luận văn được tiếp cận trên tư tưởng Hồ Chí Minh; các cơ sở, phương
pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; Các quan
8
điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tôn giáo và CSTG trong thời kỳ
đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu mà tác giả đã thông qua để tổng
hợp số liệu, tài liệu, cụ thể như sau:
- Phương pháp sưu tầm số liệu, tài liệu: Sử dụng những thông tin đã sẵn
có từ các nguồn tài liệu tham khảo khác nhau, đồng thời trực tiếp sưu tầm số
liệu về các Tôn giáo từ Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk, từ các
TCTG trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây.
- Phương pháp thống kê: từng mặt, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản
chất, cùng hướng phát triển được thống kê, phân loại, sắp xếp để thực hiện
đánh giá đầy đủ, toàn diện, cụ thể về TG và thực hiện CSTG.
- Phương pháp phân tích: Phân tích các đề tài, công tr nh có liên quan
và các tư liệu đã công bố trên các báo, tạp chí TW và địa phương, nhất là
một số công tr nh khoa học nghiên cứu về tôn giáo ở Tây Nguyên trong thời
gian gần đây.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở các kết quá, phân tích đó, thực
hiện tổng hợp, làm rõ thực trạng công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp so sánh: So sánh, đánh giá đầy đủ, toàn diện, cụ thể về
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Thông qua báo cáo tổng
kết thực tiễn của một số địa phương về tôn giáo để nghiên cứu, xem xét lại
những kết quả đã đạt được để rút ra những bài học kinh nghiệm, dự báo t nh
h nh xu thế phát triển của tôn giáo và đề xuất những giải pháp thực hiện
công tác tôn giáo trong giai đoạn kế tiếp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
9
Ý nghĩa về mặt lý luận: Thực hiện và làm rõ hệ thống cơ sở khoa học về
công tác thực hiện CSTG được vận dụng trong công tác tôn giáo trên địa bàn
Đăk Lăk.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
- Luận văn đã thực hiện nghiên cứu khái quát về các đặc điểm vị trí địa
lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến tôn giáo
và thực hiện CSTG trên địa bàn bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phân tích về mặt thực tiễn các hiện trạng, thực trạng về công tác tôn
giáo kể từ khi Luật TNTG có hiệu lực trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Tiến hành phân tích về mặt thực tiễn những kết quả đã đạt được, những
hạn chế vẫn còn hạn chế và phương hướng, định hướng, đề xuất các giải pháp
nhằm tiếp tục công tác tôn giáo ngày một hoàn thiện hơn thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, h nh ảnh, danh mục tài
liệu tham khảo; nội dung chính của luận văn kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học thực hiện chính sách tôn giáo
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp thực hiện chính sách về tôn giáo trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian tới.
10
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO
1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện chính sách tôn giáo
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện chính sách tôn giáo
1.1.1.1. Khái niệm tôn giáo
Trong các văn bản pháp luật quản lý nhà nước (QLNN) liên quan đến
công tác tôn giáo và thực hiện CSTG ở Việt Nam đến thời điểm hiện tại thì
vẫn chưa một có tài liệu cụ thể nào có thể giải thích, chứng minh một cách cụ
thể về khái niệm định nghĩa về tôn giáo. Song một khi đã nói đến một tôn
giáo hoàn chỉnh thì s có những dấu hiệu cơ bản thể hiện sự đổi mới và góc
nhìn cụ thể sau đây: nói đến tôn giáo là đang nói đến một hệ thống có tổ chức
hoạt động từ trên xuống cơ sở khá chặt ch , nói đến tôn giáo là đang nói đến
một cộng đồng người đang có cùng chung một niềm tin vào một thế lực siêu
nhiên, huyền bí và nói đến tôn giáo là đang nói đến một hệ thống giáo lý, giáo
luật, lễ nghi.
Sau đây có thể khái niệm:
"Tôn giáo là một hệ thống bao gồm những quan niệm về tín ngưỡng,
những quan niệm về sự sùng bái một hay nhiều vị thần linh và tôn giáo là
những quan niệm hình thức lễ nghi để thể hiện sự sùng bái ấy” [16, tr.7].
Hay theo tác giả Nguyễn Văn Xô đã định nghĩa rằng (Từ điển tiếng Việt,
1999) thì: "Tôn giáo là một hệ thống bao gồm những quan niệm tín ngưỡng
về một hay những vị thần nào đó và tôn giáo thể hiện những hình thức lễ nghi
biểu hiện sự sùng bái đó” [32, tr.756].
11
Sau khi tiến hành phân tích và tiếp cận về mặt bản chất thì chúng ta có
thể hiểu khai niệm về tôn giáo theo cách hiểu sau đây: “tôn giáo là một hình
thái của ý thức xã hội dùng để nêu lên hình thức phản ánh tồn tại xã hội. Về
mặt hình thức biểu hiện của tôn giáo có thể nhận thấy được rằng, mỗi tôn
giáo bao gồm một hệ thống các quan niệm về tín ngưỡng (giáo lý), hệ thống
các quy định về kiêng cữ, cấm kỵ (giáo luật), các hình thức về thờ cúng, lễ bái
(giáo lễ) và những cơ sở vật chất để thực hiện các nghi lễ tôn giáo (giáo
đường - cơ sở thờ tự)” [16, tr.8].
1.1.1.2. Khái niệm chính sách tôn giáo
Trong các tuyên ngôn bất hủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã chứng
minh được phần nào cách hiểu về chính sách tôn giáo, người cho rằng chính
sách tôn giáo là: “Lực lượng toàn dân là một lực lượng vĩ đại hơn hết. Không
ai có thể chiến thắng được lực lượng vĩ đại đó”, “Tôn giáo tự do, Lương -
Giáo đoàn kết”, “Kính Chúa gắn liền với yêu nước; phụng sự Thiên chúa và
phụng sự Tổ quốc; nước có vinh thì đạo mới sáng; nước có độc lập thì tôn
giáo mới được tự do” về sự gắn bó, đoàn kết trong vấn đề tôn giáo, sự hòa
hợp dân tộc, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tôn giáo và không tôn giáo thì đã
thể hiện rõ tư tưởng của Người được thể hiện sinh động. Trong những đạo
luật cơ bản như: Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm
1980 và Hiến pháp năm 1992, CSTG của Việt Nam đã được nêu rõ khẳng
định rằng: “Công dân có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn
giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Không một ai được
quyền xâm phạm đến tự do tôn giáo hoặc lợi dụng vấn đề về tôn giáo để làm
trái pháp luật và chính sách của Nhà nước” (Điều 70, Chương V- Quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
năm 1992) và Đảng, Nhà nước ta luôn coi trọng việc hoàn chỉnh hệ thống
12
pháp luật để bảo đảm quyền tự do tôn giáo và quán triệt tư tưởng Hồ Chí
Minh về tôn giáo. Pháp lệnh tôn giáo (hiệu lực thi hành từ ngày 15-11-2004),
cũng thể hiện chính sách dân chủ, tôn trọng quyền tự do tôn giáo của nhân
dân; xác định rõ quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức tôn giáo; trách nhiệm
của các cơ quan QLNN trong việc bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các tổ chức,
cá nhân trong hoạt tôn giáo; tôn trọng, bảo đảm nguyên tắc những việc nội bộ
của các tổ chức tôn giáo do các tôn giáo tự giải quyết theo Hiến chương, Điều
lệ của các tôn giáo đã được Nhà nước công nhận. Thể chế hóa những nguyên
tắc cơ bản đối với tôn giáo trong Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam,
với những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước quy định về hoạt động
tôn giáo.
Luật tôn giáo năm 2016 là chính sách cụ thể hóa các quan điểm, đường
lối của Đảng về công tác tôn giáo và thực hiện CSTG, là sự khẳng định chính
sách nhất quán của Nhà nước Việt Nam đối với công tác tôn giáo và thực hiện
CSTG, tạo ra một môi trường pháp lý an toàn, quan trọng trong việc thực hiện
công tác QLNN về tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tôn giáo của công dân, đáp
ứng các nhu cầu liên quan đến công tác tôn giáo và thực hiện CSTG đang
diễn ra phong phú, sống động ở Việt Nam thời kỳ đổi mới hiện này, nagyf
càng phù hợp với truyền thống văn hóa, đạo đức xã hội, pháp luật Việt Nam
và những điều ước quốc tế mà nước Việt Nam ta đã gia nhập là Công ước
Quốc tế về các quyền dân sự, chính trị; là bước tiến quan trọng xây dựng mối
quan hệ ổn định, bền vững giữa Nhà nước và các tổ chức tôn giáo, góp phần
xây dựng một Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
Như vậy, có thể khái niệm về CSTG như sau:
13
“Chính sách Tôn giáo là hệ thống tư tưởng, quan điểm, phương sách, kế
hoạch đề ra, nhằm đạt mục đích làm cho hoạt động tôn giáo trở nên ngày
càng phù hợp với thực tiễn Việt Nam”.
1.1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách tôn giáo
Kể từ khi xuất hiện th tôn giáo đã tỏ rõ sự quan trọng, có vai trò, vị trí to
lớn và có những đóng góp ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa của nhân loại.
Công tác thực hiện CSTG phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể như sau: phải
tôn trọng quyền tự do tôn giáo, công tác đại đoàn kết toàn dân tộc, mọi tổ
chức và cá nhân đều có quyền và nghĩa vụ b nh đẳng ngang nhau đã được
Chính sách của Đảng và Nhà nước thể hiện rất rõ ràng. Công tác thực hiên
CSTG đã được tổ chức thực hiện theo phương hướng là tách tôn giáo ra khỏi
chính trị ở Việt Nam cũng như các ở thể chế dân chủ, nhà nước pháp quyền;
tôn giáo đã trở thành công việc của cá nhân. Theo Nguyễn Văn Long (2018),
cho rằng: “Các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật đúng đắn của
Nhà nước đối với tôn giáo và thực hiện CSTG đã thực hiện trong thời gian
qua ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu rất to lớn”[15].
Nhiều chương tr nh đã được thực hiện nói về công tác đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào, tín đồ,
chức sắc, chức việc các tôn giáo, nhất là đồng bào DTTS ở vùng miền núi khó
khăn; Đăng và nhà nươc, tổ chức chính quyền địa phương luôn tạo điều kiên
bảo đảm và thuận lợi nhất cho các hoạt động của tôn giáo thực hiện theo đúng
pháp luật, chính sách của nhà nước, nhất là các chương tr nh hoạt động
củacác lễ hội lớn, quan trọng của các tôn giáo lớn, như các lễ kỷ niệm Ngày
Khai đạo của đạo Cao Đài và Phật giáo Hòa Hảo, lễ Giáng sinh của đạo Tin
lành, lễ Phục sinh của đạo Công giáo và đạo Tin lành, lễ Phật đản của Phật
giáo đã được quan tâm tạo điều kiện để lễ hội được tổ chức một cách trang
14
trọng với đông đảo tín đồ các tôn giáo tham gia đã được các tổ chức chính
quyền ở Việt Nam thực hiện. Đông đảo đồng bào có đạo hiện nay trong cả
nước luôn được chính quyền địa phương quan tâm, vận động để các tín đồ,
chức sắc, chức việc các tôn giáo nêu cao tinh thần yêu nước, tăng cường đoàn
kết, chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
luôn tích cực đi đầu, tham gia đóng góp vào sự nghiệp chung của cách mạng
nước nhà dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự QLNN của các cơ quan, đơn vị, ban
ngành có liên quan. Tấm lòng từ bi bác ái, tinh thần đoàn kết, tương trợ, sự
phấn khởi, tin tưởng của đồng bào, tín đồ, chức sắc, chức việc các tôn giáo
nói riêng cũng như nhân dân cả nước nói chung. Đối với Đảng và Nhà nước
ta đã tiến hành vận động, tuyên truyên, nâng cao sự nhìn nhận của các tín đồ,
chức sắc, chức việc các tôn giáo được các tôn giáo nâng cao, quan tâm nhiều
hơn và đã thể hiện qua các phong trào như: xây dựng đời sống văn hóa khu
dân cư, xây dựng “Cơ sở tôn giáo văn hóa”, “Xứ họ đạo tiên tiến”, “Gia
đình Công giáo gương mẫu”. Đó cũng là những bằng chứng sống động, hiện
thực nhất về tình hình tôn giáo và thực hiện CSTG ở Việt Nam.
Thực hiện CSTG là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý thức của các chủ thể
của chính sách tôn giáo thành hiện thực nhằm đạt được các mục tiêu nhất định
đã đề ra là việc thực hiện CSTG.
CBCC làm công tác quản lý về công tác tôn giáo và thực hiện CSTG thfi
chúng tac có thể hiểu rằng đối tượng hưởng lợi và các đơn vị có liên quan là
đối tượng thực hiện CSTG.
Như vậy, qua những minh chứng cụ thể đó chúng ta có thể đưa ra một
định nghĩa khái niệm về thực hiện CSTG như sau: “thực hiện CSTG là bằng
hoạt động có cơ sở lý luận làm cho CSTG trở thành thực tiễn cuộc sống xã
hội”.
15
1.1.1.4. Đặc điểm thực hiện chính sách tôn giáo
– CSTG được làm ra bởi nhà nước.
Để đảm bảo CSTG được làm ra theo cách tốt nhất có thể và được tiến
hành thực thi sao cho có hiệu lực, hiệu quả nhất thì Nhà nước là chủ thể có
thẩm quyền quyết định ban hành CSTG, với những nguồn lực công.
Chủ thể ban hành CSTG ở Việt Nam khá phong phú, bao gồm các chủ
thể thực hiện CSTG ở trung ương (TW) và địa phương như: Quốc hội, Chính
phủ (CP), Thủ tướng Chính phủ (TTCP), các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng
nhân dân (HĐND) và UBND các cấp.
Các TCTG, các hoạt động của TCTG, hoạt động của các chức sắc, tín
đồ, chức việc tôn giáo và những người đang hoạt động trong lĩnh vực tôn
giáo, đất đai và cơ sở thờ tự của các TCTG,... là các đối tượng bị tác động bởi
CSTG.
– CSTG có định hướng giải quyết vấn đề tôn giáo.
Để có cách nhìn nhận, định hướng đúng đắn để giải quyết một vấn đề
liên quan đến tôn giáo và thực hiện CSTG s phát sinh trong thực tiễn thì các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền s ra quyết định lựa chọn các CSTG thích
hợp với từng vấn đề liên quan (nhưng đôi khi cũng có rất nhiều trường hợp
nhưng định hướng đưa ra chưa hẳn là tối ưu nhất). Nhưng những quyết định
này không đảm bảo chắc chắn đúng hay duy nhất đúng. Thậm chí, quyết định
CSTG có thể sai ngay từ đầu, có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Vì
vậy, một vấn đề khó, trung tâm của quá trình hoạch định CSTG là xác định
được đúng vấn đề tôn giáo và CSTG để từ đó lựa chọn giải pháp tối ưu nhất.
Thêm nữa, bản thân CSTG cũng là “vấn đề” của chính nó. CSTG được
làm ra, được thực thi, có thể thành công. Cần có sự điều chỉnh hoặc thay đổi
16
CSTG sau một thời gian hoặc làm phát sinh các vấn đề tôn giáo mới khi mà
sự can thiệp từ CSTG cũng góp phần tạo ra sự biến đổi của các mối quan hệ
xã hội, làm cho CSTG trở nên lạc hậu. Sự thay đổi CSTG này cũng có khi s
kéo dài hàng thập kỷ hoặc có thể diễn ra rất nhanh. Quan điểm chính thức
cũng có thể thay đổi qua từng thời kỳ về CSTG, hoặc tập hợp các CSTG giải
quyết một hay một số vấn đề tôn giáo,.
Giải pháp CSTG chính là những cách thức, biện pháp, con đường để
hiện thực hóa các mục tiêu CSTG của nhà nước.
CSTG của nhà nước không phải là chính sách không bao giờ thay đổi,
mà s luôn biến hóa cùng với sự thay đổi trong thực tiễn đời sống xã hội và
đời sống tôn giáo.
– CSTG được làm ra thông qua một quá tr nh tương tác lẫn nhau giữa
các chủ thể theo những quy tắc, trình tự, thủ tục, cấu trúc quyền lực phức tạp.
Nhà chính trị, người nghiên cứu về tôn giáo và CSTG, đội ngũ CBCC,
các nhóm lợi ích hoặc là bất kỳ ai (về mặt lý thuyết) là các chủ thể s tiến
hành tham gia vào quá trình thực hiện nghiên cứu về tôn giáo và CSTG đến
từ khu vực công và cả khu vực tư.
Các trình tự, thủ tục, kể cả thủ tục trưng cầu dân ý để thực hiện nghiên
cứu thường đã được nhà nước ta quy định một cách cụ thể nhất trong luật.
Mục tiêu của CSTG gồm có mục tiêu tổng thể và những mục tiêu bộ
phận, trên từng quan hệ, HĐTG khác nhau; nhằm định hướng, dẫn dắt, bảo vệ
các quan hệ tôn giáo, những hoạt động của các chức sắc, tín đồ, nhà tu hành
của các tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tôn giáo của một bộ phận nhân dân;
bảo vệ những công trình, kiến trúc hạ tầng tôn giáo, những danh lam thắng
cảnh có liên quan đến tôn giáo.
17
1.2. Nội dung các chính sách và thực hiện chính sách tôn giáo
1.2.3.1. Nội dung các chính sách
Nội dung thực hiện CSTG đã được quy định rõ ràng theo quy định hiện
hành tại Điều 60, Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2014, cụ thể như sau[18]:
- Xây dựng CSTG, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến vấn đề tôn giáo và CSTG.
- Quy định tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo.
- Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo.
- Đào tạo, bồi dưỡng CBCC thực hiện CSTG; nghiên cứu trong lĩnh vực
tôn giáo.
- Xử lý các vi phạm pháp luật và thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về vấn đề tôn giáo và thực hiện CSTG.
- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo.
1.2.3.2. Nội dung thực hiện chính sách tôn giáo
Qua nghiên cứu một số công tr nh của các học giả đi trước, cũng như
tiếp cận dưới phương diện hành chính công, thực hiện CSTG bao gồm những
nội dung cơ bản sau [9]:
Tiến hành xây dựng CSTG và tổ chức thực hiện những chính sách, văn
bản quy phạm pháp luật về tôn giáo và CSTG:
Để tác động và điều chỉnh các hoạt động tôn giáo th nhà nước cần phải
có các cách thức nào đó để tác động vào những hoạt động tôn giáo và để thực
hiện mục tiêu đó, nhà nước sử dụng nhiều công cụ khác nhau: phong tục, tập
18
quán, truyền thống, đạo đức,… song hữu hiệu nhất là nhà nước ban hành các
chính sách, pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động của các tôn giáo.
Những chính sách, pháp luật này có chứa những quy tắc xử sự chung, có tính
bắt buộc chung đối với mọi tổ chức, pháp nhân, chức sắc, tín đồ các tôn giáo
trong các hoạt động tôn giáo. Hệ thống các chính sách, pháp luật đó là:
- Luật, Nghị quyết về tổ chức, hoạt động tôn giáo của Quốc hội quy
định;
- Pháp lệnh, Nghị quyết về tổ chức, hoạt động tôn giáo của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định;
- Nghị định về hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh tôn giáo của CP;
- Những chỉ thị, quyết định về ban hành cơ chế, chính sách hay điều
hành hoạt động QLNN về tôn giáo của TTCP;
- Các thông tư hướng dẫn về tổ chức, hoạt động có liên quan đến tôn
giáo và thực hiện CSTG, hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật về
tôn giáo và CSTG của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Các văn bản hướng dẫn về vị trí, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
hệ thống cơ quan QLNN về tôn giáo; quy định vị trí việc làm, đào tạo, bồi
dưỡng, quản lý CBCC làm công tác tôn giáo do CP, TTCP, Bộ Nội vụ ban
hành.
- Quy trình, thủ tục hành chính liên quan quan đến tổ chức và hoạt động
tôn giáo; quản lý hoạt động tôn giáo qua hệ thống những văn bản quy phạm
pháp luật quy định.
Truyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo và CSTG cho
CBCC và chức sắc, tín đồ tôn giáo
19
- Tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn về tôn giáo và thực hiện CSTG
cho CBCC làm công tác tôn giáo và thực hiện CSTG để quán triệt chính sách
pháp luật nhà nước về vấn đề tôn giáo.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật cho đội ngũ
những tín đồ, chức sắc, chức việc của các tôn giáo.
- Vận động, tuyên truyền tín đồ, chức sắc, chức việc các tôn giáo tham
gia các phong trào xã hội và thực hiện chính sách, pháp luật nhà nước về tôn
giáo và CSTG.
- Hướng dẫn các tín đồ, chức sắc, chức việc các tôn giáo về các quy
trình, thủ tục hành chính có liên quan đến vấn đề như xây dựng tổ chức, sinh
hoạt và hoạt động của tôn giáo.
- Tuyên truyền, vận động tín đồ,chức sắc, chức việc các tôn giáo cảnh
giác trước những hành vi kẻ xấu lợi dụng vấn đề về tôn giáo, các hành vi gây
ảnh hưởng đến vấn đề an ninh, trật tự.
Xây dựng bộ máy QLNN đối với tôn giáo và CSTG
Để thực hiện các chương tr nh, mục tiêu và kế hoạch của nhà nước cũng
như tác động và điều chỉnh các hoạt động tôn giáo, nhà nước thiết lập hệ
thống các cơ quan QLNN và trao thẩm quyền cho các cơ quan, tổ chức ấy
trong thực hiện CSTG. Thông thường bộ máy QLNN đó được xây dựng theo
cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
Việc xây dựng bộ máy QLNN về tôn giáo vừa đảm bảo tính tập trung,
thống nhất và xuyên suốt của nền hành chính nhà nước, vừa gắn với những
tính chất đặc thù của ngành, lĩnh vực tôn giáo. Đảm bảo bộ máy tinh, gọn,
hoạt động một cách có hiệu lực, hiệu quả nhất; không chồng chéo, trùng lặp
với các cơ quan, tổ chức khác. Xây dựng bộ máy QLNN về tôn giáo phải
20
phân cấp, phân quyền một cách hợp lý theo hướng cơ quan QLNN ở trung
ương tập trung vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật,
định mức, tiêu chuẩn, quy trình và kiểm tra giám sát, cơ quan QLNN ở địa
phương tập trung tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật nhà nước về tôn
giáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan QLNN cấp trên.
Xây dựng đội ngũ CBCC về tôn giáo và thực hiện CSTG
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định răng: “Cán bộ là gốc của mọi công
việc, muôn việc thành hay bại là do cán bộ tốt hay xấu” và nó xuất phát từ vị
trí, vai trò quan trọng của đội ngũ CBCC cũng đã được Đảng ta cũng đã
khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ CBCC rằng: “công tác
cán bộ là một công việc trọng yếu, thường xuyên của Đảng, là then chốt của
mọi then chốt”. Đội ngũ CBCC làm công tác tôn giáo và thực hiện CSTG ở
nước ta cũng có vai trò đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến việc
thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
về tôn giáo và thực hiện CSTG, có ý nghĩa quyết định đến quyền tự do tôn
giáo của nhân dân, cũng như phát huy được nguồn lực về tôn giáo trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để có thể xây dựng được một đội ngũ CBCC thực
hiện CSTG đảm bảo về quy mô, số lượng, mạnh về chất lượng cần phải quan
tâm tới những nội dung cụ thể như sau:
- Phải các định được về vị trí việc làm, quy mô, biên chế, tiêu chuẩn
chức vụ, chức danh, vị trí việc làm của CBCC trong hệ thống các cơ quan
QLNN thực hiện các vấn đề về tôn giáo.
- Tổ chức tuyển dụng sử dụng, quản lý, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng
CBCC công tác trong lĩnh vực tôn giáo.
- Xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch, quy hoạch đội ngũ CBCC
làm công tác tôn giáo các cấp.
21
Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về CBCC làm
công tác QLNN về tôn giáo.
- Xây dựng và ban hành các tiêu chí, tiêu chuẩn đối với CBCC thực hiện
công tác tôn giáo và CSTG.
- Xây dựng chế độ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBCC,
viên chức làm công tác tôn giáo.
Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với hoạt động của tôn giáo
(quản lý các hoạt động liên quan đến hành chính đạo)
Thực hiện CSTG bao gồm những nội dung hoạt động cụ thể như sau:
- Quản lý về việc thành lập, chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể các tổ
chức, hệ phái của các tôn giáo.
- Quản lý về các hoạt động sinh hoạt tôn giáo tập trung của các tôn giáo;
việc tổ chức những lễ hội, hội nghị, đại hội của của các tổ chức, hệ phái tôn
giáo.
- Quản lý về việc thành lập, giải thể các trường đào tạo, mở lớp bồi
dưỡng của các tổ chức, hệ phái các tôn giáo.
- Quản lý về việc phong phẩm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi miễn của
tôn giáo; quản lý việc thuyên chuyển công tác của chức sắc, chức việc tôn
giáo.
- Quản lý các cuộc giảng đạo, truyền đạo của các chức sắc tôn giáo bên
ngoài cơ sở thờ tự.
- Quản lý về việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc
của tôn giáo; quản lý việc sử dụng đất đai của tôn giáo.
22
- Quản lý các hoạt động giáo dục, y tế; bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo,
bảo trợ xã hội của tôn giáo.
- Quản lý các hoạt động xuất bản, sản xuất các ấn phẩm tôn giáo của tôn
giáo.
- Quản lý những quan hệ quốc tế của tôn giáo.
Tổ chức các hoạt động phối hợp trong QLNN đối với hoạt động của tôn
giáo:
Trong quá trình triển khai, thực hiện các nhiệm vụ QLNN về công tác
tôn giáo như: vận động, tuyên truyền; quản lý hoạt động truyền đạo; quản lý
chức sắc, tín đồ; quản lý các hoạt động từ thiện, nhân đạo; xây dựng, đất đai;
xuất bản, quan hệ quốc tế; an ninh, trật tự, khiếu nại, tố cáo,… đòi hỏi cơ
quan QLNN về tôn giáo phải phối hợp chặt ch với các cơ quan, tổ chức trong
hệ thống chính trị của đất nước, bởi đây là những vấn đề có tính chất liên
ngành, muốn thực hiện có hiệu quả phải phối hợp chặt ch trong triển khai
thực hiện nhiệm vụ. Để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ phối hợp, các cơ
quan QLNN về tôn giáo cần quan tâm tới một số nội dung sau:
- Phải có cơ quan chỉ đạo, quản lý thống nhất các đầu mối;
- Phải có chương tr nh, kế hoạch phối hợp rõ ràng;
- Phải tiến hành phân công, phân cấp, phân quyền hợp lý gắn với chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm phù hợp với từng đơn vị và từng cấp chính
quyền;
- Xây dựng và ban hành quy chế phối phối hợp;
- Chia sẻ thông tin trong QLNN về tôn giáo;
23
- Phải tổ chức giao ban thường kỳ hoặc đột xuất nhằm nắm bắt kịp thời
những vấn đề nóng có liên quan đến công tác tôn giáo để tiến hành xử lý thích
đáng.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật đối với hoạt động của các tổ chức, hệ phái các tôn giáo
Kiểm tra, thanh tra, giám sát là một trong các nội dung quan trọng trong
kiểm soát hành chính nhà nước. Đối với nhiệm vụ QLNN về tôn giáo có vai
trò quan trọng, nhằm trợ giúp cho người đứng đầu nắm bắt các thông tin, dữ
liệu về việc thực hiện chính sách, pháp luật nhà nước về tôn giáo, kiểm soát
sự vận hành của bộ máy QLNN về tôn giáo; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí; xây dựng đạo đức công vụ cho đội ngũ CBCC; phân công, bố trí, đánh
giá CBCC. Ngoài ra, việc thanh, kiểm tra giúp các chủ thể có thẩm quyền
lắng nghe ý kiến, tâm tư của chức sắc, tín đồ các tôn giáo, qua đó có những ý
kiến đề xuất, tháo gỡ những vướng mắc trong thực hiện chính sách, pháp luật
nhà nước về tôn giáo. Nội dung của công tác này gồm những hoạt động sau:
- Thanh tra, kiểm tra công tác thực thi các chế tài pháp luật, chính sách,
quy định QLNN đối với hoạt động có liên quan đến công tác tôn giáo và thực
hiện CSTG.
- Tiếp thu những đơn thư và tiến hành giải quyết những khiếu nại, tố cáo
liên quan đến chính sách pháp luật và việc chấp hành và thực thi các chính
sách, pháp luật liên quan đến công tác tôn giáo.
- Xử lý những vi phạm chính sách, pháp luật về tôn giáo theo quy định
của pháp luật.
24
- Xây dựng các kế hoạch, phương án đấu tranh phòng chống các hành vi
lợi dụng tôn giáo xâm hại đến an ninh, trật tự của đất nước và tại các địa
phương.
Để làm tốt công tác thực hiện CSTG cần phải thực hiện tốt tất cả những
công việc này vì tất cả những công việc trên có mối quan hệ mật thiết với
nhau.
1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách tôn giáo
Có thể kể tới một số yếu tố ảnh hưởng tác động đến chính sách công nói
chung và CSTG nói riêng như sau:
- Yếu tố chính trị
Ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam, CSTG chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi yếu tố chính trị. Xét trên phương diện mối quan hệ, chính
trị với tôn giáo có mối quan hệ chặt ch với nhau đều nảy sinh, hình thành và
phát triển trong quá tr nh lao động, tác động với thế giới tự nhiên, thế giới
khách quan và chịu sự chi phối bởi yếu tố nhận thức, tâm lý và phương thức
sản xuất, lao động. Tuy nhiên về mặt lịch sử, tôn giáo ra đời trước chính trị,
trong xã hội nguyên thủy đã xuất hiện những hiện tượng tôn giáo (tôt tem
giáo). Chính trị sử dụng tôn giáo như là công cụ để tác động đến các mối quan
hệ xã hội và chính trị chỉ xuất hiện khi nhà nước ra đời. Trong xã hội không
có giai cấp, chính trị và tôn giáo có sự thống nhất với nhau vì sự phát triển ổn
định, bền vững của dân tộc, đất nước.
Chính trị là yếu tố đầu tiên và ảnh hưởng mạnh m nhất, chi phối tới
CSTG của nhà nước Việt Nam vì nước ta là một trong số ít các quốc gia trên
thế giới tổ chức mô hình chính trị có một đảng duy nhất cầm quyền, điều này
đã được khẳng định tại Điều 4, Hiến pháp Việt Nam 2013 như sau:“Đảng
25
Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là
đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân
tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” [40].
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác tôn giáo thông qua những
chủ trương, đường lối, nghị quyết, quyết sách của Đảng về tôn giáo và công
tác tôn giáo. Dựa trên những quan điểm, chủ trương và đường lối đó của
Đảng các cơ quan nhà nước xây dựng và ban hành CSTG để thể chế hóa
những chủ trương, đường lối lãnh đạo đó thông qua hệ thống các pháp luật,
CSTG.
Trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, đã có nhiều chủ trương, đường
lối quan trọng, định hướng CSTG của nhà nước được ban hành. Trong giai
đoạn hiện nay, những chủ trương, đường lối của Đảng về tôn giáo được thể
hiện cụ thể tại Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban chấp hành TW
về Công tác tôn giáo.
CSTG chịu ảnh hưởng mạnh m bởi yếu tố chính trị, điều này được thể
hiện rất rõ trong thực tiễn lịch sử Việt Nam. Trong những giai đoạn phong
kiến, trước diễn biến phức tạp của tình hình chính trị đất nước mà các triều
đại phong kiến có chính sách ủng hộ, tạo điều kiện hay cấm đoán các HĐTG.
- Chất lượng đội ngũ CBCC xây dựng, tham mưu chính sách
Tại nhiều văn kiện, văn bản pháp luật khác nhau công tác xây dựng đội
ngũ CBCC có vai trò quan trọng đối với mọi cấp chính quyền, nhấn mạnh vai
trò của đội ngũ CBCC được Đảng và nhà nước ta được ghi nhận.
26
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói rằng: muốn mọi việc có
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc cán bộ kém,… như vậy chúng
ta có thể thấy được rằng nếu chính sách, pháp luật nhà nước có hiệu lực, hiệu
quả và mang tính khả thi hay không, điều này phụ thuộc vào chất lượng đội
ngũ CBCC. Từ lý luận đến thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy phần lớn
phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ CBCC: Cán bộ là gốc của mọi công việc,
chất lượng và hiệu quả thực hiện CSTG nói chung và tham mưu xây dựng
CSTG giáo nói riêng.
Để có được một đội ngũ CBCC thực hiện CSTG đông đảo về số lượng
và vững về chất lượng, đặc biệt là trong xây dựng và tổ chức thực thi CSTG,
các cơ quan chức năng cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC thực
hiện CSTG thường xuyên nhằm cập nhật những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm xây dựng và tổ chức thực hiện CSTG, đáp ứng được những yêu cầu
thực tiễn nhiệm vụ thực hiện CSTG cũng như đảm bảo quyền tự do tôn giáo
cho bộ phân nhân dân có đạo đặt ra.
- Phong tục tập quán, truyền thống văn hóa xã hội
Xây dựng CSTG của nhà nước chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố, trong
đó có yếu tố văn hóa, bởi tôn giáo là một bộ phận của nền văn hóa đất nước.
Do vậy, CSTG phải đặt trong chính sách văn hóa của đất nước, mục tiêu của
CSTG bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu tự do tôn giáo của nhân dân, song bên
cạnh đó cũng phải thỏa mãn yêu cầu gìn giữ và phát huy những truyền thống
văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại để
làm giàu mạnh hơn những bản sắc văn hóa của dân tộc.
Yêu cầu đặt ra đối với các cơ quan nhà nước trong xây dựng CSTG là
vừa phải đảm bảo quyền tự do tôn giáo vừa phải thỏa mãn những yêu cầu của
27
công tác quản lý văn hóa - xã hội, đồng thời cũng nhằm loại bỏ những hiện
tượng phản văn hóa trong sinh hoạt tôn giáo ở nước ta hiện nay..
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Yếu tố địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng có những ảnh
hưởng nhất định đến việc xây dựng và ban hành CSTG, điều này được thể
hiện:
Điều kiện tự nhiên đây là môi trường sinh sống và phát triển của xã hội,
có tính chất quyết định đến sự phát triển của xã hội trong đó có các h nh thái ý
thức xã hội, kể cả tôn giáo. Điều kiện tự nhiên quyết định đến phương thức
sinh hoạt, lao động và sản xuất kinh doanh của xã hội loài người, khi các điều
kiện tự nhiên biến đổi, các phương thức lao động, sản xuất của con người
cũng thay đổi theo, trong đó có các h nh thức tôn giáo.
Các hiện tượng tôn giáo nảy sinh bởi các nguồn gốc kinh tế, nên những
điều kiện các điều kiện kinh tế - xã hội mang tính chất quyết định đến các
hiện tượng tôn giáo. CSTG cũng như các chính sách công khác của nhà nước,
đều phải có điều kiện để tổ chức thực hiện, một trong những điều kiện quan
trọng để các chính sách được triển khai đi vào cuộc sống là các điều kiện về
tài chính, ngân sách.
CSTG của nhà nước là một trong những loại chính sách công, mục đích
xây dựng chính sách là nhằm định hướng, điều chỉnh, tạo điều kiện cho các
TCTG hoạt động đúng pháp luật của nhà nước, mặt khác cũng nhằm đáp ứng
nhu cầu tự do tôn giáo cho nhân dân nên trong quá trình xây dựng chính sách,
các chủ thể ban hành phải căn cứ vào nhiều yếu tố để đảm bảo tính hiệu lực,
hiệu quả và tính khả thi của CSTG.
28
Qua những hoạt động thương mại và trao đổi buôn bán, những làn sóng
văn hóa bên ngoài cũng du nhập vào Việt Nam, được người Việt Nam đón
nhận và biến nó trở thành một bộ phận của văn hóa Việt, trong đó có văn hóa
tôn giáo. Với sự đa dạng và phong phú về tôn giáo, nên CSTG của nước ta bị
chi phối bởi tính văn hóa, tính vùng miền và vị trí địa lý quốc gia.
- Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Với chính sách mở cửa hội nhập kinh tế, văn hóa xã hội trong những
năm qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTG trong nước tham gia các
HĐTG quốc tế như: hợp tác, hội nghị, hội thảo tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng
thần học tôn giáo; chia sẻ kinh nghiệm truyền giáo,... hoặc các TCTG quốc tế
cũng tăng cường các hoạt động thăm hỏi lẫn nhau, cử nhiều chức sắc tôn giáo
đến Việt Nam để thực hiện các HĐTG.
Đảng và Nhà nước đã thông qua những chính sách đổi mới để tạo các
điều kiện thuận lợi thu hút các du khách quốc tế, các doanh nhân, doanh
nghiệp đến Việt Nam tham quan, thắng cảnh; vui chơi, giải trí và tìm kiếm
các cơ hội đầu tư, lao động, thương mại và nhiều người trong số đó là các
chức sắc, tín đồ tôn giáo. Toàn cầu hóa cũng tạo những điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của các tôn giáo nói chung và tôn giáo ở Việt Nam nói riêng.
Các cơ quan nhà nước phải có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho người nước ngoài tham gia sinh hoạt tôn giáo ở Việt Nam vì nhu cầu sinh
hoạt tôn giáo của người nước ngoài trở thành nhu cầu thực tiễn khách quan.
Bên cạnh việc sinh hoạt tôn giáo thuần túy, một số các thế lực thù địch cũng
lợi dụng chính sách mở đổi mới trên lĩnh vực tôn giáo để chống phá chính
quyền, nhà nước, ảnh hưởng đến trật tự xã hội.
29
Hội nhập quốc tế đã làm cho những rào cản về thể chế, cơ chế, CSTG trở
nên càng ngày càng lạc hậu nên phải có một kế hoạch, chính sách, thể chế đổi
mới, cải cách cho phù hợp với xu thế của thế giới, của thời đại.
- Khoa học công nghệ, đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin và
truyền thông
Những biến đổi to lớn trong xã hội loài người được nhìn nhận thông qua
sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và
truyền thông; làm thay đổi cả những thói quen, hình thức và phương thức sản
xuất, kinh doanh, quản lý, giáo dục đào tạo, thông tin liên lạc và kể cả hoạt
động sinh hoạt tôn giáo. Điều này làm xuất hiện những vấn đề xã hội mới và
những ngành nghề mới; làm thay đổi cả vai trò, vị thế của các cơ quan xây
dựng và tổ chức thực thi với những đối tượng chịu ảnh hưởng, tác động bởi
CSTG.
Chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo trên thực tế hiện này đã không
còn bị bó hẹp, hạn chế bởi không gian và thời gian mà có thể thay đổi hình
thức sinh hoạt tôn giáo thông qua các phương tiện truyền tin hiện đại. Thông
tin và truyền thông giúp cho các cơ quan nhà nước việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của họ được chất lượng và hiệu quả hơn; nắm bắt tình hình
sinh hoạt tôn giáo, hoạt động của các chức sắc, tín đồ các tôn giáo hiệu quả
hơn, nhanh hơn và đầy đủ hơn. Thực hiện tốt công tác lưu trữ, tra cứu thông
tin, tìm hiểu kinh nghiệm quản lý tôn giáo cũng dễ dàng hơn. Có thể nói khoa
học và công nghệ đã tạo ra
Những thời cơ mới và những thách thức mới trong quản lý xã hội nói
chung và quản lý HĐTG nói riêng có thể nói khoa học và công nghệ đã tạo ra,
điều này bắt buộc các cơ quan chức năng phải có những điều chỉnh CSTG,
phù hợp với điều kiện thực tiễn hoạt động và yêu cầu thực hiện CSTG.
30
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tôn giáo ở một số địa phương
và giá trị tham khảo cho tỉnh Đắk Lắk
1.4.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tôn giáo của tỉnh Lâm Đồng
Tỉnh lâm đồng, với đặc điểm đa dạng về dân tộc và tôn giáo, đã thực
hiện nhiều biện pháp để đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Dưới đây là một số điểm chính trong
công tác thực hiện CSTG ở tỉnh này:
Sự đồng thuận và thống nhất: Tỉnh lâm đồng đã đạt được sự đồng thuận
và thống nhất trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của đảng và
pháp luật nhà nước liên quan đến công tác tôn giáo và thực hiện CSTG.
Tuyên truyền và vận động quần chúng: Công tác tuyên truyền và vận
động quần chúng, tín đồ, và bà con giáo dân đã được tỉnh lâm đồng thực hiện
một cách tích cực. Sự thông tin đầy đủ về chủ trương và chính sách của đảng
và pháp luật về tôn giáo giúp tăng cường sự hiểu biết và đồng thuận trong
cộng đồng.
Công tác khuyến khích và vận động chức sắc: Tỉnh lâm đồng đã chú
trọng vào công tác khuyến khích, vận động chức sắc, chức việc, tín đồ, và cơ
sở tôn giáo để tham gia tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội. Các phong trào
giao lưu văn nghệ và thể thao được tổ chức để tạo sự gắn bó và gần gũi giữa
chính quyền và tôn giáo.
Phối hợp giữa các cơ quan liên quan một cách chặt ch và linh hoạt: Các
chủ trương liên quan đến công tác tôn giáo và thực hiện CSTG trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng đều được phối hợp một cách chặt ch giữa các ban, ngành
chức năng, đảm bảo sự linh hoạt và phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa
31
bàn và trên cộng đồng toàn tỉnh. Điều này giúp tránh áp đặt cứng nhắc và tạo
sự đồng thuận cao.
Xử lý các hành vi vi phạm đúng pháp luật và phù hợp với thực tiễn tại
địa bàn tỉnh Lâm Đồng: Trong quá trình thực hiện xử lý các hành vi vi phạm
liên quan đến tôn giáo và thực hiện CSTG, tỉnh lâm đồng đã căn cứ vào tính
chất vụ việc và mức độ vi phạm của vụ việc để đề xuất ra các biện pháp xử lý
vi pham một cách phù hợp nhất. Đặc biệt, công tác giáo dục, thuyết phục
được ưu tiên, kết hợp với xử lý hành chính.
Kiểm soát thông tin: Tỉnh lâm đồng đã kiểm soát chặt ch mọi thông tin,
tuyên truyền, và internet để tránh bị các tổ chức lợi dụng chống phá. Điều này
đảm bảo rằng các thông tin truyền tải đều tuân thủ theo chính trị và pháp luật.
Tóm lại, các biện pháp này không chỉ giúp bảo đảm an ninh chính trị và
trật tự xã hội mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và văn
hóa của tỉnh lâm đồng [22].
1.4.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tôn giáo của tỉnh Gia Lai
Tỉnh Gia Lai có tông diện tích toàn tỉnh tự nhiên là 15.536,9 km2 và hiện
nay tổng cộng có 5 tôn giáo được nhà nước cấp phép hoạt động (bao gồm:
đạo Công giáo, Phật giáo, đạo Tin lành, đạo Cao đài, đạo Baha’i) với số
lương như sau: tổng cộng có 346.060 tín đồ (chiếm khoảng 25% toàn dân số
tỉnh Gia Lai); với hơn 1.000 chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tôn giáo
và tổng công 199 cơ sở thờ tự đã có danh sách. Để nâng cao hiệu suất, hiệu
quả thực hiện CSTG thì chính quyền địa phương tỉnh Gia Lai đã tập trung
quan tâm vào các vấn đề cụ thể sau đây:
Triển khai một cách thật chặt ch tất cả các quan điểm, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước đến CBCC, tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà
32
tu hành và các cơ sở tôn giáo; yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả
của công tác thực hiện CSTG theo Luật tín ngưỡng và tôn giáo là phải tăng
cường sự đồng bộ giữa các cấp, các ngành
Công tác tuyên truyền và vận động quần chúng, tín đồ tôn giáo được tập
trung chủ yếu; tôn trọng đức tin và quyền tự do tín ngưỡng, hoạt động tôn
giáo hợp pháp của người dân; thực hiện tốt công tác thuyết phục những người
có uy tín trong cộng đồng và các chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo để
xây dựng lực lượng cốt cán trong tôn giáo.
Chất lượng thực hiện CSTG của chính quyền các cấp, đặc biệt là cơ sở
ngày càng được ưu tiên nâng cao hơn để bước vào chiều sâu, đảm bảo thực
hiện tốt hoạt động CSTG, tôn trọng và bảo đảm quyền tự do, tín ngưỡng, theo
hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền được sinh hoạt tôn giáo bình
thường, đúng pháp luật.
Thận trọng khi tiến hành thực hiện chính CSTG, làm thí điểm từ cơ sở và
chỉ nhân rộng khi đã đạt được kết quả tốt, coi trọng đến chất lượng kết quả và
thời gian hoàn thành chính sách.
Trước khi công nhận tổ chức tôn giáo cơ sở và đăng ký sinh hoạt hoạt
động tôn giáo phải xem xét và giải quyết công việc thực hiện CSTG từ cơ sở
và làm rõ tư cách công dân.
Rút kinh nghiệm thường xuyên để phát hiện sự cố và thiếu sót kịp thời
liên quan đến công tác tôn giáo đồng thời bồi dưỡng, nâng cao tr nh độ cho
CBCC làm công tác thực hiện CSTG, công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá
việc thực hiện Chỉ thị số 01 được thực hiện một cách thường xuyên.
Chủ động trong việc thu thập thông tin và trao đổi thông tin để đảm bảo
sự thống nhất trong hệ thống chính trị; lưu ý đặc biệt đến thông tin đối ngoại
33
về thành tựu trong việc thực hiện CSTG, giúp dư luận quốc tế hiểu đúng về
tình hình thực hiện CSTG tại địa phương.
1.4.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tôn giáo của tỉnh Đắk Nông
Tỉnh Đắk Nông nằm ở cửa ngõ phía tây nam của vùng Tây Nguyên, cách
TP Buôn Ma Thuột khoảng 125 km. Có 06 tôn giáo đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông, bao gồm đạo Công giáo, đạo Tin lành, Phật giáo, đạo Cao
Đài, Phật giáo Hòa hảo và Hồi giáo. Việc xác định vấn đề trọng tâm và thực
hiện CSTG được coi là một vấn đề quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Do đó, tỉnh Đắk Nông đã tập trung lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện
chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước với tinh thần tôn trọng, tạo
điều kiện thuận lợi cho các chức sắc, chức việc, tín đồ và cơ sở tôn giáo.
Đối với việc thực hiện CSTG, tỉnh Đắk Nông đã thực hiện những bước
quan trọng như sau:
Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương và chính sách của Đảng và
Nhà nước về tôn giáo, tín ngưỡng, trong đó có Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và
Nghị định 162/2017/ND-CP được tăng cường.
Chủ động hợp tác với các cấp và ngành, tham mưu UBND tỉnh trong
việc giải quyết các nhu cầu tôn giáo, xem xét, giải quyết kịp thời những nhu
cầu hợp lý trong sinh hoạt tôn giáo.
Quan tâm đặc biệt đến việc thực hiện công tác tranh thủ, vận động chức
sắc có uy tín trong tôn giáo và tổ chức thăm hỏi, động viên vào các dịp lễ
trọng để tăng cường gắn kết giữa các tổ chức tôn giáo với chính quyền.
Phối hợp chặt ch với UBND các huyện, TP để nắm bắt thông tin, xử lý
các cơ sở thờ tự trái phép, và kiểm soát chặt ch các hoạt động xây dựng cơ
sở thờ tự.
34
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc thực hiện chính
sách về công tác tôn giáo theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 18
tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Đắk Nông.
Để duy trì và củng cố việc thực hiện CSTG trong tương lai, tỉnh Đắk
Nông s tập trung vào một số nhiệm vụ chủ yếu như hướng dẫn cơ sở tôn giáo
hoạt động đúng quy định, đào tạo và bồi dưỡng CBCC có kiến thức chuyên
môn, giải quyết kịp thời các nhu cầu tôn giáo hợp pháp, và đấu tranh chống
phá các hoạt động tôn giáo trái pháp luật.
1.4.4. Giá trị tham khảo thực hiện chính sách tôn giáo cho tỉnh Đắk
Lắk
Xác định tôn giáo là một trong những vấn đề cấp bách và quan trọng
trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, Tỉnh ủy và UBND tỉnh
đã tập trung lãnh đạo và chỉ đạo việc thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về công tác tôn giáo. Điều này đã tiến hành tạo điều kiện
thuận lợi cho các chức sắc, chức việc, tín đồ và cơ sở tôn giáo thực hiện tín
ngưỡng, hoạt động và sinh hoạt tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật.
Tỉnh Đắk Lắk đã rút ra một số kinh nghiệm quan trọng từ những thành tựu
trong việc thực hiện CSTG của các tỉnh cụ thể như sau:
Cần nhận thức rõ về tính phức tạp của công tác tôn giáo trong bối cảnh
hiện tại và tương lai dài hạn. Việc quán triệt và đồng nhất quan điểm trong hệ
thống chính trị về thực hiện CSTG là rất cần thiết [62].
Tăng cường tiến hành công tác đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC thực hiện CSTG. Sắp xếp đội ngũ CBCC sao cho đạt
tr nh độ và năng lực cần thiết, không chấp nhận điều động theo kiêm nhiệm,
đặc biệt là tại cơ sở [50].
35
Nghiên cứu và bổ sung quy định để xử lý các cá nhân, tổ chức, cơ sở tôn
giáo vi phạm pháp luật. Cần khắc phục nhược điểm của các quy định hiện tại,
đặt ra các chế tài cụ thể hơn [64].
Các hoạt động từ thiện, xã hội, tình nguyện của cá nhân, tổ chức và cơ sở
tôn giáo được hướng dẫn chi tiết, cụ thể hơn. Đồng thời, cần quản lý thông tin
một cách nhanh chóng và rõ ràng, đặc biệt là về trách nhiệm của các ngành,
đoàn thể trong từng lĩnh vực [56].
Đảm bảo hệ thống chính trị nhận thức đúng về tầm quan trọng của vấn
đề tôn giáo, đặc biệt là trong bối cảnh gắn liền với vấn đề dân tộc. Cần kết
hợp chặt ch việc xây dựng lực lượng chính trị, an ninh, quốc phòng vững
mạnh với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Cần duy trì thông tin nhanh
chóng và hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng của chức sắc, chức việc, tín đồ, cơ sở
tôn giáo để đáp ứng các nhu cầu chính đáng của cộng đồng có đạo và giữ
vững bản sắc văn hóa dân tộc. Cần phối hợp chặt ch và đề xuất kế hoạch
thực hiện CSTG phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Đắk Lắk [57].
Tiểu kết chương 1
Qua các nội dung cơ bản của chương 1, tác giả đã cho thấy một cách
toàn diện và cơ bản nhất về những vấn đề lý luận về thực hiện CSTG ở Việt
Nam. Trước tình hình thực tế hiện nay, công tác thực hiện CSTG trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk là một việc trong tâm, thiết yêu và rất cần thiết. Việc lựa chọn
cách nhìn nhận để đưa ra cách thức tổ chức để tiến hành thực hiện CSTG một
cách chính xác nhất thì không chỉ phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà thực
hiện chính sách đó là chủ trương, CSTG, mà nó còn chịu ảnh hưởng to lớn
của nhiều yếu tố liên quan như cách nhìn nhận của cả 2 mặt tích cực, tiêu cực;
về đặc điểm tôn giáo, về mặt chính trị; về mặt quan hệ giữa chính quyền và
tôn giáo, thể chế chính trị, lịch sử, văn hóa,… Không thể không tính đến
36
những giá trị tích cực đã được ghi nhận, việc bảo đảm những nguyên tắc cơ
bản của việc bảo đảm quyền tự do tôn giáo, là nhu cầu lâu dài của toàn dân,
hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và hiệu lực, hiệu quả của thực hiện
CSTG phát huy nguồn lực của tôn giáo phục vụ công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước dù đang thực hiện theo mô hình nào.
Một số kết quả nghiên cứu ở chương 1 mà tác giả đã đưa ra là: các khái
niệm cơ bản về tôn giáo; chính sách, CSTG; thực hiện CSTG. Đề xuất được
các nội dung, các yêu cầu cơ bản của việc thực hiện CSTG và phương pháp
thực hiện CSTG.
37
Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội có ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở trung tâm của vùng Tây Nguyên, là một
tỉnh có vị trí chiến lược rất quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an
ninh.
Tỉnh Đắk Lắk với nhiều đặc điểm địa h nh đa dạng, tài nguyên đất và
rừng phong phú như: có tổng diện tích tự nhiên 1.312.537 ha, đất nông nghiệp
chiếm 422.735 ha, (chiếm khoảng 32,2%); rừng và đất lâm nghiệp 618.227 ha
(chiếm khoảng 47,12%); các loại đất khác (chiếm trên 20%). Đất được phân
thành 11 nhóm chính, trong đó nhóm đất đỏ bazan (chiếm khoảng 40%), thích
hợp với cây công nghiệp dài ngày như cây cà phê, cao su, hồ tiêu…; khí hậu
tương đối ôn hòa (nhiệt độ trung b nh hàng năm là 240C, lượng mưa trên dưới
2.000 mm);
Ngoài ra, còn có cảng hàng không sân bay Đắk Lắk nối với các tỉnh lớn
như Đà Nẵng, Hà Nội, tỉnh Hồ Chí Minh nên tạo điều kiện để tỉnh Đắk Lắk
xây dựng được một nền kinh tế mở.
Nền kinh tế chủ đạo của tỉnh Đắk Lắk là chủ yếu dựa vào sản xuất và
xuất khẩu nông sản, lâm sản, có tiềm năng mạnh về du lịch sinh thái. Tỉnh
Đắk Lắk là nơi trồng cây bông, cây cacao, cao su, điều lớn của nước Việt
38
Nam. Đồng thời, là nơi phát triển của các loại cây ăn trái có sản lượng và nhu
cầu cao khác, như cây bơ, sầu riêng, chôm chôm, xoài...
Tỉnh Đắk Lắk hiện nay là một địa phương đa dân tộc. Theo báo cáo của
Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk năm 2021, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có tổng cộng
49 tộc người cùng sinh sống, dân số là 1,869 triệu người, dân tộc Kinh có dân
số hơn 1,2 triệu người, một số DTTS tại chỗ có số dân đông như dân tộc Ê đê,
M'nông, J’rai có 667.000 người (chiếm khoảng 35,7 % dân số toàn tỉnh),
được phân bổ rải rác ở đều khắp 184/184 xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh. Dân tộc Tày 53.124 người, dân tộc Nùng 75.857 người, dân tộc Mông
39.241 người là một số dân tộc từ nơi khác đến cũng có số dân khá lớn. Nhìn
chung, các DTTS phân bố ở nhiều địa bàn, chủ yếu là vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh.
Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP - giá so sánh năm 2010)
đạt 78.686 tỷ đồng (tương đương 3.417,5 triệu đô la Mỹ), thu nhập bình quân
đầu người khoảng 41 triệu đồng/năm (tương đương 3.417,5 triệu đô la Mỹ,
tương đương 1.781 đô la Mỹ), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,82% [8].
Từ sau năm 1975 đến nay, xen vào hai nhóm này còn có nhiều tộc người
thuộc các nhóm ngôn ngữ khác như Tày-Thái, Mông-Dao, Việt-Mường. Trải
qua một quá trình chung sống cận kề với nhau, các cộng đồng dân cư thuộc
nhiều dân tộc, nhiều nhóm ngôn ngữ cũng đã có sự hòa hợp, đoàn kết, không
phân biệt giữa người tại chỗ và người nơi khác đến, cùng “chung lưng đấu
cật” xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.1.2. Khái quát về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Về tôn giáo: Đắk Lắk là một trong những tỉnh đa dân tộc, đa tôn giáo,
theo thống kê hiện có gần 1,9 triệu người và 49 dân tộc anh em cùng chung
39
sống (trong đó đồng bào DTTS chiếm 35,7% dân số), đều đang duy tr sinh
hoạt, HĐTG b nh thường tại các cơ sở thờ tự, các điểm nhóm và tại tư gia.
Phật giáo, Công giáo, Tin lành và Cao Đài là 4 tôn giáo chính đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay, với tổng số tín đồ là 615.222 người
(chiếm khoảng 32% dân số của tỉnh); tín đồ là người DTTS trên 255.267
người (chủ yếu theo đạo Tin lành và Công giáo); có tổng cộng 845 cơ sở và
điểm sinh hoạt tôn giáo (trong đó: 356 là cơ sở tôn giáo chính thức, 489 là
điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung); 952 chức sắc, 443 nam, nữ tu sĩ đang sinh
hoạt tại các cơ sở tôn giáo. Tình hình số lượng cụ thể của các tôn giáo lớn
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay đã được thống kê như sau (Bảng 2.1)
[23,24,25]:
Bảng 2.1: Thống kê về số lượng các tín đồ, chức sắc, cơ sở tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
STT Tôn giáo Số lượng tín đồ Số lượng chức sắc Số lượng cơ sở thờ tự
1 Công giáo 217.026 135 108
2 Phật giáo 193.488 430 174
3 Tin lành 198.810 306 62
4 Cao đài 5.842 81 12
Tổng 651.222 356
952 (Nguồn: Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk)[23,24,25]
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện cũng đang xuất hiện một số đạo
lạ, trong đó có hiện tượng tà đạo và tôn giáo mới, với số người tin, đi theo
khoảng hơn 800 người như: Pháp Luân Công, Thanh Hải Vô Thượng Sư,
Pháp Môn Diệu Âm, Đức Ngọc Phật Hồ Chí Minh, Hội thánh Đức Chúa Trời
Mẹ, …Nh n chung, các tổ chức đã được công nhận hoặc cấp chứng nhận đăng
ký HĐTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đều đang thực hành sống có đạo vẫn gắn
40
bó với dân tộc, góp phần xây dựng một cuộc sống theo phương châm “tốt đời,
đẹp đạo” và có những đóng góp mang tính tích cực trong công cuộc xây
dựng, bảo vệ tổ quốc và phát triển đất nước.
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản của Đảng, chính sách, pháp luật
nhà nước về tôn giáo
Kể từ khi đổi mới chính sách đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm đến vấn đề tôn giáo, v đây là vấn đề không chỉ liên quan đến vấn đề đối
nội, đối ngoại trong xu thế Việt Nam đang hội nhập với thế giới. Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều văn bản điều chỉnh riêng cho công tác thực hiện CSTG để
giải quyết vấn đề tôn giáo, gồm:
2.2.1.1. Về hệ thống những văn bản chỉ đạo của Đảng, chính sách, pháp
luật nhà nước về tôn giáo
Chính v vậy Đảng ta luôn xác định: “Làm tốt công tác tôn giáo là trách
nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo” [2]. Do công tác tôn
giáo là nhiệm vụ đặc biệt, có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các
cấp, các ngành, các địa bàn. Trong những năm qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
ban hành nhiều văn bản quan trọng để chỉ đạo nhà nước thực hiện các nhiệm vụ
tôn giáo để thực hiện quan điểm đó, cụ thể:
- Nghị quyết số 24-NQ/TW (1990) của Bộ Chính trị: “về tăng cường
công tác tôn giáo trong tình hình mới”;
- Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 12/3/2003, Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX): “về công tác tôn giáo”;
- Chỉ thị số 18-CT/TW của Bộ chính trị khóa XII: “về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về
41
công tác tôn giáo trong tình hình mới”;
Về phía nhà nước, để thể chế hóa những định hướng của Đảng đã ban
hành những văn bản sau:
- Nghị định số 59/HĐBT ngày 21/3/1991 của Hội đồng Bộ trưởng: “Quy
định về các hoạt động tôn giáo”;
- Pháp lệnh số 21/2004/PL-UBTVQH11, “Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn
giáo”;
- Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của “Hướng dẫn, thi
hành một số điều Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo 2004”;
- Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của CP “Quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo 2004”;
- Chỉ thị số 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 của TTCP về “Nhà đất liên
quan đến tôn giáo”;
- Luật số 02/2016/QH14, “Luật Tín ngưỡng, tôn giáo”;
- Nghị định 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của CP “Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo”;
Các văn bản do các cơ quan, tổ chức ở địa phương ban hành:
Để hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thực hiện
tốt các chủ trương của Đảng, chính sách và phát luật nhà nước đối với tôn
giáo, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban Tôn giáo Sở Nội vụ tỉnh đã ban hành nhiều
văn bản, cụ thể:
- Hướng dẫn số 159/HD-BTG ngày 5/9/2005 của Ban Tôn giáo tỉnh:
“hướng dẫn thực hiện Kế hoạch 1757/KH-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh”;
- Công văn 3092/UBND-VX ngày 17/10/2005 của UBND tỉnh tiếp tục
có “nhắc nhở, đôn đốc các sở, ngành và Ủy ban Nhân dân các huyện, TP tiếp
tục thực hiện Kế hoạch 11-KH/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch 1757/KH-UB của
42
UBND dân tỉnh”;
- Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 2/10/2012 của UBND tỉnh “về triển
khai công tác đối với đạo Tin lành ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 – 2015”;
- Kế hoạch số 5372/KH-UB ngày 11/7/2016 của UBND tỉnh “về công
tác đối với đạo Tin lành giai đoạn 2016-2020”;
- Kế hoạch số 99/KH-UBND, ngày 15/3/2021 của UBND tỉnh: “về công
tác đối với đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021- 2030”.
Còn nhiều văn bản quy phạm pháp luật có quy định điểu chỉnh có liên
quan đến vấn đề tôn giáo như: Luật Dân sự, Bộ luật H nh sự, Luật Đất đai,
Luật Hôn nhân và Gia đ nh, Luật Xây dựng, Luật Xuất bản, Luật Di sản Văn
hóa, Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật Giáo dục, ... Ngoài các văn bản trực
tiếp điều chỉnh các hoạt động của tôn giáo trên đây,
Có thể khẳng định, hệ thống thể chế chính sách, pháp luật nhà nước và
những văn bản dưới luật, hướng dẫn thi hành chính sách, pháp luật nhà nước
về tôn giáo đã được các cơ quan chức năng quan tâm xây dựng và hoàn thiện,
đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, xuyên suốt trong thực hiện CSTG. Với
những thể chế, chính sách pháp luật đổi mới của Đảng, Nhà nước đã tạo
những điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp xã hội trong thực hiện quyền tự do
tôn giáo của m nh, đồng thời cũng tháo gỡ được những vướng mắc trong tổ
chức và hoạt động của các chức sắc, tín đồ các tổ chức, hệ phái tôn giáo, nhất
là trong các vấn đề: đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, đăng ký điểm nhóm,
tổ chức các hội nghị, lễ hội tôn giáo; đào tạo và bồi dưỡng chức sắc, chức
việc; phong phẩm, bổ nhiệm, luân chuyển chức sắc; sinh hoạt tôn giáo có yếu
tố nước ngoài; xây dựng, sửa chữa các cơ sở thờ tự và tổ chức các hoạt động
về giáo dục, y tế, từ thiện, nhân đạo.
Bên cạnh những điểm tích cực trên, hệ thống thể chế, chính sách và pháp
43
luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của tôn giáo vẫn còn những bất
cập, vướng mắc cần tháo gỡ như: các quy định về pháp nhân tôn giáo; chính
sách đất đai, xây dựng; quy định liên quan đến thành lập các hội đoàn tôn
giáo; hệ thống văn bản hướng dẫn về tham gia các hoạt động từ thiện, nhân
đạo, giáo dục, y tế; quản lý các cơ sở thờ tự là danh lam thắng cảnh,.. Những
vấn đề này còn chưa được cụ thế hóa, chưa có văn bản hướng dẫn hoặc đang
chưa thống nhất, gây khó khăn cho tổ chức và hoạt động của các tổ chức, hệ
phái tôn giáo cũng như công tác quản lý của các cơ quan nhà nước.
2.2.2. Thực trạng việc tuyên truyền phổ biến pháp luật và vận động
chức sắc, tín đồ
2.2.2.1. Đối với công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật
Để thực hiện tốt nhiệm vụ phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho CBCC,
viên chức cũng như những chức sắc tôn giáo về chính sách, pháp luật nhà
nước về tôn giáo, UBND tỉnh Đắk Lắk đã tổ chức nhiều hội nghị phổ biến,
quán triệt rộng rãi trong cán bộ công chức [24,26,27,28].
Tiến hành rất nghiêm túc việc triển khai công tác quán triệt và tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đảm bảo đúng yêu cầu đặt ra của
công tác tôn giáo và thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh. Chủ trương của Trung
ương về giải quyết vấn đề liên quan đến công tác tôn giáo có sự thống nhất
cao trong toàn hệ thống chính trị; Cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề liên quan
đến công tác tôn giáo và thực hiện CSTG cũng đã có nhiều sự chuyển biến to
lớn, đổi mới theo hướng tích cực hơn và công tác xây dựng kế hoạch công tác
đối với công tác tôn giáo và thực hiện CSTG trong tình hình mới sao cho phù
hợp với tinh thần chỉ đạo của Trung ương và sát với tình hình thực tế tại địa
phương.
44
Công tác thực hiện CSTG cũng thuận lợi hơn, đại đa số chức sắc, chức
việc, tín đồ tôn giáo trên toàn tỉnh đều chấp hành pháp luật, hợp tác cùng
chính quyền địa phương để giải quyết các vấn đề nổi cộm có liên quan đến
công tác tôn giáo và thực hiện CSTG, nhờ đó mà tình hình tôn giáo trên địa
bàn tỉnh giữ vững ổn định.
Hàng năm, tại các hội nghị sơ kết, tổng kết, 06 tháng, 01 năm về công
tác tôn giáo của UBND tỉnh đều có thực hiện đánh giá sơ kết, tổng kết, 06
tháng, 01 năm về công tác đối với tôn giáo và thực hiện CSTG và đề ra các
giải pháp để tiến hành thảo luận, tham luận với các huyện, thị xã, TP và các
cơ quan, đơn vị có liên quan có ý kiến để tổng hợp tr nh UBND tỉnh để tiếp
tục thực hiện có hiệu quả đối với công tác tôn giáo và thực hiện CSTG trên
địa bàn tỉnh ngày càng hoàn thiện hơn, đạt những kết quả khả quan hơn nữa.
Trên cơ sở đó thì các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan s căn cứ chức năng, nhiệm vụ để triển khai thực hiện, phối hợp thống
nhất với nhau để tr nh tham mưu UBND tỉnh xử lý, giải quyết các vấn đề liên
quan tôn giáo đảm bảo đúng quy định pháp luật.
2.2.2.2. Đối với công tác vận động chức sắc, tín đồ các tôn giáo
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, những năm qua UBND tỉnh Đắk Lắk đã
có nhiều việc làm thiết thực và đạt được những kết quả quan trọng trong công
tác vận động chức sắc, tín đồ tôn giáo, với 06 nội dung trọng tâm: (1) Chính
sách, pháp luật nhà nước về tôn giáo; (2) công tác định canh, định cư gắn với
đổi mới hoạt động sản xuất; (3) phong trào xóa đói, giảm nghèo và xây dựng
quê hương; (4) quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật nhà nước về đối
với dân tộc; (5) quyền, nhiệm vụ của công dân trong bảo vệ an ninh, trật tự ; (6)
công tác phòng, chống dịch bệnh, nhất là Đại dịch Covid 19. Qua thông tin
tổng hợp từ Ban Tôn giáo tỉnh cho thấy, giai đoạn 2019 đến 2021 các cơ quan
chức năng và chính quyền cấp huyện đã tổ chức 1.296 cuộc tuyên truyền vận
45
động lớn nhỏ, trong đó: tuyên truyền chính sách, pháp luật về tôn giáo là 94
lượt; [24,26,28].
Về hình thức vận đông, tuyên truyền khá đa dạng, gồm 4 hình thức chủ
yếu: Phát thanh, truyền hình; tuyên truyền lưu động; tuyên truyền tuyến huyện
và hoạt động tuyên truyền của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Bên cạnh đó
địa phương cũng tổ chức các hình thức tuyên truyền khác như: Thông qua cổng
thông tin điện từ của UBND tỉnh và UBND huyện; Sở Nội vụ và các cơ quan
chuyên môn của UBND cấp tỉnh; thông qua cổng zalo của tỉnh và công an tỉnh;
thông qua công tác tuyên truyền tuyến xã và việc gặp gỡ chức sắc, tín đồ,
người có uy tín tại các buôn, làng để cảm hóa, vận động đồng bào có đạo.
Bảng 2.2: Thống kê các cuộc tuyên truyền và vận động chức sắc, tín đồ tôn
giáo giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Kênh/ hình thức tuyên truyền
Nội dung tuyên truyền
Phát thanh
Lưu
Đoàn
Đợt tuyên truyền
truyền hình
động
thể
Tuyên truyền huyện
94
16
8
60
8
Chính sách, pháp luật tôn giáo
76
8
4
60
4
Đinh canh, định cư, bảo vệ rừng
Xóa đói, giảm nghèo
84
20
0
60
4
Chính sách dân tộc
88
20
4
60
4
Phòng chống dịch bệnh
820
65
8
675
72
Bảo vệ an ninh, trật tự
136
8
8
60
60
Tổng số
1.296
129
32
975
152
Nguồn: Ban Tôn giáo Sở Nội vụ Đắk Lắk [24,26,28]
46
Tuyên truyền chức sắc, tín đồ các tôn giáo các chính sách, pháp luật nhà
nước về định canh, định cư; các quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác và
bảo vệ rừng gắn với xây dựng những hương ước bảo vệ rừng.
Các đơn vị hành chính cấp huyện tập trung tuyên truyền về truyền thống
văn hóa tốt đẹp của dân tộc, truyền thống yêu nước, đạo lý “uống nước nhớ
nguồn”, các tinh thần nhân đạo, nhân văn, nhân ái của con người Việt Nam. Tổ
chức các buổi thông tin, lưu động tuyên truyền về các chính sách của trung
ương và của địa phương hiện hành.
Ban Tôn giáo, Sở Nội vụ cũng phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh, cùng với các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc và các tín đồ tôn giáo
tham gia vào các phòng trào phát triển kinh tế, an sinh xã hội như: phong trào
xóa đói, giảm nghèo; xây dựng nông thôn mới, nông thôn kiểu mẫu; hưởng
ứng ngày v người nghèo, tham gia đóng góp hỗ trợ nhân dân bị thiên tai, dịch
bệnh. Hàng năm các tổ chức, hệ phái tôn giáo đã vận động, quyên góp hàng
chục tỷ đồng để hỗ trợ cho nhân dân đói, nghèo cũng như chịu tác động bởi
tình hình thiên tai, dịch bệnh.
Nhìn chung các hoạt động phổ biến tuyên truyền chính sách pháp luật và
vận động chức sắc, tín đồ của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể khá hiệu quả, nội
dung bám sát những vấn đề trọng tâm, hình thức khá phong phú, phù hợp với
đặc thù cư trú và văn hóa, tập quán sinh hoạt của nhân dân địa phương. Thông
qua các hoạt động tuyên truyền, vận động, cơ bản quần chúng và chức sắc, tín
đồ tôn giáo đều nhận thức khá đầy đủ và chấp hành khá tốt về chính sách,
pháp luật nhà nước về tôn giáo, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tích cực
hưởng ứng những phong trào, các cuộc vận động do các cấp chính quyền phát
động.
47
Bên cạnh những kết quả trên công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật và vận động quần chúng cũng còn có những hạn chế như: h nh thức
chưa thực sự đa dạng, phong phú; nội dung tuyên truyền chưa thực sự hấp
dẫn; các báo cáo viên chưa có nhiều kinh nghiệp trong phổ biến, tuyên truyền
pháp luật nên chưa thực sự cuốn hút được CBCC, chức sắc, tín đồ tôn giáo.
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực
hiện chính sách tôn giáo
2.2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo của tỉnh Đắk Lắk
Nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong t nh h nh mới trong thời gian
vừa qua tỉnh Đắk Lắk cũng đã quan tâm, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy
làm công tác tôn giáo, đến nay bộ máy QLNN về tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk chia thành 3 cấp, cụ thể như sau:
Bảng 2.3. Tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo của tỉnh Đắk Lắk
Cấp hành chính Cơ quan trực tiếp quản lý Cơ quan trực tiếp tham mưu, giúp việc
Cấp tỉnh UBND tỉnh Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo)
Cấp huyện UBND huyện Phòng Nội vụ
Cấp xã UBND xã Công chức văn hóa xã/phường
Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk
Ở cấp tỉnh
UBND tỉnh Đắk Lắk là cơ quan thống nhất QLNN về tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức CP và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2019.
Sở Nội vụ có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh QLNN về lĩnh vực
tôn giáo theo quy định tại Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của CP
48
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và Nghị định
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 24/2014/NĐ-CP; Quyết định 38/2021/QĐ-UBND ngày 22/11/2021
của UBND tỉnh Đắk lắk, cụ thể như sau:
- Sở Nội vụ [6,29]
Trong công tác tôn giáo, Sở Nội vụ có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau: làm đầu mối giúp UBND tỉnh liên hệ với các tôn giáo thuộc thẩm quyền
quản lý trên địa bàn tỉnh; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về tôn giáo trong phạm vi quản lý đối với CBCC, viên chức và
tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tôn giáo; giải quyết những
vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động tôn giáo thuộc thẩm quyền
quản lý trong việc tham mưu, tr nh UBND tỉnh; Hướng dẫn giải quyết những
vấn đề cụ thể về tôn giáo cho UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
- Ban Tôn giáo Sở Nội vụ [30]:
UBND tỉnh Đắk lắk đã ban hành Quyết định số 953/QĐ-UBND, Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo
trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk ngày 20/4/2022. Có chức năng giúp Giám
đốc Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, thống
nhất QLNN về lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Về chức năng, nhiệm vụ của Ban Tôn giáo Sở Nội vụ [30]: Tham mưu,
trình cấp có thẩm quyền ban hành chương tr nh, kế hoạch công tác dài hạn, 05
năm và hằng năm thuộc lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh; Tham mưu, giúp UBND tỉnh QLNN
49
về hoạt động tôn giáo; Tham mưu Giám đốc Sở giúp UBND tỉnh làm đầu mối
liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thuộc thẩm quyền
quản lý trên địa bàn tỉnh; bảo đảm quyền tự do tôn giáo; quyền sinh hoạt tôn
giáo b nh thường theo đúng pháp luật; bảo đảm sự b nh đẳng giữa các tôn
giáo, chống mọi hành vi xâm phạm tự do tôn giáo hoặc lợi dụng tôn giáo để
làm trái pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; Xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản cụ thể hóa chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực công tác được giao; Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối
với CBCC, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trong phạm vi quản lý; Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể
về tôn giáo theo quy định của pháp luật…..
Về cơ cấu tổ chức: hiện đang có 01 Trưởng ban, 02 Phó trưởng ban; Ban
Tôn giáo có 2 phòng là: Phòng Tổng hợp - Hành chính và Phòng Nghiệp vụ;
Đối với cấp huyện [7]:
Quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị
xã, TP thuộc tỉnh thì UBND các huyện, TP trên địa bàn tỉnh Đắk Lawsk hiện
nay thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của CP là cơ quan
chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng QLNN về hoạt động tôn giáo
trên địa bàn, Phòng Nội vụ là cơ quan tham mưu cho UBND cấp huyện, Chủ
tịch UBND cấp huyện trong việc giải quyết các vấn đề về hoạt động QLNN
về tôn giáo trên địa bàn.
- Phòng Nội vụ [7]:
50
Phòng Nội vụ huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện,
có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện QLNN về tôn giáo, có
nhiệm vụ, quyền hạn sau: Giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, tham mưu, hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về công tác tôn giáo và thực hiện CSTG; Tham mưu, giúp
UBND cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về công tác tôn giáo và thực
hiện CSTG theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Về tổ chức: gồm có 01 Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng
và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Phòng Nội vụ
các huyện và TP trong tỉnh đều bố trí từ 1-2 biên chế (01 lãnh đạo Phòng và
01 chuyên viên) trực tiếp phụ trách về công tác tôn giáo. Tuy nhiên vân xuất
hiện tình trạng có một số phòng chỉ bố trí 01 lãnh đạo phụ trách, không có
chuyên viên chuyên trách tham mưu giúp việc (như huyện M'Đrăk, huyện
Lăk), khiến cho huyện gặp không ít khó khăn trong công tác theo dõi, quản lý
các hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện (tổng số CBCC làm công tác tôn
giáo cấp huyện hiện nay là 28 người).
Ở cấp xã
Ở cấp xã không có tổ chức độc lập giúp UBND QLNN về tôn giáo. Tuy
nhiên, có xã còn bố trí cán bộ Tư pháp – Hộ tịch là chức danh hoạt động
không chuyên trách kiêm nhiệm.
Nhìn chung, bộ máy QLNN về tôn giáo trên địa bàn Tỉnh được tổ chức
chặt ch , quy củ. Tuy nhiên, tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo có một số vấn
đề chưa hợp lý. Trên thực tế, Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ hoạt động với tư
cách cơ quan giúp việc. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức của Ban chỉ có 2 phòng
chuyên môn không phù hợp với thực tiễn yêu cầu đòi hỏi trong hoạt động
QLNN đối với hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn.
51
2.2.3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính sách tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Xuất phát từ vị trí, vai trò của đội ngũ CBCC trong thực thi công vụ,
trong nhiều năm trở lại đây các cấp chính quyền của tỉnh Đắk Lắk luôn quan
tâm đến công tác xây dựng đội ngũ CBCC, trong đó có CBCC làm công tác
tôn giáo. Với sự quan tâm của Tỉnh ủy, sự chỉ đạo của UBND tỉnh, trong
những năm qua Sở Nội vụ tỉnh đã chủ động, tích cực trong việc xây dựng
được đội ngũ CBCC làm công tác tôn giáo các cấp đảm bảo về quy mô, số
lượng, vững về chất lượng, thể hiện [24,26,27,28]:
Theo số liệu thống kê từ Ban Tôn giáo tỉnh cho thấy, tổng số cán bộ,
công chức làm công tác tôn giáo các cấp trên địa bàn là 424 người, trong đó
cấp tỉnh có 15 công chức; cấp huyện có 41 công chức và cấp xã có 424 cán
bộ, công chức. Về cơ bản số lượng CBCC làm công tác tôn giáo trên địa bàn
đảm bảo về số lượng, riêng huyện M’ Drăk và Lắk không bố trí chuyên viên
theo dõi công tác tôn giáo.
Bảng 2.4. Thống kê về trình độ CBCC thực hiện chính sách tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Cấp
Tổng
Trình độ chuyên môn
Trình độ lý luận chính trị
Hành
số
SĐH % ĐH % Khác % CC % TC % SC %
chính
Cấp
15
0
0.0
12 80.0
3
20.0
2
13.3
3
20.0
0
0.0
tỉnh
Cấp
41
6
14.6 33 80.5
2
4.9
24 58.5 11 26.8
1
2.4
huyện
Cấp
368
11
3.0 321 87.2
36
9.8
15
4.1 152 41.3 41 11.1
xã
Tổng
424
17
4.0 366 86.3
41
9.7
41
9.7 166 39.2 42
9.9
Nguồn: Tổng hợp từ Ban Tôn giáo Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk [24,26,27,28]
52
Chú thích: SĐH: sau đại học; ĐH: đại học; CC: cao cấp; TC: trung cấp;
SC: sơ cấp.
Về trình độ chuyên môn: Cơ bản số CBCC trên địa bàn đảm bảo về tr nh
độ chuyên môn theo quy định pháp luật, trong đó: 17 CBCC có tr nh độ thạc
sỹ, chiếm tỷ lệ 4%; 366 CBCC có tr nh độ đại học, chiếm tỷ lệ 86,3%; số
chưa đạt chuẩn là 41 người, chiếm tỷ lệ 9,7% (có 2 người làm việc theo chế
độ hợp đồng Nghị định 68) [24].
Về trình độ Lý luận chính trị: toàn tỉnh có 41 CBCC đạt tr nh độ cao cấp
lý luận chính trị, chiếm tỷ lệ 9,7%; 166 CBCC có tr nh độ trung cấp lý luận
chính trị, chiếm tỷ lệ 39,2 %; số có tr nh độ sơ cấp lý luận chính trị là 42
người, chiếm tỷ lệ 9,9%. Hiện còn 175 người chưa được đào tạo, bồi dưỡng
về tr nh độ lý luận chính trị, chiếm tỷ lệ 41,3% [24].
Về trình độ QLNN: Từ nguồn số liệu tổng hợp cho thấy, đối với CBCC
cấp xã 247 người có tr nh độ chuyên viên, chiếm tỷ lệ 67,1% và 121 người có
tr nh độ cán sự, chiếm tỷ lệ 32,9%; số CBCC cấp tỉnh và huyện có tr nh độ
chuyên viên chính là 13 người; 38 người có tr nh độ chuyên viên và 2 người
có tr nh độ cán sự. [24].
2.2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo
UBND tỉnh Đắk Lắk đã chỉ đạo khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình
tổ chức và hoạt động của tôn giáo, tạo mọi điều kiện thuận lợi để kiện toàn tổ
chức tôn giáo cơ sở, như cho đại hội thành lập Chi hội, cho đăng ký điểm
nhóm để đưa vào quản lý các hoạt động của tôn giáo, bao gồm: quản lý tổ
chức tôn giáo; quản lý về mặt nhân sự tôn giáo; quản lý hoạt động của điểm
nhóm, Chi hội, Ban đại diện tôn giáo; quản lý đất đai, cơ sở thờ tự tôn giáo;
quản lý hoạt động quốc tế của tổ chức và cá nhân tôn giáo; đấu tranh với các
hoạt động lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch.
Triển khai thực hiện Luật tôn giáo và Nghị định 162/2017/NĐ-CP ngày
53
30/12/2017 của CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
tôn giáo các cấp chính quyền tỉnh Đắk Lắk cũng đã quan tâm, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để đồng bào có đạo được sinh hoạt và hoạt động tôn giáo theo
đúng Hiến chương của giáo hội và quy định, chính sách, chủ trương của pháp
luật và nhà nước; các nhu cầu chính đáng, hợp pháp liên quan đến vấn đề tôn
giáo và thực hiện CSTG đều được quan tâm giải quyết kịp thời đáp ứng
nguyện vọng của chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo. Do vậy, công tác
tôn giáo và thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng đã đạt được
những thành tựu nhất định, cụ thể như sau:
2.2.4.1. Quản lý hoạt động sinh hoạt, truyền đạo, hội nghị, lễ hội của tôn
giáo
Ban Tôn giáo Sở Nội vụ đã chỉ đạo Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, TP
hướng dẫn UBND các xã tổ chức tuyên truyền cho các tổ chức, hệ phái và các
điểm nhóm, hệ phái tôn giáo đăng ký Danh mục hoạt động tôn giáo diễn ra
hàng năm và Danh mục hoạt động tôn giáo bổ sung đối với các hoạt động tôn
giáo không có Danh mục đăng ký hoạt động tôn giáo hàng năm để hoạt động
của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh diễn ra đúng quy định pháp luật nhà nước.
- UBND các xã cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo trên địa bàn
xã chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được công nhận, chấp thuận hoặc được
cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với Danh mục hoạt động tôn
giáo diễn ra hằng năm của các hệ phái, tổ chức tôn giáo.
- Được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo trên địa bàn xã chậm
nhất là 20 ngày trước khi diễn ra hoạt động đối với danh mục hoạt động tôn
giáo bổ sung không có trong danh mục đã thông báo của các tổ chức, hệ phái,
điểm nhóm tôn giáo. Phòng Nội vụ và UBND các xã đều gửi công văn, nhắc
nhở, hướng dẫn các mục sư, truyền đạo đăng ký nội dung hoạt động và các
hội nghị, lễ hội được tổ chức trong năm, trong đó dự kiến trước thời gian, địa
54
điểm diễn ra và quy mô số người tham dự theo sự hướng dẫn của Ban Tôn
giáo hàng năm.
Đồng ý cho Hội Thánh Tin lành Việt Nam (Miền Nam) tổ chức đại hội,
bầu Ban Đại diện Tin lành cấp tỉnh 03 nhiệm kỳ (2016- 2017, 2018-2019 và
2020 - 2021) theo Hiến chương của Hội thánh; tổ chức lễ cảm tạ và cung hiến
5.000 cuốn kinh thánh tiếng Ê Đê; lễ cung hiến cơ sở làm việc; các cuộc lễ tấn
phong mục sư; tổ chức Hiệp nguyện và Bồi linh mỗi quý 01 lần; lễ đặt đá
khởi công xây dựng, cung hiến nhà thờ của các chi hội diễn ra đúng nội dung,
chương tr nh thông báo [24,26,27].
Tạo điều kiện cho đoàn đại biểu Tin lành tham dự Đại hội đồng lần thứ
47 và Đại hội đồng giáo phẩm lần thứ IX của Tổng Liên hội Hội thánh Tin
lành Việt Nam (miền Nam); qua 02 kỳ Đại hội tỉnh Đắk Lắk có 03 vị trúng
cử: 01 ủy viên Hội đồng giáo phẩm: mục sư Y Ky Êban - quản nhiệm Chi hội
Tin lành Ea Tul, huyện Cư M’gar; 02 ủy viên mục vụ: Mục sư Huỳnh Kim
Thoa - Quản nhiệm Chi hội Tin lành Buôn Ma Thuột và mục sư Y Mah Liêng
- Quản nhiệm Chi hội Tin lành buôn Ciêng Kao (huyện Lăk) [24,28].
Đại hội đồng lần thứ 48 của Hội thánh Tin lành Việt Nam (miền Nam)
theo lịch sử của Giáo hội diễn ra từ ngày 04 đến ngày 08/7/2022 đã bầu số
thành viên của Ban Trị sự Tổng Liên Hội lên 29 người, trong đó tỉnh Đắk Lắk
có 03 vị trúng cử: mục sư Lemous Philemol - Quản nhiệm Chi hội Tin lành
Alê A; Mục sư Huỳnh Kim Thoa (Huỳnh Cường) - Quản nhiệm Chi hội Tin
lành Buôn Ma Thuột và mục sư Y Mah Liêng - Quản nhiệm Chi hội Tin lành
buôn Ciêng Kao (huyện Lăk).
Chính quyền các cấp cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, hệ
phái tôn giáo được đăng ký hoạt động tôn giáo tổ chức cuộc lễ, giảng đạo
ngoài các cơ sở thờ tự tính từ 2018 đến hết 12/2021 thì các UBND các huyện,
thị xã, TP đã chấp thuận cho các tổ chức, hệ phái tôn giáo tổ chức 38 cuộc lễ
55
giảng đạo ngoài cơ sở thờ tự và điểm nhóm sinh hoạt hợp pháp [28].
Về cơ bản, nội dung sinh hoạt tôn giáo thuần túy theo từng chủ đề sinh hoạt
theo đúng danh mục đã đăng ký với các cơ quan nhà nước; những sinh hoạt tôn
giáo của các họ đạo hàng tuần cơ bản diễn ra ổn định, trật tự trong khuôn viên
các nhà thờ, điểm nhóm sinh hoạt hợp pháp. Song bên cạnh đó vẫn tiềm ẩn
những vấn đề phức tạp như [24,28]:
- Từ tháng 01/2018 trở về đây, các Hội thánh cơ sở tổ chức Hội đồng
thường niên để bầu Ban chấp sự Chi hội (02 năm 01 lần) theo đúng quy định
Hiến chương của giáo hội đã được Nhà nước công nhận năm 2001, không báo
cáo chính quyền theo Điều 34 Luật tôn giáo.
- Một số đối tượng phản động người Việt lưu vong tăng cường móc nối,
chỉ đạo số đối tượng chống đối chính trị, đối tượng Fulro đã đi cải tạo trở về,
đối tượng trong “Giáo hội Tin lành Đáng Christ Việt Nam” lôi kéo chức sắc,
tín đồ các tổ chức, nhóm phái tôn giáo tham gia tổ chức “xã hội dân sự”, “hội
nhóm” chống đối, tập huấn “nhân quyền” trong và ngoài nước, thu thập
thông tin, xuyên tạc các vụ tranh chấp đất đai, người DTTS theo đạo bị chính
quyền Việt Nam vi phạm nhân quyền, đàn áp tôn giáo, nhờ các tố chức quốc
tế can thiệp.
- Một số nhóm tôn giáo chưa được công nhận như: Hội thánh Tin lành
Phúc âm Đời đời, Hội thánh Tin lành Truyền giảng Phúc âm tăng cường hoạt
động tuyên truyền, lôi kéo chức sắc, tín đồ các tôn giáo tham gia hội thánh...
gây khó khăn cho công tác thực hiện CSTG, đồng thời gây xáo trộn, ảnh
hưởng đến sinh hoạt ổn định tại một số điểm nhóm tôn giáo, dư luận không
tốt trong chức sắc, tín đồ các tổ chức, nhóm phái tôn giáo khác trên địa bàn
tỉnh.
2.2.4.2. Việc cấp sinh hoạt điểm nhóm, chia tách, thành lập chi hội
Việc cấp đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung theo điểm nhóm luôn được
56
UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo các ngành chức năng của tỉnh và chính quyền
địa phương các cấp tiếp tục xem xét cấp đăng ký sinh hoạt tôn giáo theo đúng
quy định của Luật tôn giáo và Kế hoạch của Bộ Nội vụ, hướng dẫn của Ban
Tôn giáo Chính phủ. Từ 2016 đến 2020, UBND cấp xã đã cấp đăng ký sinh
hoạt tôn giáo cho 59 điểm, cụ thể [24,28]:
- Đối với các tổ chức, hệ phái đã có tư cách pháp nhân: cấp đăng ký
sinh hoạt tập trung cho 57 điểm đủ điều kiện theo quy định (Huyện Lắk 42
điểm, Huyện Ea Soup 01 điểm, Huyện Krông Bông 02 điểm, Huyện Krông
Năng 03 điểm, Huyện Krông Pắc 01 điểm, Huyện M’Đrắk 03 điểm, Huyện
Cư M’gar 05 điểm), sau khi được cấp đăng ký s được UBND xã, phường, thị
trấn hướng dẫn treo bảng hiệu tôn giáo đảm bảo mỹ quan, phù hợp với quy
định.
- Đối với các nhóm, phái tôn giáo chưa có tư cách pháp nhân: cấp đăng
ký sinh hoạt tập trung 02 điểm (Thị xã Buôn Hồ 0l điểm,TP. Buôn Ma Thuột
01 điểm); tiếp tục triển khai hướng dẫn cấp đăng ký sinh hoạt tập trung theo
quy định khi đủ điều kiện.
- Hiện trên địa bàn tỉnh theo thống kê vẫn còn 181 điểm nhóm tôn giáo
chưa đủ điều kiện để được cấp Giấy đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung.
UBND các xã cấp chứng nhận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung theo
đề nghị người đại diện của nhóm tôn giáo trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ, đảm bảo nhu cầu tự do tôn giáo cho người dân
trên địa bàn theo hướng dẫn của chính quyền các địa phương.
Công tác triển khai cấp đăng ký sinh hoạt tôn giáo theo điểm nhóm cơ
bản thuận lợi, đạt được một số kết quả quan trọng. Tuy nhiên quá tr nh triển
khai thực hiện vẫn còn gặp một số khó khăn nhất định (số lượng tín đồ ít,
người đứng đầu điểm nhóm có nhân thân lai lịch chưa tốt, có những điểm
chỉ có vài người đến vài chục tín đồ; một số điểm mới được hình thành) nên
57
còn 181 điểm chưa cấp đăng ký sinh hoạt. Mặc dù chưa được cấp đăng ký
sinh hoạt nhưng các địa phương cũng đã hướng dẫn cho lập tờ khai theo
hướng dẫn, chỉ đạo của UBND tỉnh. Đến nay, cơ bản chính quyền địa
phương cũng đã nắm và quản lý được đối với các điểm nhóm này.
Quy định tại các Điều 27, 28 và 29 của Luật tôn giáo thực hiện việc
thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc. Đối với Tin lành xem xét cho phép
thành lập Chi hội theo 02 mô h nh [26,27,28]:
- Mô hình 1: Từ một điểm nhóm thành lập 01 tổ chức tôn giáo trực
thuộc;
- Mô hình 2: Từ một số điểm nhóm gần nhau về địa lý, tín đồ đoàn
kết, cùng ngôn ngữ, văn hỏa, cùng tổ chức tôn giáo thành lập 01 tổ chức tôn
giáo trực thuộc.
Để tạo những điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tôn giáo hoạt động tôn
giáo, UBND tỉnh cũng đồng ý cho hệ phái Tin lành Cơ Đốc Phục Lâm tổ
chức đại hội thành lập chi hội thuộc và đã có 01 chi hội trực thuộc; đã chấp
thuận cho Tổng Liên hội Hội Thánh Tin lành Việt Nam (miền Nam) thành lập
19 chi hội, nâng tổng số chi hội hiện nay là 61.
Tuy nhiên, trong quá trình sắp xếp, hướng dẫn các điểm nhóm đã đăng ký
để thành lập chi hội vẫn còn một số khó khăn. Do có lợi ích của người đứng đầu
là một trong những khó khăn trong việc quy hoạch, sắp xếp các điểm nhóm (theo
mô hình 2) đế thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc là thực trạng mỗi buôn đều
xin thành lập điểm nhóm riêng.
2.2.4.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng, phong chức thánh, bổ nhiệm và
luân chuyển công tác của các chức sắc tôn giáo
Thực hiện đúng theo quy định pháp luật và sự phân cấp của UBND tỉnh
Đắk Lắk, chính quyền các cấp trên địa bàn đã triển khai, tổ chức thực hiện có
hiệu quả việc QLNN đối với đào tạo, bồi dưỡng chức sắc và người hoạt động
58
tôn giáo không chuyên trên địa bàn tỉnh. Để đảm bảo quyền lợi cho các họ
đạo trong việc tu dưỡng thần học, UBND huyện với sự tham mưu của Phòng
Nội vụ đã tạo các điều kiện thuận lợi cho các chức, chức việc của tôn giáo
được đào tạo, bồi dưỡng thần học. Hàng năm, các tổ chức, hệ phái tôn giáo
đều xin ý kiến chính quyền mở các lớp giáo lý cho tín đồ và chức sắc trên địa
bàn. Thông qua các lớp này, UBND tỉnh đề nghị các địa phương hướng dẫn tổ
chức, hệ phái tôn giáo lồng ghép các nội dung có liên quan quan đến chính
sách, pháp luật nhà nước về tôn giáo cho đồng bào có đạo như: Luật TNTG,
Nghị định 162/2017/NĐ-CP, Chỉ thị 1940/2019/CT-TTg về đất đai tôn giáo;
những vấn đề về tình hình thời sự, biển đảo; công tác quốc phòng - an ninh;
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan quan đến công
tác tôn giáo. Từ năm 2018 đến nay, UBND các huyện, thị xã, TP cho phép tổ
chức gần 60 lớp giáo lý cho hơn 7.000 lượt chức sắc, tín đồ tôn giáo tham dự.
Tỉnh cũng chấp thuận cho phép Viện Thánh kinh thần học (Tp. Hồ Chí Minh)
mở lớp tại Đắk Lắk [24,28].
Về phong phẩm, bổ nhiệm: Nhằm giúp các tổ chức, hệ phái tôn giáo kiện
toàn về tổ chức, tỉnh cũng đồng ý cho phép Tổng Liên hội Hội Thánh Tin
lành Việt Nam (miền Nam) Bổ nhiệm 06 mục sư, mục sư nhiệm chức, truyền
đạo về quản nhiệm các Chi hội và bổ nhiệm 16 Truyền đạo Phụ tá Quản
nhiệm Chi hội. Tấn phong mục sư 38 vị; Giáo hội Tin lành Mennonite Việt
Nam tổ chức giảng đạo và truyền đạo tại nhà riêng tín đồ, buôn Kplang, xã
Tân Tiến, huyện Krông Pắc; Mục sư nhiệm chức 85 vị; Truyền đạo 93 vị;
Cho phép Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm Việt Nam phong phẩm Truyền đạo cho
03 trường hợp; Tỉnh cũng đã chấp thuận cho do Mục sư Đinh Thiên Tứ - Hội
trưởng làm trưởng đoàn đến thăm điểm nhóm Tin lành Liên hữu Cơ đốc Việt
Nam buôn Biăp, xã Yang Tao, huyện Lăk Hội đồng Trưởng nhiệm Hội thánh
Liên hữu Cơ đốc Việt Nam (06 người) [24,28].
59
Cùng với những công tác trên, hàng năm các cấp chính quyền trong
Tỉnh cũng đã đồng ý cho các tổ chức, hệ phái tôn giáo luân chuyển mục sư,
truyền đạo giữa các đơn vị hành chính trên địa bàn và giữa các đơn vị hành
chính trong Tỉnh với các địa phương khác. Theo số liệu tổng hợp từ năm
2018 đến hết năm 2021, chính quyền các cấp đã tạo điều kiện cho việc luân
chuyển 34 mục sư, truyền đạo trên địa bàn [24,28].
Có thể khẳng định, với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước về
tôn giáo và sự phân cấp QLNN về tôn giáo của UBND tỉnh Đắk Lắk trong
những năm qua, công tác quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thần học,
quản lý chức sắc, chức việc của các họ tổ chức, hệ phái tôn giáo trên địa bàn
tỉnh được thực hiện nghiêm, đúng chính sách, pháp luật và sự phân cấp của
cơ quan QLNN cấp trên. Điều này đã tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tôn giáo của các tổ chức, hệ phái tôn giáo hoạt động đúng quy định của
pháp luật, được các chức sắc, tín đồ của các hệ phái tôn giáo đồng tình, ủng
hộ và ngày càng tin tưởng hơn vào chính quyền các cấp, chính sách, pháp
luật nhà nước về tôn giáo.
2.2.4.3. Quản lý việc sử dụng đất đai, xây dựng cơ sở thờ tự
Xác định chính sách đất đai là một trong những vấn đề hết sức nhạy
cảm trong công tác tôn giáo, nên những năm qua, các cấp chính quyền tỉnh
Đắk Lắk đã luôn quan tâm phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường rà soát,
xem xét và tổ chức thực thi chính sách về đất đai để tham mưu cho UBND
tỉnh trong việc QLNN về đất đai đối với tôn giáo trên địa bàn.
Theo số liệu tổng hợp từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk, đến
tháng 12/2021, UBND tỉnh đã giao đất làm cơ sở thờ tự cho 32 tổ chức, hệ
phái Tin lành, với tổng diện tích đất là 40,886m2 [24,28]. Chính quyền các
huyện, thị xã và TP trên địa bàn tỉnh cũng đã phối hợp với Sở Tài Nguyên
và Môi trường rà soát, xác minh nguồn gốc đất đai của các tổ chức, hệ phái
60
và các điểm nhóm tôn giáo; tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các tổ chức, hệ phái và điểm nhóm tôn giáo. Về cơ bản, sau khi cấp
chứng nhận quyền sử dụng đất, các tổ chức, hệ phái, điểm nhóm tôn giáo trên
địa bàn hoạt động ổn định, nền nếp, sử dụng đất đúng mục đích theo quy định
pháp luật nhà nước.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các chức sắc, tín đồ tôn giáo trong sinh hoạt
tôn giáo, trong những năm qua, chính quyền các cấp cũng đã cấp phép cho các tổ
chức tôn giáo tiến hành các hoạt động cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, trùng tu và xây
dựng mới. Những năm qua, các địa phương trong tỉnh đã cấp phép cho 47 cơ sở
tôn giáo tiến hành sửa chữa, tu bổ cảnh quan cơ sở thờ tự; tham mưu cho UBND
tỉnh cấp phép xây mới 12 nhà thờ kiên cố, với tổng diện tích sử dụng là trên 7,5 nghìn m2 [24,28].
Bên cạnh những kết quả tích cực, trong quản lý đất đai và xây dựng vẫn
nổi lên những vấn đề phức tạp: Hiện tượng mua bán, chuyển nhượng, cho
tặng đất đai liên quan đến tôn giáo vẫn lén lút xảy ra; vẫn còn hiện tượng
biến nhà dân thành nhà nguyện, một số địa phương có hiện tượng tranh chấp
đất đai giữa cơ sở thờ tự với gia đ nh nhân dân. Hiện tượng xây dựng cơ sở
thờ tự trái phép vẫn diễn biến phức tạp, có trường hợp xin giấy phép xây nhà
ở nhưng thực chất là xây dựng nhà nguyện.
2.3.4.4. Quản lý hoạt động từ thiện, nhân đạo của tôn giáo trên địa bàn
tỉnh
Trong những năm qua từ khi luật tín ngưỡng tôn giáo có hiệu lực, hoạt
động từ thiện, nhân đạo, văn hóa, giáo dục, y tế và các phong trào xã hội khác
của các tổ chức, hệ phái tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phát triển mạnh m ,
sâu rộng với nhiều h nh thức đa dạng, phong phú cùng với những chính sách
đổi mới của Đảng và Nhà nước về tôn giáo như [24,27,28]:
61
Hàng năm, phát động nhiều phong trào thi đua yêu nước sôi nổi, có ý
nghĩa thiết thực như: phong trào giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới,
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh,… Chính quyền các cấp phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể đã thu hút đông đảo chức sắc, chức việc, tín đồ tôn
giáo tích cực tham gia hưởng ứng thực hiện có hiệu quả.
Những năm qua, các tổ chức, hệ phái tôn giáo đã rất tích cực đứng ra
vận động các tín đồ tôn giáo đóng góp tổng cộng hàng tỷ đồng cho các hoạt
động từ thiện, nhất là trong việc xây tặng “Nhà đại đoàn kết”, xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn mới; xây dựng Quỹ Khuyến học để trợ giúp cho con em
của tín đồ gặp khó khăn; tặng quà cho hộ nghèo, ủng hộ các gia đ nh, đối
tượng gặp khó khăn nhất là trong thời điểm dịch bệnh Covid-19 bùng phát.
T nh từ năm 2019 đến nay, Ban đại diện Tin lành tỉnh đã quyên góp, tặng hơn
20 ngh n suất quà (gồm gạo, m tôm và các nhu yếu phẩm…) cho bà con đồng
bào DTTS ở các buôn và các khu cách ly phong tỏa trên địa bàn tỉnh [24].
Về cơ bản công tác từ thiện nhân đạo được các tổ chức, hệ phái tôn
giáo trên địa bàn thực hiện nghiêm túc; các hoạt động đều có xin phép chính
quyền; mục đích thực hiện đúng với giấy xin phép. Đối với các tổ chức tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk không có các cơ sở giáo dục, dạy nghề và
khám chữa bệnh.
2.2.5. Thực trạng phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong QLNN đối
với hoạt động tôn giáo.
Để thực hiện có hiệu quả những mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện CSTG
trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk cần phải có sự phối hợp chặt ch của cả hệ thống
chính trị do Tỉnh ủy lãnh đạo, công tác thực hiện CSTG luôn là một vấn đề
62
phức tạp, nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các
cấp, các ngành, các địa bàn.
Ban Tôn giáo Sở Nội vụ chủ tr , tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong
việc xây dựng các chỉ thị, chương tr nh, kế hoạch triển khai thực hiện các quan
điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với hoạt động của các tôn giáo. Chủ
tr phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng, đảm bảo số lượng CBCC làm công tác tôn giáo các cấp
để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong t nh h nh mới.
Ban Tôn giáo của Tỉnh cũng đã chủ động phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Đài phát thanh, truyền h nh tỉnh xây dựng và tổ chức thực
hiện các kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo; chú
trọng thông tin tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tập thể, cá nhân làm
tốt công tác tôn giáo nhằm tập hợp, đoàn kết, phát huy tổng hợp của các tôn
giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Qua 4 năm thực thi Luật TNTG,
đến nay đã xây dựng 16 chương tr nh phát thanh chuyên đề chính sách pháp
luật nhà nước về tôn giáo và thực hiện 32 bản tin phát thanh, truyền h nh, tổ
chức các đợt tuyên truyền lưu động phổ biến quan điểm của Đảng, chính sách
pháp luật nhà nước về tôn giáo; đưa tin về gương người tốt, việc tốt, tập thể,
cá nhân làm tốt công tác tôn giáo trong và ngoài địa phương [24,26,28].
Phối hợp với Công an, Biên phòng và Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Tỉnh và các cơ quan có liên quan tăng cường quản lý cư trú, quản lý hoạt động
của chức sắc, tín đồ tôn giáo có liên quan đến yếu tố nước ngoài; chủ động
trong công tác đấu tranh, ngăn chặn kịp thời các âm mưu, thủ đoạn lợi dụng
hoạt động tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc, của Nhân dân, của tôn
giáo, gây chia r khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
63
Có thể khẳng định, với những chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước
cùng với sự nỗ lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk trong những năm qua đã tạo sự chuyển biến tích cực trong việc vận động
thuyết phục tổ chức, hệ phái tôn giáo trên địa bàn “đồng hành cùng dân tộc”,
phát huy tinh thần đoàn kết, sống “Tốt đời, đẹp đạo”, tích cực tham gia phát
triển kinh tế, đời sống từng bước được nâng lên rõ rệt; quyền làm chủ của nhân
dân được củng cố, góp phần tích cực động viên chức sắc, chức việc và tín đồ
tôn giáo phấn khởi đẩy mạnh sản xuất, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh tại địa phương.
2.2.6. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thanh kiểm tra.
Để đảm bảo những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật nhà nước về tôn giáo đi vào thực tiễn, đảm bảo quyền tự do tôn giáo cho
người dân, đồng thời cũng nhằm đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong việc tổ
chức thực thi các chính sách pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo,
trong nhiều năm qua Sở Nội vụ đã tích cực chủ động phối hợp với các cơ
quan chuyên môn của UBND tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra một cách
thường xuyên. Nội dung kiểm tra như: việc thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW
năm 2003 về Công tác tôn giáo, Chỉ thị 18-CT/TW về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết 25-NQ/TW về Công tác tôn giáo; Luật TNTG 2016, và Nghị định
162/2017/NĐ-CP; Chỉ thị 01/2005/CT-TTg Về công tác đối với đạo Tin lành
và những văn bản pháp luật khác có liên quan đến chính sách nhà nước đối
với tôn giáo. Từ năm 2016 đến 2020, đã tổ chức 05 đợt thanh tra, kiểm tra 23
đơn vị, qua kiểm tra, thanh tra đã kịp thời phát hiện một số những trường hợp
sai phạm như [24,25,26]:
- Điểm nhóm tôn giáo buôn Ea Gar, xã Ea Kmut, huyện Krông Pắc, xảy
ra mất đoàn kết nội bộ dẫn đến tín đồ chia làm 02 nhóm để sinh hoạt.
64
- Điểm nhóm tôn giáobuôn Ja, xã Ea Trui, huyện Krông Bông tự ý vận
động tín đồ đóng góp tiền để mua nhà, đất làm nơi thờ phượng; nội dung
giảng đạo không phù hợp giáo lý của Giáo hội, gây mất đoàn kết trong nội bộ
điểm nhóm, dẫn đến việc tín đồ tự tách ra sinh hoạt tập trung tại một địa điểm
khác (nhà bà H’Long Bya).
- Bà H’On Niê, sinh năm 1972, thường trú tại Tổ dân phố 4, thị trấn Ea
Kar tự ý tách ra tổ chức sinh hoạt tại gia đ nh năm 2019.
- Tổ chức sinh hoạt trái phép: Điểm nhóm tôn giáo theo Hệ phái Liên
hữu Tin lành Bắp tít Việt Nam tại thôn Giang Đông, xã Ea Đăh, huyện Krông
Năng (tổ chức sinh hoạt trái phép tại địa điểm thuộc đất dự án rừng phòng hộ
đầu nguồn, tiểu khu 342a.
Qua phát hiện những hành vi sai phạm, Ban Tôn giáo, Sở Nội vụ và
chính quyền các địa phương cũng đã tổ chức gặp gỡ với những tổ chức, cá
nhân có liên quan để trao đổi, nhắc nhở và xử lý kịp thời những hành vi vi
phạm pháp luật, giải quyết tốt các vấn đề phức tạp nảy sinh liên quan đến tôn
giáo tại địa phương, góp phần tạo tâm lý phấn khởi, tin tưởng trong chức sắc,
tín đồ vào chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước.
2.3. Nhận xét về thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Đắk Lắk đã
thực hiện nhiều giải pháp trong thực hiện CSTG và đạt được nhiều kết quả cụ
thể như sau:
Thứ nhất, hệ thống quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật Nhà nước về tôn giáo và công tác đối với tôn giáo được các cơ
quan chức năng thể chế hóa kịp thời, đồng bộ và phổ biến sâu, rộng cho đông
đảo CBCC, những chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo làm cơ sở pháp lý cho
65
tổ chức và hoạt động của tôn giáo cũng như thực hiện CSTG đối với hoạt
động của tôn giáo. Ban Tôn giáo tỉnh cũng đã chủ động phối hợp với Ban Dân
Vận Tỉnh ủy tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Lắk
ban hành nhiều công văn, thông báo, kế hoạch để đưa Nghị quyết của Đảng
và chính sách, pháp luật nhà nước vào cuộc sống.
Thứ hai, công tác tuyên truyền và vận động chức sắc, chức việc và tín đồ
tôn giáo được tổ chức thực hiện có hiệu quả, đi vào chiều sâu. Ban Tôn giáo, Sở
Nội vụ, Ban Dân vận Tỉnh ủy đã tích cực, chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, Đài phát
thanh, Truyền h nh địa phương tổ chức nhiều phong trào thi đua ái quốc, xây
dựng và bảo vệ quê hương như: phong trào xóa đói, giảm nghèo; xây dựng nông
thôn mới; trồng rừng và bảo vệ rừng; tôn giáo đồng hành cùng dân tộc; các
phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở buôn làng; phong trào tự quản và các
phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Thứ ba, bộ máy QLNN về tôn giáo được củng cố, kiện toàn theo hướng
tinh, gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phân cấp, phân quyền hợp lý, cơ bản
đáp ứng được những yêu cầu QLNN đối với hoạt động của tôn giáo; đội ngũ
cán bộ, công chức QLNN về tôn giáo được quan tâm kiện toàn, có tr nh độ
học vấn, chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm thực thi công vụ tốt hơn các
giai đoạn trước.
Thứ tư, Tôn giáo thường xuyên hướng dẫn chỉ đạo triển khai cho các
chức sắc, tín đồ thực hiện phương châm “Tốt đời, đẹp đạo”; “sống phúc âm,
phụng sự thiên chúa, phục vụ Tổ quốc và dân tộc”, tích cực tham gia các
phong trào thi đua yêu nước tại địa phương, góp phần quan trọng vào việc
củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. T nh h nh hoạt động tôn giáo tại trên
địa bàn tỉnh đã có những sự chuyển biến rõ rệt, theo xu hướng đối thoại hợp
tác giữa tôn giáo với chính quyền ngày càng được củng cố, tăng cường; các
66
sinh hoạt cơ bản diễn ra thuần túy, tuân thủ pháp luật..
Thứ năm, Kết quả thực hiện chính sách đối với tôn giáo đã góp phần
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết lương giáo, tăng cường
sự đồng thuận xã hội, góp phần vào công tác đối ngoại của Đảng và Nhà
nước. Pháp luật, chính sách đối với tôn giáo trên địa bàn tỉnh được thực hiện
nhất quán, đồng bộ; các nhu cầu liên quan sinh hoạt và hoạt động tôn giáo
luôn được giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật đáp ứng nguyện
vọng của chức sắc, tín đồ.
Thứ sáu, sự phối hợp chặt ch , đồng bộ các sở, ban, ngành liên quan đã
tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức trong cấp ủy, chính quyền các huyện, thị
xã và TP về chủ trương của Trung ương. Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương đã quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện đúng kế hoạch của UBND
tỉnh, có trách nhiệm, hướng dẫn, quản lý các sinh hoạt tôn giáo đảm bảo như
nội dung, chương tr nh thông báo; thường xuyên gặp gỡ chức sắc trao đổi,
nhắc nhở trách nhiệm quản lý tín đồ sinh hoạt tuân thủ luật pháp.
Thứ bảy, đời sống kinh tế - xã hội của đồng bào DTTS có đạo đã được
nâng lên, công tác trật tự an toàn xã hội, an ninh nông thôn dần ổn định, góp
phần vào thành tựu chung trong công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Giai
đoạn 2015 - 2020 tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội đã đạt những kết quả tích cực, góp phần quan trọng làm thay đổi diện mạo
vùng nông thôn nói chung và vùng DTTS có đạo nói riêng;
Thứ tám, đặt nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chính trị
về công tác tôn giáo và thực hiện CSTG trong thời gian tiếp theo nên đã kịp
thời chú trọng, quan tâm nhiều hơn đến công tác thanh tra, kiểm tra về công
tác tôn giáo và thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh để kịp khắc phục được
những hạn chế, khó khăn, vướng mắc đồng thời có những định hướng, giải
67
pháp giải quyết vấn đề xảy ra một cách nhanh chóng để tạo lòng tin của các
tín đồ, chức sắc, chức việc các tôn giáo đối với các cấp chính quyền địa
phương.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trên, việc thực hiện CSTG đối với
hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn còn những hạn chế nổi bật,
cụ thể như sau:
- Hệ thống pháp luật nhà nước thực hiện chính sách về tôn giáo vẫn còn
những vướng mắc, bất cập nhất là trong quy định về Hoạt động tôn giáo theo
Hiến chương, Điều lệ với quy định trong luật về việc xin ý kiến chính quyền
trong việc tổ chức các Hội nghị, lễ hội, đại hội tôn giáo; những quy định về
pháp nhân tôn giáo, đất đai tôn giáo, hoạt động từ thiện, nhân đạo và các hoạt
động về giáo dục, y tế,.. vẫn chưa có văn bản để hướng dẫn cụ thể, chi tiết
cách thức xử lý, chế tài các vấn đề liên quan đến công tác tôn giáo và thực
hiện CSTG dẫn đến việc gây khó khăn cho công tác quản lý của các cấp chính
quyền.
- Tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo trên địa bàn mặc dù được kiện toàn
theo hướng tinh gọn, song chưa thực sự hợp lý. Thực tế với trên 600 ngh n tín
đồ tôn giáo, với 4 tôn giáo lớn và có rất nhiều các tôn giáo khác, đạo lạ đang
hoạt động trên địa bàn; Ban Tôn giáo tỉnh là đơn vị cấp chi cục thuộc Sở; một
số huyện không bố trí công chức chuyên trách quản lý, theo dõi tôn giáo tại
địa phương; cấp xã chỉ có cán bộ kiêm nhiệm, làm việc theo chế độ nhiệm kỳ
là chủ yếu nên đã gây ra không ít khó khăn cho việc thực hiện các nhiệm vụ
thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Đội ngũ CBCC thực hiện CSTG tại địa phương mặc dù tương đối đạt
chuẩn về tiêu chuẩn bằng cấp, tuy nhiên về nghiệp vụ, kinh nghiệm thực hiện
CSTG còn chưa thực sự vững, do nhiều người không được đào tạo chuyên
68
ngành tôn giáo. Một số chưa chuẩn về tr nh độ, chưa được bồi dưỡng về lý
luận chính trị và kiến thức QLNN. Đối với cán bộ tuyến xã, sau mỗi kỳ đại
hội lại có sự biến động cao bởi những công chức chức danh Văn hóa - xã hội
hoặc Tư pháp - Hộ tịch lại chuyển sang nhận nhiệm vụ mới. Người mới thay
thế chưa có kiến thức, kinh nghiệm về tôn giáo và thực hiện CSTG.
- Có nơi còn xem nhẹ, chưa theo kịp diễn biến t nh h nh quản lý, hướng
dẫn các chi hội, điểm nhóm hoạt động sau đăng ký. Chưa kịp thời phát hiện,
đấu tranh xử lý các hoạt động truyền đạo, cơi nới, xây dựng cơ sở thờ tự, tổ
chức sinh hoạt trái phép,....Tr nh độ năng lực chuyên môn của một số cán bộ
chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là cán bộ làm công tác tôn giáo ở cơ sở, thiếu am
hiểu về tôn giáo nên việc hướng dẫn các thủ tục đăng ký sinh hoạt còn gặp
nhiều khó khăn.
2.3.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế
Nguyên nhân của những kết quả:
Những thành tựu trong thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong
những năm qua xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước ta đối với tôn giáo trong thời kỳ đổi mới ngày càng được hoàn
thiện, phù hợp với thực tiễn từng địa phương. Đây là nguyên nhân quan trọng
nhất dẫn đến những thành tựu kết quả trong công tác thực hiện CSTG trên địa
bàn tỉnh trong những năm qua.
Thứ hai, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền
trong tỉnh đã quan tâm chỉ đạo kịp thời, nhanh chóng quán triệt, cụ thể hóa
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với
tôn giáo, phù hợp với t nh h nh thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk.
Thứ ba,đặt sự quan tâm chú ý đến công tác xây dựng đảng và củng cố
lực lượng chính trị ở cơ sở trong vùng đồng bào DTTS, nhất là những vùng
69
đồng bào DTTS có nhiều người theo đạo luôn là vấn đề then chốt, có tính
quyết định tới sự thành công của công tác quản lý các hoạt động của tôn giáo.
Thứ tư, việc chỉ đạo để công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân trong hệ thống chính trị nói chung và các tôn giáo nói riêng có
liên quan đến công tác tôn giáo khá chặt ch , tạo điều kiện thuận lợi cho
những thành công trong công tác thực hiện CSTG.
Thứ năm, công tác vận động quần chúng, tranh thủ chức sắc được tỉnh
hết sức quan tâm, chỉ đạo thực hiện thường xuyên và đạt được những kết quả
nhất định. Hàng năm định kỳ 01 quý/01 lần làm việc với Ủy viên mục vụ
Tổng Liên hội, Ban Đại diện Tin lành tỉnh, Ban trị sự Phật giáo tỉnh và chức
sắc trao đổi, nắm t nh h nh, nghe tâm tư nguyện vọng và kịp thời giải đáp
những vướng mắc liên quan nhu cầu của giáo hội; tổ chức thăm hỏi, gặp gỡ
chức sắc nhân các ngày lễ trọng ...thông qua đó đã làm cho mối quan hệ giữa
tôn giáo với chính quyền ngày càng có sự gần gũi, gắn bó hơn.
Nguyên nhân của những hạn chế:
Công tác về tôn giáo và thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong
những năm qua còn một số hạn chế như đã tr nh bày ở phần trên, xuất phát từ
một số nguyên nhân chủ yếu như sau:
Một là, vẫn còn một số địa phương mà ở đó chính quyền cấp cơ sở chưa
nhận thức đúng tầm quan trọng chiến lược của công tác tôn giáo và thực hiện
CSTg; chỉ nhìn thấy những tiêu cực, hạn chế mà chưa nh n thấy mặt tích cực
của tôn giáo; chưa hiểu đúng, đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với công tác tôn giáo và thực hiện CSTG trong tình hình mới hiện
nay, nhất là những quy định của Luật tôn giáo, Kế hoạch công tác đối với đạo
Tin lành của Bộ Nội vụ, của UBND tỉnh.
Hai là, bộ máy tổ chức làm công tác tôn giáo và thực hiện CSTG các cấp
luôn bị xáo trộn, thay đổi gây ảnh hưởng đến việc bố trí CBCC làm công tác
70
tôn giáo và thực hiện CSTG. Cán bộ công tác tôn giáo cấp cơ sở hầu hết là
những người mới, còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ và sự nhạy bén về chính
trị, lại là bán chuyên trách nên chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, chưa yên tâm
công tác. Một số nơi, chính quyền cấp cơ sở QLNN về hoạt động của các tôn
giáo trên địa bàn còn nhiều sơ hở, lỏng lẻo và không đúng quy định của pháp
luật để xảy ra nhiều vi phạm trên địa bàn, nhất là trong lĩnh vực đất đai, xây
dựng, truyền đạo trái phép, tạo lập điểm nhóm trái phép. Mặt khác, vẫn còn
một ít nơi thực hiện công tác tôn giáo theo quan điểm cũ, cứng nhắc, gây tác
dụng ngược, làm cho đồng bào có đạo thiếu niềm tin vào chính sách.
Ba là, sự phối hợp lẫn nhau giữa các cơ quan làm công tác tôn giáo và
thực hiện CSTG của Đảng, chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các
cấp đối với công tác tôn giáo đôi khi còn thiếu chặt ch , đồng bộ.
Bốn là, tôn giáo là một vấn đề rất nhạy cảm và đan xen nhiều yếu tố
chính trị phức tạp, công tác tôn giáo đã, đang và s còn gặp rất nhiều vấn đề
khó khăn.
Năm là, một số chức sắc, chức việc và tín đồ tôn giáo nhận thức chưa
đúng, chưa nắm rõ các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của
tôn giáo hoặc đã nắm rõ nhưng cố ý làm trái với quy định của pháp luật.
Sáu là, đa số tín đồ các tôn giáo là người đồng bào DTTS, có đời sống
kinh tế còn nhiều khó khăn, tr nh độ dân trí còn thấp. Trong việc quy hoạch,
sắp xếp các điểm để thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc và cũng là nguyên
nhân tiềm ẩn gây mâu thuẫn nội bộ dẫn đến các điểm tự ý chia tách sinh hoạt
riêng lẻ do có lợi ích của người đứng đầu nên đa phần các trưởng điểm nhóm
muốn phụ trách riêng không muốn sát nhập điểm nhóm, đây là một trong
những khó khăn chủ yếu.
Thứ bảy, do những tác động của các yếu tố bên ngoài như: mặt trái của
kinh tế thị trường; hội nhập quốc tế; cách mạng công nghiệp 4.0 và những vấn
71
đề thiên tai, dịch bệnh đã có những tác động không nhỏ tới hoạt động của các
tôn giáo, qua đó gây ra những lúng túng đối với các cấp chính quyền trong
giải quyết các vấn đề liên quan đến tôn giáo.
Tiểu kết chương 2
CSTG của nhà nước được xây dựng và ban hành là nhằm bảo vệ sự ổn
định, b nh yên trong hoạt động của các tổ chức, chức sắc, tín đồ tôn giáo.
Trong quá tr nh vận động và phát triển, các quan hệ xã hội tác động vào tôn
giáo dưới hai góc độ, tích cực và tiêu cực. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước và từ lợi ích của cộng đồng xã hội, mọi nhà nước cần phải có
chính sách nhằm bảo vệ các tổ chức, chức sắc, tín đồ tôn giáo trước những
ảnh hưởng tiêu cực của xã hội.
Vai trò bảo vệ của CSTG còn được thể hiện ở việc đảm bảo quyền tự do
tôn giáo cho nhân dân. Quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản
của con người, tuy nhiên, đây không phải là quyền vô hạn, bởi quyền tự do vô
hạn s làm phương hại đến lợi ích và quyền lợi hợp pháp của người khác, nên
quyền tự do tôn giáo phải luôn nằm trong khuôn khổ pháp luật nhà nước.
Qua nghiên cứu, t m hiểu, tại chương 2 tác giả đã phân tích thực trang
thực hiện CSTG hiện nay trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và đưa ra một số nhận
định, đánh giá về những kết quả, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế
trong công tác thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đây là cơ sở quan
trọng để tác giả dựa vào để đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện công tác tôn giáo và thực hiện chính sách
CSTG trên địa bàn tỉnh trong thời gian kế tiếp.
72
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm của Đảng và định hướng thực hiện chính sách tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Quan điểm của Đảng về thực hiện chính sách tôn giáo
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện chính sách tín
ngưỡng và tôn giáo được thể hiện qua những nguyên tắc cơ bản của
Đảng, nhất là trong Công điện số 23-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí
thư về việc "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tôn
giáo". Dưới đây là một số điểm quan trọng của quan điểm đó:
Tự do tín ngưỡng:
Đảng cộng sản Việt Nam vẫn luôn thường nhấn mạnh quyền tự do tín
ngưỡng là một quyền cơ bản của công dân, luôn luôn được bảo đảm, bảo
vệ thông qua chính sách trong hiến pháp và các văn bản pháp luật của việt
nam. Mọi công dân đều có quyền tự tôn giáo và tự do thể hiện tôn giáo
theo quy định pháp luật.
Tích hợp tôn giáo và xã hội:
Quan điểm của đảng là xem trọng việc tôn giáo có thể đóng góp tích
cực vào sự phát triển của xã hội và đất nước. Đảng thúc đẩy tinh thần tích
cực và sự tích cực của tôn giáo trong các hoạt động cộng đồng và xã hội.
Tách biệt giữa tôn giáo và chính trị:
Đảng cộng sản Việt Nam quan điểm rằng tôn giáo và chính trị phải
được tách biệt. Không có sự can thiệp của tôn giáo vào chính trị và ngược
lại. Điều này nhằm đảm bảo tính laic của chính trị và tôn giáo.
73
Chính sách hỗ trợ và hợp tác:
Đảng luôn hỗ trợ và khuyến khích để các tổ chức tôn giáo nhiệt t nh
tham gia vào các hoạt động xã hội và phát triển cộng đồng. Có sự hợp tác
giữa đảng và các tôn giáo để đạt được mục tiêu phổ quát của sự phát triển
bền vững.
Bảo đảm an sinh xã hội:
Chính sách của đảng nhấn mạnh việc bảo đảm an sinh xã hội cho tất
cả công dân, không phụ thuộc vào tín ngưỡng hay tôn giáo của họ.
Chống nạn tín ngưỡng:
Đảng Cộng sản Việt Nam thường quyết liệt chống lại mọi h nh thức
tư duy nguyên thủy, ngụy tín và tư duy gò ép trong tôn giáo, nhằm đảm
bảo an ninh tín ngưỡng và ổn định chính trị xã hội.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo và tín ngưỡng
thường thể hiện tinh thần linh đạo, tích cực, và tính nhân đạo, nhằm xây
dựng một xã hội công bằng, văn minh và phát triển. Tuy nhiên, cũng cần
lưu ý rằng quan điểm này có thể được điều chỉnh theo thời kỳ và hoàn
cảnh cụ thể.
3.1.2. Định hướng của tỉnh Đắk Lắk về thực hiện chính sách tôn giáo
Các chỉ đạo cụ thể của Trung ương đã đóng góp quan trọng trong việc
thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, đảm bảo rằng nó được thực thi
đầy đủ và linh hoạt để phản ánh đặc điểm đa dạng của các khu vực tôn giáo
khác nhau. Các điểm nhấn đặc biệt đã được nhận thức và điều chỉnh để cải
thiện hiệu suất thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hiện tại. từ giai
đoạn đổi mới đến khi có Luật tín ngưỡng, tôn giáo thì nội dung cơ bản và
nhất quán trong chủ trương và chính sách của Đảng cùng pháp luật Nhà nước
về công tác tín ngưỡng, tôn giáo, đã được thể hiện như sau:
74
Triển khai và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật Nhà nước về tôn giáo, cũng như thực hiện CSTG đối với các tôn giáo.
Đồng thời, tập trung vào việc thực hiện các chương tr nh phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội để cải thiện đời sống của nhân dân, đặc biệt là những người
theo tôn giáo. Mục tiêu quan trọng nhất là tạo điều kiện để cộng đồng tín đồ
tôn giáo s gắn bó và tham gia tích cực vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã
hội, đóng góp vào xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khuyến khích mọi chức sắc và tín đồ sống theo tinh thần "tốt đời, đẹp
đạo", phục vụ Thiên Chúa, Tổ quốc và Dân tộc. Tăng cường công tác tuyên
truyền và vận động cho các chức sắc và tín đồ tôn giáo, Đảm bảo tự do tín
ngưỡng và không tín ngưỡng, tự do theo đạo và không theo đạo của mọi công
dân, ngăn chặn ép buộc đạo, và đấu tranh chống lại những âm mưu của thế
lực thù địch lợi dụng tôn giáo để gây chia r dân tộc và phản đối chế độ, tạo
điều kiện thuận lợi cho các chức sắc và tín đồ tôn giáo thực hiện chính sách
của Đảng và pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Hướng dẫn và hỗ trợ cho các cơ sở tôn giáo xây dựng nơi thờ tự, đào tạo
và bố trí chức sắc theo quy định của pháp luật, tổ chức thực hiện các hoạt
động tôn giáo theo Hiến chương, Điều lệ của giáo hội và tuân thủ quy định
của pháp luật.
Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào DTTS theo đạo
tại gia đ nh hoặc đăng ký sinh hoạt đạo tại địa điểm thích hợp. Tạo điều kiện
cho đồng bào DTTS có đạo nếu có ý nguyện trở lại với tôn giáo truyên thống
được thực hiện ý nguyện trở lại với tôn giáo truyền thống của dân tộc. Thông
báo công khai về những người đội lốt chức sắc tôn giáo để ngăn chặn họ khỏi
các hành vi vi phạm pháp luật.
Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức tôn giáo
không đủ điều kiện để công nhận tư cách pháp nhân theo quy định để công
75
nhận tư cách pháp nhân. Nếu cần, chính quyền địa phương có thể hướng dẫn,
hỗ trợ cho họ đăng ký sinh hoạt đạo với chính quyền địa phương. Từng bước
xem xét và công nhận tư cách pháp nhân đối với những hệ phái tôn giáo đã
hoạt động trước năm 1975, nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định.
3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật nhà nước về thực
hiện chính sách tôn giáo trong tình hình mới
Xuất phát từ thực tiễn khi mà có một số chính sách, pháp luật, chế tài
nhà nước về tôn giáo còn chưa hoàn thiện, còn trùng lặp, chồng chéo trong
các quy định pháp luật có liên quan, chưa đầy đủ, chưa đáp ứng, được yêu cầu
thực tiễn sinh hoạt tôn giáo hiện nay nên đã dẫn đến những khó khăn, vướng
mắc trong việc triển khai thực hiện công ác tôn giáo và thực hiện CSTG, gây
lúng túng cho các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong công tác thực thi
chính sách, pháp luật, cũng như phát huy nguồn lực tôn giáo.
Để hoàn thiện các quy định pháp luật và chính sách nhà nước về tôn giáo
trong thời gian tới, các cơ quan chức năng cần tập trung vào một số điểm sau:
- Dựa trên những sơ kết về kết quả tổ chức thi hành Luật tôn giáo để tiếp
tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp với yêu cầu thực
tiễn như: khái niệm TCTG trực thuộc; việc xác định thẩm quyền của cơ quan
thực hiện công tác tôn giáo; thẩm quyền tiếp nhận thông báo HĐTG hàng
năm; có một số thuật ngữ không rõ ràng “phẩm vị tương đương”, “địa điểm
hợp pháp”, về quản lý hành chính đối với cơ sở đào tạo tôn giáo; tổ chức đại
hội theo Điều lệ hay theo quy định pháp luật.
- Sửa đổi, đính chính các chính sách quy định về QLNN đối với cơ sở
đào tạo của tôn giáo, hiện tại các nội dung có liên quan đến QLNN của các cơ
76
sở đào tạo tôn giáo đều thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan TW,
không có nêu rõ trách nhiệm quản lý của chính quyền cấp tỉnh, tạo lỗ hổng
trong công tác quản lý đối với cơ sở đào tạo tôn giáo.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết về các điều kiện và
tr nh tự, thủ tục trao quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo. Tuy nhiên, trên
thực tiễn tại địa phương chưa ban hành văn bản hướng dẫn quy định này, đây
chính là nguyên nhân dẫn đến những vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai
tôn giáo, cũng như trong công tác thực hiện CSTG, các hiện tượng biến nhà
dân thành nhà nguyện và mua bán, trao đổi, quyên tặng đất đai cho các TCTG
gia tăng, gây ra những hệ lụy đối với đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát sửa đổi, bổ sung quy định tại Luật Đất đai 2013 đối với các
công tr nh tôn giáo của cộng đồng dân cư, của hộ gia đ nh, cá nhân để phù
hợp thực tiễn; góp phần thuận lợi trong việc giải quyết các vấn đề liên quan
như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho các đối tượng sử dụng đất; đồng thời đảm bảo thống nhất giữa Luật Đất
đai năm 2013 và Luật tôn giáo năm 2016. V thực tiễn có những công tr nh
tôn giáo do cá nhân (tư nhân), cộng đồng (làng, xã, ấp), doanh nghiệp tạo lập,
đầu tư xây dựng.
Ban Tôn giáo, Sở Nội vụ tỉnh là cơ quan chuyên trách thực hiện công tác
về TNTG tại địa phương đã tích cực, chủ động trong việc nghiên cứu các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước về tôn giáo và những chính
sách, pháp luật có liên quan để kịp thời tham mưu cho Sở Nội vụ, tham mưu
cho Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh trong việc định hướng công tác đối với
thực hiện CSTG và thể chế hóa các văn bản pháp luật của cấp trên, kịp thời
triển khai vận dụng vào thực tiễn tại địa phương.
3.2.2. Đổi mới hình thức và phương pháp vận động chức sắc, tín đồ
tôn giáo
77
Trong những năm khi mà luật tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực, trên địa
bàn tỉnh việc thực hiện công tác tuyên truyền và vận động tín đồ, chức sắc,
chức việc các tôn giáo trên địa bàn tỉnh đã đạt những kết quả tích cực, hiệu
quả. Về cơ bản các chức sắc, tín đồ tôn giáo đã nhận thức khá đầy đủ về
những chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật nhà nước về tôn giáo thông
qua các cuộc tuyên truyền, vận động. Song bên cạnh đó, trước những tác động
của t nh h nh bên ngoài, đặc biệt là sự chống phá của các thế lực thù địch,
công tác tuyên truyền và vận động chức sắc, tín đồ tôn giáo trên địa bàn cần
phải có những đổi mới mang tính thiết thực và hiệu quả hơn qua đó, chấp
hành thực hiện tốt chính sách, pháp luật nhà nước về tôn giáo; tích cực tham
gia lao động, sản xuất phát triển kinh tế và bảo vệ quê hương.. Để thực hiện
tốt nhiệm vụ về công tác vận động tín đồ, chức sắc, chức việc các tôn giáo
trên, cần tập trung vào một số biện pháp cụ thể sau:
- Tiếp tục tiến hành học tập để củng cố, nâng cao nhận thức, tuyên
truyền thống nhất quan điểm, trách nhiệm trong cả hệ thống chính trị và toàn
thể chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo trên địa bàn tỉnh về công tác tôn giáo
và thực hiện CSTG.
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với chức sắc, tín đồ
tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới về mặt h nh thức và đổi mới cả phương pháp giáo dục truyền
thống yêu nước, những đạo lý văn hóa tốt đẹp của dân tộc, nâng cao ý thức
bảo vệ độc lập chủ quyền và thống nhất của Tổ quốc cho tín đồ, chức sắc,
chức việc các tôn giáo.
- Tuyên truyền, vận động tín đố, chức sắc, chức việc các tôn giáo phát
huy truyền thống yêu nước của đồng bào người Thượng ở Tây Nguyên; duy
trì phong tục thờ cúng tổ tiên và truyền thống uống nước nhớ nguồn, tôn vinh
78
những người có công với Tổ quốc; tôn trọng tôn giáo văn hóa truyền thống
của đồng bào DTTS trên địa bàn.
- Chú trọng xây dựng lực lượng “cốt cán đạo”, già làng, trưởng buôn
trong cộng đồng dân cư; quan tâm công tác phát triển Đảng trong vùng tôn
giáo.
- Các cơ quan chuyên trách về tôn giáo tại địa phương tích cực, chủ động
tham mưu cho lãnh đạo UBND các cấp trong các hoạt động đối thoại, tiếp
xúc, thăm hỏi, động viên và biểu dương các chức sắc, tín đồ của các cơ sở tôn
giáo trong những sự kiện lớn để củng cố mối quan hệ giữa các tổ chức và các
tôn giáo với chính quyền địa phương.
- Đổi mới và đa dạng hóa các h nh thức vận động, tuyên truyền từ các
h nh thức truyền thống sang h nh thức trực quan, sinh động: như sân khấu
hóa, giải quyết t nh huống để từng bước nâng cao chất lượng tuyên truyền,
vận động để nâng cao chất lượng các cuộc vận động và thu hút hơn sự quan
tâm của đông đảo chức sắc, tín đồ các tôn giáo.
- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền chính sách, pháp luật nhà nước
về CSTG trong các phong trào văn hóa, văn nghệ ở khu dân cư.
- Công tác vận động, thuyết phục chức sắc, tín đồ tôn giáo không chỉ
bằng lời nói, mà còn bằng những việc làm thiết thực, cụ thể: đổi mới mô h nh
phát triển kinh tế, sản xuất nông nghiệp; kỹ thuật chăn thả thủy sản; trợ giúp
nhân dân gắn các hoạt động sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
- Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ tỉnh tăng cường phối hợp với Đài phát thanh,
Truyền h nh của tỉnh để xây dựng một số chương tr nh, phóng sự về truyền
thống yêu nước của chức sắc tín đồ các tôn giáo; tập trung vào chủ đề tấm
gương người tốt, việc tốt, tín đồ tôn giáo tốt ở các các buôn làng; các phóng
79
sự cảnh báo nhân dân về các hành vi đội lốt tôn giáo để lôi kéo, dụ dỗ đồng
bào xâm phạm đến an ninh, trật tự đất nước.
3.2.3. Kiện toàn hệ thống bộ máy, nâng cao phẩm chất, năng lực đội
ngũ CBCC thực hiện chính sách tôn giáo
Trong thời gian tới, để kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy và đội ngũ
CBCC thực hiện công tác về tôn giáo và thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk cần xem xét một số giải pháp cụ thể sau đây:
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy của Ban Tôn giáo tỉnh theo hướng kiện toàn
các trưởng, phó phòng chuyên môn của Ban. Tiếp tục theo dõi việc tổ chức
của Ban với 02 phòng chuyên môn gây ra những bất cập khó khăn g đối với
thực tiễn thực hiện nhiệm vụ về công tác tôn giáo. Đối với các huyện chưa bố
trí chuyên viên theo dõi công tác tôn giáo cần khẩn trương kiện toàn.
- Nghiên cứu đề án theo hướng tách Ban Tôn giáo khỏi Sở Nội vụ tỉnh
và hợp nhất với Ban Dân tộc tỉnh tr nh HĐND tỉnh xem xét. Trên thực tế tại
địa phương, việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, luôn gắn
kết, đi liền với CSTG, hai vấn đề này luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau. Đối với đội ngũ CBCC thực hiện công tác dân tộc,
muốn thực hiện tốt nhiệm vụ của m nh cũng phải hiểu về tôn giáo gắn với
cộng đồng DTTS và ngược lại, CBCC thực hiện công tác tôn giáo muốn thực
hiện tốt nhiệm vụ cũng phải hiểu về truyền thống, văn hóa, bản sắc, tập quán
của cộng đồng DTTS. Việc xem xét sáp nhập tổ chức và hoạt động của 02 cơ
quan này s vừa đảm bảo tính tập trung, thống nhất, xuyên suốt và hiệu quả
trong việc thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật nhà
nước về dân tộc, tôn giáo mà không làm gia tăng đầu mối, cán bộ theo tinh
thần của Nghị quyết 18-NQ/TW.
80
Đối với việc xây dựng một đội ngũ CBCC làm công tác tôn giáo và thực
hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn tới thì cần tập trung vào
những giải pháp chủ yếu sau:
- Tổ chức rà soát lại đội ngũ CBCC làm công tác tôn giáo các cấp theo 5
tiêu chí: tr nh độ chuyên môn; tr nh độ lý luận; nghiệp vụ QLNN; nghiệp vụ
công tác tôn giáo và kinh nghiệm, tuổi đời công tác. Tiến hành mô tả vị trí
việc làm đối với từng CBCC thực hiện công tác tôn giáo để làm cơ sở cho
công tác xây dựng đội ngũ CBCC.
- Dựa trên các cơ sở dữ liệu thống kê để xây dựng các quy hoạch, kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCC gắn với vị trí việc làm và thực tế nhiệm vụ
thực hiện CSTG tại địa phương.
- Tăng cường những lớp bồi dưỡng về chính sách, pháp luật tôn giáo;
vận động quần chúng, tín đồ tôn giáo; các lớp học kỹ năng bổ trợ cho thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác tôn giáo.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật nhà
nước
Cần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện công tác tôn giáo, tập trung
giải quyết những vấn đề còn tiềm ẩn phức tạp trong vùng đồng bào DTTS;
HĐTG có yếu tố nước ngoài; hoạt động sửa đổi hiến chương, bầu cử nhân sự
lãnh đạo của TCTG đã có pháp nhân; hoạt động của TCTG chưa được Nhà
nước công nhận và cấp đăng ký HĐTG; hoạt động của các giáo phái tôn giáo
có yếu tố “tà giáo” và hoạt động lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch.
Chú trọng thực hiện tốt một số công tác sau:
- Tiếp tục xem xét, hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi và chấp
thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung đối với điểm nhóm đủ điều kiện
theo quy định của Luật tôn giáo. Việc thành lập TCTG trực thuộc chỉ thực
81
hiện đối với tổ chức đã có tư cách pháp nhận, ưu tiên thực hiện đối với điểm
nhóm đã được chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung; khuyến khích
thành lập TCTG trực thuộc theo mô h nh nhà thờ trung tâm có các điểm nhóm
trực thuộc (gần về địa lý, thuận lợi về giao thông; cùng tổ chức; tín đồ cùng
văn hóa và đoàn kết) để giảm đầu mối quản lý, giảm áp lực giao đất xây dựng
cơ sở thờ tự.
- Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ, hướng dẫn cho các tôn giáo thực hiện tổ
chức mở các lớp bồi dưỡng tôn giáo theo quy định của pháp luật để nâng cao
tr nh độ cho tín đồ, chức sắc, chức việc tôn giáo. Góp phần ngăn chặn sự thâm
nhập của các giáo phái có yếu tố “tà giáo”;
- Tiếp tục hướng dẫn, vận động các TCTG tuân thủ quy định của Luật
tôn giáo; không để nhân sự có thái độ chính trị tiêu cực nắm vị trí lãnh đạo
chủ chốt; hướng dẫn sửa đổi Hiến chương tiếp nối đường hướng hành đạo
đồng hành dân tộc; tuân thủ pháp luật và độc lập với bên ngoài, bổ sung quy
định việc cử chức sắc ra nước ngoài HĐTG và mời tổ chức, cá nhân nước
ngoài vào Việt Nam HĐTG của TCTG trực thuộc phải được TW chấp thuận
để gắn liền và nâng cao trách nhiệm của TW trong vấn đề này nói riêng và
quan hệ quốc tế nói chung.
- Đối với các TCTG chưa được Nhà nước công nhận, bao gồm các giáo
phái có yếu tố “tà giáo” và các tổ chức lợi dụng tôn giáo hoạt động gây mất
an ninh trật tự: Tiến hành rà soát, phân loại các TCTG chưa được công nhận
TCTG, cấp chứng nhận đăng ký HĐTG; tăng cường quản lý ở cấp cơ sở
thông qua hướng dẫn đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung với UBND cấp xã
theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Luật tôn giáo. Trường hợp điểm nhóm
có yếu tố nhạy cảm cần thêm thời gian để theo dõi, thử thách th hướng dẫn
điểm nhóm kê khai với UBND cấp xã hoặc báo cáo xin ý kiến cơ quan
chuyên môn cấp trên trước khi quyết định chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn
82
giáo tập trung. Tuyên truyền vận động những người bị ảnh hưởng HĐTG có
yếu tố phức tạp đến an ninh, trật tự: “tà giáo”, “Hội thánh của Đức Chúa
Trời Mẹ”, “Tin lành Đề Ga”, hoạt động chính trị phản động, … tự giác từ bỏ,
nếu có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo, tạo điều kiện cho họ tham gia sinh hoạt tôn
giáo với các tín đồ trong điểm nhóm, TCTG trực thuộc hợp pháp của tôn giáo
tại địa phương.
3.2.5. Tăng cường phối hợp với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong việc
thực hiện công tác tôn giáo
Để làm tốt công tác tôn giáo và thực hiện CSTG một cách thuận lợi nhất,
Ban Tôn giáo, Sở Nội vụ tỉnh cần thực hiện tốt chức năng tham mưu cho
UBND tỉnh công tác về tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật.
Phải bàn bạc thống nhất với các sở, ban, ngành, đoàn thể chức năng và
chính quyền địa phương liên quan những vấn đề khó khăn, phức tạp liên quan
đến công tác tôn giáo về chủ trương, biện pháp giải quyết trước khi tham mưu
tr nh cấp có thẩm quyền quyết định.
Tăng cường sự phối hợp chặt ch , đồng bộ giữa các sở, ban, ngành, cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, có chức năng từ tỉnh đến cơ sở trong thực
hiện công tác tôn giáo và thực hiện CSTG, nhất là mối quan hệ làm việc, giúp
đỡ, phối hợp giữa Sở Nội vụ tỉnh (Ban Tôn giáo), Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy
ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Công an tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên & Môi
trường và UBND các huyện, thị xã, TP trong tỉnh.
Tăng cường gắn kết với các đơn vị địa phương trên phạm vị cả nước, đặc
biệt là các tỉnh Vùng Tây Nguyên để nắm bắt các thông tin, t nh h nh phức
tạp, đối tượng và phần tử bất mãn có liên quan đến tôn giáo để xây dựng
những phương án, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả hơn những
83
hành vi lợi dụng tôn giáo để lôi kéo, kích động nhân dân, xâm phạm đến an
ninh, trật tự tại địa phương cũng như trên địa bàn Vùng Tây Nguyên.
Tăng cường phối hợp trong quản lý các hoạt động hội nghị, lễ hội tôn
giáo; những hoạt động có liên quan đến từ thiện, nhân đạo; phối hợp trong
quản lý việc phong phẩm, phong chức thánh, bổ nhiệm; xây dựng, trùng tu
các cơ sở tôn giáo trên địa bàn; phối hợp trong giải quyết những khiếu kiện,
khiếu nại trong thanh tra, kiểm tra những vấn đề nóng liên quan đến tôn giáo.
Chủ động phối hợp với cơ quan Công an và Quân sự tại địa phương để đấu
tranh, phòng ngừa những phần tử cực đoan, lợi dụng HĐTG xâm phạm an
ninh trật tự; phối hợp trong phòng, chống những biểu hiện “diễn biến hòa
bình, bạo loạn lật đổ” trên lĩnh vực tôn giáo; quản lý các hoạt động truyền
đạo, sinh hoạt tôn giáo đúng quy định, nhất là trong thời điểm đang có những
diễn biến hết sức phức tạp trên địa bàn hiện nay.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo; thực hiện có hiệu quả
chương trình xây dựng nông thôn mới; chuyển đổi mô hình kinh tế nâng
cao đời sống, vật chất cho nhân dân, thực hiện tốt CSTG và chính sách dân
tộc
Việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo, nâng cao
đời sống vật chất cho đồng bào theo đạo chính là điều kiện để thực hiện tốt
công tác tôn giáo. Do vậy các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ
chức đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở cần tập trung làm tốt một số công tác sau:
- Tập trung chỉ đạo các cấp chính quyền và các ngành trong tỉnh triển
khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa
– xã hội cũng như củng cố về an ninh, quốc phòng vững chắc theo định
hướng của Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2021 - 2025.
84
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, trước tiên ưu
tiên tập trung đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Buôn ma thuột - Ninh
Hòa, tạo sự chuyển biến đột phá cho thu hút các nguồn lực đầu tư từ bên
ngoài. Xây dựng và ban hành các chính sách nhằm thu hút các nguồn lực đầu
tư, nhất là tập trung vào những lợi thế so sánh, các thế mạnh của địa phương.
- Cần đặc biệt chú ý những vùng có đông tín đồ tôn giáo. Bên cạnh đó
cần phải phát triển phúc lợi xã hội, chăm sóc sức khỏe, y tế cộng đồng, phát
triển giáo dục, xây dựng các công tr nh văn hóa, nhằm nâng cao đời sống vật
chất cho người dân.
3.2.7. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật nhà nước về tôn giáo
Công tác thanh tra, kiểm tra bao gồm thực hiện việc kiểm tra, giám sát
các hoạt động, sinh hoạt tôn giáo của các tổ chức tôn giáo theo kế hoạch đã
đăng ký hàng năm giữa các tổ chức tôn giáo vưới tổ chức chính quyền và theo
t nh h nh biến động thực tế tại địa phương. Đặc biệt tại các huyện trên địa bàn
tỉnh thực tế hiện nay có nhiều người DTTS có đạo sinh sống, các huyện
thường xuyên có những hoạt động nổi cộm về vấn đề tôn giáo phải luôn cập
nhập thông tin để kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh mới không
để tồn đọng kéo dài, chưa giải quyết.
Chủ động tăng cường sự phối hợp với các cơ quan chuyên môn của
Tỉnh, Thanh tra Tỉnh trong việc kiểm tra các TCTG để tiến hành tổ chức các
đoàn thanh tra liên ngành để tiến hành kiểm tra t nh h nh việc thực hiện chính
sách, pháp luật nhà nước về vấn đề tôn giáo và thực hiện CSTG của các
TCTG trên địa bàn tỉnh. Nội dung thanh tra, kiểm tra là tập trung kiểm tra các
hoạt động tôn giáo dễ phát sinh dẫn đến các vấn đề phức tạp.
3.3. Những khuyến nghị, đề xuất
85
Bộ Nội vụ (BTGCP) tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về
CSTG, nhất là kỹ năng phối hợp với các đoàn thể trong công tác tuyên truyền,
vận động đồng bào có đạo; biên soạn những tài liệu học tập, tham khảo ngắn
gọn, dễ hiểu theo dạng hỏi đáp về chính sách, pháp luật đối với tôn giáo.
Hiện nay Bộ máy thực hiện CSTG các cấp chưa được thống nhất, vị thế
chưa tương xứng với nhiệm vụ. Do vậy, Bộ Nội vụ cần tham mưu cho CP
tr nh Bộ Chính trị, Ban Bí thư TW Đảng có chủ trương kiện toàn lại bộ máy
về thực hiện CSTG, gắn CSTG với chính sách dân tộc, đồng thời quan tâm
bồi dưỡng cán bộ thực hiện CSTG là người DTTS ở các tỉnh Vùng Tây nguyên
nói chung, tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
Bộ Nội vụ (BTGCP): chủ tr , phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà
soát, sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị định 162 như: Quy định
thống nhất địa điểm hợp pháp, bổ sung việc thu hồi đăng ký sinh hoạt tập
trung khi điểm nhóm vi phạm pháp luật, bổ sung điều kiện thay đổi người đại
diện, địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung…; cần tham mưu CP ban hành
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tôn giáo cùng với
những chế tài cụ thể, phù hợp với t nh h nh thực tế vi phạm của các tôn giáo;
Chỉ đạo các Sở, ban, ngành liên quan giải quyết dứt điểm các vụ việc
liên quan đến tôn giáo như: giải quyết giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, cấp giấy phép xây dựng cho các Chi hội, việc thuê/mượn địa điểm
nhà sinh hoạt, chuyển địa điểm sinh hoạt tôn giáo của các điểm nhóm theo
đúng quy định.
Đẩy mạnh đầu tư các chương tr nh dự án phát triển kinh tế - xã hội ở
những vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào tôn giáo còn khó khăn, tạo
điều kiện để họ vay vốn chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi có năng suất
cao, đồng thời đào tạo nghề, giải quyết tốt việc làm cho lao động nhàn rỗi ở
nông thôn, tiến tới giảm nghèo bền vững. Chăm lo tốt cho các hộ gia đ nh,
86
người có công, người già neo đơn DTTS để họ được sống vui, sống khỏe và
nêu gương khuyên bảo con cháu noi theo.
UBND các huyện, thị xã và TP tăng cường chỉ đạo UBND các xã,
phường, thị trấn tiếp tục thực hiện việc cấp đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập
trung theo đúng tinh thần Kế hoạch số 99/KH-UBND, ngày 15/3/2021 của
UBND tỉnh về công tác tôn giáo, giai đoạn 2021 - 2030.
Tiểu kết chương 3
Tôn giáo là một thành tố của kiến trúc thượng tầng, là một h nh thái ý
thức xã hội, mặt khác, nó cũng là một thể chế xã hội chủ chốt với một lượng
tín đồ đông đảo nên có khả năng ảnh hưởng tới chính trị - xã hội. Do đó, các
thế lực cai trị thường lợi dụng tôn giáo để thực hiện những mưu đồ chính trị.
Tại các quốc gia châu Á, các vương triều phong kiến cũng như Việt Nam, đã
có những giai đoạn lịch sử coi Phật giáo như là phương thức “Hộ quốc, an
dân”. Nhiều quốc gia vùng Trung Đông hay Indonesia sử dụng Hồi giáo như
là quốc giáo; tại Phi lip pine, Công giáo có ảnh hưởng mạnh m đến quyết
sách chính trị của đất nước, nhiều cuộc đảo chính đã xảy ra từ thập kỷ 80 của
thế kỷ XX đến nay tại Phi lip pine có nguồn gốc sâu xa từ vấn đề Công giáo..
Chưa huy động được và phát huy tối ưu vai trò của đội ngũ CBCC làm
công tác tôn giáo và thực hiện CSTG tại địa phương cũng như vai trò của các
tín đồ, chức sắc, chức việc các tôn giáo nên kết quả thực hiện công tác tuyên
truyền, vận động mới chỉ đạt mức độ khiêm tốn. V vậy, song song cùng với
việc tập trung nâng cao tr nh độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC thực hiện
công tác tôn giáo và thực hiện CSTG theo mục tiêu chung th mỗi CBCC cần
chú ý rèn luyện để h nh thành và phát triển những phẩm chất cần thiết.
87
KẾT LUẬN
Trải qua thời gian phát triển qua bao nhiêu thăng trầm thì đến nay các
tôn giáo ở Đắk Lắk đã có hoạt động, tổ chức ton giáo một cách chặt ch , ngày
càng có sự phát triển về số lượng và mở rộng phạm vi hoạt động. Có nghi
thức, nghi lễ, cách thức hành đạo đơn giản, không gò bó, rườm rà. Tín đồ bao
gồm các tầng lớp tri thức, thượng lưu và nhất là phát triển nhanh trong vùng
đồng bào người DTTS ở Đắk Lắk.
Đắk Lắk là tỉnh có nhiều dân tộc, tôn giáo sống đan xen lẫn nhau ở khu
vực thành thị và vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Bên cạnh những mặt tích cực và
hoạt động tôn giáo b nh thường, ổn định, tuân thủ pháp luật, t nh h nh tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk diễn biến rất phức tạp gây nên những tác
động tiêu cực về chính trị, kinh tế, văn hóa, trật tự an toàn xã hội; có hiện
tượng các thế lực phản động, thù địch trong và ngoài nước đang lợi dụng
vấn đề Dân tộc - Tôn giáo để thực hiện âm mưu “Diễn biến hòa b nh”, trong
đó chúng lợi dụng vào những sai sót trong việc thực hiện chính sách đối với
tôn giáo để tuyên truyền Đảng và Nhà nước ta vi phạm tự do tôn giáo, kích
động, lôi kéo tín đồ tôn giáo, gây mất an ninh - chính trị trật tự an toàn xã
hội. Do vậy, việc thực hiện CSTG vừa đảm bảo quyền tự do tôn giáo của
nhân dân vừa kịp thời đấu tranh chống việc lợi dụng tôn giáo của các thế lực
thù địch là nhiệm vụ quan trọng đối với an ninh quốc gia hiện nay.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu trong công tác tôn giáo và thực
hiện CSTG đã đạt được thì vẫn còn khá nhiều vấn đề gây hạn chế, vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu về công tác tôn giáo và thực hiện CSTG đã đặt ra trong
t nh h nh mới. Trên cơ sở t m hiểu về công tác tôn giáo và thực hiện CSTG
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay, tác giả luận văn đã tiến hành phân tích và
đạt được kết quả nổi bật cụ thể như sau:
88
Thứ nhất, luận văn đã tiến hành nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa về
cơ sở lý luận khoa học về công tác tôn giáo và thực hiện CSTG trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk. Chỉ ra một số bài học kinh nghiệm về công tác tôn giáo của một
số tỉnh Vùng Tây Nguyên, từ đó có thể vận dụng vào giải quyết các vấn đề
tôn giáo còn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Thứ hai, luận văn đã tiến hành phân tích, đánh giá về thực trạng thực
hiện công tác tôn giáo và thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kế từ khi
luật tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực. Từ đó đã có một số nhận định thống kê
cụ thể về những thành tựu mà công tác toongiaos và thực hiện CSTG trên địa
bàn tỉnh đã đạt được, hạn chế và những nguyên nhân thành tựu, hạn chế trong
thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đây là một cơ sở quan trọng, thiết
yếu nhất để tác giả đưa ra được những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả về công tác tôn giáo và thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, Luận văn đã nêu lên được các quan điểm chỉ đạo của Đảng, nhà
nước và chính quyền địa phương đối với vấn đề thực hiện công tác tôn giáo,
cùng với việc căn cứ vào thực trạng thực hiện CSTG của tỉnh, tác giả đã đề
xuất những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện
CSTG trên địa bàn tỉnh./.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương (2002), “Vấn đề tôn giáo và chính
sách tôn giáo của Đảng cộng sản Việt Nam’’, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2003), “Văn kiện Hội nghị lần thứ
7, (khóa IX), Nghị quyết số 25-NQ/TW về công tác tôn giáo’’.
3. Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk (2010), “Nghiên cứu thực trạng đạo Công
giáo và Tin lành trong cộng đồng DTTS để xây dựng hệ thống giải pháp thực
hiện tốt chính sách tôn giáo ở tỉnh Đắk Lắk, Đề tài cấp tỉnh, Đắk Lắk.
4. Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk (2013), “Vấn đề truyền bá và phát triển tôn
giáo vào vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk.
5. Bộ Nội vụ (2016), “Kế hoạch số 54/KH-BNV ngày 05/5/2016 về Công
tác đối với đạo Tin lành giai đoạn 2016-2020’’.
6. Chính phủ (2020), “Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định 24/2014 ngày 4/5/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương’’.
7. Chính phủ (2020), “Nghị định số 108/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định 37/2014 ngày 5/5/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh’’.
8. Cục Thống kê Đắk Lắk (2021), “Đắk Lắk - Số liệu Thống kê 2021’’,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
9. Vũ Thế Duy (2018), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo Tin
lành Việt Nam hiện nay’’, Luận án Tiến sỹ, Học Viện Hành chính quốc gia,
Hà Nội.
90
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, VII, XI, XII, XIII’’.
11. Lê Tâm Đắc (2013): “Xu thế tôn giáo trên thế giới và tác động của
chúng đối với các tôn giáo ở Tây Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế”.
12. Ngô Quốc Đông (2014): “Tác động tôn giáo tới nhận thức và hành vi
bảo vệ môi trường của tín đồ các tôn giáo ở Tây Nguyên hiện nay”.
13. Ngô Quốc Đông (2022): “Chính sách tôn giáo tại Việt Nam: Từ chủ
trương đến luật pháp”, Tạp chí thanh tra, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2019): “Quản lý nhà nước về hoạt động
đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
15. Nguyễn Văn Long (2018), “Chính sách, pháp luật bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo”,
16. Nhà xuất bản Tôn giáo (2006): “Một số tôn giáo ở Việt Nam” và (năm
2015): “Tôn giáo và Chính sách tôn giáo ở Việt Nam”.
17. Nguyễn Thị Minh Ngọc (2014): “Mối quan hệ giữa tôn giáo với kinh tế
ở Tây Nguyên từ góc nhìn vốn xã hội trong đời sống xã hội”.
18. Quốc hội Việt Nam khóa XIV (2014), “Luật số 02/2016/QH14, Luật
Tín ngưỡng, Tôn giáo’’.
19. Chu Văn Tuấn (2014), “Vấn đề tôn giáo trong phát triển bền vững Tây
Nguyên, Đề tài cấp Bộ, Chương tr nh Tây Nguyên 3, Hà Nội.
20. TS. Ngô Văn Trân (2021): “Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo
trong bối cảnh toàn cầu hóa”.
21. Vũ Chiến Thắng (2020), “Bộ Nội vụ với việc thực hiện quản lý nhà
nước về tôn giáo”, Tạp chí điện tử Tổ chức Nhà nước, Ngày đăng
15/9/2020.UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), Báo cáo 10 năm thực hiện Nghị quyết
số 25 của Ban Chấp hành TW Đảng về công tác tôn giáo’’.
91
22. UBND tỉnh Lâm Đồng (2019), “Báo cáo đánh giá kết quả 5 năm thực
hiện Kết luận 101 của Ban Bí thư về chủ trương công tác đối với đạo Tin
lành’’.
23. UBND tỉnh Đắk Lắk (2021), “Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và phương hướng, giải pháp giai đoạn
2021 - 2025’’.
24. UBND tỉnh Đắk Lắk (2020), “Báo cáo tổng kết công tác tín ngưỡng,
tôn giáo năm 2019, 2020, 2021’’.
25. UBND tỉnh Đắk lắk (2021), “Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND ngày
22/11/2021 của UBND tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Nội vụ Đắk lắk’’.
26. UBND tỉnh Gia Lai (2020), “Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch đối
với đạo Tin lành giai đoạn 2016 - 2020’’.
27. UBND tỉnh Đắk Lắk (2019), “Báo cáo đánh giá kết quả 5 năm thực
hiện Kết luận 101 của Ban Bí thư về chủ trương công tác đối với đạo Tin
lành’’.
28. UBND tỉnh Đắk Lắk (2021), “Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch đối
với đạo Tin lành giai đoạn 2016 – 2020’’.
29. UBND tỉnh Đắk lắk (2021), “Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND ngày
22/11/2021 của UBND tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Nội vụ Đắk lắk’’.
30. UBND tỉnh Đắk Lắk (2022), “Quyết định số 953/QĐ-UBND ngày
20/4/2022 của UBND tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ Đắk Lắk’’.
31. Nguyễn Thanh Xuân (2023), Chính sách tôn giáo ở Việt Nam thời kỳ
đổi mới – Những thành tựu và giá trị được khẳng định, Tạp chí Lý luận Chính
trị số 545 (7-2023).
92
32. Nguyễn Văn Xô (1999), “Từ điển tiếng Việt’’, NXB Trẻ, TP HCM.