BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THẾ HÂN

ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC TẠI BAN QUẢN LÝ

KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THẾ HÂN

ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC TẠI BAN QUẢN LÝ

KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĨNH GIANG

HÀ NỘI - NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung luận văn “Đánh giá công chức tại Ban Quản

lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc” là công trình nghiên cứu cá nhân của tôi trong

thời gian qua. Các số liệu và nội dung trong luận văn là trung thực, khách quan

dựa trên kết quả nghiên cứu, khảo sát từ thực tiễn công tác tại cơ quan tôi. Ngoài

ra, trong quá trình nghiên cứu, tôi còn tham khảo, phân tích, so sánh thông tin tại

số tài liệu, tạp chí, website đã được công bố (đã được trích dẫn đầy đủ).

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả

Lê Thế Hân

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và trách nhiệm của TS.

Hoàng Vĩnh Giang đã hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình

nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể giảng viên, cán bộ, nhân viên tham

gia công tác giảng dạy, phục vụ khoá đào tạo Quản lý công đã giúp tôi hoàn

thành tốt khoá học.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh

nhất, tuy nhiên do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên tôi không thể

tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong

nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các anh/chị, các bạn để luận văn

được hoàn chỉnh hơn nữa.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Lê Thế Hân

MỤC LỤC

Trang LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài luận văn .......................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận văn .................................... 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ........................................ 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................... 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................... 6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 7

7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 7

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG

CHỨC ............................................................................................................... 9

1.1. Khái quát về công chức ............................................................................. 9

1.2. Khái quát về đánh giá công chức ............................................................ 13

1.3. Kinh nghiệm đánh giá công chức tại một số địa phương nước ta và một số

quốc gia trên thế giới ....................................................................................... 32

Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 39

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC TẠI

BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC ........................... 40

2.1. Khái quát về Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc ....................... 40

2.2. Khái quát về công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc . 50

2.3. Thực trạng đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa

Lạc .. ............................................................................................................... 54

Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 75

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC TẠI BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG

NGHỆ CAO HÒA LẠC ................................................................................ 76

3.1. Quan điểm về công tác đánh giá công chức ........................................... 76

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu

Công nghệ cao Hòa Lạc .................................................................................. 78

Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 88

KẾT LUẬN .................................................................................................... 89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nội dung

Ban Quản lý Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

HTXSNV Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

HTTNV Hoàn thành tốt nhiệm vụ

HTNV Hoàn thành nhiệm vụ

KHTNV Không hoàn thành nhiệm vụ

DANH MỤC BẢNG

STT Nội dung Trang

1 Bảng 2.1: Kết quả đánh giá công chức giai đoạn 2020-2022 65

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

STT Nội dung Trang

1 49 Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

2 Hình 2.2: Tỉ lệ cơ cấu độ tuổi công chức tại Ban Quản lý 50

3 Hình 2.3: Tỉ lệ cơ cấu công chức Đảng viên tại Ban Quản lý 51

4 Hình 2.4: Tỉ lệ cơ cấu giới tính của công chức tại Ban Quản lý 51

5 Hình 2.5: Trình độ đào tạo công chức tại Ban Quản lý 52

6 53 Hình 2.6: Trình độ lý luận chính trị công chức tại Ban Quản lý

7 53 Hình 2.7: Cơ cấu ngạch hưởng lương công chức của Ban Quản lý

8 66 Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá công chức so sánh theo năm giai đoạn 2020-2022 tại Ban Quản lý

9 66 Biểu đồ 2.2: Kết quả đánh giá công chức so sánh các mức xếp loại giai đoạn 2020-2022 tại Ban Quản lý

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm nhận thức vai trò của cán bộ là nhân tố quyết

định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng

Đảng. Người chỉ rõ: “Cán bộ là gốc của mọi công việc; muôn việc thành công

hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém, vấn đề cán bộ quyết định mọi việc,

nên công tác cán bộ là việc gốc của Đảng”. Trong các khâu của công tác cán

bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chú trọng công tác đánh giá và sử dụng cán bộ,

coi đánh giá cán bộ là việc làm trước tiên và thường xuyên, mục đích để xem

xét lại nhân tài, tìm ra những nhân tài mới, mặt khác để phát hiện những cán bộ

không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Trên cơ sở hiểu, đánh giá đúng cán bộ

thì tùy tài mà dùng người.

Đánh giá công chức là đề tài khó khăn và nhạy cảm vì nó tiếp cận nhiều

khía cạnh tới công chức, nó chỉ ra mặt hạn chế trong công tác quản lý cán bộ,

công chức, hạn chế trong thực thi công vụ và năng lực của công chức. Đánh giá

công chức là khâu công tác có ý nghĩa quyết định trong công tác tổ chức cán

bộ. Việc đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực,

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, là cơ

sở để lựa chọn, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm và thực hiện chính sách đối với công

chức. Đánh giá công chức là quá trình nhận định các ưu điểm, nhược điểm của

công chức trong quá trình thực thi công vụ. Đánh giá đúng công chức sẽ phát

huy được khả năng của từng công chức, nguồn lực đội ngũ công chức, góp phần

giữ vững đoàn kết nội bộ. Ngược lại, đánh giá không đúng sẽ dẫn đến bố trí, sử

dụng, bổ nhiệm sai, gây ảnh hưởng không tốt cho cơ quan, đơn vị.

Thực tế trong những năm qua, công tác đánh giá công chức đã có nhiều

đổi mới về nhận thức và cách làm, công tác đánh giá công chức được nhìn nhận

đúng hơn về tầm quan trọng. Công tác đánh giá cán bộ có nhiều bước tiến mới

2

về quy trình, thủ tục, phương pháp và mở rộng dân chủ hơn. Tuy vậy vẫn còn

máy móc, nhiều hạn chế và chưa được khắc phục.

Xuất phát từ thực tiễn ngày nay, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

(Ban Quản lý) luôn thực hiện công tác đánh giá công chức thường xuyên và

nghiêm túc cũng đã đạt được những kết quả nhất định, tạo được nhiều chuyển

biến tích cực, tạo được nhiều động lực tích cực cho công chức làm việc. Tuy

nhiên, vẫn còn nhiều điểm hạn chế cần khắc phục. Do vậy, cần có giải pháp để

đánh giá công chức hợp lý, hiệu quả, tạo động lực cho công chức làm việc hiệu

quả hơn.

Với những thực tiễn đã nêu cùng với sự phát triển của nền hành chính hiện

nay đòi hỏi phải liên tục nâng cao chất lượng công chức từ đó công tác đánh

giá công chức ngày càng phải hoàn thiện hơn nữa. Nhận thức được tầm quan

trọng của công tác đánh giá công chức nên đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu

về đề tài này tại các địa điểm khác nhau, song chưa có ai nghiên cứu với những

thực tiễn tại Ban Quản lý, vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá công chức

tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc” làm luận văn tốt nghiệp

chương trình cao học ngành Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận văn

Đánh giá công chức luôn là là một trong những nội dung quan trọng trong

công tác cán bộ, vì vậy luôn là đề tài được các nhà khoa học, nhà quản lý quan

tâm đặc biệt trong giai đoạn phát triển hiện nay. Trong thời gian qua có nhiều

công trình nghiên cứu về công tác đánh giá công chức, có thể kể đến như sau:

- Thạch Thọ Mộc, Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội

ngũ công chức ở nước ta hiện nay, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước (4/2014).

Ở bài báo này, tác giả đề cập đến 02 nội dung cơ bản của công tác quản lý công

chức, đó là đổi mới công tác tuyển dụng công chức và đổi mới công tác đánh

giá công chức – đây là hai nội dung được đánh giá là khó và yếu nhất tồn tại

3

nhiều năm qua., là một yêu cầu có tính tất yếu khách quan, vừa mang tính cấp

thiết và vừa mang tính kế thừa, thường xuyên, liên tục và lâu dài trong các giai

đoạn phát triển của đất nước[16].

- Trịnh Xuân Thắng - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh khu vực

IV, Đổi mới công tác đánh giá công chức ở Việt Nam, Tạp chí Tổ chức nhà

nước (ngày 07/4/2017), bài báo nêu ra được những hạn chế, bất cập trong công

tác đánh giá công chức hiện nay, từ đó có những định hướng, giải pháp nhằm

đổi mới công tác đánh giá công chức cho phù hợp[21].

- Nguyễn Thị Hồng Hải – Học viện Hành chính Quốc gia, Đánh giá thực

thi công vụ nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà

nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước (27/8/2014). Bài viết giới thiệu hai cấp độ

đánh giá (là cấp độ tổ chức và cá nhân công chức) và các chỉ số đánh giá ở các

cấp độ khác nhau. Từ đó nêu ra tầm quan trọng của đánh giá thực thi công vụ

và một số vấn đề cần đặt ra trong đánh giá thực thi công vụ[13].

- Vũ Thị Ngọc Dung – Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, Đánh giá thực thi

công vụ nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước,

Tạp chí Tổ chức nhà nước (21/11/2018). Bài viết nêu ra quy trình đánh giá công

chức theo pháp luật hiện hành, từ đó rút ra được những hạn chế bất cập khi áp

dụng quy trình này[10].

- Đào Thị Thanh Thủy, Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công

vụ, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật (2019). Tác giả đã nêu được sự

hình thành lý thuyết đánh giá công chức theo kết quả và lý luận về đánh giá

công chức theo kết quả thực thi công vụ; các yếu tố then chốt trong đánh giá

công chức theo kết quả thực thi công vụ tại một số quốc gia trên thế giới; thực

trạng đánh giá công chức ở Việt Nam hiện nay qua nghiên cứu thực tiễn ở một

số địa phương như: Hà Nội, Đà Nẵng, Lào Cai; và định hướng ứng dụng đánh

giá công chức theo kết quả thực thi công vụ nhằm nâng cao chất lượng thực thi

4

công vụ ở Việt Nam[23].

- Lê Cẩm Hà – Học viện Hành chính Quốc gia, Đánh giá, xếp loại chất

lượng công chức đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách hành chính hiện nay, Tạp

chí Quản lý nhà nước (18/03/2021), trong bài báo tác giả nêu cụ thể hệ thống

hóa các tiêu chí trong đánh giá chất lượng công chức trong các văn bản hướng

dẫn hiện hành, đồng thời nêu ra các giải pháp để cụ thể hóa các tiêu chí đã nêu

để nâng cao chất lượng công chức đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành

chính hiện nay[12].

- Nguyễn Phương Liên – Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Kinh nghiệm

đánh giá công chức của một số quốc gia trên thế giới, Viện Khoa học tổ chức

nhà nước (20/11/2014). Trong bài báo, tác giả đưa ra một số kinh nghiệm trong

đánh giá công chức ở một số nước: Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Singapore. Đồng

thời đưa ra các nguyên tắc, nội dung, phương pháp đánh giá công chức hành

chính, học tập kinh nghiệm đánh giá công chức của các nước mà Việt Nam có

thể vận dụng như: Nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá, tiêu chí đánh giá;

căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ; ban hành các quy chế, quy định tiêu

chuẩn năng lực của cá nhân người lãnh đạo, quản lý trong việc đánh giá công

chức[15].

- Nguyễn Quốc Thanh, Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức tại

thành phố Hà Nội, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước (2013). Trong bài viết

này chủ yếu tập trung nêu cơ sở lý luận của công tác đánh giá cán bộ, công

chức từ đó đề xuất phương pháp đánh giá thông qua phiếu và thang điểm. Từ

đó tác giả đưa ra bài học kinh nghiệm trong nâng cao và chất lượng và hiệu quả

việc đánh giá cán bộ, công chức[18].

- Phạm Ngọc Hùng, Nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ hiện

nay, Tạp chí Cộng sản (22/5/2021). Trong bài viết này, tác giả đã nêu được vai

trò của đánh giá cán bộ trong công tác cán bộ, những thực trạng công tác đánh

5

giá cán bộ ở nước ta hiện nay. Và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng

công tác đánh giá cán bộ hiện nay[14].

Các công trình nghiên cứu về công tác đánh giá công chức hiện nay có

nhiều, tuy nhiên, các nghiên cứu này tập trung vào đánh giá thực trạng của từng

cơ quan khác nhau, về lý luận, chủ yếu dẫn chiếu và phân tích cac quy định của

pháp luật về đánh giá công chức và đề xuất chủ yếu được ứng dụng trong thực

tiễn của từng cơ quan, trong khi đó, các nghiên cứu về đánh giá công chức tại

Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc chưa được nghiên cứu. Đồng thời

cũng chưa đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề mới trong đánh giá công chức,

những vấn đề đặt ra trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ nhân lực giữa khu vực

tư và khu vực công, trong bối cảnh yêu cầu phát triển về chất đối với lực lượng

cán bộ, công chức trong yêu cầu tinh giản bộ máy và biên chế hiện nay, hay

trong bối cảnh nền hành chính nhà nước phát triển song hành với cuộc cách

mạng khoa học công nghệ 4.0 hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về đánh giá công chức, qua phân tích

thực trạng công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao

Hòa Lạc, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá

công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn có các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đánh giá công chức;

- Phân tích thực trạng công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu

Công nghệ cao Hòa Lạc trong thời gian qua, từ đó chỉ ra những kết quả đạt

được, hạn chế và nguyên nhân dẫn tới hạn chế cần khắc phục;

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá công chức tại Ban Quản

6

lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác đánh giá công chức hằng

năm tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.

4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn

Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về công tác đánh giá công chức hằng

năm tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.

Phạm vi về không gian: Thực hiện tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao

Hòa Lạc.

Phạm vi về thời gian: Trong thời gian từ 2020-2022.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận của luận văn

Luận văn được dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư

tưởng Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Các dữ liệu thứ cấp và

sơ cấp được thu thập để phục vụ cho nghiên cứu này.

- Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập bao gồm: các văn bản quy phạm

pháp luật liên quan đến đánh giá công chức hiện hành như Nghị định số

90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ, Nghị định 138/2020/NĐ-CP

ngày 27/11/2020 của Chính phủ, Quyết định số 286-QĐ/TW của Bộ Chính trị

(khóa X) ngày 08/02/2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,

công chức và Luật Viên chức số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019,…; các báo

cáo, bài báo khoa học trên các tạp chí như Tạp chí Tổ chức nhà nước, Tạp chí

Cộng sản, website Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước,…; các đề tài khoa học

như Đổi mới phương pháp đánh giá công chức đánh giá công chức trong các co

7

quan hành chính nhà nước, Hoàn thiện phương pháp đánh giá cán bộ, công chức

hằng năm; sách tham khảo như Quy hoạch và đánh giá cán bộ, Đánh giá công

chức theo kết quả thực thi công vụ; Các kết quả đánh giá công chức tại Ban Quản

lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc khoảng thời gian 2020-2022.

- Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn: thực hiện trao

đổi, phỏng vấn xin ý kiến 15 đáp viên (Đáp viên là người trả lời Phiếu phỏng

vấn sâu) về công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao

Hòa Lạc trong tháng 02/2023 (với câu hỏi là Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn sâu)

gồm nhóm đáp viên là lãnh đạo, quản lý có 3 đáp viên, nhóm đáp viên được đánh

giá có 10 đáp viên, nhóm đáp viên chuyên trách thực hiện công tác đánh giá có

2 đáp viên. Phỏng vấn nhằm mục đích thu thập các ý kiến của các nhóm đáp viên

về công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

hiện nay. Các ý kiến được sử dụng tại chương 2 và chương 3 của luận văn.

- Các kết quả đánh giá công chức được tổng hợp, thống kê, so sánh kết

quả giữa các năm trong khoảng thời gian 2020-2022. Có biểu đồ so sánh, thống

kê giữa các kết quả theo năm và theo các mức đánh giá.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn

Luận văn góp phần bổ sung một số nội dung lý luận liên quan đến công

tác đánh giá công chức nói chung và công tác đánh giá công chức cấp Tổng cục

nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện công tác đánh giá

công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc trong bối cảnh hiện nay.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu học tập và

nghiên cứu cho một số tổ chức, cá nhân.

7. Kết cấu của luận văn

8

Ngoài phần mở đầu, tổng quan về tình hình nghiên cứu và kết luận, danh

mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về công tác đánh giá công chức

Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu

Công nghệ cao Hòa Lạc

Chương 3: Quan điểm và các giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá công

chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

9

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC

1.1. Khái quát về công chức

1.1.1. Khái niệm công chức

Khái niệm công chức thường được hiểu khác nhau ở các quốc gia. Việc

xác định ai là công chức thường do các yếu tố sau quyết định:

- Hệ thống thể chế chính trị;

- Hệ thống thể chế hành chính;

- Tính truyền thống;

- Sự phát triển kinh tế - xã hội;

- Các yếu tố văn hoá.

Mặc dù chế độ công vụ đã tồn tại và phát triển đã trên 3 thế kỷ tính từ thời

điểm xuất hiện thuật ngữ công chức vào năm 1859 ở Anh nhưng cho đến nay

vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về công chức cho tất cả các quốc gia

trên thế giới. Sự khác nhau trong quan niệm về công chức thể hiện trên các

phương diện như: phạm vi công chức, đặc điểm công chức và chế độ công vụ.

Nhưng có những đặc điểm chung như:

- Là công dân của nước đó;

- Được tuyển dụng qua thi tuyển;

- Được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí công việc;

- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Trong một số tài liệu tham khảo, thuật ngữ công chức được hiểu theo nhiều

cách khác nhau. Một số cách tiếp cận phổ biến là:

Công chức là người làm việc thường xuyên trong bộ máy hành chính nhà

nước. Quan niệm này nhằm để phân biệt những người làm cho nhà nước trong

các tổ chức, cơ quan khác của nhà nước bằng tính thường xuyên của công vụ.

Tuy nhiên, trong đó không đề cập đến điều kiện gì đã tạo cho họ là người làm

10

thường xuyên.

Công chức là những người làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước

được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển và được phân vào một ngành,

ngạch, bậc trong cơ cấu thứ bậc của nền công vụ và được nhà nước trả lương.

Cách tiếp cận này cụ thể hơn và loại trừ những người làm việc thông qua bầu

cử, cũng không tính đến những người làm việc có tính thường xuyên thông qua

thi tuyển.

Ở Anh, Thái Lan, Singapore, khái niệm công chức được hiểu là những

người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính của các bộ

thuộc Chính phủ. Như vậy, những đối tượng khác tuy làm việc ở bộ nhưng

không trực tiếp làm công tác chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng quản lý

của bộ thì không phải là công chức và cũng theo quan niệm về công chức như

vậy thì những người làm việc trong bộ máy của chính quyền địa phương cũng

không phải là công chức.

Ở Nga, Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người thực

hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ quản lý trong bộ máy hành chính ở

Trung ương và những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ quản lý trong

bộ máy hành chính thuộc chính quyền của các địa phương.

Ở nước ta, khái niệm công chức gắn với sự phát triển của nền hành chính

nhà nước. Qua các thời kỳ lịch sử, khái niệm công chức cũng đã có nhiều lần

thay đổi. Tại Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt

Nam Dân chủ Cộng hoà định nghĩa: “Những công Dân Việt Nam được chính

quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan

Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ

những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định”.

Tới thời kỳ đổi mới năm 1986, tại Điều 1, Nghị định số 169/HĐBT ngày

25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng định nghĩa: “Công dân Việt Nam được

11

tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của

Nhà nước ở Trung ương hay địa phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã

được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách Nhà nước cấp gọi là công

chức Nhà nước”.

Tại Khoản 1, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,

công chức và Luật Viên chức số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 có quy định

khái niệm: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng

Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh,

cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ

quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị

thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế

độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân

sách nhà nước”[20].

Trong luận văn này, định nghĩa công chức được xác định theo quy định

của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công

chức số 22/2008/QH12 và Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 25/11/2019,

cụ thể là công chức của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.

1.1.2. Phân loại công chức

Phân loại công chức là việc phân chia công chức thành từng nhóm theo

những tiêu chí khác nhau nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Việc phân loại

công chức rất phức tạp nhưng được nhiều nước quan tâm nhằm mục đích quản

lý có hiệu quả nguồn nhân lực của nhà nước. Tùy thuộc vào mục đích phân loại,

có thể có nhiều cách phân loại khác nhau.

Phân theo tổ chức làm việc, công chức được chia làm 5 loại: công chức

làm việc ở cơ quan Đảng; công chức làm việc ở cơ quan nhà nước; công chức

làm việc ở tổ chức chính trị xã hội; công chức trong Quân đội nhân dân; công

12

chức trong Công an nhân dân.

Phân theo hệ thống thứ bậc trong cơ cấu của hệ thống chính trị, công chức

được chia làm 4 loại: công chức làm ở cơ quan Trung ương; công chức làm ở

cơ quan cấp tỉnh; công chức làm ở cơ quan cấp huyện; công chức làm ở cơ quan

cấp xã.

Ở nước ta, ngành hành chính được chia ra 5 ngạch. Trong mỗi ngạch chia

nhiều bậc khác nhau. Ngạch nhân viên chia ra 12 bậc (đánh số từ 1 đến 12),

ngạch cán sự chia ra 10 bậc (đánh số từ 1 đến 10), ngạch chuyên viên chia ra 9

bậc (đánh số từ 1 đến 9), ngạch chuyên viên chính có 8 bậc (từ 1 đến 8), ngạch

chuyên viên cao cấp có 6 bậc (từ 1 đến 6).

Tại Khoản 2, Điều 34, Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 căn cứ

vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Tại Khoản 1, Điều 1, Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và Luật Viên chức số

58/2010/QH12 ngày 25/11/2019 căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn,

nghiệp vụ, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:

- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp

hoặc tương đương;

- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính

hoặc tương đương;

- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc

tương đương;

- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương

đương và ngạch nhân viên;

- Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của

13

Luật này theo quy định của Chính phủ

Đối với công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc có thể được

phân loại theo ngành hành chính.

1.1.3. Đặc điểm công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

Đặc điểm chung của một công chức bao gồm:

- Là công dân Việt Nam;

- Nơi làm việc: cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc

Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công

nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không

phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công

an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Được xác định trong biên chế cơ quan nhà nước;

- Thu nhập được chi trả từ ngân sách nhà nước.

Ngoài những đặc điểm chung trên thì công chức tại Ban Quản lý Khu

Công nghệ cao Hòa Lạc có những đặc điểm riêng, cụ thể như sau:

- Một là hoạt động thực thi công vụ cho công tác quản lý nhà nước tại

Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.

- Hai là công chức tại mỗi Ban chuyên môn có trình độ phù hợp với từng

vị trí công việc. Như công chức về kế hoạch – tài chính am hiểu về tài chính,

lập kế hoạch, công chức hợp tác và đầu tư am hiểu về đầu tư, quản lý hoạt động

doanh nghiệp, hợp tác quốc tế,…Nhưng am hiểu về luật là đặc điểm chung của

tất cả công chức tại Ban Quản lý.

1.2. Khái quát về đánh giá công chức

1.2.1. Khái niệm đánh giá công chức

Để hiểu rõ hơn khái niệm đánh giá công chức, trước hết ta làm rõ thế nào

là đánh giá. Theo Từ điển Tiếng Việt “đánh giá có nghĩa là nhận định giá trị,

14

gần nghĩa với phê bình, nhận xét, nhận định, bình luận, xem xét”.

Đánh giá có thể hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phân đoán

về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối

chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định

thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả

công việc. Để đánh giá cần có công cụ đánh giá, đánh giá là sự đo lường giá trị

của đối tượng, ngoài ra đánh giá cần có phương pháp nhất định.

Đánh giá cần tiếp cận khoa học, hợp lý nhưng đồng thời cần có sự tham

gia của các yếu tố cảm xúc, tình cảm để có hợp tình. Như vậy, đánh giá con

người vừa phải là một khoa học, vừa phải là một nghệ thuật.

Vậy đánh giá công chức có thể hiểu là hoạt động của cá nhân, cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền thông qua các phương pháp đánh giá nhất định xác định

phẩm chất, năng lực và hiệu quả công vụ của công chức để quản lý và sử dụng

công chức một cách hiệu quả nhất.

Công tác đánh giá công chức được hiểu là toàn bộ quá trình có liên quan

như cơ sở pháp lý, nguyên tắc đánh giá, phương pháp đánh giá,… để có được

kết quả đánh giá công chức.

1.2.2. Mục đích đánh giá công chức

Trong công tác quản lý, sử dụng công chức thì đánh giá, xếp loại công

chức là một trong những nội dung quan trọng. Việc đánh giá chính xác chất

lượng của từng công chức sẽ tạo điều kiện thực hiện tốt công tác nhân sự như

khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng…

Đánh giá công chức có vai trò quan trọng, được xem là khâu mở đầu mang

tính quyết định trong công tác nhân sự. Đánh giá đúng sẽ là cơ sở tốt cho việc

quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, thực hiện chính

sách nhân sự… chính xác, phù hợp, giúp phát huy được điểm mạnh, khắc phục

điểm yếu của người công chức. Điều này sẽ tốt cho hoạt động của cả bộ máy

15

tổ chức, trong đó mỗi mắt xích đều phát huy tối đa năng lực của mình nhằm

hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, đánh giá đúng còn tạo

ra cơ chế kích thích sự phấn đấu tiến bộ của công chức, tăng cường đoàn kết

nội bộ. Ngược lại, đánh giá sai sẽ dẫn đến hàng loạt các khâu khác của công tác

nhân sự thiếu chính xác, gây nên những hệ lụy tiêu cực đối với đơn vị, tập thể;

bản thân người công chức được đánh giá không đúng thực chất có thể hoặc sinh

ra chủ quan, tự cao, tự đại hoặc trái lại trở nên tự ti, nhụt chí phấn đấu, làm cho

tổ chức mất đi những công chức tốt.

Đánh giá công chức để cơ quan, tổ chức nhìn nhận một cách khách quan

đội ngũ công chức, từ đó có giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,

giúp công chức tự đánh giá chính bản thân họ thông qua việc nhận xét những

ưu điểm, khuyết điểm của mình, từ đó không ngừng nâng cao phẩm chất chính

trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công việc của mình.

Theo Điều 55, Luận Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày

13/11/2008 có quy định về mục đích đánh giá công chức như sau: “Đánh giá

công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn

cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và

thực hiện chính sách đối với công chức”[19].

1.2.3. Cơ sở pháp lý đánh giá công chức

Đánh giá công chức được xem là một quy trình quan trọng trong hoạt động

quản lý công chức bởi kết quả đánh giá công chức là cơ sở giúp các cơ quan,

đơn vị biết được năng lực, phẩm chất của từng công chức, từ đó mới có thể bố

trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách

đối với công chức. Vì vậy, công tác đánh giá công chức được Đảng và Nhà

nước đặc biệt chú trọng thông qua ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, cũng như

những văn bản pháp luật có liên quan đến công tác đánh giá cán bộ công chức,

16

cụ thể như sau:

- Quyết định số 286-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) ngày 08/02/2010

về việc ban hành quy chế đánh giá cán bộ, công chức, gồm ba chương và 17 điều

với những nội dung liên quan đến công tác đánh giá cán bộ, công chức được đề

cập cụ thể, như: mục đích, yêu cầu đánh giá cán bộ, công chức; thẩm quyền, trách

nhiệm nhận xét, đánh giá cán bộ; căn cứ đánh giá; nội dung đánh giá; quy trình

đánh giá;…

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 tại Hội nghị lần thứ 7 của

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán

bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm

nhiệm vụ.

- Quy định số 132-QĐ/TW ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị về kiểm

điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ

thống chính trị.

- Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008: Tại Mục 6,

chương IV của Luật Cán bộ công chức năm 2008, đánh giá công chức được quy

định gồm 4 điều từ điều 55 đến điều 58 với các nội dung về mục đích đánh giá

công chức, nội dung đánh giá công chức, trách nhiệm đánh giá công chức và phân

loại đánh giá công chức.

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật

Viên chức số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019.

- Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định

về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

- Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ quy định

về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

1.2.4. Nguyên tắc đánh giá công chức

Bất kỳ một cơ quan, đơn vị nào muốn hoạt động tốt cần phải dựa trên

17

những quy định nhất định hay còn gọi là nguyên tắc. Nguyên tắc đánh giá cũng

có thể hiểu là tập hợp những tiêu chuẩn, chuẩn mực được đưa ra buộc các chủ

thể đánh giá phải tuân theo trong suốt quá trình đánh giá.

Tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều 1 của Quy chế đánh giá cán bộ công chức

ban hành kèm theo Quyết định số 286/QĐ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) ngày

08/02/2010 đã quy định về yêu cầu đánh giá cán bộ, công chức như sau:

- Phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử - cụ thể; trên cơ

sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ;

công khai đối với cán bộ, công chức được đánh giá.

- Phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, lấy kết quả, hiệu quả

hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá cán bộ, công chức.

Tại Điều 2, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ

quy định về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức có

quy định về nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức:

- Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập,

thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công

chức, viên chức.

- Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm

vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản

phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn

với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý,

phụ trách.

- Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ

06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải

kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.

+ Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định

của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh

18

giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

+ Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của

pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất

lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.

- Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo

quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh

giá, xếp loại chất lượng đảng viên.

Như vậy, đánh giá công chức cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau đây:

- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng: Đây là nguyên tắc cơ bản,

cốt lõi xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của nước ta. Điều này cũng

được quy định tại Điều 4 Hiến pháp năm 2013 của nước ta.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ: tránh sự độc đoán, chuyên quyền và sự

lỏng lẻo trong đánh giá;

- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, tính vận động, tính khách quan, tính

toàn diện và tính có thiện chí: Nguyên tắc trên đòi hỏi việc đánh giá cán bộ

không được phiến diện, hời hợt, chủ quan cảm tính; không được định kiến, nhìn

sự phát triển của người cán bộ theo quan điểm “tĩnh”, bất biến. Trái lại, phải

đặt người cán bộ trong những quan hệ công tác và môi trường hoạt động đa

diện, nhiều chiều của họ;

- Nguyên tắc đánh giá phải bình đẳng, công bằng, công khai và công

minh: công chức làm việc trong cơ quan nhà nước không kể ở vị trí nào, lãnh

đạo hay thực hiện công tác chuyên môn đều phải phục vụ nhân dân, làm tốt

chức năng, nhiệm vụ được giao;

- Nguyên tắc đánh giá dựa vào chức trách, nhiệm vụ và kết quả thực hiện

nhiệm vụ: Mỗi công chức trong cơ quan, đơn vị đều nắm giữ những vị trí công

việc khác nhau. Vì vậy cần phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ và kết quả

thực hiện nhiệm vụ của mỗi người để đánh giá, như vậy sẽ có kết quả đánh giá

19

chính xác nhất không nên cào bằng, ai cũng như ai.

1.2.5. Phương pháp giá công chức

Phương pháp đánh giá công chức là cách thức, biện pháp nhằm tiến hành

đánh giá công chức. Trong thực tế, có nhiều phương pháp khác để đánh giá

công chức, tùy vào khả năng, điều kiện của mỗi tổ chức, cơ quan, đơn vị sẽ lựa

chọn phương pháp đánh giá phù hợp nhưng phương pháp được lựa chọn phải

đảm bảo tính khả thi.

Hiện nay có những phương pháp thường được sử dụng đó là:

❖ Phương pháp tự nhận xét

Phương pháp này thường được áp dụng phổ biến trong các cơ quan hành

chính. Là một trong những phương pháp phát huy tính tích cực của công chức

trong việc tự nhìn nhận những ưu và nhược điểm của bản thân, nâng cao tinh

thần phê bình và tự phê bình nhằm phát huy những mặt tích cực và khắc phục

mặt tiêu cực còn tồn tại.

Tuy nhiên, muốn thực hiện được phương pháp này thì ngoài khả năng tự

nhận thức của công chức cũng cần phải xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh

giá nhằm tạo ra sự khách quan, công bằng trong đánh giá.

❖ Phương pháp đánh giá cho điểm theo tiêu chí

Theo phương pháp này, thủ trưởng đơn vị xem xét từng tiêu chí đánh giá

và cho điểm hoặc xếp hạng dựa trên một thang đánh giá được xây dựng từ trước.

Thông thường thang đánh giá theo điểm hoặc theo bậc từ thấp tới cao.

Mỗi đặc điểm cần đánh giá có một thang điểm phù hợp. Thông thường các

đặc điểm cần đánh giá về công chức bao gồm mức độ hợp tác trong công việc,

khả năng trao đổi, diễn đạt thông tin, tính sáng tạo, chấp hành kỷ luật về giờ

giấc, nội quy làm việc, kỹ năng làm việc và một số đặc điểm khác tuỳ thuộc

vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng đối tượng công chức.

Ưu điểm lớn nhất của phương pháp đánh giá cho điểm là có kết cấu rõ

20

ràng. Việc tiêu chuẩn hoá cho phép việc xếp hạng công chức trở nên dễ dàng

trong toàn đơn vị. Theo phương pháp này, mọi công chức đều phải trải qua quá

trình đánh giá với các tiêu chí và thang điểm đánh giá cơ bản giống nhau. Điều

này tạo ra sự bình đẳng trong việc đánh giá nhân viên, có vai trò như một thước

đo thành tích chuẩn trong toàn bộ tổ chức. Vì vậy, đây là phương pháp phổ biến

và được áp dụng rộng rãi.

Tuy nhiên, các tiêu chí đánh giá của phương pháp đánh giá cho điểm trong

một số trường hợp không liệt kê được toàn bộ các công việc mà công chức đang

đảm nhận, bởi các tiêu chí này cố định và được tiêu chuẩn hoá nên một số đặc

điểm sẽ có mối liên quan chặt chẽ với một công việc nào đó so với các công

việc khác. Ví dụ: đặc điểm tính sáng tạo không phải lúc nào cũng cần thiết đối

với những công việc có quy trình rõ ràng hoặc được kết cấu một cách chặt chẽ.

Trong những trường hợp như vậy, đánh giá thấp về tính sáng tạo không có

nghĩa công chức đó thiếu tính sáng tạo. Ngược lại, điều đó phản ánh một thực

tế là công chức đó ít có cơ hội sử dụng hoặc thể hiện đặc điểm trên. Do đó, cần

phải xem xét, cân nhắc kỹ tới loại hình công việc và đặc thù môi trường làm

việc khi xây dựng phương pháp đánh giá này.

Ngoài ra, khi xây dựng tiêu chí đánh giá và thang điểm đánh giá người

thiết kế cần bao quát toàn bộ những dấu hiệu có liên quan tới đặc thù công việc

của công chức.

Một số tiêu chí đánh giá như:

- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật

của Nhà nước.

- Đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc.

- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- Tinh thần học tập nâng cao trình độ.

21

- Thái độ phục vụ nhân dân.

❖ Phương pháp đánh giá mô tả

Thủ trưởng cơ quan thể hiện đánh giá của mình về cấp dưới bằng việc viết

một bản báo cáo đánh giá. Báo cáo đánh giá thường tập trung mô tả những điểm

mạnh và điểm yếu cụ thể nào đó về thành tích công việc của công chức. Trong

báo cáo đánh giá, Thủ trưởng cơ quan có thể đề xuất các biện pháp nhằm khắc

phục những tồn tại trong quá trình làm việc. Thủ trưởng cơ quan có thể tự mình

viết báo cáo đánh giá hoặc có thể kết hợp cùng với người được đánh giá viết

báo cáo.

Phương pháp đánh giá này cho phép Thủ trưởng cơ quan có thể thực hiện

đánh giá hầu hết mọi khía cạnh có liên quan tới kết quả thành tích công việc của

người được đánh giá. Đây là điểm khác biệt rõ rệt với những phương pháp khác

có các tiêu chí đánh giá được quy định một cách cứng nhắc, không mềm dẻo.

Khi áp dụng phương pháp đánh giá này, người lãnh đạo có thể chủ động

đưa ra mức độ đánh giá về các vấn đề mà họ cảm thấy là phù hợp và hợp lý.

Tuy nhiên, đây là phương pháp tiêu tốn nhiều thời gian và không dễ thực

hiện. Đối với người đánh giá, phương pháp này đòi hỏi những yêu cầu khắt khe

hơn so với phương pháp đánh giá khác, đặc biệt về khả năng diễn đạt và tổng hợp.

Sự mô tả về thành tích công việc của công chức dễ dẫn đến những đánh

giá mang tính chủ quan, cảm tính. Do vậy, rất khó có thể so sánh và đối chiếu

kết quả đánh giá của những người được đánh giá khác nhau.

Phương pháp này tập trung vào kết quả mà công chức đạt được trong quá

❖ Phương pháp đánh giá theo kết quả

trình làm việc. Thành tích công việc của công chức được xác định dựa trên mức

độ đạt được của họ so với mục tiêu công việc đã được tổ chức xác định từ trước.

Thông thường, các mục tiêu này được lãnh đạo đơn vị và cấp dưới cùng xây

dựng. Quá trình xây dựng mục tiêu là quá trình mà công chức cần tự xác định

22

những năng lực, trình độ cần thiết để đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Bản thân

người công chức đòi hỏi phải tự giám sát quá trình phát triển của bản thân mình.

Phương pháp đánh giá theo kết quả khắc phục được một số vấn đề phát

sinh do giả định rằng những đặc điểm cần thiết để hoàn thành tốt công việc của

công chức có thể xác định và đo lường một cách đáng tin cậy. Thay vì phải giả

định về những đặc điểm của người lao động, phương pháp đánh giá quản trị

mục tiêu tập trung vào kết quả công việc thực tế.

Cơ sở lý luận của phương pháp đánh giá theo kết quả là có thể nhìn nhận

được kết quả công việc một cách trực tiếp.

Phương pháp đánh giá theo kết quả giúp người công chức có được cảm

giác hài lòng về tính tự chủ trong việc đánh giá và sự hoàn thành mục tiêu.

Nhưng mặt khác, phương pháp này có thể dẫn tới kỳ vọng không thực tế về

một mục tiêu có thể hoặc không thể hoàn thành một cách hợp lý.

Một điểm mạnh của phương pháp đánh giá theo kết quả là tính rõ ràng của

mục tiêu. Nhưng đó cũng chính là điểm yếu của phương pháp này bởi vì những

mục tiêu tự bản thân nó lại tạo ra sự cứng nhắc. Do đó, những mục tiêu này cần

xây dựng sao cho có thể thay đổi và mềm dẻo hơn. Nhưng mục tiêu càng mềm

dẻo bao nhiêu thì sẽ càng không rõ ràng bấy nhiêu. Mục tiêu thay đổi sẽ làm

công chức bối rối và mục tiêu mềm dẻo có thể bị méo mó, sai lệch để ngụy biện

cho những yếu kém trong thành tích công tác.

Ngoài phương pháp chủ yếu nêu trên, dưới góc độ hành chính học, có thể

kể đến một số phương pháp đánh giá công chức phổ biến như: phương pháp

xếp hạng luân phiên; phương pháp quan sát hành vi; phương pháp tự đánh giá;

phương pháp kiểm tra sát hạch; phương pháp phỏng vấn đánh giá…

1.2.6. Tiêu chí đánh giá công chức

Đánh giá công chức phải căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ, theo

phương châm: lấy hiệu quả công tác thực tế làm thước đo để đánh giá phẩm

23

chất, năng lực của cán bộ, công chức. Công tác đánh giá công chức bao gồm

các nội dung sau:

- Đánh giá phẩm chất đạo đức, tinh thần, thái độ làm việc của công chức:

việc đánh giá dựa trên các tiêu chí gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương,

chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị, đạo

đức tốt; có lối sống, tác phong, lề lối làm việc chuẩn mực, lành mạnh; duy trì

kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức; có thái độ đúng mực và xử sự văn

hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thực hiện tốt việc phòng, chống các

hành vi cửa quyền, gây khó khăn, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí; không

để xảy ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý trong phạm

vi quản lý.

- Đánh giá về hiệu quả làm việc của công chức: có thể được biểu hiện

thông qua thời gian, cách thức thực hiện, những chuẩn mực về thái độ hành vi

khi thực hiện công việc;

- Đánh giá về năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức:

đánh giá tập trung vào tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công

việc được giao, có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần chủ

động, sáng tạo trong công việc, hoàn thành nhiệm vụ, vượt tiến độ, có chất

lượng và hiệu quả,…;

- Đối với công chức làm lãnh đạo, quản lý, ngoài các nội dung nêu trên

còn được đánh giá theo các nội dung như: kết quả hoạt động của cơ quan, tổ

chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực

tập hợp, đoàn kết cấp dưới.

Các quy định hiện hành cụ thể hóa nội dung đánh giá công chức như sau:

Tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 56 Luật Cán bộ, công chức số

22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 quy định nội dung đánh giá công chức như sau:

- Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây:

24

+ Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của

Nhà nước;

+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;

+ Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

+ Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;

+ Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;

+ Thái độ phục vụ nhân dân.

- Ngoài những quy định chung, công chức lãnh đạo, quản lý còn được

đánh giá theo các nội dung sau đây:

+ Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;

+ Năng lực lãnh đạo, quản lý;

+ Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.

Tiêu chí đánh giá công chức là cơ sở để chủ thể đánh giá công chức sử

dụng làm căn cứ cho hoạt động đánh giá đạt mục đích đề ra. Tiêu chí đánh giá

càng rõ ràng, cụ thể thì kết quả đánh giá chính xác hơn. Tiêu chí đánh giá gồm

các nội dung sau:

- Đánh giá về đạo đức nghề nghiệp;

- Đánh giá về năng lực trình độ và chuyên môn nghiệp vụ;

- Đánh giá về hiệu quả công việc;

- Đánh giá tiềm năng làm việc của công chức;

- Đánh giá động lực làm việc của công chức.

Trong văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chí đánh giá được quy định

cụ thể, như sau:

Tại Điều 3, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ

quy định về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức có

quy định về tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức,

viên chức:

25

- Chính trị tư tưởng:

- Đạo đức, lối sống:

- Tác phong, lề lối làm việc:

- Ý thức tổ chức kỷ luật:

- Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao:

1.2.7. Quy trình đánh giá công chức

Hiện nay, quy trình chung trong đánh giá bao gồm các bước thực hiện

như sau:

Bước 1: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cho các vị trí và tiêu chí đánh giá:

Đây là nội dung trọng tâm, giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình

đánh giá, giúp cho quá trình đánh giá được triển khai thực hiện. Các tiêu chuẩn

đánh giá cho từng vị trí, tiêu chí đánh giá được xác định phù hợp.

Bước 2: Xây dựng chính sách đánh giá: là xác định mục tiêu đánh giá;

thời điểm đánh giá công chức; tần suất, chu kỳ đánh giá; chủ thể tiến hành đánh

giá; quy trình đánh giá; phương pháp đánh giá,…

Bước 3: Thu thập thông tin liên quan đến hoạt động nghề nghiệp của đối

tượng đánh giá:

Thông tin là một trong các công cụ giúp chủ thể đánh giá chính xác về đối

tượng đánh giá.

Thông tin có thể thu thập bằng nhiều cách khác nhau: như phỏng vấn, khảo

sát, điều tra bảng hỏi,…

Bước 4: Đánh giá hoạt động của đối tượng đánh giá: Từ những dữ liệu

đã có, chủ thể đánh giá tiến hành đánh giá đối tượng đánh giá. Nhận xét ưu

nhược điểm của đối tượng đánh giá.

Bước 5: Trao đổi ý kiến đánh giá với người bị đánh giá: Việc trao đổi ý

kiến đánh giá với người được đánh giá nhằm xem xét lại kết quả đánh giá một

lần nữa để biết đối tượng đánh giá có thỏa mãn kết quả đánh giá ban đầu hay

26

không,cũng như rút kinh nghiệm cho các lần đánh giá tiếp theo.

Bước 6: Quyết định kết quả đánh giá và các tài liệu có liên quan: Đây là

bước cuối cùng của quy trình đánh giá. Sau khi trao đổi ý kiến đánh giá với

người bị đánh giá, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sẽ đưa ra kết quả chính thức

và thông báo bằng văn bản cho tất cả mọi người được biết. Kết quả đánh giá

cũng được xác nhận, lưu trữ để phục vụ công tác sau này.

Quy trình đánh giá công chức được cụ thể theo các quy định hiện hành, cụ

thể như sau: tại Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008;

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên

chức số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019; Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày

27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công

chức; Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ quy định

về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

Tại Điều 18, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/8/2020

có quy định về trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, cụ thể

như sau:

❖ Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị:

- Công chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng

+ Công chức làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác

theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm

theo Nghị định này.

- Nhận xét, đánh giá công chức

+ Tổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác

để nhận xét, đánh giá đối với công chức.

+ Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của cơ quan,

tổ chức, đơn vị.

+ Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần

27

bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công

đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối

với cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu

thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.

+ Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp,

các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào

biên bản và thông qua tại cuộc họp.

- Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị

nơi công chức công tác.

- Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng công chức

+ Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cơ quan có thẩm quyền đánh

giá tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại điếm b, điểm c khoản này

và tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất

lượng đối với công chức.

+ Cấp có thẩm quyền quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với

công chức.

- Cấp có thẩm quyền đánh giá công chức thông báo bằng văn bản cho

công chức và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng;

quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức

công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.

❖ Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản

lý của người đứng đầu:

- Công chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng

+ Công chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được

giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

- Nhận xét, đánh giá công chức

+ Tổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác

28

để nhận xét, đánh giá đối với công chức.

+ Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của cơ quan,

tổ chức, đơn vị hoặc toàn thể công chức của đơn vị cấu thành nơi công chức

công tác trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành.

+ Trường hợp công chức là cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,

đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ

chức, đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và

người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy

mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng

văn bản.

+ Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp,

các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào

biên bản và thông qua tại cuộc họp.

- Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị

nơi công chức công tác đối với cấp phó của người đứng đầu.

- Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng công chức

+ Đối với công chức là cấp phó của người đứng đầu, người đứng đầu cơ

quan, tổ chức, đơn vị căn cứ ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại điểm b, điểm

c khoản này và tài liệu liên quan (nếu có) để quyết định nội dung đánh giá và

mức xếp loại chất lượng đối với công chức.

+ Đối với công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu, người đứng

đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá quy

định tại điểm b khoản này quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất

lượng đối với công chức.

- Cấp có thẩm quyền đánh giá thông báo bằng văn bản cho công chức và

thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác về

kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ

29

quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình

thức công khai trên môi trường điện tử.

1.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá công chức

1.2.8.1. Yếu tố chủ quan

Có nhiều yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới công tác đánh giá công chức có

thể nhắc đến một số yếu tố cơ bản sau:

- Chủ thể đánh giá công chức: thường là người quản lý, sử dụng công

chức và kết quả đánh giá được đưa ra nhằm để tiếp tục sử dụng, phát triển hay

để loại bỏ công chức đó.Tuy nhiên, ngoài những chủ thể đánh giá chính thức

thì cũng có thể thấy rằng còn có những chủ thể khác tham gia vào công tác này.

Càng nhiều chủ thể đánh giá thì kết quả đem lại càng khách quan và chính xác

hơn. Chủ thể đánh giá có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá bởi chủ thể

đánh giá là người trực tiếp đánh giá công chức dựa vào các nội dung và tiêu chí

đánh giá đã xác định. Nếu chủ thể đánh thực hiện đánh giá không công tâm,

không công bằng, không khách quan, cả nể, dĩ hòa vi quí, cứ đánh giá tốt hết,

dựa vào cảm xúc không nhìn nhận, so sánh thực tế công chức được đánh giá

với các nội dung, tiêu chí được đưa ra thì kết quả đánh giá sẽ không chính xác.

Ảnh hưởng đến các khâu khác của công tác nhân sự.

- Đối tượng đánh giá: Theo quy định của pháp luật thì mọi công chức

trong cơ quan đều là đối tượng đánh giá. Những người này có sự khác nhau về

chức vụ, quyền hạn, quan điểm,…và đều có ảnh hưởng đến đánh giá. Thực tế

cho thấy những người được đánh giá tốt bất luận kết quả thực thi công vụ thực

tế ra sao là những người giữ chức vụ trong cơ quan. Những người được đánh giá

thấp là những chuyên viên hoặc những người giữ chức vụ không có quan hệ tốt.

Những người có mối quan hệ tốt thường cũng được đánh giá tốt hơn là những

người có mối quan hệ không tốt, đó là sự yêu quý, cả nể từ chủ thể đánh giá.

+ Chức vụ, chức danh của đối tượng được đánh giá. Người Việt Nam nói

30

chung cũng công chức nói riêng còn bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố nể nang,

ngại va chạm, vì thế việc đánh giá đôi khi không khách quan, không chính xác.

Thông thường những người đứng đầu cơ quan, người giữ chức vụ lãnh đạo,

quản lý sẽ được đánh giá tốt, trong khi những người ở vị trí thấp, là nhân viên

sẽ được đánh giá ở mức thấp hơn mặc dù kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên

môn của họ rất tốt.

+ Đặc điểm về vị trí việc làm: Cùng là công chức trong một cơ quan, đơn

vị nhưng vị trí công tảc của mỗi người là rất khác nhau, mỗi người có một công

việc riêng với những đặc điểm riêng. Vì thế khi đánh giá phải chú ý đến đặc

điểm này. Không thể cào bằng giữa một công chức ở ngạch chuyên viên với

một công chức ở ngạch cán sự hay giữa công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản

lý với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

+ Đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ: Mỗi người được đào tạo ở những

chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau phù hợp với vị trí công tác mà họ đảm nhận.

Vì thế trong đánh giá cũng cần lưu ý đến đặc điểm này. Thực tế cho thấy nhiều

cơ quan, đơn vị đánh giá theo xu hướng cào bằng giữa người này với người

khác mà không chú ý đến việc họ có trình độ chuyên môn, vị trí công việc khác

nhau. Cần đánh giá phù hợp giữa người có trình độ chuyên môn cũng như bằng

cấp. Như thế đánh giá mới thực sự khách quan và công bằng.

- Mục đích đánh giá: Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến kết quả đánh

giá công chức bởi từ tùy vào mục đính đánh giá khác nhau cũng sẽ có nội dung,

tiêu chí, phương pháp đánh giá tương ứng. Đánh giá hằng năm là cơ sở để xét

các danh hiệu thi đua khen thưởng hay kỷ luật đối với công chức và có ảnh

hưởng tới kết quả chung của toàn cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên đánh giá công

chức để đào tạo, bổ nhiệm, luân chuyển sẽ khắt khe hơn nhiều. Đây cũng là

một hạn chế lớn trong công tác đánh giá hiện nay.

- Nội dung và tiêu chí đánh giá: đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến kết

31

quả đánh giá bởi nếu nội dung và tiêu chí đánh giá công chức thiếu rõ ràng và

không cụ thể, khoa học, không phù hợp với từng đối tượng đánh giá sẽ không

thể đưa ra kết quả đánh giá công bằng, chính xác.

- Phương pháp đánh giá: Áp dụng các phương pháp khoa học và hợp lý

sẽ tạo cơ sở để có được kết quả đánh giá khách quan và công bằng, ngược lại

có thể làm sai lệch, đưa ra các kết quả đánh giá chưa chính xác. Mỗi một

phương pháp đánh giá là một góc nhìn về công chức, vì vậy, cần linh hoạt các

phương pháp để kết quả đánh giá khách quan và chính xác.

1.2.8.2. Yếu tố khách quan

Một số yếu tố khách quan sau có thể nhắc đến sau đây:

- Yếu tố chính trị: Xuất phát từ đặc điểm hệ thống chính trị ở Việt Nam,

trong hệ thống chính trị ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò lãnh

đạo toàn diện đối với xã hội. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản

lý đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó đặc biệt là công tác đánh giá cán bộ,

công chức. Đảng đề ra cương lĩnh, chủ trương, đường lối, chính sách, nghị

quyết để quản lý, đánh giá cán bộ, công chức.

- Yếu tố pháp luật: Các quy định về đánh giá công chức trong thời gian

qua đã có những cải tiến quan trọng được quy định trong Luật Cán bộ, công

chức số 22/2008/QH12; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,

công chức và Luật Viên chức số 52/2019/QH14; Nghị định 138/2020/NĐ-CP

của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị

định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc đánh giá, xếp loại chất

lượng cán bộ, công chức, viên chức.

- Môi trường thực thi công vụ: Môi trường thực thi công vụ có những yếu

tố có ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị và vì thế có ảnh hưởng

không nhỏ đến đánh giá công chức. Môi trường dân chủ, minh bạch sẽ khuyến

khích công chức làm việc và khuyến khích đánh giá khách quan, công tâm.

32

Ngược lại, môi trường thiếu dân chủ, thiếu minh bạch sẽ triệt tiêu những ý kiến

đánh giá khách quan, khoa học. Trong môi trường thực thi công vụ cũng cần

chú ý đến những yếu tố thuộc về văn hóa. Mỗi công sở, mỗi vùng miền đều có

những đặc điểm riêng về văn hóa, tính cách mỗi người và đều có ảnh hưởng

đến hoạt động công vụ của công chức. Cùng với đó là những vấn đề về cơ hội

thăng tiến, sự ảnh hưởng của từng người trong cơ quan đều có ảnh hưởng đến

kết quả đánh giá.

- Văn hóa trong đánh giá công vụ: Đây cũng là một trong những yếu tố

ảnh hưởng đến công tác đánh giá công chức. Văn hóa dĩ hòa vi quí, hòa cả làng

hay là văn hóa đám đông. Các chủ thể đánh giá tham khảo, xem xét các ý kiến

đánh giá của các chủ thể khác điều này dẫn tới kết quả đánh giá không được

thực sự khách quan, độc lập và công tâm.

1.3. Kinh nghiệm đánh giá công chức tại một số địa phương nước ta và

một số quốc gia trên thế giới

1.3.1. Kinh nghiệm tại một số địa phương nước ta

1.3.1.1. Tại Đà Nẵng

Đà Nẵng là một trong số những tỉnh, thành phố năng động của Việt Nam

trong cải cách hành chính nhà nước. Trong đánh giá công chức, thành phố này

cũng áp dụng nhiều tiêu chí và phương pháp mới có hiệu quả. Điểm nổi bật

trong việc vận dụng các tiêu chí và phương pháp đánh giá công chức của Đà

Nẵng được thể hiện qua một số mặt sau:

Thứ nhất, áp dụng phương pháp đánh giá 3600 cho từng vị trí gồm có công

chức tự đánh giá, đánh giá từ đồng nghiệp, hội đồng đánh giá, người lãnh đạo

trực tiếp và của cấp trên.

Thứ hai, Đà Nẵng đang trong quá trình thí điểm thực hiện đánh giá năng

lực công chức bộ phận một cửa thông qua phiếu điều tra trực tiếp với người

dân khi họ đến thực hiện thủ tục hành chính dựa trên kết quả thực hiện công

33

việc của công chức với hình thức khảo sát trực tiếp thông qua phiếu điều tra.

Thứ ba, Đà Nẵng thí điểm mô hình chấm điểm công chức qua internet.

Thang điểm đánh giá là 100, thông qua phần mềm hỗ trợ để đảm bảo tính bí

mật, công bằng. Công chức sẽ được chấm điểm đánh giá qua internet nhằm

đánh giá mức độ thực hiện công việc, nội quy cơ quan và thái độ, trách nhiệm

đối với tổ chức, đồng nghiệp và công dân. Phương án triển khai mô hình đánh

giá kết quả làm việc của công chức qua internet có hiệu lực từ tháng 7/2012.

Từ năm 2013, thành phố Đà Nẵng triển khai đánh giá kết quả làm việc của

toàn bộ công chức từ Thủ trưởng Sở, ban - ngành và tương đương đến công

chức phường, xã thông qua phần mềm tin học. Đánh giá kết quả làm việc có

thang điểm 100, theo đó: Công chức đạt 85 điểm trở lên được đánh giá hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ; 80 đến dưới 85 điểm là hoàn thành tốt nhiệm vụ; từ

70 đến dưới 80 điểm là hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;

từ 70 điểm trở xuống là không hoàn thành nhiệm vụ.

1.3.1.2. Tại Hà Nội

Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành quy định: "Thực hiện

việc đánh giá công chức hằng tháng", theo quy định trên, tại từng cấp, người

trực tiếp lãnh đạo, giao việc, thì đồng thời thực hiện nhận xét, đánh giá, xếp

loại. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc xếp loại, đánh

giá công chức theo phân cấp quản lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định

của mình. Việc đánh giá, xếp loại phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được

giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ và cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, tồn

tại, hạn chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của công chức; bảo đảm dân chủ,

khách quan, chính xác, công khai, minh bạch[22].

Việc đánh giá, xếp loại công chức lãnh đạo, quản lý phải dựa vào kết quả

hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý. Trường

hợp công chức không hoàn thành nhiệm vụ do yếu tố khách quan, bất khả kháng

34

thì được xem xét trong quá trình đánh giá, xếp loại

Tiêu chí quy định thang điểm 100 làm căn cứ đánh giá, xếp loại công chức,

cụ thể: 20 điểm về ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức; 70 điểm về kết

quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và 10 điểm thưởng.

Công chức sẽ đạt loại A (hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ) nếu đạt 90 - 100

điểm; loại B (hoàn thành tốt nhiệm vụ) nếu đạt từ 70 đến dưới 90 điểm; loại C

(hoàn thành nhiệm vụ) nếu đạt từ 50 đến dưới 70 điểm; loại D (không hoàn

thành nhiệm vụ) nếu đạt dưới 50 điểm.

Tỷ lệ được đánh giá, xếp loại A không quá 30% tổng số công chức được

xếp loại. Trường hợp tập thể đơn vị có thành tích đặc biệt xuất sắc, nổi trội thì

tỷ lệ cá nhân được đánh giá, xếp loại A cũng không nên vượt quá 40% tổng số

công chức của cơ quan, đơn vị.

Kết quả đánh giá, xếp loại hàng tháng của công chức là căn cứ để bình xét

khen thưởng hàng tháng; là căn cứ chính để đánh giá, xếp loại thi đua đối với

công chức hàng năm. Đây còn là cơ sở để bố trí, sử dụng, quy hoạch, đề bạt,

đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với công chức theo quy định và

theo yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị[22].

1.3.2. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới

1.3.2.1. Tại Trung Quốc

Ngày 29/12/2018, Kỳ họp thứ 7 của Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu

nhân dân toàn quốc Trung Quốc khóa XIII đã thông qua Luật Công chức, bao

gồm 18 chương, 113 điều, trong đó từ Điều 35 đến Điều 39 của Luật quy định

về quy định về tiêu chí, phương pháp đánh giá công chức với những nội dung

cơ bản như sau:

- Đánh giá công chức theo quy định của cấp quản lý nhằm đánh giá toàn

diện phẩm chất đạo đức, năng lực, đức tính cần cù, hiệu quả, liêm chính của

công chức, chú trọng phẩm chất chính trị và hiệu quả công việc. Các chỉ số

35

đánh giá được thiết lập riêng biệt theo các hạng mục công việc khác nhau và

các cấp tổ chức khác nhau.

- Đánh giá công chức được chia thành đánh giá thông thường, đánh giá

đặc biệt và đánh giá thường xuyên. Đánh giá thường xuyên dựa trên đánh giá

thông thường và đánh giá đặc biệt.

- Việc đánh giá thường xuyên đối với công chức không phải là cấp ủy

viên được thực hiện theo hình thức đánh giá hàng năm. Cá nhân trước hết cần

tóm tắt theo chức trách và yêu cầu có liên quan, sau khi lắng nghe ý kiến của

quần chúng, lãnh đạo phụ trách góp ý vào mức đánh giá, người phụ trách cơ

quan hoặc hội đồng có thẩm quyền đánh giá. mức độ đánh giá. Việc đánh giá

thành viên lãnh đạo do cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp

luật có liên quan.

- Kết quả đánh giá thường xuyên được chia thành bốn loại: xuất sắc, đủ

năng lực, cơ bản có năng lực và không đủ năng lực. Kết quả đánh giá thường

xuyên phải được thông báo bằng văn bản cho công chức.

- Kết quả đánh giá thường xuyên được dùng làm căn cứ để điều chỉnh

chức vụ, chức vụ, ngạch, bậc, xếp lương công chức, khen thưởng, đào tạo, miễn

nhiệm công chức[15].

1.3.2.2. Tại Sinpagore

Nội dung đánh giá công chức Singapore chia ra đánh giá biểu hiện công

tác và đánh giá tiềm năng. Đáng giá tiềm năng coi trọng đánh giá các phương

diện: năng lực phân tích, năng lực sáng tạo, tính nhạy bén chính trị, tính quyết

đoán,… đánh giá cao tố chất trí tuệ, tố chất lãnh đạo và tố chất thành tích,…

Đánh giá công chức ở Singapore quy định công tác của mỗi công chức cần thiết

có sự đánh giá thống nhất và mang tính chu kỳ, ngoài ra còn yêu cầu những

đánh giá này có bản ghi nhớ suốt đời (bao gồm thành tích thực trong công tác),

do vậy đều phải có sự chuẩn bị báo cáo mật hàng năm về công tác và hành vi

36

của mỗi quan chức. Trong quá trình đánh giá, tình trạng cơ bản của người được

đánh giá phải được viết chi tiết, bao gồm các nội dung: sở trường về học vấn,

chuyên môn, kỹ thuật; khen thưởng; các khóa học đã tham gia; viết sách; sở

thích; các hoạt động tham gia về chuyên môn, kỹ thuật, xã hội và văn hóa; tính

bắt buộc làm việc; liệu có muốn điều chuyển công tác và nguyên nhân; đánh

giá hàng năm nên ghi rõ thời hạn. Đây có thể được coi là nội dung cần có trong

báo cáo đánh giá, ngoài ra trong hoàn cảnh đặc biệt, thông thường không được

xóa bỏ hoặc cố tình lược bỏ những nội dung đã được đề cập trên.

Phương pháp đánh giá công chức ở Singapore là từng cấp tiến hành đánh

giá, do cấp trên trực tiếp đánh giá cấp dưới, nhưng cấp dưới không đánh giá

cấp trên và không có sự đánh giá giữa công chức cùng cấp. Biểu hiện công tác

cuối năm của mỗi người đều do lãnh đạo trực tiếp cho điểm, kết quả đánh giá

sẽ công khai với người được đánh giá và họ được chỉ ra những vấn đề còn tồn

tại và kiến nghị để thay đổi.

Nhằm bảo đảm sự khách quan công bằng trong công tác đánh giá công

chức, người đánh giá và lãnh đạo cơ quan chủ quản cần thiết tự quan sát để đưa

ra đánh giá đúng đắn. Báo cáo đánh giá phải đầy đủ lý do, phân tích chi tiết,

bàn giao cho cơ quan có chức trách (Ví dụ như Ủy ban Công vụ, Ủy ban Bổ

nhiệm chức vụ, Ủy ban Học bổng) và quan chức kỳ cựu thẩm tra nghiên cứu.

Đối với công tác đánh giá công chức trong trường hợp nhiều người giám sát,

người đánh giá cần phải trưng cầu ý kiến của những người giám sát khác. Công

chức đánh giá nên căn cứ theo tiêu chuẩn mà cấp bậc thực tế yêu cầu đối với

quan chức để tiến hành bình xét.

Chế độ đánh giá công chức Singapore đã quy định rõ ràng: đánh giá công

tác đối với công chức cần thiết phải công bằng khách quan, do vậy người đánh

giá cần phải có những điều kiện sau:

- Nắm vững sổ tài liệu công tác và hành vi của công chức được đánh giá;

37

- Có ít nhất 06 tháng tiếp xúc nhiều với công chức được đánh giá;

- Là người giám sát trực tiếp của công chức được đánh giá;

- Có chức vụ cao hơn người được đánh giá một bậc, cũng có trường hợp

là trên cùng một cấp, nếu xảy ra trường hợp này, lãnh đạo phụ trách ký tên cần

thiết thẩm tra đánh giá tính công chính, hợp tình hợp lý của báo cáo một cách

cẩn thận. Singapore quy định: hồ sơ đánh giá công chức do thư ký thường vụ

phụ trách lập, nội dung hồ sơ đánh giá bao gồm tất cả tài liệu đánh giá của công

chức, bản sao nhận khen thưởng, nội dung chi tiết về tình trạng và kết quả nếu

bị kỷ luật,…[15].

1.3.3. Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ở một số địa phương và một số nước

trên thế giới

Từ thực tiễn đánh giá công chức ở một số địa phương ở nước ta và một số

quốc gia trên thế giới, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm thực tiễn như sau:

- Một là, tiêu chí, nội dung đánh giá phải cụ thể phải linh động sáng tạo,

có thể áp dụng phù hợp với tùy từng vị trí, công việc cụ thể. Tiêu chí, nội dung

đánh giá có thể lượng hóa được hết mức có thể để thuận lợi xác định chất lượng

công chức (có thể đánh giá theo thang chấm điểm). Tiêu chí đánh giá công chức

về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao được chú trọng, là tiêu chí quan trọng

trong phân loại đánh giá công chức; nhưng đi đôi với kết quả thực hiện nhiệm

vụ được giao không thể thiếu ý thức tổ chức, kỷ luật, phẩm chất đạo đức, kỹ năng

làm việc, nâng cao trình độ, kinh nghiệm trong công tác.

- Hai là, việc nhận xét, đánh giá phải thực hiện thường xuyên, công khai,

dân chủ và mở rộng chủ thể đánh giá để đảm bảo tính khách quan. Việc đánh giá

công chức thường xuyên, theo chu kỳ ngắn hơn sẽ giúp công chức cải thiện được

bản thân liên tục, nhanh chóng thay đổi để phù hợp với công việc, cũng giúp có

những góc nhìn tổng quan hơn về công chức. Kết quả đánh giá phải liên tục được

cập nhật gửi cho công chức.a

38

- Ba là, xây dựng các cơ quan, đơn vị chuyên trách về công tác đánh giá

công chức để đảm bảo sự đồng bộ và chuyên nghiệp.

- Bốn là, sử dụng kết hợp các phương pháp trong đánh giá, tránh trường

hợp sử dụng độc lập các phương pháp đánh giá để đưa ra kết quả đánh giá chính

xác nhất.

- Năm là, ứng dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đánh

giá công chức. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác đánh giá công chức

tạo tính công bằng, hiệu quả cao khi mà Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm, coi

trọng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà

nước, xác định đây là động lực góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới tạo khả

năng đi tắt, đón đầu để thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ưu

tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, triển hai có hiệu

quả chương trình cải cách hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động

của các cơ quan Nhà nước, công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan Nhà

nước. Hiện nay, hầu hết các bộ phận 1 cửa áp dụng hệ thống đo lường hiệu quả

công việc (mô hình KPI) nhằm đo lường các kết quả đầu ra của công chức. Kết

quả đánh giá sẽ được tổng hợp qua mỗi lần đánh giá và đưa ra kết quả cuối cùng

được lưu lại. Điều này cũng có thể mở rộng các chủ thể đánh giá.

39

Tiểu kết Chương 1

Tại Chương 1, tác giả nghiên cứu cơ sở khoa học về đánh giá công chức

dựa trên quan điểm của Đảng, Nhà nước, nghiên cứu và rút ra kinh nghiệm

đánh giá công chức tại một số địa phương và một số nước trên thế giới. Đây là

cơ sở nền tảng để nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá công chức tại Ban

Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc được trình bày ở chương sau.

40

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC TẠI BAN

QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC

2.1. Khái quát về Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

2.1.1. Khái quát về Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

Khu Công nghệ cao Hòa Lạc tên (tiếng Anh: Hoa Lac Hi-Tech Park) là

một khu công nghê cao đang được xây dựng trên địa bàn huyện Thạch Thất,

thành phố Hà Nội, Việt Nam. Khu Công nghệ cao Hòa Lạc nằm cách đường

vành đai 3 thành phố Hà Nội 30 km về phía tây, cách sân bay quốc tế Nội Bài

47 km và cảng Hải Phòng trên 130 km.

Khu Công nghệ cao Hòa Lạc được thành lập theo Quyết định số

198/1998/QĐ-TTg ngày 12/10/1998. Với quy hoạch tổng thể trên tổng diện tích

1.586ha được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 621/QĐ-TTg ngày

23/5/2008 và được điều chỉnh quy hoạch theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày

27/5/2016, Khu Công nghệ cao Hòa Lạc được xây dựng theo mô hình thành phố

khoa học với đầy đủ các dịch vụ tiện ích và những khu chức năng chính gồm[22]:

- Khu Phần mềm

- Khu Nghiên cứu và triển khai (R&D)

- Khu Giáo dục và đào tạo

- Khu Công nghiệp Công nghệ cao: gồm khu Công nghiệp Công nghệ

cao 1 và khu Công nghiệp Công nghệ cao 2.

- Khu Trung tâm

- Khu Hỗn hợp

- Khu Nhà ở

- Khu Giải trí và thể dục thể thao

- Hồ Tân Xã và vùng đệm

- Cây xanh

41

2.1.2. Vị trí và chức năng của Ban Quản lý

Tại Điều 1, Quyết định số 09/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

ngày 15/02/2019 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc thuộc Bộ Khoa học và Công

nghệ về vị trí và chức năng, cụ thể như sau:

- Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc là tổ chức thuộc Bộ Khoa

học và Công nghệ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu

Công nghệ cao Hòa Lạc (sau đây gọi là Khu Công nghệ cao) theo quy định của

pháp luật.

- Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (tổ chức tương đương Tổng

cục) có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho

bạc Nhà nước và ngân hàng; là đơn vị dự toán cấp 1, đầu mối được giao chỉ

tiêu kế hoạch hằng năm và được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước,

có trụ sở tại thành phố Hà Nội[22].

2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý

Tại Điều 2, Quyết định số 09/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

ngày 15/02/2019 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc thuộc Bộ Khoa học và Công

nghệ về nhiệm vụ và quyền hạn, cụ thể như sau:

- Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ để trình Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc phê duyệt:

+ Kế hoạch phát triển trung hạn và dài hạn đối với Khu Công nghệ cao;

+ Cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ, huy động nguồn lực, xã hội hóa để

xây dựng và phát triển Khu Công nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế trong

từng thời kỳ theo quy định của pháp luật;

+ Cơ chế thu hút, chính sách ưu đãi đối với công chức, viên chức và người

lao động làm việc tại Ban Quản lý.

42

- Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, quyết định hoặc

ban hành:

+ Các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ

phát triển chính thức, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp

khác theo quy định của pháp luật;

+ Các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản khác về Khu Công nghệ cao.

- Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình trong

Khu Công nghệ cao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.

- Ban hành văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, quy định nội

bộ theo quy định của pháp luật.

- Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, dự toán ngân sách

hằng năm và kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm gửi các bộ, ngành có liên

quan tổng hợp theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước.

- Về quản lý nguồn vốn và kế hoạch phát triển:

+ Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư bằng

nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức và các nguồn

vốn hợp pháp khác được giao quản lý theo quy định của pháp luật;

+ Quyết định đầu tư và thực hiện các thẩm quyền của người quyết định

đầu tư đối với các dự án đầu tư tại Khu Công nghệ cao sử dụng vốn ngân sách

nhà nước thuộc nhóm B, C theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công

nghệ; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư ký kết thỏa thuận đầu tư và ký kết hợp đồng

dự án với các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư thuộc nhóm B, C theo hình

thức đối tác công tư (PPP) theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công

nghệ và quy định của pháp luật;

+ Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA để đầu tư xây dựng và phát

triển Khu Công nghệ cao;

43

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển Khu Công nghệ cao

sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Về hợp tác và xúc tiến đầu tư:

+ Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, quảng bá trong nước

và nước ngoài để thu hút các nguồn lực đầu tư vào Khu Công nghệ cao;

+ Xây dựng và duy trì quan hệ hợp tác với các tổ chức khoa học và công

nghệ, các khu công nghệ cao, các Hiệp hội, các khu khoa học trong nước và

nước ngoài;

+ Hợp tác, đầu tư với nước ngoài về công nghệ cao theo quy định của

pháp luật;

+ Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và

nước ngoài trong các lĩnh vực có liên quan để phát triển và quản lý, khai thác

Khu Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; được thuê tư vấn nước ngoài

thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược về đầu tư, xây dựng

và phát triển Khu Công nghệ cao theo quy định của pháp luật.

- Về quản lý đầu tư:

+ Cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận

đăng ký đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật

về đầu tư;

+ Hướng dẫn việc thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

+ Theo dõi và đánh giá việc triển khai dự án tại Khu Công nghệ cao theo

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, các Giấy phép

khác theo quy định của pháp luật.

- Về quản lý hoạt động của doanh nghiệp tại Khu Công nghệ cao

+ Tổng hợp, thống kê, theo dõi, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp

theo quy định của pháp luật;

+ Cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại

44

diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài; chấm dứt hoạt động

của văn phòng đại diện thương mại theo quy định của pháp luật;

+ Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thực hiện hoạt động mua bán

hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo ủy quyền.

- Quản lý lao động trong Khu Công nghệ cao được thực hiện theo quy

định của pháp luật:

- Về quản lý, sử dụng đất đai:

+ Được giao đất (gồm cả đất và mặt nước) để tổ chức xây dựng và phát

triển Khu Công nghệ cao theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

phê duyệt;

+ Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và

các cơ quan liên quan để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Khu

Công nghệ cao;

+ Quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, gia hạn

sử dụng đất, thu hồi đất đã giao lại hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật;

+ Quyết định giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất; ban hành hệ số điều

chỉnh giá đất và tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hằng năm sau khi lấy ý

kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; chấp thuận đơn giá cho thuê lại

đất theo đề xuất của chủ đầu tư hạ tầng; xác định và thông báo các nghĩa vụ tài

chính về đất đai của người sử dụng đất;

+ Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất và xác định số tiền thuê đất được

miễn, giảm đối với từng dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;

+ Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo

quy định của pháp luật về đấu thầu; tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để cho

thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất và điều kiện cho thuê đất; quản

lý, theo dõi việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; kiểm tra,

45

giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai

của người sử dụng đất.

- Về quản lý quy hoạch và xây dựng:

+ Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch chung xây dựng Khu Công nghệ

cao sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

+ Tổ chức lập quy hoạch phân khu các khu chức năng; thẩm định, phê

duyệt quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết theo ủy quyền; tổ chức thực

hiện quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch sau khi được cấp có thẩm

quyền phê duyệt;

+ Thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xây

dựng; thực hiện việc cấp văn bản giới thiệu địa điểm, Giấy phép quy hoạch,

cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng theo ủy quyền;

+ Thực hiện trách nhiệm của cơ quan chuyên môn chủ trì thẩm định thiết

kế cơ sở; thiết kế bản vẽ thi công các dự án đầu tư xây dựng của các nhà đầu tư

tại Khu Công nghệ cao theo ủy quyền;

+ Thực hiện trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về quản lý chất lượng

công trình xây dựng theo ủy quyền.

- Về bảo vệ môi trường:

+ Thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về

bảo vệ môi trường;

+ Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng, các cơ

sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu Công nghệ cao thuộc thẩm quyền

quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường;

+ Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường

giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong Khu Công nghệ cao hoặc với

các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi Khu Công nghệ cao;

+ Tổ chức thực hiện quan trắc môi trường Khu Công nghệ cao và báo cáo kết

46

quả quan trắc gửi cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định;

+ Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi

trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng

và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu Công nghệ cao;

+ Lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Khu Công nghệ cao gửi Ủy

ban nhân dân thành phố Hà Nội và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

- Quản lý, hỗ trợ về khoa học và công nghệ:

+ Tổ chức đánh giá chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ,

đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí về khoa học và công nghệ; kiểm tra, theo

dõi, đánh giá việc thực hiện cam kết về khoa học - công nghệ của các dự án đầu

tư tại Khu Công nghệ cao theo quy định của pháp luật;

+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện pháp luật, quy

hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được

cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Khu Công nghệ cao và các hoạt động truyền

thông về khoa học và công nghệ;

+ Tiếp nhận và triển khai thực hiện các nguồn vốn, nguồn lực hỗ trợ đầu

tư phát triển khoa học và công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và phát triển

cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao. Thúc đẩy kết nối các doanh nghiệp, các

tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, tạo nền tảng và môi trường

thuận lợi cho hệ sinh thái đổi mới sáng tạo tại Khu Công nghệ cao;

+ Hỗ trợ, tổ chức thực hiện ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp

công nghệ cao, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tiếp nhận, quảng bá, trình diễn

và chuyển giao công nghệ; đào tạo, sát hạch và cung cấp nguồn nhân lực công

nghệ cao theo quy định của pháp luật;

+ Phê duyệt, chỉ đạo các đơn vị thuộc Ban Quản lý thực hiện nghiên cứu

các nhiệm vụ cấp cơ sở, bao gồm: đề tài, đề án, dự án khoa học và ứng dụng

tiến bộ khoa học, công nghệ;

47

+ Tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ về ươm tạo, đào tạo,

sát hạch, chuyển giao công nghệ cao, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và cung ứng

nhân lực công nghệ cao.

- Lập biên bản đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực quy hoạch,

xây dựng, đất đai, môi trường, đầu tư, lao động tại Khu Công nghệ cao và

chuyển biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để xử

lý theo quy định.

- Yêu cầu các tổ chức kinh tế, nhà đầu tư theo thẩm quyền báo cáo định

kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Về quản lý các dịch vụ và bảo đảm an ninh, trật tự:

+ Quản lý các hoạt động khai thác, kinh doanh, dịch vụ, sử dụng các công

trình đầu tư; trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng và duy tu, bảo dưỡng các công

trình hạ tầng kỹ thuật do Nhà nước đầu tư tại Khu Công nghệ cao;

+ Quyết định mức thu tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư,

mức thu tiền xử lý nước thải đối với hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu

tư sau khi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước và cơ quan

quản lý giá tại địa phương; tổ chức thu tiền sử dụng hạ tầng đối với các công

trình hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư và tiền xử lý nước thải để thực hiện

công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì điều kiện phục vụ của các công

trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải; chấp thuận mức thu tiền sử

dụng hạ tầng, tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng trong các khu chức năng có

chủ đầu tư hạ tầng theo đề xuất của các chủ đầu tư hạ tầng;

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bảo đảm an ninh, trật tự,

phòng cháy, chữa cháy và thực hiện nếp sống văn hóa tại Khu Công nghệ cao.

- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm

tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực

và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch, xây dựng, kế hoạch, đầu

48

tư, môi trường, đất đai, lao động, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác tại

Khu Công nghệ cao theo quy định của pháp luật.

- Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao; thu và quản lý sử dụng

các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức thu, nộp và sử dụng tiền thuê đất; tiền bồi thường, giải phóng

mặt bằng hoàn trả; tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án trong trường hợp nhà

đầu tư vi phạm theo quy định tại Nghị định 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6

năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công

nghệ cao Hòa Lạc.

- Xét cho phép sử dụng thẻ doanh nhân APEC đối với doanh nhân Việt

Nam đang làm việc trong các doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh

nghiệp và Luật đầu tư hoạt động tại Khu Công nghệ cao.

- Là cơ quan chủ trì và là đầu mối phối hợp thực hiện các thủ tục hành

chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Khu Công nghệ cao;

- Quản lý về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và người lao động;

bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, cách

chức, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao

động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Khu Công nghệ cao theo

ủy quyền của các bộ, cơ quan có liên quan.

- Định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ quan

có liên quan về tình hình đầu tư, xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của

Khu Công nghệ cao.

- Thực hiện cải cách hành chính tại Khu Công nghệ cao theo chương trình,

kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ.

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và

Công nghệ giao[22].

49

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý

Tại Điều 3, Quyết định số 09/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

15/02/2019 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban

Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có quy

định về cơ cấu tổ chức trong đó có 05 đơn vị giúp Trưởng ban thực hiện chức

năng quản lý nhà nước (05 đơn vị đầu)và 02 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban

Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (02 đơn vị cuối), cụ thể như sau[22]:

- Văn phòng;

- Ban Kế hoạch – Tài chính;

- Ban Hợp tác và Đầu tư;

- Ban Quy hoạch, Xây dựng và Môi trường;

- Ban Khoa học và Công nghệ;

- Trung tâm Ươm tạo và Đào tạo công nghệ cao;

- Trung tâm Dịch vụ và Đổi mới công nghệ.

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý

50

2.2. Khái quát về công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

2.2.1. Về số lượng công chức tại Ban Quản lý

Theo Quyết định số 3862/QĐ-BKHCN ngày 20/12/2019 của Bộ trưởng Bộ

Khoa học và Công nghệ về việc giao biên chế công chức năm 2020 của Ban

Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, số lượng biên chế công chức được hưởng

từ ngân sách nhà nước năm 2022 là 39 biên chế.

Thực tế, theo số liệu thống kê của Văn phòng Ban Quản lý Khu Công nghệ

cao Hòa Lạc đến tháng 12/2022, tổng số công chức của Ban Quản lý Khu Công

nghệ cao Hòa Lạc là 37 người trên tổng số biên chế là 39 người, tăng 06 biên

chế so với năm 2021 nhưng vẫn còn thiếu 02 biên chế so với chỉ tiêu được giao.

Về độ tuổi, công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc có bình

quân độ tuổi rất trẻ, 100% công chức đều dưới 60 tuổi, dưới 30 tuổi có 05 người

chiếm tỉ lệ 13,5%; từ 30 tuổi đến 40 tuổi có 8 người chiếm tỉ lệ 21,6%; từ 40 tuổi

đến 50 tuổi có 21 người chiếm tỉ lệ 56,8%; từ 50 tuổi đến 60 tuổi có 03 người

50-60; 8,1%

Dưới 30; 13,6%

30-40; 21,6%

40-50; 56,8%

Dưới 30

30-40

40-50

50-60

chiếm 8,1%, và không có công chức trên 60 tuổi.

(Nguồn Văn phòng Ban Quản lý tháng 12/2022)

Hình 2.2: Tỉ lệ cơ cấu độ tuổi công chức tại Ban Quản lý

Về số lượng Đảng viên, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc có 31

51

công chức là Đảng viên chiếm tỉ lệ 83,8% và 06 công chức chưa là Đảng viên

Chưa là Đảng viên; 16,2%

Đảng viên; 83,8%

Chưa là Đảng viên

Đảng viên

chiếm tỉ lệ 16,2%.

(Nguồn Văn phòng Ban Quản lý tháng 12/2022)

Hình 2.3: Tỉ lệ cơ cấu công chức Đảng viên tại Ban Quản lý

Về tỉ lệ nam nữ, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc có 26 công chức

Nữ; 29,7%

Nam; 70,3%

Nam Nữ

là nam giới chiếm tỉ lệ 70,3% và 11 công chức là nữ giới chiếm tỉ lệ 29,7%.

(Nguồn Văn phòng Ban Quản lý tháng 12/2022)

Hình 2.4: Tỉ lệ giới tính của công chức tại Ban Quản lý

52

Về tỉ lệ dân tộc, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc có 37 công chức

là dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ 100%.

2.2.2. Về chất lượng công chức tại Ban Quản lý

Tính tới tháng 12/2022, tỷ lệ công chức có trình độ chuyên môn kỹ thuật

tiến sĩ, thạc sĩ, đại học: 100% công chức có trình độ chuyên môn từ đại học trở

lên. Đa số công chức thuộc Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc có trình

độ đào tạo thạc sĩ có 19 công chức chiếm tỷ lệ 51,4%; trình độ đại học có 15

Tiến sỹ; 8,1%

Cử nhân; 40,5%

Thạc sỹ; 51,4%

Cử nhân

Thạc sỹ

Tiến sỹ

công chức chiếm 40,5% và 03 công chức có trình độ tiến sỹ chiếm 8,1%.

(Nguồn Văn phòng Ban Quản lý tháng 12/2022)

Hình 2.5: Trình độ đào tạo công chức tại Ban Quản lý

Tính tới tháng 12/2022, tỷ lệ công chức đã qua đào tạo quản lý nhà nước và

tương đương: 100% công chức đã qua đào tạo quản lý nhà nước từ chuyên viên,

chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp.

Tính tới tháng 12/2022, về trình độ lý luận chính trị được xác định như sau:

Cao cấp lý luận chính trị có 15 công chức chiếm tỉ lệ 40,5%; và Sơ cấp lý luận

chính trị có 22 công chức chiếm tỉ lệ 60,5% (tốt nghiệp đại học trở lên được quy

đổi trình độ tương đương sơ cấp).

Cao cấp; 40,5%

Sơ cấp; 59,5%

Sơ cấp

Cao cấp

53

(Nguồn Văn phòng Ban Quản lý tháng 12/2022)

Hình 2.6: Trình độ lý luận chính trị công chức tại Ban Quản lý

Về cơ cấu ngạch công chức trong tổng số 37 công chức được xác định như

sau: Chuyên viên cao cấp có 05 công chức chiếm tỉ lệ 13,5%; chuyên viên chính có

Chuyên viên cao cấp; 13,5%

Chuyên viên chính; 27,0%

Chuyên viên; 59,5%

Chuyên viên cao cấp

Chuyên viên chính

Chuyên viên

10 công chức chiếm tỉ lệ 27,0% và chuyên viên có 22 công chức chiếm tỉ lệ 59,5%.

(Nguồn Văn phòng Ban Quản lý tháng 12/2022)

Hình 2.7: Cơ cấu ngạch hưởng lương công chức của Ban Quản lý

Về trình độ tin học: 100% công chức đều có chứng chỉ tin học tương đương

54

ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản và bằng cấp về ngành công nghệ thông tin.

Về trình độ tiếng anh: công chức có trình độ bằng cấp ngoại ngữ có 07 công

chức chiếm tỉ lệ 18,9%; công chức có chứng chỉ ngoại ngữ có 30 công chức

chiếm tỉ lệ 81,1%.

2.3. Thực trạng đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao

Hòa Lạc

2.3.1. Về cơ sở pháp lý đánh giá công chức tại Ban Quản lý

Trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước, hiện nay, công tác đánh giá

công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc thực hiện theo Quyết

định số 3289/QĐ-BKHCN ngày 16/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và

Công nghệ về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng đối với đơn

vị và công chức, viên chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2.3.2. Về chủ thể đánh giá công chức tại Ban Quản lý

Theo quy định tại Quyết định số 3289/QĐ-BKHCN ngày 16/12/2021 của

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, chủ thể tham gia đánh giá công chức tại

Ban Quản lý gồm: công chức, thủ trưởng các cơ quan quản lý công chức và các

chủ thể có liên quan sau:

- Công chức tự đánh giá: định kỳ hàng năm theo Phiếu đánh giá, xếp loại

công chức theo Quy định tại mẫu số 03 của Quyết định số 3289/QĐ-BKHCN

ngày 16/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Đối với công chức

là Đảng viên sẽ tự đánh giá thêm theo mẫu của Đảng viên.

- Tập thể đánh giá: Sau khi công chức làm bản tự đánh giá của mình, tập

thể đơn vị sẽ tiến hành họp, thảo luận, góp ý để đánh giá, phân tích ưu nhược

điểm của từng công chức sau đó sẽ đánh giá công chức.

- Thủ trưởng cơ quan đánh giá công chức thuộc thẩm quyền quản lý trực

tiếp và thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp đánh giá đối với công chức là

người đứng đầu. Theo quy định hiện hành, việc đánh giá cấp phó, công chức

55

thuộc Ban Quản lý do thủ trưởng cơ quan đánh giá và Trưởng ban đánh giá đối

với công chức là người đứng đầu. Trưởng ban do Bộ trưởng Bộ Khoa học và

Công nghệ đánh giá.

2.3.3. Về tiêu chí đánh giá công chức tại Ban Quản lý

Tại Mục 1, Quyết định số 3289/QĐ-BKHCN ngày 16/12/2021 của Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tiêu chí chung đánh giá, xếp loại

chất lượng công chức, viên chức, cụ thể như sau:

Về chính trị tư tưởng:

- Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên

tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;

- Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường;

không dao động trước mọi khó khăn, thách thức;

- Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi

ích cá nhân;

- Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.

Về đạo đức lối sống:

- Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi,

hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự

diễn biến, tự chuyển hóa;

- Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;

- Có tinh thần đoàn kết, xây dụng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch,

vững mạnh;

- Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình

để trục lợi.

Về tác phong, lề lối làm việc:

56

- Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,

linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;

- Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc;

- Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;

- Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực,

đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.

Về ý thức tổ chức kỷ luật:

- Chấp hành sự phân công của đơn vị;

- Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của đơn vị nơi công tác;

- Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định;

- Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan

về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao

và hoạt động của đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.

Về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao:

- Đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý:

+ Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước tại đơn vị;

+ Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong đơn vị; không để xảy ra các vụ, việc vi

phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo

dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi đơn vị;

+ Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết

khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành

chính, cải cách chế độ công vụ, công chức tại đơn vị;

+ Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của đơn vị được

giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu,

nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.

- Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

57

+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch

đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng

thực hiện nhiệm vụ;

+ Thái độ phục vụ nhân dân, nhà khoa học, tổ chức khoa học và công

nghệ, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải

quyết công việc của người dân, nhà khoa học, tổ chức khoa học và công nghệ,

doanh nghiệp.

Tại Điều 10, Quyết định số 3289/QĐ-BKHCN ngày 16/12/2021 của Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định xếp loại chất lượng công chức

như sau:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

- Hoàn hành tốt nhiệm vụ;

- Hoàn thành nhiệm vụ

- Không hoàn thành nhiệm vụ.

Tại Điều 11, Quyết định số 3289/QĐ-BKHCN ngày 16/12/2021 của Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tiêu chí xếp loại chất lượng công

chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ như sau:

- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu

chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

+ Thực hiện tốt các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy

chế này;

+ Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch

đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng,

hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí

sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

+ Thực hiện tốt các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và khoản

58

1 Điều 9 Quy chế này;

+ Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật,

theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thế được giao đều hoàn thành đúng

tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao;

+ Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được

giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 50%

chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức;

+ 100% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh

giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt hoặc

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Tại Điều 12, Quyết định số 3289/QĐ-BKHCN ngày 16/12/2021 của Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tiêu chí xếp loại chất lượng công

chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ như sau:

- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu

chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:

+ Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8

Quy chế này;

+ Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch

đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng,

hiệu quả.

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí

sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:

+ Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và

khoản 1 Điều 9 Quy chế này;

+ Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật,

theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng

tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả;

59

+ Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được

giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80%

hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng;

+ 100% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh

giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

Tại Điều 13, Quyết định số 3289/QĐ-BKHCN ngày 16/12/2021 của Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tiêu chí xếp loại chất lượng công

chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ như sau:

- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu

chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ;

+ Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8

Quy chế này;

+ Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật,

theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành,

trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc

hiệu quả thấp.

- Công chức lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì

xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:

+ Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và

khoản 1 Điều 9 Quy chế này;

+ Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật,

theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành,

trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc

hiệu quả thấp;

+ Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác

được giao phụ trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;

+ Có ít nhất 70% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp

60

được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

Tại Điều 14, Quyết định số 3289/QĐ-BKHCN ngày 16/12/2021 của Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tiêu chí xếp loại chất lượng công

chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau:

- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu

chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

+ Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn

biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

+ Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định

của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa

bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

+ Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ, bị xử lý kỷ luật

trong năm đánh giá.

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau

đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

+ Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn

biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

+ Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định

của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa

bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

+ Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới

50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;

+ Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến

tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật

trong năm đánh giá.

2.3.4. Về quy trình đánh giá công chức tại Ban Quản lý

61

Công tác đánh giá công chức hàng năm được thực hiện vào thời điểm cuối

năm. Tuy nhiên, công chức phần lớn là đảng viên, đoàn viên công đoàn, đoàn

thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh nên thời điểm đánh giá cũng trùng với thời

điểm các tổ chức trên đánh giá thành viên của mình. Theo Hướng dẫn số 21-

HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương ngày 18/10/2019 hướng dẫn kiểm

điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với các tổ chức đảng, đảng

viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp thì cấp ủy, tổ chức

đảng thực hiện kiểm điểm sau khi các tập thể lãnh đạo, quản lý của chính quyền,

chuyên môn, đoàn thể đã hoàn thành kiểm điểm. Thời điểm đánh giá được thực

hiện là tháng 12 hàng năm và hoàn thành chậm nhất trước ngày 30/12.

Theo Khoản 3, Điều 22, Quyết định số Quyết định số 3289/QĐ-BKHCN

ngày 16/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành

Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng đối với đơn vị và công chức, viên chức

của Bộ Khoa học và Công nghệ, theo đó quy định về trình tự đánh giá, xếp loại

công chức, viên chức, cụ thể như sau:

- Đối với công chức, viên chức là cấp phó của người đứng đầu đơn vị và

công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ:

+ Công chức, viên chức chuẩn bị báo cáo tự nhận xét, đánh giá (Mẫu

03 đối với công chức, Mẫu 04 đối với viên chức).

+ Công chức, viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác;

công chức, viên chức trong đơn vị tham gia góp ý kiến nhận xét.

+ Đối với công chức, viên chức là cấp phó của người đứng đầu đơn vị thì

cấp ủy đảng cùng cấp nơi công chức, viên chức công tác có ý kiến đánh giá,

nhận xét bằng văn bản về công chức, viên chức (Mẫu 05).

+ Người đứng đầu đơn vị nhận xét về kết quả công tác của cấp phó của

mình và công chức, viên chức của đơn vị; tham khảo kết quả đánh giá của tập

thể công chức, viên chức trong đơn vị; ý kiến tham gia của cấp ủy đảng và

62

quyết định xếp loại chất lượng cấp phó của mình và công chức, viên chức trong

đơn vị hoặc đề nghị người đứng đầu đơn vị cấp trên trực tiếp xem xét, quyết

định xếp loại chất lượng cấp phó của mình.

- Đối với công chức, viên chức là người đứng đầu đơn vị:

+ Người đứng đầu đơn vị chuẩn bị báo cáo tự đánh giá kết quả công tác

(Mẫu 03 đối với công chức, Mẫu 04 đối với viên chức).

+ Người đứng đầu đơn vị trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác;

công chức, viên chức trong đơn vị tham gia góp ý kiến nhận xét người đứng

đầu đơn vị.

+ Cấp ủy đảng cùng cấp có ý kiến đánh giá, nhận xét bằng văn bản đối với

người đứng đầu đơn vị được đánh giá, xếp loại chất lượng (Mẫu 05).

+ Nộp kết quả đánh giá người đứng đầu đơn vị và biên bản hội nghị về bộ

phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị cấp trên trực tiếp.

+ Bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị cấp trên trực tiếp

tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá của tập thể công chức, viên chức và cấp ủy

đảng cùng cấp nơi công chức, viên chức công tác và các tài liệu liên quan (nếu

có), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức,

viên chức; trình người đúng đầu đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định.

+ Người đứng đầu đơn vị cấp trên trực tiếp tham khảo ý kiến nhận xét,

đánh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Quy chế này, quyết định xếp

loại chất lượng đối với công chức, viên chức.

Qua khảo sát thực tế và nghiên cứu tài liệu, quy trình đánh giá công chức

tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc được thực hiện như sau:

Bước 1: Triển khai viết Phiếu đánh giá, xếp loại công chức (theo mẫu 03,

phụ lục Quyết định số 3289/QĐ-BKHCN ngày 16/12/2021 của Bộ trưởng Bộ

Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng

đối với đơn vị và công chức, viên chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.

63

Sau khi được triển khai, công chức tự liệt kê, đánh giá kết quả thực hiện

công việc theo biểu mẫu của Văn phòng Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa

Lạc. Quá trình liệt kê phải thể hiện rõ các tiêu chí chung, kết quả thực hiện

nhiệm vụ được giao, thái độ phục vụ nhân dân, tự đánh giá những ưu điểm,

khuyết điểm của bản thân và tự đánh giá xếp loại chất lượng. Nếu công chức

tự đánh giá là Đảng viên thì phải làm thêm mẫu dành riêng cho Đảng viên.

Ngay sau khi hướng dẫn công chức viết bản tự kiểm điểm, Thủ trưởng các

đơn vị thuộc Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc sẽ thống nhất với các

công chức của đơn vị lựa chọn một thời điểm nhất định để tổ chức một cuộc

họp về đánh giá công chức.

Bước 2: Từng công chức viết Phiếu đánh giá, xếp loại công chức:

Sau khi thống nhất ngày tổ chức họp đánh giá công chức tại cơ quan, Thủ

trưởng cácc đơn vị thuộc Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc yêu cầu

từng công chức thực hiện trình bày phiếu đánh giá kết quả công việc. Quá trình

họp đánh giá công chức được lập thành Biên bản để làm căn cứ cho công tác tổ

chức cán bộ sau này.

Bước 3: Tập thể công chức tham gia nhận xét, góp ý:

Sau khi nghe công chức trình bày bản tự kiểm điểm, tập thể công chức

trong cơ quan, đơn vị sẽ thực hiện đóng góp ý kiến, việc tự đọc phiếu đánh giá

được thực hiện đối với tất cả các thành viên của cơ quan, đơn vị. Ý kiến đóng

góp của tập thể là nhận xét những ưu điểm, nhược điểm. Đồng thời, công chức

tự đánh giá tiếp thu các ý kiến và có thể phản bác nếu có căn cứ cho rằng ý kiến

nhận xét của đồng nghiệp nếu nhận xét là không đúng.

Bước 4: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đưa ra nhận xét, đánh giá đối với

từng công chức:

Sau khi nghe trình bày bản tự kiểm điểm của công chức, ý kiến đóng góp

của toàn thể công chức, thủ trưởng cơ quan, đơn vị sẽ đưa ra ý kiến nhận xét,

64

đánh giá đối với từng công chức gồm: ưu điểm, hạn chế của từng công chức,

những việc mà từng công chức cần phải làm để thực hiện công việc đạt hiệu

quả cao hơn. Đối với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ban Quản lý Khu Công

nghệ cao Hòa Lạc thì người đưa ra kết luận nhận xét, đánh giá là Trưởng Ban

Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc. Đối với Lãnh đạo Ban Quản lý Khu

Công nghệ cao Hòa Lạc thì người đưa ra kết luận nhận xét, đánh giá là Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Bước 5: Tập thể công chức tiến hành bỏ phiếu phân loại đánh giá đối với

từng công chức;

Bước 6: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kết luận và trực tiếp ghi vào kết quả

Phiếu đánh giá, xếp loại công chức:

Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong đơn vị thì

thủ trưởng cơ quan, đơn vị ghi nhận xét về những ưu điểm, nhược điểm và đưa

ra kết luận đánh giá, phân loại công chức vào bảng tự đánh giá của công chức.

Đối với thủ trưởng hoặc cấp phó của đơn vị thuộc Ban Quản lý Khu Công

nghệ cao Hòa Lạc, Phó Trưởng Ban thì Trưởng ban ghi nhận xét về những ưu

điểm, nhược điểm và đưa ra kết luận đánh giá, phân loại công chức vào bảng

tự đánh giá của công chức.

Đối với Trưởng ban thì Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ghi nhận

xét về những ưu điểm, nhược điểm và đưa ra kết luận đánh giá, phân loại công

chức vào bảng tự đánh giá của công chức.

2.3.5. Kết quả đánh giá công chức tại Ban Quản lý

Năm 2020, tổng số công chức thuộc Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa

Lạc là 32 công chức trong đó có 02 công chức làm nhiệm vụ công tác nhiệm kỳ

tại nước ngoài không công tác tại đơn vị nên không đánh giá, xếp loại. Kết quả

đánh giá với 100% công chức được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên

trong đó 21 công chức được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm tỉ lệ

65

70% và 9 công chức được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tỉ lệ 30%.

Năm 2021, tổng số công chức thuộc Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa

Lạc là 31 công chức trong đó có 02 công chức làm nhiệm vụ công tác nhiệm kỳ

tại nước ngoài không công tác tại đơn vị nên không đánh giá, xếp loại. Kết quả

đánh giá với 100% công chức được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên

trong đó 26 công chức được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm tỉ lệ

89,7%, 3 công chức được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tỉ lệ 10,3%.

Năm 2022, tổng số công chức thuộc Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa

Lạc là 37 công chức tăng 06 công chức so với năm 2021 do thực hiện kế hoạch

tuyển dụng công chức trong đó 02 công chức làm nhiệm vụ công tác nhiệm kỳ

tại nước ngoài không công tác tại đơn vị nên không đánh giá. Kết quả đánh giá

với 100% công chức được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong đó 29

công chức được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm tỉ lệ 82,9%, 6 công

chức được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tỉ lệ 17,1%.

Bảng 2.1: Kết quả đánh giá công chức giai đoạn 2020-2022

(Nguồn Văn phòng Ban Quản lý tháng 02/2023)

Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàn thành nhiệm vụ Năm Tổng số (người)

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Số lượng 21 Tỉ lệ (%) 70 Số lượng 9 Tỉ lệ (%) 30 Số lượng 0 Tỉ lệ (%) 0 Không hoàn thành nhiệm vụ Số lượng 0 Tỉ lệ (%) 0 Không đủ thời gian đánh giá 0 2020 32

26 89,7 3 10,3 0 0 0 0 0 2021 31

29 82,9 6 17,1 0 0 0 0 0 2022 37

89,7%

82,9%

90,0%

70,0%

80,0%

70,0%

60,0%

50,0%

40,0%

10,3%

30,0%

30,0%

17,1%

20,0%

0%

10,0%

0%

0%

0%

0%

0%

0,0%

HTSXNV

HTTNV

HTNV

KHTNV

2020

2021

2022

66

(Nguồn Văn phòng Ban Quản lý tháng 02/2023)

Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá công chức so sánh theo năm giai đoạn

89,7%

82,9%

90,0%

70,0%

80,0%

70,0%

60,0%

50,0%

40,0%

10,3%

30,0%

30,0%

17,1%

20,0%

0%

0%

0%

10,0%

0%

0%

0%

0,0%

2020

2021

2022

HTSXNV

HTTNV

HTNV

KHTNV

2020-2022 tại Ban Quản lý

(Nguồn Văn phòng Ban Quản lý tháng 02/2023)

Biểu đồ 2.2: Kết quả đánh giá công chức so sánh các mức xếp loại giai

đoạn 2020-2022 tại Ban Quản lý

2.3.6. Sử dụng kết quả sau đánh giá công chức tại Ban Quản lý

Kết quả đánh giá công chức được xem là tiêu chí rất quan trọng và trực

tiếp để để thực hiện các khâu liên quan của công tác cán bộ như quy hoạch, bổ

67

nhiệm, khen thưởng; việc thực hiện nâng lương thường xuyên, nâng lương

trước thời hạn, nâng ngạch; bồi dưỡng.

Căn cứ vào kết quả đánh giá công chức để Ban Quản lý có thể kịp thời

khen thưởng, biểu dương công chức xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ nhằm

tạo động lực cho công chức phấn đấu hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao,

khắc phục những điểm còn hạn chế từ chính bản thân công chức.

Kết quả đánh giá công chức là cơ sở để Ban Quản lý điều chỉnh, bổ sung

quy hoạch hàng năm, sẽ tạo động lực cho công chức phấn đấu hoàn thành nhiệm

vụ được giao ở mức cao nhất.

Căn cứ kết quả đánh giá công chức, Ban Quản lý xem xét, đánh giá danh

hiệu chiến sỹ thi đua hằng năm, xét nâng lương bậc lương trước thời hạn.

Kết quả đánh giá công chức tại các đơn vị thuộc Ban Quản lý được báo

cáo về Văn phòng Ban để tổng hợp báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ. Phiếu

đánh giá công chức và Phiếu tự đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm

vụ công tác của cá nhân đang công tác tại Văn phòng, khối quản lý nhà nước,

người đứng đầu các đơn vị thuộc Ban Quản lý được gửi về Vụ Tổ chức cán bộ

để theo dõi lưu hồ sơ công chức. Phiếu đánh giá của các công chức công tác tại

khối các đơn vị sự nghiệp được lưu tại bộ phận Văn phòng của mỗi đơn vị để

lưu hồ sơ công chức, theo dõi kết quả quá trình công tác hàng năm.

Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 Quyết định số 3289/QĐ-BKNCN ngày

16/12/2021 quy định về sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng, như sau:

- Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức là

căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức

danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,

biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và

thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

- Công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không

68

hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền giải quyết cho thôi việc[5].

2.3.7. Nhận xét công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý

2.3.7.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm qua công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý đã đạt

được những thành công nhất định; đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc của

công tác đánh giá công chức như: nguyên tắc tập trung, dân chủ; công khai,

công bằng, minh bạch và nguyên tắc công chức là chủ thể của quy trình đánh

giá công chức; đánh giá công chức cũng đã tuân theo quy trình đánh giá con

người. Qua nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý

có thể nhận thấy một số ưu điểm sau:

Thứ nhất, Lãnh đạo Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc luôn đề cao

vai trò của công tác đánh giá công chức coi đó là điều kiện quan trọng để xây

dựng đội ngũ công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thực thi

công vụ. Đều áp dụng nhiều phương pháp đánh giá công chức để đảm bảo

khách quan. Đáp viên là lãnh đạo, quản lý số 1 có quan điểm “Có sự quan tâm

rất lớn tới các phương pháp đánh giá bởi vì các phương pháp đánh giá khác

nhau cũng có thể dẫn tới kết quả khác nhau. Mỗi một phương pháp đánh giá

là một góc nhìn qua lăng kính đối với công chức. Áp dụng nhiều phương pháp

phù hợp là cái nhìn đa chiều về công chức đó, vì vậy mà nó rất khách quan,

công tâm. Một số phương pháp thường được áp dụng như phương pháp đánh

giá mô tả, phương pháp đánh giá theo kết quả, phương pháp bình bầu. Các

phương pháp được lựa chọn tùy thuộc vào vị trí, nhiệm vụ của ứng viên, mục

đích của đánh giá”. Đáp viên là lãnh đạo, quản lý số 2 có quan điểm về các

yếu tố ảnh hưởng tới kết quả đánh giá công chức “Có rất nhiều yếu tố ảnh

hưởng tới kết quả đánh giá công chức như chủ thể đánh giá, nội dung và tiêu

đánh giá, yếu tố pháp luật, đối tượng đánh giá,... Nhưng nhóm yếu tố về pháp

luật, chủ thể đánh giá, nội dung và tiêu chí là nhóm yếu tố quan trọng nhất. Vì

69

mọi Văn bản đều phải tuân theo pháp luật, khi pháp luật quy định chưa được

đầy đủ thì sẽ dẫn tới mỗi đơn vị, mỗi người sẽ có một cách hiểu, khác nhau các

văn bản hướng dẫn sẽ dẫn từ luật, nội dung và tiêu chí không chính xác thì

cũng đem lại kết quả không chính xác. Còn về chủ thể đánh giá là người trực

tiếp đánh giá nên có thể hiểu được sự ảnh hưởng của yếu tố này”.

Thứ hai, về cơ sở pháp lý, đã kịp thời ban hành Quyết định số 3289/QĐ-

BKHCN ngày 16/12/2021 được áp dụng trong hai năm gần đây đạt được những

hiệu quả nhất định.

Thứ ba, về chủ thể đánh giá, có những góc nhìn khách quan hơn về công

chức; lắng nghe từ những chủ thể khác nhau và từ chính bản thân công chức. Do

vậy, một số chủ thể không trực tiếp tham gia đánh giá công chức nhưng cũng có

thể coi là đánh giá gián tiếp công chức.

Thứ tư, về tiêu chí đánh giá, về cơ bản đã đạt được những thành tựu nhất

định, các tiêu chí đưa ra đã cụ thể và có thể lượng hóa hơn. Xây dựng được những

tiêu chí phù hợp với những quy định của pháp luật. Để đạt được mức xếp loại thì

công chức phải thực hiện tốt tất cả các tiêu chí đưa ra, nếu không đạt được thì

công chức sẽ bị xếp hạng ở bậc thấp hơn. Đáp viên số 1 nhóm đáp viên chuyên

trách tham gia đánh giá có quan điểm về các tiêu chí đánh giá “Hiện nay, có

thể chia các tiêu chí, nội dung ra làm 2 nhóm: nhóm 1 gồm các tiêu chí, nội

dung chung có thể đánh giá đầy đủ được tất cả công chức; nhóm 2 gồm các

tiêu chí, nội dung khác tùy thuộc vào từng vị trí, nhiệm vụ của công chức. Nhóm

1 đã được triển khai rất cụ thể và đầy đủ; nhóm 2 thì chưa được thực sự đầy

đủ và chi tiết. Cần phải bổ sung chi tiết thêm”.

Thứ năm, về quy trình đánh giá công chức, quy trình triển khai đánh giá

công chức được thực hiện nghiêm túc, đúng lộ trình và kịp thời theo sự chỉ đạo

của các văn bản hướng dẫn thực hiện hiện hành. Tất cả các đáp viên phỏng vấn

sâu đều nắm bắt được căn cứ đánh giá công chức hiện nay là Quyết định số

70

3289/QĐ-BKHCN ngày 16/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Tuy nhiên đáp viên số 1 nhóm đáp viên chuyên trách tham gia đánh giá có quan

điểm “Về quy trình đánh giá công chức hiện nay cũng đã đầy đủ khách quan”.

Thứ sáu, kết quả đánh giá công chức đã tạo cơ sở giúp cho Ban Quản lý

xây dựng đội ngũ công chức có chất lượng ngày càng cao hơn, góp phần nâng

cao hoạt động công vụ của công chức, đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm

vụ chung của Ban Quản lý. Ngoài ra, cũng có sự phân bổ hợp lý giữa tỉ lệ xếp

loại chất lượng công chức với mức độ chất lượng của cơ quan, đơn vị. Vì thế

mà, tất cả tập thể phải đoàn kết để chất lượng của cơ quan, đơn vị là tốt nhất

từ đó tỉ lệ sẽ là cao nhất.

Thứ bảy, các công chức tại Ban Quản lý đều hiểu và nắm bắt được các

nội dung, mục đích, ý nghĩa của đánh giá công chức. Đáp viên số 2 nhóm ứng

viên được đánh giá có quan điểm “Đánh giá công chức là nội dung cực kỳ

quan trọng, bởi mỗi đánh giá công chức là một lần công chức đó nhìn nhận

lại chính mình rút ra được những ưu nhược điểm của bản thân, tiếp thu được

những nhận xét khách quan của lãnh đạo, đồng nghiệp, nhân dân về bản thân,

càng nghe được nhiều ý kiến thì rút ra được nhiều điều về những thiếu sót của

công chức đó. Để từ đó có những điều chỉnh phù hợp của bản thân để đạt kết

quả cao nhất”.

Nhìn chung, công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu Công

nghệ cao Hòa Lạc được triển khai nghiêm túc, kịp thời, đúng tiến độ và có

trách nhiệm, đề cao tính dân chủ, công khai. Việc đánh giá công chức có sự

kết hợp giữa nhận xét, phê bình cá nhân kết hợp với nhận xét, phê bình tập thể

giúp mỗi công chức nhận thức được những ưu điểm, hạn chế của bản thân và

có định hướng cho thời gian sắp tới trong thực thi công vụ.

2.3.7.2. Những hạn chế

Ngoài những ưu điểm được nêu trên thì công tác đánh giá công chức tại

71

Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần

được khắc phục để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá công chức

như sau:

Thứ nhất, về tiêu chí, ngoài những kết quả đạt được ở trên thì vẫn còn 1 số

tiêu chí đánh giá còn chung chung, thiếu tính sáng tạo, áp dụng cho nhiều đối

tượng, nhiều nhóm công chức, chưa cụ thể hóa cho từng loại hoạt động công vụ,

từng vị trí làm việc phần lớn là áp dụng những quy định cấp trên ban hành, chưa

điều chỉnh phù hợp với thực tiễn của cơ quan, đơn vị. Đáp viên số 6 nhóm đáp

viên được đánh giá nhận xét về các tiêu chí đánh giá “Một số tiêu chí đánh giá

hiện nay khá chung chung cần cụ thể hơn để có thể lượng hoá được các kết quả

đánh giá tùy theo cơ cấu, vị trí việc làm”.

Yêu cầu đặt ra là việc xây dựng tiêu chuẩn, trách nhiệm cho mỗi chức danh

cán bộ trong bộ máy Đảng và Nhà nước cụ thể, nhưng trong thực tế, tiêu chuẩn

này chậm được ban hành, bổ sung. Vì thế, khi nhận xét, đánh giá công chức chủ

yếu vẫn căn cứ vào tiêu chuẩn chung, mang định tính, thiếu định lượng. Do đó,

gần như 100% công chức đều được nhận xét ở mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ

trở lên, rất hiếm trường hợp đạt mức hoàn thành nhiệm vụ. Trong nhiều tiêu

chuẩn về công chức lãnh đạo, quản lý thì chiến lược công chức đã nêu khá đầy

đủ nhưng hiện nay đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân rất quan tâm đến tiêu

chuẩn gương mẫu, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nói đi đôi với làm,

không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí gắn bó

mật thiết với nhân dân và được nhân dân tín nhiệm.

Thứ hai, yếu tố hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chưa thực sự được nhìn

nhận đúng đắn với tầm quan trọng của nó. Đáp viên số 8 nhóm đáp viên được

đánh giá nhận xét về các tiêu chí đánh giá “Thực hiện công tác đánh giá vẫn

còn theo kiểu đánh giá cho có, thế nào cũng được, cả nể, vui vẻ giữa mọi người,

ít quan tâm tới một số quyết định”.

72

Thứ ba, trong đánh giá công chức mới chỉ phản ánh một phần kết quả thực

hiện công việc. Bởi các tiêu chí đánh giá còn nhiều sự định tính, tập trung nhiều

vào nội dung chính trị - tư tưởng mà ít căn cứ vào kết quả công việc cụ thể.

Thứ tư, mặc dù đã có một số chủ thể tham gia gián tiếp đánh giá công chức

nhưng vẫn cần thêm một số chủ thể tham gia trực tiếp đánh giá, để tăng thêm

sự khách quan, không phiến diện đặc biệt là các thông tin từ quần chúng, những

người liên quan đến nhiệm vụ công chức.

Các văn bản của Đảng xác định lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ

làm thước đo chủ yếu trong đánh giá công chức, nhưng lại chưa đưa ra được

những tiêu chí cụ thể trong việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ cho từng

chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trên từng lĩnh vực, nhiệm vụ; chưa phân

định được thành tích hoặc hạn chế của cá nhân với tập thể dẫn đến đánh giá hoặc

phân định trách nhiệm không rõ ràng. Sự đóng góp thực tế của công chức đơn vị

hàng năm, từng nhiệm kỳ thường chưa được đánh giá đúng mức, nhất là những

sáng kiến, đổi mới trong quản lý, những kiến nghị, đề xuất có hiệu quả góp phần

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đơn vị…

Thứ năm, còn tồn tại tâm lý e ngại, nể nang, sợ va chạm giữa các công

chức khi tiến hành đánh giá. Công tác đánh giá công chức được thực hiện vào

cuối năm thời điểm rất nhiều công việc dồn về để hoàn thành đóng sổ trong năm,

vì vậy, sẽ có tâm lý làm cho xong, cho có, chưa chắc đã nghiên cứu kỹ các nội

dung cần đánh giá.

Thứ sáu, có nguyên tắc “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”, nhưng chưa

làm rõ được mối quan hệ này cũng như quyền hạn và trách nhiệm giữa tập thể

và cá nhân, nên khó đánh giá được kết quả công tác và quy rõ trách nhiệm cá

nhân khi có sai phạm.

Từ những hạn chế trên đây, cho thấy, công tác đánh giá công chức tại Ban

Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc vẫn chưa thực sự tạo động lực làm việc

73

cho công chức. Việc đánh giá phần lớn vẫn chung chung, chưa lấy kết quả thực

thi công vụ làm thước đo đánh giá dẫn đến khả năng nỗ lực và cống hiến của

công chức giảm thiểu. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của cơ

quan, đơn vị nói chung và của từng công chức nói riêng.

2.3.7.3. Nguyên nhân

Những hạn chế trên còn tồn tại bởi các nguyên nhân sau:

- Hệ thống các văn bản pháp lý về đánh giá công chức vẫn còn một số

nội dung chưa hoàn thiện, vẫn còn cứng nhắc, chưa tạo điều kiện cho các đơn

vị thực hiện được chủ động, sáng tạo, linh hoát cho phù hợp với tình hình thực

tế của cơ quan, đơn vị.

- Chủ thể đánh giá trực tiếp đánh giá chỉ là công chức tại Ban Quản lý

nên sẽ dẫn tới nhiều khi kết quả đánh giá chưa thực sự khách quan.

- Vẫn còn bị ảnh hưởng các yếu tố văn hóa đánh giá như văn hóa đám

đông, văn hóa hòa cả làng, còn nể nang, ngại va chạm nên đánh giá thiếu

khách quan.

- Công tác đánh giá công chức còn chưa chú trọng thực hiện thu thập

thông tin từ các chủ thể khác là những người liên quan đến nhiệm vụ, công việc

mà công chức được giao. Cần phải mở rộng chủ thể đánh giá để đảm bảo tính

khách quan, công bằng.

- Một số ít công chức chưa nắm bắt đầy đủ về tầm quan trọng của đánh

giá đối với sự nghiệp phát triển của cơ quan đơn vị nói chung và công tác quản

lý công chức nói riêng. Một số công chức còn nể nang, tâm lý làm cho xong,

đánh giá mang tính chủ quan nhiều hơn.

- Chưa có cán bộ chuyên trách thực hiện công tác đánh giá, chủ yếu là

thực hiện kiêm nhiệm chủ trì vì vậy việc đánh giá còn chưa chuyên sâu, thiếu

chuyên nghiệp, thiếu sáng tạo và linh hoạt.

- Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực hiện chủ động, triệt để, do đó

74

chưa phát hiện được những yếu kém, bất cập trong công tác đánh giá công chức.

75

Tiểu kết Chương 2

Trong Chương 2, tác giả đã khái quát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ

cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc. Văn phòng giúp

Trưởng ban thực hiện đánh giá công chức, phân tích làm rõ thực trạng đánh giá

công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc hiện nay.

Công tác đánh giá công chức hàng năm đã được các cơ quan, đơn vị trong

Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc quan tâm, chú trọng. Ở chương 2, tác

giả phân tích thực trạng công chức về số lượng và chất lượng từ đó đánh giá

được ưu nhược điểm của công chức đồng thời nêu được thực trạng của công

tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, rút ra

được những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.

Từ những nhận xét ở chương 2 là cơ sở để tác giả đưa ra những giải pháp

hoàn thiện công tác đánh giá công chức ở chương tiếp theo.

76

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH

GIÁ CÔNG CHỨC TẠI BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO

HÒA LẠC

3.1. Quan điểm về công tác đánh giá công chức

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, công tác cán bộ và xây

dựng đội ngũ cán bộ luôn được Đảng ta xác định là nhiệm vụ “then chốt của vấn

đề then chốt”; cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Vì vậy,

Đảng ta đặc biệt coi trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp. Nghị quyết

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh: “Tập trung xây

dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu đủ phẩm

chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Xây dựng, hoàn thiện chính sách

phát hiện, thu hút, sử dụng nhân tài; có cơ chế bảo vệ những cán bộ năng động,

sáng tạo, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu

với khó khăn, thử thách, quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung, đồng thời

xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm”[2].

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nhiều lần chỉ rõ: kiên quyết không để

lọt những người không xứng đáng, không bảo đảm đủ các tiêu chuẩn, điều kiện,

có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực, suy thoái về tư tưởng chính

trị, đạo đức vào đội ngũ cán bộ đương chức và cán bộ quy hoạch cấp chiến lược.

Xử lý nghiêm, đồng bộ giữa kỷ luật Đảng với kỷ luật của Nhà nước đối với cán

bộ vi phạm, những cán bộ có động cơ sai trái, tư tưởng cục bộ, bè phái, “lợi ích

nhóm” trong công tác cán bộ và cũng không để bị lợi ích nào cám dỗ, không để

bị chi phối bởi quan hệ cá nhân, thân quen không trong sáng. Kiên quyết chống

tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ, gây mất đoàn kết nội bộ, kể cả khi

đã chuyển công tác.

Một số quan điểm về công tác đánh giá công chức như sau:

77

Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức cần theo hướng: Xuyên

suốt, liên tục, đa chiều, theo tiêu chí cụ thể, bằng sản phẩm, thông qua khảo

sát, công khai kết quả và so sánh với các chức danh tương đương; gắn đánh

giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan,

đơn vị; liên thông trong đánh giá: kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán

bộ, công chức được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại

chất lượng đảng viên.

Bảo đảm tính đồng bộ, liên thông, nhất quán trong công tác đánh giá,

phân loại của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, phù hợp với thực tế

của từng cấp, từng ngành, từng địa phương, đơn vị; tiêu chí đánh giá phải sát,

phù hợp với từng chức danh, vị trí việc làm, phản ánh được chính xác phẩm

chất, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức.

Xây dựng tiêu chí đánh giá, quy trình, thủ tục, phương pháp đánh giá

phải kế thừa những ưu điểm, tiếp tục đổi mới khắc phục những nhược điểm,

bảo đảm tính khoa học, công khai, minh bạch, công tâm, khách quan; làm rõ

ưu điểm, khuyết điểm của cán bộ, thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể, cá

nhân; dễ hiểu, dễ làm, dễ thực hiện, tránh phát sinh những hiện tượng tiêu cực;

không cầu toàn, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, bổ sung và hoàn thiện.

Đánh giá công chức nên áp dụng tổng hợp các phương pháp đánh giá bởi

mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng có thể với phương pháp này là

ưu điểm nhưng với phương pháp khác lại là nhược điểm. Áp dụng nhiều

phương pháp thì có thể khắc phục được nhược điểm của các phương pháp.

Quản lý công chức bao gồm nhiều khâu, nhiều nội dung khác nhau như:

ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; lập quy hoạch, kế

hoạch xây dựng đào tạo, bồi dưỡng công chức; quy định chức danh và tiêu

chuẩn ngạch công chức; quy định biên chế công chức; tổ chức thực hiện việc

quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng; ban hành quy chế tuyển dụng, nâng ngạch,

78

chế độ tập sự; đánh giá công chức; thực hiện chính sách cán bộ; báo cáo và

thống kê; thanh tra và kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Các nội dung này có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau

cùng hướng tới xây dựng và nâng cao chất lượng công chức.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý

Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

3.2.1. Đối với cơ sở pháp lý đánh giá công chức

Hiện nay, các văn bản pháp lý về đánh giá công chức chưa rõ ràng, cụ

thể, còn chung chung, nằm rải rác ở nhiều văn bản và giữa các văn bản có sự

trùng lặp, chưa có sự thống nhất trong đánh giá dẫn tới mỗi địa phương có

những cách đánh giá khác nhau, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất

lượng công tác đánh giá công chức trên phạm vi cả nước.

Nội dung đánh giá công chức cần chú trọng nhiều hơn đến kết quả công

việc; trách nhiệm, năng lực làm việc của công chức và hiệu quả thực thi công

vụ của cơ quan, đơn vị. Dựa vào những nguyên tắc chung đã được thống nhất,

cần tạo sự linh hoạt, tự chủ cho các cơ quan, đơn vị trong việc thực thi các nội

dung đánh giá sao phù hợp với tính chất công việc và đặc thù hoạt động của cơ

quan, đơn vị. Những nội dung đánh giá công chức càng cụ thể, rõ ràng thì càng

dễ dàng thực hiện đánh giá và phân loại công chức.

Bên cạnh đó, mỗi tiêu chí đánh giá cũng cần lượng hóa có các mức điểm

đánh giá, phân loại tương tự ứng với các mức đánh giá.

Đáp viên số 1 thuộc nhóm đáp viên chuyên trách thực hiện công tác đánh

giá có nêu giải pháp hoàn thiện “Cần hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp

luật liên quan đến công tác đánh giá công chức, để có thể thống nhất, đồng bộ

giữa các cơ quan để từ đó có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các cơ

quan, đơn vị khác”.

Việc hoàn thiện đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức trong thời gian tới

79

phải đảm bảo các mục đích: thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng về công

tác đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức nêu trong Nghị quyết số 26-NQ/TW

ngày 19/5/2018 và Quy định số 89-QĐ/TW về khung tiêu chuẩn chức danh, định

hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Phải khắc phục

được các hạn chế, bất cập trên thực tế, đặc biệt chú trọng đi vào chiều sâu và

thực chất, tránh hình thức, giảm thủ tục hành chính, tạo sự liên thông trong công

tác đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính; tạo cơ sở

pháp lý cho việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức được tiến hành thực chất,

là căn cứ để thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức.

3.2.2. Đối với chủ thể đánh giá công chức

3.2.2.1. Nâng cao nhận thức của công chức về công tác đánh giá công chức

Để công tác đánh giá công chức thực sự đúng mục đích và có hiệu quả, thì

bản thân người đánh giá và người được đánh giá phải hiểu đung bản chất của

việc đánh giá. Người được đánh giá phải nhận thức được rằng, đánh giá để bản

thân nhìn nhận những hạn chế trong năng lực, trình độ chuyên môn, thái độ làm

việc của mình. Mặt khác, phải biết lắng nghe ý kiến đóng góp củ đồng nghiệp,

của cấp trên một cách tích cực để bản thân ngày càng hoàn thiện hơn.

Về phía người đánh giá phải vô tư, công tâm, đánh giá để biết được những

ưu điểm, nhược điểm của công chức; những gì đã làm được và chưa làm được.

Từ đó, cùng nhau thảo luận, nhất trí để đưa ra những biện pháp hữu ích nhằm

phát huy những mặt tích cực, cải thiện những yếu kém, tồn tại trong tổ chức

của mình.

Đáp viên số 1 thuộc nhóm đáp viên chuyên trách thực hiện công tác đánh

giá có nêu giải pháp hoàn thiện “Phải luôn luôn nâng cao nhận thức của công

chức về đánh giá công chức. Để mỗi công chức hiểu thật rõ, thật kỹ về tầm

quan trọng, ảnh hưởng của công tác đánh giá công chức”.

Đáp viên số 1 thuộc nhóm đáp viên lãnh đạo, quản lý có nêu giải pháp hoàn

80

thiện “một trong những giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá công chức là

phải để mọi công chức hiểu được tầm quan trọng, vị trí của đánh giá công chức

để từ đó có những đánh giá khách quan hơn, không đánh giá chung chung”.

3.2.2.2. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị, tổ

chức trong công tác đánh giá công chức

Đánh giá công chức là một trong những hoạt động để giúp quản lý côn

chức tốt hơn.

Hiện nay, trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị tại các

cuộc họp kiểm điểm, đánh giá công tác công chức chưa được quan tâm đúng

mức. Mặc dù kết quả đánh giá công chức căn cứ vào sự đánh giá của nhiều chủ

thể khác nhau; song người đưa ra nhận xét và kết luận cuối cùng về kết quả

đánh giá công chức là Thủ trưởng đơn vị.

Đánh giá công chức là trách nhiệm của người đứng đầu, người đứng đầu

là người hiểu rõ nhất tình hình thực hiện và nhận kết quả trực tiếp nhiệm vụ của

từng công chức, là người phân công giao nhiệm vụ, kiểm tra tiến độ thực hiện

nhiệm vụ và tổ chức đánh giá hiệu quả làm việc của công chức. Do đó, Thủ

trưởng đơn vị là người nắm rõ nhất mức độ hiệu quả công việc của công chức.

Vì vậy, cần phải hoàn thiện các quy định của pháp luật theo hướng đề cao vai

trò, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác đánh giá công

chức. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi đánh giá công chức cần phải công

bằng, khách quan, không cả nể thì kết quả đánh giá công chức mới được chính

xác nhất.

Hệ thống pháp luật phải tạo được hành lang pháp lý đồng bộ, rõ ràng, cụ

thể và minh bạch để nâng cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu trong

công tác lãnh đạo, quản lý và thực hiện nhiệm vụ của mình cũng như chế tài xử

lý đối với trách nhiệm của người đứng đầu ccủa cơ quan, đơn vị khi có vi phạm

xảy ra.

81

3.2.2.3. Mở rộng chủ thể đánh giá công chức

Việc mở rộng chủ thể đánh giá sẽ góp phần làm cho kết quả đánh giá thêm

phần khách quan, công bằng và sát với thực tế. Ở một số cơ quan, đơn vị thì

nhân dân được tham gia vào đánh giá công chức bằng các phiếu nhận xét sự hài

lòng của nhân dân với hoạt động hành chính công của các cơ quan, đơn vị hành

chính nhà nước sau khi hoàn thành các thủ tục hành chính. Sự hài lòng của nhân

dân là nội dung của thước đo hiệu quả cải cách hành chính.

Từ những gì mà công chức nhận được nhờ kết quả đánh giá của người dân,

Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc có những điều chỉnh, chấn chỉnh kịp

thời để nâng cao hiệu quả công vụ, từ đó cải thiện chất lượng đội ngũ công chức

nhằm phục vụ nhân dân tốt hơn.

Hiện nay, ở đa số cơ quan, đơn vị hoạt động đánh giá công chức thiếu sự

đánh giá từ bên ngoài, đa phần chỉ do nội bộ cơ quan, đơn vị đánh giá vì thế

thiếu công bằng, khách quan. Vì thế, mở rộng sự tham gia của chủ thể trong

quá trình đánh giá công chức sẽ góp phần giúp hoạt động đánh giá công chức

ngày càng quả hơn.

Đáp viên số 1 nhóm đáp viên chuyên trách thực hiện công tác đánh giá nêu

ý kiến “Một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng đánh giá công chức

là mở rộng chủ thể tham gia đánh giá. Bởi càng nhiều chủ thể đánh giá thì kết

quả đánh giá càng khách quan. Các chủ thể tham gia đánh giá phải liên quan

tới vị trí, nhiệm vụ của công chức”.

3.2.3. Đối với tiêu chí đánh giá công chức

Mỗi vị trí việc làm bao gồm bốn bộ phận chính: tên gọi vị trí việc làm;

nhiệm vụ và quyền hạn mà người đảm nhiệm vị trí việc làm phải thực hiện; yêu

cầu về trình độ, kỹ năng chuyên môn mà người đảm nhiệm vị trí việc làm phải

đáp ứng; tiền lương và các điều kiện làm việc.

Việc xác định vị trí việc làm cần tuân thủ các quy định của pháp luật về

82

quản lý công chức; vị trí việc làm được xác định và điều chỉnh phù hợp với

chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; vị trí việc làm phải gắn với chức

danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý tương ứng; bảo đảm tính khoa học, khách

quan, công khai, minh bạch và phù hợp với thực tiễn. Qua phân tích công việc,

có thể xác định được các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện công việc. Phân tích

công việc là kỹ thuật nhân sự căn bản và thông dụng, giúp đưa ra một bản tóm

lược các chức trách, nhiệm vụ của một công việc, mối quan hệ giữa công việc

đó với các công việc khác, yêu cầu về kiến thức và kỹ năng, các điều kiện làm

việc đối với việc thực thi công việc đó. Do có những thay đổi về nội dung công

việc nên cần thường xuyên tiến hành phân tích công việc. Thông tin từ phân

tích công việc được sử dụng để xây dựng bản mô tả công việc

Ngày 22/4/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 36/2013/NĐ-CP

“Về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức”, trong đó có quy định về xây

dựng khung năng lực cho từng vị trí việc làm. Ngày 25/6/2013, Bộ Nội vụ đã

ban hành Thông tư số 05/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định số

36/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Trong Thông tư này có phụ lục 6 hướng dẫn

về khung năng lực, phụ lục 5 hướng dẫn lập bản mô tả công việc. Đây là một

bước đi nhằm cụ thể hóa đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”

theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012; trong đó có nội dung đẩy

mạnh phân cấp quản lý và hoàn thiện việc tổ chức công vụ gọn, nhẹ; giảm quy

mô công vụ, tránh chồng chéo, tiếp tục tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ, công chức.

Quán triệt quan điểm chỉ đạo: “Chú trọng phát triển nhân lực ngành tổ

chức nhà nước tại các bộ, ngành và địa phương; kiện toàn tổ chức các đơn vị

và đội ngũ làm công tác dự báo; chế độ tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với

đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dự báo”, trong những năm qua, công

tác tổ chức, cán bộ đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, về cơ bản đã hoàn

83

thành tốt nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao. Tuy nhiên, Đảng ta cũng nêu

rõ: “Nhiều khuyết điểm, yếu kém trong công tác cán bộ chậm được khắc phục...

Nhiều vấn đề bất hợp lý trong công tác cán bộ không còn phù hợp nhưng chưa

được sửa đổi, bổ sung kịp thời”. Nghị quyết số 26-NQ/TW chỉ rõ: “... những

hạn chế, bất cập trong công tác cán bộ cũng là một nguyên nhân chủ yếu làm

cho đất nước phát triển chưa tương xứng..., làm suy giảm niềm tin của nhân

dân đối với Đảng và Nhà nước”.

Để khắc phục tình trạng trên, Đảng ta yêu cầu: “Nâng cao phẩm chất,

trình độ kiến thức và năng lực của đội ngũ làm công tác cán bộ; có chính sách

đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn những người công tâm, trung thực, trong sáng,

có kinh nghiệm làm công tác cán bộ”, “… tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý

luận về khoa học tổ chức và cán bộ phù hợp với đặc điểm của nước ta trong

tình hình mới; kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy và con người làm công tác

tổ chức, cán bộ” và “tiếp tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ

chế trong công tác cán bộ bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa

các khâu, liên thông giữa các cấp”.

Đáp viên số 2 nhóm đáp viên được đánh giá có quan điểm “Một số tiêu

chí, nội dung đánh giá công chức cần phải cụ thể hoá hơn nữa, cần phải lượng

hoá được, không nên chung chung như hiện tại sẽ làm cho công chức không

biết đánh giá thế nào. Cũng cần phải xây dựng các tiêu chí, nội dung phù hợp

vị trí và nhiệm vụ được giao của công chức”.

3.2.4. Đối với phương pháp đánh giá công chức

Hiện nay, có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau và mỗi phương pháp

đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Vì vậy, mỗi cơ quan, đơn vị cần xác

định phương pháp đánh giá phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan đơn vị

mìn. Mỗi phương pháp đánh giá đều có những ưu và nhược điểm riêng, vì vậy

để khắc phục những nhược điểm đó cần phải lựa chọn và phối hợp sử dụng

84

nhiều phương pháp khoa học khác nhau cho phù hợp nhằm tạo sự linh hoạt

trong hoạt động đánh giá, cũng như giúp cho kết quả đánh giá công chức được

khách quan và chính xác hơn.

Đáp viên số 2 nhóm đáp viên lãnh đạo quản lý nêu quan điểm “Cần phải

khách quan trong công đánh giá công chức vì vậy cần phải sử dụng kết hợp

nhiều phương pháp đánh giá, bởi mỗi một phương pháp sẽ có những ưu nhược

điểm riêng, kết hợp nhiều phương pháp sẽ hạn chế được các nhược điểm từ đó

đạt được kết quả cao trong công tác đánh giá”.

3.2.5. Sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá chất lượng công chức hàng năm

cho hoạt động quản lý công chức

Tại Điều Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức

và Luật Viên chức số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 có quy định về việc xử

lý công chức không hoàn thành nhiệm vụ được quy định như sau:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cho thôi việc đối với công

chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành

nhiệm vụ;

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm không liên tiếp

trong thời hạn bổ nhiệm được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành

nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc không bổ nhiệm lại;

- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong 03 năm có 02

năm không liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm

vụ ở vị trí việc làm đang đảm nhận thì bố trí vào vị trí việc làm có yêu cầu thấp

hơn.

Tại Điều 21, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ

quy định về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức có

quy định về sử dụng kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức: “Kết quả

đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức là căn cứ để bố trí,

85

sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề

nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái,

khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện

các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức”.

Công tác đánh giá công chức cuối năm hiện nay chủ yếu được tiến hành

để xếp loại công chức và danh hiệu thi đua của công chức trong năm, từ đó làm

động lực khuyến khích công chức thực hiện tốt hơn chức trách, nhiệm vụ của

mình trong năm kế tiếp. Sử dụng đúng kết quả đánh giá công chức sẽ hướng

tới khen thưởng kịp thời các thành tích mà công chức đã đạt được, biểu dương

các cá nhân lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ nhằm tạo động lực

cho công chức phấn đấu hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao, khắc phục

những điểm còn hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ. Với những công chức đạt

danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở sẽ được xét nâng lương trước thời hạn 06

tháng. Bởi vậy mà khi kết quả đánh giá công chức không phản ánh đúng sẽ làm

cho công chức có tâm lý chán nản, không có tinh thần phấn đấu trong công việc,

có thể sẽ xin nghỉ việc dẫn tới giảm hiệu quả của nền hành chính.

Hiện nay kết quả đánh giá công chức được sử dụng làm tiền đề trong công

tác quy hoạch nhân sự tại Ban Quản lý, đề xuất được nâng bậc lương trước thời

hạn, đồng thời là cơ sở để xét duyệt thi đua khen thưởng các cấp.

Để sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá công chức, người đứng đầu các đơn

vị thuộc Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc cần phổ biến đến từng công

chức tầm quan trọng của công tác đánh giá, để mỗi công chức nhận biết được

quyền lợi của mình khi thực hiện nghiêm túc công vụ, phấn đấu hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ sẽ được những lợi ích về nâng lương, khen thưởng.

3.2.6. Một số giải pháp khác

3.2.6.1. Phân bổ tỷ lệ xếp loại hợp lý

Về nguyên tắc, kết quả đánh giá, phân loại từng đối tượng công chức không

86

được cao hơn mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Nên cần phải

phân bố tỉ lệ phân loại công chức gắn liền với mức độ hoàn thành nhiệm vụ

chung của cơ quan, đơn vị sao cho hợp lý. Không nên vì quen biết, cả nể mà

đánh giá mọi công chức đều tốt trong khi hiệu quả thực thi công vụ của cá nhân

công chức và như mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thấp.

Khi đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức, thủ

trưởng cơ quan, đơn vị cần xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan,

đơn vị mình trong năm công tác. Hiệu quả công việc của cơ quan, đơn vị được

đánh giá ở mức độ nào thì phân chia tỷ lệ đánh giá công chức ở mức độ khác

nhau sao cho phù hợp. Cần đưa ra các biện pháp phù hợp để cải thiện chất lượng

làm việc của công chức nhằm nâng cao mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ

quan, đơn vị mình trong năm tới.

Phân bổ tỷ lệ xếp loại có thể tạo sự cạnh tranh, thi đua giữa các công chức.

Bản thân công chức phải tự nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ để đạt kết quả cao nhất.

Từ đó các công chức sẽ tự nhau phấn đấu.

3.2.6.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác

đánh giá công chức

Tại Điều 21, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính

phủ quy định về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên

chức thì việc sử dụng kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức như sau:

“Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức là căn cứ

để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh

nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt

phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và thực

hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức”.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, khảo sát hoạt động đánh giá công

chức tại cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo quy trình đánh giá công chức tại các

87

đơn vị được tiến hành đúng quy định, khách quan, công bằng, minh bạch. Nếu

kết quả đánh giá không đúng sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới công tác cán bộ.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác đánh giá để có thể phát hiện những

hạn chế trong hoạt động đánh giá công chức nhằm tiếp tục hoàn thiện và nâng

cao hoạt động đánh giá công chức.

88

Tiểu kết Chương 3

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác đánh giá công chức, dựa trên

những ưu điểm, tồn tại, hạn chế của công tác đánh giá tại Ban Quản lý Khu

Công nghệ cao Hòa Lạc đã được trình bày ở chương 1 và chương 2, tới chương

3 tác giả đã nêu ra quan điểm, định hướng về công tác đánh giá công chức. Từ

đó đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá công chức tại

Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc. Những giải pháp tác giả đã nêu sẽ

góp phần hoàn thiện hơn công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu

Công nghệ cao Hòa Lạc.

89

KẾT LUẬN

Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển đất nước, việc xây dựng một

bộ máy tinh gọn, hiệu quả, một đội ngũ công chức có phẩm chất chính trị, đạo

đức, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, là một trong những nhiệm vụ hàng

đầu được Đảng và Nhà nước ta đề ra. Do đó, để xây dựng một nền hành chính

hiện đại, ngay cả những người làm công tác quản lý phải không ngừng hoàn

thiện bản thân hơn nữa, phải có sự nhìn nhận và thích ứng với cái mới, dám

thừa nhận những yếu kém và mạnh dạn thay đổi.

Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 đã đề ra

một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng đội ngũ công chức chuyên

nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất

nước. Trong đó, đánh giá công chức là nội dung cơ bản và quan trọng để xây

dựng đội ngũ công chức đảm bảo yêu cầu của nền hành chính hiện đại, góp

phần đẩy mạnh hiệu quả quản lý hành chính nhà nước. Kết quả đánh giá công

chức được nhìn nhận với vai trò là cơ sở cho các quyết định nhân sự: Đào tạo,

bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm công chức,

hướng tới mục tiêu cao hơn là nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.

Việc đánh giá công chức không chỉ là cơ sở để ban hành các quyết định

về sử dụng, quản lý nhân sự mà còn là cơ sở để mỗi công chức có thể liên tục

nhìn nhận những ưu nhược điểm của mình để từ đó có những điểu chỉnh để

hoàn thiện chính công chức. Từ đó góp phần xây dựng và phát triển vững chắc

của cơ quan, tổ chức. Công tác đánh giá là cơ sở để quy hoạch cán bộ, đảm bảo

tính kế thừa và phát triển của đội ngũ nhân sự hành chính, đồng thời, đánh giá

liên tục nhằm theo dõi và tạo điều kiện giúp đỡ kịp thời cho con đường phát

triển chức nghiệp của công chức.

Luận văn đã tập trung nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:

1. Phân tích và hệ thống hóa lý luận, thực tiễn về công tác đánh giá công

90

chức hiện nay.

2. Phân tích thực trạng về công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý

Khu Công nghệ cao Hòa Lạc. Từ đó rút ra được những kết quả đạt được, những

mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.

3. Căn cứ quan điểm về công tác đánh giá công chức hiện nay, những

nguyên nhân hạn chế, Luận văn đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện công

tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc với các

nội dung, điều kiện thực hiện cụ thể.

Những năm vừa qua, công tác đánh giá công chức tại Ban Quản lý Khu

Công nghệ cao Hòa Lạc đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn

nhiều hạn chế, làm ảnh hưởng đến công tác cũng như việc quản lý công chức.

Những tồn tại, hạn chế có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để xây

dựng đội ngũ công chức phù hợp với yêu cầu của thời đại ngày nay thì công tác

quản lý, sử dụng công chức cần được chú trọng nhiều hơn, trong đó có công

tác đánh giá công chức.

Dù đã hết sức cố gắng nhưng với khả năng, thời gian và điều kiện nghiên

cứu còn nhiều hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những hạn chế.

Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà khoa học,

thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện với giá trị ứng dụng

trong thực tiễn cao.

Qua đây, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Hoàng Vĩnh

Giang cùng các thầy, cô giáo, đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn

thành luận văn này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày

19 tháng 5 năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất

là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Báo cáo chính trị tại Đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

3. Ban Tổ chức Trung ương (2019), Hướng dẫn số 21-HD/BTCTW ngày 18

tháng 10 năm 2019 về kiểm điểm, đánh giá , xếp loại chất lượng hàng năm

đối với tổ chức Đảng, Đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo,

quản lý các cấp.

4. Bộ Chính trị (khóa X) (2010), Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08 tháng 10

năm 2010 về việc ban hành quy chế đánh giá cán bộ, công chức.

5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (2021), Quyết định số 3289/QĐ-

BKNCN ngày 16 tháng 12 năm 2021 về việc ban hành Quy chế đánh giá,

xếp loại chất lượng đối với đơn vị và công chức, viên chức của Bộ Khoa học

và Công nghệ.

6. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm

2010 quy định những người là công chức.

7. Chính phủ (2020), Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 tháng

2020, quy định về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức,

viên chức.

8. Chính phủ (2020), Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm

2020, quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công.

9. Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Luật Công vụ viên nước

Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ngày, ngày 29/12/2018,

http://www.gov.cn/xinwen/2018-12/30/content_5353490.htm

10. Vũ Thị Ngọc Dung (21/11/2018), Đánh giá thực thi công vụ nhằm đảm

2

bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước, Tạp chí Tổ

chức nhà nước.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. Lê Cẩm Hà (18/03/2021), Đánh giá, xếp loại chất lượng công chức đáp ứng

yêu cầu công cuộc cải cách hành chính hiện nay, Tạp chí Quản lý nhà nước.

13. Nguyễn Thị Hồng Hải (27/8/2014), Đánh giá thực thi công vụ nhằm đảm

bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước, Tạp chí Tổ

chức nhà nước.

14. Phạm Ngọc Hùng, “Nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ hiện

nay”, Tạp chí Cộng sản (22/5/2021).

15. Nguyễn Phương Liên (20/11/2014), Kinh nghiệm đánh giá công chức của

một số quốc gia trên thế giới, website Viện Khoa học tổ chức nhà nước.

16. Thạch Thọ Mộc, “Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội

ngũ công chức ở nước ta hiện nay”, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước

(4/2014).

17. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng

11 năm 2008.

18. Quốc hội (2019), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công

chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019.

19. Nguyễn Quốc Thanh (2013), Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức

tại thành phố Hà Nội, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước.

20. Thành ủy Tp. Hà Nội (10/2021), Quyết định số 1841-QĐ/TU ngày 28-10-

2021 về việc ban hành Quy định đánh giá, xếp loại hằng tháng đối với cán

bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong hệ thống chính trị thành

phố Hà Nội.

21. Trịnh Xuân Thắng (07/4/2017), Đổi mới công tác đánh giá công chức ở

Việt Nam, Tạp chí Tổ chức nhà nước.

22. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 09/2019/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ ngày 15/02/2019 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc

thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

23. Đào Thị Thanh Thủy (2019), Đánh giá công chức theo kết quả thực thi

công vụ, Sách tham khảo, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.

24. Lương Thế Việt (2019), Đánh giá công chức của Ủy ban nhân dân huyện

Đông Anh, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện

Hành chính Quốc gia.

PHỤ LỤC 1

Mẫu 03: Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng công chức

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3289/QĐ-BKHCN ngày 16/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC Đơn vị: .......................

……, ngày tháng năm 20…

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC

Họ và tên: ............................................................................................................

Chức vụ/chức danh: .............................................................................................

Đơn vị công tác: ..................................................................................................

Năm ..............

I. KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

1. Chính trị tư tưởng:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2. Đạo đức, lối sống:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

3. Tác phong, lề lối làm việc:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

4. Ý thức tổ chức kỷ luật:

2

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

(Đối chiếu, so sánh với kế hoạch công tác năm đã được phê duyệt và nhiệm vụ do cấp

có thẩm quyền giao, trình bày chi tiết nhiệm vụ đã hoàn thành, nhiện vụ chưa hoàn thành;

lý do khách quan, chủ quan)

5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (xác định rõ nội dung công việc thực hiện; tỷ lệ hoàn thành, chất lượng, tiến độ công việc):

5.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và

(Nêu rõ loại hình văn bản, cấp văn bản, trách nhiệm chủ trì/tham gia, phần nội dung

được giao thực hiện trực tiếp, thời gian bắt đầu, thời điểm kết thúc, kết quả (sản phẩm và

minh chứng) đã đạt đến cuối năm kế hoạch, chỉ tiêu số lượng, chất lượng kết quả đã đạt;

hạn chế, thiếu sót, nội dung chưa hoàn thành, nguyên nhân).

văn bản quản lý các cấp (nếu có):

TT Tên nhiệm vụ

Ghi chú1

Sản phẩm và minh chứng

Chủ trì/ phối hợp

Thời gian bắt đầu, kết thúc

Thời gian hoàn thành thực tế

1

2

5.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công

1 Đề nghị ghi rõ nhiệm vụ thực hiện theo Kế hoạch đã đăng ký hay nhiệm vụ đột xuất phát sinh trong năm.

nghệ (nếu có):

(Nêu rõ tên nhiệm vụ đã được phê duyệt, vai trò chủ trì/tham gia, nội dung được giao

thực hiện trực tiếp, thời gian bắt đầu, thời điểm kết thúc, kết quả (sản phẩm và minh chứng)

đã đạt đến cuối năm kế hoạch, mức độ đáp ứng về số lượng, chất lượng; hạn chế, thiếu sót,

khối lượng chưa hoàn thành theo kế hoạch, nguyên nhân).

TT

Tên nhiệm vụ

Ghi chú1

Chủ trì/ phối hợp

Sản phẩm và minh chứng

Thời gian bắt đầu, kết thúc

Thời gian hoàn thành thực tế

1

2

(Liệt kê từng loại/nhóm công việc thường xuyên đã làm trong năm, đối chiếu với kế

hoạch về chất lượng, tuân thủ quy trình thủ tục, tiến độ, thời hạn; kết quả (sản phẩm và minh

chứng); hạn chế, thiếu sót, khối lượng chưa hoàn thành, nguyên nhân)

5.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ/công việc thường xuyên trong thực thi công vụ/hành chính/hoạt động sự nghiệp theo vị trí việc làm và theo phân công của đơn vị

Ghi chú1

TT

Tên nhiệm vụ

Chủ trì/ phối hợp

Thời gian bắt đầu, kết thúc

Sản phẩm và minh chứng

Thời gian hoàn thành thực tế

1

2

6. Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp (đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp):

.............................................................................................................................

4

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

7. Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách (xác định rõ nội dung công việc thực hiện; tỷ lệ hoàn thành, chất lượng, tiến độ công việc):

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

8. Năng lực lãnh đạo, quản lý:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

9. Năng lực tập hợp, đoàn kết:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

II. TỰ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG

1. Tự nhận xét ưu, khuyết điểm:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

(Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm; không

hoàn thành nhiệm vụ)

2. Tự xếp loại chất lượng:

.............................................................................................................................

Ngày tháng năm 20....

.............................................................................................................................

Người tự nhận xét (ký tên, ghi rõ họ và tên)

(Phần dành cho người đứng đầu đơn vị cấu thành (nếu có)

III. Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

.............................................................................................................................

Ngày tháng năm 20....

.............................................................................................................................

Người nhận xét, đánh giá (ký tên, ghi rõ họ và tên)

6

IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÔNG

CHỨC (Phần dành cho cấp có thẩm quyền đánh giá)

1. Nhận xét ưu, khuyết điểm:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

(Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ;

không hoàn thành nhiệm vụ).

2. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

3. Nhận định chiều hướng, triển vọng phát triển của cán bộ:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Ngày tháng năm 20....

.............................................................................................................................

NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN ĐÁNH GIÁ (ký tên, ghi rõ họ và tên)

PHỤ LỤC 2

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

Nhằm mục tiêu đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá công

chức tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, đồng thời đáp ứng nhu cầu

thông tin để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá công chức

tại Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc” rất mong anh/chị cho ý kiến

về các vấn đề dưới đây:

Họ và tên:………………………………………………………………….

Nhóm ứng viên:

□ Nhóm công chức vụ lãnh đạo, quản lý

□ Nhóm công chức chuyên trách tham gia công tác đánh giá

□ Nhóm công chức được đánh giá

STT Nội dung câu hỏi Ghi chép

Nhóm câu hỏi chung

1 Anh/chị có hài lòng về kết quả đánh giá công chức không?

Anh/chị có nhận xét như thế nào về tiêu chí đánh giá hiện nay? 2

Nếu cần cải tiến thì cải tiến những nội dung gì?

3 Anh/chị có biết căn cứ đánh giá công chức hiện nay không?

4 Anh/chị nhận xét gì về nội dung đánh giá công chức?

5 Anh chị hiểu mục đích, ý nghĩa đánh giá công chức hiện nay như thế nào?

6 Anh/chị có biết kết quả đánh giá được sử dụng vào mục đích gì không?

7 Nếu có đề xuất để hoàn thiện công tác đánh giá công chức hiện nay, anh/chị có đề xuất các giải pháp gì?

8 Anh/chị có ý kiến chia sẻ khác về đánh giá công chức không?

Nhóm câu hỏi dành cho ứng viên là giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

1 Theo anh/chị những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến kết quả đánh giá khi tiến hành đánh giá công chức hằng năm?

2 Anh/chị có khó khăn gì khi thực hiện đánh giá công chức không? Tại sao?

Anh/chị có quan tâm tới các phương pháp đánh giá công chức không? Tại sao? 3

Anh chị thường sử dụng những phương pháp nào để đánh giá công chức?

4 Anh/chị có thấy vướng mắc gì trong quá trình triển khai các trình tự, thủ tục đánh giá không?

Nhóm câu hỏi dành cho ứng viên chuyên trách tham gia công tác đánh giá

1 Theo anh/chị những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến kết quả đánh giá khi tiến hành đánh giá công chức hằng năm?

2 Anh/chị có thấy vướng mắc gì trong quá trình triển khai các trình tự, thủ tục đánh giá không?

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!