BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRẦN THI

ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRẦN THI

ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS NGÔ THÀNH CAN

HÀ NỘI – 2018

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số

liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, do tôi tự nghiên cứu và

hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Ngô Thành Can.

Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Thi

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Ngô

Thành Can, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo cho tôi trong suốt

quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin được chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Học viện Hành

chính, đặc biệt là các thầy cô đã trực tiếp tham gia giảng dạy tôi trong quá

trình học tập tại trường.

Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, khoa sau Đại học,

chính, Lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và đào tạo đã tạo điều kiện thuận lợi

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự, phân viện Tây Nguyên của Học viện hành

cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Thi

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1 Lý do chọn đề tài luận văn 1

2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 3

3 Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 5

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 5

5 Phương pháp nghiên cứu 5

6 Những đóng góp của luận văn 6

7 Kết cấu của luận văn 6

7 Chương I: Cơ sở lý luận về đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo

1.1 7 Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo

1.2 12 Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo

1.3 38 Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo

43

Tiểu kết Chương 1 42

2.1

43

Khái quát chung về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo

2.2

51

Thực trạng công tác đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên

Chương 2. Thực trạng đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên

2.3 63 Nhận xét công tác đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên

Tiểu kết Chương 2 68

69

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên trong thời gian đến

3.1 Mục tiêu 69

3.2 Quan điểm 69

3.3 72

Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên trong thời gian đến

3.4. Kiến nghị, đề xuất 90

Tiểu kết Chương 3 91

KẾT LUẬN 92

Tài liệu tham khảo 93

Phụ lục 97

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

cán bộ, công chức, viên chức CBCCVC

đơn vị sự nghiệp ĐVSN

Giáo dục và đào tạo GD&ĐT

Nghị định số 56/2015/NĐ-CP

Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức

UBND ủy ban nhân dân

Danh mục các sơ đồ, bảng

Nội dung Trang Sơ đồ/ Bảng

Sơ đồ 1.1 13 Mối quan hệ giữa đánh giá và các nội dung quản lý viên chức

Bảng 1.1 30 Tổng hợp các tiêu chí đánh giá, phân loại viên chức theo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên 45

Sơ đồ 2.2 46 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt

Sơ đồ 2.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của các Trung tâm 47

Bảng 2.1 Tổng hợp số lượng viên chức 47

Bảng 2.2 Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 48

Bảng 2.3 Tổng hợp trình độ lý luận chính trị 49

Bảng 2.4 Tổng hợp trình độ tin học, ngoại ngữ 49

Bảng 2.5 50 Cơ cấu hạng viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT

Bảng 2.7

Phân loại đánh giá viên chức từ năm 2014 -2016

62

Bảng 2.6 58 Kết quả khảo sát áp dụng phương pháp đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Quản lý nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức (CBCCVC) nói riêng là một hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung:

tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với CBCCVC; bố

trí, phân công, điều động, thuyên chuyển công tác; đánh giá; khen thưởng, kỷ

luật v.v… Mỗi nội dung có một vị trí nhất định và có mối quan hệ mật thiết

với nhau, trong đó đánh giá là khâu tiền đề, có ý nghĩa quan trọng và là cơ sở

của các khâu khác.

Đánh giá CBCCVC là việc làm khó, rất nhạy cảm vì nó ảnh hưởng đến

tất cả các khâu khác của công tác cán bộ, có ý nghĩa quyết định trong việc

phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen

thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBCCVC cũng

như giúp CBCCVC phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ trong

việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả

công tác của CBCCVC.

Trong những năm qua, công tác cán bộ đã có chuyển biến cả về nhận

thức và cách làm, nhất là sau khi cấp có thẩm quyền ban hành Luật Cán bộ,

quan tâm và chú trọng hơn. Nhìn chung đã thực hiện đúng quy trình và thủ

tục, mở rộng dân chủ hơn nên đánh giá CBCCVC sát hơn.

Tuy nhiên, đánh giá CBCCVC vẫn là khâu hạn chế nhưng chậm được

khắc phục như văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nêu: “Đánh giá cán bộ vẫn

là khâu yếu nhất qua nhiều nhiệm kỳ nhưng chưa có những tiêu chí cụ thể và

công chức; Luật Viên chức, theo đó công tác đánh giá CBCCVC đã được

ngành Tổ chức xây dựng Đảng năm 2017: “Khâu đánh giá cán bộ vẫn là khâu

1

giải pháp khoa học để khắc phục” [1, tr. 194]. Kết luận hội nghị toàn quốc

khó và yếu nhất; còn có tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, lợi dụng

quy trình để vụ lợi”[5, tr. 2]

Đối với các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập thuộc Sở Giáo dục và

đào tạo (GD&ĐT) tỉnh Phú Yên, qua thực tế công tác, học viên nhận thấy

công tác đánh giá viên chức trong các đơn vị này còn một số tồn tại, hạn chế

như: công tác đánh giá viên chức hiện nay vẫn còn tình trạng hình thức, lãnh

đạo đơn vị chưa đề ra được những tiêu chí đánh giá sát thực với đơn vị mình;

tập thể góp ý, nhận xét còn chung chung; việc đánh giá tiến hành đều đặn, đến

hẹn lại lên. Bệnh thành tích làm cho việc đánh giá nghiêng về nêu ưu điểm, né

tránh khuyết điểm, có nêu thì thường là khuyết điểm nhỏ. Kết quả là đa số

viên chức đều được đánh giá hoàn thành xuất sắc hoặc hoàn thành tốt nhiệm

vụ. Căn bệnh nể nang thể hiện rõ khi cấp dưới góp ý, đánh giá cấp trên. Các

đơn vị chưa ban hành quy định về đánh giá viên chức thuộc quyền quản lý;

việc đánh giá, phân loại viên chức giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp (đánh

giá theo năng lực) và đánh giá, phân loại viên chức trong các ĐVSN công lập

thuộc Sở GD&ĐT hàng năm (đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ) chưa

được tích hợp, liên thông kết quả với nhau; kết quả đánh giá chưa phục vụ

nhiều cho các cấp quản lý giáo dục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi

dưỡng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức; chất lượng đội ngũ

nhiều, chưa có các viên chức uy tín, hàng đầu trong ngành giáo dục và đào

tạo,…

Để thực hiện tốt chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả

hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội

viên chức cơ bản đạt yêu cầu nhưng đội ngũ viên chức chất lượng cao chưa

đổi mới trong công tác quản lý, trong đó công tác đánh giá là rất quan trọng,

2

ngũ viên chức trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Phú Yên, đòi hỏi phải có sự

có ý nghĩa quyết định. Vì vậy, học viên chọn đề tài “Đánh giá viên chức

trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú

Yên” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Đáng giá viên

chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh

Phú Yên” cho thấy các tác giả tiếp cận nhiều cách, với nhiều cấp độ khác

nhau. Có thể nhận thấy một số công trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến

đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và

Đào tạo như sau:

- Đặng Thị Lệ Bình, (2010), “Đánh giá viên chức trong các bệnh viện

công tại thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ

Quản lý công, Học viện hành chính. Nội dung luận văn đề cập đến công tác

đánh giá và đánh giá viên chức trong các bệnh viện công tại thành phố Hồ Chí

Minh. Luận văn đã hệ thống hóa lại một số lý luận về viên chức, đánh giá

viên chức như mục đích, nguyên tắc, chủ thể, nội dung, tiêu chí, phương

pháp, giải pháp hoàn thiện đánh giá viên chức trong các bệnh viện công tại

thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đến [8].

- Trần Kim Dung (2011), “Quản trị nguồn nhân lực”, NXB Tổng hợp

quản trị nguồn nhân lực trong các tổ chức một cách hiệu quả nhất, đặc biệt là

trong môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu

ngày càng cao về năng lực của nhân viên trong nền kinh tế thị trường. Cuốn

sách bao gồm 12 chương, giới thiệu khái quát về quản trị nguồn nhân lực. Đặt

biệt là chương 8 nói về đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên,

thành phố Hồ Chí Minh. Cuốn sách giới thiệu những cách thức cơ bản để

3

nêu lên mục đích, nội dung, phương pháp, những yếu tố tác động công tác

đánh giá, các giải pháp nâng cao công tác đánh giá kết quả thực hiện công

việc của nhân viên [26].

- Nhóm tác giả: Ths Lương Thị Thanh Phương, (2013), “Đánh giá giáo

viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp tại tỉnh Lào Cai” , Đề tài

khoa học. Giáp Văn Thành, (2014), “Đánh giá giáo viên trung học cơ sở theo

chuẩn ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục,

Đại học Thái Nguyên. Nội dung các đề tài đề cập đến công tác đánh giá giáo

viên trung học cơ sở, trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên

trung học phổ thông và trung học cơ sở (đánh giá theo năng lực). Tuy nhiên

các đề tài này chỉ đề cập đến công tác đánh giá của một đối tượng là viên

chức giáo viên và đánh giá theo năng lực. Chưa đề cập đến công tác đánh giá

viên chức nói chung (giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý) và đánh giá viên

chức hàng năm (theo kết quả hoàn thành công việc) trong các ĐVSN công lập

thuộc Sở GD&ĐT [29], [31].

- Nguyễn Thành Bắc, (2016), “Quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên

trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ

Quản lý công, Học viện hành chính. Nội dung luận văn đề cập đến cơ sở lý

luận, thực trạng và đề ra một số giải pháp quản lý nói chung đối với đội ngũ

giáo viên các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh

nay, trong đó có công tác đánh giá đội ngũ giáo viên trong các trường trung

học phổ thông công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc [7].

- Báo điện tử chính phủ, (2016), “Đánh giá thực chất cán bộ, công

chức, viên chức thế nào”. Nội dung nói về một số bất cập trong công tác đánh

giá CBCCVC sau một năm thực hiện Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày

Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện

nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ bắt buộc phải có đề tài, sáng kiến, công trình

4

09/5/2015 của Chính phủ như về tiêu chí phân loại viên chức hoàn thành tốt

khoa học. Về thời điểm đánh giá CBCCVC trước hay sau thời điểm bình xét

thi đua hàng năm. Về thẩm quyền đánh giá CBCCVC [37].

Các công trình nghiên cứu khoa học của các tập thể, cá nhân có liên

quan đến đánh giá viên chức, nhân viên đã đóng góp rất nhiều vấn đề về cơ sở

lý luận và thực tiễn dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên đối với tỉnh Phú

Yên nói chung và Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên nói riêng, cho đến nay

chưa có một công trình nào nghiên cứu về đánh giá viên chức trong các đơn vị

sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo. Qua tìm hiểu, nghiên cứu các

công trình khoa học đã được công bố, học viên nhận thấy có cơ sở lý luận và

phương pháp luận cho việc nghiên cứu đề tài mà mình lựa chọn.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Trên cơ sở lý luận về đánh giá viên chức, qua phân tích thực trạng đánh

giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, luận văn đề xuất

những phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả

công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT

tỉnh Phú Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong thời gian đến.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp

công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016.

+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu về đánh giá viên chức trong 36

đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn

MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà

5

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa

nước về phát triển con người, về xây dựng, đánh giá đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức.

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp luận biện

chứng duy vật và các phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích, tổng hợp,

khảo cứu tài liệu; pháp điều tra.; thống kê toán học.

6. Những đóng góp của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn được thể hiện trong những nội dung

chính sau:

- Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận, phân tích, làm rõ thực

trạng, chỉ ra những tồn tại, hạn chế cũng như những bất cập, đề ra một số giải

pháp phù hợp về đánh giá viên chức nói chung và đánh giá viên chức trong

các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT nói riêng.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho

các nhà quản lý, cán bộ làm công tác tổ chức trong việc đánh giá viên chức và

làm tài liệu tham khảo, học tập trong lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phục

lục, nội dung luận văn được cấu thành gồm 03 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá viên chức trong các đơn vị sự

Chương 2. Thực trạng đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp

công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên.

Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện đánh giá viên chức trong các

đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên trong

thời gian đến.

6

nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo.

Chƣơng 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ

SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1.1. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo

dục và đào tạo

1.1.1. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo

Đơn vị sự nghiệp công lập là “tổ chức do cơ quan có thẩm quyền c a

Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hô i thành lâ p theo quy đi nh

c a pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý

nhà nước” [30, tr. 3].

Sở Giáo dục và đào tạo là một cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,

“tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về Chương trình, nội dung

giáo dục và đào tạo; nhà giáo và công chức, viên chức quản lý giáo dục; cơ

sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn

bằng, chứng chỉ “ [21, tr. 8].

Quản lý các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp

tỉnh, gồm: Trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp (không

bao gồm các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập của

có), trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học

(trong đó có cấp trung học phổ thông), trung tâm giáo dục thường

xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm giáo dục - hướng

nghiệp; trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc

bán trú và các cơ sở giáo dục trực thuộc khác (nếu có) [22, tr. 8].

các Bộ đóng trên địa bàn), trường cán bộ quản lý giáo dục tỉnh (nếu

và đào tạo công lập do các cơ quan có thẩm quyền thành lâ p theo quy đi nh

7

Như vậy, các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT là các cơ sở giáo dục

của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ sự nghiệp giáo dục và

đào tạo thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quản lý, bao gồm: các trường cao

đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung học phổ thông, trường phổ thông có

nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục - hướng

nghiệp; trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và các cơ sở giáo dục trực

thuộc khác.

1.1.2. Khái niệm, phân loại viên chức trong các đơn vị sự nghiệp

công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo

1.1.2.1. Khái niệm

Theo Từ điển Tiếng Việt, viên chức là một từ Hán - Việt, theo nguyên

nghĩa của từ này, thì viên là người giữ một chức vụ, chức là các việc về phần

mình, viên chức là người giữ một chức nghiệp nhất định, thường là trong bộ

máy chính quyền. Tuy nhiên, trải qua các thời k khác nhau, khái niệm viên

chức cũng có sự thay đổi lớn.

Trong một thời gian dài, khái niệm cán bộ, công chức và viên chức

chưa được phân định rõ ràng nên việc quản lý các đối tượng này là như nhau.

Đến năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định 116, 117/2003/NĐ-CP, thì

khái niệm viên chức mới có sự phân biệt tương đối rõ với các khái niệm cán

bộ, công chức. Điều 2, Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của

các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước xác định: “Viên chức là công dân Việt

Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức

hoặc giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp c a Nhà nước,

tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà

nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định c a pháp luật”.

Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong

hiện quan điểm của Nhà nước trong việc chuyên biệt hóa đối tượng phục vụ

8

Ngày 13/11/2008, Quốc hội thông qua Luật Cán bộ, công chức đã thể

trong các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng làm việc tại các ĐVSN

công lập, tách hẳn nhóm đối tượng viên chức ra khỏi phạm vi cán bộ, công

chức, phân biệt giữa hoạt động công vụ của công chức với hoạt động có tính

chất chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức, nhằm hoàn thiện các cơ chế,

chính sách phát triển các ĐVSN công lập, nâng cao chất lượng của đội ngũ

viên chức.

Tuy nhiên, khái niệm viên chức được chính thức luật hóa khi Luật

Viên chức được Quốc hội thông qua ngày 15/11/2010:“Viên chức là công

dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí làm việc tại đơn vị sự nghiệp công

lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương c a đơn vị sự

nghiệp công lập theo quy định c a pháp luật” (Điều 2, Chương I).

Ngoài ra, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách

nhà nước cấp kinh phí hoạt động thuộc các cơ quan chuyên môn của Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh lại được xác định là công chức [23, tr. 5].

Như vậy, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở

GD&ĐT là những người (trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp) được tuyển

dụng theo vị trí làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT

theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương c a các đơn vị sự

nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT theo quy định c a pháp luật.

Các tiêu chí để xác định viên chức là: được tuyển dụng theo vị trí việc

làm; làm việc tại các ĐVSN công lập; làm việc theo chế độ hợp đồng làm

việc và hưởng lương từ quỹ lương của ĐVSN công lập.

Viên chức có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tu thuộc

vào mục đích phân loại. Ở Việt Nam có một số cách phân loại cơ bản sau:

1.1.2.2. Phân loại viên chức

9

- Thứ nhất, theo vị trí việc làm, viên chức được phân loại như sau:

+ Viên chức lãnh đạo, quản lý, là người được bổ nhiệm giữ chức vụ

lãnh đạo, quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện

một hoặc một số công việc trong ĐVSN công lập nhưng không phải là công

chức và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Đối với các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, thì viên chức lãnh

đạo, quản lý là cấp phó của người đứng đầu như: Phó Hiệu trưởng các

trường, Phó Giám đốc các Trung tâm.

+ Viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, bao gồm những

người chỉ thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp

trong ĐVSN công lập.

Đối với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, thì có

02 loại là: viên chức giáo viên (là các giáo viên, giảng viên giảng dạy ở các

trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung học phổ thông, trường phổ

thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo

dục - hướng nghiệp; trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và các cơ sở

giáo dục trực thuộc) và viên chức nhân viên (văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế,

thư viện, thiết bị, thí nghiệm, công nghệ thông tin, giáo vụ, hỗ trợ người

khuyết tật).

- Thứ hai, theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại

như sau:

+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;

+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II;

+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III;

+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.

10

trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp

1.1.3. Đặc điểm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc

Sở Giáo dục và đào tạo

Thứ nhất, đối tượng lao động là con người với sự đa dạng và phức tạp

vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã hội.

Theo Luật Giáo dục của nước ta thì người học có thể là trẻ em từ 3

tháng tuổi đến không giới hạn độ tuổi (học tập suốt đời). Cùng một lứa tuổi,

người học cũng có nhiều sự khác biệt cả về điều kiện sống, cả về khả năng

nhận thức, cả về tình cảm… Có lúc ở vùng thuận lợi thì nhu cầu học lớn,

trong khi ở vùng khó khăn thì cô giáo phải đến tận nhà vận động học sinh đến

lớp học hoặc phải có gói kẹo trong cặp để dỗ học sinh ở trường. Người học

một mặt chịu tác động của giáo viên nhưng cũng lại có tác động ngược trở lại

đối với giáo viên.

Thứ hai, hoạt động vừa mang tính tập thể vừa mang dấu ấn cá nhân.

Tính tập thể vì nhân cách của người học do nhiều kênh tác động đồng

thời. Dấu ấn cá nhân vì hoạt động của viên chức mang tính độc lập rất cao. Từ

việc soạn bài, lên lớp, chấm bài, đánh giá người học… đều là hoạt động độc

lập. Không những thế, hoạt động này vừa tác động vào nhận thức, vừa tác

động vào tình cảm, tâm hồn của người học để giúp người học thành những

công dân tốt, những người lao động tốt.

như kết quả một số hoạt động khác.

Kết quả của dạy học không phải chỉ ở bảng điểm đẹp mà phải được

đánh giá từ mục đích của giáo dục. Đó là nhằm hình thành, phát triển ở

người học kiến thức, kỹ năng và thái độ đáp ứng nhu cầu cuả cuộc sống và

lao động. Các kiến thức, kỹ năng, thái độ này được hình thành dần dần. Một

Thứ ba, kết quả hoạt động thường đến muộn, khó đo, đếm được ngay

tham gia các cuộc họp, coi thi, chấm thi…, nhưng cũng có những hoạt động

11

số hoạt động có thể định lượng được như số tiết, giờ giảng dạy, số lượng

rất khó xác định như khả năng truyền đạt, thái độ giảng dạy…Kể cả khi kết

thúc việc học rồi thì việc “chuyển hoá” vào cuộc sống cũng có một độ “trễ”

nhất định.

Do những đặc điểm nêu trên, nên trong đánh giá viên chức trong các

ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, ngoài những quy định về đánh giá viên

chức nói chung, cần phải có những nội dung, tiêu chí đánh giá mang tính đặc

thù của ngành GD&ĐT.

1.2. Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở

Giáo dục và đào tạo

1.2.1. Khái niệm đánh giá

Đánh giá là thuật ngữ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực và có rất nhiều

khái niệm khác nhau.

Đánh giá “là việc vào một thời điểm nhất định, đối chiếu những kết

quả mà nhân viên đạt được so với các mục tiêu hoặc tiêu chí đã định, trên

cơ sở đó ra một quyết định hay đưa ra một ý kiến nào đó” [30, tr. 64].

Đánh giá cán bộ, công chức “là một biện pháp quản lý cán bộ, công chức

thông qua việc kiểm định các chỉ số nói lên sự làm việc, công hiến c a cán bộ,

công chức” [28, tr. 8].

Trong hoạt động quản lý nguồn nhân lực, đánh giá CBCCVC là một

nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế

độ, chính sách đối với CBCCVC.

Như vậy, Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc

Sở Giáo dục và đào tạo là một biện pháp quản lý viên chức c a các cấp có thẩm

quyền thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tiến hành, thông qua việc kiểm định các chỉ

khâu rất quan trọng. Qua đó cấp có thẩm quyền có thể bố trí, sử dụng, bổ

được giao.

12

số nói lên sự làm việc, cống hiến c a viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ

1.2.2. Mục đích đánh giá

Đánh giá là một khâu có vai trò quan trọng và ý nghĩa lớn đối với quản

lý nhân sự, quản lý CBCCVC nói chung và viên chức nói riêng. Đánh giá

viên chức có mối quan hệ rất chặt chẽ và là cơ sở của hầu hết các nội dung

trong quản lý viên chức. Xem Sơ đồ 1.1

Xây dựng vị trí việc làm Lập hồ sơ quản lý, tổng hợp, báo cáo

Tuyển dụng

Quản lý viên chức Khen thưởng, kỷ luật

Sắp xếp, bố trí, sử dụng

Đánh giá

Chế độ tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng

Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa đánh giá và các nội dung quản lý viên chức

Theo Luật Viên chức 2010, mục đích đánh giá viên chức để làm căn

cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng,

khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.

Do đó, tùy theo mục đích của chủ thể đánh giá viên chức như: bố trí, sử

Nguồn: [32, tr. 43].

thực hiện chế độ, chính sách sẽ có các hình thức đánh giá khác nhau.

13

dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và

- Mục đích đánh giá đối với cá nhân viên chức:

Thứ nhất, việc đánh giá giúp họ nhận thức và gắn bó nhiều hơn với

công việc đang làm. Xem mình đã làm được những gì, những đòi hỏi, yêu

cầu của công việc mà mình chưa hoàn thành, còn phải phấn đấu khắc phục,

biết được những thuận lợi, khó khăn trong công việc của mình để tự xây dựng

kế hoạch phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm để phấn

đấu.

Thứ hai, được đơn vị đánh giá là nhu cầu của người viên chức. Đánh

giá viên chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, kết quả thực

hiện nhiệm vụ để họ biết được mức độ làm việc của mình, những thành tích

mà mình đã đạt được. Đơn vị tiến hành đánh giá cũng chính là ghi nhận

những thành tích của viên chức, khuyến khích họ làm việc tốt hơn để đạt

thành tích cao hơn, định hướng cho viên chức trong thực hiện nhiệm vụ được

giao, sao cho có hiệu quả nhất để hoàn thành tốt nhất mục tiêu chung của đơn

vị. Đánh giá cũng tạo động lực cho các viên chức nỗ lực hơn nữa để duy trì

thành tích của chính mình trong tương lai.

Thứ ba, đánh giá viên chức cung cấp những số liệu cụ thể cho các hoạt

động quản lý khác đối với viên chức của đơn vị.

- Mục đích đánh giá viên chức c a các cấp có thẩm quyền c a Sở

Thứ nhất, trên cơ sở thông tin về kết quả đánh giá, các cấp có thẩm

quyền chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, giúp đỡ viên chức xác định, tìm ra cách

hữu hiệu để hoàn thành công việc, đề nghị cách thức giúp đỡ cho viên chức

thực hiện công việc tốt hơn trong tương lai.

Thứ hai, thông qua đánh giá viên chức, cấp có thẩm quyền cũng nhận

GD&ĐT.

công lao động, kế hoạch hoạt động, việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức để

14

thấy được những khuyết điểm, hạn chế trong công tác tổ chức bộ máy, phân

có những điều chỉnh hoặc kiến nghị bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với thực

tiễn.

Thứ ba, là tiền đề cho việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng viên

chức nhằm khắc phục những thiếu hụt trong kiến thức, kỹ năng thực hiện

nhiệm vụ hoặc phát triển tiềm năng của viên chức.

Như vậy, đánh giá viên chức chính xác là xác định những gì viên chức

thực hiện nhiệm vụ được giao so với yêu cầu đề ra để tiếp tục quản lý, sử

dụng viên chức một cách hiệu quả nhất.

1.2.3. Nguyên tắc đánh giá

Nguyên tắc đánh giá viên chức được hiểu là những quan điểm chỉ đạo

công tác đánh giá viên chức mà các chủ thể có thẩm quyền đánh giá viên

chức phải tuân thủ.

Đánh giá viên chức phải đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc đánh

giá nhân sự nói chung: Công bằng, bình đẳng, không phân biệt đối xử;

Phải có tiêu chuẩn rõ ràng, cụ thể; Phương pháp đánh giá phải khoa học,

hợp lý; Người đánh giá phải khác quan, trung thực.

Ngoài ra, khi đánh giá cần chú ý các nguyên tắc sau:

1.2.3.1. Đánh giá theo nguyên tắc tập trung dân ch

Đánh giá viên chức phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, cơ quan quản lý

tắc này đòi hỏi việc đánh giá viên chức phải đồng thời đảm bảo tính tập trung và

dân chủ. Theo quy định việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền của người

đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và thủ trưởng cấp trên trực tiếp. Tuy nhiên

để kết quả đánh giá được chính xác, khách quan thì cần có sự tham gia vào quá

trình đánh giá của các chủ thể khác. Trong công tác đánh giá viên chức đòi hỏi

nhà nước và người có thẩm quyền theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên

lắng nghe và trân trọng, được nói thẳng, nói thật những ưu, khuyết điểm của

15

phải xây dựng bầu không khí dân chủ, đoàn kết nội bộ, mọi ý kiến đều được

viên chức. Đồng thời được tranh luận và được quyền bảo lưu ý kiến, quyền

được bảo vệ trước những tin đồn thất thiệt, không có căn cứ.

1.2.3.2. Đánh giá viên chức trên cơ sở quy định c a Đảng, pháp luật c a

Nhà nước và được cụ thể hóa cho từng loại đối tượng viên chức

Việc quản lý viên chức nói chung phải tuân thủ các quy định của Đảng và

pháp luật của Nhà nước, vì thế việc đánh giá viên chức cũng phải tuân theo các

quy định này. Việc tuân theo các quy định của Đảng và Nhà nước trong đánh

giá viên chức là đảm bảo tính thống nhất, chính xác, khách quan, công bằng và

tính hợp pháp trong đánh giá. Đây chính là cơ sở để sử dụng kết quả đánh giá

cho những nội dung khác của công tác quản lý viên chức như quy hoạch, bổ

nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật.

Trước khi Luật Viên chức 2010 có hiệu lực, Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ

Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, hướng dẫn công tác đánh giá viên chức để

thực hiện thống nhất ở tất cả các ngành, lĩnh vực và trong phạm vi cả nước theo

đúng đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Đến khi Luật Viên chức 2010 có hiệu lực, đã quy định một mục riêng về

đánh giá viên chức (Mục 6) và được Chính phủ cụ thể tại Điều 37, Nghị định

số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 quy định về nội dung, trình tự, thủ tục,

đánh giá viên chức. Đến năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số

CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên,

đây mới chỉ là những quy định mang tính khái quát, định tính. Để áp dụng vào

thực tiễn cần cụ thể hóa, chi tiết hóa thành các tiêu chí cụ thể đối với từng vị trí

việc làm của viên chức, cũng như từng cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên

chức. Có như vậy công tác đánh giá mới thuận lợi và kết quả đánh giá mới đảm

56/2015/NĐ-CP và năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2017/NĐ-

16

bảo tính chính xác, khách quan.

1.2.3.3. Nguyên tắc công bằng, khách quan, toàn diện và phát triển

Khi đánh giá viên chức phải đánh giá một cách công bằng, khách quan và

toàn diện. Công bằng và khách quan có nghĩa là ai cũng được đánh giá và dựa

trên những hoàn cảnh lịch sử, điều kiện khách quan để đánh giá, những viên

chức có cùng công việc thì cũng cần được đánh giá bằng những nội dung, tiêu

chuẩn như nhau để thuận lợi cho việc phân tích kết quả đánh giá mỗi viên chức.

Toàn diện trong đánh giá thể hiện trong việc đặt viên chức trong các mối

quan hệ giữa cá nhân viên chức với tập thể, với nhân dân, với xã hội và với

quốc gia. Đặt cá nhân mỗi viên chức trong nhiều mối quan hệ là yếu tố làm cho

công tác đánh giá viên chức được toàn diện và kết quả đánh giá thuyết phục

hơn.

Mỗi viên chức đều có quá trình lịch sử hình thành và phát triển của bản

thân, về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, công việc, vị trí việc làm. Vì thế

việc đánh giá viên chức không thể áp dụng cách đánh giá mang tính ngắt

quãng, phủ định sạch trơn. Nguyên tắc phát triển đòi hỏi phải đánh giá cả một

quá trình, trong đó có đánh giá đến những xu hướng vận động và phát triển

của viên chức, những ưu điểm hay khuyết điểm phải được đặt trong hoàn

cảnh, lịch sử cụ thể và tính đến chiều hướng phát triển. Bên cạnh đó việc

đánh giá viên chức cũng phải tính đến việc phát triển nghề nghiệp của viên

nghiệp vụ, năng lực và vị trí công tác. Đó chính là động lực để viên chức

phấn đấu trong việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp GD&ĐT cho người dân ngày

một tốt hơn.

chức, trong đó có xu hướng phát triển đi lên cả về trình độ chuyên môn,

1.2.4. Chủ thể đánh giá

Chủ thể đánh giá là người đưa ra nhận xét của mình về đối tượng được

ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức

17

đánh giá. Trong quản lý nói chung có nhiều chủ thể đánh giá. Đối với các

liên quan đến nhiều chủ thể nên để đánh giá viên chức chính xác cần phải có

ý kiến các đối tượng này, cụ thể như sau:

- Bản thân viên chức tự đánh giá

Cá nhân viên chức tự đánh giá là loại hình đánh giá tương đối phổ biến.

Trên cơ sở mẫu tự đánh giá do đơn vị quy định, viên chức đưa ra nhận xét của

bản thân về chính mình. Theo quy định hiện hành về đánh giá viên chức thì bản

tự đánh giá của viên chức là cơ sở đầu tiên để tiến hành quy trình đánh giá viên

chức hàng năm. Việc viên chức tự đánh giá là rất quan trọng và cần thiết, đó là

cơ sở để đối chiếu với kết quả đánh giá cuối cùng của cấp có thẩm quyền.

- Tập thể nơi viên chức làm việc đánh giá:

Tập thể tổ bộ môn hoặc tổ chuyên môn, lãnh đạo trực tiếp nơi viên

chức làm việc tham gia góp ý và ghi ý kiến nhận xét vào bản tự nhận xét,

đánh giá của viên chức. Đây là kênh thông tin quan trọng, trực tiếp nhất về

kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của viên chức, có ảnh hưởng đến kết

quả đánh giá. Tuy nhiên, đây không phải là kết quả đánh giá cuối cùng của viên

chức.

- Đánh giá c a các ch thể không mang tính pháp lý khác như đồng

nghiệp, tổ chức đoàn thể trong đơn vị (Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên

cộng sản Hồ Chí Minh,…) và những ch thể tham gia đánh giá khác ngoài

nơi cư trú

Đây là kênh thông tin không chính thức, nhưng lại có giá trị tham khảo

vì ngoài đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, còn phải đánh giá về

các mối quan hệ, việc tham gia các hoạt động khác ngoài nhiệm vụ chuyên môn

được giao, về thái độ ứng xử, giao tiếp với nhân dân,….Chính những chủ thể

đơn vị như cấp y các cấp, học sinh, phụ huynh học sinh, nhân dân, chi bộ

18

này sẽ đặt ra các yêu cầu và viên chức phải đáp ứng các yêu cầu đó như thế nào

để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Do đó, cần phải xây dựng được các quy

định để những chủ thể này giám sát, tham gia đánh giá đối với viên chức.

- Hiệu trưởng các trường, Giám đốc các Trung tâm và Giám đốc Sở

Giáo dục và đào tạo:

Kết quả đánh giá của 02 chủ thể này là quan trọng nhất, quyết định kết

quả đánh giá cuối cùng của viên chức, được quy định tại Điều 43 của Luật Viên

chức 2010. Tuy nhiên, để đánh giá có chất lượng tốt, cần phải tham khảo ý kiến

của các chủ thể đánh giá khác như đã nêu ở trên trước khi quyết định đánh giá,

xếp loại viên chức.

1.2.5. Nội dung đánh giá

Nội dung đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở

GD&ĐT là những mặt, những yếu tố cần biết, để dựa vào đó chủ thể đánh giá

định hướng được mình cần nhận xét, đánh giá điều gì đối với người được

đánh giá. Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời

gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét

khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.

Bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

1.2.5.1. Đối với viên chức không là Đảng viên

Theo Điều 41, Luật Viên chức 2010, nội dung đánh giá viên chức bao

- Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

+ Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc

đã ký kết (nhiệm vụ viên chức thực hiện theo Điều lệ trường, trung tâm thuộc

Sở GD&ĐT; tiêu chuẩn ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo).

+ Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp theo Quyết định số

gồm:

19

16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo;

+ Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác

với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;

+ Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.

- Đối với viên chức lãnh đạo, quản lý: được xem xét theo các nội dung

đánh giá viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, còn được đánh giá

thêm các nội dung sau:

+ Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;

+ Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.

1.2.5.2. Đối với viên chức là Đảng viên

Theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức

Trung ương kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ

chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm; viên chức là Đảng viên đánh giá theo

các nội dung sau:

- Đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

+ Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận

động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp

luật của Nhà nước; ý thức, trách nhiệm và thái độ trong đấu tranh chống suy

thoái về tư tưởng chính trị; việc học tập nâng cao trình độ chính trị, năng lực

+ Phẩm chất đạo đức, lối sống: Kết quả học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh; giữ gìn đạo đức, lối sống, phát huy tính tiền phong,

gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với nhân dân. Tinh thần

cầu thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết điểm và đấu tranh với các biểu

hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, lối sống thực dụng, nói không đi đối với

công tác của bản thân.

xây dựng đoàn kết nội bộ.

20

làm. Tính trung thực, khách quan, chân thành trong tự phê bình, phê bình và

+ Thực hiện chức trách, nhiệm vụ: Tinh thần trách nhiệm, kết quả và

mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao (nhiệm vụ viên chức thực hiện theo

Điều lệ trường, trung tâm thuộc Sở GD&ĐT; tiêu chuẩn ngạch viên chức

ngành giáo dục và đào tạo); ý thức tham gia xây dựng các tổ chức trong hệ

thống chính trị ở địa phương, cơ quan, đơn vị.

+ Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành phân công của tổ chức, Quy

định về những điều đảng viên không được làm và các nội quy, quy chế của

địa phương, cơ quan, đơn vị; thực hiện chế độ sinh hoạt đảng, đóng đảng phí

theo quy định; giữ mối liên hệ với cấp ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa

vụ công dân nơi cư trú.

Khi kiểm điểm về thực hiện chức trách, nhiệm vụ cần đi sâu làm rõ về

khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao; ý

thức, thái độ phục vụ nhân dân và giữ gìn đoàn kết nội bộ.

- Đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Ngoài những nội dung đánh

giá như Đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, còn phải đánh giá

sâu sắc các nội dung sau:

+ Kết quả lãnh đạo, quản lý, tổ chức, điều hành; việc quy tụ, đoàn kết;

thái độ công tâm, khách quan và sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên, quần

chúng.

vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị; làm

rõ trách nhiệm cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể.

+ Ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tu dưỡng đạo đức, lối

sống, ý thức nêu gương của bản thân và gia đình.

+ Tham gia cùng tập thể trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm

1.2.6. Tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đánh giá

việc và được sử dụng để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người thực

21

Tiêu chuẩn đánh giá là thước đo kết quả k vọng cho mỗi chức vụ, công

hiện so với mức độ k vọng mà họ mong muốn. Do đó, các tiêu chuẩn đánh giá

cần được xem xét nhằm bảo đảm tính cụ thể, định lượng, thống nhất, phù hợp

và có hạn định thời gian.

Tiêu chuẩn đánh giá có thể phân thành hai loại sau đây:

- Tiêu chuẩn định lượng: giúp đo lường mục tiêu đặt ra một cách cụ thể

- Tiêu chuẩn định tính: là tiêu chuẩn khó đo lường, cho thấy những mục

tiêu k vọng chung, cần phải được diễn giải cụ thể.

Theo xu hướng chung, việc xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá cần đáp

ứng nguyên tắc SMART [ 26, tr. 239], trong đó gồm các yếu tố sau:

- Specific (cụ thể, chi tiết): xác định rõ những gì viên chức cần đạt được,

giải thích rõ và chính xác các nội dung và cách thức thực hiện công việc cùng

thời gian hoàn thành. Các tiêu chí phải phản ánh được sự khác biệt giữa người

thực hiện công việc tốt với người thực hiện công việc không tốt.

- Measurable (định lượng được): các tiêu chí có thể đo lường được bằng

hiệu suất (lượng nguồn lực sử dụng) và hiệu quả (chất lượng kết quả cuối cùng).

- Achievable (có thể thực hiện được): các tiêu chí thực hiện công việc

gắn với kết quả thực tế, khả thi, hợp lý.

- Reliable (có thể tin cậy được): các tiêu chí đo lường thực hiện công việc

phải nhất quán, đáng tin cậy. Những người đánh giá khác nhau cùng xem xét

nhau về kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức đó.

- Time-bound (có thời hạn): tiêu chí đánh giá phải xem xét kết quả hoàn

thành công việc tương ứng với thời gian nhất định.

Thông thường những tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá có thể suy ra từ bản

mô tả công việc, bao gồm cả hai phần là về hành vi và kết quả thực hiện công

kết quả thực hiện của một viên chức thì phải có các kết luận không quá khác

22

việc.

Theo Điều 42, Luật Viên chức 2010, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên

chức được phân loại hàng năm như sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn

thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ; Không hoàn thành nhiệm vụ.

Đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở

GD&ĐT, các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đánh giá được quy định như sau:

1.2.6.1. Trước khi Nghị định số 56/2015/NĐ-CP có hiệu lực

- Đối với viên chức giáo viên các trường trung học cơ sở, trung học

phổ thông, trung tâm

Được đánh giá theo quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, Thông tư số

30/2009/TT-BGDĐT ngày 20/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông,

Nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá gồm có 06 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí.

+ Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người giáo

viên (20 điểm), có 5 tiêu chí là Phẩm chất chính trị; Đạo đức nghề nghiệp,

ứng xử với học sinh, ứng xử với đồng nghiệp, Lối sống, tác phong.

+ Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục

(8 điểm), có 2 tiêu chí là Tìm hiểu đối tượng giáo dục, Tìm hiểu môi trường

giáo dục.

+ Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học (32 điểm), có 8 tiêu chí là Xây dựng

học; Vận dụng các phương pháp dạy học; Sử dụng các phương tiện dạy học;

Xây dựng môi trường học tập; Quản lý hồ sơ dạy học; Kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học sinh.

+ Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục (24 điểm), có 6 tiêu chí là Xây dựng

kế hoạch các hoạt động giáo dục; Giáo dục qua môn học; Giáo dục qua các

kế hoạch dạy học; Bảo đảm kiến thức môn học; Bảo đảm chương trình môn

23

hoạt động giáo dục; Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng; Vận dụng

các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; Đánh giá kết quả

rèn luyện đạo đức của học sinh.

+ Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị xã hội (8 điểm), có 2 tiêu

chí là Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng; Tham gia các hoạt động

chính trị xã hội.

+ Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp (8 điểm), có 2 tiêu chí

là Tự đánh giá, tự học và rèn luyện; Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh

trong thực tiễn giáo dục.

Việc đánh giá giáo viên phải căn cứ vào các kết quả đạt được thông qua

xem xét các minh chứng, cho điểm từng tiêu chí, tính theo thang điểm 4, là số

nguyên; nếu có tiêu chí chưa đạt 1 điểm thì không cho điểm. Với 25 tiêu chí,

tổng số điểm tối đa đạt được là 100. Việc xếp loại giáo viên phải căn cứ vào

tổng số điểm và mức độ đạt được theo từng tiêu chí, thực hiện như sau:

+ Đạt chuẩn:

Loại xuất sắc: Tất cả các tiêu chí đạt từ 3 điểm trở lên, trong đó phải có

ít nhất 15 tiêu chí đạt 4 điểm và có tổng số điểm từ 90 đến 100.

Loại khá: Tất cả các tiêu chí đạt từ 2 điểm trở lên, trong đó phải có ít

nhất 15 tiêu chí đạt 3 điểm, 4 điểm và có tổng số điểm từ 65 đến 89.

Loại trung bình: Tất cả các tiêu chí đều đạt từ 1 điểm trở lên nhưng

+ Chưa đạt chuẩn - loại kém: Tổng số điểm dưới 25 hoặc từ 25 điểm

trở lên nhưng có tiêu chí không được cho điểm.

- Đối với viên chức giáo viên cấp tiểu học

Được đánh giáo theo quy định tại Điều 5, 6, 7, Quyết định số

14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định

không xếp được ở các mức cao hơn.

gồm có ba lĩnh vực:

24

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá

+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (200 điểm), có 5 tiêu chuẩn

(40 điểm/1 tiêu chuẩn), mỗi tiêu chuẩn có 4 tiêu chí (10 điểm/1 tiêu chí).

+ Kiến thức (200 điểm), có 5 tiêu chuẩn (40 điểm/1 tiêu chuẩn), mỗi

tiêu chuẩn có 4 tiêu chí (10 điểm/1 tiêu chí).

+ Kỹ năng sư phạm. (200 điểm), có 5 tiêu chuẩn (40 điểm/1 tiêu

chuẩn), mỗi tiêu chuẩn có 4 tiêu chí (10 điểm/1 tiêu chí).

Việc đánh giá giáo viên phải căn cứ vào các kết quả đạt được thông qua

xem xét các minh chứng, cho điểm như sau:

+ Tiêu chí (điểm tối đa là 10; Mức độ: Tốt (9-10); Khá (7-8); Trung

bình (5-6); Kém (dưới 5));

+ Tiêu chuẩn (điểm tối đa là 40; Mức độ: Tốt (36-40); Khá (28-35);

Trung bình (20-27); Kém (dưới 20));

+ Lĩnh vực (điểm tối đa là 200; Mức độ: Tốt (180-200); Khá (140-

179); Trung bình (100-139); Kém (dưới 100)).

Việc xếp loại chung cuối năm học như sau:

+ Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất

chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;

+ Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm

chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm

lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm

+ Loại Kém: là những giáo viên có một trong ba lĩnh vực xếp loại kém

hoặc vi phạm một trong các trường hợp: Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm

phạm thân thể người khác; Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai

kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; Xuyên tạc nội dung giáo dục; Ép

+ Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở

các tệ nạn xã hội khác; Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số

25

buộc học sinh học thêm để thu tiền; Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và

thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60%

các cuộc sinh hoạt chuyên môn định k ; Cả 3 tiết dự giờ do nhà trường tổ

chức bao gồm: 1 tiết Tiếng Việt, 1 tiết Toán, 1 tiết chọn trong các môn học

còn lại không đạt yêu cầu.

- Đối với viên chức là cấp phó người đứng đầu trong các ĐVSN công

lập thuộc Sở GD&ĐT

Cấp phó người đứng đầu trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT,

là viên chức lãnh đạo nhà trường. Nhiệm vụ chủ yếu của cấp phó là giúp

người đứng đầu trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của các ĐVSN

công lập thuộc Sở GD&ĐT. Đội ngũ cấp phó cũng là nguồn cán bộ quan

trọng để lựa chọn bồi dưỡng, bổ nhiệm cấp trưởng hoặc các vị trí quản lý giáo

dục cao hơn.

Cấp phó sẽ được đánh giá theo các Tiêu chuẩn được quy định trong

Thông tư quy định dành cho người đứng đầu tương ứng theo các Tiêu chuẩn

1, Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; Tiêu chuẩn 2, Năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ sư phạm; Tiêu chuẩn 4, Năng lực tổ chức phối hợp với gia

đình học sinh và xã hội (nếu có). Riêng Tiêu chuẩn 3, Năng lực quản lý nhà

trường, tu theo lĩnh vực hoạt động của các ĐVSN công lập thuộc Sở

GD&ĐT được người đứng đầu phân công phụ trách, cấp phó sẽ được đánh

đứng đầu thông báo trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ĐVSN

công lập thuộc Sở GD&ĐT, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về nội dung

công việc cấp phó được phân công phụ trách và tổng số tiêu chí được đánh

giá đối với từng cấp phó. Cụ thể như sau:

+ Phó Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ

giá theo các tiêu chí của người đứng đầu tương ứng. Vào đầu năm học, người

26

thông: gồm 3 tiêu chuẩn với 23 tiêu chí theo Thông tư số 29/2009/TT-

BGDĐT ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở,

trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học

Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, có 5 tiêu chí

là Phẩm chất chính trị; Đạo đức nghề nghiệp; Lối sống; Tác phong; Giao

tiếp, ứng xử

Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm có 5 tiêu chí là

Hiểu biết chương trình GD; Trình độ chuyên môn; Nghiệp vụ sư phạm; Tự

học và sáng tạo; Năng lực ngoại ngữ và CNTT.

Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý nhà trường có 13 tiêu chí là Phân tích

và dự báo; Tầm nhìn chiến lược; Thiết kế và định hướng triển khai; Quyết

đoán, có bản lĩnh đổi mới; Lập kế hoạch hoạt động; Tổ chức bộ máy và phát

triển đội ngũ; Quản lý hoạt động dạy học; Quản lý tài chính và tài sản nhà

trường; Phát triển môi trường giáo dục; Quản lý hành chính; Quản lý công tác

thi đua, khen thưởng; Xây dựng hệ thống thông tin; Kiểm tra đánh giá

+ Phó Giám đốc các trung tâm: gồm 3 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí theo

Thông tư số 42/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 ban hành Chuẩn giám đốc

trung tâm giáo dục thường xuyên.

Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, có 3 tiêu chí

là Phẩm chất chính trị; Đạo đức nghề nghiệp; Lối sống, tác phong.

là Hiểu biết chương trình giáo dục thường xuyên; Trình độ chuyên môn;

Nghiệp vụ sư phạm; Tự học và sáng tạo; Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng

công nghệ thông tin

Tiêu chuẩn 3: Năng lực lãnh đạo, quản lý trung tâm, có 12 tiêu chí là

Tầm nhìn chiến lược; Thiết kế và định hướng triển khai; Tổ chức bộ máy,

Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có 5 tiêu chí

Phát triển môi trường giáo dục; Quản lý hành chính; Quản lý công tác thi đua,

27

phát triển đội ngũ; Quản lý hoạt động giáo dục; Quản lý tài chính, tài sản;

khen thưởng; Quản lý hệ thống thông tin; Hợp tác, liên kết và hỗ trợ cộng

đồng; Quản lý hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.

+ Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học, gồm có 4 tiêu chuẩn với 18 tiêu

chí theo Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 8/4/2011 ban hành Chuẩn

hiệu trưởng trường tiểu học.

Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, có 5 tiêu chí

là Phẩm chất chính trị; Đạo đức nghề nghiệp; Lối sống, tác phong; Giao tiếp

và ứng xử; Học tập, bồi dưỡng.

Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có 2 tiêu chí

là Trình độ chuyên môn; Nghiệp vụ sư phạm.

Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý trường tiểu học, có 9 tiêu chí là Hiểu

biết nghiệp vụ quản lý; Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch

phát triển nhà trường; Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên

nhà trường; Quản lý học sinh; Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục; Quản

lý tài chính, tài sản nhà trường; Quản lý hành chính và hệ thống thông tin; Tổ

chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục; Thực hiện dân chủ trong hoạt

động của nhà trường.

Tiêu chuẩn 4: Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng

đồng và xã hội, có 2 tiêu chí là Tổ chức phối hợp với gia đình học sinh; Phối

Cách cho điểm các tiêu chí khi đánh giá cấp phó cũng được tiến hành

như đối với người đứng đầu. Các tiêu chí được chấm theo thang điểm 10 và

làm tròn đến số nguyên. Nếu trong 1 tiêu chí có nhiều yêu cầu, trong đó các

yêu cầu được giao cho các cấp phó khác nhau thì khi cho điểm để đánh giá,

xếp loại, các yêu cầu đó vẫn được tính điểm tối đa như điểm tối đa của tiêu

hợp giữa nhà trường và địa phương

phải dựa vào minh chứng cụ thể như trong đánh giá người đứng đầu.

28

chí. Trong quá trình đánh giá cấp phó, việc cho điểm theo các tiêu chí cũng

Cách xếp loại đối với cấp phó cũng được tiến hành như xếp loại người

đứng đầu, chỉ khác về điểm tối đa và điểm tối thiểu quy định cho mỗi mức

xếp loại, tùy thuộc vào tổng số tiêu chí được áp dụng để đánh giá cấp phó

theo nhiệm vụ được giao.

Cụ thể là: nếu gọi N là tổng số tiêu chí để đánh giá cấp phó thì cách tính

điểm và mức xếp loại thống nhất như sau:

Loại xuất sắc: Tổng số điểm các tiêu chí đạt được phải nằm trong

khoảng N x 9 điểm trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 8 điểm trở lên;

Loại khá: Tổng số điểm các tiêu chí đạt được phải nằm trong khoảng N

x 7 điểm trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 6 điểm trở lên;

Loại trung bình: Tổng số điểm các tiêu chí đạt được phải nằm trong

khoảng N x 5 điểm trở lên và các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và 3 phải đạt từ 5

điểm trở lên, không có tiêu chí 0 điểm;

Loại kém (chưa đạt chuẩn): Tổng số điểm các tiêu chí đạt dưới N x 5

điểm trở xuống hoặc thuộc một trong hai trường hợp sau: có tiêu chí 0 điểm;

có tiêu chí trong các tiêu chuẩn 1 và 3 dưới 5 điểm.

- Đối với viên chức là nhân viên

Thực hiện theo quy định của Luật Viên chức, Nghị định số

29/2012/NĐ-CP; Công văn số 4375/BNV-CCVC ngày 02/12/2013 của Bộ

số 4393/BNV-CCVC ngày 17/10/2014 của Bộ Nội vụ về việc đánh giá, phân

loại công chức, viên chức năm 2014.

1.2.6.2. Sau khi Nghị định số 56/2015/NĐ-CP có hiệu lực

Các tiêu chí để đánh giá, phân loại viên chức trong các ĐVSN công lập

thuộc Sở GD&ĐT được tiến hành trên cơ sở các nội dung đánh giá tại Điều

Nội vụ về việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức năm 2013; Công văn

56/2015/NĐ-CP quy định tiêu chí phân loại viên chức; Điều 1, Nghị định số

29

22 và tiêu chí đánh giá, phân loại tại Điều 25, 26, 27, 28 Nghị định số

88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP. Xem Bảng 1.1.

STT

Tiêu chí

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

Hoàn thành tốt nhiệm vụ

Hoàn thành nhiệm vụ

Không hoàn thành nhiệm vụ

Bảng 1.1-Tổng hợp các tiêu chí đánh giá, phân loại viên chức theo kết quả thực hiện nhiệm vụ

A Đối với viên chức không giữ chức vụ, lãnh đạo, quản lý

Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt

Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt

Vi phạm quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ.

Hoàn thành <70% công việc

hoàn thành 100% công việc, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả

hoàn thành 100% công việc, bảo đảm tiến độ chất lượng, hiệu quả

Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt hoàn thành từ 70% đến dưới 100% công việc, có công việc còn chậm tiến độ, hạn chế về chất lượng, hiệu quả

1

Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất

Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất

Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất

Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ không đạt yêu cầu

Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết:

Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp

Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp

Thiếu tinh thần trách nhiệmtrong thực hiện nhiệm vụ được giao.

Có >= 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả, được cấp có thẩm quyền công nhận. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp

2

Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp:

Tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc

Tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc

Tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc

30

Có tinh thần trách nhiệmtrong thực hiện nhiệm vụ được giao

Có tinh thần trách nhiệmtrong thực hiện nhiệm vụ được giao

Có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao

Không có tinh thần phối hợp với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị

3

Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân

Vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của viên chức, gây phiền hà, sách nhiễu với nhân dân đến mức phải xử lý kỷ luật

Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân

Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức

Có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

Có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

Nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền

Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân Có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền

4

Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức

Thực hiện đầy đủ điều lệ, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị, các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Thực hiện đầy đủ điều lệ, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị, các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Thực hiện đầy đủ điều lệ, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị, các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Chưa chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền - Có hành vi chia rẽ nội bộ, gây mất đoàn kết tại cơ quan, đơn vị; - Vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ đến mức phải xử lý kỷ luật.

31

B Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Ngoài đánh giá theo 04 tiêu chí như đánh giá viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn đánh giá thêm 02 tiêu chí sau

Có ý thức chủ động, sáng tạo trong công tác điều hành, tổ chức thực hiện công việc

Có ý thức chủ động, sáng tạo trong công tác điều hành, tổ chức thực hiện công việc

5

Việc quản lý, điều hành thực hiện công việc hạn chế, không đạt hiệu quả, không đáp ứng yêu cầu công việc;

Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ

Triển khai và thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định.

Để xảy ra các vụ vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật.

Triển khai và thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định.

Nghiêm túc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

6

Hoàn thành dưới 70% khối lượng công việc.

Hoàn thành từ 70% đến dưới 100% khối lượng công việc.

Hoàn thành 100% khối lượng công việc, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả

Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách

Hoàn thành 100% khối lượng công việc, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

Nguồn: Tổng hợp từ [24]; [25].

1.2.6.3. Đối với viên chức là đảng viên

hiện theo Hướng dẫn 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức

Trung ương kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ

chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm, cụ thể như sau:

+ Viên chức là đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Phải hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và phải có trên 2/3 số phiếu đảng viên

Tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đánh giá viên chức là đảng viên thực

chính thức tán thành. Phải được phân loại viên chức “Hoàn thành xuất sắc

32

nhiệm vụ” hoặc được đề nghị đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” hoặc

trong năm có thành tích xuất sắc được cấp bộ hoặc cấp tỉnh tặng “Bằng

khen”.

Số đảng viên được phân loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không

vượt quá 15% số đảng viên được phân loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” và đề

nghị cấp trên khen thưởng; đối với chi bộ có dưới 07 đảng viên thì không quá

01 đồng chí; đảng bộ, chi bộ có thành tích đặc biệt xuất sắc thì số đảng viên

xuất sắc có thể tăng thêm nhưng không quá 20% số đảng viên được phân loại

“Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.

+ Viên chức là đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ: Hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao nhưng chưa đủ điều kiện đạt mức “Hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ” và phải có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành.

Phân loại viên chức phải đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.

+ Viên chức là đảng viên hoàn thành nhiệm vụ: Cơ bản hoàn thành

nhiệm vụ được giao và có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán

thành. Phân loại viên chức phải đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ”.

+ Viên chức là đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ:

Là đảng viên đang chấp hành kỷ luật của Đảng, chính quyền, đoàn thể

trong thời hạn 1 năm hoặc vi phạm một trong các khuyết điểm dưới đây và có

trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành:

ở mức “Không hoàn thành nhiệm vụ”; Vi phạm quy định về những điều đảng

viên không được làm hoặc vi phạm khác ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức

đảng và vị trí công tác của đảng viên đó. Không chấp hành phân công của tổ

chức hoặc là nguyên nhân gây mất đoàn kết nội bộ.

33

Đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ chi bộ giao; Phân loại viên chức

1.2.7. Phương pháp đánh giá

Có nhiều phương pháp đánh giá đối với nguồn nhân lực như: Phương

pháp bảng điểm; Phương pháp xếp hạng luân phiên; Phương pháp so sánh

từng cặp; Phương pháp phê bình lưu giữ; Phương pháp quan sát hành vi;

Phương pháp Quản trị bằng mục tiêu (MBO); Phương pháp đánh giá thực

hiện công việc bằng định lượng; Phương pháp phỏng vấn đánh giá.

Phương pháp đánh giá thì nhiều, nhưng về bản chất thì có thể chia làm

3 nhóm: Đánh giá phẩm chất cá nhân; Đánh giá hành vi; Đánh giá theo kết

Qua nghiên cứu, một số phương pháp sau đây thường được áp dụng

quả cuối cùng.

đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT

trong thực tế.

1.2.7.1. Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định

Phương pháp này là sự vận dụng phương pháp quản lý theo mục tiêu

(MBO) đã và đang được áp dụng thành công trong nhiều tổ chức. Đánh giá

hoạt động bằng phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định trước của tổ

chức, nhằm xác định mức độ hoàn thành công việc của viên chức; mức độ đạt

được mục tiêu của cá nhân.

Phương pháp này, đòi hỏi cơ quan, đơn vị phải xác định được hệ thống

hay đối với các mục tiêu đã đặt ra với việc thực hiện nó. Kết quả đánh giá

cũng cho thấy được sự thành công, hoặc không thành công của các mục tiêu

đặt ra. Để áp dụng phương pháp này đỏi hỏi các đơn vị phải trên cơ sở chức

năng, nhiệm vụ của đơn vị cũng như chức năng của từng bộ phận và từng vị

trí công tác xây dựng một hệ thống mang tính chuẩn mực để làm căn cứ đánh

mục tiêu một cách cụ thể, khoa học. Đây là một cách thức so sánh tương đối

34

giá.

Tuy nhiên cách thức này còn khó khăn khi áp dụng vì thực tế là khi thực

thi nhiệm vụ, khó có thể xác định được viên chức sẽ phải làm bao nhiêu việc,

khối lượng cụ thể là bao nhiêu, đây là công việc không đơn giản.

1.2.7.2. Phương pháp cho điểm, xếp hạng theo tiêu chí

Trong đánh giá nhân sự nói chung, việc xác định tiêu chí là rất quan

trọng. Đó là thước đo để đánh giá những gì đạt được. Trong phương pháp này

hoạt động của viên chức được đánh giá thông qua một số tiêu chí. Việc xác

định các tiêu chí tu thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vị trí công việc hoặc

từng nhóm công việc. Người đánh giá dựa vào tiêu chí, lập thang điểm để

chấm điểm đối với người đánhg giá.

1.2.7.3. Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý

Đánh giá bằng phương pháp này tập trung vào những sự kiện đáng chú

ý, nhằm xác định xem người viên chức xử lý như thế nào với sự kiện đó; tác

động tốt, không tốt, cách giải quyết.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, người viên chức có thể có những

thành tích đột xuất, chẳng hạn khi được giao thực hiện tham gia hội thi giáo

viên dạy giỏi cấp quốc gia, hoặc khi gặp một tình huống khẩn cấp trong giảng

dạy, nhiệm vụ đột xuất khác; khi tham gia các phong trào...đây cũng là những

cơ sở xem xét, đánh giá viên chức. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào những sự kiện

1.2.7.4. Phương pháp bình bầu

Đây thực chất là công đoạn của phương pháp cho điểm, xếp hạng theo

các tiêu chí. Kết quả của phương pháp đánh giá theo hình thức này phụ thuộc

rất nhiều vào người chủ trì, không khí dân chủ trong đơn vị, cũng như mối

quan hệ. Do vậy, một số trường hợp, xuất phát từ nguyên nhân khác nhau,

đáng chú ý thì việc đánh giá thường phiến diện và khó chính xác.

điểm văn hóa Á Đông của người Việt Nam, kết quả bình bầu phụ thuộc rất

35

phương pháp đánh giá này khó đảm bảo tính công bằng. Đặc biệt với đặc

nhiều vào yếu tố chủ quan, mối quan hệ cá nhân giữa các viên chức, do đó kết

quả bình bầu nhiều khi không phản ánh đúng năng lực và bản chất của người

được đánh giá.

Việc bình bầu trong đánh giá viên chức được thực hiện theo hai hình

thức: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay. Mỗi cách đều có ưu, nhược điểm

riêng, cách làm phổ biến hiện nay là bỏ phiếu kín.

Tuy nhiên phương pháp bình bầu vẫn là phương pháp được sử dụng

phổ biến trong đánh giá đối với viên chức ở nước ta hiện nay.

Tập thể đơn vị đưa ra các ý kiến đánh giá, góp ý và biểu quyết đối với

từng viên chức. Việc sử dụng phương pháp bình bầu thể hiện tính dân chủ

trong đánh giá viên chức, giúp nhà quản lý và viên chức có thể biết được

những suy nghĩ và đánh giá của tập thể đối với mình để từ đó điều chỉnh hành

vi trong thực hiện nhiệm vụ cũng như hành vi ứng xử cho phù hợp.

1.2.7.5. Phương pháp đánh giá 360 độ

Phương pháp này có sự tham gia của rất nhiều chủ thể vào quá trình

đánh giá viên chức: bản thân viên chức, tập thể nơi viên chức làm việc, đồng

nghiệp, tổ chức đoàn thể trong đơn vị (Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên

cộng sản Hồ Chí Minh,…) và những chủ thể tham gia đánh giá khác ngoài

đơn vị như cấp ủy các cấp, học sinh, phụ huynh học sinh, nhân dân, chi bộ nơi

hồi. Việc đánh giá này sẽ thành công trong các đơn vị tạo được bầu không khí

gợi mở và hợp tác, cùng với hệ thống phát triển nghề nghiệp. Vì vậy, phương

pháp này muốn áp dụng vào đánh giá viên chức cần có sự hỗ trợ của các tổ

chức, hoặc chuyên gia làm đánh giá nhân sự chuyên nghiệp với tiêu chí, bảng

hỏi, cây mục tiêu đầy đủ, rõ ràng.

cư trú. Đánh giá 360 độ thường được sử dụng cho mục đích phát triển và phản

chế nhất định, không thể có một phương pháp duy nhất nào áp dụng chung

36

Nhìn chung mỗi phương pháp đánh giá đều có những ưu điểm và hạn

cho mọi nghề nghiệp, mọi viên chức cũng như ở những thời điểm khác nhau.

Trong thực tiễn đánh giá viên chức cần có sự kết hợp linh hoạt các phương

pháp đánh giá khác nhau.

1.2.8. Quy trình đánh giá

Đánh giá viên chức là một quá trình nhằm đưa ra những kết luận mang

tính so sánh giữa tiêu chuẩn, tiêu chí chung, tiêu chí riêng với thực tế hoạt

động của viên chức. Quy trình đánh giá viên chức do vậy là một chuỗi liên

tiếp các hoạt động đánh giá có liên hệ mật thiết, hữu cơ với nhau nhằm tạo ra

kết quả đánh giá trung thực, khách quan, khoa học.

Tùy thuộc vào các loại đánh giá và mục đích đánh giá mà có nhiều quy

trình đánh giá viên chức khác nhau. Có thể đưa ra một quy trình chung về

đánh giá viên chức [26, tr. 239-241] như sau:

- Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá: Thiết lập các mục tiêu, yêu

cầu cho từng vị trí công việc; thiết lập các tiêu chí đánh giá chung và cụ thể

cho mỗi vị trí công việc.

- Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp: Có nhiều phương pháp

đánh giá đối với viên chức và không có một phương pháp nào được cho là tốt

nhất đối với một tổ chức, đơn vị. Cấp có thẩm quyền quyết định đánh giá có

thể sử dụng nhiều phương pháp đánh giá để đánh giá chính xác việc thực hiện

- Xác định người đánh giá và tập huấn đánh giá: Cần phải xác định ai

đánh giá ai trong đơn vị, triển khai, phổ biến tập huấn kỹ các nội dung, tiêu

chí đánh giá đến người đánh giá, người được đánh giá để công tác đánh giá

được thuận lợi, tránh nhận thức sai lệch về tầm quan trọng của đánh giá, sử

dụng phương pháp không thích hợp, xác định các tiêu chuẩn, tiêu chí không

nhiệm vụ được giao của viên chức.

các chính sách liên quan đến kết quả đánh giá đối với viên chức không đúng.

37

đúng, dẫn đến tình trạng không công bằng trong đánh giá và việc thực hiện

- Tiến hành đánh giá: Các chủ thể đánh giá dựa trên các thông tin đánh

giá thu thập được tiến hành đánh giá viên chức.

- Ra quyết định đánh giá và các tài liệu có liên quan: Đây là khâu

chính thức thừa nhận kết quả đánh giá.

Về thời điểm đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở

GD&ĐT:

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số

56/2015/NĐ-CP; Khoản 1, Điều 1, Nghị định số 88/2017/NĐ-CP: Đối với

đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo có thời

điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm, thời điểm đánh giá,

phân loại viên chức thực hiện trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen

thưởng hàng năm và do người đứng đầu quyết định.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá viên chức trong các đơn vị

sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo

Có nhiều yếu tố tác động đến công tác đánh giá viên chức trong các

ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, có thể phân thành hai nhóm yếu tố sau

đây:

1.3.1. Các yếu tố khách quan

ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT có những điểm chung với đánh giá viên

chức nhưng cũng có những đặc điểm riêng biệt. Những điểm riêng biệt này

xuất phát từ việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức trong các ĐVSN công lập

thuộc Sở GD&ĐT. Những đặc điểm cơ bản của đối tượng được đánh giá cần

lưu ý là:

38

Đặc điểm của đối tượng được đánh giá: Đánh giá viên chức trong các

- Quy định c a pháp luật

Đối với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT các quy

định về chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn ngạch, bậc, đạo đức nghề nghiệp

viên chức giáo viên, viên chức nhân viên rất quan trọng, được áp dụng thống

nhất trên cả nước. Đây là một trong những căn cứ quan trọng đánh giá mức độ

hoàn thành nhiệm vụ của viên chức

- Đặc điểm về nhân cách

Mỗi viên chức là một cá thể độc lập, mang một đặc điểm nhân cách

khác nhau chi phối đến tư duy, cách thức hành động, ứng xử của họ. Điều này

dẫn đến những kết quả khác nhau trong giao tiếp, cách thức thực hiện thi

nhiệm vụ, quan hệ xã hội, quan hệ đồng nghiệp…

- Đặc điểm về lao động

Cùng là viên chức trong một đơn vị nhưng vị trí công tác khác nhau,

mỗi người có một công việc riêng với những đặc điểm riêng. Vì thế khi đánh

giá phải chú ý đến đặc điểm này. Không thể cào bằng giữa một viên chức ở

ngạch giáo viên giảng dạy với một viên chức ở ngạch nhân viên. Giữa viên

chức lãnh đạo, quản lý với viên chức không giữa chức vụ lãnh đạo, quản lý.

- Đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ

Mỗi người được đào tạo ở những chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau

đến đặc điểm này. Thực tế cho thấy nhiều đơn vị đánh giá theo xu hướng cào

bằng giữa người này với người khác mà không chú ý đến việc họ có trình độ

chuyên môn khác nhau. Cần đánh giá phù hợp giữa người có trình độ trên đại

học so với đại học, với cao đẳng và trung cấp. Như thế đánh giá mới thực sự

khách quan và công bằng.

39

phù hợp với vị trí công tác mà họ đảm nhận. Vì thế trong đánh giá cần lưu ý

- Môi trường thực hiện nhiệm vụ

Môi trường thực hiện nhiệm vụ trong các ĐVSN công lập thuộc Sở

GD&ĐT có ảnh hưởng không nhỏ đến đánh giá viên chức. Môi trường dân

chủ, minh bạch sẽ khuyến khích viên chức làm việc hết mình và cũng khuyến

khích đánh giá khách quan, công tâm. Ngược lại môi trường thiếu dân chủ,

thiếu minh bạch sẽ làm triệt tiêu những ý kiến đánh giá khách quan, khoa học.

Trong môi trường này cần chú ý đến những yếu tố thuộc về văn hóa.

Mỗi đơn vị, mỗi địa phương đều có những đặc điểm riêng về văn hóa, tính

cách con người và đều có ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện nhiệm vụ của

viên chức. Cùng với đó là những vấn đề về cơ hội thăng tiến, sự ảnh hưởng

của từng người trong đơn vị đều có ảnh hưởng đến kết quả đánh giá viên

chức.

1.3.2. Các yếu tố chủ quan

Có rất nhiều yếu tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá

viên chức. Một số yếu tố cơ bản:

- Ch thể đánh giá

Chủ thể đánh giá là người quản lý, sử dụng viên chức và kết quả đánh giá

được đưa ra là nhằm để tiếp tục sử dụng, phát triển hay để chấm dứt hợp đồng

đối với viên chức đó. Thông thường, con người thường dễ nhìn nhận sự vật,

đoán của mình là đúng nên ít quan tâm đến ý kiến của người khác, nhất là khi

không trùng hợp với ý muốn của bản thân. Khi đánh giá, chủ thể thường chịu

tác động mạnh mẽ đối với các sự kiện, hành vi mới diễn ra nhất, làm lu mờ

những cái đã qua, dù đó là những cái hay, cái tốt. Kết quả là chủ thể nhận xét,

đánh giá những sự kiện, hành vi mới xảy ra thường quá mức so với thực tế (tốt

hiện tượng và dự đoán nó theo ý muốn chủ quan của mình. Vì chỉ tin vào dự

thành kiến tốt thì nhận xét, đánh giá thường tốt lên, ngược lại nếu thành kiến

40

hơn hoặc xấu hơn). Xuất phát từ lòng tin chủ quan của chủ thể đánh giá, nếu

xấu thì khi nhận xét, đánh giá sẽ xấu hơn. Để tránh những yếu tố tâm lý trên,

ngoài việc chủ thể đánh giá thì cần có sự tham gia của các chủ thể khác tham

gia vào đánh giá viên chức.

- Đối tượng đánh giá

Tất cả viên chức trong đơn vị đều là đối tượng đánh giá. Những người

này có sự khác nhau về vị trí việc làm, nhiệm vụ, quan điểm, cách sống... và đều

có ảnh hưởng đến đánh giá. Thực tế cho thấy những người giữ chức vụ trong

đơn vị thường được đánh giá là tốt, bất luận kết quả công tác thực tế của họ ra

sao. Những người thường được đánh giá thấp là viên chức giáo viên hoặc những

viên chức nhân viên bình thường trong đơn vị.

- Mục đích đánh giá

Đây là yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả đánh giá.

Ví dụ: Đánh giá hàng năm là cơ sở để xét tặng các danh hiệu thi đua –

khen thưởng đối với viên chức và có ảnh hưởng đến kết quả công tác chung của

đơn vị nên hầu hết các đơn vị đều có tất cả viên chức hoàn thành nhiệm vụ trở

lên. Cụ thể đối với đơn vị nếu đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc thì phải có

100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít

nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến (theo Điều 27, Luật Thi

đua-khen thưởng). Như vậy, người đứng đầu khi xem xét, quyết định đánh giá

- Nội dung, tiêu chí đánh giá

Nội dung, tiêu chí đánh giá viên chức rất quan trọng, nếu thiếu tính rõ

ràng, khoa học, cụ thể, không phù hợp với từng đối tượng bị đánh giá sẽ

không thể đưa đến một kết quả đánh giá khách quan, công bằng và sát thực

được.

41

phân loại viên chức cuối năm sẽ bị tác động rất lớn.

- Phương pháp đánh giá

Phương pháp đánh giá viên chức được lựa chọn áp dụng một cách khoa

học, hợp lý là cơ sở để có được kết quả đánh giá khách quan, công bằng và

ngược lại có thể làm sai lệch kết quả đánh giá.

Tiểu kết Chƣơng 1

Trong chương 1, đề tài đã đề cập những nội dung cơ bản về viên chức;

đơn vị sự nghiệp công lập; công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công

lập thuộc Sở GD&ĐT. Những yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá viên chức thuộc

Sở GD&ĐT;

Những nội dung nghiên cứu của Chương 1 là cơ sở lý luận để đề tài đi

sâu vào nghiên cứu thực trạng đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập

thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên sẽ được trình bày trong chương 2 của Luận văn

42

này.

Chƣơng 2:

THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ

SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ

ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN

2.1. Khái quát về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập

thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên

Tỉnh Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, có tọa độ địa lý: Điểm cực Bắc: 13041'28"; Điểm cực Nam: 12042'36"; Điểm cực Tây: 108040'40" và điểm cực Đông: 109027'47". Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.060 km2, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa,

phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phía Đông giáp biển Đông. Phú Yên

có vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội

[38].

Dân số trung bình của tỉnh Phú Yên (tính đến năm 2011) là 871.949 người, mật độ dân số năm 2010 là 172 người/km2. Tổng số lao động làm việc

trong nền kinh tế quốc dân toàn tỉnh Phú Yên là 498.710 người. Trong đó, tỷ

lệ lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp là 295.236 người chiếm

59,2%; khu vực công nghiệp - xây dựng là 81.789 người chiếm 16,4%; khu

các ngành kinh tế quốc dân [38].

Tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chính gồm các huyện: Đồng Xuân,

Đông Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An, thị xã Sông

Cầu và thành phố Tuy Hòa (là trung tâm tỉnh lỵ) [38].

Các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh được

vực dịch vụ là 121.685 người chiếm 24,4% tổng số lao động làm việc trong

chức năng, nhiệm vụ được quy định cụ thể, rõ ràng, hoạt động ngày càng có

43

tổ chức, sắp xếp theo quy định pháp luật, theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực;

hiệu lực, hiệu quả. Hiện có 19 cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh

gồm: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi

trường, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo,

Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tư

pháp, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Ban Dân tộc tỉnh, Thanh tra

tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ (mới thành lập tháng 9/2017). 08

đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh gồm: Trường Đại học Phú Yên,

Trường Cao đẳng nghề Phú Yên, Trường Cao đẳng y tế, Đài phát thanh và

truyền hình tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông

nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các

công trình giao thông tỉnh; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình

dân dụng và công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý khu nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao. Ban quản lý khu kinh tế Phú Yên là đơn vị trực thuộc UBND tỉnh,

thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và

các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh [38].

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên là một cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh, quản lý trực tiếp các trường trung học phổ thông, trường

phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông), trường

thường xuyên, trung tâm giáo dục - hướng nghiệp và Trung tâm Hỗ trợ phát

triển giáo dục hòa nhập tỉnh. Tính đến ngày 31/12/2016, cơ cấu tổ chức bộ

máy của Sở GD&ĐT gồm có:

- 10 phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Văn phòng; Thanh tra; Phòng

Tổ chức cán bộ; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Chính trị, tư tưởng - Học

phổ thông dân tộc nội trú, các trường chuyên biệt và các trung tâm giáo dục

44

sinh, sinh viên; Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục; Phòng

Giáo dục Mầm non; Phòng Giáo dục Tiểu học; Phòng Giáo dục Trung học;

Phòng Giáo dục Thường xuyên và Chuyên nghiệp [36].

- Quản lý trực tiếp 37 đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập, gồm: 22 trường

THPT; 7 trường THCS và THPT; 1 trường chuyên Lương Văn Chánh; 1

trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, 03 trường phổ thông dân tộc nội trú

huyện (Danh sách tên cụ thể các trường xem phụ lục 1); 03 Trung tâm: Trung

tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh; Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp

tỉnh; Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh (trước đây là trường

Niềm vui, dạy trẻ em khuyết tật). Trong đó có 36 đơn vị được giao tự chủ một

phần kinh phí, được Sở GD&ĐT giao biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo

và 01 đơn vị là Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh được giao tự chủ

100% kinh phí, không được giao biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo [36].

Xem Sơ đồ 2.1

Giám đốc Sở GD&ĐT

Phó Giám đốc Sở Phó Giám đốc Sở Phó Giám đốc Sở

03 trung tâm

05 trường chuyên biệt

22 Trường THPT

07 Trường THCS& THPT

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức, bộ máy c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên

45

10 phòng chuyên môn, nghiệp vụ Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc

2.1.1. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy của các đơn vị sự nghiệp công lập

thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên

- Cơ cấu tổ chức c a Trường THPT; trường THCS&THPT, trường

chuyên biệt gồm có: Hội đồng trường; Hiệu trưởng; Phó Hiệu trưởng; Tổ

Hành chính; Các Tổ bộ môn như Tổ Toán, Lý, Hóa,...; Các Đoàn thể trong

trường như tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Xem Sơ đồ

2.2.

Hội đồng trường

Hiệu trưởng

Tổ …

Tổ Toán

Tổ Lý

Tổ Hành chính

Hiệu phó Hiệu phó

Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy c a trường THCS, THPT và trường

- Cơ cấu tổ chức các Trung tâm: Trung tâm Giáo dục thường xuyên

tỉnh; Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp tỉnh; Trung tâm Hỗ trợ phát

triển giáo dục hòa nhập tỉnh gồm có: Giám đốc, Phó Giám đốc, các Tổ, phòng

chuyên môn, nghiệp vụ. Xem Sơ đồ 2.3

46

phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt

Giám đốc

Phòng

Tổ

Tổ …

Tổ Văn phòng

Phó Giám đốc Phó Giám đốc

Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy c a các Trung tâm

2.1.2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo

dục và đào tạo tỉnh Phú Yên

2.1.2.1. Số lượng, chất lượng, cơ cấu viên chức hiện nay

Tính đến ngày 31/12/2016, số lượng biên chế viên chức trong các

ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT được cấp có thẩm quyền giao cho 36/37

đơn vị, không giao biên chế sự nghiệp cho Trung tâm giáo dục thường xuyên

tỉnh là 2316 biên chế; biên chế viên chức đã tuyển dụng là 2239/2316 biên

chế.

Số lượng viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT thuộc

diện nghiên cứu của luận văn là 2239 viên chức (888 nam chiếm 39,7%, 1351

nữ chiếm 60,3%). Trong đó có 20 người chiếm 0,9% là người dân tộc thiểu

số; tỷ lệ viên chức dưới 30 tuổi là 230 người chiếm 10,3%, từ 31 đến 50 tuổi

Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng viên chức

là 1711 người chiếm 76,4% tổng số viên chức. Xem bảng 2.1

Giới tính

Độ tuổi

Tổng số 2239 viên chức

Đảng viên

Nam

Nữ

Dưới 30

Từ 31- 50

Từ 51-54 (nữ) và 51-59 (nam)

Dân tộc thiểu số

Số lượng

888

1351

1248

20

230

1711

298

39,7

60,3

76,4

10,3

55,7

13,3

0,9

Tỷ lệ % Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng,chất lượng viên chức các ĐVSN công lập

thuộc Sở GD&ĐT đến 31/12/2016 c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên

47

2.1.2.2. Trình độ viên chức

- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT được tuyển

dụng cơ bản đảm bảo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ chính trị của ngành. 100% có trình độ học vấn Trung học phổ

thông. Trình độ chuyên môn của viên chức có trình độ thạc sĩ chiếm 9,6%, đại

học chiếm 83,6%, cao đẳng chiếm 4,1%, trung cấp chiếm 2,2%, còn lại một

số trường hợp (chiếm 0,491%,) chưa có chuyên môn, nghiệp vụ do các trường

hợp này công tác trước 01/4/1993, đã lớn tuổi, không đào tạo lại được. Xem

Bảng 2.2

Bảng 2.2. Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Bậc đào tạo

Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Tổng số 2239 viên chức Cao đẳng Trung cấp Còn lại

Số lượng 1 214 1871 92 50 11

Tỷ lệ % 0,009 9,6 83,6 4,1 2,2 0,491

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng,chất lượng viên chức các ĐVSN

công lập thuộc Sở GD&ĐT đến 31/12/2016 c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên

- Về trình độ lý luận chính trị:

tạo về lý luận chính trị gồm: 24 người có trình độ cao cấp chiếm 1,1%; 123

người có trình độ trung cấp chiếm 5,5% và 2092 người chưa qua đào tạo về lý

luận chính trị còn cao, chiếm 93,4%. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, song

nguyên nhân cơ bản là việc đào tạo lý luận chính trị chủ yếu được thực hiện

đối với đội ngũ viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức quy

Tỷ lệ viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT được đào

phân bổ cho các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT rất ít. Xem Bảng 2.3

48

hoạch vào các vị trí đó; chỉ tiêu đào tạo lý luận chính trị do Cấp ủy cấp huyện

Bảng 2.3. Tổng hợp trình độ lý luận chính trị

Bậc đào tạo

Tổng số 2239 viên chức Chƣa qua đào tạo

Số lượng Tỷ lệ % Cử nhân 0 0 Cao cấp 24 1,1 Trung cấp 123 5,5 2092 93,4

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng viên chức các ĐVSN

công lập thuộc Sở GD&ĐT đến 31/12/2016 c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên

- Về trình độ tin học, ngoại ngữ: Do yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ công tác nên phần lớn viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đều có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ. Kết quả thống kê cho thấy có trên 90% viên chức có chứng chỉ tin học văn phòng trở lên và gần 80% viên chức có chứng chỉ ngoại ngữ phục vụ công tác. Xem bảng 2.4

Bảng 2.4 .Tổng hợp trình độ tin học, ngoại ngữ

Ngoại ngữ Tin học Tiếng Anh

Tổng số 2239 viên chức

Chứng chỉ Chứng chỉ Chứng chỉ

Trung cấp trở lên 147 Trung cấp trở lên 211 1856 Ngoại ngữ khác Trung cấp trở lên 0 45 1976 Số lượng

8,5 74,5 0 2 88,3 Tỷ lệ % 6,7

công lập thuộc Sở GD&ĐT đến 31/12/2016 c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên

- Về cơ cấu chức danh nghề nghiệp:

Đa số viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT có chức

danh nghề nghiệp hạng III. Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II,

hạng I rất ít. Thực trạng xuất phát từ nguyên nhân chính là chỉ tiêu thi nâng

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng viên chức các ĐVSN

còn hạn chế. Xem bảng 2.5

49

hạng lên hạng II, I đối viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT

Bảng 2.5. Cơ cấu hạng viên chức trong các ĐVSN

công lập thuộc Sở GD&ĐT

Số lƣợng STT Ngạch Tỷ lệ % (Ngƣời)

0 0 1 Hạng I

12 0,6 2 Hạng II

2166 96,7 3 Hạng III

50 2,2 4 Hạng IV

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng viên chức trong các

11 0,5 5 Khác

ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đến 31/12/2016 c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú

Yên

Qua kết quả khảo sát, tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh

Phú Yên; về cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và đào tạo; số lượng,

chất lượng viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú

Yên, cho thấy đội ngũ viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT

tỉnh Phú Yên cơ bản đủ về số lượng, đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo;

có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, tinh thần trách nhiệm trong công

việc; tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

bước đầu đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Tuy

nhiên, thực tế vẫn còn một bộ phận viên chức chưa đạt chuẩn; thiếu động lực,

nhận thức không đầy đủ, ngại khó trong học tập nâng cao trình độ, đổi mới

phương pháp giảng dạy. Tỷ lệ giáo viên có khả năng sử dụng thành thạo ngoại

ngữ còn thấp. Tình trạng vừa thừa, vừa thiếu giáo viên cục bộ vẫn tồn tại (thừa

Năng lực sư phạm của phần lớn viên chức những năm gần đây được nâng lên,

khó khăn); chưa đủ giáo viên các môn chuyên biệt;… Nguyên nhân dẫn đến

50

ở vùng có điều kiện kinh tế thuận lợi; thiếu ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội

những bất cập trong phát triển đội ngũ nhà giáo nêu trên là do công tác tuyển

dụng, sử dụng và quản lý viên chức giáo dục chưa phù hợp thực tiễn, trong đó

có công tác đánh giá viên chức.

2.2. Thực trạng công tác đánh giá viên chức trong các đơn vị sự

nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên

Đánh giá viên chức là một nội dung quan trọng của quản lý và sử dụng

viên chức. Để làm rõ thực trạng công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN

công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên hiện nay, đề tài tập trung vào một

số nội dung sau:

2.2.1. Về ban hành quy định đánh giá

Năm học 2013-2014, viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở

GD&ĐT tỉnh Phú Yên được đánh giá, phân loại theo Công văn số

382/SGDĐT-TCCB ngày 25/4/2013 của Sở GD&ĐT về việc đánh giá, xếp

loại giáo viên, cán bộ quản lý cuối năm học; Công văn số 4375/BNV-CCVC

ngày 02/12/2013 của Bộ Nội vụ.

Năm học 2014-2015, việc đánh giá, phân loại viên chức được thực hiện

theo Công văn số 4393/BNV-CCVC ngày 17/10/2014 của Bộ Nội vụ; Quyết

định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh Phú Yên ban

hành quy định về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Yên, có

phân loại viên chức. Công văn số 877/SNV-TCCC ngày 24/10/2014 của Sở

Nội vụ về việc thực hiện quy định về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức;

Công văn số 585/SGDĐT-TCCB ngày 08/12/2014 của Sở GD&ĐT thực hiện

đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Quyết định số

39/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh.

hiệu lực từ ngày 01/11/2014, quy định về nội dung, tiêu chuẩn, thang điểm,

quản lý và giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở GD&ĐT đã

51

Ngoài ra để nâng cao trách nhiệm của viên chức giữ chức vụ lãnh đạo

ban hành Công văn số 115/SGDĐT-TCCB ngày 04/5/2015 của Sở GD&ĐT

về việc triển khai lấy phiếu tín nhiệm của giáo viên đối với cán bộ quản lý và

phiếu thăm dò ý kiến học sinh đối với giáo viên. Tuy nhiên, kết quả lại không

được công khai mà được chuyển về Sở GD&ĐT xem xét, xử lý theo quy

định.

Năm học 2015-2016, thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công

chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; Quyết định số

43/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh Phú Yên về việc đánh

giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Phú Yên (có hiệu lực từ

ngày 01/11/2015) thay thế Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày

21/10/2014 của UBND tỉnh. Công văn số 1011/SGDĐT-TCCB ngày

24/12/2015 của Sở GD&ĐT về việc triển khai đánh giá và phân loại cán bộ,

công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP và Quyết định số

43/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh.

Năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày

27/7/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

56/2015/NĐ-CP. Công văn số 902/SNV-CCVC ngày 09/8/2017 của Sở Nội

vụ triển khai Nghị định số 88/2017/NĐ-CP.

Đối với viên chức là Đảng viên

Sở Nội vụ, UBND tỉnh, viên chức là Đảng viên còn được đánh giá theo

hướng dẫn của Cấp ủy cấp huyện nơi đặt trụ sở ĐVSN công lập (do các đảng

viên thuộc thẩm quyền quản lý của cấp ủy cấp huyện) theo quy định tại

Hướng dẫn 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương

kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở

Ngoài đánh giá viên chức hàng năm theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT,

52

đảng, đảng viên hàng năm và Hướng dẫn số 02-HD/TU ngày 17/10/2014 của

Tỉnh ủy Phú Yên hướng dẫn kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân

loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm.

Qua kết quả khảo sát, 36/36 ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT chưa

ban hành quy định đánh giá viên chức tại đơn vị. Căn cứ để đánh giá viên

chức hàng năm tại các đơn vị đều thực hiện theo quy định Chính phủ, Bộ

Giáo dục và đào tạo, UBND tỉnh, Sở Nội vụ và hướng dẫn về đánh giá viên

chức của Sở GD&ĐT, Cấp ủy cấp huyện. Đây là một hạn chế trong công tác

đánh giá viên chức hàng năm tại các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT hiện

nay.

Các quy định của Luật Viên chức 2010 và các văn bản liên quan về

đánh giá viên chức của Chính phủ, Bộ, ngành, UBND tỉnh chỉ quy định chung

về mục đích, nội dung, trình tự, tiêu chí đánh giá…còn việc đánh giá chi tiết

như thế nào là việc của từng đơn vị. Vì vậy mỗi đơn vị cần phải ban hành

hành quy định đánh giá viên chức cho phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Quy

định đánh giá viên chức của đơn vị sẽ là sự cụ thể hoá các nội dung, tiêu chí,

phương pháp, quy trình, thẩm quyền, thời điểm đánh giá viên chức nói chung

được pháp luật quy định cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của đơn vị, đặc

điểm của viên chức và đặc thù từng vị trí, yêu cầu công việc, trong đó quan

trọng nhất là đưa ra được các tiêu chí đánh giá cụ thể. Trên cơ sở đó mới đánh

giá một cách chính xác kết quả thực thi nhiệm vụ của mỗi viên chức.

2.2.2. Về chủ thể đánh giá viên chức

Như đã nêu tại mục 1.2.4, chương 1, các chủ thể tham gia đánh giá viên

chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên bao gồm

người đứng đầu ĐVSN công lập và Giám đốc Sở GD&ĐT là người quyết định

đến kết quả đánh giá. Tuy nhiên, để kết quả đánh giá viên chức được chính xác

môn (100% ý kiến đồng ý); cấp ủy cấp huyện; chi bộ nơi cư trú, người học và

53

hơn, cần có sự tham gia của các chủ thể khác như bản thân viên chức; tổ bộ

phụ huynh học sinh (100% ý kiến khảo sát chưa tham gia vào đánh giá viên

chức),...

Sở GD&ĐT đã xây dựng các hòm thư góp ý; công bố số điện thoại

đường dây nóng tiếp nhận các thông tin phản ánh của người dân theo Chỉ thị số

23-CT/TU ngày 03/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường kỷ

cương, kỷ luật hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn

tỉnh. Ngoài ra, từ năm học 2015-2016, Sở GD&ĐT đã tổ chức lấy phiếu tín

nhiệm của học sinh đối với giáo viên, ý kiến giáo viên đối với người đứng đầu

đơn vị. Đây là một kênh thông tin quan trọng để đánh giá viên chức, phản ánh

trực tiếp nên vẫn còn có tâm lý e ngại góp ý. Do đó, cần có cơ chế khuyến

khích hơn nữa để các chủ thể này tham gia tích cực hơn vào công tác đánh giá

đối với đội ngũ viên chức.

Ngoài ra, chủ thể là người đứng đầu một số đơn vị chưa thực sự quan

tâm đến công tác đánh giá nên đã không thể hiện hết quyền hạn, trách nhiệm

của mình được pháp luật quy định trong đánh giá viên chức, còn quá coi trọng

thành tích chung của tập thể mà đánh giá viên chức mức ở mức thấp nhất là

hoàn thành nhiệm vụ, trừ các trường hợp bị xử lý kỷ luật, để đảm bảo thành

tích chung của đơn vị mình. Đây cũng là một hạn chế cần khắc phục trong

thời gian đến liên quan đến công tác đánh giá.

Trên cơ sở các quy định về đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập

thuộc Sở GD&ĐT nêu tại mục 1.2.5, 1.2.6, Chương 1, Sở GD&ĐT tỉnh Phú

Yên đã chỉ đạo thực hiện công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập

thuộc Sở theo các quy định này như đã nêu ở trên.

Đối với viên chức là đảng viên phải làm 02 bản đánh giá với nhiều nội

2.2.3. Nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí, phân loại đánh giá

Về tiêu chí đánh giá viên chức hiện nay chưa được cụ thể, còn chung

54

dung giống nhau.

chung. Đối với viên chức giáo viên và cấp phó của người đứng đầu trong các

ĐVSN công lập hiện nay được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp (đánh giá

theo năng lực) và đánh giá hàng năm (đánh giá theo kết quả công việc), có

một số nội dung giống nhau nhưng hai kết quả này chưa được liên thông, tích

hợp với nhau.

Các đơn vị trông chờ vào văn bản hướng dẫn cụ thể của cấp trên; chưa

chủ động ban hành quy định chi tiết, cụ thể tiêu chí đánh giá viên chức trong

đơn vị mình. Việc này đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đánh giá viên

chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT hiện nay.

Khảo sát về số lượng các tiêu chí đánh giá viên chức, có 76/360 ý kiến

tương đương 21,1% ý kiến cho rằng số lượng tiêu chí đánh giá hiện nay là

bình thường, 256/360 ý kiến tương đương 71,1% ý kiến cho rằng số lượng

tiêu chí còn chung chung, thiếu, cần bổ sung; 28/360 ý kiến tương đương

7,8% ý kiến cho rằng số lượng các tiêu chí đánh giá là nhiều, chồng chéo và

trùng lặp.

Khảo sát về chất lượng nội dung của tiêu chí đánh giá viên chức hiện

nay, có 47/360 tương đương 13,1% ý kiến cho rằng các nội dung tiêu chí hiện

nay là bình thường, phù hợp với yêu cầu công tác đánh giá; 219/360 tương

đương 60,8% ý kiến cho là các tiêu chí đánh giá viên chức hiện nay là quá

tiêu chí hiện nay đơn giản và dễ thực hiện.

Khảo sát về tầm quan trọng trong các tiêu chí đánh giá áp dụng đối với

đánh giá viên chức hiện nay, có 321/360 ý kiến tương đương 89,2% ý kiến

cho rằng tiêu chí kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng

làm việc đã ký kết là quan trọng nhất đối với viên chức không giữ chức vụ

chung chung, khó áp dụng và có 94/360 tương đương 26,1% ý kiến cho rằng

năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ là tiêu

55

lãnh đạo. Có 308/360 ý kiến tương đương 85,8% ý kiến cho rằng tiêu chí

chí rất quan trọng để đánh giá viên chức lãnh đạo, quản lý.

Như vậy, từ kết quả khảo sát cho thấy, bên cạnh các ý kiến cho rằng

số lượng và chất lượng tiêu chí đánh giá viên chức được quy định và áp dụng

hiện hành là phù hợp thì còn nhiều ý kiến cũng cho rằng tiêu chí đánh giá

viên chức hiện đang áp dụng còn chung chung, khó áp dụng, chưa được cụ

thể, chi tiết, đặc thù đối với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở

GD&ĐT. Khi viên chức không hiểu rõ tiêu chí, không được quan tâm hướng

dẫn, giải thích để xác định đúng thì những lỗi trong đánh giá thiên về tính chủ

giá chính xác là khó có thể đạt được.

quan của người đánh giá sẽ càng tăng và việc đưa ra được một kết quả đánh

2.2.4. Phương pháp đánh giá viên chức

Như đã đề cập tại mục 1.2.7, Chương 1, phương pháp đánh giá là một

trong những nội dung quan trọng cấu thành hoạt động đánh giá nhân sự nói

chung, đánh giá viên chức nói riêng. Phương pháp đánh giá có ảnh hưởng trực

tiếp đến kết quả đánh giá.

- Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định là phương pháp hay,

tuy nhiên rất khó áp dụng trong thực tế tại các cơ sở giáo dục vì các đơn vị

khó xác định cụ thể tất cả các mục tiêu để làm cơ sở đánh giá.

giá theo năng lực) là phương pháp được các đơn vị áp dụng từ năm 2010 cho

đến nay.

- Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý thông qua

bản kiểm điểm của từng viên chức là phương pháp được sử dụng phổ biến

hiện nay. Cách thức đánh giá này phụ thuộc phần nhiều vào sự tự giác của

- Phương pháp đánh giá cho điểm dựa trên hệ thống các tiêu chí (đánh

56

viên chức và cũng rất khó để kiểm chứng những gì viên chức đã tự kiểm điểm

đã đúng hay sai. Những hạn chế của phương pháp này chính là điều kiện để

bệnh nể nang, dĩ hòa vi quý, cào bằng trong đánh giá đang tồn tại hiện nay.

- Phương pháp bình bầu là phương pháp truyền thống, được áp dụng từ

rất lâu và vẫn tỏ ra khá hiệu quả trong việc đánh giá viên chức hiện nay cũng

như trong việc bình bầu xếp loại lao động. Phương pháp này khá đơn giản

trong áp dụng và được hầu hết mọi người chấp nhận vì đã có “hội đồng” đánh

giá.

+ Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thông qua

công tác và 01 cuộc họp dưới sự chủ trì của Người đứng đầu đơn vị

02 cuộc họp đánh giá, bình bầu của tập thể Tổ chuyên môn nơi viên chức

+ Đối với cấp phó của người đứng đầu phải qua 03 cuộc họp: một là

cuộc họp đánh giá của tập thể Tổ chuyên môn nơi cấp phó của người đứng

đầu công tác; hai là cuộc họp đánh giá, bình bầu của tập thể đơn vị dưới sự chủ

trì của người đứng đầu và ba là cuộc họp đánh giá của Lãnh đạo Sở GD&ĐT.

Bên cạnh đó việc viên chức tham gia vào các đoàn thể như công đoàn,

đoàn thanh niên và sinh hoạt đảng thì còn chịu đánh giá của các tổ chức đó .

Việc cùng chịu sự đánh giá vào một thời điểm của nhiều tổ chức khiến cho

việc đánh giá bị trùng lặp. Tuy nhiên đây là phương pháp được nhiều đơn vị

chung cũng thuộc về tập thể.

- Phương pháp đánh giá 360 độ là phương pháp đánh giá tập hợp được

nhiều nguồn thông tin phục vụ cho công tác đánh giá, là phương pháp hiệu

quả, tuy nhiên cần phải có chuyên gia phụ trách công tác đánh giá, do vậy

cũng chưa được áp dụng nhiều.

áp dụng vì nó là kết quả của một tập thể, và nếu có khiếu nại thì trách nhiệm

57

Kết quả khảo sát xem Bảng 2.6.

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát áp dụng phương pháp đánh giá viên chức

trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT

Nội dung

Số ngƣời Tỷ lệ (%)

Tt

0

0

1

Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định

317

88,1

2

Phương pháp chấm điểm theo các tiêu chí xác định (đánh giá theo năng lực)

267

74,2

3

4

325

90,2

Phương pháp bình bầu (họp, xét tập thể)

5

167

46,4

Phương pháp 360 độ (lấy ý kiến nhiều cơ quan)

Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý thông qua bản tự kiểm điểm

Nguồn: Phụ lục 3.

Qua kết quả kháo sát, các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú

Yên đang áp dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau để đánh giá viên

chức.

2.2.5. Về quy trình đánh giá viên chức

Thực hiện Công văn số 382/SGDĐT-TCCB ngày 25/4/2013 của Sở

GD&ĐT về việc đánh giá, xếp loại giáo viên, cán bộ quản lý cuối năm học;

Công văn số 1011/SGDĐT-TCCB ngày 24/12/2015 của Sở GD&ĐT về việc

giá viên chức trong các ĐVSN công lâp thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên như

sau:

2.2.5.1. Đối với viên chức lãnh đạo, quản lý

- Viên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ

được giao theo mẫu.

58

triển khai đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, quy trình đánh

- Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp

của đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý kiến được

ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.

Đối với đơn vị có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là đại diện

cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và người đứng đầu các đơn vị cấu

thành.

- Cấp ủy cấp huyện có ý kiến bằng văn bản về viên chức được đánh giá,

phân loại.

- Giám đốc Sở GD&ĐT tham khảo các ý kiến, tổ chức họp hội đồng

đánh giá, phân loại và quyết định đánh giá, phân loại và thông báo kết quả

cho cấp phó người đứng đầu trên cơ sở đề nghị của Hội đồng.

2.2.5.2. Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

- Viên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ

được giao theo mẫu.

- Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá tại cuộc họp của Tổ bộ môn để

mọi người đóng góp ý kiến. Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua

tại cuộc họp.

- Người đứng đầu đơn vị tham khảo ý kiến tham gia tại các cuộc họp,

họp hội đồng đánh giá, phân loại và quyết định đánh giá, phân loại, thông báo

Kết quả khảo sát cho thấy các đơn vị cơ bản thực hiện quy trình theo

quy định. Khi triển khai quy trình đánh giá thì bộc lộ một số hạn chế, nhất là

trong việc lấy ý kiến góp ý, nhận xét để người có thẩm quyền đánh giá viên

chức. Một số đơn vị thực hiện chưa thật sự chặt chẽ, đúng quy định, nhất là

đánh giá ở cấp Tổ (có 97/360 ý kiến, tương đương 26,9% ý kiến về việc lấy ý

kết quả đánh giá, phân loại cho viên chức theo đề nghị của Hội đồng.

Quy trình đánh giá chưa làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của chủ thể

59

kiến nhận xét, góp ý chưa thực sự nghiêm túc).

đánh giá theo quy định. Còn phụ thuộc vào kết quả của tập thể (hội đồng đánh

giá).

Về thời điểm đánh giá viên chức: được thực hiện vào cuối năm học,

chậm nhất là trước ngày 15 của tháng 6 hàng năm và trước khi tiến hành bình

xét thi đua, khen thưởng hàng năm.

2.2.6. Sử dụng kết quả đánh giá viên chức

Kết quả đánh giá, phân loại viên chức được sử dụng để Đơn vị sự

nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức có 02

năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ

(Điểm a, Khoản 1, Điều 29, Luật Viên chức 2010) và thực hiện một số công

tác quản lý viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT như:

- Về đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND

ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân tỉnh Phú Yên về chính sách đào tạo sau

đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút,

sử dụng trí thức;

- Về quy hoạch cán bộ thực hiện theo Hướng dẫn số 11-HD/BTCTU,

ngày 10/01/2013 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy về công tác quy hoạch cán bộ lãnh

đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 23-NQ/TU, ngày 22/4/2005 của Tỉnh

ủy (Khóa XIII);

29/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh

đạo, quản lý; Quyết định 2728-QĐ/TU ngày 29/11/2007 của Ban Thường vụ

Tỉnh ủy về Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; Quyết định

3507-QĐ/TU ngày 22/01/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sửa đổi bổ

sung quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; Quyết định số

- Về công tác bổ nhiệm thực hiện theo Quyết định 2727-QĐ/TU ngày

bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức,

60

54/2015/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định về

viên chức giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương trên

địa bàn tỉnh Phú Yên.

Qua khảo sát, việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm đối

với viên chức đều căn cứ vào kết quả đánh giá viên chức và kết quả đánh giá

viên chức hàng năm để người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định.

Một số chế độ, chính sách khác như nâng lương, nâng ngạch cũng căn

cứ vào đánh giá viên chức hàng năm, tuy nhiên đa số viên chức đều được

đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên ngoại trừ bị kỷ luật. Kết quả

tiếp đến thu nhập viên chức) nên lựa chọn của đa số viên chức là bỏ phiếu

đánh giá viên chức cuối năm không gắn với kết quả trả lương (ảnh hưởng trực

đồng ý bởi nói thẳng, nói thật không những không mang lại lợi ích mà còn có

thể ảnh hưởng tới các mối quan hệ trong đơn vị.

Kết quả đánh giá viên chức của các đơn vị được lưu trong hồ sơ viên

chức, báo cáo kết quả về Sở GD&ĐT (qua Phòng Tổ chức cán bộ) để theo

dõi, tổng hợp báo cáo cho các cơ quan có chức năng và phần lớn làm căn cứ

để bình bầu các danh hiệu thi đua, khen thưởng trong năm (kết quả khảo sát

có 337/360 ý kiến đồng ý chiếm 93,6%). Chính các vấn đề trên khiến cho các

chủ thể đánh giá chưa coi trọng tầm quan trọng, tính thực chất của công tác

đánh giá viên chức hàng năm. Thể hiện qua kết quả tổng hợp đánh giá, xếp

hoàn thành nhiệm vụ trở lên, đa số đều được xếp loại hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ tốt nhiệm vụ. Có 04 trường hợp bị đánh giá

không hoàn thành nhiệm vụ do vi phạm chức trách nhiệm vụ, bị xử lý kỷ luật.

Xem bảng 2.7

61

loại viên chức từ năm 2014 đến 2016, cho thấy gần 99,9% viên chức xếp loại

Bảng 2.7. Phân loại đánh giá viên chức từ năm 2014 -2016

2014

2015

2016

Năm/

Xếp loại

Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %

Xuất sắc

941

39,1

63

2,8

1024

45,8

Hoàn thành tốt

1387

57,6

2216

97,2

1095

48,9

Hoàn thành

76

0

0

118

5,2

3,2

Không hoàn thành

2

0

0

2

0,1

0,1

Tổng cộng

2406

100

2279

100

2239

100

Nguồn: Báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại viên chức các ĐVSN công lập

thuộc Sở GD&ĐT từ năm 2014 đến năm 2016 c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên.

Hiện nay, việc tinh giản biên chế đối với viên chức, có liên quan đến

công tác đánh giá được quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 6, Nghị định số

108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về tinh giản biên chế: viên

chức 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có

01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01

năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù

hợp thì cấp có thẩm quyền thực hiện tinh giản biên chế. Từ năm 2015 đến

thẩm quyền giao. Tuy nhiên, qua khảo sát kết quả tinh giản biên chế từ năm

2015 đến nay, tại Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên mới tinh giản được 03 trường

hợp, cơ bản phù hợp với tổng hợp kết quả đánh giá viên chức.

Tuy nhiên, việc thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội

ngũ viên chức là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Đây là một yêu cầu

2021, các đơn vị phải giảm 10% số biên chế so với năm 2015 được cấp có

đánh giá viên chức sát hơn nhằm thực hiện đúng chủ trương tinh giản biên

62

đòi hỏi người đứng đầu các đơn vị trong thời gian đến phải có các giải pháp

chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung, đội ngũ viên

chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tốt hơn.

2.3. Nhận xét công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập

thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên

2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân

2.3.1.1. Ưu điểm

Qua phân tích thực trạng đánh giá viên chức, có thể thấy công tác đánh

giá viên chức đạt được những kết quả sau:

- Thứ nhất, các đơn vị đã phổ biến, quán triệt nội dung đánh giá viên

chức hàng năm đến toàn thể viên chức đơn vị mình. Đa số viên chức đã nhận

thức được việc đánh giá và đánh giá hàng năm đối với viên chức là một quy

định bắt buộc và nắm được nội dung đánh giá, thời điểm tiến hành đánh giá.

Công tác đánh giá viên chức đảm bảo các nguyên tắc đánh giá viên chức.

Người đứng đầu đơn vị đã quan tâm áp dụng nhiều phương pháp bên cạnh

phương pháp bình bầu truyền thống để đánh giá viên chức.

- Thứ hai, công tác đánh giá thực hiện nhiệm vụ hàng năm của viên

chức ngày càng chính xác, kịp thời hơn nhằm khắc phục những thiếu sót của

viên chức và tập thể; kịp thời điều chỉnh hoạt động để hoàn thành công việc

tốt hơn, kịp thời khen thưởng, động viên các viên chức, tập thể có kết quả

-Thứ ba, đánh giá viên chức định k hàng năm đã giúp cho viên chức

nhận thấy được những mặt mạnh của mình để phát huy và biết được những

hạn chế để khắc phục kịp thời. Mặt khác, giúp cho các đơn vị có phương

hướng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho viên chức.

- Thứ tư, Sở GD&ĐT đã bước đầu chú ý đến việc lấy ý kiến của đối

công tác tốt.

sở để đánh giá viên chức hàng năm cũng như đánh giá khi thực hiện các khâu

63

tượng bị tác động như người học, giáo viên, hộp thư, đường dây nóng… làm cơ

trong quản lý, sử dụng viên chức.

- Thứ năm, nguyên tắc công khai các thủ tục trong đánh giá viên chức

được quan tâm thực hiện, góp phần làm cho kết quả đánh giá ngày càng chính

xác, khách quan, công bằng hơn.

2.3.1.2. Nguyên nhân

Để đạt những kết quả trên là do những nguyên nhân cơ bản sau:

- Thứ nhất, Địa vị pháp lý của viên chức được quy định rõ ràng giúp

cho công tác quản lý nói chung và công tác đánh giá nói riêng được thực hiện

thống nhất, đồng bộ. Hệ thống văn bản quy định của Đảng và Nhà nước về

đánh giá viên chức đã được ban hành ngày càng hoàn thiện.

- Thứ hai, nhận thức tầm quan trọng, vai trò của công tác đánh giá của

các cấp ủy Đảng và chính quyền, người đứng đầu đơn vị đã được nâng lên.

Nhờ đó công tác đánh giá được chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả.

- Thứ ba, người đứng đầu ở một số đơn vị ngày càng quan tâm hơn đến

công tác đánh giá, chủ động nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng nhiều phương

pháp đánh giá viên chức để áp dụng tại đơn vị mình.

- Thứ tư, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; việc

tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ viên chức; xã hội ngày càng phát triển

nên các yêu cầu về kiểm soát chất lượng giảng dạy, hoạt động của viên chức

đánh giá đổi mới theo hướng tốt hơn, hiệu quả hơn.

trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT có tác động thúc đẩy công tác

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đánh giá viên chức vẫn còn

một số hạn chế, bất cập như:

64

- Thứ nhất, về ban hành quy định về đánh giá viên chức tại mỗi các

ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT chưa được quan tâm, hiện nay chưa có

đơn vị nào ban hành.

Về nội dung, tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá thực hiện theo

quy định của pháp luật và hướng dẫn của cấp trên có tính chất chung chung,

chưa được cụ thể hoá phù hợp với từng đơn vị và vị trí việc làm của viên

chức. Đây là một hạn chế lớn trong công tác đánh giá viên chức.

- Thứ hai, công tác đánh giá viên chức hiện nay còn có tình trạng nể

nang, cào bằng, nếu viên chức không vi phạm kỷ luật trong năm công tác thì

hầu hết được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, đa số hoàn thành tốt, xuất

sắc nhiệm vụ. Viên chức cũng chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của

công tác đánh giá, xem việc đánh giá viên chức hàng năm là việc “đến hẹn lại

lên”, là thủ tục năm nào cũng phải làm. Trách nhiệm của các chủ thể tham gia

đánh giá chưa được quy định rõ ràng, cụ thể.

- Thứ ba, các tiêu chí cụ thể về đánh giá viên chức của Đảng và Nhà

nước đã được ban hành nhưng còn chung chung, mang tính định tính cao,

thiếu định lượng cụ thể để áp dụng.

Các tiêu chí đánh giá viên chức còn có những nội dung chưa thống

nhất, ví dụ như: viên chức là đảng viên thì cùng nội dung là đánh giá viên

quả phân loại đánh giá viên chức theo năng lực với theo kết quả thực hiện

nhiệm vụ chưa được liên thông, tích hợp với nhau.

- Thứ tư, Nơi viên chức công tác (Tổ chuyên môn) là nơi nắm rõ nhất,

đánh giá sát với kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức, tuy nhiên thẩm

quyền quyết định đánh giá xếp loại viên chức lại phụ thuộc vào tập thể lãnh

chức nhưng căn cứ đánh giá và cách thức đánh giá lại không giống nhau; kết

đơn vị thường không trực tiếp theo dõi viên chức.

65

đạo đơn vị và người đứng đầu đơn vị, trong khi lãnh đạo đơn vị và thủ trưởng

- Thứ năm, đối tượng bị tác động của viên chức các ĐVSN công lập

(học sinh, phụ huynh học sinh,…) chưa được coi là một chủ thể của quy trình

đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Những hạn chế, bất cập trên đây xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và

nguyên nhân khách quan sau:

- Thứ nhất, nội dung đánh giá viên chức được quy định trong Luật Viên

chức năm 2010, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP

hướng dẫn còn chung chung, khó định lượng cụ thể cho phù hợp với từng đơn

vị, vị trí việc làm dẫn đến việc hướng dẫn về đánh giá viên chức các ĐVSN

công lập thuộc Sở GD&ĐT cũng chung chung, theo quy định của cấp trên.

- Thứ hai, các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đến thời điểm hiện

nay (31/12/2017) chưa xây dựng bản mô tả các vị trí việc làm đối với viên

chức, do vậy không đưa ra những tiêu chuẩn, định mức công việc cụ thể cho

từng vị trí việc làm. Điều này dẫn đến việc thiếu những tiêu chí cụ thể đánh

giá dẫn đến đánh giá chung chung, cào bằng, chưa khoa học và sát thực tế.

- Thứ ba, phương pháp đánh giá chủ yếu được các đơn vị sử dụng trên

cơ sở bản tự kiểm điểm, góp ý của tổ chuyên môn và tiến hành bình bầu nên

khó có thể đánh giá được đối với từng viên chức. Hầu hết viên chức đều có

- Thứ tư, nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của đánh giá trong

quản lý viên chức chưa đầy đủ. Một số lãnh đạo đơn vị ĐVSN công lập thuộc

Sở GD&ĐT chưa thấy hết ý nghĩa, tầm quan trọng của đánh giá viên chức

trong công tác quản lý, sử dụng viên chức, chưa thực sự quan tâm đến đánh

giá viên chức.

kết quả tự đánh giá gần giống nhau dù vị trí viên chức là khác nhau.

tố như cảm tính, định kiến cá nhân (thích người nào thì bầu cho người đó,…),

66

- Thứ năm, trong đánh giá viên chức vẫn còn bị chi phối bởi nhiều yếu

nể nang (cấp trên lúc nào cũng làm tốt hơn cấp dưới, …), dễ dãi, ngại va

chạm (có nói cũng không thay đổi được kết quả đánh giá, nên đa số đều thông

qua,..). Những hiện tượng trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá.

Nó khiến cho việc đánh giá không còn thực chất mà chỉ đơn thuần là giải

quyết xong một thủ tục quản lý viên chức. Tâm lý chạy đua thành tích trong

đánh giá viên chức vẫn tồn tại dẫn đến kết quả đánh giá viên chức còn cào

bằng, chưa thật sự công tâm, khách quan.

- Thứ sáu, việc quy định viên chức đánh giá hàng năm chỉ chú ý đến

các vụ việc thực hiện vào cuối năm là chưa đủ, vì như thế nhiều khi bỏ qua

những thành tích thực sự của viên chức trong khi lại quá máy móc vào những

hạn chế vào thời điểm cuối năm và ngược lại. Bên cạnh đó, việc coi nhẹ đánh

giá hàng tuần, tháng, giữa học k , cuối học k . Trong phương pháp đánh giá

không đưa ra các tiêu chí và yêu cầu đánh giá hàng tuần, tháng, giữa học k ,

cuối học k . Do đó, khó có thể phát hiện vấn đề cần giải quyết, điều chỉnh mà

từ đó cũng khó có đánh giá chính xác khi thực hiện vào cuối năm. Việc đánh

giá cuối năm được ước lệ, các số liệu về kết quả thực hiện công việc có được

do cá nhân ghi ra nhưng thiếu phần kiểm chứng, đánh giá về chất lượng công

việc.

- Thứ bảy, việc đánh giá mang tính nội bộ, khép kín, thiếu sự đánh giá

chức tốt hay xấu, chất lượng cao hay thấp, người đánh giá có quyền cao nhất

là, những người được cung cấp dịch vụ. Nhưng trong cách đánh giá viên chức

hiện nay chưa có nội dung này. Đánh giá viên chức mà thiếu đối tượng phục

vụ thì ý nghĩa việc đánh giá sẽ rất hạn chế.

67

từ bên ngoài. Viên chức là người cung cấp dịch vụ công, phục vụ xã hội, viên

Tiểu kết Chƣơng 2

Trong Chương 2, đề tài đã khái quát về số lượng, chất lượng viên chức

trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên; nêu rõ thực trạng

công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh

Phú Yên hiện nay trên cơ sở lý luận đã nêu tại chương 1.

Đã chỉ ra được những ưu điểm và một số tồn tại, hạn chế trong công

tác đánh giá viên chức, đánh giá viên chức hàng năm trong các ĐVSN công

lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên hiện nay.

Những ưu điểm, cũng như những tồn tại, hạn chế trong công tác đánh

giá viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên

hiện nay là cơ sở để luận văn đề xuất mục tiêu và giải pháp hoàn thiện đánh

giá viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên

68

trong thời gian đến ở Chương 3.

Chƣơng 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC

TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN

TRONG THỜI GIAN ĐẾN

3.1. Mục tiêu

Mục tiêu của việc hoàn thiện đánh giá viên chức các đơn vị sự nghiệp

công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên là xây dựng được nhận thức và quan

điểm đúng về đánh giá viên chức, xây dựng được quy chế, hệ thống tiêu chí,

phương pháp và quy trình đánh giá phù hợp, phát huy được vai trò của các

chủ thể tham gia vào đánh giá viên chức. Từ đó, đảm bảo công tác đánh giá

được thực hiện nghiêm túc, khách quan, công bằng, dân chủ, đưa ra kết quả

chính xác, sát thực góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trong các

ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo, đạt mục tiêu đề ra đến năm 2020 là 100% đội ngũ

giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn, trong đó có trên 12% đạt

trình độ trên chuẩn (thạc sỹ, tiến sỹ) [33, tr. 3]. Thực hiện tốt chủ trương tinh

giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ viên chức: từ năm 2015 đến năm 2021 phải

Để thực hiện được các mục tiêu trên, việc hoàn thiện đánh giá viên

chức các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên cần quán triệt một

số quan điểm và tổ chức thực hiện có hiệu quả một số giải pháp sau đây.

giảm ít nhất 10% số biên chế được cấp có thẩm quyền giao so với năm 2015

3.2. Quan điểm

3.2.1. Đánh giá viên chức phải dựa trên sự lãnh đạo thống nhất của

Trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay, Đảng Cộng sản Việt

69

Đảng về công tác cán bộ

Nam trực tiếp lãnh đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức cho cả hệ thống chính trị và trên mọi lĩnh vực. “Đảng thống nhất lãnh

đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân

ch đi đôi với phát huy trách nhiệm c a các tổ chức và người đứng đầu các

tổ chức trong hệ thống chính tri” [2, tr. 6]. Vì vậy những vấn đề về chủ

trương, chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, điều động, đề bạt, khen thưởng,

xử lý kỷ luật cán bộ nhất thiết phải do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định theo

đa số. Vấn đề đổi mới đánh giá viên chức không thể tách rời sự lãnh đạo của

Đảng. Trước hết, đổi mới công tác đánh giá viên chức phải có chủ trương,

chính sách của Đảng. Trên cơ sở đó, Nhà nước và chính quyền các cấp thể

chế hóa thành những văn bản pháp luật làm cơ sở cho đổi mới công tác đánh

giá viên chức.

3.2.2. Đánh giá viên chức phải đáp ứng được yêu cầu của chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020

Một trong những mục tiêu được đặt ra trong chương trình tổng thể cải

cách hành chính giai đoạn hiện nay là “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức có đ phẩm chất, năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ

nhân dân và sự phát triển c a đất nước” [20, tr. 1]. Để khắc phục những hạn

chế, yếu kém của đội ngũ viên chức đáp ứng nhiệm vụ đặt ra trong quá trình

chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên phải có bước

chuyển mạnh mẽ, tránh lối mòn, thiếu tính khoa học, trong đó yêu cầu đánh

giá viên chức phải thực hiện một cách nghiêm túc, thực chất, khoa học và

chính xác hơn.

Đối với các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên, công tác

cải cách hành chính nhà nước, đội ngũ CBCCVC nói chung và đội ngũ viên

dịch vụ công trong thời gian đến, đề ra được các tiêu chí đánh giá cụ thể, xác

70

đánh giá viên chức cần phải theo kịp yêu cầu của cải cách, đổi mới cung cấp

thực với từng vị trí việc làm, áp dụng phương pháp và quy trình đánh giá theo

hướng mở rộng dân chủ.... Đánh giá viên chức phải thực sự là cơ sở, dữ liệu

quan trọng nhất để lựa chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch,

bổ nhiệm viên chức của đơn vị, của cấp có thẩm quyền, đưa ra khỏi đơn vị

những viên chức không đủ tiêu chuẩn.

3.2.3. Đánh giá viên chức phải thực hiện trong sự đổi mới đồng bộ

cơ chế, chính sách quản lý viên chức

Quản lý viên chức bao gồm nhiều khâu, nhiều nội dung khác nhau:

nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp; thay đổi vị trí việc làm, biệt phái,

như xây dựng vị trí việc làm; tuyển dụng viên chức; ký hợp đồng làm việc; bổ

chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết chế độ thôi việc; bổ nhiệm, miễn

nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức theo nhu cầu

công việc; thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức; thực hiện

chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên

chức; lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên

chức thuộc phạm vi quản lý [30, tr. 19].

Các nội dung này có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua

lại lẫn nhau trong việc cùng hướng tới xây dựng và nâng cao chất lượng đội

ngũ viên chức. Trên cơ sở xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chức danh nghề

viên chức để bố trí phù hợp. Đánh giá viên chức chính xác, tạo cơ sở để làm

tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức theo hướng thiết thực,

sát với yêu cầu thực tế, khen thưởng, kỷ luật công bằng.

Vì vậy, việc hoàn thiện đánh giá viên chức phải gắn liền với sự đổi

mới đồng bộ cơ chế, chính sách quản lý viên chức. Viên chức làm việc trong

nghiệp, số lượng vị trí việc làm, cần tiến hành rà soát, đánh giá, phân loại

những quy định cụ thể cho từng ngành, từng nghề.

71

các ĐVSN công lập khác nhau thì có đặc trưng khác nhau, nên cần phải có

3.2.4. Đánh giá viên chức phải gắn liền với mở rộng dân chủ

Hiện nay, để việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của Nhà nước ngày

càng tốt hơn thì các đối tượng được phục vụ được xem như là khách hàng và

được quyền đánh giá đối với việc cung cấp này. Trong lĩnh vực giáo dục và

đào tạo thì học sinh và phụ huynh học sinh, người học là đối tượng được

phục vụ, do đó phải được coi là một chủ thể quan trọng trong quy trình đánh

giá, không chỉ dừng lại ở chủ thể giám sát, góp ý mà tiến tới trở thành một

chủ thể tham gia đánh giá viên chức. Có như vậy, quá trình đánh giá và kết

quả đánh giá mới đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan

và trung thực.

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá viên chức trong

các ĐVSN công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên trong

thời gian đến

3.3.1. Phê duyệt đề án vị trí việc làm viên chức

Hiện nay, các vị trí việc làm và số lượng người làm việc, các tiêu

chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc

Sở GD&ĐT đã tương đối rõ ràng, đã được các Bộ ngành có liên quan và Bộ

Nội vụ ban hành, cụ thể như sau:

- Về vị trí việc làm: Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017

định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông

công lập.

- Về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên

+ Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông công

lập: các Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015,

của Bộ Giáo dục và đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và

BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ quy định danh

72

22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015, 23/2015/TTLT-BGDĐT-

mục, mã số, tiêu chuẩn cụ thể chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học,

trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập.

+ Giáo viên dạy nghề: Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày

10/3/2017 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội quy định chuẩn về

chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.

- Về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên

+ Thư viện: Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV

ngày 19/5/2015 của Bộ Văn hóa, thể theo và du lịch, Bộ Nội vụ quy định mã

số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện.

+ Kế toán: Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11/9/2010 của Bộ Nội

vụ quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán,

thuế, hải quan, dự trữ.

+ Văn thư : Thông tư số 14/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ

Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn

nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư.

+ Y tế: Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày

27/5/2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ.

+ Công nghệ thông tin: Thông tư số liên tịch số 24/2014/TTLT-

quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành

khoa học và công nghệ; Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017

của Bộ Thông tin và truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh viên chức

chuyên ngành công nghệ thông tin.

+ Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật: Thông tư liên tịch 19/2016/TTLT-

BKHCN-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Nội vụ

73

BGDĐT-BNV ngày 22/6/2016 của Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Nội vụ quy

định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục

người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập.

Dựa trên các văn bản trên, các quy định của Chính phủ, Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Bộ Nội vụ, UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, các ĐVSN công lập thuộc Sở

GD&ĐT tỉnh Phú Yên cần tiến hành rà soát, thống kê, đánh giá và phân tích,

xây dựng bản mô tả công việc cho các vị trí việc làm viên chức, xác định

được khung năng lực tương ứng về phẩm chất, kiến thức chuyên môn, nghiệp

vụ, kỹ năng công tác, khối lượng công việc của từng viên chức, kiến nghị

UBND tỉnh kịp thời phê duyệt Đề án vị trí việc làm, tiêu chuẩn chuyên môn

nghiệp vụ đối với từng chức danh công việc phù hợp với điều kiện của đơn vị.

Có như vậy, các đơn vị mới đề ra được những tiêu chí đánh giá cụ thể, những

phương pháp, kỹ thuật đánh giá, thời điểm đánh giá thích hợp đối với từng

viên chức.

3.3.2. Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá cho từng chức danh viên

chức

Như đã phân tích ở các phần trên, mỗi viên chức đều có vị trí, chức

danh nghề nghiệp riêng, vì thế để đánh giá viên chức được khách quan,

chính xác thì cần xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá cụ thể.

Kết quả khảo sát cho thấy có 256/360 ý kiến, tương đương 71,1% ý

219/360 tương đương 60,8% ý kiến cho rằng cần phải thay đổi tiêu chí đánh

giá để đánh giá viên chức có được kết quả chính xác hơn.

Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP đưa ra những tiêu chí

vừa là những tiêu chí đánh giá, vừa là những tiêu chí phân loại viên chức theo

kiến cho rằng số lượng tiêu chí đánh giá viên chức nội dung chung chung; có

Tuy nhiên, viên chức các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT còn được đánh

74

các nội dung đánh giá viên chức được quy định trong Luật Viên chức 2010.

giá theo Chuẩn nghề nghiệp, điều này gây khó khăn cho các cơ quan khi thiết

kế bộ công cụ đánh giá cũng như muốn cải thiện phương pháp đánh giá.

Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu nêu trên, tác giả đề xuất bộ tiêu chí

chung về đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT

tỉnh Phú Yên như sau:

3.3.2.1. Đối với viên chức lãnh đạo quản lý

- Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã

ký kết được thể hiện ở khối lượng, chất lượng, hiệu quả, tiến độ thực hiện

+ Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm và kết quả hoạt

công việc, cụ thể: 60 điểm

động của bộ phận được giao phụ trách, quản lý (nhiệm vụ viên chức thực hiện

theo Điều lệ trường, trung tâm thuộc Sở GD&ĐT; tiêu chuẩn ngạch viên chức

ngành giáo dục và đào tạo), 20 điểm.

+ Tinh thần trách nhiệm trong công tác thể hiện ở việc chỉ đạo để tham

mưu cấp có thẩm quyền giải quyết các công việc được phân công phụ trách;

thời gian, chất lượng, hiệu quả trong công tác tham mưu, đề xuất đối với cấp

trên về lĩnh vực phụ trách, 20 điểm.

+ Có sáng kiến, đề tài và việc áp dụng kinh nghiệm công tác vào trong

+ Tinh thần tự nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ, năng lực về

chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí công tác, nhiệm vụ được giao;

việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức, 10 điểm.

- Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp theo Quyết định số

16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo,

10 điểm.

75

công việc được cấp có thẩm quyền công nhận, 10 điểm.

- Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với

đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức, 10 điểm.

- Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ thể hiện

qua kết quả hoạt động của bộ phận được giao quản lý, phụ trách, 10 điểm.

Đơn vị được giao phụ trách hoàn thành 100% khối lượng công việc,

vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả đạt điểm tối đa; Hoàn thành 100% khối

lượng công việc, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đạt 80% số điểm;

Hoàn thành từ 70% đến dưới 100% khối lượng công việc đạt 60% số điểm;

- Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức: Về lập trường, quan

Hoàn thành dưới 70% khối lượng công việc, đạt 20% số điểm.

điểm, tư tưởng chính trị; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách

của Đảng và pháp luật của Nhà nước; việc chấp hành Điều lệ, quy chế, quy

định của Đảng, 10 điểm.

3.3.2.2. Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý

- Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã

ký kết được thể hiện ở khối lượng, chất lượng, hiệu quả, tiến độ thực hiện

công việc, 60 điểm, cụ thể:

+ Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (nhiệm vụ viên

chức thực hiện theo Điều lệ trường, trung tâm thuộc Sở GD&ĐT; tiêu chuẩn

+ Tinh thần trách nhiệm trong công tác thể hiện ở việc tham mưu cấp

trên giải quyết các công việc được phân công phụ trách; thời gian, chất lượng,

hiệu quả trong công tác tham mưu, đề xuất đối với cấp trên về lĩnh vực phụ

trách, 20 điểm.

Có sáng kiến và việc áp dụng kinh nghiệm công tác vào trong công

ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo), 20 điểm.

76

việc, 10 điểm.

+ Tinh thần tự nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ, năng lực về

chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí công tác, nhiệm vụ được giao;

việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức, 10 điểm.

- Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp nghiệp theo Quyết

định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

đào tạo, 10 điểm.

- Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với

đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức, 20 điểm.

điểm, tư tưởng chính trị; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách

- Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức: về lập trường, quan

của Đảng và pháp luật của Nhà nước; việc chấp hành Điều lệ, quy chế, quy

định của Đảng, 10 điểm.

3.3.3. Ban hành quy định đánh giá viên chức tại các đơn vị

Như đã trình bày trong Chương 2, hiện nay 36/36 ĐVSN công lập

thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên chưa ban hành quy định đánh giá viên chức

đối với riêng từng đơn vị.

Trên cơ sở các quy định về đánh giá viên chức theo Nghị định số

56/2015/NĐ-CP; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều

của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, quy định của UBND tỉnh; Đề xuất tại mục

giá viên chức của đơn vị mình.

Về nội dung quy định, cần đảm bảo các nội dung sau:

- Mục đích, nguyên tắc, thẩm quyền đánh giá;

- Nội dung đánh giá, tiêu chí đánh giá:

+ Đảm bảo nguyên tắc SMART như đã nêu tại mục 1.2.6, Chương 1.

+ Nêu cụ thể, rõ các tiêu chí chung, tiêu chí riêng đối với từng loại

77

3.3.2, Sở GD&ĐT cần hướng dẫn, đề nghị các đơn vị ban hành quy định đánh

viên chức (quản lý, giáo viên, nhân viên); chi tiết số điểm đối với các tiêu

chí, tiêu chuẩn nêu tại mục 3.3.2.

+ Phương pháp đánh giá,

+ Quy trình đánh giá

+ Niêm yết kết quả đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.

+ Kiểm tra, giám sát kết quả đánh giá.

+ Lưu hồ sơ đánh giá phân loại.

+ Tổ chức thực hiện.

Bên cạnh đó cần có những quy định mở, linh hoạt (có điểm trừ, điểm

cộng), khuyến khích tính sáng tạo, vận dụng quy định của cấp trên phù hợp

với điều kiện của từng đơn vị.

3.3.4. Đổi mới, áp dụng các phương pháp đánh giá hiện hành, linh

hoạt phù hợp với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT

Hiện nay ở nước ta, có nhiều phương pháp đánh giá nhân sự được

nghiên cứu áp dụng như phương pháp so sánh với mục tiêu xác định, phương

pháp đánh giá cho điểm, phương pháp bình bầu; phương pháp 360 độ…Mỗi

phương pháp đánh giá đều có những ưu điểm và hạn chế khi áp dụng, bởi vậy

việc linh hoạt trong sử dụng các kỹ thuật đánh giá cho phù hợp với mỗi công

tin liên tục, đa chiều về viên chức cũng như hoạt động nghề nghiệp của họ.

Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất việc đổi mới, áp dụng các phương pháp

đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT như sau:

3.3.4.1. Phương pháp đánh giá thông qua báo cáo

Đây là phương pháp viên chức tự đánh giá mình trước khi được người

đoạn đánh giá, phương pháp đánh giá là điều cần thiết để thu được các thông

Viên chức cần dựa vào các tiêu chí cụ thể được đơn vị quy định hoặc

78

khác đánh giá, do vậy viên chức phải trung thực với bản thân khi tự đánh giá.

hướng dẫn của cấp trên cho mỗi nội dung để tự đánh giá. Bản tự nhận xét,

đánh giá c a viên chức cần phải bổ sung kèm theo bảng điểm tự chấm điểm

c a viên chức cho mỗi tiêu chí được đánh giá.

Ngoài ra, dựa trên các minh chứng là những tài liệu, tư liệu, hiện vật (ví

dụ: bài soạn của giáo viên, sổ chủ nhiệm lớp, các chứng chỉ, chứng nhận,

v.v...) được giáo viên tích lũy trong quá trình làm việc và xuất trình khi cần

chứng minh. Nguồn minh chứng của mỗi tiêu chuẩn được dùng chung cho

việc đánh giá các tiêu chí của tiêu chuẩn đó. Ngoài các nguồn minh chứng

cho đánh giá.

nêu trong mỗi tiêu chuẩn, giáo viên có thể nêu các minh chứng khác phục vụ

Người đánh giá cần xem xét minh chứng để kiểm tra, xác nhận hay

điều chỉnh mức tự đánh giá của giáo viên.

Để có nguồn minh chứng xác thực cần phải dựa vào hệ thống hồ sơ, sổ

sách của nhà trường (quy định trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường

trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo

Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT), trong đó có hồ sơ thi đua của nhà

trường, hồ sơ kiểm tra đánh giá giáo viên và nhân viên, bài soạn, sổ kế hoạch

giảng dạy, sổ dự giờ thăm lớp, sổ chủ nhiệm; hồ sơ cá nhân giáo viên; các loại

văn bằng chứng chỉ về đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên; kết quả học tập, rèn

của các lớp học sinh, của hội cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội

có giáo viên tham gia; thông tin phản hồi từ học sinh, phụ huynh học sinh, các

đồng nghiệp, cộng đồng nơi giáo viên cư trú; v.v...

Áp dụng phương pháp đánh giá qua báo cáo theo mô hình này cũng sẽ

giúp cho việc thực hiện phương pháp bình bầu được thành công.

luyện của học sinh về môn học (hoặc lớp) do giáo viên phụ trách; biên bản

Trên cơ sở đề xuất các tiêu chí tại mục 3.3.2, tác giả đề xuất thang điểm

79

3.3.4.2. Phương pháp cho điểm xếp hạng theo tiêu chí

cụ thể để phân loại, đánh giá theo phương pháp này như sau:

Mức phân loại Tổng điểm

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 90-100

Hoàn thành tốt nhiệm vụ 70-89

Hoàn thành nhiệm vụ 50-69

3.3.4.3. Phương pháp bình bầu

Không hoàn thành nhiệm vụ 49 trở xuống

Qua phân tích thực trạng phương pháp đánh giá viên chức trong các

ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT trong mục 2.2.4, Tác giả đề xuất đổi mới

phương pháp bình bầu trong đánh giá viên chức như sau:

- Thực hiện đúng thẩm quyền đối người có trách nhiệm cuối cùng đánh

giá viên chức là người kết luận và ký duyệt về kết quả đánh giá viên chức,

không can thiệp quá sâu vào kết quả đánh giá, còn việc tham gia góp ý, đánh

giá công chức sẽ do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện gắn với trách nhiệm

pháp lý cụ thể đối với các chủ thể này.

chức để các chủ thể đánh giá xem trước từ 07 đến 10 ngày trước khi diễn ra

cuộc họp đối với từng tổ, từng trường để người đứng đầu có thẩm quyền đánh

giá dự, cử cấp phó hoặc bộ phận tham mưu công tác đánh giá viên chức tham

dự, mời đại diện các chủ thể tham gia đánh giá như đã nêu tại mục 2.2.2 có ý

kiến tại cuộc họp. Lập biên bản tại cuộc họp, báo cáo người có thẩm quyền

+ Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị tài liệu, hồ sơ đánh giá của từng viên

đánh giá xem xét, kết luận, quyết định đánh giá.

80

+ Thực hiện hình thức bỏ phiếu kín nhằm hạn chế được sự nể nang, né

tránh.

Như vậy, để có kết quả đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập

thuộc Sở GD&ĐT tốt hơn, tác giả kiến nghị thực hiện kết hợp cả 03 phương

pháp nêu trên.

3.3.5. Xây dựng quy trình đánh giá viên chức theo hướng công khai,

minh bạch

Tác giả đề xuất xây dựng quy trình đánh viên chức trong các ĐVSN

công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên như sau:

Bước 1: Hướng dẫn đánh giá viên chức

Các đơn vị căn cứ thời điểm cuối năm học theo quy định, triển khai

việc đánh giá viên chức cuối năm học và phát phiếu đánh giá viên chức,

hướng dẫn để viên chức tự đánh giá xếp loại cho bản thân mình, các cá nhân,

bộ phận có liên quan đánh giá xếp loại viên chức.

Bước 2: Cá nhân viên chức tự đánh giá

Viên chức tự nhận xét, đánh giá theo các nội dung trong mẫu phiếu và

tự chấm điểm

Bước 3: Tổ chức cuộc họp đánh giá viên chức

Tổ chức 1 cuộc họp như đề xuất tại mục 3.3.4.3. Nội dung cuộc họp:

Từng cá nhân tự kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác; các thành viên dự hội

cuộc họp); biểu quyết bằng phiếu kín đề xuất phân loại theo thẩm quyền.

Riêng đối viên chức là Đảng viên và viên chức giữ chức vụ lãnh đạo

quản lý, Chủ trì hội nghị còn thông qua nhận xét, góp ý của cấp ủy cấp huyện

và chi bộ nơi viên chức đang cư trú (do người đứng đầu có văn bản đề nghị,

không để viên chức tự đi lấy ý kiến).

nghị tham gia, góp ý (ý kiến góp ý được ghi vào biên bản và thông qua tại

Viên chức được phân công có trách nhiệm tổng hợp biên bản, phiếu lấy

81

Bước 4: Tổng hợp kết quả đánh giá, phân loại và công khai kết quả

ý kiến đánh giá, phân loại viên chức lập thành hồ sơ gửi công nhận kết quả

đánh giá viên chức như sau:

- Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Đơn vị hoàn chỉnh

hồ sơ trình Giám đốc Sở GD&ĐT (qua Phòng Tổ chức cán bộ). Lãnh đạo Sở

GD&ĐT tổ chức hội nghị, nghiên cứu ý kiến tham gia đóng góp của tất cả các

đơn vị, ý kiến của cấp ủy đảng góp ý về ưu điểm, nhược điểm, hạn chế của

viên chức; thảo luận, thống nhất; ban hành thông báo kết quả đánh giá, phân

loại đến từng viên chức.

- Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý: Người đứng

đầu đơn vị căn cứ vào hồ sơ gửi công nhận kết quả bỏ phiếu phân loại của

cuộc họp tập thể Tổ chuyên môn, đánh giá, kết luận đánh giá của viên chức.

Ban hành thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, phân loại đến từng

viên chức.

Bước 5: Giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền

Viên chức có quyền khiếu nại, trình bày ý kiến, bảo lưu và báo cáo lên

cấp trên những vấn đề không tán thành về nhận xét, đánh giá xếp loại đối với

bản thân mình nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của cơ quan quản lý có

thẩm quyền theo phân cấp quản lý viên chức.

Bước 6: Quyết định công nhận kết quả đánh giá, phân loại

Người đứng đầu đơn vị chính thức ghi ý kiến đánh giá xếp loại và ký tên vào

bản tự nhận xét đánh giá của từng viên chức. Đối với viên chức giữ chức vụ

lãnh đạo, quản lý do Giám đốc Sở GD&ĐT ghi ý kiến đánh giá xếp loại và ký

tên vào bản tự nhận xét đánh giá của viên chức.

Bước 7: Lưu hồ sơ, gửi kết quả (nếu có)

Căn cứ hồ sơ đánh giá viên chức, kết quả giải quyết khiếu nại (nếu có),

công viên chức lưu hồ sơ đánh giá (gồm bản đánh giá và thông báo kết quả

82

Thủ trưởng đơn vị công bố kết quả đánh giá viên chức hàng năm, phân

đánh giá công chức của cấp có thẩm quyền) vào hồ sơ viên chức, tổng hợp kết

quả đánh giá gửi về Phòng Tổ chức cán bộ Sở GD&ĐT theo quy định.

3.3.6. Tổ chức và phát huy trách nhiệm của các chủ thể tham gia

đánh giá viên chức

Theo quy định của Luật Viên chức 2010, Nghị định 56/2015/NĐ-CP

của Chính phủ thì chủ thể đánh giá viên chức là người đứng đầu đơn vị và cấp

trên trực tiếp của người đứng đầu. Như vậy chủ thể tham gia đánh giá viên

chức đang bị giới hạn khá nhiều và điều này có ảnh hưởng đến kết quả đánh

giá. Để cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo, phục vụ cho người dân ngày

càng tốt hơn thì cần phải phát huy, nâng cao trách nhiệm đánh giá của nhiều

chủ thể, nhất là các chủ thể chịu tác động trực tiếp. Đối với viên chức trong

các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên, cần tổ chức để các chủ

thể sau tham gia đánh giá:

- Viên chức tự đánh giá

Mỗi viên chức đều có nhiệm vụ riêng và bản thân họ biết được mình

phải làm gì và kết quả công tác trong năm ở mức độ nào, vì thế khi đánh giá

viên chức cần nêu cao tính trung thực, không né tránh, gương mẫu trong đánh

giá chính bản thân mình, kết quả công tác mình đã thực hiện. Trên cơ sở

Phiếu đánh giá với một hệ thống các tiêu chí đã được xây dựng phù hợp, mỗi

được trong năm và đánh giá kết quả chung. Mỗi viên chức tự đánh giá việc

thực hiện nhiệm vụ của mình trong năm chính là cơ sở để tập thể nơi viên

chức công tác thảo luận, góp ý và là cơ sở để thủ trưởng cơ quan có thẩm

quyền đánh giá tiếp theo và quyết định xếp loại viên chức.

- Viên chức cùng làm việc đánh giá

viên chức thực hiện việc đánh giá bằng cách tự chấm điểm mỗi tiêu chí đã đạt

luận, góp ý về viên chức khác khi thực hiện trình tự đánh giá tại cuộc họp

83

Theo quy định của pháp luật thì viên chức trong cơ quan chỉ được thảo

đánh giá viên chức hàng năm. Thực tế cho thấy tại các cuộc họp, do tâm lý

ngại va chạm, nể nang nên gần như sẽ không có được những ý kiến thẳng

thắn và chính xác. Mặt khác ý kiến góp ý chỉ có tác dụng tham khảo chứ

không phải là căn cứ để đánh giá vì thế cần xây dựng công cụ, tiêu chí cụ thể

để viên chức cùng làm việc được đánh giá về đồng nghiệp của mình. Do cùng

làm việc nên viên chức sẽ nhìn nhận rõ hơn về kết quả thực hiện nhiệm vụ

của viên chức được đánh giá.

Tuy nhiên việc viên chức đánh giá về viên chức khác cũng có thể nảy

sinh 02 xu hướng ảnh hưởng không tốt đến kết quả đánh giá: hoặc là nể nang,

xuề xòa, cào bằng hoặc là đánh giá quá khắt khe, không chính xác. Việc phát

huy sự tham gia đánh giá của viên chức cùng làm việc không chỉ đảm bảo cho

việc đánh giá được chính xác, khách quan hơn mà nó còn đảm bảo tính dân

chủ trong hoạt động của đơn vị, nhất là trong công tác cán bộ. Sự đánh giá

của viên chức cùng làm việc đối với đồng nghiệp còn là một kênh thông tin

mà qua đó các viên chức tự “kiểm soát” lẫn nhau trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ, hạn chế những vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Qua

đó góp phần đảm bảo tính công bằng trong đánh giá và sử dụng viên chức.

Để việc đánh giá của viên chức được chính xác và khách quan, thì mỗi

viên chức trong đơn vị phải thật sự nghiêm túc tự phê bình và phê bình, thấy

không thể hiện chính kiến cá nhân làm ảnh hưởng đến kết quả đánh giá, kết

hợp với thực hiện tốt chức năng tham mưu cho lãnh đạo đơn vị, cải tiến

phương pháp đánh giá phù hợp, công bằng với hệ thống tiêu chí định lượng rõ

ràng, cụ thể, sát với công việc của từng viên chức. Như thế mọi viên chức đều

có thể lượng hóa kết quả thực hiện nhiệm vụ của người khác và cho điểm

rõ trách nhiệm xây dựng đơn vị, đồng nghiệp, tránh thờ ơ, không quan tâm,

84

tương xứng.

- Viên chức đơn vị đánh giá với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản

Theo quy định hiện hành thì viên chức là cấp phó của người đứng đầu

ĐVSN công lập làm bản tự nhận xét, đánh giá về việc thực hiện chức trách,

nhiệm vụ của bản thân mình, viên chức trong đơn vị góp ý và Giám đốc Sở

GD&ĐT mới là chủ thể đánh giá cuối cùng và xếp loại viên chức. Như vậy,

viên chức trong đơn vị không có quyền đánh giá về người lãnh đạo, quản lý

của mình. Đây cũng là một trong những bất cập trong đánh giá hiện nay.

Trong giai đoạn hiện nay, mọi viên chức được phát huy tối đa năng lực của

mình, bản thân họ vừa là đối tượng bị quản lý nhưng cũng đồng thời là chủ

thể quản lý, họ có quyền được đánh giá về chủ thể quản lý mình. Việc này sẽ

có tác dụng tốt đối với bản thân nhà quản lý.

- Đối với người đứng đầu đơn vị

Cần nhận thức đủ quyền và trách nhiệm là người quyết định đánh giá

đối với viên chức hoặc là người tham gia; quan tâm, sâu sát, chỉ đạo quyết

liệt, dẫn dắt quá trình đánh giá để thực hiện đúng, cần phải xác định rõ ràng

được mục đích đánh giá để hướng dẫn quá trình đánh giá theo đúng mục tiêu,

biết sử dụng kết quả vào đúng thực tế; tạo ra bầu không khí cởi mở, sẵn sàng

tiếp thu các ý kiến góp ý nhận xét về viên chức thuộc quyền, về bản thân và

dưới.

Người đứng đầu phải gần gũi, tiếp xúc và thấu hiểu công việc phân

công cho viên chức thực hiện để đánh giá chính xác; cần tạo dựng được môi

trường đoàn kết, thống nhất, là tiền đề quan trọng để viên chức xác định rõ

đánh giá viên chức trong đơn vị là để giúp nhau cùng tiến bộ, là xây dựng đơn

dám chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, không né tránh khi đánh giá cấp

85

vị vững mạnh. Mặt khác lãnh đạo đơn vị cũng cần học hỏi, vận dụng kinh

nghiệm đánh giá viên chức của địa phương khác cho phù hợp với điều kiện

đơn vị để có được kết quả đánh giá tốt nhất.

- Đối với các ch thể ngoài đơn vị

Được tham gia vào đánh giá viên chức phải nhận thức rõ đây không chỉ

là trách nhiệm của cá nhân mình mà còn là trách nhiệm của cả tổ chức và xã

hội giao phó, là thể hiện trách nhiệm trong xây dựng môi trường nhà trường

ngày càng tốt đẹp hơn. Khi đánh giá cần phải thể hiện tính khách quan, công

tâm, tránh bị chi phối bởi các quan hệ và những thông tin dư luận.. Để phát

huy được sự đánh giá của chủ thể ngoài đơn vị thì cần tổ chức tốt cách thức

để lấy ý kiến đánh giá:

+ Tích cự tham gia đánh giá sự hài lòng đối với việc cung cấp dịch vụ

sự nghiệp GD&ĐT thông qua phiếu đánh giá đơn giản và ngắn gọn sau nửa

học k , một học k để làm cơ sở cho công tác đánh giá hàng năm. Mạnh dạn

nêu ý kiến, cung cấp thông tin chính xác có liên quan đến viên chức thông

qua số điện thoại của lãnh đạo đơn vị, hòm thư góp ý để cấp có thẩm quyền

tổng hợp, đánh giá viên chức chính xác hơn.

+ Đánh giá của nhân dân nơi viên chức cư trú. chính quyền địa phương

không quản lý viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, song

chính quyền địa phương lại quản lý việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công

chính quyền địa phương đánh giá về viên chức. Hàng năm trước khi tiến hành

công tác đánh giá viên chức, cơ quan quản lý, sử dụng viên chức có văn bản

đề nghị chính quyền địa phương đánh giá viên chức trong việc chấp hành chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện

quyền và nghĩa vụ công dân cũng như đạo đức, tác phong, lối sống của viên

dân của viên chức tại địa phương, vì thế cần phải tổ chức để nhân dân và

86

chức tại nơi cư trú.

3.3.7. Mở rộng dân chủ, công khai minh bạch và tăng cường kiểm

tra, kiểm soát trong đánh giá viên chức

- Công khai công cụ đánh giá: công cụ đánh giá cần được xây dựng

thành bảng đánh giá với hệ thống tiêu chí được xây dựng cụ thể và phù hợp

với từng vị trí viên chức đảm nhận.

- Công khai tiêu chuẩn đánh giá: tiêu chuẩn cho từng loại viên chức và

cho từng chức danh cụ thể. Mỗi đơn vị cần xây dựng một bộ tiêu chuẩn đánh

giá phù hợp với đơn vị mình trên cơ sở hướng dẫn chung của cấp có thẩm

quyền. Bộ tiêu chuẩn được xây dựng cụ thể, chi tiết, phù hợp với từng vị trí,

chức danh viên chức. Vì vậy cần được niêm yết công khai, phổ biến đến từng

viên chức để họ phấn đấu trong thực hiện nhiệm vụ, cũng như có cơ sở để

đánh giá kết quả đạt được vào cuối năm.

- Công khai nhận xét, đánh giá việc chấp hành chủ trương, đường lối

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của công

dân tại nơi cư trú;

- Công khai nhận xét, góp ý, đánh giá của tập thể nơi viên chức công

tác; đối với viên chức là cấp phó của người đứng đầu phải công khai ý kiến

nhận xét, góp ý, đánh giá của các cấp ủy;

- Công khai quy trình, phương pháp đánh giá: quy trình đánh giá gồm

phù hợp với từng loại viên chức;

- Công khai kết quả đánh giá: ngay sau khi có kết luận chính thức của

cấp có thẩm quyền về kết quả đánh giá viên chức cần có thông báo bằng văn

bản cho viên chức biết. Kết quả đánh giá, xếp loại viên chức phải được niêm

yết tại trụ sở đơn vị để mọi viên chức được biết. Viên chức có quyền khiếu

những bước nào; thứ tự từng bước và sử dụng phương pháp đánh giá nào cho

tiếp thu những ý kiến khiếu nại và giải quyết theo quy định. Mọi viên chức

87

nại về kết quả đánh giá, xếp loại theo quy định. Người đứng đầu đơn vị cần

đều có quyền khiếu nại về kết quả đánh giá, xếp loại đối với bản thân mình

cũng như đối với viên chức khác trong đơn vị. Đây chính là cách thức rất hiệu

quả để mọi viên chức cùng tham gia “giám sát” quá trình thực hiện nhiệm vụ

và kết quả đánh giá viên chức của cấp có thẩm quyền. Như thế kết quả thực

hiện nhiệm vụ cũng như ý thức trách nhiệm, đạo đức, tác phong, lối sống của

viên chức sẽ được nâng cao hơn cũng như đảm bảo cho kết quả đánh giá viên

chức được khách quan và chính xác hơn;

- Cách thức công khai là một trong những nội dung cần được quan tâm

và chú trọng. Các cách thức công khai hiệu quả nhất có thể được áp dụng là:

+ Công khai thông qua các hội nghị của đơn vị phổ biến những nội

dung, kế hoạch đánh giá để toàn thể viên chức được biết. Tại hội nghị này,

người đứng đầu phổ biến, quán triệt những nội dung liên quan đến đánh giá

viên chức cho toàn thể đơn vị được biết, tiếp nhận những ý kiến phản hồi, góp

ý cũng như những sáng kiến giúp cho công tác đánh giá được thực hiện có

hiệu quả hơn.

+ Công khai trong việc phát huy sự tham gia của viên chức đơn vị vào

quá trình đánh giá viên chức. Như vậy viên chức vừa được đánh giá, vừa

tham gia vào quá trình đánh giá, đồng thời biết được toàn bộ nội dung của quá

trình đánh giá trong đơn vị cũng như kết quả đánh giá. Cách thức công khai

đó kết quả đánh giá sẽ chính xác hơn.

+ Công khai thông qua các bảng tin, thông báo, niêm yết công khai.

Cách thức này giúp cho viên chức từng đơn vị mà cả các chủ thể bị tác động

bởi hoạt động của viên chức đều có thể biết được kết quả đánh giá viên chức

của đơn vị như thế nào.

này giúp cho công tác đánh giá được cởi mở, minh bạch và dân chủ hơn, do

cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc đánh giá viên chức thì cần kiên quyết

88

Song song với nâng cao tính công khai, minh bạch trong đánh giá, tăng

xử lý những vi phạm trong đánh giá viên chức. Những vi phạm cần được xử

lý theo quy định để vừa đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật vừa đảm

bảo cho công tác đánh giá được thực sự chính xác, khách quan, công bằng,

tạo động lực thực sự để viên chức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên

môn được giao. Đồng thời khen thưởng những đơn vị, những viên chức có

thành tích tốt, tích cực trong đánh giá.

3.3.8. Sử dụng hiệu quả kết đánh giá viên chức cho hoạt động quản

lý viên chức

Thực hiện nghiêm quy định kết quả đánh giá là cơ sở, căn cứ quan

trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng

chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân

chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ,

công chức, viên chức. Viên chức 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức

độ không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền được đơn phương

chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.

Mặt khác sử dụng kết quả đánh giá viên chức hướng đến tuyên dương

kịp thời, sẽ tạo điều kiện để viên chức có trách nhiệm thực sự trong việc đánh

giá cấp dưới, đồng nghiệp cũng như tôn vinh những cá nhân lập thành tích

xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nhằm tạo động lực cho viên chức khắc

Ngoài ra, người đứng đầu đơn vị cần quan tâm sử dụng hiệu quả kết

quả đánh giá viên chức để đưa vào quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch hàng

năm, sẽ góp phần làm cho viên chức thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao và

nêu cao vai trò, trách nhiệm của từng viên chức khi tham gia đánh giá viên

chức hàng năm.

89

phục hạn chế, phấn đấu thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.

3.4. Kiến nghị, đề xuất

3.4.1. Đối với Trung ương

- Quốc hội sớm sửa đổi, bổ sung Luật Viên chức phù hợp với tình hình

hiện nay.

- Bộ Giáo dục và đào tạo sớm sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định mới

về chuẩn nghề nghiệp viên chức trong các cơ sở giáo dục và đào tạo đáp ứng

yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ban hành quy định về

liên thông, tích hợp kết quả đánh giá viên chức theo chuẩn với kết quả thực

hiện nhiệm vụ.

3.4.2. Đối với địa phương

- Đối với UBND tỉnh: Chỉ đạo Sở GD&ĐT sớm hoàn thiện vị trí việc

làm, tiêu chuẩn đối với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở

GD&ĐT để làm căn cứ xây dựng cụ thể tiêu chí đánh giá viên chức tại các

đơn vị trong thời gian tới.

- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên: Trên cơ sở vị trí việc

làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt,

chỉ đạo người đứng đầu các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT chủ động

hoàn chỉnh bản mô tả công việc phù hợp với từng chức danh, tiêu chuẩn và

đặc thù công việc, điều kiện làm việc của viên chức,ban hành quy định về

90

đánh giá viên chức phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.

Tiểu kết Chƣơng 3

Trên cơ sở lý luận về đánh giá viên chức và thực trạng đánh giá viên

chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên, tác giả đã đề

ra mục tiêu, quan điểm và đề xuất 08 giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

đánh giá viên chức hàng năm đối với các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT

hiện nay, đó là: Phê duyệt đề án vị trí việc làm viên chức; Hoàn thiện các tiêu

chí đánh giá cho từng chức danh viên chức; Ban hành quy định đánh giá viên

chức tại các đơn vị; Đổi mới, áp dụng các phương pháp đánh giá hiện hành,

linh hoạt phù hợp với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT;

Xây dựng quy trình đánh giá viên chức theo hướng công khai, minh bạch; Tổ

chức và phát huy trách nhiệm của các chủ thể tham gia đánh giá viên chức;

Mở rộng dân chủ, công khai minh bạch và tăng cường kiểm tra, kiểm soát

trong đánh giá viên chức; Sử dụng hiệu quả kết đánh giá viên chức cho hoạt

động quản lý viên chức

Luận văn có đề xuất, kiến nghị với Trung ương, UBND tỉnh Phú Yên

và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số vấn đề chưa phù

hợp để công tác đánh giá viên chức hàng năm nói chung và đánh giá viên

chức các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đạt kết quả tốt hơn

Những giải pháp trên mang tính cơ bản, thực hiện tốt sẽ góp phần rất

GD&ĐT tỉnh Phú Yên.

91

lớn giúp hoàn thiện đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở

KẾT LUẬN

Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước; yêu cầu đổi mới

căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ

viên chức, đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, phát

triển nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội đang đặt ra

cho ngành GD&ĐT những yêu cầu, đòi hỏi phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả

hoạt động của bộ máy và đội ngũ viên chức. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả

hoạt động của tổ chức bộ máy, từng cá nhân viên chức trong các ĐVSN công

lập thuộc Sở GD&ĐT thì công tác đánh giá cần đặc biệt quan tâm, chú trọng.

Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên đã được quan tâm nhiều hơn và đạt được những kết

Công tác đánh giá đối với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc

quả nhất định, song cũng còn tồn tại một số hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ

đến hiệu quả công tác, cũng như việc quản lý viên chức. Những tồn tại, hạn

chế đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Để xây dựng được đội

ngũ viên chức ngang tầm với nhiệm vụ trong thời gian tới thì công tác quản

lý, sử dụng viên chức cần được chú trọng nhiều hơn, trong đó có công tác

đánh giá viên chức.

Những giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác đánh giá viên chức

trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên được xây dựng

một cách khách quan, khoa học, xuất phát từ lý luận về đánh giá nhân sự, thực

GD&ĐT hiện nay và trên cơ sở quy định của Đảng, Nhà nước. Các giải pháp

này rất cần sự quan tâm chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Sở GD&ĐT, sự

phối hợp các ngành, các cấp để sớm được triển khai, áp dụng. Có như vậy,

công tác đánh giá viên chức mới có chuyển biến. Qua đó góp phần quan trọng

cho công tác quản lý, sử dụng viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt

động của các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT của tỉnh Phú Yên trong

tiễn về công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở

92

những năm đến.

DANH MỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương

Đảng, Hà Nội.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Chiến lược

cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nghị quyết

số 03-NQ/TW.

3. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Yên (2014), Kiểm điểm tập thể, cá nhân và

đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng

năm, Hướng dẫn số 02-HD/TU.

4. Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ (1998), Quy chế đánh giá công chức hàng

năm, Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC.

5. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Hội nghị toàn

quốc ngành tổ chức xây dựng Đảng năm 2017, Kết luận số 03-

KL/BTCTW.

6. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Kiểm điểm tập

thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng,

7. Nguyễn Thành Bắc, (2016), Quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên trung

học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc

sỹ Quản lý công, Học viện hành chính, Hà Nội.

8. Đặng Thị Lệ Bình, (2010), Đánh giá viên chức trong các bệnh viện công

tại thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc

đảng viên hàng năm, Hướng dẫn 27-HD/BTCTW.

93

sĩ Quản lý công, Học viện hành chính.

9. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học,

Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT.

10. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Hướng dẫn sử dụng Chuẩn nghề nghiệp

giáo viên tiểu học, Công văn số 10358/BGDĐT-GDTH.

học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều

cấp học, Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT.

11. Bộ Giáo dục và đào tạo (2009), Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung

12. Bộ Giáo dục và đào tạo (2009), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học

cơ sở, giáo viên Trung học phổ thông, Thông tư số 30/2009/TT-

BGDĐT.

13. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Hướng dẫn đánh giá, xếp loại giáo viên

theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, Công văn số 660/BGDĐT-

NGCBQLGD.

14. Bộ Giáo dục và đào tạo (2011), Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học,

Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT.

15. Bộ Giáo dục và đào tạo (2011), Hướng dẫn đánh giá, xếp loại hiệu trưởng

trường tiểu học, Công văn số 3256/BGDĐT-NGCBQLGD.

16. Bộ Giáo dục và đào tạo (2012), Hướng dẫn đánh giá, xếp loại Phó Hiệu

trưởng các trường mầm non, phổ thông và Phó Giám đốc Trung

NGCBQLGD.

17. Bộ Nội vụ (2006) Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo

viên phổ thông công lập, Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV.

18. Bộ Nội vụ (2013), Đánh giá phân loại công chức, viên chức năm 2013,

Công văn số 4375/BNV-CCVC.

tâm Giáo dục thường xuyên, Công văn số 630/BGDĐT-

Công văn số 4393/BNV-CCVC.

94

19. Bộ Nội vụ (2014), Đánh giá phân loại công chức, viên chức năm 2014,

20. Chính phủ (2011), Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước

giai đoạn 2011 – 2020, Nghị quyết số 30c/NQ-CP.

21. Chính phủ (2014), Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc y

ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định số

24/2014/NĐ-CP.

22. Chính phủ (2010), Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục,

Nghị định số 115/2010/NĐ-CP.

23. Chính phủ (2010), Quy định những người là công chức, Nghị định số

06/2010/NĐ-CP.

24. Chính phủ (2015), Đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức,

Nghị định số 56/2015/NĐ-CP.

25. Chính phủ (2017), Sửa đổi, bổ sung một số điều c a Nghị định số

56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 c a Chính ph về đánh giá và

phân loại cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 88/2017/NĐ-

CP.

26. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tổng hợp thành

phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.

27. Nguyễn Thị Ngọc Hân (2012), “Một số ý kiến về việc thực hiện các

nguyên tắc đánh giá công chức, viên chức”, Phát triển nhân lực, số

28. Nguyễn Ngọc Hiến (2002), “Hoàn thiện phương pháp đánh giá cán bộ,

công chức hằng năm”, đề tài khoa học cấp bộ.

29. Lương Thị Thanh Phương, (2013), “Đánh giá giáo viên trung học phổ

thông theo chuẩn nghề nghiệp tại tỉnh Lào Cai”, Đề tài khoa học.

30. Quốc hội (2010), Luật Viên chức năm 2010.

95

4 (30), tr. 64-68.

31. Giáp Văn Thành, (2014), Đánh giá giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn

ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo

dục, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

32. Đào Thị Thanh Thủy, (2015), Đánh giá công chức theo kết quả thực thi

công vụ, Luận văn tiến sĩ Quản lý công, Học viện hành chính, Hà

Nội.

33. UBND tỉnh Phú Yên, (2014), Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng xã hội ch nghĩa và hội nhập quốc tế,

Kế hoạch số 136/KH-UBND.

34. UBND tỉnh Phú Yên (2014), Quy định về đánh giá cán bộ, công chức,

viên chức tỉnh Phú Yên, Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND.

35. UBND tỉnh Phú Yên (2015), Quy định về đánh giá cán bộ, công chức,

viên chức tỉnh Phú Yên, Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND.

36. UBND tỉnh Phú Yên (2015), Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức c a Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên, Quyết định số

06/2016/QĐ-UBND.

37.www.baochinhphu.vn/Nhan-su/Danh-gia-thuc-chat-can-bo-cong-chuc-

vien-chuc-the-nao/294230.vgp.

thieu-chung.

96

38.www.phuyen.gov.vn/wps/portal/home/trang-chu/chi-tiet/gioi-thieu/gioi-

Trƣờng THPT

Các Trung tâm

STT

PHỤ LỤC Phụ lục 1 Danh sách tên các trƣờng, trung tâm thuộc Sở GD&ĐT tính đến 31/12/2016 Trƣờng THCS & THPT

Trƣờng chuyên biệt

dục

thường

1 Nguyễn Huệ

Võ Văn Kiệt

Lương Văn Chánh

Giáo xuyên tỉnh

thuật

tổng hợp

2 Nguyễn Trãi

Nguyễn Bá Ngọc

Dân tộc nội trú tỉnh

3 Ngô Gia Tự

Chu Văn An

PTDT Nội trú Sông Hinh

Kỹ hướng nghiệp tỉnh Hỗ triển trợ phát giáo dục hòa nhập tỉnh

4 Nguyễn Trường Tộ

Nguyễn Khuyến

PTDT Nội trú Sơn Hòa

5

Lê Trung Kiên

Võ Nguyên Giáp

PTDT Nội trú Đồng Xuân

6 Nguyễn Công Trứ

Võ Thị Sáu

7 Nguyễn Văn Linh

Nguyễn Viết Xuân

8

Lê Hồng Phong

9 Nguyễn Thị Minh Khai

10

Phạm Văn Đồng

11 Nguyễn Du

12 Tôn Đức Thắng

13

Phan Bội Châu

14 Lê Lợi

15 Nguyễn Thái Bình

16

Phan Đình Phùng

17

Phan Chu Trinh

18 Lê Thành Phương

19 Trần Phú

20 Trần Quốc Tuấn

21 Trần Bình Trọng

22 Trần Suyền

97

Nữ 

Nam  Từ 31-40  Từ 41-50 

51 trở lên 

dưới 30 

Phụ lục 2 PHIẾU ĐIỀU TRA Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên

Số lượng điều tra: 360 người. Đối tượng điều tra: Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên. Nơi điều tra: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên.

Cao đẳng  Trung cấp 

Nhân viên

1. Thông tin cá nhân 1.1 Họ và tên:………………………………………………………… 1.2 Giới tính: 1.3 Tuổi: 1.4 Trình độ chuyên môn: Tiến sĩ  Thạc sĩ  Đại học  1.5 Chức vụ, chức danh Hiệu phó  Tổ trưởng Giáo viên 1.6 Đơn vị công tác:………………………………………………….. 2. Theo ông (bà) việc đánh giá viên chức của Sở GD&ĐT/Đơn vị có

mục đích gì?

cuối năm

  

+ Là cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng + Là cơ sở tăng lương, thưởng + Nâng cao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của viên chức + Là cơ sở thực hiện tiếp công tác quản lý viên chức khác như đào tạo, bồi

 + Là cơ sở để ra quyết định bổ nhiệm, thuyên chuyển công tác  3. Tại đơn vị của ông (bà) có ban hành quy định đánh giá viên chức

 

dưỡng, quy hoạch, …. của đơn vị hay không? + Không + Có 4. Theo ông (bà) số lƣợng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá viên chức

hiện nay là ? (chỉ chọn 1 nội dung)

+ Bình thường + Còn chung chung, thiếu, cần bổ sung + Nhiều, chồng chéo, trùng lặp

  

98

5. Theo ông (bà) chất lƣợng nội dung các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá

viên chức hiện nay là?

  

+ Bình thường, phù hợp với yêu cầu công tác đánh giá + Chung chung, khó áp dụng + Đơn giản và dễ thực hiện 6. Trong các tiêu chuẩn đánh giá viên chức, theo ông (bà) tiêu chuẩn nào là quan trọng nhất. Sắp xếp theo thứ tự quan trọng từ 1 trở lên, với 1 là tiêu chuẩn quan trọng nhất

- Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý + Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã

 

+ Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp + Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với

 

+ Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức - Đối với viên chức quản lý có thêm 02 tiêu chuẩn + Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ  + Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách 7. Ông (bà) cho biết việc thực hiện quy trình đánh giá viên chức tại

ký kết đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức đơn vị mình nhƣ thế nào? (chỉ chọn 1 nội dung)  + Thực hiện đúng quy trình + Có thực hiện, nhưng còn hình thức   + Thực hiện không đúng quy trình 8. Tại đơn vị ông (bà) đang áp dụng phƣơng pháp đánh giá viên chức nào?

+ Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định + Phương pháp chấm điểm theo các tiêu chí xác định (đánh giá theo năng + Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý thông qua

  

+ Phương pháp bình bầu (họp, xét tập thể) + Phương pháp 360 độ (lấy ý kiến nhiều cơ quan) 9. Nếu đƣợc lựa chọn, ông (bà) chọn khoảng thời gian nào cho việc

lực) bản tự kiểm điểm đánh giá viên chức đối với ông (bà)?

 + Hàng tháng 1 lần  + 3 tháng 1 lần  + Mỗi học k 1 lần + Đánh giá 1 lần vào cuối năm học 

99

10. Ông (bà) cho biết tại đơn vị có các chủ thể nào đang tham gia đánh giá viên chức. Nếu đƣợc lựa chọn ngƣời đánh giá, ông (bà) sẽ lựa chọn những chủ thể nào sau đây?

      

 - Các Chủ thể tham gia đánh giá  + Tự bản thân  + Tập thể tổ bộ môn + Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh   + Người đứng đầu đơn vị  + Giám đốc Sở GD&ĐT  + Chủ thể khác - Nếu được tự chọn chủ thể tham gia đánh giá + Tự bản thân + Đồng nghiệp + Học sinh + Phụ huynh học sinh + Tổ trưởng trực tiếp + Ban Lãnh đạo đơn vị + Hội đồng đánh giá viên chức Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã cung cấp thông tin.

100

Phụ lục 3 KẾT QUẢ TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA Đánh giá viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên

Số phiếu phát ra: 360 phiếu. Số phiếu thu vào: 360 phiếu 1. Thông tin cá nhân * Giới tính

Tt Giới tính

Số ngƣời

Tỷ lệ (%)

1 Nam

152

42,2

2 Nữ

208

57,8

Tổng

360

100

* Độ tuổi

Tt Tuổi

Số ngƣời

Tỷ lệ (%)

23

8,28

1 Dưới 30 tuổi

31 – 40

243

67,5

2

41 – 50

87

24,2

3

51 trở lên

7

0,02

4

Tổng

360

100

* Trình độ học vấn

Tt

Trình độ học vấn

Số ngƣời

Tỷ lệ (%)

Tiến sĩ

0

0

1

Thạc sĩ

25

6,94

2

293

81,4

3 Đại học

Cao đẳng

29

8,1

4

Trung cấp

13

3,56

3

Tổng

360

100

101

* Chức vụ, chức danh

Tt

Trình độ học vấn

Số ngƣời

Tỷ lệ (%)

36

10

1 Hiệu phó

Tổ trưởng

108

30

2

144

40

3 Giáo viên

4 Nhân viên

72

20

Tổng

360

100

2. Theo ông (bà) việc đánh giá viên chức của Sở GD&ĐT/Đơn vị có mục

đích gì?

Số ngƣời Tỷ lệ (%)

Tt

337/360

100

1

Nội dung Là cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng cuối năm

123/360

34,2

Là cơ sở tăng lương, thưởng

2

273/360

75,8

3

4

147/360

40,8

5

187/360

51,9

Nâng cao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của viên chức Là cơ sở thực hiện tiếp công tác quản lý viên chức khác như đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, …. Là cơ sở để ra quyết định bổ nhiệm, thuyên chuyển công tác

3. Tại đơn vị của ông (bà) có ban hành quy định đánh giá viên chức của đơn

vị hay không?

Tt

Nội dung

Số ngƣời

Tỷ lệ (%)

1 Không

360

100

2

0

0

Tổng

360

100

102

4. Theo ông (bà) số lượng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá viên chức hiện

nay là ? (chỉ chọn 1 nội dung)

Nội dung

Số ngƣời Tỷ lệ (%)

Tt

Bình thường

76

21,1

1

còn chung chung, thiếu, cần bổ sung

256

71,1

2

3 Nhiều, chồng chéo, trùng lặp

28

7,8

Tổng

360

100

5. Theo ông (bà) chất lượng nội dung các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá viên

chức hiện nay là? (chỉ chọn 1 nội dung)

Nội dung

Số ngƣời Tỷ lệ (%)

Tt

47

13,1

1

Bình thường, phù hợp với yêu cầu công tác đánh giá

219

60,8

2 Quá chung chung, khó áp dụng

3 Đơn giản và dễ thực hiện

94

26,1

Tổng

360

100

6. Trong các tiêu chuẩn đánh giá viên chức, theo ông (bà) tiêu chuẩn nào là

quan trọng nhất. Sắp xếp theo thứ tự quan trọng từ 1 trở lên, với 1 là tiêu chuẩn quan trọng nhất

Tt

Nội dung

Số ngƣời

Tỷ lệ (%)

Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý

321/360

89,2

1

201/360

55,8

2

183/360

50,8

3

4

154/360

42,7

5

309/360

85,8

Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ

6 Kết quả hoạt động của đơn vị được giao

207/360

57,5

quản lý, phụ trách

103

7. Ông (bà) cho biết việc thực hiện quy trình đánh giá viên chức tại đơn vị

mình như thế nào? (chọn 1 nội dung)

Nội dung

Số ngƣời Tỷ lệ (%)

Tt

221

61,4

1 Thực hiện đúng quy trình

Có thực hiện nhưng còn hình thức

97

26,9

2

3

Thực hiện không đúng quy trình

42

11,7

Tổng

360

100

8. Tại đơn vị ông (bà) đang áp dụng phương pháp đánh giá viên chức nào?

Nội dung

Số ngƣời Tỷ lệ (%)

Tt

0

0

1

317

88,1

2

3

267

74,2

4

325

90,2

5

167

46,4

Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định Phương pháp chấm điểm theo các tiêu chí xác định (đánh giá theo năng lực) Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý thông qua bản tự kiểm điểm Phương pháp bình bầu (họp, xét tập thể) Phương pháp 360 độ (lấy ý kiến nhiều cơ quan)

9. Nếu được lựa chọn, ông (bà) chọn khoảng thời gian nào cho việc đánh

giá viên chức đối với ông (bà)? (Chọn 1 nội dung)

Tt

Nội dung

Số ngƣời Tỷ lệ (%)

23

6,3

Hàng tháng 1 lần

1

47

13,1

3 tháng 1 lần

2

101

28,1

3 Mỗi học k 1 lần

189

52,5

4 Đánh giá 1 lần vào cuối năm học

Tổng

360

100

104

10. Ông (bà) cho biết tại đơn vị có các chủ thể nào đang tham gia đánh giá

viên chức. Nếu được lựa chọn người đánh giá, ông (bà) sẽ lựa chọn những chủ thể nào sau đây?

Tt

Nội dung

Số ngƣời Tỷ lệ (%)

Các Chủ thể tham gia đánh giá

253

70,3

Tự bản thân

1

2

345

95,8

3

293

81,4

360

100

Tập thể tổ, bộ môn Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 4 Người đứng đầu đơn vị

147

40,8

5 Giám đốc Sở GD&ĐT

0

0

5 Chủ thể khác

Nếu được tự chọn chủ thể tham gia đánh giá

1

360

100

Tự bản thân

287

79,7

2 Đồng nghiệp

157

43,6

3 Học sinh

4

Phụ huynh học sinh

132

36,7

5

312

86,7

Tổ trưởng trực tiếp

325

90,2

6 Ban Lãnh đạo đơn vị

121

33,6

7 Hội đồng đánh giá viên chức

105