BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TRẦN THI
ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TRẦN THI
ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS NGÔ THÀNH CAN
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, do tôi tự nghiên cứu và
hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Ngô Thành Can.
Tác giả luận văn
Nguyễn Trần Thi
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Ngô
Thành Can, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Học viện Hành
chính, đặc biệt là các thầy cô đã trực tiếp tham gia giảng dạy tôi trong quá
trình học tập tại trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, khoa sau Đại học,
chính, Lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và đào tạo đã tạo điều kiện thuận lợi
Khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự, phân viện Tây Nguyên của Học viện hành
cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Trần Thi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1 Lý do chọn đề tài luận văn 1
2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 3
3 Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 5
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 5
5 Phương pháp nghiên cứu 5
6 Những đóng góp của luận văn 6
7 Kết cấu của luận văn 6
7 Chương I: Cơ sở lý luận về đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo
1.1 7 Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo
1.2 12 Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo
1.3 38 Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo
43
Tiểu kết Chương 1 42
2.1
43
Khái quát chung về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo
2.2
51
Thực trạng công tác đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên
Chương 2. Thực trạng đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên
2.3 63 Nhận xét công tác đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên
Tiểu kết Chương 2 68
69
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên trong thời gian đến
3.1 Mục tiêu 69
3.2 Quan điểm 69
3.3 72
Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên trong thời gian đến
3.4. Kiến nghị, đề xuất 90
Tiểu kết Chương 3 91
KẾT LUẬN 92
Tài liệu tham khảo 93
Phụ lục 97
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
cán bộ, công chức, viên chức CBCCVC
đơn vị sự nghiệp ĐVSN
Giáo dục và đào tạo GD&ĐT
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
UBND ủy ban nhân dân
Danh mục các sơ đồ, bảng
Nội dung Trang Sơ đồ/ Bảng
Sơ đồ 1.1 13 Mối quan hệ giữa đánh giá và các nội dung quản lý viên chức
Bảng 1.1 30 Tổng hợp các tiêu chí đánh giá, phân loại viên chức theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên 45
Sơ đồ 2.2 46 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của các Trung tâm 47
Bảng 2.1 Tổng hợp số lượng viên chức 47
Bảng 2.2 Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 48
Bảng 2.3 Tổng hợp trình độ lý luận chính trị 49
Bảng 2.4 Tổng hợp trình độ tin học, ngoại ngữ 49
Bảng 2.5 50 Cơ cấu hạng viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT
Bảng 2.7
Phân loại đánh giá viên chức từ năm 2014 -2016
62
Bảng 2.6 58 Kết quả khảo sát áp dụng phương pháp đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Quản lý nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức (CBCCVC) nói riêng là một hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung:
tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với CBCCVC; bố
trí, phân công, điều động, thuyên chuyển công tác; đánh giá; khen thưởng, kỷ
luật v.v… Mỗi nội dung có một vị trí nhất định và có mối quan hệ mật thiết
với nhau, trong đó đánh giá là khâu tiền đề, có ý nghĩa quan trọng và là cơ sở
của các khâu khác.
Đánh giá CBCCVC là việc làm khó, rất nhạy cảm vì nó ảnh hưởng đến
tất cả các khâu khác của công tác cán bộ, có ý nghĩa quyết định trong việc
phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBCCVC cũng
như giúp CBCCVC phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ trong
việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả
công tác của CBCCVC.
Trong những năm qua, công tác cán bộ đã có chuyển biến cả về nhận
thức và cách làm, nhất là sau khi cấp có thẩm quyền ban hành Luật Cán bộ,
quan tâm và chú trọng hơn. Nhìn chung đã thực hiện đúng quy trình và thủ
tục, mở rộng dân chủ hơn nên đánh giá CBCCVC sát hơn.
Tuy nhiên, đánh giá CBCCVC vẫn là khâu hạn chế nhưng chậm được
khắc phục như văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nêu: “Đánh giá cán bộ vẫn
là khâu yếu nhất qua nhiều nhiệm kỳ nhưng chưa có những tiêu chí cụ thể và
công chức; Luật Viên chức, theo đó công tác đánh giá CBCCVC đã được
ngành Tổ chức xây dựng Đảng năm 2017: “Khâu đánh giá cán bộ vẫn là khâu
1
giải pháp khoa học để khắc phục” [1, tr. 194]. Kết luận hội nghị toàn quốc
khó và yếu nhất; còn có tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, lợi dụng
quy trình để vụ lợi”[5, tr. 2]
Đối với các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập thuộc Sở Giáo dục và
đào tạo (GD&ĐT) tỉnh Phú Yên, qua thực tế công tác, học viên nhận thấy
công tác đánh giá viên chức trong các đơn vị này còn một số tồn tại, hạn chế
như: công tác đánh giá viên chức hiện nay vẫn còn tình trạng hình thức, lãnh
đạo đơn vị chưa đề ra được những tiêu chí đánh giá sát thực với đơn vị mình;
tập thể góp ý, nhận xét còn chung chung; việc đánh giá tiến hành đều đặn, đến
hẹn lại lên. Bệnh thành tích làm cho việc đánh giá nghiêng về nêu ưu điểm, né
tránh khuyết điểm, có nêu thì thường là khuyết điểm nhỏ. Kết quả là đa số
viên chức đều được đánh giá hoàn thành xuất sắc hoặc hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Căn bệnh nể nang thể hiện rõ khi cấp dưới góp ý, đánh giá cấp trên. Các
đơn vị chưa ban hành quy định về đánh giá viên chức thuộc quyền quản lý;
việc đánh giá, phân loại viên chức giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp (đánh
giá theo năng lực) và đánh giá, phân loại viên chức trong các ĐVSN công lập
thuộc Sở GD&ĐT hàng năm (đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ) chưa
được tích hợp, liên thông kết quả với nhau; kết quả đánh giá chưa phục vụ
nhiều cho các cấp quản lý giáo dục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức; chất lượng đội ngũ
nhiều, chưa có các viên chức uy tín, hàng đầu trong ngành giáo dục và đào
tạo,…
Để thực hiện tốt chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội
viên chức cơ bản đạt yêu cầu nhưng đội ngũ viên chức chất lượng cao chưa
đổi mới trong công tác quản lý, trong đó công tác đánh giá là rất quan trọng,
2
ngũ viên chức trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Phú Yên, đòi hỏi phải có sự
có ý nghĩa quyết định. Vì vậy, học viên chọn đề tài “Đánh giá viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú
Yên” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Đáng giá viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh
Phú Yên” cho thấy các tác giả tiếp cận nhiều cách, với nhiều cấp độ khác
nhau. Có thể nhận thấy một số công trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến
đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo như sau:
- Đặng Thị Lệ Bình, (2010), “Đánh giá viên chức trong các bệnh viện
công tại thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ
Quản lý công, Học viện hành chính. Nội dung luận văn đề cập đến công tác
đánh giá và đánh giá viên chức trong các bệnh viện công tại thành phố Hồ Chí
Minh. Luận văn đã hệ thống hóa lại một số lý luận về viên chức, đánh giá
viên chức như mục đích, nguyên tắc, chủ thể, nội dung, tiêu chí, phương
pháp, giải pháp hoàn thiện đánh giá viên chức trong các bệnh viện công tại
thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian đến [8].
- Trần Kim Dung (2011), “Quản trị nguồn nhân lực”, NXB Tổng hợp
quản trị nguồn nhân lực trong các tổ chức một cách hiệu quả nhất, đặc biệt là
trong môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao về năng lực của nhân viên trong nền kinh tế thị trường. Cuốn
sách bao gồm 12 chương, giới thiệu khái quát về quản trị nguồn nhân lực. Đặt
biệt là chương 8 nói về đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên,
thành phố Hồ Chí Minh. Cuốn sách giới thiệu những cách thức cơ bản để
3
nêu lên mục đích, nội dung, phương pháp, những yếu tố tác động công tác
đánh giá, các giải pháp nâng cao công tác đánh giá kết quả thực hiện công
việc của nhân viên [26].
- Nhóm tác giả: Ths Lương Thị Thanh Phương, (2013), “Đánh giá giáo
viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp tại tỉnh Lào Cai” , Đề tài
khoa học. Giáp Văn Thành, (2014), “Đánh giá giáo viên trung học cơ sở theo
chuẩn ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục,
Đại học Thái Nguyên. Nội dung các đề tài đề cập đến công tác đánh giá giáo
viên trung học cơ sở, trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học phổ thông và trung học cơ sở (đánh giá theo năng lực). Tuy nhiên
các đề tài này chỉ đề cập đến công tác đánh giá của một đối tượng là viên
chức giáo viên và đánh giá theo năng lực. Chưa đề cập đến công tác đánh giá
viên chức nói chung (giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý) và đánh giá viên
chức hàng năm (theo kết quả hoàn thành công việc) trong các ĐVSN công lập
thuộc Sở GD&ĐT [29], [31].
- Nguyễn Thành Bắc, (2016), “Quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ
Quản lý công, Học viện hành chính. Nội dung luận văn đề cập đến cơ sở lý
luận, thực trạng và đề ra một số giải pháp quản lý nói chung đối với đội ngũ
giáo viên các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh
nay, trong đó có công tác đánh giá đội ngũ giáo viên trong các trường trung
học phổ thông công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc [7].
- Báo điện tử chính phủ, (2016), “Đánh giá thực chất cán bộ, công
chức, viên chức thế nào”. Nội dung nói về một số bất cập trong công tác đánh
giá CBCCVC sau một năm thực hiện Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày
Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện
nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ bắt buộc phải có đề tài, sáng kiến, công trình
4
09/5/2015 của Chính phủ như về tiêu chí phân loại viên chức hoàn thành tốt
khoa học. Về thời điểm đánh giá CBCCVC trước hay sau thời điểm bình xét
thi đua hàng năm. Về thẩm quyền đánh giá CBCCVC [37].
Các công trình nghiên cứu khoa học của các tập thể, cá nhân có liên
quan đến đánh giá viên chức, nhân viên đã đóng góp rất nhiều vấn đề về cơ sở
lý luận và thực tiễn dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên đối với tỉnh Phú
Yên nói chung và Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên nói riêng, cho đến nay
chưa có một công trình nào nghiên cứu về đánh giá viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo. Qua tìm hiểu, nghiên cứu các
công trình khoa học đã được công bố, học viên nhận thấy có cơ sở lý luận và
phương pháp luận cho việc nghiên cứu đề tài mà mình lựa chọn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Trên cơ sở lý luận về đánh giá viên chức, qua phân tích thực trạng đánh
giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, luận văn đề xuất
những phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT
tỉnh Phú Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong thời gian đến.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016.
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu về đánh giá viên chức trong 36
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
5
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa
nước về phát triển con người, về xây dựng, đánh giá đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp luận biện
chứng duy vật và các phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích, tổng hợp,
khảo cứu tài liệu; pháp điều tra.; thống kê toán học.
6. Những đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn được thể hiện trong những nội dung
chính sau:
- Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận, phân tích, làm rõ thực
trạng, chỉ ra những tồn tại, hạn chế cũng như những bất cập, đề ra một số giải
pháp phù hợp về đánh giá viên chức nói chung và đánh giá viên chức trong
các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý, cán bộ làm công tác tổ chức trong việc đánh giá viên chức và
làm tài liệu tham khảo, học tập trong lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phục
lục, nội dung luận văn được cấu thành gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá viên chức trong các đơn vị sự
Chương 2. Thực trạng đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện đánh giá viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên trong
thời gian đến.
6
nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo.
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo
dục và đào tạo
1.1.1. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo
Đơn vị sự nghiệp công lập là “tổ chức do cơ quan có thẩm quyền c a
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hô i thành lâ p theo quy đi nh
c a pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
nhà nước” [30, tr. 3].
Sở Giáo dục và đào tạo là một cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
“tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về Chương trình, nội dung
giáo dục và đào tạo; nhà giáo và công chức, viên chức quản lý giáo dục; cơ
sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn
bằng, chứng chỉ “ [21, tr. 8].
Quản lý các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp
tỉnh, gồm: Trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp (không
bao gồm các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập của
có), trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học
(trong đó có cấp trung học phổ thông), trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm giáo dục - hướng
nghiệp; trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc
bán trú và các cơ sở giáo dục trực thuộc khác (nếu có) [22, tr. 8].
các Bộ đóng trên địa bàn), trường cán bộ quản lý giáo dục tỉnh (nếu
và đào tạo công lập do các cơ quan có thẩm quyền thành lâ p theo quy đi nh
7
Như vậy, các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT là các cơ sở giáo dục
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ sự nghiệp giáo dục và
đào tạo thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quản lý, bao gồm: các trường cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung học phổ thông, trường phổ thông có
nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục - hướng
nghiệp; trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và các cơ sở giáo dục trực
thuộc khác.
1.1.2. Khái niệm, phân loại viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Từ điển Tiếng Việt, viên chức là một từ Hán - Việt, theo nguyên
nghĩa của từ này, thì viên là người giữ một chức vụ, chức là các việc về phần
mình, viên chức là người giữ một chức nghiệp nhất định, thường là trong bộ
máy chính quyền. Tuy nhiên, trải qua các thời k khác nhau, khái niệm viên
chức cũng có sự thay đổi lớn.
Trong một thời gian dài, khái niệm cán bộ, công chức và viên chức
chưa được phân định rõ ràng nên việc quản lý các đối tượng này là như nhau.
Đến năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định 116, 117/2003/NĐ-CP, thì
khái niệm viên chức mới có sự phân biệt tương đối rõ với các khái niệm cán
bộ, công chức. Điều 2, Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước xác định: “Viên chức là công dân Việt
Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức
hoặc giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp c a Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà
nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định c a pháp luật”.
Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong
hiện quan điểm của Nhà nước trong việc chuyên biệt hóa đối tượng phục vụ
8
Ngày 13/11/2008, Quốc hội thông qua Luật Cán bộ, công chức đã thể
trong các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng làm việc tại các ĐVSN
công lập, tách hẳn nhóm đối tượng viên chức ra khỏi phạm vi cán bộ, công
chức, phân biệt giữa hoạt động công vụ của công chức với hoạt động có tính
chất chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức, nhằm hoàn thiện các cơ chế,
chính sách phát triển các ĐVSN công lập, nâng cao chất lượng của đội ngũ
viên chức.
Tuy nhiên, khái niệm viên chức được chính thức luật hóa khi Luật
Viên chức được Quốc hội thông qua ngày 15/11/2010:“Viên chức là công
dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí làm việc tại đơn vị sự nghiệp công
lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương c a đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định c a pháp luật” (Điều 2, Chương I).
Ngoài ra, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách
nhà nước cấp kinh phí hoạt động thuộc các cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lại được xác định là công chức [23, tr. 5].
Như vậy, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
GD&ĐT là những người (trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp) được tuyển
dụng theo vị trí làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT
theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương c a các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT theo quy định c a pháp luật.
Các tiêu chí để xác định viên chức là: được tuyển dụng theo vị trí việc
làm; làm việc tại các ĐVSN công lập; làm việc theo chế độ hợp đồng làm
việc và hưởng lương từ quỹ lương của ĐVSN công lập.
Viên chức có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tu thuộc
vào mục đích phân loại. Ở Việt Nam có một số cách phân loại cơ bản sau:
1.1.2.2. Phân loại viên chức
9
- Thứ nhất, theo vị trí việc làm, viên chức được phân loại như sau:
+ Viên chức lãnh đạo, quản lý, là người được bổ nhiệm giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện
một hoặc một số công việc trong ĐVSN công lập nhưng không phải là công
chức và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Đối với các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, thì viên chức lãnh
đạo, quản lý là cấp phó của người đứng đầu như: Phó Hiệu trưởng các
trường, Phó Giám đốc các Trung tâm.
+ Viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, bao gồm những
người chỉ thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp
trong ĐVSN công lập.
Đối với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, thì có
02 loại là: viên chức giáo viên (là các giáo viên, giảng viên giảng dạy ở các
trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo
dục - hướng nghiệp; trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và các cơ sở
giáo dục trực thuộc) và viên chức nhân viên (văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế,
thư viện, thiết bị, thí nghiệm, công nghệ thông tin, giáo vụ, hỗ trợ người
khuyết tật).
- Thứ hai, theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại
như sau:
+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;
+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II;
+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III;
+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.
10
trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp
1.1.3. Đặc điểm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở Giáo dục và đào tạo
Thứ nhất, đối tượng lao động là con người với sự đa dạng và phức tạp
vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã hội.
Theo Luật Giáo dục của nước ta thì người học có thể là trẻ em từ 3
tháng tuổi đến không giới hạn độ tuổi (học tập suốt đời). Cùng một lứa tuổi,
người học cũng có nhiều sự khác biệt cả về điều kiện sống, cả về khả năng
nhận thức, cả về tình cảm… Có lúc ở vùng thuận lợi thì nhu cầu học lớn,
trong khi ở vùng khó khăn thì cô giáo phải đến tận nhà vận động học sinh đến
lớp học hoặc phải có gói kẹo trong cặp để dỗ học sinh ở trường. Người học
một mặt chịu tác động của giáo viên nhưng cũng lại có tác động ngược trở lại
đối với giáo viên.
Thứ hai, hoạt động vừa mang tính tập thể vừa mang dấu ấn cá nhân.
Tính tập thể vì nhân cách của người học do nhiều kênh tác động đồng
thời. Dấu ấn cá nhân vì hoạt động của viên chức mang tính độc lập rất cao. Từ
việc soạn bài, lên lớp, chấm bài, đánh giá người học… đều là hoạt động độc
lập. Không những thế, hoạt động này vừa tác động vào nhận thức, vừa tác
động vào tình cảm, tâm hồn của người học để giúp người học thành những
công dân tốt, những người lao động tốt.
như kết quả một số hoạt động khác.
Kết quả của dạy học không phải chỉ ở bảng điểm đẹp mà phải được
đánh giá từ mục đích của giáo dục. Đó là nhằm hình thành, phát triển ở
người học kiến thức, kỹ năng và thái độ đáp ứng nhu cầu cuả cuộc sống và
lao động. Các kiến thức, kỹ năng, thái độ này được hình thành dần dần. Một
Thứ ba, kết quả hoạt động thường đến muộn, khó đo, đếm được ngay
tham gia các cuộc họp, coi thi, chấm thi…, nhưng cũng có những hoạt động
11
số hoạt động có thể định lượng được như số tiết, giờ giảng dạy, số lượng
rất khó xác định như khả năng truyền đạt, thái độ giảng dạy…Kể cả khi kết
thúc việc học rồi thì việc “chuyển hoá” vào cuộc sống cũng có một độ “trễ”
nhất định.
Do những đặc điểm nêu trên, nên trong đánh giá viên chức trong các
ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, ngoài những quy định về đánh giá viên
chức nói chung, cần phải có những nội dung, tiêu chí đánh giá mang tính đặc
thù của ngành GD&ĐT.
1.2. Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Giáo dục và đào tạo
1.2.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là thuật ngữ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực và có rất nhiều
khái niệm khác nhau.
Đánh giá “là việc vào một thời điểm nhất định, đối chiếu những kết
quả mà nhân viên đạt được so với các mục tiêu hoặc tiêu chí đã định, trên
cơ sở đó ra một quyết định hay đưa ra một ý kiến nào đó” [30, tr. 64].
Đánh giá cán bộ, công chức “là một biện pháp quản lý cán bộ, công chức
thông qua việc kiểm định các chỉ số nói lên sự làm việc, công hiến c a cán bộ,
công chức” [28, tr. 8].
Trong hoạt động quản lý nguồn nhân lực, đánh giá CBCCVC là một
nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế
độ, chính sách đối với CBCCVC.
Như vậy, Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở Giáo dục và đào tạo là một biện pháp quản lý viên chức c a các cấp có thẩm
quyền thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tiến hành, thông qua việc kiểm định các chỉ
khâu rất quan trọng. Qua đó cấp có thẩm quyền có thể bố trí, sử dụng, bổ
được giao.
12
số nói lên sự làm việc, cống hiến c a viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ
1.2.2. Mục đích đánh giá
Đánh giá là một khâu có vai trò quan trọng và ý nghĩa lớn đối với quản
lý nhân sự, quản lý CBCCVC nói chung và viên chức nói riêng. Đánh giá
viên chức có mối quan hệ rất chặt chẽ và là cơ sở của hầu hết các nội dung
trong quản lý viên chức. Xem Sơ đồ 1.1
Xây dựng vị trí việc làm Lập hồ sơ quản lý, tổng hợp, báo cáo
Tuyển dụng
Quản lý viên chức Khen thưởng, kỷ luật
Sắp xếp, bố trí, sử dụng
Đánh giá
Chế độ tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa đánh giá và các nội dung quản lý viên chức
Theo Luật Viên chức 2010, mục đích đánh giá viên chức để làm căn
cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.
Do đó, tùy theo mục đích của chủ thể đánh giá viên chức như: bố trí, sử
Nguồn: [32, tr. 43].
thực hiện chế độ, chính sách sẽ có các hình thức đánh giá khác nhau.
13
dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và
- Mục đích đánh giá đối với cá nhân viên chức:
Thứ nhất, việc đánh giá giúp họ nhận thức và gắn bó nhiều hơn với
công việc đang làm. Xem mình đã làm được những gì, những đòi hỏi, yêu
cầu của công việc mà mình chưa hoàn thành, còn phải phấn đấu khắc phục,
biết được những thuận lợi, khó khăn trong công việc của mình để tự xây dựng
kế hoạch phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm để phấn
đấu.
Thứ hai, được đơn vị đánh giá là nhu cầu của người viên chức. Đánh
giá viên chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, kết quả thực
hiện nhiệm vụ để họ biết được mức độ làm việc của mình, những thành tích
mà mình đã đạt được. Đơn vị tiến hành đánh giá cũng chính là ghi nhận
những thành tích của viên chức, khuyến khích họ làm việc tốt hơn để đạt
thành tích cao hơn, định hướng cho viên chức trong thực hiện nhiệm vụ được
giao, sao cho có hiệu quả nhất để hoàn thành tốt nhất mục tiêu chung của đơn
vị. Đánh giá cũng tạo động lực cho các viên chức nỗ lực hơn nữa để duy trì
thành tích của chính mình trong tương lai.
Thứ ba, đánh giá viên chức cung cấp những số liệu cụ thể cho các hoạt
động quản lý khác đối với viên chức của đơn vị.
- Mục đích đánh giá viên chức c a các cấp có thẩm quyền c a Sở
Thứ nhất, trên cơ sở thông tin về kết quả đánh giá, các cấp có thẩm
quyền chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, giúp đỡ viên chức xác định, tìm ra cách
hữu hiệu để hoàn thành công việc, đề nghị cách thức giúp đỡ cho viên chức
thực hiện công việc tốt hơn trong tương lai.
Thứ hai, thông qua đánh giá viên chức, cấp có thẩm quyền cũng nhận
GD&ĐT.
công lao động, kế hoạch hoạt động, việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức để
14
thấy được những khuyết điểm, hạn chế trong công tác tổ chức bộ máy, phân
có những điều chỉnh hoặc kiến nghị bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với thực
tiễn.
Thứ ba, là tiền đề cho việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng viên
chức nhằm khắc phục những thiếu hụt trong kiến thức, kỹ năng thực hiện
nhiệm vụ hoặc phát triển tiềm năng của viên chức.
Như vậy, đánh giá viên chức chính xác là xác định những gì viên chức
thực hiện nhiệm vụ được giao so với yêu cầu đề ra để tiếp tục quản lý, sử
dụng viên chức một cách hiệu quả nhất.
1.2.3. Nguyên tắc đánh giá
Nguyên tắc đánh giá viên chức được hiểu là những quan điểm chỉ đạo
công tác đánh giá viên chức mà các chủ thể có thẩm quyền đánh giá viên
chức phải tuân thủ.
Đánh giá viên chức phải đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc đánh
giá nhân sự nói chung: Công bằng, bình đẳng, không phân biệt đối xử;
Phải có tiêu chuẩn rõ ràng, cụ thể; Phương pháp đánh giá phải khoa học,
hợp lý; Người đánh giá phải khác quan, trung thực.
Ngoài ra, khi đánh giá cần chú ý các nguyên tắc sau:
1.2.3.1. Đánh giá theo nguyên tắc tập trung dân ch
Đánh giá viên chức phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, cơ quan quản lý
tắc này đòi hỏi việc đánh giá viên chức phải đồng thời đảm bảo tính tập trung và
dân chủ. Theo quy định việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và thủ trưởng cấp trên trực tiếp. Tuy nhiên
để kết quả đánh giá được chính xác, khách quan thì cần có sự tham gia vào quá
trình đánh giá của các chủ thể khác. Trong công tác đánh giá viên chức đòi hỏi
nhà nước và người có thẩm quyền theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên
lắng nghe và trân trọng, được nói thẳng, nói thật những ưu, khuyết điểm của
15
phải xây dựng bầu không khí dân chủ, đoàn kết nội bộ, mọi ý kiến đều được
viên chức. Đồng thời được tranh luận và được quyền bảo lưu ý kiến, quyền
được bảo vệ trước những tin đồn thất thiệt, không có căn cứ.
1.2.3.2. Đánh giá viên chức trên cơ sở quy định c a Đảng, pháp luật c a
Nhà nước và được cụ thể hóa cho từng loại đối tượng viên chức
Việc quản lý viên chức nói chung phải tuân thủ các quy định của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, vì thế việc đánh giá viên chức cũng phải tuân theo các
quy định này. Việc tuân theo các quy định của Đảng và Nhà nước trong đánh
giá viên chức là đảm bảo tính thống nhất, chính xác, khách quan, công bằng và
tính hợp pháp trong đánh giá. Đây chính là cơ sở để sử dụng kết quả đánh giá
cho những nội dung khác của công tác quản lý viên chức như quy hoạch, bổ
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật.
Trước khi Luật Viên chức 2010 có hiệu lực, Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, hướng dẫn công tác đánh giá viên chức để
thực hiện thống nhất ở tất cả các ngành, lĩnh vực và trong phạm vi cả nước theo
đúng đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Đến khi Luật Viên chức 2010 có hiệu lực, đã quy định một mục riêng về
đánh giá viên chức (Mục 6) và được Chính phủ cụ thể tại Điều 37, Nghị định
số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 quy định về nội dung, trình tự, thủ tục,
đánh giá viên chức. Đến năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên,
đây mới chỉ là những quy định mang tính khái quát, định tính. Để áp dụng vào
thực tiễn cần cụ thể hóa, chi tiết hóa thành các tiêu chí cụ thể đối với từng vị trí
việc làm của viên chức, cũng như từng cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên
chức. Có như vậy công tác đánh giá mới thuận lợi và kết quả đánh giá mới đảm
56/2015/NĐ-CP và năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2017/NĐ-
16
bảo tính chính xác, khách quan.
1.2.3.3. Nguyên tắc công bằng, khách quan, toàn diện và phát triển
Khi đánh giá viên chức phải đánh giá một cách công bằng, khách quan và
toàn diện. Công bằng và khách quan có nghĩa là ai cũng được đánh giá và dựa
trên những hoàn cảnh lịch sử, điều kiện khách quan để đánh giá, những viên
chức có cùng công việc thì cũng cần được đánh giá bằng những nội dung, tiêu
chuẩn như nhau để thuận lợi cho việc phân tích kết quả đánh giá mỗi viên chức.
Toàn diện trong đánh giá thể hiện trong việc đặt viên chức trong các mối
quan hệ giữa cá nhân viên chức với tập thể, với nhân dân, với xã hội và với
quốc gia. Đặt cá nhân mỗi viên chức trong nhiều mối quan hệ là yếu tố làm cho
công tác đánh giá viên chức được toàn diện và kết quả đánh giá thuyết phục
hơn.
Mỗi viên chức đều có quá trình lịch sử hình thành và phát triển của bản
thân, về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, công việc, vị trí việc làm. Vì thế
việc đánh giá viên chức không thể áp dụng cách đánh giá mang tính ngắt
quãng, phủ định sạch trơn. Nguyên tắc phát triển đòi hỏi phải đánh giá cả một
quá trình, trong đó có đánh giá đến những xu hướng vận động và phát triển
của viên chức, những ưu điểm hay khuyết điểm phải được đặt trong hoàn
cảnh, lịch sử cụ thể và tính đến chiều hướng phát triển. Bên cạnh đó việc
đánh giá viên chức cũng phải tính đến việc phát triển nghề nghiệp của viên
nghiệp vụ, năng lực và vị trí công tác. Đó chính là động lực để viên chức
phấn đấu trong việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp GD&ĐT cho người dân ngày
một tốt hơn.
chức, trong đó có xu hướng phát triển đi lên cả về trình độ chuyên môn,
1.2.4. Chủ thể đánh giá
Chủ thể đánh giá là người đưa ra nhận xét của mình về đối tượng được
ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức
17
đánh giá. Trong quản lý nói chung có nhiều chủ thể đánh giá. Đối với các
liên quan đến nhiều chủ thể nên để đánh giá viên chức chính xác cần phải có
ý kiến các đối tượng này, cụ thể như sau:
- Bản thân viên chức tự đánh giá
Cá nhân viên chức tự đánh giá là loại hình đánh giá tương đối phổ biến.
Trên cơ sở mẫu tự đánh giá do đơn vị quy định, viên chức đưa ra nhận xét của
bản thân về chính mình. Theo quy định hiện hành về đánh giá viên chức thì bản
tự đánh giá của viên chức là cơ sở đầu tiên để tiến hành quy trình đánh giá viên
chức hàng năm. Việc viên chức tự đánh giá là rất quan trọng và cần thiết, đó là
cơ sở để đối chiếu với kết quả đánh giá cuối cùng của cấp có thẩm quyền.
- Tập thể nơi viên chức làm việc đánh giá:
Tập thể tổ bộ môn hoặc tổ chuyên môn, lãnh đạo trực tiếp nơi viên
chức làm việc tham gia góp ý và ghi ý kiến nhận xét vào bản tự nhận xét,
đánh giá của viên chức. Đây là kênh thông tin quan trọng, trực tiếp nhất về
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của viên chức, có ảnh hưởng đến kết
quả đánh giá. Tuy nhiên, đây không phải là kết quả đánh giá cuối cùng của viên
chức.
- Đánh giá c a các ch thể không mang tính pháp lý khác như đồng
nghiệp, tổ chức đoàn thể trong đơn vị (Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh,…) và những ch thể tham gia đánh giá khác ngoài
nơi cư trú
Đây là kênh thông tin không chính thức, nhưng lại có giá trị tham khảo
vì ngoài đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, còn phải đánh giá về
các mối quan hệ, việc tham gia các hoạt động khác ngoài nhiệm vụ chuyên môn
được giao, về thái độ ứng xử, giao tiếp với nhân dân,….Chính những chủ thể
đơn vị như cấp y các cấp, học sinh, phụ huynh học sinh, nhân dân, chi bộ
18
này sẽ đặt ra các yêu cầu và viên chức phải đáp ứng các yêu cầu đó như thế nào
để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Do đó, cần phải xây dựng được các quy
định để những chủ thể này giám sát, tham gia đánh giá đối với viên chức.
- Hiệu trưởng các trường, Giám đốc các Trung tâm và Giám đốc Sở
Giáo dục và đào tạo:
Kết quả đánh giá của 02 chủ thể này là quan trọng nhất, quyết định kết
quả đánh giá cuối cùng của viên chức, được quy định tại Điều 43 của Luật Viên
chức 2010. Tuy nhiên, để đánh giá có chất lượng tốt, cần phải tham khảo ý kiến
của các chủ thể đánh giá khác như đã nêu ở trên trước khi quyết định đánh giá,
xếp loại viên chức.
1.2.5. Nội dung đánh giá
Nội dung đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở
GD&ĐT là những mặt, những yếu tố cần biết, để dựa vào đó chủ thể đánh giá
định hướng được mình cần nhận xét, đánh giá điều gì đối với người được
đánh giá. Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời
gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét
khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.
Bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1.2.5.1. Đối với viên chức không là Đảng viên
Theo Điều 41, Luật Viên chức 2010, nội dung đánh giá viên chức bao
- Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
+ Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc
đã ký kết (nhiệm vụ viên chức thực hiện theo Điều lệ trường, trung tâm thuộc
Sở GD&ĐT; tiêu chuẩn ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo).
+ Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp theo Quyết định số
gồm:
19
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo;
+ Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác
với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;
+ Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
- Đối với viên chức lãnh đạo, quản lý: được xem xét theo các nội dung
đánh giá viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, còn được đánh giá
thêm các nội dung sau:
+ Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
+ Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
1.2.5.2. Đối với viên chức là Đảng viên
Theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức
Trung ương kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ
chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm; viên chức là Đảng viên đánh giá theo
các nội dung sau:
- Đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
+ Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận
động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; ý thức, trách nhiệm và thái độ trong đấu tranh chống suy
thoái về tư tưởng chính trị; việc học tập nâng cao trình độ chính trị, năng lực
+ Phẩm chất đạo đức, lối sống: Kết quả học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; giữ gìn đạo đức, lối sống, phát huy tính tiền phong,
gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với nhân dân. Tinh thần
cầu thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết điểm và đấu tranh với các biểu
hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, lối sống thực dụng, nói không đi đối với
công tác của bản thân.
xây dựng đoàn kết nội bộ.
20
làm. Tính trung thực, khách quan, chân thành trong tự phê bình, phê bình và
+ Thực hiện chức trách, nhiệm vụ: Tinh thần trách nhiệm, kết quả và
mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao (nhiệm vụ viên chức thực hiện theo
Điều lệ trường, trung tâm thuộc Sở GD&ĐT; tiêu chuẩn ngạch viên chức
ngành giáo dục và đào tạo); ý thức tham gia xây dựng các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
+ Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành phân công của tổ chức, Quy
định về những điều đảng viên không được làm và các nội quy, quy chế của
địa phương, cơ quan, đơn vị; thực hiện chế độ sinh hoạt đảng, đóng đảng phí
theo quy định; giữ mối liên hệ với cấp ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa
vụ công dân nơi cư trú.
Khi kiểm điểm về thực hiện chức trách, nhiệm vụ cần đi sâu làm rõ về
khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao; ý
thức, thái độ phục vụ nhân dân và giữ gìn đoàn kết nội bộ.
- Đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Ngoài những nội dung đánh
giá như Đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, còn phải đánh giá
sâu sắc các nội dung sau:
+ Kết quả lãnh đạo, quản lý, tổ chức, điều hành; việc quy tụ, đoàn kết;
thái độ công tâm, khách quan và sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên, quần
chúng.
vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị; làm
rõ trách nhiệm cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể.
+ Ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tu dưỡng đạo đức, lối
sống, ý thức nêu gương của bản thân và gia đình.
+ Tham gia cùng tập thể trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm
1.2.6. Tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đánh giá
việc và được sử dụng để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người thực
21
Tiêu chuẩn đánh giá là thước đo kết quả k vọng cho mỗi chức vụ, công
hiện so với mức độ k vọng mà họ mong muốn. Do đó, các tiêu chuẩn đánh giá
cần được xem xét nhằm bảo đảm tính cụ thể, định lượng, thống nhất, phù hợp
và có hạn định thời gian.
Tiêu chuẩn đánh giá có thể phân thành hai loại sau đây:
- Tiêu chuẩn định lượng: giúp đo lường mục tiêu đặt ra một cách cụ thể
- Tiêu chuẩn định tính: là tiêu chuẩn khó đo lường, cho thấy những mục
tiêu k vọng chung, cần phải được diễn giải cụ thể.
Theo xu hướng chung, việc xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá cần đáp
ứng nguyên tắc SMART [ 26, tr. 239], trong đó gồm các yếu tố sau:
- Specific (cụ thể, chi tiết): xác định rõ những gì viên chức cần đạt được,
giải thích rõ và chính xác các nội dung và cách thức thực hiện công việc cùng
thời gian hoàn thành. Các tiêu chí phải phản ánh được sự khác biệt giữa người
thực hiện công việc tốt với người thực hiện công việc không tốt.
- Measurable (định lượng được): các tiêu chí có thể đo lường được bằng
hiệu suất (lượng nguồn lực sử dụng) và hiệu quả (chất lượng kết quả cuối cùng).
- Achievable (có thể thực hiện được): các tiêu chí thực hiện công việc
gắn với kết quả thực tế, khả thi, hợp lý.
- Reliable (có thể tin cậy được): các tiêu chí đo lường thực hiện công việc
phải nhất quán, đáng tin cậy. Những người đánh giá khác nhau cùng xem xét
nhau về kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức đó.
- Time-bound (có thời hạn): tiêu chí đánh giá phải xem xét kết quả hoàn
thành công việc tương ứng với thời gian nhất định.
Thông thường những tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá có thể suy ra từ bản
mô tả công việc, bao gồm cả hai phần là về hành vi và kết quả thực hiện công
kết quả thực hiện của một viên chức thì phải có các kết luận không quá khác
22
việc.
Theo Điều 42, Luật Viên chức 2010, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên
chức được phân loại hàng năm như sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn
thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ; Không hoàn thành nhiệm vụ.
Đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
GD&ĐT, các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đánh giá được quy định như sau:
1.2.6.1. Trước khi Nghị định số 56/2015/NĐ-CP có hiệu lực
- Đối với viên chức giáo viên các trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông, trung tâm
Được đánh giá theo quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 20/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông,
Nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá gồm có 06 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí.
+ Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người giáo
viên (20 điểm), có 5 tiêu chí là Phẩm chất chính trị; Đạo đức nghề nghiệp,
ứng xử với học sinh, ứng xử với đồng nghiệp, Lối sống, tác phong.
+ Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
(8 điểm), có 2 tiêu chí là Tìm hiểu đối tượng giáo dục, Tìm hiểu môi trường
giáo dục.
+ Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học (32 điểm), có 8 tiêu chí là Xây dựng
học; Vận dụng các phương pháp dạy học; Sử dụng các phương tiện dạy học;
Xây dựng môi trường học tập; Quản lý hồ sơ dạy học; Kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
+ Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục (24 điểm), có 6 tiêu chí là Xây dựng
kế hoạch các hoạt động giáo dục; Giáo dục qua môn học; Giáo dục qua các
kế hoạch dạy học; Bảo đảm kiến thức môn học; Bảo đảm chương trình môn
23
hoạt động giáo dục; Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng; Vận dụng
các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; Đánh giá kết quả
rèn luyện đạo đức của học sinh.
+ Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị xã hội (8 điểm), có 2 tiêu
chí là Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng; Tham gia các hoạt động
chính trị xã hội.
+ Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp (8 điểm), có 2 tiêu chí
là Tự đánh giá, tự học và rèn luyện; Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn giáo dục.
Việc đánh giá giáo viên phải căn cứ vào các kết quả đạt được thông qua
xem xét các minh chứng, cho điểm từng tiêu chí, tính theo thang điểm 4, là số
nguyên; nếu có tiêu chí chưa đạt 1 điểm thì không cho điểm. Với 25 tiêu chí,
tổng số điểm tối đa đạt được là 100. Việc xếp loại giáo viên phải căn cứ vào
tổng số điểm và mức độ đạt được theo từng tiêu chí, thực hiện như sau:
+ Đạt chuẩn:
Loại xuất sắc: Tất cả các tiêu chí đạt từ 3 điểm trở lên, trong đó phải có
ít nhất 15 tiêu chí đạt 4 điểm và có tổng số điểm từ 90 đến 100.
Loại khá: Tất cả các tiêu chí đạt từ 2 điểm trở lên, trong đó phải có ít
nhất 15 tiêu chí đạt 3 điểm, 4 điểm và có tổng số điểm từ 65 đến 89.
Loại trung bình: Tất cả các tiêu chí đều đạt từ 1 điểm trở lên nhưng
+ Chưa đạt chuẩn - loại kém: Tổng số điểm dưới 25 hoặc từ 25 điểm
trở lên nhưng có tiêu chí không được cho điểm.
- Đối với viên chức giáo viên cấp tiểu học
Được đánh giáo theo quy định tại Điều 5, 6, 7, Quyết định số
14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
không xếp được ở các mức cao hơn.
gồm có ba lĩnh vực:
24
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (200 điểm), có 5 tiêu chuẩn
(40 điểm/1 tiêu chuẩn), mỗi tiêu chuẩn có 4 tiêu chí (10 điểm/1 tiêu chí).
+ Kiến thức (200 điểm), có 5 tiêu chuẩn (40 điểm/1 tiêu chuẩn), mỗi
tiêu chuẩn có 4 tiêu chí (10 điểm/1 tiêu chí).
+ Kỹ năng sư phạm. (200 điểm), có 5 tiêu chuẩn (40 điểm/1 tiêu
chuẩn), mỗi tiêu chuẩn có 4 tiêu chí (10 điểm/1 tiêu chí).
Việc đánh giá giáo viên phải căn cứ vào các kết quả đạt được thông qua
xem xét các minh chứng, cho điểm như sau:
+ Tiêu chí (điểm tối đa là 10; Mức độ: Tốt (9-10); Khá (7-8); Trung
bình (5-6); Kém (dưới 5));
+ Tiêu chuẩn (điểm tối đa là 40; Mức độ: Tốt (36-40); Khá (28-35);
Trung bình (20-27); Kém (dưới 20));
+ Lĩnh vực (điểm tối đa là 200; Mức độ: Tốt (180-200); Khá (140-
179); Trung bình (100-139); Kém (dưới 100)).
Việc xếp loại chung cuối năm học như sau:
+ Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
+ Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm
lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm
+ Loại Kém: là những giáo viên có một trong ba lĩnh vực xếp loại kém
hoặc vi phạm một trong các trường hợp: Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm
phạm thân thể người khác; Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai
kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; Xuyên tạc nội dung giáo dục; Ép
+ Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở
các tệ nạn xã hội khác; Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số
25
buộc học sinh học thêm để thu tiền; Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và
thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60%
các cuộc sinh hoạt chuyên môn định k ; Cả 3 tiết dự giờ do nhà trường tổ
chức bao gồm: 1 tiết Tiếng Việt, 1 tiết Toán, 1 tiết chọn trong các môn học
còn lại không đạt yêu cầu.
- Đối với viên chức là cấp phó người đứng đầu trong các ĐVSN công
lập thuộc Sở GD&ĐT
Cấp phó người đứng đầu trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT,
là viên chức lãnh đạo nhà trường. Nhiệm vụ chủ yếu của cấp phó là giúp
người đứng đầu trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của các ĐVSN
công lập thuộc Sở GD&ĐT. Đội ngũ cấp phó cũng là nguồn cán bộ quan
trọng để lựa chọn bồi dưỡng, bổ nhiệm cấp trưởng hoặc các vị trí quản lý giáo
dục cao hơn.
Cấp phó sẽ được đánh giá theo các Tiêu chuẩn được quy định trong
Thông tư quy định dành cho người đứng đầu tương ứng theo các Tiêu chuẩn
1, Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; Tiêu chuẩn 2, Năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm; Tiêu chuẩn 4, Năng lực tổ chức phối hợp với gia
đình học sinh và xã hội (nếu có). Riêng Tiêu chuẩn 3, Năng lực quản lý nhà
trường, tu theo lĩnh vực hoạt động của các ĐVSN công lập thuộc Sở
GD&ĐT được người đứng đầu phân công phụ trách, cấp phó sẽ được đánh
đứng đầu thông báo trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ĐVSN
công lập thuộc Sở GD&ĐT, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về nội dung
công việc cấp phó được phân công phụ trách và tổng số tiêu chí được đánh
giá đối với từng cấp phó. Cụ thể như sau:
+ Phó Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
giá theo các tiêu chí của người đứng đầu tương ứng. Vào đầu năm học, người
26
thông: gồm 3 tiêu chuẩn với 23 tiêu chí theo Thông tư số 29/2009/TT-
BGDĐT ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, có 5 tiêu chí
là Phẩm chất chính trị; Đạo đức nghề nghiệp; Lối sống; Tác phong; Giao
tiếp, ứng xử
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm có 5 tiêu chí là
Hiểu biết chương trình GD; Trình độ chuyên môn; Nghiệp vụ sư phạm; Tự
học và sáng tạo; Năng lực ngoại ngữ và CNTT.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý nhà trường có 13 tiêu chí là Phân tích
và dự báo; Tầm nhìn chiến lược; Thiết kế và định hướng triển khai; Quyết
đoán, có bản lĩnh đổi mới; Lập kế hoạch hoạt động; Tổ chức bộ máy và phát
triển đội ngũ; Quản lý hoạt động dạy học; Quản lý tài chính và tài sản nhà
trường; Phát triển môi trường giáo dục; Quản lý hành chính; Quản lý công tác
thi đua, khen thưởng; Xây dựng hệ thống thông tin; Kiểm tra đánh giá
+ Phó Giám đốc các trung tâm: gồm 3 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí theo
Thông tư số 42/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 ban hành Chuẩn giám đốc
trung tâm giáo dục thường xuyên.
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, có 3 tiêu chí
là Phẩm chất chính trị; Đạo đức nghề nghiệp; Lối sống, tác phong.
là Hiểu biết chương trình giáo dục thường xuyên; Trình độ chuyên môn;
Nghiệp vụ sư phạm; Tự học và sáng tạo; Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng
công nghệ thông tin
Tiêu chuẩn 3: Năng lực lãnh đạo, quản lý trung tâm, có 12 tiêu chí là
Tầm nhìn chiến lược; Thiết kế và định hướng triển khai; Tổ chức bộ máy,
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có 5 tiêu chí
Phát triển môi trường giáo dục; Quản lý hành chính; Quản lý công tác thi đua,
27
phát triển đội ngũ; Quản lý hoạt động giáo dục; Quản lý tài chính, tài sản;
khen thưởng; Quản lý hệ thống thông tin; Hợp tác, liên kết và hỗ trợ cộng
đồng; Quản lý hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
+ Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học, gồm có 4 tiêu chuẩn với 18 tiêu
chí theo Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 8/4/2011 ban hành Chuẩn
hiệu trưởng trường tiểu học.
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, có 5 tiêu chí
là Phẩm chất chính trị; Đạo đức nghề nghiệp; Lối sống, tác phong; Giao tiếp
và ứng xử; Học tập, bồi dưỡng.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có 2 tiêu chí
là Trình độ chuyên môn; Nghiệp vụ sư phạm.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý trường tiểu học, có 9 tiêu chí là Hiểu
biết nghiệp vụ quản lý; Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển nhà trường; Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhà trường; Quản lý học sinh; Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục; Quản
lý tài chính, tài sản nhà trường; Quản lý hành chính và hệ thống thông tin; Tổ
chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục; Thực hiện dân chủ trong hoạt
động của nhà trường.
Tiêu chuẩn 4: Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng
đồng và xã hội, có 2 tiêu chí là Tổ chức phối hợp với gia đình học sinh; Phối
Cách cho điểm các tiêu chí khi đánh giá cấp phó cũng được tiến hành
như đối với người đứng đầu. Các tiêu chí được chấm theo thang điểm 10 và
làm tròn đến số nguyên. Nếu trong 1 tiêu chí có nhiều yêu cầu, trong đó các
yêu cầu được giao cho các cấp phó khác nhau thì khi cho điểm để đánh giá,
xếp loại, các yêu cầu đó vẫn được tính điểm tối đa như điểm tối đa của tiêu
hợp giữa nhà trường và địa phương
phải dựa vào minh chứng cụ thể như trong đánh giá người đứng đầu.
28
chí. Trong quá trình đánh giá cấp phó, việc cho điểm theo các tiêu chí cũng
Cách xếp loại đối với cấp phó cũng được tiến hành như xếp loại người
đứng đầu, chỉ khác về điểm tối đa và điểm tối thiểu quy định cho mỗi mức
xếp loại, tùy thuộc vào tổng số tiêu chí được áp dụng để đánh giá cấp phó
theo nhiệm vụ được giao.
Cụ thể là: nếu gọi N là tổng số tiêu chí để đánh giá cấp phó thì cách tính
điểm và mức xếp loại thống nhất như sau:
Loại xuất sắc: Tổng số điểm các tiêu chí đạt được phải nằm trong
khoảng N x 9 điểm trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 8 điểm trở lên;
Loại khá: Tổng số điểm các tiêu chí đạt được phải nằm trong khoảng N
x 7 điểm trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 6 điểm trở lên;
Loại trung bình: Tổng số điểm các tiêu chí đạt được phải nằm trong
khoảng N x 5 điểm trở lên và các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và 3 phải đạt từ 5
điểm trở lên, không có tiêu chí 0 điểm;
Loại kém (chưa đạt chuẩn): Tổng số điểm các tiêu chí đạt dưới N x 5
điểm trở xuống hoặc thuộc một trong hai trường hợp sau: có tiêu chí 0 điểm;
có tiêu chí trong các tiêu chuẩn 1 và 3 dưới 5 điểm.
- Đối với viên chức là nhân viên
Thực hiện theo quy định của Luật Viên chức, Nghị định số
29/2012/NĐ-CP; Công văn số 4375/BNV-CCVC ngày 02/12/2013 của Bộ
số 4393/BNV-CCVC ngày 17/10/2014 của Bộ Nội vụ về việc đánh giá, phân
loại công chức, viên chức năm 2014.
1.2.6.2. Sau khi Nghị định số 56/2015/NĐ-CP có hiệu lực
Các tiêu chí để đánh giá, phân loại viên chức trong các ĐVSN công lập
thuộc Sở GD&ĐT được tiến hành trên cơ sở các nội dung đánh giá tại Điều
Nội vụ về việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức năm 2013; Công văn
56/2015/NĐ-CP quy định tiêu chí phân loại viên chức; Điều 1, Nghị định số
29
22 và tiêu chí đánh giá, phân loại tại Điều 25, 26, 27, 28 Nghị định số
88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP. Xem Bảng 1.1.
STT
Tiêu chí
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm vụ
Không hoàn thành nhiệm vụ
Bảng 1.1-Tổng hợp các tiêu chí đánh giá, phân loại viên chức theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
A Đối với viên chức không giữ chức vụ, lãnh đạo, quản lý
Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt
Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt
Vi phạm quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ.
Hoàn thành <70% công việc
hoàn thành 100% công việc, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả
hoàn thành 100% công việc, bảo đảm tiến độ chất lượng, hiệu quả
Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt hoàn thành từ 70% đến dưới 100% công việc, có công việc còn chậm tiến độ, hạn chế về chất lượng, hiệu quả
1
Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất
Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất
Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất
Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ không đạt yêu cầu
Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết:
Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp
Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp
Thiếu tinh thần trách nhiệmtrong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Có >= 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả, được cấp có thẩm quyền công nhận. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp
2
Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp:
Tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc
Tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc
Tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc
30
Có tinh thần trách nhiệmtrong thực hiện nhiệm vụ được giao
Có tinh thần trách nhiệmtrong thực hiện nhiệm vụ được giao
Có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao
Không có tinh thần phối hợp với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị
3
Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân
Vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của viên chức, gây phiền hà, sách nhiễu với nhân dân đến mức phải xử lý kỷ luật
Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân
Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức
Có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
Có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
Nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền
Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân Có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền
4
Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức
Thực hiện đầy đủ điều lệ, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị, các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hiện đầy đủ điều lệ, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị, các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hiện đầy đủ điều lệ, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị, các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Chưa chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền - Có hành vi chia rẽ nội bộ, gây mất đoàn kết tại cơ quan, đơn vị; - Vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ đến mức phải xử lý kỷ luật.
31
B Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Ngoài đánh giá theo 04 tiêu chí như đánh giá viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn đánh giá thêm 02 tiêu chí sau
Có ý thức chủ động, sáng tạo trong công tác điều hành, tổ chức thực hiện công việc
Có ý thức chủ động, sáng tạo trong công tác điều hành, tổ chức thực hiện công việc
5
Việc quản lý, điều hành thực hiện công việc hạn chế, không đạt hiệu quả, không đáp ứng yêu cầu công việc;
Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
Triển khai và thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định.
Để xảy ra các vụ vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật.
Triển khai và thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định.
Nghiêm túc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
6
Hoàn thành dưới 70% khối lượng công việc.
Hoàn thành từ 70% đến dưới 100% khối lượng công việc.
Hoàn thành 100% khối lượng công việc, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả
Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách
Hoàn thành 100% khối lượng công việc, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
Nguồn: Tổng hợp từ [24]; [25].
1.2.6.3. Đối với viên chức là đảng viên
hiện theo Hướng dẫn 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức
Trung ương kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ
chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm, cụ thể như sau:
+ Viên chức là đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Phải hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và phải có trên 2/3 số phiếu đảng viên
Tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đánh giá viên chức là đảng viên thực
chính thức tán thành. Phải được phân loại viên chức “Hoàn thành xuất sắc
32
nhiệm vụ” hoặc được đề nghị đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” hoặc
trong năm có thành tích xuất sắc được cấp bộ hoặc cấp tỉnh tặng “Bằng
khen”.
Số đảng viên được phân loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không
vượt quá 15% số đảng viên được phân loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” và đề
nghị cấp trên khen thưởng; đối với chi bộ có dưới 07 đảng viên thì không quá
01 đồng chí; đảng bộ, chi bộ có thành tích đặc biệt xuất sắc thì số đảng viên
xuất sắc có thể tăng thêm nhưng không quá 20% số đảng viên được phân loại
“Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
+ Viên chức là đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ: Hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao nhưng chưa đủ điều kiện đạt mức “Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ” và phải có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành.
Phân loại viên chức phải đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
+ Viên chức là đảng viên hoàn thành nhiệm vụ: Cơ bản hoàn thành
nhiệm vụ được giao và có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán
thành. Phân loại viên chức phải đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ”.
+ Viên chức là đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ:
Là đảng viên đang chấp hành kỷ luật của Đảng, chính quyền, đoàn thể
trong thời hạn 1 năm hoặc vi phạm một trong các khuyết điểm dưới đây và có
trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành:
ở mức “Không hoàn thành nhiệm vụ”; Vi phạm quy định về những điều đảng
viên không được làm hoặc vi phạm khác ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức
đảng và vị trí công tác của đảng viên đó. Không chấp hành phân công của tổ
chức hoặc là nguyên nhân gây mất đoàn kết nội bộ.
33
Đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ chi bộ giao; Phân loại viên chức
1.2.7. Phương pháp đánh giá
Có nhiều phương pháp đánh giá đối với nguồn nhân lực như: Phương
pháp bảng điểm; Phương pháp xếp hạng luân phiên; Phương pháp so sánh
từng cặp; Phương pháp phê bình lưu giữ; Phương pháp quan sát hành vi;
Phương pháp Quản trị bằng mục tiêu (MBO); Phương pháp đánh giá thực
hiện công việc bằng định lượng; Phương pháp phỏng vấn đánh giá.
Phương pháp đánh giá thì nhiều, nhưng về bản chất thì có thể chia làm
3 nhóm: Đánh giá phẩm chất cá nhân; Đánh giá hành vi; Đánh giá theo kết
Qua nghiên cứu, một số phương pháp sau đây thường được áp dụng
quả cuối cùng.
đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT
trong thực tế.
1.2.7.1. Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định
Phương pháp này là sự vận dụng phương pháp quản lý theo mục tiêu
(MBO) đã và đang được áp dụng thành công trong nhiều tổ chức. Đánh giá
hoạt động bằng phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định trước của tổ
chức, nhằm xác định mức độ hoàn thành công việc của viên chức; mức độ đạt
được mục tiêu của cá nhân.
Phương pháp này, đòi hỏi cơ quan, đơn vị phải xác định được hệ thống
hay đối với các mục tiêu đã đặt ra với việc thực hiện nó. Kết quả đánh giá
cũng cho thấy được sự thành công, hoặc không thành công của các mục tiêu
đặt ra. Để áp dụng phương pháp này đỏi hỏi các đơn vị phải trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị cũng như chức năng của từng bộ phận và từng vị
trí công tác xây dựng một hệ thống mang tính chuẩn mực để làm căn cứ đánh
mục tiêu một cách cụ thể, khoa học. Đây là một cách thức so sánh tương đối
34
giá.
Tuy nhiên cách thức này còn khó khăn khi áp dụng vì thực tế là khi thực
thi nhiệm vụ, khó có thể xác định được viên chức sẽ phải làm bao nhiêu việc,
khối lượng cụ thể là bao nhiêu, đây là công việc không đơn giản.
1.2.7.2. Phương pháp cho điểm, xếp hạng theo tiêu chí
Trong đánh giá nhân sự nói chung, việc xác định tiêu chí là rất quan
trọng. Đó là thước đo để đánh giá những gì đạt được. Trong phương pháp này
hoạt động của viên chức được đánh giá thông qua một số tiêu chí. Việc xác
định các tiêu chí tu thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vị trí công việc hoặc
từng nhóm công việc. Người đánh giá dựa vào tiêu chí, lập thang điểm để
chấm điểm đối với người đánhg giá.
1.2.7.3. Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý
Đánh giá bằng phương pháp này tập trung vào những sự kiện đáng chú
ý, nhằm xác định xem người viên chức xử lý như thế nào với sự kiện đó; tác
động tốt, không tốt, cách giải quyết.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, người viên chức có thể có những
thành tích đột xuất, chẳng hạn khi được giao thực hiện tham gia hội thi giáo
viên dạy giỏi cấp quốc gia, hoặc khi gặp một tình huống khẩn cấp trong giảng
dạy, nhiệm vụ đột xuất khác; khi tham gia các phong trào...đây cũng là những
cơ sở xem xét, đánh giá viên chức. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào những sự kiện
1.2.7.4. Phương pháp bình bầu
Đây thực chất là công đoạn của phương pháp cho điểm, xếp hạng theo
các tiêu chí. Kết quả của phương pháp đánh giá theo hình thức này phụ thuộc
rất nhiều vào người chủ trì, không khí dân chủ trong đơn vị, cũng như mối
quan hệ. Do vậy, một số trường hợp, xuất phát từ nguyên nhân khác nhau,
đáng chú ý thì việc đánh giá thường phiến diện và khó chính xác.
điểm văn hóa Á Đông của người Việt Nam, kết quả bình bầu phụ thuộc rất
35
phương pháp đánh giá này khó đảm bảo tính công bằng. Đặc biệt với đặc
nhiều vào yếu tố chủ quan, mối quan hệ cá nhân giữa các viên chức, do đó kết
quả bình bầu nhiều khi không phản ánh đúng năng lực và bản chất của người
được đánh giá.
Việc bình bầu trong đánh giá viên chức được thực hiện theo hai hình
thức: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay. Mỗi cách đều có ưu, nhược điểm
riêng, cách làm phổ biến hiện nay là bỏ phiếu kín.
Tuy nhiên phương pháp bình bầu vẫn là phương pháp được sử dụng
phổ biến trong đánh giá đối với viên chức ở nước ta hiện nay.
Tập thể đơn vị đưa ra các ý kiến đánh giá, góp ý và biểu quyết đối với
từng viên chức. Việc sử dụng phương pháp bình bầu thể hiện tính dân chủ
trong đánh giá viên chức, giúp nhà quản lý và viên chức có thể biết được
những suy nghĩ và đánh giá của tập thể đối với mình để từ đó điều chỉnh hành
vi trong thực hiện nhiệm vụ cũng như hành vi ứng xử cho phù hợp.
1.2.7.5. Phương pháp đánh giá 360 độ
Phương pháp này có sự tham gia của rất nhiều chủ thể vào quá trình
đánh giá viên chức: bản thân viên chức, tập thể nơi viên chức làm việc, đồng
nghiệp, tổ chức đoàn thể trong đơn vị (Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh,…) và những chủ thể tham gia đánh giá khác ngoài
đơn vị như cấp ủy các cấp, học sinh, phụ huynh học sinh, nhân dân, chi bộ nơi
hồi. Việc đánh giá này sẽ thành công trong các đơn vị tạo được bầu không khí
gợi mở và hợp tác, cùng với hệ thống phát triển nghề nghiệp. Vì vậy, phương
pháp này muốn áp dụng vào đánh giá viên chức cần có sự hỗ trợ của các tổ
chức, hoặc chuyên gia làm đánh giá nhân sự chuyên nghiệp với tiêu chí, bảng
hỏi, cây mục tiêu đầy đủ, rõ ràng.
cư trú. Đánh giá 360 độ thường được sử dụng cho mục đích phát triển và phản
chế nhất định, không thể có một phương pháp duy nhất nào áp dụng chung
36
Nhìn chung mỗi phương pháp đánh giá đều có những ưu điểm và hạn
cho mọi nghề nghiệp, mọi viên chức cũng như ở những thời điểm khác nhau.
Trong thực tiễn đánh giá viên chức cần có sự kết hợp linh hoạt các phương
pháp đánh giá khác nhau.
1.2.8. Quy trình đánh giá
Đánh giá viên chức là một quá trình nhằm đưa ra những kết luận mang
tính so sánh giữa tiêu chuẩn, tiêu chí chung, tiêu chí riêng với thực tế hoạt
động của viên chức. Quy trình đánh giá viên chức do vậy là một chuỗi liên
tiếp các hoạt động đánh giá có liên hệ mật thiết, hữu cơ với nhau nhằm tạo ra
kết quả đánh giá trung thực, khách quan, khoa học.
Tùy thuộc vào các loại đánh giá và mục đích đánh giá mà có nhiều quy
trình đánh giá viên chức khác nhau. Có thể đưa ra một quy trình chung về
đánh giá viên chức [26, tr. 239-241] như sau:
- Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá: Thiết lập các mục tiêu, yêu
cầu cho từng vị trí công việc; thiết lập các tiêu chí đánh giá chung và cụ thể
cho mỗi vị trí công việc.
- Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp: Có nhiều phương pháp
đánh giá đối với viên chức và không có một phương pháp nào được cho là tốt
nhất đối với một tổ chức, đơn vị. Cấp có thẩm quyền quyết định đánh giá có
thể sử dụng nhiều phương pháp đánh giá để đánh giá chính xác việc thực hiện
- Xác định người đánh giá và tập huấn đánh giá: Cần phải xác định ai
đánh giá ai trong đơn vị, triển khai, phổ biến tập huấn kỹ các nội dung, tiêu
chí đánh giá đến người đánh giá, người được đánh giá để công tác đánh giá
được thuận lợi, tránh nhận thức sai lệch về tầm quan trọng của đánh giá, sử
dụng phương pháp không thích hợp, xác định các tiêu chuẩn, tiêu chí không
nhiệm vụ được giao của viên chức.
các chính sách liên quan đến kết quả đánh giá đối với viên chức không đúng.
37
đúng, dẫn đến tình trạng không công bằng trong đánh giá và việc thực hiện
- Tiến hành đánh giá: Các chủ thể đánh giá dựa trên các thông tin đánh
giá thu thập được tiến hành đánh giá viên chức.
- Ra quyết định đánh giá và các tài liệu có liên quan: Đây là khâu
chính thức thừa nhận kết quả đánh giá.
Về thời điểm đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở
GD&ĐT:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số
56/2015/NĐ-CP; Khoản 1, Điều 1, Nghị định số 88/2017/NĐ-CP: Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo có thời
điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm, thời điểm đánh giá,
phân loại viên chức thực hiện trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen
thưởng hàng năm và do người đứng đầu quyết định.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo
Có nhiều yếu tố tác động đến công tác đánh giá viên chức trong các
ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, có thể phân thành hai nhóm yếu tố sau
đây:
1.3.1. Các yếu tố khách quan
ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT có những điểm chung với đánh giá viên
chức nhưng cũng có những đặc điểm riêng biệt. Những điểm riêng biệt này
xuất phát từ việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức trong các ĐVSN công lập
thuộc Sở GD&ĐT. Những đặc điểm cơ bản của đối tượng được đánh giá cần
lưu ý là:
38
Đặc điểm của đối tượng được đánh giá: Đánh giá viên chức trong các
- Quy định c a pháp luật
Đối với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT các quy
định về chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn ngạch, bậc, đạo đức nghề nghiệp
viên chức giáo viên, viên chức nhân viên rất quan trọng, được áp dụng thống
nhất trên cả nước. Đây là một trong những căn cứ quan trọng đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của viên chức
- Đặc điểm về nhân cách
Mỗi viên chức là một cá thể độc lập, mang một đặc điểm nhân cách
khác nhau chi phối đến tư duy, cách thức hành động, ứng xử của họ. Điều này
dẫn đến những kết quả khác nhau trong giao tiếp, cách thức thực hiện thi
nhiệm vụ, quan hệ xã hội, quan hệ đồng nghiệp…
- Đặc điểm về lao động
Cùng là viên chức trong một đơn vị nhưng vị trí công tác khác nhau,
mỗi người có một công việc riêng với những đặc điểm riêng. Vì thế khi đánh
giá phải chú ý đến đặc điểm này. Không thể cào bằng giữa một viên chức ở
ngạch giáo viên giảng dạy với một viên chức ở ngạch nhân viên. Giữa viên
chức lãnh đạo, quản lý với viên chức không giữa chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ
Mỗi người được đào tạo ở những chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau
đến đặc điểm này. Thực tế cho thấy nhiều đơn vị đánh giá theo xu hướng cào
bằng giữa người này với người khác mà không chú ý đến việc họ có trình độ
chuyên môn khác nhau. Cần đánh giá phù hợp giữa người có trình độ trên đại
học so với đại học, với cao đẳng và trung cấp. Như thế đánh giá mới thực sự
khách quan và công bằng.
39
phù hợp với vị trí công tác mà họ đảm nhận. Vì thế trong đánh giá cần lưu ý
- Môi trường thực hiện nhiệm vụ
Môi trường thực hiện nhiệm vụ trong các ĐVSN công lập thuộc Sở
GD&ĐT có ảnh hưởng không nhỏ đến đánh giá viên chức. Môi trường dân
chủ, minh bạch sẽ khuyến khích viên chức làm việc hết mình và cũng khuyến
khích đánh giá khách quan, công tâm. Ngược lại môi trường thiếu dân chủ,
thiếu minh bạch sẽ làm triệt tiêu những ý kiến đánh giá khách quan, khoa học.
Trong môi trường này cần chú ý đến những yếu tố thuộc về văn hóa.
Mỗi đơn vị, mỗi địa phương đều có những đặc điểm riêng về văn hóa, tính
cách con người và đều có ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
viên chức. Cùng với đó là những vấn đề về cơ hội thăng tiến, sự ảnh hưởng
của từng người trong đơn vị đều có ảnh hưởng đến kết quả đánh giá viên
chức.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Có rất nhiều yếu tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá
viên chức. Một số yếu tố cơ bản:
- Ch thể đánh giá
Chủ thể đánh giá là người quản lý, sử dụng viên chức và kết quả đánh giá
được đưa ra là nhằm để tiếp tục sử dụng, phát triển hay để chấm dứt hợp đồng
đối với viên chức đó. Thông thường, con người thường dễ nhìn nhận sự vật,
đoán của mình là đúng nên ít quan tâm đến ý kiến của người khác, nhất là khi
không trùng hợp với ý muốn của bản thân. Khi đánh giá, chủ thể thường chịu
tác động mạnh mẽ đối với các sự kiện, hành vi mới diễn ra nhất, làm lu mờ
những cái đã qua, dù đó là những cái hay, cái tốt. Kết quả là chủ thể nhận xét,
đánh giá những sự kiện, hành vi mới xảy ra thường quá mức so với thực tế (tốt
hiện tượng và dự đoán nó theo ý muốn chủ quan của mình. Vì chỉ tin vào dự
thành kiến tốt thì nhận xét, đánh giá thường tốt lên, ngược lại nếu thành kiến
40
hơn hoặc xấu hơn). Xuất phát từ lòng tin chủ quan của chủ thể đánh giá, nếu
xấu thì khi nhận xét, đánh giá sẽ xấu hơn. Để tránh những yếu tố tâm lý trên,
ngoài việc chủ thể đánh giá thì cần có sự tham gia của các chủ thể khác tham
gia vào đánh giá viên chức.
- Đối tượng đánh giá
Tất cả viên chức trong đơn vị đều là đối tượng đánh giá. Những người
này có sự khác nhau về vị trí việc làm, nhiệm vụ, quan điểm, cách sống... và đều
có ảnh hưởng đến đánh giá. Thực tế cho thấy những người giữ chức vụ trong
đơn vị thường được đánh giá là tốt, bất luận kết quả công tác thực tế của họ ra
sao. Những người thường được đánh giá thấp là viên chức giáo viên hoặc những
viên chức nhân viên bình thường trong đơn vị.
- Mục đích đánh giá
Đây là yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả đánh giá.
Ví dụ: Đánh giá hàng năm là cơ sở để xét tặng các danh hiệu thi đua –
khen thưởng đối với viên chức và có ảnh hưởng đến kết quả công tác chung của
đơn vị nên hầu hết các đơn vị đều có tất cả viên chức hoàn thành nhiệm vụ trở
lên. Cụ thể đối với đơn vị nếu đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc thì phải có
100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít
nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến (theo Điều 27, Luật Thi
đua-khen thưởng). Như vậy, người đứng đầu khi xem xét, quyết định đánh giá
- Nội dung, tiêu chí đánh giá
Nội dung, tiêu chí đánh giá viên chức rất quan trọng, nếu thiếu tính rõ
ràng, khoa học, cụ thể, không phù hợp với từng đối tượng bị đánh giá sẽ
không thể đưa đến một kết quả đánh giá khách quan, công bằng và sát thực
được.
41
phân loại viên chức cuối năm sẽ bị tác động rất lớn.
- Phương pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá viên chức được lựa chọn áp dụng một cách khoa
học, hợp lý là cơ sở để có được kết quả đánh giá khách quan, công bằng và
ngược lại có thể làm sai lệch kết quả đánh giá.
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong chương 1, đề tài đã đề cập những nội dung cơ bản về viên chức;
đơn vị sự nghiệp công lập; công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công
lập thuộc Sở GD&ĐT. Những yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá viên chức thuộc
Sở GD&ĐT;
Những nội dung nghiên cứu của Chương 1 là cơ sở lý luận để đề tài đi
sâu vào nghiên cứu thực trạng đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập
thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên sẽ được trình bày trong chương 2 của Luận văn
42
này.
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên
Tỉnh Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, có tọa độ địa lý: Điểm cực Bắc: 13041'28"; Điểm cực Nam: 12042'36"; Điểm cực Tây: 108040'40" và điểm cực Đông: 109027'47". Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.060 km2, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa,
phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phía Đông giáp biển Đông. Phú Yên
có vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội
[38].
Dân số trung bình của tỉnh Phú Yên (tính đến năm 2011) là 871.949 người, mật độ dân số năm 2010 là 172 người/km2. Tổng số lao động làm việc
trong nền kinh tế quốc dân toàn tỉnh Phú Yên là 498.710 người. Trong đó, tỷ
lệ lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp là 295.236 người chiếm
59,2%; khu vực công nghiệp - xây dựng là 81.789 người chiếm 16,4%; khu
các ngành kinh tế quốc dân [38].
Tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chính gồm các huyện: Đồng Xuân,
Đông Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An, thị xã Sông
Cầu và thành phố Tuy Hòa (là trung tâm tỉnh lỵ) [38].
Các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh được
vực dịch vụ là 121.685 người chiếm 24,4% tổng số lao động làm việc trong
chức năng, nhiệm vụ được quy định cụ thể, rõ ràng, hoạt động ngày càng có
43
tổ chức, sắp xếp theo quy định pháp luật, theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực;
hiệu lực, hiệu quả. Hiện có 19 cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh
gồm: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tư
pháp, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Ban Dân tộc tỉnh, Thanh tra
tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ (mới thành lập tháng 9/2017). 08
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh gồm: Trường Đại học Phú Yên,
Trường Cao đẳng nghề Phú Yên, Trường Cao đẳng y tế, Đài phát thanh và
truyền hình tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình giao thông tỉnh; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao. Ban quản lý khu kinh tế Phú Yên là đơn vị trực thuộc UBND tỉnh,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và
các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh [38].
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên là một cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, quản lý trực tiếp các trường trung học phổ thông, trường
phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông), trường
thường xuyên, trung tâm giáo dục - hướng nghiệp và Trung tâm Hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập tỉnh. Tính đến ngày 31/12/2016, cơ cấu tổ chức bộ
máy của Sở GD&ĐT gồm có:
- 10 phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Văn phòng; Thanh tra; Phòng
Tổ chức cán bộ; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Chính trị, tư tưởng - Học
phổ thông dân tộc nội trú, các trường chuyên biệt và các trung tâm giáo dục
44
sinh, sinh viên; Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục; Phòng
Giáo dục Mầm non; Phòng Giáo dục Tiểu học; Phòng Giáo dục Trung học;
Phòng Giáo dục Thường xuyên và Chuyên nghiệp [36].
- Quản lý trực tiếp 37 đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập, gồm: 22 trường
THPT; 7 trường THCS và THPT; 1 trường chuyên Lương Văn Chánh; 1
trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, 03 trường phổ thông dân tộc nội trú
huyện (Danh sách tên cụ thể các trường xem phụ lục 1); 03 Trung tâm: Trung
tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh; Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
tỉnh; Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh (trước đây là trường
Niềm vui, dạy trẻ em khuyết tật). Trong đó có 36 đơn vị được giao tự chủ một
phần kinh phí, được Sở GD&ĐT giao biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo
và 01 đơn vị là Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh được giao tự chủ
100% kinh phí, không được giao biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo [36].
Xem Sơ đồ 2.1
Giám đốc Sở GD&ĐT
Phó Giám đốc Sở Phó Giám đốc Sở Phó Giám đốc Sở
03 trung tâm
05 trường chuyên biệt
22 Trường THPT
07 Trường THCS& THPT
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức, bộ máy c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên
45
10 phòng chuyên môn, nghiệp vụ Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
2.1.1. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên
- Cơ cấu tổ chức c a Trường THPT; trường THCS&THPT, trường
chuyên biệt gồm có: Hội đồng trường; Hiệu trưởng; Phó Hiệu trưởng; Tổ
Hành chính; Các Tổ bộ môn như Tổ Toán, Lý, Hóa,...; Các Đoàn thể trong
trường như tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Xem Sơ đồ
2.2.
Hội đồng trường
Hiệu trưởng
Tổ …
Tổ Toán
Tổ Lý
Tổ Hành chính
Hiệu phó Hiệu phó
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy c a trường THCS, THPT và trường
- Cơ cấu tổ chức các Trung tâm: Trung tâm Giáo dục thường xuyên
tỉnh; Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp tỉnh; Trung tâm Hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập tỉnh gồm có: Giám đốc, Phó Giám đốc, các Tổ, phòng
chuyên môn, nghiệp vụ. Xem Sơ đồ 2.3
46
phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt
Giám đốc
Phòng
Tổ
Tổ …
Tổ Văn phòng
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy c a các Trung tâm
2.1.2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo
dục và đào tạo tỉnh Phú Yên
2.1.2.1. Số lượng, chất lượng, cơ cấu viên chức hiện nay
Tính đến ngày 31/12/2016, số lượng biên chế viên chức trong các
ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT được cấp có thẩm quyền giao cho 36/37
đơn vị, không giao biên chế sự nghiệp cho Trung tâm giáo dục thường xuyên
tỉnh là 2316 biên chế; biên chế viên chức đã tuyển dụng là 2239/2316 biên
chế.
Số lượng viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT thuộc
diện nghiên cứu của luận văn là 2239 viên chức (888 nam chiếm 39,7%, 1351
nữ chiếm 60,3%). Trong đó có 20 người chiếm 0,9% là người dân tộc thiểu
số; tỷ lệ viên chức dưới 30 tuổi là 230 người chiếm 10,3%, từ 31 đến 50 tuổi
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng viên chức
là 1711 người chiếm 76,4% tổng số viên chức. Xem bảng 2.1
Giới tính
Độ tuổi
Tổng số 2239 viên chức
Đảng viên
Nam
Nữ
Dưới 30
Từ 31- 50
Từ 51-54 (nữ) và 51-59 (nam)
Dân tộc thiểu số
Số lượng
888
1351
1248
20
230
1711
298
39,7
60,3
76,4
10,3
55,7
13,3
0,9
Tỷ lệ % Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng,chất lượng viên chức các ĐVSN công lập
thuộc Sở GD&ĐT đến 31/12/2016 c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên
47
2.1.2.2. Trình độ viên chức
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT được tuyển
dụng cơ bản đảm bảo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của ngành. 100% có trình độ học vấn Trung học phổ
thông. Trình độ chuyên môn của viên chức có trình độ thạc sĩ chiếm 9,6%, đại
học chiếm 83,6%, cao đẳng chiếm 4,1%, trung cấp chiếm 2,2%, còn lại một
số trường hợp (chiếm 0,491%,) chưa có chuyên môn, nghiệp vụ do các trường
hợp này công tác trước 01/4/1993, đã lớn tuổi, không đào tạo lại được. Xem
Bảng 2.2
Bảng 2.2. Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Bậc đào tạo
Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Tổng số 2239 viên chức Cao đẳng Trung cấp Còn lại
Số lượng 1 214 1871 92 50 11
Tỷ lệ % 0,009 9,6 83,6 4,1 2,2 0,491
Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng,chất lượng viên chức các ĐVSN
công lập thuộc Sở GD&ĐT đến 31/12/2016 c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên
- Về trình độ lý luận chính trị:
tạo về lý luận chính trị gồm: 24 người có trình độ cao cấp chiếm 1,1%; 123
người có trình độ trung cấp chiếm 5,5% và 2092 người chưa qua đào tạo về lý
luận chính trị còn cao, chiếm 93,4%. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, song
nguyên nhân cơ bản là việc đào tạo lý luận chính trị chủ yếu được thực hiện
đối với đội ngũ viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức quy
Tỷ lệ viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT được đào
phân bổ cho các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT rất ít. Xem Bảng 2.3
48
hoạch vào các vị trí đó; chỉ tiêu đào tạo lý luận chính trị do Cấp ủy cấp huyện
Bảng 2.3. Tổng hợp trình độ lý luận chính trị
Bậc đào tạo
Tổng số 2239 viên chức Chƣa qua đào tạo
Số lượng Tỷ lệ % Cử nhân 0 0 Cao cấp 24 1,1 Trung cấp 123 5,5 2092 93,4
Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng viên chức các ĐVSN
công lập thuộc Sở GD&ĐT đến 31/12/2016 c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên
- Về trình độ tin học, ngoại ngữ: Do yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ công tác nên phần lớn viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đều có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ. Kết quả thống kê cho thấy có trên 90% viên chức có chứng chỉ tin học văn phòng trở lên và gần 80% viên chức có chứng chỉ ngoại ngữ phục vụ công tác. Xem bảng 2.4
Bảng 2.4 .Tổng hợp trình độ tin học, ngoại ngữ
Ngoại ngữ Tin học Tiếng Anh
Tổng số 2239 viên chức
Chứng chỉ Chứng chỉ Chứng chỉ
Trung cấp trở lên 147 Trung cấp trở lên 211 1856 Ngoại ngữ khác Trung cấp trở lên 0 45 1976 Số lượng
8,5 74,5 0 2 88,3 Tỷ lệ % 6,7
công lập thuộc Sở GD&ĐT đến 31/12/2016 c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên
- Về cơ cấu chức danh nghề nghiệp:
Đa số viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT có chức
danh nghề nghiệp hạng III. Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II,
hạng I rất ít. Thực trạng xuất phát từ nguyên nhân chính là chỉ tiêu thi nâng
Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng viên chức các ĐVSN
còn hạn chế. Xem bảng 2.5
49
hạng lên hạng II, I đối viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT
Bảng 2.5. Cơ cấu hạng viên chức trong các ĐVSN
công lập thuộc Sở GD&ĐT
Số lƣợng STT Ngạch Tỷ lệ % (Ngƣời)
0 0 1 Hạng I
12 0,6 2 Hạng II
2166 96,7 3 Hạng III
50 2,2 4 Hạng IV
Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng viên chức trong các
11 0,5 5 Khác
ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đến 31/12/2016 c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú
Yên
Qua kết quả khảo sát, tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh
Phú Yên; về cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và đào tạo; số lượng,
chất lượng viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú
Yên, cho thấy đội ngũ viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT
tỉnh Phú Yên cơ bản đủ về số lượng, đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo;
có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, tinh thần trách nhiệm trong công
việc; tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
bước đầu đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Tuy
nhiên, thực tế vẫn còn một bộ phận viên chức chưa đạt chuẩn; thiếu động lực,
nhận thức không đầy đủ, ngại khó trong học tập nâng cao trình độ, đổi mới
phương pháp giảng dạy. Tỷ lệ giáo viên có khả năng sử dụng thành thạo ngoại
ngữ còn thấp. Tình trạng vừa thừa, vừa thiếu giáo viên cục bộ vẫn tồn tại (thừa
Năng lực sư phạm của phần lớn viên chức những năm gần đây được nâng lên,
khó khăn); chưa đủ giáo viên các môn chuyên biệt;… Nguyên nhân dẫn đến
50
ở vùng có điều kiện kinh tế thuận lợi; thiếu ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
những bất cập trong phát triển đội ngũ nhà giáo nêu trên là do công tác tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức giáo dục chưa phù hợp thực tiễn, trong đó
có công tác đánh giá viên chức.
2.2. Thực trạng công tác đánh giá viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên
Đánh giá viên chức là một nội dung quan trọng của quản lý và sử dụng
viên chức. Để làm rõ thực trạng công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN
công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên hiện nay, đề tài tập trung vào một
số nội dung sau:
2.2.1. Về ban hành quy định đánh giá
Năm học 2013-2014, viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở
GD&ĐT tỉnh Phú Yên được đánh giá, phân loại theo Công văn số
382/SGDĐT-TCCB ngày 25/4/2013 của Sở GD&ĐT về việc đánh giá, xếp
loại giáo viên, cán bộ quản lý cuối năm học; Công văn số 4375/BNV-CCVC
ngày 02/12/2013 của Bộ Nội vụ.
Năm học 2014-2015, việc đánh giá, phân loại viên chức được thực hiện
theo Công văn số 4393/BNV-CCVC ngày 17/10/2014 của Bộ Nội vụ; Quyết
định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh Phú Yên ban
hành quy định về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Yên, có
phân loại viên chức. Công văn số 877/SNV-TCCC ngày 24/10/2014 của Sở
Nội vụ về việc thực hiện quy định về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức;
Công văn số 585/SGDĐT-TCCB ngày 08/12/2014 của Sở GD&ĐT thực hiện
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Quyết định số
39/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh.
hiệu lực từ ngày 01/11/2014, quy định về nội dung, tiêu chuẩn, thang điểm,
quản lý và giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở GD&ĐT đã
51
Ngoài ra để nâng cao trách nhiệm của viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
ban hành Công văn số 115/SGDĐT-TCCB ngày 04/5/2015 của Sở GD&ĐT
về việc triển khai lấy phiếu tín nhiệm của giáo viên đối với cán bộ quản lý và
phiếu thăm dò ý kiến học sinh đối với giáo viên. Tuy nhiên, kết quả lại không
được công khai mà được chuyển về Sở GD&ĐT xem xét, xử lý theo quy
định.
Năm học 2015-2016, thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; Quyết định số
43/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh Phú Yên về việc đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Phú Yên (có hiệu lực từ
ngày 01/11/2015) thay thế Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày
21/10/2014 của UBND tỉnh. Công văn số 1011/SGDĐT-TCCB ngày
24/12/2015 của Sở GD&ĐT về việc triển khai đánh giá và phân loại cán bộ,
công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP và Quyết định số
43/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh.
Năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày
27/7/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
56/2015/NĐ-CP. Công văn số 902/SNV-CCVC ngày 09/8/2017 của Sở Nội
vụ triển khai Nghị định số 88/2017/NĐ-CP.
Đối với viên chức là Đảng viên
Sở Nội vụ, UBND tỉnh, viên chức là Đảng viên còn được đánh giá theo
hướng dẫn của Cấp ủy cấp huyện nơi đặt trụ sở ĐVSN công lập (do các đảng
viên thuộc thẩm quyền quản lý của cấp ủy cấp huyện) theo quy định tại
Hướng dẫn 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương
kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở
Ngoài đánh giá viên chức hàng năm theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT,
52
đảng, đảng viên hàng năm và Hướng dẫn số 02-HD/TU ngày 17/10/2014 của
Tỉnh ủy Phú Yên hướng dẫn kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân
loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm.
Qua kết quả khảo sát, 36/36 ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT chưa
ban hành quy định đánh giá viên chức tại đơn vị. Căn cứ để đánh giá viên
chức hàng năm tại các đơn vị đều thực hiện theo quy định Chính phủ, Bộ
Giáo dục và đào tạo, UBND tỉnh, Sở Nội vụ và hướng dẫn về đánh giá viên
chức của Sở GD&ĐT, Cấp ủy cấp huyện. Đây là một hạn chế trong công tác
đánh giá viên chức hàng năm tại các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT hiện
nay.
Các quy định của Luật Viên chức 2010 và các văn bản liên quan về
đánh giá viên chức của Chính phủ, Bộ, ngành, UBND tỉnh chỉ quy định chung
về mục đích, nội dung, trình tự, tiêu chí đánh giá…còn việc đánh giá chi tiết
như thế nào là việc của từng đơn vị. Vì vậy mỗi đơn vị cần phải ban hành
hành quy định đánh giá viên chức cho phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Quy
định đánh giá viên chức của đơn vị sẽ là sự cụ thể hoá các nội dung, tiêu chí,
phương pháp, quy trình, thẩm quyền, thời điểm đánh giá viên chức nói chung
được pháp luật quy định cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của đơn vị, đặc
điểm của viên chức và đặc thù từng vị trí, yêu cầu công việc, trong đó quan
trọng nhất là đưa ra được các tiêu chí đánh giá cụ thể. Trên cơ sở đó mới đánh
giá một cách chính xác kết quả thực thi nhiệm vụ của mỗi viên chức.
2.2.2. Về chủ thể đánh giá viên chức
Như đã nêu tại mục 1.2.4, chương 1, các chủ thể tham gia đánh giá viên
chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên bao gồm
người đứng đầu ĐVSN công lập và Giám đốc Sở GD&ĐT là người quyết định
đến kết quả đánh giá. Tuy nhiên, để kết quả đánh giá viên chức được chính xác
môn (100% ý kiến đồng ý); cấp ủy cấp huyện; chi bộ nơi cư trú, người học và
53
hơn, cần có sự tham gia của các chủ thể khác như bản thân viên chức; tổ bộ
phụ huynh học sinh (100% ý kiến khảo sát chưa tham gia vào đánh giá viên
chức),...
Sở GD&ĐT đã xây dựng các hòm thư góp ý; công bố số điện thoại
đường dây nóng tiếp nhận các thông tin phản ánh của người dân theo Chỉ thị số
23-CT/TU ngày 03/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường kỷ
cương, kỷ luật hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh. Ngoài ra, từ năm học 2015-2016, Sở GD&ĐT đã tổ chức lấy phiếu tín
nhiệm của học sinh đối với giáo viên, ý kiến giáo viên đối với người đứng đầu
đơn vị. Đây là một kênh thông tin quan trọng để đánh giá viên chức, phản ánh
trực tiếp nên vẫn còn có tâm lý e ngại góp ý. Do đó, cần có cơ chế khuyến
khích hơn nữa để các chủ thể này tham gia tích cực hơn vào công tác đánh giá
đối với đội ngũ viên chức.
Ngoài ra, chủ thể là người đứng đầu một số đơn vị chưa thực sự quan
tâm đến công tác đánh giá nên đã không thể hiện hết quyền hạn, trách nhiệm
của mình được pháp luật quy định trong đánh giá viên chức, còn quá coi trọng
thành tích chung của tập thể mà đánh giá viên chức mức ở mức thấp nhất là
hoàn thành nhiệm vụ, trừ các trường hợp bị xử lý kỷ luật, để đảm bảo thành
tích chung của đơn vị mình. Đây cũng là một hạn chế cần khắc phục trong
thời gian đến liên quan đến công tác đánh giá.
Trên cơ sở các quy định về đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập
thuộc Sở GD&ĐT nêu tại mục 1.2.5, 1.2.6, Chương 1, Sở GD&ĐT tỉnh Phú
Yên đã chỉ đạo thực hiện công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập
thuộc Sở theo các quy định này như đã nêu ở trên.
Đối với viên chức là đảng viên phải làm 02 bản đánh giá với nhiều nội
2.2.3. Nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí, phân loại đánh giá
Về tiêu chí đánh giá viên chức hiện nay chưa được cụ thể, còn chung
54
dung giống nhau.
chung. Đối với viên chức giáo viên và cấp phó của người đứng đầu trong các
ĐVSN công lập hiện nay được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp (đánh giá
theo năng lực) và đánh giá hàng năm (đánh giá theo kết quả công việc), có
một số nội dung giống nhau nhưng hai kết quả này chưa được liên thông, tích
hợp với nhau.
Các đơn vị trông chờ vào văn bản hướng dẫn cụ thể của cấp trên; chưa
chủ động ban hành quy định chi tiết, cụ thể tiêu chí đánh giá viên chức trong
đơn vị mình. Việc này đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đánh giá viên
chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT hiện nay.
Khảo sát về số lượng các tiêu chí đánh giá viên chức, có 76/360 ý kiến
tương đương 21,1% ý kiến cho rằng số lượng tiêu chí đánh giá hiện nay là
bình thường, 256/360 ý kiến tương đương 71,1% ý kiến cho rằng số lượng
tiêu chí còn chung chung, thiếu, cần bổ sung; 28/360 ý kiến tương đương
7,8% ý kiến cho rằng số lượng các tiêu chí đánh giá là nhiều, chồng chéo và
trùng lặp.
Khảo sát về chất lượng nội dung của tiêu chí đánh giá viên chức hiện
nay, có 47/360 tương đương 13,1% ý kiến cho rằng các nội dung tiêu chí hiện
nay là bình thường, phù hợp với yêu cầu công tác đánh giá; 219/360 tương
đương 60,8% ý kiến cho là các tiêu chí đánh giá viên chức hiện nay là quá
tiêu chí hiện nay đơn giản và dễ thực hiện.
Khảo sát về tầm quan trọng trong các tiêu chí đánh giá áp dụng đối với
đánh giá viên chức hiện nay, có 321/360 ý kiến tương đương 89,2% ý kiến
cho rằng tiêu chí kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng
làm việc đã ký kết là quan trọng nhất đối với viên chức không giữ chức vụ
chung chung, khó áp dụng và có 94/360 tương đương 26,1% ý kiến cho rằng
năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ là tiêu
55
lãnh đạo. Có 308/360 ý kiến tương đương 85,8% ý kiến cho rằng tiêu chí
chí rất quan trọng để đánh giá viên chức lãnh đạo, quản lý.
Như vậy, từ kết quả khảo sát cho thấy, bên cạnh các ý kiến cho rằng
số lượng và chất lượng tiêu chí đánh giá viên chức được quy định và áp dụng
hiện hành là phù hợp thì còn nhiều ý kiến cũng cho rằng tiêu chí đánh giá
viên chức hiện đang áp dụng còn chung chung, khó áp dụng, chưa được cụ
thể, chi tiết, đặc thù đối với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở
GD&ĐT. Khi viên chức không hiểu rõ tiêu chí, không được quan tâm hướng
dẫn, giải thích để xác định đúng thì những lỗi trong đánh giá thiên về tính chủ
giá chính xác là khó có thể đạt được.
quan của người đánh giá sẽ càng tăng và việc đưa ra được một kết quả đánh
2.2.4. Phương pháp đánh giá viên chức
Như đã đề cập tại mục 1.2.7, Chương 1, phương pháp đánh giá là một
trong những nội dung quan trọng cấu thành hoạt động đánh giá nhân sự nói
chung, đánh giá viên chức nói riêng. Phương pháp đánh giá có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả đánh giá.
- Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định là phương pháp hay,
tuy nhiên rất khó áp dụng trong thực tế tại các cơ sở giáo dục vì các đơn vị
khó xác định cụ thể tất cả các mục tiêu để làm cơ sở đánh giá.
giá theo năng lực) là phương pháp được các đơn vị áp dụng từ năm 2010 cho
đến nay.
- Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý thông qua
bản kiểm điểm của từng viên chức là phương pháp được sử dụng phổ biến
hiện nay. Cách thức đánh giá này phụ thuộc phần nhiều vào sự tự giác của
- Phương pháp đánh giá cho điểm dựa trên hệ thống các tiêu chí (đánh
56
viên chức và cũng rất khó để kiểm chứng những gì viên chức đã tự kiểm điểm
đã đúng hay sai. Những hạn chế của phương pháp này chính là điều kiện để
bệnh nể nang, dĩ hòa vi quý, cào bằng trong đánh giá đang tồn tại hiện nay.
- Phương pháp bình bầu là phương pháp truyền thống, được áp dụng từ
rất lâu và vẫn tỏ ra khá hiệu quả trong việc đánh giá viên chức hiện nay cũng
như trong việc bình bầu xếp loại lao động. Phương pháp này khá đơn giản
trong áp dụng và được hầu hết mọi người chấp nhận vì đã có “hội đồng” đánh
giá.
+ Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thông qua
công tác và 01 cuộc họp dưới sự chủ trì của Người đứng đầu đơn vị
02 cuộc họp đánh giá, bình bầu của tập thể Tổ chuyên môn nơi viên chức
+ Đối với cấp phó của người đứng đầu phải qua 03 cuộc họp: một là
cuộc họp đánh giá của tập thể Tổ chuyên môn nơi cấp phó của người đứng
đầu công tác; hai là cuộc họp đánh giá, bình bầu của tập thể đơn vị dưới sự chủ
trì của người đứng đầu và ba là cuộc họp đánh giá của Lãnh đạo Sở GD&ĐT.
Bên cạnh đó việc viên chức tham gia vào các đoàn thể như công đoàn,
đoàn thanh niên và sinh hoạt đảng thì còn chịu đánh giá của các tổ chức đó .
Việc cùng chịu sự đánh giá vào một thời điểm của nhiều tổ chức khiến cho
việc đánh giá bị trùng lặp. Tuy nhiên đây là phương pháp được nhiều đơn vị
chung cũng thuộc về tập thể.
- Phương pháp đánh giá 360 độ là phương pháp đánh giá tập hợp được
nhiều nguồn thông tin phục vụ cho công tác đánh giá, là phương pháp hiệu
quả, tuy nhiên cần phải có chuyên gia phụ trách công tác đánh giá, do vậy
cũng chưa được áp dụng nhiều.
áp dụng vì nó là kết quả của một tập thể, và nếu có khiếu nại thì trách nhiệm
57
Kết quả khảo sát xem Bảng 2.6.
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát áp dụng phương pháp đánh giá viên chức
trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT
Nội dung
Số ngƣời Tỷ lệ (%)
Tt
0
0
1
Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định
317
88,1
2
Phương pháp chấm điểm theo các tiêu chí xác định (đánh giá theo năng lực)
267
74,2
3
4
325
90,2
Phương pháp bình bầu (họp, xét tập thể)
5
167
46,4
Phương pháp 360 độ (lấy ý kiến nhiều cơ quan)
Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý thông qua bản tự kiểm điểm
Nguồn: Phụ lục 3.
Qua kết quả kháo sát, các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú
Yên đang áp dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau để đánh giá viên
chức.
2.2.5. Về quy trình đánh giá viên chức
Thực hiện Công văn số 382/SGDĐT-TCCB ngày 25/4/2013 của Sở
GD&ĐT về việc đánh giá, xếp loại giáo viên, cán bộ quản lý cuối năm học;
Công văn số 1011/SGDĐT-TCCB ngày 24/12/2015 của Sở GD&ĐT về việc
giá viên chức trong các ĐVSN công lâp thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên như
sau:
2.2.5.1. Đối với viên chức lãnh đạo, quản lý
- Viên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ
được giao theo mẫu.
58
triển khai đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, quy trình đánh
- Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp
của đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý kiến được
ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Đối với đơn vị có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là đại diện
cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và người đứng đầu các đơn vị cấu
thành.
- Cấp ủy cấp huyện có ý kiến bằng văn bản về viên chức được đánh giá,
phân loại.
- Giám đốc Sở GD&ĐT tham khảo các ý kiến, tổ chức họp hội đồng
đánh giá, phân loại và quyết định đánh giá, phân loại và thông báo kết quả
cho cấp phó người đứng đầu trên cơ sở đề nghị của Hội đồng.
2.2.5.2. Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Viên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ
được giao theo mẫu.
- Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá tại cuộc họp của Tổ bộ môn để
mọi người đóng góp ý kiến. Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua
tại cuộc họp.
- Người đứng đầu đơn vị tham khảo ý kiến tham gia tại các cuộc họp,
họp hội đồng đánh giá, phân loại và quyết định đánh giá, phân loại, thông báo
Kết quả khảo sát cho thấy các đơn vị cơ bản thực hiện quy trình theo
quy định. Khi triển khai quy trình đánh giá thì bộc lộ một số hạn chế, nhất là
trong việc lấy ý kiến góp ý, nhận xét để người có thẩm quyền đánh giá viên
chức. Một số đơn vị thực hiện chưa thật sự chặt chẽ, đúng quy định, nhất là
đánh giá ở cấp Tổ (có 97/360 ý kiến, tương đương 26,9% ý kiến về việc lấy ý
kết quả đánh giá, phân loại cho viên chức theo đề nghị của Hội đồng.
Quy trình đánh giá chưa làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của chủ thể
59
kiến nhận xét, góp ý chưa thực sự nghiêm túc).
đánh giá theo quy định. Còn phụ thuộc vào kết quả của tập thể (hội đồng đánh
giá).
Về thời điểm đánh giá viên chức: được thực hiện vào cuối năm học,
chậm nhất là trước ngày 15 của tháng 6 hàng năm và trước khi tiến hành bình
xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
2.2.6. Sử dụng kết quả đánh giá viên chức
Kết quả đánh giá, phân loại viên chức được sử dụng để Đơn vị sự
nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức có 02
năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ
(Điểm a, Khoản 1, Điều 29, Luật Viên chức 2010) và thực hiện một số công
tác quản lý viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT như:
- Về đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND
ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân tỉnh Phú Yên về chính sách đào tạo sau
đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút,
sử dụng trí thức;
- Về quy hoạch cán bộ thực hiện theo Hướng dẫn số 11-HD/BTCTU,
ngày 10/01/2013 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy về công tác quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 23-NQ/TU, ngày 22/4/2005 của Tỉnh
ủy (Khóa XIII);
29/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh
đạo, quản lý; Quyết định 2728-QĐ/TU ngày 29/11/2007 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; Quyết định
3507-QĐ/TU ngày 22/01/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sửa đổi bổ
sung quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; Quyết định số
- Về công tác bổ nhiệm thực hiện theo Quyết định 2727-QĐ/TU ngày
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức,
60
54/2015/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định về
viên chức giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.
Qua khảo sát, việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm đối
với viên chức đều căn cứ vào kết quả đánh giá viên chức và kết quả đánh giá
viên chức hàng năm để người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định.
Một số chế độ, chính sách khác như nâng lương, nâng ngạch cũng căn
cứ vào đánh giá viên chức hàng năm, tuy nhiên đa số viên chức đều được
đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên ngoại trừ bị kỷ luật. Kết quả
tiếp đến thu nhập viên chức) nên lựa chọn của đa số viên chức là bỏ phiếu
đánh giá viên chức cuối năm không gắn với kết quả trả lương (ảnh hưởng trực
đồng ý bởi nói thẳng, nói thật không những không mang lại lợi ích mà còn có
thể ảnh hưởng tới các mối quan hệ trong đơn vị.
Kết quả đánh giá viên chức của các đơn vị được lưu trong hồ sơ viên
chức, báo cáo kết quả về Sở GD&ĐT (qua Phòng Tổ chức cán bộ) để theo
dõi, tổng hợp báo cáo cho các cơ quan có chức năng và phần lớn làm căn cứ
để bình bầu các danh hiệu thi đua, khen thưởng trong năm (kết quả khảo sát
có 337/360 ý kiến đồng ý chiếm 93,6%). Chính các vấn đề trên khiến cho các
chủ thể đánh giá chưa coi trọng tầm quan trọng, tính thực chất của công tác
đánh giá viên chức hàng năm. Thể hiện qua kết quả tổng hợp đánh giá, xếp
hoàn thành nhiệm vụ trở lên, đa số đều được xếp loại hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ tốt nhiệm vụ. Có 04 trường hợp bị đánh giá
không hoàn thành nhiệm vụ do vi phạm chức trách nhiệm vụ, bị xử lý kỷ luật.
Xem bảng 2.7
61
loại viên chức từ năm 2014 đến 2016, cho thấy gần 99,9% viên chức xếp loại
Bảng 2.7. Phân loại đánh giá viên chức từ năm 2014 -2016
2014
2015
2016
Năm/
Xếp loại
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
Xuất sắc
941
39,1
63
2,8
1024
45,8
Hoàn thành tốt
1387
57,6
2216
97,2
1095
48,9
Hoàn thành
76
0
0
118
5,2
3,2
Không hoàn thành
2
0
0
2
0,1
0,1
Tổng cộng
2406
100
2279
100
2239
100
Nguồn: Báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại viên chức các ĐVSN công lập
thuộc Sở GD&ĐT từ năm 2014 đến năm 2016 c a Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên.
Hiện nay, việc tinh giản biên chế đối với viên chức, có liên quan đến
công tác đánh giá được quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 6, Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về tinh giản biên chế: viên
chức 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có
01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01
năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù
hợp thì cấp có thẩm quyền thực hiện tinh giản biên chế. Từ năm 2015 đến
thẩm quyền giao. Tuy nhiên, qua khảo sát kết quả tinh giản biên chế từ năm
2015 đến nay, tại Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên mới tinh giản được 03 trường
hợp, cơ bản phù hợp với tổng hợp kết quả đánh giá viên chức.
Tuy nhiên, việc thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội
ngũ viên chức là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Đây là một yêu cầu
2021, các đơn vị phải giảm 10% số biên chế so với năm 2015 được cấp có
đánh giá viên chức sát hơn nhằm thực hiện đúng chủ trương tinh giản biên
62
đòi hỏi người đứng đầu các đơn vị trong thời gian đến phải có các giải pháp
chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung, đội ngũ viên
chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tốt hơn.
2.3. Nhận xét công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập
thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân
2.3.1.1. Ưu điểm
Qua phân tích thực trạng đánh giá viên chức, có thể thấy công tác đánh
giá viên chức đạt được những kết quả sau:
- Thứ nhất, các đơn vị đã phổ biến, quán triệt nội dung đánh giá viên
chức hàng năm đến toàn thể viên chức đơn vị mình. Đa số viên chức đã nhận
thức được việc đánh giá và đánh giá hàng năm đối với viên chức là một quy
định bắt buộc và nắm được nội dung đánh giá, thời điểm tiến hành đánh giá.
Công tác đánh giá viên chức đảm bảo các nguyên tắc đánh giá viên chức.
Người đứng đầu đơn vị đã quan tâm áp dụng nhiều phương pháp bên cạnh
phương pháp bình bầu truyền thống để đánh giá viên chức.
- Thứ hai, công tác đánh giá thực hiện nhiệm vụ hàng năm của viên
chức ngày càng chính xác, kịp thời hơn nhằm khắc phục những thiếu sót của
viên chức và tập thể; kịp thời điều chỉnh hoạt động để hoàn thành công việc
tốt hơn, kịp thời khen thưởng, động viên các viên chức, tập thể có kết quả
-Thứ ba, đánh giá viên chức định k hàng năm đã giúp cho viên chức
nhận thấy được những mặt mạnh của mình để phát huy và biết được những
hạn chế để khắc phục kịp thời. Mặt khác, giúp cho các đơn vị có phương
hướng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho viên chức.
- Thứ tư, Sở GD&ĐT đã bước đầu chú ý đến việc lấy ý kiến của đối
công tác tốt.
sở để đánh giá viên chức hàng năm cũng như đánh giá khi thực hiện các khâu
63
tượng bị tác động như người học, giáo viên, hộp thư, đường dây nóng… làm cơ
trong quản lý, sử dụng viên chức.
- Thứ năm, nguyên tắc công khai các thủ tục trong đánh giá viên chức
được quan tâm thực hiện, góp phần làm cho kết quả đánh giá ngày càng chính
xác, khách quan, công bằng hơn.
2.3.1.2. Nguyên nhân
Để đạt những kết quả trên là do những nguyên nhân cơ bản sau:
- Thứ nhất, Địa vị pháp lý của viên chức được quy định rõ ràng giúp
cho công tác quản lý nói chung và công tác đánh giá nói riêng được thực hiện
thống nhất, đồng bộ. Hệ thống văn bản quy định của Đảng và Nhà nước về
đánh giá viên chức đã được ban hành ngày càng hoàn thiện.
- Thứ hai, nhận thức tầm quan trọng, vai trò của công tác đánh giá của
các cấp ủy Đảng và chính quyền, người đứng đầu đơn vị đã được nâng lên.
Nhờ đó công tác đánh giá được chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả.
- Thứ ba, người đứng đầu ở một số đơn vị ngày càng quan tâm hơn đến
công tác đánh giá, chủ động nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng nhiều phương
pháp đánh giá viên chức để áp dụng tại đơn vị mình.
- Thứ tư, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; việc
tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ viên chức; xã hội ngày càng phát triển
nên các yêu cầu về kiểm soát chất lượng giảng dạy, hoạt động của viên chức
đánh giá đổi mới theo hướng tốt hơn, hiệu quả hơn.
trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT có tác động thúc đẩy công tác
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đánh giá viên chức vẫn còn
một số hạn chế, bất cập như:
64
- Thứ nhất, về ban hành quy định về đánh giá viên chức tại mỗi các
ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT chưa được quan tâm, hiện nay chưa có
đơn vị nào ban hành.
Về nội dung, tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá thực hiện theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của cấp trên có tính chất chung chung,
chưa được cụ thể hoá phù hợp với từng đơn vị và vị trí việc làm của viên
chức. Đây là một hạn chế lớn trong công tác đánh giá viên chức.
- Thứ hai, công tác đánh giá viên chức hiện nay còn có tình trạng nể
nang, cào bằng, nếu viên chức không vi phạm kỷ luật trong năm công tác thì
hầu hết được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, đa số hoàn thành tốt, xuất
sắc nhiệm vụ. Viên chức cũng chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của
công tác đánh giá, xem việc đánh giá viên chức hàng năm là việc “đến hẹn lại
lên”, là thủ tục năm nào cũng phải làm. Trách nhiệm của các chủ thể tham gia
đánh giá chưa được quy định rõ ràng, cụ thể.
- Thứ ba, các tiêu chí cụ thể về đánh giá viên chức của Đảng và Nhà
nước đã được ban hành nhưng còn chung chung, mang tính định tính cao,
thiếu định lượng cụ thể để áp dụng.
Các tiêu chí đánh giá viên chức còn có những nội dung chưa thống
nhất, ví dụ như: viên chức là đảng viên thì cùng nội dung là đánh giá viên
quả phân loại đánh giá viên chức theo năng lực với theo kết quả thực hiện
nhiệm vụ chưa được liên thông, tích hợp với nhau.
- Thứ tư, Nơi viên chức công tác (Tổ chuyên môn) là nơi nắm rõ nhất,
đánh giá sát với kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức, tuy nhiên thẩm
quyền quyết định đánh giá xếp loại viên chức lại phụ thuộc vào tập thể lãnh
chức nhưng căn cứ đánh giá và cách thức đánh giá lại không giống nhau; kết
đơn vị thường không trực tiếp theo dõi viên chức.
65
đạo đơn vị và người đứng đầu đơn vị, trong khi lãnh đạo đơn vị và thủ trưởng
- Thứ năm, đối tượng bị tác động của viên chức các ĐVSN công lập
(học sinh, phụ huynh học sinh,…) chưa được coi là một chủ thể của quy trình
đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Những hạn chế, bất cập trên đây xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan sau:
- Thứ nhất, nội dung đánh giá viên chức được quy định trong Luật Viên
chức năm 2010, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP
hướng dẫn còn chung chung, khó định lượng cụ thể cho phù hợp với từng đơn
vị, vị trí việc làm dẫn đến việc hướng dẫn về đánh giá viên chức các ĐVSN
công lập thuộc Sở GD&ĐT cũng chung chung, theo quy định của cấp trên.
- Thứ hai, các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đến thời điểm hiện
nay (31/12/2017) chưa xây dựng bản mô tả các vị trí việc làm đối với viên
chức, do vậy không đưa ra những tiêu chuẩn, định mức công việc cụ thể cho
từng vị trí việc làm. Điều này dẫn đến việc thiếu những tiêu chí cụ thể đánh
giá dẫn đến đánh giá chung chung, cào bằng, chưa khoa học và sát thực tế.
- Thứ ba, phương pháp đánh giá chủ yếu được các đơn vị sử dụng trên
cơ sở bản tự kiểm điểm, góp ý của tổ chuyên môn và tiến hành bình bầu nên
khó có thể đánh giá được đối với từng viên chức. Hầu hết viên chức đều có
- Thứ tư, nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của đánh giá trong
quản lý viên chức chưa đầy đủ. Một số lãnh đạo đơn vị ĐVSN công lập thuộc
Sở GD&ĐT chưa thấy hết ý nghĩa, tầm quan trọng của đánh giá viên chức
trong công tác quản lý, sử dụng viên chức, chưa thực sự quan tâm đến đánh
giá viên chức.
kết quả tự đánh giá gần giống nhau dù vị trí viên chức là khác nhau.
tố như cảm tính, định kiến cá nhân (thích người nào thì bầu cho người đó,…),
66
- Thứ năm, trong đánh giá viên chức vẫn còn bị chi phối bởi nhiều yếu
nể nang (cấp trên lúc nào cũng làm tốt hơn cấp dưới, …), dễ dãi, ngại va
chạm (có nói cũng không thay đổi được kết quả đánh giá, nên đa số đều thông
qua,..). Những hiện tượng trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá.
Nó khiến cho việc đánh giá không còn thực chất mà chỉ đơn thuần là giải
quyết xong một thủ tục quản lý viên chức. Tâm lý chạy đua thành tích trong
đánh giá viên chức vẫn tồn tại dẫn đến kết quả đánh giá viên chức còn cào
bằng, chưa thật sự công tâm, khách quan.
- Thứ sáu, việc quy định viên chức đánh giá hàng năm chỉ chú ý đến
các vụ việc thực hiện vào cuối năm là chưa đủ, vì như thế nhiều khi bỏ qua
những thành tích thực sự của viên chức trong khi lại quá máy móc vào những
hạn chế vào thời điểm cuối năm và ngược lại. Bên cạnh đó, việc coi nhẹ đánh
giá hàng tuần, tháng, giữa học k , cuối học k . Trong phương pháp đánh giá
không đưa ra các tiêu chí và yêu cầu đánh giá hàng tuần, tháng, giữa học k ,
cuối học k . Do đó, khó có thể phát hiện vấn đề cần giải quyết, điều chỉnh mà
từ đó cũng khó có đánh giá chính xác khi thực hiện vào cuối năm. Việc đánh
giá cuối năm được ước lệ, các số liệu về kết quả thực hiện công việc có được
do cá nhân ghi ra nhưng thiếu phần kiểm chứng, đánh giá về chất lượng công
việc.
- Thứ bảy, việc đánh giá mang tính nội bộ, khép kín, thiếu sự đánh giá
chức tốt hay xấu, chất lượng cao hay thấp, người đánh giá có quyền cao nhất
là, những người được cung cấp dịch vụ. Nhưng trong cách đánh giá viên chức
hiện nay chưa có nội dung này. Đánh giá viên chức mà thiếu đối tượng phục
vụ thì ý nghĩa việc đánh giá sẽ rất hạn chế.
67
từ bên ngoài. Viên chức là người cung cấp dịch vụ công, phục vụ xã hội, viên
Tiểu kết Chƣơng 2
Trong Chương 2, đề tài đã khái quát về số lượng, chất lượng viên chức
trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên; nêu rõ thực trạng
công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh
Phú Yên hiện nay trên cơ sở lý luận đã nêu tại chương 1.
Đã chỉ ra được những ưu điểm và một số tồn tại, hạn chế trong công
tác đánh giá viên chức, đánh giá viên chức hàng năm trong các ĐVSN công
lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên hiện nay.
Những ưu điểm, cũng như những tồn tại, hạn chế trong công tác đánh
giá viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên
hiện nay là cơ sở để luận văn đề xuất mục tiêu và giải pháp hoàn thiện đánh
giá viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên
68
trong thời gian đến ở Chương 3.
Chƣơng 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN
TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của việc hoàn thiện đánh giá viên chức các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên là xây dựng được nhận thức và quan
điểm đúng về đánh giá viên chức, xây dựng được quy chế, hệ thống tiêu chí,
phương pháp và quy trình đánh giá phù hợp, phát huy được vai trò của các
chủ thể tham gia vào đánh giá viên chức. Từ đó, đảm bảo công tác đánh giá
được thực hiện nghiêm túc, khách quan, công bằng, dân chủ, đưa ra kết quả
chính xác, sát thực góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trong các
ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đạt mục tiêu đề ra đến năm 2020 là 100% đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn, trong đó có trên 12% đạt
trình độ trên chuẩn (thạc sỹ, tiến sỹ) [33, tr. 3]. Thực hiện tốt chủ trương tinh
giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ viên chức: từ năm 2015 đến năm 2021 phải
Để thực hiện được các mục tiêu trên, việc hoàn thiện đánh giá viên
chức các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên cần quán triệt một
số quan điểm và tổ chức thực hiện có hiệu quả một số giải pháp sau đây.
giảm ít nhất 10% số biên chế được cấp có thẩm quyền giao so với năm 2015
3.2. Quan điểm
3.2.1. Đánh giá viên chức phải dựa trên sự lãnh đạo thống nhất của
Trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay, Đảng Cộng sản Việt
69
Đảng về công tác cán bộ
Nam trực tiếp lãnh đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức cho cả hệ thống chính trị và trên mọi lĩnh vực. “Đảng thống nhất lãnh
đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân
ch đi đôi với phát huy trách nhiệm c a các tổ chức và người đứng đầu các
tổ chức trong hệ thống chính tri” [2, tr. 6]. Vì vậy những vấn đề về chủ
trương, chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, điều động, đề bạt, khen thưởng,
xử lý kỷ luật cán bộ nhất thiết phải do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định theo
đa số. Vấn đề đổi mới đánh giá viên chức không thể tách rời sự lãnh đạo của
Đảng. Trước hết, đổi mới công tác đánh giá viên chức phải có chủ trương,
chính sách của Đảng. Trên cơ sở đó, Nhà nước và chính quyền các cấp thể
chế hóa thành những văn bản pháp luật làm cơ sở cho đổi mới công tác đánh
giá viên chức.
3.2.2. Đánh giá viên chức phải đáp ứng được yêu cầu của chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
Một trong những mục tiêu được đặt ra trong chương trình tổng thể cải
cách hành chính giai đoạn hiện nay là “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đ phẩm chất, năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ
nhân dân và sự phát triển c a đất nước” [20, tr. 1]. Để khắc phục những hạn
chế, yếu kém của đội ngũ viên chức đáp ứng nhiệm vụ đặt ra trong quá trình
chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên phải có bước
chuyển mạnh mẽ, tránh lối mòn, thiếu tính khoa học, trong đó yêu cầu đánh
giá viên chức phải thực hiện một cách nghiêm túc, thực chất, khoa học và
chính xác hơn.
Đối với các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên, công tác
cải cách hành chính nhà nước, đội ngũ CBCCVC nói chung và đội ngũ viên
dịch vụ công trong thời gian đến, đề ra được các tiêu chí đánh giá cụ thể, xác
70
đánh giá viên chức cần phải theo kịp yêu cầu của cải cách, đổi mới cung cấp
thực với từng vị trí việc làm, áp dụng phương pháp và quy trình đánh giá theo
hướng mở rộng dân chủ.... Đánh giá viên chức phải thực sự là cơ sở, dữ liệu
quan trọng nhất để lựa chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch,
bổ nhiệm viên chức của đơn vị, của cấp có thẩm quyền, đưa ra khỏi đơn vị
những viên chức không đủ tiêu chuẩn.
3.2.3. Đánh giá viên chức phải thực hiện trong sự đổi mới đồng bộ
cơ chế, chính sách quản lý viên chức
Quản lý viên chức bao gồm nhiều khâu, nhiều nội dung khác nhau:
nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp; thay đổi vị trí việc làm, biệt phái,
như xây dựng vị trí việc làm; tuyển dụng viên chức; ký hợp đồng làm việc; bổ
chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết chế độ thôi việc; bổ nhiệm, miễn
nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức theo nhu cầu
công việc; thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức; thực hiện
chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên
chức; lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên
chức thuộc phạm vi quản lý [30, tr. 19].
Các nội dung này có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua
lại lẫn nhau trong việc cùng hướng tới xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ viên chức. Trên cơ sở xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chức danh nghề
viên chức để bố trí phù hợp. Đánh giá viên chức chính xác, tạo cơ sở để làm
tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức theo hướng thiết thực,
sát với yêu cầu thực tế, khen thưởng, kỷ luật công bằng.
Vì vậy, việc hoàn thiện đánh giá viên chức phải gắn liền với sự đổi
mới đồng bộ cơ chế, chính sách quản lý viên chức. Viên chức làm việc trong
nghiệp, số lượng vị trí việc làm, cần tiến hành rà soát, đánh giá, phân loại
những quy định cụ thể cho từng ngành, từng nghề.
71
các ĐVSN công lập khác nhau thì có đặc trưng khác nhau, nên cần phải có
3.2.4. Đánh giá viên chức phải gắn liền với mở rộng dân chủ
Hiện nay, để việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của Nhà nước ngày
càng tốt hơn thì các đối tượng được phục vụ được xem như là khách hàng và
được quyền đánh giá đối với việc cung cấp này. Trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo thì học sinh và phụ huynh học sinh, người học là đối tượng được
phục vụ, do đó phải được coi là một chủ thể quan trọng trong quy trình đánh
giá, không chỉ dừng lại ở chủ thể giám sát, góp ý mà tiến tới trở thành một
chủ thể tham gia đánh giá viên chức. Có như vậy, quá trình đánh giá và kết
quả đánh giá mới đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan
và trung thực.
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá viên chức trong
các ĐVSN công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên trong
thời gian đến
3.3.1. Phê duyệt đề án vị trí việc làm viên chức
Hiện nay, các vị trí việc làm và số lượng người làm việc, các tiêu
chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc
Sở GD&ĐT đã tương đối rõ ràng, đã được các Bộ ngành có liên quan và Bộ
Nội vụ ban hành, cụ thể như sau:
- Về vị trí việc làm: Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017
định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông
công lập.
- Về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
+ Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông công
lập: các Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015,
của Bộ Giáo dục và đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và
BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ quy định danh
72
22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015, 23/2015/TTLT-BGDĐT-
mục, mã số, tiêu chuẩn cụ thể chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập.
+ Giáo viên dạy nghề: Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày
10/3/2017 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội quy định chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
- Về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên
+ Thư viện: Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV
ngày 19/5/2015 của Bộ Văn hóa, thể theo và du lịch, Bộ Nội vụ quy định mã
số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện.
+ Kế toán: Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11/9/2010 của Bộ Nội
vụ quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán,
thuế, hải quan, dự trữ.
+ Văn thư : Thông tư số 14/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ
Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư.
+ Y tế: Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày
27/5/2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ.
+ Công nghệ thông tin: Thông tư số liên tịch số 24/2014/TTLT-
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
khoa học và công nghệ; Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017
của Bộ Thông tin và truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh viên chức
chuyên ngành công nghệ thông tin.
+ Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật: Thông tư liên tịch 19/2016/TTLT-
BKHCN-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Nội vụ
73
BGDĐT-BNV ngày 22/6/2016 của Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Nội vụ quy
định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục
người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập.
Dựa trên các văn bản trên, các quy định của Chính phủ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Nội vụ, UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, các ĐVSN công lập thuộc Sở
GD&ĐT tỉnh Phú Yên cần tiến hành rà soát, thống kê, đánh giá và phân tích,
xây dựng bản mô tả công việc cho các vị trí việc làm viên chức, xác định
được khung năng lực tương ứng về phẩm chất, kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng công tác, khối lượng công việc của từng viên chức, kiến nghị
UBND tỉnh kịp thời phê duyệt Đề án vị trí việc làm, tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ đối với từng chức danh công việc phù hợp với điều kiện của đơn vị.
Có như vậy, các đơn vị mới đề ra được những tiêu chí đánh giá cụ thể, những
phương pháp, kỹ thuật đánh giá, thời điểm đánh giá thích hợp đối với từng
viên chức.
3.3.2. Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá cho từng chức danh viên
chức
Như đã phân tích ở các phần trên, mỗi viên chức đều có vị trí, chức
danh nghề nghiệp riêng, vì thế để đánh giá viên chức được khách quan,
chính xác thì cần xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá cụ thể.
Kết quả khảo sát cho thấy có 256/360 ý kiến, tương đương 71,1% ý
219/360 tương đương 60,8% ý kiến cho rằng cần phải thay đổi tiêu chí đánh
giá để đánh giá viên chức có được kết quả chính xác hơn.
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP đưa ra những tiêu chí
vừa là những tiêu chí đánh giá, vừa là những tiêu chí phân loại viên chức theo
kiến cho rằng số lượng tiêu chí đánh giá viên chức nội dung chung chung; có
Tuy nhiên, viên chức các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT còn được đánh
74
các nội dung đánh giá viên chức được quy định trong Luật Viên chức 2010.
giá theo Chuẩn nghề nghiệp, điều này gây khó khăn cho các cơ quan khi thiết
kế bộ công cụ đánh giá cũng như muốn cải thiện phương pháp đánh giá.
Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu nêu trên, tác giả đề xuất bộ tiêu chí
chung về đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT
tỉnh Phú Yên như sau:
3.3.2.1. Đối với viên chức lãnh đạo quản lý
- Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã
ký kết được thể hiện ở khối lượng, chất lượng, hiệu quả, tiến độ thực hiện
+ Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm và kết quả hoạt
công việc, cụ thể: 60 điểm
động của bộ phận được giao phụ trách, quản lý (nhiệm vụ viên chức thực hiện
theo Điều lệ trường, trung tâm thuộc Sở GD&ĐT; tiêu chuẩn ngạch viên chức
ngành giáo dục và đào tạo), 20 điểm.
+ Tinh thần trách nhiệm trong công tác thể hiện ở việc chỉ đạo để tham
mưu cấp có thẩm quyền giải quyết các công việc được phân công phụ trách;
thời gian, chất lượng, hiệu quả trong công tác tham mưu, đề xuất đối với cấp
trên về lĩnh vực phụ trách, 20 điểm.
+ Có sáng kiến, đề tài và việc áp dụng kinh nghiệm công tác vào trong
+ Tinh thần tự nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ, năng lực về
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí công tác, nhiệm vụ được giao;
việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức, 10 điểm.
- Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp theo Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo,
10 điểm.
75
công việc được cấp có thẩm quyền công nhận, 10 điểm.
- Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với
đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức, 10 điểm.
- Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ thể hiện
qua kết quả hoạt động của bộ phận được giao quản lý, phụ trách, 10 điểm.
Đơn vị được giao phụ trách hoàn thành 100% khối lượng công việc,
vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả đạt điểm tối đa; Hoàn thành 100% khối
lượng công việc, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đạt 80% số điểm;
Hoàn thành từ 70% đến dưới 100% khối lượng công việc đạt 60% số điểm;
- Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức: Về lập trường, quan
Hoàn thành dưới 70% khối lượng công việc, đạt 20% số điểm.
điểm, tư tưởng chính trị; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; việc chấp hành Điều lệ, quy chế, quy
định của Đảng, 10 điểm.
3.3.2.2. Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý
- Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã
ký kết được thể hiện ở khối lượng, chất lượng, hiệu quả, tiến độ thực hiện
công việc, 60 điểm, cụ thể:
+ Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (nhiệm vụ viên
chức thực hiện theo Điều lệ trường, trung tâm thuộc Sở GD&ĐT; tiêu chuẩn
+ Tinh thần trách nhiệm trong công tác thể hiện ở việc tham mưu cấp
trên giải quyết các công việc được phân công phụ trách; thời gian, chất lượng,
hiệu quả trong công tác tham mưu, đề xuất đối với cấp trên về lĩnh vực phụ
trách, 20 điểm.
Có sáng kiến và việc áp dụng kinh nghiệm công tác vào trong công
ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo), 20 điểm.
76
việc, 10 điểm.
+ Tinh thần tự nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ, năng lực về
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí công tác, nhiệm vụ được giao;
việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức, 10 điểm.
- Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp nghiệp theo Quyết
định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
đào tạo, 10 điểm.
- Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với
đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức, 20 điểm.
điểm, tư tưởng chính trị; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách
- Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức: về lập trường, quan
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; việc chấp hành Điều lệ, quy chế, quy
định của Đảng, 10 điểm.
3.3.3. Ban hành quy định đánh giá viên chức tại các đơn vị
Như đã trình bày trong Chương 2, hiện nay 36/36 ĐVSN công lập
thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên chưa ban hành quy định đánh giá viên chức
đối với riêng từng đơn vị.
Trên cơ sở các quy định về đánh giá viên chức theo Nghị định số
56/2015/NĐ-CP; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, quy định của UBND tỉnh; Đề xuất tại mục
giá viên chức của đơn vị mình.
Về nội dung quy định, cần đảm bảo các nội dung sau:
- Mục đích, nguyên tắc, thẩm quyền đánh giá;
- Nội dung đánh giá, tiêu chí đánh giá:
+ Đảm bảo nguyên tắc SMART như đã nêu tại mục 1.2.6, Chương 1.
+ Nêu cụ thể, rõ các tiêu chí chung, tiêu chí riêng đối với từng loại
77
3.3.2, Sở GD&ĐT cần hướng dẫn, đề nghị các đơn vị ban hành quy định đánh
viên chức (quản lý, giáo viên, nhân viên); chi tiết số điểm đối với các tiêu
chí, tiêu chuẩn nêu tại mục 3.3.2.
+ Phương pháp đánh giá,
+ Quy trình đánh giá
+ Niêm yết kết quả đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.
+ Kiểm tra, giám sát kết quả đánh giá.
+ Lưu hồ sơ đánh giá phân loại.
+ Tổ chức thực hiện.
Bên cạnh đó cần có những quy định mở, linh hoạt (có điểm trừ, điểm
cộng), khuyến khích tính sáng tạo, vận dụng quy định của cấp trên phù hợp
với điều kiện của từng đơn vị.
3.3.4. Đổi mới, áp dụng các phương pháp đánh giá hiện hành, linh
hoạt phù hợp với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT
Hiện nay ở nước ta, có nhiều phương pháp đánh giá nhân sự được
nghiên cứu áp dụng như phương pháp so sánh với mục tiêu xác định, phương
pháp đánh giá cho điểm, phương pháp bình bầu; phương pháp 360 độ…Mỗi
phương pháp đánh giá đều có những ưu điểm và hạn chế khi áp dụng, bởi vậy
việc linh hoạt trong sử dụng các kỹ thuật đánh giá cho phù hợp với mỗi công
tin liên tục, đa chiều về viên chức cũng như hoạt động nghề nghiệp của họ.
Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất việc đổi mới, áp dụng các phương pháp
đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT như sau:
3.3.4.1. Phương pháp đánh giá thông qua báo cáo
Đây là phương pháp viên chức tự đánh giá mình trước khi được người
đoạn đánh giá, phương pháp đánh giá là điều cần thiết để thu được các thông
Viên chức cần dựa vào các tiêu chí cụ thể được đơn vị quy định hoặc
78
khác đánh giá, do vậy viên chức phải trung thực với bản thân khi tự đánh giá.
hướng dẫn của cấp trên cho mỗi nội dung để tự đánh giá. Bản tự nhận xét,
đánh giá c a viên chức cần phải bổ sung kèm theo bảng điểm tự chấm điểm
c a viên chức cho mỗi tiêu chí được đánh giá.
Ngoài ra, dựa trên các minh chứng là những tài liệu, tư liệu, hiện vật (ví
dụ: bài soạn của giáo viên, sổ chủ nhiệm lớp, các chứng chỉ, chứng nhận,
v.v...) được giáo viên tích lũy trong quá trình làm việc và xuất trình khi cần
chứng minh. Nguồn minh chứng của mỗi tiêu chuẩn được dùng chung cho
việc đánh giá các tiêu chí của tiêu chuẩn đó. Ngoài các nguồn minh chứng
cho đánh giá.
nêu trong mỗi tiêu chuẩn, giáo viên có thể nêu các minh chứng khác phục vụ
Người đánh giá cần xem xét minh chứng để kiểm tra, xác nhận hay
điều chỉnh mức tự đánh giá của giáo viên.
Để có nguồn minh chứng xác thực cần phải dựa vào hệ thống hồ sơ, sổ
sách của nhà trường (quy định trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo
Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT), trong đó có hồ sơ thi đua của nhà
trường, hồ sơ kiểm tra đánh giá giáo viên và nhân viên, bài soạn, sổ kế hoạch
giảng dạy, sổ dự giờ thăm lớp, sổ chủ nhiệm; hồ sơ cá nhân giáo viên; các loại
văn bằng chứng chỉ về đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên; kết quả học tập, rèn
của các lớp học sinh, của hội cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội
có giáo viên tham gia; thông tin phản hồi từ học sinh, phụ huynh học sinh, các
đồng nghiệp, cộng đồng nơi giáo viên cư trú; v.v...
Áp dụng phương pháp đánh giá qua báo cáo theo mô hình này cũng sẽ
giúp cho việc thực hiện phương pháp bình bầu được thành công.
luyện của học sinh về môn học (hoặc lớp) do giáo viên phụ trách; biên bản
Trên cơ sở đề xuất các tiêu chí tại mục 3.3.2, tác giả đề xuất thang điểm
79
3.3.4.2. Phương pháp cho điểm xếp hạng theo tiêu chí
cụ thể để phân loại, đánh giá theo phương pháp này như sau:
Mức phân loại Tổng điểm
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 90-100
Hoàn thành tốt nhiệm vụ 70-89
Hoàn thành nhiệm vụ 50-69
3.3.4.3. Phương pháp bình bầu
Không hoàn thành nhiệm vụ 49 trở xuống
Qua phân tích thực trạng phương pháp đánh giá viên chức trong các
ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT trong mục 2.2.4, Tác giả đề xuất đổi mới
phương pháp bình bầu trong đánh giá viên chức như sau:
- Thực hiện đúng thẩm quyền đối người có trách nhiệm cuối cùng đánh
giá viên chức là người kết luận và ký duyệt về kết quả đánh giá viên chức,
không can thiệp quá sâu vào kết quả đánh giá, còn việc tham gia góp ý, đánh
giá công chức sẽ do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện gắn với trách nhiệm
pháp lý cụ thể đối với các chủ thể này.
chức để các chủ thể đánh giá xem trước từ 07 đến 10 ngày trước khi diễn ra
cuộc họp đối với từng tổ, từng trường để người đứng đầu có thẩm quyền đánh
giá dự, cử cấp phó hoặc bộ phận tham mưu công tác đánh giá viên chức tham
dự, mời đại diện các chủ thể tham gia đánh giá như đã nêu tại mục 2.2.2 có ý
kiến tại cuộc họp. Lập biên bản tại cuộc họp, báo cáo người có thẩm quyền
+ Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị tài liệu, hồ sơ đánh giá của từng viên
đánh giá xem xét, kết luận, quyết định đánh giá.
80
+ Thực hiện hình thức bỏ phiếu kín nhằm hạn chế được sự nể nang, né
tránh.
Như vậy, để có kết quả đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập
thuộc Sở GD&ĐT tốt hơn, tác giả kiến nghị thực hiện kết hợp cả 03 phương
pháp nêu trên.
3.3.5. Xây dựng quy trình đánh giá viên chức theo hướng công khai,
minh bạch
Tác giả đề xuất xây dựng quy trình đánh viên chức trong các ĐVSN
công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên như sau:
Bước 1: Hướng dẫn đánh giá viên chức
Các đơn vị căn cứ thời điểm cuối năm học theo quy định, triển khai
việc đánh giá viên chức cuối năm học và phát phiếu đánh giá viên chức,
hướng dẫn để viên chức tự đánh giá xếp loại cho bản thân mình, các cá nhân,
bộ phận có liên quan đánh giá xếp loại viên chức.
Bước 2: Cá nhân viên chức tự đánh giá
Viên chức tự nhận xét, đánh giá theo các nội dung trong mẫu phiếu và
tự chấm điểm
Bước 3: Tổ chức cuộc họp đánh giá viên chức
Tổ chức 1 cuộc họp như đề xuất tại mục 3.3.4.3. Nội dung cuộc họp:
Từng cá nhân tự kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác; các thành viên dự hội
cuộc họp); biểu quyết bằng phiếu kín đề xuất phân loại theo thẩm quyền.
Riêng đối viên chức là Đảng viên và viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
quản lý, Chủ trì hội nghị còn thông qua nhận xét, góp ý của cấp ủy cấp huyện
và chi bộ nơi viên chức đang cư trú (do người đứng đầu có văn bản đề nghị,
không để viên chức tự đi lấy ý kiến).
nghị tham gia, góp ý (ý kiến góp ý được ghi vào biên bản và thông qua tại
Viên chức được phân công có trách nhiệm tổng hợp biên bản, phiếu lấy
81
Bước 4: Tổng hợp kết quả đánh giá, phân loại và công khai kết quả
ý kiến đánh giá, phân loại viên chức lập thành hồ sơ gửi công nhận kết quả
đánh giá viên chức như sau:
- Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Đơn vị hoàn chỉnh
hồ sơ trình Giám đốc Sở GD&ĐT (qua Phòng Tổ chức cán bộ). Lãnh đạo Sở
GD&ĐT tổ chức hội nghị, nghiên cứu ý kiến tham gia đóng góp của tất cả các
đơn vị, ý kiến của cấp ủy đảng góp ý về ưu điểm, nhược điểm, hạn chế của
viên chức; thảo luận, thống nhất; ban hành thông báo kết quả đánh giá, phân
loại đến từng viên chức.
- Đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý: Người đứng
đầu đơn vị căn cứ vào hồ sơ gửi công nhận kết quả bỏ phiếu phân loại của
cuộc họp tập thể Tổ chuyên môn, đánh giá, kết luận đánh giá của viên chức.
Ban hành thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, phân loại đến từng
viên chức.
Bước 5: Giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền
Viên chức có quyền khiếu nại, trình bày ý kiến, bảo lưu và báo cáo lên
cấp trên những vấn đề không tán thành về nhận xét, đánh giá xếp loại đối với
bản thân mình nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của cơ quan quản lý có
thẩm quyền theo phân cấp quản lý viên chức.
Bước 6: Quyết định công nhận kết quả đánh giá, phân loại
Người đứng đầu đơn vị chính thức ghi ý kiến đánh giá xếp loại và ký tên vào
bản tự nhận xét đánh giá của từng viên chức. Đối với viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý do Giám đốc Sở GD&ĐT ghi ý kiến đánh giá xếp loại và ký
tên vào bản tự nhận xét đánh giá của viên chức.
Bước 7: Lưu hồ sơ, gửi kết quả (nếu có)
Căn cứ hồ sơ đánh giá viên chức, kết quả giải quyết khiếu nại (nếu có),
công viên chức lưu hồ sơ đánh giá (gồm bản đánh giá và thông báo kết quả
82
Thủ trưởng đơn vị công bố kết quả đánh giá viên chức hàng năm, phân
đánh giá công chức của cấp có thẩm quyền) vào hồ sơ viên chức, tổng hợp kết
quả đánh giá gửi về Phòng Tổ chức cán bộ Sở GD&ĐT theo quy định.
3.3.6. Tổ chức và phát huy trách nhiệm của các chủ thể tham gia
đánh giá viên chức
Theo quy định của Luật Viên chức 2010, Nghị định 56/2015/NĐ-CP
của Chính phủ thì chủ thể đánh giá viên chức là người đứng đầu đơn vị và cấp
trên trực tiếp của người đứng đầu. Như vậy chủ thể tham gia đánh giá viên
chức đang bị giới hạn khá nhiều và điều này có ảnh hưởng đến kết quả đánh
giá. Để cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo, phục vụ cho người dân ngày
càng tốt hơn thì cần phải phát huy, nâng cao trách nhiệm đánh giá của nhiều
chủ thể, nhất là các chủ thể chịu tác động trực tiếp. Đối với viên chức trong
các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên, cần tổ chức để các chủ
thể sau tham gia đánh giá:
- Viên chức tự đánh giá
Mỗi viên chức đều có nhiệm vụ riêng và bản thân họ biết được mình
phải làm gì và kết quả công tác trong năm ở mức độ nào, vì thế khi đánh giá
viên chức cần nêu cao tính trung thực, không né tránh, gương mẫu trong đánh
giá chính bản thân mình, kết quả công tác mình đã thực hiện. Trên cơ sở
Phiếu đánh giá với một hệ thống các tiêu chí đã được xây dựng phù hợp, mỗi
được trong năm và đánh giá kết quả chung. Mỗi viên chức tự đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ của mình trong năm chính là cơ sở để tập thể nơi viên
chức công tác thảo luận, góp ý và là cơ sở để thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền đánh giá tiếp theo và quyết định xếp loại viên chức.
- Viên chức cùng làm việc đánh giá
viên chức thực hiện việc đánh giá bằng cách tự chấm điểm mỗi tiêu chí đã đạt
luận, góp ý về viên chức khác khi thực hiện trình tự đánh giá tại cuộc họp
83
Theo quy định của pháp luật thì viên chức trong cơ quan chỉ được thảo
đánh giá viên chức hàng năm. Thực tế cho thấy tại các cuộc họp, do tâm lý
ngại va chạm, nể nang nên gần như sẽ không có được những ý kiến thẳng
thắn và chính xác. Mặt khác ý kiến góp ý chỉ có tác dụng tham khảo chứ
không phải là căn cứ để đánh giá vì thế cần xây dựng công cụ, tiêu chí cụ thể
để viên chức cùng làm việc được đánh giá về đồng nghiệp của mình. Do cùng
làm việc nên viên chức sẽ nhìn nhận rõ hơn về kết quả thực hiện nhiệm vụ
của viên chức được đánh giá.
Tuy nhiên việc viên chức đánh giá về viên chức khác cũng có thể nảy
sinh 02 xu hướng ảnh hưởng không tốt đến kết quả đánh giá: hoặc là nể nang,
xuề xòa, cào bằng hoặc là đánh giá quá khắt khe, không chính xác. Việc phát
huy sự tham gia đánh giá của viên chức cùng làm việc không chỉ đảm bảo cho
việc đánh giá được chính xác, khách quan hơn mà nó còn đảm bảo tính dân
chủ trong hoạt động của đơn vị, nhất là trong công tác cán bộ. Sự đánh giá
của viên chức cùng làm việc đối với đồng nghiệp còn là một kênh thông tin
mà qua đó các viên chức tự “kiểm soát” lẫn nhau trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, hạn chế những vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Qua
đó góp phần đảm bảo tính công bằng trong đánh giá và sử dụng viên chức.
Để việc đánh giá của viên chức được chính xác và khách quan, thì mỗi
viên chức trong đơn vị phải thật sự nghiêm túc tự phê bình và phê bình, thấy
không thể hiện chính kiến cá nhân làm ảnh hưởng đến kết quả đánh giá, kết
hợp với thực hiện tốt chức năng tham mưu cho lãnh đạo đơn vị, cải tiến
phương pháp đánh giá phù hợp, công bằng với hệ thống tiêu chí định lượng rõ
ràng, cụ thể, sát với công việc của từng viên chức. Như thế mọi viên chức đều
có thể lượng hóa kết quả thực hiện nhiệm vụ của người khác và cho điểm
rõ trách nhiệm xây dựng đơn vị, đồng nghiệp, tránh thờ ơ, không quan tâm,
84
tương xứng.
- Viên chức đơn vị đánh giá với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý
Theo quy định hiện hành thì viên chức là cấp phó của người đứng đầu
ĐVSN công lập làm bản tự nhận xét, đánh giá về việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ của bản thân mình, viên chức trong đơn vị góp ý và Giám đốc Sở
GD&ĐT mới là chủ thể đánh giá cuối cùng và xếp loại viên chức. Như vậy,
viên chức trong đơn vị không có quyền đánh giá về người lãnh đạo, quản lý
của mình. Đây cũng là một trong những bất cập trong đánh giá hiện nay.
Trong giai đoạn hiện nay, mọi viên chức được phát huy tối đa năng lực của
mình, bản thân họ vừa là đối tượng bị quản lý nhưng cũng đồng thời là chủ
thể quản lý, họ có quyền được đánh giá về chủ thể quản lý mình. Việc này sẽ
có tác dụng tốt đối với bản thân nhà quản lý.
- Đối với người đứng đầu đơn vị
Cần nhận thức đủ quyền và trách nhiệm là người quyết định đánh giá
đối với viên chức hoặc là người tham gia; quan tâm, sâu sát, chỉ đạo quyết
liệt, dẫn dắt quá trình đánh giá để thực hiện đúng, cần phải xác định rõ ràng
được mục đích đánh giá để hướng dẫn quá trình đánh giá theo đúng mục tiêu,
biết sử dụng kết quả vào đúng thực tế; tạo ra bầu không khí cởi mở, sẵn sàng
tiếp thu các ý kiến góp ý nhận xét về viên chức thuộc quyền, về bản thân và
dưới.
Người đứng đầu phải gần gũi, tiếp xúc và thấu hiểu công việc phân
công cho viên chức thực hiện để đánh giá chính xác; cần tạo dựng được môi
trường đoàn kết, thống nhất, là tiền đề quan trọng để viên chức xác định rõ
đánh giá viên chức trong đơn vị là để giúp nhau cùng tiến bộ, là xây dựng đơn
dám chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, không né tránh khi đánh giá cấp
85
vị vững mạnh. Mặt khác lãnh đạo đơn vị cũng cần học hỏi, vận dụng kinh
nghiệm đánh giá viên chức của địa phương khác cho phù hợp với điều kiện
đơn vị để có được kết quả đánh giá tốt nhất.
- Đối với các ch thể ngoài đơn vị
Được tham gia vào đánh giá viên chức phải nhận thức rõ đây không chỉ
là trách nhiệm của cá nhân mình mà còn là trách nhiệm của cả tổ chức và xã
hội giao phó, là thể hiện trách nhiệm trong xây dựng môi trường nhà trường
ngày càng tốt đẹp hơn. Khi đánh giá cần phải thể hiện tính khách quan, công
tâm, tránh bị chi phối bởi các quan hệ và những thông tin dư luận.. Để phát
huy được sự đánh giá của chủ thể ngoài đơn vị thì cần tổ chức tốt cách thức
để lấy ý kiến đánh giá:
+ Tích cự tham gia đánh giá sự hài lòng đối với việc cung cấp dịch vụ
sự nghiệp GD&ĐT thông qua phiếu đánh giá đơn giản và ngắn gọn sau nửa
học k , một học k để làm cơ sở cho công tác đánh giá hàng năm. Mạnh dạn
nêu ý kiến, cung cấp thông tin chính xác có liên quan đến viên chức thông
qua số điện thoại của lãnh đạo đơn vị, hòm thư góp ý để cấp có thẩm quyền
tổng hợp, đánh giá viên chức chính xác hơn.
+ Đánh giá của nhân dân nơi viên chức cư trú. chính quyền địa phương
không quản lý viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, song
chính quyền địa phương lại quản lý việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công
chính quyền địa phương đánh giá về viên chức. Hàng năm trước khi tiến hành
công tác đánh giá viên chức, cơ quan quản lý, sử dụng viên chức có văn bản
đề nghị chính quyền địa phương đánh giá viên chức trong việc chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện
quyền và nghĩa vụ công dân cũng như đạo đức, tác phong, lối sống của viên
dân của viên chức tại địa phương, vì thế cần phải tổ chức để nhân dân và
86
chức tại nơi cư trú.
3.3.7. Mở rộng dân chủ, công khai minh bạch và tăng cường kiểm
tra, kiểm soát trong đánh giá viên chức
- Công khai công cụ đánh giá: công cụ đánh giá cần được xây dựng
thành bảng đánh giá với hệ thống tiêu chí được xây dựng cụ thể và phù hợp
với từng vị trí viên chức đảm nhận.
- Công khai tiêu chuẩn đánh giá: tiêu chuẩn cho từng loại viên chức và
cho từng chức danh cụ thể. Mỗi đơn vị cần xây dựng một bộ tiêu chuẩn đánh
giá phù hợp với đơn vị mình trên cơ sở hướng dẫn chung của cấp có thẩm
quyền. Bộ tiêu chuẩn được xây dựng cụ thể, chi tiết, phù hợp với từng vị trí,
chức danh viên chức. Vì vậy cần được niêm yết công khai, phổ biến đến từng
viên chức để họ phấn đấu trong thực hiện nhiệm vụ, cũng như có cơ sở để
đánh giá kết quả đạt được vào cuối năm.
- Công khai nhận xét, đánh giá việc chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của công
dân tại nơi cư trú;
- Công khai nhận xét, góp ý, đánh giá của tập thể nơi viên chức công
tác; đối với viên chức là cấp phó của người đứng đầu phải công khai ý kiến
nhận xét, góp ý, đánh giá của các cấp ủy;
- Công khai quy trình, phương pháp đánh giá: quy trình đánh giá gồm
phù hợp với từng loại viên chức;
- Công khai kết quả đánh giá: ngay sau khi có kết luận chính thức của
cấp có thẩm quyền về kết quả đánh giá viên chức cần có thông báo bằng văn
bản cho viên chức biết. Kết quả đánh giá, xếp loại viên chức phải được niêm
yết tại trụ sở đơn vị để mọi viên chức được biết. Viên chức có quyền khiếu
những bước nào; thứ tự từng bước và sử dụng phương pháp đánh giá nào cho
tiếp thu những ý kiến khiếu nại và giải quyết theo quy định. Mọi viên chức
87
nại về kết quả đánh giá, xếp loại theo quy định. Người đứng đầu đơn vị cần
đều có quyền khiếu nại về kết quả đánh giá, xếp loại đối với bản thân mình
cũng như đối với viên chức khác trong đơn vị. Đây chính là cách thức rất hiệu
quả để mọi viên chức cùng tham gia “giám sát” quá trình thực hiện nhiệm vụ
và kết quả đánh giá viên chức của cấp có thẩm quyền. Như thế kết quả thực
hiện nhiệm vụ cũng như ý thức trách nhiệm, đạo đức, tác phong, lối sống của
viên chức sẽ được nâng cao hơn cũng như đảm bảo cho kết quả đánh giá viên
chức được khách quan và chính xác hơn;
- Cách thức công khai là một trong những nội dung cần được quan tâm
và chú trọng. Các cách thức công khai hiệu quả nhất có thể được áp dụng là:
+ Công khai thông qua các hội nghị của đơn vị phổ biến những nội
dung, kế hoạch đánh giá để toàn thể viên chức được biết. Tại hội nghị này,
người đứng đầu phổ biến, quán triệt những nội dung liên quan đến đánh giá
viên chức cho toàn thể đơn vị được biết, tiếp nhận những ý kiến phản hồi, góp
ý cũng như những sáng kiến giúp cho công tác đánh giá được thực hiện có
hiệu quả hơn.
+ Công khai trong việc phát huy sự tham gia của viên chức đơn vị vào
quá trình đánh giá viên chức. Như vậy viên chức vừa được đánh giá, vừa
tham gia vào quá trình đánh giá, đồng thời biết được toàn bộ nội dung của quá
trình đánh giá trong đơn vị cũng như kết quả đánh giá. Cách thức công khai
đó kết quả đánh giá sẽ chính xác hơn.
+ Công khai thông qua các bảng tin, thông báo, niêm yết công khai.
Cách thức này giúp cho viên chức từng đơn vị mà cả các chủ thể bị tác động
bởi hoạt động của viên chức đều có thể biết được kết quả đánh giá viên chức
của đơn vị như thế nào.
này giúp cho công tác đánh giá được cởi mở, minh bạch và dân chủ hơn, do
cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc đánh giá viên chức thì cần kiên quyết
88
Song song với nâng cao tính công khai, minh bạch trong đánh giá, tăng
xử lý những vi phạm trong đánh giá viên chức. Những vi phạm cần được xử
lý theo quy định để vừa đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật vừa đảm
bảo cho công tác đánh giá được thực sự chính xác, khách quan, công bằng,
tạo động lực thực sự để viên chức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên
môn được giao. Đồng thời khen thưởng những đơn vị, những viên chức có
thành tích tốt, tích cực trong đánh giá.
3.3.8. Sử dụng hiệu quả kết đánh giá viên chức cho hoạt động quản
lý viên chức
Thực hiện nghiêm quy định kết quả đánh giá là cơ sở, căn cứ quan
trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức. Viên chức 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức
độ không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền được đơn phương
chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.
Mặt khác sử dụng kết quả đánh giá viên chức hướng đến tuyên dương
kịp thời, sẽ tạo điều kiện để viên chức có trách nhiệm thực sự trong việc đánh
giá cấp dưới, đồng nghiệp cũng như tôn vinh những cá nhân lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nhằm tạo động lực cho viên chức khắc
Ngoài ra, người đứng đầu đơn vị cần quan tâm sử dụng hiệu quả kết
quả đánh giá viên chức để đưa vào quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch hàng
năm, sẽ góp phần làm cho viên chức thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao và
nêu cao vai trò, trách nhiệm của từng viên chức khi tham gia đánh giá viên
chức hàng năm.
89
phục hạn chế, phấn đấu thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
3.4. Kiến nghị, đề xuất
3.4.1. Đối với Trung ương
- Quốc hội sớm sửa đổi, bổ sung Luật Viên chức phù hợp với tình hình
hiện nay.
- Bộ Giáo dục và đào tạo sớm sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định mới
về chuẩn nghề nghiệp viên chức trong các cơ sở giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ban hành quy định về
liên thông, tích hợp kết quả đánh giá viên chức theo chuẩn với kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
3.4.2. Đối với địa phương
- Đối với UBND tỉnh: Chỉ đạo Sở GD&ĐT sớm hoàn thiện vị trí việc
làm, tiêu chuẩn đối với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở
GD&ĐT để làm căn cứ xây dựng cụ thể tiêu chí đánh giá viên chức tại các
đơn vị trong thời gian tới.
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên: Trên cơ sở vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
chỉ đạo người đứng đầu các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT chủ động
hoàn chỉnh bản mô tả công việc phù hợp với từng chức danh, tiêu chuẩn và
đặc thù công việc, điều kiện làm việc của viên chức,ban hành quy định về
90
đánh giá viên chức phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
Tiểu kết Chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận về đánh giá viên chức và thực trạng đánh giá viên
chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên, tác giả đã đề
ra mục tiêu, quan điểm và đề xuất 08 giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
đánh giá viên chức hàng năm đối với các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT
hiện nay, đó là: Phê duyệt đề án vị trí việc làm viên chức; Hoàn thiện các tiêu
chí đánh giá cho từng chức danh viên chức; Ban hành quy định đánh giá viên
chức tại các đơn vị; Đổi mới, áp dụng các phương pháp đánh giá hiện hành,
linh hoạt phù hợp với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT;
Xây dựng quy trình đánh giá viên chức theo hướng công khai, minh bạch; Tổ
chức và phát huy trách nhiệm của các chủ thể tham gia đánh giá viên chức;
Mở rộng dân chủ, công khai minh bạch và tăng cường kiểm tra, kiểm soát
trong đánh giá viên chức; Sử dụng hiệu quả kết đánh giá viên chức cho hoạt
động quản lý viên chức
Luận văn có đề xuất, kiến nghị với Trung ương, UBND tỉnh Phú Yên
và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số vấn đề chưa phù
hợp để công tác đánh giá viên chức hàng năm nói chung và đánh giá viên
chức các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đạt kết quả tốt hơn
Những giải pháp trên mang tính cơ bản, thực hiện tốt sẽ góp phần rất
GD&ĐT tỉnh Phú Yên.
91
lớn giúp hoàn thiện đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở
KẾT LUẬN
Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước; yêu cầu đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ
viên chức, đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội đang đặt ra
cho ngành GD&ĐT những yêu cầu, đòi hỏi phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy và đội ngũ viên chức. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của tổ chức bộ máy, từng cá nhân viên chức trong các ĐVSN công
lập thuộc Sở GD&ĐT thì công tác đánh giá cần đặc biệt quan tâm, chú trọng.
Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên đã được quan tâm nhiều hơn và đạt được những kết
Công tác đánh giá đối với viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc
quả nhất định, song cũng còn tồn tại một số hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả công tác, cũng như việc quản lý viên chức. Những tồn tại, hạn
chế đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Để xây dựng được đội
ngũ viên chức ngang tầm với nhiệm vụ trong thời gian tới thì công tác quản
lý, sử dụng viên chức cần được chú trọng nhiều hơn, trong đó có công tác
đánh giá viên chức.
Những giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác đánh giá viên chức
trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên được xây dựng
một cách khách quan, khoa học, xuất phát từ lý luận về đánh giá nhân sự, thực
GD&ĐT hiện nay và trên cơ sở quy định của Đảng, Nhà nước. Các giải pháp
này rất cần sự quan tâm chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Sở GD&ĐT, sự
phối hợp các ngành, các cấp để sớm được triển khai, áp dụng. Có như vậy,
công tác đánh giá viên chức mới có chuyển biến. Qua đó góp phần quan trọng
cho công tác quản lý, sử dụng viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT của tỉnh Phú Yên trong
tiễn về công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở
92
những năm đến.
DANH MỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương
Đảng, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nghị quyết
số 03-NQ/TW.
3. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Yên (2014), Kiểm điểm tập thể, cá nhân và
đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng
năm, Hướng dẫn số 02-HD/TU.
4. Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ (1998), Quy chế đánh giá công chức hàng
năm, Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC.
5. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Hội nghị toàn
quốc ngành tổ chức xây dựng Đảng năm 2017, Kết luận số 03-
KL/BTCTW.
6. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Kiểm điểm tập
thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng,
7. Nguyễn Thành Bắc, (2016), Quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc
sỹ Quản lý công, Học viện hành chính, Hà Nội.
8. Đặng Thị Lệ Bình, (2010), Đánh giá viên chức trong các bệnh viện công
tại thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc
đảng viên hàng năm, Hướng dẫn 27-HD/BTCTW.
93
sĩ Quản lý công, Học viện hành chính.
9. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học,
Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT.
10. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Hướng dẫn sử dụng Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học, Công văn số 10358/BGDĐT-GDTH.
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học, Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT.
11. Bộ Giáo dục và đào tạo (2009), Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung
12. Bộ Giáo dục và đào tạo (2009), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học
cơ sở, giáo viên Trung học phổ thông, Thông tư số 30/2009/TT-
BGDĐT.
13. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Hướng dẫn đánh giá, xếp loại giáo viên
theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, Công văn số 660/BGDĐT-
NGCBQLGD.
14. Bộ Giáo dục và đào tạo (2011), Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học,
Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT.
15. Bộ Giáo dục và đào tạo (2011), Hướng dẫn đánh giá, xếp loại hiệu trưởng
trường tiểu học, Công văn số 3256/BGDĐT-NGCBQLGD.
16. Bộ Giáo dục và đào tạo (2012), Hướng dẫn đánh giá, xếp loại Phó Hiệu
trưởng các trường mầm non, phổ thông và Phó Giám đốc Trung
NGCBQLGD.
17. Bộ Nội vụ (2006) Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo
viên phổ thông công lập, Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV.
18. Bộ Nội vụ (2013), Đánh giá phân loại công chức, viên chức năm 2013,
Công văn số 4375/BNV-CCVC.
tâm Giáo dục thường xuyên, Công văn số 630/BGDĐT-
Công văn số 4393/BNV-CCVC.
94
19. Bộ Nội vụ (2014), Đánh giá phân loại công chức, viên chức năm 2014,
20. Chính phủ (2011), Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 – 2020, Nghị quyết số 30c/NQ-CP.
21. Chính phủ (2014), Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc y
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định số
24/2014/NĐ-CP.
22. Chính phủ (2010), Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục,
Nghị định số 115/2010/NĐ-CP.
23. Chính phủ (2010), Quy định những người là công chức, Nghị định số
06/2010/NĐ-CP.
24. Chính phủ (2015), Đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức,
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP.
25. Chính phủ (2017), Sửa đổi, bổ sung một số điều c a Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 c a Chính ph về đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 88/2017/NĐ-
CP.
26. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tổng hợp thành
phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.
27. Nguyễn Thị Ngọc Hân (2012), “Một số ý kiến về việc thực hiện các
nguyên tắc đánh giá công chức, viên chức”, Phát triển nhân lực, số
28. Nguyễn Ngọc Hiến (2002), “Hoàn thiện phương pháp đánh giá cán bộ,
công chức hằng năm”, đề tài khoa học cấp bộ.
29. Lương Thị Thanh Phương, (2013), “Đánh giá giáo viên trung học phổ
thông theo chuẩn nghề nghiệp tại tỉnh Lào Cai”, Đề tài khoa học.
30. Quốc hội (2010), Luật Viên chức năm 2010.
95
4 (30), tr. 64-68.
31. Giáp Văn Thành, (2014), Đánh giá giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn
ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo
dục, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
32. Đào Thị Thanh Thủy, (2015), Đánh giá công chức theo kết quả thực thi
công vụ, Luận văn tiến sĩ Quản lý công, Học viện hành chính, Hà
Nội.
33. UBND tỉnh Phú Yên, (2014), Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội ch nghĩa và hội nhập quốc tế,
Kế hoạch số 136/KH-UBND.
34. UBND tỉnh Phú Yên (2014), Quy định về đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Phú Yên, Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND.
35. UBND tỉnh Phú Yên (2015), Quy định về đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Phú Yên, Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND.
36. UBND tỉnh Phú Yên (2015), Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức c a Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên, Quyết định số
06/2016/QĐ-UBND.
37.www.baochinhphu.vn/Nhan-su/Danh-gia-thuc-chat-can-bo-cong-chuc-
vien-chuc-the-nao/294230.vgp.
thieu-chung.
96
38.www.phuyen.gov.vn/wps/portal/home/trang-chu/chi-tiet/gioi-thieu/gioi-
Trƣờng THPT
Các Trung tâm
STT
PHỤ LỤC Phụ lục 1 Danh sách tên các trƣờng, trung tâm thuộc Sở GD&ĐT tính đến 31/12/2016 Trƣờng THCS & THPT
Trƣờng chuyên biệt
dục
thường
1 Nguyễn Huệ
Võ Văn Kiệt
Lương Văn Chánh
Giáo xuyên tỉnh
thuật
tổng hợp
2 Nguyễn Trãi
Nguyễn Bá Ngọc
Dân tộc nội trú tỉnh
3 Ngô Gia Tự
Chu Văn An
PTDT Nội trú Sông Hinh
Kỹ hướng nghiệp tỉnh Hỗ triển trợ phát giáo dục hòa nhập tỉnh
4 Nguyễn Trường Tộ
Nguyễn Khuyến
PTDT Nội trú Sơn Hòa
5
Lê Trung Kiên
Võ Nguyên Giáp
PTDT Nội trú Đồng Xuân
6 Nguyễn Công Trứ
Võ Thị Sáu
7 Nguyễn Văn Linh
Nguyễn Viết Xuân
8
Lê Hồng Phong
9 Nguyễn Thị Minh Khai
10
Phạm Văn Đồng
11 Nguyễn Du
12 Tôn Đức Thắng
13
Phan Bội Châu
14 Lê Lợi
15 Nguyễn Thái Bình
16
Phan Đình Phùng
17
Phan Chu Trinh
18 Lê Thành Phương
19 Trần Phú
20 Trần Quốc Tuấn
21 Trần Bình Trọng
22 Trần Suyền
97
Nữ
Nam Từ 31-40 Từ 41-50
51 trở lên
dưới 30
Phụ lục 2 PHIẾU ĐIỀU TRA Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên
Số lượng điều tra: 360 người. Đối tượng điều tra: Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên. Nơi điều tra: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên.
Cao đẳng Trung cấp
Nhân viên
1. Thông tin cá nhân 1.1 Họ và tên:………………………………………………………… 1.2 Giới tính: 1.3 Tuổi: 1.4 Trình độ chuyên môn: Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học 1.5 Chức vụ, chức danh Hiệu phó Tổ trưởng Giáo viên 1.6 Đơn vị công tác:………………………………………………….. 2. Theo ông (bà) việc đánh giá viên chức của Sở GD&ĐT/Đơn vị có
mục đích gì?
cuối năm
+ Là cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng + Là cơ sở tăng lương, thưởng + Nâng cao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của viên chức + Là cơ sở thực hiện tiếp công tác quản lý viên chức khác như đào tạo, bồi
+ Là cơ sở để ra quyết định bổ nhiệm, thuyên chuyển công tác 3. Tại đơn vị của ông (bà) có ban hành quy định đánh giá viên chức
dưỡng, quy hoạch, …. của đơn vị hay không? + Không + Có 4. Theo ông (bà) số lƣợng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá viên chức
hiện nay là ? (chỉ chọn 1 nội dung)
+ Bình thường + Còn chung chung, thiếu, cần bổ sung + Nhiều, chồng chéo, trùng lặp
98
5. Theo ông (bà) chất lƣợng nội dung các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
viên chức hiện nay là?
+ Bình thường, phù hợp với yêu cầu công tác đánh giá + Chung chung, khó áp dụng + Đơn giản và dễ thực hiện 6. Trong các tiêu chuẩn đánh giá viên chức, theo ông (bà) tiêu chuẩn nào là quan trọng nhất. Sắp xếp theo thứ tự quan trọng từ 1 trở lên, với 1 là tiêu chuẩn quan trọng nhất
- Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý + Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã
+ Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp + Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với
+ Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức - Đối với viên chức quản lý có thêm 02 tiêu chuẩn + Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ + Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách 7. Ông (bà) cho biết việc thực hiện quy trình đánh giá viên chức tại
ký kết đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức đơn vị mình nhƣ thế nào? (chỉ chọn 1 nội dung) + Thực hiện đúng quy trình + Có thực hiện, nhưng còn hình thức + Thực hiện không đúng quy trình 8. Tại đơn vị ông (bà) đang áp dụng phƣơng pháp đánh giá viên chức nào?
+ Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định + Phương pháp chấm điểm theo các tiêu chí xác định (đánh giá theo năng + Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý thông qua
+ Phương pháp bình bầu (họp, xét tập thể) + Phương pháp 360 độ (lấy ý kiến nhiều cơ quan) 9. Nếu đƣợc lựa chọn, ông (bà) chọn khoảng thời gian nào cho việc
lực) bản tự kiểm điểm đánh giá viên chức đối với ông (bà)?
+ Hàng tháng 1 lần + 3 tháng 1 lần + Mỗi học k 1 lần + Đánh giá 1 lần vào cuối năm học
99
10. Ông (bà) cho biết tại đơn vị có các chủ thể nào đang tham gia đánh giá viên chức. Nếu đƣợc lựa chọn ngƣời đánh giá, ông (bà) sẽ lựa chọn những chủ thể nào sau đây?
- Các Chủ thể tham gia đánh giá + Tự bản thân + Tập thể tổ bộ môn + Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh + Người đứng đầu đơn vị + Giám đốc Sở GD&ĐT + Chủ thể khác - Nếu được tự chọn chủ thể tham gia đánh giá + Tự bản thân + Đồng nghiệp + Học sinh + Phụ huynh học sinh + Tổ trưởng trực tiếp + Ban Lãnh đạo đơn vị + Hội đồng đánh giá viên chức Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã cung cấp thông tin.
100
Phụ lục 3 KẾT QUẢ TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA Đánh giá viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên
Số phiếu phát ra: 360 phiếu. Số phiếu thu vào: 360 phiếu 1. Thông tin cá nhân * Giới tính
Tt Giới tính
Số ngƣời
Tỷ lệ (%)
1 Nam
152
42,2
2 Nữ
208
57,8
Tổng
360
100
* Độ tuổi
Tt Tuổi
Số ngƣời
Tỷ lệ (%)
23
8,28
1 Dưới 30 tuổi
31 – 40
243
67,5
2
41 – 50
87
24,2
3
51 trở lên
7
0,02
4
Tổng
360
100
* Trình độ học vấn
Tt
Trình độ học vấn
Số ngƣời
Tỷ lệ (%)
Tiến sĩ
0
0
1
Thạc sĩ
25
6,94
2
293
81,4
3 Đại học
Cao đẳng
29
8,1
4
Trung cấp
13
3,56
3
Tổng
360
100
101
* Chức vụ, chức danh
Tt
Trình độ học vấn
Số ngƣời
Tỷ lệ (%)
36
10
1 Hiệu phó
Tổ trưởng
108
30
2
144
40
3 Giáo viên
4 Nhân viên
72
20
Tổng
360
100
2. Theo ông (bà) việc đánh giá viên chức của Sở GD&ĐT/Đơn vị có mục
đích gì?
Số ngƣời Tỷ lệ (%)
Tt
337/360
100
1
Nội dung Là cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng cuối năm
123/360
34,2
Là cơ sở tăng lương, thưởng
2
273/360
75,8
3
4
147/360
40,8
5
187/360
51,9
Nâng cao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của viên chức Là cơ sở thực hiện tiếp công tác quản lý viên chức khác như đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, …. Là cơ sở để ra quyết định bổ nhiệm, thuyên chuyển công tác
3. Tại đơn vị của ông (bà) có ban hành quy định đánh giá viên chức của đơn
vị hay không?
Tt
Nội dung
Số ngƣời
Tỷ lệ (%)
1 Không
360
100
Có
2
0
0
Tổng
360
100
102
4. Theo ông (bà) số lượng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá viên chức hiện
nay là ? (chỉ chọn 1 nội dung)
Nội dung
Số ngƣời Tỷ lệ (%)
Tt
Bình thường
76
21,1
1
còn chung chung, thiếu, cần bổ sung
256
71,1
2
3 Nhiều, chồng chéo, trùng lặp
28
7,8
Tổng
360
100
5. Theo ông (bà) chất lượng nội dung các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá viên
chức hiện nay là? (chỉ chọn 1 nội dung)
Nội dung
Số ngƣời Tỷ lệ (%)
Tt
47
13,1
1
Bình thường, phù hợp với yêu cầu công tác đánh giá
219
60,8
2 Quá chung chung, khó áp dụng
3 Đơn giản và dễ thực hiện
94
26,1
Tổng
360
100
6. Trong các tiêu chuẩn đánh giá viên chức, theo ông (bà) tiêu chuẩn nào là
quan trọng nhất. Sắp xếp theo thứ tự quan trọng từ 1 trở lên, với 1 là tiêu chuẩn quan trọng nhất
Tt
Nội dung
Số ngƣời
Tỷ lệ (%)
Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý
321/360
89,2
1
201/360
55,8
2
183/360
50,8
3
4
154/360
42,7
5
309/360
85,8
Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
6 Kết quả hoạt động của đơn vị được giao
207/360
57,5
quản lý, phụ trách
103
7. Ông (bà) cho biết việc thực hiện quy trình đánh giá viên chức tại đơn vị
mình như thế nào? (chọn 1 nội dung)
Nội dung
Số ngƣời Tỷ lệ (%)
Tt
221
61,4
1 Thực hiện đúng quy trình
Có thực hiện nhưng còn hình thức
97
26,9
2
3
Thực hiện không đúng quy trình
42
11,7
Tổng
360
100
8. Tại đơn vị ông (bà) đang áp dụng phương pháp đánh giá viên chức nào?
Nội dung
Số ngƣời Tỷ lệ (%)
Tt
0
0
1
317
88,1
2
3
267
74,2
4
325
90,2
5
167
46,4
Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định Phương pháp chấm điểm theo các tiêu chí xác định (đánh giá theo năng lực) Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý thông qua bản tự kiểm điểm Phương pháp bình bầu (họp, xét tập thể) Phương pháp 360 độ (lấy ý kiến nhiều cơ quan)
9. Nếu được lựa chọn, ông (bà) chọn khoảng thời gian nào cho việc đánh
giá viên chức đối với ông (bà)? (Chọn 1 nội dung)
Tt
Nội dung
Số ngƣời Tỷ lệ (%)
23
6,3
Hàng tháng 1 lần
1
47
13,1
3 tháng 1 lần
2
101
28,1
3 Mỗi học k 1 lần
189
52,5
4 Đánh giá 1 lần vào cuối năm học
Tổng
360
100
104
10. Ông (bà) cho biết tại đơn vị có các chủ thể nào đang tham gia đánh giá
viên chức. Nếu được lựa chọn người đánh giá, ông (bà) sẽ lựa chọn những chủ thể nào sau đây?
Tt
Nội dung
Số ngƣời Tỷ lệ (%)
Các Chủ thể tham gia đánh giá
253
70,3
Tự bản thân
1
2
345
95,8
3
293
81,4
360
100
Tập thể tổ, bộ môn Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 4 Người đứng đầu đơn vị
147
40,8
5 Giám đốc Sở GD&ĐT
0
0
5 Chủ thể khác
Nếu được tự chọn chủ thể tham gia đánh giá
1
360
100
Tự bản thân
287
79,7
2 Đồng nghiệp
157
43,6
3 Học sinh
4
Phụ huynh học sinh
132
36,7
5
312
86,7
Tổ trưởng trực tiếp
325
90,2
6 Ban Lãnh đạo đơn vị
121
33,6
7 Hội đồng đánh giá viên chức
105