BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRỊNH THỊ THANH HÀ

THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC

LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG - TỪ THỰC TIỄN

TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRỊNH THỊ THANH HÀ

THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC

LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG - TỪ THỰC TIỄN

TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Lê Thị Hƣơng

HÀ NỘI – NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức

lãnh đạo cấp phòng - từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” là công trình nghiên cứu

của riêng cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và

chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tài

liệu tham khảo và kế thừa đều đƣợc trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Tôi xin

chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình.

Hà Nội, ngày … tháng 12 năm 2018

Học viên

Trịnh Thị Thanh Hà

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến Ban Lãnh đạo,

Khoa Sau đại học, quý thầy, cô và toàn thể cán bộ, công chức Học viện Hành

chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi và môi trƣờng tốt nhất trong suốt

quá trình học tập, nghiên cứu.

Và đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Thị Hƣơng đã trực

tiếp hƣớng dẫn và luôn quan tâm, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn của mình.

Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên

trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong qúa trình thực hiện song luận văn

không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng

góp của quý thầy, cô để luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.

Trân trọng cảm ơn!

Học viên

Trịnh Thị Thanh Hà

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG ...................................... 8 1.1. Những vấn đề chung về thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng .......................................................................................................... 8 1.2. Các yếu tố cấu thành thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ............................................................................................................... 25 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ........................................................................................................ 31 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 33 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỂ CHẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG Ở TỈNH NINH BÌNH ......................................................................................... 35 2.1. Khái quát về đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình hiện nay ........................................................................................................... 35 2.2. Thực trạng thể chế và tình hình tổ chức thực hiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình ................................ 44 2.3. Đánh giá chung về thực trạng thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình ..................................................................... 60 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 66 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH ................................................................... 68 chức lãnh đạo cấp phòng ........................................................................................................ 68 3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ............................................................................................................... 73 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 84 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tiêu chí phân biệt khái niệm “công chức” và viên chức………....10

Bảng 2.1. Cơ cấu giới tính của công chức lãnh đạo cấp phòng. ..................... 35

Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi công chức lãnh đạo cấp phòng. .............................. 37

Bảng 2.3. Thực trạng trình độ chuyên môn công chức lãnh đạo cấp phòng. . 38

Bảng 2.4. Thực trạng trình độ lý luận chính trị công chức lãnh đạo cấp phòng.

......................................................................................................................... 39

Bảng 2.5. Thực trạng trình độ quản lý nhà nƣớc công chức cấp phòng. ........ 41

Bảng 2.6. Thực trạng trình độ ngoại ngữ công chức lãnh đạo cấp phòng. ..... 42

Bảng 2.7. Thực trạng trình độ tin học của công chức lãnh đạo cấp phòng. ........... 43

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giới tính công chức lãnh đạo cấp phòng. ....................... 36

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu độ tuổi công chức lãnh đạo cấp phòng. .......................... 37

Biểu đồ 2.3. Thực trạng trình độ chuyên môn công chức lãnh đạo cấp phòng. ... 38

Biểu đồ 2.4. Thực trạng trình độ lý luận chính trị công chức lãnh đạo cấp

phòng. .............................................................................................................. 40

Biểu đồ 2.5. Thực trạng trình độ quản lý nhà nƣớc công chức cấp phòng. .... 41

Biểu đồ 2.6. Thực trạng trình độ ngoại ngữ công chức lãnh đạo cấp phòng. ... 43

Biểu đồ 2.8. Thực trạng trình độ tin học của công chức lãnh đạo cấp phòng. 44

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhà nƣớc là một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực chính trị

đƣợc giai cấp thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của

mình. Nhà nƣớc là tổ chức quan trọng nhất trong việc thực thi quyền lực chính

trị của giai cấp cầm quyền, bằng hệ thống luật pháp buộc mọi ngƣời phải tuân

theo. Đó là loại tổ chức sinh ra với nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau, tùy

theo bối cảnh, hoàn cảnh ra đời của nó. Ở những giai đoạn đầu của sự phát

triển của các quốc gia, Nhà nƣớc sinh ra để thực hiện sứ mệnh của giai cấp

thống trị; giai cấp giành quyền kiểm soát quốc gia. Nhƣng cùng với sự phát

triển, Nhà nƣớc càng ngày càng đƣợc xác định rõ hơn, xác định lại đúng hơn

chức năng của mình. Tuy xu hƣớng có thể có nhiều thay đổi, nhƣng Nhà nƣớc

sinh ra để làm một số việc cơ bản sau: Quản lý nhà nƣớc thông qua việc sử

dụng quyền lực nhà nƣớc; cung cấp các loại dịch vụ hàng hóa cho xã hội,

công dân bằng nguồn lực nhà nƣớc. Nhà nƣớc thành lập ra bộ máy để thực

hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Bộ máy nhà nƣớc thực chất là một tổ

chức để thực thi pháp luật của nhà nƣớc, do đó tùy thuộc các tƣ duy về quản

lý nhà nƣớc mà có thể có những dạng tổ chức khác nhau.

Trong bộ máy nhà nƣớc, phòng là một cấp. Chức năng chung của phòng

là chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực tiếp và

phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của đơn vị với lãnh đạo cấp

trên. Ở Trung ƣơng, cấp trên trực tiếp của phòng là cục, vụ và các đơn vị

tƣơng đƣơng tại các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ. Ở địa

phƣơng, cấp trên trực tiếp của phòng là sở, ban, ngành, UBND cấp huyện của

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Trong phòng có các công chức chuyên

môn, nghiệp vụ, công chức lãnh đạo, quản lý để thực thi nhiệm vụ,

1

thi chức năng, nhiệm vụ của phòng với nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu là: Chỉ

đạo thực hiện chủ trƣơng, chính sách, quyết định quản lý của cấp trên; tham

mƣu công tác cho lãnh đạo cơ quan.

Đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng là những ngƣời tham mƣu hầu

hết các chính sách, tổ chức thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý. Do đó,

có thể xem họ là chủ thể quản lý nhà nƣớc và là yếu tố tác động vào việc thực

thi pháp luật ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Họ có quyền giải quyết

mọi công việc theo đúng cƣơng vị, quyền hạn theo luật định; đồng thời có

nghĩa vụ thực thi mọi nhiệm vụ theo đúng chức trách đƣợc giao trong cơ

quan, tổ chức nhà nƣớc nhất định, đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn,

nghiệp vụ, kiến thức về khoa học quản lý và các kỹ năng cần thiết khác. Vì

vậy, đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc xác định là một giải pháp chủ yếu, quan trọng,

thƣờng xuyên nhằm trang bị kiến thức, nâng cao năng lực để đội ngũ này

hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ.

Xuất phát từ vị trí, vai trò của công tác đào tạo, bồi dƣỡng, Hội nghị lần

thứ 7, Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá XI đã ban hành Kết luận số 64-

KL/TW ngày 28/5/2013 về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ

thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở” [1], Thủ tƣớng Chính phủ ban hành

Quyết định số 1347/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 về việc phê duyệt Kế hoạch đào

tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011- 2015, Quyết định số

163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,

công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025, trong đó xác định mục tiêu, yêu

cầu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức theo từng thời kỳ, nhằm

xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hiện đại, đủ phẩm chất,

năng lực thực thi có hiệu quả chức trách, nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn

vị [27;28].

Để đạt đƣợc mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ, thì phải có hệ thống thể chế

nhằm định hƣớng, điều chỉnh, hỗ trợ cho hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công

2

chức lãnh đạo cấp phòng. Hiện nay, thể chế đào tạo, bồi dƣỡng đang từng

bƣớc đƣợc hoàn thiện. Ở tỉnh Ninh Bình, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân tỉnh cũng đã ban hành một số văn bản quy định về công tác đào tạo, bồi

dƣỡng, trong đó có nội dung quy định về công tác đào tạo, bồi dƣỡng công

chức lãnh đạo cấp phòng.

Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu về công tác cán bộ trong thời kỳ mới, hệ

thống thể chế còn bộc lộ những bất cập nhƣ: Các văn bản pháp luật về đào

tạo, bồi dƣỡng chƣa đồng bộ và cần hoàn thiện một số nội dung nhƣ: chế độ,

chính sách hỗ trợ còn thấp, chƣa có quy định về thẩm định, ban hành chƣơng

trình, tài liệu; quy định về trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý

tham gia giảng dạy các chƣơng trình bồi dƣỡng; quy định về đánh giá chất

lƣợng các khóa bồi dƣỡng, quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với công

chức lãnh đạo cấp phòng... Trong quá trình triển khai thực hiện, cũng còn

những hạn chế nhất định. Hiệu quả thực hiện các quy định, chính sách ở địa

phƣơng còn hạn chế, chƣa thƣờng xuyên sơ kết, tổng kết, thiếu cơ chế kiểm

tra, giám sát việc thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dƣỡng công chức

lãnh đạo cấp phòng...

Do đó, trong thời gian tới, đòi hỏi phải có những giải pháp để hoàn

thiện hệ thống thể chế về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng,

góp phần xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng đủ phẩm chất,

năng lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội ở địa phƣơng.

Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn trên, việc lựa chọn đề tài “Thể

chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng – Từ thực tiễn tỉnh

Ninh Bình” để nghiên cứu với tƣ cách luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính

công là cần thiết và cấp bách.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Thể chế về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng là một

lĩnh vực đƣợc sự quan tâm của các nhà quản lý và nhà khoa học. Một số công

3

trình, đề tài nghiên cứu có một số nội dung liên quan đến thể chế về đào tạo,

bồi dƣỡng ở những khía cạnh khác nhau nhƣ:

- Đề tài cấp bộ: “Tổ chức, thể chế và phƣơng thức hoạt động của bộ

máy hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng”, Lê Sĩ Thiệp, Học viện Hành chính

1996 [17].

- Bài viết “Cải cách thể chế hành chính-tiếp cận dƣới góc độ lý luận và

kinh nghiệm Nhật Bản”, Phạm Hồng Quang, Đại học Luật Hà Nội [23].

- Nguyễn Thị Tuyết Nga (2002), “Một số biện pháp hoàn thiện công

tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở tỉnh Phú Yên” [21].

- Đỗ Thị Bích Nguyệt (2004), “Hoàn thiện thể chế pháp luật trong

Quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở nước ta hiện nay” [22].

- Trần Tấn Quý (2006), “Xây dựng chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ,

công chức cấp huyện từ thực tiễn huyện Nhà Bè – Thành phố Hồ Chí Minh”

[24]. - Bùi Doãn Dũng (2007), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính

theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền ở quận Cầu Giấy thành phố Hà

Nội”, Luận văn Thạc sĩ Luật [10].

- Bùi Hồng Kim (2009), “Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác tổ chức,

cán bộ”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội [19].

- Bộ Nội vụ (2011), “Tài liệu Hội nghị Tổng kết 5 năm (2006-2010)

thực hiện Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg và triển khai Quyết định số

1374/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức giai đoạn 2011-2015” [7].

- Giáo trình “ Lý luận Hành chính Nhà nước” của Học viện Hành

chính (2012), Nhà xuất bản Giáo dục [29].

- Tần Xuân Bảo (2012), “Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý”, Nhà

xuất bản Chính trị Quốc gia [2].

4

Nhƣ vậy, các công trình, tài liệu nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều

khía cạnh khác nhau và có những đóng góp nhất định trong việc hoạch định

chủ trƣơng, chính sách, tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế về đào tạo,

bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở Việt Nam. Tuy nhiên đến nay,

chƣa có một đề tài nào nghiên cứu trực tiếp, cụ thể về thể chế đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, xét từ thực tiễn một địa phƣơng cụ thể

nhƣ tỉnh Ninh Bình. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài này vẫn mang tính cấp bách

xét dƣới góc độ lý luận và thực tiễn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

- Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thể chế đào tạo, bồi dƣỡng

công chức lãnh đạo cấp phòng và đánh giá thực trạng công tác này, Luận văn

đề xuất phƣơng hƣớng, nhóm giải pháp chung và nhóm giải pháp cụ thể để

xây dựng, hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp

phòng.

- Nhiệm vụ: Luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:

+ Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công

chức lãnh đạo cấp phòng;

+ Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công

chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình, tìm ra những ƣu điểm, hạn chế và

nguyên nhân;

+ Ba là, đề xuất các phƣơng hƣớng, nhóm giải pháp chung, nhóm giải

pháp cụ thể nhằm xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế đào tạo, bồi dƣỡng

công chức lãnh đạo cấp phòng.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung thể

chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình.

- Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2018,

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

5

5. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

- Chương 1: Luận văn vận dụng

-Lênin để hệ thống hoá, phân

tích làm rõ thêm cơ sở lý luận của thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh

đạo cấp phòng.

- Chương 2: Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích số liệu,

tổng hợp, đối chiếu, so sánh thực tiễn với lý luận để đánh giá thực trạng hoạt

động xây dựng, ban hành thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp

phòng ở tỉnh Ninh Bình.

- Chương 3: Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, dự báo

để đƣa ra khuyến nghị khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện thể chế đào

tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận:

+ Luận văn phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến nội

hàm các khái niệm xung quanh đề tài nhƣ: Công chức và vai trò, vị trí của

công chức lãnh đạo cấp phòng; Thể chế; đào tạo, bồi dƣỡng; khái niệm, đặc

điểm và các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hƣởng, vai trò của thể chế đào

tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng;

+ Luận văn đánh giá thực trạng, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong thể chế đào tạo, bồi dƣỡng

công chức lãnh đạo cấp phòng của tỉnh Ninh Bình;

+ Luận văn đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp để xây dựng, hoàn thiện

thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng từ thực tiễn ở Ninh

Bình, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.

- Ý nghĩa thực tiễn:

+ Luận văn cung cấp số liệu, dữ liệu, tài liệu giúp lãnh đạo và cán bộ,

công chức làm công tác quản lý đào tạo, bồi dƣỡng của tỉnh Ninh Bình trong

6

việc hoạch định cơ chế, chính sách, xây dựng, ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật và triển khai các nội dung về đào tạo, bồi dƣỡng công chức

lãnh đạo cấp phòng.

+ Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham

khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu trong hệ thống các học viện, các

trƣờng Chính trị.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn đƣợc kết cấu làm 3

chƣơng, cụ thể nhƣ sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công

chức lãnh đạo cấp phòng

Chương 2: Thực trạng thể chế và tổ chức thực hiện thể chế đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình

Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình.

7

Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ ĐÀO TẠO,

BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG

1.1. Những vấn đề chung về thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức

lãnh đạo cấp phòng

1.1.1. Công chức lãnh đạo cấp phòng

1.1.1.1. Công chức

a) Khái niệm công chức:

Mỗi quốc gia tùy theo chế độ chính trị, điều kiện kinh tế, xã hội của,

trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể, khái niệm công chức đƣợc hiểu theo nhiều

cách khác nhau. Ở Việt Nam, khái niệm công chức đƣợc hình thành và hoàn

thiện gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nƣớc.

- Điểm khởi đầu của sự hình thành khái niệm công chức là khi Chủ tịch

Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công

chức. Quy chế quy định phạm vi công chức rất hẹp, chỉ gồm những ngƣời

đƣợc tuyển dụng giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong hệ thống cơ quan

Chính phủ [20].

- Đến thời kỳ đổi mới, trƣớc yêu cầu khách quan của công cuộc cải cách

hành chính nhà nƣớc và đòi hỏi chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà

nƣớc, thuật ngữ công chức đƣợc sử dụng với nội dung mới trong Nghị định số

169/HĐBT ngày 25/5/1991: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ

nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở

Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay nước ngoài đã được xếp vào

một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức” [30].

- Từ năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời đến nay, quan

niệm về công chức nhà nƣớc ở Việt Nam có những thay đổi nhất định. Trên

cơ sở Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày

8

17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý công chức, tuy không

đƣa ra định nghĩa khái quát về công chức nhà nƣớc, nhƣng đã chỉ ra các dấu

hiệu đặc trƣng của công chức nhà nƣớc: Là công dân Việt Nam; đƣợc tuyển

dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thƣờng xuyên; đƣợc phân loại theo

trình độ đào tạo, ngành nghề chuyên môn; đƣợc xếp vào ngạch hành chính, sự

nghiệp; trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc [11]. Để khắc

phục dần những hạn chế của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Pháp lệnh sửa đổi,

bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 đã đƣợc ban

hành. Trên cơ sở đó, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của

Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan

nhà nƣớc đã đƣa ra quan niệm về công chức: “Công chức là công dân Việt

Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được quy định tại

điểm b, điểm c, điểm e khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa

đổi, bổ sung năm 2003, làm việc trong cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang,

tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội” [12]. Luật Cán bộ, công chức đƣợc

Quốc hội ban hành tháng 11 năm 2008 đã đƣa ra khái niệm cụ thể về công

chức. Theo đó, “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm

vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,

Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong

cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân

chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an

nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy

lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,

Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân

sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị

sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp

công lập theo quy định của pháp luật” [32].

b) Phân biệt khái niệm “Công chức” với “Viên chức”

9

Từ các khái niệm, có thể phân biệt khái niệm “công chức”, “viên chức”

theo các tiêu chí cơ bản sau:

Bảng 1.1. Tiêu chí phân biệt khái niệm “công chức” và viên chức

Khái niệm

Tiêu chí cơ bản

Công chức

Viên chức

1. Tính chất

- Vận hành quyền lực nhà nƣớc, làm nhiệm vụ quản lý. - Thực hiện công vụ thƣờng xuyên

- Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện kỹ năng, nghiệp vụ chuyên sâu. - Thực hiện các hoạt động thuần túy mang tính nghiệp vụ, chuyên môn.

2. Nguồn gốc, trách nhiệm pháp lý

- Thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, trong biên chế. - Trách nhiệm chính trị, trách nhiệm hành chính của công chức.

- Xét tuyển, ký hợp đồng làm việc. - Trách nhiệm trƣớc cơ quan, ngƣời đứng đầu tổ chức, cơ quan xét tuyển, ký hợp đồng.

3. Chế độ lƣơng

Hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, theo ngạch, bậc.

Lƣơng hƣởng một phần từ ngân sách, còn lại là nguồn thu sự nghiệp.

4. Nơi làm việc

Đơn vị sự nghiệp của cơ quan Đảng, nhà nƣớc, các tổ chức chính trị-xã hội.

- Cơ quan Đảng, nhà nƣớc, tổ chức Chính trị-Xã hội, Quân đội, Công an, Toà án, Viện kiểm sát. - Trong bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập (ngƣời đứng đầu)

5. Tiêu chí đánh giá

- Năng lực, trình độ; - Hiệu quả công việc. - Thái độ phục vụ nhân dân.

- Năng lực, trình độ; - Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; - Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực thi nhiệm vụ; - Thái độ phục vụ nhân dân.

6. Hình thức kỷ luật

- Khiển trách; - Cảnh cáo; - Cách chức; - Buộc thôi việc

- Khiển trách; - Cảnh cáo; - Hạ bậc lƣơng; - Giáng chức; - Cách chức; - Buộc thôi việc.

Nguồn: Luật Cán bộ, công chức năm 2008 [32]

10

Nhƣ vậy, từ so sánh nêu trên có thể thấy, công chức, viên chức có điểm

giống nhau là nếu muốn trở thành công chức hay viên chức đều phải trải qua

kỳ thi hoặc xét tuyển. Tuy nhiên công chức có nhiều điểm khác viên chức

nhƣ: Công chức thực hiện nhiệm vụ mang tính quyền lực nhà nƣớc, viên chức

thực hiện nhiệm vụ mang tính chuyên môn, nghiệp vụ. Công chức hƣởng

lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, tuyển dụng vào biên chế theo chế độ làm việc

suốt đời tại các cơ quan nhà nƣớc, viên chức hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà

nƣớc và nguồn thu sự nghiệp, đƣợc tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp

đồng tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nƣớc.

1.1.1.2. Khái niệm công chức lãnh đạo cấp phòng

Trong bộ máy nhà nƣớc, phòng là một cấp. Chức năng chung của

phòng là chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực tiếp

và phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của công chức đơn vị với

lãnh đạo cấp trên. Ở Trung ƣơng, cấp trên trực tiếp của phòng là cục, vụ và

các đơn vị tƣơng đƣơng tại các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính

phủ. Cấp trên trực tiếp của phòng ở địa phƣơng là sở, ban, UBND cấp huyện

của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Trong quan hệ với các chủ trƣơng,

chính sách của Nhà nƣớc, phòng là một cấp có chức năng tƣ vấn triển khai

với những công việc có tính chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ. Cấp phòng

thƣờng có những nhiệm vụ chủ yếu gồm:

Một là, xây dựng dự thảo các dự án, đề án và các văn bản pháp luật liên

quan đến phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị để cấp trên xem xét, trình lên

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Hai là, xây dựng trình thủ trƣởng cơ quan ban hành các quyết định, chỉ

thị, kế hoạch dài hạn hàng năm thuộc lĩnh vực quản lý của phòng.

Ba là, xây dựng trình thủ trƣởng cơ quan ban hành văn bản hƣớng dẫn

thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

11

Bốn là, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn của phòng. Phòng có

trách nhiệm đôn đốc, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác chuyên

môn của phòng;

Năm là, trực tiếp quản lý con ngƣời, cơ sở vật chất, tài chính đƣợc giao

của phòng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo cơ

quan, đơn vị.

Trong phòng có các công chức để thực thi nhiệm vụ quyền hạn của

phòng. Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức đƣợc phân thành

hai loại gồm: (1) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; (2) Công chức

không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Theo Từ điển Thuật ngữ Hành chính,

công chức lãnh đạo là công chức đƣợc bổ nhiệm giữ các trọng trách, chức vụ

nhất định để lãnh đạo các công chức khác, đƣợc hƣởng lƣơng theo ngạch và

phụ cấp chức vụ lãnh đạo, ví dụ nhƣ: Thứ trƣởng, Vụ trƣởng, trƣởng phòng,

phó trƣởng phòng. Lãnh đạo phòng gồm có Trƣởng phòng, các Phó Trƣởng

phòng để quản lý điều hành hoạt động của phòng [42, tr66].

Nhƣ vậy, công chức lãnh đạo cấp phòng là công chức được bổ nhiệm

giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, trong biên chế và hưởng lương, phụ cấp chức

vụ từ ngân sách nhà nước; lãnh đạo các công chức khác trong phòng thực

hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo quy định của

pháp luật.

1.1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức lãnh đạo cấp phòng

C lãnh đạo cấp phòng t thi

chức năng, nhiệm vụ của phòng. Nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo phòng

chủ yếu tập trung vào hai mảng:

- Thứ nhất, chỉ đạo thực hiện chủ trƣơng, chính sách, quyết định quản lý

của cấp trên;

- Thứ hai, tham mƣu công tác cho lãnh đạo cơ quan với các nhiệm vụ

chủ yếu bao gồm:

12

+ Xây dựng, trình thủ trƣởng cơ quan để trình cấp có thẩm quyền các đề

án, dự án luật; Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, Chính

phủ; Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ; Thông

tƣ của Bộ trƣởng; Quyết định, Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thuộc

phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ, ngành và địa phƣơng.

+ Xây dựng, trình thủ trƣởng cơ quan, đơn vị ban hành văn bản hƣớng

dẫn thực hiện công tác chuyên môn theo quy định của pháp luật.

+ Xây dựng, trình thủ trƣởng cơ quan, đơn vị ban hành các quyết định,

quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm thuộc lĩnh vực quản lý của phòng.

+ Tổ chức thực hiện công tác chuyên môn của phòng; đôn đốc, hƣớng

dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện lĩnh vực công tác do phòng quản lý.

+ Trực tiếp quản lý con ngƣời, cơ sở vật chất, tài chính (nếu có) của

phòng.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của thủ trƣởng cơ

quan, đơn vị [8, tr31-32].

1.1.2. Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng

1.1.2.1. Quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng

a) Khái niệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng

“Đào tạo” và “bồi dƣỡng” là các thuật ngữ đƣợc sử dụng rất phổ biến

trong các văn bản quy phạm pháp luật cũng nhƣ các tài liệu nghiên cứu ở

nƣớc ta, tuy nhiên cách tiếp cận này cũng theo nhiều chiều khác nhau.

13

Theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của

Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức, thì đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc định

nghĩa nhƣ sau: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những

14

tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”, “Bồi dưỡng là

hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”

13].

Nhƣ : Đào tạo, bồi dưỡng

công chức lãnh đạo cấp phòng là hoạt động trang bị, tiếp nhận, nâng cao

trình độ, kiến thức, kỹ năng làm việc phù hợp với vị trí việc làm theo những

chương trình quy định để công chức lãnh đạo cấp phòng có

b) Mục tiêu và nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp

phòng

- Mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng

công chức lãnh đạo cấp phòng

công chức lãnh đạo cấp phòng

-

[13]. 25/01/2016

163 - Đề án

, viên chức 6-2025, trong

đó có

15

chung của đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức “Tạo sự chuyển biến

mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng

đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình

độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của

đất nước và hội nhập quốc tế”; đồng thời hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng

hƣớng tới hai mục tiêu cụ thể nhƣ sau:

, tập trung bồi dƣỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định về

trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nƣớc, kiến thức quốc phòng-

an ninh, tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức

đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trƣớc khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm

chức vụ lãnh đạo, quản lý;

, bảo đảm hàng năm ít nhất 80% cán bộ, công chức đƣợc cập nhật

kiến thức pháp luật, đƣợc bồi dƣỡng về đạo đức công vụ; 70% đƣợc bồi

dƣỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp thực thi công vụ [28].

- Nguyên tắc đào tạo, bồi dƣỡng

Nguyên tắc đƣợc hiểu là những chuẩn mực mà cá nhân, tổ chức phải dựa

vào đó trong suốt quá trình hoạt động, hay nói cách khác, nó là tiêu chuẩn

định hƣớng hành vi của con ngƣời, tổ chức.

Để đạt đƣợc mục tiêu về đào tạo, bồi dƣỡng, nhà nƣớc cần phải đặt ra

những nguyên tắc định hƣớng cho hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công

chức. Khi xây dựng các nguyên tắc đào tạo, bồi dƣỡng, nhà nƣớc cần phải

đảm bảo yêu cầu là phải phản ánh và tuân thủ các quy luật vận động khách

quan của xã hội, phải phù hợp với mục tiêu xây dựng, nâng cao chất lƣợng

đội ngũ cán bộ, công chức, phải phản ánh đúng tính chất và các quan hệ đào

tạo, bồi dƣỡng, phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán. Cũng giống nhƣ

đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, đào tạo, bồi dƣỡng đối với công chức

lãnh đạo cấp phòng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản nhƣ sau:

16

Một là, phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức vụ, chức danh

công chức lãnh đạo cấp phòng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân

lực của các cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp. Vị trí việc làm đƣợc hiểu là

công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định

biên chế và bố trí cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Mỗi chức

vụ, chức danh công chức lãnh đạo cấp phòng đều có tiêu chuẩn nhất định theo

quy định của Nhà nƣớc. Mỗi công chức lãnh đạo cấp phòng phải thực hiện

một công việc khác nhau. Đồng thời, trong mỗi giai đoạn, thời kỳ khác nhau,

việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực ở cơ quan hành chính nhà nƣớc phải

đáp ứng những mục tiêu, yêu cầu nhất định. Do đó, hoạt động đào tạo, bồi

dƣỡng phải phải cung cấp các kiến thức, kỹ năng theo quy định để đảm bảo

công chức lãnh đạo cấp phòng có đủ phẩm chất, năng lực thực thi tốt nhiệm

vụ, công vụ, nâng cao hoạt động quản lý, điều hành, phát triển kinh tế-xã hội.

Hai là, bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công

chức lãnh đạo cấp phòng. Nhằm đẩy mạnh cải cách nền hành chính, Nhà nƣớc

đã giao quyền tự chủ cho các cơ quan nhà nƣớc trên nhiều nội dung.

Về biên chế, căn cứ số biên chế đƣợc giao, cơ quan thực hiện chế độ tự

chủ đƣợc quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế, đƣợc thể hiện cụ thể

trên các nội dung nhƣ: Đƣợc quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công

chức theo vị trí công việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ

quan; đƣợc điều động cán bộ, công chức trong nội bộ cơ quan; trƣờng hợp sử

dụng biên chế thấp hơn so với chỉ tiêu đƣợc giao, cơ quan vẫn đƣợc bảo đảm

kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế đƣợc giao; đƣợc hợp đồng

thuê khoán công việc và hợp đồng lao động đối với một số chức danh theo

quy định của pháp luật trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý hành chính

đƣợc giao.

Về kinh phí, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, Thủ

trƣởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự quyết định bố trí số kinh phí đƣợc

17

giao vào các mục chi cho phù hợp; đƣợc quyền điều chỉnh giữa các mục chi

nếu xét thấy cần thiết. Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ đƣợc vận dụng các

chế độ chi tiêu tài chính hiện hành để thực hiện, nhƣng không đƣợc vƣợt quá

mức chi tối đa do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Kết thúc năm

ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao, cơ quan thực hiện

chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính

đƣợc giao để thực hiện chế độ tự chủ, thì phần kinh phí quản lý hành chính

tiết kiệm đƣợc sử dụng để chi tăng thêm thu nhập, chi phúc lợi, khen thƣởng

cho cán bộ, công chức.

Trong đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, thì tính tự chủ

thể hiện ở việc bố trí, sắp xếp việc tham gia các chƣơng trình đào tạo, bồi

dƣỡng, ở tính chủ động trong việc cử công chức lãnh đạo cấp phòng đi học và

bố trí, phân công công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ sau đào tạo,

bồi dƣỡng của cơ quan sử dụng công chức. Ngoài ra, các cơ quan đƣợc quyền

hỗ trợ một phần kinh phí theo quy định cho công chức lãnh đạo cấp phòng đi

đào tạo, bồi dƣỡng.

Ba là, kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào

tạo, bồi dƣỡng. Để hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp

phòng đạt hiệu quả thì phải có cơ chế phân cấp rõ cơ quan quản lý nhà nƣớc

về đào tạo, bồi dƣỡng với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, phân cấp cho các cơ sở

đào tạo, bồi dƣỡng tƣơng ứng với từng chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng công

chức lãnh đạo cấp phòng. Đồng thời, phải nâng cao tính cạnh tranh trong tổ

chức đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, thể hiện ở việc cơ sở

đào tạo nào đủ điều kiện, năng lực thì giao cho cơ sở ấy thực hiện đào tạo, bồi

dƣỡng nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ công chức lãnh đạo

cấp phòng.

Bốn là, đề cao vai trò tự học và quyền của công chức lãnh đạo cấp phòng

trong lựa chọn chƣơng trình bồi dƣỡng theo vị trí việc làm.

18

Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang thực hiện chủ trƣơng đẩy mạnh

cải cách hành chính, xây dựng và nâng cao chất lƣơng đội ngũ cán bộ, công

chức với nhiều giải pháp đồng bộ thì việc tham gia các khóa đào tạo, bồi

dƣỡng là yêu cầu quan trọng đặt ra đối với công chức lãnh đạo cấp phòng.

Tuy nhiên, trên cơ sở chức vụ, chức danh, yêu cầu công việc, công chức

lãnh đạo cấp phòng đƣợc quyền lựa chọn các chƣơng trình bồi dƣỡng phù hợp

với vị trí hiện đang đảm nhận. Mỗi ngƣời theo yêu cầu công việc tự nhận thức

những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để tham gia các chƣơng trình bồi

dƣỡng kiến thức, kỹ năng do các cơ sở đào tạo tổ chức. Bên cạnh việc đi bồi

dƣỡng, cũng cần phải tự học, tự rèn luyện các kiến thức, kỹ năng để đáp ứng

tốt yêu cầu nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị.

Năm là, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, thiết thực trong hoạt

động đào tạo, bồi dƣỡng.

Công khai là việc các cơ quan có thẩm quyền thông tin một cách chính

thức về tổ chức, hoạt động, nội dung đào tạo, bồi dƣỡng trƣớc cán bộ, công

chức. Minh bạch là những thông tin đƣợc cung cấp kịp thời cho cán bộ, công

chức dƣới những hình thức dễ tiếp nhận và đƣợc cụ thể hoá thành những tiêu

thức đầy đủ.

Công khai, minh bạch đƣợc thực hiện trên các nội dung. Công khai minh

bạch về chế độ, chính sách, kế hoạch, chƣơng trình, nội dung, kinh phí để

thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. Tính công khai,

minh bạch trong đào tạo, bồi dƣỡng là điều kiện để cơ quan quản lý nhà nƣớc

thực sự có trách nhiệm và giúp công chức lãnh đạo cấp phòng chủ động tham

gia vào khóa đào tạo, bồi dƣỡng, thực hiện yêu cầu quản lý hành chính nhà

nƣớc một cách có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch sẽ

giúp hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng thiết thực, hiệu quả, góp phần xây dựng

đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng chuyên nghiệp, đủ phẩm chất, năng

lực trong thực thi nhiệm vụ, công vụ [14].

19

c) Nội dung đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức cấp phòng

T

T

163/QĐ-TTg 25/01/2016

Đề án

, viên chức 6-202 công

chức lãnh đạo cấp phòng đƣợc thực hiện trên i dung sau [28]:

chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh công chức lãnh đạo cấp

phòng. Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng; bồi dƣỡng cập

nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

20

ngành và vị trí việc làm theo

chế độ bồi dƣỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm cho công chức lãnh đạo cấp

phòng.

công chức lãnh đạo cấp phòng về tình hình quốc tế và chính sách đối n

-

tộc cho công chức lãnh đạo cấp phòng công tác tại các vùng có dân tộc thiểu

số sinh sống.

, đào tạo trình độ đại học, sau đại học cho công chức lãnh đạo cấp

phòng trong trƣờng hợp cơ quan, đơn vị đƣợc tổ chức sắp xếp lại mà không

thể bố trí đƣợc vị trí công việc phù hợp với chuyên môn đã đƣợc đào tạo

trƣớc đó.

1.1.2.2. Quan niệm về thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo

cấp phòng

a) Khái niệm

Để hiểu thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng,

trƣớc tiên cần phải hiểu các khái niệm về thể chế. Hiện nay cách tiếp cận về

thể chế cũng tồn tại nhiều quan điểm khác nhau.

Theo Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng

năm 2001, thể chế là “những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc

mọi người phải tuân theo” [41]. Về mặt học thuật, định nghĩa đầu tiên về thể

chế là tính quy chuẩn của hành vi hoặc các quy tắc xác định hành vi trong

những tình huống cụ thể, đƣợc các thành viên của một nhóm xã hội chấp nhận

về cơ bản, và sự tuân thủ các quy tắc đó là do bản thân tự kiểm soát hoặc do

quyền lực bên ngoài khống chế do Thorstein Veblen đƣa ra năm 1914.

21

Thuật ngữ “Thể chế” đã xuất hiện ở nƣớc ta vào những năm gần đây

và thƣờng đề cập tới nhƣ: Thể chế hành chính, thể chế kinh tế, thể chế nhà

nƣớc…. Trong Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng

khóa VII đã ghi nhận: “Cải cách thể chế nền hành chính nhà nước nhằm đáp

ứng yêu cầu thiết lập mối quan hệ gắn bó giữa chính quyền với nhân dân…”.

Giáo trình Hành chính công của Học viện Hành chính Quốc gia tiếp

cận thể chế ở hai khía cạnh:

Một là, “Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế

đƣợc sử dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu

của tổ chức”[29, tr.108-109].

Hai là, “Thể chế đƣợc hiểu nhƣ là hệ thống các quy định do Nhà nƣớc

xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nƣớc và đƣợc Nhà nƣớc sử

dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa nhà nƣớc với

công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cƣơng xã hội” [29, tr.109].

Theo cuốn “Thuật ngữ Hành chính” của Viện nghiên cứu Khoa học

Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội năm 2009, thì “thể chế” là

thuật ngữ chỉ “Hệ thống các quy phạm (văn bản) đƣợc quy định trong các Đạo

luật, Bộ luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy dƣới luật, trong các nghị quyết

và các bản điều lệ, quy chế có chứa đựng các quy phạm do các cơ quan Nhà

nƣớc hoặc tổ chức chính trị, chính trị-xã hội….. ban hành nhằm quản lý các

mặt của đời sống xã hội, buộc mọi ngƣời, tổ chức phải tuân theo”. [42, tr.109].

Nhƣ vậy, dù có những khác biệt nhất định, song về cơ bản thể chế đƣợc

hiểu theo hai cách sau đây:

Thứ nhất, thể chế hành chính nhà nƣớc là các quy định chung do Nhà

nƣớc xác lập trong Hiến pháp, Luật và các văn bản pháp quy tạo cơ sở pháp

lý cho tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc để thực hiện

quản lý xã hội nhằm bảo đảm cho những mối quan hệ đó phát triển theo

những chủ đích đã định trƣớc. Nhƣ vậy, thể chế hiểu theo cách này chỉ gồm

22

các quy định luật lệ, quy tắc mà không bao hàm bản thân các tổ chức và thiết

chế xã hội.

Thứ hai, thể chế bao gồm hai thành phần là cấu trúc và cơ chế, cụ thể

bao gồm luật lệ (bao gồm các quy định, truyền thống, nguyên tắc, pháp luật

và hiến pháp) và các tổ chức (các cơ quan chính phủ, công ty, tổ chức xã hội

dân sự, cảnh sát, tòa án…).

Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tiếp cận quan niệm “thể chế” theo

cách thứ nhất, coi thể chế bao gồm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

Mặt khác, xuất phát từ lý luận về quản lý nhà nƣớc, để có những định hƣớng

cho việc hoàn thiện thể chế này, nên luận văn chỉ tập trung vào hệ thống văn

bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

Như vậy có thể hiểu thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo

cấp phong là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh và tác

động vào các đối tượng của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về đào tạo,

bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng đủ

phẩm chất, năng lực trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.

Từ khái nhiệm trên có thể thấy, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

về đào tạo, bồi dƣỡng bao gồm: Luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ,

Thông tƣ của Bộ, cơ quang ngang bộ, Nghị quyết của HĐND và Quyết định

của UBND các cấp.

Đối tƣợng quản lý là các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh

đạo cấp phòng.

Mục đích nhằm đạt đƣợc các mục tiêu về đào tạo, bồi dƣỡng góp phần

xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng đủ phẩm chất, năng lực

trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.

b) Đặc điểm

Thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng có hai đặc

điểm chính gồm:

23

- Về hình thức, thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng

luôn đƣợc thể hiện bằng các văn bản quy phạm pháp luật. Do thể chế là các

quy định và luật lệ, nên thƣờng nó đƣợc thể hiện bằng một hình thức nhất

định dƣới dạng văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm: Hiến pháp, Luật, Nghị

quyết của Quốc hội; Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tƣớng

Chính phủ; các văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang bộ;

các nghị quyết, quyết định của chính quyền địa phƣơng các cấp. Hiện nay, thể

chế đào tạo, bồi dƣỡng bao gồm: Luật Cán bộ, công chức, Nghị định của

Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng, Thông tƣ của Bộ, ngành liên quan, Nghị

quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân các tỉnh,

thành phố.

- Về nội dung, thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng

chứa đựng quy tắc xử sự chung, bắt buộc các chủ thể khác tuân thủ. Thể chế

đƣợc thể hiện dƣới dạng văn bản quy phạm pháp luật, nên nó chứa đựng quy

tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc áp dụng lặp đi lặp lại nhiều

lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nƣớc hoặc ở tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ƣơng, do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền

ban hành và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện.

c) Vai trò

Thể chế có ý nghĩa quan trọng trong sự hình thành và phát triển hệ thống

các cơ quan hành chính nhà nƣớc, vì hệ thống thể chế thiết lập nên hành lang

pháp lý cho mọi hoạt động quản lý của Nhà nƣớc. Vai trò quan trọng này thể

hiện trên các mặt chủ yếu sau:

(1) Là căn cứ để xác lập mức độ và phạm vi can thiệp của Nhà nƣớc đối

với hoạt động của các đối tƣợng trong xã hội;

(2) Thể chế hành chính nhà nƣớc là căn cứ để thiết lập nên tổ chức bộ

máy hành chính nhà nƣớc;

(3) Là căn cứ để xây dựng đội ngũ nhân sự hành chính nhà nƣớc;

24

(4) Là cơ sở để xác định mối quan giữa nhà nƣớc với công dân và tổ

chức trong xã hội;

(5) Là căn cứ để quản lý, điều chỉnh việc sử dụng các nguồn lực của xã

hội một cách có hiệu lực và hiệu quả.

Nhƣ vậy, từ những vấn đề chung nêu trên, vai trò thể chế đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng thể hiện ở một số nội dung sau:

- Thứ nhất, thể chế đào tạo, bồi dƣỡng thiết lập nên tổ chức bộ máy về

đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

- Thứ hai, thể chế đào tạo, bồi dƣỡng xác định chức năng, nhiệm vụ, mối

quan giữa các cơ quan trong đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

- Thứ ba, thể chế đào tạo, bồi dƣỡng là căn cứ để xác định quyền, nghĩa vụ

của công chức lãnh đạo cấp phòng khi tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng.

- Thứ ba, thể chế đào tạo, bồi dƣỡng là cơ sở để triển khai các hoạt động

đào tạo, bồi dƣỡng góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức lãnh đạo

cấp phòng;

- Thứ tư, thể chế đào tạo, bồi dƣỡng là căn cứ để quản lý, phân bổ, điều

chỉnh việc sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo, bồi dƣỡng công

chức lãnh đạo cấp phòng một cách có hiệu lực và hiệu quả.

Tóm lại, thể chế đào tạo, bồi dưỡng sẽ tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt

động đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, góp phần xây dựng

công chức lãnh đạo cấp phòng có đủ phẩm chất, năng lực trong thực thi

nhiệm vụ, công vụ.

1.2. Các yếu tố cấu thành thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh

đạo cấp phòng

1.2.1. Thể chế quy định mục tiêu, nội dung, nguyên tắc của đào tạo,

bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng

Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính

phủ quy định: “Mục tiêu của đào tạo, bồi dƣỡng là nhằm trang bị kiến thức,

25

kỹ năng, phƣơng pháp thực thi công vụ, góp phần xây dựng đội ngũ công

chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện

đại”. “Đào tạo, bồi dƣỡng phải tuân theo các nguyên tắc nhất định nhƣ: Phải

căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức

vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ

quan, đơn vị; bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công

chức trong hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng; kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế

cạnh tranh trong tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng; đề cao vai trò tự học và quyền

của công chức trong việc lựa chọn chƣơng trình bồi dƣỡng theo vị trí việc

làm; bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả”. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng

ở trong nƣớc gồm: Lý luận chính trị; Chuyên môn, nghiệp vụ; Kiến thức

pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nƣớc và quản lý chuyên ngành; Tin

học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Nội dung bồi dƣỡng ở ngoài nƣớc, gồm: Kiến

thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nƣớc và quản lý chuyên

ngành; Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế” [14].

1.2.2. Thể chế quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền trong đào

tạo, bồi dưỡng của các cơ quan thuộc bộ máy hành chính Nhà nước từ

Trung ương tới cơ sở

Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính

phủ đã nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn đối với các cơ quan, đơn vị trong tổ chức

đào tạo, bồi dƣỡng.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ:

+ Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm

quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về đào tạo, bồi

dƣỡng công chức.

+ Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng công

chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; tổ

chức, hƣớng dẫn thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi

26

dƣỡng sau khi đƣợc ban hành; theo dõi, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dƣỡng

công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.

+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dƣỡng công chức ở ngoài nƣớc theo

thẩm quyền.

+ Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng hàng năm,

trung hạn, dài hạn; hƣớng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện

sau khi đƣợc Chính phủ phê duyệt.

+ Quản lý chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức,

chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.

+ Quy định tiêu chuẩn cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng.

+ Thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức.

+ Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thƣởng trong đào tạo, bồi dƣỡng

công chức.

+ Hƣớng dẫn việc tổ chức bồi dƣỡng công chức ở ngoài nƣớc bằng

nguồn ngân sách nhà nƣớc.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính

+ Cân đối, bố trí kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng hàng năm, trung hạn, dài

hạn, trong nƣớc và ở ngoài nƣớc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi

dƣỡng.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi

dƣỡng đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý.

27

+ Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dƣỡng theo quy định; báo cáo

kết quả hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo

dõi, tổng hợp.

+ Cử công chức đi đào tạo, bồi dƣỡng theo thẩm quyền.

+ Tổ chức các khoá bồi dƣỡng công chức ở ngoài nƣớc.

+ Tổ chức quản lý và biên soạn các chƣơng trình, tài liệu đào tạo, bồi

dƣỡng công chức thuộc phạm vi trách nhiệm đƣợc giao.

+ Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi

thẩm quyền.

+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi

dƣỡng trong phạm vi thẩm quyền.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ƣơng:

+ Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không ngừng học

tập nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động

đào tạo, bồi dƣỡng.

+ Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo,

bồi dƣỡng thuộc phạm vi quản lý.

+ Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dƣỡng theo quy định; báo cáo

kết quả hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo

dõi, tổng hợp.

+ Tổ chức quản lý và biên soạn chƣơng trình, tài liệu đào tạo, bồi dƣỡng

trong phạm vi trách nhiệm đƣợc giao.

+ Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi

thẩm quyền.

+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi

dƣỡng trong phạm vi thẩm quyền.

- Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh có nhiệm vụ:

28

+ Tổ chức thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch

chuyên viên cao cấp và tƣơng đƣơng;

+ Tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn

chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, cấp sở, cấp vụ và tƣơng đƣơng trở lên;

+ Tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng khác do cấp có

thẩm quyền giao;

+ Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phƣơng

pháp sƣ phạm cho giảng viên Trƣờng Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ƣơng; giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng của Bộ, cơ quan ngang

Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

- Trƣờng Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có nhiệm vụ:

+ Tổ chức thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán

sự, ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính và tƣơng đƣơng;

+ Tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn

chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tƣơng đƣơng;

+ Tổ chức thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức danh

công chức cấp xã và các đối tƣợng khác do cấp có thẩm quyền giao.

- Các Học viện, Trƣờng, Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công

chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ:

+ Tổ chức thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán

sự, ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính và tƣơng đƣơng;

+ Tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn

chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tƣơng đƣơng;

+ Tổ chức thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức danh

công chức cấp xã theo chuyên môn nghiệp vụ và các đối tƣợng khác do cấp

có thẩm quyền giao.

- Trách nhiệm của đơn vị sử dụng công chức

+ Thực hiện chế độ hƣớng dẫn tập sự.

29

+ Đề xuất việc biên soạn và lựa chọn chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng

phù hợp với vị trí việc làm của công chức.

+ Tạo điều kiện để công chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dƣỡng theo

quy định [14].

1.2.3. Thể chế quy định về quy trình, thủ tục để thực hiện đào tạo, bồi

dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng

Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính

phủ đã nêu rõ về tiêu chuẩn, điều kiện đƣợc đi đào tạo, bồi dƣỡng.

- Điều kiện công chức đƣợc cử đi bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài bằng nguồn

ngân sách nhà nƣớc là: Có sức khỏe tốt. Đối với các khóa bồi dƣỡng có thời

gian dƣới 1 (một) tháng, công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 18

tháng tính từ khi khóa bồi dƣỡng bắt đầu. Đối với các khóa bồi dƣỡng có thời

gian từ 1 (một) tháng trở lên, công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 2

năm tính từ khi khóa bồi dƣỡng bắt đầu. Không trong thời gian xem xét, thi

hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; hoặc không thuộc một trong những trƣờng

hợp chƣa đƣợc xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật. Công chức

đƣợc cử đi bồi dƣỡng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao trong năm

trƣớc liền kề. Chuyên môn, nghiệp vụ của công chức đƣợc cử đi bồi dƣỡng

phải phù hợp với nội dung của khóa bồi dƣỡng.

- Điều kiện để công chức đƣợc cử đi đào tạo sau đại học là: Có thời gian

công tác từ đủ 3 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục

liền kề trƣớc thời điểm cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chuyên ngành

đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm đƣợc

cử đi đào tạo. Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn

thành chƣơng trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo

[14].

30

1.2.4. Thể chế quy định về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm, khen

thưởng và xử lý vi phạm đối với công chức lãnh đạo cấp phòng trong đào

tạo, bồi dưỡng

Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính

phủ quy định: Khi đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng nhà nƣớc đảm bảo quyền lợi

cho công chức, đồng thời quy định rõ trách nhiệm, xử lý bồi thƣờng khi công

chức vi phạm chế độ đào tạo, bồi dƣỡng.

- Đi đào tạo, bồi dƣỡng, công chức có các quyền lợi nhƣ: Đƣợc cơ quan

quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định; Đƣợc tính thời

gian đào tạo, bồi dƣỡng vào thời gian công tác liên tục; Đƣợc hƣởng các chế

độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật; Đƣợc biểu dƣơng, khen thƣởng về

kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dƣỡng.

- Ngoài ra, công chức phải có trách nhiệm thực hiện các quy định về đào

tạo, bồi dƣỡng; thực hiện quy chế đào tạo, bồi dƣỡng và chịu sự quản lý của

cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng trong thời gian tham gia khoá học. Thực hiện quy

định về đền bù chi phí đào tạo [14].

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức

lãnh đạo cấp phòng

Có thể nói, việc xem xét các yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng sẽ góp phần đƣa ra những giải pháp phù

hợp khi tiến hành những điều chỉnh về thể chế trong lĩnh vực này. Nhìn một

cách tổng thể có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế đào tạo, bồi dƣỡng

công chức lãnh đạo cấp phòng nhƣ: Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính

quyền, lề lối, tác phong, thói quen của đội ngũ cán bộ, công chức, điều kiện kinh

tế xã hội, dân số, điều kiện tự nhiên…Trong phạm vi luận văn, tập trung nghiên

cứu ba yếu tố sau: Yếu tố chính trị, yếu tố kinh tế và yếu tố văn hóa.

31

1.3.1. Thứ nhất, yếu tố chính trị

Chính trị là một lĩnh vực của đời sống xã hội, thể hiện mối quan hệ giữa các

giai cấp, các dân tộc, các quốc gia trong việc giành, giữ, sử dụng hoặc chi phối

quyền lực nhà nƣớc. Nhà nƣớc trƣớc hết là công cụ trong tay giai cấp thống trị

để giúp giai cấp đó thực hiện các mục tiêu chính trị của mình. Do đó, mọi hoạt

động của nhà nƣớc đều không thể đi ngƣợc lại các mục tiêu chính trị. Các quy

định về sự điều tiết của nhà nƣớc đối với xã hội cũng phải phù hợp với những

định hƣớng chính trị trong xã hội. Trong đó, khi Đảng đƣa ra một quyết sách,

chủ trƣơng về đào tạo, bồi dƣỡng, luôn luôn phải đánh giá, xem xét và nhìn nhận

nhiều chiều, nhất là tầm ảnh hƣởng của nó đến sự ổn định và phát triển đội ngũ

cán bộ, công chức. Do đó, những định hƣớng chính trị có ảnh hƣởng to lớn tới

toàn bộ hệ thống thể chế nhà nƣớc nói chung và thể chế đào tạo, bồi dƣỡng cán

bộ, công chức nói riêng.

1.3.2. Thứ hai, yếu tố kinh tế

Điều kiện kinh tế của đất nƣớc có ảnh hƣởng rất lớn tới việc thực hiện

và hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng và

ngƣợc lại, mức độ hoàn thiện thể chế thể chế đào tạo, bồi dƣỡng phản chiếu

tình hình phát triển kinh tế của đất nƣớc. Mỗi tỉnh, thành phố có điều kiện

kinh tế khác nhau. Kinh tế càng phát triển, đội ngũ công chức lãnh đạo cấp

phòng càng có điều kiện nhận thức quan tâm đến các nội dung của đào tạo,

bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng và ngƣợc lại. Trong điều kiện kinh

tế gặp nhiều khó khăn, việc đầu tƣ cho các chính sách về đào tạo, bồi dƣỡng

cũng còn hạn chế vì thế ảnh hƣởng đến thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức

lãnh đạo cấp phòng.

1.3.3. Thứ ba, yếu tố văn hóa

Mỗi dân tộc trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài đều có

những đặc điểm truyền thống, văn hóa riêng, không giống với các dân tộc

khác. Do đặc tính này mà mọi quy định để điều tiết hành vi của các đối tƣợng

32

trong xã hội phải đƣợc xây dựng phù hợp với các chuẩn mực chung đƣợc thừa

nhận trong truyền thống, văn hóa. Một hệ thống thể chế chỉ tốt và đƣợc tự

nguyện áp dụng khi nó phát huy đƣợc những ƣu điểm của các giá trị truyền

thống, nhƣng đồng thời cũng phải loại bỏ đi những nhƣợc điểm của truyền

thống nhƣ những hủ tục lạc hậu, tƣ duy bảo thủ… Vì vậy, thể chế đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng bị chi phối, ảnh hƣởng của yếu tố văn

hóa của dân tộc.

Tiểu kết chƣơng 1

Trong chƣơng này, luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thể

chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, với các nội dung cơ

bản nhƣ: Khái niệm công chức lãnh đạo cấp phòng, phạm vi, đặc điểm công

chức lãnh đạo cấp phòng, vai trò, vị trí của công chức lãnh đạo cấp phòng;

khái niệm về đào đạo, bồi dƣỡng, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng; quan niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu

tố cấu thành và ảnh hƣởng đến thể chế về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh

đạo cấp phòng.

Theo đó, công chức lãnh đạo cấp phòng là công chức đƣợc bổ nhiệm giữ

chức vụ lãnh đạo, quản lý, trong biên chế và hƣởng lƣơng, phụ cấp chức vụ từ

ngân sách nhà nƣớc; lãnh đạo các công chức khác trong phòng thực hiện tốt

các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo quy định của pháp luật.

Nhằm xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng thì đào tạo, bồi dƣỡng

là giải pháp quan trọng hàng đầu; đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp

phòng là: Hoạt động trang bị, tiếp nhận, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng

làm việc phù hợp với vị trí việc làm the

33

Để thực hiện đƣợc các mục tiêu nêu trên, thì phải có thể chế đào tạo,

bồi dƣỡng, có thể hiểu thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp

phong là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật pháp để điều chỉnh và tác

động tới các đối tƣợng của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về đào tạo,

bồi dƣỡng, góp phần xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng đủ

phẩm chất, năng lực trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.

Thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng có các yếu

tố cấu thành nhƣ: Quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung đào tạo, bồi

dƣỡng; Quy định thẩm quyền, trách nhiệm trong đào tạo, bồi dƣỡng; Quy

định trình tự, thủ tục đào tạo, bồi dƣỡng; Quy định quyền lợi, nghĩa vụ, trách

nhiệm của công chức trong đào tạo, bồi dƣỡng. Trong quá trình xây dựng,

thực hiện, thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng chịu ảnh

hƣởng bởi ba yêu tố chính gồm: Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính

quyền, lề lối, tác phong, thói quen của đội ngũ cán bộ, công chức, điều kiện

kinh tế xã hội.

34

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG THỂ CHẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO

CẤP PHÒNG Ở TỈNH NINH BÌNH

2.1. Khái quát về đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh

Bình hiện nay

2.1.1. Về số lượng

2.1.1.1. Theo cơ cấu giới tính

Đến tháng 6 năm 2018, theo báo cáo tổng hợp thống kê số lƣợng, chất

lƣợng cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình, toàn tỉnh

có 619 công chức lãnh đạo cấp phòng, trong đó nam: 594 ngƣời, chiếm 96%;

nữ: 25 ngƣời, chiếm 4% [26].

Bảng 2.1. Cơ cấu giới tính của công chức lãnh đạo cấp phòng.

Tổng số

Stt

Nội dung

Cơ cấu

Ngƣời

(%)

1

Nam

2

Nữ

594 96

25 4

Tổng cộng

619

100

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công

chức, tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [ 26]

35

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giới tính công chức lãnh đạo cấp phòng.

tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [ 26]

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,

Nhƣ vậy, qua số liệu thống kê và biểu đồ cho thấy, cơ cấu giới tính công

chức lãnh đạo cấp phòng khá chênh lệch về tỷ lệ nam, nữ giữ các chức vụ

lãnh đạo cấp phòng; số ngƣời là nam chiếm tới 96%, số nữ chiếm tỷ lệ nhỏ

với 4%.

2.1.1.2. Theo cơ cấu độ tuổi

Đến tháng 6 năm 2018, theo báo cáo tổng hợp thống kê số lƣợng, chất

lƣợng cán bộ, công chức của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình, toàn tỉnh có 619 công

chức lãnh đạo cấp phòng, trong đó nam: 594 ngƣời, chiếm 96%; nữ: 25

ngƣời, chiếm 4% [26].

- Theo cơ cấu độ tuổi:

+ Từ 30 tuổi trở xuống: 13 ngƣời, chiếm 2,1%;

+ Từ 31 đến 45 tuổi: 329 ngƣời, chiếm 53,2%;

+ Từ 46 đến 60 tuổi: 277 ngƣời, chiếm 44,7%;

36

Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi công chức lãnh đạo cấp phòng.

Tổng số

Stt

Nội dung

Cơ cấu

Ngƣời

(%)

1

Từ 30 tuổi trở xuống

13

2,1

2

Từ 31 đến 45 tuổi

329

53,2

3

Từ 46 đến 60 tuổi

277

44,7

Tổng cộng

619

100

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công

chức, tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [26]

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu độ tuổi công chức lãnh đạo cấp phòng.

tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [26]

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,

Từ số liệu thống kê cho thấy, công chức lãnh đạo cấp phỏng ở Ninh Bình

phần lớn là từ 31 tuổi trở lên, tỷ lệ trẻ ít, chiếm tỷ lệ 2,1%, tỷ lệ ngƣời ở độ

tuổi cao nhiều, chiếm tỷ lệ 44,7%.

37

2.1.2. Về chất lượng

2.1.2.1. Theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:

- Trình độ tiến sỹ: 03 ngƣời, chiếm 0,5%;

- T 191 ngƣời, chiếm 30,9%;

425 ngƣời, chiếm 68,7%;

Bảng 2.3. Thực trạng trình độ chuyên môn công chức lãnh đạo cấp

phòng.

Tổng số

Stt

Nội dung

Cơ cấu

Ngƣời

(%)

1 Tiến sỹ

3

0,5

2

191

30,9

3 Đại

425

68,7

Tổng cộng

619

100

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,

tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [26]

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,

tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [26]

Biểu đồ 2.3. Thực trạng trình độ chuyên môn công chức lãnh đạo cấp phòng.

38

Từ số liệu trong bảng thống kê cho thấy, phần lớn đội ngũ công chức

lãnh đạo cấp phòng ở Ninh Bình có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên

chuẩn, số ngƣời có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ khá nhiều, chiếm 31,4%.

2.1.2.2. Theo trình độ lý luận chính trị

- Trình độ lý luận chính trị cử nhân: 16 ngƣời, chiếm 2,6%;

181 ngƣời, chiếm 29,2%; -

310 ngƣời, chiếm 50,1%; -

42 ngƣời, chiếm 6,8%; -

- Chƣa qua đào tạo: 70 ngƣời, chiếm 11,3%;

Bảng 2.4. Thực trạng trình độ lý luận chính trị công chức lãnh đạo

cấp phòng.

Tổng số

Stt

Nội dung

Cơ cấu

Ngƣời

(%)

1 Cử nhân

2,6

16

2 Cao cấp

29,2

181

3 Trung cấp

50,1

310

Sơ cấp

4

6,8

42

5

11,3

70

Tổng cộng

100

619

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,

tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [26]

39

Biểu đồ 2.4. Thực trạng trình độ lý luận chính trị công chức lãnh

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,

tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [26]

đạo cấp phòng.

Trình độ lý luận chính trị là một trong những tiêu chuẩn quy định và nền

tảng lý luận chính trị rất quan trọng đối với đội ngũ công chức lãnh đạo cấp

phòng, phải có bản lĩnh và lập trƣờng chính trị vững vàng thì mới có thể thực

thi các đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, lãnh đạo nhân dân đi

theo đƣờng lối cách mạng của Đảng. Tuy vậy, ở Ninh Bình còn tới 6,8% ở

trình độ sơ cấp và 11,3% chƣa qua đào tạo. Sự thiếu hụt này trong đội ngũ

công chức cấp phòng cần có biện pháp cải thiện sớm và nhanh thông qua việc

tỉnh cần có kế hoạch đào tạo và tạo điều kiện cho công chức đƣợc đi học nâng

cao trình độ lý luận chính trị.

2.1.2.3. Theo trình độ lý quản lý nhà nước

- Trình độ chuyên viên cao cấp: 03 ngƣời, chiếm 0,5%;

- Trình độ chuyên viên chính: 193 ngƣời, chiếm 31,3%;

40

- Trình độ chuyên viên: 371 ngƣời, chiếm 59,9%;

- Trình độ cán sự: 02 ngƣời, chiếm 0,3%;

- Chƣa qua bồi dƣỡng: 50 ngƣời, chiếm 8,1%.

Bảng 2.5. Thực trạng trình độ quản lý nhà nƣớc công chức cấp

phòng.

Tổng số

STT

Nội dung

Cơ cấu

Ngƣời

(%)

Chuyên viên cao cấp

1

Chuyên viên chính

2

31,3

193

Chuyên viên

3

59,9

371

Cán sự

4

0,3

2

5

8,1

50

Tổng cộng

100

619

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,

tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [26]

Biểu đồ 2.5. Thực trạng trình độ quản lý nhà nƣớc công chức cấp

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,

tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [26]

phòng.

41

Trình độ quản lý nhà nƣớc của công chức lãnh đạo cấp phòng là khá cao

và đồng đều, tuy vậy vẫn còn 0,3% ở trình độ cán sự và 8,1% chƣa đƣợc bồi

dƣỡng theo các tiêu chuẩn quy định. Điều này dẫn đến thiếu hụt về tiêu chuẩn

quy định và sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ

của công chức lãnh đạo cấp phòng.

2.1.2.4. Theo trình độ ngoại ngữ:

- Trình độ A: 250 ngƣời, chiếm 40,4%;

- Trình độ B: 343 ngƣời, chiếm 55,4%;

- Trình độ C: 26 ngƣời, chiếm 4,2%

Bảng 2.6. Thực trạng trình độ ngoại ngữ công chức lãnh đạo cấp

phòng.

Tổng số

Stt

Nội dung

Cơ cấu

Ngƣời

(%)

1 Trình độ A

250

40,4

2 Trình độ B

343

55,4

3 Trình độ C

26

4,2

Tổng cộng

619

100

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,

tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [26]

42

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,

tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [26]

Biểu đồ 2.6. Thực trạng trình độ ngoại ngữ công chức lãnh đạo cấp phòng.

Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng là đồng

đều và đạt chuẩn theo quy định. Đây là điều kiện thuận lợi để đội ngũ công

chức này giao lƣu, tiếp xúc, tiếp cận với những kinh nghiệm quản lý mới, tiên

tiến của quốc tế. Tuy nhiên, cũng cần đƣợc thƣờng xuyên bồi dƣỡng để duy

trì và nâng cao trình độ về ngoại ngữ cho công chức lãnh đạo cấp phòng.

2.1.2.5. Theo trình độ tin học

- Trình độ A: 471 ngƣời, chiếm 76,1%

- Trình độ B: 105 ngƣời, chiếm 17%

- Trình độ C: 43 ngƣời, chiếm 6,9%

Tổng số

STT

Nội dung

Bảng 2.7. Thực trạng trình độ tin học của công chức lãnh đạo cấp phòng.

Ngƣời

Cơ cấu (%)

1

Trình độ A

2

Trình độ B

105

17

3

Trình độ C

43

6,9

Tổng cộng

619

100

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,

tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [26].

43

Biểu đồ 2.7. Thực trạng trình độ tin học của công chức lãnh đạo cấp

phòng.

tháng 6/2018, Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình [26].

Nguồn: Báo cáo tổng hợp thống kê về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,

Trình độ tin học cũng là một trong những quy định của nhà nƣớc về tiêu

chuẩn của cán bộ, công chức và có trong quy định về đào tạo, bồi dƣỡng. Qua

số liệu thống kê cho thấy cho tới thời điểm này, 100% công chức lãnh đạo cấp

phòng đã đƣợc bồi dƣỡng về tin học, giúp cho các hoạt động quản lý của công

chức nhẹ nhàng hơn, dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn.

2.2. Thực trạng thể chế và tình hình tổ chức thực hiện thể chế đào

tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình

2.2.1. Thực trạng thể chế

2.2.1.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi

dưỡng

a) Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016

Thực hiện Luật Cán bộ, công chức, Chính phủ, Bộ, ngành Trung ƣơng

đã ban hành Nghị định, Thông tƣ quy định, hƣớng dẫn triển khai; Hội đồng

nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình đã ban hành các quyết định, quy

44

định theo thẩm quyền để cụ thể hóa các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc

về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, trong đó có công chức lãnh đạo cấp

phòng, cụ thể nhƣ sau:

- Chính phủ, bộ, ngành Trung ƣơng đã ban hành 05 văn bản:

+ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào

tạo, bồi dƣỡng công chức. Theo đó, Nghị định đã quy định rõ mục tiêu chính

của việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức là để trang bị kiến thức, kỹ năng và

phƣơng pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ, góp phần xây dựng đội ngũ công

chức chuyên nghiệp, có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện

đại. Đào tạo, bồi dƣỡng phải tuân thủ các nguyên tắc nhƣ: Phải có sự quan

tâm kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh; đề cao vai trò tự học và

quyền của công chức trong việc lựa chọn chƣơng trình bồi dƣỡng theo vị trí

việc làm. Bốn chế độ đào tạo, bồi dƣỡng bao gồm: Hƣớng dẫn tập sự đối với

công chức trong thời gian tập sự; Bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;

Đào tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản lý; Bồi dƣỡng bắt buộc kiến

thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm. Các hình thức đào tạo, bồi dƣỡng

công chức gồm có: tập trung, bán tập trung, vừa làm vừa học và từ xa.

Đào tạo, bồi dƣỡng công chức ở trong nƣớc với các nội dung gồm: Lý

luận chính trị; chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ

năng quản lý nhà nƣớc và quản lý chuyên ngành; tin học, ngoại ngữ, tiếng dân

tộc. Ở ngoài nƣớc, đào tạo, bồi dƣỡng các nội dung gồm: Kiến thức, kinh

nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nƣớc và quản lý chuyên ngành; kiến

thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế.

Nghị định cũng quy định rõ về quyền lợi, trách nhiệm của công chức

đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng. Về trách nhiệm, công chức phải thực hiện chế

độ đào tạo, bồi dƣỡng theo quy định ; thực hiện nghiêm chỉnh quy chế đào

tạo, bồi dƣỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng trong thời gian

tham gia khóa học. Về quyền lợi, công chức đƣợc cơ quan bố trí thời gian và

45

kinh phí theo quy định; thời gian đào tạo, bồi dƣỡng sẽ đƣợc tính vào thời

gian công tác liên tục; Đƣợc hƣởng nguyên lƣơng, phụ cấp trong thời gian

đào tạo, bồi dƣỡng; Đƣợc biểu dƣơng khen thƣởng về kết quả xuất sắc trong

đào tạo bồi dƣỡng. Còn đối với công chức đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng ở

nƣớc ngoài thì chỉ đƣợc tính thời gian đào tạo, bồi dƣỡng vào thời gian công

tác liên tục [13].

+ Thông tƣ số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hƣớng

dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3

năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng công chức. Tại Thông tƣ, Bộ

Nội vụ đã hƣớng dẫn và quy định rõ thêm về chế độ bồi dƣỡng tối thiểu bắt

buộc hàng năm, tiêu chuẩn, điều kiện cử công chức đi học sau đại học và đi

bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài. Thông tƣ hƣớng dẫn cụ thể về các trƣờng hợp và

quy trình, cách thức thành lập Hội đồng, xử lý đền bù chi phí đào tạo đối với

công chức vi phạm. Ngoài ra, Thông tƣ còn quy định về việc xây dựng và tổ

chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng công chức hàng năm theo quy

định [5].

+ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tƣớng Chính

phủ phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức giai đoạn

2011- 2015. Theo đó, đối tƣợng áp dụng gồm: Cán bộ công chức đang công

tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội,

Nhà nƣớc ở Trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (cấp tỉnh),

ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện); Cán bộ cấp xã,

phƣờng, thị trấn (cấp xã) và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp

xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chinh

phủ; Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Quyết định đã đề ra mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức giai

đoạn 2011 đến 2015, cụ thể là: Đối với cán bộ, công chức từ Trung ƣơng đến

cấp huyện: 100% đƣợc đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định; 95% cán bộ,

46

công chức không giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng đƣợc đào tạo,

bồi dƣỡng trƣớc khi bổ nhiệm; 70-80% thực hiện chế độ bồi dƣỡng bắt buộc

hàng năm. Đối với cán bộ, công chức cấp xã: 90% cán bộ, công chức cấp xã

có trình độ chuyên môn theo quy định; 100% cán bộ cấp xã đƣợc bồi dƣỡng

kiến thức, kỹ năng lãnh đạo quản lý, điều hành theo vị trí công việc; 95%

công chức cấp xã vùng đô thị, đồng bằng và 90% vùng núi có trình độ trung

cấp trở lên; 70-80% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dƣỡng bắt buộc tối

thiểu hàng năm. Đƣa khoảng 3.000 lƣợt cán bộ công chức đi đào tạo, bồi

dƣỡng tại các nƣớc phát triển và đang phát triển; 100% ngƣời hoạt động

không chuyên trách đƣợc bồi dƣỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;

100% đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đƣợc bồi dƣỡng trang bị kiến thức,

kỹ năng hoạt động trong năm 2011 và nửa năm 2012. Ở trong nƣớc, cán bộ,

công chức, viên chức đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng các nội dung gồm: Lý luận

chính trị, kiến thức, kỹ năng quản ký nhà nƣớc, kiến thức hội nhập… Ở nƣớc

ngoài gồm: Quản lý điều hành chƣơng trình kinh tế - xã hội, quản lý hành

chính công, quản lý nhà nƣớc chuyên ngành, lĩnh vực, xây dựng tổ chức và

phát triển nguồn nhân lực, chính sách công, dịch vụ công, kiến thức hội nhập

quốc tế.

Để thực hiện tốt Kế hoạch, Quyết định cũng đã đề ra các giải pháp thực

hiện gồm: Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về chức năng, vai trò

của hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức và hoàn thiện hệ thống

thể chế theo hƣớng gắn chế độ bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch với bồi

dƣỡng theo vị trí việc làm phù hợp với hoàn cảnh cụ thể…; đổi mới căn bản

nội dung, chƣơng trình, tài liệu, phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công

chức; đào tạo bồi dƣỡng cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên cho công tác

đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức; củng cố kiện toàn hệ thống các cơ sở

đào tạo, bồi dƣỡng; đổi mới cơ chế quản lý tài chính, đa dạng hóa các nguồn

47

lực tài chính cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức; mở rông tăng

cƣờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo bồi dƣỡng [27].

+ Thông tƣ liên tịch số 06/2011-TTLT-BNV-BGDĐT ngày 06/06/2011

của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế

độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng

của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trƣờng Chính trị tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Về tiêu chuẩn, giảng viên phải đáp ứng đủ

các tiêu chuẩn nhƣ: Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có

phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức lối sống lành mạnh; đạt chuẩn về

trình độ đào tạo chuyên môn từ đại học trở lên quy định theo chức danh, phù

hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy; có trình độ lý luận chính trị,

quản lý nhà nƣớc, tin học, ngoại ngữ và nghiệp vụ sƣ phạm đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ đƣợc giao; đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân

rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về chính trị. Về nhiệm vụ, giảng viên phải thực hiện

các nhiệm vụ sau: (1). Chuẩn bị giảng dạy, nghiên cứu để nắm vững mục tiêu,

nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy, vị trí, yêu cầu của môn học

và các chuyên đề đƣợc phân công giảng dạy, các quy chế kiểm tra, thi, đánh

giá kết quả học tập của học viên; xây dựng kế hoạch giảng dạy, đề cƣơng môn

học, bài giảng và thiết kế các tài liệu, cơ sở dữ liệu phục vụ cho giảng dạy;

(2). Giảng bài, hƣớng dẫn học viên kỹ năng tự học tập, nghiên cứu, thảo luận

khoa học, tham gia các hoạt động thực tế, viết tiểu luận, thực tập tốt nghiệp,

xây dựng đề cƣơng và viết khóa luận tốt nghiệp; (3). Tìm hiểu trình độ, kiến

thức và hiểu biết của học viên; thƣờng xuyên cập nhật thông tin để xử lý, bổ

sung, hoàn chỉnh, cải tiến nội dung, kế hoạch, phƣơng pháp giảng dạy và cơ

sở dữ liệu phục vụ cho giảng dạy; (4). Thực hiện quá trình đánh giá kết quả

học tập của học viên và hƣớng dẫn học viên đánh giá hoạt động giảng dạy;

(5). Dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của các giảng viên khác

theo quy định của cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng. Về chính sách, giảng viên thuộc

48

các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc hƣởng chế độ về tiền lƣơng, phụ cấp ƣu

đãi nghề, phụ cấp giảng dạy, trả lƣơng dạy thêm giờ và các khoản phụ cấp

khác theo quy định của Nhà nƣớc nhƣ đối với giảng viên các trƣờng đại học;

đƣợc hƣởng chế độ đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ, kiến thức và bồi

dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đƣợc hƣởng chế độ nghỉ hàng năm của giảng

viên gồm các ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ tết, nghỉ các ngày lễ, nghỉ phép (hoặc

nghỉ hè) hàng năm theo quy định của pháp luật; đƣợc áp dụng xét phong tặng

danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ƣu tú”, xét bổ nhiệm, miễn nhiệm

chức danh giáo sƣ, phó giáo sƣ theo các quy định của Nhà nƣớc nhƣ đối với

giảng viên đại học [6].

+ Thông tƣ số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy

định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc

dành cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức. Theo đó, Thông tƣ

đã quy định phạm vi, nội dung, định mức trong sử dụng kinh phí để đào tạo,

bồi dƣỡng cán bộ, công chức.

Đối với phạm vi, Thông tƣ đã quy định rõ kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng

đƣợc bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, cơ quan trung

ƣơng, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chỉ đƣợc sử dụng để đào tạo,

bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý.

Đối với nội dung, định mức chi, chi đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công

chức ở trong nƣớc gồm các nội dung: Chi phục vụ trực tiếp lớp học (thù lao,

phụ cấp tiền ăn, đƣa, đón, bố trí nơi ở cho giảng viên, tài liệu học tập, khen

thƣởng cho học viên, hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên, thuê hội trƣờng,

phòng học, thiết bị phục vụ học tập, ra đề thi, coi thi, chấm thi, chi lễ khai

giảng, bế giảng, nƣớc uống, đi khảo sát, thực tế, thuốc y tế, in và cấp chứng

chỉ; Chi các hoạt động quản lý trực tiếp của cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng hoặc các

cơ quan, đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dƣỡng (công tác phí,

làm thêm giờ của cán bộ quản lý lớp, khảo sát, điều tra, xây dựng kế hoạch

49

đào tạo, bồi dƣỡng, chi tổ chức các cuộc họp); Chi dịch thuật; chi biên soạn

chƣơng trình, giáo trình; chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập; chi thanh

toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức. Chi đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,

công chức ở nƣớc ngoài gồm các nội dung sau: Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ

chức thực hiện dịch vụ đào tạo ở trong nƣớc; Chi học phí và các khoản chi phí

bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nƣớc ngoài; Chi

phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu; Chi phí mua bảo hiểm y tế

trong thời gian học tập ở nƣớc ngoài; Chi phí cho công tác tổ chức lớp học:

Khảo sát, đàm phán, xây dựng chƣơng trình học tập với các cơ sở đào tạo ở

nƣớc ngoài; Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí sân bay; chi mua bảo hiểm; Chi làm

thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa) [3].

-

các sở, ban, ngành, Ủy

ban nhân dân các huyện, thành phố

+ Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 23/2007/QĐ-

HĐND ngày 22/8/2007 tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo sau đại học.

Trong đó, Nghị quyết đã đề ra những định hƣớng cơ bản về mục tiêu, ngành,

hình thức đào tạo sau đại học và chế độ, chính sách đối với đào tạo đối với

cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,

quản lý, chuyên gia giỏi, đội ngũ những ngƣời làm khoa học trên các lĩnh vực,

đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và khoa học - công nghệ của tỉnh

trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá [31].

+ Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 03 quyết định, gồm:

(1) -

-2015. Quyết định đã cụ thể hoá Nghị quyết số

50

23/2007/QĐ-UBND ngày 22/8/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu,

chế độ, trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đƣợc cử đi đào

tạo sau đại học. Mục tiêu trong giai đoạn 2007-2015 đào tạo 18 tiến sỹ, 310

thạc sỹ, bác sỹ, dƣợc sỹ, chuyên khoa cấp I, cấp II với tất cả các chuyên

ngành, theo hình thức tập, không tập trung, trong nƣớc và nƣớc ngoài. Cán bộ

lãnh đạo, quản lý đi học đƣợc hỗ trợ các khoản kinh phí về học ngoại ngữ từ 3

triệu đến 4 triệu đồng, về các khoản chi phí trong quá trình học tập từ 10%

đến 100% tổng kinh phí đào tạo tuỳ theo đối tƣợng và loại hình đào tạo và sau

khi tốt nghiệp đƣợc hỗ trợ một lần theo chính sách thu hút, khuyến khích tài

năng của tỉnh Ninh Bình [34].

(2) -

đó, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã quy định về thẩm quyền ra quyết định mở các

lớp đào tạo, bồi dƣỡng, thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên

chức đi học đại học, bác sỹ, dƣợc sỹ, đi học sau đại học ở trong nƣớc và đi

đào tạo, bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài.

(3) -

và có nhiều điểm mới so với Quyết định số 2645/2007/QĐ-UBND, quy định

rõ hơn về đối tƣợng, tiêu chuẩn, điều kiện đi đào tạo, bồi dƣỡng, về thẩm

quyền, trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành

phố; cập nhật các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi

dƣỡng và quy định thêm chế độ, chính sách đối với nữ cán bộ, công chức,

viên chức khi đi học bác sỹ, dƣợc sỹ, đi học sau đại học [36].

b) Giai đoạn từ năm 2017 đến tháng 6 năm 2018

- Chính phủ, bộ, ngành Trung ƣơng đã ban hành 03 văn bản:

51

+ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào

tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, Nghị định đã quy định

rõ và đã đơn giản hơn điều kiện về thời gian công tác, cũng nhƣ rút ngắn thời

gian cam kết thực hiện nhiệm vụ sau đào tạo so với trƣớc đây. Cụ thể, cán bộ,

công chức đƣợc cử đi đào tạo sau đại học phải đáp ứng 04 điều kiện, gồm: Có

thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm

liên tục liền kề trƣớc thời điểm đƣợc cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;

Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm đƣợc cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;

Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn

thành chƣơng trình đào tạo trong ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; Chuyên

ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. Viên chức đƣợc cử đi đào tạo phải

đáp ứng 03 điều kiện, gồm: Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có); Có cam kết

thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan đơn vị sau khi hoàn

thành chƣơng trình đào tạo trong ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; Chuyên

ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

Cán bộ, công chức, viên chức đƣợc cử đi đào tạo bằng nguồn ngân sách

Nhà nƣớc hoặc kinh phí của cơ quan quản lý sẽ phải đền bù chi phí đào tạo

trong các trƣờng hợp: Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phƣơng chấm dứt hợp

đồng làm việc trong thời gian đào tạo; Không đƣợc cơ sở đào tạo cấp văn

bằng tốt nghiệp; Đã hoàn thành và đƣợc cấp văn bằng tốt nghiệp nhƣng bỏ

việc khi chƣa phục vụ đủ thời gian cam kết nêu trên [14].

+ Thông tƣ số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ hƣớng

dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9

năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Thông tƣ này chỉ rõ, sẽ kỷ luật đối với cán bộ, công chức đƣợc cử đi học ở

nƣớc ngoài, nhƣng không chấp hành quy định của đoàn, bỏ học không có lý

do; vi phạm nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng hoặc pháp luật của nƣớc sở

tại; không chấp hành các quy định về bảo vệ chính trị nội bộ, kỷ luật phát

52

ngôn, giữ bí mật của Nhà nƣớc; về nƣớc không đúng thời hạn; không chấp

hành chế độ báo cáo theo quy định. Đồng thời, trƣởng đoàn cũng sẽ bị kỷ luật

nếu thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra những hiện tƣợng tiêu cực; hoạt

động của đoàn trong thời gian ở nƣớc ngoài không đúng với mục đích và

không hoàn thành chƣơng trình của khóa bồi dƣỡng. Cũng theo Thông tƣ này,

chậm nhất sau 15 ngày từ ngày về nƣớc, các cán bộ, công chức, viên chức

đƣợc cử đi học phải gửi báo cáo về cơ quan quyết định thành lập đoàn; cơ

quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Trong báo cáo phải thể

hiện rõ: Những kiến thức, kinh nghiệm đã tiếp thu trong quá trình đƣợc học ở

nƣớc ngoài và đề xuất vận dụng vào công tác chuyên môn, quản lý điều hành

của cơ quan, đơn vị đang công tác [9].

+ Thông tƣ số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính quy

định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc

dành cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức. Thông tƣ

36/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/6/2018 và bãi bỏ Thông tƣ

139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010. Theo đó, Thông tƣ đã quy định phạm vi,

nội dung, định mức trong sử dụng kinh phí để đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,

công chức. Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức là học viên tham gia các

lớp bồi dƣỡng trong nƣớc sẽ đƣợc hƣởng các khoản chi bồi dƣỡng sau: Chi

khen thƣởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc: tối đa không quá

200.000 đồng/học viên; Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời

gian đi học tập trung; Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lƣợt đi và

về; nghỉ lễ; nghỉ tết); Thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên trong những

ngày đi học tập trung tại cơ sở bồi dƣỡng (trong trƣờng hợp cơ sở bồi dƣỡng

và đơn vị tổ chức bồi dƣỡng xác nhận không bố trí đƣợc chỗ nghỉ). Ngoài ra,

Thông tƣ còn đƣa ra mức chi bồi dƣỡng cho giảng viên, báo cáo viên đào tạo

và các khoản chi phí liên quan đƣợc sử dụng trong bồi dƣỡng cán bộ, công

chức [4].

53

-

- 02/01/20

với -

, quy định cụ thể rõ hơn về đối tƣợng, tiêu chuẩn, điều kiện đi

bồi dƣỡng lý luận chính trị, đƣa ra yêu cầu chặt chẽ hơn đối với cán bộ, công

chức, viên chức đi học sau đại học, đơn giản hóa quy trình, thủ tục đào tạo,

bồi dƣỡng qua việc UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Nội vụ ra quyết

định mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng... [38].

2.2.1.2. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về đào

tạo, bồi dưỡng

Hàng năm, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành,

tỉnh đã tiến hành rà soát, hệ thống hóa các văn bản liên quan đến công tác đào

tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức. Qua đó để hệ thống hóa những văn bản còn

hiệu lực, hết hiệu lực, những văn bản cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp

với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phƣơng.

a) Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016

Trong giai đoạn 2010 đến năm 2016, tỉnh đã tổ chức rà soát, hệ thống

hóa 06 văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức,

trong đó có các nội dung quy định liên quan đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng

công chức lãnh đạo cấp phòng, kết quả, 03 văn bản còn hiệu lực, 03 văn bản

đã hết hiệu lực thi hành.

b) Giai đoạn từ năm 2017 đến tháng 6 năm 2018

Đã tổ chức rà soát, hệ thống hóa 04 văn bản quy phạm pháp luật về đào

tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, trong đó có các nội dung quy định liên

quan đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, kết quả,

03 văn bản còn hiệu lực, 01văn bản đã hết hiệu lực thi hành.

54

2.2.2. Tình hình tổ chức thực hiện

2.2.2.1. Tuyên truyền, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật về đào

tạo, bồi dưỡng

Ngay sau khi, chính phủ, bộ, ngành Trung ƣơng hoặc địa phƣơng ban

hành, các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc đăng tải

công khai trên trang thông tin điện tử của tỉnh, niêm yết công khai tại trụ sở

cơ quan, đơn vị, sao gửi tới cơ quan, đơn vị trực thuộc để nghiên cứu, quán

triệt. Đồng thời, các cơ quan chức năng của tỉnh nhƣ: Sở Nội vụ, Sở Tài chính

tiến hành ban hành các văn bản hƣớng dẫn, tổ chức các hội nghị tập huấn,

triển khai để các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng nắm cụ thể các nội dung quy

định về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, trong đó có công chức lãnh đạo

cấp phòng để triển khai thực hiện có hiệu quả.

2.2.2.2. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch

Để triển khai thực hiện có hiệu quả thể chế, các quy định về đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng,

, bao gồm công chức lãnh đạo cấp phòng

của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng,

UBND tỉnh đ

mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡ trong đó có đội ngũ công

chức lãnh đạo cấp phòng, cụ thể là:

- -

-

2 mục

tiêu cụ thể về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, trong đó có công chức

lãnh đạo cấp phòng trong giai đoạn 2011-2015 , gồm:

+ (1) Tập trung bồi dƣỡng đáp ứng tiêu chuẩn quy định về trình độ lý

luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nƣớc, kiến thức quốc phòng - an ninh, tin

55

học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức đáp ứng

yêu cầu tiêu chuẩn quy định trƣớc khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ

lãnh đạo, quản lý.

+ (2) Phấn đấu hàng năm ít nhất 80% cán bộ, công chức đƣợc cập nhật

kiến thức pháp luật, đƣợc bồi dƣỡng về đạo đức công vụ; 70% đƣợc bồi

dƣỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp thực thi công vụ [35].

- Ngoài ra, Sở Nội vụ hƣớng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân

các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng

cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý. Trên cơ sở kế hoạch và đăng ký

nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành

phố, Sở Nội vụ tiến hành thẩm định, tổng hợp, xây dựng dự thảo kế hoạch

đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, trong đó có nội dung đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng hàng năm, báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh

uỷ, trình Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ phê duyệt để tổ chức thực hiện.

Căn cứ kế hoạch đƣợc phê duyệt, Sở Nội vụ thông báo, hƣớng dẫn, đôn

đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai kế

hoạch đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng theo quy định, cuối

năm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).

Mặc dù đã có nhiều điểm tích cực trong xây dựng, ban hành và tổ chức

thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, tuy

nhiên công tác này cũng còn một số điểm bất cập nhƣ:

- Trong xây dựng kế hoạch hàng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân

dân các huyện, thành phố chƣa làm tốt công tác khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi

dƣỡng của đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng, chƣa chú trọng việc gắn

đào tạo, bồi dƣỡng với quy hoạch cán bộ, dẫn đến kế hoạch ít tính khả thi khi

triển khai thực hiện trong thực tế.

- Trong quá trình thực hiện, việc tổ chức triển khai quy định về đào tạo,

bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng của các sở, ban, ngành, UBND các

56

huyện, thành phố còn lúng túng, bị động, vì vậy có những nhiệm vụ đã đề ra

trong kế hoạch không thực hiện đƣợc hoặc thực hiện chậm muộn so với thời

gian quy định.

2.2.2.3. Triển khai sơ, tổng kết

Nhằm nắm bắt kịp thời những ƣu điểm, hạn chế trong các văn bản quy

phạm pháp luật về đào tạo, bồi dƣơng công chức lãnh đạo cấp phòng, UBND

tỉnh đã giao cho các cơ quan chức năng thƣờng xuyên rà soát, hệ thống hóa.

Ngoài ra, định kỳ tiến hành đánh giá việc triển khai để đánh giá kết quả, sửa

đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung những nội dung trong văn bản

quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, trong đó có

công chức lãnh đạo cấp phòng cho phù hợp.

2.2.2.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra

Từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2018, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ tổ

chức đánh giá những kết quả, tồn tại trong thực hiện quy định về đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. UBND tỉnh đã thành lập các đoàn tiến

hành thanh tra, kiểm tra 28 đợt tại 18/18 sở, ngành, 08/08 đơn vị cấp huyện

trên các nội dung về công tác nội vụ, trong đó kiểm tra việc thực hiện các văn

bản quy định, chế độ, chính sách đào tạo, bồi dƣỡng đối với công chức cấp

phòng [25].

Qua giám sát, kiểm tra đã đánh giá đúng kết quả đạt đƣợc, kiến nghị các

biện pháp khắc phục tồn tại để kịp thời điều chỉnh các văn bản quy định cho

phù hợp, đồng thời thực hiện có hiệu quả mục tiêu trang bị, nâng cao kiến

thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ nhằm xây dựng đội ngũ

công chức lãnh đạo cấp phòng chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt và đủ năng

57

lực thi hành công vụ, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở địa

phƣơng.

2.2.3. Kết quả thực hiện

2.2.3.1.

quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

Đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng đƣợc thực hiện trên

cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng. Căn cứ các quy

định, Sở Nội vụ hƣớng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,

thành phố, các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng triển khai đào tạo, bồi dƣỡng nâng

cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ

cho đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng.

a) Từ năm 2010 đến năm 2016

Toàn tỉnh đã tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cho 3.619 lƣợt công chức lãnh

đạo cấp phòng, trong đó:

- (1) Đào tạo, bồi dƣỡng về lý luận chính trị: 582 lƣợt ngƣời;

- (2) Bồi dƣỡng về kiến thức quản lý nhà nƣớc: 608 lƣợt ngƣời;

- (3) Đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn: 2.429 lƣợt ngƣời:

+ Đào tạo trình độ tiến sỹ: 01 ngƣời;

+ Đào tạo trình độ thạc sỹ: 215 ngƣời;

+ Đào tạo đại học: 16 lƣợt ngƣời;

+ Bồi dƣỡng về chuyên môn: 2.197 lƣợt ngƣời [25].

b) Từ năm 2017 đến tháng 6 năm 2018

Toàn tỉnh đã tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cho 678 lƣợt công chức lãnh

đạo cấp phòng, trong đó:

- (1) Đào tạo, bồi dƣỡng về lý luận chính trị: 111 lƣợt ngƣời;

- (2) Bồi dƣỡng về kiến thức quản lý nhà nƣớc: 95 lƣợt ngƣời;

- (3) Đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn: 372 lƣợt ngƣời:

+ Đào tạo trình độ tiến sỹ: 02 ngƣời;

58

+ Đào tạo trình độ thạc sỹ: 20 ngƣời;

+ Bồi dƣỡng về chuyên môn: 350 lƣợt ngƣời [25].

Từ kết quả thực hiện từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2018 nêu trên cho

thấy, thực hiện các quy định về công tác đào tạo, bồi dƣỡng, thời gian qua,

công tác này ở tỉnh Ninh Bình đạt đƣợc những kết quả tích cực.

Một là, số lƣợng công chức lãnh đạo cấp phòng đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng

ngày càng tăng. Nếu trong giai đoạn 2006-2010 mới chỉ đào tạo, bồi dƣỡng

1.712 lƣợt công chức lãnh đạo cấp phòng thì đến giai đoạn 2010-2016 đã đạt

3.619 lƣợt ngƣời, tăng 111,4%.

Hai là, các lớp đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc mở ra với nhiều hình thức. Hình

thức bồi dƣỡng ngắn ngày, bồi dƣỡng thành nhiều đợt, bán tập trung theo tiêu

chuẩn chức vụ, chức danh công chức lãnh đạo cấp phòng; cùng nhiều chƣơng

trình phổ biến văn kiện, nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc, tin học,

qua đó giúp cho công chức lãnh đạo cấp phòng có đủ điều kiện tham dự các

khóa đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển tốt kiến thức và kỹ năng theo mục tiêu đào

tạo, bồi dƣỡng.

Thứ ba, chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng từng bƣớc đƣợc nâng lên. Nội

dung các khóa bồi dƣỡng đƣợc từng bƣớc đƣợc chỉnh lý, dần bổ sung theo

hƣớng đáp ứng yêu cầu xử lý công việc tại các đơn vị cấp phòng.

Bên cạnh những ƣu điểm, hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công

chức cấp xã ở tỉnh Ninh Bình trong những năm qua còn một số tồn tại sau:

Một là, số công chức lãnh đạo cấp phòng chƣa đủ các điều kiện về lý

luận chính trị, chuyên môn, quản lý nhà nƣớc.

Hai là, tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng theo vị trí việc làm gặp nhiều khó

khăn do chƣa có bản mô tả công việc, tiêu chuẩn hoá vị trí việc làm đối với

từng đối tƣợng công chức lãnh đạo cấp phòng.

Ba là, số lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng nhiều nhƣng chƣa gắn với quy hoạch

sử dụng. Một số cơ quan, đơn vị cử ngƣời đi học không đúng đối tƣợng, mục

59

đích, chƣa căn cứ trên quy hoạch cán bộ và nhu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ,

công chức ở địa phƣơng.

2.2.3.2.

Trong những năm qua, Ninh Bình là một trong những địa phƣơng quan

tâm bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán

bộ, công chức, nhất là công chức lãnh đạo cấp phòng. Kinh phí đào tạo, bồi

dƣỡng đƣợc tăng dần qua các năm. Ngoài ra, tỉnh còn tích cực thu hút các

nguồn kinh phí từ các chƣơng trình, dự án của Trung ƣơng để tăng cƣờng đào

tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

Kết quả trong giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2018, tổng số kinh

phí đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng là 31,699 tỷ đồng, chiếm

tỷ lệ 18,7% kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức [25], trong đó:

a) Giai đoạn 2010 đến năm 2016, bố trí 24,299 tỷ đồng, chiếm 19,9%

tổng kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức;

b) Giai đoạn từ năm 2017 đến tháng 6 năm 2018, bố trí 7,4 tỷ đồng,

chiếm 18,5% tổng kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức;

Tuy nhiên, do ngân sách của địa phƣơng còn nhiều khó khăn, vì vậy

nguồn kinh phí dành cho đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng

chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

2.3. Đánh giá chung về thực trạng thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công

chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình

2.3.1. Ưu điểm

2.3.1.1. Đối với thể chế của Trung ương

Nhìn chung, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, ngành Trung

ƣơng ban hành đã quy định khá rõ mục tiêu, nguyên tắc và chế độ đào tạo, bồi

dƣỡng; nội dung, chƣơng trình, chứng chỉ đào tạo, bồi dƣỡng; phân công,

phân cấp tổ chức và quản lý đào tạo, bồi dƣỡng; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và

60

chính sách, chế độ đối với giảng viên; điều kiện và quyền lợi, trách nhiệm của

công chức đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng; kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng…Hệ

thống văn bản này đã từng bƣớc đƣa hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng vào nề

nếp, góp phần xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng chuyên

nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân

dân, sự nghiệp phát triển của đất nƣớc.

2.3.1.2. Đối với thể chế ở địa phương

Đảng, chính

công chức lãnh đạo cấp phòng ở địa

phƣơng.

công chức lãnh đạo cấp phòng

iệp vụ;

công chức lãnh đạo phòng;

hiện

lãnh đạo

2.3.1.3. Nguyên nhân

Thứ nhất, Chính phủ, Bộ, ngành Trung ƣơng đã ban hành nhiều văn bản

quy phạm pháp luật quy định về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công

chức làm cơ sở để tỉnh Ninh Bình triển khai các hoạt động về đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

61

Thứ hai, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình

quan tâm, kịp thời chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng, ban hành các văn

bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để thể chế hóa các quy định của

Trung ƣơng liên quan đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo

cấp phòng.

2.3.2. Hạn chế

2.3.2.1. Đối với thể chế của Trung ương

Trƣớc yêu cầu của cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công

chức và hội nhập quốc tế sâu, rộng, các quy định về công tác đào tạo, bồi

dƣỡng cán bộ, công chức, trong đó bao gồm cả công chức lãnh đạo cấp phòng

đã bộc lộ một số hạn chế nhƣ sau:

Một là, một số quan điểm, đƣờng lối của Đảng về đào tạo, bồi dƣỡng cán

bộ, công chức chƣa đƣợc cập nhật, thể chế hóa, nhƣ quan điểm về việc "...

thực hiện chế độ đào tạo, bồi dƣỡng trƣớc khi bổ nhiệm" đƣợc thể hiện trong

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X về đẩy

mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà

nƣớc hoặc "Đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng

lý luận chính trị phù hợp với từng loại chức danh cán bộ" tại Nghị quyết số

32-NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao

chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo,

quản lý. Chƣa có quy định cụ thể về trình độ lý luận chính trị đối với cán bộ

lãnh đạo, quản lý, nhất là công chức lãnh đạo cấp phòng ở địa phƣơng.

Hai là, một số quy định khó triển khai thực hiện đƣợc ở các địa phƣơng,

cụ thể là:

- Quy định và việc thực hiện chế độ bồi dƣỡng bắt buộc tối thiểu hàng

năm là chƣa khả thi đối với công chức lãnh đạo cấp phòng. Theo Khoản 4

Điều 15 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ: "Bồi

dƣỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm (thời

62

gian thực hiện là 01 tuần/01 năm; một tuần đƣợc tính bằng 05 ngày học, một

ngày học 08 tiết) là chƣa hợp lý và trên thực tế rất khó quản lý kết quả thực

hiện quy định này. [14]

- Quy định về độ tuổi đi học sau đại học không quá 40 tuổi hạn chế cơ

hội đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đối với công chức lãnh đạo cấp

phòng. Tại Điều 6, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính

phủ: Điều kiện về độ tuổi đi học sau đại học đối với công chức là không quá

40 tuổi [14].

- Theo quy định, đào tạo, bồi dƣỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch

công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, vị trí việc làm của công

chức cấp phòng là khó thực hiện. Tại Điều 3, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP

ngày 01/9/2017 của Chính phủ nêu: “Đào tạo, bồi dƣỡng phải căn cứ vào tiêu

chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu

chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, vị trí việc làm”. Tuy nhiên các văn bản quy

định và hƣớng dẫn việc xác định vị trí việc làm ban hành chậm và còn nhiều

nội dung chƣa rõ, còn ý kiến khác nhau; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý

của công chức lãnh đạo cấp phòng còn chƣa đƣợc ban hành đầy đủ. Hơn nữa,

hệ thống công vụ hiện có rất nhiều vị trí việc làm, nên việc nghiên cứu, biên

soạn các chƣơng trình, tài liệu bồi dƣỡng cập nhật theo vị trí việc làm còn

nhiều khó khăn [14].

Ba là, chƣa có quy định, hƣớng dẫn cụ thể của Bộ, ngành Trung ƣơng về

quy trình, thủ tục cử đi học đại học, sau đại học và mở các lớp đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. Hiện nay, Nghị định số 101/2017/NĐ-

CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ, Thông tƣ số 01/2018/TT-BNV ngày

08/01/2018 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số

101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ chỉ quy định về

tiêu chuẩn, điều kiện đi bồi dƣỡng, đi học đại học, sau đại học; chƣa có quy

định cụ thể về quy trình, thủ tục cử đi học đại học, sau đại học và mở các lớp

63

đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, do đó các địa phƣơng còn

lúng túng trong quá trình thực hiện [14].

2.3.2.2. Đối với thể chế của địa phương

Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả tích cực, tuy nhiên hệ thống

sau:

+ Đ chƣa

chủ quan của cơ quan quản lý, chƣa chú ý đến ý kiến của tổ chức, cá nhân

chịu sự điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng ban

hành, đặc biệt là ý kiến của đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng.

+ Nhiều nội dung quy định của Trung ƣơng chƣa đƣợc thể chế hóa cụ

thể ở địa phƣơng nhƣ: Quy trình, thủ tục thẩm định, phê duyệt, ban hành

Chƣơng trình, tài liệu bồi dƣỡng; Trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, quản lý

các cấp tham gia giảng dạy các chƣơng trình bồi dƣỡng; về tiêu chuẩn, nhiệm

vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên; thực hiện việc đền bù kinh

phí đào tạo, bồi dƣỡng; việc thực hiện đánh giá chất lƣợng bồi dƣỡng... Điều

này dẫn đến mỗi nơi hiểu một cách khác nhau và cơ quan quản lý gặp nhiều

lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện.

Mặt khác, chế độ hỗ trợ cho công

chức đi học còn thấp, cần nghiên cứu điều chỉnh để tạo điều kiện và khuyến

khích công chức lãnh đạo cấp phòng tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi

dƣỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học,

ngoại ngữ.

64

đào tạo, bồi dƣỡng chƣa khả thi.

theo quy định.

2.3.2.3. Nguyên nhân

Thứ nhất, Bộ, ngành Trung ƣơng chậm thể chế hóa chủ trƣơng của

Đảng, chậm nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản quy phạm

pháp luật về công tác đào tạo, bồi dƣỡng.

Thứ hai tỉnh Ninh Bì

về đào tạo, bồi

dƣỡng đối với công chức lãnh đạo cấp phòng

Thứ ba, công tác rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật ở

tỉnh chƣa thực hiện thƣờng xuyên, qua rà soát chƣa kịp thời kiến nghị sửa đổi,

bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi

dƣỡng.

Thứ ba

ở tỉnh , một số nội dung

cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới nhƣ: chế độ, chính sách đối với giảng

viên, ngƣời đi học; tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình tự,

thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, ban hành và tổ chức thực hiện chƣơng

trình, tài liệu bồi dƣỡng; xây dựng đội ngũ giảng viên, trách nhiệm của cán bộ

lãnh đạo, quản lý tham gia các chƣơng trình bồi dƣỡng; nội dung, định mức

chi đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng.

Thứ tư, trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên

quan đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng chƣa huy động đƣợc sự tham gia ý kiến

rộng rãi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể chính

trị-Xã hội các cấp.

65

Thứ năm, trong tổ chức thực hiện các quy định, chính sách của tỉnh về

công tác đào tạo, bồi dƣỡng, s

Thứ sáu, kinh cho công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các

quy định về đào tạo, bồi dƣỡng .

Trong cơ cấu nguồn ngân sách, kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh

đạo cấp phòng chiếm tỷ lệ khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng 22% số chi ngân sách

dành cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng.

Thứ bảy, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách,

mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, chƣa có cơ

chế giám sát hiệu quả thực hiện kết luận sau thanh kiểm tra.

Thứ tám, định kỳ chƣa tiến hành sơ kêt, tổng kết việc thực hiện chế độ,

chính sách, mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng để có sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh kịp

thời, qua đó tạo hành lang pháp lý cho tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng công

chức lãnh đạo cấp phòng.

Tiểu kết chƣơng 2

Qua phân tích thực trạng thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo

cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình cho thấy trên cơ sở hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ƣơng, với sự quan tâm chỉ đạo của

Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, cùng với sự nỗ

c lãnh đạo phòng.

Bên cạnh đó

66

các văn bản chƣa phân công, phân cấp rõ chức năng, nhiệm vụ tổ chức đào

tạo, bồi dƣỡng, một số quy định của Trung ƣơng chƣa đƣợc thể chế hóa cụ thể

ở địa phƣơng (Tiêu chuẩn, điều kiện cử đi học lý luận chính trị; Tiêu chuẩn,

điều kiện cử đi học đại học, sau đại học và đi bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài; Trách

nhiệm của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy các chƣơng

trình bồi dƣỡng; Công tác quản lý các chƣơng trình bồi dƣỡng theo phân cấp;

về tiêu chuẩn, nhiệm v

nh đạo cấp phòng, chế độ hỗ trợ cho công

chức đi học còn thấp. Trong xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế đào tạo,

bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng còn những hạn chế, bất cấp nhƣ: Số

công chức lãnh đạo cấp phòng nợ các tiêu chuẩn kiến thức quy định

chƣa đồng đều; đội ngũ giảng viên thỉnh giảng có kinh nghiệm, năng lực

chuyên môn chƣa đƣợc quan tâm xây dựng và sử dụng để giảng dạy cho công

chức lãnh đạo cấp phòng, phƣơng pháp giảng dạy chậm đƣợc đổi mới.

Qua thực tế đó, cho thấy rằng cần phải có những giải pháp cụ thể để

hoàn thiện hệ thống thể chế về đào tạo, bồi dƣỡng, góp phần xây dựng đội

ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu

sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình.

67

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CẤP

PHÒNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH

3.1. hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức

lãnh đạo cấp phòng

-

Sau hơn 30 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng

ghi nhận trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và tăng trƣởng kinh tế nói

riêng. Tăng trƣởng kinh tế đƣợc duy trì liên tục, ở mức tƣơng đối cao trong

hơn một thập kỷ. Phát triển kinh tế tiếp tục đƣợc thúc đẩy theo hƣớng tăng thu

hút đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân trong nƣớc, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, mở

rộng sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Tỷ lệ dân số có

việc làm giai đoạn 2011-2015 đạt 58%, cao hơn so với giai đoạn 2006-2010 là

55%; tốc độ tăng việc làm của khu vực nông thôn cao hơn thành thị, góp phần

vào ổn định xã hội; tỷ lệ hộ nghèo đã tiếp tục giảm từ 12,6% năm 2011 xuống

còn 7% năm 2015. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiếp tục đƣợc đẩy mạnh, đạt

một số thành quả; tỷ trọng công nghiệp chế tạo, chế biến trong GDP tăng từ

12,9% năm 2011 lên 13,6% năm 2015. Đi kèm với tăng trƣởng kinh tế là việc

huy động các nguồn lực cho tăng trƣởng, trình độ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch

theo hƣớng tích cực, đời sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện rõ rệt. Việt Nam

cũng vƣợt ngƣỡng thu nhập thấp, trở thành nƣớc thu nhập trung bình thấp.

Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng

trƣởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài nguyên, lao

động trình độ thấp, chƣa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công nghệ, lao

động có kỹ năng, tốc độ tăng trƣởng trung bình 7,6% của giai đoạn 1990-

68

2000 không còn duy trì đƣợc nữa, giảm xuống chỉ còn 5,8% trong giai đoạn

2011-2015. Nợ xấu đang giảm dần nhƣng vẫn ở mức cao, nợ công tăng

nhanh, nợ Chính phủ đã vƣợt trần, tình trạng đầu tƣ công dàn trải, thất thoát,

lãng phí chậm đƣợc khắc phục. Việc xây dựng và thực hiện đề án tái cơ cấu

tổng thể nền kinh tế thiếu đồng bộ, chƣa gắn chặt “tổng thể” với trọng tâm,

chƣa thật sự gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, kết quả còn hạn chế. Thực

hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chƣa gắn với phát triển kinh tế

tri thức. Chất lƣợng nguồn nhân lực thấp, chuyển dịch cơ cấu lao động chƣa

tƣơng ứng với chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Sự phát triển giữa các địa phƣơng

trong vùng và giữa các vùng còn thiếu liên kết và phối hợp; cơ chế, chính

sách điều phối phát triển vùng chƣa đủ mạnh,kinh tế của các địa phƣơng trong

vùng, giữa các vùng với nhau bị chia cắt và phân tán, bị giới hạn phát triển

bởi địa giới hành chính; không phát huy đƣợc mà trái lại, làm giảm, thậm chí

triệt tiêu các lợi thế cạnh tranh của từng địa phƣơng và của toàn vùng trong

phát triển [13].

Đối với Ninh Bình tuy là một tỉnh nghèo đƣợc tái lập từ năm 1992, trong

giai đoạn 2011 – 2015, dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ƣơng Đảng, Quốc

hội, Chính phủ, sự quan tâm giúp đỡ của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung

ƣơng, Đảng bộ, quân và dân toàn tỉnh đã nêu cao tinh thần đoàn kết, thống

nhất, chủ động, sáng tạo, phát huy dân chủ, khắc phục khó khăn nên đã đạt

đƣợc những kết quả quan trọng, tƣơng đối toàn diện trên các lĩnh vực. Tốc độ

tăng trƣởng GDP bình quân cả nhiệm kỳ đạt 11,7%/năm, so với năm 2010,

quy mô GDP gấp 2,1 lần; tỷ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản giảm xuống còn

12%; tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng tăng lên 48%; tỷ trọng ngành

dịch vụ tăng lên 40%. Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn năm 2015 đạt

4.379 tỷ đồng. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội đƣợc đảm

bảo, đời sống nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện. Giáo dục - đào tạo phát

triển khá toàn diện. Quy mô và mạng lƣới các cấp học phát triển phù hợp với

69

điều kiện kinh tế - xã hội, cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập của nhân dân

trong tỉnh. Công tác bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân dân đƣợc chú

trọng, chất lƣợng khám, chữa bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe

nhân dân có nhiều chuyển biến rõ nét; nhiều kỹ thuật mới, tiến tiến đƣợc áp

dụng và triển khai có hiệu quả; công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, công

tác gia đình, trẻ em và bình đẳng giới đƣợc thực hiện có hiệu quả. Công tác

giảm nghèo đƣợc tập trung chỉ đạo và đạt kết quả tốt; công tác đào tạo nghề và

giải quyết việc làm đƣợc chú trọng; an sinh xã hội đƣợc đảm bảo. Văn hoá,

thông tin, truyền thông, thể dục - thể thao có nhiều tiến bộ; công tác đối ngoại,

hội nhập quốc tế đƣợc mở rộng; phong trào thi đua yêu nƣớc đƣợc đẩy mạnh.

Công tác quân sự, quốc phòng địa phƣơng đƣợc tăng cƣờng, an ninh chính trị

đƣợc giữ vững, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo; công tác tƣ pháp, cải cách

tƣ pháp, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc quan tâm chỉ đạo và

thực hiện có hiệu quả. Hệ thống chính trị tiếp tục đƣợc củng cố, chất lƣợng

hoạt động đƣợc nâng lên. Công tác xây dựng đảng đƣợc tập trung lãnh đạo toàn

diện, đạt kết quả tích cực. Chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân

dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đƣợc nâng cao; công tác quản lý và điều hành

của chính quyền các cấp có chuyển biến tích cực.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXI đã xác định

phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhiệm kỳ 2015 – 2020

là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, hiệu lực,

hiệu quả quản lý, quản trị, điều hành của chính quyền các cấp; tăng cường

đoàn kết xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy dân chủ

và sức mạnh tổng hợp của nhân dân; huy động và sử dụng hiệu quả các

nguồn lực, coi trọng chất lượng tăng trưởng kinh tế (GRDP), phấn đấu đạt

tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân chung của khu vực Đồng

bằng sông Hồng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công

nghiệp và dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch. Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông

70

nghiệp, nông thôn; nâng cao giá trị sản xuất trên 01 ha canh tác, phát triển

nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông

thôn mới; chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển văn hóa - xã hội

toàn diện; thực hiện tốt và đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo

bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Giữ vững an

ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường quốc phòng địa phương.

Phấn đấu đưa Ninh Bình phát triển nhanh, bền vững” [12].

3.1.2. Phù hợp với tình hình thực tiễn, có tính khả thi, góp phần xây

dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng chính quy, chuyên nghiệp,

hiện đại.

Hệ thống thể chế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dƣỡng chịu sự chi phối bởi

nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: Yếu tố chính trị, yếu tố văn hóa và điều kiện

kinh tế. Vì vậy, việc hoàn thiện hệ thống thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công

chức lãnh đạo cấp phòng phải trên cơ sở các nội dung sau:

- Xây dựng hoàn thiện thể chế về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo

cấp phòng phải đặt trong tổng thể công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức ở địa phƣơng. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của cơ quan

hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh, cấp huyện tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu

quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa

nhằm tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản

lý của Nhà nƣớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đến năm 2021, cơ

bản hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn một số tổ chức và các đầu mối bên

trong của từng tổ chức theo hƣớng giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian,

giảm cấp phó, giảm tối thiểu 10% biên chế công chức so với năm 2015.

- Xây dựng hoàn thiện thể chế về đào tạo, bồi dƣỡng phải tính đến đặc thù

của từng nhóm đối tƣợng công chức lãnh đạo cấp phòng. Hiện nay ở tỉnh có 18

cơ quan chuyên môn và 02 cơ quan ngang sở là Văn phòng Hội đồng nhân dân

tỉnh và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, 08 huyện, thành phố với 1.668

71

công chức và 229 đơn vị cấp phòng (Ở tỉnh: 132 đơn vị; ở cấp huyện: 97 đơn

vị) thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc theo quy định.

- Xây dựng hoàn thiện thể chế về đào tạo, bồi dƣỡng phải theo hƣớng

phân cấp nhiều hơn cho sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành

phố trong quản lý đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng. Đề cao

vai trò chủ động của công chức lãnh đạo cấp phòng trong học tập nâng cao

trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ để

đáp ứng tốt yêu cầu thực thi nhiệm vụ, công vụ.

3.1.3. Tuân thủ và quán triệt đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Ở các đơn vị cấp phòng, mỗi công chức lãnh đạo phải thực hiện một

công việc, giữ chức vụ, chức danh khác nhau. Đồng thời trong mỗi giai đoạn,

thời kỳ khác nhau, việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực ở cơ quan hành

chính nhà nƣớc ở địa phƣơng

nói 20

chung và công chức lãnh đạo cấp phòng nói riêng ở tỉnh Ninh Bình phấn đấu

đạt hai

, tập trung bồi dƣỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định về

trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nƣớc, kiến thức quốc phòng-

an ninh, tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100% đáp ứng yêu cầu

tiêu chuẩn quy định trƣớc khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo,

quản lý;

, bảo đảm hàng năm ít nhất 80% đƣợc cập nhật kiến thức pháp

luật, đƣợc bồi dƣỡng về đạo đức công vụ; 70% đƣợc bồi dƣỡng cập nhật kiến

thức, kỹ năng, phƣơng pháp thực thi công vụ [37].

Để đạt đƣợc mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng

thì trong xây dựng và hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng hoạt phải tuân thủ

và quán triệt đầy đủ các nguyên tắc đào tạo, bồi dƣỡng theo quy định, bao

72

gồm: Nguyên tắc bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng

công chức; nguyên tắc kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ

chức đào tạo, bồi dƣỡng; nguyên tắc đề cao vai trò tự học và quyền của cán

bộ, công chức trong lựa chọn chƣơng trình bồi dƣỡng theo vị trí việc làm;

nguyên tắc bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, thiết thực trong hoạt

động đào tạo, bồi dƣỡng.

3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh

đạo cấp phòng

3.2.1. Nhóm giải pháp chung

3.2.2.1. Quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính

quyền ở Ninh Bình về vị trí, vai trò của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

về đào tạo, bồi dưỡng

hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi

dƣỡng thì ở đó, công tác nói chung và

công chức lãnh đạo cấp phòng nói riêng

,

thực thi nhiệm vụ, công vụ và hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cho

công chức lãnh đạo cấp phòng.

xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ

thống văn bản quy phạm pháp luật v

Một là, tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng đối với

công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào

tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

73

Tỉnh uỷ quyết định các mục tiêu, quan điểm, chủ trƣơng và giải pháp lớn

về đào tạo, bồi dƣỡng, đồng thời giao nhiệm vụ để Hội đồng nhân dân, Ủy

ban nhân dân rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tăng

cƣờng lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, uốn nắn kịp thời việc thực hiện các

chủ trƣơng, nghị quyết của Tỉnh uỷ về công tác này.

Ở tỉnh, các cấp uỷ Đảng cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao

nhận thức để thống nhất hành động trong các tổ chức đảng, trong cán bộ, đảng

viên về chủ trƣơng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp

phòng, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện các

văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng công

chức lãnh đạo cấp phòng trên địa bàn gắn với quy hoạch bổ nhiệm và sử dụng

cán bộ.

, vai trò công tác xây dựng, hoàn

thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật v công chức

lãnh đạo cấp phòng.

Tuyên truyền t quán

triệt, nâng cao nhận thức

qua hội nghị học tập chuyên đề,

.

vai trò của hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật của địa phƣơng về công chức lãnh

đạo cấp phòng

từ đó nâng cao

, hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trƣơng, quy định về

lãnh đạo cấp phòng.

74

3.2.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong tổ

chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công

chức lãnh đạo cấp phòng.

Trong tổ chức công, phối hợp là quá trình liên kết các hoạt động của các

cán bộ, công chức, các cơ quan hành chính, các tổ chức xã hội một cách có ý

thức và có kế hoạch, nhằm thực hiện mục tiêu chung theo phƣơng pháp can

thiệp đã đƣợc thống nhất trƣớc. Trong bộ máy hành chính, phối hợp là nhiệm

vụ thƣờng xuyên của các cơ quan, đơn vị để cùng nhau thực hiện các công

việc vì mục đích chung. Nhìn theo loại hình, phối hợp gồm có: Phối hợp theo

chiều dọc (giữa cấp trên và cấp dƣới); phối hợp theo chiều ngang (giữa các cơ

quan đồng cấp); phối hợp theo vai trò của cơ quan chủ trì phối hợp và phối

hợp theo mạng lƣới. Chi theo hình thức, phối hợp bao gồm: Phối hợp bên

trong và phối hợp với bên ngoài.

Để có thể thành công, các hoạt động phối hợp cần đáp ứng những yêu

cầu nhƣ: có ngƣời/tổ chức chủ trì phối hợp; có những ràng buộc về mặt pháp

lý, quy định, quy chế; có cơ chế làm việc phù hợp cho phép huy động sự tham

gia, phối hợp của các bên; mỗi chủ thể, đơn vị chuyên môn hóa một việc,

đồng thòi cần có sự hợp tác, làm việc theo nhóm; cần có kế hoạch phối hợp

trong đó có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, tiêu chuẩn hoá quy trình phối

hơp cũng nhƣ thời hạn phối hợp; tăng cƣờng các hoạt động giao tiếp, đàm

phán hiệu quả và cởi mở, các bên tham gia phối hợp chia sẻ thông tin; có kỹ

năng giải quyết vấn đề và xử lý xung đột khi cần thiết, đồng thòi cần có sự

mềm dẻo và linh hoạt trong quá trình phối hợp. Qua việc phối hợp cho phép

thực hiện mục tiêu quản lý, giải quyết vấn đề một cách toàn diện hơn, rút

ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí, đảm bảo sự tham gia và lợi ích của các bên,

tạo bầu không khí làm việc lành mạnh và nâng cao chất lƣợng dịch vụ.

Đối với việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi

dƣỡng cũng cần sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng, giữa cấp trên

75

với cấp dƣới. Theo quy định, Sở Nội vụ là cơ quan trực tiếp thực hiện nhiệm vụ

quản lý nhà nƣớc, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là nơi

trực tiếp thực hiện các chủ trƣơng, quy định về đào tạo, bồi dƣỡng công chức

lãnh đạo cấp phòng. Do vậy, ở tỉnh, Sở Nội vụ cần có sự phối hợp chặt chẽ với

Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Giáo dục, các

sở, ngành; ở cấp huyện cần tăng cƣờng sự phối hợp giữa phòng Nội vụ với Ban

Tổ chức huyện, thị, thành uỷ, phòng Tài chính, phòng Giáo dục trong phổ biến,

quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về

đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng hàng năm.

Để tăng cƣờng sự phối hợp, trƣớc hết các cơ quan phải nhận thức đƣợc

sâu sắc, thực hiện đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình. Ủy ban nhân

dân tỉnh xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai các văn bản quy phạm pháp

luật về đào tạo, bồi dƣỡng khi mới đƣợc ban hành, trong đó quy định rõ nhiệm

vụ của từng cơ quan, đơn vị, có cơ quan chủ trì, cơ phối hợp. Trong quá trình

phối hợp, Sở Nội vụ thƣờng xuyên trao đổi thông tin, phối hợp với Ban Tổ

chức Tỉnh ủy, các sở, ngành chức năng tăng cƣờng hoạt động hƣớng dẫn, kiểm

tra việc thực hiện. Các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố cần

thƣờng xuyên xem xét và có phản hồi về Sở Nội vụ và các cơ quan chức năng,

nhất là những khó khăn, vƣớng mắc, những nội dung không phù hợp và định

kỳ sơ, tổng kết để đánh giá tính hiệu quả, phù hợp của các văn bản quy phạm

pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, nhất là đối với việc đào tạo,

bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng thuộc phạm vi quản lý.

3.2.2.3. Định kỳ triển khai sơ, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật ở tỉnh để đánh giá hiệu quả việc thực hiện và có những biện

pháp cụ thể để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo,

bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

Sau khi văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng ở tỉnh đƣợc

thực hiện, cần xem xét sơ kết, tổng kết việc thực hiện văn bản, xác định cụ thể

76

kết quả thực hiện (những việc đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc), phân tích

nguyên nhân của những thành công và hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm

cho những lần xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản tiếp sau, nhất là tính

hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật tác động đến công tác đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

Đánh giá hiệu lực, hiệu quả văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi

dƣỡng qua việc xem xét, nắm bắt xem nội dung, hình thức của nó thỏa mãn

các yêu cầu về tính hợp pháp và tính hợp lý, đồng thời nó phải đƣợc tổ chức

thành công trên thực tế. Trong trƣờng hợp văn bản đó vi phạm yêu cầu về tính

hợp lý, hợp pháp, không khả thi khi triển khai, thì phải kiến nghị các cơ quan

chức năng sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản theo thẩm quyền.

Qua đó, công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng phù

hợp với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Trung ƣơng, thực hiện đầy

đủ và tƣơng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại

ngữ và lý luận chính trị, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu trong thực

thi nhiệm vụ, công vụ của công chức lãnh đạo cấp phòng.

3.2.2.4. Rà soát, kiến nghị Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ

sung những bất cập trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác

đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

Để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và bảo đảm quyền của công chức lãnh

đạo cấp phòng đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên

môn, nghiệp vụ, cần tiến hành rà soát, đánh giá đúng hạn chế, vƣớng mắc của

hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Trung ƣơng về đào tạo, bồi dƣỡng

cán bộ, công chức, từ đó đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung, hoàn

thiện, trong đó tập trung vào các nội dung đó là:

đảm bảo tính khả thi, hiệu quả triển khai công tác đào tạo, bồi dƣỡng công

chức lãnh đạo cấp phòng.

Một là, sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định còn chƣa phù hợp để

77

Quy định thống nhất công chức lãnh đạo cấp phòng đƣợc tham gia

chƣơng trình bồi dƣỡng cập nhật bắt buộc theo vị trí việc làm: 02 năm/lần

với thời gian là 5 ngày.

Sửa đổi quy định về điều kiện độ tuổi đƣợc cử đi học sau đại học là

không quá 50 đối với nữ và 55 đối với nam để đảm bảo cơ hội học tham

gia học tập sau đại học cho công chức lãnh đạo cấp phòng. Sửa đổi, bổ

sung quy định về định mức chi cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng, trong đó

nâng mức thù lao của giảng viên, đặc biệt là các giảng viên có học hàm,

học vị cao để nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo

cấp phòng.

Hai là, thể chế hóa, ban hành bổ sung các quy định về đào tạo, bồi

dƣỡng còn thiếu.

Thể chế hóa kịp thời việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dƣỡng trƣớc khi

bổ nhiệm. Bố trí số lƣợng cấp phó theo vị trí chức danh đảm bảo yêu cầu cải

cách hành chính, tinh gọn, nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của các cơ

quan nhà nƣớc cấp cấp. Đối mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp đào

tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị cho phù phù hợp với từng loại chức danh cán

bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cấp.

cấp phòng các cấp. Hƣớng dẫn, quy định cụ thể về quy trình, thủ tục cử đi

học đại học, sau đại học và mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng. Quy định cụ thể

về tiêu chuẩn lý luận chính trị và tiêu chuẩn, điều kiện tham gia các chƣơng

trình đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị đối với cán bộ, công chức lãnh đạo,

quản lý các cấp, trong đó có công chức lãnh đạo cấp phòng.

Ban hành tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo đối với công chức lãnh đạo

3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể

Nhận thức đúng vị trí, tầm quan trọng có tính chiến lƣợc của công tác

đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, tại Nghị quyết Đại hội lần

78

thứ XXI, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình đã xác định: Công tác đào

tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là bộ phận quan trọng của

Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, là một trong những yếu tố hàng đầu để

nâng cao chất lƣợng và phát huy thế mạnh về nguồn nhân lực, phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà, nâng cao chất lƣợng cuộc sống

của từng ngƣời, từng gia đình và của toàn xã hội.

Để thực hiện những mục tiêu trên, Ninh Bình cần thực hiện những giải

pháp sau:

3.2.2.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính

quyền đối với việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

của địa phương về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Ninh Bình cần tăng cƣờng công

tác lãnh đạo, chỉ đạo, thông qua việc ban hành các nghị quyết, chỉ thị, các

chƣơng trình, kế hoạch hành động để chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai

hoàn thiện hệ thống thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng

ở tỉnh Ninh Bình.

- Chỉ đạo các ngành, các cấp hằng năm rà soát, xây dựng, trình Hội

đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chƣơng trình xây dựng văn

bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, trong đó

chú ý đến đối tƣợng là công chức lãnh đạo cấp phòng và nâng cao chất lƣợng,

tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc tới đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức, trƣớc mắt, cấp ủy, chính quyền các cấp tỉnh Ninh Bình cần phải tiếp tục

thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công

chức, viên chức giai đoạn 2015-2021, đƣa các mục tiêu, chỉ tiêu đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng cụ thể hóa vào Kế hoạch đào tạo, bồi

dƣỡng hàng năm để thực hiện; ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân

tỉnh về nội dung, định mức chi và tiêu chí đƣợc hƣởng đối với công tác đào

tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức (bao gồm công chức lãnh đạo cấp phòng).

79

- Hàng năm chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cƣờng công tác kiểm

tra, giám sát việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

của địa phƣơng về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

3.2.2.2. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

của tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó chú trọng đến đối

tượng công chức lãnh đạo cấp phòng.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về

để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác

đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng

hoàn thiện để

triển khai

lãnh đạo cấp phòng

hoặc ban hành mới các văn bản quy định về hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng

công chức lãnh đạo cấp phòng ,

hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về

hiệu

quả

Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung những quy định trong hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật của tỉnh Ninh Bình không còn phù hợp quy định của Nhà

nƣớc và tình hình thực tế ở địa phƣơng. Sửa đổi, bổ sung Q

01/2018 - 02/01/2018

với các nội dung:

80

- Về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung nội dung quy

định về thẩm quyền, trình tự biên soạn, thẩm định, phê duyệt, ban hành và tổ

chức thực hiện chƣơng trình tài liệu bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

- Về xây dựng đội ngũ giảng viên, bổ sung nội dung quy định về chế độ,

chính sách, nâng cao năng lực cho các giảng viên của cơ sở đào tạo, bồi

dƣỡng trực thuộc tỉnh, thu hút, xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng có

kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sƣ phạm để đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi

dƣỡng theo chức vụ, chức danh công chức lãnh đạo cấp phòng ở địa phƣơng.

Thứ hai, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi

dƣỡng công chức cấp phòng theo thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và Uỷ

ban nhân dân tỉnh để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào

tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình. Hội đồng

nhân dân tỉnh cần ban hành chủ chƣơng, chính sách, nội dung, định mức chi

cụ thể đối với đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, nhất là nữ,

ngƣời dân tộc thiểu số. Uỷ ban nhân dân tỉnh cần ban hành mới quy định về

tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức lãnh đạo cấp phòng; quy

định về trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy

các chƣơng trình bồi dƣỡng;

Thứ ba, tăng cƣờng huy động sự tham gia của các cơ quan, đơn vị trong

hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về đào tạo, bồi

dƣỡng. Trực tiếp tham gia vào việc bảo đảm tính hoàn thiện của hệ thống

pháp luật bao gồm nhiều cơ quan nhƣ: cơ quan soạn thảo, cơ quan trình, cơ

quan thẩm tra, cơ quan cho ý kiến, cơ quan xem xét thông qua hoặc ký ban

hành văn bản. Do đó, khi soạn thảo cần tăng cƣờng bố trí cán bộ, công chức

có chuyên môn giỏi, gửi công văn, tổ chức hội nghi, hội thảo, đăng tải trên

cổng thông tin điện tử của tỉnh dự thảo để xin ý kiến của các đối tƣợng chịu

tác động của văn bản đối với các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng

81

nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành. Ngoài ra, cần nâng cao

vai trò và huy động sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và

các Đoàn thể chính trị-xã hội các cấp trong tham gia ý kiến đối với dự thảo

văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, đảm bảo hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng ở địa phƣơng đƣợc góp ý đầy đủ, mang tính

khả thi và đƣợc hoàn thiện theo đúng quy định.

3.2.2.3. Tiến hành pháp điển hóa các văn bản quy phạm pháp luật về

đào tạo, bồi dưỡng.

Pháp điển hóa tức là tập hợp tất cả các quy định đang còn hiệu lực có

liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng nằm trong nhiều văn bản khác nhau để sắp

xếp xây dựng thành một bộ pháp điển. Đồng thời, lập danh mục các văn bản

về đào tạo, bồi dƣỡng hết hiệu lực, văn bản còn hiệu lực nhƣng cần sửa đổi,

bổ sung để các cơ quan, tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.

Hàng năm các cơ quan chức năng ở tỉnh cần chỉ đạo bộ phận chuyên

môn tập hợp, lập danh mục các văn bản về đào tạo, bồi dƣỡng còn hiệu lực,

hết hiệu lực, để từ đó, công chức lãnh đạo cấp phòng và những ngƣời làm

công tác quản lý đào tạo, bồi dƣỡng sẽ thuận lợi hơn trong việc tra cứu, tìm

kiếm và áp dụng các quy định của pháp luật; tăng tính minh bạch của hệ

thống pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng.

3.2.2.4. Tăng cường triển khai và bố trí đủ kinh phí cho hoạt động rà

soát, hệ thống hóa và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi

dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

Tăng cƣờng công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát

hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không

còn phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế xã hội để kịp thời đình chỉ

việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới nhằm bảo

đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và tính đồng bộ của hệ thống pháp

luật và tình hình phát triển kinh tế xã hội, đồng thời việc rà soát hệ thống hóa

82

nhằm công bố tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn

bản, giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật đƣợc hiệu quả, thuận

tiện, tăng cƣờng tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật.

Trong lĩnh vực đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, hoạt

động rà soát văn bản phải đƣợc các cơ quan chức năng của tỉnh tiến hành

thƣờng xuyên, là một trong các công cụ hữu hiệu, tăng cƣờng tính công khai,

minh bạch, góp phần xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp

luật về đào tạo, bồi dƣỡng.

Để hoạt động này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và có hiệu quả thì Hội

đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh phải bố trí nguồn kinh phí thích đáng

dành cho công tác này. Hàng năm, các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng,

nhiệm vụ của mình lập dự toán kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa

văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức gửi cơ

quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nƣớc báo cáo

Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, đồng thời quản lý,

sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc.

3.2.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện các văn

bản quy phạm pháp luật của tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo

cấp phòng để qua đó phát hiện những bất cập để kiến nghị Trung ương hoặc

sửa đổi, bổ sung và thay thế theo thẩm quyền văn bản quy phạm

Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát kiểm tra là một trong những

chức năng chủ yếu của quản lý nhằm đánh giá xem xét hiệu lực, hiệu quả,

nhằm nắm bắt tình hình triển khai và bảo đảm các văn bản, chính sách về đào

tạo, bồi dƣỡng đƣợc thực hiện theo đúng quy định. Do vậy, phải thƣờng

xuyên, định kỳ tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách,

quy định về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

Để thực hiện tốt hoạt động này, Hội đồng nhân dân tỉnh hàng năm cần

ban hành chƣơng trình và tổ chức giám sát chuyên đề. Uỷ ban nhân dân tỉnh

83

phê duyệt kế hoạch và tiến hành thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền về việc

thực hiện các quy định đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

Qua đó, đánh giá những ƣu điểm, tồn tại, hạn chế và những bất cập

trong các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh

đạo cấp phong ở địa phƣơng. Từ đó kiến nghị hoặc sửa đổi, bổ sung thay thế

theo thẩm quyền hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng

công chức lãnh đạo cấp phòng. Đặc biệt là phải giám sát, kiểm tra lại những

kiến nghị đã triển khai nhƣ thế nào trong thực tiễn để đảm bảo thực hiện

nghiêm và có hiệu quả.

Tiểu kết chƣơng 3

Từ cơ sở lý luận nghiên cứu và dựa trên thực trạng thể chế đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, trong chƣơng này, Đề tài đã đề xuất

phƣơng hƣớng và các nhóm giải pháp chung và cụ thể góp phần hoàn thiện

công tác này trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay.

Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý đƣợc xác định gồm: Một là

-

đặc biệt là các nhiệm vụ đã đề ra trong nhiệm kỳ 2011-2015, phấn đấu xây

dựng Ninh Bình trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực Đồng Bằng sông

Hồng. Hai là, phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phƣơng, xây dựng

đội ngũ cán bộ, công chức cấp phòng ở tỉnh Ninh Bình chính quy, chuyên

nghiệp. Ba là

.

Để thực hiện các phƣơng hƣớng đó, các nhóm giải pháp đƣợc đề xuất cụ

thể nhƣ sau:

1. Về nhóm giải pháp chung đối với các tỉnh có điều kiện tƣơng đồng

nhƣ tỉnh Ninh Bình, cần tập trung và tăng cƣờng quán triệt, nâng cao nhận

84

thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, của đội ngũ cán bộ, công chức và

đảng viên về vị trí, vai trò của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào

tạo, bồi đƣỡng; tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong tổ

chức thực hiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng;

định kỳ triển khai sơ, tổng kết việc thực hiện chính sách, quy định để có

những biện pháp cụ thể để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng; rà soát, kiến nghị Chính

phủ, Bộ, ngành Trung ƣơng sửa đổi, bổ sung những quy định bất cập về công

tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

2. Về nhóm giải pháp cụ thể đối với tỉnh Ninh Bình, tiếp tục tăng cƣờng

lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với việc thực hiện các

quy định về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng; hoàn thiện hệ

thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,

công chức, trong đó chú trọng đến đối tƣợng công chức lãnh đạo cấp phòng;

tiến hành pháp điển hóa các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi

dƣỡng. Tăng cƣờng và bố trí nguồn kinh phí thích đáng dành cho công tác rà

soát, hệ thống hóa và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo,

bồi dƣỡng cán bộ, công chức ở tỉnh Ninh Bình; Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra,

giám sát thực hiện chính sách, quy định pháp luật của tỉnh về đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng và xử lý vi phạm.

85

KẾT LUẬN

Đào tạo, bồi dƣỡng là một trong những giải pháp quan trọng để xây

dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng chuyên nghiệp, vững vàng về

chính trị, tinh thông nghiệp vụ. Phải có hệ thống thể chế hoàn thiện thì hoạt

động đào tạo, bồi dƣỡng mới đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Vì vậy, hoàn thiện thể

chế đà tào tạo, bồi dƣỡng là nhiệm vụ thƣờng xuyên, lâu dài và quan trọng,

đòi hỏi hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng

quan tâm, thực hiện.

Trong giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2018, các cấp ủy Đảng,

chính quyền địa phƣơng đã tập trung chỉ đạo triển khai công tác đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, tuy vậy thể chế đào tạo, bồi dƣỡng bộc

lộ nhiều yếu kém, bất cập phải hoàn thiện để nâng cao hiệu quả công tác đào

tạo, bồi dƣỡng xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Xuất phát từ yêu cầu và sự cần thiết đó của

tỉnh Ninh Bình, Luận văn đã tập trung giải quyết đƣợc một số vấn đề sau:

Thứ nhất, dƣới góc độ lý luận, luận văn đã xây dựng và làm sáng tỏ

khái niệm thể chế về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phong; xác

định đƣợc các yếu tố cấu thành của thể chế đào tạo, bồi dƣỡng là: văn bản

pháp luật; phân tích, làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế đào tạo, bồi

dƣỡng: yếu tố nhận thức, yếu tố phong thói quen, yếu tố kinh tế - xã hội.

Thứ hai, trên cơ sở khái quát thực trạng đội ngũ và thể chế đào tạo, bồi

dƣỡng tỉnh Ninh Bình cũng nhƣ tình hình thực hiện công tác đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng của tỉnh Ninh Bình, luận văn đã khái

quát thực trạng thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng ở

hai góc độ: Ƣu điểm, tồn tại. Trên cơ sở khái quát chung, luận văn đã đƣa ra

đánh giá và chỉ ra nguyên nhân của tình trạng.

86

Thứ ba, trên cơ sơ quan điểm và mục tiêu về chính sách đào tạo, bồi

dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng, luận văn đề xuất 2 nhóm giải pháp

hoàn thiện thể chế về đào tạo, bồi dƣỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.

Nhóm giải pháp chung cho các tỉnh có điều kiện tƣơng đồng nhƣ Ninh Bình

và nhóm giải pháp cụ thể với tỉnh Ninh Bình.

Với việc thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp nêu ở trên, tỉnh Ninh

Bình sẽ từng bƣớc hoàn thiện hệ thống thể chế đào tạo, bồi dƣỡng theo mục

tiêu đã xác định, qua đó xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo cấp phòng ở

tỉnh có đủ phẩm chất, năng lực trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, nâng cao

hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phƣơng, góp phần thực

hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội ở địa phƣơng./.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá XI (2013), Kết luận số 64-KL/TW Hội

nghị lần thứ 7 ngày 28/5/2013 về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn

thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”, Hà Nội.

2. Tần Xuân Bảo (2012), “Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý”, Nhà xuất

bản Chính trị Quốc gia,

3. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 quy

định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước

dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2018), Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 quy

định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước

dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Hà Nội

5. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 hướng

dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số18/2010/NĐ-CP ngày 05

tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, Hà

Nội.

6. Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư liên tịch số

06/2011/TTLT-BNV-BGD&ĐT ngày 06/6/2011 quy định tiêu chuẩn,

nhiệm vụ, chế độ, chính sách đối với giảng viên tại các cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng, Hà Nội.

7. Bộ Nội vụ (2011), Tài liệu Hội nghị Tổng kết 5 năm (2006-2010) thực hiện

Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg và triển khai Quyết định số 1374/QĐ-TTg

về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai

đoạn 2011-2015, Đà Nẵng.

8. Bộ Nội vụ (2013), Tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng, Hà Nội.

9. Bộ Nội vụ (2018), Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 hướng

dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01

88

tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức, Hà Nội.

10. Bùi Doãn Dũng (2007), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính theo

yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền ở quận Cầu Giấy thành phố Hà

Nội”, Luận văn Thạc sĩ Luật, Hà Nội.

11. Chính phủ (1998), Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về

tuyển dụng và quản lý công chức, Hà Nội.

12. Chính phủ (2003), Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của

Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức trong cơ quan nhà

nước, Hà Nội.

13. Chính phủ (2010), -

, Hà Nội.

14. Chính phủ (2017), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của

Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.

15. Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXI (2016), Nghị quyết Đại hội

Đảng Bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020, Ninh Bình.

16. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (2016), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

17. Lê Sĩ Thiệp (1996), Đề tài cấp bộ: “Tổ chức, thể chế và phương thức hoạt

động của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương”, Học viện Hành

chính, Hà Nội.

18. Tô Tử Hạ (1998), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức hiện nay, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

19. Bùi Hồng Kim (2009), Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác tổ chức, cán

bộ, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

20. Chủ tịch Hồ Chí Minh (1950), Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy

chế công chức, Hà Nội.

89

21. Nguyễn Thị Tuyết Nga (2002), “Một số biện pháp hoàn thiện công tác

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở tỉnh Phú Yên”.

22. Đỗ Thị Bích Nguyệt (2004), “Hoàn thiện thể chế pháp luật trong Quản lý

nhà nước về đào tạo sau đại học ở nước ta hiện nay”.

23. Phạm Hồng Quang, Bài viết “Cải cách thể chế hành chính-tiếp cận dưới

góc độ lý luận và kinh nghiệm Nhật Bản”, Đại học Luật, Hà Nội.

24. Trần Tấn Quý (2006), “Xây dựng chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ, công

chức cấp huyện từ thực tiễn huyện Nhà Bè – Thành phố Hồ Chí Minh”.

25. Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình (2013), Báo cáo số 121/BC-SNV ngày

31/12/2013 về sơ kết quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ

tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức, giai đoạn 2011-2015, Ninh Bình.

26. Sở Nội vụ tỉnh Ninh Bình, Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ

công chức, viên chức tỉnh Ninh Bình 06 tháng đầu năm 2018.

27. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 1347/QĐ-TTg ngày

12/8/2011 về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công

chức giai đoạn 2011 – 2015, Hà Nội.

28.Thủ tƣớng Chính phủ (2016), -

phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2016- 2025, Hà Nội.

29. Học viện Hành chính (2010), Lý luận hành chính nhà nước, Hà Nội.

30. Hội đồng Bộ trƣởng (1991), Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 về

cán bộ, công chức, Hà Nội.

31. Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình (2007), Nghị quyết số 23/2007/NQ-

HĐND ngày 22/8/2007 về việc phê duyệt Đề án đào tạo sau đại học, Ninh

Bình.

32. Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Cán

bộ, công chức, Nxb.Chính trị quốc gia Hà Nội.

90

33. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (2006), Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày

25/7/2006 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình giai

đoạn 2006-2010, Ninh Bình.

34.Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (2007), Quyết định số 2171/2007/QĐ-

UBND ngày 14/9/2007 về việc ban hành Đề án Đào tạo sau đại học cho

cán bộ lãnh đạo quản lý và đối tượng dự nguồn giai đoạn 2007-2015,

Ninh Bình.

35. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (2011), Quyết định số 811/QĐ-UBND

ngày 07/11/2011 về phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức giai đoạn 2011-2015, Ninh Bình.

36. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (2012), Quyết định số 25/2012/QĐ-

UBND ngày 23/10/2012 ban hành Quy định về công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Bình, Ninh Bình.

37. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (2016), Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày

10/11/2016 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh

Bình giai đoạn 2016-2020, Ninh Bình.

38. Ủy ban -

¸Ninh Bình.

39. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (1998), Pháp lệnh Cán bộ công chức năm

1998, Hà Nội.

40. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (2003), Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số

điều Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998, Hà Nội.

41. Viện Ngôn ngữ Học (2001), Từ điển tiếng Việt, Nxb.Đà Nẵng, Hà Nội.

42. Viện Nghiên cứu khoa học Hành chính (2009), Thuật ngữ Hành chính, Hà Nội.

91