BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HUYỀN TÔN NỮ DIỄM THÚY
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HUYỀN TÔN NỮ DIỄM THÚY
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN VĂN HÙNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn. Các số liệu và thông tin trích dẫn được nêu trong luận văn này
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019
Học viên
Huyền Tôn Nữ Diễm Thúy
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các
tổ chức, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng
như nghiên cứu đề tài.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Văn Hùng,
Vụ trưởng Vụ Chính quyền địa phương – Bộ Nội vụ đã nhiệt tình dành
nhiều thời gian và công sức, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế cùng toàn thể quý Thầy, Cô giáo
đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Thường trực, các Ban HĐND tỉnh, chuyên
viên Văn phòng HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, cộng tác
và cung cấp những tài liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Cám ơn sự hỗ trợ, chia sẻ, động viên, nhiệt tình giúp đỡ của các đồng
nghiệp, bạn bè và người thân trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Kính mong quý Thầy, Cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp tiếp
tục giúp đỡ, đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng và chân thành cảm ơn!
Học viên
Huyền Tôn Nữ Diễm Thúy
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các hình, bảng biểu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH .......................................................... 8
1.1. Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ......................... 8
1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh .......................................... 8
1.1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ........................................ 13
1.2. Nội dung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ..................... 20
1.2.1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh ............................. 20
1.2.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh ...................................................... 21
1.2.3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, pháp luật ..................................................................................... 23
1.2.4. Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết ................................... 24
1.3. Các yêu cầu và các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh ................................................................................................ 25
1.3.1. Các yêu cầu đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ....... 25
1.3.2. Các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh .......... 30
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 36
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................. 37
2.1. Đánh giá thực tiễn về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế ..................................................................................................... 37
2.1.1. Về đại biểu và cơ cấu đại biểu ............................................................ 37
2.1.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ....................... 39
2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ... 39
2.2.1. Về hoạt động giám sát tại kỳ họp ........................................................ 39
2.2.2. Về hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp ............................................... 53
2.2.3. Hoạt động giám sát chuyên đề ............................................................ 70
2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế .................................................................................................... 76
2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................. 76
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 79
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 85
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ........ 86
3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế .................................................................................................... 86
3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về bảo đảm hoạt động của các
cơ quan dân cử nói chung và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
nói riêng ....................................................................................................... 86
3.1.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh ................................................................................................ 90
3.1.3. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh phải đặt trong mối
quan hệ chặt chẽ với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt
trận Tổ quốc, các cơ quan Nhà nước khác và của toàn xã hội ....................... 91
3.1.4. Đảm bảo chất lượng, hiệu lực của các kết luận, kiến nghị sau giám sát
của Hội đồng nhân dân tỉnh .......................................................................... 91
3.2. Các giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế ........................................................................................... 92
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh ................................................................................ 92
3.2.2. Nâng cao năng lực của các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh ................................................................................ 97
3.2.3. Nâng cao chất lượng thực hiện các hình thức giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh .............................................................................................. 106
3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp trong hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh ..................................................................................... 112
3.2.5. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt
động giám sát ............................................................................................. 114
3.3. Kiến nghị ............................................................................................. 116
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 120
KẾT LUẬN ............................................................................................... 122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
Đại biểu Quốc hội ĐBQH
Hội đồng nhân dân HĐND
Kinh tế - Xã hội KT-XH
Mặt trận Tổ quốc MTTQ
MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Phó Giáo sư Tiến sĩ PGS.TS
Tòa án nhân dân TAND
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TT. HĐND Thường trực Hội đồng nhân dân
Tiếp xúc cử tri TXCT
Ủy ban nhân dân UBND
Văn bản quy phạm pháp luật VBQPPL
Viện kiểm sát nhân dân VKSND
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị ...................................... 38
Bảng 2.2 Tuổi trung bình của các độ tuổi ..................................................... 38
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chức năng của Hội đồng nhân dân là giám sát và quyết định, vậy giám
sát là một chức năng theo luật định, tức là gắn với quyền hạn và là trách
nhiệm của Hội đồng nhân dân. Chức năng này được bảo đảm tại Điều 1, Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 cho thấy giám sát của HĐND là một
công cụ đặc thù thể hiện đặc tính của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương. Như vậy, giám sát là việc đánh giá hiệu quả và năng lực hoạt động
của chính quyền địa phương.
Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và hoạt động giám
sát là hai chức năng chủ yếu và cơ bản nhất của HĐND cấp tỉnh. Trong hai
chức năng đó, giám sát có một vị trí, vai trò rất quan trọng bảo đảm HĐND
thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện
đúng nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thực hiện tốt chức
năng giám sát là một trong những yêu cầu cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt
động của HĐND.
Thực trạng kinh tế- xã hội và nâng cao năng lực quản lý của chính
quyền địa phương ở tỉnh Thừa Thiên Huế là những thách thức trong quá trình
phát triển của tỉnh. Vấn đề đang đặt ra đối với chính quyền địa phương là phải
tạo bước đột phá, giữ vững tốc độ tăng trưởng trên mọi mặt, hoàn thành kế
hoạch kinh tế - xã hội qua từng giai đoạn cụ thể, tạo đà cho sự phát triển cao
hơn trong những năm tiếp theo. Để tạo bước đột phá đó thì nhiệm vụ giám sát
của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế phải là công việc nặng nề, phức tạp. Giám
sát để thúc đẩy, đưa pháp luật vào cuộc sống và góp phần vừa đảm bảo trật tự
kỷ cương, đồng thời qua đó tạo sự năng động để tỉnh tiếp tục phát triển. Đặc
biệt là từ khi có Luật Tổ chức HĐND và UBND sửa đổi năm 2003 và mới
đây nhất là Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) thì công tác giám sát
1
được tiến hành thuận lợi hơn, song hiện nay trên địa bàn tỉnh đang diễn ra
nhiều vấn đề phức tạp cần được giải quyết đặc biệt là trên các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách
người có công, giáo dục - đào tạo, y tế, cộng đồng…Trước tình trạng như vậy,
đòi hỏi phải tăng cường quản lý của các cấp, các ngành, đặc biệt là vai trò
giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước là Quốc hội và HĐND các cấp
trong phạm vi được phân cấp.
Giai đoạn 2015- 2018, nền kinh tế tỉnh nhà phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức do những hạn chế nội tại từ trước vẫn chưa được khắc phục
triệt để; các sản phẩm chủ lực chịu sự cạnh tranh gay gắt, trong khi năng lực
mới tăng thêm tạo động lực cho phát triển chưa nhiều. Bên cạnh đó, sự cố môi
trường biển do Formosa gây ra đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là ngành nông nghiệp, ngành du lịch - dịch vụ.
Trước tình hình đó, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Thường
vụ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, cùng sự nỗ lực phấn đấu cao của các cấp,
các ngành, cộng đồng các doanh nghiệp và nhân dân toàn tỉnh, tình hình kinh
tế - xã hội tỉnh ta đã từng bước vượt qua khó khăn, tạo chuyển biến tích cực
trên hầu hết các lĩnh vực.. Bên cạnh đó tình trạng sử dụng các nguồn vốn
phân tán, đầu tư dàn trải, nợ xây dựng cơ bản lớn, gây lãng phí, thất thoát,
hiệu quả thấp, các chính sách xã hội đầu tư chưa đồng đều, tỷ lệ học sinh bỏ
học vẫn còn cao, y tế chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho người
dân, một số vấn đề giao thông, tội phạm vẫn còn diễn biến phức tạp.... Một
trong những nguyên nhân dẫn đến những bất cập này là hoạt động quản lý của
Nhà nước nói chung và giám sát của HĐND nói riêng chưa thật sự hiệu quả.
Quá trình giám sát, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế ở nhiều mức độ
khác nhau trên các lĩnh vực khác nhau của HĐND các cấp. Những tồn tại, hạn
chế đó có cả nguyên nhân khách quan từ thể chế và chủ quan từ chính bản
2
thân năng lực của Hội đồng nhân dân và bộ máy giúp việc vẫn còn có những
khoảng cách nhất định so với yêu cầu. Trong khi đó, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và nhân dân nói chung ở địa phương cũng chưa ý thức đầy đủ về
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với hoạt động giám sát của
HDND. Nội dung một số cuộc giám sát chưa tập trung, chọn đối tượng giám
sát chưa phù hợp; hình thức giám sát chủ yếu chỉ nghe báo cáo bằng văn bản,
thiếu khảo sát, kiểm tra thực tế; thời gian giám sát quá ít nên khó phát hiện
được vấn đề; chưa thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng
xem xét, giải quyết các kết luận sau giám sát; việc mời chuyên gia trên các
lĩnh vực được giám sát để tham gia các buổi làm việc còn rất hạn chế; một số
đối tượng được giám sát còn có biểu hiện cho rằng giám sát là tìm khuyết
điểm, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan liên
quan; chưa có quy định cụ thể các chế tài cần thiết đối với hành vi không thực
hiện các kết luận, kiến nghị qua giám sát.... Tất cả những điều này đã hạn chế
đáng kể đến hiệu lực và hiệu quả của quá trình giám sát của HĐND cấp tỉnh ở
các địa phương nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng trong những năm
qua. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Giám sát và vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của các cơ
quan dân cử ở nước ta được đề cập nhiều trên các sách báo, tạp chí, các diễn
đàn khoa học. Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND nói chung và
HĐND cấp tỉnh nói riêng đã được nhiều đề tài tiếp cận. Có thể kể ra một số
công trình nghiên cứu và một số bài tham luận sau đây:
- Bàn về tính chất của HĐND trong điều kiện cải cách bộ máy nhà
nước hiện nay, PGS,TS Bùi Xuân Đức, Tạp chí Nhà nước và pháp luật,
12/2003
3
- Tổ chức và hoạt động của các ban của HĐND, Trương Đắc Linh, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp, số 2/2003.
- Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004-
2009, Đinh Ngọc Quang, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 2/2005.
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND thành phố Hà
Nội, Bùi Huyền Mai, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nước và pháp luật,
2004.
- Năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND tỉnh Hải Dương
đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Phạm Quang Hưng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007.
- PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn “Nhân bầu cử Quốc hội và bầu cử HĐND
các cấp, suy nghỉ về vấn đề tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”,
Tạp chí Tổ chức nhà nước số 3/2015 .
- Cao Thị Bích Lan “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân từ thực tiễn hoạt động của HĐND Quận Hoàn Kiếm,
TP. Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính quốc
gia Hà Nội, 2005.
- Nguyễn Sỹ Tháng “Nâng cao năng lực giám sát của HĐND thành
phố Hà Nội trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường”, Luận văn thạc sĩ
Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia TP.HCM, 2004.
- Ban Công tác đại biểu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội - Kỷ yếu Hội nghị
Thường trực HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các khu vực trên toàn
quốc năm 2018.
- Ban Công tác đại biểu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội - Kỷ yếu Hội nghị
toàn quốc về hoạt động của HĐND và Uỷ ban nhân dân năm 2018.
4
- Ban Công tác đại biểu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội - Kỷ yếu Hội nghị
giao ban Thường trực HĐND các tỉnh Bắc Trung Bộ năm 2015, 2018, 2017,
2018, 2019
Các nội dung nêu trên chủ yếu tiếp cận HĐND từ góc độ tổ chức và
hoạt động một cách chung chung, còn về chức năng giám sát của HĐND chỉ
khai thác ở khía cạnh nâng cao hiệu lực. Hoạt động giám sát của HĐND cấp
tỉnh đã có nhiều vấn đề mới được đặt ra cả về lý luận và thực tiễn, nhưng chưa
nhiều các công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và
đầy đủ, nhất là ở một địa bàn cụ thể như giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên
Huế đối với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Các kết quả nghiên cứu này sẽ là
nguồn tư liệu quan trọng cho việc nghiên cứu hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh trên một địa bàn cụ thể ở Thừa Thiên Huế với tính chất là
một đề tài độc lập đi sâu nghiên cứu thực tiễn, để đánh giá mặt được, mặt
chưa được qua đó đưa ra được những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm tăng
cường hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của
HĐND cấp tỉnh nói chung và thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND tỉnh
Thừa Thiên Huế, luận văn đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động giám sát
của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Với mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về vị trí, chức năng của HĐND; làm rõ khái
niệm giám sát; phân tích đặc điểm, nội dung và hình thức giám sát của HĐND
cấp tỉnh cũng như các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm hoạt động
giám sát của HĐND cấp tỉnh.
5
- Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa
Thiên Huế hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế.
- Từ các cơ sở trên, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động
giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước
kiểu mới, HĐND, chức năng giám sát của HĐND.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử
dụng các phương pháp phân tích-tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, hệ
thống hóa.
+ Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu hiện
có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực
tiễn liên quan đến chức năng giám sát của HĐND.
+ Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu,
báo cáo chuyên môn của HĐND và phương pháp quan sát thực tế để đánh giá
thực trạng chức năng giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế (ở Chương II).
6
+ Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan
điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chức năng giám sát của HĐND tỉnh
Thừa Thiên Huế (ở Chương III).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp
cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn tầm quan
trọng, vai trò vị trí của hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh trong việc
kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
Nhân dân, hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các quan hệ xã hội.
- Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực
nhà nước với cơ quan hành chính trong việc phối hợp thực hiện quyền lực nhà
nước ở địa phương.
- Đặt ra những vấn đề mới, tiếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiện
phương thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm thực quyền của HĐND.
- Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động
thực tiễn của HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong các cơ quan chuyên
môn của HĐND.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế từ năm 2015 - 2018
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.1.1.1. Khái niệm
Trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, HĐND
các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương
trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân ở
địa phương đó. HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa
phương theo quy định pháp luật.
Điều 113, Hiến pháp năm 2013 và điều 6, Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015 đều xác định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. [19]
Hiến pháp cũng quy định thẩm quyền rộng rãi cho HĐND, đảm bảo
thật sự là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm và toàn
quyền quyết định những vấn đề trọng đại ở địa phương trong khuôn khổ quy
định của Hiến pháp và pháp luật. Theo Điều 113 của Hiến pháp 2013 quy
định “Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. [15]
Trên cơ sở những quy định chung của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Tổ chức chính quyền địa phương
2015, có thể khái quát vị trí, vai trò của HĐND trên các mặt sau đây:
8
- Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương. Ở
địa phương, HĐND là cơ quan duy nhất được thành lập bằng một cuộc bầu cử
do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ
phiếu kín. Hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn
thể. Mọi quyết định của Hội đồng được thông qua bằng việc biểu quyết theo
nguyên tắc đa số tương đối hoặc đa số tuyệt đối. Tính chất đại diện của
HĐND về mặt hình thức được thể hiện rõ nét nhất ở vấn đề cơ cấu đại biểu
trong HĐND. Mỗi HĐND có một số lượng đại biểu nhất định đại diện cho nữ
giới, người dân tộc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ
trang nhân dân và các cơ quan nhà nước khác đóng tại địa phương. Điều này
có nghĩa, HĐND đại diện cho toàn thể nhân dân; thành phần trong HĐND thể
hiện khối đại đoàn kết của toàn dân sống trên địa phương. HĐND là cơ quan
chỉ đại diện cho nhân dân địa phương bầu ra mình, đồng thời chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương đó và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương thể
hiện ở các mặt sau đây:
+ Được thành lập bởi các đại biểu do nhân dân địa phương bầu ra, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân.
+ Có quyền căn cứ vào pháp luật, bầu, miễn nhiệm, bãi miễn các chức
danh của UBND là cơ quan chấp hành của mình; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Hội thẩm nhân dân của TAND cùng cấp; cũng như có quyền bỏ phiếu tín
nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu ra.
+ Có quyền căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra Nghị quyết để triển
khai các mặt công tác ở địa phương.
+ Có quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương,
đồng thời chịu sự giám sát, hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và
hướng dẫn, kiểm tra của Chính phủ.
9
Hội đồng nhân dân cũng là cơ quan quyền lực nhà nước nhưng chỉ có
quyền ban hành nghị quyết - là loại văn bản pháp quy dưới luật, phải phù hợp
với văn bản pháp luật vì xuất phát từ tính chất đại diện của Hội đồng.
Từ những cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học đã đưa ra nhiều
cách hiểu khác nhau về quyền lực: Là sự thống nhất giữa "quyền" và "lực"; là
khả năng được đảm bảo bằng sức mạnh để thực hiện những hành vi hoặc
buộc người khác phải thực hiện những hành vi nhất định theo ý chí của người
có quyền hoặc được trao quyền; là cái mà nhờ đó người khác phải phục tùng
(R. Đan tra); là khả năng đạt tới kết quả nhờ hoạt động phối hợp (L. Lipson);
là cái làm cho người khác hoạt động theo sự lựa chọn của ta, là khả năng tạo
ra sản phẩm có chủ ý (B. Russel); là khả năng tác động tới hành vi của những
người khác để có được kết quả mà mình muốn (Zoseph S. Nye); là sự quyết
định cho ai? được cái gì? Khi nào? Là sự tham gia vào những quyết định có
tính phân phối các giá trị cho toàn xã hội và để điều tiết các mối quan hệ giữa
các thành viên sống chung với nhau trong xã hội (Từ điển bách khoa Việt
Nam)...
Khái quát lại, quyền lực là mối quan hệ giữa các chủ thể hành động của
đời sống xã hội, trong đó chủ thể này có thể chi phối hoặc buộc chủ thể khác
phải phục tùng ý chí của mình nhờ có sức mạnh, vị thế nào đó trong quan hệ
xã hội.
1.1.1.2. Quyền lực chính trị
Ở trên chúng ta đã xác định: Quyền lực là khả năng buộc người khác
phải phục tùng theo ý chí của một chủ thể nào đó.
Khi nghiên cứu chính trị học, chúng ta cũng đã xác định: Về thực chất,
chính trị là quan hệ về lợi ích giữa các giai cấp, các nhóm xã hội, các quốc gia
dân tộc. Trong đó căn bản và trước hết là lợi ích kinh tế. Quan hệ giữa các giai
cấp, các chủ thể xã hội này về mặt lợi ích thực chất là quan hệ của chúng trong
10
việc phân bổ các giá trị mà xã hội tạo ra. Do vậy, một cách cụ thể hơn có thể
coi: Về thực chất chính trị là quan hệ giữa các giai cấp, các nhóm xã hội, các
quốc gia dân tộc... trong việc phân bổ các giá trị xã hội.
Từ nội hàm đã xác định của khái niệm "quyền lực" và "chính trị" ta có thể
định nghĩa: Về thực chất, quyền lực chính trị là khả năng áp đặt và thực thi các
giải pháp phân bổ giá trị có lợi cho mình của một giai cấp, một lực lượng xã hội
hay một quốc gia dân tộc.
Nếu nhấn mạnh tính mục đích của quyền lực chính trị và chủ thể trọng
yếu nhất là giai cấp, có thể định nghĩa ngắn gọn hơn: Quyền lực chính trị là
khả năng một giai cấp thực hiện lợi ích khách quan của mình.
1.1.1.3. Quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước là phạm trù trung tâm và cơ bản nhất của chính trị
học. Từ trước tới nay, vấn đề quyền lực nhà nước được bàn đến như một
trong những công cụ cơ bản nhất để tổ chức và vận hành đời sống xã hội.
Cùng với quá trình đó, người ta đã tìm kiếm các nguyên tắc, cơ cấu, phương
thức tổ chức quyền lực nhà nước để thiết lập mối quan hệ qua lại, sự phụ
thuộc và tác động lẫn nhau giữa pháp luật và quyền lực, cá nhân và cộng
đồng, công dân và nhà nước.
Với sự xuất hiện của mình, quyền lực nhà nước được xác định là một
dạng đặc biệt của quyền lực chính trị. Tính chất đặc biệt của quyền lực nhà
nước thể hiện ở chỗ nó là quyền lực công khai, thống nhất, bao trùm toàn xã
hội, quyền lực nhà nước có đủ sức mạnh để kiểm soát và ràng buộc các chủ
thể theo nghĩa rộng nhất phải phục tùng. Quyền lực nhà nước là quyền lực đặc
thù sử dụng những biện pháp cưỡng chế mang tính nhà nước. Bộ phận cấu
thành quan trọng nhất tạo nên bản chất quyền lực nhà nước là ý chí của giai
cấp cầm quyền và nó được hiện thực hóa bởi bộ máy nhà nước.
11
Như vậy: Quyền lực nhà nước là năng lực hành động chính trị của giai
cấp cầm quyền nhằm hiện thực hóa lợi ích của mình trên cơ sở đảm bảo ở
mức độ nhất định việc thực hiện lợi ích chung của xã hội.
Tính đại diện và tính quyền lực của HĐND có quan hệ biện chứng với
nhau. Tính đại diện là tiền đề để bảo đảm để HĐND trở thành cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương. Và chỉ có thể là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương thì Hội đồng nhân dân mới có đủ quyền năng thực hiện được tính
đại diện cho nhân dân, thay mặt nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng
của địa phương.
Tuy HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước nhưng xét về vị trí pháp lý,
Hội đồng nhân dân không giống với Quốc hội, Quốc hội là cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất. Sự khác biệt ở đây không chỉ ở phạm vi, cấp độ mà là ở
thẩm quyền. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền làm Hiến pháp, Luật và
sửa đổi luật, Hội đồng nhân dân cũng là cơ quan quyền lực nhưng chỉ có
quyền ban hành Nghị quyết trong phạm vi địa phương. Như vậy, với vị trí, vai
trò của HĐND được quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003, Luật Tổ chức quyền địa phương năm 2018 thì HĐND vừa
là một cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước, vừa là chủ thể quyền lực,
đại diện cho nhân dân địa phương và có quyền quyết định những vấn đề quan
trọng của địa phương, giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân ở địa phương nhằm phát
huy tiềm năng của địa phương trên mọi mặt kinh tế, xã hội.
Tóm lại, xét về mặt hình thức cũng như nội dung hoạt động, thiết chế
HĐND ở nước ta thực sự là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân ở địa phương. Quyền lực của HĐND được xác định trong Hiến pháp về
bản chất cũng là quyền lực của nhân dân lao động.
12
1.1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân
Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định HĐND các
cấp đều có hai chức năng cơ bản: chức năng quyết định và chức năng giám sát.
1.1.2.1. Chức năng quyết định
Điều 1, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 ghi nhận như sau:
"HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế, xã hội,
củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả
nước". Để có cơ sở pháp lý cho HĐND cấp tỉnh thực hiện tốt chức năng này,
tại Điều 19 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã xác định cụ thể nội
dung những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND
bao gồm:
+ Về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật:
Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan
liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản
của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn tỉnh;
Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ
quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền
địa phương cấp huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh;
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
13
Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng
nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp huyện về việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
+ Về xây dựng chính quyền:
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân
tỉnh;
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp
trên địa bàn tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số
lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ;
Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi
tên thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
14
+ Về trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và
hằng năm của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên
địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền;
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh
dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án
của tỉnh theo quy định của pháp luật;
Quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật; các khoản đóng góp của Nhân dân; quyết định việc vay các nguồn
vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị,
trái phiếu công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của
pháp luật;
Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động
các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
Quyết định các biện pháp khác để phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
Quyết định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong phạm vi được
phân quyền theo quy định của pháp luật; việc liên kết kinh tế vùng giữa các
cấp chính quyền địa phương phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương
và bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân;
Quyết định quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức khuyến công,
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, mạng lưới thương mại, dịch vụ, du
lịch, mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
15
Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình
Chính phủ phê duyệt; quyết định biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường trong phạm vi được phân quyền.
+ Về lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông
tin, thể dục, thể thao:
Quyết định biện pháp phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và các điều
kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục, đào tạo trong phạm vi được phân
quyền; quyết định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục, đào
tạo công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
Quyết định biện pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
trên địa bàn tỉnh;
Quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục,
thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương; biện
pháp bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản,
thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.
+ Về lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội:
Quyết định biện pháp phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thuộc tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã;
Quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo
quy định của pháp luật;
Quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo vệ và
chăm sóc người mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, trẻ
mồ côi không nơi nương tựa và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Quyết
16
định biện pháp phòng, chống dịch bệnh; biện pháp thực hiện chính sách dân
số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;
Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở
địa phương; biện pháp tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu
nhập và cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
Quyết định chính sách thu hút, khuyến khích đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp với điều
kiện, khả năng ngân sách của địa phương và quy định của cơ quan nhà nước
cấp trên;
Quyết định biện pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng; biện pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội và phúc
lợi xã hội, biện pháp xóa đói, giảm nghèo.
+ Về công tác dân tộc, tôn giáo:
Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm
quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi
được phân quyền; biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo,
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
+ Về lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:
Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh theo quy định của pháp luật; giữ vững an ninh chính trị, đấu tranh,
phòng, chống tham nhũng, tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
Quyết định chủ trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa
phương để xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững
17
mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu thời bình và
thời chiến;
Quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ,
dự bị động viên, công an xã ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp
kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, chuyển hoạt động kinh tế - xã hội
của địa phương từ thời bình sang thời chiến;
Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn tỉnh.
Như vậy, nội dung, chức năng quyết định của HĐND cấp tỉnh rất rộng,
bao gồm tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, văn hoá, khoa học, quốc
phòng, an ninh. Điều này một lần nữa khẳng định rõ hơn vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của HĐND trong chính quyền địa phương. Mặt khác, đây cũng là
những căn cứ pháp lý để tạo ra môi trường thuận lợi cho chính quyền địa
phương khai thác hết mọi tiềm năng, nội lực sẵn có của mình, nhằm nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ với
cử tri và cấp trên giao cho. Ở đây cần lưu ý, theo quy định của pháp luật trong
chức năng quyết định, HĐND có thẩm quyền rất lớn đối với sự phát triển toàn
diện của địa phương. Vì vậy, khi đưa ra các quyết định đó phải đảm bảo tính
dân chủ và tính khả thi trên thực tế, tránh tình trạng mọi vấn đề được quyết
định trước, đến kỳ họp HĐND, đại biểu chỉ giơ tay biểu quyết, không có sự
bàn bạc, thảo luận. Thực hiện thảo luận và biểu quyết dân chủ là điều kiện
đảm bảo chất lượng đối với các quyết định của Hội đồng.
1.1.2.2. Chức năng giám sát
Theo Điều 19, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy
định: "Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
18
dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng
nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện”. [19]
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực HĐND, Các
ban và các đại biểu HĐND được quy định cụ thể tại Điều 87 của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 (hoặc tại Chương III, Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003 từ điều 57 đến điều 81).
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân được tiến hành thường
xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy
định. Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm: giám sát của Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp; giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân; giám sát của
các Ban của Hội đồng nhân dân và giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
- Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân, Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp;
- Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết;
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.
19
1.2. Nội dung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
1.2.1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Việc xem xét, thảo luận, đánh giá các báo cáo của TTHĐND, UBND,
Viện KSND và TAND tại các kỳ họp là hoạt động giám sát quan trọng, trực tiếp
của HĐND được các đại biểu đặc biệt quan tâm. Hoạt động này tập trung chủ
yếu tại các kỳ họp thường lệ, hoặc kỳ họp chuyên đề quyết định các nội dung
quan trọng khác. Tại kỳ họp cuối năm, HĐND xem xét, thảo luận báo công tác
hàng năm của TTHĐND, UBND, các Ban của HĐND, TAND, VKSND cùng
cấp. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo công tác đến đại biểu
HĐND; khi cần thiết, HĐND có thể xem xét, thảo luận. Tại kỳ họp cuối
nhiệm kỳ, HĐND xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của
HĐND, TTHĐND, UBND, các Ban của HĐND, TAND, VKSND cùng cấp.
HĐND có thể yêu cầu báo cáo về những vấn đề khác khi xét thấy cần thiết.
Riêng đối với báo cáo của UBND, VKSND, TAND phải được các Ban của
HĐND thẩm tra theo sự phân công của TTHĐND.
Việc xem xét, thảo luận các báo cáo phải đảm bảo trình tự: Người đứng
đầu các cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo; Trưởng ban HĐND cấp tỉnh
trình bày báo cáo thẩm tra; HĐND cấp tỉnh thảo luận; người đứng đầu cơ
quan trình báo cáo có thể trình bày thêm những vấn đề có liên quan mà
HĐND quan tâm; HĐND ra nghị quyết về báo cáo công tác khi xét thấy cần
thiết. Việc xem xét báo cáo buộc chủ thể bị giám sát phải báo cáo về công
việc của mình là một hình thức giám sát quan trọng. Trên cơ sở đó HĐND có
thể kiểm soát tình hình thực thi Hiến pháp, pháp luật và các văn bản pháp luật
cũng như nghị quyết của HĐND trong thực tiễn đời sống xã hội, tăng cường
trách nhiệm cá nhân người đứng đầu UBND và các ban ngành về công tác của
họ trước HĐND.
20
Để hoạt động xem xét báo cáo của TTHĐND, UBND, Viện KSND và
TAND một cách khoa học, ngoài việc thực hiện đúng quy trình xây dựng báo
cáo, công tác thẩm tra các báo cáo phải được TTHĐND phân công cho các
Ban của HĐND thực hiện một cách tích cực. Các Ban phải tiến hành làm việc
với các cơ quan chuẩn bị báo cáo, đi khảo sát nắm tình hình cơ sở, tiếp xúc cử
tri, tổ chức đoàn giám sát, họp Ban và thông qua báo cáo thẩm tra tại kỳ họp
nhằm cung cấp cho các đại biểu HĐND cơ sở pháp lý, tính thực tiễn, những
nhận định đánh giá khách quan, tính khả thi làm cơ sở để các đại biểu HĐND
nghiên cứu, thảo luận và xem xét các báo cáo.
Tại kỳ họp, HĐND phải thảo luận tại hội trường hoặc qua các tổ đại
biểu; đại biểu quan tâm vấn đề nào hơn thì ưu tiên thảo luận vấn đề đó; một
đại biểu có thể tham gia thảo luận nhiều nội dung. Những vấn đề mà các đại
biểu quan tâm hoặc có ý kiến khác nhau thì chủ toạ kỳ họp đưa ra thảo luận,
lấy biểu quyết riêng trước khi biểu quyết chung thông qua nghị quyết.
1.2.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Chất vấn là hoạt động giám sát đặc biệt quan trọng, thể hiện quyền lực
của cơ quan dân cử ở địa phương. Tại kỳ họp, chất vấn là nội dung thu hút
được sự quan tâm của đông đảo nhân dân. Thông qua chất vấn, các đại biểu
thể hiện trách nhiệm của mình đối với cử tri. Đồng thời, qua việc trả lời chất
vấn, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan chức năng.
Dưới góc độ thực hiện chức năng giám sát của HĐND, quyền chất vấn
được xem là một trong những hình thức giám sát quan trọng nhất, thể hiện
năng lực, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của người đại biểu HĐND. Để
thực hiện quyền chất vấn, đòi hỏi người đại biểu phải có một quá trình theo dõi,
21
xem xét, tiếp xúc, nghe phản ánh từ nhân dân, phải có quá trình thu thập thông
tin, số liệu, chứng cứ và hiểu biết về pháp luật, hiểu được phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ đối tượng mà mình chất vấn.
Thực chất hoạt động chất vấn là việc đại biểu HĐND tỉnh đưa ra các
câu hỏi chất vấn cho các đối tượng bị chất vấn, nội dung của câu hỏi này
thường xoay quanh các vấn đề nóng bỏng mà nhân dân địa phương quan tâm
thuộc lĩnh vực quản lý trực tiếp hoặc có liên quan đến đối tượng bị chất vấn.
( Phụ lục)
Theo quy định của pháp luật, đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ
tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch và các thành viên khác của UBND tỉnh, Chánh án
TAND tỉnh, Viện trưởng VKSND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh. Tại kỳ họp, việc chất vấn và trả lời chất vấn được
thực hiện như sau:
- Đại biểu HĐND ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu
ghi chất vấn và gửi đến TTHĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh chuyển chất
vấn đến người bị chất vấn và tổng hợp các chất vấn của đại biểu HĐND để
báo cáo HĐND tỉnh.
- Thường trực HĐND tỉnh dự kiến danh sách những người có trách
nhiệm trả lời chất vấn và báo cáo HĐND quyết định.
+ Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể của HĐND được thực
hiện theo trình tự: Người bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung
mà đại biểu HĐND đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc
phục. Đại biểu HĐND có thể nêu câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn.
Sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung
trả lời thì có quyền đề nghị HĐND tiếp tục thảo luận tại phiên họp đó hoặc
đưa ra thảo luận tại phiên họp khác hoặc kiến nghị HĐND xem xét trách
22
nhiệm của người bị chất vấn. HĐND ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và
trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết.
1.2.3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, pháp luật
Đây là hình thức HĐND cấp tỉnh giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của
các văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh và nghị quyết của
HĐND cấp huyện. Nếu HĐND cấp tỉnh phát hiện thấy những văn bản này có
dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc Hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cấp huyện thì HĐND sẽ
xem xét, quyết định việc bãi bỏ văn bản đó.
Việc quy định thẩm quyền xem xét văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND cấp tỉnh như hiện nay, một mặt giảm được bớt gánh nặng công việc
cho Quốc Hội, mặt khác góp phần bảo đảm tính thống nhất cao của pháp
luật. HĐND cấp tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, nắm
vững tình hình của địa phương về mọi mặt, đảm nhiệm công việc này sẽ
thuận lợi và hiệu quả hơn.
Việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
nghị quyết của HĐND cấp huyện phải đảm bảo trình tự sau:
+ Đại diện TTHĐND trình văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
+ HĐND thảo luận. Trong quá trình thảo luận, người đứng đầu cơ quan
đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật có thể trình bày bổ sung những vấn
đề có liên quan;
+ HĐND ra nghị quyết về việc văn bản quy phạm pháp luật không trái
với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
23
trên; quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Có thể nói, hoạt động xem xét văn bản quy phạm pháp luật của HĐND
cấp tỉnh có vai trò rất quan trọng. Thông qua hoạt động này mới loại bỏ được
những văn bản pháp luật sai trái, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
nhất của các văn bản quy phạm pháp luật.
1.2.4. Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, khi xét thấy
cần thiết phải xác minh, làm rõ, hoặc muốn biết một số thông tin cụ thể trong
quá trình hoạt động của các đối tượng chịu giám sát thì HĐND thành lập
Đoàn giám sát.
Hàng năm, căn cứ vào chương trình giám sát đề ra hoặc theo đề nghị
của TTHĐND, các Ban HĐND hoặc của đại biểu HĐND, HĐND tỉnh quyết
định thành lập Đoàn giám sát. Khác với hoạt động thanh tra, kiểm tra, những
nội dung hoạt động của Đoàn giám sát bao giờ cũng được thông báo trước
cho đối tượng bị giám sát trong thời gian chậm nhất là 7 ngày trước khi Đoàn
giám sát bắt đầu các hoạt động giám sát. Trong quá trình làm việc với đối
tượng bị giám sát, Đoàn giám sát có quyền xem xét, xác minh tất cả những
vấn đề mà Đoàn xét thấy cần thiết; có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin tài liệu có
liên quan đến nội dung giám sát; đồng thời giải trình tất cả những vấn đề mà
đoàn giám sát quan tâm. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt
hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì
đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.
24
1.3. Các yêu cầu và các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh
1.3.1. Các yêu cầu đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh
Để hoạt động giám sát của HĐND tỉnh được thực hiện một cách đồng bộ,
xứng đáng với vị thế và trách nhiệm của cơ quan dân cử, cần đảm bảo các yêu cầu
sau đây:
Thứ nhất, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh phải được tiến hành theo
đúng quy định của pháp luật và phải đảm bảo tôn trọng sự thật khách quan
Để có cơ sở thực tế và căn cứ khoa học cho HĐND đưa ra các nhận xét,
đánh giá, kết luận, kiến nghị hoặc ra nghị quyết đối với hoạt động của các đối
tượng chịu giám sát, thì hoạt động giám sát phải được tiến hành một cách
khoa học và phải tôn trọng sự thật khách quan. Giám sát phải được tiến hành
theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật, có nghĩa hoạt động giám sát
của HĐND cấp tỉnh phải được tiến hành theo những quy trình và quy định do
pháp luật định. Đây là cơ sở pháp lý đảm bảo cho hoạt động giám sát tiến
hành một cách khách quan và thống nhất, tránh được tình trạng tùy tiện trong
hoạt động giám sát.
Thứ hai, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục với một chương trình, kế hoạch hợp lý và không
cản trở hoạt động bình thường của đối tượng chịu sự giám sát
Để có cơ sở thực tế và căn cứ khoa học cho HĐND tỉnh đưa ra các
nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị hoặc ra nghị quyết đối với hoạt động
của các đối tượng chịu giám sát, thì hoạt động giám sát phải được tiến hành
một cách khoa học và phải tôn trọng sự thật khách quan. Giám sát phải được
tiến hành theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật, có nghĩa hoạt động
giám sát của HĐND tỉnh phải được tiến hành theo những quy trình và quy
25
định do luật định. Đây là cơ sở pháp lý đảm bảo cho hoạt động giám sát tiến
hành một cách khách quan và thống nhất, tránh được tình trạng tùy tiện trong
hoạt động giám sát.
Thứ ba, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh phải đảm bảo mọi hành vi
vi phạm pháp luật của đối tượng chịu sự giám sát phải được phát hiện chính
xác và kịp thời
Thông qua hoạt động giám sát, HĐND tỉnh kịp thời phát hiện những
nhân tố mới để khẳng định, đồng thời phát hiện những yếu kém, trì trệ trong
tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh để kịp thời chấn chỉnh, áp dụng các biện
pháp pháp lý cần thiết thuộc thẩm quyền của HĐND theo quy định của pháp
luật, khắc phục sự yếu kém, trì trệ, cũng như những vi phạm pháp luật của
UBND tỉnh và những người có liên quan. Ví dụ, thông qua hoạt động giám
sát, HĐND có quyền bãi bỏ các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND cùng
cấp trái pháp luật, trái nghị quyết HĐND nhằm bảo đảm trật tự pháp luật, bảo
đảm lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức
và nhân dân ở địa phương.
Hoạt động giám sát của HĐND, trong nhiều trường hợp, góp phần quan
trọng vào việc đấu tranh chống tham nhũng, chống những biểu hiện của thái
độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền của những cán bộ, công chức, kịp thời loại
ra khỏi các cơ quan công quyền ở địa phương những cán bộ, công chức thoái
hoá, biến chất này để lấy lại niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước, đối với
chính quyền.
Hoạt động giám sát của HĐND còn bảo đảm và tạo điều kiện UBND
tỉnh thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương, nhằm xây dựng và phát triển địa
phương về mọi mặt, ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân ở địa phương, làm tròn nhiệm vụ của địa phương với Nhà nước.
26
Thứ tư, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh phải mang lại hiệu quả
thực tế
Hoạt động giám sát của HĐND phải đem lại những kết quả cụ thể và
thiết thực. Hoạt động giám sát tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp cần phải được
tiến hành một cách khoa học, đúng theo quy định của pháp luật. Thông qua
hoạt động giám sát HĐND phát hiện kịp thời những tồn tại, hạn chế cụ thể
của các đối tượng chịu sự giám sát để từ đó đưa ra các kiến nghị phù hợp
nhằm khắc phục được những tồn tại, hạn chế và đưa ra các giải pháp nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động của các cơ quan này. Hiệu quả của hoạt động
giám sát còn thể hiện ở chỗ, thông qua giám sát HĐND nắm bắt được tình
hình thực tế diễn ra tại địa phương để từ đó ban hành nghị quyết có tính khả
thi cao.
Thứ năm, đảm bảo sự phối hợp hợp lý với hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội nhằm tránh sự mâu thuẫn, chồng chéo
Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh là một mắt khâu quan trọng trong
cơ chế giám sát. Cơ chế đó bao gồm hệ thống các yếu tố tác động qua lại với
nhau từ giám sát tối cao của Quốc hội, HĐND, giám sát của Mặt trận Tổ
quốc, giám sát của nhân dân... đến hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát,
thanh tra của các cơ quan ban ngành. Mỗi chủ thể có một nhiệm vụ giám sát
khác nhau nhưng tất cả đều có chung mục đích bảo đảm tăng cường pháp chế,
giữ vững trật tự xã hội và bảo vệ pháp luật nhà nước. Do vậy, HĐND tỉnh cần
chú trọng phối hợp với các chủ thể giám sát khác, với các cấp các ngành cũng
như các chuyên gia để tránh sự chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác giám sát. Theo đó, cần tăng cường mối quan hệ giữa HĐND cấp tỉnh
với các cơ quan, tổ chức sau:
27
- Tăng cường mối quan hệ giữa HĐND với Tỉnh ủy và các Ban của
Tỉnh ủy
Một trong những nguyên nhân làm HĐND tỉnh ít sử dụng các biện
pháp pháp lý là do sự chi phối của Đảng đối với hoạt động của HĐND tỉnh,
trong đó có hoạt động giám sát. Do đó, cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với tổ chức và hoạt động của HĐND, đổi mới nội dung và phương thức
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ở địa phương đối với hoạt động của HĐND
tỉnh nhưng phải theo đúng nguyên tắc mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Một trong những nội dung quan trọng thể hiện sự lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng tỉnh đối với HĐND tỉnh trong lĩnh vực giám sát là công tác tổ chức
cán bộ. Các cấp ủy Đảng tỉnh cần quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng và giới
thiệu các đảng viên ưu tú, có đủ đức, tài vào các cương vị chủ chốt của
HĐND tỉnh. Để khắc phục tình trạng chạy chức, chạy quyền, tình trạng "ô
dù"... trong việc bố trí cán bộ trong điều kiện Đảng ta là Đảng duy nhất cầm
quyền, cần bảo đảm quy trình chặt chẽ, phát huy dân chủ, dựa vào tập thể và
nhân dân để tuyển chọn cán bộ.
- Tăng cường mối quan hệ giữa HĐND với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các thành viên của Mặt trận
MTTQVN và các thành viên của Mặt trận (Liên đoàn lao động, Đoàn
Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân...) cũng như các tổ chức đoàn thể
khác của nhân dân ở tỉnh là hình thức tập hợp đông đảo nhất sự tham gia của
nhân dân trên địa bàn tỉnh, thu thập và phản ánh các ý kiến, kiến nghị, tâm tư,
nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân ở địa phương.
Chính vì vậy, HĐND tỉnh cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với MTTQ
và các tổ chức xã hội ở địa bàn tỉnh để dựa vào "tai mắt" của nhân dân kiểm
28
tra, giám sát việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật, nhất là công cuộc đấu
tranh chống tham nhũng trong chính bộ máy chính quyền tỉnh.
Ngoài ra cần tăng cường mối liên hệ của đại biểu HĐND tỉnh với
MTTQVN bằng cách phối hợp với MTTQ dự họp với chính quyền trong các
buổi tiếp công dân tại đơn vị mình ứng cử cùng tham gia giải quyết khiếu nại,
tố cáo, qua đó thực hiện quyền giám sát, đôn đốc của đại biểu theo Luật định.
Một hình thức tham gia kiểm tra, giám sát việc chấp hành Hiến pháp và
pháp luật ở tỉnh rất có hiệu quả là các phương tiện thông tin đại chúng ở tỉnh
như Đài phát thanh, Đài truyền hình, báo chí...Vì vậy, HĐND tỉnh cần có sự
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo, đài ở địa bàn tỉnh để thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng đó kịp thời nắm bắt được những ý kiến, kiến
nghị của cử tri, đồng thời lưu ý xem xét trách nhiệm của các cơ quan liên
quan khi làm ảnh hưởng hoặc vi phạm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân. HĐND tỉnh cần thường xuyên giám sát hiện tượng "thương mại hóa"
trong lĩnh vực báo chí khi phản ánh những vấn đề của xã hội nói chung cũng
như lĩnh vực giám sát nói riêng bằng cách xét báo cáo của Sở Văn hóa-Thông
tin, UBND tỉnh và yêu cầu UBND tỉnh và Sở Văn hóa-Thông tin phải có biện
pháp chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật trong lĩnh vực này
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan nhằm
cung cấp thêm thông tin cho giám sát. Ví dụ: TTHĐND và các ban của Hội
đồng phải tham gia đầy đủ các cuộc họp của UBND; yêu cầu các sở, ban,
ngành nhất là cơ quan Tư pháp, các cơ quan chuyên môn tổng hợp như Sở Kế
hoạch đầu tư, tài chính, ngân hàng, kho bạc... phải cung cấp đầy đủ thông tin
hoạt động hàng quý, hàng tháng cho Hội đồng. Có như thế, cùng với nguồn
thông tin khác (do nhân dân phản ánh, qua phương tiện thông tin đại
chúng,...) HĐND mới có đủ căn cứ xác định các đối tượng và nội dung cần
tập trung giám sát.
29
- Tăng cường phối hợp với các đoàn giám sát của Quốc hội. Khi có
đoàn đại biểu Quốc hội xuống địa phương giám sát, Thường trực, các ban của
HĐND có thể kết hợp thực hiện nhiệm vụ của mình. Như thế, vừa tránh được
chồng chéo, vừa tranh thủ được trí tuệ của các đại biểu Quốc hội trong việc
tháo gỡ những vướng mắc cho địa phương, đồng thời giảm bớt việc gây phiền
hà cho các đơn vị bị giám sát.
- Tăng cường phối hợp với các đơn vị được giám sát để tạo điều kiện
thuận lợi về cơ sở vật chất cũng như các nội dung, hiện trường phục vụ giám
sát. Khi báo cáo yêu cầu các đơn vị phải quán triệt quan điểm khách quan,
trình bày đúng thực trạng hoạt động của cơ quan đơn vị mình. Mặt khác trong
quá trình phối hợp, HĐND phải chỉ rõ cho các đơn vị thấy rằng: giám sát là
để ngăn chặn tồn tại, giúp nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ, đó là động lực để
phát triển chứ không phải "vạch lá tìm sâu" gây cản trở cho nhau.
1.3.2. Các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
1.3.2.1. Yếu tố chính trị
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi. Điều đó đã
được khẳng định trong suốt chặng đường lịch sử đấu tranh cách mạng, giành
độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Đối với HĐND các cấp, Đảng lãnh đạo thông qua đường lối, chủ
trương chính sách chung của Đảng trong việc xây dựng hệ thống chính quyền
nhà nước ở địa phương; thông qua sự chỉ đạo trực tiếp của các cấp uỷ Đảng
đối với tổ chức và hoạt động của HĐND. Như vậy hiệu quả hoạt động của
HĐND không chỉ phụ thuộc vào chủ chương, đường lối của Đảng nói chung
mà còn phụ thuộc nhiều vào sự quan tâm và năng lực lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp của từng cấp ủy Đảng ở địa phương.
Dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng, chức năng, nhiệm vụ
của HĐND được quy định trong Luật Tổ chức HĐND và UBND, cấp uỷ
30
Đảng ở địa phương lãnh đạo HĐND thông qua việc đề ra các chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương, làm
căn cứ cho HĐND cụ thể hoá bằng Nghị quyết; thông qua lãnh đạo, chỉ đạo
công tác tổ chức, cán bộ của HĐND; thông qua hoạt động của Đảng đoàn
trong HĐND và thông qua các đảng viên là đại biểu HĐND.
Trước và sau cuộc giám sát, những vấn đề nổi lên, liên quan đến cơ
chế, chính sách, đến cán bộ lãnh đạo đều được tổng hợp, báo cáo tranh thủ ý
kiến của cấp uỷ Đảng để có phương án xử lý đúng đắn. Đảm bảo Nghị quyết
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của HĐND được chấp hành
có hiệu quả; nâng cao trách nhiệm của đại biểu trước nhân dân, trách nhiệm
của cán bộ công chức, của các cấp, các ngành trước yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Do việc lựa chọn nội dung giám sát có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong công tác giám sát, chính vì vậy trước khi quyết định nội dung giám sát
cụ thể phải tổ chức thảo luận, thống nhất trong tập thể Đảng đoàn HĐND và
báo cáo xin ý kiến của Ban thường vụ hoặc Thường trực Tỉnh uỷ. Trong quá
trình giám sát của HĐND phải thường xuyên có sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ
với cơ quan kiểm tra, nội chính của cấp uỷ để trao đổi, cung cấp thông tin có
liên quan đến nội dung giám sát. Việc kết luận và kiến nghị các biện pháp xử
lý qua giám sát của HĐND về nguyên tắc phải đảm bảo tính thực tiễn khách
quan, đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của HĐND,
tuy nhiên những vấn đề nhạy cảm phải báo cáo cấp uỷ trước khi kết luận
chính thức.
Hoạt động giám sát nhằm đảm bảo cho các chủ trương của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và Nghị quyết của HĐND được thực hiện nghiêm túc, chấn
chỉnh những sai phạm hoặc phát hiện, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND. Chính vì vậy, cấp uỷ Đảng
cần phải đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để HĐND thực hiện tốt
31
quyền giám sát của mình. Đảm bảo giám sát có trọng tâm, trọng điểm, đảm
bảo chất lượng của các kết luận, kiến nghị.
Để HĐND thực hiện tốt chức năng giám sát thì cần phải có sự lãnh đạo
của Đảng. Tuy nhiên Đảng lãnh đạo như thế nào là vấn đề cần xem xét. Các
cấp uỷ Đảng chỉ nên thực hiện lãnh đạo HĐND dựa trên những định hướng
và kiểm tra việc thực hiện đường hướng đó. Sự bao biện, làm thay của cấp uỷ
Đảng đối với HĐND sẽ là nguyên nhân biến cơ quan dân cử thành công cụ
thực hiện thiếu sức sống, chỉ còn mang tính hình thức.
1.3.2.2. Yếu tố pháp lý
Các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND có vai trò tạo
cơ sở pháp lý cho HĐND cấp tỉnh trong việc thực hiện quyền năng giám sát
của mình.
Đây là yếu tố quan trọng tác động rất lớn đến hiệu quả giám sát của Hội
đồng nhân dân, bởi các quy định của pháp luật về giám sát là cơ sở pháp lý
cho HĐND thực hiện quyền năng của mình. Năm 2015 Quốc hội khoá XIII
đã ban hành Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND thể hiện rõ
những quy định cụ thể về thủ tục, trách nhiệm, quyền hạn.... của các đối
tượng liên quan đến hoạt động giám sát, đồng thời việc ghi nhận chức năng
giám sát của HĐND trong Hiến pháp đã thể hiện yêu cầu, nhiệm vụ và tầm
quan trọng của hoạt động giám sát của HĐND. Điều này đã được chứng minh
trong thực tiễn phát triển của Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015. Các
văn bản nói trên đã cụ thể, chi tiết hoá chức năng giám sát của HĐND nên
trong thời gian vừa qua đã đem lại nhiều kết quả đáng kể.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND thì đòi hỏi quan
trọng nhất là phải ban hành đủ các văn bản pháp luật trong lĩnh vực giám sát
cho HĐND tỉnh nói riêng và toàn bộ hoạt động của Hội đồng nhân dân
nói chung.
32
1.3.2.3. Yếu tố tổ chức, bộ máy và nguồn nhân lực
Muốn đảm bảo hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đòi
hỏi phải có một bộ máy đủ khả năng thực hiện một cách tốt nhất chức năng
giám sát. Bất kỳ cơ quan nào nếu có một tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo nên
guồng máy làm việc nhịp nhàng, hiệu quả công việc sẽ cao hơn.
HĐND là cơ quan mang tính chất đại diện ở địa phương, để thực hiện
tốt chức năng của mình, đặc biệt là chức năng giám sát, đòi hỏi Hội đồng
nhân dân phải có một bộ máy làm việc đủ mạnh và năng động, phải đảm bảo
số lượng đại biểu chuyên trách trong Thường trực, trong các Ban để tránh tình
trạng công việc bị ùn tắc, hoạt động mang tính hình thức, thiếu hiệu quả, đồng
thời phải đặc biệt quan tâm đến bộ phận giúp việc cho Thường trực, cho các
Ban, có như vậy mới đảm đương được công việc giám sát của HĐND tỉnh.
Bên cạnh đó, yếu tố nguồn lực con người có tính quyết định. Sinh thời,
Chue tịch Hồ Chí Minh từng nói: Cán bộ là gốc, mọi việc tốt hay xấu đều do
cán bộ mà ra. Hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh phụ thuộc trước
hết vào phẩm chất, năng lực, trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát của
đại biểu HĐNd. Đại biểu HĐND do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, là cầu nối quan trọng giữa
chính quyền Nhà nước với nhân dân, vì thế họ vừa chịu trách nhiệm trước cử
tri vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
Với vị trí vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, đòi hỏi người đại biểu
nhân dân phải là những người có phẩm chất, năng lực, trình độ và tinh thần
trách nhiệm cao.
Theo quy định của pháp luật, đại biểu HĐND phải là người trung thành
với Tổ quốc, người tiêu biểu trong nhân dân, phấn đấu thực hiện công cuộc
đổi mới làm cho dân giàu nước mạnh, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu
chấp hành pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
33
của công dân, có trình độ hiểu biết và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu
HĐND, tham gia quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, được
nhân dân tín nhiệm. Như vậy ngoài phẩm chất đạo đức tốt đại biểu HĐND
phải có trình độ hiểu biết và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND;
tham gia quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Trình độ hiểu
biết và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu thể hiện ở trình độ chuyên môn
được đào tạo, sự am hiểu chủ chương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, thể hiện ở kết quả làm nhiệm vụ. Còn trách nhiệm đại biểu thể hiện
ở việc tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp HĐND; tích cực thảo luận và
biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND; liên hệ chặt
chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri và báo cáo với cử tri về hoạt động
của mình và của HĐND.
Đối với đại biểu HĐND, pháp luật hiện hành đã giao một quyền năng
pháp lý gắn với tư cách người đại biểu để thực hiện hoạt động giám sát đó là
quyền chất vấn. Đây là hình thức giám sát khá chặt chẽ của đại biểu HĐND
đối với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND,
thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Chánh án Toà án nhân dân,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Thể hiện được tinh thần làm
chủ, đấu tranh cao của người đại biểu nhân dân nhằm thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các Nghị quyết của HĐND. Một đại
biểu có năng lực, trình độ, trách nhiệm sẽ lựa chọn được những vấn đề, nội
dung cần chất vấn. Đặc biệt là lựa chọn được những vấn đề có tính bức xúc,
nổi cộm tại địa phương, đề nghị giải trình, làm rõ biện pháp xử lý mà không
nể nang, né tránh, ngại va chạm.
1.3.2.4. Yếu tố kinh tế
Khi nói tới hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào nói chung và giám sát
nói riêng đòi hỏi phải tính đến mức đầu tư, chi phí hợp lý, tối ưu. Vì thế,
34
muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh cần phải đầu tư
chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động giám sát.
Một là, tăng cường đầu tư chi phí cho hoạt động giám sát của HĐND
theo yêu cầu của từng nội dung hoạt động. Nếu có đầu tư thoả đáng sẽ góp
phần tích cực nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng. Chẳng hạn có những
địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng cao rất khó khăn, công việc giám
sát chủ yếu lại diễn ra ở cơ sở cho nên cần có chế độ kinh phí bồi dưỡng cho
cán bộ trực tiếp xuống giám sát, tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn giám sát
trong thời gian làm việc tại cơ sở... Đối với các chức danh kiêm nhiệm của
HĐND nên có quy định được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm để họ nâng cao tinh
thần trách nhiệm của mình.
Hai là, đầu tư chi phí cho hoạt động giám sát phải tối ưu nghĩa là chỉ đủ
mức cần thiết và triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Nói như thế không có
nghĩa là chúng ta cứ đầu tư chi phí thì khi đó và ở đó, công tác giám sát có
hiệu quả. Ngược lại, nhiều khi chỉ với mức kinh phí hạn hẹp, nhưng nếu tổ
chức thực hiện tốt, tìm ra những hình thức phương pháp thích hợp, cũng có
thể đưa lại hiệu quả cao.
Hơn nữa, trong hoạt động giám sát nhiều khi dư luận xã hội cũng đóng
vai trò rất lớn trong việc chấn chỉnh các vấn đề chính trị, cho nên trong một số
trường hợp không nên căn ke tính toán mức chi phí bỏ ra là bao nhiêu, vấn đề
chúng ta có thực hiện chương trình giám sát đến cùng hay không. Nếu cuộc
giám sát đưa lại kết quả tốt không những góp phần tích cực vào sự phát triển
kinh tế của địa phương mà còn có tác dụng to lớn trong việc chấn chỉnh các
vấn đề chính trị - xã hội.
35
Tiểu kết chương 1
Để có căn cứ đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ trong tình hình mới, chương 1 luận văn đã hệ thống hoá, phân tích khái
quát làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Giám sát là một trong những chức năng của HĐND. Thực tiễn hoạt
động của HĐND trong những năm qua cho thấy, HĐND đã có nhiều cố gắng
để tăng cường công tác giám sát việc thi hành Hiến Pháp, Luật và các Nghị
quyết của HĐND. Kết quả hoạt động giám sát của HĐND đã có tác dụng tích
cực trong việc giải quyết các vấn đề bức xúc ở địa phương. Tuy nhiên, hoạt
động giám sát của HĐND vẫn chưa thường xuyên, hiệu quả giám sát còn hạn
chế, một số kiến nghị của HĐND chưa được các cơ quan hữu quan thực hiện
nghiêm túc và kịp thời.
Giám sát của HĐND tỉnh đảm bảo cho việc quyết định các nhiệm vụ
trọng yếu của HĐND sát đúng với thực tế, theo đúng mục tiêu, yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thông qua giám sát, kịp thời điều
chỉnh các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND quyết định phù
hợp với thực tế địa phương.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Đánh giá thực tiễn về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Về đại biểu và cơ cấu đại biểu
Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển Bắc Trung bộ của Việt Nam, có
diện tích tự nhiên 503.320,5 h; là nơi giao thoa của những điều kiện tự nhiên,
kinh tế, văn hóa, xã hội giữa miền Bắc và miền Nam; tỉnh có 06 huyện, 01
thành phố, 02 thị xã, bao gồm 152 xã, phường, thị trấn. Dân số 1149871
người.
Với đặc điểm tự nhiên, đất đai, dân số và truyền thống văn hoá, cách
mạng của mình, Thừa Thiên Huế có rất nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế -
xã hội một cách toàn diện và vững chắc. Trong thời gian gần đây, kinh tế - xã
hội Thừa Thiên Huế đã có bước phát triển khá toàn diện, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng hướng, văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật được tăng cường, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên,
so với cả nước, Thừa Thiên Huế vẫn là tỉnh còn nhiều khó khăn trên các mặt
do điều kiện thiên tai, thời tiết khắc nghiệt, có nhiều yếu tố bất lợi về địa hình,
địa lý. Tỉnh ở xa các trung tâm kinh tế, khoa học, kỹ thuật lớn của cả nước;
đời sống của phần lớn nhân dân còn nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu
người còn thấp.
Với dân số như đã nêu, theo quy định tại Luật bầu cử đại biểu HĐND,
HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế được bầu 52 đại biểu đại diện cho các tầng lớp
nhân dân, tổ chức đoàn thể, dân tộc, tôn giáo... phân bổ trên địa bàn toàn tỉnh.
37
Bảng 2.1 Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị
Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận chính trị
Cao đẳng Sau đại THPT Cao cấp, cử nhân Trung cấp Đại học học
52 31 21 46 6
100% 59,62% 40,38% 88,46 11,54
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của TT HĐND tỉnh khóa VI
Bảng 2.2 Tuổi trung bình của các độ tuổi
Về độ tuổi: tuổi trung bình là 48 tuổi, trẻ nhất 23 tuổi, lớn nhất 63 tuổi.
Dưới 35 tuổi Từ 35 - 50 tuổi Trên 50
01 20 31
1,92% 38,46% 59,61%
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của TT HĐND tỉnh khóa VI
- Về một số tiêu chí khác: Có 07 đại biểu nữ, chiếm 13,46% và 40 đại
biểu nam, chiếm 86,53%; có 01 đại biểu ngoài Đảng, chiếm 1,92%; 01 đại
biểu là người dân tộc, chiếm 5,77%; có 17 đại biểu nhiệm kỳ trước tái cử,
chiếm 32,69%.
Chất lượng đại biểu trong nhiệm kỳ tiếp tục được nâng lên do có thêm
nhiều đại biểu đã hoàn thành các khoá học sau đại học, được bổ nhiệm vào
ngạch chuyên viên cao cấp và được trang bị thêm kiến thức chuyên môn, lý
luận chính trị, quản lý nhà nước…Về cơ cấu đại biểu HĐND tỉnh: đảm bảo
tính đại diện cho các thành phần kinh tế, các nhóm dân cư, dân tộc và tôn
giáo. Nhìn chung đại biểu HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2018 cơ bản bảo đảm
cơ cấu thành phần, chất lượng cao hơn, bảo đảm để hoàn thành các chức
năng, nhiệm vụ.
38
2.1.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- Thường trực HĐND tỉnh có 03 thành viên: Chủ tịch do Bí thư Tỉnh ủy
kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch (Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy) hoạt động
chuyên trách, Ủy viên thường trực hoạt động chuyên trách.
- Các Ban của HĐND tỉnh: Do dân số đồng bào dân tộc không đủ tiêu
chí thành lập Ban Dân tộc nên HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ tổ chức 03
Ban gồm: Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế.
Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế đều có
08 thành viên, Trưởng ban hoạt động kiêm nhiệm, Phó Trưởng ban hoạt động
chuyên trách. Có 03 Trưởng ban là Thường vụ Tỉnh ủy. Mỗi Ban 1 thành viên là
Bí thư huyện ủy - Chủ tịch HĐND huyện đồng thời là Tổ trưởng Tổ đại biểu
HĐND; các thành viên còn lại là những người công tác tại các cơ quan, tổ chức
cấp tỉnh có trình độ chuyên môn cao.
- Đoàn Thư ký kỳ họp có 03 thành viên, thành viên Đoàn Thư ký kỳ
họp là các phó trưởng Ban của HĐND tỉnh.
- Các Tổ đại biểu HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế
Từ đầu nhiệm kỳ đến cuối năm 2013 tỉnh Thừa Thiên Huế có 9 đơn vị
hành chính cấp huyện; ở mỗi huyện, thị xã, thành phố tổ chức 01 Tổ đại biểu.
2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế
2.2.1. Về hoạt động giám sát tại kỳ họp
Kỳ họp Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động quan trọng và chủ
yếu của HĐND cấp tỉnh nói chung và của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế nói
riêng.
Thời gian tiến hành kỳ họp thường lệ từ 2 đến 3 ngày, kỳ họp bất
thường từ 1-2 ngày. Các hình thức giám sát được HĐND tỉnh Thừa Thiên
Huế sử dụng trong các kỳ họp bao gồm:
39
2.2.1.1. Giám sát qua việc xem xét các báo cáo công tác
Từ đầu nhiệm kỳ đến tháng 4 năm 2018, Thường trực HĐND tỉnh đã tổ
chức 16 kỳ họp gồm 11 kỳ họp thường kỳ, 01 kỳ họp bất thường và 04 kỳ họp
chuyên đề (trong đó có kỳ họp chuyên đề để lấy ý kiến tham gia của các đại
biểu HĐND tỉnh vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992) để trình HĐND
tỉnh xem xét, thông qua 145 nghị quyết (bình quân mỗi kỳ họp ban hành 10
nghị quyết). Trong số 145 nghị quyết đã ban hành có 86 nghị quyết quy phạm
pháp luật, 30 nghị quyết liên quan đến công tác bầu cử và lấy phiếu tín nhiệm,
31 nghị quyết cá biệt. Cụ thể:
- 30 nghị quyết liên quan đến công tác kiện toàn nhân sự của HĐND,
Thường trực HĐND, UBND, các Ban HĐND tỉnh, Đoàn Thư ký kỳ họp, Hội
thẩm TAND tỉnh; xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, ban hành nội quy kỳ họp.
- 05 nghị quyết liên quan đến việc nâng cấp đô thị, về thành lập thôn, tổ
dân phố mới và sáp nhập thôn.
- 35 nghị quyết liên quan đến công tác chỉ đạo, điều hành hàng năm của
chính quyền địa phương như nhiệm vụ kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách,
quyết toán ngân sách, cho ý kiến vào giá các loại đất trên địa bàn tỉnh, phân
bổ biên chế hành chính, sự nghiệp; chương trình giám sát, chương trình xây
dựng nghị quyết của HĐND tỉnh…
- 39 nghị quyết liên quan đến các chế độ, chính sách tài chính, ngân
sách như thu phí, lệ phí, vệ sinh môi trường, tài nguyên, an ninh quốc phòng,
tư pháp, học phí, phí tham quan, đấu giá; chế độ phụ cấp cán bộ không
chuyên trách xã, phường, thị trấn, ban bảo vệ dân phố; mức giá một số dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà
nước; chế độ hoạt động của đại biểu HĐND các cấp; chế độ chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu
40
tiếp khách trong nước; một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ,...
- 36 nghị quyết liên quan đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh như: điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh; quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2015-2010); điều chỉnh quy
hoạch phát triển công nghiệp tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2015-2020, định hướng đến năm 2025; đặt tên đường phố; phát triển thể thao
thành tích cao tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2015 -
2030, chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030… (Phần phụ lục)
Thường trực và các Ban của HĐND tỉnh đã thực thi đúng quy trình,
quy phạm ban hành nghị quyết nên chất lượng các quyết nghị của HĐND tỉnh
đã được nâng lên; đã thể chế hoá kịp thời các nghị quyết của Tỉnh ủy thành
các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho từng thời kỳ, từng lĩnh vực; cụ thể hoá chế
độ, chính sách của Trung ương phù hợp với tình hình thực tế của địa phương,
tạo khuôn khổ pháp lý để quản lý, điều hành, khai thác tiềm năng, thế mạnh,
thúc đẩy kinh tế - xã hội tỉnh nhà phát triển; xã hội hoá mạnh mẽ các lĩnh vực
giáo dục, đào tạo, y tế, thể thao, văn hóa; làm cơ sở để các cấp, các ngành chỉ
đạo, điều hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả, góp phần giải quyết kịp thời
những vấn đề quan trọng, cấp bách trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Nhờ vậy, kinh tế - xã hội của tỉnh trong
những năm qua đạt được những kết quả quan trọng, có tính toàn diện trên các
lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 9%; cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp. GDP bình
quân đầu người đạt 2.000 USD, thu ngân sách Nhà nước tăng 1,6 lần, đạt xấp
xỉ 5.000 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt gần 70 nghìn tỷ đồng. Kết
41
cấu hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ; bộ mặt đô thị và nông
thôn có nhiều khởi sắc.
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ. Hoạt động y tế, chăm
sóc sức khoẻ nhân dân đạt kết quả tốt. Chất lượng giáo dục và đào tạo có
bước tiến bộ. Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào đại học và đạt giải quốc gia, quốc tế
ngày càng tăng. Đại học Huế tiếp tục phát huy vai trò của trung tâm đào tạo
đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao. Khoa học - công nghệ được chú trọng.
Công tác an sinh xã hội được quan tâm, chú trọng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
xuống còn 4,7%. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên
rõ rệt. Quốc phòng - an ninh được giữ vững.
Đạt được kết quả đó nhờ HĐND, các cơ quan của HĐND, UBND và
các cơ quan hữu quan đã không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
tham mưu, phối hợp chặt chẽ từ khâu chuẩn bị nội dung, báo cáo, tài liệu; cải
tiến phương thức điều hành kỳ họp; bố trí thời gian, chương trình kỳ họp cho
đến việc thay đổi cơ bản phương pháp trình bày báo cáo tại kỳ họp theo
hướng tập trung, ngắn gọn; tăng thời gian thảo luận, chất vấn, giám sát, truyền
hình, phát thanh trực tiếp để nhân dân theo dõi, nắm bắt kịp thời diễn biến của
các kỳ họp và các quyết sách của HĐND tỉnh. Mặt khác, báo cáo thẩm tra của
các Ban tính phản biện sâu sắc, cung cấp thêm nhiều tư liệu, thông tin và các
phương pháp tiếp cận nhiều chiều cho đại biểu. Chính vì vậy chất lượng các
kỳ họp của HĐND ngày càng được nâng lên, thu hút sự quan tâm, theo dõi của
đông đảo cử tri và nhân dân trong tỉnh.
Việc tăng cường chức năng giám sát của HĐND thông qua hoạt động
chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp cùng với phương thức tổ chức thông tin
trực tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng... đã thực sự nâng cao chất
lượng các kỳ họp. Do vậy, nội dung các nghị quyết của HĐND được ban
hành ngày càng thiết thực hơn và tính khả thi cao hơn.
42
Ngay sau các kỳ họp, Thường trực và lãnh đạo các Ban HĐND đã bố
trí hợp lý thời gian tham dự kỳ họp của HĐND hai cấp huyện, xã để triển khai
kịp thời các nghị quyết của HĐND tỉnh; phối hợp với UBND tỉnh tổ chức các
hội nghị triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội được
HĐND quyết định. Đã phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh, các
cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền các nghị quyết của HĐND
tỉnh đến nhân dân trong tỉnh; kịp thời in ấn kỷ yếu kỳ họp gửi các cơ quan
liên quan. UBND tỉnh đã sớm cụ thể hóa các nghị quyết của HĐND thành
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trên từng lĩnh vực để chỉ đạo các cấp, các
ngành thực hiện. Nhờ đó, các nghị quyết của HĐND đã sớm đi vào thực tiễn
cuộc sống.
Thực hiện quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND, HĐND tỉnh đã
thực hiện quyền giám sát đối với các hoạt động và việc tuân theo pháp luật
của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân và của công dân ở địa phương thông qua việc xem xét báo cáo của các cơ
quan này và thông qua hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND đối với thủ
trưởng các cấp, các ngành tại các kỳ họp của HĐND tỉnh. Bình quân mỗi kỳ
họp có từ 5 - 6 câu hỏi chất vấn của các đại biểu. Nội dung chất vấn tại những
kỳ họp gần đây đã tập trung thẳng vào những vấn đề xã hội bức xúc, công
luận quan tâm; liên quan trực tiếp đến sản xuất, đời sống, sinh hoạt của nhân
dân trên địa bàn tỉnh như việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức
tạp, tồn đọng, kéo dài; tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tình
trạng án dân sự quá hạn luật định; tình trạng thừa giáo viên ở bậc THCS; tiến
độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm; công tác giao đất rừng sản xuất
để trồng rừng kinh tế... Hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn tại các kỳ họp của
HĐND tỉnh đều được truyền hình trực tiếp cho cử tri theo dõi, một mặt góp
phần giải toả những thắc mắc của người dân, mặt khác tạo điều kiện cho nhân
43
dân giám sát hoạt động của người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
lợi hợp pháp của mình tại diễn đàn cơ quan dân cử.
Ngoài hoạt động giám sát chuyên đề theo nghị quyết của HĐND tỉnh,
Thường trực HĐND và các Ban đã thực hiện hàng chục cuộc thẩm tra, giám
sát thường xuyên và đột xuất để xử lý những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp
HĐND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội do UBND tỉnh đề xuất,
trong đó, năm 2015 có 34 đề xuất, năm 2018 có 42 đề xuất, năm 2017 có
26 đề xuất, năm 2018 có 41 đề xuất, năm 2019 và 3 tháng đầu năm 2019 có
110 đề xuất đã được xử lý.
Các nội dung UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh liên
quan đến các lĩnh vực như: phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản (vốn vay
tín dụng ưu đãi, vốn Chương trình MTQG, vốn trái phiếu Chính phủ, ứng
vốn XDCB năm sau…); điều hành, quản lý và sử dụng ngân sách (bổ sung
kinh phí cho các cơ quan, đơn vị phát sinh ngoài dự toán, mua xe ô tô phục
vụ công tác…); bán các cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; quy định tạm
thời một số chính sách (chính sách ưu đãi đất đai trong lĩnh vực xã hội hoá;
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới …) và nhiều nội dung
khác.
Ngoài ra, các cơ quan của HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh đã thực
hiện khá tốt hoạt động giám sát thông qua xem xét báo cáo của UBND và các
ngành chuyên môn; tiếp nhận đơn thư khiếu nại, kiến nghị của công dân; qua
các cuộc họp giao ban, hội nghị tổng kết thuộc các lĩnh vực. Mặt khác, còn
phối hợp chặt chẽ với các Đoàn giám sát của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội, Đoàn ĐBQH tỉnh, Ban thường trực UBMTTQVN tỉnh, Thường
trực HĐND các cấp để tiến hành nhiều hoạt động giám sát chuyên đề khác.
Sự phối hợp đó đã tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa HĐND các cấp, giữa
44
HĐND và UBMTTQ, giữa HĐND với Đoàn ĐBQH tỉnh và các cơ quan của
Trung ương,...
Hoạt động giám sát đã đem lại nhiều kết quả tích cực, giúp các cấp, các
ngành phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc, kịp thời chấn chỉnh, bổ
khuyết công tác chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Nhiều đề xuất, kiến nghị của Thường trực, các Ban và các đại biểu
HĐND tỉnh đã giúp các cấp, các ngành nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc như Chương
trình tái định canh, định cư các hộ dân ảnh hưởng bởi công trình hồ Tả Trạch;
tình hình thực hiện các dự án trọng điểm về phát triển đô thị; tình hình thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; việc
thực hiện Luật Thi hành án hình sự trong công tác thi hành án phạt tù cho
hưởng án treo, cải tạo không giam giữ, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định; bị án đang tạm đình chỉ thi hành án, hoãn
thi hành án…Mặt khác, qua giám sát đã giúp HĐND tỉnh có điều kiện nhìn
nhận, đánh giá các quyết sách của mình, đồng thời cung cấp cho HĐND tỉnh
căn cứ thực tiễn để ban hành các nghị quyết sát đúng với thực tiễn và có tính
khả thi cao.
Nhiều báo cáo giám sát thực sự là những đề tài tổng kết thực tiễn khá
công phu, có tính khoa học cao, có giá trị cho quá trình chỉ đạo thực hiện, ban
hành chính sách mới như các báo cáo giám sát tình hình ô nhiễm môi trường
và tiến độ di dời nhà máy xi măng Long Thọ; giám sát tình hình thực hiện
Nghị quyết số 12e của HĐND tỉnh về việc qui hoạch đất làm vật liệu san lấp
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; giám sát tình hình, kết quả thực hiện
chương trình tái định cư, xóa đói giảm nghèo cho cư dân thủy diện; giám sát
công tác quản lý và tổ chức biểu diễn ca Huế trên sông Hương; giám sát về
“công tác quản lý và hoạt động của các cơ sở y tế ngoài công lập; giám sát
45
chuyên đề việc thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-HĐND và Nghị quyết số
13/NQ-HĐND ngày 09/12//2015 của HĐND tỉnh về chuyển đổi loại hình
trường và biên chế cho giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh,... Trong hoạt
động giám sát ở nhiệm kỳ này, HĐND tỉnh đã kế hoạch hoá chương trình
giám sát của mình bằng nghị quyết của HĐND tỉnh; từ đó, đã giúp HĐND
chủ động hơn trong công tác chuẩn bị thu thập tài liệu và triển khai hoạt động
giám sát có hiệu lực, hiệu quả ngày càng cao hơn.
b) Hạn chế:
Tuy đã có nhiều nỗ lực, nhưng giám sát đang là khâu còn tồn tại trong
hoạt động của HĐND tỉnh thời gian qua. Thể hiện các mặt như: chưa kịp thời
tiếp cận các vấn đề bức xúc trong cuộc sống như các lĩnh vực quy hoạch xây
dựng, nhà đất; các vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi pháp luật của Nhà
nước để đề xuất các cấp, các ngành xử lý kịp thời, hiệu quả; việc kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh thiếu thường
xuyên; chưa thiết lập được cơ chế thông tin giữa HĐND, các cơ quan HĐND
với cử tri và doanh nghiệp; một số kiến nghị của các đoàn giám sát chưa được
các cấp, các ngành liên quan nghiên cứu, xử lý thỏa đáng. Hiệu lực, hiệu quả
giám sát còn hạn chế đã ảnh hưởng đến vai trò, vị trí của HĐND - cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương.
So với nhiệm kỳ 2004-2015 , nhiệm kỳ này các Ban của HĐND tỉnh đã
được tăng cường về năng lực tổng thể, chất lượng chuyên môn. Mặt khác, tiếp
tục kế thừa kinh nghiệm các nhiệm kỳ trước nên các Ban đã thực thi khá tốt
nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tuy nhiên, do đa số các thành viên của Ban
hoạt động kiêm nhiệm, lại giữ các chức vụ chủ chốt ở các cơ quan chuyên
môn trong hệ thống chính trị, nên mặc dù nhiều thành viên đã cố gắng sắp xếp
thời gian tham gia hoạt động Ban nhưng vẫn chưa thể tham gia bố trí đầy đủ
thời gian hoạt động theo quy định, ít nhiều đã ảnh hưởng đến việc thực thi
46
nhiệm vụ, quyền hạn luật định.
2.2.1.2. Giám sát qua hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn
Chất lượng hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn ngày càng được nâng
lên, không khí các kỳ họp của HĐND sôi động, việc thảo luận, chất vấn trả lời
chất vấn tại các kỳ họp mang tinh thần cởi mở, thẳng thắn và thiết thực, nhiều
tổ đại biểu, đại biểu HĐND đã thực hiện tốt quyền chất vấn đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND về các lĩnh vực Kinh tế xã hội và các chính
sách liên quan đến đời sống người dân, các đại biểu đã thảo luận sôi nổi, có
chất lượng, nêu ra nhiều vấn đề bức thiết của địa phương cần được giải quyết
để các cơ quan chuyên môn và UBND giải trình, làm rõ tại phiên chất vấn;
chủ tịch UBND trả lời, giải trình và báo cáo để cử tri rõ quá trình giải quyết ý
kiến, kiến nghị cơ bản đã nhận được sự đồng thuận cao. Qua đó cho thấy
trách nhiệm của đại biểu và các cơ quan chuyên môn trước nhân dân ngày
càng được phát huy, cử tri phấn khởi, tin tưởng. Ngoài ra TTHĐND các cấp
tổ chức các hội nghị chuyên đề giữa hai kỳ họp để các Ban HĐND, tổ đại
biểu, đại biểu HĐND chất vấn những nội dung có tính chuyên môn sâu nhằm
giải quyết những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương hoặc các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài.
Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn là hình thức giám sát quan trọng
của HĐND các cấp nói chung và cấp tỉnh nói riêng. Chất lượng giám sát có
được nâng cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động này.
Kỳ họp thứ nhất xác nhận tư cách đại biểu và bầu cử chức danh của
HĐND nên không có hoạt động chất vấn. Mỗi phần chất vấn thường có 5 – 10
ý kiến chất vấn. Hoạt động chất vấn của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế nhiệm
kỳ này đã sôi nổi hơn nhiệm kỳ trước rất nhiều. Nội dung chất vấn phong phú,
đa dạng; không khí dân chủ, thẳng thắn giữa người chất vấn và đối tượng bị
chất vấn. Các phiên chất vấn tại hội trường được truyền thanh, truyền hình
47
trực tiếp và đưa tin kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh
với thời lượng tối đa nhằm giúp cho cử tri theo dõi sát diễn biến của kỳ họp
và giám sát, đánh giá năng lực hoạt động của các đại biểu.
Tuy nhiên, hoạt động chất vấn mới chỉ dừng lại ở việc chất vấn và trả
lời chất vấn bằng văn bản mà chưa có đối chất cụ thể. Các đại biểu chất vấn
trực tiếp tại Hội trường để làm rõ trách nhiệm của người trả lời chất vấn tuy
nhiên nhiều trường hợp người bị chất vấn tìm cách thoái thác việc trả lời trực
tiếp các nội dung bị chất vấn bằng cách xin trả lời bằng văn bản sau kỳ họp.
Việc chất vấn chỉ tập trung vào một số đại biểu, chất lượng chất vấn và trả lời
chất vấn chưa cao. Câu hỏi chất vấn còn chưa sâu, nhiều câu hỏi mang tính
chất nắm thông tin hơn là quy trách nhiệm pháp lý. Các văn bản trả lời chất
vấn còn chung chung, chưa đi thẳng vào vấn đề, né tránh trách nhiệm, chưa
thực sự đáp ứng được mong muốn của đại biểu và cử tri.
2.2.1.3. Giám sát qua việc nghe báo cáo về tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của cử tri và tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo của cử tri
Kết quả:
Trước các kỳ họp thường kỳ, các Tổ đại biểu đều có báo cáo tổng hợp ý
kiến cử tri trên địa bàn gửi Thường trực HĐND tỉnh để tổng hợp báo cáo tại
kỳ họp. Các đại biểu HĐND tỉnh đều nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động
này và trách nhiệm của người đại biểu dân cử nên đã chủ động sắp xếp công
việc, bố trí thời gian để thực thi trách nhiệm của mình thông qua việc tiếp xúc
cử tri. Phương thức tiếp xúc cử tri ngày càng đa dạng hơn, thay vì tiếp xúc cử
tri ở trụ sở UBND xã, phường, thị trấn các tổ đại biểu đã tiếp xúc cử tri ở các
cụm dân cư để trực tiếp tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri. Các Tổ đại
biểu HĐND tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND các huyện,
thành phố Huế và UBMTTQVN các cấp để bố trí lịch tiếp xúc cử tri hợp lý,
tạo điều kiện thuận lợi để cử tri tham gia. Các đại biểu HĐND là lãnh đạo các
48
đơn vị đều tham gia TXCT theo lịch phân công của các Tổ trưởng tổ đại biểu
HĐND tỉnh, kể cả đại biểu là cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh.
Thời gian qua kỹ năng tiếp xúc cử tri được nâng lên, không khí tiếp xúc
theo hướng đối thoại thẳng thắn, cởi mở, đi vào những vấn đề cụ thể liên quan
trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương. Do đó, đại biểu nắm bắt
được ý kiến, nguyện vọng của cử tri và cử tri hiểu rõ hơn về hoạt động của
HĐND nói chung và đại biểu nói riêng. Việc tổng hợp, theo dõi, đôn đốc giải
quyết kiến nghị của cử tri được tiến hành thường xuyên và có tính hệ thống,
nhờ vậy đa số các ý kiến, kiến nghị của cử tri đều được các cơ quan chức
năng trả lời hoặc giải quyết.
Số cuộc tiếp xúc cử tri: 602 cuộc; số lượng cử tri tham dự: hơn 50 cử
tri/buổi TXCT với tổng số 32.155 cử tri; số lượng ý kiến cử tri: 4.510 lượt cử
tri phát biểu ý kiến; tỷ lệ các ý kiến cử tri được giải quyết: 100% ý kiến cử tri
được chuyển đến UBND tỉnh và một số cơ quan chức năng xem xét, giải
quyết. Tuy nhiên số ý kiến đã được giải quyết khoảng hơn 70%, số còn lại
chủ yếu tập trung vào các nội dung như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công
tác đền bù, giải phóng mặt bằng, giao đất rừng để sản xuất,…với nguồn lực
đầu tư rất lớn vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương nên chưa
giải quyết được.
Hạn chế:
Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh vẫn chưa hoàn toàn
khắc phục được tính hình thức, có nơi thành phần tham dự vẫn là “đại cử tri”;
việc phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri chưa đúng lĩnh vực, đúng thẩm
quyền; các cuộc tiếp xúc cử tri nơi cư trú, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, tiếp
xúc cử tri sau các kỳ họp chưa nhiều.
Hoạt động tiếp xúc cử tri ở một số nơi còn mang tính hình thức, đơn
điệu, người dân ít tham gia trực tiếp
49
b) Tiếp công dân
Kết quả: Từ đầu nhiệm kỳ đến tháng 4/2018, Thường trực HĐND tỉnh
đã phối hợp với Đoàn ĐBQH tỉnh và chính quyền các cấp tổ chức được 242
buổi tiếp dân ở các xã, phường, thị trấn và trụ sở tiếp dân tỉnh; tiếp đột xuất
tại trụ sở cơ quan là 282 cuộc. Ngoài ra, thực hiện Nghị quyết số
759/2014/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực
HĐND tỉnh đã xếp lịch để các Tổ đại biểu HĐND tổ chức cho các đại biểu
tiến hành tiếp công dân trên địa bàn ứng cử, trung bình một đại biểu tiếp 1
ngày/tháng. Thường trực HĐND tỉnh đã cử cán bộ phối hợp với Ban tiếp
công dân tham gia tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân của
tỉnh.
Qua tiếp dân, Thường trực HĐND tỉnh và lãnh đạo chính quyền các
cấp đã giải quyết kịp thời ngay tại điểm tiếp nhiều kiến nghị, thắc mắc, bức
xúc của công dân, đồng thời yêu cầu bằng văn bản để các cơ quan liên quan
xem xét, giải quyết; mặt khác, cũng tuyên truyền, quán triệt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm góp phần thực
hiện tốt nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”.
Nguyện vọng, kiến nghị, đề xuất hợp lý của nhân dân đều được Thường trực
HĐND ghi nhận để trình HĐND xem xét, hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhờ vậy, hoạt động của HĐND
ngày càng được nhân dân quan tâm và tin tưởng.
Đạt được kết quả trên, ngay đầu mỗi năm, Thường trực HĐND đã phối
hợp với Đoàn ĐBQH tỉnh xây dựng lịch tiếp công dân hàng tháng và phân
công từng thành viên của Thường trực chịu trách nhiệm mỗi buổi tiếp. Mặt
khác, Thường trực HĐND đã phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND,
UBND hai cấp huyện, xã để bố trí điểm tiếp thuận lợi và có nhiều vấn đề
nhân dân bức xúc. Nhờ đó, hoạt động tiếp dân của Thường trực HĐND tỉnh
50
ngày càng đi vào nề nếp, góp phần quan trọng vào việc ổn định chính trị, trật
tự xã hội trên địa bàn.
Hạn chế: Hoạt động tiếp dân của Thường trực HĐND tỉnh vẫn còn một
số tồn tại như có lúc chưa bố trí được buổi tiếp theo lịch đã ban hành do bận
xử lý các công việc khác; việc theo dõi xử lý kiến nghị, khiếu nại của công
dân chưa thường xuyên; chưa thiết lập được cơ chế để công dân phản ánh,
kiến nghị, đề xuất thường xuyên đến cơ quan dân cử.
c) Xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân
Từ đầu nhiệm kỳ đến tháng 4/2018, Thường trực HĐND tỉnh đã nhận
được 450 đơn, trong đó đơn khiếu nại, kiến nghị là 371 và đơn tố cáo là 79.
Sau khi nghiên cứu, Thường trực HĐND tỉnh đã chuyển 202 đơn đến các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết; hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho
hơn 200 trường hợp thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định; có
35 văn bản trả lời, giải thích đối với công dân, còn lại là đơn trùng lắp hoặc
đơn không đủ điều kiện để xem xét. Đa số các đơn thư chuyển cơ quan có
thẩm quyền giải đều được theo dõi, đôn đốc giải quyết; khi hết thời gian quy
định mà các cơ quan, đơn vị chưa giải quyết thì có văn bản đôn đốc để giải
quyết theo đúng thời gian quy định và báo cáo kết quả giải quyết đến Thường
trực HĐND tỉnh. Đến nay, số lượng đơn thư tồn đọng kéo dài thuộc thẩm
quyền của tỉnh đã được giải quyết xong.
2.2.1.4. Giám sát việc lấy phiếu tín nhiệm những người giữ chức vụ do
HĐND tỉnh bầu
Ngay sau phiên họp lấy phiếu tín nhiệm tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa
XIII, Thường trực HĐND tỉnh đã kịp thời tiếp thu tham mưu Tỉnh ủy ban
hành Công văn số 776-CV/TU ngày 14/6/2013 và Thường trực HĐND tỉnh
ban hành Hướng dẫn số 63/HD-HĐND ngày 14/6/2013 về thực hiện việc lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu
51
để Thường trực HĐND các cấp triển khai thực hiện và các đại biểu HĐND
tỉnh nghiên cứu để nắm chắc mục đích, yêu cầu, nội dung, trình tự, thủ tục lấy
phiếu tín nhiệm được quy định tại Nghị quyết của Quốc hội và Hướng dẫn
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Các bước tiến hành lấy phiếu tín nhiệm tại kỳ họp HĐND đã đảm bảo
các quy định của pháp luật: công khai, dân chủ, minh bạch; công tác lấy phiếu
được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín, danh sách những người lấy phiếu
tín nhiệm được trình thông qua tại kỳ họp HĐND, phiếu bầu được in theo
nhiều màu để phân biệt theo nhóm các chức danh, công tác kiểm phiếu thực
hiện chu đáo và được xác lập bằng biên bản công khai tại kỳ họp. Việc thông
qua Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm thực hiện đảm bảo theo
quy chế hoạt động HĐND trong việc thông qua Nghị quyết tại kỳ họp HĐND.
Trước kỳ họp HĐND các cấp, những người được lấy phiếu tín nhiệm
đã nghiêm túc chuẩn bị báo cáo về kết quả hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ được HĐND giao và phẩm chất, đạo đức, lối sống để gửi đến từng đại biểu
HĐND kịp thời nghiên cứu. Việc công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập của
người người giữ chức vụ được HĐND tỉnh lấy phiếu tín nhiệm được thực
hiện tại phiên thảo luận Tổ đại biểu HĐND tỉnh theo đúng quy định. Tại kỳ
họp HĐND, phiên lấy phiếu tín nhiệm được dành riêng, các Tổ Đại biểu
HĐND đã tiến hành thảo luận về những vấn đề có liên quan đến từng người
được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm.
Kết quả lấy phiếu tín nhiệm:
Tại kỳ họp thứ 6, HĐND tỉnh khóa VI đã tiến hành lấy phiếu tín nhiệm
đối với 15 người, trong đó có 13 người có trên 50% tổng số đại biểu đánh giá
tín nhiệm cao và 02 người có trên 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm và
tín nhiệm cao. Không có người có trên 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm
thấp.
52
Tại kỳ họp thứ 9, HĐND tỉnh đã tiến hành việc lấy phiếu tín nhiệm đối
với 11 người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu, trong đó 8 người có trên 50%
tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm cao và 03 người có trên 50% tổng số đại
biểu đánh giá tín nhiệm và tín nhiệm cao. Không có người có trên 50% tổng
số đại biểu đánh giá tín nhiệm thấp.
Qua hai lần lấy phiếu tín nhiệm cho thấy, hầu hết những người được
lấy phiếu tín nhiệm đều có trên 50% tổng số đại biểu HĐND đánh giá tín
nhiệm và tín nhiệm cao. Kết quả này đã phản ánh chân thực thực trạng kinh tế
- xã hội của tỉnh, những thành tựu đã đạt được và khó khăn trong hoạt động
của bộ máy nhà nước; đồng thời phản ánh đúng thực trạng năng lực, sự tu
dưỡng, rèn luyện phẩm chất của người được lấy phiếu tín nhiệm. Qua đó,
giúp cho người được lấy phiếu tín nhiệm thấy được mức độ tín nhiệm của
mình, có phương hướng khắc phục những khuyết điểm, thiếu sót, tiếp tục rèn
luyện, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động. Nhìn chung, kết quả lấy phiếu
tín nhiệm đã được cử tri và nhân dân hoan nghênh, đồng tình, tin tưởng.
2.2.2. Về hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp
Hoạt động thẩm tra, xử lý các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp là hoạt
động thường xuyên, được quy định cụ thể tại Điều 21 và Điều 67 Quy chế
hoạt động của Hội đồng nhân dân. Theo đó, Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cùng cấp giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, ngân sách địa
phương, tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND cùng cấp trong
thời gian giữa hai kỳ họp.
Trong nhiệm kỳ qua, Thường trực HĐND tỉnh đã phân công Ban Kinh
tế và Ngân sách thực hiện hàng chục cuộc thẩm tra, giám sát thường xuyên và
đột xuất để tham mưu xử lý những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND
53
tỉnh thuộc lĩnh vực kinh tế - ngân sách do UBND tỉnh đề xuất, trong đó, năm
2015 có 34 đề xuất, năm 2018 có 42 đề xuất, năm 2017 có 26 đề xuất, năm
2018 có 41 đề xuất, năm 2019 và 03 tháng đầu năm 2019 có 110 đề xuất đã
được thẩm tra, đề xuất hướng xử lý.
Hầu hết các nội dung UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh
hàng năm liên quan đến lĩnh vực kinh tế và ngân sách là chủ yếu. Cụ thể như:
phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản (vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, ứng vốn xây dựng cơ bản
năm sau…); điều hành, quản lý và sử dụng ngân sách (bổ sung kinh phí cho
các cơ quan, đơn vị phát sinh ngoài dự toán, mua xe ô tô phục vụ công tác,
…); chuyển nhượng các cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; quy định tạm
thời một số chính sách (chính sách ưu đãi đất đai trong lĩnh vực xã hội hoá;
mức thu phí qua cầu phao trên sông Tả Trạch; chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất và dịch vụ nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; định mức trang bị xe ô tô chuyên dùng cho các cơ quan, đơn
vị …); cho ý kiến về báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ
trương đầu tư đối với các dự án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C theo quy
định của Luật đầu tư công; và nhiều nội dung quan trọng khác...
Qua hoạt động này, Ban đã kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc
để các cơ quan quản lý nhà nước khắc phục; đáp ứng công tác chỉ đạo, điều
hành của chính quyền các cấp, góp phần thực hiện thắng lợi các nghị quyết
của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, thúc đẩy kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế phát
triển. Một số kết quả điển hình:
- Về kế hoạch phân bổ vốn tín dụng ưu đãi năm 2013: UBND tỉnh đề
nghị sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi để bố trí 70 tỷ đồng đầu tư xây dựng
dự án đường Chợ Mai - Tân Mỹ. Tuy nhiên, qua thẩm tra, Ban Kinh tế và
Ngân sách đã có ý kiến không đồng tình với kế hoạch bố trí vốn cho công
54
trình này, kiến nghị của Ban đã được Thường trực HĐND tỉnh chấp thuận,
nguồn vốn này sau đó đã được bố trí cho các công trình xây dựng đường giao
thông nông thôn thiết thực hơn ở các địa phương.
- Về bán nhà thuộc sở hữu nhà nước: Đây là lĩnh vực rất nhạy cảm nên
Thường trực HĐND tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách rất chú trọng. Hầu hết
các nhà thuộc sở hữu nhà nước do UBND tỉnh đề xuất bán đều được Ban
thẩm tra kỹ nguồn gốc của khu nhà, đối tượng mua nhà. Ban đã nhiều lần
không đồng ý bán các khu nhà đất do nằm trong vùng bảo vệ di tích, hoặc
không đúng đối tượng được mua nhà …
- Về ban hành chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn:
qua thẩm tra, Ban nhận thấy dự thảo chính sách do UBND tỉnh đề xuất còn
một số nội dung về đối tượng, hình thức, định mức hỗ trợ… chưa rõ, chưa
đảm bảo chất lượng để trình HĐND tỉnh, do vậy Ban đã có ý kiến đề nghị
UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan tham mưu tiếp tục hoàn chỉnh và được
Thường trực HĐND, UBND tỉnh chấp thuận.
- Về kế hoạch phân bổ vốn xây dựng cơ bản: UBND tỉnh đã tiếp thu
nhiều ý kiến của Ban như: (i) chấn chỉnh công tác chuẩn bị đầu tư của các đơn
vị, kiên quyết không bố trí vốn cho các công trình chưa đảm bảo hồ sơ, thủ
tục theo quy định; (ii) tập trung nguồn vốn trả nợ xây dựng cơ bản cho nhà
thầu đối với các công trình đã hoàn thành nhưng bố trí chưa đủ vốn, giảm đến
mức tối đa nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị 1792 của Thủ tướng Chính
phủ; (iii) bố trí vốn tập trung, nhất là những công trình cấp thiết; (iv) tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát để nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng
công trình. Nhờ vậy, công tác quản lý vốn xây dựng cơ bản trong những năm
qua trên địa bàn tỉnh đã dần đi vào nề nếp, các công trình được bố trí vốn tập
trung hơn, nguồn vốn được sử dụng cơ bản hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
55
Có thể nói, cùng với hoạt động thẩm tra các đề án, dự thảo nghị quyết
của UBND tỉnh trình tại các kỳ họp HĐND tỉnh; hoạt động giám sát chuyên
đề, thì hoạt động thẩm tra, giám sát đột xuất để xử lý các vấn đề phát sinh
giữa hai kỳ họp đã giúp cho Ban có điều kiện thâm nhập sâu, toàn diện, cụ thể
hơn hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh. Qua giám sát, Ban đã có văn bản hoặc
báo cáo Thường trực HĐND tỉnh có văn bản gửi UBND tỉnh, các cấp, các
ngành liên quan để xử lý một cách kịp thời, đúng pháp luật Nhà nước.
2.2.2.1. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và Quy chế hoạt động
của HĐND quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND các cấp
một cách cụ thể và có nhiều đổi mới trong hoạt động của TTHĐND. Hiện nay
TTHĐND cấp tỉnh không những có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra, điều hòa,
phối hợp hoạt động của các ban mà còn là một trong những chủ thể giám sát
quan trọng của Hội đồng nhân dân.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật, TTHĐND tỉnh Thừa Thiên Huế
đã góp phần tích cực vào hoạt động giám sát của HĐND tỉnh một cách có
hiệu quả thể hiện trước hết ở hoạt động chuẩn bị cho các kỳ họp một cách chu
đáo và nghiêm túc. Chính hoạt động này đã góp phần quan trọng đảm bảo
việc giám sát tại kỳ họp đi vào trọng tâm, dành thời gian cần thiết để giải
quyết những vấn đề nổi cộm của tình hình kinh tế xã hội cũng như ý kiến thắc
mắc, khiếu nại của cử tri đặt ra. Từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả giám sát,
tránh được sự tràn lan thiếu hiệu lực, hiệu quả.
Trong nhiệm kỳ 2015 - 2018, TTHĐND đã có 11 cuộc giám sát chuyên
đề. Cùng với hoạt động giám sát chuyên đề, TTHĐND còn tổ chức nhiều
cuộc khảo sát về: Tình hình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội một số địa phương, tình hình ô nhiễm môi trường do sự
cố môi trường biển do Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Phomasa Hà
56
Tĩnh gây ra và biện pháp khắc phục tại một số cơ sở sản xuất công nghiệp và
bệnh viện, tình hình thiệt hại do rét đậm, rét hại kéo dài.
Ví dụ: Trong năm 2015 , thực hiện nghị quyết của HĐND về chương
trình hoạt động giám sát năm 2015 , TTHĐND đã thành lập Đoàn giám sát
tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về cấp giấy chứng nhận đầu tư, giới
thiệu địa điểm và thuê đất của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh từ năm 2015
– 2018. Đoàn đã giám sát trực tiếp tại 24 cơ quan, đơn vị địa phương và một
số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đồng thời giám sát qua báo cáo đối với 07
cơ quan, đơn vị, địa phương. Thông qua hoạt động giám sát, đoàn giám sát đã
chỉ ra những ưu điểm, kết quả đã đạt được và những hạn chế vẫn còn tồn tại.
Đoàn giám sát đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hạn chế
trong quá trình thực hiện giám sát trên thực tế và đưa ra những kiến nghị giúp
cho các cơ quan, tổ chức và đơn vị chịu sự giám sát chấn chỉnh lại mọi hoạt
động, đưa mọi hoạt động vào nề nếp nhằm đạt hiệu lực và hiệu quả tốt hơn.
Thường trực HĐND đã chọn những vấn đề nổi lên trong từng thời điểm
để giám sát. Những kiến nghị qua giám sát của TTHĐND có tác động mạnh
mẽ và tạo chuyển biến tốt trong thực tế. Thông qua hoạt động giám sát
Thường trực HĐND đã đã góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các cơ
quan, địa phương và doanh nghiệp, bổ sung cơ chế, chính sách, tạo thuận lợi
cho các cơ quan, địa phương và doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. Hoạt động
giám sát của TTHĐND đã góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước tại địa phương, tạo sự chuyển biến về ý thức chấp hành pháp luật
trong nhân dân.
Về công tác xem xét, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân
Thường trực HĐND tổ chức tiếp công dân theo lịch hàng tháng. Xác
định việc tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo phải gắn với hoạt
động giám sát của HĐND. Hoạt động này giúp TTHĐND có điều kiện tìm
57
hiểu, nghiên cứu nắm bắt bản chất sự việc, góp phần đảm bảo cho công tác xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo đúng trình tự, thủ tục, thấu tình, đạt lý. Đối với
đơn thư gửi trực tiếp, TTHĐND nghiên cứu kỹ từng vụ việc, chỉ đạo văn
phòng phân loại và có văn bản chuyển cho cơ quan chức năng có thẩm quyền
giải quyết. Những vụ việc phức tạp tổ chức giám sát, xem xét trực tiếp. Qua
giám sát, TTHĐND có cơ sở giải thích cho công dân và kiến nghị những vấn
đề cần giải quyết bảo đảm đúng pháp luật. Đối với đơn thư thể hiện bức xúc
của công dân đã gửi nhiều lần, nhiều cơ quan thì giao Văn phòng lập danh
sách đôn đốc, theo dõi kết quả giải quyết của các cơ quan và tổng hợp báo cáo
gửi Thường trực.
Trong nhiệm kỳ 2015 - 2018, TTHĐND đã nhận 1120 đơn, thư của
công dân gửi đến HĐND tỉnh gồm: 607 đơn khiếu nại, 212 đơn tố cáo, 301
thư kiến nghị, phản ánh. Thường trực HĐND đã xử lý theo quy định, đồng
thời tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ quan, địa phương trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Năm 2016 HĐND tỉnh đã tiếp nhận 130 đơn, gồm 63 đơn khiếu nại, 20
đơn tố cáo, 47 đơn kiến nghị phản ánh. Qua nghiên cứu, TTHĐND tỉnh đã có
văn bản yêu cầu các cơ quan chức năng giải quyết theo thẩm quyền 82 đơn,
hướng dẫn cho công dân 17 đơn, số còn lại lưu do nội dung trùng lặp, đơn nặc
danh…đồng thời tổ chức giám sát trực tiếp và phân công các ban giám sát
một số vụ việc phức tạp, cử tri đã kiến nghị nhiều lần.
Những năm gần đây, HĐND tỉnh đã có bước cải tiến đưa công tác tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo vào nề nếp. HĐND đã ban hành quy chế
tiếp dân công khai, dân chủ; bố trí cán bộ tiếp nhận và xử lý kịp thời đơn thư
của công dân. Công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đều được cán bộ đón
tiếp, hướng dẫn, giải thích đầy đủ, đúng pháp luật với thái độ nhiệt tình có
trách nhiệm. Đối với những nội dung khiếu nại tố cáo có cơ sở xem xét, tiến
58
hành tiếp nhận đơn, hồ sơ để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
đồng thời đôn đốc họ phải sớm trả lời công dân theo quy định pháp luật.
Về hoạt động xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng
cấp, Nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp, xem xét hoạt động giám sát
của các Ban HĐND.
Đây là hình thức HĐND giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của các văn
bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và Nghị quyết của HĐND cấp
dưới trực tiếp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, tại các kỳ họp HĐND cũng
như giữa hai kỳ họp, TTHĐND, các ban HĐND và từng đại biểu HĐND
thường xuyên thực hiện việc giám sát các văn bản thuộc thẩm quyền của mình
nhằm có những kiến nghị, đề xuất kịp thời.
Đối với hoạt động xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND
cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp, chủ yếu do Ban pháp chế
thực hiện với sự tham gia của TTHĐND.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động giám sát của TTHĐND
tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian qua vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, yếu kém
nhất định như: Thành viên TTHĐND chỉ có Phó chủ tịch và Ủy viên thường
trực hoạt động chuyên trách, mặc khác Ủy viên thường trực HĐND lại kiêm
nhiệm chức danh trưởng Ban Kinh tế và Ngân sách nên khối lượng công việc
quá lớn không thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thực tế công việc. Hoạt
động giám sát có nội dung chưa sâu, kiểm tra thực hiện các kiến nghị sau
giám sát chưa thường xuyên, nhiều kiến nghị chưa được các cơ quan chức
năng thực hiện nghiêm túc. Việc điều hoà phối hợp giữa các Ban của Thường
trực HĐND trong hoạt động giám sát nhiều khi còn buông lỏng, dẫn đến kết
quả giám sát của HĐND bị hạn chế, hiệu quả chưa cao. Công tác tiếp dân đôn
đốc, kiểm tra việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân chưa duy
trì thường xuyên; có nơi có lúc chưa đúng quy định, cơ sở vật chất cũng như
59
việc bố trí cán bộ tiếp dân chưa được quan tâm đúng mức; việc tiếp dân vẫn
còn biểu hiện hình thức, vẫn còn hiện tượng đùn đẩy, né tránh. Việc đôn đốc,
kiểm tra đối với UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước ở địa phương trong quá
trình thực hiện nghị quyết của HĐND có khi còn thiếu kịp thời nên hiệu quả
chưa cao. Thường trực HĐND tổ chức các đoàn xuống giám sát ở cơ sở còn
quá ít so với yêu cầu; đặc biệt các kiến nghị, đề xuất của Thường trực nhiều
khi chưa được các ngành liên quan xem xét, giải quyết kịp thời song đến nay
vẫn chưa có biện pháp xử lý, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
Thường trực HĐND.
2.2.2.2. Hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
Trong hoạt động giám sát, các Ban của của HĐND có nhiệm vụ giúp
HĐND giám sát hoạt động của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND, hoạt động của TAND và VKSND tỉnh; giúp HĐND giám sát cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công
dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND tỉnh.
Ban Kinh tế và Ngân sách
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Thường trực HĐND tỉnh đã tổ chức 16 kỳ
họp gồm: 12 kỳ họp thường kỳ, 01 kỳ họp bất thường và 03 kỳ họp chuyên
đề. HĐND tỉnh đã thông qua 115 nghị quyết thường kỳ và nghị quyết chuyên
đề (chưa tính các nghị quyết về công tác nhân sự của HĐND và UBND tỉnh).
Theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách
đã tổ chức thẩm tra 58 dự thảo nghị quyết thuộc lĩnh vực kinh tế và ngân sách
(phụ lục đính kèm), chiếm tỷ lệ 50,43% tổng nghị quyết đã được HĐND tỉnh
thông qua, trong đó có 35 dự thảo nghị quyết loại phức tạp, 18 loại trung bình
và 05 loại đơn giản.
60
Mặc dầu số lượng dự thảo nghị quyết được Thường trực HĐND tỉnh
phân công cho Ban thẩm tra ở mỗi kỳ họp của HĐND tỉnh thường khá lớn,
song với kế hoạch thẩm tra luôn được xây dựng cụ thể về mục đích, nội dung
yêu cầu để các cơ quan liên quan báo cáo; từng bước đổi mới phương thức
tiến hành thẩm tra, bố trí thời gian làm việc hợp lý, khoa học, nên chất lượng
các báo cáo thẩm tra ngày càng được nâng cao.
Đối với những dự thảo nghị quyết phức tạp, Ban đã tổ chức nghiên cứu
sâu và làm việc nhiều lần với các cơ quan chuyên ngành hoặc địa phương
được UBND tỉnh giao tham mưu xây dựng dự thảo nghị quyết để tham gia ý
kiến ngay từ đầu, giúp các cơ quan soạn thảo đề án điều chỉnh, bổ sung nội
dung nghị quyết cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và sát với
thực tiễn kinh tế – xã hội của tỉnh. Đối với những nội dung có tính chuyên
môn sâu, liên quan đến nhiều lĩnh vực, Ban đã tổ chức hội nghị lấy ý kiến của
các chuyên gia, hoặc mời chuyên gia trực tiếp tham gia hoạt động thẩm tra
giám sát để tư vấn, tham gia nhiều ý kiến cho Ban.
Nhờ vậy, các ý kiến trong báo cáo thẩm tra của Ban luôn cung cấp
được nhiều thông tin có tính phản biện và thực tiễn cao, được các ngành,
UBND, HĐND tỉnh chấp thuận; các dự thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh về
lĩnh vực kinh tế và ngân sách luôn đảm bảo chất lượng. Có trường hợp, Ban
đã chủ động tính toán, đề xuất thay đổi chỉ tiêu, nhiệm vụ và được UBND,
HĐND tỉnh chấp thuận như trường hợp dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh về
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2013 – 2030”. Ở đây,
Ban đã phân tích và đề nghị không đưa chỉ tiêu tổng thu nhập xã hội của du
lịch vào nghị quyết, vì đây là một chỉ tiêu khó tính toán để có thể dự báo một
cách khoa học và chính xác, nên cũng sẽ rất khó để đánh giá, giám sát kết quả
thực hiện.
61
Bên cạnh đó, Ban cũng đã đổi mới phương thức thẩm tra dự thảo nghị
quyết của HĐND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội hàng
năm. Điển hình như để thẩm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội
năm 2017 và kế hoạch nhiệm vụ năm 2018, thông thường Ban chỉ làm việc
với các sở chuyên ngành, UBND cấp huyện để thẩm tra nội dung của dự thảo
nghị quyết, song Ban đã trực tiếp làm việc với một số đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các phòng ban của UBND cấp huyện để
thẩm tra, giám sát sâu tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước, chỉ đạo sản xuất về lâm nghiệp, nông nghiệp, thú y, khuyến nông – lâm
– ngư; về điều hành, quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị. Từ đó, Ban
đã phân tích, đánh giá xác đáng về thực trạng, đề xuất, kiến nghị với HĐND,
UBND tỉnh và các ban ngành liên quan các giải pháp để kịp thời xử lý những
khó khăn, tồn tại trong hoạt động của lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông
thôn. Kiến nghị của Ban về cấp thêm kinh phí sửa chữa trụ sở làm việc của
Trung tâm Khuyến nông – Lâm – Ngư; kinh phí cho hoạt động truy quyét lâm
tặc, bảo vệ rừng; kinh phí sửa chữa xe và xăng xe cho các đơn vị lâm nghiệp,
cũng như các kiến nghị về giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trồng,
khai thác rừng trồng, phát triển chăn nuôi đã được HĐND, UBND tỉnh chấp
thuận.
Đối với đề án Chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát triển nhà vườn Huế đặc
trưng, Ban đã chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đối thoại
với chủ các nhà vườn để nắm bắt ý kiến, nguyện vọng của chủ nhà vườn;
phân tích từng chính sách hỗ trợ cụ thể và đề xuất thay đổi nhiều nội dung,
được UBND tỉnh tiếp thu, chỉnh sửa tờ trình và đề án trước khi trình HĐND
tỉnh; được người dân đồng tình cao... Bên cạnh đó, qua thẩm tra đề án sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết 8i/2010/NQCĐ-HĐND ngày 02/6/2015
của HĐND tỉnh về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế
62
giai đoạn 2015 – 2030 và đề án chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh, Ban nhận thấy chưa đảm bảo về mặt thủ tục pháp lý
cũng như nội dung hỗ trợ chính sách chưa phù hợp, thiếu thực tiễn... Ban đã
chủ động đề nghị chưa thông qua mà chuyển tiếp cho kỳ họp sau, để tiếp tục
bổ sung, hoàn chỉnh và được Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh đồng tình.
Có thể nói rằng, các báo cáo thuyết trình của Ban Kinh tế và Ngân sách
tại các kỳ họp của HĐND tỉnh luôn đảm bảo yêu cầu về tính chân thực, khách
quan, thể hiện rõ quan điểm của Ban, có tính phản biện cao, sâu sát trong
đánh giá, nhận xét về tính hợp pháp và tính khả thi của từng dự thảo nghị
quyết, nhờ vậy đã cung cấp nhiều tư liệu, thông tin và các phương pháp tiếp
cận nhiều chiều, làm cơ sở cho các đại biểu HĐND tỉnh nghiên cứu, thảo
luận, chất vấn và quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Nhiều
nghị quyết chuyên đề được HĐND tỉnh thông qua trong nhiệm kỳ 2015 -2018
có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như Nghị quyết về
việc thông qua quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2013 -
2030; Nghị quyết quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường; các nghị quyết về định mức chi tiêu tài chính cho các
lĩnh vực như: quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử
dụng đường bộ; điều chỉnh mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí giữ xe ô tô,
phí sử dụng bến thuyền du lịch... Bên cạnh đó, Ban đã phối hợp với các ban
Pháp chế, Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh tham gia thẩm tra nhiều báo cáo, đề
án của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh liên quan đến các lĩnh vực văn hóa, xã
hội, dân tộc, tôn giáo, pháp chế…
Tại mỗi kỳ họp, các thành viên Ban đã thể hiện tốt vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của mình; nghiên cứu kỹ các tài liệu được cung cấp để tham gia
thảo luận, chất vấn một cách tích cực, đưa ra những luận cứ nhằm củng cố
63
những nhận định, đánh giá trong các báo cáo thuyết trình của Ban, đồng thời
góp phần làm cho không khí kỳ họp được sôi nổi, phong phú. Mặt khác,
thông qua diễn đàn tại kỳ họp, mỗi đại biểu đã thể hiện là người thay mặt cử
tri nơi mình ứng cử, phản ánh những tâm tư nguyện vọng, những kiến nghị,
đề xuất của cử tri đến với kỳ họp HĐND tỉnh.
Thông qua các kỳ họp, Ban đã cùng HĐND tỉnh quyết định đúng
phương hướng, nhiệm vụ, các chỉ tiêu phấn đấu và các biện pháp chủ yếu trên
các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, thể hiện sự quán triệt sâu
sắc các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ban văn hóa- xã hội
Căn cứ chương trình hoạt động của HĐND tỉnh và thông báo của
Thường trực HĐND tỉnh về nội dung, chương trình kỳ họp, Ban chủ động xây
dựng kế hoạch, nội dung, tổ chức thẩm tra các tờ trình về các đề án và dự thảo
nghị quyết liên quan đến lĩnh vực văn hoá - xã hội, chính sách dân tộc do
UBND tỉnh trình tại kỳ họp HĐND tỉnh.
Với quan điểm cùng xây dựng vì sự phát triển chung, cách tiếp cận và
tiến hành thẩm tra của Ban là tham gia ý kiến ngay từ đầu, nhiều lần với
UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh trong quá trình soạn
thảo Tờ trình, Đề án, dự thảo Nghị quyết để đảm bảo vừa phát huy trách
nhiệm vừa tạo sự thống nhất cao khi trình ra HĐND tỉnh.
Trên cơ sở các tờ trình, Ban tiến hành nghiên cứu, làm việc với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan để nắm tình hình thực tế, nghiên cứu và
chọn lọc ý kiến của các cơ quan, đơn vị, địa phương để tổng hợp; đồng thời
nêu lên quan điểm của Ban trong các báo cáo thẩm tra để trình tại các kỳ họp
HĐND tỉnh. Các báo cáo thẩm tra của Ban đều đạt chất lượng đề ra, giúp cho
HĐND tỉnh có căn cứ để thảo luận và quyết định.
Trong nhiệm kỳ, Ban đã tổ chức hàng chục lượt làm việc để trực tiếp
64
nắm tình hình ở các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh
nhằm xây dựng nhiều báo cáo thẩm tra có chất lượng, định hướng cho đại
biểu HĐND tỉnh thảo luận, quyết định thông qua các chương trình, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; trực tiếp tham mưu, thẩm tra giúp
HĐND tỉnh thông qua 24 nghị quyết chuyên đề quan trọng liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Ban. Cụ thể là:
Kỳ họp ST T Tháng năm
8/2015 Thứ 2 1
2
12/2015 Thứ 3
3
4
Chuyền đề lần thứ 1 5 4/2016
6
7
8
12/2016 Thứ 5
9 10 11
12 4/2017
13 7/2017 Chuyên đề lần thứ 2 Thứ 6 Các nghị quyết do Ban thẩm tra được HĐND tỉnh thông qua Về việc điều chỉnh và đặt tên đường tại các phường của thị xã Hương Thủy, đợt II Về việc chuyển đổi loại hình trường và biên chế của giáo viên mầm non trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Về việc đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2015 Về việc quy định mức thu học phí tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo chương trình đại trà năm học 2015 - 2016. Quy định mức thu học phí của cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh từ năm học 2016-2013 đến năm học 2014-2015. Quy định mức giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Quy định một số chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh. Quy định một số chế độ dinh dưỡng đặc thù cho vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao tại tỉnh. Đặt tên cầu đường bộ qua sông Hương. Đặt tên đường tại thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang. Đặt tên đường tại thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền. Quy hoạch thiết chế văn hóa tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Phát triển thể dục TDTT thành tích cao tỉnh Thừa
65
Kỳ họp ST T Tháng năm
14
15
16
12/2018 Thứ 7
17
18
19 7/2018
Thứ 8
20
21
22 4/2018 Chuyên đề lần thứ 3
23 12/2018 Thứ 11
24 3/2018 Thứ 12
Các nghị quyết do Ban thẩm tra được HĐND tỉnh thông qua Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020. Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020. Đặt tên đường tại thị trấn Sịa, huyện Quảng Điền. Đặt tên đường tại thị trấn Khe Tre, huyện Nam Đông Điều chỉnh và đặt tên đường tại các phường của thị xã Hương Trà. Qui định mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2014 – 2015. Sửa đổi, bổ sung NQ 17/2016/NQ-HĐND quy định mức giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Điều chỉnh và đặt tên đường tại các phường của thị xã Hương Trà. Điều chỉnh và đặt tên đường tại các phường của thành phố Huế (đợt VII). Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Đặt tên đường tại thị trấn Phú Lộc và thị trấn Lăng Cô (huyện Phú Lộc) đợt II. Quy định một số chế độ chính sách cho học sinh và giáo viên trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp và chế độ học bổng cho học sinh Trường Trung học Phổ thông chuyên Quốc Học
Ban pháp chế
Trong nhiệm kỳ 2015 - 2018, HĐND tỉnh đã tiến hành 16 kỳ họp (gồm
kỳ họp thứ nhất, 11 kỳ họp thường lệ, 03 kỳ họp chuyên đề và 01 kỳ họp bất
thường).
66
- Thường trực HĐND tỉnh phân công Ban Pháp chế tham mưu thủ tục,
quy trình, hồ sơ và đề nghị HĐND tỉnh thông qua các Nghị quyết kiện toàn
nhân sự HĐND và UBND tỉnh nhiệm kỳ 2015 -2018, bầu các chức danh
thuộc các cơ quan HĐND tỉnh gồm: Thường trực HĐND, các Ban HĐND,
Thư ký kỳ họp HĐND, UBND, Hội thẩm TAND tỉnh tại kỳ họp thứ nhất;
miễn nhiệm, bầu bổ sung chức vụ các thành viên của các cơ quan nói trên khi
có thành viên chuyển công tác, nghỉ hưu... tại các kỳ họp trong nhiệm kỳ;
tham mưu Nghị quyết về ban hành Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh khoá VI; tham
mưu thủ tục, quy trình, hồ sơ và đề nghị HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết về
xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND
tỉnh bầu tại kỳ họp thứ 6 và thứ 9. Trong nhiệm kỳ, Ban đã tham mưu để
HĐND tỉnh ban hành 12 nghị quyết về công tác nhân sự của HĐND,
UBND,…
- Ban đã tham mưu, xây dựng dự thảo Nghị quyết, giúp HĐND tỉnh
thông qua 8 nghị quyết về chương trình xây dựng nghị quyết chuyên đề và
nghị quyết về chương trình giám sát của HĐND tỉnh hàng năm.
- Thường trực HĐND tỉnh cũng phân công Ban Pháp chế thẩm tra các
báo cáo, Tờ trình, đề án do UBND tỉnh chuyển đến để HĐND xem xét quyết
định thông qua 29 nghị quyết.
Tại các kỳ họp thường kỳ, Ban thẩm tra chủ yếu là nghị quyết về về
phân loại đô thị; thành lập Thị xã Hương Trà; thành lập thôn, tổ dân phố mới
và sáp nhập thôn; về phân bổ biên chế hành chính, tổng biên chế sự nghiệp
hàng năm; về chương trình xây dựng nghị quyết chuyên đề và chương trình
giám sát chuyên đề hàng năm; về việc công bố danh mục văn bản QPPL do
HĐND tỉnh ban hành hết hiệu lực pháp luật; về chế độ chi tiêu đối với các đối
tượng thuộc UBMT cấp tỉnh, cấp huyện phụ trách; về quỹ quốc phòng an
ninh; về các loại phí, mức chi thuộc lĩnh vực tư pháp, đấu giá,... Trong đó có
67
một số đề án thuộc loại phức tạp, phải tiến hành thẩm tra nhiều lần mới thông
qua được như Đề án về chế độ phụ cấp đối với cán bộ hoạt động không
chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố; Đề án chia tách thôn, tổ dân phố,…
Tại các kỳ họp chuyên đề, Ban thẩm tra đề án, dự thảo nghị quyết khác
như: quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; quy định mức đóng
góp quỹ quốc phòng - an ninh; quy định mức chi cho công tác kiểm tra, xử lý,
quy định quy định một số chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ
và phân cấp nhiệm vụ chi thực hiện công tác dân quân tự vệ; rà soát và hệ
thống hóa văn bản QPPL; thông qua đề án đề nghị công nhận thị trấn Thuận
An mở rộng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế là đô thị loại IV,…
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ban đã tổ chức
giám sát hoạt động quản lý, điều hành của UBND tỉnh và các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, TAND tỉnh, Viện KSND tỉnh; xây dựng 09 báo cáo
về tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động quản lý điều hành, thực hiện
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nội chính, tư pháp định kỳ 6 tháng và cuối năm.
- Bên cạnh đó, dưới sự chủ trì của Thường trực HĐND tỉnh Ban cùng
với Ban Kinh tế và ngân sách, Ban Văn hóa – xã hội phối hợp thẩm tra các
nghị quyết quan trọng khác như: về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm; về dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm; về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hàng năm; về quy hoạch phát triển văn hóa, giáo dục, y tế,...
Trong hoạt động giám sát, thẩm tra Ban chú trọng việc đi sâu nắm bắt
tình hình thực tế ở từng ngành, địa phương, đơn vị; tập trung nghiên cứu nắm
chắc các quy định của pháp luật, việc thực thi chính sách, pháp luật, nghị
quyết của HĐND tỉnh ở địa phương, đơn vị; đánh giá khách quan về kết quả
đạt được, tồn tại và các nguyên nhân và đóng góp ý kiến trao đổi thiết thực.
Trong quá trình hoạt động giám sát, thẩm tra, Ban đã tham gia ngay từ đầu
68
với các cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị
quyết, qua đó Ban đã trực tiếp nêu những ý kiến phản biện, làm rõ những vấn
đề còn có quan điểm khác nhau, thẳng thắn trao đổi để tìm ra phương án tối
ưu nhất, góp phần hoàn thiện một bước các Tờ trình, đề án. Báo cáo của Ban
trình HĐND tỉnh tập trung nêu nêu những vấn đề còn có ý kiến, quan điểm
khác nhau, đồng thời thể hiện chính kiến của tập thể Ban với cơ sở pháp lý
vững chắc và thái độ phản biện khoa học. Trên cơ sở đó, HĐND tỉnh thảo
luận có trọng tâm, trọng điểm, giảm thời gian, những nghị quyết ban hành
đảm bảo chất lượng, hiệu lực và đi vào cuộc sống. (Phụ lục 1)
Bên cạnh đó, các thành viên Ban đã tăng cường đi cơ sở, gặp gỡ, tiếp
xúc với cử tri, lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của cử tri
để phản ảnh kịp thời với HĐND tỉnh. Trong nhiệm kỳ, thành viên của Ban đã
chất vấn 13 câu hỏi trực tiếp tại kỳ họp về nhiều vấn đề bức xúc trong lĩnh
vực phòng chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại tố cáo, cải cách thủ tục
hành chính,…. mà cử tri quan tâm. Qua chất vấn, UBND tỉnh và các ngành
nội chính đã tiếp thu và có nhiều giải pháp khắc phục, được nhân dân ghi
nhận.
2.2.2.3. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND
Qua báo cáo của TTHĐND tỉnh và số liệu khảo sát thực tế cho thấy
chất lượng của đại biểu HĐND tỉnh qua các nhiệm kỳ hoạt động ngày càng
được nâng cao. Điều này cho thấy được khả năng thực hiện hoạt động giám
sát của HĐND ngày càng được nâng cao.
Đa số đại biểu HĐND tỉnh đã tham dự đầy đủ các kỳ họp của HĐND
tỉnh, đã tập trung nghiên cứu các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết
và báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh để có những thông tin cần thiết
để tham gia thảo luận và biểu quyết. Các đại biểu chuẩn bị những ý kiến có
chất lượng để phát biểu trong phiên thảo luận Tổ và thảo luận tại Hội trường,
69
chuẩn bị câu hỏi chất vấn tại kỳ họp, thể hiện rõ quan điểm của mình về
những vấn đề nhất trí hoặc không nhất trí với báo cáo, đề án, dự thảo nghị
quyết, nêu rõ quan điểm về ý kiến trả lời chất vấn của cơ quan chức năng.
Về vấn đề chất vấn, nội dung chất vấn của các đại biểu đã cụ thể rõ
ràng hơn. Thường là những vấn đề bức xúc của đời sống kinh tế xã hội mà cử
tri yêu cầu phải giải quyết. Các đại biểu cũng đã mạnh dạn dám nói thẳng nói
thật, không nể nang, né tránh. Vì vậy, chất lượng chất vấn của các đại biểu đã
được tăng lên góp phần nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tại kỳ họp.
2.2.3. Hoạt động giám sát chuyên đề
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, HĐND, Thường trực và các Ban HĐND tỉnh
đã tổ chức 36 cuộc giám sát chuyên đề như: tình hình thực hiện các dự án
trọng điểm phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; việc thực hiện chương trình tái
định canh, định cư trên địa bàn huyện A Lưới; tình hình, kết quả thực hiện
quy hoạch đất làm vật liệu san lấp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2015; việc thực hiện các kết luận thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra
của thanh tra tỉnh trong các năm 2010 và 2015 ; công tác tuyển dụng, sử dụng
và quản lý biên chế sự nghiệp giáo dục bậc tiểu học và trung học cơ sở trên
địa bàn tỉnh; tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại các xã
có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh; công tác bảo tồn và trùng tu các công
trình, dự án thuộc Quần thể di tích cố đô Huế giai đoạn 2015 – 2020; công tác
phòng, chống tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý, điều hành hoạt
động thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh; công tác quản lý và tổ chức biểu diễn
ca Huế trên sông Hương,... Bên cạnh giám sát chuyên đề, Thường trực, các
Ban và các đại biểu HĐND tỉnh đã thực hiện hàng chục cuộc khảo sát thường
xuyên trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
các vấn đề xã hội bức xúc, công luận quan tâm.
70
Ban kinh tế ngân sách
Căn cứ Chương trình giám sát hàng năm được HĐND tỉnh thông qua,
Ban đã lập chương trình, kế hoạch công tác một cách hợp lý, đảm bảo hoạt
động giám sát được thực hiện chất lượng, hiệu quả cao. Ngoài các cuộc giám
sát theo nghị quyết đề ra, Ban đã phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành
nhiều cuộc giám sát khác để kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật, tình hình
thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh; thẩm tra để xử lý những vấn đề
phát sinh giữa 2 kỳ họp, phục vụ kịp thời nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Ban đã chủ trì thực hiện 07 cuộc giám
chuyên đề. Cụ thể:
- Năm 2015, thực hiện 03 cuộc: (i) giám sát việc thu gom, xử lý rác thải
trên địa bàn tỉnh; (ii) giám sát tình hình ô nhiễm môi trường và tiến độ di dời
nhà máy xi măng Long Thọ; (iii) giám sát việc khai thác cát sạn trái phép trên
sông Hương.
- Năm 2016, giám sát chuyên đề về tình hình thực hiện Nghị quyết số
12e/2016/NQ-HĐND ngày 24/7/2016 của HĐND tỉnh về việc qui hoạch đất
làm vật liệu san lấp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Năm 2017, thực hiện 02 cuộc: (i) giám sát thực hiện Chương trình tái
định canh, định cư các hộ dân ảnh hưởng bởi công trình hồ Tả Trạch; (ii)
giám sát công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu trên địa bàn tỉnh.
- Năm 2018, giám sát việc thực hiện quy hoạch ba loại rừng theo Nghị
quyết 8i/2010/NQCĐ-HĐND ngày 02/6/2018 của HĐND tỉnh về quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh giai đoạn 2015 - 2025
Tất cả các cuộc giám sát chuyên đề mà Ban đã thực hiện đều là những
chuyên đề có nội dung lớn, đối tượng rộng, địa bàn phức tạp, nên thời gian
71
tiến hành mỗi cuộc giám sát đều kéo dài, với hàng chục đơn vị được giám sát.
Các báo cáo giám sát của Ban luôn tập trung đi sâu phân tích, đánh giá
rõ những kết quả nổi bật; những tồn tại, hạn chế, bất cập trong tổ chức thực
hiện chính sách, chủ trương của nhà nước của các cấp, các ngành, các địa
phương. Từ đó, đã đề xuất kiến nghị với các cấp, các ngành nhằm tiếp tục
phát huy những thành quả đã đạt được; chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại,
hạn chế để việc thực hiện các chính sách, chủ trương, quy định của nhà nước
sớm được cải thiện, có chất lượng và hiệu quả cao hơn. Phần lớn các nhận
định, kiến nghị của Ban qua kết quả giám sát đều được các cấp, các ngành
tiếp thu, có giải pháp khắc phục. Một số điển hình như:
- Qua giám sát thu gom xử lý rác thải, giám sát chương trình tái định cư
đã nêu rõ những tồn tại, bất cập được phát hiện trong quá trình giám sát để
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý, chấn chỉnh, khắc phục.
Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chủ trì soạn thảo Đề án thu gom xử lý
rác thải của tỉnh đến năm 2020 đã tiếp thu, đưa nhiều nội dung vào đề án trình
HĐND tỉnh.
- Báo cáo giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết số 12e của HĐND
tỉnh về việc qui hoạch đất làm vật liệu san lấp trên địa bàn tỉnh đến năm 2015
đã được UBND tỉnh và các ngành, các cấp kịp thời tiếp thu, xử lý. UBND
tỉnh đã có văn bản giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối rà soát báo
cáo tham mưu UBND tỉnh giải trình, tổ chức triển khai thực hiện các kiến
nghị của Ban Kinh tế và Ngân sách; đồng thời chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành và
các địa phương theo chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện các kiến nghị
trong báo cáo giám sát của Ban...
Ngoài ra, theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh, lãnh đạo Ban đã
tham gia làm Phó Trưởng Đoàn giám sát tại 07 cuộc giám sát chuyên đề của
Thường trực HĐND tỉnh gồm: (i) giám sát tình hình thực hiện chương trình
72
tái định canh, định cư trên địa bàn huyện A Lưới giai đoạn 2016 đến 2020;
(ii) giám sát tình hình thực hiện các dự án trọng điểm về phát triển đô thị trên
địa bàn tỉnh năm 2016; (iii) Giám sát việc sử dụng kinh phí sự nghiệp môi
trường tỉnh Thừa Thiên Huế; (iv) giám sát tình hình thực hiện mục tiêu, các
nhiệm vụ trọng tâm, chương trình trọng điểm thực hiện đề án đô thị theo Nghị
quyết số 14d/NQ-HĐND ngày 23/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá V
về việc thông qua đề án xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực
thuộc Trung ương; (v) giám sát tình hình, kết quả thực hiện chương trình tái
định cư, xóa đói giảm nghèo cho cư dân thủy diện tỉnh Thừa Thiên Huế; (vi)
giám sát công tác bảo tồn và trùng tu các công trình, dự án thuộc Quần thể di
tích Cố đô Huế giai đoạn 20015 - 2020; (vii) giám sát tình hình quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách địa phương cho việc mua sắm trang thiết bị dạy học
của ngành giáo dục giai đoạn 2015 - 2018.
Ban Văn hóa xã hội
Hàng năm, căn cứ chương trình giám sát của HĐND tỉnh và chức năng
nhiệm vụ của Ban, Ban đã chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc
giám sát chuyên đề liên quan đến lĩnh vực văn hóa - xã hội, công tác dân tộc
để đi sâu đánh giá việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, nghị quyết HĐND tỉnh ở một số chuyên đề cụ thể. Ngoài ra, Ban còn
thực hiện các cuộc giám sát chuyên đề do các Ủy ban của Quốc hội yêu cầu.
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Ban đã chủ trì giám sát và phối hợp giám sát 10
chuyên đề. Cụ thể:
73
Năm Nội dung giám sát, khảo sát
Số TT
Ban chủ trì
Ban phối hợp X
1
x
2
2015
x
3
x
4
2018
x
5
x
6
x
7
x
2017 2018
8
X
9
Khảo sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em từ năm 2008 - 2010 Khảo sát tình hình hoạt động các trường mầm non và biên chế giáo viên mầm non tại một số trương mầm non Giám sát công tác quản lý và tổ chức biểu diễn ca Huế trên sông Hương Giám sát “việc thực hiện luật pháp, chính sách đối với thanh niên xung phong và thanh niên tình nguyện giai đoạn 2009 - 2015 ”. Giám sát kết quả triển khai đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” trong 02 năm 2010 và 2015 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Giám sát “việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại 7 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh”. Giám sát về “công tác quản lý và hoạt động của các cơ sở y tế ngoài công lập trên địa bàn tỉnh. Giám sát về “công tác quản lý, vận hành và khai thác hệ thống bảo tàng, nhà trưng bày nghệ thuật trên địa bàn tỉnh”. Khảo sát việc thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên
x
10
2019 Giám sát tình hình thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh từ năm 2015 đến 2019
Nhìn chung, các hoạt động giám sát, khảo sát chuyên đề của Ban thực
hiện đúng kế hoạch, thời gian và nội dung đề ra. Kết thúc đợt giám sát, khảo
sát, Ban đã xây dựng các báo cáo để đánh giá đúng trọng tâm, trọng điểm,
khách quan, trung thực và nêu lên được những kết quả tích cực cũng như mặt
hạn chế, có đề xuất, kiến nghị và đưa ra được các giải pháp để thực hiện để
gửi cho HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan của Quốc hội. Từ đó, các
kiến nghị của Ban được xem xét, giải quyết kịp thời.
Ban pháp chế
Căn cứ chương trình giám sát của HĐND tỉnh và chức năng nhiệm vụ
74
của Ban, hàng năm Ban đã chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc khảo
sát, giám sát chuyên đề liên quan tình hình và kết quả chỉ đạo, điều hành thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính, nội chính, tư
pháp trên địa bàn để đi sâu đánh giá việc thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước, nghị quyết HĐND tỉnh ở một số chuyên đề cụ thể. Trong
nhiệm kỳ, Ban đã chủ trì giám sát và phối hợp giám sát, khảo sát 15 chuyên đề
(Phụ lục 2).
Nhằm tạo sự chủ động cao, sau khi thông qua khung thời gian hoạt
động trong năm, Ban đã có công văn thông báo nội dung, dự kiến thời gian
tiến hành khảo sát, giám sát để các cơ quan, đơn vị biết, đưa vào lịch công
tác, phân công lãnh đạo phụ trách, bố trí phòng ban chuyên môn tham mưu.
Do đó, các cơ quan, đơn vị được giám sát không bị lúng túng, phối hợp tốt
với nhau, giúp nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
Các Đoàn giám sát, khảo sát do Ban thành lập đều mời đại diện
Thường trực HĐND, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh, đại diện các Ban
HĐND tỉnh nếu nội dung giám sát có liên quan, đại diện Tổ đại biểu HĐND
tỉnh ứng cử trên địa bàn, đại diện Thường trực HĐND, Ban Pháp chế HĐND
cấp huyện (khi làm việc ở huyện), đại diện HĐND cấp xã (khi làm việc ở
xã),…
Kết quả giám sát, khảo sát chuyên đề của Ban thể hiện qua các báo cáo
giám sát, kịp thời cung cấp thông tin và kiến nghị để Thường trực, HĐND,
UBND, TAND, Viện KSND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý, chỉ
đạo, điều hành. Tác dụng, hiệu quả của việc khảo sát, giám sát đã có ý nghĩa
tích cực, kịp thời đối với hoạt động chung của bộ máy chính quyền các cấp.
Ban cũng quan tâm đến việc theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị
của Ban đối với các cơ quan, đơn vị. Một số nội dung như vấn đề biên chế
giáo dục bậc Tiểu học và THCS, Ban đã tiến hành chất vấn, chất vấn lại, tiến
75
hành giám sát việc thực hiện trả lời chất vấn,… nên đã có tác dụng tốt trong
việc sắp xếp lại trường, lớp, giảm số lượng lớn biên chế sự nghiệp giáo dục
trong tỉnh.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Ưu điểm
Nhiệm kỳ qua, từ những kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình,
HĐND tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động. Bám sát các quy định tại Luật Tổ chức HĐND & UBND năm
2003, Quy chế hoạt động HĐND các cấp năm 2005, hoạt động của HĐND
ngày càng thể hiện vai trò của mình trong việc chuẩn bị và tổ chức các kỳ họp
thường kỳ, chuyên đề và bất thường; chủ động phối hợp với UBND, Ban
Thường trực UBMTTQVN về với dân để trực tiếp, nắm tâm tư nguyện vọng
của nhân dân; đưa ra HĐND bàn bạc, quyết định những nhiệm vụ kinh tế xã
hội nhằm cụ thể hóa các nghị quyết của Tỉnh ủy, Chính phủ tỉnh và các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tăng cường áp dụng các hình thức giám
sát tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp, kiến nghị đối với UBND các vấn đề nổi
cộm trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND.
Hiệu quả hoạt động của HĐND là thực hiện có hiệu quả chức năng
quyết định và giám sát, trong đó, nghị quyết là sản phẩm của quá trình thực
hiện các chức năng đó. Thực tiễn cho thấy rằng, các nghị quyết của HĐND
tỉnh đã kịp thời cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; nội dung nghị quyết cơ bản bám sát với tình hình thực tế ở
địa phương và có tính khả thi cao, đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần ổn
định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt
động giám sát, khảo sát và thẩm tra của Thường trực HĐND và các Ban
HĐND đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề bức xúc ở địa
76
phương. Công tác tiếp xúc cử tri, tiếp công dân và giải quyết ý kiến, kiến nghị
cử tri; khiếu nại tố cáo của công dân được tăng cường và đem lại hiệu quả tích
cực. Quan hệ giữa đại biểu dân cử với cử tri được cải thiện, niềm tin của cử tri
đối với Đảng, Nhà nước được nâng lên. HĐND các cấp trên địa bàn đã từng
bước phát huy vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân.
2. Hoạt động HĐND nhiệm kỳ qua đã có những đổi mới và nâng cao,
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội thời kỳ 2015 -2018. Tuy
nhiên, đối chiếu với các quy định của pháp luật, hoạt động của HĐND vẫn
bộc lộ những tồn tại cần sớm được khắc phục:
Thứ nhất, việc triển khai nghị quyết của các cấp, các ngành có lúc thiếu
đồng bộ, kịp thời và kiên quyết.
Thứ hai, đến nay vẫn chưa ban hành đầy đủ các chính sách để thúc đẩy
các lĩnh vực là thế mạnh của địa phương như phát triển du lịch, kinh tế đô thị,
dịch vụ…. đã ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quyết định các vấn đề quan
trọng ở địa phương của HĐND.
Thứ ba, việc chuẩn bị nội dung, tài liệu để HĐND xem xét, quyết định
các vấn đề quan trọng của địa phương tại các kỳ họp tuy đã được cải tiến
nhưng vẫn còn bị động, lúng túng. Mặc dù, hàng năm HĐND đều có chương
trình xây dựng nghị quyết, Thường trực HĐND luôn tổ chức họp liên tịch
sớm với các cơ quan hữu quan nhưng công tác chuẩn bị của một số cơ quan,
đơn vị thuộc UBND còn chậm, chưa nghiên cứu sâu và kỹ các văn bản pháp
luật, việc lấy ý kiến các đối tượng điều chỉnh của nghị quyết chưa được quan
tâm đúng mức nên một số Tờ trình, dự thảo nghị quyết chất lượng còn hạn
chế làm ảnh hưởng đến hoạt động thẩm tra của các Ban HĐND và việc gửi tài
liệu cho đại biểu HĐND nghiên cứu trước theo thời gian luật định là 5 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp.
77
Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được
những kết quả nhất định tuy nhiên những kết quả đó so với vị thế, chức năng
và nhiệm vụ của HĐND cấp tỉnh thì vẫn còn thấp. Điều này thể hiện ở chỗ:
việc đôn đốc, kiểm tra thực hiện các kiến nghị đề xuất sau giám sát thiếu
quyết liệt, thiếu liên tục, không sâu sát, nên vẫn còn hiện tượng sau giám sát
đâu lại vào đấy; việc chất vấn trong các kỳ họp nhiều khi chưa đi đến quy kết
trách nhiệm, chưa đưa ra các giải pháp khắc phục; đặc biệt các kiến nghị đề
xuất của đoàn giám sát chưa được các đơn vị có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc, nhưng đến nay HĐND vẫn thiếu biện pháp khắc phục. Chính vì
vậy báo cáo kết quả giám sát của TTHĐND và các Ban hiện nay mới chỉ
dừng lại ở số lượng các đoàn giám sát, nội dung được giám sát hoặc các vấn
đề được phát hiện trong đợt giám sát, các kiến nghị đề xuất đã đưa ra… còn
giải quyết vấn đề đó như thế nào, mức độ đến đâu chưa được HĐND quan
tâm nhiều. Điều đó đã dẫn đến một hệ quả trong thực tế về mặt chỉ tiêu kế
hoạch giám sát khả năng đáp yêu cầu đề ra, nhưng mức độ đạt được mục đích
trong hoạt động giám sát đang còn hạn chế.
Công tác giám sát chưa đều, chủ yếu do Thường trực và các ban của
HĐND tiến hành; Giám sát của TTHĐND giữa hai kỳ họp chưa thường
xuyên. Giám sát đối với UBND và cơ quan tư pháp cấp huyện tại các huyện
thí điểm không tổ chức HĐND còn hình thức. Việc tham gia hoạt động giám
sát của các đại biểu còn hạn chế, chủ yếu mới giám sát tại kỳ họp; nội dung
giám sát có lúc chưa sâu, chưa tập trung vào các vấn đề mang tính bức xúc ở
địa phương, những vấn đề mà nhiều cử tri quan tâm. Kết luận của Đoàn giám
sát đôi lúc còn sơ sài, chưa chỉ đúng căn nguyên, đúng trọng tâm vấn đề đề
cập. Cũng có trường hợp kết luận của đoàn giám sát chưa được coi trọng, sự
tiếp thu, khắc phục còn hạn chế. Ngoài ra, trong thực hiện giám sát vẫn còn
78
có sự né tránh, nể nang, ngại va chạm… nên hiệu lực và hiệu quả giám sát của
HĐND chưa cao. Ở một số kỳ họp HĐND tỉnh, công tác chuẩn bị của UBND
và các ngành ở một số báo cáo, đề án còn chậm, do đó việc thu thập thông tin,
giám sát, phản biện bị hạn chế, khó khăn cho công tác thẩm tra, phản biện dẫn
đến chất lượng ban hành một số nghị quyết chưa cao, có nghị quyết tính khả
thi còn thấp.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Nhận thức về vai trò giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, Đại biểu HĐND của một số các cơ quan, tổ chức chưa cao.
Hiện nay thực tế đang tồn tại tư tưởng xem nhẹ vai trò, vị trí và tầm
quan trọng của HĐND. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân vẫn còn xem HĐND
là một cơ quan hoạt động mang tính hình thức, không có hiệu lực và hiệu quả.
Nhận thức của chính các đại biểu về vai trò giám sát của HĐND vẫn còn
nhiều hạn chế. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động
giám sát nói riêng và hoạt động của HĐND nói chung.
- Một số Đại biểu HĐND chưa có đủ trình độ, năng lực và điều kiện để
đảm đương công tác giám sát của HĐND
Qua các báo cáo của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế qua hai nhiệm kỳ
gần đây cho thấy trình độ học vấn và trình độ lý luận chính trị của đại biểu
ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên về cơ bản trình độ pháp lý, sự hiểu biết
sâu sắc về Hiến pháp, pháp luật, kiến thức quản lý nhà nước của nhiều đại
biểu còn hạn chế. Đặc biệt kỹ năng giám sát nhìn chung còn yếu, vì vậy trong
thực tế không ít đại biểu không biết sử dụng đúng quyền năng giám sát của
mình. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động
giám sát.
Phần lớn đại biểu HĐND làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên họ rất ít
có thời gian để làm nhiệm vụ đại biểu nói chung và công tác giám sát nói
79
riêng, trong khi đó công việc giám sát đòi hỏi phải có nhiều thời gian.
Thường trực HĐND có 02 đồng chí hoạt động chuyên trách, các Ban
của HĐND chỉ có trưởng ban hoặc phó ban hoạt động chuyên trách. Mặc
khác Ủy viên thường trực của HĐND lại kiêm nhiệm luôn chức danh trưởng
ban của ban Kinh tế và Ngân sách. Thành viên Ban ít, hoạt động kiêm nhiệm
là chủ yếu trong khi đó lại phải đảm nhiệm khối lượng công việc quá lớn vì
vậy thời gian dành cho hoạt động giám sát không nhiều. Mặt khác, do hạn chế
về cơ cấu đại biểu HĐND, hầu hết là cán bộ lãnh đạo ở các cơ quan nhà nước,
cấp ủy và đoàn thể. Trong trường hợp này họ vừa là đại biểu với tư cách của
cơ quan quyền lực nhà nước vừa là người đúng đầu cơ quan hành pháp thậm
chí tư pháp nên rất khó đảm bảo tính khách quan và chính xác trong khi giám sát.
- Các quy định của pháp luật cho hoạt động giám sát chưa thống nhất
Mặc dù, hệ thống pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND đã được
sửa đổi, bổ sung khá nhiều nhưng chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, thiếu cụ
thể, đặc biệt thiếu hẳn những chế tài, biện pháp xử lý sau giám sát đối với các
chủ thể bị giám sát. Trước đây, chúng ta đã có Luật giám sát của Quốc hội
nhưng HĐND thì chưa có, đến cuối năm 2015 mới có Luật hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND (ngày 1/7/2018 mới có hiệu lực) vì vậy, HĐND
chưa có công cụ pháp lý đủ mạnh và hữu hiệu trong hoạt động giám sát của
mình.
- Sự phối hợp với UBMTTQVN tỉnh chưa nhịp nhàng.
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa chức năng giám sát của
HĐND tỉnh với chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
VN cùng cấp. Bởi vì chức năng giám sát và phản biện xã hội có mối quan hệ
chặt chẽ, tác động tích cực và tạo điều kiện cho HĐND tỉnh thực hiện tốt hơn
chức năng giám sát của mình.
80
- Sự thiếu tự tin và chưa quyết liệt
Tư tưởng nể nang, ngại va chạm, biết nhưng không dám nói hoặc nói
như thế nào để giữ hòa khí… vẫn còn trong một số ít đại biểu HĐND. Thêm
nữa, tính hình thức trong hoạt động của HĐND vẫn còn, cơ chế cho hoạt động
giám sát của từng đại biểu chưa rõ ràng làm cho một số đại biểu HĐND thiếu
tự tin và tin tưởng vào hoạt động HĐND và công tác giám sát của HĐND.
- Về năng lực, trình độ của đại biểu HĐND
Nội dung hoạt động HĐND và công tác giám sát của HĐND rất phong
phú, đa dạng, có nhiều vấn đề mang tính nghiệp vụ chuyên sâu trong khi đa
số các đại biểu HĐND hoạt động kiêm nhiệm, mỗi người chỉ có năng lực
chuyên môn trong từng lĩnh vực chuyên ngành nhất định, kỹ năng thảo luận,
đánh giá vấn đề còn hạn chế. Điều này gây khó khăn đáng kể cho hoạt động
HĐND và công tác giám sát của HĐND.
- Thiếu thông tin và thời gian
Để các hoạt động HĐND và công tác giám sát của HĐND có chất
lượng, việc nắm bắt thông tin nhiều chiều có vai trò rất quan trọng. Tuy
nhiên, điều kiện tiếp cận và cập nhật thông tin của các đại biểu HĐND còn
nhiều bất cập, nhiều cuộc giám sát của HĐND còn thiếu thông tin, chỉ chủ
yếu nghe báo cáo của cơ quan là đối tượng được giám sát sau đó đoàn giám
sát kết luận, đánh giá. Từ đó có những cuộc giám sát chưa chỉ ra được đúng,
sai và kiến nghị sâu sắc, thuyết phục…Thời gian giám sát thông qua công tác
thẩm tra các báo cáo, tờ trình do UBND tỉnh trình trước kỳ họp quá ngắn.
Theo quy định hiện nay thì “trước khi khai mạc kỳ họp 10 ngày, dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án, tờ trình trình kỳ họp phải gửi đến Trường trực và các
Ban HĐND để thẩm tra” và “tài liệu kỳ họp phải gửi đến đại biểu trước 5
ngày kể từ ngày khai mạc kỳ họp”. Theo đó thực tế các Ban của HĐND chỉ
có 05 ngày để thẩm tra, không đủ thời gian để Thường trực và các Ban của
81
HĐND xem xét, thẩm tra và cho ý kiến, nhất là đối với các lĩnh vực thể hiện
nhiều số liệu và các khoản mục mà không phải đại biểu nào cũng có thể hiểu
rõ bản chất của các con số trong các báo cáo. Mặt khác đa số đại biểu HĐND
là Lãnh đạo chủ chốt của các sở, ngành và UBND các huyện, thị nên rất bận
rộn với công tác chuyên môn, thời gian dành cho hoạt động của HĐND còn ít.
- Bất cập trong quy định về cơ quan giúp việc
Theo quy định tại Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12, Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND (gọi tắt là Văn phòng) có nhiệm vụ tham mưu, phục vụ
hoạt động cho cả Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh. Như vậy, địa vị pháp lý của
Văn phòng chưa rõ ràng, không thuộc hệ thống nào. Vì chung trụ sở, hoạt động
chung nên mọi người cho rằng Thường trực, các Ban và Văn phòng là một cơ
quan, vì vậy hằng năm Chánh Văn phòng ký giấy công nhận danh hiệu thi đua,
khen thưởng cho Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, lãnh đạo chuyên trách các
Ban. Quy định tại Nghị quyết số 545 chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ nên thuận lợi
hay khó khăn phụ thuộc vào nhận thức và ý chí chủ quan của lãnh đạo Đoàn
ĐBQH và TTHĐND. Ở những tỉnh mà Trưởng Đoàn ĐBQH đồng thời là Chủ
tịch HĐND tỉnh thì hoạt động của Văn phòng rất thuận lợi. Về kinh phí hoạt
động của Văn phòng có ba nguồn, từ ba tài khoản khác nhau; đó là tài khoản
của Đoàn ĐBQH, của HĐND và của Văn phòng. Do đó, nếu Trưởng Đoàn
ĐBQH và Chủ tịch HĐND tỉnh ủy quyền cho Chánh văn phòng quản lý, sử
dụng thì Văn phòng hoạt động thuận lợi, ngược lại nếu không ủy quyền thì rất
khó khăn. Về tổ chức các phòng chuyên môn, theo quy định Văn phòng có 3
phòng, gồm: Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị; hai phòng không tổ chức
theo đầu mối giúp việc đó là Phòng Công tác đại biểu Quốc hội và Phòng Công
tác HĐND. Với mô hình tổ chức này đã bộc lộ hạn chế đó là, trong cả hai
phòng đều có các chuyên viên được đào tạo ở các lĩnh vực chuyên môn khác
nhau, phụ trách các lĩnh vực kinh tế - ngân sách, văn hóa - xã hội, pháp chế.
82
Trưởng phòng không thể kiểm soát, đánh giá được năng lực chuyên môn của
chuyên viên. Ngược lại, những người có cùng chuyên môn thì lại ở hai phòng
khác nhau nên không thể giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau. Do hai phòng tham mưu độc
lập nên không kết nối được thông tin giữa Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh. Với
mô hình tổ chức phòng chuyên môn như vậy thể hiện sự sáp nhập một cách cơ
học giữa bộ phận giúp việc cho Đoàn ĐBQH và giúp việc cho HĐND tỉnh.
- Các điều kiện cần thiết cho hoạt động giám sát còn thiếu, chưa đáp
ứng yêu cầu
Các điều kiện cần thiết cho hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa
Thiên Huế vẫn còn nhiều hạn chế. Kinh phí để thực hiện các hoạt động giám
sát vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Trang thiết bị và phương tiện
phục vụ cho hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát nói riêng
nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Đất nước ta đang trong tiến trình đổi mới về mọi mặt, với nhiệm vụ xây
dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Do đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để HĐND thực sự phát huy
quyền lực thực tế của mình trong tổ chức hoạt động đã và đang là vấn đề quan
tâm của Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng là một trong những chủ trương
quan trọng của vấn đề đổi mới của hệ thống chính trị. Trong đó hoạt động
giám sát của HĐND các cấp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của HĐND ở địa phương. Đổi mới hoạt
động giám sát, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND là yêu
cầu cấp thiết hiện nay. Trước hết phải đổi mới nội dung giám sát; lựa chọn
nội dung giám sát phải là những vấn đề được nhiều đại biểu, cử tri quan tâm,
những vấn đề còn nhiều bức xúc trong xã hội, nếu không giải quyết kịp thời
sẽ gây bất ổn về an ninh, chính trị, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương. Đồng thời phải lựa chọn phương thức giám sát, chủ thể, đối
83
tượng giám sát phù hợp, việc giám sát không chỉ dừng lại ở kết luận, theo dõi
giải quyết của các cơ quan chức năng, mà tùy vào tính cấp bách và phức tạp
của từng vấn đề để lựa chọn đưa ra giám sát tại kỳ họp và khi cần thiết ban
hành nghị quyết giám sát có tính bắt buộc phải thực hiện nghiêm và báo cáo
trước HĐND, có như vậy thì giám sát mới có hiệu quả, vai trò và vị thế của
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương mới được nâng cao. Do đó cần có
những giải pháp thiết thực, cụ thể trong hoạt động giám sát của HĐND là một
trong những hoạt động quan trọng của HĐND để HĐND ngày càng nâng cao
vị thế người đại biểu dân cử trước cử tri.
84
Tiểu kết chương 2
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, các đại biểu được
bầu vào Hội đồng không phải xuất phát từ lợi ích kinh tế mà vì danh dự, uy
tín và trách nhiệm trước cử tri đã bầu ra mình. Do đó khi đánh giá hiệu quả
giám sát của HĐND tỉnh, không chỉ nhìn nhận từ góc độ kinh tế mà cần phải
kết hợp cả yếu tố xã hội thì việc đưa ra các nhận định mới đảm bảo chính xác
và triệt để. Như vậy, nếu sử dụng phương pháp đánh giá trên có thể khẳng
định rằng: hiện nay hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn
còn ở mức độ hạn chế chưa đáp ứng được mục đích, yêu cầu đề ra.
Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian
vừa qua đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Các kết quả giám sát nhiều khi
không được phản ánh một cách cụ thể song đã có những ảnh hưởng tích cực
vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, đặt trong điều kiện yêu cầu đổi mới đất nước hiện nay, hiệu quả
giám sát HĐND tỉnh nhìn chung vẫn còn thấp. Vì vậy, cần nghiên cứu tìm ra
những nguyên nhân yếu kém và giải pháp phù hợp trong hoạt động giám sát
của Hội đồng để sớm khắc phục hạn chế trên.
85
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về bảo đảm hoạt động của
các cơ quan dân cử nói chung và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh nói riêng
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong hoạt động của HĐND là một
phương thức thể hiện cụ thể cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ”, đây là yếu tố cơ bản để các quyết sách của HĐND đúng “ý
Đảng, lòng dân”. Mặt khác, đây còn là vấn đề mang tính nguyên tắc chung đã
được quy định trong Hiến pháp năm 2013 (Điều 4). Nội dung công tác lãnh
đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động của HĐND có tính toàn diện, từ việc
lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ đến việc định hướng cho các hoạt động của
HĐND. Trong quá trình lãnh đạo thì phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng
có tác động rất lớn đến chất lượng hoạt động của HĐND.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HĐND thể hiện trên nhiều
khía cạnh khác nhau, trong đó có hoạt động giám sát của HĐND. Mỗi cán bộ,
công chức, viên chức tham gia vào hoạt động giám sát của HĐND đều phải ý
thức được vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình thực thi công vụ. Điều
này chính là sự cụ thể hóa vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước ta. Sự
lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho mọi hoạt động của HĐND được nâng cao và
mang lại hiệu quả thiết thực trong thực tế.
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự
nghiệp cách mạng XHCN ở Việt Nam, đồng thời là nguyên tắc cơ bản trong
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
86
Trong điều kiện Đảng cộng sản cầm quyền ở nước ta, lý luận về vai trò
lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội được khoa học chính trị và
đường lối, nghị quyết của Đảng xác định. Tuy vậy, trong thực tiễn, không
phải lúc nào, ở đâu cũng nhận thức một cách đúng đắn vai trò Đảng lãnh đạo
trong cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Dẫn đến hệ
quả có thể có lúc sự lãnh đạo của Đảng biểu hiện thành sự bao biện, làm thay,
nhà nước hóa hoạt động của tổ chức Đảng hoặc là sự buông lõng lãnh đạo, xa
rời nguyên tắc tập trung dân chủ, xem nhẹ vai trò lãnh đạo thực hiện luật tổ
chức HĐND và UBND, ảnh hưởng đến hoạt động của HĐND.
Do sự nhận thức không rõ về nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở
địa phương, nên vẫn còn tình trạng cơ quan hành chính nhà nước làm thay
chức năng quyết định của cơ quan quyền lực trong việc cụ thể hóa Nghị quyết
của Đảng.
Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với HĐND các cấp là
một yêu cầu khách quan từ thực tiễn xây dựng nhà nước ta. Đổi mới sự lãnh
đạo của Đảng là cụ thể hóa vai trò lãnh đạo của Đảng đối với quá trình thực
hiện quyền lực nhà nước ở địa phương. Thiết kế một cách khoa học phạm vi,
nội dung, hình thức lãnh đạo của Đảng đối với HĐND, UBND nhằm vừa bảo
đảm vai trò lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của HĐND,
UBND nhưng đồng thời sự lãnh đạo của Đảng nhằm bảo đảm tính thực quyền
của HĐND trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương. Các
nghị quyết của Đảng phải được thể chế thành văn bản QPPL thì mới có hiệu
lực thi hành và có tính bắt buộc chung trong toàn xã hội.
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc của đảng đã chỉ rõ:
“Sự lãnh đạo của dảng đối với chính quyền địa phương, định rõ những
loại việc ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ cho ý kiến trước khi hội đồng
nhân dân, uỷ ban nhân dân quyết định thực hiện; những loại việc ban chấp
87
hành đảng bộ, ban thường vụ cho ý kiến định hướng hội đồng nhân dân quyết
định; những loại việc do hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân quyết định theo
thẩm quyền. Sự lãnh đạo của cấp uỷ là định hướng và bảo đảm để HĐND
quyết định các nhiệm vụ kinh tế xã hội ở địa phương.”
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với HĐND là tăng cường việc
ban hành các chiến lược, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo
dục, y tế, Thể dục thể thao, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thông
qua tổ chức đảng và đảng viên trong bộ máy nhà nước để cụ thể hóa bằng quy
hoạch, kế hoạch, biện pháp và điều kiện đảm bảo cũng như tổ chức thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội ấy.
Với nhận thức đó, nếu sau khi có Nghị quyết của cấp uỷ (kể cả các
chính sách nhà nước trung ương cần cụ thể hoá ở địa phương để thực hiện) thì
nhất thiết UBND phải xây dựng các đề án trình HĐND quyết định làm căn cứ
pháp lý cho UBND ban hành các quyết định hành chính, tổ chức thực hiện
đưa nghị quyết của đảng đi vào cuốc sống
Có thể khái quát cơ chế đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý trong mối
quan hệ giữa cấp uỷ đảng với HĐND và UBND như sau:
Đảng định hướng HĐND quyết định UBND tổ chức thực
hiện (Bằng Nghị quyết)* (Bằng Nghị quyết)* (Bằng Quyết
HĐND giám sát *
Hướng tác động của quyền lực chính trị trong việc thực hiện chức
năng lãnh đạo của cấp uỷ đảng đối với quá trình ban hành và giám sát
VBQPPL HĐND và UBND ở địa phương.
(*) Cơ quan chuẩn bị nội dung cho đảng là tổ chức đảng và đảng
đoàn; cơ quan xây dựng báo cáo đề án trình HĐND là UBND hoặc các tổ
88
chức cá nhân có thẩm quyền; cơ quan tham mưu cho UBND là các cơ quan
chuyên môn của UBND. Trong quá trình thực hiên chức năng của mình các
chủ thể có quyền đề nghị tham vấn nhằm nâng cao chất lượng chuẩn bị các
văn bản.
( ) Hoạt động giám sát của HĐND có tác động trở lại giám sát
quá trình đưa nghị quyết của đảng đi vào cuộc sống và giúp cho quá trình lãnh
đạo của cấp uỷ, việc tổ chức thực hiện của UBND có tác dụng góp phần thực
hiện chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng quyết định, giám sát của
HĐND.
Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình trên trên sẽ góp phần nâng cao nhận
thức quyền lực chính trị thuộc về nhân dân, bồi dưỡng và nâng cao văn hoá
chính trị cho đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt, những người đứng đầu
trong hệ thống chính trị. (trừ các quyết định cá biệt, thuộc thẩm quyền riêng
của các chủ thể quản lý theo quy định của pháp luật)
Điều đặc biệt quan trọng trong sự đổi mới sự lãnh đạo Đảng, là hình
thành trên thực tế cơ chế bảo đảm cho HĐND có thực quyền và sử dụng đầy
đủ quyền lực của mình trong việc quyết định các vấn đề quan trọng tại địa
phương, bảo đảm đúng định hướng của Đảng cũng như quy định của pháp
luật, chính sách nhà nước. Làm cho các nghị quyết của đảng thống nhất với ý
chí nguyên vọng của nhân dân và ngày càng sát thực tế cuộc sống hơn. đồng
thời thông qua hoạt động của HĐND mà đánh giá, kiểm nghiệm sự đúng đắn
của các quyết sách lãnh đạo cũng như năng lực cụ thể hoá, tổ chức thực hiện
nghị quyết của đảng của đội ngủ cán bộ đảng viên trong bộ máy nhà nước.
Đổi mới sự lãnh đạo của đảng đối với HĐND còn biểu hiện trong công
tác lựa chọn, bố trí cán bộ giới thiệu bầu làm đại biểu HĐND, nhất là bố trí đủ
cán bộ đại biểu làm việc chuyên trách trong cơ quan thường trực của HĐND,
89
trước mắt là bố trí hợp lý Trưởng, phó ban chuyên trách ở HĐND tỉnh và
huyện.
Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ là đại biểu HĐND
do tổ chức đảng quản lý để có đủ năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện có
hiệu quả nghị quyết của đảng.
Phòng ngừa xu hướng đảng bao biện, làm thay, quyết định cụ thể mọi
vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan nhà nước.
3.1.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh
Muốn nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND trước hết chúng ta cần
phải có nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt động giám sát, bởi lẽ giám sát
là hoạt động khó khăn phức tạp nhưng lại có vai trò quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nước. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
hoạt động giám sát là trách nhiệm, yêu cầu cấp bách không những đối với bản
thân HĐND, đại biểu HĐND mà còn là trách nhiệm của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội. Các chủ thể và đối tượng bị giám
sát cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, yêu cầu của hoạt động giám
sát, phải coi giám sát của HĐND như là một động lực để phát triển, để ngăn
chặn tình trạng vi phạm pháp luật đang diễn ra tại các đơn vị chịu sự giám sát
chứ không phải nhằm tìm tòi những mặt yếu kém như nhận thức của một số
cá nhân. Trên cơ sở đó xác định, mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động giám sát.
Ngược lại, nếu thiếu sự nhận thức đúng đắn trên thì mọi nỗ lực về đổi mới
nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ
không có ý nghĩa.
90
3.1.3. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh phải đặt trong
mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của Đảng,
Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan Nhà nước khác và của toàn xã hội
Hoạt động giám sát của HĐND cần phải đặt trong mối quan hệ với hoạt
động thanh tra, kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan
nhà nước khác và của toàn xã hội nhằm tránh sự chồng chéo về chức năng và
nhiệm vụ giữa các cơ quan này với nhau gây cản trở cho hoạt động của chính
các cơ quan có chức năng giám sát và các cơ quan bị giám sát.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII nêu những nội dung
chủ yếu:
Nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc
hội và HĐND. Xác định rõ phạm vi, nội dung, cơ chế giám sát của Quốc hội,
các Ủy ban của Quốc hội và của HĐND các cấp; phân định rõ tính chất, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau giữa hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND với hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm sát của cơ quan, tổ chức khác .
3.1.4. Đảm bảo chất lượng, hiệu lực của các kết luận, kiến nghị sau giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Quy chế hoạt động của
HĐND năm 2005 cũng đã có những quy định về hậu quả pháp lý của hoạt động
giám sát của HĐND, như: quy định về bỏ phiếu tín nhiệm, ra nghị quyết về việc
trả lời chất vấn, trình HĐND xem xét báo cáo kết quả giám sát, bãi bỏ văn bản
quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh và HĐND cấp huyện. Nhưng những
quy định này thiếu rõ ràng, chưa có tính hệ thống. Đây cũng là một nguyên nhân
khiến cho hoạt động giám sát của HĐND trở nên hình thức, kiến nghị thiếu khả
thi. Chính vì vậy, cần thiết phải quy định rõ ràng về hậu quả pháp lý sau hoạt động
giám sát, những kiến nghị của các chủ thể tiến hành giám sát được thực hiện, tiếp
thu như thế nào, nếu không tiếp thu thì sẽ chịu hậu quả gì.
91
Xuất phát từ nghiên cứu và tình hình thực tế, để hoạt động giám sát của
HĐND có hiệu lực, hiệu quả, một số đề xuất về chế tài có thể áp dụng là:
Ban hành nhiều mức chế tài phù hợp với từng hình thức giám sát và sự
tuân thủ của các đối tượng bị giám sát. Ví dụ, qua hoạt động giám sát của
mình (xem xét báo cáo công tác, chất vấn, tổ chức Đoàn giám sát ...) HĐND
có thể đưa ra hình thức khiển trách đối với Chủ tịch và thành viên của UBND,
Trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân và Chánh án Tòa án nhân dân..., sau các lần bị khiển trách nhất
định thì HĐND xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét cách chức.
Ban hành trình tự, thủ tục áp dụng chế tài đối với đối tượng không tuân
thủ hoạt động giám sát của HĐND. Ví dụ, như đối tượng chịu sự giám sát
không tiếp thu hoặc không có phản hồi về kiến nghị, đề xuất sau hoạt động
giám sát thì chủ thể tiến hành giám sát có quyền đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ
chức cấp trên có thẩm quyền của đối tượng giám sát xem xét buộc thi hành
hoặc áp dụng chế tài đối với đối tượng bị giám sát. Trong trường hợp cá nhân,
cơ quan cấp trên không xem xét hoặc xét thấy kết quả giải quyết không đúng
thì trình HĐND xem xét, ra nghị quyết theo thẩm quyền (miễn nhiệm, bãi
nhiệm cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ...).
3.2. Các giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân tỉnh
Để thực hiện chức năng giám sát có hiệu quả trước hết cần hoàn thiện
các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND. Bởi lẽ, nếu không
có các quy định cụ thể về quyền giám sát của HĐND thì sẽ không có cơ sở
pháp lý để thực hiện chức năng giám sát của HĐND. Mặc dù hiện nay Luật tổ
92
chức chính quyền địa phương năm 2015 đã có một chương quy định về chức
năng giám sát của HĐND các cấp, song vẫn chưa đủ cơ sở pháp lý để HĐND
thực hiện tốt chức năng của mình. Còn nhiều quy định chung chung, dễ dẫn
đến cách hiểu khác nhau và kéo theo đó là việc thực hiện khác nhau ở mỗi
địa phương.
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện cơ chế giám sát ở nước ta
hiện nay, từ nhận thức giám sát là một chức năng quan trọng của HĐND với
một phạm vi đối tượng giám sát khá phong phú và phức tạp, hoạt động giám
sát của HĐND các cấp động chạm đến nhiều mối quan hệ xã hội, nhiều cơ
quan Nhà nước và cá nhân có thẩm quyền vì cần phải xây dựng Luật về giám
sát của HĐND, trong đó quy định một cách rõ ràng, đầy đủ về khái niệm giám
sát của HĐND. Nội hàm của khái niệm phải được thể hiện ở chủ thể giám sát,
đối tượng chịu sự giám sát, nội dung và phạm vi hoạt động giám sát của
HĐND. Nói chung về nội dung luật giám sát của HĐND cần tiếp tục hoàn
thiện ở một số vấn đề sau:
- Về chủ thể giám sát: cần bổ sung ghi rõ thành một mục riêng trong
luật chủ thể giám sát của HĐND là các đại biểu HĐND, nhằm tạo cơ sở pháp
lý cho các đại biểu hoạt động cũng như để họ phát huy tinh thần, trách nhiệm
của mình. Bởi thực tế đã chứng minh rằng đại biểu HĐND là nhân tố quan
trọng nhất để nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng.
- Về đối tượng chịu giám sát của HĐND: Trong luật hiện hành không
quy định HĐND giám sát các Ban của Hội đồng. Do đó, Luật giám sát của
HĐND cần bổ sung thêm đối tượng giám sát của HĐND là các Ban của
HĐND, vì các Ban của HĐND cũng là cơ quan được HĐND trao quyền và
trách nhiệm nhất định trong các hoạt động nhằm giúp HĐND thực hiện tốt
chức năng của cơ quan đại diện.
93
- Về trách nhiệm của các thành phần trong đoàn giám sát.
Hiện nay thành phần của các đoàn giám sát thường bao gồm các đại
biểu HĐND do một cơ quan của HĐND chủ trì cử ra, dù tham gia đại diện
các cơ quan nhà nước hữu quan như Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành
viên và một số cán bộ có chuyên môn. Từ đây, đặt ra vấn đề lý luận và thực
tiễn phải xác định rõ trách nhiệm giám sát của các chủ thể thực hiện quyền
giám sát và mức độ tham gia đến đâu của các tổ chức, cá nhân, để đảm bảo
tính pháp lý của hoạt động giám sát. Do vậy trong luật giám sát của HĐND
cần phải bổ sung thêm nội dung này.
- Về trách nhiệm pháp lý của các đơn vị liên quan khi không thực hiện
các kết luận giám sát. Đó là tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của HĐND có
hiệu quả thiết thực, phải có quy định về các chế tài xử lý đối với các cơ quan ban
ngành khi không thực hiện các kiến nghị, yêu cầu của HĐND. Có như vậy mới
nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị và đảm bảo uy tín cho HĐND.
Qua các vấn đề nêu trên, Luật Giám sát của HĐND phải được tiến hành
khẩn trương, đáp ứng và phản ánh kịp thời các yêu cầu khách quan của thực
tiễn ở địa phương, bám sát chủ trương đường lối của Đảng về phát huy dân
chủ cơ sở xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cần phải chú trọng yếu tố kỷ luật lập pháp đảm bảo
tính cụ thể và mức độ khái quát hợp lý của các quy phạm nhằm làm cho các
quy định về giám sát của HĐND dễ hiểu, dễ áp dụng, rõ ràng, minh bạch,
không phải chờ đợi những văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn hướng dẫn,
giải thích. Hơn nữa, xây dựng Luật Giám sát của HĐND phải đồng bộ với các
quy định khác của pháp luật có liên quan, trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt
động giám sát của HĐND một cách toàn diện, thống nhất và thuận lợi.
Thứ hai, về chế độ sinh hoạt phí, lương, phụ cấp của đại biểu HĐND
tỉnh Theo quy định tại Điều 75 Quy chế hoạt động của HĐND hiện hành thì “
94
hoạt động phí của đại biểu HĐND cấp tỉnh bằng hệ số là 0,5 mức lương tối
thiếu”. Như vậy, nếu tính theo hệ số và mức lương tối thiểu mới nhất hiện nay
là 605.000 thì khoản tiền này là quá ít ỏi. Do đó, theo học viên, cần tăng thêm
hoạt động phí cho đại biểu và có những chính sách để khuyến khích các đại
biểu không ngừng nâng cao trình độ, giữ vững phẩm chất của người đại biểu
nhân dân, tránh được những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, về chế độ báo cáo, nhằm giúp HĐND tỉnh luôn có những thông
tin đầy đủ, chính xác về hoạt động của UBND tỉnh và các sở, ban ngành trực
thuộc UBND tỉnh và để nâng cao trách nhiệm của các cơ quan này trước
HĐND tỉnh, Luật cần quy định rõ 3 chế độ báo cáo: báo cáo thường kỳ hàng
năm trong kỳ họp HĐND tỉnh, báo cáo thường kỳ hàng tháng, hàng qúi cho
Thường trực HĐND tỉnh; khi HĐND tỉnh không họp, báo cáo khi có sự kiện
chính trị, kinh tế, xã hội tác động ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội khi
HĐND tỉnh yêu cầu hoặc TTHĐND tỉnh yêu cầu và có thể là do chính các cơ
quan Nhà nước yêu cầu theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, để đảm bảo
tính trang nghiêm của một bản báo cáo và tính đầy đủ, chính xác của nó thì
cần quy định các mẫu báo cáo ( trong đó quy định rõ hình thức báo cáo và nội
dung báo cáo). Tất cả các báo cáo đều phải dưới hình thức văn bản, có chữ ký
và con dấu của cơ quan báo cáo. Nội dung báo cáo, phải có sự phân tích tình
hình, kết quả hoạt động cụ thể, ưu điểm và khuyết điểm, nguyên nhân chủ
quan và khách quan, trách nhiệm cụ thể thuộc về ai, phương hướng khắc phục
cụ thể. Trong đó nhất thiết phải có mục chi tiêu khoản ngân sách mà Nhà
nước đã cấp cho cơ quan đó hoạt động. Cuối cùng, để công tác thẩm tra được
thực hiện tốt cần quy định về thời gian nộp báo cáo một cách hợp lý, nhất là
báo cáo thường kỳ trong kỳ họp HĐND tỉnh.
95
Thứ tư, về vấn đề chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh
Pháp luật cần quy định rõ ràng về căn cứ để HĐND tỉnh ra nghị quyết
về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.
Về hình thức chất vấn: Căn cứ vào nội dung chất vấn cần quy định vấn
đề nào bắt buộc phải chất vấn bằng văn bản, vấn đề nào có thể vừa bằng văn
bản vừa bằng lời nói.
Về biện pháp cụ thể để kiểm tra giám sát việc giải quyết những vấn đề
của chất vấn sau kỳ họp: Do luật chưa quy định một cách cụ thể vấn đề này
nên trong thực tế nhiều trường hợp chất vấn đi vào lãng quên làm cho đại biểu
HĐND tỉnh và cử tri thiếu lòng tin vào việc giải quyết những vấn đề mà đại
biểu đã nêu và được thừa nhận là cần phải giải quyết. Cho nên, Luật cần quy
định những biện pháp cụ thể để giải quyết những vấn đề của chất vấn sau kỳ
họp như ai là người có thẩm quyền kiểm tra việc giải quyết này, cách thức
tiến hành ra sao, trách nhiệm của người bị chất vấn khi không thực hiện
những gì mình đã hứa….
Thứ năm, cần ban hành văn bản hướng dẫn về căn cứ, trình tự, thủ tục
áp dụng các biện pháp pháp lý thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh. Cần phân
hóa trách nhiệm và các biện pháp chế tài cụ thể tương ứng với mức độ sai
phạm. Nên phân hóa trách nhiệm và các biện pháp chế tài căn cứ vào mức độ
vi phạm của đối tượng và Luật phải quy định các hình thức xử lý nhẹ hơn như
khiển trách, cảnh cáo.
Thứ sáu, pháp luật cần quy định rõ trình tự, thủ tục, phạm vi giám sát,
giá trị pháp lý của các kết luận giám sát.
96
3.2.2. Nâng cao năng lực của các chủ thể thực hiện chức năng giám sát
của Hội đồng nhân dân tỉnh
3.2.2.1. Nâng cao năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân
Để nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thì phải nâng cao
năng lực của đại biểu HĐND. Để bầu được những đại biểu có phẩm chất, có
năng lực, trình độ, trước tiên cuộc bầu cử đại biểu HĐND các cấp nói chung
và đại biểu HĐND tỉnh nói riêng phải được tổ chức chặt chẽ, theo quy định
của pháp luật. Sau khi bầu cử HĐND cần phải tổ chức bồi dưỡng cho các đại
biểu về kiến thức cần thiết trong quá trình hoạt động, đặt biệt là các kiến thức
về pháp luật để các đại biểu có thể thực hiện quyền giám sát một cách có hiệu
quả cao.
Đổi mới cơ cấu đại biểu HĐND theo hướng giảm tỷ lệ đại biểu là cán
bộ quản lý ở cơ quan Nhà nước, tăng tỷ lệ đại biểu hoạt động chuyên trách.
Thực hiện tốt cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của đại biểu
nhằm đảm bảo cho hoạt động của đại biểu thực sự phục vụ lợi ích của nhân dân.
Như vậy cần nâng cao chất lượng đại biểu HĐND cấp tỉnh theo hướng
kết hợp tốt giữa yêu cầu về tiêu chuẩn và cơ cấu đại biểu, trong đó chú trọng
tới chất lượng đại biểu, đảm bảo tính đại diện thực sự, đại biểu phải là những
người tiêu biểu cho lĩnh vực hoạt động, ngành, giới, tầng lớp nhân dân, độ
tuổi. Đại biểu HĐND là yếu tố quyết định bảo đảm hoạt động của HĐND
trong đó có hoạt động giám sát.
Đây là nhóm giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đại biểu
HĐND đã trúng cử, nâng cáo năng lực hoạt động của đại biểu và những người
giữ các chức vụ do HĐND bầu, nhằm khắc phục dần từng mặt yếu kém, hạn
chế về năng lực của đại biểu HĐND và những người giữ chức vụ do
HĐND bầu.
Để thực hiện giải pháp này HĐND cần phải:
97
- Cung cấp thông tin
Trong thời đại bùng nổ thông tin, nhất là thông tin về pháp luật các đại
biểu HĐND và đội ngũ cán bộ giữ các chức vụ do HĐND bầu cần được cung
cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu, văn bản quản lý nhà nước có liên
quan trực tiếp đến tổ chức, hoạt động của HĐND, đến cơ chế chính sách kinh
tế - xã hội, các tài liệu nghiệp vụ, những thông tin mới về hoạt động của Quốc
hội, Chính phủ có ảnh hưởng chi phối đến địa phương mà đại biểu cần được biết.
Để thực hiện được yêu cầu này, TTHĐND cần cung cấp thông tin cho
đại biểu và những người giữ chức vụ do HĐND bầu
Định kỳ 3 tháng một lần tổ chức hội nghi tập huấn chuyên đề và trao
đổi kinh nghiệm hoạt động cho Đại biểu và HĐND cấp dưới. Với nội dung cụ
thể, thiết thực.
Phối hợp báo Thừa Thiên Huế xây dựng trang tin hoạt động đại biểu
HĐND và diễn đàn xây dựng chính quyền nhân dân phát hành định kỳ hàng
tháng, tiến tới xây dựng nội san hoạt động của HĐND hàng quý để tạo diễn
đàn cho các đại biểu, những người giữ chức vụ quyền hạn do HĐND bầu, đội
ngũ cán bộ nhà nước, và cử tri trao đổi kinh nghiệm hoạt động, tham gia xây
dựng chính quyền và xây dựng chính sách địa phương.
Thực tế, sau cuộc bầu cử HĐND các cấp, Chính phủ và Bộ Nội vụ đã
tiến hành tập huấn cho đại biểu HĐND cấp tỉnh và HĐND tỉnh và Sở Nội vụ
đã tập huấn cho đại biểu HĐND cấp huyện. Tuy nhiên, thời gian còn quá hạn
chế, tài liệu tập huấn vẫn còn thiếu và chung chung, nặng về lý thuyết, chưa
phân loại đối tượng để tổ chức tập huấn cho nên nội dung chưa sát thực tiễn,
gây sự lãng phí thời gian và chí phí tập huấn. Vì vậy, trong thời gian tới
HĐND cần tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn nội dung và đối tượng, tiếp tục tổ
chức tập huấn cho đại biểu HĐND và các đại biểu giữ các chức vụ do HĐND
bầu với các yêu cầu cụ thể như sau:
98
- Tập huấn, bổ túc thường xuyên kiến thức cho đại biểu HĐND tỉnh:
Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và quy chế tổ chức
hoạt động của HĐND, luật ban hành VBQPPL, luật khiếu nại tố cáo và một số
VBQPPL liên quan khác. Nắm vững kiến thức quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
Cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý trong mọi
hoạt động kinh tế xã hội và công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, đặc
biệt trong hoạt động của HĐND.
Phương pháp công tác đại biểu HĐND, phương pháp công tác kiểm
tra, giám sát, công tác dân vận, quy chế dân chủ cơ sở.
Các bài tập xử lý tình huống hoạt động thực tiễn trên các lĩnh vực, nhất
là hoạt động giám sát của HĐND.
Đó là yêu cầu quan trọng chuẩn bị năng lực làm việc cho đại biểu sau
khi trúng cử đại biểu HĐND.
- Tập huấn cho những người giữ các chức vụ do HĐND bầu.
Ngoài các yêu cầu trên cần bổ sung:
Cơ chế về mối quan hệ giữa TTHĐND, các ban HĐND với UBND,
UBMTTQVN và các tổ chức chính trị xã hội, cơ quan tư pháp, cơ quan báo
chí, HĐND cấp dưới.
Nắm vững phương pháp và quy trình làm việc, nhiệm vụ quyền hạn
theo quy định của pháp luật.
Những kiến thức về văn hoá chính trị của đội ngũ cán bộ công chức
nước ta hiện nay.
- Tập huấn cho các ứng cử viên đại biểu HĐND trước bầu cử.
Đây là các lớp tập huấn chắc chắn mang lại hiệu quả cao cho hoạt động
HĐND sau cuộc bầu cử bởi vì mọi ứng cử viên đều mong muốn phấn đấu trở
thành đại biểu và làm tròn nhiệm vụ đại biểu trước nhân dân, do đó mọi người
đều xác định trách nhiệm nghiên cứu học tập pháp luật một cách nghiêm túc
99
để đạt tiêu chuẩn về điều kiện ra ứng cử đại biểu HĐND. Vì vậy, cần sửa đổi
bổ sung luật bầu cử đại biểu HĐND, bắt buộc tập huấn đối với các ứng cử
viên, sau tập huấn có kiểm tra thu hoạch nếu các ứng cử viên không tham gia
hoặc tham gia không đạt yêu cầu sẽ bị đề nghị loại ra khỏi danh sách ứng cử viên.
Để thực hiện yêu cầu này, trong thời gian tới TTHĐND chỉ đạo biên
soạn tài liệu tập huấn của HĐND các cấp ở tỉnh , xây dựng bộ tài liệu sổ tay
công tác đại biểu HĐND các cấp thiết thực, sát thực tiễn địa phương đáp ứng
yêu cầu nâng cao năng lực cho đại biểu HĐND và đội ngũ cán bộ.
Ngoài việc cung cấp thông tin, tổ chức bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ
cho các đại biểu và đội ngũ cán bộ giữ các chức vụ do HĐND bầu, Thường
trực HĐND cần đặc biệt coi trọng việc thường xuyên tổ chức các cuộc trao
đổi, rút kinh nghiệm sau các hoạt động giám sát, nâng cao năng lực nhận thức
thực tiễn cho đại biểu HĐND và đội ngũ cán bộ.
Tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội thảo ở cấp tỉnh trên từng lĩnh vực
cụ thể, tạo điều kiện cho các đại biểu HĐND các cấp HĐND tiếp cận cơ sở
khoa học và nhận thức sâu hơn về các vấn đề quan tâm. Tạo điều kiện cho các
ban HĐND, các đại biểu giữ chức vụ do HĐND bầu đi nghiên cứu, tham quan
học tập, trao đổi kinh nghiệm ngoài địa phương, xây dựng cơ chế hợp tác trao
đổi thông tin với các tỉnh để đúc rút kinh nghiệm nâng cao năng lực hoạt động
của HĐND.
Khuyến khích các đại biểu chuyên trách và chuyên viên HĐND có điều
kiện học thêm các chuyên môn khác, học lên để không ngừng nâng cao trình
độ mọi mặt cho cán bộ.
3.2.2.2. Nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát của Thường trực Hội
đồng nhân dân
Theo quy định của pháp luật hiện hành, TTHĐND có vị trí rất quan
trọng trong việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND. Ngoài công việc
100
chuẩn bị nội dung, chương trình kỳ họp còn phải đảm nhiệm hầu hết công
việc giữa hai kỳ họp và thực hiện chức năng giám sát khá toàn diện trên các
lĩnh vực tại địa phương, do đó TTHĐND phải đảm nhiệm một khối lượng
công việc khổng lồ. Trong khi đó cơ cấu tổ chức của TTHĐND như hiện nay
chưa ngang tầm với quyền hạn, nhiệm vụ pháp luật quy định, đã đặt Thường
trực HĐND vào tình trạng không giải quyết hết hoặc giải quyết không có chất
lượng, hiệu quả những công việc thuộc thẩm quyền của mình. Để khắc phục
tình trạng trên cần phải:
Tăng số lượng thành viên Thường trực cho HĐND cấp tỉnh. Thành
viên của Thường trực HĐND phải hoạt động chuyên trách, không được giữ
một chức vụ nào trong cơ quan nhà nước khác. Bởi vì nếu kiêm nhiệm thêm
các chức danh khác thì hiệu quả thực hiện công việc sẽ không thể đáp ứng
được yêu cầu của hoạt động giám sát.
Phải có sự phân định rõ ràng về thẩm quyền giám sát của TTHĐND với
các Ban của HĐND. Khi đó TTHĐND và các Ban mới có khả năng vừa thực
hiện tốt công tác phối hợp chỉ đạo vừa thực sự chủ động, độc lập trong khi
thực hiện chức năng giám sát của HĐND.
Hoạt động của TTHĐND trong các nhiệm kỳ đã góp phần tích cực vào
việc thực hiện nhiệm vụ của HĐND và đóng góp tích cực đối với chất lượng
và hiệu quả hoạt động của HĐND. Nhiều đề xuất và các giải pháp của
Thường trực HĐND và các Ban của Hội đồng đã tháo gỡ khó khăn cho
HĐND.
Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng và hiệu quả giám sát của HĐND,
cần phải coi công tác kiểm tra, giám sát của TTHĐND và các Ban của HĐND
là một việc làm thường xuyên. TTHĐND tỉnh phải chủ động, sáng tạo tìm ra
biện pháp hợp lý để đẩy mạnh hoạt động giám sát của HĐND. Cần điều hoà,
phối hợp với các Ban cho hợp lý trong công tác giám sát, trong việc tiếp công
101
dân nhằm đảm bảo cho pháp luật và nghị quyết của HĐND được thực hiện
nghiêm chỉnh, góp phần tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho cơ
sở, động viên, khuyến khích cơ sở phát huy những mặt tốt, và chỉ ra được
những sai sót cần kịp thời sửa chữa. Từ đó mà tạo được mối quan hệ tốt và
gắn bó giữa HĐND và các đơn vị được giám sát.
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương quy định TTHĐND có nhiệm
vụ và quyền hạn: Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương; điều hoà,
phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND; xem xét kết quả giám sát của các
Ban của HĐND khi cần thiết và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất; giữ mối
liên hệ với đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo
HĐND. Vì vậy, có thể thấy vai trò của của TTHĐND rất quan trọng trong quá
trình giám sát và điều hòa hoạt động giám sát của các ban HĐND. Chính vì
vậy, năng lực của TTHĐND cần phải được đảm bảo cùng với năng lực của
các ban và mỗi đại biểu HĐND. Hiện nay, trong TTHĐND chỉ có 03 vị, trong
đó Chủ tịch HĐND là kiêm nhiệm. Thiết nghĩ, cần phải đảm bảo đủ số lượng
chuyên trách và cơ cấu hợp lý để TTHĐND đảm đương được vai trò của mình.
3.2.2.3. Nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát của các ban của Hội
đồng nhân dân
Hiệu quả giám sát của HĐND cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều ở năng
lực hoạt động của các Ban. Trong khi đó năng lực của các Ban lại được đánh
giá thông qua năng lực của các thành viên ở Ban đó. Vì vậy để nâng cao hiệu
quả giám sát của HĐND, các thành viên của các Ban phải đầy đủ về số lượng,
chất lượng và điều kiện làm việc.
Trước hết, thành viên của các Ban phải là những đại biểu hoạt động
chuyên trách mới có đủ thời gian và các điều kiện khác tập trung cho công
việc của HĐND.
102
Thứ hai: Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 khi quy định
về các Ban của HĐND các cấp chưa đề cập đến hoạt động của Trưởng và Phó
Ban. Trên thực tế hoạt động giám sát của Ban đòi hỏi vấn đề cần bố trí
Trưởng Ban hay Phó Ban chuyên môn phải hoạt động chuyên trách thì mới có
thể toàn tâm toàn lực dành cho hoạt động chuyên môn mà mình đảm nhiệm.
Hơn nữa cần quy định cụ thể số lượng thành viên và các chuyên viên giúp
việc có đủ năng lực và trình độ đáp ứng công việc hoạt động của ban, về cơ
cấu thành viên của các Ban nhất là trưởng, phó ban phải có chuyên môn thuộc
lĩnh vực ban phụ trách.
Thứ ba: Cần phải tăng thêm thành viên cho các Ban theo hướng chọn
lọc các đại biểu có trình độ chuyên môn, có năng lực giám sát, phẩm chất uy
tín và trách nhiệm cao trong công việc.
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động cho tổ đại biểu và tổ chức
giám sát của tổ đại biểu HĐND tỉnh
Từ đầu nhiệm kỳ 2015 - 2018, HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế đã triển
khai việc nâng cao chất lượng hoạt động và tổ chức giám sát của tổ đại biểu
HĐND tỉnh. Hiện nay Thừa Thiên Huế đang triển khai tại 8 tổ đại biểu
HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh vận dụng các quy định hiện hành,
hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện một cuộc giám sát của tổ đại biểu. Để
tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ của các tổ đại biểu HĐND tỉnh trong hoạt
động giám sát, thiết nghĩ Tổ đại biểu cần phải tăng cường mối quan hệ phối
hợp chặt chẽ giữa Tổ đại biểu với Thường trực, các Ban HĐND cấp tỉnh và
cấp huyện, không có sự trùng lắp về đơn vị chịu sự giám sát; đảm bảo luôn có
sự tham dự và đóng góp ý kiến của TTHĐND và các Ban HĐND của cấp
huyện với giám sát của Tổ đại biểu HĐND tỉnh. Thông qua hoạt động giám
sát, các Tổ đại biểu đã phát hiện và đưa ra nhiều kiến nghị xác đáng về những
vấn đề ngoài tầm của HĐND huyện, trong lúc HĐND tỉnh cũng chưa giám sát
103
đến, đã khắc phục dần tình trạng bỏ sót đối tượng và lĩnh vực cần phải tổ chức
giám sát.
Thông qua giám sát của Tổ cần nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ,
vai trò hoạt động, chất lượng của từng đại biểu; mối quan hệ giữa các thành
viên trong Tổ phải gắn kết chặt chẽ hơn; chia sẻ trao đổi thông tin, hỗ trợ lẫn
nhau nhiều hơn; mỗi đại biểu thể hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc
nghiên cứu, tiếp cận các vấn đề của địa phương một cách toàn diện, sâu sắc
hơn; khắc phục dần tình trạng đại biểu chỉ quan tâm đến những vấn đề thuộc
lĩnh vực chuyên môn và thiếu quan tấm đến các lĩnh vực quan trọng khác.
Tổ đại biểu HĐND tỉnh chính là sự thể hiện vai trò là “cánh tay nối
dài” của HĐND tỉnh, giúp cho HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh mở rộng
phạm vi, hoạt động giám sát, phát huy tính chủ động trong hoạt động của mình.
3.2.2.5. Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy giúp việc cho Hội
đồng nhân dân
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh là cơ quan trực tiếp tham mưu
và tổ chức phục vụ hoạt động cho TTHĐND, các ban của HĐND và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của HĐND nói
chung, hoạt động giám sát của HĐND nói riêng cần phải nâng cao năng lực
hoạt động của bộ máy tổ chức Văn phòng. Cụ thể: thường xuyên kiện toàn bộ
máy tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; trình độ chuyên môn
nghiệp vụ đội ngũ cán bộ công chức ngày càng được nâng cao; có nhiều chính
sách để thu hút người tài; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm; tạo mọi
điều kiện tốt về cơ sở vật chất, trang thiết bị....để cán bộ công chức làm việc;
quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công chức để
họ yên tâm làm việc và cống hiến lâu dài cho sự phát triển của tổ chức.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp
việc cho HĐND, các Ban và Đại biểu HĐND tỉnh. Chất lượng và hiệu quả
104
hoạt động của các cơ quan này có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực, hiệu quả
giám sát của HĐND tỉnh.
Vì vậy, những chuyên viên giúp việc cho các cơ quan của HĐND tỉnh,
phải có chuyên môn sâu. Đặc biệt cần có đủ độ nhạy bén về chính trị, kịp thời
phát hiện, đề xuất lựa chọn những vấn đề phù hợp tham mưu cho HĐND thực
hiện chức năng giám sát. Về lý luận cũng như yêu cầu thực tiễn đặt ra, các
chuyên viên của HĐND phải có năng lực, trình độ không những chỉ tham
mưu cho HĐND nên giám sát những vấn đề gì, mà quan trọng phải hướng
dẫn cho Hội đồng nên giám sát như thế nào, chứ không phải chỉ là một cán bộ
đơn thuần làm theo sự chỉ đạo của cấp trên như hiện nay.
Công tác tham mưu, tổng hợp: cần nâng cao chất lượng và trình độ
chuyên môn của cán bộ, chuyên viên Văn phòng, có kiến thức chuyên sâu về
từng lĩnh vực, giỏi 1 việc, biết nhiều việc; nắm vững các quy định của pháp
luật về chức năng, thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh, đồng thời có khả năng
tổng hợp thông tin tốt.
Cần xây dựng quy trình tham mưu, phục vụ cho từng công việc như
quy trình tiếp xúc cử tri, quy trình giám sát; Quy trình tổ chức phục vụ kỳ
họp…để đảm bảo những nguyên tắc, trình tự, thủ tục, đồng thời thống nhất
trong công tác tham mưu, tổng hợp, giúp lãnh đạo HĐND tỉnh trong công tác
chỉ đạo, điều hành hoạt động của HĐND tỉnh. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin trong hoạt động văn phòng giúp cho công tác tổng hợp, cập nhật
thường xuyên và hiệu quả.
Công tác phục vụ, hậu cần: Đảm bảo tốt về điều kiện cơ sở vật chất
cho hoạt động của HĐND, TTHĐND và các ban HĐND, Đại biểu HĐND
tỉnh theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, để đáp ứng được yêu cầu trên, chúng ta phải có chính sách,
chế độ phù hợp thu hút các cán bộ, công chức giỏi của mọi lĩnh vực về giúp
105
việc cho HĐND. Ngoài ra, văn phòng HĐND tỉnh cần phải có kế hoạch củng
cố bộ phận trực tiếp giúp việc cho các ban của HĐND. Trước hết yêu cầu
chuyên viên giúp việc cho các ban phải có chuyên môn về lĩnh vực ban đó
phụ trách; đồng thời phải có một tỷ lệ thích hợp số chuyên viên chuyên trách
là người đã làm việc ở các lĩnh vực đó trong thực tế.
Đối với cán bộ vừa tuyển dụng cần có kế hoạch đưa đi thực tế ở cơ sở,
đồng thời nên bố trí họ tham gia các buổi hội thảo, hội nghị nhằm bồi dưỡng
kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn giám sát. Có như vậy Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh - bộ phận giúp việc của HĐND tỉnh mới đủ khả năng
phục vụ HĐND thực hiện tốt chức năng giám sát.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thực hiện các hình thức giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh
Trong thời gian vừa qua mặc dù hoạt động giám sát của HĐND đã
được tăng cường, song nhìn chung hiệu quả giám sát chưa cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên vì HĐND chưa thực hiện tốt các hình
thức và phương pháp giám sát, chưa có cơ chế rõ ràng đảm bảo HĐND thực
hiện tốt chức năng của mình. Do đó, để thực hiện có hiệu quả chức năng giám
sát, đòi hỏi HĐND phải nâng cao chất lượng các hình thức và phương pháp
giám sát cụ thể như sau:
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng xem xét báo cáo
Xem xét báo cáo là hoạt động giám sát quan trọng. Đây là hình thức
HĐND xem xét tình hình hoạt động của các cơ quan nhà nước thông qua việc
đánh giá các báo cáo đó. Nên trong luật cần quy định cụ thể về chế độ báo
cáo, hình thức báo cáo, đặc biệt phải quy định trách nhiệm nếu báo cáo không
phản ánh đúng thực trạng hoạt động của các cơ quan, đơn vị đưa nhiều thông
tin sai lệch hoặc thiếu thông tin.
106
Về phía các cơ quan lập báo cáo yêu cầu thông tin trong báo cáo phải
đầy đủ, khách quan phản ánh đúng thực trạng hoạt động cũng như những vấn
đề trọng tâm cần tập trung giải quyết. Đồng thời phải nêu những kết quả đạt
được, những khó khăn yếu kém tồn tại, từ đó đề ra các biện pháp giải quyết
và kiến nghị đề xuất việc giải quyết đó
Khi báo cáo và báo cáo thẩm tra được trình ra HĐND, đại biểu HĐND
cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, góp ý kiến xác đáng và có thể nêu vấn đề
chất vấn để các cơ quan báo cáo giải trình trước HĐND. Việc thảo luận và
thông qua báo cáo tại kỳ họp của HĐND phải thể hiện trình độ độc lập của
HĐND bằng cách ra nghị quyết riêng về vấn đề đó.
Các báo cáo phải được gửi trước tới đại biểu HĐND theo quy định của
pháp luật và phải được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng
trước kỳ họp, để đảm báo tính công khai, khách quan. Có như vậy, kết luận
bằng nghị quyết của HĐND mới thực sự là kết quả của việc sử dụng hình
thức xem xét báo cáo một cách có chất lượng.
Việc xem xét các báo cáo tại kỳ họp là khâu quyết định quá trình hiện
thực hóa các quan điểm, quyết sách chính trị của Đảng và chính sách, pháp
luật của nhà nước thành ý chí của nhân dân thông qua hoạt động kỳ họp HĐND.
Điểm mấu chốt quan trọng của việc xem xét các báo cáo của Thường
trực HĐND, UBND cùng cấp và báo cáo của Chánh án TAND, Viện trưởng
VKSND tỉnh, các đề án về chính sách địa phương, nhất thiết phải thực hiện
đúng quy trình, phải xem xét, thông qua từng văn bản một với một thời gian
hợp lý, cần thiết và điều hành khoa học, không bị ràng buộc bởi thời gian mà
bỏ qua quy trình này.
Để giảm tải thời gian cho kỳ họp, cần bổ sung quy chế làm việc quy
định rõ trách nhiệm của đại biểu, Tổ đại biểu trong việc nghiên cứu trước các
107
tài liệu, chuẩn bị ý kiến thảo luận, chất vấn của đại biểu HĐND, các Tổ đại
biểu trước khi đến kỳ họp.
Tại kỳ họp, TTHĐND tỉnh nên dành thời gian thỏa đáng cho việc thảo
luận và gợi ý, xin ý kiến đại biểu về các dự thảo nghị quyết, không vì ảnh
hưởng thời gian mà thảo luận chung chung, thiếu hơi thở cuộc sống trong
nghị quyết.
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn
Chất vấn và trả lời chất vấn là hình thức giám sát quan trọng của
HĐND. Nhưng trong thực tế hoạt động chất và trả lời chất vấn mới chỉ mang
tính chất gợi mở các vấn đề, chưa đảm bảo hiệu lực thực sự. Người chất vấn
thường chưa đủ các thông tin cần thiết còn người trả lời chất vấn chưa đủ thỏa
đáng và cụ thể. Để hình thức giám sát chất vấn mang lại hiệu quả thiết thực
thì HĐND và các đại biểu dân cử phải đổi mới về nội dung và phương pháp
chất vấn, cụ thể như sau:
Trong phiên họp, chủ tọa điều hành chương trình phải tạo ra không khí
dân chủ, khuyến khích, động viên đại biểu tham gia chất vấn. Đoàn Chủ tịch
cần lựa chọn trong số các chất vấn mà đại biểu HĐND gửi tới đoàn thư ký,
nội dung nào cử tri địa phương và nhiều đại biểu quan tâm đưa ra chất vấn tại
hội trường. Từng câu trả lời chất vấn, HĐND phải nhận xét, kết luận, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng đối tượng bị chất vấn hoàn thành trong thời gian
nhất định.
Về phía đại biểu chất vấn phải đặt các câu hỏi ngắn gọn, đúng đối
tượng, đúng trọng tâm vấn đề mà cử tri, dư luận đang quan tâm. Tránh tình
trạng hỏi mang tính chất tìm hiểu để củng cố kiến thức. Muốn vậy các đại
biểu phải nắm được tình hình chung về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn,
hiểu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người trả lời chất, đồng thời phải am hiểu
các quy định của pháp luật về vấn đề liên quan đến nội dung chất vấn. Việc
108
trả lời chất vấn cũng cần có sự đổi mới theo hướng nâng cao tinh thần trách
nhiệm của người trả lời chất vấn. Nội dung trả lời chất vấn phải cụ thể, ngắn
gọn, dễ hiểu, đi thẳng vào bản chất của vấn đề mà đại biểu quan tâm, tránh
tình trạng báo cáo thành tích, diễn đạt vòng vo, phân tích quá nhiều về tình
hình, nhằm đảm bảo chương trình làm việc của HĐND. Đối với vấn đề cần có
thời gian để điều tra, nghiên cứu thì nhất thiết phải trả lời tại kỳ họp tiếp theo.
Trong chất vấn, vấn đề đặt ra hiện nay người trả lời chất vấn không chỉ dừng
lại ở việc phải trả lời trực tiếp, đầy đủ các nội dung mà đại biểu HĐND đã
chất vấn, điều quan trọng hơn là người bị chất vấn phải xác định rõ trách
nhiệm và các biện pháp khắc phục sai phạm của mình.
Về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp
Trước hết, cần tập trung vào các vấn đề cụ thể, cơ bản và nổi cộm trong
xã hội, được nhiều cử tri và đại biểu quan tâm. Trong quá trình chất vấn, cần
đi thẳng vào những vấn đề rất cụ thể, tranh luận thẳng thắn và chất vấn đến
cùng. Cuối phiên chất vấn phải đưa ra được kết luận rõ ràng và đề nghị
HĐND giao trách nhiệm khắc phục hoặc làm rõ.
Bố trí, dành thời gian thỏa đáng cho hoạt động chất vấn. Chủ tọa điều
khiển phiên họp chất vấn và trả lời chất vấn phải tạo không khí thực sự dân
chủ, bình đẳng, thoải mái; cách thức và nội dung đối thoại phải mang tính
phản biện cao.
Tại mỗi kỳ họp, TTHĐND lựa chọn một vài nội dung quan trọng, bức
xúc đang được xã hội quan tâm; yêu cầu UBND có báo cáo chuyên đề trình ra
kỳ họp để các đại biểu HĐND xem xét, đánh giá, thảo luận. Thông qua thảo
luận, các đại biểu sẽ đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chuyên đề, đồng
thời phát hiện những hạn chế, thiếu sót để làm cơ sở chất vấn.
109
Thứ hai, tăng độ tin cậy của các thông tin trong các câu hỏi chất vấn.
Phần lớn các phiên chất vấn hiện đang diễn ra nhưng rất thiếu thông
tin. Mục tiêu của chất vấn là “đi đến cùng” các vấn đề và sự việc. Nếu như
người chất vấn và người trả lời thiếu thông tin, thì vấn đề sẽ được giải quyết
không triệt để, thậm chí còn bị sai lạc.
Thứ ba, tăng tính tranh luận trong các phiên chất vấn.
Nhằm tăng tính tranh luận trong phiên chất vấn, TTHĐND cần gửi sớm
câu hỏi chất vấn tới các cơ quan, tổ chức hữu quan yêu cầu trả lời bằng văn
bản và gửi văn bản trả lời chất vấn tới đại biểu HĐND trước khi diễn ra kỳ
họp để đại biểu nghiên cứu. Khi trả lời chất vấn phải thực sự cầu thị có trách
nhiệm. Nếu đại biểu chất vấn chưa đúng thì phải trả lời, giải thích rõ ràng.
Chất vấn đúng thì phải nghiêm túc tiếp thu, dám chịu trách nhiệm, đồng thời
đề ra hướng giải quyết và định rõ thời gian thực hiện. Chủ toạ kỳ họp điều
hành chương trình chất vấn phải tạo ra không khí dân chủ, khuyến khích,
động viên đại biểu tham gia chất vấn. Sau kỳ họp, Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh giúp TTHĐND trích các lời hứa của các ngành, địa phương trả
lời chất vấn để báo cáo kết quả thực hiện lời hứa tại kỳ họp tiếp theo. Việc
truyền thanh, truyền hình trực tiếp phiên chất vấn như hiện nay để nhân dân
địa phương theo dõi cần duy trì và phát huy.
Chất vấn, trả lời chất vấn giữa hai kỳ họp
Trong thời gian giữa hai kỳ họp, khi phát hiện vấn đề nổi cộm cần tập
trung giải quyết, TTHĐND tỉnh nên áp dụng hình thức chất vấn - giải trình
theo chuyên đề như ở nghị viện nhiều nước gọi là “điều trần”, “là cách thức
để lấy được thông tin nhằm làm sáng rõ một vấn đề gì đó. Điều trần không chỉ
là một hình thức của hoạt động giám sát mà còn là một công cụ của hoạt động
lập pháp. Khi chuẩn bị một chính sách mà ủy ban của Quốc hội điều trần thì
cuộc điều trần này phục vụ công tác lập pháp. Còn sau khi chính sách đó ban
110
hành, quá trình thực hiện nảy sinh các vấn đề thì lúc này điều trần nhằm phục
vụ hoạt động giám sát. Thực chất thì lập pháp và giám sát không tách rời
trong công việc của Quốc hội. Điều trần là để các cơ quan của Quốc hội có
được thông tin, sau đó phân tích, đánh giá vấn đề và trình Quốc hội quyết
định, chứ một phiên điều trần không nhằm kết luận hoặc quyết định vấn đề gì
ngay tại đó”. Trong chất vấn - giải trình theo chuyên đề, HĐND tỉnh yêu cầu
các cơ quan hành pháp có liên quan cung cấp thông tin đến lĩnh vực có “vấn
đề” để nghiên cứu, xem xét kết hợp khảo sát thực tế (có thể mời nhân chứng
hoặc thu thập các “chứng cứ”). Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, chứng cứ
cần thiết, TTHĐND tổ chức Hội nghị “chất vấn - giải trình”, mời các ngành,
địa phương có liên quan, các nhân chứng (nếu có) và các chuyên gia để trao
đổi nhằm xác định rõ nội dung chất vấn. Áp dụng tốt hình thức giám sát này
sẽ giúp HĐND có đầy đủ thông tin trước mỗi vấn đề để kịp thời chấn chỉnh
các sai phạm trong quản lý, điều hành của cơ quan hành pháp. Đồng thời có
cơ sở và đầy đủ thông tin để xác định trách nhiệm đến cùng của các sai phạm.
3.2.3.3. Nâng cao chất lượng hoạt động bỏ phiếu tín nhiệm của Hội
đồng nhân dân
Hình thức giám sát thông qua hoạt động bỏ phiếu tín nhiệm đối với các
chức danh do HĐND bầu là một bước tiến quan trọng trong hoạt động giám
sát của cơ quan quyền lực nhà nước ta. Hiện nay hình thức giám sát này được
tiến hành theo những trình tự thủ tục được quy định chặt chẽ. Đây là hình
thức giám sát mới, tuy nhiên cũng đã xuất hiện nhiều bất cập trong quá trình
thực hiện. Việc chúng ta quy định ba hình thức tín nhiệm là tín nhiệm cao, tín
nhiệm và tín nhiệm thấp đã tạo ra sự nhập nhằng, không rõ ràng và khách
quan trong quá trình giám sát. Dù cho các đại biểu HĐND có bỏ phiếu tín
nhiệm như thế nào thì các chức danh do HĐND bầu ra cũng có được sự tín
nhiệm, chỉ có khác nhau là tín nhiệm cao hay thấp, điều này sẽ không ảnh
111
hưởng gì đến quá trình hoạt động thực tế của các chức danh này, không tạo ra
cơ chế giám sát hiệu quả đối với các chức danh này. Bởi vậy chúng ta cần có
cơ chế và hình thức bỏ phiếu tín nhiệm thật sự khách quan đối với các chức
danh do HĐND bầu ra.
Ví dụ: Đối với hình thức bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do
HĐND bầu chỉ cần phân ra làm hai mức tín nhiệm, đó là tín nhiệm hoặc
không tín nhiệm. Việc bỏ phiếu như trên sẽ quyết định được một cách cụ thể,
rõ ràng là những chức danh nào được các đại biểu tín nhiệm, những chức
danh nào không được sự tín nhiệm của các đại biểu HĐND. Từ kết quả bỏ
phiếu này có thể đưa ra các hình thức khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật cụ thể
đối với từng chức danh cụ thể.
3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp trong hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tăng cuờng hơn nữa sự phối hợp hoạt động giám sát giữa Đoàn đại
biểu Quốc hội với HĐND và các cơ quan, đoàn thể ở địa phương. Tích cực
tham gia các Đoàn giám sát của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, các uỷ ban của
Quốc hội đến giám sát tại địa phương và việc tham gia hoạt động giám sát,
trong việc tiếp xúc với cử tri sẽ tạo điều kiện cho các đại biểu HDND để trao
đổi thông tin về kiến thức pháp luật, về tình hình chấp hành pháp luật nói
chung, cũng như trao đổi về kinh nghiệm trong hoạt động nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giám sát của HĐND.
Thời gian qua HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế đã chú ý đến vấn đề này,
song cần phải tăng cường hơn nữa. Cụ thể:
Thứ nhất, tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức thành viên. Chẳng hạn như: Mời Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia hoạt
động giám sát cùng với các Ban để tăng thêm giá trị chức năng tư vấn của các
Ban đó. Từ đó nội dung giám sát có thể không phải đưa ra kỳ họp HĐND
112
nhưng vẫn được các cơ quan nghiêm chỉnh chấp hành.
Thứ hai, tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan
nhằm cung cấp thêm thông tin cho giám sát. Ví dụ, Thường trực HĐND và
các Ban của HĐND phải tham gia đầy đủ các cuộc họp của UBND; yêu cầu
các sở, ban, ngành nhất là cơ quan Tư pháp, các cơ quan chuyên môn như sở
Kế hoạch đầu tư, sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước, Kho bạc nhà nước...
phải cung cấp đầy đủ thông tin hoạt động hàng quý, hàng tháng cho HĐND.
Có như vậy, cùng với nguồn thông tin khác HĐND mới có đủ căn cứ xác định
các đối tượng và nội dung cần tập trung giám sát.
Thứ ba, tăng cường phối hợp với các đơn vị được giám sát để tạo điều
kiện thuận lợi về cơ sở vật chất cũng như các nội dung, hiện trường phục vụ
giám sát.
Thứ tư, tăng cường phối hợp với các chuyên gia về lĩnh vực được giám
sát sẽ giúp cho HĐND nhìn nhận đánh giá một cách khách quan chính xác các
vấn đề giám sát.
Thứ năm, tăng cường phối hợp với các đoàn giám sát của Quốc hội.
Khi có Đoàn đại biểu Quốc hội xuống địa phương giám sát, Thường trực, các
Ban của HĐND có thể kết hợp thực hiện nhiệm vụ của mình. Như vậy, vừa
tránh được chồng chéo, vừa tranh thủ được trí tuệ của các đại biểu Quốc hội
trong việc tháo gỡ những vướng mắc cho địa phương, đồng thời giảm bớt việc
gây phiền hà cho các đơn vị bị giám sát.
Như vậy, xuất phát từ chế độ làm việc, HĐND không thể sử dụng mệnh
lệnh hành chính như UBND hay các biện pháp cưỡng chế của ngành Tư pháp
mà chỉ có thể đưa ra các kiến nghị, đề xuất mang tính chất tư vấn. Do vậy để
nâng cao hiệu quả giám sát thì giải pháp tăng cường mối quan hệ phối hợp
với các cơ quan ban ngành và các tổ chức đoàn thể trong hoạt động giám sát
là việc làm hết sức cần thiết.
113
3.2.5. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho Hội đồng nhân dân tỉnh trong
hoạt động giám sát
Một trong những nguyên nhân làm cho hiệu quả giám sát chưa cao là
do thiếu điều kiện vật chất và phương tiện thông tin cho các đại biểu. Trong
điều kiện xã hội ngày nay, nhu cầu cung cấp thông tin là rất cần thiết. Hơn
nữa các đại biểu HĐND, các cơ quan của HĐND muốn thực hiện tốt chức
năng của mình thì nhu cầu được đảm bảo về thông tin là một yêu cầu lớn càng
phải được hỗ trợ một cách đầy đủ nhất. Thông tin cần phải được cập nhật sâu,
rộng, trong mọi lĩnh vực giám sát. Để làm tốt nội dung trên cần phải tăng
cường công tác thông tin, lưu trữ và công tác tư liệu, đảm bảo đầy đủ về nội
dung thuộc mọi lĩnh vực giám sát của HĐND. Đồng thời việc cung cấp thông
tin phải phù hợp với kế hoạch giám sát, tránh tình trạng gần đến khi HĐND
họp hoặc trong kỳ họp mới gửi tài liệu cho đại biểu, vì vậy không đủ thời gian
để đại biểu nghiên cứu, phân tích tài liệu đối chiếu thông tin một cách kỹ
lưỡng.
Để tăng nguồn thông tin trong thời gian chuẩn bị và diễn ra kỳ họp
HĐND các cấp nên thành lập một số đường dây điện thoại để tiếp nhận thông
tin do cử tri phản ánh. Với biện pháp này HĐND sẽ nắm được bức xúc của cử
tri, kịp thời giải quyết, tránh hiện tượng xảy ra điểm nóng làm ảnh hưởng đến
ổn định an ninh, chính trị của địa phương.
Nên ứng dụng khoa học, công nghệ cho HĐND như thành lập các trang
website của HĐND, tiếp tục biên tập phát hành bản tin của HĐND mỗi quý
một cuốn. Đó sẽ là địa chỉ tin cậy để các đại biểu HĐND, cử tri và mọi người
dân nghiên cứu tham gia trao đổi, góp ý kiến cho HĐND hoạt động hiệu quả hơn.
Về điều kiện vật chất, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,
Nhà nước cần có chính sách đảm bảo cho HĐND thực hiện tốt chức năng của
mình. Cần quan tâm hơn nữa đến chế độ đãi ngộ, khen thưởng, quan tâm đến
114
chế độ tiền tàu xe đi lại, phụ cấp sinh hoạt phí cho đại biểu một cách hợp lý.
Cùng với hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến các điều kiện bổ trợ
cho hoạt động của đại biểu HĐND cần thực hiện kịp thời, đầy đủ chế độ, chính
sách cho các đại biểu. Ngoài chế độ sinh hoạt phí cần cung cấp kinh phí cho các
đại biểu phục vụ hoạt động thu thập thông tin, tham vấn ý kiến của các chuyên
gia; chí phí công tác phí trong thời gian làm nhiệm vụ của HĐND. Trang bị hệ
thống kỹ thuật để phục vụ các kỳ họp, thay thế hình thức biểu quyết giơ tay
truyền thống bằng hình thức biểu quyết bấm nút điện tử, bảo đảm cho các đại
biểu độc lập khi biểu quyết các vấn đề.
Do phần lớn các đại biểu HĐND hoạt động kiêm nhiệm nên không thể
nắm bắt hết mọi lĩnh vực, mọi vấn đề. Do đó, việc thiết lập một cơ quan tham
mưu, phục vụ chuyên nghiệp cho hoạt động của HĐND là một trong những
yếu tố góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND. Để đạt được điều
này cần thiết sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức cơ quan giúp việc cho hoạt động
của HĐND bảo đảm hoạt động tham mưu có chiều sâu và kịp thời. Cần có
chính sách thu hút những người có trình độ, năng lực và kinh nghiệm chuyển
đến công tác tại Văn phòng HĐND tỉnh. Để thu hút được người có trình độ,
năng lực cần có chế độ, chính sách thỏa đáng và bảo đảm các điều kiện làm
việc tốt để họ có điều kiện phát huy năng lực, trí tuệ cống hiến cho hoạt động
của HĐND. Mặt khác, cần quan tâm đào tạo, bỗi dưỡng, quy hoạch những
công chức có trình độ, năng lực của Văn phòng HĐND vào các vị trí lãnh đạo
chuyên trách của các Ban. Điều đó vừa tận dụng được kinh nghiệm công tác
vừa tạo động lực để các công chức rèn luyện, phấn đấu. Hiện nay các chuyên
viên Văn phòng HĐND chủ yếu tự học hỏi, làm việc theo kinh nghiệm. Do
đó, để nâng cao chất lượng tham mưu cần có chương trình, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ tham mưu, phục vụ cho hoạt động của HĐND.
Tóm lại, các nhóm giải pháp nói trên đều rất cần thiết, mỗi giải pháp có
115
một vai trò riêng, khó có thể đánh giá giải pháp nào quan trọng nhất. Tuy
nhiên, chúng chỉ đem lại hiệu quả thiết thực nếu được tiến hành một cách
đồng bộ, hợp lý và kiên quyết, trên cơ sở quán triệt các quan điểm chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước đối với công tác nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND
hiện nay.
Tuy nhiên, đối với tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, giải pháp có tác
động lớn nhất đó là nâng cao năng lực của các chủ thể thực hiện chức năng
giám sát của HĐND tỉnh, cụ thể là giải pháp nâng cao năng lực của đại biểu
HĐND, nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát của thường trực HĐND, nâng
cao năng lực và hiệu quả giám sát của các Ban HĐND và nâng cao chất lượng
hoạt động cho tổ đại biểu và tổ chức giám sát của tổ đại biểu HĐND tỉnh.
3.3. Kiến nghị
Một là, tiếp tục kiến nghị với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Sớm xem xét ban hành văn bản hướng dẫn các quy định về giám sát
của HĐND, trong đó xác định rõ cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận các ý kiến,
kiến nghị của cử tri theo địa giới hành chính hay theo cấp ngành để từ đó xác
định được đối tượng giám sát của Thường trực HĐND tỉnh trong lĩnh vực
này; quy định rõ các chế tài đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không xử lý
hoặc xử lý nhưng không kịp thời, không đầy đủ các kiến nghị của cử tri, các
yêu cầu của đoàn giám sát.
- Sớm ban hành Quy chế hoạt động của HĐND thay thế Quy chế hoạt
động của HĐND năm 2005 để phù hợp với Luật tổ chức chính quyền địa
phương, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
* Hai là, chú trọng làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức,
trách nhiệm và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của về vị trí, vai
trò của HĐND, đại biểu HĐND trong hệ thống chính trị của địa phương; nhận
116
thức đầy đủ về trách nhiệm và nghĩa vụ của đại biểu HĐND trong việc liên hệ
chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, phản ánh tới các cơ
quan chức năng xem xét, giải quyết, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dân.
Đại biểu không chỉ “ghi nhận” và chuyển kiến nghị tới các cơ quan hữu
quan, mà cần phải đeo bám, giám sát để đôn đốc cho đến khi vấn đề được giải
quyết thỏa đáng để trả lời cử tri trong những cuộc tiếp xúc sau: vấn đề nào đòi
hỏi thời gian hoặc chưa có điều kiện giải quyết, cần giải thích rõ, không từ
chối, né tránh.
- Thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng hoạt động, trình độ chuyên môn cho
đại biểu HĐND để đại biểu vừa làm tốt nhiệm vụ chuyên môn vừa làm tốt
công tác đại biểu HĐND. Các chương trình bồi dưỡng, tập huấn cần hết sức
linh hoạt, đa dạng, phù hợp với thực tế tình hình cơ sở theo hướng gần đối
tượng, sát nhu cầu của các đại biểu HĐND cơ sở, chú trọng vùng sâu, vùng
xa, đặc biệt khó khăn. Đặc biệt cần tăng cường bồi dưỡng kỹ năng hoạt động
để đại biểu chủ động trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Bên cạnh
đó, mỗi đại biểu HĐND phải thường xuyên tự nghiên cứu, nâng cao trình độ,
rèn luyện kỹ năng và hiểu biết đầy đủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND, năng động, sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.
* Ba là, phát huy vai trò của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh,
các Tổ đại biểu HĐND tỉnh trong việc nâng cao chất lượng tổng hợp các kiến
nghị, phản ánh của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của cử
tri của các cơ quan, đơn vị
- Cần nâng cao chất lượng, hiệu quả tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri
đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ, nội dung cụ thể, tạo điều kiện thuận
lợi để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Tránh tình trạng cùng một
kiến nghị đã được trả lời, giải quyết, chính sách có liên quan đã được ban
117
hành nhưng cử tri ở địa phương khác vẫn tiếp tục tổng hợp chuyển cơ quan
chức năng xem xét, giải quyết.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh trong hoạt động giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
- Thường xuyên đôn đốc UBND tỉnh và các cơ quan chức năng trong
việc giải quyết các kiến nghị cử tri; kịp thời có ý kiến về những nội dung mà
việc giải quyết, trả lời cử tri chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Đưa tình hình tiếp nhận và kết quả trả lời kiến nghị của người dân lên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang Thông tin điện tử của HĐND tỉnh,
tăng cường sự tương tác giữa cử tri và nhân dân với HĐND qua đó nâng cao
chất lượng giải quyết và trả lời kiến nghị cử tri.
*Bốn là, tổ chức tốt các cuộc giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử
tri
- Lựa chọn kỹ nội dung giám sát, cần tập trung lựa chọn đó là những vấn
đề chưa được giải quyết, đã được giải quyết nhưng chưa dứt điểm và những
kiến nghị mà UBND và các cơ quan liên quan đã hứa sẽ giải quyết trong thời
gian nhất định để tiến hành giám sát. Để thực hiện tốt khâu này, Thường trực
HĐND tỉnh giao cho Văn phòng HĐND tỉnh cử công chức theo dõi, rà soát,
tổng hợp các ý kiến có thể tiến hành giám sát để cung cấp cho đoàn giám sát.
- Quan tâm lựa chọn thành phần tham gia Đoàn giám sát cũng rất quan
trọng vì các nội dung kiến nghị bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, Thường trực HĐND tỉnh giao cho Trưởng
Ban Pháp chế chủ trì phối hợp với các Ban: Kinh tế - Ngân sách, Văn hóa -
Xã hội và Ban Dân tộc, mỗi Ban bố trí cử 01 đại diện lãnh đạo tham gia Đoàn
giám sát. Số lượng Đoàn giám sát không nhất thiết phải nhiều người, nên bố
trí 3 đến 4 người là phù hợp. Kế hoạch, đề cương giám sát cần phải chủ động
xây dựng sớm gửi đến cơ quan chức năng; đề cương nêu rõ kiến nghị của cử
118
tri và nội dung trả lời của UBND tỉnh, nhất là phần “hứa” thực hiện để cơ
quan, đơn vị nắm rõ hơn để chuẩn bị nội dung làm việc với đoàn giám sát.
- Tiến hành giám sát: để không kéo dài thời gian tổ chức giám sát, Đoàn
giám sát nên chia thành các tổ giám sát (Mỗi tổ bố trí 01 đến 02 người), với
cách thức đó Đoàn giám sát sẽ đi được nhiều địa phương, đơn vị và đến được
nhiều nơi tại cơ sở để giám sát thực tế. Sau khi kết thúc, các Tổ giám sát tổng
hợp, báo cáo với Trưởng đoàn giám sát để chỉ đạo tổng hợp báo cáo kết quả
giám sát.
- Nâng cao chất lượng xây dựng báo cáo kết quả giám sát và việc ban
hành Nghị quyết về kết quả giải quyết việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
Báo cáo kết quả giám sát phải đảm bảo cụ thể, rõ ràng, đánh giá những mặt
được, chỉ rõ mặt chưa được, tồn tại, hạn chế, xác định được nguyên nhân của
từng kiến nghị cử tri, từ đó yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân tiếp tục giải
quyết; báo cáo kết quả giám sát được trình tại kỳ họp HĐND tỉnh để đại biểu
xem xét có hay không ban hành Nghị quyết. Trường hợp còn nhiều kiến nghị
cử tri chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa thỏa đáng thì HĐND tỉnh
ban hành Nghị quyết. Nội dung Nghị quyết về kết quả giải quyết việc giải
quyết kiến nghị của cử tri phải nêu rõ các kiến nghị, đề nghị giải quyết, quy
định cụ thể thời hạn giải quyết. Ngoài việc giao cho Thường trực HĐND, các
ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND giám sát việc thực hiện nghị
quyết thì Thường trực HĐND tỉnh phân công cho 01 Ban chủ trì, phối hợp
với các Ban theo dõi, đôn đốc và giám sát việc thực hiện nghị quyết.
* Năm là, tăng cường các giải pháp nâng cao trách nhiệm của cơ quan
giải quyết kiến nghị của cử tri
- Đổi mới nhận thức của cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết
kiến nghị của cử tri, xem việc giải quyết kiến nghị cử tri là trách nhiệm, yêu
cầu bắt buộc, trong đó người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm.
119
- Đưa việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri vào nội dung đánh giá
kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị liên quan.
* Sáu là, xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất đạo đức tốt và có
năng lực chuyên môn: Có cơ chế để tuyển chọn các công chức có năng lực
chuyên môn giỏi và phẩm chất đạo đức tốt vào làm việc trong bộ máy giúp
việc. Thường xuyên có kế hoạch để đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và các kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, nâng cao năng
lực nội tại của bộ máy giúp việc./.
Tiểu kết chương 3
Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động
của HĐND các cấp nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng, trong đó có chức
năng giám sát. Hoạt động giám sát là một trong những chức năng quan trọng
của HĐND. Sự hình thành quyền giám sát của HĐND bắt nguồn từ sự vận
dụng sáng tạo học thuyết của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về tổ chức và hoạt động của cơ quan chính quyền địa phương.
Nhìn lại hoạt động giám sát của HĐND các cấp nói chung và HĐND
cấp tỉnh nói riêng trong thời gian qua có thể thấy, hoạt động giám sát của
HĐND đã góp phần tích cực vào việc giải quyết các kiến nghị của cử tri, các
đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; các vụ việc tiêu cực, các vi phạm về
quản lý trong các lĩnh vực khác nhau ở địa phương và những vấn đề liên quan
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Hoạt động
giám sát đã từng bước được cải tiến và đổi mới đạt hiệu quả cao. Thông qua
hoạt động giám sát những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân được giải
quyết kịp thời, giúp các cơ quan hữu quan tháo dỡ khó khăn, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
120
Dù đã có những tiến bộ rõ rệt, nhưng hiệu quả giám sát của HĐND cấp
tỉnh vẫn chưa thực sự xứng với vai trò, vị trí của HĐND, vẫn còn nhiều bất
cập hạn chế. Hệ thống pháp luật về giám sát, một số quy định còn thiếu tính
khả thi, còn nhiều bỏ ngỏ…cho nên, nhiều địa phương hoạt động giám sát
mới chỉ ở “ngoài da”, thiếu chủ động, kiên quyết, còn nặng tính hình thức. Do
đó, phải kết hợp một cách đồng bộ các giải pháp trên, để phát huy hơn nữa
sức mạnh của HĐND, góp phần xây dựng bộ máy Nhà nước ngày càng trong
sạch, vững mạnh.
121
KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế như hiện nay thì
vấn đề nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả giám sát của HĐND lại càng trở
nên cấp bách hơn nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây
dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh. Giám sát là một trong những chức
năng chủ yếu của HĐND.
Thực tiễn cho thấy, trong nhiệm kỳ vừa qua HĐND tỉnh Thừa Thiên
Huế đã bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, cùng sự nỗ lực phấn đấu của các đại biểu HĐND tỉnh,
TTHĐND, các Ban của HĐND, bộ máy giúp việc cho hoạt động của HĐND,
sự phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh
đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động của HĐND tỉnh nói
chung và hoạt động giám sát nói riêng. Kết quả giám sát của HĐND đã có tác
dụng tích cực trong việc giải quyết các vấn đề bức xúc tại địa phương. Tuy
nhiên, bên cạnh đó hoạt động giám sát vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất
định làm cho HĐND chưa thực sự phát huy vai trò là cơ quan quyền lực Nhà
nước ở địa phương. Do đó, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động giám sát
của HĐND cấp tỉnh nói chung và HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng là
một trong những nhiệm vụ tiếp tục hoàn thiện bộ máy Nhà nước và nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước của bộ máy chính quyền địa phương.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu khoa học “Hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế” đã phần nào chỉ ra một số ưu
điểm, hạn chế bất cập trong hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Thừa Thiên
Huế trong thời gian qua, đồng thời, mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị, đề xuất để hoạt động giám sát thực sự có hiệu quả, HĐND thực sự là cơ
quan đại diện cho ý chí, quyền lực và nguyện vọng của nhân dân trên địa bàn
tỉnh. Từ đó, củng cố niềm tin, thu hút sự quan tâm, theo dõi và tích cực tham
122
gia của nhân dân vào hoạt động giám sát của HĐND, góp phần làm cho hoạt
động giám sát của HĐND tỉnh ngày càng có chất lượng hơn, đảm bảo việc
thực hiện Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND ngày càng tốt hơn.
Có như vậy mới thực sự tạo ra cơ chế hữu hiệu bảo đảm mọi quyền lực thuộc
về nhân dân, một tiền đề cơ bản để thực hiện dân chủ hóa toàn bộ bộ máy nhà
nước ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay.Giám sát của HĐND là hoạt động
có mục đích, thường xuyên, liên tục của HĐND nhằm quan sát, theo dõi,
kiểm tra, phát hiện, uốn nắn việc tuân theo pháp luật, thực hiện các nghị quyết
của HĐND của TTHĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp; của cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của
công dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Đề tài đã xây dựng hệ thống mục tiêu, phương hướng và giải pháp nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND trong thời gian tới.
Trong đó dựa trên lý thuyết hệ thống, đề tài đã nêu lên giải pháp quan trọng
hàng đầu là đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với HĐND,
nhằm nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị về vai trò vị trí và tầm quan
trọng của HĐND trong việc bảo đảm thực thi quyền lực của nhân dân trong
việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Từ đổi
mới và tăng cường sự lãnh đạo của đảng để đổi mới tổ chức, cán bộ và
phương thức hoạt động của HĐND.
123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Tổ
chức chính quyền địa phương.
2. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội.
3. Minh Đức (2006), "Giám sát là động lực của phát triển", Bản tin Hội
đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội Nghệ An.
4. Hà Thị Mai Hiên (2003), Cơ chế kiểm tra giám sát trong nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, trong sách: "Giám sát và cơ chế giám sát việc thực
hiện quyền lực nhà nước ở nước ta", Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
5. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2018) Báo cáo tổng kết hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2018.
6. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2018) Báo cáo tổng kết công tác
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2015 - 2018.
7. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2018) Báo cáo tình hình hoạt
động năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa VI.
8. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2018) Báo cáo tổng kết tổ
chức và hoạt động của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, nhiệm kỳ 2015
- 2018.
9. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2005) Ban pháp chế, báo cáo
thực hiện công tác năm 2005 và chương trình công tác năm 2006.
10. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2006) Ban pháp chế, báo cáo
thực hiện công tác năm 2006 và chương trình công tác năm 2007.
11. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2007) Ban pháp chế, báo cáo
thực hiện công tác năm 2007 và chương trình công tác năm 2008.
12. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2008) Ban pháp chế, báo cáo
thực hiện công tác năm 2008 và chương trình công tác năm 2009.
13. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2009) Ban pháp chế, báo cáo
thực hiện công tác năm 2009 và chương trình công tác năm 2010.
14. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2010) Ban pháp chế, báo cáo
thực hiện công tác năm 2010 và chương trình công tác năm 2015 .
15. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2015 ) Ban pháp chế, báo
cáo thực hiện công tác năm 2015 và chương trình công tác năm 2016.
16. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2016) Ban pháp chế, báo cáo
thực hiện công tác năm 2016 và chương trình công tác năm 2013.
17. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2015 ) Ban pháp chế, báo
cáo thực hiện công tác năm 2013 và chương trình công tác năm 2014.
18. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2018) Ban kinh tế và ngân
sách, Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ công tác của Ban kinh tế và ngân sách nhiệm
kỳ 2015 - 2018.
19. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2009) Ban kinh tế và ngân
sách, Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009, chương trình công tác năm 2010.
20. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2010) Ban kinh tế và ngân
sách, Báo cáo kết quả hoạt động năm 2010, chương trình công tác năm 2015 .
21. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2015 ) Ban kinh tế và ngân
sách, Báo cáo kết quả hoạt động năm 2015 , chương trình công tác năm 2016.
22. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2016) Ban kinh tế và ngân
sách, Báo cáo kết quả hoạt động năm 2016, chương trình công tác năm 2013.
23. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2013) Ban kinh tế và ngân
sách, Báo cáo kết quả hoạt động năm 2013, chương trình công tác năm 2014.
24. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2015 ) Báo cáo tổng kết hoạt
động của Ban Văn hóa – Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh Nhiệm kỳ 2004 – 2015
25. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2009) Ban Văn hóa – Xã hội,
báo cáo kết quả hoạt động năm 2009 và dự kiến kế hoạch hoạt động năm 2010.
26. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2010) Ban Văn hóa – Xã hội,
báo cáo kết quả hoạt động năm 2010 và dự kiến kế hoạch hoạt động năm 2015 .
27. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2015 ) Ban Văn hóa – Xã
hội, báo cáo kết quả hoạt động năm 2015 và dự kiến kế hoạch hoạt động năm 2016.
28. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2016) Ban Văn hóa – Xã hội,
báo cáo kết quả hoạt động năm 2016 và dự kiến kế hoạch hoạt động năm 2013.
29. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2013) Ban Văn hóa – Xã hội,
báo cáo kết quả hoạt động năm 2013 và dự kiến kế hoạch hoạt động năm 2014.
30. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2013) Nghị quyết số
65/2013/ NQ-HĐND về việc xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với
người giữu chức vụ do HĐND tỉnh khóa VI bầu.
31. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
32. Quốc Hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội .
33. Quốc hội (1999), Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hà Nội
34. Từ điển Tiếng Việt (2005), Nxb Đà Nẵng.
35. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2015 ) Báo cáo kết quả bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2015 – 2018.
36. Viện Khoa học pháp lý của Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb
Từ điển bách khoa – Tư pháp, Hà Nội.
PHỤ LỤC 1
Hình.Giám sát tại sở Thông tin truyền thông
Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình . Giám sát tại UBND huyện Phú Vang
Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình. Báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp HĐND tỉnh
Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình. Giám sát tại Sở GD-ĐT
Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 1.4. Làm việc sau giám sát với UBND tỉnh
Nguồn: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình. Làm việc sau giám sát về nông thôn mới
Hình. Làm việc sau giám sát về nông thôn mới
ì
nh. Làm việc sau giám sát về nông thôn mới
Hình. Làm việc sau giám sát về Di tích
Hình 1.4. Làm việc sau giám sát về Di tích
Hình 1.4. Làm việc sau giám sát về Di tích
Hình 1.4. Làm việc sau giám sát về Di tích
Hình 1.4. Làm việc sau giám sát về Di tích
Hình 1.4. Làm việc sau giám sát về Di tích
Hình 1.4. Làm việc sau giám sát về Di tích
Hình 1.4. Làm việc sau giám sát về Di tích
Hì
nh 1.4. Làm việc sau giám sát về ý kiến, kiến nghị của cử tri
Hình 1.4. Làm việc sau giám sát về ý kiến, kiến nghị của cử tri
Hình 1.4. Làm việc sau giám sát Y tế công lập
Hình 1.4. Làm việc sau giám sát Y tế công lập
Hình 1.4. Làm việc sau giám sát Y tế công lập
Hình 1.4. Làm việc sau giám sát Y tế công lập
PHỤ LỤC 2
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐOÀN GIÁM SÁT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 71/BC-ĐGS
Thừa Thiên Huế, ngày 04 tháng 12 năm 2018
BÁO CÁO
Kết quả giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về thu hồi đất, giao
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các dự án lớn trên địa bàn tỉnh
Triển khai Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập Đoàn giám sát “việc thực hiện chính sách pháp luật về thu hồi đất, giao đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải quyết việc làm tại các dự án lớn trên địa bàn tỉnh”, từ ngày 26/10/2018 đến ngày 22/11/2018, Đoàn giám sát của HĐND tỉnh đã tiến hành giám sát tại 19 cơ quan, đơn vị, nhà đầu tư để làm rõ các nội dung liên quan. Đoàn giám sát xin báo cáo kết quả như sau:
A. KẾT QUẢ GIÁM SÁT I. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của nhà nước về đất đai Căn cứ Luật đất đai 2013 và Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật Đất đai 2013, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành các kế hoạch cụ thể về phổ biến, giáo dục pháp luật từng năm. Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương cấp huyện, cấp xã đã tổ chức nhiều hội nghị, lớp tập huấn nhằm quán triệt, phổ biến Luật đất đai 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, ghi hình các chương trình hỏi đáp pháp luật trên sóng truyền hình...
Các nội dung tuyên truyền, phổ biến liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất như: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đăng ký công trình, dự án có nhu cầu sử dụng đất; thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giá đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất... đã
được triển khai bài bản. Qua đó đã góp phần nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật về đất đai của người dân, đồng thời trang bị cho cán bộ làm công tác quản lý, phụ trách liên quan đến lĩnh vực đất đai những kiến thức pháp luật cần thiết để thực thi công vụ đúng quy định pháp luật, góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Qua giám sát cho thấy, hệ thống pháp luật của nhà nước từ Trung ương đến địa phương về đất đai có nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, nên việc tuyên truyền, thi hành pháp luật về lĩnh vực này còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở cấp xã, phường, ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng đất.
II. Việc lập, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: 1. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: a) Kết quả đạt được: Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tài nguyên đất được quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp quy định của pháp luật; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Việc đăng ký danh mục công trình, dự án thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, quy định của pháp luật.
Công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã chú trọng đến việc lấy ý kiến của người dân, đảm bảo dân chủ; việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được phê duyệt đã góp phần phát huy tính dân chủ, minh bạch; sự giám sát của người dân được tăng cường, hạn chế tiêu cực trong công tác quản lý đất đai. Chất lượng, tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất hằng năm được nâng lên rõ rệt.
b) Tồn tại, hạn chế: (1) Chất lượng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của các địa phương còn hạn chế, tính khả thi không cao. Tỷ lệ diện tích thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất hàng năm đạt thấp so với kế hoạch sử dụng được phê duyệt, đạt từ 30- 40%. Nguyên nhân chủ yếu là do các địa phương khi đăng ký danh mục thu hồi đất chưa xem xét kỹ điều kiện về vốn thực hiện dự án; năng lực các đơn vị tư vấn giúp các địa phương xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm còn hạn chế; chất lượng thẩm định kế hoạch chưa cao.
(2) Quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất cho thấy có sự chồng chéo giữa các quy hoạch ngành, lĩnh vực. Một số quy hoạch với diện tích sử dụng đất lớn như Khu đô thị mới An Vân Dương, Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô,... được phê duyệt từ nhiều năm trước đã bộc lộ những bất cập, hạn chế nhưng chậm được rà soát, điều chỉnh.
Vấn đề quy hoạch, tạo quỹ đất để chủ động bố trí tái định cư khi giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án chưa đáp ứng nhu cầu thực tế; quy hoạch đất nghĩa trang, đất dành cho các thiết chế về văn hóa, y tế, giáo dục, cơ quan hành chính tại một số xã, phường chưa được chú trọng đúng mức.
(3) Việc lấy ý kiến của người dân, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một số địa phương mang tính hình thức, chưa mang lại hiệu quả thiết thực nên việc thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn.
2. Công tác quản lý, giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Công tác quản lý, giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo. Hằng năm, UBND tỉnh đã chú trọng rà soát, hủy bỏ các dự án, công trình sau 3 năm không thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 49 Luật Đất đai, góp phần làm tăng hiệu lực, hiệu quả của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
III. Việc thực hiện chính sách pháp luật về thu hồi, bồi thường, hỗ
trợ tái định cư:
1. Kết quả đạt được: Để thực hiện thu hồi đất theo quy định, đảm bảo thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành các quy định về: trình tự, thủ tục thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; ban hành Chỉ thị về nâng cao năng lực, chất lượng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết vướng mắc trong tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải tỏa và tái định cư. Qua giám sát cho thấy, Hội đồng tư vấn hoạt động hiệu quả, giúp tháo gỡ được nhiều vướng mắc trong thực tiễn bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các địa phương.
UBND các địa phương cấp huyện, cấp xã, nhất là người đứng đầu cũng đã quan tâm, dành nhiều thời gian hơn đến công tác tiếp công dân, đối thoại để tháo gỡ các vướng mắc phát sinh. Nhiều năm gần đây, công tác giải phóng
mặt bằng đã có nhiều chuyển biến tích cực; công tác thu hồi đất được kiểm soát chặt chẽ, công khai, minh bạch và dân chủ hơn, góp phần hạn chế tình trạng khiếu kiện, khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hoàn thành nhiều công trình, dự án lớn như: mở rộng Quốc lộ 1A; dự án cửa ngõ phía Bắc; dự án La Sơn - Túy Loan, La Sơn - Nam Đông, các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Tồn tại, hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình triển khai chính sách pháp luật về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư vẫn còn những tồn tại, hạn chế sau:
(1) Công tác quản lý đất đai ở các địa phương qua các thời kỳ còn nhiều bất cập, chưa chặt chẽ; việc đo đạc, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều trường hợp đo đạc chưa đúng với hiện trạng sử dụng đất đã ảnh hưởng đến công tác kiểm kê, lập, thẩm định nguồn gốc đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; làm chậm thời gian bàn giao đất thực hiện các dự án.
(2) Một số quy định trong chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước đây chưa hoàn chỉnh nhưng chậm bổ sung, điều chỉnh. Giá đất bố trí tái định cư thường cao hơn so với giá đất bồi thường nên các hộ bị ảnh hưởng gặp khó khăn trong việc nộp tiền sử dụng đất. Trong khi đó, giá đền bù về đất khi nhà nước thu hồi đất vẫn còn thấp; còn có sự chênh lệch khá lớn giữa giá đất đền bù với giá đất thị trường.
Chính sách chuyển đổi nghề nghiệp, tạo sinh kế cho người dân tại các địa bàn có diện tích thu hồi đất lớn như xã Thủy Vân, thị xã Hương Thủy, các xã thuộc khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô... chưa thực sự hiệu quả, cuộc sống gặp nhiều khó khăn sau khi bị thu hồi đất.
(3) Việc xác định giá đất bồi thường và giá đất cụ thể để bố trí giao đất tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, phụ thuộc vào Hội đồng thẩm định do UBND tỉnh thành lập làm chậm trễ việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và giao đất tái định cư cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng.
(4) Việc đầu tư xây dựng khu tái định cư của một số dự án còn chậm; hạ tầng kỹ thuật chưa bảo đảm; quy hoạch phân lô bố trí tái cư nhỏ, chưa phù hợp với tập quán sinh hoạt của người dân ở khu vực nông thôn... do đó, một số hộ dân không chấp hành di chuyển về nơi ở mới.
(5) Việc tổ chức, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai 2013 còn chậm, thiếu đồng bộ. Một số văn bản hướng dẫn thi hành về chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất còn bất cập, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế: Những tồn tại, khó khăn, vướng mắc nêu trên do các nguyên nhân sau: (1) Chính sách, pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo Luật đất đai 2013 có nhiều điểm mới so với Luật đất đai năm 2003. Bên cạnh đó còn có nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện nên gặp nhiều khó khăn khi thực hiện.
(2) Một số cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở chưa nhận thức đầy đủ về chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chỉ đạo và triển khai công tác giải phóng mặt bằng thiếu quyết liệt. Trách nhiệm của một số người đứng đầu chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức chưa thực sự được đề cao.
(3) Năng lực, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng chưa đáp ứng được yêu cầu, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
(4) Nhận thức và ý thức chấp hành của một số hộ dân có đất bị thu hồi
còn chưa tốt; cố tình chây ỳ để được hưởng chính sách hỗ trợ.
(5) Chưa chú trọng xây dựng phương án tái định cư khi thẩm định, phê duyệt dự án nên bị động trong công tác bố trí tái định cư, làm kéo dài thời gian giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng tiến độ thực hiện các dự án,
4. Tình hình khiếu nại, tố cáo liên quan đến thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn
Tình hình khiếu nại, tố cáo (viết tắt là KNTC) của công dân trên địa bàn tỉnh liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn còn xảy ra. Các vụ việc KNTC phức tạp chủ yếu liên quan đến vấn đề bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Qua giám sát cho thấy, ngành Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương đã kịp thời phân loại, xử lý, hướng dẫn công dân gửi đơn đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Tại Sở Tài nguyên và Môi trường đã kiểm tra, xác minh
43 vụ việc khiếu nại liên quan lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, đến nay UBND tỉnh đã giải quyết được 43/43 vụ việc được giao, đạt tỷ lệ 100%.
5. Việc giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh 5.1. Về giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án a) Các dự án đấu giá cho thuê đất thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh: Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2014 đến nay, UBND tỉnh đã đấu giá cho thuê quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư đối với 11 khu đất, với tổng diện tích 31.588 m2 (chi tiết tại phụ lục 01 đính kèm).
b) Dự án giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện giao đất, cho thuê đất theo hình thức thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
c) Dự án giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức chỉ định chủ đầu
tư: (chi tiết tại phụ lục 02, 03 đính kèm)
- Giao đất: 55 dự án với tổng diện tích 816.808,4 m2. - Thuê đất: 144 dự án với diện tích 6.637.232,2 m2. Trong đó, trên địa bàn Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô có 29 dự án
với tổng diện tích 2.109.450,6 m2
5.2. Tình hình sử dụng đất của một số dự án sau khi được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất
Qua giám sát, Đoàn nhận thấy công tác giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật. Nhiều dự án sau khi được giao đất, cho thuê đất đã và đang triển khai với tiến độ thi công đảm bảo như: Khu du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô, Khu đô thị Phú Mỹ An, Khu đô thị The Manor Crown, Khu dự án Royal Park Huế,… góp phần làm thay đổi diện mạo ở khu vực đô thị và nông thôn; nhiều dự án đi vào hoạt động đã có đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều dự án đã được cấp phép đầu tư từ nhiều năm trước nhưng đến nay triển khai rất chậm hoặc không triển khai trên thực địa, gây bức xúc trong nhân dân. Nguyên nhân của tình trạng này có nhiều, song tập trung vào một số nguyên nhân chính như sau: (1) Một số nhà đầu tư năng lực tài chính hạn chế; thiếu tích cực trong việc triển khai dự án, có hiện tượng đổ lỗi cho chính quyền địa phương trong việc giao đất; (2) Công tác đền bù GPMB còn nhiều vướng mắc về đơn giá đền bù đất, giá đền bù đất rừng sản
xuất, tài sản trên đất…; (3) Công tác thẩm định phê duyệt dự án, cấp phép xây dựng, cấp phép đầu tư, cấp giấy CNQSD đất... còn kéo dài, gây phiền hà cho doanh nghiệp; (4) Sự phối hợp giữa các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố Huế trong việc quản lý, giám sát sử dụng đất chưa thực sự hiệu quả. Chưa xây dựng cơ sở dữ liệu và cơ chế cung cấp thông tin hai chiều nhằm phục vụ công tác quản lý đất đai, quản lý dự án để kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm; (5) Hiệu lực, hiệu quả thực hiện một số kết luận thanh tra, các văn bản gia hạn thời gian thực hiện dự án chưa cao. Một số dự án vi phạm đã có quyết định thu hồi để giao cho tổ chức khác quản lý, sử dụng song chưa được thực hiện dứt điểm. Một số dự án hết thời gian gia hạn song vẫn không triển khai, chưa khắc phục vi phạm1.
5.3. Về tình hình thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của HĐND tỉnh về kết quả giám sát tình hình, kết quả sử dụng đất của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 – 2016 (gọi tắt là Nghị quyết 08/NQ-HĐND).
Sau khi HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 08/NQ-HĐND, UBND tỉnh
đã thường xuyên chỉ đạo rà soát tiến độ thực hiện các dự án.
Đến nay, đã thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động 19 dự án với vốn đầu
tư là 12.169 tỷ đồng, tổng diện tích đất khoảng 222,8ha.
Về tình hình thực hiện một số dự án cụ thể qua giám sát: - Dự án Khu nghỉ dưỡng sân Golf Lăng Cô của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Phong Phú Lăng Cô: Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 04/01/2008; cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh lần 2 ngày 10/11/2010 với tổng mức đầu tư 5.230 tỷ đồng trên diện tích 292 ha. Qua giám sát thực tế tại khu đất cho thấy phía Công ty chưa triển khai bất kỳ hạng mục xây dựng nào của dự án; trên khu đất thực hiện dự án chỉ tồn tại duy nhất một văn phòng điều hành.
Với diện tích thực hiện dự án quá lớn, hơn 10 năm không triển khai trên thực địa, đã 02 lần thực hiện công tác kiểm kê, áp giá đền bù
nhưng chưa thực hiện dứt điểm đã khiến chính quyền địa phương mất lòng tin, gây bức xúc trong nhân dân.
- Dự án Khu quần thể sân Golf - Làng Du lịch sinh thái phong cảnh Việt Nam: Dự án này đã được UBND tỉnh phê duyệt đến nay đã hơn 10 năm, tuy nhiên qua khảo sát thực tế cho thấy việc triển khai dự án chỉ được công ty tiến hành trong 03 năm lại đây. Đoàn giám sát cho rằng việc chậm tiến độ thực hiện dự án ngoài một số nguyên nhân chủ quan do năng lực huy động vốn của nhà đầu tư, còn có nguyên nhân do điều chỉnh quy mô dự án 03 lần, dẫn đến phải điều chỉnh quy hoạch, công tác đền bù giải phóng mặt bằng kéo dài hơn 5 năm, đường vào dự án do ngân sách nhà nước đảm bảo chậm được đầu tư…
- Một số nhà đầu tư không đủ năng lực tài chính để triển khai dự án nhưng đăng ký dự án để giữ chỗ, chờ chuyển nhượng kiếm lợi. Nhiều dự án ở các khu đất có giá trị cao nằm trên địa bàn thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, Hương Trà… đến nay chưa thực hiện hoặc chậm hoàn thành đưa vào sử dụng theo cam kết đã làm mất mỹ quan đô thị, gây bức xúc cho các cấp chính quyền cũng như các tầng lớp nhân dân nhưng chưa được xử lý dứt điểm như dự án khách sạn Đông Dương (đường Hùng Vương); dự án đầu tư xây dựng tòa nhà VNPT Thừa Thiên Huế (đường Hà Nội), Trung tâm thương mại Nguyễn Kim (đường Bà Triệu)…
Trong đó có 09 dự án thuộc danh mục cần rà soát thu hồi đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hoạt động dự án theo quy định. Ngoài ra, sau khi rà soát, làm việc với các nhà đầu tư các dự án thuộc danh mục giám sát đặc biệt, đôn đốc tiến độ và các dự án không nằm trong danh mục theo Nghị quyết số 08, đã có 03 dự án thuộc danh mục giám sát đặc biệt, 01 dự án thuộc danh
mục đôn đốc tiến độ và 06 dự án không nằm trong danh mục theo Nghị quyết số 08 đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hoạt động dự án.
Bên cạnh một số nhà đầu tư tập trung nguồn lực để triển khai thì vẫn còn nhiều dự án thuộc danh mục rà soát, thu hồi, danh mục dự án giám sát đặc biệt vẫn triển khai chậm hoặc chưa triển khai, cần tiếp tục giám sát để có giải pháp xử lý kịp thời theo quy định.
B. KIẾN NGHỊ: Để tiếp tục thực hiện tốt chính sách, pháp luật về thu hồi đất, giao đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các dự án lớn trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Đoàn giám sát HĐND tỉnh kiến nghị một số nội dung như sau:
1. Đối với HĐND tỉnh: Đề nghị giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các Tổ đại biểu HĐND tỉnh theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định tiếp tục giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về thu hồi đất, giao đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, qua đó giúp UBND tỉnh khắc phục những tồn tại, hạn chế trong chỉ đạo, điều hành, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các các nhà đầu tư triển khai dự án.
2. Đối với UBND tỉnh: (1) Tăng cường công tác rà soát, giám sát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư. Đối với các dự án chậm tiến độ, vượt thời gian gia hạn theo quy định của pháp luật, đề nghị giao UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh rà soát, bổ sung danh mục dự án cần rà soát thu hồi; danh mục dự án giám sát đặc biệt nhằm tạo sự bình đẳng trong đầu tư, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng đất.
(2) Chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo công khai, đúng trình tự, thủ tục; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân nghiêm túc chấp hành pháp luật về đất đai; tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ trong thực thi pháp luật về đất đai, nhất là chính quyền cấp xã, phương. Đồng thời rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung chính sách thu hồi đất, giao đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
(3) Chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và có giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện chính sách pháp luật về thu hồi đất, giao đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(4) Thực hiện công khai danh mục các dự án chậm triển khai tiến độ, các trường hợp sử dụng đất sai mục đích, vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn theo quy định trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và các website của các sở, ngành để người dân biết, giám sát. Củng cố pháp lý, đảm bảo chặt chẽ đúng quy định của pháp luật khi thực hiện thu hồi các dự án chậm tiến độ.
(5) Rà soát, đánh giá lại các quy hoạch chưa hoặc chậm triển khai, điều chỉnh một số quy hoạch không có tính khả thi, không còn phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương. Quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch cần lưu ý ưu tiên quỹ đất quy hoạch dành cho các thiết chế về văn hóa, giáo dục, y tế, trụ sở cơ quan hành chính của địa phương; quỹ đất tái định cư, quỹ đất nghĩa trang; ưu tiên chỉnh trang, tái định cư tại chỗ đối với những khu vực tập trung đông dân cư nhằm ổn định cuộc sống người dân bị ảnh hưởng; lấy ý kiến người dân theo đúng quy định.
Đối với một số quy hoạch đô thị cần có kế hoạch phân kỳ thực hiện cụ thể nhằm phục vụ công tác quản lý đất đai được tốt hơn cũng như tạo điều kiện cho người dân được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định.
(6) Chỉ đạo việc thực hiện đầu tư xây dựng các khu tái định cư, tạo quỹ đất dự trữ để chủ động bố trí tái định cư; xây dựng, phê duyệt phương án tái định cư trước khi có quyết định thu hồi đất thực hiện dự án nhằm tạo sự đồng thuận cao khi thực hiện.
(7) Chỉ đạo rà soát, cắt giảm các quy trình, thủ tục hành chính, trong đó nghiên cứu quy trình rút gọn, phát huy hơn hiệu quả mô hình một cửa liên thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; phát huy sức mạnh của chính quyền điện tử nhằm hỗ trợ tối đa cho các các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, tạo môi trường để kêu gọi, xúc tiến đầu tư.
(8) Chỉ đạo nghiên cứu, ban hành quy định cụ thể về thời gian giải quyết công việc của từng cấp, ngành và của UBND tỉnh trong việc giải quyết các công việc liên quan đến quy trình thu hồi đất, giao đất, các thủ tục liên quan đến công tác thẩm định, công tác cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, xem xét phân cấp cho UBND cấp huyện trong việc xác định giá đất bồi thường và giá đất cụ thể để bố trí giao đất tái định cư.
(9) Rà soát, trình HĐND tỉnh xem xét, điều chỉnh bảng giá đất 5 năm phù hợp với thực tế hiện nay, làm cơ sở để xác định hệ số điều chính giá đất, hệ số bồi thường giải phóng mặt bằng.
(10) Chỉ đạo xây dựng, ban hành quy trình thỏa thuận đối với trường hợp thỏa thuận nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 73 của Luật đất đai năm 2013.
(11) Cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh hoặc vay các tổ chức tài chính theo quy định để thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng sạch đối với một số dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư.
3. Đối với UBND cấp huyện, cấp xã: (1) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước về đất đai. Thực hiện việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phải đảm bảo công khai, đúng quy trình. Việc đăng ký dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm phải được xem xét kỹ lưỡng trên cơ sở khả năng cân đối nguồn lực thực hiện đối với dự án sử dụng ngân sách nhà nước.
(2) Rà soát, bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo và cán bộ trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định. Tăng cường công tác tiếp công dân, đối thoại và giải trình khi người dân chưa có ý kiến đồng tình.
(3) Chỉ đạo cơ quan thực hiện công tác GPMB chuẩn bị tốt phương án đền bù, phương án tái định cư trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Những người bị di dời phải được tham vấn rõ ràng và được tham gia vào các chương trình lập kế hoạch và thực hiện dự án. Đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
(4) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát công tác quản lý đất đai; chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với các dự án đầu tư trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định; phát huy vai trò giám sát đầu tư của cộng đồng; kiên quyết xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời đề xuất, kiến nghị xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền cấp trên.
(5) Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cấp, các ngành, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong quá trình giải quyết vướng mắc nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Chỉ đạo các cơ quan thực hiện công tác GPMB tăng cường phối hợp với Văn
phòng Đăng ký đất đai đẩy nhanh tiến độ cấp, đổi, chỉnh lý giấy CNQSD đất cho các hộ dân bị ảnh hưởng việc thu hồi đất, GPMB.
Trên đây là báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách pháp luật về thu hồi đất, giao đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các dự án lớn trên địa bàn tỉnh. Đoàn giám sát HĐND tỉnh đề nghị các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định nghiên cứu, kịp thời khắc phục những tồn tại và thực hiện các kiến nghị đã nêu trong báo cáo này./.
Nơi nhận: - Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Ban Thường vụ Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - UBND tỉnh; - Các đại biểu HĐND tỉnh - Các t/phần tham gia Đoàn g/sát. - Các đơn vị thuộc đối tượng g/sát; - Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy; - Trường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; - VP: LĐ và các phòng; - Lưu: VT.
TM. ĐOÀN GIÁM SÁT TRƯỞNG ĐOÀN (Đã ký) Cái Vĩnh Tuấn PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Phụ lục 02
Danh mục các Dự án giao đất thông qua hình thức chỉ định chủ đầu tư
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 71/BC-ĐGS ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Đoàn giám sát HĐND tỉnh)
STT
TÊN CÔNG TRÌNH
ĐỊA CHỈ ĐẤT
HUYỆN
DIỆN TÍCH (m2) MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
1
Niệm Phật đường Lưu Tân
Xã Phong Mỹ
Phong Điền
600 XD Niệm phật đường
2
Công an tỉnh Thừa Thiên Huế Phường Hương An
Thị xã Hương Trà
2.401
XD trụ sở Công an phường Hương An
3
Thị trấn Thuận An
Phú Vang
42.110,5 Làm Cầu tàu Hải Đội 2
Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Thừa Thiên Huế
4
Thành phố Huế
6.295,8
Mở rộng Trung tâm Bảo trợ trẻ em Thủy Xuân
Trung tâm Bảo trợ trẻ em Thủy Xuân
Phường Thủy Xuân và phường Trường An
5
Thị trấn Sịa
Quảng Điền
25.000
XD doanh trại Ban Chỉ huy Quân sự huyện Quảng Điền
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Thừa Thiên Huế
6
Thành phố Huế
18.961,1
XD nhà ở xã hội "Khu chung cư Xuân Phú"
Công ty Cổ phần xây dựng và Đầu tư Xuân Phú
Khu A - Đô thị mới An Vân Dương, phường Xuân Phú
7
Xã Phong Sơn
Phong Điền
597,5 XD niệm phật đường
8
Xã Phú Mậu
Phú Vang
211,2 Mở rộng cơ sở thờ tự
9
Xã Hải Dương
Thị xã Hương Trà
2.103,3
Làm trụ sở Đội công tác Biên phòng Hải Dương
10
Xã Phong Hiền
Phong Điền
500 XD Niệm phật đường
Niệm Phật đường Công Thành Giáo xứ Tiên Nộn Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Thừa Thiên Huế Niệm phật đường Gia Viên
11
Niệm phật đường Cao Ban
Xã Phong Hiền
Phong Điền
500 Mở rộng Niệm phật đường
STT
TÊN CÔNG TRÌNH
ĐỊA CHỈ ĐẤT
HUYỆN
DIỆN TÍCH (m2) MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
12
Phường An Tây
Thành phố Huế
49.536,3
Học viện Phật giáo Việt Nam tại Huế
13
Thị trấn Sịa
Quảng Điền
1.033,9
Trường Trung cấp nghề Quảng Điền
14
Công an tỉnh Thừa Thiên Huế Phường Thủy Xuân
Thành phố Huế
1.142,3
tỉnh Thừa
15
Thị trấn A Lưới
A Lưới
525
XD công trình Học viện Phật giáo Việt Nam tại Huế XD nhà xưởng thực hành, thí nghiệm nghề nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ Làm trụ sở Công an phường Phường Đúc XD trụ sở làm việc Chi cục Thống kê huyện A Lưới
16
Phường An Đông
Thành phố Huế
2.236 XD Trường mầm non
17
Thị trấn Phú Đa
Phú Vang
14.179,4
Cục Thống kê Thiên Huế Trường Mầm non An Đông Trung tâm Dạy nghề Phú Vang
18
Công an tỉnh Thừa Thiên Huế Phường Phú Hiệp
Thành phố Huế
1.292,4
XD trung tâm dạy nghề huyện Phú Vang XD trụ sở Công an phường Phú Hiệp
19
Giáo xứ An Bằng
Xã Vinh An
Phú Vang
300 XD cơ sở thờ tự Giáp An Bắc
Thủy
xã Hương
20
7.181
Trường Trung học Giao thông Vận tải Huế
Phường Phương
Thị Thủy
21
Phong Điền
5.000
Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam huyện Phong Điền
Thôn Đông Lâm, xã Phong An
22
XD Trường Trung học Giao thông vận tải Huế (cơ sở 2) - giai đoạn 1 XD Chùa Giáo hội Phật giáo huyện Phong Điền - Văn phòng Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam huyện Phong Điền 138.463,3 Làm thao trường huấn luyện
Phường Hương Xuân Thị xã Hương Trà
23
Phường Hương Hồ
Thị xã Hương Trà
9.915,3
24
Thị xã Hương Trà
1.492
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
Đường Lý Nhân phường Tông,
Mở rộng nâng cấp cơ sở hạ tầng Trung tâm Bảo trợ xã hôi tỉnh XD trụ sở Bảo hiểm xã hội thị xã Hương Trà
STT
TÊN CÔNG TRÌNH
ĐỊA CHỈ ĐẤT
HUYỆN
DIỆN TÍCH (m2) MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Hương Văn
25
Phong Điền
702 XD Niệm Phật đường
26
Xã Quảng Vinh
Quảng Điền
52.673 XD cơ sở
27
Niệm Phật đường Điền Xuân Xã Phong Xuân Khu căn cứ hậu phương huyện Quảng Điền Giáo xứ Đông Lâm
Xã Quảng Vinh
Quảng Điền
767,5 Mở rộng nhà thờ Đông Lâm
28
Trường mầm non An Hòa
Phường An Hòa
Thành phố Huế
942,3
xã Hương
29
Xã Thủy Bằng
5.870
Thị Thủy
Mở rộng trường mầm non An Hòa XD công trình 32 tiểu cảnh tượng hóa thân Quán Thế Âm Bồ Tát
30
Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Thừa Thiên Huế Niệm Phật đường Tứ Chánh Xã Phong Sơn
Phong Điền
985 XD niệm phật đường
31
Niệm Phật đường Phong Hòa Xã Phong Xuân
Phong Điền
700 XD niệm phật đường
32
Xã Phong Sơn
1.369,9 XD niệm phật đường
xã Hương
33
Xã Thủy Thanh
2.222 XD trụ sở làm việc
Niệm Phật đường Phổ Lại Chi cục Quản lý đường bộ II.6
Phong Điền Thị Thủy
34
Thành phố Huế
9.862,9
Trường Trung học cơ sở Đặng Văn Ngữ
XD Trường trung Trung học cơ sở Đặng Văn Ngữ
Khu đô thị mới An Cựu, phường An Đông
35
Phường Vĩnh Nihh
Thành phố Huế
3.814,2
Đại học Y dược - Đại học Huế
Đầu tư cải tạo mở rộng Trung tâm y tế chuyên sâu miền Trung giai đoạn 1
36
Công an tỉnh Thừa Thiên Huế
Thành phố Huế
2.898,3
XD Kho vật chứng tại khu tái định cư Xóm Hành 2
Khu tái định Xóm Hành 2, phường An Tây
37
Xã Phú Xuân
Phú Vang
42.627,1 Làm thao trường bắn
Ban Chỉ huy quân sự huyện Phú Vang
STT
TÊN CÔNG TRÌNH
ĐỊA CHỈ ĐẤT
HUYỆN
DIỆN TÍCH (m2) MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
38
Thị trấn Phú Đa
Phú Vang
9.672,6
39
Phường An Tây
Thành phố Huế
223.514,4
Ban Chỉ huy quân sự huyện Phú Vang Ban Chỉ huy quân sự thành phố Huế
xã Hương
40
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Phường Thủy Châu
22.346,6
Thị Thủy
Làm thao trường bãi tập huấn luyện lực lượng vũ trang huyện Làm thao trường bắn của lực lượng vũ trang thành phố Huế XD trụ sở Ban chỉ huy quân sự thị xã Hương Thủy
41
Phong Điền
774,2 XD cơ sở thờ tự
Hội dòng mến Thánh Giá Huế
Thôn Thanh Hương lâm, xã Điền Hương
42
Công an tỉnh Thừa Thiên Huế Thị trấn Phong Điền Phong Điền
1.500
43
Công an tỉnh Thừa Thiên Huế Thị trấn Phú Đa
Phú Vang
70.125
44
Thành phố Huế
1.174,5
XD trụ sở Công an thị trấn Phong Điền XD Trung tâm huấn luyện và thuộc Bồi dưỡng nghiệp vụ Công an tỉnh XD Trường Mầm non Phú Thuận
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế
45
Thành phố Huế
4.650 XD trụ sở làm việc
Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
46
19 Tăng Bạt Hổ, phường Phú Thuận Khu A - Đô thị mới An Vân Dương, phường An Đông xã Phong Hải
Niệm Phật đường Hải Đông
Phong Điền
1.360 Xây dựng niệm phật đường
47
Phường Tứ Hạ
Hương Trà
236 Mở rộng trụ sở cơ quan
48
Thị trấn Khe Tre
Nam Đông
3.596
UBND thị xã Hương Trà Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế
49
374
Báo nhân dân
Thành phố Huế
50
khu đô thị mới An Cựu, phường An Đông xã Phú Mỹ
XD trụ sở Kho bạc Nhà nước Nam Đông XD văn phòng thường trú Báo Nhân Dân tại tỉnh Thừa Thiên Huế 1.543 Xây dựng cơ sở giáo dục
Trường Mầm non Phú Mỹ 2
Phú Vang
51
UBND thành phố Huế
phường Phú Nhuận
Thành phố Huế
257,1 Chỉnh trang nút giao ngã sáu
STT
TÊN CÔNG TRÌNH
ĐỊA CHỈ ĐẤT
HUYỆN
DIỆN TÍCH (m2) MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
52
Thành phố Huế
1.066,5 Làm trường mầm non
Trường Mầm non Thuận Hòa 1
128 Triệu Quang Phục, phường Thuận Hòa
53
phường Hương Sơ
Thành phố Huế
200 Xây dựng lại miếu Thần Nông
54
thị trấn Phong Điền
Phong Điền
2.407
55
xã Lộc Điền
Phú Lộc
15.000
Cộng đồng dân cư làng Đức Bưu Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy tỉnh Thừa Thiên Huế
Xây dựng trụ sở Bảo hiểm xã hội huyện Phong Điền Xây dựng trụ sở Cảnh sát phòng cháy chữa cháy số 4
TỔNG
816.808,4
Phụ lục 03
Danh mục các Dự án cho thuê đất thông qua hình thức chỉ định chủ đầu tư
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 71/BC-ĐGS ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Đoàn giám sát HĐND tỉnh)
DIỆN TÍCH
STT
TÊN CÔNG TRÌNH
ĐỊA CHỈ ĐẤT
HUYỆN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
(m2)
ty Cổ phần
thảo dược
1
Xã Phú Xuân
Phú Vang
106.000
2
Công Bekades DNTN nhà hàng Duyên Anh
Xã Phú Mỹ
Phú Vang
Trồng cây dược liệu sạch trên vùng đất cát 7.718,6 XD nhà hàng Duyên Anh 2
3
A Lưới
238.462
Công ty Cổ phần Thủy điện miền Trung
Xã Nhâm và xã Hồng Thái
4
A Lưới
214.673,6
Công ty Cổ phần Thủy điện miền Trung
Xã Phú Vinh và xã Hồng Thượng
ty Cổ phần Thủy điện
5
Nam Đông
44.283,9
Công Thượng Lộ
Xã Hương Lộc và xã Thượng Lộ
6
Xã Hồng Hạ
A Lưới
6.532,6
Công ty Cổ phần Thủy điện miền Trung
Làm cụm đầu mối và hành lang bảo vệ công trình thủy điện A Lưới Làm cửa nhận nước và tuyến kênh dẫn công trình công trình thủy điện A Lưới XD cụm đầu mối và Nhà máy thủy điện thuộc dự án thủy điện Thượng Lộ Xử lý hiện tượng mất ổn định mái đào thượng lưu công trình thủy điện A Lưới
7
767
Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế
Thành phố Huế
XD cửa hàng xăng dầu tại đường Nguyễn Chí Thanh
Đường Nguyễn Chí Thanh, phường Phú Hiệp
8
Xã Phong Thu
Phong Điền
3.830,7
Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế
XD cửa hàng kinh doanh xăng dầu
9
3.479,4
Công ty TNHH một thành viên Huế Trường Hải
Thị xã Hương Thủy
XD Trung tâm trưng bày và dịch vụ bảo hành, bảo trì xe ô tô du lịch Huế
10
15.157,3 XD nhà máy gạch bê tông
Ký hiệu 01 khu đô thị mới Đông Nam Thủy Thủy phường An, Dương Cụm công nghiệp Tứ Hạ, phường Tứ Hạ
Thị xã Hương Trà
11
Xã Phong Mỹ
Phong Điền
3.950
Làm xưởng sản xuất mây tre đót
Công ty Cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế Công ty TNHH một thành viên Thương mại và dịch vụ Vinh Luyến
12
30.000
DNTN Phú Vĩnh
13
49.600
DNTN Tuyết Liêm
Bĩ bồi thôn Hạ (bãi Vỹ Dạ), xã Dương Hòa Bãi bồi thôn Hạ (bãi Vỹ Dạ). xã Thủy Bằng
14
10.074,5
Phường Phú Hội
15
800
Phường Hương Vân
Khai thác cát, sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường Khai thác cát, sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường Làm Trung tâm Thương mại dịch vụ giải trí XD kho chứa vật liệu nổ cong nghiệp
Công ty Cổ phần Espace Business Huế Công ty Cổ phần Xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế
Thị xã Hương Thủy Thị xã Hương Thủy Thành phố Huế Thị xã Hương Trà
16
1.250 XD trụ sở làm vệc
Thành phố Huế
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế
Khu tái định cư Hương Sơ, thuộc phường An Hòa và phường Hương Sơ
17
Công ty TNHH CP Lam Điền
Xã Quảng Lợi
Quảng Điền
96.466
18
Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế Phường Hương Văn
1.500
Thị xã Hương Trà
XD khu trang trại chăn nuôi tập trung XD nhà điều hành sản xuất Điện lực Hương Trà
19
14.190 Làm Bến xe phía Nam
Thành phố Huế
Đường An Dương Vương, phường An Đông
20
19.546,8 Làm Bến xe phía Bắc
Đường Lý Thái Tổ, phường An Hòa
Thành phố Huế
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Quản lý bến xe Thừa Thiên Huế Công ty TNHH nhà nước một thành viên Quản lý bến xe Thừa Thiên Huế
ty Cổ phần
thủy điện
21
Xã Hương Lộc
Nam Đông
10.438,1
Công Thượng Lộ
22
780
Phường An Hòa
Thành phố Huế
Công ty TNHH một thành viên quản lý đường sắt Bình Trị Thiên
23
4.630,2
Phường Phú Nhuận
24
5.453,4
Phường Phước Vĩnh
25
10.003
Phường An Hòa
Thành phố Huế Thành phố Huế Thành phố Huế
Tập đoàn Vingroup - Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần môi trường và Công trình đô thị Huế Công ty Cổ phần môi trường và Công trình đô thị Huế
26
Phường Hương Chữ
3.992,8
Công ty TNHH một thành viên Quy Hóa
Thị xã Hương Trà
27
Công ty Cổ phần Liên Minh
Phú Vang
20.914
Khu Công nghiệp Phú Đa, thị trấn Phú Đa
XD khu phụ trợ thuộc dự án nhà máy thủy điện Thượng Lộ XD trụ sở làm việc cung cầu Bạch Hổ đội quản lý đường sắt IV XD công trình thương mại dịch vụ Làm kho tàng, bãi đỗ xe chuyên dùng Làm khu sản xuất vật liệu, bãi đỗ xe chuyên dùng XD xưởng sản xuất hàng mộc dân dụng và ván ghép nguyên liệu từ gỗ rừng trồng XD nhà máy sản xuất các sản phẩm nội ngoại thất đan lát bằng sợi nhựa tổng hợp
28
Phường Phước Vĩnh
305 Làm văn phòng làm việc
Công ty TNHH một thành viên Cố Đô Xanh
Thành phố Huế
29
DNTN Minh Tâm
Phong Điền
2.028 XD chợ Minh Tâm
Thôn Thượng Hòa, xã Phong Hiền
30
Phường Hương Vân
34.341,3
Công ty TNHH một thành viên xây dựng giao thông Tuấn Hải
Thị xã Hương Trà
31
Phong Điền
540.143
Công ty Cổ phần xi măng Đồng Lâm
Xã Phong An và xã Phong Xuân
Khai thác cát sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường Khai thác mỏ đá sét phục vụ cho dự án nhà máy xi măng Đồng Lâm
Phạm Văn
32
Công ty Cổ phần Điện Gia Lai
1.268 Làm văn phòng làm việc
Thành phố Huế
33
DNTN Kim Sương
Phú Lộc
1.957
Đường Đồng, phường Vỹ Dạ Thôn Hiền Hòa 1, xã Vinh Hiền
XD cửa hàng kinh doanh xăng dầu Quang Trung 2
34
Xã Phong Hiền
Phong Điền
43,2
Làm văn phòng chi nhánh tại xã Phong Hiền
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xổ sổ kiến thiết Thừa Thiên Huế
công
35
Tổng Công ty Viglacera - CTCP
Phong Điền
236.721,4
Khu nghiệp Phong Điền, xã Phong Hiền
XD và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Phong Điền - Viglacera đợt 1, giai đoạn 1
36
Xã Hương Thọ
2.198,4 Làm bãi chứa vật liệu
Thị xã Hương Trà
37
Xã Hương Thọ
3.133,6 Làm bãi chứa vật liệu
Thị xã Hương Trà
38
Xã Hương Thọ
7.759,5 Mở rộng trạm nghiền sàng đá
Thị xã Hương Trà
39
Phú Vang
45.255,1
Khu Công nghiệp Phú Đa, thị trấn Phú Đa
40
Xã Phong Mỹ
Phong Điền
43.828,4
XD nhà máy may mặc tại Khu công nghiệp Phú Đa XD nhà máy chế biến và sản xuất cao su
41
Xã Lộc An
Phú Lộc
66.501,0 Làm nhà máy gạch tuynen
42
Phường An Tây
3.694,4 Làm nhà trọ cho sinh viên
43
Phường Phú Hòa
252,7
44
Phường Vĩnh Ninh
4.754,9
Công ty Cổ phần quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế Công ty Cổ phần quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế Công ty Cổ phần quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế Công ty TNHH một thành viên Sơn Hà Huế Công ty TNHH một thành viên cao su Huy Anh Phong Điền Công ty Cổ phần sản xuất xây dựng vật liệu Lộc An Công ty cổ phần Thương mại và Đầu tư Xây dựng số 32 Hà Nội Công ty cổ phần Thương mại và Đầu tư Xây dựng số 32 Hà Nội Công ty cổ phần Thương mại và Đầu tư Xây dựng số 32 Hà Nội
Thành phố Huế Thành phố Huế Thành phố Huế
Làm Trung tâm trưng bày và giới thiệu sản phẩm Làm Văn phòng và kinh doanh khách sạn
45
DNTN Lộc Phước
Phú Vang
2.679
XD cửa hàng xăng dầu Lộc Phước
Khu C khu đô thị mới An Vân Dương, xã Phú Mỹ
46
Công ty TNHH Tập đoàn Sơn Hải
Nam Đông
10.893,3
Khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường
47
5.820 Làm bãi thải
48
14.856,8 Làm bãi thải
Công ty TNHH Coxano Hương Thọ Công ty TNHH Coxano Hương Thọ
Thị xã Hương Trà Thị xã Hương Trà
lịch
49
6.126,8
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nguyễn Kim
Thành phố Huế
XD trung tâm thương mại dịch vụ giải trí văn phòng và khách sạn Nguyễn Kim
Khu vực thác Trượt, xã Hương Phú Thôn Hải Cát, xã Hương Thọ Thôn Hải Cát, xã Hương Thọ Ký hiệu A2 thuộc khu du thương mại Hùng Vương, phường Phú Hội
50
Xã Phong Chương
Phong Điền
81.521,7 Khai thác mỏ cát thủy tinh
Công ty Cổ phần khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa
51
8.662,8
Công ty TNHH một thành viên Quế Lâm Miền Trung
Cụm công nghiệp Tứ Hạ, phường Tứ Hạ
Thị xã Hương Trà
52
Xã Phong An
Phong Điền
54.000,0
Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh
53
7.395,7
Công ty Cổ phần Châu Thành Phát
Bãi bồi Lương Quán, phường Thủy Biều
Thành phố Huế
Mở rộng nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ và các chế phẩm sinh học XD nhà máy sản xuất dăm gỗ xuất khẩu Khai thác khoáng sản cát, sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường
54
Phú Vang
45.900,4 XD nhà máy may mặc
Khu Công nghiệp Phú Đa, thị trấn Phú Đa
55
Phường An Cựu
8.286,7 XD khu nhà ở sinh viên
Công ty Cổ phần Vương Thy - Huế Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Xây dựng TISCO Huế
Thành phố Huế
công
56
Tổng Công ty Viglacera - CTCP
Phong Điền
403.657
nghiệp Khu Phong Điền, xã Phong Hiền
57
Công ty TNHH Trường An
Phú Vang
26.000
XD và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Phong Điền - Viglacera đợt 2, giai đoạn 1 XD nhà máy gạch bê tông siêu nhẹ
Khu Công nghiệp Phú Đa, thị trấn Phú Đa
58
Thị trấn Phong Điền
Phong Điền
1.260.517,9
Công ty TNHH C&N Vina Huế - Hàn Quốc
XD và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu C, khu công nghiệp Phong Điền Hàn Quốc
59
96.758
Công ty TNHH Xây dựng Đồng Tâm
Thị xã Hương Thủy
Khai thác đất làm vật liệu san lấp
Đồi Khe Quan (Trốc Voi), phường Thủy Phương
60
22.760,9
Trung tâm Phát triển Cụm công nghiệp thành phố Huế
Cụm Công nghiệp An Hòa, phường An Hòa
Thành phố Huế
61
Xí nghiệp Thành Lợi (DNTN)
Quảng Điền
175.002
Thôn Thủy Lập, xã Quảng Lợi
62
Phường Vĩnh Ninh
4.624,6
Công ty TNHH Du lịch Bến Thành Phú Xuân
Thành phố Huế
63
Phường An Đông
5.003,8
Thành phố Huế
XD hạ tầng kỹ thuật Cụm Công nghiệp An Hòa (giai đoạn 9, đợt 1A) XD khu chăn nuôi lợn giống sinh sản siêu nạc Điều chỉnh diện tích thuê đất để sử dụng vào mục đích kinh doanh du lịch XD cửa hàng xăng dầu An Đông
64
Xã Quảng Lợi
Quảng Điền
50.219,4 Trồng và sơ chế cây dược liệu
65
Xã Phú Thượng
Phú Vang
471 Làm văn phòng làm việc
66
Phường Phú Nhuận
1.984 Làm trụ sở
Thành phố Huế
Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế Công ty TNHH sinh dược phẩm Hera Công ty Cổ phần quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
67
1.884
Trung tâm Phát triển Cụm công nghiệp thành phố Huế
Cụm Công nghiệp An Hòa, phường An Hòa
Thành phố Huế
XD hạ tầng kỹ thuật Cụm Công nghiệp An Hòa (giai đoạn 9, đợt 1B)
68
Công ty Scavi Huế
Phong Điền
7.320 XD Trường mầm non Scavi
Khu quy hoạch dân cư, dịch vụ khu công nghiệp Phong Điền, xã Phong Hiền
69
Xã Bình Điền
1.184,4
Thị xã Hương Trà
Làm phòng giao dịch Bình Điền
70
Xã Lộc Trì
Phú Lộc
4.608,3 XD cửa hàng xăng dầu Lộc Trì
71
Phú Lộc
79.436,7 Khai thác khoáng sản đá Gabro
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế Công ty Cổ phần Đầu tư Vạn Xuân - Huế
Thôn Bát Sơn, Xã Lộc Điền
72
Công ty TNHH CP Lam Điền
Xã Quảng Lợi
Quảng Điền
36.826,6
73
Xã Lộc Điền
Phú Lộc
14.016,3
Công ty Cổ phần Xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế
74
DNTN Hồng Thái
Phong Điền
1.036,4
Chuyển mục đích thuê đất để xây dựng nhà máy sản xuất phân hữu cơ vi sinh sang xây dựng khu trang trại chăn nuôi tập trung giai đoạn 2 XD trạm trộn bê tông nhựa nóng XD cửa hàng xăng dầu Phong Bình
75
Phú Vang
45.000 XD nhà máy may Hương Phú
76
Phú Lộc
29.064,4 XD nhà máy chế biến đá Gabro
Thôn Hòa Viện, xã Phong Bình Khu Công nghiệp Phú Đa, thị trấn Phú Đa Thôn Bát Sơn, Xã Lộc Điền
triển
ty cổ phần phát
77
Phường Thủy Dương
4.304,8
Thị xã Hương Thủy
78
Xã Phong Xuân
Phong Điền
18.973,2
79
Phong Điền
22.511,9
Xã Phong Xuân và xã Phong Mỹ
80
Xã Phong Mỹ
Phong Điền
57.062,6
81
Xã Phong Xuân
Phong Điền
68.886,8
Công ty Cổ phần Dệt may Hương Phú Công ty Cổ phần Đầu tư Vạn Xuân - Huế Công Thương mại dịch vụ ô tô Huế Công ty Cổ phần thủy điện A Lin 2 Công ty Cổ phần thủy điện A Lin 2 Công ty Cổ phần thủy điện A Lin 2 Công ty Cổ phần thủy điện A Lin 2
XD Trung tâm kinh doanh xe ô tô thương hiệu Toyota XD nhà máy thủy điện A Lin B2 XD khu đầu mối thuộc dự án nhà máy thủy điện A Lin B2 XD khu phụ trợ 1 thuộc dự án nhà máy thủy điện A Lin B2 XD khu phụ trợ 2 thuộc dự án nhà máy thủy điện A Lin B2
82
Xã Phong Xuân
Phong Điền
9.530,3
Công ty Cổ phần thủy điện A Lin 2
83
Xã Phong Xuân
Phong Điền
17.288,2
Công ty Cổ phần thủy điện A Lin 2
84
Xã Phong Mỹ
Phong Điền
25.346,8
85
13.728,1
Cụm công nghiệp Tứ Hạ, phường Tứ Hạ
86
Phường Hương Vân
46.628,1
Công ty Cổ phần thủy điện A Lin 2 Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành Công ty Cổ phần đầu tư thương mại phát triển Trường Sơn
Thị xã Hương Trà Thị xã Hương Trà
XD tháp điều áp thuộc dự án nhà máy thủy điện A Lin B2 XD đường điện 110kV thuộc dự án nhà máy thủy điện A Lin B2 XD đập phụ thuộc dự án nhà máy thủy điện A Lin B2 XD nhà máy sản xuất hàng đan lát xuất khẩu Làm bãi thải mỏ đá làm vật liệu xây dựng thông thường
87
4.732,4
Công ty Cổ phần Đầu tư và sản xuất Petro miền Trung
Thị xã Hương Thủy
XD nhà máy tồn trữ và chiết nạp gas
Cụm Công nghiệp Thủy Phương, phường Thủy Phương
88
Công ty TNHH Lộc Lợi
Xã Lộc Điền
Phú Lộc
10.050
89
Công ty Cổ phần lâm nghiệp 1-5
Xã Phong An
Phong Điền
609.915
90
Công ty Cổ phần Đầu tư Sunrise
5.802,4
91
19.465,5
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hồng Phát
Đường Hà Nội, phường Vĩnh Ninh Bãi bồi Lương Quán, phường Thủy Biều
Thành phố Huế Thành phố Huế
92
Phường Viĩnh Ninh
8.595
Công ty TNHH khách sạn Kinh Thành
Thành phố Huế
XD cửa hàng xăng dầu Lộc Lợi 2 Làm Trang trại tổng hợp Hoàng Bằng XD khu văn hóa đa năng công viên Kim Đồng Khai thác khoáng sản cát làm vật liệu xây dựng thông thường Điều chỉnh diện tích thu hồi cho Công ty TNHH khách sạn Kinh Thành để mở rộng khu dịch vụ khách sạn La Residence
93
Thị trấn Sịa
Quảng Điền
9.333,9 Nhà máy may Triệu Phú
94
Xã Hương Toàn
1.800
Công ty Cổ phần May mặc Triệu Phú DNTN Cửa hàng xăng dầu Bao Vinh
Thị xã Hương Trà
XD cửa hàng xăng dầu Bao Vinh
95
Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế Xã Vinh An
Phú Vang
525
96
6.586,4
Công ty TNHH một thành viên Huy Nguyễn
Thị xã Hương Trà
97
Công ty TNHH Kim Sora
Nam Đông
9.985,8
XD nhà vận hành Đội quản lý điện Vinh An XD nhà máy sản xuất đũa, tăm, xiên nướng tre xuất khẩu XD nhà máy sản xuất hàng may mặc và khẩu trang y tế Kim Sora - Chi nhánh II
98
Công ty Cổ phần Dệt may Huế
Phú Vang
27.401,5 XD nhà máy may 4
Cụm công nghiệp Tứ Hạ, phường Tứ Hạ Cụm Công nghiệp Hương Hòa, xã Hương Hòa Khu Công nghiệp Phú Đa, thị trấn Phú Đa
99
Xã Điền Môn
Phong Điền
5.111,6
Công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế
100
Xã Phú An
Phú Vang
826,5
101
Phường Tứ Hạ
5.119,2
Thị xã Hương Trà
102
Xã Hương Bình
49.063,9
Công ty Cổ phần Đào tạo và Dịch vụ du lịch Huế Công ty TNHH một thành viên Xây dựng và Môi trường đô thị An Nhiên Công ty TNHH phát triển cây ăn quả Hoàng Thanh Bình
Thị xã Hương Trà
103
Thị trấn Sịa
Quảng Điền
22.208,7
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Quảng Điền
XD Trạm trung chuyển - điều áp và Trung tâm giao dịch khách hàng DA khu du lịch trải nghiệm Tam Giang Lagoon XD khu bể bơi ngoài trời kết hợp vui chơi giải trí thanh thiếu niên, nhi đồng XD Trang trại trồng cây hồ tiêu và cây ăn quả Đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp Bắc An Gia (giai đoạn 1)
104
2.454,5
Công ty TNHH một thành viên Dũng Thịnh
Thị xã Hương Trà
XD nhà máy sản xuất hàng mộc mỹ nghệ cao cấp xuất khẩu
Cụm làng nghề mộc mỹ nghệ Xước Dũ, phường Hương Hồ
105
Xã Phong Xuân
Phong Điền
42.111,4
Công ty Cổ phần thủy điện Rào Trăng 4
106
Xã Phong Xuân
Phong Điền
2.163,9
Công ty Cổ phần thủy điện Rào Trăng 4
XD khu đầu mối thuộc dự án nhà máy thủy điện Rào Trăng 4 XD tuyến điện 110kV thuộc dự án nhà máy thủy điện Rào Trăng 4
107
DNTN Trung Hiếu
Xã Phú Diên
Phú Vang
672,0
108
Phường Hương Văn
25.570,5
Công ty TNHH một thành viên Huế Trường Hải
Thị xã Hương Trà
XD cửa hàng xăng dầu Phú Diên XD trung tâm trưng bày và dịch vụ bảo hành, bảo trì xe ô tô thương mại Huế
109
DNTN Dũng Huệ
7.143,5 XD xưởng sản xuất chổi đót
Thị xã Hương Thủy
Cụm Công nghiệp Thủy Phương, phường Thủy Phương
110
Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế Thị trấn Phú Đa
Phú Vang
2.669
XD nhà vận hành Đội quản lý điện Phú Đa
111
Xã Phong An
Phong Điền
438,2
XD văn phòng giao dịch khu vực phía Bắc
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế
112
12.224,7
Công ty Cổ phần kinh doanh xây dựng Thịnh Phát
Thị xã Hương Thủy
113
2.255,2
nghiệp Cụm Công Thủy Phương, phường Thủy Phương 25 Hai bà Trưng, phường Vĩnh Ninh
114
Phường Thủy Lương
2.361,7
XD nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn Thực hiện dự án Rạp chiếu phim CineStar Huế XD Cửa hàng xăng dầu Thủy Lương
115
Phường Trường An
2.350,3 XD Cửa hàng xăng dầu
thương mại
ty TNHH
116
Xã Hương Vinh
6.065,4 XD nhà kho chứa hàng
Thành phố Huế Thị xã Hương Thủy Thành phố Huế Thị xã Hương Trà
117
Thị trấn A Lưới
A Lưới
573,3
Công ty TNHH Rạp chiếu phim - Thể thao và Giải trí Ngôi Sao Huế Công ty TNHH Xây dựng thương mại dịch vụ Bình Giang Công ty TNHH MTV xăng dầu Thủy Tân Công Quang Thiện Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng A Lưới
118
Viễn thông Thừa Thiên Huế
Xã Điền Lộc
Phong Điền
625
119
Xã Phong Hiền
Phong Điền
19.473,6
Mở rộng trụ sở và cửa hàng kinh doanh tổng hợp XD cột anten Mỹ - Hoa _ HUE cao 80m phủ sóng biển đảo tại tỉnh Thừa Thiên Huế XD cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh
Hợp tác xã Môi trường và Đô thị xã Phong Hiền
120
1.015,3
01 đường Nguyễn Huê, phường Vĩnh Ninh
Thành phố Huế
Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
121
71.568,4
Công ty TNHH một thành viên xây dựng giao thông Tuấn Hải
Phường Hương Vân, Xã Phong Sơn
Thị xã Hương Trà, Phong Điền
XD công trình chuỗi dịch vụ lữ hành và các dịch vụ bổ trợ có tầm vóc quốc tế tại thành phố Huế Khai thác cát, sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường (tx Hương Trà: 11479 và PĐiền: 60089.4)
122
DNTN Hữu Quang
Xã Hương Vinh
2.550,7 XD cửa hàng xăng dầu
Thị xã Hương Trà
123
Công ty Cổ phần Điện Gia Lai
Xã Điền Lộc
Phong Điền
449.980,0
124
Công ty TNHH MTV Ngô Đồng
Thị trấn Sịa
Quảng Điền
1.786,5
XD nhà máy điện mặt trời Phong Điền XD cửa hàng xăng dầu Ngô Đồng
125
6.032,0
KQH Bắc Hương Sơ, phường An Hòa
Thành phố Huế
126
Phường Hương Văn
Hương Trà
1.953,8
127
Phường Hương Văn
Hương Trà
232.382,0
128
Xã Phú Thượng
Phú Vang
3.367,2
Công ty TNHH thương mại Phước Thành Công ty TNHH MTV TMDV ô tô Minh Đồng Tâm Công ty TNHH Hello quốc tế Việt Nam Công ty TNHH Thương mại Thái Đông Anh
129
Công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế
Xã Điền Hải
Phong Điền
611,6
130
Công ty TNHH Châu Thành Phát
Phường Thủy Biều
7.395,7
Thành phố Huế
131
Xã Lộc Sơn
Phú Lộc
17.608,4
132
Xã Phong Chương
Phong Điền
72.565,3
Công ty TNHH MTV Hào Hưng Huế Công ty Cổ phần Prime Thiên Phúc
Làm của hàng kinh doanh VLXD tổng hợp Trung tâm kinh doanh dịch vụ ô tô Minh Đồng Tâm XD và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tứ Hạ XD Văn phòng và kho phân phối thực phẩm Xây dựng cửa hàng xăng dầu Điền Hải Khai thác khoáng sản cát, sỏi làm VLXD thông thường Mở rộng dự án nhà máy chế biến dăm gỗ và ván ghép thanh Khai thác mỏ cát trắng Phong Chương giai đoạn 1
133
Công ty TNHH du lịch Biển Xanh
Phường Hương Long
2.294,8
134
Phường Hương Long
1.250,0
135
12.334,1
Công ty Cổ phần Xăng dầu dầu khí Thừa Thiên Huế Công ty TNHH MTV Châu Thành Phát
Bãi bồi lương quán, phường Thủy Biều
Thành phố Huế Thành phố Huế Thành phố Huế
136
Doanh nghiệp tư nhân Tuyết Liêm
xã Hương Thọ
Hương Trà
20.469,0
137
Công ty TNHH Bạch Mã Village
Phú Lộc
33.006,7
XD khu nghỉ dưỡng sinh thái và ẩm thực Green Garden Huế Xây dựng cửa hàng xăng dầu Hương Long Khai thác cát, sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường Xây dựng nhà văn phòng điều hành, xưởng sửa chữa và bãi đỗ xe ô tô nội bộ Điểm du lịch sinh thái Green Valley Camp & Homestay
138
Hương Trà
5.000,0 Nhà máy sản xuất nến thái bình
Công ty cổ phần thương mại và sản xuất nến Thái Bình
139
Hương Thủy
3.962,0
Công ty cổ phần bê tông Bảo Nguyên
Xây dựng nhà máy bê tông thương phẩm Bảo Nguyên
140
Hương Thủy
2.600,0
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Havi
xã Lộc Trì và thị trấn Phú Lộc Cụm công nghiệp Tứ Hạ, phường Tứ Hạ Cụm công nghiệp Thủy Phương, phường Thủy Phương Cum công nghiệp Thủy Phương, phường Thủy Phương
141
xã Lộc Điền
Phú Lộc
180,0
Công ty Cổ phần Thương mại phát triển Thủ Đô
142
Công ty TNHH Triệu An
phường Hương Văn
Hương Trà
2.755,9
Xây dựng xưởng sản xuất vật liệu Composite và thiết bị cơ khí Lắp đặt bảng quảng cáo độc lập ngoài trời Mở rộng cửa hàng xăng dầu Triệu An
143
Hương Thủy
3.645,1
Doanh nghiệp tư nhân Phúc Hoàng Châu
Xây dựng xưởng sản xuất gạch không nup
Cụm công nghiệp Thủy Phương, phường Thủy Phương
144
xã Dương Hòa
Hương Thủy
38.784,2
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ du lịch Cửu Long Xanh
Thực hiện dự án điểm du lịch Thái Chín Chàng
TỔNG
6.637.232,2