BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

………/.……… …../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THOA

TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT

CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG,

TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

ĐĂK LĂK, NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

………/.……… …../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THOA

TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT

CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG,

TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành : Quản lý công

Mã số : 08 34 04 03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VĂN DƢƠNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2018

ĐĂK LĂK, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được

trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thoa

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được

nhiều sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn và động viên từ quý Thầy, Cô giáo của

Học viện Hành chính Quốc gia và Phân viện khu vực Tây Nguyên. Đặc biệt,

xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Văn Dương, người trực tiếp hướng dẫn khoa

học đã tận tình quan tâm, giúp đỡ và định hướng để tôi hoàn thành tốt công

trình khoa học của mình.

Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng Đánh giá Luận văn quan tâm xem xét,

nghiên cứu và cho ý kiến góp ý về những thiếu sót để tôi kịp thời sửa đổi, bổ

sung nhằm hoàn thiện đề tài khoa học.

Để tỏ lòng kính trọng và biết ơn, xin kính chúc quý Thầy, Cô, các anh

chị em học viên của lớp, các đồng nghiệp dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và

thành đạt!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thoa

MỤC LỤC

1 Mở đầu: …………………………………………………………………

8 Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI

ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN

1.1. Khái quát, đặc điểm, hình thức hoạt động giám sát của Hội đồng 8

nhân dân huyện

1.2. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân huyện ……………… 19

1.3. Điều kiện đảm bảo để tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng 28

nhân dân huyện

34 Tiểu kết chƣơng 1 …………………………………………………….

35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI

ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

2.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân 35

dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông

2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk 50

Song, tỉnh Đắk Nông từ 2011-2016

2.3. Đánh giá hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk 77

Song, tỉnh Đắk Nôngtừ 2011-2016

86 Tiểu kết chƣơng 2 ……………………………………………………

87 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN

ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

3.1. Phương hướng tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân 87

dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông

3.2. Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân 89

dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông

102 Tiểu kết chƣơng 3 …………………………………………………….

KẾT LUẬN ……………………………………………………………. 103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Xã hội chủ nghĩa XHCN

: Hội đồng nhân dân HĐND

: Thường trực Hội đồng nhân dân TTHĐND

: Ủy ban nhân dân UBND

: Tòa án nhân dân

TAND

: Viện kiểm sát nhân dân VKSND

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1 Tổng hợp số lượng đại biểu Trang 43

Bảng 2.2 Về trình độ đại biểu Trang 48

Bảng 2.3 Kết quả giám sát về lĩnh vực kinh tế Trang 51

Bảng 2.4 Kết quả giám sát về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa Trang 55

Bảng 2.5 Kết quả giám sát về lĩnh vực tài nguyên&môi trường Trang 58

Bảng 2.6 Kết quả giám sát về thi hành pháp luật Trang 59

Sơ đồ 2.7 Các chức vụ lấy phiếu tín nhiệm Trang 71

Bảng 2.8 Tổng hợp thực trạng về hoạt động tổ chức đoàn giám Trang 71

sát của HĐND huyện Đắk Song từ 2011-2016

Bảng 2.9 Số liệu công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư, khiếu Trang75

nại

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bộ máy nhà nước ta hiện nay, Hội đồng nhân dân (HĐND) vừa là

cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là cơ quan đại diện cho ý chí,

nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân. Vì vậy, xây dựng HĐND các

cấp có thực quyền để đảm đương đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình là một

yêu cầu bức xúc hiện nay,là một trong những yêu cầu quan trọng để xây dựng

Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa (XHCN) của Nhân dân, do Nhân dân

và vì Nhân dân.

Giám sát là một trong trong hai chức năng quan trọng của HĐND.

Thông qua hoạt động giám sát nhằm mục đích kiểm chứng lại tính đúng đắn,

phù hợp về các quy định của pháp luật đã, đang được áp dụng trong cuộc

sống và những chủ trương, biện pháp mà HĐND đã quyết nghị; phát hiện ra

những khó khăn, vướng mắc và các nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

để có những biện pháp, giải pháp tháo gỡ, thực hiện nhiệm vụ một cách chủ

động. Cũng thông qua hoạt động giám sát còn là cơ sở cho việc thực hiện

công tác thẩm tra và đi đến quyết định vấn đề một cách chính xác, đảm bảo

các Nghị quyết được ban hành có chiều sâu, sát thực tiễn, phù hợp với tâm tư,

nguyện vọng của cử tri. Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những

yêu cầu cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND.

Thực tiễn trong những năm qua cho thấy, hoạt động giám sát của HĐND

huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đã tiếp tục đạt được những thành tựu nhất

định, chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám sát được nâng lên;

phương thức giám sát có nhiều đổi mới, cải tiến. Thông qua hoạt động giám

sát đã kịp thời phát hiện vi phạm, tồn tại, hạn chế, thiếu sót của các cơ quan,

đơn vị trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy

định. Kịp thời đưa ra những kiến nghị quan trọng, góp phần nâng cao hiệu

1

lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước; việc thực hiện

chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp theo luật định; đảm bảo được

quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động giám sát của

HĐNDhuyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông vẫn còn một số hạn chế nhất định

như: Hoạt động giám sát chủ yếu do Thường trực, các Ban HĐND huyện thực

hiện; việc tham gia hoạt động giám sát của đại biểu, thành viên các Ban của

HĐND còn hạn chế; một số kiến nghị giám sát còn chung chung, chưa chỉ

đúng trọng tâm vấn đề; việc thực hiện kiến nghị sau giám sát chưa nghiêm

túc; công tác theo dõi thực hiện kiến nghị sau giám sát chưa được thực hiện

thường xuyên; chế tài xử lý đối với các cơ quan, đơn vị không thực hiện

nghiêm túc các kiến nghị sau giám sát chưa rõ ràng, cụ thể, chưa đủ mạnh để

các cơ quan, đơn vị nghiêm túc thực hiện các kiến nghị qua giám sát.... Hoạt

động giám sát tư pháp của HĐND còn nhiều khó khăn, hạn chế, chưa được

thực hiện nhiều và kết quả chưa cao; mới chỉ tập trung vào việc xem xét báo

cáo công tác và chất vấn đối với Chánh án Tòa án nhân dân (TAND) Viện

trưởng Viện kiểm sát nhân dân (VKSND). Tất cả những điều nói trên đã hạn

chế đến chất lượng và hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện nói riêng và

của cả tỉnh Đắk Nông nói chung. Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu cần phải tăng

cường hơn nữa hoạt động giám sát của HĐND, đảm bảo hoạt động giám sát

đi vào chiều sâu và có hiệu quả thực sự thông qua việc làm rõ những thiết chế

thực hiện quyền giám sát, phạm vi giám sát, đối tượng giám sát, nội dung và

phương thức giám sát, hệ quả pháp lý của hoạt động giám sát.

Từ những vấn đề trên cho thấy rằng việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn

về hoạt động giám sát của HĐND nói chung, HĐND huyện nói riêng là nhu

cầu cấp thiết. Nhất là đối với việc đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động

giám sát của HĐND tại một địa bàn cụ thể như huyện Đắk Song. Chính vì

2

thế, tôi đã lựa chọn đề tài: " Tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng

nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đăk Nông" làm Luận văn Thạc sĩ chuyên

ngành Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Vấn đề tăng cường hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám

sát của HĐND cấp huyện nói riêng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm

nghiên cứu dưới nhiều góc dộ khác nhau. Cụ thể có một số công trình nghiên

cứu sau:

- Quyền giám sát của HĐND và kỹ năng giám sát cơ bản, TS Phạm

Ngọc Kỳ, NXB Tư pháp, Hà Nội, năm 2001, có thể khẳng định quyền giám

sát của HĐND và kỹ năng giám sát cơ bản đã được tác giả phân tích thấu đáo,

các vấn đề nêu trong tác phẩm này được xem như cẩm nang cho hoạt động

của HĐND các cấp. Tuy nhiên, để HĐND thực sự là cơ quan quyền lực nhà

nước ở địa phương và thể hiện được quyền giám sát và kỹ năng giám sát cơ

bản là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ.

- Một số giải pháp nâng cáo hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND

các cấp của Nguyễn Quốc Tuấn, tạp chí Tổ chức nhà nước số 6/2002. Tác giả

đã nêu lên được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của

HĐND và UBND là tiền đề để chúng ta thực hiện Luật Tổ chức HĐND và

UBND năm 2003; tuy nhiên so với Luật Tổ chức Chính quyền địa phương

hiện nay thì công trình của tác giả còn nhiều điểm bất cập cần tiếp tục được

nghiên cứu để hoàn thiện hoạt động của chính quyền địa phương.

- Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp

nhiệm kỳ 2004-2009, của Đinh Ngọc Giang, Tạp chí Quản lý nhà nước,

số2/2005.

- Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Trần Thị Liên “Hiệu quả hoạt

động của HĐND tỉnh Lạng Sơn hiện nay” năm 2011, đây là công trình nghiên

3

cứu hiệu quả hoạt động của HĐND cấp tỉnh; đã trình bày khá chi tiết và cụ

thể về chức năng, nhiệm vụ cũng như thực trạng của HĐND tỉnh, từ đó đưa ra

các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh Lạng Sơn.

- Luận án Tiến sỹ Luật học của tác giả Nguyễn Hải Long “Hoàn thiện

pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND” năm 2012, tác giả đề cập đến

nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND,

như: chủ thể giám sát, đối tượng, phạm vi, phương thức giám sát. Tuy nhiên

nghiên cứu về hoạt động giám sát chuyên đề tại một địa phương cấp huyện thì

chưa được tác giả đề cập đến.

- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công của tác giả

Nguyễn Hoàng Lâm “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk

Lắk” năm 2013, luận văn đã được tác giả đề cập khá chi tiết, cụ thể về hoạt

động giám sát của HĐND tỉnh Đắk Lăk; từ thực trạng tác giả đưa ra những

giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đề xuất các giải pháp để

tăng cường phối hợp giữa HĐND cấp tỉnh với Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh,

với các cấp, các ngành.

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của tác giả Trần Thị Sáu

“Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình”năm 2017.

Tác giả đã nêu cụ thể về thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh

Quảng Bình, qua đó đưa ra các giải pháp cụ thể để đảm bảo hoạt động giám

sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, trong đó tác giả nhấn mạnh đến vai trò của

yếu tố nhân lực.

Có thể khẳng định, các công trình, ấn phẩm khoa học nêu trên đã nghiên

cứu về hoạt động giám sát của HĐND ở nhiều cấp độ và phương diện khác

nhau. Tuy vậy, việc nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk

Song, tỉnh Đắk Nông đến thời điểm hiện nay thì chưa có công trình nghiên

cứu nào đề cập tới.

4

Chính vì vậy, việc nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND huyện

Đắk Song, tỉnh Đắk Nông từ góc độ làm chuyên ngành Quản lý công nhằm

đánh giá thực trạng hoạt động giám sát thời gian vừa qua, đưa ra những đề

xuất, giải pháp để tăng cường hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk

Song là không trùng lắp với một công trình nào nghiên cứu trước đó. Đây

cũng chính là lý do để tác giả lựa chọn đề tài này.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích của luận văn

Mục đích của luận văn là nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND

huyện. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện

Đắk Song, tỉnh Đắk Nông. Trên cơ sở đó, Luận văn đề xuất những phương

hướng và giải pháp nhằm tăng cường hoạt động giám sát của HĐNDhuyện

Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

- Làm rõ thêm các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động giám sát của

HĐND cấp huyện như: nội dung, hình thức, hiệu quả hoạt động giám sát của

HĐND cấp huyện; Các điều kiện bảo đảm tăng cường hoạt động giám sát của

HĐND cấp huyện;

- Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của HĐND huyện

Đắk Song; thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk Song trong

thực tiễn, qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk

Song.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động giám sát của HĐND

trong giai đoạn hiện nay.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận về hoạt động giám

sát của HĐND cấp huyện, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát đồng thời

5

đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk

Song, tỉnh Đắk Nông.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu hoạt động

giám sát của HĐND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2011 đến

2016.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn sử dụng phương pháp luận của

chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà

nước ta về Nhà nước kiểu mới, HĐND, chức năng giám sát của HĐND nhằm

đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Ngoài phương pháp luận của triết học Mác-Lênin, luận văn sử dụng các

phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống

kê, so sánh, diễn dịch, quy nạp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

- Luận văn làm sáng tỏ mặt lý luận về hoạt động giám sát của HĐND

cấp huyện như: Khái niệm, đặc điểm hoạt động giám sát, các hình thức hoạt

động giám sát, các điều kiện đảm bảo hoạt động giám sát.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Các khuyến nghị khoa học của luận văn có thể được vận dụng vào thực

tế hoạt động giám sát của HĐNDhuyện Đắk Song. Ngoài ra luận văn còn là

tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cơ

sở đào tạo hành chính học, luật học.

7. Kết cấu của luận văn

6

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

chính của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp

huyện.

Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

Đắk Song, tỉnh Đắk Nông

Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động giám sát

của Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.

7

Chƣơng 1

LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN

1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức hoạt động giám sát của Hội

đồng nhân dân huyện

1.1.1. Khái niệm về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

Trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam, HĐND huyện là cơ quan quyền lực

nhà nước ở địa phương, do Nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, đại diện

cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân ở địa phương đó.

HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương theo

quy định pháp luật. Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng,

Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc xây dựng, củng cố và phát triển

HĐND các cấp, đặc biệt là HĐND cấp huyện. Vì thế, HĐND cấp huyện đã

thể hiện được vai trò là cơ quan đại biểu của Nhân dân, là chỗ dựa vững chắc

để Nhân dân xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng ngày càng lớn mạnh.

Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho

Nhân dân địa phương, HĐND cấp huyện có khả năng đoàn kết tập hợp được

quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng, động viên được

mọi nguồn lực vật chất và tinh thần ở mỗi địa phương, góp phần vào thắng lợi

chung của sự nghiệp cách mạng. HĐND cấp huyện còn là cầu nối giữa chính

quyền Trung ương với chính quyền địa phương, vừa đảm bảo sự tập trung

thống nhất trong hoạt động của bộ máy nhà nước trên phạm vi toàn quốc, vừa

đảm bảo phát huy được nội lực ở từng địa phương, cơ sở.

“Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại

diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân

8

dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và

cơ quan nhà nước cấp trên”[21]

Để nhận thức đúng đắn về bản chất, vai trò, nội dung và hình thức thực

hiện chức năng giám sát của HĐND huyện nói chung và chức năng giám sát

của HĐND cấp huyện nói riêng, trước hết cần làm rõ khái niệm “hoạt động

giám sát của HĐND cấp huyện”.

Trong đó, có rất nhiều định nghĩa giám sát khác nhau được đưa ra tùy

theo phạm vi rộng, hẹp của nội dung nghiên cứu cụ thể.

Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa – Thông tin, 1998 do Nguyễn

Như Ý Chủ biên lại định nghĩa giám sát là “theo dõi, kiểm tra việc thực thi

nhiệm vụ”.

Theo định nghĩa tại Từ điển Tiếng việt của nhà xuất bản Khoa học xã

hội- Hà nội 1988, thì giám sát là "Theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng

những điều quy định không?"

Theo Từ điển Luật học, giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang

tính chủ động, thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện

pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu giám sát đi

đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ

trước, đảm bảo cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh.

Theo luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Giám sát được định nghĩa:

Là việc Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ

ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo

dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự

giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,

pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội[22]

Có thể thấy rằng thuật ngữ "giám sát" được dùng rất phổ biến trong khoa

học chính trị, pháp lý và được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng, Nhà

9

nước và các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội cũng như phổ biến ở đời

sống xã hội.

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng theo một cách chung nhất,

có thể thấy giám sát là theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá nhân, tổ

chức, cộng đồng người này với cá nhân, tổ chức, cộng đồng người khác trong

các lĩnh vực kinh tế-xã hội, trong thực hiện quan điểm, đường lối, nghị quyết

của Đảng, Hiến pháp, pháp luật, chính sách của Nhà nước, các quyền lợi,

nghĩa vụ của công dân, tổ chức, cá nhân... để kiến nghị phát huy ưu điểm,

thành tựu, xử lý đối với tổ chức, cá nhân có hành vi sai trái.

Ngày 20/11/2015, Quốc hội khoá XIII đã ban hành Luật Giám sát của

Quốc hội và HĐND nhằm cụ thể hoá hoạt động giám sát của Quốc hội và

HĐND các cấp mà trước đó chỉ có Luật giám sát của Quốc hội. Trên cơ sở đó

hoạt động giám sát của HĐND sẽ được tiến hành thường xuyên, gắn liền với

việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Giám sát của

HĐND bao gồm: Giám sát của HĐND tại kỳ họp; giám sát của TT.HĐND;

giám sát của các ban HĐND; giám sát của Tổ đại biểu HĐND, giám sát của

đại biểu HĐND.

Từ các khái niệm chung về giám sát trên, căn cứ đối tượng giám sát của

HĐND, có thể hiểu khái niệm giám sát của HĐND cấp huyện như sau:

Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện là quá trình

HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ HĐND và đại biểu

HĐND cấp huyện tiến hành xem xét, theo dõi, đánh giá và kiến nghị về hoạt

động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc chấp hành

Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các

nghị quyết của HĐND cấp huyện nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực

hiện nghiêm minh, thống nhất, tự giác ở từng địa phương.

1.1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dânhuyện

10

Xuất phát từ cách hiểu như trên thì hoạt động giám sát của HĐND huyện

có các đặc điểm như sau:

- Trước hết, giám sát là một chức năng luật định, tức là gắn với quyền

hạn và là trách nhiệm của HĐND. Chức năng được bảo đảm bởi một số hình

thức hoạt động và công cụ đặc thù, cách làm đặc thù của HĐND. Nói tới vai

trò giám sát là nói tới vị thế của HĐND với tư cách tổ chức và đại biểu

HĐND với tư cách cá nhân trong thực hiện chức trách.

- Mục đích của giám sát là nhằm bảo đảm việc thi hành các văn bản pháp

luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND ở địa phương

được nghiêm túc, có chất lượng, hiệu quả; giám sát để khẳng định những kết

quả đạt được, đồng thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng

mắc, từ đó kiến nghị, đề xuất, quyết định các biện pháp, giải pháp thực hiện

tốt hơn.

- Chủ thể thực hiện quyền giám sát: Theo Điều 57 của Luật Tổ chức

HĐND và UBND năm 2003 và Điều 26 Luật Tổ chức Chính quyền địa

phương năm 2015. Giám sát của HĐND bao gồm:

+ Giám sát của HĐND tại kỳ họp;

+ Giám sát của Thường trực HĐND;

+ Giám sát của các Ban HĐND;

+ Giám sát của Tổ đại biểu HĐND;

+ Giám sát của đại biểu HĐND.

Như vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm:

+ HĐND;

+ Thường trực HĐND;

+ Các Ban của HĐND;

+ Các Tổ đại biểu HĐND;

+ Đại biểu HĐND.

11

Chế định pháp luật về Thường trực HĐND chỉ được quy định lần đầu

tiên trong Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Như vậy từ năm 2003,

Thường trực HĐND cấp huyện mới được coi là chủ thể có năng lực pháp lý

thực hiện quyền giám sát. Với việc quy định rõ về chủ thể giám sát đã góp

phần quan trọng nâng cao vị thế của HĐND cấp huyện trong hoạt động giám

sát.

- Đối tượng giám sát của HĐND cấp huyện: Theo Luật Tổ chức HĐND

và UBND năm 2003 trước đây và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương hiện

nay; đối tượng giám sát của HĐND cấp huyện bao gồm:

+ Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND huyện;

+ Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các Ủy viên UBND huyện, Viện

trưởng VKSND huyện, Chánh án TAND huyện.

+ Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang

và công dân ở địa phương.

Như vậy, theo pháp luật hiện hành, đối tượng giám sát của HĐND cấp

huyện rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả các cơ quan nhà nước, đơn vị

vũ trang nhân dân, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân ở địa

phương.

Quy định như trên vừa thể hiện được vị trí, vai trò của HĐND cấp huyện

là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa bảo đảm cho Hiến pháp,

pháp luật, các nghị quyết của HĐND huyện được tuân thủ nghiêm minh; đây

là nội dung có ý nghĩa quan trọng, tạo cơ sở pháp lý cho HĐND thực hiện có

hiệu quả những nhiệm vụ, quyền hạn của mình trên thực tế.

1.1.3. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dânhuyện

Theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức chính quyền địa phương

năm 2015 thì hoạt động giám sát của HĐND được đảm bảo thực hiện thông

qua hoạt động giám sát của HĐND tại các kỳ họp, hoạt động giám sát của

12

Thường trực HĐND, hoạt động giám sát của các Ban của HĐND, hoạt động

giám sát của Tổ đại biểu HĐND, hoạt động giám sát của đại biểu HĐND và

được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể như sau:

1.1.3.1. Xem xét báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban

nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân

Đây là hình thức trực tiếp rất quan trọng của HĐND huyện. Theo Luật

Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Luật Tổ chức Chính quyền địa

phương năm 2015; tại kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm, HĐND xem xét,

thảo luận báo cáo công tác sáu tháng đầu năm và hàng năm của UBND huyện

về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng.

Mục đích của việc xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND,

UBND, TAND, VKSND cùng cấp và các văn bản tài liệu khác được trình ra

trong kỳ họp của HĐND trong đó có cả các dự thảo nghị quyết của HĐND là

ở chỗ, đây là cơ sở để đại biểu HĐND tham gia vào việc quyết định các vấn

đề quan trọng của địa phương trên tất cả các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm

vụ của HĐND và sự thể hiện tập trung nhất của khâu này là việc đại biểu

HĐND biểu quyết thông qua nghị quyết của HĐND trong kỳ họp. Các quyết

định của HĐND được thể hiện dưới hình thức nghị quyết. Các nghị quyết này

phải căn cứ vào Hiến pháp, luật và các văn bản pháp luật khác của cơ quan

Nhà nước trung ương; quyết định của cấp trên và phải được quá nửa tổng số

đại biểu HĐND biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu

HĐND thì phải được ít nhất là 2/3 tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán

thành mới có giá trị.

Việc xem xét, thảo luận các báo cáo được diễn ra theo một trình tự nhất

định: người đứng đầu các cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo, Trưởng ban

HĐND trình bày báo cáo thẩm tra; HĐND thảo luận, người đứng đầu cơ quan

bị giám sát trình bày báo cáo và có thể trình bày thêm những vấn đề có liên

13

quan mà HĐND quan tâm, HĐND ra nghị quyết về công tác của cơ quan đã

báo cáo khi xét thấy cần thiết.

Nếu trước đây, sau khi nghe người đứng đầu cơ quan trình bày báo cáo,

phần lớn đại biểu thống nhất theo báo cáo ít có ý kiến phản biện, nên các báo

cáo thường được thông qua kỳ họp một cách nhanh chóng. Nhưng hiện nay,

việc xem xét báo cáo đã có nhiều đổi mới. Sau khi người đứng đầu cơ quan

trình bày báo cáo, các đại biểu HĐND đã thảo luận, góp ý kiến khá sôi nổi, số

đại biểu tham gia đóng góp ý kiến, thảo luận, tranh luận ngày càng nhiều và

thiết thực hơn, bước đầu khắc phục được tính qua loa, đại khái, hình thức.

1.1.3.2. Xem xét trả lời chất vấn của chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,

Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, Chánh án Tòa án nhân dân huyện, Viện

trưởng Việm Kiểm sát nhân dân huyện

Chất vấn là hoạt động giám sát đặc biệt quan trọng, thể hiện tính quyền

lực của HĐND huyện tại địa phương. Tại kỳ họp, chất vấn là một nội dung

thu hút được sự quan tâm của đông đảo nhân dân, thông qua chất vấn, các đại

biểu HĐND thể hiện trách nhiệm của mình đối với cử tri, đồng thời qua việc

trả lời chất vấn, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan.

Quyền chất vấn của đại biểu HĐND được quy định như sau:

Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân

dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân

dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc

Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân

dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan

nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ

chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến

nghị của đại biểu [19].

và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:

14

Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân

dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh

án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng

nhân dân chất vấn [21].

Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể của HĐND được thực hiện

theo trình tự sau: người bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung

mà đại biểu HĐND đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc

phục, đại biểu HĐND có thể nêu câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn

để người bị chất vấn trả lời, sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu đại biểu HĐND

không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị HĐND tiếp tục thảo

luận tại phiên họp đó, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác của HĐND hoặc

kiến nghị HĐND xem xét trách nhiệm của người bị chất vấn. HĐND ra nghị

quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét

thấy cần thiết. Như vậy, người bị chất vấn theo Luật định phải tuân thủ một

quy trình tự trả lời chất vấn. Đây là cơ sở để khắc phục tình trạng trả lời

chung chung cho qua chuyện, hoặc quanh co không đi thẳng vào vấn đề, hay

trốn tránh không trả lời câu hỏi của đại biểu. Vấn đề trách nhiệm cũng được

đặt ra khi trả lời không đúng hoặc trách nhiệm phải nêu được biện pháp khắc

phục. Một trình tự chất vấn hết sức logic được quy đinh cụ thể trong Luật Tổ

chức chính quyền địa phương năm 2015:

Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân

gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị

chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong

trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết

định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời

bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng

15

nhân dân. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn

của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng

nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời

hạn trả lời chất vấn [21].

Như vậy, có thể hiểu rằng: Thực chất của hoạt động chất vấn là việc đại

biểu HĐND đưa ra các câu hỏi cho các đối tượng bị chất vấn, nội dung các

câu hỏi này thường xoay quanh các vấn đề nóng bỏng mà nhân dân địa

phương quan tâm thuộc lĩnh vực quản lý trực tiếp hoặc có liên quan đến đối

tượng bị chất vấn.

1.1.3.3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân

huyện khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc

hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản Quy

phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng

nhân dân huyện

Đây là hình thức HĐND huyện giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của các

văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện, nếu HĐND huyện phát hiện

thấy những văn bản này trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,

pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm

pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND huyện thì

HĐND huyện sẽ xem xét, quyết định bãi bỏ văn bản đó.

Việc quy định thẩm quyền xem xét văn bản quy phạm pháp luật của

HĐND như hiện nay một mặt giảm bớt được gánh nặng công việc cho Quốc

hội, mặt khác góp phần bảo đảm tính thống nhất cao của pháp luật.

Việc xem xét phải bảo đảm trình tự sau:

+ Đại diện Thường trực HĐND huyện trình văn bản quy phạm pháp luật

có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ

quan nhà nước cấp trên.

16

+ HĐND huyện thảo luận, trong quá trình thảo luận, người đứng đầu cơ

quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật có thể trình bày vấn đề có liên

quan;

HĐND huyện ra nghị quyết về việc văn bản quy phạm pháp luật trái với

Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp

trên, quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.

1.1.3.4. Thành lập đoàn giám sát chuyên đề

Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, khi xét thấy

cần thiết phải xác minh, làm rõ, hoặc muốn biết một số thông tin cụ thể trong

quá trình hoạt động của các đối tượng chịu giám sát thì HĐND thành lập

Đoàn giám sát.

Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát do HĐND cấp huyện giao, đoàn giám

sát có trách nhiệm:

+ Thông báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân

chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu hoạt động giám

sát.

+ Mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN huyện và các tổ

chức thành viên của Mặt trận và yêu cầu đại diện các cơ quan, tổ chức, cá

nhân có liên quan tham gia đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách

nhiệm thực hiện yêu cầu này.

+ Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự

thủ tục giám sát; không làm cản trở các hoạt động bình thường của cơ quan,

tổ chức chịu sự giám sát.

Trong trường hợp cần thiết, đoàn giám sát yêu cầu các cơ quan, tổ chức,

cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm,

xử lý người vi phạm nhằm khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ

17

quan, tổ chức, tổ chức bị vi phạm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu

cầu, kiến nghị qua hoạt động giám sát của mình.

Để thực hiện hoạt động giám sát của mình, HĐND quyết định chương

trình giám sát hàng năm theo đề nghị của Thường trực HĐND, các Ban của

HĐND, đại biểu HĐND, Ban Thường trực UBMTTQ huyện và kiến nghị của

cử tri tại địa phương. Thường trực HĐND dự kiến chương trình giám sát của

HĐND trình HĐND xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm để tổ chức thực

hiện chương trình đó vào năm sau.

1.1.3.5. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội

đồng nhân dân huyện bầu

Việc HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do

HĐND bầu là một là công cụ giám sát mới của HĐND. Đây là hình thức

HĐND giám sát hoạt động của các cá nhân thuộc đối tượng bị giám sát.

Thực hiện cơ chế giám sát những người có chức vụ do HĐND bầu phải

trở thành chế độ thường xuyên vì đó là cơ sở khách quan để góp phần khắc

phục tệ quan liêu, xa dân của đội ngũ cán bộ có chức, có quyền. Mục tiêu của

việc lấy phiếu tín nhệm các chức danh do HĐND bầu nhằm tạo điều kiện

thuận lợi để các đại biểu Hội đồng nhân dân thay mặt cử tri đánh giá, thể hiện

sự tín nhiệm của mình đối với người do HĐND bầu hoặc phê chuẩn trong

việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, qua đó, tăng cường trách

nhiệm của những người này trước HĐND nói riêng và cử tri trong huyện nói

chung.

Thường trực HĐND trình HĐND về việc bỏ phiếu tín nhiệm. Người

được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước

HĐND, HĐND thảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm. Trong trường hợp không

được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tín nhiệm thì cơ quan hoặc người đã

18

giới thiệu để bầu người đó có trách nhiệm trình HĐND xem xét, quyết định

việc miễn nhiệm, bãi nhiệm người không được HĐND tín nhiệm.

Việc lấy phiếu tín nhiệm hàng năm tại kỳ họp HĐND rất cần có sự lãnh

đạo tập trung, xuyên suốt của cấp ủy Đảng; sự thống nhất trong tổ chức thực

hiện của HĐND, UBND. Bên cạnh đó, Uỷ ban MTTQ và các tổ chức đoàn

thể cần phải nêu cao vai trò giám sát, phản biện xã hội để cung cấp thông tin

nhiều hơn về quá trình công tác, đạo đức, lối sống của người được lấy phiếu

tín nhiệm. HĐND cần quy định chế độ các đại biểu giữ các chức vụ, quyền

hạn do HĐND bầu, định kỳ tiếp xúc cử tri tại nơi cư trú và định kỳ lấy ý kiến

đóng góp của cử tri tại cơ quan làm việc và nơi cư trú.

1.2. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

Để có cơ sở pháp lý cho HĐND huyện thực hiện tốt chức năng giám sát,

trước hết phải xác định rõ nội dung giám sát của cơ quan này.

1.2.1. Giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện

Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Thường trực

HĐND huyện thực hiện quyền giám sát đối với:

1.2.1.1. Về lĩnh vực kinh tế

- Giám sát về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng

năm trên địa bàn huyện;

- Giám sát về kết quả thực hiện chủ trương và các biện pháp về xây dựng

và phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình ở địa phương;

- Giám sát về kết quả thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện chương

trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và biện pháp phát

huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế ở địa phương, nhằm mục đích

bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế theo quy

định của pháp luật;

19

- Giám sát kết quả thực hiện việc thu và chi ngân sách của huyện đối với

chỉ tiêu được giao trong Nghị quyết về việc phê duyệt phân bổ dự toán ngân

sách Nhà nước, kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển và một số biện pháp,

cơ chế điều hành ngân sách của HĐND huyện ban hành từ đầu năm;

- Giám sát về quy trình và kết quả thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch

phát triển mạng lưới giao thông, thuỷ lợi và biện pháp bảo vệ đê điều, công

trình thuỷ lợi, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật trên địa bàn huyện;

- Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống

lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tại địa

phương.

1.2.1.2. Về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục,

thể thao

- Về giáo dục: Giám sát kết quả việc thực hiện các chủ trương và biện

pháp phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo tại địa phương.

- Về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao: Giám sát kết quả việc thực hiện

các chủ trương và biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục

thể thao trên địa bàn huyện.

- Về xã hội: Giám sát kết quả việc thực hiện các chủ trương, biện pháp

phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động, giải quyết việc làm và cải thiện

điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động, bảo hộ lao động tại địa

phương.

- Về Y tế: Giám sát kết quả việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển

mạng lưới khám, chữa bệnh trên địa bàn huyện.

1.2.1.3. Về lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường

- Về khoa học, công nghệ: Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp ứng

dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để

phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa phương.

20

- Về tài nguyên và môi trường: Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp

quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong

lòng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật.

1.2.1.4. Về thực hiện nghĩa vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

- Về nghĩa vụ quốc phòng: Giám sát kết quả triển khai các biện pháp

thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và quốc phòng

toàn dân nhằm bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực

lượng dự bị động viên, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu

phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa

phương.

- Về trật tự an toàn xã hội: Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp

thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện.

1.2.1.5. Về thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo

- Về chính sách dân tộc: Giám sát kết quả triển khai các biện pháp thực

hiện chính sách dân tộc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân

trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng

giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau

giữa các dân tộc ở địa phương;

- Về chính sách tôn giáo: Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp thực

hiện chính sách tôn giáo, quyền bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật;

biện pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo

một tôn giáo nào của công dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.

1.2.1.6. Về thi hành pháp luật

- Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến

pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của

HĐND ở địa phương;

21

- Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh

dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn

huyện;

- Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của

Nhà nước; bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương;

- Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp bảo đảm việc giải quyết

khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

1.2.1.7. Về xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính

- Giám sát việc thực hiện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ

tịch, Uỷ viên thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên

khác của UBND, Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của

HĐND, Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu

HĐND và chấp nhận việc đại biểu HĐND xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu

theo quy định của pháp luật;

- Giám sát kết quả bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do

HĐND bầu;

- Giám sát việc ban hành quyết định, chỉ thị của UBND cùng cấp, nghị

quyết của HĐND cấp xã đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật;

- Giám sát hoạt động của HĐND cấp xã nếu phát hiện HĐND đó làm

thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân thì ra Quyết định giải tán

HĐND cấp xã đó, trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành;

- Giám sát việc thực hiện các đề án thành lập mới, nhập, chia và điều

chỉnh địa giới hành chính ở địa phương theo quy định pháp luật.

Như vậy, nội dung giám sát của HĐND cấp huyện rất rộng, toàn diện,

bao quát toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời

sống kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng, củng cố chính quyền,

thực hiện pháp luật, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ở địa phương.

22

1.2.2. Giám sát của Ban Pháp chế

Ban Pháp chế giám sát các nội dụng thuộc lĩnh vực thi hành pháp luật,

quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa

phương và quản lý địa giới hành chính.

1.2.2.1. Về thực hiện nghĩa vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

- Về nghĩa vụ quốc phòng: Giám sát kết quả triển khai các biện pháp

thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và quốc phòng

toàn dân nhằm bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực

lượng dự bị động viên, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu

phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa

phương.

- Về trật tự an toàn xã hội: Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp

thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện.

1.2.2.2. Về thi hành pháp luật

- Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến

pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của

HĐND ở địa phương;

- Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh

dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn

huyện;

- Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của

Nhà nước; bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương;

- Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp bảo đảm việc giải quyết

khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

1.2.2.3. Về xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính

- Giám sát việc thực hiện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ

tịch, Uỷ viên thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên

23

khác của UBND, Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của

HĐND, Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu

HĐND và chấp nhận việc đại biểu HĐND xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu

theo quy định của pháp luật;

- Giám sát kết quả bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do

HĐND bầu;

- Giám sát việc ban hành quyết định, chỉ thị của UBND cùng cấp, nghị

quyết của HĐND cấp xã đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật;

- Giám sát hoạt động của HĐND cấp xã nếu phát hiện HĐND đó làm

thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân thì ra Quyết định giải tán

HĐND cấp xã đó, trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành;

- Giám sát việc thực hiện các đề án thành lập mới, nhập, chia và điều

chỉnh địa giới hành chính ở địa phương theo quy định pháp luật.

Như vậy, nội dung giám sát của HĐND cấp huyện rất rộng, toàn diện,

bao quát toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời

sống kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng, củng cố chính quyền,

thực hiện pháp luật, bảo đảm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ở địa

phương.

1.2.3. Giám sát của Ban Kinh tế - Xã hội

Ban Kinh tế - Xã hội giám sát các nội dụng thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân

sách, giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống,

khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính

sách tôn giáo.

1.2.3.1. Về lĩnh vực kinh tế

- Giám sát về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng

năm trên địa bàn huyện;

24

- Giám sát về kết quả thực hiện chủ trương và các biện pháp về xây dựng

và phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình ở địa phương;

- Giám sát về kết quả thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện chương

trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và biện pháp phát huy mọi tiềm

năng của các thành phần kinh tế ở địa phương, nhằm mục đích bảo đảm

quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế theo quy định của

pháp luật;

- Giám sát kết quả thực hiện việc thu và chi ngân sách của huyện đối với

chỉ tiêu được giao trong Nghị quyết về việc phê duyệt phân bổ dự toán ngân

sách Nhà nước, kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển và một số biện pháp,

cơ chế điều hành ngân sách của HĐND huyện ban hành từ đầu năm;

- Giám sát về quy trình và kết quả thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch

phát triển mạng lưới giao thông, thuỷ lợi và biện pháp bảo vệ đê điều, công

trình thuỷ lợi, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật trên địa bàn huyện;

- Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống

lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tại địa

phương.

1.2.3.2. Về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục,

thể thao

- Về giáo dục : Giám sát kết quả việc thực hiện các chủ trương và biện

pháp phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo tại địa phương.

- Về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao: Giám sát kết quả việc thực hiện

các chủ trương và biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục

thể thao trên địa bàn huyện;

+ Giám sát kết quả việc thực hiện các biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất

và điều kiện cho các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao ở địa

phương theo quy định của pháp luật;

25

- Về xã hội: Giám sát kết quả việc thực hiện các chủ trương, biện pháp

phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động, giải quyết việc làm và cải thiện

điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động, bảo hộ lao động tại địa

phương.

- Về Y tế: Giám sát kết quả việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển

mạng lưới khám, chữa bệnh trên địa bàn huyện.

1.2.3.3. Về lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường

- Về khoa học, công nghệ: Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp ứng

dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để

phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của Nhân dân ở địa phương.

- Về tài nguyên và môi trường: Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp

quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong

lòng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật.

1.2.3.4. Về thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo

- Về chính sách dân tộc: Giám sát kết quả triển khai các biện pháp thực

hiện chính sách dân tộc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân

trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng

giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau

giữa các dân tộc ở địa phương.

- Về chính sách tôn giáo: Giám sát kết quả thực hiện các biện pháp thực

hiện chính sách tôn giáo, quyền bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật;

biện pháp bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo

một tôn giáo nào của công dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.

Ban Kinh tế - Xã hội giám sát các nội dụng thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân

sách, giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống,

khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính

sách tôn giáo.

26

Trước mỗi kỳ họp, cùng với việc chỉ đạo các ban, các tổ chuẩn bị nội

dung thảo luận, chất vấn, Thường trực HĐND huyện phân công các tổ đại

biểu HĐND tổ chức giám sát kết quả giải quyết ý kiến kiến nghị của cử tri tại

địa bàn ứng cử, coi đây là một kênh quan trọng trong thẩm định, đánh giá chất

lượng giải quyết của các cơ quan quản lý nhà nước. Căn cứ quy định của luật,

Thường trực HĐND huyện phân công tổ đại biểu tổ chức giám sát chuyên đề

việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân...

Những giải pháp trên đã tạo chuyển biến rõ rệt đối với hoạt động các tổ

đại biểu HĐND huyện, nhất là trong giám sát. Nhiều vấn đề được tổng hợp

qua các lần tiếp xúc cử tri của tổ đại biểu và qua hoạt động giám sát của mỗi

đại biểu HĐND huyện đã trở thành những vấn đề nóng trong các phiên thảo

luận, chất vấn tại kỳ họp như: Tình trạng san nền, hạ độ cao đất đồi tràn lan

tại các địa phương; việc buông lỏng quản lý, cấp phép xây dựng; buông lỏng

xử lý xe quá khổ, quá tải trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; những bất cập trong

khai thác tài nguyên gây ô nhiễm môi trường; xử lý rác thải

Qua các buổi tham gia giám sát chuyên đề cùng với Thường trực HĐND

huyện và các ban của HĐND huyện, kỹ năng hoạt động của các thành viên tổ

đại biểu được rèn luyện, thể hiện tính chuyên nghiệp, các thành viên trong tổ

thấy tự tin hơn khi xây dựng kế hoạch, đề cương và tổ chức giám sát.

1.2.5. Giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân

Qua báo cáo của TTHĐND huyện và số liệu khảo sát thực tế cho thấy

chất lượng của đại biểu HĐND huyện qua các nhiệm kỳ hoạt động ngày càng

được nâng cao. Điều này cho thấy được khả năng thực hiện hoạt động giám

sát của HĐND ngày càng được nâng cao.

Đa số đại biểu HĐND huyện đã tham dự đầy đủ các kỳ họp của HĐND

huyện, đã tập trung nghiên cứu các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị

quyết và báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND huyện để có những thông tin

27

cần thiết để tham gia thảo luận và biểu quyết. Các đại biểu chuẩn bị những ý

kiến có chất lượng để phát biểu trong phiên thảo luận Tổ và thảo luận tại Hội

trường, chuẩn bị câu hỏi chất vấn tại kỳ họp, thể hiện rõ quan điểm của mình

về những vấn đề nhất trí hoặc không nhất trí với báo cáo, đề án, dự thảo nghị

quyết, nêu rõ quan điểm về ý kiến trả lời chất vấn của cơ quan chức năng.

Về vấn đề chất vấn, nội dung chất vấn của các đại biểu đã cụ thể rõ ràng

hơn. Thường là những vấn đề bức xúc của đời sống kinh tế xã hội mà cử tri

yêu cầu phải giải quyết. Các đại biểu cũng đã mạnh dạn dám nói thẳng nói

thật, không nể nang, né tránh. Vì vậy, chất lượng chất vấn của các đại biểu đã

được tăng lên góp phần nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tại kỳ họp.

1.3. Điều kiện đảm bảo để tăng cƣờng hoạt động giám sát của Hội

đồng nhân dân huyện

1.3.1. Cơ sở pháp lý về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân

huyện

Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật đòi hỏi trước hết phải có

Hiến pháp và một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, bởi đây là những

căn cứ vững chắc để đưa ra các đánh giá nhận xét khi tiến hành hoạt động

giám sát. Giám sát phải được tiến hành theo đúng quy định của Hiến pháp và

pháp luật, có nghĩa là: Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện phải được

tiến hành theo những quy trình và quy định do pháp luật định. Đây là cơ sở

pháp lý đảm bảo cho hoạt động giám sát tiến hành một cách khách quan và

thống nhất, tránh được tình trạng tùy tiện trong hoạt động giám sát.

Năm 2015 Quốc hội khoá XIII đã ban hành Luật Hoạt động giám sát của

Quốc hội và HĐND thể hiện rõ những quy định cụ thể về thủ tục, trách

nhiệm, quyền hạn.... của các đối tượng liên quan đến hoạt động giám sát,

đồng thời việc ghi nhận chức năng giám sát của HĐND trong Hiến pháp đã

thể hiện yêu cầu, nhiệm vụ và tầm quan trọng của hoạt động giám sát của

28

HĐND. Điều này đã được chứng minh trong thực tiễn phát triển của Luật tổ

chức chính quyền địa phương năm 2015. Các văn bản nói trên đã cụ thể, chi

tiết hoá chức năng giám sát của HĐND nên trong thời gian vừa qua đã đem

lại nhiều kết quả đáng kể.

Như vậy, để nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND thì đòi hỏi quan

trọng nhất là phải ban hành đủ các văn bản pháp luật trong lĩnh vực giám sát

cho HĐND tỉnh nói riêng và toàn bộ hoạt động của Hội đồng nhân dân nói

chung.

1.3.2. Chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng nhân dân

huyện

Việc lập chương trình, kế hoạch cho hoạt động của HĐND có một vai

trò rất quan trọng trong công tác giám sát của HĐND nói riêng và hoạt động

cua HĐND nói chung. Giúp cho HDND sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn,

chia thành các giai đoạn, các bước thời gian thực hiện, giúp phân bổ nguồn

lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp, sự chuẩn bị, triển

khai thực hiện nhằm đạt được một mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra.

Ở góc độ tập thể, việc xây dựng chương trình, kế hoạch có ý nghĩa quan

trọng. Trên thực tế, có thể không có kế hoạch nào hoàn toàn đúng, hoặc

không khả thi nhưng không hoạch định gì thì cũng không được. Chương

trình, kế hoạch là tiêu chuẩn, là thước đo kết quả so với những gì đã đề ra,

giúp cho HĐND quản lý có hệ thống hơn để có thể dự liệu được các tình

huống sắp xảy ra. Đồng thời dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện.

Đặc biệt khi có kế hoạch chi tiết, cụ thể nó sẽ giúp tránh được những việc bị

động, đột xuất làm mất thời gian trong việc thực hiện nhiệm vụ. Nếu một

chương trình, kế hoạch được thành lập cụ thể, chi tiết và được thực hiện

nghiêm túc thì nó sẽ mang lại hiệu quả thiết thực.

29

1.3.3. Năng lực, trách nhiệm của các Đại biểu Hội đồng nhân dân

trong việc giám sát

Đại biểu HĐND khi tham gia hoạt động của HĐND bao gồm: quyết định

những vấn đề quan trọng tại địa phương được thực hiện tại kỳ họp HĐND;

giám sát trong và giữa hai kỳ họp HĐND; giữ mối liên hệ với cử tri, với Nhân

dân. Do vậy, người đại biều HĐND cần phải có năng lực, trách nhiệm để giúp

cho hoạt động của mình có hiệu quả, để đại biểu thực sự là người đại diện cho

tiếng nói và nguyện vọng của cử tri, thực hiện tốt quyền mà cử tri giao cho và

được pháp luật công nhận.

Bên cạnh đó, HĐND là cơ quan mang tính chất đại diện ở địa phương,

để thực hiện tốt chức năng của mình, đặc biệt là chức năng giám sát, đòi hỏi

HĐND phải có một bộ máy làm việc đủ mạnh và năng động, phải đảm bảo số

lượng đại biểu chuyên trách trong Thường trực, trong các Ban để tránh tình

trạng công việc bị ùn tắc, hoạt động mang tính hình thức, thiếu hiệu quả, đồng

thời phải đặc biệt quan tâm đến bộ phận giúp việc cho Thường trực, cho các

Ban, có như vậy mới đảm đương được công việc giám sát của HĐND huyện.

Hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND huyện phụ thuộc trước hết vào

phẩm chất, năng lực, trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát của đại biểu

HĐND. Đại biểu HĐND do Nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho chí,

nguyện vọng của Nhân dân địa phương, là cầu nối quan trọng giữa chính

quyền Nhà nước với Nhân dân, vì thế họ vừa chịu trách nhiệm trước cử tri

vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.

Với vị trí vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, đòi hỏi người đại biểu

HĐND phải là những người có phẩm chất, năng lực, trình độ và tinh thần

trách nhiệm cao.

Tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về tiêu

chuẩn của đại biểu HĐND:

30

1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện

công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công

bằng, văn minh.

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư,

gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh

chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa

quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm

công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia

các hoạt động của Hội đồng nhân dân.

4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được

Nhân dân tín nhiệm”[21].

Trình độ hiểu biết và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu thể hiện ở

trình độ chuyên môn được đào tạo, sự am hiểu chủ chương, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước, thể hiện ở kết quả làm nhiệm vụ. Còn trách

nhiệm đại biểu thể hiện việc tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp HĐND;

tích cực thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của

HĐND; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri và báo cáo với

cử tri về hoạt động của mình và của HĐND.

Đối với đại biểu HĐND, pháp luật hiện hành đã giao một quyền năng

pháp lý gắn với tư cách người đại biểu để thực hiện hoạt động giám sát đó là

quyền chất vấn. Đây là hình thức giám sát khá chặt chẽ của đại biểu HĐND

đối với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND,

thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Chánh án Toà án nhân dân,

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Thể hiện được tinh thần làm

chủ, đấu tranh cao của người đại biểu nhân dân nhằm thực hiện tốt các chủ

trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các Nghị quyết của HĐND. Một đại

31

biểu có năng lực, trình độ, trách nhiệm sẽ lựa chọn được những vấn đề, nội

dung cần chất vấn. Đặc biệt là lựa chọn được những vấn đề có tính bức xúc,

nổi cộm tại địa phương, đề nghị giải trình, làm rõ biện pháp xử lý mà không

nể nang, né tránh, ngại va chạm.

Với vị trí vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, đòi hỏi người đại biểu

nhân dân phải là những người có phẩm chất, năng lực, trình độ và tinh thần

trách nhiệm cao.

1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt động giám

sát của Hội đồng nhân dân huyện

Khi nói tới hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào nói chung và hoạt động

giám sát của HĐND huyện nói riêng đòi hỏi phải tính đến kinh phí đảm bảo

cho hoạt động. Vì thế, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của

HĐND huyện cần phải đầu tư kinh phí và điều kiện vật chất cho hoạt động

giám sát HĐND. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của

HĐND huyện thì cần phải đầu tư kinh phí và điều kiện vật chất cho hoạt động

giám sát HĐND huyện.

HĐND cấp huyện cần có trụ sở riêng và được bố trí, sắp xếp hợp lý để

trụ sở của HĐND huyện vừa là nơi làm việc, vừa là nơi cử tri có thể trực tiếp

đến bày tỏ tâm tư, nguyện vọng của mình đối với cơ quan dân cử. Đồng thời

cần phải đầu tư hơn nữa các trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho hoạt động

giám sát HĐND huyện.

Đối với đại biểu chuyên trách HĐND huyện cần được trang bị phương

tiện thông tin liên lạc, tài liệu, phòng làm việc hợp lý, tương xứng với trách

nhiệm của đại biểu. Đối với các chức danh kiêm nhiệm của HĐND huyện cần

phải có chế độ đãi ngộ tương xứng, thỏa đáng để động viên, khuyến khích họ

nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình.

32

Phải tăng cường đầu tư kinh phí theo yêu cầu từng nội dung hoạt động

giám sát. Kinh phí được đầu tư thích hợp sẽ góp phần tích cực hiệu quả hoạt

động giám sát của HĐND huyện. Tuy nhiên, mức đầu tư đó phải mang tính

tối ưu, nghĩa là đủ mức cần thiết và triệt để tiết kiệm, chống lãng phí.

Như vậy, đảm bảo các điều kiện cần thiết, chế độ chính sách hợp lý là

một trong những yếu tố quan trọng góp phần mang lại chất lượng, hiệu quả

của hoạt động giám sát HĐND huyện.

33

Tiểu kết chƣơng 1

Hội đồng nhân dân huyện là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,

đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân

dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ

quan nhà nước cấp trên, HĐND thực hiện hai chức năng quan trọng đó là:

chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát

đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân tại địa phương trong việc thi hành

Hiến pháp, pháp luật và Nghị quyết do HĐND ban hành. Chức năng giám sát

của HĐND vừa biểu hiện tính đại diện, tính quyền lực, quyền làm chủ của

Nhân dân, vừa thực hiện chức năng kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa

phương. Hiệu quả giám sát của HĐND được thể hiện ở hiệu quả giám sát của

HĐND tại các kỳ họp; hiệu quả giám sát của Thường trực HĐND, của các

Ban HĐND, của Tổ đại HĐND và của đại biểu HĐND.

Điều kiện đảm bảo để tăng cường hoạt động giám sát của HĐND gồm sự

hoàn thiện của hệ thống pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND, tổ chức

bộ máy của HĐND, năng lực bản lĩnh của đại biểu HĐND, cơ sở vật chất và

kinh phí phục vụ hoạt động của HĐND, tổ chức, đội ngũ công chức tham

mưu phục vụ; thể chế hóa những quy định của Luật hoạt động giám sát của

Quốc hội và HĐND; Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 thành

chế tài xử lý đối với các cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát sẽ được cụ thể, rõ

ràng hơn, từ đósẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của

HĐND huyện trong giai đoạn tới.

34

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN

DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

2.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Hội đồng

nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

-Về địa giới hành chính: Huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông được thành

lập theo Nghị định số 30/2001/NĐ – CP, ngày 21 tháng 6 năm 2001 của

Chính phủ, trên cơ sở chia tách các xã: Đắk Mol, Thuận Hạnh, Đắk Song của

huyện Đắk Mil và các xã: Đắk N’Drung, Trường Xuân của huyện Đắk Nông

cũ để thành lập huyện Đắk Song. Diện tích tự nhiên của huyện là 80.803,77

ha, dân số là 78.717 người gồm 23 dân tộc anh em cùng chung sống. Huyện

Đắk Song là huyện biên giới nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Đắk Nông, có độ

cao trung bình trên 800 so với mặt nước biển; toàn huyện có 9 đơn vị hành

chính cấp xã, thị trấn gồm: Thị trấn Đức An, các xã: Đắk Mol, Đắk Hòa, Nam

Bình, Thuận Hạnh, Thuận Hà, Đắk N’Drung, Nâm N’Jang và Trường Xuân,

toàn huyện có 110 thôn, bon, bản, tổ dân phố [4].

Địa giới hành chính của huyện được giới hạn cụ thể như sau:

+ Phía Tây giáp huyện Đăk R’Lấp và Vương quốc Campuchia.

+ Phía Bắc giáp huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông.

+ Phía Đông giáp huyện Đăk Glong và huyện Krông Nô tỉnh Đăk Nông.

+ Phía Nam giáp thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.

- Về đầu mới giao thông: Là cửa ngõ phía Bắc của thị xã Gia Nghĩa, có

hệ thống giao thông đường bộ khá thuận lợi; quốc lộ 14 chạy suốt từ Bắc đến

Nam của huyện, dài hơn 45km; có tỉnh lộ 6 chạy qua huyện nối Quảng Sơn

của huyện Đăk G’Long với Đăk Buk So của huyện Tuy Đức; có tỉnh lộ 2 nối

từ ngã ba Đắk Song đi Đăk Mâm của huyện Krông Nô; có đường biên giới

35

với Campuchia dài hơn 24km. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao

lưu giữa Nhân dân trong huyện với các địa phương khác trong tỉnh, lưu thông

hàng hóa giữa Đắk Song với các huyện, tỉnh bạn, mở ra mối thông thương

cho việc phát triển kinh tế - xã hội huyện nhà [4].

- Về điều kiện tự nhiên, khí hậu, tài nguyên: Do sự kiến tạo của địa chất

và điều kiện tự nhiên nên lượng mưa ở đây khá lớn, địa hình của Đắk Song bị

chia cắt mạnh, đồi núi liên tiếp và các thung lũng hẹp, thấp dần từ Đông sang

Tây, đa số diện tích có độ dốc từ 8-20 độ. Khí hậu hai mùa rõ rệt; mùa mưa từ

tháng 4 kéo dài đến tháng 10 trong năm, lượng mưa khá lớn, mưa nhiều vào

tháng 7, 8; mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến hết tháng 3 năm sau, khí hậu khô

hanh và lạnh, đặc biệt ở khu vực trung tâm Đắk Song trời nhiều sương mù và

gió mạnh [4].

Tuy đồi núi dốc nhưng nằm trong vùng đất đỏ bazan nên đất đai ở đây

phì nhiêu, thích hợp với cây công nghiệp và cây lấy gỗ, đặc biệt là cây hồ

tiêu, cà phê, có thể phát triển thành vùng chuyên canh. Tài nguyên thiên nhiên

ở Đắk Song khá phong phú và có giá trị, khu bảo tồn Nâm Nung với những

cánh rừng nguyên sinh có trữ lượng gỗ lớn và quý hiếm, nhiều loại thực vật

có từ thời nguyên sinh còn bảo tồn lại được và các loài cây dược liệu quý như

trầm hương, mã tiền, mật nhân. Hệ động vật rừng khá phong phú, trong đó có

một số loài hoang dã như hươu, nai, trâu, bò, lợnrừng, gấu, khỉ...Tài nguyên

khoáng sản có trữ lượng khá lớn như: mỏ đá thạch anh ở chân núi Nâm Nung,

mỏ bô xít ở Trường Xuân, mỏ nước khoáng ở Đăk Mol...

Tài nguyên ở Đắk Song nhiều về số lượng, phong phú về thể loại, khá

thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế như khai thác khoáng sản, trồng và khai

thác rừng, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc. Thiên nhiên không chỉ

đem lại nguồn tài nguyên quý giá, đa dạng mà còn tạo nên những cảnh quan

36

kỳ thú, trở thành địa điểm du lịch sinh thái hấp dẫn cho du khách trong tương

lai

2.1.2. Yếu tố kinh tế - xã hội

Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ III, nhiệm kỳ 2010 – 2015 và

Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ IV, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã xác

định cơ cấu kinh tế của huyện là: Nông lâm nghiệp – Công nghiệp – Thương

mại và dịch vụ; trong đó nông lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng; cây Cà

phê và cây Hồ tiêu là hai cây trồng chủ lực của huyện Đắk Song; hiện nay cây

Hồ tiêu đã được Cục Sở hữu trí tuệ của Bộ Khoa học – Công nghệ cấp “Nhãn

hiệu Hồ tiêu Đắk Song”

Trong nhiệm kỳ từ 2011 đến năm 2016, huyện Đắk Song đã đạt những

thành tựu vượt bậc, cụ thể đó là:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 14%, đạt 100% chỉ tiêu Nghị

quyết.

- Tổng giá trị sản phẩm xã hội năm 2015 đạt 5.527 tỷ đồng, tăng 217%

so với năm 2010; thu nhập bình quân đầu người đạt 33 triệu đồng, tăng 7 triệu

đồng so với Nghị quyết.

- Tỷ trọng ngành nông – lâm nghiệp chiếp 69%, công nghiệp chiếm

18%, thương mại – dịch vụ và du lịch chiếm 13%.

- Giao thông: nhựa hóa đường huyện đạt 59,3%, nhựa hóa đường liên xã

đạt 52,88%, bê tông hóa đường liên thôn, bon, bản đạt 35,9%.

- Điện: 100% thôn, bon, bản có điện lưới Quốc gia và 96,95% hộ gia

đình được dùng điện đạt 101,95% so với Nghị quyết.

- Sản lượng Cà phê niên vụ 2016 đạt 54.664 tấn đạt 88,6% kế hoạch, sản

lượng Hồ tiêu đạt 16.346 tấn đạt 138, 6% kế hoạch.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 2,01%;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 14,2%, mỗi năm giảm 2,56%.

37

- Giáo dục: có 04/42 trường đạt chuẩn Quốc gia, bằng 9,52% so với

Nghị quyết [33].

- Y tế: đạt tỷ lệ 4,8 bác sỹ/vạn dân (Nghị quyết 05 bác sỹ/ vạn dân)

- Văn hóa: có 23,6% thôn, bon, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa

(nghị quyết là 65%); 76% đơn vị, cơ quan, đạt tiêu chuẩn văn hóa (nghị quyết

là 95%); 54% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa (nghị quyết là 85%); chưa

có xã, thị trấn đạt xã văn hóa (nghị quyết là 20%) [33].

- Về Quốc phòng, an ninh:

+ Tỷ lệ đảng viên trong công an viên 39/116, đạt 67,2% (nghị quyết là

trên 50%); trong dân quân, tự vệ 208/1020 đạt 20,3%; dự bị động viên 92 đạt

9,1%. 100% các xã, thị trấn có chi bộ công an, chi bộ công an [33].

+ Tuyển quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu, hoàn thành 100% chương

trình huấn luyện.

+ Tỷ lệ khám phá án đạt 83,1% (nghị quyết từ 75% trở lên); trong đó án

nghiêm trọng đạt trên 96% [33].

2.1.3. Về tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song

từ 2011 đến 2016

2.1.3.1. Cơ cấu của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song

- Về Thường trực HĐND: 05 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 02 phó

chủ tịch và 02 ủy viên (trưởng các ban của HĐND)

+ Chuyên trách : Phó chủ tịch HĐND.

+ Kiêm nhiệm: Chủ tịch HĐND do Phó bí thư Huyện ủy kiêm nhiệmvà

uỷ viên thường trực HĐND.

+ Chức năng, quyền hạn của Chủ tịch HĐND: Chủ tịch HĐND chỉ đạo

hoạt động của Thường trực HĐND cùng cấp, thay mặt Thường trực HĐND

giữ mối liên hệ với UBND, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực

38

UBMTTQVN, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã

hội khác và công dân.

+ Chức năng, quyền hạn của Phó Chủ tịch HĐND và Ủy viên Thường

trực HĐND: Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực HĐND giúp Chủ tịch

HĐND làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch vắng mặt

thì Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch; khi Chủ tịch và

Phó Chủ tịch vắng mặt thì Uỷ viên thường trực thực hiện nhiệm vụ, quyền

hạn của Chủ tịch và Phó Chủ tịch.

- Với chức năng và quyền hạn của mình, Thường trực HĐND là bộ phận

quyết định mọi vấn đề của HĐND. Việc đảm bảo về mặt trình độ văn hóa,

chính trị giúp cho Thường trực HĐND luôn có ý kiến chỉ đạo mang tính chiến

lược giúp cho các hoạt động của HĐND diễn ra được thuận lợi, hoàn thành

các nhiệm vụ do HĐND tỉnh đề ra. Tuy nhiên thực tế cho thấy với việc

Thường trực HĐND không hoạt động chuyên trách 100% cũng khiến cho

công việc của HĐND có phần hạn chế như:

+ Về Chủ tịch HĐND: Theo Luật định Chủ tịch HĐND không nhất định

phải hoạt động chuyên trách mà có thể kiêm nhiệm thêm chức danh, nhiệm vụ

khác nhưng không được cùng lúc kiêm nhiệm chức danh của HĐND và

UBND. Trong nhiệm kỳ 2011-2016, Chủ tịch HĐND huyện Đắk Song hoạt

động chuyên trách, nhưng từ nhiệm kỳ 2016-2021 thì Chủ tịch HĐND hoạt

động kiêm nhiệm.

+ Khi Chủ tịch HĐND kiêm nhiệm cùng lúc hai chức danh Bí thư Huyện

ủy và Chủ tịch HĐND sẽ giúp đem lại vị thế cao hơn cho HĐND, đồng thời

việc định hướng các nhiệm vụ của HĐND sẽ theo sát với đường lối, chính

sách của Đảng và nhà nước. Theo quy định của pháp luật hiện nay HĐND có

rất ít chế tài xử phạt đối với các trường hợp sai phạm, chủ yếu là có ý kiến đề

nghị các cơ quan khác xử lý các trường hợp sai phạm phát hiện thông qua

39

giám sát. Vì vậy phần nào hạn chế tiếng nói của Chủ tịch HĐND, việc kiêm

nhiệm chức danh cao hơn sẽ giúp cho các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch HĐND

có trọng lượng hơn đối với các cơ quan chức năng.

+ Việc kiêm nhiệm chúng ta có thể hiểu ở đây là người đã có chức danh

Phó Bí thư Huyện ủy kiêm Chủ tịch HĐND huyện, vì vậy thực tế hiện nay

Chủ tịch HĐND huyện Đắk Song chủ yếu lo công việc của khối Đảng là

chính, các công việc của HĐND giao lại cho các thành viên khác của Thường

trực HĐND. Việc không trực tiếp tham gia giải quyết công việc, mà chỉ chỉ

đạo thông qua ý kiến tham mưu sẽ khiến cho Chủ tịch HĐND không thể nắm

bắt sâu sát được nội dung công việc, nên có thể các ý kiến chỉ đạo sẽ mang

tính chất chủ quan.

+ Về Phó chủ tịch HĐND: Thực tế hiện nay tại HĐND huyện Đắk Song,

vai trò của Phó chủ tịch HĐND là vô cùng quan trọng, với vai trò hoạt động

chuyên trách và nắm giữ chức vụ lãnh đạo của HĐND, Phó chủ tịch HĐND là

người trực tiếp điều hành và giải quyết hầu hết các công việc của HĐND.

+ Phó chủ tịch HĐND là người nắm rõ và sâu sát nhất các công việc của

HĐND, các nhiệm vụ tổ chức kỳ họp, tiến hành các nội dung giám sát, quyết

định các nội dung công việc của HĐND đều do Phó Chủ tịch HĐND quán

xuyến và điều hành các đơn vị thực hiện. Đây là vị trí rất quan trọng, với vai

trò hoạt động chuyên trách nếu người giữ chức vụ Phó Chủ tịch HĐND

không quyết liệt, năng nổ trong công việc sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt

động của HĐND.

+ Hoạt động kiêm nhiệm đem lại hiệu quả cao trong công việc, tuy nhiên

với chức danh Phó Chủ tịch không có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng đối

với các công việc của HĐND mà phải thông qua ý kiến của Chủ tịch HĐND,

vì vậy đôi khi các quyết định cuối cùng vẫn bị hạn chế vì không thống nhất ý

kiến giữa các thành viên Thường trực HĐND hoặc Chủ tịch HĐND bị tác

40

động bởi các nhiều luồng thông tin và ý kiến khác nhau trước khi ra quyết

định.

+ Về Ủy viên thường trực HĐND: Với vai trò là thành viên Thường trực

HĐND có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND các công

việc của HĐND. Tuy nhiên thực trạng hiện nay tại HĐND huyện Đắk Song,

vai trò của Ủy viên thường trực khá mờ nhạt, không phát huy được nhiều

chức năng và nhiệm vụ của mình vì Ủy viên thường trực không có thẩm

quyền quyết định mà chỉ mang tính chất tham mưu, phần nào hình thành tâm

lý bất mãn, không nhiệt tình trong công việc.

2.1.3.2. Cơ cấu hai Ban của Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song

Các Ban là cơ quan tham mưu, giúp việc đắc lực cho Thường trực

HĐND huyện, phân chia phụ trách các lĩnh vực của huyện, trong nhiệm vụ

giám sát các Ban căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện xây dựng chương trình

giám sát của Ban, có trách nhiệm báo cáo kết quả giám sát cho HĐND huyện.

Tham mưu cho Thường trực HĐND các công việc của HĐND thuộc lĩnh vực

mình phụ trách khi được HĐND hoặc Thường trực HĐND yêu cầu.

- Về thực trạng cơ cấu Ban Pháp chế

+ Có 04 thành viên, 01 Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và 02 thành

viên, tất cả đều hoạt động kiêm nhiệm, cụ thể:

+ Trưởng ban: Do Trưởng Ban Tổ chức huyện ủy kiêm nhiệm

+ Phó trưởng ban: Do Ủy viên Ủy Ban kiểm tra kiêm nhiệm

+ Thành viên ban: Có 02 người gồm các chức danh Bí thư thị trấn Đức

An và Chánh Thanh tra huyện.

+ Trong giai đoan 2011 – 2016, Ban Pháp chế HĐND huyện Đắk Song

hoạt động rất hiệu quả, hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ được HĐND huyện

giao phó. Đặc biệt mặc dù tất cả đều hoạt động kiêm nhiệm nhưng các thành

viên Ban luôn sắp xếp thời gian phù hợp để hoàn thành tốt các chương trình

41

giám sát chuyên đề theo kế hoạch đề ra từ đầu năm. Tuy nhiên hoạt động

kiêm nhiệm cũng làm cho các hoạt động của Ban phần nào bị hạn chế về mặt

thời gian, không phát huy thêm được những công việc ngoài nhiệm vụ được

giao như tổ chức thêm các cuộc giám sát chuyên đề, tăng thêm thời gian kiểm

tra thường kỳ tại cơ sở phụ trách...

- Về thực trạng cơ cấu Ban Kinh tế - Xã hội

+ Có 04 thành viên, 01 Trưởng ban hoạt động kiêm nhiệm, 01 Phó

Trưởng ban hoạt động chuyên trách và 02 thành viên hoạt động kiêm nhiệm,

cụ thể:

+ Trưởng ban: Do Chánh Văn phòng huyện ủy kiêm nhiệm.

+ Thành viên ban: Có 02 người gồm các chức danh Bí thư Đoàn

TNCSHCM huyện và Bí thư xã Nam Bình.

+ Trong giai đoan 2011 – 2016 Ban Kinh tế - Xã hội HĐND huyện Đắk

Song hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ được HĐND huyện giao, tổ chức các

cuộc giám sát chuyên đề theo kế hoạch của Thường trực HĐND giao, hoàn

thiện các nhiệm vụ bắt buộc như thẩm tra các báo cáo thuộc thẩm quyền được

giao trước khi kỳ họp diễn ra theo yêu cầu đề ra.

2.1.3.3.Chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song

Giai đoạn 2011-2016 HĐND huyện Đắk Song có 33 đại biểu, từ năm

2016 cho đến nay có 37 đại biểu trong đó có 03 đại biểu bị miễn nhiệm vì lý

do chuyển công tác. Đại biểu HĐND là thành phần chủ chốt để cấu thành bộ

máy giám sát của HĐND, vì vậy chất lượng đại biểu là yếu tố rất quan trọng

đối với bộ máy giám sát của HĐND huyện. Để phân tích rõ về thực trạng chất

lượng đại biểu của HĐND, ta sẽ phân tích theo các nội dung theo bảng 2.2

như sau:

42

Bảng 2.1. Tổng hợp số lƣợng đại biểu

Số lƣợng (đại STT Đại biểu HĐND Tỷ lệ (%) biểu)

1 Tổng số đại biểu 33 100 %

2 Công chức nhà nước 32 97,05%

Không phải là công chức nhà 3 01 3,03 % nước

4 Hoạt động chuyên trách 03 9,09 %

5 Hoạt động kiêm nhiệm 30 90,90%

6 Đại biểu Nữ 9 27,27 %

7 Ngoài Đảng 01 3,03 %

8 Dân tộc ít người 04 12,12 %

- Về số lượng đại biểu là công chức nhà nước

+ Số lượng đại biểu là công chức nhà nước chiếm tỷ lệ lớn (32/33 đại

biểu, tỷ lệ 97,05%) thực tế hiện nay đa số các đại biểu công chức nhà nước

đều là những người có chức vụ của các cơ quan, đơn vị của huyện và các xã,

thị trấn trên địa bàn. Việc số đại biểu là người có chức danh ta có thể thấy:

+ Với số lượng đại biểu là những người có chức danh chiếm tỷ lệ cao sẽ

góp phần nâng cao tiếng nói của đại biểu HĐND trong tất cả các lĩnh vực. Họ

sẽ nắm rất chắc các thông tin về lĩnh vực mình phụ trách, đó là cơ sở để các

đại biểu có ý kiến tham mưu tốt hơn cho Thường trực HĐND trong việc ra

các Nghị quyết định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện được sát với

tình thực tế của địa phương, cũng như việc lên kế hoạch cho các cuộc giám

sát phù hợp với các nội dung đang cấp thiết của huyện. Khi tổ chức các Đoàn

giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND và các Ban của HĐND việc

thành viên Đoàn giám sát là lãnh đạo của các đơn vị cũng sẽ góp phần giúp

tạo vị thế cho Đoàn giám sát và với kiến thức chuyên môn sẵn có của các lãnh

43

đạo đầu ngành sẽ là cơ sở để có được một cuộc giám sát đạt chất lương cao

góp phần ổn định tình hình xã hội của huyện.

+ Tuy nhiên với cơ cấu như trên cũng sẽ đem lại những hạn chế nhất

định. Việc đại biểu là người đứng đầu trong các lĩnh vực và địa phương (lãnh

đạo các xã, thị trấn) sẽ phần nào giới hạn khả năng tiếp cận thông tin của các

Đoàn giám sát trong trường hợp các Đoàn giám sát tiến hành giám sát tại đơn

vị của họ. Trong trường hợp cuộc giám sát diễn ra mà cả chủ thể chịu sự giám

sát và thành viên Đoàn giám sát đều là lãnh đạo thì sẽ xuất hiện tâm lý cả nể

hoặc ngại va chạm... (đặc biệt là trường hợp chủ thể chịu giám sát là đơn vị có

chức danh cao hơn trưởng Đoàn giám sát). Ngoài ra khi có ý kiến tham mưu

cho Thường trực HĐND về việc ra quyết định đối với các nội dung nhạy cảm

(như quyết định về Ngân sách) thì sẽ có các ý kiến tham mưu thiên vị về lĩnh

vực mình phụ trách.

- Về số lượng đại biểu là không phải công chức nhà nước

Số lượng đại biểu là không phải công chức nhà nước chiếm tỷ lệ rất nhỏ

(01/33 đại biểu, chiếm 3,03%) thành phần đại biểu này trùng với số đại biểu

ngoài Đảng (mục 07 bảng 2.2). Đại biểu không phải công chức nhà nước

thuộc thành phần Phật giáo. Việc này tạo điều kiện cho Thường trực HĐND

sẽ có được tất cả các ý kiến tham mưu đối với lĩnh vực tôn giáo của huyện.

Tuy nhiên với số lượng 01 đại biểu thì chưa thể đáp ứng được các yêu cầu

tham mưu ngày càng cao của Thường trực HĐND.

- Về số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách

+ Đây là thông tương đối nhỏ trong các thông số về đại biểu (03/33 đại

biểu, chiếm 9,09%), tuy nhiên đây là cũng thông số đặc biệt nhất đối với đại

biểu HĐND, 03 đại biểu hoạt động chuyên trách bao gồm các chức danh là

hai Phó Chủ tịch HĐND và Phó Trưởng ban Kinh tế - Xã hội. Đây là bộ phận

đầu não quyết định tất cả các vấn đề của HĐND của huyện Đắk Song, với số

44

lượng đại biểu chuyên trách chiếm số lượng thấp 03/33 đại biểu và đa số là

thành viên của Thường trực HĐND ta thấy:

+ Với chức năng chuyên trách sẽ giúp hai thành viên Thường trực

HĐND tập trung toàn bộ thời gian và trí tuệ vào việc định hướng và quyết

định các vấn đề của HĐND huyện. Hoạt động chuyên trách các đại biểu sẽ

không bị vướng vào tình trạng nể nang, hạn chế tâm lý ngại đụng chạm ảnh

hưởng đến quyền lợi của bản thân. Nâng cao tính khách quan khi tham gia

các cuộc giám sát, giúp các cuộc giám sát đạt hiệu quả cao, đem lại kết quả

thiết thực góp phần phát triển xã hội.

+ Số lượng đại biểu chuyên trách 03/33 hiện nay là quá thấp, không thể

đảm bảo giúp cho HĐND hoạt động hiệu quả được. Mặc dù có chức danh cao

trong HĐND huyện tuy nhiên 02 đại biểu chuyên trách là Phó chủ tịch

HĐND như hiện nay không quán xuyến hết các hoạt động của HĐND, với

chức danh lãnh đạo sẽ hạn chế trong việc trực tiếp tìm hiểu các bất cập đang

diển ra trên địa bàn huyện, cần có một đội ngũ giúp việc chuyên nghiệp để

tham mưu, cụ thể ở đây là các Ban của HĐND. Tuy nhiên chỉ có Phó trưởng

Ban Kinh tế - Xã hội là kiêm nhiệm, vì vậy thực tế cho thấy hoạt động của

HĐND nói chung và hoạt động của Thường trực HĐND nói riêng có những

hạn chế rất lớn trong việc triển khai nội dung làm việc tại các lĩnh vực của

huyện.

- Về số lượng đại biểu hoạt động kiêm nhiệm

Chiếm số lượng lớn 30/33 đại biểu chiếm 90,90% với số lượng lớn và

bao gồm cả các đại biểu công chức nhà nước cũng nằm trong số này, vì vậy

các ưu điểm và hạn chế đối với đại biểu kiêm nhiệm đem lại cũng trùng với

các đại biểu công chức nhà nước. Một số khác biệt ở đây đó là ngoài các đại

biểu công chức nhà nước ra thì còn thêm 01 đại biểu thuộc các lĩnh vực Phật

giáo vì vậy ưu điểm của đại biểu này đem lại sẽ tốt hơn đối với nhóm công

45

chức vì lĩnh vực tham mưu sẽ chuyên sâu hơn. Tuy nhiên thực tế lại cho thấy

đại biểu không phải là công chức nhà nước cơ bản chỉ mang tính hình thức,

hầu như không tham gia và các hoạt động của HĐND (chỉ tham gia các kỳ

họp) vì vậy hiệu quả đem lại không cao.

- Về số lượng đại biểu nữ

+ Với số lượng 09/33 đại biểu chiếm tỷ lệ 27,27 % đại biểu HĐND

huyện Đắk Song, đã đáp ứng được chỉ tiêu đề ra (số đại biểu nữ ít nhất phải

chiếm 30% trở lên). Với vai trò là người đại biểu HĐND các đại biểu nữ đã

phát huy được năng lực và được công nhận bằng các hình thức như giữ các vị

trí chủ chốt trong bộ máy giám sát của HĐND huyện, cụ thể: Có 01 đại biểu

nữ là Phó Chủ tịch HĐND huyện; Ban Kinh tế - Xã hội có 01 đại biểu giữ

chức vụ Phó trưởng Ban Kinh tế - Xã hội hoạt động chuyên trách.

+ Với bản chất mềm mỏng và nhiệm vụ chuyên môn được phân bố rộng

trên các lĩnh vực, ý kiến tham mưu của các đại biểu nữ luôn được Thường

trực HĐND chú trọng để cân nhắc và xem xét. Góp mặt trong Thường trực và

Ban Kinh tế - Xã hội của HĐND, các đại biểu nữ đã góp phần không nhỏ

trong các cuộc giám sát của HĐND huyện Đắk Song.

+ Tuy nhiên, vì nhiều yếu tố liên quan đến gia đình, xã hội đã khiến các

đại biểu nữ không thể phát huy hết được khả năng của bản thân trong công

việc. Việc chưa nắm giữ được các vị trí quan trọng, chủ chốt có ý kiến quyết

định vì vậy các ý kiến vẫn còn hạn chế. Tâm lý ngại va chạm vẫn thể hiện rõ

trong quá trình công tác của các đại biểu nữ, vì vậy ý kiến đưa ra thiếu kiên

quyết. Thực tế các cuộc giám sát của các Ban, đại biểu nữ là thành viên không

nhiệt tình trong việc phát biểu ý kiến, chỉ ra các sai phạm của chủ thể chịu sự

giám sát.

- Về số lượng đại biểu dân tộc ít người

46

+ Đối với tỉnh Đắk Nông nói chung và huyện Đắk Song nói riêng là địa

phương có số lượng các dân tộc thiểu số rất lớn vì vậy đại biểu là người dân

tộc ít người có một vị trí rất quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội của

huyện. Các đại biểu dân tộc thiểu số đã phát huy vai trò của mình trong các

hoạt động của HĐND và đã có đại biểu được tin tưởng bầu vào chức danh

Phó Chủ tịch HĐND (tiêu biểu là đã có đại biểu người dân tộc Ê Đê đã giữ

chức vụ Chủ tịch HĐND trong 5 năm tương đương 01 nhiệm kỳ, giai đoạn

2011-2016).

+ Các đại biểu dân tộc thiểu số đã phát huy được vai trò của mình trong

việc tham mưu các quyết định về chính sách dân tộc trên đại bàn huyện.

Tham gia vào thành viên và Ban Kinh tế - Xã hội (01 đại biểu nam dân tộc Ê

Đê) của HĐND huyện, với vai trò là thành viên các Ban, đại biểu dân tộc

thiểu số đã góp phần quan trọng trong việc tổ chức thành công các cuộc giám

sát, đem lại hiệu quả thiết thực cho địa phương.

+ Với đặc điểm khác nhau nhiều về văn hóa, phong tục tập quán nên có

một số đại biểu khó hòa nhập, thích nghi với nhiệm vụ của người đại biểu

HĐND. Vẫn còn hạn chế nhiều về mặt trình độ nên các ý kiến tham mưu vẫn

chưa đạt hiệu quả cao, các đại biểu dân tộc ít người đa số là cán bộ cấp xã

(2/4 đại biểu) vì vậy không thể nắm bắt hết được các nội dung mang tính chất

cấp huyện nên không thể đáp ứng được nhu cầu trình độ ngày càng cao của xã

hội.

- Về số lượng đại biểu ngoài Đảng, Tôn giáo

Với số lượng 01/33 đại biểu thuộc thành phần ở trên đóng góp rất ít cho

hoạt động của HĐND. Cụ thể là 01 đại biểu đạo Phật, đại biểu này không

nắm giữ các nhiệm vụ trong Nhà nước mà chỉ làm công việc chuyên môn, vì

vậy việc tiếp xúc với các lãnh đạo của HĐND như Thường trực HĐND là rất

hạn chế (chỉ tiếp xúc chủ yếu tại các kỳ họp) nên việc đóng góp các ý kiến

47

tham mưu về các hoạt động của HĐND hầu như không có. Tuy nhiên, việc

đại biểu thuộc lĩnh vực trên tham gia vào HĐND đã thể hiện rõ tinh thần đại

biểu HĐND là người đại biểu đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân

dân. Không hạn chế các thành phần tham gia đại biểu là một điểm mạnh của

HĐND, thể hiện được sự hiện diện của Nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của

huyện.

2.1.3.4. Về trình độ đại biểu

- Về trình độ Văn hóa – Chuyên môn

+ Trình độ là một yếu tố then chốt không chỉ riêng của đại biểu HĐND

mà còn đối với tất cả các lĩnh vực. Việc nâng cao trình độ về học thức và trình

độ về kinh nghiệm trong công việc là một việc làm thường xuyên của đại biểu

HĐND huyện. Theo số liệu tại bảng 2.2 số lượng đại biểu có trình độ trung

cấp – cao đẳng là 10 đại biểu chiếm 30,30 % số đại biểu, đây là một con số rất

lớn phản ánh rõ về chất lượng của đại biểu HĐND huyện Đắk Song. Việc số

lượng đại biểu có trình độ văn hóa, chuyên môn thấp cũng do nhiều nguyên

nhân trong đó có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.

Bảng 2.2. Về trình độ đại biểu

Trình độ đại biểu Hội đồng nhân dân

Văn hóa – Chuyên môn Chính trị

Trên Cử Cấp Cấp Cấp Tr. cấp – Đại Sơ Tr.

n h â n d â n

đại nhân – 1 2 3 C. đẳng học cấp cấp

C ấ p H ộ I đ ồ n g

học Cao cấp

Huyện

0 0 0 10 20 3 00 16 13 Đắk

Song

Tỷ lệ 0 0 0 30,3 60,6 9,1 00 48,5 39,4 (%)

48

+ Nguyên nhân khách quan: Số lượng đại biểu có trình độ văn hóa thấp

chủ yêu tập trung ở các đại biểu là người đồng bào dân tộc thiểu số và các đại

biểu lớn tuổi thuộc địa bàn các xã vùng sâu vùng xa. Các đại biểu này chủ yếu

là do thiếu điều kiện học tập do hoàn cảnh đem lại, việc phát triển ngày càng

nhanh của xã hội khiến cho những đại biểu đã lớn tuổi không thể đuổi kịp về

mặt trình độ văn hóa. Đồng thời việc bố trí cán bộ không đúng chuyên môn

đã được đào tạo là một thực trạng rất phổ biến hiện nay trên địa bàn huyện, vì

vậy đây cũng là một nguyên nhân chính dẫn đến trình độ chuyên môn của đại

biểu thấp chiếm tỷ lệ cao như hiện nay.

+ Nguyên nhân chủ quan: Một số đại biểu có tâm lý chủ quan, ỷ lại vào

việc đã có chức vụ, không cần thiết phải nâng cao trình độ. Chủ yếu dựa vào

kinh nghiệm thực tế để làm việc, nhận thức của các đại biểu chưa đầy đủ,

phiến diện. Ý thức tự học, tự đào tạo, bồi dưỡng của đại biểu chưa cao, sớm

thỏa mãn với cái đã có, thiếu tự giác trong việc đào tạo, bồi dưỡng để vươn

lên làm chủ kiến thức và công việc của mình.

- Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn số lượng đại biểu được đào tào bài bản

qua các cơ sở, trường lớp chính quy bậc đại học 20 đại biểu và trên đại học 03

đại biểu là dấu hiệu đáng mừng đối với HĐND huyện Đắk Song. Việc kết

hợp các đại biểu trẻ được đào tạo bài bản và kinh nghiệm thực tiễn của các

đại biểu có thâm niên là yếu tố tích cực góp phần tạo ra chất lượng trong thực

thi nhiệm vụ của HĐND huyện. Hiện nay việc nâng cao trình độ văn hóa,

chuyên môn của cán bộ, công chức nói chung và đại biểu HĐND huyện nói

riêng là yếu tố bắc buộc đối với cán bộ, công chức cấp xã. Đây là chính sách

rất đang ghi nhận của Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ công

chức nhà nước.

- Về trình độ chính trị: Bên cạnh trình độ văn hóa, chuyên môn thì trình

độ chính trị là một yếu tố bắc buộc đối với cán bộ lãnh đạo nhà nước. Tuy

49

nhiên các quy định đối với đại biểu HĐND không bắc buộc phải có trình độ

chính trị được đào tạo bài bản, nhưng với số lượng lớn đại biểu là lãnh đạo

các cơ quan nhà nước kiêm nhiệm chức danh đại biểu HĐND thì mặt bằng

chung về trình độ chính trị của đại biểu rất cao với 29/33 đại biểu, chiếm

87,8% số lượng đại biểu. Việc này đem lại hiệu quả rất tích cực vì với trình

độ chính trị vững vàng các ý kiến tham mưu của đại biểu cho lãnh đạo HĐND

sẽ đi theo đúng đường lối chính sách của nhà nước, tránh được các ý kiến có

quan điểm sai lệch đi ngược lại chủ trương, đường lối.

Như vậy có thể thấy rằng, việc tăng trình độ chuyên môn, lý luận chính

trị của đại biểu nhiệm kỳ 2011 - 2016 cơ bản bảo đảm cơ cấu thành phần, chất

lượng cao hơn, bảo đảm để hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ

2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

Đắk Song, tỉnh Đắk Nông từ 2011- 2016

2.2.1. Thực trạng nội dung giám sát của hội đồng nhân dân huyện

Đắk Song

2.2.1.1. Về lĩnh vực kinh tế

Giai đoạn 2011 – 2016 HĐND huyện Đắk Song đã tổ chức 04 đoàn giám

sát về các nội dung gồm: Giám sát hoạt động, việc tổ chức kinh doanh của các

hộ kinh doanh cá thể có tổ chức sản xuất, chế biến lâm sản, gia công đồ gỗ

mỹ nghệ, chế biến hàng mộc dân dụng trên địa bàn huyện; giám sát hoạt động

sản xuất, kinh doanh của các Hợp tác xã trên địa bàn huyện; giám sát về việc

quản lý quy hoạch và việc quản lý, cấp phép xây dựng trên địa bàn huyện;

giám sát công tác thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới huyện Đắk Song.

Bảng 2.3. Kết quả giám sát về lĩnh vực kinh tế

Nội dung giám Các phát hiện sau giám sát Phƣơng pháp xử lý sát

50

+ Việc đăng ký kinh doanh đối + UBND huyện chỉ đạo

với ngành nghề này rất hạn các đơn vị chức năng đặc

chế. biệt là Hạt Kiểm lâm

+ Không có giấy phép xây huyện tăng cường công

dựng, xây dựng nhà xưởng tác kiểm tra các cơ sở chế

không đúng mục đích sử dụng biến lâm sản, kiểm soát Giám sát hoạt động, đất. nguồn nguyên liệu, xử lý việc tổ chức kinh + Gần như không có cam kết các cơ sở mua, bán trái doanh của các hộ bảo vệ môi trường và phương phép các sản phẩm từ lâm kinh doanh cá thể án phòng cháy chữa cháy. sản. có tổ chức sản xuất, + Hầu hết nguồn gốc nguyên + Đề nghị đóng cửa các chế biến lâm sản, liệu chế biến không rõ nguồn cơ sở không có Giấy gia công đồ gỗ mỹ gốc. phép kinh doanh, đình chỉ nghệ, chế biến hàng + Các cơ sở không có Giấy các cơ sở chưa đảm bảo mộc dân dụng trên phép kinh doanh đều không các điều kiện kinh doanh. địa bàn huyện thực hiện nghĩa vụ thuế với + Chỉ đạo các cơ quan

nhà nước. chức năng hướng dẫn các

+ Không ký hợp đồng và đóng cơ sở trên hoàn chỉnh các

bảo hiểm cho người lao động. thủ tục theo quy định của

+ Trốn tránh khi Đoàn giám pháp luật.

sát đến kiểm tra trực tiếp.

+ Hoạt động kinh doanh không + Các cấp, các ngành cần Giám sát hoạt hết các ngành nghề đã đăng ký tiếp tục bổ sung, hoàn độngsản xuất, kinh trong giấy phép kinh doanh. thiện các chính sách hỗ doanh của các Hợp + Không điều chỉnh lại tổ chức trợ cho HTX. tác xã trên địa bàn của HTX để phù hợp với Luật + Tạo điều kiện thuận lợi huyện HTX năm 2012. cho các HTX tiếp cận với

51

+ Một số HTX đã ngưng hoạt nguồn vốn ưu đãi.

động từ lâu nhưng không + Đào tạo và nâng cao

tuyên bố giải thể. năng lực quản lý cho lãnh

+ Đội ngũ Xã viên của các đạo HTX.

HTX hiện nay vẫn mang tính + Nghiên cứu, đầu tư

danh nghĩa. công nghệ sản xuất mới,

+ Vốn điều lệ của các HTX tạo ra sản phẩm có khả

còn thấp, kinh doanh không năng cạnh tranh.

hiệu quả.

+ Tự ý cơi nới lấn chiếm hành + UBND huyện chỉ đạo

lang an toàn giao thông các xã thực hiện việc cấp

+ Chồng chéo trông việc quản phép xây dựng.

lý cấp phép xây dựng trên địa + Sớm quy hoạch cụ thể

bàn các xã, thị trấn. các khu dân cư, đáp ứng

+ Tự ý xây dựng không theo nhu cầu xây dựng của Giám sát về việc quy hoạch, gây phá vỡ quy người dân. quản lý quy hoạch hoạch. + Tăng cường xử phạt và việc quản lý, cấp + Việc quy hoạch không theo hành chính đối với các phép xây dựng trên kịp nhu cầu xây dựng của trường hợp vi phạm. địa bàn huyện Đắk người dân. + Xem xét các khu vực Song + Xây sai nội dung được quy quy hoạch không phù hợp

định trong giấy phép. để có phương án chỉnh

+ Lực lượng kiểm tra mỏng, sửa phù hợp thực tế.

không quán xuyến hết các địa + Phân định rõ nhiệm vụ

bàn của huyện. của từng đơn vị trong

+ Các xã chưa quan tâm nhiều việc quản lý cấp phép xây

52

đến việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện.

dựng trên địa bàn.

+ Một số xã chưa triển khai

cấp phép xây dựng.

+ Chính quyền các xã chưa + Kiến nghị thay đổi nội

chủ động tìm kiếm các nguồn dung một số tiêu chí để

lực ngoài nguồn ngân sách nhà phù hợp với điều kiện

nước. thực tế địa phương.

+ Việc tuyền truyền, vận động + Tăng cường nguồn vốn

người dân tham gia chưa hiệu đâu tư cho Chương trình Giám sát công tác XDNTM. quả. thực hiện Chương + Thống kê, đánh giá các tiêu + Chỉ đạo chính quyền trình Mục tiêu quốc chí chưa chính xác. các xã chủ động trong gia xây dựng nông + Việc quy hoạch NTM chưa thực hiện các nội dung thôn mới huyện kịp thời, đồng bộ. XD NTM. Đắk Song + Ban chỉ đạo cấp xã hoạt + Vận động người dân

động hiệu quả chưa cao. hiểu được trách nhiệm

trong XD NTM.

+ Đánh giá lại các tiêu chí

theo quy định mới cho

phù hợp.

2.2.1.2. Về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục, thể

thao

* Về giáo dục

- Giai đoạn 2011 – 2016 HĐND huyện Đắk Song đã tổ chức 01 đoàn

giám sát và 01 đoàn khảo sát về nội dung gồm: Giám sát việc quản lý thu, chi

53

trong trường học và việc dạy thêm, học thêm trong và ngoài trường học trên

địa bàn huyện Đắk Song.

- Đây là lĩnh vực khá nổi bật trên địa bàn huyện Đắk Song, trong năm

học 2011 – 2012các hoạt động thu – chi của các trường học không được quản

lý chặt chẽ, việc nhà trường huy động các khoản thu lớn cho các hoạt động

không cấp thiết (như thu tiền thuê người dọn dẹp vệ sinh, chăm sóc cây cảnh,

xây dựng tượng đài...) diễn ra thường xuyên trong các năm học. Các khoảng

huy động sử dụng không đúng mục đích, không công khai, minh bạch gây

bức xúc cho phụ huynh học sinh trên địa bàn. Đây là nội dung duy nhất được

HĐND huyện tiến hành khảo sát về việc chấp hành kết luận giám sát đối với

các đơn vị chịu sự giám sát.

* Về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao

- HĐND huyện Đắk Song đã tổ chức 01 đoàn giám sát việc triển khai

thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá trên địa

bàn huyện Đắk Song.

- Đây là chương trình giám sát rất thiết thực vì huyện Đắk Song hiện có

23 dân tộc anh em cùng sinh sống, với sự đa dạng về cơ cấu dân tộc đã tạo

nên sự phong phú và đa dạng về văn hoá. Mỗi dân tộc đều có những phong

tục, tập quán mạng đậm bản sắc riêng của mình. Tuy nhiên là một huyện miền

núi, kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng

bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó trình độ văn hoá, nhận thức và hiểu biết

pháp luật của một bộ phận nhân dân còn nhiều hạn chế, vẫn còn có những

phong tục tập quán lạc hậu, ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế và xây dựng

đời sống văn hoá ở khu dân cư.

* Về Y tế

- HĐND huyện Đắk Song đã tổ chức 01 đoàn giám sát việc triển khai

thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Trung tâm y tế huyện,

54

nhiệm vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện huyện Đắk Song và Trạm y tế các

xã, thị trấn.

- Công tác phát triển mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở đã và đang

ngày càng được quan tâm nhiều hơn, qua đó công tác khám chữa bệnh, chăm

sóc sức khỏe cộng đồng, việc triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu

Quốc gia về y tế đã được triển khai tốt và mang lại hiệu quả thiết thực. Trong

nhiệm kỳ 2011-2016, công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa huyện

và trạm y tế các xã thị trấn đạt 3.712.143 lượt người với tổng kinh phí khám

chữa bệnh 123.291.202.310 đồng [33]

Hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế được quan tâm đầu tư, tăng

cường đội ngũ cán bộ y tế có chuyên môn xuống tuyến cơ sở đã đáp ứng yêu

cầu khám chữa bệnh ban đầu tại địa phương. Việc thực hiện chế độ chính

sách đối với đội ngũ cán bộ y tế bước đầu đã có những chuyển biến tích cực.

Bảng 2.4. Kết quả giám sát về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá

Nội dung giám sát Các phát hiện sau giám sát Phƣơng pháp xử lý

+ Việc huy động tiến hành + HĐND tỉnh cần có

chưa đúng quy trình, UBND Nghị quyết chuyên đề

Giám sát việc quản huyện và các xã, thị trấn về các khoảng huy

lý thu, chi trong không tiến hành kiểm tra động ngoài Ngân sách

trường học và việc thường xuyên, quản lý vẫn Nhà nước tại các

dạy thêm, học con lỏng lẻo. trường.

thêm trong và + Các khoảng thu không cần + UBND huyện tăng

ngoài trường học thiết vẫn được huy động cường chỉ đạo kiểm

trên địa bàn huyện thường xuyên. tra, nghiêm cấm thu

Đắk Song + Sử dụng các nguồn thu sai các khoảng không cần

mục đích ban đầu. thiết, vược quá sức dân

+ UBND các xã, thị trấn trên địa bàn.

55

chưa nắm bắt được trách + Chỉ đạo các ngành

nhiệm của mình trong việc chức năng kiểm tra,

quản lý dạy thêm, học thêm. loại bỏ các cơ sở dạy

+ Mức tiền thu hai thêm trái phép.

buổi/ngày, dạy ôn tập trong

các nhà trường không thống

nhất, mức chi cho giáo viên

trực tiếp giảng dạy rất thấp,

sai quy định.

+ Các cơ sở dạy thêm ngoài

nhà trường tất cả đều không

được cấp phép.

+ Vấn đề kinh phí chưa được + Ban chỉ đạo cuộc

thực hiện thống nhất và đúng vận động cấp huyện

quy định. cần tăng cường công

+ Nhiều thôn, buôn tỷ lệ hộ tác kiểm tra, đôn đốc Giám sát việc triển nghèo còn cao hơn mức quy các xã, thị trấn thực khai thực hiện định nêu rất khó phấn đấu để hiện cuộc vận động. phong trào toàn xây dựng đạt chuẩn văn hoá. + Ban chỉ đạo cuộc dân đoàn kết xây + Một số đơn vị chưa chủ vận động các xã, thị dựng đời sống văn động hực hiện Cuộc vận trấn cần phát huy vai hoá trên địa bàn động phong trào toàn dân trò, chủ động và linh huyện Đắk Song đoàn kết xây dựng đời sống hoạt thực hiện nhiệm

văn hoá, Ban vận động được vụ, nhất là việc vận

thành lập nhưng không triển động, tuyên truyền

khai nhiệm vụ. nhân dân.

Giám sát việc triển + Việc thực hiện chế độ chi + UBND huyện chỉ

56

khai thực hiện trả tiền công khám của Trung đạo các đơn vị thực

nhiệm vụ chăm sóc tâm y tế về các trạm chậm so hiện đúng quy định

sức khỏe ban đầu với quy định. trong việc chi trả tiền

tại Trung tâm y tế + Việc bố trí đội ngũ thực công khám.

huyện, nhiệm vụ hiện nhiệm vụ khám chữa + Tăng cường đội ngũ

khám chữa bệnh bệnh chưa đúng quy định. có chuyên môn cao

tại Bệnh viện + Công tác tuyên truyền cho các trạm y tế tuyến

huyện Đắk Song trong nhân dân về chính sách xã, thị trấn.

và Trạm y tế các của Nhà nước về y tế còn + Tăng cường việc

xã, thị trấn nhiều hạn chế, dẫn đến tỷ lệ tuyên truyền vận động

người tham gia bảo hiểm còn người dân tham gia

thấp. bảo hiểm y tế.

+ Tình trạng khám chữa

bệnh, điều trị vượt tuyến

ngày càng cao.

2.2.1.3. Về lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường

- HĐND huyện Đắk Song đã thành lập 01 đoàn giám sát về công tác

quản lý, giao đất, giao rừng, cho thuê rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng trên

địa bàn huyện.

- Huyện Đắk Song là huyện có diện tích rừng lớn, vì vậy việc giám sát

nhằm nắm bắt thực trạng quản lý rừng hiện nay của các cơ quan, đơn vị ra

sao? Có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực.

Bảng 2.5. Kết quả giám sát lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng

Nội dung giám sát Các phát hiện sau giám sát Phƣơng pháp xử lý

Giám sát về công + Không có các chế độ dành + UBND huyện cần

tác quản lý, giao cho tổ bảo vệ, phòng chống có biện pháp hỗ trợ

đất, giao rừng, cho cháy rừng vì vậy dẫn đến tình chế độ cho tổ bảo vệ,

57

thuê rừng, bảo vệ và trạng các tổ thực hiện nhiệm phòng chống cháy

phát triển vốn rừng vụ không thường . rừng.

trên địa bàn huyện + Hiện tường phá rừng làm + Tăng cường vân

Đắk Song nương rẩy vẫn còn diễn ra động nhân dân nhằm

thường xuyên và trên diện giảm thiểu tình trạng

rộng. phá rừng làm nương

+ Chính quyền các xã quản lý rẩy.

lỏng lẻo, không nắm bắt được + Chỉ đạo chính

số diện tích rừng thực tế. quyền các xã chủ

+ Ranh giới quản lý đất rừng động rà soát số diện

của Công ty TNHH một tích rừng do địa

thành viên lâm nghiệp Đắk phương mình quản

Song và UBND các xã không lý.

rõ ràng. + UBND chỉ đạo các

đơn vị thực hiện việc

cắm mốc ranh giới

đất rừng ở từng địa

bàn cụ thể.

2.2.1.4. Về thi hành pháp luật

- Giai đoạn 2011 – 2016 HĐND huyện Đắk Song đã tổ chức 05 đoàn

giám sát về các nội dung: Thực hiện cải cách hành chính theo mô hình “một

cửa”, “một cửa liên thông” và thực hiện giờ giấc công vụ tại các xã, thị trấn

trên địa bàn huyện Đắk Song; triển khai thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố

cáo trên địa bàn huyện Đắk Song; thực hiện Quy chế dân chủ tại các cơ quan,

đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đắk Song; giám

sát công tác thi hành án dân sự của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk

Song và giám sát công tác xét xử của Tóa án nhân dân huyện.

58

- Các lĩnh vực chưa được giám sát, bao gồm: Thực hiện nghĩa vụ quốc

phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện chính sách dân tộc và chính

sách tôn giáo; xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành

chính; khoa học, công nghệ.

Theo luật định nội dung giám sát của HĐND là bao gồm tất cả các lĩnh

vực kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương. Với nội dung giám sát rất rộng

lớn mà lực lượng thi hành của HĐND còn rất hạn chế vì vậy trên thực tế

HĐND không thể tiến hành giám sát hết tất cả các lĩnh vực được. Khi HĐND

chọn nội dung giám sát thường căn cứ trên ý kiến đề xuất của Thường trực

HĐND, các Ban, đại biểu HĐND hoặc dựa vào dư luận xã hội. Các nội dung

giám sát của HĐND huyện Đắk Song chủ yếu xoay quanh các lĩnh vực nhạy

cảm, có dư luận xã hội không tốt, đây là một điểm nhấn đối với HĐND huyện

Đắk Song vì như vậy sẽ giúp cho các nội dung giám sát được triển khai sát

với thực tế và đem lại hiệu quả thiết thực.

Bảng 2.6. Kết quả giám sát về thi hành pháp luật

Nội dung giám sát Các phát hiện sau giám sát Phƣơng pháp xử lý

+ Việc niêm yết về trình tự, + UBND các xã, thị

Giám sát việc thực thủ tục, phí, lệ phí giải quyết trấn triển khai việc

hiện cải cách hành thủ tục hành chính thực hiện niêm yết công khai

chính theo mô hình chưa nghiêm túc. các thủ tục hành

“một cửa”, “một + Nội dung quy chế cũng chính để nhân dân

cửa liên thông” và chưa nêu rõ cơ chế phối hợp biết và thực hiện.

thực hiện giờ giấc của cán bộ làm việc tại bộ + Mở “Sổ theo dõi

công vụ tại các xã, phận “tiếp nhận và trả kết tiếp nhận và hoàn trả

thị trấn trên địa bàn quả”. hồ sơ” đối với những

huyện Đắk Song + Lĩnh vực đất đai chưa công thủ tục hành chính

khai đầy đủ thủ tục, giấy tờ, quy định thời giai

59

thời gian giải quyết, không có giải quyết như hồ sơ

sổ theo dõi tiếp nhận và trả về đất đai.

kết quả. + Đề nghị UBND

+ Hồ sơ được lưu trữ tương các xã, thị trấn xây

đối đầy đủ nhưng do cơ sở dựng lại quy chế hoạt

vật chất hạn chế, hồ sơ lưu động, quy định rõ

trữ không được tổ chức sắp quyền hạn, nghĩa vụ,

xếp khoa học. trách nhiệm của từng

cán bộ phụ trách

trong bộ phận “tiếp

nhận và trả kết quả”.

+ UBND huyện đầu

tư xây dựng nhà làm

việc bộ phận một

cửa.

+ Một số đơn vị chưa bố trí + UBND huyện chỉ

lịch tiếp công dân, chưa có đạo cơ quan Thanh

nội quy tiếp công dân theo tra huyện tổ chức tập

quy định. huấn, luật khiếu nại Giám sát việc triển + Các đơn vị chưa phân loại năm 2011, luật tố cáo khai thực hiện Luật được nội dung đơn khiếu nại, năm 2011 cho các xã, Khiếu nại, Luật Tố đơn tố cáo với các loại đơn thị trấn, các cơ quan cáo trên địa bàn thư phản ánh. đơn vị. huyện Đắk Song + Hệ thống sổ sách theo dõi + UBND huyện xây

từ khâu tiếp nhận đến kết quả dựng kế hoạch tuyên

giải quyết ở các đơn vị chưa truyền luật khiếu nại

thống nhất theo quy định. năm 2011, luật tố cáo

60

+ Đối với luật khiếu nại , tố năm 2011 đến nhân

cáo năm 2011 chưa có đơn vị dân và lãnh đạo quản

nào triển khai phổ biến, quán lý

triệt. + Tăng cường tổ

chức tập huấn và

kiểm tra về quy trình

hòa giải cơ sở theo

quy định.

+ Đề nghị thường

trực HĐND các xã,

thị trấn xây dựng kế

hoạch giám sát việc

tiếp công dân, giải

quyết đơn thư khiếu

nại, tố cáo ở địa

phương của mình.

+ Sự phối hợp trong việc Thi + Chỉ đạo cơ quan

hành án dân sự chưa kịp thời. Thi hành tham mưu

+ Việc xác minh điều kiện thi giúp cho Ban Chỉ đạo

Giám sát công tác hành án dấn sự của một số thi hành án giải quyết

thi hành án dân sự chấp hành viên còn sơ sài, dứt điểm một số vụ

của Chi cục Thi chậm xác minh nhất là đối việc nổi cộm, phức

hành án dân sự với án chủ động. tạp.

huyện Đắk Song + Một số văn bản pháp luật + Cần quan tâm đến

quy định chưa được cụ thể công tác chỉ đạo cơ

nên gặp khó khăn khi áp dụng quan chuyên môn của

vào thực tiễn. huyện trong việc phối

61

+ Người phải thi hành án có hợp với Chi cục Thi

điều kiện thi hành án nhưng hành án dân sự huyện

cố tình trồn tránh, chống đối trong thực hiện

lại việc thi hành án. nhiệm vụ.

+ Người phải thi hành án + Tham mưu cho

khiếu nại nhiều lần, gay gắt Ban Chỉ đạo thi hành

dẫn đến vụ việc kéo dài án có kế hoạch hoạt

+ Tình trạng vỡ nợ nhiều làm động cụ thể hàng

cho số lượng án tăng lên tính năm.

chất vụ việc phức tạp thêm + Tăng cường công

nên thi hành án ngày càng tác tập huấn về

quá tải và khó khăn. chuyên môn nghiệp

+ Tài sản kê biên đấu giá rất vụ cho đội ngũ chấp

khó bán. hành viên.

+ Còn hạn chế và yếu kém + Cấp kinh phí để

trong việc tham mưu cho Ban Chi cục Thi hành án

Chỉ đạo thi hành án trong một dân sự huyện Đắk

số vụ việc kéo dài hoặc mang Song xây dựng kho

tính chất phức tạp. vật chứng.

+ Trang bị công cụ

hỗ trợ cho Chấp hành

viên, cán bộ thi hành

án sử dụng trong quá

trình thực thi nhiệm

vụ, để bảo đảm an

toàn về tính mạng,

sức khỏe, tài sản cho

62

cán bộ, công chức và

tài sản của Nhà nước.

+ Nâng cao hơn nữa

điều kiện, trang thiết

bị, cơ sở vật chất, để

phục vụ cho công tác

thi hành án.

2.2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ

họp

Kỳ họp HĐND huyện có một vị trí đặc biệt quan trọng. Bởi vì, thứ nhất,

kỳ họp HĐND huyện là nơi tập trung đầy đủ nhất các đại biểu đại diện cho cử

tri của cả huyện. Thứ hai, tại kỳ họp HĐND huyện thảo luận và ra nghị quyết

về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thứ ba, căn cứ vào các

hình thức thực hiện chức năng giám sát, HĐND huyện chủ yếu thực hiện

quyền giám sát của mình tại kỳ họp.

* Thứ nhất, về hoạt động xem xét báo cáo hoạt động của Thường trực

HĐND, các Ban của HĐND, UBND và báo cáo công tác Tòa án nhân dân,

Viện kiểm sát nhân dân huyện.

- Báo cáo của UBND huyện: Theo các báo cáo của UBND huyện trong

giai đoạn 2011 – 2016, UBND huyện đã đánh giá một cách sát sao hoạt động

quản lý hành chính Nhà nước của UBND qua từng năm. Các báo cáo đã nêu

tương đối cụ thể và chính xác về tổ chức và hoạt động của UBND các xã, thị

trấn trong huyện, đã chỉ ra được vai trò và kết quả hoạt động chủ yếu của

UBND huyện trong từng nằm trong công tác chỉ đạo và điều hành của

UBND, báo cáo cũng đã phản ánh một cách rõ nét những điểm tích cực và

những mặt hạn chế... Tuy nhiên, các báo cáo vẫn còn có những tồn tại cần

phải khắc phục đó là báo cáo vẫn rơi vào tình trạng phản ánh tình hình, những

63

công việc cụ thể đã làm một cách chung chung mà nội dung báo cáo chưa chỉ

ra được UBND huyện đã thực hiện thẩm quyền và trách nhiệm của mình theo

qui định của pháp luật như thế nào? Ưu và khuyết điểm ra sao? Nguyên nhân

khách quan, chủ quan và trách nhiệm cụ thể của UBND. Với cách báo cáo

này, UBND huyện rất dễ dàng che dấu, bao biện cho những cá nhân có hành

vi sai phạm hoặc năng lực yếu của mình và HĐND huyện không thể nắm bắt

hết được những sai phạm, yếu kém của UBND huyện thông qua báo cáo

được.

+ Thông qua Báo cáo công tác của UBND, theo qui định tại khoản 3 -

Điều 89 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và pháp luật hiện hành,

HĐND huyện có toàn quyền miễn nhiệm những thành viên UBND năng lực

yếu, không hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; bãi nhiệm một thành viên nào

đó (hoặc cả tập thể UBND) nếu có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không

còn sự tín nhiệm của HĐND huyện. Tuy nhiên, HĐND huyện chưa bao giờ

sử dụng biện pháp này. Bởi vì, nhân sự của UBND về mặt nguyên tắc do

HĐND huyện bầu nhưng những nhân sự này lại do cấp ủy giới thiệu. Do đó,

sự lãnh đạo của Đảng chi phối rất lớn đến những hoạt động của HĐND trong

đó có công tác cán bộ của HĐND huyện.

- Báo cáo công tác của Tòa án nhân dân huyện: Theo các báo cáo tổng

kết tình hình tổ chức và hoạt động của TAND huyện giai đoạn 2011 - 2016 đã

đánh giá được một cách cụ thể và toàn diện công tác giải quyết xét xử các loại

vụ án. Các báo cáo cũng đã chỉ ra được những ưu điểm, những thiếu sót trong

quá trình xử án. Tuy nhiên, trong báo cáo khi nêu về các nguyên nhân của các

bản án bị sửa, bị hủy còn chung chung và chưa xác định được là do thẩm

phán có tiêu cực hay năng lực trình độ yếu kém.

+ Trên cơ sở thảo luận và đánh giá những nội dung như vậy, HĐND

huyện có quyền ra nghị quyết kiến nghị Chánh án TAND tỉnh áp dụng các

64

biện pháp xử lý thích đáng, kể cả cách chức những thẩm phán có biểu hiện

tiêu cực, có nhiều bản án bị sửa, bị hủy. Những nghị quyết của HĐND loại

này không chỉ là sự thể hiện mạnh mẽ ý chí của cơ quan đại diện quyền lực

nhà nước của Nhân dân ở địa phương mà còn tăng cường hiệu lực giám sát

của HĐND, khắc phục tính hình thức trong hoạt động của cơ quan dân cử ở

huyện.

- Báo cáo hoạt động của HĐND huyện: Qua nghiên cứu các báo cáo về

tổng kết tình hình hoạt động của HĐND huyện nhiệm kỳ 2011 - 2016, về cơ

bản báo cáo đã tổng kết một cách khái quát tình hình tổ chức và hoạt động

của HĐND các cấp. Các báo cáo đã chỉ ra những điểm hợp lý, những tồn tại,

hạn chế của HĐND các cấp ở huyện. Nhưng báo cáo nêu vẫn còn chung

chung, chưa cụ thể, chưa chỉ ra được tình trạng chỉ giám sát tập trung vào

trước kỳ họp và giám sát đột xuất ở những lĩnh vực nào, cũng như chưa chỉ ra

được trách nhiệm của cá nhân và lãnh đạo trong việc giải quyết những công

việc của mình.

- Báo cáo thẩm tra của hai Ban:

+ Về báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế: Qua các báo cáo thẩm tra của

Ban Pháp chế nhiệm kỳ 2011 – 2016 về cơ bản Ban đã đánh giá được các

điểm làm được và các nội dung vẫn còn tồn tại hạn chế của VKSND, TAND

và công tác giải quyết đơn thư khiếu nại của UBND huyện. Ban cũng đã nêu

lên các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ

quan nêu trên, nhờ việc tiến hành thẩm tra kỷ lưỡng Ban đã giúp khắc phục

được tình trạng không thống nhất số liệu của các cơ quan, đảm bảo được thời

gian chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp.

+ Về báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Xã hội: Công tác giám sát của

Ban tập trung vào giám sát hoạt động tại UBND huyện, các phòng, ban và tại

các xã, thị trấn Đức An trong việc thực hiện nghị quyết của HĐND huyện về

65

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; ngoài giám sát thực hiện theo chương

trình, nghị quyết HĐND huyện đã thông qua, Ban Kinh tế - xã hội còn tiến

hành giám sát theo sự chỉ đạo của Thường trực HĐND huyện, ý kiến kiến

nghị của cử tri và những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm.

Nhìn chung, nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban Kinh tế - xã hội của HĐND

huyện Đắk Song đã có nhiều cố gắng trong hoạt động giám sát, chất lượng

giám sát ngày càng được nâng lên cả về chất lượng và hiệu quả, giám sát đã

đi vào chiều sâu, bao quát được các nội dung quan trọng theo chức năng,

nhiệm vụ của Ban.

Ngoài ra, trên thực tế hoạt động xem xét báo cáo hoạt động và các báo

cáo công tác tại kỳ họp còn có những tồn tại sau :

+ Thời gian dành cho hoạt động xem xét báo cáo và các báo cáo công tác

tại kỳ họp quá ít, không đủ để nghiên cứu đánh giá các báo cáo công tác. Pháp

luật hiện hành qui định HĐND họp thường lệ mỗi năm 02 kỳ, nhưng không

qui định thời gian của mỗi kỳ họp. Thời gian mỗi kỳ họp do Thường trực

HĐND dự kiến. Riêng ở huyện Đắk Song, kỳ họp HĐND huyện thường diễn

ra trong 1,5 ngày. Tuy nhiên với khoảng thời gian này, kỳ họp của HĐND

huyện phải giải quyết rất nhiều công việc, đặc biệt là hoạt động giám sát

thông qua hình thức xét báo cáo công tác vì với khoảng thời gian này các ban

và các đại biểu HĐND huyện không đủ để nghiên cứu đánh giá các báo cáo

công tác.

+ Việc cung cấp tài liệu và báo cáo cho Thường trực HĐND, các Ban

của HĐND, đại biểu HĐND như hiện nay là không đảm bảo hiệu quả giám

sát. Quy trình tổ chức thẩm tra đối với các báo cáo hoạt động và các báo cáo

công tác đã được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 92 Luật Tổ chức chính

quyền địa phương năm 2015 “Tài liệu kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được

gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai

66

mạc kỳ họp”, tuy nhiên thực tế các tài liệu được gửi không đúng với thời hạn

quy định mà trễ hơn vì vậy không đủ thời gian để các đại biểu nghiên cứu

trước khi tham gia kỳ họp.

+ Đối với việc thẩm tra báo cáo của các Ban HĐND, thông thường các

đơn vị gửi báo cáo để các ban thẩm tra là không đúng thời gian theo quy định

nên việc thẩm tra phải tiến hành gấp rút, cộng thêm các thành viên của các

Ban HĐND hoạt động kiêm nhiệm nên việc thẩm tra không đủ chất lượng

như mong đợi.

+ Thiếu các qui định của pháp luật hướng dẫn các Ban của HĐND huyện

trong công tác thẩm tra các báo cáo, công tác cũng như nghiệp vụ thẩm tra,

nội dung và hình thức đánh giá báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND

huyện. Các Ban của HĐND huyện trong hoạt động xét báo cáo công tác giữ

một vai trò quan trọng là thẩm tra báo cáo công tác của các cơ quan theo sự

phân công của Thường trực HĐND, giúp HĐND huyện giám sát hoạt động

của các cơ quan, tổ chức cá nhân ở địa phương.

- Tóm lại, ngoài nội dung của các báo cáo thì những yếu tố sau làm ảnh

hưởng đến việc giám sát bằng xem xét báo cáo hoạt động và các báo cáo công

tác của HĐND huyện là: thời gian dành cho hoạt động xem xét báo cáo quá

ít, về việc cung cấp tài liệu và báo cáo cho Thường trực HĐND không đảm

bảo, thiếu các qui định của pháp luật hướng dẫn các Ban của

HĐND huyện trong công tác thẩm tra các báo cáo công tác cũng như nghiệp

vụ thẩm tra, nội dung và hình thức đánh giá của các báo cáo thẩm tra, thiếu

các qui định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện về đại biểu HĐND huyện, đại

biểu phần đông là cán bộ công chức và hoạt động kiêm nhiệm, số chuyên viên

giúp việc quá ít.

* Thứ hai, về hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND

huyện

67

Trong giai đoan 2011– 2016 HĐND huyện Đắk Song đã tổ chức 10 kỳ

họp thường lệ, trong đó có 09 kỳ họp có phiên chất vấn và trả lời chất vấn, kỳ

họp thứ nhất xác nhận tư cách đại biểu và bầu cử chức danh của HĐND nên

không có hoạt động chất vấn. Mỗi phần chất vấn thường có 07 – 12 ý kiến

chất vấn. Các ý kiến này do các đại biểu HĐND huyện gửi đến Thường trực

HĐND huyện theo phiếu chất vấn.Thường trực HĐND huyện sẽ căn cứ vào

nội dung chất vấn để gửi đến các ban, ngành, các cơ quan nhà nước có liên

quan. Các đối tượng này sẽ chuẩn bị trả lời tại kỳ họp. Chủ toạ kỳ họp đã linh

hoạt điều hành phiên chất vấn, sau mỗi câu trả lời chất vấn, chủ toạ đều có kết

luận tóm lược những ý chính để đại biểu nắm rõ hơn và có thể chất vấn thêm.

Nếu phát hiện vấn đề nào chưa được trả lời rõ, trả lời vòng vo, chưa thấy rõ

trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

được giao, các đại biểu đã đặt câu hỏi chất vấn trực tiếp để yêu cầu xác định

rõ trách nhiệm và biện pháp khắc phục. Các phiên chất vấn tại hội trường

không những được truyền thanh, mà nội dung còn được đăng báo và phát lại

trên kênh truyền hình của huyện vào các thời điểm thích hợp để cử tri toàn

huyện theo dõi.

Tuy nhiên, hoạt động chất vấn mới chỉ dừng lại ở việc chất vấn và trả

lời chất vấn bằng văn bản mà chưa có truy vấn đến cùng đối với một vấn đề

cụ thể. Các đại biểu chất vấn trực tiếp tại Hội trường hoặc đại biểu hỏi thêm

để làm rõ trách nhiệm của người trả lời chất vấn vẫn có nhưng không nhiều.

Việc chất vấn chỉ tập trung vào một số đại biểu, từ đầu nhiệm kỳ đến nay có

đại biểu chưa thực hiện quyền này lần nào. Các đại biểu thường tập trung việc

chất vấn vào thủ trưởng một số cơ quan như: phòng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng Tài nguyên và Môi

trường, UBND huyện, Thanh tra huyện.... mà chưa mở rộng sang các đối

tượng chất vấn khác. Bên cạnh những phần chất vấn và trả lời chất vấn đạt

68

yêu cầu, được cử tri lẫn đại biểu HĐND đồng tình thì hiện nay việc chất vấn

và trả lời chất vấn vẫn còn những khiếm khuyết cần khắc phục như:

+ Vẫn còn nhiều ý kiến chưa sâu sắc, chưa thực sự đúng ý nghĩa của chất

vấn. Nhiều đại biểu còn nể nang, ngại va chạm. Việc chất vấn vẫn còn tập

trung vào một số đại biểu nhất định, còn các đại biểu, nhất là các đại biểu lãnh

đạo các xã, thị trấn, lãnh đạo các phòng ban rất ít khi thực hiện chất vấn vì

tâm lý còn sợ, ngại đụng chạm đến cơ quan quản lý mình.

+ Các nội dung chất vấn chưa thực sự sâu sát mà thường chỉ hỏi để biết

hoặc không hiểu biết sâu về nội dung mình chất vấn nên khi nhận được câu

trả lời chung chung, chưa giải đáp thỏa đáng thì cũng không tiếp tục chất vấn

mà cho qua.

+ Công tác giám sát sau chất vấn cũng như cách thức tác động đến các

đối tượng bị chất vấn còn thụ động. Đối với những câu hỏi chất vấn nghiêm

túc, chỉ rõ những khuyếm khuyết lệch lạc của các cơ quan hữu quan thì vấn

đề xử lý những chuyện tiêu cực, cũng như giám sát việc thực hiện những gì

mà các đối tượng bị chất vấn hứa cũng quan trọng không kém.

Do đó, công tác giám sát của HĐND càng trở nên quan trọng hơn bởi vì

nếu việc giám sát lỏng lẻo, để xảy ra nhiều tiêu cực thì cũng đồng nghĩa với

việc tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước hữu quan, các ban ngành lơ là

việc giải quyết các ý kiến chất vấn sau kỳ họp.

* Thứ ba, hoạt động giám sát thông qua hình thức lấy phiếu tín nhiệm,

bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.

- Về hình thức bỏ phiếu tín nhiệm đối với những chức danh do HĐND

huyện bầu vẫn chưa được áp dụng trên thực tế. Mặc dù Luật đã quy định

quyền bỏ phiếu tín nhiệm của HĐND huyện nhưng cho đến nay vẫn chưa có

một đại biểu nào bị áp dụng biện pháp pháp lý này. Thực tế đặt ra là các đại

69

biểu có quyền đi vận động kiến nghị không? Điều này pháp luật chưa quy

định.

- Về lấy phiếu tín nhiệm đối với những chức danh do HĐND huyện bầu,

ngày 21 tháng 11 năm 2012, Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc lấy phiếu

tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc hội,

Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội,

năm 2014 HĐND huyện Đắk Song đã tiến hành lấy phiếu tín nhiệm đối với

11 chức danh theo quy định, cụ thể tại sơ đồ 2.7

HĐND lấy phiếu tín nhiệm

các chức danh

Thường trực

Các thành viên UBND

Trưởng các Ban

HĐND

Chủ

Các Phó Chủ tịch

Chủ tịch UBND

tịch

Phó Chủ tịch HĐND

Trưởng Ban KTXH

Trưởng Ban Pháp chế

UBND

Ủy viên thường trực HĐND

Các thành viên UBND khác

HĐND

Sơ đồ 2.7. Các chức vụ đƣợc lấy phiếu tín nhiệm

Nguồn: Tác giả tự lập sơ đồ

- Kết quả lấy phiếu tín nhiệm đã phán ánh đúng thật chất về mức độ tín

nhiệm của cử tri đối với các chức danh đứng đầu của HĐND và UBND

huyện. Với hình thức bỏ phiếu kín, đây là hình thức giám sát rất tốt trong tình

hình thực tế hiện nay.

70

2.2.3. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

Đắk Song giữa hai kỳ họp giai đoạn 2011 - 2016

* Thứ nhất, về hoạt động tổ chức Đoàn giám sát.

- Trong giai đoạn 2011 – 2016 HĐND huyện Đắk Song đã thực hiện khá

tốt hình thức giám sát này, đây là hình thức giám sát chủ yếu của HĐND

huyện trong thời gian giữa hai kỳ họp. Tổng hợp số Đoàn giám sát được tổ

chức tại Bảng 2.5.

Bảng 2.8. Tổng hợp thực trạng về hoạt động tổ chức Đoàn giám sát của

HĐND huyện Đắk Songtừ 2011 - 2016

Nội dung giám sát Đối tƣợng giám sát Năm

Lĩnh vực Kinh tế

Giám sát hoạt động, việc tổ chức kinh

doanh của các hộ kinh doanh cá thể có - UBND huyện

tổ chức sản xuất, chế biến lâm sản, gia - Hạt kiểm lâm huyện 2011

công đồ gỗ mỹ nghệ, chế biến hàng - Các hộ cá thể kinh doanh

mộc dân dụng trên địa bàn huyện

Giám sát hoạt độngsản xuất, kinh - UBND huyện

doanh của các Hợp tác xã trên địa bàn - UBND các xã, thị trấn 2013

huyện - Các HTX trên địa bàn huyện

Giám sát về việc quản lý quy hoạch và - Phòng Kinh tế- Hạ tầng huyện việc quản lý, cấp phép xây dựng trên 2012 - UBND các xã, thị trấn địa bàn huyện Đắk Song

Giám sát công tác thực hiện Chương - Phòng Nông nghiệp và PTNT

trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông huyện 2014

thôn mới huyện Đắk Song - UBND các xã

Lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao

Giám sát việc quản lý thu, chi trong - Phòng Giáo dục và Đào tạo 2016

71

trường học và việc dạy thêm, học thêm huyện

trong và ngoài trường học trên địa bàn - Các trường THPT, THCS trên

huyện Đắk Song địa bàn huyện

- Các cơ sở dạy thêm trên địa

bàn

Giám sát việc triển khai thực hiện - Phòng Văn hóa – Thông tin phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng huyện 2012 đời sống văn hoá trên địa bàn huyện - UBND các xã, thị trấn Đắk Song

Giám sát việc triển khai thực hiện

nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu - Bệnh viện huyện

tại Trung tâm y tế huyện, nhiệm vụ - Trung tâm y tế huyện 2015

khám chữa bệnh tại Bệnh viện huyện - Trạm y tế các xã, thị trấn

Đắk Song và Trạm y tế các xã, thị trấn

Về lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trƣờng

Giám sát về công tác quản lý, giao đất,

giao rừng, cho thuê rừng, bảo vệ và - UBND các xã có rừng (Xã 2013 phát triển vốn rừng trên địa bàn huyện Trường Xuân và Nâm N’Jang)

Đắk Song

Về lĩnh vực thi hành pháp luật

Giám sát việc thực hiện cải cách hành

chính theo mô hình “một cửa”, “một

cửa liên thông” và thực hiện giờ giấc - UBND các xã, thị trấn 2015

công vụ tại các xã, thị trấn trên địa bàn

huyện Đắk Song

Giám sát việc triển khai thực hiện Luật - Các phòng ban chuyên môn 2014 Khiếu nại, Luật Tố cáo trên địa bàn của huyện

72

huyện Đắk Song - UBND các xã, thị trấn

Giám sát việc phổ biến, tuyên truyền, - Phòng Tư pháp huyện giáo dục pháp luật đối với các đơn vị 2014 - UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đắk Song

Giám sát công tác thi hành án dân sự - Chi cục thi hành án dân sự của Chi cục Thi hành án dân sự huyện 2016 huyện Đắk Song

Nguồn: Văn phòng HĐND và UBND huyện Đắk Song

* Thứ hai, xem xét giải quyết việc khiếu nại, tố cáo của công dân

- Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, Thường trực HĐND

nghiên cứu, xem xét, chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền và đôn đốc, theo dõi việc giải quyết. Trong trường hợp cần thiết,

Thường trực HĐND tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho Ban của HĐND

giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.

- Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có

trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do Thường trực HĐND

chuyển đến. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết, cơ

quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho Thường trực HĐND biết

việc giải quyết.

- Thường trực HĐND tổ chức tiếp công dân theo lịch hàng tháng. Hoạt

động này giúp Thường trực HĐND có điều kiện tìm hiểu, nghiên cứu nắm bắt

bản chất sự vật, góp phần đảm bảo cho công tác xử lý đơn thư khiếu nại, tố

cáo đúng trình tự, thủ tục, thấu tình, đạt lý. Đối với đơn thư gửi trực tiếp,

Thường trực HĐND nghiên cứu kỹ từng vụ việc, chỉ đạo văn phòng phân loại

và có văn bản chuyển cho cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết.

Những vụ việc phức tạp tổ chức giám sát, xem xét trực tiếp. Qua giám sát,

73

Thường trực HĐND có cơ sở giải thích cho công dân và kiến nghị những vấn

đề cần giải quyết bảo đảm đúng pháp luật.

- Như vậy, công tác tiếp dân của đại biểu HĐND huyện là một công việc

rất quan trọng. Giải quyết tốt việc này, Thường trực HĐND đã góp phần rất

lớn vào việc bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

công dân.

Bảng 2.9. Số liệu công tác tiếp dân và giải quyết đơn thƣ, khiếu nại

Số

Số đơn văn Số vụ Số Số Số đủ bản việc đơn Tỷ Tỷ Tỷ Nă buổi lƣợt điều trả đƣợc tiếp lệ lệ lệ m tiếp dân kiện lời giải nhận (%) (%) (%) (Buổi) (Lƣợt) chuyển đơn quyết (Đơn) (Đơn) (Văn (Vụ)

bản)

2011 24 53 55 55 100 55 100 32 58

2012 24 67 63 61 96,8 61 100 33 54

40,7 2013 24 98 118 103 87,2 103 100 42 7

2014 24 124 122 93 76,2 93 100 72 77,4

2015 24 150 189 153 80,9 153 100 123 83,4

2016 24 168 205 182 88,7 182 100 142 78

Nguồn: Văn phòng HĐND và UBND huyện Đắk Song

74

* Thứ ba, xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp,

Nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp, xem xét hoạt động giám sát của

các Ban HĐND.

Đây là hình thức HĐND giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của các văn

bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và Nghị quyết của HĐND cấp

dưới trực tiếp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, tại các kỳ họp HĐND cũng

như giữa hai kỳ họp, Thường trực HĐND, các ban HĐND và từng đại biểu

HĐND phải thường xuyên thực hiện việc giám sát các văn bản thuộc thẩm

quyền của mình nhằm có những kiến nghị, đề xuất kịp thời.

Tuy nhiên, từ đầu nhiệm kỳ đến nay, hoạt động xem xét văn bản qui

phạm pháp luật gần như không được tiến hành thường xuyên, thực tế hiện nay

Thường trực HĐND chưa từng bãi bỏ văn bản nào.

2.2.4. Thực trạng hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân

dân huyện Đắk Song

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Luật Tổ chức

Chính quyền địa phương năm 2015, Thường trực HĐND huyện Đắk Song đã

phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực UBMTTQVN huyện Đắk Song và

Thường trực HĐND các xã và thị trấn Đức An, tiến hành giám sát toàn diện

các lĩnh vực quản lý nhà nước của UBND huyện, các phòng, ban thuộc

UBND huyện Đắk Song.

Trên cơ sở chương trình giám sát của Thường trực HĐND, của các Ban

HĐND trình tại kỳ họp. HĐND cho ý kiến tại kỳ họp thảo luận chương trình

giám sát của HĐND hàng năm. Căn cứ chương trình giám sát đã được HĐND

huyện thông qua tại kỳ họp và giao cho Thường trực, các Ban của HĐND xây

dựng kế hoạch, quyết định thành lập đoàn giám sát, tiến hành giám sát tại các

cơ quan, đơn vị theo kế hoạch đã đề ra.

75

Thường trực HĐND huyện xem xét cho ý kiến về nội dung, kế hoạch

giám sát, thành phần đoàn giám sát, cơ quan cá nhân chịu sự giám sát và phân

công thành viên của mình tham gia các đoàn giám sát

2.2.5. Thực trạng hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân

huyện Đắk Song

Trong hoạt động giám sát, hai Ban của HND huyện có trách nhiệm giúp

HĐND huyện giám sát các hoạt động của UBND huyện, các cơ quan chuyên

môn của UBND huyện. Ban Kinh tê – Xã hội giám sát các hoạt động trên lĩnh

vực kinh tế - xã hội. Ban Pháp chế giúp HĐND giám sát trên lĩnh vực thi

hành hiến pháp, thực thi pháp luật, các văn bản nhà nước cấp trên và nghị

quyết của HĐND huyện.

2.2.5.1. Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân huyện

Công tác giám sát của Ban tập trung vào giám sát hoạt động tại UBND

huyện, các phòng, ban và tại các xã, thị trấn Đức An trong việc thực hiện nghị

quyết của HĐND huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; ngoài giám

sát thực hiện theo chương trình, nghị quyết HĐND huyện đã thông qua, Ban

Kinh tế - xã hội còn tiến hành giám sát theo sự chỉ đạo của Thường trực

HĐND huyện, ý kiến kiến nghị của cử tri và những vấn đề mà dư luận xã hội

quan tâm.

Nhìn chung, nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban Kinh tế - xã hội của HĐND

huyện Đắk Song đã có nhiều cố gắng trong hoạt động giám sát, chất lượng

giám sát ngày càng được nâng lên cả về chất lượng và hiệu quả, giám sát đã

đi vào chiều sâu, bao quát được các nội dung quan trọng theo chức năng,

nhiệm vụ của Ban và các vấn đề cấp bách, quan trọng mà HĐND huyện đề ra

và được đông đảo nhân dân và cử tri trong huyện quan tâm.

2.2.5.2. Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân huyện

76

Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ giám sát thường xuyên, trong nhiệm kỳ

2011 – 2016 Ban Pháp chế tổ chức được cuộc giám sát chuyên đề, cụ thể:

giám sát việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, việc thực hiện quy ước, hương

ước thôn, bon, bản …việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở theo Pháp lệnh

34/PL – UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trong đó có 02 cuộc

giám sát theo chuyên đề về việc thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.

2.2.6.Thực trạng hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân

huyện Đắk Song

Giữa hai kỳ họp của HĐND huyện, các đại biểu HĐND đã chủ động

giám sát thông qua công việc hàng ngày của người cán bộ, công chức; hoạt

động được thể hiện rõ nét ở các đại biểu chuyên trách, các đại biểu là thành

viên của 02 Ban HĐND huyện. Các đại biểu này đã tham gia tích cực trong

các đoàn giám sát, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung giám sát,

các nội dung đang còn vướng mắc được nhiều đại biểu và cử tri quan tâm,

nhiều ý kiến chất vấn tại các cuộc chất vấn, đặc biệt là các chỉ tiêu nghị quyết

về các loại thuế mà UBND tỉnh và HĐND huyện giao.

Hoạt động giám sát của của đại biểu HĐND huyện còn thể hiện rõ nét,

có chất lượng, hiệu quả qua từng vị trí công tác mà đại biểu đó đảm nhận và

các đại biểu đó giám sát về việc thực hiện và thi hành hiến pháp, thực thi pháp

luật, Nghị quyết của HĐND huyện và của cấp trên ngay tại cơ quan, địa

phương mình; thông qua sinh hoạt và cuộc sống hàng ngày của đại biểu nơi

cư trú, đại biểu HĐND đã phát hiện ra những vấn đề tồn tại, hạn chế, vướng

mắc của các cơ quan, đơn vị và của nhân dân trong việc thực hiện Nghị quyết

HĐND các cấp để có những kiến nghị kịp thời cho các cơ quan chức năng để

có những điều chỉnh, xử lý kịp thời.

2.3. Đánh giá hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk

Song từ 2011 - 2016

77

2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân

huyện Đắk Song

- Hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk Song, Thường trực HĐND

và các Ban HĐND huyện trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 đã có nhiều đổi mới và

tiến bộ rõ rệt, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác của HĐND

huyện. Thể hiện ở các mặt sau:

- Công tác tổ chức kỳ họp được chuẩn bị chu đáo, nội dung sát thực.

Việc điều hành kỳ họp hợp lý, khoa học, phát huy được trí tuệ và trách nhiệm

của các đại biểu HĐND. Ngay tại kỳ họp đã giải quyết được nhiều vấn đề bức

xúc của địa phương. Thường trực HĐND huyện đã dành nhiều thời gian cho

việc thảo luận, hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn; rút ngắn thời gian đọc

và trình bày các báo cáo. Chất lượng, hiệu quả các kỳ họp HĐND huyện ngày

càng được nâng cao.

- Nội dung giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND huyện được

chọn lọc kỹ hơn, tập trung vào những vấn đề lớn của huyện, được đông đảo

cử tri quan tâm và ủng hộ. Các báo cáo kết quả giám sát tương đối chính xác,

đánh giá sát thực tế, đưa ra nhiều kiến nghị xác đáng, được đơn vị chịu giám

sát trực tiếp tiếp thu, có biện pháp khắc phục.

- Hoạt động giám sát thường xuyên của các Ban HĐND huyện được phát

huy tác dụng tốt. Thông qua các cuộc giám sát, các Ban đã trực tiếp tham gia

ý kiến, gợi ý những biện pháp tháo gỡ khó khăn cho địa phương, đơn vị chịu

sự giám sát, có những phát hiện chính xác và kịp thời, kiến nghị với cơ quan

có thẩm quyền có biện pháp khắc phục.

- Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND và các Ban HĐND ngày

càng đi vào thực chất, đặc biệt giám sát chuyên đề và giám sát tại kỳ họp.

Thông qua hoạt động giám sát, Thường trực HĐND và các Ban HĐND có

78

thêm cơ sở để thẩm tra, xem xét các Báo cáo, Tờ trình, giúp HĐND huyện

quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương.

- Nguyên nhân ưu điểm:

+ Nhận thức về hoạt động giám sát và vai trò giám sát của HĐND không

ngừng được quan tâm chỉ đạo, thực hiện, từ Ban Thường vụ Huyện ủy,

Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND, các Ban HĐND, Mặt trận, đoàn thể đã

thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, phối hợp và các cơ quan chịu sự giám sát

kịp thời tổ chức thực hiện. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,

chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể các cấp. Nhờ đó, hoạt động giám sát của

HĐND huyện có nhiều thuận lợi hơn, hiệu quả hơn.

+ Kết quả đó có được là do cơ sở pháp lý cơ bản cho hoạt động giám sát

của HĐND huyện đã được xây dựng. Việc thực hiện nghiêm túc các quy định

của Luật đã giúp HĐND là cơ quan tiến hành giám sát và cơ quan chịu sự

giám sát thấy được trách nhiệm của mình, hình thành cơ chế tự nhiên tạo nên

hiệu quả của hoạt động giám sát. Bên cạnh đó, có tinh thần trách nhiệm trong

công tác điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban HĐND, của Thường trực

HĐND huyện, sự tích cực hoạt động của các Ban HĐND huyện.

2.3.2. Hạn chế trong hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân huyện

Đắk Song

2.3.2.1. Hạn chế về nội dung giám sát

Theo quy định nội dung giám sát của HĐND cấp huyện trải rộng trên tất

cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng... trên địa bàn

huyện. Trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 HĐND huyện Đắk Song đã tiến hành

giám sát tất cả các nội dung thuộc phạm vi giám sát của mình bằng nhiều hình

thức như tổ chức Đoàn giám sát, giám sát trực tiếp tại kỳ họp... Mặc dù các

nội dung đều được HĐND giám sát nhưng trên thực tế việc giám sát chỉ mang

79

tính “bề nổi” của từng nội dung chứ không thể đi sâu, làm rõ cụ thể các vấn

đề còn tồn tại được.

Trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 HĐND huyện đã tiến hành giám sát thực tế

bằng hình thức tổ chức Đoàn giám sát đối với một số nội dung thuộc các lĩnh

vực như kinh tế, giáo dục, văn hóa, y tế, tài nguyên – môi trường, thi hành

pháp luật. Tuy nhiên các nội dung được giám sát thực tế chỉ là các nội dung

nhỏ của từng lĩnh vực chứ không thể làm rõ từng lĩnh vực được. Ngoài ra vẫn

còn nhiều nội dung chưa được giám sát thực tế gồm: Thực hiện nghĩa vụ quốc

phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện chính sách dân tộc và chính

sách tôn giáo; xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành

chính; khoa học, công nghệ.

- Nội dung giám sát còn dàn trải, một số kiến nghị còn chung chung,

chưa chỉ rõ được cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm chính, chưa qui định cụ thể

thời gian thực hiện kiến nghị, chưa có chế tài đối với các đơn vị không

nghiêm túc thực hiện kiến nghị sau giám sát. Chưa thực sự quan tâm đến việc

kiểm tra, đôn đốc thực hiện kiến nghị sau giám sát (hoạt động này gần như bị

bỏ ngỏ, không thực hiện).

2.3.2.2. Hạn chế về bộ máy giám sát

- Cơ quan giám sát (HĐND, Thường trực HĐND và các Ban của

HĐND) chưa có sự tổng kết chuyên đề để rút kinh nghiệm công tác giám sát

vì vậy phương pháp giám sát còn nặng về việc xem xét báo cáo, tổ chức Đoàn

giám sát với thành phần chưa hợp lý gây lãng phí thời gian, công sức, kinh

phí và không phát huy được vai trò cá nhân của các thành viên trong Đoàn

giám sát.

- Nhiệm vụ, quyền hạn trao cho HĐND rất lớn, nhưng tổ chức bộ máy

chưa tương xứng, thiếu các chế tài để bảo đảm thực hiện các kiến nghị, đề

xuất.

80

- Thường trực HĐND huyện có 02 đồng chí hoạt động chuyên trách,

trong khi đó chỉ có Ban Pháp chế không có đồng chí nào chuyên trách. Thành

viên Ban ít, hoạt động 100% kiêm nhiệm, trong khi đó lại phải đảm nhiệm

khối lượng công việc quá lớn vì vậy thời gian dành cho hoạt động giám sát

không nhiều.

- Đại biểu HĐND huyện hầu hết làm việc kiêm nhiệm (chỉ có hai đồng

chí Phó chủ tịch HĐND và Phó Ban kinh tế - Xã hội là chuyên trách), vì vậy

rất bận công việc chuyên môn, thời gian dành cho hoạt động với tư cách đại

biểu HĐND không nhiều (chủ yếu là tham gia các hoạt động bắc buộc của

HĐND huyện như tham dự các kỳ họp HĐND hoặc tham gia đoàn giám sát

nếu được đề nghị).

- Vai trò cũng như hoạt động của cá nhân đại biểu HĐND trong việc

thực hiện chức năng đại biểu còn yếu. Sinh hoạt của các Tổ đại biểu không

thường xuyên (chỉ tập trung là các thời điểm bắc buộc như trước kỳ họp

HĐND cuối năm). Công tác cung cấp thông tin cho đại biểu còn hạn chế.

2.3.2.3. Hạn chế về công cụ giám sát

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương hiện hành chưa xác lập đầy đủ

quyền lực của HĐND trong hoạt động giám sát, quy định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn, hình thức và cách thức tổ chức hoạt động giám sát của HĐND,

Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND nhưng thẩm

quyền được xác định trong các điều Luật chỉ dừng lại ở mức HĐND được

“xem xét”, “xét thấy”, “khi cần thiết”, cao nhất là “bỏ phiếu tín nhiệm đối với

người giữ chức vụ do HĐND bầu”.

- Luật cũng chưa có quy định ràng buộc thời gian tối thiểu đối với đại

biểu kiêm nhiệm dành cho nhiệm vụ của HĐND, nên nhiều đại biểu chưa chủ

động tham gia giám sát, cơ chế giám sát chưa rõ ràng làm cho các đại biểu

thiếu tự tin.

81

- Hoạt động chuẩn bị cho kỳ họp đôi lúc còn chậm, chưa đảm bảo kế

hoạch ở một số khâu như chuẩn bị tài liệu phục vụ cho kỳ họp, việc thẩm tra

các báo cáo của các Ban chưa đủ thời gian cần thiết, công tác tham mưu dự

thảo các chỉ tiêu của nghị quyết không phù hợp với tình hình thực tế tại địa

phương. Các báo cáo của các cơ quan tư pháp; báo cáo kết quả thi hành án

dân sự; báo cáo tình hình an ninh trật tự ít được trình bày tại các kỳ họp.

- Đại biểu HĐND thực hiện quyền chất vấn chưa nhiều, chưa đều, chủ

yếu là tại kỳ họp khoảng 15% đến 20%, số lượng các ý kiến chất vấn giữa hai

kỳ họp rất hạn chế, có nhiều đại biểu chưa thực hiện chất vấn. Nội dung chất

vấn chưa rõ nét, phần nhiều mang tính chất “hỏi để biết”, nhiều trường hợp

chất vấn không đúng đối tượng.

- Các kết luận sau giám sát thường chung chung, thiếu kiểm tra, đôn đốc

việc thực hiện kết luận đó nên vẫn còn hiện tượng sau giám sát đâu lại vào đó.

Chính vì vậy, hiệu quả giám sát của HĐND các cấp hiện nay còn thấp.

2.3.2.4. Hạn chế về hình thức giám sát

- Hạn chế về hình thức giám sát tại kỳ họp

+ Hình thức xem xét báo cáo tại kỳ họp hiện nay không khoa học, mang

tính hình thức là chính, không có sự cải tiến. Mất quá nhiều thời gian cho việc

đọc báo cáo trong khi các tài liệu đã được gửi cho các đại biểu nghiên cứu từ

trước. Việc xem xét các báo cáo tại kỳ họp không đem lại hiệu quả cao vì nội

dung các báo cáo không thể bao quát cụ thể hết được các nội dung diển ra

trên địa bàn huyện trong thời gian 01 năm hoặc 06 tháng (nhất là báo cáo của

UBND huyện).

+ Hình thức chất vấn là hình thức đem lại hiệu quả thực tế cao nhất trong

kỳ họp HĐND, tuy nhiên hiện nay hình thức này vẫn còn nhiều hạn chế vì

nhiều nguyên nhân như tâm lý còn e ngại, yếu về năng lực, cùng lúc kiêm

nhiệm nhiều nhiệm vụ (là cán bộ chuyên môn của UBND và kiêm đại biểu

82

HĐND) nên một số đại biểu vừa đóng vai trò là người chất vấn và cũng là

người bị chất vấn.

+ Hình thức bỏ phiếu tín nhiệm hiện nay vẫn chưa được áp dụng, hình

thức này không mang tính thực tế vì vướng mắc về phân cấp quản lý cán bộ,

như: Về nhân sự các chức danh được HĐND bầu là do Đảng giới thiệu vì vậy

khi có người vi phạm kỷ luật đến mức phải miễn nhiệm thì Đảng sẽ thực hiện

chứ không cần phải đưa ra HĐND để bỏ phiếu tín nhiệm. Trên thực tế chưa

từng có đại biểu nào bị 1/3 số đại biểu hoặc UBMTTQVN huyện yêu cầu bỏ

phiếu tín nhiệm.

+ Lấy phiếu tín nhiệm là hình thức mới, đây là hình thức bỏ phiếu kín

nên đem lại hiệu quả khá thiết thực trong việc đánh giá các đại biểu, tuy nhiên

kết quả đánh giá các chức danh do HĐND bầu theo hình thức này không phản

ánh đúng bản chất của vấn đề, cụ thể: Lấy phiêu tín nhiệm cơ bản sẽ đánh giá

đúng mức độ tín nhiệm đối với các chức danh không kiêm nhiệm gồm phó

chủ tịch HĐND, ủy viên thường trực HĐND, Chủ tịch UBND, các Phó chủ

tịch UBND và các thành viên UBND không kiêm nhiệm chức danh của

HĐND; nhưng đối với chức danh Trưởng các Ban Kinh tế - Xã hội, Ban Pháp

chế và Chủ tịch HĐND thì việc đánh giá sẽ không khách quan vì khi đánh giá

các đại biểu sẽ không chỉ căn cứ trên nhiệm vụ đối với chức danh được

HĐND bầu mà sẽ kèm theo cả chức danh kiêm nhiệm (như trưởng Ban Pháp

chế là do Ban Tổ chức huyện ủy kiêm nhiệm, trưởng Ban Kinh tế - Xã hội do

Chánh văn phòng huyện ủy kiêm nhiệm).

- Hạn chế về hình thức giám sát giữa hai kỳ họp

+ Hình thức tổ chức Đoàn giám sát là hình thức giám sát đem lại hiệu

quả cao nhất của HĐND huyện Đắk Song, tuy nhiên hình thức này vẫn không

thể phát huy được hết khả năng vì bị ảnh hưởng bởi các yếu tố của giám sát

gồm nội dung, bộ máy, công cụ giám sát như: Hình thức tổ chức Đoàn giám

83

sát không thể tiến hành hết trên tất cả các lĩnh vực của nội dung giám sát; hạn

chế về số lượng, năng lực, chuyên môn của bộ máy giám sát; công cụ giám

sát không đầy đủ hoặc quá nhiều đối với từng lĩnh vực giám sát.

+ Hình thức xem xét giải quyết việc khiếu nại tố cáo của công dân hiện

nay không được chú trọng vì theo quy định HĐND không có chức năng giải

quyết khiếu nại, tố cáo mà chuyển cho các cơ quan chuyên môn xử lý, HĐND

chủ yếu đôn đốc, theo dõi quá trình giải quyết là chính. Thực tế việc theo dõi

này chưa được HĐND quan tâm đúng mức.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động giám sát của

Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

Hệ thống pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung nhưng chưa thực sự đồng

bộ, còn chỗ thiếu thống nhất. Các quy định về hoạt động giám sát mới chỉ

được qui định trong một chương của Luật Tổ chức chính quyền địa phương,

Quy chế hoạt động của HĐND và chưa có Luật giám sát của HĐND, chưa có

chế tài cụ thể nên chủ thể giám sát không thể xử lý đối tượng giám sát được.

Mức phụ cấp cho thành viên các Ban chưa có (chỉ Trưởng hoặc Phó

Ban có); điều này cũng ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả hoạt động giám sát.

Bộ phận giúp việc cho HĐND huyện Đắk Song không đảm bảo yêu cầu

theo quy định như không đủ số lượng về đội ngũ chuyên viên, trình độ

chuyên môn thực tế không phù hợp với tính chất công việc.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Nhận thức về vai trò giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND,

Đại biểu HĐND của một số các cơ quan, tổ chức chưa cao. Việc thực hiện

các quy định về mối quan hệ giữa UBND, các cơ quan chuyên môn của

UBND với Thường trực HĐND, các Ban HĐND chưa thật tốt. Chưa tạo điều

kiện cho các Ban nắm bắt đầy đủ thông tin về hoạt động của UBND và các cơ

84

quan chuyên môn của UBND, điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng giám sát

của HĐND, các Ban của HĐND.

Công tác đôn đốc các đơn vị, các ngành và chính quyền địa phương

trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, khiếu nại tố cáo của công dân chưa

kịp thời.

Việc thực hiện các quy định về mối quan hệ giữa UBND huyện, các cơ

quan chuyên môn của UBND với Thường trực HĐND, các Ban HĐND chưa

thật tốt. Chưa tạo điều kiện cho các Ban nắm bắt đầy đủ thông tin về hoạt

động của UBND và các cơ quan chuyên môn của UBND, điều đó đã ảnh

hưởng đến chất lượng giám sát

85

Tiểu kết chƣơng 2

Nhiệm kỳ 2011 – 2016 hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk Song

đã có nhiều cải tiến đã đem lại hiệu quả thiết thực. Thông qua hoạt động giám

sát nói chung và giám sát UBND huyện, HĐND huyện đã nắm được thực

trạng hoạt động của các cơ quan, tổ chức hữu quan trên địa bàn huyện; qua

giám sát đã chỉ ra những hạn chế, thiếu sót, tìm ra nguyên nhân, qua đó có

những kiến nghị để khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

của những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị

được giám sát; qua thực tế giám sát đánh giá về hiệu quả, tính khả thi các quy

định của các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên

và các nghị quyết của HĐND huyện trong thực tiễn,nắm bắt được những vấn

đề nổi cộm, bức xúc mà cử tri quan tâm.

Bên cạnh những kết quả đạt được trong hoạt động giám sát của HĐND

trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 và đầu nhiệm kỳ 2016 - 2021 vẫn còn một số tồn

tại hạn chế như: Hạn chế về nội dung giám sát, hạn chế về bộ máy giám sát,

hạn chế về công cụ giám sát, hạn chế về hình thức giám sát. Những hạn chế

nêu trên một phần là do hệ thống pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung nhưng

chưa thật sự đồng bộ, còn chỗ thiếu thống nhất, nhận thức về vai trò giám sát

của TT.HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND của một số cơ quan, tổ chức

chưa cao.

86

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠTĐỘNG

GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH

ĐẮK NÔNG

3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng hoạt động giám sát của Hội đồng

nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông

3.1.1. Nhận thức đúng đắn về vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng

nhân dân huyện

Muốn nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND trước hết chúng ta cần

phải có nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt động giám sát, bởi lẽ giám sát

là hoạt động khó khăn phức tạp nhưng lại có vai trò quan trọng trong hoạt

động quản lý nhà nước. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò, tầm quan trọng của

hoạt động giám sát là trách nhiệm, yêu cầu cấp bách không những đối với bản

thân HĐND, đại biểu HĐND mà còn là trách nhiệm của các cơ quan Nhà

nước, các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội. Các chủ thể và đối tượng bị giám

sát cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, yêu cầu của hoạt động giám

sát, phải coi giám sát của HĐND như là một động lực để phát triển, để ngăn

chặn tình trạng vi phạm pháp luật đang diễn ra tại các đơn vị chịu sự giám sát

chứ không phải nhằm tìm tòi những mặt yếu kém như nhận thức của một số

cá nhân. Trên cơ sở đó xác định, mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động giám sát.

Ngược lại, nếu thiếu sự nhận thức đúng đắn trên thì mọi nỗ lực về tăng cường

hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk Song sẽ không có ý nghĩa.

3.1.2. Hoạt động của Hội đồng nhân dân phải dựa trên quy định của

Hiến pháp, Luật và sự thật khách quan

Hoạt động giám sát của HĐND huyện phải dựa trên quy định của HIến

pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 được Quốc hội khóa

XIII thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016. Luật Hoạt động

87

giám sát của Quốc hội và HĐND được Quốc hội khóa XIII thông qua và có

hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016; đây là những luật mới đã được Quốc

hội thông qua và đã có hiệu lực thực hiện; do vậy có nhiều nội dung đã được

sữa đổi, cải tiến khắc phục những tồn tại, hạn chế của Luật Tổ chức HĐND

và UBND năm 2003. Vì thế Thường trực HĐND huyện cần phải xây dựng kế

hoạch tuyên truyền, phổ biến các nội dung trong các văn bản của hai đạo luật

này cho các tầng lớp Nhân dân, đặc biệt là đối với cán bộ. công chức tham

mưu và phục vụ hoạt động của HĐND.

Phải gắn hoạt động giám sát với cuộc sống thực tiễn; tập trung giải quyết

những vấn đề bức xúc được dư luận xã hội, cử tri và Nhân dân quan tâm; đáp

ứng lòng mong mỏi và nguyện vọng của Nhân dân để HĐND huyện Đắk

Song thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân tại địa phương, là cầu

nối giữa Nhà nước với Nhân dân. Bên cạnh đó, hoạt động giám sát của

HĐND phải đảm bảo tính độc lập, khách quan, công khai, minh bạch, đây là

một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của

hoạt động giám sát. Cơ cấu, thành phần và cách thức tổ chức, hoạt động của

Đoàn giám sát phải đáp ứng được yêu cầu của nội dung giám sát. Phải có sự

phối hợp chặt chẽ trong hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk Song với

các cơ quan liên quan. Việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND huyện

vừa có tính độc lập vừa có liên quan đến nhiều cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ

quốc và các cơ quan thông tấn, báo chí, do đó việc phối hợp chặt chẽ giữa các

cơ quan này là hết sức quan trọng. Đảm bảo các điều kiện đảm bảo, hỗ trợ

cho hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk Song cần phải được tăng

cường. Trong đó, đặc biệt là các điều kiện đảm bảo về thông tin, bộ máy tham

mưu, giúp việc, cơ chế tài chính và các công cụ hỗ trợ.

3.1.3. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện phải diễn ra

thường xuyên, liên tục, kế hoạch và có hiệu quả

88

Khi xây dựng nghị quyết giám sát hàng năm, HĐND ngoài việc xây

dựng chương trình giám sát theo định kỳ, cần phải dự báo những vấn đề phát

sinh, nổi cộm cần giám sát đột xuất. Trên cơ sở đó Thường trực HĐND và

các Ban xây dựng chương trình giám sát của mình theo kế hoạch cụ thể của

từng kỳ họp, từng quý, từng tháng nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm. Bởi

vì, hiện nay đối tượng, phạm vi, nội dung giám sát của HĐND rất rộng, vì vậy

hoạt động giám sát của HĐND huyện cần phải kế hoạch cụ thể, phải được

diễn ra thường xuyên, liên tục, ngoài việc giám sát theo kế hoạch được giao

tại nghị quyết của HĐND thì có thể tổ chức giám sát đột xuất đối với các nội

dung nếu thấy cần thiết và cấp bách và phải cần phải đặt trong mối quan hệ

với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các

cơ quan nhà nước khác và của toàn xã hội nhằm tránh sự chồng chéo về chức

năng và nhiệm vụ giữa các cơ quan này với nhau gây cản trở cho hoạt động

của chính các cơ quan có chức năng giám sát và các cơ quan bị giám sát.

3.2. Giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động giám sát của Hội đồng

nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông

3.2.1. Nhóm giải pháp chung

3.2.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giám sát

của HĐND huyện

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HĐND phải

mang tính tổng thể, thực chất, không hình thức và phải tiến hành trên các mặt

sau:

Một là, tăng cường sự lãnh đạo đối với tổ chức của HĐND thông qua

việc giới thiệu các đảng viên ứng cử đại biểu HĐND.

Hai là, tăng cường sự lãnh đạo đối với các cơ quan, tổ chức khác ở địa

phương như UBND, Mặt trận Tổ quốc...

89

Ba là, giảm số lượng đại biểu HĐND là cán bộ lãnh đạo cơ quan chuyên

môn thuộc các lĩnh vực của nhà nước.

Một số giải pháp là:

- Về tổ chức của HĐND, Đảng cần cử cán bộ của mình tham gia vào tổ

chức của HĐND, đặc biệt là ở các vị trí lãnh đạo, bên cạnh đó, các vị trí lãnh

đạo của HĐND cũng cần tham gia cấp ủy Đảng ở địa phương để nắm bắt trực

tiếp nghị quyết của Đảng, đóng góp vào việc xây dựng và thực hiện nghị

quyết đó. Cụ thể là:

+ Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực hoạt động chuyên trách được cơ

cấu là Uỷ viên thường vụ, huyện ủy viên để nâng cao vị trí, vai trò của

HĐND. Có như vậy, trong hoạt động giám sát với các cơ quan khác, Thường

trực HĐND mới có tiếng nói nhất định.

+ Giảm số lượng Trưởng, Phó Ban của Đảng kiêm nhiệm chức vụ

Trưởng, Phó ban của HĐND. Hiện nay, phần lớn các huyện, thành phố bố trí

Trưởng ban Đảng kiêm Trưởng ban của HĐND. Thực tế cho thấy mô hình

này ở nhiều nơi làm yếu hoạt động của HĐND do Trưởng ban Đảng không

sâu sát được công tác HĐND. Mặt khác, Thường trực HĐND cũng rất khó

điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND do Trưởng ban của

HĐND kiêm nhiệm hầu hết là Thường vụ cấp ủy Đảng địa phương, xét về tổ

chức Đảng lại có vị thế cao hơn Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thường trực

HĐND.

- Hạn chế sự can thiệp quá sâu vào hoạt động của HĐND, tăng cường

dân chủ, tính chủ động, sáng tạo của HĐND, Đảng không quyết định “cứng”

vấn đề mà nên định hướng hoạt động của HĐND, phát huy được trí tuệ tập

thể của người đại biểu nhân dân.

3.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động giám sát của Hội

đồng nhân dân huyện

90

Để thực hiện chức năng giám sát có hiệu quả trước hết cần hoàn thiện

các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND. Bởi lẽ, nếu không

có các quy định cụ thể về quyền giám sát của HĐND thì sẽ không có cơ sở

pháp lý để thực hiện chức năng giám sát của HĐND. Mặc dù hiện nay Luật tổ

chức chính quyền địa phương đã có một điều quy định về hoạt động giám sát

của HĐND các cấp (Điều 87 – Hoạt động giám sát của HĐND), song vẫn còn

sơ sài so với yêu cầu thực tiễn, chưa đủ cơ sở pháp lý để HĐND thực hiện tốt

chức năng của mình.

Xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện cơ chế giám sát ở nước ta hiện nay, từ

nhận thức giám sát là một chức năng quan trọng của HĐND với một phạm vi

đối tượng giám sát khá phong phú và phức tạp, cần phải xây dựng luật về

giám sát của HĐND, trong đó quy định một cách rõ ràng, đầy đủ về khái

niệm giám sát của HĐND. Nội hàm của khái niệm phải được thể hiện ở chủ

thể giám sát, đối tượng chịu sự giám sát, nội dung và phạm vi hoạt động giám

sát của HĐND. Nói chung về nội dung, luật giám sát của HĐND cần tiếp tục

hoàn thiện ở một số vấn đề sau:

* Về chủ thể giám sát:

Cần bổ sung ghi rõ thành một mục riêng trong luật, chủ thể giám sát của

HĐND là các đại biểu HĐND nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các đại biểu hoạt

động cũng như để họ phát huy tinh thần, trách nhiệm của mình. Bởi thực tế đã

chứng minh rằng đại biểu HĐND là nhân tố quan trọng nhất để nâng cao hiệu

quả giám sát của HĐND

* Về đối tượng chịu sự giám sát của HĐND

Thứ nhất, Trong luật hiện hành không quy định HĐND giám sát các Ban

của Hội đồng. Do đó, Luật giám sát của HĐND cần bổ sung thêm đối tượng

giám sát của HĐND là các Ban của HĐND, vì các Ban của HĐND cũng là cơ

quan được HĐND trao quyền và trách nhiệm nhất định trong các hoạt động

91

nhằm giúp HĐND thực hiện tốt chức năng của cơ quan đại diện. Theo đó, đối

tượng giám sát của HĐND bao gồm: Thường trực HĐND, các Ban của

HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp và các tổ chức kinh tế, xã hội, đơn

vị vũ trang nhân dân và mọi công dân ở địa phương.

Thứ hai, cần phân cấp đối tượng chịu sự giám sát của các cấp HĐND,

khắc phục tình trạng phạm vi giám sát của HĐND huyện quá rộng như hiện

nay dẫn đến quá tải và hiệu quả giám sát sẽ không cao.

Về trách nhiệm của các thành phần trong Đoàn giám sát.

Hiện nay, thành phần của các Đoàn giám sát thường bao gồm các đại

biểu HĐND do một cơ quan của HĐND chủ trì cử ra, sự tham gia đại diện

các cơ quan nhà nước hữu quan như Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên

và một số cán bộ có chuyên môn. Từ đây, đặt ra vấn đề lý luận và thực tiễn

phải xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể thực hiện quyền giám sát và mức

độ tham gia đến đâu của các tổ chức cá nhân, để đảm bảo tính pháp lý của

hoạt động giám sát. Do vậy, trong luật giám sát của HĐND cần phải bổ sung

thêm nội dung này.

Về trách nhiệm pháp lý của các đơn vị liên quan khi không thực hiện các

kết luận giám sát.

Để tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của HĐND có hiệu quả thiết

thực, phải có quy định về các chế tài xử lý đối với các cơ quan, ban ngành khi

không thực hiện các kiến nghị, yêu cầu của HĐND. Có như vậy mới nâng cao

được tinh thần trách nhiệm của các đơn vị và đảm bảo uy tín cho HĐND.

Qua các vấn đề nêu trên, Luật giám sát của HĐND phải được hoàn thiện

hơn, quy định cụ thể hơn trách nhiệm của chủ thể giám sát, đối tượng giám

sát, các thành viên tham gia đoàn giám sát và phản ánh kịp thời các yêu cầu

khách quan của thực tiễn, bám sát chủ trương đường lối của Đảng về phát huy

dân chủ cơ sở, xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Các cơ

92

quan Nhà nước có thẩm quyền cần phải chú trọng yếu tố kỷ luật lập pháp đảm

bảo tính cụ thể và mức độ khái quát hợp lý của các quy phạm pháp luật nhằm

làm cho các quy định về giám sát của HĐND dễ hiểu, dễ áp dụng, rõ ràng,

minh bạch, không phải chờ đợi những văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn

hướng dẫn, giải thích. Hơn nữa, hoàn thiện Luật giám sát của HĐND phải

đồng bộ với các quy định khác của pháp luật có liên quan, trên cơ sở đó điều

chỉnh các hoạt động giám sát của HĐND một cách toàn diện, thống nhất và

thuận lợi.

3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể

3.2.2.1. Tăng cường nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

Đắk Song

Nội dung giám sát của HĐND huyện Đắk Song được trải rộng trên tất cả

các lĩnh vực vì vậy tác giả không có phương án tăng cường thêm về nội dung

giám sát. Mặc dù thực tế hiện nay việc giám sát tất cả các lĩnh vực thuộc nội

dung giám sát là quá tải đối với HĐND huyện, tuy nhiên không thể giảm bớt

các nội dung ít được giám sát, vì HĐND ngoài việc giám sát theo kế hoạch

được giao tại nghị quyết của HĐND thì có thể tổ chức giám sát đột xuất đối

với các nội dung nếu thấy cần thiết và cấp bách. Vì vậy để giữ tính cơ động

trong giám sát của HĐND thì không thể giảm bớt nội dung giám sát được.

3.2.2.2. Hoàn thiện bộ máy giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk

Song

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HĐND phải

mang tính tổng thể, thực chất, không hình thức và phải tiến hành trên các mặt

sau:

- Tăng cường sự lãnh đạo đối với tổ chức của HĐND thông qua việc giới

thiệu các đảng viên ứng cử đại biểu HĐND.

93

- Tăng cường sự lãnh đạo đối với các cơ quan, tổ chức khác ở địa

phương như UBND, Mặt trận Tổ quốc...

- Giảm số lượng đại biểu HĐND là cán bộ lãnh đạo cơ quan chuyên môn

thuộc các lĩnh vực của nhà nước.

Một số giải pháp là:

- Về tổ chức của HĐND, Đảng cần cử cán bộ của mình tham gia vào tổ

chức của HĐND, đặc biệt là ở các vị trí lãnh đạo, bên cạnh đó, các vị trí lãnh

đạo của HĐND cũng cần tham gia cấp ủy Đảng ở địa phương để nắm bắt trực

tiếp nghị quyết của Đảng, đóng góp vào việc xây dựng và thực hiện nghị

quyết đó. Cụ thể là:

+ Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực hoạt động chuyên trách được cơ

cấu là Uỷ viên thường vụ, huyện ủy viên để nâng cao vị trí, vai trò của

HĐND. Có như vậy, trong hoạt động giám sát với các cơ quan khác, Thường

trực HĐND mới có tiếng nói nhất định.

+ Giảm số lượng Trưởng, Phó Ban của Đảng kiêm nhiệm chức vụ

Trưởng, Phó ban của HĐND. Hiện nay, phần lớn các huyện, thành phố bố trí

Trưởng ban Đảng kiêm Trưởng ban của HĐND. Thực tế cho thấy mô hình

này ở nhiều nơi làm yếu hoạt động của HĐND do Trưởng ban Đảng không

sâu sát được công tác HĐND. Mặt khác, Thường trực HĐND cũng rất khó

điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND do Trưởng ban của

HĐND kiêm nhiệm hầu hết là Thường vụ cấp ủy Đảng địa phương, xét về tổ

chức Đảng lại có vị thế cao hơn Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thường trực

HĐND.

- Hạn chế sự can thiệp quá sâu vào hoạt động của HĐND, tăng cường

dân chủ, tính chủ động, sáng tạo của HĐND, Đảng không quyết định “cứng”

vấn đề mà nên định hướng hoạt động của HĐND, phát huy được trí tuệ tập

thể của người đại biểu nhân dân.

94

3.2.2.3. Hoàn thiện công cụ giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk

Song

- Quy định cụ thể về thời gian hoạt động và một số nhiệm vụ cơ bản mà

đại biểu HĐND huyện phải hoàn thành, có chế độ báo cáo cụ thể cho Thường

trực HĐND nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đại biểu nhân

dân.

- Cần thay đổi cách thức điều hành các kỳ họp của HĐND, cắt bỏ hoặc

rút ngắn thời gian đối với các nội dung không cần thiết (như đọc báo cáo),

đẩy mạnh hình thức chất vấn của đại biểu tại kỳ họp, hạn chế việc các cá nhân

được chất vấn trả lời bằng văn bản để tăng tính chủ động cho đại biểu.

3.2.2.4. Hoàn thiện hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

Đắk Song

Trong thời gian vừa qua, mặc dù hoạt động giám sát của HĐND huyện

đã được tăng cường, song qua đánh giá của dư luận quần chúng, báo cáo tổng

kết hàng năm từ 2011 - 201 của HĐND huyện đều cho thấy rằng: Hiệu quả

giám sát chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước của chính

quyền địa phương. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên vì

HĐND huyện chưa thực hiện tốt các hình thức và phương pháp giám sát,

chưa có cơ chế rõ ràng đảm bảo HĐND huyện thực hiện tốt chức năng của

mình. Do đó, để thực hiện có hiệu quả chức năng giám sát, trước hết đòi hỏi

HĐND huyện Đắk Song phải nâng cao chất lượng các hình thức và phương

pháp giám sát. Cụ thể như sau:

- Nâng cao chất lượng xem xét báo cáo.

+ Xem xét báo cáo là hoạt động giám sát quan trọng. Đây là hình thức

HĐND xem xét tình hình hoạt động của các cơ quan nhà nước thông qua việc

đánh giá các báo cáo đó. Nên trong luật cần quy định cụ thể về chế độ báo

cáo, hình thức báo cáo; đặc biệt phải quy định trách nhiệm nếu báo cáo không

95

phản ánh đúng thực trạng hoạt động của cơ quan, đơn vị đưa nhiều thông tin

sai lệch hoặc thiếu thông tin.

+ Về phía các cơ quan lập báo cáo yêu cầu thông tin trong báo cáo phải

đầy đủ, khách quan phản ánh đúng thực trạng hoạt động cũng như những vấn

đề trọng tâm cần tập trung giải quyết. Đồng thời phải nêu những kết quả đạt

được, những khó khăn yếu kém tồn tại, từ đó đề ra các biện pháp giải quyết

và những kiến nghị đề xuất việc giải quyết đó.

+ Phương pháp thực hiện hình thức giám sát này phải đảm bảo tính khép

kín. Khi nhận được báo cáo, cơ quan hay người có thẩm quyền đọc, xem xét

góp ý cho báo cáo. Đặc biệt, người được phân công thẩm tra báo cáo có thể

trao đổi với cơ quan lập báo cáo, nếu thấy cần thiết phải đi thực tế kiểm tra

những vấn đề mà báo cáo nêu chưa rõ hoặc có mâu thuẫn về thông tin với

những nguồn thu nhận thông tin khác. Cần công khai hoá nội dung của các

báo cáo xét thấy cần thiết.

+ Khi báo cáo và báo cáo thẩm tra được trình ra HĐND huyện, đại biểu

HĐND huyện cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, góp ý kiến xác đáng và có

thể nêu vấn đề chất vấn để các cơ quan báo cáo giải trình trước HĐND. Việc

thảo luận và thông qua báo cáo tại kỳ họp của HĐND huyện phải thể hiện

trình độ độc lập của Hội đồng bằng cách ra nghị quyết riêng về vấn đề đó

+ Các báo cáo phải được gửi trước tới đại biểu HĐND huyện theo quy

định của pháp luật và phải được đăng tải trên các phương tiện báo chí thông

tin đại chúng trước kỳ họp, để đảm bảo tính công khai, khách quan. Có như

vậy, kết luận bằng nghị quyết của HĐND huyện Đắk Song mới thực sự là kết

quả của việc sử dụng hình thức xem xét báo cáo một cách có chất lượng.

- Nâng cao chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn

Chất vấn và trả lời chất vấn là hình thức giám sát quan trọng của HĐND.

Nhưng trong thực tế tại HĐND huyện Đắk Song, hoạt động chất vấn và trả lời

96

chất vấn mới chỉ mang tính chất gợi mở các vấn đề, chưa đảm bảo hiệu lực

thực sự. Người chất vấn thường chưa đủ các thông tin cần thiết còn người trả

lời chất vấn chưa đủ thoả đáng và cụ thể. Để hình thức giám sát chất vấn

mang lại hiệu quả thiết thực thì HĐND huyện và các đại biểu dân cử phải đổi

mới về nội dung và phương pháp chất vấn. Cụ thể:

+ Trong phiên họp, chủ toạ điều hành chương trình phải tạo ra không khí

dân chủ, khuyến khích, động viên đại biểu tham gia chất vấn. Đoàn Chủ tịch

cần phải lựa chọn trong số các chất vấn mà đại biểu HĐND gửi tới đoàn thư

ký, nội dung nào cử tri địa phương và nhiều đại biểu quan tâm đưa ra chất vấn

tại hội trường. Từng câu trả lời chất vấn, HĐND phải nhận xét, kết luận, giao

nhiệm vụ cụ thể cho đối tượng bị chất vấn hoàn thành trong thời gian nhất

định.

+ Về phía đại biểu chất vấn phải đặt các câu hỏi ngắn gọn, đúng đối

tượng, đúng trọng tâm vấn đề mà cử tri dư luận đang quan tâm. Tránh tình

trạng hỏi mang tính chất tìm hiểu để củng cố kiến thức. Muốn vậy, các đại

biểu phải nắm được tình hình chung về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;

hiểu rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của người trả lời chất vấn; đồng thời phải am

hiểu các quy định pháp luật về vấn đề liên quan đến nội dung chất vấn. Ví dụ:

chất vấn về vấn đề môi trường cần phải hiểu rõ những quy định của pháp luật

(Luật Bảo vệ môi trường; các nghị định hướng dẫn; xử lý vi phạm hành chính

trong vấn đề môi trường…).

+ Việc trả lời chất vấn cũng cần có sự đổi mới theo hướng nâng cao tinh

thần trách nhiệm của người trả lời chất vấn. Do thời gian tiến hành kỳ họp

HĐND không dài, quỹ thời gian dành cho chất vấn đã được ấn định trong

chương trình kỳ họp, nên việc trả lời chất vấn của các cá nhân có chức trách

phải đảm bảo:

97

+ Về mặt nguyên tắc, mọi chất vấn viết và chất vấn bằng lời nói phải trả

lời công khai tại kỳ họp của hội đồng.

+ Nội dung trả lời chất vấn phải cụ thể, ngắn gọn dễ hiểu; đi thẳng vào

bản chất của vấn đề mà đại biểu quan tâm; tránh tình trạng báo cáo thành tích,

diễn đạt vòng vo, phân tích nhiều về tình hình, nhằm đảm bảo chương trình

làm việc của Hội đồng. Đối với vấn đề cần có thời gian để điều tra, nghiên

cứu thì nhất thiết phải trả lời tại kỳ họp tiếp theo.

+ Trong chất vấn, vấn đề đặt ra hiện nay người trả lời chất vấn không chỉ

dừng lại ở việc phải trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung mà đại biểu

HĐND đã chất vấn, điều quan trọng hơn là người bị chất vấn phải xác định rõ

trách nhiệm và các biện pháp khắc phục sai phạm của mình.

Qua phân tích các nội dung trên, có thể đề ra một số biện pháp cụ thể

sau:

+ Trong cơ cấu đại biểu HĐND huyện nên tăng tỷ lệ quần chúng có năng

lực, tăng số đại biểu chuyên trách, giảm đại biểu là cán bộ quản lý lãnh đạo.

Bởi vì hiện nay số đại biểu HĐND huyện là cán bộ ở các cơ quan nhà nước,

cấp uỷ và đoàn thể đang chiếm tỷ lệ khá nhiều. Có những đại biểu vừa tư cách

là cơ quan quyền lực nhà nước vừa tư cách là người đứng đầu cơ quan hành

pháp, thậm chí tư pháp. Trong khi đó chất vấn, buộc người bị chất vấn phải

giải thích trước cơ quan quyền lực nhà nước về những khuyết điểm, tồn tại

trong hoạt động, công tác của cơ quan, cá nhân đó phụ trách; trả lời những

nguyên nhân, biện pháp khắc phục khuyết điểm đó. Rõ ràng đây là vấn đề

khách quan mà HĐND huyện Đắk Song cũng như các đại biểu Hội đồng

không thể vượt qua. Do vậy để khắc phục hạn chế này chúng ta phải chuyển

dịch cơ cấu đại biểu HĐND một cách hợp lý.

+ Cần xây dựng quy chế chất vấn: quy định cụ thể về hình thức chất vấn;

trình tự, chủ thể, đối tượng, nội dung chất vấn... về hậu quả pháp lý của chất

98

vấn; sự tham gia của cử tri, các phương tiện thông tin đại chúng vào quá trình

chất vấn; vấn đề giám sát theo dõi kết quả, trả lời chất vấn. Trong đó đặc biệt

phải thể hiện được một số nội dung:

Trong phiên họp chất vấn và trả lời chất vấn nhất thiết phải tổ chức

truyền hình và phát thanh trực tiếp. Bởi thông qua kênh này, cử tri thấy được

những đại biểu nào có trách nhiệm, có chất vấn trong kỳ họp những vấn đề cử

tri kiến nghị. Đây là một trong những hình thức để cử tri giám sát, đánh giá

trách nhiệm của đại biểu.

HĐND huyện và các đại biểu phải thường xuyên theo dõi và đôn đốc

tiến độ thực hiện những cam kết của người trả lời chất vấn bằng các giải pháp

và thời gian thực hiện nhất định.

Phải xây dựng cơ chế đánh giá những biện pháp khắc phục của các cá

nhân đó bằng việc bãi nhiệm, miễn nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm.

Khi cần thiết HĐND có thể ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách

nhiệm của người bị chất vấn.

Tăng thời gian chất vấn.

- Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của các

Đoàn giám sát chuyên đề

Hình thức tổ chức các đoàn đi giám sát tại cơ sở thời gian qua được

HĐND huyện Đắk Song sử dụng nhiều và triển khai rộng rãi ở hầu hết các địa

phương trên địa bàn và đã đạt nhiều kết quả đáng kể. Tuy nhiên trên thực tế,

việc thực hiện hình thức giám sát này còn bất cập về chương trình giám sát,

thành viên của đoàn giám sát và phương pháp giám sát. Chính vì vậy, mặc dù

HĐND huyện đã cố gắng tổ chức được nhiều cuộc giám sát song hiệu quả vẫn

còn thấp. Để hình thức tổ chức đoàn giám sát tại địa phương đạt được mục

đích, yêu cầu đề ra phải thực hiện đồng bộ những biện pháp cơ bản sau:

99

+ Về chương trình giám sát: Khi xây dựng nghị quyết giám sát hàng

năm, HĐND huyện ngoài việc xây dựng chương trình giám sát theo định kỳ,

cần phải dự báo những vấn đề phát sinh, nổi cộm cần giám sát đột xuất. Trên

cơ sở đó Thường trực HĐND huyện và các Ban của HĐND xây dựng chương

trình giám sát của mình theo kế hoạch cụ thể của từng kỳ họp, từng quý, từng

tháng nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm. Bởi hiện nay đối tượng, phạm vi,

nội dung giám sát của HĐND huyện rất rộng, trong khi đó lực lượng giám sát

còn mỏng. Nếu chúng ta vẫn tổ chức giám sát tràn lan, giàn trải thì hiệu quả

chắc chắn sẽ không cao và làm ảnh hưởng đến uy tín của HĐND. Do đó có

thể tổ chức ít cuộc giám sát, nhưng cuộc giám sát nào cũng phải triệt để và

đến cùng thì tác dụng của nó sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

+ Về thành viên của đoàn giám sát: Ngoài quyền hạn và kỹ năng giám

sát, thành viên của đoàn giám sát cần phải có chuyên môn về lĩnh vực được

giám sát. Để đáp ứng được yêu cầu đó, có thể thực hiện chế độ hợp đồng mời

các chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực tham gia hoạt động với đoàn giám sát.

Đồng thời phải có quy định cụ thể, để chính kiến giám sát của họ trở thành ý

chí của người đại biểu. Vì thực tế đã xảy ra tình trạng, các thành viên chuyên

môn không phải là đại biểu của Hội đồng đã đóng góp một vai trò rất lớn

trong việc xem xét, tìm hiểu giúp HĐND huyện phát hiện vấn đề chính xác và

nhanh gọn. Nhưng xuất phát từ tư cách pháp lý, cho nên ý kiến của họ không

phải lúc nào cũng được các chủ thể giám sát và đối tượng bị giám sát chấp

nhận. Để khắc phục hạn chế này, cần phải xem ý chí của các thành viên đó về

bản chất cũng là ý chí của những người dân. Với quy định như vậy, việc mời

các thành viên chuyên môn tham gia đoàn giám sát mới thật sự có ý nghĩa.

+ Về phương pháp giám sát: Tuỳ thuộc vào từng đối tượng có thể lựa

chọn hình thức, phương pháp giám sát khác nhau. Nhưng dù sử dụng phương

pháp, hình thức nào cũng phải đảm bảo tính khách quan, chính xác và triệt để.

100

Như vậy, để một cuộc giám sát có hiệu quả chúng ta phải kết hợp nhiều

yếu tố khác nhau. Tuy nhiên hiệu quả giám sát không chỉ dừng lại ở việc chỉ

ra các ưu điểm, khuyết điểm, đề ra những biện pháp khắc phục cho cơ quan

đơn vị chịu giám sát mà điều quan trọng là đơn vị đó đã khắc phục sửa sai

khuyết điểm của mình như thế nào. Tức là những kiến nghị, đề xuất của

HĐND huyện có được các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tiếp thu, tổ chức

thực hiện trong thực tế một cách triệt để hay không. Do đó HĐND huyện Đắk

Song phải có chế độ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận của đoàn

giám sát, đồng thời pháp luật phải quy định cho HĐND có những chế tài cụ

thể đối với cơ quan đơn vị bị giám sát nếu họ không thực hiện tốt các đề xuất,

kiến nghị của Hội đồng.

101

Tiểu kết chƣơng 3

Thực hiện tốt chức năng giám sát của HĐND huyện,thì các phương

hướng cần xác định trong luận văn đó là: Nhận thức đúng đắn về vai trò hoạt

động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện; Hoạt động của Hội đồng nhân

dân phải dựa trên quy định của Hiến pháp, luật và sự thật khách quan; Hoạt

động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện phải diễn ra thường xuyên, liên

tục, kế hoạch và có hiệu quả. Ngoài ra để bảo đảm cho hoạt động giám sát của

HĐND đạt hiệu quả thì cần có những giải pháp nhất định như: Tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện;

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân

huyện; Tăng cường nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk

Song; Hoàn thiện bộ máy giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song;

Hoàn thiện công cụ giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song; Hoàn

thiện hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song.

Tóm lại, có nhiều giải pháp để tăng cường hoạt động giám sát của

HĐND huyện Đắk Song. Tuy nhiên, để cho hoạt động giám sát của HĐND

huyện Đắk Song đạt hiệu quả thì trong quá trình tiến hành cần phải có sự kết

hợp giữa các giải pháp trên, cần thực hiện các giải pháp một cách thường

xuyên và đồng bộ. Bên cạnh đó, tăng cường giám sát việc giải quyết khiếu

nại, tố cáo của công dân và giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri;

những vấn đề bức xúc được dư luận và cử tri quan tâm để hướng tới phát huy

tiềm năng của huyện, xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội, củng cố quốc

phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân

dân.

102

KẾT LUẬN

Thực hiện công cuộc đổi mới về tổ chức và hoạt động của HĐND đã

được đề cập trong các nghị quyết của Đảng, thực tiễn hoạt động giám sát của

HĐND đã được coi trọng. Đặc biệt, sau khi Luật Tổ chức chính quyền địa

phương năm 2015 ra đời, bước đầu đi vào cuộc sống, hoạt động này đã có

nhiều chuyển biến tích cực. Hàng năm HĐND huyện đã xây dựng chương

trình, kế hoạch giám sát cụ thể bằng việc ra nghị quyết trên cơ sở yêu cầu của

thực tiễn cuộc sống; công tác tổ chức thực hiện giám sát đã diễn ra toàn diện,

chủ động và bài bản hơn. Công tác theo dõi, đôn đốc sau giám sát đã được

chú ý, thực hiện nghiêm túc hơn, làm tăng lòng tin của nhân dân đối với cơ

quan quyền lực, góp phần nâng cao vai trò quản lý nhà nước của chính quyền

địa phương trong điều kiện đổi mới ở nước ta. Vì vậy, trên thực tế rất nhiều

cá nhân, cơ quan, tổ chức đơn vị đã kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn các hoạt

động của mình phù hợp với quy định của Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết

của HĐND.

Tuy nhiên, dù đã có những tiến bộ nhất định, hiệu quả giám sát của

HĐND huyện Đắk Song vẫn chưa thực sự đổi mới ngang tầm với vị trí, vai

trò còn tồn tại nhiều bất cập hạn chế. Hệ thống pháp luật về giám sát chưa

hoàn thiện, một số quy định còn lỏng lẻo thiếu tính khả thi, một số vấn đề

pháp lý quan trọng còn "bỏ ngỏ"... Hiệu quả giám sát chưa cao. Đa số các

cuộc giám sát chưa đi đến triệt để, chỉ dừng lại ở việc báo cáo các kết quả ghi

nhận được bằng các kiến nghị, đề xuất; việc các cơ quan đơn vị có thực hiện

kiến nghị đề xuất đó hay không chưa được HĐND đánh giá, tổng kết. Điều

này cho thấy các hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk Song chưa

thường xuyên, thiếu chủ động, thiếu kiên quyết... đến nay theo đánh giá

chung vẫn còn là một hoạt động mang tính hình thức.

103

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thành tựu và hạn chế trong hoạt động

giám sát của HĐND huyện Đắk Song, luận văn đưa ra một số quan điểm chỉ

đạo, những giải pháp chủ yếu nhằm tập trung tăng cường hoạt động giám sát

của HĐND huyện Đắk Song; xứng đáng là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa

phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân. Các

giải pháp trên phải được thực hiện một cách đồng bộ để phát huy hơn nữa sức

mạnh của HĐND, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước ngày càng trong sạch

vững mạnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

ở Việt Nam hiện nay.

104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban công tác đại biểu - Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử

(2010), Gắn bó để đại diện cho cử tri, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội.

2. Ban công tác đại biểu – Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử (2013),

Hội đồng nhân dân trong tổ chức bộ máy nhà nước, NXB. Chính trị - Hành

chính, Hà Nội.

3. Ban công tác đại biểu – Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử (2013),

Đại biểu dân cử với vai trò giám sát - Kỷ yếu Hội nghị tập huấn kỷ năng

2011 – 2012, NXB. Chính trị - Hành chính, Nà Nội.

4. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Đắk Song (2015), Lịch sử đảng bộ

huyện Đắk Song 1930-2010

5. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Nhà nước và pháp luật

(2004), Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, tập 1, Nxb Lý luận chính

trị, Hà Nội.

6. Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông (2016), Báo cáo

Tổ chức và hoạt động của HĐND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ

2011 – 2016.

7. Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông (2016), Nghị quyết Ban hành Quy

định một số chế độ, định mức chi đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân

các cấp tỉnh Đắk Nông.

8. Huyện ủy Đắk Song (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ

huyện Đắk Song khóa IV, nhiệm kỳ 2015 – 2020.

9. Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm 2014 của

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân

của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại

biểu HĐND.

105

10. Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng, của Hội nghị

Ban chấp hành trung ương về Tổ chức Chính quyền địa phương trong đó có

Hội đồng nhân dân và đại biểu HĐND.

11. Nguyễn Đăng Dung, Võ Khánh Vinh, Hội đồng nhân dân trong hệ

thống cơ quan quyền lực Nhà nước.

12. Nguyễn Đăng Dung (2006), Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB. Đại

học Quốc gia Hà Nội.

13. Nguyễn Hải Long, (2007). Đề tài “Hoàn thiện chính quyền địa

phương trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” –

Viện nghiên cứu pháp luật, Hà Nội.

14. Nguyễn Sỹ Dũng (2004), Quyền giám sát của Quốc hội, nội dung và

thực tiễn từ góc nhìn tham chiếu, Nxb Tư Pháp,Hà Nội.

15. Phạm Ngọc Kỳ (2007), Quyền giám sát của HĐND và kỹ nănggiám sát

cơ bản, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

16. Quốc hội (2011), Luật Khiếu nại, Hà Nội.

17. Quốc hội (2011), Luật Tố cáo năm, Hà Nội.

18. Quốc hội (2012), Luật Phòng chống tham nhũng, Hà nội

19. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, Hà Nội.

20. Quốc hội (2015), Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu

HĐND các cấp, Hà Nội.

21. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, Hà Nội.

22. Quốc hội (2015), Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội

đồng nhân dân, Hà Nội.

23. Quốc hội (2015), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà

Nội.

24. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, Hà Nội.

106

25.Quốc hội (2012), Nghị quyết số: 35/2012/QH13 ngày 21/11/2012 việc

lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc

hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn

26. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số: 215/QĐ-TTg ngày

16/02/2011 về việc hướng dẫn cơ cấu, thành phần và số lượng đại biểu hội

đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016.

27. Tỉnh ủy Đắk Nông (2015), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh

Đắk Nông khóa XI, nhiệm kỳ 2015 – 2020.

28. Ủy ban nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông (2011), Báo cáo

tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng

– an ninh năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012.

29. Ủy ban nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông (2012), Báo cáo

tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng

– an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013.

30. Ủy ban nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông (2013), Báo cáo

tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng

– an ninh năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014.

31. Ủy ban nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông (2015), Báo cáo

tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng

– an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2015.

32. Ủy ban nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông (2015), Báo cáo

tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng

– an ninh năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2016.

33. Ủy ban nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông (2016), Báo cáo

tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng

– an ninh năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017.

34. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2005), Nghị quyết số 753/2005/NQ-

107

UBTVQH11, ngày 02/4/2005 về ban hành quy chế hoạt động của HĐND.

35. Văn phòng Trung ương Đảng, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XII của Đảng, Hà Nội.

108