BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐOÀN ĐỨC ĐIỆP
CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP TỈNH, TỪ THỰC TIỄN
TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Hà Nội - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐOÀN ĐỨC ĐIỆP
CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP TỈNH, TỪ THỰC TIỄN
TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Hoàng Quy
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn "Công tác lập kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội cấp tỉnh, từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng" là do chính bản thân tôi thực
hiện, không sao chép từ bất cứ nghiên cứu nào khác, các số liệu khảo sát và
phân tích là hoàn toàn trung thực.
Học viên
Đoàn Đức Điệp
LỜI CẢM ƠN
Tôixin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc
gia, các thầy cô Ban Quản lý đào tạo Sau đại học và các thầy cô giáo đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình theo học lớp Cao học Quản lý công.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Cao
Bằng, đặc biệt là Phòng Tổng hợp - Quy hoạch đã quan tâm, tạo điều kiện cho
tôi đƣợc theo học lớp Cao học Quản lý công HC21.B10 (niên khóa 2016-
2018) tại Học viện Hành chính Quốc gia. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận
văn Cao học.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng Quy đã tận
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn của mình. Những kinh
nghiệm, kiến thức đƣợc tích lũy qua quá trình học tập và nghiên cứu này sẽ
rất hữu ích cho tôi trong việc thực hiện công tác chuyên môn.
Tuy bản thân đã có nhiều cố gắng, nỗ lực và rất tâm huyết với đề tài,
nhƣng trong khuôn khổ thời gian, phạm vi nghiên cứu và năng lực còn hạn
chế nên chắc chắn nội dung của luận văn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu
sót, chƣa bao quát đƣợc toàn bộ các vấn đề. Do đó, tôi rất mong sẽ nhận đƣợc
sự đóng góp, kiến nhận xét, đánh giá và góp ý của các thầy cô Học viện Hành
chính quốc giavà bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Đoàn Đức Điệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH .......................................... 7
1.1. Tổng quan về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ...................... 7
1.1.1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ................................................ 7
1.1.2. Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ......................................... 13
1.2. Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh16
1.2.1. Vai trò và chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân tỉnh trong
lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 16
1.2.2. Bộ máy thực hiện lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ............. 17
1.2.3. Nội dung các bước lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh19
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ........................................................................................... 22
1.3. Kinh nghiệm lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phƣơng ........................................................................................................ 24
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hòa Bình ..................................................... 24
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai ........................................................ 29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Cao Bằng .............................. 30
Chƣơng 2. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG ....................................................... 34
2.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng ............................................................... 34
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng34
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng những năm vừa qua ....... 35
2.2. Thực trạng công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện nay ............................................................... 38
2.2.1. Các bước lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh tại Cao
Bằng .......................................................................................................... 38
2.2.2. Về phương pháp lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
tại tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 40
2.2.3. Việc xây dựng, xác định các chỉ tiêu, mục tiêu và giải pháp ......... 40
2.2.4. Về thời gian lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội .................... 42
2.2.4. Về nội dung của bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ............. 42
2.2.5. Về công tác tổ chức thực hiện lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cấp tỉnh ............................................................................................... 43
2.3. Những thành tựu đã đạt đƣợc trong công tác lập Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tại Cao Bằng............................................................ 43
2.3.1. Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng trong thời gian vừa qua đã có nhiều thay đổi góp phần phát
triển kinh tế xã hội .................................................................................... 44
2.3.2. Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng đã được đổi mới ......................................................... 45
2.3.3.Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp huyện của tỉnh
Cao Bằng được thể chế về quy trình xây dựng ......................................... 49
2.3.4. Bộ máy tổ chức thực hiện xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội được thành lập và được nâng cao năng lực ....................................... 52
2.3.5. Chất lượng bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và
cấp xã đã từng bước được nâng cao ......................................................... 53
2.3.6. Đã từng bước thay đổi được nhận thức và đã có sự tham gia của
các bên liên quan và người dân vào công tác lập kế hoạch ..................... 54
2.4. Những tồn tại, hạn chế và khó khăn trong lập Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội cấp tỉnh tại Cao Bằng ...................................................... 54
2.4.1. Thiếu văn bản hướng dẫn pháp quy nên Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội cấp tỉnhvẫn được xây dựng theo phương pháp truyền thống ...... 55
2.4.2. Nhận thức về vị trí, vai trò của lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội vẫn chưa cao ....................................................................................... 56
2.4.3. Năng lực cán bộ lập kế hoạch nhiều đơn vị còn yếu và thiếu ........ 57
2.4.4. Công tác phối kết hợp trong quá trình lập Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của một số sở ngành, đơn vị liên quan chưa tốt ...................... 58
2.4.5. Chất lượng số liệu phục vụ lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chưa cao .................................................................................................... 59
2.4.6. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh hiện nay được xây
dựng còn hạn chế sự tham gia của các bên liên quan. ............................. 60
2.4.7. Kinh phí cho việc lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn hạn
chế, phụ thuộc vào các Chương trình, dự án ............................................ 61
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG . 63
3.1. Định hƣớng công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ....... 63
3.1.1. Định hướng công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng và Nhà nước .................................................................................... 63
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Cao Bằng ................................................................................ 66
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Cao Bằng ................................................................................ 69
3.2.1. Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền nhằm đổi mới nhận thức,
tư duy về công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh ....... 70
3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện quy trình và thể chế về lập Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh .................................................................... 71
3.2.3. Đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực về công tác lập Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội .......................................................................... 72
3.2.4. Xây dựng quy chế phối hợp, chia sẻ thông tin trong công tác lập Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 73
3.2.5. Tiếp tục thực hiện việc phân cấp trong lập và thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội .......................................................................... 75
3.2.6. Tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và các thành
phần kinh tế trong việc lập và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội .............................................................................................................. 76
3.2.7. Nâng cao chất lượng quy hoạch ngành, vùng và địa phương ........ 78
3.2.8. Tỉnh cần chủ động trong công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội ......................................................................................................... 79
3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành trung ƣơng 79
3.3.1. Đối với Chính phủ ........................................................................... 80
3.3.2. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ...................................................... 80
3.3.3. Đối với Bộ Tài Chính ...................................................................... 82
3.3.4. Đối với Bộ Nội vụ ........................................................................... 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 86
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND Hội đồng nhân dân
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tƣ
KHPT Kế hoạch phát triển
KHPT KT-XH Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
KT-XH Kinh tế - xã hội
TC-KH Tài chính - kế hoạch
UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu 2.1. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu KT-XH chủ yếu của tỉnh Cao
Bằng năm 2015 - 2018 .................................................................... 36
Biểu 2.2. Tỷ lệ số xã áp dụng quy trình lập KHPT KT-XH cấp xã có sự tham
gia trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2005-2018 ......................... 46
Sơ đồ 2.1. Quy trình lập KHPT KT-XH hàng năm cấp xã trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng ......................................................................................... 48
Sơ đồ 2.2. Quy trình lập KHPT KT-XH hàng năm cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng ......................................................................................... 50
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sau 32 năm đổi mới kể từ khi bƣớc vào thực hiện mô hình kinh tế thị
trƣờng theo định hƣớng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu quan trọng, duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng đƣợc nâng lên,chính trị xã
hội ổn định. Những thành tựu đó có sự đóng góp quan trọng của công tác kế
hoạch với vai trò là một công cụ quản lý nhà nƣớc, đặc biệt là công tác lập,
thực hiện, giám sát và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KHPT
KT-XH) của chính quyền và các ban ngành từ Trung ƣơng đến cơ sở.
KHPT KT-XH là một công cụ quản lý điều hành vĩ mô các hoạt động
kinh tế - xã hội (KT-XH), là cụ thể hoá các mục tiêu, chiến lƣợc, quy hoạch
phát triển theo từng thời kỳ thông qua hệ thống các mục tiêu, giải pháp định
hƣớng phát triển và các chƣơng trình hành động dựa trên hệ thống chính sách,
cơ chế áp dụng trong kỳ kế hoạch.
Công tác lập KHPT KT-XH
ban, ngành và
nhiều địa phƣơng (huyện, xã) chƣa bám sát quy hoạch tổng thể phát triển KT-
XH
,
thực hiện; chƣa huy động đƣợc nhiều
liên quan vào xây dựng kế hoạch và việc huy động mọi nguồn lực để phát
triển KT-XH; chƣa thực sự phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa
phƣơng; ; chất lƣợng của
nhiều bản KHPT KT-XH của các ngành, các cấp chƣa cao dẫn đến khó khăn
trong việc tổng hợp KHPT KT-XH vào bản KHPT KT-XH của tỉnh.
2
công tác lập, giám sát và đánh giá việc thực hiện KHPT KT-XH
Tỉnh Cao Bằng có một số lợi thế tự nhiên cho phát triển KT-XH nhƣ
nông lâm sản, du lịch, cửa khẩu,... nhƣng đến nay tỉnh vẫn chƣa đƣợc khai
thác tƣơng xứng với tiềm năng. Tốc độ tăng trƣởng dù có cao, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo xu thế tích cực, nhƣng với quy mô của một nền kinh tế vốn
nhỏ bé thì tốc độ tăng trƣởng và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhƣ vậy
là chậm chƣa đủ để đƣa Cao Bằng ra khỏi tỉnh nghèo và có thể rút ngắn
khoảng cách phát triển với nhiều địa phƣơng trong vùng và trong cả nƣớc.
Kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vẫn trong tình trạng
phân tán và kỹ thuật lạc hậu, khả năng cạnh tranh còn thấp. Thƣơng mại, dịch
vụ và du lịch chƣa phát huy đƣợc những tiềm năng lợi thế của tỉnh. Thu ngân
sách và tích lũy từ nội bộ nền kinh tế cho sự phát triển KT-XH còn thấp,
nguồn chi của tỉnh chủ yếu từ Trung ƣơng cấp nên nguồn vốn để đầu tƣ cho
các mục tiêu, chƣơng trình, dự án còn hạn hẹp. Tuy nhiên còn nhiều chƣơng
trình, dự án thực hiện chƣa hiệu quả, khả thi dẫn đến lãng phí nguồn lực.
Em lựa chọn đề tài luận văn “Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội cấp tỉnh, từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng” với mục đích đích tổng hợp lại
những kết quả, kinh nghiệm về triển khai công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh
tại tỉnh Cao Bằng trong những năm vừa qua, từ đó thấy đƣợc những điểm
mạnh, những khó khăn, vƣớng mắc để đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh trong thời gian tới,
góp phần phát huy đƣợc tiềm năng, lợi thế của các địa phƣơng; huy động
đƣợc và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển KT-XH; đồng thời tạo
đƣợc sự đồng thuận giữa các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân trong
công cuộc phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo và ổn định
chính trị, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay công tác lập KHPT KT-XH có điểm hạn chế nhất là thiếu một
khuôn khổ thể chế hóa từ cấp trung ƣơng về đổi mới công tác lập kế hoạch
dựa trên kết quả, có sự tham gia và theo định hƣớng thị trƣờng, mặc dù điều
này đã đƣợc đề cập trong các văn kiện của Đảng và Chính phủ. Cho tới nay,
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Bộ KH&ĐT) chƣa có văn bản thể chế hóa quy trình
lập KHPT KT-XH hàng năm (cấp tỉnh, huyện và xã).
Trong thời gian vừa qua, trên 30 tỉnh, thành trong cả nƣớc đã tiến hành
thử nghiệm các quy trình, phƣơng pháp lập KHPT KT-XH cấp tỉnh, huyện và
xã. Trong đó nguồn kinh phí để thực hiện chủ yếu do một số Chƣơng trình, dự
án nƣớc ngoài (ODA), dự án Phi chính phủ nƣớc ngoài (NGO) hỗ trợ các địa
phƣơng xây dựng và áp dụng chủ yếu là ở cấp huyện và xã. Sự hỗ trợ đó giúp
cho các địa phƣơng và đơn vị thí điểm áp dụng các phƣơng pháp và công cụ
lập kế hoạch khoa học và hiện đại. Tuy nhiên, việc triển khai các sáng kiến
này lại thiếu tính thống nhất và sự điều phối từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Trên thực tế, đa số các bản KHPT KT-XH cấp tỉnh và ngành vẫn đƣợc triển
khai hầu nhƣ theo phƣơng pháp cũ.
Tỉnh Cao Bằng đƣợc sự hỗ trợ kinh phí của một số Chƣơng trình, dự án
nƣớc ngoài để thực hiện nâng cao chất lƣợng công tác lập KHPT KT-XH tỉnh
Cao Bằng, năm 2009 tỉnh đã ban hành Quy trình lập KHPT KT-XH hàng năm
cấp huyện và cấp xã. Trên cơ sở đó Sở Kế hoạch và Đầu tƣ (Sở KH&ĐT) tỉnh
Cao Bằng đã xây dựng bộ Tài liệu hƣớng dẫn lập KHPT KT-XH hàng năm
cấp huyện và Tài liệu hƣớng dẫn lập KHPT KT-XH hàng năm cấp xã cấp xã
để triển khai trên địa bàn tỉnh và đã đạt đƣợc nhiều kết quả mong đợi. Tuy
nhiên, việc lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại Cao Bằng vẫn theo phƣơng pháp
truyền thống và việc lập KHPT KT-XH cấp huyện và cấp xã sau gần 10 năm
thực hiện đến nay nhiều nội dung không còn phù hợp. Do vậy, đề tài luận văn
tập trung nghiên cứu những kết quả đã đạt đƣợc, những khó khăn vƣớng mắc
4
trong quá trình thực hiện tại tỉnh Cao Bằng và từ những kinh nghiệm của tỉnh
bạn để đƣa ra những giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng
cao chất lƣợng lập KHPT KT-XH cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới công tác lập KHPT KT-
XH. Trên cơ sở đó và qua kinh nghiệm công tác, đi sâu vào phân tích thực
trạng công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại
hoàn thiện và nâng cao
chất lƣợng công tác lập KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2025,
góp phần vào công cuộc giảm nghèo và phát triển KT-XH của tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Mô tả thực trạng, phân tích và đánh giá thực trạng công tác lập KHPT
KT-XH cấp tỉnh tại tỉnh Cao Bằng, tập trung vào giai đoạn 2010-2018.
- Nghiên cứu sự phù hợp của quy trình, công cụ sử dụng và nội dung các
bƣớc thực hiện lập KHPT KT-XH.
- Đánh giá thể chế và năng lực cán bộ lập kế hoạch và kết quả thực hiện
kế hoạch nhằm xác định tồn tại, khó khăn trong công tác lập KHPT KT-XH.
- Đề xuất các biện pháp, giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lƣợng công tác lập KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh hàng
năm từ thực tiễn tại tỉnh Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác lập KHPT KT-XH hàng năm
của cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn năm 2010 đến năm
5
2018, để từ đó đƣa ra các giải pháp kiến nghị thực hiện việc đổi mới công tác
xây dựng kế hoạch hàng năm cấp tỉnh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả kết hợp sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau để
phân tích việc lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại tỉnh Cao Bằng, chủ yếu nhƣ:
- Phương pháp luận duy vật lịch sử và phương pháp luận duy vật biện
chứng: sử dụng trong quá trình tổng hợp, phân tích về cơ sở lý luận, thực tiễn
và thực trạng cũng nhƣ các đề xuất, kiến nghị và giải pháp trong luận văn.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: phân tích các tài liệu
để tìm ra cấu trúc, các xu hƣớng phát triển của lý thuyết. Từ phân tích lý
thuyết, tổng hợp lại để xây dựng thành một hệ thống khái niệm liên quan.
- Phương pháp quan sát: quan sát về quá trình lập KHPT KT-XH cấp
tỉnh trong những hoàn cảnh, thời điểm, địa bàn khác nhau để thu thập những
số liệu đặc trƣng cho quá trình diễn biến của công tác trên.
- Phương pháp thống kê: Thu thập, xử lý số liệu phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá thực trạng và các mối liên hệ liên quan đến công tác lập KHPT
KT-XH cấp tỉnh và dự đoán trong thời gian tới.
- Phương pháp phân phân tích, tổng kết kinh nghiệm: kết hợp lý luận
với thực tế công tác lập KHPT KT-XH trên địa bàn tỉnh, đem lý luận phân
tích thực tế, từ phân tích thực tế lại rút ra những bài học kinh nghiệm.
6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về công tác
lập KHPT KT-XH cấp tỉnh hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài trên cơ sở thực tế của quá trình
xây dựng KHPT KT-XH trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian vừa qua,
với cách tiếp cận và góc nhìn đa chiều. Từ đó tổng hợp lại những kết quả,
kinh nghiệm và những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện.
Thứ hai, Từ những đề xuất các biện pháp, giải pháp, khuyến nghị đƣợc
đƣa ra trong đề tài, sẽ đƣợc tổng hợp vào những báo cáo tổng kết liên quan;
để xây dựng và hoàn thiện Tài liệu hƣớng dẫn lập KHPT KT-XH cấp tỉnh,
huyện và xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Thứ ba, Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công
tác kế hoạch tại các sở, ban, ngành, các huyện và các xã trong quá trình xây
dựng KHPT KT-XH của đơn vị mình.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương I. Cơ sở khoa học về lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương II. Thực trạng công tác lập KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng.
Chương III. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác lập KHPT
KT-XH tỉnh Cao Bằng.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Tổng quan về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan Kế hoạch: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam1, Kế hoạch là một dự án
tổng thể với các mục tiêu KT-XH ở tầm kinh tế vĩ mô hay kinh tế vi mô đƣợc
thể hiện thành các chỉ tiêu chung của nền kinh tế quốc dân hay các ngành, các
đơn vị hay một lãnh thổ, hay đơn vị cơ sở, cùng với chính các chính sách, các
giải pháp tƣơng ứng để thực hiện.
Trong giáo trình “Kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội2”, không có
một định nghĩa cụ thể về kế hoạch mà chỉ nêu “kế hoạch là một công cụ quản
lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, nó là sự cụ thể hóa các mục tiêu
định hƣớng của chiến lƣợc phát triển theo từng thời kỳ bằng các chỉ tiêu mục
tiêu và chỉ tiêu, biện pháp định hƣớng phát triển và hệ thống chính sách, cơ
chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch”.
Trong từ điển Kinh doanh3 cách hiểu kế hoạch mang tính khái niệm là
„„Bản phác thảo trình tự và thời hạn tiến hành các công việc cần làm, cách
thức thực hiện, các nguồn lực cụ thể, kết quả đạt đƣợc, hệ chính sách và
ngƣời chịu thách nhiệm thực hiện”.
Các cách hiểu mang tính khái niệm trên đây có điểm chung là:
- Là bản phác thảo tổng thể bao gồm các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp.
1Từ điển Bách khoa Việt Nam - Tập 2, Nhà xuất bản từ điện Bách khoa, Hà Nội, 2002. 2Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân - Hà Nội, Nhà xuất bản Thống kê, 2006. 3http://www.businessdictionary.com/definition/plan.html#ixzz1sSBdiIyS.
- Có các nguồn lực thực hiện.
8
- Hệ thống chính sách áp dụng.
- Có kết quả dự kiến cụ thể.
- Trong một khoảng thời gian cụ thể: hàng năm, 5 năm hoặc lâu hơn.
Phát triển kinh tế - xã hội: là quá trình thay đổi toàn diện các lĩnh vực
KT-XH của cộng đồng theo xu hƣớng hiệu quả, ổn định, bền vững và công
bằng. Trong đó: Kinh tế: hiệu quả hơn, cơ cấu phù hợp hơn; Xã hội: tổ chức
và thể chế phù hợp hơn; đáp ứng tốt hơn các nhu cầu xã hội; giảm thiểu các
nguy cơ tổn thƣơng; công bằng hơn; môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên
đƣợc bảo vệ và quản lý phù hợp.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Là văn bản xác định một cách có
hệ thống những giải pháp nhằm phát triển KT-XH ở địa phƣơng trong thời
gian nhất định. KHPT KT-XH là công cụ quản lý kinh tế của nhà nƣớc theo
mục tiêu, đƣợc thể hiện bằng những mục tiêu định hƣớng phát triển KT-XH
phải đạt đƣợc trong khoảng thời gian nhất định của một quốc gia hoặc của
một địa phƣơng và những giải pháp, chính sách nhằm đạt đƣợc các mục tiêu
đặt ra một cách có hiệu quả và cao nhất. Các kế hoạch này đƣợc xây dựng ở
các cấp chính quyền từ xã, phƣờng cho tới các cấp cao hơn.
Kế hoạch phát triển ngành/lĩnh vực: là định hƣớng phát triển từng
ngành/lĩnh vực trong từng thời kỳ (hàng năm và 5 năm). Kế hoạch phát triển
(KHPT) ngành/lĩnh vực là một bộ phận của KHPT KT-XH, phải nằm trong kế
hoạch tổng thể phát triển KT-XH của cả nƣớc và KHPT KT-XH địa phƣơng.
KHPT ngành/lĩnh vực bao gồm 3 cấp: 1 - bộ/ngành (trung ƣơng); 2 - sở/ngành
(cấp tỉnh); và 3 - phòng ban (cấp dƣới tỉnh).
1.1.1.2. Vai trò của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
KHPT KT-XH là công cụ của Nhà nƣớc để can thiệp vào thị trƣờng hiệu
quả: Để khắc phục những thất bại có thể xẩy ra của thị trƣờng, Nhà nƣớc
thông qua công cụ kế hoạch để can thiệp nhằm khắc phục các khuyết tật thị
trƣờng, qua đó có thể điều chỉnh các hoạt động của thị trƣờng đạt tới mức tối
9
ƣu, thông qua các công cụ chủ yếu nhƣ: hệ thống Pháp luật và các văn bản
dƣới Luật; hệ thống hoạch định phát triển; các chính sách kinh tế vĩ mô,...
Nhà nƣớc thông qua công cụ kế hoạch để thực hiện những hoạt động mà
thị trƣờng không điều tiết: Những thất bại thị trƣờng đặt ra cần phải có sự can
thiệp của Nhà nƣớc nhằm đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả
hơn. Tuy vậy, ngay cả khi nền kinh tế vận hành có hiệu quả thì Chính phủ và
các cấp chính quyền địa phƣơng vẫn cần phải can thiệp, đó là phân phối lại
thu nhập nhằm thực hiện công bằng xã hội.
Bên cạnh đó, Nhà nƣớc dùng công cụ kế hoạch để can thiệp nhằm hƣớng
hoạt động KT-XH của đất nƣớc theo những mục tiêu cần đạt tới: Thị trƣờng
tự do đƣợc hình thành từ sự tƣơng tác giữa ngƣời mua - ngƣời bán, với động
cơ tối đa hoá lợi nhuận của mình mà không có động lực và phƣơng tiện để
chăm lo cho những lợi ích dài hạn của cả xã hội. Do vậy, Nhà nƣớc với tƣ
cách là ngƣời đại diện cho quyền lợi của cả cộng đồng, phải hƣớng nền kinh
tế để phát triển theo định hƣớng chiến lƣợc dài hạn mà có lợi cho cả xã hội,
bằng việc hoạch định những mục tiêu cụ thể thông qua các chiến lƣợc, kế
hoạch, chƣơng trình nhằm hƣớng xã hội tới một đời sống tốt đẹp, công bằng,
đảm bảo an sinh xã hội.
Kế hoạch là công cụ để Chính phủ, các bộ, ngành trung ƣơng, địa
phƣơng công bố các mục tiêu phát triển và huy động nguồn lực xã hội cùng
thực hiện để đạt mục tiêu: Các mục tiêu phát triển đƣợc công bố cụ thể qua
bản KHPT KT-XH cụ thể sẽ có những ảnh hƣởng quan trọng đến thái độ, tâm
lý đối với các tầng lớp dân cƣ. Từ đó có thể thành công trong việc tập hợp các
tầng lớp dân cƣ ủng hộ, đồng hành, chung tay cùng Chính quyền trong các
chiến lƣợc, chƣơng trình nhằm xoá đói, giảm nghèo. Khi có một bản KHPT
KT-XH tốt sẽ trang bị những điều kiện tốt nhất nhằm đảm bảo động lực cần
thiết để vƣợt qua những tồn tại, khó khăn, góp phần thực hiện phát triển kinh
tế, chính trị, an ninh, trật tự xã hội ổn định, giảm nghèo,...
10
KHPT KT-XH là công cụ huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm
nhằm thực hiện các mục tiêu ƣu tiên trong KHPT KT-XH hàng năm và 5 năm
của tỉnh: vấn đề khó khăn nhất hiện nay cho phát triển KT-XH của đa số các
địa phƣơng là khan hiếm các nguồn lực, nhất là nguồn vốn, bên cạnh đó lao
động có tay nghề và công nghệ cao cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nếu để thị
trƣờng tự điều tiết, những nguồn lực này sẽ đƣợc sử dụng vào sản xuất các
hàng hóa nhiều lợi nhuận và mang tính ngắn hạn, chỉ phục vụ chủ yếu cho
nhu cầu của những ngƣời có điều kiện kinh tế trong xã hội, không thể huy
động đƣợc vào những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số hoặc những lĩnh vực tỉnh còn thiếu cần đầu tƣ. Do vậy, nếu các
nguồn lực khan hiếm đƣợc phân bổ theo mục tiêu xác định trƣớc sẽ đảm bảo
công bằng hơn, hƣớng vào các lĩnh vực an sinh xã hội, cho ngƣời nghèo,
nhóm yếu thế và phù hợp với nhu cầu trong dài hạn tại các địa phƣơng.
KHPT KT-XH là một công cụ để thu hút đƣợc nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), các nguồn vốn Phi chính phủ nƣớc ngoài (NGO) và đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài (FDI): Nếu tỉnh xây dựng đƣợc bản KHPT KT-XH tốt
với những mục tiêu đặt ra cụ thể và những Chƣơng trình phát triển ngành,
lĩnh vực, những dự án khả thi, phát huy đƣợc tiềm năng, lợi thế của địa
phƣơng, là điều kiện cần thiết để nhận đƣợc sự ủng hộ của các cá nhân,tổ
chức, các nhà đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc. Việc mô tả các Chƣơng trình,
dự án dự án càng chi tiết và cụ thể thì sẽ hỗ trợ địa phƣơng trong việc tìm
kiếm, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nƣớc và sẽ nhận đƣợc sự
quan tâm, cam kết của các nhà tài trợ quốc tế, các nhà đầu tƣ cũng sẽ quan
tâm tìm hiểu để đầu tƣ những dự án khả thi mà khi tiến hành đầu tƣ sản xuất
sẽ có khả năng sinh lợi nhuận cao, với môi trƣờng chính trị, an ninh ổn định...
11
1.1.1.3. Các bộ phận cấu thành bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp tỉnh
Tỉnh là một cấp kế hoạch và các bộ phận cấu thành bản KHPT KT-XH
cấp tỉnh bao gồm:
- Chiến lƣợc phát triển KT-XH của tỉnh: hệ thống các phân tích, đánh giá
và chọn lựa quan điểm, mục tiêu tổng quát định hƣớng phát triển các lĩnh vực
chủ yếu của đời sống xã hội và các giải pháp cơ bản phát triển KT-XH tỉnh.
- Quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh: thể hiện tầm nhìn, sự bố trí
chiến lƣợc về thời gian, không gian, xây dựng khung về tổ chức không gian
để chủ động hƣớng tới mục tiêu, đạt hiệu quả, phát triển bền vững.
- Kế hoạch 5 năm phát triển KT-XH của tỉnh: cụ thể hóa các chiến lƣợc
và quy hoạch phát triển trong lộ trình phát triển dài hạn của tỉnh. Nó xác định
các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời
kỳ 5 năm và xác định các cân đối, các chính sách phân bổnguồn lực cho các
chƣơng trình phát triển của khu vực kinh tế nhà nƣớc và khuyến khích sự phát
triển của khu vực kinh tế tƣ nhân.
- Kế hoạch đầu tƣ công của tỉnh: bao gồm các Chƣơng trình và dự án
phát triển KT-XH của tỉnh, là công cụ triển khai tổ chức thực hiện chiến lƣợc
và kế hoạch 5 năm, nó đƣa ra các mục tiêu và tổ chức bảo đảm nguồn lực để
thực hiện mục tiêu đối với các vấn đề mang tính bức xức, nổi cộm và đột phá
của nền kinh tế trong thời kỳ kế hoạch.
1.1.1.4. Nội dung của bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Hiện nay, bản KHPT KT-XH cấp tỉnh vẫn làm theo hƣớng dẫn của Bộ
KH&ĐT. Trong đó bao gồm các chỉ tiêu phản ánh phát triển kinh tế, văn hoá
xã hội, khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trƣờng, an ninh quốc phòng.
Nội dung của bản KHPT KT-XH cấp tỉnh hàng năm gồm hai phần: Phần I-
Tình hình KT-XH 6 tháng đầu năm và ƣớc thực hiện cả năm hiện tại. Phần II-
12
Mục tiêu và dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu KHPT KT-XH năm tới. Các nội
dung chính của bản KHPT KT-XH cấp tỉnh đƣợc nêu tại Phụ lục.
1.1.1.5. Phân loại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
KHPT KT-XH có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau: Theo tiêu
thức cấp lập kế hoạch và theo thời gian.
Xét theo tiêu thức cấp lập kế hoạch: cấp kế hoạch là cấp có chức năng
xây dựng và quản lý kế hoạch. Ở Việt Nam có 4 cấp kế hoạch: cấp trung
ƣơng; cấp tỉnh; cấp huyện; cấp xã. Nếu đứng trên góc độ pham vi, tính chất
của kế hoạch chúng ta có 3 bộ phận cấu thành: Kế hoạch quốc gia; Kế hoạch
ngành, lĩnh vực; Kế hoạch địa phƣơng (tỉnh, huyện, xã).
Phân cấp kế hoạch là chia hệ thống kế hoạch thành các cấp khác nhau và
phân công nhiệm vụ quản lý cụ thể cho từng cấp, xác định mối quan hệ chức
năng giữa các cấp, các bộ phận cấu thành của hệ thống quản lý kế hoạch.
Xét theo góc độ thời gian, có thể chia thành:
- Kế hoạch ngắn hạn 1 năm (kế hoạch hàng năm): Kế hoạch ngắn hạn là
việc lập kế hoạch cho các hoạt động phát triển KT-XH có thời gian ngắn đủ
để hoàn thành một công việc, một hoạt động hoặc một mục tiêu cụ thể,... nằm
trong khung chiến lƣợc định hƣớng phát triển lâu dài.
- Kế hoạch trung hạn (3-5 năm): Là cụ thể hóa các chiến lƣợc và quy
hoạch phát triển trong lộ trình phát triển dài hạn. Kế hoạch xác định các mục
tiêu, chỉ tiêu KT-XH trong thời kỳ 3-5 năm.
- Kế hoạch dài hạn (5 năm hay nhiều hơn): Là kế hoạch xây dựng tầm
nhìn, sứ mệnh trƣớc khi xác định mục tiêu, mục đích phát triển cho kế hoạch
5 năm và hàng năm.
13
1.1.2. Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Khái niệm lập kế hoạch
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu phát triển KT-XH một cách đồng bộ,
thống nhất và đạt hiệu quả cần phải lập kế hoạch. Tất cả các nhà quản lý các
cấp và tất cả các lĩnh vực quản lý đều phải thực hiện việc lập kế hoạch nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Lập kế hoạch có ý nghĩa tiên quyết đối với
hiệu quả của hoạt động quản lý KT-XH, là tổng thể các hoạt động liên quan
tới đánh giá, dự đoán, dự báo và huy động các nguồn lực để xây dựng chƣơng
trình hành động nhằm đạt đƣợc các mục tiêu phát triển KT-XH trong một
khoảng thời gian nhất định của một quốc gia hoặc một địa phƣơng.
Lập kế hoạch dƣới mọi hình thức đều đƣợc thực hiện theo chiều ngang
và chiều dọc. Hầu hết các cơ quan có vai trò lập kế hoạch đều có mối quan hệ
kép, bao gồm mối quan hệ theo chiều dọc với bộ ngành trung ƣơng và mối
quan hệ theo chiều ngang với đơn vị hành pháp liên quan. Về nguyên tắc,
KHPT KT-XH cấp dƣới cụ thể hóa các định hƣớng phát triển lớn của kế
hoạch cấp trên vào điều kiện cụ thể của địa phƣơng mình.
Lập KHPT KT-XH là một quy trình gồm nhiều bƣớc mà trọng tâm là
hƣớng vào việc xác định những gì cần phải hoàn thành và hoàn thành nhƣ thế
nào. Kết quả của lập KHPT KT-XH chính là bản kế hoạch xác định phƣơng
hƣớng hành động mà Nhà nƣớc hoặc địa phƣơng sẽ thực hiện.
1.1.2.2. Vai trò của lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm của mọi
quá trình quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra đƣợc những
kế hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện một cách hiệu
quả những mục tiêu đã đề ra.
14
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kế hoạch là một trong
những công cụ điều tiết chủ yếu của Nhà nƣớc, là khâu đầu tiên, là chức năng
quan trọng của quá trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy mọi hoạt động KT-
XH có hiệu quả cao, đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Trong khuôn khổ phạm vi lãnh thổ cấp tỉnh cũng nhƣ trong khuôn khổ
chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, KHPT KT-XH
cấp tỉnh có chức năng là một công cụ cơ bản để điều tiết sự vận động và phát
triển KT-XH trên địa bàn tỉnh. Chức năng đó đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
- Điều tiết phối hợp ổn định kinh tế tỉnh: KHPT KT-XH cấp tỉnh là công
cụ điều tiết sự phát triển của KT-XH và tạo lập môi trƣờng ổn định. Trong
từng thời kỳ với các mục tiêu đặt ra, KHPT KT-XH đƣa ra các giải pháp để
thúc đẩy sự phát triển KT-XH của địa phƣơng, phát huy đƣợc thế mạnh, đồng
thời phải đảm bảo sự phát triển ổn định giữa các mặt KT-XH và môi trƣờng;
KHPT KT-XH có vai trò điều chỉnh, điều tiết sự phát triển giữa các vùng, các
tầng lớp dân cƣ, các thành phần kinh tế nhằm phát huy lợi thế của các vùng,
các thành phần kinh tế, đồng thời điều chỉnh để giảm bớt sự chênh lệch giữa
các vùng, các tầng lớp dân cƣ tạo điều kiện phát triển KT-XH.
- Định hƣớng phát triển KT-XH của tỉnh: KHPT KT-XH cấp tỉnh đƣa ra
một hệ thống mục tiêu phát triển vĩ mô về KT-XH trên địa bàn tỉnh, xây dựng
các chƣơng trình, tìm các giải pháp và các phƣơng án thực hiện, dự báo khả
năng, phƣơng hƣớng phát triển, xác định các cân đối lớn nhằm dẫn dắt, định
hƣớng phát triển, xử lý kịp thời các mất cân đối xuất hiện trong nền kinh tế thị
trƣờng, đồng thời tạo đòn bẩy, khuyến khích và hỗ trợ các thành phần kinh tế
thực hiện vì mục tiêu phát triển chung của tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động KT-XH của tỉnh: Thông qua việc theo
dõi, kiểm tra tình hình, tiến độ thực hiện kế hoạch và tuân thủ các cơ chế,
chính sách hiện hành áp dụng trong thời kỳ kế hoạch. Các kết quả đánh giá
thực hiện các chính sách, mục tiêu đặt ra và kết quả phân tích hiệu quả tài
15
chính, hiệu quả KT-XH là các luận cứ quan trọng cho việc xây dựng các kế
hoạch của các năm và giai đoạn tiếp theo.
1.1.2.3. Nguyên tắc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Tùy theo từng quốc gia, địa phƣơng hay tổ chức mà KHPT KT-XH có
những đặc trƣng khác nhau. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa, KHPT KT-XH cần đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Tính bền vững: KHPT KT-XH phải đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa
phát triển kinh tế với phát triển xã hội, quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trƣờng nhằm khắc phục tình trạng địa phƣơng tập trung vào phát triển
kinh tế mà ít chú trọng đến các lĩnh vực khác, đặc biệt là bảo vệ môi trƣờng.
- Dựa trên kết quả: khi lập và thực hiện cần phải làm rõ đầu vào, đầu ra
và kết quả, đặc biệt quan tâm đến các kết quả/tác động trung hạn và dài hạn.
- Tuân thủ các quy luật của thị trƣờng: các mục tiêu phát triển đề ra của
địa phƣơng/ngành phải phù hợp với các quy luật kinh tế thị trƣờng. Tức là xác
định dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Sản
xuất và dịch vụ phải đảm bảo mang lại lợi ích cho ngƣời sản xuất/nhà cung
ứng dịch vụ cũng nhƣ cho xã hội. Điều này đòi hỏi những ngƣời lập kế hoạch
phải hiểu và tôn trọng các quy luật kinh tế thị trƣờng.
- Tập trung dân chủ: cần huy động đƣợc sự tham gia rộng rãi của các bên
liên quan (chính quyền, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và cộng đồng). Điều
này góp phần tăng cƣờng tính liên kết của kế hoạch theo chiều dọc giữa
Trung ƣơng và địa phƣơng, quản lý ngành dọc và quan hệ chiều ngang (lãnh
thổ), đảm bảo các yêu cầu phát triển ƣu tiên của địa phƣơng đƣợc thể hiện
trong các bản kế hoạch.
- Đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế: đáp ứng các cam kết
quốc tế của Việt Nam về thƣơng mại, môi trƣờng, quyền con ngƣời, qua đó
nâng cao khả năng tiếp cận thị trƣờng quốc tế cho các sản phẩm và dịch vụ
của địa phƣơng.
16
- Đảm bảo khả năng cân đối nguồn lực: bao gồm khả năng cân đối nguồn
lực của các cấp, khả năng đóng góp nguồn lực của cộng đồng.
- Đảm bảo phù hợp với chiến lƣợc/quy hoạch: phù hợp với chiến
lƣợc/quy hoạch phát triển trung và dài hạn của tỉnh và các ngành/lĩnh vực liên
quan, phát huy đƣợc tiềm năng lợi thế của địa phƣơng.
- Linh hoạt, mềm dẻo: phải xây dựng để thích ứng với nhiều hoàn cảnh
và những thay đổi trong, ngoài nƣớc, ngoài tỉnh. Đƣa ra nhiều phƣơng án
tƣơng ứng với các giả định về các điều kiện trong hiện tại và tƣơng lai để chủ
động trong mọi tình huống. Các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch có thể điều chỉnh
tùy theo hoàn cảnh cụ thể.
1.2. Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.2.1. Vai trò và chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân tỉnh
trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.2.1.1. Chỉ đạo lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh theo hướng
dẫn của cấp trên
Căn cứ vào Chỉ thị của Chính phủ và hƣớng dẫn của Bộ KH&ĐT, Chủ
tịch UBNDtỉnh chỉ đạo lập KHPT KT-XH hàng năm của địa phƣơng:
- Chỉ đạo việc thu thập, tổng hợp thông tin định hƣớng phát triển KT-XH
của tỉnh, trong đó giao cho Sở KH&ĐT chủ trì.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố) xây dựng KHPT KT-XH tỉnh hàng năm.
Sở KH&ĐT có trách nhiệm tổng hợp thông tin và xây dựng dự thảo.
- Chỉ đạo gửi dự thảo KHPT KT-XH tỉnh để xin ý kiến các bên liên quan
và chỉ đạo Sở KH&ĐT hoàn thiện dự thảo KHPT KT-XH trƣớc khi trình
HĐNDtỉnh xem xét.
- Trình HĐND tỉnh xem xét, phê chuẩn KHPT KT-XH.
- Chỉ đạo tổ chức bảo vệ kế hoạch trƣớc Bộ KH&ĐT và các Bộ ngành
Trung ƣơng.
17
1.2.1.2. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh sau khi kế hoạch được phê duyệt
- KHPT KT-XH sau khi đƣợc HĐND tỉnh thông qua và UBND tỉnh phê
duyệt sẽ trở thành cơ sở pháp lý để triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Công bố công khai, rộng rãi bản KHPT KT-XH tỉnh đã đƣợc phê duyệt
trong toàn tỉnh để triển khai thực hiện, đồng thời gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài
chính để báo cáo.
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức
đoàn thể, chính trị xã hội căn cứ vào KHPT KT-XH tỉnh để xây dựng kế
hoạch chi tiết thực hiện các nội dung của kế hoạch, xây dựng chƣơng trình
công tác của đơn vị, tổ chức.
1.2.1.3. Giám sát việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- Báo cáo trƣớc HĐND tỉnh về tình hình thực hiện KHPT KT-XH theo
định kỳ.
- Chỉ đạo Sở KH&ĐT thu thập, tổng hợp thông tin từ các sở, ban, ngành,
các huyện, thành phố,… về thực hiện KHPT KT-XH hàng tháng, quý để báo
cáo HĐND tỉnh.
1.2.1.4. Phân công các cơ quan chuyên môn thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội
- Phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng ủy viên UBND phụ trách các cơ
quan chuyên môn, đảm nhận từng lĩnh vực kế hoạch.
- Triển khai tổ chức thực hiện KHPT KT-XH đã đƣợc phê duyệt.
1.2.2. Bộ máy thực hiện lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
KHPT KT-XH cấp tỉnh bao gồm hệ thống các chỉ tiêu về KT-XH, nông
nghiệp, văn hóa, y tế, giáo dục, vốn đầu tƣ xây dựng,… do vậy việc lập
KHPT KT-XH cần có sự tham gia của các sở, ban ngành, đoàn thể, các cơ
quan hành chính nhà nƣớc có liên quan nhằm lập ra bản KHPT KT-XH có
tính khả thi và phù hợp với khả năng của địa phƣơng, cụ thể:
18
1.2.2.1. Tại cấp Trung ương
Bộ KH&ĐT là cơ quan đầu mối tham mƣu cho Chính phủ đảm nhận các
chức năng chủ yếu: tổng hợp về chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch 5 năm,
KHPT KT-XH hàng năm của cả nƣớc; tham mƣu tổng hợp về cơ chế, chính
sách, luật pháp liên quan đến quản lý kinh tế chung; Đầu mối thu hút và phân
bổ vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Các bộ, ngành trung ƣơng có nhiệm vụ
xây dựng quy hoạch, chiến lƣợc phát triển ngành. Mối quan hệ giữa Bộ
KH&ĐT và các bộ ngành trung ƣơng là quan hệ 2 chiều, cung cấp thông tin,
xử lý liên ngành, tổng hợp các phƣơng án tối ƣu phát triển KT-XH.
1.2.2.2. Tại cấp tỉnh
- UBND tỉnh chịu trách nhiệm về các văn bản kế hoạch của địa phƣơng
mình, bao gồm chiến lƣợc, quy hoạch và KHPT KT-XH trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh giao Sở KH&ĐT tham mƣu cho UBND tỉnh về xây dựng định
hƣớng phát triển KT-XH của địa phƣơng, lập KHPT KT-XH tỉnh hàng năm.
- Sở KH&ĐT: là tổ chức ngành dọc của Bộ KH&ĐT, chịu sự quản lý
hành chính của UBND tỉnh và Bộ KH&ĐT. Chịu trách nhiệm chính trong
việc hƣớng dẫn và tổng hợp từ các ngành, các cấp để xây dựng bản KHPT
KT-XH của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng các phƣơng án,
cân đối ngân sách địa phƣơng để làm cơ sở hƣớng dẫn cho các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị xây dựng kế hoạch hàng
nămđể trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Sở Tài chính, Cục thuế: Hƣớng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị đánh giá tình hình thực hiện dự toán
ngân sách nhà nƣớc năm trƣớc, xây dựng dự toán ngân sách và thông báo số
kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc năm kế hoạch cho các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị; Chủ trì, phối
hợp với Sở KH&ĐT, các cơ quan có liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán
ngân sách nhà nƣớc năm kế hoạch để tổng hợp UBND tỉnh.
19
- Các Sở, Ban, ngành: Theo chức năng của mình sẽ tổ chức nghiên cứu
chiến lƣợc, quy hoạch và xây dựng KHPT của ngành tại địa phƣơng. Có trách
nhiệm phối hợp với Sở KH&ĐT, Sở Tài chính xây dựng nhiệm vụ phát triển
KT-XH và dự toán ngân sách của đơn vị mình. Quản lý các Chƣơng trình, dự
án thuộc ngành quản lý khác; phối hợp với Sở KH&ĐT, Sở Tài chính và các
đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm, xây dựng
các chỉ tiêu KT-XH, đề xuất các giải pháp, các cơ chế chính sách, hoặc kiến
nghị bổ sung, sửa đổi các chỉ tiêu kế hoạch thông báo cho Sở KH&ĐT, Sở
Tài chính làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
1.2.2.2. Tại cấp huyện, thành phố
Cơ quan chịu trách nhiệm lập KHPT KT-XH cấp huyện là UBND
huyện. Tham mƣu cho UBND huyện là phòng Tài Chính - Kế hoạch (TC-
KH) huyện với sự phối hợp của các ban ngành liên quan cấp huyện và UBND
các xã, phƣờng, thị trấn, đồng thời báo cáo UBND tỉnh và gửi cá Sở, Ban,
ngành có liên quan trong tỉnh theo quy định.
1.2.2.3. Tại cấp xã phường, thị trấn
Ở cấp xã, do không có chức danh cán bộ kế hoạch nên việc lập kế hoạch
xã thƣờng do lãnh đạo xã và một vài cán bộ xã có năng lực (thƣờng là cán bộ
Văn phòng - Thống kê) của UBND xã kiêm nhiệm thực hiện.
1.2.3. Nội dung các bước lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp tỉnh
1.2.3.1. Những căn cứ lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Để xây dựng KHPT KT-XH cấp tỉnh hàng năm, cần căn cứ vào những
nội dung chính sau:
- Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc.
- Chỉ thị, hƣớng dẫn về lập KHPT KT-XH hàng năm của Thủ tƣớng
Chính phủ cùng các văn bản hƣớng dẫn của Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH.
20
- Chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, KHPT KT-XH 5
năm, KHPT các ngành, lĩnh vực của tỉnh; Các quy hoạch phát triển ngành trên
lãnh thổ tại địa phƣơng.
- Điều kiện tự nhiên, nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh và đánh giá tình
hình thực hiện và kết quả thực hiện KHPT KT-XH, kế hoạch phát triển ngành
của tỉnh hiện tại và dự kiến các nguồn lực phát triển cho năm tới.
- Các cơ chế và chính sách lớn có tác động đến sự phát triển trong kỳ kế
hoạch bao gồm các chính sách về sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, an
sinh xã hội, những điều chỉnh về phân cấp quản lý KT-XH.
1.2.3.2. Các bước lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Quy trình lập KHPT KT-XH cấp tỉnh hiện nay chƣa có văn bản, quy
định chính thức, thể chế từ Bộ KH&ĐT. Căn cứ vào các văn bản hƣớng dẫn
xây dựng kế hoạch hàng năm, căn cứ vào các bƣớc cần thiết để xây dựng
đƣợc các nội dung của bản KHPT KT-XH từ giai đoạn khởi động quá trình
lập kế hoạch cho đến khi xây dựng hoàn chỉnh và đƣợc các cấp thông qua,
phê duyệt, công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh hàng năm hiện nay có thể chia
làm hai vòng: Vòng I đƣợc tính từ khi Thủ tƣớng có Chỉ thị về việc lập KHPT
KT-XH đến khi bản dự thảo KHPT KT-XH của các cấp đƣợc tổng hợp và
trình Chính phủ, Quốc hội xem xét (gồm bƣớc 1 và bƣớc 2). Vòng II là quá
trình phê duyệt và giao chỉ tiêu kế hoạch cho các cấp (gồm bƣớc 3). Bản kế
hoạch đƣợc xây dựng theo trình tự nhƣ sau:
Bƣớc 1, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ về xây dựng kế
hoạch hàng năm, căn cứ vào Khung hƣớng dẫn của Bộ KH&ĐT, địa phƣơng
tiến hành xây dựng KHPT KT-XH hàng năm.
Hàng năm vào khoảng đầu tháng 7, Bộ KH&ĐT gửi văn bản hƣớng
dẫn và định hƣớng, nội dung lập kế hoạch, các cơ chế và chính sách mới, diễn
biến trong và ngoài nƣớc có thể ảnh hƣởng đến tình hình phát triển KT-XH
năm tiếp theo. Căn cứ vào văn bản hƣớng dẫn của Bộ KH&ĐT, UBND tỉnh
21
gửi văn bản chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai xây dựng KHPT KT-XH,
trong đó Sở KH&ĐT đƣợc giao nhiệm vụ tham mƣu và hƣớng dẫn các ngành,
huyện, thị xây dựng KHPT KT-XH.
Bƣớc 2, Căn cứ hƣớng dẫn của Sở KH&ĐT, các sở, ban, ngành và các
huyện, thị sẽ xây dựng KHPT KT-XH (bao gồm việc hƣớng dẫn các xã,
phòng ban chuyên môn và các đơn vị liên quan xây dựng KHPT KT-XH của
đơn vị mình) hoàn thiện bản dự thảo KHPT KT-XH của đơn vị mình và gửi
đến Sở KH&ĐT để tổng hợp vào bản dự thảo KHPT KT-XH của tỉnh. Sau
khi báo cáo UBND tỉnh và Thƣờng vụ Tỉnh ủy để xin ý kiến góp ý, Sở
KH&ĐT sẽ hoàn chỉnh bản dự thảo KHPT KT-XH tỉnh. Cuối tháng 7, đầu
tháng 8 hàng năm, Sở KH&ĐT trực tiếp báo cáo và bảo vệ KHPT KT-XH
của tỉnh với Bộ KH&ĐT và các Bộ, ngành Trung ƣơng liên quan.
Bƣớc 3, trên cơ sở Nghị quyết của Quốc hội, tháng 12 hàng năm, Thủ
tƣớng Chính phủ giao kế hoạch cho các tỉnh. Bộ KH&ĐT ban hành văn bản
hƣớng dẫn và biện pháp tổ chức thực hiện. Trên cơ sở số giao chính thức từ
trung ƣơng, Sở KH&ĐT hoàn thiện bản dự thảo KHPT KT-XH, trình HĐND
tỉnh thông qua và giao KH cho các ngành, huyện, thị triển khai thực hiện.
1.2.2.3. Công cụ chủ yếu sử dụng để lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Nội dung bản KHPT KT-XH có khoa học, khả thi hay không phụ thuộc
rất lớn vào các công cụ và phƣơng pháp lập. Tùy thuộc vào các bƣớc trong
quá trình lập KHPT KT-XH mà có thể sử dụng các phƣơng pháp và công cụ
phân tích, đánh giá, nhận định, dự báo, dự toán kinh phí khác nhau.
Để việc lập KHPT KT-XH hiệu quả thì cần sử dụng một số phƣơng
pháp, công cụ phân tích chính nhƣ: phƣơng pháp đánh giá thực trạng, so sánh,
đánh giá các yếu tố chính trị, kinh tế, kỹ thuật, xã hội, phân tích môi trƣờng
(phân tích SWOT), phân tích vấn đề, phân tích mục tiêu theo chuỗi kết quả
hay đánh giá nhanh nông thôn (PRA) trong các dự án phát triển dựa vào cộng
đồng. Việc vận dụng những phƣơng pháp và công cụ hiện đại này sẽ giúp bản
22
KHPT KT-XH có những cơ sở vững chắc để đƣa ra các mục tiêu và giải pháp
chính sách ƣu tiên, cũng nhƣ dự báo nguồn lực và dự kiến phƣơng án phân
bổ, ƣu tiên hóa nguồn lực phù hợp với các mục tiêu phát triển.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội
Ngoài những yếu tố tác động khách quan thì chất lƣợng bản KHPT KT-
XH vẫn sẽ bị chi phối bởi quan điểm chủ quan, những nhân tố chính ảnh
hƣởng đến chất lƣợng công tác lập KHPT KT-XH, bao gồm:
1.2.4.1. Thông tin để lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Trong quá trình lập KHPT KT-XH thông tin sẽ giúp lãnh đạo có đƣợc
các quyết định đúng đắn kịp thời. Thông tin là cơ sở của công tác lập kế
hoạch, khi lập kế hoạch cần dựa vào thông tin về các nguồn lực về kinh tế,
nguồn nhân lực, tài lực, vật lực,... và mối quan hệ tối ƣu giữa chúng nhằm
đảm bảo sử dụng, phân bổ có hiệu quả nhất. Đồng thời trong quá trình thực
hiện kế hoạch thì cũng cần phải dựa vào các thông tin phản hồi để có những
điều chỉnh phù hợp.
Bên cạnh đó,thông tin để lập kế hoạch có đầy đủ và đáng tin cậy không
cũng vô vùng quan trọng. Các thông tin này đều dựa trên các căn cứ, điều
kiện tiền đề nhƣ các dự báo về các điều kiện KT-XH, chính trị, tiềm năng,
cơ hội của địa phƣơng, đó chính là cơ sở để dự báo trƣớc các khả năng có
thể xảy ra và đề ra các biện pháp nhằm phát huy lợi thế và khắc phục những
khó khăn...
1.2.4.2. Trình độ, năng lực của cán bộ lập Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội
Việc lập kế hoạch là do cán bộ chuyên môn tại các sở, ban, ngành và các
huyện đề xuất, xây dựng, do vậy chất lƣợng bản KHPT KT-XH vẫn sẽ bị chi
phối bởi quan điểm chủ quan của những ngƣời làm công tác kế hoạch.
23
Năng lực của các cán bộ lập kế hoạch có ảnh hƣởng lớn đến công tác xây
dựng kế hoạch, các nhà lập kế hoạch phải hiểu rõ lĩnh vực đang tham mƣu,
phải có kiến thức về các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội, có kỹ năng về nhận
thức, hoạch định, có tầm nhìn xa trông rộng, có khả năng tổng hợp và phân
tích vấn đề năng lực và trình độ, từ đó nghiên cứu lĩnh vực đƣợc phụ trách
một cách nghiêm túc để thấy đƣợc bản chất của vai trò, tổng hợp các cơ chế
vận hành, nhất là cơ chế luật pháp, chính sách hiện hành đang điều chỉnh lĩnh
vực, để đề xuất các giải pháp thích hợp đủ cơ sở, có sức thuyết phục cho
ngƣời lãnh đạo đƣa ra quyết định kịp thời, hiệu quả để xây dựng đƣợc một
bản kế hoạch hợp lý, có tính khả thi và độ linh hoạt cao. Nếu năng lực thấp thì
sẽ dẫn tới chất lƣợng kế hoạch của đơn vị thấp, không khả thi,...
1.2.4.3. Các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước
Đây là nhân tố có ảnh hƣởng sâu sắc đến công tác lập KHPT KT-XH.
Một cơ chế, chính sách phù hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy hoạt động phát triển
KT-XH và ngƣợc lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tỉnh. Thực tế trong
những năm chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nƣớc ta đã cho thấy,
càng đi sâu vào cơ chế thị trƣờng thì càng phát sinh thêm nhiều vấn đề mới
cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết để hoàn thiện cơ chế quản lý và kế hoạch
của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc cần phải tiếp tục giải quyết các tồn đọng, vƣớng
mắc trong nhiều năm chuyển đổi để thực sự phân quyền và trao quyền tự hơn
cho địa phƣơng nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc yêu cầu quản lý tập trung thống
nhất của Nhà nƣớc.
1.2.4.4. Sự tham gia của các ngành, các cấp, cán đoàn thể, tổ chức xã
hội và có sự tham gia của người dân vào quá trình lập Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội
Nếu các bên đƣợc tham gia vào quá trình lập kế hoạch họ sẽ đóng góp
các ý kiến thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình, về nhu cầu thực tế của địa
phƣơng. Khi có đƣợc sự nhất trí, đồng thuận về các cơ sở tiền đề để lập kế
24
hoạch thì sẽ có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình lập kế hoạch,
hiểu rõ công việc mình sẽ phải thực hiện. Ngƣợc lại, nếu sự tham gia của các
bên mà hạn chế, sẽ dẫn tới tính khả thi của bản KHPT KT-XH không cao,
không huy động đƣợc mọi nguồn lực để phát triển KT-XH,...
1.2.4.5. Nguồn lực
Mỗi một địa phƣơng đều có những nét đặc thù riêng của mình, để lập
KHPT KT-XH cần phân tích và nhận biết chi tiết cụ thể, đánh giá chính xác
nguồn lực của địa phƣơng để phục vụ cho phát triển KT-XH.
Nguồn lực cần cho sự phát KT-XH địa phƣơng thông thƣờng chia thành
các nhóm: nguồn nhân lực, nguồn vốn tài chính, khoa học công nghệ, nguồn
tài nguyên thiên nhiên, vốn xã hội (các mối quan hệ của địa phƣơng với nhau,
sự hợp tác của địa phƣơng với các địa phƣơng khác, thể chế, truyền thống văn
hóa - xã hội,...), vốn vật chất (tài sản của địa phƣơng, hạ tầng giao thông,...)
Nếu các nguồn lực trên bị hạn chế (nhƣ thiếu nhân lực, thiếu vốn để triển
khai chƣơng trình, dự án,...) sẽ ảnh hƣởng đến việc tính toán các chỉ tiêu và
hạn chế trong việc phân bổ các nguồn lực để phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi
thế của địa phƣơng, do đó sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng lập kế hoạch.
1.2.4.6. Phương pháp (quy trình) lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Các bƣớc lập kế hoạch có lôgic, phù hợp hay không? Phƣơng pháp lập
nhƣ thế nào? Các cơ sở, căn cứ để lập có đầy đủ hay không?… cũng ảnh
hƣởng lớn đến chất lƣợng công tác lập KHPT KT-XH.
Tất cả các yếu tố này sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng của một bản kế
hoạch: Chất lƣợng bản kế hoạch cao hay thấp và có tính khả thi hay không.
1.3. Kinh nghiệm lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phương
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hòa Bình
1.3.1.1. Khái quát về tỉnh Hòa Bình
2, gồm 10 huyện và 1 thành phố,
25
có nhiều cƣ dân các dân tộc anh em cùng chung sống. Sau
năm
-
- .
Mặc dù có điều kiện KT-XH không đƣợc thuận lợi so với các địa
phƣơng khác trong cả nƣớc, nhƣng trong những năm qua Hòa Bình đƣợc
đánh giá là một trong các địa phƣơng có tốc độ tăng trƣởng khá nhanh, các
điều kiện đảm bảo về xã hội và môi trƣờng đạt đƣợc nhiều kết quả. Trong
năm 2017, kinh tế của tỉnh có nhiều khởi sắc, môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh
đƣợc cải thiện, số lƣợng doanh nghiệp thành lập mới, tổng vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài, lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đều tăng cao. KT-XH của
tỉnh Hòa Bình có bƣớc phát triển tích cực, có 23/24 chỉ tiêu đạt và vƣợt mục
tiêu kế hoạch đề ra, tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GRDP) đạt khoảng 9,46%;
tổng thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn đạt 3.020 tỷ đồng; GRDP bình quân
đầu ngƣời đạt 40,5 triệu đồng; Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,8%. Trong năm 2017 có
thêm 06 xã về đích nông thôn mới, nâng tổng số xã nông thôn mới là 45
xã; đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm
2,82% (còn khoảng 18,72%); sự nghiệp giáo dục và đào tạo đạt đƣợc nhiều
thành quả tích cực; hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch phong phú; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững, quốc phòng đƣợc bảo đảm.
1.3.1.2. Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh
Hòa Bình
Hòa Bình là một trong những địa phƣơng đầu tiên trong cả nƣớc đi đầu
trong việc đổi mới trong công tác lập kế hoạch. Hoạt động đổi mới công tác
lập KHPT KTXH các cấp đã đƣợc tỉnh Hòa Bình thực hiện từ năm 2005 dƣới
sự hỗ trợ của Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA).
26
Công tác lập KHPT KT-XH tại tỉnh Hòa Bình đã đƣợc đổi mới ở cấp
ngành và cơ sở. Ở cấp ngành: một số ngành đã thực hiện việc đổi mới công
tác lập kế hoạch của giúp cho các ngành sử dụng có hiệu quả nguồn lực đƣợc
phân bổ và phù hợp với cơ cấu phát triển của các ngành trong tổng thể nền
kinh tế. Ở cấp địa phƣơng: công tác lập kế hoạch đã đƣợc đổi mới toàn diện ở
cấp huyện và cấp xã. Việc lập kế hoạch ở cấp xã và cấp huyện đã đƣợc thể
chế hóa giúp cho việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện là rất thuận tiện và
có tính thực tiễn cao, đồng thời kế hoạch đã có sự tham gia của các tuyến dọc
và ngang trong lập kế hoạch huyện (tỉnh, huyện, xã).
Quy trình lập KHPT KT-XH cấp xã đã đƣợc UBND tỉnh Hòa Bình
Quyết định ban hành và đã đƣợc áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh. Đồng thời
vừa qua, Sở KH&ĐT -
y 28/9/2018 về việc ban hành Sổ tay hƣớng dẫn “Lập KHPT KT-
XH cấp xã”. Theo đó, Sổ tay mới đã đƣợc cập nhật, điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với những văn bản, quy định mới và đƣợc sử dụng để hƣớng dẫn Tổ
công tác lập kế hoạch xã xây dựng KHPT KT-XH xã và lồng ghép kế hoạch
đầu tƣ các Chƣơng trình/Dự án; và bao gồm Kế hoạch đầu tƣ cấp xã để thực
hiện Thông tƣ 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 của Bộ KH&ĐT -
Hƣớng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tƣ cấp xã thuộc các chƣơng trình mục
tiêu quốc gia; phòng chống thiên tai theo Thông tƣ số 05/2016/TT-BKHĐT
ngày 6/6/2016 về việc hƣớng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai
vào quy hoạch, KHPT ngành, KT-XH. Đối tƣợng sử dụng Sổ tay: Sở
KH&ĐT, Tổ lập kế hoạch tỉnh, huyện, xã; cán bộ chính quyền các huyện, xã
và các bên có liên quan khác. Bố cục của sổ tay gồm 3 phần: Phần 1: Quy
trình xây dựng KHPT KT-XH xã; Phần 2: Các mẫu biểu liên quan; Phần 3:
Các công cụ và gợi ý thực hiện. Trong đó có quy định và hƣớng dẫn chi tiết
các bƣớc, phƣơng pháp lập kế hoạch, thành phần tham gia, trách nhiệm của
các bên, thời gian thực hiện và hoàn thành… Qua đó, KHPT KT-XH hàng
27
năm của cấp xã trong tỉnh đƣợc xây dựng và tổng hợp từ các thôn và đƣợc lấy
ý kiến của ngƣời dân trên địa bàn thông qua các cuộc hội thảo trƣớc khi đƣợc
gửi lên cấp huyện.
Việc thể chế hóa lập KHPT KT-XH cấp xã của Hòa Bình là một bƣớc
đột phá trong việc lập kế hoạch. Với quy trình xây dựng KHPT KT-XH cấp
xã và cấp huyện đƣợc thể chế đã giúp cho bản kế hoạch cấp xã mang tính chủ
động hơn, thực tiễn hơn và có thể theo dõi và đánh giá đƣợc, đồng thời góp
phần cho việc xây dựng bản KHPT KT-XH huyện có tính khả thi, đồng thuận
cao từ các cấp, các doanh nghiệp trên địa bàn, ngƣời dân,…
KHPT KT-XH hàng năm cấp xã tại tỉnh Hòa Bình đƣợc lập trên cơ sở:
Chủ trƣơng của Đảng chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc; Chiến lƣợc, quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH của huyện, tỉnh; chiến lƣợc và quy hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực; KHPT KT-XH 5 năm và hàng năm của cấp
trên; Chỉ thị, hƣớng dẫn về công tác xây dựng kế hoạch của cấp trên; Thực
trạng phát triển KT-XH năm báo cáo.
Để đảm bảo duy trì và bền vững cho công tác trên, tỉnh Hòa Bình đã cấp
bổ sung kinh phí cho công tác lập kế hoạch cho các xã, cụ thể cấp 7
triệu/xã/năm cho ngân sách xã; cấp kinh phí cho huyện để tập huấn, hƣớng
dẫn cho xã về công tác lập kế hoạch (bình quân 3 triệu/xã/năm); thực hiện đào
tạo thƣờng xuyên về lập kế hoạch cho các học viên là cán bộ cơ sở hiện tại
hoặc tiềm năng tại các trƣờng đào tạo trong tỉnh, đồng thời xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dƣỡng cán bộ cơ sở về lập kế hoạch cấp huyện, xã. Cán bộ làm
công tác xây dựng kế hoạch trong tỉnh đƣợc tập huấn thƣờng xuyên về nghiệp
vụ, kỹ năng tiếp cận đến những nội dung đổi mới kế hoạch cho nên trình độ
đƣợc nâng cao. Đặc biệt, tỉnh cũng đã phân bổ Quỹ phát triển xã cho các xã
để thực hiện xây dựng các công trình quy mô vừa và nhỏ có trong bản KHPT
KT-XH xã (300 triệu/xã/năm) là cơ chế phân cấp đầu tƣ trọn gói cho xã và
giao cho cộng đồng, nhóm thợ trong xã thi công chủ yếu cho các hạng mục là
28
kênh mƣơng thủy lợi và đƣờng giao thông nông thôn. Hiệu quả của những
công trình này mang lại rất lớn, thể hiện ở các khía cạnh: giúp xã nâng cao
năng lực làm chủ đầu tƣ và năng lực quản lý tài chính; Công trình do cộng
đồng thi công có hiệu quả đầu tƣ cao (suất đầu tƣ nhỏ), do giảm đƣợc các chi
phí gián tiếp (tiết kiệm khoảng 20-30% so với công trình thuê tƣ vấn và nhà
thầu theo thủ tục xây dựng cơ bản thông thƣờng), ngƣời dân tích cực đóng
góp (chủ yếu bằng công lao động, mức đóng góp quy ra tiền chiếm bình quân
36% giá trị một hạng mục) và giám sát chặt chẽ (tránh thất thoát vật tƣ, đảm
bảo chất lƣợng công trình); Phát huy dân chủ cơ sở, công khai và minh bạch,
giúp tăng cƣờng sự gắn kết cộng đồng và tăng trách nhiệm, uy tín của cán bộ
cơ sở. Đóng góp tích cực vào giảm nghèo, do đáp ứng đƣợc những nhu cầu đa
dạng và đặc thù của ngƣời dân ở các thôn bản dân tộc thiểu số.
Ngoài ra, UBND tỉnh Hòa Bình cũng đã ban hành Quyết định số
102/QĐ-UBND ngày 17/1/2012 Về việc ban hành Sổ tay hƣớng dẫn lập
KHPT KT-XH hàng năm cấp huyện. Từ đó, việc xây dựng và tổng hợp KHPT
KT-XH của huyện đƣợc thuận lợi trong việc đảm bảo hơn về chất lƣợng do
tổng hợp kế hoạch từ các xã lên.
KHPT KT-XH cấp huyện tại Hòa Bình đƣợc xây dựng bao gồm hai
vòng: Vòng I (Xây dựng, tham vấn lần đầu và bảo vệ dự thảo KHPT KT-XH)
và Vòng II (Theo dõi, cập nhật và hoàn chỉnh KHPT KT-XH chính thức). Sau
khi hoàn chỉnh sẽ đƣợc gửi lên Sở KH&ĐT để tổng hợp chung vào kế hoạch
của tỉnh. KHPT KT-XH cấp tỉnh đƣợc xây dựng trên cơ sở phân theo nhiệm
vụ của các bên liên quan và tổng hợp từ các sở, ban, ngành và các huyện.
Kết quả đến thời điểm hiện nay, chất lƣợng công tác lập KHPT KT-XH
các cấp tại tỉnh Hòa Bình đã đƣợc nâng cao, chất lƣợng bản KHPT KT-XH
khả thi hơn và huy động đƣợc mọi nguồn lực để xây dựng và thực hiện, tạo
đƣợc sự đồng thuận. Về nhận thức và sự vào cuộc của Lãnh đạo các ngành,
các cấptrong tỉnh Hòa Bình đã có bƣớc thay đổi mang tính đột phá, trƣớc đây
29
việc lập kế hoạch chủ yếu đƣợc cấp lãnh đạo ủng hộ đổi mới trên nguyên tắc,
chƣa quan niệm đổi mới công tác kế hoạch chính là bƣớc ngoặt quan trọng
trong đổi mới cơ chế và công cụ quản lý điều hành nền kinh tế. Nhƣng hiện
nay, công tác lập kế hoạch đƣợc coi là vấn đề cốt lõi, quyết định sự phát triển
của tỉnh. Các sở, ban, ngành trong tỉnh đã có sự nhất quán trong quan điểm và
tƣ duy đổi mới và đƣợc xem là những việc cần phải làm và phải triển khai
thực hiện một cách cụ thể và nhận thức đƣợc trách nhiệm của mình. Đối với
UBND các huyện và xã đã chủ động trong việc lập kế hoạch theo kiểu mới, từ
dƣới lên.Về phía ngƣời dân và các tổ chức đoàn thể nhận thức đƣợc quyền
lợi, nghĩa vụ và vai trò của mình trong quá trình lập kế hoạch ở địa phƣơng và
tham gia ngay từ những bƣớc đầu.
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai
1.3.2.1. Khái quát về tỉnh Lào Cai
Vị trí địa lý: Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng
Đông Bắc và vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đƣờng sắt và 265 km theo đƣờng bộ. Diện tích tự nhiên: 6.383,88 km2. Dân số toàn tỉnh: 674.530 ngƣời (số liệu năm 2016).
Tăng trƣởng kinh tế tỉnh Lào Cai trong những năm vừa qua luôn đƣợc
duy trì ổn định; tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) năm 2017
đạt 10,15%, duy trì cơ cấu kinh tế tích cực (tỷ trọng trong tổng GRDP: Ngành
công nghiệp - xây dựng: 43,2%; dịch vụ: 42,56%; nông nghiệp: 14,24%);
GRDP bình quân đầu ngƣời đạt 51,2 triệu đồng, tăng 11,3% so năm 2016.
Lào Cai đƣợc đánh giá là một trong 10 tỉnh hấp dẫn về đầu tƣ, mặc dù là
tỉnh miền núi với vị trí kém thuận lợi, khoảng cách các thành phố lớn, cơ sở
hạ tầng hạn chế. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh luôn đứng
ở nhóm tốt và rất tốt trong cả nƣớ thành; năm
2016 xếp thứ 5/63 tỉnh, thành; năm 2017 xếp thứ 11/63 tỉnh, thành). Để đạt
đƣợc kết quả trên, có đóng góp rất lớn của công tác lập KHPT KT-XH.
30
1.3.2.2. Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Lào Cai
Lào Cai là một trong những rất ít địa phƣơng trong cả nƣớc xây dựng và
đã ban hành Quy trình lập KHPT KT-XH các cấp (tỉnh, huyện, xã) trên địa
bàn tỉnh. Ngày 25/4/2015 UBND tỉnh Lào Cai đã ra Quyết định số 1131/QĐ-
UBND, ban hành Quy trình Lập KHPT KT-XH theo phƣơng pháp mới để trợ
giúp việc lập kế hoạch các cấp đƣợc thuận lợi hơn và phản ánh đƣợc những
khó khăn bức thiết của ngƣời dân. Và Sở KH&ĐT tỉnh Lào Cai đã hoàn thiện
hệ thống sổ tay lập kế hoạch cấp huyện, xã góp phần đảm bảo tính đồng bộ
với quy trình và hƣớng dẫn các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các
xã/phƣờng/thị trấn áp dụng vào xây dựng bản KHPT KT-XH.
Từ năm 2016 đến nay, toàn bộ các bản KHPT KT-XH các cấp trên địa
bàn tỉnh Lào Cai đã đƣợc xây dựng theo quy trình và phƣơng pháp mới với
chất lƣợng, nội dung sát thực đảm bảo tính khách quan có sự tham gia, phản
hồi của ngƣời dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn. Từ đó góp phần giúp
các cấp chính quyền địa phƣơng, các sở, ban ngành, UBND các cấp điều hành
phát triển KT-XH một cách hiệu quả nhất.
Về đào tạo, Sở KH&ĐT tỉnh Lào Cai phối hợp với Trƣờng Cao đẳng
Cộng đồng Lào Cai để tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ huyện, xã phục vụ
cho công tác lập KHPT KT-XH, với các giảng viên có nhiều kinh nghiệm
thực tế trong công tác lập kế hoạch tham gia giảng dạy.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Cao Bằng
1.3.3.1. Từ kinh nghiệm tỉnh Hòa Bình
Việc ban hành Quy trình lập KHPT KT-XH cấp huyện và xã của tỉnh
Hòa Bình có nhiều điểm mới và có tính thực tiễn cao, giúp cho việc lập, theo
dõi và đánh giá kết quả đƣợc thƣờng xuyên và liên tục, đảm bảo tính hệ
thống, nhất quán và đồng bộ. Mặt khác, việc sử dụng, huy động mọi nguồn
lực cho phát triển KT- XH sẽ hiệu quả hơn và có thể giám sát đƣợc quá trình
31
sử dụng nguồn lực một cách minh bạch hơn. Từ kinh nghiệm của tỉnh Hòa
Bình, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng, nhƣ sau:
Một là, cần nghiên cứu điều chỉnh quy trình, điều chỉnh sổ tay hƣớng
dẫn lập KHPT KT-XH cấp huyện và cấp xã cho phù hợp với tình hình mới và
phù hợp với các Thông tƣ, quy định hiện hành.
Hai là, cần có sự đổi mới ở cả cấp ngành trong công tác lập kế hoạch
hàng năm để đảm bảo đồng bộ trong xây dựng và tổng hợp kế hoạch của các
ngành, các cấp vào kế hoạch chung của tỉnh.
Ba là, cần bổ sung kinh phí cho các huyện, các xã phục vụ công tác lập
kế hoạch và phục vụ công tác đào tạo cho cán bộ các cấp để đảm bảo góp
phần nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác kế hoạch và đảm bảo đủ
kinh phí cho cấp huyện và xã triển khai công tác trên.
Bốn là, cần phân bổ kinh phí Quỹ phát triển xã, phân cấp đầu tƣ cho cấp
xã và giao cho cộng đồng thực hiện các công trình, dự án quy mô nhỏ, kỹ
thuật đơn giản. Phân cấp và trao quyền góp phần tăng hiệu quả đầu tƣ, phát
huy nội lực cộng đồng, đồng thời tăng cƣờng dân chủ cơ sở.
Năm là, cần thay đổi đƣợc nhận thức của các bên hữu quan về phƣơng
pháp lập kế hoạch.
1.3.3.2. Từ kinh nghiệm tỉnh Lào Cai
Từ Quy trình lập KHPT KT-XH các cấp theo phƣơng pháp mới của tỉnh
Lào Cai, có thể thấy tỉnh Cao Bằng cần nghiên cứu xây dựng và ban hành
Quy trình lập KHPT KT-XH các cấp trên địa bàn tỉnh để đảm bảo tính thống
nhất giữa các cấp, tính hiệu quả, sự vào cuộc của các bên liên quan, đồng thời
gắn trách nhiệm của từng cấp trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch. Theo
đó đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là, Quy trình mới về xây dựng KHPT KT-XH các cấp phải đảm bảo
tính khoa học, lô gíc và phản ánh các nội dung về các phƣơng pháp mới trong
xây dựng KHPT KT-XH.
32
Hai là, Thu hút sự tham gia của tất cả các ngành, các cấp có liên quan
trong việc cung cấp thông tin đến phân tích đánh giá tình hình, xác định mục
tiêu trong kỳ kế hoạch và các giải pháp thực hiện, cân đối nguồn lực tổng thể
để thực hiện kế hoạch, đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch và sự
đồng thuận cao trong bản kế hoạch.
Ba là, Tăng cƣờng sự phối hợp và đối thoại, thảo luận giữa các cấp về
các nội dung kế hoạch, đặc biệt là các chỉ tiêu đƣợc giao (trong đó quan trọng
nhất là các chỉ tiêu về thu chi ngân sách) và các giải pháp thực hiện nhằm
thực hiện đúng quy trình xây dựng kế hoạch theo quy định hiện nay.
Bốn là, Việc xác định mục tiêu bƣớc đầu thể hiện định hƣớng dựa vào
kết quả: mục tiêu có phân cấp rõ rệt thành mục tiêu chung - mục tiêu cụ thể -
đầu ra - hoạt động, trong đó các hoạt động phải chỉ rõ đƣợc nhu cầu về nguồn
lực và phân công trách nhiệm thực hiện rõ ràng.
Năm là, Hệ thống các chỉ tiêu thống kê và kế hoạch về phát triển KT-XH
cần xây dựng theo một phƣơng pháp chung, thống nhất, phản ánh thực chất
tình hình KT-XH trên địa bàn và dự báo khả năng thực hiện trong kỳ kế
hoạch một cách khoa học, hạn chế tính hình thức, thành tích trong cung cấp
số liệu thống kê và xác định chỉ tiêu kế hoạch.
Sáu là, Các giải pháp phải đƣợc xây dựng trên cơ sở biết rõ các thông tin
toàn diện về tất cả các loại nguồn lực; có sự ƣu tiên hóa nhất định nhằm đảm
bảo cân đối giữa mục tiêu và khả năng thực hiện, có sự phân công trách
nhiệm cụ thể, rõ ràng.
Bẩy là, Công tác đào tạo tập huấn phải luôn đƣợc duy trì, góp phần nâng
cao năng lực cho cán bộ chuyên môn phụ trách công tác lập kế hoạch.
33
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng 1, cơ sở khoa học về lập KHPT KT-XH của UBND tỉnh,
luận văn đã tập trung làm rõ một số khái niệm liên quan đến kế hoạch, lập kế
hoạch và lập KHPT KT-XH.
Làm rõ vai trò và chức năng quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân tỉnh
trong lập KHPT KT-XH, bộ máy thực hiện công tác lập KHPT KT-XH cấp
tỉnh hiện nay, nội dung các bƣớc lập KHPT KT-XH cấp tỉnh và những nhân
tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lập KHPT KT-XH,...
Với những lý luận cơ bản trên và qua nghiên cứu kinh nghiệm lập KHPT
KT-XH của một số tỉnh bạn, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để nâng cao
chất lƣợng công tác lập KHPT KT-XH của tỉnhCao Bằng. Đồng thời, tác giả
lấy đó làm cơ sở việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác lập KHPT KT-
XH trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong Chƣơng 2.
34
Chƣơng 2
THỰC TRẠ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG
2.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng đông bắc Tổ quốc,
xa các trung tâm kinh tế lớn của vùng Đông Bắc và cả nƣớc, với diện tích tự nhiên trên 6.707,86km2. Là cao nguyên đá vôi xen lẫn núi đất, chia cắt bởi
nhiều sông suối, thung lũng hẹp, độ cao trung bình trên 200m. Rừng núi
chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh. Đƣờng biên giới dài 333,4km, tiếp giáp
tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc ở phía Bắc và Đông Bắc. Phía Nam giáp tỉnh
Lạng Sơn và Bắc Kạn, phía Tây giáp tỉnh Hà Giang. Cao Bằng có 04 tuyến
Quốc lộ đi qua nối với các trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam, gồm: Quốc lộ
3; Quốc lộ 34; Đƣờng Hồ Chí Minh; Quốc lộ 4a.
Tỉnh có 12 huyện và 01 thành phố (trong đó có 9 huyện biên giới) với
199 xã, phƣờng, thị trấn (trong đó có 46 xã biên giới); có 8 huyện nghèo 30a
(có 03 huyện mới đƣợc bổ sung tại Quyết định 275/QĐ-TTg, ngày 07/3/2018
của Thủ tƣớng Chính phủ). Dân số đến năm 2017 trên 533,6 nghìn ngƣời, gồm
8 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 95%. Tỷ lệ hộ nghèo
năm 2017 của tỉnh còn rất cao: 38,6%.
Tỉnh có một số tiềm năng, lợi thế cho phát triển KT-XH, cụ thể nhƣ:
Tiềm năng phát triển kinh tế: Với vị trí nằm ở cửa ngõ giao lƣu hàng hóa
từ Quảng Tây và các tỉnh Tây, Tây Nam Trung Quốc, thuận lợi cho phát triển
kinh tế cửa khẩu, giao lƣu, mở rộng thị trƣờng xuất nhập khẩu hàng hóa. Cao
Bằng có cửa khẩu Quốc tế Tà Lùng, các cửa khẩu chính là Trà Lĩnh, Sóc
Giang, Lý Vạn, nhiều cửa khẩu phụ và cặp chợ biên giới với Trung Quốc.
35
Nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản phong phú, đa dạng về chủng
loại: cũng là tiền đề để phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp khai
khoáng ở quy mô vừa và nhỏ. Nguồn tài nguyên nƣớc phong phú với nhiều
sông có độ dốc khá lớn là điều kiện về phát triển thủy điện vừa và nhỏ. Với
những đặc điểm địa hình, đất đai, nguồn nƣớc và khí hậu tạo cho tỉnh có điều
kiện phát triển nông lâm nghiệp đa dạng, phong phú với nhiều loại cây, con
sinh trƣởng và phát triển tốt cho sản phẩm có giá trị hàng hóa cao.
Tiềm năng du lịch: Cao Bằng có nhiều tiềm năng về du lịch cả tự nhiên
và nhân văn với những di tích lịch sử, văn hóa đƣợc xếp hạng nhƣ di tích Pắc
Bó, rừng Trần Hƣng Đạo, thác Bản Dốc - Chùa Phật tích Trúc Lâm - động
Ngƣờm Ngao, khu du lịch sinh thái Phja Oắc - Phja Đén,… Ngoài ra tỉnh còn
có nhiều dân tộc với truyền thống văn hóa, lễ hội đa dạng, độc đáo.
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng những năm vừa qua
Đại hội Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra
mục tiêu tổng quát "Phát huy tinh thần đoàn kết, dân chủ, sáng tạo; tiếp tục
xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; huy động tối đa
mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển; không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân, quyết tâm đưa Cao Bằng trở thành tỉnh năng
động, phát triển". Tỉnh ủy tỉnh Cao Bằng đề ra 6 chƣơng trình trọng tâm của
tỉnh để triển khai thực hiện thắng lợi các nghị quyết của trung ƣơng và của địa
phƣơng gồm: Chƣơng trình tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới; Chƣơng trình về định hƣớng và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và
hợp tác xã giai đoạn 2016-2020; chƣơng trình phát triển hạ tầng giao thông
giai đoạn 2016-2020; chƣơng trình phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020;
chƣơng trình phát triển kinh tế đối ngoại giai đoạn 2016-2020 và chƣơng trình
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ giai đoạn
2016-2020.
36
Tình hình KT-XH tỉnh Cao Bằng trong những năm vừa qua tiếp tục có
bƣớc phát triển và đạt kết quả khả quan, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, thu nhập
bình quân đầu ngƣời đều tăng qua các năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm.
đƣợc nhịp độ tăng trƣởng khá, bình quân giai đoạn 2015 - 2018 đạt 6,57%,
bằng 93,8% so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội, trong đó nông, lâm, ngƣ
nghiệp đạt 2,9%; công nghiệp, xây dựng đạt 13,26%; dịch vụ đạt 6,4%.
GRDP bình quân đầu ngƣời năm 2018 đạt 1.092 USD (24,9 triệu đồng), tăng
10,3% so với năm 2015, bằng 66,2% so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội đã
đề ra. Các nhiệm vụ về phát triển kinh tế đƣợc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện cơ bản có hiệu quả. Cụ thể kết quả thực hiện một số chỉ tiêu KT-XH
chủ yếu những năm gần đây, đƣợc nêu trong Biểu 2.1.
Biểu 2.1. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu KT-XH chủ yếu của tỉnh Cao
Bằng năm 2015 - 20184
Ƣớc Thực hiện
Đơn TH TT Chỉ tiêu Năm Năm Năm vị tính năm
2015 2016 2017 2018
A Các chỉ tiêu kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh 1 % 4,2 6,1 7,0 7,0 tế (GRDP)
Trong đó:
- Nông, lâm nghiệp và % 2,6 0,9 2,7 3,5 thuỷ sản
4 UBND tỉnh Cao Bằng: Báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2015- 2018
- Công nghiệp - xây % -0,1 12,7 17,7 11,2 dựng
37
Ƣớc Thực hiện
TH Đơn TT Chỉ tiêu Năm Năm Năm năm vị tính
2015 2016 2017 2018
- Dịch vụ % 6,8 6,9 5,2 7,5
GRDP bình quân đầu Triệu 21,7 21,0 23,5 24,9 2 ngƣời/năm đồng
Tổng sản lƣợng lƣơng Nghìn 260,7 261,4 273,9 275,1 3 thực tấn
Tổng thu ngân sách Tỷ 1318,0 1386,4 1543,2 1550,0 4 năm đồng
Tổng vốn đầu tƣ toàn xã Tỷ 7600,0 8050,0 8468,6 8950,0 5 hội đồng
Kim ngạch xuất nhập Triệu 360,0 833,5 802,3 2380,0 6 khẩu qua địa bàn USD
B Các chỉ tiêu xã hội
Tỷ lệ tăng dân số tự 0,9 0,9 0,9 0,9 % 1 nhiên
2 Trạm y tế xã có bác sỹ 85,0 85,9 85,9 84,9 %
Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi 19,9 19,4 19,0 18,6 % 3 suy dinh dƣỡng
Tỷ lệ gia đình đạt tiêu 80,0 81,0 82,0 83,0 % 4 chuẩn văn hoá
5 Giảm tỷ lệ hộ nghèo 4,0 3,9 3,9 3,0 %
Tỷ lệ lao động qua đào 34,0 36,0 37,0 38,0 % 6 tạo
38
Ƣớc Thực hiện
TH Đơn TT Chỉ tiêu Năm Năm Năm năm vị tính
2015 2016 2017 2018
Số xã đƣợc công nhận
7 đạt tiêu chí nông thôn Xã 2,0 3,0 6,0 5,0
mới
Các chỉ tiêu về môi C trường
% 1 Tỷ lệ che phủ rừng 50,7 53,8 54,2 54,5
Tỷ lệ dân cƣ thành thị 2 % 84,0 85,0 85,0 86,0 đƣợc dùng nƣớc sạch
Tỷ lệ dân cƣ nông thôn
3 đƣợc sử dụng nƣớc hợp % 85,0 86,0 87,0 88,0
vệ sinh
2.2. Thực trạng công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện nay
2.2.1. Các bước lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh tại
Cao Bằng
Hiện nay tỉnh Cao Bằng chƣa xây dựng Quy trình lập KHPT KT-XH cấp
tỉnh mà thực hiện theo các bƣớc chung (nhƣ tác giả đã nêu tổng quát tại
Chƣơng I). Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ về xây dựng KHPT
KT-XH và dự toán ngân sách nhà nƣớc của năm tiếp theo; văn bản và Khung
hƣớng dẫn xây dựng KHPT KT-XH của Bộ KH&ĐT, tỉnh tiến hành xây dựng
KHPT KTXH hàng năm. Chi tiết trình tự các bƣớc lập KHPT KT-XH cấp
tỉnh tại tỉnh Cao Bằng hiện nay đang thực hiện, nhƣ sau:
(1) Trong tháng 6, căn cứ Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, Khung
hƣớng dẫn của Bộ KH&ĐT, Sở KH&ĐT tỉnh Cao Bằng phối hợp với Sở Tài
39
chính tỉnh Cao Bằng dự thảo Chỉ thị của UBND tỉnh về xây dựng KHPT KT-
XH năm tiếp theo.
(3) Căn cứ Chỉ thị của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch năm; mục tiêu,
nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm; Khung hƣớng dẫn của Bộ KH&ĐT, Sở
KH&ĐT xây dựng Khung hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai
đến các sở, ban, ngành và địa phƣơng trong tỉnh.
(4) Trong tháng 7, các ngành, các cấp trong tỉnh căn cứ Chỉ thị UBND
tỉnh, Khung hƣớng dẫn của Sở KH&ĐT để tổ chức xây dựng kế hoạch tại cấp
và ngành mình và gửi Sở KH&ĐT tổng hợp.
(5) Sở KH&ĐT tổng hợp báo cáo của các cấp, các ngành báo cáo UBND
tỉnh để trình HĐND thông qua và gửi Bộ KH&ĐT vào cuối tháng 7 hàng năm.
(6) Trong tháng 8, Sở KH&ĐT chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kế hoạch
theo biểu mẫu và yêu cầu của Bộ KH&ĐT để làm việc với các Bộ, ngành.
(7) Trong tháng 10, trên cơ sở báo cáo của các sở, ngành, địa phƣơng, Sở
KH&ĐT tổng hợp Báo cáo tình hình KT-XH năm hiện tại (thực hiện 9 tháng
và ƣớc quý IV) và kế hoạch năm tiếp theo.
(8) Cũng trong tháng 10, Sở KH&ĐT dự thảo 2 Tờ trình kèm theo dự
thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về KHPT KT-XH gửi UBND tỉnh để trình
HĐND thông qua.
(9) Căn cứ Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch của Thủ tƣớng Chính phủ
và hƣớng dẫn của Bộ KH&ĐT, Sở KH&ĐT tham mƣu UBND tỉnh lên
phƣơng án phân bổ kế hoạch trình HĐND phê duyệt.
(10) Căn cứ Nghị quyết HĐND, phối hợp các sở, ngành và địa phƣơng,
trƣớc ngày 15/12 hàng năm, UBND tỉnh Quyết định giao KHPT KT-XH đến
các ngành và địa phƣơng.
40
2.2.2. Về phương pháp lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp
tỉnh tại tỉnh Cao Bằng
Tỉnh Cao Bằng đã ban hành Quy trình lập kế hoạch cấp huyện và xã nên
tại cơ sở việc xây dựng đã từng bƣớc đi vào quy củ và từng bƣớc thay đổi
cách thực hiện, nhận thức của cán bộ đối với công tác lập KHPT KT-XH cấp
huyện và xã.
Tuy nhiên do Quy trình lập KHPT KT-XH cấp tỉnh chƣa đƣợc thể chế
nên hiện nay vẫn xây dựng theo cách truyền thống từ định hƣớng kế hoạch,
phƣơng pháp lập, dàn ý các phần và hệ thống bảng biểu chỉ tiêu đi kèm, thời
gian tiến hành xây dựng kế hoạch.
Do công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại Cao Bằng vẫn chủ yếu đi
theo lối mòn truyền thống, nên bản kế hoạch của tỉnh là sự ƣớc tính chủ quan
dựa trên kinh nghiệm của cán bộ làm công tác kế hoạch ở các ngành, các cấp.
Căn cứ chủ yếu để xây dựng kế hoạch là ƣớc thực hiện của năm trƣớc có đối
chiếu với những nhiệm vụ định hƣớng và chỉ tiêu cơ bản của năm sau mà cấp
trên giao xuống. Sự ƣớc lƣợng này dẫn tới khó có thể đảm bảo đầy đủ về cơ
sở khoa học cho những luận cứ đƣa ra cũng nhƣ tính nhất quán cần thiết đối
với một bản KHPT KT-XH.
Cách xây dựng kế hoạch hiện nay còn nặng về thống kê mô tả, các
phƣơng pháp so sánh, dự báo hay đối chiếu chƣa đƣợc sử dụng. Kế hoạch
đƣợc xây dựng theo kiểu “lắp số mới vào khung cũ”, còn tính chiến lƣợc hoặc
phối kết hợp giữa các bên để thực hiện kế hoạch, mức độ cụ thể của các giải
pháp đề ra, thiếu sự gắn kết giữa các giải pháp với nguồn lực.
2.2.3. Việc xây dựng, xác định các chỉ tiêu, mục tiêu và giải pháp
Các chỉ tiêu kế hoạch là các chỉ tiêu định lƣợng, cần áp dụng các phƣơng
pháp dự báo khoa học để tính toán. Tại tỉnh Cao Bằng, hiện nay các chỉ tiêu
trong bản kế hoạch đƣợc đƣa ra căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân về KHPT KT-XH 5 năm, dựa vào so sánh năm trƣớc - năm sau, kinh
41
nghiệm của cán bộ. Nhiều đơn vị xây dựng các chỉ tiêu bị tri phối bởi chỉ đạo
của lãnh đạo (xây dựng năm sau luôn theo hƣớng chạy theo phong trào, theo
thành tích cao hơn năm trƣớc) mà chƣa căn cứ vào tình hình thực tế. Đối với
cấp dƣới, nhiều cán bộ chủ yếu chỉ quan tâm đến nguồn lực đƣợc phân bổ.
Số liệu chính thức của Cục Thống kê tỉnh thƣờng ban hành chậm so với
yêu cầu của công tác lập kế hoạch, chỉ đƣợc cung cấp vào khoảng tháng 9
hàng năm, trong khi giai đoạn chính cho việc lập kế hoạch vào tháng 7 và
tháng 8. Do vậy, buộc phải sử dụng số liệu từ các báo cáo từ các Sở/ngành và
số liệu ƣớc ƣớc thực hiện hay số liệu dự báo để xây dựng kế hoạch. Ở các cấp
chính quyền địa phƣơng, số liệu thƣờng thiếu sự tin cậy xuất phát từ cách
thức và trình độ năng lực của cán bộ thu thập số liệu
Trong bản KHPT KT-XH tỉnh, các chỉ tiêu hiện nay vẫn đƣợc mô tả dàn
trải trên tất cả các lĩnh vực và lặp đi lặp lại qua nhiều kỳ kế hoạch. Bên cạnh
đó, nhiều bản kế hoạch của các đơn vị không xác định mục tiêu riêng mà chỉ
tính toán các chỉ tiêu KT-XH mới cho kỳ kế hoạch. Do vậy, nội dung KHPT
KT-XH và KHPT ngành không phân biệt rõ. Trong KHPT KT-XH đƣa ra
nhiều chỉ tiêu chi tiết mà lẽ ra đó là nhiệm vụ của kế hoạch ngành. Ngƣợc lại,
KHPT ngành nhiều nội dung chƣa cụ thể hóa đƣợc nhiệm vụ mà KHPT KT-
XH đặt ra cho ngành thành các hành động cụ thể. Dẫn tới các giải pháp thực
hiện kế hoạch đƣa ra cũng rất chung chung, với các động từ thƣờng xuyên
đƣợc sử dụng nhƣ “tăng cƣờng”, “đẩy mạnh”, “nâng cao”,… nhƣng câu hỏi
làm thế nào để “tăng cƣờng”, “đẩy mạnh” hay “nâng cao” thì lại không rõ và
không có những câu hỏi gắn mục tiêu với nguồn kinh phí thực hiện là bao
nhiêu và ở đâu. Do vậy nhiều chỉ tiêu và giải pháp đề ra chƣa khoa học, thiếu
chính xác, thậm chí xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa các chỉ tiêu kế hoạch.
Từ đó tính logic giữa các bản KHPT KT-XH của các sở, ban, ngành và
các cấp không chặt chẽ, còn sai lệch nhiều (nếu công cơ học tổng số liệu
nhiều chỉ tiêu của các huyện vẫn lệch với số liệu của ngành và số tổng của các
42
xã vẫn lệch với số của huyện…). Và dẫn tới việc tổng hợp nhiều chỉ tiêu từ
các sở, ban, ngành và địa phƣơng để xây dựng KHPT KT-XH tỉnh sẽ không
chính xác và không khả thi.
2.2.4. Về thời gian lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Thời gian cho việc thực hiện lập KHPT KT-XH cấp tỉnh của tỉnh Cao
Bằng nhƣ hiện nay (Bƣớc một bắt đầu vào tháng 6; Bƣớc 6 cần đƣợc hoàn
thành vào giữa tháng 7 và bƣớc 7 hoàn thành vào tháng 8) chỉ có khoảng 1
tháng để hoàn thành dẫn tới việc để các sở, ban, ngành và các cấp hoàn thành
đúng tiến độ và đảm bảo chất lƣợng lập kế hoạch là hết sức khó khăn. Để đáp
ứng yêu cầu về thời gian, các sở, ban, ngành thƣờng chỉ đủ thời gian yêu cầu
cấp dƣới gửi số liệu lên để tập hợp, điền đủ số liệu vào các mẫu biểu gửi về
Sở KH&ĐT để tổng hợp và báo cáo Trung ƣơng cho kịp tiến độ.
Những năm vừa qua, nhiều đơn vị nhất là tại cơ sở xây dựng không đúng
tiến độ (huyện tổng hợp không đầy đủ của các xã do các xã nộp muộn; tỉnh
tổng hợp không đầy đủ của tất cả các huyện do một số huyện nộp muộn). Từ
đó dẫn tới việc đảm bảo lồng ghép giữa kế hoạch của các ngành, các cấp vào
kế hoạch chung của tỉnh sẽ không đƣợc đầy đủ.
2.2.4. Về nội dung của bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Nội dung của bản KHPT KT-XH cấp tỉnh huyện và xã gồm 2 phần: (1)
nêu đƣợc đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ KHPT KT-XH năm hiện
hành và (2) Các chỉ tiêu KHPT KT-XH, và các giải pháp chính cho năm kế
hoạch. Tuy nhiên, bản kế hoạch cấp tỉnh và huyện có nhiều chỉ tiêu kế hoạch
hơn, có tính lồng ghép và kết hợp với kế hoạch ngân sách rõ ràng hơn. Hiện
nay việc lập kế hoạch cấp xã vẫn còn tách rời với lập kế hoạch cấp huyện,
nhất là về mặt chỉ tiêu thống kê, giải pháp huy động nguồn lực và việc lập kế
hoạch huyện còn tách rời với lập kế hoạch phát triển ngành.
Ở hầu hết các huyện, thành phố đều lập KHPT KT-XH hàng năm trên cơ
sở tổng hợp từ các bản KHPT KT-XH của các phòng, ban trong huyện, còn từ
43
các bản KHPT KTXH cấp xã gần nhƣ chủ yếu chỉ để tham khảo do tiến độ
thực hiện chậm và chất lƣợng dự thảo kế hoạch của nhiều xã còn hạn chế và
có sự khác nhau giữa các xã trong một huyện, giữa các huyện trong tỉnh, do
phụ thuộc vào trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ lập kế hoạch xã.
2.2.5. Về công tác tổ chức thực hiện lập Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội cấp tỉnh
Quá trình tổ chức công tác lập KHPT KT-XH đòi hỏi sự tham gia và
phối hợp của các bên liên quan theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Theo chiều
dọc là quan hệ giữa các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện, xã, giữa Sở
KH&ĐT, Sở Tài chính với các phòng TC - KH. Theo chiều ngang là quan hệ
giữa Sở KH&ĐT, Sở Tài chính với các Sở, ban, ngành, đoàn thể khác cùng
cấp nhƣ Sở Công Thƣơng, Sở Nông nghiệp, Y tế, Văn hóa - Thể thao và du
lịch,… Mối quan hệ này thể hiện qua việc các đơn vị tham gia lập kế hoạch
ngành/ lĩnh vực phụ trách để tổng hợp xây dựng kế hoạch chung của tỉnh.
Thực tế hiện nay, mối quan hệ trên ở tỉnh Cao Bằng còn chƣa thật sự gắn
kết, còn thiếu sự tham gia và chƣa có cơ chế để cung cấp, chia sẻ thông tin, số
liệu phục vụ công tác lập KHPT KT-XH, có sự đứt đoạn giữa lập KHPT KT-
XH cấp xã với cấp huyện, tỉnh,… dù tỉnh đã thành lập Tổ công tác các cấp
(tỉnh, huyện và xã) nhƣng hoạt động chỉ trong mảng hỗ trợ việc lập KHPT
KT-XH cấp huyện và xã.
2.3. Những thành tựu đã đạt đƣợc trong công tác lập Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tại Cao Bằng
KHPT KT-XH cấp tỉnh đƣợc xây dựng từ việc tổng hợp KHPT KT-XH
của các sở, ban, ngành và của UBND các huyện. Để KHPT KT-XH cấp tỉnh
có chất lƣợng thì KHPT KT-XH của các sở, ban, ngành và của UBND các
huyện phải có chất lƣợng. Trong đó KHPT KT-XH cấp xã và kế hoạch của
các phòng ban trong huyện là đầu vào để huyện tổng hợp thành KHPT KT-
XH của huyện. Từ mối quan hệ, liên quan trong quá trình lập KHPT KT-XH,
44
đòi hỏi bản KHPT KT-XH của tất cả các ngành, các cấp phải có chất lƣợng,
nhất là từ cơ sở thì KHPT KT-XH cấp tỉnh mới đảm bảo đầy đủ, chất lƣợng.
Công tác lập KHPT KT-XH trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian
qua đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ nhất là ở cấp huyện và xã, bƣớc đầu
góp phần đảm bảo tính hệ thống và nhất quán của thông tin đƣợc thu thập cho
mục đích theo dõi và đánh giá đƣợc đồng bộ hơn trƣớc và gắn kết với các
mục tiêu đã đề ra góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của tỉnh, giúp cho
chính quyền các cấp trong tỉnh xác định mục tiêu cụ thể của chiến lƣợc qua
từng thời kỳ cần đạt đƣợc, từ đó xây dựng các giải pháp đồng bộ và ƣu tiên sử
dụng nguồn lực một cách hiệu quả cho thực hiện các kế hoạch hàng năm,
KHPT KT-XH 5 năm của tỉnh.
Tỉnh Cao Bằng, quá trình thí điểm đổi mới công tác lập KHPT KT-XH
tại cấp huyện và cấp xã bắt đầu thực hiện từ năm 2006, do một số Chƣơng
trình, dự án nƣớc ngoài tài trợ kinh phí, kỹ thuật. Đến năm 2009, UBND tỉnh
đã Quyết định ban hành Quy trình lập KHPT KT-XH hàng năm cấp huyện và
Quy trình lập KHPT KT-XH hàng năm cấp xã có sự tham gia gắn với nguồn
lực trên địa bàn tỉnh. Theo đó, KHPT KH-XH xã đƣợc tổng hợp từ các thôn
(lấy ý kiến từ ngƣời dân thông qua các cuộc họp Thôn) và Hội thảo trƣớc khi
đƣợc gửi lên huyện. KHPT KH-XH huyện tổng hợp từ các xã và các phòng,
ban liên quan trong huyện, sau khi hoàn chỉnh sẽ gửi Sở KH&ĐT để tổng
hợp. Sở KH&ĐT sau khi nhận đƣợc kế hoạch của các đơn vị, sẽ tổng hợp và
xây dựng KHPT KT-XH tỉnh.
Những thành tựu đã đạt đƣợc trong đổi mới công tác lập KHPT KT-XH
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng cụ thể nhƣ sau:
2.3.1. Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng trong thời gian vừa qua đã có nhiều thay đổi góp phần phát
triển kinh tế xã hội
Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo quy trình mới đã
45
giúp cho chính quyền các cấp trong tỉnh xác định mục tiêu cụ thể cần đạt
đƣợc, qua đó xây dựng giải pháp đồng bộ và ƣu tiên sử dụng nguồn lực còn
hạn chế để thực hiện có hiệu quả cho kế hoạch hàng năm và KHPT KT-XH 5
năm của tỉnh. Hệ thống lập KHPT KT-XH đƣợc hình thành ở cấp huyện và xã
là công cụ hữu hiệu để chính quyền tỉnh chuyển tải những định hƣớng, chiến
lƣợc phát triển KT-XH, nhằm đảm bảo việc lập và thực hiện các kế hoạch
đúng hƣớng của tỉnh nhằm huy động đƣợc thêm nguồn lực tham gia xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế thông qua hình thức Nhà
nƣớc và ngƣời dân cùng làm, nhƣ: Công tác giải phóng mặt bằng và huy động
đóng góp vật liệu xây dựng có sẵn tại địa phƣơng, công lao động từ ngƣời dân
cho các dự án thuộc Chƣơng trình 30a, 135, nông thôn mới,…
2.3.2. Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng đã được đổi mới
Trƣớc năm 2008, việc lập KHPT KT-XH cấp xã tại tỉnh Cao Bằng vẫn
chƣa đƣợc quan tâm và đa số các xã không thực hiện (trƣớc đó chỉ một số ít
xã đƣợc một số Chƣơng trình, dự án hỗ trợ thí điểm). Tuy nhiên, trong thời
gian thí điểm, vẫn theo thói quen lập kế hoạch theo phƣơng pháp truyền
thống, nên bản kế hoạch vẫn mang nặng tính hình thức, bị động, chủ yếu thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đƣợc giao từ cấp huyện và cấp tỉnh chứ không phải
phản ánh thực chất các nội dung trên địa bàn nên không có tính chủ động và
chƣa huy động đƣợc mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đề ra.
Với sự tài trợ kinh phí của Dự án quản lý Nhà nƣớc - khuyến nông và thị
trƣờng (CB-GEM), Chƣơng trình cung cấp dịch vụ công trong nông nghiệp
và phát triển nông thôn (PS-ARD), Dự án phát triển kinh doanh với ngƣời
nghèo tỉnh Cao Bằng (DBRP) đã hỗ trợ tỉnh trong việc đổi mới công tác lập
KHPT KT-XH cấp xã, Cao Bằng là một trong những địa phƣơng đầu tiên
trong toàn quốc thực hiện thí điểm và đã thể chế hóa quy trình xây dựng
KHPT KT-XH cấp xã có sự tham gia, đó là một bƣớc đột phá trong công tác
46
lập kế hoạch, giúp cho việc lậpkế hoạch cấp xã mang tính chủ động, thực tiễn
hơn và có thể theo dõi và đánh giá. Đến năm 2009, UBND tỉnh Cao Bằng đã
thể chế hóa quy trình lập KHPT KT-XH cấp xã trên địa bàn tỉnh (Quyết định
số 1714/QĐ- UBND, ngày 07/8/2009 về việc ban hành Quy trình lập KHPT
KT-XH hàng năm cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng)
Qua quá trình thí điểm từ năm 2006, đến năm 2014 quy trình lập, chỉ đạo
thực hiện và theo dõi đánh giá KHPT KT-XH hàng năm của xã, phƣờng, thị
trấn đã đƣợc áp dụng rộng rãi tại 13/13 huyện và 199/199 xã, phƣờng, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Biểu 2.2: Tỷ lệ số xã áp dụng quy trình lập KHPT KT-XH cấp xã có sự tham gia trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2005-20185
Tỷ lệ Số xã áp TT Thời gian Tên dự án hỗ trợ xã áp dụng dụng
1 Năm 2006-2007 CB-GEM 15 xã/199 xã 7,5%
CB-GEM, PS-ARD giai 2 Năm 2008-2009 43 xã/199 xã 21,6% đoạn I; IFAD giai đoạn I
PS-ARD giai đoạn I; 3 Năm 2010-2013 112 xã/199 xã 56,3% IFAD giai đoạn I
PS-ARD giai đoạn I; 4 Năm 2014-2015 199 xã/199 xã 100% IFAD giai đoạn I
IFAD giai đoạn II (đang 6 Năm 2016-2018 199 xã/199 xã 100% chuẩn bị thực hiện dự án)
Từ năm 2016-2018, các chƣơng trình, dự án hỗ trợ công tác lập KHPT
KT-XH cấp xã có sự tham gia trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã kết thúc, không
5 Báo cáo kết thúc dự án SPAR-CB; PS-ARD CB, IFAD
còn kinh phí hỗ trợ. Hiện nay Dự án DBRP giai đoạn II đang chuẩn bị triển
47
khai và hỗ trợ tỉnh trong năm 2018, nhƣng việc xây dựng KHPT KT-XH hàng
năm cấp xã và việc hỗ trợ các xã lập kế hoạch vẫn đƣợc thực hiện, tuy nhiên
chất lƣợng triển khai và chất lƣợng các bản kế hoạch đến nay chƣa đƣợc đánh
giá do thiếu kinh phí.
Theo quy trình lập KHPT KT-XH hàng năm cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng, bản KHPT KT-XH đƣợc lập trên cơ sở: Chủ trƣơng của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nƣớc; Chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể phát triển
KT-XH của huyện, tỉnh; chiến lƣợc và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh
vực; KHPT KT-XH 5 năm và hàng năm của cấp trên; Chỉ thị, hƣớng dẫn về
xây dựng kế hoạch của cấp trên; Thực trạng phát triển KT-XH năm báo cáo.
Nội dung KHPT KT-XH hàng năm của xã bao gồm các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và các lĩnh vực khác. Cấu trúc bản kế
hoạch bao gồm hai phần thuyết minh chính:
- Phần I: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm báo cáo (tình hình
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân).
- Phần II: KHPT cho năm tiếp theo. Các mục chính của phần II này đƣợc
sắp xếp theo thứ tự: Các mục tiêu, các giải pháp, kế hoạch hành động và
nguồn lực.
Kèm theo phần thuyết minh là hệ thống bảng biểu về chỉ tiêu KT-XH
năm báo cáo và năm kế hoạch.
Quy trình lập KHPT KT-XH cấp xã có sự tham gia trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng gồm 10 bƣớc, đƣợc thực hiện từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 12. Các
bƣớc trong quy trình có nêu rõ nội dung, thời gian và trách nhiệm thực hiện
cụ thể và kết quả, nội dung các bƣớc nhƣ sau:
Bước 1: Họp UBND xã: Tổ công tác xã lên kế hoạch triển khai lập kế
hoạch năm.
Bước 2:
48
Bước 3: Tổ công tác tổng hợp thông tin từ các cấp, ngành, các thôn và
viết dự thảo KHPT KT-XH xã.
Bước 4: Hội nghị lập KHPT KT-XH xã.
Bước 5: Tổ công tác hoàn thiện dự thảo KHPT KT-XH.
Bước 6: UBND xã báo cáo Đảng ủy, HĐND xã phê duyệt và trình bản
dự thảo KHPT KT-XH lên huyện.
Bước 7: Phòng Tài chính - Kế hoạch lấy ý kiến các bên liên quan rà soát
bảnkế hoạchvà NS xã.
Bước 8: UBND xã nhận kế hoạch và ngân sách phê duyệt từ huyện. Tổ
công tác xã chỉnh sửa, hoàn thiện bản KHPT KT-XH.
Bước 9: Họp HĐND xã thông qua kế hoạch và ngân sách chính thức.
Bước 10: Họp xã thông tin và phản hồi KHPT KT-XH phê duyệt tới cán
bộ xã và ngƣời dân.
Sơ đồ 2.1: Quy trình lập KHPT KT-XH hàng năm cấp xã trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng
Một trong những kết quả lớn nhất của việc áp dụng lập KHPT KT-XH
cấp xã có sự tham gia trên địa bàn tỉnh Cao Bằng là thông qua các hoạt động
49
lập KHPT KT-XH có sự tham gia ở các xã đã phát huy hiệu quả Pháp lệnh
dân chủ cơ sở, nâng cao trách nhiệm giải trình của lãnh đạo các cấp tạo nên sự
đồng thuận cao giữa ngƣời dân và chính quyền trong phát triển kinh tế địa
phƣơng. Cụ thể việc lập kế hoạch cấp xã không chỉ là hoạt động của chính
quyền mà có sự tham gia và tham vấn của ngƣời dân tại thôn, đã huy động,
thu hút đƣợc sức dân trong lập, triển khai thực hiện, giám sát và đánh giá kế
hoạch. Việc lập KHPT KT-XH đƣợc thực hiện rất sôi nổi ở các xóm với sự
tham gia đông đảo của ngƣời dân. Ý thức và nhận thức của ngƣời dân về các
bản kế hoạch nhằm nâng cao đời sống của chính họ đƣợc nâng cao. Nguồn
lực của ngƣời dân cũng đƣợc họ tự nguyện đóng góp để thực hiện kế hoạch
Đồng thời, giúp cho chính quyền cơ sở cấp xã, huyện quản trị địa
phƣơng tốt hơn. Việc lập kế hoạch kết hợp có sự tham gia từ dƣới lên của các
bên liên quan giúp cho bản kế hoạch phản ánh đúng thực trạng, mong muốn
và nhu cầu của ngƣời dân, từ đó định hƣớng cho việc xác định các giải pháp
và sử dụng các nguồn lực hợp lý để tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
2.3.3.Công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp huyện của
tỉnh Cao Bằng được thể chế về quy trình xây dựng
Tiếp nối quá trình đổi mới quy trình, nội dung và phƣơng pháp lập
KHPT KH-XH hàng năm cấp xã, với sự hỗ trợ của Dự án Hỗ trợ Cải cách
Hành chính công Cao Bằng (SPAR-CB), từ năm 2007 tỉnh Cao Bằng đã tiếp
tục nghiên cứu thí điểm đổi mới quy trình lập KHPT KT-XH hàng năm cấp
huyện. Dựa trên kinh nghiệm khảo sát, tập huấn và hƣớng dẫn thí điểm tại
một số địa phƣơng khác trong cả nƣớc và kết quả khảo sát trực tiếp thực trạng
công tác lập kế hoạch và ngân sách và trên cơ sở thực tế triển khai rút kinh
nghiệm, cùng với kinh nghiệm của các dự án khác (nhƣ Dự án Đổi mới công
tác lập KHPT KT-XH Hòa Bình JICA -HPRP, Chƣơng trình Chia Sẻ của Bộ
KH-ĐT,…), đến năm 2009 Quy trình xây dựng KHPT KT-XH cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng đƣợc quyết định ban hành và áp dụng tại 13/13
50
huyện/thành phố trong tỉnh (Quyết định số 1714/QĐ- UBND, ngày 07/8/2009
về việc ban hành Quy trình lập KHPT KT-XH hàng năm cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng).
Quy trình lập KHPT KTXH hàng năm cấp huyện tại Cao Bằng gồm hai
vòng: Vòng I (Xây dựng, tham vấn lần đầu và bảo vệ dự thảo KHPT KT-XH)
và Vòng II (Theo dõi, cập nhật và hoàn chỉnh KHPT KTXH chính thức).
Trong các vòng sẽ bao gồm các bƣớc triển khai xây dựng kế hoạch, quy trình
đƣợc mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Quy trình lập KHPT KT-XH hàng năm cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng
Vòng I (xây dựng, tham vấn lần đầu và bảo vệ dự thảo KHPT KT-XH)
với mục đích nhằm thu thập thông tin từ Sở KH&ĐT, Sở Tài chính và các Sở
chuyên ngành của tỉnh, các phòng, ban, đoàn thể và các đơn vị kinh tế lớn
trên địa bàn cấp huyện và các xã để xây dựng dự thảo bản KHPT KT-XH
huyện, trong đó có lồng ghép nội dung của các bản KHPT KT-XH cấp xã,
đảm bảo đúng tiến độ để trình và tổng hợp vào bản KHPT KT-XH cấp tỉnh.
51
Đây là vòng quan trọng nhất, vì thu hút sự tham gia của các bên liên quan vào
quá trình lập kế hoạch định hƣớng phát triển KT-XH cấp huyện.
Nội dung trong Vòng I: Các phòng, ban và các đơn vị kinh tế lớn trên địa
bàn huyện (các bên liên quan cấp huyện) dự thảo sơ bộ kế hoạch ngành làm
cơ sở cho phòng TC-KH xây dựng KH định hƣớng; phòng TC-KH thay mặt
UBND huyện dự thảo hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch gửi cho các phòng, ban,
huyện và các xã; các đơn vị triển khai xây dựng dự thảo kế hoạch, tổ chức
Hội nghị định hƣớng kế hoạch huyện để tham vấn các bên trƣớc khi dự thảo
chính thức và bảo vệ KHPT KT-XH cấp huyện trƣớc tỉnh. Thời gian thực
hiện từ tháng 5 đến tháng 7, gồm 7 bƣớc:
Bước 1: Chuẩn bị và thu thập thông tin cho dự thảo kế hoạch.
Bước 2: Tổng hợp, phân tích thông tin và xây dựng khung kế hoạch định
hƣớng huyện.
Bước 3: Hội nghị bàn tròn chuẩn bị triển khai xây dựng KHPT KT-XH
huyện và quyết định kế hoạch định hƣớng phát triển huyện.
Bước 4: Phòng TC-KH hƣớng dẫn chi tiết lập KHPT KT-XH huyện.
Bước 5: Triển khai xây dựng kế hoạch chi tiết ở các phòng, ban và xã
Bước 6: Dự thảo KHPT KT-XH huyện.
Bước 7: Bảo vệ KHPT KT-XH huyện trƣớc tỉnh.
Vòng II (Theo dõi, cập nhật và hoàn chỉnh KHPT KT-XH chính thức).
Mục đích: chi tiết bản KHPT KT-XH cấp huyện luôn đƣợc theo dõi và cập
nhật thông tin cho đến khi UBND huyện nhận đƣợc quyết định giao chỉ tiêu
kế hoạch của UBND tỉnh. Trên cơ sở đó, chỉnh sửa, hoàn thiện bản kế hoạch
chi tiết để báo cáo Huyện Uỷ, HĐND huyện sau khi HĐND huyện ban hành
Nghị quyết và UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt bản kế hoạch chi
tiết để đƣa vào triển khai thực hiện. Nội dung: Theo dõi cập nhật thông tin
vào kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch sau khi có Quyết định của UBND tỉnh giao
kế hoạch. Thời gian thực hiện từ tháng 8 đến tháng 12, gồm 3 bƣớc:
52
Bước 8: Theo dõi, cập nhật và hoàn thiện bản KHPT KT-XH huyện.
Bước 9: Trình duyệt và chính thức thông qua bản KHPT KT-XH huyện.
Bước 10: Triển khai thực hiện KHPT KH-XH huyện.
Hiện nay 13/13 huyện/thành phố trên địa bàn tỉnh vẫn đang triển khai áp
dụng quy trình, tuy nhiên từ năm 2015 do không còn kinh phí hỗ trợ của các
chƣơng trình, dự án sau khi đã kết thúc nên chƣa có đánh giá cụ thể về tiến độ
thực hiện, chất lƣợng bản kế hoạch huyện.
2.3.4. Bộ máy tổ chức thực hiện xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội được thành lập và được nâng cao năng lực
Tại 3 cấp (tỉnh, huyện và xã) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đều đã thành lập
Tổ công tác lập KHPT KT-XH để hỗ trợ và triển khai công tác lập KHPT KT-
XH cấp huyện và xã, cụ thể:
- Tổ
Sở KH&ĐT, các thành viên, thuộc các Sở, Ban, ngành liên quan nhƣ: Sở
Công Thƣơng; Sở Nông nghiệp và Phát
- Thƣơng binh xã hội; Trƣờng Chính trị
Hoàng Đình Giong;... Nhiệm vụ chính: Làm đầu mối phối
gành, các tổ chức và địa phƣơng trong tỉnh thực hiện công tác
lập KHPT KT-XH; Hỗ trợ cán bộ cơ sở trong việc đào tạo phƣơng pháp và kỹ
năng thực -
liệu liên quan phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng.
- Tổ công tác cấp huyện: hoạt động dƣới sự chỉ đạo của UBND huyện,
thành phần: mỗi huyện từ 10 đến 15 thành viên, bao gồm các phòng, ban liên
quan. Tổ trƣởng là Chủ tịch/Phó Chủ tịch huyện, tổ phó là lãnh đạo phòng
TC-KH. Nhiệm vụ chính: Tham mƣu UBND huyện tổ chức triển khai thực
hiện hoạt động về công tác lập KHPT KT-XH cấp huyện và xã trên địa bàn;
Làm đầu mối phối hợp đồng bộ giữa các Ban, Ngành, các tổ chức trong huyện
53
và Tổ công tác cấp tỉnh thực hiện công tác lập KHPT KT-XH cấp huyện, xã;
Hỗ trợ cán bộ xã trong việc đào tạo phƣơng pháp và kỹ năng thực hiện.
- Tổ công tác cấp xã: Thành phần: mỗi xã từ 5 đến 7 thành viên. Tổ
trƣởng là Chủ tịch/Phó Chủ tịch xã. Nhiệm vụ chính: Tổ chức thực hiện các
hoạt động về công tác lập KHPT KT-XH cấp xã trên địa bàn xã; Làm đầu mối
phối hợp đồng bộ giữa các ban, ngành, các tổ chức trong xã và với Tổ công
tác cấp huyện để thực hiện lập KHPT KT-XH xã.
Về công tác đào tạo, tập huấn, từ năm 2010 đến 2015 với sự hỗ trợ của
các chƣơng trình, dự án, nhiều cuộc hội thảo, nhiều khóa tập huấn đào tạo
nâng cao năng lực về công tác lập kế hoạch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã
đƣợc tổ chức cho cán bộ Tổ công tác các cấp và cán bộ có liên quan, cụ thể:
- Dự án SPAR-CB đào tạo, nâng cao năng lực về lập KHPT KT-XH
hàng năm cấp huyện cho trên 100 lƣợt cán bộ cấp tỉnh và trên 450 lƣợt cán bộ cấp huyện6;
- Chƣơng trình PS-ARD hỗ trợ tổ chức tổ chức các khóa tập huấn về
lập KHPT KT-XH xã cho 2.840 lƣợt cán bộ các cấp tỉnh, huyện; Dự án
DBRP hỗ trợ tổ chức tổ chức các khóa tập huấn về lập KHPT KT-XH xã cho trên 1.391 lƣợt cán bộ các cấp tỉnh, huyện và xã7.
2.3.5. Chất lượng bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
và cấp xã đã từng bước được nâng cao
Trong thời gian qua, sau quá trình thí điểm và triển khai mở rộng trong
toàn tỉnh về lập KHPT KT-XH cấp huyện theo quy trình mới và lập KHPT
KT-XH cấp xã có sự tham gia, chất lƣợng công tác lập kế hoạch tại huyện và
xã đã đƣợc nâng cao, trong quá trình lập kế hoạch có các bên liên quan tham
6 Báo cáo kết thúc dự án SPAR-CB (2011) 7 Báo cáo kết thúc dự án DBRP (2015); Báo cáo kết thúc Chƣơng trình PS-ARD (2015)
gia bàn bạc, thảo luận. Do vậy bản kế hoạch là sản phẩm trí tuệ chung của tập
54
thể nhiều bên tham gia (không phải là sản phẩm riêng do phòng TC - KH soạn
thảo) và bản kế hoạch có tính khả thi hơn.
2.3.6. Đã từng bước thay đổi được nhận thức và đã có sự tham gia của
các bên liên quan và người dân vào công tác lập kế hoạch
Qua việc triển khai quy trình lập KHPT KT-XH cấp huyện và cấp xã
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, công tác lập KHPT KT-XH cấp huyện và cấp xã
đã ngày càng đƣợc coi trọng, thực hiện và đã có sự nhất quán trong quan điểm
và tƣ duy đổi mới. Cán bộ các Sở, ban, ngành có liên quan đã nhận thức đƣợc
trách nhiệm của mình trong xây dựng kế hoạch. Tham gia ngày càng nhiều
hơn, chủ động hơn trong việc lập kế hoạch theo quy trình mới, chủ động cung
cấp thông tin định hƣớng cho các xã để xã xây dựng KHPT KT-XH.
Về phía ngƣời dân và các tổ chức đoàn thể nhận thức đƣợc vai trò của
mình trong quá trình lập và triển khai thực hiện kế hoạch ở địa phƣơng mình
nên đã tích cực tham gia ủng hộ trong quá trình thu thập nhu cầu thôn và triển
khai thực hiện kế hoạch, tạo ra sự đồng thuận cao trong xã hội, góp phần thực
hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
Từ năm 2010 đến năm 2015, đã tổ chức nhiều cuộc họp thôn lấy ý kiến,
nhu cầu từ ngƣời dân tại 199/199 xã, phƣờng, thị trấn với sự tham gia của 242.693 ngƣời tham gia8 (trong đó: Số ngƣời tham gia tại các cuộc họp thôn
do dự án DBRP hỗ trợ là 23.100 ngƣời; Số ngƣời tham gia tại các cuộc họp
thôn do Chƣơng trình PS-ARD hỗ trợ là 219.593 ngƣời).
2.4. Những tồn tại, hạn chế và khó khăn trong lập Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh tại Cao Bằng
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hiện nay việc lập KHPT KT-XH cấp
8Báo cáo kết thúc dự án DBRP (2015); Báo cáo kết thúc Chƣơng trình PS-ARD (2015)
tỉnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng còn những khó khăn, tồn tại và hạn chế sau:
55
2.4.1. Thiếu văn bản hướng dẫn pháp quy nên Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội cấp tỉnhvẫn được xây dựng theo phương pháp truyền thống
Qua thực tế công việc của bản thân tác giả thấy rằng đến thời điểm hiện
nay vẫn chƣa có các văn bản pháp lý mang tính dài hạn và cụ thể nhƣ luật,
pháp lệnh hay nghị định cũng nhƣ những quy định hƣớng dẫn cụ thể về
phƣơng pháp, quy trình, nội dung lập KHPT KT-XH cấp tỉnh.
Bộ KH&ĐT với sự hỗ trợ của dự án Tăng cƣờng năng lực địa phƣơng
(SLGP) đã xây dựng bộ “Tài liệu hướng dẫn lập kế hoạch phát triển địa
phương hàng năm và 5 năm theo phương pháp mới” và đã gửi văn bản các
tỉnh để tham khảo tài liệu trong quá trình triển khai. Tuy nhiên, đây vẫn là
cách tiếp cận theo dự án tài trợ, chƣa phải là nỗ lực tổng kết kinh nghiệm, bài
học của khoảng trên 30 tỉnh hiện nay đang thực hiện đổi mới công tác lập kế
hoạch để có đƣợc một hƣớng dẫn chính thức áp dụng chung trong cả nƣớc
theo hƣớng đơn giản và khả thi. Do thiếu các văn bản pháp quy dẫn đến tình
trạng mỗi ngành, mỗi tỉnh trong cả nƣớc nói chung và tỉnh Cao Bằng nói
riêng có các cách khác nhau trong thực hiện lập KHPT KT-XH.
Đối với tỉnh Cao Bằng, Quy trình lập KHPT KT-XH hàng năm cấp
huyện và cấp xã đã đƣợc thể chế, tuy nhiên đến thời điểm hiện nay nhiều
điểm không còn phù hợp, cần điều chỉnh. Trong khi đó Quy trình lập KHPT
KT-XH cấp tỉnh chƣa đƣợc xây dựng nên việc lập KHPT KT-XH tại các sở,
ban, ngành vẫn làm theo phƣơng pháp truyền thống, chƣa có nhiều đổi mới.
Bản KHPT KT-XH cấp tỉnh hiện nay của Cao Bằng đƣợc xây dựng vẫn
chủ yếu theo lối truyền thống, còn mang tính chất liệt kê các nội dung công
việc, việc xác định các mục tiêu trong kế hoạch vẫn còn dàn trải trên tất cả
các lĩnh vực và lặp đi lặp lại qua nhiều kỳ kế hoạch. Cách đánh giá thực trạng
phổ biến là mô tả thống kê tĩnh, chủ yếu chỉ so sánh giữa kết quả thực hiện
với chỉ tiêu kế hoạch đề ra, giải pháp của bản KHPT KT-XH đƣợc tổng hợp
từ kế hoạch các ngành và kế hoạch các huyện đƣa ra cũng còn chung chung,
56
chƣa cụ thể. Các phƣơng pháp so sánh chéo (với các tỉnh khác trong cả nƣớc
hoặc so sánh với tiềm năng của chính địa phƣơng), so sánh theo chuỗi thời
gian (so sánh kết quả đạt đƣợc qua nhiều năm liên tiếp) và so sánh tƣơng quan
hầu nhƣ không đƣợc áp dụng. Các công cụ phổ biến trong lập kế hoạch nhƣ
phân tích môi trƣờng bên trong và môi trƣờng bên ngoài, phân tích cây vấn
đề, cây mục tiêu,… đƣợc đề cập còn rất hạn chế. Các tài liệu sử dụng để đánh
giá chủ yếu là số liệu thống kê và báo cáo của các Sở, ngành. Việc tham khảo
các nghiên cứu đánh giá khác có liên quan cũng còn rất hạn chế. Do vậy,
những nhận định trong đánh giá thực trạng chƣa làm rõ đƣợc vị trí của tỉnh
đang ở đâu so với các tỉnh khác trong cả nƣớc, nhiều nội dung còn thiếu thực
tiễn trong quá trình triển khai thực hiện, chƣa gắn kết với kế hoạch cấp ngành
và kế hoạch cấp huyện xã.
Kế hoạch hiện nay đƣợc xây dựng chƣa đề cập nhiều đến vấn đề theo dõi
và đánh giá thực hiện cho nên nhiều chỉ tiêu của kế hoạch hàng năm đƣa ra
chƣa đánh giá đƣợc cụ thể. Nhiều chỉ tiêu còn mang tính chủ quan, mang tính
thời vụ nên chƣa phản ánh hết thực chất tình hình của tỉnh. Việc chƣa thống
nhất và nhất quán các thông tin đƣợc thu thập cho mục đích theo dõi và đánh
giá dẫn đến chất lƣợng và tính chính xác của thông tin và số liệu trong báo
cáo. Việc tiến hành đánh giá về hiệu quả của các Chƣơng trình, dự án, hiệu
quả, hiệu lực của các chính sách mà tỉnh đang triển khai qua các phƣơng pháp
phổ biến nhƣ đánh giá theo khung logic, phân tích lợi ích - chi phí, qua ý kiến
phản hồi của ngƣời dân và các bên liên quan còn rất hạn chế.
2.4.2. Nhận thức về vị trí, vai trò của lập Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội vẫn chưa cao
Với sự hỗ trợ về kinh phí và kỹ thuật từ các Chƣơng trình, dự án cho
công tác lập KHPT KT-XH trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, tuy đã có những đổi
mới nhất định nhƣng một số cấp lãnh đạo và cán bộ chuyên môn làm công tác
kế hoạch tại nhiều đơn vị vẫn còn mang nặng tƣ duy coi công tác hoạch định
57
là kế hoạch tập trung, với hệ thống chỉ tiêu và những quyết định mang tính
mệnh lệnh từ trên xuống. Vì quan niệm này nên nhiều văn bản kế hoạch chủ
yếu là báo cáo, kiểm điểm thành tích, phân chia mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn
lực từ trên xuống và đôi khi còn làm kế hoạch theo hình thức đối phó, không
phù hợp và thiếu khả thi.
Sự tham gia của nhiều đơn vị liên quan chỉ dừng ở cấp chuyên viên phụ
trách công tác kế hoạch chứ chƣa tới đƣợc cấp hoạch định chính sách. Cán bộ
có quyền quyết định của một số sở, ban, ngành và huyện vẫn chƣa vào cuộc
hoặc tham gia rất hạn chế, chƣa chủ động, vẫn quan niệm công tác lập kế
hoạch là của Sở KH&ĐT, còn trách nhiệm của mình chỉ tổng hợp và xây
dựng kế hoạch thuộc phạm vi mình quản lý là đủ, dẫn tới hệ quả là việc phối
hợp trong công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch còn lỏng lẻo.
Ở cơ sở, nhìn chung tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của cấp trên
còn rất lớn, quan niệm xây dựng kế hoạch là công việc của chính quyền vẫn
còn phổ biến, ngay cả trong cơ quan chính quyền cấp huyện. Vì thế, trong quá
trình xây dựng kế hoạch chƣa tiếp cận toàn diện từ phân tích, đánh giá một
cách chính xác tình hình trong huyện đến xác định triển vọng và các mục tiêu
phát triển, tạo lập chính sách và phân bổ nguồn lực tƣơng ứng, giám sát và
đánh giá kết quả, tiếp thu có hệ thống tiếng nói của doanh nghiệp và những ý
kiến phản hồi của ngƣời dân về chất lƣợng công trình và dịch vụ cung cấp.
Đối với cộng đồng, ngƣời dân nhiều nơi do chƣa hiểu về công tác lập kế
hoạch có sự tham gia nên vẫn còn nghi ngờ về khả năng tiếng nói của mình đã
thực sự đƣợc lắng nghe và xem xét hay không, dẫn đến hạn chế sự tham gia
của họ trong công tác lập kế hoạch tại cơ sở.
2.4.3. Năng lực cán bộ lập kế hoạch nhiều đơn vị còn yếu và thiếu
Trình độ chuyên môn, trình độ vi tính, kỹ năng tổng hợp, phân tích
thông tin của đội ngũ bộ cơ sở còn hạn chế, vẫn quen với lập và triển khai
theo các văn bản định hƣớng truyền thống, lại không đƣợc thƣờng xuyên tập
58
huấn về các kiến thức, kỹ năng tiếp cận những nội dung đổi mới nên chƣa
bắt kịp với yêu cầu hiện nay. Đặc biệt ở cấp xã, dù Quy trình lập KHPT KT-
XH cấp xã trên địa bàn tỉnh đã đƣợc thể chế nhƣng do xã không có cán bộ
chuyên trách lập, thực hiện và theo dõi kế hoạch, mà thƣờng đƣợc giao cho
cán bộ Văn phòng - Thống kê phụ trách,vì vậy các bản kế hoạch xã đƣợc
hoạch định có chất lƣợng khác nhau tùy thuộc vào sự quan tâm và năng lực
của các cán bộ đƣợc phân công. Từ đó dẫn tới việc tổng hợp kế hoạch huyện
từ các xã lên gặp khó khăn và chất lƣợng không cao. Kéo theo việc tổng hợp
kế hoạch tỉnh từ kế hoạch các huyện cũng khó khăn, không sát thực tế,...
Đội ngũ cán bộ làm công tác lập kế hoạch ở các cấp còn mỏng và thiếu.
Tại cấp huyện, phòng TC-KH huyện là cơ quan đầu mối về lập kế hoạch
song chỉ có 1 - 2 cán bộ đƣợc bố trí làm kế hoạch, trong đó nhiều cán bộ
không đủ khả năng xây dựng các bản KHPT KT-XH có chất lƣợng. Tại các
Sở, ban, ngành của tỉnh, phòng Kế hoạch chịu trách nhiệm lập KHPT ngành,
nhƣng vẫn thiếu cán bộ có nghiệp vụ cao nên khó mang lại bƣớc đột phá về
chất lƣợng các bản kế hoạch của các ngành.
Bên cạnh đó, cán bộ của các đơn vị đƣợc cử tham gia các hoạt động tập
huấn, các hoạt động liên quan đến công tác lập kế hoạch không ổn định, luân
chuyển vị trí công tác nên đã rất ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện và chất
lƣợng công việc, một số thành viên đã đƣợc tham gia đào tạo, tập huấn lại
không tham gia triển khai, ngƣợc lại ngƣời tham gia lập kế hoạch thì lại
chƣa đƣợc tập huấn,... dẫn đến chất lƣợng, hiệu quả công việc thấp.
2.4.4. Công tác phối kết hợp trong quá trình lập Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của một số sở ngành, đơn vị liên quan chưa tốt
Sự phối hợp giữa các bên liên quan là một trong những đòi hỏi để thành
công trong phƣơng pháp lập kế hoạch mới hiện nay. Tuy nhiên tƣ duy liên
kết phát triển chƣa đƣợc quán triệt và đổi mới trong các cơ quan chỉ đạo
điều hành ở các cấp, các ngành trong tỉnh. Cơ chế phối hợp giữa các bên có
59
liên quan đến quy trình lập kế hoạch chƣa thống nhất, chƣa đƣợc thể chế
hóa, gây nhiều khó khăn cho việc chuẩn bị số liệu, cung cấp tình hình và sự
phối hợp trong lập kế hoạch.
Nhiều ngành có mối liên hệ tƣơng hỗ và mật thiết với nhau nhƣng quá
trình phối hợp trong xây dựng kế hoạch là chƣa cao, cho nên việc liên kết
cùng phát triển giữa các ngành còn hạn chế. Ngoài ra, có bản kế hoạch
ngành đã đề ra các giải pháp để thực hiện đƣợc các mục tiêu của ngành đề ra
nhƣng cũng chính các giải pháp này đã làm kìm hãm các ngành khác phát
triển (nhƣ phát triển thủy điện ảnh hƣởng đến nƣớc sản suất nông nghiệp ở
hạ lƣu; công nghiệp khai khoáng ảnh hƣởng đến môi trƣờng, hệ sinh thái,...).
Tƣơng tự nhƣ vậy, việc liên kết giữa các huyện trong lập kế hoạch nhằm
phát triển lợi thế của vùng còn hạn chế. Dẫn đến quá trình lập kế hoạch càng
gặp nhiều khó khăn trong quá trình chuẩn bị số liệu, cung cấp tình hình, từ
đó sẽ xây dựng chậm kế hoạch của đơn vị mình so với quy định chung,...
2.4.5. Chất lượng số liệu phục vụ lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội chưa cao
Để có căn cứ dự báo, tính toán các chỉ tiêu, phân tích tình hình trong
lập KHPT KT-XH phải dựa trên các thông tin và dữ liệu đáng tin cậy. Nếu
các số liệu đƣa vào cơ sở dữ liệu không đáng tin cậy và không chính xác sẽ
ảnh hƣởng đến việc phân tích tình hình KT-XH và dẫn đến việc đƣa ra các
nhận định sai,các bƣớc lập kế hoạch tiếp theo cũng bị lệch lạc. Cuối cùng là
kế hoạch xây dựng nên không sát với thực tế và tính khả thi của kế hoạch
không cao. Có một cơ sở dữ liệu chất lƣợng và đáng tin cậy sẽ góp phần cải
thiện mạnh mẽ quá trình lập kế hoạch, theo dõi và giám sát thực hiện các
mục tiêu KT-XH, cũng nhƣ khuyến khích sự liên kết giữa các ban, ngành ở
các cấp trong công tác lập kế hoạch của địa phƣơng.
Thực tế hiện nay, trên địa bàn tỉnh các dữ liệu phục vụ cho công tác lập
kế hoạch đang trong tình trạng vừa thừa và vừa thiếu. Các thông tin này nằm
60
rải rác ở các cấp và các ngành, việc áp dụng lƣu trữ số liệu tại các đơn chủ
yếu trên máy tính nhƣng vẫn còn chƣa khoa học, nhiều số liệu chỉ áng chừng
nhƣng vẫn đƣợc sử dụng trong lập KHPT KT-XH. Dẫn đến các số liệu dùng
để làm căn cứ cho công tác lập kế hoạch không chính xác, chƣa phản ánh
đúng thực tế, bản chất của vấn đề. Trong việc dự báo và xác định các mục
tiêu, hầu hết các xã đều áp dụng cách tính thêm số tuyệt đối năm sau cao
hơn hoặc giảm đi năm trƣớc thể hiện cho một số chỉ tiêu theo cách chủ quan
mà không tính đến tính khoa học và khả thi của các số liệu này.
2.4.6. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh hiện nay được xây
dựng còn hạn chế sự tham gia của các bên liên quan.
Công tác lập KHPT KT-XH hiện nay trên địa bàn tỉnh chỉ giới hạn do
các cơ quan đơn vị Nhà nƣớc thực hiện, còn rất hạn chế sự tham gia của khối
tƣ, tức là cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức KT-XH ngoài quốc doanh
tham gia. Việc lập KHPT KT-XH cấp huyện và cấp xã đã có sự tham gia của
các bên liên quan, nhƣng việc lập KHPT KT-XH cấp tỉnh của Cao Bằng hiện
nay đƣợc xây dựng mặc dù đã có nhƣng vẫn còn rất hạn chế sự tham gia của
các bên hữu quan. Nhiều đơn vị đóng góp ý kiến chỉ mang tính chất thủ tục,
tính phản biện thấp và chƣa đƣợc nhìn nhận ở dƣới nhiều góc độ khác nhau
cho nên chƣa khắc phục đƣợc sự phát triển không đồng đều giữa các ngành,
giữa việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế với các mục tiêu về xã hội
và môi trƣờng, chƣa đảm bảo đƣợc tính linh hoạt và mềm dẻo để phù hợp với
các cơ chế của nền kinh tế thị trƣờng.
Chính vì vậy,việc lập kế hoạch và huy động nguồn lực thực hiện kế
hoạch chủ yếu từ Nhà nƣớc, làm tăng thêm gánh nặng cho ngân sách trong
khi chƣa có biện pháp hiệu quả để huy động sự tham gia và các nguồn lực
đóng góp từ các tổ chức kinh tế, do đó lãng phí các nguồn lực cho phát triển
địa phƣơng. Mặt khác, việc còn hạn chế có sự tham gia khối tƣ sẽ trở ngại
cho cải thiện việc cung cấp các dịch vụ công tốt hơn, mang lại hiệu quả xã
61
hội, đáp ứng nhu cầu và mong muốn thiết thực của ngƣời dân. Đồng thời
dẫn tới nội dung của bản kế hoạch chƣa đƣợc các thành phần kinh tế lấy đó
làm cơ sở để xây dựng kế hoạch kinh doanh của đơn vị mình.
Một tồn tại nữa là các kế hoạch bao hàm nhiều chỉ tiêu mang tính hiện
vật, trong khi sản xuất đƣợc tiến hành trên cơ sở thị trƣờng, việc sản xuất
sản phẩm gì phần lớn do các cơ sở kinh tế tƣ nhân quyết định nên việc xây
dựng các mục tiêu nhƣ vậy mà chƣa có sự tham gia của các thành phần liên
quan đóng góp ý kiến dẫn tới nhiều mục tiêu tính khả thi không cao. Việc
đánh giá thực hiện các mục tiêu/chỉ tiêu của kế hoạch nhiệm kỳ trƣớc hầu
nhƣ chỉ dựa hoàn toàn vào đánh giá đầu ra, so với chỉ tiêu đƣợc giao (diện
tích trồng trọt, chăn nuôi, sản lƣợng cây trồng, sản xuất công nghiệp, dịch
vụ,...), mà chƣa có đánh giá về hiệu quả sản xuất gắn với thị trƣờng (hiệu
quả vốn đầu tƣ, mức độ cải thiện đời sống của ngƣời dân,...).
2.4.7. Kinh phí cho việc lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn
hạn chế, phụ thuộc vào các Chương trình, dự án
Trong thời gian qua, việc lập KHPT KT-XH ở Cao Bằng đã áp dụng
phƣơng pháp lập KHPT KT-XH có sự tham gia của ngƣời dân diễn ra ở cấp
huyện và xã. Tuy nhiên, việc đổi mới này còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ về
kinh phí của các nhà tài trợ nƣớc ngoài. Khi các dự án kết thúc dẫn tới thiếu
hụt về ngân sách để triển khai, nhiều huyện và xã không thực hiện đầy đủ
các bƣớc theo quy trình hoặc thực hiện nhƣng không đảm bảo, dẫn tới chất
lƣợng bản KHPT KT-XH bị ảnh hƣởng. Đồng thời, thiếu kinh phí để đào
tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác lập kế hoạch.
62
Tiểu kết chƣơng 2
Qua việc đánh giá phân tích thực trạng công tác lập KHPT KT-XH trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện nay tại Chƣơng 2, luận văn đã làm rõ đƣợc
phƣơng pháp, cách thức, bộ máy thực hiện và các nội dung liên quan đến
công tác lập kế hoạch trên địa bàn tỉnh hiện nay. Đồng thời cũng đã nêu
những thành tựu đã đạt đƣợc tại Cao Bằng, nhất là trong công tác lập kế
hoạch cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến mạnh
mẽ, qua đó góp phần xây dựng kế hoạch tại cơ sở có chất lƣợng hơn, gắn kết
với các mục tiêu đã đề ra, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, luận văn cũng đã đƣa ra những tồn tại,
hạn chế và khó khăn chính trong lập KHPT KT-XH cấp tỉnh tại Cao Bằng
hiện nay, nhƣ: Thiếu văn bản hƣớng dẫn pháp quy nên KHPT KT-XH cấp
tỉnh vẫn đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp truyền thống; nhận thức về vị trí,
vai trò của lập kế hoạch vẫn chƣa cao; năng lực cán bộ nhiều đơn vị còn yếu;
công tác phối kết hợp chƣa tốt và còn hạn chế sự tham gia của các bên liên
quan,... Những tồn tại, khó khăn đó nếu không giải quyết và có biện pháp
khắc phục thì sẽ kéo theo việc xây dựng KHPT KT-XH tại các ngành, các cấp
vẫn theo lối mòn truyền thống, không có sự đột phá, hậu quả kéo theo đó là
làm kìm hãm phát triển kinh tế của tỉnh, công tác giảm nghèo của tỉnh sẽ
chậm và không theo kịp các địa phƣơng khác trong cả nƣớc.
Do vậy, tỉnh cần phải tiếp tục nghiên cứu trong việc đổi mới, xây dựng
quy trình lập KHPT KT-XH cấp tỉnh để nâng cao về nội dung, cách thức,
phƣơng pháp lập KHPT KT-XH, từ đó góp phần xây dựng đƣợc bản KHPT
KT-XH cấp tỉnh có chất lƣợng hơn và có tính khả thi hơn. Những định hƣớng
và giải pháp để thực hiện tốt điều này, luận văn sẽ làm rõ tại Chƣơng 3.
63
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG
3.1. Định hƣớng công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
3.1.1. Định hướng công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước
Trên cơ sở 5 quan điểm phát triển đề ra trong Chiến lƣợc phát triển KT-
XH 2011-2020, qua thực tiễn phát triển KT-XH 5 năm 2011-2015 và xuất
phát từ tình hình thực tiễn mới, Đại hội XII của Đảng đã đề ra 4 quan điểm
phát triển KT-XH giai đoạn 2016-2020, nhƣ sau:
1. “Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển KT-
XH. Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ, hiệu
quả theo quy luật kinh tế thị trường, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Đồng
thời, Nhà nước sử dụng thể chế, các nguồn lực, công cụ điều tiết, chính sách
phân phối và phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ
và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao phúc lợi xã
hội, chăm lo cải thiện đời sống mọi mặt của nhân dân, thu hẹp khoảng cách
giàu - nghèo”.
Đảng ta nhấn mạnh, giai đoạn 2016-2020 trƣớc hết phải tiếp tục đổi mới
và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển KT-XH, tập trung hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Tình hình thế giới
đang có nhiều biến động khó lƣờng, khoa học - công nghệ phát triển nhanh,
cho nên lãnh đạo, quản lý phát triển KT-XH phải sáng tạo, tránh giáo điều,
rập khuôn, máy móc. Hơn nữa, chính việc chƣa hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đã làm cho nền kinh tế thị trƣờng chƣa
64
đồng bộ, chƣa đầy đủ, chƣa hiện đại, thiếu minh bạch. Do vậy, những tàn dƣ
của cơ chế bao cấp, cơ chế xin - cho vẫn tồn tại nhƣng biến tƣớng khác nhau,
khó khắc phục. Chính những điều này đã níu kéo, cản trở chúng ta phát triển
nhanh, làm cho nền kinh tế thiếu lành mạnh, những mặt trái của cơ chế thị
trƣờng có đất để tồn tại, gây tác động tiêu cực đến mọi mặt đời sống xã hội.
2. “Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô
và không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
Phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều
sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết
chặt chẽ với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững hòa bình, ổn
định để xây dựng đất nước”.
Đại hội XII của Đảng gắn kết phát triển nhanh với phát triển kinh tế tri
thức và kinh tế xanh. Mặc dù so với điều kiện hiện tại thì đây là yêu cầu cao,
nhƣng đó là xu hƣớng tất yếu trong phát triển kinh tế của nhân loại và cũng là
yêu cầu đối với Việt Nam. Đảng ta chỉ rõ, phát triển nhanh, nhƣng phải “gắn
kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội”; coi “Bảo vệ môi trƣờng tự nhiên vừa là nội
dung, vừa là mục tiêu phát triển bền vững”. Đây là quan điểm phát triển đúng
đắn, vừa phản ánh đƣợc yêu cầu khắc phục những hạn chế, yếu kém thời gian
qua, vừa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, vừa phù hợp xu thế phát triển bền vững.
3. “Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý và định hướng phát triển của Nhà nước. Tập trung tạo
dựng thể chế, cơ chế, chính sách và môi trường, điều kiện ngày càng minh
bạch, an toàn, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, tự do sáng tạo, đầu tư,
kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế thị trường. Phát huy mạnh
mẽ quyền làm chủ của người dân trong hoàn thiện và thực thi pháp luật, cơ
chế, chính sách phát triển KT-XH. Bảo đảm quyền con người, quyền công
65
dân. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, trách
nhiệm, lấy phục vụ nhân dân và lợi ích quốc gia là mục tiêu cao nhất”.
Quan điểm phát triển thứ ba của Đại hội XII của Đảng đã nêu rõ vai trò
của Nhà nƣớc pháp quyềnxã hội chủ nghĩa trong quản lý, định hƣớng phát
triển KT-XH, trong tạo dựng thể chế, cơ chế, chính sách,... nhằm mục tiêu tạo
ra môi trƣờng, điều kiện thuận lợi, tối ƣu nhất cho mọi công dân, mọi doanh
nghiệp phát huy năng lực, sở trƣờng, sự sáng tạo, đóng góp cho phát triển
KT-XH. Nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân. Quan điểm thứ ba này
còn thể hiện rõ vai trò của Nhà nƣớc trong xây dựng nền hành chính nhà nƣớc
hiện đại, lấy phục vụ nhân dân và lợi ích quốc gia là mục tiêu cao nhất.
Quan điểm nhất quán của Đảng ta là: Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và nền hành chính của nhà nƣớc không có mục đích nào khác ngoài
mục đích phục vụ nhân dân, phục vụ lợi ích quốc gia. Muốn vậy, nền hành
chính nhà nƣớc phải hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, trách nhiệm. Thực
ra, những nội dung này đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đề cập, nhƣng với tƣ cách
là một quan điểm phát triển KT-XH thì đây là lần đầu đƣợc đƣa ra.
4. “Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời chủ động hội
nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để
phát triển nhanh, bền vững. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh
doanh nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp tư nhân, làm động lực, nâng
cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế”.
Quan điểm phát triển thứ tƣ Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh vai trò của
nội lực trong mối quan hệ với ngoại lực cũng nhƣ tầm quan trọng của việc tạo
dựng những điều kiện thuận lợi cho kinh tế tƣ nhân, doanh nghiệp tƣ nhân
Việt Nam làm động lực, nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh
tế. Nếu tạo dựng đƣợc môi trƣờng thuận lợi, nguồn nội lực sẽ đƣợc khai thác,
phát huy tối đa cho phát triển KT-XH. Đồng thời, quan điểm phát triển này
66
cũng thể hiện tinh thần nhất quán của Đảng ta coi “kinh tế nhà nƣớc giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế tƣ nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế”. Đây
là một điểm mới trong nhận thức lý luận của Đảng ta về kinh tế tƣ nhân trong
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Nhƣ vậy, bốn quan điểm mà Đại hội XII của Đảng nêu ra đã bao quát
toàn bộ các yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH nƣớc ta trong giai
đoạn 2016-2020. Các quan điểm này có quan hệ nội tại, biện chứng với nhau,
tác động, ảnh hƣởng và bổ sung cho nhau. Quan điểm thứ nhất là nền tảng, cơ
bản; các quan điểm sau là những cụ thể hóa, quán triệt quan điểm thứ nhất
vừa thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ. Quán triệt tốt các quan điểm phát triển mà
Đại hội XII đề ra, đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta phải nhận thức
sâu sắc và đặc biệt phải biết vận dụng, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện tốt trên
thực tế từng chủ trƣơng, từng chính sách, từng giải pháp phát triển KT-XH.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là một trong những tỉnh miền núi nghèo nhất nƣớc Việt Nam,
tỉnh đã xác định cải các hành chính là một nhiệm vụ quan trọng, có tính đột
phá, nhằm tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển KT-XH của địa phƣơng
trong những năm gần đây và những năm tiếp theo. Vì thế, tỉnh đã sớm triển
khai Kế hoạch cải các hành chính của tỉnh trên cả bốn lĩnh vực: cải cách thể
chế; cải cách thủ tục hành chính; đổi mới nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
công chức; và cải cách tài chính công. Tuy nhiên, cải các hành chính không
chỉ là lĩnh vực mới và khó khăn đối với Cao Bằng mà còn với cả nƣớc vì có
liên quan đến nhiều cấp, ngành và động chạm đến lợi ích cục bộ của nhiều tổ
chức và cá nhân. Tỉnh đã thực hiện cải các hành chính theo hình thức vừa làm
vừa rút kinh nghiệm và đang tiếp tục tìm tòi cơ hội để đạt đƣợc giảm nghèo
thông qua công cụ cải cách hành chính. Trong đó việc tiếp tục hoàn thiện
công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh có vai trò hết sức quan trọng.
67
Để công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thực
sự trở thành công cụ chính trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát
triển KT-XH của địa phƣơng, đồng thời thúc đẩy nhanh công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế, giảm nghèo thì công tác lập
KHPT KT-XH cấp tỉnh cần phải đƣợc tiếp tục đổi mới và hoàn thiện.
Tuy nhiên, trên cơ sở những phân tích từ Chƣơng 1, Chƣơng 2 tác giả
cho rằng, việc đổi mới kế hoạch hiện nay ở Việt Nam nói chung và tỉnh Cao
Bằng nói riêng nếu đòi hỏi có những thay đổi lớn mang tính chất đột phá làm
thay đổi công tác lập kế hoạch ở tất cả các cấp, các ngành từ trƣơng ƣơng đến
địa phƣơng chắc chắn sẽ rất khó khăn, vƣớng mắc và dễ dẫn đến những
phƣơng pháp, cách thức làm không phù hợp, không hiệu quả mà trong khuôn
khổ một đề tài luận văn chƣa thể giải quyết đƣợc. Dựa trên cơ sở lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn công tác, tác giả đề xuất một số định hƣớng chính
nhằm hoàn thiệncông tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng, nhƣ sau:
3.1.2.1. Xây dựng quy trình lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp
tỉnh bảo đảm sự thống nhất giữa quy trình và nội dung, giữa Kế hoạch phát
triển ngành và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
Để công tác lập KHPT KT-XH đƣợc thực hiện một cách khoa học, có
tính thực tiễn cao thì việc xây dựng quy trình lập KHPT KT-XH cấp tỉnh trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng là cần thiết. Trong đó việc thống nhất quy trình, nội
dung của bản kế hoạch giữa các ngành là hết sức quan trọng. Các nội dung
phải đƣợc phản ánh từ dƣới lên, không phải sự áp đặt từ trên xuống. Đồng
thời, để nội dung đƣợc đƣa ra phù hợp với thực tiễn và kịp thời gian quy định
thì tỉnh cần chủ động trong quá trình lập kế hoạch hàng năm trƣớc khi có chỉ
thị của Thủ tƣớng Chính phủ và Văn bản hƣớng dẫn của Bộ KH&ĐT.
Bản KHPT KT-XH của tỉnh phải thể hiện đƣợc sự gắn kết giữa kế hoạch
ngành. Kế hoạch tỉnh đƣợc tổng hợp từ kế hoạch ngành nhƣng không phải
68
cộng cơ học, kế hoạch tỉnh chỉ đề cập đến những nội dung kế hoạch ngành
phục vụ mục tiêu chung của tỉnh, không can thiệp vào chỉ đạo chuyên môn
chi tiết của ngành. Kế hoạch ngành vừa nhằm triển khai chƣơng trình hành
động 5 năm của ngành vừa phục vụ yêu cầu chỉ đạo của bộ chủ quản.
3.1.2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh thể hiện được sự
gắn kết yêu cầu của hai cấp quản lý là cấp địa phương và cấp trung ương
KHPT KT-XH cấp tỉnh phải thể hiện đƣợc sự gắn kết giữa cấp địa
phƣơng và cấp trung ƣơng. Việc gắn kết đƣợc hai mục tiêu này đảm bảo sự
phát triển của tỉnh sẽ hài hòa trong mối quan hệ với phát triển ngành và vùng
trong cả nƣớc. Khi mục tiêu này đƣợc gắn kết và lồng ghép hài hòa thì việc sử
dụng nguồn lực của địa phƣơng khi đó sẽ rất hiệu quả và đảm bảo đƣợc quá
trình phát triển một cách bền vững.
3.1.2.3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh phải đảm bảo sự
gắn kết kế hoạch hàng năm với kế hoạch 5 năm
KHPT KT-XH hàng năm phải gắn kết với kế hoạch 5 năm, trong đó kế
hoạch hàng năm là cụ thể hóa để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm.
KHPT KT-XH hàng năm thực hiện triển khai từng phần các chỉ tiêu hoạt
động trong 5 năm và có cập nhật, bổ sung nhiệm vụ phát sinh trong năm.
3.1.2.4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh phải đảm bảo mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với thực hiện mục tiêu giảm nghèo và công
bằng xã hội
KHPT KT-XH xây dựng phải đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu tăng
trƣởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo, thực hiện công bằng, an sinh xã hội
và coi đó là kết quả cuối cùng cần đạt đƣợc trong thời kỳ kế hoạch. Trong đó
mục tiêu giảm nghèo phải đƣợc ƣu tiên đặt lên hàng đầu, trên cơ sở đó tính
toán các chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế phù hợp với địa phƣơng.
69
3.1.2.5. Việc lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh phải bảo
đảm có sự tham gia của các bên liên quan
Sự tham gia các bên liên quan vào quá trình lập KHPT KT-XH của các
cấp từ tỉnh, huyện, xã sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của họ,
sự gắn kết trong cộng đồng; Đầu tƣ sẽ có hiệu quả hơn do đã có ý kiến và sự
lựa chọn của ngƣời dân và các bên liên quan, từ đó phù hợp với nguyện vọng
và nhu cầu, qua đó nhà nƣớc sẽ đƣợc sự ủng hộ của các bên liên quan trong
việc tiến hành triển khai các chƣơng trình, dự án chủ trƣơng, chính sách của
nhà nƣớc đƣợc thuận lợi.
Ngƣời dân trở thành chủ thể của quá trình lựa chọn, quản lý thực hiện
KHPT KT-XH, điều này bảo đảm cho KHPT KT-XH hƣớng vào dân, phục vụ
nguyện vọng của nhân dân, của ngƣời nghèo và những tầng lớp yếu thế trong
xã hội, tạo điều kiện cho họ đƣợc hƣởng lợi nhiều nhất từ các hoạt động phát
triển, bảo đảm khả năng huy động tối đa nguồn lực trong nhân dân để phục vụ
quá trình phát triển và bảo đảm sử dụng nguồn lực tốt nhất, tiết kiệm nhất,
hiệu quả cao nhất, bảo đảm tiến độ triển khai thực hiện các hoạt động phát
triển. Từ đó bảo đảm tính bền vững, hiệu quả của KHPT KT-XH.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Cao Bằng
Xuất phát từ những mục tiêu đặt ra trong phát triển KT-XH của tỉnh Cao
Bằng và vai trò của kế hoạch cấp tỉnh, từ những phân tích, những nhận định
và đánh giá tại Chƣơng II, để hoàn thiện công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới, góp phần từng bƣớc nâng cao
hiệu quả công tác lập KHPT KT-XH tỉnh, từ đó góp phần hoàn thành thắng
lợi nhiệm vụ chung , tác giả đƣa ra một số đề xuất và giải pháp để hoàn thiện
công tác lập kế hoạch của tỉnh Cao Bằng, nhƣ sau:
70
3.2.1. Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền nhằm đổi mới nhận
thức, tư duy về công tác lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Đổi mới, hoàn thiện công tác lập kế hoạch phải là một phần không thể
thiếu trong cải cách hành chính công nói chung và sự thành công của đổi mới
công tác lập kế hoạch sẽ là chất xúc tác cho cải cách hành chính. Việc thay
đổi nhận thức của các bên hữu quan trong việc lập KHPT KT-XH là điều kiện
tiên quyết đối với việc thành bại trong việc lập KHPT KT-XH. Bản kế hoạch
đƣợc xây dựng có chất lƣợng khi và chỉ khi có sự thống nhất cao của các cấp
lãnh đạo trong việc coi kế hoạch là công cụ quản lý và điều hành kinh tế của
địa phƣơng. Bên cạnh đó, các sở, ban, ngành, các bên liên quan của địa
phƣơng phải nhận thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc đổi mới kế
hoạch, phải tham gia một cách tích cực trong việc đổi mới kế hoạch, để đóng
góp ngày càng nhiều hơn cho chất lƣợng của bản kế hoạch.
Do vậy, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao
nhận thức về vai trò của công tác lập kế hoạch cho các ngành, các cấp, các
bên liên quan. Qua đó các cấp lãnh đạo các sở, ban, ngành nhìn nhận đổi mới
công tác lập kế hoạch là một công cụ để tăng cƣờng quản lý hành chính và
lồng ghép công tác đổi mới kế hoạch chung vào trong kế hoạch hành động
của mình. Lãnh đạo cấp huyện cần phải nhìn nhận việc lập kế hoạch là một
nhiệm vụ bắt buộc với các phòng, ban và là điều kiện để phân bổ ngân sách.
Tuyên truyền, phổ biến để cộng đồng doanh nghiệp và ngƣời dân địa
phƣơng nhận thức đƣợc vai trò của mình trong lập kế hoạch và trong suốt quá
trình thực hiện kế hoạch, giám sát và đánh giá. Từ đó sẽ đƣa ra những ý kiến
tham mƣu có giá trị cho các nhà hoạch định chính sách cải thiện môi trƣờng
đầu tƣ trong tỉnh.
71
3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện quy trình và thể chế về lập Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Trong khi Bộ KH&ĐT chƣa có hƣớng dẫn và quy định chính thức về
cách thức lập KHPT KT-XH cấp tỉnh, để công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đƣợc thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả và xây
dựng đƣợc bản kế hoạch khả thi, có sự đồng thuận cao, có chất lƣợng, góp
phần phát triển KT-XH của tỉnh và giảm nghèo,… trong thời gian tới tỉnh cần
nghiên cứu xây dựng quy trình lập KHPT KT-XH cấp tỉnh qua việc tham
khảo, học tập kinh nghiệm ở những tỉnh bạn đã triển khai thành công, có hiệu
quả, trong đó cần đảm bảo đáp ứng tốt các yêu cầu sau:
- Phù hợp với điều kiện thể chế, các văn bản pháp quy hiện hành liên
quan đến công tác lập kế hoạch của Chính phủ và các bộ, ngành trung ƣơng.
- Đảm bảo tính khoa học, lôgíc và phản ánh các nội dung về các phƣơng
pháp mới trong xây dựng KHPTKT-XH.
- Nội dung kế hoạch cần đổi mới theo hƣớng xác định các mục tiêu cần
đạt đƣợc, cùng với xác định biện pháp tƣơng ứng, trong đó cần giảm dần
những công cụ chính sách đầu tƣ và tăng dần những công cụ chính sách
khuyến khích, qua đó sẽ phát huy mọi nguồn lực của cả xã hội.
- Điều chỉnh quy trình, điều chỉnh sổ tay hƣớng dẫn lập KHPT KT-XH
cấp huyện và cấp xã cho phù hợp với tình hình mới, phù hợp với trình độ,
năng lực của cán bộ và phù hợp với điều kiện KT-XH, phong tục tập quán của
địa phƣơng và phù hợp với các Thông tƣ, quy định hiện hành; Hệ thống các
chỉ tiêu, bảng biểu giữa các cấp với kế hoạch tỉnh cần thống nhất, đảm bảo
đồng bộ trong việc xây dựng, tổng hợp và lồng ghép KHPT KT-XH từ các
cấp, các ngành vào KHPT KT-XH của tỉnh.
- Để để đảm bảo cho việc tổ chức giám sát đánh giá quá trình thực hiện
KHPT KT-XH một cách có hiệu quả cần xây dựng khung giám sát đánh giá
bao gồm hệ thống chỉ số giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó
72
nêu rõ chúng ta cần giám sát những nội dung gì? cần thực hiện những hoạt
động nào? nhƣ thế nào? khi nào và ai là ngƣời chịu trách nhiệm?... Khung
giám sát đánh giá sẽ là căn cứ để triển khai thực hiện các hoạt động GS&ĐG
trong năm kế hoạch.
- Có lồng ghép các nội dung về định hƣớng thị trƣờng trong bản kế
hoạch: nội dung kế hoạch không chỉ giới hạn trong phạm vi khu vực kinh tế
nhà nƣớc mà phải mang tính tổng thể toàn nền kinh tế. Tăng cƣờng khuôn
khổ pháp lý, hạn chế tối đa mọi can thiệp mang tính áp đặt, trực tiếp và
chuyển sang hình thức tác động gián tiếp và khuyến khích. Nhƣ vậy, những
công cụ thƣờng đƣợc áp dụng trong nền kinh tế kế hoạch hóa trƣớc kia phải
đƣợc thay bằng những công cụ, chính sách phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo giải quyết tốt vấn đề lợi nhuận với vấn
đề xã hội, sao cho vừa đảm bảo cho các chủ thể trong nền kinh tế có đƣợc lợi
nhuận cao, vừa tạo đƣợc điều kiện chính trị - xã hội bình thƣờng cho sự phát
triển kinh tế, điều tiết phân phối thu nhập để giảm bớt khoảng cách chênh lệch
giàu - nghèo và phải có những biện pháp nâng cao thu nhập chính đáng của
ngƣời giàu, ngƣời nghèo và của toàn xã hội.
3.2.3. Đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực về công tác lập Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội
Việc nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp là yếu tố cốt lõi để triển khai
có hiệu quả công tác lập kế hoạch, phân cấp và trao quyền. Thời gian tới, tỉnh
cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Đề án nâng cao năng lực tổng thể trên cơ
sở tổng hợp, kết nối và huy động các nguồn lực, vốn ngân sách của tỉnh và
nguồn hỗ trợ của các đối tác phát triển, tránh sự trùng chéo, tản mạn, hiệu quả
sử dụng nguồn lực thấp trong từng cơ quan, chƣơng trình, dự án thực hiện.
Hàng năm cần mở các khóa tập huấn nâng cao năng lực của cấp trong
quá trình lập kế hoạch. Tiếp tục nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên
nguồn về lập kế hoạch ở các cấp để triển khai tập huấn, nâng cao năng lực lập
73
kế hoạch theo hƣớng cầm tay chỉ việc cho các cán bộ cơ sở; lồng ghép các
nguồn vốn và phân cấp cho huyện để mở các lớp tập huấn, đào tạo và nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác kế hoạch cho cán bộ huyện, xã và đào
tạo lại cho những cán bộ chƣa đƣợc tập huấn trong thời gian phù hợp; Đối
tƣợng tham gia tập huấn yêu cầu cần lựa chọn đúng thành phần tham gia tập
huấn, đảm bảo đúng công tác chuyên môn và công tác ổn định, lâu dài.
Tập trung vào đào tạo về phƣơng pháp và những kỹ năng cơ bản mà cán
bộ lập kế hoạch cần có, đó là dự báo, phân tích, tổng hợp, dự toán nguồn lực,
kỹ năng huy động sự tham gia, kỹ năng máy tính,... Trong đó nhiều năng lực
không có đƣợc nếu chỉ qua hoạt động đào tạo, mặc dù đào tạo là cần thiết mà
phải qua thực tế cọ xát với công việc. Vì thế, cần có các phƣơng thức kết hợp
giữa đào tạo, bồi dƣỡng liên tục và kết hợp với thực hành.
Các hình thức đào tạo chính thức có thể thực hiện thông qua các chƣơng
trình đào tạo lấy bằng cấp, chứng chỉ, đào tạo nghiệp vụ kế hoạch của ngành,
bồi dƣỡng cán bộ theo các chƣơng trình của huyện, xã. Để chuẩn bị cho các
chƣơng trình đào tạo này, cần xây dựng đội ngũ giảng viên nguồn về lập kế
hoạch ở cấp tỉnh, những ngƣời có trách nhiệm tiếp nhận chuyển giao công
nghệ từ phía các cơ quan đào tạo, tƣ vấn trung ƣơng. Ngoài ra, cần thƣờng
xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, diễn đàn chia sẻ thông tin và kinh nghiệm
của các mô hình hay và cách làm mới để tạo cơ hội cho các địa phƣơng đƣợc
lắng nghe về nhau, thấu hiểu những vƣớng mắc, khó khăn để cùng nhau tìm
cách tháo gỡ và thống nhất đổi mới giữa các địa phƣơng trong tỉnh, tham quan
học tập kinh nghiệp của các tỉnh đã thực hiện tốt, có hiệu quả.
3.2.4. Xây dựng quy chế phối hợp, chia sẻ thông tin trong công tác lập
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Thông tin và dự báo là những điều kiện quan trọng đảm bảo chất lƣợng
của quá trình lập kế hoạch. Việc cải thiện hệ thống thông tin cần đảm bảo
những yêu cầu: kịp thời, chính xác và đầy đủ. Vấn đề cung cấp thông tin chắc
74
chắn đòi hỏi sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp theo cả chiều dọc lẫn
chiều ngang. Vì vậy, cần tạo áp lực yêu cầu các bên hữu quan phải tăng
cƣờng phối hợp và chia sẻ thông tin. Cơ chế phân công trách nhiệm rõ ràng và
gắn với kết quả công việc là cách rất tốt để tạo ra áp lực đó.Qua đó, các bên
liên quan có đƣợc cơ sở dữ liệu, thông tin chất lƣợng và đáng tin cậy để phân
tích đánh giá tình hình, xác định mục tiêu trong kỳ kế hoạch và các giải pháp
thực hiện, cân đối nguồn lực tổng thể để thực hiện kế hoạch, đảm bảo tính dân
chủ, công khai, minh bạch và sự đồng thuận cao trong bản kế hoạch, sẽ góp
phần cải thiện mạnh mẽ quá trình lập kế hoạch, theo dõi và giám sát thực hiện
các mục tiêu KT-XH của địa phƣơng, đồng thời đƣa ra đƣợc các nhận định sẽ
sát với thực tế nhất và sử dụng nguồn lực khi đó đạt đƣợc hiệu quả cao nhất,
cũng nhƣ tạo sự liên kết giữa các ban, ngành ở các cấp trong công tác lập kế
hoạch của địa phƣơng.
Nội dung kế hoạch của các địa phƣơng cần phản ánh đúng sự phân cấp
quản lý nhà nƣớc về kinh tế. Kế hoạch của các ngành, địa phƣơng phải phù
hợp với kế hoạch chung của cả nƣớc. Bên cạnh nhiệm vụ xây dựng quy hoạch
phát triển của mình, các ngành, các địa phƣơng cần hỗ trợ cho việc lập và
điều hành kế hoạch kinh tế quốc dân bằng cách cung cấp các thông tin, dự
báo và những kiến nghị cho việc xây dựng các chính sách kinh tế. Đồng thời,
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tổng hợp và các ngành trong việc dự báo
tình hình thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế cũng nhƣ phân tích, đánh giá thực
trạng trong nƣớc, bao gồm tất cả các thành phần kinh tế.
Do vậy, tỉnh cần xây dựng một quy chế phối hợp và cung cấp thông tin
cụ thể, có hiệu lực và bám theo các bƣớc trong quy trình lập kế hoạch, áp
dụng công nghệ thông tin vào lập kế hoạch. Từ đó sẽ đảm bảo các điều kiện
và tiền đề cho việc đổi mới công tác kế hoạch: Đổi mới hệ thống thu thập, xử
lý và sử dụng thông tin. Xác định các loại thông tin báo cáo cần thiết, thống
nhất biểu mẫu các loại thông tin báo cáo; xác định hệ thống tổ chức bộ máy
75
thu thập và xử lý thông tin; xác định rõ trách nhiệm cung cấp các loại thông
tin đối với những cơ quan có liên quan; thiết kế cụ thể các nguồn thông tin và
địa chỉ cần phân phối thông tin nhằm hỗ trợ cho công tác kế hoạch hóa; xác
định rõ ràng những thông tin mật không công bố. Khi có sự khác biệt về
thông tin, số liệu giữa các Sở, ngành, giao Sở KH&ĐT làm trung gian để
thống nhất số liệu giữa các đơn vị.
Để tránh ban hành một quy chế chỉ có tính hình thức và không vận hành
đƣợc trong thực tế, quy chế phối hợp và chia sẻ thông tin cần chỉ rõ đối tƣợng
nào, phải thực hiện trách nhiệm gì, cung cấp thông tin gì, vào thời điểm nào
và phải chịu trách nhiệm ra sao về chất lƣợng thông tin đã cung cấp và quy
định vai trò các bên trong công tác kiểm tra, giám sát việc lập và thực hiện
nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động. Ngoài ra, cũng cần có chế tài cụ thể
để xử lý những đơn vị, tổ chức không chấp hành nghiêm túc quy chế phối hợp
của địa phƣơng, coi việc cung cấp thông tin, việc lập kế hoạch và chất lƣợng
bản kế hoạch là một trong những tiêu chí đánh giá thành tích của đơn vị đó.
Đối với các đối tƣợng bên ngoài khu vực nhà nƣớc, mặc dù họ không bị
điều chỉnh trực tiếp và chịu các chế tài cụ thể về việc phối hợp và trao đổi
thông tin nhƣ các cơ quan nhà nƣớc, nhƣng cần giải thích để họ thấy rõ trách
nhiệm xã hội trong các hoạt động lập KHPT KT-XH của địa phƣơng.
3.2.5. Tiếp tục thực hiện việc phân cấp trong lập và thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Xu thế phân cấp trong quản lý ngày càng tỏ ra có hiệu quả trong thực tế.
Do vậy, tỉnh cần tiêp tục phân cấp quản lý nhà nƣớc nhiều hơn nữa để đảm
bảo những hoạt động gắn liền với quyền lợi ngƣời dân do chính quyền cấp
gần dân nhất chăm lo, chính quyền cấp trên chỉ thực hiện những nhiệm vụ có
quy mô lớn mà cấp dƣới không thực hiện đƣợc hoặc những việc mang tính
liên vùng.
76
Các lĩnh vực KT-XH liên quan đến nhiều cấp nhƣ: xã, huyện, tỉnh và
trung ƣơng. Trong công tác quản lý nhà nƣớc của từng lĩnh vực KT-XH đƣợc
phân định cho từng cấp khác nhau tuy nhiên trên thực tế, nhiều cấp chƣa rõ
mình sẽ phải làm gì trong từng lĩnh vực đó. Việc phân cấp cần xác định rõ
quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan vào xây dựng, thực hiện, giám
sát, đánh giá KHPT KT-XH phù hợp với cơ cấu, chức năng quản lý nhà nƣớc
về từng lĩnh vực KT-XH ở địa phƣơng, qua đó sẽ giảm thiểu các điểm yếu
của phƣơng pháp truyền thống, cấp trên làm thay cấp dƣới quá nhiều, hiệu
quả của đầu tƣ công thấp, không phát huy chủ động của cơ sở và sự tham gia
của các bên liên quan. Do vậy, việc phân cấp trong quản lý kế hoạch là việc
làm hết sức cần thiết và cần đƣợc đẩy mạnh trong thời gian tới.
Đồng thời, tỉnh cần đẩy mạnh hơn nữa việc phân cấp đầu tƣ cho cấp xã,
trong đó giao cho cộng đồng thực hiện các công trình, dự án quy mô nhỏ và
kỹ thuật đơn giản. Đổi mới lập kế hoạch cấp xã tạo cơ hội tham gia từ dƣới
lên, giúp xác định các ƣu tiên đầu tƣ phù hợp với nhu cầu của ngƣời dân và
cộng đồng, cải thiện nội dung và hình thức của bản kế hoạch cấp xã. Phân cấp
và trao quyền sẽ góp phần tăng hiệu suất, hiệu quả đầu tƣ và phát huy nội lực
cộng đồng, đồng thời tăng cƣờng dân chủ cơ sở, công khai, minh bạch.
3.2.6. Tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và các thành
phần kinh tế trong việc lập và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Một bản kế hoạch mang tầm chiến lƣợc, phải tính đến nhu cầu, nguyện
vọng của các nhà đầu tƣ nói riêng và tất cả các thành phần kinh tế nói chung.
Nói cách khác, bản kế hoạch đó phải có tính chất cùng tham gia của nhiều
tầng lớp trong xã hội, của những nhà doanh nghiệp, những nhà khoa học.
Việc điều hành thực hiện kế hoạch không phải là công việc riêng của ngành
KH&ĐT mà phải đƣợc thực hiện thông qua sự phối hợp một cách thống nhất
giữa các bộ, ngành và các địa phƣơng, dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ
tƣớng Chính phủ.
77
Đối với KHPT KT-XH ở cấp tỉnh, các bên trực tiếp liên quan bao gồm:
Bộ KHĐT, các bộ ban ngành liên quan; UBND, HĐND tỉnh/ thành phố; các
sở, ban, ngành trong; các tổ chức đoàn thể; các thành phần kinh tế; các đơn vị
sản xuất kinh doanh nhà nƣớc và tƣ nhân; các tổ chức phi chính phủ và các
nhà tài trợ, nhân dân trong tỉnh,…
Tăng cƣờng sự tham gia các bên liên quan vào quá trình lập KHPT KT-
XH cấp tỉnh sẽ góp phần đầu tƣ có hiệu quả hơn do có sự lựa chọn mục tiêu
chính xác đối tƣợng đầu tƣ hợp với nguyện vọng và nhu cầu các bên liên quan
hay của ngƣời dân, và qua đó Nhà nƣớc sẽ đƣợc sự ủng hộ của các bên liên
quan trong đó đặc biệt là dân chúng và họ sẽ tạo điều kiện cho việc tiến hành
các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc đƣợc thuận lợi. Chủ trƣơng của Nhà
nƣớc là ngƣời dân phải đƣợc hƣởng lợi từ các chỉ tiêu công cộng, do đó các
công trình cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cộng đều phải hợp lòng dân. Các
mục tiêu, chƣơng trình, dự án đều xây dựng thể chế cụ thể hoá các chủ trƣơng
của Đảng và Nhà nƣớc nhằm tạo điều kiện cho ngƣời dân tham gia lựa chọn,
tham gia quản lý và thực hiện triển khai.
Trong thời gian tới, để tiếp tục thực hiện hoạt động thu hút sự tham gia
của ngƣời dân trong việc xây dựng kế hoạch một cách có hiệu quả hơn nữa,
cần tiếp tục tăng cƣờng vai trò của ngƣời dân vào công tác kế hoạch. Trong
đó căn cứ vào điều kiện KT-XH của mỗi địa phƣơng trong tỉnh để thay đổi tƣ
duy, cách nghĩ của ngƣời dân về ý nghĩa của việc đổi mới công tác lập kế
hoạch và vai trò của họ trong việc đóng góp ý kiến vào bản kế hoạch. Thông
qua các hoạt động tuyên truyền, tiếp xúc, giải thích để ngƣời dân hiểu rõ đây
là cơ hội để họ thực hiện quyền làm chủ của mình đối với cộng đồng, khắc
phục tính ỷ lại vào chính quyền. Thêm vào đó, ngƣời dân không chỉ dừng lại
ở việc đóng góp ý kiến, mà có thể trực tiếp tham gia thực hiện và giám sát
thực hiện kế hoạch ở thôn, bản, xã, huyện nơi họ sinh sống. Những ý kiến
78
đóng góp đó cần đƣợc xử lý thỏa đáng và đƣợc phản hồi minh bạch để việc
thu hút sự tham gia trong những lần tham vấn sau đƣợc thuận lợi.
Bên cạnh đó, sự tham gia đóng góp ý kiến cho nội dựng bản kế hoạch
theo chiều ngang là các cơ quan, phòng, ban chức năng, các tổ chức chính trị
xã hội cũng cần đƣợc chú trọng, trong đó chủ yếu đƣợc tổ chức dƣới dạng
Hội nghị tham vấn ý kiến, các Sở, ban, ngành, các huyện, các đơn vị liên
quan và các chuyên gia, doanh nghiệp,… để tạo đƣợc sự đồng thuận cao.
Hiện nay, mô hình Hợp tác công tƣ (PPP) đang dần trở thành một xu thế
trên thế giới và có rất nhiều nƣớc đã áp dụng thành công. Phƣơng thức này
đặc biệt hữu ích đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Cao Bằng nói riêng, nơi
nhu cầu đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng rất lớn nhƣng ngân sách lại có hạn.
Thông qua cách tiếp cận này sẽ huy động tốt nguồn lực của tƣ nhân, tận dụng
đƣợc công nghệ, quản lý và thị trƣờng của các Tập đoàn đa quốc gia, các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nƣớc.
Đây cũng là tiền đề tạo ra các bƣớc đột phá nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
trong giai đoạn hiện nay đẩy mạnh thực hiện KT-XH.
3.2.7. Nâng cao chất lượng quy hoạch ngành, vùng và địa phương
Nếu nhƣ quy hoạch ngành, vùng và địa phƣơng là công cụ chính sách
định hƣớng thì kế hoạch hàng năm là công cụ thực hiện, là bƣớc cụ thểhóa và
là công cụ điều hành các hoạt động thƣờng niên của nền kinh tế nhằm thực
hiện mục tiêu của quy hoạch.
Do vậy, để có căn cứ xây dựng KHPT KT-XH khả thi thì công tác quy
hoạch của tỉnh cần thực hiện tốt nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc, hạn chế
hiện nay nhƣng phải có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với việc xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế;
xây dựng quy hoạch phải phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nƣớc, của tỉnh
về tổ chức hệ thống chính quyền các cấp, sự phân cấp mạnh mẽ, không có cơ
quan quản lý vùng,... Trong đó tỉnh cần đồng bộ tất cả các khâu của công tác
79
quy hoạch từ hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật đến tăng cƣờng bộ máy
và nâng cao chất lƣợng đội ngũ làm công tác quy hoạch.
3.2.8. Tỉnh cần chủ động trong công tác lập Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội
Công tác lập KHPT KT-XH của tỉnh Cao Bằng hiện nay vẫn mang tính
thụ động, việc triển khai xây dựng KHPT KT-XH hàng năm của tỉnh chỉ đƣợc
triển khai xây dựng khi có chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ và hƣớng dẫn của
Bộ KH&ĐT, do đó thời gian cho việc lập KHPT KT-XH là rất ngắn, vì vậy
chất lƣợng của các bản kế hoạch của các cấp, ngành liên quan trong tỉnh
nhiều khi không đƣợc bảo đảm; đôi khi các bản kế hoạch đƣợc lập chỉ chỉ
mang tính chất đối phó để nộp cho các cơ quan cấp trên. Hay kế hoạch cấp xã
tại nhiều huyện gần nhƣ bị tách khỏi kế hoạch của huyện và kế hoạch nhiều
huyện tách khỏi kế hoạch tỉnh, do tiến độ lập kế hoạch không đảm bảo, nộp
chậm, dẫn đến không đƣợc tổng hợp vào kế hoạch chung của tỉnh.
Để khắc phục nhƣợc điểm này, tỉnh và các ngành, các địa phƣơng trong
tỉnh cần phải chủ động trong việc xây dựng kế hoạch của địa phƣơng mình
đểxây dựng đƣợc bản kế hoạch khả thi, có chất lƣợng hơn và đúng tiến độ. Từ
đó bản kế hoạch của tỉnh sẽ đƣợc tổng hợp đầy đủ, xây dựng dựa trên kế
hoạch từ cơ sở và của các ban ngành liên quan, đảm bảo bản kế hoạch sẽ phản
ánh một bức tranh đầy đủ và toàn diện về tình hình phát triển của tỉnh.
3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành trung ƣơng
Công tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải nâng cao vai
trò của Bộ KH&ĐT là cơ quan tham mƣu tổng hợp, phát huy vai trò của các
Bộ theo một phƣơng pháp luận thống nhất. Công tác kế hoạch cũng không chỉ
đƣợc thực hiện bởi những ngƣời trong ngành kế hoạch, mà cần đƣợc sự chú ý
và tham gia của nhiều tầng lớp trong xã hội, đặc biệt của những nhà doanh
nghiệp, những nhà khoa học. Việc điều hành thực hiện kế hoạch không chỉ là
công việc riêng của Bộ KH&ĐT hoặc một Bộ nào khác mà nó phải đƣợc thực
80
hiện thông qua sự phối hợp một cách thống nhất và tƣơng hợp giữa các bộ,
ngành và các địa phƣơng, dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tƣớng Chính phủ.
Để công tác lập KHPT KT-XH hàng năm cấp tỉnh thực sự trở thành công
cụ cơ bản trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển KT-XH của
địa phƣơng, đồng thời thúc đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, tác giả đƣa ra một số đề, xuất, kiến nghị với Chính phủ và một số bộ,
ngành trung ƣơng, nhƣ sau:
3.3.1. Đối với Chính phủ
Cần tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nƣớc trong công tác lập,
thực hiện và giám sát kế hoạch giữa Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh, giữa
chính quyền địa phƣơng các cấp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo,
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trên cơ sở
phân định rõ, cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ
máy chính quyền nhà nƣớc, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất và
thông suốt của Chính phủ, tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích
của nhân dân, thúc đẩy phát triển KT-XH ở từng địa phƣơng trong điều kiện
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đi kèm theo đó là tăng
cƣờng các cơ chế kiểm tra, thanh tra, giám sát của chính quyền cấp trên với
chính quyền cấp dƣới, góp phần thay đổi trong cách thức điều hành kế hoạch
và ngân sách theo xu hƣớng chung của thế giới là mở rộng quyền tự quản về
ngân sách và cung cấp dịch vụ cho các chính quyền địa phƣơng.
3.3.2. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ KH&ĐT điều phối chung về công tác lập kế hoạch, tạo điều kiện để
các tỉnh tham gia các diễn đàn, hội nghị chia sẻ kinh nghiệm đổi mới công tác
lập kế hoạch địa phƣơng do Bộ KH&ĐT chủ trì, tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn, hội nâng cao chất lƣợng bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ làm
81
công tác lập kế hoạch ở cơ sở thông qua các khóa đào tạo và bồi dƣỡng cán
bộ kế hoạch một cách cơ bản.
Cần đánh giá, tổng kết việc đổi mới lập KHPT KT-XH cấp tỉnh từ các
tỉnh đã thực hiện có hiệu quả, từ đó hoàn thiện khung khổ pháp lý về công tác
lập, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện KHPT KT-XH và sớm tham mƣu
Chính phủ ban hành để các bộ, ngành và địa phƣơng trên cả nƣớc thực hiện
một cách đồng bộ, thống nhất trên cả nƣớc. Các văn bản quy phạm pháp luật
này có thể là Luật, Pháp lệnh. Trƣớc mắt có thể tham mƣu Chính phủ sớm
ban hành một Nghị định về lập, theo dõi và đánh giá thực hiện KHPT KT-
XH. Đồng thời cần quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ các bên liên quan
đến lập, theo dõi và đánh giá KHPT KT-XH từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Tổ chức biên soạn các bộ tài liệu hƣớng dẫn công tác lập KHPT KT-XH
đƣa vào các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu, các trung tâm đào tạo phổ
biến cho sinh viên, học sinh, cán bộ nghiên cứu và các nhà hoạch định, thẩm
định kế hoạch để từng bƣớc nâng cao năng lực cán bộ kế hoạch.
Từ khi Luật đầu tƣ công (số 49/2014/QH13) có hiệu lực và đi vào thực
hiện (từ 01/01/2015) đã góp phần ngăn chặn đƣợc tình trạng đầu tƣ tràn lan
trƣớc đây. Liên quan đến công tác lập kế hoạch thì hiện nay ở địa phƣơng xây
dựng 02 bản kế hoạch, bao gồm KHPT KT-XH và kế hoạch đầu tƣ công. Kế
hoạch đầu tƣ công phải bảo đảm phù hợp với các mục tiêu và góp phần thực
hiện các mục tiêu trong KHPT KT-XH. Tuy nhiên do 2 bản kế hoạch là riêng
nên bản thân tác giả thấy có sự tách rời giữa danh mục các dự án đầu tƣ trong
Kế hoạch đầu tƣ công với các mục tiêu, chỉ tiêu trong KHPT KT-XH (ví dụ:
Trong bản KHPT KT-XH, chỉ tiêu: Tỷ lệ hộ nông thôn đƣợc dùng nƣớc hợp
vệ sinh năm 2018 tăng từ 88% lên 94%. Để tăng thêm 0,6% thì theo đó là cần
đầu tƣ thêm bao nhiêu công trình nƣớc hợp vệ sinh. Tuy nhiên trong Kế
hoạch đầu tƣ công, chỉ ghi số lƣợng công trình đƣợc đầu tƣ, địa bàn đầu tƣ mà
không có đánh giá việc đầu tƣ đó sẽ góp phần tăng thêm bao nhiêu % Tỷ lệ hộ
82
nông thôn đƣợc dùng nƣớc hợp vệ sinh trong năm,…). Do vậy, Bộ KH&ĐT
cần điều chỉnh, sửa đổi để Kế hoạch đầu tƣ công gắn kết với KHPT KT-XH.
3.3.3. Đối với Bộ Tài Chính
Nghiên cứu, xem xét bổ sung nhiệm vụ chi trong công tác lập, đánh giá
và thực hiện kế hoạch cho địa phƣơng (tỉnh, huyện, xã), qua đó đảm bảo các
khoản kinh phí phục vụ công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch
do ngân sách nhà nƣớc đƣợc đầy đủ và theo quy định về phân cấp ngân sách
Nhà nƣớc và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
để đảm bảo chất lƣợng của việc lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch.
Cần tiếp tục đề xuất Chính phủ phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
toàn diện hơn nữa cho địa phƣơng. Nếu định mức, tiêu chí phân bổ ngân sách
nhà nƣớc đƣợc áp dụng toàn diện hơn nữa cho các cấp địa phƣơng và duy trì
trong suốt thời kỳ ổn định ngân sách thì các cấp địa phƣơng có thể dự kiến
đƣợc trƣớc nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp mình. Nhƣ vậy, những trở ngại
chính về thời gian quy trình lập kế hoạch hàng năm có thể giải quyết đƣợc.
3.3.4. Đối với Bộ Nội vụ
Hiện nay các cơ quan trung ƣơng và cấp tỉnh, thành phố có bộ phận lập
và theo dõi, đánh giá kế hoạch; nhƣng đến cấp huyện cũng chỉ có 1-2 cán bộ
kế hoạch tập trung ở phòng TC-KH, cấp xã không có định biên nào bố trí cho
công tác kế hoạch; dẫn đến việc lập, cũng nhƣ theo dõi và đánh giá kế hoạch
từ cấp dƣới là thiếu đồng bộ và chƣa đƣợc quan tâm.
Trong thời gian tới, Bộ Nội vụ cần tiếp tục nghiên cứu, xem xét để hoàn
thiện bộ máy tổ chức biên chế ở cơ sở, trong đó có quy định rõ ở cấp huyện số
lƣợng cán bộ làm công tác kế hoạch phải tối thiểu từ 4-5 biên chế; cấp xã phải
có ít nhất 1 biên chế chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch. Ở các bộ, ngành
Trung ƣơng và cấp tỉnh cũng phải có quy định bố trí đủ số biên chế cần thiết
cho công tác kế hoạch.
83
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong chƣơng 3 - Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác lập KHPT
KT-XH tỉnh Cao Bằng, luận văn đã tập trung làm rõ 03 nội dung chính:
- Nêu những định hƣớng về công tác lập KHPT KT-XH của Đảng và
Nhà nƣớc trong giai đoạn 2016 - 2020; đƣa ra những định hƣớng để hoàn
thiện công tác lập KHPT KT-XH tại tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
- Từ thực trạng công tác lập KHPT KT-XH, luận văn đã đi sâu nghiên
cứu, đề xuất nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch của tỉnh
Cao Bằng. Trong đó trọng tâm là cần xây dựng, hoàn thiện và thể chế về lập
KHPT KT-XH cấp tỉnh, đi theo đó là việc đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên
truyền nhằm đổi mới nhận thức, tƣ duy về công tác lập KHPT KT-XH cấp
tỉnh; công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm kế hoạch ở
các ngành, các cấp; và tăng cƣờng sự tham gia của các bên liên quan trong
công tác trên,...
- Đồng thời, tác giải cũng đƣa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ và
các bộ ngành trung ƣơng liên quan để giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc
trong việc hoàn thiện thể chế, xây dựng những văn bản hƣớng dẫn cho các
tỉnh trong quá trình triển khai công tác lập KHPT KT-XH cấp tỉnh và về biên
chế cán bộ chuyên trách cho công tác lập kế hoạch tại cơ sở.
84
KẾT LUẬN
Với mục đích đề ra ban đầu, đề tài đã đạt đƣợc một số kết quả sau:
Thứ nhất, Trình bày những lý luận chung nhất về KHPT KT-XH, từ đó
làm cơ sở cho việc nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác lập KHPT KT-
XH tại tỉnh Cao Bằng
Thứ hai, Trình bày thực trạng công tác lập KHPT KT-XH tại Cao Bằng
trong giai đoạn 2010-2018, từ đó chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc, những tồn
tại, hạn chế, khó khăn và tìm ra nguyên nhân chính của những vấn đề đó.
Thứ ba, Từ những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế, khó khăn
và nguyên nhân đã phân tích, tác giả đƣa ra một số định hƣớng, giải pháp,
kiến nghị, đề xuất đối với các cơ quan quản lý các ngành, các cấp và các bên
liên quan để quá trình xây dựng KHPT KT-XH tại tỉnh Cao Bằng ngày càng
có chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh, tăng cƣờng tính
cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên phát huy đầy đủ lợi thế địa phƣơng, thu
hút mọi nguồn vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc để phát triển kinh tế của tỉnh,
đảm bảo sự thịnh vƣợng, bền vững và công bằng, dân chủ xã hội.
Tuy nhiên, để công tác lập KHPT KT-XH có chất lƣợng và thực hiện
một cách hiệu quả, đòi hỏi phải có sự quyết tâm cao của các nhà lãnh đạo và
sự nỗ lực của các cấp, các ngành, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển KT-
XH của tỉnh và gây dựng lòng tin với nhân dân, nâng cao tính dân chủ trong
xây dựng và thực hiện kế hoạch, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho
phát triển kinh tế.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị thực tiễn, các sở, ban, ngành,
các huyện và các xã có thể tham khảo trong quá trình triển khai thực hiện lập
KHPT KT-XH của đơn vị mình trong thời gian tới để đảm bảo có hiệu quả.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hoàng Quy -
Giảng viên hƣớng dẫn trong quá trình làm đề tài này. Trong khuôn khổ thời
85
gian ngắn, năng lực còn hạn chế nên chắc chắn nội dung của đề tài không thể
tránh khỏi sai sót, chƣa bao quát đƣợc toàn bộ các vấn đề. Tác giả mong nhận
tiếp tục đƣợc ý kiến nhận xét, đánh giá và góp ý của các thầy cô Học viện
Hành chính Quốc gia để đề tài hoàn thiện hơn, xin chân thành cảm ơn./.
86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ KH&ĐT (2017), “Thông tư 01/2017/TT-BKH&ĐT hướng dẫn quy trình
lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia”.
2. Chính phủ (2006), “Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội”.
3. Chính phủ (2008), “Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội”.
4. Chính phủ (2014), “Luật đầu tư công”.
5.
.
6. Quốc Hội (2016), “Nghị quyết số 142/2016/QH13 về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020”.
7. Bộ KH&ĐT(2011),“Lập KH có tính chiến lược phát triển kinh tế địa
phương” - Bộ tài liệu đào tạo của Bộ KH&ĐT, Dự án tăng cƣờng năng
lực địa phƣơng (SLGP).
8. Bộ KH&ĐT(2013), “Tài liệu hướng dẫn lập kế hoạch phát triển địa
phương 5 năm và hàng năm theo phương pháp mới”.
9. Bộ KH&ĐT(2018), “Khung hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-
2010 và xây dựng kế hoạch năm 2019” kèm theo Công văn số
4028/BKH&ĐT-TH ngày 14/6/2018.
10. Chƣơng trình cung cấp dịch vụ công trong nông nghiệp và phát triển nông
thôn PS-ARD CB (2015),“Báo cáo kết thúc dự án”.
87
11. Chƣơng trình cung cấp dịch vụ công trong nông nghiệp và phát triển nông
thôn PS-ARD CB(2015),“Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình PS-
ARD CB giai đoạn II, từ 2011-2015”.
12. Đại học Kinh tế Quốc dân (2009), “Giáo trình kế hoạch hóa phát triển”.
13. Dự án Phát triển kinh doanh với ngƣời nghèo nông thôn tỉnh Cao Bằng
DBRP (2015) “Báo cáo kết quả thực hiện công tác lập KHPT KT-XH cấp
xã dự án DBRP giai đoạn I từ 2009-2014”.
14. Dự án Phát triển kinh doanh với ngƣời nghèo nông thôn tỉnh Cao Bằng
DBRP (2015),“Báo cáo kết thúc dự án”.
15. Oxfam (2014), “Tóm lược gợi ý chính sách đổi mới lập kế hoạch, phân
cấp đầu tư cấp xã và trao quyền cho cộng đồng hướng đến giảm nghèo
bền vững”.
16. Oxfam (2017), “Báo cáo tổng hợp công tác lập kế hoạch tại Việt Nam”.
“Tài liệu hướng dẫn lập KHPT KT- 17.
XH hàng năm cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
“Tài liệu hướng dẫn lập KHPT KT- 18.
XH hàng năm cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
“Tài liệu hướng dẫn lập KHPT KT- 19.
XH hàng năm cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
20.
KHPT KT-XH hàng năm cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2010-2015”.
21. Sở KH&ĐT tỉnh Hòa Bình (2018), -
28/9/2018 về việc ban hành sổ tay hướng dẫn lập KHPT KT-XH cấp xã
hàng năm”.
22. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (2011), “Từ điển bách khoa Việt Nam”.
88
23. UBND tỉnh Cao Bằng (2009), “Quyết định số 1714/QĐ-UBND ngày
07/8/2009 của UBND tỉnh Cao Bằng, về việc ban hành Quy trình lập
KHPT KT-XH cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
24. UBND tỉnh Cao Bằng (2009), “Quyết định số 1715/QĐ-UBND ngày
07/8/2009 của UBND tỉnh Cao Bằng, về việc ban hành Quy trình lập
KHPT KT-XH cấp xã có sự tham gia trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
25. UBND tỉnh Cao Bằng (2015), “KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng năm 2015”.
26. UBND tỉnh Cao Bằng (2016), “Báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội năm 2015 và nhiệm vụ chủ yếu năm 2016”.
27. UBND tỉnh Cao Bằng (2016), “KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2016-2020”.
28. UBND tỉnh Cao Bằng (2016), “KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng năm 2016”.
29. UBND tỉnh Cao Bằng (2017), “ Báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội năm 2016 và nhiệm vụ chủ yếu năm 2017”.
30. UBND tỉnh Cao Bằng (2017), “KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng năm 2017”.
31. UBND tỉnh Cao Bằng (2018) “Báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện KHPT
KT-XH giai đoạn 2016-2020”.
32. UBND tỉnh Cao Bằng (2018), “ Báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội năm 2017 và nhiệm vụ chủ yếu năm 2018”.
33. UBND tỉnh Cao Bằng (2018), “KHPT KT-XH tỉnh Cao Bằng năm 2018”.
34. UBND tỉnh Hòa Bình (2012), “Quyết định số 102/QĐ-UBND ngày 17
tháng 1 năm 2012 Về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn lập KHPT KT-XH
hàng năm cấp huyện”.
35. UBND tỉnh Hòa Bình (2015), “Quyết định 1131/QĐ-UBND ngày
25/4/2015 về việc ban hành Quy trình đổi mới phương pháp lập KHPT
KT-XH hàng năm cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.
36. UBND tỉnh Hòa Bình (2018), “Báo cáo tình hình KT-XH 12 tháng và
năm 2017 tỉnh Hòa Bình”.
89
37. UBND tỉnh Lào cai (2015), “Quyết định 1131/QĐ-UBND ngày
25/4/2015 về việc ban hành Quy trình đổi mới phương pháp lập KHPT
KT-XH hàng năm các cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
38. UBND tỉnh Lào cai (2018), “Báo cáo tình hình KT-XH 12 tháng và năm
2017 tỉnh Lào Cai”.
39. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng (2014), “Báo cáo thành tựu,
thực trạng và khuyến nghị về lập KHPT KT-XH, quản lý bền vững, có sự
tham gia của người dân tại tỉnh Cao Bằng”.
40. Đinh Lâm Tấn (2015), “Đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở
Việt Nam” - Luận án Tiến sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
41. Vũ Cƣơng (2010) , “Đổi mới lập kế hoạch phát triển KT-XH gắn với
nguồn lực tài chính ở Việt Nam”-Luận án Tiến sĩ, Đại học KTQD Hà Nội.
42. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 trong Văn
kiện Đại hội XII của Đảng http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/bai-
noi-bat/item/2014-quan-diem-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-giai-doan-2016-
2020-trong-van-kien-dai-hoi-xii-cua-dang.html. Truy cập ngày 14/8/2018.
1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam: Nhận thức và những vấn đề đặt ra
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-
Traodoi/2017/44415/Hoan-thien-the-che-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-
xa-hoi.aspx. Truy cập ngày 15/8/2018.
90
PHỤ LỤC
Nội dung bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Phần thứ I
TÌNH HÌNH KT-XH 6 THÁNG ĐẦU NĂM
VÀ ƢỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM HIỆN TẠI
Các nội dung trong phần thứ nhất đƣợc đề cập chủ yếu là đƣa ra so
sánh giữa con số đạt đƣợc thực tế của năm với kế hoạch ban đầu đặt ra. Đây
là phần đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bằng cách so sánh các chỉ tiêu đã
đạt đƣợc với những chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra và chỉ ra những khó khăn,
thách thức còn tồn tại, và xác định đƣợc nguyên nhân của những kết quả và
khó khăn, thách thức đã nêu. Cụ thể:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KHPT KT-XH NĂM HIỆN TẠI
1. Đánh giá bổ sung các chỉ tiêu phát triển KT-XH năm trƣớc
2. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm hiện tại
2.1. Về phát triển kinh tế
a) Sản xuất công nghiệp; b) Thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ; c) Sản xuất
nông nghiệp.
2.2. Môi trường đầu tư
(Trong nội dung này đánh giá về thực hiện một số chỉ tiêu nhƣ: Tổng
vốn đầu tƣ xã hội 6 tháng đầu năm; Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài; Tổng vốn dự
án FDI đăng ký; Các dự án đầu tƣ vốn ngoài ngân sách; Các dự án theo hình
thức PPP,...).
2.3. Thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
(Đánh giá về thực hiện thu và chi ngân sách địa phƣợng, chi đầu tƣ phát
triển, chi thƣờng xuyên, giải ngân vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản...).
2.4. Quản lý và phát triển đô thị
91
(Đánh giá về thực hiện đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị; Quản lý trật tự xây dựng, quản lý đất đai, quản lý và phát
triển nhà; Công tác vệ sinh môi trƣờng).
2.5. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
(Đánh giá về thực hiện công tác giáo dục, đào tạo; Công tác khám chữa
bệnh; An sinh xã hội).
2.6. Công tác nội chính và hoạt động đối ngoại
(Đánh giá về thực hiện cải cách hành chính; Công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, lãng phí...).
3. Đánh giá chung
4. Tồn tại, hạn chế
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH NHỮNG THÁNG CUỐI NĂM HIỆN TẠI
1. Bối cảnh tình hình
2. Khả năng hoàn thành các chỉ tiêu
A. Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
(Bao gồm một số chỉ tiêu chính nhƣ: GRDP; GRDP/ngƣời (giá thực tế);
Vốn đầu tƣ xã hội; Giá trị xuất khẩu hàng hóa;…)
B. Chỉ tiêu xã hội
nghiệp…%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo…%; Tỷ lệ hộ dân cƣ đƣợc công nhận
danh hiệu "Gia
"Làng văn hóa"…%; Tỷ lệ Tổ dân phố, Cụm dân cƣ, Khu phố đƣợc công
nhận danh hiệu văn hóa).
92
C. Chỉ tiêu đô thị, môi trường
(Bao gồm một số chỉ tiêu chính nhƣ: Tỷ lệ dân số đƣợc cung cấp nƣớc
sạch…%; Số xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới tăng thêm…xã;
Tỷ lệ rác thải thu gom và vận chuyển trong ngày…%).
3. Nhiệm vụ trọng tâm những tháng cuối năm
Phần thứ hai
MỤC TIÊU VÀ DỰ KIẾN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KHPT KT-
XH NĂM TỚI
Trong đó bao gồm đánh giá bối cảnh của địa phƣơng, trong nƣớc và
quốc tế, mục tiêu nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch năm sau, dự báo một số
cân đối kinh tế lớn, định hƣớng phát triển các ngành và lĩnh vực, một số giải
pháp về cơ chế chính sách và kiến nghị với trung ƣơng.
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM TỚI
1. Dự báo bối cảnh thế giới và trong nƣớc
3. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu
(Bao gồm một số chỉ tiêu chính nhƣ: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn:...%; trong đó: dịch vụ...%, công nghiệp…%, xây
so với năm t
vững danh hiệu Làng văn hóa:...%; Tỷ lệ hộ dân sử dụng nƣớc sạch:...%; Số
xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới tăng thêm:... xã ;…).
93
(Cụ thể về từng lĩnh vực: Về phát triển kinh tế, đô thị, môi trƣờng; Về
sản xuất công nghiệp; Về sản xuất nông nghiệp; Thị trƣờng hàng hóa và dịch
vụ; Môi trƣờng đầu tƣ; Về phát triển văn hóa - xã hội; Về cải cách hành
chính; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đảm
bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội).
Các biểu kèm theo bản KHPT KT-XH gồm 7 biểu:
(Biểu 1: Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp; Biểu 2: Các chỉ tiêu nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu; Biểu 3: Các chỉ tiêu xã hội; Biểu 4:
Các chỉ tiêu môi trƣờng và phát triển bền vững; Biểu 5: Các chỉ tiêu phát triển
doanh nghiệp và kinh tế tập thể; Biểu 6: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài; Biểu 7:
Danh mục các dự án quy hoạch).