BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
............../................
......./.........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ÁI NHÂN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN THỦ THỪA,
TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ÁI NHÂN
LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN THỦ THỪA,
TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN HUY HOÀNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Học viên
NGUYỄN ÁI NHẤN
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia, tôi
đã hoàn thành luận văn “Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ
Thừa, tỉnh Long An”. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới lãnh đạo Học viện
Hành chính quốc gia, các thầy cô giáo tại các khoa, phòng, ban của Học viện
Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến TS. Nguyễn Huy Hoàng, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, công chức và người dân tại huyện
Thủ Thừa, tỉnh Long An đã hợp tác và hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện khảo
sát bảng hỏi, thu thập thông tin, dữ liệu. Cảm ơn gia đình, bạn bè đã chia sẻ, hỗ
trợ về tài liệu, động viên về tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi
mong muốn nhận được sự góp ý, giúp đỡ hoàn thiện của thầy cô và bạn đọc.
Học viên
NGUYỄN ÁI NHẤN
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN ................................................................... 9
1.1 Tổng quan về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện ........... 9
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 9
1.1.2 Phân loại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ........................................ 11
1.1.3 Vai trò của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện ........... 12
1.2 Nội dung, quy trình và kỹ thuật lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp huyện............................................................................................................ 14
1.2.1 Nội dung lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện ................ 14
1.2.2 Quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện ................ 15
1.2.3 Các kỹ thuật lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ............................. 17
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả lập kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội ............................................................................................................... 21
1.3 Cơ sở pháp lý và các chủ thể của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp huyện............................................................................................................ 29
1.3.1 Cơ sở pháp lý của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện .. 29
1.3.2 Chủ thể lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện ................... 30
1.4 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong lập kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội ............................................................................................................ 33
1.4.1 Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng ................................................. 33
1.4.2 Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ .................................................... 34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI TẠI HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN ................................ 37
2.1 Các nhân tố tác động, ảnh hƣởng đến lập kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An ...................................................... 37
2.1.1 Cơ cấu hành chính của huyện Thủ Thừa ............................................... 37
2.1.2 Tình hình kinh tế .................................................................................... 37
2.1.3 Tình hình văn hóa, xã hội ....................................................................... 38
2.2 Khái quát việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ
Thừa, tỉnh Long An giai đoạn 2012-2017 ....................................................... 39
2.2.1 Các quy định pháp lý về lập kế hoạch phát triển KT-XH ...................... 39
2.2.2 Công tác phân tích kinh tế - xã hội, đánh giá tiềm năng, thế mạnh và dự
báo phát triển trong lập kế hoạch .................................................................... 41
2.2.3 Xác định hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp..................................... 43
2.2.4 Thực hiện các bước trong quy trình lập kế hoạch .................................. 48
2.2.5 Sử dụng các phương pháp trong lập kế hoạch ....................................... 53
2.2.6 Công tác tổ chức, phân công, phối hợp trong lập kế hoạch .................. 54
2.2.7 Nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính cho lập kế hoạch. .................... 56
2.2.8 Sự tham gia của người dân vào lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội59
2.3 Đánh giá thực trạng lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện
Thủ Thừa, tỉnh Long An................................................................................... 61
2.3.1 Kết quả đánh giá từ phiếu khảo sát và sử dụng phần mềm SPSS .......... 61
2.3.2 Kết quả đạt được .................................................................................... 64
2.3.3 Hạn chế ................................................................................................... 64
2.3.4 Nguyên nhân .......................................................................................... 65
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 67
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP LẬP KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH
LONG AN .......................................................................................................... 68
3.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa,
tỉnh Long An đến năm 2025 và định hƣớng đến 2030 ................................... 68
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 68
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ........................................................ 69
3.2 Những nhiệm vụ cần giải quyết trong việc lập kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An ................................................ 70
3.3 Giải pháp về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ
Thừa, tỉnh Long An ........................................................................................... 71
3.3.1. Đổi mới nhận thức, tư duy về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
nhất là đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo. ......................................................... 72
3.3.2 Đổi mới quy trình và phương pháp lập kế hoạch theo hướng dân chủ,
công khai, phù hợp với năng lực của bộ máy ................................................. 74
3.3.3 Củng cố cơ cấu tổ chức ngành kế hoạch, nâng cao năng lực đội ngũ lập
kế hoạch ........................................................................................................... 81
3.3.4 Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan trong lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ................................................................................................. 83
3.3.5 Có sự tham gia tích cực từ cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội trong
lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 85
3.3.6 Cải thiện các điều kiện phục vụ công tác lập kế hoạch ......................... 88
3.3.7 Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc lập và thực hiện kế hoạch, xử lý các cá
nhân vi phạm các nguyên tắc trong lập kế hoạch kinh tế - xã hội .................. 91
3.4 Kiến nghị ...................................................................................................... 93
3.4.1 Kiến nghị với cấp Trung ương ............................................................... 93
3.4.2 Kiến nghị với cấp địa phương ................................................................ 94
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................... 95
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 97
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự Ký hiệu Ý nghĩa
1 Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2 CQHCNN Cơ quan hành chính nhà nước
3 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
4 HĐND Hội đồng nhân dân
5 KT-XH Kinh tế - xã hội
6 KTTĐPN Kinh tế trọng điểm phía nam
7 Sở KH&ĐT Sở Kế hoạch và Đầu tư
8 Phòng TCKH Phòng Tài chính - Kế hoạch
9 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT KÝ HIỆU NỘI DUNG Trang
1 Bảng 1.1 Khung kế hoạch trong việc xác định các giải pháp 21
Quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2 Bảng 2.1 48 của huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
Quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH hằng 3 Bảng 2.2 50 năm của huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
Ý kiến người dân về tầm quan trọng của công tác
4 Bảng 2.3 lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ 61
Thừa,tỉnh Long An
Ý kiến người dân về những hạn chế trong lập kế 5 Bảng 2.4 61 hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
Ý kiến về giải pháp lập kế hoạch phát triển KT- 6 Bảng 2.5 62 XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
Sự tham gia của các đối tượng vào quá trình lập 7 Bảng 3.1 86 kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT KÝ HIỆU NỘI DUNG Trang
Ý kiến người dân về thực trạng các quy định pháp
1 Biểu 2.1 lý và công tác hướng dẫn lập kế hoạch KT-XH tại 40
huyện Thủ Thừa
Ý kiến người dân về thực trạng xác định hệ thống
2 Biểu 2.2 mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp trong lập kế hoạch 43
KT-XH tại huyện Thủ Thừa
Ý kiến người dân về việc các cơ quan, tổ chức
3 Biểu 2.3 52 tuân thủ thời hạn nộp các bản kế hoạch
Ý kiến người dân về sự nghiêm túc tuân thủ quy
trình lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện 4 Biểu 2.4 52
Thủ Thừa
Ý kiến người dân về sự phối hợp giữa các cơ quan
5 Biểu 2.5 trong lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện 55
Thủ Thừa
Ý kiến người dân về nguồn nhân lực cho công tác
lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ 6 Biểu 2.6 56
Thừa, tỉnh Long An
Ý kiến của người dân việc công khai thông tin về 7 Biểu 2.7 59 kế hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa
Ý kiến người dân về việc họ có tham gia đóng góp
8 Biểu 2.8 ý kiến cho quá trình lập kế hoạch KT-XH của 60
huyện Thủ Thừa
10 Hình 2.1 Đồ thị hàm số y = ax 62
Hình 2.2 Đồ thị hàm số y =1/x 11 63
Hình 3.1 Đồ thị hàm số y = ax 12 71
Mối quan hệ giữa các chủ thể lập kế hoạch KT- 13 Sơ đồ 1.1 32 XH cấp huyện.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Một nền kinh tế thị trường dù hoàn hảo đến đâu vẫn không thể vận hành
mà không có sự điều tiết, quản lý của nhà nước. Trong quá trình ấy, lập kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) được xem là chức năng quan trọng.
Quản lý đời sống KT-XH là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, chứa đựng nhiều
mối liên hệ. Do đó quá trình lập kế hoạch cần được chú trọng nhằm điều tiết tốt
nền KT-XH và đảm bảo cho sự phát triển bền vững trên tất cả các mặt.
Lập kế hoạch phát triển KT-XH là việc sắp xếp, bố trí các hoạt động KT-
XH một cách khoa học nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Những hoạt động này
nhằm khai thác, sử dụng và phát triển các nguồn lực trong xã hội. Bên cạnh đó,
kế hoạch phát triển KT-XH là một căn cứ quan trọng để thực hiện chức năng
kiểm tra, giám sát. Kế hoạch phát triển KT-XH cung cấp cho chúng ta những
tiêu chí cơ bản và quan trọng như: phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu
phát triển KT-XH. Kế hoạch được soạn thảo rõ ràng, chi tiết thì công tác kiểm
tra, đánh giá sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn.
Công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH được đổi mới, hoàn thiện sẽ giúp
địa phương có công cụ điều hành, quản lý đời sống KT-XH trên địa bàn một
cách hiệu quả. Bên cạch đó,việc hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển KT-
XH là tiền đề để huy động một cách có hiệu quả nguồn lực của toàn xã hội, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương.
Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH địa phương
là vấn đề tương đối mới mẻ nhưng rất quan trọng, đặc biệt trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của cả nước. Trong thời gian qua, một
số tổ chức quốc tế như JICA, UNDP, GTZ, Irish Aid… phối hợp với các bộ,
ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân một số tỉnh thành: Vĩnh Phúc, Quảng
Nam, Trà Vinh, Hòa Bình, Hà Tĩnh… đã triển khai các chương trình, dự án và
các cuộc hội thảo về vấn đề này. Tuy vậy, quá trình đổi mới vừa qua chưa thực
1
sự mang tính hệ thống mà vẫn chỉ là những hoạt động riêng lẻ ở từng địa
phương, dưới hình thức những dự án đổi mới mang tính thời điểm, chưa gắn
chặt với những thể chế thực hiện. Kế hoạch phát triển KT-XH, về thực chất chỉ
là công việc của chính quyền, người dân ít quan tâm và cũng khó có khả năng
tiếp cận thông tin.
Nhược điểm của các kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh Long An là vẫn
rất nặng về sự áp đặt các mục tiêu mang ý muốn chủ quan hơn là một bản kế
hoạch để dẫn dắt các chủ thể của một nền kinh tế hoạt động theo định hướng của
nhà nước, trong đó, huyện Thủ Thừa cũng không phải là ngoại lệ. Hiện nay,
công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa đã có nhiều đổi
mới tích cực, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều bất cập từ tư duy, cách nhìn nhận về
lập kế hoạch phát triển KT-XH, đến nội dung kế hoạch, phương pháp và quy
trình lập kế hoạch…Phương pháp tính toán các chỉ tiêu KT-XH chủ yếu mang
tính tiên lượng, thiếu sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân. Thêm vào đó,
năng lực của cán bộ làm công tác kế hoạch ở những cấp này còn hạn chế.
Chất lượng của các bản kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa,
tỉnh Long An vẫn còn thấp. Hệ thống mục tiêu chưa thể hiện rõ các cấp độ làm
cho các mục tiêu dàn trải, chưa thể hiện rõ mục tiêu ưu tiên. Hệ thống chỉ tiêu
quá sơ sài, đơn giản, chưa toàn diện, thiếu nhiều chỉ tiêu lồng ghép. Mối quan hệ
giữa các cơ quan trong quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH mang tính hình
thức, chưa hiệu quả. Chưa thu hút được sự tham gia của người dân vào quá trình
lập kế hoạch.
Xuất phát từ thực tế trên, em xin được chọn đề tài “Lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An” làm đề tài luận văn
của mình. Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện và đầy đủ các vấn đề lý luận
về công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện, đánh giá thực trạng công
tác lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, luận văn
đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch
phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay có một số công trình nghiên cứu và luận văn liên quan đến đổi
mới công tác lập kế hoạch ở các cấp như:
- Sách, báo, tạp chí:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sách “Hướng dẫn phân tích và dự báo trong
lập, theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển địa phương”,(2011). Nghiên cứu đã
trình bày một cách tổng quan phương pháp luận về công tác dự báo, vai trò của
công tác dự báo, một số loại dự báo, một số phương pháp dự báo thường được
sử dụng trong lập kế hoạch phát triển địa phương. Nghiên cứu nêu những vấn đề
chủ yếu cần được phân tích và dự báo trong lập kế hoạch phát triển 5 năm và
hàng năm ở địa phương.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài liệu “Kỷ yếu hội thảo đổi mới công tác kế
hoạch và đầu tư công”,(2012). Kỷ yếu cung cấp nhiều nội dung, tư liệu về công
tác kế hoạch, đổi mới công tác kế hoạch, mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền
kinh tế. Tuy nhiên kỷ yếu chủ yếu tập trung vào vấn đề đổi mới kế hoạch, hạn
chế trong vấn đề kế hoạch, đầu tư hiện nay. Kỷ yếu tập trung vào đánh giá thực
trạng chứ chưa đề xuất giải pháp, phương pháp cụ thể về lập kết quả kế hoạch
phát triển KT-XH thời gian tới.
- Tạp chí kinh tế và dự báo, Bài viết “Bàn về các phương pháp mới trong
lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam”, số 24, tháng 12/2012, Bài
viết đề cập đến một số phương pháp mới trong lập kế hoạch phát triển KT-XH
của nước ta, theo đó để lập được một bản kế hoạch phát triển KT-XH tốt phải có
được phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp, có hiệu quả cao. Trong bối cảnh
nền kinh tế đang biến động nhanh và khó lường như hiện nay, việc tìm ra và ứng
dụng các phương pháp đánh giá, lập kế hoạch nhằm đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước trong xu thế hội nhập quốc tế là rất cần thiết.
- Luận án, luận văn:
- TS. Nguyễn Thị Phú Hà, Đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp
đổi mới công tác lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế 3
-xã hội”,(2010). Nội dung chính của công trình nghiên cứu này là đề cập đến các
khái niệm về kế hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH. Một số mô hình kế hoạch
hóa quốc gia. Công trình nghiên cứu cũng đã tập trung vào việc đánh giá lại thực
trạng và đề xuất những giải pháp đổi mới công tác lập, theo dõi và đánh giá thực
hiện kế hoạch phát triển KT-XH. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng nên đề
tài đề cập rất khái quát về thực trạng, giải pháp mang tính rất tổng thể.
- Vũ Cương, luận án “Đổi mới lập kế hoạch kinh tế - xã hội địa phương
gắn với nguồn lực tài chính ở Việt Nam (2010)”; Luận án này nghiên cứu quá
trình kế hoạch hóa, đặc biệt là khâu lập kế hoạch KT-XH địa phương. Từ đó tìm
kiếm mô hình kế hoạch hóa gắn với nguồn lực tài chính, phù hợp với điều kiện
thể chế ở Việt Nam và đáp ứng yêu cầu của hội nhập. Luận án nghiên cứu các
mô hình kế hoạch hóa hiện nay ở các địa phương, khái quát bối cảnh phân cấp,
phân quyền trong kế hoạch hóa. Thông qua nghiên cứu thực trạng, luận án đề
xuất các mô hình, khuyến nghị các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả và bền
vững lập kế hoạch KT-XH địa phương gắn với nguồn lực tài chính.
- Nguyễn Minh Tuấn, Luận văn “Đổi mới công tác kế hoạch hóa theo
hướng tăng cường sự tham gia của cộng đồng”, (2011), Đề tài này đề cập đến
việc tăng cường sự tham gia của người dân như một giải pháp giúp đổi mới công
tác lập kế hoạch tại địa phương. Đề tài đã cung cấp cơ sở lý luận về sự tham gia
của người dân trong lập kế hoạch KT-XH địa phương, các yếu tố tác động đến
sự tham gia của người dân vào công tác lập kế hoạch. Từ đó luận văn đề ra các
giải pháp giúp tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình lập kế hoạch.
- Nguyễn Phương Vũ, Luận văn “Cơ sở và phương hướng đổi mới công
tác kế hoạch hóa ở Việt Nam” (2010); Đề tài này nghiên cứu cơ sở lý luận về
công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam, thực trạng quá trình kế hoạch hóa ở Việt
Nam trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung và đổi mới. Từ đó nêu lên những hạn
chế và phương hướng cho công tác kế hoạch hóa trong giai đoạn sắp tới.
- Võ Hồng Phúc, Luận văn “Đổi mới công tác kế hoạch hóa trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta”, (2005), Luận văn đã 4
làm rõ sự khác biệt giữa kế hoạch trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung so
với trong nền kinh tế thị trường. Chính từ những đặc điểm khác biệt đó, yêu cầu
về đổi mới công tác kế hoạch hóa được đặt ra thật sự cấp thiết. Luận văn nêu lên
những giải pháp cơ bản nhất giúp hoàn thiện công tác kế hoạch từ khâu lập kế
hoạch đến khâu đưa kế hoạch vào thực tiễn.
- Phạm Thị Phương Thảo, Luận văn “Công tác lập kế hoạch phát triển
kinh tế -xã hội tỉnh Khánh Hòa” (2011); Đề tài này nghiên cứu công tác lập kế
hoạch KT-XH cấp tỉnh, cụ thể là tình Khánh Hòa. Luận văn đề cấp đến những
khó khăn, hạn chế trong công tác lập kế hoạch tại tỉnh Khánh Hòa. Những giải
pháp mà luận văn đưa ra cũng thật sự gắn liền với những đặc điểm của tỉnh.
- Lê Thị Bích Ngọc, Luận văn “Tăng cường sự tham gia của các bên
trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng”, (2011), Luận văn nghiên cứu thực tiễn về sự tham gia của các bên vào
lập kế hoạch từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập
kế hoạch KT-XH của quận Kiến An. Các bên được đề cập trong luận văn bao
gồm tuyến dọc và tuyến ngang, chủ yếu là cơ quan nhà nước. Luận văn chưa
nghiên cứu vai trò, sự tham gia của đoàn thể, người dân, doanh nghiệp tại địa
phương trong quá trình lập kế hoạch.
- Mạnh Lộc Khoa, Luận văn Đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh, (2015). Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý thuyết,
những điều kiện cần và đủ trong quá trình đổi mới công tác lập kế hoạch KT-XH
cấp tỉnh. Dựa trên việc đánh giá thực trạng quá trình lập kế hoạch KT-XH hằng
năm cấp xã và cấp huyện của tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đưa ra những giải pháp. Tuy
nhiên ở phần thực trạng, luận văn chưa làm rõ được thực trạng công tác hướng
dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên, sự tham gia của người dân trong lập kế
hoạch KT-XH.
Các đề tài trên cơ bản đã nêu lên được những cơ sở lý luận, phương
hướng đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH các cấp, có ứng dụng
những mô hình, phương pháp lập kế hoạch mới. Việc áp dụng các phương pháp
5
mới từng đem lại kết quả khả quan cho một số địa phương. Tuy nhiên, hiện nay
chưa có đề tài nào nghiên cứu về lập kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh
Long An, đề tài mà luận văn tập trung nghiên cứu là một đề tài mới, không trùng
lặp và có ý nghĩa thực tiễn cao. Nghiên cứu thành công đề tài này sẽ góp phần
tăng cường khả năng áp dụng những phương pháp lập kế hoạch mới, từ đó, nâng
cao hiệu quả công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa nói
riêng và cấp huyện nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Đề xuất phương hướng và giải pháp lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
- Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn giải quyết 3 nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp
huyện;
- Đánh giá thực trạng lập kế hoạch hiện nay tại huyện Thủ Thừa, tỉnh
Long An. Xác định ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất
cập ấy.
- Xác định những phương hướng, nhiệm vụ cần giải quyết và đề xuất các
giải pháp cho việc lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh
Long An.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu việc lập kế hoạch phát
triển KT-XH trong phạm vi huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
6
- Về thời gian: 5 năm từ năm 2012-2017
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh các thông tin thứ cấp
từ các văn bản pháp lý, các bản báo cáo, số liệu thống kê, các công trình khoa
học... để làm rõ các nội dung cần nghiên cứu về việc lập kế hoạch phát triển KT-
XH.
- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thông qua việc phát hành hơn
200 bảng hỏi, dùng phần mềm SPSS (thống kê mô tả) đưa ra kết quả phân tích
từ ba cụm câu hỏi lớn nhằm đánh giá một cách xác đáng nhất thực trạng lập kế
hoạch phát triển KT-XH hiện nay tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An. Số lượng
phiếu được tính theo công thức sau:
Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn.
n = N 1+ N (e)2
N = dân số huyện Thủ Thừa ≈ 95000 người (năm 2017)
Độ chính xác là 93%, sai số lệch chuẩn là ± 7% vậy e = 0,07 (7%)
Ta có:
≈ 203 n = = N 1+ N (e)2 95000 1+ 9500(0.07)2
Sau khi thu được kết quả khảo sát, học viên sử dụng các công cụ thống kê,
bảng, biểu đồ, đồ thị (thông qua SPSS, Microsoft Excel) để xác định thông tin
(xu hướng, diễn biến…) mang lại từ các số liệu thu thập được.
- Sử dụng hai hàm số toán học là hàm đồng biến y = ax và hàm nghịch
biến y = 1/x để mô tả sự vận động của các biến trong trường hợp việc lập kế
hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa được thực hiện tốt và trong trường
hợp việc lập kế hoạch được thực hiện chưa tốt.
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài hướng đến những giá trị về lý luận và thực tiễn về lập kế hoạch
phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho chính quyền địa phương và tài liệu nghiên cứu cho những cá
nhân quan tâm cũng như các đề tài nghiên cứu sau.
Về lý luận: hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung quá trình lập kế hoạch
phát triển KT-XH cấp huyện
Về thực tiễn:
- Khái quát bức tranh về quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện
Thủ Thừa và những vấn đề đặt ra đối với công tác lập kế hoạch
- Đánh giá bước đầu về các thành tựu cũng như hạn chế trong lập kế
hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.
- Phân tích các nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất
lượng công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa
- Mặc dù đề tài khảo sát, nghiên cứu tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
nhưng vẫn có thể áp dụng ở các địa phương có những đặc điểm tương tự về kinh
tế, xã hội, môi trường...
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài được kết cấu thành 03 chương như sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp huyện
Chƣơng II: Thực trạng lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện
Thủ Thừa, tỉnh Long An.
Chƣơng III: Phương hướng và giải pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.
8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN
1.1 Tổng quan về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Lập kế hoạch
Nhà nước sử dụng nhiều công cụ khác nhau …) để thực hiện các vai trò
của mình như: hệ thống luật pháp, hệ thống hoạch định phát triển, các công cụ
đòn bẩy kinh tế(thuế, trợ cấp…), các chính sách kinh tế(tài khóa, tiền tệ, thương
mại, đầu tư…), lực lượng kinh tế của Nhà nước (doanh nghiệp Nhà nước, dự trữ
quốc gia. Công cụ kế hoạch với tư cách là một trong những công cụ được nhà
nước sử dụng điều tiết nền kinh tế thị trường, đảm bảo ổn định và phát triển KT-
XH.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, "Kế hoạch là một dự án tổng thể với
các mục tiêu KT-XH ở tầm kinh tế vĩ mô hay kinh tế vi mô được thể hiện thành
các chỉ tiêu chung của nền kinh tế quốc dân hay các ngành, các đơn vị hay một
lãnh thổ, hay đơn vị cơ sở, cùng với chính các chính sách, các giải pháp tương
ứng để thực hiện". [23]
Lập kế hoạch là một tiến trình kết hợp tất cả các mặt của quản lý, là một
tiến trình trí tuệ của việc xác định mong muốn cái gì và có thể đạt được mong
muốn đó như thế nào. Hay nói cách khác, lập kế hoạch là một quá trình của việc
ra quyết định trước xem phải làm cái gì, làm như thế nào, ai làm, làm khi nào và
làm ở đâu. [5, tr.12]
Lập kế hoạch là một quá trình nhằm xác định mục tiêu tương lai, các
phương thức thích hợp để đạt mục tiêu đó. [5, tr.12]
Như vậy, có thể hiểu lập kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công
việc được sắp xếp theo trình tự nhất định có hệ thống và cụ thể về cách thức,
trình tự những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định để đạt được
mục tiêu đã đề ra.[7, tr.22]
9
1.1.1.2 Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Kế hoạch phát triển KT-XH là một công cụ điều hành vĩ mô các hoạt
động KT-XH, là sự cụ thể hóa các mục tiêu, chiến lược, quy hoạch phát triển
qua từng thời kỳ, qua hệ thống các mục tiêu, biện pháp định hướng phát triển và
các chương trình hành động bên cạnh hệ thống chính sách, cơ chế áp dụng trong
thời kỳ kế hoạch [7, tr.24]
Kế hoạch phát triển KT-XH là công cụ quản lý của nhà nước theo mục
tiêu, nó được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển KT-XH phải
đạt được trong một khoảng thời gian nhất định của một quốc gia hoặc một
địa phương và những giải pháp, chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra
một cách hiệu quả nhất.[5, tr.14]
Lập kế hoạch phát triển KT-XH là quá trình xác đinh các mục tiêu định
hướng phát triển KT-XH phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định
của một quốc gia hoặc một địa phương và những giải pháp, chính sách nhằm
đạt được các mục tiêu đặt ra.
1.1.1.3 Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
Kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện là bộ phận của hệ thống kế hoạch
hóa cấp huyện là công cụ mà chính quyền sử dụng để điều hành vĩ mô các hoạt
động KT-XH của địa phương trong từng thời kỳ nhằm thực hiện các mục tiêu đã
đề ra một cách hiệu lực và hiệu quả.
Kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện là một công cụ quản lý điều hành
vĩ mô các hoạt động KT-XH của cấp huyện, thể hiện bằng các mục tiêu định
hướng phát triển KT-XH phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định và
các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra một cách hiệu quả.[17, tr.8]
Lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện là quá trình xác định các mục
tiêu định hướng phát triển KT-XH của huyện phải đạt được trong một khoảng
thời gian nhất định và các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
10
1.1.2 Phân loại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1 Theo thời gian
Kế hoạch phát triển KT-XH trung hạn (5 năm, 3 năm)
Là sự cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển trong lộ trình phát
triển dài hạn, Nó xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng KT-XH, nâng cao
phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm và xác định các cân đối, các chính sách phân
bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát triển của khu vực kinh tế nhà nước
và khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. [17, tr.14]
Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm là công cụ quan trọng để triển khai
thực hiện chiến lược và quy hoạch phát triển KT-XH, thông qua bản kế hoạch 5
năm các chỉ tiêu, quy hoạch được đề ra trong chiến lược và quy hoạch sẽ được
cụ thể hóa và dễ dàng triển khai thực hiện trên thực tế.
Kế hoạch phát triển KT-XH ngắn hạn (hằng năm)
Kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm là bước cụ thể hóa kế hoạch 5 năm,
là công cụ điều hành các hoạt động mang tính tác nghiệp của nền kinh tế nhằm
thực hiện mục tiêu của kế hoạch 5 năm.[17, tr.14]
1.1.2.2 Theo cấp độ quản lý
Kế hoạch KT-XH cấp quốc gia
Kế hoạch KT-XH cấp quốc gia được nghiên cứu xây dựng dựa trên cơ sở
nội dung chiến lược phát triển KT-XH của đất nước 10 năm hoặc 20 năm và nội
dung của các bản quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch phát triển
KT-XH vùng lãnh thổ và các chương trình phát triển dài hạn của đất nước. Đồng
thời, kế hoạch phát triển KT-XH cấp quốc gia được tổng hợp từ các kế hoạch
phát triển của ngành, lĩnh vực và thành phố trục thuộc trung ương. Đó là văn bản
hoạch định các hoạt động KT-XH của cả nước thể hiện bằng mục tiêu tổng quát,
các nhiệm vụ cụ thể, các cân đối nguồn lực, các chương trình, dự án đầu tư và
giải pháp nhằm phát triển KT-XH [5, tr.42-43]
Kế hoạch phát triển ngành
Theo định hướng của chiến lược và kế hoạch cấp quốc gia, các ngành sẽ
xây dựng kế hoạch phát triển của ngành mình. Nội dung kế hoạch ngành sẽ cụ 11
thể hóa thành chương trình, dự án phát triển, định hình các yếu tố tác động, các
cơ chế, chính sách để thực hiện mục tiêu của ngành. [5, tr.43]
Phạm vi của kế hoạch ngành bao gồm: Ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn; Ngành công nghiệp; Ngành thương mại và dịch vụ; Lĩnh vực xã hội
(y tế - xã hội, giáo dục, văn hóa..); Lĩnh vực trật tự xã hội, an ninh quốc phòng...
[5, tr.43-44]
Kế hoạch phát triển KT-XH vùng lãnh thổ.
Kế hoạch phát triển KT-XH vùng lãnh thổ có thể được hiểu theo nghĩa
rộng là kế hoạch phát triển của vùng kinh tế lớn, vượt ra ngoài phạm vi địa giới
hành chính của một tỉnh hoặc theo nghĩa hẹp là kế hoạch của một địa phương
(huyện, xã) hay cộng đồng (thôn, bản).[5, tr.44]
1.1.3 Vai trò của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
1.1.3.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội
Đặc trưng cơ bản của các nước có nền kinh tế thị trường là tính chất đa
thành phần kinh tế, sở hữu tư nhân dưới nhiều hình thức khác nhau. Kế hoạch
phát triển KT-XH trong kinh tế thị trường là kế hoạch nhằm định hướng phát
triển, trong đó các mục tiêu và chỉ tiêu được xác định mang tính định hướng, dự
báo trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
Lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện nhằm đưa ra một hệ thống mục
tiêu phát triển vĩ mô về KT-XH trên địa bàn huyện, xây dựng các dự án, các
chương trình, tìm các giải pháp và các phương án thực hiện, dự báo khả năng,
phương hướng phát triển, xác định các cân đối lớn,… để thực hiện chức năng
dẫn dắt, định hướng phát triển, đồng thời tạo đòn bẩy cần thiết, khuyến khích và
hỗ trợ các thành phần kinh tế cùng thực hiện vì mục tiêu chung của địa phương.
[17, tr.6]
Kế hoạch phải thể hiện được những định hướng phát triển chung của toàn
bộ nền kinh tế địa phương. Hệ thống chính sách, ngân sách đi kèm phải đảm bảo
sự nhất quán với định hướng chung đó, đồng thời tạo những đòn bẩy cần thiết
12
để khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ các thành phần kinh tế cùng vận động
theo định hướng chung.
Lập kế hoạch phát triển KT-XH đưa ra những định hướng nhằm đạt được
các mục tiêu một cách hiệu quả. Nếu lập kế hoạch phát triển KT-XH tốt thì sẽ
tạo cơ sở cho việc phân bố, sử dụng nguồn lực xã hội một cách hợp lý.
1.1.3.2 Điều tiết, phối hợp ổn định kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại hai công cụ điều tiết là thị trường
và kế hoạch. Cơ chế thị trường luôn bảo đảm cho sản xuất đạt hiệu quả tài chính
cao, là cơ sở lựa chọn và phân bổ nguồn lực tối ưu cho các hoạt động sản xuất
và tiêu dùng. Tuy nhiên, nó cũng còn có nhiều khuyết tật, hạn chế. Kế hoạch
phát triển KT-XH là một công cụ tổ chức can thiệp của nhà nước vào nền kinh
tế thị trường. Nó giúp cho sự can thiệp của nhà nước chắc chắn khắc phục được
thất bại của thị trường, hướng hoạt động thị trường vào những mục tiêu mà xã
hội cần có.
Kế hoạch cấp huyện có chức năng điều tiết sự phát triển của KT-XH và
tạo lập môi trường ổn định. Trong từng thời kỳ với các mục tiêu đặt ra, kế hoạch
phát triển KT-XH phải xây dựng được các giải pháp, chính sách để thúc đẩy sự
phát triển KT-XH, phát huy được thế mạnh của địa phương mình, đồng thời
phải đảm bảo sự phát triển ổn định giữa các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
[17, tr.7]
Thông qua lập kế hoạch phát triển KT-XH, chính quyền cấp huyện thực
hiện vai trò điều chỉnh, điều tiết sự phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân
cư, các thành phần kinh tế nhằm phát huy lợi thế của các vùng, các thành phần
kinh tế, đồng thời điều chỉnh để giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, các tầng
lớp dân cư tạo điều kiện phát triển KT-XH lành mạnh của địa phương.
1.1.3.3 Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế - xã hội
Trong việc quản lý của nhà nước đối với đời sống KT-XH, kiểm tra là để
xem xét toàn bộ diễn biến của đời sống KT-XH. Nhờ việc kiểm tra mà phát hiện
13
ra mặt tích cực và các sai sót, nguyên nhân của sai sót đó và từ đó đưa ra những
biện pháp kịp thời. Để kiểm tra các hoạt động KT-XH, thì một trong những cách
quan trọng là dựa vào kế hoạch phát triển KT-XH. Bởi vì kế hoạch phát triển
KT-XH cung cấp những căn cứ quan trọng như: phương hướng, mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong phát triển KT-XH. [5, tr.55].
Kế hoạch KT-XH cấp huyện là căn cứ để các cấp huyện thường xuyên
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện tiến độ kế hoạch và tuân thủ các cơ chế,
thể chế, chính sách hiện hành áp dụng trong thời kỳ kế hoạch. Nó giúp đánh giá
kết quả của việc thực hiện các chính sách, mục tiêu đặt ra và qua đó nắm rõ
được trách nhiệm của mỗi cơ quan, ban ngành trong việc thực hiện kế hoạch.
Phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả KT-XH bảo đảm các luận cứ quan trọng
cho việc xây dựng các kế hoạch của thời kỳ tiếp theo.
Tóm lại, xuất phát từ chức năng là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương và vai trò của kế
hoạch đã được khẳng định như trên nên kế hoạch trở thành điều kiện tiền đề để
tăng cường hiệu quả quản lý của nhà nước và thúc đẩy phát triển KT-XH của
địa phương.
1.2 Nội dung, quy trình và kỹ thuật lập kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội cấp huyện
1.2.1 Nội dung lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
1.2.1.1 Kế hoạch 5 năm
Kế hoạch 5 năm trùng với thời hạn nhiệm kỳ của cơ quan Đảng và nhà
nước, dùng để cụ thể hóa đường lối chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển
KT-XH của nền kinh tế quốc dân. Nội dung bao gồm:
- Xác định những nhiệm vụ tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu định
hướng phát triển KT-XH. Về các chỉ tiêu kinh tế cần chỉ rõ các mục tiêu cụ thể,
nhiệm vụ cụ thể, ổn định các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu về
chuyển dịch cơ cấu, chỉ tiêu khống chế lạm phát... Các chỉ tiêu về xã hội như tỷ
14
lệ GDP/người, xóa đói giảm nghèo,giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em, tuổi thọ
trung bình...[5, tr.47]
- Xây dựng những chương trình, dự án phát triển trong thời kỳ 5 năm.
Trong thời hạn 5 năm việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm được
triển khai thông qua các chương trình, dự án phát triển.
- Xác định các giải pháp, biện pháp lớn để tổ chức thực hiện kế hoạch 5
năm. Để thực hiện được mục tiêu cần tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển,
cần có các giải pháp về cơ cấu kinh tế, cải tiến cơ chế quản lý, các chính sách
đòn bẩy khuyến khích sự phát triển KT-XH.[5, tr.47]
1.2.1.2 Kế hoạch hằng năm
Kế hoạch hằng năm là sự cụ thể hóa của kế hoạch 5 năm, trong đó xác
định các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể, các chương trình, dự án , các giải
pháp chính sách có hiệu lực trong vòng một năm. Nội dung lập kế hoạch hằng
năm gồm:
- Xác định định hướng phát triển KT-XH trong năm
- Xác định các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu trong năm
- Xác định các chính sách, giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện kế
hoạch năm [5, tr.48]
1.2.2 Quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
Bản kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện được xây dựng theo trình tự
các bước như sau:
Bước 1: Khởi động
Khởi động là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cho công tác lập kế hoạch.
Nội dung chính của bước khởi động bao gồm: Chuẩn bị các thông tin, nguồn lực
cần thiết, tổ chức các thành phần tham gia trong lập kế hoạch, trong đó bao gồm
cả việc xây dựng cơ chế hoạt động và chức năng của các bên tham gia trong quy
trình lập kế họach chiến luợc phát triển kinh tế địa phương. Kế tiếp là phác thảo
15
một quy trình lập kế hoạch. Bao gồm việc làm rõ phạm vi, quy trình, mục tiêu
và những kết quả mong đợi của lập kế hoạch.
Bước 2: Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương
Mục tiêu chính của bước này là nhận dạng được tình hình thực tế của địa
phương và xác định địa phương đang đứng ở đâu trong quá trình phát triển. Trên
cơ sở đó tìm thấy những mặt mạnh, yếu, các yếu tố cơ hội, thách thức trong giai
đoạn kế hoạch tương lai của địa phương như thế nào.
Những nội dung sau đây cần được thực hiện: Phân tích tiềm năng của địa
phương; đánh giá thực trạng phát triển KT-XH; phân tích các nhân tố tác động
đến hiện tại và triển vọng phát triển KT-XH của địa phương; cuối cùng là mô tả
bức tranh toàn cảnh của địa phương ở điểm khởi đầu của kế hoạch.
Bước 3: Xác định mục tiêu và chỉ tiêu
Mục tiêu chung là xác định đích mà địa phương có thể đạt tới trong một
thời kỳ nhất định; mục tiêu phi kinh tế có thể là mục tiêu về xã hội hay về môi
trường. Mục tiêu cần đi kèm với chỉ tiêu kế hoạch. Đó là sự lượng hoá ý đồ kế
hoạch thành một con số cần phấn đấu đạt đến tại một thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch.
Bước 4: Xác định phương án kế hoạch
Phương án là việc thông qua những hành động cụ thể để thực hiện đến các
mục tiêu và chi tiêu kế hoạch đặt ra. Phương án phải thể hiện cách thức đạt được
các mục tiêu ưu tiên, nội dung cụ thể của các hành động trong chuỗi hành động
của phương án, những kết quả kỳ vọng sẽ đạt được từ những hành động.
Bước 5: Lập kế hoạch hành động
Kế hoạch hành động là một văn bản mô tả tỉ mỉ các nhiệm vụ và hành
động cụ thể, các bước thực hiện kế hoạch, yêu cầu và những cam kết về nguồn
lực và công tác tổ chức thực hiện từng bước. Bản kế hoạch hành động cần phải
liệt kê rõ: những việc cần làm, thứ tự thực hiện, thời gian làm, các bên tham gia
trực tiếp, nguồn lực cần có và các đơn vị bảo đảm. Câu hỏi của bản kế hoach
16
hành động thường là: Làm gì? Làm bao nhiêu? Làm như thế nào? Những ai
tham gia làm? Khi nào thì làm? Khi nào thì xong? Hệ thống bảo đảm nguồn lực
cho hành động như thế nào? Lập kế hoạch hành động cần phải bảo đảm tính khả
thi trong phạm vi giới hạn về thời gian, ngân sách, nhân lực và các nguồn lực
chính trị hiện có.
1.2.3 Các kỹ thuật lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.2.3.1 Thảo luận nhóm
Khái niệm: Là phương pháp làm việc có tổ chức, có mục tiêu và có người
dẫn dắt giữa 3 người trở lên về một hoặc một số chủ đề/nội dung được lựa chọn.
Mục tiêu là đưa ra những ý kiến, đóng góp mang tính dân chủ và đồng thuận từ
các thành viên cho chủ đề thảo luận. [5, tr.97]
Mục đích của thảo luận nhóm:
- Chia sẻ các ý tưởng và mở rộng nhãn quan/quan điểm về 1 hoặc một số
vấn đề giữa các thành viên.
- Tạo ra sự quan tâm và sự đồng thuận giải quyết một hoặc 1 số vấn đề
- Tạo điều kiện cho các thành viên nói lên các suy nghĩ/ý tưởng của mình
- Tận dụng được trí tuệ tập thể của nhóm.
Quy trình thảo luận nhóm:
- Hướng dẫn viên quá trình thảo luận nhóm:
- Nêu chủ đề thảo luận và các câu hỏi thảo luận;
- Nêu yêu cầu của thảo luận (thời gian,nội dung, kết quả cần đạt được,
phương pháp ghi chép thông tin…);
- Chỉ địa điểm thảo luận cho các nhóm.
- Mỗi nhóm bầu trưởng nhóm để phụ trách thảo luận và 1 thư ký để ghi
chép nội dung thảo luận. Tiến hành thảo luận nhóm theo các yêu cầu nêu trên.
Hướng dẫn viên đến thăm các nhóm để: cung cấp sự hướng dẫn, hoặc giải thích
cho thành viên khi họ vướng mắc; đảm bảo các nhóm thảo luận nghiêm túc.
- Hướng dẫn viên yêu cầu lần lượt từng nhóm trình bày kết quả thảo luận
của nhóm mình và mời các nhóm khác đóng góp ý kiến. Hướng dẫn viên dựa
trên sự đóng góp của các thành viên hệ thống hóa/tóm tắt lại kết quả thảo luận, 17
cảm ơn sự tham gia của mọi người và tuyên bố kết thúc cuộc thảo luận nhóm.
[5, tr.97-98]
Những điều nên và không nên trong thảo luận nhóm:
Nên:
● Tạo bầu không khí cởi mở, thoải mái giữa các thành viên trong nhóm.
● Trợ giúp/khuyến khích những người rụt rè, ít phát biểu.
● Tôn trọng tất cả các ý kiến thảo luận của nhóm.
Không nên:
● Để xảy ra tình trạng một hoặc vài người độc quyền phát biểu ý kiến.
● Tạo cho các thành trong nhóm ấn tượng Hướng dẫn viên là “siêu
chuyên gia” khiến họ ngại phát biểu.
- ● Chỉ trích quan điểm của nhau trong thảo luận. [5, tr.97-98]
1.2.3.2 Ma trận SWOT
SWOT là một thuật ngữ tiếng Anh được viết tắt từ các từ Strengths (điểm
mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (Thách thức).
SWOT là phương pháp tiếp cận phân tích chiến lược vốn được sử dụng ban đầu
cho việc phân tích chiến lược kinh doanh.
Ngày nay, phân tích SWOT là một công cụ phân tích và lập kế hoạch
thường được sử dụng trong phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia. Các công
cụ chủ yếu được dùng trong lập kế hoạch địa phương bao gồm phân tích SWOT
và Khung lô gích. Kết quả của phân tích SWOT được xem là đầu vào cho việc
phân tích khung lô gích. [3, tr.58]
Hai cấu thành chính của SWOT là các phát hiện từ bên trong (SW) và các
phát hiện từ bên ngoài (OT) với: S (điểm mạnh) - Các yếu tố nội bộ;
O (Cơ hội) - Các yếu tố bên ngoài; W (điểm yếu) Các yếu tố nội bộ;
T(Thách thức) - Các yếu tố bên ngoài.
Các chỉ tiêu về tình hình bên trong được mô tả thông qua những điểm
mạnh và điểm yếu hiện tại:
18
Một điểm mạnh được định nghĩa như là những nguồn lực, công nghệ, bí
quyết, động lực, các liên kết kinh tế,v.v ... có thể được sử dụng để khai thác các
cơ hội và chống lại các mối đe doạ. Một điểm yếu là một điều kiện bên trong
hoặc một sự thiếu hụt có thể gây ảnh hưởng xấu đến vị thế cạnh tranh của một
địa phương hay cản trở việc khai thác những cơ hội.
Các chỉ tiêu về môi trường bên ngoài được mô tả bởi các mối đe doạ hay
các cơ hội chưa được khai thác. Một cơ hội là một đặc điểm hay hoàn cảnh bên
ngoài có lợi cho nhu cầu của địa phương hoặc qua đó địa phương có thể tạo
dựng các lợi thế cạnh tranh. Một thách thức là một mối đe doạ từ một xu hướng
không thuận lợi hoặc một hoàn cảnh bên ngoài nào đó có thể ảnh hưởng xấu đến
vị thế của địa phương.
Phân tích SWOT dẫn đến việc xác lập các mục tiêu, các chiến lược phát
triển và sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các hành động sẽ được thực thiện trong ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đạt tới các mục tiêu phát triển.
1.2.3.3 Cây vấn đề
Phương pháp xây dựng cây vấn đề
Bước 1: Thảo luận trong nhóm về các vấn đề đã được xác định trong đánh
giá ban đầu.
Bước 2: Xác định và thống nhất vấn đề chính cần giải quyết.
Bước 3: Xác định và phân tích nguyên nhân của vấn đề chính.
Sau khi xác định được vấn đề chính, chúng ta sử dụng cây mục tiêu để xác
định mục tiêu kế hoạch.
Yêu cầu về mục tiêu kế hoạch:
● Mục tiêu phải phản ánh những kết quả (định lượng và định tính) mà địa
phương cần đạt được sau những khoảng thời gian nhất định (hàng năm, vài năm,
5 năm hoặc lâu hơn) để từng bước biến tầm nhìn thành hiện thực.
● Mục tiêu phải cụ thể, cô đọng và trực tiếp hướng đến giải quyết những
vấn đề phát triển lớn mà địa phương đang gặp phải. Mục tiêu phải thỏa mãn các
tiêu chí SMART [3, tr.66]
19
1.2.3.4 Cây mục tiêu
Xây dựng cây mục tiêu là việc xác định một tập hợp các mục tiêu cần đạt
đến, rồi sắp xếp chúng theo thứ tự, bắt đầu từ cấp đưa ra được những kết quả cụ
thể nhất và là điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu cao hơn. Việc
phân loại mục tiêu được thực hiện từ dưới lên, với cấp I là đầu ra (hay kết quả
trực tiếp) – cấp thấp nhất trong cây mục tiêu. Bước thấp thứ hai là mục tiêu
trung gian và bước trên cùng là mục tiêu cuối cùng. Để xây dựng được cây mục
tiêu, cách thức đơn giản nhất là dựa vào cây vấn đề đã có, nhưng tất cả các phát
biểu mang tính chất tiêu cực (để nêu vấn đề) được đổi lại thành các phát biểu
tích cực (để nêu mục tiêu). [3, tr.68]
Sau khi chuyển đổi, cây mục tiêu sẽ có cấu trúc giống hệt cây vấn đề,
nhưng lúc này nó không phản ánh mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả giữa các
cấp nữa mà là quan hệ phương tiện – mục đích. Vì vậy, sau khi chuyển đổi các
nội dung trong cây vấn đề sang cây mục tiêu, cần kiểm tra lại:
- Các nội dung về cây mục tiêu đã rõ ràng hay chưa?
- Mối liên hệ giữa các cấp mục tiêu có logic và hợp lý không? (Liệu việc
đạt được các mục tiêu cấp dưới có góp phần đạt được mục tiêu cấp trên hay
không?)
- Có cần bổ sung hoặc chi tiết hóa thêm mục tiêu nào không?
- Cấu trúc cây mục tiêu đã đơn giản chưa? Có cách nào đơn giản hóa hơn
nữa mà vẫn mất đi những mục tiêu quan trọng nhất hay không?
1.2.3.5 Khung kế hoạch
Đây là một trong những công cụ quan trọng hỗ trợ cho việc xác định các
giải pháp, chính sách. Đó là một bản tóm tắt toàn bộ nội dung của bản KH, thể
hiện đầy đủ các mục tiêu cơ bản, các mục tiêu cụ thể, mục tiêu ưu tiên trong mỗi
mục lớn, và cùng với đó là việc đưa ra các chính sách cụ thể để thực hiện các
mục tiêu này.
20
Bảng 1.1: Khung kế hoạch trong việc xác định các giải pháp
Tồn tại-Hạn chế Tác động kết cục Đầu ra Các chính Giả thiết rủi
sách, giải ro Mục tiêu Mục tiêu
pháp tổng quát cụ thể
(nguồn: Tài liệu hướng dẫn lập kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và
hằng năm theo phương pháp mới)
Khung lập kế hoạch này cho thấy được tính logic giữa các bước trong quá
trình xây dựng kế hoạch. Kết quả của bước đánh giá thực trạng thể hiện cột “
Tồn tại-hạn chế”, cột “ Tác động kết cục” thể hiện những mục tiêu và cột “Giải
pháp, chính sách” là kết quả của bước xác định các giải pháp, chính sách để thực
hiện mục tiêu. Với các nội dung trong khung kế hoạch này, sẽ cho chúng ta có
cái nhìn tổng thể những nội dung của công tác lập kế hoạch, vừa thấy được các
giải pháp và chính sách nhắm giải quyết vấn đề gì, và hướng đến mục tiêu nào?
[3, tr.69]
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội
1.2.4.1 Phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng, tiềm năng,
thế mạnh của địa phương
Phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài để đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức là một công việc, một yêu cầu quan trọng
trong công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH. Đây là giai đoạn nhận diện
những gì mà địa phương đã và đang có, những gì đang diễn ra ở môi trường
xung quanh, từ đó có những hướng đi phù hợp để tận dụng được nội lực, và khai
thác được ngoại lực.
Việc phân tích, đánh giá toàn diện các yếu tố tiềm năng và thực trạng phát
triển kinh tế địa phương cần làm rõ được các khía cạnh của bốn loại nguồn lực:
con nguời/xã hội, tài chính, vật chất và tự nhiên. Hơn nữa, các đánh giá cần phân
21
tích được các mối quan hệ và các tổ chức ở địa phương, và giữa địa phương với
các vùng khác trong nước. Các phân tích này cần thể hiện các số liệu kinh tế
trong quá khứ và hiện tại, cung cấp cơ sở cho việc nhận biết và xác định ưu tiên
các vấn đề quan trọng làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch. Các nội dung
cụ thể bao gồm:
- Phân tích tiềm năng của địa phương: bao gồm phân tích các nguồn lực
của địa phương, trong đó có nguồn lực vật chất gắn liền với đất như tài nguyên
thiên nhiên, đất đai, khoáng sản, không gắn với đất như lao động, vốn, tài chính;
các nguồn lực phi vật chất như khoa học công nghệ, trình độ nguồn nhân lực,
yếu tố xã hội, lịch sử v.v...
- Đánh giá thực trạng phát triển KT-XH: bao gồm các đánh giá về kinh tế
(tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn
lực, khả năng cạnh tranh, các nguồn vốn đầu tư xã hội, sự phát triển của thị
trường, kết quả sản xuất kinh doanh, các mối liên kết kinh tế), xã hội (thu nhập,
bảo đảm nhu cầu cơ bản cho con người, HDI, giới), môi trường.
- Phân tích triển vọng phát triển KT-XH của địa phương: Dự báo những
yếu tố tác động trong kỳ kế hoạch những cơ hội, thách thức.
Việc phân tích, đánh giá các yếu tố về tiềm năng, thực trạng phát triển kinh
tế địa phương cần được thực hiện một cách có chủ ý, hướng đến các nội dung
quan trọng, ảnh hưởng đến phát triển KT-XH của địa phương. Tránh mô tả
chung chung về các nguồn lực trong đánh giá tiềm năng hay báo cáo các thành
tích và khó khăn trong đánh giá hiện trạng. Do đó, các nội dung đánh giá cần đạt
được các yêu cầu cơ bản sau:
- Phân tích sự tác động của các yếu tố tiềm năng đến phát triển KT-XH của
địa phương cả hiện tại và trong tương lai (các yếu tố tiềm năng nào của địa
phương? tác động gì? Mức độ như thế nào đến phát triển KT-XH địa phương).
- Từ phân tích các yếu tố tiềm năng cần làm rõ các điều kiện để có thể khai
thác và phát huy chúng trong tương lai.
22
- Nêu bật được mức độ cạnh tranh của địa phương so với các địa phương
khác trong cả nước và quốc tế trong điều kiện hội nhập.
- Rút ra những bài học (những quy luật phát triển) của địa phương thời gian
qua. Xác định những điểm cần phát huy hoặc khắc phục trong giai đoạn kế
hoạch. Những kết quả rút ra từ phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển phải là
một trong những cơ sở để đề ra mục tiêu và định hướng cần phát triển trong giai
đoạn tới
1.2.4.2 Xác định được đồng bộ hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp,
nguồn lực thực hiện kế hoạch.
Mục tiêu của kế hoạch cần đảm bảo:
- Thể hiện sự gắn bó chặt chẽ với tầm nhìn đã được xác định, các mục tiêu
này cụ thể hóa những phương hướng phát triển của địa phương.
- Phản ánh tính căn bản, đặc trưng và có thể đong đếm được;
- Mục tiêu mang tính khả thi và phù hợp với thực tiễn;
- Được phân cấp rõ ràng thành các cấp mục tiêu, trong đó việc thực hiện
các mục tiêu cấp dưới phải đảm bảo góp phần đáng kể vào việc thực hiện mục
tiêu cấp trên;
- Đảm bảo sự phát triển bền vững trên cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi
trường.
Về chỉ tiêu kế hoạch cần tính toán các chỉ tiêu một cách có cơ sở, dựa
trên những nguồn lực có thể có của địa phương là một việc quan trọng, khi xây
dựng chỉ tiêu, cần lưu ý rằng, những chỉ tiêu kế hoạch tốt cần phải:
- Có sự gắn kết rõ ràng với mục tiêu đã đề ra;
- Làm rõ qui mô và tác động của các giải pháp;
- Chỉ ra nội dung và phương hướng cho hành động trong tương lai;
23
- Sử dụng thông tin thu được trong khoảng thời gian được xác định trong
bản kế hoạch (khảo sát, thống kê, đánh giá của chuyên gia);
- Đủ độ nhạy bén để đo được tiến bộ sau một kỳ kế hoạch.
Trong quá trình xây dựng các chỉ tiêu mục tiêu phát triển, một yêu cầu
mang tính nguyên tắc là các chỉ tiêu xây dựng phải bảo đảm yêu cầu SMART
(Cụ thể - Đo đếm được – Phù hợp- Thực tế - Có quy định thời gian thực hiện).
Xác định các phương án và giải pháp là nhiệm vụ quan trọng nhất của quá
trình lập kế hoạch phát triển KT-XH. Chúng chỉ ra các con đường khác nhau để
biến mục tiêu kế hoạch thành hiện thực. Các phương án có thể được coi như là
những “sản phẩm” dễ nhìn thấy nhất của quá trình lập kế hoạch. Thực tế cho
thấy, lập kế hoạch không dựa trên cơ sở xem xét các phương án sẽ dẫn các hành
động phát triển của địa phương đi theo những “lối mòn” định sẵn, không hiệu
quả và không có khả năng “bứt phá” trong quá trình thực hiện các mục tiêu
chiến lược.
Bên cạnh đó kế hoạch liên quan đến việc làm sao sử dụng nguồn lực hợp
lý và có hiệu quả nhất. Kế hoạch và nguồn lực gắn kết với nhau chính bởi vì đó
là sự gắn kết giữa mục đích và phương tiện. Do đó các mục tiêu, phương án phải
tương ứng và phù hợp với nguồn lực của địa phương. Việc sử dụng nguồn lực có
định hướng, có kế hoạch hợp lý sẽ giúp cho quá trình thực hiện kế hoạch đạt
hiệu quả cao hơn, tăng cường tính trách nhiệm của chính quyền địa phương.
Việc lập kế hoạch gắn với nguồn lực, trong đó không chỉ nguồn lực tự
nhiên, vật chất và tài chính, mà tất cả các nguồn lực khác và con người, thể chế,
xã hội cần được phát huy tối đa, sẽ tạo ra một bản kế hoạch đảm bảo các cơ chế,
chính sách vững chắc. Đặc biệt đối với nguồn lực tài chính, trong bản kế hoạch
đó thể hiện rõ những hoạt động nào sẽ được đảm bảo từ nguồn ngân sách của
nhà nước, những hoạt động nào được đảm bảo từ nguồn huy động ngoài ngân
sách và làm thế nào để có được nguồn tài chính đó. Nếu không có đủ nguồn tài
24
chính cũng như cơ chế huy động nguồn lực không vững chắc, cần xem xét lại
các mục tiêu và hoạt động kế hoạch để nâng cao tính khả thi của bản kế hoạch.
1.2.4.3 Tuân thủ các nguyên tắc trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội
Nguyên tắc trong xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH là
những quan điểm chỉ đạo quan trọng nhất, cơ bản nhất cần tuân thủ để đảm bảo
chất lượng, hiệu quả của công tác lập kế hoạch.
Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Tính tập trung thể hiện ở các mặt sau:
- Chính phủ thông qua các cơ quan kế hoạch để thực hiện chức năng định
hướng, chủ động hình thành khung vĩ mô, các chỉ tiêu định hướng và cân đối cơ
bản của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ kế hoạch, đưa ra các chương trình và
chính sách phát triển, điều tiết và khuyến khích các thành phần kinh tế vận động
theo định hướng chung.
- Kế hoạch quốc gia phải xây dựng, dự thảo trên cơ sở quan điểm chính trị
và mục tiêu KT-XH do Đảng và Nhà nước đề ra qua các Nghị quyết Đại hội
Đảng. Kế hoạch cấp dưới không được phá vỡ khung tổng thể của kế hoạch cấp
trên.
Tính dân chủ thể hiện ở các mặt sau:
- Huy động sự tham gia của các chủ thể trong xã hội và của cộng đồng dân
cư vào xây dựng và thực thi kế hoạch.
- Tranh thủ sự tham gia của khu vực tư nhân trong công tác kế hoạch hoá,
biến kế hoạch trở thành một cam kết đồng thuận giữa tất các các bên hữu quan:
chính phủ, các tổ chức xã hội đoàn thể, doanh nghiệp và người dân.
- Tăng cường phân cấp cho địa phương trong lập kế hoạch và sử dụng ngân
sách
- Mở rộng tính dân chủ trong sự tác động qua lại trong quá trình xây dựng
và thực hiện kế hoạch. [5, tr.36-37]
Nguyên tắc mục tiêu đòi hỏi hoạt động lập kế hoạch phải luôn hướng vào
25
việc đạt được mục tiêu chung của địa phương, đem lại lợi ích cho xã hội.
Nguyên tắc hiệu quả có nghĩa là hiệu quả của một kế hoạch được đo
lường bằng việc so sánh kết quả mà nó đóng góp vào việc đạt mục tiêu với
những chi phí cần thiết để xác định và thực hiện. Do đó quá trình lập kế hoạch
cần gắn với nguồn lực cụ thể, hướng đến đạt kết quả với chi phí thấp nhất.
Nguyên tắc khách quan đòi hỏi khi xây dựng kế hoạch phải dựa trên
những căn cứ khoa học, những yêu cầu khách quan, có tính thực tế, phù hợp với
điều kiện của địa phương.
Nguyên tắc linh hoạt, mềm dẻo kế hoạch được xây dựng phải vận dụng
sáng tạo những điểm mạnh phù hợp với điều kiện của địa phương và sự biến động
khôn lường, không rập khuôn máy móc, đảm bảo tính linh hoạt với mọi điều kiện
để sát thực tế hơn, giảm bớt các rủi ro do các sự kiện không mong đợi phát sinh.
Nguyên tắc bền vững đòi hỏi kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo thể
hiện ba khía cạnh. Thứ nhất, bền vững về kinh tế vĩ mô; sự ổn định của các cân
đối lớn. Bền vững về xã hội: công bằng, bình đẳng, quan tâm đến con người,
dân tộc, tôn giáo,... Bền vững về môi trường: đảm bảo việc khai thác tài nguyên
phục vụ cho lợi ích của thế hệ hôm nay không làm phương hại đến lợi ích môi
trường của thế hệ mai sau.
1.2.4.4 Tuân thủ quy trình, đảm bảo tiến độ thời gian, xây dựng, tổng hợp
báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Quy trình lập kế hoạch cần phải kèm theo mốc thòi gian cụ thể cho từng
bước, nhờ đó các cấp chủ động sắp xếp các bước kỹ thuật để soạn thảo nội dung
KH tại cấp mình, hướng dẫn định hướng KH cho cấp dưới hoặc tổng hợp KH
lên cấp trên. Tuân thủ quy trình nhằm đảm bảo trách nhiệm, sự phối hợp của các
cơ quan, do đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng của bản kế hoạch.
Lập kế hoạch là khâu đầu tiên, tạo tiền đề cho quá trình thực thi và đánh
giá kế hoạch, nếu như khâu đầu tiên ấy chậm trễ về mặt thời gian sẽ ảnh hưởng
đến toàn bộ quá trình kế hoạch. Bên cạnh đó, kế hoạch phát triển KT-XH được
tổng hợp từ dưới lên, nếu như kế hoạch ở một cấp không theo kịp tiến độ sẽ ảnh
hưởng đến quá trình tổng hợp, đánh giá thông tin. Sự chậm trễ, gấp rút về thời 26
gian sẽ kéo theo những sai sót trong quá trình lập kế hoạch của các cấp, các bên
có liên quan, làm giảm chất lượng của bản kế hoạch. Việc tuân thủ tiến độ thời
gian trong xây dựng, tổng hợp báo cáo kế hoạch thể hiện tính kỷ luật trong công
tác kế hoạch, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng quá trình thực thi và đánh giá
thực hiện kế hoạch.
1.2.4.5 Sự phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức trong quá trình
lập kế hoạch
Sự phối hợp giữa các cơ quan, các cấp hành chính trong hoạt động quản
lý là một nhu cầu tất yếu, khách quan, bởi lẽ không có cơ quan, cấp hành chính
nào thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình một cách biệt lập. Do đó, sự
phối hợp hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong quá trình lập kế hoạch là một
tiêu chí quan trọng đảm bảo chất lượng công tác lập kế hoạch.
Các cơ quan cấp trên cung cấp thông tin và định hướng phát triển chung,
nhờ các thông tin này mà kế hoạch của đơn vị cấp dưới sẽ phù hợp với định
hướng chung của kế hoạch cấp trên, đồng thời thỏa mãn được yêu cầu của kế
hoạch gắn với nguồn lực, đó là thông tin về ngân sách được thông báo trước để
đơn vị cấp dưới chủ động ưu tiên hóa các hoạt động của mình. Cấp trên cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc thảo luận các chỉ tiêu về hoạt động, kết quả
với đơn vị cấp dưới.
Ngoài Phòng TCKH là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong công tác lập
kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện, các cơ quan ban ngành cùng cấp cũng
phối hợp với nhau trong quá trình này. Sự tham gia này rất quan trọng, bởi lẽ kế
hoạch phát triển KT-XH chỉ có thể thành công khi nó được xây dựng dựa trên sự
đóng góp và tham mưu của tất cả các bên có liên quan, trước hết là các ban
ngành của chính quyền trên địa bàn. Các cơ quan chuyên môn cấp huyện nắm rõ
đặc điểm, tình hình và xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực trên địa bàn
huyện. Đồng thời, các cơ quan này cũng nắm rõ những khó khăn và thuận lợi
trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH với lĩnh vực mà mình quản
lý.
27
Các cơ quan chuyên môn cấp huyện cung cấp thông tin về tình hình thực
hiện kế hoạch kỳ trước, những định hướng cho kỳ tiếp theo, góp phần làm nên
nội dung bản kế hoạch KT-XH hoàn chỉnh cho cấp huyện. Thông tin mà các cơ
quan này cung cấp là hết sức cần thiết và quan trọng để đảm bảo chất lượng của
công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện.
Sự tham gia phối hợp giữa cơ quan cấp dưới với cấp trên trong quá trình
lập kế hoạch đảm bảo kế hoạch của cấp trên xuất phát từ nhu cầu và đáp ứng
nguyện vọng của người dân, các giải pháp chính sách hoặc hoạt động được tiến
hành ở cấp dưới nhằm triển khai ý đồ của kế hoạch cấp trên
1.2.4.6 Thu hút sự tham gia của các chủ thể vào quá trình xây dựng kế
hoạch
Xây dựng kế hoạch có sự tham gia của các bên hữu quan là phương pháp
đưa các đối tượng, các bên liên quan trong công tác kế hoạch hóa, tham gia vào
một hoặc nhiều công đoạn trong cả quy trình xây dựng, thực hiện và giám sát kế
hoạch. Việc tham gia các bên hữu quan trong công tác lập kế hoạch tạo ra sự
đồng thuận cao trong xã hội, tạo thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện và
khi đó bản kế hoạch được xây dựng lên mới có tính khả thi cao nhất.
Việc thu hút sự tham gia của các bên trong lập kế hoạch phát triển KT-
XH sẽ tập trung được sự quan tâm của nhiều bên, nhiều ý kiến với nội dung có
thể trái ngược nhau, nhưng sau khi trao đổi thống nhất, sẽ tạo nên được một bản
kế hoạch với sự nhất trí cao nhất, đảm bảo sự dung hòa lợi ích của những người
hưởng lợi. Nhìn chung, các bên tham gia thông thường bao gồm 3 nhóm chính:
(1) Khu vực quản lý công, họ sẽ là những người bảo đảm tính pháp lý cho quá
trình triển khai lập kế hoạch, giải trình báo cáo có liên quan đến lập kế hoạch ở
những nơi và trong trường hợp cần thiết, mặt khác cấc cơ quan quản lý công còn
tham gia với tư cách là nhà cung ứng dịch vụ công, một yếu tố quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế địa phương; (2) Khu vực quản lý và tổ chức kinh
doanh, là những người quản lý và trực tiếp thực hiện chức năng cung ứng sản
phẩm và dịch vụ kinh tế trên địa bàn và tạo thu nhập chính cho kinh tế địa
phương; (3) Người dân và tổ chức cộng đồng, các tổ chức phi chính phủ, tham 28
gia với tư cách là những động lực mạnh mẽ về mọi mặt kinh tế, xã hội, tăng
cường tính minh bạch, bảo vệ quyền lợi cho cộng đồng.
Sự tham gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy động tiềm
năng của địa phương, tổ chức và vận dụng năng lực sự khôn ngoan, tính sáng
tạo của người dân vào các hoạt động phát triển. Khi người dân tham gia vào thì
họ sẽ nhiệt tình ủng hộ cơ quan nhà nước và giúp cho các hoạt động của cơ quan
này được dễ dàng hơn. Khi người dân tham gia thì họ sẽ đề xuất những ý kiến
của họ về những vấn đề bức xúc và thiết thực trong cuộc sống hằng ngày của họ,
từ đó các cơ quan nhà nước có cơ sở để lựa chọn những hoạt động để đáp ứng
nhu cầu của người dân một cách thiết thực nhất.
1.3 Cơ sở pháp lý và các chủ thể của lập kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội cấp huyện
1.3.1 Cơ sở pháp lý của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp
huyện
Trong suốt thời gian qua nước ta chưa hề có một văn bản quy phạm pháp
luật nào trực tiếp điều chỉnh công tác lập kế hoạch KT-XH. Hiện nay, công tác
lập kế hoạch phát triển KT-XH tại các địa phương đang thực hiện theo:
- Luật Đầu tư công ngày 18/06/2014;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH;
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP.
- Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 07 năm 2008 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
04/2008/NĐ-CP.
- Thông tư 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP;
- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT về hướng dẫn định mức lập chi phí cho
lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quy hoạch phát
29
triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Kế hoạch 5 năm cũng như kế hoạch hàng năm cấp huyện được xây dựng từ
những tài liệu và căn cứ:
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn lập kế
hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hằng năm của Bộ KH&ĐT, Bộ TC, các Bộ
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh/ huyện, Sở KH&ĐT, Sở TC và các Sở ngành khác
- Khung hướng dẫn xây dựng KH phát triển KT-XH của Bộ KH&ĐT, Sở
KH&ĐT tỉnh.
- Hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Sở Tài chính
- Các nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện
- Các quyết định của UBND huyện
- Chiến lược và quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh, huyện.
- Chiến lược phát triển và quy hoạch của các ngành
- Các tài liệu khác…
1.3.2 Chủ thể lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
Trong quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện, chúng ta
thường thấy vai trò cơ bản của các chủ thể sau:
Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh): ban hành Văn bản yêu cầu Sở Kế
hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) và Sở Tài chính cung cấp các thông tin cho phòng
Tài chính kế hoạch (TCKH) huyện, các Sở chuyên ngành cung cấp thông tin cho
các bên liên quan cấp huyện theo yêu cầu để hỗ trợ việc lập kế hoạch huyện
Các sở ngành cấp tỉnh: cung cấp thông tin cho các bên liên quan cấp
huyện theo tinh thần Văn bản của tỉnh. Các Sở chuyên ngành cung cấp các
thông tin tương tự cho phòng ban cấp huyện trực thuộc. Việc cung cấp thông tin
có thể tham khảo Sở KH&ĐT và Sở Tài chính, nhưng được điều chỉnh cho phù
hợp với đặc thù của ngành/lĩnh vực mình.
Ủy ban nhân dân huyện (UBND huyện): lãnh đạo UBND huyện là chủ
tịch và phó chủ tịch sẽ là những người trực tiếp chỉ đạo, điều hành quá trình lập
kế hoạch phát triển KT-XH ở địa phương.
30
UBND huyện thực hiện các hoạt động:
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, chỉ đạo các
UBND xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH.
- Chỉ đạo việc thu thập, tổng hợp thông tin định hướng phát triển KT-XH
của địa phương thông qua Phòng TCKH.
- Chỉ đạo gửi dự thảo để xin ý kiến các bên có liên quan (Huyện ủy, các tổ
chức chính trị xã hội, v.v.).
- Chỉ đạo tổ chức hội nghị góp ý bản dự thảo kế hoạch phát triển KT-XH
và hoàn thiện dự thảo kế hoạch;
- Chỉ đạo các đơn vị lập kế hoạch xây dựng (cấp xã, các ngành chuyên
môn) xây dựng kế hoạch chi tiết cụ thể.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch xây dựng dự thảo kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội để trình Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét.
- Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, phê chuẩn kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
- Chỉ đạo tổ chức bảo vệ kế hoạch trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phòng Tài chính kế hoạch huyện: là đơn vị tham mưu chính cho UBND
huyện trong việc triển khai và ban hành các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch
phát triển KT-XH ở địa phương. Bên cạnh đó, Phòng TCKH hướng dẫn các bên
liên quan cấp huyện cách điền thông tin vào mẫu Cung cấp thông tin định hướng
phát triển ngành/lĩnh vực. Căn cứ vào các thông tin được cung cấp, các bên liên
quan cấp huyện sẽ cung cấp thông tin định hướng ngành/lĩnh vực của mình để
gửi cho phòng TCKH tổng hợp
Hội đồng nhân dân huyện: là cơ quan phê duyệt và thông qua bản kế
hoạch KT-XH của cấp huyện.
Sơ đồ sau thể hiện mối quan hệ của các chủ thể trong lập kế hoạch phát
triển KT-XH cấp huyện
31
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chủ thể lập kế hoạch KT-XH cấp huyện.
UBND cấp Tỉnh
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Các Sở, ban ngành khác
Huyện ủy UBND cấp Huyện
HĐND cấp huyện (thông qua)
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Các phòng ban chuyên môn khác của huyện Các đoàn thể chính trị - xã hội của huyện
UBND xã HĐND xã Đảng ủy xã
Giao kế hoạch xuống cấp dưới
Chỉ đạo (cơ quan Đảng) và thông qua (HĐND)
Tham vấn, phối hợp
Lập kế hoạch (hoặc cơ quan có chức năng tổng hợp kế hoạch
gửi cấp trên)
(Nguồn: Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển)
32
1.4 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội
1.4.1 Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng
Trong những năm qua, Ban chỉ đạo lập kế hoạch KT-XH TP Đà Nẵng
triển khai thực hiện lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện theo định hướng
thị trường, thu hút sự tham gia của người dân. Quận Liên Chiểu cũng là một
trong những quận thực hiện tốt công tác này.
Lãnh đạo quận Liên Chiểu đã kịp thời chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn, các phường và các bên liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện;
tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập số liệu xác định mục tiêu phát triển, thu hút
nguồn lực cùng tham gia xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH năm 2017. Tính
đến nay, quận Liên Chiểu đã hoàn thành bản kế hoạch KT-XH năm 2017 theo
quy trình và phương pháp mới.
Những đặc trưng cơ bản trong đổi mới lập kế hoạch ở quận Liên Chiểu là
quận đã chủ động nguồn kinh phí, bố trí cán bộ, bám sát quy trình trong "Sổ tay
hướng dẫn"; tiếp tục tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực lập kế hoạch
cũng như nhận thức về đổi mới công tác lập kế hoạch cho các thành viên ban chỉ
đạo các cấp và các bên liên quan; phối hợp tiến hành khảo sát thị trường, doanh
nghiệp nhằm nắm bắt tình hình biến động của nền kinh tế,...
Các đơn vị tham gia vào quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
có thể thông qua việc cung cấp thông tin phục vụ cho đánh giá, tham gia đánh
giá, phân tích thực trạng, xác định mục tiêu ưu tiên, các nhu cầu cấp thiết, thảo
luận các giải pháp cụ thể và thảo luận về các phương án phân bổ ngân sách, huy
động nguồn lực xã hội trong quá trình lập kế hoạch.
Bên cạnh sự tham gia của các cấp, các ngành ở địa phương, quận Liên
Chiểu có huy động sự tham gia của các tổ chức tư vấn, các cơ quan nghiên cứu
như các trường đại học… Đây là những đơn vị có chuyên môn nghiệp vụ cao, có
thể giúp địa phương trong việc sử dụng các công cụ phân tích, đánh giá, giúp
đào tạo cán bộ kế hoạch địa phương đôi khi có thể giúp các địa phương đưa ra
những nhận định, đánh giá khách quan trong bản kế hoạch.
33
Chính quyền quận đã làm tốt công tác thu hút sự tham gia của người dân
và doanh nghiệp vào quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH. Chính quyền
quận xây dựng kênh đối thoại giữa lãnh đạo các cơ quan nhà nước và người dân,
doanh nghiệp. Lãnh đạo quận, phường thường tổ chức đối thoại trực tiếp của
người dân để lắng nghe ý kiến đóng góp của người dân. Với các kênh thông tin
đa dạng để người dân có thể kiến nghị và phản ánh với chính quyền về các vấn
đề phát sinh trong hoạt động KT-XH và quản lý nhà nước.
Người dân tham gia lập kế hoạch, tham gia xác định các vấn đề hoạt động
ưu tiên của cộng đồng dân cư. Bên cạnh đó, người dân cũng tham gia tích cực
vào thực hiện kế hoạch thông qua việc tự nguyện đóng góp bằng ngày công hay
vật liệu để xây dựng các công trình tùy theo tính chất của từng chương trình, dự
án.
1.4.2 Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Quận Ninh Kiều tiến hành quy trình và phương pháp lập kế hoạch phù
hợp dựa trên sổ tay hướng dẫn. Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Cần Thơ đã phối hợp
với các đơn vị liên quan hoàn thiện nội dung Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch
phát triển KT-XH cấp quận - huyện, cấp xã để thống nhất thủ tục, trình tự và tổ
chức thực hiện các bước của công tác kế hoạch, tạo điều kiện thu hút các nguồn
lực từ bên ngoài để triển khai các nhiệm vụ phát triển KT-XH có trong bản kế
hoạch.
Sổ tay hướng dẫn công tác kế hoạch có vai trò rất quan trọng trong giai
đoạn đầu của quá trình đổi mới công tác kế hoạch. Sổ tay hướng dẫn cung cấp
đầy đủ tất cả các khung mẫu, bảng biểu; các phương pháp tính toán các chỉ tiêu
kế hoạch, kể cả những phương pháp thu hút người dân tham gia vào quá trình
lập kế hoạch. Bên cạnh đó sổ tay còn kèm theo các phần mềm phục vụ cho công
tác lập kế hoạch và tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm. Từ đó, chất lượng
bản kế hoạch, tính khả thi của các bản kế hoạch của quận Ninh Kiều được cải
thiện rõ rệt.
34
Qua thực tế lập kế hoạch phát triển KT-XH tại quận Ninh Kiều, có thể
thấy, để công tác kế hoạch hóa có thể áp dụng bền vững, bắt buộc phải có những
điều kiện sau:
- Hoàn thiện các quy định pháp lý về trách nhiệm thực hiện công tác kế
hoạch, trong đó chỉ rõ vai trò hỗ trợ, triển khai, giám sát của các cấp ngành
- Hướng dẫn kỹ thuật thực hiện và các công cụ hỗ trợ như phần mềm, sổ
tay thực hiện và được xây dựng dựa vào năng lực hiện tại chứ không nên đặt ra
yêu cầu năng lực quá cao.
- Cần có kinh phí hỗ trợ triển khai công tác kế hoạch.
- Có cơ chế phản hồi lồng ghép thông tin vào các kế hoạch.
35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, những yêu cầu hoàn thiện
công tác lập kế hoạch ở cấp huyện là cấp thiết. Chỉ khi nào đáp ứng được các
yêu cầu đó thì kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện mới trở nên là một công cụ
quản lý hữu hiệu đối với hoạt động quản lý Nhà nước của chính quyền địa
phương.
Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về lập kế hoạch phát triển KT-XH
cấp huyện, trong đó tác giả đã giải quyết bốn vấn đề lớn:
- Tổng quan về lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện;
- Nội dung, quy trình và kỹ thuật lập kế hoạch phát triển KT-XH
- Cơ sở pháp lý và các chủ thể của lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp
huyện
- Kinh nghiệm của một số địa phương trong lập kế hoạch phát triển KT-XH
cấp huyện.
Chương 1 đã làm rõ khái niệm, bản chất, vị trí, vai trò và các tiêu chí đánh
giá hiệu lực, hiệu quả của công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện.
Tất cả các nội dung trên làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng công tác lập kế
hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN
2.1 Các nhân tố tác động, ảnh hƣởng đến lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
2.1.1 Cơ cấu hành chính của huyện Thủ Thừa
Huyện Thủ Thừa cách thành phố Tân An 10 Km và cách thành phố Hồ
Chí Minh 45 km. Huyện Thủ Thừa có 13 đơn vị hành chính gồm Thị trấn Thủ
Thừa và 12 xã: Mỹ An, Mỹ Phú, Bình An, Nhị Thành, Bình Thạnh, Long
Thạnh, Long Thuận, Tân Thành, Mỹ Lạc, Mỹ Thạnh, Long Thành, Tân Lập.
2.1.2 Tình hình kinh tế
Từ năm 2010 đến năm 2017 chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Thủ
Thừa theo hướng giảm khu vực I (Nông – lâm - ngư nghiệp), tăng tỷ trọng khu
vực II (Công nghiệp – xây dựng) và khu vực III (Thương mại- dịch vụ). Tuy
nhiên tỷ trọng khu vực I vẫn còn chiếm khá cao so với hai khu vực còn lại.
Cơ cấu kinh tế theo giá trị gia tăng lần lượt theo cơ cấu Khu vực I,II,III
trong năm 2010 (50,3%-18,9%-30,8%), đến năm 2013 (48,2%-20,9%-30,9%),
năm 2015 (45,23%-23,72%-31,05%). [8, tr.16]
Ngành nông- lâm- thủy sản:
Thế mạnh của huyện Thủ Thừa hiện nay vẫn là nông nghiệp. Chủ đạo
trong ngành trồng trọt của huyện Thủ Thừa là cây lúa. Bên cạnh cây lúa, một số
loại sản phầm trồng trọt khác thuộc về cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày
như bắp, khoai mì.. có tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Tình hình chăn nuôi gặp
nhiều khó khăn do diễn biến của dịch bệnh xuất hiện ở các loài gia cầm, gia súc,
giá cả thức ăn cho gia súc, gia cầm tăng. [8, tr.17]
Diện tích đất lâm nghiệp giảm dần trong thời gian gần đây. Cây trồng chủ
yếu là những loại cây như tràm và bạch đàn.
Sông Vàm Cỏ Tây đi qua địa bàn huyện và hệ thống kênh, rạch khá dày
đặc tạo nên điều kiện thuận lợi cho huyện Thủ Thừa trong khai thác và nuôi
trồng thủy sản. Các hình thức canh tác ứng với lĩnh vực thủy sản gồm: Khai thác
37
đánh bắt, nuôi dưới ao hồ và kết hợp nuôi thủy sản với canh tác lúa…
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng:
Sự hình thành khu công nghiệp Long Hậu – Hòa Bình và các điểm công
nghiệp trên tuyến đường tỉnh 834 đã tạo nên tiển đề cho phát triển công nghiệp
trên địa bàn huyện. Trong đó, nhóm ngành nghề công nghiệp gắn với nguồn
nguyên liệu tại địa phương được ưu tiên phát triển mạnh như: Ngành công
nghiệp xay xát, chế biến lương thực, chế biến hạt điều, may mặc gia công…
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp phát triển ổn định. Giá trị sản lượng
CN -TTCN hằng năm đều tăng bình quân 5-6%/ năm. Tiểu thủ công nghiệp của
huyện Thủ Thừa gắn với các nghề truyền thống như: nghề rèn, xay xát, mộc gia
dụng, làm nhang, đan lục bình... Tuy nhiên các cơ sở hoạt động vẫn còn nhiều
yếu tố tự phát, chưa mang tính tập trung và có quy mô nhỏ, việc áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất chưa phổ biến. [8, tr.28]
Ngành thương mại - dịch vụ:
Thủ Thừa có mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy dày đặc, có khả
năng kết nối giữa các vùng, các địa phương trong và ngoài Huyện cao, tạo điều
kiện thuận lợi lớn cho phát triển dịch vụ vận tải. Các chợ nông thôn duy trì và
phát triển, đáp ứng nhu cầu mua bán hàng tiêu dùng của người dân.
Dịch vụ viễn thông và tài chính, ngân hàng có bước phát triển mạnh, hoạt
động có tính cạnh tranh, tạo nên những lợi thế, thuận lợi cho người tiêu dùng ở
địa phương.[8, tr.32]
2.1.3 Tình hình văn hóa, xã hội
Dân số huyện Thủ Thừa tăng từ 90 095 vào năm 2010 đến 2015 là 94 940
người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 35% lên 60% (2010-2015).
Khả năng giải quyết việc làm có chất lượng cho dân cư bình quân tăng
thêm mỗi năm gần 1500-2000 lao động trong giai đoạn 2011-2015. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo là 35% năm 2010 đến 56% năm 2015, 68% năm 2017.
[8, tr.36]
38
Giáo dục - Đào tạo:
Giáo dục – đào tạo luôn được sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn
xã hội. Đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt tiêu chuẩn của bộ GD&ĐT, tương đối đáp
ứng nhu cầu học tập của người dân. Trong giai đoạn 2010-2017, Huyện Thủ
Thừa đã tổ chức 80 lớp dạy nghề nông thôn cho 2487 học viên, từ đó tạo việc
làm cho lao động nông thôn. [8, tr.37]
Y tế:
Y tế của huyện Thủ Thừa phát triển tương đối tốt về nhân lực và y tế dự
phòng, đã ngăn chặn được một số dịch bệnh nguy hiểm, song cơ sở vật chất
phục vụ khám chữa bệnh còn thiếu, lạc hậu, chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Lực
lượng y bác sĩ tuyến xã còn mỏng, đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động
của ngành y tế chưa tương xứng với yêu cầu phục vụ người dân ngày càng cao.
[8, tr.38]
Môi trường:
Chất lượng môi trường huyện đang có dấu hiệu xấu đi do ảnh hưởng của
các hoạt động phát triển KT-XH. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa
xây dựng hệ thống xử lý nước thải mà trực tiếp xả thải ra môi trường gây ảnh
hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân. [8, tr.38]
2.2 Khái quát việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện
Thủ Thừa, tỉnh Long An giai đoạn 2012-2017
2.2.1 Các quy định pháp lý về lập kế hoạch phát triển KT-XH
Trong suốt thời gian qua, nước ta chưa hề có một văn bản pháp luật nào
trực tiếp điều chỉnh công tác lập kế hoạch. Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức
Chính phủ, Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân cũng như
một số luật, pháp lệnh khác tuy có đề cập đến việc xây dựng và thông qua quy
hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH, nhưng chỉ là gián tiếp, chưa tạo cơ sở
pháp lý cho việc xác định nội dung cũng như quy trình xây dựng, thông qua và
thực hiện quy hoạch và kế hoạch.
Cho đến cuối năm 2006, Chính phủ mới ban hành Nghị định 92/2006 về
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định 99/2006 về kiểm tra 39
thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch. Phạm vi điều chỉnh
của 2 Nghị định này mới chỉ liên quan một phần công tác quy hoạch và kế
hoạch, đồng thời với tầm giá trị pháp lý của mình, hai Nghị định trên không thể
điều chỉnh một số nội dung bất cập hoặc chưa cụ thể, hợp lý ở nội dung những
Luật khác đã được ban hành. Có thể thấy rằng, cơ sở pháp lý cho kế hoạch phát
triển KT-XH chưa được hoàn thiện và chưa tương xứng đúng mức với vị trí của
công tác lập kế hoạch.
Biểu 2.1: Ý kiến người dân về thực trạng các quy định pháp lý và công tác
hướng dẫn lập kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa
(nguồn: kết quả khảo sát)
Theo kết quả khảo sát, có đến 41% người dân cho rằng cơ sở pháp lý của
lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa vẫn còn hạn chế. Bên cạnh
đó, có 33% người dân phân vân khi được hỏi vấn đề này. Có thể nói, người dân
chưa hiểu rõ về các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực lập kế hoạch
KT-XH. Qua đó ta thấy rằng, công tác tuyên truyền, công khai thông tin về lập
kế hoạch tại huyện Thủ Thừa còn rất hạn chế. Những hạn chế về cơ sở pháp lý
dẫn đến sự bị động của các cơ quan lập kế hoạch. Các cơ quan lập kế hoạch lúc
nào cũng trong tâm thế chờ đợi sự hướng dẫn của cấp trên, không dám chủ động
thực hiện.
Thể chế cho công tác lập kế hoạch của huyện Thủ Thừa hiện nay vẫn còn
rất đơn giản và thiếu nhiều văn bản chặt chẽ, có tính pháp lý cao, cũng như
40
những quy định có tính cụ thể về phương pháp, quy trình, nội dung lập kế
hoạch. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay chủ yếu quy định về trách
nhiệm và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển KT-XH cả nước, bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của các
vùng KT-XH; các vùng kinh tế trọng điểm; quy hoạch tổng thể phát triển KT-
XH tỉnh, của huyện, quận, thị xã… Vấn đề về nguyên tắc, nội dung, quy trình
lập kế hoạch phát triển KT-XH chưa được nêu lên và làm rõ.
2.2.2 Công tác phân tích kinh tế - xã hội, đánh giá tiềm năng, thế mạnh
và dự báo phát triển trong lập kế hoạch
Công tác phân tích KT-XH, đánh giá tiềm năng, thế mạnh trong quá trình
lập kế hoạch ở huyện Thủ Thừa còn nhiều bất cập. Hiện nay, huyện Thủ Thừa
thực hiện tổng hợp tình hình thông qua các hình thức:
- Tổng hợp tình hình thông qua các báo cáo là phương pháp quan trọng và
thường dùng nhất hiện nay của huyện Thủ Thừa. Thông qua các báo cáo có thể
nắm được một cách đầy đủ và tương đối toàn diện tình hình công tác tại các
phòng, ban ngành chuyên môn, các cấp xã cơ sở, những thuận lợi khó khăn, các
kết quả đạt được, các kiến nghị, các dự kiến cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Tuy
nhiên phương pháp này có thể mang lại sự đánh giá không chính xác do các báo
cáo không phản ánh đúng tình hình của các phòng, ban ngành chuyên môn, cấp
xã cơ sở, do các cấp đều mắc bệnh “sính thành tích”. Mặt khác, hiện nay chưa
có hệ thống bảng, biểu, mẫu báo cáo thống nhất giữa các cấp cơ sở, nên quá
trình tổng hợp báo cáo gặp nhiều khó khăn , số liệu thu thập bị phân tán, độ
chính xác không cao.
- Tổng hợp tình hình thông qua các hội nghị tổng kết, hội thảo, các cuộc
họp chuyên môn, nghiệp vụ: đây là phương pháp bổ trợ quan trọng để tổng hợp,
đánh giá tình hình tại các cuộc họp, hội nghị ngoài tình hình thực hiện kế hoạch,
những kết quả đạt được, những thuận lợi cũng như khó khăn… nghe nhiều ý
kiến khác nhau giúp các cán bộ lập kế hoạch có những nhận định, đánh giá sâu
hơn về tình hình thực trạng tại cơ sở.
41
- Tổng hợp tình hình thông qua ý kiến nhận đinh, chỉ đạo của lãnh đạo các
cấp cơ sở: thông qua những nhận xét, nhận định ý kiến của lãnh đạo các cấp cơ
sở giúp cán bộ lập kế hoạch nắm bắt thực trạng một cách toàn diện và sâu sắc
hơn. Tuy nhiên những nhận định này phần nào vẫn mang tính chủ quan, thiếu
tính định lượng.
- Tổng hợp tình hình thông qua đánh giá ý kiến của người dân. Đây là
nguồn cung cấp thông tin sát thực về những vấn đề bức xúc, tuy nhiên quá trình
tiến hành điều tra, thu thập thông tin, tổng hợp thông tin thường gặp nhiều khó
khăn, nhiều khi thông tin phản ánh từ người dân không thật sự chính xác. Hiện
nay, việc người dân tham gia đóng góp ký kiến trong lập kế hoạch tại huyện Thủ
Thừa còn nhiều hạn chế. Người dân khó tiếp cận thông tin và trực tiếp tham gia
vào các hội nghị tham vấn, thông thường người dân tham qua gián tiếp thông
qua các tổ chức đoàn thể.
Quá trình đánh giá tiềm năng, thế mạnh không được tiến hành thường
xuyên, đến kỳ kế hoạch, thông tin được tổng hợp thiếu tính cập nhật, chưa phản
ánh được tình hình thực tế. Cuối cùng, những kết luận về những thành tựu,
những tồn tại - yếu kém cũng như nguyên nhân gây ra các tồn tại, yếu kém được
đưa ra một cách chung chung, không nói rõ vào từng vấn đề tồn tại cụ thể, chưa
đi sâu vào tìm nguyên nhân cốt lõi gây ra nó dẫn đến chưa đưa ra được khắc
phục cho thời kỳ kế hoạch kế tiếp. Huyện Thủ Thừa chưa huy động được sự hỗ
trợ của các cá nhân, tổ chức chuyên môn trong quá trình đánh giá tiềm năng, thế
mạnh của địa phương.
42
2.2.3 Xác định hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp
Biểu 2.2: Ý kiến người dân về thực trạng xác định hệ thống mục tiêu, chỉ
tiêu, giải pháp trong lập kế hoạch KT-XH huyện Thủ Thừa
(nguồn: kết quả khảo sát) Qua kết quả khảo sát, 53% người dân cho rằng việc xác định mục tiêu, chỉ
tiêu, giải pháp trong lập kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa vẫn còn nhiều
hạn chế. Có thể phân tích cụ thể những hạn chế đó như sau:
• Xây dựng hệ thống mục tiêu
Việc xác định mục tiêu KT-XH của huyện Thủ Thừa căn cứ vào định
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển KT-XH trong các bản kế hoạch
của tỉnh, khung hướng dẫn của Sở KHĐT tỉnh Long An, Sở Tài chính và đặc
biệt là các chương trình, dự án hành động của huyện ủy trong từng thời kỳ kế
hoạch.
Các mục tiêu được chia ra nhiều cấp khác nhau: trước hết là việc xác định
các mục tiêu tổng quát phát triển KT-XH của huyện trong thời kỳ kế hoạch. Sau
đó, các mục tiêu tổng quát này được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ chủ yếu cần
thực hiện. Đa số các nhiệm vụ chủ yếu là tương ứng với việc cần thực hiện quản
lý một lĩnh vực cụ thể nào đó của huyện, và cuối cùng các nhiệm vụ trọng tâm
này sẽ được chi tiết hóa thành hệ thống chỉ tiêu của thời kỳ kế hoạch.
Nhìn chung, trong hệ thống mục tiêu phát triển KT-XH của huyện Thủ
Thừa đã có sự phân định rõ ràng và xây dựng các nhiệm vụ chủ yếu trên cơ sở
đảm bảo sự phát triển trên tất cả các lĩnh vực KT-XH. Tuy nhiên, trong hệ thống
43
các mục tiêu trong bản kế hoạch của huyện chưa có sự phân cấp rõ ràng giữa
bốn mục tiêu: Mục tiêu cuối cùng, mục tiêu trung gian, đầu ra và hoạt động.
Giữa các mục tiêu chưa có sự gắn kết và logic, mà chủ yếu là các mục tiêu được
đưa ra một cách dàn trải, không thấy có sự sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.
Mục tiêu đề ra thường giống hệt như mục tiêu trong khung hướng dẫn lập
kế hoạch mà Sở KH&ĐT tỉnh Long An gửi cho huyện do đó chưa thể hiện được
định hướng và đặc trưng phát triển của huyện Thủ Thừa. Huyện Thủ Thừa tiếp
giáp với vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, vùng lan tỏa công nghiệp, có cơ hội
để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng để đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Các mục tiêu tổng quát được đưa ra một cách ngang hàng nhau, chưa thể
hiện rõ nhiệm vụ nào cần có sự ưu tiên tập trung nguồn lực thực hiện trong thời
kỳ kế hoạch. Chính từ việc không phân định rõ các loại mục tiêu là cho các nhà
KH và các nhà lãnh đạo chưa có cái nhìn tổng thể về công việc của mình và các
ban ngành khác. Do nhiều lý do khác nhau, việc sắp xếp thứ tự ưu tiên các mục
tiêu không được thực hiện trong quá trình lập kế hoạch, tồn tại trong cùng một
thời gian quá nhiều “mũi nhọn”, quá nhiều trọng tâm, trọng điểm. Chính điều
này đã dẫn đến hiện tượng đầu tư tràn lan, làm phân tán nguồn lực đầu tư, kéo
dài thời gian thực hiện dự án và giảm hiệu quả đầu tư.
• Xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu KT-XH
Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch của huyện còn quá đơn giản, chưa phản ánh
được tình hình phát triển KT-XH của huyện, chưa cụ thể hóa được các mục tiêu
lớn về phát triển KT-XH của huyện trong giai đoạn KH.
Thiếu các chỉ tiêu về giá trị như: giá trị sản xuất nông nghiệp, giá trị sản
xuất công nghiệp..v.v..Thiếu chỉ tiêu về cơ cấu, tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Chỉ tiêu về kinh tế của huyện chưa phản ánh được những vấn đề cơ bản
như: quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương trong thời gian gần đây;
đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu khu
44
vực đô thị và nông thôn); thu nhập bình quân đầu người; về lĩnh vực đầu tư: bao
gồm số đăng ký và đầu tư thực tế của các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước;
giá trị và nhịp độ tăng xuất, nhập khẩu.
Trong hệ thống chỉ tiêu về kinh tế, không có chỉ tiêu về giá trị gia tăng chung
của ba nhóm nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; chưa nêu giá trị gia tăng của từng
ngành trong các ngành như: vận tải, xây dựng, thương nghiệp, tài chính ngân hàng,
y tế, giáo dục,…Vì vậy, chưa thể định hướng được tốc độ tăng trưởng của từng
ngành này là bao nhiêu để xác định chính xác được tốc độ tăng trưởng chung về
GDP của huyện theo mục tiêu đã đề ra hay cũng như không tính được điểm đóng
góp phần trăm của từng ngành vào tốc độ tăng trưởng GDP của huyện.
Hệ thống chỉ tiêu về lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp cần đảm bảo tính
toàn diện, tức là nêu lên được quy mô, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp, về cơ cấu
sử dụng đất trong nông nghiệp, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đối
với ngành nông- lâm- ngư nghiệp chỉ có 2 chỉ tiêu được nêu trong kế hoạch phát
triển KT-XH hằng năm là sản lượng lương thực, sản lượng cây mía. Mặc dù đây là
hai cây trồng chủ lực nhưng nếu chỉ nêu hai chỉ tiêu này thì chưa phản ánh được
tình hình và định hướng phát triển của ngành nông nghiệp. Chỉ tiêu ngành lâm
nghiệp và ngư nghiệp vẫn chưa được đề cập
Ngoài ra, chỉ tiêu về hệ thống kết cấu hạ tầng: đường xá, chợ, thủy lợi,
điện...chưa được đề cập và đánh giá, mặc dù đây là những yếu tố quan trọng thúc
đẩy phát triển KT-XH địa phương.
Các chỉ tiêu về xã hội tương đối đầy đủ hơn so với các chỉ tiêu về kinh tế,
tuy nhiên vẫn còn thiếu sót một số chỉ tiêu quan trọng. Định hướng chung của
huyện là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khu vực II,III
nhưng cơ cấu dân số theo ngành nghề vẫn chưa được thể hiện. Tỷ lệ người thất
nghiệp, thu nhập bình quân đầu người cũng chưa được quan tâm.
Thiếu một số chỉ tiêu về xã hội như số giáo viên đạt chuẩn, tỷ lệ trạm xá có
bác sĩ, tỷ lệ xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia….
45
Hệ thống chỉ tiêu về môi trường còn sơ sài, thiếu các chỉ tiêu về tình hình
ô nhiễm môi trường nguồn nước, đất đai, không khí, tỷ lệ thu gom và xử lý rác
sinh hoạt, diện tích đất bị thoái hóa, số lượng các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
chưa xử lý và đang xử lý...
Hiện nay tại huyện Thủ Thừa, một số công ty, cụm công nghiệp, khu công
nghiệp còn chậm trong việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải tập
trung. Một số khu công nghiệp có đầu tư cơ sở hạ tầng tốt, tuy nhiên do đội ngũ
cán bộ làm công tác chuyên trách về môi trường của huyện còn thiếu về số
lượng và yếu về chuyên môn nên không phát huy được vai trò giám sát về môi
trường. Các chỉ tiêu về môi trường lẽ ra nên được chú trọng và thể hiện trong
bản kế hoạch.Tuy nhiên, trong kế hoạch phát triển KT-XH huyện, chỉ tiêu về
việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường chưa được
quan tâm.
Phương pháp tính toán các chỉ tiêu
Hầu như không có phương pháp nào được áp dụng thống nhất để tính toán
các chỉ tiêu trong kế hoạch. Hầu hết những chỉ tiêu quan trọng và phức tạp như
tăng trưởng đều không có những phương pháp tính một cách rõ ràng và thống
nhất. Cách “ước” các chỉ tiêu còn mang tính chủ quan, tùy tiện. Có thể nói rằng,
hiện nay chúng ta chưa có phương pháp tính các chỉ tiêu kế hoạch trong nội
dung kế hoạch
Việc tính toán các chỉ tiêu kế hoạch KT-XH huyện Thủ Thừa chủ yếu dựa
vào định hướng của cấp trên về các chỉ tiêu chính và kết quả thực hiện được của
năm trước đó. Sau đó, tính toán các chỉ tiêu của năm kế hoạch phải đạt và vượt
mức định hướng của cấp trên, vượt năm trước.Vì vậy, chỉ tiêu kế hoạch thiếu độ
chính xác dẫn đến nhiều mối quan hệ giữa các chỉ tiêu bị mất cân đối, mâu thuẫn
nhau.
Chẳng hạn như việc thực hiện chỉ tiêu sản lượng mía trong năm 2015 và
2016 của huyện Thủ Thừa. Thực tế là những năm đó, giá mía đường giảm,
người dân chuyển sang trồng trọt các loại cây khác, trên cơ sở tính toán diện tích
46
và sản lượng mía, UBND huyện Thủ Thừa xây dựng một chỉ tiêu sản lượng mía
thấp hơn. Tuy nhiên, sau đó UBND tỉnh Long An ban hành quyết định về giao
chỉ tiêu phát triển KT-XH hàng năm cho huyện Thủ Thừa, với chỉ tiêu sản
lượng mía cao hơn trong kế hoạch KT-XH của huyện. UBND huyện sau đó
phải ban hành văn bản điều chỉnh chỉ tiêu sao cho bằng với chỉ tiêu cấp tỉnh
đề ra, mặc dù chỉ tiêu đó không sát với thực tế. Kết quả là sản lượng mía
năm đó không đạt kế hoạch.
Một số chỉ tiêu mà huyện hoặc xã có trách nhiệm giám sát song cơ quan
chức năng ở những cấp này lại hoàn toàn không có đủ năng lực để thu thập và
giám sát các chỉ tiêu đó (điển hình là những chỉ tiêu liên quan đến môi trường,
xã và huyện hoàn toàn không thể có điều kiện để giám sát các chỉ tiêu này trên
địa bàn).
Hệ thống giải pháp
Việc xây dựng và lựa chọn các phương án phát triển KT-XH không xuất
hiện trong quy trình kế hoạch. Mặc dù các cán bộ ngành kế hoạch đều biết rằng
đây là một trong những khâu quan trọng của quy trình kế hoạch, song do nhiều
lý do (ví dụ: thiếu thông tin, thiếu dự báo, năng lực,…) nên công việc này không
được thực hiện trong quá trình xây dựng kế hoạch. Huyện Thủ Thừa không tiến
hành quá trình thảo luận, lựa chọn phương án kế hoạch. Các giải pháp được sử
dụng qua nhiều năm, soạn sẵn dựa trên hướng dẫn của cấp Tỉnh.
Các giải pháp của bản kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa mặc
dù được phân chia theo từng lĩnh vực, tương đối toàn diện và đầy đủ. Tuy nhiên,
nội dung các giải pháp vẫn mang tính chung chung, chưa nêu rõ những hoạt
động cụ thể cần làm, thứ tự thực hiện, thời gian thực hiện, các đầu vào cần thiết
và phân công trách nhiệm cho các đơn vị thực hiện.
Trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, kế hoạch phát triển KT-
XH huyện Thủ Thừa đã nêu lên những giải pháp cơ bản hoàn thiện công tác quy
hoạch nông- lâm- ngư nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất,đầu tư
cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ quản lý… Tuy nhiên, các giải pháp này chưa
47
mô tả chi tiết các hoạt động cụ thể tương thích với các định hướng và mục tiêu
đã đề ra. Hàng loạt các giải pháp được đưa ra theo kiểu liệt kê, không thể hiện
tính ưu tiên, không có thời gian và phân công trách nhiệm cho các đơn vị thực
hiện.
Rất nhiều các giải pháp đưa ra tuy nhiên không gắn với mục tiêu và nguồn
lực của huyện. Trong một lĩnh vực nhất định, dường như tất cả mọi biện pháp
đều được đưa ra nhưng chỉ mang tính liệt kê, không thể biết được những giải
pháp nào là cơ bản và quan trọng nhất. Hàng loạt các giải pháp thuộc những vấn
đề khác nhau như dịch vụ y tế tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh, vệ sinh an
toàn thực phẩm lại được nêu ra cùng nhau theo kiểu liệt kê. Hệ thống giải pháp
chưa cân đối, huyện thường chú trọng đưa ra giải pháp cho một ngành nhất định
mà bỏ quên những ngành khác.
Mặc dù cấp huyện hiện nay đang triển khai những chương trình như nông
thôn mới, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, hệ thống giải pháp vẫn chưa thể hiện
được tính lồng ghép và vận dụng những chương trình mục tiêu này vào kế
hoạch.
2.2.4 Thực hiện các bước trong quy trình lập kế hoạch
Bảng 2.1: Quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm huyện Thủ
Thừa, tỉnh Long An
1 Bƣớc 1 Ra chủ trƣơng lập kế hoạch
HĐND huyện ra chủ trương lập kế hoạch phát triển KT-XH 5
năm và giao cho UBND huyện chủ trì soạn thảo
2 Bƣớc 2 Tham mƣu, lựa chọn tổ chức tƣ vấn
UBND huyện tiếp nhận hướng dẫn của tỉnh và giao cho
Phòng TCKH tham mưu, lựa chọn tổ chức tư vấn (nếu có)
3 Bƣớc 3 Thu thập thông tin, lập đề cƣơng
Các phòng, ban, UBND các xã, thị trấn trong toàn huyện thu
thập thông tin, lập đề cương
4 Bƣớc 4 Hoàn thiện đề cƣơng
48
Phòng TCKH phối hợp với các tổ chức tư vấn hoàn thiện đề
cương
5 Bƣớc 5 Gửi đề cƣơng đến các đơn vị liện quan tham gia đóng góp
ý kiến hoàn thiện dự thảo kế hoạch
Phòng TCKH gửi đề cương đến các phòng ban chuyện môn
và các thảnh viên của UBND tham gia ý kiến. Phối hợp với tổ
chức tư vấn tổng hợp lần 1 ý kiến của các phòng ban sau đó
hoàn thiện dự thảo kế hoạch
Bƣớc 6 Tổ chức tham vấn ý kiến 6
Phòng TCKH tổ chức tham vấn ý kiến của các bên liên quan
và người dân
Bƣớc 7 Tổng hợp ý kiến, hoàn thiện dự thảo 7
Phòng TCKH tổng hợp ý kiến, hoàn thiện dự thảo và gửi văn
bản lấy ý kiến của các sở, ban ngành của tỉnh sau đó trình
UBND tại cuộc họp của UBND
8 Bƣớc 8 Hoàn thiện sau đó gửi tài liệu cho các Đại biểu HĐND
huyện tham gia ý kiến
Văn phòng HĐND và UBND trình thường trực HĐND dự
thảo Nghị quyết về kế hoạch phát triển KT-XH góp ý kiến,
hoàn thiện sau đó gửi tài liệu cho các Đại biểu HĐND huyện
tham gia ý kiến trước kỷ họp HĐND huyện
9 Bƣớc 9 Thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội
HĐND huyện thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển
KT-XH (giống như thông qua nghị quyết thông thường)
(nguồn: tự tổng hợp)
49
Bảng 2.2: Quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm của huyện Thủ
Thừa, tỉnh Long An
Tiếp nhận thông tin định hƣớng và ban hành văn bản 1 Bƣớc 1 hƣớng dẫn lập kế hoạch
- Tiếp thu hướng dẫn của tỉnh
- UBND huyện phổ biến công tác lập kế hoạch phát triển
KT-XH hằng năm cho năm tới
Bƣớc 2 Phân tích, đánh giá kế hoạch lần 1 2
- Các phòng, ban chuyên môn, các đoàn thể cấp huyện và
UBND cấp xã tổ chức rà soát, đánh giá tình hình
- Phòng TCKH tổng hợp thông tin và mẫu
- Chuẩn bị tài liệu cho Hội nghị lập kế hoạch
Bƣớc 3 Tổ chức hội nghị tham vấn 3
- Phòng TCKH và Văn phòng HĐND và UBND phối hợp
và chuẩn bị cho Hội nghị tham vấn lập kế hoạch huyện
- Tổ chức hội nghị tham vấn
Tổng hợp, lồng ghép kế hoạch cấp xã và lập kế hoạch chi 4 Bƣớc 4 tiết theo ngành, lĩnh vực.
Tổ xây dựng kế hoạch sơ bộ rà soát, tổng hợp đề xuất, phân
nhóm theo ngành, gửi kết quả tổng hợp cho các phòng, ban
liên quan để xem xét, đánh giá, lồng ghép vào kế hoạch phát
triển chi tiết của ngành, lĩnh vực và gửi cho Phòng TCKH để
tổng hợp.
5 Bƣớc 5 Hội nghị Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
Thảo luận, tiếp thu, hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh 6 Bƣớc 6 tế – xã hội của huyện.
- UBND huyện tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cập nhật thông tin, định hướng kế
50
hoạch
- Các phòng, ban liên quan, các xã tiếp tục chỉnh sửa, hoàn
thiện bản kế hoạch của đơn vị mình
7 Bƣớc 7 Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội huyện
HĐND thảo luận, thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội tại kỳ họp HĐND cuối năm.
(nguồn: tự tổng hợp)
Hiện nay, huyện đã hướng dẫn và tổ chức lập kế hoạch phát triển KT-XH
theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT, Sở KH&ĐT tỉnh Long An. Nhìn chung, thời
gian lập và nộp các bản KH về Sở KH&ĐT đã đảm bảo theo quy định.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quy trình lập kế hoạch phát
triển KT-XH huyện Thủ Thừa còn gặp nhiều bất cập:
Thứ nhất, thời gian lập kế hoạch ngắn khiến bản kế hoạch cấp trên và cấp
dưới quá rời rạc về các chỉ tiêu, phương hướng (vì cấp trên không thể chờ cấp
dưới lập kế hoạch rồi tổng hợp) các cấp cùng lập vào cùng thời điểm dẫn tới
việc huy động sự tham gia của người dân cũng như xã hội còn rất hạn chế nhất
là đối với kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm.
Thứ hai, quy trình ban hành phức tạp, trải qua nhiều khâu, nhiều tầng nấc
về hành chính kéo theo sự chậm trễ về thời gian, làm giảm chất lượng bản kế
hoạch. Quyết định của UBND tỉnh Long An về giao chỉ tiêu phát triển KT-
XH hàng năm ban hành trễ hơn Nghị Quyết của hội đồng nhân dân huyện
Thủ Thừa, do đó sau khi kế hoạch được phê duyệt mới nhận được chỉ tiêu từ
cấp tỉnh. Bất cập hơn đó là nếu trong kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện
đã được phê duyệt có chỉ tiêu nào thấp hơn chỉ tiêu do cấp tỉnh đưa ra thì
buộc phải điều chỉnh lại.
51
Biểu 2.3: Ý kiến người dân về việc các cơ quan, tổ chức tuân thủ thời hạn
nộp các bản kế hoạch
(nguồn: kết quả khảo sát)
Theo kết quả khảo sát, có đến 61% người được khảo sát cho rằng các cơ
quan tham gia lập kế hoạch chưa tuân thủ thời hạn nộp các bản kế hoach. Chậm
trễ trong nộp các bản kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, kế hoạch cấp xã dẫn đến
thiếu sót trong quá trình tổng hợp.
Biểu 2.4: Ý kiến người dân về sự nghiêm túc tuân thủ quy trình lập kế
(nguồn: kết quả khảo sát)
hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa
Qua kết quả khảo sát ta thấy rằng, 59% người dân cho rằng quy trình lập
kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa chưa được tôn trọng. Công tác thu thập,
tổng hợp, xử lý thông tin, xác định mục tiêu, giải pháp lẽ ra phải được tiến hành
bài bản, nghiêm túc, dựa trên thông tin khách quan, tuy nhiên trên thực tế lại
không phải như vậy. Các cán bộ, công chức tiến hành viết nên các mục tiêu, chỉ 52
tiêu, giải pháp mà không thông qua quá trình thu thập và xử lý thông tin thực tế.
Các bước trong lập kế hoạch chủ yếu được xem là các bước thủ tục hành chính,
chưa chú trọng đến kỹ thuật, phương pháp lập kế hoạch.
2.2.5 Sử dụng các phương pháp trong lập kế hoạch
Thứ nhất, phương pháp đánh giá thực trạng phát triển KT-XH
Bản kế hoạch của huyện Thủ Thừa phần lớn chưa phát triển đầy đủ hệ
thống thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã
hội của địa phương. Các công cụ phổ biến hỗ trợ công tác phân tích, đánh giá
thực trạng như phân tích môi trường bên trong - bên ngoài, phân tích cây vấn đề,
cây mục tiêu… chưa được sử dụng. Một điểm hạn chế trong phương pháp đánh
giá thực trạng là thiếu đánh giá về hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính
thông qua đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư công, đánh giá hiệu quả, hiệu lực
của các chính sách, chương trình hành động đang triển khai.
Thứ hai, phương pháp tính toán các chỉ tiêu còn chưa khoa học.
Các chỉ tiêu kế hoạch là các chỉ tiêu định lượng, cần áp dụng các phương
pháp dự báo khoa học để tính toán. Tuy nhiên, thực tế ở huyện Thủ Thừa cho
thấy các chỉ tiêu trong bản kế hoạch đều được đưa ra dựa trên kinh nghiệm, so
sánh năm trước - năm sau. Do vậy các chỉ tiêu đề ra chưa khoa học, đôi khi còn
thiếu chính xác, thậm chí xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa các chỉ tiêu kế hoạch.
Thứ ba, về phương pháp dự báo nhu cầu nguồn lực và dự toán ngân sách
trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Do còn nhiều hạn chế trong phương pháp xác định các chỉ tiêu kế hoạch
nên việc dự báo nhu cầu nguồn lực tài chính còn chưa chính xác nên đôi khi xảy
ra tình trạng thiếu cân đối nguồn lực, chưa huy động và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực xã hội để thực hiện các mục tiêu kế hoạch. Thực tế phương pháp lập
kế hoạch phát triển KT-XH ở huyện Thủ Thừa vẫn đi theo lối truyền thống. Cụ
thể như sau:
Về đánh giá thực trạng, cách đánh giá phổ biến hiện nay là mô tả thống kê
tĩnh, chủ yếu chỉ so sánh giữa kết quả thực hiện với chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Các
53
phương pháp so sánh theo chũi thời gian (so sánh kết quả đạt được qua nhiều
năm liên tiếp), so sánh chéo ( với các địa phương khác hoặc so sánh với chính
tiềm năng của địa phương mình), so sánh tương quan (ví dụ thông qua hệ số co
giãn) hầu như không được áp dụng. Các công cụ phổ biến trong lập kế hoạch
như SWOT, phân tích cây vấn đề, cây mục tiêu cũng chưa được đề cập đến.
Các tài liệu dùng để đánh giá chủ yếu là tài liệu thống kê và báo cáo hành
chính của các cơ quan chuyên môn cấp huyện. Việc tham khảo các nghiên cứu
đánh giá khác không được chú ý đến. Trong xác định mục tiêu kế hoạch không
xuất phát từ tầm nhìn mà có xu hướng mô tả dàn trải trên tất cả các mặt và
thường lặp đi lặp lại qua các kỳ kế hoạch. Bản kế hoạch không cho thấy được
điểm nhấn, không toát lên đặc trưng về lợi thế cạnh tranh của địa phương mà
đơn giản chỉ tính toán các chỉ tiêu KT-XH mới cho kỳ kế hoạch.
2.2.6 Công tác tổ chức, phân công, phối hợp trong lập kế hoạch
Về mặt lý thuyết, quá trình tổ chức công tác lập kế hoạch đòi hỏi sự tham
gia và phối hợp của các bên hữu quan theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Theo
chiều dọc là quan hệ giữa các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện, xã. Quá trình
triển khai công tác lập kế hoạch do Phòng TCKH phối hợp với Văn phòng
UBND với các Phòng TCKH và bộ phận kế toán xã. Theo chiều ngang, đối với
cấp huyện là quan hệ giữa Phòng TCKH với các ban ngành, đoàn thể cùng cấp.
Tại huyện Thủ Thừa, mỗi kỳ kế hoạch đều tổ chức các hội nghị để triển
khai, thảo luận các thông tin cho cơ quan lập kế hoạch và thực hiện khá kịp thời.
Tuy nhiên, khi nhận được Khung hướng dẫn của UBND tỉnh, Văn phòng UBND
huyện và Phòng TC-KH chỉ gửi khung hướng dẫn này về cho các phòng ban
chuyên môn, chưa hướng dẫn và có sự hỗ trợ. Các cơ quan chuyên môn thường
tiến hành tổng hợp thông tin và báo cáo trễ thời hạn, nội dung báo cáo thiếu sót
phải chỉnh sửa và gửi lại nhiều lần.
Sở KH&ĐT và Sở Tài chính tỉnh Long An chưa phối hợp cung cấp trực
tiếp cho Phòng TCKH các thông tin về định hướng phát triển theo lãnh thổ, quy
hoạch, chủ trương, chính sách và nguồn lực tài chính chung của huyện dẫn đến
khó khăn cho quá trình tổng hợp thông tin lập kế hoạch của huyện. Các Sở 54
chuyên ngành của tỉnh Long An cũng chậm trễ trong quá trình cung cấp định
hướng phát triển ngành cho các cơ quan chuyên môn huyện. Quá trình tổng hợp
thông tin chưa có sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân và cơ quan hữu
quan.
Biểu 2.5: Ý kiến người dân về sự phối hợp giữa các cơ quan trong quá
trình lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa
(nguồn: kết quả khảo sát)
Theo kết quả khảo sát (Biểu 2.5), có 62% người được khảo sát cho rằng
sự phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH tại
huyện Thủ Thừa chưa tốt.
Hiện tại vẫn chưa có văn bản quy phạm phát luật về quy trình lập kế
hoạch phát triển KT-XH của huyện. Chưa tạo ra được cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan trong quá trình lập kế hoạch dẫn tới việc lập kế hoạch chưa được các cơ
quan quan tâm chú trọng, việc lập kế hoạch chủ yếu là trách nhiệm của Phòng
TCKH. Do chưa có quy định về trách nhiệm của các cơ quan trong việc tham
vấn ý kiến đối với cơ quan lập kế hoạch nên khi các cơ quan này tham vấn các ý
kiến thì việc ghi nhận các ý kiến còn nhiều bất cập.
Sự phối hợp giữa các cấp cũng như giữa các cơ quan đồng cấp còn yếu.
Thời gian eo hẹp như đã trình bày ở trên không cho phép hình thành sự phối hợp
giữa các cấp trong quá trình lập kế hoạch. Ngay bản thân các cơ quan đồng cấp,
việc phối hợp cũng còn mang tính hình thức, thường chậm trễ trong việc trao đổi
thông tin, gửi báo cáo.
55
Một trong những vấn đề lớn nhất đặt ra là các cấp, các bên thiếu sự tham
gia đàm phán hữu hiệu và không có cơ chế để cung cấp nguồn số liệu, chia sẻ
thông tin phục vụ công tác lập kế hoạch. Bên cạnh đó, tuy Phòng TCKH huyện
có chức năng tham mưu cho chính quyền trong việc lập kế hoạch phát triển KT-
XH và được trông đợi sẽ đảm bảo sự phối hợp giữa các ban, ngành, song với vị
thế, năng lực và quyền hạn của mình, cơ quan này vẫn chưa đảm nhận được vai
trò Tổng tham mưu trong việc điều hành phát triển kinh tế- xã hội. Chính điều
đó đã dẫn đến hiện tượng các giải pháp không đồng bộ, tương ứng với nhau,
thậm chí còn làm giảm hiệu lực của lẫn nhau.
2.2.7 Nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính cho lập kế hoạch.
Nguồn nhân lực lập kế hoạch của huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An còn
nhiều hạn chế. Có đến 68% người được khảo sát cho rằng nguồn nhân lực cho
lập kế hoạch còn thiếu và số lượng, hạn hế về năng lực (Biểu: 2.6)
Biểu 2.6: Ý kiến người dân về nguồn nhân lực cho công tác lập kế hoạch
phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
(nguồn: kết quả khảo sát)
Hiện nay, Phòng TCKH huyện Thủ Thừa chỉ có 1 công chức phụ trách
mảng lập kế hoạch. Tuy nhiên ngoài phụ trách công tác kế hoạch người này còn
kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ khác.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện tiến hành lập kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực mà mình quản lý, tham gia vào cả quá lập kế hoạch phát
56
triển KT-XH cấp huyện. Các phòng ban chuyên môn khác giao cho một cá nhân
là thường là Phó phòng hoặc chuyên viên tiến hành công tác lập kế hoạch.
Ở cấp xã, công tác lập kế hoạch thường do lãnh đạo UBND (chủ tịch hoặc
phó chủ tịch xã) trực tiếp làm cùng với sự hỗ trợ của một cán bộ xã. Tùy hoàn
cảnh thực tế, công việc này thường được kiêm nhiệm tùy tiện với các chức danh
khác như Văn phòng-thống kê, Địa chính, Khuyến nông, Kế toán… khiến nguồn
cán bộ lập kế hoạch cấp xã càng không ổn định. Với cơ cấu nhân sự hiện tại thì
thật khó mà xây dựng được một kế hoạch đáp ứng yêu cầu tối thiểu trong
khoảng thời gian đã quy định, chưa nói đến các yêu cầu đổi mới và nâng cao
chất lượng lập kế hoạch.
Vấn đề thứ hai nhưng cũng không kém phần quan trọng là năng lực lập kế
hoạch của cán bộ kế hoạch để đáp ứng các yêu cầu đổi công tác lập kế hoạch.
Cán bộ phụ trách công tác kế hoạch của Phòng TC-KH huyện Thủ Thừa tốt
nghiệp cử nhân chuyên ngành Kế Toán, phần lớn cán bộ kế hoạch cấp huyện và
cấp xã đều chưa được bồi dưỡng chuyên môn về lập kế hoạch. Họ thường được
huy động trong thời gian chuẩn bị kế hoạch mà không có được hoặc rất ít sự
hướng dẫn về công tác lập kế hoạch, phương pháp làm kế hoạch.
Nhiệm vụ của các cán bộ kế hoạch cấp cơ sở hiện nay tương đối đơn giản.
Công việc chủ yếu là xây dựng kế hoạch dựa trên kế hoạch năm trước và căn cứ
vào những chỉ tiêu và mục tiêu đã được lãnh đạo phê duyệt. Số liệu và thông tin
sử dụng cho công tác lập kế hoạch chủ yếu dựa trên phán đoán hơn là dựa trên
việc phân tích tình hình thực tế của địa phương. Có một xu hướng là tăng chỉ
tiêu sau mỗi năm mà thiếu căn cứ vào tình hình thực tế, cũng không dựa trên
phân tích xem liệu những chỉ tiêu của năm trước có đạt được hay không. Do vậy
kế hoạch năm sau chủ yếu là được xây dựng dựa trên khung kế hoạch của năm
trước mà chỉ có sự thay đổi nhỏ về chỉ tiêu và ngân sách. Trên thực tế kế hoạch
phát triển của các địa phương bị chi phối lớn bởi khối lượng ngân sách do trên
phân bổ xuống hơn là căn cứ vào năng lực hiện tại của địa phương.
57
Bộ máy tổ chức trong ngành kế hoạch chưa đưa ra được một hệ thống
đánh giá kết quả công việc của mỗi bộ phận cũng như của từng thành viên phù
hợp với cơ chế quản lý mới. Cơ chế thưởng phạt còn có xu hướng bình quân, do
vậy chưa trở thành một động lực khuyến khích các bộ phận, cá nhân tự nâng cao
trình độ để hoàn thiện mình. Chế độ trách nhiệm cũng chưa rõ ràng dễ dẫn đến
việc đùn đẩy công việc, làm giảm đáng kể chất lượng công tác lập kế hoạch.
Huyện Thủ Thừa hiện nay vẫn chưa tổ chức nhiều các khóa học về đổi
mới phương pháp lập kế hoạch cho cán bộ, công chức của huyện. Đối với các
yêu cầu của đổi mới công tác lập kế hoạch, đây là tổng hợp những vấn đề thách
thức liên quan đến năng lực và kỹ năng của đội ngũ cán bộ, công chức lập kế
hoạch huyện Thủ Thừa gặp phải:
- Chưa thông thạo với các phương pháp cần thiết để xây dựng một bản kế
hoạch hướng tới đầu ra và ưu tiên người nghèo.
- Không có kinh nghiệm nghiên cứu để thu thập và phân tích thông tin cần
thiết đảm bẳo rằng kế hoạch dựa trên bằng chứng thực tế và thực tiễn cuộc sống
- Thiếu kiến thức và kinh nghiệm để xây dựng chương trình tổng thể theo
dõi và đành giá việc thực thi kế hoạch.
- Không có kinh nghiệm về các phương pháp thu hút sự tham gia.
Công chức còn hạn chế về năng lực nên việc đổi mới hoặc cải tiến lập kế
hoạch đối với họ là hết sức nặng nề. Họ cho rằng việc đổi mới sẽ khiến họ phải
cố gắng nhiều hơn, công việc bị xáo trộn và vất vả hơn. Do đó, việc thay đổi
nhận thức, cách thức làm việc của công chức trong lập kế hoạch sẽ rất khó khăn.
Họ cần có một hệ thống thể chế hoàn thiện, hợp lý, sự ủng hộ của lãnh đạo trong
đổi mới công tác lập kế hoạch. Bên cạnh đó, họ cần được tham gia các khóa tập
huấn để có thể hiểu và vận dụng ngay vào công việc của mình.
Nguồn lực tài chính, trang thiết bị phục vụ cho công tác lập kế hoạch vẫn
còn hạn chế. Do đó việc áp dụng các phương pháp mới, công tác thu thập xử lý
58
số liệu, thu hút sự tham gia của người dân trong lập kế hoạch cũng gặp nhiều
khó khăn.
2.2.8 Sự tham gia của người dân vào lập kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội
Biểu 2.7: Ý kiến của người dân việc công khai thông tin về kế hoạch KT-
XH của huyện Thủ Thừa
(nguồn: kết quả khảo sát)
Qua kết quả khảo sát, chúng ta nhận thấy việc công khai các thông tin về
lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa còn rất hạn chế. Có đến
39% người dân cho rằng họ không biết thông tin về quá trình lập kế hoạch của
huyện.
Nhìn vào quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa,
ta có thể nhận thấy mối quan hệ giữa các bên trong quá trình lập kế hoạch chủ
yếu là mối quan hệ tương tác "nội bộ" giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước
mà thiếu đi sự tham gia của người dân. Huyện Thủ Thừa bước đầu đã quan tâm
đến sự tham gia của người dân vào quá trình lập kế hoạch, chính quyền đã tiến
hành công khai dự thảo kế hoạch cho nhân dân được biết và đóng góp ý kiến.
Tuy nhiên, do công tác tổ chức huy động sự tham gia của người dân còn nhiều
hạn chế nên sự tham gia của người dân vào quá trình lập kế hoạch vẫn chưa
mang lại hiệu quả như mong đợi.
59
Biểu 2.8: Ý kiến người dân về việc họ có tham gia đóng góp ý kiến cho
quá trình lập kế hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa
(nguồn: kết quả khảo sát)
Có đến 42% người cho biết họ không quan tâm và cũng không tham gia
vào quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa. Nguyên nhân
của các hạn chế này là do quy trình lập kế hoạch hiện nay với thời gian gấp rút,
chủ yếu xoay quanh mối quan hệ nội bộ của các cơ quan nhà nước, việc tham
vấn ý kiến người dân còn chưa được xem trọng. Người dân chưa có mục tiêu,
động lực tham gia vào công tác này vì họ chưa nhận thấy những lợi ích cũng
như quyền lợi của mình.
Hoạt động tham vấn ý kiến người dân được thực hiện theo cách thức cũ,
đơn điệu như: trên đài phát thanh, các cuộc họp ấp, xã, thông qua công chức.
Năng lực của đội ngũ công chức thực hiện công tác tuyên truyền còn rất hạn
chế. Trình độ dân trí chưa cao cũng ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình tham vấn.
Nội dung kế hoạch có tính chất tổng hợp cao với nhiều thuật ngữ chỉ tiêu
có tính kỹ thuật nên rất khó hiểu đối với người dân. Vì thế, dẫu có được tham
gia vào quá trình lập kế hoạch người dân cũng không biết đóng góp như thế nào
hoặc điền vào phiếu điều tra một cách đối phó, mặc dù đã có sự hướng dẫn của
cán bộ. Hơn nữa, với thời gian xây dựng và trình tự xây dựng kế hoạch gấp gáp,
nội dung kế hoạch còn mang nặng tính hình thức và thiếu khâu chuẩn bị nên
khâu tham vấn dường như không mang lại hiệu quả cao.
60
2.3 Đánh giá thực trạng lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại
huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
2.3.1 Kết quả đánh giá từ phiếu khảo sát và sử dụng phần mềm SPSS
Tác giả đã tiến hành khảo sát 203 người gồm cán bộ, công chức, viên
chức và người dân thuộc rất nhiều ngành nghề, sống tại các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Thủ Thừa. Phiếu khảo sát xoay quanh ba vấn đề quan trọng: Thứ
nhất, sự quan tâm và nhận thức của cán bộ, công chức, người dân về công tác
lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa; Thứ hai, những hạn chế
trong lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa hiện nay; Thứ ba, ý
kiến về những giải pháp cho lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ
Thừa. Sau khi có kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS, tác giả sử dụng biểu
đồ đồng biến, nghịch biến để làm rõ kết quả khảo sát.
Kết quả khảo sát
Bảng 2.3: Kết quả ý kiến của người dân về tầm quan trọng của công tác
lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa,tỉnh Long An (đơn vị:%)
Hoàn toàn không đồng ý 21.7 23.6 5.4 38.9 10.3 Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý QT1 QT2 QT3 13.3 3.0 26.1 8.9 30.5 16.7 22.2 35.5 7.9 36.0 QT4 10.3 31.5 20.2 24.1 13.8 QT5 3.0 16.7 16.3 44.8 19.2 QT6 3.4 15.8 14.8 45.8 20.2
(nguồn: kết quả khảo sát)
Bảng 2.4: Kết quả ý kiến người dân về những hạn chế trong lập kế hoạch
KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (đơn vị:%)
3.4 7.9 2.5 2.0 4.4 5.4 Hoàn toàn không đồng ý 7.4
Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý HC1 HC2 HC3 HC4 HC5 HC6 HC7 HC8 HC9 5.9 5.4 21.7 18.2 12.3 20.7 16.7 9.4 17.7 16.7 9.9 11.8 32.5 17.2 23.2 17.2 14.8 15.8 20.2 12.8 45.8 29.6 46.8 35.5 36.9 45.3 43.8 38.4 42.4 13.3 11.8 21.2 17.2 23.6 28.6 18.2 19.2 29.1
(nguồn: kết quả khảo sát)
61
Bảng 2.5: Nhóm các ý kiến về giải pháp lập kế hoạch phát triển KT-XH
huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An(đơn vị:%)
GP1 GP2 GP3 GP4 GP5 GP6 GP7 GP8 GP9 2.0 2.5 1.0 3.9 0.5 1.0 3.4 0 0
7.4 2.5 3.9 5.4 6.9 8.9
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
3.4 7.9 7.4 6.4 19.2 20.7 13.8 13.8 14.3 19.2 21.2 7.9 58.1 49.3 43.8 55.2 48.3 55.2 49.3 42.4 44.8 25.6 23.6 26.1 28.6 33.5 22.7 23.2 24.1 41.9 (nguồn: kết quả khảo sát)
Nhận xét:
+ Sử dụng hàm số đồng biến y= ax
Trong đó:
x: là hiệu quả của công tác lập kế hoạch KT-XH huyện Thủ Thừa
y: là những thành tựu trong sự phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa
Ta có:
y=ax với a>0
Nếu x thì y
Nếu x↓ thì y↓
Đồ thị 2.1: Đồ thị hàm số y = ax
Hàm y= ax ( Với a > 0, x0) Khi x + thì y + Khi x 0 thì y 0
x 1 2 3 4 y 4 3 2 1 O
62
Thông qua sự vận động của các biến, với tỷ lệ người dân cho rằng công
tác lập kế hoạch của Thủ Thừa đạt kết quả tốt (Bảng 2.3-QT5) chỉ chiếm 64%
- mức thấp (x giảm). Điều đó dẫn đến tỷ lệ người dân hài lòng với những kết quả
về kinh tế, xã hội, môi trường…(Bảng 2.3-QT6) còn khá thấp 66%(y giảm)
Điều đó có nghĩa là sự đóng góp từ việc lập kế hoạch phát triển KT-XH
của huyện Thủ Thừa chưa phù hợp với yêu cầu phát triển, chưa góp phần thúc
đẩy phát triển KT-XH địa phương.
+ Sử dụng hàm số nghịch biến y= 1/x
Trong đó:
x: là hiệu quả của công tác lập kế hoạch KT-XH huyện Thủ Thừa;
y: là những hạn chế trong sự phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa.
Ta có:
y = 1/x với x > 0
Nếu x thì y↓
Nếu x↓ thì y
Đồ thị 2.2: Đồ thị hàm số y =1/x
y
Hàm y=1/x ( Với x > 0) Khi x + thì y0 Khi x 0 thì y + 4
3
2
1
x O 1 2 3 4
Thông qua sự vận động của các biến với tỷ lệ là 36% người dân phân vân
và cho rằng công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa chưa
63
tốt (Bảng 2.4-QT5). Điều đó đồng nghĩa với việc hiệu quả công tác lập kế hoạch
KT-XH của huyện Thủ Thừa còn thấp (x giảm). Điều đó dẫn đến có đến 34%
người dân hoài nghi và cho rằng các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, cải
cách hành chính chưa được cải thiện tốt sau khi thực hiện các bản kế hoạch KT-
XH (Bảng 2.3-QT6) (y tăng).
Điều đó có nghĩa là những hạn chế trong công tác lập kế hoạch sẽ tác
động tiêu cực đến sự phát triển KT-XH tại địa phương, làm giảm niềm tin của
người dân.
2.3.2 Kết quả đạt được
- Thứ nhất, huyện đã hướng dẫn và tổ chức lập kế hoạch phát triển KT-XH
theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT, Sở KH&ĐT Long An. Nhìn chung, thời gian
lập và nộp các bản kế hoạch về Sở KH&ĐT đã đảm bảo về mặt thời gian.
- Thứ hai, các cấp lãnh đạo của huyện và các ban, ngành chuyên môn cũng
đã bước đầu nắm bắt được các tư tưởng hoàn thiện trong lập kế hoạch: chỉ đạo
lồng ghép các nguồn lực ngân sách, chương trình mục tiêu quốc gia, thể hiện
nhiều dự án mang tính ưu tiên, trọng điểm…trong việc lập các kế hoạch phát
triển KT-XH.
- Thứ ba, trong các kế hoạch đã chú trọng nhiều đến lĩnh vực xã hội, môi
trường.
2.3.3 Hạn chế
Bên cạch những mặt tích cực, hiện nay công tác lập kế hoạch phát triển KT-
XH của huyện vẫn còn nhiều điểm bất cập, hạn chế. Cụ thể:
- Một là, vai trò của kế hoạch chưa được chú trọng; nội dung kế hoạch chủ
yếu dựa trên hướng dẫn của cấp tỉnh, chưa xuất phát từ thực tế địa phương. Việc
lập kế hoạch phát triển KT-XH thiếu gắn kết giữa 3 phương diện: kinh tế, xã hội
với bảo vệ môi trường. Trong đó chưa gắn phát triển nông nghiệp với thương
mại, dịch vụ; chưa thật chú trọng đến công tác giải quyết việc làm và an sinh xã
hội gắn với xóa đói giảm nghèo.
- Hai là, trong hệ thống mục tiêu thì còn chưa thể hiện rõ các cấp độ mục
tiêu làm cho các mục tiêu dàn trải, chưa thể hiện rõ mục tiêu ưu tiên. Hệ thống 64
chỉ tiêu quá sơ sài, đơn giản, chưa toàn diện, thiếu nhiều chỉ tiêu lồng ghép. Việc
- Ba là, việc tính toán các chỉ tiêu kế hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa
tính toán nhiều chỉ tiêu còn bất hợp lý, chưa có cơ sở khoa học.
chủ yếu dựa vào định hướng của cấp trên về các chỉ tiêu chính và kết quả thực
hiện được của năm trước đó. Sau đó, tính toán các chỉ tiêu của năm kế hoạch
phải đạt và vượt mức định hướng của cấp trên, vượt năm trước.Vì vậy, chỉ tiêu
kế hoạch thiếu độ chính xác dẫn đến nhiều mối quan hệ giữa các chỉ tiêu bị mất
cân đối, mâu thuẫn nhau.
- Bốn là, mối quan hệ giữa các cơ quan trong quá trình lập kế hoạch phát
triển KT-XH mang tính hình thức, chưa hiệu quả. Chưa thu hút được sự tham
gia của người dân vào quá trình lập kế hoạch.
- Năm là, hoạt động giám sát và đánh giá thực hiện không đáp ứng được
yêu cầu trong xây dựng và thực hiện kế hoạch.
- Sáu là, hệ thống thông tin không đáp ứng được yêu cầu của công tác lập
kế hoạch.
2.3.4 Nguyên nhân
Công tác lập KH còn nhiều hạn chế trên là do nhiều nguyên nhân cả khách
quan lẫn chủ quan:
Nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất, huyện Thủ Thừa chưa có nhiều kinh nghiệm đối với đổi mới
công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH, bên cạnh đó, đây là một công việc khó
khăn và phức tạp. Do vậy, sự tồn tại các vấn đề vướng mắc là điều khó tránh
khỏi.
- Thứ hai, chưa có một văn bản pháp luật hoặc pháp quy điều chỉnh các
hoạt động trong công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH ở các cấp.
- Thứ ba, phương pháp lập kế hoạch phát triển KT-XH vẫn theo phương
thức “truyền thống” nên kế hoạch phát triển KT-XH chưa thể hiện tính đột phá.
Với kế hoạch hàng năm thì thời gian xây dựng kế hoạch quá gấp làm cho không
tránh khỏi những sai sót khi đánh giá thực hiện.
65
- Thứ tư, chưa có một “khung” cho mô hình kế hoạch mới nên chưa thể có
một “giáo trình chuẩn” để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và cũng chưa có một “tài
liệu hướng dẫn chuẩn” nào để các cán bộ ngành kế hoạch tham khảo.
Nguyên nhân chủ quan
- Một là, các cấp chính quyền lo ngại hướng đổi mới của địa phương mình
không phù hợp với quy định chung nên đã dẫn đến việc ngại vận dụng phương
pháp mới, chờ đợi, phụ thuộc cấp trên trong suốt thời gian dài. Vì vậy bản kế
hoạch thiếu tính đột phá, chưa khai thác đúng mức tiềm năng, thế mạnh của
huyện nhà. Việc lập kế hoạch chưa thật sự chú trọng nâng cao chất lượng tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết hợp với các yếu tố đảm bảo bền vững;
thiếu tập trung cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, kinh tế kỹ thuật
và hạ tầng xã hội.
- Hai là, việc lập kế hoạch phát triển KT-XH hầu như chỉ tập trung ở phòng
TC-KH, sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành trong huyện chỉ cung cấp
thông tin, số liệu chứ chưa thực sự tham gia vào quá trình lập kế hoạch phát
triển KT-XH của huyện.
- Ba là, một số cán bộ, kể cả lãnh đạo chính quyền các cấp lẫn các chuyên
viên các ngành khác còn có tư tưởng cho rằng công tác kế hoạch là của ngành kế
hoạch, việc đổi mới công tác kế hoạch là việc của cán bộ ngành kế hoạch. Vì thế
họ không quan tâm hoặc không quan tâm đầy đủ đến việc đổi mới công tác kế
hoạch.
- Bốn là, năng lực của đội ngũ cán bộ ngành kế hoạch của huyện chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới.
- Năm là, hệ thống thông tin dự báo các chỉ tiêu KT-XH chưa được quan
tâm, nguồn số liệu để phục vụ cho công tác lập kế hoạch còn yếu kém.
- Sáu là, tuy đã có sự tham gia người dân trong quá trình lập kế hoạch
nhưng hiệu quả của quá trình tham gia của người dân còn thấp.
66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong Chương 2, luận văn đã đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch
phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa. Bên cạnh đó, dựa trên kết quả điều tra bảng
hỏi, luận văn đưa ra những hạn chế và phân tích những nguyên nhân chủ quan
và khách quan ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch phát triển KT-XH.
Công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa trong thời
gian qua mặc dù đã cơ bản đạt được những mục tiêu chung nhưng phương pháp
lập kế hoạch vẫn còn theo lối truyền thống, nhiều bất cập, hạn chế. Công tác
phân tích thực trạng, dự báo còn chưa được chú trọng, các chỉ tiêu đơn giản,
không phản ánh được thực trạng phát triển KT-XH địa phương. Bên cạnh đó,
công tác tổ chức lập kế hoạch, sự phối hợp giữa các cơ quan còn rời rạc, sự tham
gia của người dân vào công tác này rất hạn chế gây ảnh hưởng đến chất lượng
bản kế hoạch.
Đánh giá thực trạng giúp phát hiện những khâu còn yếu kém trong suốt
quá trình lập kế hoạch để đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng công tác
lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa.
67
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP
LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TẠI HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN
3.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ
Thừa, tỉnh Long An đến năm 2025 và định hƣớng đến 2030
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển huyện Thủ Thừa dựa vào các điều kiện sau:
+ Đổi mới và tạo đột phá để phát triển nhanh, bền vững KT-XH của địa
phương trên cơ sở phát huy nội lực gắn với tranh thủ tối đa ngoại lực trong thế
chủ động liên kết hội nhập; hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong và ngoài
tỉnh. Đặt trọng tâm vào nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
+ Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và đất
đai, nguồn lực, truyền thống văn hóa của địa phương. Phát huy lợi thế trong mối
quan hệ thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh, vùng giáp ranh với
vùng phát triển công nghiệp đô thị và vùng vành đai phát triển của Tp.HCM và
Tân An kết hợp với vùng phát triển nông nghiệp của tỉnh. Luôn gắn phát triển
kinh tế xã hội Huyện với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng ĐBSCL.
[8, tr.71]
Phát triển huyện Thủ Thừa hướng đến:
+ Phát triển kinh tế gắn liền với nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
người dân, an ninh quốc phòng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển
dịch sang nhóm ngành phi nông nghiệp, năng cao khả năng giải quyết việc làm
cho lao động, phát triển bền vùng kinh té xã hội và môi trường;
+ Nâng cấp thị trấn Thủ Thừa thành đó thì loại IV, là đô thị vùng ven của
khu đô thị mới Tân An… Bến Lức.
+ Đóng góp và nâng cao vai trò của Huyện trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam của tinh. [8, tr.72]
68
Phát triển Thủ Thừa gắn với các mối quan hệ:
+ Gắn phát triển kinh tế với an sinh xã hội, giảm chênh lệch về phát triển
xã hội giữa các khu vực dân cư. Ưu tiên cao độ cho việc giáo dục, dạy nghề và
tạo việc làm, nâng cao dân trí. đẩy mạnh giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân.
+ Phát triển kinh tế thương mại - dịch vụ - công nghiệp gắn với đô thị hóa,
hình thành các khu thương mại, phát huy các mối liên kết với các trung tâm kinh
tế trọng điểm của tỉnh và của vùng.
+ Gắn phát triển kinh tế công nghiệp xây dựng với phát triển thương mại
hàng hóa ứng với các tuyến giao thông quan trọng về đường bộ, đường thủy và
đường sắt.
+ Coi trọng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng về đường bộ, đường thủy
và các hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
công nghiệp, sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Phát triển nông thôn theo định hướng gắn với chương trình mục tiêu quốc
gia về nông thôn mới và tiệm cận, đón đầu cho xu hướng đó.[8, tr.73]
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Phấn đấu đưa thị trấn Thủ Thừa trở thành đô thị loại IV vào năm 2020 kết
hợp với chương trình Nông thôn mới trên địa bàn toàn Huyện, gắn với các trung
tâm thương mại, dịch vụ và vùng phát triển công nghiệp lan tỏa của trục công
nghiệp đó thị và vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Long An.
Đáp ứng tối đa nhu cầu về giao thông vận tải, thông tin liên lạc, các dịch
vụ du lịch, y tế, giáo dục, thương mại cho người dân bên ngoài địa phương, đảm
báo như cầu cho người dân tại địa phương.
Thay đổi diện mạo của thị trấn Thủ Thừa dần theo hướng đô thị hóa và
nâng cấp thành đô thị loại IV, hình thành các khu dân cư phát triển theo hướng
dọc theo các tuyến sông, đặc biệt tuyến sông Vàm Cỏ Tây, dọc theo các trục lộ
giao thông chính, lấy quốc lộ 62, đường tỉnh lộ 818, 817 và 834 là hướng phát
triển chính cả về kinh tế và tuyến dân cư của Huyện.
Các trung tâm dịch vụ thương mại được phát triển gắn liền với các tuyến
69
đường quan trọng về đường thủy, vùng giáp giới với Thủ Thừa, hình thành các
đầu mối quan trọng về đường thủy mang tầm quốc gia, đồng thời, dịch vụ
thương mại cũng được phát triển gắn với các tuyến đường bộ quan trọng gồm
đường quốc lộ 62 và quốc lộ 1 kết nối Thủ Thừa với vùng KTTĐPN, ĐBSCL,
TP.HCM [8, tr.75]
3.2 Những nhiệm vụ cần giải quyết trong việc lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
Trên cơ sở quán triệt quan điểm phát triển và căn cứ xây dựng kế hoạch
nêu trên, việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH cần tập trung vào các nội
dung chủ yếu dưới đây:
a) Dự báo tình hình bên ngoài (thế giới, khu vực và trong nước) có tác
động, ảnh hưởng tới phát triển KT-XH của tỉnh, của từng ngành, lĩnh vực và địa
phương; đồng thời xác định rõ khả năng nguồn lực nội tại (vốn, lao động, kỹ
thuật, tài nguyên…).
b) Xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm
2016 - 2020 phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; phù hợp với mục tiêu Quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Đề án tái cơ
cấu kinh tế tỉnh Long An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và đặc điểm,
trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương. Cần phân tích, đánh giá,
lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch 5 năm 2016 -
2020. Kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa phải được xây dựng đảm
bảo tính bền vững trong phát triển địa phương. Đồng thời, đảm bảo sự phát triển
các mặt xã hội và môi trường. Kế hoạch phát triển KTXH của huyện được xây
dựng hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
c) Dự báo các cân đối lớn của ngành, lĩnh vực và địa phương.
d) Công tác lập kế hoạch ở huyện Thủ Thừa cần phải có sự tham gia của
các bên hữu quan và cộng đồng dân cư vào các bước của quá trình lập kế hoạch.
e) Các giải pháp, chính sách thực hiện, phải đảm bảo tính chủ động, sáng
tạo, linh hoạt. Kế hoạch phát triển KT-XH của huyện được xây dựng để thực 70
hiện các mục tiêu phát triển của huyện. Kế hoạch được xây dựng vận phải vận
dụng sáng tạo những điểm mạnh phù hợp với điều kiện của địa phương và sự
biến động khôn lường, luôn đảm bảo tính linh hoạt với mọi điều kiện để sát thực
tế hơn, bản kế hoạch cũng trở nên khả thi hơn và đạt kết quả cao nhất.[8, tr.80]
3.3 Giải pháp về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện
Thủ Thừa, tỉnh Long An
Thông qua việc phân tích thực trạng tại Chương 2, ta thấy rằng công tác
lập kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn
chế. Nếu phân tích biểu đồ hàm số đồng biến y=ax. Với:
x: là hiệu quả tiến hành các giải pháp lập kế hoạch KT-XH tại huyện
Thủ Thừa; y: là hiệu quả trong lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ
Thừa
Ta có:
y= ax với a>0
Nếu x thì y
Nếu x↓ thì y↓
Đồ thị 3.1: Đồ thị hàm số y = ax
y
4
3
2
Hàm y= ax ( Với a > 0, x0) Khi x + thì y + Khi x 0 thì y 0
1
x O 1 2 3 4
Qua phân tích sự vận động của các biến, ta thấy rằng nếu thực hiện tốt các
giải pháp trong lập kế hoạch phát triển KT-XH (x tăng) thì sẽ cải thiện được kết
quả phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa, gia tăng sự hài lòng của người dân
71
(y tăng). Do đó, sau đây tôi xin đưa ra một số giải pháp giúp công tác lập kế
hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa được thực hiện tốt hơn, góp phần
thúc đẩy phát triển KT-XH của địa phương.
3.3.1. Đổi mới nhận thức, tư duy về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, nhất là đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
Hiện nay, tư duy về lập kế hoạch phát triển KT-XH vẫn còn tồn tại nhiều
hạn chế. Tư duy Nhà nước “ôm đồm” vẫn còn tồn tại, chưa có sự phân biệt rõ
ràng giữa nhiệm vụ của Nhà nước, của thị trường và của các tổ chức xã hội.
Điều này dẫn đến việc sử dụng những nguồn lực của Nhà nước bị phân tán,
thậm chí vào cả những mục tiêu không phù hợp với cơ chế thị trường.
Mặc dù hầu hết các chỉ tiêu trong kế hoạch đều không còn mang tính
pháp lệnh như trước kia, tuy nhiên trên thực tiễn, với việc giao kế hoạch đã làm
cho các tổ chức cấp dưới luôn hiểu rằng đó là mệnh lệnh của cấp trên và phải
phấn đấu thực hiện bằng được. Huyện Thủ Thừa đã nhiều lần gặp phải những
khó khăn khi cố chạy theo chỉ tiêu cấp trên giao trong khi thị trường biến động
bất thường.
Tư duy phát triển còn mang nặng tính hình thức, chạy theo quy mô, thể
hiện rõ ở những chỉ tiêu, một số chương trình đầu tư… Những chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế ở tất cả các địa phương đều cao hơn tốc độ tăng trưởng của cả
nước, địa phương theo đuổi một số chỉ tiêu mang tính hình thức nhưng lại có
hiệu quả kinh tế không cao. Chính tư duy mang tính thành tích chủ nghĩa, bệnh
hình thức trên là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm tính hiệu
quả trong việc sử dụng nguồn lực của đất nước. Huyện Thủ Thừa từng vấp phải
sự phản đối của người dân khi tiến hành xây dựng hàng loạt công trình, chạy
theo chỉ tiêu nhưng thiếu hợp lý, hiệu quả thấp, gây xáo trộn đời sống nhân dân.
Những sai lầm trong nhận thức dẫn đến những sai lầm trong công tác lập
kế hoạch phát triển KT-XH, do đó, đổi mới nhận thức, tư duy là hết sức quan
trọng. Lập kế hoạch phát triển KT-XH liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở
mọi cấp nên việc chỉ đạo đổi mới kế hoạch không thể chỉ giao cho ngành kế
hoạch mà phải giao cho lãnh đạo các cấp chỉ đạo với các ngành phải phối hợp 72
với ngành kế hoạch để thực hiện việc này.
Đổi mới nhận thức, tư duy về lập kế hoạch phát triển KT-XH nhất là đối
với đội ngũ cán bộ lãnh đạo là một trong những tiền đề quan trọng và mang tính
quyết định nhất đối với quá trình đổi mới kế hoạch phát triển KT-XH. Đây là
một quá trình hết sức phức tạp, đòi hỏi phải được tiến hành một cách linh hoạt
nhưng phải gắn với những cơ chế bắt buộc nhất định.
Theo kết quả khảo sát, có đến 83,7% người được khảo sát cho rằng cần
phải nâng cao nhận thức về lập kế hoạch phát triển KT-XH, nhất là đối với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo. Muốn làm được điều đó, trước hết, phải đổi mới quan niệm
về công tác kế hoạch trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế đang chuyển đổi hiện nay, thị trường vừa là căn cứ vừa là đối
tượng của kế hoạch hóa. Nhận thức, tư duy về kế hoạch phải được đổi mới theo
hướng coi kế hoạch phát triển KT-XH như là một công cụ quan trọng nhất trong
việc hoạch định và thực thi các chiến lược, các định hướng phát triển KT-XH cả
nước (hoặc trong địa phương mình), đồng thời công cụ này phải phù hợp với vài
trò, chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong nền kinh tế.
Một mặt, Nhà nước phải xóa bỏ tư duy của cơ chế quan liêu bao cấp, một
mặt phải hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường, xây dựng và hoàn thiện các
công cụ pháp luật, kế hoạch, các thiết chế tài chính…tạo điều kiện cho cơ chế
thị trường hoạt động hữu hiện. Kế hoạch phát triển KT-XH mang tính định
hướng và đặc biệt quan trọng trên bình diện vĩ mô. Xóa bỏ hoàn toàn tính duy ý
chí và tính hình thức trong quá trình xây dựng kế hoạch, đặc biệt trong việc xác
định các mục tiêu kế hoạch.
Thúc đẩy quá trình phân cấp theo nguyên tắc những hoạt động gắn liền
với quyền lợi người dân do chính quyền cấp gần dân nhất thực hiện. Nâng cao
tính dân chủ và công khai của kế hoạch, tạo điều kiện cho người dân, các tổ
chức KT-XH tham gia chủ động và tích cực trong quá trình xây dựng và triển
khai kế hoạch.
Trong xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH cần có những
quan điểm đồng bộ, tức là kế hoạch không tách rời với pháp luật, các chính sách, 73
công cụ. Tư duy đổi mới công tác lập kế hoạch cần phải luôn bám sát với pháp
luật, các chính sách, sử dụng tối ưu các công cụ để luôn đảm bảo vị trí, vai trò
của kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện. Đổi mới tư duy kế hoạch là tiền đề
cho đổi mới nội dung, phương pháp, quy trình cũng như cách thức tổ chức, điều
hành kế hoạch.
Cần tổ chức các cuộc hội thảo, các buổi thảo luận về hoàn thiện lập kế
hoạch tại cấp xã, cấp huyện một cách định kỳ với thành phần tham gia các cấp
lãnh đạo, cán bộ, doanh nghiêp, người dân…Với quan điểm đánh giá thẳng thắn,
chính xác những ưu điểm, nhược điểm trong quá trình hoàn thiện, những yêu
cầu mới đặt ra cho quá trình hoàn thiên công tác lập kế hoạch tại xã, huyện tránh
tình trạng mang nặng “hình thức” trong những buổi hội thảo định kỳ.
Các cấp chính quyền phải thường xuyên thông báo, đánh giá định kỳ về
tình hình hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại địa phương thông qua hệ thống
truyền thanh, báo cáo…
3.3.2 Đổi mới quy trình và phương pháp lập kế hoạch theo hướng dân
chủ, công khai, phù hợp với năng lực của bộ máy
Với quy trình lập kế hoạch như hiện nay thì hầu hết các nội dung trong
bản kế hoạch đều được xây dựng sao cho phù hợp với những chỉ dẫn từ cơ quan
cấp trên chứ chưa thực sự xuất phát từ những bức xúc của huyện. Bên cạch đó,
tuy đã có những tư tưởng hoàn thiện về công tác lập kế hoạch nhưng mới chỉ
dừng ở vấn đề đổi mới nhận thức. Trong công tác lập kế hoạch của huyện cũng
có một vài điểm mới trong quy trình lập kế hoạch, tuy nhiên về nội dung,
phương pháp lập vẫn bị ảnh hưởng từ khuôn mẫu nhất định. Phương pháp lập kế
hoạch vẫn theo phương thức “truyền thống”, chưa thể hiện tính đột phá. Đổi mới
về quy trình và phương pháp lập kế hoạch là biện pháp tất yếu và quan trọng.
Về quy trình
Việc xác định một quy trình đảm bảo cho cấp huyện, xã có đủ thời gian
cần thiết để hình thành kế hoạch là một trong những tiền đề đầu tiên để nâng cao
chất lượng kế hoạch. Quy trình này phải đáp ứng được những đòi hỏi sau:
74
- Quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH nên được thực hiện từ dưới lên,
hạn chế các thủ tục, quy trình không cần thiết, nhằm đảm bảo thời gian và tính
chủ động của các địa phương. Các cơ quan lập kế hoạch không nên chờ đợi sự
hướng dẫn của cấp trên mà nên tranh thủ thời gian thu thập và xử lý số liệu, lắng
nghe ý kiến người dân.
- Kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm phải dựa trên kế hoạch phát triển
KT-XH 5 năm và quy hoạch phát triển.
- Tạo điều kiện để trao đổi thông tin giữa các cấp cũng như giữa các cơ
quan đồng cấp.
- Tạo điều kiện cho các nhóm xã hội (phù hợp với từng cấp) tham gia vào
quá trình xây dựng kế hoạch, ví dụ: có sự tham gia của các hộ dân trong quá
trình xây dựng kế hoạch cụm dân cư, có sự tham gia của đại diện các cụm dân
cư, các đoàn thể vào kế hoạch của xã, có sự tham gia của các hội, các câu lạc bộ
sản xuất vào kế hoạch của huyện, có sự tham gia của các hội doanh nghiệp hoặc
các doanh nghiệp lớn vào kế hoạch của tỉnh,….
- Đảm bảo tính công khai trong quá trình xây dựng kế hoạch. Các thông tin
về tiến trình lập kế hoạch và nội dung các bản dự thảo kế hoạch KT-XH của xã,
huyện phải được công khai cho người dân biết và đóng góp ý kiến.
Về phương pháp
Để có thể hoàn thiện hơn nữa công tác lập kế hoạch của huyện thì cần vận
dụng phương pháp lập kế hoạch mới để đảm bảo công tác lập kế hoạch phát
triển KT-XH có sự tham gia và gắn kết nguồn lực. Ứng với từng giai đoạn trong
lập kế hoạch ta có thể sử dụng các phương pháp như sau:
a/ Trong phân tích tiềm năng, thế mạnh, thực trạng phát triển của địa
phương kỳ kế hoạch trước ta dùng phương pháp SWOT.
Mục tiêu khi sử dụng phương pháp này là: Nhận diện khách quan mức độ
đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương,
các kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Hiểu rõ những
nguồn lực có thể khai thác phục vụ cho kỳ kế hoạch tiếp theo.[3, tr.24]
75
Yêu cầu:
● Tôn trọng thực tiễn, không làm méo mó thực tiễn bằng ý kiến chủ quan
của các bên tham gia đánh giá.
● Đánh giá hiện trạng một cách đầy đủ và chính xác, có so sánh với quá
khứ của địa phương/ngành, so sánh với các địa phương/ngành khác trong vùng
và toàn quốc.
● Phân tích trung thực tiềm năng của địa phương (phân tích các nguồn
lực): vị trí địa lý và các đặc điểm tự nhiên (thời tiết khí hậu); tài nguyên (đất đai,
rừng, biển, sông, hồ, khoáng sản, v.v.); nguồn lực tài chính và xã hội; các tiềm
năng về văn hóa, du lịch, dân số, v.v. [3, tr.24]
Các bước tiến hành:
● Tập hợp dữ liệu thống kê, các báo cáo đánh giá giữa kỳ, đánh giá thực
hiện kế hoạch phát triển KT-XH của các ngành, các huyện/thị các năm. Các dữ
liệu trực tiếp thông qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn, hội thảo, thảo luận nhóm,
tham vấn, v.v. Nguồn tài liệu thứ cấp bổ sung thêm: các nghiên cứu và công bố
của các cơ quan, tổ chức ở cả cấp trung ương và địa phương hay các nghiên cứu
của các tổ chức quốc tế trên địa bàn. Ví dụ: số liệu qua các cuộc điều tra lớn của
Tổng cục Thống kê; kết quả các cuộc điều tra Mức sống hộ gia đình (VHLSS);
Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), v.v.
● Xử lý và kiểm định các dữ liệu thống kê, nhận biết những sai sót của số
liệu: bởi vì chỉ có số liệu chuẩn xác mới giúp địa phương phân tích đúng bức
tranh phát triển thực tiễn của các ngành, lĩnh vực.
● Tính toán các số liệu từ hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê để tìm ra xu
hướng phát triển hay không phát triển của các ngành, lĩnh vực của địa phương.
● Phân loại hệ thống các chỉ tiêu thống kê theo: Hệ chỉ tiêu phản ánh mức
độ đạt được mục tiêu Phát triển Kinh tế (lượng, giá trị và tốc độ phát tiển); Hệ
chỉ tiêu phản ánh các vấn đề Phát triển Xã hội, trong đó lưu ý các chỉ tiêu về
các vấn đề trẻ em (tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, trẻ em nghèo, tỷ lệ trẻ em bỏ học, tỷ
lệ trẻ em đến độ tuổi được huy động đến trường...); Các ngành (bao gồm cả các
ngành kinh tế) khi xây dựng các kế hoạch và chương trình phát triển phải chú ý 76
đến tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của các kế hoạch và chương trình này đến
đời sống; Hệ chỉ tiêu phản ánh các vấn đề Tài nguyên môi trường và Phát triển
bền vững (nước sạch và vệ sinh môi trường, sử dụng đất đai...); Hệ chỉ tiêu về
Quản trị nhà nước.
● Phân tích các yếu tố tác động chính sách được vận dụng trong kỳ kế
hoạch 5 năm trước đây và các nhân tố khác đến thực trạng phát triển KT-XH của
địa phương (các chính sách của trung ương và địa phương, tình hình hội nhập
quốc tế, tình trạng biến đổi khí hậu, tình hình phát triển khoa học và công nghệ,
v.v.)
Kết quả của quá trình này sẽ là việc đánh giá được thực trạng thực hiện kế
hoạch 5 năm giai đoạn trước với các mục tiêu và chỉ tiêu thực hiện đạt hay
không đạt kế hoạch đã được nêu lên trong bản kế hoạch. Phân tích rõ những
nguyên nhân quan trọng và bài hoạc kinh nghiệm thành công hay không đạt của
việc thực hiện kế hoạch. Chỉ ra được các vấn đề tồn tại trong kỳ kế hoạch trước
và những vấn đề mới nẩy sinh đặt ra cho kỳ kế hoạch tới. [3, tr.25]
b/ Sử dụng cây vấn đề, cây mục tiêu trong việc xác định vấn đề, xác
định mục tiêu phát triển
Mục đích của phân tích vấn đề là nhằm hệ thống, tóm tắt và sắp xếp các
phát hiện từ đánh giá ban đầu để có sự hiểu biết rõ hơn về tình hình đang được
phân tích. Phân tích vấn đề bao gồm việc xác định các khía cạnh tiêu cực của
tình hình hiện tại (đó là “các vấn đề”), kế đến là xác định các nguyên nhân trực
tiếp và nguyên nhân sâu xa của vấn đề. Bằng cách phân tích nguyên nhân của
một vấn đề, chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp có thể để giải quyết vấn
đề.
Một công cụ thường được sử dụng là “cây vấn đề”. Phương pháp trực
quan này sử dụng hình tượng giống như cái cây để hỗ trợ phân tích vấn đề. Công
cụ này sẽ cho chúng ta một bức tranh tóm tắt về tình trạng xấu/ tiêu cực hiện tại,
ví dụ như vấn đề chính tượng trưng cho “thân cây”, nguyên nhân của vấn đề là
“rễ cây” và kết quả của vấn đề là “các nhánh cây”
77
Phân tích cây vấn đề
Phân tích cây vấn đề được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Phát hiện vấn đề chủ yếu cần giải quyết (vấn đề then chốt)
Để xác định được vấn đề then chốt, cần đặt ra và trả lời một số câu hỏi sau
đây: Nêu các vấn đề mà cộng đồng quan tâm một cách rõ ràng và dễ hiểu. Một
vấn đề được mô tả rõ ràng phải thoả mãn các yêu cầu: Đó là vấn đề gì? Có ảnh
hưởng đến ai? Ảnh hưởng ở qui mô và mức độ như thế nào? Có hợp lý và khả
thi để giải quyết trong giai đoạn hiện tại chưa?
Xác định vấn đề cần ưu tiên giải quyết bằng cách trả lời những câu hỏi
sau: (i) Vấn đề nào đang được nhiều người quan tâm nhất? Vì sao? (ii) Vấn đề
nào có thể giải quyết được với sự tham gia của nhiều bên hữu quan nhất? Vì
sao? (iii) Vấn đề nào cần được giải quyết trước nhất? Tại sao? (iv) Vấn đề nào
nếu được giải quyết sẽ kéo theo giải quyết được nhiều vấn đề khác? Vì sao?
Sau khi đã xác định được vấn đề then chốt, viết vấn đề đó lên một tấm
thẻ, rồi đặt vào trung tâm của một tờ giấy A0 để cả nhóm thảo luận đều có thể
đọc được rõ ràng.
Bước 2: Xác định các quan hệ nhân quả
Phát cho các thành viên những tấm thẻ màu khác để họ viết ý kiến của
mình về những vấn đề mà họ cho là nguyên nhân dẫn đến vấn đề then chốt đang
thảo luận (trên một loại thẻ màu và xếp bên dưới vấn đề then chốt) hay là hậu
quả do vấn đề then chốt gây ra (trên một thẻ màu khác và xếp bên trên vấn đề
then chốt). Tiếp tục làm như vậy cho đến khi tất cả các nguyên nhân hoặc hậu
quả của vấn đề then chốt đều đã được phát hiện và xếp vào đúng vị trí. Đó sẽ là
các nguyên nhân (hoặc hậu quả) cấp I.
Trong quá trình thảo luận, nếu những ý kiến nào trên thẻ chưa rõ ràng thì
hỗ trợ viên có thể đề nghị viết rõ thêm hoặc tấm thẻ đó bị loại bỏ. Vấn đề nào
được nêu rõ, nhưng quá chung chung và có tác động không chỉ đến vấn đề then
chốt, mà đến tất cả các vấn đề phát triển nói chung thì cũng nên coi đó là những
“trở ngại chung” và tạm thời loại khỏi cây vấn đề chính. Điều này sẽ giúp cây
vấn đề chính có trọng tâm và có thể kiểm soát được. Nếu những vấn đề nào 78
mang tính khách quan mà kế hoạch của địa phương không thể can thiệp được thì
cũng coi đó là một “trở ngại khách quan” và không cần tiếp tục tìm hiểu nguyên
nhân gây ra nó nữa.
Tiếp theo, hỗ trợ viên đặt câu hỏi: “Cái gì dẫn đến những nguyên nhân đã
nêu?” để các thành viên trong nhóm tiếp tục trả lời và viết vào các thẻ mới. Sau
đó, những thẻ nào thể hiện các nguyên nhân chính sẽ được chọn và đặt dưới
những tấm thẻ “nguyên nhân cấp I”. Các thẻ mới sẽ trở thành “nguyên nhân cấp
II”. Nếu có nhiều nguyên nhân cấp II cùng gây ra một vấn đề cấp I thì đặt các
thẻ đó cạnh nhau bên dưới nguyên nhân cấp I.
Hỗ trợ viên tạm dừng quy trình lại để các thành viên trong nhóm xem xét
lại logic giữa các tấm thẻ. Sau đó, hỏi các thành viên xem còn nguyên nhân nào
bị bỏ sót nữa không. Nếu không, lại tiếp tục nhắc lại qui trình đó cho đến khi đã
tìm được các nguyên nhân sâu xa mà với điều kiện về nguồn lực và khả năng
của địa phương có thể giải quyết được trong kỳ kế hoạch, hoặc đã tương đối chi
tiết để có thể cụ thể hoá thành các chương trình hoặc dự án đầu tư. Khi đó, ta sẽ
được một “bản thảo” Cây vấn đề.
Bước 3: Kiểm tra lại tính logic
Tại mỗi bước xác định các nguyên nhân (hậu quả) các cấp, hỗ trợ viên nên
đề nghị các thành viên trong nhóm thử đảo vị trí các tấm thẻ xem còn mối quan
hệ nhân – quả nào khác có thể xảy ra. Sau khi các thẻ đã định vị theo một logic
mà nhóm cho là tốt nhất, cần xem lại toàn bộ cấu trúc của Cây vấn đề để đảm
bảo rằng mọi vấn đề nhân – quả chủ yếu đều đã được xác định và sắp xếp theo
một logic hợp lý. Một cách kiểm tra khác là chọn ngẫu nhiên một tấm thẻ ở trên
cùng rồi rà soát lại từ trên xuống theo câu hỏi: “Tại sao lại có vấn đề đó?” để
xem cấu trúc nhân – quả đó đã thỏa đáng chưa.
Bước 4: Tập hợp các vấn đề thành cây vấn đề
Bước tiếp theo là hệ thống hoá lại các vấn đề then chốt, vấn đề nhánh và
hậu quả các cấp thành một sơ đồ có dạng hình cây, còn gọi là Cây vấn đề (xem
Hình 11.4) Theo chiều từ dưới lên trên, cây vấn đề cho biết mối quan hệ nhân
quả giữa các cấp: cấp dưới là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả là cấp sát 79
trên của nó. Theo chiều ngang, cây vấn đề thể hiện quan hệ giữa các yếu tố cùng
tác động. Bằng cách sơ đồ hoá này, nhà kế hoạch có thể có cái nhìn tổng thể về
vấn đề mà mình cần giải quyết, tác động của việc giải quyết vấn đề đã nêu trong
ngắn và dài hạn
Bước 5: Xử lý với các “trở ngại khách quan”
Đối với những nguyên nhân do trở ngại khách quan gây ra và nằm ngoài
khả năng can thiệp của kế hoạch địa phương, cây vấn đề sẽ không tiếp tục tìm
hiểu nguyên nhân gây ra chúng. Những trở ngại khách quan này sẽ được coi như
những yếu tố tác động bên ngoài cần chú ý theo dõi trong quá trình thực hiện kế
hoạch. [7, tr.113-114]
Cây mục tiêu
Bước 1: Chuyển từng vấn đề trên cây vấn đề trở thành câu tích cực (“mục
tiêu”) bằng cách chuyển đổi (viết lại) các tình huống tiêu cực trở thành tình
huống tích cực mà chúng ta mong đợi, căn cứ vào các nhu cầu xuất phát từ các
vấn đề. Vẽ lại cây vấn đề, thay thế từng vấn đề bằng mục tiêu.
Bước 2: Kiểm tra tính hợp lý (mối quan hệ nhân quả) để đảm bảo rằng
mỗi mục tiêu đều có ý nghĩa. Việc hoàn thành các mục tiêu cấp thấp có góp
phần đạt được mục tiêu cấp cao hơn hay không? Điều chỉnh mục tiêu nếu cần
thiết, bằng cách: Chỉnh sửa lại câu cho rõ ràng và chính xác hơn; thêm mục tiêu
mới nếu phù hợp/cần thiết; bỏ đi các mục tiêu không phù hợp hoặc không cần
thiết.
Trên cơ sở các mục tiêu tổng thể, các mục tiêu cụ thể của từng ngành và
lĩnh vực, tiến hành xây dựng bộ chỉ tiêu cho từng mục tiêu được lựa chọn với
tiêu chuẩn SMART.
Bộ chỉ số/chỉ tiêu: Sử dụng Bộ chỉ số/chỉ tiêu trong các biểu kế hoạch
hiện nay của các địa phương/ngành. Cập nhật các bộ chỉ số/chỉ tiêu trên theo
tinh thần Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 2/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã,
cũng như văn bản qui định của các Bộ/ngành. [7, tr.116]
80
c/ Sử dụng phương pháp tham vấn trong việc thiết lập, lựa chọn mục
tiêu, chỉ tiêu, giải pháp
Tham vấn cần được tiến hành trong các khâu sau:
- Tham vấn kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kỳ trước.
- Tham vấn các định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển trong kỳ kế
hoạch tới đã được trình bày trong khung logic
- Tham vấn bản dự thảo kế hoạch KT-XH kỳ tới. [5, tr.103]
Thành phần tham vấn thường bao gồm: Đại diện đảng ủy, hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, tổ lập kế hoạch, các cơ quan chuyên môn cấp huyện, các
tổ hức đoàn thể, đại diện các doanh nghiệp địa phương, các chuyên gia và người
dân quan tâm…[5, tr.104]
Cách thức tiến hành:
● Tiến hành chia những người tham gia tham vấn theo nhóm kinh tế, văn
hóa - xã hội, phát triển môi trường, quản trị nhà nước.
● Cử tổ trưởng và thư ký tham gia thảo luận nhóm để ghi chép các ý kiến
thảo luận về các vấn đề kế hoạch. Lưu ý là, thư ký và tổ trưởng là các thành viên
tham gia thảo luận nhóm, không phải là các cán bộ trong nhóm kỹ thuật.
● Mỗi nhóm có 2 cán bộ trong nhóm nòng cột lập kế hoạch tham gia để
giải thích những câu hỏi trong nhóm nêu lên.
● Cuối mỗi ngày tham vấn nhóm thư ký tổng hợp và phân loại các nhóm
ý kiến và ghi vào biên bản kết quả tham vấn và sau đó gửi tới nhóm biên soạn kế
hoạch để chỉnh sửa khung logic.
● Nhóm soạn thảo kế hoạch chỉnh sửa khung logic sau khi có các ý kiến
đóng góp từ cuộc tham vấn. [5, tr.36]
3.3.3 Củng cố cơ cấu tổ chức ngành kế hoạch, nâng cao năng lực đội
ngũ lập kế hoạch
Theo kết quả khảo sát có đến 63% người cho rằng đội ngũ lập kế hoạch
còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực. Điều này dẫn đến những hạn chế, sai
lầm trong lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa. Bên cạnh đó, có
81
82% người được khảo sát cho rằng cần củng cố cơ cấu, nâng cao năng lực đội
ngũ lập kế hoạch.
Do đó, cần xác định rõ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch
ở cấp xã là đối tượng quan trọng trong việc tiếp cận người dân, thu thập số liệu,
nằm bắt tình hình thực tế tại địa phương, qua đó cần tập trung nâng cao hơn nữa
năng lực của cán bộ làm công tác kế hoạch tại cơ sở.
Trước mắt đặc biệt chú trọng đội ngũ lập kế hoạch ở phòng TCKH(cấp
huyện) và cán bộ phụ trách lập kế hoạch cấp xã. Bởi lẽ hiện nay cấp huyện chỉ
bố trí 1-2 cán bộ kế hoạch tập trung ở phòng TCKH, cấp xã không có định biên
nào bố trí cho công tác kế hoạch, dẫn đến việc xây dựng kế hoạch từ cấp dưới là
thiếu đồng bộ và chưa được quan tâm thích đáng. Trong khi chưa có điều kiện
để nâng cao số lượng nhân sự làm công tác kế hoạch (đặc biệt ở cấp xã), có thể
huy động thêm từ các đoàn thể để hỗ trợ cho chính quyền trong công tác kế
hoạch.
Bên cạnh cải thiện về số lượng thì việc nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho
các cán bộ lập kế hoạch cũng cần đặc biệt chú trọng. Cần tạo nhiều cơ hội cho
các cán bộ kế hoạch tham gia các khóa tập huấn về nâng cao năng lực lập kế
hoạch, đổi mới công tác lập kế hoạch.
Kinh nghiệm của các dự án thí điểm cũng đã chỉ ra những năng lực cơ bản
của cán bộ lập kế hoạch cần có, đó là năng lực dự báo, phân tích, ưu tiên hóa, dự
toán nguồn lực, huy động sự tham gia, bên cạnh các năng lực thông thường
khác. Những năng lực này không thể hoàn thiện nếu chỉ thông qua hoạt động
đào tạo mà phải qua thực tế cọ xát với công việc. Vì thế cần có phương thức kết
hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ tại chỗ. Cần triển khai tích
cực khâu tập huấn kỹ năng cho cán bộ lập kế hoạch tại địa phương. Trang bị
kiến thức cho cán bộ tham gia tham vấn tại địa phương để họ hiểu rõ phương
pháp và công cụ mới áp dụng trong việc xây dựng kế hoạch và tiến hành tham
vấn. Thông qua hoạt động tham vấn, nhờ tiếp xúc và sử dụng những công cụ,
các thông tin về phương pháp lập kế hoạch, năng lực của người dân và cán bộ
các cấp sẽ được nâng cao.
82
Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện giáo trình đào tạo cho cấp cơ sở, phù
hợp với các nhóm đối tượng. Tập hợp, thu hút đội ngũ chuyên gia đào tạo giỏi từ
các ngành, địa phương, các viện, trường cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ cơ sở.
Các hình thức đào tạo chính thức có thể thực hiện thông qua các chương
trình đào tạo lấy bằng cấp, đào tạo nghiệp vụ kế hoạch, bồi dưỡng cán bộ theo
các chương trình của địa phương. Các hình thức hướng dẫn qua thực hành theo
kiểu “cầm tay chỉ việc” có thể tổ chức trước hết ở các chương trình dự án hoặc
địa bàn thí điểm có nguồn kinh phí tài trợ cho đổi mới kế hoạch. Huyện cần
chuẩn bị nguồn nhân lực cho các nhóm hỗ trợ kỹ thuật, họ sẽ trực tiếp tham gia
hoạt động thí điểm, chịu trách nhiệm lan tỏa phương pháp, kỹ thuật mới tại địa
phương.
Nội dung đào tạo, tập huấn phải thiết thực, cụ thể, đáp ứng yêu cầu nâng
cao nhận thức, năng lực của cán bộ kế hoạch về các phương pháp lập kế hoạch
mới. Thuyết phục được các cán bộ về tính hữu ích, thiết thực, đơn giản, dễ thực
hiện của những phương pháp này. Muốn vậy, phải khảo sát kỹ nhu cầu đào tạo
và khi khảo sát phải phát hiện cho được nhu cầu thực tế về đào tạo.
Các khoá đào tạo cần phát huy tối đa sự tham gia của học viên. Các thành
viên là chủ thể của lớp học, cùng tham gia trao đổi, thảo luận nhóm và chia sẻ
những kinh nghiệm. Các cán bộ chủ chốt sẽ là trưởng nhóm để hướng dẫn các
thành viên trong nhóm trong quá trình thực hành lập kế hoạch. Trong quá trình
tập huấn cần kết hợp giữa lý thuyết và thực hành tại chỗ. Sử dụng các tài liệu
thực tế là bản kế hoạch phát triển KT-XH cấp quốc gia, của các bộ, ngành, địa
phương để phân tích và làm bài tập.
3.3.4 Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan trong lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội
Công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH là một công tác rất phức tạp vì
nó liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Do vậy, để kế hoạch
thực sự khả thi và hiệu quả thì sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức chính trị -
83
xã hội, các cơ quan nhà nước đối với cơ quan chủ trì lập kế hoạch trong công tác
lập kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương là rất quan trọng. Có đến 62,1%
người được khảo sát cho rằng sự phối hợp giữa các cơ quan trong lập kế hoạch
phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa chưa tốt. Từ đó, có đến 72,4% người
được khảo sát cho rằng cần đảm bảo có sự phối hợp hiệu quả của các cấp trong
lập kế hoạch phát triển KT-XH.
Muốn làm được điều đó cần xác định cơ chế thực hiện và phối hợp giữa
các bên liên quan. Trong đó xác định rõ vai trò, thẩm quyền của cơ quan kế
hoạch chuyên trách là Phòng TCKH, vai trò của các phòng phụ trách các lĩnh
vực khác nhau trong địa phương có liên quan đến tổ chức thực hiện kế hoạch.
Qua đó hình thành cơ chế phối hợp giữa các cấp, các đơn vị liên quan với nhau
trong quá trình triển khai và chịu trách nhiệm trong hệ thống kế hoạch.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện có vai trò rất lớn trong việc đưa ra tầm nhìn
phát triển của huyện hàng năm và trong giai đoạn 5 năm. Để làm được điều đó,
đòi hỏi phải biết nhìn nhận xem xét một cách toàn diện môi trường địa phương,
trong nước và quốc tế có thể tác động đến phát triển KT-XH của địa phương.
Cần nhận thức và am hiểu bối cảnh quốc tế. Nhận biết đúng và kịp thời những
sự thay đổi trên bình diện chung của quốc tế, khu vực, lân cận của Việt Nam sẽ
giúp các nhà lãnh đạo nói chung và lãnh đạo cấp huyện nói riêng có tầm nhìn
đúng và định hướng cho địa phương, trước hết là định hướng cho các cán bộ lập
kế hoạch. Bên cạnh đó, cần nhận thức rõ bối cảnh trong nước và tại địa phương.
Cấp huyện đã và đang chịu sự tác động từ nhiều vấn đề như việc ban hành các
văn bản pháp luật mới, xu hướng cải cách hành chính, quá trình công nghiệp
hóa, hội nhập quốc tế…
Ủy ban nhân dân huyện căn cứ vào hướng dẫn của UBND cấp tỉnh, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo công tác lập kế hoạch phát triển
KT-XH hàng năm của địa phương, cụ thể là:
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, chỉ đạo các
UBND cấp xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH.
84
- Chỉ đạo việc thu thập, tổng hợp thông tin định hướng phát triển KT-XH
của địa phương thông qua Phòng TCKH.
+ Phòng TCKH sẽ có trách nhiệm tổng hợp thông tin và xây dựng kế
hoạch dự thảo, định hướng theo hướng dẫn chung. Đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch và dự báo một số vấn đề liên quan đến kỳ kế hoạch tiếp theo. Dự kiến
các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển chính cho kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu kinh tế, xã
hội, môi trường cơ bản của địa phương được Phòng TCKH dự báo, ước tính và
nêu rõ căn cứ tính toán. Phòng TCKH đề nghị các đơn vị lập kế hoạch (cấp xã,
các ngành chuyên môn) xây dựng kế hoạch chi tiết cụ thể sau đó tổng hợp gửi
dự thảo để xin ý kiến các bên có liên quan (Huyện ủy, các tổ chức chính trị xã
hội, v.v.). Phòng TCKH tổ chức hội nghị góp ý bản dự thảo kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và hoàn thiện dự thảo kế hoạch;
Bên cạnh việc gửi báo cáo bằng văn bản đến Phòng TCKH tổng hợp thì
các cơ quan, các ngành trong địa phương cần gửi qua thư điện tử cho cán bộ phụ
trách công tác lập kế hoạch để có thể xử lý, tổng hợp hoặc phản hồi kịp thời.
Các tổ chức chính trị, xã hội và các ngành cần chấp hành đúng các quy định về
thống kê, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH của ngành,
lĩnh vực mình phụ trách. Đồng thời cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch theo yêu cầu
của cơ quan chủ trì nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan này tiến hành lập
kế hoạch theo đúng tiến độ.
3.3.5 Có sự tham gia tích cực từ cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội
trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Nếu việc lập kế hoạch chỉ tập trung vào các cơ quan lập kế hoạch của địa
phương thì cán bộ lập kế hoạch không thể nắm hết tình hình của từng cấp, từng
ngành và các cơ quan hữu quan khác. Hơn nữa việc giao khoán kế hoạch cho cơ
quan lập kế hoạch sẽ không khắc phục được nhược điểm của cách làm truyền
thống, đó là mang tính chủ quan, áp đặt và không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn.
Mặt khác nếu người dân không được tham gia và đồng thuận với nội dung bản 85
kế hoạch thì bản kế hoạch đó chỉ được coi là “kế hoạch của chính quyền” và họ
không có trách nhiệm thực hiện.
Qua kết quả khảo sát Biểu 2.9, thì có đến 73,9% người được khảo sát cho
rằng quá trình tham vấn ý kiến người dân được xem là yếu kém trong quá trình
lập kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa. Bên cạnh đó, đối với mỗi đối tượng
khảo sát khác nhau: cán bộ, công chức, viên chức và người dân thì sự tham gia
của họ trong lập kế hoạch phát triển KT-XH cũng khác nhau.
Bảng 3.1: Sự tham gia của các đối tượng vào quá trình lập kế hoạch phát
triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa
Cán bộ Công chức Viên chức Khác Có tham gia 100% 36,96% 32,26% 37,75% Phân vân 0% 21,74% 19,35% 20,06% Không tham gia 0% 41,30% 48,39% 42,19%
(nguồn: kết quả khảo sát)
Sự tham gia có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức linh hoạt tùy theo
từng đối tượng. Ví dụ với các ngành, các cấp trong bộ máy chính quyền, sự
tham gia phải dưới hình thức cung cấp thông tin phân tích, nhận định, đánh giá
bằng văn bản, tổ chức các cuộc thảo luận đối thoại giữa cơ quan kế hoạch, tài
chính, thống kê và cơ quan quản lý ngành. Như vậy, bằng cách gắn trách nhiệm
của các bên vào việc thực hiện kế hoạch đã cam kết, các cấp, các ngành sẽ thấy
có nhu cầu tự thân phải tham gia sôi nổi vào việc lập kế hoạch.
Việc phân tích, đánh giá và dự báo tình hình có thể mời thêm sự tham gia
của các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học hay các tổ chức tư vấn lớn trên
địa bàn nhằm có cái nhìn khách quan và phương pháp tiếp cận khoa học về tình
hình địa phương. Ở nhiều nước, chính quyền địa phương có thể đặt hàng với các
tổ chức này để có được những đánh giá độc lập. Đây cũng là kinh nghiệm tốt mà
các địa phương cần tham khảo, nhất là trong điều kiện năng lực của cán bộ địa
86
phương chưa đủ mạnh để có thể sử dụng các phương pháp đánh giá, dự báo định
lượng hoặc đưa ra các nhận định có hàm lượng phân tích cao.
Với các doanh nghiệp và các đối tượng khác ngoài khu vực nhà nước, các
hình thức tổ chức hội nghị tham vấn, thảo luận về mục tiêu kế hoạch và tìm hiểu
những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp là thích hợp. Một vấn đề cần lưu
ý đó là sau khi đã có kế hoạch phát triển KT-XH chính thức, cần duy trì cơ chế
thông tin phản hồi với các bên hữu quan để giải thích rõ cho các đối tượng này
những kiến nghị nào của họ đã được đưa vào kế hoạch, đề nghị nào không và vì
sao, từ đó khẳng định lại sự cam kết “đồng hành” của họ với kế hoạch phát triển
KT-XH của địa phương.
Để thu hút được sự tham gia của công đồng vào quá trình lập kế hoạch
phát triển KT-XH, trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện phải rà soát lại hệ thống
văn bản quy định và hướng dẫn công tác lập kế hoạch nhằm tạo cơ chế thuận lợi
hơn cho sự tham gia của người dân và các chủ thể khác trong quá trình lập kế
hoạch. Làm rõ vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan trong việc huy
động sự tham gia của người dân vào công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình huy
động sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân. Đảm bảo việc soạn thảo, tổng
hợp, hoàn chỉnh kế hoạch của huyện phải kịp thời, dân chủ và có sự tham gia
của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và của người dân.
Quy trình và phương pháp lập kế hoạch phát triển KT-XH cần được thay
đổi theo hướng đơn giản hóa các bước trong quá trình lập kế hoạch để người dân
có thể dễ dàng tham gia và đóng góp ý kiến vào bản kế hoạch. Tăng cường trách
nhiệm giải trình của UBND, các ngành các cấp và HĐND đối với công tác lập
kế hoạch, quy hoạch của địa phương. Những ý kiến thắc mắc của người dân phải
được ghi nhận và giải quyết một cách kịp thời và thỏa đáng.
Cần nâng cao nhận thức của cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương và đội
ngũ cán bộ công chức về vai trò của người dân trong quá trình lập kế hoạch phát
triển KT-XH. Tăng cường cán bộ có năng lực, trình độ làm công tác tuyên
87
truyền, huy động sự tham gia của người dân vào công tác quản lý nhà nước nói
chung và công tác lập kế hoạch của địa phương nói riêng. Cần phải thành lập
một tổ chuyên thực hiện công tác lập kế hoạch và tuyên truyền huy động sự
tham gia của nhân dân để có thể tăng cường sự tham gia của người dân vào quá
trình lập kế hoạch phát triển KT-XH.
Nhận thức hạn chế của người dân về kế hoạch phát triển KT-XH là một
trong những rào cản ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào quá trình lập
kế hoạch. Để huy động được sự tham gia của người dân thì các rào cản cần phải
được tháo gỡ để tạo điều kiện tốt nhất cho người dân tham gia. Cần phải cho
người dân thấy được những lợi ích mang lại cho họ khi tham gia vào quá trình
lập kế hoạch để họ tích cực và chủ động tham gia.
Đẩy mạnh sự tham gia của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể vào quá trình
lập kế hoạch phát triển KT-XH. Các tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong
việc phát huy quyền làm chủ của người dân vào quá trình lập kế hoạch. Mặt trận
tổ quốc và các đoàn thể là các tổ chức đại diện cho tiếng nói và nguyện vọng của
nhân dân nên khi các tổ chức này tham gia vào quá trình lập kế hoạch phát triển
KT-XH sẽ góp phần phát huy quyền dân chủ gián tiếp của người dân.
Đổi mới và đa dạng hoá phương thức tham gia của người dân theo hướng
tăng cường sự tham gia trực tiếp của người dân vào quá trình lập kế hoạch phát
triển KT-XH. Sử dụng đồng bộ các biện pháp để huy động được sự tham gia của
người dân thì sẽ mang lại hiệu quả cao nhất.
Phòng TCKH cần ban hành văn bản hướng dẫn UBND các xã, thị trấn
triển khai tập huấn công tác lập kế hoạch có sự tham gia của người dân. Khi cấp
xã đã lập kế hoạch có sự tham gia của người dân thì bản kế hoạch của cấp huyện
cũng sẽ phản ánh được phần nào nhu cầu và nguyện vọng của người dân vì kế
hoạch cấp huyện được tổng hợp từ kế hoạch phát triển KT-XH của cấp xã.
3.3.6 Cải thiện các điều kiện phục vụ công tác lập kế hoạch
Hiện nay, việc tổng hợp thông tin KT- XH ở huyện Thủ Thừa hầu hết
chưa đưa lại hiệu quả như mong muốn, chưa thể hiện được đúng vai trò của nó
trong việc lập kế hoạch. Nguyên nhân chính là vì quá trình gửi nhận báo cáo còn 88
chậm trễ, hệ thống biểu mẫu báo cáo chưa thống nhất, việc lưu trữ sơ sài thiếu
khoa học và đặc biệt vẫn thủ công trong quá trình tính toán, so sánh, thống kê,
…gây ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề kịp thời cũng như độ chính xác của hệ
thống thông tin. Do đó cần có giải pháp để cải thiện hệ thống thông tin, trang
thiết bị phục vụ công tác lập kế hoạch.
- Cải thiện hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ lập kế hoạch
Thông tin và dự báo là những điều kiện quan trọng đảm bảo chất lượng
của quá trình lập kế hoạch. Việc cải thiện hệ thống thông tin cần đảm bảo những
yêu cầu: kịp thời, chính xác và đầy đủ. Vấn đề cung cấp thông tin đòi hỏi sự
phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Do đó,
cần tạo áp lực yêu cầu các bên hữu quan tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin.
Cơ chế phân công trách nhiệm rõ ràng và gắn với kết quả công việc là cách rất
tốt để tạo ra áp lực đó.
Để đáp ứng được nhu cầu đảm bảo thông tin phục vụ cho quá trình lập và
thực hiên kế hoạch thì cần ban hành các quy định pháp lý nhằm xây dựng báo
cáo thông tin định kỳ giữa các cơ quan, ban ngành chức năng trong hệ thống
chính quyền huyện, bao gồm đảm bảo luồng thông tin giữa các phòng ban cấp
huyện, giữa cấp huyện với cấp xã. Nguồn thông tin này có thể được tổng hợp
chủ yếu ở các nơi: Văn phòng - Thống kê, Phòng TCKH, Văn phòng UBND
huyện.
Bên cạch đó, chính quyền huyện cũng cần phải thường xuyên cập nhật
tình hình phát triển KT-XH của đất nước, của tỉnh bằng nhiều hình thức khác
nhau. Đặc biệt, chính quyền huyện cần xây dựng một kênh thông tin phản hồi về
các chủ trương, chính sách từ phía cộng đồng dân cư, …để có một nguồn tin sát
thực, chính xác về tình hình phát triển KT-XH của huyện.
Vì vậy, công việc cần thiết phải làm là đổi mới hệ thống báo cáo, thu thập
thông tin, nâng cao chất lượng thông tin, bao gồm:
- Đánh giá lại hệ thống báo cáo và thông tin hiện hành, rút ra những điểm
mạnh và điểm yếu.
- Thống nhất các biểu mẫu các loại báo cáo, quy định định kỳ báo cáo. 89
- Xác định hệ thống tổ chức thu thập và xử lý thông tin phù hợp với yêu
cầu hoàn thiện công tác lập kế hoạch.
- Nhanh chóng đưa vào những áp dụng thành tựu của khoa học công nghệ
để xử lý thông tin.
Địa phương có thể xây dựng một quy chế phối hợp và cung cấp thông tin
cụ thể, có hiệu lực và bám theo các bước trong quy trình lập kế hoạch. Để tránh
ban hành một quy chế chỉ có tính hình thức và không vận hành được trong thực
tế, quy chế phối hợp và chia sẻ thông tin cần chỉ rõ đối tượng nào, phải cung cấp
thông tin gì, vào thời điểm nào và phải chịu trách nhiệm ra sao về chất lượng
thông tin đã cung cấp.
Đối với các đối tượng bên ngoài khu vực nhà nước, mặc dù họ không bị
điều chỉnh trực tiếp và chịu chế tài cụ thể về việc phối hợp và chia sẻ thông tin
như cơ quan nhà nước, nhưng cần giải thích để họ thấy rõ trách nhiệm xã hội
phải tham gia vào hoạt động lập kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương.
Do việc xác định nội dung kế hoạch các cấp (hệ thống chỉ tiêu) còn kéo
dài trong một thời gian và có thể còn thay đổi theo quá trình phân cấp, vì vậy
trong giai đoạn đầu, hệ thống cơ sở dữ liệu nên ưu tiên cho việc thu thập, “làm
sạch” các số liệu cơ bản, tương đối ổn định, ví dụ: thông tin về đất đai, cơ sở hạ
tầng, dân số,…
Cấp xã là cấp đang bộc lộ nhiều vấn đề trong công tác kế hoạch nhất, là
cấp phải được ưu tiên trong đổi mới công tác kế hoạch, song cấp xã cũng là cấp
mà cơ sở dữ liệu có chất lượng thấp nhất (quản lý yếu, thiếu thống nhất, thiếu
nhất quán, sai số cao). Vì thế, việc xây dựng cơ sở dữ liệu trong thời gian đầu
cần tập trung ưu tiên cho cấp xã.
Tăng cường trang thiết bị
Tăng cường trang thiết bị cần ưu tiên đặc biệt cho các xã, cần chú trọng
trước hết là hệ thống kết nối internet giữa các cấp, các phần mềm đơn giản, tiện
dụng để lưu trữ, xử lý và truyền tải thông tin giữa các cấp, các phần mềm hỗ trợ
tính toán phù hợp với trình độ, năng lực cấp địa phương.
90
Xây dựng các phần mềm hỗ trợ
Trong điều kiện trình độ về tin học của các cán bộ cấp xã và huyện còn
hạn chế, việc xây dựng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kế hoạch là rất cần
thiết. Tuy vậy, phần mềm này ít nhất phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
+ Đơn giản, dễ sử dụng cho mọi người.
+ Thiết kế mở, dễ điều chỉnh, sửa đổi.
+ Đảm bảo cho việc lưu trữ phòng khi có sự cố từ máy tính (ví dụ yêu cầu
bắt buộc phải ghi ra CD hoặc USB khi thoát khỏi chương trình).
+ Đảm bảo tính thống nhất trong cả hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tổng hợp kế hoạch ở cấp trên. [2, tr.56]
3.3.7 Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc lập và thực hiện kế hoạch, xử lý
các cá nhân vi phạm các nguyên tắc trong lập kế hoạch kinh tế - xã hội
Kiểm tra, giám sát và đánh giá là rất quan trọng vì nó trả lời cho câu hỏi:
“Làm thế nào để biết đia phương có đạt được mục tiêu hay không? hoặc “Làm
thế nào để biết địa phương có đi đúng hướng hay không?” Đây đang được coi là
một điểm yếu trong công tác kế hoạch hiện nay do cơ sở để triển khai công tác
này - hệ thống chỉ số/chỉ tiêu theo dõi, đánh giá của các địa phương/ngành vẫn
chưa hoàn chỉnh. Các lý do khác là công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiện
nay hầu như hoàn toàn dựa vào chế độ báo cáo từ dưới lên, tình trạng các cơ sở
dữ liệu không được cập nhật chính xác và thường xuyên, v..v..
Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá việc lập kế hoạch phát triển KT-
XH còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất, thiếu các căn cứ pháp lý cho việc kiểm tra, giám sát công tác
lập kế hoạch phát triển KT-XH.
Thứ hai, hệ thống số liệu thống kê chưa đáp ứng được nhu cầu kiểm tra,
giám sát của kế hoạch. Nhiều số liệu khó có thể thu thập hoặc việc tính toán là
không khả thi. Cho đến nay, việc cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan
còn rất yếu gây khó khăn không nhỏ cho việc giám sát và đánh giá tình hình
thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH ở mọi cấp. Việc thu thập các thông tin 91
đến nay mới chủ yếu phục vụ cho công việc theo dõi, giám sát. Do năng lực
chuyên môn của đội ngũ cán bộ chưa cao nên khả năng phân tích các nguyên
nhân để kịp thời đưa ra những giải pháp can thiệp còn rất hạn chế.
Thứ ba, thời gian qua, phương pháp đánh giá tác động được nhiều tổ chức
quốc tế cũng như nhiều tư vấn ủng hộ. Tuy vậy việc này hoàn toàn không dễ
dàng do có nhiều nhân tố cùng tác động đến một kết quả. Việc bóc tách ảnh
hưởng của những nhân tố này là một việc rất phức tạp, khó có thể thực hiện
được trong tình hình hiện nay.
Quy trình lập kế hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa cần xác định rõ các
công việc phải hoàn thành tương ứng với mốc thời gian cụ thể và ai là người
chịu trách nhiệm giám sát hoạt động này. Hoạt động kiểm tra, giám sát không
chỉ gói gọn ở khâu lập kế hoạch, nó phải xuất phát từ khâu chuẩn bị đến khâu
lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch.
Việc tăng cường vai trò và nâng cao chất lượng của công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá cần chú ý đến một số hướng sau:
- Cải thiện việc thu thập thông tin hỗ trợ công tác kể cả nguồn thông tin từ
báo cáo định kỳ lẫn báo cáo đột xuất, nguồn thông tin từ ngành thống kê và từ ý
kiến phản ánh của người dân.
- Hình thành quy định để tăng cường việc trao đổi thông tin giữa các cấp và
các cơ quan đồng cấp trong lập kế hoạch KT-XH cấp huyện
- Nâng cao năng lực của các cán bộ, công chức kiểm tra, giám sát, đánh giá
lập kế hoạch.[2, tr.45]
- Đổi mới phương thức đánh giá. Bước đầu nghiên cứu hình thành phương
pháp đánh giá mới theo hướng đánh giá theo kết quả và tác động chứ không phải
là đánh giá dựa trên đầu ra như trước nay.
- Các đoàn thể, doanh nghiệp đặc biệt là người dân cần có cơ chế và nguồn
thông tin để tham gia giám sát công tác lập kế hoạch KT-XH của huyện.
92
- Cần có những chế tài về khen thưởng và kỷ luật để khuyến khích duy trì
hệ thống kiểm tra, giám sát và đảm bảo kỷ cương trong lập kế hoạch. Những tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin đúng trong giám sát công tác lập kế hoạch, có
những ý kiến sáng tạo trong lập kế hoạch KT-XH cần được khuyến khích và bảo
vệ. Bên cạnh đó, cần có hình thức kỷ luật đối với những cá nhân có lợi ích
nhóm, vi phạm các nguyên tắc trong lập kế hoạch phát triển KT-XH. Tổ chức,
cá nhân cố tình không chấp hành hoặc vô trách nhiệm trong việc chấp hành các
quy định về lập kế hoạch phát triển KT-XH thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3.4 Kiến nghị
3.4.1 Kiến nghị với cấp Trung ương
● Kiến nghị Chính phủ và Quốc hội
Chính phủ và Quốc hội cần xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về lập
kế hoạch và ngân sách từ dưới lên, đồng thời liên kết với Nghị định về dân chủ
cơ sở với quá trình xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương. Xây
dựng Luật kế hoạch hóa làm nền tảng pháp lý cho lập kế hoạch từ dưới lên;
đồng thời phải tạo môi trường pháp lý cho các tổ chức độc lập như các tổ chức
phi chính phủ tham gia đóng góp vào quá trình xây dựng, thực thi và đánh giá kế
hoạch.
Nội dung Luật Kế hoạch phát triển KT-XH sẽ bao gồm ít nhất một số vấn
đề sau: (1) Khung nội dung Kế hoạch phát triển KT-XH ở các cấp; (2) Quy trình
lập Kế hoạch phát triển KT-XH ở các cấp; (3)Công tác giám sát và đánh giá
thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH; (4) Quản lý nhà nước về Kế hoạch phát
triển KT-XH. [2, tr.50]
Bên cạnh Luật này có thể có một vài Nghị định thực hiện Luật với những
nội dung chi tiết hướng dẫn thi hành. Trong khi chưa có điều kiện để trình Dự
thảo Luật ra Quốc hội, Chính phủ có thể tạm thời ban hành một Nghị định với
những nội dung tương tự như trên.
93
● Kiến nghị với Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính
- Bộ KH&ĐT cần ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn rõ về các nội
dung hoàn thiện áp dụng ở các địa phương như: lập kế hoạch theo kết quả, lập
kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch có sự tham gia của người dân…
- Bộ Tài chính cần ban hành các văn bản quy định rõ việc phân cấp ngân
sách cho các huyện, xã.
3.4.2 Kiến nghị với cấp địa phương
- Sở KH&ĐT tỉnh, Phòng TCKH huyện cần ban hành văn bản hướng dẫn
● Về hệ thống văn bản hướng dẫn, thông tin dự báo
các xã, thị trấn và triển khai tập huấn công tác lập kế hoạch. Rất cần thiết phải
ban hành sổ tay hướng dẫn công tác lập kế hoạch. Sổ tay này có vai trò rất quan
trọng trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới công tác kế hoạch, nhất là đối
với cấp xã. Sổ tay hướng dẫn cần đáp ứng được những yêu cầu sau:
+ Cung cấp đầy đủ tất cả các khung mẫu, bảng biểu cho việc lập kế hoạch.
+ Cung cấp các phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch.
+ Cung cấp nội dung khái quát các phương pháp lập kế hoạch, giám sát và
đánh giá, kể cả những phương pháp thu hút người dân tham gia vào quá trình lập
kế hoạch.
+ Vừa được sử dụng là tài liệu bồi dưỡng, vừa được sử dụng như một
cuốn cẩm nang cho cán bộ kế hoạch. [2, tr.56]
- UBND huyện cần ban hành công văn yêu cầu các đơn vị và các cấp thu
thập và cập nhật số liệu định kỳ vào cơ sở dữ liệu.
- Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào quá trình thu thập,kiểm tra,
phân tích, xử lý số liệu, tiến hành công tác dự báo chính xác.
● Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ làm kế hoạch
- Cần phải tạo nhiều cơ hội cho các cán bộ làm công tác kế hoạch được
tham gia các lớp tập huấn về nâng cao năng lực lập kế hoạch.
- Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ nhằm hoàn
thiện công tác lập kế hoạch ở địa phương, vì vậy cần phải có một chiến lược lâu
dài và đầu tư thỏa đáng nguồn lực cho công tác này.
94
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác lập kế hoạch KT-XH,
Chương 3 đã nêu lên những định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công
tác lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.
Các giải pháp đưa ra dựa trên việc phân tích những nguyên nhân cơ bản
nhất dẫn đến những hạn chế của công tác lập kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ
Thừa nói riêng và cấp huyện nói chung. Các giải pháp đề ra đều chú trọng đến
tính cụ thể, tính thực tiễn và tính phù hợp vì vậy có thể áp dụng vào thực tiễn.
Việc thực hiện các giải pháp cần có sự đầu tư nguồn lực một cách phù
hợp và hiệu quả, sự quyết tâm của chính quyên địa phương và đặc biệt là sự ủng
hộ của người dân. Với những giải pháp mà luận văn đưa ra, hy vọng trong thời
gian tới công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa sẽ được thực
hiện khoa học, hiệu quả.
95
KẾT LUẬN
Từ những yêu cầu đặt ra cho nền kinh tế thị trường, hoàn thiện công tác
lập kế hoạch phát triển KT-XH đang là một vấn đề cấp thiết. Hiện nay, đổi mới
công tác lập kế hoạch đã và đang được triển khai rộng khắp từ cấp Trung ương
đến các địa phương, nhận được sự quan tâm, tư vấn và hỗ trợ về tài chính của
nhiều tổ chức nước ngoài dưới dạng các chương trình, dự án. Với những điều
kiện thuận lợi như vậy, chúng ta hy vọng quá trình hoàn thiện công tác lập kế
hoạch sẽ còn đạt được nhiều kết quả tích cực hơn nữa.
Thông qua đề tài này, tôi mong muốn được đóng góp một số ý kiến của
mình vào quá trình hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện
Thủ Thừa nói riêng và cấp huyện nói chung. Những đóng góp cơ bản của đề tài
này là:
- Trình bày những lý luận chung nhất về kế hoạch phát triển KT-XH trong
cơ chế thị trường hiện nay cũng như nêu lên sự cần thiết phải hoàn thiện công
tác lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
- Phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH ở huyện
Thủ Thừa về: quy trình, phương pháp, sự tham gia của người dân vào lập kế
hoạch…Từ đó, chỉ ra những mặt tích cực cần phát huy, những mặt còn hạn chế
cần khắc phục.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu thực tiễn, luận văn đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH. Từ đó, góp
phần đưa công cụ kế hoạch phát triển KT-XH thực sự trở thành công cụ điều
hành, quản lý đắc lực của chính quyền huyện.
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Giang, Hà Nội Tài liệu “Hướng
dẫn lập kế hoạch phát triển KT-XH có sự tham gia của người dân trong xây
dựng NTM”
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Tài liệu “Hướng dẫn lập kế hoạch phát
triển KT-XH 5 năm và hằng năm theo phương pháp mới”
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội ,(2013), Đề án “Đổi mới kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội ở các cấp”
4. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội (2009); Giáo trình “Kế hoạch hóa
phát triển”
5. Học viện Hành chính Quốc gia (2015), Sách chuyên khảo “Kế hoạch
phát triển KT-XH”, NXB Lý luận chính trị
6. Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An, (2012), “Sổ tay hướng dẫn quy
trình, nội dung, phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm
cấp huyện”
7. Trung tâm phát triển và hội nhập (CDI), Bộ môn Kinh tế Phát triển -
Đại học Kinh tế Quốc dân (2007), “Bộ tài liệu Lập kế hoạch có tính chất chiến
lược phát triển kinh tế địa phương”;
8. Ủy ban nhân dân huyện Thủ Thừa (2015), “Quy hoạch tổng thể phát
triển KT-XH huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030”
9. Vũ Cương (2011), Luận án “Đổi mới công tác lập Kế hoạch phát triển
KT-XH địa phương gắn với nguồn lực tài chính ở Việt Nam”
10. Vũ Cương, Tập bài giảng “Nguyên lý lập kế hoạch”, Đại học Kinh tế
Quốc dân
11. Nguyễn Thị Phú Hà, (2010), Đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải
pháp đổi mới công tác lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế -xã hội”
97
12. Mạnh Lộc Khoa, (2015), Luận văn “Đổi mới công tác lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh”
13. Ngô Thắng Lợi (2009), Giáo trình “Kế hoạch hóa phát triển”, NXB
Đại học Kinh tế quốc dân
14. Ngô Thắng Lợi, Vũ Cương (đồng chủ biên), (2008), “Đổi mới công
tác Kế hoạch hóa trong tiến trình hội nhập”, NXB Lao động-xã hội
15. Lê Thị Bích Ngọc, (2011), Luận văn “Tăng cường sự tham gia của các
bên trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng”
16. Võ Hồng Phúc, (2005), Luận văn “Đổi mới công tác kế hoạch hóa
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta”
17. Đinh Thị Phương Thảo, Hà Nội (2010), Luận văn “Hoàn thiện công
tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La”
18. Nguyễn Minh Tuấn (2010), luận văn “Đổi mới công tác kế hoạch hóa
theo hướng tăng cường sự tham gia của cộng đồng”
19. Võ Văn Tuyển (2012), Tập bài giảng “Quản trị địa phương”, Học viện
Hành chính Quốc gia
20. Nguyễn Phương Vũ, (2010), Luận văn “Cơ sở và phương hướng đổi
mới công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam”
Webside:
21. Dương Vinh, (2017), bài viết “Nâng cao năng lực lập kế hoạch phát
triển KT-XH”, truy xuất từ:
http://baohatinh.vn/xa-hoi/nang-cao-nang-luc-lap-ke-hoach-phat-trien-
kinh-te-xa-hoi/131341.htm
22. Phòng Tổng hợp, quy hoạch và kế hoạch - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Nghệ An (2012), bài viết “Đổi mới kế hoạch hóa cấp xã và những yếu tố quyết
định tính bền vững”, truy xuất tại:
http://nghean.gov.vn/wps/portal/sokehoachdautu/home/ttKT-
XH/qtlkh?WCM_PORTLET=PC_7_GTNDM9S34V3360ALDEUDOI0DJ5_W
98
CM&WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/so+ke+hoach+dau+tu/s
kh/quyhoach/thidiem/839263004b2dcab09fdddf4a7ad9fc9f
23. Viện Từ điển học và bách khoa toàn thư Việt Nam; Từ điển bách khoa
Việt Nam, truy xuất tại:
http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn/noidung/tudien/Lists/GiaiNghia/timki
em.aspx?TuKhoa=k%E1%BA%BF%20ho%E1%BA%A1ch%20&ChuyenNgan
h=0&DiaLy=0
99
PHỤ LỤC
1 Mẫu phiếu điều tra
2 Kết quả xử lý số liệu (trên SPSS)
100
PHỤ LỤC 1 Phiếu khảo sát
PHẦN GIỚI THIỆU
Kính chào ông/bà, tôi tên là: NGUYỄN ÁI NHÂN. Tôi là học viên cao học của
Học viện Hành chính quốc gia đang nghiên cứu đề tài “Lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An”. Để hoàn thành
nghiên cứu này, tôi rất mong ông/bà dành ít thời gian giúp tôi hoàn thành phiếu khảo
sát này. Những thông tin ông/bà cung cấp rất quý giá cho nghiên cứu của tôi. Tôi cam
đoan mọi
thông
tin
trong phiếu khảo sát chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu.
I. PHẦN CÂU HỎI CHUNG
Ông/bà vui lòng đánh dấu X vào phương án mà mình lựa chọn.
Xin ông(bà)cho biết thông tin về bản thân ông(bà) theo các nội dung dưới đây:
1. Ông/bà vui lòng cho biết giới tính của mình? Nam
Nữ
2. Ông/bà vui lòng cho biết nghề nghiệp của mình:
Cán bộ
Công chức
Viên chức Khác:...................................................
II. PHẦN CÂU HỎI CHI TIẾT
Xin ông (bà) vui lòng khoanh tròn các chữ số (1, 2, 3, 4, 5) tương ứng với mức điểm
mà ông bà chọn cho mỗi câu hỏi:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Phân vân
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
1
Q1. Nhóm yếu tố về tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch phát triển
KT- XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
Ký
Các nội dung
Ý kiến của ông (bà)
hiệu
biến
Lập kế hoạch KT-XH là chức năng do nhà nước
5
1
2
3
4
QT1
thực hiện, người dân ít quan tâm và tham gia.
Lập kế hoạch KT-XH cần được người dân,
5
QT2
doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể tham gia tích
1
2
3
4
cực cùng với chính quyền.
Thông tin về kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ
5
QT3
Thừa được công khai nên mọi người dân đều có thể
1
2
3
4
tìm hiểu, tham gia đóng góp ý kiến
Ông (bà) có quan tâm và tham gia đóng góp ý
5
QT4
kiến cho quá trình lập kế hoạch KT-XH của huyện
1
2
3
4
Thủ Thừa
Công tác lập kế hoạch KT-XH của huyện Thủ
5
1
2
3
4
QT5
Thừa (từ 2011-2017) đã đạt kết quả tốt
Các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, cải
cách hành chính..v.v. đạt được kết quả tốt khi tiến
5
1
2
3
4
QT6
hành thực hiện các bản kế hoạch KT-XH của huyện
Thủ Thừa
2
Q2. Nhóm những hạn chế trong lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ
Thừa, tỉnh Long An.
Ký
Các nội dung
Ý kiến của ông (bà)
hiệu
biến
Quy trình lập kế hoạch chưa được tôn trọng,
như: chưa làm tốt công tác thu thập, tổng hợp và
5
1
2
3
4
HC1
phân tích thông tin; xác định mục tiêu, giải pháp
kế hoạch.
Công tác hướng dẫn chưa kịp thời; văn bản
5
1
2
3
4
HC2
hướng dẫn, số liệu không đầy đủ, thiếu chính xác.
Cán bộ thực hiện công tác kế hoạch còn thiếu
5
1
2
3
4
HC3
về số lượng, hạn chế về năng lực
5
1
2
3
4
HC4
Xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch chưa mang tính đồng bộ, hệ thống trên ba phương diện: kinh tế - xã hội – môi trường
Các cơ quan, tổ chức tham gia lập kế hoạch
5
1
2
3
4
HC5
chưa tuân thủ thời hạn nộp các bản kế hoạch
5
HC6
1
2
3
4
Tham vấn ý kiến đoàn thể, người dân, doanh nghiệp …còn sơ sài, mang tính thủ tục, hình thức.
Các cơ quan tham gia lập kế hoạch thiếu sự
5
1
2
3
4
HC7
phối hợp với nhau.
Thiếu các thiết bị phục vụ cho việc tính toán,
5
1
2
3
4
HC8
xử lý các số liệu, dữ liệu
Công tác giám sát và đánh giá còn rất yếu. Hầu
như việc giám sát và đánh giá chỉ mang tính hình
5
1
2
3
4
HC9
thức, chưa rút kinh nghiệm cho việc lập kế hoạch
cho giai đoạn sau.
3
Q.3 Nhóm các giải pháp lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa, tỉnh
Long An
Ký
hiệu
Các nội dung
Ý kiến của ông (bà)
biến
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công
GP1
tác lập kếhoạch, nhất là đối với đội ngũ cán bộ lãnh
1
2
3
4
5
đạo.
Chuẩn bị cơ sở pháp lý và các văn bản hướng
1
2
3
4
5
GP2
dẫn có liên quan đến công tác xây dựng kế hoạch
Đổi mới quy trình lập kế hoạch phù hợp với
1
2
3
4
5
GP3
năng lực của bộ máy
Tăng cường sự tham gia tích cực từ người dân,
GP4
doanh nghiệp, đoàn thể… trong công tác lập kế
1
2
3
4
5
hoạch của huyện
Củng cố cơ cấu, nâng cao năng lực đội ngũ cán
1
2
3
4
5
GP5
bộ lập kế hoạch
Cải thiện hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ
1
2
3
4
5
GP6
công tác lập kế hoạch
Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan trong quá
1
2
3
4
5
GP7
trình lập kế hoạch
Sử dụng các phương pháp mới trong lập kế
1
2
3
4
5
GP8
hoạch
Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, có các biện
GP9
pháp chế tài đối với các cá nhân, tổ chức thiếu trách
1
2
3
4
5
nhiệm trong lập và thực hiện kế hoạch.
4
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Ông (bà)cónhữngýkiếnđónggópkhác, xinghivàokhoảngtrốngdướiđây:
Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã trả lời những câu hỏi trên.
5
PHỤ LỤC 2
KÊT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS
a/ Bảng mô tả chung:
QT1
QT2
QT3
QT4 QT5 QT6
N
Giới tính 203 0 1,37 1 2
Nghề nghiệp 203 0 3,32 1 4
203 0 2,93 1 5
203 0 3,93 1 5
203 0 2,85 1 5
203 0 3,00 1 5
203 0 3,61 1 5
203 0 3,64 1 5
Valid Missing Mean Minimum Maximum
HC1 HC2 HC3 HC4 HC5 HC6 HC7 HC8 HC9
N
203 0
203 0
Valid Mising
203 0 3,36 3,19 3,72 1 5
1 5
1 5
203 0 3,42 1 5
203 0 3,57 1 5
203 0 3,89 1 5
203 0 3,54 1 5
203 0 3,49 1 5
203 0 3,79 1 5
Mean Minimum Maximum
N
0
Valid Mising
GP1 GP2 203 0 3,89 2 5
203 0 3,97 1 5
GP3 GP4 GP5 203 203 0 0 4,10 4,10 1 2 5 5
203 0 3,83 1 5
GP6 GP7 GP8 GP9 203 0 4,21 1 5
203 203 0 3,86 3,75 1 5
203 0 3,92 1 5
1 5
Mean Minimum Maximum
b/ Bảng mô tả cụ thể
Với:
+ Frequency: tần xuất xuất hiện
+ Percent: phần trăm tính trên tổng số phiếu
+ Valid percent: phần trăm tính trên tổng số câu trả lời
+ Giới tính của đối tƣợng tham gia khảo sát:
Frequency
Percent (%)
Valid Percent (%)
Nam Nữ Total
127 76 203
62.6 37.4 100.0
62.6 37.4 100.0
6
+ Nghề nghiệp của đối tƣợng tham gia khảo sát:
Percent (%)
Valid Percent (%)
Frequency 5 46 31 121 203
2.5 22.7 15.3 59.6 100.0
2.5 22.7 15.3 59.6 100.0
Cán bộ Công chức Viên chức Khác Total
Q1. Nhóm yếu tố về tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch phát triển
KT- XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
QT5 3.0 16.7 16.3 44.8 19.2
QT1 21.7 23.6 5.4 38.9 10.3
QT3 13.3 26.1 30.5 22.2 7.9
QT4 10.3 31.5 20.2 24.1 13.8
QT6 QT2 3.4 3.0 15.8 8.9 14.8 16.7 45.8 35.5 20.2 36.0 QT1: Lập kế hoạch KT-XH là chức năng do nhà nước thực hiện, người dân ít quan
tâm và tham gia
Frequency Percent (%)
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
44 48 11 79 21 203
Valid Percent (%) 21.7 23.6 5.4 38.9 10.3 100.0
21.7 23.6 5.4 38.9 10.3 100.0
QT2: Lập kế hoạch KT-XH cần được người dân, doanh nghiệp, các tổ chức đoàn
thể tham gia tích cực cùng với chính quyền.
Frequency Percent (%)
6 18 34 72 73 203
Valid Percent (%) 3.0 8.9 16.7 35.5 36.0 100.0
3.0 8.9 16.7 35.5 36.0 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
7
người dân đều có thể tìm hiểu, tham gia đóng góp ý kiến
Frequency Percent (%)
27 53 62 45 16 203
Valid Percent (%) 13.3 26.1 30.5 22.2 7.9 100.0
13.3 26.1 30.5 22.2 7.9 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
QT3: Thông tin về kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa được công khai nên mọi
QT4: Ông (bà) có quan tâm và tham gia đóng góp ý kiến cho quá trình lập kế
hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa
Frequency Percent (%)
21 64 41 49 28 203
Valid Percent (%) 10.3 31.5 20.2 24.1 13.8 100.0
10.3 31.5 20.2 24.1 13.8 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
QT5: Công tác lập kế hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa (từ 2011-2017) đã đạt
kết quả tốt
Frequency Percent (%)
6 34 33 91 39 203
Valid Percent (%) 3.0 16.7 16.3 44.8 19.2 100.0
3.0 16.7 16.3 44.8 19.2 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
QT6: Các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính..v.v. đạt được
kết quả tốt khi tiến hành thực hiện các bản kế hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa
Frequency Percent (%) Valid Percent (%)
7 32 30 93 41 203
3.4 15.8 14.8 45.8 20.2 100.0
3.4 15.8 14.8 45.8 20.2 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
8
Q2. Nhóm những hạn chế trong lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ
Thừa, tỉnh Long An.
7.9
3.4
2.5
2.0
4.4
5.4
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
HC1 HC2 HC3 HC4 HC5 HC6 HC7 HC8 HC9 5.9 5.4 7.4 21.7 18.2 12.3 20.7 16.7 9.4 17.7 16.7 9.9 11.8 32.5 17.2 23.2 17.2 14.8 15.8 20.2 12.8 45.8 29.6 46.8 35.5 36.9 45.3 43.8 38.4 42.4 13.3 11.8 21.2 17.2 23.6 28.6 18.2 19.2 29.1
HC1: Quy trình lập kế hoạch chưa được tôn trọng, như: chưa làm tốt công tác thu
thập, tổng hợp và phân tích thông tin; xác định mục tiêu, giải pháp kế hoạch.
Frequency Percent (%)
15 44 24 93 27 203
Valid Percent (%) 7.4 21.7 11.8 45.8 13.3 100.0
7.4 21.7 11.8 45.8 13.3 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
HC2: Công tác hướng dẫn chưa kịp thời; văn bản hướng dẫn, số liệu không đầy đủ,
thiếu chính xác
Frequency Percent (%)
16 37 66 60 24 203
Valid Percent (%) 7.9 18.2 32.5 29.6 11.8 100.0
7.9 18.2 32.5 29.6 11.8 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
HC3: Cán bộ lập kế hoạch còn thiếu về số lượng và hạn chế về năng lực:
Frequency Percent (%)
5 25 35 95 43 203
Valid Percent (%) 2.5 12.3 17.2 46.8 21.2 100.0
2.5 12.3 17.2 46.8 21.2 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
9
trên ba phương diện: KT-XH – môi trường
Frequency Percent (%)
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
7 42 47 72 35 203
Valid Percent (%) 3.4 20.7 23.2 35.5 17.2 100.0
3.4 20.7 23.2 35.5 17.2 100.0
HC4: Xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch chưa mang tính đồng bộ, hệ thống
HC5: Các cơ quan, tổ chức tham gia lập kế hoạch chưa tuân thủ thời hạn nộp các
bản kế hoạch
Frequency Percent (%)
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
11 34 35 75 48 203
Valid Percent (%) 5.4 16.7 17.2 36.9 23.6 100.0
5.4 16.7 17.2 36.9 23.6 100.0
HC6: Tham vấn ý kiến đoàn thể, người dân, doanh nghiệp …còn sơ sài, mang tính
thủ tục, hình thức.
Frequency Percent (%)
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
4 19 30 92 58 203
Valid Percent (%) 2.0 9.4 14.8 45.3 28.6 100.0
2.0 9.4 14.8 45.3 28.6 100.0
HC7: Các cơ quan tham gia lập kế hoạch thiếu sự phối hợp với nhau.
Frequency Percent (%)
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
9 36 32 89 37 203
Valid Percent (%) 4.4 17.7 15.8 43.8 18.2 100.0
4.4 17.7 15.8 43.8 18.2 100.0
10
Frequency Percent (%)
Valid Percent (%) 5.4 16.7 20.2 38.4 19.2 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
11 34 41 78 39 203
5.4 16.7 20.2 38.4 19.2 100.0
HC8: Thiếu các thiết bị phục vụ cho việc tính toán, xử lý các số liệu, dữ liệu
HC9: Công tác giám sát và đánh giá còn rất yếu. Hầu như việc giám sát và đánh
giá chỉ mang tính hình thức, chưa rút kinh nghiệm cho việc lập kế hoạch cho giai
đoạn sau.
Frequency Percent (%) Valid Percent (%)
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
12 20 26 86 59 203
5.9 9.9 12.8 42.4 29.1 100.0
5.9 9.9 12.8 42.4 29.1 100.0
Q.3 Nhóm các giải pháp lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa,
tỉnh Long An
1.0
3.4
1.0
GP1 GP2 GP3 GP4 GP5 GP6 GP7 GP8 GP9 2.0 2.5
3.9
0.5
0
0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý
8.9
7.4
3.4
6.9
7.4
7.9
5.4
2.5
Phân vân
6.4
19.2
20.7
13.8
Đồng ý
58.1
49.3
43.8
55.2
Hoàn toàn đồng ý
3.9 13.8 14.3 19.2 21.2 7.9 48.3 55.2 49.3 42.4 44.8 33.5 22.7 23.2 24.1 41.9
25.6
23.6
26.1
28.6
GP1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch, nhất là đối
với đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
Frequency Percent (%) Valid Percent (%)
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
2.5 7.4 6.4 58.1 25.6 100.0
5 15 13 118 52 203
2.5 7.4 6.4 58.1 25.6 100.0
11
lập kế hoạch
Frequency Percent (%)
Valid Percent (%) 0 7.9 19.2 49.3 23.6 100.0
0 7.9 19.2 49.3 23.6 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
0 16 39 100 48 203
GP2: Chuẩn bị cơ sở pháp lý và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến công tác
GP3: Đổi mới quy trình lập kế hoạch phù hợp với năng lực của bộ máy
Frequency Percent (%)
Valid Percent (%) 3.9 5.4 20.7 43.8 26.1 100.0
3.9 5.4 20.7 43.8 26.1 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
8 11 42 89 53 203
GP4: Tăng cường sự tham gia tích cực từ người dân, doanh nghiệp, đoàn thể…
trong công tác lập kế hoạch của huyện
Frequency Percent (%)
Valid Percent (%) 0 2.5 13.8 55.2 28.6 100.0
0 2.5 13.8 55.2 28.6 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
0 5 28 112 58 203
GP5: Củng cố cơ cấu, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lập kế hoạch
Frequency Percent (%) Valid Percent (%)
0.5 3.9 13.8 48.3 33.5 100.0
0.5 3.9 13.8 48.3 33.5 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
1 8 28 98 68 203
12
Frequency Percent (%) Valid Percent (%)
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
2 14 29 112 46 203
1.0 6.9 14.3 55.2 22.7 100.0
1.0 6.9 14.3 55.2 22.7 100.0
GP6: Cải thiện hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác lập kế hoạch
GP7: Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình lập kế hoạch
Frequency Percent (%)
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
2 15 39 100 47 203
Valid Percent (%) 1.0 7.4 19.2 49.3 23.2 100.0
1.0 7.4 19.2 49.3 23.2 100.0
GP8: Sử dụng các phương pháp mới trong lập kế hoạch
Frequency Percent (%)
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
7 18 43 86 49 203
Valid Percent (%) 3.4 8.9 21.2 42.4 24.1 100.0
3.4 8.9 21.2 42.4 24.1 100.0
GP9: Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, có các biện pháp chế tài đối với các cá
nhân, tổ chức thiếu trách nhiệm trong lập và thực hiện kế hoạch.
Frequency Percent (%)
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
4 7 16 91 85 203
Valid Percent (%) 2.0 3.4 7.9 44.8 41.9 100.0
2.0 3.4 7.9 44.8 41.9 100.0
13