BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............../................

......./.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ÁI NHÂN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN THỦ THỪA,

TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ÁI NHÂN

LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN THỦ THỪA,

TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 60 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN HUY HOÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của

riêng tôi. Các tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực,

có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa

được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Học viên

NGUYỄN ÁI NHẤN

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia, tôi

đã hoàn thành luận văn “Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ

Thừa, tỉnh Long An”. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới lãnh đạo Học viện

Hành chính quốc gia, các thầy cô giáo tại các khoa, phòng, ban của Học viện

Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất

đến TS. Nguyễn Huy Hoàng, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá

trình thực hiện luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, công chức và người dân tại huyện

Thủ Thừa, tỉnh Long An đã hợp tác và hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện khảo

sát bảng hỏi, thu thập thông tin, dữ liệu. Cảm ơn gia đình, bạn bè đã chia sẻ, hỗ

trợ về tài liệu, động viên về tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn.

Trong quá trình thực hiện luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi

mong muốn nhận được sự góp ý, giúp đỡ hoàn thiện của thầy cô và bạn đọc.

Học viên

NGUYỄN ÁI NHẤN

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN ................................................................... 9

1.1 Tổng quan về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện ........... 9

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 9

1.1.2 Phân loại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ........................................ 11

1.1.3 Vai trò của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện ........... 12

1.2 Nội dung, quy trình và kỹ thuật lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

cấp huyện............................................................................................................ 14

1.2.1 Nội dung lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện ................ 14

1.2.2 Quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện ................ 15

1.2.3 Các kỹ thuật lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ............................. 17

1.2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả lập kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội ............................................................................................................... 21

1.3 Cơ sở pháp lý và các chủ thể của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

cấp huyện............................................................................................................ 29

1.3.1 Cơ sở pháp lý của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện .. 29

1.3.2 Chủ thể lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện ................... 30

1.4 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong lập kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội ............................................................................................................ 33

1.4.1 Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng ................................................. 33

1.4.2 Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ .................................................... 34

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 36

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -

XÃ HỘI TẠI HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN ................................ 37

2.1 Các nhân tố tác động, ảnh hƣởng đến lập kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An ...................................................... 37

2.1.1 Cơ cấu hành chính của huyện Thủ Thừa ............................................... 37

2.1.2 Tình hình kinh tế .................................................................................... 37

2.1.3 Tình hình văn hóa, xã hội ....................................................................... 38

2.2 Khái quát việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ

Thừa, tỉnh Long An giai đoạn 2012-2017 ....................................................... 39

2.2.1 Các quy định pháp lý về lập kế hoạch phát triển KT-XH ...................... 39

2.2.2 Công tác phân tích kinh tế - xã hội, đánh giá tiềm năng, thế mạnh và dự

báo phát triển trong lập kế hoạch .................................................................... 41

2.2.3 Xác định hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp..................................... 43

2.2.4 Thực hiện các bước trong quy trình lập kế hoạch .................................. 48

2.2.5 Sử dụng các phương pháp trong lập kế hoạch ....................................... 53

2.2.6 Công tác tổ chức, phân công, phối hợp trong lập kế hoạch .................. 54

2.2.7 Nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính cho lập kế hoạch. .................... 56

2.2.8 Sự tham gia của người dân vào lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội59

2.3 Đánh giá thực trạng lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện

Thủ Thừa, tỉnh Long An................................................................................... 61

2.3.1 Kết quả đánh giá từ phiếu khảo sát và sử dụng phần mềm SPSS .......... 61

2.3.2 Kết quả đạt được .................................................................................... 64

2.3.3 Hạn chế ................................................................................................... 64

2.3.4 Nguyên nhân .......................................................................................... 65

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 67

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP LẬP KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH

LONG AN .......................................................................................................... 68

3.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa,

tỉnh Long An đến năm 2025 và định hƣớng đến 2030 ................................... 68

3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 68

3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ........................................................ 69

3.2 Những nhiệm vụ cần giải quyết trong việc lập kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An ................................................ 70

3.3 Giải pháp về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ

Thừa, tỉnh Long An ........................................................................................... 71

3.3.1. Đổi mới nhận thức, tư duy về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,

nhất là đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo. ......................................................... 72

3.3.2 Đổi mới quy trình và phương pháp lập kế hoạch theo hướng dân chủ,

công khai, phù hợp với năng lực của bộ máy ................................................. 74

3.3.3 Củng cố cơ cấu tổ chức ngành kế hoạch, nâng cao năng lực đội ngũ lập

kế hoạch ........................................................................................................... 81

3.3.4 Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan trong lập kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội ................................................................................................. 83

3.3.5 Có sự tham gia tích cực từ cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội trong

lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 85

3.3.6 Cải thiện các điều kiện phục vụ công tác lập kế hoạch ......................... 88

3.3.7 Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc lập và thực hiện kế hoạch, xử lý các cá

nhân vi phạm các nguyên tắc trong lập kế hoạch kinh tế - xã hội .................. 91

3.4 Kiến nghị ...................................................................................................... 93

3.4.1 Kiến nghị với cấp Trung ương ............................................................... 93

3.4.2 Kiến nghị với cấp địa phương ................................................................ 94

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................... 95

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 97

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Số thứ tự Ký hiệu Ý nghĩa

1 Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư

2 CQHCNN Cơ quan hành chính nhà nước

3 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

4 HĐND Hội đồng nhân dân

5 KT-XH Kinh tế - xã hội

6 KTTĐPN Kinh tế trọng điểm phía nam

7 Sở KH&ĐT Sở Kế hoạch và Đầu tư

8 Phòng TCKH Phòng Tài chính - Kế hoạch

9 UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT KÝ HIỆU NỘI DUNG Trang

1 Bảng 1.1 Khung kế hoạch trong việc xác định các giải pháp 21

Quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2 Bảng 2.1 48 của huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

Quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH hằng 3 Bảng 2.2 50 năm của huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

Ý kiến người dân về tầm quan trọng của công tác

4 Bảng 2.3 lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ 61

Thừa,tỉnh Long An

Ý kiến người dân về những hạn chế trong lập kế 5 Bảng 2.4 61 hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

Ý kiến về giải pháp lập kế hoạch phát triển KT- 6 Bảng 2.5 62 XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

Sự tham gia của các đối tượng vào quá trình lập 7 Bảng 3.1 86 kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT KÝ HIỆU NỘI DUNG Trang

Ý kiến người dân về thực trạng các quy định pháp

1 Biểu 2.1 lý và công tác hướng dẫn lập kế hoạch KT-XH tại 40

huyện Thủ Thừa

Ý kiến người dân về thực trạng xác định hệ thống

2 Biểu 2.2 mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp trong lập kế hoạch 43

KT-XH tại huyện Thủ Thừa

Ý kiến người dân về việc các cơ quan, tổ chức

3 Biểu 2.3 52 tuân thủ thời hạn nộp các bản kế hoạch

Ý kiến người dân về sự nghiêm túc tuân thủ quy

trình lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện 4 Biểu 2.4 52

Thủ Thừa

Ý kiến người dân về sự phối hợp giữa các cơ quan

5 Biểu 2.5 trong lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện 55

Thủ Thừa

Ý kiến người dân về nguồn nhân lực cho công tác

lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ 6 Biểu 2.6 56

Thừa, tỉnh Long An

Ý kiến của người dân việc công khai thông tin về 7 Biểu 2.7 59 kế hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa

Ý kiến người dân về việc họ có tham gia đóng góp

8 Biểu 2.8 ý kiến cho quá trình lập kế hoạch KT-XH của 60

huyện Thủ Thừa

10 Hình 2.1 Đồ thị hàm số y = ax 62

Hình 2.2 Đồ thị hàm số y =1/x 11 63

Hình 3.1 Đồ thị hàm số y = ax 12 71

Mối quan hệ giữa các chủ thể lập kế hoạch KT- 13 Sơ đồ 1.1 32 XH cấp huyện.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Một nền kinh tế thị trường dù hoàn hảo đến đâu vẫn không thể vận hành

mà không có sự điều tiết, quản lý của nhà nước. Trong quá trình ấy, lập kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) được xem là chức năng quan trọng.

Quản lý đời sống KT-XH là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, chứa đựng nhiều

mối liên hệ. Do đó quá trình lập kế hoạch cần được chú trọng nhằm điều tiết tốt

nền KT-XH và đảm bảo cho sự phát triển bền vững trên tất cả các mặt.

Lập kế hoạch phát triển KT-XH là việc sắp xếp, bố trí các hoạt động KT-

XH một cách khoa học nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Những hoạt động này

nhằm khai thác, sử dụng và phát triển các nguồn lực trong xã hội. Bên cạnh đó,

kế hoạch phát triển KT-XH là một căn cứ quan trọng để thực hiện chức năng

kiểm tra, giám sát. Kế hoạch phát triển KT-XH cung cấp cho chúng ta những

tiêu chí cơ bản và quan trọng như: phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu

phát triển KT-XH. Kế hoạch được soạn thảo rõ ràng, chi tiết thì công tác kiểm

tra, đánh giá sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn.

Công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH được đổi mới, hoàn thiện sẽ giúp

địa phương có công cụ điều hành, quản lý đời sống KT-XH trên địa bàn một

cách hiệu quả. Bên cạch đó,việc hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển KT-

XH là tiền đề để huy động một cách có hiệu quả nguồn lực của toàn xã hội, thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương.

Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH địa phương

là vấn đề tương đối mới mẻ nhưng rất quan trọng, đặc biệt trong quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của cả nước. Trong thời gian qua, một

số tổ chức quốc tế như JICA, UNDP, GTZ, Irish Aid… phối hợp với các bộ,

ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân một số tỉnh thành: Vĩnh Phúc, Quảng

Nam, Trà Vinh, Hòa Bình, Hà Tĩnh… đã triển khai các chương trình, dự án và

các cuộc hội thảo về vấn đề này. Tuy vậy, quá trình đổi mới vừa qua chưa thực

1

sự mang tính hệ thống mà vẫn chỉ là những hoạt động riêng lẻ ở từng địa

phương, dưới hình thức những dự án đổi mới mang tính thời điểm, chưa gắn

chặt với những thể chế thực hiện. Kế hoạch phát triển KT-XH, về thực chất chỉ

là công việc của chính quyền, người dân ít quan tâm và cũng khó có khả năng

tiếp cận thông tin.

Nhược điểm của các kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh Long An là vẫn

rất nặng về sự áp đặt các mục tiêu mang ý muốn chủ quan hơn là một bản kế

hoạch để dẫn dắt các chủ thể của một nền kinh tế hoạt động theo định hướng của

nhà nước, trong đó, huyện Thủ Thừa cũng không phải là ngoại lệ. Hiện nay,

công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa đã có nhiều đổi

mới tích cực, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều bất cập từ tư duy, cách nhìn nhận về

lập kế hoạch phát triển KT-XH, đến nội dung kế hoạch, phương pháp và quy

trình lập kế hoạch…Phương pháp tính toán các chỉ tiêu KT-XH chủ yếu mang

tính tiên lượng, thiếu sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân. Thêm vào đó,

năng lực của cán bộ làm công tác kế hoạch ở những cấp này còn hạn chế.

Chất lượng của các bản kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa,

tỉnh Long An vẫn còn thấp. Hệ thống mục tiêu chưa thể hiện rõ các cấp độ làm

cho các mục tiêu dàn trải, chưa thể hiện rõ mục tiêu ưu tiên. Hệ thống chỉ tiêu

quá sơ sài, đơn giản, chưa toàn diện, thiếu nhiều chỉ tiêu lồng ghép. Mối quan hệ

giữa các cơ quan trong quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH mang tính hình

thức, chưa hiệu quả. Chưa thu hút được sự tham gia của người dân vào quá trình

lập kế hoạch.

Xuất phát từ thực tế trên, em xin được chọn đề tài “Lập kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An” làm đề tài luận văn

của mình. Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện và đầy đủ các vấn đề lý luận

về công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện, đánh giá thực trạng công

tác lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, luận văn

đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch

phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa.

2

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Hiện nay có một số công trình nghiên cứu và luận văn liên quan đến đổi

mới công tác lập kế hoạch ở các cấp như:

- Sách, báo, tạp chí:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sách “Hướng dẫn phân tích và dự báo trong

lập, theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển địa phương”,(2011). Nghiên cứu đã

trình bày một cách tổng quan phương pháp luận về công tác dự báo, vai trò của

công tác dự báo, một số loại dự báo, một số phương pháp dự báo thường được

sử dụng trong lập kế hoạch phát triển địa phương. Nghiên cứu nêu những vấn đề

chủ yếu cần được phân tích và dự báo trong lập kế hoạch phát triển 5 năm và

hàng năm ở địa phương.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài liệu “Kỷ yếu hội thảo đổi mới công tác kế

hoạch và đầu tư công”,(2012). Kỷ yếu cung cấp nhiều nội dung, tư liệu về công

tác kế hoạch, đổi mới công tác kế hoạch, mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền

kinh tế. Tuy nhiên kỷ yếu chủ yếu tập trung vào vấn đề đổi mới kế hoạch, hạn

chế trong vấn đề kế hoạch, đầu tư hiện nay. Kỷ yếu tập trung vào đánh giá thực

trạng chứ chưa đề xuất giải pháp, phương pháp cụ thể về lập kết quả kế hoạch

phát triển KT-XH thời gian tới.

- Tạp chí kinh tế và dự báo, Bài viết “Bàn về các phương pháp mới trong

lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam”, số 24, tháng 12/2012, Bài

viết đề cập đến một số phương pháp mới trong lập kế hoạch phát triển KT-XH

của nước ta, theo đó để lập được một bản kế hoạch phát triển KT-XH tốt phải có

được phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp, có hiệu quả cao. Trong bối cảnh

nền kinh tế đang biến động nhanh và khó lường như hiện nay, việc tìm ra và ứng

dụng các phương pháp đánh giá, lập kế hoạch nhằm đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước trong xu thế hội nhập quốc tế là rất cần thiết.

- Luận án, luận văn:

- TS. Nguyễn Thị Phú Hà, Đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp

đổi mới công tác lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế 3

-xã hội”,(2010). Nội dung chính của công trình nghiên cứu này là đề cập đến các

khái niệm về kế hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH. Một số mô hình kế hoạch

hóa quốc gia. Công trình nghiên cứu cũng đã tập trung vào việc đánh giá lại thực

trạng và đề xuất những giải pháp đổi mới công tác lập, theo dõi và đánh giá thực

hiện kế hoạch phát triển KT-XH. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng nên đề

tài đề cập rất khái quát về thực trạng, giải pháp mang tính rất tổng thể.

- Vũ Cương, luận án “Đổi mới lập kế hoạch kinh tế - xã hội địa phương

gắn với nguồn lực tài chính ở Việt Nam (2010)”; Luận án này nghiên cứu quá

trình kế hoạch hóa, đặc biệt là khâu lập kế hoạch KT-XH địa phương. Từ đó tìm

kiếm mô hình kế hoạch hóa gắn với nguồn lực tài chính, phù hợp với điều kiện

thể chế ở Việt Nam và đáp ứng yêu cầu của hội nhập. Luận án nghiên cứu các

mô hình kế hoạch hóa hiện nay ở các địa phương, khái quát bối cảnh phân cấp,

phân quyền trong kế hoạch hóa. Thông qua nghiên cứu thực trạng, luận án đề

xuất các mô hình, khuyến nghị các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả và bền

vững lập kế hoạch KT-XH địa phương gắn với nguồn lực tài chính.

- Nguyễn Minh Tuấn, Luận văn “Đổi mới công tác kế hoạch hóa theo

hướng tăng cường sự tham gia của cộng đồng”, (2011), Đề tài này đề cập đến

việc tăng cường sự tham gia của người dân như một giải pháp giúp đổi mới công

tác lập kế hoạch tại địa phương. Đề tài đã cung cấp cơ sở lý luận về sự tham gia

của người dân trong lập kế hoạch KT-XH địa phương, các yếu tố tác động đến

sự tham gia của người dân vào công tác lập kế hoạch. Từ đó luận văn đề ra các

giải pháp giúp tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình lập kế hoạch.

- Nguyễn Phương Vũ, Luận văn “Cơ sở và phương hướng đổi mới công

tác kế hoạch hóa ở Việt Nam” (2010); Đề tài này nghiên cứu cơ sở lý luận về

công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam, thực trạng quá trình kế hoạch hóa ở Việt

Nam trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung và đổi mới. Từ đó nêu lên những hạn

chế và phương hướng cho công tác kế hoạch hóa trong giai đoạn sắp tới.

- Võ Hồng Phúc, Luận văn “Đổi mới công tác kế hoạch hóa trong nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta”, (2005), Luận văn đã 4

làm rõ sự khác biệt giữa kế hoạch trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung so

với trong nền kinh tế thị trường. Chính từ những đặc điểm khác biệt đó, yêu cầu

về đổi mới công tác kế hoạch hóa được đặt ra thật sự cấp thiết. Luận văn nêu lên

những giải pháp cơ bản nhất giúp hoàn thiện công tác kế hoạch từ khâu lập kế

hoạch đến khâu đưa kế hoạch vào thực tiễn.

- Phạm Thị Phương Thảo, Luận văn “Công tác lập kế hoạch phát triển

kinh tế -xã hội tỉnh Khánh Hòa” (2011); Đề tài này nghiên cứu công tác lập kế

hoạch KT-XH cấp tỉnh, cụ thể là tình Khánh Hòa. Luận văn đề cấp đến những

khó khăn, hạn chế trong công tác lập kế hoạch tại tỉnh Khánh Hòa. Những giải

pháp mà luận văn đưa ra cũng thật sự gắn liền với những đặc điểm của tỉnh.

- Lê Thị Bích Ngọc, Luận văn “Tăng cường sự tham gia của các bên

trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở quận Kiến An, thành phố Hải

Phòng”, (2011), Luận văn nghiên cứu thực tiễn về sự tham gia của các bên vào

lập kế hoạch từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập

kế hoạch KT-XH của quận Kiến An. Các bên được đề cập trong luận văn bao

gồm tuyến dọc và tuyến ngang, chủ yếu là cơ quan nhà nước. Luận văn chưa

nghiên cứu vai trò, sự tham gia của đoàn thể, người dân, doanh nghiệp tại địa

phương trong quá trình lập kế hoạch.

- Mạnh Lộc Khoa, Luận văn Đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh, (2015). Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý thuyết,

những điều kiện cần và đủ trong quá trình đổi mới công tác lập kế hoạch KT-XH

cấp tỉnh. Dựa trên việc đánh giá thực trạng quá trình lập kế hoạch KT-XH hằng

năm cấp xã và cấp huyện của tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đưa ra những giải pháp. Tuy

nhiên ở phần thực trạng, luận văn chưa làm rõ được thực trạng công tác hướng

dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên, sự tham gia của người dân trong lập kế

hoạch KT-XH.

Các đề tài trên cơ bản đã nêu lên được những cơ sở lý luận, phương

hướng đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH các cấp, có ứng dụng

những mô hình, phương pháp lập kế hoạch mới. Việc áp dụng các phương pháp

5

mới từng đem lại kết quả khả quan cho một số địa phương. Tuy nhiên, hiện nay

chưa có đề tài nào nghiên cứu về lập kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh

Long An, đề tài mà luận văn tập trung nghiên cứu là một đề tài mới, không trùng

lặp và có ý nghĩa thực tiễn cao. Nghiên cứu thành công đề tài này sẽ góp phần

tăng cường khả năng áp dụng những phương pháp lập kế hoạch mới, từ đó, nâng

cao hiệu quả công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa nói

riêng và cấp huyện nói chung.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích: Đề xuất phương hướng và giải pháp lập kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

- Nhiệm vụ:

Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn giải quyết 3 nhiệm vụ chủ

yếu sau đây:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp

huyện;

- Đánh giá thực trạng lập kế hoạch hiện nay tại huyện Thủ Thừa, tỉnh

Long An. Xác định ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất

cập ấy.

- Xác định những phương hướng, nhiệm vụ cần giải quyết và đề xuất các

giải pháp cho việc lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh

Long An.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu:

Lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.

- Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu việc lập kế hoạch phát

triển KT-XH trong phạm vi huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

6

- Về thời gian: 5 năm từ năm 2012-2017

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

- Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh các thông tin thứ cấp

từ các văn bản pháp lý, các bản báo cáo, số liệu thống kê, các công trình khoa

học... để làm rõ các nội dung cần nghiên cứu về việc lập kế hoạch phát triển KT-

XH.

- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thông qua việc phát hành hơn

200 bảng hỏi, dùng phần mềm SPSS (thống kê mô tả) đưa ra kết quả phân tích

từ ba cụm câu hỏi lớn nhằm đánh giá một cách xác đáng nhất thực trạng lập kế

hoạch phát triển KT-XH hiện nay tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An. Số lượng

phiếu được tính theo công thức sau:

Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn.

n = N 1+ N (e)2

N = dân số huyện Thủ Thừa ≈ 95000 người (năm 2017)

Độ chính xác là 93%, sai số lệch chuẩn là ± 7% vậy e = 0,07 (7%)

Ta có:

≈ 203 n = = N 1+ N (e)2 95000 1+ 9500(0.07)2

Sau khi thu được kết quả khảo sát, học viên sử dụng các công cụ thống kê,

bảng, biểu đồ, đồ thị (thông qua SPSS, Microsoft Excel) để xác định thông tin

(xu hướng, diễn biến…) mang lại từ các số liệu thu thập được.

- Sử dụng hai hàm số toán học là hàm đồng biến y = ax và hàm nghịch

biến y = 1/x để mô tả sự vận động của các biến trong trường hợp việc lập kế

hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa được thực hiện tốt và trong trường

hợp việc lập kế hoạch được thực hiện chưa tốt.

7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Đề tài hướng đến những giá trị về lý luận và thực tiễn về lập kế hoạch

phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, có thể sử dụng làm tài liệu

tham khảo cho chính quyền địa phương và tài liệu nghiên cứu cho những cá

nhân quan tâm cũng như các đề tài nghiên cứu sau.

Về lý luận: hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung quá trình lập kế hoạch

phát triển KT-XH cấp huyện

Về thực tiễn:

- Khái quát bức tranh về quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện

Thủ Thừa và những vấn đề đặt ra đối với công tác lập kế hoạch

- Đánh giá bước đầu về các thành tựu cũng như hạn chế trong lập kế

hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.

- Phân tích các nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất

lượng công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa

- Mặc dù đề tài khảo sát, nghiên cứu tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

nhưng vẫn có thể áp dụng ở các địa phương có những đặc điểm tương tự về kinh

tế, xã hội, môi trường...

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề

tài được kết cấu thành 03 chương như sau:

Chƣơng I: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

cấp huyện

Chƣơng II: Thực trạng lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện

Thủ Thừa, tỉnh Long An.

Chƣơng III: Phương hướng và giải pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.

8

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN

1.1 Tổng quan về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1 Lập kế hoạch

Nhà nước sử dụng nhiều công cụ khác nhau …) để thực hiện các vai trò

của mình như: hệ thống luật pháp, hệ thống hoạch định phát triển, các công cụ

đòn bẩy kinh tế(thuế, trợ cấp…), các chính sách kinh tế(tài khóa, tiền tệ, thương

mại, đầu tư…), lực lượng kinh tế của Nhà nước (doanh nghiệp Nhà nước, dự trữ

quốc gia. Công cụ kế hoạch với tư cách là một trong những công cụ được nhà

nước sử dụng điều tiết nền kinh tế thị trường, đảm bảo ổn định và phát triển KT-

XH.

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, "Kế hoạch là một dự án tổng thể với

các mục tiêu KT-XH ở tầm kinh tế vĩ mô hay kinh tế vi mô được thể hiện thành

các chỉ tiêu chung của nền kinh tế quốc dân hay các ngành, các đơn vị hay một

lãnh thổ, hay đơn vị cơ sở, cùng với chính các chính sách, các giải pháp tương

ứng để thực hiện". [23]

Lập kế hoạch là một tiến trình kết hợp tất cả các mặt của quản lý, là một

tiến trình trí tuệ của việc xác định mong muốn cái gì và có thể đạt được mong

muốn đó như thế nào. Hay nói cách khác, lập kế hoạch là một quá trình của việc

ra quyết định trước xem phải làm cái gì, làm như thế nào, ai làm, làm khi nào và

làm ở đâu. [5, tr.12]

Lập kế hoạch là một quá trình nhằm xác định mục tiêu tương lai, các

phương thức thích hợp để đạt mục tiêu đó. [5, tr.12]

Như vậy, có thể hiểu lập kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công

việc được sắp xếp theo trình tự nhất định có hệ thống và cụ thể về cách thức,

trình tự những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định để đạt được

mục tiêu đã đề ra.[7, tr.22]

9

1.1.1.2 Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Kế hoạch phát triển KT-XH là một công cụ điều hành vĩ mô các hoạt

động KT-XH, là sự cụ thể hóa các mục tiêu, chiến lược, quy hoạch phát triển

qua từng thời kỳ, qua hệ thống các mục tiêu, biện pháp định hướng phát triển và

các chương trình hành động bên cạnh hệ thống chính sách, cơ chế áp dụng trong

thời kỳ kế hoạch [7, tr.24]

Kế hoạch phát triển KT-XH là công cụ quản lý của nhà nước theo mục

tiêu, nó được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển KT-XH phải

đạt được trong một khoảng thời gian nhất định của một quốc gia hoặc một

địa phương và những giải pháp, chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra

một cách hiệu quả nhất.[5, tr.14]

Lập kế hoạch phát triển KT-XH là quá trình xác đinh các mục tiêu định

hướng phát triển KT-XH phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định

của một quốc gia hoặc một địa phương và những giải pháp, chính sách nhằm

đạt được các mục tiêu đặt ra.

1.1.1.3 Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện

Kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện là bộ phận của hệ thống kế hoạch

hóa cấp huyện là công cụ mà chính quyền sử dụng để điều hành vĩ mô các hoạt

động KT-XH của địa phương trong từng thời kỳ nhằm thực hiện các mục tiêu đã

đề ra một cách hiệu lực và hiệu quả.

Kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện là một công cụ quản lý điều hành

vĩ mô các hoạt động KT-XH của cấp huyện, thể hiện bằng các mục tiêu định

hướng phát triển KT-XH phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định và

các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra một cách hiệu quả.[17, tr.8]

Lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện là quá trình xác định các mục

tiêu định hướng phát triển KT-XH của huyện phải đạt được trong một khoảng

thời gian nhất định và các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra.

10

1.1.2 Phân loại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

1.1.2.1 Theo thời gian

Kế hoạch phát triển KT-XH trung hạn (5 năm, 3 năm)

Là sự cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển trong lộ trình phát

triển dài hạn, Nó xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng KT-XH, nâng cao

phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm và xác định các cân đối, các chính sách phân

bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát triển của khu vực kinh tế nhà nước

và khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. [17, tr.14]

Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm là công cụ quan trọng để triển khai

thực hiện chiến lược và quy hoạch phát triển KT-XH, thông qua bản kế hoạch 5

năm các chỉ tiêu, quy hoạch được đề ra trong chiến lược và quy hoạch sẽ được

cụ thể hóa và dễ dàng triển khai thực hiện trên thực tế.

Kế hoạch phát triển KT-XH ngắn hạn (hằng năm)

Kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm là bước cụ thể hóa kế hoạch 5 năm,

là công cụ điều hành các hoạt động mang tính tác nghiệp của nền kinh tế nhằm

thực hiện mục tiêu của kế hoạch 5 năm.[17, tr.14]

1.1.2.2 Theo cấp độ quản lý

Kế hoạch KT-XH cấp quốc gia

Kế hoạch KT-XH cấp quốc gia được nghiên cứu xây dựng dựa trên cơ sở

nội dung chiến lược phát triển KT-XH của đất nước 10 năm hoặc 20 năm và nội

dung của các bản quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch phát triển

KT-XH vùng lãnh thổ và các chương trình phát triển dài hạn của đất nước. Đồng

thời, kế hoạch phát triển KT-XH cấp quốc gia được tổng hợp từ các kế hoạch

phát triển của ngành, lĩnh vực và thành phố trục thuộc trung ương. Đó là văn bản

hoạch định các hoạt động KT-XH của cả nước thể hiện bằng mục tiêu tổng quát,

các nhiệm vụ cụ thể, các cân đối nguồn lực, các chương trình, dự án đầu tư và

giải pháp nhằm phát triển KT-XH [5, tr.42-43]

Kế hoạch phát triển ngành

Theo định hướng của chiến lược và kế hoạch cấp quốc gia, các ngành sẽ

xây dựng kế hoạch phát triển của ngành mình. Nội dung kế hoạch ngành sẽ cụ 11

thể hóa thành chương trình, dự án phát triển, định hình các yếu tố tác động, các

cơ chế, chính sách để thực hiện mục tiêu của ngành. [5, tr.43]

Phạm vi của kế hoạch ngành bao gồm: Ngành nông nghiệp và phát triển

nông thôn; Ngành công nghiệp; Ngành thương mại và dịch vụ; Lĩnh vực xã hội

(y tế - xã hội, giáo dục, văn hóa..); Lĩnh vực trật tự xã hội, an ninh quốc phòng...

[5, tr.43-44]

Kế hoạch phát triển KT-XH vùng lãnh thổ.

Kế hoạch phát triển KT-XH vùng lãnh thổ có thể được hiểu theo nghĩa

rộng là kế hoạch phát triển của vùng kinh tế lớn, vượt ra ngoài phạm vi địa giới

hành chính của một tỉnh hoặc theo nghĩa hẹp là kế hoạch của một địa phương

(huyện, xã) hay cộng đồng (thôn, bản).[5, tr.44]

1.1.3 Vai trò của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện

1.1.3.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội

Đặc trưng cơ bản của các nước có nền kinh tế thị trường là tính chất đa

thành phần kinh tế, sở hữu tư nhân dưới nhiều hình thức khác nhau. Kế hoạch

phát triển KT-XH trong kinh tế thị trường là kế hoạch nhằm định hướng phát

triển, trong đó các mục tiêu và chỉ tiêu được xác định mang tính định hướng, dự

báo trong từng giai đoạn phát triển nhất định.

Lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện nhằm đưa ra một hệ thống mục

tiêu phát triển vĩ mô về KT-XH trên địa bàn huyện, xây dựng các dự án, các

chương trình, tìm các giải pháp và các phương án thực hiện, dự báo khả năng,

phương hướng phát triển, xác định các cân đối lớn,… để thực hiện chức năng

dẫn dắt, định hướng phát triển, đồng thời tạo đòn bẩy cần thiết, khuyến khích và

hỗ trợ các thành phần kinh tế cùng thực hiện vì mục tiêu chung của địa phương.

[17, tr.6]

Kế hoạch phải thể hiện được những định hướng phát triển chung của toàn

bộ nền kinh tế địa phương. Hệ thống chính sách, ngân sách đi kèm phải đảm bảo

sự nhất quán với định hướng chung đó, đồng thời tạo những đòn bẩy cần thiết

12

để khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ các thành phần kinh tế cùng vận động

theo định hướng chung.

Lập kế hoạch phát triển KT-XH đưa ra những định hướng nhằm đạt được

các mục tiêu một cách hiệu quả. Nếu lập kế hoạch phát triển KT-XH tốt thì sẽ

tạo cơ sở cho việc phân bố, sử dụng nguồn lực xã hội một cách hợp lý.

1.1.3.2 Điều tiết, phối hợp ổn định kinh tế - xã hội

Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại hai công cụ điều tiết là thị trường

và kế hoạch. Cơ chế thị trường luôn bảo đảm cho sản xuất đạt hiệu quả tài chính

cao, là cơ sở lựa chọn và phân bổ nguồn lực tối ưu cho các hoạt động sản xuất

và tiêu dùng. Tuy nhiên, nó cũng còn có nhiều khuyết tật, hạn chế. Kế hoạch

phát triển KT-XH là một công cụ tổ chức can thiệp của nhà nước vào nền kinh

tế thị trường. Nó giúp cho sự can thiệp của nhà nước chắc chắn khắc phục được

thất bại của thị trường, hướng hoạt động thị trường vào những mục tiêu mà xã

hội cần có.

Kế hoạch cấp huyện có chức năng điều tiết sự phát triển của KT-XH và

tạo lập môi trường ổn định. Trong từng thời kỳ với các mục tiêu đặt ra, kế hoạch

phát triển KT-XH phải xây dựng được các giải pháp, chính sách để thúc đẩy sự

phát triển KT-XH, phát huy được thế mạnh của địa phương mình, đồng thời

phải đảm bảo sự phát triển ổn định giữa các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

[17, tr.7]

Thông qua lập kế hoạch phát triển KT-XH, chính quyền cấp huyện thực

hiện vai trò điều chỉnh, điều tiết sự phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân

cư, các thành phần kinh tế nhằm phát huy lợi thế của các vùng, các thành phần

kinh tế, đồng thời điều chỉnh để giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, các tầng

lớp dân cư tạo điều kiện phát triển KT-XH lành mạnh của địa phương.

1.1.3.3 Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế - xã hội

Trong việc quản lý của nhà nước đối với đời sống KT-XH, kiểm tra là để

xem xét toàn bộ diễn biến của đời sống KT-XH. Nhờ việc kiểm tra mà phát hiện

13

ra mặt tích cực và các sai sót, nguyên nhân của sai sót đó và từ đó đưa ra những

biện pháp kịp thời. Để kiểm tra các hoạt động KT-XH, thì một trong những cách

quan trọng là dựa vào kế hoạch phát triển KT-XH. Bởi vì kế hoạch phát triển

KT-XH cung cấp những căn cứ quan trọng như: phương hướng, mục tiêu, chỉ

tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong phát triển KT-XH. [5, tr.55].

Kế hoạch KT-XH cấp huyện là căn cứ để các cấp huyện thường xuyên

theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện tiến độ kế hoạch và tuân thủ các cơ chế,

thể chế, chính sách hiện hành áp dụng trong thời kỳ kế hoạch. Nó giúp đánh giá

kết quả của việc thực hiện các chính sách, mục tiêu đặt ra và qua đó nắm rõ

được trách nhiệm của mỗi cơ quan, ban ngành trong việc thực hiện kế hoạch.

Phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả KT-XH bảo đảm các luận cứ quan trọng

cho việc xây dựng các kế hoạch của thời kỳ tiếp theo.

Tóm lại, xuất phát từ chức năng là một trong những công cụ quản lý quan

trọng của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương và vai trò của kế

hoạch đã được khẳng định như trên nên kế hoạch trở thành điều kiện tiền đề để

tăng cường hiệu quả quản lý của nhà nước và thúc đẩy phát triển KT-XH của

địa phương.

1.2 Nội dung, quy trình và kỹ thuật lập kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội cấp huyện

1.2.1 Nội dung lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện

1.2.1.1 Kế hoạch 5 năm

Kế hoạch 5 năm trùng với thời hạn nhiệm kỳ của cơ quan Đảng và nhà

nước, dùng để cụ thể hóa đường lối chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển

KT-XH của nền kinh tế quốc dân. Nội dung bao gồm:

- Xác định những nhiệm vụ tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu định

hướng phát triển KT-XH. Về các chỉ tiêu kinh tế cần chỉ rõ các mục tiêu cụ thể,

nhiệm vụ cụ thể, ổn định các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu về

chuyển dịch cơ cấu, chỉ tiêu khống chế lạm phát... Các chỉ tiêu về xã hội như tỷ

14

lệ GDP/người, xóa đói giảm nghèo,giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em, tuổi thọ

trung bình...[5, tr.47]

- Xây dựng những chương trình, dự án phát triển trong thời kỳ 5 năm.

Trong thời hạn 5 năm việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm được

triển khai thông qua các chương trình, dự án phát triển.

- Xác định các giải pháp, biện pháp lớn để tổ chức thực hiện kế hoạch 5

năm. Để thực hiện được mục tiêu cần tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển,

cần có các giải pháp về cơ cấu kinh tế, cải tiến cơ chế quản lý, các chính sách

đòn bẩy khuyến khích sự phát triển KT-XH.[5, tr.47]

1.2.1.2 Kế hoạch hằng năm

Kế hoạch hằng năm là sự cụ thể hóa của kế hoạch 5 năm, trong đó xác

định các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể, các chương trình, dự án , các giải

pháp chính sách có hiệu lực trong vòng một năm. Nội dung lập kế hoạch hằng

năm gồm:

- Xác định định hướng phát triển KT-XH trong năm

- Xác định các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu trong năm

- Xác định các chính sách, giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện kế

hoạch năm [5, tr.48]

1.2.2 Quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện

Bản kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện được xây dựng theo trình tự

các bước như sau:

Bước 1: Khởi động

Khởi động là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cho công tác lập kế hoạch.

Nội dung chính của bước khởi động bao gồm: Chuẩn bị các thông tin, nguồn lực

cần thiết, tổ chức các thành phần tham gia trong lập kế hoạch, trong đó bao gồm

cả việc xây dựng cơ chế hoạt động và chức năng của các bên tham gia trong quy

trình lập kế họach chiến luợc phát triển kinh tế địa phương. Kế tiếp là phác thảo

15

một quy trình lập kế hoạch. Bao gồm việc làm rõ phạm vi, quy trình, mục tiêu

và những kết quả mong đợi của lập kế hoạch.

Bước 2: Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương

Mục tiêu chính của bước này là nhận dạng được tình hình thực tế của địa

phương và xác định địa phương đang đứng ở đâu trong quá trình phát triển. Trên

cơ sở đó tìm thấy những mặt mạnh, yếu, các yếu tố cơ hội, thách thức trong giai

đoạn kế hoạch tương lai của địa phương như thế nào.

Những nội dung sau đây cần được thực hiện: Phân tích tiềm năng của địa

phương; đánh giá thực trạng phát triển KT-XH; phân tích các nhân tố tác động

đến hiện tại và triển vọng phát triển KT-XH của địa phương; cuối cùng là mô tả

bức tranh toàn cảnh của địa phương ở điểm khởi đầu của kế hoạch.

Bước 3: Xác định mục tiêu và chỉ tiêu

Mục tiêu chung là xác định đích mà địa phương có thể đạt tới trong một

thời kỳ nhất định; mục tiêu phi kinh tế có thể là mục tiêu về xã hội hay về môi

trường. Mục tiêu cần đi kèm với chỉ tiêu kế hoạch. Đó là sự lượng hoá ý đồ kế

hoạch thành một con số cần phấn đấu đạt đến tại một thời điểm nhất định trong

kỳ kế hoạch.

Bước 4: Xác định phương án kế hoạch

Phương án là việc thông qua những hành động cụ thể để thực hiện đến các

mục tiêu và chi tiêu kế hoạch đặt ra. Phương án phải thể hiện cách thức đạt được

các mục tiêu ưu tiên, nội dung cụ thể của các hành động trong chuỗi hành động

của phương án, những kết quả kỳ vọng sẽ đạt được từ những hành động.

Bước 5: Lập kế hoạch hành động

Kế hoạch hành động là một văn bản mô tả tỉ mỉ các nhiệm vụ và hành

động cụ thể, các bước thực hiện kế hoạch, yêu cầu và những cam kết về nguồn

lực và công tác tổ chức thực hiện từng bước. Bản kế hoạch hành động cần phải

liệt kê rõ: những việc cần làm, thứ tự thực hiện, thời gian làm, các bên tham gia

trực tiếp, nguồn lực cần có và các đơn vị bảo đảm. Câu hỏi của bản kế hoach

16

hành động thường là: Làm gì? Làm bao nhiêu? Làm như thế nào? Những ai

tham gia làm? Khi nào thì làm? Khi nào thì xong? Hệ thống bảo đảm nguồn lực

cho hành động như thế nào? Lập kế hoạch hành động cần phải bảo đảm tính khả

thi trong phạm vi giới hạn về thời gian, ngân sách, nhân lực và các nguồn lực

chính trị hiện có.

1.2.3 Các kỹ thuật lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

1.2.3.1 Thảo luận nhóm

Khái niệm: Là phương pháp làm việc có tổ chức, có mục tiêu và có người

dẫn dắt giữa 3 người trở lên về một hoặc một số chủ đề/nội dung được lựa chọn.

Mục tiêu là đưa ra những ý kiến, đóng góp mang tính dân chủ và đồng thuận từ

các thành viên cho chủ đề thảo luận. [5, tr.97]

Mục đích của thảo luận nhóm:

- Chia sẻ các ý tưởng và mở rộng nhãn quan/quan điểm về 1 hoặc một số

vấn đề giữa các thành viên.

- Tạo ra sự quan tâm và sự đồng thuận giải quyết một hoặc 1 số vấn đề

- Tạo điều kiện cho các thành viên nói lên các suy nghĩ/ý tưởng của mình

- Tận dụng được trí tuệ tập thể của nhóm.

Quy trình thảo luận nhóm:

- Hướng dẫn viên quá trình thảo luận nhóm:

- Nêu chủ đề thảo luận và các câu hỏi thảo luận;

- Nêu yêu cầu của thảo luận (thời gian,nội dung, kết quả cần đạt được,

phương pháp ghi chép thông tin…);

- Chỉ địa điểm thảo luận cho các nhóm.

- Mỗi nhóm bầu trưởng nhóm để phụ trách thảo luận và 1 thư ký để ghi

chép nội dung thảo luận. Tiến hành thảo luận nhóm theo các yêu cầu nêu trên.

Hướng dẫn viên đến thăm các nhóm để: cung cấp sự hướng dẫn, hoặc giải thích

cho thành viên khi họ vướng mắc; đảm bảo các nhóm thảo luận nghiêm túc.

- Hướng dẫn viên yêu cầu lần lượt từng nhóm trình bày kết quả thảo luận

của nhóm mình và mời các nhóm khác đóng góp ý kiến. Hướng dẫn viên dựa

trên sự đóng góp của các thành viên hệ thống hóa/tóm tắt lại kết quả thảo luận, 17

cảm ơn sự tham gia của mọi người và tuyên bố kết thúc cuộc thảo luận nhóm.

[5, tr.97-98]

Những điều nên và không nên trong thảo luận nhóm:

Nên:

● Tạo bầu không khí cởi mở, thoải mái giữa các thành viên trong nhóm.

● Trợ giúp/khuyến khích những người rụt rè, ít phát biểu.

● Tôn trọng tất cả các ý kiến thảo luận của nhóm.

Không nên:

● Để xảy ra tình trạng một hoặc vài người độc quyền phát biểu ý kiến.

● Tạo cho các thành trong nhóm ấn tượng Hướng dẫn viên là “siêu

chuyên gia” khiến họ ngại phát biểu.

- ● Chỉ trích quan điểm của nhau trong thảo luận. [5, tr.97-98]

1.2.3.2 Ma trận SWOT

SWOT là một thuật ngữ tiếng Anh được viết tắt từ các từ Strengths (điểm

mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (Thách thức).

SWOT là phương pháp tiếp cận phân tích chiến lược vốn được sử dụng ban đầu

cho việc phân tích chiến lược kinh doanh.

Ngày nay, phân tích SWOT là một công cụ phân tích và lập kế hoạch

thường được sử dụng trong phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia. Các công

cụ chủ yếu được dùng trong lập kế hoạch địa phương bao gồm phân tích SWOT

và Khung lô gích. Kết quả của phân tích SWOT được xem là đầu vào cho việc

phân tích khung lô gích. [3, tr.58]

Hai cấu thành chính của SWOT là các phát hiện từ bên trong (SW) và các

phát hiện từ bên ngoài (OT) với: S (điểm mạnh) - Các yếu tố nội bộ;

O (Cơ hội) - Các yếu tố bên ngoài; W (điểm yếu) Các yếu tố nội bộ;

T(Thách thức) - Các yếu tố bên ngoài.

Các chỉ tiêu về tình hình bên trong được mô tả thông qua những điểm

mạnh và điểm yếu hiện tại:

18

Một điểm mạnh được định nghĩa như là những nguồn lực, công nghệ, bí

quyết, động lực, các liên kết kinh tế,v.v ... có thể được sử dụng để khai thác các

cơ hội và chống lại các mối đe doạ. Một điểm yếu là một điều kiện bên trong

hoặc một sự thiếu hụt có thể gây ảnh hưởng xấu đến vị thế cạnh tranh của một

địa phương hay cản trở việc khai thác những cơ hội.

Các chỉ tiêu về môi trường bên ngoài được mô tả bởi các mối đe doạ hay

các cơ hội chưa được khai thác. Một cơ hội là một đặc điểm hay hoàn cảnh bên

ngoài có lợi cho nhu cầu của địa phương hoặc qua đó địa phương có thể tạo

dựng các lợi thế cạnh tranh. Một thách thức là một mối đe doạ từ một xu hướng

không thuận lợi hoặc một hoàn cảnh bên ngoài nào đó có thể ảnh hưởng xấu đến

vị thế của địa phương.

Phân tích SWOT dẫn đến việc xác lập các mục tiêu, các chiến lược phát

triển và sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các hành động sẽ được thực thiện trong ngắn

hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đạt tới các mục tiêu phát triển.

1.2.3.3 Cây vấn đề

Phương pháp xây dựng cây vấn đề

Bước 1: Thảo luận trong nhóm về các vấn đề đã được xác định trong đánh

giá ban đầu.

Bước 2: Xác định và thống nhất vấn đề chính cần giải quyết.

Bước 3: Xác định và phân tích nguyên nhân của vấn đề chính.

Sau khi xác định được vấn đề chính, chúng ta sử dụng cây mục tiêu để xác

định mục tiêu kế hoạch.

Yêu cầu về mục tiêu kế hoạch:

● Mục tiêu phải phản ánh những kết quả (định lượng và định tính) mà địa

phương cần đạt được sau những khoảng thời gian nhất định (hàng năm, vài năm,

5 năm hoặc lâu hơn) để từng bước biến tầm nhìn thành hiện thực.

● Mục tiêu phải cụ thể, cô đọng và trực tiếp hướng đến giải quyết những

vấn đề phát triển lớn mà địa phương đang gặp phải. Mục tiêu phải thỏa mãn các

tiêu chí SMART [3, tr.66]

19

1.2.3.4 Cây mục tiêu

Xây dựng cây mục tiêu là việc xác định một tập hợp các mục tiêu cần đạt

đến, rồi sắp xếp chúng theo thứ tự, bắt đầu từ cấp đưa ra được những kết quả cụ

thể nhất và là điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu cao hơn. Việc

phân loại mục tiêu được thực hiện từ dưới lên, với cấp I là đầu ra (hay kết quả

trực tiếp) – cấp thấp nhất trong cây mục tiêu. Bước thấp thứ hai là mục tiêu

trung gian và bước trên cùng là mục tiêu cuối cùng. Để xây dựng được cây mục

tiêu, cách thức đơn giản nhất là dựa vào cây vấn đề đã có, nhưng tất cả các phát

biểu mang tính chất tiêu cực (để nêu vấn đề) được đổi lại thành các phát biểu

tích cực (để nêu mục tiêu). [3, tr.68]

Sau khi chuyển đổi, cây mục tiêu sẽ có cấu trúc giống hệt cây vấn đề,

nhưng lúc này nó không phản ánh mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả giữa các

cấp nữa mà là quan hệ phương tiện – mục đích. Vì vậy, sau khi chuyển đổi các

nội dung trong cây vấn đề sang cây mục tiêu, cần kiểm tra lại:

- Các nội dung về cây mục tiêu đã rõ ràng hay chưa?

- Mối liên hệ giữa các cấp mục tiêu có logic và hợp lý không? (Liệu việc

đạt được các mục tiêu cấp dưới có góp phần đạt được mục tiêu cấp trên hay

không?)

- Có cần bổ sung hoặc chi tiết hóa thêm mục tiêu nào không?

- Cấu trúc cây mục tiêu đã đơn giản chưa? Có cách nào đơn giản hóa hơn

nữa mà vẫn mất đi những mục tiêu quan trọng nhất hay không?

1.2.3.5 Khung kế hoạch

Đây là một trong những công cụ quan trọng hỗ trợ cho việc xác định các

giải pháp, chính sách. Đó là một bản tóm tắt toàn bộ nội dung của bản KH, thể

hiện đầy đủ các mục tiêu cơ bản, các mục tiêu cụ thể, mục tiêu ưu tiên trong mỗi

mục lớn, và cùng với đó là việc đưa ra các chính sách cụ thể để thực hiện các

mục tiêu này.

20

Bảng 1.1: Khung kế hoạch trong việc xác định các giải pháp

Tồn tại-Hạn chế Tác động kết cục Đầu ra Các chính Giả thiết rủi

sách, giải ro Mục tiêu Mục tiêu

pháp tổng quát cụ thể

(nguồn: Tài liệu hướng dẫn lập kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và

hằng năm theo phương pháp mới)

Khung lập kế hoạch này cho thấy được tính logic giữa các bước trong quá

trình xây dựng kế hoạch. Kết quả của bước đánh giá thực trạng thể hiện cột “

Tồn tại-hạn chế”, cột “ Tác động kết cục” thể hiện những mục tiêu và cột “Giải

pháp, chính sách” là kết quả của bước xác định các giải pháp, chính sách để thực

hiện mục tiêu. Với các nội dung trong khung kế hoạch này, sẽ cho chúng ta có

cái nhìn tổng thể những nội dung của công tác lập kế hoạch, vừa thấy được các

giải pháp và chính sách nhắm giải quyết vấn đề gì, và hướng đến mục tiêu nào?

[3, tr.69]

1.2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả lập kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội

1.2.4.1 Phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng, tiềm năng,

thế mạnh của địa phương

Phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài để đánh giá điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức là một công việc, một yêu cầu quan trọng

trong công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH. Đây là giai đoạn nhận diện

những gì mà địa phương đã và đang có, những gì đang diễn ra ở môi trường

xung quanh, từ đó có những hướng đi phù hợp để tận dụng được nội lực, và khai

thác được ngoại lực.

Việc phân tích, đánh giá toàn diện các yếu tố tiềm năng và thực trạng phát

triển kinh tế địa phương cần làm rõ được các khía cạnh của bốn loại nguồn lực:

con nguời/xã hội, tài chính, vật chất và tự nhiên. Hơn nữa, các đánh giá cần phân

21

tích được các mối quan hệ và các tổ chức ở địa phương, và giữa địa phương với

các vùng khác trong nước. Các phân tích này cần thể hiện các số liệu kinh tế

trong quá khứ và hiện tại, cung cấp cơ sở cho việc nhận biết và xác định ưu tiên

các vấn đề quan trọng làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch. Các nội dung

cụ thể bao gồm:

- Phân tích tiềm năng của địa phương: bao gồm phân tích các nguồn lực

của địa phương, trong đó có nguồn lực vật chất gắn liền với đất như tài nguyên

thiên nhiên, đất đai, khoáng sản, không gắn với đất như lao động, vốn, tài chính;

các nguồn lực phi vật chất như khoa học công nghệ, trình độ nguồn nhân lực,

yếu tố xã hội, lịch sử v.v...

- Đánh giá thực trạng phát triển KT-XH: bao gồm các đánh giá về kinh tế

(tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn

lực, khả năng cạnh tranh, các nguồn vốn đầu tư xã hội, sự phát triển của thị

trường, kết quả sản xuất kinh doanh, các mối liên kết kinh tế), xã hội (thu nhập,

bảo đảm nhu cầu cơ bản cho con người, HDI, giới), môi trường.

- Phân tích triển vọng phát triển KT-XH của địa phương: Dự báo những

yếu tố tác động trong kỳ kế hoạch những cơ hội, thách thức.

Việc phân tích, đánh giá các yếu tố về tiềm năng, thực trạng phát triển kinh

tế địa phương cần được thực hiện một cách có chủ ý, hướng đến các nội dung

quan trọng, ảnh hưởng đến phát triển KT-XH của địa phương. Tránh mô tả

chung chung về các nguồn lực trong đánh giá tiềm năng hay báo cáo các thành

tích và khó khăn trong đánh giá hiện trạng. Do đó, các nội dung đánh giá cần đạt

được các yêu cầu cơ bản sau:

- Phân tích sự tác động của các yếu tố tiềm năng đến phát triển KT-XH của

địa phương cả hiện tại và trong tương lai (các yếu tố tiềm năng nào của địa

phương? tác động gì? Mức độ như thế nào đến phát triển KT-XH địa phương).

- Từ phân tích các yếu tố tiềm năng cần làm rõ các điều kiện để có thể khai

thác và phát huy chúng trong tương lai.

22

- Nêu bật được mức độ cạnh tranh của địa phương so với các địa phương

khác trong cả nước và quốc tế trong điều kiện hội nhập.

- Rút ra những bài học (những quy luật phát triển) của địa phương thời gian

qua. Xác định những điểm cần phát huy hoặc khắc phục trong giai đoạn kế

hoạch. Những kết quả rút ra từ phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển phải là

một trong những cơ sở để đề ra mục tiêu và định hướng cần phát triển trong giai

đoạn tới

1.2.4.2 Xác định được đồng bộ hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp,

nguồn lực thực hiện kế hoạch.

Mục tiêu của kế hoạch cần đảm bảo:

- Thể hiện sự gắn bó chặt chẽ với tầm nhìn đã được xác định, các mục tiêu

này cụ thể hóa những phương hướng phát triển của địa phương.

- Phản ánh tính căn bản, đặc trưng và có thể đong đếm được;

- Mục tiêu mang tính khả thi và phù hợp với thực tiễn;

- Được phân cấp rõ ràng thành các cấp mục tiêu, trong đó việc thực hiện

các mục tiêu cấp dưới phải đảm bảo góp phần đáng kể vào việc thực hiện mục

tiêu cấp trên;

- Đảm bảo sự phát triển bền vững trên cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi

trường.

Về chỉ tiêu kế hoạch cần tính toán các chỉ tiêu một cách có cơ sở, dựa

trên những nguồn lực có thể có của địa phương là một việc quan trọng, khi xây

dựng chỉ tiêu, cần lưu ý rằng, những chỉ tiêu kế hoạch tốt cần phải:

- Có sự gắn kết rõ ràng với mục tiêu đã đề ra;

- Làm rõ qui mô và tác động của các giải pháp;

- Chỉ ra nội dung và phương hướng cho hành động trong tương lai;

23

- Sử dụng thông tin thu được trong khoảng thời gian được xác định trong

bản kế hoạch (khảo sát, thống kê, đánh giá của chuyên gia);

- Đủ độ nhạy bén để đo được tiến bộ sau một kỳ kế hoạch.

Trong quá trình xây dựng các chỉ tiêu mục tiêu phát triển, một yêu cầu

mang tính nguyên tắc là các chỉ tiêu xây dựng phải bảo đảm yêu cầu SMART

(Cụ thể - Đo đếm được – Phù hợp- Thực tế - Có quy định thời gian thực hiện).

Xác định các phương án và giải pháp là nhiệm vụ quan trọng nhất của quá

trình lập kế hoạch phát triển KT-XH. Chúng chỉ ra các con đường khác nhau để

biến mục tiêu kế hoạch thành hiện thực. Các phương án có thể được coi như là

những “sản phẩm” dễ nhìn thấy nhất của quá trình lập kế hoạch. Thực tế cho

thấy, lập kế hoạch không dựa trên cơ sở xem xét các phương án sẽ dẫn các hành

động phát triển của địa phương đi theo những “lối mòn” định sẵn, không hiệu

quả và không có khả năng “bứt phá” trong quá trình thực hiện các mục tiêu

chiến lược.

Bên cạnh đó kế hoạch liên quan đến việc làm sao sử dụng nguồn lực hợp

lý và có hiệu quả nhất. Kế hoạch và nguồn lực gắn kết với nhau chính bởi vì đó

là sự gắn kết giữa mục đích và phương tiện. Do đó các mục tiêu, phương án phải

tương ứng và phù hợp với nguồn lực của địa phương. Việc sử dụng nguồn lực có

định hướng, có kế hoạch hợp lý sẽ giúp cho quá trình thực hiện kế hoạch đạt

hiệu quả cao hơn, tăng cường tính trách nhiệm của chính quyền địa phương.

Việc lập kế hoạch gắn với nguồn lực, trong đó không chỉ nguồn lực tự

nhiên, vật chất và tài chính, mà tất cả các nguồn lực khác và con người, thể chế,

xã hội cần được phát huy tối đa, sẽ tạo ra một bản kế hoạch đảm bảo các cơ chế,

chính sách vững chắc. Đặc biệt đối với nguồn lực tài chính, trong bản kế hoạch

đó thể hiện rõ những hoạt động nào sẽ được đảm bảo từ nguồn ngân sách của

nhà nước, những hoạt động nào được đảm bảo từ nguồn huy động ngoài ngân

sách và làm thế nào để có được nguồn tài chính đó. Nếu không có đủ nguồn tài

24

chính cũng như cơ chế huy động nguồn lực không vững chắc, cần xem xét lại

các mục tiêu và hoạt động kế hoạch để nâng cao tính khả thi của bản kế hoạch.

1.2.4.3 Tuân thủ các nguyên tắc trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội

Nguyên tắc trong xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH là

những quan điểm chỉ đạo quan trọng nhất, cơ bản nhất cần tuân thủ để đảm bảo

chất lượng, hiệu quả của công tác lập kế hoạch.

Nguyên tắc tập trung dân chủ:

Tính tập trung thể hiện ở các mặt sau:

- Chính phủ thông qua các cơ quan kế hoạch để thực hiện chức năng định

hướng, chủ động hình thành khung vĩ mô, các chỉ tiêu định hướng và cân đối cơ

bản của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ kế hoạch, đưa ra các chương trình và

chính sách phát triển, điều tiết và khuyến khích các thành phần kinh tế vận động

theo định hướng chung.

- Kế hoạch quốc gia phải xây dựng, dự thảo trên cơ sở quan điểm chính trị

và mục tiêu KT-XH do Đảng và Nhà nước đề ra qua các Nghị quyết Đại hội

Đảng. Kế hoạch cấp dưới không được phá vỡ khung tổng thể của kế hoạch cấp

trên.

Tính dân chủ thể hiện ở các mặt sau:

- Huy động sự tham gia của các chủ thể trong xã hội và của cộng đồng dân

cư vào xây dựng và thực thi kế hoạch.

- Tranh thủ sự tham gia của khu vực tư nhân trong công tác kế hoạch hoá,

biến kế hoạch trở thành một cam kết đồng thuận giữa tất các các bên hữu quan:

chính phủ, các tổ chức xã hội đoàn thể, doanh nghiệp và người dân.

- Tăng cường phân cấp cho địa phương trong lập kế hoạch và sử dụng ngân

sách

- Mở rộng tính dân chủ trong sự tác động qua lại trong quá trình xây dựng

và thực hiện kế hoạch. [5, tr.36-37]

Nguyên tắc mục tiêu đòi hỏi hoạt động lập kế hoạch phải luôn hướng vào

25

việc đạt được mục tiêu chung của địa phương, đem lại lợi ích cho xã hội.

Nguyên tắc hiệu quả có nghĩa là hiệu quả của một kế hoạch được đo

lường bằng việc so sánh kết quả mà nó đóng góp vào việc đạt mục tiêu với

những chi phí cần thiết để xác định và thực hiện. Do đó quá trình lập kế hoạch

cần gắn với nguồn lực cụ thể, hướng đến đạt kết quả với chi phí thấp nhất.

Nguyên tắc khách quan đòi hỏi khi xây dựng kế hoạch phải dựa trên

những căn cứ khoa học, những yêu cầu khách quan, có tính thực tế, phù hợp với

điều kiện của địa phương.

Nguyên tắc linh hoạt, mềm dẻo kế hoạch được xây dựng phải vận dụng

sáng tạo những điểm mạnh phù hợp với điều kiện của địa phương và sự biến động

khôn lường, không rập khuôn máy móc, đảm bảo tính linh hoạt với mọi điều kiện

để sát thực tế hơn, giảm bớt các rủi ro do các sự kiện không mong đợi phát sinh.

Nguyên tắc bền vững đòi hỏi kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo thể

hiện ba khía cạnh. Thứ nhất, bền vững về kinh tế vĩ mô; sự ổn định của các cân

đối lớn. Bền vững về xã hội: công bằng, bình đẳng, quan tâm đến con người,

dân tộc, tôn giáo,... Bền vững về môi trường: đảm bảo việc khai thác tài nguyên

phục vụ cho lợi ích của thế hệ hôm nay không làm phương hại đến lợi ích môi

trường của thế hệ mai sau.

1.2.4.4 Tuân thủ quy trình, đảm bảo tiến độ thời gian, xây dựng, tổng hợp

báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Quy trình lập kế hoạch cần phải kèm theo mốc thòi gian cụ thể cho từng

bước, nhờ đó các cấp chủ động sắp xếp các bước kỹ thuật để soạn thảo nội dung

KH tại cấp mình, hướng dẫn định hướng KH cho cấp dưới hoặc tổng hợp KH

lên cấp trên. Tuân thủ quy trình nhằm đảm bảo trách nhiệm, sự phối hợp của các

cơ quan, do đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng của bản kế hoạch.

Lập kế hoạch là khâu đầu tiên, tạo tiền đề cho quá trình thực thi và đánh

giá kế hoạch, nếu như khâu đầu tiên ấy chậm trễ về mặt thời gian sẽ ảnh hưởng

đến toàn bộ quá trình kế hoạch. Bên cạnh đó, kế hoạch phát triển KT-XH được

tổng hợp từ dưới lên, nếu như kế hoạch ở một cấp không theo kịp tiến độ sẽ ảnh

hưởng đến quá trình tổng hợp, đánh giá thông tin. Sự chậm trễ, gấp rút về thời 26

gian sẽ kéo theo những sai sót trong quá trình lập kế hoạch của các cấp, các bên

có liên quan, làm giảm chất lượng của bản kế hoạch. Việc tuân thủ tiến độ thời

gian trong xây dựng, tổng hợp báo cáo kế hoạch thể hiện tính kỷ luật trong công

tác kế hoạch, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng quá trình thực thi và đánh giá

thực hiện kế hoạch.

1.2.4.5 Sự phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức trong quá trình

lập kế hoạch

Sự phối hợp giữa các cơ quan, các cấp hành chính trong hoạt động quản

lý là một nhu cầu tất yếu, khách quan, bởi lẽ không có cơ quan, cấp hành chính

nào thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình một cách biệt lập. Do đó, sự

phối hợp hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong quá trình lập kế hoạch là một

tiêu chí quan trọng đảm bảo chất lượng công tác lập kế hoạch.

Các cơ quan cấp trên cung cấp thông tin và định hướng phát triển chung,

nhờ các thông tin này mà kế hoạch của đơn vị cấp dưới sẽ phù hợp với định

hướng chung của kế hoạch cấp trên, đồng thời thỏa mãn được yêu cầu của kế

hoạch gắn với nguồn lực, đó là thông tin về ngân sách được thông báo trước để

đơn vị cấp dưới chủ động ưu tiên hóa các hoạt động của mình. Cấp trên cũng

đóng vai trò quan trọng trong việc thảo luận các chỉ tiêu về hoạt động, kết quả

với đơn vị cấp dưới.

Ngoài Phòng TCKH là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong công tác lập

kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện, các cơ quan ban ngành cùng cấp cũng

phối hợp với nhau trong quá trình này. Sự tham gia này rất quan trọng, bởi lẽ kế

hoạch phát triển KT-XH chỉ có thể thành công khi nó được xây dựng dựa trên sự

đóng góp và tham mưu của tất cả các bên có liên quan, trước hết là các ban

ngành của chính quyền trên địa bàn. Các cơ quan chuyên môn cấp huyện nắm rõ

đặc điểm, tình hình và xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực trên địa bàn

huyện. Đồng thời, các cơ quan này cũng nắm rõ những khó khăn và thuận lợi

trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH với lĩnh vực mà mình quản

lý.

27

Các cơ quan chuyên môn cấp huyện cung cấp thông tin về tình hình thực

hiện kế hoạch kỳ trước, những định hướng cho kỳ tiếp theo, góp phần làm nên

nội dung bản kế hoạch KT-XH hoàn chỉnh cho cấp huyện. Thông tin mà các cơ

quan này cung cấp là hết sức cần thiết và quan trọng để đảm bảo chất lượng của

công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện.

Sự tham gia phối hợp giữa cơ quan cấp dưới với cấp trên trong quá trình

lập kế hoạch đảm bảo kế hoạch của cấp trên xuất phát từ nhu cầu và đáp ứng

nguyện vọng của người dân, các giải pháp chính sách hoặc hoạt động được tiến

hành ở cấp dưới nhằm triển khai ý đồ của kế hoạch cấp trên

1.2.4.6 Thu hút sự tham gia của các chủ thể vào quá trình xây dựng kế

hoạch

Xây dựng kế hoạch có sự tham gia của các bên hữu quan là phương pháp

đưa các đối tượng, các bên liên quan trong công tác kế hoạch hóa, tham gia vào

một hoặc nhiều công đoạn trong cả quy trình xây dựng, thực hiện và giám sát kế

hoạch. Việc tham gia các bên hữu quan trong công tác lập kế hoạch tạo ra sự

đồng thuận cao trong xã hội, tạo thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện và

khi đó bản kế hoạch được xây dựng lên mới có tính khả thi cao nhất.

Việc thu hút sự tham gia của các bên trong lập kế hoạch phát triển KT-

XH sẽ tập trung được sự quan tâm của nhiều bên, nhiều ý kiến với nội dung có

thể trái ngược nhau, nhưng sau khi trao đổi thống nhất, sẽ tạo nên được một bản

kế hoạch với sự nhất trí cao nhất, đảm bảo sự dung hòa lợi ích của những người

hưởng lợi. Nhìn chung, các bên tham gia thông thường bao gồm 3 nhóm chính:

(1) Khu vực quản lý công, họ sẽ là những người bảo đảm tính pháp lý cho quá

trình triển khai lập kế hoạch, giải trình báo cáo có liên quan đến lập kế hoạch ở

những nơi và trong trường hợp cần thiết, mặt khác cấc cơ quan quản lý công còn

tham gia với tư cách là nhà cung ứng dịch vụ công, một yếu tố quan trọng trong

quá trình phát triển kinh tế địa phương; (2) Khu vực quản lý và tổ chức kinh

doanh, là những người quản lý và trực tiếp thực hiện chức năng cung ứng sản

phẩm và dịch vụ kinh tế trên địa bàn và tạo thu nhập chính cho kinh tế địa

phương; (3) Người dân và tổ chức cộng đồng, các tổ chức phi chính phủ, tham 28

gia với tư cách là những động lực mạnh mẽ về mọi mặt kinh tế, xã hội, tăng

cường tính minh bạch, bảo vệ quyền lợi cho cộng đồng.

Sự tham gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy động tiềm

năng của địa phương, tổ chức và vận dụng năng lực sự khôn ngoan, tính sáng

tạo của người dân vào các hoạt động phát triển. Khi người dân tham gia vào thì

họ sẽ nhiệt tình ủng hộ cơ quan nhà nước và giúp cho các hoạt động của cơ quan

này được dễ dàng hơn. Khi người dân tham gia thì họ sẽ đề xuất những ý kiến

của họ về những vấn đề bức xúc và thiết thực trong cuộc sống hằng ngày của họ,

từ đó các cơ quan nhà nước có cơ sở để lựa chọn những hoạt động để đáp ứng

nhu cầu của người dân một cách thiết thực nhất.

1.3 Cơ sở pháp lý và các chủ thể của lập kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội cấp huyện

1.3.1 Cơ sở pháp lý của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp

huyện

Trong suốt thời gian qua nước ta chưa hề có một văn bản quy phạm pháp

luật nào trực tiếp điều chỉnh công tác lập kế hoạch KT-XH. Hiện nay, công tác

lập kế hoạch phát triển KT-XH tại các địa phương đang thực hiện theo:

- Luật Đầu tư công ngày 18/06/2014;

- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, phê

duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH;

- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về sửa đổi bổ

sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP.

- Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 07 năm 2008 của Bộ Kế

hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số

04/2008/NĐ-CP.

- Thông tư 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn Nghị

định số 92/2006/NĐ-CP;

- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT về hướng dẫn định mức lập chi phí cho

lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quy hoạch phát

29

triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;

Kế hoạch 5 năm cũng như kế hoạch hàng năm cấp huyện được xây dựng từ

những tài liệu và căn cứ:

- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn lập kế

hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hằng năm của Bộ KH&ĐT, Bộ TC, các Bộ

ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh/ huyện, Sở KH&ĐT, Sở TC và các Sở ngành khác

- Khung hướng dẫn xây dựng KH phát triển KT-XH của Bộ KH&ĐT, Sở

KH&ĐT tỉnh.

- Hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Sở Tài chính

- Các nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện

- Các quyết định của UBND huyện

- Chiến lược và quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh, huyện.

- Chiến lược phát triển và quy hoạch của các ngành

- Các tài liệu khác…

1.3.2 Chủ thể lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện

Trong quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện, chúng ta

thường thấy vai trò cơ bản của các chủ thể sau:

Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh): ban hành Văn bản yêu cầu Sở Kế

hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) và Sở Tài chính cung cấp các thông tin cho phòng

Tài chính kế hoạch (TCKH) huyện, các Sở chuyên ngành cung cấp thông tin cho

các bên liên quan cấp huyện theo yêu cầu để hỗ trợ việc lập kế hoạch huyện

Các sở ngành cấp tỉnh: cung cấp thông tin cho các bên liên quan cấp

huyện theo tinh thần Văn bản của tỉnh. Các Sở chuyên ngành cung cấp các

thông tin tương tự cho phòng ban cấp huyện trực thuộc. Việc cung cấp thông tin

có thể tham khảo Sở KH&ĐT và Sở Tài chính, nhưng được điều chỉnh cho phù

hợp với đặc thù của ngành/lĩnh vực mình.

Ủy ban nhân dân huyện (UBND huyện): lãnh đạo UBND huyện là chủ

tịch và phó chủ tịch sẽ là những người trực tiếp chỉ đạo, điều hành quá trình lập

kế hoạch phát triển KT-XH ở địa phương.

30

UBND huyện thực hiện các hoạt động:

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, chỉ đạo các

UBND xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH.

- Chỉ đạo việc thu thập, tổng hợp thông tin định hướng phát triển KT-XH

của địa phương thông qua Phòng TCKH.

- Chỉ đạo gửi dự thảo để xin ý kiến các bên có liên quan (Huyện ủy, các tổ

chức chính trị xã hội, v.v.).

- Chỉ đạo tổ chức hội nghị góp ý bản dự thảo kế hoạch phát triển KT-XH

và hoàn thiện dự thảo kế hoạch;

- Chỉ đạo các đơn vị lập kế hoạch xây dựng (cấp xã, các ngành chuyên

môn) xây dựng kế hoạch chi tiết cụ thể.

- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch xây dựng dự thảo kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội để trình Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét.

- Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, phê chuẩn kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội.

- Chỉ đạo tổ chức bảo vệ kế hoạch trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Phòng Tài chính kế hoạch huyện: là đơn vị tham mưu chính cho UBND

huyện trong việc triển khai và ban hành các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch

phát triển KT-XH ở địa phương. Bên cạnh đó, Phòng TCKH hướng dẫn các bên

liên quan cấp huyện cách điền thông tin vào mẫu Cung cấp thông tin định hướng

phát triển ngành/lĩnh vực. Căn cứ vào các thông tin được cung cấp, các bên liên

quan cấp huyện sẽ cung cấp thông tin định hướng ngành/lĩnh vực của mình để

gửi cho phòng TCKH tổng hợp

Hội đồng nhân dân huyện: là cơ quan phê duyệt và thông qua bản kế

hoạch KT-XH của cấp huyện.

Sơ đồ sau thể hiện mối quan hệ của các chủ thể trong lập kế hoạch phát

triển KT-XH cấp huyện

31

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chủ thể lập kế hoạch KT-XH cấp huyện.

UBND cấp Tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Các Sở, ban ngành khác

Huyện ủy UBND cấp Huyện

HĐND cấp huyện (thông qua)

Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Các phòng ban chuyên môn khác của huyện Các đoàn thể chính trị - xã hội của huyện

UBND xã HĐND xã Đảng ủy xã

Giao kế hoạch xuống cấp dưới

Chỉ đạo (cơ quan Đảng) và thông qua (HĐND)

Tham vấn, phối hợp

Lập kế hoạch (hoặc cơ quan có chức năng tổng hợp kế hoạch

gửi cấp trên)

(Nguồn: Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển)

32

1.4 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong lập kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội

1.4.1 Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng

Trong những năm qua, Ban chỉ đạo lập kế hoạch KT-XH TP Đà Nẵng

triển khai thực hiện lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện theo định hướng

thị trường, thu hút sự tham gia của người dân. Quận Liên Chiểu cũng là một

trong những quận thực hiện tốt công tác này.

Lãnh đạo quận Liên Chiểu đã kịp thời chỉ đạo các phòng, ban chuyên

môn, các phường và các bên liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện;

tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập số liệu xác định mục tiêu phát triển, thu hút

nguồn lực cùng tham gia xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH năm 2017. Tính

đến nay, quận Liên Chiểu đã hoàn thành bản kế hoạch KT-XH năm 2017 theo

quy trình và phương pháp mới.

Những đặc trưng cơ bản trong đổi mới lập kế hoạch ở quận Liên Chiểu là

quận đã chủ động nguồn kinh phí, bố trí cán bộ, bám sát quy trình trong "Sổ tay

hướng dẫn"; tiếp tục tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực lập kế hoạch

cũng như nhận thức về đổi mới công tác lập kế hoạch cho các thành viên ban chỉ

đạo các cấp và các bên liên quan; phối hợp tiến hành khảo sát thị trường, doanh

nghiệp nhằm nắm bắt tình hình biến động của nền kinh tế,...

Các đơn vị tham gia vào quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

có thể thông qua việc cung cấp thông tin phục vụ cho đánh giá, tham gia đánh

giá, phân tích thực trạng, xác định mục tiêu ưu tiên, các nhu cầu cấp thiết, thảo

luận các giải pháp cụ thể và thảo luận về các phương án phân bổ ngân sách, huy

động nguồn lực xã hội trong quá trình lập kế hoạch.

Bên cạnh sự tham gia của các cấp, các ngành ở địa phương, quận Liên

Chiểu có huy động sự tham gia của các tổ chức tư vấn, các cơ quan nghiên cứu

như các trường đại học… Đây là những đơn vị có chuyên môn nghiệp vụ cao, có

thể giúp địa phương trong việc sử dụng các công cụ phân tích, đánh giá, giúp

đào tạo cán bộ kế hoạch địa phương đôi khi có thể giúp các địa phương đưa ra

những nhận định, đánh giá khách quan trong bản kế hoạch.

33

Chính quyền quận đã làm tốt công tác thu hút sự tham gia của người dân

và doanh nghiệp vào quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH. Chính quyền

quận xây dựng kênh đối thoại giữa lãnh đạo các cơ quan nhà nước và người dân,

doanh nghiệp. Lãnh đạo quận, phường thường tổ chức đối thoại trực tiếp của

người dân để lắng nghe ý kiến đóng góp của người dân. Với các kênh thông tin

đa dạng để người dân có thể kiến nghị và phản ánh với chính quyền về các vấn

đề phát sinh trong hoạt động KT-XH và quản lý nhà nước.

Người dân tham gia lập kế hoạch, tham gia xác định các vấn đề hoạt động

ưu tiên của cộng đồng dân cư. Bên cạnh đó, người dân cũng tham gia tích cực

vào thực hiện kế hoạch thông qua việc tự nguyện đóng góp bằng ngày công hay

vật liệu để xây dựng các công trình tùy theo tính chất của từng chương trình, dự

án.

1.4.2 Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ

Quận Ninh Kiều tiến hành quy trình và phương pháp lập kế hoạch phù

hợp dựa trên sổ tay hướng dẫn. Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Cần Thơ đã phối hợp

với các đơn vị liên quan hoàn thiện nội dung Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch

phát triển KT-XH cấp quận - huyện, cấp xã để thống nhất thủ tục, trình tự và tổ

chức thực hiện các bước của công tác kế hoạch, tạo điều kiện thu hút các nguồn

lực từ bên ngoài để triển khai các nhiệm vụ phát triển KT-XH có trong bản kế

hoạch.

Sổ tay hướng dẫn công tác kế hoạch có vai trò rất quan trọng trong giai

đoạn đầu của quá trình đổi mới công tác kế hoạch. Sổ tay hướng dẫn cung cấp

đầy đủ tất cả các khung mẫu, bảng biểu; các phương pháp tính toán các chỉ tiêu

kế hoạch, kể cả những phương pháp thu hút người dân tham gia vào quá trình

lập kế hoạch. Bên cạnh đó sổ tay còn kèm theo các phần mềm phục vụ cho công

tác lập kế hoạch và tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm. Từ đó, chất lượng

bản kế hoạch, tính khả thi của các bản kế hoạch của quận Ninh Kiều được cải

thiện rõ rệt.

34

Qua thực tế lập kế hoạch phát triển KT-XH tại quận Ninh Kiều, có thể

thấy, để công tác kế hoạch hóa có thể áp dụng bền vững, bắt buộc phải có những

điều kiện sau:

- Hoàn thiện các quy định pháp lý về trách nhiệm thực hiện công tác kế

hoạch, trong đó chỉ rõ vai trò hỗ trợ, triển khai, giám sát của các cấp ngành

- Hướng dẫn kỹ thuật thực hiện và các công cụ hỗ trợ như phần mềm, sổ

tay thực hiện và được xây dựng dựa vào năng lực hiện tại chứ không nên đặt ra

yêu cầu năng lực quá cao.

- Cần có kinh phí hỗ trợ triển khai công tác kế hoạch.

- Có cơ chế phản hồi lồng ghép thông tin vào các kế hoạch.

35

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, những yêu cầu hoàn thiện

công tác lập kế hoạch ở cấp huyện là cấp thiết. Chỉ khi nào đáp ứng được các

yêu cầu đó thì kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện mới trở nên là một công cụ

quản lý hữu hiệu đối với hoạt động quản lý Nhà nước của chính quyền địa

phương.

Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về lập kế hoạch phát triển KT-XH

cấp huyện, trong đó tác giả đã giải quyết bốn vấn đề lớn:

- Tổng quan về lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện;

- Nội dung, quy trình và kỹ thuật lập kế hoạch phát triển KT-XH

- Cơ sở pháp lý và các chủ thể của lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp

huyện

- Kinh nghiệm của một số địa phương trong lập kế hoạch phát triển KT-XH

cấp huyện.

Chương 1 đã làm rõ khái niệm, bản chất, vị trí, vai trò và các tiêu chí đánh

giá hiệu lực, hiệu quả của công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện.

Tất cả các nội dung trên làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng công tác lập kế

hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

36

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN

2.1 Các nhân tố tác động, ảnh hƣởng đến lập kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

2.1.1 Cơ cấu hành chính của huyện Thủ Thừa

Huyện Thủ Thừa cách thành phố Tân An 10 Km và cách thành phố Hồ

Chí Minh 45 km. Huyện Thủ Thừa có 13 đơn vị hành chính gồm Thị trấn Thủ

Thừa và 12 xã: Mỹ An, Mỹ Phú, Bình An, Nhị Thành, Bình Thạnh, Long

Thạnh, Long Thuận, Tân Thành, Mỹ Lạc, Mỹ Thạnh, Long Thành, Tân Lập.

2.1.2 Tình hình kinh tế

Từ năm 2010 đến năm 2017 chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Thủ

Thừa theo hướng giảm khu vực I (Nông – lâm - ngư nghiệp), tăng tỷ trọng khu

vực II (Công nghiệp – xây dựng) và khu vực III (Thương mại- dịch vụ). Tuy

nhiên tỷ trọng khu vực I vẫn còn chiếm khá cao so với hai khu vực còn lại.

Cơ cấu kinh tế theo giá trị gia tăng lần lượt theo cơ cấu Khu vực I,II,III

trong năm 2010 (50,3%-18,9%-30,8%), đến năm 2013 (48,2%-20,9%-30,9%),

năm 2015 (45,23%-23,72%-31,05%). [8, tr.16]

Ngành nông- lâm- thủy sản:

Thế mạnh của huyện Thủ Thừa hiện nay vẫn là nông nghiệp. Chủ đạo

trong ngành trồng trọt của huyện Thủ Thừa là cây lúa. Bên cạnh cây lúa, một số

loại sản phầm trồng trọt khác thuộc về cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày

như bắp, khoai mì.. có tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Tình hình chăn nuôi gặp

nhiều khó khăn do diễn biến của dịch bệnh xuất hiện ở các loài gia cầm, gia súc,

giá cả thức ăn cho gia súc, gia cầm tăng. [8, tr.17]

Diện tích đất lâm nghiệp giảm dần trong thời gian gần đây. Cây trồng chủ

yếu là những loại cây như tràm và bạch đàn.

Sông Vàm Cỏ Tây đi qua địa bàn huyện và hệ thống kênh, rạch khá dày

đặc tạo nên điều kiện thuận lợi cho huyện Thủ Thừa trong khai thác và nuôi

trồng thủy sản. Các hình thức canh tác ứng với lĩnh vực thủy sản gồm: Khai thác

37

đánh bắt, nuôi dưới ao hồ và kết hợp nuôi thủy sản với canh tác lúa…

Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng:

Sự hình thành khu công nghiệp Long Hậu – Hòa Bình và các điểm công

nghiệp trên tuyến đường tỉnh 834 đã tạo nên tiển đề cho phát triển công nghiệp

trên địa bàn huyện. Trong đó, nhóm ngành nghề công nghiệp gắn với nguồn

nguyên liệu tại địa phương được ưu tiên phát triển mạnh như: Ngành công

nghiệp xay xát, chế biến lương thực, chế biến hạt điều, may mặc gia công…

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp phát triển ổn định. Giá trị sản lượng

CN -TTCN hằng năm đều tăng bình quân 5-6%/ năm. Tiểu thủ công nghiệp của

huyện Thủ Thừa gắn với các nghề truyền thống như: nghề rèn, xay xát, mộc gia

dụng, làm nhang, đan lục bình... Tuy nhiên các cơ sở hoạt động vẫn còn nhiều

yếu tố tự phát, chưa mang tính tập trung và có quy mô nhỏ, việc áp dụng khoa

học kỹ thuật vào sản xuất chưa phổ biến. [8, tr.28]

Ngành thương mại - dịch vụ:

Thủ Thừa có mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy dày đặc, có khả

năng kết nối giữa các vùng, các địa phương trong và ngoài Huyện cao, tạo điều

kiện thuận lợi lớn cho phát triển dịch vụ vận tải. Các chợ nông thôn duy trì và

phát triển, đáp ứng nhu cầu mua bán hàng tiêu dùng của người dân.

Dịch vụ viễn thông và tài chính, ngân hàng có bước phát triển mạnh, hoạt

động có tính cạnh tranh, tạo nên những lợi thế, thuận lợi cho người tiêu dùng ở

địa phương.[8, tr.32]

2.1.3 Tình hình văn hóa, xã hội

Dân số huyện Thủ Thừa tăng từ 90 095 vào năm 2010 đến 2015 là 94 940

người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 35% lên 60% (2010-2015).

Khả năng giải quyết việc làm có chất lượng cho dân cư bình quân tăng

thêm mỗi năm gần 1500-2000 lao động trong giai đoạn 2011-2015. Tỷ lệ lao

động qua đào tạo là 35% năm 2010 đến 56% năm 2015, 68% năm 2017.

[8, tr.36]

38

Giáo dục - Đào tạo:

Giáo dục – đào tạo luôn được sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn

xã hội. Đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt tiêu chuẩn của bộ GD&ĐT, tương đối đáp

ứng nhu cầu học tập của người dân. Trong giai đoạn 2010-2017, Huyện Thủ

Thừa đã tổ chức 80 lớp dạy nghề nông thôn cho 2487 học viên, từ đó tạo việc

làm cho lao động nông thôn. [8, tr.37]

Y tế:

Y tế của huyện Thủ Thừa phát triển tương đối tốt về nhân lực và y tế dự

phòng, đã ngăn chặn được một số dịch bệnh nguy hiểm, song cơ sở vật chất

phục vụ khám chữa bệnh còn thiếu, lạc hậu, chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Lực

lượng y bác sĩ tuyến xã còn mỏng, đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động

của ngành y tế chưa tương xứng với yêu cầu phục vụ người dân ngày càng cao.

[8, tr.38]

Môi trường:

Chất lượng môi trường huyện đang có dấu hiệu xấu đi do ảnh hưởng của

các hoạt động phát triển KT-XH. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa

xây dựng hệ thống xử lý nước thải mà trực tiếp xả thải ra môi trường gây ảnh

hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân. [8, tr.38]

2.2 Khái quát việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện

Thủ Thừa, tỉnh Long An giai đoạn 2012-2017

2.2.1 Các quy định pháp lý về lập kế hoạch phát triển KT-XH

Trong suốt thời gian qua, nước ta chưa hề có một văn bản pháp luật nào

trực tiếp điều chỉnh công tác lập kế hoạch. Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức

Chính phủ, Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân cũng như

một số luật, pháp lệnh khác tuy có đề cập đến việc xây dựng và thông qua quy

hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH, nhưng chỉ là gián tiếp, chưa tạo cơ sở

pháp lý cho việc xác định nội dung cũng như quy trình xây dựng, thông qua và

thực hiện quy hoạch và kế hoạch.

Cho đến cuối năm 2006, Chính phủ mới ban hành Nghị định 92/2006 về

quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định 99/2006 về kiểm tra 39

thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch. Phạm vi điều chỉnh

của 2 Nghị định này mới chỉ liên quan một phần công tác quy hoạch và kế

hoạch, đồng thời với tầm giá trị pháp lý của mình, hai Nghị định trên không thể

điều chỉnh một số nội dung bất cập hoặc chưa cụ thể, hợp lý ở nội dung những

Luật khác đã được ban hành. Có thể thấy rằng, cơ sở pháp lý cho kế hoạch phát

triển KT-XH chưa được hoàn thiện và chưa tương xứng đúng mức với vị trí của

công tác lập kế hoạch.

Biểu 2.1: Ý kiến người dân về thực trạng các quy định pháp lý và công tác

hướng dẫn lập kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa

(nguồn: kết quả khảo sát)

Theo kết quả khảo sát, có đến 41% người dân cho rằng cơ sở pháp lý của

lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa vẫn còn hạn chế. Bên cạnh

đó, có 33% người dân phân vân khi được hỏi vấn đề này. Có thể nói, người dân

chưa hiểu rõ về các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực lập kế hoạch

KT-XH. Qua đó ta thấy rằng, công tác tuyên truyền, công khai thông tin về lập

kế hoạch tại huyện Thủ Thừa còn rất hạn chế. Những hạn chế về cơ sở pháp lý

dẫn đến sự bị động của các cơ quan lập kế hoạch. Các cơ quan lập kế hoạch lúc

nào cũng trong tâm thế chờ đợi sự hướng dẫn của cấp trên, không dám chủ động

thực hiện.

Thể chế cho công tác lập kế hoạch của huyện Thủ Thừa hiện nay vẫn còn

rất đơn giản và thiếu nhiều văn bản chặt chẽ, có tính pháp lý cao, cũng như

40

những quy định có tính cụ thể về phương pháp, quy trình, nội dung lập kế

hoạch. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay chủ yếu quy định về trách

nhiệm và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát

triển KT-XH cả nước, bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của các

vùng KT-XH; các vùng kinh tế trọng điểm; quy hoạch tổng thể phát triển KT-

XH tỉnh, của huyện, quận, thị xã… Vấn đề về nguyên tắc, nội dung, quy trình

lập kế hoạch phát triển KT-XH chưa được nêu lên và làm rõ.

2.2.2 Công tác phân tích kinh tế - xã hội, đánh giá tiềm năng, thế mạnh

và dự báo phát triển trong lập kế hoạch

Công tác phân tích KT-XH, đánh giá tiềm năng, thế mạnh trong quá trình

lập kế hoạch ở huyện Thủ Thừa còn nhiều bất cập. Hiện nay, huyện Thủ Thừa

thực hiện tổng hợp tình hình thông qua các hình thức:

- Tổng hợp tình hình thông qua các báo cáo là phương pháp quan trọng và

thường dùng nhất hiện nay của huyện Thủ Thừa. Thông qua các báo cáo có thể

nắm được một cách đầy đủ và tương đối toàn diện tình hình công tác tại các

phòng, ban ngành chuyên môn, các cấp xã cơ sở, những thuận lợi khó khăn, các

kết quả đạt được, các kiến nghị, các dự kiến cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Tuy

nhiên phương pháp này có thể mang lại sự đánh giá không chính xác do các báo

cáo không phản ánh đúng tình hình của các phòng, ban ngành chuyên môn, cấp

xã cơ sở, do các cấp đều mắc bệnh “sính thành tích”. Mặt khác, hiện nay chưa

có hệ thống bảng, biểu, mẫu báo cáo thống nhất giữa các cấp cơ sở, nên quá

trình tổng hợp báo cáo gặp nhiều khó khăn , số liệu thu thập bị phân tán, độ

chính xác không cao.

- Tổng hợp tình hình thông qua các hội nghị tổng kết, hội thảo, các cuộc

họp chuyên môn, nghiệp vụ: đây là phương pháp bổ trợ quan trọng để tổng hợp,

đánh giá tình hình tại các cuộc họp, hội nghị ngoài tình hình thực hiện kế hoạch,

những kết quả đạt được, những thuận lợi cũng như khó khăn… nghe nhiều ý

kiến khác nhau giúp các cán bộ lập kế hoạch có những nhận định, đánh giá sâu

hơn về tình hình thực trạng tại cơ sở.

41

- Tổng hợp tình hình thông qua ý kiến nhận đinh, chỉ đạo của lãnh đạo các

cấp cơ sở: thông qua những nhận xét, nhận định ý kiến của lãnh đạo các cấp cơ

sở giúp cán bộ lập kế hoạch nắm bắt thực trạng một cách toàn diện và sâu sắc

hơn. Tuy nhiên những nhận định này phần nào vẫn mang tính chủ quan, thiếu

tính định lượng.

- Tổng hợp tình hình thông qua đánh giá ý kiến của người dân. Đây là

nguồn cung cấp thông tin sát thực về những vấn đề bức xúc, tuy nhiên quá trình

tiến hành điều tra, thu thập thông tin, tổng hợp thông tin thường gặp nhiều khó

khăn, nhiều khi thông tin phản ánh từ người dân không thật sự chính xác. Hiện

nay, việc người dân tham gia đóng góp ký kiến trong lập kế hoạch tại huyện Thủ

Thừa còn nhiều hạn chế. Người dân khó tiếp cận thông tin và trực tiếp tham gia

vào các hội nghị tham vấn, thông thường người dân tham qua gián tiếp thông

qua các tổ chức đoàn thể.

Quá trình đánh giá tiềm năng, thế mạnh không được tiến hành thường

xuyên, đến kỳ kế hoạch, thông tin được tổng hợp thiếu tính cập nhật, chưa phản

ánh được tình hình thực tế. Cuối cùng, những kết luận về những thành tựu,

những tồn tại - yếu kém cũng như nguyên nhân gây ra các tồn tại, yếu kém được

đưa ra một cách chung chung, không nói rõ vào từng vấn đề tồn tại cụ thể, chưa

đi sâu vào tìm nguyên nhân cốt lõi gây ra nó dẫn đến chưa đưa ra được khắc

phục cho thời kỳ kế hoạch kế tiếp. Huyện Thủ Thừa chưa huy động được sự hỗ

trợ của các cá nhân, tổ chức chuyên môn trong quá trình đánh giá tiềm năng, thế

mạnh của địa phương.

42

2.2.3 Xác định hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp

Biểu 2.2: Ý kiến người dân về thực trạng xác định hệ thống mục tiêu, chỉ

tiêu, giải pháp trong lập kế hoạch KT-XH huyện Thủ Thừa

(nguồn: kết quả khảo sát) Qua kết quả khảo sát, 53% người dân cho rằng việc xác định mục tiêu, chỉ

tiêu, giải pháp trong lập kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa vẫn còn nhiều

hạn chế. Có thể phân tích cụ thể những hạn chế đó như sau:

• Xây dựng hệ thống mục tiêu

Việc xác định mục tiêu KT-XH của huyện Thủ Thừa căn cứ vào định

hướng, mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển KT-XH trong các bản kế hoạch

của tỉnh, khung hướng dẫn của Sở KHĐT tỉnh Long An, Sở Tài chính và đặc

biệt là các chương trình, dự án hành động của huyện ủy trong từng thời kỳ kế

hoạch.

Các mục tiêu được chia ra nhiều cấp khác nhau: trước hết là việc xác định

các mục tiêu tổng quát phát triển KT-XH của huyện trong thời kỳ kế hoạch. Sau

đó, các mục tiêu tổng quát này được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ chủ yếu cần

thực hiện. Đa số các nhiệm vụ chủ yếu là tương ứng với việc cần thực hiện quản

lý một lĩnh vực cụ thể nào đó của huyện, và cuối cùng các nhiệm vụ trọng tâm

này sẽ được chi tiết hóa thành hệ thống chỉ tiêu của thời kỳ kế hoạch.

Nhìn chung, trong hệ thống mục tiêu phát triển KT-XH của huyện Thủ

Thừa đã có sự phân định rõ ràng và xây dựng các nhiệm vụ chủ yếu trên cơ sở

đảm bảo sự phát triển trên tất cả các lĩnh vực KT-XH. Tuy nhiên, trong hệ thống

43

các mục tiêu trong bản kế hoạch của huyện chưa có sự phân cấp rõ ràng giữa

bốn mục tiêu: Mục tiêu cuối cùng, mục tiêu trung gian, đầu ra và hoạt động.

Giữa các mục tiêu chưa có sự gắn kết và logic, mà chủ yếu là các mục tiêu được

đưa ra một cách dàn trải, không thấy có sự sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.

Mục tiêu đề ra thường giống hệt như mục tiêu trong khung hướng dẫn lập

kế hoạch mà Sở KH&ĐT tỉnh Long An gửi cho huyện do đó chưa thể hiện được

định hướng và đặc trưng phát triển của huyện Thủ Thừa. Huyện Thủ Thừa tiếp

giáp với vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, vùng lan tỏa công nghiệp, có cơ hội

để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng để đẩy

nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Các mục tiêu tổng quát được đưa ra một cách ngang hàng nhau, chưa thể

hiện rõ nhiệm vụ nào cần có sự ưu tiên tập trung nguồn lực thực hiện trong thời

kỳ kế hoạch. Chính từ việc không phân định rõ các loại mục tiêu là cho các nhà

KH và các nhà lãnh đạo chưa có cái nhìn tổng thể về công việc của mình và các

ban ngành khác. Do nhiều lý do khác nhau, việc sắp xếp thứ tự ưu tiên các mục

tiêu không được thực hiện trong quá trình lập kế hoạch, tồn tại trong cùng một

thời gian quá nhiều “mũi nhọn”, quá nhiều trọng tâm, trọng điểm. Chính điều

này đã dẫn đến hiện tượng đầu tư tràn lan, làm phân tán nguồn lực đầu tư, kéo

dài thời gian thực hiện dự án và giảm hiệu quả đầu tư.

• Xây dựng hệ thống chỉ tiêu

Hệ thống chỉ tiêu KT-XH

Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch của huyện còn quá đơn giản, chưa phản ánh

được tình hình phát triển KT-XH của huyện, chưa cụ thể hóa được các mục tiêu

lớn về phát triển KT-XH của huyện trong giai đoạn KH.

Thiếu các chỉ tiêu về giá trị như: giá trị sản xuất nông nghiệp, giá trị sản

xuất công nghiệp..v.v..Thiếu chỉ tiêu về cơ cấu, tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Chỉ tiêu về kinh tế của huyện chưa phản ánh được những vấn đề cơ bản

như: quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương trong thời gian gần đây;

đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu khu

44

vực đô thị và nông thôn); thu nhập bình quân đầu người; về lĩnh vực đầu tư: bao

gồm số đăng ký và đầu tư thực tế của các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước;

giá trị và nhịp độ tăng xuất, nhập khẩu.

Trong hệ thống chỉ tiêu về kinh tế, không có chỉ tiêu về giá trị gia tăng chung

của ba nhóm nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; chưa nêu giá trị gia tăng của từng

ngành trong các ngành như: vận tải, xây dựng, thương nghiệp, tài chính ngân hàng,

y tế, giáo dục,…Vì vậy, chưa thể định hướng được tốc độ tăng trưởng của từng

ngành này là bao nhiêu để xác định chính xác được tốc độ tăng trưởng chung về

GDP của huyện theo mục tiêu đã đề ra hay cũng như không tính được điểm đóng

góp phần trăm của từng ngành vào tốc độ tăng trưởng GDP của huyện.

Hệ thống chỉ tiêu về lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp cần đảm bảo tính

toàn diện, tức là nêu lên được quy mô, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành

nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp, về cơ cấu

sử dụng đất trong nông nghiệp, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đối

với ngành nông- lâm- ngư nghiệp chỉ có 2 chỉ tiêu được nêu trong kế hoạch phát

triển KT-XH hằng năm là sản lượng lương thực, sản lượng cây mía. Mặc dù đây là

hai cây trồng chủ lực nhưng nếu chỉ nêu hai chỉ tiêu này thì chưa phản ánh được

tình hình và định hướng phát triển của ngành nông nghiệp. Chỉ tiêu ngành lâm

nghiệp và ngư nghiệp vẫn chưa được đề cập

Ngoài ra, chỉ tiêu về hệ thống kết cấu hạ tầng: đường xá, chợ, thủy lợi,

điện...chưa được đề cập và đánh giá, mặc dù đây là những yếu tố quan trọng thúc

đẩy phát triển KT-XH địa phương.

Các chỉ tiêu về xã hội tương đối đầy đủ hơn so với các chỉ tiêu về kinh tế,

tuy nhiên vẫn còn thiếu sót một số chỉ tiêu quan trọng. Định hướng chung của

huyện là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khu vực II,III

nhưng cơ cấu dân số theo ngành nghề vẫn chưa được thể hiện. Tỷ lệ người thất

nghiệp, thu nhập bình quân đầu người cũng chưa được quan tâm.

Thiếu một số chỉ tiêu về xã hội như số giáo viên đạt chuẩn, tỷ lệ trạm xá có

bác sĩ, tỷ lệ xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia….

45

Hệ thống chỉ tiêu về môi trường còn sơ sài, thiếu các chỉ tiêu về tình hình

ô nhiễm môi trường nguồn nước, đất đai, không khí, tỷ lệ thu gom và xử lý rác

sinh hoạt, diện tích đất bị thoái hóa, số lượng các cơ sở gây ô nhiễm môi trường

chưa xử lý và đang xử lý...

Hiện nay tại huyện Thủ Thừa, một số công ty, cụm công nghiệp, khu công

nghiệp còn chậm trong việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải tập

trung. Một số khu công nghiệp có đầu tư cơ sở hạ tầng tốt, tuy nhiên do đội ngũ

cán bộ làm công tác chuyên trách về môi trường của huyện còn thiếu về số

lượng và yếu về chuyên môn nên không phát huy được vai trò giám sát về môi

trường. Các chỉ tiêu về môi trường lẽ ra nên được chú trọng và thể hiện trong

bản kế hoạch.Tuy nhiên, trong kế hoạch phát triển KT-XH huyện, chỉ tiêu về

việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường chưa được

quan tâm.

Phương pháp tính toán các chỉ tiêu

Hầu như không có phương pháp nào được áp dụng thống nhất để tính toán

các chỉ tiêu trong kế hoạch. Hầu hết những chỉ tiêu quan trọng và phức tạp như

tăng trưởng đều không có những phương pháp tính một cách rõ ràng và thống

nhất. Cách “ước” các chỉ tiêu còn mang tính chủ quan, tùy tiện. Có thể nói rằng,

hiện nay chúng ta chưa có phương pháp tính các chỉ tiêu kế hoạch trong nội

dung kế hoạch

Việc tính toán các chỉ tiêu kế hoạch KT-XH huyện Thủ Thừa chủ yếu dựa

vào định hướng của cấp trên về các chỉ tiêu chính và kết quả thực hiện được của

năm trước đó. Sau đó, tính toán các chỉ tiêu của năm kế hoạch phải đạt và vượt

mức định hướng của cấp trên, vượt năm trước.Vì vậy, chỉ tiêu kế hoạch thiếu độ

chính xác dẫn đến nhiều mối quan hệ giữa các chỉ tiêu bị mất cân đối, mâu thuẫn

nhau.

Chẳng hạn như việc thực hiện chỉ tiêu sản lượng mía trong năm 2015 và

2016 của huyện Thủ Thừa. Thực tế là những năm đó, giá mía đường giảm,

người dân chuyển sang trồng trọt các loại cây khác, trên cơ sở tính toán diện tích

46

và sản lượng mía, UBND huyện Thủ Thừa xây dựng một chỉ tiêu sản lượng mía

thấp hơn. Tuy nhiên, sau đó UBND tỉnh Long An ban hành quyết định về giao

chỉ tiêu phát triển KT-XH hàng năm cho huyện Thủ Thừa, với chỉ tiêu sản

lượng mía cao hơn trong kế hoạch KT-XH của huyện. UBND huyện sau đó

phải ban hành văn bản điều chỉnh chỉ tiêu sao cho bằng với chỉ tiêu cấp tỉnh

đề ra, mặc dù chỉ tiêu đó không sát với thực tế. Kết quả là sản lượng mía

năm đó không đạt kế hoạch.

Một số chỉ tiêu mà huyện hoặc xã có trách nhiệm giám sát song cơ quan

chức năng ở những cấp này lại hoàn toàn không có đủ năng lực để thu thập và

giám sát các chỉ tiêu đó (điển hình là những chỉ tiêu liên quan đến môi trường,

xã và huyện hoàn toàn không thể có điều kiện để giám sát các chỉ tiêu này trên

địa bàn).

Hệ thống giải pháp

Việc xây dựng và lựa chọn các phương án phát triển KT-XH không xuất

hiện trong quy trình kế hoạch. Mặc dù các cán bộ ngành kế hoạch đều biết rằng

đây là một trong những khâu quan trọng của quy trình kế hoạch, song do nhiều

lý do (ví dụ: thiếu thông tin, thiếu dự báo, năng lực,…) nên công việc này không

được thực hiện trong quá trình xây dựng kế hoạch. Huyện Thủ Thừa không tiến

hành quá trình thảo luận, lựa chọn phương án kế hoạch. Các giải pháp được sử

dụng qua nhiều năm, soạn sẵn dựa trên hướng dẫn của cấp Tỉnh.

Các giải pháp của bản kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa mặc

dù được phân chia theo từng lĩnh vực, tương đối toàn diện và đầy đủ. Tuy nhiên,

nội dung các giải pháp vẫn mang tính chung chung, chưa nêu rõ những hoạt

động cụ thể cần làm, thứ tự thực hiện, thời gian thực hiện, các đầu vào cần thiết

và phân công trách nhiệm cho các đơn vị thực hiện.

Trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, kế hoạch phát triển KT-

XH huyện Thủ Thừa đã nêu lên những giải pháp cơ bản hoàn thiện công tác quy

hoạch nông- lâm- ngư nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất,đầu tư

cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ quản lý… Tuy nhiên, các giải pháp này chưa

47

mô tả chi tiết các hoạt động cụ thể tương thích với các định hướng và mục tiêu

đã đề ra. Hàng loạt các giải pháp được đưa ra theo kiểu liệt kê, không thể hiện

tính ưu tiên, không có thời gian và phân công trách nhiệm cho các đơn vị thực

hiện.

Rất nhiều các giải pháp đưa ra tuy nhiên không gắn với mục tiêu và nguồn

lực của huyện. Trong một lĩnh vực nhất định, dường như tất cả mọi biện pháp

đều được đưa ra nhưng chỉ mang tính liệt kê, không thể biết được những giải

pháp nào là cơ bản và quan trọng nhất. Hàng loạt các giải pháp thuộc những vấn

đề khác nhau như dịch vụ y tế tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh, vệ sinh an

toàn thực phẩm lại được nêu ra cùng nhau theo kiểu liệt kê. Hệ thống giải pháp

chưa cân đối, huyện thường chú trọng đưa ra giải pháp cho một ngành nhất định

mà bỏ quên những ngành khác.

Mặc dù cấp huyện hiện nay đang triển khai những chương trình như nông

thôn mới, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, hệ thống giải pháp vẫn chưa thể hiện

được tính lồng ghép và vận dụng những chương trình mục tiêu này vào kế

hoạch.

2.2.4 Thực hiện các bước trong quy trình lập kế hoạch

Bảng 2.1: Quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm huyện Thủ

Thừa, tỉnh Long An

1 Bƣớc 1 Ra chủ trƣơng lập kế hoạch

HĐND huyện ra chủ trương lập kế hoạch phát triển KT-XH 5

năm và giao cho UBND huyện chủ trì soạn thảo

2 Bƣớc 2 Tham mƣu, lựa chọn tổ chức tƣ vấn

UBND huyện tiếp nhận hướng dẫn của tỉnh và giao cho

Phòng TCKH tham mưu, lựa chọn tổ chức tư vấn (nếu có)

3 Bƣớc 3 Thu thập thông tin, lập đề cƣơng

Các phòng, ban, UBND các xã, thị trấn trong toàn huyện thu

thập thông tin, lập đề cương

4 Bƣớc 4 Hoàn thiện đề cƣơng

48

Phòng TCKH phối hợp với các tổ chức tư vấn hoàn thiện đề

cương

5 Bƣớc 5 Gửi đề cƣơng đến các đơn vị liện quan tham gia đóng góp

ý kiến hoàn thiện dự thảo kế hoạch

Phòng TCKH gửi đề cương đến các phòng ban chuyện môn

và các thảnh viên của UBND tham gia ý kiến. Phối hợp với tổ

chức tư vấn tổng hợp lần 1 ý kiến của các phòng ban sau đó

hoàn thiện dự thảo kế hoạch

Bƣớc 6 Tổ chức tham vấn ý kiến 6

Phòng TCKH tổ chức tham vấn ý kiến của các bên liên quan

và người dân

Bƣớc 7 Tổng hợp ý kiến, hoàn thiện dự thảo 7

Phòng TCKH tổng hợp ý kiến, hoàn thiện dự thảo và gửi văn

bản lấy ý kiến của các sở, ban ngành của tỉnh sau đó trình

UBND tại cuộc họp của UBND

8 Bƣớc 8 Hoàn thiện sau đó gửi tài liệu cho các Đại biểu HĐND

huyện tham gia ý kiến

Văn phòng HĐND và UBND trình thường trực HĐND dự

thảo Nghị quyết về kế hoạch phát triển KT-XH góp ý kiến,

hoàn thiện sau đó gửi tài liệu cho các Đại biểu HĐND huyện

tham gia ý kiến trước kỷ họp HĐND huyện

9 Bƣớc 9 Thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế-xã

hội

HĐND huyện thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển

KT-XH (giống như thông qua nghị quyết thông thường)

(nguồn: tự tổng hợp)

49

Bảng 2.2: Quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm của huyện Thủ

Thừa, tỉnh Long An

Tiếp nhận thông tin định hƣớng và ban hành văn bản 1 Bƣớc 1 hƣớng dẫn lập kế hoạch

- Tiếp thu hướng dẫn của tỉnh

- UBND huyện phổ biến công tác lập kế hoạch phát triển

KT-XH hằng năm cho năm tới

Bƣớc 2 Phân tích, đánh giá kế hoạch lần 1 2

- Các phòng, ban chuyên môn, các đoàn thể cấp huyện và

UBND cấp xã tổ chức rà soát, đánh giá tình hình

- Phòng TCKH tổng hợp thông tin và mẫu

- Chuẩn bị tài liệu cho Hội nghị lập kế hoạch

Bƣớc 3 Tổ chức hội nghị tham vấn 3

- Phòng TCKH và Văn phòng HĐND và UBND phối hợp

và chuẩn bị cho Hội nghị tham vấn lập kế hoạch huyện

- Tổ chức hội nghị tham vấn

Tổng hợp, lồng ghép kế hoạch cấp xã và lập kế hoạch chi 4 Bƣớc 4 tiết theo ngành, lĩnh vực.

Tổ xây dựng kế hoạch sơ bộ rà soát, tổng hợp đề xuất, phân

nhóm theo ngành, gửi kết quả tổng hợp cho các phòng, ban

liên quan để xem xét, đánh giá, lồng ghép vào kế hoạch phát

triển chi tiết của ngành, lĩnh vực và gửi cho Phòng TCKH để

tổng hợp.

5 Bƣớc 5 Hội nghị Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội

Thảo luận, tiếp thu, hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh 6 Bƣớc 6 tế – xã hội của huyện.

- UBND huyện tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan

chuyên môn cấp tỉnh, cập nhật thông tin, định hướng kế

50

hoạch

- Các phòng, ban liên quan, các xã tiếp tục chỉnh sửa, hoàn

thiện bản kế hoạch của đơn vị mình

7 Bƣớc 7 Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội huyện

HĐND thảo luận, thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát

triển kinh tế – xã hội tại kỳ họp HĐND cuối năm.

(nguồn: tự tổng hợp)

Hiện nay, huyện đã hướng dẫn và tổ chức lập kế hoạch phát triển KT-XH

theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT, Sở KH&ĐT tỉnh Long An. Nhìn chung, thời

gian lập và nộp các bản KH về Sở KH&ĐT đã đảm bảo theo quy định.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quy trình lập kế hoạch phát

triển KT-XH huyện Thủ Thừa còn gặp nhiều bất cập:

Thứ nhất, thời gian lập kế hoạch ngắn khiến bản kế hoạch cấp trên và cấp

dưới quá rời rạc về các chỉ tiêu, phương hướng (vì cấp trên không thể chờ cấp

dưới lập kế hoạch rồi tổng hợp) các cấp cùng lập vào cùng thời điểm dẫn tới

việc huy động sự tham gia của người dân cũng như xã hội còn rất hạn chế nhất

là đối với kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm.

Thứ hai, quy trình ban hành phức tạp, trải qua nhiều khâu, nhiều tầng nấc

về hành chính kéo theo sự chậm trễ về thời gian, làm giảm chất lượng bản kế

hoạch. Quyết định của UBND tỉnh Long An về giao chỉ tiêu phát triển KT-

XH hàng năm ban hành trễ hơn Nghị Quyết của hội đồng nhân dân huyện

Thủ Thừa, do đó sau khi kế hoạch được phê duyệt mới nhận được chỉ tiêu từ

cấp tỉnh. Bất cập hơn đó là nếu trong kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện

đã được phê duyệt có chỉ tiêu nào thấp hơn chỉ tiêu do cấp tỉnh đưa ra thì

buộc phải điều chỉnh lại.

51

Biểu 2.3: Ý kiến người dân về việc các cơ quan, tổ chức tuân thủ thời hạn

nộp các bản kế hoạch

(nguồn: kết quả khảo sát)

Theo kết quả khảo sát, có đến 61% người được khảo sát cho rằng các cơ

quan tham gia lập kế hoạch chưa tuân thủ thời hạn nộp các bản kế hoach. Chậm

trễ trong nộp các bản kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, kế hoạch cấp xã dẫn đến

thiếu sót trong quá trình tổng hợp.

Biểu 2.4: Ý kiến người dân về sự nghiêm túc tuân thủ quy trình lập kế

(nguồn: kết quả khảo sát)

hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa

Qua kết quả khảo sát ta thấy rằng, 59% người dân cho rằng quy trình lập

kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa chưa được tôn trọng. Công tác thu thập,

tổng hợp, xử lý thông tin, xác định mục tiêu, giải pháp lẽ ra phải được tiến hành

bài bản, nghiêm túc, dựa trên thông tin khách quan, tuy nhiên trên thực tế lại

không phải như vậy. Các cán bộ, công chức tiến hành viết nên các mục tiêu, chỉ 52

tiêu, giải pháp mà không thông qua quá trình thu thập và xử lý thông tin thực tế.

Các bước trong lập kế hoạch chủ yếu được xem là các bước thủ tục hành chính,

chưa chú trọng đến kỹ thuật, phương pháp lập kế hoạch.

2.2.5 Sử dụng các phương pháp trong lập kế hoạch

Thứ nhất, phương pháp đánh giá thực trạng phát triển KT-XH

Bản kế hoạch của huyện Thủ Thừa phần lớn chưa phát triển đầy đủ hệ

thống thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã

hội của địa phương. Các công cụ phổ biến hỗ trợ công tác phân tích, đánh giá

thực trạng như phân tích môi trường bên trong - bên ngoài, phân tích cây vấn đề,

cây mục tiêu… chưa được sử dụng. Một điểm hạn chế trong phương pháp đánh

giá thực trạng là thiếu đánh giá về hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính

thông qua đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư công, đánh giá hiệu quả, hiệu lực

của các chính sách, chương trình hành động đang triển khai.

Thứ hai, phương pháp tính toán các chỉ tiêu còn chưa khoa học.

Các chỉ tiêu kế hoạch là các chỉ tiêu định lượng, cần áp dụng các phương

pháp dự báo khoa học để tính toán. Tuy nhiên, thực tế ở huyện Thủ Thừa cho

thấy các chỉ tiêu trong bản kế hoạch đều được đưa ra dựa trên kinh nghiệm, so

sánh năm trước - năm sau. Do vậy các chỉ tiêu đề ra chưa khoa học, đôi khi còn

thiếu chính xác, thậm chí xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa các chỉ tiêu kế hoạch.

Thứ ba, về phương pháp dự báo nhu cầu nguồn lực và dự toán ngân sách

trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

Do còn nhiều hạn chế trong phương pháp xác định các chỉ tiêu kế hoạch

nên việc dự báo nhu cầu nguồn lực tài chính còn chưa chính xác nên đôi khi xảy

ra tình trạng thiếu cân đối nguồn lực, chưa huy động và sử dụng có hiệu quả

nguồn lực xã hội để thực hiện các mục tiêu kế hoạch. Thực tế phương pháp lập

kế hoạch phát triển KT-XH ở huyện Thủ Thừa vẫn đi theo lối truyền thống. Cụ

thể như sau:

Về đánh giá thực trạng, cách đánh giá phổ biến hiện nay là mô tả thống kê

tĩnh, chủ yếu chỉ so sánh giữa kết quả thực hiện với chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Các

53

phương pháp so sánh theo chũi thời gian (so sánh kết quả đạt được qua nhiều

năm liên tiếp), so sánh chéo ( với các địa phương khác hoặc so sánh với chính

tiềm năng của địa phương mình), so sánh tương quan (ví dụ thông qua hệ số co

giãn) hầu như không được áp dụng. Các công cụ phổ biến trong lập kế hoạch

như SWOT, phân tích cây vấn đề, cây mục tiêu cũng chưa được đề cập đến.

Các tài liệu dùng để đánh giá chủ yếu là tài liệu thống kê và báo cáo hành

chính của các cơ quan chuyên môn cấp huyện. Việc tham khảo các nghiên cứu

đánh giá khác không được chú ý đến. Trong xác định mục tiêu kế hoạch không

xuất phát từ tầm nhìn mà có xu hướng mô tả dàn trải trên tất cả các mặt và

thường lặp đi lặp lại qua các kỳ kế hoạch. Bản kế hoạch không cho thấy được

điểm nhấn, không toát lên đặc trưng về lợi thế cạnh tranh của địa phương mà

đơn giản chỉ tính toán các chỉ tiêu KT-XH mới cho kỳ kế hoạch.

2.2.6 Công tác tổ chức, phân công, phối hợp trong lập kế hoạch

Về mặt lý thuyết, quá trình tổ chức công tác lập kế hoạch đòi hỏi sự tham

gia và phối hợp của các bên hữu quan theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Theo

chiều dọc là quan hệ giữa các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện, xã. Quá trình

triển khai công tác lập kế hoạch do Phòng TCKH phối hợp với Văn phòng

UBND với các Phòng TCKH và bộ phận kế toán xã. Theo chiều ngang, đối với

cấp huyện là quan hệ giữa Phòng TCKH với các ban ngành, đoàn thể cùng cấp.

Tại huyện Thủ Thừa, mỗi kỳ kế hoạch đều tổ chức các hội nghị để triển

khai, thảo luận các thông tin cho cơ quan lập kế hoạch và thực hiện khá kịp thời.

Tuy nhiên, khi nhận được Khung hướng dẫn của UBND tỉnh, Văn phòng UBND

huyện và Phòng TC-KH chỉ gửi khung hướng dẫn này về cho các phòng ban

chuyên môn, chưa hướng dẫn và có sự hỗ trợ. Các cơ quan chuyên môn thường

tiến hành tổng hợp thông tin và báo cáo trễ thời hạn, nội dung báo cáo thiếu sót

phải chỉnh sửa và gửi lại nhiều lần.

Sở KH&ĐT và Sở Tài chính tỉnh Long An chưa phối hợp cung cấp trực

tiếp cho Phòng TCKH các thông tin về định hướng phát triển theo lãnh thổ, quy

hoạch, chủ trương, chính sách và nguồn lực tài chính chung của huyện dẫn đến

khó khăn cho quá trình tổng hợp thông tin lập kế hoạch của huyện. Các Sở 54

chuyên ngành của tỉnh Long An cũng chậm trễ trong quá trình cung cấp định

hướng phát triển ngành cho các cơ quan chuyên môn huyện. Quá trình tổng hợp

thông tin chưa có sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân và cơ quan hữu

quan.

Biểu 2.5: Ý kiến người dân về sự phối hợp giữa các cơ quan trong quá

trình lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa

(nguồn: kết quả khảo sát)

Theo kết quả khảo sát (Biểu 2.5), có 62% người được khảo sát cho rằng

sự phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH tại

huyện Thủ Thừa chưa tốt.

Hiện tại vẫn chưa có văn bản quy phạm phát luật về quy trình lập kế

hoạch phát triển KT-XH của huyện. Chưa tạo ra được cơ chế phối hợp giữa các

cơ quan trong quá trình lập kế hoạch dẫn tới việc lập kế hoạch chưa được các cơ

quan quan tâm chú trọng, việc lập kế hoạch chủ yếu là trách nhiệm của Phòng

TCKH. Do chưa có quy định về trách nhiệm của các cơ quan trong việc tham

vấn ý kiến đối với cơ quan lập kế hoạch nên khi các cơ quan này tham vấn các ý

kiến thì việc ghi nhận các ý kiến còn nhiều bất cập.

Sự phối hợp giữa các cấp cũng như giữa các cơ quan đồng cấp còn yếu.

Thời gian eo hẹp như đã trình bày ở trên không cho phép hình thành sự phối hợp

giữa các cấp trong quá trình lập kế hoạch. Ngay bản thân các cơ quan đồng cấp,

việc phối hợp cũng còn mang tính hình thức, thường chậm trễ trong việc trao đổi

thông tin, gửi báo cáo.

55

Một trong những vấn đề lớn nhất đặt ra là các cấp, các bên thiếu sự tham

gia đàm phán hữu hiệu và không có cơ chế để cung cấp nguồn số liệu, chia sẻ

thông tin phục vụ công tác lập kế hoạch. Bên cạnh đó, tuy Phòng TCKH huyện

có chức năng tham mưu cho chính quyền trong việc lập kế hoạch phát triển KT-

XH và được trông đợi sẽ đảm bảo sự phối hợp giữa các ban, ngành, song với vị

thế, năng lực và quyền hạn của mình, cơ quan này vẫn chưa đảm nhận được vai

trò Tổng tham mưu trong việc điều hành phát triển kinh tế- xã hội. Chính điều

đó đã dẫn đến hiện tượng các giải pháp không đồng bộ, tương ứng với nhau,

thậm chí còn làm giảm hiệu lực của lẫn nhau.

2.2.7 Nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính cho lập kế hoạch.

Nguồn nhân lực lập kế hoạch của huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An còn

nhiều hạn chế. Có đến 68% người được khảo sát cho rằng nguồn nhân lực cho

lập kế hoạch còn thiếu và số lượng, hạn hế về năng lực (Biểu: 2.6)

Biểu 2.6: Ý kiến người dân về nguồn nhân lực cho công tác lập kế hoạch

phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

(nguồn: kết quả khảo sát)

Hiện nay, Phòng TCKH huyện Thủ Thừa chỉ có 1 công chức phụ trách

mảng lập kế hoạch. Tuy nhiên ngoài phụ trách công tác kế hoạch người này còn

kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ khác.

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện tiến hành lập kế hoạch phát

triển ngành, lĩnh vực mà mình quản lý, tham gia vào cả quá lập kế hoạch phát

56

triển KT-XH cấp huyện. Các phòng ban chuyên môn khác giao cho một cá nhân

là thường là Phó phòng hoặc chuyên viên tiến hành công tác lập kế hoạch.

Ở cấp xã, công tác lập kế hoạch thường do lãnh đạo UBND (chủ tịch hoặc

phó chủ tịch xã) trực tiếp làm cùng với sự hỗ trợ của một cán bộ xã. Tùy hoàn

cảnh thực tế, công việc này thường được kiêm nhiệm tùy tiện với các chức danh

khác như Văn phòng-thống kê, Địa chính, Khuyến nông, Kế toán… khiến nguồn

cán bộ lập kế hoạch cấp xã càng không ổn định. Với cơ cấu nhân sự hiện tại thì

thật khó mà xây dựng được một kế hoạch đáp ứng yêu cầu tối thiểu trong

khoảng thời gian đã quy định, chưa nói đến các yêu cầu đổi mới và nâng cao

chất lượng lập kế hoạch.

Vấn đề thứ hai nhưng cũng không kém phần quan trọng là năng lực lập kế

hoạch của cán bộ kế hoạch để đáp ứng các yêu cầu đổi công tác lập kế hoạch.

Cán bộ phụ trách công tác kế hoạch của Phòng TC-KH huyện Thủ Thừa tốt

nghiệp cử nhân chuyên ngành Kế Toán, phần lớn cán bộ kế hoạch cấp huyện và

cấp xã đều chưa được bồi dưỡng chuyên môn về lập kế hoạch. Họ thường được

huy động trong thời gian chuẩn bị kế hoạch mà không có được hoặc rất ít sự

hướng dẫn về công tác lập kế hoạch, phương pháp làm kế hoạch.

Nhiệm vụ của các cán bộ kế hoạch cấp cơ sở hiện nay tương đối đơn giản.

Công việc chủ yếu là xây dựng kế hoạch dựa trên kế hoạch năm trước và căn cứ

vào những chỉ tiêu và mục tiêu đã được lãnh đạo phê duyệt. Số liệu và thông tin

sử dụng cho công tác lập kế hoạch chủ yếu dựa trên phán đoán hơn là dựa trên

việc phân tích tình hình thực tế của địa phương. Có một xu hướng là tăng chỉ

tiêu sau mỗi năm mà thiếu căn cứ vào tình hình thực tế, cũng không dựa trên

phân tích xem liệu những chỉ tiêu của năm trước có đạt được hay không. Do vậy

kế hoạch năm sau chủ yếu là được xây dựng dựa trên khung kế hoạch của năm

trước mà chỉ có sự thay đổi nhỏ về chỉ tiêu và ngân sách. Trên thực tế kế hoạch

phát triển của các địa phương bị chi phối lớn bởi khối lượng ngân sách do trên

phân bổ xuống hơn là căn cứ vào năng lực hiện tại của địa phương.

57

Bộ máy tổ chức trong ngành kế hoạch chưa đưa ra được một hệ thống

đánh giá kết quả công việc của mỗi bộ phận cũng như của từng thành viên phù

hợp với cơ chế quản lý mới. Cơ chế thưởng phạt còn có xu hướng bình quân, do

vậy chưa trở thành một động lực khuyến khích các bộ phận, cá nhân tự nâng cao

trình độ để hoàn thiện mình. Chế độ trách nhiệm cũng chưa rõ ràng dễ dẫn đến

việc đùn đẩy công việc, làm giảm đáng kể chất lượng công tác lập kế hoạch.

Huyện Thủ Thừa hiện nay vẫn chưa tổ chức nhiều các khóa học về đổi

mới phương pháp lập kế hoạch cho cán bộ, công chức của huyện. Đối với các

yêu cầu của đổi mới công tác lập kế hoạch, đây là tổng hợp những vấn đề thách

thức liên quan đến năng lực và kỹ năng của đội ngũ cán bộ, công chức lập kế

hoạch huyện Thủ Thừa gặp phải:

- Chưa thông thạo với các phương pháp cần thiết để xây dựng một bản kế

hoạch hướng tới đầu ra và ưu tiên người nghèo.

- Không có kinh nghiệm nghiên cứu để thu thập và phân tích thông tin cần

thiết đảm bẳo rằng kế hoạch dựa trên bằng chứng thực tế và thực tiễn cuộc sống

- Thiếu kiến thức và kinh nghiệm để xây dựng chương trình tổng thể theo

dõi và đành giá việc thực thi kế hoạch.

- Không có kinh nghiệm về các phương pháp thu hút sự tham gia.

Công chức còn hạn chế về năng lực nên việc đổi mới hoặc cải tiến lập kế

hoạch đối với họ là hết sức nặng nề. Họ cho rằng việc đổi mới sẽ khiến họ phải

cố gắng nhiều hơn, công việc bị xáo trộn và vất vả hơn. Do đó, việc thay đổi

nhận thức, cách thức làm việc của công chức trong lập kế hoạch sẽ rất khó khăn.

Họ cần có một hệ thống thể chế hoàn thiện, hợp lý, sự ủng hộ của lãnh đạo trong

đổi mới công tác lập kế hoạch. Bên cạnh đó, họ cần được tham gia các khóa tập

huấn để có thể hiểu và vận dụng ngay vào công việc của mình.

Nguồn lực tài chính, trang thiết bị phục vụ cho công tác lập kế hoạch vẫn

còn hạn chế. Do đó việc áp dụng các phương pháp mới, công tác thu thập xử lý

58

số liệu, thu hút sự tham gia của người dân trong lập kế hoạch cũng gặp nhiều

khó khăn.

2.2.8 Sự tham gia của người dân vào lập kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội

Biểu 2.7: Ý kiến của người dân việc công khai thông tin về kế hoạch KT-

XH của huyện Thủ Thừa

(nguồn: kết quả khảo sát)

Qua kết quả khảo sát, chúng ta nhận thấy việc công khai các thông tin về

lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa còn rất hạn chế. Có đến

39% người dân cho rằng họ không biết thông tin về quá trình lập kế hoạch của

huyện.

Nhìn vào quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa,

ta có thể nhận thấy mối quan hệ giữa các bên trong quá trình lập kế hoạch chủ

yếu là mối quan hệ tương tác "nội bộ" giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước

mà thiếu đi sự tham gia của người dân. Huyện Thủ Thừa bước đầu đã quan tâm

đến sự tham gia của người dân vào quá trình lập kế hoạch, chính quyền đã tiến

hành công khai dự thảo kế hoạch cho nhân dân được biết và đóng góp ý kiến.

Tuy nhiên, do công tác tổ chức huy động sự tham gia của người dân còn nhiều

hạn chế nên sự tham gia của người dân vào quá trình lập kế hoạch vẫn chưa

mang lại hiệu quả như mong đợi.

59

Biểu 2.8: Ý kiến người dân về việc họ có tham gia đóng góp ý kiến cho

quá trình lập kế hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa

(nguồn: kết quả khảo sát)

Có đến 42% người cho biết họ không quan tâm và cũng không tham gia

vào quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa. Nguyên nhân

của các hạn chế này là do quy trình lập kế hoạch hiện nay với thời gian gấp rút,

chủ yếu xoay quanh mối quan hệ nội bộ của các cơ quan nhà nước, việc tham

vấn ý kiến người dân còn chưa được xem trọng. Người dân chưa có mục tiêu,

động lực tham gia vào công tác này vì họ chưa nhận thấy những lợi ích cũng

như quyền lợi của mình.

Hoạt động tham vấn ý kiến người dân được thực hiện theo cách thức cũ,

đơn điệu như: trên đài phát thanh, các cuộc họp ấp, xã, thông qua công chức.

Năng lực của đội ngũ công chức thực hiện công tác tuyên truyền còn rất hạn

chế. Trình độ dân trí chưa cao cũng ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình tham vấn.

Nội dung kế hoạch có tính chất tổng hợp cao với nhiều thuật ngữ chỉ tiêu

có tính kỹ thuật nên rất khó hiểu đối với người dân. Vì thế, dẫu có được tham

gia vào quá trình lập kế hoạch người dân cũng không biết đóng góp như thế nào

hoặc điền vào phiếu điều tra một cách đối phó, mặc dù đã có sự hướng dẫn của

cán bộ. Hơn nữa, với thời gian xây dựng và trình tự xây dựng kế hoạch gấp gáp,

nội dung kế hoạch còn mang nặng tính hình thức và thiếu khâu chuẩn bị nên

khâu tham vấn dường như không mang lại hiệu quả cao.

60

2.3 Đánh giá thực trạng lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại

huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

2.3.1 Kết quả đánh giá từ phiếu khảo sát và sử dụng phần mềm SPSS

Tác giả đã tiến hành khảo sát 203 người gồm cán bộ, công chức, viên

chức và người dân thuộc rất nhiều ngành nghề, sống tại các xã, thị trấn trên địa

bàn huyện Thủ Thừa. Phiếu khảo sát xoay quanh ba vấn đề quan trọng: Thứ

nhất, sự quan tâm và nhận thức của cán bộ, công chức, người dân về công tác

lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa; Thứ hai, những hạn chế

trong lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa hiện nay; Thứ ba, ý

kiến về những giải pháp cho lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ

Thừa. Sau khi có kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS, tác giả sử dụng biểu

đồ đồng biến, nghịch biến để làm rõ kết quả khảo sát.

Kết quả khảo sát

Bảng 2.3: Kết quả ý kiến của người dân về tầm quan trọng của công tác

lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa,tỉnh Long An (đơn vị:%)

Hoàn toàn không đồng ý 21.7 23.6 5.4 38.9 10.3 Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý QT1 QT2 QT3 13.3 3.0 26.1 8.9 30.5 16.7 22.2 35.5 7.9 36.0 QT4 10.3 31.5 20.2 24.1 13.8 QT5 3.0 16.7 16.3 44.8 19.2 QT6 3.4 15.8 14.8 45.8 20.2

(nguồn: kết quả khảo sát)

Bảng 2.4: Kết quả ý kiến người dân về những hạn chế trong lập kế hoạch

KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (đơn vị:%)

3.4 7.9 2.5 2.0 4.4 5.4 Hoàn toàn không đồng ý 7.4

Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý HC1 HC2 HC3 HC4 HC5 HC6 HC7 HC8 HC9 5.9 5.4 21.7 18.2 12.3 20.7 16.7 9.4 17.7 16.7 9.9 11.8 32.5 17.2 23.2 17.2 14.8 15.8 20.2 12.8 45.8 29.6 46.8 35.5 36.9 45.3 43.8 38.4 42.4 13.3 11.8 21.2 17.2 23.6 28.6 18.2 19.2 29.1

(nguồn: kết quả khảo sát)

61

Bảng 2.5: Nhóm các ý kiến về giải pháp lập kế hoạch phát triển KT-XH

huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An(đơn vị:%)

GP1 GP2 GP3 GP4 GP5 GP6 GP7 GP8 GP9 2.0 2.5 1.0 3.9 0.5 1.0 3.4 0 0

7.4 2.5 3.9 5.4 6.9 8.9

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

3.4 7.9 7.4 6.4 19.2 20.7 13.8 13.8 14.3 19.2 21.2 7.9 58.1 49.3 43.8 55.2 48.3 55.2 49.3 42.4 44.8 25.6 23.6 26.1 28.6 33.5 22.7 23.2 24.1 41.9 (nguồn: kết quả khảo sát)

Nhận xét:

+ Sử dụng hàm số đồng biến y= ax

Trong đó:

x: là hiệu quả của công tác lập kế hoạch KT-XH huyện Thủ Thừa

y: là những thành tựu trong sự phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa

Ta có:

y=ax với a>0

Nếu x thì y

Nếu x↓ thì y↓

Đồ thị 2.1: Đồ thị hàm số y = ax

Hàm y= ax ( Với a > 0, x0) Khi x  + thì y + Khi x  0 thì y  0

x 1 2 3 4 y 4 3 2 1 O

62

Thông qua sự vận động của các biến, với tỷ lệ người dân cho rằng công

tác lập kế hoạch của Thủ Thừa đạt kết quả tốt (Bảng 2.3-QT5) chỉ chiếm 64%

- mức thấp (x giảm). Điều đó dẫn đến tỷ lệ người dân hài lòng với những kết quả

về kinh tế, xã hội, môi trường…(Bảng 2.3-QT6) còn khá thấp 66%(y giảm)

Điều đó có nghĩa là sự đóng góp từ việc lập kế hoạch phát triển KT-XH

của huyện Thủ Thừa chưa phù hợp với yêu cầu phát triển, chưa góp phần thúc

đẩy phát triển KT-XH địa phương.

+ Sử dụng hàm số nghịch biến y= 1/x

Trong đó:

x: là hiệu quả của công tác lập kế hoạch KT-XH huyện Thủ Thừa;

y: là những hạn chế trong sự phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa.

Ta có:

y = 1/x với x > 0

Nếu x thì y↓

Nếu x↓ thì y

Đồ thị 2.2: Đồ thị hàm số y =1/x

y

Hàm y=1/x ( Với x > 0) Khi x  + thì y0 Khi x  0 thì y + 4

3

2

1

x O 1 2 3 4

Thông qua sự vận động của các biến với tỷ lệ là 36% người dân phân vân

và cho rằng công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa chưa

63

tốt (Bảng 2.4-QT5). Điều đó đồng nghĩa với việc hiệu quả công tác lập kế hoạch

KT-XH của huyện Thủ Thừa còn thấp (x giảm). Điều đó dẫn đến có đến 34%

người dân hoài nghi và cho rằng các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, cải

cách hành chính chưa được cải thiện tốt sau khi thực hiện các bản kế hoạch KT-

XH (Bảng 2.3-QT6) (y tăng).

Điều đó có nghĩa là những hạn chế trong công tác lập kế hoạch sẽ tác

động tiêu cực đến sự phát triển KT-XH tại địa phương, làm giảm niềm tin của

người dân.

2.3.2 Kết quả đạt được

- Thứ nhất, huyện đã hướng dẫn và tổ chức lập kế hoạch phát triển KT-XH

theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT, Sở KH&ĐT Long An. Nhìn chung, thời gian

lập và nộp các bản kế hoạch về Sở KH&ĐT đã đảm bảo về mặt thời gian.

- Thứ hai, các cấp lãnh đạo của huyện và các ban, ngành chuyên môn cũng

đã bước đầu nắm bắt được các tư tưởng hoàn thiện trong lập kế hoạch: chỉ đạo

lồng ghép các nguồn lực ngân sách, chương trình mục tiêu quốc gia, thể hiện

nhiều dự án mang tính ưu tiên, trọng điểm…trong việc lập các kế hoạch phát

triển KT-XH.

- Thứ ba, trong các kế hoạch đã chú trọng nhiều đến lĩnh vực xã hội, môi

trường.

2.3.3 Hạn chế

Bên cạch những mặt tích cực, hiện nay công tác lập kế hoạch phát triển KT-

XH của huyện vẫn còn nhiều điểm bất cập, hạn chế. Cụ thể:

- Một là, vai trò của kế hoạch chưa được chú trọng; nội dung kế hoạch chủ

yếu dựa trên hướng dẫn của cấp tỉnh, chưa xuất phát từ thực tế địa phương. Việc

lập kế hoạch phát triển KT-XH thiếu gắn kết giữa 3 phương diện: kinh tế, xã hội

với bảo vệ môi trường. Trong đó chưa gắn phát triển nông nghiệp với thương

mại, dịch vụ; chưa thật chú trọng đến công tác giải quyết việc làm và an sinh xã

hội gắn với xóa đói giảm nghèo.

- Hai là, trong hệ thống mục tiêu thì còn chưa thể hiện rõ các cấp độ mục

tiêu làm cho các mục tiêu dàn trải, chưa thể hiện rõ mục tiêu ưu tiên. Hệ thống 64

chỉ tiêu quá sơ sài, đơn giản, chưa toàn diện, thiếu nhiều chỉ tiêu lồng ghép. Việc

- Ba là, việc tính toán các chỉ tiêu kế hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa

tính toán nhiều chỉ tiêu còn bất hợp lý, chưa có cơ sở khoa học.

chủ yếu dựa vào định hướng của cấp trên về các chỉ tiêu chính và kết quả thực

hiện được của năm trước đó. Sau đó, tính toán các chỉ tiêu của năm kế hoạch

phải đạt và vượt mức định hướng của cấp trên, vượt năm trước.Vì vậy, chỉ tiêu

kế hoạch thiếu độ chính xác dẫn đến nhiều mối quan hệ giữa các chỉ tiêu bị mất

cân đối, mâu thuẫn nhau.

- Bốn là, mối quan hệ giữa các cơ quan trong quá trình lập kế hoạch phát

triển KT-XH mang tính hình thức, chưa hiệu quả. Chưa thu hút được sự tham

gia của người dân vào quá trình lập kế hoạch.

- Năm là, hoạt động giám sát và đánh giá thực hiện không đáp ứng được

yêu cầu trong xây dựng và thực hiện kế hoạch.

- Sáu là, hệ thống thông tin không đáp ứng được yêu cầu của công tác lập

kế hoạch.

2.3.4 Nguyên nhân

Công tác lập KH còn nhiều hạn chế trên là do nhiều nguyên nhân cả khách

quan lẫn chủ quan:

Nguyên nhân khách quan

- Thứ nhất, huyện Thủ Thừa chưa có nhiều kinh nghiệm đối với đổi mới

công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH, bên cạnh đó, đây là một công việc khó

khăn và phức tạp. Do vậy, sự tồn tại các vấn đề vướng mắc là điều khó tránh

khỏi.

- Thứ hai, chưa có một văn bản pháp luật hoặc pháp quy điều chỉnh các

hoạt động trong công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH ở các cấp.

- Thứ ba, phương pháp lập kế hoạch phát triển KT-XH vẫn theo phương

thức “truyền thống” nên kế hoạch phát triển KT-XH chưa thể hiện tính đột phá.

Với kế hoạch hàng năm thì thời gian xây dựng kế hoạch quá gấp làm cho không

tránh khỏi những sai sót khi đánh giá thực hiện.

65

- Thứ tư, chưa có một “khung” cho mô hình kế hoạch mới nên chưa thể có

một “giáo trình chuẩn” để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và cũng chưa có một “tài

liệu hướng dẫn chuẩn” nào để các cán bộ ngành kế hoạch tham khảo.

Nguyên nhân chủ quan

- Một là, các cấp chính quyền lo ngại hướng đổi mới của địa phương mình

không phù hợp với quy định chung nên đã dẫn đến việc ngại vận dụng phương

pháp mới, chờ đợi, phụ thuộc cấp trên trong suốt thời gian dài. Vì vậy bản kế

hoạch thiếu tính đột phá, chưa khai thác đúng mức tiềm năng, thế mạnh của

huyện nhà. Việc lập kế hoạch chưa thật sự chú trọng nâng cao chất lượng tăng

trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết hợp với các yếu tố đảm bảo bền vững;

thiếu tập trung cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, kinh tế kỹ thuật

và hạ tầng xã hội.

- Hai là, việc lập kế hoạch phát triển KT-XH hầu như chỉ tập trung ở phòng

TC-KH, sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành trong huyện chỉ cung cấp

thông tin, số liệu chứ chưa thực sự tham gia vào quá trình lập kế hoạch phát

triển KT-XH của huyện.

- Ba là, một số cán bộ, kể cả lãnh đạo chính quyền các cấp lẫn các chuyên

viên các ngành khác còn có tư tưởng cho rằng công tác kế hoạch là của ngành kế

hoạch, việc đổi mới công tác kế hoạch là việc của cán bộ ngành kế hoạch. Vì thế

họ không quan tâm hoặc không quan tâm đầy đủ đến việc đổi mới công tác kế

hoạch.

- Bốn là, năng lực của đội ngũ cán bộ ngành kế hoạch của huyện chưa đáp

ứng được yêu cầu đổi mới.

- Năm là, hệ thống thông tin dự báo các chỉ tiêu KT-XH chưa được quan

tâm, nguồn số liệu để phục vụ cho công tác lập kế hoạch còn yếu kém.

- Sáu là, tuy đã có sự tham gia người dân trong quá trình lập kế hoạch

nhưng hiệu quả của quá trình tham gia của người dân còn thấp.

66

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Trong Chương 2, luận văn đã đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch

phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa. Bên cạnh đó, dựa trên kết quả điều tra bảng

hỏi, luận văn đưa ra những hạn chế và phân tích những nguyên nhân chủ quan

và khách quan ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch phát triển KT-XH.

Công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa trong thời

gian qua mặc dù đã cơ bản đạt được những mục tiêu chung nhưng phương pháp

lập kế hoạch vẫn còn theo lối truyền thống, nhiều bất cập, hạn chế. Công tác

phân tích thực trạng, dự báo còn chưa được chú trọng, các chỉ tiêu đơn giản,

không phản ánh được thực trạng phát triển KT-XH địa phương. Bên cạnh đó,

công tác tổ chức lập kế hoạch, sự phối hợp giữa các cơ quan còn rời rạc, sự tham

gia của người dân vào công tác này rất hạn chế gây ảnh hưởng đến chất lượng

bản kế hoạch.

Đánh giá thực trạng giúp phát hiện những khâu còn yếu kém trong suốt

quá trình lập kế hoạch để đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng công tác

lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa.

67

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP

LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

TẠI HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN

3.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ

Thừa, tỉnh Long An đến năm 2025 và định hƣớng đến 2030

3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội

Phát triển huyện Thủ Thừa dựa vào các điều kiện sau:

+ Đổi mới và tạo đột phá để phát triển nhanh, bền vững KT-XH của địa

phương trên cơ sở phát huy nội lực gắn với tranh thủ tối đa ngoại lực trong thế

chủ động liên kết hội nhập; hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong và ngoài

tỉnh. Đặt trọng tâm vào nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.

+ Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và đất

đai, nguồn lực, truyền thống văn hóa của địa phương. Phát huy lợi thế trong mối

quan hệ thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh, vùng giáp ranh với

vùng phát triển công nghiệp đô thị và vùng vành đai phát triển của Tp.HCM và

Tân An kết hợp với vùng phát triển nông nghiệp của tỉnh. Luôn gắn phát triển

kinh tế xã hội Huyện với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng ĐBSCL.

[8, tr.71]

Phát triển huyện Thủ Thừa hướng đến:

+ Phát triển kinh tế gắn liền với nâng cao đời sống vật chất tinh thần của

người dân, an ninh quốc phòng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển

dịch sang nhóm ngành phi nông nghiệp, năng cao khả năng giải quyết việc làm

cho lao động, phát triển bền vùng kinh té xã hội và môi trường;

+ Nâng cấp thị trấn Thủ Thừa thành đó thì loại IV, là đô thị vùng ven của

khu đô thị mới Tân An… Bến Lức.

+ Đóng góp và nâng cao vai trò của Huyện trong vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam của tinh. [8, tr.72]

68

Phát triển Thủ Thừa gắn với các mối quan hệ:

+ Gắn phát triển kinh tế với an sinh xã hội, giảm chênh lệch về phát triển

xã hội giữa các khu vực dân cư. Ưu tiên cao độ cho việc giáo dục, dạy nghề và

tạo việc làm, nâng cao dân trí. đẩy mạnh giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời

sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân.

+ Phát triển kinh tế thương mại - dịch vụ - công nghiệp gắn với đô thị hóa,

hình thành các khu thương mại, phát huy các mối liên kết với các trung tâm kinh

tế trọng điểm của tỉnh và của vùng.

+ Gắn phát triển kinh tế công nghiệp xây dựng với phát triển thương mại

hàng hóa ứng với các tuyến giao thông quan trọng về đường bộ, đường thủy và

đường sắt.

+ Coi trọng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng về đường bộ, đường thủy

và các hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển

công nghiệp, sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Phát triển nông thôn theo định hướng gắn với chương trình mục tiêu quốc

gia về nông thôn mới và tiệm cận, đón đầu cho xu hướng đó.[8, tr.73]

3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

Phấn đấu đưa thị trấn Thủ Thừa trở thành đô thị loại IV vào năm 2020 kết

hợp với chương trình Nông thôn mới trên địa bàn toàn Huyện, gắn với các trung

tâm thương mại, dịch vụ và vùng phát triển công nghiệp lan tỏa của trục công

nghiệp đó thị và vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Long An.

Đáp ứng tối đa nhu cầu về giao thông vận tải, thông tin liên lạc, các dịch

vụ du lịch, y tế, giáo dục, thương mại cho người dân bên ngoài địa phương, đảm

báo như cầu cho người dân tại địa phương.

Thay đổi diện mạo của thị trấn Thủ Thừa dần theo hướng đô thị hóa và

nâng cấp thành đô thị loại IV, hình thành các khu dân cư phát triển theo hướng

dọc theo các tuyến sông, đặc biệt tuyến sông Vàm Cỏ Tây, dọc theo các trục lộ

giao thông chính, lấy quốc lộ 62, đường tỉnh lộ 818, 817 và 834 là hướng phát

triển chính cả về kinh tế và tuyến dân cư của Huyện.

Các trung tâm dịch vụ thương mại được phát triển gắn liền với các tuyến

69

đường quan trọng về đường thủy, vùng giáp giới với Thủ Thừa, hình thành các

đầu mối quan trọng về đường thủy mang tầm quốc gia, đồng thời, dịch vụ

thương mại cũng được phát triển gắn với các tuyến đường bộ quan trọng gồm

đường quốc lộ 62 và quốc lộ 1 kết nối Thủ Thừa với vùng KTTĐPN, ĐBSCL,

TP.HCM [8, tr.75]

3.2 Những nhiệm vụ cần giải quyết trong việc lập kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

Trên cơ sở quán triệt quan điểm phát triển và căn cứ xây dựng kế hoạch

nêu trên, việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH cần tập trung vào các nội

dung chủ yếu dưới đây:

a) Dự báo tình hình bên ngoài (thế giới, khu vực và trong nước) có tác

động, ảnh hưởng tới phát triển KT-XH của tỉnh, của từng ngành, lĩnh vực và địa

phương; đồng thời xác định rõ khả năng nguồn lực nội tại (vốn, lao động, kỹ

thuật, tài nguyên…).

b) Xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm

2016 - 2020 phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động

và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; phù hợp với mục tiêu Quy hoạch tổng thể

phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Đề án tái cơ

cấu kinh tế tỉnh Long An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và đặc điểm,

trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương. Cần phân tích, đánh giá,

lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch 5 năm 2016 -

2020. Kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa phải được xây dựng đảm

bảo tính bền vững trong phát triển địa phương. Đồng thời, đảm bảo sự phát triển

các mặt xã hội và môi trường. Kế hoạch phát triển KTXH của huyện được xây

dựng hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.

c) Dự báo các cân đối lớn của ngành, lĩnh vực và địa phương.

d) Công tác lập kế hoạch ở huyện Thủ Thừa cần phải có sự tham gia của

các bên hữu quan và cộng đồng dân cư vào các bước của quá trình lập kế hoạch.

e) Các giải pháp, chính sách thực hiện, phải đảm bảo tính chủ động, sáng

tạo, linh hoạt. Kế hoạch phát triển KT-XH của huyện được xây dựng để thực 70

hiện các mục tiêu phát triển của huyện. Kế hoạch được xây dựng vận phải vận

dụng sáng tạo những điểm mạnh phù hợp với điều kiện của địa phương và sự

biến động khôn lường, luôn đảm bảo tính linh hoạt với mọi điều kiện để sát thực

tế hơn, bản kế hoạch cũng trở nên khả thi hơn và đạt kết quả cao nhất.[8, tr.80]

3.3 Giải pháp về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại huyện

Thủ Thừa, tỉnh Long An

Thông qua việc phân tích thực trạng tại Chương 2, ta thấy rằng công tác

lập kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn

chế. Nếu phân tích biểu đồ hàm số đồng biến y=ax. Với:

x: là hiệu quả tiến hành các giải pháp lập kế hoạch KT-XH tại huyện

Thủ Thừa; y: là hiệu quả trong lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ

Thừa

Ta có:

y= ax với a>0

Nếu x thì y

Nếu x↓ thì y↓

Đồ thị 3.1: Đồ thị hàm số y = ax

y

4

3

2

Hàm y= ax ( Với a > 0, x0) Khi x  + thì y + Khi x  0 thì y  0

1

x O 1 2 3 4

Qua phân tích sự vận động của các biến, ta thấy rằng nếu thực hiện tốt các

giải pháp trong lập kế hoạch phát triển KT-XH (x tăng) thì sẽ cải thiện được kết

quả phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa, gia tăng sự hài lòng của người dân

71

(y tăng). Do đó, sau đây tôi xin đưa ra một số giải pháp giúp công tác lập kế

hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa được thực hiện tốt hơn, góp phần

thúc đẩy phát triển KT-XH của địa phương.

3.3.1. Đổi mới nhận thức, tư duy về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, nhất là đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo.

Hiện nay, tư duy về lập kế hoạch phát triển KT-XH vẫn còn tồn tại nhiều

hạn chế. Tư duy Nhà nước “ôm đồm” vẫn còn tồn tại, chưa có sự phân biệt rõ

ràng giữa nhiệm vụ của Nhà nước, của thị trường và của các tổ chức xã hội.

Điều này dẫn đến việc sử dụng những nguồn lực của Nhà nước bị phân tán,

thậm chí vào cả những mục tiêu không phù hợp với cơ chế thị trường.

Mặc dù hầu hết các chỉ tiêu trong kế hoạch đều không còn mang tính

pháp lệnh như trước kia, tuy nhiên trên thực tiễn, với việc giao kế hoạch đã làm

cho các tổ chức cấp dưới luôn hiểu rằng đó là mệnh lệnh của cấp trên và phải

phấn đấu thực hiện bằng được. Huyện Thủ Thừa đã nhiều lần gặp phải những

khó khăn khi cố chạy theo chỉ tiêu cấp trên giao trong khi thị trường biến động

bất thường.

Tư duy phát triển còn mang nặng tính hình thức, chạy theo quy mô, thể

hiện rõ ở những chỉ tiêu, một số chương trình đầu tư… Những chỉ tiêu tăng

trưởng kinh tế ở tất cả các địa phương đều cao hơn tốc độ tăng trưởng của cả

nước, địa phương theo đuổi một số chỉ tiêu mang tính hình thức nhưng lại có

hiệu quả kinh tế không cao. Chính tư duy mang tính thành tích chủ nghĩa, bệnh

hình thức trên là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm tính hiệu

quả trong việc sử dụng nguồn lực của đất nước. Huyện Thủ Thừa từng vấp phải

sự phản đối của người dân khi tiến hành xây dựng hàng loạt công trình, chạy

theo chỉ tiêu nhưng thiếu hợp lý, hiệu quả thấp, gây xáo trộn đời sống nhân dân.

Những sai lầm trong nhận thức dẫn đến những sai lầm trong công tác lập

kế hoạch phát triển KT-XH, do đó, đổi mới nhận thức, tư duy là hết sức quan

trọng. Lập kế hoạch phát triển KT-XH liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở

mọi cấp nên việc chỉ đạo đổi mới kế hoạch không thể chỉ giao cho ngành kế

hoạch mà phải giao cho lãnh đạo các cấp chỉ đạo với các ngành phải phối hợp 72

với ngành kế hoạch để thực hiện việc này.

Đổi mới nhận thức, tư duy về lập kế hoạch phát triển KT-XH nhất là đối

với đội ngũ cán bộ lãnh đạo là một trong những tiền đề quan trọng và mang tính

quyết định nhất đối với quá trình đổi mới kế hoạch phát triển KT-XH. Đây là

một quá trình hết sức phức tạp, đòi hỏi phải được tiến hành một cách linh hoạt

nhưng phải gắn với những cơ chế bắt buộc nhất định.

Theo kết quả khảo sát, có đến 83,7% người được khảo sát cho rằng cần

phải nâng cao nhận thức về lập kế hoạch phát triển KT-XH, nhất là đối với đội

ngũ cán bộ lãnh đạo. Muốn làm được điều đó, trước hết, phải đổi mới quan niệm

về công tác kế hoạch trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trong nền kinh tế đang chuyển đổi hiện nay, thị trường vừa là căn cứ vừa là đối

tượng của kế hoạch hóa. Nhận thức, tư duy về kế hoạch phải được đổi mới theo

hướng coi kế hoạch phát triển KT-XH như là một công cụ quan trọng nhất trong

việc hoạch định và thực thi các chiến lược, các định hướng phát triển KT-XH cả

nước (hoặc trong địa phương mình), đồng thời công cụ này phải phù hợp với vài

trò, chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong nền kinh tế.

Một mặt, Nhà nước phải xóa bỏ tư duy của cơ chế quan liêu bao cấp, một

mặt phải hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường, xây dựng và hoàn thiện các

công cụ pháp luật, kế hoạch, các thiết chế tài chính…tạo điều kiện cho cơ chế

thị trường hoạt động hữu hiện. Kế hoạch phát triển KT-XH mang tính định

hướng và đặc biệt quan trọng trên bình diện vĩ mô. Xóa bỏ hoàn toàn tính duy ý

chí và tính hình thức trong quá trình xây dựng kế hoạch, đặc biệt trong việc xác

định các mục tiêu kế hoạch.

Thúc đẩy quá trình phân cấp theo nguyên tắc những hoạt động gắn liền

với quyền lợi người dân do chính quyền cấp gần dân nhất thực hiện. Nâng cao

tính dân chủ và công khai của kế hoạch, tạo điều kiện cho người dân, các tổ

chức KT-XH tham gia chủ động và tích cực trong quá trình xây dựng và triển

khai kế hoạch.

Trong xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH cần có những

quan điểm đồng bộ, tức là kế hoạch không tách rời với pháp luật, các chính sách, 73

công cụ. Tư duy đổi mới công tác lập kế hoạch cần phải luôn bám sát với pháp

luật, các chính sách, sử dụng tối ưu các công cụ để luôn đảm bảo vị trí, vai trò

của kế hoạch phát triển KT-XH cấp huyện. Đổi mới tư duy kế hoạch là tiền đề

cho đổi mới nội dung, phương pháp, quy trình cũng như cách thức tổ chức, điều

hành kế hoạch.

Cần tổ chức các cuộc hội thảo, các buổi thảo luận về hoàn thiện lập kế

hoạch tại cấp xã, cấp huyện một cách định kỳ với thành phần tham gia các cấp

lãnh đạo, cán bộ, doanh nghiêp, người dân…Với quan điểm đánh giá thẳng thắn,

chính xác những ưu điểm, nhược điểm trong quá trình hoàn thiện, những yêu

cầu mới đặt ra cho quá trình hoàn thiên công tác lập kế hoạch tại xã, huyện tránh

tình trạng mang nặng “hình thức” trong những buổi hội thảo định kỳ.

Các cấp chính quyền phải thường xuyên thông báo, đánh giá định kỳ về

tình hình hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại địa phương thông qua hệ thống

truyền thanh, báo cáo…

3.3.2 Đổi mới quy trình và phương pháp lập kế hoạch theo hướng dân

chủ, công khai, phù hợp với năng lực của bộ máy

Với quy trình lập kế hoạch như hiện nay thì hầu hết các nội dung trong

bản kế hoạch đều được xây dựng sao cho phù hợp với những chỉ dẫn từ cơ quan

cấp trên chứ chưa thực sự xuất phát từ những bức xúc của huyện. Bên cạch đó,

tuy đã có những tư tưởng hoàn thiện về công tác lập kế hoạch nhưng mới chỉ

dừng ở vấn đề đổi mới nhận thức. Trong công tác lập kế hoạch của huyện cũng

có một vài điểm mới trong quy trình lập kế hoạch, tuy nhiên về nội dung,

phương pháp lập vẫn bị ảnh hưởng từ khuôn mẫu nhất định. Phương pháp lập kế

hoạch vẫn theo phương thức “truyền thống”, chưa thể hiện tính đột phá. Đổi mới

về quy trình và phương pháp lập kế hoạch là biện pháp tất yếu và quan trọng.

Về quy trình

Việc xác định một quy trình đảm bảo cho cấp huyện, xã có đủ thời gian

cần thiết để hình thành kế hoạch là một trong những tiền đề đầu tiên để nâng cao

chất lượng kế hoạch. Quy trình này phải đáp ứng được những đòi hỏi sau:

74

- Quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH nên được thực hiện từ dưới lên,

hạn chế các thủ tục, quy trình không cần thiết, nhằm đảm bảo thời gian và tính

chủ động của các địa phương. Các cơ quan lập kế hoạch không nên chờ đợi sự

hướng dẫn của cấp trên mà nên tranh thủ thời gian thu thập và xử lý số liệu, lắng

nghe ý kiến người dân.

- Kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm phải dựa trên kế hoạch phát triển

KT-XH 5 năm và quy hoạch phát triển.

- Tạo điều kiện để trao đổi thông tin giữa các cấp cũng như giữa các cơ

quan đồng cấp.

- Tạo điều kiện cho các nhóm xã hội (phù hợp với từng cấp) tham gia vào

quá trình xây dựng kế hoạch, ví dụ: có sự tham gia của các hộ dân trong quá

trình xây dựng kế hoạch cụm dân cư, có sự tham gia của đại diện các cụm dân

cư, các đoàn thể vào kế hoạch của xã, có sự tham gia của các hội, các câu lạc bộ

sản xuất vào kế hoạch của huyện, có sự tham gia của các hội doanh nghiệp hoặc

các doanh nghiệp lớn vào kế hoạch của tỉnh,….

- Đảm bảo tính công khai trong quá trình xây dựng kế hoạch. Các thông tin

về tiến trình lập kế hoạch và nội dung các bản dự thảo kế hoạch KT-XH của xã,

huyện phải được công khai cho người dân biết và đóng góp ý kiến.

Về phương pháp

Để có thể hoàn thiện hơn nữa công tác lập kế hoạch của huyện thì cần vận

dụng phương pháp lập kế hoạch mới để đảm bảo công tác lập kế hoạch phát

triển KT-XH có sự tham gia và gắn kết nguồn lực. Ứng với từng giai đoạn trong

lập kế hoạch ta có thể sử dụng các phương pháp như sau:

a/ Trong phân tích tiềm năng, thế mạnh, thực trạng phát triển của địa

phương kỳ kế hoạch trước ta dùng phương pháp SWOT.

Mục tiêu khi sử dụng phương pháp này là: Nhận diện khách quan mức độ

đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương,

các kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Hiểu rõ những

nguồn lực có thể khai thác phục vụ cho kỳ kế hoạch tiếp theo.[3, tr.24]

75

Yêu cầu:

● Tôn trọng thực tiễn, không làm méo mó thực tiễn bằng ý kiến chủ quan

của các bên tham gia đánh giá.

● Đánh giá hiện trạng một cách đầy đủ và chính xác, có so sánh với quá

khứ của địa phương/ngành, so sánh với các địa phương/ngành khác trong vùng

và toàn quốc.

● Phân tích trung thực tiềm năng của địa phương (phân tích các nguồn

lực): vị trí địa lý và các đặc điểm tự nhiên (thời tiết khí hậu); tài nguyên (đất đai,

rừng, biển, sông, hồ, khoáng sản, v.v.); nguồn lực tài chính và xã hội; các tiềm

năng về văn hóa, du lịch, dân số, v.v. [3, tr.24]

Các bước tiến hành:

● Tập hợp dữ liệu thống kê, các báo cáo đánh giá giữa kỳ, đánh giá thực

hiện kế hoạch phát triển KT-XH của các ngành, các huyện/thị các năm. Các dữ

liệu trực tiếp thông qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn, hội thảo, thảo luận nhóm,

tham vấn, v.v. Nguồn tài liệu thứ cấp bổ sung thêm: các nghiên cứu và công bố

của các cơ quan, tổ chức ở cả cấp trung ương và địa phương hay các nghiên cứu

của các tổ chức quốc tế trên địa bàn. Ví dụ: số liệu qua các cuộc điều tra lớn của

Tổng cục Thống kê; kết quả các cuộc điều tra Mức sống hộ gia đình (VHLSS);

Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), v.v.

● Xử lý và kiểm định các dữ liệu thống kê, nhận biết những sai sót của số

liệu: bởi vì chỉ có số liệu chuẩn xác mới giúp địa phương phân tích đúng bức

tranh phát triển thực tiễn của các ngành, lĩnh vực.

● Tính toán các số liệu từ hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê để tìm ra xu

hướng phát triển hay không phát triển của các ngành, lĩnh vực của địa phương.

● Phân loại hệ thống các chỉ tiêu thống kê theo: Hệ chỉ tiêu phản ánh mức

độ đạt được mục tiêu Phát triển Kinh tế (lượng, giá trị và tốc độ phát tiển); Hệ

chỉ tiêu phản ánh các vấn đề Phát triển Xã hội, trong đó lưu ý các chỉ tiêu về

các vấn đề trẻ em (tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, trẻ em nghèo, tỷ lệ trẻ em bỏ học, tỷ

lệ trẻ em đến độ tuổi được huy động đến trường...); Các ngành (bao gồm cả các

ngành kinh tế) khi xây dựng các kế hoạch và chương trình phát triển phải chú ý 76

đến tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của các kế hoạch và chương trình này đến

đời sống; Hệ chỉ tiêu phản ánh các vấn đề Tài nguyên môi trường và Phát triển

bền vững (nước sạch và vệ sinh môi trường, sử dụng đất đai...); Hệ chỉ tiêu về

Quản trị nhà nước.

● Phân tích các yếu tố tác động chính sách được vận dụng trong kỳ kế

hoạch 5 năm trước đây và các nhân tố khác đến thực trạng phát triển KT-XH của

địa phương (các chính sách của trung ương và địa phương, tình hình hội nhập

quốc tế, tình trạng biến đổi khí hậu, tình hình phát triển khoa học và công nghệ,

v.v.)

Kết quả của quá trình này sẽ là việc đánh giá được thực trạng thực hiện kế

hoạch 5 năm giai đoạn trước với các mục tiêu và chỉ tiêu thực hiện đạt hay

không đạt kế hoạch đã được nêu lên trong bản kế hoạch. Phân tích rõ những

nguyên nhân quan trọng và bài hoạc kinh nghiệm thành công hay không đạt của

việc thực hiện kế hoạch. Chỉ ra được các vấn đề tồn tại trong kỳ kế hoạch trước

và những vấn đề mới nẩy sinh đặt ra cho kỳ kế hoạch tới. [3, tr.25]

b/ Sử dụng cây vấn đề, cây mục tiêu trong việc xác định vấn đề, xác

định mục tiêu phát triển

Mục đích của phân tích vấn đề là nhằm hệ thống, tóm tắt và sắp xếp các

phát hiện từ đánh giá ban đầu để có sự hiểu biết rõ hơn về tình hình đang được

phân tích. Phân tích vấn đề bao gồm việc xác định các khía cạnh tiêu cực của

tình hình hiện tại (đó là “các vấn đề”), kế đến là xác định các nguyên nhân trực

tiếp và nguyên nhân sâu xa của vấn đề. Bằng cách phân tích nguyên nhân của

một vấn đề, chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp có thể để giải quyết vấn

đề.

Một công cụ thường được sử dụng là “cây vấn đề”. Phương pháp trực

quan này sử dụng hình tượng giống như cái cây để hỗ trợ phân tích vấn đề. Công

cụ này sẽ cho chúng ta một bức tranh tóm tắt về tình trạng xấu/ tiêu cực hiện tại,

ví dụ như vấn đề chính tượng trưng cho “thân cây”, nguyên nhân của vấn đề là

“rễ cây” và kết quả của vấn đề là “các nhánh cây”

77

Phân tích cây vấn đề

Phân tích cây vấn đề được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Phát hiện vấn đề chủ yếu cần giải quyết (vấn đề then chốt)

Để xác định được vấn đề then chốt, cần đặt ra và trả lời một số câu hỏi sau

đây: Nêu các vấn đề mà cộng đồng quan tâm một cách rõ ràng và dễ hiểu. Một

vấn đề được mô tả rõ ràng phải thoả mãn các yêu cầu: Đó là vấn đề gì? Có ảnh

hưởng đến ai? Ảnh hưởng ở qui mô và mức độ như thế nào? Có hợp lý và khả

thi để giải quyết trong giai đoạn hiện tại chưa?

Xác định vấn đề cần ưu tiên giải quyết bằng cách trả lời những câu hỏi

sau: (i) Vấn đề nào đang được nhiều người quan tâm nhất? Vì sao? (ii) Vấn đề

nào có thể giải quyết được với sự tham gia của nhiều bên hữu quan nhất? Vì

sao? (iii) Vấn đề nào cần được giải quyết trước nhất? Tại sao? (iv) Vấn đề nào

nếu được giải quyết sẽ kéo theo giải quyết được nhiều vấn đề khác? Vì sao?

Sau khi đã xác định được vấn đề then chốt, viết vấn đề đó lên một tấm

thẻ, rồi đặt vào trung tâm của một tờ giấy A0 để cả nhóm thảo luận đều có thể

đọc được rõ ràng.

Bước 2: Xác định các quan hệ nhân quả

Phát cho các thành viên những tấm thẻ màu khác để họ viết ý kiến của

mình về những vấn đề mà họ cho là nguyên nhân dẫn đến vấn đề then chốt đang

thảo luận (trên một loại thẻ màu và xếp bên dưới vấn đề then chốt) hay là hậu

quả do vấn đề then chốt gây ra (trên một thẻ màu khác và xếp bên trên vấn đề

then chốt). Tiếp tục làm như vậy cho đến khi tất cả các nguyên nhân hoặc hậu

quả của vấn đề then chốt đều đã được phát hiện và xếp vào đúng vị trí. Đó sẽ là

các nguyên nhân (hoặc hậu quả) cấp I.

Trong quá trình thảo luận, nếu những ý kiến nào trên thẻ chưa rõ ràng thì

hỗ trợ viên có thể đề nghị viết rõ thêm hoặc tấm thẻ đó bị loại bỏ. Vấn đề nào

được nêu rõ, nhưng quá chung chung và có tác động không chỉ đến vấn đề then

chốt, mà đến tất cả các vấn đề phát triển nói chung thì cũng nên coi đó là những

“trở ngại chung” và tạm thời loại khỏi cây vấn đề chính. Điều này sẽ giúp cây

vấn đề chính có trọng tâm và có thể kiểm soát được. Nếu những vấn đề nào 78

mang tính khách quan mà kế hoạch của địa phương không thể can thiệp được thì

cũng coi đó là một “trở ngại khách quan” và không cần tiếp tục tìm hiểu nguyên

nhân gây ra nó nữa.

Tiếp theo, hỗ trợ viên đặt câu hỏi: “Cái gì dẫn đến những nguyên nhân đã

nêu?” để các thành viên trong nhóm tiếp tục trả lời và viết vào các thẻ mới. Sau

đó, những thẻ nào thể hiện các nguyên nhân chính sẽ được chọn và đặt dưới

những tấm thẻ “nguyên nhân cấp I”. Các thẻ mới sẽ trở thành “nguyên nhân cấp

II”. Nếu có nhiều nguyên nhân cấp II cùng gây ra một vấn đề cấp I thì đặt các

thẻ đó cạnh nhau bên dưới nguyên nhân cấp I.

Hỗ trợ viên tạm dừng quy trình lại để các thành viên trong nhóm xem xét

lại logic giữa các tấm thẻ. Sau đó, hỏi các thành viên xem còn nguyên nhân nào

bị bỏ sót nữa không. Nếu không, lại tiếp tục nhắc lại qui trình đó cho đến khi đã

tìm được các nguyên nhân sâu xa mà với điều kiện về nguồn lực và khả năng

của địa phương có thể giải quyết được trong kỳ kế hoạch, hoặc đã tương đối chi

tiết để có thể cụ thể hoá thành các chương trình hoặc dự án đầu tư. Khi đó, ta sẽ

được một “bản thảo” Cây vấn đề.

Bước 3: Kiểm tra lại tính logic

Tại mỗi bước xác định các nguyên nhân (hậu quả) các cấp, hỗ trợ viên nên

đề nghị các thành viên trong nhóm thử đảo vị trí các tấm thẻ xem còn mối quan

hệ nhân – quả nào khác có thể xảy ra. Sau khi các thẻ đã định vị theo một logic

mà nhóm cho là tốt nhất, cần xem lại toàn bộ cấu trúc của Cây vấn đề để đảm

bảo rằng mọi vấn đề nhân – quả chủ yếu đều đã được xác định và sắp xếp theo

một logic hợp lý. Một cách kiểm tra khác là chọn ngẫu nhiên một tấm thẻ ở trên

cùng rồi rà soát lại từ trên xuống theo câu hỏi: “Tại sao lại có vấn đề đó?” để

xem cấu trúc nhân – quả đó đã thỏa đáng chưa.

Bước 4: Tập hợp các vấn đề thành cây vấn đề

Bước tiếp theo là hệ thống hoá lại các vấn đề then chốt, vấn đề nhánh và

hậu quả các cấp thành một sơ đồ có dạng hình cây, còn gọi là Cây vấn đề (xem

Hình 11.4) Theo chiều từ dưới lên trên, cây vấn đề cho biết mối quan hệ nhân

quả giữa các cấp: cấp dưới là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả là cấp sát 79

trên của nó. Theo chiều ngang, cây vấn đề thể hiện quan hệ giữa các yếu tố cùng

tác động. Bằng cách sơ đồ hoá này, nhà kế hoạch có thể có cái nhìn tổng thể về

vấn đề mà mình cần giải quyết, tác động của việc giải quyết vấn đề đã nêu trong

ngắn và dài hạn

Bước 5: Xử lý với các “trở ngại khách quan”

Đối với những nguyên nhân do trở ngại khách quan gây ra và nằm ngoài

khả năng can thiệp của kế hoạch địa phương, cây vấn đề sẽ không tiếp tục tìm

hiểu nguyên nhân gây ra chúng. Những trở ngại khách quan này sẽ được coi như

những yếu tố tác động bên ngoài cần chú ý theo dõi trong quá trình thực hiện kế

hoạch. [7, tr.113-114]

Cây mục tiêu

Bước 1: Chuyển từng vấn đề trên cây vấn đề trở thành câu tích cực (“mục

tiêu”) bằng cách chuyển đổi (viết lại) các tình huống tiêu cực trở thành tình

huống tích cực mà chúng ta mong đợi, căn cứ vào các nhu cầu xuất phát từ các

vấn đề. Vẽ lại cây vấn đề, thay thế từng vấn đề bằng mục tiêu.

Bước 2: Kiểm tra tính hợp lý (mối quan hệ nhân quả) để đảm bảo rằng

mỗi mục tiêu đều có ý nghĩa. Việc hoàn thành các mục tiêu cấp thấp có góp

phần đạt được mục tiêu cấp cao hơn hay không? Điều chỉnh mục tiêu nếu cần

thiết, bằng cách: Chỉnh sửa lại câu cho rõ ràng và chính xác hơn; thêm mục tiêu

mới nếu phù hợp/cần thiết; bỏ đi các mục tiêu không phù hợp hoặc không cần

thiết.

Trên cơ sở các mục tiêu tổng thể, các mục tiêu cụ thể của từng ngành và

lĩnh vực, tiến hành xây dựng bộ chỉ tiêu cho từng mục tiêu được lựa chọn với

tiêu chuẩn SMART.

Bộ chỉ số/chỉ tiêu: Sử dụng Bộ chỉ số/chỉ tiêu trong các biểu kế hoạch

hiện nay của các địa phương/ngành. Cập nhật các bộ chỉ số/chỉ tiêu trên theo

tinh thần Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 2/6/2010 của Thủ tướng Chính

phủ về Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã,

cũng như văn bản qui định của các Bộ/ngành. [7, tr.116]

80

c/ Sử dụng phương pháp tham vấn trong việc thiết lập, lựa chọn mục

tiêu, chỉ tiêu, giải pháp

Tham vấn cần được tiến hành trong các khâu sau:

- Tham vấn kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kỳ trước.

- Tham vấn các định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển trong kỳ kế

hoạch tới đã được trình bày trong khung logic

- Tham vấn bản dự thảo kế hoạch KT-XH kỳ tới. [5, tr.103]

Thành phần tham vấn thường bao gồm: Đại diện đảng ủy, hội đồng nhân

dân, Ủy ban nhân dân, tổ lập kế hoạch, các cơ quan chuyên môn cấp huyện, các

tổ hức đoàn thể, đại diện các doanh nghiệp địa phương, các chuyên gia và người

dân quan tâm…[5, tr.104]

Cách thức tiến hành:

● Tiến hành chia những người tham gia tham vấn theo nhóm kinh tế, văn

hóa - xã hội, phát triển môi trường, quản trị nhà nước.

● Cử tổ trưởng và thư ký tham gia thảo luận nhóm để ghi chép các ý kiến

thảo luận về các vấn đề kế hoạch. Lưu ý là, thư ký và tổ trưởng là các thành viên

tham gia thảo luận nhóm, không phải là các cán bộ trong nhóm kỹ thuật.

● Mỗi nhóm có 2 cán bộ trong nhóm nòng cột lập kế hoạch tham gia để

giải thích những câu hỏi trong nhóm nêu lên.

● Cuối mỗi ngày tham vấn nhóm thư ký tổng hợp và phân loại các nhóm

ý kiến và ghi vào biên bản kết quả tham vấn và sau đó gửi tới nhóm biên soạn kế

hoạch để chỉnh sửa khung logic.

● Nhóm soạn thảo kế hoạch chỉnh sửa khung logic sau khi có các ý kiến

đóng góp từ cuộc tham vấn. [5, tr.36]

3.3.3 Củng cố cơ cấu tổ chức ngành kế hoạch, nâng cao năng lực đội

ngũ lập kế hoạch

Theo kết quả khảo sát có đến 63% người cho rằng đội ngũ lập kế hoạch

còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực. Điều này dẫn đến những hạn chế, sai

lầm trong lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa. Bên cạnh đó, có

81

82% người được khảo sát cho rằng cần củng cố cơ cấu, nâng cao năng lực đội

ngũ lập kế hoạch.

Do đó, cần xác định rõ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch

ở cấp xã là đối tượng quan trọng trong việc tiếp cận người dân, thu thập số liệu,

nằm bắt tình hình thực tế tại địa phương, qua đó cần tập trung nâng cao hơn nữa

năng lực của cán bộ làm công tác kế hoạch tại cơ sở.

Trước mắt đặc biệt chú trọng đội ngũ lập kế hoạch ở phòng TCKH(cấp

huyện) và cán bộ phụ trách lập kế hoạch cấp xã. Bởi lẽ hiện nay cấp huyện chỉ

bố trí 1-2 cán bộ kế hoạch tập trung ở phòng TCKH, cấp xã không có định biên

nào bố trí cho công tác kế hoạch, dẫn đến việc xây dựng kế hoạch từ cấp dưới là

thiếu đồng bộ và chưa được quan tâm thích đáng. Trong khi chưa có điều kiện

để nâng cao số lượng nhân sự làm công tác kế hoạch (đặc biệt ở cấp xã), có thể

huy động thêm từ các đoàn thể để hỗ trợ cho chính quyền trong công tác kế

hoạch.

Bên cạnh cải thiện về số lượng thì việc nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho

các cán bộ lập kế hoạch cũng cần đặc biệt chú trọng. Cần tạo nhiều cơ hội cho

các cán bộ kế hoạch tham gia các khóa tập huấn về nâng cao năng lực lập kế

hoạch, đổi mới công tác lập kế hoạch.

Kinh nghiệm của các dự án thí điểm cũng đã chỉ ra những năng lực cơ bản

của cán bộ lập kế hoạch cần có, đó là năng lực dự báo, phân tích, ưu tiên hóa, dự

toán nguồn lực, huy động sự tham gia, bên cạnh các năng lực thông thường

khác. Những năng lực này không thể hoàn thiện nếu chỉ thông qua hoạt động

đào tạo mà phải qua thực tế cọ xát với công việc. Vì thế cần có phương thức kết

hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ tại chỗ. Cần triển khai tích

cực khâu tập huấn kỹ năng cho cán bộ lập kế hoạch tại địa phương. Trang bị

kiến thức cho cán bộ tham gia tham vấn tại địa phương để họ hiểu rõ phương

pháp và công cụ mới áp dụng trong việc xây dựng kế hoạch và tiến hành tham

vấn. Thông qua hoạt động tham vấn, nhờ tiếp xúc và sử dụng những công cụ,

các thông tin về phương pháp lập kế hoạch, năng lực của người dân và cán bộ

các cấp sẽ được nâng cao.

82

Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện giáo trình đào tạo cho cấp cơ sở, phù

hợp với các nhóm đối tượng. Tập hợp, thu hút đội ngũ chuyên gia đào tạo giỏi từ

các ngành, địa phương, các viện, trường cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ cơ sở.

Các hình thức đào tạo chính thức có thể thực hiện thông qua các chương

trình đào tạo lấy bằng cấp, đào tạo nghiệp vụ kế hoạch, bồi dưỡng cán bộ theo

các chương trình của địa phương. Các hình thức hướng dẫn qua thực hành theo

kiểu “cầm tay chỉ việc” có thể tổ chức trước hết ở các chương trình dự án hoặc

địa bàn thí điểm có nguồn kinh phí tài trợ cho đổi mới kế hoạch. Huyện cần

chuẩn bị nguồn nhân lực cho các nhóm hỗ trợ kỹ thuật, họ sẽ trực tiếp tham gia

hoạt động thí điểm, chịu trách nhiệm lan tỏa phương pháp, kỹ thuật mới tại địa

phương.

Nội dung đào tạo, tập huấn phải thiết thực, cụ thể, đáp ứng yêu cầu nâng

cao nhận thức, năng lực của cán bộ kế hoạch về các phương pháp lập kế hoạch

mới. Thuyết phục được các cán bộ về tính hữu ích, thiết thực, đơn giản, dễ thực

hiện của những phương pháp này. Muốn vậy, phải khảo sát kỹ nhu cầu đào tạo

và khi khảo sát phải phát hiện cho được nhu cầu thực tế về đào tạo.

Các khoá đào tạo cần phát huy tối đa sự tham gia của học viên. Các thành

viên là chủ thể của lớp học, cùng tham gia trao đổi, thảo luận nhóm và chia sẻ

những kinh nghiệm. Các cán bộ chủ chốt sẽ là trưởng nhóm để hướng dẫn các

thành viên trong nhóm trong quá trình thực hành lập kế hoạch. Trong quá trình

tập huấn cần kết hợp giữa lý thuyết và thực hành tại chỗ. Sử dụng các tài liệu

thực tế là bản kế hoạch phát triển KT-XH cấp quốc gia, của các bộ, ngành, địa

phương để phân tích và làm bài tập.

3.3.4 Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan trong lập kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội

Công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH là một công tác rất phức tạp vì

nó liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Do vậy, để kế hoạch

thực sự khả thi và hiệu quả thì sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức chính trị -

83

xã hội, các cơ quan nhà nước đối với cơ quan chủ trì lập kế hoạch trong công tác

lập kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương là rất quan trọng. Có đến 62,1%

người được khảo sát cho rằng sự phối hợp giữa các cơ quan trong lập kế hoạch

phát triển KT-XH của huyện Thủ Thừa chưa tốt. Từ đó, có đến 72,4% người

được khảo sát cho rằng cần đảm bảo có sự phối hợp hiệu quả của các cấp trong

lập kế hoạch phát triển KT-XH.

Muốn làm được điều đó cần xác định cơ chế thực hiện và phối hợp giữa

các bên liên quan. Trong đó xác định rõ vai trò, thẩm quyền của cơ quan kế

hoạch chuyên trách là Phòng TCKH, vai trò của các phòng phụ trách các lĩnh

vực khác nhau trong địa phương có liên quan đến tổ chức thực hiện kế hoạch.

Qua đó hình thành cơ chế phối hợp giữa các cấp, các đơn vị liên quan với nhau

trong quá trình triển khai và chịu trách nhiệm trong hệ thống kế hoạch.

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện có vai trò rất lớn trong việc đưa ra tầm nhìn

phát triển của huyện hàng năm và trong giai đoạn 5 năm. Để làm được điều đó,

đòi hỏi phải biết nhìn nhận xem xét một cách toàn diện môi trường địa phương,

trong nước và quốc tế có thể tác động đến phát triển KT-XH của địa phương.

Cần nhận thức và am hiểu bối cảnh quốc tế. Nhận biết đúng và kịp thời những

sự thay đổi trên bình diện chung của quốc tế, khu vực, lân cận của Việt Nam sẽ

giúp các nhà lãnh đạo nói chung và lãnh đạo cấp huyện nói riêng có tầm nhìn

đúng và định hướng cho địa phương, trước hết là định hướng cho các cán bộ lập

kế hoạch. Bên cạnh đó, cần nhận thức rõ bối cảnh trong nước và tại địa phương.

Cấp huyện đã và đang chịu sự tác động từ nhiều vấn đề như việc ban hành các

văn bản pháp luật mới, xu hướng cải cách hành chính, quá trình công nghiệp

hóa, hội nhập quốc tế…

Ủy ban nhân dân huyện căn cứ vào hướng dẫn của UBND cấp tỉnh, Chủ

tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo công tác lập kế hoạch phát triển

KT-XH hàng năm của địa phương, cụ thể là:

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, chỉ đạo các

UBND cấp xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH.

84

- Chỉ đạo việc thu thập, tổng hợp thông tin định hướng phát triển KT-XH

của địa phương thông qua Phòng TCKH.

+ Phòng TCKH sẽ có trách nhiệm tổng hợp thông tin và xây dựng kế

hoạch dự thảo, định hướng theo hướng dẫn chung. Đánh giá tình hình thực hiện

kế hoạch và dự báo một số vấn đề liên quan đến kỳ kế hoạch tiếp theo. Dự kiến

các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển chính cho kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu kinh tế, xã

hội, môi trường cơ bản của địa phương được Phòng TCKH dự báo, ước tính và

nêu rõ căn cứ tính toán. Phòng TCKH đề nghị các đơn vị lập kế hoạch (cấp xã,

các ngành chuyên môn) xây dựng kế hoạch chi tiết cụ thể sau đó tổng hợp gửi

dự thảo để xin ý kiến các bên có liên quan (Huyện ủy, các tổ chức chính trị xã

hội, v.v.). Phòng TCKH tổ chức hội nghị góp ý bản dự thảo kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội và hoàn thiện dự thảo kế hoạch;

Bên cạnh việc gửi báo cáo bằng văn bản đến Phòng TCKH tổng hợp thì

các cơ quan, các ngành trong địa phương cần gửi qua thư điện tử cho cán bộ phụ

trách công tác lập kế hoạch để có thể xử lý, tổng hợp hoặc phản hồi kịp thời.

Các tổ chức chính trị, xã hội và các ngành cần chấp hành đúng các quy định về

thống kê, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH của ngành,

lĩnh vực mình phụ trách. Đồng thời cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu

liên quan đến nội dung lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch theo yêu cầu

của cơ quan chủ trì nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan này tiến hành lập

kế hoạch theo đúng tiến độ.

3.3.5 Có sự tham gia tích cực từ cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội

trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Nếu việc lập kế hoạch chỉ tập trung vào các cơ quan lập kế hoạch của địa

phương thì cán bộ lập kế hoạch không thể nắm hết tình hình của từng cấp, từng

ngành và các cơ quan hữu quan khác. Hơn nữa việc giao khoán kế hoạch cho cơ

quan lập kế hoạch sẽ không khắc phục được nhược điểm của cách làm truyền

thống, đó là mang tính chủ quan, áp đặt và không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn.

Mặt khác nếu người dân không được tham gia và đồng thuận với nội dung bản 85

kế hoạch thì bản kế hoạch đó chỉ được coi là “kế hoạch của chính quyền” và họ

không có trách nhiệm thực hiện.

Qua kết quả khảo sát Biểu 2.9, thì có đến 73,9% người được khảo sát cho

rằng quá trình tham vấn ý kiến người dân được xem là yếu kém trong quá trình

lập kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa. Bên cạnh đó, đối với mỗi đối tượng

khảo sát khác nhau: cán bộ, công chức, viên chức và người dân thì sự tham gia

của họ trong lập kế hoạch phát triển KT-XH cũng khác nhau.

Bảng 3.1: Sự tham gia của các đối tượng vào quá trình lập kế hoạch phát

triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa

Cán bộ Công chức Viên chức Khác Có tham gia 100% 36,96% 32,26% 37,75% Phân vân 0% 21,74% 19,35% 20,06% Không tham gia 0% 41,30% 48,39% 42,19%

(nguồn: kết quả khảo sát)

Sự tham gia có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức linh hoạt tùy theo

từng đối tượng. Ví dụ với các ngành, các cấp trong bộ máy chính quyền, sự

tham gia phải dưới hình thức cung cấp thông tin phân tích, nhận định, đánh giá

bằng văn bản, tổ chức các cuộc thảo luận đối thoại giữa cơ quan kế hoạch, tài

chính, thống kê và cơ quan quản lý ngành. Như vậy, bằng cách gắn trách nhiệm

của các bên vào việc thực hiện kế hoạch đã cam kết, các cấp, các ngành sẽ thấy

có nhu cầu tự thân phải tham gia sôi nổi vào việc lập kế hoạch.

Việc phân tích, đánh giá và dự báo tình hình có thể mời thêm sự tham gia

của các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học hay các tổ chức tư vấn lớn trên

địa bàn nhằm có cái nhìn khách quan và phương pháp tiếp cận khoa học về tình

hình địa phương. Ở nhiều nước, chính quyền địa phương có thể đặt hàng với các

tổ chức này để có được những đánh giá độc lập. Đây cũng là kinh nghiệm tốt mà

các địa phương cần tham khảo, nhất là trong điều kiện năng lực của cán bộ địa

86

phương chưa đủ mạnh để có thể sử dụng các phương pháp đánh giá, dự báo định

lượng hoặc đưa ra các nhận định có hàm lượng phân tích cao.

Với các doanh nghiệp và các đối tượng khác ngoài khu vực nhà nước, các

hình thức tổ chức hội nghị tham vấn, thảo luận về mục tiêu kế hoạch và tìm hiểu

những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp là thích hợp. Một vấn đề cần lưu

ý đó là sau khi đã có kế hoạch phát triển KT-XH chính thức, cần duy trì cơ chế

thông tin phản hồi với các bên hữu quan để giải thích rõ cho các đối tượng này

những kiến nghị nào của họ đã được đưa vào kế hoạch, đề nghị nào không và vì

sao, từ đó khẳng định lại sự cam kết “đồng hành” của họ với kế hoạch phát triển

KT-XH của địa phương.

Để thu hút được sự tham gia của công đồng vào quá trình lập kế hoạch

phát triển KT-XH, trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện phải rà soát lại hệ thống

văn bản quy định và hướng dẫn công tác lập kế hoạch nhằm tạo cơ chế thuận lợi

hơn cho sự tham gia của người dân và các chủ thể khác trong quá trình lập kế

hoạch. Làm rõ vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan trong việc huy

động sự tham gia của người dân vào công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển

kinh tế xã hội. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình huy

động sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân. Đảm bảo việc soạn thảo, tổng

hợp, hoàn chỉnh kế hoạch của huyện phải kịp thời, dân chủ và có sự tham gia

của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và của người dân.

Quy trình và phương pháp lập kế hoạch phát triển KT-XH cần được thay

đổi theo hướng đơn giản hóa các bước trong quá trình lập kế hoạch để người dân

có thể dễ dàng tham gia và đóng góp ý kiến vào bản kế hoạch. Tăng cường trách

nhiệm giải trình của UBND, các ngành các cấp và HĐND đối với công tác lập

kế hoạch, quy hoạch của địa phương. Những ý kiến thắc mắc của người dân phải

được ghi nhận và giải quyết một cách kịp thời và thỏa đáng.

Cần nâng cao nhận thức của cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương và đội

ngũ cán bộ công chức về vai trò của người dân trong quá trình lập kế hoạch phát

triển KT-XH. Tăng cường cán bộ có năng lực, trình độ làm công tác tuyên

87

truyền, huy động sự tham gia của người dân vào công tác quản lý nhà nước nói

chung và công tác lập kế hoạch của địa phương nói riêng. Cần phải thành lập

một tổ chuyên thực hiện công tác lập kế hoạch và tuyên truyền huy động sự

tham gia của nhân dân để có thể tăng cường sự tham gia của người dân vào quá

trình lập kế hoạch phát triển KT-XH.

Nhận thức hạn chế của người dân về kế hoạch phát triển KT-XH là một

trong những rào cản ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào quá trình lập

kế hoạch. Để huy động được sự tham gia của người dân thì các rào cản cần phải

được tháo gỡ để tạo điều kiện tốt nhất cho người dân tham gia. Cần phải cho

người dân thấy được những lợi ích mang lại cho họ khi tham gia vào quá trình

lập kế hoạch để họ tích cực và chủ động tham gia.

Đẩy mạnh sự tham gia của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể vào quá trình

lập kế hoạch phát triển KT-XH. Các tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong

việc phát huy quyền làm chủ của người dân vào quá trình lập kế hoạch. Mặt trận

tổ quốc và các đoàn thể là các tổ chức đại diện cho tiếng nói và nguyện vọng của

nhân dân nên khi các tổ chức này tham gia vào quá trình lập kế hoạch phát triển

KT-XH sẽ góp phần phát huy quyền dân chủ gián tiếp của người dân.

Đổi mới và đa dạng hoá phương thức tham gia của người dân theo hướng

tăng cường sự tham gia trực tiếp của người dân vào quá trình lập kế hoạch phát

triển KT-XH. Sử dụng đồng bộ các biện pháp để huy động được sự tham gia của

người dân thì sẽ mang lại hiệu quả cao nhất.

Phòng TCKH cần ban hành văn bản hướng dẫn UBND các xã, thị trấn

triển khai tập huấn công tác lập kế hoạch có sự tham gia của người dân. Khi cấp

xã đã lập kế hoạch có sự tham gia của người dân thì bản kế hoạch của cấp huyện

cũng sẽ phản ánh được phần nào nhu cầu và nguyện vọng của người dân vì kế

hoạch cấp huyện được tổng hợp từ kế hoạch phát triển KT-XH của cấp xã.

3.3.6 Cải thiện các điều kiện phục vụ công tác lập kế hoạch

Hiện nay, việc tổng hợp thông tin KT- XH ở huyện Thủ Thừa hầu hết

chưa đưa lại hiệu quả như mong muốn, chưa thể hiện được đúng vai trò của nó

trong việc lập kế hoạch. Nguyên nhân chính là vì quá trình gửi nhận báo cáo còn 88

chậm trễ, hệ thống biểu mẫu báo cáo chưa thống nhất, việc lưu trữ sơ sài thiếu

khoa học và đặc biệt vẫn thủ công trong quá trình tính toán, so sánh, thống kê,

…gây ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề kịp thời cũng như độ chính xác của hệ

thống thông tin. Do đó cần có giải pháp để cải thiện hệ thống thông tin, trang

thiết bị phục vụ công tác lập kế hoạch.

- Cải thiện hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ lập kế hoạch

Thông tin và dự báo là những điều kiện quan trọng đảm bảo chất lượng

của quá trình lập kế hoạch. Việc cải thiện hệ thống thông tin cần đảm bảo những

yêu cầu: kịp thời, chính xác và đầy đủ. Vấn đề cung cấp thông tin đòi hỏi sự

phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Do đó,

cần tạo áp lực yêu cầu các bên hữu quan tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin.

Cơ chế phân công trách nhiệm rõ ràng và gắn với kết quả công việc là cách rất

tốt để tạo ra áp lực đó.

Để đáp ứng được nhu cầu đảm bảo thông tin phục vụ cho quá trình lập và

thực hiên kế hoạch thì cần ban hành các quy định pháp lý nhằm xây dựng báo

cáo thông tin định kỳ giữa các cơ quan, ban ngành chức năng trong hệ thống

chính quyền huyện, bao gồm đảm bảo luồng thông tin giữa các phòng ban cấp

huyện, giữa cấp huyện với cấp xã. Nguồn thông tin này có thể được tổng hợp

chủ yếu ở các nơi: Văn phòng - Thống kê, Phòng TCKH, Văn phòng UBND

huyện.

Bên cạch đó, chính quyền huyện cũng cần phải thường xuyên cập nhật

tình hình phát triển KT-XH của đất nước, của tỉnh bằng nhiều hình thức khác

nhau. Đặc biệt, chính quyền huyện cần xây dựng một kênh thông tin phản hồi về

các chủ trương, chính sách từ phía cộng đồng dân cư, …để có một nguồn tin sát

thực, chính xác về tình hình phát triển KT-XH của huyện.

Vì vậy, công việc cần thiết phải làm là đổi mới hệ thống báo cáo, thu thập

thông tin, nâng cao chất lượng thông tin, bao gồm:

- Đánh giá lại hệ thống báo cáo và thông tin hiện hành, rút ra những điểm

mạnh và điểm yếu.

- Thống nhất các biểu mẫu các loại báo cáo, quy định định kỳ báo cáo. 89

- Xác định hệ thống tổ chức thu thập và xử lý thông tin phù hợp với yêu

cầu hoàn thiện công tác lập kế hoạch.

- Nhanh chóng đưa vào những áp dụng thành tựu của khoa học công nghệ

để xử lý thông tin.

Địa phương có thể xây dựng một quy chế phối hợp và cung cấp thông tin

cụ thể, có hiệu lực và bám theo các bước trong quy trình lập kế hoạch. Để tránh

ban hành một quy chế chỉ có tính hình thức và không vận hành được trong thực

tế, quy chế phối hợp và chia sẻ thông tin cần chỉ rõ đối tượng nào, phải cung cấp

thông tin gì, vào thời điểm nào và phải chịu trách nhiệm ra sao về chất lượng

thông tin đã cung cấp.

Đối với các đối tượng bên ngoài khu vực nhà nước, mặc dù họ không bị

điều chỉnh trực tiếp và chịu chế tài cụ thể về việc phối hợp và chia sẻ thông tin

như cơ quan nhà nước, nhưng cần giải thích để họ thấy rõ trách nhiệm xã hội

phải tham gia vào hoạt động lập kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương.

Do việc xác định nội dung kế hoạch các cấp (hệ thống chỉ tiêu) còn kéo

dài trong một thời gian và có thể còn thay đổi theo quá trình phân cấp, vì vậy

trong giai đoạn đầu, hệ thống cơ sở dữ liệu nên ưu tiên cho việc thu thập, “làm

sạch” các số liệu cơ bản, tương đối ổn định, ví dụ: thông tin về đất đai, cơ sở hạ

tầng, dân số,…

Cấp xã là cấp đang bộc lộ nhiều vấn đề trong công tác kế hoạch nhất, là

cấp phải được ưu tiên trong đổi mới công tác kế hoạch, song cấp xã cũng là cấp

mà cơ sở dữ liệu có chất lượng thấp nhất (quản lý yếu, thiếu thống nhất, thiếu

nhất quán, sai số cao). Vì thế, việc xây dựng cơ sở dữ liệu trong thời gian đầu

cần tập trung ưu tiên cho cấp xã.

Tăng cường trang thiết bị

Tăng cường trang thiết bị cần ưu tiên đặc biệt cho các xã, cần chú trọng

trước hết là hệ thống kết nối internet giữa các cấp, các phần mềm đơn giản, tiện

dụng để lưu trữ, xử lý và truyền tải thông tin giữa các cấp, các phần mềm hỗ trợ

tính toán phù hợp với trình độ, năng lực cấp địa phương.

90

Xây dựng các phần mềm hỗ trợ

Trong điều kiện trình độ về tin học của các cán bộ cấp xã và huyện còn

hạn chế, việc xây dựng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kế hoạch là rất cần

thiết. Tuy vậy, phần mềm này ít nhất phải đáp ứng được những yêu cầu sau:

+ Đơn giản, dễ sử dụng cho mọi người.

+ Thiết kế mở, dễ điều chỉnh, sửa đổi.

+ Đảm bảo cho việc lưu trữ phòng khi có sự cố từ máy tính (ví dụ yêu cầu

bắt buộc phải ghi ra CD hoặc USB khi thoát khỏi chương trình).

+ Đảm bảo tính thống nhất trong cả hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi cho

việc tổng hợp kế hoạch ở cấp trên. [2, tr.56]

3.3.7 Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc lập và thực hiện kế hoạch, xử lý

các cá nhân vi phạm các nguyên tắc trong lập kế hoạch kinh tế - xã hội

Kiểm tra, giám sát và đánh giá là rất quan trọng vì nó trả lời cho câu hỏi:

“Làm thế nào để biết đia phương có đạt được mục tiêu hay không? hoặc “Làm

thế nào để biết địa phương có đi đúng hướng hay không?” Đây đang được coi là

một điểm yếu trong công tác kế hoạch hiện nay do cơ sở để triển khai công tác

này - hệ thống chỉ số/chỉ tiêu theo dõi, đánh giá của các địa phương/ngành vẫn

chưa hoàn chỉnh. Các lý do khác là công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiện

nay hầu như hoàn toàn dựa vào chế độ báo cáo từ dưới lên, tình trạng các cơ sở

dữ liệu không được cập nhật chính xác và thường xuyên, v..v..

Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá việc lập kế hoạch phát triển KT-

XH còn tồn tại một số hạn chế sau:

Thứ nhất, thiếu các căn cứ pháp lý cho việc kiểm tra, giám sát công tác

lập kế hoạch phát triển KT-XH.

Thứ hai, hệ thống số liệu thống kê chưa đáp ứng được nhu cầu kiểm tra,

giám sát của kế hoạch. Nhiều số liệu khó có thể thu thập hoặc việc tính toán là

không khả thi. Cho đến nay, việc cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan

còn rất yếu gây khó khăn không nhỏ cho việc giám sát và đánh giá tình hình

thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH ở mọi cấp. Việc thu thập các thông tin 91

đến nay mới chủ yếu phục vụ cho công việc theo dõi, giám sát. Do năng lực

chuyên môn của đội ngũ cán bộ chưa cao nên khả năng phân tích các nguyên

nhân để kịp thời đưa ra những giải pháp can thiệp còn rất hạn chế.

Thứ ba, thời gian qua, phương pháp đánh giá tác động được nhiều tổ chức

quốc tế cũng như nhiều tư vấn ủng hộ. Tuy vậy việc này hoàn toàn không dễ

dàng do có nhiều nhân tố cùng tác động đến một kết quả. Việc bóc tách ảnh

hưởng của những nhân tố này là một việc rất phức tạp, khó có thể thực hiện

được trong tình hình hiện nay.

Quy trình lập kế hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa cần xác định rõ các

công việc phải hoàn thành tương ứng với mốc thời gian cụ thể và ai là người

chịu trách nhiệm giám sát hoạt động này. Hoạt động kiểm tra, giám sát không

chỉ gói gọn ở khâu lập kế hoạch, nó phải xuất phát từ khâu chuẩn bị đến khâu

lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch.

Việc tăng cường vai trò và nâng cao chất lượng của công tác kiểm tra,

giám sát, đánh giá cần chú ý đến một số hướng sau:

- Cải thiện việc thu thập thông tin hỗ trợ công tác kể cả nguồn thông tin từ

báo cáo định kỳ lẫn báo cáo đột xuất, nguồn thông tin từ ngành thống kê và từ ý

kiến phản ánh của người dân.

- Hình thành quy định để tăng cường việc trao đổi thông tin giữa các cấp và

các cơ quan đồng cấp trong lập kế hoạch KT-XH cấp huyện

- Nâng cao năng lực của các cán bộ, công chức kiểm tra, giám sát, đánh giá

lập kế hoạch.[2, tr.45]

- Đổi mới phương thức đánh giá. Bước đầu nghiên cứu hình thành phương

pháp đánh giá mới theo hướng đánh giá theo kết quả và tác động chứ không phải

là đánh giá dựa trên đầu ra như trước nay.

- Các đoàn thể, doanh nghiệp đặc biệt là người dân cần có cơ chế và nguồn

thông tin để tham gia giám sát công tác lập kế hoạch KT-XH của huyện.

92

- Cần có những chế tài về khen thưởng và kỷ luật để khuyến khích duy trì

hệ thống kiểm tra, giám sát và đảm bảo kỷ cương trong lập kế hoạch. Những tổ

chức, cá nhân cung cấp thông tin đúng trong giám sát công tác lập kế hoạch, có

những ý kiến sáng tạo trong lập kế hoạch KT-XH cần được khuyến khích và bảo

vệ. Bên cạnh đó, cần có hình thức kỷ luật đối với những cá nhân có lợi ích

nhóm, vi phạm các nguyên tắc trong lập kế hoạch phát triển KT-XH. Tổ chức,

cá nhân cố tình không chấp hành hoặc vô trách nhiệm trong việc chấp hành các

quy định về lập kế hoạch phát triển KT-XH thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi

phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt

hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3.4 Kiến nghị

3.4.1 Kiến nghị với cấp Trung ương

● Kiến nghị Chính phủ và Quốc hội

Chính phủ và Quốc hội cần xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về lập

kế hoạch và ngân sách từ dưới lên, đồng thời liên kết với Nghị định về dân chủ

cơ sở với quá trình xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương. Xây

dựng Luật kế hoạch hóa làm nền tảng pháp lý cho lập kế hoạch từ dưới lên;

đồng thời phải tạo môi trường pháp lý cho các tổ chức độc lập như các tổ chức

phi chính phủ tham gia đóng góp vào quá trình xây dựng, thực thi và đánh giá kế

hoạch.

Nội dung Luật Kế hoạch phát triển KT-XH sẽ bao gồm ít nhất một số vấn

đề sau: (1) Khung nội dung Kế hoạch phát triển KT-XH ở các cấp; (2) Quy trình

lập Kế hoạch phát triển KT-XH ở các cấp; (3)Công tác giám sát và đánh giá

thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH; (4) Quản lý nhà nước về Kế hoạch phát

triển KT-XH. [2, tr.50]

Bên cạnh Luật này có thể có một vài Nghị định thực hiện Luật với những

nội dung chi tiết hướng dẫn thi hành. Trong khi chưa có điều kiện để trình Dự

thảo Luật ra Quốc hội, Chính phủ có thể tạm thời ban hành một Nghị định với

những nội dung tương tự như trên.

93

● Kiến nghị với Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính

- Bộ KH&ĐT cần ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn rõ về các nội

dung hoàn thiện áp dụng ở các địa phương như: lập kế hoạch theo kết quả, lập

kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch có sự tham gia của người dân…

- Bộ Tài chính cần ban hành các văn bản quy định rõ việc phân cấp ngân

sách cho các huyện, xã.

3.4.2 Kiến nghị với cấp địa phương

- Sở KH&ĐT tỉnh, Phòng TCKH huyện cần ban hành văn bản hướng dẫn

● Về hệ thống văn bản hướng dẫn, thông tin dự báo

các xã, thị trấn và triển khai tập huấn công tác lập kế hoạch. Rất cần thiết phải

ban hành sổ tay hướng dẫn công tác lập kế hoạch. Sổ tay này có vai trò rất quan

trọng trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới công tác kế hoạch, nhất là đối

với cấp xã. Sổ tay hướng dẫn cần đáp ứng được những yêu cầu sau:

+ Cung cấp đầy đủ tất cả các khung mẫu, bảng biểu cho việc lập kế hoạch.

+ Cung cấp các phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch.

+ Cung cấp nội dung khái quát các phương pháp lập kế hoạch, giám sát và

đánh giá, kể cả những phương pháp thu hút người dân tham gia vào quá trình lập

kế hoạch.

+ Vừa được sử dụng là tài liệu bồi dưỡng, vừa được sử dụng như một

cuốn cẩm nang cho cán bộ kế hoạch. [2, tr.56]

- UBND huyện cần ban hành công văn yêu cầu các đơn vị và các cấp thu

thập và cập nhật số liệu định kỳ vào cơ sở dữ liệu.

- Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào quá trình thu thập,kiểm tra,

phân tích, xử lý số liệu, tiến hành công tác dự báo chính xác.

● Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ làm kế hoạch

- Cần phải tạo nhiều cơ hội cho các cán bộ làm công tác kế hoạch được

tham gia các lớp tập huấn về nâng cao năng lực lập kế hoạch.

- Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ nhằm hoàn

thiện công tác lập kế hoạch ở địa phương, vì vậy cần phải có một chiến lược lâu

dài và đầu tư thỏa đáng nguồn lực cho công tác này.

94

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác lập kế hoạch KT-XH,

Chương 3 đã nêu lên những định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công

tác lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.

Các giải pháp đưa ra dựa trên việc phân tích những nguyên nhân cơ bản

nhất dẫn đến những hạn chế của công tác lập kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ

Thừa nói riêng và cấp huyện nói chung. Các giải pháp đề ra đều chú trọng đến

tính cụ thể, tính thực tiễn và tính phù hợp vì vậy có thể áp dụng vào thực tiễn.

Việc thực hiện các giải pháp cần có sự đầu tư nguồn lực một cách phù

hợp và hiệu quả, sự quyết tâm của chính quyên địa phương và đặc biệt là sự ủng

hộ của người dân. Với những giải pháp mà luận văn đưa ra, hy vọng trong thời

gian tới công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa sẽ được thực

hiện khoa học, hiệu quả.

95

KẾT LUẬN

Từ những yêu cầu đặt ra cho nền kinh tế thị trường, hoàn thiện công tác

lập kế hoạch phát triển KT-XH đang là một vấn đề cấp thiết. Hiện nay, đổi mới

công tác lập kế hoạch đã và đang được triển khai rộng khắp từ cấp Trung ương

đến các địa phương, nhận được sự quan tâm, tư vấn và hỗ trợ về tài chính của

nhiều tổ chức nước ngoài dưới dạng các chương trình, dự án. Với những điều

kiện thuận lợi như vậy, chúng ta hy vọng quá trình hoàn thiện công tác lập kế

hoạch sẽ còn đạt được nhiều kết quả tích cực hơn nữa.

Thông qua đề tài này, tôi mong muốn được đóng góp một số ý kiến của

mình vào quá trình hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện

Thủ Thừa nói riêng và cấp huyện nói chung. Những đóng góp cơ bản của đề tài

này là:

- Trình bày những lý luận chung nhất về kế hoạch phát triển KT-XH trong

cơ chế thị trường hiện nay cũng như nêu lên sự cần thiết phải hoàn thiện công

tác lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

- Phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH ở huyện

Thủ Thừa về: quy trình, phương pháp, sự tham gia của người dân vào lập kế

hoạch…Từ đó, chỉ ra những mặt tích cực cần phát huy, những mặt còn hạn chế

cần khắc phục.

- Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu thực tiễn, luận văn đề xuất

một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH. Từ đó, góp

phần đưa công cụ kế hoạch phát triển KT-XH thực sự trở thành công cụ điều

hành, quản lý đắc lực của chính quyền huyện.

96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Giang, Hà Nội Tài liệu “Hướng

dẫn lập kế hoạch phát triển KT-XH có sự tham gia của người dân trong xây

dựng NTM”

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Tài liệu “Hướng dẫn lập kế hoạch phát

triển KT-XH 5 năm và hằng năm theo phương pháp mới”

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội ,(2013), Đề án “Đổi mới kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội ở các cấp”

4. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội (2009); Giáo trình “Kế hoạch hóa

phát triển”

5. Học viện Hành chính Quốc gia (2015), Sách chuyên khảo “Kế hoạch

phát triển KT-XH”, NXB Lý luận chính trị

6. Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An, (2012), “Sổ tay hướng dẫn quy

trình, nội dung, phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm

cấp huyện”

7. Trung tâm phát triển và hội nhập (CDI), Bộ môn Kinh tế Phát triển -

Đại học Kinh tế Quốc dân (2007), “Bộ tài liệu Lập kế hoạch có tính chất chiến

lược phát triển kinh tế địa phương”;

8. Ủy ban nhân dân huyện Thủ Thừa (2015), “Quy hoạch tổng thể phát

triển KT-XH huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, đến năm 2020 và định hướng đến

năm 2030”

9. Vũ Cương (2011), Luận án “Đổi mới công tác lập Kế hoạch phát triển

KT-XH địa phương gắn với nguồn lực tài chính ở Việt Nam”

10. Vũ Cương, Tập bài giảng “Nguyên lý lập kế hoạch”, Đại học Kinh tế

Quốc dân

11. Nguyễn Thị Phú Hà, (2010), Đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải

pháp đổi mới công tác lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển

kinh tế -xã hội”

97

12. Mạnh Lộc Khoa, (2015), Luận văn “Đổi mới công tác lập kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh”

13. Ngô Thắng Lợi (2009), Giáo trình “Kế hoạch hóa phát triển”, NXB

Đại học Kinh tế quốc dân

14. Ngô Thắng Lợi, Vũ Cương (đồng chủ biên), (2008), “Đổi mới công

tác Kế hoạch hóa trong tiến trình hội nhập”, NXB Lao động-xã hội

15. Lê Thị Bích Ngọc, (2011), Luận văn “Tăng cường sự tham gia của các

bên trong lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở quận Kiến An, thành phố Hải

Phòng”

16. Võ Hồng Phúc, (2005), Luận văn “Đổi mới công tác kế hoạch hóa

trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta”

17. Đinh Thị Phương Thảo, Hà Nội (2010), Luận văn “Hoàn thiện công

tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La”

18. Nguyễn Minh Tuấn (2010), luận văn “Đổi mới công tác kế hoạch hóa

theo hướng tăng cường sự tham gia của cộng đồng”

19. Võ Văn Tuyển (2012), Tập bài giảng “Quản trị địa phương”, Học viện

Hành chính Quốc gia

20. Nguyễn Phương Vũ, (2010), Luận văn “Cơ sở và phương hướng đổi

mới công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam”

Webside:

21. Dương Vinh, (2017), bài viết “Nâng cao năng lực lập kế hoạch phát

triển KT-XH”, truy xuất từ:

http://baohatinh.vn/xa-hoi/nang-cao-nang-luc-lap-ke-hoach-phat-trien-

kinh-te-xa-hoi/131341.htm

22. Phòng Tổng hợp, quy hoạch và kế hoạch - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh

Nghệ An (2012), bài viết “Đổi mới kế hoạch hóa cấp xã và những yếu tố quyết

định tính bền vững”, truy xuất tại:

http://nghean.gov.vn/wps/portal/sokehoachdautu/home/ttKT-

XH/qtlkh?WCM_PORTLET=PC_7_GTNDM9S34V3360ALDEUDOI0DJ5_W

98

CM&WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/so+ke+hoach+dau+tu/s

kh/quyhoach/thidiem/839263004b2dcab09fdddf4a7ad9fc9f

23. Viện Từ điển học và bách khoa toàn thư Việt Nam; Từ điển bách khoa

Việt Nam, truy xuất tại:

http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn/noidung/tudien/Lists/GiaiNghia/timki

em.aspx?TuKhoa=k%E1%BA%BF%20ho%E1%BA%A1ch%20&ChuyenNgan

h=0&DiaLy=0

99

PHỤ LỤC

1 Mẫu phiếu điều tra

2 Kết quả xử lý số liệu (trên SPSS)

100

PHỤ LỤC 1 Phiếu khảo sát

PHẦN GIỚI THIỆU

Kính chào ông/bà, tôi tên là: NGUYỄN ÁI NHÂN. Tôi là học viên cao học của

Học viện Hành chính quốc gia đang nghiên cứu đề tài “Lập kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An”. Để hoàn thành

nghiên cứu này, tôi rất mong ông/bà dành ít thời gian giúp tôi hoàn thành phiếu khảo

sát này. Những thông tin ông/bà cung cấp rất quý giá cho nghiên cứu của tôi. Tôi cam

đoan mọi

thông

tin

trong phiếu khảo sát chỉ phục vụ cho mục đích

nghiên cứu.

I. PHẦN CÂU HỎI CHUNG

Ông/bà vui lòng đánh dấu X vào phương án mà mình lựa chọn.

Xin ông(bà)cho biết thông tin về bản thân ông(bà) theo các nội dung dưới đây:

1. Ông/bà vui lòng cho biết giới tính của mình? Nam

 Nữ

2. Ông/bà vui lòng cho biết nghề nghiệp của mình:

 Cán bộ

Công chức

 Viên chức  Khác:...................................................

II. PHẦN CÂU HỎI CHI TIẾT

Xin ông (bà) vui lòng khoanh tròn các chữ số (1, 2, 3, 4, 5) tương ứng với mức điểm

mà ông bà chọn cho mỗi câu hỏi:

1. Hoàn toàn không đồng ý

2. Không đồng ý

3. Phân vân

4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

1

Q1. Nhóm yếu tố về tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch phát triển

KT- XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

Các nội dung

Ý kiến của ông (bà)

hiệu

biến

Lập kế hoạch KT-XH là chức năng do nhà nước

5

1

2

3

4

QT1

thực hiện, người dân ít quan tâm và tham gia.

Lập kế hoạch KT-XH cần được người dân,

5

QT2

doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể tham gia tích

1

2

3

4

cực cùng với chính quyền.

Thông tin về kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ

5

QT3

Thừa được công khai nên mọi người dân đều có thể

1

2

3

4

tìm hiểu, tham gia đóng góp ý kiến

Ông (bà) có quan tâm và tham gia đóng góp ý

5

QT4

kiến cho quá trình lập kế hoạch KT-XH của huyện

1

2

3

4

Thủ Thừa

Công tác lập kế hoạch KT-XH của huyện Thủ

5

1

2

3

4

QT5

Thừa (từ 2011-2017) đã đạt kết quả tốt

Các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, cải

cách hành chính..v.v. đạt được kết quả tốt khi tiến

5

1

2

3

4

QT6

hành thực hiện các bản kế hoạch KT-XH của huyện

Thủ Thừa

2

Q2. Nhóm những hạn chế trong lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ

Thừa, tỉnh Long An.

Các nội dung

Ý kiến của ông (bà)

hiệu

biến

Quy trình lập kế hoạch chưa được tôn trọng,

như: chưa làm tốt công tác thu thập, tổng hợp và

5

1

2

3

4

HC1

phân tích thông tin; xác định mục tiêu, giải pháp

kế hoạch.

Công tác hướng dẫn chưa kịp thời; văn bản

5

1

2

3

4

HC2

hướng dẫn, số liệu không đầy đủ, thiếu chính xác.

Cán bộ thực hiện công tác kế hoạch còn thiếu

5

1

2

3

4

HC3

về số lượng, hạn chế về năng lực

5

1

2

3

4

HC4

Xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch chưa mang tính đồng bộ, hệ thống trên ba phương diện: kinh tế - xã hội – môi trường

Các cơ quan, tổ chức tham gia lập kế hoạch

5

1

2

3

4

HC5

chưa tuân thủ thời hạn nộp các bản kế hoạch

5

HC6

1

2

3

4

Tham vấn ý kiến đoàn thể, người dân, doanh nghiệp …còn sơ sài, mang tính thủ tục, hình thức.

Các cơ quan tham gia lập kế hoạch thiếu sự

5

1

2

3

4

HC7

phối hợp với nhau.

Thiếu các thiết bị phục vụ cho việc tính toán,

5

1

2

3

4

HC8

xử lý các số liệu, dữ liệu

Công tác giám sát và đánh giá còn rất yếu. Hầu

như việc giám sát và đánh giá chỉ mang tính hình

5

1

2

3

4

HC9

thức, chưa rút kinh nghiệm cho việc lập kế hoạch

cho giai đoạn sau.

3

Q.3 Nhóm các giải pháp lập kế hoạch phát triển KT-XH huyện Thủ Thừa, tỉnh

Long An

hiệu

Các nội dung

Ý kiến của ông (bà)

biến

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công

GP1

tác lập kếhoạch, nhất là đối với đội ngũ cán bộ lãnh

1

2

3

4

5

đạo.

Chuẩn bị cơ sở pháp lý và các văn bản hướng

1

2

3

4

5

GP2

dẫn có liên quan đến công tác xây dựng kế hoạch

Đổi mới quy trình lập kế hoạch phù hợp với

1

2

3

4

5

GP3

năng lực của bộ máy

Tăng cường sự tham gia tích cực từ người dân,

GP4

doanh nghiệp, đoàn thể… trong công tác lập kế

1

2

3

4

5

hoạch của huyện

Củng cố cơ cấu, nâng cao năng lực đội ngũ cán

1

2

3

4

5

GP5

bộ lập kế hoạch

Cải thiện hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ

1

2

3

4

5

GP6

công tác lập kế hoạch

Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan trong quá

1

2

3

4

5

GP7

trình lập kế hoạch

Sử dụng các phương pháp mới trong lập kế

1

2

3

4

5

GP8

hoạch

Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, có các biện

GP9

pháp chế tài đối với các cá nhân, tổ chức thiếu trách

1

2

3

4

5

nhiệm trong lập và thực hiện kế hoạch.

4

.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

Ông (bà)cónhữngýkiếnđónggópkhác, xinghivàokhoảngtrốngdướiđây:

Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã trả lời những câu hỏi trên.

5

PHỤ LỤC 2

KÊT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS

a/ Bảng mô tả chung:

QT1

QT2

QT3

QT4 QT5 QT6

N

Giới tính 203 0 1,37 1 2

Nghề nghiệp 203 0 3,32 1 4

203 0 2,93 1 5

203 0 3,93 1 5

203 0 2,85 1 5

203 0 3,00 1 5

203 0 3,61 1 5

203 0 3,64 1 5

Valid Missing Mean Minimum Maximum

HC1 HC2 HC3 HC4 HC5 HC6 HC7 HC8 HC9

N

203 0

203 0

Valid Mising

203 0 3,36 3,19 3,72 1 5

1 5

1 5

203 0 3,42 1 5

203 0 3,57 1 5

203 0 3,89 1 5

203 0 3,54 1 5

203 0 3,49 1 5

203 0 3,79 1 5

Mean Minimum Maximum

N

0

Valid Mising

GP1 GP2 203 0 3,89 2 5

203 0 3,97 1 5

GP3 GP4 GP5 203 203 0 0 4,10 4,10 1 2 5 5

203 0 3,83 1 5

GP6 GP7 GP8 GP9 203 0 4,21 1 5

203 203 0 3,86 3,75 1 5

203 0 3,92 1 5

1 5

Mean Minimum Maximum

b/ Bảng mô tả cụ thể

Với:

+ Frequency: tần xuất xuất hiện

+ Percent: phần trăm tính trên tổng số phiếu

+ Valid percent: phần trăm tính trên tổng số câu trả lời

+ Giới tính của đối tƣợng tham gia khảo sát:

Frequency

Percent (%)

Valid Percent (%)

Nam Nữ Total

127 76 203

62.6 37.4 100.0

62.6 37.4 100.0

6

+ Nghề nghiệp của đối tƣợng tham gia khảo sát:

Percent (%)

Valid Percent (%)

Frequency 5 46 31 121 203

2.5 22.7 15.3 59.6 100.0

2.5 22.7 15.3 59.6 100.0

Cán bộ Công chức Viên chức Khác Total

Q1. Nhóm yếu tố về tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch phát triển

KT- XH tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

QT5 3.0 16.7 16.3 44.8 19.2

QT1 21.7 23.6 5.4 38.9 10.3

QT3 13.3 26.1 30.5 22.2 7.9

QT4 10.3 31.5 20.2 24.1 13.8

QT6 QT2 3.4 3.0 15.8 8.9 14.8 16.7 45.8 35.5 20.2 36.0 QT1: Lập kế hoạch KT-XH là chức năng do nhà nước thực hiện, người dân ít quan

tâm và tham gia

Frequency Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

44 48 11 79 21 203

Valid Percent (%) 21.7 23.6 5.4 38.9 10.3 100.0

21.7 23.6 5.4 38.9 10.3 100.0

QT2: Lập kế hoạch KT-XH cần được người dân, doanh nghiệp, các tổ chức đoàn

thể tham gia tích cực cùng với chính quyền.

Frequency Percent (%)

6 18 34 72 73 203

Valid Percent (%) 3.0 8.9 16.7 35.5 36.0 100.0

3.0 8.9 16.7 35.5 36.0 100.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

7

người dân đều có thể tìm hiểu, tham gia đóng góp ý kiến

Frequency Percent (%)

27 53 62 45 16 203

Valid Percent (%) 13.3 26.1 30.5 22.2 7.9 100.0

13.3 26.1 30.5 22.2 7.9 100.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

QT3: Thông tin về kế hoạch KT-XH tại huyện Thủ Thừa được công khai nên mọi

QT4: Ông (bà) có quan tâm và tham gia đóng góp ý kiến cho quá trình lập kế

hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa

Frequency Percent (%)

21 64 41 49 28 203

Valid Percent (%) 10.3 31.5 20.2 24.1 13.8 100.0

10.3 31.5 20.2 24.1 13.8 100.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

QT5: Công tác lập kế hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa (từ 2011-2017) đã đạt

kết quả tốt

Frequency Percent (%)

6 34 33 91 39 203

Valid Percent (%) 3.0 16.7 16.3 44.8 19.2 100.0

3.0 16.7 16.3 44.8 19.2 100.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

QT6: Các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính..v.v. đạt được

kết quả tốt khi tiến hành thực hiện các bản kế hoạch KT-XH của huyện Thủ Thừa

Frequency Percent (%) Valid Percent (%)

7 32 30 93 41 203

3.4 15.8 14.8 45.8 20.2 100.0

3.4 15.8 14.8 45.8 20.2 100.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

8

Q2. Nhóm những hạn chế trong lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ

Thừa, tỉnh Long An.

7.9

3.4

2.5

2.0

4.4

5.4

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

HC1 HC2 HC3 HC4 HC5 HC6 HC7 HC8 HC9 5.9 5.4 7.4 21.7 18.2 12.3 20.7 16.7 9.4 17.7 16.7 9.9 11.8 32.5 17.2 23.2 17.2 14.8 15.8 20.2 12.8 45.8 29.6 46.8 35.5 36.9 45.3 43.8 38.4 42.4 13.3 11.8 21.2 17.2 23.6 28.6 18.2 19.2 29.1

HC1: Quy trình lập kế hoạch chưa được tôn trọng, như: chưa làm tốt công tác thu

thập, tổng hợp và phân tích thông tin; xác định mục tiêu, giải pháp kế hoạch.

Frequency Percent (%)

15 44 24 93 27 203

Valid Percent (%) 7.4 21.7 11.8 45.8 13.3 100.0

7.4 21.7 11.8 45.8 13.3 100.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

HC2: Công tác hướng dẫn chưa kịp thời; văn bản hướng dẫn, số liệu không đầy đủ,

thiếu chính xác

Frequency Percent (%)

16 37 66 60 24 203

Valid Percent (%) 7.9 18.2 32.5 29.6 11.8 100.0

7.9 18.2 32.5 29.6 11.8 100.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

HC3: Cán bộ lập kế hoạch còn thiếu về số lượng và hạn chế về năng lực:

Frequency Percent (%)

5 25 35 95 43 203

Valid Percent (%) 2.5 12.3 17.2 46.8 21.2 100.0

2.5 12.3 17.2 46.8 21.2 100.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

9

trên ba phương diện: KT-XH – môi trường

Frequency Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

7 42 47 72 35 203

Valid Percent (%) 3.4 20.7 23.2 35.5 17.2 100.0

3.4 20.7 23.2 35.5 17.2 100.0

HC4: Xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch chưa mang tính đồng bộ, hệ thống

HC5: Các cơ quan, tổ chức tham gia lập kế hoạch chưa tuân thủ thời hạn nộp các

bản kế hoạch

Frequency Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

11 34 35 75 48 203

Valid Percent (%) 5.4 16.7 17.2 36.9 23.6 100.0

5.4 16.7 17.2 36.9 23.6 100.0

HC6: Tham vấn ý kiến đoàn thể, người dân, doanh nghiệp …còn sơ sài, mang tính

thủ tục, hình thức.

Frequency Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

4 19 30 92 58 203

Valid Percent (%) 2.0 9.4 14.8 45.3 28.6 100.0

2.0 9.4 14.8 45.3 28.6 100.0

HC7: Các cơ quan tham gia lập kế hoạch thiếu sự phối hợp với nhau.

Frequency Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

9 36 32 89 37 203

Valid Percent (%) 4.4 17.7 15.8 43.8 18.2 100.0

4.4 17.7 15.8 43.8 18.2 100.0

10

Frequency Percent (%)

Valid Percent (%) 5.4 16.7 20.2 38.4 19.2 100.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

11 34 41 78 39 203

5.4 16.7 20.2 38.4 19.2 100.0

HC8: Thiếu các thiết bị phục vụ cho việc tính toán, xử lý các số liệu, dữ liệu

HC9: Công tác giám sát và đánh giá còn rất yếu. Hầu như việc giám sát và đánh

giá chỉ mang tính hình thức, chưa rút kinh nghiệm cho việc lập kế hoạch cho giai

đoạn sau.

Frequency Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

12 20 26 86 59 203

5.9 9.9 12.8 42.4 29.1 100.0

5.9 9.9 12.8 42.4 29.1 100.0

Q.3 Nhóm các giải pháp lập kế hoạch phát triển KT-XH tại huyện Thủ Thừa,

tỉnh Long An

1.0

3.4

1.0

GP1 GP2 GP3 GP4 GP5 GP6 GP7 GP8 GP9 2.0 2.5

3.9

0.5

0

0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý

8.9

7.4

3.4

6.9

7.4

7.9

5.4

2.5

Phân vân

6.4

19.2

20.7

13.8

Đồng ý

58.1

49.3

43.8

55.2

Hoàn toàn đồng ý

3.9 13.8 14.3 19.2 21.2 7.9 48.3 55.2 49.3 42.4 44.8 33.5 22.7 23.2 24.1 41.9

25.6

23.6

26.1

28.6

GP1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch, nhất là đối

với đội ngũ cán bộ lãnh đạo.

Frequency Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

2.5 7.4 6.4 58.1 25.6 100.0

5 15 13 118 52 203

2.5 7.4 6.4 58.1 25.6 100.0

11

lập kế hoạch

Frequency Percent (%)

Valid Percent (%) 0 7.9 19.2 49.3 23.6 100.0

0 7.9 19.2 49.3 23.6 100.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

0 16 39 100 48 203

GP2: Chuẩn bị cơ sở pháp lý và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến công tác

GP3: Đổi mới quy trình lập kế hoạch phù hợp với năng lực của bộ máy

Frequency Percent (%)

Valid Percent (%) 3.9 5.4 20.7 43.8 26.1 100.0

3.9 5.4 20.7 43.8 26.1 100.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

8 11 42 89 53 203

GP4: Tăng cường sự tham gia tích cực từ người dân, doanh nghiệp, đoàn thể…

trong công tác lập kế hoạch của huyện

Frequency Percent (%)

Valid Percent (%) 0 2.5 13.8 55.2 28.6 100.0

0 2.5 13.8 55.2 28.6 100.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

0 5 28 112 58 203

GP5: Củng cố cơ cấu, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lập kế hoạch

Frequency Percent (%) Valid Percent (%)

0.5 3.9 13.8 48.3 33.5 100.0

0.5 3.9 13.8 48.3 33.5 100.0

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

1 8 28 98 68 203

12

Frequency Percent (%) Valid Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

2 14 29 112 46 203

1.0 6.9 14.3 55.2 22.7 100.0

1.0 6.9 14.3 55.2 22.7 100.0

GP6: Cải thiện hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác lập kế hoạch

GP7: Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình lập kế hoạch

Frequency Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

2 15 39 100 47 203

Valid Percent (%) 1.0 7.4 19.2 49.3 23.2 100.0

1.0 7.4 19.2 49.3 23.2 100.0

GP8: Sử dụng các phương pháp mới trong lập kế hoạch

Frequency Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

7 18 43 86 49 203

Valid Percent (%) 3.4 8.9 21.2 42.4 24.1 100.0

3.4 8.9 21.2 42.4 24.1 100.0

GP9: Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, có các biện pháp chế tài đối với các cá

nhân, tổ chức thiếu trách nhiệm trong lập và thực hiện kế hoạch.

Frequency Percent (%)

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total

4 7 16 91 85 203

Valid Percent (%) 2.0 3.4 7.9 44.8 41.9 100.0

2.0 3.4 7.9 44.8 41.9 100.0

13