BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HIỆP
LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC
TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HIỆP
LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC
TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60340403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ĐĂNG QUẾ
ĐẮK LẮK - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn“Luân chuyển công chức trong bộ máy hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, tổng
hợp, phân tích và trình bày của tác giả về đề tài luận văn. Các số liệu, quan
điểm, kết luận của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn
theo đúng quy định.
Chính vì vậy, tác giả luận văn xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng mình.
Đắk Lắk, ngày tháng năm 2018
Học viên
III
Nguyễn Thị Hiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia cũng như
trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài “Luân chuyển công chức trong
bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”, tôi đã nhận
được sự truyền đạt, hướng dẫn, động viên, giúp đỡ quý báu của các giảng
viên Học viện Hành chính Quốc gia, gia đình, cơ quan và bạn bè, đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ qúy báu, giảng dạy tận tình và
đầy trách nhiệm của các giảng viên, các bộ phận của Học viện Hành chính
Quốc gia - Phân viện Tây Nguyên và các giảng viên, các khoa, phòng, ban
của Học viện Hành chính Quốc gia. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ trong
quá trình nghiên cứu cũng như góp ý của các đồng chí công tác tại Sở Nội vụ,
Ban Tổ chức Tỉnh ủy tỉnh Đắk Nông. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Tiến sĩ Nguyễn Đăng Quế, thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Vì thời gian và điều kiện nghiên cứu luận văn có hạn, chắc chắn không
thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp thông cảm và có những đóng góp chân thành để tác giả
hoàn thiện nội dung đã nghiên cứu, bổ trợ cho các công trình tiếp theo.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Hiệp
MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ………………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………......... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ….……...... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu …………………………….. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………....... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ……………….. 6
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn …………….. 7
7. Kết cấu luận văn ……………………………………………….. 7
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LUÂN CHUYỂN CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG ………………………………………. 8
1.1. Khái quát về bộ máy và cán bộ, công chức hành chính nhà
nước ở địa phương ………………………………………………..
8
1.2. Luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà
nước ở địa phương ………………………………………………..
18
1.3. Các yếu tác động đến luân chuyển cán bộ, công chức trong
bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương ………………………
37
V
Chương 2: THỰC TRẠNG LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG, GIAI ĐOẠN 43 2011 – 2017 ……………………………………….………………
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và bộ máy hành
chính nhà nước tỉnh Đắk Nông …………………………………... 43
2.2. Đội ngũ CBCC và thực tiễn luân chuyển CBCC trong bộ
máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2017 54
2.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác luân chuyển CBCC trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông …………………………………………… 75
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP LUÂN CHUYỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 79 2030 ……………………………………………………………….
3.1. Quan điểm, mục tiêu và những dự báo ảnh hưởng đến luân
chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông ……………………………………………………. 79
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác luân chuyển
CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk
90
Nông .......................................................................................
3.3. Đề xuất, kiến nghị …………………………………………... 105
KẾT LUẬN ……………………………………………………… 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………. 110
PHỤ LỤC ………………………………………………………... 114
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ, công chức
DTTS : Dân tộc thiểu số
GRDP : Tổng sản phẩm bình quân đầu người
HĐND : Hội đồng nhân dân
LLCT : Lý luận chính trị
QPPL : Quy phạm pháp luật
NSĐP : ngân sách địa phương
UBND : Ủy ban nhân dân
VII
USD : Đô la Mỹ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Nội dung Trang Tên bảng
biểu
Bảng số 2.1 Sơ đồ hành chính tỉnh Đắk Nông 50
Tổng hợp CBCC hành chính nhà nước cấp tỉnh, Bảng 2.2.1 huyện ở tỉnh Đắk Nông 55
Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ CBCC
hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện ở tỉnh Bảng 2.2.2
Đắk Nông 55
Tổng hợp trình độ LLCT của CBCC hành chính Bảng 2.2.3 nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện ở tỉnh Đắk Nông 55
Cơ cấu ngạch CBCC hành chính nhà nước cấp Bảng 2.2.4 tỉnh, cấp huyện ở tỉnh Đắk Nông 56
56 Tổng hợp trình độ tin học, ngoại ngữ và tiếng
Bảng 2.2.5 DTTS của CBCC hành chính nhà nước cấp tỉnh,
cấp huyện ở tỉnh Đắk Nông
56 Tổng hợp vị trí chức danh CBCC hành chính nhà Bảng 2.2.6 nước cấp tỉnh, cấp huyện ở tỉnh Đắk Nông
Tổng hợp số lượng luân chuyển CBCC trong
Bảng 2.2.7
BMHCNN ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2017
64
Tổng hợp chất lượng luân chuyển CBCC trong bộ
máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông giai đoạn
Bảng 2.2.8
65
2011 – 2017
Phụ lục số 01 Bảng thống kê số lượng, chất lượng CBCC cấp
115
tỉnh, cấp huyện tỉnh Đắk Nông năm 2017
Bảng thống kê số lượng, chất lượng cán bộ chuyên 116 Phụ lục số 02 trách cấp xã tỉnh Đắk Nông năm 2017
Bảng thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp 117 Phụ lục số 03 xã tỉnh Đắk Nông năm 2017
119 Tổng hợp kết quả luân chuyển CBCC theo chiều
dọc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 - Phụ lục số 04
2017
120 Tổng hợp kết quả luân chuyển CBCC theo chiều
Phụ lục số 05 ngang trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 -
IX
2017
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua nhiều thời kỳ phát triển đất nước, Đảng và nhà nước đã ban
hành nhiều quy định nhằm củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
trong hệ thống chính trị nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
trong bộ máy hành chính nhà nước. Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đã khẳng định vai trò quan trọng của
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong bộ máy hành chính
nhà nước.
Luân chuyển là một giải pháp hữu ích để phát triển nguồn nhân lực và
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước; luân
chuyển CBCC là một nội dung quan trọng trong sử dụng CBCC nhà nước.
Luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực
cho CBCC trong thực tiễn, đồng thời cũng là giải pháp tăng cường CBCC
lãnh đạo về công tác tại các cơ quan, đơn vị, địa bàn cần thiết, khắc phục
tình trạng cục bộ, khép kín, lợi ích nhóm, quan hệ thân quen trong công tác
sử dụng CBCC; luân chuyển là tạo điều kiện thuận lợi để CBCC phát huy
toàn diện năng lực lãnh đạo, quản lý.
Trên cơ sở các văn kiện lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ, trong
đó có luân chuyển CBCC, Quốc hội đã ban hành Luật cán bộ, công chức
năm 2008; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày
31/8/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày
1
19/2/2003 ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức,
miễn nhiệm CBCC lãnh đạo.
Luân chuyển có thể theo chiều ngang: tức là từ Bộ, ngành này sang
Bộ, ngành khác; từ tỉnh này sang tỉnh khác; từ Sở, ngành này sang Sở, ngành
khác; từ phòng, ban này sang phòng, ban khác cùng Sở; từ huyện này sang
huyện khác; từ xã này sang xã khác cùng cấp.
Luân chuyển có thể là theo chiều dọc: nghĩa là từ Bộ, ngành xuống
tỉnh; từ tỉnh xuống huyện; từ huyện xuống xã và ngược lại.
Trong quá trình luân chuyển CBCC cho thấy việc luân chuyển CBCC
trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương luôn đặt ra như một yêu cầu
cấp thiết.
Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, trong nhiều năm qua, công tác luân
chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước được Đảng và chính quyền
địa phương hết sức quan tâm. Giai đoạn 2011 – 2017, tỉnh đã thực hiện luân
chuyển cho hơn 289 CBCC, đã ban hành nhiều Kế hoạch, quy hoạch, quy
định về chính sách luân chuyển CBCC. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức
thực hiện các chủ trương, chính sách về luân chuyển vẫn còn nhiều điều cần
quan tâm, nghiên cứu, làm rõ, hoàn thiện.
Hiện nay chưa có một Đề tài nghiên cứu công tác luân chuyển CBCC
trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Xuất phát từ thực tế và những yêu cầu trên, tác giả xin chọn đề tài
luận văn tốt nghiệp “Luân chuyển công chức trong bộ máy hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” để làm vấn đề nghiên cứu. Qua đó,
tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp, nhằm góp
phần từng bước nâng cao hiệu quả chất lượng đội ngũ CBCC nói chung và
công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
2
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Trong tiến trình thực hiện công cuộc cải cách hành chính nói chung và
đội ngũ CBCC nói riêng, đã xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu chung
về vấn đề CBCC và các vấn đề nghiên cứu liên quan đến công tác luân
chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước; đã có nhiều công trình
nghiên cứu được công bố, được nhìn nhận và đánh giá dưới các góc độ khác
nhau, như: “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện” -
Tạp chí cộng sản, số 1/2002; “Chủ động là đặc điểm nổi bậc trong công tác
luân chuyển cán bộ” của Giáo sư Lê Đức Bình, Tạp chí Cộng sản, số 07/2002;
“Mối quan hệ giữa quy hoạch, đánh giá với luân chuyển cán bộ” của tác giả
Phạm Quang Nghị, Tạp chí cộng sản, số 18/2004; “Luân chuyển công chức từ
cấp huyện về chính quyền cơ sở tại Thành phố Đà Nẵng – Thực trạng và giải
pháp” của tác giả Nguyễn Hoàng, Luận văn thạc sĩ năm 2011; “Luân chuyển
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk” của tiến sĩ
Nguyễn Thành Dũng, năm 2006.
Mỗi đề tài nghiên cứu điều là những sản phẩm giá trị, ý nghĩa lý luận
và thực tiễn, nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBCC, về luân chuyển, về quy
hoạch, đề bạt, bổ nhiệm. Đồng thời các công trình cũng đã đề cập đến công
tác luân chuyển CBCC hành chính nhà nước.
Trong thời gian gần đây một số nhà lý luận cũng đã tiến hành nghiên
cứu thực trạng và đưa ra giải pháp về vấn đề tuyển dụng và bổ nhiệm, luân
chuyển CBCC, một vấn đề khá cụ thể có thể kể đến như:
- “Đổi mới công tác quy hoạch, đề bạt, luân chuyển cán bộ” của tác giả
Mạnh Đương, Báo nhân dân đăng ngày 29/6/2016. Tác giả nêu ra những “lỗ
hổng” của luật; những hậu quả do tình trạng dễ dãi, thiếu chặt chẽ trong đề
bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ; cho rằng cụm từ “đúng quy trình” đã bị lợi
dụng; có tình trạng bổ nhiệm “siêu tốc”, luân chuyển “siêu tốc” không theo
3
thời gian quy định,… tác giả đã đưa ra các giải pháp về thi tuyển chức danh
cán bộ, lãnh đạo; về thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát
việc thực thi quyền lực của người có chức, có quyền, theo hướng quyền hạn
đến đâu trách nhiệm đến đó; ban hành các quy định mới để lấp “khoảng
trống” của luật; về tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ …[15].
- “Một số vấn đề về công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ - thành tựu,
hạn chế và phương hướng, giải pháp khắc phục” của tác giả Trần Lưu Hải, Tạp
chí cộng sản, đăng ngày 15/01/2015. Tác giả đã đề cập đến những kết quả đạt
được trong công tác luân chuyển cán bộ trong thời gian qua, nêu ra những tồn
tại, hạn chế và một số giải pháp cần đổi mới trong công tác luân chuyển CBCC
như đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ đồng thời với việc đổi
mới đồng bộ các khâu khác trong công tác cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn chức
danh cán bộ và tiêu chí đánh giá cán bộ theo tiêu chuẩn chức danh; đổi mới
công tác tạo nguồn cán bộ theo hướng lựa chọn sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở
các trường đại học có chất lượng cử về cơ sở (những nơi khó khăn, có nhu cầu)
để đào tạo trong phong trào lao động, sản xuất, từ đó chọn lọc nguồn quy hoạch
cán bộ lâu dài; đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ trong quy hoạch theo chức danh cán bộ; thí điểm giao quyền cho Bí thư
cấp ủy giới thiệu ủy viên ban thường vụ cấp ủy; thực hiện nghiêm cơ cấu 3 độ
tuổi trong quy hoạch cấp ủy và ban lãnh đạo; đẩy mạnh công tác luân chuyển
để đào tạo cán bộ và thực hiện bố trí một số chức danh lãnh đạo, bộ máy hành
chính nhà nước quản lý không là người địa phương ở cấp tỉnh, cấp huyện và
từng bước nghiên cứu thực hiện ở cấp xã, phường, thị trấn …[17].
Nghiên cứu về luân chuyển CBCC là chủ đề luôn được các cấp, các
ngành, các nhà nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực hành chính quan tâm. Tuy
nhiên, luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước là lĩnh vực khó
4
và nhạy cảm, mang yếu tố pháp lý rất cao, thường tuân thủ theo những quy
định của cơ quan quản lý nhân sự khu vực công nói chung.
Đề tài luận văn “Luân chuyển công chức trong bộ máy hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” một mặt kế thừa cơ sở lý luận, kinh
nghiệm và kết quả thực tiễn của các công trình trên, mặt khác, tính đến thời
điểm hiện tại, chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến việc luân
chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
và khẳng định nội dung luận văn không trùng lặp với các tác giả nào nghiên
cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ quá trình luân chuyển CBCC cấp tỉnh huyện và
CBCC cấp xã trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
từ năm 2011 đến năm 2017; từ đó rút ra một số kinh nghiệm, giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác luân chuyển CBCC trong giai đoạn
tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến công tác luân chuyển cán
CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương. Tổng hợp nghiên
cứu thực tế công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; qua đó đánh giá những mặt được, chưa được và
nguyên nhân.Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế góp phần
nâng cao hiệu quả công tác luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực hiện luân chuyển công chức lãnh đạo,
quản lý thuộc các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, CBCC lãnh đạo, quản lý
5
thuộc UBND các huyện, thị xã và CBCC giữ các chức danh lãnh đạo, quán lý
thuộc UBND các xã, phường thị trấn. Luận văn không nghiên cứu công tác
luân chuyển CBCC không giữ các chức danh lãnh đạo quản lý, không nghiên
cứu việc luân chuyển CBCC của các cơ quan Đảng, Hội, Đoàn thể và các cơ
quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Luân chuyển CBCC được triển khai thực hiện
trong cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương, nhưng đề tài này
chỉ tập trung nghiên cứu về công tác luân chuyển CBCC lãnh đạo, quản lý
trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và CBCC lãnh đạo cấp xã
trong bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông.
- Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công
tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông,
thông qua việc tìm hiểu, tổng hợp, đánh giá, phân tích số liệu về tình hình
thực hiện các chủ trương, chính sách luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, bao
gồm 19 sở, ban, ngành, 8 huyện, thị xã và 71 xã, phường, thị trấn; phân tích
số liệu tổng hợp báo cáo của Ban Tổ chức Tỉnh ủy; phân tích số liệu tổng hợp
báo cáo của Sở Nội vụ và tổ chức thống kê kết quả luân chuyển CBCC của
các cơ quan, đơn vị trong bộ máy hành chính nhà nước của tỉnh.
- Về thời gian: Nghiên cứu quá trình luân chuyển CBCC từ năm 2011
đến hết năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính
6
sách pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ; nâng cao đội ngũ CBCC;
công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê; tổng hợp báo cáo, phân tích số liệu và đánh
giá tài liệu được thu thập từ các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh; khảo
cứu tài liệu có liên quan và một số phương pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề có liên quan đến lý luận
về luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những nghiên cứu, đánh giá, khái quát để chỉ ra những điểm mạnh,
điểm yếu, những khó khăn cần khắc phục trong thời gian tới.
Các giải pháp của luận văn giúp cho cơ quan quản lý CBCC có định
hướng, giải pháp tốt hơn việc luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính
nhà nước nhà nước tại tỉnh Đắk Nông.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về luân chuyển CBCC trong bộ máy hành
chính nhà nước ở địa phương
Chương 2: Thực trạng luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác luân
chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
đến năm 2030
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái quát về bộ máy và cán bộ, công chức hành chính nhà
nước ở địa phương
1.1.1. Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương
1.1.1.1. Vai trò của Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương
Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương là một bộ phận cấu thành bộ
máy hành chính nhà nước, thực thi quyền hành pháp, tổ chức triển khai thực
hiện pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống. Mục tiêu của bộ máy hành chính
nhà nước ở địa phương nhằm mục đích thực thi quyền hành pháp, đảm bảo
hiệu lực quản lý của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở
địa phương; phục vụ nhân dân và lợi ích chung của cộng đồng, các sản phẩm
của quản lý hành chính nhà nước thường không mang tính lợi nhuận, kinh
doanh. bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương bao gồm các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương và CBCC trong các cơ quan nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương bao gồm: Ủy ban nhân
dân tỉnh (viết tắt là UBND tỉnh) và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã (viết tắt là UBND cấp huyện) và
các phòng, ban thuộc UBND cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là UBND cấp xã).
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương ban hành năm 2015 đã chia
chính quyền địa phương làm 04 loại là chính quyền địa phương ở nông thôn
và chính quyền địa phương địa phương ở đô thị, chính quyền địa phương ở
hải đảo và chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt đã
quy định về chức năng, nhiệm vụ ở mỗi chính quyền khác nhau, theo đó bộ
8
máy hành chính nhà nước cũng khác nhau.
Mỗi cơ quan hành chính nhà nước được trao một hoặc một nhóm chức
năng, nhiệm vụ trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đồng thời với
chức năng nhiệm vụ đó, các cơ quan này cũng được nhà nước trao cho những
quyền lực tương xứng để thực thi nhằm đạt hiệu lực, hiệu quả cao nhất. Sự
phù hợp giữa chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn được trao tạo thành thẩm
quyền pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước.
Tại Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định
các đơn vị hành chính địa phương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam gồm có: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh); Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. [22,
tr 2 - 69].
Theo Điều 114 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: (1) UBND ở cấp chính
quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước HĐND và cơ quan nhà nước cấp trên. (2) Ủy ban nhân dân tổ chức
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước
cấp trên giao.[21].
Việc thành lập các cơ quan nhà nước ở địa phương nhằm những mục
đích: để triển khai thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nước trung
ương; tạo điều kiện để chính quyền địa phương tự quyết định những vấn đề
có liên quan đến đời sống của nhân dân địa phương; giảm bớt gánh nặng của
chính quyền trung ương, tạo điều kiện để chính quyền trung ương tập trung
sức lực vào giải quyết những công việc tầm cỡ quốc gia; tôn trọng quyền lợi
9
của địa phương trong các chính sách, quyết định của nhà nước. [25, tr.16].
1.1.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND cấp tỉnh, cấp
huyện trong quản lý hành chính nhà nước ở địa phương
- Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND từng cấp được quy định tại Điều 8,
Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Ở mỗi cấp, UBND có nhiệm
vụ, quyền hạn khác nhau nhưng khái quát lại là triển khai thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh, chính trị, giáo
dục, đào tạo, an sinh xã hội và vận hành tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
ở địa phương. [22, tr.3].
Đối với công tác cán bộ, UBND tỉnh nhiệm vụ quy định tổ chức bộ
máy, CBCC, viên chức và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh.
Điều 12, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ
về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh gồm: (1) Quy định cụ thể,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của sở theo hướng dẫn của Bộ quản lý,
ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ. (2) Quản lý về tổ chức bộ máy; vị trí việc làm;
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.[12, tr 23].
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, theo đó UBND cấp tỉnh có thẩm quyền
quyết định trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, cụ thể:
+ Được chủ động tuyển dụng công chức theo nhu cầu địa phương; tổ
chức thành lập Hội đồng thi tuyển, xét tuyển; quy định về thi, môn thi, chấm
thi, quyết định người trúng tuyển; xét chuyển công chức cấp xã thành công
chức cấp huyện.
+ Hướng dẫn chế độ tập sự và bổ nhiệm vào ngạch công chức.
10
+ Được bố trí, phân công công tác và chuyển ngạch công chức.
+ Tổ chức nâng ngạch, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức.
+ Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức.
+ Tổ chức đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức.
+ Quản lý công chức theo phân cấp. [10].
- Về cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân: Theo Điều 8, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương quy định: UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
Ủy viên.
+ Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp
huyện, là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp
vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên. [22, tr.3 - 4].
1.1.2. Cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa
phương
1.1.2.1. Khái niệm
Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
11
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. [23, tr.1].
1.1.2.2. Đặc điểm cán bộ, công chức
- CBCC là một bộ phận nguồn lực quan trọng trong bộ máy hành chính
nhà nước ở địa phương có các đặc điểm sau: là công dân Việt Nam; được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong các cơ quan theo
quy định; trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
Ở nước ta có sự luân chuyển, bố trí CBCC giữa các cơ quan bộ máy
hành chính nhà nước ở địa phương.
Lao động của CBCC là lao động trí tuệ phức tạp trong hệ thống quản lý
nhà nước, được thể hiện qua một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động của CBCC là hoạt động nhằm thực hiện chức năng
quản lý hành chính nhà nước, thực hiện chức năng chấp hành và điều hành
của cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ hai, CBCC hoạt động nhân danh nhà nước, được sử dụng quyền lực
nhà nước, hoạt động của CBCC được đảm bảo bằng nhà nước.
Thứ ba, CBCC được trả lương từ ngân sách nhà nước.
12
1.1.2.3. Vai trò của cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà
nước ở địa phương
CBCC là lực lượng nòng cốt trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa
phương, có nhiệm vụ hoạch định các chính sách, thực hiện đường lối chính
sách của Nhà nước trở thành thực tiễn, tiếp thu nguyện vọng của nhân dân,
nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống để phản ánh kịp thời với cấp
trên, giúp cơ quan nhà nước ở địa phương đề ra những chính sách sát với
thực tiễn.
CBCC là nguồn lực quan trọng có vai trò quyết định trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, là một trong những
nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
1.1.2.4. Phân loại công chức ở cấp tỉnh, huyện và cán bộ, công chức
cấp xã
- Theo lý luận chung, thì công chức cấp tỉnh, huyện trong bộ máy hành
chính nhà nước ở địa phương được phân loại như sau:
+ Phân loại theo trình độ đào tạo, gồm có:
Công chức loại A là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ
đào tạo chuyên môn giáo dục Đại học và sau Đại học;
Công chức loại B: là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ
chuyên môn giáo dục nghề nghiệp;
Công chức loại C: là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ
đào tạo chuyên môn dưới giáo dục nghề nghiệp.
+ Phân loại theo vị trí công tác: Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý; Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
+ Phân loại theo ngạch công chức: Công chức ngạch chuyên viên cao
cấp và tương đương; Công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương;
13
Công chức ngạch chuyên viên và tương đương; Công chức ngạch cán sự và
tương đương; Công chức ngạch nhân viên và tương đương.
+ Phân theo ngành, lĩnh vực: Ngành hành chính; Ngành lưu trữ; Ngành
thanh tra; Ngành kế toán; Ngành kiểm toán; Ngành thuế; Ngành tư pháp;
Ngành ngân hàng; Ngành hải quan; Ngành nông nghiệp; Ngành kiểm lâm;
Ngành xây dựng; Ngành môi trường; Ngành y tế; Ngành giáo dục; Ngành du
lịch; Ngành văn hóa; Ngành thông tin; Ngành quản lý thị trường, …
- Theo quy định của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010
của Chính phủ Quy định những người là công chức, thì công chức cấp tỉnh,
huyện được phân loại như sau:
+ Ở cấp tỉnh: (1) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, người giữ
chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND, Văn phòng UBND; (2) Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND;
người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND; (3) Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức
vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế thuộc UBND.
+ Ở cấp huyện: (1) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng và người
làm việc trong Văn phòng HĐND và UBND; (2) Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm
việc trong văn phòng UBND quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức HĐND;
(3) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan
chuyên môn thuộc UBND.
+ Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
14
cấp tỉnh, gồm: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà
nước cấp kinh phí hoạt động thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ; tỉnh ủy, thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh; huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy;
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. (2) Người giữ các vị trí việc làm gắn với
nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.[9, tr.1 - 4].
- Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ,
quy định cán bộ, công chức cấp xã gồm:
+ Cán bộ chuyên trách cấp xã: bao gồm Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Hội
Nông dân; Chủ tịch Hội nông dân; Chủ tịch Hội cựu chiến binh; Bí thư Đoàn
Thanh niên, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ.
+ Công chức cấp xã: bao gồm công chức văn phòng - thống kê; tư pháp
hộ tịch; văn hóa - xã hội, tôn giáo; địa chính – xây dựng – môi trường – đô
thị; lao động – thương binh, xã hội; trưởng công an xã; Trưởng Ban Chỉ huy
quân sự xã.
1.1.3. Quản lý và sử dụng cán bộ, công chức trong bộ máy hành
chính nhà nước ở địa phương
1.1.3.1. Quản lý cán bộ, công chức
- Mục tiêu của quản lý CBCC là tạo ra một nguồn nhân lực đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức nhằm:
+ Đáp ứng đòi hỏi của tổ chức về phát triển nguồn nhân lực. Quản lý
CBCC nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của tổ chức để thực
hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
15
+ Phát triển đội ngũ CBCC thích ứng với yêu cầu của từng giai đoạn
xây dựng và hoàn thiện nhà nước, cải cách nền hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa,
xã hội.
+ Tạo cơ hội để CBCC phát triển tài năng.
+ Bảo đảm việc thực thi công vụ đúng pháp luật nhà nước quy định.
+ Xây dựng một môi trường làm việc có văn hóa, có hiệu quả trên cơ
sở hợp tác, phối hợp giữa từng CBCC với nhau trong cơ quan, tổ chức.
- Việc quản lý CBCC bao gồm những nội dung: Ban hành các văn bản
QPPL về CBCC; xây dựng kế hoạch, quy hoạch CBCC; quy định ngạch, chức
danh, mã số CBCC; Mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu CBCC; xác
định số lượng và quản lý biên chế CBCC; tổ chức thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng, bố trí, điều động, biệt phái, luân chuyển, đánh giá CBCC; tổ chức
thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC; tổ chức thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với CBCC; tổ chức thực hiện
việc khen thưởng, kỷ luật đối với CBCC; thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu
đối với CBCC; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ CBCC;
thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về CBCC; chỉ đạo, tổ
chức giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với CBCC.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong quản lý CBCC:
Điều 50, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: (1) Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển
dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân
cấp. (2) Nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương. (3) Bổ nhiệm
16
ngạch, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống. (4) Tổ chức
việc tuyển dụng và phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng công chức thuộc thẩm quyền quản lý. (5) Quản lý vị trí việc làm và biên
chế công chức theo phân cấp và theo quy định của pháp luật. (6) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ nhân viên lên cán sự
và tương đương; từ nhân viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên và
tương đương đối với công chức thuộc phạm vi quản lý. (7) Tổ chức thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức
thuộc thẩm quyền quản lý. (8) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ
luật theo quy định. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê công chức theo quy
định. (9) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với
công chức thuộc phạm vi quản lý. (10) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân
cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. [10, tr.25].
1.1.3.2. Sử dụng cán bộ, công chức
Sử dụng CBCC là quá trình thu hút và phát huy lao động xã hội của đội
ngũ CBCC vào hoạt động tại các cơ quan hành chính nhà nước thông qua
chức danh và nhiệm vụ cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và
dịch vụ công. Sử dụng hiệu quả CBCC là sử dụng tốt nguồn nhân lực trong bộ
máy hành chính nhà nước nói chung và trên từng địa phương nói riêng nhằm
hướng đến hai yếu tố cơ bản: phải đạt được mục tiêu mang tầm chiến lược,
mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động của
tổ chức; đạt được mục tiêu phát triển của cá nhân từng con người lao động cụ
thể của tổ chức.
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ, quy
định sử dụng công chức bao gồm những nội dung sau: (1) bố trí, phân công
17
công tác và chuyển ngạch công chức; (2) nâng ngạch công chức; (3) điều
động, luân chuyển, biệt phái công chức; (4) bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm công chức; (5) đánh giá công chức. [10, tr.13-26].
Như vậy, sử dụng đội ngũ CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước ở
địa phương có hiệu quả là biết sử dụng hợp lý, khai thác tốt khả năng của đội
ngũ CBCC, phát huy tính hiệu quả hoạt động nền công vụ. Trong bộ máy
hành chính nhà nước ở địa phương, việc sử dụng CBCC là hoạt động mà
thông qua các nội dung, biện pháp thực hiện và cách thức lựa chọn những con
người ưu tú, nhiều nhân tài, tinh giản dần những CBCC không đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ, nâng cao trình độ năng lực, phẩm chất của đội ngũ CBCC, góp
phần tạo ra hiệu quả xã hội, đáp ứng nhiệm vụ phát triển của đất nước.
1.2. Luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa
phương
1.2.1. Khái niệm và phân biệt giữa luân chuyển, điều động, biệt phái,
CBCC
1.2.1.1. Khái niệm luân chuyển CBCC
Luân chuyển thường được dùng trên nhiều lĩnh vực, như luân chuyển
hàng hoá, luân chuyển tiền tệ, luân chuyển hồ sơ,… trong đề tài này chỉ
nghiên cứu về vấn đề luân chuyển công chức.
Cụm từ “Luân chuyển cán bộ, công chức” là một cụm từ chỉ mới xuất
hiện chính thức tại Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá VIII, tuy nhiên việc thực hiện luân chuyển CBCC đã được thực hiện từ
các triều đại phong kiến ở nước ta, như chế độ “luân quan” và chính sách
“hồi tỵ” của thời nhà Lê, nhà Nguyễn; thông qua việc cất nhắc cán bộ, khéo
giao việc, khéo dùng cán bộ, phân phối cán bộ cho đúng, khéo kết hợp cán bộ
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
18
Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 Nghị quyết Hội nghị lần thứ
ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã khẳng định: "Thực hiện
luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý giữa các vùng, các ngành, các cấp
nhằm sử dụng có hiệu quả và tạo nên sự đồng đều trong đội ngũ cán bộ; bồi
dưỡng toàn diện cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ trẻ có triển vọng, cán bộ
trong quy hoạch được rèn luyện trong thực tiễn; khắc phục tình trạng khép
kín, cục bộ trong từng ngành, từng địa phương, từng tổ chức". [1, tr.12].
Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định:
"Thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý theo quy
hoạch ở các ngành và địa phương”.
Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm CBCC
lãnh đạo, khái niệm luân chuyển được hiểu là “Việc người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo giữ một chức vụ lãnh
đạo mới trong quá trình thực hiện công tác quy hoạch và đào tạo, bồi
dưỡng”.
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008: “Luân chuyển là việc cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh
đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi
dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ”. [23, tr.3].
Tại Điều 36, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính
phủ, quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức nêu rõ: “1. Việc
luân chuyển công chức chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý và trong quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn.
2. Việc luân chuyển được thực hiện trong các trường hợp: a) Theo yêu
cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức của cơ quan, tổ chức,
19
đơn vị; b) Theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng công
chức lãnh đạo, quản lý". [12, tr.16 - 17].
Như vậy, luân chuyển CBCC là việc điều động CBCC giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong quy hoạch, có tuổi đời còn trẻ, từ cơ quan đang công tác
hiện tại đến nhận nhiệm vụ tại một cơ quan mới và được bổ nhiệm giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý nhằm mục đích phục vụ nhu cầu địa phương, đồng thời
tạo điều kiện cho CBCC đó có điều kiện cọ sát thực tiễn, rèn luyện, thử trách
để giúp họ trưởng thành hơn, phát triển toàn diện và tạo nguồn cán bộ có năng
lực để bổ nhiệm vào vị trí cao hơn.
1.2.1.2 Phân biệt giữa luân chuyển, điều động, biệt phái CBCC.
- Luân chuyển:
Từ điển Hành chính, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội tháng 4 năm
2003 của tác giả Tô Tử Hạ đã định nghĩa: Luân chuyển là điều động CBCC từ
Trung ương xuống địa phương và ngược lại hoặc từ cơ quan này đến cơ quan
khác để làm việc. Việc luân chuyển CBCC nhằm đào tạo CBCC qua thực tiễn
công tác. Việc luân chuyển phải có quy hoạch và áp dụng cho những CBCC
còn trẻ. [19].
Điều 2 Quyết định số 27/2003/ QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn
nhiệm CBCC lãnh đạo, định nghĩa: Luân chuyển là việc người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm CBCC lãnh đạo giữ một chức vụ lãnh đạo mới
trong quá trình thực hiện công tác quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng.[14, tr 3].
Điều 36 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ
quy định việc luân chuyển công chức chỉ thực hiện đối với công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý và trong quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản
lý cao hơn. Các trường hợp thực hiện việc luân chuyển công chức: Theo yêu
cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức của cơ quan, tổ chức,
20
đơn vị; luân chuyển giữa trung ương và địa phương, giữa các ngành, các lĩnh
vực theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng công chức
lãnh đạo, quản lý.
- Điều động:
Theo Từ điển Hành chính, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội tháng 4
năm 2003 của tác giả Tô Tử Hạ đã định nghĩa: Điều động là một phương thức
trong sử dụng CBCC. Điều CBCC từ cơ quan này đến cơ quan khác do yêu
cầu công vụ hoặc do nguyện vọng của cá nhân.
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức: Điều động công chức được thực hiện
trong các trường hợp: (1) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể. (2) Chuyển đổi vị trí
công tác theo quy định của pháp luật. (3) Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Biệt phái:
Từ điển Hành chính, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội tháng 4 năm
2003 của tác giả Tô Tử Hạ đã định nghĩa: Biệt phái là phương thức quản lý,
sử dụng CBCC. Cử CBCC đến làm việc có thời hạn tại các cơ quan, tổ chức ở
Trung ương hay địa phương do yêu cầu công vụ, nhiệm vụ. Ở Việt Nam thời
hạn biệt phái là 3 năm.
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức: Biệt phái công chức được thực hiện
trong các trường hợp sau đây: (1) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách. (2) Để
thực hiện công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định. (3) Thời
hạn biệt phái công chức không quá 03 năm. Đối với một số ngành, lĩnh vực
đặc thù, thời hạn biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành. (4) Công chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá,
21
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của nơi được biệt phái đến và vẫn thuộc
biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị cử biệt phái. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
cử công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức
khi hết thời hạn biệt phái, có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi
khác của công chức được cử biệt phái. [10, tr.16 - 17].
Như vậy, qua nội dung của các văn bản, tài liệu trên, thực tiễn công tác,
có thể hiểu rằng:
- Điều động CBCC: nhằm tăng cường nguồn CBCC lãnh đạo, quản lý
để giải quyết các công việc tại một địa phương, một cơ quan. Người được
điều động thường có nhiều kinh nghiệm xử lý các tình huống đặt ra trong thực
tiễn mà hiện nay địa phương hay một cơ quan đang rất cần. Hay ở địa
phương, cơ quan đang có vấn đề về đoàn kết nội bộ, cần tăng cường một
CBCC có kinh nghiệm, bản lĩnh đến dung hòa, giải quyết. Điều động không
có thời hạn nhất định. Đối tượng điều động: không phân biệt là nhân viên hay
người có chức vụ lãnh đạo quản lý. Mục đích của điều động là do nhu cầu
công tác, theo quy định của pháp luật
- Luân chuyển CBCC: tuy cũng đưa CBCC về làm việc, tham gia giải
quyết các vấn đề tại một địa phương, nhưng có điểm khác biệt là chỉ thực hiện
đối với CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc trong quy hoạch vào các
chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn và mục đích chủ yếu là chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách, qua đó phát triển toàn diện khả năng lãnh
đạo, quản lý. Luân chuyển có thời gian. Đối tượng luân chuyển: là những
người có chức vụ lãnh đạo quản lý. Mục đích của luân chuyển: Theo yêu cầu
của cơ quan tổ chức; Luân chuyển giữa trung ương và địa phương, giữa các
ngành, các lĩnh vực theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi
dưỡng CBCC lãnh đạo, quản lý.
22
CBCC được luân chuyển có thể được bổ nhiệm hoặc được bầu vào
những chức danh lãnh đạo của cơ quan, đơn vị nơi chuyển đến, như Giám
đốc, Phó Giám đốc, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, hoặc có
thể không bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, nhưng được luân chuyển về
để cọ xát thực tế, rèn luyện trong thực tiễn. Sau một thời gian công tác, nếu
chứng minh được năng lực của mình, sẽ được bổ nhiệm làm lãnh đạo tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, ....
- Biệt phái CBCC: cũng đưa người về một địa phương, cơ quan để giải
quyết công việc, nhưng đây là những công việc có tính bức xúc, cấp bách cần
phải có người giải quyết ngay, chỉ cần giải quyết trong một thời gian ngắn.
Chính vì vậy, biệt phái có thời gian công tác cụ thể và người biệt phái thường
có vai trò là tư vấn, tham mưu chứ không có quyền quản lý, điều hành.
Qua đây, cho thấy sự cần thiết phải có cách hiểu thống nhất về sự khác
nhau giữa luân chuyển, điều động, biệt phái CBCC làm cơ sở cho việc xây
dựng các văn bản định hướng, quy trình, cách thức, kế hoạch thực hiện.
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa luân chuyển cán bộ, công chức
1.2.2.1. Mục đích luân chuyển cán bộ, công chức
Thứ nhất, nhằm đào tạo, bồi dưỡng CBCC thành người lãnh đạo, quản
lý, điều hành có phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm thực tiễn, bản lĩnh chính
trị vững vàng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Sự nghiệp đổi mới của đất nước đòi hỏi người lãnh đạo quản lý,
điều hành phải có tầm hiểu biết rộng, sâu và bao quát nhiều vấn đề. Người
lãnh đạo muốn xây dựng, thực hiện các các chủ trương, chính sách, thì phải
hiểu thực tiễn ở địa phương, phải được trải nghiệm qua nhiều vị trí công tác.
Vì vậy, cần luân chuyển CBCC để cho họ có cơ hội cọ sát, rèn luyện trong
thực tế.
23
Thứ hai, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để CBCC được rèn luyện,
thử thách và khảo nghiệm một cách chủ động, toàn diện. Thực tiễn là trường
học khách quan, công bằng để rèn luyện và đánh giá năng lực CBCC. Đối với
người lãnh đạo, việc trải qua nhiều môi trường, hoàn cảnh, lĩnh vực sẽ làm gia
tăng bề dày tri thức và thực tiễn. Vì vậy, luân chuyển chính là cơ hội để thể
nghiệm tài năng, phẩm chất, được thử thách để ứng phó với những tình huống
khác nhau. Luân chuyển là cách thức để có thêm những căn cứ đánh giá năng
lực công chức một cách đúng đắn, đồng thời tạo điều kiện cho người được
luân chuyển tạo dựng uy tín trong nhân dân. Tài năng của người lãnh đạo
được thể hiện ở việc đưa ra các quyết định hiệu quả, ứng phó linh hoạt với
những thay đổi, tình huống phát sinh trong công tác, mà thông qua luân
chuyển, sẽ góp phần minh chứng và kết luận.
Thứ ba, tạo điều kiện cho CBCC thay đổi môi trường làm việc một
cách phù hợp, hiệu quả, đồng thời tạo tinh thần khí thế, hăng hái và một môi
trường làm việc mới.
Một người nếu làm việc quá lâu ở một chỗ không những trì trệ mà có
thể tạo lập ra những mối liên hệ, những ê kíp ngầm làm cản trở công việc, vì
thế luân chuyển là quyết định đúng đắn. Các nhà khoa học lao động đã kết
luận rằng, trong một đời người làm việc, một người có thể luân chuyển, thay
đổi từ 2 đến 4 nơi công tác. Theo quan trắc của các nhà khoa học Xô viết
trước đây, nếu một người cả đời chỉ làm việc ở một nơi thì từ năm thứ 10 trở
đi, người đó bắt đầu làm theo lối mòn, đầu óc bắt đầu ngừng tìm tòi, đọc gì,
nghe gì cũng mang máng biết rồi. Vậy là ba, bốn năm đầu tập sự và hai phần
ba cuộc đời làm việc phía sau của người đó rất kém hiệu quả. Ngược lại, một
đời công tác trung bình ba mươi năm mà có hàng chục, thậm chí 15 lần thay
đổi nơi làm việc thì chắc chắn người đó sẽ luôn luôn trong tình trạng chuồn
24
chuồn đạp nước, anh ta chẳng tích luỹ được một kinh nghiệm gì trong một
việc gì cho sâu sắc (ra về với hai bàn tay trắng và đầu óc trống rỗng).
Thứ tư, góp phần phá vỡ thế khép kín, cục bộ địa phương, bè cánh, đặc
quyền, đặc lợi, ngại khổ, thụ động, ỷ lại, chủ nghĩa cá nhân, … trong công tác
cán bộ nói chung hiện nay. Tình trạng khép kín, cục bộ địa phương đang cản
trở chiến lược tổng thể sắp xếp, bố trí nhân sự, cản trở đà phát triển chung của
đất nước. Tính cục bộ trong việc sử dụng CBCC sẽ tạo ra một thế hệ CBCC
trì trệ, quan liêu, xa rời quần chúng, không sẵn sàng tiếp nhận những tư
tưởng, quan điểm, phương pháp làm việc mới, là cơ sở nảy sinh mất đoàn kết
nội bộ, bè cánh, nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của một số người, bỏ qua lợi
ích của tập thể, đơn vị. Những người có tài nhưng không trong phe nhóm sẽ
bị cô lập, trù dập và vô hiệu hóa, từ đó tạo ra tâm lý bức xúc trong tập thể.
Phá vỡ thế cục bộ địa phương sẽ tránh được chủ nghĩa quan liêu, thoát khỏi tư
tưởng bè phái, phe nhóm…
Luân chuyển là giải pháp khắc phục tình trạng bố trí CBCC làm lãnh
đạo tại quê nhà hoặc nơi sinh ra và lớn lên. Hiện tượng người lãnh đạo đưa
người thân, họ hàng thân thích vào các tổ chức công quyền từ dưới lên trên
tại địa phương nơi mình phụ trách đang làm ảnh hưởng đến hiệu quả của bộ
máy chính quyền. Nó tạo ra kiểu điều hành “gia đình”, lạm quyền trong bố
trí nhân sự, thi hành công việc, nảy sinh nghi kỵ, mất đoàn kết, ảnh hưởng
sâu rộng đến mọi hoạt động của tổ chức. Đặc biệt, do sử dụng người thân
quen nên những CBCC này thường không đảm bảo tiêu chuẩn, cậy quyền,
cậy thế, ỷ lại, thiếu ý chí phấn đấu, gây tâm lý chán nản đối với những người
có năng lực.
Thứ năm, góp phần tạo bước chuyển biến mới trong xây dựng đội ngũ
lãnh đạo các cấp có phẩm chất, năng lực, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đảm bảo sự chuyển tiến liên tục và vững vàng giữa các thế hệ.
25
Muốn có một người lãnh đạo có phẩm chất, năng lực, bản lĩnh chính
trị, kinh nghiệm thực tiễn không phải ngày một, ngày hai có thể đào tạo, bồi
dưỡng mà thành, mà là kết quả của một quá trình phối hợp chặt chẽ của
nhiều cơ quan, đơn vị, là kết quả rèn luyện, thử thách, phấn đấu, cố gắng, nỗ
lực rất nhiều của CBCC. Chính vì vậy, luân chuyển những CBCC tuổi trẻ,
triển vọng phát triển qua nhiều vị trí, môi trường làm việc, sẽ góp phần quan
trọng xây dựng đội ngũ lãnh đạo các cấp có phẩm chất, năng lực, đủ số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiến liên tục và vững vàng
giữa các thế hệ.
1.2.2.2. Ý nghĩa luân chuyển cán bộ, công chức
Thứ nhất, luân chuyển CBCC là một hình thức đào tạo, bồi dưỡng.
Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC không phải chỉ trong trường học mà cần
phải học tập liên tục trong quá trình công tác thực tế. Việc luân chuyển CBCC
tới môi trường làm việc mới với những công việc mới là một hình thức đào
tạo, bồi dưỡng để CBCC có thêm kinh nghiệm thực tiễn.
Việc luân chuyển CBCC từ trên về địa phương công tác, được phân
công, bố trí là người đứng đầu đơn vị, CBCC luân chuyển có điều kiện học
tập, rèn luyện trong môi trường thực tiễn với nhiều lĩnh vực công tác; hoặc
luân chuyển CBCC ngang giữa các ngành trong cùng một cấp, cũng sẽ giúp
CBCC có thêm những kinh nghiệm mới của những ngành khác, cơ quan khác.
Thứ hai, luân chuyển CBCC có ý nghĩa trong việc gỡ bỏ tâm lý trì trệ
của CBCC và tính khép kín của địa phương, đơn vị. CBCC nếu chỉ làm việc ở
một vị trí với những công việc và tình huống xử lý tương tự nhau dễ sinh tâm
lý chủ quan, bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, làm theo thói quen, ít chú ý đến đổi
mới, nâng cao chất lượng công việc, từ đó tạo ra sức ỳ, sự trì trệ, thỏa mãn
trong đội ngũ CBCC. Chính vì vậy, luân chuyển CBCC vào môi trường làm
việc mới giúp cho CBCC năng động hơn, tìm tòi hướng giải quyết, từ đó phát
26
huy năng lực sáng tạo của đội ngũ CBCC. Việc luân chuyển CBCC từ địa
phương này sang địa phương khác hoặc giữa các huyện, thị hay giữa các sở,
ban, ngành với nhau có thể tháo gỡ khuynh hướng cục bộ, khép kín trong
từng địa phương, tạo ra những nhân tố mới thúc đẩy sự phát triển.
Thứ ba, luân chuyển CBCC là hình thức thử thách, khảo nghiệm, tạo
điều kiện đánh giá CBCC khách quan, chính xác, toàn diện và là cơ sở để đề
bạt, bổ nhiệm, tạo nguồn nhân lực cao trong BMHCNN. Luân chuyển CBCC
là đưa CBCC vào làm việc trong một môi trường mới, yêu cầu khác nhau
giúp CBCC thể hiện năng lực sẽ tạo ra nhiều thông số, nhiều góc cạnh để
đánh giá, từ đó cơ quan được phân công quản lý CBCC có cơ sở để tổ chức
đánh giá và thực hiện việc đề bạt, bổ nhiệm phù hợp với năng lực, trình độ
của CBCC.
Thứ tư, luân chuyển CBCC là biện pháp tăng cường CBCC cho lĩnh
vực, địa bàn cần thiết, góp phần sử dụng CBCC có hiệu quả. Luân chuyển
CBCC là một hình thức bố trí lại CBCC giữa các ngành, các cấp cho phù hợp
nhằm mục đích hạn chế tình trạng nơi thừa, nơi thiếu CBCC trong
BMHCNN. Vì vậy, luân chuyển CBCC cũng là một hình thức để khắc phục
nhược điểm này. Luân chuyển còn phải gắn với nhu cầu của địa phương, đơn
vị của CBCC luân chuyển đến. Cơ sở thường là nơi phải giải quyết rất nhiều
công việc nhưng có biên chế ít nên luân chuyển CBCC với hình thức từ trên
xuống cũng là một cách để tăng cường CBCC cho cơ sở.
Như vậy, công tác luân chuyển CBCC là một khâu hết sức quan trọng
trong công tác cán bộ, vì nếu làm tốt công tác luân chuyển sẽ thúc đẩy việc
đánh giá CBCC, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và đề bạt bổ nhiệm một cách
hợp lý, tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong BMHCNN, góp phần phát
triển CBCC toàn diện về mọi mặt đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ của
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
27
1.2.3. Nội dung luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ máy hành
chính nhà nước
1.2.3.1. Nguyên tắc, yêu cầu luân chuyên cán bộ, công chức
- Nguyên tắc luân chuyên CBCC
Luân chuyển CBCC trong BMHCNN phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, luân chuyển phải được tiến hành mạnh mẽ, thận trọng, vừa
giải quyết tốt quan hệ giữa luân chuyển với ổn định và xây dựng đội ngũ
CBCC có tính chuyên nghiệp hóa, vừa coi trọng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
công tác, đồng thời bồi dưỡng và rèn luyện CBCC, chuẩn bị cho đội ngũ lãnh
đạo kế cận. Về cơ bản, việc luân chuyển CBCC phải thực hiện theo nguyên
tắc chỉ thực hiện đối với CBCC trẻ, có sức khoẻ, có phẩm chất, năng lực,
trong quy hoạch để phát triển thành lãnh đạo, quản lý, không luân chuyển
CBCC về chính quyền cơ sở để làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ đơn
thuần.
Thứ hai, phải coi trọng công tác tư tưởng, thống nhất về nhận thức, vừa
làm tốt công tác động viên, khuyến khích tính tự giác của CBCC, vừa yêu cầu
CBCC nghiêm túc chấp hành quyết định luân chuyển của tổ chức.
Thứ ba, phải thận trọng trong cách làm, phải chuẩn bị kỹ kế hoạch và lộ
trình thực hiện từng bước, chuẩn bị tốt cả nơi CBCC đi và đến, không làm ồ
ạt, tràn lan, chạy theo số lượng.
Thứ tư, phải chống tư tưởng cục bộ, khép kín trong từng ngành, từng địa
phương; ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện không lành
mạnh như cô lập, gây khó khăn, làm giảm uy tín người được luân chuyển tới,
hoặc lợi dụng việc luân chuyển để đẩy người trung thực, thẳng thắn, người có
năng lực nhưng không hợp với mình đi nơi khác.
28
Thứ năm, không xem xét đề bạt, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn đối với
những CBCC vi phạm kỷ luật, năng lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển
vọng phát triển.
- Yêu cầu luân chuyển CBCC:
Thứ nhất, luân chuyển phải trên cơ sở quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.
Luân chuyển chỉ có thể phát huy tác dụng và trở thành khâu đột phá khi kết
hợp chặt chẽ, đồng bộ với công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng. Thực hiện
luân chuyển đúng người, đúng vị trí, đáp ứng yêu cầu thực tiễn công việc sẽ
góp phần quan trọng thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, rèn
luyện người được luân chuyển. Mặc khác, nếu không căn cứ theo quy hoạch,
luân chuyển sẽ làm xáo trộn tổ chức, ảnh hưởng đến cơ quan luân chuyển, địa
phương nhận người luân chuyển và tâm lý, tư tưởng của người được luân
chuyển.
Thứ hai, luân chuyển phải gắn liền với việc đánh giá đúng phẩm chất,
năng lực, khả năng phát triển của CBCC, với yêu cầu phát hiện, bồi dưỡng
nhân tài. Muốn đánh giá đúng năng lực từng CBCC phải có quan điểm khách
quan, công tâm, khắc phục tình trạng đánh giá theo cảm tính, ý kiến chủ quan,
phiến diện, một chiều, mất dân chủ và phải có những tiêu chí, tiêu chuẩn đánh
giá được xây dựng khoa học, phù hợp với thực tế. Đánh giá đúng, là cơ sở
quan trọng để phát hiện người có phẩm chất, năng lực, qua đó luân chuyển để
đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, phát triển CBCC.
Thứ ba, kết hợp hài hoà giữa luân chuyển và ổn định nguồn, số lượng
CBCC để vừa đào tạo, bồi dưỡng thành lãnh đạo, quản lý, vừa góp phần đoàn
kết nội bộ, phát huy sức mạnh tập thể và khả năng của mỗi cá nhân nhằm
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Luân chuyển đúng người, đúng vị trí và thời điểm sẽ có tác dụng đào
tạo, bồi dưỡng CBCC, vừa góp phần đưa phong trào của địa phương đi lên.
29
Kinh nghiệm cho thấy, nếu một người ở quá lâu tại một vị trí làm việc thì sẽ
có nguy cơ dẫn đến sự trì trệ, ít năng động, sáng tạo, tâm lý chán chường,
thiếu tin tưởng ở tổ chức, không cố gắng, nỗ lực trong công việc. Khi thay đổi
vị trí, nơi làm việc, ở một môi trường công tác khác thì họ phải năng động,
tìm tòi để có thể thích ứng, đáp ứng với nhiệm vụ mới được giao. Tất nhiên,
việc luân chuyển phải dựa trên kế hoạch cụ thể, có khảo sát thực tế nơi luân
chuyển đến, phù hợp với khả năng của người được luân chuyển. Nhưng nếu
thường xuyên thay đổi, luân chuyển không có kế hoạch, theo cảm tính, tuỳ
tiện thì sẽ làm xáo trộn tổ chức, ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của người được
luân chuyển. Dẫn đến, khi về địa phương công tác, không phát huy được hiệu
quả. Do đó, hiệu quả của luân chuyển phải được xem xét ở hai khía cạnh: khả
năng phát triển của người được luân chuyển và việc hoàn thành nhiệm vụ của
tổ chức, đơn vị. Nếu chỉ coi trọng mục tiêu rèn luyện, thử thách mà không chú
ý đến việc đoàn kết nội bộ, thực hiện tốt nhiệm vụ của địa phương thì không
thể coi là làm tốt công tác luân chuyển.
Thứ tư, quan tâm xây dựng đồng bộ, hợp lý hệ thống chính sách hỗ trợ
CBCC luân chuyển. Để công tác luân chuyển thuận lợi, CBCC được luân
chuyển yên tâm, phấn khởi thực hiện nhiệm vụ, phải có chính sách hỗ trợ,
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần, phù hợp với tình hình thực tiễn
nơi công tác. Những địa phương có vị trí địa lý ở xa, khó khăn về kinh tế…
phải hỗ trợ tiền đi lại, nhà ở công vụ, tiền ăn, sinh hoạt phí hàng tháng, tiền
liên lạc,... ;đồng thời thủ tục đơn giản, dễ thực hiện, nhanh chóng, tránh tình
trạng qua nhiều bước, nhiều trung gian, gây khó dễ.
Thứ năm, luân chuyển trên cơ sở xác định cụ thể từng đối tượng và phù
hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCC. Đối với những CBCC
được quy hoạch làm lãnh đạo chung đòi hỏi phải được chuẩn bị về kiến thức
và năng lực lãnh đạo toàn diện, việc luân chuyển công tác đối với họ có thể
30
diễn ra ở phạm vi rộng, cả về địa lý và chuyên môn, nghề nghiệp. Đối với
CBCC trong diện quy hoạch trở thành lãnh đạo quản lý ngành, lĩnh vực, luân
chuyển bước đầu nên trong phạm vi lĩnh vực liên quan đến trình độ chuyên
môn được đào tạo.
1.2.3.2 Quy trình, hình thức luân chuyển
- Quy trình luân chuyển CBCC là những giai đoạn, bước đi cơ bản, làm
cơ sở cho quá trình thực hiện luân chuyển được khoa học, chủ động, khả thi.
Nhìn chung, quy trình luân chuyển hiện nay được tiến hành theo các giai
đoạn:
Bước 1: Khảo sát nhu cầu, tình hình thực tế của địa phương; xác định cụ
thể đối tượng, phạm vi thực hiện; số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC thực
hiện luân chuyển trên cơ sở quy hoạch nguồn lãnh đạo, quản lý.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch luân chuyển.
Bước 3: Tổ chức thực hiện luân chuyển.
Bước 4: Kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật trong quá trình thực
hiện luân chuyển.
Bước 5: Đánh giá, bố trí công tác sau luân chuyển.
Bước 6: Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm.
- Hiện nay, có hai hình thức luân chuyển chủ yếu, đó là luân chuyển
theo chiều dọc và luân chuyển theo chiều ngang.
+ Luân chuyển dọc tức là luân chuyển theo cấp, ngành dọc. Luân
chuyển dọc có hai cách:
(1) Luân chuyển xuống, nghĩa là luân chuyển từ cấp tỉnh về cấp huyện,
từ cấp huyện về cấp xã. Luân chuyển CBCC từ tỉnh về huyện tức là luân
chuyển những CBCC thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đang công
tác tại các sở, ban, ngành về làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
Luân chuyển các chức danh trưởng, phó phòng cấp Sở về công tác và đảm
31
nhiệm một số chức danh trưởng phòng cấp huyện. Luân chuyển từ huyện về
xã tức là luân chuyển CBCC đang công tác tại các phòng, ban, ngành ở cấp
huyện thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý về xã, phường, thị trấn
giữ các chức vụ Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn.
(2) Luân chuyển lên, nghĩa là luân chuyển theo hướng ngược lại là từ
cấp xã lên cấp huyện, từ cấp huyện lên cấp tỉnh. Luân chuyển từ xã lên huyện
là việc luân chuyển những CBCC trẻ tuổi, có năng lực, có triển vọng phát
triển, hiện đang giữ các chức vụ lãnh đạo chủ chốt tại các xã, phường, thị trấn
lên huyện đảm nhận các chức vụ trưởng, phó các phòng, ban của huyện. Luân
chuyển từ huyện lên tỉnh, nghĩa là luân chuyển CBCC thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý đang giữ các chức vụ lãnh đạo chủ chốt ở cấp huyện về
làm Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh.
+ Luân chuyển ngang, tức là luân chuyển ngang cấp, có thể từ sở này
sang sở khác, từ huyện sang huyện khác, từ phòng, ban này sang phòng ban
khác, từ xã, phường này sang xã, phường khác trong cùng một huyện.
1.2.3.3. Đối tượng luân chuyển
- Điều 52 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định luân chuyển công
chức: (1) Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công
chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; (2)
Chính phủ quy định cụ thể việc luân chuyển công chức [23, tr. 15].
- Điều 2 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ
đã nêu đối tượng áp dụng gồm: (1) Công chức quy định tại Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là
công chức; (2) Cơ quan quản lý công chức, bao gồm: Cơ quan có thẩm quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; Tỉnh ủy, thành ủy
32
trực thuộc Trung ương; Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
Kiểm toán Nhà nước; Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công
lập; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. [10, tr. 1].
- Điều 36 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/ 2010 của Chính phủ
quy định luân chuyển công chức trong các trường hợp sau: (1) Việc luân
chuyển công chức chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý và trong quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn. (2) Các
trường hợp thực hiện việc luân chuyển công chức: Theo yêu cầu nhiệm vụ,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Luân
chuyển giữa trung ương và địa phương, giữa các ngành, các lĩnh vực theo quy
hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản
lý. [10, tr. 15].
1.2.3.4. Thời hạn, trình tự, thẩm quyền quyết định luân chuyển cán bộ,
công chức
- Thời hạn luân chuyển CBCC tùy thuộc vào nhu cầu của từng địa
phương tổ chức thực hiện thời hạn luân chuyển cho từng đối tượng cụ thể.
Thời hạn luân chuyển đối với 01 CBCC thường ít nhất là 03 năm, việc thực
hiện luân chuyển phải trong độ tuổi bổ nhiệm.
- Trình tự luân chuyển CBCC:
Điều 38 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ
quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt phái công
chức quy định (1) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân công,
phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động, luân chuyển, biệt phái
công chức; (2) Trình tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
33
thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền quản lý
công chức. [10, tr. 35].
Tùy theo thẩm quyền phân cấp, trình tự luân chuyển được thực hiện
qua các bước sau:
Bước 1: Tổ chức xây dựng Kế hoạch quy hoạch luân chuyển công chức
theo nhu cầu của địa phương từng giai đoạn và bổ sung hàng năm.
Bước 2: Căn cứ nhu cầu thực tế của địa phương, cơ quan quản lý
CBCC xác định vị trí, đối tượng cần thực hiện luân chuyển, tổ chức làm việc
với tâp thể cơ quan sử dụng CBCC, cá nhân được luân chuyển và tập thể cơ
quan nơi chuyển đến.
Bước 3: Tập thể Đảng ủy, lãnh đạo cơ quan có CBCC luân chuyển
công tác phối hợp với cơ quan quản lý xem xét kết luận bằng văn bản những
vấn đề phát sinh; đồng thời lấy phiếu biểu quyết về CBCC được đề nghị luân
chuyển, lập thủ tục hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp xem xét,
quyết định.
Tại Điều 13 Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của Thủ
tướng Chính phủ, quy định về xây dựng và thực hiện kế hoạch luân chuyển
CBCC lãnh đạo được tiến hành hàng năm theo trình tự sau:
Bước 1: Đơn vị xây dựng kế hoạch luân chuyển CBCC;
Bước 2: Cấp uỷ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thảo luận phê duyệt kế
hoạch luân chuyển hàng năm trong phạm vi thuộc thẩm quyền của mình;
Bước 3: Cơ quan, tổ chức cán bộ của đơn vị chuẩn bị các điều kiện sinh
hoạt của CBCC đến nhận công tác;
Bước 4: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gặp CBCC để trao đổi về chủ
trương luân chuyển; nghe CBCC trình bày nguyện vọng và đề xuất ý kiến cá
nhân trước khi ra quyết định;
34
Bước 5: Thủ trưởng và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị quyết định cụ
thể từng trường hợp luân chuyển thuộc thẩm quyền quản lý [14, tr.8].
- Thẩm quyền luân chuyển:
+ CBCC lãnh đạo trong BMHCNN do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
(Giám đốc, Phó Giám đốc, Chủ tịch UBND các huyện, thị), Ban Tổ chức
Tỉnh ủy có trách nhiệm tham mưu, thực hiện các quy trình và trình Ban
Thường vụ Tỉnh ủy ban hành quyết định luân chuyển.
+ CBCC lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh
(Trưởng phòng và các chức danh tương đương), UBND tỉnh là cơ quan có
thẩm quyền quyết định luân chuyển CBCC ở cấp tỉnh theo phân cấp hoặc có
thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn cấp dưới thực hiện luân chuyển một số
chức danh CBCC.
+ Ban Thường vụ Huyện ủy, UBND cấp huyện là cơ quan có thẩm
quyền quyết định luân chuyển cán bộ, CBCC cấp huyện, cấp xã theo phân cấp
quản lý.
Điều 4 Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 ban hành quy
chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công
chức lãnh đạo, nêu rõ: Trách nhiệm và thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, miễn nhiệm hoặc chấp nhận đơn từ chức của CBCC lãnh đạo
được thực hiện như sau: "1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề xuất và nhận xét
đánh giá đối với cán bộ, công chức được đề xuất; họp bàn trong tập thể lãnh
đạo cơ quan, đơn vị; 2. Xin ý kiến cấp ủy; 3. Tổ chức lấy ý kiến tín nhiệm trong
cơ quan, đơn vị; 4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định bổ nhiệm hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm và phải chịu trách nhiệm
về quyết định hoặc đề xuất của mình".[14, tr 4].
1.2.3.5. Tiêu chuẩn, chính sách luân chuyển cán bộ, công chức
35
Việc xác định tiêu chuẩn CBCC trước khi luân chuyển phải căn cứ theo
yêu cầu vị trí chức danh mới theo quy định bổ nhiệm CBCC, để từ đó có cơ
sở lựa chọn, đề xuất, quyết định luân chuyển CBCC phù hợp.
Điều 12 Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ
tướng Chính phủ quy định: Việc luân chuyển CBCC lãnh đạo giữ một chức
vụ khác theo quy hoạch nhằm đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội
ngũ CBCC lãnh đạo phải căn cứ vào yêu cầu công tác và phù hợp với trình độ
năng lực của CBCC [14, tr.8].
Điều 39 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về
chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái:
(1) Trường hợp công chức được điều động, luân chuyển đến vị trí công
tác khác không phù hợp với ngạch công chức hiện giữ thì phải chuyển ngạch
theo quy định và thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm kể từ
ngày có quyết định điều động, luân chuyển.
(2) Trường hợp công chức được luân chuyển đến vị trí công tác khác mà
phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được
bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển. [10, tr.16].
1.2.3.6. Đánh giá cán bộ, công chức trong thực hiện luân chuyển và đề
xuất bổ nhiệm
Việc đánh giá CBCC trước khi luân chuyển và sau khi kết thúc thời
gian luân chuyển do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng CBCC
thực hiện.
Nội dung đánh giá CBCC: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2, Điều 56 Luật Cán bộ, công chức năm 2008. CBCC được đánh giá
theo các nội dung sau đây: (1) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; (2) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, tác phong và lề lối làm việc; (3) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp
36
vụ; (4) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; (5) Tinh thần trách nhiệm và
phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; (6) Thái độ phục vụ nhân dân.
Ngoài những nội dung quy định nêu trên, CBCC lãnh đạo, quản lý còn
được đánh giá theo các nội dung sau: Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; Năng lực lãnh đạo, quản lý; Năng lực tập
hợp, đoàn kết CBCC. [23, tr. 16].
CBCC sau luân chuyển đáp ứng yêu cầu quy định, có khả năng giữ
chức vụ cao hơn thì cơ quan quản lý cán bộ tổ chức đánh giá và đề bạt bổ
nhiệm.
1.3. Các yếu tác động đến luân chuyển công chức trong bộ máy
hành chính nhà nước ở địa phương
1.3.1. Yếu tố về mối quan hệ giữa đánh giá, quy hoạch, luân chuyển
và đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý
Trong công tác cán bộ có bốn khâu quan trọng, trong đó đánh giá là
tiền đề, quy hoạch là nền tảng, luân chuyển là khâu đột phá, đào tạo bồi
dưỡng vừa là yêu cầu trước mắt, vừa là nhiệm vụ lâu dài. Đây là bốn khâu
không thể thiếu, gắn bó mật thiết với nhau, khâu này là tiền đề cho khâu kia.
Đánh giá CBCC là việc làm khó, rất nhạy cảm vì có ảnh hưởng đến tất
cả các khâu khác của công tác cán bộ, có ý nghĩa quyết định trong việc phát
hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBCC cũng như giúp CBCC
phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong việc
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công
tác của CBCC. Đánh giá CBCC đúng sẽ tạo điều kiện cho CBCC phát huy
được sở trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đánh giá CBCC không
đúng thì không những bố trí, sử dụng CBCC không đúng mà quan trọng hơn
là làm mai một dần động lực phát triển, có khi thui chột những tài năng, làm
37
cho chân lý bị lu mờ, vàng thau lẫn lộn, xói mòn niềm tin của đảng viên, quần
chúng đối với cơ quan lãnh đạo, ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
1.3.2. Chủ trương, chính sách về luân chuyển cán bộ, công chức
Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách về luân chuyển CBCC
là cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện việc luân chuyển CBCC có định
hướng, chính sách phù hợp sẽ giúp cho nhà nước đào tạo, phát triển và sử
dụng nhân tài một cách hợp lý, hạn chế tình trạng chảy chất xám trong bộ
máy hành chính nhà nước. Tùy theo từng điều kiện về kinh tế, xã hội, văn
hóa, đặc thù vùng, miền của từng địa phương mà người đứng đầu bộ máy
hành chính nhà nước ở địa phương xây dựng và ban hành các chủ trương,
chính sách phù hợp nhưng không được trái với đường lối, chủ trương, quy
định của Trung ương.
Chính sách về luân chuyển CBCC góp phần động viên, khích lệ CBCC
thực hiện tốt chủ trương luân chuyển của cơ quan nhà nước, làm cho CBCC
ổn định về tư tưởng, yên tâm công tác, tận tâm tận lực cống hiến năng lực của
mình trong hoạt động thực thi công vụ.
1.3.3. Năng lực CBCC
- Yếu tố năng lực lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền và vai trò của
người đứng đầu.
Thực tế cho thấy, người đứng đầu đơn vị cùng với cấp ủy, chính quyền
và các đoàn thể quan tâm đến công tác luân chuyển CBCC, thường xuyên có
sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời thì nơi đó công tác luân chuyển được triển khai
thực hiện một cách nghiêm túc và mang lại được kết quả tích cực và ngược
lại. Từ nhận thức của người đứng đầu, sự vào cuộc của cấp ủy, chinhs quyền,
tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền để CBCC thấy được tầm quan trọng
của công tác luân chuyển đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị
38
cũng như của cả bộ máy hành chính nhà nước, làm cho việc luân chuyển trở
thành trách nhiệm, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và từng cá nhân
CBCC.
- Yếu tố về bộ máy hành chính và năng lực CBCC làm công tác quản lý
cán bộ.
Luân chuyển CBCC được triển khai thực hiện từ trung ương đến địa
phương, bộ máy làm công tác cán bọ từ trung ương đến cơ sở đã được củng
cố, kiện toàn đầy đủ, đồng bộ. Trung ương Đảng, Chính phủ đã ban hành
nhiều văn bản triển khai thực hiện đã góp phần nâng cáo chất lượng công tác
tham mưu, tư vấn cho cấp ủy, chính quyền trong việc lãnh đạo thực hieenh
công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước ngày càng
hiệu quả, đi vào nề nếp góp phần tích cực vào thực hiện nhiệm vụ chính trị
của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi địa phương, đơn vị.
- Năng lực CBCC được luân chuyển.
Việc luân chuyển CBCC phải chú ý đến năng lực của từng người đối
với vị trí công việc sẽ được luân chuyển đến, khả năng tiếp cận và giải quyết
công việc, do đó khi thực hiện luân chuyển CBCC yêu cầu cơ quan tham mưu
phải thực hiện việc đánh giá năng lực của CBCC trước khi luân chuyển, trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ mới để có định hướng điều chỉnh, sử dụng
CBCC phù hợp. Việc đánh giá năng lực CBCC sẽ hạn chế được rủi ro trong
quá trình chấp hành luân chuyển CBCC, hạn chế những thiệt hại do không đủ
năng lực gây ra.
1.3.4. Yếu tố môi trường làm việc
Môi trường làm việc là điều kiện để CBCC phát huy khả năng công tác.
Môi trường làm việc đối với CBCC (được tiếp cận là môi trường bên trong)
bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh
đạo đối với nhân viên và giữa nhân viên với nhân viên… trong một cơ quan,
39
tổ chức, đơn vị. Môi trường làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sự phát triển của CBCC cũng như quyết định đến chất lượng,
hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tư tưởng, thái độ, hành vi của người lãnh đạo là yếu tố có tác động tích
cực đến hiệu quả làm việc của CBCC được luân chuyển về vị trí công tác
mới, do đó người lãnh đạo phải hết sức tâm lý, nắm bắt kịp thời tâm tư,
nguyện vọng của CBCC được luân chuyển để từ đó có giải pháp hài hòa các
mối quan hệ, giúp cho CBCC được luân chuyển ổn định tâm lý, yên tâm công
tác.
Xây dựng môi trường làm việc tốt là một trong những nội dung, nhiệm
vụ hàng đầu mà cơ quan, đơn vị phải quan tâm thực hiện; có môi trường làm
việc tốt thì mỗi cá nhân CBCC mới có điều kiện làm việc tốt, phát huy khả
năng của mình, chung sức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Bên cạnh đó, cơ
quan, đơn vị cần tạo những điều kiện cần thiết để CBCC tiếp cận với môi
trường bên ngoài về trình độ công nghệ, khoa học - kỹ thuật,… nhằm theo kịp
với tình hình kinh tế, xã hội đang ngày một phát triển.
1.3.5. Yếu tố Tài chính
Tài chính là yếu tố quyết định tiên phong trong việc xây dựng các chính
sách về luân chuyển CBCC tại địa phương, do đó người đứng đầu bộ máy
hành chính nhà nước ở địa phương cần hoạch định về khả năng tài chính của
địa phương để xây dựng chính sách luân chuyển phù hợp cho từng đối tượng,
từng vị trí cần khuyến khích thực hiện luân chuyển.
Đối với một tỉnh có nguồn thu thấp mà bố trí nguồn kinh phí thực hiện
luân chuyển quá lớn sẽ dẫn đến hiện tượng thắt chặt đối tượng luân chuyển,
kết quả thực thi chính sách không cao.
1.3.6. Yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương
40
Ngoài các yếu tố về năng lực, sở trường công tác, môi trường làm việc,
chủ trương, chính sách, năng lực tài chính thì yếu tố về phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của địa phương, đơn vị sẽ được luân chuyển đến là hết sức cần
thiết, bởi nó đòi hỏi người luân chuyển đến phải am hiểu và đáp ứng được yêu
cầu mà địa phương đó cần. Việc luân chuyển sai người, không đúng yêu cầu
thực tiễn thì dù người đó có tài giỏi cũng khó thực hiện hết chức trách, nhiệm
vụ được giao.
Tiểu kết chương 1
Luân chuyển CBCC với mục đích là đào tạo, bồi dưỡng CBCC thành
người lãnh đạo, quản lý có phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm thực tiễn, bản
lĩnh chính trị; tạo điều kiện để CBCC được cọ sát, rèn luyện, bồi dưỡng, thử
thách, giúp người được luân chuyển nhanh chóng trưởng thành, góp phần bổ
sung, điều chỉnh cơ cấu và bảo đảm cho việc bố trí, sử dụng CBCC hợp lý, phá
vỡ thế khép kín, cục bộ địa phương, bè cánh, đặc quyền, đặc lợi.
Để làm tốt công tác luân chuyển thì cơ quan chủ quản, người đứng đầu
bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương phải làm tốt công tác tư tưởng, tạo
nhận thức thống nhất trong đội ngũ CBCC, mà trước hết là CBCC lãnh đạo,
quản lý các cấp về mục đích, vai trò, nguyên tắc, yêu cầu của luân chuyển
CBCC; đồng thời, phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất cao
giữa cấp uỷ, chính quyền, các ngành, các cấp, lãnh đạo, tập thể, CBCC và bản
thân người được luân chuyển… tạo môi trường thuận lợi cho người được luân
chuyển đến nhận công tác ở đơn vị mới thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Chuẩn bị và xây dựng quy trình, kế hoạch thực hiện chu đáo, cụ thể, toàn
diện, có lộ trình, cách làm, bước đi thận trọng, bảo đảm tính khả thi, phù hợp
với tình hình thực tế của từng địa phương trên cơ sở các văn bản hướng dẫn
của Trung ương; tránh tình trạng làm ồ ạt, hình thức, chạy theo số lượng,
thành tích, chỉ tiêu, phong trào. Thường xuyên rà soát, đánh giá đội ngũ
41
CBCC, làm cơ sở xây dựng kế hoạch luân chuyển. Muốn đánh giá đúng phải
có quan điểm, phương pháp đúng, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch;
thực hiện đánh giá là trách nhiệm của tập thể cấp uỷ, của lãnh đạo cơ quan,
đơn vị và của bản thân mỗi CBCC, phải lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ
được giao là chính. Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn làm cơ sở luân chuyển,
như: chỉ thực hiện luân chuyển đối với những CBCC trẻ, trong quy hoạch, có
triển vọng phát triển; căn cứ vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất
đạo đức, năng lực, sở trường công tác và đặc điểm, tình hình thực tế của địa
phương, đơn vị; không luân chuyển những người không đáp ứng được các
yêu cầu, vi phạm kỷ luật, có lối sống buông thả, chỉ để bố trí, sắp xếp lại đội
ngũ CBCC đơn thuần,… Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ
phù hợp với tình hình thực tế, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho người được
luân chuyển yên tâm công tác. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong
quá trình thực hiện; đồng thời, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh
nghiệm, từng bước đưa công tác luân chuyển đi vào nề nếp, khoa học, hiệu
42
quả.
Chương 2
THỰC TRẠNG LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG BỘ
MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và bộ máy hành
chính nhà nước tỉnh Đắk Nông
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Đắk Nông được thành lập ngày 01/01/2004 theo Nghị quyết số
22/2003/NQ-QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI, trên cơ sở chia
tách tỉnh Đắk Lắk thành 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Phía Bắc và Đông Bắc
giáp tỉnh Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam
giáp tỉnh Bình Phước và phía Tây giáp Vương quốc Campuchia với 130 km
đường biên giới. Địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, có sự xen kẽ các vùng
thung lũng cao nguyên, núi cao và có hướng thấp từ đông sang tây và từ bắc
xuống nam. Khí hậu chia làm 02 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, có mạng
lưới sông suối nhiều, phân bố tương đối rộng khắp trên địa bàn tỉnh. Có 2 hệ
thống sông chính: sông Đồng Nai, sông Sêrêpôk và các sông nhỏ khác, cùng
với hệ thống hồ đập, ... tạo ra nguồn nước mặt phong phú, khá thuận lợi để
khai thác phục vụ sản xuất và đời sống, có điều kiện thuận lợi để đầu tư khai
thác phát triển du lịch sinh thái, du lịch dã ngoại nghỉ dưỡng.
Đắk Nông có diện tích tự nhiên là 651.534 ha, có nguồn tài nguyên
khoáng sản trữ lượng lớn, đặc biệt có quặng bauxít trữ lượng khoảng 3,4 tỷ
tấn, phân bố tại 13 khu vực, gồm Tuy Đức, Đắk Song, Bù Bông, Đắk Rung,
Quảng Tân, Đắk Tôn, Đạo Nghĩa, Nhân Cơ, Gia Nghĩa, Đắk R’tík, Quảng
Sơn, Bắc Gia Nghĩa. Ngoài ra, Đắk Nông còn có một số loại khoáng sản khác
43
như: Thiếc, Nouphrom, Autimoan và các loại vật liệu xây dựng chưa đánh
giá. Diện tích đất lâm nghiệp là 362.600 ha (chiếm 55,66% diện tích đất tự
nhiên), tỷ lệ che phủ rừng khoảng 49%, chủ yếu là rừng sản xuất, diện tích
rừng nguyên sinh đang bị suy giảm đáng kể.
2.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế
Theo số liệu báo cáo năm 2017, kinh tế vĩ mô duy trì tốc độ tăng trưởng
ổn định, kiềm chế lạm phát hiệu quả, các cân đối lớn được đảm bảo. Nhà máy
Alumin Nhân Cơ hoạt động ổn định, sản xuất vượt kế hoạch đề ra, đóng góp
lớn cho tăng trưởng GRDP của tỉnh.
- Tăng trưởng kinh tế: Ước tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) đạt 16.244
tỷ đồng, trong đó: Khu vực nông nghiệp tăng 5,82%; Khu vực công nghiệp -
xây dựng tăng 9,72% (công nghiệp tăng 9,37%, xây dựng tăng 10,47%); Khu
vực dịch vụ tăng 7,66%; Khu vực thuế tăng 7,56%.
- Phát triển công nghiệp: Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 9,2%.
Tình hình sản xuất công nghiệp tương đối ổn định, các sản phẩm chủ yếu
tăng, riêng các nhà máy thủy điện giảm sản lượng do ảnh hưởng của hạn hán.
Tập trung nguồn lực và đẩy nhanh tiến độ đầu tư Khu công nghiệp Nhân Cơ.
Một số ngành công nghiệp như cồn tinh luyện, cà phê bột, mủ cao su, khí
CO2… có mức tăng trưởng khá do thị trường tiêu thụ tăng và nguồn nguyên
liệu ổn định.
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn: Toàn tỉnh đã gieo trồng được
trên 318 ngàn ha; tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 381,3 ngàn tấn/năm.
Cây lâu năm phát triển ổn định. Tổng đàn chăn nuôi tăng, dịch bệnh được
kiểm soát. Đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới, lũy kế đến năm
2016 bình quân mỗi xã đạt 10,6 tiêu chí/xã, tăng 1,1 tiêu chí/xã. Công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng có nhiều chuyển biến. Trồng rừng tập
trung đạt 1.020 ha, trồng rừng thay thế đạt 1.895 ha, giao khoán, bảo vệ rừng
44
đạt 33.203 ha. Tuy nhiên, chương trình xây dựng nông thôn mới vẫn còn gặp
nhiều khó khăn do thiếu nguồn lực. Công tác quản lý bảo vệ rừng còn nhiều
sơ hở, có dấu hiệu tiếp tay của cán bộ cơ sở; giao đất, giao rừng theo
Chương trình 135 còn nhiều yếu kém. Hầu hết các dự án nông, lâm nghiệp
chưa đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội nhưng lại để xảy ra nhiều vụ
phá rừng trên quy mô lớn và gia tăng tình trạng tranh chấp, xung đột, gây
bất ổn an ninh trật tự.
- Thị trường thương mại, dịch vụ và du lịch đảm bảo nhu cầu hàng hóa
của người dân; tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt
12.000 tỷ đồng/năm. Xuất khẩu đạt 620 triệu USD/năm. Nhập khẩu đạt 120
triệu USD/năm. Vận tải tiếp tục phát triển, đáp ứng nhu cầu lưu chuyển hàng
hóa. Tổng lượt khách ước đạt 250 ngàn lượt/năm. Tuy nhiên, hạ tầng thương
mại nông thôn vẫn còn hạn chế, các dự án du lịch vẫn triển khai chậm, chưa
phát huy danh thắng của địa phương.
- Đầu tư phát triển và thu hút đầu tư: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước
đạt 10.700 tỷ đồng/năm. Các dự án ODA đảm bảo tiến độ theo hiệp định, tiếp
tục vận động 05 dự án đầu tư với tổng mức đầu tư là 1.741 tỷ đồng. Thu hút
đầu tư tăng khá, tiến hành cấp mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho
20 dự án với tổng vốn đầu tư là 653 tỷ đồng. Tuy nhiên, vốn đầu tư công
trung hạn của tỉnh giảm.
- Phát triển kết cấu hạ tầng: Tỷ lệ đô thị hóa đạt 16,3%. Tỷ lệ nhựa hóa
đường toàn tỉnh đạt 57%. Toàn tỉnh có 99% số thôn buôn có điện, 96% số hộ
dân được sử dụng điện. Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh
cả năm ước đạt 84%. Đáp ứng được 68% diện tích có nhu cầu tưới. Tuy
nhiên, hệ thống nước sạch nông thôn bị hư hỏng nhiều, công tác quản lý vận
hành, bảo trì còn nhiều bất cập. Hệ thống thủy lợi còn thiếu, chưa đảm bảo tốt
nhu cầu tưới và chống hạn.
45
- Tài chính, ngân hàng và thu chi ngân sách: Tổng nguồn vốn huy động
ước đạt 6.705 tỷ đồng/năm. Tín dụng tăng trưởng cao, tổng dư nợ cho vay
ước đạt 17.321 tỷ đồng. Thu ngân sách nhà nước ước đạt 1.610 tỷ đồng. Tổng
chi NSĐP thực hiện ước đạt 5.848 tỷ đồng. Tuy nhiên, phần NSĐP dành cho
đầu tư còn khá hạn chế ảnh hưởng đến khả năng phát triển trung và dài hạn
của tỉnh.
- Phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường kinh doanh: Tỉ lệ
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới hàng năm đạt 25%, số vốn đăng ký đạt
1.200 tỷ đồng. Trung tâm Hành chính công tỉnh được thành lập và hoạt động
bước đầu cho thấy tín hiệu khả quan. Thông báo đường dây nóng để các
doanh nghiệp kiến nghị các khó khăn, vướng mắc. Tuy nhiên, số doanh
nghiệp đang hoạt động chỉ chiếm 49% số doanh nghiệp đăng ký, gây khó
khăn trong công tác quản lý doanh nghiệp cũng như quản lý thuế. Kết quả về
cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh còn rất hạn chế. Công tác sắp xếp,
đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp còn chậm.
Tóm lại, nền kinh tế tỉnh Đắk Nông đã có bước phát triển khá, tốc độ
tăng trưởng tương đối cao; cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích
cực. Nhà máy Alumin Nhân Cơ tiếp tục hoạt động hiệu quả, đóng góp lớn
cho tăng trưởng nội tỉnh. Tình hình giải ngân vốn đầu tư đạt khá, hoạt động
nông nghiệp ổn định, hoạt động công nghiệp tăng trưởng khá, hoạt động
dịch vụ duy trì sôi nổi, đáp ứng tốt nhu cầu người dân. Kết cấu hạ tầng trên
các lĩnh vực toàn tỉnh được triển khai cơ bản đảm bảo tiến độ theo kế hoạch.
Số doanh nghiệp thành lập mới ngày càng tăng. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế
chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, nên kinh tế phát triển chưa bền vững,
sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự phát, phát triển chưa toàn diện; nhiều
xã, phường, thị trấn còn lúng túng trong quản lý điều hành, kinh tế dân cư
gặp nhiều khó khăn; công nghiệp chế biến phát triển chậm, các cơ sở sản
46
xuất công nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư, phần lớn có quy mô nhỏ, máy
móc còn lạc hậu, trình độ quản lý còn hạn chế, du lịch phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém của nền kinh tế địa phương
chủ yếu là do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế chưa thật
hợp lý. Công tác quy hoạch, định hướng chưa mang tầm chiến lược; quản lý
điều hành còn nhiều yếu kém, dẫn đến nền kinh tế hiệu quả thấp.
2.1.1.3. Đặc điểm về xã hội
- Về dân số: Dân số tỉnh Đắk Nông tính đến tháng 12 năm 2017 là trên
600 nghìn người, phân theo khu vực, dân thành thị chiếm 17,24%, dân nông
thôn chiếm 82,76%. Địa giới hành chính tỉnh gồm 08 huyện, thị xã, 71 xã,
phường, thị trấn. Sau hơn 10 năm, sự biến động dân số giữa thành thị và nông
thôn của tỉnh khoảng 4%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn khá cao 1,36%.
Toàn tỉnh có 299.200 lao động trong độ tuổi đang làm việc trong các ngành
kinh tế.
- Về Dân tộc: Toàn tỉnh có 40 dân tộc sinh sống, DTTS trên 181.000
người, chiếm tỷ lệ 29,75% so với tổng dân số toàn tỉnh. Có 03 DTTS tại chỗ
(M’Nông, Mạ, Ê Đê) khoảng 58.795 người, chiếm 32,48% so với tổng số
DTTS và chiếm 9,80% so với dân số toàn tỉnh. Thực hiện tốt chính sách dân
tộc đã góp phần ổn định chính trị, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho đồng bào DTTS.
- Về Tôn giáo: Trên địa bàn tỉnh có 03 tôn giáo chính (Phật giáo, Công
giáo và Thiên chúa giáo) với khoảng 205.918 tín đồ hoạt động tại 118 cơ sở
tôn giáo. Công tác tôn giáo được quan tâm, giải quyết kịp thời nhu cầu tôn
giáo thuần túy, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của bà con giáo dân với các cấp
chính quyền.
47
- Giáo dục và đào tạo: Tiếp tục triển khai đổi mới giáo dục và đào tạo; tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên. Chú trọng và đầu tư cơ sở vật chất trường lớp. Công tác xây dựng
trường chuẩn quốc gia đạt kết quả khá. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục học
sinh DTTS chậm được cải thiện, tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao. Việc phân
luồng học sinh trung học cơ sở và giáo dục hướng nghiệp còn hạn chế. Đội
ngũ giáo viên nhìn chung chưa đồng đều về cơ cấu chuyên môn.
- Đào tạo lao động và giải quyết việc làm: Số lao động được tạo việc làm
mới và việc làm tăng thêm là 18 ngàn lượt người. Hướng dẫn các công ty
nông lâm nghiệp xây dựng phương án sử dụng lao động và giải quyết lao
động dôi dư khi sau khi sắp xếp, đổi mới. Hỗ trợ cho vay vốn tạo việc làm
khoảng 900 dự án từ Quỹ quốc gia về việc làm, cho vay. Ước tổ chức đào tạo
nghề cho 3.800 người.
- Về y tế: Công tác khám chữa bệnh ngày càng được chú trọng, chất
lượng điều trị và phục vụ từng bước được cải thiện đáng kể, mở rộng các dịch
vụ y tế kỹ thuật cao. Cơ sở y tế và trang thiết bị đã được quan tâm đầu tư,
bệnh viện Đa khoa tỉnh được đầu tư và đưa vào sử dụng với 300 giường bệnh,
mạng lưới y tế cơ sở dần được củng cố và đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong hoạt động y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.
Công tác khám chữa bệnh được duy trì, nâng cao chất lượng. Một số dịch
bệnh có số mắc tăng cao nhưng đã được kiểm soát, ngăn chặn hiệu quả. Trang
thiết bị y tế tại các cơ sở được sử dụng có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nguồn
nhân lực y tế chưa đồng đều, chất lượng chưa cao, nhất là tuyến y tế cơ sở;
Việc chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được cải
thiện đáng kể.
- Văn hóa, thông tin, phát thanh truyền hình, báo chí và thể dục, thể
thao: Phục vụ tốt nhu cầu văn hóa và cung cấp thông tin cho nhân dân, tổ
48
chức nhiều hoạt động văn hóa nổi bật. Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị
di sản văn hóa dân tộc tiếp tục được chú trọng. Thiết chế văn hóa được quan
tâm đầu tư. Phong trào thể dục thể thao tiếp tục được đẩy mạnh từ tỉnh đến cơ
sở. Chất lượng phát thanh truyền hình được nâng lên đáp ứng yêu cầu nghe,
nhìn của người dân.
- Tình hình chính trị xã hội Đắk Nông ổn định; quốc phòng, an ninh
được giữ vững; trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tuy nhiên, vẫn còn tiềm
ẩn những nguy cơ phức tạp khó lường, các thế lực phản động trong và ngoài
nước luôn tìm mọi cách tuyên truyền, kích động, lôi kéo những phần tử cực
đoan, một bộ phận quần chúng là người DTTS nhẹ dạ, cả tin nghe theo,
chống phá lại khối đại đoàn kết dân tộc, đi ngược lại với đường lồi, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Công tác giảm nghèo và an sinh xã hội: Tích cực triển khai các chính
sách an sinh, bảo trợ xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo ước giảm 2%, tỷ lệ hộ nghèo
đồng bào DTTS tại chỗ ước giảm 05%. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo còn
gặp nhiều khó khăn, nguồn lực Trung ương phân bổ chậm. Khả năng tái
nghèo cao.
- Bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại: Tình hình quốc phòng
vững mạnh, thế trận quốc phòng toàn dân được củng cố, nâng cao. Chủ động
đấu tranh, ngăn chặn hoạt động của các thế lực thù địch. Tình hình trên truyến
biên giới cơ bản ổn định, chủ quyền lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội khu vực biên giới được giữ vững. Tình hình an ninh cơ bản ổn định.
Tuy nhiên, an ninh nông thôn còn diễn biến phức tạp.
Nhìn chung, trong bối cảnh tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển
kinh tế xã hội năm 2017 ước đạt khá. Kết quả phấn đấu thực hiện kế hoạch
năm 2017 cơ bản đạt kế hoạch đề ra, là cơ sở để tiếp tục phấn đấu thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020.[29].
49
2.1.2. Bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Nông
50
"Nguồn: Trang thông tin điện tử Thương mại Biên giới, Miền núi, Hải đảo"
Bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông được chia làm 03 cấp: cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã, mỗi cấp có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
khác nhau:
2.1.2.1. Bộ máy hành chính nhà nước cấp tỉnh
UBND tỉnh Đắk Nông là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất trong
BMHCNN ở địa phương, có trách nhiệm thi hành các nghị quyết của HĐND
tỉnh và báo cáo công việc thường xuyên thông qua các kỳ họp của HĐND
tỉnh Đắk Nông, đồng thời hoạt động của UBND tỉnh chịu sự giám sát của
HĐND tỉnh.
UBND tỉnh Đắk Nông có 19 cơ quan hành chính nhà nước thuộc quyền
quản lý gồm: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông
vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra
tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Dân tộc, Sở Ngoại vụ. Các cơ quan hành
chính nhà nước cấp tỉnh được thành lập theo quy định tại Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ. Do đặc thù là tỉnh có đông
đồng bào DTTS sinh sống có đường biên giới và quan hệ giao thương, văn
hóa với nước bạn Campuchia nên tỉnh đã thành lập thêm các cơ quan đặc thù
là Ban Dân tộc và Sở Ngoại vụ.
Các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh là các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực
hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
51
Các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm
tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về
ngành lĩnh vực cấp trên.
Ngoài ra còn có một số cơ quan đơn vị như:
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đắk Nông do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập, là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các Khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông theo quy định của pháp luật; quản lý, tổ chức thực
hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác liên
quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu
công nghiệp.
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh do Ủy ban thường
vụ Quốc hội thành lập, là cơ quan giúp việc của Đoàn đại biểu Quốc hội và
HĐND tỉnh; biên chế nằm trong tổng biên chế hành chính của địa phương do
UBND cấp tỉnh phân bổ.
- UBND tỉnh quyết định thành lập Văn phòng Ban an toàn giao thông và
Văn phòng điều phối chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới tỉnh; biên chế nằm trong tổng biên chế hành chính của địa phương do
UBND cấp tỉnh phân bổ.
2.1.2.2. Bộ máy hành chính nhà nước cấp huyện
UBND cấp huyện tổ chức và hoạt động dưới sự giám sát của HĐND
cùng cấp, thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước ở cấp
huyện, thực thi nhiệm vụ do UBND tỉnh và HĐND cấp huyện giao nhằm
mục đích quản lý các mặt hoạt động xã hội trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phát
triển kinh tế bền vững, chăm lo đời sống tinh thần vật chất của nhân dân.
52
Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hiện nay có 07 huyện, 01 thị xã (gọi chung
là UBND cấp huyện). UBND cấp huyện được thành lập theo quy định tại
Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ. Do đặc thù các
huyện, thị xã trong tỉnh có đông đồng bào DTTS sinh sống nên tỉnh đã thành
lập thêm Phòng Dân tộc. Vì thế các huyện, thị xã của tỉnh Đắk Nông hiện có
13 phòng gồm: Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Thanh
tra huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện, Phòng Dân tộc, riêng Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Phòng Kinh tế và Hạ tầng chỉ có ở
các huyện, còn ở thị xã có Phòng Kinh tế và Phòng Quản lý đô thị.
Các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có chức năng tham
mưu UBND cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch UBND cấp huyện ủy
quyền và thep pháp luật quy định; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý
của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
Các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế CBCC, cơ cấu ngạch CBCC và công
tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
2.1.1.3 Bộ máy hành chính nhà nước cấp xã
UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước thấp nhất trong bộ báy
hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông, là nơi tiếp xúc trực tiếp thường xuyên
với nhân dân, lắng nghe và giải quyết nhu cầu hợp lý của nhân dân, phản ánh
những đề xuất, những mong muốn, kiến nghị của nhân dân lên cấp chính
quyền cao hơn từ đó có biện pháp cải cách về cách thức quản lý, phục vụ
nhân dân một cách tốt nhất. Hoạt động của UBND cấp xã được HĐND cấp
53
xã giám sát, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hàng năm, được bố trí ngân sách
hoạt động, có chức năng quản lý hành chính nhà nước về đời sống chính trị,
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, đồng thời quản lý và tôn trọng đầy đủ
các quyền tự chủ các đơn vị kinh tế tập thể cũng như kinh tế tư nhân. Chính
quyền xã có nhiệm vụ quản lý chủ yếu về mặt hành chính, hộ tịch, trật tự an
toàn xã hội, giữ gìn pháp chế về mặt đời sống xã hội trong xã.
Hiện nay, tỉnh Đắk Nông có 71 xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND
cấp xã) thuộc 08 huyện, thị xã.
Về cơ cấu tổ chức: UBND xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp
xã, Ủy viên Ủy ban – Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Ủy viên Ủy ban
– Trưởng Công an, có các chức danh công chức cấp xã gồm: Văn phòng
HĐND – UBND, Văn phòng Thống kê – Văn thư, Văn phòng thống kê –
Văn phòng Đảng ủy, Tư pháp – Hộ tịch, Địa chính - xây dựng – giao thông
thủy lợi, Chính sách – xã hội, Văn hóa – Thông tin, Kế toán – Ngân sách,
Phó Trưởng công an.
Ngoài ra các Tổ trưởng Tổ dân phố, thôn, buôn, bon cũng thuộc
BMHCNN cấp xã có chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý an sinh xã hội,
các hoạt động có liên quan đế dân số, hộ tịch, hộ khẩu, triển khai thực hiện
các chính sách pháp luật của nhà nước đến người dân thực hiện.
2.2. Đội ngũ cán bộ, công chức và thực tiễn luân chuyển cán bộ,
công chức trong bộ máy hành chính nhà nước của tỉnh Đắk Nông, giai
đoạn 2011 – 2017
2.2.1. Tổng quan về đội ngũ CBCC tỉnh Đắk Nông
2.2.1.1. Số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC tỉnh Đắk Nông
- Theo số liệu thống kê tại Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông, tính đến tháng
31/12/2017, CBCC hành chính cấp tỉnh, huyện là 2.099 người, trong đó cấp
tỉnh 1.329, cấp huyện 770 người, CBCC theo các tôn giáo 28 người.
54
+ Cơ cấu theo giới tính, dân tộc, độ tuổi:
Bảng 2.2.1. Tổng hợp cơ cấu CBCC cấp tỉnh, huyện tỉnh Đắk Nông
Tổng số Giới tính Độ tuổi
DTTS 2.099 Nam Nữ Dưới 31 Từ 31-50
Từ 51-55 (nữ) 51- 60 (nam)
Số lượng 1.457 642 117 307 1.235 557
Tỷ lệ % 69,41 30,59 5,57 14,63 58,84 26,54
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông
+ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Bảng 2.2.2. Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ CBCC cấp tỉnh,
huyện ở tỉnh Đắk Nông
Tổng số Bậc đào tạo
2.099 Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp
Số lượng 05 209 1.475 64 346
Tỷ lệ % 0,24 9,96 70,27 3,05 16,48
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông
+ Về trình độ LLCT:
Bảng 2.2.3. Tổng hợp trình độ LLCT của CBCC cấp tỉnh, huyện ở tỉnh
Đắk Nông
Tổng số
Bậc đào tạo
Chưa qua đào tạo
2.099
Trung cấp
Cao cấp, cử nhân
Số lượng
455
304
1.340
55
Tỷ lệ % 21,68 14,48 64,14
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông
Bảng 2.2.4. Cơ cấu ngạch CBCC cấp tỉnh, huyện ở tỉnh Đắk Nông
Stt Ngạch CBCC Số lượng Tỷ lệ %
1 Chuyên viên cao cấp và tương đương 15 0,71
2 Chuyên viên chính và tương đương 215 10,24
3 Chuyên viên và tương đương 1.441 68,65
394 18,77 4 Cán sự và tương đương
34 1,63 5 Nhân viên
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông
+ Về trình độ tin học, ngoại ngữ, tiếng DTTS
Bảng 2.2.5. Tổng hợp trình độ tin học, ngoại ngữ và tiếng DTTS của
CBCC cấp tỉnh, huyện ở tỉnh Đắk Nông
DTTS Tổng số Tin học Ngoại ngữ
Biết tiếng Trung trấp Cao đẳng 2.099 Chứng chỉ DTTS Chứng chỉ trở lên trở lên
435
Số lượng
70
1.593
42
1.562
20,72
Tỷ lệ %
3,33
75,89
2,0
74,41
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông
+ Về vị trí chức danh CBCC :
Bảng 2.2.6. Tổng hợp vị trí, chức danh CBCC cấp tỉnh, huyện ở tỉnh
Đắk Nông
56
Stt Vị trí chức danh Số lượng Tỷ lệ %
1 CBCC giữa các chức danh lãnh đạo, quản lý 913 43,50
2 1.186 56,50 CBCC không giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông
+ Về năng lực công tác:
Qua đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác 2017 cho thấy có 27,1%
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, 69,7% hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, có 2,6 % hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế một số mặt, có 0,6%
không hoàn thành nhiệm vụ.
Riêng đối với CBCC là thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
đều có trình độ từ đại học trở lên và đạt chuẩn chức danh về cao cấp LLCT,
quản lý nhà nước. Do trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, LLCT và quản lý nhà
nước được đảm bảo nên trong thực tiễn công tác đã phát huy được kiến thức
chuyên môn và năng lực thực tiễn. Kết quả đánh giá hàng năm 100% CBCC
giữ chức vụ lãnh đạo được, đánh giá từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Kết
quả trên cho thấy năng lực lãnh đạo quản lý của CBCC cơ quan hành chính nhà
nước cấp huyện, tỉnh ở Đắk Nông đã được nâng lên một bước rõ rệt và ngày
càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
So với CBCC giữ chức vụ lãnh đạo và CBCC có chức vụ từ phó trưởng
phòng trở lên thì CBCC chuyên môn có trình độ chuyên môn, LLCT và quản lý
nhà nước thấp hơn rất nhiều. Do trình độ chuyên môn cũng như trình độ LLCT
và quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC chuyên môn còn nhiều hạn chế nên đã
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực thi công vụ.
Kết quả trên cho thấy đa số CBCC cơ quan hành chính nhà nước cấp
huyện, tỉnh của Đắk Nông hiện nay được đánh giá là tương đối tốt, thực hiện có
57
hiệu quả nhiệm vụ chính trị được giao. Đây chính là ưu điểm rất lớn cần được
tiếp tục phát huy nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước ở địa phương trong thời gian tới.
- Về Cán bộ, công chức cấp xã
Tổng số CBCC cấp xã là 1.536 người, trong đó nữ 441 người, dân tộc
thiểu số 195 người, đảng viên 1.259 người, tôn giáo 44 người.
+ Về trình độ chuyên môn: đại học trở lên 875 người (trong đó trình độ
thạc sỹ 5 người), trình độ cao đẳng, trung cấp 431 người, trình độ sơ cấp 43
người.
Có trình độ Trung cấp Lý luận chính trị trở lên 797 người, đã qua bồi
dưỡng các kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ 1.420 người. Biết
tiếng DTTS 233 người. [Phụ lục số 05, trang 116].
+ Về năng lực công tác:
Qua đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác 2017 cho thấy hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm 11,17%; hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm
84,06%; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực chiếm 2,73%;
không hoàn thành nhiệm vụ chiếm 2,04%.
2.2.1.2. Đánh giá chung về đội ngũ CBCC trong bộ máy hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Những ưu điểm:
Về phẩm chính trị, đạo đức, lối sống: hầu hết CBCC các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hiện nay đều giữ vững lập trường,
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Trong công tác và trong đời sống đã
chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, có tinh thần trách nhiệm trong công tác.
Về trình độ chuyên môn: cơ bản đội ngũ CBCC cơ quan hành chính nhà
nước cấp huyện, tỉnh đã được đào tạo cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ.
58
Trình độ đào tạo phù hợp với vị trí công tác. CBCC đứng đầu cơ quan và cấp
phó của người đứng đầu đều đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, LLCT, quản
lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ theo quy định. Trong thực tiễn công tác đã
phát huy được kiến thức chuyên môn, năng lực công tác, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, góp phần đảm bảo công tác quản lý nhà nước tại tỉnh,
đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, phù hợp với xu thế xây
dựng nền hành chính hiện đại.
Đội ngũ CBCC cơ quan hành chính nhà nước đã chú trọng chủ động học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, LLCT, quản lý nhà nước, nhất là các kỹ
năng phục vụ công tác, nhờ đó chất lượng và năng lực công tác được nâng lên
rõ rệt.
Việc sắp xếp, bố trí CBCC đã cơ bản đảm bảo tiêu chuẩn chức danh
theo quy định. CBCC giữ chức vụ trưởng, phó phòng và tương đương đều đạt
chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ từ đại học trở lên, tuy nhiên trình độ LLCT
và quản lý nhà nước còn nhiều người chưa đạt chuẩn chức danh theo quy
định.
- Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản như vừa nêu, đội ngũ CBCC cơ quan
hành chính nhà nước cấp huyện, tỉnh ở tỉnh Đắk Nông hiện nay còn tồn tại
một số hạn chế cơ bản, cụ thể:
Một bộ phận CBCC chưa thực sự chú ý giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo
đức, tư cách, tác phong công tác; thiếu tu dưỡng, rèn luyện học tập thường
xuyên, có biểu hiện phai nhạt lý tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức lối
sống làm giảm niềm tin trong nhân dân.
Một bộ phận CBCC có trình độ chuyên môn chưa phù hợp với vị trí
công tác, chưa đạt chuẩn chức danh theo quy định; sử dụng CBCC không
đúng với chuyên môn được đào tạo, không đúng với sở trường và năng lực
59
thực tiễn dẫn đến hiệu quả công tác thực tế không cao và cũng là một trong
những nguyên nhân dẫn đến CBCC có thái độ quan liêu, hách dịch khi giải
quyết công việc cho nhân dân.
Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, LLCT, quản lý nhà
nước cũng còn nhiều bất cập, chưa có một kế hoạch tổng thể. Việc đào tạo
nhiều trường hợp còn mang tính tự phát, đối phó, chủ yếu để đạt chuẩn về
bằng cấp mà chưa đạt chất lượng theo yêu cầu vị trí. Trong đào tạo còn nặng
về kiến thức lý luận chưa chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng trong
thực thi công vụ phù hợp với vị trí mà CBCC đảm nhận.
Trong thực thi công vụ còn có nhiều trường hợp biểu hiện chủ nghĩa cá
nhân, cơ hội, quan liêu, tham ô, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân; có CBCC
có lúc thiếu tận tụy, thiếu chu đáo trong giải quyết công việc làm giảm niềm
tin của nhân dân vào chính quyền, làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà
nước của chính quyền.
Do xuất phát điểm thấp, từ một tỉnh nông nghiệp đi lên nên một bộ
phận CBCC còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu tinh thần trách nhiệm, còn
biểu hiện tùy tiện trong công tác làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả
công tác.
Do được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên một bộ phận CBCC
có trình độ chuyên môn thấp, nhất là CBCC đã lớn tuổi, từng có nhiều năm
tham gia công tác, CBCC là người DTTS. Một số CBCC được đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ thông qua các lớp vừa học vừa làm, từ xa, cử tuyển
nên đã ảnh hưởng đến chất lượng và năng lực công tác thực tiễn.
Công tác quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ CBCC hành chính nhà
nước tỉnh Đắk Nông nói riêng và CBCC nói chung trong nhiều năm trước đây
chưa được quan tâm đúng mức nên vẫn còn tình trạng thiếu hụt nguồn CBCC
kế cận trước mắt và lâu dài.
60
Đội ngũ CBCC trẻ mới được tuyển dụng chủ yếu từ đầu năm 2004 đến
nay khi mới thành lập tỉnh, tuy có trình độ chuyên môn khá tốt, nhưng còn
hạn chế về năng lực, kinh nghiệm công tác nên ảnh hưởng đến việc bố trí sử
dụng, quy hoạch, bổ nhiệm chức vụ.
Nhìn chung, so với những năm đầu mới thành lập tỉnh, đội ngũ CBCC
trong BMHCNN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có bước trưởng thành cả về số
lượng và chất lượng, có phẩm chất đạo đức, có trình độ chuyên môn, LLCT,
năng lực công tác, từng bước đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên trước yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đội ngũ CBCC của tỉnh vẫn còn những mặt hạn chế nhất
định, đa số CBCC của tỉnh có tuổi đời tương đối trẻ (dưới 40 tuổi chiếm
65%), kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, kỹ năng giải quyết công việc còn nhiều
hạn chế, ít được trãi nghiệm thực tiễn. Vì thế cần phải tiếp tục đào tạo, rèn
luyện, cọ sát trong thực tiễn.
2.2.2. Công tác luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ máy hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 - 2017
2.2.2.1. Tình hình triển khai văn bản của Trung ương về công tác luân
chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Trong những năm qua, tỉnh Đắk Nông đã bám sát Nghị quyết số 11-
NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý; Kết luận số 02-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về
đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ đến năm 2020 và những
năm tiếp theo, Tỉnh ủy Đắk Nông đã ban hành Kế hoạch số 28-KH/TU ngày
03/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về luân chuyển cán bộ
lãnh đạo quản lý của tỉnh sau quy hoạch giai đoạn 2015 – 2020; Kế hoạch số
29-KH/TU ngày 14/6/2013 về luân chuyển cán bộ nguồn đã qua đào tạo bồi
dưỡng kiến thức thực tiễn về công tác tại các cơ sở.
61
Trên cơ sở Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ
Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số
93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị
quyết số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức; Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày
19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bổ nhiệm lại, luân
chuyển, từ chức, miễn nhiệm CBCC lãnh đạo. UBND tỉnh phối hợp với Ban
Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh.
Để CBCC yên tâm công tác, ngoài tiền lương, HĐND tỉnh Đắk Nông đã
ban hành Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 và UBND tỉnh
ban hành Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 09/3/2012 về triển khai
thực hiện Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND
tỉnh, quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị
tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 - 2015, trong đó có chính sách về điều động
và hỗ trợ luân chuyển CBCC lãnh đạo.
Theo đó, tùy từng điều kiện, yêu cầu của từng ngành, địa phương, vị trí
công tác cụ thể mà chính quyền các cấp quyết định luân chuyển CBCC cho
phù hợp.
2.2.2.2. Tình hình thực hiện chính sách luân chuyển CBCC trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông
Luân chuyển CBCC là chủ trương có tầm quan trọng về công tác cán bộ
của Đảng nhằm tăng cường đội ngũ CBCC có đủ phẩm chất đạo đức, trình
độ, năng lực từng bước đáp ứng nhu cầu CBCC của địa phương, đơn vị; luân
chuyển được một số cán bô, công chức trẻ tuổi, trong quy hoạch, có triển
vọng từ sở, ban, ngành về giữ các vị trí chủ chốt cấp huyện, từ huyện về cơ
sở để có kinh nghiệm thực tiễn chuẩn bị lực lượng kế thừa cho đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện.
62
Ngày 09/3/2012, UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quyết định số
03/2012/QĐ-UBND ngày 09/3/2012 về triển khai thực hiện Nghị quyết số
35/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh, quy định chính sách
phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2012 - 2015, trong đó có chính sách về điều động và hỗ trợ luân chuyển
CBCC lãnh đạo được áp dụng thực hiện từ năm 2012 và kéo dài thời gian
thực hiện đến năm 2016. Tỉnh đã triển khai phổ biến đến toàn thể đội ngũ
CBCC trong hệ thống các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã; đồng thời
chỉ đạo bộ phận tham mưu thực hiện nghiêm túc, đảm bảo các quy định của
chính sách đã đề ra.
- Hiệu quả của chính sách:
Qua quá trình thực hiện chi trả chính sách về điều động và hỗ trợ luân
chuyển CBCC lãnh đạo đã góp phần tạo điều kiện rèn luyện, bồi dưỡng thử
thách, nhất là đội ngũ CBCC trẻ, có triển vọng. Đồng thời giúp CBCC trưởng
thành nhanh và toàn diện, vững vàng về chính trị, đáp ứng yêu cầu đào tạo,
xây dựng đội ngũ CBCC lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành vừa có kiến
thức, vừa có năng lực thực tiễn. Mặt khác, việc điều động, luân chuyển
CBCC đã góp phần chống tư tưởng chủ quan, phát huy được tính năng động,
sáng tạo của đội ngũ CBCC, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tư tưởng,
nhận thức của CBCC, đưa việc điều động, luân chuyển CBCC vào nề nếp,
thường xuyên trong công tác cán bộ, khắc phục được tình trạng cục bộ, khép
kín trong từng cơ quan hành chính nhà nước. Sau thời gian luân chuyển đa số
CBCC đã trưởng thành, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, được đề bạt, bổ
nhiệm các chức vụ cao hơn, phù hợp với năng lực, trình độ của mỗi CBCC.
Việc thực hiện chính sách về điều động và hỗ trợ luân chuyển CBCC
trong giai đoạn vừa qua bước đầu đạt được kết quả thiết thực, giúp đội ngũ
CBCC được điều động yên tâm, công tác và hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
63
được giao.
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách về hỗ trợ luân chuển
CBCC đã được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh, HĐND, UBND tỉnh, người
đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã, do đó đã
phát triển về số lượng và chất lượng.
Các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã đã thực hiện
việc chi trả chính sách hỗ trợ cho CBCC kịp thời, đúng quy định.
- Hạn chế trong sử dụng chính sách:
Trong quá trình triển khai thực hiện đã cho thấy chính sách điều động và
hỗ trợ luân chuyển CBCC của tỉnh Đắk Nông còn nhiều hạn chế như một số
cơ quan, đơn vị trong BMHCNN chưa xây dựng kế hoạch điều động, luân
chuyển CBCC; lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách chưa
kiên quyết, triển khai chưa đồng bộ; việc chi trả chính sách hỗ trợ luân
chuyển CBCC còn thụ động; cơ quan quản lý tài chính của tỉnh chưa chủ
động trong việc tham mưu cấp kinh phí về cơ quan, đơn vị có CBCC luân
chuyển đang công tác thường xuyển để thực hiện hỗ trợ kịp thời, chưa thống
kê bóc tách được ngân sách nhà nước chi trả chính sách hỗ trợ CBCC được
điều động, luân chuyển.
2.2.2.3. Kết quả luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước
tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2017
Theo số liệu tổng hợp, báo cáo thống kê của Sở Nội vụ và Ban Tổ chức
Tỉnh ủy và UBND các huyện, thị xã, giai đoạn 2011 - 2017, tỉnh Đắk Nông
đã thực hiện luân chuyển 289 CBCC, trong đó: luân chuyển theo chiều dọc
147 người; luân chuyển theo chiều ngang 142 người; nữ 46 người; người
DTTS 16 người.
Bảng 2.2.7. Tổng hợp số lượng luân chuyển CBCC trong BMHCNN ở
tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2017.
64
Số TT Hình thức luân chuyển Số lượng Nữ DTTS
1 Luân chuyển từ tỉnh xuống huyện 32 05 01
2 Luân chuyển từ huyện xuống xã 54 08 04
3 Luân chuyển từ huyện lên tỉnh 34 06 -
4 Luân chuyển từ xã lên huyện 27 08 02
85 11 03 5 Luân chuyển từ sở ngành, UBND
cấp huyện sang các sở, ban, ngành
UBND cấp huyện khác
6 Luân chuyển giữa các phòng ban 41 08 05
trong cùng huyện, thị
7 Luân chuyển từ xã này sang xã 16 0 02
khác cùng huyện
Tổng cộng 289 46 16
Nguồn: Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy tỉnh Đắk Nông
Bảng 2.2.8. Tổng hợp chất lượng luân chuyển CBCC trong BMHCNN ở
tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2017.
Trình độ CBCC được luân chuyển
Đối tượng
Chuyên môn
Lý luận
Quản lý
chính trị
nhà nước
Thạc
Đại
Cao
Cao
Trung
CVC CV
sĩ
học
đẳng
cấp
cấp
Luân chuyển theo
18
128
01
45
102
127
20
chiều dọc
Luân chuyển theo
12
123
07
121
21
55
87
65
chiều ngang
Tổng cộng 30 251 08 248 41 100 189
Nguồn: Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy tỉnh Đắk Nông
Về bồi dưỡng các chức danh theo vị trí công tác: 100% CBCC luân
chuyển được cử tham gia bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ theo
tiêu chuẩn chức danh CBCC và vị trí công tác đang đảm nhận. Được tiếp cận
cập nhật thông tin thường xuyên để vận dụng giải quyết nhiệm vụ được phân
công.
Về giải quyết công việc chuyên môn: Theo số liêụ báo cáo, đa số CBCC
khi thực hiện luân chuyển điều đủ khả năng giải quyết tốt nhiệm vụ chuyên
môn. Đối với những CBCC có sai phạm thì tùy theo mức độ, tỉnh có hình
thức kỷ luật tương ứng.
Sau luân chuyển, có 45,60% CBCC được bổ nhiệm giữ chức vụ cao
hơn, 42,40% CBCC giữ chức vụ tương đương, 12% CBCC được cơ quan,
đơn vị, địa phương tín nhiệm, tiếp tục ở lại công tác, phục vụ lâu dài tại địa
phương. Trong thời gian thực hiện luân chuyển không có CBCC có sai phạm
do lạm dụng quyền hạn làm sai quy định của nhà nước.
2.2.3. Đánh giá công tác luân chuyển công chức trong bộ máy hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 - 2017
2.2.3.1. Ưu điểm
Việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý là nhằm tiếp tục đào tạo, bồi
dưỡng, rèn luyện, thử thách cán bộ trong thực tiễn, giúp cho cán bộ có thêm
kiến thức thực tế và phát triển nhanh, toàn diện hơn. Công tác luân chuyển cán
bộ trong những năm qua đã đạt được một số kết quả như sau:
- Cùng với quá trình phát triển kinh tế, xã hội và yêu cầu quản lý nhà
nước trong thời kỳ mới, công tác luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh từng
bước được các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
66
triển khai thực hiện. Nhiều cơ quan đã xây dựng đề án, kế hoạch thực hiện và
cách làm thận trọng, thiết thực; coi trọng công tác tư tưởng đối với cán bộ được
luân chuyển, với nơi có CBCC đi và nơi có CBCC được luân chuyển đến; giải
quyết tốt mối quan hệ giữa luân chuyển CBCC để đào tạo, bồi dưỡng với ổn
định, phát triển đội ngũ CBCC tại chỗ và CBCC chuyên môn, nghiệp vụ. Vì
vậy, công tác luân chuyển CBCC đã từng bước đi vào nền nếp.
- Phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của các cơ quan hành chính nhà
nước từ cấp tỉnh đến cấp xã từng bước được nâng cao, có sự phối hợp chặt
chẽ giữa CBCC luân chuyển với cơ quan quản lý CBCC do đó đã giúp cho
CBCC được luân chuyển thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ được giao tại cơ
quan, đơn vị nơi luân chuyển đến, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
- Vận dụng tốt các văn bản của Trung ương làm cơ sở triển khai thực
hiện công tác luân chuyển tại địa phương. Sau khi có Nghị quyết số 11-
NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX, công tác luân chuyển CBCC trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông đã có nhiều tiến bộ, nhất là những CBCC trẻ, có triển vọng
và trong diện quy hoạch.Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa
phương đã căn cứ vào quy hoạch, đưa giám đốc sở, ngành luân chuyển làm
chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện; luân chuyển phó giám đốc sở, ngành
làm phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện; luân chuyển CBCC ở huyện,
thị về công tác ở xã, phường, thị trấn. Ngoài ra tỉnh đã tổ chức thực hiện
luân chuyển ngang cấp đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý như đưa
giám đốc, phó giám đốc Sở, ban, ngành này làn giám đốc, phó giám đốc sở,
ban, ngành khác; đưa trưởng, phó trưởng phòng cơ quan này làm trưởng,
phó phòng cơ quan khác; đưa chủ tịch, phó chủ tịch xã, phường này về làm
chủ tịch, phó chủ tịch xã phường khác. Qua thực hiện, hầu hết số CBCC
luân chuyển đã hoàn thành nhiệm vụ và tích lũy được nhiều kinh nghiệm
67
trong thực tiễn, có phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, toàn diện hơn;
nhiều đồng chí có những đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, được nhân dân địa phương tín nhiệm; nhiều đồng chí
đã được bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo chủ chốt ở địa phương.
- Tỉnh đã ban hành chính sách hỗ trợ luân chuyển CBCC trên địa bàn
tỉnh, đã góp phần giải quyết một phần khó khăn về kinh tế và động viên tinh
thần cho CBCC được luân chuyển yên tâm công tác (Nghị quyết số
03/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND của
UBND tỉnh Đắk Nông).
- Nhận thức về luân chuyển CBCC trong đội ngũ CBCC được nâng lên.
Qua thực tiễn luân chuyển, đội ngũ CBCC có những chuyển biến tích cực, đa
phần CBCC được luân chuyển đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, có
tinh thần trách nhiệm trong công việc, giữ vững đạo đức, phẩm chất cách
mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và chấp hành sự phân công của tổ chức, có
lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với nhân dân.
- CBCC khi được luân chuyển chấp hành tốt sự phân công của cấp trên.
Cơ quan, đơn vị có CBCC luân chuyển đến đã sẵn sàng tiếp nhận và phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan bố trí nơi ăn nghỉ, làm việc cho
CBCC luân chuyển làm cho CBCC được luân chuyển đến sớm ổn định tư
tưởng, an tâm công tác.
- Luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đã góp phần khắc phục
tư tưởng cục bộ, khép kín, trì trệ, bảo thủ trong công tác cán bộ và đội ngũ cán
bộ. Tỉnh đã và đang thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh lãnh đạo chủ
chốt ở cấp huyện không phải là người địa phương, đã quy định các chức danh
cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp trên phải kinh qua chức danh lãnh đạo chủ chốt ở
cấp dưới.
- Điều kiện làm việc và chính sách đối với CBCC chính quyền cơ sở
68
được nhà nước quan tâm thường xuyên hơn, tạo niềm tin cho CBCC khi luân
chuyển về cơ sở.
* Nguyên nhân đạt được kết quả trên:
- Tỉnh đã thực hiện đúng quy định của Trung ương, chính sách của địa
phương về công tác luân chuyển CBCC, đã kịp thời bổ sung nguồn CBCC
lãnh đạo cho các cơ quan, đơn vị; tạo điều kiện cho CBCC trẻ có triển vọng
được đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện toàn diện trong thực tiễn.
- Tỉnh đã tổ chức thực hiện các quy trình luân chuyển CBCC một cách
thận trọng, chặt chẽ. Trước khi thực hiện luân chuyển, cơ quan quản lý
CBCC đã sắp xếp thời gian gặp gỡ, trao đổi với người được luân chuyển để
thông suốt về chủ trương, tư tưởng, tự giác chấp hành tốt quyết định luân
chuyển của cấp trên.
- Thực hiện đúng nguyên tắc không xem xét luân chuyển đối với những
CBCC vi phạm kỷ luật, năng lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển vọng
phát triển.
- Có kế hoạch cụ thể về luân chuyển CBCC tại địa phương. Hàng năm
căn cứ trên nhu cầu thực tế tại địa phương, cơ quan quản lý CBCC triển khai
xây dựng kế hoạch thực hiện; đồng thời ban hành các văn bản hướng dẫn các
địa phương triển khai thực hiện cụ thể.
- Thực hiện luân chuyển CBCC đúng đối tượng. Đối tượng luân chuyển
chủ yếu là CBCC lãnh đạo, quản lý từ cấp phó, trưởng phòng trở lên đối với
cấp tỉnh, huyện và Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn đối
với cấp xã, có độ tuổi còn trẻ (từ 30 – 40 tuổi), trong quy hoạch, có trình độ,
năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách về luân
chuyển công chức đã được tỉnh thực hiện thường xuyên bằng nhiều hình thức
như phát sóng trên đài phát thanh, truyền hình tỉnh, đăng tải các văn bản
69
pháp luật trên Cổng thông tin điện tử và Trang tin điện tử của các cơ quan,
đơn vị; tổ chức hội nghị tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước cho CBCC.
Nhìn chung, việc luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh trong thời gian
qua đã có những chuyển biến tích cực, tỉnh đã xây dựng Kế hoạch cụ thể về
luân chuyển CBCC; CBCC khi được luân chuyển chấp hành nghiêm túc
quyết định luân chuyển của cấp trên, phát huy năng lực, sở trường trên cương
vị mới; cơ quan có CBCC luân chuyển đã có sự quan tâm, giúp đỡ và tạo
điều kiện để CBCC luân chuyển thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Một số
CBCC được đánh giá cao, sau luân chuyển đã được đề bạt, bổ nhiệm vào các
chức vụ cao hơn, nhiều CBCC được bộ nhiệm vào các vị trí trọng yếu trong
BMHCNN của tỉnh.
2.2.3.2. Tồn tại, hạn chế
Trong quá trình thực hiện luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, đã cho thấy tỉnh Đắk Nông vẫn còn một
số tồn tại, hạn chế như sau:
- Công tác luân chuyển CBCC vẫn chưa được tỉnh quan tâm đứng mức.
Qua thực tiễn cho thấy tỷ lệ CBCC luân chuyển theo chiều dọc trên địa
bàn tỉnh còn thấp, chiếm 4,31% so với số lượng CBCC của tỉnh, về cơ bản
chưa tạo được nguồn nhân lực phong phú, đa dạng nhằm dễ dàng hơn trong
việc chọn ra những CBCC lãnh đạo giỏi đề bạt vào những vị trí phát triễn các
ngành mũi nhọn của tỉnh.
- Một số nơi thực hiện luân chuyển, đào tạo CBCC chưa dựa trên cơ sở
đánh giá và quy hoạch. Việc luân chuyển CBCC trong một ngành, giữa các
ngành với nhau, nhìn chung còn ít, khép kín, chưa phát huy được sức mạnh
của cả đội ngũ, còn tình trạng nơi thừa, nơi thiếu. Qua thực tiễn cho thấy đã
có trường hợp CBCC luân chuyển là do có sai phạm trong quá trình triển khai
70
thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị cũ buộc phải luân chuyển để trách
những sai phạm tiếp theo; hoặc CBCC buộc phải luân chuyển do không hợp
với lãnh đạo cơ quan, đơn vị; hoặc CBCC luân chuyển do không thể phát huy
được sở trường công tác, …
- Vẫn còn tình trạng bao che, lợi ích nhóm, cục bộ khép kín trong công
tác luân chuyển.
Qua thực tiễn cho thấy, vẫn còn tình trạng CBCC không đủ năng lực,
trình độ chuyên môn, gian lận bằng cấp, thiếu năng lực công tác nhưng vẫn
được luân chuyển và được bổ nhiệm ở nhiều vị trí khác nhau, hoặc luân
chuyển để trống ghế bố trí cho những người mới đã được “thỏa thuận” trước
đó, luân chuyển để bổ nhiệm người nhà dẫn đến tình trạng lợi dụng quy trình
để luân chuyển “siêu tốc”, bổ nhiệm “siêu tốc” đã gây ảnh hưởng xấu trong
dư luận.
- Một số CBCC khi thực hiện luân chuyên chưa đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn về vị trí, chức danh ở đơn vị mới dẫn đến có trường hợp CBCC khi
luân chuyển đến đã không được tín nhiệm, tin tưởng vào năng lực công tác.
- Việc lựa chọn địa bàn, chức danh luân chuyển trong một số trường hợp
còn bất hợp lý, thậm chí còn trái ngành, trái nghề, vừa không đáp ứng được
yêu cầu đào tạo, vừa hạn chế sự đóng góp của cán bộ luân chuyển.
- Việc thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh CBCC lãnh đạo,
quản lý không phải là người địa phương cũng có khó khăn nhất định.
Do đặc thù của tỉnh có đông người DTTS sinh sống, do đó, để đảm bảo
cơ cấu CBCC trong lãnh đạo, quản lý và tuyên truyền, vận động quần chúng
nhân dân vùng DTTS tuân thủ theo Hiến pháp và pháp luật thì cần phải có cơ
cầu người DTTS tại chỗ có trình độ năng lực, uy tín, am hiểu tình hình thực tế
địa phương.
71
- Công tác tuyên truyền văn bản QPPL về luân chuyển CBCC tại một
số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa sâu.
- Tỉnh chưa ban hành các văn bản cụ thể hóa về công tác luân chuyển
CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước làm cơ sở cho triển khai thực hiện
ở địa phương mà chủ yếu áp dụng trực tiếp các văn bản quy định của Trung
ương để thực hiện, do đó cách làm còn thụ động, chưa phù hợp với tình hình
thực tiễn, vẫn còn tình trạng cấp dưới chờ cấp trên và thiếu sáng tạo.
- Việc đánh giá CBCC luân chuyển đang vẫn là khâu yếu và khó khăn
nhất, tỉnh chưa có quy định cụ thể về tiêu chí đánh giá CBCC sau luân chuyển
để làm cơ sở đề bạt, bổ nhiệm; chưa xây dựng kế hoạch bố trí CBCC sau luân
chuyển để thực hiện.
- Công tác khảo sát tình hình thực tế nơi đến, kiểm tra, theo dõi, động
viên CBCC được luân chuyển vẫn chưa làm thường xuyên.
- Sự quản lý, giám sát, quan tâm, tạo điều kiện đối với cán bộ luân
chuyển từ phía các cơ quan, nhất là từ nơi đi, nơi đến chưa được quy định cụ
thể, dẫn đến việc đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ sau luân chuyển có trường
hợp còn bất cập, thiếu chính xác.
- Chính sách hỗ trợ đối với CBCC luân chuyển của tỉnh còn bộc lộ
nhiều hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn địa phương.
- Công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác luân chuyển CBCC
chưa được là thường xuyên, chưa mở rộng đối tượng tham gia theo dõi, giám
sát hoạt động luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước.
- Chế độ thông tin, báo cáo giữa các cấp, các ngành chưa toàn diện,
chưa đồng bộ giữa các cấp được phân công, ủy quyền luân chuyển CBCC; hệ
thống theo dõi chưa thống nhất, dẫn đến việc theo dõi, tham mưu triển khai
thực hiện công tác luân chuyển CBCC còn nhiều khó khăn.
* Nguyên nhân hạn chế:
72
- Trong thời gian qua, mặc dù tỉnh đã có nhiều cố gắng trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, tổ chức thực hiện, nhưng tư tưởng cục bộ địa
phương, dòng họ, bè cánh vẫn còn tồn tại trong suy nghĩ, hành động của một
bộ phận CBCC, do đó, ở một mức độ nhất định đã ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác luân chuyển.
- Nhận thức của một số CBCC trong công luân chuyển chưa đúng, chưa
đầy đủ, thống nhất, đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả
công tác luân chuyển; nhiều CBCC vẫn còn sự nhầm lẫn giữa luân chuyển,
điều động, biệt phái; nhiều cơ quan, đơn vị chưa hiểu rõ về vai trò, vị trí, ý
nghĩa, tầm quan trọng của công tác luân chuyển, dẫn đến, có nơi phổ biến,
tuyên truyền, quán triệt không kỹ, không sâu rộng, chưa liên hệ với thực tế địa
phương, cách làm còn máy móc, thiếu sáng tạo.
- Công tác chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện thiếu tính đồng bộ: luân
chuyển CBCC là khâu phức tạp nhất, có nhiều yếu tố tham gia vào quá trình
này nhất, do đó, dễ tạo ra những lệch lạc, những động cơ cá nhân, xu hướng
bè phái, lạm quyền.
- Lực lượng làm công tác tham mưu còn mỏng, chưa đáp ứng so với
yêu cầu.
Hiện nay, lực lượng làm công tác tổ chức nói chung và công tác luân
chuyển nói riêng phải làm rất nhiều việc, nhưng nhân sự lại mỏng, tính
chuyên nghiệp chưa cao, chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu. Dẫn đến,
việc tham mưu cho lãnh đạo từ dự báo nhu cầu, xây dựng các văn bản để làm
cơ sở cho việc thực hiện, xây dựng kế hoạch luân chuyển, theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp thông tin, số liệu, báo cáo,…chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhiều nơi,
người làm công tác này chủ yếu làm việc mang tính sự vụ, không tập trung
vào công việc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất.
- Quy trình, phương pháp thực hiện luân chuyển chưa khoa học, dân
73
chủ, công khai.
Luân chuyển đã có chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ. Tuy
nhiên, hiện nay vẫn chưa được cụ thể hoá, hướng dẫn chi tiết, tạo sự thống
nhất trong cách hiểu, làm cơ sở cho các địa phương tổ chức thực hiện. Dẫn
đến, mỗi nơi làm một kiểu, một cách.
- Chưa gắn kết chặt chẽ giữ luân chuyển với đánh giá và bố trí sử dụng
sau luân chuyển. Dẫn đến, khi thực hiện luân chuyển còn bị động do có nhiều
câu hỏi, vấn đề cần giải quyết, như: điều kiện luân chuyển luân chuyển
CBCC; vị trí luân chuyển; nơi luân chuyển đến; bố trí, sử dụng CBCC sau
luân chuyển; tiêu chí, cách thức đánh giá CBCC luân chuyển, ...
- Tâm lý e ngại, chưa mạnh dạn trong quá trình tham mưu thực hiện.
Hiện tượng chưa tin vào năng lực, khả năng làm việc của CBCC trẻ; e
ngại CBCC lãnh thành, lãnh đạo tại nơi luân chuyển CBCC đến công tác
không ủng hộ, … vẫn là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng, hiệu quả công tác luân chuyển.
- Công tác luân chuyển chủ yếu đến để thay thế các chức danh lãnh đạo
còn khuyết hoặc luân chuyển đến để nhận các chức danh lãnh đạo, quản lý ở
địa phương do đội ngũ CBCC ở đó vi phạm, kỷ luật, yếu kém về chuyên môn;
chưa thực hiện luân chuyển theo hình thức tăng thêm chức danh ở cơ sở để
đào tạo, rèn luyện, trãi nghiệm thực tiễn, nên có những tác động nhất định đến
tư tưởng CBCC tại địa phương.
Có thể khẳng định, công tác luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông vẫn là một việc khó và nhạy cảm, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo
sâu sát, thường xuyên, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành, các
cấp. Mặc dù, đã có nhiều cố gắng và đạt một số kết quả đáng khích lệ,
nhưng so với yêu cầu chung, tiến độ luân chuyển của tỉnh còn chậm, chỉ mới
đáp ứng yêu cầu cấp bách trước mắt, chưa có kế hoạch lâu dài, nhiều lúc
74
chưa gắn với quy hoạch, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng
CBCC; việc kiểm tra, theo dõi, giúp đỡ, động viên người được luân chuyển
chưa thường xuyên; công tác sơ kết, tổng kết, chế độ thông tin, báo cáo chưa
thường xuyên.
2.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác luân chuyển cán bộ, công
chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Qua quá trình tìm hiểu về công tác luân chuyển công chức trong bộ
máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông, tác giả rút ra bài học kinh
nghiệm như sau:
Thứ nhất, để nâng cao chất lượng luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông, các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong bộ máy hành chính
nhà nước phải thường xuyên tổ chức quán triệt sâu sắc những chủ trương, quy
định của Đảng, nhà nước; tuyên truyền về quan điểm, mục đích, ý nghĩa và
yêu cầu của luân chuyển CBCC theo các văn bản hiện hành quy định về luân
chyển CBCC trong đội ngũ CBCC từ tỉnh đến cơ sở; từ đó, xác định đầy đủ,
rõ ràng ý thức trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, CBCC trong việc chấp
hành chủ trương điều động, luân chuyển CBCC.
Thứ hai, coi trọng tính Đảng trong thực hiện luân chuyển CBCC trên địa
bàn tỉnh. CBCC luân chuyển phải có lý lịch trong sạch, rõ ràng, có phầm chất,
đạo đức cách mạng, năng lực công tác. Nâng cao vài trò của cấp ủy Đảng,
người lãnh đạo cơ quan đơn vị trong thực hiện luân chuyển CBCC, với
nguyên tắc Đảng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
Thứ ba, cần xác định rõ vai trò của UBND tỉnh đối với công tác luân
chuyển CBCC thuộc phạm vi quản lý; trong công tác phối hợp thực hiện quy
trình luân chuyển CBCC tại địa phương.
Thứ tư, xây dựng và ban hành kế hoạch luân chuyển CBCC một cách cụ
thể; việc thực hiện luân chuyển CBCC phải căn cứ vào phẩm chất đạo đức,
75
năng lực, sở trường của CBCC để luân chuyển; mục đích luân chuyển là để
đào tạo, rèn luyện nên cần phải chọn những vị trí, chức vụ, địa điểm phù hợp
để phát huy tối đa hiệu quả luân chuyển CBCC. Hạn chế trường hợp luân
chuyển không theo kế hoạch, luân chuyển “siêu tốc”, luân chuyển những
CBCC được cho là không theo ý mình, luân chuyển một CBCC nhiều vị trí
nhưng với thời gian ngắn làm cho CBCC không đủ điều kiện phát huy năng
lực sở trường công tác, dẫn đến đánh giá CBCC không khách quan.
Thứ năm, làm tốt công tác tư tưởng đối với từng CBCC được luân
chuyển và nơi tiếp nhận CBCC luân chuyển đến; kịp thời cung cấp đầy đủ,
chính xác những thông tin cần thiết, nhất là tình hình thực tế của từng địa
phương, đơn vị nơi đến để CBCC luân chuyển nắm, sớm phát huy hiệu quả
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công việc trên cương vị công tác mới.
Thứ sáu, cần phải cụ thể hóa kịp thời các quy định của Trung ương về
luân chuyển CBCC, quy định cụ thể thời gian thực hiện luân chuyển, quy
trình thực hiện, trách nhiệm các cơ quan, đơn vị có CBCC luân chuyển đi,
luân chuyển đến; chế độ luân chuyển CBCC, việc tổ chức đánh giá, xem xét
bổ nhiệm sau luân chuyển,… nhằm đảm bảo luân chuyển CBCC có hiệu quả,
qua đó kịp thời động viên, khuyến khích CBCC luân chuyển an tâm công tác,
phát huy tiềm năng, trí tuệ, công hiến cho địa phương.
Thứ bảy, trong thời gian luân chuyển, cơ quan quản lý phải thường
xuyên kiểm tra, theo dõi CBCC được luân chuyển để kịp thời tham mưu cho
chính quyền địa phương có giải pháp tháo gỡ kịp thời, hạn chế tình trạng
CBCC luân chuyển đến không phát huy được năng lực công tác, ngồi yên một
chỗ, lu mờ năng lực lãnh đạo, thực thi nhiệm vụ không hiệu quả nhưng không
có giải pháp khắc phục khuyết điểm; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá những
tồn tại, hạn chế trong công tác luân chuyển CBCC của tỉnh từ đó tìm kiếm các
giải pháp phù hợp.
76
Thứ tám, thực hiện luân chuyển, bổ nhiệm một số chức danh lãnh đạo,
quản lý không phải là người địa phương nhằm hạn chế cục bộ, lợi ích nhóm
trong một số cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ chín, công khai một số công trình nổi bậc đối với CBCC luân
chuyển của tỉnh để dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, giám sát, từ đó có sự nhìn
nhận, đánh giá CBCC từ hai phía. Đây mà một kinh nghiệm khó nhưng nếu
triển khai tốt sẽ là yếu tố tích cực trong đào tạo, tìm kiếm nhân tài thực sự
trong công cuộc chạy đua với cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ mười, có chính sách hỗ trợ hợp lý, thỏa đáng đối với CBCC luân
chuyển, như nhà công vụ, hỗ trợ trang trải phí, đi lại, tiền lương, nhất là
CBCC luân chuyển về những nơi còn khó khăn về đời sống, vật chất, hạ tầng
kỹ thuật.
Tiểu kết Chương 2
Qua nghiên cứu, phân tích tình hình luân chuyển CBCC trong bộ máy
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đã cho thấy thời gian qua
tỉnh Đắk Nông đã có nhiều chuyển biến tích cực trong công tác sử dụng, quản
lý, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC từ cấp tỉnh đến cấp xã, công tác luân
chuyển đã bước đầu có những chuyển biến tích cực, là cơ sở để rèn luyện, đào
tạo, đánh giá, lựa chọn để bổ nhiệm CBCC có năng lực ở vị trí cao hơn. Tuy
nhiên công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, tồn tại, hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu tháo gỡ,
khắc phục như nhận thức của một số cơ quan, đơn vị và của một số CBCC về
công tác luân chuyển chưa đầy đủ; số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC chưa
đảm bảo; việc luân chuyển chưa gắn với công tác quy hoạch; công tác luân
chuyển chưa thực hiện đúng quy trình, chưa đúng đối tượng, nguyên tắc, yêu
cầu trong luân chuyển; công tác khảo sát nơi luân chuyển đến chưa được xem
trọng; công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá, thông tin, báo cáo về luân chuyển
77
CBCC chưa được làm thường xuyên. Từ những lý do trên, cần có một số giải
pháp hữu ích giúp cho tỉnh Đắk Nông nâng cao chất lượng luân chuyển
78
CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước đạt hiệu quả hơn.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2030
3.1. Quan điểm, mục tiêu và những dự báo ảnh hưởng đến luân
chuyển cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông
3.1.1. Quan điểm, định hướng
3.1.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng
- Ngày 07 tháng 10 năm 2017 Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 98-
QĐ/TW về luân chuyển cán bộ đã nêu ra các quan điểm, nguyên tắc về luân
chuyển cán bộ: "Công tác luân chuyển cán bộ phải đặt dưới sự lãnh đạo
thường xuyên, trực tiếp, toàn diện của các cấp uỷ, tổ chức đảng; bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò, trách nhiệm của tập thể lãnh
đạo và người đứng đầu; giải quyết tốt mối quan hệ giữa luân chuyển với ổn
định và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên sâu; vừa coi trọng đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ công tác, vừa coi trọng mục đích bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ,
chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận.
Luân chuyển cán bộ phải bảo đảm tổng thể, đồng bộ, liên thông,
thường xuyên, liên tục, có luân chuyển dọc, luân chuyển ngang giữa các cơ
quan, đơn vị trong toàn hệ thống chính trị; phải gắn kết chặt chẽ với quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ.
Bố trí cân đối, hài hoà giữa luân chuyển cán bộ với việc phát triển
nguồn cán bộ tại chỗ. Nói chung, chỉ luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý,
không luân chuyển cán bộ làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ (trừ trường
79
hợp nhằm mục đích tăng cường cán bộ cho cơ sở, cho lĩnh vực hoặc địa bàn
cần thiết).
Không điều động về Trung ương, về địa phương hoặc sang địa phương
khác những cán bộ bị kỷ luật, năng lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển
vọng phát triển.
Cán bộ luân chuyển phải là cán bộ trẻ, trong quy hoạch, có triển vọng
phát triển; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực công tác tốt;
quan tâm lựa chọn, phát hiện cán bộ trẻ có năng lực nổi trội.
Việc luân chuyển cán bộ phải có kế hoạch cụ thể và có lộ trình từng
bước thực hiện; có cơ chế, chính sách đồng bộ, thống nhất để tạo môi trường,
điều kiện cho cán bộ luân chuyển phát huy năng lực, sở trường, chuyên môn,
rèn luyện, tích luỹ kinh nghiệm thực tiễn; đồng thời, có quy định quản lý,
giám sát đối với cán bộ luân chuyển.
Việc xem xét, bố trí cán bộ sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, tình hình thực tiễn; kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa
phương, cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm cá nhân của cán bộ được luân
chuyển và nhận xét, đánh giá cán bộ".
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng
lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ đã nêu quan điểm: " Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu "then chốt"
của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc
hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học,
chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển
lâu dài, bền vững.
80
Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trực
tiếp là của các cấp uỷ, tổ chức đảng mà trước hết là người đứng đầu và cơ
quan tham mưu của Đảng, trong đó cơ quan tổ chức, cán bộ là nòng cốt. Phát
huy mạnh mẽ vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội và cơ quan truyền thông, báo chí trong công tác cán bộ và xây dựng
đội ngũ cán bộ. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó máu thịt với nhân dân;
phải thực sự dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ".
3.1.1.2 Quan điểm luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Trên cơ sở Quy định số 98-QĐ/TW ngày 07/10/2017 của Bộ Chính trị
và Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII, về một số quan điểm
trong thực hiện luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh phù hợp theo tình hình
thực tế của địa phương như sau:
Thứ nhất, công tác luân chuyển CBCC phải có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các tổ chức đảng với cơ quan, đơn vị và được đặt dưới sự lãnh đạo
thường xuyên, trực tiếp, toàn diện của cấp ủy, tổ chức đảng; đảm bảo nguyên
tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo và
người đứng đầu; giải quyết tốt mối quan hệ giữa luân chuyển với ổn định và
xây dựng đội ngũ CBCC chuyên sâu; vừa coi trọng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
công tác, vừa coi trọng mục đích bồi dưỡng, rèn luyện CBCC, chuẩn bị đội
ngũ CBCC kế cận.
Thứ hai, luân chuyển CBCC phải bảo đảm tổng thể, đồng bộ, liên
thông, thường xuyên, liên tục, có luân chuyển dọc, luân chuyển ngang giữa
các cơ quan, đơn vị trong toàn BMHCNN; phải gắn kết chặt chẽ với quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sắp xếp, bố trí và sử dụng CBCC.
Thứ ba, bố trí cân đối, hài hòa giữa luân chuyển CBCC với việc phát
81
triển nguồn tại chỗ. Chỉ luân chuyển CBCC lãnh đạo, quản lý, không luân
chuyển CBCC làm công tác chuyên môn (trừ trường hợp nhằm mục đích tăng
cường cán bộ cho cơ sở, cho lĩnh vực hoặc địa bàn cần thiết).
Không thực hiện luân chuyển những CBCC bị kỷ luật, năng lực yếu, uy
tín giảm sút, không có triển vọng phát triển.
Thứ tư, CBCC luân chuyển phải là CBCC trẻ, có triển vọng phát triển;
có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực công tác tốt; quan tâm
lựa chọn, phát hiện CBCC trẻ có năng lực nổi trội.
Thứ năm, việc luân chuyển CBCC phải có kế hoạch cụ thể và có lộ trình
từng bước thực hiện; có cơ chế, chính sách đồng bộ, thống nhất để tạo môi
trường, điều kiện cho CBCC luân chuyển phát huy năng lực, sở trường,
chuyên môn, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn; đồng thời, có kiểm tra,
quản lý đối với CBCC luân chuyển.
Thứ sáu, việc xem xét, bố trí CBCC sau luân chuyển phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tiễn; kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị
của địa phương, cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm cá nhân của CBCC luân
chuyển và nhận xét, đánh giá CBCC.
3.1.2. Mục tiêu luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
3.1.2.1 Mục đích, yêu cầu
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, quy định của
nhà nước về luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC ngang tầm nhiệm vụ trong từng
giai đoạn.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác luân chuyển CBCC, bảo đảm dân chủ,
khách quan, công khai, minh bạch, công bằng; ngăn chặn tiêu cực, tham
nhũng, lợi ích nhóm, quan hệ dòng họ, thân quen,...
82
- Thực hiện chủ trương đào tạo, bồi dưỡng toàn diện và sử dụng có hiệu
quả đội ngũ CBCC; tạo điều kiện cho CBCC trẻ, có triển vọng, CBCC trong
quy hoạch được rèn luyện thực tiễn; tạo nguồn CBCC kế cận lâu dài cho
tỉnh, nhất là CBCC lãnh đạo chủ chốt ở các ngành phát triển mũi nhọn của
tỉnh và CBCC cấp chiến lược.
- Kết hợp hài hòa giữa luân chuyển CBCC với điều động, bố trí hợp lý
đội ngũ CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước; tăng cường luân chuyển
CBCC về đơn vị, địa phương còn khó khăn có nhu cầu bổ sung CBCC để
giải quyết nhiệm vụ phát sinh, khắc phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu và cục
bộ, khép kín trong công tác cán bộ.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương luân chuyển CBCC kết hợp chặt chẽ với
bố trí một số chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện không là người
địa phương và CBCC lãnh đạo không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng đội ngũ CBCC, nhất là CBCC lãnh đạo, quản lý có phẩm
chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ về số lượng, có chất lượng và
cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị của
tỉnh; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ, đủ sức lãnh
đạo, điều hành các hoạt động bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương theo
hướng công nghiệp, hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, ngày càng phồn vinh,
hạnh phúc.
- Đến năm 2021: cụ thể hoá các quy định của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước về công tác cán bộ và luân chuyển CBCC; hoàn thiện cơ
chế kiểm soát quyền lực tại địa phương; kiên quyết xoá bỏ tệ chạy chức, chạy
quyền; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển
83
hoá" trong cán bộ, đảng viên; đẩy mạnh thực hiện chủ trương bố trí một số
chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp huyện không là người địa phương
- Đến năm 2025: Triển khai đồng bộ các quy định, quy chế, quy trình về
luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước của tỉnh. Xây dựng
đội ngũ CBCC lãnh đạo, quản lý năng động, sáng tạo, tạo nguồn lãnh đạo kế
cận tiềm năng bố trí vào những vị trí trọng yếu của tỉnh.
3.1.3. Những dự báo ảnh hưởng đến luân chuyển cán bộ, công chức
trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
3.1.3.1. Yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng đến việc bố
trí, luân chuyển CBCC của tỉnh
Thứ nhất, từ chủ trương của Đại hội Đảng lần thứ XI đã đánh dấu giai
đoạn mới của hội nhập quốc tế nước ta nhằm phục vụ phát triển và nâng cao
vị thế đất nước, triển khai đường lối đối ngoại. Xuất phát từ xu thế khách
quan và nhằm đáp ứng nhu cầu mới của đất nước, hội nhập quốc tế trong giai
đoạn mới đặt ra những thách thức mới về sức ép cạnh tranh, chất lượng sản
phẩm, uy tín doanh nghiệp, tính năng động, gia nhập thị trường không chỉ trên
thị trường quốc tế mà ngay cả thị trường trong nước, do đó trở thành thách
thức lớn của người đứng đầu bộ máy hành chính nhà nước nói chung và ở địa
phương nói riêng trong việc thực hiện cải cách nền hành chính nhà nước, mà
trong đó, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, nâng cao trình độ, sự hiểu biết
của CBCC hết sức quan trọng, là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đảm bảo vận hành
tiến trình về hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu về giải quyết tranh
chấp thị trường, cạnh tranh về nguồn nhân lực, cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh.
Một khi hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hơn, thì những biến động trên
thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế, những xung đột,
tranh chấp sẽ tác động nhanh hơn, mạnh hơn đến nền kinh tế nước ta, ảnh
84
hưởng tiêu cực đến sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước; thách
thức về bảo đảm an ninh, giữ gìn bản sắc dân tộc, sự phát triển không đều,…
Tỉnh Đắk Nông là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, đời sống
nhân dân còn nhiều khó khăn, đang trong giai đoạn kêu gọi các nhà đầu tư lớn
để tập trung phát triển các ngành mũi nhọn của tỉnh nhất là khai thác khoáng
sản, tài nguyên thiên nhiên, do đó cũng không tránh khỏi những sức ép từ bên
ngoài vào quá trình vận hành, phát triển kinh tế của địa phương.
Thứ hai, đội ngũ CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước của tỉnh còn
yếu về nhiều mặt: kinh nghiệm công tác, cọ sát thực tiễn, tri thức về lý luận,
năng lực điều hành, khả năng dự toán, tầm nhìn cấp chiến lược,…; thiếu đội
ngũ chuyên gia giỏi để giải quyết các tranh chấp thương mại và tư vấn cho
các doanh nghiệp. Những yếu kém, bất cập này nếu không được xử lý kịp thời
và thỏa đáng thì sẽ làm gia tăng nguy cơ tụt hậu.
Thứ ba, chuyển biến trong tư duy của CBCC của tỉnh chưa kịp với tốc
độ hội nhập quốc tế của nước ta; khu vực kinh tế tư nhân phát triển còn manh
mún, nhỏ lẻ, thiếu nguồn vốn, công nghệ, kỹ năng quản trị; các Hiệp hội, tổ
chức, doanh nghiệp hiểu và tham gia hội nhập rất hạn chế, thụ động, các yếu
tố này cũng trở nên thách thức đối với cơ quan quản lý CBCC khi tham mưu
thực hiện luân chuyển CBCC vào những vị trí phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế của địa phương
Tóm lại, việc luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước có
một phần ảnh hưởng đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, do đó khi luân chuyển
CBCC vào những vị trí trọng yếu, vào những ngành nghề kinh tế mũi nhọn
của tỉnh phải hết sức cân nhắc về đối tượng, tiêu chuẩn, năng lực công tác và
khả năng vận hành, điều hành phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
chính trị tại nơi luân chuyển đến.
85
3.1.3.2. Nguồn tài chính, ngân sách nhà nước có liên quan đến xây
dựng và ban hành chính sách luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh
Tỉnh Đắk Nông có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng,
tiềm năng lớn để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tuy nhiên địa hình phức
tạp, dân số thấp, đường xá đi lại còn khó khăn do đó tình hình phát triển kinh
tế tại địa phương còn nhỏ lẻ, chưa ngang tầm với tiềm năng về tài nguyên
thiên nhiên phong phú của tỉnh, chưa đáp ứng nhu cầu mở rộng, phát triển
mọi mặt về kinh tế, xã hội, văn hóa của tỉnh.
Nguồn chi tiêu ngân sách chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách Trung ương
cấp cho địa phương hàng năm là chính, do đó khi xây dựng chính sách luân
chuyển CBCC cần phải chú trọng cân đối nguồn tài chính ngân sách của địa
phương đảm bảo chi tiêu hợp lý, đồng thời góp phần giải quyết khó khăn
trước mắt cho số CBCC được luân chuyển theo chiều dọc từ cấp tỉnh về cấp
huyện và từ cấp huyện về cấp xã.
Đây cũng là một thách thức lớn, bởi còn nhiều nội dung cần phải quan
tâm, sử dụng ngân sách để thực hiện, do đó nếu sử dụng nguồn ngân sách quá
lớn hoặc quá ít cho hoạt động luân chuyển CBCC sẽ có tác động không hiệu
quả khi thực thi chính sách.
Tỉnh Đắk Nông đã ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực trong hệ
thống chính trị, giai đoạn 2012 – 2015, mặt dù chính sách này đã được nhiều
địa phương quan tâm thực hiện, tuy nhiên chính sách này đã kết thúc vào
tháng 6/2016. Qua nghiên cứu chính sách đã cho thấy còn bộc lộ nhiều khuyết
điểm như đối tượng quá rộng, không định tính được nguồn ngân sách chi hỗ
trợ hàng năm, chưa có chế tài ràng buộc đối với CBCC được hưởng chính
sách khi thực hiện luân chuyển.
3.1.3.3. Âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng,
lòng tin của nhân dân gây khó khăn trong thực hiện luân chuyển CBCC trong
86
bộ máy hành chính nhà nước
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 3 tôn giáo chính là Phật giáo, Thiên chúa
giáo và Đạo tinh lành. Hoạt động của các tổ chức tôn giáo tuân thủ theo quy
định của pháp luật, tích cực tham gia phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói, giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới, góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc,
giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên tình hình hoạt động tôn giáo trong những năm gần đây diễn
biến phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định an ninh, trật tự.
tình trạng vi phạm pháp luật trong hoạt động truyền đạo, mua bán, hiến tặng
đất đai, xây dựng, cơi nới cơ sở thờ tự, hoạt động của các tà đạo, đạo lạ diễn
ra ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước lợi
dụng tôn giáo, tín ngưỡng, văn hóa, niềm tin của nhân dân để kích động tín đồ
nhằm chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn định an
ninh chính trị, khó khăn trong công tác quản lý hoạt động tôn giáo trên địa
bàn tỉnh. Một số địa phương có biểu hiện không đồng tình việc luân chuyển
CBCC từ cấp trên về công tác tại địa phương mà đề cử người tại chỗ không là
đảng viên, mà là thành viên tín đồ tôn giáo lên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
nhằm bảo vệ lợi ích nhóm, gây sức ép cho chính quyền địa phương và CBCC
được luân chuyển tiếp nhận công tác mới.
Do đó, khi thực hiện luân chuyển CBCC về những địa phương có tình
hình an ninh chính trị bất ổn định, tỉnh cần quan tâm đến các tiêu chuẩn về
đạo đức chính trị, năng lực công tác, am hiểu vấn đề tôn giáo, văn hóa tín
ngưỡng địa phương, CBCC được luân chuyển đến nơi công tác mới phải được
cộng đồng nhân dân nơi đó tín nhiệm. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi quan điểm
chủ trương của Đảng, nhà nước, chính sách pháp luật có liên quan đến công
tác luân chuyển công chức để nhân dân biết, giám sát thực hiện.
87
Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan thực hiện luân chuyển công
với UBND các huyện, thị xã nơi CBCC dự kiến luân chuyển đến để nắm bắt
tình hình, làm công tác tư tưởng, giáo dục chính trị để giải quyết kịp thời
những vướng mắc trong công tác luân chuyển CBCC.
3.1.3.4. Lợi ích nhóm của một bộ phận CBCC có ảnh hưởng đến hiệu
quả triển khai thực hiện luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh
- Biểu hiện của lợi ích nhóm trong BMHCNN rất đa dạng, phức tạp, có
trong tất cả các công đoạn, các khâu, các bước trong quy trình hoạt động của
công tác tổ chức có sự ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả triển khai thực hiện
luân chuyển CBCC như: lợi ích nhóm trong việc ban hành chủ trương, chính
sách về công tác tổ chức; lợi ích nhóm trong việc tham mưu cho cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách có liên quan đến công tác cán bộ (ví dụ: nới lỏng
hơn các tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, đề bạt luân chuyển, nâng lương,
chuyển ngạch, nâng ngạch, ban hành chính sách cán bộ “dưới tiêu chuẩn, điều
kiện cơ bản” như điều kiện tiếp nhận, điều chuyển, bố trí công tác, luân
chuyển, bổ nhiệm, đề bạt hoặc được đi học, đi công tác nước ngoài) để người
thân hoặc một số lãnh đạo có đủ điều kiện đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện đó.
Có tình trạng quy định của cấp trên về chính sách, chế độ chung của
Đảng, Nhà nước đối với CBCC nhưng không được cấp dưới cụ thể hóa bảo
đảm đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục. Họ “vận dụng” ban hành chính sách,
chế độ đối với CBCC vì lợi ích nhóm của số ít CBCC lãnh đạo, CBCC làm
công tác tham mưu về công tác tổ chức, dẫn đến việc thực hiện không đúng
quy định của cấp trên hoặc luôn có sự thay đổi để cho “vừa” với những tiêu
chuẩn, điều kiện cá biệt của một số ít CBCC lãnh đạo, quản lý để trục lợi cho
bản thân hoặc cho người thân của mình theo kiểu “trên có chính sách dưới có
đối sách” làm thiệt hại cho lợi ích chung của CBCC, gây bất bình trong lãnh
đạo, đảng viên và nhân dân. Có nơi, đáng lẽ phải vận dụng quy định của cấp
88
trên để ban hành chính sách về công tác lãnh đạo của cấp mình phù hợp
nguyên tắc, chủ trương, quy định, nhưng lại vận dụng ban hành trái quy định
nhằm “lách luật” để có lợi cho bản thân hoặc người thân trong việc đề bạt,
luân chuyển như mở tuổi để được đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, bầu cử, kéo
dài thời gian công tác,...
- Lợi ích nhóm trong việc chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách về
công tác tổ chức. Biểu hiện của lợi ích nhóm này dễ thấy nhất là ban hành,
thực hiện những chủ trương, chính sách cho CBCC lãnh đạo, quản lý hằng
năm đi nghiên cứu, tham quan, học tập ở nước ngoài quá nhiều lần, gây tốn
kém, lãng phí, thất thoát kinh phí của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Một số lãnh
đạo biết CBCC cấp dưới của mình có trình độ năng lực hạn chế, nhưng vẫn đề
xuất luân chuyển, bổ nhiệm, đề bạt, bao che để tạo thành một “ê-kíp” CBCC
làm việc vì lợi ích nhóm để trục lợi. Trong khi đó, CBCC có đủ năng lực,
trình độ, điều kiện thì không được quan tâm quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố
trí, sử dụng đúng khả năng, sở trường của họ, khiến họ “bất bình”, thậm chí đi
tìm cơ hội làm việc ở những nơi khác.
- Lợi ích nhóm trong việc bố trí người thân vào những chức vụ, vị trí
công tác có nhiều “lợi thế, màu mỡ, quyền thế” để trục lợi theo kiểu “quyền đi
liền với lợi lộc, quyền đi liền với tiền”. Trong khi những CBCC có năng lực,
trình độ, phẩm chất đạo đức tốt và có kinh nghiệm công tác, có uy tín thì
không được xem xét bố trí đảm nhiệm các công việc đó. Tình trạng này đã
hình thành “cơ quan”, “chi bộ” mang tính chất gia đình.
Nguyên nhân khách quan là do một số quy định của Đảng, Nhà nước
ban hành nhưng chưa đồng bộ, chưa đầy đủ, nên bị một số CBCC lãnh đạo,
quản lý hoặc CBCC làm công tác tham mưu về tổ chức, lợi dụng để tham
mưu, “lách luật” ban hành những quy định có lợi cho lợi ích của CBCC lãnh
89
đạo hoặc người thân của họ hoặc cho chính CBCC làm công tác tham mưu về
công tác tổ chức.
Nguyên nhân chủ quan cho thấy, một số CBCC tham mưu về công tác
tổ chức hoặc CBCC lãnh đạo dù nhận thức đúng, đầy đủ chủ trương, chính
sách của Đảng về công tác tổ chức nhưng vì lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm đã cố
tình không thực hiện đúng, đã chỉ đạo hoặc chủ động tham mưu ban hành
những chủ trương, chính sách về công tác tổ chức ở cấp mình nhằm vụ lợi
cho bản thân, người thân của mình. Một số CBCC lãnh đạo không chấp hành
nghiêm quy chế làm việc, nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác tổ
chức, dẫn đến vi phạm về công tác này vì lợi ích cục bộ, hoặc lợi dụng cơ chế
tập thể để hợp pháp hóa lợi ích cục bộ của một số ít người trong công tác luân
chuyển, bổ nhiệm, đề bạt, bầu cử CBCC.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác luân chuyển cán
bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông
Quy định số 98-QĐ/TW ngày 07/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về luân chuyển cán bộ, là quy định đầu tiên của Bộ Chính trị cụ
thể hóa Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa VIII) về "Chiến lược cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và Nghị quyết số 11 của
Bộ Chính trị (Khóa IX) về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý.
Quy định nêu rõ mục đích, yêu cầu; quan điểm, nguyên tắc; phạm vi,
đối tượng, chức danh luân chuyển; tiêu chuẩn, điều kiện; thẩm quyền, trách
nhiệm; kế hoạch, quy trình, hồ sơ cán bộ luân chuyển; thời gian luân chuyển;
nhận xét, đánh giá; nguyên tắc bố trí cán bộ sau luân chuyển; chế độ, chính
sách; kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.
Với mục đích tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết
của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác cán bộ , góp phần xây dựng
90
đội ngũ CBCC ngang tầm nhiệm vụ trong từng giai đoạn; đổi mới mạnh mẽ
công tác luân chuyển CBCC, bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh
bạch, công bằng; ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, quan hệ
dòng họ, thân quen..., việc thực hiện Quy định số 98-QĐ/TW của Bộ Chính
trị về luân chuyển cán bộ góp phần bảo đảm thực hiện chủ trương đào tạo,
bồi dưỡng toàn diện và sử dụng có hiệu quả đội ngũ CBCC lãnh đạo; tạo
điều kiện cho CBCC trẻ, có triển vọng, CBCC trong quy hoạch được rèn
luyện thực tiễn; tạo nguồn cán bộ lâu dài cho đất nước, nhất là CBCC lãnh
đạo chủ chốt ở sở, ban, ngành, địa phương và cán bộ, CBCC cấp chiến lược.
Tỉnh Đắk Nông là một tỉnh miền núi, với điều kiện phát triển kinh tế xã
hội còn nhiều tiềm năng, tình hình an ninh chính trị, an toàn xã hội là nhiệm
vụ then chốt hàng đầu, để công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành
chính nhà nước có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC lãnh đạo của tỉnh, một số giải
pháp cần triển khai thực hiện trong thời gian tới như sau:
3.2.1. Hoàn thiện và xây dựng hệ thống các văn bản QPPL về luân
chuyển cán bộ, công chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương
3.2.1.1. Xây dựng quy định về tiêu chí đánh giá CBCC luân chuyển có
sự tham gia của người dân nhằm đảm bảo thực thi các quy định của nhà
nước.
Với đặc thù của tỉnh miền núi, dân số phát triển chưa đồng đều, chất
lượng đội ngũ CBCC còn nhiều hạn chế, việc đánh giá CBCC luân chuyển
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông vẫn đang là khâu yếu nhất, nhiều cơ quan, đơn vị
đánh giá CBCC vẫn còn hình thức, cảm tính, chưa lấy hiệu quả hoàn thành
nhiệm vụ làm thước đo phẩm chất, năng lực CBCC dẫn tới việc bố trí, sắp
xếp, sử dụng CBCC còn nhiều thiếu sót. Có CBCC được đánh giá là tốt, có
91
năng lực, nhưng chất lượng, hiệu quả công việc không cao, thậm chí chưa
đảm đương được công việc được giao.
Để đạt hiệu quả cao trong đánh giá CBCC, nhất là CBCC giữ chức danh
lãnh đạo, quản lý được luân chuyển giữ các vị trí lãnh đạo ở các ngành, lĩnh
vực trọng điểm, phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, tỉnh Đắk Nông cần
triển khai thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, UBND tỉnh ban hành quy định về đánh giá CBCC luân
chuyển trong bộ máy hành chính nhà nước của tỉnh.
- Nội dung trong quy định phải phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể giữa
cơ quan quản lý CBCC nhà nước (UBND tỉnh, Sở Nội vụ) với các cơ quan
Đảng (Ban Tổ chức Tỉnh ủy) trong việc thực hiện luân chuyển CBCC; công
khai nội dung, tiêu chí đánh giá đối với CBCC luân chuyển, trong đó cần đưa
ra quy định đánh giá các công trình mà bản thân CBCC đã tham gia xây dựng,
cống hiến tại nơi CBCC luân chuyển đến.
- Khi chuẩn bị đề bạt bổ nhiệm CBCC hết thời hạn luân chuyển, các tiêu
chí quan trọng để đánh giá là: chương trình hành động của cá nhân; kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao; kết quả rèn luyện và hiệu quả đấu tranh biểu
hiện suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống , “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa";
kết quả thực hiện tự phê bình và phê bình; sự nêu gương của cán bộ lãnh đạo,
quản lý; kết quả khảo sát, đánh giá của người dân đối với CBCC luân chuyển.
- Đối với CBCC luân chuyển theo chiều dọc (từ tỉnh xuống huyện và từ
huyện xuống xã) đưa quy định tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người dân địa
phương nơi CBCC luân chuyển đến (thông qua cơ quan đại diện là Mặt trận
tổ quốc Việt Nam tỉnh hoặc bằng hình thức lấy phiếu khảo sát của cử tri) là
một tiêu chí đánh giá quan trọng, quyết định về năng lưc, phẩm chất đạo đức
của CBCC luân chuyển.
92
Thứ hai, tổ chức lấy ý kiến người dân để đánh giá CBCC luân chuyển.
Việc lấy ý kiến của người dân địa phương trong việc đánh giá CBCC luân
chuyển là đánh giá hai chiều, giúp cho người đứng đầu bộ máy hành chính
nhà nước có sự nhìn nhận và đánh giá khách quan đối với CBCC luân chuyển,
trên cơ sở đó UBND tỉnh Đắk Nông có phương án sử dụng, bố trí, bổ nhiệm
CBCC vào các chức danh phù hợp, giúp cho tập thể lãnh đạo, cấp ủy cơ quan
các cấp lựa chọn những CBCC có đủ đức, đủ tài bổ nhiệm giữ các chức vụ
cao hơn.
3.2.1.2. Cụ thể hóa kịp thời các quy định của Trung ương về công tác
luân chuyển CBCC.
Ngày 19/5/2018, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ các cấp nhất là cấp chiến
lược, đủ phẩm chất, năng lực, và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, đã nêu ra những
tồn tại, hạn chế trong công tác sử dụng, tuyển dụng, luân chuyển, bổ nhiệm
CBCC; đồng thời đưa ra những nhiệm vụ mới nhằm cải thiện, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, CBCC đó là: (1) Bố trí cấp ủy cấp tỉnh, huyện không
phải người địa phương; (2) Đánh giá cán bộ thông qua khảo sát, so sánh; (3)
Lãnh đạo cấp trên phải từng trải qua vị trí chủ chốt cấp dưới; (4) Kiên quyết
không để lọt người chạy chức, chạy quyền; (5) Cải cách tiền lương, nhà ở để
cán bộ toàn tâm, toàn ý với công việc …
Để thực hiện luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đạt hiệu
quả, tỉnh phải:
- Triển khai xây dựng hệ thống các văn bản QPPL nhằm cụ thể hóa
Quy định số 98-QĐ/TW ngày 07/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về công tác cán bộ, làm cơ sở triển khai thực hiện trong hệ thống bộ
máy hành chính nhà nước.
93
- Quy định cụ thể trách nhiệm các cơ quan, đơn vị có CBCC luân
chuyển đi, luân chuyển đến; thời hạn luân chuyển; chế độ luân chuyển; bố trí
sử dụng sau luân chuyển; chế độ, trách nhiệm đối với CBCC luân chuyển.
3.2.1.3. Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp thực hiện luân chuyển
CBCC trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay công tác luân chuyển CBCC của tỉnh do cơ quan Đảng thực
hiện (Ban Tổ chức Tỉnh ủy là cơ quan đầu mối), do đó công tác quy hoạch về
luân chuyển CBCC vẫn còn khép kín, số lượng CBCC trong quy hoạch thực
hiện luân chuyển chiếm tỉ lệ thấp. UBND tỉnh chỉ tham gia vào khâu đánh giá
và tiếp nhận CBCC luân chuyển khi có quyết định của cơ quan Đảng luân
chuyển CBCC về cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Vì vậy tỉnh Đắk
Nông cần triển khai xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan Đảng, đoàn thể
với UBND tỉnh về luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh để chủ động thực hiện
trong bộ máy hành chính nhà nước.
Việc xây dựng quy chế phối hợp thực hiện luân chuyển CBCC góp phần
giúp cho tỉnh dễ dàng hơn trong việc thực hiện luân chuyển CBCC, loại bỏ
các vấn đề cục bộ, bè phái, lợi ích nhóm trong luân chuyển CBCC của tỉnh.
3.2.1.4. Xây dựng quy hoạch luân chuyển CBCC gắn trình độ, năng lực,
sở trường công tác của CBCC với nhu cầu vị trí việc làm của cơ quan nơi
luân chuyển đến
- Xây dựng và ban hành quy hoạch về luân chuyển CBCC trong bộ máy
hành chính nhà nước nhằm chủ động thực hiện có hiệu quả, nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC lãnh đạo, quản lý của tỉnh, tạo nguồn cán bộ có chiến
lược ngay trong nội bộ của bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông.
- Việc xây dựng quy hoạch CBCC luân chuyển phải đưa ra các tiêu chí
về trình độ chuyên môn mà CBCC được đào tạo trước đó; năng lực; sở trường
công tác của CBCC; nhu cầu vị trí việc làm của cơ quan dự kiến sẽ luân
94
chuyển đến; thời hạn luân chuyển; dự kiến bố trí sau luân chuyển; nội dung
cần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện trong quá trình luân chuyển; số lượng nhu
cầu luân chuyển CBCC của nơi đi, nơi đến; lý lịch tư pháp; phẩm chất chính
trị, …. từ đó tổ chức soát xét đối tượng có đủ điều kiện về trình độ chuyên
môn, năng lực công tác, đạo đức nghề nghiệp, đưa vào quy hoạch luân
chuyển.
- Bên cạnh đó, tỉnh cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển
nguồn nhân lực; chủ động thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội trong thời gian tới, để từ đó có định hướng xác định phát triển
nguồn nhân lực trong bộ máy hành chính nhà nước, nhất là đội ngũ lãnh đạo,
quản lý các cấp.
3.2.1.5. Xây dựng quy định đào tạo, bồi dưỡng CBCC luân chuyển
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC luân chuyển là một giải pháp nhằm kết hợp
đào tạo, bồi dưỡng CBCC giữa lý luận với thực tiễn. Lý luận là đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, lý luận chính trị, còn thực tiễn là kinh
nghiệm công tác nơi CBCC luân chuyển đến. Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC
luân chuyển góp phần rút ngắn thời gian rèn luyện, trao dồi tri thức, trí tuệ
thực thi nhiệm vụ chuyên môn.
Để nâng cao chất lượng CBCC lãnh đạo, quản lý của tỉnh, trong thời
gian tới, UBND tỉnh Đắk Nông tiếp tục xây dựng và ban hành quy định về
đào tạo, bồi dưỡng CBCC luân chuyển, trong đó xác định rõ nội dung,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối tượng cụ thể; hình thức đào tạo,
bồi dưỡng; dự toán ngân sách thực hiện; địa chỉ đào tạo, bồi dưỡng (đào tạo ở
nước ngoài, đào tạo ở các cơ sở có uy tín trong nước, bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ chuyên môn, đi thực tế).
3.2.1.6. Ban hành Chính sách hỗ trợ hợp lý đối với CBCC luân chuyển gắn
với chế tài quản lý công tác luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh.
95
- Tỉnh Đắk Nông có địa bàn rộng, địa hình gồ ghề, cách xa với các trung
tâm thương mại lớn, đường xá đi lại khó khăn, việc thiếu những cơ chế, chính
sách trong luân chuyển CBCC là một trong những nguyên nhân khiến những
người thật sự có tiềm năng mà không phát huy được là do thiếu những điều
kiện vật chất tối thiểu. Việc ban hành chính sách luân chuyển CBCC lãnh đạo
có năng lực vào những vị trí quan trọng sẽ khắc phục được tình trạng thiếu
chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cần
có trí tuệ cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng; hạn chế tình trạng tham nhũng,
lợi ích nhóm, chia bè kéo cánh rút ruột ngân sách nhà nước nguyên nhân do
tiền lương không đảm bảo trang trải cuộc sống khi luân chuyển đến vùng khó
khăn, cần chi tiêu nhiều hơn cho cuộc sống, công việc. Một số nhiệm vụ triển
khai thực hiện giải pháp như sau:
+ Trình HĐND tỉnh thông qua chính sách hỗ trợ CBCC luân chuyển
trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên CBCC lãnh đạo, quản lý thực hiện luân chuyển
theo chiều dọc từ tỉnh xuống huyện và từ huyện xuống xã và CBCC luân
chuyển vào những vị trí quan trọng, cần bổ sung nguồn nhân lực có chất
lượng để phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, khoa học. Nội dung chính
sách ưu đãi như: nhà ở; hỗ trợ ngoài tiền lương quy định của trung ương;
hỗ trợ sinh hoạt phí, đi lại, nhất là ở địa bàn khó khăn; thực hiện bảo lưu
chế độ, phụ cấp trách nhiệm đối với chức danh luân chuyển đến cơ quan,
đơn vị mới có chế độ, phụ cấp trách nhiệm thấp hơn.
+ Giao cho cơ quan quản lý CBCC của tỉnh phối hợp với các sở, ban,
ngành thường xuyên rà soát, thống kê các ngành phát triển mũi nhọn của tỉnh
bị thiếu hụt nhân lực lãnh đạo, quản lý; thường xuyên báo cáo UBND tỉnh
nhu cầu và giải pháp luân chuyển CBCC, giúp cho UBND tỉnh có định hướng
luân chuyển CBCC phù hợp.
96
+ Tạo điều kiện làm việc, trang thiết bị hiện đại nhằm kích thích sự sáng
tạo, năng động của mỗi cá nhân để CBCC được luân chuyển luôn thấy thật sự
được quan tâm, từ đó chuyên tâm công tác, trao dồi kinh nghiệm thực tiễn,
thật sự trưởng thành trong chuyên môn và có được những cống hiến thiết thực
lâu dài cho địa phương.
- Xây dựng chế tài ràng buộc CBCC luân chuyển nhằm xác định rõ
quyền và trách nhiệm của CBCC luân chuyển trong thực thi pháp luật; đồng
thời giúp cho tỉnh lựa chọn những CBCC trung thành, gắn bó lâu dài, cống
hiến năng lực thực sự để phát triển địa phương. Để thực tốt giải pháp này, tỉnh
cần đưa quy định về thu hồi chính sách hỗ trợ để ràng buộc CBCC luân
chuyển, cụ thể:
+ CBCC luân chuyển được hưởng các ưu đãi đặc thù của tỉnh thì phải
thực hiện đủ thời gian quy định về luân chuyển CBCC.
+ Trong trường hợp CBCC chưa thực hiện đủ thời gian luân chuyển
theo quyết định của tỉnh mà xin chuyển công tác ra ngoài tỉnh hoặc chuyển
công tác ra khỏi cơ quan nhà nước thì bồi hoàn toàn bộ kinh phí mà tỉnh đã
hỗ trợ.
3.2.1.7. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác luân chuyển
CBCC thường xuyên
Việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác luân chuyển
CBCC trong BMHCNN của tỉnh giúp cho UBND tỉnh chủ động hơn trong
triển khai thực hiện nhiệm vụ; tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa có CBCC luân
chuyển, cơ quan có nhu cầu sử dụng CBCC luân chuyển và cơ quan tham
mưu thực hiện công tác luân chuyển; đồng thời tạo tâm lý nhẹ nhàng trong
đội ngũ CBCC trong thực hiện chủ trương luân chuyển ở địa phương.
Trong thời gian qua, công tác luân chuyển CBCC được tỉnh Đắk Nông
triển khai thực hiện có Kế hoạch cụ thể, tuy nhiên công tác này chỉ được thực
97
hiện khi có đề xuất của đơn vị thiếu CBCC. Với cách làm hiện tại, tỉnh chưa
thực sự chủ động trong công tác luân chuyển CBCC. Một số giải phảp tỉnh
Đắk Nông cần triển khai thực hiện như sau:
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch luân chuyển CBCC trong bộ máy
hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông làm cơ sở triển khai thực hiện thường
xuyên, khoa học, cụ thể từng đối tượng, lộ trình thực hiện, xác định ngay từ
ban đầu vị trí cần luân chuyển.
- Kế hoạch phải thể hiện đầy đủ mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, đối
tượng, lộ trình cụ thể thì mới đảm bảo tính ổn định; đảm bảo thực hiện một
cách tổng thể, đồng bộ, liên thông, thường xuyên, liên tục, có luân chuyển
dọc, luân chuyển ngang giữa các cơ quan, đơn vị trong toàn hệ thống chính
trị; phải gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sắp
xếp, bố trí, sử dụng CBCC; bố trí cân đối, hài hòa giữa luân chuyển CBCC
với việc phát triển nguồn CBCC tại chỗ.
- Thường xuyên tổ chức rà soát nhu cầu luân chuyển CBCC của các cơ
quan, đơn vị.
- Giao cơ quan quản lý CBCC phối hợp với cơ quan Đảng và các tổ
chức có liên quan tham mưu UBND tỉnh xác định vị trí việc làm của từng cơ
quan, đơn vị, địa phương còn thiếu, kết quả thực thi nhiệm vụ của cơ quan đó
ở những năm trước liền kề, dự đoán những phức tạp, khó khăn của từng cơ
quan, đơn vị, từ đó lựa chọn CBCC có trình độ, năng lực, sở trường phù hợp
vị trí việc làm của nơi luân chuyển đến.
3.2.2. Thực hiện tốt quy định về đối tượng, thời gian, quy trình,
nguyên tắc về luân chuyển CBCC
3.2.2.1. Luân chuyển đúng đối tượng
Trên cơ sở Quy định số 98-QĐ/TW ngày 07/10/2018 của Ban Chấp
hành Trung ương ban hành về luân chuyển cán bộ và Nghị quyết số 26-
98
NQ/TW ngày 19/5/2018 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7
khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, để hạn chế cục
bộ, lợi ích nhóm trong một số cơ quan hành chính nhà nước, tỉnh cần chú
trọng thực hiện luân chuyển các đối tượng sau:
- Đối tượng luân chuyên CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước của
tỉnh phải là CBCC lãnh đạo, quản lý đang công tác tại các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn.
- Kiên quyết không luân chuyển CBCC không giữ chức vụ lãnh đạo
quản lý về địa phương để bổ nhiệm chức vụ cao hơn; đồng thời không luân
chuyển công trác làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ (trừ trường hợp nhằm
mục đích tăng cường CBCC về các cơ quan, đơn vị, cho lĩnh vực hoặc địa bàn
cần thiết).
- Không điều động về địa phương hoặc sang địa phương khác những
CBCC bị kỷ luật, năng lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển vọng phát triển.
- CBCC luân chuyển phải là CBCC trẻ, trong quy hoạch, có triển vọng
phát triển; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực công tác tốt;
có quy hoạch, có trình độ chuyên môn, đủ sức khoẻ công tác; quan tâm lựa
chọn, phát hiện CBCC trẻ có năng lực nổi trội.
- Thực hiện luân chuyển, bổ nhiệm một số chức danh không phải là
người địa phương và không được giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở
một địa phương, cơ quan, đơn vị.
3.2.2.2. Quy định cụ thể về thời gian luân chuyển
Theo Quy định số 98-QĐ/TW năm 2017 của Bộ Chính trị quy định thời
gian luân chuyển ít nhất là 3 năm, tuy nhiên chưa quy định cụ thể thời gian
kết thúc luân chuyển đối với một chức danh lãnh đạo, quản lý, do đó tỉnh cần
có quy định cụ thể thời gian luân chuyển của CBCC.
99
Đối với tỉnh Đắk Nông, nguồn nhân lực trong bộ máy hành chính nhà
nước là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, xác định năng
lực, sự cống hiến và khả năng vận hành áp dụng kinh nghiệm vào thực tế
công việc ở địa phương, do đó thời gian luân chuyển từ 3 đến 5 năm đối với
một chức danh (trừ chức danh kiêm nhiệm) là phù hợp, trường hợp đặc biệt
do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Việc tuân thủ đúng quy định về thời gian luân chuyển CBCC là cơ sở để
các cơ quan hành chính nhà nước và CBCC chấp hành tốt chủ trương luân
chuyển CBCC, tuy nhiên thời gian luân chuyển CBCC không nên quá dài sẽ
làm mất cơ hội thăng tiến của CBCC có năng lực thực sự, thời gian luân
chuyển quá ngắn sẽ không thể đánh giá đầy đủ năng lực CBCC, vô hình
chung tạo thành luân chuyển "siêu tốc".
3.2.2.3. Luân chuyển đúng quy trình
Căn cứ quy hoạch CBCC, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của
CBCC, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch và thực hiện quy trình luân chuyển
CBCC thuộc phạm vi quản lý.
Quy trình thực hiện phải đảm bảo đủ 05 bước, cụ thể:
Bước 1: Căn cứ vào nhu cầu luân chuyển CBCC, cấp ủy, tổ chức đảng,
lãnh đạo cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ CBCC của địa
phương, cơ quan, đơn vị; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm
quyền xem xét, cho chủ trương.
Bước 2: Căn cứ vào chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham
mưu về công tác cán bộ (Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ theo thẩm quyền
phân cấp) thông báo để các địa phương, cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự luân
chuyển. Tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ quan, đơn vị; cơ quan tham
mưu tổ chức - cán bộ tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn,
100
chức danh và nhân sự luân chuyển. Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với
nhân sự dự kiến luân chuyển.
Bước 3: Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến
thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với nơi đi, nơi đến về dự kiến
địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định và
trao đổi với CBCC dự kiến luân chuyển.
Bước 4: Tổ chức gặp gỡ CBCC được luân chuyển để quán triệt mục
đích, yêu cầu luân chuyển; đồng thời, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác
định trách nhiệm đối với CBCC luân chuyển.
Bước 5: Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện (công bố quyết
định, chỉ đạo bầu cử và các công việc cần thiết khác).
3.2.2.4. Thực hiện bố trí CBCC sau luân chuyển
Việc xem xét bố trí, bổ nhiệm CBCC sau luân chuyển phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của
địa phương, cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm cá nhân của CBCC được
luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh giá CBCC.
Trước khi tiến hành phân công, bổ nhiệm, tổ chức kiểm tra, giám sát,
kiểm soát việc thực thi quyền lực của người CBCC trong thời gian luân
chuyển và trước khi kết thúc thời hạn luân chuyển để đánh giá năng lực, trách
nhiệm thực hiện để từ đó có định hướng bổ nhiệm sau luân chuyển phù hợp
với năng lực, vị trí công tác đảm bảo mang lại hiệu quả của cơ quan sử dụng
CBCC và phát huy trí tuệ của CBCC sau luân chuyển.
Tổ chức thẩm định, xác minh, đánh giá tính trung thực của việc kê khai
tài sản, thu nhập và công khai theo quy định, xử lý dứt điểm các nguồn
thông tin xấu, các vụ tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp được dư luận xã
hội và nhân dân quan tâm và công khai kết quả xử lý; góp phần ngăn chặn,
101
đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của
CBCC, đảng viên.
Việc bố trí CBCC sau luân chuyển được thực hiện theo các cách sau:
+ Thực hiện bổ nhiệm vị trí cao hơn đối với CBCC luân chuyển được
đánh giá cao, được nhân dân tín nhiệm, có đủ sức khỏe và đủ khả năng đảm
nhiệm công việc cao hơn.
+ Thực hiện đưa CBCC về cơ quan cũ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, tiếp
tục rèn luyện chờ bổ nhiệm khi có vị trí phù hợp đối với trường hợp CBCC có
năng lực, có khả năng đảm nhận công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ tai địa
phương nhưng chưa đủ các điều kiện bổ nhiệm.
+ Bố trí công việc phù hợp đối với CBCC luân chuyển nhưng chưa đủ
năng lực lãnh đạo, giải quyết nhiệm vụ cao hơn hoặc có sức khỏe không đảm
bảo hoặc chưa đủ các tiêu chuẩn chức danh CBCC.
3.2.3. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành, thực thi công
tác luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước của
tỉnh Đắk Nông
3.2.3.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành trong luân chuyển cán
bộ, công chức của tỉnh
Thứ nhất, Nâng cao năng lực lãnh đạo của UBND tỉnh trong công tác
luân chuyển CBCC. Hiện nay việc luân chuyển CBCC trong bộ máy hành
chính nhà nước chủ yếu do các cơ quan Đảng thực hiện, theo dõi, quản lý.
UBND tỉnh chỉ tham gia vào khâu thực hiện quy trình, do đó năng lực lãnh
đạo, điều hành của UBND tỉnh đối với công tác luân chuyển CBCC chưa cao,
vì vậy cần phải ban hành quy định phân công, phân cấp rõ trách nhiệm, thẩm
quyền cho UBND tỉnh trong thực hiện các khâu luân chuyển CBCC trong bộ
máy hành chính nhà nước. Xác định các khâu cần phối hợp với Ban Tổ chức
Tỉnh ủy và các tổ chức cơ sở đảng trong việc thực hiện quy trình luân chuyển
102
CBCC. Ban hành quy định cụ thể về chế độ thông tin báo cáo định kỳ, thường
xuyên công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
Thứ hai, Đưa nội dung luân chuyển CBCC vào đánh giá, biểu dương,
khen thưởng đối với những nơi làm tốt và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý đối
với những tổ chức, cá nhân vi phạm. Việc tổ chức đánh giá, biểu dương khen
thưởng cơ quan, đơn vị trong luân chuyển CBCC gắn với nhiệm vụ chung
trong công tác chuyên môn, do đó tỉnh cần chú trọng trong công tác đánh giá,
biểu dương, khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện
tốt công tác luân chuyển CBCC nhằm nâng cao vai trò của luân chuyển
CBCC, nâng cao nhận thức trong các cơ quan, đơn vị, trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị về luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà
nước; đồng thời nâng cao nhận thức, ý nghĩa công tác luân chuyển trong đội
ngũ CBCC trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện luân
chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện những sai phạm, hạn chế
tình trạng chia bè, chia cánh, cục bộ trong công tác luân chuyển CBCC tại các
cơ quan đơn, vị nhất là luân chuyển theo chiều ngang.
Thứ tư, công khai một số công trình nổi bậc của CBCC luân chuyển đề
dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, giám sát, từ đó có sự nhìn nhận, đánh giá
CBCC một cách khách quan.
3.2.3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu công
tác luân chuyển trên địa bàn tỉnh
Năng lực đội ngũ CBCC trực tiếp tham mưu thực hiện công tác luân
chuyển CBCC quyết định một phần sự thành công trong việc thực hiện chính
sách, quy định về luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước, bởi
họ là người nắm rõ nhất về đối tượng, tiêu chí quy định về luân chuyển
103
CBCC, thường xuyên cập nhật thông tin, theo dõi, bám sát từng CBCC thực
hiện luân chuyển, đề xuất đánh giá, bố trí CBCC sau luân chuyển phù hợp.
Do đó, cần phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức học tập kinh
nghiệm, nâng cao trình độ, năng lực CBCC, phẩm chất đạo đức cách mạng
của đội ngũ CBCC trực tiếp tham mưu thực hiện công tác luân chuyển CBCC
trên địa bàn tỉnh góp phần tạo ra đội ngũ tham mưu có hiểu biết sâu rộng, tinh
nhuệ, có tầm nhìn chiến lược trong công tác tham mưu luân chuyển CBCC
trong bộ máy hành chính nhà nước tại địa phương.
3.2.4. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của
Đảng, nhà nước về luân chuyển cán bộ, công chức
- Thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, nhà
nước về luân chuyển CBCC trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước,
nhất là các quy định mới ban hành. Bởi lẽ, tuyên truyền, giáo dục pháp luật là
một nội dung quan trọng nâng cao nhận thức của CBCC, nhất là CBCC ở vị
trí lãnh đạo, quản lý. Chỉ khi từng CBCC thực sự thấm nhuần đạo đức cách
mạng, hết lòng vì nước, vì dân, chí công, vô tư thì khi ấy việc thực hiện luân
chuyển mới thực sự trong sạch, vững mạnh.
- Hình thức tuyên truyền:
+ Đưa nội dung luân chuyển CBCC thành một nội dung trong các cuộc
họp giao ban định kỳ của từng cơ quan, đơn vị, qua đó, mỗi CBCC lãnh đạo,
quản lý có nhận thức đầy đủ về quan điểm, mục tiêu về luân chuyển CBCC,
chủ động học tập, tìm hiểu, nắm vững và am hiểu sâu sắc các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, từ đó tự giác tuân
thủ, chấp hành quyết định luân chuyển của cấp trên.
+ Áp dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền chủ trương, chính
sách của Đảng, nhà nước về luân chuyển CBCC nhằm đa dạng hóa các hình
thức tuyên truyền, phổ biến quy định, chính sách về công tác luân chuyển để
104
CBCC dễ theo dõi, nắm bắt. Đồng thời, người đứng đầu triển khai thi hành
nghiêm túc, sáng tạo trong từng hoàn cảnh, điều kiện, từng đối tượng cụ thể
để bảo đảm hiệu quả trong luân chuyển CBCC trong BMHCNN.
+ Tổ chức hội nghị quán triệt các nghị quyết, quy định của Trung ương
về luân chuyển CBCC.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có CBCC luân chuyển làm công tác
tư tưởng đối với CBCC được luân chuyển; cung cấp đầy đủ, chính xác những
thông tin cần thiết để CBCC chuẩn bị tốt tâm lý khi luân chuyển đến cơ quan,
đơn vị mới
3.2.5. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá công tác luân chuyển trên địa
bàn tỉnh
Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong việc thực hiện luân
chuyển CBCC giai đoạn, hàng năm. Đây là điều kiện cần thiết để đánh giá
quá trình thực hiện luân chuyển CBCC, để từ đó có cơ sở, định hướng xây
dựng các quy định, chính sách, triển khai thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả hơn
cho giai đoạn tiếp theo, hạn chế lặp lại những sai sót, yếu kém trong công tác
luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh.
3.3. Đề xuất, kiến nghị
Để thực hiện có hiệu quả công tác luân chuyển trên địa bàn tỉnh, tác giả
có một số đề xuất, kiến nghị đối với UBND tỉnh như sau:
Một là, cần xác định luân chuyển CBCC là một hình thức đào tạo, rèn
luyện và bồi dưỡng kiến thức thực tiễn, nhân cách, đạo đức cách mạng; là một
hình thức đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao trong bộ máy hành chính
nhà nước. Luân chuyển không làm ảnh hưởng đến biên chế hành chính nhà
nước, chính sách tinh giản biên chế và tổ chức sắp xếp bộ máy hành chính
nhà nước. Luân chuyển được thực hiện với chủ trương không làm bớt đi
CBCC lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, đơn vị có CBCC luân chuyển đến, mà
105
thực hiện theo hình thức tăng thêm số lượng người làm việc ở một vị trí chức
danh trong một thời gian nhất định.
Hai là, việc thực hiện luân chuyển CBCC phải được thống nhất thực
hiện trong cả hệ thống bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương, do đó đề
nghị người đứng đầu bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh phải
thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện và tổ chức phân công, phân cấp cho
từng cấp, từng ngành thực hiện có hiệu quả công tác luân chuyển trên địa
bàn tỉnh góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của tỉnh trong tình
hình mới.
Ba là, tỉnh cần bố trí nguồn kinh phí hợp lý để thực hiện chính sách luân
chuyển CBCC, nhất là CBCC có tài năng về công tác nắm giữ các vị trí quan
trọng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Bốn là, cần xác định vị trí lãnh đạo, quản lý, đơn vị địa phương cần luân
chuyển CBCC đến, định hướng phát triển về kinh tế, xã hội, dân số, …để từ
đó có kế hoạch, đề án dài hạn hay ngắn hạn thực hiện luân chuyển CBCC,
đồng thời xác định chính sách luân chuyển CBCC đối với từng địa phương
luân chuyển đến.
Năm là, cần có cam kết cụ thể với CBCC thực hiện luân chuyển về chế
độ chính sách, kết quả tham mưu, bố trí bổ nhiệm sau luân chuyển, định
hướng phấn đấu, … làm động lực và cơ sở đánh giá CBCC sau luân chuyển.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, CBCC và công tác luân
chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông. Tác giả đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác luân chuyển CBCC
trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC trên địa bàn tỉnh đồng thời nâng cao hiệu quả
106
sử dụng, bố trí, luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh; từng bước nâng cao
nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có đủ phẩm chất và
năng lực quản lý, đủ sức khoẻ để hoàn thành tốt nhiệm vụ; bảo đảm tính khoa
học, kế thừa và phát triển, phù hợp với thực tiễn, nâng cao hiệu quả công tác
điều hành phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; bảo đảm kết hợp giữa lợi
ích trước mắt với đáp ứng những yêu cầu phát triển ổn định, bền vững, lâu
107
dài, phát triển đồng bộ đội ngũ CBCC trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
KẾT LUẬN
Phát triển nguồn nhân lực trong bộ máy hành chính nhà nước là món
quà vô giá nhằm tạo ra năng lực nội sinh - nhân tố quyết định thắng lợi của
công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Thực tiễn cho thấy sự tồn tại, phát
triển của một tổ chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ
yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con người, hay nói cách khác đó chính là
nguồn nhân lực của tổ chức. Muốn có được một nguồn nhân lực có chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và hiện đại thì không cách nào khác là tổ
chức đó phải thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng, đào tạo nguồn nhân lực
của mình một cách có hiệu quả. Luân chuyển là một hình thức đào tạo, rèn
luyện bổ ích và mang lại hiệu quả cao nhất.
Luân chuyển CBCC là một khâu trong xây dựng đội ngũ CBCC của
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước hiện nay nhằm lựa chọn
những người có đủ tiêu chuẩn, năng lực, phẩm chất đạo đức vào những vị trí
nhất định của BMHCNN, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC ngày
càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước; đòi hỏi công tác luân chuyển phải đảm bảo nguyên tắc,
quy trình, mục đích, đối tượng và tiêu chuẩn quy định nhằm bố trí đúng
người, đúng việc, đồng thời đảm bảo nguyên tắc khách quan, minh bạch, tính
kế thừa liên tục trong phát triển đội ngũ CBCC nâng cao hiệu quả hoạt động
của bộ máy hành chính nhà nước tại địa phương. Đây là công việc không mới
mẻ nhưng rất quan trọng trong công tác cán bộ nhằm tăng cường năng lực
lãnh đạo, điều hành, thực thi công vụ và phát triển nguồn nhân lực trong hệ
thống bộ máy hành chính nhà nước một cách bền vững.
Xuất phát từ yêu cầu nêu trên và cơ sở lý luận chung về công tác luân
chuyển CBCC. Qua tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng về công tác luân chuyển
CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, phân
108
tích kết quả đã đạt được và những khó khăn, vướng mắc. Luận văn đã nêu lên
những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động luân chuyển CBCC; phân tích
thực trạng, nguyên nhân và những tồn tại, hạn chế trong công tác luân chuyển
CBCC. Trên cơ sở giải quyết mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, tác giả
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc
đẩy mạnh hơn nữa công cuộc cải cách hành chính nhà nước nói chung và
nâng cao hiệu quả công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Vì năng lực thực tiễn, trình độ lý luận, kinh nghiệm công tác và thời
gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài này chỉ giới hạn trong khuôn khổ nghiên
cứu thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả luân chuyển công chức
trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, chưa có điều
kiện nhìn nhận, đánh giá với phạm vi rộng hơn. Chắc chắn Luận văn do tác
giả thực hiện còn nhiều khiếm khuyết, sai sót và chưa thật sự hoàn chỉnh, đáp
ứng được yêu cầu toàn diện trong việc nâng cao chất lượng CBCC tỉnh Đắk
Nông. Đây là những vấn đề có thể bản thân, bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục
được nghiên cứu để rút ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. Vì vậy, tác giả rất mong muốn
nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ quý thầy cô, các đồng chí lãnh đạo, bạn
bè, đồng nghiệp để giúp tác giả tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thành luận
văn cả về lý luận lẫn thực tiễn, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC ở tỉnh Đắk
Nông ngày một tốt hơn./.
109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban chấp hành Trung ương Đảng (1997), Nghị quyết số 03-NQ/TW 1
về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, Hà Nội.
Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 11-NQ/TW về luân chuyển cán bộ 2
lãnh đạo, quản lý, Hà Nội.
Bộ Chính trị (2017) Quy định số 98-QĐ/TW về luân chuyển cán bộ. 3
Hà Nội.
Báo nhân dân (2016), Đổi mới công tác quy hoạch, đề bạt, luân 4
chuyển cán bộ.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2012), Kết luận số 2-KL/TW về 5
đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ đến năm 2020 và
những năm tiếp theo, Hà Nội.
6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2018), Nghị quyết số 26-NQ/TW
về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược
đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Ban Tổ chức Tỉnh ủy Đắk Nông (2015), Báo cáo công tác cán bộ trên 7
địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2015, Đắk Nông.
Ban Tổ chức Tỉnh ủy Đắk Nông (2017), Báo cáo công tác cán bộ trên
8
địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2016, 2017, Đắk Nông
Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những
9
người là công chức, Hà Nội.
10
Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, Hà Nội.
11
Chính phủ (2010), Nghị định số 93/2010/NĐ-CP về sửa đổi một số
110
điều của Nghị quyết số 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, Hà Nội.
12 Chính phủ (2014), Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định thành lập
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Hà Nội.
13 Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định thành lập
UBND cấp huyện, Hà Nội.
14 Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg quy
định về trình tự luân chuyển công chức, Hà Nội.
15 Mạnh Đương, Đổi mới công tác quy hoạch, đề bạt, luân chuyển cán
bộ, Báo nhân dân đăng ngày 29/6/2016.
http://www.nhandan.com.vn/chinhtri/dang-va-cuoc-
trong/item/31689302-doi-moi-cong-tac-quy-hoach-de-bat-luan-
chuyen-can-bo.html
16 Nguyễn Hoàng (2011), Luân chuyển công chức từ cấp huyện về chính
quyền cơ sở tại Thành phố Đà Nẵng, Đề tài luận văn thạc sĩ – Học
viện Hành chính quốc gia.
17 Trần Lưu Hải (2015), Một số vấn đề về công tác quy hoạch, luân
chuyển cán bộ - thành tựu, hạn chế và phương hướng, giải pháp khắc
phục, Tạp chí cộng sản đăng ngày 15/1/2015.
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Quan-triet-thuc-hien-nghi-
quyet-dai-hoi-dang-XI/2015/31430/Mot-so-van-de-ve-cong-tac-quy-
hoach-luan-chuyen-can.aspx
111
18 Nguyễn Thị Vân Hương (2012), Công tác luân chuyển cán bộ, công
chức - Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Hội liên hiệp các Hội và kỹ
thuật Việt Nam. http://www.vusta.vn/vi/news/Trao-doi-Thao-
luan/Cong-tac-luan-chuyen-can-bo-cong-chuc-Thuc-trang-va-giai-
phap-4422.html
19 Tô Tử Hạ (2003), Từ điển hành chính. Nhà xuất bản Lao động - Xã
hội.
20 Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông (2011), quy định chính sách phát
triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2012 – 2015.
Quốc hội, Hiến pháp năm 2013 21
Quốc hội (2015) Luật Tổ chức chính quyền địa phương. 22
Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức năm 2008. 23
Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông (2017), Báo cáo số lượng, chất lượng CBCC 24
năm 2017.
25 Học viện hành chính quốc gia, Tài liệu đạo tạo thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý Công năm 2017, Chuyên đề “Tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước”.
26 UBND tỉnh Đắk Nông (2011), Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND về
việc ban hành quy chế phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
CBCC, viên chức tỉnh Đắk Nông.
27
UBND tỉnh Đắk Nông (2012),Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND quy
định chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2012 - 2015, Đắk Nông.
28
UBND Tỉnh Đắk Nông (2017), Báo cáo số 112/BC-UBND về việc
tổng kết Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND về việc ban hành quy
112
định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị
giai đoạn 2012 - 2015, Đắk Nông.
29 UBND Tỉnh Đắk Nông (2017), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Đắk Nông năm 2017, Đắk Nông.
30 UBND tỉnh Đắk Nông (2016), Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND về
việc ban hành quy chế làm việc của UBND tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ
2016 - 2021, Đắk Nông.
31 Tỉnh uỷ Đăk Nông (2011), Nghị quyết số 05-NQ/TU về phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến
năm 2020, Đắk Nông
32 Tỉnh ủy Đắk Nông (2013), Kế hoạch số 28-KH/TU về luân chuyển
cán bộ lãnh đạo quản lý của tỉnh sau quy hoạch giai đoạn 2015 –
2020.
33 Tỉnh ủy Đắk Nông (2013), Kế hoạch số 29-KH/TU về luân chuyển
cán bộ nguồn đã qua đào tạo bồi dưỡng kiến thức thực tiễn về công
113
tác tại các cơ sở.
PHỤ LỤC SỐ 01: BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2017 (Tính đến ngày 31/12/2017)
Trong đó
Chia theo trình độ đào tạo
Chia theo độ tuổi
Chia theo ngạch công chức
Chuyên môn
Chính trị
Tin học
Ngoại ngữ
QLNN
)
T T
,
ỉ
,
S T T D g n ế i t ỉ
ữ N
C B A
c ọ h
S T T D
C C V C
( ỉ
Đ T & S C
c ọ h
o á i g n ô T
Đ T & V C
n ê i v g n ả Đ
Đ T & C V C
0 5 n ế đ 1 4 ừ T
C C V C
i ạ Đ
i ổ u t 0 4 n ế đ 1 3 ừ t
p ấ c o a C
ó c n ệ i h ế h c n ê i b ố s g n ổ T
g n ố u x ở r t i ổ u t 0 3
Đ T & V C
n â h n ử C
g n ẳ đ o a C
Đ T & C V C
p ấ c g n u r T
h c g n ứ h C
p ấ c g n u r T
Nữ 51 đến 55
Nam 51 đến 60
i ạ đ u a S
h c g n ứ h C
n ê l ở r t p ấ c g n u r T
n ê l ở r t p ấ c g n u r T
h c g n ứ h C
2.099
642 1.483
117
28
15
215 1.441 410
214
1475
64
156
12
443 304
70
1593
42
1562 682
38
387 1092 307 896 397
48
202
Tổng số CBCC hiện có
1.329
363
877
74
15
15
180
920
229
149
945
26
94
7
281 119
55
1020
34
1023 435
25
294
685
196 624 221
16
152
Cấp tỉnh
770
279
606
43
13
0
35
555
181
65
530
38
62
5
162 185
15
573
8
539
247
13
93
407
111 363 176
30
50
Cấp huyện
Nguồn số liệu: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông.
114
PHỤ LỤC SỐ 02: BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2017 (Tính đến 31/12/2017)
Độ tuổi
Trình độ
Nữ
Chức danh
Học vấn
Chuyên môn
TT
Quản lý Nhà nước
Tổng số
Đảng viên
0 4 - 6 3
5 5 - 1 5
5 4 - 1 4
0 5 - 6 4
5 3 = <
5 5 n ê r T
Biết tiếng Dân tộc TS
TC
CĐ
ĐH
TC
TC ĐH
Dân tộc thiểu số
TH CS
PT TH
Lý luận chính trị C C
SC, BD
Sau ĐH
Bí thư Đảng uỷ
29
2
4
29
1
8
6
4
5
28
5
5
1
-
20
-
15
13
6
1
3
14
1
Bí thư kiêm CT HĐND
34
2
8
34
3
4
8
3
13
32
4
3
2
-
28
-
13
17
6
4
4
15
Bí thư kiêm CT UBND
4
-
-
4
-
1
1
-
1
4
2
1
-
-
2
-
1
3
2
-
-
4
Phó Bí thư Đảng uỷ
10
23
11
13
16
64
63
3
18
62
17
3
2
-
31
-
50
4
14
4
6
26
2
20
3
5
20
-
6
2
6
4
20
7
2
-
2
10
-
9
1
1
2
1
6
Phó Bí thư kiêm CT HĐND
Chủ tịch HĐND
3
21
3
8
21
1
2
4
6
6
17
7
2
4
1
7
-
15
5
5
3
2
12
4
Phó chủ tịch HĐND
11
20
11
69
66
12
16
12
16
64
18
2
5
1
30
-
54
-
12
5
4
25
Chủ tịch UBND
28
1
-
27
1
8
5
9
4
28
2
1
-
-
24
2
17
2
6
6
6
9
5
49
3
7
49
-
11
4
14
18
49
6
2
-
-
41
1
33
10
13
9
5
14
Chủ tịch UBND kiêm P. BT Đảng uỷ
6
Phó Chủ tịch UBND
111
109
14
21
27
27
7
22
28
108
20
-
3
1
79
1
74
4
18
14
9
25
Chủ tịch MTTQVN
7
67
10
22
67
71
2
13
12
52
16
21
15
12
-
13
-
43
4
5
3
1
13
Bí thư Đoàn thanh niên
8
69
19
18
60
58
10
-
1
-
68
16
-
1
4
40
-
42
-
9
-
2
15
Chủ tịch Hội Phụ nữ
9
71
71
19
64
21
9
7
14
19
63
17
1
7
1
23
-
47
-
7
1
3
8
Chủ tịch Hội Nông dân
10
70
12
8
67
7
14
9
17
58
14
10
13
10
1
19
-
43
1
1
1
-
6
Chủ tịch Hội CCB
11
67
1
8
52
56
4
9
10
47
11
17
18
22
3
8
-
25
-
2
-
-
7
64
Tổng cộng
773
162
171
732
141
129
135
171
128
69
700
162
14
375
4
481
64
107
53
46
108
Nguồn số liệu: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông.
115
PHỤ LỤC SỐ 03: BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2017 (Tính đến 31/12/2017)
Nữ
Chức danh
Độ tuổi
Trình độ
Tổng số
Đảng viên
Học vấn
Chuyên môn
Dân tộc thiểu số
Lý luận chính trị
Quản lý Nhà nước
TT
0 4 - 6 3
5 4 - 1 4
0 5 - 6 4
5 5 - 1 5
0 3 = <
5 3 = <
5 5 n ê r T
TC
ĐH
SC
TC
CĐ
ĐH
TC
CC
Biết tiếng Dân tộc thiểu số
SC, BD
TH CS
PT TH
Sau ĐH
SC, BD
48
3
17
10
6
5
7
49
0
1
1
0
8
0
0
34
2
1
0
15
0
28
0
47
6
2
Trưởng Công an
49
8
16
10
6
3
9
Xã đội trưởng
54
0
2
4
0
9
2
0
41
5
1
0
38
6
7
0
52
3
2
3
0
5
11
0
0
19
7
0
134
0
0
134
87
91
29
68
15
10
5
7
108
22
27
10
16
Tài chính - Kế toán
4
1
1
10
1
0
50
7
83
0
140
0
0
Địa chính
140
14
95
28
65
25
10
4
8
20
30
13
19
5
6
0
12
6
0
24
0
93
0
116
0
1
117
42
87
23
51
15
15
10
2
18
32
11
30
Tư pháp - Hộ tịch
6
8
5
7
3
0
0
125
3
1
126
65
69
43
48
15
6
6
8
28
18
77
24
34
6
17
Văn hoá - Xã hội
7
4
9
0
1
142
0
1
143
73
88
42
60
25
10
5
1
30
13
99
20
54
10
12
14
26
Văn phòng - Thống kê
2
Tổng
763
281
24
20
527
176
325
115
67
42
34
7
756
12
204
51
495
1
104
252
0
59
56
125
Nguồn số liệu: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông.
116
PHỤ LỤC SỐ 04: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THEO
CHIỀU DỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG, GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
TT
Đối tượng luân chuyển theo chiều dọc
Tổng
Nữ DTTS
Trình độ
QLNN
Trình độ LLCT
số
chuyên môn
lượng
Cử
Sau
Cao
Trung
CVC CV
Cao
nhân
ĐH
cấp
cấp
đẳng
1
5
32
0
28
4
28
4
22
10
I
Luân chuyển từ tỉnh xuống huyện
0
2
16
0
14
2
16
0
16
0
1
Giám đốc, Phó Giám đốc luân chuyển giữ chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện
1
2
6
0
6
0
2
4
2
4
2
Trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc Sở, ngành về giữ chức danh Phó Chủ tịch huyện
0
1
10
0
8
2
10
0
4
6
3
Trưởng phòng, ban chuyên môn luân chuyển giữ chức danh Trưởng phòng, ban cấp huyện
0
6
34
0
31
3
32
2
23
11
II
Luân chuyển từ huyện lên tỉnh
0
1
8
0
7
1
8
0
8
0
1
Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND huyện, thị xã luân chuyển giữ chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
117
TT
Đối tượng luân chuyển theo chiều dọc
Nữ DTTS
QLNN
Trình độ chuyên môn
Trình độ LLCT
Tổng số lượng
CĐ
Cử
Sau
Cao
Trung
CVC CV
nhân
ĐH
cấp
cấp
2
11
0
0
2
10
1
9
2
9
2
Trưởng phòng, ban cấp huyện luân chuyển giữ chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
3
15
0
0
2
14
1
15
0
6
9
Trưởng phòng, ban cấp huyện luân chuyển giữ chức danh Trưởng phòng, ban thuộc Sở
III
Luân chuyển từ huyện xuống xã
54
0
4
8
47
7
45
9
0
54
1
28
0
3
9
23
5
28
0
0
28
Trưởng phòng, ban cấp huyện luân chuyển giữ chức danh Chủ tịch UBND cấp xã
2
26
1
5
24
2
17
9
0
26
Phó Trưởng phòng, ban cấp huyện về làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã
IV
Luân chuyển từ xã lên huyện
27
1
2
8
22
4
22
5
0
27
1
24
1
1
20
3
19
5
0
24
7
Chủ tịch UBND cấp xã luân chuyển giữ chức danh Trưởng phòng, ban cấp huyện
3
0
1
1
2
1
3
0
0
3
2
Chủ tịch UBND cấp xã luân chuyển giữ chức danh Phó chủ tịch UBND cấp huyện
1
7
Tổng cộng
147
27
128
18
127
20
45
102
118
PHỤ LỤC SỐ 05: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THEO CHIỀU
NGANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2017.
TT
Đối tượng luân chuyển theo chiều ngang
Trìnhđộ LLCT
QLNN
Nữ DT TS
Tổng số lượng
Trung
CVC CV
Cao đẳng
Trình độ chuyên môn Cử nhân
Sau ĐH
Cao cấp
I
85
0
11
3
78
7
80
cấp 5
50
35
33
0
13
1
32
1
33
0
30
3
1
2
52
0
20
2
46
6
47
5
20
32
II 1
41 35
1 1
8 8
5 5
36 31
4 3
31 25
10 10
5 4
36 31
2
6
0
0
0
5
1
6
0
1
5
Từ sở, ban, ngành, UBND cấp huyện sang các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện khác Luân chuyển chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Chủ tịch, Phó Chủ tịch cấp huyện Luân chuyển chức danh Trưởng, phó phòng, ban, chi cục Luân chuyển từ các phòng, ban cấp huyện Luân chuyển chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng, ban cùng huyện, thị Luân chuyển cấp trưởng, phó phòng ban khác huyện, thị
III Luân chuyển từ xã này sang xã khác cùng
16
6
0
2
9
1
10
6
0
16
1
16
6
0
2
9
1
10
6
0
16
huyện Luân chuyển chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã
7
TỔNG CỘNG
142
19
10
123
12
121
21
55
87
Nguồn số liệu: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, thị tỉnh Đắk Nông
119
120