BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
+++
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THỊ HƯƠNG GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
BỘGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘNỘI VỤ
LỜI CAM ĐOAN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THỊ HƯƠNG GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. THÁI THANH HÀ
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “ Nâng cao chất lượng công chức Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và
chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn
trong đề tài nghiên cứu này là trung thực và đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018
Học viên
Hoàng Thị Hương Giang
LỜI CÁM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều
sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan và cá nhân. Trước hết tôi
xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, khoa
sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể các thầy giáo, cô
giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Thái Thanh Hà- người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Sở Nội vụ, các phòng ban đơn vị của
Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo
sát, thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn
này.
Tôi xin cảm ơn tập thể lớp cao học HC21.T4 - Cơ sở Học viện Hành
chính khu vực miền Trung, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng
nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề
tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC .................................................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 8
1.2. Đặc điểm, vai trò của công chức Sở Khoa học và Công nghệ ................ 10
1.3. Chất lượng và các hoạt động nâng cao chất lượng công chức Sở Khoa
học và Công nghệ ......................................................................................... 13
1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức .......................................... 21
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức KH&CN ................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................... 32
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình và ảnh hưởng
của các điều kiện này đến chất lượng công chức Sở KH&CN ...................... 32
2.2. Thực trạng chất lượng công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình ........... 38
2.3. Thực trạng chất lượng công chức thuộc Sở KH&CN Quảng Bình hiện
nay ............................................................................................................... 42
2.4. Đánh giá chung về chất lượng công chức Sở KH&CN Quảng Bình ...... 62
Chương 3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................... 69
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình .. 69
3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng chức của Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 72
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lương công chức Sở KH&CN tỉnh
Quảng Bình .................................................................................................. 74
KẾT LUẬN ................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND Hội đồng nhân dân
KH&CN
Khoa học và Công nghệ
LLCT Lý luận chính trị
QLNN Quản lý Nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Số lượng công chức các phòng chuyên môn ............................... 40
Bảng 2. 2. Về độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc ..................................... 41
Bảng 2. 3 Cơ cấu ngạch công chức Sở KH&CN Quảng Bình từ năm 2012 –
2017 ............................................................................................................. 43
Bảng 2. 4.Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ................................................... 44
Bảng 2. 5 Trình độ lý luận chính trị của công chức ...................................... 45
Bảng 2. 6.Trình độ tin học của công chức Sở KH&CN năm 2012 - 2017 ..... 46
Bảng 2. 7.Trình độ ngoại ngữ của công chức................................................ 46
Bảng 2. 8. Đánh giá các kỹ năng trong thực thi công vụ ............................... 48
Bảng 2.9. Đánh giá thái độ trong thực thi công vụ ........................................ 49
Bảng 2. 10. Đánh giá, phân loại công chức thuộc Sở KH&CN từ năm 2012-
2017 ............................................................................................................. 51
Bảng 2. 11: Tổng hợp ý kiến nâng cao chất lượng công chức Sở KH&CN... 67
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1.Kết quả đánh giá việc xác định vị trí việc làm, xây dựng khung
năng lực cho từng vị trí công chức sở KHCN hiện nay. ............................ 53
Biểu đồ 2.2.Kết quả đánh giá chất lượng thực tiễn của công chức được tuyển
dụng làm việc tại sở KH&CN hiện nay. ................................................... 54
Biểu đồ 2.3.Kết quả đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức
thuộc sở KH&CN hiện nay....................................................................... 56
Biểu đồ 2.4. Kết quả đánh giá việc thực hiện đánh giá công chức Sở KH&CN
Quảng Bình hiện nay. ............................................................................... 57
Biểu đồ 2.5. Kết quả đánh giá đạo đức công vụ của công chức sở KH&CN
Quảng Bình hiện nay. ............................................................................... 58
Biểu đồ 2.6. Kết quả đánh giá công tác bố trí, sử dụng công chức Sở KH&CN
Quảng Bình hiện nay. ............................................................................... 59
Biểu đồ 2.7. Kết quả đánh giá tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với công chức sở
KH&CN Quảng Bình hiện nay. ................................................................ 60
Biểu đồ 2. 8.Kết quả đánh giá về cơ sở vật chất trong sở KH&CN Quảng
Bình hiện nay. .......................................................................................... 62
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Cải cách hành chính ở nước ta hiện nay diễn ra theo hướng xây dựng chính
quyền hành động vì lợi ích của dân tộc, nhân dân. Đây là tiền đề quan trọng để thực
hiện thành công quá trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng trong việc xây dựng
một nền hành chính dân chủ hiện đại của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Công cuộc cải cách hành chính là một yêu
cầu cấp thiết, mang tính chiến lược nhằm tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ sức khoẻ, trí tuệ, năng lực
và phẩm chất đạo đức chính trị để đáp ứng được xu thế phát triển hiện nay là trọng
tâm của việc cải cách nền hành chính Nhà nước.
Sinh thời, Hồ Chủ tịch đã nói: “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”; “ có
cán bộ tốt việc gì cũng xong … việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay
kém”[19]. Đội ngũ công chức có vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức và hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước, có vai trò quyết định đến sự phát triển
của đất nước, là người trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi luật
pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội; tham mưu, hoạch định, tổ
chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi các đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Do vậy, phải thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức nói chung nhằm không ngừng cũng cố, tăng cường hệ thống chính trị,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
để xây dựng và bảo vệ đất nước.
Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ
công chức nói chung và công chức ngành khoa học và công nghệ (KH&CN) nói
riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách nền
hành chính nhà nước, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lượng bộ máy
1
nhà nước.
Bước vào thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 trong giai đoạn hiện nay, yêu
cầu đặt ra cho ngành KH&CN là phải xây dựng đội ngũ công chức chuyên môn cao,
chuyên nghiệp, chuyên sâu, trung thực, lành mạnh để đáp ứng yêu cầu thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về KH&CN với các nhiệm vụ: hoạt động KH&CN;
phát triển tiềm lực KH&CN; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức
thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc ngành quản lý trên địa bàn theo
quy định của pháp luật nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ công chức Sở KH&CN vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề bất cập, hạn chế. Do đó việc nâng cao chất lượng công chức Sở
KH&CN trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết và cấp bách.
Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước đến năm 2020 cũng
xác định, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong bảy chương
trình hành động chiến lược góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả. Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng được đội ngũ cán bộ,
công chức vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao,
có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Vì vậy, học viên chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng công chức Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn cao học mã
ngành Quản lý công với mong muốn vận dụng những kiến thức lý luận đã học
được để đi vào phân tích thực trạng đội ngũ công chức nơi mình đang công tác
qua đó tập trung giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành
KH&CN bằng các giải pháp, lộ trình thực hiện một cách cụ thể để góp phần thực
hiện thắng lợi chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình đến
2
năm 2020.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Làm thế nào để nâng cao chất lượng công chức đã và đang là vấn đề được
nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm nhằm tìm ra những giải pháp tích cực
nhất nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc. Đến nay đã có nhiều công
trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau được công bố thể hiện qua các cuốn
sách chuyên khảo, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn. Một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu như:
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương: Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân. Đề tài khoa học cấp nhà nước 2001-2005, mã số KX.04.09. Đề tài
đã đánh giá đặc điểm và thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống
chính trị ở nước ta từ Trung ương đến cơ Sở, đưa ra luận chứng cơ Sở lý luận - thực
tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. qua đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền: Hệ
thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, Nxb Chính trị
quốc gia, 2004. Là công trình nghiên cứu về tổ chức nhà nước, bộ máy hành chính,
lịch sử nền công vụ, chế độ quản lý công chức ở tám nước có nền kinh tế phát triển
trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp,
Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Anh, Mỹ. Công trình giới thiệu chế độ,
chính sách của mỗi nước nhằm cải cách nền công vụ như: chế độ tuyển chọn, sử
dụng nhân tài, đào tạo, bồi dưỡng, cách thức đánh giá, lương bổng, phụ cấp, công
tác phòng, chống tham nhũng...[45]
Nguyễn Thị Hồng Nhung – Lê Thị Tố Nga, “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác cán bộ, công chức trong xây dựng đội ngũ công chức chuyên
nghiệp ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 8/2012. Các tác giả đã
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tuyển dụng, sử dụng, đánh giá cán
3
bộ, công chức, cụ thể hóa những tiêu chuẩn công chức chuyên nghiệp theo tư tưởng
Hồ Chí Minh như: tinh thông nghiệp vụ, có các kỹ năng thuần thục để thực thi
nghiệp vụ thuộc chức trách của công chức, có thái độ làm việc chuyên nghiệp.[32]
PGS-TS Phan Hữu Tích: "Xây dựng phẩn chất, năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới" Tạp chí lý luận chính trị số 11/2015 đã
nghiên cứu về chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và một số vấn đề về
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ mới.[29].
PGS. TS Nguyễn Thị Hồng Hải, có nhiều công trình nghiên cứu về cán bộ,
công chức, về công vụ như: "Đổi mới quản lý cán bộ, công chức Việt Nam theo xu
hướng quản lý nguồn nhân lực", "Một số vấn đề về đổi mới tuyển dụng công chức ở
việt nam", "Một số vấn đề phát triển năng lực cán bộ, công chức", “Nâng cao trách
nhiệm của cán bộ, công chức trong công vụ”, “Đánh giá thực thi công vụ nhằm
đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước”, “Tạo động lực
làm việc cho cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức
hành chính nhà nước”. Trong bài viết “Một số vấn đề phát triển năng lực của cán
bộ, công chức” tác giả đã đi sâu nghiên cứu làm rõ hơn về lý luận năng lực và cơ
Sở hình thành năng lực của cán bộ, công chức; tác giả đã nêu rõ vấn đề về phát triển
năng lực cho cán bộ, công chức như vấn đề cần phải nhận biết được những năng lực
đã có, xác định được năng lực cần có, thông qua đó xác định những năng lực cần
lĩnh hội, phát triển. Từ đó đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực cán bộ, công
chức phù hợp với môi trường hành chính Nhà nước.[21, 22, 23, 24]
Tác giả Ngô Thành Can (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân
lực khu vực công”, Nxb Lao động, Hà Nội.Tác giả phân tích, đánh giá về các nội
dung: học tập và phát triển nhân lực; đào tạo và bồi dưỡng trong khu vực công; xác
định nhu cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo; đánh giá đào tạo, phương pháp
đào tạo và trang thiết bị đào tạo.[9,10]
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung luận cứ đưa ra
4
cơ Sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai
đoạn cách mạng, các quan điểm và phương hướng trong việc nâng cao chất lượng
công tác cán bộ.[31]
- Luận văn thạc sỹ khóa 16, năm 2013, chuyên ngành quản lý hành
chính công, Học viện hành chính quốc gia, của tác giả Hồ Thị Lệ Thủy với đề tài
“Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành Hải quan, từ thực tiễn Cục Hải
quan tỉnh Thừa Thiên Huế ”. [28]
- Luận văn thạc sỹ khóa 20, năm 2016, chuyên ngành quản lý hành
chính công, Học viện hành chính quốc gia, của tác giả Trần Minh với đề tài “Nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức đội ngũ cán bộ, công chức Uỷ ban nhân dân quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội ”.
Từ những góc độ nhìn nhận khác nhau, những công trình nghiên cứu cũng
chỉ mới đề cập tới những vấn đề chung về công tác cán bộ, công chức, chất lượng
cán bộ, công chức, hoặc chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với đội ngũ cán bộ,
công chức của một tỉnh, thành phố. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao
chất lượng công chức khoa học công nghệ tỉnh Quảng Bình vẫn chưa có công trình
nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và
thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động hoạt động khoa học công nghệ tỉnh
Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những lý luận về cán bộ, công chức; chất lượng công chức và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, luận văn tập trung làm rõ thực trạng về
chất lượng công chức và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng công chức Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Quảng Bình, từ đó phát hiện ra kết quả cũng như tồn tại, bất cập,
5
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đưa ra một số giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu: Công chức và chất lượng công chức Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Quảng Bình
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng công chức Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình, trong đó, số liệu nghiên cứu giới hạn
trong giai đoạn 2012 - 2017, các giải pháp đề xuất có tầm nhìn đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về đội ngũ công chức; các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về năng lực thực thi công vụ của công chức đáp ứng yêu cầu phát
triển, hiệu quả nền công vụ hành chính nhà nước trong giai đoạn phát triển toàn
diện đất nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp (desk-study).
Phương pháp này chủ yếu tập trung nghiên cứu, tham khảo, phân tích các văn bản,
tài liệu, công trình khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố ở trong nước và
nước ngoài có liên quan đến luận văn để hình thành cơ sở lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để đảm bảo tính khoa học, khách quan, trung thực trong đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước về công chức Sở Khoa học và Công nghệ và tính khả thi của giải
pháp, học viên đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học sau đây:
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp: thống kê, xác định số lượng công chức
Sở KH&CN thông qua thống kê số liệu từ báo cáo số lượng công chức của phòng
hành chính tổng hợp của Sở KH&CN Quảng Bình.
6
+ Phương pháp phân tích: từ những số liệu đã được thống kê, tổng hợp tiến
hành phân tích.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Phương pháp này chủ yếu áp dụng trong quá trình nghiên cứu kinh ngiệm
quản lý nhà nước về công chức của các tỉnh, qua đó lực chọn, xác định những nội
dung, vấn đề có thể áp dụng vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Quảng Bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần về lý luận và thực tiễn vấn đề chất lượng công chức Sở
Khoa học và Công nghệ dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng
công chức cũng như đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công
chức Sở khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình.
- Luận văn có thể được xem là tài liệu tham khảo, giúp tham mưu cho lãnh
đạo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình, dựa vào đó để đưa ra những chính
sách, chế độ đảm bảo chất lượng và hoạt động của công chức khoa học và công
nghệ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng công chức
Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
7
công chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước được
thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức
năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.1.2. Khái niệm công chức
Tại mục 2, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.[30]
1.1.3. Công chức hành chính
Công chức hành chính nhà nước là bộ phận quan trọng, là chủ thể của bộ máy
hành chính nhà nước, được đào tạo, bổ nhiệm theo một hẹ thống riêng và mang tính
ổn định, thực hiện chức năng quản lý nhà nước, bảo đảm thực thi quyền lực hành
chính nhà nước đối với xã hội.
1.1.4. Công chức Sở Khoa học và Công nghệ.
Công chức Sở Khoa học và Công nghệ là một bộ phận của ngành khoa học và
công nghệ gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ
8
thường xuyên trong hệ thống cơ quan và đứng đầu các đơn vị sự nghiệp của Sở
khoa học và công nghệ, được phân theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được
xếp vào một ngạch hành chính; công chức Sở Khoa học và Công nghệ giữ một
trọng trách quan trọng trong Sở.
1.1.5. Khái niệm chất lượng
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau lại có những quan
điểm về chất lượng khác nhau.
Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu: “Chất lượng là mức độ phù
hợp với yêu cầu của người tiêu dùng”.
Theo tiêu chuẩn Pháp: “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”.
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà Nẵng
xuất bản năm 2000 [37, tr.144] : “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự vật, sự việc”.
Tuy nhiên, chất lượng công chức không hoàn toàn giống với chất lượng của
các loại hàng hóa, dịch vụ, bởi con người là một thực thể phức tạp. Hơn nữa, mỗi
công chức không thể tồn tại biệt lập mà phải được đặt trong mối quan hệ với cả tập
thể.
1.1.6. Khái niệm chất lượng công chức
Chất lượng công chức là: tập hợp tất cả những đặc điểm, thuộc tính của từng
công chức phù hợp với cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu theo nhiệm vụ và chức năng
của cơ quan, đơn vị, đồng thời là tổng hợp những mối quan hệ giữa các cá nhân
cán bộ, công chức với nhau; sự phối kết hợp hoạt động trong thực thi nhiệm vụ
chung nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu chung một thời điểm nhất định của tỉnh.
Nói đến chất lượng từng công chức được biểu hiện cụ thể thông qua tình trạng
sức khỏe để làm việc; tiếp đến là chất lượng lao động, khả năng triển khai, hoàn
thành nhiệm vụ được giao; thái độ, tinh thần phục vụ nhân dân trong thực thi công
việc; trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chính trị; khả năng thích
ứng với điều kiện cải cách hành chính đang diễn ra ngày càng sâu rộng như hiện
nay không chỉ ở Việt Nam mà còn hội nhập quốc tế... Ngoài ra, chất lượng đội ngũ
9
cán bộ công chức còn được thể hiện ở mối quan hệ giữa các công chức với nhau:
sự phối kết hợp trong công tác, triển khai nhằm hoàn thành nhiệm vụ; giúp đỡ, ủng
hộ nhau trong cả quá trình lao động.
1.2. Đặc điểm, vai trò của công chức Sở Khoa học và Công nghệ
1.2.1. Đặc điểm của công chức Sở khoa học và công nghệ
Bên cạnh những đặc điểm chung của đội ngũ công chức trong nền hành chính
Việt Nam: Là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã hội;
được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong các công sở
của Nhà nước; đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền của nền hành chính
quốc gia. Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người đang
giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào
ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức đang có một vị
thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn xã hội. Công
chức có nhiều kinh nghiệm sống được tích luỹ tuỳ theo lĩnhvực mà họ hoạt động,
được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy
công quyền.
So với công chức quản lý nhà nước thuộc các lĩnh vực khác nhau, công chức
Sở Khoa học và Công nghệ có những đặc điểm, đặc trưng sau đây:
Thứ nhất, lĩnh vực quản lý nhà nước là lĩnh vực khoa học và công nghệ. Nhằm
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ công nghệ tiến tiến, công
nghệ cao. Phổ biến và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất đời
sống.
Thứ hai, hoạt động quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ là quản
lý các hoạt động, lĩnh vực có liên quan đến khoa học và công nghệ như: hoạt động
nghiên cứu ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; lĩnh vực sở hữu trí tuệ; lĩnh vực ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ; lĩnh vực an toàn bức xạ và hạt nhân; các hoạt động dịch vụ
công về các lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, môi trường làm việc của công chức Sở Khoa học và Công nghệ Quảng
Bình hiện nay chủ yếu là quản lý các đề tài dự án nghiên cứu khoa học; hướng dẫn,
10
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn; quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều
chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng,
chứng chỉ; phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ; Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; Tổ chức thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp.
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của công chức Sở khoa học và công nghệ
Với tư cách là một loại hình công chức quản lý nhà nước, trước hết công chức
Sở Khoa học và công nghệ cũng thể hiện vai trò quản lý nhà nước, đồng thời thể
hiện vai trò đặc thù của Sở, cụ thể:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ.
Với chức năng đặc thù của mình, đội ngũ công chức Sở là lực lượng quan
trọng trong việc tham mưu, triển khai các hoạt động của Sở đối với các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Đó là các khía cạch:
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được
ban hành, phê duyệt; theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa
phương; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa
học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
- Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các
loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ.
- Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công
nghệ của địa phương.
- Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Tổ chức
việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
11
khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá
nhân;
- Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai
thác, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước tại địa phương.
- Về sở hữu trí tuệ: Tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện các
biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở
hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh,
dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương;
- Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng: Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương; quản lý,
- Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân: Tổ
chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
- Về thông tin, thống kê khoa học và công nghệ: Tổ chức hướng dẫn và triển
khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ
khoa học và công nghệ tại địa phương.
- Về dịch vụ công: Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công
nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
12
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy
định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức và người lao động.[45]
1.3. Chất lượng công và các hoạt động nâng cao chất lượng công chức Sở
Khoa học và Công nghệ.
1.3.1. Chất lượng công chức
Chất lượng công chức được thể hiện ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng nghề nghiệp, phương pháp làm việc nhóm, khả năng quy tụ, đoàn kết mọi
người, trình độ ngoại ngữ, tin học, sự hiểu biết về chính trị, xã hội, phẩm chất đạo
đức, lòng trung thành với Đảng, Nhà nước, tinh thần tận tụy phục vụ nhân dân, kinh
nghiệm công tác, khả năng thích nghi với hoàn cảnh về chính trị, kinh tế, xã hội.
Chất lượng đội ngũ công chức là một trạng thái nhất định của đội ngũ đó được
đánh giá thông qua tính hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực khoa học và công
nghệ cũng như trình độ và năng lực trên cơ sở hoạt động thực hiện chức năng của
đội ngũ này, đồng thời phản ánh mối quan hệ phối hợp giữa các yếu tố, các thành
viên cấu thành nên kỹ năng, phương pháp ứng xử với công việc liên quan đến hoạt
động khoa học và công nghệ.
1.3.2. Nâng cao chất lượng công chức
Dựa vào khái niệm chất lượng đội ngũ công chức, chúng ta có thể hiểu nâng
cao chất lượng công chức: “Là tập hợp những giải pháp có tác động tích cực đến
chất lượng của từng công chức trong một đơn vị hành chính nhà nước cũng như mối
13
quan hệ giữa các cán bộ công chức trong tập thể đó, tinh thần phối hợp trong thực
thi công vụ nhằm hoàn thành tốt chức trách được giao và hướng tới hoàn thành kế
hoạch mục tiêu kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng mà tỉnh đặt ra”.
Việc nâng cao chất lượng công chức được thực hiện thông qua các hoạt động:
tuyển dụng, quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, tạo động lực,
đánh giá, xếp loại và kiểm tra giám sát công chức.
1.3.3. Nâng cao chất lượng công chức KH&CN
Nâng cao chất lượng công chức Sở KH&CN là vấn đề hết sức quan trọng trong
giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng công chức Sở Khoa học và Công nghệ
xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức, trên cơ sở những chủ trương,
chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Quy hoạch công chức
Quy hoạch công chức là nội dung trọng yếu của công tác tổ chức, là quá trình
thực hiện đồng bộ các chủ trương, biện pháp để tạo nguồn và xây dựng đội ngũ
công chức trên cơ sở dự báo nhu cầu công chức, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ chính trị, công việc được giao.
Quy hoạch công chức là để xác định nhu cầu công chức trong thời gian tới, để
Sở dựa vào đó đưa ra chính sách, phương án phù hợp với chiến lược phát triển của
Sở. Quy hoạch công chức còn là một quá trình đồng bộ, mang tính khoa học. Căn
cứ để tiến hành quy hoạch công chức của Sở bao gồm:
- Nhiệm vụ chính trị của Sở.
- Hệ thống tổ chức hiện có và dự báo cơ cấu của Sở trong thời gian tới.
- Tiêu chuẩn công chức thời kỳ quy hoạch.
- Thực trạng đội ngũ công chức.
Phạm vi quy hoạch công chức được xây dựng trong thời gian 5 năm, 10 năm
có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ.
Đối tượng quy hoạch là công chức của Sở. Có các hình thức quy hoạch: quy
hoạch lãnh đạo quản lý, quy hoạch công chức chuyên môn, quy hoạch tạo nguồn.
Thông qua quy hoạch, các nhà quản lý sẽ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân tài là
14
những công chức có những thành tích xuất sắc trong công tác, hội tụ đầy đủ tài đức.
Nội dung quy hoạch, đó là những yêu cầu chung về phẩm chất chính trị, đạo
đức và năng lực cũng như năng lực quản lý của công chức trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
+ Về phẩm chất chính trị: đây là yếu tố cơ bản nhất đối với tất cả đội ngũ công
chức trong nền hành chính Việt Nam. Biểu hiện cao, tập trung nhất về phẩm chất
chính trị của công chức là phải nắm vững và quán triệt đường lối, quan điểm phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
+ Về đạo đức: cũng giống như công chức hoạt động trong các lĩnh vực khác,
công chức Sở KH&CN đòi hỏi những đạo đức cụ thể như biết chăm lo cho mọi
người, cho tập thể, cộng đồng; thực sự công bằng, công tâm trong thực thi công vụ;
vững vàng, tự chủ, kiên định lập trường, quan điểm đường lối của Đảng; có văn
hóa, biết tôn trọng mọi người; có tinh thần phục vụ nhân dân vô điều kiện.
+ Về năng lực chuyên môn: do đặc thù của lĩnh vực quản lý, công chức Sở
KH&CN đòi hỏi có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực KH&CN; có kiến thức
về khoa học quản lý hiện đại với tư cách là chuyên môn nghề quản lý; có tư duy và
khả năng tiếp nhận những thành tựu KH&CN mới, đặc biệt là trong thời đại cách
mạng công nghiệp 4.0 – Công nghiệp tự động hóa.
+ Về năng lực quản lý: công chức là những người trực tiếp tổ chức, điều hành
trong bộ máy nhà nước vì thế phải có bản lĩnh, có khả năng tư duy, có khả năng
quan sát, nắm bắt được các nhiệm vụ từ tổng thể đến chi tiết để tổ chức cho hệ
thống hoạt động đồng bộ có hiệu quả; phải bình tỉnh, tự chủ, quyết đoán, dứt khoát
trong công việc, có kế hoạch rõ ràng và tiến hành công việc nhất quán theo kế
hoạch; năng động, sáng tạo, tháo vát, phản ứng nhanh nhạy, dám nghỉ dám làm, biết
tận dụng thời cơ và lợi thế; có tác phong đúng mực, thông cảm, hiểu biết và có thái
độ chân thành với đồng nghiệp.
Quy hoạch công chức bao gồm cả một quy trình. Vì thế, cần thực hiện tốt các
bước của quy trình một cách đầy đủ, chặt chẽ. Cụ thể là:
Thứ nhất, xây dựng nội dung quy hoạch, mục tiêu, quy mô công chức.
15
Thứ hai, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồ dưỡng.
Thứ ba, thực hiện quy trình điều chỉnh, luân chuyển công chức theo kế hoạch.
Tạo điều kiện công chức trong quy hoạch rèn luyện thực tiễn, tích lũy kinh nghiệm
ở các vị trí khác nhau.
Thứ tư, đưa công chức dự nguồn vào các vị trí theo yêu cầu quy hoạch.
Thứ năm, kiểm tra, tổng kết nhằm đánh giá và có biện pháp kịp thời bổ sung,
hoàn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch.
Đào tạo và bồi dưỡng công chức
Để nâng cao chất lượng công chức của Sở KH&CN, công tác đào tạo, bồi
dưỡng công chức có ý nghĩa hết sức quan trọng:
Một là, đào tạo, bồi dưỡng công chức là nhu cầu bức thiết để nâng cao trình độ
QLNN, nâng cao hiệu suất các mặt công tác của tổ chức.
Hai là, đào tạo, bồi dưỡng công chức là biện pháp cơ bản xây dựng đội ngũ
giỏi, tinh thông, liêm khiết, làm việc có hiệu quả.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức là công việc vô cùng quan trọng, là một trong
những vấn đề có ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng đội ngũ công chức chuyên
nghiệp, hiện đại, có phẩm chất tốt và năng lực thực thi công vụ. Do vây, có thể
khẳng định rằng: đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực
quản lý cho đội ngũ công chức của Sở KH&CN không phải là một yêu cầu mang
tính thời điểm, chỉ tồn tại trong cơ chế chuyển đổi, nhất thời mà là một yêu cầu đòi
hỏi phải thực hiện thường xuyên liên tục.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức vững vàng về chính trị, tinh thông chuyên môn,
nghiệp vụ, đạt chuẩn chức danh theo ngạch công chức; đảm bảo công chức các
ngạch, các vị trí công tác được đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng theo yêu cầu từng
chức danh, được trang bị kiến thức về văn hóa công sở, trách nhiệm và đạo đức
công vụ, nghề nghiệp.
Tập trung xây dựng và phát triển chất lượng công chức theo hướng chuyên
nghiệp hóa, có trình độ chuyên môn cao, sử dụng tốt ngoại ngữ, tin học; năng lực
quản lý nhà nước theo pháp luật, năng lực dự báo, hoạch định và tham mưu tổng
16
hợp đáp ứng nhu cầu công việc.
Phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của bộ máy và nâng cao chất lượng công
chức của các cơ quan để có đủ năng lực tham mưu chỉ đạo, điều hành và tổ chức
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm ổn định
và kiện toàn bộ máy phù hợp với tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công
tác quản lý nhà nước.
Bên cạnh đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, công chức cũng
cần đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý và lý luận chính trị.
Tuyển dụng công chức
Tuyển dụng công chức là một quá trình tuyển dụng những người phù hợp và
đáp ứng yêu cầu vị trí công việc cụ thể. Việc tuyển dụng công chức đúng người, đáp
ứng yêu cầu công việc là một khâu quan trọng đối với Sở KH&CN hiện nay. Tuyển
dụng là khâu quan trọng, quyết định tới chất lượng của đội ngũ công chức Sở, nếu
công tác tuyển dụng được thực hiện tốt thì sẽ tuyển được những người thực sự có
năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt để bổ sung cho lực lượng công chức. Ngược lại
nếu việc tuyển dụng không được quan tâm đúng mức sẽ không lựa chọn được
những người có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức tốt bổ sung cho lực lượng này.
Tuy nhiên, việc tuyển dụng công chức dù bằng bất kỳ hình thức nào thì việc
tuyển dụng công chức cũng đảm bảo theo các nguyên tắc sau:
Một là, tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí công tác của cơ
quan, đơn vị để chọn người. Tiêu chuẩn quan trọng nhất khi tuyển dụng công chức
là phải đáp ứng yêu cầu của công việc.
Tuyển dụng công chức phải đảm bảo tính vô tư, khách quan và chính xác, phải
tuân thủ những quy định của Chính phủ, phù hợp với định hướng lãnh đạo của
Đảng trong thời kỳ; lựa chọn được những người đủ tiêu chuẩn, năng lực phẩm chất
vào những vị trí nhất định của cơ quan, đơn vị. Để thực hiện được điều này, việc
tuyển dụng công chức vào Sở phải được thực hiện trên cơ sở khoa học như: xác
định nhu cầu tuyển dụng, phân tích công việc, các tiêu chuẩn chức danh và tiêu
chuẩn nghiệp vụ công chức để tiến hành tuyển dụng.
Hai là, tuyển dụng công chức phải đảm bảo tính thống nhất của toàn hệ thống
17
về phương pháp, cách thức tiến hành tuyển dụng công chức. Thực hiện nguyên tắc
này đòi hỏi phải có cơ quan tập trung thống nhất quản lý về công tác tuyển chọn
công chức. Đây là đặc thù riêng của công tác tuyển chọn công chức.
Sử dụng công chức
Việc sử dụng công chức Sở KH&CN phải xuất phát từ nhiều yếu tố, trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, công việc của Sở.
Đối với đội ngũ công chức Sở KH&CN để bố trí, sử dụng phải dựa vào những
nguyên tắc sau:
- Sử dụng công chức phải có tiền đề là quy hoạch.
- Sử dụng phải có căn cứ vào mục tiêu.
- Bổ nhiệm phải trên cơ sở xây dựng cơ cấu nhân lực.
- Bổ nhiệm trên cơ sở đòi hỏi của công vụ và nguồn nhân lực hiện có (đúng
người, đúng việc).
- Tuân thủ nguyên tắc khách quan, nguyên tắc vô tư và công bằng khi thực
hiện chính sách của Nhà nước. Đây là căn cứ quan trọng để thực hiện chính sách sử
dụng cán bộ.
Sử dụng công chức còn phải dựa trên cơ sở quy hoạch nhân lực. Điều này được
xem như là một nguyên tắc tổ chức. Quy hoạch là hoạt động tạo nguồn công chức,
đặc biệt là công chức làm chức năng lãnh đạo, quản lý. Thực hiện công tác quy
hoạch nhân sự thật sự khách quan, khoa học và thường xuyên sẽ giúp cho công tác
sử dụng công chức được chủ động; các hoạt động điều phối, tuyển dụng, bổ nhiệm,
đề bạt, luân chuyển và đào tạo, bồi dưỡng nhân lực được nhịp nhàng, không bị hụt
hẫng, mất cân đối.
- Quy trình sử dụng
Xuất phát từ bản chất của việc sử dụng công chức trong một tổ chức cho thấy:
sử dụng công chức thực chất là việc bố trí nhân lực vào một vị trí thích hợp với
năng lực chuyên môn và phẩm chất tâm sinh lý của họ nhằm làm cho họ phát huy
hết mọi năng lực vốn có của bản thân cho công việc. Từ phương diện này, quy trình
sử dụng công chức sẽ bao gồm các hoạt động gắn liền, nối tiếp nhau, như sau: xây
dựng tiêu chuẩn chức danh – đánh giá – bố trí, sắp xếp – khuyến khích, động viên,
18
đãi ngộ và kiểm tra.
Xây dựng tiêu chuẩn: Là việc đưa ra những quy định khách quan cho từng vị
trí, chức danh công chức và là công việc rất cần thiết của hoạt động sử dụng công
chức một cách khoa học trong tổ chức.
- Đánh giá công chức: Là một yêu cầu, là một khâu quan trọng trong quản lý,
sử dụng công chức. Việc đánh giá chính xác các hoạt động, các mức độ hoàn thành
công việc của công chức trong tổ chức giúp nhà quản lý, lãnh đạo đưa ra được
phương thức sử dụng, đãi ngộ, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỹ luật một cách kịp
thời và đúng đắn với công chức của tổ chức.
Bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực KH&CN: Đây là khâu quan trọng nhất, nó
quyết định trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác sử dụng công chức và
hoạt động của tổ chức. Bố trí, sắp xếp công chức là dựa vào các vị trí phù hợp, tạo
điều kiện phát huy được mọi khả năng, năng lực chuyên môn, sở trường và những
tố chất khác nhau của cá nhân, làm cho hoạt động của cá nhân và hoạt động chung
của tổ chức đạt hiệu quả cao.
Khuyến khích, động viên, đãi ngộ và kiểm tra: Là một nội dung đòi hỏi kỹ
năng quản lý cao của người lãnh đạo trong tổ chức. Bất cứ nhân viên nào cũng cần
phải khuyến khích, động viên về vật chất lẫn tinh thần. Công tác kiểm tra phải có kế
hoạch, có phương pháp, đảm bảo sự công bằng, khách quan và xử lý kịp thời những
hạn chế, sai lầm của nhân viên.
Chế độ, chính sách đối với công chức
Chế độ, chính sách đối công chức là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy công chức làm việc, gắn bó lâu dài và cũng thắt chặt quyền lợi và nghĩa vụ lao
động với tổ chức. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách nhằm nâng cao
chất lượng công chức được thể hiện thông qua hệ thống chính sách như: chính sách
tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, chế độ phụ cấp, khen
thưởng, chính sách thu hút nhân tài, điều kiện và môi trường làm việc.
- Chính sách tiền lương: Là vấn đề thiết thực và nhạy cảm trong chính sách liên
quan đến con người. Tiền lương là động lực quan trọng nhất kích thích con người
19
làm việc hăng say, tích cực. Song nó cũng là vấn đề cực kỳ phức tạp mà các nhà
quản lý phải giải quyết. Đây là hành lang pháp lý cần thiết để các tổ chức có những
hoạt động thiết thực nhằm phát triển nhân lực trong lĩnh vực này.
- Chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế: Là hai chính sách xã hội quan
trọng. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo nguyên tắc có đóng góp, có hưởng,
quyền lợi tương đương với nghĩa vụ, có sự chia sẽ giữa các thành viên, bảo đảm
công bằng và bền vững của hệ thống bảo hiểm.
Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức quản lý nhằm đảm
bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức hiện và các đối tượng có
trách nhiệm tham gia theo quy định của pháp luật.
- Khen thưởng: Là tạo ra giá trị vật chất và tinh thần, có tác dụng rất tích cực
đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn.
- Chính sách thu hút công chức: Là việc làm thu hút những người lao động cảm
thấy có hứng thú và mong muốn được làm việc, được cống hiến cho các cơ quan, tổ
chức có nhu cầu tuyển dụng thông qua các chính sách, chế độ đãi ngộ, bậc lương
phải được xác định cụ thể, phần thưởng, khả năng thăng tiến.
- Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để công chức phát triển bằng tài
năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình. Nâng cao
năng lực, trình độ và phẩm chất của của công chức ở các ngành, các cấp.
Một trong những vấn đề các nhà khoa học quan tâm nhất hiện nay chính là việc
thiếu các chính sách đãi ngộ gắn với chăm lo, bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả đội
ngũ trí thức. Không nên quan niệm đãi ngộ giới trí thức giống như các cơ chế, chính
sách với người có công hay đối tượng chính sách.
Kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ
Trong công tác kiểm tra, giám sát, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định:
"Khi có chính sách đúng thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách đó là do
20
cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba điểm ấy sơ
sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích" và “có kiểm tra…. mới biết rõ năng lực
và khuyết điểm của cán bộ, mới sửa chữa và giúp đỡ kịp thời” [20, tr.520]. Điều đó
cho thấy những tác động mạnh mẽ của công tác kiểm tra giám sát đến chất lượng
công chức. Nó là căn cứ chính xác nhất để đánh giá, nhận xét về mức độ hoàn
thành công việc của công chức Sở KH&CN. Vì vậy cần nghiêm túc triển khai công
tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức Sở KH&CN. Thông qua đó, nắm
bắt được hệ thống những tư tưởng trong từng giai đoạn và thực trạng hoạt động
của công chức Sở KH&CN nhằm kịp thời ngăn chặn những tư tưởng tiêu cực, lệch
lạc, hạn chế những khuyết điểm, thiếu sót, phát huy những mặt tích cực trong thực
thi công vụ. .
Đây là công tác rất nhạy cảm, là nhiệm vụ khó khăn vì đôi khi ảnh hưởng đến
quyền lợi của một bộ phận công chức nên trong thực tế, việc thực hiện chưa thật sự
quyết liệt, mạnh tay, còn cả nể, kiêng dè... Đây cũng là nguyên nhân khiến cho hiệu
quả giám sát, kiểm tra chưa cao, khiến cho công chức Sở KH&CN dễ tha hóa, biến
chất, lạm dụng chức quyền. Chính vì vậy, công tác này có ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng công chức, nhất là khía cạnh đạo đức.
1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức
Có rất nhiều tiêu chí đánh chất lượng công chức hành chính, trong phạm vi
đề tài này, tác giả xin được đề cập đến một số tiêu chí cơ bản sau:
1.4.1. Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực trình độ, kỹ năng nghiệp vụ của
công chức
Tiêu chí đánh giá về trình độ:
Bao gồm tiêu chí về trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị, kiến thức
chuyên môn. Trong đó: trình độ học vấn và kiến thức chuyên môn của công chức có
được chủ yếu thông qua đào tạo, có thể được đào tạo về ngành hoặc chuyên ngành
đó trước khi đảm nhiệm công việc; đó là các bậc trung cấp, cao đẳng, đại học và
trên đại học. Các bậc học này chủ yếu được đào tạo ngoài công việc và đào tạo lại
trong công việc mà công chức đang thực hiện thông qua các lớp tập huấn hay bồi
21
dưỡng ngắn hạn về chuyên môn, nghiệp vụ. Đó là sự trang bị về kiến thức chuyên
môn cho công chức. Bất kỳ một vị trí nào trong cơ quan, tổ chức đều có yêu cầu
thực hiện công việc ứng với trình độ chuyên môn nhất định.
Khi xem xét, đánh giá chất lượng công chức cũng cần xem xét về các yêu cầu
về trình độ quản lý nhà nước, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học của từng đối
tượng công chức theo quy định của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014
của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn
các ngạch công chức chuyên ngành hành chính.[44]
Tiêu chí về kỹ năng nghề nghiệp:
Kỹ năng nghề nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá chất
lượng công chức. Tiêu chí này phản ánh trình độ của công chức thực thi nhiệm vụ.
Công chức cần có những kỹ năng quản lý tương ứng để thực hiện vai trò, nhiệm vụ
của mình.
Kỹ năng nghề nghiệp không chỉ đánh giá về năng lực thực thi công việc cụ thể
của công chức mà còn là chỉ tiêu phản ánh tính chuyên nghiệp của công chức. Để
giúp cho công chức đảm nhận được công việc thì cơ quan chủ quản cần chú trọng
hơn nữa về đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng cho công chức để thực thi công chức.
1.4.2. Tiêu chí kinh nghiệm làm việc và thâm niên công tác của công chức
Kinh nghiệm làm việc thể hiện sự trải nghiệm trong công việc qua thời gian
làm việc, có thể gọi đó là thâm niên của công chức có được. Công chức có nhiều
kinh nghiệm làm việc có thể giải quyết công việc thành thịc và nhanh hơn người có
kinh nghiệm. Kinh nghiệm làm việc kết hợp với trình độ và kỹ năng xử lý trong
công việc tạo thành mức độ lành nghề của mỗi công chức. Kỹ năng sáng tạo sáng
tạo là vô tận, năng lực của công chức thể hiện tư duy trong việc thực hiện đưa ra các
sáng kiến, các ý tưởng và có các quyết định nhanh nhạy, linh hoạt trong giải quyết
các vấn đề. Khả năng này phụ thuộc vào lứa tuổi hay giới tính. Do đó, một người
công chức vừa có sáng tạo, vừa có kinh nghiệm trong công việc thì có thể có kỹ
năng làm việc vượt trội hơn và là tài snar quý giá của cơ quan, tổ chức.
1.4.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ thực tế của công chức
Tiêu chí này phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ và mức độ đảm nhận chức
22
trách nhiệm vụ của công chức. Để đánh giá công chức theo tiêu chí này cần dựa vào
chất lượng hoàn thành công việc mà công chức đó thực hiện. Việc đánh giá không
chỉ có ý nghĩa là thẩm định kết quả thực hiện công việc, công nhận thành tích của
công chức trong thời gian nhất định mà còn có ý nghĩa đánh giá kết quả hoạt dộng
của tổ chức đó.
Thứ nhất, những nội dung đánh giá chung đối với tất cả công chức trong bộ
máy hành chính nhà nước, bao gồm: (1) sự chấp hành đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; (2) phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
tác phong và lề lối làm việc; (3) năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; (4) tiến
độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; (5) tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ.
Thứ hai, những nội dung đánh giá đặc thù dành cho các công chức lãnh đạo,
quản lý, bao gồm: (1) kết quả hoạt động của đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; (2)
năng lực lãnh đạo, quản lý; (3) năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
Như vậy, có thể thấy những nội dung đánh giá công chức ở nước ta hiện nay
về cơ bản là tương đồng với những nội dung, tiêu chí đánh giá công chức ở các
nước khác trên thế giới. Việc quy định về nhóm nội dung đánh giá riêng đối với các
công chức lãnh đạo, quản lý là phù hợp, đề cao được tính trách nhiệm của người
đứng đầu các đơn vị hành chính nhà nước.
Tuy nhiên, những nội dung đánh giá đưa ra còn chung chung, rất khó lượng
hoá được kết quả, hiệu suất công tác của công chức. Chẳng hạn, với nhóm nội dung
đánh giá chung đối với tất cả các công chức, ngoài các nội dung (1), (2), (5) mang
tính định tính, thì các nội dung (3), (4) cần phải định lượng, đo lường được. Song để
định lượng, đo lường được, lại cần phải có tiêu chuẩn, định mức riêng với đối mỗi
loại công việc trong hệ thống hành chính nhà nước, vì tính chất của mỗi loại công
việc trong hệ thống là không giống nhau. Hiện nay, khi chúng ta chưa xây dựng
được các bản mô tả chức danh công việc thì việc đánh giá kết quả thực thi công vụ
của công chức sẽ vẫn tiếp tục chung chung và không có tác dụng thúc đẩy công việc
thực tế. Thứ nhất, những nội dung đánh giá chung đối với tất cả công chức trong bộ
máy hành chính nhà nước, bao gồm: (1) sự chấp hành đường lối, chủ trương, chính
23
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; (2) phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
tác phong và lề lối làm việc; (3) năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; (4) tiến
độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; (5) tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ.
Thứ hai, những nội dung đánh giá đặc thù dành cho các công chức lãnh đạo,
quản lý, bao gồm: (1) kết quả hoạt động của đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; (2)
năng lực lãnh đạo, quản lý; (3) năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
Như vậy, có thể thấy những nội dung đánh giá công chức ở nước ta hiện nay
về cơ bản là tương đồng với những nội dung, tiêu chí đánh giá công chức ở các
nước khác trên thế giới. Việc quy định về nhóm nội dung đánh giá riêng đối với các
công chức lãnh đạo, quản lý là phù hợp, đề cao được tính trách nhiệm của người
đứng đầu các đơn vị hành chính nhà nước.
Tuy nhiên, những nội dung đánh giá đưa ra còn chung chung, rất khó lượng
hoá được kết quả, hiệu suất công tác của công chức. Chẳng hạn, với nhóm nội dung
đánh giá chung đối với tất cả các công chức, ngoài các nội dung (1), (2), (5) mang
tính định tính, thì các nội dung (3), (4) cần phải định lượng, đo lường được. Song để
định lượng, đo lường được, lại cần phải có tiêu chuẩn, định mức riêng với đối mỗi
loại công việc trong hệ thống hành chính nhà nước, vì tính chất của mỗi loại công
việc trong hệ thống là không giống nhau. Hiện nay, khi chúng ta chưa xây dựng
được các bản mô tả chức danh công việc thì việc đánh giá kết quả thực thi công vụ
của công chức sẽ vẫn tiếp tục chung chung và không có tác dụng thúc đẩy công việc
thực tế. [30]
1.4.4. Tiêu chí đánh giá phong cách làm việc, thái độ, hành vi ứng xử trong
phục vụ
Phong cách làm việc, thái độ, hành vi ứng xử trong phục vụ chính là ý thức của
công chức trong quá trình làm việc. Điều này hoàn toàn phụ thuộc và khí chất và
tính cách của mỗi cá nhân. Khi đứng trong một tổ chức, họ buộc phải tuân thủ các
quy tắc, nội quy làm việc nhất định.
Phong cách làm việc, thái độ là những hành vi biểu hiện bên ngoài, tâm lý làm
việc là những xức động bên trong của con người. Khi cảm xúc biến động khiến tâm
24
lý làm việc biến động theo và ảnh hưởng đến thái độ làm việc của công chức, làm
thay đổi hành vi trong lao động của công chức. Khi công chức kiểm soát được cảm
xúc, tâm trạng biểu hiện bằng thái độ, bằng hành vi đúng đắn là thể hiện công chức
có kiến thức, có sự hiểu biết nhất định và phần đó coi là chất lượng về mặt tâm lực.
Hành vi ứng xử trong phục vụ là thước đo sự văn minh của mỗi công chức. Đó
là văn hóa giao tiếp ứng xử với công dân, tổ chức của công chức, viên chức đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng niềm tin của nhân dân vào chính
quyền. Nếu như năng lực của đội ngũ công chức quyết định hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước thì thái độ, văn hóa ứng xử của công chức lại ảnh hưởng quan
trọng đến mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với chất lượng phục vụ
của cơ quan, đơn vị.
1.4.5. Tiêu chí về sức khỏe, thể lực của công chức
Sức khỏe của công chức được xem là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất
lượng công chức. Vì sức khỏe được biểu hiện là trạng thái thoải mái về thể chất,
tinh thần và xã hội, chứ không đơn thuần chỉ là không có bệnh tật.
Tiêu chí này quyết định quan trọng đến chất lượng đội ngũ công chức, chúng
ta đã biết đối với mỗi cán bộ công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ tốt đến đâu, nếu sức khỏe, thể lực không đảm bảo thì sẽ hạn chế đến khả năng
làm việc, khả năng thực thi công vụ sẽ giảm sút rất nhiều. Trong xu thế hội nhập thế
giới và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay thì khối
lượng công việc cũng như cường độ làm việc sẽ tăng, ngoài yêu cầu về trình độ,
nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo trong xử lý công việc thì yếu tố sức khỏe
cũng cần được ưu tiên hàng đầu. Sức khỏe, thể lực tốt sẻ đảm bảo cho cán bộ công
chức hoàn thành tốt công vụ được giao mặc dù cường độ làm việc cao, khối lượng
lớn, nếu sức khỏe không đảm bảo thì chất lượng, hiệu quả công việc sẽ ngược lại.
Để có đội ngũ cán bộ công chức hàng chính Nhà nước có sức khỏe, thể lực
tốt phục vụ công tác đòi hỏi sự nổ lực rèn luyện, bồi dưỡng của mỗi cá nhân công
chức, đồng thời Nhà nước phải xây dựng và thực hiện đồng bộ các chiến lược và
giải pháp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao thể chất, chăm sóc sức
25
khỏe cho công chức. Trong việc tuyển dụng công chức cần chú trọng đến tiêu chí này
để góp phần xây dựng đội ngũ công chức có chất lượng đồng đều, phục vụ tốt công tác
được giao.
1.4.6. Tiêu chí về trang thiết bị, cơ sở vật chất và văn hóa công sở
Trong thời đại cách mạng KH&CN, bùng nổ thông tin, trước sự phát triển hội
nhập của đất nước, khối lượng công việc ngày càng khổng lồ đặt ra cho bộ máy quản lý
hành chính đòi hỏi bộ máy cần được trang bị hiện đại, đầu tư xây dựng mới các công
sở; trang thiết bị, phương tiện làm việc cho công chức là những tiền đề vật chất quan
trọng không thể thiếu giúp nâng cao năng lực quản lý hành chính, đảm bảo công chức
đủ điều kiện thuận lợi, giải quyết các công việc môt cách nhanh chóng thuận tiện. Như
vậy, muốn nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức thì cần phải đầu tư trang thiết
bị, cơ sở vật chất đảm bảo cho công chức có mội phương tiệt cần thiết, một môi trường
làm việc thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bên canh tiêu chí về trang thiết bị và cơ sở vật chất thì môi trường văn hóa
công sở là cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công
chức. Văn hóa công sở thể hiện ở nề nếp làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, thể hiện
ở từng thái độ, hành vi trong giao tiếp của mỗi công chức. Công sở có văn hóa là
nơi biết tôn vinh cái đẹp, cái cao thượng và lòng nhân ái từ những cử chỉ , hành
động thân thiện với bạn bè, đồng nghiệp với nhân dân. Là thái độ, tác phong làm
việc là sự phục vụ tận tình, vô tư với tâm niệm là “công bộc của nhân dân”. Nếu
chúng ta tạo được môi trường văn hóa công sở như vậy, môi trường đó chắc chắn sẽ
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
Một công sở với trang thiết bị, điều kiện làm việc tốt, một lực lượng công
chức có văn hóa bằng sự đoàn kết, yêu thương gắn bó, với quy chế tác phong làm
việc khoa học, kỷ luật chắc chắn sẽ quyết định một phần không nhỏ vào việc nâng
cao chất lượng hiệu quả công tác của đơn vị.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức KH&CN
1.5.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khác quan ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ công chức bao gồm
26
các nhân tố như:
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng Công
nghiệp 4.0 đã có ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng
công chức Sở KH&CN nói riêng, bởi những yếu tố này đã tạo điều kiện cho mỗi
quốc gia, các ngành kết hợp tốt nhất sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của quốc
tế, phát huy được nội lực và mọi tiềm năng sáng tạo; đồng thời, tranh thủ tối đa các
nguồn lực bên ngoài phục vụ cho phát triển. Xu thế hội nhập quốc tế có tác động
nhiều mặt và đặt ra yêu cầu mới đối với công chức Sở KH&CN.
Để thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới xây dựng đất nước và hội nhập quốc
tế, Đảng ta đã xác định đây là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống
chính trị nhà nước, trong đó có vai trò quan trọng của đội ngũ công chức. Chính đội
ngũ này là người tham mưu, thực hiện chính sách của Nhà nước và chỉ đạo thực
hiện mục tiêu của đường lối, chiến lược phát triển kinh kế - xã hội. Đồng thời, họ
chính là người tổ chức, quản lý quá trình thực hiện và gương mẫu thực hiện các
mục tiêu đó.
1.5.2. Các nhân tố chủ quan
- Xác định vị trí việc làm và xây dựng khung năng lực: Vị trí việc làm là công
việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế
và bố trí công việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Khung năng lực là một phương
pháp quản lý nhân sự tổng hợp nhằm ứng dụng cho rất nhiều các hoạt động quản lý
nguồn nhân lực. Vì thế, việc xác định vị trí và xây dựng khung năng lực cho công
chức trong Sở KH&CN là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc việc
xây dựng đề án tuyển dụng công chức và năng lực của công chức khi được phân
công về vị trí đó. Nếu xác định không đúng vị trí, xây dựng khung năng lực không
sát thì dẫn đến công chức được tuyển dụng không phát huy được khả năng của mình
trong quá trình thực thi công vụ, làm ảnh hưởng tiến độ cũng như hiệu quả công
việc của cơ quan, đơn vị. Ngược lại, nếu xác định đúng vị trí, xây dựng khung năng
lực sát, đúng, cụ thể sẽ tuyển được người tài, người phù hợp phát huy được năng
lực, sở trường của người được tuyển.
- Công tác tuyển dụng công chức: Tuyển dụng là quá trình bổ sung những
27
người đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào đội ngũ công chức. Quá trình này phải được thực
hiện thường xuyên, là việc làm cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ công
chức. Việc tuyển dụng công chức muốn thực hiện tốt thì phải căn cứ vào nhiệm vụ,
vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo đều được đăng ký dự tuyển công chức nếu có đủ điều
kiện.
Theo Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức. Không bắt buộc thành lập tổ chức hội đồng tuyển dụng khi
tuyển dụng công chức mà cần phát huy, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan
được giao thẩm quyền tuyển dụng công chức. Trong giai đoạn hiện nay việc tuyển
dụng công chức phải thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc, dựa trên vị trí việc làm
để tìm người làm việc.
Muốn làm được điều này phải kết hợp đồng bộ cùng với các giải pháp khác
như xây dựng được hệ thống danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức,
từ đó mới có cơ sở để tuyển dụng đúng người, đúng việc.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho công chức:
Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo
quy định của từng cấp học, bậc học; trang bị các loại trình độ khác nhau, cũng là
nhiệm vụ của hoạt động quản lý. Nhiệm vụ này xuất phát từ mục tiêu xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức ngày càng có năng lực trình độ hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Bồi dưỡng là quá trình liên tục nâng cao trình độ chuyên môn, kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực nói chung trên cơ sở của mặt bằng
kiến thức đã được đào tạo trước đó. Trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức, bồi dưỡng có nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới về kiến
thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ của người công chức.
Xu hướng xã hội hóa hiện nay đòi hỏi các công chức Sở KH&CN luôn phải
cập nhật, nắm bắt thông tin kịp thời liên quan đến chuyên môn để linh hoạt trong
quá trình giải quyết công việc. Chính vì thế công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ cho công chức là việc làm rất cần thiết mà các Sở KH&CN
28
cần phải quan tâm.
- Công tác đánh giá năng lực công chức: Là một trong những khâu quan trọng
trong quá trình quản lý công chức, kết quả đánh giá sát, đúng, kịp thời sẽ làm cho
công chức có sự phấn đấu, nổ lực trong công việc, phát huy được khả năng của
mình tạo môi trường làm việc vui vẻ, thoải mái, năng động hơn, kết quả đánh giá
sai sẻ gây hậu quả ngược lại. Đánh giá công chức là để làm rõ phẩm chất chính trị,
đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức. Do đặc điểm, phạm vi và
tính chất hoạt động công vụ của công chức là khác với cán bộ, do đó nội dung đánh
giá cán bộ và công chức là có những điểm khác nhau. Nếu như cán bộ được đánh
giá gắn với các nội dung như năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ; tinh thần trách nhiệm trong công tác; kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao... thì
đối với công chức, nội dung đánh giá tập trung vào năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm và phối hợp
trong thực hiện nhiệm vụ; thái độ phục vụ nhân dân... Ngoài ra, công chức lãnh đạo,
quản lý còn được đánh giá theo kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao lãnh đạo, quản lý; năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực tập hợp, đoàn kết công
chức.
- Đạo đức công vụ của công chức: Đạo đức công vụ là hệ thống các chuẩn mực
quy định nhận thức và hành động được xem là tốt hay xấu, là nên hay không nên
làm trong hoạt động công vụ của người công chức nhằm xây dựng một nền công vụ
trách nhiệm, chuyên nghiệp và trong sạch, tận tụy, công tâm. Trong xu thế phát
triển của thế giới đa chiều như hiện nay, với sự phát triển của đất nước theo hướng
"mở" thì văn hóa công sở nói chung và văn hóa công chức nói riêng cần đáng quan
tâm hơn. Đaọ đức công vụ của công chức thể hiện qua từng việc làm, hành động, cử
chỉ khi tiếp xúc với lãnh đạo, với đồng nghiệp, với dân và doanh nghiệp. Thực tế,
thông qua Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI, khoá XII, qua các thông tin báo chí
cho thấy đạo đức công vụ của một bộ phận không nhỏ của cán bộ công chức xuống
cấp trầm trọng (thái hóa, biến chất, hách dịch, tham nhũng, tự diễn biến, tự chuyển
29
hoá trong các tổ chức) gây ảnh hưởng đến sự phát triển của nền hành chính Nhà
nước, đến các cơ quan, đơn vị. Nhận thấy rõ vấn đề đó Bộ chính trị khóa XII đã ban
hành Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 về việc "Đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" qua đó Đảng ta cho thấy, việc cần chấn
chỉnh về đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên nói chung và công chức trong các
cơ quan hành chính nói riêng là việc làm rất cấp thiết.
- Công tác bố trí, sử dụng công chức: Bố trí, sử dụng công chức có ảnh hưởng
trực tiếp đến công việc mang tính chuyên môn hóa cao. Là tổng thể các quan điểm,
phương hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm sắp xếp, bố trí sử dụng công chức một
cách khoa học và hợp lý, nhằm phát huy năng lực, sở trường của từng công chức,
hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Bố trí, sử dụng là một trong những
chính sách tạo động lực cơ bản trong công tác quản lý nhân sự, tác động tới các yếu
tố tạo động lực như công việc cần thực hiện, trách nhiệm và cơ hội để công chức thể
hiện được năng lực…chủ động bố trí, sử dụng sắp xếp công chức có năng lực, triển
vọng đảm nhiệm các công việc để có điều kiện học tập, thử thách, rèn luyện, phấn
đấu và tự khẳng định bản thân, nhất là đối với diện quy hoạch công chức lãnh đạo
và công chức thừa hành.
- Tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức: Là vấn đề đảm bảo cuộc sống
của công chức, nhất là công chức trẻ, để công chức chuyên tâm vào công việc, phát huy
hết khả năng, năng lực của mình... quan tâm đến tiền lương và chế độ đãi ngộ là quan
tâm đến đời sống công chức, đảm bảo đời sống cho công chức thông qua tiền lương và
chế độ đãi ngộ theo năng lực, là một cách để kích thích công chức phát huy khả năng,
năng lực và sự sáng tạo trong thực thi công vụ. Ngược lại, khi đời sống vật chất của công
chức không được đảm bảo sẽ kìm hảm hoạt động, khả năng sáng tạo, sự chuyên tâm của
công chức. Vì thế, chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ có tác động rất lớn đến tinh thần
và đạo đức của công chức trong thực tế xã hội hiện nay.
- Cơ sở vật chất: Là một trong những yếu tố khá quan trọng để tạo ra môi
trường làm việc cho công chức thể hiện năng lực, sức sáng tạo và tinh thần làm việc
của mình. Cơ sở vật chất được đảm bảo sẽ tạo được tinh thần, động lực làm việc rất
lớn cho công chức, giúp họ phát huy khả năng, sáng tạo trong quá trình thực thi
30
công vụ...đem lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu cơ sở vật chất không được đảm bảo
sẽ tạo ra nhiều ức chế cho công chức, hạn chế khả năng và sức sáng tạo của công
chức trong quá trình thực thi công vụ. Vì thế, đây là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng công chức nói chung và công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng
Bình nói riêng hiện nay./.
Tiểu kết chương 1
Chương 1, tác giả đã tiếp cận các văn bản pháp quy và nghiên cứu dưới gốc độ
chuyên ngành để khái quát những vấn đề lý luận cơ bản của công chức, công vụ và
năng lực công chức Sở KH&CN, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức
của Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình.
Cơ sở lý luận trong Chương 1 là tiền đề cho tác giả luận văn nghiên cứu thực
trạng chất lượng công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình ở Chương 2 và nêu lên
những quan điểm, phương hướng và các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất
lượng thực thi công vụ của công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình hiện nay ở
31
Chương 3.
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình và
ảnh hưởng của các điều kiện này đến chất lượng công chức Sở KH&CN
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình
- Điều kiện tự nhiên:
Quảng Bình là tỉnh thuộc vùng bắc Trung bộ với diện tích tự nhiên: 8.065,27km2. Nằm trong tọa độ 18005'12" đến 17005'02" vĩ độ Bắc và từ 106059'37" đến 105036'55" kinh độ Đông.
Tỉnh Quảng Bình có chung đường biên giới với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 201,87km ở phía Tây, có chiều dài bờ biển 116,04km, có 23.208km2 vùng
đặc quyền kinh tế, phía Bắc tiếp giáp tỉnh Hà Tĩnh với chiều dài địa giới 136,5km,
phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị với địa giới 78,8km.
Địa hình Quảng Bình nhìn chung khá phong phú và đa dạng. Về cấu trúc có
thể chia thành 4 khu vực có địa hình khác nhau, vùng núi, vùng gò đồi trung du,
vùng đồng bằng và vùng ven biển.
Quảng Bình có bờ biển dài 116,04km với 23.208km2 vùng đặc quyền kinh tế,
có nhiều cửa sông mà quan trọng là cửa sông Gianh, cửa sông Nhật Lệ, cửa sông
Roòn.... Vùng lãnh hải và thềm lục địa thuộc tỉnh Quảng Bình là một bộ phận của
Vịnh Bắc bộ nói riêng và của Biển đông nói chung.
Quảng Bình có nhiều sông ngòi, đạt khoảng 0,6 - 1,85km/km2 (mật độ song ngòi toàn quốc là 0,82km/km2), mạng lưới song ngòi Quảng Bình phân bố không
đều, mật độ sông suối có xu hướng giảm dần từ Tây sang Đông, vùng núi mật độ sông suối đạt 1km/km2, vùng ven biển từ 0,45 - 0,5km/km2, trên lãnh thổ Quảng
Bình có 5 con sông chính với tổng chiều dài của sông là 343km, tính từ Bắc vào
Nam có sông Roòn, sông Gianh, sông Lý Hòa, sông Dinh và sông Nhật Lệ, trong đó
lớn nhất là sông Gianh: có chiều dài 158km, sông Gianh là hợp lưu của 3 con sông
32
(sông Rào Nậy, sông Rào Nan và sông Son - hay còn gọi là sông Troóc). Sông bắt
nguồn từ dãy Trường Sơn, chảy qua các huyện: Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng
Trạch, Bố Trạch và thị xã Ba Đồn.
Cùng với giá trị kinh tế - xã hội, sông ngòi Quảng Bình còn có nhiều ý nghĩa
đối với các hoạt động quân sự như chuyên chở lực lượng, phương tiện - vũ khí, ...
Về giao thông, đến nay Quảng Bình đã có mạng lưới kết cấu hạ tầng giao
thông tương đối hoàn chỉnh, khép kín và đầy đủ các loại hình giao thông: từ đường
bộ, đường thủy nội địa, đường hàng không và đường biển.
Về giao thông đường bộ: hiện có trên 11.300 km, trong đó quốc lộ là 788 km
(gồm tuyến quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh hai nhánh Đông và Tây, quốc lộ 12A,
quốc lộ 15, quốc lộ 12C và quốc lộ 9B). Đường tỉnh có 18 tuyến với chiều dài 322
km, ngoài ra còn có trên 10.000km đường liên huyện, liên thôn, liên xã.
Về đường sắt: có tuyến đường sắt quốc gia Bắc - Nam chạy dọc theo chiều dài
của tỉnh, với chiều dài 172 km và 19 ga tàu.
Về đường thủy nội địa: có 230 km (trong đó 121 km đường thủy nội địa quốc
gia và 109 km đường thủy nội địa - địa phương).
Về hàng hải: Quảng Bình có 11 bến cảng để khai thác và làm khu chuyển tải,
neo đậu, khu tránh trú bão, trong đó cảng Gianh tiếp nhận được tàu 1000 DWT,
cảng biển Hòn La nằm trong vịnh Hòn La, kín gió, cảng có địa thế đẹp, do được các
đảo: Hòn Cỏ, Hòn La và Núi ông che chắn, cảng tiếp nhận được các tàu đến 15.000
DWT, năm 2016, 2017 đang tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 để tiếp nhận tàu đến
30.000 DWT.
Đường hàng không: Cảng hàng không Đồng Hới đạt tiêu chuẩn sân bay cấp 4C
(tiếp nhận được các loại máy bay A320, A321 và tương đương), công suất nhà ga
đạt 300 lượt hành khách/giờ cao điểm. Khai thác các tuyến bay: Đồng Hới - Hà Nội,
Đồng Hới - thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại, kế hoạch đến năm 2018 sẽ mở
thêm các tuyến Đồng Hới - Cát Bi (Hải Phòng), Đồng Hới - Liên Khương (Lâm
Đồng), Đồng Hới - Chiềng Mai (Thái Lan) và một số sân bay trong nước và các
nước trong khu vực. Đến năm 2016 có ba hãng hàng không: Việt Nam Airlines,
33
ViệtJet Air, Jetstar Pacific khai thác đường bay đến cảng hàng không Đồng Hới.
Thời tiết Quảng Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, luôn bị tác
động bởi khí hậu của phía Bắc, phía Nam và được chia làm 2 mùa rõ rệt.
Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa trung bình từ 1600 -
2800mm/năm, thời gian mưa tập trung từ tháng 9 - 11 hàng năm, mùa khô từ tháng 4 - 8 hàng năm với nhiệt độ trung bình 24 - 250C; trong đó 3 tháng có nhiệt độ cao
nhất là 6; 7; 8. Đặc biệt trong các tháng 8, 9, 10 hàng năm thường có bão từ hướng
biển vào kèm theo mưa to, gió lốc, gây lụt, úng ngập, khó khăn thiệt hại về kinh tế,
đời sống của nhân dân, ảnh hưởng lớn đến giao thông, phá hỏng nhiều cơ sở hạ
tầng.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
Kinh tế phát triển ổn định, các tiềm năng, thế mạnh được xác định và khai thác
hợp lý. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ trọng ngành dịch vụ tăng, nông - lâm
- thuỷ sản giảm nhưng quy mô giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản trong những năm
qua ngày càng tăng trưởng khá. Năm 2012: Nông nghiệp chiếm tỷ trọng 21,8%,
công nghiệp - xây dựng chiếm 36,5%; dịch vụ chiếm 42,7%, đến năm 2017: Nông
nghiệp chiếm 18,44 %, Công nghiệp, xây dựng chiếm 26,33%, Dịch vụ chiếm
55,23%. Tính đến hết năm 2017 diện tích rừng tự nhiên trong năm 2017 là 805.003
ha; Quảng Bình tiếp tục là tỉnh đứng thứ hai cả nước về tỷ lệ che phủ rừng với
67,5%. Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản bình quân hàng năm đạt gần 60
ngàn tấn, diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh năm 2017 đạt 5747 ha, tăng 1,3 %
so năm trước.[3]
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến chất lượng
công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình
Trong tiến trình phát triển của lịch sử Việt Nam, Quảng Bình là vùng đất có bề
dày lịch sử lâu đời, những phát hiện khảo cổ học đã chứng minh sự tồn tại của cộng
đồng người, chủ nhân của các nền văn hóa khảo cổ khởi nguồn từ thời đại đồ đá
giữa, phát triển liên tục, định hình và có tính hệ thống.
Hiện nay, tỉnh Quảng Bình có: 6 huyện là huyện Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố
Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hoá và huyện Minh Hoá; 01 thành phố Đồng Hới; 01
34
thị xã Ba Đồn. Toàn tỉnh có 159 xã, phường, thị trấn. Đến ngày 23 tháng 01 năm
2017 Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 37/QĐ-BXD và số 38/QĐ-BXD về
việc công nhận 2 thị trấn Kiến Giang mở rộng (huyện Lệ Thủy) và Hoàn Lão mở
rộng (huyện Bố Trạch) đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV.
Dân số Quảng Bình tính đến năm 2017 có khoảng 882.352 người. Phần lớn là
người Kinh, dân tộc ít người thuộc 2 nhóm chính là Chứt và Bru - Vân Kiều, gồm
những tộc người chính là: Khúa; Mã Liềng; Rục; Sách; Vân Kiều; Mày; ARem,
sống tập trung tại 2 huyện miền núi Minh Hóa; Tuyên Hóa và một số xã miền Tây
các huyện Quảng Ninh; Lệ Thủy; Bố Trạch. Dân cư phân bố không đều, trong đó
85,5% sống tại nông thôn, chỉ có 14,5% sống tại thành thị. Các dân tộc sống trên
mảnh đất Quảng Bình từ thế hệ này qua thế hệ khác, lăn lộn trong cuộc đấu tranh
với thiên nhiên, xã hội..., tất cả đã chan hoà, thân ái trong cộng đồng các dân tộc
người Việt ở Quảng Bình.... Định cư trên vùng đất hoang dã, thiên tai khắc nghiệt,
giặc giã liên miên..., con người Quảng Bình từ ngày xưa đã biết tương thân, tương
ái. Cộng đồng các dân tộc ở Quảng Bình từ lâu đã diễn ra quá trình đan xen văn
hóa, giao lưu, vay mượn, học hỏi lẫn nhau giữa các tộc người thiểu số với tộc người
thiểu số, giữa các tộc người thiểu số với người Việt và cả quan hệ xuyên quốc gia
với các dân tộc ở Lào. Ngày nay do tác động của toàn cầu hóa, quá trình đó lại càng
được thúc đẩy, phát triển mạnh mẽ.[3]
Do cách xa các trung tâm kinh tế - xã hội của cả nước, nền sản xuất mang nặng
tính chất tự cung, tự cấp là chủ yếu. Từ trên một xứ sở hoang dại, con người Quảng
Bình đã biết chế ngự thiên nhiên, khai thác tiềm năng của nó để phục vụ nhu cầu
sinh tồn, phát triển ...
Dưới sự tác động mạnh mẽ của giao lưu dân cư qua nhiều thế hệ, những nguồn
văn hoá đó đã tự hoà nhập vào nhau, tạo nên truyền thống văn hoá vừa in đậm cốt
cách con người Quảng Bình, vừa đậm đà bản sắc dân tộc nền văn hoá Việt Nam.
Bát ngôn danh "Sơn - Hà - Cảnh - Thổ - Văn - Võ - Cổ - Kim", vừa phản ánh nét
đặc thù của truyền thống văn hóa địa phương, vừa chứa đựng những nội dung cơ
bản của nền văn hoá các dân tộc Việt Nam: Hiếu học, thông minh; tôn sư, trọng
35
đạo; thanh lịch và lạc quan yêu đời. Thiên nhiên khắc nghiệt là vậy, nhưng đã để lại
cho mảnh đất này những thắng cảnh tuyệt vời, giúp cho con người Quảng Bình biết
tôn trọng giữ gìn cái đẹp hài hoà của đất, trời trong cuộc sống.
Con người Quảng Bình có tính cách quyết liệt của những người khai mở cả đất
đai, trí tuệ và tâm hồn nên mới có các viên tướng trấn giữ vùng đất nổi tiếng này từ
xa xưa tới nay.
Tuy có những hạn chế về địa lý tự nhiên; cách xa các trung tâm chính trị- kinh
tế - xã hội của đất nước; nền sản xuất nhỏ, phân tán..., nhưng Quảng Bình vẫn luôn
luôn gắn bó, chia sẻ cùng cả nước trong những sự kiện lịch sử lớn lao của thời đại.
Cuộc đấu tranh sinh tồn của nhân dân Quảng Bình ở mảnh đất hẹp nhất, khắc
nghiệt, đau thương nhất, qua rất nhiều thế hệ, đã hun đúc, bồi đắp nên truyền thống
quý báu: Yêu nước, yêu độc lập - tự do; sẵn sàng xả thân vì quyền lợi dân tộc, quyết
chiến với kẻ thù xâm lược.
Quảng Bình là tỉnh có diện tích lớn, có kết cấu hạ tầng trên địa bàn đầu tư
tương đối đồng bộ; hệ thống giao thông đi lại tương đối đa dạng; nguồn lực tài
nguyên, khoáng sản phong phú; dân số đông, con người thân thiện, có truyền thống
hiếu học, tinh thần đoàn kết cao, chung sức chung lòng, năng động, sáng tạo, vượt
khó để vươn lên; bên cạnh đó hệ thống chính trị ổn định là những điều kiện thuận
lợi cho thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh tạo môi trường làm việc tốt đối
với công chức.
Tuy nhiên, Quảng Bình là một tỉnh còn nghèo, điểm xuất phát của nền kinh tế
thấp, đời sống của người dân chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp nên còn gặp rất
nhiều khó khăn. Số lượng và năng lực sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
trên địa bàn rất hạn chế (tổng số doanh nghiệp trên địa bàn là 5.050 kể cả doanh
nghiệp vừa và nhỏ), … Mặt khác, nhận thức của nhân dân trong việc làm quen, tiếp
cận, áp dụng KH&CN vào sản xuất; chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng tạo ra
sản phẩm, hàng hóa chất lượng còn nhiều hạn chế; hiệu quả áp dụng chưa đạt yêu
cầu đã ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã
hội và nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức trong quá trình thực hiện
36
nhiệm vụ chuyên môn.
2.2. Vai trò khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội hiện
nay
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt từ khi tiến hành
công cuộc đổi mới toàn diện, Đảng và Nhà nước đã sớm có các định hướng và chỉ
đạo đúng đắn về vị trí, vai trò của KH&CN đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã chỉ ra
rằng: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển KH&CN là quốc sách hàng
đầu”; “Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao sản xuất, chất lượng,
hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh củ nền kinh tế”.
Điều 62 Hiến pháp năm 2013 xác định: “Phát triển KH&CN là quốc sách hàng
đầu, giữ vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
Trong giai đoạn hiện nay, KH&CN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cụ thể là:
Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại. Dưới tác động của toàn cầu hóa, KH&CN (bao gồm cả khoa học tự
nhiên – kỹ thuật lẫn khoa học xã hội, nhất là khoa học kinh tế) đã và đang trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp tác động vào đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia,
dân tộc, tạo ra sự phát triển vượt bậc so với trước đây. Sự phát triển của lực lượng
sản xuất xã hội gắn liền với sản xuất hàng hóa và thị trường, với phân công lao
động và hợp tác quốc tế, với trình độ và năng lực sáng tạo, tiếp nhận và trao đổi
công nghệ mới. Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa trong lĩnh vực kinh tế - xã hội
làm cho quốc gia đang phát triển phải cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng mở rộng
liên kết để tối ưu hóa sự cạnh tranh và hợp tác toàn cầu. Muốn thực hiện được điều
đó cần phải phát triển KH&CN. Vì vậy, KH&CN có vai trò to lớn trong việc hình
thành nền “kinh tế tri thức” và “xã hội thông tin”, phát triển hàm lượng trí tuệ cao
trong sản xuất, dịch vụ và quản lý ở tất cả các quốc gia. Đầu tư cho KH&CN là đầu
tư cơ bản để phát triển, văn hóa, xã hội, đầu tư ngắn nhất và tiết kiệm nhất để hiện
37
đại hóa nền sản xuất xã hội và hiện đạo hóa dân tộc.
Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc bảo vệ tài nguyên và
môi trường. Nhờ ứng dụng KH&CN, chúng ta có thể khai thác tiết kiệm, hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên; kịp thời phát hiện, xử lý các hoạt động gây ô
nhiễm môi trường như xử lý nước thải, chất thải công nghiệp, bảo vệ nguồn nước,
không khí, khí thải công nghiệp; ứng dụng khoa học và công nghệ trong dự báo thời
tiết để phòng tránh thiên tai (động đất, lũ lụt, gió, bão); tái sử dụng chất thải công
nghiệp, chất thải sinh học...
Khoa học và công nghệ thúc đẩy sử gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của con người; trực tiếp
tác động nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí,
giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu
tạo sản phẩm...
Khoa học xã hội và nhân văn cung cấp luận cứ cho việc hoạch định đường lối,
chủ trương của đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước; góp phần xây dựng hệ
thống quan điểm phát triển đất nước; khẳng định lịch sử hình thành và phát triển
dân tộc, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, bảo tồn các giá trị và bản sắc văn
hóa Việt Nam.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ đóng góp tích cực vào việc nâng cao năng
suất, chất lượng hàng hóa và dịch vụ do đó cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và nền kinh tế; một số lĩnh vực đã tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực và
thế giới.
Đặc biệt, khoa học tự nhiên còn tạo cơ sở cho việc hình thành 1 số lĩnh vực
khoa học và công nghệ đa ngành mới, góp phần nâng cao trình độ và năng lực của
khoa học cơ bản.
2.3. Thực trạng chất lượng công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình
Có nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá chất lượng công chức cấp Sở. Trong
luận văn này, tác giả đánh giá thông qua một số tiêu chí, cụ thể:
2.3.1. Số lượng và cơ cấu công chức các phòng ban, đơn vị thuộc Sở
2.3.1.1. Về số lượng
38
KH&CN Quảng Bình
Tính đến ngày 31/12/2017, Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình có 32 công chức trên
tổng số 32 chỉ tiêu biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập và hợp đồng theo nghị định số 68/2000/NĐ-CP năm
2017, chiếm tỉ lệ 100%.
Tổng số công chức và công chức lãnh đạo, quản lý làm việc/tổng số biên chế
được giao ở 06 phòng, 03 đơn vị trực thuộc Sở KH&CN trong sáu năm gần nhất
(năm 2012 đến năm 2017) cụ thể như sau: từ năm 2012 đến 2017 số công chức đều
được duy trì ở 32/32 công chức. Trong đó công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý có 11 công chức; công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý (có hệ số phụ cấp
chức vụ) có 21 công chức, trong đó có 01 phó giám đốc sở kiêm nhiệm chức danh
39
giám đốc Trung tâm.
Bảng 2. 1. Số lượng công chức các phòng chuyên môn
thuộc Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình từ năm 2012-2017
ĐVT: Người
Năm Năm Năm Năm Năm 2013 2015 Năm 2017 STT Tên phòng chuyên môn 2012 2014 2016
I Khối Văn phòng Sở 18 18 19 19 19 19
1 Lãnh đạo 3 3 4 4 4 4
2 Văn phòng 4 4 2 2 2 4
3 Phòng Quản lý Khoa học 4 4 4 4 4 4
4 Phòng QLKH&CN Cơ sở 3 3 3 3 3 3
5 Phòng Quản lý Công nghệ 2 2 2 3 3 3
6 Phòng Kế hoạch Tài chính 0 0 3 2 2 2
7 Phòng Thanh tra 2 2 2 2 2 2
II Các đơn vị trực thuộc 15 15 14 14 14 14
1 Chi cục TĐC 12 12 12 12 12 12
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ 1 2 KH&CN 1 1 1 1 1
Trung tâm Thông tin và Thống 0 0 0 3 kê KH&CN 1 1 0
Tổng 32 32 32 32 32 32
(Nguồn: Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình)
Từ (Bảng 2.1), cho thấy công chức Sở KH&CN trong năm năm qua luôn ổn
định, sự biến động con số tăng, giảm một đến hai công chức giữa các phòng qua các
năm là do cán bộ về hưu và đặc biệt năm 2014 Sở KH&CN có quyết định việc tách
phòng Hành chính Tổng hợp thành phòng Kế hoach Tài chính và Văn phòng và bổ
nhiệm 01 phó giám đốc sở. Tuy nhiên, do công tác luân chuyển, bố trí cán bộ mà
chưa bổ sung kịp thời hoặc đã bố trí công chức thực thi công vụ.
Việc giao chỉ tiêu biên chế công chức hàng năm của tỉnh cho Sở KH&CN là
40
chưa phù hợp với số lượng công việc được giao theo chức năng, nhiệm vụ quy định
tại Quyết định số 04/2002/QĐ-UB ngày 28/01/2002 của UBND tỉnh Quảng Bình,
sau được thay thế bằng Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 07/7/2015 của
UBND tỉnh Quảng Bình. Công chức của Sở KH&CN biên chế không đủ số lượng
nên phải gánh vác một khối lượng công việc rất lớn.
Tuy Sở KH&CN Quảng Bình quản lý một lĩnh vực chuyên biệt của tỉnh. Sở
KH&CN Quảng Bình là đơn vị duy nhất không có biên chế ở cấp cơ sở. Đến những
năm gần đây, tỉnh mới bổ sung chức năng quản lý KH&CN cơ sở cho phòng Kinh
tế hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố. Vì không có cán bộ cơ sở chuyên trách nên
việc quản lý KH&CN cơ sở vẫn chủ yếu do các cán bộ công chức sở trực tiếp thi
hành gây quá tải, ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng giải quyết công việc.
Ví dụ: Phòng Công nghệ chỉ có 02 công chức, để thực hiện chức năng tham
mưu, đề xuất quản lý và phát triển công nghệ của tỉnh; tương tự phòng Thanh tra
cũng chỉ có 02 công chức, có chức năng thanh kiểm tra các hoạt động KH&CN của
tỉnh sẽ gặp nhiều khó khăn, gây quá tải cho công chức.
2.3.1.2. Về cơ cấu công chức các phòng ban, đơn vị thuộc Sở KH&CN Quảng
Bình
Bảng 2. 2. Về độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc
- Cơ cấu công chức theo độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc:
ĐVT: người
công chức thuộc sở KH&CN từ năm 2012-2017
Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Độ tuổi
TL TL TL TL SL TL TL SL SL SL SL SL % % % % % %
Dưới 30 05 15,6 05 15,6 04 12,5 03 9,4 03 9,4 03 9,4
Từ 30 đến 40 16 50,0 14 43,8 15 46,9 15 46,9 15 46,9 15 46,9
Từ 41 đến 50 07 21,9 08 25,0 08 25,0 08 25,0 08 25,0 08 25,0
Từ 51 đến 60 04 12,5 05 15,6 05 15,6 06 18,7 06 18,7 06 18,7
Công chức nữ 09 28,1 09 28,1 09 28,1 09 28,1 09 28,1 09 28,1
41
Công chức là 20 62,5 21 65,6 22 68,6 24 75,0 25 78,1 25 78,1
đảng viên
Công chức là
người dân tộc ít 0 0.0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0
người
Tổng số 32 100 32 100 32 100 32 100 32 100 32 100
(Nguồn: Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ)
Chú thích: SL: số lượng; TL: tỷ lệ
Thống kê độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc công chức Sở KH&CN từ năm
2012-2017, cụ thể: năm 2012 có 05/32 công chức dưới 30 tuổi (chiếm 15,6%), có
16/32 công chức tuổi từ 30 đến 40 tuổi (chiếm 50%), có 07/32 công chức tuổi từ 41
đến 50 tuổi (chiếm 21,9%), có 04/32 công chức tuổi từ 51 đến 60 tuổi (chiếm
12,5%); đến 31/12/2017 có 03/32 công chức dưới 30 tuổi (chiếm 9,4%), có 15/32
công chức tuổi từ 30 đến 40 tuổi (chiếm 46,9%), có 08/32 công chức tuổi từ 41 đến
50 tuổi (chiếm 25%), có 06/32 công chức tuổi từ 51 đến 60 tuổi (chiếm 18,7%). Tỷ
lệ nữ được giữ nguyễn 09 công chức. Tỷ lệ đảng viên được tăng lên từ 20/32 đảng
viên năm 2012 (chiếm 62,5%) lên 25/32 đảng viên năm 2017 (chiếm 78,1%).
Số liệu cho thấy, tính đến 31/12/2017 Sở KH&CN có tỷ lệ công chức nữ khá
bảo đảm (chiếm 28,1%); tỷ lệ công chức là đảng viên (chiếm 78,1%) rất thuận lợi
cho công tác giáo dục tư tưởng và việc triển khai thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng; công chức có tuổi đời từ 30 đến 40 tuổi (chiếm 46,9%), đây là độ tuổi
vừa trẻ vừa chín về kinh nghiệm và nhận thức, điều đó cho thấy lợi thế của Sở
KH&CN hiện nay có một nguồn công chức dồi dào về nhận thức và kinh nghiệm để
xử lý công việc thường xuyên, khả năng thích ứng rất cao với nhiệm vụ mới. Tuy
nhiên, sự phân bổ độ tuổi như vậy chưa thực sự mang tính kế thừa cao, chưa đào tạo
được công chức là người dân tộc ít người để đảm bảo tính vùng miền, đáp ứng với
nhu cầu thực tiễn địa phương.
- Cơ cấu ngạch công chức:
Cơ cấu ngạch công chức qua 6 năm (2012-2017) có sự biến đổi rất ít. Đến
42
ngày 31/12/2017, Sở KH&CN có 15/32 công chức hưởng ngạch chuyên viên chính
và tương đương trở lên. Ngạch chuyên viên và tương đương có 13/32 công chức
(chiếm 40,6%), không có công chức nào hưởng ngạch cán sự
Bảng 2. 3 Cơ cấu ngạch công chức Sở KH&CN Quảng Bình từ năm 2012 – 2017
ĐVT: người.
2013 Năm 2012 2014 2015 2016 2017
Sl TL%
Ngạch SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
công chức
Chuyên
viên cao 03 9,4 03 9,4 03 9,4 03 9,4 03 9,4 03 9,4
cấp
Chuyên 10 31,2 10 31,2 10 31,2 10 31,2 10 31,2 10 31,2 viên chính
Chuyên
viên và 16 50,0 16 50,0 16 50,0 16 50,0 16 50,0 16 50,0 tương
đương
Cán sự và
tương 01 3,1 01 3,1 01 3,1 01 3,1 01 3,1 01 3,1
đương
Còn lại 02 6,3 02 6,3 02 6,3 02 6,3 02 6,3 02 6,3
Tổng số 32 100 32 100 32 100 32 100 32 100 32 100
(Nguồn: Văn phòng sở Khoa học và Công nghệ)
Chú thích: SL: số lượng; TL: tỷ lệ
2.3.2. Thực trạng chất lượng công chức thuộc Sở theo các yếu tố cấu thành
chất lượng
2.3.2.1. Về trình độ
43
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Bảng 2. 4.Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của công chức Sở KH&CN Quảng Bình từ năm 2012 - 2017
ĐVT: người.
2017 Năm 2012 2013 2014 2015 2016
SL TL% Trình
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% độ
CMNV
Tiến sĩ 02 6,2 02 6,2 02 6,2 02 6,2 02 6,2 02 6,2
Thạc sĩ 07 21,9 07 21,9 07 21,9 12 37,4 12 37,4 14 37,4
Đại học 20 62,5 20 62,5 20 62,5 16 50,0 16 50,0 14 50,0
Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Trung cấp 01 3,2 01 3,2 01 3,2 01 3,2 01 3,2 01 3,2
Còn lại 02 6,2 02 6,2 02 6,2 01 3,2 01 3,2 01 3,2
Tổng 32 100 32 100 32 100 32 100 32 100 32 100
(Nguồn: Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ)
Chú thích: SL: số lượng; TL: tỷ lệ
Thông qua số liệu thống kê ở Bảng 2.4 thì trình độ chuyên môn của công chức
Sở KH&CN khá cao, trong đó có 02 tiến sĩ, và trong 6 năm từ 2012 đến 2017 chất
lượng công chức được tăng lên rất rõ rệt. Cụ thể: năm 2017 có 14/32 công chức có
bằng thạc sĩ (chiếm 37,4%), cao hơn 07 thạc sĩ so với năm 2012, tăng 15,5%. Tỷ lệ
công chức chưa qua đào tạo chuyên môn giảm, qua đó thể hiện rõ sự quan tâm của
tổ chức và sự nỗ lực phấn đấu của từng cá nhân công chức trong việc học tập đễ
nâng cao trình độ. Hiện tại hầu hết công chức đều đang theo học các lớp đào tạo đại
học và sau đại học và được đảng ủy cũng như lãnh đạo Sở tạo mọi điều kiện để theo
44
học.
- Trình độ lý luận chính trị:
Qua số liệu thống kê về trình độ lý luận chính trị của công chức cho thấy: việc
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho công chức Sở KH&CN ngày càng được chú
trọng.
Bảng 2. 5 Trình độ lý luận chính trị của công chức
Sở KH&CN từ năm 2012 – 2017
ĐVT: người
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Trình độ lý luận chính trị Cao cấp
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Năm
09 28,1 09 28,1 09 28,1 10 31,2 10 31,2 10 31,2
Trung cấp 01 3,2 01 3,2 01 3,2 01 3,2 01 3,2 01 3,2
Sơ cấp 20 62,5 20 62,5 20 62,5 19 59,4 19 59,4 19 59,4
Chưa qua đào tạo 02 6,2 02 6,2 02 6,2 02 6,2 02 6,2 02 6,2
Tổng 32 100 32 100 32 100 32 100 32 100 32 100
SL: số lượng; TL: tỷ lệ
(Nguồn: Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ)
Nhìn chung, tại Sở KH&CN Quảng Bình, hầu hết công chức hoạt động trong
lĩnh vực chuyên môn đều được đào tạo qua lý luận chính trị để đảm bảo việc quản
lý được diễn ra đúng quy định nhà nước. Số chưa qua đào tạo là thuộc về các cán bộ
lái xe.
45
- Trình độ tin học:
Bảng 2. 6.Trình độ tin học của công chức Sở KH&CN năm 2012 - 2017
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Trình
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
độ tin học
Trung cấp trở lên
02
6,2
02
6,2
02
6,2
02
6,2
02
6,2
02
6,2
Chứng chỉ (A,B,C) 28 87,6 28 87,6 28 87,6 28 87,6 28 87,6 28 87,6
Chưa qua đào tạo
02
6,2
02
6,2
02
6,2
02
6,2
02
6,2
02
6,2
Tổng
32 100 32 100 32 100 32 100 32 100 32 100
ĐVT: người
SL: số lượng; TL: tỷ lệ
(Nguồn: Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ)
Trình độ tin học là một yêu cầu bắt buộc hiện nay, các công chức phải sử dụng
được máy tính để soạn thảo các văn bản, truy cập Internet để nắm bắt thông tin
nhanh nhạy các vấn đề liên quan nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ, trao đổi
các thông tin qua hộp thư điện tử email để thuận lợi trong thực thi công vụ đảm bảo
hiệu quả, rút ngắn thời gian. Theo thống kê từ năm 2012 đến nay, phần lớn công
chức Sở đều có chứng chỉ về tin học chiếm 93,8%, số còn lại là các công chức có
chức danh lái xe do điều kiện tuổi tác nên chưa tham gia đào tạo tin học.
- Trình độ ngoại ngữ:
Bảng 2. 7.Trình độ ngoại ngữ của công chức
Sở KH&CN Quảng Bình giai đoạn 2012 –2017
ĐVT: người
Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Trình độ
46
ngoại ngữ
Đại học trở lên 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Chứng chỉ 32 100 32 100 32 100 32 100 32 100 32 100 (A,B,C)
Chưa qua đào 0 0 0 0 0 0 tạo 0 0 0 0 0 0
Tổng 32 100 32 100 32 100 32 100 32 100 32 100
SL: số lượng; TL: tỷ lệ
(Nguồn: Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ)
Theo kết quả thống kê, 100% công chức đã có chứng chỉ ngoại ngữ, xét về việc
chuẩn hóa bằng cấp rất cơ bản nhưng nếu nhìn nhận thực tế khách quan thì chưa
đáp ứng với nhu cầu hiện nay, nguyên nhân chủ yếu là trong thực thi công vụ của
công chức Sở rất ít sử dụng đến ngoại ngữ, chưa tạo được môi trường tiếp xúc để
trau dồi, rèn luyện. Vì thế, vốn ngoại ngữ của các công chức bị mai một đi rất nhiều,
đây cũng là một vấn đề đặt ra thách thức đối với huyện trong xu thế kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế như hiện nay.
2.3.2.2. Về kỹ năng thực thi công vụ
Tác giả đã tiến hành phát 32 phiếu lấy ý kiến của công chức lãnh đạo quản lý
và công chức thuộc Sở KH&CN đánh giá về: kỹ năng tham mưu; kỹ năng giao tiếp
và năng thuyết trình; kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng thu thập và xử lý thông
tin; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng phân tích công việc của đội ngũ công chức
thuộc Sở.
Kết quả 32 phiếu khảo sát cho thấy: Kỹ năng tham mưu: tốt 33,3%, trung bình
60,7%, chưa tốt 7,0%; Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình: tốt 15,2%, trung bình
77,8%, chưa tốt 7,0%; Kỹ năng soạn thảo văn bản: tốt 45,6%, trung bình 54,4%; Kỹ
năng thu thập và xử lý thông tin: tốt 20,6%, trung bình 50,1%, chưa tốt 29,3%; Kỹ
năng làm việc nhóm: tốt 31,5%, trung bình 52,6%, chưa tốt 15,9%; Kỹ năng phân
tích công việc: tốt 43,6%, trung bình 53,2%, chưa tốt 3,2%).
Như vậy qua kết quả trên có đến 1/4 số số phiếu cho rằng kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng giao tiếp và thuyết trình của công chức Sở KH&CN hiện nay là chưa
47
thật tốt, bên cạnh đó kỹ năng tham mưu, kỹ năng phân tích công việc cũng như kỹ
năng thu thập và xử lý thông tin của công chức thuộc các phòng ban chuyên môn và
các đơn vi trực thuộc hiện nay được công chức lãnh đạo quản lý đánh giá chưa thật
hiệu quả. Nhìn chung, kỹ năng thực thi công vụ của công chức còn nhiều hạn chế.
Bảng 2. 8. Đánh giá các kỹ năng trong thực thi công vụ
của công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình hiện nay
Mức độ (%)
Kỹ năng Trung Chưa Tốt bình tốt
Kỹ năng tham mưu 33,3 60,7 7,0
Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình 15,2 77,8 7,0
Kỹ năng soạn thảo văn bản 45,6 54,4 0
Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin 20,6 50,1 29,3
Kỹ năng làm việc nhóm 31,5 52,6 15,9
Kỹ năng phân tích công việc 43,6 53,2 3,2
(Nguồn tổng hợp ý kiến đánh giá của lãnh đạo, công chức Sở KH&CN)
Nhìn lại 6 năm qua, vấn đề kỹ năng thực thi công vụ của công chức Sở
KH&CN đã có sự chuyển biến so với thời gian trước, việc giải quyết những vấn đề
liên quan đã có sự chuyển biến tích cực, hiệu quả hơn. Trong đó, việc xây dựng kế
hoạch, cử công chức lãnh đạo quản lý cũng như công chức tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh, của Sở để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng giao tiếp.
Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng còn những tồn tại như tính hình thức,
công chức được cử đi đào tạo đa số là những người làm ở những vị trí ít việc, ít
quan trọng; thời gian đào tạo, bồi dưỡng thường bị rút ngắn, có lúc xem như hình
thức giải ngân, chiếu lệ, chất lượng tổ chức lớp học thấp, giảng viên chưa tâm
huyết, chưa bám sát thực tế của địa phương để có cách hướng dẫn cụ thể, thực tế
hơn mà chủ yếu đang còn mang tính chất chung chung... dẫn đến công chức còn hạn
chế về một số kỹ năng trong thực thi công vụ.
48
2.3.2.3. Về thái độ thực thi công việc
Tác giả đã tiến hành phát 21 phiếu lấy ý kiến của lãnh đạo quản lý thuộc Sở
KH&CN để đánh giá về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan hiện nay và tinh
thần, ý thức trách nhiệm đối với thực thi công vụ; tinh thần hợp tác trong công vụ;
tinh thần, thái độ phục vụ của công chức trong các phòng, đơn vị thuộc Sở hiện nay.
Phát 11 phiếu lấy ý kiến của công chức Sở cùng với 22 phiếu lấy ý kiến của người
dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để đánh giá về tinh thần, ý thức trách nhiệm
đối với thực thi công vụ; tinh thần hợp tác trong công vụ; tinh thần, thái độ phục vụ
của công chức Sở KH&CN.
Kết quả khảo sát như sau: về chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan hiện nay: 100% tốt;
về tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với thực thi công vụ: 95,9% tốt; 4,1% tương đối
tốt; tinh thần hợp tác trong công vụ: 95,6% tốt, 4,4% tương đối tốt; tinh thần, thái
độ phục vụ của công chức: 100% tốt.
Bảng 2.9. Đánh giá thái độ trong thực thi công vụ
của công chức Sở KH&CN hiện nay
Mức độ (%) Thái độ Tương Chưa Tốt đối tốt tốt
Về chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy 100 0 0
chế của cơ quan hiện nay
Về tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với thực thi 95,9 4,1 0 công vụ
Tinh thần hợp tác trong công vụ 95,6 4,4 0
Tinh thần, thái độ phục vụ của công chức 100 0 0
(Nguồn tổng hợp ý kiến đánh giá của lãnh đạo, công chức, người dân và
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh)
Qua kết quả khảo sát cho thấy, người dân và doanh nghiệp cũng như công
49
chức, công chức lãnh đạo quản lý đánh giá rất cao thái độ thực thi công đối với
công chức Sở KH&CN, mức độ tốt đạt trên 93%, không có ý kiến phàn nàn của
người dân đối với công chức Sở KH&CN. Đặc biệt, đối với ý thức chấp hành chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nội quy của cơ quan và
tinh thần, thái độ phục vụ của công chức đạt 100%, điều đó cho thấy phẩm chất đạo
đức, chính trị của công chức Sở luôn được lãnh đạo quan tâm bồi dưỡng. Cụ thể, Sở
KH&CN Quảng Bình là một trong những đơn vị đầu tiên trên địa bàn tỉnh áp dụng
tiêu chuẩn ISO hành chính vào công tác thực thi công vụ. Về tinh thần, ý thức trách
nhiệm và tinh thần hợp tác trong thực thi công vụ có đánh giá tương đối tốt, tất cả
đều là phiếu đánh giá của người dân và doanh nghiệp. Nguyên nhân được cho là do
đặc thù trong quản lý hành chính nên đôi lúc thực thi công vụ còn chưa kịp thời. Để
nâng cao sự tín nhiệm của người dân và doanh nghiệp, trong thời gian tới Sở
KH&CN cần phải có những giải pháp cụ thể,quyết liệt hơn nhằm nâng cao thái độ
thực thi công vụ của công chức.
2.3.3. Thực trạng chất lượng công chức Sở KH&CN thông qua kết quả thực
hiện công vụ
Thực hiện Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản ly công chức; hàng
năm, Sở KH&CN tổ chức đánh giá cán bộ, công chức theo định kỳ và trước khi bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Việc đánh giá được thực hiện theo quy trình: bản thân công chức tự đánh giá, phân
loại; các phòng ban, đơn vị đánh giá, nhận xét từng công chức, đề nghị xếp loại đối
với công chức và thủ trưởng đơn vị xếp loại công chức từ cấp trưởng trở xuống của
các phòng, đơn vị trực thuộc. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đánh giá, nhận xét đối với
công chức là Giám đốc, Phó giám đốc đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Công chức được phân loại, đánh giá theo 4 mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và
không hoàn thành nhiệm vụ.
Kết quả đánh giá công chức thuộc Sở KH&CN năm 2012 cho thấy: Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ: 28 công chức (chiếm 87,5%); hoàn thành tốt nhiệm vụ:
50
03 công chức (chiếm 9,37 %); hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế năng lực: 1
công chức (chiếm 3,12% ); không hoàn thành nhiệm vụ: 0 công chức (chiếm 0%).
Năm 2013: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 29 công chức (chiếm 90,6%); hoàn
thành tốt nhiệm vụ: 3 công chức (chiếm 9,4%); hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn mặt
hạn chế về năng lực: 0 công chức (chiếm 0%); không có công chức không hoàn
thành nhiệm vụ. Năm 2014: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 27 công chức (chiếm
84,3%); hoàn thành tốt nhiệm vụ: 5 công chức (chiếm 15,7%); hoàn thành nhiệm vụ
nhưng còn mặt hạn chế về năng lực: 0 công chức (chiếm 0%); không có công chức
không hoàn thành nhiệm vụ. Năm 2015: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 28 công
chức (chiếm 87,5%); hoàn thành tốt nhiệm vụ: 4 công chức (chiếm 12,5%); hoàn
thành nhiệm vụ nhưng còn mặt hạn chế về năng lực: 0 công chức (chiếm 0%);
không có công chức không hoàn thành nhiệm vụ. Năm 2016: Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ: 28 công chức (chiếm 87,5%); hoàn thành tốt nhiệm vụ: 4 công chức
(chiếm 12,5%); không có công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn mặt hạn chế
về năng lực và công chức không hoàn thành nhiệm vụ. Năm 2017: Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ: 29 công chức (chiếm 90,6 %); hoàn thành tốt nhiệm vụ: 3 công chức
(chiếm 9,4 %); không có công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn mặt hạn chế về
năng lực và công chức không hoàn thành nhiệm vụ.
SL: số lượng; TL: tỷ lệ
Bảng 2. 10. Đánh giá, phân loại công chức thuộc Sở KH&CN từ năm 2012- 2017
2017 2012 2013 2014 2015 2016
SL TL%
SL
SL
SL TL%
SL TL %
TL %
TL %
S L
TL %
Năm Mức đánh giá
28 87.5 29 90.6 27 84.3 28 87.5 28 87.5
tốt
15.7 4
3 9,37 3 9.4 5 12.5 4 12.5
29 3 0 90,6 9,4 0 1 3.12 0 0 0 0 0 0 0 0
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoàn thành nhiệm vụ hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn mặt hạn chế về năng lực
51
không hoàn thành 0 0 0 0 0 0 0 0 0
nhiệm vụ 0 0
32 100 100 32 100 32 100 32 100 32 100 32
Tổng
(Nguồn: Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ)
Từ số liệu thống kê cho thấy, tỷ lệ công chức còn hạn chế về năng lực và
không hoàn thành nhiệm vụ năm 2012 chiếm 3,12 %, nhưng đến hết năm 2017 thì
100% công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Nếu nhìn vào số liệu kết quả
đánh giá công chức hiện nay thì chất lượng công chức Sở KH&CN là rất tốt, nhưng
qua số liệu khảo sát đánh giá về kỹ năng và thái độ thực thi công vụ ở (Bảng 2.9) và
(Bảng 2.10) phần nào cho thấy rõ cách đánh giá hiện nay còn nặng về hình thức,
cào bằng, chưa thật sự gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ, công
chức; chưa phản ánh chính xác kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Việc đánh
giá cán bộ, công chức hàng năm chủ yếu dựa vào bản tự kiểm điểm, nhận xét, tự
nhân loại của cá nhân và kết quả kiểm điểm của tập thể. Ở các phòng ban chuyên
môn, phần lớn công chức thường có tư tưởng e ngại, nể nang, không dám thẳng
thắn phê bình, đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp, nhất là đối với lãnh đạo cơ quan.
Mặt khác, thẩm quyền, trách nhiệm được giao cho người đứng đầu cơ quan nhưng
vẫn còn tình trạng người đứng đầu cơ quan thường ngại va chạm, nể nang, thiếu bản
lĩnh, thiếu trách nhiệm hoặc thiếu khách quan, công tâm khi thực hiện việc đánh
giá, phân loại. Nhiều người vẫn thích lấy phiếu đánh giá trong tập thể, đẩy trách
nhiệm đó cho tập thể; chạy theo thành tích, cho nên các cơ quan không có người
nào hạn chế về năng lực hoặc không hoàn thành nhiệm vụ. Từ đó, kết quả đánh giá,
phân loại cuối năm, tỉ lệ công chức hoàn thành nhiệm vụ tốt, hoặc chưa hoàn thành
nhiệm vụ chưa phản ánh đúng với chất lượng, hiệu quả công tác. Điều đó càng
chứng tỏ việc đánh giá công chức hiện nay có nhiều vấn đề cần phải đổi mới để
nâng cao được chất lượng công chức hiện nay ở Sở KH&CN.
Để có căn cứ xác định các nguyên nhân của thực trạng chất lượng công chức
thuộc Sở KH&CN, tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát với nhóm đối tượng đã mô
tả ở phần phương pháp nghiên cứu về sự đánh giá của họ đối với các yếu tố đó
52
thông qua 3 mức độ: tốt, chưa tốt, không tốt. [Tác giả đã phát 32 phiếu (11 phiếu
dành cho công chức; 21 phiếu dành cho lãnh đạo quản lý) khảo sát lấy ý kiến đánh
giá đối với các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức thuộc Sở KH&CN đã nêu
ở Chương 1].
- Xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực cho từng vị trí công chức
Sở KH&CN:
Có 09/11 (chiếm 81,8%) công chức cho rằng việc xác định vị trí việc làm, xây
dựng khung năng lực cho từng vị trí tại các phòng, đơn vị trực thuộc Sở KH&CN
hiện nay đang ở mức tốt. Có 02/11 (chiếm 18,2%) công chức cho rằng việc xác định
vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực cho từng vị trí hiện nay là chưa tốt.
Có 15/21 (chiếm 71,4%) lãnh đạo cho rằng việc xác định vị trí việc làm, xây
dựng khung năng lực cho từng vị trí của Sở KH&CN hiện nay đang ở mức tốt. Có
6/21 (chiếm 28,6%) lãnh đạo cho rằng việc xác định vị trí việc làm, xây dựng khung
năng lực cho từng vị trí của sở hiện nay là còn một số bất cập.
Như vậy, có 24/32 (chiếm 75%) ý kiến cho rằng việc xác định vị trí việc làm,
xây dựng khung năng lực cho từng vị trí tại Sở KH&CN hiện nay đang ở mức tốt.
Có 8/32 (chiếm 25%) ý kiến cho rằng việc xác định vị trí việc làm, xây dựng khung
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ XÂY DỰNG KHUNG NĂNG LỰC
25%
75%
Tốt
Chưa tốt
Không tốt
năng lực cho từng vị trí tại Sở KH&CN hiện nay là chưa tốt.
Biểu đồ 2 1. Kết quả đánh giá việc xác định vị trí việc làm,
xây dựng khung năng lực cho từng vị trí công chức Sở KH&CN hiện nay
53
(Nguồn: Phiếu khảo sát chât lượng công chức Sở KH&CN Quảng Bình).
Từ kết quả trên cho thấy, việc xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng
lực cho từng vị trí tại các phòng, đơn vị trực thuộc Sở KH&CN hiện nay về cơ bản
đều đảm bảo để thực thi công vụ, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Số lượng đánh
giá chưa tốt 25%, đã phản ánh việc xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng
lực cho một số vị trí tại các phòng, đơn vị đáp ứng được khối lượng công vụ được
giao cũng như những biến đổi, phát triển không ngừng của KH&CN trong và ngoài
nước nhất là trong thời đại Cách mạng 4.0 hiện nay.
- Chất lượng thực tiễn của công chức được tuyển dụng làm việc tại Sở
KH&CN hiện nay:
Có 10/11 (chiếm 90,9%) công chức cho rằng chất lượng công chức được tuyển
dụng hiện nay ở mức độ tốt. Có 01/11 (chiếm 9,1%) công chức cho rằng chất lượng
công chức được tuyển dụng hiện nay là chưa tốt. Không có công chức nào cho rằng
chất lượng công chức được tuyển dụng hiện nay là không tốt.
Có 19/21 (chiếm 90,5%) lãnh đạo cho rằng chất lượng công chức được tuyển
dụng hiện nay chỉ ở mức độ tốt. Có 02 /21 (chiếm 9,5%) lãnh đạo cho rằng chất
lượng công chức được tuyển dụng hiện nay là chưa tốt. Không có lãnh đạo nào cho
rằng chất lượng công chức được tuyển dụng là không tốt.
Như vậy, có 29/32 (chiếm 90,6%) ý kiến cho rằng chất lượng công chức được
tuyển dụng hiện nay đang ở mức tốt. Có 03/32 (chiếm 9,4%) ý kiến cho rằng chất
lượng công chức được tuyển dụng là chưa tốt. Không có ý kiến cho rằng chất lượng
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC ĐƯỢC TUYỂN DỤNG
9,6%
90,4%
Tốt
Chưa tốt
Không tốt
công chức được tuyển dụng hiện nay là không tốt.
Biểu đồ 2. 2. Kết quả đánh giá chất lượng thực tiễn
của công chức được tuyển dụng làm việc tại Sở KH&CN hiện nay
54
(Nguồn: Phiếu khảo sát chất lượng công chức của Sở KH&CN Quảng Bình).
Qua kết quả khảo sát ta có thể nhận thấy rõ mức độ hài lòng của công chức
lãnh đạo quản lý và công chức về vấn đề này là khá cao. Tuy nhiên vẫn còn một số
ý kiến chưa thực sự hài lòng, điều đó cho thấy phương án tuyển dụng của cơ quan
chức năng chưa thực sự hiệu quả, do chưa tiên liệu được sự phát triển của nền
KH&CN trong tương lai nên chưa xác định được vị trí việc làm, chưa xây dựng
được khung năng lực nên chưa xác định được tiêu chí về năng lực để tuyển dụng,
dẫn đến việc xây dựng đề án tuyển dụng không sát với yêu cầu thực tiễn... Cho nên
vấn đề ở đây đặt ra cho Sở KH&CN cần có giải pháp phù hợp hơn trong công tác
tham mưu với UBND tỉnh về tuyển dụng công chức nhằm nâng cao hiệu quả thực
thi công vụ trong tình hình mới.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức Sở KHCN hiện nay:
Có 09/11 (chiếm 81,8%) công chức cho rằng công tác đào tạo, bồi dưỡng đối
với công chức Sở KH&CN hiện nay ở mức độ tốt. Có 02/11 (chiếm 18,2%) công
chức cho rằng công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức sở hiện nay là chưa
tốt. Không có ý kiến cho rằng công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức hiện
nay là không tốt.
Có 20/21 (chiếm 95,2%) lãnh đạo cho rằng công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với
công chức Sở KH&CN hiện nay ở mức độ tốt. Có 01/21 (chiếm 4,8%) lãnh đạo cho
rằng công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức sở hiện nay là chưa tốt. Không
có ý kiến cho rằng công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức sở hiện nay là
không tốt.
Như vậy, có 29/32 (chiếm 90,6%) ý kiến cho rằng công tác đào tạo, bồi dưỡng
đối với công chức sở hiện nay ở mức tốt. Có 03/32 (chiếm 9,4 %) ý kiến cho rằng
công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức sở hiện nay đang ở mức độ chưa tốt.
Không có ý kiến cho rằng công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức Sở hiện
nay là không tốt.
Qua khảo sát cho thấy, công tác đào tạo, bồi dưỡng tại Sở KH&CN được
đánh giá rất cao. Bởi vì do KH&CN đang được Đảng và Chính phủ ta đánh giá là
quốc sách hàng đầu, vì vậy các cấp lãnh đạo tỉnh cũng như lãnh đạo Sở luôn tạo
55
mọi điều kiện cho các cán bộ công chức của ngành không ngừng học tập bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ để có đủ kiến thức bản lĩnh lĩnh hội được những thành tựu
KH&CN mới. Ngoài ra, công chức Sở có ý thức cao trong việc học tập nâng cao
trình độ lý luận chính trị, nghiệp vụ chuyên môn. Đây cũng chính là một trong
những nhân tố quyết định đến mức độ đánh giá cao của người dân và doanh nghiệp
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
9,4%
90,6%
Tốt
Chưa tốt
Không tốt
trên địa bàn về công tác thực thi công vụ của công chức Sở KH&CN.
Biểu đồ 2 3.Kết quả đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng
đối với công chức thuộc Sở KH&CN hiện nay
(Nguồn: Phiếu khảo sát chất lượng công chức Sở KH&CN Quảng Bình).
- Việc thực hiện đánh giá công chức Sở KH&CN hiện nay:
Có 11/11 (chiếm 100%) công chức cho rằng công tác đánh giá công chức Sở
hiện nay ở mức độ tốt. Không có ý kiến cho rằng công tác đánh giá công chức Sở
hiện nay là không tốt.
Có 19/21 (chiếm 90,5%) lãnh đạo cho rằng công tác đánh giá công chức Sở
hiện nay ở mức độ tốt. Có 02/21 (chiếm 9,5%) lãnh đạo cho rằng công tác đánh giá
công chức Sở hiện nay là chưa tốt. Không cóý kiến cho rằng công tác đánh giá công
chức Sở hiện nay là không tốt.
Như vậy, có 30/32 (chiếm 93,8%) ý kiến cho rằng công tác đánh giá công chức
Sở KH&C hiện nay ở mức tốt. Có 02/32 (chiếm 6,2%) ý kiến cho rằng công tác
đánh giá công chức Sở hiện nay là chưa tốt. Không có ý kiến cho rằng công tác
56
đánh giá công chức Sở hiện nay là không tốt.
CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC
6,2%
93,8%
Tốt
Chưa tốt
Không tốt
Biểu đồ 2 4. Kết quả đánh giá việc thực hiện đánh giá
công chức Sở KH&CN Quảng Bình hiện nay
(Nguồn: Phiếu khảo sát chất lượng công chức Sở KH&CN Quảng Bình).
Qua số liệu phân tích từ kết quả khảo sát trên cho thấy: Phần lớn ý kiến của
công chức Sở (30/32, chiếm 93,8%) cho rằng việc công tác đánh giá công chức hiện
nay là tốt, chỉ có 6,2% ý kiến đánh giá việc đánh giá công chức hiện nay chưa tốt,
không có ý kiến đánh giá việc đánh giá công chức hiện nay là không tốt. Nguyên
nhân là do KH&CN là một lĩnh vực rất rộng có liên quan mật thiết đối với tất cả các lĩnh
vực khác trong cuộc sống hiện đại. Mặc dù công tác tuyển dụng công chức ngành
KH&CN luôn được các cấp lãnh đạo chú trọng nhưng do biên chế không đảm bảo khiến
công chức gánh vác nhiều công việc đòi hỏi công chức phải có kiến thức bao quát nhiều
lĩnh vực cũng như kinh nghiệm thực thi công vụ, trong khi đó mỗi công chức được tuyển
dụng đều có những chuyên môn riêng dẫn đến việc đánh giá năng lực thực thi công vụ
của công chức Sở KH&CN chưa thực sự chính xác
- Đạo đức công vụ của công chức trong Sở KH&CN hiện nay:
Có 11/11 (chiếm 100%) công chức cho rằng đạo đức công vụ của công chức
Sở hiện nay đang ở mức độ tốt. Không có ý kiến cho rằng đạo đức công vụ của
công chức Sở hiện nay là không tốt.
Có 19/21 (chiếm 90,5%) lãnh đạo cho rằng đạo đức công vụ của công chức Sở
57
hiện nay đang ở mức độ tốt. Có 02/21 (chiếm 9,5%) lãnh đạo cho rằng đạo đức
công vụ của công chức là chưa tốt. Không có ý kiến cho rằng đạo đức công vụ của
công chức Sở hiện nay là không tốt.
Như vậy, có 30/32 (chiếm 93,8%) ý kiến cho rằng đạo đức công vụ của công
chức Sở hiện nay đang ở mức tốt. Có 02/32 (chiếm 6,2%) ý kiến cho rằng đạo đức
công vụ của công chức Sở hiện nay là chưa tốt. Không có ý kiến cho rằng đạo đức
công vụ của công chức Sở hiện nay là không tốt.
ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
6,2%
93,8%
Tốt
Chưa tốt
Không tốt
Biểu đồ 2 5. Kết quả đánh giá đạo đức công vụ
của công chức Sở KH&CN Quảng Bình hiện nay
(Nguồn: Phiếu khảo sát chất lượng công chức Sở KH&CN Quảng Bình).
Qua thực tế khảo sát cho thấy, đạo đức công vụ của công chức Sở KH&CN
được đánh giá cao, chỉ có 6,2% ý kiến nhận xét đạo đức công vụ hiện nay của công
chức sở hiện nay là chưa tốt, đồng nghĩa với đạo đức công vụ của công chức vẫn
còn một số bất cập. Một phần là do việc bố trí, sử dụng công chức chưa thật hợp lý,
tiền lương, chế độ đãi ngộ chưa đáp ứng, thiếu kịp thời; hạ tầng, cơ sở vật chất chưa
đáp ứng... dẫn đến đạo đức công vụ của công chức chưa đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn của công chức hiện nay.
- Công tác bố trí, sử dụng công chức Sở KH&CN hiện nay:
Có 08/11 (chiếm 72,7%) công chức cho rằng công tác bố trí, sử dụng công
58
chức Sở KH&CN hiện nay ở mức độ hợp lý. Có 03/11 (chiếm 7,3%) công chức cho
rằng công tác bố trí, sử dụng công chức sở hiện nay là chưa hợp lý. Không có công
chức cho rằng công tác bố trí, sử dụng công chức sở hiện nay là không hợp lý.
Có 15/21 (chiếm 71,4%) lãnh đạo cho rằng công tác bố trí, sử dụng công chức
Sở hiện nay ở mức độ hợp lý. Có 06/21 (chiếm 28,6%) lãnh đạo cho rằng công tác
bố trí, sử dụng công chức Sở hiện nay là chưa hợp lý. Không có lãnh đạo nào cho
rằng công tác bố trí, sử dụng công chức Sở hiện nay là không hợp lý.
Như vậy, có 23/32 (chiếm 71,9%) ý kiến cho rằng công tác bố trí, sử dụng
công chức Sở hiện nay đang ở mức hợp lý. Có 09/32 (chiếm 28,1%) ý kiến cho rằng
công tác bố trí, sử dụng công chức Sở hiện nay là chưa hợp lý. Không có công chức
cho rằng công tác bố trí, sử dụng công chức Sở hiện nay là không hợp lý.
Từ kết quả khảo sát, công tác bố trí, sử dụng công chức Sở KH&CN hiện nay
vẫn còn 28,1% ý kiến đánh giá chưa hợp lý, điều đó chỉ ra một thực tế rằng, mặc dù
chất lượng công chức Sở KH&CN được đánh giá cao nhưng do lĩnh vực KH&CN
là một lĩnh vực quan trọng bao trùm tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống, nhưng lực
lượng công chức còn quá mỏng, công chức phải kiêm nhiệm một khối lượng cao
công việc, bao gồm cả lĩnh vực không thuộc chuyên môn đào tạo.
BỐ TRÍ, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
28,1%
71,9%
Hợp lý
Chưa hợp lý
Không hợp lý
Biểu đồ 2.6. Kết quả đánh giá công tác bố trí, sử dụng
công chức Sở KH&CN Quảng Bình hiện nay
(Nguồn: Phiếu khảo sát chất lượng công chức Sở KH&CN Quảng Bình).
- Tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với công chức Sở KH&CN Quảng Bình hiện
59
nay:
Có 05/11 (chiếm 45,6%) công chức cho rằng tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với
công chức Sở hiện nay ở mức độ hài lòng. Có 03/11 (chiếm 27,3%) công chức cho
rằng tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với công chức Sở hiện nay là chưa hài lòng. Có
03/11 (chiếm 27,3%) công chức cho rằng tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với công
chức Sở hiện nay là không hài lòng.
Có 17/21 (chiếm 81,0%) lãnh đạo cho rằng tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với
công chức Sở hiện nay ở mức độ hài lòng. Có 03/21 (chiếm 14,3%) lãnh đạo cho
rằng tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với công chức Sở hiện nay là chưa hài lòng. Có
01/21 (chiếm 4,7%) lãnh đạo cho rằng tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với công chức
Sở hiện nay là không hài lòng.
Như vậy, có 22/32 (chiếm 68,7%) ý kiến cho rằng tiền lương, chế độ đãi ngộ
đối với công chức Sở hiện nay ở mức hài lòng. Có 06/32 (chiếm 18,8%) ý kiến cho
rằng tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với công chức Sở hiện nay là chưa hài lòng. Có
04/32 (chiếm 12,5%) ý kiến cho rằng tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với công chức
Sở hiện nay là không hài lòng.
TIỀN LƯƠNG, CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
12,5%
18,8%
68,7%
Hài lòng
Không hài lòng
Chưa hài lòng
Biểu đồ 2.7. Kết quả đánh giá tiền lương, chế độ đãi ngộ
đối với công chức Sở KH&CN Quảng Bình hiện nay
(Nguồn: Phiếu khảo sát chất lương công chức sở KH&CN Quảng Bình).
Vấn đề tiền lương và chế độ đãi ngộ hiện nay đối với công chức Sở KH&CN
60
rất đáng được quan tâm, bởi qua khảo sát có tới 12,5% ý kiến cho rằng tiền lương,
chế độ đãi ngộ hiện nay đối với công chức là không hài lòng. Đây cũng là thực
trạng chung của công chức cả nước. Nhu cầu cuộc sống hiện nay đòi hỏi công chức
phải chi tiêu nhiều thứ như tiền con ăn học, tiền thuê nhà, tiền điện, tiền nước, tiền
mua vật dụng phục vụ sinh hoạt cá nhân, tiền ăn, tiền cưới hỏi, hiếu, hỉ... Vì thế
quan tâm đến tiền lương, chế độ đãi ngộ là quan tâm đến đời sống của công chức,
giúp công chức phát huy được năng lực trong thực thi công vụ. Nắm bắt được điều
này, Đảng và Chính phủ ta đã có những chính sách về cải cách tiền lương, từ đó
tăng thu nhập cho cán bộ công chức, để họ tận tâm hoàn thành chức trách của mình,
tuy nhiên đến thời điểm hiện nay vẫn chưa đáp ứng được.
- Cơ sở vật chất của Sở KH&CN hiện nay:
Có 04/11 (chiếm 36,4%) công chức cho rằng cơ sở vật chất của Sở hiện nay ở
mức độ tốt. Có 06/11 (chiếm 54,5%) công chức cho rằng cơ sở vật chất trong Sở
hiện nay chỉ ở mức trung bình. Có 01 /11 (chiếm 9,1%) công chức cho rằng cơ sở
vật chất trong Sở hiện nay là không tốt.
Có 09/21 (chiếm 42,9%) lãnh đạo cho rằng cơ sở vật chất trong Sở hiện nay ở
mức độ tốt. Có 07/21 (chiếm 33,3%) lãnh đạo cho rằng cơ sở vật chất trong Sở hiện
nay chỉ ở mức trung bình. Có 05/21 (chiếm 23,8%) lãnh đạo cho rằng cơ sở vật chất
trong Sở hiện nay là không tốt.
Như vậy kết quả khảo sát có 13/32 (chiếm 40,6%) ý kiến cho rằng cơ sở vật
chất trong Sở hiện nay đang ở mức tốt. Có 13/32 (chiếm 40,6%) ý kiến cho rằng cơ
sở vật chất trong Sở hiện nay chỉ ở mức trung bình và 06/32 (chiếm 18,8%) ý kiến
61
cho rằng cơ sở vật chất trong Sở hiện nay là không tốt.
CƠ SỞ VẬT CHẤT
18,8%
40,6%
40,6%
Biểu đồ 2. 8. Kết quả đánh giá về cơ sở vật chất
trong Sở KH&CN Quảng Bình hiện nay
(Nguồn: Phiếu khảo sát chất lượng công chức Sở KH&CN Quảng Bình).
Qua kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù thời gian quan đã được chính quyền
quan tâm và đầu tư nhưng cơ sở vật chất ở Sở KH&CN vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu hiện nay, có tới 40,6% ý kiến cho rằng cơ sở vật chất trong Sở hiện nay chỉ ở
mức trung bình và 18,8% ý kiến là không tốt. Nguyên nhân là do hiện nay trụ sở
làm việc của Sở KH&CN đã xuống cấp, mặc dù đã xin được chủ trương đầu tư xây
dựng trụ sở mới nhưng do chưa bố trí được nguồn vốn nên vẫn chưa được triển
khai.
2.4. Đánh giá chung về chất lượng công chức Sở KH&CN Quảng Bình
2.4.1. Những ưu điểm và nguyên nhân của những ưu điểm
2.4.1.1. Ưu điểm
- Về trình độ, kiến thức: Hiện nay, đội ngũ công chức Sở KH&CN Quảng Bình
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đại học trở lên chiếm 93,6% (thạc sĩ 37,4%, tiến
sĩ 6,2%); Trình độ quản lý nhà nước cấp chuyên viên trở lên chiếm 91,6%; trình độ
ngoại ngữ chứng chỉ A trở lên đạt 100%.
- Về kinh nghiệm công tác: Cơ cấu độ tuổi trong đội ngũ công chức Sở
62
KH&CN hiện nay tương đối hợp lý, độ tuổi công chức từ 30 đến 40 tuổi chiếm hơn
tỷ cao (chiếm 46,9%), đây là độ tuổi vừa năng động, vừa trẻ, vừa chín về kinh
nghiệm, là một lợi thế lớn đối với ngành KH&CN.
- Về kỹ năng: Thông qua việc khảo sát thực tế đánh giá các kỹ năng trong thực
thi công vụ của công chức ở Bảng 2.8, hầu hết công chức Sở KH&CN đã biết vận
dụng kiến thức, kinh nghiệm vào quá trình thực thi công việc một cách hiệu quả,
một số kỹ năng được đánh giá rất cao như kỹ năng soạn thảo văn bản có đến 100%
ý kiến đánh giá tốt...
- Về thái độ: Đa số công chức Sở KH&CN có lập trường tư tưởng vững vàng,
phẩm chất đạo đức tốt, luôn trung thành và có ý thức thực hiện tốt các chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
trách nhiệm, cần cù, luôn chịu khó học hỏi, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, lý luận chính trị. Điều đó được thể hiện qua kết quả khảo sát thông
qua 4 nội dung ở Bảng 2.10, ý kiến đánh giá tốt đối với các nội dung là từ 95% trở
lên.
2.4.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm:
Với sự nỗ lực cải cách hành chính, trong thời gian qua lãnh đạo Sở KH&CN đã
quan tâm, tạo điều kiện cho công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng công tác, đạo đức công vụ, tính chuyên nghiệp và thái độ
phục vụ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động công vụ, năng lực thực thi công vụ
của công chức. Vì thế, trình độ, kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ của công
chức ngày được cải thiện, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Bên cạnh đó đội
ngũ công chức của Sở KH&CN đã tích cực, chủ động khắc phục khó khăn để học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức, quản lý Nhà nước, pháp luật, ngoại ngữ,
tin học… phát huy kiến thức, kinh nghiệm, nâng cao chất lượng tham mưu, đề xuất
để đóng góp có kết quả việc hoàn thành kế hoạch hàng năm của Sở cũng như các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
2.4.2.1. Hạn chế
- Về trình độ, kiến thức: Mặc dù trình độ chuyên môn của công chức Sở có tỷ
63
lệ tốt nghiệp đại học, trên đại học khá cao (chiếm 93,6%). Tuy nhiên, thực tế vẫn
còn nhiều công chức chưa đạt yêu cầu về giao tiếp tiếng anh cơ bản. Vấn đề đáng
quan tâm của đội ngũ công chức hiện nay là kiến thức quản lý Nhà nước được trang
bị chủ yếu là qua các lớp bồi dưỡng ngắn ngày, không có trình độ trung cấp, cử
nhân hành chính; sự thiếu đồng bộ về một số ngành và lĩnh vực…
- Về kinh nghiệm công tác: Số lượng công chức có độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi
chiếm 46,9%, cho thấy tính kế thừa về độ tuổi tương đối đảm bảo, độ tuổi này chín
về kinh nghiệm nhưng nếu không được rèn luyện, trau dồi trình độ, kiến thức
chuyên môn, kỹ năng và thái độ thường xuyên thì thường hay mắc bệnh chủ quan,
xử lý công việc theo kiểu "xưa bày, nay làm", một số công chức trẻ có kiến thức,
năng động nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn,...
- Về kỹ năng: Năng lực thực thi công vụ đạt kết quả vẫn còn một số hạn chế,
việc vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào thực thi công vụ của một bộ phận công
chức chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn cải cách hành chính hiện nay.
- Về thái độ: Tình trạng một số công chức có tư duy, thái độ và hành động
chậm thay đổi chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, nhất là về lề lối, tác phong công tác,
tinh thần phê và tự phê, phong cách làm việc đôi khi còn cứng nhắc, chậm đổi mới,
một số công chức trẻ ý thức công việc còn đơn giản, chủ quan, ít chú tâm… chưa
đáp ứng đúng yêu cầu nhiệm vụ.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc thực thi công vụ của Sở KH&CN
trong giai đoạn vừa qua, thì công chức còn bộc lộ những hạn chế do các nguyên
nhân sau:
Thứ nhất, việc xác định vị trí việc làm và xây dựng khung năng lực cho từng vị
trí trong Sở KH&CN còn lúng túng, chưa thực sự theo kịp những sự thay đổi nhanh
chóng của KH&CN hiện nay, nhiều công chức không mô tả được hết công việc
đang làm, không hiểu rõ công việc, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mình.
Kết quả khảo sát còn có 25% đánh giá việc xác định vị trí việc làm và xây dựng
khung năng lực cho từng vị trí của Sở KH&CN hiện nay là chưa tốt.
Thứ hai, công tác tuyển dụng công chức hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập,
64
chưa hiệu quả. Thực tế những năm qua, công tác thu hút nhân tài thực sự vào làm
việc chưa đạt kết quả như kỳ vọng. Theo quy định hiện hành, việc tuyển dụng công
chức qua hình thức thi tuyển cạnh tranh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Trong
những năm qua, tỉnh Quảng Bình thực hiện chế độ thi tuyển không phân biệt các
loại hình đào tạo. Vì thế, số công chức dự tuyển có bằng đại học các trường dân lập,
đại học hệ từ xa, hệ tại chức hoặc hệ liên thông trúng tuyển khá cao; quy trình tuyển
dụng chưa thực sự khách quan, minh bạch, còn bị nhiều yếu tố chủ quan chi phối,
như việc xác định vị trí, xây dựng khung năng lực chưa sát, chất lượng của đối
tượng dự tuyển... dẫn đến chất lượng công chức được tuyển dụng chưa đáp ứng
được nhu cầu của thực tiễn của ngành.
Thứ ba, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Sở KH&CN chưa đáp ứng
được yêu cầu của thực tiển dẫn đến hiệu quả chưa thiết thực, khảo sát cho thấy còn
có 9,4% ý kiến cho rằng công tác đào tạo bồi dưỡng công chức hiện nay là chưa tốt,
kết quả này cho thấy hiệu quả công việc chưa tương xứng với bằng cấp. Việc xét,
cử công chức cho đi đào tạo chưa thật sự đúng, sát với khả năng, năng lực thực tế
của công chức, đang còn tình trạng nể nang, xin cho... nên chưa thực sự tạo được sự
cạnh tranh thi đua cống hiến; các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ đang mang tính hình thức, một số lớp đào tạo còn được như một giải
pháp giải ngân, không quan tâm đến chất lượng, thời lượng và nội dung các lớp tập
huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường bị cắt bớt, giảng viên hạn chế năng
lực truyền thụ, thiếu nhiệt tình, công chức được cử đi tập huấn đa số là những người
rãnh rỗi ở các đơn vị, ý thức học tập chưa cao... cho nên, việc nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ cho công chức trong thực thi công vụ đang còn nhiều hạn chế.
Thứ tư, công tác đánh giá công chức thực hiện chưa thực sự khoa học, đang
mang nặng vấn đề hình thức, tính cả nể trong quá trình xếp loại đang còn diễn ra
khá phổ biến, dẫn đến tình trạng cào bằng, người có nhiều cống hiến, làm nhiều
việc cũng chỉ xếp loại ngang bằng với người còn nhiều mặt hạn chế, ít đóng góp.
Thậm chí, có những trường hợp vị trí làm việc quá tải dẫn đến có sai sót nhỏ khi
xếp thi đua bị cắt, hạ bậc, còn người ít tham gia công việc, ít đụng chạm thì được
xếp loại cao hơn. Công chức thường ngại va chạm, nể nang trong việc đóng góp ý kiến
65
cho đồng nghiệp, nhất là đối với lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu. Đây có thể xem là
trào lưu chung trong các cơ quan hiện nay, là một vấn đề khó để khắc phục, dẫn đến
chưa tạo được động lực phấn đấu, thi đua trong việc thực thi công vụ của công chức.
Điều đó thể hiện qua kết quả đánh giá công chức sở trong các năm có 100% công chức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên không có công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn
hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ.
Thứ năm, đạo đức công vụ của công chức hiện nay bị tác động mạnh mẽ bởi
xu thế phát triển của xã hội theo hướng thị trường hoá. Một số công chức lập trường
tư tưởng không tốt, không chịu khó "rèn đức" dễ sa ngã, dẫn đến tình trạng tham ô,
tham nhũng, suy thoái, biến chất, tình trạng này diễn biến rất phức tạp, rất khó quản
lý, ảnh hưởng đến việc cải cách hành chính của huyện nhà, nhất là công chức trẻ,
qua khảo sát còn có 6,2% ý kiến đánh giá đạo đức công vụ của công chức là chưa
tốt. Vì thế yêu cầu chúng ta sớm có giải pháp để nâng cao đạo đức công vụ của
công chức.
Thứ sáu, công tác bố trí, sử dụng công chức hiện nay chưa thực sự hợp lý đối
với một số công chức, tình trạng bố trí chưa đúng người, đúng việc, chưa phù hợp
với chuyên môn, khả năng, sở trường vẫn còn. Vì thế, qua khảo sát còn có tới
28,1% ý kiến cho rằng công tác bố trí, sử dụng công chức hiện nay chưa hợp lý.
Thứ bảy, lương, chế độ đãi ngộ của công chức hiện nay chưa, chưa đảm bảo
đời sống của công chức, nhất là công chức trẻ kết quả khảo sát cho thấy có đến
12,5% ý kiến cho rằng lương, chế độ đãi ngộ của công chức hiện nay không hài
lòng. Trong xu thế xã hội phát triển theo hướng thị trường hoá hiện nay nhiều công
chức phải kinh doanh, buôn bán các mặt hàng qua mạng Iternet, mở quán ăn... thì
phải bớt xén thời gian, phân tâm tư tưởng...đễ kiếm thêm thu nhập nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống, phần nào có ảnh hưởng đến quá trình thực thi công vụ.
Thứ tám, cơ sở vật chất hiện tại của Sở, đặc biệt là trụ sở chính đã xuống cấp.
Phòng làm việc chật chội, một số máy tính, máy in, bàn làm việc, quạt điện…bị
xuống cấp, chậm thay thế làm ảnh hưởng lớn đến việc thực thi công vụ của công
chức. Mặt khác, môi trường vui chơi giải trí sau giờ làm việc cho các công chức hầu
66
như không có, điều đó đã làm hạn chế sự giao lưu của công chức trong sở. Kết quả
khảo sát phản ánh rõ về cơ sở vật chất của sở với 18,8% ý kiến cho rằng cơ sở vật
chất hiện nay là không tốt.
2.5. Một số ý kiến nâng cao chất lượng công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng
Bình.
Để có cơ sở cho việc tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng công chức
Sở KH&CN, tác giả cũng lấy thêm ý kiến từ công chức và lãnh đạo Sở KH&CN.
Các ý kiến Nâng cao chất
Ko ý kiến
Xếp
Không cần thiết
STT
lượng đội ngũ cán bộ công
Cần thiết
hạng
chức
SL
TL%
SL
Đổi mới công tác tuyển dụng
1
3
T% SL TL% 27 84.38 6.25
3
9.38
2
Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng
2
29
2
3.13
90.63
1
6.25
1
Cải thiện cơ sở vật chất
3
22
8
6.25
68.75
5
25.00
2
Đổi mới phương thức đánh giá
4
27
2
9.38
84.38
3
6.25
3
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ
5
8
3.13
71.88
4
25.00
1
6
Tăng cường công tác luân phiên luân chuyển
8
25.00
2
6.25
68.75
5
7
7
9.38
68.75
5
21.88
3
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát và thực thi công vụ Nâng cao đạo đức công vụ
8
23 20 19 23
8
3.13
71.88
4
25.00
1
Cải cách chế độ tiền lương
9
26
3
6.25
84.38
3
9.38
2
10
Có chính sách thu hút nhân tài
28
4
0.00
87.50
2
12.50
0
Bảng 2. 11: Tổng hợp ý kiến nâng cao chất lượng công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình
Phân tích bảng: nhìn vào bảng trên ta thấy đại đa số các biện pháp nâng cao
chất lượng cán bộ công chức đều được xem là cần thiết. Yếu tố được xếp hạn quan
trọng nhất đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Sở KH&CN
trước hết phải kể đền vấn đổi mới công tác Đào tạo bồi dưỡng. Bởi vì 90,63% số
người được hỏi đã chỉ rõ vấn đề đổi mới chế độ Đào tạo bồi dưỡng là cần thiết. Kế
đến là vấn đề có liên quan đến chính sách thu hút nhân tài, nâng cao đạo đức công
vụ và đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng có tỷ lệ người được phỏng vấn lên đến
67
87,5 % số người được hỏi. Và nếu xét theo tỷ lệ % phân bố ý kiến này thì đây là ưu
tiên số 2. Những biện pháp còn lại, đổi mới công tác tuyển dụng, đổi mới phương
thức đánh giá và cải cách chế độ tiền lương được xếp hạng thứ 3 với 84,38% số
người được phỏng vấn. Tiếp đến là biện pháp xây dựng tiêu chuẩn cán bộ và nâng
cao đạo đức công vụ có 71,88% số người được phỏng vấn. Và biện pháp tăng
cường công tác luân chuyển, tăng cường công tác kiểm tra giám sát và thực thi công
vụ và biện pháp Cải thiện cơ sở vật chất không được đánh giá cao xếp hạng 5 với
68,75% số người được phỏng vấn. Các biện pháp này trong thực tế chưa mang lại
hiệu quả như mục tiêu đề ra cần có cách làm công khai minh bạch hơn.
Qua bảng tổng hợp ý kiến về các biện pháp nâng cao chất lượng công chức
Sở KH&CN giúp chúng ta có thêm cơ sở để xác định các biện pháp cần thiết trong
giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành KH&CN
nói chung và công chức Sở Khoa học và Công nghệ nói riêng.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở thực tiễn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Bình
có những tác động đến chất lượng công chức trong quá trình thực thi công vụ; đội
ngũ công chức Sở KH&CN được đánh giá dựa trên các tiêu chí như trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ; kỹ
năng và mức độ hoàn thành công việc thực tiễn như: mức độ hoàn thành nhiệm vụ,
chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và pháp luật công vụ, nhìn chung tương đối
tốt. Tuy nhiên, kết quả đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức qua phiếu
khảo sát do đội ngũ công chức tự đánh giá và kết quả đánh giá của lãnh đạo Sở,
người dân và doanh nghiệp cho thấy vẫn còn một số tồn tại, bất cập.
Từ thực trạng về chất lượng của đội ngũ công chức Sở KH&CN, tác giả đã rút
ra được những ưu điểm, những tồn tại và hạn chế, nhất là chỉ ra những nguyên nhân
của những tồn tại, hạn chế đã trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng công chức trong
Sở KH&CN và tham khảo các ý kiến về biện pháp nâng cao chất lượng công chức.
Đây chính là cơ sở để nghiên cứu tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất
68
lượng công chức Sở KH&CN ở Chương 3.
Chương 3
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng
công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước
Đảng ta đã xác định công tác cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng, là nhân tố quyết định sự thành công của cách mạng. Điều đó được thể hiện
thông qua việc ban hành nhiều nghị quyết về cán bộ, công tác cán bộ trong những
năm gần đây nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới của đất nước.
Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VII) đã chỉ rõ vấn đề cán bộ vẫn là
khâu then chốt có ý nghĩa quyết định toàn bộ sự nghiệp cách mạng [17]. Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 3 (khóa VIII) nhấn mạnh: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự
thành công hay thất bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất
nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [13, tr.63]. Đây
là Nghị quyết chuyên đề về cán bộ đầu tiên, đề cập tương đối cơ bản và toàn diện
thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ; là Nghị quyết xác định phương hướng
cơ bản, các chính sách và giải pháp lớn xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ mới của
đất nước. Xác định rõ về tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ nên Đảng và Nhà nước
ta là phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất
chính trị, đạo đức cách mạng, trung thành với tổ quốc, tận tuỵ với dân, với đất nước,
biết đương đầu với những khó khăn thử thách đễ hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, xây dựng lối sống mẫu mực, trong sáng, ý thức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể,
gắn bó với nhân dân… thực hiện tốt Chỉ thị số 05 CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ
Chính trị về việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện rõ thông qua văn kiện Đại
hội XI của Đảng chỉ rõ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
69
cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,
quản lý nhà nước. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán
bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân” [15, tr.252]
và văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII [16, tr.48-49] của Đảng ta đã
khẳng định: Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị
nội bộ. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước”. Thể chế hoá, cụ thể hoá các nguyên tắc về xây
dựng Đảng. Tiếp tục ban hành xây dựng quy định, quy chế, cơ chế trong công tác
cán bộ, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thông giữa
các cấp; trong đó có quy chế về đánh giá đúng đắn, khách quan đối với cán bộ, để
có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn đẩy lùi tình trạng, chạy chức, chạy
quyền, chạy tuổi, chạy bằng cấp… Đổi mới công tác bầu cử trong Đảng, phương
thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ… để lựa chọn những người thực sự có đức, có tài
giữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu. Tập trung xây dựng đội ngũ cán
bộ, nhất là đội ngũ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. có
cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài.
Đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị ở nước ta theo Luật Cán
bộ, công chức năm 2008: Cán bộ qua bầu cử, công chức hành chính, công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức sự nghiệp,
cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo trong doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ chuyên trách và
công chức cấp xã.
3.1.2. Quan điểm của tỉnh Quảng Bình
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2015-2020 đã chỉ rõ: “Trong công tác quản lý, điều hành ở một số cơ quan, đơn vị
có mặt chưa toàn diện, thiếu nhanh nhạy; cơ chế phân cấp phối hợp có mặt chưa
hợp lý. Kỷ cương, kỷ luật trong thực thi công vụ của một số cán bộ, công chức chưa
nghiêm, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Cải cách hành chính có mặt, có lĩnh vực
còn chậm, thủ tục còn rườm rà chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân và doanh
70
nghiệp”. [18, tr. 41]
Thông qua những vấn đề tồn tại được nêu ra, Văn kiện cũng thể hiện rõ quyết
tâm đó là: “Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ, phấn đấu tạo chuyển biến cơ bản về công
tác cán bộ; nghiên cứu triển khai những giải pháp mang tính đột phá để xây dựng
đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới. Đẩy mạnh thực hiện chiến
lược cán bộ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Rà soát, đánh giá lại
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý để bố trí phù hợp, chú ý những ngành, lĩnh vực,
địa bàn quan trọng, trước hết là những cán bộ đứng đầu địa phương, đơn vị. Kịp
thời và kiên quyết thay thế những cán bộ hạn chế về năng lực và trách nhiệm, trí tuệ
trong công việc. Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm
chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng; có tinh thần
trách nhiệm cao trước Đảng bộ và nhân dân; có tư duy sáng tạo, kiến thức vững
vàng; phong cách làm việc khoa học, nói đi đôi với làm”. [18, tr.103, 104]
Đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước; xây dựng đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất
đạo đức tốt, năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao, có uy tín chính trị
trước Đảng bộ và nhân dân là yêu cầu quan trọng của công tác cán bộ. Đảm bảo sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác cán bộ, đồng thời đề cao trách nhiệm
của các tổ chức trong hệ thống chính trị và người đứng đầu trên cơ sở đảm bảo tập
trung dân chủ. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ cụ thể đối với từng chức danh, trong đó
phải đặc biệt chú trọng các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức. Thực hiện
tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, đảm bảo công khai minh bạch
trong công tác cán bộ. Mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ có triển vọng, trưởng thành từ
thực tiễn, dám nghĩ, dám làm; chú trọng đánh giá nhận xét cán bộ hàng năm. Đồng
thời bố trí, bổ nhiệm cán bộ phải phù hợp với chuyên môn được đào tạo và sở
trường công tác; thực hiện tốt việc lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ; có cơ chế
biện pháp kiên quyết thay thế những cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, năng lực
71
yếu, uy tín thấp.
3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng chức của Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Quảng Bình
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định: “Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân.” Mục
tiêu của Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 xác định:
“Trọng tâm cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải
cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên
chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ công”. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
chương trình về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức là: “Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu
hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự
nghiệp phát triển của đất nước; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp
cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp,
có hiệu quả”. Chất lượng thực thi công vụ của công chức phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực công chức với kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ đối với công việc.
Để thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 –
2020, Chiến lược phát triển KH&CN tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ Sở KH&CN nhiệm kỳ 2010-2015 và nhiệm kỳ 2016-2020,
phương hướng về nâng cao chất lượng công chức Sở KH&CN trong thời gian tới là:
“Xây dựng đội ngũ công chức, đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp từng
bước hiện đại, có đủ phẩm chất và năng lực thực thi công vụ, tận tâm, tận tuỵ phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương”.[46]
- Đến năm 2017, đội ngũ công chức Sở KH&CN có số lượng, cơ cấu hợp lý,
đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp
72
phát triển của tỉnh.
- Xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực theo tiêu chuẩn nghiệp vụ
của công chức, kể cả công chức lãnh đạo quản lý để làm cơ sở xác định biên chế,
tuyển dụng và quy hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng công chức.
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt của
cán bộ như: xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng công
chức phù hợp theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ;
thực hiện đào tạo nhân tài, đào tạo chuyên gia về một số ngành, lĩnh vực ở cấp
huyện; có chính sách khuyến khích cán bộ tự nâng cao trình độ, nhất là đào tạo sau
đại học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
- Đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với công chức trên cơ sở kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị,
có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, hết lòng phục vụ nhân dân thông qua các
hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác và định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác đối với công chức theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của
Chính phủ.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất tạo môi trường hoạt động thuận
lợi đễ công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng và thực hiện tốt chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với
công chức đễ tạo điều kiện tốt cho công chức dần ổn định cuộc sống, chú trọng
công việc, tạo hiệu quả cao trong thực thi công vụ.
- Phát huy trách nhiệm của người đứng đầu và năng lực thực thi công vụ của
công chức, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm đối với công chức có hành vi, quan
liêu, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
- Xử lý nghiêm đối với đối với công chức vi phạm và những trường hợp tố cáo
73
sai sự thật.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lương công chức Sở KH&CN
tỉnh Quảng Bình
Phương hướng nâng cao chất lượng công chức Sở KH&CN trong thời gian
tới là: “Xây dựng đội ngũ công chức, đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp
từng bước hiện đại, có đủ phẩm chất và năng lực thực thi công vụ, tận tâm, tận tuỵ
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương”. Để đạt được phương
hướng đề ra, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, cụ thể như sau:
3.3.1. Thực hiện tốt công tác xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng
lực cho từng vị trí việc làm
Hiện nay, một trong những nguyên nhân hạn chế chất lượng công chức là do
chưa xác định đúng vị trí việc làm và xây dựng khung năng lực cho công chức trong
ngành mình. Do vậy, xác định vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức
vụ, cơ cấu và ngạch công chức, từ đó xây dựng được khung năng lực để xác định
biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị là rất quan trọng.
Cũng như các địa phương khác trong nước, ở tỉnh Quảng Bình, Bộ Nội vụ đã
phê duyệt danh mục vị trí việc làm cho các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh, nhưng
trong quá trình thực hiện nhận thấy còn nhiều lúng túng, chưa đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn, qua kết quả khảo sát ở chương 2 số ý kiến đánh giá tốt chiếm 75% đã
cho thấy rõ điều đó. Kết quả nghiên cứu ở chương 1 cũng chỉ ra rằng, một trong
những nguyên nhân hạn chế chất lượng công chức Sở KH&CN là do chưa xác định
đúng vị trí việc làm và xây dựng khung năng lực cho công chức trong Sở KH&CN.
Bởi xác định vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và
ngạch công chức từ đó xây dựng được khung năng lực để xác định biên chế và bố
trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cấu trúc của mỗi vị trí việc làm trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm bản mô tả công việc và khung năng lực phù hợp để
hoàn thành công việc. Vị trí việc làm được phân loại như sau: “Vị trí việc làm do
một người đảm nhận; vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận; vị trí việc làm kiêm
nhiệm” [Điều 3 Nghị định 36-NĐ/CP ngày 22/4/2013]
Do đó, để xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực cho từng vị trí
74
công chức Sở KH&CN các nhà quản lý, tuyển dụng công chức cần phải xác định vị
trí thông qua việc phân loại vị trí việc làm cụ thể theo chức danh, chức vụ, cơ cấu và
ngạch và xây dựng khung năng lực cụ thể cho từng vị trí theo nhóm việc làm để
đảm bảo thực hiện tốt yêu cầu công việc đặt ra, từ đó xác định được số lượng biên
chế trong các cơ quan, đơn vị. Đây chính là khâu hết sức quan trọng, là cơ sở để xây
dựng đề án tuyển dụng và bố trí công chức. Trong đó, tiến hành tổng hợp và xây
dựng khung năng lực sát, đúng với từng vị trí. Dựa trên cơ sở khung năng lực định
sẵn cho từng vị trí, các nhà tuyển dụng xây dựng đề án tuyển dụng con người cụ thể
để lựa chọn và sắp xếp, bố trí công chức sao cho phù hợp với khả năng, sở trường
của họ nhằm mục đích kích thích tính chủ động, sáng tạo của công chức trong việc
thực thi công vụ.
3.3.2. Đổi mới trong tuyển dụng công chức
Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý công chức, có
tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước. Trong
quá trình vận hành của nền công vụ, việc tuyển dụng được những công chức giỏi thì
nhất định nền công vụ sẽ hoạt động đạt kết quả cao hơn vì công chức nhà nước là
nhân tố quyết định đến sự vận hành của một nền công vụ.
Do vậy, đổi mới công tác tuyển dụng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức ngành KH&CN cần thực hiện những nguyên tắc sau:
Đổi mới công tác tuyển dụng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức ngành thuế cần thực hiện những nguyên tắc sau:
- Tổ chức tuyển dụng hàng năm đảm bảo nguồn nhân lực cho ngành
KH&CN. Đối với cán bộ cần phân loại cán bộ theo trình độ, chuyên ngành đào tạo
để áp dụng cơ chế tuyển dụng phù hợp, việc tuyển dụng về lâu dài cần xem xét theo
hình thức mới; nâng dần điều kiện về ngoại ngữ, tin học để đảm bảo đáp ứng yêu
cầu công việc trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Việc tuyển dụng cán bộ, công chức phải thực sự xuất phát từ yêu cầu công
việc, theo tiêu chí công khai, trên cơ sở phân tích đánh giá, dự báo nguồn nhân lực
hiện tại và tương lai.
- Thực hiện tốt chính sách thu hút và ưu tiên trong tuyển dụng đối với nguồn
75
nhân lực chất lượng cao, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
- Cần khắc phục tình trạng thi tuyển hình thức.
- Bên cạnh đó, cần thực hiện chính sách đãi ngộ đối với công chức; có chính sách
ưu tiên, khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với người có tài, có trình độ cao (Tiến
sĩ, Thạc sĩ, chuyên gia giỏi…) để họ tham gia, cống hiến cho sự phát triển của ngành.
Để tuyển dụng được công chức có năng lực làm việc trong các phòng ban
thuộc Sở. Sở KH&CN cần đổi mới tuyển dụng theo hình thức phân luồng, định chỉ
tiêu đối tượng tuyển dụng dựa trên việc đã xác định vị trí, xây dựng khung năng lực
và cần tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ, khách quan trong quá trình tuyển
dụng. có thể phân luồng tuyển dụng thành ba đối tượng như sau:
Thứ nhất: Đối tượng tuyển dụng là sinh viên tốt nghiệp (đại học, thạc sĩ, tiến
sĩ) các trường uy tín trong và ngoài nước có chuyên môn đào tạo phù hợp với vị trí
cần tuyển, xét điểm học tập, điểm thi đầu vào, lịch sử đạo đức bản thân... Đối tượng
này chỉ cần xét tuyển theo hình thức thu hút nhân tài để lựa chọn khoảng 35% chỉ
tiêu cần tuyển.
Thứ hai: Các đối tượng còn lại và các đối tượng không trúng tuyển theo diện
thu hút nhân tài cần tổ chức tuyển dụng theo hình thức thi tuyển công khai, minh
bạch thông qua hai vòng thi lý thuyết và thực tiển trên cơ sở yêu cầu của vị trí việc
làm. Phải tăng cường công tác giám sát đối với đối tượng này trong việc coi thi và
chấm thi để đạt được kết quả khách quan. Đối tượng này chọn khoảng 30% chỉ tiêu
cần tuyển.
Thứ ba: Đối tượng đã có kinh nghiệm hiện đang là viên chức ở các đơn vị trực
thuộc có thời gian làm việc từ năm năm trở lên được đánh giá là có phẩm chất tốt,
năng lực nổi trội thật sự, có bằng cấp phù hợp thì được xem xét tuyển vào công
chức. Ngược lại những công chức hạn chế về năng lực có thể điều chuyển và bố trí
về các vị trí của đơn vị sự nghiệp phù hợp. Đối tượng này lựa chọn khoảng 35% chỉ
tiêu tuyển dụng.
Tất cả các đối tượng được phân luồng tuyển dụng cần phải tham gia cuộc thi
sát hạch về ngoại ngữ và tin học, đây được xem là điều kiện cần trong công tác
76
tuyển dụng cho công chức trước khi được tuyển vào các cơ quan hành chính Nhà
nước để đáp ứng xu thế phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập như hiện nay.
3.3.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng hiệu quả thiết thực
Công tác đào tạo, bồi dưỡng có tính chất quyết định trong việc xây dựng đội
ngũ công chức theo hướng chính quy, hiện đại. Đồng thời phải coi đào tạo, bồi
dưỡng công chức là nhiệm vụ, biện pháp cơ bản và thường xuyên nhằm tiêu chuẩn
hóa và nâng cao năng lực, trình độ của công chức.
Trong ngành KH&CN, công chức là những người trực tiếp xử lý công việc,
chính vì vậy ngoài kiến thức chuyên môn đòi hỏi công chức phải có kỹ năng hành
chính, kiến thức về quản lý nhà nước và pháp luật gắn với việc giáo dục phẩm chất
chính trị, đạo đức cách mạng thông qua trách nhiệm, thái độ ứng xử trong công việc
hàng ngày. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
hành chính phải song song với việc bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ
cho công chức. Giúp cho công chức vừa nâng cao được kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng xử lý công việc, nắm bắt kịp thời những thông tin, quy định,
hướng dẫn mới, thể hiện được chí hướng, phẩm chất, đạo đức của người thi hành
công vụ trước đồng nghiệp, trước nhân dân trong quá trình xử lý công việc cũng
như trong mối quan hệ xã hội. Bám sát vị trí việc làm, quy hoạch để đào tạo, bồi
dưỡng đúng hướng, đúng chuyên môn, nghiệp vụ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên đối với công chức phải xoay vòng để đảm bảo công chức nào cũng có
điều kiện tham gia nắm bắt được kiến thức pháp luật, nâng cao kỹ năng hành chính.
Đào tạo phải chú trọng đến yếu tố đầu vào, chú trọng đến khâu xét, cử người đi đào
tạo, bồi dưỡng...
Để làm tốt công tác đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng hiệu quả
77
thiết thực đối với công chức, Sở KH&CN cần thực hiện một số nội dung sau:
- Rà soát lại các vị trí công chức để xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng công chức theo từng loại cán bộ công chức như: làm nhiệm vụ tham
mưu; hoạch định chính sách; công chức các ngạch…
- Đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng. Tăng
cường bồi dưỡng kỷ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức.
- Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, giảm
nội dung lý luận tăng cường các nội dung mang tính thực tiển, cập nhật đầy đủ các
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt
động của ngành KH&CN.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng để phù hợp với điều kiện, đặc
điểm của công chức trong ngành; lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể từng năm,
từng loại cán bộ, công chức theo quy hoạch: xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
trong suốt quá trình công tác của công chức từ khi là công chức mới vào ngành, đào
tạo cơ bản, đến bồi dưỡng nâng cao, chuyên sâu… để bảo đảm các chỉ tiêu đặt ra
trong mục tiêu cụ thể.
- Bồi dưỡng thêm ngoại ngữ, tin học chuyên ngành, ngoại ngữ trình độ C trở
lên cho công chức để đáp ứng yêu cầu quản lý. Bên cạnh đó, kết hợp với các khóa
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên sâu quản lý KH&CN, kỹ năng quản lý đối với
cán bộ lãnh đạo…
- Cần có sự theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng từ đó rút ra
ưu, nhược điểm để phản ánh với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng rút kinh nghiệm. Bên
cạnh đó, Sở cần phối hợp tốt với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cùng thực hiện đổi mới
công tác đào tạo nhằm đạt được hiệu quả thiết thực nhất, đáp ứng được sự phát triển
của đơn vị.
3.3.4. Đổi mới công tác đánh giá công chức
Đánh giá công chức cũng là khâu quan trọng trong quá trình quản lý công
chức, kết quả đánh giá đúng sẽ sử dụng đúng công chức, giúp động viên, khuyến
khích công chức nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả năng, góp
phần cải thiện văn hóa, môi trường làm việc cho cá nhân công chức cũng như cho
78
cả tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngược lại.
Vì vậy, công tác đánh giá công chức phải theo nguyên tắc:
- Đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, minh bạch, toàn diện theo nguyên
tắc tập trung dân chủ. Phải đánh giá đúng phẩm chất và năng lực của công chức.
- Việc đánh giá phải toàn diện cả đức và tài, chú trọng về phẩm chất chính trị
và năng lực thực tiễn; lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao làm thước đo
chính để đánh giá phẩm chất, năng lực của công chức một cách cụ thể, khoa học,
chính xác.
- Coi trọng việc dựa vào tập thể, đồng thời đặt công chức trong môi trường,
điều kiện hoàn cảnh cụ thể, trong mối quan hệ giữa tổ chức, cơ chế chính sách và cá
nhân công chức để đánh giá. Khắc phục tình trạng đánh giá công chức một cách
chung chung, cảm tính, chủ quan, lẫn lộn giữa điều kiện với tiêu chuẩn, coi bằng
cấp, học vị cao hơn phẩm chất, năng lực, qua đó góp phần khuyến khích động viên
công chức có động cơ làm việc, chấp hành quy định của nhà nước và thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao.
Nội dung đánh giá công chức tập trung những điểm chính như sau:
- Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc.
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Năng lực thực tiễn; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tình hình sức khoẻ.
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
- Thái độ phục vụ nhân dân.
Tùy theo từng giai đoạn thực hiện nhiệm vụ của ngành để xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá cụ thể, phù hợp, thực tế đảm bảo công bằng, khách quan hơn.
Ngoài ra, Sở KH&CN cần có kế hoạch tổ chức học tập kinh nghiêm đánh giá
công chức ở một số địa phương khác để làm tốt công tác đánh giá công chức hàng
năm.
3.3.5. Đổi mới trong công tác bố trí, sử dụng công chức
Việc bố trí, sử dụng công chức hiện nay là một việc làm hết sức nhạy cảm với
79
các nhà quản lý công chức, nếu làm không tốt việc này sẽ gây ra hậu quả rất lớn đối
với các cơ quan, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hành chính nhà nước, uy tín của
tổ chức, thông qua các kênh thông tin ta dễ dàng nắm bắt được các vụ việc đã xảy ra
do việc bố trí, sử dụng công chức không hợp lý.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và kê kết quả đánh giá về công tác bố trí, sử
dụng công chức trong Sở KH&CN ở Chương 2, việc đổi mới công tác bố trí, sử
dụng công chức cần phải thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Xác định tốt vị trí việc làm, đánh giá đúng năng lực của từng công chức
thông qua năng lực thực thi công vụ.
- Bố trí, sử dụng phải đúng người, đúng việc, đúng sở trường nhằm phát huy
hết tài năng, tinh thần hăng hái, nhiệt tình của công chức. Tránh quan niệm coi đây
là công việc bí mật và chỉ lấy ý kiến của một vài người trong phạm vi hẹp làm quyết
định của tập thể. Cần phải lắng nghe ý kiến của đảng viên, quần chúng trong cơ
quan và của cấp ủy.
- Luân phiên chuyển đổi vị trí việc làm cho công chức để công chức có điều
kiện học tập, thử thách, rèn luyện, phấn đấu và tự khẳng định bản thân, nhất là đối
với diện quy hoạch công chức lãnh đạo và công chức thừa hành.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế đưa công chức không có năng lực hoặc
năng lực hạn chế ra khỏi biên chế của đơn vị, chuyển sang làm những công việc phù
hợp với khả năng của họ.
3.3.6. Nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định "có tài mà không có đức là người vô
dụng"; "người cán bộ không có đạo đức thì dù giỏi mấy cũng không lãnh đạo được
nhân dân, thậm chí hại dân, hại nước". Bác luôn nhắc nhở chúng ta luôn luôn phải
"rèn đức luyện tài". Bác cũng đã khẳng định "có đức mà không có tài thì làm việc gì
cũng khó".
Trong thực trạng xã hội ta hiện nay là một đất nước đang trên đà phát triển và
hội nhập quốc tế, chính sách mở cửa, quan hệ đa chiều để phát triển đất nước theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng hệ thống chính trị theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Đảng ta luôn chú trọng đến công tác xây dựng Đảng, xây dựng
80
chính quyền theo thế trận lòng dân đễ phát triển đất nước ngày càng lớn mạnh, phồn
vinh. Việc tu dưỡng "rèn đức, luyện tài" cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức và nhân dân lao động là một vấn đề cấp thiết. Nồng cốt là đội ngũ cán bộ đảng
viên, công chức, viên chức Nhà nước. Và được cụ thể hóa qua Chỉ thị 05-CT/TW
ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, công chức (quản lý, điều
hành) là những người xây dựng, ban hành các văn bản quản lý, đồng thời công chức
(thực thi) cũng là những người áp dụng văn bản vào quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Thực tiễn cho thấy, người ban hành văn bản thường đưa ra những quy định, tiêu
chuẩn, định mức có lợi cho mình và tất nhiên phần khó khăn sẽ thuộc về đối tượng
áp dụng. Chưa kể đến trường hợp công chức vận dụng các chủ trương, chính sách
một cách tự do, tùy tiện theo hướng bất lợi hay có lợi cho người dân tùy theo mối
quan hệ, sự thân tình và cả những khoản thù lao, quà cáp ngoài quy định. Do đó,
vấn đề đạo đức công vụ được đặt ra là công chức không chỉ có cái tầm mà còn phải
có cái tâm trong sáng. Tức là mọi quyết định của công chức đặt ra trên hết thảy phải
hợp lòng dân, xuất phát từ quyền và lợi ích chính đáng của dân. Bởi vì mục đích
cuối cùng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước chính là phục vụ nhân dân.
Như vậy, đạo đức công vụ là một phạm trù tương đối rộng, bao hàm đạo đức,
lối sống, cách xử sự của cán bộ, công chức không chỉ trong các mối quan hệ xã hội
thông thường mà còn trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ công, đó là trong giao dịch
hành chính với tổ chức, công dân.
Để nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức cần phải thực hiện các
giải pháp sau:
- Giáo dục tính liêm chính, đạo đức công vụ đối công chức; nâng cao phẩm
chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, tinh thần, thái độ của công chức biểu
hiện qua thái độ làm việc, cách ứng xử đối với đồng nghiệp, với nhân dân, doanh
nghiệp từ công việc thường xuyên, hàng ngày.
- Phải xây dựng môi trường công chức lành mạnh (lãnh đạo làm gương, tập
thể đoàn kết nhất trí, luôn học tập nâng cao trình độ nhận thức về pháp luật, xã hội,
81
trong công việc luôn tôn trọng, tận tụy vì tổ chức, vì nhân dân, xây dựng tốt nếp
sống văn hóa công sở, hạ tầng, cơ sở vật, thiết bị máy móc làm việc phải trang bị
đầy đủ...). Thường xuyên chăm lo đời sống cho công chức.
- Phải đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh, cụ thể hóa được việc nêu gương các tổ chức, cá nhân. song song với nó
là phải giải quyết kịp thời, nhất điểm những cá nhân, tổ chức có tham nhũng, suy
thoái đạo đức. Bên cạnh đó cần theo dõi, uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời những cá
nhân có biểu hiện tham nhũng, suy thoái đạo đức. Tránh hiện tượng "tự diễn biến,
tự chuyển hóa" trong đội ngũ công chức.
- Xây dựng và thực thi chế tài nghiêm khắc, nghiêm trị những hành vi vi
phạm pháp luật để công chức “không dám” thực hiện những hành vi vi phạm pháp
luật, vi phạm đạo đức công vụ trái với lương tâm và đạo đức xã hội.
- Khuyến khích công chức trong việc đấu tranh chống tham nhũng. Đồng
thời bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công chức. Phát huy công tác giám sát
chéo giữa các công chức để tạo ra môi trường lành mạnh, đẩy lùi công tác tham
nhũng, trong việc này trách nhiệm của lãnh đạo phải đảm bảo gữi kín thông tin, có
nghệ thuật quản lý để vừa khuyến khích, vừa uốn nắn cán bộ vừa đảm bảo quyền và
lợi ích của công chức. Tránh tình trạng thiếu trách nhiệm, hạ thấp uy tín của công
chức.
- Đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra giám sát thực thi công vụ.
- Xử lý nghiêm những người bao che tham nhũng, lợi dụng việc tố cáo tham
nhũng để vu khống người khác, ngăn cản việc chống tham nhũng.
3.3.7. Thực hiện tốt chế độ, chính sách để tạo động lực cho công chức
Động lực làm việc của người lao động gắn liền với lợi ích vật chất và tinh
thần, công chức cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do vậy, muốn công chức làm
việc tốt phải giải quyết hài hòa bài toán lợi ích vật chất và tinh thần của họ. Trong
đó, về lợi ích vật chất: chính sách tiền lương đối với công chức phải tương xứng với
giá trị sức lao động bỏ ra và phải bảo đảm được ba phương diện: duy trì cuộc sống
của bản thân, một phần tích lũy cho gia đình và một phần để đề phòng rủi ro có thể
xảy ra (ốm đau, về hưu…). Mặt khác, việc trả lương phải theo kết quả công việc
82
chứ không phải theo vị trí và chức danh của công việc nhằm bảo đảm công bằng,
tạo động lực phấn đấu và gây dựng lòng đam mê với công việc chuyên môn mà
công chức đang đảm nhiệm. Thực tế cho thấy với cách trả lương theo ngạch, bậc và
chức vụ như hiện nay thì những công chức mới, những công chức không giữ vị trí
lãnh đạo sẽ không thiết tha với mức lương khởi điểm của mình. Về lợi ích tinh thần:
cần đổi mới công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, môi trường
và điều kiện làm việc,… Mỗi công chức cần có sự công bằng trong đánh giá, khen
thưởng và kỷ luật. Công chức mong muốn có được cơ hội công bằng ở mọi vị trí
phấn đấu trong cơ quan, đơn vị. Vì vậy, cách thức đánh giá và trả lương phải lấy
hiệu quả công việc làm thước đo. Bên cạnh đó, một môi trường làm việc năng động,
sáng tạo sẽ khuyến khích mọi công chức dù ở vị trí nhân viên hay lãnh đạo đều bình
đẳng và cạnh tranh công bằng. Trong cơ quan nhà nước phải tạo dựng và duy trì
được nét văn hóa lấy giá trị công việc, hiệu quả công việc, sự hài lòng của công dân
và doanh nghiệp làm thước đo đánh giá năng lực của công chức.
Để thực hiện tốt chế độ, chính sách để tạo động lực cho công chức, Sở
KH&CN hiện nay cần phải làm tốt một số vấn đề sau:
- Cần thực hiện tốt tinh giảm bộ máy hành chính một cách gọn, nhẹ để tăng
lương cho những người có năng lực thực sự.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền lương, cải cách tiền lương nhằm
nâng cao đời sống cho công chức. Thực hiện trả lương cho công chức theo từng vị
trí việc làm, áp dụng hệ thống bảng lương có tính linh hoạt, mềm dẻo trên cơ sở
thực hiện quyền tự chủ về ngân sách của các địa phương; thực hiện tốt quy định của
Chính phủ về khoán biên chế và chi phí hành chính trong cơ quan hành chính Nhà
nước.
- Thực hiện rà soát, phân loại chính xác những người thực sự có năng lực,
thực sự làm được việc, yêu thích công vệc để từ đó có chính sách tiền lương riêng
cho họ.
- Thực hiện tốt Kết luận Số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị về
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa
học trẻ. Muốn làm tốt điều này cần phải có chế độ ưu đãi tạo mọi điều kiện tốt nhất
83
cho công chức như thu nhập, nhà ở, cơ sở vật chất nơi làm việc, có chính sách đào
tạo để nâng cao trình độ... Với chính sách tiền lương, chính sách đãi ngộ được xây
dựng thỏa đáng sẽ thu hút được nhân tài góp phần nâng cao nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và đội ngũ công chức ngành
KH&CN nói riêng phục vụ cho nhu cầu phát triển của đất nước.
3.3.8. Cải thiện cơ sở vật chất tại Sở KH&CN phục vụ cho công chức
Cơ sở vật chất ở Sở KH&CN hiện nay chưa thật sự đảm bảo yêu cầu cho hoạt
động công vụ của công chức. Từ thực trạng ở chương 2 về cơ sở vật chất, để cải
thiện được cơ sở vật chất hiện nay ở Sở KH&CN, cần khắc phục và tiến hành các
vấn đề sau:
- Xác định việc xây dựng trụ sở hành chính, đảm bảo đủ số phòng làm việc
và trang thiết bị cho công chức thực hiện công tác thường xuyên.
- Tạo khu giải trí cho công chức ở Sở KH&CN để giảm tải sức ép công việc,
84
tạo môi trường thảo luận, hợp tác giữa các công chức trong và ngoài đơn vị.
Tiểu kết chương 3
Từ thực tiễn đánh giá chất lượng công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình
thông qua việc tổng hợp phiếu khảo sát và xin ý kiến của một số lãnh đạo của Sở
KH&CN, để thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng công chức trên cơ sở quan
điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước. Tác giả đưa ra một số giải pháp nâng cao
chất lượng công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình để góp phần đổi mới hoạt động
85
hành chính, xây dựng quê hương ngày càng phát triển.
KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước, đội ngũ công chức hành
chính nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là lực lượng nòng cốt, lãnh đạo thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng của đất nước. Trong đó vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ
công chức ngành KH&CN như phân tích nêu trên góp phần quyết định thắng lợi
vào công cuộc CNH, HĐH đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Chất lượng công chức quyết định đến năng lực thực thi công vụ và hiệu quả
công việc trong các cơ quan hành chính. Vì thế, thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020, trong đó có việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức là một trong những vấn đề trọng tâm. Để góp phần vào
việc nâng cao chất lượng công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình hiện nay, luận
văn đã đưa ra các khái niệm, vị trí, vai trò liên quan đến chất lượng đội ngũ công
chức và các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức của đơn vị. Trên cơ sở hệ thống
hóa lý luận về công chức hành chính Nhà nước, chất lượng công chức hành chính
Nhà nước, đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Sở
KH&CN tỉnh Quảng Bình trong quá trình thực thi công vụ hiện nay.
Qua khảo sát, đánh giá trực tiếp đội ngũ công chức trong các đơn vị trực thuộc,
phòng ban chuyên môn của Sở KH&CN; các đơn vị, cá nhân và doanh nghiệp; lãnh
đạo, quản lý ở tỉnh Quảng Bình, luận văn đã phân tích thực trạng chất lượng công
chức, đánh giá được những ưu điểm, những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế. Từ đó, luận văn nêu rõ quan điểm, phương hướng và các giải pháp
chủ yếu, cơ bản để nâng cao chất lượng công chức Sở KH&CN tỉnh Quảng Bình
nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
Việc nâng cao chất lượng công chức để đáp ứng nhu cầu đổi mới, phát triển
nền hành chính Nhà nước thành nền hành chính hiện đại, hội nhập quốc tế là vấn đề
cần thiết và cấp bách. Biết rằng đây là vấn đề lớn, là công việc khó khăn, phức tạp
hiện nay được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, chú trọng để thực hiện cải cách
hành chính Nhà nước giai đoạn 2016-2020. Năng lực công chức và đạo đức công
chức có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn vong của nền hành chính Nhà nước, ảnh
86
hưởng đến niềm tin của nhân dân vào sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước. Sự phối
hợp, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các Bộ, ngành từ Trung
ương tới địa phương là rất quan trọng trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó cần có
những quyết sách đúng đắn, phù hợp với thực tế của đất nước hiện nay và cần có
thời gian để thực hiện. Trong đó, khi tiến hành xây dựng đội ngũ công chức ngành
KH&CN trong giai đoạn hiện nay cần nắm vững chủ trương đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về xây dựng công chức, đồng thời phải chủ động sáng tạo,
vận dụng vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của ngành để từ đó đề ra phương hướng và
các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức, như lời Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Bổn phận của người cán bộ cách mạng là suốt đời hết
lòng hết sức phục sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Phải cố gắng thực hiện cho kỳ
được: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư… thật thà tự phê bình và phê bình.
Phải gần gũi nhân dân, học tập nhân dân…bất kỳ làm công việc gì, ở địa vị nào
cũng quyết tâm sửa chữa khuyết điểm, phát triển ưu điểm làm tròn nhiệm vụ Đảng
và Chính phủ giao cho…" [20, tr.162].
Từ thực trạng về chất lượng công chức Sở KH&CN, tác giả đã nêu ra những
giải pháp cơ bản được đúc kết từ thực tế của đơn vị trong nhiều năm qua, biết rằng
những giải pháp này không còn mới so với một số địa phương nhưng với Sở
KH&CN thì đây là những giải pháp cần thiết, cấp bách nhằm nâng cao chất lượng
công chức trong Sở KH&CN hiện nay. Tính hiệu quả của các giải pháp này còn phụ
thuộc vào cách triển khai, thực hiện của Sở KH&CN.
Với những giải pháp đưa ra trên, tác giả tin tưởng nếu việc triển khai thực hiện
các giải pháp cụ thể, linh hoạt, đồng bộ sẽ đóng góp một phần giúp ngành KH&CN
xây dựng được đội ngũ công chức có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, giản
dị, gắn bó mật thiết với nhân dân; trình độ, kiến thức và năng lực thực hiện nhiệm
vụ của đội ngũ công chức được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đó cũng chính
là một trong năm mục tiêu quan trọng của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và
87
sự phát triển của đất nước” và Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức
cũng xác định mục tiêu: xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm,
88
năng động, minh bạch, hiệu quả”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (2013), Tài liệu Bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính, Hà Nội.
2. Bộ Nội vụ (2013), Tài liệu Chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên,
Hà Nội.
3. Cục Thống kê Quảng Bình, Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Bình 2012,
2013, 2014, 2015, 2016, 2017.
4. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những người là
công chức, Hà Nội.
5. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội.
6. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các
CQCM thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.
7. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/2011/NQ-CP Ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020, Hà Nội.
8. Chính phủ (2012), Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”,
Hà Nội.
9. Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công vụ trong
cơ quan HCNN”, Tổ chức nhà nước, số 11.
10. Ngô Thành Can (2014), “Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt
của CCHC”, caicachcongvu.gov.vn.
11. Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
trong khu vực công, Nxb Lao động, Hà Nội.
12. Lưu Hải Đăng (2012), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2020”, Tổ
chức nhà nước, số 4.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết số 03-NQ/TW Hội nghị lần
thứ ba khóa VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Hà
Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết số 12-NQ/TW Hội nghị lần
thứ 4 khóa XI: Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp
hành Trung ương khoá XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
18. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020, Quảng Bình.
19. Hồ Chí Minh toàn tập, do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, xuất bản
năm1995.
20. Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb CTQG, H.2000, tập 5.
21. Nguyễn Thị Hồng Hải (2012), “Đánh giá thực thi công vụ nhằm đảm bảo
hiệu quả hoạt động của tổ chức HCNN”, Tổ chức nhà nước, số 12.
22. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công
chức trong công vụ”, Tổ chức nhà nước, số 7.
23. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Một số vấn đề phát triển năng lực của
cán bộ, công chức”, Tổ chức nhà nước, số 1.
24. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Vận dụng một số nội dung của mô hình
quản lý công mới vào cải cách hành chính ở Việt Nam”, Tổ chức nhà nước, số 4.
25. Nguyễn Thị Vân Hương (2011), “Tạo động lực làm việc cho công chức -
Nhìn từ góc độ tâm lý”, Tổ chức nhà nước, số 2.
26. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình tổ chức nhân sự hành chính Nhà
nước, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
27. Học viện Hành chính (2012), Tài liệu chuyển đổi cao học, Hà Nội.
28. Hồ Thị Lệ Thủy (2013), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành
Hải quan, từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế,
29. Phan Hữu Tích(2015): "Xây dựng phẩn chất, năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới", Tạp chí lý luận chính trị số 11/2015
30. Luật Cán bộ, Công chức thông qua tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII
ngày 13/11/2008.
31. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Hồng Nhung – Lê Thị Tố Nga (2012), “Vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, công chức trong xây dựng đội ngũ công chức
chuyên nghiệp ở nước ta hiện nay”, Tổ chức nhà nước, số 8.
33. Nguyễn Tiến Trung (2011), “Tiếp tục xây dựng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức nhà nước giai đoạn 2011 - 2020”, Tổ chức nhà nước, số 4.
34. Chu Xuân Khánh - Đào Thị Thanh Thủy (2011), “Đổi mới công tác đánh
giá công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước”, Tổ chức nhà nước, số 7.
35. Chu Thái Thành (2008), “Công tác cán bộ của Đảng trong thời kỳ mới”,
Tạp chí Cộng sản, (số 1).
36. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức, Hà Nội.
37. Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng, 2000
38. Trương Quốc Việt (2015), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước”, Tổ chức nhà nước, số 5.
39. Văn Tất Thu (2014), “Kết quả thực hiện Nghị định 132 của Chính phủ và
giải pháp tinh giản biên chế trong thời gian tới”, Tổ chức nhà nước, số 6.
40. Viện nghiên cứu Hành chính (2002), Thuật ngữ Hành chính, Hà Nội.
41. Viện Ngôn ngữ học (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
42. Vũ Huy Từ (2006), “Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán
bộ cơ sở”, Quản lý nhà nước, số 5.
43. Quyết định 22/2015 22/2015/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 7 năm 2015 của
UBND tỉnh Quảng Bình về việc Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình.
44.Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định
chức danh, mã ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức
chuyên ngành hành chính.
45.Thang Văn Phúc - Nguyễn Minh Phương - Nguyễn Thu Huyền (2004),
Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
46. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Sở KH&CN nhiệm kỳ 2010-2015 và nhiệm
kỳ 2016-2020.
PHỤ LỤC
Mẫu phiếu số 1 PHIẾU KHẢO SÁT
Đánh giá thái độ trong thực thi công vụ của
công chức Sở KH&CN hiện nay
Kính gửi: - Lãnh đạo Sở, lãnh đạo đơn vị trực thuộc.
- Công chức Sở KH&CN
- Người dân và doanh nghiệp trên địa tỉnh
Phiếu khảo sát được thiết kế nhằm đánh giá chất lượng đội ngũ công chức Sở KH&CN Quảng Bình hiện nay. Thông tin các đồng chí cung cấp sẽ giúp đề tài hoàn thành có chất lượng, đóng góp thêm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở KH&CN. Tôi xin bảo đảm thông tin thu nhập từ phiếu khảo sát này sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu không ngoài mục đích nào khác và được bảo mật tuyệt đối Xin chân thành cảm ơn!
Mức độ Thái độ Tương Chưa Tốt đối tốt tốt
Về chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy
chế của cơ quan hiện nay.
Về tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với thực thi
công vụ.
Tinh thần hợp tác trong công vụ.
Tinh thần, thái độ phục vụ của công chức.
Lưu ý: Chọn mức độ nào thì đánh dấu X vào ô tương ứng của từng nội dung.
Mẫu phiếu số 2
PHIẾU KHẢO SÁT
Đánh giá các kỹ năng trong thực thi công vụ của công chức trong Sở KH&CN hiện nay
Kính gửi: - Lãnh đạo Sở, lãnh đạo đơn vị trực thuộc
- Công chức Sở KH&CN
Phiếu khảo sát được thiết kế nhằm đánh giá chất lượng đội ngũ công chức Sở KH&CN Quảng Bình hiện nay. Thông tin các đồng chí cung cấp sẽ giúp đề tài hoàn thành có chất lượng, đóng góp thêm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở KH&CN. Tôi xin bảo đảm thông tin thu nhập từ phiếu khảo sát này sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu không ngoài mục đích nào khác và được bảo mật tuyệt đối Xin chân thành cảm ơn!
Mức độ
Trung Chưa Kỹ năng Tốt bình tốt
Kỹ năng tham mưu
Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình
Kỹ năng soạn thảo văn bản
Kỹ năng thu thập thông tin và xử lý thông tin
Kỹ năng làm việc nhóm
Kỹ năng phân tích công việc
Lưu ý: Chọn mức độ nào thì đánh dấu X vào ô tương ứng của từng nội dung.
Mẫu phiếu số 3:
PHIẾU KHẢO SÁT
Phiếu khảo sát về chất lượng công chức Sở KH&CN hiện nay
Kính gửi: - Lãnh đạo Sở, lãnh đạo đơn vị
- Công chức Sở KH&CN
Phiếu khảo sát được thiết kế nhằm đánh giá chất lượng đội ngũ công chức Sở KH&CN Quảng Bình hiện nay. Thông tin các đồng chí cung cấp sẽ giúp đề tài hoàn thành có chất lượng, đóng góp thêm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở KH&CN. Tôi xin bảo đảm thông tin thu nhập từ phiếu khảo sát này sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu không ngoài mục đích nào khác và được bảo mật tuyệt đối Xin chân thành cảm ơn! 1.Chất lượng công chức Sở KH&CN hiện nay:
Nội dung Mức độ
Trung Chưa Tốt bình tốt
Xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực
cho từng vị trí công chức các Sở KH&CN hiện nay.
Chất lượng thực tiễn của công chức được tuyển
dụng làm việc tại Sở KH&CN
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức
trong Sở KH&CN hiện nay
Việc thực hiện đánh giá công chức trong Sở
KH&CN hiện nay.
Đạo đức công vụ của công chức trong Sở KH&CN
hiện nay.
Công tác bố trí, sử dụng công chức trong Sở
KH&CN hiện nay.
Tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với công chức trong
Sở KH&CN hiện nay.
Cơ sở vật chất trong Sở KH&CN hiện nay.
2. Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở KH&CN cần thực hiện những
biện pháp nào sau đây:
Mức độ
Hoàn Rất Các nội dung toàn Không Bình Cần cần không cần thiết thường thiết thiết cần thiết
Đổi mới công tác tuyển dụng công chức
Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
Điều chỉnh cơ cấu cán bộ trong ngành thuế
Đổi mới phương thức đánh giá, phân loại
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ
Tăng cường công tác luân phiên, luân
chuyển cán bộ
Tăng cương kiểm tra, giám sát và thực thi
công vụ
Nâng cao đạo đức công vụ
Cải cách tiền lương
Có chính sách thu hút nhân tài vào làm việc
trong Sở
Lưu ý: Chọn mức độ nào thì đánh dấu X vào ô tương ứng của từng nội dung.