BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THỦY
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THỦY
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG QUỐC CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này do tôi viết, số liệu thu thập
nghiên cứu trong luận văn là số liệu trung thực, chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào./.
Học viên
Nguyễn Thị Thủy
ii
Lời Cảm Ơn
Trong suốt quá trình làm luận văn "Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam", tác giả luận văn đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của quý tập thể và cá nhân cũng như sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS,TS Trương Quốc Chính đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt, giảng dạy nhiều kiến thức cho tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình cao học.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam đã quan tâm, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành khóa học của mình; cảm ơn sự góp ý, hợp tác, giúp đỡ chân thành, thẳng thắn của cán bộ, công chức cấp xã và người dân trong quá trình tác giả thực hiện khảo sát, điều tra thực tế.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ, động viên tác giả thời gian qua.
Một lần nữa xin chân thành cảm
Học viên
iii
Nguyễn Thị Thủy
iv
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ................... 8
1.1. Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ......................................... 8
1.1.1. Những khái niệm cơ bản ................................................................. 8
1.1.1.1. Cán bộ ...................................................................................... 8
1.1.1.2. Công chức ................................................................................ 8
1.1.1.3. Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ......................... 10
1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số .... 11
1.1.3. Một số đặc điểm của cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số 13
1.1.3.1. Một số đặc điểm ..................................................................... 13
1.1.3.2. Tiêu chuẩn cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ........ 14
1.2. Chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ..................... 15
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số .......................................................................................... 15
1.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng ................................................... 17
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức là người dân
tộc thiểu số .............................................................................................. 18
1.2.3.1. Các tiêu chuẩn pháp luật về cán bộ, công chức ..................... 18
1.2.3.2. Kỹ năng nghề nghiệp ............................................................. 20
1.2.3.3. Thái độ với nghề nghiệp ........................................................ 21
v
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức là người
dân tộc thiểu số hiện nay ......................................................................... 21
1.2.4.1. Yếu tố khách quan .................................................................. 22
1.2.4.2. Yếu tố chủ quan ..................................................................... 26
1.3. Những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng cán bộ công
chức là người dân tộc thiểu số .................................................................... 28
1.3.1. Yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế ................................................................................. 28
1.3.2. Yêu cầu của việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước ở địa
phương ..................................................................................................... 28
1.3.3. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền các cấp .......................................................................................... 29
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 30
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH QUẢNG NAM ..... 31
2.1. Khái quát về các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam ............................. 31
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ..................................................... 31
2.1.2. Dân cư, điều kiện kinh tế - xã hội ................................................. 32
2.1.3. Ảnh hưởng của vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ............. 34
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ......................................................................... 36
2.2.1. Số lượng, cơ cấu cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................. 36
2.2.2. Chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện
miền núi tỉnh Quảng Nam hiện nay ........................................................ 39
2.2.2.1. Về kiến thức ........................................................................... 39
2.2.2.2. Kỹ năng làm việc của cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số tại tỉnh Quảng Nam ............................................................... 50
vi
2.2.2.3.Về thái độ của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh
Quảng Nam ......................................................................................... 55
2.3. Đánh giá, nhận xét chung ..................................................................... 60
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 60
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 64
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 66
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 69
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH
QUẢNG NAM ............................................................................................... 70
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................................ 70
3.1.1. Mục tiêu, phương hướng ............................................................... 70
3.1.1.1. Mục tiêu ................................................................................. 70
3.1.1.2. Phương hướng ........................................................................ 72
3.1.2. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về nâng cao chất lượng cán bộ
công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ......................... 73
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức là người
dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ............................................................. 75
3.2.1. Làm tốt công tác tuyển dụng ......................................................... 75
3.2.2. Chú trọng công tác bố trí, sử dụng cán bộ công chức là người dân
tộc thiểu số sau tuyển dụng ..................................................................... 77
3.2.3. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng ......................................... 78
3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách, tiền lương, đãi ngộ .......... 85
3.2.5. Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và đánh giá ... 86
3.2.6. Đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất, môi trường làm việc ............... 89
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng CBCC người dân tộc thiểu số chia theo độ tuổi .......... 36
Bảng 2.2: Số lượng CBCC người dân tộc thiểu số chia theo thâm niên công tác . 38
Bảng 2.3: Bảng thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC người dân
tộc thiểu số .................................................................................... 40
Bảng 2.4: Bảng thống kê số lượng CBCC người dân tộc thiểu số đang học
các lớp đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn ........................ 41
Bảng 2.5: Bảng thống kê số lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành .................... 44
Bảng 2.6: Bảng thống kê số lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số bồi dưỡng Lý luận chính trị ...................................................... 45
Bảng 2.7: Bảng thống kê trình độ tin học của CBCC người dân tộc thiểu số ở
tỉnh Quảng Nam ............................................................................ 46
Bảng 2.8: Bảng thống kê trình độ quản lý nhà nước của CBCC người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ........................................................... 49
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC là người dân tộc
thiểu số cấp tỉnh Quảng Nam hiện nay ......................................... 51
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của cán bộ công chức là
người dân tộc thiểu số cấp huyện ở Quảng Nam hiện nay ........... 52
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam hiện nay ................................ 53
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Nam hiện nay ............................................ 56
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC người dân tộc
thiểu số ở cấp huyện tỉnh Quảng Nam hiện nay ........................... 57
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thái độ của cán bộ công chức cấp
xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ............................... 58
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định vấn đề
dân tộc và đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng.
Một trong những nội dung quan trọng để giải quyết tốt vấn đề dân tộc là phải
xây dựng cho được ĐNCB người DTTS có phẩm chất và năng lực. Với
đường lối đúng đắn đó, trong những năm qua, Đảng ta chăm lo xây dựng
ĐNCB, nhất là ĐNCB người DTTS cho vùng đồng bào dân tộc. Bởi vậy,
ĐNCB người DTTS đã dần phát triển cả về số lượng và chất lượng, có nhiều
đồng chí cán bộ người DTTS được giao những trách nhiệm quan trọng từ
Trung ương đến địa phương, góp phần to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước nói chung, vùng dân tộc và miền núi nói riêng.
Đội ngũ cán bộ, công chức các cấp có vai trò rất quan trọng trong việc tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng
dân cư. Ở những vùng dân tộc và miền núi, đội ngũ cán bộ, công chức là
người dân tộc thiểu số có vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt trong
tình hình hiện nay.
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
tại Hội nghị lần thứ 7 về công tác dân tộc đánh giá: "Hệ thống chính trị cơ sở ở
nhiều vùng dân tộc và miền núi còn yếu", và một trong những nguyên nhân chủ
quan được xác định là: "Đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý ở vùng dân tộc và
miền núi còn thiếu về số lượng, yếu về năng lực tổ chức, chỉ đạo thực hiện;
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số chưa được quan
tâm". Nghị quyết đã đặt ra mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế, xóa đói giảm
1
nghèo, nâng cao mức sống đồng bào các dân tộc: "Xây dựng đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số tại chỗ có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu
cầu của địa phương, củng cố hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh".
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt
Nam cũng đã khẳng định vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc có vị trí chiến
lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta, do đó cần phải: "củng cố và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; động viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu trong các dân tộc.
Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là
người dân tộc thiểu số".
Nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số cấp cơ sở, năm 2006, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 34/2006/QĐ-TTg ngày 08/02/2006 phê
duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn người
dân tộc thiểu số giai đoạn 2006-2010; năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị
định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 về Công tác dân tộc và Bộ Nội vụ
phối hợp với Ủy ban dân tộc ban hành Thông tư số 02/2014/TTLT-BNV-
UBDT ngày 11/09/2014 hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức,
viên chức người dân tộc thiểu số.
Tỉnh Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện (15 huyện, 01 thị
xã và 02 thành phố), trong đó có 09 huyện miền núi. Tính đến tháng 10/2015,
toàn tỉnh Quảng Nam có hơn 1,472 triệu người, trong đó có khoảng 127.504
người dân tộc thiểu số sinh sống ở các huyện miền núi. Xác định được vai trò
và tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm chú trọng đến việc nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số. Năm 2004,
2
Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 22/12/2004
về việc đào tạo và sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số; đến năm 2014, đã ban hành
Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 15/12/2014 về công tác cán bộ người dân tộc
thiểu số giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Nam tăng cả về số lượng và chất lượng; phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực thực thi công vụ được nâng cao. Các khâu công
tác cán bộ như quản lý, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố
trí, sử dụng và các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức là người dân
tộc thiểu số có nhiều tiến bộ.
Tuy nhiên, bên cạnh nhiều kết quả đạt được, thì đội ngũ cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam vẫn chưa đạt yêu cầu trong
thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế. Tỷ lệ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện
miền núi đạt chuẩn về chuyên môn, lý luận chính trị, tin học, quản lý hành
chính nhà nước chưa cao. Tinh thần trách nhiệm, phong cách lề lối làm việc,
năng lực thực thi công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức người dân tộc
thiểu số chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở một số nơi
còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả.
Việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc
thiểu số là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý
do trên, tác giả chọn đề tài "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức người dân tộc thểu số tỉnh Quảng Nam" nghiên cứu làm luận văn
thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số không phải là một vấn đề
mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp.
3
Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách
và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay
đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh,
hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố trên một số sách,
báo, tạp chí ở trung ương và địa phương, có thể nêu ra một số công trình tiêu
biểu như sau:
- Nguyễn Đăng Thành (2012), Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân
tộc thiểu số Việt Nam - Đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
- Trương Thị Bạch Yến (2014), Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người
dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ
Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội;
- Lô Quốc Toản (2008), Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các
tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay; Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội;
- Đặng Thu Hương (2014), Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả giáo dục tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam,Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội;
- Lê Phước Sơn (2015), Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã người dân tộc
thiểu số trên địa bàn các huyện miền núi, tỉnh Quảng Nam, luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia;
- Hiền Lương (2004), “Chính sách của Đảng và Chính phủ nhằm nâng
cao chất lượng cán bộ xã vùng cao”, Tạp chí Lý luận chính trị.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống, khá toàn diện về cán
bộ, công chức các cấp trong đó có cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số. Các tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản như: Vị trí, vai trò và tầm
4
quan trọng của hệ thống chính trị các cấp trong hoạt động của hệ thống chính
trị nhà nước; Những vấn đề cơ bản về cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp
xã như cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, chất lượng; Những ưu điểm và hạn chế
của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay; Những chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức và những vấn đề còn tồn tại bất cập (trong đó có đề cập đến
cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số).
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng cán
bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam, trong khi đó, tỉnh
Quảng Nam là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, tập trung
chủ yếu ở các huyện miền núi. Do đó, việc chọn đề tài nghiên cứu chất lượng
cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi thực tiễn tại địa phương trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về cán bộ, công chức người
dân tộc thiểu số; chất lượng của cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số.
- Phân tích thực trạng chất lượng của cán bộ, công chức người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Nam; Chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và phân
tích nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cho cán
bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển của địa phương trong tình hình mới.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng cán bộ, công
chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian:
Cấp xã: Nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức của các xã tại 9 huyện
miền núi tỉnh Quảng Nam bao gồm: Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Hiệp
Đức, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Tiên Phước và Nông Sơn.
Cấp huyện: nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số 9 huyện miền núi nêu trên.
Cấp tỉnh: nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số đang công tác tại các cơ quan câp tỉnh như: Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
Ban Dân tộc, Sở Nội vụ.
+ Về thời gian: Nghiên cứu số liệu từ 2015-2017.
+ Về nội dung: luận văn tập trung làm rõ chất lượng năng lực cán bộ
công chức người dân tộc thiếu số tỉnh Quảng Nam trên ba tiêu chí cơ bản là
kiến thức, kỹ năng và thái độ, bên cạnh đó còn xét đến khả năng giải quyết
công việc của cán bộ công chức người dân tộc thiểu số khi thực thi công vụ.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử;
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp tổng hợp, phân tích; điều tra khảo sát
thực tế; phân tích định lượng từ đó tiến hành phân tích định tính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở
thực tiễn chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số.
6
- Về mặt thực tiễn: Những kết luận và những giải pháp rút ra từ luận
văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định chính sách
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh
Quảng Nam trong thời gian đến.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể góp phần cung cấp tài liệu
thực tiễn đáng tin cậy cho các trung tâm đào tạo, nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức người dân
tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là người
dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam
7
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Công chức
Khái niệm công chức ở Việt Nam được hình thành, phát triển và hoàn
thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Lần đầu tiên, định
nghĩa "công chức" được đề cập đến trong văn bản của nhà nước là Sắc lệnh số
76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa về Quy
chế công chức Việt Nam, theo đó, công chức là "Những công dân Việt Nam
được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ
quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo quy chế
này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định".
8
Đến năm 1991, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 169/HĐBT
ngày 25/5/1991 về công chức nhà nước. Nghị định nêu rõ: công chức là
"Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường
xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương; ở
trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do
ngân sách Nhà nước cấp gọi là công chức Nhà nước". Tuy nhiên, khái niệm
này mới dừng lại ở mức độ thể hiện là văn bản lập quy của Chính phủ.
Năm 1998, Pháp lệnh cán bộ công chức đã được Ủy ban Thường vụ
Quốc hội thông qua ngày 26/02/1998. Đây là văn bản Luật về cán bộ, công
chức, trong đó quy định: "Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là
công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước".
Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức đã cụ thể hóa khái niệm công chức trong Pháp
lệnh cán bộ công chức năm 1998, theo đó công chức "là công dân Việt Nam,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những người
được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được
phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch
hành chính, sự nghiệp; những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nhân dân và công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng".
Pháp lệnh được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2000 và 2003. Tuy nhiên,
Pháp lệnh mới chỉ đưa ra thuật ngữ cán bộ, công chức chung chung mà chưa
phân biệt rõ khái niệm cán bộ và khái niệm công chức. Năm 2008, Luật cán
bộ công chức được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 13/11/2008 đã phân
biệt rõ hai khái niệm trên. Luật cán bộ công chức năm 2008 định nghĩa công
chức như sau:
9
"Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật".
1.1.1.3. Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số được hiểu là dân tộc chiếm số ít so với dân tộc chiếm
số đông nhất trong một nước nhiều dân tộc. Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày
14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc định nghĩa: "Dân tộc thiểu số
là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
Như vậy, ở Việt Nam, hiện có 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh
thổ Việt Nam thì ngoài dân tộc Kinh (dân tộc đa số), 53 dân tộc còn lại là dân
tộc thiểu số.
Từ khái niệm cán bộ công chức thì cán bộ công chức là ngời dân tộc
thiểu số, thì ta có thể hiểu: "Cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số là
những người dân tộc thiểu số được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc hệ thống chính trị các cấp trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước".
10
* Đặc điểm cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số
Cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ngoài việc có những đặc
điểm chung của cán bộ công chức như: phải đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp
vụ, được tuyển dụng làm công tác chuyên môn tại hệ thống chính trị các cấp,
trực tiếp tham mưu giúp lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý trên lĩnh vực
công tác được phân công thì còn có những đặc điểm riêng: đó là người dân
tộc thiểu số, sống tại địa phương, thành thạo ngôn ngữ của người dân địa
phương (chủ yếu là người dân tộc thiểu số), am hiểu tập tục truyền thống, tín
ngưỡng, tôn giáo, văn hóa của cộng đồng dân tộc mình.
1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
Cán bộ, công chức các cấp là một bộ phận cấu thành nguồn nhân lực của
bộ máy Đảng và chính quyền các cấp, có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt
động quản lý của bộ máy hành chính. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy và hệ
thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định các cấp. Đội ngũ cán
bộ công chức đóng vai trò quan trọng, là cầu nối trực tiếp giữa nhân dân với Hệ
thống chính trị, và việc thực thi công vụ của đội ngũ này gắn bó mật thiết với
đời sống hằng ngày của người dân, đóng vai trò trung tâm trong quá trình cải
cách hành chính và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Đặc biệt, ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số, thì đội ngũ cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng ở địa
phương. Đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số có những vai trò
như sau:
- Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số là người trực tiếp tuyên
truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước đến người dân địa phương; tổ chức, vận động nhân dân, đặc biệt là
đồng bào người dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng
11
và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng
phát triển kinh tế - xã hội; xử lý đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật kịp thời, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
tại địa phương, vận động đồng bào dân tộc thiểu số giữ gìn những nét văn hóa
tốt đẹp, xóa bỏ các phong tục lạc hậu. Ngoài ra, cán bộ, công chức là người
dân tộc thiểu số còn đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của người dân địa phương (đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu
số) và phản ánh đến cấp có thẩm quyền để cấp có thẩm quyền có cơ sở khoa
học sửa đổi, bổ sung, ban hành chủ trương, chính sách mới có tính khả thi,
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước và phù hợp với đặc điểm
riêng, đặc thù của địa phương mình.
- Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở các cấp là đại diện cho
cơ quan hành pháp trước nhân dân, là người trực tiếp tiếp xúc và phục vụ
nhân dân, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
- Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số vừa là người truyền đạt
những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, đồng hành cùng người
dân địa phương thực hiện theo định hướng, vừa là người giám sát, quản lý quá
trình thực hiện của người dân.
- Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số là tấm gương để đồng
bào dân tộc thiểu số ở địa phương noi theo.
Như vậy, Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số là đội ngũ đóng
vai trò quan trọng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số; là nhân tố quyết định đến
hiệu quả quản lý nhà nước của cấp cơ sở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số
nói riêng và cả hệ thống chính trị nói chung. Xây dựng được đội ngũ Cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số "vừa hồng, vừa chuyên", hết lòng phụng sự
nhân dân, giữ gìn khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao năng lực thực thi công
vụ là một trong những vấn đề mà Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm hiện nay.
12
1.1.3. Một số đặc điểm của cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số
1.1.3.1. Một số đặc điểm
Hiện nay, không có quy định riêng về chức năng, nhiệm vụ của cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số; do đó, quy định về chức năng, nhiệm vụ
của công chức các cấp cũng đồng thời là quy định chức năng, nhiệm vụ của
cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số.
Đội ngũ cán bộ công chức Việt Nam nói chung, đội ngũ cán bộ công chức
là người dân tộc thiểu số nói riêng, được hình thành và phát triển gắn liền với
quá trình cách mạng nước ta, qua các thời kỳ khác nhau. Ngoài những đặc điểm
chung, do đặc thù nghề nghiệp, lĩnh vực công tác, đội ngũ đội ngũ cán bộ công
chức là người dân tộc thiểu số còn có một số đặc điểm riêng như sau:
- Đội ngũ đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số là một
bộ phận nguồn nhân lực quan trọng trong hệ thống chính trị do đảng cộng
sản Việt Nam lãnh đạo. Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm tổ chức
đảng, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể quần chúng; hệ thống hành
chính nhà nước và lực lượng vũ trang…Theo quy định hiện hành, những
người đang làm việc trong hệ thống chính trị đều được coi là cán bộ, công
chức nhà nước, những người đang làm việc thuộc khối nhà nước là công
chức HCNN (làm công tác QLNN).
Ở Việt Nam có sự luân chuyển bố trí cán bộ, công chức giữa các tổ
chức trong hệ thống chính trị. Chẳng hạn như cán bộ làm trong tổ chức của
đảng có thể luân chuyển sang làm việc trong cơ quan QLNN và ngược lại.
Do đặc thù của lĩnh vực quản lý nhà nước là đa ngành, đa lĩnh vực, nên
đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực
có đặc thù quản lý khác nhau. Điều đó được thể hiện qua một số đặc điểm
như sau:
13
- Do tính chất lao động trí tuệ phức tạp theo từng loại của hệ thống
bao gồm:
+ Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý là những người thực hiện chức
năng quản lý, điều hành công việc của những công chức dưới quyền.
+ Cán bộ công chức chuyên môn, nghiệp vụ là những người thực hiện
một công việc đòi hỏi có sự hiểu biết trong lĩnh vực chuyên môn mà người
công chức đó được phân công.
+ Cán bộ công chức phục vụ (công chức thừa hành) là những người
làm công tác chuẩn bị, thu thập tài liệu phục vụ cho lãnh đạo ra quyết định
- Tính chất ngạch công chức bao gồm:
quản lý (như thư ký, nhân viên đánh máy, văn thư…)
+ Chuyên viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống QLNN
tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ được phân công.
+ Chuyên viên chính là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ
thống QLNN giúp lãnh đạo chỉ đạo quản lý một lĩnh vực nghiệp vụ.
+ Chuyên viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất
của ngạch trong hệ thống các cấp, giúp lãnh đạo ngành (ở cấp vụ đối với lĩnh
vực có nghiệp vụ và có độ phức tạp cao); giúp lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Các yêu cầu về kỹ năng như kỹ thuật xử lý công việc, khả năng giao
(trong các lĩnh vực tổng hợp) về chỉ đạo và quản lý lĩnh vực công tác đó.
tiếp và quan hệ phối hợp trong công tác, khả năng sử dụng các phương tiện kỹ
thuật phục vụ trong công tác…
1.1.3.2. Tiêu chuẩn cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số
Cán bộ công chức phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật. Tiêu chuẩn là căn cứ để cơ quan quản lý thực hiện việc tuyển dụng, bổ
nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo và quản lý công chức. Tiêu chuẩn công
chức cấp xã gồm có tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể.
14
Tiêu chuẩn chung là điều kiện không thể thiếu, là tiêu chuẩn bắt buộc
mang tính chất "cứng" mà bất cứ công dân nào muốn tham gia công vụ đều
phải hội đủ. Tiêu chuẩn cụ thể là tiêu chuẩn gắn với từng vị trí việc làm, từng
chức danh công việc cụ thể. Nó thể hiện tính chất, đặc điểm riêng của ngành,
lĩnh vực và mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể. Muốn được tuyển dụng
vào cán bộ công chức thì bên cạnh tiêu chuẩn chung, người dự tuyển còn phải
đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến vị trí cần tuyển.
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được
đảm nhiệm;
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
- Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng
dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc
thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
- Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản
lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo
chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
1.2. Chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra
bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung
nhất về “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự
vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản:
15
Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo
nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc;
Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến
đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một
thời gian và không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định
tương đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan.
Vì thế, nói đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt
được của một người ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó
là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm,
đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị,
những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và các mặt hoạt động
của con người đó, chính là chất lượng con người đó.
Khi phân tích, đánh giá chất lượng của bất kỳ sự vật, hiện tượng, quá
trình nào đang diễn ra trong tự nhiên, xã hội hay trong tư duy phải phân tích,
đánh giá chất lượng của từng yếu tố, từng bộ phận cấu thành sự vật hiện
tượng và quá trình ấy trong thống nhất, biện chứng, trong sự ràng buộc và tác
động lẫn nhau giữa chúng; không được tuyệt đối hoá một yếu tố, bộ phận nào
hoặc tách rời giữa các yếu tố, các bộ phận. Quá trình đó đòi hỏi phải có
phương pháp xem xét, đánh giá cụ thể, không thể áp dụng phương pháp duy
nhất, đặc biệt là đối với con người và hoạt động của con người trong xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất
lượng của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công
tác, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ” (1).
Cụ thể hơn, có thể quan niệm: Chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay là
tổng hợp thống nhất biện chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trưng,
bản chất của đội ngũ cán bộ về mặt con người và các mặt hoạt động, quy định
và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ
trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế.
16
Theo đó, chất lượng đội ngũ cán bộ có tính ổn định tương đối, có thể
cao hoặc thấp do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan,
không bất biến, thường xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu,
nhiệm vụ; chịu sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá trình
bồi dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của mỗi người cán bộ. Sinh thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh chỉ rõ: “Trong thế giới, cái gì cũng biến hoá. Tư tưởng con người
cũng biến hoá. Vì vậy, cách xem xét cán bộ, quyết không nên chấp nhất, vì nó
cũng phải biến hoá… Một người cán bộ khi trước sai lầm, không phải vì thế
mà sai lầm mãi. Cũng có cán bộ đến nay chưa bị sai lầm nhưng chắc gì sau
này không phạm sai lầm? Quá khứ, hiện tại và tương lai của mọi người không
phải luôn giống nhau”.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng
Qua phân tích, nghiên cứu định nghĩa về năng lực thì nhìn chung năng
lực được cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Kiến thức: là sự hiểu biết về vấn đề nào đó. Những hiểu biết này được
hình thành qua trường lớp hoặc tự học tập bằng nhiều hình thức khác nhau.
Thông thường, kiến thức, mức độ hiểu biết được thể hiện qua các văn bằng,
chứng chỉ mà cá nhân có được. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có nhiều người
không có văn bằng, chứng chỉ hoặc có văn bằng, chứng chỉ ở mức không cao
nhưng kiến thức, sự hiểu biết phong phú, có năng lực chuyên môn tốt. Đó là
những kiến thức được hình thành qua trải nghiệm, kinh nghiệm từ thực tiễn
công tác và năng lực bẩm sinh, nhưng số lượng người như thế không nhiều.
- Kỹ năng: có thể được hiểu là các thao tác để biến điều đã biết thành
việc làm cụ thể; là khả năng, sự thành thạo trong việc áp dụng các kỹ thuật,
phương pháp và các công cụ để giải quyết công việc. Kỹ năng được hình
thành qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, học tập, tích lũy kinh nghiệm. Một
năng lực có thể bao gồm nhiều kỹ năng. Và kỹ năng là sự biểu hiện cao nhất
17
của việc vận dụng kiến thức đã có vào thực tiễn. Kỹ năng thành thạo sẽ trở
thành những phản xạ có điều kiện.
- Thái độ đối với công việc: là ý thức, cách nhìn nhận, đánh giá và hành
động của cá nhân theo hướng nào đó đối với công việc được giao. Thái độ
ảnh hưởng đến tinh thần làm việc và xu hướng tiếp thu kiến thức trong quá
trình làm việc.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số
Năng lực công chức cấp xã nói chung và công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số nói riêng phải được xem xét trên ba phương diện: pháp lý, kỹ năng nghề
nghiệp và thái độ nghề nghiệp của công chức cấp xã. Cụ thể như sau:
1.2.3.1. Các tiêu chuẩn pháp luật về cán bộ, công chức
Đó là các tiêu chuẩn quy định về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp
vụ, lý luận chính trị, tin học, quản lý hành chính nhà nước...
- Trình độ học vấn: là mức học vấn giáo dục mà cán bộ, công chức là
người dân tộc thiểu số cần phải đạt được. Trình độ học vấn là tiêu chí quan
trọng đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức là người dân
tộc thiểu số. Đây chính là nền tảng cho việc nhận thức, tiếp thu và tổ chức
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
Hiện nay ở nước ta, trình độ học vấn được phân thành ba cấp khác nhau, từ
thấp đến cao: tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số là trình độ đào tạo qua trường lớp,
có văn bẳng chuyên môn, là những kiến thức về lĩnh vực cụ thể mà cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số nắm được. Đây là những kiến thức cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số không thể thiếu khi giải quyết công việc
của mình. Và trong hệ thống văn bằng hiện nay, trình độ chuyên môn được
18
chia thành các trình độ sau: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học.
Khi xem xét năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số, cần xem xét sự phù hợp giữa chuyên ngành đào tạo với vị trí việc làm
và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn công việc.
- Trình độ quản lý nhà nước: Để thực thi nhiệm vụ được giao, cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số cần phải nắm bắt, hiểu và áp dụng đúng
quy định của pháp luật nói chung và quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh
vực công tác.
Quản lý nhà nước là hệ thống tri thức khoa học về quản lý xã hội mang
tính quyền lực nhà nước. Quản lý nhà nước vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Do đó, cán bộ công chức cần phải am hiểu về kiến thức quản lý và vận dụng
khéo léo linh hoạt vào thực tiễn công tác. Trình độ quản lý nhà nước của cán
bộ, công chức là người dân tộc thiểu số là những kiến thức, kỹ năng về quản
lý nhà nước mà cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số được trang bị, đào
tạo, bồi dưỡng theo chức danh, tiêu chuẩn ngạch nhằm giúp cán bộ công chức
người dân tộc thiểu số thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Đối với cán bộ công chức nói chung và cán bộ, công chức là người dân
tộc thiểu số nói riêng, kiến thức quản lý nhà nước được hình thành chủ yếu
thông qua bồi dưỡng ở các ngạch như cán sự, chuyên viên và các lớp bồi
dưỡng ngắn hạn theo vị trí chức danh. Hiện nay, Bộ Nội vụ và các Bộ ngành
đã biên soạn và hướng dẫn triển khai thực hiện các bộ tài liệu bồi dưỡng kiến
thức cán bộ, công chức khác nhau.
- Trình độ lý luận chính trị: Phẩm chất, bản lĩnh chính trị là một trong
những yêu cầu quan trọng, cơ bản nhất đối với cán bộ, công chức. Đó là sự
trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tin tưởng vào con đường đổi
mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, có ý thức trách nhiệm cao với công
việc, tận tâm phục vụ nhân dân, đoàn kết, gương mẫu, giúp đỡ đồng nghiệp.
19
Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
được hiểu là những kiến thức lý luận chính trị mà cán bộ, công chức là người
dân tộc thiểu số được đào tạo, bồi dưỡng, trang bị phù hợp với yêu cầu vị trí
công tác nhằm nâng cao hiểu biết, vận dụng chủ trương, đường lối, chính sách
pháp luật của Đảng, Nhà nước vào việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao. Hiện nay ở nước ta, chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị gồm các
trình độ: sơ cấp, trung cấp và cao cấp.
- Trình độ tin học: là những kiến thức, kỹ năng về tin học mà cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số được trang bị, đào tạo, bồi dưỡng để đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Các trình độ tin học hiện nay gồm tin
học văn phòng, tin học ứng dụng trình độ A, B,C, kỹ thuật viên...
1.2.3.2. Kỹ năng nghề nghiệp
Là khả năng vận dụng kiến thức đã được trang bị, đào tạo, bồi dưỡng
vào thực tiễn công việc. Đây là tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực của cán
bộ, công chức là người dân tộc thiểu số. Kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ,
công chức gắn với hoạt động ở những lĩnh vực cụ thể, như: kỹ năng soạn thảo
văn bản, ban hành quyết định quản lý nhà nước; kỹ năng giao tiếp với công
dân; kỹ năng xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội...Kỹ năng nghề
nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động công vụ của cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số. Có những kỹ năng được hình thành qua trường
lớp, cũng có những kỹ năng được hình thành trong quá trình công tác (gọi là
kinh nghiệm công tác). Việc hình thành kinh nghiệm công tác của cán bộ,
công chức phụ thuộc vào khả năng nhận thức, tư duy, phân tích, tích lũy, tổng
hợp và rút kinh nghiệm của từng cán bộ, công chức.
Đối với cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, có những kỹ năng
nghề nghiệp cơ bản sau: Kỹ năng lập kế hoạch; Kỹ năng phối hợp; Kỹ năng
soạn thảo và ban hành quyết định quản lý; Kỹ năng thu thập, phân tích, xử lý
20
thông tin; kỹ năng dự báo; kỹ năng tổ chức cuộc họp; Kỹ năng thuyết trình;
kỹ năng quản lý thời gian; Kỹ năng giao tiếp...Tất cả các kỹ năng này đều
chịu ảnh hưởng của trình độ chuyên môn, khả năng của từng cá nhân và kinh
nghiệm công tác của từng người trong quá trình thực thi công vụ. Và đây là
tiêu chí mang tính phức tạp trong quá trình đánh giá năng lực cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số.
1.2.3.3. Thái độ với nghề nghiệp
Là phẩm chất thuộc về yếu tố chủ quan của cá nhân. Nhận biết thái độ
thông qua hành vi biểu hiện ra bên ngoài. Nếu phân tích một cách sâu sắc, thì
thái độ nghề nghiệp là một trong những nội hàm thuộc phạm trù phẩm chất
đạo đức. Bởi xét đến cùng, cán bộ công chức siêng năng, cần mẫn thực hiện
nhiệm vụ, không sách nhiễu, gây phiền hà cho công dân, tổ chức khi giải
quyết công việc, tận tâm tận tụy với công việc là những phẩm chất đạo đức
cần có của người công chức. Có nhiều tiêu chí đánh giá thái độ của cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số như: việc chấp hành đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội quy quy chế cơ
quan; tinh thần hợp tác trong công việc; ý thức học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ; ý thức trách nhiệm với công việc được giao...Thái độ,
ý thức, trách nhiệm với việc thực hiện nhiệm vụ được giao là yếu tố ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số, và là tiêu chí đánh giá năng lực công chức.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức là người
dân tộc thiểu số hiện nay
Đối với đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số trong điều
kiện hiện nay, năng lực của họ được biểu hiện bằng khả năng giải quyết công
việc, khả năng sử dụng các công cụ, phương tiện như chính sách, pháp luật,
tài chính, trang thiết bị...để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực
21
tế, có nhiều yếu tố chi phối và tác động đến năng lực thực thi công vụ của cán
bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, bao gồm các yếu tố khách quan và
yếu tố chủ quan.
1.2.4.1. Yếu tố khách quan
- Đào tạo, bồi dưỡng:
Chức năng chủ yếu của công tác đào tạo, bồi dưỡng là trang bị kiến
thức, truyền thụ kinh nghiệm, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động,
hình thành nên phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, tâm lý để định
hướng sự phát triển nhân cách và tạo ra năng lực hành động cho mỗi cán
bộ, công chức.
Ở mỗi giai đoạn khác nhau thì nội dung, hình thức và phương pháp đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cũng khác nhau. Nó chịu sự quy định của
đường lối, mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng đặt ra trong từng giai đoạn phát
triển. Khi thực tiễn thay đổi thì nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo,
bồi dưỡng cũng phải thay đổi cho phù hợp. Đặc biệt, đối với cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số, do có những đặc điểm riêng, đặc thù nên nội
dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cũng khác so với cán bộ, công chức
người kinh. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đi vào chiều sâu, mang tính thực tế,
nội dung phù hợp với trình độ, đặc điểm của cán bộ, công chức là người dân
tộc thiểu số, công tác đào tạo, bồi dưỡng gắn chặt với công tác quy hoạch và
sử dụng, bố trí sau đào tạo, đội ngũ giảng viên có chuyên môn, kinh nghiệm,
người học có thái độ tích cực, tự giác thì công tác đào tạo, bồi dưỡng mang lại
hiệu quả cao, góp phần rất lớn vào hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức là
người dân tộc thiểu số. Ngược lại, thì việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ
năng thực hiện chuyên môn nghiệp vụ không đảm bảo, không đáp ứng yêu
cầu của quản lý nhà nước và xã hội.
22
- Điều kiện và môi trường làm việc:
Điều kiện làm việc được hiểu là cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc,
phương tiện làm việc.
Môi trường làm việc nếu hiểu theo nghĩa rộng thì bao gồm tất cả những
gì liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động, phát triển và nâng cao năng
lực hoạt động của công chức, như: cơ sở vật chất, trang thiết bị, tinh thần, tính
chuyên nghiệp, chính sách đãi ngộ, tiền lương, mối quan hệ đồng nghiệp,
cách thức quản lý, cách thức thực thi nhiệm vụ...Tuy nhiên, ở đây, môi trường
làm việc sẽ được hiểu theo nghĩa hẹp,chủ yếu xét về khía cạnh tinh thần, đó là
văn hóa công sở, mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tính đoàn kết
của tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật của tập thể...
Như vậy, nếu các cấp có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện làm việc (máy tính, máy in, điện thoại, máy fax, bàn ghế, văn phòng
phẩm, internet, phần mềm cho từng lĩnh vực chuyên môn...), môi trường làm
việc chuyên nghiệp, phân công đúng người, đúng việc, có tổ chức kỷ luật, tập
thể đoàn kết, mối quan hệ giữa cấp trên cấp dưới, giữa đồng nghiệp hài hòa,
quan tâm giúp đỡ nhau trong cuộc sống và công tác...thì đội ngũ cán bộ, công
chức nói chung và cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số nói riêng có
điều kiện làm việc tốt, phát huy được khả năng của mình, có thái độ làm việc
tích cực, nâng cao năng lực công tác, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị
được giao.
- Tiền lương và chế độ chính sách
Trong cơ chế thị trường hiện nay, tiền lương và chế độ chính sách ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số.
Thực tế cho thấy, nếu tiền lương không tương xứng với công sức bỏ ra, chế
độ đãi ngộ (phụ cấp khu vực, phụ cấp thêm giờ, phụ cấp khó khăn...), chế độ
thai sản, đau ốm, nghỉ phép...không thực hiện tốt, khen thưởng không hợp lý
23
khi cán bộ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì cán bộ công chức dễ
sinh chán nản, không có trách nhiệm với công việc, mất động lực làm việc và
còn dễ phát sinh tiêu cực. Đây chính là yếu tố tác động trực tiếp đến đời sống
và tâm lý của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số.
- Công tác tuyển dụng: Công tác tuyển dụng có ý nghĩa quyết định đối
với việc tạo ra đội ngũ cán bộ công chức có năng lực. Việc chọn lựa những
cá nhân người dân tộc thiểu số tiêu biểu, đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ, tin học, quản lý hành chính nhà nước, có phẩm
chất đạo đức tốt...để tuyển dụng vào cán bộ công chức là khâu vô cùng quan
trọng. Việc tuyển dụng phải được thực hiện công khai, minh bạch, theo đúng
quy định hiện hành, đảm bảo yêu cầu của từng chức danh cán bộ công chức
Thực hiện tốt công tác tuyển dụng cán bộ, công chức các cấp là người dân
tộc thiểu số ở miền núi sẽ giúp cho Lãnh đạo các cấp có được đội ngũ công
chức có chuyên môn, năng lực, phẩm chất tốt, góp phần thực hiện tốt việc
thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương.
- Công tác sử dụng, đánh giá, kiểm tra, giám sát:
Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phù hợp với chuyên ngành, trình độ
đào tạo, năng lực cá nhân thì sẽ phát huy được sở trường, năng lực của công
chức. Đi kèm với công tác tuyển dụng, sử dụng là công tác đánh giá, kiểm tra,
giám sát hoạt động cán bộ, công chức các cấp. Đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ được giao của cán bộ công chức cũng là một khâu quan trọng trong công
tác quản lý. Đánh giá đúng để có hình thức động viên khen thưởng hay phê
bình, kỷ luật sẽ tạo động lực, niềm tin đối với cán bộ công chức nói chung và
cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số nói riêng. Quản lý, kiểm tra, giám
sát cán bộ công chức về mặt nhận thức, tư tưởng, năng lực, đạo đức....là việc
khó khăn, phức tạp. Tuy nhiên, nếu thực hiện tốt được công tác này thì mới có
thể phát hiện ưu, nhược điểm nảy sinh trong quá trình thực thi công vụ của
24
cán bộ công chức; từ đó, phát huy, nhân rộng những nhân tố tích cực, xử lý
kịp thời sai phạm để tạo lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước. Quản lý,
kiểm tra, giám sát giúp hoạt động công vụ thực hiện theo đúng quy định pháp
luật, là cơ sở để quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, đề bạt...
- Văn hóa địa phương: Nền văn hóa địa phương bao gồm những giá trị,
niềm tin, thói quen có ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến khuynh hướng phấn
đấu của mọi người dân địa phương nói chung và của đội ngũ cán bộ công
chức nói riêng. Ở đâu có nền văn hóa tiến bộ, có truyền thống hiếu học thì
trình độ dân trí cao, kinh tế - xã hội phát triển, cán bộ công chức thuận lợi
trong việc tuyên truyền, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật
của Đảng, Nhà nước. Ngược lại, ở đâu có nền văn hóa lạc hậu thì chậm đổi
mới, chậm tiếp cận văn minh của thời đại, của nhân loại. Văn hóa Việt Nam
vẫn còn mang nặng dấu ấn của văn hóa làng xã, đặc trưng nổi trội là tính gắn
kết cộng đồng vô cùng bền chặt, được hình thành trên hai mối quan hệ chủ
yếu là: huyết thống và láng giềng. Đặc điểm này thể hiện rõ nét hơn ở các
vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số. Trong văn hóa của mình, người dân tộc
thiểu số đề cao tình cảm con người với con người, yêu thương đồng bào, đùm
bọc đồng loại, do đó, họ rất ý thức cao về dòng tộc, làng gốc và bị chi phối
bởi ý chí của bản làng. Ngoài ra, ở các địa phương vùng miền núi, vùng dân
tộc thiểu số là nơi còn nhiều lễ hội, phong tục, tập quán, tín ngưỡng tôn giáo
riêng. Bên cạnh những truyền thống, tập tục văn hóa tốt đẹp, thì vẫn còn tồn
tại nhiều hủ tục lạc hậu, chi phối đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương, tác động tích cực hoặc tiêu cực đến năng lực hoạt động của cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số.
- Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức là người
dân tộc thiểu số: Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ công chức,
đặc biệt là cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số là một trong những
25
động lực để cán bộ công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Điều này
thể hiện thông qua sự hoàn chỉnh hệ thống quy định pháp luật về Cán bộ công
chức (đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, tiền lương, đãi ngộ....), những chính
sách ưu tiên đối với công chức cấp xã vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số và
cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số.
1.2.4.2. Yếu tố chủ quan
- Yếu tố nhận thức: Việc nhận thức đúng, đầy đủ về trách nhiệm, nghĩa
vụ, quyền hạn của mình trong việc thực thi công vụ là yếu tố quan trọng góp
phần nâng cao năng lực cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số. Nhận
thức lệch lạc về công việc đảm nhận, sa vào thực dụng, ích kỷ, vụ lợi sẽ tác
động tiêu cực đến hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức là người
dân tộc thiểu số.
Thái độ công tác biểu hiện sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm đối với
nhiệm vụ, ảnh hưởng trực tiếp đối với cán bộ, đảng viên, nhân dân… tạo ra
bầu không khí làm việc, có những biểu hiện cụ thể sau: Sự miệt mài, say sưa
làm việc hàng ngày, chịu khó đi sâu nghiên cứu, học tập để thường xuyên
nâng cao trình độ, khả năng, kinh nghiệm công tác, có tinh thần trách nhiệm
và sự hiểu biết trong công tác, có tinh thần chủ động làm việc, có ý thức về
thời gian làm việc và kỷ luật lao động,
- Sức khỏe, những yếu tố sinh học bẩm sinh: Sức khỏe không đảm bảo
sẽ cản trở việc hình thành năng lực bản thân (hạn chế khả năng học tập, làm
việc...). Ngoài ra, những đặc điểm của cơ thể, tâm sinh lý, cấu tạo và hoạt
động của hệ thần kinh cấp cao, cấu tạo gen di truyền...đóng vai trò chính
trong việc tạo ra sự thông minh, năng khiếu, trí nhớ, khả năng trực giác, sự
nhảy cảm; do đó, nó cũng là yếu tố hỗ trợ, tạo động lực hoặc kìm hãm sự hình
thành, phát huy năng lực của mỗi cá nhân.
26
Về sức khoẻ, độ tuổi người cán bộ: Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con
người. Sức khoẻ là nhu cầu trước hết của bản thân con người, là nhu cầu tồn tại.
Không có sức khoẻ thì không phát triển được trí tuệ, không thể lao động có hiệu
quả cho xã hội. Có một cơ thể khoẻ mạnh, cường tráng là điều kiện cần thiết cho
một tinh thần sảng khoái, minh mẫn, là tiền đề và cơ sở chắc chắn, thường xuyên
cho việc thực hiện có chất lượng nhiệm vụ được giao.
Quy định tuổi người cán bộ là để tạo mặt bằng chung, bảo đảm khả
năng làm việc tốt, bảo đảm sự kế thừa và đổi mới cán bộ. Tuổi đời không phải
là một yếu tố quyết định phẩm chất, năng lực, trình độ, hiệu quả công việc.
Tuổi đời là một tiêu chí xã hội quan trọng, xác định vị trí, vai trò và uy tín xã
hội của mỗi người cán bộ. Người cán bộ cần có tuổi đời thích hợp với chức
trách, vai trò, nhiệm vụ hiện tại đang đảm nhận, có độ “dư thừa” cần thiết để
- Yếu tố truyền thống, phong tục tấp quán địa phương: Tập quán là
bảo đảm khả năng phát huy lâu dài, ít nhất là một nhiệm kỳ công tác.
"Phương thức ứng xử và hành động đã định hình quen thuộc và đã thành
nếp trong lối sống, trong lao động ở một cá nhân, một cộng đồng. Tập quán
gần gũi với thói quen ở chỗ nó mang tính tĩnh tại, bền lâu, khó thay đổi.
Trong những tình huống nhất định, tập quán biểu hiện như một hành vi
mang tính thói quen. Tập quán xuất hiện và định hình một cách tự phát,
hoặc hình thành và ổn định thông qua sự rèn luyện và là kết quả của quá
trình giáo dục có định hướng rõ rệt". Những hành vi "vi phạm tập quán sẽ
bị áp dụng những chế tài nhất định - đó là dư luận xã hội. Tính chất của chế
tài này không nặng nề lắm, bởi lẽ, ở tập quán luôn có sự dao động giữa tình
trạng bắt buộc với cái rất đáng làm theo. Điều này ảnh hưởng sâu sắc đến
chất lượng cán bộ cán bộ công chức nói chung và cán bộ công chức người
dân tộc thiểu số nói riêng.
27
1.3. Những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng cán bộ công
chức là người dân tộc thiểu số
1.3.1. Yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế
Xuất phát từ vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã là cấp gần dân nhất,
trực tiếp tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước, do đó, hệ thống chính trị các cấp mạnh hay
yếu, việc làm của xã tốt hay không tốt, đúng hay sai đều tác động trực tiếp đến
đời sống vật chất, tinh thần, đến việc củng cố và tăng cường lòng tin của nhân
dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Trong giai đoạn hiện
nay, nước ta đang tiến hành xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền Xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế sâu rộng, do đó, việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền các cấp để đáp ứng tình hình mới ngày càng được
các cấp, các ngành quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Chính quyền cơ sở ngày càng
được giao nhiều nhiệm vụ hơn trong quản lý hành chính nhà nước ở địa phương,
và cán bộ công chức ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổ chức, thực hiện
chính sách, pháp luật của nhà nước. Đặc biệt ở các địa phương miền núi, cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số chính là nhân tố quan trọng, hiểu được
những nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng, thái độ của người dân bản địa để thuyết
phục, vận động người dân, trong đó đa số là đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Do đó,
năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số phải
được nâng cao để đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình mới.
1.3.2. Yêu cầu của việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước ở địa phương
Ở nước ta hiện nay, công cuộc cải cách hành chính nhà nước đang là tâm
điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”, xây
28
dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ và văn minh” và là điều kiện căn bản để
góp phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội quốc gia.
Do đó, cải cách nền hành chính là một đòi hỏi tất yếu mang tính khách quan
trong quá trình phát triển đất nước. Và một trong những nội dung quan trọng của
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 chính
là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị tác động trực tiếp đến sự phát
triển của địa phương, đến việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Và
đối với các địa phương miền núi, cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số có
năng lực, chuyên nghiệp trong thực thi công vụ, giải quyết công việc có hiệu quả
sẽ góp phần rất lớn vào công cuộc xây dựng một nền hành chính hiện đại, chuyên
nghiệp, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Do đó, việc nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức là người dân tộc thiểu số là một trong những nhiệm vụ đặt ra
trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước ở địa phương hiện nay.
1.3.3. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền các cấp
Như đã phân tích ở trên, chính quyền các cấp có các vai trò quan trọng,
là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong xã hội; đại diện cho
Nhà nước và nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước; trực tiếp
triển khai, tổ chức thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách và pháp
luật của Đảng và Nhà nước ở xã... Đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
núi, hải đảo, vùng có đông đảo đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thì chính
quyền cấp xã càng thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong thực hiện
quản lý nhà nước ở địa phương.
Vì thế, nâng cao năng lực của cán bộ công chức nói chung và cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số nói riêng là yêu cầu tất yếu để chính
quyền cấp xã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình ở địa phương.
29
Tiểu kết chương 1
Chương 1, tác giả đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số, tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối
với cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số; quan niệm về chất lượng, các
yếu tố cấu thành chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng và yêu cầu đối
với chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số để làm cơ sở phân
tích thực trạng, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số ở tỉnh Quảng Nam ở chương sau.
30
Chương 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Quảng Nam là tỉnh ven biển, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng; phía Nam
giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp tỉnh Se Koong (Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào) và phía Đông giáp biển Đông. Là tỉnh có cả miền
núi, trung du, đồng bằng, đô thị, vùng cát ven biển và hải đảo. Quảng Nam có
18 đơn vị hành chính cấp huyện với 15 huyện, 02 thành phố, 01 thị xã với 244
xã, phường, thị trấn. Toàn tỉnh có 09 huyện miền núi gồm: Đông Giang, Tây
Giang, Phước Sơn, Nam Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My, Hiệp Đức, Tiên
Phước, Nông Sơn, trong đó, bao gồm 96 xã và 6 thị trấn. Huyện Tây Giang và
huyện Nam Giang có 14 xã có đường biên giới với nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào (142,5 km). Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh hơn 10.438 km2,
trong đó diện tích tự nhiên 09 huyện miền núi 7.761 km2, chiếm 74,3% diện
tích tự nhiên toàn tỉnh.
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa khu vực
Nam Trung Bộ, nóng ẩm, mưa nhiều, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh; có
địa hình tương đối phức tạp nghiêng từ Tây sang Đông, chia làm 3 vùng rõ
rệt: vùng núi - trung du, vùng đồng bằng và ven biển. Khu vực miền núi và
trung du với địa hình phức tạp, đa dạng với nhiều đồi núi, sông suối, độ dốc
cao và điều kiện khí hậu tương đối khắc nghiệt. Đây là khu vực có nguồn tài
nguyên phong phú, lợi thế phát triển công nghiệp khai khoáng và thủy điện,
phát triển lâm nghiệp... Miền núi Quảng Nam luôn được xác định là một địa
31
bàn chiến lược quan trọng về mọi phương diện chính trị, kinh tế, quốc phòng
của tỉnh và là một bộ phận trong địa bàn chiến lược rộng lớn Trường Sơn –
Tây Nguyên.
2.1.2. Dân cư, điều kiện kinh tế - xã hội
Tính đến đầu năm 2015, dân số toàn tỉnh có trên 1,472 triệu người;
trong đó dân số 09 huyện miền núi khoảng 298.000 người (chiếm 20,2 % dân
số toàn tỉnh). Vùng miền núi là địa bàn cư trú tập trung, lâu đời của các thành
phần dân tộc thiểu số của tỉnh. Đồng bào dân tộc thiểu số khoảng 127.504
người (42,8% dân số miền núi). Mật độ dân số vùng dân tộc miền núi dưới 50
người/km2 (Nam Giang: 12 người/km2 ,Tây Giang: 19 người/km2, Phước Sơn
20 người/km2...)
Trong những năm qua, khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam đã có bước
chuyển về phát triển kinh tế - xã hội. Kết cấu hạ tầng được đầu tư, triển khai
hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia như: 135 (9 huyện miền núi 80/85
xã), 30a (03 huyện nghèo: Tây Giang, Nam Trà My, Phước Sơn); chính sách
định canh, định cư, hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, xóa nhà tạm; các dự án về
giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, đào tạo nghề...từng bước giải quyết theo
yêu cầu bức xúc của sản xuất và đời sống nhân dân...Hạ tầng các thị trấn miền
núi được đầu tư nâng cấp, xây dựng các trung tâm hành chính: Nông Sơn
(Trung Phước), Nam Trà My (Trà Mai), Tây Giang (A Tiêng)...Giá trị sản
xuất nông lâm thủy sản năm 2015 ước tính 2.834 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng
16,7% so với cả tỉnh), giá trị sản xuất công nghiệp đạt 5.262 tỷ đồng (chiếm
tỷ trọng 8% so với cả tỉnh), giá trị sản xuất dịch vụ đạt 6.497 tỷ đồng (đạt tỷ
trọng 13,1% so với cả tỉnh).
Thu nhập bình quân đầu người ở các huyện miền núi khoảng 6,6
triệu/năm (trong khi đó, thu nhập bình quân đầu người của toàn tỉnh là 24,8
triệu đồng/năm); tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 là 37%, so với toàn tỉnh thì tỷ lệ hộ
nghèo chiếm đến 58,9%.
32
Cùng với quá trình phát triển kinh tế, đồng bào dân tộc thiểu số ở các
huyện miền núi tỉnh Quảng Nam vẫn lưu giữ, bảo tồn những nét đẹp văn hóa của
dân tộc mình. Trong văn hóa của mình, người dân tộc thiểu số đề cao tình cảm
giữa con người và con người, yêu thương đồng bào; mỗi đồng bào đều có các
loại hình nghệ thuật, các lễ hội, phong tục, tập quán, tín ngưỡng đặc trưng riêng.
Đảng bộ tỉnh Quảng Nam xác định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi là một bộ phận quan trọng cùng với vùng đồng bằng, trung du, vùng
ven biển, tạo thành một thể thống nhất; là địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh biên giới, môi trường sinh
thái của tỉnh và của cả nước. Nhìn chung, phát triển kinh tế - xã hội khu vực
miền núi tỉnh Quảng Nam trong những năm qua đã được quan tâm chỉ đạo
thực hiện; hạ tầng được tăng cường đầu tư, kết quả mang lại bước đầu đã thay
đổi diện mạo xã hội. Kinh tế có chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được
tăng cường, quốc phòng an ninh được giữ vững; đời sống nhân dân từng bước
được cải thiện.
Tuy nhiên, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vẫn còn nhiều
mặt khó khăn, yếu kém đã và đang đặt ra nhiều thách thức trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển bền vững về kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng như:
điều kiện tự nhiên có địa hình hiểm trở, độ dốc lớn nên khó tổ chức sản xuất
theo hướng chuyên canh, vùng nguyên liệu tập trung nhằm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hàng hoá, phương thức sản xuất, canh tác còn lạc hậu,
tự cung, tự cấp; điều kiện canh tác phụ thuộc nhiều vào thời tiết, thiên nhiên;
sản lượng cây trồng thấp, chăn nuôi kém phát triển, tỷ lệ hộ nghèo cao. Bên
cạnh đó, năng lực chỉ đạo, tổ chức thực hiện và trình độ của đội ngũ cán bộ,
công chức, nhất là cán bộ, công chức xã còn nhiều mặt hạn chế, chưa ngang
tầm với những đòi hỏi của công cuộc đổi mới và xây dựng, phát triển kinh tế
xã hội.
33
2.1.3. Ảnh hưởng của vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số
Với địa hình khó khăn, phức tạp, hiểm trở đã tạo nên sự cách biệt giữa
đồng bào các dân tộc thiểu số với bên ngoài. Mật độ dân số thấp, điều kiện đi
lại, thông tin liên lạc khó khăn ảnh hưởng đến việc tiếp xúc, giao lưu học hỏi
kinh nghiệm với bên ngoài, hạn chế khả năng học tập nâng cao trình độ của
cán bộ công chức người dân tộc thiểu số nói chung và đặc biệt là cấp xã nói
riêng; cấp trên, cơ quan chuyên môn phụ trách lĩnh vực công tác khó trao đổi
thông tin liên lạc, phổ biến tuyên truyền chủ trương, chính sách và giám sát,
kiểm tra việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của cán bộ công chức là người
dân tộc thiểu số vì phần lớn đại bộ phận cán bộ công chức đang công tác tại
cấp xã và một bộ phận ở cấp huyện miền núi.
Kinh tế còn kém phát triển, chủ yếu là nông nghiệp, thu nhập bình quân
đầu người thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu...làm cho năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ công chức là người dân tộc thiểu
số thấp hơn các đối tượng khác, khó tiếp cận thành tựu khoa học công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin trong hoạt động công vụ. Trình độ dân trí thấp,
tỷ lệ thất học cao...gây khó khăn trong việc tuyển chọn được người dân tộc
thiểu số có học vấn, chuyên môn phù hợp để đáp ứng yêu cầu công tác. Vị trí
địa lý, đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội ở vùng miền núi đã tác
động không nhỏ đến năng lực cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở
tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
Vùng núi tỉnh Quảng Nam là địa bàn cư trú của các thành phần dân tộc
thiểu số bản địa, lâu đời (khoảng 127.504 người, chiếm 42,8% dân số miền núi).
Qua việc phân loại thành phần dân tộc thì chính thức có các dân tộc sau đây:
- Dân tộc Cơ tu: với số lượng khoảng 50.244 người, sinh sống chủ yếu
ở các huyện Đông Giang, Nam Giang và Tây Giang. Người Cơ tu ở nhà sàn,
34
cả làng có một ngôi nhà chung (nhà rông), cao lớn và đẹp nhất làng là nơi
sinh hoạt cộng đồng và họp hội. Gia đình tổ chức theo chế độ phụ hệ. Dân tộc
Cơ tu là dân tộc thiểu số chiếm số lượng đông nhất trong các dân tộc thiểu số
ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam.
- Dân tộc Xê Đăng (tên gọi khác là Xơ đăng) bao gồm các nhóm tộc
người địa phương là Ca dong, Mơ nâm và Xơ Teng với số lượng khoảng
43.802 người, người Xê Đăng sống tập trung chủ yếu ở các huyện Phước Sơn,
Nam Trà My. Người Xê đăng ở nhà sàn, gia đình tổ chức vừa theo chế độ
mẫu hệ vừa theo chế độ phụ hệ, là gia đình lớn, nam nữ bình đẳng. Người Xê
Đăng có nghi lễ cúng máng nước.
- Dân tộc Giẻ Triêng: bao gồm các nhóm địa phương là Tà Riềng, Ve,
Ba Noong (có tên gọi khác là Mơ noong, Bhnoong) với số lượng khoảng
24.853 người. Tại Quảng Nam, nhóm Bhnoong cư trú chủ yếu ở Phước Sơn,
Hiệp Đức và Nam Trà My, nhóm người Tà Riềng và Ve cư trú chủ yếu ở
Nam Giang. Nhà ở là nhà sàn dài, gồm nhiều bếp. Gia đình được tổ chức theo
chế độ mẫu hệ. Hằng năm, người dân cúng lễ khi phát rẫy, gieo lúa, mừng lúa
mới; cả làng tổ chức lễ đâm trâu mỗi năm một lần.
- Dân tộc Co: Người Co cư trú lâu đời ở các huyện Bắc Trà My, Tiên
Phước và một bộ phận sinh sống ở Núi Thành, với số lượng khoảng 5.905
người. Nghi lễ lớn nhất của người Co là lễ đâm trâu tế thần có múa hát với
cồng, chiêng, trống.
Ngoài 04 dân tộc sinh sống lâu đời ở các vùng miền núi nêu trên, còn có dân
tộc Tày, Mường, Nùng... phía Bắc di cư vào với số lượng khoảng 2.700 người.
Người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi là những con người thật
thà, dũng cảm, chịu thương, chịu khó, có tính cộng đồng và tinh thần tập thể
cao. Họ sống hài hòa với thiên nhiên, trọng tình trọng nghĩa, ý thức cao về
dòng tộc, bản làng; đặc biệt, sự tự giác và trách nhiệm cao trong công việc là
một trong những đặc điểm nổi bật của con người miền núi Quảng Nam.
35
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Số lượng, cơ cấu cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh
Quảng Nam
- Về số lượng: Tính đến tháng 12/2017, toàn tỉnh có 1689 cán bộ, công
chức các cấp là người dân tộc thiểu số, trong đó cấp tỉnh có 62 cán bộ, công
chức, cấp huyện có 426 cán bộ, công chức và cấp xã có 1201 cán bộ công
chức là người dân tộc thiểu số.
- Độ tuổi: Qua phân tích cơ cấu, độ tuổi cho thấy: Cơ cấu cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số hiện nay của tỉnh vừa thiếu đồng bộ và chưa xây
dựng được tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi. đây là vấn đề cần được quan tâm đúng
mức. Hiện nay, số cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số trong nhóm tuổi
41 - 50 tuổi, 30 - 40 tuổi còn chiếm số lượng lớn, trong khi các bộ trẻ được đào
tạo bài bản, chính quy ở độ tuổi dưới 30 còn mức thấp. Đây cũng là điều trăn trở
của Tỉnh ủy trong những năm qua đối với công tác cán bộ, đặc biệt là cho người
dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, trên thực tế, thực tiễn công tác, đa số cán bộ cũng
đảm đương tốt các công tác được giao, có sự kế cận, kế thừa và chuyển giao. Sự
mất cân đối sẽ có sự cân bằng và hợp lý trong thời gian tới.
Bảng 2.1: Số lượng CBCC người dân tộc thiểu số chia theo độ tuổi
Số lượng
Cấp
Cấp
STT
Chỉ tiêu
Cấp xã
(người)
tỉnh
huyện
Tổng số cán bộ, công chức
1
1.689
62
426
1201
2
Dưới 30
293
7
74
212
3
30 - 40
483
11
136
336
4
41 - 50
738
34
123
581
5
51 - 60
175
10
93
72
Nguồn: Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Nam 2017
36
Mặc dù trình độ chuyên môn theo văn bằng của cán bộ, công chức là
người dân tộc thiểu số được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học là
khá cao, nhưng khi xem xét về độ tuổi và năng lực chung so với yêu cầu của
công việc lại cho thấy tuổi trung bình của đội ngũ này hiện cũng khá cao và
phân bố không hợp lý giữa các nhóm tuổi. Công chức lãnh đạo tuổi khá cao.
Tỷ lệ nữ trong công chức lãnh đạo còn thấp. Công chức dân tộc ít người
chiếm tỷ lệ thấp (ngay ở huyện miền núi của tỉnh).
Tính đến nay, tỉnh Quảng Nam chưa có sự phân tích chặt chẽ tuổi đời
cán bộ, công chức ở từng lĩnh vực. Tuy nhiên, qua thống kê độ tuổi của công
chức các cấp là người dân tộc thiểu số, tác giả đã có một số đánh giá về cơ
cấu độ tuổi của đội ngũ công chức các cấp là người dân tộc thiểu số của tỉnh.
Nhìn chung, về cơ cấu tuổi đời, đội ngũ công chức các cấp là người dân tộc
thiểu số của tỉnh hiện nay là tương đối ổn định. Quá trình tuyển dụng và thực
hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ công chức các cấp là người dân tộc
thiểu số đang dần chặt chẽ, kỹ lưỡng. Số công chức tuyển dụng mới được đào
tạo bài bản và ngày càng được trẻ hoá. Tuy nhiên, so với yêu cầu của thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ cấu tuổi
đời của công chức các cấp là người dân tộc thiểu số của tỉnh vẫn cần phải
thay đổi theo hướng thu hút được nhiều lực lượng trẻ (tuổi dưới 30), được đào
tạo cơ bản, có năng lực đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
37
Bảng 2.2: Số lượng CBCC người dân tộc thiểu số chia theo thâm niên
công tác
Số lượng
Cấp
STT
Chỉ tiêu
Cấp tỉnh
Cấp xã
(người)
huyện
1
Tổng số cán bộ,
1.689
426
1201
62
công chức
2 Dưới 5 năm
7
275
56
212
3
5-9 năm
11
457
98
348
4
10-14 năm
8
618
98
512
5
15-19 năm
10
182
86
86
6
20-24 năm
25
112
75
12
7
25-29 năm
1
45
13
31
8
30 năm trở lên
0
0
0
0
Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017
Cũng qua kết qủa thống kê, tác giả cho rằng: cán bộ, công chức là
người dân tộc thiểu số có trình độ đại học, trên đại học tập trung chủ yếu ở độ
tuổi <30 và từ 30-50. Tuy nhiên, những người được đào tạo theo hình thức tại
chức ở độ tuổi 41-60 chiếm tỷ lệ cao nhất, độ tuổi này được tuyển dụng từ
thời kỳ 1975-1985. điều đó cho thấy khi đất nước hoàn toàn giải phóng nhu
cầu tuyển dụng công chức vào làm việc trong các cơ quan Nhà nước tăng
mạnh. Những người được tuyển dụng thời kỳ này chủ yếu là những người đã
hoàn thành nghĩa vụ quân sự được chuyển ngành. Vì vậy, về tiêu chuẩn
chuyên môn còn nhiều hạn chế chưa thực sự đảm bảo.
38
2.2.2. Chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện
miền núi tỉnh Quảng Nam hiện nay
2.2.2.1. Về kiến thức
- Trình độ học vấn:
Qua bảng thống kê cho thấy cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số cấp tỉnh và cấp huyện cơ bản 100% đã tốt nghiệp THPT, riêng cấp xã có
99,8% công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh
Quảng Nam tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, trong đó có 489 công chức tốt
nghiệp trung học phổ thông (đạt tỷ lệ 96,6%), 16 công chức tốt nghiệp trung
học cơ sở (đạt tỷ lệ 3,2%). Riêng có 01 công chức Tư pháp - Hộ tịch chưa đạt
chuẩn so với quy định, chỉ tốt nghiệp tiểu học (tỷ lệ 0,2%).
Việc đa số cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng
Nam hiện nay đã đạt chuẩn về trình độ học vấn là do việc tuyển dụng công
chức được thực hiện theo quy định hiện hành. Do đó, việc thi tuyển, xét tuyển
vào cán bộ, công chức phải đảm bảo yêu cầu về trình độ học vấn.
Riêng có 01 trường hợp chưa đạt chuẩn về trình độ học vấn là do: thứ
nhất, đó là người dân tộc bản địa sinh sống tại địa phương, am hiểu phong tục,
tập quán nên được bố trí công tác để tuyên tuyền vận động, giải thích cho đồng
bào dân tộc thiểu số biết các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước; thứ hai, công chức xã ngại đi học nâng cao trình độ văn hóa vì tuổi
cũng hơi cao; thứ ba, vì đặc thù công việc và vị trí địa lý (công tác vùng miền
núi cao, đường sá xa xôi, khó khăn trắc trở) nên chưa có người thay thế, do đó,
dù chưa đạt chuẩn nhưng vẫn phải đảm nhận công việc.
- Trình độ chuyên môn:
+ Trình độ chuyên môn:
Nhìn chung, cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng
Nam đã đạt trình độ trung cấp chuyên môn trở lên tương đối cao; số cán bộ,
39
công chức là người dân tộc thiểu số đang ngày càng được chuẩn hóa thông
qua các lớp đào tạo chuyên môn từ Cao đẳng lên đến Thạc sĩ. Riêng cấp
huyện và cấp tỉnh đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số cơ bản
được chuẩn hóa đại học và sau đại học; cấp xã do hoàn cảnh địa hình trắc trở,
giao thông đi lại khó khăn nên trình độ của cán bộ ở mức Trung cấp khá cao
(75,1%). Tuy nhiên, trong thời gian qua, các trường đại học như Học viện
Hành chính Quốc gia, Đại học Đà Nẵng, Đại học Nội vụ đã triển khai nhiều
lớp đại học hệ VLVH tại các huyện nên trong thời gian không xa, số lượng
cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số sẽ cơ bản được đạo tạo bài bản và
đảm bảo tốt hơn trong thực thi công vụ
Bảng 2.3: Bảng thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC
người dân tộc thiểu số
Trình độ chuyên môn
Nội dung
Tổng số
Thạc sĩ đại học
C. đẳng
T.cấp
Còn lại
Cấp tỉnh
32
11
10
0
62
9
14,52%
51,61%
17,74%
16,13%
0,00%
100,00%
13
0
426
3
Cấp huyện
289
121
0,70%
67,84%
28,40%
3,05%
0,00%
100,00%
2
Cấp xã
82
163
902
52
1.201
0,17%
6,83%
13,57%
75,10%
4,33%
100,00%
Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017
Đối với một số cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số của tỉnh,
mặc dù có thâm niên công tác cao nhưng còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm
trong công tác QLNN. Điều này do thực tế khách quan là nước ta mới chuyển
sang nền kinh tế thị trường trong 20 năm trở lại đây, công chức HCNN mới
bắt đầu làm quen với các kiến thức KTTT nên chưa tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm trong quản lý. Mặt khác, các kiến thức quản lý, thực tiễn quản lý chưa
40
được đúc kết thành các bài học kinh nghiệm cho đội ngũ công chức HCNN
học tập, tiếp thu. Đứng trước tình hình đó, nhiều cán bộ, công chức là người
dân tộc thiểu số đã chủ động học hỏi để nâng cao kinh nghiệm công tác phục
vụ tốt hơn cho công việc.
Bảng 2.4: Bảng thống kê số lượng CBCC người dân tộc thiểu số đang học
các lớp đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn
Trong đó
Số công
Đang
Đang
Số công
Đang
chức chưa
Cán bộ, công chức thuộc
học
học
chức trình
học
qua đào tạo
TT
biên chế các cấp
đại
Cao
độ SC đi
Trung
chuyên môn
học
đẳng
học
cấp
đang đi học
TC,CĐ,ĐH
TC,CĐ, ĐH
1 Cấp tỉnh 2 0 0 0 0
2 Cấp huyện 17 21 0 0 0
3 Cấp xã 211 1 3 35 4
Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017
Trong tổng số cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số đang được
cử đi học trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp để nâng cao trình độ chuyên
môn thì có nhiều công chức cấp xã, đây là tín hiệu đáng mừng cho việc tự chủ
động nâng cao trình độ chuyên môn. Do đó, trong thời gian đến, số lượng
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên
môn dần được rút ngắn.
Nhìn chung, số lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh
Quảng Nam dần đạt chuẩn về chuyên môn xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam trong
thời gian qua, đồng bào dân tộc thiểu số có cơ hội được tham gia học tập nâng
cao dân trí, tạo ra một nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số có trình độ
41
chuyên môn, thuận lợi cho việc lựa chọn, tuyển dụng người đáp ứng yêu cầu
của từng chức danh công chức cấp xã.
Thứ hai, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua rất quan tâm đến công tác
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức các cấp là người dân tộc thiểu số ở
các huyện miền núi. Từ năm 2010 đến nay, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành nhiều Nghị quyết về công tác cán bộ giai đoạn 2010-2015, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế, chính
sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cho công chức các cấp trong đó ưu tiên cấp xã.
Theo đó, nếu là cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ đi
học chuyên môn trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp cao hơn so với cán
bộ, công chức người dân tộc Kinh. Đây là một trong những yếu tố tạo động
lực để cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tham gia các lớp đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, Quyết định số
2398/QĐ-UBND ngày 28/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Đề
án tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2016 (gọi tắt là Đề án 500) với mục
tiêu tuyển chọn, đào tạo những người đã tốt nghiệp đại học chính quy có
chuyên ngành đào tạo phù hợp với các chức danh cán bộ, công chức cấp xã để
tạo nguồn cán bộ trẻ và quy hoạch, bổ sung vào các chức danh cán bộ chủ
chốt của Đảng, chính quyền ở xã, phường, thị trấn góp phần nâng cao chất
lượng công chức cấp xã. Từ năm 2011 đến nay, đã tuyển chọn được 57 người
dân tộc thiểu số có trình độ đại học để cử đi đào tạo quản lý nhà nước, lý luận
chính trị và tuyển dụng vào công chức cấp xã ngay sau khi về địa phương
công tác.
Thứ ba, 97% cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số còn trẻ (dưới
40 tuổi), đây là điều kiện thuận lợi cho việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng, trong đó
42
có đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam có rất nhiều trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học đào tạo các chuyên
ngành phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm của các chức danh công chức như:
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam đào tạo ngành Kế toán,
Quản lý đất đai, liên kết với các cơ sở đào tạo ngoài tỉnh tổ chức đào tạo
ngành Luật; Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cơ sở miền Trung đào tạo ngành
Quản lý nhà nước, Quản trị Văn phòng; Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ
thuật và Du lịch Quảng Nam đào tạo ngành Quản lý văn hóa...tạo cơ hội cho
cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tham gia đào tạo các chuyên
ngành phù hợp.
+ Chuyên ngành đào tạo:
Nhiều cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số có chuyên ngành
đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. Tuy nhiên, nhiều nơi vẫn lấy bằng cấp
để tuyển dụng, cử đi đào tạo tràn lan nhiều ngành nhằm xếp lương, chuẩn
hóa chức danh công chức nhưng chưa chú trọng đến chuyên ngành đào tạo,
vẫn còn một số chức danh công chức bố trí chưa phù hợp với trình độ
chuyên môn được đào tạo. Đối với cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số cấp tỉnh và cấp huyện thì việc này đơn giản hơn vì cán bộ có điều kiện học
hỏi kinh nghiệm từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng đối với cấp xã thì hết sức
khó khăn. Chuyên ngành đào tạo không phù hợp vị trí việc làm này dẫn đến
cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số thiếu kiến thức chuyên môn, hạn
chế năng lực thực thi công vụ, công tác tham mưu thiếu chính xác, gây mất
lòng tin trong nhân dân (đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số), làm ảnh
hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở cơ sở.
43
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:
Bảng 2.5: Bảng thống kê số lượng cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành
Trong đó Tổng số đã bồi chưa bồi TT Chức danh (người) dưỡng dưỡng
1 Cấp tỉnh 53 62 9
2 Cấp huyện 363 426 63
3 Cấp xã 1201 1067 134
Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017
Qua bảng thống kê cho thấy: số lượng cán bộ, công chức là người dân
tộc thiểu số cấp xã người dân tộc thiểu số đã qua bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ theo từng vị trí chức danh tương đối cao. Cấp tỉnh có 53/62, cấp
huyện có 363/426 và cấp xã có 1067/1201 cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số đã được đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Đây là con số khá
ấn tượng trong việc mạnh dạn nâng cao trình độ thực thi công vụ của Tỉnh
Quảng Nam đối với cán bộ công chức nói chung và cán bộ, công chức là
người dân tộc thiểu số nói riêng.
Triển khai thực hiện các bộ tài liệu bồi dưỡng theo vị trí chức danh công
chức các cấp do các Bộ ngành biên soạn (thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020), tỉnh Quảng Nam đã tổ chức nhiều lớp bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành cho
từng chức danh công chức cấp xã. Do đó, số lượng công chức cấp xã người dân
tộc thiểu số đã qua bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tương đối cao. Tuy nhiên,
hiện vẫn còn nhiều công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền
núi chưa được bồi dưỡng, tập trung chủ yếu ở chức danh Tư pháp - Hộ tịch, Địa
chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường và Văn hóa - Xã hội.
44
Trình độ chuyên môn là yếu tố cần có, là một trong những tiêu chuẩn bắt
buộc khi tuyển dụng cán bộ, công chức nói chung. Nhưng về cơ bản thì bằng cấp
chuyên môn vẫn mang tính lý thuyết, hình thức, vấn đề quan trọng là làm thế
nào vận dụng được những kiến thức đã được đào tạo trên ghế nhà trường vào
giải quyết công việc thực tiễn hằng ngày. Do đó, bồi dưỡng cập nhật kiến thức,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để phục vụ cho công việc là yêu cầu
cần thiết mà cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số cần phải thường xuyên
thực hiện nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ, góp phần mang lại hiệu quả
của hoạt động quản lý nhà nước ở chính quyền các cấp.
- Trình độ lý luận chính trị:
Số cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số của tỉnh Quảng Nam cơ
bản có Lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên, đáp ứng được yêu cầu công việc
trong tình hình mới, cụ thể như sau:
Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số cấp tỉnh cơ bản có cao cấp
Lý luân chính trị (34/62) chiếm 54,84%, còn lại 51,61% là cán bộ có trình độ
trung cấp. Riêng cấp huyện tỷ lệ này cơ bản được bồi dưỡng ở trình độ Cao
cấp Lý luận chính trị, trung cấp Lý luận chính trị trở lên, chỉ còn 15,7% ở
trình độ sơ cấp.
Bảng 2.6: Bảng thống kê số lượng cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số bồi dưỡng Lý luận chính trị
Cử nhân,cao cấp
Trung cấp
Sơ cấp
STT
Đơn vị
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Số lượng (người)
Số lượng (người)
0 67 234 301
32 122 634 788
1 Cấp tỉnh 2 Cấp huyện 3 Cấp xã 4 Tổng cộng
34 213 14 261
0.0 51.61 54.84 15.7 28.64 50.00 19.5 52.79 1.17 17.8 46.65 15.45 Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam 2017
45
Số lượng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở cấp xã tỉnh Quảng
Nam đạt trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên là 882 người (tỷ lệ 73.46%).
Trong đó, số công chức đạt trình độ cao cấp lý luận chính trị là 14 người (tỷ lệ
1.17%), trung cấp lý luận chính trị là 634 người (tỷ lệ 52.79%), sơ cấp lý luận
chính trị là 38 người (tỷ lệ 7,5%). Số công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở
các huyện miền núi chưa qua đào tạo lý luận chính trị là 234 người (tỷ lệ 19.5%).
Riêng cấp xã, việc chưa trang bị đầy đủ kiến thức lý luận chính trị cho
cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam gây ra nhiều khó
khăn cho hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền cơ sở. Khu vực miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số là khu vực tương đối nhạy cảm. Trình độ
dân trí còn thấp, kinh tế còn nghèo, nhiều phong tục tập quán còn lạc hậu...,
tiềm ẩn nhiều nguy cơ về mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đồng
bào người dân tộc thiểu số dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng, lôi kéo, kích
động chống phá Đảng, Nhà nước. Nếu thiếu kiến thức về lý luận chính trị,
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng
Nam khó có thể tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân địa phương,
trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số biết, thực hiện quan điểm, đường lối,
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, đấu tranh chống lại
luận điệu xuyên tạc, vu khống của các thế lực thù địch.
- Trình độ tin học:
Bảng 2.7: Bảng thống kê trình độ tin học của CBCC người dân tộc thiểu
số ở tỉnh Quảng Nam
Trình độ ngoại ngữ
Trình độ tin học
STT Đơn vị
Đại học
Đại học SL Tỷ lệ 18 29.03 11 2.58 12 1.00 41 2.43
19 30.65 5.40 23 3.75 45 5.15 87
1 Cấp tỉnh 2 Cấp huyện 3 Cấp xã 4 Tổng cộng
Chứng chỉ Chứng chỉ Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL 69.35 70.97 44 43 76.06 97.18 414 324 567 634 47.21 52.79 934 55.30 1092 64.65 Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh ủy Quảng Nam 2017
46
- Tổng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số có trình độ ngoại ngữ
- Tổng số cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số trình độ tin học từ
từ chứng chỉ A trở lên là 1133 người chiếm 66.08%
trình độ A trở lên là1021 người chiếm 60.3355.03%).
Theo số liệu trên số công chức của tỉnh có trình độ ngoại ngữ là cơ bản
cao so với yêu cầu hiện nay, nhất là số công chức cấp huyện có trình độ ngoại
ngữ từ chứng chỉ A trở lên chiếm tỷ lệ 97.18 %. Với trình độ ngoại ngữ như
vậy, thì khá nhiều công chức chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của ngạch công
chức và tiến trình hội.
Tuy nhiên cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số của tỉnh chưa thực
sự đáp ứng được yêu cầu công việc hiện nay chiếm tỷ lệ không nhỏ. Đây là
một thực tế cần được xem xét nghiêm túc để đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số của tỉnh. Thực
tế này cho thấy, việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công
chức người dân tộc thiểu số của tỉnh là một vấn đề có tính cấp bách. Song,
hiện nay vấn đề này còn gặp nhiều khó khăn nhất là việc giải quyết, tạo điều
kiện về điều kiện làm việc, chính sách thu hút những người có trình độ cao về
tỉnh làm việc. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
người dân tộc thiểu số của tỉnh, bên cạnh việc động viên, tuyên truyền thì
điều quan trọng là tỉnh phải có chính sách phù hợp, cụ thể với yêu cầu thực
tiễn đối với công chức của tỉnh, trong đó cần quan tâm đặc biệt đến cán bộ,
công chức người dân tộc thiểu số cấp huyện và cấp xã.
Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã giao cho
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo và các địa phương tổ chức
nhiều nói chung và cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số nói riêng. Riêng
47
đối với các huyện miền núi cao Đông Giang, Tây Giang, Nam Trà My, Phước
Sơn, Bắc Trà My và Nam Giang, từ năm 2011 đến 2015, Sở Nội vụ đã tổ
chức 16 lớp đào tạo tin học cấp độ A, B ngay tại các huyện cho 578 lượt cán
bộ, công chức cấp xã, góp phần nâng cao trình độ tin học cho công chức cấp
xã, trong đó có công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, số lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh
Quảng Nam chưa đạt chuẩn về Tin học và ngoại gữ. Với sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin như hiện nay, việc hạn chế kiến thức, kỹ năng Tin
học và ngoại ngữ là một trong những yếu tố gây cản trở quá trình thực thi
công vụ, dẫn đến kết quả, hiệu quả công việc không cao (mất thời gian, tốn
kém chi phí, không cập nhật được văn bản mới sẽ tham mưu sai quy định của
pháp luật...). Hiện nay, nhiều xã vùng cao chưa có sự đầu tư về cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin, chưa có internet như: xã Ch'ơm, xã A Vương, xã Anông,
xã Axan và xã Gari của huyện Tây Giang, xã Trà Vân, xã Trà Linh, xã Trà
Cang, xã Trà Leng của huyện Nam Trà My là một trong những nguyên nhân
khiến cho công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ít có cơ hội tiếp xúc
thường xuyên với máy tính, internet, ít có động lực tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng về tin học (bởi nếu đào tạo về nhưng không có phương tiện, thiết bị
để sử dụng).
- Tiếng dân tộc thiểu số và tiếng Việt: 100% công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam sử dụng thành thạo
tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác; 100% đã qua học, nói,
viết và sử dụng thành thạo tiếng Việt trong hoạt động công vụ.
48
- Trình độ quản lý nhà nước
Bảng 2.8: Bảng thống kê trình độ quản lý nhà nước của CBCC người dân
tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
C.viên
C.viên
Chuyên
Đại học
Cán sự
cao cấp
chính
viên
STT Đơn vị
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
SL Tỷ lệ
SL Tỷ lệ
1 Cấp tỉnh
2
3.23
6
9.68
23
37.10 31
50.00
7
11.29
Cấp
2
huyện
8
1.88 21 4.93 111 26.06 245
57.51
12
2.82
3 Cấp xã
1
0.08
0
0.00
32
2.66 89
7.41
564 46.96
4 T. cộng
11
0.65 27
1.60 166
9.83 365
21.61 583
34.52
Nguồn: Ban Tổ chức Tỉnh ủy 2017
thiểu số của Quảng Nam đã qua bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước là
Qua bảng thống kê cho thấy: Tổng số cán bộ, công chức người dân tộc
1152 người (tỷ lệ 68.21%). Trong đó, chủ yếu là đã qua bồi dưỡng ngắn hạn
người dân tộc thiểu số các cấp chưa được trang bị kiến thức cũng còn khá nhiều.
theo từng vị trí chức danh công chức (583 người). Số cán bộ, công chức
Điều này xuất phát từ thực tế rằng, trong những năm qua, tỉnh Quảng
Nam đã rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho
đội ngũ cán bộ, công chức các cấp trong đó có người dân tộc thiểu số. Hằng
năm, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam phối hợp với Trường Chính trị tỉnh tổ chức
nhiều lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính
cho cán bộ, công chức trên địa bàn. Đặc biệt, sau khi Bộ Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các Bộ ngành biên soạn các bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước và kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành cho từng chức danh công chức,
tỉnh Quảng Nam đã triển khai tổ chức các lớp bồi dưỡng cho từng đối tượng,
góp phần làm cho số lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số được
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước được nâng lên.
49
Các chức danh công chức còn lại thì số lượng chưa qua bồi dưỡng quản
lý nhà nước còn nhiều, chủ yếu là cấp xã, đa số chỉ được bồi dưỡng quản lý
nhà nước khi triển khai thực hiện các bộ tài liệu bồi dưỡng từng chức danh
công chức cấp xã do các Bộ ngành biên soạn. Những hạn chế về kiến thức
quản lý nhà nước sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực thi công vụ của cán
bộ, công chức người dân tộc thiểu số, bởi chức năng của công chức cấp xã là
tham mưu cho chính quyền cấp xã thực hiện việc quản lý nhà nước trên lĩnh
vực công tác ở cơ sở. Việc không được trang bị đầy đủ kiến thức quản lý nhà
nước sẽ dẫn đến tham mưu sai thẩm quyền, sai quy định, không đúng trình tự,
thủ tục...làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý nhà nước của chính
quyền cấp xã.
2.2.2.2. Kỹ năng làm việc của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tại
tỉnh Quảng Nam
Kỹ năng làm việc của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số được
hình thành thông qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng cũng như tích lũy kinh
nghiệm trong quá trình làm việc. Có kiến thức nhưng thiếu kỹ năng sẽ hạn
chế năng lực thực thi công vụ của người dân tộc thiểu số.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của cán bộ, công chức là
người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, tác giả đã xây dựng hệ thống các tiêu
chí để khảo sát, đánh giá kỹ năng của cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số và đã tiến hành khảo sát 15 cán bộ, công chức cấp tỉnh, 30 cán bộ
công chức cấp huyện và 160 công chức cấp xã hiện đang công tác tại các cấp
ở tỉnh Quảng Nam. Kết quả thu được như sau:
+ Cấp tỉnh
Trong 15 phiếu khảo sát, tác giả thu về đủ 15 phiếu, qua số liệu tổng
hợp, ta thấy cơ bản cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số cấp tỉnh cơ
bản đáp ứng được các kỹ năng cần thiết của cán bộ, công chức trong giai
50
đoạn hiện nay. Các kỹ năng từ soạn thảo văn bản, phối hợp công tác, xây
dựng kế hoạch... mức độ đánh giá đều ở mức thành thạo và rất thành thạo.
Qua nhìn nhận thực tế, mặc dù là người dân tộc thiểu số nhưng mức độ thích
nghi với các kỹ năng công việc khá nhanh không thua kém gì người Kinh. Có
những tiêu chí đặt ở mức rất thành thạo như: Tham mưu, đề xuất công việc
(14/15), xử lý thông tin công tác (13/15), hệ thống hóa các văn bản chuyên
ngành (13/15)... Đặc biệt tác giả có đưa 2 mức đánh giá là Chưa thành thạo và
yếu kém nhưng không có phiếu điều tra nào đánh giá.
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC là người dân
tộc thiểu số cấp tỉnh Quảng Nam hiện nay
Mức độ đánh giá
Rất thành thạo
Thành thạo
STT
Kỹ năng
tỷ lệ %
tỷ lệ %
Số lượng 8
Số lượng 7
53,33
46,67
Soạn thảo văn bản
1
10
66,67
5
33,33
Phối hợp trong công tác
2
12
80,00
3
20,00
3 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch công tác
6
40,00
9
60,00
4 Giao tiếp và thuyết trình
13
86,67
2
13,33
5
Tiếp nhận và xử lý thông tin trong công tác
2
13,33
6 Kỹ năng hệ thống hóa các văn bản
13
86,67
14
93,33
1
6,67
7
7
46,67
6
40,00
pháp luật chuyên ngành Phân tích, tham mưu và đề xuất giải quyết công việc Tin học
8
49,39
16,46
Trung bình :
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018
+ Cấp huyện
Trong 30 phiếu khảo sát, tác giả điều tra tại 3 huyện Bắc Trà My, Nam
Giang và Tây Giang, đây là 3 huyện có tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số
51
cao nhất tỉnh Quảng Nam, qua số liệu tổng hợp, ta thấy so với cấp tỉnh thì cấp
huyện cơ bản cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số đáp ứng được các
kỹ năng cần thiết của cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay. Các kỹ
năng từ soạn thảo văn bản, phối hợp công tác, xây dựng kế hoạch... mức độ
đánh giá đều ở mức thành thạo và rất thành thạo. Qua nhìn nhận thực tế, mặc
dù là người dân tộc thiểu số nhưng mức độ thích nghi với các kỹ năng công
việc khá nhanh không thua kém gì người Kinh. Có những tiêu chí đặt ở mức
rất thành thạo như: Tham mưu, đề xuất công việc (11/30), xử lý thông tin
công tác (12/30), hệ thống hóa các văn bản chuyên ngành (10/30)... Đặc biệt
tác giả có đưa 2 mức đánh giá là chưa thành thạo và yếu kém nhưng rất ít số
phiếu điều tra đánh giá về 2 mức này.
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của cán bộ công chức là
người dân tộc thiểu số cấp huyện ở Quảng Nam hiện nay
Mức độ đánh giá
Thành thạo
Stt
Kỹ năng
Chưa thành thạo
Rất thành thạo tỷ lệ Số % lượng
Số lượng
tỷ lệ %
Số lượng
tỷ lệ %
Soạn thảo văn bản
1
7
46,67
18
120,00
5
33,33
Phối hợp trong công tác
2
9
60,00
18
120,00
3
20,00
3
4
26,67
21
140,00
5
33,33
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác
4 Giao tiếp và thuyết trình
6
40,00
21
140,00
3
20,00
5
12
80,00
14
93,33
2
13,33
6
10
66,67
11
73,33
1
6,67
7
11
73,33
14
93,33
3
20,00
Tiếp nhận và xử lý thông tin trong công tác Kỹ năng hệ thống hóa các văn bản pháp luật chuyên ngành Phân tích, tham mưu và đề xuất giải quyết công việc
8
Tin học
9
60,00
11
73,33
2
13,33
Trung bình :
32,61
48.75
23.33
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018
52
+ Cấp xã
Qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát cho thấy, trung bình có 1,41%
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng
Nam tự đánh giá là rất thành thạo các kỹ năng cần thiết cho hoạt động thực thi
công vụ; 46,95% là thành thạo; 36,64% chưa thành thạo và 15% còn yếu. Kỹ
năng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh
Quảng Nam đạt mức độ từ thành thạo trở lên cao là kỹ năng phối hợp trong
công tác (hơn 84%). Trong khi đó, các kỹ năng như giao tiếp và thuyết trình,
kỹ năng tin học, kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin, kỹ năng xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch công tác, kỹ năng phân tích, tham mưu và đề xuất
giải quyết công việc, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng hệ thống hóa các
văn bản pháp luật chuyên ngành thì còn chưa thành thạo và yếu nhiều.
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam hiện nay
Mức độ đánh giá
Thành thạo
Yếu
Stt
Kỹ năng
Rất thành thạo
Chưa thành thạo
tỷ lệ % SL
tỷ lệ % SL
SL 0 2
tỷ lệ % SL 88 55 133 83,125 24
tỷ lệ % 47 29,375 25 15,625 0,625
0 1,25
15
1
01 Soạn thảo văn bản 02 Phối hợp trong công tác
4,375
87 54,375 58
36,25
8
5
03
7
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác
0
04 Giao tiếp và thuyết trình
0
43 26,875 76
47,5
41 25,625
05
1
0,625
62
38,75
66
41,25
31 19,375
06
3
1,875
86
53,75
53 33,125 18
11,25
Tiếp nhận và xử lý thông tin trong công tác Kỹ năng hệ thống hóa các văn bản pháp luật chuyên ngành
07
5
3,125
67 41,875 56
35
32
20
Phân tích, tham mưu và đề xuất giải quyết công việc
08 Tin học Trung bình :
35 21,875 89 55,625 36
0 1,41
36,64
46,95
0
22,5 15 Nguồn: Số liệu điều tra 2018
53
Nhìn chung, trung bình có trên 50% công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam được khảo sát chưa thành thạo
và yếu về các kỹ năng cơ bản, cần có của công chức cấp xã. Kỹ năng được
hình thành qua đào tạo, bồi dưỡng, kinh nghiệm công tác, ngoài ra còn có thể
do yếu tố bẩm sinh. Việc hạn chế các kỹ năng cơ bản như trên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả, hiệu quả công việc của công chức cấp xã người dân
tộc thiểu số. Điều này xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, đa số công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện
miền núi tỉnh Quảng Nam có độ tuồi từ 40 trở xuống, trong đó, số công chức
dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 46,2%. Do đó, kỹ năng, kinh nghiệm giải quyết công
việc còn hạn chế.
Thứ hai, trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam đã tổ chức nhiều lớp
bồi dưỡng kỹ năng mềm cho công chức cấp xã như: kỹ năng soạn thảo văn
bản, kỹ năng giao tiếp...Tuy nhiên, việc tổ chức các lớp kỹ năng này được gộp
chung cho nhiều đối tượng, cho tất cả các chức danh công chức, không phân
biệt dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số. Với đặc điểm còn rụt rè, ngại giao tiếp,
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số rất hạn chế về kỹ năng giao tiếp,
thuyết trình trước đám đông. Do đó, việc không phân loại từng đối tượng để
có chương trình, nội dung, phương pháp truyền đạt phù hợp là một trong
những nguyên nhân khiến cho các lớp bồi dưỡng kỹ năng chưa đạt được mục
tiêu đặt ra. Riêng, đối với các chương trình bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ
chuyên ngành cho từng chức danh công chức cấp xã thì còn mang nặng lý
thuyết, thiếu tính thực tiễn, thiếu các kỹ năng cần thiết trong thực thi công vụ
cho từng chức danh công chức cấp xã.
Thứ ba, về kỹ năng tin học: Mặc dù tỉnh Quảng Nam trong thời gian
qua rất quan tâm, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tin học cho
công chức cấp xã, đặc biệt là công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các
54
huyện miền núi. Tuy nhiên, tỷ lệ người thành thạo kỹ năng tin học còn thấp là
do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng còn thiếu trang thiết bị thực hành. Cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin chưa được đầu tư, trang thiết bị văn phòng không được
trang bị đầy đủ, nhiều xã còn chưa có internet khiến cho công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số hạn chế về kỹ năng tin học trong thực thi công vụ.
Xuất phát từ đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các
huyện miền núi khiến cho việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị văn
phòng...đến tất cả các xã gặp nhiều khó khăn.
Kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng giao tiếp và thuyết trình, kỹ năng tin
học, kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin, kỹ năng phân tích và giải quyết công
việc, kỹ năng phối hợp công tác, kỹ năng lập kế hoạch công tác cá nhân...là các kỹ
năng vô cùng cần thiết để đạt được hiệu quả công việc. Việc hạn chế các kỹ năng
trên sẽ dẫn đến hạn chế khả năng tham mưu của công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số, ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước của chính quyền cấp cơ sở.
2.2.2.3.Về thái độ của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh
Quảng Nam
Để đánh giá thái độ của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh
Quảng Nam, tác giả tiến hành khảo sát như trên nhưng với các tiêu chí về thái
độ, tác giả cũng tiến hành trình tự các bước khảo sát từ cấp tỉnh đến cấp huyện
và cấp xã, kết quả như sau:
+ Cấp tỉnh
Tác giả khảo sát Lãnh đạo của 5 đơn vị có cán bộ, công chức là người dân
tộc thiểu số đang công tác như: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Dân tộc tỉnh, Ban
Tôn giáo Sở Nội vụ tương ứng 15 cán bộ, công chức đang công tác, kết quả cho
thấy các cán bộ ở cấp tỉnh cơ bản có thái độ tốt và rất tốt với các tiêu chí đưa ra.
Trong 5 tiêu chí đưa ra đều cơ bản được đánh giá tốt, chỉ còn lại một tỷ lệ rất ít
cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số chưa có thái độ tốt như tinh thần hợp
tác, ý thức học hỏi nâng cao kinh nghiệm.
55
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC người dân
tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam hiện nay
Mức độ đánh giá
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
Số
Tỷ
Số
tỷ lệ
tỷ lệ
Số
STT
Tiêu chí
lượng
lệ %
lượng
%
lượng
%
Sự chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật
8
53,33
6
40,00
1
6,67
của Nhà nước, nội quy, quy chế
của cơ quan
1
Tinh thần tự giác, ý thức trách
3
20,00
10
66,67
2
13,33
nhiệm đối với nhiệm vụ được giao
2
Ý thức học tập nâng cao trình độ
4
26,67
9
60,00
2
13,33
chuyên môn, nghiệp vụ
3
Tinh thần hợp tác, cầu thị, cởi mở
2
13,33
10
66,67
20,00
3
khi giao tiếp với nhân dân
4
Kết quả thực hiện nhiệm vụ
3
20,00
10
66,67
13,33
2
5
được giao
Nguồn: Số liệu điều tra 2018
+ Cấp huyện
Ở huyện, tác giả điều tra ở 3 huyện như trên, đối tượng được điều tra là
lãnh đạo các đơn vị có cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số đang công tác
tại các đơn vị cấp huyện như Phòng Dân tộc, văn phòng UBND huyện, Phòng
Nội vụ, Phòng Lao động... Trong 30 mẫu điều tra, sau khi tác giả tập hợp cho kết
quả như sau:
Nhìn chung thái độ và ý thức công việc của cán bộ, công chức là người
dân tộc thiểu số đang công tác tại cấp huyện chiếm tỷ lệ khá cao, không thua
kém gì so với người Kinh .Trong 5 tiêu chí đưa ra đều cơ bản được đánh giá tốt,
trở lên, chỉ còn lại một tỷ lệ rất ít cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số
56
chưa có thái độ tốt như tinh thần hợp tác, ý thức học hỏi nâng cao kinh nghiệm
chưa được đánh giá tốt giống như các tiêu chí đánh giá cấp tỉnh nêu trên.
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC người dân
tộc thiểu số ở cấp huyện tỉnh Quảng Nam hiện nay
Mức độ đánh giá
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
STT
Tiêu chí
Số
Tỷ
Số
tỷ lệ
tỷ lệ
Số
lượng
lượng
lệ %
lượng %
%
Sự chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp
7
23,33
20
66,67
3
10,00
1
luật của Nhà nước, nội quy, quy
chế của cơ quan
Tinh thần tự giác, ý thức trách
6,67
24
80,00
4
13,33
2
2
nhiệm đối với nhiệm vụ được giao
Ý thức học tập nâng cao trình độ
10,00
22
73,33
16,67
5
3
3
chuyên môn, nghiệp vụ
Tinh thần hợp tác, cầu thị, cởi mở
10,00
24
80,00
10,00
3
4
3
khi giao tiếp với nhân dân
Kết quả thực hiện nhiệm vụ
13,33
22
73,33
13,33
4
4
5
được giao
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018
+ Cấp xã
Ở xã tác giả điều tra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở các huyện
miền núi nơi có công chức người dân tộc thiểu số công tác với tư cách là
người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý và sử dụng công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số; Thứ hai, là khảo sát sự hài lòng của nhân dân đối với kết quả
giải quyết công việc và tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi.
57
- Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã các huyện miền núi, tác giả đã
tiến hành xây dựng phiếu khảo sát với các tiêu chí cần thiết (sự chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy
chế của cơ quan; tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao; ý
thức học tập, rèn luyện về đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ; tinh thần hợp tác và
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao) nhằm đánh giá thái độ và kết quả thực
hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Tác giả đã tiến hành
phỏng vấn và phát phiếu khảo sát cho 22 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để
khảo sát, đánh giá thái độ của 178 cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu
số ở các huyện miền núi (Mỗi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được phát số
phiếu tương ứng với tổng số công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đang công
tác tại Ủy ban nhân dân xã đó). Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thái độ của cán bộ công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
Mức độ đánh giá
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
STT
Tiêu chí
Tỷ lệ
tỷ lệ
tỷ lệ
Số lượng
Số lượng
Số lượng
%
%
%
Sự chấp hành chủ trương, đường lối của
13
7,3
141
79,2
24
13,5
1
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan
Tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm đối
31
17,4
129
72,5
18
10,1
2
với nhiệm vụ được giao
Ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên
34
19,1
117
65,7
27
15,2
3
môn, nghiệp vụ
Tinh thần hợp tác, cầu thị, cởi mở khi giao
47
26,4
126
70,8
5
2,8
4
tiếp với nhân dân
17
9,6
102
57,3
59
33,1
Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
5
Nguồn: Kết quả điều tra năm 2018
58
Qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát cho thấy: Về thái độ của công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam theo
đánh giá của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trực tiếp quản lý và sử
dụng công chức thì có 17,56% được đánh giá là rất tốt; 72,05% được đánh giá
là tốt và 10,39% được đánh giá là chưa tốt. Đa số công chức cấp xã người dân
tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam được khảo sát chấp hành
tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội
quy, quy chế cơ quan; có tinh thần hợp tác tốt trong công việc; có ý thức trách
nhiệm với công việc được giao và có ý thức tốt trong học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tuy nhiên, phải thừa nhận một thực tế rằng, hiện nay, một bộ phận
công chức cấp xã vẫn còn chưa có tinh thần cầu tiến, chưa có ý thức học hỏi,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Điều này dẫn đến số lượng công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi chưa qua bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ còn cao (như đã phân tích tại thực trạng trình độ
chuyên môn tại mục 2.2.2.1). Vẫn còn nhiều công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số ở các huyện miền núi thiếu ý thức, trách nhiệm với công việc được
giao, làm qua loa, lấy lệ. Bên cạnh đó, nhiều Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ở các huyện miền núi khi được khảo sát nhận xét rằng hiện nay nhiều công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số còn chưa chấp hành nghiêm chỉnh nội quy
quy chế cơ quan về giờ giấc, tác phong, lề lối làm việc...
Những tồn tại nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, cơ
bản như sau: Thứ nhất, đa số công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các
huyện miền núi công tác ở những vùng sâu, vùng xa, đường sá, phương tiện
đi lại khó khăn, do đó, việc đi làm đảm bảo giờ giấc, trang phục...chưa được
thực hiện nghiêm túc; tâm lý ngại đi học để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Thứ hai, công tác quản lý công chức cấp xã người dân tộc thiểu số
59
còn chưa chặt chẽ, mang tính cả nể dẫn đến chưa kịp thời trong phát hiện,
chấn chỉnh và xử lý sai phạm.
2.3. Đánh giá, nhận xét chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
Nghiên cứu đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân
tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam, tác giả thấy có thể nhận định những điểm đạt
được như sau:
- Về kiến thức:
+ Trình độ học vấn: Về cơ bản, đội ngũ cán bộ công chức người dân
tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam đạt chuẩn về trình độ học
vấn tốt nghiệp Trung học phổ thông (tỷ lệ 96,6%). Trình độ học vấn là cơ sở
để đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số có nền tảng để tiếp tục
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Trình độ chuyên môn: đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu
số ở tỉnh Quảng Nam đạt chuẩn về trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
Một số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số chưa qua đào tạo
chuyên môn hoặc mới đạt trình độ sơ cấp thì đang tiếp tục được cử tham gia
các lớp đào tạo để chuẩn hóa. Một bộ phận đội ngũ cán bộ công chức người
dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi có chuyên ngành đào tạo phù hợp với
chức danh công việc nhưng chưa được bố trí phù hợp. Việc bố trí đúng
chuyên môn sẽ phát huy được kiến thức, sở trường của đội ngũ cán bộ công
chức người dân tộc thiểu số.
Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Nam đã ban hành và triển khai thực hiện tốt Đề
án 500, với mục đích là lựa chọn sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy ra trường
về công tác tại xã, đặc biệt là sinh viên người dân tộc thiểu số về công tác tại các
xã vùng miền núi, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
60
+ Trình độ quản lý nhà nước: Số lượng đội ngũ cán bộ công chức người
dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đã qua bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước tương đối cao. Đây là cơ sở để đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc
thiểu số tham mưu cho chính quyền cơ sở thực hiện việc quản lý trong lĩnh
vực được giao đúng quy định, đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục...
+ Trình độ lý luận chính trị: đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đã qua bồi dưỡng kiến thức lý luận chính trị. Việc
trang bị kiến thức lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức người dân
tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong những năm qua đã được các cấp quan
tâm chỉ đạo triển khai thực hiện. Do đó, số lượng đội ngũ cán bộ công chức
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đạt trình độ lý luận chính trị sơ cấp
trở lên tương đối cao, trong đó chủ yếu là trình độ trung cấp. Điều này không
những giúp chuẩn hóa trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam mà còn góp phần củng cố quan
điểm, lập trường, tư tưởng chính trị để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ
được giao.
+ Trình độ Tin học: Số lượng đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đã qua đào tạo tin học văn phòng các cấp độ A,B
tương đối cao. Đây là kết quả vô cùng nổi bật của công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao và chuẩn hóa trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ công chức
người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi trong những năm qua ở tỉnh
Quảng Nam. Đây là cơ sở, là tiền đề để đội ngũ cán bộ công chức người dân
tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam áp dụng vào thực tiễn công việc, giúp cập nhật
văn bản kịp thời, giải quyết công việc nhanh hơn, hiệu quả hơn, góp phần vào
công cuộc hiện đại hóa nền hành chính nhà nước.
61
- Về kỹ năng:
Trong những năm qua, rất nhiều đội ngũ cán bộ công chức người dân
tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đã tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành cho từng chức danh công chức do
Sở Nội vụ, Ban Tổ chức tỉnh Quảng Nam phối hợp với các cơ sở đào tạo tổ
chức. Công tác đào tạo, bồi dưỡng dần đi vào chiều sâu, thiên về bồi dưỡng
kỹ năng công tác, góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
cán bộ công chức người dân tộc thiểu số, mang lại hiệu lực, hiệu quả của công
tác quản lý ở các cấp. Những kỹ năng cần thiết cho hoạt động công vụ của đội
ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
soạn thảo văn bản, kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin, kỹ năng phân tích và
giải quyết công việc, kỹ năng lập kế hoạch công tác cá nhân...luôn được lồng
ghép trong quá trình tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ công chức.
- Về thái độ:
+ Ưu điểm nổi bật nhất về thái độ của đội ngũ cán bộ công chức người
dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong thực hiện nhiệm vụ được giao là tinh
thần hợp tác tốt trong công việc, cởi mở giao tiếp với nhân dân và có tinh thần
trách nhiệm phục vụ nhân dân.
+ Đa số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng
Nam có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, có ý thức học hỏi để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam là thẳng
thắn, chân thành, có lối sống giản dị, tinh thần vì cộng đồng cao, do đó,
trong hoạt động thực thi công vụ của mình, thì sự tự giác, ý thức trách
nhiệm với công việc, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước là một trong những đặc điểm nổi bật của đội
ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam.
62
Ngoài ra hiện nay, thu nhập của đội ngũ cán bộ công chức người dân
tộc thiểu số tương đối ổn định, Trung ương đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho
đội ngũ cán bộ công chức làm việc ở các huyện miền núi, vùng khó khăn. Thu
nhập thực tế cơ bản gồm: tiền lương + phụ cấp khu vực + phụ cấp công vụ +
trợ cấp cho người công tác ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, góp
phần rất lớn vào việc cải thiện đời sống đội ngũ cán bộ công chức người dân
tộc thiểu số, tạo động lực cho họ nhiệt tình, trách nhiệm với công việc, tận
tâm phục vụ nhân dân hơn.
- Về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
Như đã phân tích ở Chương 1, đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc
thiểu số ở có nhiệm vụ tham mưu cho hoạt động quản lý các cấp trong lĩnh
vực công tác được giao, xét đến cùng chính là phục vụ nhân dân. Và việc
đánh giá một đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số có năng lực
thực thi công vụ hay không ngoài xem xét các yếu tố cấu thành năng lực thì
cần nghiên cứu những biểu hiện ra bên ngoài của hoạt động công vụ chính là
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong quá trình tiến hành phỏng vấn,
Lãnh đạo quản lý và người dân về thái độ của đội ngũ cán bộ công chức
người dân tộc thiểu số, tác giả đã lồng ghép thêm nội dung để đánh giá: kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao và kết quả giải quyết công việc theo yêu
cầu chính đáng của người dân.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ công chức
người dân tộc thiểu số được đánh giá cơ bản tốt. Còn theo người dân trực tiếp
thụ hưởng thành quả lao động của đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc
thiểu số đều đánh giá cơ bản hoàn thành và mức Tốt. Những tồn tại chủ yếu
hiện nay trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc
thiểu số khiến người dân ít hài lòng nhất là giải quyết những vấn đề liên quan
đến lĩnh vực đất đai, tư pháp hộ tịch...Việc đánh giá của người dân mang tính
63
khách quan hơn và kết quả khảo sát mang lại tương đối phù hợp với thực
trạng của đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
như đã phân tích ở trên.
- Về độ tuổi: đa số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở
tỉnh Quảng Nam có tuổi đời còn khá trẻ, từ 40 tuổi trở xuống. Do đó, đội ngũ
này tương đối năng động, chịu khó nghiên cứu, học hỏi để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và là nguồn cán bộ quan trọng trong quy hoạch, bố trí
những vị trí chủ chốt.
- Đa số công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi
tỉnh Quảng Nam là người địa phương, sinh sống ở địa phương, am hiểu phong
tục, tập quán, truyền thống văn hóa của người dân địa phương. Do đó, công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi rất thuận lợi trong
việc tuyên truyền vận động người dân chấp hành đường lối, chủ trương, chính
sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, tâm huyết, gắn bó với cơ sở và tận tụy
phục vụ nhân dân.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những điểm đạt được, thì trong quá trình thực thi công vụ,
năng lực của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi
tỉnh Quảng Nam còn một số hạn chế sau:
- Về kiến thức:
Việc một bộ phận đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở
tỉnh Quảng Nam có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn còn thấp, chưa qua
đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước, lý luận chính trị, tin học khiến cho năng
lực đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
không thật sự cao và không đồng đều.
Số lượng cán bộ công chức đạt trình độ chuyên môn từ trung cấp trở
lên tương đối cao nhưng đa số không được đào tạo bài bản, còn mang tính
64
chắp vá, đáp ứng yêu cầu bằng cấp nhưng năng lực thực sự còn xa so với yêu
cầu công tác.
Nhiều đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện
miền núi không được bố trí công việc theo đúng trình độ chuyên môn nghiệp
vụ được đào tạo dẫn đến hạn chế năng lực trong quá trình thực thi công vụ.
+ Việc trang bị kiến thức lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ công
chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong những năm qua đã được
các cấp, các ngành quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, vẫn còn một số đội ngũ
cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi lập trường tư
tưởng chính trị không vững vàng, bị người khác lôi kéo, lợi dụng, kích động
làm nhiều việc không đúng quy định của pháp luật.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ chưa thật sự được chính quyền địa phương quan tâm xây
dựng kế hoạch, quy hoạch, lộ trình cụ thể. Do đó, dẫn đến việc đào tạo tràn
lan, không gắn với vị trí việc làm, chất lượng hiệu quả đào tạo không cao.
- Về kỹ năng:
+ Đa số đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng
Nam trong độ tuổi dưới 40 nên kỹ năng, kinh nghiệm giải quyết công việc và
các tình huống phát sinh trong thực tế còn hạn chế.
+ Nhiều kỹ năng cơ bản cần phải thành thạo để thực thi công vụ thì đa số
đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số còn chưa đạt yêu cầu là: kỹ
năng tiếp nhận và xử lý thông tin, kỹ năng tin học, kỹ năng giao tiếp và thuyết
trình, kỹ năng phân tích và giải quyết công việc, kỹ năng soạn thảo văn bản...
- Về thái độ:
+ Đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
chưa thực hiện nghiêm túc việc chấp hành giờ giấc làm việc, nội quy, quy chế
cơ quan: làm việc không đảm bảo giờ giấc, hay uống rượu, nhậu nhẹt vào
buổi trưa...
65
+ Phong tục tập quán, đời sống kinh tế đội ngũ cán bộ công chức người
dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam còn gắn liền với sản xuất nông, lâm
nghiệp (trồng lúa, chăn nuôi, làm nương rẫy...), vì vậy, một bộ phận cán bộ
công chức người dân tộc thiểu số khi đến mùa vụ thường nghỉ làm ở cơ quan
để phụ gia đình làm kinh tế, chưa toàn tâm toàn ý với công việc chuyên môn,
+ Một bộ phận cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng
Nam chưa có ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, còn bằng lòng với kiến thức hiện tại, giải quyết công việc theo ý
chủ quan, theo kinh nghiệm, thói quen làm ảnh hưởng đến năng lực và kết
quả thực thi công vụ.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
+ Khu vực miền núi có địa hình phức tạp, đa dạng với nhiều đồi núi,
sông suối, độ dốc cao và điều kiện khí hậu tương đối khắc nghiệt tạo nên sự
cách biệt giữa đồng bào dân tộc thiểu số với bên ngoài. Họ ít có cơ hội giao
lưu, học tập nâng cao trình độ dẫn đến hạn chế kỹ năng, kiến thức khi được
tuyển dụng vào làm việc tại chính quyền cơ sở. Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ
thất học cao...gây khó khăn trong việc tuyển chọn được người dân tộc thiểu số
có học vấn, chuyên môn phù hợp để đáp ứng yêu cầu công tác của các chức
danh công chức cấp xã.
+ Kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam còn nhiều khó
khăn, dẫn đến việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, hiện đại hóa công sở
còn hạn chế. Thiếu phương tiện, trang thiết bị...để giải quyết công việc sẽ cản
trở hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.
+ Các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là 6 huyện miền núi
cao có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, có 14 xã biên giới, là khu
vực còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
66
hội...Những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế - xã hội trong thời gian
gần đây tác động không nhỏ đến chất lượng cán bộ công chức người dân tộc
thiểu số.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Rất nhiều cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền
núi tỉnh Quảng Nam có chuyên môn nghiệp vụ không phù hợp với vị trí công
tác. Điều này xuất phát từ khâu tuyển dụng chưa coi trọng chuyên ngành đào
tạo mà chỉ chú trọng đến bằng cấp. Do đó, làm việc không đúng chuyên môn,
sở trường sẽ hạn chế chất lượng năng lực công tác của cán bộ công chức
người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi.
+ Một bộ phận cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng
Nam còn chay lười, bằng lòng với kiến thức thực tại, không có ý thức tự giác
học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Chính sách hỗ trợ của tỉnh Quảng Nam cho cán bộ công chức người
dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi đi đào tạo bồi dưỡng còn thấp. Về mức
hỗ trợ đào tạo chuyên môn hiện nay chỉ gồm: trợ cấp/tháng học tập trung là
300.000đồng, hỗ trợ học phí: 50% học phí.
Hỗ trợ đi bồi dưỡng ngắn hạn kỹ năng nghiệp vụ là 50.000 người/ngày.
Hỗ trợ đi bồi dưỡng lý luận chính trị: 0.7 lần mức lương tối thiểu/tháng
và 100% học phí.
Kinh phí ăn ở đi lại do địa phương chi trả.
Với điều kiện đường sá đi lại xa xôi, đời sống của cán bộ công chức
người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi chủ yếu còn khó khăn, ngân sách
địa phương chi cho hoạt động đào tạo bồi dưỡng không nhiều, trong khi đó,
mức chi phí thực tế của cán bộ công chức người dân tộc thiểu số các huyện
miền núi khi đi đào tạo, bồi dưỡng cao khiến cho nhiều cán bộ công chức
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam mất động lực học tập.
67
+ Nhiều cấp ủy đảng, chính quyền địa phương miền núi chưa thật sự
quan tâm đến đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số, chưa tạo điều
kiện (về thời gian, kinh phí) để cán bộ công chức người dân tộc thiểu số tham
gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng công tác. Nhiều xã chưa dự báo được tình hình và yêu cầu trong điều
kiện mới, dẫn đến công tác cán bộ còn lúng túng, thiếu chủ động.
+ Đa số cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
là công chức trẻ, trên 46% có độ tuổi dưới 30, do đó, kinh nghiệm công tác
chưa nhiều, kỹ năng giải quyết công việc và những vấn đề phát sinh trong
thực tiễn liên quan đến lĩnh vực chuyên môn chưa được thành thạo.
+ Hiện nay, các chương trình bồi dưỡng cho từng chức danh công chức
do Bộ Nội vụ và các Bộ ngành biên soạn đã được tỉnh Quảng Nam triển khai
thực hiện từ năm 2013 cho đến nay. Tuy nhiên, qua thực tế triển khai còn có
nhiều vấn đề bất cập: Nội dung bồi dưỡng thiên về lý luận, thiếu tính thực
tiễn, thời lượng cho những kỹ năng cần thiết trong hoạt động công vụ của cán
bộ công chức còn ngắn. Điều cần nhất của cán bộ công chức người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Nam hiện nay là kỹ năng công tác thực tiễn, kỹ năng
giải quyết những vấn đề phát sinh hay gặp nhất trong công tác...Do đó, hiệu
quả các lớp bồi dưỡng đa số chưa đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của cán
bộ công chức người dân tộc thiểu số.
+ Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ công chức người dân
tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam còn lỏng lẻo, chưa được thực hiện tốt. Đặc
biệt, ở cấp xã khu vực miền núi, tính cả nể, trọng tình nghĩa, xuề xòa
trong quản lý giờ giấc làm việc khiến cho việc tuân thủ nội quy, quy chế
chưa nghiêm, thiếu kỷ cương kỷ luật, thiếu chuyên nghiệp trong thực thi
công vụ.
68
Tiểu kết chương 2
Như vậy, tại chương 2, tác giả đã nêu khái quát đặc điểm vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam, qua đó thấy rõ
sự tác động của các yếu tố nêu trên đến chất lượng cán bộ công chức người
dân tộc thiểu số. Tác giả đã đi sâu vào phân tích thực trạng cơ cấu, độ tuổi,
kiến thức, kỹ năng, thái độ của cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh
Quảng Nam, từ đó phân tích những ưu điểm đạt được, những tồn tại, hạn chế
và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
Việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ công
chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ở chương 2, cùng với cơ sở lý
luận đã được làm rõ ở chương 1 là những căn cứ, cơ sở để tác giả đề xuất
những giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức người dân tộc thiểu số
ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới ở chương 3.
69
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1. Mục tiêu, phương hướng
3.1.1.1. Mục tiêu
Trên cơ sở các quy định của Trung ương về tiêu chuẩn, chức năng,
nhiệm vụ, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức các cấp;
bám sát Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 15/12/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Quảng Nam về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-
2020, định hướng đến năm 2025 và thực trạng năng lực hiện nay của đội ngũ
cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam, mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể về năng lực cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Nam được xác định như sau:
- Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các
huyện miền núi tỉnh Quảng Nam là tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất của
đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, tư chất đạo đức tốt, tận tâm, tận tụy phục vụ
nhân dân; có năng lực thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu sự phát triển kinh tế
- xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh ở các địa phương miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Mục tiêu cụ thể
- Cán bộ cấp xã (gồm 11 chức danh bầu cử):
+ 85% trở lên cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số; trong đó trình
độ học vấn tốt nghiệp THPT: 100%; trình độ chuyên môn trung cấp trở lên:
Cấp xã
70
100%; trình độ chuyên môn đại học 20% trở lên; trình độ lý luận chính trị
trung cấp trở lên 100%.
+ Các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã là người dân tộc thiểu số
gồm bí thư, phó bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, uỷ ban
nhân dân có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên: 100%; đại học chuyên
môn 20% trở lên; trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên 100%.
- Công chức cấp xã (07 chức danh chuyên môn):
+ 80% trở lên công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, trong đó:
trình độ học vấn tốt nghiệp THPT 100%; trình độ trung cấp chuyên môn
100%; đại học chuyên môn 20% trở lên; trình độ trung cấp lý luận chính trị
70% trở lên.
Cấp huyện (đối với 06 huyện miền núi)
- Ít nhất 45% tổng số cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số giữ
các chức vụ lãnh đạo từ phó phòng và tương đương trở lên ở cấp huyện;
trong đó:
+ Cấp ủy huyện: cán bộ người dân tộc thiểu số đạt tỷ lệ ít nhất 50%;
trong đó: trình độ đại học chuyên môn 80% trở lên; trình độ lý luận chính
trị cao cấp, cử nhân 100%.
+ Ban Thường vụ huyện ủy: cán bộ người dân tộc thiểu số đạt tỷ lệ ít
nhất 55%; trình độ đại học chuyên môn trở lên 100%; trình độ lý luận
chính trị cao cấp, cử nhân 100%.
+ Trưởng phòng và tương đương: trình độ đại học chuyên môn
100%; trình độ lý luận chính trị cao cấp, cử nhân 100%.
+ Phó trưởng phòng và tương đương: trình độ đại học chuyên môn
100%; trình độ lý luận chính trị cao cấp, cử nhân 60% trở lên.
+ Cán bộ, công chức cấp huyện có trình độ sau đại học về chuyên
môn ít nhất 08%.
71
Cấp tỉnh
- Cấp ủy tỉnh có ít nhất 11% cán bộ là người dân tộc thiểu số.
- Phải có cán bộ là người dân tộc thiểu số giữ chức danh lãnh đạo,
quản lý của tỉnh từ phó giám đốc sở và tương đương trở lên.
- Một số sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
phải có cán bộ người dân tộc thiểu số giữ chức vụ trưởng, phó phòng và
tương đương.
- Một số sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh và
cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn phải có cán bộ,
công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số.
3.1.1.2. Phương hướng
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, trong thời gian tới, việc nâng cao
năng lực cho cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi
tỉnh Quảng Nam cần đảm bảo phương hướng sau:
- Thứ nhất, việc nâng cao năng lực thực thi công vụ cho cán bộ công
chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam cần đảm bảo quán triệt thực
hiện theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về công
chức cấp xã.
- Thứ hai, để nâng cao cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở
tỉnh Quảng Nam cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau, từ khâu
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đến bố trí, sử dụng, quản lý, đánh giá.
- Thứ ba, làm tốt công tác quy hoạch cán bộ cơ sở để tạo động lực cho
cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng
Nam phấn đấu làm việc để được giao giữ các trọng trách cao hơn; đồng thời
có kế hoạch tạo nguồn cán bộ công chức để bổ sung ngay khi thiếu hụt.
- Thứ tư, cần làm tốt công tác quản lý, đánh giá cán bộ công chức là
người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi để tạo động lực cho cán bộ công
72
chức phấn đấu công tác; kiên quyết loại bỏ những công chức yếu kém năng
lực, vi phạm kỷ luật, tham ô, tham nhũng.
- Thứ năm, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất... để cán bộ công chức là
người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi có đầy đủ phương tiện làm việc.
Xây dựng văn hóa công sở, tránh bè phái, cục bộ, mất đoàn kết nội bộ.
- Thứ sáu, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh đến từng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu
số ở tỉnh Quảng Nam để xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vừa hồng vừa
chuyên, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao.
3.1.2. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về nâng cao chất lượng cán bộ
công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
Việc nâng cao năng lực cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số luôn
được Đảng, Nhà nước quan tâm, đề ra nhiều chủ trương, giải pháp để thực hiện.
Trong những năm qua, Trung ương đã ban hành nhiều văn bản liên
quan đến công tác cán bộ người dân tộc thiểu số: Nghị quyết Trung ương 5
khóa IX "Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã,
phường, thị trấn"; Nghị quyết Trung ương 7 khóa IX "Về công tác dân tộc";
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Nghị quyết Trung ương 6 Khóa X "Về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên"; Luật
cán bộ, công chức 2008; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn; Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ
2011-2020; Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 22/4/2014 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán
73
bộ, công chức trẻ ở xã giai đoạn 2014-2020; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư
số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn; Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công
tác dân tộc; Thông tư số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT ngày 11/09/2014 của
liên Bộ Nội vụ và Ủy ban dân tộc hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công
chức, viên chức người dân tộc thiểu số và Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày
16/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tiếp tục củng cố, kiện
toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên giai đoạn 2014-2020.
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ban
hành nhiều văn bản triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về công
tác cán bộ người dân tộc thiểu số, trong đó có cán bộ công chức là người dân
tộc thiểu số ở các huyện miền núi: Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 15/12/2014
của Tỉnh ủy Quảng Nam về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn
2015-2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND
ngày 25/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về quy chế tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày
30/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quy định về cơ chế, chính
sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức là
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở chủ trương, đường lối
của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số ở các huyện
miền núi và mục tiêu, phương hướng về nâng cao chất lượng cán bộ công
chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam, đây là cơ sở để đề xuất
những giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
74
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức là
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
3.2.1. Làm tốt công tác tuyển dụng
Tuyển dụng cán bộ công chức nói chung và cán bộ công chức là người
dân tộc thiểu số nói riêng là khâu đầu tiên, mang ý nghĩa quan trọng, quyết
định đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Một trong những nguyên nhân
khiến cho đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng
Nam chưa đáp ứng được yêu cầu là do không làm tốt công tác tuyển dụng:
tuyển người có chuyên môn không phù hợp với vị trí việc làm, tuyển người
chưa đảm bảo tiêu chuẩn quy định...
Hiện nay, việc tuyển dụng công cán bộ công chức là người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Quảng Nam thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 16-
NQ/TU ngày 15/12/2014 của Tỉnh ủy Quảng Nam về công tác cán bộ người dân
tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020, Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày
25/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về quy chế tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn và để việc tuyển dụng theo đúng quy định này, đảm
bảo chất lượng, hiệu quả của công tác tuyển dụng cần thực hiện như sau:
Thứ nhất, việc tuyển dụng người dân tộc thiếu số vào các chức danh
cần ưu tiên đảm bảo các tiêu chuẩn: tiêu chuẩn về trình độ học vấn: tốt nghiệp
trung học phổ thông, trình độ chuyên môn: tốt nghiệp đại học, trình độ tin
học: tin học văn phòng trình độ A trở lên. Mặc dù hiện nay, theo quy định của
Bộ Nội vụ thì chuẩn về trình độ chuyên môn của công chức cấp xã là trung
cấp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được xem xét giảm một cấp về trình độ
chuyên môn, trình độ văn hóa đối với công chức cấp xã làm việc tại khu vực
miền núi, vùng dân tộc thiểu số, nhưng hiện nay số lượng con em người dân
tộc thiểu số tốt nghiệp trung học phổ thông và có trình độ đại học tương đối
nhiều, do đó, khi tuyển dụng cần ưu tiên người dân tộc thiểu số tại địa phương
75
có trình độ đại học và chỉ quyết định giảm một cấp trình độ trong trường hợp
không đảm bảo được nguồn lực theo yêu cầu. Thực hiện tốt công tác này sẽ
chọn lựa được nguồn công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện
miền núi có chất lượng, giảm bớt tốn kém chi phí để cử đi đào tạo nhằm đạt
chuẩn sau tuyển dụng.
Căn cứ vào tình hình thực tế nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở các
huyện miền núi và đặc điểm, điều kiện của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam cần triển khai xây dựng, ban hành Quy định về tiêu chuẩn cụ thể của
từng chức danh công chức cấp xã, trong đó, có quy định các chuyên ngành
đào tạo phù hợp với từng vị trí chức danh công chức cấp xã để thuận lợi trong
công tác tuyển dụng, bố trí và sử dụng công chức cấp xã người dân tộc thiểu
số ở các huyện miền núi sau này.
Thứ hai, đổi mới phương thức tuyển dụng
Việc tuyển dụng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện
miền núi tỉnh Quảng Nam được thực hiện thông qua hình thức xét tuyển. Ưu
điểm của hình thức tuyển dụng này là ít tốn kém chi phí, thời gian, hội đồng
tuyển dụng có thể gặp và phỏng vấn trực tiếp để đánh giá năng lực đáp ứng
công việc của ứng viên. Tuy nhiên, hiện nay, với nguồn lực con em người dân
tộc thiểu số tương đối dồi dào như hiện nay thì nên áp dụng phương thức thi
tuyển nhằm đảm bảo tính công bằng trong cạnh tranh, hạn chế tiêu cực và
những vấn đề nhạy cảm so với khi xét tuyển.
Các môn thi của kỳ thi tuyển:
Môn kiến thức chung: đề thi cần đảm bảo tính khái quát sao cho cán
bộ công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi hiểu được chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn Tổ chức bộ máy từ cấp xã đến cấp tỉnh, chức
năng nhiệm vụ của cán bộ công chức, những việc cán bộ công chức không
được làm...
76
Môn chuyên môn nghiệp vụ: cần phải tập trung vào chức năng, nhiệm
vụ của từng chức danh cán bộ công chức, nội dung quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực dự tuyển và đưa ra các tình huống thực tế để thí sinh giải
quyết nhằm đánh giá kiến thức, kỹ năng. Trước mắt, thực hiện đổi mới từ
phương thức xét tuyển sang thi tuyển. Về lâu dài, chuyển từ thi viết sang thi
trắc nghiệm trên máy vi tính, ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển
nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng, hạn chế tiêu cực.
Môn tin học: cần thực hiện theo hình thức thi thực hành trên máy vi
tính nhằm kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng tin học của thí sinh.
Thứ ba, việc tuyển dụng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở
tỉnh Quảng Nam phải được thực hiện công khai, minh bạch, đảm bảo cạnh
tranh lành mạnh, theo đúng quy định pháp luật.
Việc đăng thông tin tuyển dụng, tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, niêm yết
danh sách thí sinh đủ điều kiện cần phải được thực hiện theo đúng quy định
nhằm tạo điều kiện cho các thí sinh người dân tộc thiểu số ở các huyện miền
núi được biết thông tin rộng rãi, theo dõi, đăng ký dự tuyển và góp phần hạn
chế đến mức thấp nhất khiếu kiện, khiếu nại có thể xảy ra trong quá trình tổ
chức tuyển dụng.
3.2.2. Chú trọng công tác bố trí, sử dụng cán bộ công chức là người dân tộc
thiểu số sau tuyển dụng
Tuyển dụng là khâu đầu tiên, đặt nền móng để có được đội ngũ cán bộ
công chức là người dân tộc thiểu số có năng lực thực thi công vụ. Tuy nhiên, bố
trí, sử dụng thế nào sau khi tuyển dụng chính là khâu quan trọng để phát huy
được năng lực, sở trường, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng người.
Một trong những hạn chế hiện nay như đã phân tích ở phần thực trạng
thì nhiều cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam chưa
được bố trí công tác theo đúng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ảnh hưởng
77
không nhỏ đến năng lực thực thi công vụ của công chức. Do đó, việc bố trí, sử
dụng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở Quảng Nam cần đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam khi bố
trí ở chức danh nào thì cần phải có trình độ chuyên môn phù hợp với chức
danh đó. Do đó, tỉnh Quảng Nam cần ban hành Quy định về tiêu chuẩn chức
danh cán bộ công chức các cấp phù hợp với đặc điểm, điều kiện của tỉnh, đặc
thù của khu vực miền núi (trong đó có quy định về chuyên ngành đào tạo) để
thuận lợi cho việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ công chức là người dân
tộc thiểu số phù hợp với vị trí công tác.
+ Việc bố trí, sử dụng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở
Quảng Nam phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của
địa phương.
+ Việc bố trí, sử dụng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh
Quảng Nam cần tránh cục bộ địa phương, bè phái. Ưu tiên hàng đầu cho việc
bố trí, sử dụng là năng lực, trình độ, sở trường, đạo đức, kinh nghiệm, uy tín
của cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số, kiên quyết loại bỏ những
người yếu kém năng lực, thiếu ý thức trách nhiệm với công việc, tham nhũng,
sách nhiễu...
3.2.3. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
Việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức nói chung và cán bộ công
chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam nói riêng được thực hiện trên cơ
sở Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng công chức; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Nghị quyết số
16-NQ/TU ngày 15/12/2014 của Tỉnh ủy Quảng Nam về công tác cán bộ người
dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch đào
78
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
triển khai thực hiện Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt Đề án tiếp tục củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng
Tây nguyên giai đoạn 2014-2020 và Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã hằng năm của tỉnh Quảng Nam.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu
số ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến cần chú trọng thực hiện các nội
dung sau:
- Về đào tạo chuyên môn:
+ Tạo điều kiện (về thời gian, kinh phí....) để những cán bộ công chức
chưa đạt chuẩn trình độ chuyên môn được tham gia các lớp đào tạo, bồi
dưỡng để đạt chuẩn theo quy định. Việc cử đi đào tạo chuyên môn cần phải
đảm bảo sự phù hợp giữa chuyên ngành đào tạo với vị trí việc làm.
+ Đối với những cán bộ công chức trình độ chuyên môn không phù hợp
với vị trí công tác, cần phải thực hiện khảo sát, đánh giá năng lực, kết quả
thực hiện nhiệm vụ để có hướng bố trí, sử dụng cho phù hợp.
Thứ nhất, đối với những cán bộ công chức chưa phát huy được năng lực
chuyên môn khi bố trí chức danh không phù hợp, cần có sự sắp xếp, bố trí lại
nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa vị trí việc làm và chuyên ngành đào tạo.
Thứ hai, đối với những cán bộ công chức thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao, được lãnh đạo, đồng nghiệp đánh giá cao thì tiếp tục đảm nhận vị trí
công tác đó, đồng thời, có kế hoạch cử đi đào tạo chuyên môn, bồi dưỡng kỹ
năng nghiệp vụ chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác.
+ Đối với cán bộ công chức đã đạt trình độ trung cấp chuyên môn có
nhu cầu tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ, thì cần tạo điều kiện cho
cán bộ công chức tham gia học tập nhưng phải đảm bảo sự phù hợp giữa
chuyên ngành đào tạo với vị trí công tác, cơ sở đào tạo phải đảm bảo chất
79
lượng, uy tín. Tránh cử đi đào tạo tràn lan, chạy theo bằng cấp, đối với những
công chức kiên quyết đi đào tạo những ngành nghề không phù hợp với vị trí
việc làm nhằm có bằng tốt nghiệp để chuyển xếp ngạch, bậc lương thì không
giải quyết chế độ, chính sách với bằng cấp đó.
- Về đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
Hiện nay, việc đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị ở tỉnh vẫn thực hiện
chung cho tất cả đối tượng cán bộ, công chức, do đó, còn mang nặng tính lý
luận, chưa chuyên sâu và ít phù hợp với từng nhóm đối tượng. Do đó, trong
thời gian tới, cần chú trọng những vấn đề sau:
Học viện Chín trị khu vực 3, Trường Chính trị tỉnh là cơ quan chủ trì
thực hiện việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ,
công chức, do đó, cần phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng
nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị từng bước chuyên
sâu hơn, phù hợp hơn với từng nhóm đối tượng cụ thể.
Các huyện miền núi tiến hành rà soát lại trình độ lý luận chính trị của cán
bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, ưu tiên cử những công chức chưa đạt
chuẩn đi đào tạo các lớp trung cấp lý luận chính trị để đạt chuẩn theo quy định.
- Về bồi dưỡng
+ Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước sau khi tuyển dụng là việc làm
bắt buộc đối với cán bộ công chức người dân tộc thiểu số. Thực trạng hiện
nay vẫn còn một số lượng lớn cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở
các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam chưa qua bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước. Do đó, trong thời gian tới, các huyện miền núi cần rà soát, cử
những cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số chưa qua bồi dưỡng đi
bồi dưỡng các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên
(do Sở Nội vụ, Trường Chính trị, Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện
80
miền Trung và các huyện phối hợp tổ chức hằng năm), các lớp bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước và kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành cho từng
chức danh cán bộ công chức theo chương trình do Bộ Nội vụ và các Bộ
ngành biên soạn thực hiện
+ Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức các cấp là
người dân tộc thiểu số cần phải đảm bảo nguyên tắc: làm công việc gì thì bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc đó. Việc bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức cần
phải đảm bảo truyền tải được kiến thức lý luận, kiến thức thực tiễn và kỹ
năng làm việc cho từng chức danh công chức. Do có sự chênh lệch trình độ
giữa khu vực đồng bằng và miền núi, nên việc tổ chức các lớp bồi dưỡng cần
phải tiến hành phân loại đối tượng để bồi dưỡng riêng cho từng chức danh
cán bộ công chức (lớp dành cho khu vực miền núi và lớp cho khu vực đồng
bằng); từ đó, có sự lựa chọn nội dung, chương trình, phương pháp truyền đạt
cho phù hợp với từng đối tượng, mời giảng viên giàu kiến thức, kinh nghiệm
của các cơ sở đào tạo và giảng viên kiêm chức là những cán bộ, công chức
đang công tác tại các cơ quan nhà nước của tỉnh nhằm đảm bảo truyền tải
được lý luận, thực tiễn, kỹ năng công tác.
Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
công chức là người dân tộc thiểu số cần tập trung truyền đạt những vấn đề cơ
bản, kiến thức quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác, hệ thống những
văn bản pháp luật đang điều chỉnh lĩnh vực công tác, tăng cường truyền đạt
kinh nghiệm thực tiễn, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết để cán bộ công
chức là người dân tộc thiểu số nắm được các quy định pháp luật hiện hành, có
khả năng giải quyết các tình huống phát sinh trong thực tế một cách nhanh
chóng, hiệu quả, đúng quy định.
81
Tỉnh Quảng Nam cần xác định hoạt động bồi dưỡng hằng năm nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức là người dân
tộc thiểu số là việc làm thường xuyên, cần rà soát, kiểm tra để nắm thực trạng,
xây dựng kế hoạch cử cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số tham gia
các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do tỉnh, huyện và các cơ sở đào tạo
tổ chức; phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức lớp bồi dưỡng quản lý chặt
chẽ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số trong thời gian cử đi bồi
dưỡng để đảm bảo hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng và công tác quản lý cán
bộ, công chức các cấp.
+ Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng tin học
Đối với cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
chưa qua đào tạo, bồi dưỡng về tin học thì cần được ưu tiên cử đi đào tạo, bồi
dưỡng để đạt chuẩn theo quy định. Đối với những cán bộ công chức đã qua
đào tạo, bồi dưỡng tin học, cần phải thường xuyên sử dụng máy vi tính để
nâng cao kỹ năng. Với mục đích để cán bộ công chức là người dân tộc thiểu
số phải áp dụng tin học trong giải quyết công việc, nâng cao hiệu quả thực thi
công vụ, đối với các đơn vị cần đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin tăng
cường trao đổi văn bản qua cổng thông tin điện tử, email, hệ thống trao đổi
nội bộ..., hạn chế gửi văn bản giấy và yêu cầu cán bộ công chức là người dân
tộc thiểu số thường xuyên truy cập mạng để cập nhật văn bản, giải quyết công
việc đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
- Trong những năm qua, việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở
Quảng Nam luôn được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam quan tâm, chỉ đạo sâu sát và triển khai thực hiện tương đối hiệu
quả. Đa số cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số đã được tham gia đào
tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
82
năng lực thực thi công vụ. Tuy nhiên, việc cử cán bộ công chức là người dân
tộc thiểu số đi đào tạo, bồi dưỡng chưa được thực hiện đồng bộ theo đúng
quy hoạch, kế hoạch đề ra mà còn mang tính tự phát xuất phát từ nhu cầu
của cá nhân. Nhiều nội dung, chương trình bồi dưỡng còn mang nặng tính lý
thuyết, thiếu thực tiễn nên chưa đáp ứng được yêu cầu của người học.
Trong thời gian đến, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là
người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi cần chú trọng những nội dung sau:
+ Ở tỉnh:
Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam là cơ quan chủ trì,
tham mưu cho Lãnh đạo tỉnh trong việc xây dựng ban hành và triển khai thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh,
trong đó có cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số. Do đó, cần phải rà
soát, tổng kết việc triển khai thực hiện các Đề án, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015, đánh giá kết quả đạt được,
ưu điểm, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm (trong
đó có phần đánh giá cụ thể về kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là
người dân tộc thiểu số) để làm cơ sở xây dựng các Đề án, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức người dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020.
Đối với các bộ tài liệu bồi dưỡng dành cho cán bộ công chức là người
dân tộc thiểu số, các đơn vị cần phối hợp và soạn thảo sao cho phù hợp với
từng vị trí công việc, cần tiếp tục chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo uy
tín, các Sở ban ngành và địa phương để chỉnh lý, hoàn thiện sao cho phù hợp
với đặc điểm, điều kiện của tỉnh và của khu vực miền núi.
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và các Sở ngành có lĩnh vực công tác
liên quan đến các chức danh danh cán bộ, công chức, khi tổ chức các lớp bồi
dưỡng cần:
83
* Tổ chức các lớp bồi dưỡng theo từng chức danh cán bộ công chức và
riêng cho đối tượng. Các đối tượng tương đồng về mặt trình độ, đặc điểm,
điều kiện...sẽ dễ dàng cho người dạy truyền đạt nội dung bài giảng, người học
dễ dàng tiếp thu và trao đổi kinh nghiệm, giúp cho chất lượng các lớp bồi
dưỡng được nâng cao.
* Tuyển chọn, mời những giảng viên có kiến thức chuyên môn, kinh
nghiệm thực tiễn phong phú và có phương pháp sư phạm tốt giảng dạy các
lớp bồi dưỡng cho cán bộ công chức là người dân tộc thiểu sẽ giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động bồi dưỡng.
* Phối hợp với các cơ sở đào tạo, các địa phương, đơn vị quản lý chặt chẽ
cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số trong thời gian tập trung học tập.
+ Đối với các địa phương có cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số
Rà soát, đánh giá thực trạng trình độ đào tạo cán bộ công chức là người
dân tộc thiểu số ở địa phương để xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số theo từng năm, từng giai
đoạn khoa học, chặt chẽ, sát thực tế và đảm bảo triển khai thực hiện đúng lộ
trình, đúng quy định.
Phối hợp với cơ sở tổ chức đào tạo, bồi dưỡng quản lý chặt chẽ cán bộ
công chức là người dân tộc thiểu số đang tham gia đào tạo, bồi dưỡng.
- Bên cạnh bồi dưỡng kiến thức kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số thì cần quan tâm bồi dưỡng phẩm
chất chính trị, rèn luyện đạo đức, tác phong, nâng cao ý thức, thái độ, trách
nhiệm phục vụ nhân dân. Khen thưởng, khuyến khích, động viên những cán
bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở các địa phương có thành tích tốt
trong học tập, rèn luyện.
84
3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách, tiền lương, đãi ngộ
Hiện nay, chế độ tiền lương, đãi ngộ, phụ cấp đối với cán bộ công chức là
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam được thực hiện trên cơ sở các văn bản:
- Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày
27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
- Phụ cấp khu vực theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/
TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban dân tộc hướng
dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.
- Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng
vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31/8/2011 của
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang
công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
85
- Chế độ phụ cấp công vụ theo quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-
CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.
Hiện nay, hệ thống các văn bản của Trung ương đã quy định cụ thể,
rõ ràng đối tượng, chế độ, định mức...để chi trả phụ cấp, đãi ngộ,
lương...cho cán bộ công chức là người dân tộc thiểu. Do đó, trong thời gian
tới, để cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số an tâm công tác, ổn định
thu nhập cần phải chú trọng một số vấn đề sau đây:
- Thứ nhất, chính quyền các cấp cần kiểm tra, rà soát việc thực hiện
chế độ chính sách (phụ cấp công vụ, phụ cấp khu vực, các phụ cấp theo các
văn bản liên quan đến cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số, đối chiếu
với các quy định hiện hành xem thử các địa phương, cơ quan liên quan đã
thực hiện đúng hay chưa, từ đó có những giải pháp chấn chỉnh kịp thời. Việc
thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số
phải đảm bảo nguyên tắc kịp thời, chính xác, đúng đối tượng và đúng theo
quy định của pháp luật. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có bất cập,
vướng mắc, ngay lập tức báo với các cơ quan chức năng liên quan để có
hướng khắc phục. Tránh để tình trạng khiếu kiện, khiếu nại kéo dài liên quan
đến việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công chức là người dân
tộc thiểu số. Phải tạo niềm tin, động lực cho cán bộ công chức là người dân
tộc thiểu số ở các địa phương an tâm công tác, phấn đấu nỗ lực hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Thứ hai, thực hiện việc chuyển xếp lương theo đúng quy định hiện
hành, đảm bảo kịp thời đối với cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số tốt
nghiệp trình độ chuyên môn theo quy định.
3.2.5. Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và đánh giá
Quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá là khâu quan trọng, then chốt
trong công tác cán bộ và nó cũng tương đối nhạy cảm vì liên quan đến việc bố
86
trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật...Công tác quản lý, kiểm
tra, giám sát sẽ giúp đảm bảo địa phương theo đúng quy định của pháp luật.
Công tác đánh giá sẽ giúp cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở các
địa phương phát huy được ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không
ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực
và hiệu quả công tác.
Do đó, để làm tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và đánh giá cán
bộ công chức là người dân tộc thiểu số trong thời gian tới, cần tập trung
những việc sau đây:
- Thứ nhất, quản lý cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở các
địa phương phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và qua nhiều kênh,
nhiều cách thức khác nhau. Lãnh đạo các đơn vị cần yêu cầu cán bộ công
chức là người dân tộc thiểu số phải xây dựng kế hoạch công tác tuần, tháng,
quý và báo cáo trước Lãnh đạo những việc đã hoàn thành, những tồn tại, hạn
chế theo định kỳ. Bên cạnh đó, cần quản lý việc thực hiện nội quy, quy chế cơ
quan đối với cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở các địa phương
(trang phục, giờ giấc, tác phong và việc thực hiện các quy định khác...) để có
cơ sở đánh giá cuối năm. Phối hợp với các cơ sở đào tạo, cơ quan tổ chức các
lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý chặt chẽ công cán bộ công chức là người dân
tộc thiểu số ở các địa phương trong thời gian tham gia học tập, lấy kết quả
đào tạo, bồi dưỡng làm một trong những căn cứ để đánh giá, xếp loại, kiểm
điểm cán bộ công chức.
- Thứ hai, bên cạnh việc thực hiện tốt công tác quản lý, cần phải kết
hợp kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ của cán bộ công chức là người dân
tộc thiểu số ở các địa phương để có những chấn chỉnh kịp thời. Kiểm tra,
giám sát phải được thực hiện thường xuyên, liên tục kết hợp với kiểm tra đột
xuất để đảm bảo hoạt động công vụ của cán bộ công chức là người dân tộc
87
thiểu số có hiệu quả. Cần phát huy vai trò của Đảng ủy, Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam ở các đơn vị và nhất là vai trò của nhân dân trong kiểm tra,
giám sát hoạt động của cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở các đơn
vị. Chính tâm tư, nguyện vọng, phản ánh của nhân dân các huyện miền núi là
kênh thông tin quan trọng để quản lý, kiểm tra, giám sát và đánh giá cán bộ
công chức là người dân tộc thiểu số .
- Thứ ba, gắn liền hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát là làm tốt việc
đánh giá cán bộ công chức. Trình tự đánh giá cán bộ công chức là người dân
tộc thiểu số ở các đơn vị phải đảm bảo được thực hiện theo đúng quy định về
trình tự, thủ tục đánh giá cán bộ công chức theo đúng thủ tục hiện hành. Đánh
giá phải gắn liền với khen thưởng và kỷ luật. Những cán bộ công chức là
người dân tộc thiểu số ở các đơn vị được đánh giá hoàn thành tốt công việc, có
thái độ thân thiện, nhiệt tình, không sách nhiễu nhân dân, tuân thủ đúng nội
quy, quy chế cơ quan, được đồng nghiệp và nhân dân tín nhiệm thì nên có hình
thức khen thưởng hợp lý để động viên, khích lệ. Ngược lại, những cán bộ công
chức là người dân tộc thiểu số ở các đơn vị thiếu ý thức trách nhiệm, sách
nhiễu, phiền hà, vi phạm nội quy, quy chế cơ quan, gây mất đoàn kết nội bộ thì
tùy theo mức độ có thể nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời hoặc áp dụng các hình
thức kỷ luật để đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, đảm bảo sự trong sạch của bộ máy
nhà nước ở địa phương.
- Thứ tư, quá trình quản lý, kiểm tra, giám sát và đánh giá cán bộ công
chức là người dân tộc thiểu số cần thực hiện một cách công tâm, khách quan,
mang tính hỗ trợ, uốn nắn, giúp đỡ; tránh trù dập, bao che, cục bộ, bè phái gây
mất đoàn kết nội bộ.
Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá sẽ giúp cho
cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số có động lực phấn đấu, phát huy
năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
88
3.2.6. Đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất, môi trường làm việc
Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc có tác động trực tiếp đến hiệu quả
chất lượng hoạt động cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng
Nam. Hiện nay, nhiều trụ sở làm việc của các đơn vị còn tạm bợ, xuống cấp,
thiếu thốn hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị làm việc...
Để cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số yên tâm công tác, phát
huy năng lực, sở trường và áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
công tác, các cấp, các ngành, địa phương cần quan tâm đầu tư xây dựng trụ sở
làm việc cho kiên cố, trang bị đầy đủ trang thiết bị (máy tính, máy in, máy
photocopy, điện thoại...), xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin để cán bộ
công chức là người dân tộc thiểu số tiếp cận được các văn bản của Trung
ương, của tỉnh, của huyện và giải quyết công việc chuyên môn kịp thời, đúng
quy định.
Tạo môi trường làm việc thân thiện, công bằng, chuyên nghiệp, lành
mạnh, giữ gìn đoàn kết nội bộ, có ý thức tổ chức kỷ luật, quan hệ đồng nghiệp
hài hòa, quan tâm giúp đỡ nhau trong cuộc sống và công tác sẽ giúp cho cán
bộ công chức là người dân tộc thiểu số có điều kiện làm việc tốt, phát huy
được khả năng của mình, có thái độ làm việc tích cực, nâng cao năng lực công
tác, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
89
Tiểu kết chương 3
Tại chương 3, tác giả đã phân tích, đánh gía thực trạng cán bộ công
chức là người dân tộc thiểu số, từ đó chỉ ra những điểm đạt được; những tồn
tại, hạn chế và phân tích nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. Trên cơ sở
đó, tác giả đi vào xác định cơ sở đề xuất giải pháp và đề xuất 6 nhóm nhằm
nâng cao chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới. Để thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các giải pháp
nêu trên cần có sự quan tâm chỉ đạo, thực hiện của các cấp, các ngành liên
quan từ tỉnh, huyện đến cấp xã. Có như vậy thì các giải pháp mới được hiện
thực hóa, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc
thiểu số người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam.
90
KẾT LUẬN
Chính quyền các cấp có vai trò, vị trí quan trọng trong hệ thống chính
trị ở nước ta. Đó là nơi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng được triển
khai đến người dân và cũng là nơi nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, phản ánh của
người dân để góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Vị trí, vai trò này thể hiện rõ nét hơn ở các
địa phương miền núi, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nơi
nào an ninh trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, kinh tế - xã hội phát triển,
đời sống người dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng ổn định,
ấm no, hạnh phúc, không còn tập tục lạc hậu...thì hệ thống chính trị các cấp
nơi đó thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao, tạo niềm tin, phấn khởi
trong nhân dân. Để xây dựng hệ thống chính trị ở nơi có đông đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống được trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả thì
một trong những yếu tố quan trọng cần phải có sự quan tâm đầu tư chính là
xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số có năng lực
thực thi nhiệm vụ được giao.
Chất lượng cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
hiện nay là một vấn đề cần được quan tâm của các cấp, các ngành từ Tỉnh đến
xã. Bên cạnh những ưu điểm đạt được như tuổi đời còn trẻ, trình độ học vấn,
chuyên môn, quản lý nhà nước, lý luận chính trị dần đạt chuẩn, tinh thần hợp
tác tốt trong công việc, có tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân... thì chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: nhiều cán bộ công chức người
dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam chưa được đào tạo bài bản, đào tạo còn
mang tính chắp vá, thiếu nhiều kỹ năng cần thiết trong thực thi công vụ, giải
quyết công việc theo thói quen, kinh nghiệm, chưa nghiêm chỉnh chấp hành
nội quy, quy chế cơ quan...
91
Những tồn tại, hạn chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân khách
quan và chủ quan khác nhau. Trong thời gian tới, để phát huy những mặt tích
cực đã đạt được, khắc phục những hạn chế, bất cập nhằm nâng cao chất lượng
năng lực thực thi công vụ cho cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh
Quảng Nam thì cần thực hiện đồng bộ, có hiệu quả nhiều giải pháp như: đổi
mới công tác tuyển dụng; thực hiện tốt việc bố trí, sử dụng; chú trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng; tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách, tiền lương; làm
tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá; đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng...Muốn thực hiện được các giải pháp trên cần có sự quan tâm, chỉ đạo,
tham gia thực hiện của các cấp ngành từ trung ương đến địa phương; sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan
có liên quan. Như vậy mới xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức người
dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, có năng
lực thực thi công vụ và hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ chính trị được giao.
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Dân tộc Quảng Nam (2005), Tìm hiểu con người miền núi Quảng
Nam, Quảng Nam.
2. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Nam (2004), Tìm hiểu con người xứ
Quảng, Quảng Nam.
3. Đặng Văn Bằng (2014), Năng lực thực thi công vụ của công chức xã trên
địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
4. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn, Hà Nội.
5. Bộ Nội vụ, Ủy ban dân tộc (2011),Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-
BNV-UBDT ngày 11/09/2014 của Bộ Nội vụ và Ủy ban dân tộc hướng
dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc
thiểu số, Hà Nội.
6. TS Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
trong khu vực công, Nxb Lao động, Hà Nội.
7. Chính phủ (2009), Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Hà Nội.
8. Chính phủ (2011), Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn, Hà Nội.
9. Chính phủ (2011), Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của
Chính phủ về Công tác dân tộc, Hà Nội.
10. Chính phủ (1998), Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội.
93
11. Chính phủ (2003), Nghị định 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ về cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Hà Nội.
12. Chính phủ (2009), Nghị định 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an
xã, Hà Nội.
13. Chủ tịch nước (1950), Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa về Quy chế công chức Việt Nam, Hà Nội.
14. Hội đồng Bộ trưởng (1991), Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991
của Hội đồng Bộ trưởng về công chức nhà nước, Hà Nội.
15. Đặng Thu Hương (2014), Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả giáo dục tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam,Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
16. Hoàng Thị Kim Oanh (2013), Nâng cao năng lực của công chức văn
hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật cán
bộ, công chức, Hà Nội.
18. Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam (2015), Báo cáo thực trạng trình độ đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp
xã, Quảng Nam.
19. Lê Phước Sơn (2015), Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã người dân tộc
thiểu số trên địa bàn các huyện miền núi, tỉnh Quảng Nam, Luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
20. Nguyễn Đăng Thành (2012), Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc
thiểu số Việt Nam - Đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
94
21. Nguyễn Văn Thủ (2004), Các tiêu chí đánh giá năng lực cá nhân và
đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, Tạp chí
Quản lý nhà nước.
22. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày
19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020, Hà Nội.
23. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 34/2006/QĐ-TTg ngày
08/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn người dân tộc thiểu số
giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
24. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày
12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược công tác dân
tộc đến năm 2020, Hà Nội.
25. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày
16/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tiếp tục củng
cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên giai đoạn 2014-
2020, Hà Nội.
26. Tỉnh ủy Quảng Nam (2014), Báo cáo số 305-BC/TU ngày 21/10/2014
của Tỉnh ủy Quảng Nam về Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 13-
NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy "về đào tạo và sử dụng cán bộ dân
tộc thiểu số", Quảng Nam.
27. Tỉnh ủy Quảng Nam (2004), Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 22/12/2004
của Tỉnh ủy Quảng Nam về việc đào tạo và sử dụng cán bộ dân tộc thiểu
số, Quảng Nam.
28. Tỉnh ủy Quảng Nam (2014), Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 15/12/2014
về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 và định
hướng đến năm 2025, Quảng Nam.
95
29. Lô Quốc Toản (2008), Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh
miền núi phía Bắc nước ta hiện nay; Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
30. Trần Anh Tuấn (2007), Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt
Nam trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
31. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2013), Quyết định số 21/2013/QĐ-
UBND ngày 25/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn, Quảng Nam.
32. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2013), Quyết định số 37/2013/QĐ-
UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban
hành Cơ chế chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Quảng Nam, Quảng Nam.
33. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1998) (2000) (2003), Pháp lệnh cán bộ
công chức, Hà Nội.
34. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2008), Pháp lệnh Công an xã, Hà Nội.
35. Trương Thị Bạch Yến (2014), Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người
dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến
sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
96
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam hiện nay
Mức độ đánh giá
Rất thành
Chưa thành
Thành thạo
Yêú
Stt
Kỹ năng
thạo
thạo
Số
tỷ lệ
Số
tỷ lệ
Số
tỷ lệ
Số
tỷ lệ
lượng
%
lượng
%
lượng
%
lượng
%
01 Soạn thảo văn bản
0
88
55
29,375
25
15,625
47
0
02 Phối hợp trong công tác
1,25
133
83,125
15
0,625
24
1
2
Xây dựng và tổ chức thực hiện
4,375
87
54,375
58
36,25
5
8
03
7
kế hoạch công tác
04 Giao tiếp và thuyết trình
0
43
26,875
76
47,5
41
25,625
0
Tiếp nhận và xử lý thông tin
05
1
0,625
62
38,75
66
41,25
31
19,375
trong công tác
Kỹ năng hệ thống hóa các văn
06
3
1,875
86
53,75
53
33,125
18
11,25
bản pháp luật chuyên ngành
Phân tích, tham mưu và đề xuất
07
5
3,125
67
41,875
56
35
32
20
giải quyết công việc
08 Tin học
0
0
35
21,875
89
55,625
36
22,5
Trung bình :
1,41
46,95
36,64
15
Nguồn: kết quả khảo sát thực tế 160 công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
PHỤ LỤC 2
Kết quả khảo sát đánh giá của người dân về thái độ và kết quả thực thi
công vụ của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền
núi tỉnh Quảng Nam
Mức độ đánh giá
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
STT
Tiêu chí đánh giá
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
%
lượng
%
lượng
%
Kết quả giải quyết
công việc theo yêu
1
1,9
31
58,5
21
39,6
1
cẩu chính đáng của
người dân
Tinh
thần
trách
2
nhiệm, thái độ phục
7
13,2
37
69,8
9
17
vụ nhân dân
Nguồn: kết quả khảo sát lấy ý kiến của 53 người dân (tại 03 xã) về thái
độ và kết quả thực thi công vụ của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở
các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
PHỤ LỤC 3
Kết quả khảo sát thái độ của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số
ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
Mức độ đánh giá
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
STT
Tiêu chí
Số
Số
Số
tỷ lệ %
tỷ lệ %
tỷ lệ %
lượng
lượng
lượng
Sự chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng,
1
chính sách, pháp luật của
13
7,3
141
79,2
24
13,5
Nhà nước, nội quy, quy
chế của cơ quan
Tinh thần tự giác, ý thức
2
trách nhiệm đối với
31
17,4
129
72,5
18
10,1
nhiệm vụ được giao
Ý thức học tập nâng cao
3
trình độ chuyên môn,
34
19,1
117
65,7
27
15,2
nghiệp vụ
Tinh thần hợp tác, cầu thị,
4
cởi mở khi giao tiếp với
47
26,4
126
70,8
2,8
5
nhân dân
Trung bình (1+2+3+4)
17,56
72,05
10,39
Kết quả thực hiện nhiệm
17
9,6
102
57,3
59
33,1
5
vụ được giao
Nguồn: kết quả khảo sát lấy ý kiến của 22 Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã về thái độ của 178 công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các
huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO SÁT
Đánh giá thái độ thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã người dân tộc
Kính chào các Anh (chị)!
Để giúp cho công tác nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở các huyện miền
núi tỉnh Quảng Nam hiện nay, tôi rất mong nhận được những ý kiến của anh (chị) với tư
cách là Chủ tịch UBND cấp xã. Rất mong anh (chị) hãy bớt chút thời gian và trả lời các
câu hỏi sau:
Chức danh công chức được đánh giá:..........................................................
thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
Theo anh (chị), thái độ đối với công việc được giao và kết quả thực hiện nhiệm
vụ của công chức cấp xã người DTTS đang ở mức độ nào sau đây:
(Đánh dấu X vào ô Anh (chị) cho là phù hợp)
Mức độ
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
Sự chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
1
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy,
quy chế của cơ quan
Tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với nhiệm
2
vụ được giao
Ý thức học tập, rèn luyện về đạo đức, chuyên
3
môn, nghiệp vụ
4 Tinh thần hợp tác
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
PHỤ LỤC 5
PHIẾU KHẢO SÁT
Về những kỹ năng cơ bản của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở
Để giúp cho công tác nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở
các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam hiện nay, tôi rất mong nhận được những ý kiến
của anh (chị) với tư cách là công chức cấp xã người DTTS đang công tác tại các
huyện miền núi tỉnh Quảng Nam. Rất mong anh (chị) hãy bớt chút thời gian và trả
lời các câu hỏi sau:
các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
I. Những thông tin cá nhân:
- Giới tính: Nam Nữ
- Anh (chị) đã tham gia công tác ở vị trí này được bao nhiêu năm:..............
II. Nội dung khảo sát: xin anh (chị) vui lòng đánh dấu X vào vị trí mà anh
(chị) cho là phù hợp nhất với anh (chị):
Kỹ năng của anh (chị) hiện có đang ở mức độ:
TT
Kỹ năng
Yếu
Rất thành thạo
Thành thạo
Mức độ lựa chọn Chưa thành thạo
Soạn thảo văn bản Phối hợp trong công tác Lập kế hoạch công tác cá nhân
1 2 3 4 Giao tiếp và thuyết trình 5
6
Tiếp nhận và xử lý thông tin trong công tác Phân tích và giải quyết công việc Tin học
7
Xin chân thành cảm ơn Anh (chị)!
PHỤ LỤC 6
PHIẾU KHẢO SÁT
Đánh giá của nhân dân về kết quả thực hiện công vụ của công chức cấp
Để giúp cho công tác nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở
các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam hiện nay, tôi rất mong nhận được những ý kiến
của ông (bà) về kết quả giải quyết công việc và thái độ của công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số mà ông (bà) trực tiếp liên hệ công tác. Rất mong ông (bà) hãy bớt
chút thời gian và trả lời các câu hỏi sau: (đánh dấu X vào ô thích hợp)
TT
xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
Mức độ lựa chọn
Tiêu chí
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
1 Kết quả giải quyết công
việc theo yêu cầu chính
đáng của nhân dân
2
Tinh thần trách nhiệm, thái
độ phục vụ nhân dân