BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐINH THỊ LINH
NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA
LU N VĂN THẠC S QUẢN L C NG
HÀ NỘI - NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐINH THỊ LINH
NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA
C u Quả
M s 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG N HOA HỌC
PGS.TS. VŨ UY YÊN
HÀ NỘI - NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của cá
nhân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là trung thực, rõ ràng
và hoàn toàn hợp lệ, đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ luận văn nghiên cứu của mình.
Tá iả uậ vă
Đi T ị Linh
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy cô
giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và
điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện Luận văn này. Đặc biệt, Tôi xin chân
thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Duy Yên, người đã trực tiếp tận tình chỉ bảo và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Ủy ban
nhân dân huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
thông tin, tài liệu. Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã
luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện
Luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
Luận văn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của
các Thầy/Cô.
Xin trân trọng cảmơn!
Tá iả uậ vă
Đi T ị Li
C C ANH MỤC T VI T T T
Stt iệu vi t t t Giải t
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1.
CT Chủ tịch 2.
HĐND Hội đồng nhân dân 3.
HTNV Hoàn thành nhiệm vụ 4.
HTTNV Hoàn thành tốt nhiệm vụ 5.
HTXSNV Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 6.
KHTNV Không hoàn thành nhiệm vụ 7.
8. KT-XH inh tế - ã hội
9. LĐ, QL Lãnh đạo, quản lý
10. PCT Phó Chủ tịch
11. QP-AN Quốc phòng - an ninh
12. SL Số lượng
13. UBND Ủy an nh n n
14. XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
C C ANH MỤC T VI T T T
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài ..................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .......................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................... 10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 12
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 13
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LU N VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP XÃ Ở VIỆT NAM ....................................................................... 14
1.1. Khái quát về cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã ........................................... 14
1.1.1. Khái niệm cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã ........................................... 14
1.1.2. Chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã ............ 18
1.2. Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã ................................................. 21
1.2.1. Các khái niệm ........................................................................................ 21
1.2.2. Tầm quan trọng của năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã ............ 26
1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã .......... 28
1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã ................... 31
1.3.1. Nhóm tiêu chí về trình độ kiến thức ...................................................... 31
1.3.2. Nhóm tiêu chí về kỹ năng hành chính ................................................... 34
1.3.3. Nhóm tiêu chí về thái độ, phẩm chất ..................................................... 35
1.3.4. Nhóm tiêu chí về kết quả hành động ..................................................... 36
1.3.5. Nhóm kỹ năng lập kế hoạch, phân công, kiểm tra đánh giá ................. 37
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực cán bộ ủy ban nhân dân . 38
1.4.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 38
1.4.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 39
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 44
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA HIỆN
NAY ................................................................................................................ 45
2.1. Khái quát điều kiện, đặc điểm, nhân tố tác động ảnh hưởng đến năng lực
cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ...... 45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 45
2.1.2. Đặc điểm dân cư - thành phần dân tộc, tôn giáo .................................. 47
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 48
2.1.4. Đặc điểm tổ chức, nhân sự và sự vận hành của bộ máy chính quyền cấp
xã trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La .................................................... 50
2.1.5. Tác động của điều kiện tự nhiên, đặc điểm dân cư, điều kiện KT-XH và
đặc điểm tổ chức, nhân sự của huyện Vân Hồ đến năng lực cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã .............................................................................................. 51
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ............................................................................. 54
2.2.1. Khái quát về cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Vân
Hồ, tỉnh Sơn La ............................................................................................... 54
2.2.2. Kết quả nghiên cứu năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ...................................................................... 56
2.3. Đánh giá kết quả thực trạng năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã trên
địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ................................................................ 58
2.3.1. Những ưu điểm, thành quả đạt được .................................................... 58
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 61
2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 63
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 70
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN
HỒ, TỈNH SƠN LA HIỆN NAY .................................................................. 71
3.1. Quan điểm cao năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ............................................................................. 71
3.1.1. Sự cần thiết nâng cao năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã nói
chung và năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã miền núi nói riêng ......... 71
3.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về nâng cao năng lực cán bộ ủy ban
nhân dân cấp xã nói chung và năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã miền
núi nói riêng .................................................................................................... 72
3.1.2. Quan điểm của Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, của huyện ủy, ủy
ban nhân dân huyện Vân Hồ về nâng cao năng lực cán bộ ủy ban nhân dân
cấp xã .............................................................................................................. 74
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La hiện nay .............................................................. 75
3.2.1. Tăng cường nhận thức, trách nhiệm của các cấp trong nâng cao năng
lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Vân Hồ. .................................... 75
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn toàn huyện. ............................................................... 79
3.2.3. Xây dựng và ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ ủy ban
nhân dân cấp xã phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn huyện Vân Hồ
........................................................................................................................ .83
3.2.4. Nâng cao chất lượng xây dựng môi trường văn hóa công sở trong các
ủy ban nhân dân xã trên địa bàn huyện vân Hồ. ........................................... 86
3.2.5. Phát huy tính tích cực, tự giác trong tự học tập, tự bồi dưỡng nâng cao
năng lực của cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã ở Vân Hồ hiện nay ................. 91
Tiểu k t ƣơ 3 .......................................................................................... 97
K T LU N .................................................................................................... 98
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO .................................................. 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọ đề tài
Trong hệ thống chính quyền ở nước ta hiện nay, chính quyền cấp xã,
phường, thị trấn (gọi chung là chính quyền cấp xã) có vai trò rất quan trọng
trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Là nơi trực tiếp phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, khai thác tiềm năng tại chỗ ở địa phương trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH), củng cố quốc phòng - an ninh (QP-AN), tạo điều kiện
cho nh n n địa phương y dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Đội ngũ cán
bộ cấp xã là cầu nối giữa hệ thống chính trị ở cơ sở với nhân dân, có vai trò
quan trọng trong việc tổ chức thực hiện và vận động nhân dân chấp hành
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở địa
phương. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc” [32, tr.309], “công việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém” [32, tr.313],… Chính vì vậy, năng lực đội ngũ cán ộ,
công chức nói chung; năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã
nói riêng đóng vai trò quan trọng và là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước ở cơ sở.
Trải qua các thời kỳ lịch sử vẻ vang của cách mạng, đặc biệt là thời kỳ thực
hiện chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
(XHCN), các thế hệ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý (LĐ, QL) các cấp
có năng lực LĐ, QL cao là nhiệm vụ rất quan trọng là kh u “then chốt của then
chốt” trong công tác y ựng Đảng và phát triển đất nước. Trong công cuộc đổi
mới phát triển đất nước ngày nay đặt ra những yêu cầu cấp ách đối với công tác
cán bộ của Đảng. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
nhấn mạnh: “Công tác cán bộ phải thực sự là “then chốt của then chốt”, tập trung
xây dựng đội ngũ cán ộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ;” [19, tr.96].
2
Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La là huyện mới được thành lập năm 2013, trên
cơ sở việc chia tách địa giới hành chính huyện Mộc Ch u, tỉnh Sơn La. Dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của cấp uỷ và chính quyền các cấp
tỉnh Sơn La và huyện Vân Hồ, trong những năm qua, năng lực cán bộ LĐ, QL
nói chung, năng lực cán bộ UBND cấp ã trên địa bàn huyện Vân Hồ nói
riêng đã đạt được những kết quả nhất định. Trình độ kiên thức, chuyên môn
được nâng lên rõ rệt, hầu hết cán bộ UBND cấp ã trên địa bàn huyện đã
được đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên, có thái độ đúng đắn trong quá trình
thực thi công vụ, tích cực, tự giác, thực hiện nghiêm kỷ cương hành chính, ít
để xảy ra hiện tượng sách nhiễu, phiền hà trong thực thi công vụ. Đại đa số
cán bộ UBND cấp xã có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, có ý
thức chủ động nghiên cứu, học hỏi, nâng cao năng lực chuyên môn, qua đó
nâng cao hiệu quả công tác. Kết quả đó đã góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn
định kinh tế, ổn định chính trị - xã hội ở địa phương.
Mặc ù đã đạt được những kết quả thiết thực, song so với yêu cầu đặt ra,
năng lực cán bộ LĐ, QL nói chung, năng lực cán bộ UBND cấp xã nói riêng
trên địa bàn huyện hiện nay vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém như:
Năng lực giải quyết các mối quan hệ trong hoạt động ccông vụ còn bị chi phối
bởi ảnh hưởng của văn hóa địa phương; mối quan hệ họ mạc, làng xóm, quen
biết nên làm cho nội bộ của UBND một số ã trên địa bàn huyện chưa thực sự
đoàn kết, làm giảm hiệu quả điều hành và làm mất lòng tin của nhân dân.
Khoảng cách độ tuổi giữa các thế hệ cán bộ lãnh đạo, quản lý còn chênh lệch
do thiết chế về công tác cán bộ từ trước để lại; tỉ lệ anh, em dòng họ trong
cùng một cơ quan còn cao; trình độ kiến thức, trình độ chuyên môn chưa đạt
chuẩn, không được đào tạo cơ ản, chủ yếu đào tạo theo hình thức vừa học,
vừa làm dẫn đến chất lượng đào tạo không cao, năng lực của một số cán bộ
còn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của tình hình nhiệm vụ; việc
tiếp cận công nghệ thông tin, quản lý kinh tế, tài chính còn hạn chế; một số
cán bộ còn chậm đổi mới về phong cách làm việc, tinh thần tự học tập bồi
3
ưỡng,… Hạn chế đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động
của UBND các xã và kết quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của toàn huyện.
Hiện nay, mặc dù có nhiều tiềm năng lợi thế để phát triển KT-XH,
nhưng V n Hồ là một huyện vùng sâu, xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng
thiếu đồng bộ, trình độ dân trí còn thấp, đời sống của một bộ phận nhân dân
còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, năng lực, hiệu quả hoạt động của cán bộ
UBND cấp xã là nhân tố có tính quyết định trực tiếp đến sự ổn định và phát
triển KT-XH của địa phương và của tỉnh Sơn La. Để huyện Vân Hồ phát triển
thực sự xứng tầm với vai trò, vị thế là huyện cửa ngõ của tỉnh Sơn La với
nhiều tiềm năng về du lịch cộng đồng, phát triển kinh tế, trong những năm
qua, nhất là từ Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2020-2025 của Đảng bộ
huyện đến nay, Huyện ủy Vân Hồ đã tập trung chỉ đạo và dành nhiều công
sức cho nhiệm vụ kiện toàn tổ chức bộ máy, n ng cao năng lực cán bộ LĐ,
QL, nhất là cán bộ UBND cấp xã thuộc huyện, đã góp phần hoàn thành các
chỉ tiêu về phát triển KT-XH mà nghị quyết Đại hội Đảng các cấp đã đề ra.
Chính vì vậy n ng cao năng lực cán bộ UBND cấp ã, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước
và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay là nhiệm vụ quan trọng, mang tính
chiến lược lâu dài mà các ngành các cấp trên địa bàn cả nước nói chung và ở
huyện Vân Hồ nói riêng cần tập trung thực hiện, để giải quyết những vấn đề
lý luận và thực tiễn; đồng thời có những giải pháp khoa học nhằm nâng cao
năng lực cán bộ UBND cấp ã trên địa bàn toàn huyện đáp ứng yêu cầu đặt
ra, thúc đẩy sự phát triển KT-XH trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
trong thời gian tới trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Với lý o đó, tác giả lựa chọn
đề tài “Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Vân
Hồ, tỉnh Sơn La” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành quản lý công, với
mong muốn góp một phần công sức để làm phong phú hơn về lý luận năng
lực của cán bộ UBND cấp ã, cũng như n ng cao hơn nữa năng lực LĐ, QL,
điều hành của cán bộ UBND cấp xã của huyện trong thời gian tới.
4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Liên quan đến vấn đề năng lực cán bộ nói chung, năng lực cán bộ UBND
cấp ã nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học bàn
đến ở nhiều góc độ, phạm vi rộng, hẹp khác nhau, trong đó có thể khái quát
các nhóm công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài;
* Nhóm các công trình về năng lực, phát triển, bồi dưỡng năng lực
của cán bộ cơ quan hành chính
Nguyễn Đức Quyền (2010), Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh lạng Sơn hiện nay, Luận án Tiến sĩ
Triết học Viện Khoa học xã hội Việt Nam [43]. Luận án phân tích thực trạng
tư uy lý luận của đội ngũ cán ộ chủ chốt chuyện cấp huyện ở tỉnh Lạng
Sơn, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ ản để từng ước n ng cao năng lực
của đội ngũ cán ộ cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn.
Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển năng lực của
cán bộ, công chức. Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 1/2011 [20]. Tác giả đã tập
trung làm rõ lý luận về năng lực, cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công
chức và đưa ra một số biện pháp để phát triển năng lực phù hợp với môi
trường hành chính nhà nước.
Bùi Minh Đức (2013), Năng lực và vấn đề phân loại năng lực trong các
nghiên cứu hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số 306, kỳ 2-3/2013 [15]. Bài viết đề
cập đến khái niệm năng lực (những định nghĩa; các quan điểm nghiên cứu
trong và ngoài nước về khái niệm năng lực); phân loại năng lực trong các
nghiên cứu hiện nay (năng lực chung, năng lực riêng).
Lê Quân (2015), Phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành
chính công vùng Tây Bắc: Nghiên cứu điển hình tỉnh Hà Giang, Tạp chí
hoa hoc Đại học QGHN, Số 1/2015) [38]. Tác giả tập trung làm rõ cơ sở
lý thuyết và mô hình phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành
chính công; làm rõ thực trạng phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý khu
5
vực hành chính công tỉnh Hà Giang, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công của
tỉnh Hà Giang và vùng Tây Bắc.
Nguyễn Hoàng Sơn (2016), Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất,
năng lực cán bộ ở các cơ quan hành chính nhằm xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB Qu n đội nhân dân, Hà Nội [44]. Tác
giả đi s u ph n tích các quan điểm cơ bản về Nhà nước pháp quyền trong lịch
sử, nhấn mạnh đào tạo, bồi ưỡng phẩm chất, năng lực cán bộ ở các cơ quan
hành chính ở Việt Nam, coi đó là nhiệm vụ cấp bách.
Trịnh Văn hánh (2018), Các mô hình năng lực lãnh đạo và vấn đề
chuẩn hóa năng lực lãnh đạo, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Số tháng 10/2018
[28]. Tác giả giới thiệu các mô hình năng lực của Robert Katz; mô hình kỹ
năng lãnh đạo của Mumford, Zaccaro, Harding, Jacobs và Fleishman; mô
hình “5 thực tiễn” của Peter Drucker; mô hình khung năng lực lãnh đạo từ
thực tiễn các quốc gia phát triển. Trên cơ sở đó chỉ ra vấn đề chuẩn hóa năng
lực công chức quản lý, lãnh đạo ở nước ta hiện nay.
Nguyễn Hồng Hoàng (2020), Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi
công vụ của công chức. Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 10/2020 [23]. Trên cơ
sở đồng tình với quan niệm về năng lực thực thi công vụ của tác giả Christian
Batal (nhà nghiên cứu người Pháp), tác giả đã đi s u ph n tích các khái niệm
về kiến thức, kỹ năng hành chính, về năng lực hành vi trong thực thi công vụ.
Phạm Đức Toàn (2021), Quản lý công chức theo năng lực nhằm đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Số
tháng 4/2021 [46]. Tác giả đưa ra các quan niệm về năng lực, khung năng lực
và vị trí việc làm. Chỉ ra tính tất yếu khách quan của đổi mới công tác quản lý
công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước và đề xuất một số
giải pháp áp dụng cách thức quản lý công chức theo năng lực,…
6
* Nhóm các công trình nghiên cứu năng lực cán bộ UBND cấp huyện, xã
Vũ Thúy Hiền (2016), Xác định năng lực của cán bộ UBND cấp xã
trong thực thi công vụ, Tạp chí Tổ chức Nhà nước [22]. Trên cơ sở phân
tích năng lực cán bộ UBND cấp xã, tác giả đã đưa ra đặc điểm cán bộ
UBND cấp xã và những yêu cầu cần có về năng lực của cán bộ UBND cấp
xã, bao gồm năng lực chung và năng lực riêng của cán bộ, nhằm góp phần
xây dựng bộ máy hành chính Nhà nước ở cơ sở trong sạch, vững mạnh,
hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Đặng Kim Oanh (2017), Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã huyện U
Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện hành
chính quốc gia, Tp. Hồ Chí Minh [36]. Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn
đề lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp xã; khảo sát thực trạng năng lực cán bộ
UBND cấp xã, huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, nêu rõ những vấn đề đặt
ra; đề xuất một số giải pháp nhằm n ng cao năng lực đội ngũ cán ộ ủy ban nhân
dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh iên Giang đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới và xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
Lê Quang Trường (2017), Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã
huyện Đắk R'lấp tỉnh Đắk Nông, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện
hành chính quốc gia, Hà Nội [17]. Tác giả đi s u ph n tích cơ sở lý luận về
năng lực cán bộ UBND cấp xã, xây dựng khái niệm và làm rõ những tiêu chí
đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ UBND cấp ã; đánh
giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R‟Lấp tỉnh Đắk
Nông, trong đó nêu lên những thành tựu đã đạt được, những tồn tại, hạn chế
cần khắc phục cũng như ph n tích các nguyên nh n của hạn chế; đồng thời đề
xuất các quan điểm, giải pháp n ng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã của
huyện Đắk R‟Lấp tỉnh Đắk Nông nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
7
Nguyễn Thu Hương (2018), Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Bát
Xát tỉnh Lào Cai, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính quốc
gia, Hà Nội [25]. Tác giả hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về
năng lực cán bộ UBND cấp xã: khái niệm, đặc điểm; phân tích vị trí, vai trò
của cán bộ UBND cấp ã, ác định các tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ
UBND cấp xã và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ
UBND cấp xã; chỉ rõ sự cần thiết phải n ng cao năng lực cán bộ UBND cấp
xã; phân tích thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Bát Xát tỉnh
Lào Cai; trên cơ sở đánh giá những ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân
dẫn đến hạn chế về năng lực của cán bộ UBND cấp xã huyện Bát Xát; đề
xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi, nhằm nâng cao năng lực cán bộ
UBND cấp xã huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
Nguyễn Việt Phương (2019), Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã
huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện
hành chính quốc gia, Thừa Thiên Huế [37]. Tác giả khái quát một số vấn đề lý
luận cơ ản về UBND cấp ã và năng lực cán bộ UBND cấp xã; khảo sát,
ph n tích và đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Sơn Hà
tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm n ng cao năng lực cán bộ
UBND cấp xã huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
Lê Thị Diễm Xuân (2019), Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Nhà Bè
TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính quốc
gia, TP. Hồ Chí Minh [57]. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực cán
bộ UBND cấp xã thông qua việc xây dựng khái niệm và các yếu tố cấu thành
năng lực cán bộ UBND cấp ã, qua đó ác định tiêu chí đánh giá năng lực và
các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ UBND cấp xã; khảo sát đánh giá
thực trạng năng lực của cán bộ là UBND cấp xã huyện Nhà Bè và các hoạt
động tạo nên năng lực đó; chỉ ra ưu khuyết điểm và nguyên nh n; đề xuất
mục tiêu phương hướng và giải pháp chủ yếu n ng cao năng lực cán bộ
UBND cấp xã huyện Nhà Bè trong thời gian tới,…
8
Trần Thị Mai (2020), Tiêu chí đánh giá năng lực công chức xã, phường,
thị trấn ở Việt Nam, Tạp chí Công thương, số 8 năm 2020 [29]. Bài viết tập
trung phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức xã, phường, thị
trấn trên cơ sở khái quát hóa các tiêu chí thuộc về nhóm kiến thức, kỹ năng và
thái độ của công chức. Các tiêu chí được xác định thông qua việc phân tích,
tổng hợp các yêu cầu về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Trên đ y là những công trình khoa học tiêu biểu có liên quan trực tiếp,
gián tiến đến đề tài nghiên cứu của tác giải, qua nghiên tác giả nhận thấy:
Nhóm các công trình trên đã tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở, lý luận,
về năng lực, phát triển, n ng cao năng lực cán bộ cơ quan hành chính nhà
nước nói chung; năng lực n ng cao năng lực HĐND cấp huyện, ã, phường,
thị trấn trên phạm vi cả nước. Góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho tác
giả trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Các công trình trên đã nghiên cứu khảo sát, đánh giá giá thực trạng năng
lực, phát triển, n ng cao năng lực cán bộ cơ quan hành chính nhà nước nói
chung; năng lực n ng cao năng lực UBND cấp huyện, ã, phường, thị trấn.
Những đánh giá khảo sát của các công trình trên góp phần cung cấp nguồn số
liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài của tác giả.
Nhóm các công trình trên đã ác định, mục tiêu, phương hướng bồi
ưỡng, phát triển, n ng cao năng lực cho đội ngũ cán ộ nói chung và cán bộ
HĐND, UBND cấp xã nói riêng. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các nhóm công
trình cho thấy chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về năng lực UBND
cấp xã thuộc địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Vì vậy, “Năng lực của cán
bộ UBND cấp ã trên địa bàn huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La” mà tác giả lựa
chọn nghiên cứu có tính cấp thiết và không trùng lặp với bất kỳ công trình
khoa học nào đã được công bố.
9
3. Mụ đ v iệm vụ nghiên cứu của luậ vă
3.1. Mục đích:
Ph n tích cơ sở lý luận về cán bộ UBND cấp ã và năng lực cán bộ UBND
cấp ã; đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ cán ộ UBND cấp ã trên địa
bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La hiện nay; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cán bộ UBND cấp ã trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
trong thời gian tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ:
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận về cán bộ ủy UBND cấp ã và năng lực cán bộ
UBND cấp xã; xây dựng các khái niệm, chỉ ra các yếu tố cấu thành năng lực cán
bộ UBND cấp xã, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ UBND cấp xã và
xây dựng các tiêu chí cơ ản đánh giá năng lực cán bộ UBND cấp xã.
- hái quát các điều kiện ảnh hưởng đến năng lực cán bộ UBND cấp xã,
Phân tích thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp ã trên địa bàn huyện Vân
Hồ, tỉnh Sơn La, chỉ rõ ưu, khuyết điểm và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp cơ ản n ng cao năng lực cho cán bộ UBND cấp
ã trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La hiện nay.
4. Đ i tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về năng lực cán bộ UBND cấp xã, tập trung chủ
yếu vào đối tượng là CT, PCT UBND cấp ã trên địa bàn huyện Vân Hồ,
tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu :
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Có nhiều cách tiếp cận về năng lực,
năng lực LĐ, QL; Lu n văn nghiên cứu về năng lực của cán bộ UBND cấp xã
trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La với những yếu tố cấu thành năng lực
của họ theo nội ung chương 1.
10
Theo Luật Tổ chức Chính quyền Địa phương 2015 và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền
Địa phương 2019 cùng với Nghị định 92/2009/NĐ-CP và Nghị định
34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2009/NĐ-CP
thì cán bộ UBND cấp xã gồm chủ tịch và các phó chủ tịch UBND cấp xã. Hai
chức anh này là LĐ, QL UBND cấp xã; do vậy, đề tài nghiên cứu về năng
lực cán bộ UBND cấp xã sẽ có nhiều nội ung tương đồng với năng lực LĐ,
QL của CT và PCT UBND cấp xã.
- Giới hạn về thời gian và không gian nghiên cứu: Không gian nghiên cứu
là UBND cấp ã trên địa bàn huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La (gồm 14 xã của huyện).
Các số liệu điều tra, khảo sát thực trạng giới hạn từ 2017 đến 2022.
5. P ƣơ pháp luận và p ƣơ pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam về cán bộ,
công tác cán bộ; các văn bản của Tỉnh ủy tỉnh Sơn La, của huyện ủy huyện
Vân Hồ về công tác cán bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Được sử dụng để thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn tài liệu liên
quan đến đề tài, bao gồm các tác phẩm, bài báo khoa học, luận văn, luận án có
liên quan đến nội dung nghiên cứu; ngoài ra, còn hệ thống văn bản của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, của tỉnh Sơn La và huyện Vân Hồ có liên quan đến
năng lực cán bộ UBND cấp xã, làm căn cứ cơ sở lý luận chung về nội dung
của luận văn.
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở những số liệu định lượng và định tính
thu được (năng lực cán bộ UBND hiện tại/hiện có), tác giả đối chiếu, so sánh
với những quy định pháp lý về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của cán bộ
UBND cấp xã (năng lực cần có) để tìm ra những “hẫng hụt” năng lực cán bộ
UBND cấp xã cần bổ sung cho số cán bộ này.
11
- Phương pháp điều tra khảo sát
Để hiểu về thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã tại huyện Vân Hồ,
tác giả sử dụng 04 mẫu phiếu điều tra xã hội học đối với các nhóm điều tra,
tổng cộng có 150 phiếu, cụ thể:
* Mẫu phiếu số 1- Dành cho Cán bộ, công chức cấp xã, có 78 phiếu:
Đối tượng khảo sát là 78 cán bộ, công chức gồm: CT, các PCT UBND,
Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính -
nông nghiệp - xây dựng và môi trường; Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch;
Văn hóa - xã hội ở các xã trên địa bàn huyện Vân Hồ, nhằm xác định trình độ,
kỹ năng, thái độ, phẩm chất, kết quả hoạt động của các đối tượng này để hiểu
thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã hiện nay.
* Mẫu phiếu số 2 - Dành cho Công chức các Phòng chuyên môn thuộc
UBND huyện Vân Hồ, có 21 phiếu.
Đối tượng khảo sát là 21 đồng chí cán bộ, công chức các Phòng chuyên
môn thuộc UBND huyện Vân Hồ, gồm: Văn phòng HĐND và UBND; Phòng
Nội vụ; Phòng Lao động - Thương inh và Xã hội; Thanh tra huyện; Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng
Văn hóa và Thông tin; Phòng Tư pháp; Phòng Giáo ục và Đào tạo; Phòng
Dân tộc nhằm để hiểu thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn
huyện Vân Hồ hiện nay.
* Mẫu phiếu số 3- Dành cho Trưởng, Phó trưởng Tiểu khu; Trưởng, Phó
trưởng bản, có 24 phiếu.
Đối tượng khảo sát là 24 đồng chí Trưởng, Phó trưởng Tiểu khu;
Trưởng, Phó trưởng bản, gồm: Tiểu khu Sao Đỏ I, Tiểu khu Sao Đỏ II, Bản
Bó Nhàng, Bản Chiềng Đi I, Bản Hua Tạt thuộc xã Vân Hồ; Bản Co Chàm,
Bản Lóng Luông, bản Pa Kha thuộc xã Lóng Luông; Tiểu khu Trung Tâm,
Bản Dạo thuộc xã Tô Múa; Bản Đoàn ết, Bản Chiềng Khoa thuộc xã
Chiềng Khoa nhằm xác định trình độ, thái độ, phẩm chất kết quả hoạt động
của các cán bộ UBND xã mình cư trú để hiểu thực trạng năng lực cán bộ
UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ hiện nay.
12
* Mẫu phiếu số 4- Dành cho nh n n trên địa bàn huyện Vân Hồ, có 27 phiếu.
Đối tượng khảo sát là nhân dân cư trú tại địa bàn các xã Vân Hồ, Lóng
Luông, Tô Múa, Chiềng Khoa nhằm khảo sát sự hài lòng của một bộ phận
người dân đối với cán bộ UBND xã mình cư trú để góp phần đánh giá thực
trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn:
Đối tượng phỏng vấn sâu là một số chức danh lãnh đạo, quản lý của
huyện và một số LĐ, QL cấp phòng và tương đương của huyện nhằm đánh
giá thực trạng năng lực LĐ, QL của cán bộ UBND cấp xã, xác định nguyên
nhân của những tồn tại và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực của cán
bộ UBND cấp xã huyện Vân Hồ.
Tác giả tiến hành kết hợp cả 3 phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp
phỏng vấn sâu cấu trúc (theo mẫu bảng hỏi đã có); Phương pháp phỏng vấn sâu
bán cấu trúc (xây dựng các câu hỏi trong bảng hỏi linh hoạt nhằm đạt mục đích
nghiên cứu, không quá cứng nhắc vào bảng hỏi) và Phương pháp phỏng vấn sâu
không cấu trúc là phương pháp rất tự do trong khi hỏi và trả lời, tác giả căn cứ
vào nhiệm vụ nghiên cứu để tìm thêm thông tin cần thiết từ người được hỏi
nhằm làm rõ thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Vân Hồ cùng với
những nhận xét, đánh giá về năng lực này của khách thể nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu sơ
cấp thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát.
6. Ý ĩa lý luận và thực tiễn của luận vă
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ, làm phong phú
thêm những vấn đề cơ ản về lý luận liên quan đến năng lực cán bộ UBND
cấp xã (những khái niệm, các yếu tố cấu thành, những yếu tố ảnh hưởng tới
năng lực cán bộ UBND cấp xã).
13
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp những luận cứ khoa
học giúp cho Đảng ủy, HĐND, UBND các cấp trên địa bàn huyện Vân Hồ,
tỉnh Sơn La n ng cao năng lực cho cán bộ UBND cấp ã trên địa bàn toàn
huyện Vân Hồ. Đồng thời, đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị trong tổng kết
thực tiễn về đội ngũ cán ộ cấp xã; sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các
khóa đào tạo bồi ưỡng cho các chức danh CT, PCT xã ở trường chính trị tỉnh
và các trung tâm bồi ưỡng chính trị cấp huyện nói chung.
Đề xuất những giải pháp n ng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã trên
địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La nhằm giúp cho lãnh đạo các cấp nghiên
cứu và áp dụng triển khai.
7. K t cấu luận vă
Luận văn bao gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận, phụ lục và danh
mục tài liệu tham khảo. Cụ thể 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã ở
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La hiện nay
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực cán bộ ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La hiện nay
14
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LU N VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát về cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1.1. Cán bộ cấp xã và cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã
Trước đ y, thuật ngữ cán bộ được sử dụng trong phạm vi rất rộng rãi,
không hạn chế và không theo một quy tắc, quy định nào. Từ năm 2003 trở về
trước, những người làm việc ở xã đều gọi chung là cán bộ “cán bộ ã”, bao
gồm cán bộ được bầu cử theo nhiệm kỳ và cán bộ, nhân viên chuyên môn
nghiệp vụ hoạt động tại xã, phường, vừa công tác vừa tham gia lao động sản
xuất. Trong giai đoạn này, cán bộ ở cấp xã không thực hiện tuyển dụng, cho
thôi việc, điều động theo như quy định đối với cán bộ, công nhân viên chức
nhà nước và họ được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng nếu được giao
nhiệm vụ. Nguồn kinh phí trả cho cán bộ cấp xã giai đoạn này chủ yếu là từ
ngân sách của xã, phường, thị trấn.
Từ năm 2003, thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, Nhà nước đã
sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Cán bộ, công chức. Theo đó, một số chức danh
làm việc ở cấp xã (gồm cả chuyên trách và một số bán chuyên trách) đã được
xác định là cán bộ, công chức, nhưng vẫn có sự phân định với cán bộ, công
chức từ cấp huyện trở lên và có cơ chế quản lý riêng do Chính phủ quy định,
gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã.
Năm 2008, Luật cán bộ, công chức được ban hành, xác định: “Cán bộ
xã, phường, thị trấn (sau đ y gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp
xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước” [39, tr.6].
15
1.1.1.2. Địa vị pháp lý của cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã.
Chính quyền là bộ máy điều hành, quản lý công việc của nhà nước. Ở
Việt Nam, chính quyền được phân thành chính quyền Trung ương và các cấp
chính quyền địa phương. Chính quyền Trung ương là tập hợp tất cả các cơ
quan nhà nước ở trung ương. Chính quyền địa phương gồm có chính quyền
cấp tỉnh, chính quyền cấp huyện và chính quyền cấp xã. Chính quyền cấp xã
gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ
quan hành chính nhà nước ở xã, có vai trò vô cùng quan trọng trong bộ máy
chính quyền địa phương. Ủy ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân cấp
xã bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực trong phạm vi địa bàn cấp xã đó.
Sinh thời CT Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cấp xã là gần gũi nhân dân
nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong
uôi” [32, tr.460]. Cấp xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở, là cầu nối giữa Đảng
với nhân dân, là nơi trực tiếp đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, là nơi trực tiếp và có ưu thế trong việc
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khai thác tiềm năng tại chỗ ở địa phương
trong sự nghiệp phát triển KT-XH, củng cố QP-AN, tạo điều kiện cho nhân dân
địa phương xây dựng cuộc sống ổn định. Trong đó, đội ngũ cán bộ UBND cấp
xã là những người trực tiếp tổ chức đưa các chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với người dân, mang tâm tư nguyện
vọng của nhân dân phản ánh với Đảng, Nhà nước.
Theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung một
số điều năm 2019), UBND do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành
của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên. UBND gồm CT, PCT và các ủy viên, số lượng cụ thể PCT UBND
các cấp do Chính phủ quy định.
16
Theo Nghị quyết số 1211/2016/ƯBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành
chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25
tháng 01 năm 2016 của Chính phủ, và Nghị định số 69/2020/NĐ-CP, ngày 24
tháng 6 năm 2020, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2016/NĐ-
CP quy định số lượng PCT UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND, hiện nay xã loại I, xã
loại II có không quá 02 PCT UBND; loại III có 01 PCT UBND.
Trong đó CT phụ trách chung, khối nội chính, qui hoạch và kế hoạch
phát triển KT-XH xã. Các PCT UBND phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây
dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên - môi trường; phụ trách khối văn hóa
- xã hội và các lĩnh vực xã hội khác. Các ủy viên UBND phụ trách công an và
phụ trách quân sự.
1.1.1.3. Vai trò, đặc điểm cán bộ UBND cấp xã
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi bổ sung năm
2019) cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ UBND cấp xã là người nắm giữ các vị trí quan trọng, có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động của tổ chức bộ máy, làm nòng cốt trong các tổ chức thuộc hệ
thống bộ máy ở cơ sở, giữ vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức triển khai
thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm QP-AN,… ở địa phương.
Theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ,
công chức cấp xã có các chức vụ sau đ y: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch
Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với ã, phường, thị trấn có hoạt động
nông, l m, ngư, iêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
17
Từ những cơ sở nêu trên, tác giả quan niệm: Cán bộ UBND cấp xã là
người làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước ở cấp xã, được bầu cử và
phê chuẩn hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ theo nhiệm kỳ, bao gồm CT và
PCT UBND cấp xã.
Cán bộ UBND cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn: Có tinh thần yêu
nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng
lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương. Cần kiệm liêm chính, chí công
vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân. Không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác. Trung thực,
không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Có trình
độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lỗi của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức
khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Cán bộ UBND cấp xã là những người gần dân, sát dân, trực tiếp đưa chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế
cuộc sống, góp phần ào đảm kỷ cương phép nước tại địa phương, ảo vệ các
quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
công dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
Cán bộ UBND cấp xã hầu hết là công dân tại địa phương, làm ăn, sinh
sống tại địa bàn xã, am hiểu các phong tục tập quán, truyền thống dân tộc của
địa phương, có quan hệ họ hàng, láng giềng thân thiết với nhân dân, có lợi ích
và quan hệ gắn bó với làng xã về mọi mặt.
Cán bộ UBND cấp xã là những người trưởng thành về thể chất và về mặt
xã hội; trực tiếp tham gia vào bộ máy của Nhà nước ở địa phương. Cán bộ
UBND cấp xã là những người tự làm chủ được hành vi, thái độ của mình và
phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là một công dân, một
công chức hành chính. Hơn nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện
18
ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là những người có đầy đủ điều kiện hành vi
trước pháp luật. Cán bộ UBND cấp xã có nhiều kinh nghiệm sống, được tích
luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà họ hoạt động. Bởi trước khi được bầu làm cán bộ, họ
đa phần đều được tuyển dụng là ngạch công chức, nên họ phải được đào tạo ở
trình độ nhất định, cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy chính
quyền ở cấp xã.
1.1.2. Chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn cán bộ UBND cấp xã
1.1.2.1. Chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của CT UBND cấp xã
* Chức trách:
1- CT UBND cấp xã chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật; cùng các thành viên
khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước
HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân
địa phương và trước pháp luật;
2 - Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao PCT UBND chủ trì, phối họp
giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương.
Trường hợp cần thiết, CT UBND có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham
mưu, giúp CT giải quyết công việc;
3 - Ủy nhiệm một PCT UBND thay mặt CT điều hành công việc của
UBND khi CT UBND vắng mặt;
4 - Thay mặt UBND ký quyết định của UBND; ban hành quyết định, chỉ
thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
* Nhiệm vụ:
Theo Điều 36 [41] CT UBND cấp xã có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đ y:
1 - Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên UBND xã;
2 - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, của
HĐND và UBND xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm
19
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân
phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các
biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3 - Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện
làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4 - Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân
theo quy định của pháp luật;
5 - Ủy quyền cho PCT UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
phạm vi thẩm quyền của CT UBND;
6 - Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn
cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
7 - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
1.1.2.2. Chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của PCT UBND cấp xã
* Chức trách:
Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của CT UBND và chịu trách
nhiệm trước CT UBND về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành
viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND.
Tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND; thảo luận và biểu quyết những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND. Ký các quyết định, chỉ thị của
CT UBND khi được CT UBND ủy nhiệm.
* Nhiệm vụ, quyền hạn:
Thực hiện nội dung uỷ quyền của CT UBND xã trên một số mặt công tác
cụ thể:
20
1 - Trong xây dựng nông thôn mới:
a - Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do CT UBND xã
phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc
theolĩnh vực được phân công trên địa bàn. PCT được sử dụng quyền hạn của CT
khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao. Trực tiếp phụ trách về lĩnh
vực Nông nghiệp - Văn hoá xã hội - Giao thông thuỷ lợi - Tôn giáo…;
b - Chịu trách nhiệm cá nhân trước CT, trước UBND và HĐND về lĩnh
vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng CT và
các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động
của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những vấn đề
vượt quá phạm vi thẩm quyền thì PCT phải báo cáo CT UBND xã quyết định;
c - Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và
trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của UBND thì chủ động
trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn
còn ý kiến khác nhau thì báo cáo CT quyết định;
d - Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, bán chuyên trách, trưởng thôn,
bản khu dân cư thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh
vực được giao.
2 - Thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực hiện nội dung uỷ quyền của
CT UBND xã.
Trong phạm vi quyền hạn và ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị được phân
công phụ trách, CT, Các PCT và các ủy viên UBND xã chủ động giải quyết
công việc; những vấn đề mới, quan trọng, nhạy cảm, các PCT và các ủy viên
UBND xã phải báo cáo xin ý kiến của CT trước khi quyết định. Những vấn đề
xét thấy cần thiết, theo đề nghị của PCT phụ trách lĩnh vực hoặc ý kiến của CT,
CT cùng với PCT họp với các ngành liên quan để giải quyết các công việc.
Trong quá trình xử lý công việc, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do
CT phụ trách thì PCT và các ủy viên UBND xã phải báo cáo xin ý kiến CT;
21
nếu có vấn đề liên quan đến PCT hoặc ủy viên khác phụ trách thì các PCT,
các ủy viên chủ động phối hợp giải quyết. Trường hợp giữa các PCT hoặc
giữa các ủy viên có ý kiến khác nhau thì PCT hoặc ủy viên đang phụ trách
chính giải quyết công việc đó báo cáo CT hoặc PCT phụ trách lĩnh vực xem
xét quyết định.
1.2. Nă lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực
Trong cuộc sống, chúng ta vẫn thường nghe nhiều đến cụm từ “năng
lực”, về sự đánh giá năng lực giữa người này với người kia trong các lĩnh vực
như công việc, học tập, lãnh đạo,…
Theo Từ điển Tiếng Việt: Năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”. Năng lực cũng
đồng thời là “phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con
người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”
[51, tr.1037].
Tại Hội nghị chuyên đề về những năng lực cơ bản, do Hội đồng Châu âu
tổ chức, sau khi phân tích nhiều định nghĩa về năng lực, đi đến kết luận:
Xuyên suốt các môn học, năng lực được thể hiện như một hệ thống khả năng
sự thành thạo hoặc những kỹ năng thiết yếu có thể giúp con người đủ điều
kiện vươn tới một mục đích cụ thể.
Theo nhà tâm lý học người Đức Franz Emmanuel Weinert: Năng lực là
các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học được để
giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong
nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử
dụng một trong các thành công và có trách nhiệm, các giải pháp trong những
tình huống thay đổi.
22
Theo Patrick Lechaux (nhà nghiên cứu khoa học giáo dục và đào tạo
người Pháp), năng lực là kết quả của tiến trình tâm lý gồm 3 yếu tố cơ bản: 1)
Yếu tố nhận thức (biết điều cần làm), nghĩa là cá nhân có nhận thức rõ và
đúng về điều cần làm và có đủ nguồn lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ, khả
năng) để làm; 2) Yếu tố cảm xúc (muốn làm điều đó), cá nhân có hình ảnh về
bản thân khuyến khích người đó hành động, dám đối diện với tình huống, bối
cảnh, yêu cầu mới đặt ra trong công việc để áp dụng những điều đã biết làm
vào thực tiễn; 3) Yếu tố xã hội (có thể làm được điều đó), bối cảnh tổ chức và
kinh tế tác động vào năng lực của cá nhân.
Cũng có quan điểm cho rằng: Năng lực là những khả năng, kỹ xảo học
được hay sẵn có của cá nhân, nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng
như sự sẵn sàng về động cơ xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết
vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt,
bằng những phương tiện, biện pháp và cách thức phù hợp.
Theo Chương trình giáo dục phổ thông của Bộ giáo dục và Đào tạo (Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo): “Năng lực là thuộc tính cá nhân
được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện,
cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một
loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ
thể” [4, tr.37].
Từ những luận điểm nêu trên, tác giả quan niệm: Năng lực là tổng hợp
các đặc điểm, những thuộc tính của cá nhân về kiến thức, kỹ năng, thái độ...
cũng như các phẩm chất cần thiết để một người làm việc hiệu quả hơn so với
những người khác.
Như vậy, năng lực là một đặc tính có thể đo lường được của một người
về kiến thức, kỹ năng, thái độ và các phẩm chất cần thiết để hoàn thành được
23
nhiệm vụ. Năng lực là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với
những người khác, cũng là một trong những thước đo để đánh giá các cá nhân
với nhau. Người được đánh giá là có năng lực khi có các hành vi, động cơ,
kiến thức, kỹ năng phù hợp với việc làm và được xác định thông qua kết quả
về việc làm và vai trò công việc đó.
Năng lực thông thường bao gồm các yếu tố như: Kiến thức, khả năng, kỹ
năng, thái độ.
Kiến thức: Là những thông tin, nội dung chuyên môn, phương pháp làm
việc, quy định, quy trình, thủ tục… mỗi người cần hiểu và biết rõ để thực hiện
tốt công việc được giao.
Khả năng: Là điều mà cá nhân có thể làm được để giải quyết tình huống
hay công việc phát sinh trong thực tế. Đ y cũng là những phẩm chất và tố
chất cá nhân mà công việc yêu cầu người thực hiện công việc cần có.
Kỹ năng: Là những hành động, thao tác được thực hiện thuần thục, mang
tính ổn định qua quá trình tập luyện, vận dụng kiến thức nhằm thực hiện, hoàn
thành những nhiệm vụ cụ thể được giao.
Thái độ: Là cách nhìn nhận về công việc, đồng nghiệp, xã hội, cộng
đồng. Thái độ chi phối đến cách ứng xử, hành vi và tinh thần trách nhiệm của
cá nhân. Thái độ tốt thì hành vi tốt và ngược lại. Đ y là yếu tố quyết định đến
năng lực hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân.
Năng lực có thể được hình thành do tư chất tự nhiên của cá nhân, tuy
nhiên điều này rất hiếm. Mà phần lớn năng lực được hình thành‚ bồi đắp và
có được thông qua quá trình học tập‚ rèn luyện, những trải nghiệm thực tế,
trau dồi kiến thức trong cuộc sống thường ngày. Năng lực gắn liền với từng
hoạt động cụ thể, được biểu hiện qua cách giải quyết công việc‚ học tập, thực
hiện nhiệm vụ của mỗi người. Năng lực của một người trong các hoạt động là
khả năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở mỗi cá nhân và nó được
hình thành trong quá trình sống cũng như giáo dục của mỗi người.
24
Năng lực của con người được chia thành nhiều cấp độ khác nhau. Người
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phức tạp gọi là có tài năng. Người hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ vô cùng khó khăn, phức tạp có một không hai thì gọi là thiên tài.
Trong tâm lý học chia năng lực của mỗi cá nhân thành năng lực chung và năng
lực riêng. Năng lực chung là năng lực cần cho nhiều loại hoạt động khác nhau,
như năng lực quan sát, ghi nhớ, chú ý, tư duy, tưởng tượng, sáng tạo. Năng lực
riêng là năng lực đặc trưng trong từng lĩnh vực cụ thể, như năng lực chuyên môn
thuộc một ngành nào đó hoặc là năng lực tổ chức của người lãnh đạo, quản lý.
Năng lực riêng có ảnh hưởng đến năng lực chung và ngược lại.
Cần phân biệt rõ năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Nếu như năng lực
là một tổ hợp phẩm chất tương đối ổn định, tương đối cơ bản của cá nhân, cho
phép nó thực hiện có kết quả một hoạt động thì tri thức chỉ là những hiểu biết
thu nhận được từ sách vở, từ học hỏi và từ kinh nghiệm cuộc sống của mình.
Còn kỹ năng là sự vận dụng ước đầu những kiến thức thu lượm vào thực tế
để tiến hành một hoạt động nào đó. Kỹ xảo là những kỹ năng được lặp đi lặp
lại nhiều lần đến mức thuần thục cho phép con người không phải tập trung
nhiều ý thức vào việc mình đang làm.
1.2.1.2. Khái niệm về năng lực cán bộ UBND cấp xã
Năng lực là yếu tố rất quan trọng đối với cán bộ nói chung, cán bộ
UBND cấp xã nói riêng, bởi năng lực là yếu tố quan trọng quyết định hiệu
quả công việc của cán bộ UBND cấp xã. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình,
cán bộ UBND cấp xã cần phải có các kiến thức về lý luận quản lý hành chính
nhà nước, được trang bị thông qua các loại hình đào tạo, bồi ưỡng và tự học;
kiến thức, kinh nhiệm trong quá trình tiến hành các hoạt động quản lý trên địa
bàn, thông qua vận dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn quản lý ở địa phương
với thái độ tận tụy, gương mẫu để trở thành kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động
lãnh đạo, quản lý của mình.
25
Năng lực hoạt động của cán bộ UBND cấp xã được đánh giá qua các mặt
như: năng lực quản lý, điều hành các hoạt động của UBND trên địa bàn; khả
năng tiếp nhận xử lý thông tin, giải quyết công việc bảo đảm tính hợp pháp và
hợp lý; năng lực vận dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc cụ thể; khả
năng vận động quần chúng nhân dân trong quá trình tổ chức triển khai các
văn bản pháp luật của Nhà nước. Năng lực của cán bộ UBND cấp xã còn
được đánh giá qua tác phong làm việc, phương pháp làm việc nhằm đạt hiệu
quả cao nhất, kỹ năng giao tiếp với nhân dân để có những ứng xử phù họp với
mọi người dân. Bên cạnh đó, năng lực của cán bộ UBND cấp xã còn bao gồm
các yếu tố như:
Năng lực chung: là những phẩm chất, đặc tính cần phải có ở một cán bộ
UBND cấp xã. Đ y là những năng lực cần thiết cho tất cả các vị trí, được xác
định dựa trên giá trị cốt lõi của nền hành chính công, gồm: đạo đức và trách
nhiệm công vụ; tổ chức thực hiện công việc; soạn thảo và ban hành các quyết
định quản lý; giao tiếp ứng xử; quan hệ phối hợp; sử dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số,...
Năng lực quản lý: là những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho từng vị trí
cụ thể trong một cơ quan, đơn vị và được xác định dựa vào nhiệm vụ, hoạt
động cụ thể của vị trí, như: xác định tầm nhìn và tư duy chiến lược; quản lý sự
thay đổi; ra quyết định; quản lý các nguồn lực.
Năng lực chuyên môn: bao gồm những kiến thức, kỹ năng về một lĩnh
vực chuyên môn cụ thể cần thiết để hoàn thành công việc theo đặc thù của
từng ngành nghề, lĩnh vực được phân công.
Từ những cơ sở lý luận nêu trên, tác giả cho rằng: “Năng lực cán bộ
UBND cấp xã là tổng hòa những kiến thức, kỹ năng, thái độ và các phẩm chất
cần thiết trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở địa phương của
UBND cấp xã, nhằm hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao trong
điều kiện, hoàn cảnh nhất định”.
26
1.2.1.3. Tiiêu chuẩn cán bộ UBND cấp xã
Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, được sửa đổi bởi
khoản 12 Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương sửa đổi 2019, ác định têu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức
cấp xã thực hiện theo quy hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều
lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
Trong đó, tiêu chuẩn cán bộ UBND cấp ã được ác định:
Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa ã hội; có năng lực và tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công t m, thạo việc, tận tụy với
n. hông tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật
thiết với nh n n, được nhân dân tín nhiệm;
Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng
lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Tầm quan trọng của năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã
UBND cấp xã là cơ quan quyền lực Nhà nước được tổ chức ở đơn vị
hành chính các cấp xã. Đ y là cấp hành chính gần dân nhất, thường xuyên
tiếp xúc, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; là nơi tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Năng lực, hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã sẽ tác động trực tiếp đến việc
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần bảo đảm cho sự ổn định và
phát triển của địa phương cũng như đất nước. Do vậy, năng lực cán bộ UBND
cấp xã có vai trò vô cùng quan trọng, UBND cấp xã không thể đảm nhận
được vai trò nếu cán bộ không có năng lực thực LĐ, QL và thi công vụ.
27
Cán bộ UBND cấp xã là những vị trí LĐ, QL trong hệ thống chức danh
LĐ, QL của chính quyền địa phương. Hoạt động LĐ, QL của cán bộ UBND
cấp xã là quá trình tương tác giữa người LĐ, QL với cấp ưới trong một tình
huống hay môi trường hoạt động cụ thể thông qua hệ thống các công cụ,
phương pháp LĐ, QL. Với năng lực của bản thân, cán bộ UBND cấp xã nhận
thức và chịu trách nhiệm chính trong việc quyết định những mục tiêu phát
triển KT-XH ở địa phương phù hợp với từng giai đoạn. Đồng thời, sử dụng
các nguồn lực hiện có để thực hiện mục tiêu đạt kết quả cao nhất.
Trong vai trò lãnh đạo, cán bộ UBND cấp xã là người định hướng các hoạt
động thực thi pháp luật; động viên, khích lệ, tạo động lực cho cán bộ, công chức
của UBND cấp xã và nhân dân trên địa bàn xã; là người đóng vai trò quan trọng
trong xây dựng và phát triển văn hóa công sở, phát huy truyền thống ở địa
phương. Trong vai trò quản lý, cán bộ UBND cấp xã sử dụng các nguồn lực (con
người, tiền tệ, cơ sở vật chất, thời gian) để hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý nhà
nước ở địa phương qua sự phát triển KT-XH, ổn định chính trị và đời sống vật
chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Người cán bộ UBND cấp xã có năng lực LĐ, QL và thi công vụ tốt thì sẽ
tạo được ảnh hưởng tích cực đến tập thể UBND và người dân, tổ chức tốt các
quá trình xã hội và cung cấp dịch vụ công có chất lượng cao nhất cho người
dân địa phương, làm cho dân tin và tự nguyện tham gia vào quá trình quản trị
xã hội, chính quyền ở đó hoạt động có hiệu quả cao, phục vụ người dân tốt
hơn, dân hài lòng hơn. Ở đó tinh thần tự quản, tính tự giác và kỷ luật lao động
nơi công sở luôn được đề cao; bầu không khí làm việc trong công sở thân
thiện, mọi người có tinh thần đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ nhau; góp phần tạo nề
nếp làm việc khoa học, có kỷ cương, dân chủ, tạo được sự đoàn kết và chống
bệnh quan liêu, cửa quyền; các xung đột nội bộ ít xảy ra và nếu xảy ra sẽ
được giải quyết thỏa đáng; tạo được niềm tin, sự hài lòng của nhân dân đối
với cơ quan công quyền, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy
28
hành chính nhà nước, công tác cải cách hành chính; giúp cán bộ, công chức
trong UBND hoàn thiện bản thân, phát huy năng lực, khuyến khích họ hăng
say với công việc, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của
chính quyền cơ sở.
1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ UBND cấp xã
Như tác giả đã đề cập ở trên: Năng lực cán bộ UBND cấp xã là tổng hòa
những kiến thức, kỹ năng, thái độ và các phẩm chất cần thiết khác để người
cán bộ UBND cấp xã thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình. Do vậy,
khi đề cập đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã thông thường gồm các yếu
tố cấu thành chủ yếu sau đ y:
Một là, vốn kiến thức của cán bộ UBND cấp xã.
Kiến thức là những dữ kiện, thông tin, sự mô tả, hay kỹ năng có được
nhờ trải nghiệm hay thông qua giáo dục, có nhiều cách để lĩnh hội được kiến
thức khác nhau nhưng cùng chung mục đích là hiểu biết rộng hơn và phát
triển hơn. Kiến thức của mỗi người có được do quá trình học tập, lao động,
tạo nên cho người đó một thế giới quan khoa học, óc nhận xét, khả năng tư
duy, xét đoán và quyết định hành động đúng quy luật, đúng mức độ và đúng
thời cơ. Thông thường trình độ kiến thức của cán bộ UBND cấp xã được đánh
giá qua các yếu tố: trình độ giáo dục phổ thông, trình độ lý luận chính trị,
trình độ quản lý nhà nước và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Kiến thức giáo dục phổ thông (thường gọi trình độ văn hóa) là yếu tố cơ
bản và là yêu cầu tối thiểu đối với mỗi cán bộ UBND cấp xã. Trên thực tế, kiến
thức, trình độ giáo dục phổ thông được biểu hiện trên những văn bằng đào tạo
của hệ thống giáo dục quốc dân: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Kiến thức lý luận chính trị là những kiến thức mà cán bộ UBND cấp xã
được trang bị nhận thức về chế độ XHCN, về bản chất của Nhà nước và về
những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Những kiến thức đó sẽ
giúp cán bộ hoạt động đúng định hướng chính trị, giúp cho quá trình tuyên
truyền, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách đó vào trong quần
chúng đạt hiệu quả cao hơn.
29
Kiến thức quản lý nhà nước là công cụ để của cán bộ UBND cấp xã tác
động bằng pháp luật đến các đối tượng liên quan trọng phạm vi hoạt động của
UBND xã, nhằm thực hiện các chức năng của UBND. Trình độ quản lý nhà
nước có tác động to lớn đến từng lĩnh vực mà cán bộ UBND cấp xã phụ trách,
nên họ phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản nhất về quản lý nhà nước.
Những kiến thức này sẽ cho họ hiểu sâu sắc hơn, cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền
hạn của mình và qua đó cũng cung cấp những công cụ, kỹ năng, phương pháp
quản lý, điều hành giúp họ giải quyết công việc có kết quả và đúng pháp luật.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là những kiến thức, khả năng chuyên
môn của mỗi người trên lĩnh vực mà họ phụ trách. Nó tạo nên nét đặc thù
trong công việc của mỗi cán bộ, nhất là CT, PCT xã.
Kiến thức không phải là yếu tố duy nhất tạo nên năng lực nhưng nó có
một vai trò rất quan trọng. Trong quá trình thực thi công vụ, kiến thức sẽ là
nền tảng cho sự nhận thức tiếp thu đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng những chủ trương,
chính sách đó vào cuộc sống. Kiến thức cũng là nền tảng để phát triển kỹ
năng, thái độ và hành vi của người cán bộ UBND cấp xã.
Hai là, kỹ năng hành chínhcủa cán bộ UBND cấp xã.
Kỹ năng là khả năng làm chủ các kỹ thuật, phương pháp và công cụ để
giải quyết công việc. Kỹ năng hành chính của cán bộ UBND cấp xã là khả
năng biết vận dụng kiến thức về kinh nghiệm trong làm việc hành chính để
có thể điều hành tốt công việc của UBND dựa trên cơ sở thành thục các kỹ
thuật hành chính nghiệp vụ, kết hợp với công nghệ hiện đại nhằm đạt được
mục tiêu, kế hoạch của UBND. Kỹ năng hành chính của cán bộ UBND cấp
xã có thể bao gồm các yếu tố: phương pháp, tác phong công tác; kỹ năng
giải quyết vấn đề nảy sinh, kỹ năng quản lý, điều hành,.. cùng với cả sự khéo
léo năng động, sáng tạo trong khi giải quyết công việc. Ở mỗi người cán bộ
UBND cấp xã, kỹ năng được hình thành từ nhiều con đường. Có thể do khổ
30
luyện, thâm niên công tác hay do tính chuyên môn hóa hoạt động cao.
Nhưng dù có hình thành bằng con đường nào thì trên thực tế kỹ năng vẫn là
khả năng thực sự của cán bộ UBND cấp xã, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ
được giao, giải quyết công việc nhanh chóng, tạo sự hài lòng của những
người liên quan. Như vậy, việc nâng cao kỹ năng làm việc là rất quan trọng
đối với mỗi cán bộ UBND cấp xã và cũng là vấn đề đáng quan tâm trong
công tác đào tạo, bồi ưỡng cán bộ hiện nay.
Ba là, thái độ, hành vi.
Thái độ là biểu hiện của con người bằng lời nói, cử chỉ hoặc một hành động
nhằm thể hiện suy nghĩ của bản thân về một sự vật, sự việc hoặc con người nào
đó. Hành vi là những biểu hiện của con người ra bên ngoài, được thể hiện ưới
dạng hành động hoặc không hành động nhằm đạt được một mục đích nhất định
nào đó phục vu nhu cầu cho chính bản thân người đó. Thái độ và hành vi có
quan hệ chặt chẽ với nhau, thái độ của một người ảnh hưởng đến suy nghĩ trong
khi hành vi của họ ảnh hưởng đến hành động.
Việc đánh giá khách quan loại hình năng lực thái độ, hành vi khó hơn đánh
giá các loại năng lực khác, tuy nhiên càng ngày, nay nó càng được các nhà quản
lý và khách hàng của nền công vụ quan tâm hơn, bởi đ y là một yếu tố không
kém phần quan trọng trong khi thực hiện nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức.
Thực tế cho thấy, một người có đầy đủ kiến thức, kỹ năng làm việc nhưng không
tâm huyết với công việc thì kiến thức, kỹ năng đó cũng trở nên vô nghĩa.
Thái độ, hành vi chính là sự biểu hiện cụ thể nhất của đạo đức công vụ. Ở
mỗi vị trí công việc, cán bộ UBND cấp xã phải hành động theo những giá trị,
những hành vi chuẩn mực được pháp luật công vụ quy định. Đối với cán bộ
UBND cấp xã mà đặc trưng công việc là sử dụng quyền lực nhà nước trong thực
thi công vụ thì khả năng làm chủ thái độ, hành vi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thái độ, hành vi được hình thành trong cùng một điều kiện như hình
thành kỹ năng. Nhưng việc học tập các “thái độ, hành vi” đó đòi hỏi mỗi cán
31
bộ UBND cấp xã phải ý thức được tầm quan trọng của yếu tố „thái độ, hành
vi” trong công việc, đồng thời việc học tập các “thái độ, hành vi” còn là nghĩa
vụ theo luật định đối với cán bộ, công chức.
Trong thực tế, năng lực của người cán bộ UBND cấp xã được cấu thành
bởi nhiều yếu tố, nhưng 3 yếu tố chính: kiến thức; kỹ năng; thái độ, hành vi
giữ vai trò chi phối các yếu tố khác. Năng lực của người cán bộ UBND cấp xã
không phải rời rạc các yếu tố trên, mà nó là sự quy tụ đồng thời, là sự phối,
kết hợp chặt chẽ các yếu tố với nhau trong những điều kiện hoàn cảnh nhất
định nhằm hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Do vậy, nâng cao
năng lực cán bộ UBND cấp xã phải biết kết hợp nâng cao đồng thời các yếu
tố cấu thành đó mới có hiệu quả.
1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã
Tiêu chí là các tiêu chuẩn dùng để kiểm định hay để đánh giá một đối
tượng, bao gồm các yêu cầu về chất lượng, mức độ, hiệu quả, khả năng, tuân thủ
các qui tắc và quy định, kết quả cuối cùng và tính bền vững của các kết quả đó.
Tiêu chí đánh giá năng lực là kết quả được thể hiện ra bên ngoài, có thể đo đếm
được bằng biện pháp qua quan sát hoặc tiến hành trắc nghiệm đo kết quả.
1.3.1. Nhóm tiêu chí về trình độ kiến thức
Trình độ kiến thức của cán bộ nói chung và cán bộ UBND cấp xã nói
riêng được đánh giá dựa trên các yếu tố như: trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước… Cụ thể:
Về trình độ học vấn: Trình độ học vấn thể hiện nền tảng kiến thức căn
bản, giúp hình thành thế giới quan, nhân sinh quan của mỗi người, đồng thời
thể hiện khả năng tư duy, nhận thức, nắm bắt các quy luật khách quan cũng
như các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị. Người có trình độ học vấn
mới tiếp thu được kiến thức, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cũng như thái độ và cách ứng xử trong thực thi công vụ. Trình độ học vấn
được đánh giá qua các bậc tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
32
Theo Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố [5, Điều 1], quy định
trình độ học vấn của cán bộ cấp xã là phải tốt nghiệp trung học phổ thông.
Về trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn là ước cao hơn, phản
ánh kiến thức chuyên môn riêng biệt về một chuyên ngành, lĩnh vực nhất định
nào đó. Trình độ chuyên môn đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với sự
hình thành năng lực của cán bộ UBND cấp xã, vì đ y là những kiến thức
chuyên sâu, gắn trực tiếp với một vị trí, công việc chuyên môn cụ thể, phản
ánh khả năng thực hiện nhiệm vụ của từng cán bộ. Trình độ chuyên môn có
được thông qua quá trình đào tạo chuyên sâu ở các trường đào tạo thuộc hệ
thống đào tạo quốc dân. Trong quá trình đào tạo, cán bộ UBND cấp xã được
trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên ngành nhất
định và được thể hiện qua hệ thống chứng chỉ, bằng cấp chuyên môn.
Cũng theo Thông tư số 13/2019/TT-BNV và Thông tư 04/2022/TT-
BNV, sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV, hướng dẫn
quy định về cán bộ, công chức cấp xã, trình độ chuyên môn của công chức
cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã:
miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn.
Trình độ ngoại ngữ, tin học: Trình độ ngoại ngữ, tin học là yếu tố quan
trọng, cần thiết trong hoạt động thực thi công vụ của công chức thời đại hội
nhập và chuyển đổi số hiện nay. Tin học, ngoại ngữ là cách thức, phương tiện
để công chức thu thập, khai thác, xử lý và sử dụng, chuyển tải thông tin một
cách hiệu quả, phong phú cũng như phục vụ đắc lực cho hoạt động công vụ.
33
Mặc dù hiện nay, theo Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm
2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP về “đào tạo, bồi ưỡng cán bộ, công chức, viên chức”
không yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trong quy định về trình độ đào
tạo, bồi ưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên
chức, mà giao cho các Bộ quản lý chuyên ngành nghiên cứu, quy định về tiêu
chuẩn năng lực ngoại ngữ, tin học phù hợp với yêu cầu về chức trách, nhiệm
vụ của ngạch, chức danh nghề nghiệp tương ứng; giao UBND cấp tỉnh quyết
định xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi ưỡng đối với từng chức danh công chức
cấp xã về ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử
dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ).
Về trình độ lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước: Việc xác
định trình độ lý luận chính trị đối với cán bộ, đảng viên nhằm bảo sự thống
nhất về tiêu chuẩn trình độ lý luận chính trị trong Đảng; làm cơ sở xây dựng
và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi ưỡng, cập nhật kiến thức về lý luận chính
trị và thực hiện chính sách đối với cán bộ, đảng viên. Trình độ lý luận chính
trị phản ánh mức độ nhận thức, tư duy, lý luận về những vấn đề cơ bản của hệ
thống chính trị, những kiến thức liên quan đến lĩnh vực chính trị, nhất là
những kiến thức về: Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; chế độ
XHCN, bản chất của Nhà nước; quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trình độ lý luận chính trị giúp cán bộ,
công chức có lập trường, tư tưởng vững vàng, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
theo đúng định hướng chính trị của Đảng và Nhà nước; giúp cho việc tuyên
truyền, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước vào
thực tế cuộc sống được dễ dàng và hiệu quả. Do đó, để nâng cao năng lực của
cán bộ UBND cấp xã nhất thiết phải nâng cao trình độ lý luận chính trị.
Kiến thức quản lý nhà nước là tổng hợp những kiến thức cơ bản về Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam; về chính quyền địa phương; pháp luật;
34
nền hành chính; nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước; về đội ngũ
cán bộ, công chức; về cải cách nền hành chính và nội dung quản lý nhà nước
về các lĩnh vực. Những kiến thức này giúp cán bộ UBND cấp xã hiểu sâu sắc,
cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình. Đồng thời, cung
cấp thêm những kỹ năng, phương pháp, công cụ quản lý nhà nước cần thiết
trong hoạt động công vụ. Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là hoạt
động nghệ thuật, cho nên đòi hỏi cán bộ UBND cấp xã phải am hiểu sâu sắc
về kiến thức quản lý và phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải
quyết những vụ việc cụ thể. Thực tế cho thấy trong quá trình quản lý chỉ dựa
vào kinh nghiệm thôi chưa đủ mà phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ
năng quản lý nhà nước, để qua đó nâng cao năng lực quản lý nhà nước.
1.3.2. Nhóm tiêu chí về kỹ năng hành chính
Để thực thi công vụ có hiệu quả đòi hỏi cán bộ UBND cấp xã phải có
những kỹ năng hành chính nhất định nhằm chuyển hóa những kiến thức, hiểu
biết của mình thành những hoạt động, việc làm phù hợp, khoa học để nâng cao
hiệu quả thực thi công vụ trong thực tế. Kỹ năng hành chính của cán bộ UBND
cấp xã là khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành
động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm), nhằm tạo ra kết quả thực
thi công vụ một cách hiệu quả. Để đánh giá người cán bộ UBND cấp xã có năng
lực hay không hãy xem biểu hiện của họ trên một số kỹ năng sau:
Kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành: Công tác tổ chức, điều hành hoạt động
của UBND xã nhịp nhàng; việc đưa ra các quyết định quản lý, khả năng lập và tổ
chức thực hiện kế hoạch phải nhanh chóng và chính xác; khả năng diễn thuyết,
diễn đạt, giao tiếp và giải quyết các mâu thuẫn, xung đột hài hòa, hiệu quả.
Kỹ năng giao tiếp hành chính: Trong quá trình công tác, tuyên truyền
vận động quần chúng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật,
tiếp công dân,… cán bộ UBND cấp xã phải tuân thủ đúng pháp luật và bảo
đảm chính xác và khách quan, công khai, dân chủ. Chẳng hạn, cán bộ UBND
35
cấp xã có kỹ năng giao tiếp hành chính tốt là người biết nghe và lắng nghe
một cách thiện chí, đồng cảm; khả năng kiểm soát cảm xúc hợp lý, linh hoạt;
khả năng hướng dẫn, thuyết phục và thuyết trình dễ hiểu, đúng trọng tâm,
ngắn gọn, lôi cuốn thông qua cách thức sử dụng tốt giọng điệu, ngữ điệu,
ngôn ngữ cơ thể, nội dung phù hợp, thái độ khiêm tốn, nhiệt tình; khả năng
quan sát nhạy bén; trang phục lịch sự,…
Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin và đưa ra các quyết định: Thu thập, xử
lý thông tin nhanh chóng, chính xác là yếu tố cần thiết để đưa ra các quyết
định quản lý đúng đắn. Trong thời đại bùng nổ thông tin và yêu cầu ngày càng
cao của hoạt động công vụ, đòi hỏi cán bộ UBND cấp xã phải có kỹ năng thu
thập, xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhằm nắm bắt đầy
đủ các thông tin cần thiết với độ tin cậy cao, để giải quyết các nhiệm vụ và
đưa ra các quyết định nhanh chóng, đúng đắn, chính xác. Chẳng hạn trong
giao tiếp với cấp trên, với các cơ quan chức năng hoặc là trong quá trình tiếp
xúc với cử tri, giải quyết khiếu nại tố cáo với nhân dân có nhiều thông tin thu
thập và nhận được; trong một số trường hợp đòi hỏi cán bộ UBND cấp xã
phải đưa ra những câu trả lời, những quyết định về biện pháp giải quyết cụ thể
ngay tại thời điểm tiếp nhận thông tin mà không có thời gian để nghiên cứu
xử lý; đối với trường hợp này việc xử lý thông tin phải được thực hiện đầy đủ
tích cực để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn.
1.3.3. Nhóm tiêu chí về thái độ, phẩm chất
Trong quá trình thực thi công vụ, cán bộ UBND cấp xã phải thường xuyên
và trực tiếp tương tác với nhiều đối tượng, nhiều hoạt động khác nhau nên thái
độ trong thực thi công vụ cũng thể hiện đa dạng, sinh động, phản ánh tính chất
đặc thù của hoạt động công vụ trong bộ máy chính quyền cấp xã. Người ta vẫn
thường coi trọng thái độ hơn trình độ, bởi vì trình độ có thể đào tạo được nhưng
phẩm chất, tính cách và thái độ chuẩn mực không phải ai cũng có, nó là cả một
quá trình cấu thành từ nhiều yếu tố không chỉ ngày một ngày hai. Năng lực cán
bộ UBND cấp xã thể hiện qua thái độ trong các mối quan hệ sau:
36
Trong mối quan hệ với nhân dân: Năng lực cán bộ UBND cấp xã biểu
hiện ở việc có được sự tin tưởng, ủng hộ của nhân dân; tôn trọng, tận tụy phục
vụ nhân dân bằng thái độ nhiệt tình, thân thiện, khách quan, công bằng, khiêm
tốn; thường xuyên liên hệ chặt chẽ và lắng nghe ý kiến của nhân dân; tích cực
đấu tranh phê bình với những biểu hiện vô cảm, quan liêu, cửa quyền, hách
dịch và các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân...
Đối với nhiệm vụ được giao: Có thái độ nghiêm túc với nhiệm vụ; luôn nêu
cao ý thức trách nhiệm, tận tụy với công việc, làm việc có nguyên tắc, kỷ cương,
có lý, có tình; gương mẫu trong thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước và quy định tại địa phương; có tinh thần chủ động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm với kết quả công việc của mình, có tinh
thần khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong mối quan hệ với cấp trên, đồng nghiệp: Đó là việc tuân thủ
nghiêm sự điều hành, phân công, chỉ đạo của cấp trên và thẳng thắn đóng góp
ý kiến một cách tập trung, hợp lý; tính chủ động, tích cực trong thực hiện
những nội dung liên quan đến nhiệm vụ được phân công. Có thái độ tích cực,
chủ động phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp; tinh thần chia sẻ, hỗ trợ nhau
cùng tiến bộ. Trong giao tiếp, ứng xử có thái độ trung thực, thân thiện và hợp
tác, giữ gìn đoàn kết nội bộ trong UBND.
1.3.4. Nhóm tiêu chí về kết quả hành động
Kết quả hành động chính là hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ UBND
cấp xã. Kết quả hành động là tiêu chí đánh giá đầu ra của quá trình thực thi
hoạt động quản lý nhà nước, là tiêu chí cơ bản phản ánh năng lực thực thi
hoạt động quản lý nhà nước của cán bộ UBND cấp xã. Kết quả hành động bao
gồm kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của cá nhân, kết quả thực hiện
nhiệm vụ chung của tập thể; kết quả thực hiện một vụ việc, theo giai đoạn,
theo năm nhiệm kỳ công tác,… Được biểu hiện cụ thể ở: năng lực tập hợp,
đoàn kết cán bộ, công chức trong UBND; ở khối lượng, chất lượng, tiến độ,
37
hiệu quả của công việc ở từng vị trí, thời gian, bao gồm cả những nhiệm vụ
thường xuyên và đột xuất; ở kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
cán bộ, đảng viên trong năm và kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao LĐ, QL; ở chất lượng chỉ đạo, tham mưu ban hành các văn bản
về lĩnh vực được phân công phụ trách; ở kết quả cải tiến phương pháp làm
việc nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác; có sáng kiến và kinh
nghiệm công tác được áp dụng trong thực tiễn.
1.3.5. Nhóm kỹ năng lập kế hoạch, phân công, kiểm tra đánh giá
Chương trình hành động, kế hoạch công tác, lịch làm việc,... là căn cứ,
phương tiện hoạt động của cá nhân và tổ chức; là điều kiện đảm bảo cho hoạt
động của cá nhân và tổ chức hướng tới mục tiêu đã định; đảm bảo sự thống
nhất, liên tục và những yêu cầu đặt ra cho hoạt động của cá nhân và tổ chức.
Đối với cán bộ UBND cấp xã, kế hoạch là cơ sở để chỉ đạo, điều hành, đôn
đốc, kiểm tra và đánh giá công việc một cách chủ động, khoa học. Vì vậy,
trên cơ sở yêu cầu của thực tiễn, từ kết quả phân tích công việc, để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu chung đã được ác định, cán bộ UBND xã
xây dựng, phê duyệt kế hoạch hành động, bao gồm: kế hoạch hành động cho
bản thân trong quá trình thực thi công vụ; kế hoạch hành động cho UBND xã;
kế hoạch hành động cho các chức danh công chức chuyên môn UBND xã.
Phân công, giao việc là một mắt xích quan trọng trong quy trình tổ chức
thực hiện công việc. Kỹ năng ph n công, giao việc là một trong những kỹ
năng cơ ản của người quản lý, đặc biệt là người quản lý cấp cơ sở. Từ ý chí
lãnh đạo, quản lý, công việc được giao cho những đối tượng cụ thể để tiến
hành trên thực tế. Kiểm tra là một nội dung hết sức quan trọng trong lãnh đạo,
chỉ đạo của UBND cấp xã. Vì thế, đối với cán bộ UBND cấp xã phải có kiến
thức, kỹ năng và quản lý, phân công giao nhiệm vụ và kiểm tra đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
38
Ngoài các tiêu chí trên, để đánh giá năng lực cán bộ UBND cấp xã
hiện nay có thể căn cứ vào Nghị định 90/2020/NĐ-CP, ngày 13 tháng 8
năm 2020 của Chính phủ về về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức với 5 nhóm tiêu chí: Chính trị tư tưởng; đạo đức, lối sống;
tác phong, lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật; kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao [12, Điều 3].
1.4. Các y u t ảnh ƣởng đ n sự phát triển ă lực cán bộ ủy ban
nhân dân
1.4.1. Các yếu tố khách quan
Có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến phát triển năng lực cán bộ
UBND cấp xã, cụ thể trên một số nội dung như:
Yếu tố liên quan đến cán bộ, công chức thuộc quyền: Trình độ năng lực
của cán bộ, công chức thuộc quyền có ý nghĩa rất quan trọng đến phát triển
năng lực của cán bộ UBND cấp xã; tính hiệu quả trong các quyết định quản lý
của cán bộ UBND phụ thuộc rất lớn vào sự chuyên nghiệp, thành thạo về
chuyên môn của cán bộ, công chức thuộc quyền, nếu năng lực của họ yếu
kém về thì không thể triển khai thực hiện được những ý tưởng, mục tiêu của
người cán bộ UBND. Bên cạnh đó, tính cách, kinh nghiệm, tinh thần nhiệt
huyết làm việc của cán bộ, công chức thuộc quyền cũng có ảnh hưởng lớn đến
năng lực cán bộ UBND cấp xã, khi họ là những người xuất sắc, đã trưởng
thành, nhiều kinh nghiệm và nhiệt huyết trong công việc thì sẽ giúp cho việc
thực hiện quyết định của cán bộ UBND xã dễ dàng hơn và ngược lại.
Yếu tố liên quan đến môi trường làm việc ở UBND cấp xã: Môi trường
làm việc được đề cập ở đ y là môi trường bên trong trụ sở làm việc, bao gồm:
cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ với cán bộ cấp trên,
mối quan hệ qua lại giữa cán bộ, công chức với nhân viên trong UBND xã, mối
quan hệ giữa UBND xã này với xã khác. Môi trường làm việc tốt là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực của cán bộ,
39
công chức cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của
UBND. UBND xã nào có môi trường làm việc tốt thì chất lượng, hiệu quả làm
việc cao; tình thần đoàn kết tốt; cán bộ, công chức yên tâm gắn bó với công
việc và ngược lại.
Yếu tố liên quan đến chế độ, chính sách: Các chế độ, chính sách của Nhà
nước và địa phương đối với cán bộ UBND cấp xã cũng đóng vai trò quan
trọng, chi phối đến sự phát triển năng lực cán bộ UBND cấp xã. Chế độ, chính
sách vừa có vai trò đảm bảo cuộc sống của cá nhân và gia đình cán bộ UBND
xã, đồng thời nó cũng khích lệ tinh thần (các chính sách khen thưởng, đông
viên) để cán bộ UBND cấp xã phát huy hết năng lực của mình phục vụ cho
công tác. Trong đó, cơ bản và quan trọng nhất là chính sách tiền lương, bởi nó
tác động trực tiếp đến đời sống và tâm lý của cán bộ, công chức cơ sở nói
chung, cán bộ UBND cấp xã nói riêng. Chính sách tiền lương phù hợp, đảm
bảo cuộc sống sẽ khuyến khích cán bộ, công chức cơ sở an tâm công tác, nỗ
lực phấn đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và hạn chế được những hành
vi sách nhiễu đối với nhân dân khi thực thi công vụ. Ngược lại chính sách tiền
lương thấp, không đảm bảo cuộc sống sẽ khiến nhiều cán bộ UBND cấp xã
thiếu gắn bó, tâm huyết với công việc và là một trong những nguyên nhân dẫn
đến những hành vi tham ô, tham nhũng.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực cán bộ UBND
cấp xã có thể kể đến là:
* Nhận thức của cán bộ UBND cấp xã. Người cán bộ UBND cấp xã có
năng lực sẽ biết điều mình cần làm, nghĩa là có nhận thức rõ và đúng về điều
cần làm và có đủ nguồn lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ, khả năng) để thực
hiện có chất lượng một việc nào đó.
Kiến thức của người cán bộ UBND cấp xã bao gồm trình độ học vấn,
trình độ chính trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
40
Trình độ học vấn là mức độ kiến thức được trang bị của cán bộ UBND
cấp xã, thường được xác định bằng các bậc học cụ thể trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Đ y là nền tảng để học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn
và cả phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của cán bộ UBND cấp xã.
Trình độ chính trị là mức độ hiểu biết về chính trị của cán bộ UBND cấp
xã. Hiện nay, trình độ chính trị được chia theo 3 cấp độ: sơ cấp, trung cấp, cao
cấp. Trình độ chính trị là cơ sở để tạo nên phẩm chất chính trị của người cán
bộ. Không có trình độ chính trị nhất định thì cán bộ UBND xã không thể có
giác ngộ lý tưởng cộng sản, có bản lĩnh chính trị vững vàng, một trong những
nội dung quan trọng tạo nên phẩm chất của cán bộ, công chức.
Trình độ, kiến thức chuyên môn có ảnh hưởng to lớn đến năng lực của cán
bộ UBND cấp xã, không chỉ được đánh giá bởi bằng cấp, chứng chỉ về chuyên
môn được đào tạo mà còn được thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ, mức độ
tin tưởng của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền, của nhân dân địa phương.
Kỹ năng của người cán bộ UBND cấp xã bao gồm kỹ năng LĐ, QL, điều
hành UBND cấp xã. Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức,
kinh nghiệm về phương thức quản lý điều hành UBND cấp xã đã được cán bộ
lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Thực tiễn cho thấy, người
cán bộ UBND cấp xã nào có kỹ năng công tác tốt thì người đó có khả năng
phán đoán tình huống chính xác và đưa ra các quyết định quản lý nhanh
chóng, UBND ở đó hoạt động hiệu lực, hiệu quả và ngược lại.
Thái độ là sự ứng xử của người cán bộ UBND cấp xã đối với công việc
và nơi làm việc của mình. Khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ, có ý thức rõ về
chức trách, bổn phận của bản thân, luôn tâm huyết, tận tụy, gương mẫu sẵn
sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ; không kén chọn vị
trí công tác; không vướng vào “tư duy nhiệm kỳ”; Có ý thức tổ chức kỷ luật;
sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc, chủ động phối hợp trong thực hiện
nhiệm vụ, công vụ. Giải quyết yêu cầu, công việc của người dân, đại diện tổ
41
chức đúng quy định, quy trình; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi nhận thấy
bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín. Trong công tác lãnh đạo, quản lý,
điều hành các hoạt động của UBND phải công tâm, khách quan trong sử
dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền quản lý; không lợi dụng vị trí công tác để
bổ nhiệm người thân quen; không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn
trọng, lắng nghe ý kiến của cấp ưới; gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử.
Không ngừng học tập, tu ưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống. Thực hiện
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân
thành; không có biểu hiện cơ hội, sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ. Tuân thủ
chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn
hóa tốt đẹp của dân tộc.
* Động lực làm việc của cán bộ UBND cấp xã.
Động lực làm việc có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất,
hiệu quả làm việc cho cá nhân và tổ chức. Động lực làm việc của cán bộ
UBND cấp xã chính là sự mong muốn làm việc, tự nguyện làm việc của họ.
Họ có thể có kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc, nhưng nếu không
muốn làm việc, không chủ động áp dụng kiến thức, kỹ năng đã biết vào thực
tiễn công tác thì không thể hành động hiệu quả và đúng đắn. Động lực làm việc
của cán bộ UBND cấp xã thể hiện thông qua công việc cụ thể mà họ đang đảm
nhiệm và thể hiện cả trong thái độ của họ đối với tổ chức; qua nhận thức, định
hướng giá trị nghề nghiệp và nhận thức cá nhân về tính chất, yêu cầu của công
việc; qua thái độ làm việc tích cực vì mục tiêu chung, sự đam mê, hứng thú với
công việc, sẵn sàng chấp nhận mọi khó khăn, thử thách và cố gắng vượt qua
mọi khó khăn đó để hoàn thành công việc.
Người cán bộ UBND cấp xã sẽ chủ động làm việc hăng say khi họ không
cảm thấy có một sức ép hay áp lực nào trong công việc. Khi được làm việc một
cách chủ động, tự nguyện thì họ sẽ đạt được hiệu quả công việc cao nhất.
* Điều kiện công tác của cán bộ UBND cấp xã.
42
Đó chính là sự tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ UBND cấp xã vận
dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ mà họ đã biết làm vào công việc. Yếu tố này có
tác động rất lớn đối với việc phát triển năng lực của cán bộ UBND cấp xã.
Người cán bộ UBND cấp xã có thể nắm vững kiến thức và kỹ năng, mong muốn
áp dụng những kiến thức và kỹ năng đó vào thực tiễn công tác, nhưng nếu tổ
chức không tạo điều kiện thì dù muốn phấn đấu người cán bộ UBND cấp xã
cũng không thể áp dụng vào thực tiễn để nâng cao chất lượng thực thi công việc.
Tổ chức có thể tạo điều kiện để người cán bộ UBND cấp xã làm việc
thông qua các hoạt động như tạo điều kiện thuận lợi về thể chế, cơ sở vật
chất, nguồn lực, tư liệu làm việc để họ sử dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ
vào thực tiễn. Tiến hành phân công rõ chức trách, nhiệm vụ và tổ chức công
tác phù hợp để tạo điều kiện cho cán bộ UBND cấp xã sử dụng tổng hợp các
kiến thức, kỹ năng và thái độ trong công việc, thay vì chỉ áp dụng những kỹ
năng, kỹ thuật thuần túy.
* Yếu tố sức khỏe và kinh nghiệm công tác.
Sức khỏe là yếu tố rất quan trọng của con người, đặc biệt đối với cán bộ có
vai trò hết sức quan trọng để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao. Sức
khỏe của mỗi con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí, song tiêu chí cơ bản
nhất là thể lực và trí lực.
Người có thể lực khỏe mạnh là người luôn có trạng thái cơ thể không mắc
bệnh, không ốm yếu, bên cạnh đó các yếu tố như thể chất, tinh thần và đời sống
xã hội hoàn toàn ở trong trạng thái lành mạnh. Sức khỏe thể chất của người cán
bộ UBND cấp xã được biểu hiện ở sự sảng khoái và thoải mái về thể chất; sức
khỏe tinh thần là hiện thân của sự thỏa mãn về mặt giao tiếp xã hội tình cảm và
tinh thần; còn sức khỏe xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ
giữa người cán bộ UBND cấp xã với mọi người trong UBND.
Trí lực được đánh giá thông qua sự minh mẫn linh hoạt trong phản ứng
xử lý công việc của người cán bộ UBND cấp xã. Người cán bộ UBND cấp xã
43
nếu chỉ có trình độ chuyên môn mà không có một sức khẻo dẻo dai, bền bỉ thì
cũng không thể biến năng lực chuyên môn ấy thành hoạt động thực tiễn được.
Sự phát triển bình thường về thể chất và tâm lý trong một cơ thể khỏe mạnh
cũng là một tiêu chí quan trọng của năng lực cán bộ chính quyền cấp xã. Trí
lực còn thể hiện ở người cán bộ có bản lĩnh trong công việc, dám nghĩ, dám
làm, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trong khuôn khổ pháp luật,
đảm bảo quyết định đó phải đúng, phù hợp và hiệu quả.
Kinh nghiệm công tác chính là sự am hiểu của người cán bộ UBND cấp
xã về những vấn đề mà chính họ đã kinh qua, trải nghiệm trực tiếp với nó. Có
kinh nghiệm của thành công, cũng có kinh nghiệm của thất bại. Kinh nghiệm
công tác khác với tư duy kinh nghiệm, tư duy kinh nghiệm là sự vận dụng kinh
nghiệm vào một quá trình nhận thức mới hay thực hiện một công việc mới,
thực hiện một công việc cũ trong điều kiện hoặc hoàn cảnh mới. Tư duy kinh
nghiệm xem xét, đánh giá các sự vật, sự việc mới theo những cách thức có sẵn,
cố gắng đưa sự nhận thức những sự vật, sự việc đó về những cái đã biết và do
đó thường gặp khó khăn khi tiếp xúc với những sự vật, sự việc, vấn đề có nhiều
sự khác lạ.
44
Tiểu k t ƣơ 1
Trong chương này, luận văn đã khái quát chung về cán bộ UBND cấp
xã, xác định khái niệm cán bộ UBND cấp xã; làm rõ địa vị pháp lý, đặc điểm
vai trò cán bộ UBND cấp xã; các khái niệm về năng lực cán bộ UBND cấp
xã; xác định các yếu tố cấu thành và các tiêu chí để đánh giá năng lực cán bộ
UBND cấp xã cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ UBND
cấp xã. Đ y chính là cơ sở quan trọng để nghiên cứu, đánh giá thực trạng
năng lực cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La ở
chương 2 và đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã
trên địa bàn huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La ở chương 3.
45
Chương 2:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA HIỆN NAY
2.1. Khái quát điều kiện, đặc điểm, nhân t tác động ảnh ƣởng đ n
ă lực cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơ La
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Vân Hồ được thành lập năm 2013 theo Nghị quyết số 72/NQ-CP
ngày 10/6/2013 của Chính phủ trên cơ sở một phần diện tích và dân số của
huyện Mộc Châu. Huyện Vân Hồ có Toạ độ địa lý: 21° 04' 09" - 20° 34' 38"
vĩ độ Bắc; 104° 37' 39" - 105° 05' 00" kinh độ Đông. Trung tâm huyện cách
thành phố Sơn La 130 km về phía Đông Nam, cách thủ đô Hà Nội 170 km về
phía Tây Bắc. Vân Hồ có vị trí địa lý quan trọng, là cửa ngõ đặc biệt quan
trọng của tỉnh Sơn La và vùng núi Tây Bắc, có trục quốc lộ 6 là tuyến giao
thông huyết mạch của vùng Tây Bắc nối liền vùng kinh tế trọng điểm đồng
bằng Bắc Bộ - Hà Nội với các tỉnh Tây Bắc Việt Nam và các tỉnh Bắc Lào.
Độ cao trung bình 820 m so với mực nước biển. Phía đông giáp huyện Mai
Châu, tỉnh Hòa Bình. Phía nam giáp hai huyện Mường Lát và Quan Hóa, tỉnh
Thanh Hóa và giáp huyện Sốp Bâu tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào. Phía tây giáp huyện Mộc Châu. Phía bắc giáp huyện Đà Bắc,
tỉnh Hòa Bình.
Huyện Vân Hồ có 14 xã với 121 bản, tiểu khu, trong đó, có 1 xã biên giới; có
11/14 xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn. Toàn huyện có diện tích tự nhiên khoảng
97.984 ha, trong đó đất nông nghiệp khoảng 19.495 ha, chiếm 19,89% tổng diện
tích đất tự nhiên; đất phi nông nghiệp 3.428 ha, chiếm 0,35% tổng diện tích đất tự
nhiên; đất chưa sử dụng 23.462 ha, chiếm 23,9% tổng diện tích đất tự nhiên.
Vân Hồ có quỹ đất rộng, diện tích đất chưa sử dụng còn tương đối lớn.
Đ y là điều kiện thuận lợi để khai thác phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp
46
và du lịch, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội và QP-AN của huyện, góp
phần xây dựng tuyến biên giới Việt - Lào hoà bình - hữu nghị và hợp tác.
Địa hình huyện Vân Hồ nhìn chung phức tạp nghiêng theo hướng Tây Nam
- Đông Bắc tạo hướng chảy chính cho sông, suối trong vùng và bị chia cắt. Các
xã dọc sông Đà có địa hình thấp, độ cao trung bình khoảng 400 m - 600 m so với
mặt nước biển, bị chia cắt mạnh, phần lớn là đất dốc (gồm các xã Suối Bàng,
Song Khủa, Liên Hòa, Mường Tè và Quang Minh). Các xã dọc Quốc lộ 6 có độ
cao trung bình khoảng 800 m - 1000 m so với mặt nước biển, địa hình tương đối
bằng phẳng, đồi bát úp xen lẫn bãi chạy dài (gồm các xã Vân Hồ, Lóng Luông,
Chiềng Yên, Mường Men, Chiềng Khoa và Tô Múa). Các xã giáp biên gồm Tân
Xuân và Chiềng Xuân có địa hình cao, độ cao trung bình so với mực nước biển
từ 900 m đến 1300 m. Địa hình nằm xen kẽ giữa các khe, suối, dãy núi cao là
các bãi tương đối bằng phẳng nhưng không liên tục.
Khí hậu Vân Hồ chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng
9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Do có địa hình cánh cung mở
đón hướng gió, nên vùng núi Vân Hồ là nơi tiếp nhận sớm gió mùa đông bắc,
đồng thời chịu ảnh hưởng của đại cao nhiệt đới gió mùa. Khí hậu ở đ y mát
nhiệt độ trung bình 18°C - 23°C, nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm là
8°C. Độ ẩm trung bình 85% và là nơi có lượng bốc hơi thấp, trung bình
573mm/năm. Lượng mưa khá dồi dào, số ngày mưa trung bình 185 ngày/năm,
lượng mưa trung bình năm 1.560 mm. Vân Hồ còn là vùng chịu ảnh hưởng
của bão và gió mùa đông bắc nên mùa khô khá lạnh và thường bị sương muối,
sương mù. Số ngày có sương mù trung bình trên 80 ngày/năm. Vân Hồ có
điều kiện khí hậu đa dạng đặc trưng, nền nhiệt độ thấp, có điều kiện khí hậu
tương tự các khu vực nổi tiếng về du lịch nghỉ ưỡng ở Việt Nam như : Sa Pa,
Tam Đảo, Bà Nà, Đà Lạt, Bạch Mã,...
47
Sự đa dạng về địa hình cùng với yếu tố khí hậu đặc trưng, cho phép Vân
Hồ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa đa dạng, tạo ra lợi thế cạnh tranh
trong quá trình phát triển.
Tài nguyên rừng của huyện Vân Hồ khá phong phú, có nhiều nguồn gen
động - thực vật quý hiếm có giá trị cao trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn
nguồn gen và phục vụ du lịch sinh thái trong tương lai, tập trung trong vùng
rừng đặc dụng Xuân Nha với khoảng 456 loài thực vật thuộc 4 ngành với các
loại gỗ quý phân bố trên toàn địa bàn như: bách xanh, thông, chò... và có 48
loài động vật hoang dã thuộc 19 họ của 8 bộ như: gấu, hoẵng, lợn rừng... Diện
tích rừng của huyện Vân Hồ hiện còn 51.528 ha, trong đó có 13.648 ha đất
rừng đặc dụng, tập trung chủ yếu ở xã Xuân Nha, Chiềng Xuân, Tân Xuân.
2.1.2. Đặc điểm dân cư - thành phần dân tộc, tôn giáo
Theo số liệu Chi Cục thống kê khu vực Mộc Châu - Vân Hồ tính đến hết
năm 2021, huyện Vân Hồ có 15.217 hộ với khoảng hơn 63.625 nhân khẩu, mật độ dân số khoảng 64 người/km2. Thành phần các dân tộc của huyện Vân
Hồ gồm 6 dân tộc anh em (tỉ lệ hộ/hộ): Dân tộc Thái: 6.349/15.217 = 41,72%;
Dân tộc Mường: 3.483/15.217 = 22,89%; Dân tộc Mông: 3.110/15.217 =
20,44%; Dân tộc Dao: 981/15.217 = 6,44%; Dân tộc Kinh: 1.291/15.217 =
8,49%; Dân tộc Tày: 3/15.217 = 0,02%. Các dân tộc anh em có truyền thống
đoàn kết gắn bó trong đấu tranh, sản xuất và giao lưu văn hóa, hình thành và
phát triển nền văn hóa cộng đồng đa dạng, phong phú, có tính nhân văn cao.
Về tình hình tôn giáo, trên địa bàn huyện hiện có 3 tôn giáo chính là:
Phật giáo, Tin lành, Công giáo. Phòng Nội vụ đã phối hợp với các ngành, địa
phương kịp thời triển khai Luật Tín ngưỡng, tôn giáo; tổ chức các lớp tập
huấn, bồi ưỡng cho đội ngũ cán bộ; tăng cường kiểm tra các cơ sở tôn giáo
để hướng dẫn tổ chức hoạt động theo quy định; chủ động nắm tình hình, tham
mưu xử lý các đối tượng lợi dụng tín đồ để gây mất ổn định về tôn giáo; quan
tâm giải quyết nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân tôn giáo, không để tồn đọng vụ việc dễ phát sinh điểm nóng.
48
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Vân Hồ là huyện mới thành lập năm 2013, là địa phương nghèo, thuộc
diện đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La, đ y cũng được coi là địa bàn trọng
điểm phức tạp an ninh trật tự. Theo Quyết định số 861/QĐ-TTg, ngày 04
tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt danh sách các xã
khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc đồng bào dân tộc thiểu số miền núi
giai đoạn 2021 - 2025, toàn tỉnh Sơn La có 126 xã thuộc khu vực III (xã
đặc biệt khó khăn), riêng huyện Vân Hồ có 12/14 xã thuộc khu vực III.
Tính đến hết năm 2021, toàn huyện có 3.975 hộ nghèo chiếm 26,12%;
1.903 hộ cận nghèo, chiếm 12,51%.
Tuy nhiên, sau 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, lần
thứ nhất, nhiệm kỳ 2015 - 2020, kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ phát triển khá,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; sản xuất nông nghiệp từng ước chuyển
dịch theo hướng an toàn, hữu cơ, có sự liên kết với thị trường tiêu thụ; hạ tầng
kinh tế, xã hội từng ước được đầu tư, hoàn thiện; khối đoàn kết các dân tộc
được củng cố, quốc phòng được đảm bảo, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội được giữ vững, đối ngoại được tăng cường; an sinh xã hội được quan tâm,
các vấn đề xã hội bức xúc được tập trung giải quyết; làm tốt công tác xây
dựng Đảng và củng cố hệ thống chính trị.
Tổng giá trị sản xuất năm hàng năm ước đạt gần 3.400 triệu đồng, tốc
độ tăng bình quân ước tăng 12%. Giá trị sản xuất trên 01 ha canh tác hàng
năm ước đạt khoảng 40 triệu đồng; thu nhập bình quân đầu người ước đạt 21
triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực,
đúng hướng: Tỷ trọng nông - lâm nghiệp, thủy sản từ 63% (năm 2015) giảm
xuống còn 50% (ước năm 2020) giảm 13% so với 2015; tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng tăng từ 12% (năm 2015) lên 18% (ước năm 2020); tỷ
trọng thương mại - dịch vụ tăng từ 24% (năm 2015) lên 32% (ước năm
2020); thu ngân sách các năm đều vượt chỉ tiêu đề ra; các ngành, lĩnh vực và
49
các thành phần kinh tế có ước phát triển khá đồng bộ, ổn định; kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội được tăng cường đầu tư [26, tr.2].
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp hàng năm ước đạt 1.690 tỷ đồng, chiếm
50% trong tổng giá trị sản xuất. Tổng đàn trâu, bò hiện có trên 40.000 con, đàn
lợn trên 02 tháng tuổi đạt 39.000 con. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt trên
67 ha, hơn 220 lồng cá, sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy sản đạt 1.600 tấn
Công tác bảo vệ và phát triển rừng có nhiều tiến độ, tập trung cao cho
công tác chăm sóc, khoanh nuôi, bảo vệ rừng và trồng rừng tập trung để nâng
cao tỉ lệ che phủ rừng, diện tích trồng rừng hiện nay khoảng 520,95 ha;
khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên (đất trống có cây gỗ tái sinh) là 1.800 ha (tỉ
lệ đạt 56%, đứng đầu trong 12 huyện, thành phố của tỉnh). Đến nay, toàn
huyện Vân Hồ có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới (Chiềng Khoa, Tô Mùa và
Vân Hồ), phấn đấu trong nhiệm kỳ 2020 - 2025, toàn huyện có 05 xã đạt
chuẩn nông thôn mới.
Hiện nay, toàn huyện có 16 trường mầm non, 16 trường tiểu học, 16
trường trung học cơ sở và 01 trường trung học phổ thông. Số trẻ em 5 tuổi
huy động ra lớp đạt 100%; tỉ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; tỉ lệ trẻ em
11 tuổi vào lớp 6 đạt 97,9%; tỉ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo
dục mầm non đạt 99,9%; tỉ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến
18 tốt nghiệp THCS hoặc THCS hệ bổ túc đạt 88,9%.
Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân được triển khai có hiệu
quả, hiện nay toàn huyện có tỉ lệ có trên 9 bác sĩ/vạn dân, 11/14 trạm y tế xã
có bác sĩ, tỉ lệ giường bệnh đạt 30,4 giường/vạn dân; 11/14 xã đạt tiêu chí
quốc gia về y tế ã (theo tiêu chí mới), tỉ lệ trẻ em suy dinh ưỡng ưới 5 tuổi
giảm còn 17%, tỉ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 99%.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được duy trì và giữ vững ổn
định, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra vụ việc phức tạp, đột
xuất, bất ngờ. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm ma
túy được đẩy mạnh. 14/14 xã đã bố trí công an chính quy đảm nhiệm các chức
danh Trưởng, Phó Trưởng Công an xã.
50
2.1.4. Đặc điểm tổ chức, nhân sự và sự vận hành của bộ máy chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
Huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La hiện có 14 đơn vị hành chính cấp xã. Đội
ngũ cán bộ UBND xã của huyện hiện nay có 35 người, gồm 14 CTX, 21
PCTX (có 07 xã thuộc đơn vị hành chính loại 1 là Suối Bàng, Song Khủa,
Lóng Luông, Chiềng Yên, Tân Xuân, Vân Hồ, Chiềng Khoa) được bố trí 02
PCT UBND). Trong đó, nam có 33 người, chiếm 94,28%; nữ có 02 người,
chiếm 5,72% (01 nữ là CTX, 01 nữ là PCTX). Về độ tuổi, từ 31 đến 40 tuổi
chiếm đa số với 15 người, bằng 42,85%; từ 41 - 50 tuổi có 09 người, chiếm
25,72%; từ 51 đến 60 có 11 người, chiếm 31,43%. Về nguồn cán bộ, nguồn
tại chỗ có 30 người, chiếm 85,71%; nguồn từ nơi khác là 05 người, chiếm
14,29%. [Phụ lục 1].
Nhìn chung, cán bộ UBND cấp xã ở huyện Vân Hồ hầu hết là những người
ưu tú nhất của địa phương, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức tốt, có lối
sống giản dị, gần gũi dân bản, am hiểu và gắn bó mật thiết với cơ sở.
Đảng bộ các xã trên địa bàn toàn huyện đã nghiêm túc tổ chức quán triệt
đầy đủ, kịp thời và cụ thể hóa các quy định của cấp ủy Đảng các cấp, pháp
luật của Nhà nước về công tác cán bộ. Việc quy hoạch, giới thiệu ứng cử
được thực hiện dân chủ, công khai, đúng quy định tạo sự thống nhất cao trong
Đảng bộ. Tổ chức bộ máy của các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục
được sắp xếp, kiện toàn theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và
thực hiện việc sáp nhập bản, tiểu khu trên địa bàn huyện, cán bộ, đảng viên và
nhân dân nhất trí và đồng thuận cao. Công tác quy hoạch, luân chuyển, sử
dụng cán bộ được thực hiện chặt chẽ theo đúng tinh thần Quy định số 105-
QĐ/TW, ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ
nhiệm, giới thiệu cán bộ ở địa phương, cơ quan, đơn vị. Đảng bộ các xã đã
51
thực hiện theo đúng sự chỉ đạo của huyện ủy, tích cực đổi mới nội dung và
phương pháp làm quy hoạch cán bộ, thực hiện tốt phương châm “động” và
“mở”, quan tâm cán bộ có đức, có tài.
Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND các xã có chuyển biến tích cực.
Bộ máy tổ chức thường xuyên được kiện toàn, sắp xếp theo hướng tinh gọn,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; tăng cường phân cấp và quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, quy định rõ
chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, do đó đã phát huy được tính chủ
động, sáng tạo, khắc phục sự chồng chéo, ỷ lại, nâng cao hiệu lực và hiệu quả
thực thi công vụ.
2.1.5. Tác động của điều kiện tự nhiên, đặc điểm dân cư, điều kiện
KT-XH và đặc điểm tổ chức, nhân sự của huyện Vân Hồ đến năng lực cán
bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
2.1.5.1. Những tác động tích cực
Vân Hồ là địa phương có tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, khí hậu
để phát triển du lịch và nông nghiệp; nhân dân các dân tộc đoàn kết, cần cù trong
lao động sản xuất, các thành phần kinh tế đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh
doanh,… đ y là điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ UBND cấp xã phát huy
năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, huy động các nguồn lực tại địa phương,
để xây dựng và phát triển KT-XH, phát huy quyền làm chủ và nâng cao đời sống
của nhân dân, tạo niềm tin và dấu ấn cá nhân với nhân dân địa phương.
Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhà nước, hiện nay 14/14 xã trên địa bàn đã có đường
truyền cáp quang internet đến trung tâm các xã và một số bản; triển khai sử
dụng phần mềm một cửa điện tử tại cả 14 xã. Toàn huyện cũng đã thành lập 14
tổ chuyển đổi số cộng đồng cấp xã, 68 tổ chuyển đổi số cộng đồng cấp bản,
tiểu khu. Đ y là nền tảng cơ bản để phát triển chính quyền điện tử, góp phần
phục vụ hiệu quả nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của địa
52
phương, là điều kiện thuận lợi để cán bộ UBND cấp xã đăng tải thông tin chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, khai thác thông tin nâng cao năng lực
chỉ đạo điều hành.
Đa số đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ở huyện Vân Hồ có nguồn gốc xuất
thân chủ yếu từ các bản, tiểu khu, sống và làm việc gắn bó với nông thôn và
sản xuất nông nghiệp; họ là người tiếp xúc trực tiếp với quần chúng nhân dân
thường xuyên nhất; nhiều người trưởng thành từ cán bộ bản, tiểu khu và cán
bộ đoàn thể quần chúng ở địa phương nên họ có kinh nghiệm trong hoạt động
thực tiễn, gắn bó và am hiểu tình hình thực tế của địa phương, được quần
chúng nhân dân quý mến; việc phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây
chính quyền cũng có những thuận lợi nhất định.
2.1.5.2. Những tác động tiêu cực
Vân Hồ vẫn đang là huyện nghèo; xuất phát điểm thấp, sản xuất và canh
tác còn manh mún nhỏ lẻ, lạc hậu, phát triển chưa vững chắc, chưa tương
xứng với tiềm năng, lợi thế; kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng xã hội
còn nhiều khó khăn; tỉ lệ hộ nghèo còn cao, đời sống vật chất tinh thần, mức
hưởng thụ phúc lợi xã hội của phần lớn nhân dân chưa cao đời sống, dân trí
còn thấp, nhiều hủ tục lạc hậu nên dễ bị kẻ xấu lợi dụng, lôi kéo, gây khó
khăn cho công tác quản lý và tuyên truyền vận động,…Tình hình đó tác động
không nhỏ đến tinh thần dám nghĩ, dám làm của cán bộ UBND cấp xã.
Sự tác động của tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn, mặt
trái nền kinh tế thị trường, coi trọng vật chất, sống vị kỷ cá nhân, sẵn sàng vi
phạm quy định, không coi trọng các quy tắc đạo đức đã tác động đến các lĩnh
vực của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động thực thi công vụ, dễ làm cho
cán bộ ở cơ sở coi trọng vật chất một cách “quá đà”, làm méo mó sự phát
triển nhân cách, dẫn đến sự khủng hoảng lý tưởng hay phá vỡ sự hài hòa nhân
cách (không còn nói đến lý tưởng, niềm tin vì nó thực sự xa rời và thiếu thực
tế), từ đó chuyển sang lối sống thực dụng, bộc lộ sự thấp hèn, vụ lợi,...
53
Đời sống của đồng bào một số bản, tiểu khu tuy đã được cải thiện nhưng
một số phong tục lạc hậu, nạn mê tí dị đoan vẫn chưa được xóa bỏ; ý thức chấp
hành pháp luật của một bộ phận người dân vẫn còn hạn chế, chỉ tuân theo những
quy định, quy ước trong dòng họ, cộng đồng dân cư,... Do vậy vẫn còn tiềm ẩn
những vấn đề phức tạp ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự tại một số xã.
Đội ngũ cán bộ UBND cấp xã có nguồn gốc xuất thân chủ yếu từ các
bản, tiểu khu, bên cạnh thuận lợi nêu trên thì họ cũng có những hạn chế như:
dễ để quan hệ tình cảm anh em, họ hàng chi phối, dẫn đến giản đơn, dễ dãi
trong ứng xử; cục bộ, bè phái, nể nang đôi khi không cẩn trọng trong công
việc; hào phóng quá mức trong giao tiếp, trong chi tiêu, dẫn đến sai phạm, vi
phạm các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế của đội ngũ cán bộ cấp xã không đồng đều; ít người
được đào tạo cơ bản chuyên sâu mà chủ yếu là được đào tạo hệ tại chức, vừa
học vừa làm, được tuyển dụng vào tổ chức để làm trước rồi đào tạo sau; tính
thích ứng với môi trường làm việc mới chưa cao; mặc dù có tố chất cần cù,
chịu khó nhưng chỉ mang tính thời vụ, tự do như trong hoạt động sản xuất,
đời sống cùng với tác phong, kỹ năng và kỉ luật lao động thấp là những rào
cản lớn trong việc đào tạo, bồi ưỡng cho đội ngũ cán bộ này.
Trong thời gian qua, các chế độ, chính sách đãi ngộ của Nhà nước đã
góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ UBND
cấp xã, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, chưa tương xứng, chưa thể
đảm bảo ổn định cuộc sống bằng thu nhập từ lương. Mặt khác, cán bộ UBND
xã vừa là người lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị, vừa là người tham
gia lao động, sản xuất, buôn bán, nhiều người là lao động chính trong gia
đình, do đó cũng ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng quản lý, điều hành cũng
như tính “chuyên nghiệp” của đội ngũ này.
54
2.2. Phân tích thực trạng ă lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơ La
2.2.1. Khái quát về cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ,
tỉnh Sơn La
2.2.1.1. Về số lượng
Khi mới thành lập, do thực hiện chủ trương “công chức hóa” cán bộ ở
cấp xã theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX với diện rộng nên số
lượng cán bộ, công chức cấp xã nói chung, cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn
huyện Vân Hồ nói riêng rất lớn, tạo thành gánh nặng cho ngân sách nhà nước,
bộ máy cồng kềnh ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã. Điều này cũng khiến cho việc thực hiện chủ trương tinh giản
biên chế trong bộ máy hành chính chưa đạt được yêu cầu đề ra, mục tiêu xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp,
hiện đại chưa đạt được như mong muốn.
Thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ, đi đối với việc
tuyển ụng công chức ã, UBND tỉnh Sơn La đã chỉ đạo Sở Nội vụ, các cơ
quan đơn vị và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20/11/2014 về chính sách
tinh giản biên chế; Nghị định 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ
về quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái
cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Theo Quyết định số 2192/QĐ-UBND, ngày 07/10/2020 của UBND tỉnh
Sơn La về việc quy định số lượng cán bộ, công chức xã phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh Sơn La, số lượng cán bộ các chức danh: Bí thư Đảng ủy; Phó Bí
thư Đảng ủy; PCT HĐND; CT UBND; CT Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: mỗi chức danh bố trí
55
01 người. Chức danh PCT UBND: Đối với xã, phường, thị trấn loại I, loại II:
Bố trí không quá 02 người; đối với xã, phường, thị trấn loại III: Bố trí 01
người. Như vậy, hiện nay số lượng cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện
Vân Hồ đã bảo đảm đủ về số lượng theo quy định. Năm 2018, toàn huyện
giảm 02 PCT, năm 2020 giảm 01 PCT, năm 2021 giảm 06 PCT [Phụ lục 4].
2.2.1.2. Về cơ cấu:
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, cơ cấu tổ chức UBND xã
bao gồm: CT, PCT, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
UBND xã loại I có không quá hai PCT; xã loại II và loại III có một PCT [41,
Điều 34]. Tuy nhiên, theo Nghị định 69/2020/NĐ-CP, ngày 24/6/2020 sửa
đổi, bổ sung Nghị định 08/2016/NĐ-CP, ngày 25/01/2016 của Chính phủ
quy định số lượng PCT UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND, quy định: Đối
với đơn vị hành chính ở nông thôn, xã loại I, loại II có không quá 02 Phó
Chủ tịch UBND. Bên cạnh đó, ngày 26/9/2019, UBND tỉnh Sơn La cũng đã
ban hành Quyết định số 2411/QĐ-UBND về việc về việc điều chỉnh phân
loại đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Sơn La, theo đó huyện Vân
Hồ hiện nay có 08 đơn vị hành chính cấp xã loại I, 06 đơn vị hành chính cấp
xã loại II. Như vậy, so với quy định, các xã trên địa bàn huyện Vân Hồ đều
có thể bố trí 02 PCT UBND. Tuy nhiên mới chỉ có 07 xã có 02 PCT UBND.
Việc bố trí thiếu PCT UBND ở một số xã còn lại cũng có tác động không
nhỏ đến tính hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND.
Về cơ cấu giới tính gồm 33 nam (chiếm 94,28%); 02 nữ (chiếm 5,72%).
So với chỉ tiêu của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII (đến năm
2030, phải có cán bộ nữ trong cơ cấu ban thường vụ cấp ủy và tổ chức đảng
các cấp. Tỷ lệ nữ cấp ủy viên các cấp đạt từ 20 - 25%; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc
hội, hội đồng nhân dân các cấp đạt trên 35%) thì tỉ lệ cán bộ nữ ở UBND cấp
xã trên địa bàn Vân Hồ còn quá thấp.
56
Về độ tuổi, từ 31 đến 40 tuổi chiếm đa số với 15 người, bằng 42,85%; từ
41 - 50 tuổi có 09 người, chiếm 25,72%; từ 51 đến 60 có 11 người, chiếm
31,43%. Như vậy, độ tuổi cán bộ xã huyện Vân Hồ hiện nay đang mất cân
đối, cán bộ trẻ chiếm tỉ lệ thấp, công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công
chức còn có mặt hạn chế, tỷ lệ cán bộ trẻ còn thấp, đ y là yếu tố tạo ra khoảng
trống trong việc tạo nguồn kế cận.
2.2.1.3. Về chất lượng
Những năm gần đ y, huyện ủy, UBND huyện Vân Hồ đã quan tâm hơn
trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND cấp xã địa bàn
huyện, công tác tuyển ụng, đào tạo, ồi ưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện chế độ, chính sách cán ộ cấp ã, đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền
quan t m chỉ đạo, thực hiện, từ đó chất lượng đội ngũ cán ộ cấp ã từng
ước được n ng lên, ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
trong tình hình mới. Tuy nhiên, còn một số hạn chế: Tỷ lệ cán bộ chưa đạt
tiêu chuẩn theo chức danh, chức vụ còn cao, số cán bộ UBND cấp xã có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ bậc trung cấp còn chiếm tỷ lệ 20%; còn 33,3% cán
bộ chưa qua đào tạo về quản lý nhà nước. Năng lực LĐ, QL và phong cách
làm việc của một số cán bộ cấp xã còn hạn chế, thiếu năng động, chủ động
trong giải quyết công việc chuyên môn; năng lực và kỹ năng hành chính, kỹ
năng vận dụng các kiến thức đã được đào tạo, bồi ưỡng của một số cán bộ,
công chức vào công việc cụ thể còn yếu. Tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ còn thấp;
nhận thức trong đội ngũ cán bộ không đồng đều, thiếu chủ động, sáng tạo;
năng lực quản lý điều hành còn lúng túng, trông chờ, ỷ lại chưa ngang tầm với
nhiệm vụ đặt ra; năng lực thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn còn thấp, thụ
động trong thực thi nhiệm vụ.
2.2.2. Kết quả nghiên cứu năng lực cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
57
Để đánh giá thực trạng cán bộ UNND cấp xã ở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn
La tác giả luận văn dựa vào cơ sở lý luận ở chương 1, kết hợp với kết quả
khảo sát thực tế của tác giả tại các xã thuộc huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, qua
đó thấy được:
Năng lực của cán bộ ủy UBND cấp xã ở huyện Vân Hồ những năm gần
đ y đã có sự chuyển biến tích cực, đặc biệt là kể từ sau khi huyện Vân Hồ
thực hiện phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ở địa
phương, cơ quan, đơn vị theo quy định của Bộ Chính trị. Huyện ủy Vân Hồ
đã ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu, bổ nhiệm cán
bộ ứng cử, đồng thời tập chung chỉ đạo các cơ quan tham mưu về công tác
cán bộ triển khai thực hiện công tác rà soát, đánh giá cán bộ; xây dựng kế
hoạch, quy hoạch, sử dụng cán bộ; thực hiện các chế độ chính sách, đào tạo
bồi ưỡng, công tác thi đua khen thưởng kịp thời để thực hiện quy trình công
tác điều động, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ một cách hợp lý, hiệu quả,
tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ trong diện quy hoạch được tham gia các lớp
học tập nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ.
Huyện ủy, UBND huyện đã chỉ đạo chặt chẽ công tác đào tạo, bồi
ưỡng cán bộ, định kỳ mở các lớp bồi ưỡng về các lĩnh vực như: Lý luận
chính trị, quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm
việc.... Bên cạnh đó, công tác quản lý, tạo nguồn cán bộ cấp xã ngày càng
được chú trọng hơn, do đó chất lượng đội ngũ công chức các xã ngày càng
được nâng lên so với trước đ y. 100% các đồng chí cán bộ UBND cấp xã có
phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng trong sáng, tinh thần yêu nước sâu
sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Luôn nêu cao tinh thần
“cần, kiệm, liêm, chính, chi công vô tư” theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, tận tụy phục vụ nhân dân.
Hầu hết cán bộ UBND cấp xã đều ý thức được tinh thần trách nhiệm của
mình trong công việc, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, nắm vững
58
về chức trách, nhiệm vụ và những việc cán bộ, công chức không được làm trong
khi thực thi công vụ. Hầu hết cán bộ UBND cấp xã đã tạo dựng được uy tín với
nhân dân, góp phần tạo lòng tin của nhân dân đối với chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tính chủ động và khoa học
trong công tác đã được nâng cao, đại đa số cán bộ UBND cấp xã đều sử dụng
được công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý.
2.3. Đá giá k t quả thực trạng ă g lực cán bộ UBND cấp xã trên
địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơ La
2.3.1. Những ưu điểm, thành quả đạt được
Một là, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ UBND cấp xã ngày càng
phát triển, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Đội ngũ cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ tuy được đào
tạo ở nhiều bậc học và hình thức học khác nhau, nhưng đều được đào tạo cơ
bản từ trình độ trung cấp đến Thạc sĩ; có thiên hướng chính trị rõ ràng, tạo lập
cho họ thái độ, động cơ, trách nhiệm, ý thức nghề nghiệp của bản thân; luôn
tích cực nghiên cứu, phát huy hết năng lực trong các hoạt động lãnh đạo, quản
lý, điều hành. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ở Vân Hồ đã thể hiện
được năng lực cá nhân khi công tác trên địa bàn phức tạp về an ninh chính trị,
đời sống KT-XH của nhân dân còn nhiều khó khăn, sự đa dạng về văn hóa
của đồng bào dân tộc thiểu số.
Qua thực tiễn công tác, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ UBND
cấp xã ở Vân Hồ được rèn luyện thường xuyên, liên tục, vì thế mà có sự
củng cố, phát triển. Công tác ở địa bàn KT-XH còn khó khăn nên phẩm chất
sáng tạo của cán bộ UBND cấp xã ngày càng được bộ lộ ra, với những ý
tưởng mới, mô hình hoạt động thiết thực, đem lại hiệu quả cao trong hoạt
động của UBND các xã. Từ những chỉ tiêu, kế hoạch của cấp trên và thực
tiễn của địa phương giúp họ nhanh nhạy trong phát hiện, nắm bắt, dự báo sự
phát triển của KT-XH và đưa ra các quyết định phù hợp thực tiễn. Kết quả
59
khảo sát cho thấy, có 27,3% cho rằng kỹ năng quản lý, điều hành của đội
ngũ cán bộ UBND cấp xã ở mức tốt; 49,3% mức khá [Phụ lục 5-3]. Kết quả
đánh giá, xếp loại cán bộ và phân loại chất lượng đảng viên hàng năm của
đội ngũ CTX, PCTX luôn ổn định và giữ vững, những năm gần đ y không
có cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ [Phụ lục 3].
Hai là, trình độ kiến thức của cán bộ UBND cấp xã ngày càng được
nâng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ, chức trách được giao.
Năng lực của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ở Vân Hồ được hình thành
và phát triển theo trình tự thời gian nhất định, sự phát triển đó được thể hiện
toàn diện ở các yếu tố cấu thành năng lực của cán bộ UBND cấp xã, cụ thể ở
vốn tri thức được tiếp thu, lĩnh hội ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường. Đặc
biệt, quá trình công tác tại UBND, đội ngũ cán bộ UBND cấp xã đã thường
xuyên nghiên cứu, cập nhật những chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Do tiếp cận nhanh chóng với quan điểm, chủ
trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới hệ thống chính trị và cải cách nền
hành chính đã giúp cho đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ở Vân Hồ vẫn nâng cao
được năng lực lãnh đạo, quản lý của mình. Theo số liệu của Phòng Nội vụ
huyện Vân Hồ, hiện tại số CT xã có trình độ Thạc sĩ chiếm 21,42%, trình độ
Đại học chiếm 64,29%; số PCT xã có trình độ Thạc sĩ chiếm 19,04%, trình độ
Đại học chiếm 57,15% [Phụ lục 3]. Theo số liệu của Phòng Nội vụ huyện, hầu
hết cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ đều được đào tạo và có
trình độ về lý luận chính trị [Phụ lục 3].
Ba là, kỹ năng hành chính của cán bộ UBND cấp xã ở Vân Hồ từng bước
hình thành, phát triển thông qua hoạt động quản lý, điều hành UBND xã.
Hầu hết, đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ở Vân Hồ có ý thức vận dụng
kiến thức, kỹ năng quản lý, điều hành UBND được học tập, bồi ưỡng vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn hoạt động của UBND; luôn tích cực nắm bắt
tình hình chính trị, KT-XH, QP-AN trên địa bàn công tác để xây dựng nghị
60
quyết, kế hoạch phát triển KT-XH, bảo đảm QP-AN sát đúng và mang lại
hiệu quả cao. Có thể thấy, chính thực tiễn công tác đã giúp đội ngũ cán bộ
UBND cấp xã hình thành kỹ năng quản lý, điều hành, định hình phương pháp
công tác cho bản thân. Hầu hết đều nắm và vận dụng được kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo trong phân tích, đánh giá những tác động của điều kiện KT-XH địa
phương. Hoạt động hành chính tại UBND các xã đã cơ bản đáp ứng được sự
hài lòng của người dân. Báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ
của Phòng Nội vụ huyện Vân Hồ cho thấy năm 2020: Cán bộ HTXSNV =
2,43%; HTTNV = 92,7%; HTNV = 4,87%; năm 2021: Cán bộ HTXSNV =
5,71%; HTTNV = 91,43%; HTNV = 5,71% [Phụ lục 4]. Kết quả khảo sát cho
thấy, có 20,7% số người được hỏi trả lời rằng cán bộ UBND cấp xã đã phát
huy tốt kinh nghiệm công tác; số khá là 44% [Phụ lục 5-3]. Có đến 85,3% số
người được hỏi cho rằng phong cách làm việc của cán bộ UBND cấp xã đáp
ứng được sự hài lòng của người dân [Phụ lục 5-4].
Kết quả trên cho thấy, năng lực của cán bộ UBND cấp xã ở Vân Hồ đã cơ
bản phát huy được hiệu quả, kết quả hoàn thành nhiệm vụ năm sau cao hơn năm
trước, góp phần quan trọng vào kết quả hoàn thành nhiệm vụ chung của cán bộ
huyện Vân Hồ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo nhiệm vụ, chức trách được giao.
Bốn là, năng lực sáng tạo và đổi mới trong quản lý, điều hành hoạt động
UBND của phần lớn cán bộ UBND cấp xã từng bước được nâng cao.
Đại bộ phận cán bộ UBND ở Vân Hồ có phương pháp công tác khá tốt,
giải quyết khoa học những vấn đề lý luận, thực tiễn gắn với chức trách, nhiệm
vụ của bản thân. Do đó, kỹ năng, kỹ xảo tiến hành quản lý, điều hành UBND
của phần lớn cán bộ UBND cấp xã có sự phát triển tốt, ước đầu biết vận
dụng tri thức được trang bị vào thực hiện có hiệu quả và thành thạo ở một số
nhiệm vụ cụ thể theo cương vị chức trách được giao. Thực tế những năm gần
đ y cho thấy, chất lượng thực hiện nhiệm vụ nói chung và năng lực sáng tạo
và đổi mớiquản lý, điều hành UBND của cán bộ UBND cấp xã huyện Vân Hồ
61
được lãnh đạo cấp tỉnh và các huyện ở tỉnh Sơn La đánh giá rất cao. Kết quả
khảo sát cho thấy: Có 20% số người được hỏi đánh giá tốt về sự năng động,
sáng tạo trong các hoạt động quản lí, điều hành của cán bộ UBND cấp xã; số
người đánh giá khá là 47,3% [Phụ lục 5-3].
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Một là, một số cán bộ UBND cấp xã ở huyện Vân Hồ trong một số thời điểm
chưa phát huy được tố chất cá nhân trong quản lý, điều hành hoạt động UBND.
Đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ở huyện Vân Hồ có sự đa dạng về nguồn
đào tạo, chủ yếu phát triển từ cơ sở, chính vì vậy thiên hướng lãnh đạo của
một số cán bộ UBND cấp xã không được hình thành ngay từ khi được tuyển
dụng, dẫn tới thiếu niềm đam mê, tinh thần hăng say nghiên cứu về lĩnh vực
chính trị, làm cho những tư chất ban đầu khó được bộc lộ và phát huy ở một
số người, làm ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động công vụ nói chung và năng
lực LĐ, QL, điều hành UBND nói riêng. Điều đó đã vô tình tạo cho họ tư
tưởng tự ti, thiếu tinh thần cố gắng trong học tập, công tác, ngại đổi mới hình
thức, phương pháp lãnh đạo, quản lý. Kết quả khảo sát cho thấy, còn 32,7% ý
kiến được hỏi cho rằng năng lực sáng tạo; 46,4% số người được hỏi cho rằng
kỹ năng giải quyết vấn đề nảy sinh của cán bộ UBND ở mức trung bình [Phụ
lục 5-3]. Một số cán bộ UBND cấp xã, đặc biệt là CT UBND chưa thể hiện
được vai trò cá nhân vào thực tiễn công tác, khiến cho hoạt động quản lý điều
hành của UBND gặp không ít khó khăn; cá biệt có cán bộ UBND cấp xã đôi
khi còn cảm thấy bị áp lực trong công tác.
Hai là, khả năng vận dụng vốn kiến thức của một số cán bộ UBND cấp
xã ở Vân Hồ vào thực tiễn chưa thực sự hiệu quả.
Điều này thể hiện khá rõ nét ngay trong quá trình công tác tại UBND, đó
là khả năng vận dụng kiến thức quản lý hành chính vào giải quyết các vấn đề
của UBND còn bị động, chưa linh hoạt, thiếu khoa học. Một số cán bộ UBND
cấp xã chưa tích cực, tự giác trong học tập, nghiên cứu trau dồi kiến thức; cá
62
biệt có trường hợp lười nghiên cứu văn bản của các cấp, do đó không nắm
chắc những nội dung kiến thức cơ bản, dẫn đến bị động, lúng túng trong quá
trình tiếp công dân và đưa ra các quyết định quản lý. Kết quả khảo sát cho
thấy, có 22,7% ý kiến đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; 16 % ý kiến
đánh giá kiến thức quản lý nhà nước của cán bộ UBND cấp xã còn ở mức
trung bình [Phụ lục 5-3]. Trao đổi với một số cán bộ, công chức ở một số
phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Vân Hồ, hầu hết các ý kiến đều cho
rằng, trong những năm gần đ y mặc dù chất lượng đội ngũ cán bộ UBND cấp
xã trên địa bàn huyện đã từng ước được nâng lên, đa số cán bộ UBND cấp
xã đã biết vận dụng kiến thức, kỹ năng, phát huy kinh nghiệm trong quản lý,
điều hành hoạt động của UBND, tuy nhiên, vẫn còn một số ít cán bộ UBND
cấp xã chưa chịu khó trong học tập, rèn luyện nâng cao năng lực, chưa tích
cực trau dồi tri thức liên quan đến công tác. Kết quả khảo sát cho thấy, có
20% ý kiến cho rằng cán bộ UBND cấp xã chưa tích cực chủ động tự học tập
bồi ưỡng [Phụ lục 5-9].
Ba là, kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động quản lý, điều hành UBND
của một số cán bộ UBND cấp xã còn hạn chế nhất định.
Trong thực tế công tác, một số cán bộ UBND cấp xã chưa vận dụng tốt
được kiến thức được đào tạo vào thực tiễn ở địa phương. Thậm chí, một số
đồng chí cán bộ UBND cấp xã chưa tích cực, tự giác tự học hỏi kiến thức và
kinh nghiệm của cấp trên và đồng nghiệp. Một số đồng chí mới được bầu từ
công chức của UBND nên quá trình công tác thông qua thực tiễn công tác
chưa nhiều, chưa có kinh nghiệm quản lý, điều hành UBND, cũng như phát
huy tối đa sức mạnh nhân tố chủ quan để khắc phục những khó khăn để hoàn
thành tốt nhiệm vụ, chức trách được giao. Kết quả khảo sát cho thấy, có đến
35,2% số người được hỏi cho rằng kinh nghiệm quản lý, điều hành UBND
của cán bộ UBND cấp xã chỉ đạt mức trung bình. [Phụ lục 5-3]. Còn 14,7%
số người được hỏi đánh giá nhân dân không hài lòng với với phong cách làm
việc của cán bộ UBND cấp xã [Phụ lục 5-4].
63
Bốn là, kỹ năng tiến hành các hoạt động LĐ, QL, điều hành UBND của
một số cán bộ UBND cấp xã chưa thuần thục.
Trong công tác LĐ, QL, điều hành các hoạt động của UBND, một số
cán bộ UBND cấp xã có hiện dập khuôn máy móc, vận dung không linh hoạt
với thực tiễn địa phương. Khả năng vận dụng lý luận vào giải quyết những
vấn đề thực tiễn của địa phương gắn với chức trách, nhiệm vụ của bản thân
còn hạn chế, việc nắm bắt và dự báo tình hình địa phương chưa hiệu quả.
Trong quá trình chỉ đạo, điều hành còn có những biểu hiện lúng túng, ngại
tiếp nhận vấn đề khó giải quyết.
Trao đổi với mốt số cán bộ, công chức ở một số phòng chuyên môn
thuộc UBND huyện được biết: Một số cán bộ UBND cấp xã làm việc còn
qua loa, đại khái; chưa chủ động xây dựng kế hoạch chỉ đạo điều hành, hoặc
có thì chương trình công tác tháng, quý, tuần được chưa đảm bảo tính khoa
học, hợp lý, chưa tập trung hướng vào khắc phục những khâu yếu, mặt yếu
của địa phương, chưa phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các đoàn thể trong
việc triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương nhằm
huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị phục vụ cho phát triển kinh tế,
đảm bảo an sinh xã hội, QP-AN, trật tự an toàn xã hội cũng như bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân. Việc phối hợp
công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc giữa các thành viên
UBND có lúc chưa thực sự thường xuyên. Một số đồng chí trong chưa mạnh
dạn đưa ra các quyết định quản lý theo thẩm quyền, còn “đẩy trách nhiệm”
lên cấp trên. Kết quả khảo sát cho thấy, có đến 23,4% số người được hỏi cho
rằng kỹ năng quản lý, điều hành của UBND của cán bộ UBND cấp xã chỉ
đạt mức trung bình. [Phụ lục 5-3].
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân ưu điểm
64
Một là, tình hình KT-XH, QP-AN trên địa bàn cơ bản ổn định, tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình quản lý, điều hành của cán bộ UBND cấp xã.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, tốc độ phát triển kinh tế của huyện Vân
Hồ đạt mức khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; hạ tầng KT-
XH từng ước được đầu tư, hoàn thiện; khối đoàn kết các dân tộc được củng cố,
an sinh xã hội được quan tâm, các vấn đề xã hội bức xúc được tập trung giải
quyết; công tác xây dựng Đảng và củng cố hệ thống chính trị được quan tâm và
đạt kết qủa tốt. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được duy trì và giữ vững
ổn định, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra vụ việc phức tạp, đột
xuất, bất ngờ. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm ma
túy được đẩy mạnh; Phương án 279 (Phương án tăng cường lực lượng xuống cơ
sở đấu tranh với tội phạm ma túy, giải quyết địa bàn trọng điểm, phức tạp về an
ninh trật tự tại xã Lóng Luông, huyện Vân Hồ) được triển khai và phối hợp thực
hiện có hiệu quả tại xã Lóng Luông và vùng phụ cận.
Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND cấp xã có chuyển biến tích cực.
Bộ máy tổ chức của UBND các xã thường xuyên được kiện toàn, sắp xếp theo
hướng tinh gọn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; tăng cường phân
cấp và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận;
chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức từng ước được quy định rõ, do
đó đã cơ bản phát huy được tính chủ động, sáng tạo, khắc phục sự chồng
chéo, ỷ lại, nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực thi công vụ.
Hai là, cấp ủy, chính quyền các cấp luôn quan tâm đến công tác cán bộ
và năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Vân Hồ.
Đ y là một trong những nguyên nhân quan trọng tạo điều kiện thuận lợi
để đội ngũ cán bộ UBND cấp xã thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ của mình.
Từng là một trong những điểm nóng, phức tạp về tội phạm và tệ nạn ma túy
nên Vân Hồ được Đảng, Nhà nước và các bộ, ban ngành ở Trung ương, tỉnh
ủy, UBND tỉnh Sơn La quan tâm đặc biệt. Chỉ đạo đưa lực lượng xuống các
65
xã tổ chức tuyên tuyền, giáo dục, vận động quần chúng nhân dân tham gia
phòng chống tội phạm; củng cố hệ thống chính trị, tăng cường quản lý địa
bàn, đối tượng; vận động toàn dân thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
xác minh, truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu thú; đấu tranh triệt xóa
các đường dây, ổ nhóm hoạt động phạm tội về ma túy…Tổ chức thành công
nhiều hội nghị nhân dân để tuyên truyền, ký cam kết không vi phạm pháp
luật, tiếp tay cho tội phạm, phát hiện, tố giác tội phạm và đối tượng truy nã.
Chỉ đạo thành lập các nhóm liên gia tự quản, tổ an ninh nhân dân, tổ hòa giải,
tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý, đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở cho toàn
bộ cán bộ chủ chốt các xã, tổ trưởng các tổ cắm bản, trưởng bản, công an
viên, cấp ủy chính quyền từ xã đến bản. Chỉ đạo kiện toàn các chức danh cán
bộ chuyên trách, công chức xã và đội ngũ cán bộ không chuyên trách; kiện
toàn trưởng các bản, tiểu khu, công an viên, ban chỉ huy quân sự xã,…
Đánh giá về sự quan tâm của cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ các cấp đối với
năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Vân Hồ, kết quả khảo sát cho thấy, có
26% ý kiến đánh giá là rất quan tâm, 62% ý kiến đánh giá quan tâm [Phụ lục
5-7]. Có 58,7% ý kiến được hỏi đánh giá cấp ủy, chính quyền địa phương
quan tâm tiến hành một cách hành thường xuyên, toàn diện, chặt chẽ, hiệu
quả cao công tác nâng cao năng lực cho cán bộ UBND cấp xã [Phụ lục 5-8].
Đ y là một nguyên nhân cơ bản góp phần tạo ra những kết quả tích cực trong
công tác quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn
huyện Vân Hồ.
Ba là, đại đa số cán bộ UBND cấp xã tích cực, tự giác học tập, bồi dưỡng năng
lực quản lý điều hành UBND, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chức trách của mình.
Đ y là nguyên nhân cơ bản, có ý nghĩa then chốt quyết định năng lực
hoạt động của cán bộ UBND cấp xã. Các hoạt động cá nhân nói chung, hoạt
động quản lý điều hànhUBND của cán bộ UBND cấp xã nói riêng phụ thuộc
rất lớn vào sự tích cực, tự giác, nỗ lực cố gắng vươn lên trong tự học tập, bồi
66
ưỡng của bản thân mỗi người. Trong những năm qua, nhất là kể từ sau Đại
hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ II, nhiệm kỳ 2020-2025 đến nay, về cơ
bản đội ngũ cán bộ UBND cấp xã đã đề cao trách nhiệm, chủ động khắc phục
khó khăn để quản lý điều hànhUBND hoạt động nhịp nhàng, bảo đảm tính
hiệu lực và hiệu quả, thông qua thực tiễn đó mà tự rèn luyện kỹ năng, tích lũy
kinh nghiệm cho bản thân. Mặc dù địa bàn trải rộng, điều kiện đi lại khó
khăn, thời gian dành cho việc riêng của cá nhân không nhiều, song nhiều
đồng chí đã kết hợp vừa học vừa làm, biết tận dụng, tranh thủ thời gian học
hoặc tự học để tích lũy và nâng cao kiến thức cho bản thân. Những hoạt động
đó đã góp phần quan trọng tạo sự phát triển và củng cố năng lực bản thân, đáp
ứng với yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được giao. Kết quả khảo sát cho thấy,
có đến 80% ý kiến đánh giá tinh thần tự học tập bồi ưỡng của cán bộ UBND
cấp xã huyện Van Hồ là chủ động, trong đó số đánh giá tích cực chiếm 27,3%
[Phụ lục 5-9].
2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế
Một là, sự tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường và tệ nạn xã hội
đến tâm tư người cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ
Sau hơn 36 năm đổi mới, kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI, ưới sự lãnh đạo
của Đảng đã tạo ra những nguồn lực to lớn cho sự phát triển bền vững của đất
nước, đặc biệt là cho đồng bào các dân tộc ở Tây Bắc. Tuy nhiên vẫn còn tiềm
ẩn những nguy cơ, thách thức, nhất là những tiêu cực của xã hội, của mặt trái
kinh tế thị trường tạo ra những tác động tiêu cực như phân hóa xã hội, bất bình
đẳng về thu nhập,... gây nên những tâm tư, ăn khoăn về đãi ngộ, cống hiến
trong một bộ phận đội ngũ cán bộ. Một bộ phận cán bộ, đảng viên có biểu hiện
suy thoái về phẩm chất đạo đức, thái độ quan liêu, hách dịch, chưa thực hiện tốt
quy chế dân chủ cơ sở; có tư tưởng, biểu hiện cơ hội, ý thức kỷ luật kém; tinh
thần tự phê bình và phê bình còn thấp, cá biệt có cán bộ, công chức vi phạm kỷ
luật Đảng, pháp luật Nhà nước, trong đó cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn
67
huyện Vân Hồ cũng không phải là ngoại lệ. Hơn nữa, Sơn La là địa bàn trọng
điểm, phức tạp về tội phạm và tệ nạn ma túy. Theo số liệu của Công an tỉnh
Sơn La, trước năm 2006, Sơn La được đánh giá là một địa bàn trọng điểm phức
tạp về ma túy với hơn 20.000 người nghiện có hồ sơ quản lý; 85% số vụ phạm
pháp trên địa bàn do người nghiện phạm tội ma túy gây ra. Mỗi năm lực lượng
chức năng bắt giữ, xử lí từ 1.000 - 1.500 vụ án ma túy, thu hàng trăm kilogam
heroin, hàng trăm nghìn viên ma túy tổng hợp. Trong đó xã Lóng Luông huyện
Vân Hồ được coi là “điểm nóng của điểm nóng”, ví như cái yết hầu của “con
đường ma túy” từ Tam Giác Vàng (Myanmar) qua Lào vào Việt Nam. Lúc cao
điểm, tội phạm ma túy hình thành các toán, nhóm có vũ trang vận chuyển, mua
bán ma túy qua biên giới. Thậm chí CT xã Lóng Luông (ông Tếnh A Chìa)
nhiều lần nhận được tin nhắn, điện thoại đe dọa tính mạng. Những tác động đó
đã làm cho một số cán bộ xã trên địa bàn huyện Vân Hồ ngại sâu sát cơ sở, dẫn
tới không am hiểu về tình hình địa bàn, không được sự ủng hộ của nhân dân,
nên quá trình triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ không thể thuận lợi.
Hai là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy các cấp đối với
việc nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực lãnh đạo, quản lý cho cán bộ
UBND cấp xã có thời điểm hiệu quả chưa cao.
Đ y là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho cán bộ UBND
cấp xã hạn chế về trình độ chuyên môn và kỹ năng công tác. Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng đối với việc nâng cao năng lực chuyên
môn, năng lực lãnh đạo, quản lý cho cán bộ UBND cấp xã có thời điểm chưa
được quan tâm đúng mức, chưa chú trọng làn tốt công tác tạo nguồn, cử cán
bộ, công chức đi đào tạo, bồi ưỡng, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ trẻ.
Việc xác định nhu cầu bồi ưỡng của cán bộ cấp xã vẫn chưa thật sự
chính xác, khách quan. Hoạt động bồi ưỡng chủ yếu là để đáp ứng các tiêu
chuẩn chức vụ, chức danh mà chưa thực sự gắn với công việc, cũng như nhu
cầu thực tế của từng người, từng chức danh công tác. Chương trình đào tạo,
68
bồi ưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng giao tiếp, ứng xử chưa được
thực hiện thường xuyên; việc xây dựng các chương trình bồi ưỡng chức
danh chưa được đầu tư đúng mức. Thậm chí có quan niệm cho rằng cán bộ
xã công việc ít và dễ làm nên không đòi hỏi về trình độ, năng lực chuyên
môn cao, không cần đào tạo mà chỉ cần sử dụng những người có kinh
nghiệm thực tiễn ở các địa phương là được.
Chương trình, tài liệu giảng dạy chưa có sự đa dạng về đối tượng người
học; nội dung còn chồng chéo, trùng lặp, nặng về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng
thực hành và tổng kết thực tiễn, chủ yếu chỉ thiên về bồi ưỡng lý luận chính
trị mà chưa chú ý bồi ưỡng chuyên nghiệp vụ, quản lý nhà nước, trong khi
những kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn giúp cán bộ UBND cấp xã quản lý,
điều hành UBND thì ít được bồi ưỡng. Vì vậy, mặc dù đã được bồi ưỡng
nhưng một số cán bộ, công chức vẫn tỏ ra lúng túng khi thực hiện nhiệm vụ;
năng lực nắm bắt, chỉ đạo, điều hành, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra
còn rất hạn chế. Thậm chí, thời điểm khảo sát còn có đến 20% số cán bộ cấp
xã chưa được đào tạo về trình độ quản lý nhà nước [Phụ lục 3].
Bên canh đó, phương pháp bồi ưỡng chậm được đổi mới. Hiện nay, các
giảng viên khi lên lớp chủ yếu áp dụng phương pháp thuyết trình, ít có sự hỗ trợ
của các phương tiện kỹ thuật hiện đại nên chưa tạo ra nhiều hứng thú cho người
học. Hơn nữa, số học viên trong lớp bồi ưỡng thường rất đông, đã gây khó khăn
cho giảng viên khi muốn áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực trong dạy học.
Ba là, một số cán bộ UBND cấp xã ở huyện Vân Hồ có thời điểm chưa
thật chủ động nghiên cứu, học tập nâng cao năng lực quản lý, điều hành.
Vì cấp xã là cấp gần dân nhất, cho nên, muốn quản lý, điều hành UBND
hoạt động hiệu lực, hiệu quả đòi hỏi người cán bộ UBND cấp xã phải có tư
chất tốt và phát huy được vai trò của cá nhân; có vốn tri thức toàn diện; kinh
nghiệm phong phú; kỹ năng, kỹ xảo tiến hành thuần thục. Để làm được điều
đó, đòi hỏi người cán bộ UBND cấp xã phải tích cực chủ động nghiên cứu,
tìm hiểu thực tiễn, rèn luyện nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức
và trình độ năng lực chuyên môn. Thế nhưng thực tiễn ở UBND cấp xã của
69
huyện Vân Hồ, vẫn còn một số cán bộ trẻ thiếu bản lĩnh, ngại rèn luyện, chưa
tích cực, chủ động nghiên cứu nâng cao trình độ cho bản thân, vai trò nêu
gương trước tập thể chưa rõ nét, động cơ học tập, rèn luyện, phấn đấu vươn
lên chưa thật sự mạnh mẽ. Kết quả khảo sát cho thấy, có đến 52,7% số người
được hỏi cho rằng, tinh thần tự học tập bồi ưỡng của cán bộ UBND cấp xã
huyện Vân Hồ có chủ động nhưng chưa tích cực [Phụ lục 5-9]. Bên canh đó,
chính sách trẻ hóa đội ngũ cán bộ cấp cơ sở chưa thực hiện có hiệu quả. Theo
số liệu của Phòng Nội vụ huyện Vân Hồ, trong tổng số 35 CT xã, PCT xã thì
có đến 20 đồng chí tuổi từ 40 trở lên chiếm 57,14% [Phụ lục 1]. Trong đó
riêng số trên 50 tuổi chiếm khoảng 31,43%, những người này đã có tuổi, có
thể có sức ỳ lớn vì không còn động cơ phấn đấu, nên khó tiếp thu cái mới, do
đó đ y là một trong những nguyên nhân làm cho năng lực đội ngũ cán bộ
UBND cấp xã chưa đáp ứng yêu cầu chức trách nhiệm vụ được giao.
Bốn là, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và đội ngũ trí
thức về công tác tại địa phương; công tác luân chuyển, tăng cường cán bộ về
cơ sở chưa phát huy hiệu quả
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và đội ngũ trí thức về công tác
tại địa phương, luân chuyển, tăng cường cán bộ về cơ sở nhằm tận dụng lợi
thế nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo ra động lực thi đua, sự cạnh tranh
trong nâng cao năng lực quản lý, điều hành UBND, thúc đẩy sự phát triển
KT-XH, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo QP-AN; củng cố và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị cơ sở. Đ y cũng là yếu tố để góp phần thay đổi tác
phong lề lối làm việc của cấp ủy, chính quyền đoàn thể ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, khắc phục dần tình trạng cục bộ địa phương, khép kín, bị động
trong công tác cán bộ. Đồng thời, chuẩn bị tốt nguồn cán bộ trước mắt và lâu
dài cho địa phương. Tuy nhiên do chính sách ưu đãi hiện nay chưa thu hút
được cán bộ trẻ từ địa phương khác về các xã tại Vân Hồ, vẫn chủ yếu phát
triển từ nguồn tại chỗ, trong số 35 CT xã, PCT xã chỉ có 05 người, chiếm
14,29% cán bộ từ nơi khác đến Vân Hồ làm việc [Phụ lục 1].
70
Tiểu k t ƣơ 2
Trong Chương 2, luận văn tập trung trình bày khái quát về các điều kiện tự
nhiên; dân cư, dân tộc, tôn giáo; điều kiện KT-XH; trình bày những đặc điểm tổ
chức, nhân sự và sự vận hành của bộ máy chính quyền cấp xã, huyện Vân Hồ,
tỉnh Sơn La, chỉ ra sự tác động của điều kiện tự nhiên, KT-XH, đặc điểm dân cư
của huyện Vân Hồ có ảnh hưởng đến năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Vân
Hồ, tỉnh Sơn La. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cán bộ
UBND cấp xã, đánh giá ưu điểm, hạn chế khuyết điểm và chỉ ra nguyên nhân
của thực trạng cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ.
Kết quả khảo sát, nghiên cứu, đánh giá trong Chương 2 là cơ sở thực tiễn
quan trọng để tác giả tiếp tục nghiên cứu phương hướng và đề xuất giải pháp
phù hợp, khả thi, góp phần nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã trên địa
bàn huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La hiện nay trong Chương 3.
71
Chương 3:
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ,
TỈNH SƠN LA HIỆN NAY
3.1. Quan điểm cao ă lực cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơ La
3.1.1. Sự cần thiết nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã nói chung
và năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã miền núi nói riêng
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Cấp xã là gần gũi nhân dân
nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong
uôi” [32, tr.460]. Quả thực, cấp ã có vị trí và vai trò hết sức quan trọng
trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển KT-XH, đảm
bảo và giữ vững ổn định chính trị - xã hội để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi
mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh dân chủ, công bằng, văn minh. Việc
nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã nói chung và năng lực cán bộ UBND
cấp xã miền núi nói riêng có đủ trình độ, khả năng và phẩm chất là nhiệm vụ
thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước ta, bởi những lý do sau:
Cán bộ cán bộ UBND cấp xã miền núi là người góp phần xây dựng và
trực tiếp tổ chức cho nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở vùng
dân tộc thiểu số.
Cán bộ UBND cấp xã miền núi là người LĐ, QL có ảnh hưởng tích cực
đối với đồng bào dân tộc thiểu số, ý kiến của họ có sức thuyết phục, hành
động của họ có thể lôi cuốn, lan tỏa rộng trong cuộc sống của đồng bào. Do
đó, nâng cao năng lực cho cán bộ UBND cấp xã miền núi là khai thác lợi thế
vô cùng lớn từ khía cạnh văn hóa, tập quán của địa phương.
72
Cán bộ UBND cấp xã miền núi tạo nên sự cân bằng, hài hòa về chất
lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở, tăng cường mối quan hệ, tạo
dựng niềm tin của nhân dân vùng dân tộc thiểu số đối với Đảng và Nhà nước.
Để thực hiện tốt những việc trên, đòi hỏi cán bộ UBND cấp xã phải có
đủ năng lực mới có thể hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
3.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về nâng cao năng lực cán bộ
ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và năng lực cán bộ ủy ban nhân dân
cấp xã miền núi nói riêng
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm
tới công tác xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đặc biệt là các giải pháp nâng
cao năng lực của cán bộ UBND cấp xã nói chung và năng lực cán bộ UBND
cấp xã miền núi nói riêng. Cụ thể:
Ngày 18/3/2002, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị
quyết số 17-NQ/TW (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, khoá IX) về “đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” đã xác định “ y dựng đội ngũ cán bộ ở
cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, biết
phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hoá đội ngũ,
chăm lo công tác đào tạo, bồi ưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính
sách đối với cán bộ cơ sở” [1, tr.1]
Ngày 28/5/2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Kết
luận số 64-KL/TW (Kết luận Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung
ương Đảng Khóa XI một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống
chính trị từ Trung ương đến cơ sở” cũng đã xác định “ y dựng đội ngũ
cán bộ, công chức có số lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức,
trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao, đáp ứng được yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị” [2, tr.2].
73
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng nhấn
mạnh cần phải nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân
lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. Trong đó, để
thực hiện tốt việc đổi mới công tác cán bộ, phải: “Tăng tỷ lệ cán bộ lãnh đạo,
cấp ủy là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ” [18, tr.206].
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
2020 (ban hành kèm theo Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 8/11/2011), xác định nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, phấn đấu đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công
vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; Quyết
định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” trong đó đã đề ra
nhiệm vụ phải đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn gồm: Sửa đổi các quy định về chức
danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn; Nghiên cứu hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức về công tác tại các xã có địa bàn khó khăn…
Ngày 12/6/2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
122/2003-QĐ-TTg, Về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về
công tác dân tộc, nêu rõ: “có kế hoạch đào tạo, bồi ưỡng, sử dụng đội ngũ
cán bộ cơ sở là người dân tộc thiểu số; sử dụng có hiệu quả số học sinh, sinh
viên đã được đào tạo từ các trường, số thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ
quân sự là con em đồng bào dân tộc thiểu số làm nguồn cán bộ bổ sung cho
cơ sở… Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ cốt cán, chủ chốt, nhất là HĐND
và UBND xã, xã đội, công an ã…” [47, tr.6].
74
3.1.2. Quan điểm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Sơn La, của huyện ủy,
UBND huyện Vân Hồ về nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã
Những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Sơn La nói chung, huyện ủy,
UBND huyện Vân Hồ nói riêng luôn quan tâm công tác đào tạo, bồi ưỡng
cán bộ, nhất là cán bộ cấp xã, nhằm xây dựng nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa
phương trong tình hình mới. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5
BCHTW Đảng khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị
ở xã, phường, thị trấn; Kết luận số 64-KL/TW, Hội nghị lần thứ bảy BCHTW
Đảng khóa XI “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính
trị từ Trung ương đến cơ sở” ; Nghị định 92/2010/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ về chức anh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
ộ, công chức ở ã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở ã,…Trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Sơn La và
huyện ủy, UBND huyện Vân Hồ đã ban hành nhiều văn bản tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán ộ, công chức ã trên địa bàn. Cụ thể:
Ngày 07/10/2020, UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số
2192/QĐ-UBND về việc quy định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La [54]. Trên cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi ưỡng của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; hàng năm Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La
ban hành quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi ưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói
riêng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Ngày 05/02/2021, UBND tỉnh Sơn La đã ban hành quyết định số 269/QĐ-
UBND về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi ưỡng cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, trong đó xác định: “Đến năm 2025,
100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên
75
trong đó trình độ cao đẳng chiếm 90% trở lên; 100% công chức cấp xã có trình
độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm được phân công đảm nhiệm. Hàng
năm, có ít nhất 75% cán bộ, công chức cấp xã được bồi ưỡng cập nhật kiến
thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ. 85% cán bộ, công chức người
dân tộc Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng
được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác. Người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã được bồi ưỡng, cập nhật (ít nhất 01 lần trong thời gian
02 năm) để nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động” [56, tr.2].
Ngày 29/6/2020, Ban Thường vụ huyện ủy Vân Hồ đã ban hành Quy
định số 2706-QĐ/HU về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu, bổ nhiệm cán
bộ ứng cử, đồng thời tập chung chỉ đạo các cơ quan tham mưu về công tác
cán bộ triển khai thực hiện công tác rà soát, đánh giá cán bộ; xây dựng kế
hoạch, quy hoạch, sử dụng cán bộ; thực hiện các chế độ chính sách, đào tạo
bồi ưỡng, công tác thi đua khen thưởng kịp thời để thực hiện quy trình công
tác điều động, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ một cách hợp lý, hiệu quả,
tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ trong diện quy hoạch được tham gia các lớp
học tập nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ.
Thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi ưỡng cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, hàng năm, UBND huyện Vân Hồ đều lập
kế hoạch đào tạo, bồi ưỡng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó chỉ ra
thực trạng cán bộ, công chức, viên chức; mục đích, yêu cầu; đối tượng đào
tạo, bồi ưỡng; chương trình đào tạo, bồi ưỡng cụ thể. Qua đó đã góp phần
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn toàn huyện.
3.2. Giải pháp nâng cao ă lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơ La hiện nay
3.2.1. Tăng cường nhận thức, trách nhiệm của các cấp trong nâng cao
năng lực cán bộ UBND cấp xã ở huyện Vân Hồ.
76
Đ y là giải pháp cơ bản xuyên suốt mang tính tiền đề và có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động nâng cao năng lực cho cán bộ
UBND cấp xã hiện nay. Thực tiễn cho thấy, nhận thức bao giờ cũng giữ vai
trò định hướng, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, nhận thức đúng là
cơ sở để có hành động đúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Tư tưởng
đúng thì hành động mới khỏi sai lạc và mới làm trọn nhiệm vụ cách mạng
được” [33, tr.360]. Cấp ủy, tổ chức đảng, HĐND, UBND và cán bộ chủ chốt,
cơ quan chức năng các cấp ở huyện Vân Hồ chính là chủ thể của hoạt động
nâng cao năng lực cho cán bộ UBND cấp xã. Vì vậy, chất lượng, hiệu quả
nâng cao năng lực cho cán bộ UBND cấp xã phụ thuộc trực tiếp, chủ yếu vào
nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể.
Để nhận thức, trách nhiệm của các cấp trong nâng cao năng lực cán bộ
UBND cấp xã đạt được hiệu quả, đòi hỏi cần thực hiện tốt một số nội dung,
biện pháp cơ bản sau:
Một là, tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các
chủ thể trong tiến hành nâng cao năng lực cho cán bộ UBND cấp xã.
Đ y là nội dung cơ bản nhằm định hướng, thống nhất nhận thức và hành
động cho các chủ thể trong nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã. Do đó,
cần tập trung làm cho cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ chủ chốt, cơ quan chức
năng nắm chắc những vấn đề về bản chất trong hệ thống các quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về công tác cán bộ.
Đặc biệt, phải nhận thức sâu sắc vai trò quan trọng hàng đầu của năng lực cán
bộ đối với tính hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính nói chung và hoạt
động quản lý điều hành của UBND nói riêng. UBND xã có vai trò vô cùng
quan trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở cơ sở, mọi chủ
trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước được thực hiện thế
nào ở cấp xã, chính quyền cấp xã có thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ hay
không, sự phục vụ của chính quyền cấp xã đến đ u... đều do hoạt động của
77
đội ngũ này quyết định. Vì vậy, nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã là
một đòi hỏi cấp bách và mang ý nghĩa quan trọng hiện nay, do đó đòi hỏi mọi
chủ thể cần nhận thức đúng đắn vấn đề này và có những hình thức biện pháp
thiết thực, cụ thể không ngừng nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã trên
địa bàn toàn huyện.
Hai là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện ủy, HĐND, UBND
huyện đối với việc nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã.
Đ y là một trong những nội dung biện pháp quan trọng hàng đầu bảo
đảm cho việc nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã luôn đúng quan điểm,
đường lối của Đảng, phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của địa phương. Theo
đó, huyện ủy, HĐND, UBND huyện mà trực tiếp là các đồng chí bí thư, CT
HĐND và CT UBND phải nắm vững đường lối, quan điểm, các nghị quyết,
chỉ thị, hướng dẫn của Trung ương Đảng, của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh
Sơn La; bám sát tình hình KT-XH, tình hình an ninh, chính trị tại địa phương
để có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo sát, đúng, đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của UBND, khắc phục khâu yếu, mặt yếu.
Đặc biệt, Phòng Nội vụ của huyện cần phát huy vai trò, trách nhiệm trong
tham mưu, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác cán bộ, công chức
cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bảo đảm thông
suốt, hiệu quả; phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng.
Thực hiện có hiệu quả Quy định số 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 của
Bộ chính trị; Quy định số 01-QĐi/TU ngày 17/5/2018 của Ban Thường vụ
tỉnh ủy Sơn La và Quy định số 2706-QĐ/HU ngày 29/6/2020 về phân cấp
quản lý cán bộ và giới thiệu, bổ nhiệm cán bộ ứng cử của Ban Thường vụ
huyện ủy Vân Hồ. Tập trung chỉ đạo các cơ quan làm tốt công tác tham mưu
về công tác cán bộ, triển khai thực hiện công tác rà soát, đánh giá cán bộ; xây
dựng kế hoạch, quy hoạch, sử dụng cán bộ; thực hiện các chế độ chính sách,
đào tạo, bồi ưỡng, công tác thi đua khen thưởng kịp thời để thực hiện quy
78
trình công tác điều động, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ một cách hợp lý,
hiệu quả, tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ trong diện quy hoạch được tham
gia các lớp học tập nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ.
Ba là, thường xuyên đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng
lực và rèn luyện cán bộ UBND cấp xã
Để thực hiện được nội dung này đòi hỏi cấp ủy, HĐND, UBND các cấp
phải tích cực tìm tòi, sáng tạo, vận dụng linh hoạt những hình thức, phương
pháp bồi ưỡng năng lực và rèn luyện cán bộ sinh động, phù hợp với đặc
điểm, khả năng, trình độ của cán bộ. Từ thực tiễn đội ngũ cán bộ, hằng năm
cần rà soát, lựa chọn đối tượng cần đào tạo, tập trung vào lĩnh vực chuyên
môn như: Nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng; quản lý tài chính, đất đai; tư
pháp, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, lao động - thương binh và xã
hội, du lịch… Phương pháp bồi ưỡng cán bộ đa dạng về hình thức như
hướng dẫn trực tiếp kiểu “cầm tay chỉ việc”, cử cán bộ các phòng, ban, đoàn
thể huyện xuống cơ sở trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ. Chỉ đạo các ban xây
dựng Đảng (Tổ chức, Tuyên giáo, Ủy ban kiểm tra, Dân vận) mời các đồng
chí bí thư, phó bí thư đảng ủy xã mới tham gia cấp ủy lần đầu lên bồi ưỡng
kỹ năng, phương pháp, nghiệp vụ công tác Đảng. Duy trì phân công các đồng
chí thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND huyện định kỳ dự hội nghị Đảng ủy,
HĐND các xã. Thông qua đó vừa để cán bộ cấp huyện chủ động nắm bắt địa
bàn phụ trách, chỉ đạo giải quyết tốt hơn những vấn đề phát sinh, góp phần
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng vừa hướng
dẫn, bồi ưỡng cấp ưới hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Bên
cạnh đó, cần làm tốt công tác luân chuyển cán bộ cấp huyện về giữ chức danh
chủ chốt ở xã, nhất là các xã đặc biệt khó khăn, xã có mặt hạn chế, yếu
kém…Đồng thời cần kết hợp chặt chẽ công tác bồi ưỡng năng lực cán bộ với
công tác tổ chức và chính sách, quan tâm chăm lo, bảo đảm tốt đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ.
79
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND
cấp xã trên địa bàn toàn huyện.
Đ y là giải pháp mang tính đột phá, có ý nghĩa trực tiếp quyết định đến
chất lượng, hiệu quả việc nâng cao năng lực cán bộ, công chức nói chung và
cán bộ UBND cấp xã nói riêng. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi ưỡng
nhằm trang bị, bổ sung những kiến thức, kỹ năng, phương pháp mới, có hiệu
quả trong thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ cấp xã, phù
hợp với thực tiễn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã chuyên nghiệp,
có phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh chính trị và năng lực trong thực thi công vụ
đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, xây dựng sự nghiệp chính trị và phát triển
KT-XH trong thời đại số và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị các cấp trong toàn huyện.
Theo quy định của Nghị định số 89/2021/NĐ-CP, ngày 18 tháng 10 năm
2021 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi
ưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nội dung bồi ưỡng cán bộ công chức,
viên chức bao gồm: Lý luận chính trị; kiến thức quốc phòng và an ninh; kiến
thức, kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc
làm. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị Trung ương lần
thứ bảy, khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, đã đề ra
mục tiêu đến năm 2030: “Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã: 100% có trình
độ cao đẳng, đại học và được chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng công tác”. Căn cứ vào Kế hoạch đào tạo, bồi ưỡng cán
bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, ban
hành kèm theo Quyết định số 269/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 02 năm 2021
của CT UBND tỉnh Sơn La [56, việc đào tạo, bồi ưỡng cán bộ UBND cấp xã
huyện Vân Hồ tập trung chủ yếu vào các nội dung sau đ y:
80
Về nội dung đào đạo: Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ cấp xã đảm bảo
điều kiện, tiêu chuẩn và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh tại
địa phương; phù hợp với vị trí việc làm cho cán bộ, công chức cấp xã bảo đảm
theo quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với chuyên
môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân
lực chất lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Về nội dung bồi dưỡng: Nội dung bồi ưỡng lý luận chính trị gồm: Bồi
ưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp, cho các chức danh công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã. Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng;
cập nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định.
Nội dung bồi ưỡng kiến thức quản lý nhà nước gồm: Bồi ưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cập nhật
kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp
thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa
công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Nội dung bồi ưỡng kiến thức QP-AN: Theo các chương trình quy định
cho cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên cần chú trọng nội dung nghiên cứu
thực tế, tổ chức tham quan nhất là đến các đơn vị chủ lực để học tập rút kinh
nghiệm. Đặc biệt, cần chú ý sử dụng hệ thống các phương tiện vũ khí, trang thiết
bị đảm bảo cho hoạt động bồi ưỡng kiến thức QP-AN. Bởi thực tế ở các đơn vị
xã, phường, thị trấn việc đảm bảo vũ khí trang bị còn nhiều hạn chế, phần lớn
phụ thuộc vào các đơn vị trực tiếp quản lý như cấp huyện, thị...nên các đối tượng
được tham gia huấn luyện không được thường xuyên sử dụng các loại vũ khí
cũng như thiếu sự thành thạo các loại vũ khí, nhất là vũ khí mới.
81
Bên cạnh đó cần cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc
tế. Bồi ưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng dân
tộc cho cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác đến công tác tại địa bàn các
xã của huyện Vân Hồ. Để thực hiện có hiệu quả giải pháp này cần thực hiện
tốt các biện pháp cơ bản sau:
Một là, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử
dụng cán bộ trong nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng để tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Đào tạo, bồi ưỡng không chỉ trên cơ sở để chuẩn hóa tiêu chuẩn chức
vụ lãnh đạo, quản lý mà còn phải căn cứ theo nhu cầu vị trí việc làm và nhu
cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Học tập để nâng
cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ là giải pháp quan trọng hàng đầu
nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp đáp ứng
được yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế; đồng thời còn là cơ sở để thực
hiện chính sách tinh giản biên chế của Đảng, Nhà nước đối với các trường
họp không nỗ lực học tập để đáp ứng yêu cầu công tác.
UBND cấp xã trong phạm vi thẩm quyền của mình cần xây dựng quy
hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi ưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Phối hợp các ngành, đơn vị có liên quan quản lý cán bộ, viên chức của các tổ
chức sự nghiệp đóng trên địa bàn. Khi xây dựng kế hoạch cần quán triệt và
học tập theo tư tưởng Hồ Chí Minh: “học để làm việc”, “làm việc gì thì học
để làm việc ấy cho tốt” để đảm bảo công tác đào tạo, bồi ưỡng phải được
thực hiện trên cơ sở phù hợp với vị trí việc làm của cán bộ. Đề cao tinh thần
học và tự học của đội ngũ cán bộ; nâng cao nhận thức về trách nhiệm học tập
suốt đời để không ngừng nâng cao năng lực làm việc, thực thi nhiệm vụ, công
vụ. Khuyến khích cán bộ tự học tập nâng cao trình độ trên các lĩnh vực bằng
mọi hình thức để phù họp với hoàn cảnh và vị trí công tác.
82
Không ngừng tạo điều kiện và hỗ trợ cán bộ được đào tạo; cập nhật kiến
thức, kỹ năng, phương pháp và kinh nghiệm để nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian, công tác cho cán bộ
được tập trung học tập trong thời gian tham gia học tập để đảm bảo chất
lượng, hiệu quả đào tạo, bồi ưỡng. Kết hợp tăng cường thực hiện có hiệu quả
công tác luân chuyển để đào tạo, bồi ưỡng qua thực tiễn nhằm đảm bảo cho
cán bộ được phát triển toàn diện.
Hai là, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với công tác quy hoạch và
sử dụng cán bộ.
Gắn quy hoạch với đào tạo, bồi ưỡng và sử dụng cán bộ nhằm khuyến
khích cán bộ tham gia học tập và tự học tập nâng cao trình độ theo quy định,
theo nhu cầu của UBND cấp xã và tự nâng cao năng lực trong công tác. Trên
cơ sở đó, thực hiện tốt công tác đánh giá cán bộ, làm tiền đề cho quy hoạch
đào tạo, bồi ưỡng. Xây dựng bổ sung tiêu chí xem xét thi đua - khen thưởng,
xem xét kết quả thực hiện cải cách hành chính để đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc xác định nhu cầu, cử cán bộ, công
chức, viên chức tham dự các khóa đào tạo, bồi ưỡng và đảm bảo hiệu quả.
Ba là, sắp xếp, nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Các cấp có thẩm quyền cần rà soát, sắp xếp kiện toàn hệ thống các cơ sở
đào tạo, bồi ưỡng theo quy định của Bộ, ngành, Trung ương; đảm bảo tinh
gọn và phân định trách nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy mô, lĩnh
vực, hình thức đào tạo, bồi ưỡng. Khuyến khích các cơ sở đào tạo ngoài
công lập tham gia công tác đào tạo, bồi ưỡng cán bộ nếu đủ năng lực và điều
kiện thực hiện. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối
với các cơ sở đào tạo, bồi ưỡng cán bộ nhằm đảm bảo các điều kiện dạy và
học đạt tiêu chuẩn theo quy định.
83
Đảm bảo giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi ưỡng phải có trình độ
chuyên môn phù họp, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn quản lý và có năng lực
sư phạm. Thường xuyên tổ chức bồi ưỡng, cập nhật, nâng cao trình độ, kiến
thức và phương pháp, năng lực sư phạm cho giảng viên của các cơ sở đào tạo,
bồi ưỡng; tăng cường thời lượng chương trình giảng dạy của giảng viên thỉnh
giảng. Đẩy mạnh thực hiện, đảm bảo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ
chức đào tạo, bồi ưỡng cho các cơ sở đào tạo, bồi ưỡng cán bộ.
Bốn là, nâng cao chất lượng và năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ, ngành và các cơ quan có chức
năng, thẩm quyền; tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng các chương trình, tài
liệu bồi ưỡng kiến thức quản lý nhà nước hiện đang sử dụng để tiến hành cập
nhật, biên soạn lại (nếu cần thiết) nhằm đảm bảo tính khoa học, tính ứng dụng
và tính thực tế của các chương trình. Đồng thời, khuyến khích các cơ sở đào
tạo, bồi ưỡng cán bộ chủ động biên soạn những chương trình bồi ưỡng
ngắn ngày, bồi ưỡng chuyên đề phù họp với thực tế của các xã.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi ưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng
và phương pháp quản lý cho công chức, viên chức tham mưu quản lý công tác
đào tạo, bồi ưỡng của các cơ quan, đơn vị; đặc biệt là trong công tác xác lập
kế hoạch và triển khai thực hiện phải đảm bảo khoa học và phân kỳ hợp lý để
tránh đào tạo, bồi ưỡng tràn lan, trùng lắp. Tổ chức đánh giá chất lượng, kết
quả, hiệu quả công tác của cán bộ được đào tạo, bồi ưỡng thông qua cơ quan
quản lý và đơn vị sử dụng cán bộ hoặc đánh giá từ bên ngoài UBND cấp xã;
có thể tăng cường hợp tác quốc tế về đạo tạo, bồi ưỡng cán bộ bằng các hình
thức: du học, du học tại chỗ, kết hợp đào tạo, bồi ưỡng trong nước với học
tập, nghiên cứu ở nước ngoài.
3.2.3. Xây dựng và ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ
UBND cấp xã phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn huyện Vân Hồ
Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ nói chung, cán bộ
UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng
84
trong công tác quy hoạch, sử dụng và phát triển cán bộ trên địa bàn toàn
huyện. Bởi, tiêu chuẩn chức danh thể hiện tính chất và yêu cầu của công việc
và chức vụ. Công việc càng phức tạp, chức vụ càng cao thì tiêu chuẩn chức vụ
phải cụ thể và tỷ lệ thuận với tính chất và yêu cầu của công việc. Đồng thời
đ y cũng là căn cứ để xây dựng chương trình đào tạo, bồi ưỡng và tập huấn
phù hợp với nhu cầu, đòi hỏi trong công việc của cán bộ UBND cấp xã.
Hiện nay, UBND tỉnh Sơn La mới chỉ ban hành quy định số lượng cán
bộ, công chức xã phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La; kế hoạch đào tạo,
bồi ưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh chứ chưa có quy
định về tiêu chuẩn đối với cán bộ xã phường, thị tấn. Việc bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Sơn
La nói chung, huyện Vân Hồ nói riêng vẫn căn cứ vào tiêu chuẩn được quy
định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ. Tuy nhiên Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV là quy định chung đối
với các loại hình UBND trên cả nước. Hơn nữa kể từ khi Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ra đời năm 2015 (có hiệu lực từ 01/01/2016), tổ chức chính
quyền địa phương ở các đơn vị hành chính đã có sự phân biệt rõ ràng giữa
chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn, chưa kể đến yếu tố địa bàn các
xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Vì vậy cần nghiên cứu và ban
hành riêng quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ UBND cấp xã trên địa
bàn huyện Vân Hồ. Cụ thể cần thể hiện được một số tiêu chuẩn như sau:
* Tiêu chuẩn chung:
Cán bộ cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 của
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn
cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Cụ thể là:
Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả
85
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương; Cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tụy với dân. Không
tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; Có ý thức kỷ luật
trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được
nhân dân tín nhiệm; Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học
vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tuổi giới thiệu ứng cử: Cán bộ được giới thiệu ứng cử lần đầu phải đủ
tuổi để công tác ít nhất đủ hai nhiệm kỳ. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.
* Tiêu chuẩn cụ thể:
Về trình độ giáo dục phổ thông: Phải tốt nghiệp trung học phổ thông.
Về lý luận chính trị: Phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Phải tốt nghiệp đại học trở lên. Đối
với Phó CT UBND cấp xã, do Vân Hồ là địa bàn thuộc miền núi, vùng cao,
biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện KT-XH
đặc biệt khó khăn nên yêu cầu Phó CT UBND phải tốt nghiệp trung cấp trở
lên, ưu tiên các trường hợp có trình độ đại học các chuyên ngành phù hợp với
nhu cầu địa phương. Trường hợp cán bộ là người nơi khác đến công tác, cán
bộ không phải người dân tộc thiểu số phải tốt nghiệp đại học trở lên.
Kiến thức về quản lý nhà nước: Đã qua lớp bồi ưỡng quản lý nhà nước
chương trình chuyên viên (trường hợp cán bộ giữ chức vụ lầnđầu mà chưa
qua lớp bồi ưỡng thì sau khi giữ chức vụ phải được cử đi bồi ưỡng).
Trình độ tin học: Phải sử dụng thành thạo các phần mềm văn phòng cơ bản.
Về kỹ năng công tác: Cán bộ UBND cấp xã cần sử dụng thành thạo
nhiều loại kỹ năng khác nhau, trong đó phải thành thạo kỹ năng LĐ, QL, điều
hành UBND cấp xã.
86
Về sức khỏe: Phải bảo đảm sức khỏe loại A, B theo Quyết định 1266/QĐ-
BYT, ngày 21/3/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định tiêu
chuẩn phân loại sức khỏe cán bộ và Mẫu phiếu khám sức khỏe cán bộ. Cụ thể:
Loại A: Khỏe mạnh, không có bệnh hoặc có một số bệnh thông thường nhưng
không ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và sức khỏe cá nhân. Loại B (B1, B2)
Loại B1: Đủ sức khỏe công tác, mắc một hay một số bệnh mãn tính cần phải
theo dõi điều trị nhưng không ảnh hưởng hoặc ít ảnh hưởng đến lao động, sinh
hoạt và sức khỏe cá nhân. Loại B2: đủ sức khỏe công tác, mắc một số bệnh mãn
tính cần phải theo dõi, điều trị thường xuyên nhưng đang trong thời kỳ ổn định,
ít ảnh hưởng đến lao động sinh hoạt sức khỏe cá nhân.
Về kinh nghiệm công tác: Tham gia làm việc trong lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nước tại địa phương ít nhất 5 năm trước khi được đảm nhận chức
danh Chủ tịch UBND.
* Một số điểm lưu ý:
Trường hợp cán bộ luân chuyển, điều động hoặc trường hợp đặc biệt mà
cán bộ được giới thiệu ứng cử chưa qua một trong các lớp bồi ưỡng thì cấp
có thẩm quyền về công tác cán bộ quyết định nhưng phải hoàn thành chương
trình bồi ưỡng sau khi giữ chức danh. Trong thời hạn 36 tháng, kể từ khi
được phê chuẩn phải qua lớp bồi ưỡng kiến thức, kỹ năng Quản lý nhà nước
theo chức vụ; Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý kinh tế; Kiến thức
quốc phòng - An ninh. Trường hợp không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy
định này thì phải giải quyết chế độ chính sách theo quy định.
3.2.4. Nâng cao chất lượng xây dựng môi trường văn hóa công sở
trong các UBND xã trên địa bàn huyện vân Hồ.
Đ y là một trong những giải pháp quan trọng tạo nên sức mạnh, hiệu
quả hoạt động nâng cao năng lực cho cán bộ UBND cấp xã địa bàn huyện
Vân Hồ hiện nay. Bởi môi trường văn hóa công sở là môi trường văn hóa
đặc thù trong cơ quan công quyền do đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
87
thực hiện và tạo nên dựa trên những chuẩn mực, đạo đức xã hội và hệ
thống chính sách, pháp luật; môi trường văn hóa thực thi công vụ có nhiều
yếu tố tích cực sẽ tác động tích cực đến việc thực thi công vụ của cán bộ và
ngược lại. Môi trường văn hóa công sở được biểu hiện qua mối quan hệ,
giao tiếp ứng xử, bầu không khí làm việc khoa học, nhân văn, tiến bộ, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công việc, củng cố, lan tỏa hình ảnh, uy
tín của UBND cấp xã, tạo sự thân thiện, gần gũi với nhân dân, thúc đẩy sự
phát triển KT-XH ở địa phương. Đại hội XIII của Đảng về nội dung định
hướng phát triển văn hóa, con người Việt Nam, nhiệm kỳ 2021-2026 đã
nhấn mạnh một nhiệm vụ quan trọng là “Chú trọng xây dựng môi trường
văn hóa công sở lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn” [19, tr.144].
Nâng cao chất lượng xây dựng môi trường văn hóa công sở trong các
UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ hiện nay cần tập trung vào một số
vấn đề sau đ y:
Một là, phát huy vai trò nêu gương của người đứng đầu UBND cấp xã.
Đề cao trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu UBND cấp xã không
chỉ để cho cán bộ, công chức trong UBND noi theo, bảo đảm thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị được giao, mà còn góp phần tôn vinh những giá trị tốt đẹp
của văn hóa công vụ, tạo hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ trong xã hội, tăng cường
niềm tin yêu của nhân dân đối với người cán bộ. Môi trường văn hóa công sở
ở UBND cấp xã chịu ảnh hưởng, tác động của nhiều nhân tố như thể chế,
chính sách; điều kiện chính trị, KT-XH; truyền thống lịch sử, văn hóa của xã,
tuy nhiên nhân tố quyết định tạo nên bản sắc văn hóa công sở vẫn là nhận
thức và hành động của đội ngũ cán bộ đứng đầu UBND cấp xã.
Lịch sử truyền thống văn hóa chính trị phương Đông, trong đó có Việt
Nam từ ưa tới ngày nay, bên cạnh yếu tố tài năng thì đạo đức, nhân cách,
tấm gương sáng của người đứng đầu luôn được đề cao, chú trọng. Do đó, đội
ngũ cán bộ UBND cấp xã không chỉ cần có trình độ chuyên môn, kỹ năng
88
lãnh đạo, quản lý, kỹ năng truyền cảm hứng mà còn phải luôn tu ưỡng, rèn
luyện phẩm chất đạo đức, tiên phong, gương mẫu đi đầu trong mọi công việc.
Vì vậy, xây dựng môi trường văn hóa công sở thành công hay không, có tạo
được dấu ấn trong đời sống chính trị, phụ thuộc lớn vào quyết tâm, tầm nhìn
và sự liêm chính, trách nhiệm của người đứng đầu, cùng sự đồng tâm, nhất trí,
ủng hộ của tập thể UBND cấp xã. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ UBND cấp xã
trên địa bàn huyện Vân Hồ phải không ngừng ra sức học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư, suốt đời cống hiến, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, lấy
hạnh phúc của nhân dân, lợi ích của quốc gia dân tộc làm mục tiêu phấn đấu.
Hai là, xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy chế văn hóa công sở của
UBND cấp xã.
Mục đích của việc xây dựng quy chế văn hóa công sở của UBND cấp xã
nhằm bảo đảm tính trang nghiêm và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan
hành chính Nhà nước ở cơ sở; xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong hoạt động công vụ,
hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm
chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Nội dung chủ yếu
trong quy chế văn hóa công sở của UBND cấp xã quy định về trang phục,
giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ
và công tác bài trí tại công sở UBND xã,…
Cấp ủy, UBND các xã phải thường xuyên yêu cầu cán bộ, công chức
thực hiện nghiêm quy chế, mang mặc trang phục gọn gàng, lịch sự; tôn trọng
người giao tiếp, sử dụng từ ngữ hòa nhã; đảm bảo môi trường làm việc không
khói thuốc; sắp xếp nơi làm việc khoa học, đến nói chuyện điện thoại, trao đổi
công việc đủ nghe, ngắn gọn. Niêm yết công khai các thủ tục để người dân
nghiên cứu, áp dụng; yêu cầu cán bộ, công chức giải quyết công việc cho
người dân đúng quy trình; lấy sự hài lòng của người dân làm tiêu chí đánh
89
giá, xếp loại cán bộ, công chức cuối năm. Trong giao tiếp với người dân, yêu
cầu cán bộ, công chức phải thực hiện tốt phương châm “4 xin, 4 luôn” (xin
chào, xin hỏi, xin lỗi, xin cảm ơn; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng
nghe, luôn giúp đỡ). UBND các xã cần đưa việc thực hiện văn hóa công sở trở
thành một trong những tiêu chí thi đua gắn với thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn, xây dựng môi trường làm việc thân thiện và công sở xanh. Tăng cường
kiểm tra việc thực hiện văn hóa công sở, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những
hành vi không đúng chuẩn mực, tiêu cực bằng cách đặt hòm thư góp ý tại nơi
làm việc, tạo điều kiện cho người dân phản ánh về thái độ giao tiếp, phục vụ
của cán bộ, công chức, giúp lãnh đạo UBND cấp xã kịp thời phát hiện, chấn
chỉnh, xử lý cá nhân sai phạm, nâng cao chất lượng công việc và mức độ hài
lòng của người dân và góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị
của địa phương.
Ba là, xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của
UBND các xã trên địa bàn toàn huyện.
Mục đích của hoạt động này nhằm thực hiện đầy đủ Quy chế dân chủ cơ
sở công khai minh bạch hoạt động của UBND xã, phát huy quyền làm chủ
của cán bộ, công chức và người lao động trong hoạt động của cơ quan; tăng
cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng; nâng cao chất lượng hoạt động của
các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương; nâng cao tinh thần trách nhiệm
và sự tận tụy phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức; phát huy vai trò của
người đứng đầu trong phong cách làm việc dân chủ, thực hành tiết kiệm,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Để thực hiện tốt dân chủ trong hoạt động công vụ, cán bộ UBND cấp xã
phải luôn đặt công việc chung, lợi ích của tập thể, của người dân lên trên hết,
không toan tính, vụ lợi cá nhân. Cán bộ UBND cấp xã cần nâng cao nhận
thức, trình độ, năng lực hiểu biết và vận hành công việc theo đúng quy định
của Hiến pháp và pháp luật. Hình thành thói quen giao tiếp, ứng xử có chuẩn
90
mực, có văn hóa, ý thức rõ vai trò, vị trí, chức trách, nhiệm vụ được giao. Bên
cạnh đó cần nhân rộng, lan tỏa những điển hình tiên tiến, những cách làm hay,
sáng tạo, đồng thời xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức
công vụ, những biểu hiện lệch chuẩn của một số cán bộ để cảnh báo, răn đe,
ngăn chặn, đồng thời tạo lập môi trường văn hóa công sở lành mạnh, văn
minh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực thi công vụ, rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, giảm áp lực công việc, xử lý hồ
sơ giấy tờ cho đội ngũ công chức, viên chức, tiết kiệm thời gian, chi phí cho
người dân, hướng đến xây dựng nền hành chính số, chính phủ số, xã hội số
theo lộ trình của Chính phủ, qua đó góp phần giảm thiểu những hành vi tham
nhũng, tiêu cực, đảm bảo sự liêm chính, minh bạch, năng động, hiện đại của
cơ quan công quyền, tạo được niềm tin, sự kỳ vọng của nhân dân.
Bốn là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính và tập huấn khai thác sử dụng các ứng dụng chuyển đổi số cho cán bộ
UBND cấp xã.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và điều
hành của các UBND cấp xã nhằm nâng cao chất lượng phục vụ công dân, bảo
đảm cho công tác chỉ đạo, điều hành nhanh chóng và hiệu quả; tiết kiệm thời
gian, chi phí, tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn huyện, hướng tới xây dựng chính quyền điện tử.
Được biết, hiện nay, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại các cơ quan
nhà nước trên địa bàn huyện Vân Hồ cơ bản đảm bảo đáp ứng yêu cầu triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin. Theo thông tin của Phòng Văn hóa và
Thông tin huyện Vân Hồ, 100% các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện có
mạng nội bộ (LAN), máy tính được kết nối Internet bằng đường truyền ADSL
tốc độ cao và thực hiện trao đổi, tra cứu, khai thác thông tin trên môi trường
mạng; 100% cán bộ, công chức tại các cơ quan nhà nước của huyện được
trang bị máy tính. Hệ thống mạng LAN, máy chủ của UBND huyện, UBND
91
xã và mạng chuyên dùng của các cơ quan nhà nước được trang bị giải pháp an
toàn, bảo mật; trang thông tin điện tử của huyện sẵn sàng các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn tấn công gây mất an toàn thông tin và phương án khắc phục
sự cố; 14/14 xã được trang bị lắp đặt hệ thống truyền hình trực tuyến phục vụ
hiệu quả cho công tác chỉ đạo, điều hành.
Để thực hiện có hiệu quả nội dung này, cấp ủy các cấp cần xây dựng
nghị quyết chuyên đề về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và công tác
chuyển đổi số trên địa bàn toàn huyện và tổ chức triển khai quyết liệt, hiệu
quả. Triển khai ngay các chương trình đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận
thức, kỹ năng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và công tác chuyển đổi
số cho cán bộ cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp.
Triển khai quyết liệt, mạnh mẽ công tác chuyển đổi số trong hoạt động cơ
quan nhà nước, hoàn thiện chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số.
Trong đó tập trung triệt để việc sử dụng hiệu quả chữ ký số, dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3,4 trên địa bàn toàn huyện. Song song với đó cần phát triển hạ
tầng số rộng khắp, hiện đại, trong đó đặc biệt quan tâm phát triển hạ tầng viễn
thông để phủ sóng điện thoại di động 4G, 5G, phổ cập điện thoại thông minh
tới người dân, nhất là các xã ở xã trung tâm huyện. Thí điểm một số xã
chuyển đổi số gắn với mô hình xã nông thôn mới.
3.2.5. Phát huy tính tích cực, tự giác trong tự học tập, tự bồi dưỡng
nâng cao năng lực của cán bộ UBND cấp xã ở Vân Hồ hiện nay
Đ y là giải pháp có ý nghĩa then chốt trong nâng cao năng lực cán bộ
UBND cấp xã ở Vân Hồ hiện nay. Bởi năng lực cán bộ UBND cấp xã được
hình thành và hoàn thiện thông qua tác động tổng hợp của các hoạt động như:
đào tạo, bồi ưỡng, tự học, tự bồi ưỡng và hoạt động thực tiễn. Trong đó, tự
học tập, tự bồi ưỡng có vai trò đặc biệt quan trọng; góp phần to lớn vào sự
phát triển, hoàn thiện năng lực của cán bộ UBND cấp xã. Tự học tập, tự bồi
ưỡng là công việc suốt đời, giúp người cán bộ không ngừng tiến bộ, trưởng
thành về mọi mặt; đồng thời, bù đắp những kiến thức còn bị thiếu của mỗi cán
bộ trong công tác đào tạo, bồi ưỡng của tổ chức.
92
Để người cán bộ UBND cấp xã phát huy được tính tích cực tự học, tự
bồi ưỡng nâng cao năng lực cho bản thân đạt hiệu quả tốt cần thực hiện tốt
một số vấn đề sau:
Một là, thường xuyên giáo dục nâng cao nhận thức, xây dựng động cơ,
trách nhiệm đúng đắn cho đội ngũ cán bộ UBND cấp xãđối với việc tự học
tập, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực bản thân.
Sinh thời CT Hồ Chí Minh từng dạy: “Trường huấn luyện đã giúp anh
em biết phương hướng, biết nhằm mục đích mà đi. Như vậy, anh em học ít
nhưng bổ ích nhiều… rồi sau này anh em còn phải học nữa, học mãi trong khi
đi làm việc” [31, tr.116]. Theo đó, tri thức được đào tạo, bồi ưỡng ở nhà
trường và địa phương chỉ mang tính cơ bản và định hình phương pháp; tình
hình nhiệm vụ và thực tiễn công tác của mỗi cán bộ lại không ngừng thay đổi,
phát triển, vì thế quá trình tự đào tạo, tự bồi ưỡng là một yêu cầu khách quan
đối với người cán UBND cấp xã hiện nay, giúp họ tự hoàn thiện để theo kịp
với thực tiễn; củng cố và mở rộng kiến thức, phát triển tư duy độc lập, sáng
tạo, vận dụng kiến thức tiếp thu được từ nhà trường và kinh nghiệm thực tiễn
trong công tác, biến chúng trở thành kiến thức của mình. Vì vậy, cấp uỷ và
chính quyền địa phương phải thường xuyên giáo dục cho đội ngũ cán bộ
UBND các xã nhận thức đúng đắn về vai trò của tự học, tự bồi ưỡng, rèn
luyện đối với việc nâng cao trình độ, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được
giao. Đồng thời, quán triệt cho đội ngũ cán bộ nắm vững quan điểm của Đảng
về tự học tập nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực đối với mỗi cán bộ, đảng
viên là yêu cầu khách quan, là nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm và là tiêu
chuẩn quan trọng của người cán bộ cách mạng. Trên cơ sở đó, xây dựng động
cơ, trách nhiệm đúng đắn cho cán bộ UBND các xã đối với việc tự học tập, tự
bồi ưỡng nâng cao trình độ.
Hai là, xây dựng, rèn luyện ý chí quyết tâm phấn đấu vươn lên trong tự
học tập, tự bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ.
93
Tự học tập, tự bồi ưỡng của mỗi cá nhân là yếu tố nội lực bên trong, giữ
vai trò quyết định trực tiếp đến khả năng tiến bộ, phát triển của người cán bộ.
Năng lực tự học, tự bồi ưỡng là khả năng xác định nhiệm vụ học tập, bồi
ưỡng một cách chủ động, tự giác. Thể hiện ở việc: Tự đặt ra các mục tiêu để
có sự nỗ lực, phấn đấu thực hiện; áp dụng thực hiện các phương pháp học tập,
bồi ưỡng hiệu quả; tự điều chỉnh những hạn chế, khuyết điểm của bản thân
khi thực hiện tự học thông qua việc tự đánh giá hoặc qua lời góp ý của người
thân, bạn bè, đồng nghiệp, giáo viên; chủ động tìm sự hỗ trợ khi gặp các khó
khăn trong quá trình tự học, tự bồi ưỡng.
Thông thường, cán bộ UBND cấp xã đã được đào tạo, bồi ưỡng những
kiến thức cơ bản cần thiết cho công việc. Tự học tập, bồi ưỡng thêm kiến
thức sẽ giúp người cán bộ có thêm cơ hội để tìm hiểu sâu hơn vào lĩnh vực mà
mình đang quan tâm. Nhờ đó sẽ có thêm động lực để trau dồi và bổ sung
nhiều lượng kiến thức, kỹ năng mới, điều này sẽ góp phần nâng cao trình độ
chuyên môn của mình. Kiến thức chuyên môn sẽ là nền tảng vững chắc cho
sự nghiệp, cũng như con đường thăng tiến của mình trong tương lai. Do đó,
đội ngũ cán bộ UBND cấp xã phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực,
tự giác và chủ động trong việc tự bồi ưỡng, rèn luyện, phấn đấu nâng cao
trình độ chuyên môn của bản thân. Cần đặt ra yêu cầu cao đối với quá trình tự
học tập, tự rèn luyện theo tinh thần “lười học tập cũng là một biểu hiện của sự
suy thoái”, mỗi cán bộ phải biết xây dựng, tìm tòi những phương pháp tự học
thích hợp với điều kiện, khả năng của bản thân và UBND các xã. Đồng thời
cần phải có nghị lực, quyết tâm cao, có ý chí vượt qua mọi khó khăn trở ngại
để tự học tập, tự bồi ưỡng. Mỗi cán bộ phải xây dựng cho mình có đức tính
cần cù, nhẫn nại, kiên trì, bền bỉ, biết kết hợp giữa học với hành. Bên cạnh đó,
cấp ủy, cán bộ chủ chốt cấp cấp cần có nhiều biện pháp khuyến khích cán bộ
tự học, tự bồi ưỡng nâng cao trình độ, năng lực, làm cho họ thấy rõ những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình tự học tập, tự bồi ưỡng và tạo điều kiện
94
để cán bộ vượt qua khó khăn, quyết tâm tự học tập, tự bồi ưỡng theo đúng
tinh thần mà sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Muốn có nhiều cán bộ,
Đảng phải giúp đỡ cho cán bộ tự học tập, Đảng đã giúp, cán bộ phải chịu khó
học” [33, tr.16].
Ba là, hằng năm mỗi cán bộ phải xây dựng kế hoạch tự học tập, tự bồi
dưỡng cho cán nhân và quyết tâm thực hiện theo kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch và quyết tâm thực hiện kế hoạch tự học tập, bồi
ưỡng của cán bộ là một công việc hết sức quan trọng, thể hiện tác phong
khoa học, tính chủ động và ý chí vươn lên; đồng thời, phát huy được tính chủ
động, tích cực của mỗi cán bộ trong tự học, tự bồi ưỡng.
Ngay từ đầu năm, cán bộ UBND các xã cần xây dựng cho mình kế hoạch
học tập, rèn luyện. Trong đó cần xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức,
phương pháp, thời gian tự học, tự bồi ưỡng và kết quả cần đạt được. Khi xây
dựng kế hoạch cán bộ UBND cấp xã phải thể hiện rõ những nét phẩm chất,
nhân cách, đạo đức nghề nghiệp cần hoàn thiện. Những kiến thức, kĩ năng,
phương pháp quản lý, điều hành,… cần bổ sung. Để xây dựng một kế hoạch
khoa học, cán bộ UBND cấp xã cần dựa trên kế hoạch đào tạo, bồi ưỡng của
UBND cấp mình và cấp trên, lựa chọn, thống kê các phần công việc cần làm,
những yêu cầu cụ thể cần đạt được, mốc thời gian và mức độ hoàn thành phù
hợp với điều kiện và năng lực bản thân. Chỉ tiêu phấn đấu vừa phải, không
quá cao, nhưng cũng không quá thấp so với khả năng. Nội dung tự học tập, tự
bồi ưỡng phải bảo đảm tính toàn diện, nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm.
Xác định nội dung tự học tập, tự bồi ưỡng, rèn luyện nhằm tu ưỡng phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; nâng cao năng lực quản lý, chỉ huy, điều
hành UBND, năng lực chuyên môn nghiệp vụ; nâng cao khả năng phát hiện,
dự báo, xử lý, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Sau khi lập được kế hoạch, mỗi người phải có quyết tâm, có ý thức trách
nhiệm, có tinh thần chủ động, kiên trì vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành
95
mục tiêu đặt ra. Tránh tình trạng xây dựng kế hoạch để đối phó, chung chung,
mang tính hình thức hoặc thực hiện theo kiểu “thanh toán kế hoạch”. Sau khi
cán bộ lập xong kế hoạch tự học, tự rèn luyện, cán bộ cấp trên phê duyệt và
giám sát việc thực hiện. Quá trình thực hiện kế hoạch tự học, mỗi cán bộ luôn
đề cao ý thức tự trọng với chính mình, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn để
phấn đấu vươn lên. Không bao giờ được bằng lòng với những gì mình đã có,
mỗi cán bộ cần cụ thể hoá kế hoạch thành lịch công tác cá nhân hằng ngày,
hằng tuần và thực hiện đúng theo lịch và phải biến việc tự học của mình thành
một nhu cầu. Sau mỗi tháng, mỗi nội dung học tập, từng cán bộ phải nghiêm
túc tự kiểm điểm, rút kinh nghiệm việc tự học của mình cả về nội dung,
phương pháp và tiến độ thực hiện kế hoạch để kịp thời điều chỉnh, bổ sung
trong quá trình thực hiện.
Bốn là, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tự học tập, tự bồi
dưỡng của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã.
Đ y là trách nhiệm của cấp uỷ, người đứng đầu UBND các cấp, đồng
thời là yếu tố bảo đảm việc tự học, tự bồi ưỡng của cán bộ UBND cấp xã đạt
đến trình độ tự giác cao. Chỉ khi có sự kết hợp chặt chẽ việc kiểm tra, giám
sát của cấp uỷ, người đứng đầu với tính tự giác học tập, bồi ưỡng của cán bộ
thì hoạt động tự học tập, tự bồi ưỡng năng lực của đội ngũ UBND cấp xã
mới có chất lượng, hiệu quả, hoạt động tự học, tự bồi ưỡng của cán bộ mới
được diễn ra thường xuyên không bị lãng quên.
Do đó cấp uỷ, người đứng đầu UBND các cấp cần thường xuyên có sự
quan tâm, theo dõi, kiểm tra, giám sát, định hướng, thúc đẩy tinh thần tự
học, tự bồi ưỡng của cán bộ thành phong trào sôi nổi trong UBND các xã.
Nắm chắc tình hình, những thuận lợi, khó khăn và tạo mọi điều kiện thuận
lợi về vật chất, tinh thần trong quá trình tự học của cán bộ và được quy định
thành nền nếp thường xuyên. Đồng thời, phải luôn đặt ra yêu cầu cao đối với
việc tự học tập, tự bồi ưỡng nâng cao năng lực của cán bộ UBND cấp xã.
96
Thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tự học
tập, tự bồi ưỡng, rèn luyện của mọi cán bộ trong UBND, kịp thời phát hiện,
chấn chỉnh, uốn nắn những lệch lạc để nâng cao chất lượng, kết quả. Gắn kết
quả, chất lượng tự học của cán bộ UBND với đánh giá, nhận xét cán bộ,
đảng viên hằng năm; lấy năng lực của cán bộ làm một căn cứ quan trọng để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, để xét quy hoạch, đề bạt cán bộ.
Đồng thời, thực sự coi trọng và thực hiện tốt chính sách cán bộ với công tác
đào tạo, bồi ưỡng, sử dụng cán bộ, tạo động lực kích thích tinh thần chủ
động, tích cực, tự giác của cán bộ trong tự học tập, tự bồi ưỡng nâng cao
trình độ, kiến thức, phẩm chất, năng lực công tác cho cán bộ.
97
Tiểu k t ƣơ 3
Nâng cao năng lực cho cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ tỉnh
Sơn La là một nội dung quan trọng, là đòi hỏi bức thiết hiện nay, nhằm góp
phần thúc đẩy phát triển KT-XH, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, QP-AN; xây dựng hệ
thống chính trị trong toàn huyện Vân Hồ vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả. Trước yêu cầu của tình hình mới đặt ra cả những thuận lợi lẫn khó khăn,
thách thức đòi hỏi phải có những phương hướng, biện pháp hiệu quả, đồng bộ
để năng cao năng lực toàn diện cho đội ngũ cán bộ UBND cấp xã trong toàn
huyện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ UBND
cấp xã ở huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La; quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng
về công tác cán bộ trong tình hình mới, luận văn đã đề xuất phương hướng và
bốn giải pháp: Tăng cường nhận thức, trách nhiệm của các cấp; nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, bồi ưỡng cán bộ UBND cấp xã; nâng cao chất lượng
xây dựng môi trường văn hóa công sở trong các UBND xã; phát huy tính tích
cực, tự giác trong tự học tập, tự bồi ưỡng nâng cao năng lực của cán bộ
UBND cấp xã ở Vân Hồ hiện nay.
Các giải pháp nên trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phù hợp với
đòi hỏi của thực tiễn các xã trên địa bàn huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La hiện nay.
Quá trình vận dụng cần áp dụng tổng hợp các giải pháp để mang lại hiệu quả
thiết thực, song cần căn cứ vào thực tiễn từng xã để áp dụng cho phù hợp,
tránh tùy tiện dập khuôn máy móc.
98
K T LU N
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc; muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém.
Thấm nhuần lời dạy của Người, nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của đội
ngũ cán bộ, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với
công tác đào tạo, bồi ưỡng cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ đức, đủ tài
gánh vác nhiệm vụ cách mạng. UBND cấp xã là một cấp quản lý hành chính
nhà nước ở cơ sở, trực tiếp giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển
khai, thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Đòi hỏi cán bộ UBND cấp xã phải có năng lực quản lý, trình độ nhất định để
thực hiện các chính sách phát triển KT-XH, bảo đảm QP-AN, nâng cao đời
sống của người dân. Do đó năng lực cán bộ nói chung và năng lực cán bộ
UBND cấp xã nói riêng phải đảm bảo mục tiêu có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có đạo đức lối sống lành mạnh, có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; có tinh thần đoàn kết,
hợp tác, ý thức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, quyết đoán, dám
nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, gần dân trọng dân.
Chương 1 của luận văn, tác giả tập trung luận giải một số vấn đề về năng
lực cán bộ UBND cấp xã; khái quát chung về cán bộ UBND cấp xã; xác định
các khái niệm, các yếu tố cấu thành năng lực, năng lực cán bộ UBND cấp xã;
xác định các nhóm tiêu chí đánh giá năng lực và các yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực cán bộ UBND cấp xã.
Chương 2, trên sơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát, điều tra và trao đổi
kinh nghiệm, luận văn tập trung khái quát các điều kiện ảnh hưởng đến năng
lực cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La; chỉ ra tác
động của điều kiện tự nhiên, KT-XH, đặc điểm dân cư của huyện Vân Hồ đến
năng lực cán bộ UBND cấp xã và đi sâu phân tích thực trạng năng lực cán bộ
99
UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La hiện nay, đồng thời chỉ
ra ưu điểm, hạn chế khuyết điểm và nguyên nhân của thực trạng đó.
Trên cơ sở thực trạng, ưu điểm, hạn chế khuyết điểm và nguyên nhân của
thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La hiện nay,
Chương 3 của luận văn, tập trung nêu các quan điểm của Đảng và Nhà nước về
nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã, đề xuất một số biện pháp nâng cao năng
lực cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La hiện nay.
Việc nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân
Hồ, tỉnh Sơn La là một quá trình cần được thực hiện lâu dài, kiên trì với một
kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn; trong đó phải thực hiện tổng hợp các biện
pháp tăng cường nhận thức, trách nhiệm của các cấp; nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi ưỡng cán bộ; xây dựng và ban hành quy định về tiêu
chuẩn chức danh cán bộ UBND cấp xã phù hợp với quy định pháp luật và
thực tiễn của địa phương; nâng cao chất lượng xây dựng môi trường văn hóa
công sở và phát huy tính tích cực, tự giác trong tự học tập, tự bồi ưỡng nâng
cao năng lực của cán bộ UBND cấp xã ở Vân Hồ hiện nay. Trong đó, nhân tố
chủ quan của người cán bộ UBND cấp xã cần phải đặc biệt coi trọng và đề
cao trong quá trình nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn
huyện Vân Hồ mới thực sự hiệu quả, góp phần đáp ứng yêu cầu hoàn thành
tốt chức trách, nhiệm vụ của cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Vân Hồ
tỉnh Sơn La trong tình hình mới.
100
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIÁ
Đinh Thị Linh - Hội đồng nhân dân xã Song Khủa, huyện Vân Hồ, tỉnh
Sơn La (12/2022), Giải pháp xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, Tạp chí Quản lý nhà nước - Học viện
hành chính Quốc gia.
101
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2002), số 17-NQ/TW, ngày
18/3/2002, Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, khoá IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở
xã, phường, thị trấn.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), số 64-KL/TW, ngày
28/5/2013, Kết luận Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng
Khóa XI một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ
Trung ương đến cơ sở.
3. Ban Chấp hành Trung ương (2022), số 65-QĐ/TW, ngày 28/4/2022
của Bộ Chính trị, Quy định về luân chuyển cán bộ.
4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày
26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư về Chương
trình giáo dục phổ thông.
5. Bộ Nội vụ (2019), số 13/2019/TT-BNV, ngày 06/11/2019 của Bộ
Nội vụ, Hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
6. Bộ Nội vụ (2022), số 04/2022/TT-BNV, ngày 23/5/2022 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ, Thông tư sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 1 của
Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
7. Bộ Nội vụ (2022), Chương trình bồi dưỡng đối với lãnh đạo, quản lý
cấp phòng và tương đương, Ban hành kèm theo Quyết định số 423/ QĐ-BNV
ngày 02/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
8. Chính phủ (2009), số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 Nghị định
về chức danh, số lượng, một so chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã.
102
9. Chính phủ (2013), số 29/2013/NĐ-CP, ngày 08/04/2013, Nghị định
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10
năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
10. Chính phủ (2019), số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019, Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
11. Chính phủ (2020), số 69/2020/NĐ-CP, ngày 24/6/2020, Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01
năm 2016 của Chính phủ quy định số lượng PCT UBND và quy trình, thủ tục
bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND.
12. Chính phủ (2020), số 90/2020/NĐ-CP, ngày 13/8/2020, Nghị định về
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
13. Phạm Đức Chính, Ngô Thành Can (2014), Kỹ năng Quản lý Hành
chính, Nxb Chính trị Quốc gia.
14. Vũ Dũng (2000), Từ điển Tâm lý học. Nxb Khoa học Xã hội, tr. 160-161.
15. Bùi Minh Đức (2013), Năng lực và vấn đề phân loại năng lực trong
các nghiên cứu hiện nay. Tạp chí Giáo dục, (2013), số 306. Tr. 28-31.
16. Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Vân Hồ lần thứ hai (2020), số 01-
NQ/ĐH, ngày 17/7/2020, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Vân
Hồ lần thứ hai, nhiệm kỳ 2020-2025.
17. Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XV (2020), số 15-
NQ/ĐH ngày 24/9/2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm
kỳ 2021-2025, Sơn La.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biếu toàn
quốc lần thứ XII, Nxb CTQG, Hà Nội.
103
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biếu toàn
quốc lần thứ XIII, Tập I, Nxb CTQGST, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển năng lực
của cán bộ, công chức. Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 1/2011.
21. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (2013) (Đồng chủ biên), Đại cương
về chính sách công, Nxb Chính trị Quốc gia.
22. Vũ Thúy Hiền (2016), Xác định năng lực của cán bộ UBND cấp xã
trong thực thi công vụ, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số ra ngày 31/03/2016.
23. Nguyễn Hồng Hoàng (2020), Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi
công vụ của công chức. Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 10/2020.
24. Phạm Thị Quỳnh Hoa (2018), Các yếu tố tác động tới phát triển
năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nước,
số tháng 6/2018.
25. Nguyễn Thu Hương (2018), Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện
Bát Xát tỉnh Lào Cai, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính
quốc gia, Hà Nội.
26. Huyện ủy Vân Hồ (2020), Số 991-BC/HU, ngày 08/7/2020, Báo cáo
chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa I, trình Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện lần thứ II, nhiệm kỳ 2020-2025.
27. Huyện ủy Vân Hồ (2022), số 395-BC/HU ngày 16/02/2022, Báo cáo
sơ kết việc thực hiện quy định số 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 của Bộ chính
trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm giới thiệu cán bộ ở địa phương cơ
quan đơn vị.
28. Trịnh Văn hánh (2018), Các mô hình năng lực lãnh đạo và vấn đề
chuẩn hóa năng lực lãnh đạo, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Số tháng 10/2018.
29. Trần Thị Mai (2020), Tiêu chí đánh giá năng lực công chức xã,
phường, thị trấn ở Việt Nam, Tạp chí Công thương, số 8 năm 2020. Tr. 222-
228.
104
30. Hồ Chí Minh (1945), “Thiếu óc tổ chức - Một khuyết điểm lớn trong
các Ủy ban nhân n”, Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2011.
31. Hồ Chí Minh (1945), “Bài nói chuyện tại buổi Lễ tốt nghiệp Khóa 5
Trường Huấn luyện cán bộ Việt Nam”, Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 4, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
32. Hồ Chí Minh (1948), “Thư gửi UBND tỉnh và huyện ba tỉnh Bắc
Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn”, Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2011.
33. Hồ Chí Minh (1949), “Bài nói chuyện trong buổi bế mạc hội nghị
cán bộ của Đảng lần thứ sáu”, Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2011
34. Hồ Chí Minh (1950), “Nói chuyện tại Hội nghị toàn quốc lần thứ
nhất về công tác huấn luyện và học tập”, Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 6, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
35. Ngô Quý Nhâm (2013), Những yêu cầu về năng lực lãnh đạo đối với
giám đốc điều hành ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, Trường Đại học
Ngoại thương, Số 66/2013.
36. Đặng Kim Oanh (2017), Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U
Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện hành
chính quốc gia, Tp Hồ Chí Minh.
37. Nguyễn Việt Phương (2019), Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện
Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện hành
chính quốc gia, Thừa Thiên Huế.
38. Lê Quân (2015), Phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành
chính công vùng Tây Bắc: Nghiên cứu điển hình tỉnh Hà Giang, Tạp chí Khoa
hoc Đại học QGHN (Số 1 – 2015), tr. 31-40.
105
39. Quốc hội (2008), số22/2008/QH12, ngày 13/11/2008, Luật cán bộ,
công chức.
40. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
41. Quốc hội (2015), số 77/2015/QH13 ngày 9/06/2015, Luật tố chức
chính quyền địa phương.
42. Quốc hội (2019), số 52/2019/QH14, ngày 25/11/2019, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức, viên chức,
43. Nguyễn Đức Quyền (2010), Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh lạng Sơn hiện nay, Luận án Tiến sĩ
Triết học Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
44. Nguyễn Hoàng Sơn (2016), “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng phẩm
chất, năng lực cán bộ ở các cơ quan hành chính nhằm xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB Qu n đội nhân dân, Hà Nội.
45. Lê Vĩnh T n (2020), Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, năng
lực của đội ngũ cán bộ, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, tháng 9/2020.
46. Phạm Đức Toàn (2021), Quản lý công chức theo năng lực nhằm đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Số
tháng 4/2021.
47. Thủ tướng Chính phủ (2003), số 122/2003-QĐ-TTg, ngày
12/6/2003, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Về Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc.
48. Thủ tướng Chính phủ (2016), số 163/QĐ-TTg, ngày 25/01/2016,
Quyết định phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
giai đoạn 2016 - 2025.
49. Thủ tướng Chính phủ (2021), số 861/QĐ-TTg, ngày 04/6/2021,
Quyết định Phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khi vực I
thuộc đồng bào dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
106
50. Tỉnh ủy Sơn La (2021), Số 02-NQ-TU, ngày 21/01/2021, Nghị quyết
của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ xã, phường, thị trấn, gắn với
củng cố hệ thống chính trị cơ sở”. Lưu hành nội bộ.
51. Trung tâm Từ điển học (2007), Từ điển Tiếng Việt, N Đà Nẵng, Hà
Nội, 2015.
52. Lê Quang Trường (2017), Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk
R'lấp tỉnh Đắk Nông, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính
quốc gia, Hà Nội.
53. UBND tỉnh Sơn La (2019), số 2411/QĐ-UBND, ngày 26/9/2019,
Quyết định về việc điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp xã trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
54. UBND tỉnh Sơn La (2020), số 2192/QĐ-UBND, ngày 07/10/2020,
Quyết định về việc quy định số lượng cán bộ, công chức xã phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
55. UBND tỉnh Sơn La (2021), số 227/QĐ-UBND, ngày 02/02/2021,
Quyết định về việc “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính tỉnh Sơn La giai
đoạn 2021-2025.
56. UBND tỉnh Sơn La (2021), Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, ban hành kèm theo
Quyết định số 269/QĐ-UBND, ngày 05/02/2021 của CT UBND tỉnh.
57. Lê Thị Diễm Xuân (2019), Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện
Nhà Bè TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện hành
chính quốc gia, TP. Hồ Chí Minh.
58. PGS.TS Vũ Duy Yên (2007), Xác định những kỹ năng cần thiết và
nhu cầu đào tạo của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Tạp chí Tổ chức nhà
nước, Bộ Nội vụ, Số 6 năm 2007.
107
59. PGS.TS Vũ Duy Yên (2012), Bản lĩnh người lãnh đạo, quản lý trong
cơ quan hành chính nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, Số 3
năm 2012.
60. PGS.TS Vũ Duy Yên (2013) “Những tố chất và phẩm chất cần có
đối với người lãnh đạo trong cơ quan hành chính”, Tạp chí Quản lý nhà
nước, Học viện hành chính, Số 213 năm 2013.
108
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: S ƣợng, nguồn cán bộ
v độ tuổi cán bộ UBND cấp xã huyện Vân Hồ tỉ Sơ La.
Nguồn cán bộ
Độ tuổi
Tại chỗ
Từ ơi k á ƣới 30
31-40
41-50
51-60
Chức
Số
vụ
lượng
Số lượn g
Tỷ lệ (%)
Số lượn g
Tỷ lệ (%)
Số lượn g
Tỷ lệ (%)
Số lượn g
Tỷ lệ (%)
Số lượn g
Tỷ lệ (%)
Số lượn g
Tỷ lệ (%)
14
00
05 35,71 05 35,71 04 28,58
CT
12 85,71 02 14,29 00
PCT
21
00
10 47,62 04 19,04 07 33,34
18 85,71 03 14,29 00
35
00
15 42,85 09 25,72 11 31,43
Tổng
30 85,71 05 14,29 00
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La, tháng 9/2022)
Phụ lục 2 Trì độ học vấn và chuyên môn
của cán bộ UBND cấp x tr địa bàn huyện Vân Hồ
Trì độ vă óa
Trìn độ chuyên môn
THCS
THPT
Chức vụ
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Thạ sĩ Tỷ lệ (%)
Số lượn g
Đại học Tỷ Số lệ lượng (%)
Trung cấp Tỷ Số lệ lượng (%)
14
00
CT
00
14
100 03 21,42 09 64,29 02 14,29
21
00
00
21
100 04 19,04 12 57,15 05 23,81
PCT
35
00
Tổng
00
35
100 07 20,00 21 60,00 07 20,00
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La, tháng 9/2022)
109
Phụ lục 3: Trì độ lý luận chính trị và quả ƣớc của cán bộ UBND
cấp x tr địa bàn huyện Vân Hồ
Trì độ Lý luận chính trị
Trì độ Quả ƣớc
Chức vụ
Số lượng
Đ qua đ o tạo
C ƣa qua đ o tạo
Số lượng
Số lượng
Cao cấp Tỷ Số lệ lượng (%)
Trung cấp Tỷ Số lệ lượng (%)
C ƣa ọc Tỷ Số lệ lượng (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
14
00
00
14
100
00
00
14
100
00
00
CT
21
00
00
19
90,48
02
5,71
14
66,7
07
33,3
PCT
35
00
00
33
94,29
02
5,71
28
80
07
20
Tổng
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La, tháng 9/2022)
Phụ lục 4: K t quả đá iá, x p loại cán bộ và phân loại chất ƣợng
đảng viên của CT xã, PCT xã thuộc huyện Vân Hồ (Từ năm 2017 - 2021)
K t quả x p loại cán bộ và phân loại chất ƣợ đảng viên
Cán bộ
Đảng viên
Năm
S ƣợng (Người)
2017
44
2018
42
2019
42
2020
41
2021
35
HTXS NV (SL) (%) 0 00 0 00 0 00 1 2,43 2 5,71
HTT NV (SL) (%) 42 95,46 40 95,23 41 97,61 38 92,70 32 91,43
HT NV (SL) (%) 1 2,27 2 4,77 1 2,39 2 4,87 1 2,43
KHT NV (SL) (%) 1 2,27 0 00 0 00 0 00 0 00
HTXS NV (SL) (%) 0 00 0 00 0 00 1 2,43 2 5,71
HTT NV (SL) (%) 42 95,46 40 95,23 41 97,61 39 95,14 33 94,29
HT NV (SL) (%) 1 2,27 2 4,77 1 2,39 1 2,43 0 00
KHT NV (SL) (%) 1 2,27 0 00 0 00 0 00 0 00
(Nguồn: Phòng Nội vụ, Phòng Tổ chức huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La, tháng 9/2022)
110
Phụ lục 5: Tổng hợp k t quả điều tra
- Đối tượng điều tra: Trưởng, Phó trưởng Tiểu khu, Trưởng, Phó
trưởng bản; Cán bộ, công chức cấp xã, cấp huyện và nh n n trên địa bàn
huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La.
- Đơn vị điều tra: Tiểu khu Sao Đỏ I, Tiểu khu Sao Đỏ II, Bản Bó Nhàng,
Bản Chiềng Đi I, Bản Hua Tạt thuộc xã Vân Hồ; Bản Lóng Luông, bản Pa Kha
thuộc xã Lóng Luông; Tiểu khu Trung Tâm, Bản Dạo thuộc xã Tô Múa; Bản
Đoàn ết, Bản Chiềng Khoa thuộc xã Chiềng Khoa; Cán bộ, công chức các xã
Vân Hồ, Chiềng hoa, Lóng Luông, Tô Múa, Mường Men, Chiền Yên huyện
Vân Hồ; Cán bộ, công chức các Phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Vân
Hồ, tỉnh Sơn La; nh n n cư trú tại các xã Vân Hồ, Lóng Luông, Tô Múa,
Chiềng Khoa huyện Vân Hồ.
- Số lượng điều tra: 150 phiếu.
- Cơ cấu phiếu điều tra: Trưởng Tiểu khu, Phó trưởng Tiểu khu, Trưởng
bản, Phó trưởng bản = 24 phiếu; Cán bộ, công chức các xã = 78 phiếu; Cán bộ,
Công chức các Phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Vân Hồ = 21 phiếu,
nh n n cư trú trên địa bàn 4 xã = 27 phiếu.
- Thời điểm điều tra: tháng 09 năm 2022.
- Người điều tra: Đinh Thị Linh
1. Tầm quan trọng của ă ực cán bộ UBND cấp x tr địa bàn
huyện Vân Hồ tỉ Sơ La iện nay.
K t quả
P ƣơ á trả lời
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Khó trả lời S ƣợng (Người) 38 85 23 04 Tỉ lệ (%) 25,3 56,7 15,3 2,7
111
2. Đá iá về t ái độ làm việc của cán bộ UBND cấp x tr địa bàn
huyện Vân Hồ tỉ Sơ La iện nay
K t quả
Nội dung Biểu hiện S ƣợng Tỉ lệ (%) (Người)
Tinh thần làm việc Nhiệt tình, trách nhiệm 78 52
Bình thường 66 44
Không nhiệt tình 06 4
Thái độ phục vụ Lịch sự, thân thiện 76 50,7
Bình thường 69 46
Thờ ơ 05 3,3
3. Đá iá về ă ực của cán bộ UBND cấp x tr địa bàn huyện
Vân Hồ tỉ Sơ La iện nay theo y u t cấu thành
Mứ độ biểu hiện
Nội du đá iá T t Khá Y u Trung bình
SL % SL % SL % SL %
thức giáo dục phổ 42 28 84 56 24 16 0 0
Kiến thông
Kiến thức lý luận chính trị 47 31,4 76 50,4 27 18,2 0 0
Kiến thức quản lý nhà nước 42 28 84 56 24 16
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 38 25,3 78 52 34 0 0 22,7
0 0 18,0 47 31,3 76 50,7 27
Phương pháp, tác phong công tác
31 10,4 66 43,2 53 46,4 0 0
Kỹ năng giải quyết vấn đề nảy sinh
41 27,3 74 49,3 35 23,4 0 0
Kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành
112
Kỹ năng giao tiếp hành chính 37 24,7 86 57,3 27 18 0 0
39 26 81 54 30 20 0 0
Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin và đưa ra quyết định
Sự năng động, sáng tạo 30 20 71 47,3 49 32,7 0 0
Thái độ, hành vi 30 20 71 47,3 49 32,7 0 0
Sức khỏe 29 19,3 69 46 34,7 52 0 0
35,3 53 Kinh nghiệm công tác 31 20,7 66 44 0 0
4. Sự hài lòng của ƣời dân về phong cách làm việc của cán bộ
UBND cấp xã
K t quả
Nội dung
Tỉ lệ (%) S ƣợng (Người)
Rất hài lòng 37 24,7
Hài lòng 91 60,6
Không hài lòng 22 14,7
5. Nguyên nhân hạn ch ă ực cán bộ UBND cấp x tr địa bàn
huyện Vân Hồ tỉ Sơ La iện nay
K t quả
Nội dung
S ƣợng (Người) 52
Tỉ lệ (%) 34,7
Sự tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường và tệ nạn xã hội
24 16
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp đối với việc nâng cao năng lực cho cán bộ UBND cấp xã chưa thường xuyên, liên tục.
48 32
Một số cán bộ UBND cấp xã ở huyện Vân Hồ có thời điểm chưa thật chủ động nghiên cứu, học tập nâng cao năng lực quản lý, điều hành.
113
6. Tầm quan trọng của hoạt độ â ao ă ực cho cán bộ UBND
cấp x tr địa bàn huyện Vân Hồ tỉ Sơ La iện nay
K t quả
P ƣơ á trả lời S ƣợng Tỉ lệ (%) (Người)
93 62 Rất quan trọng
54 36 Quan trọng
03 2 Bình thường
7. Sự quan tâm của cấp ủy, tổ chứ đảng và cán bộ các cấp đ i với ă
lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Vân Hồ.
K t quả
P ƣơ á trả lời S ƣợng Tỉ lệ (%) (Người)
39 26 Rất quan tâm
93 62 Quan tâm
18 12 Bình thường
. Đá iá về hoạt động ti â ao ă ực cho cán bộ
UBND cấp x tr địa bàn huyện Vân Hồ tỉ Sơ La ủa cấp ủy, chính
quyề địa p ƣơ iện nay
K t quả
Nội dung
S ƣợng (Người) 88 24 05 15
Tỉ lệ (%) 58,7 16 3,3 10
18 12
Tiến hành thường xuyên, toàn diện, chặt chẽ, hiệu quả cao Có tiến hành song chưa thường xuyên Tiến hành mang tính hình thức, theo kế hoạch của cấp trên Nội ung n ng cao năng lực cho cán bộ UBND thiếu toàn diện Phương pháp chưa phong phú, tính khoa học và hiệu quả thấp
114
9. Tinh thần tự học tập bồi dƣỡng của cán bộ UBND cấp xã trên
địa bàn huyện Vân Hồ
K t quả
Nội dung S ƣợng Tỉ lệ
(Người) (%)
Chủ động, tích cực 27,3 41
Có chủ động nhưng chưa tích cực 52,7 79
Chưa chủ động 20 30
10. P ƣơ ƣớ â ao ă ực cán bộ UBND cấp x tr địa
bàn huyện Vân Hồ tỉ Sơ La iện nay.
K t quả
Nội dung S ƣợng Tỉ lệ
(Người) (%)
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ UBND cấp xã theo 129 86
hướng ngày càng chuyên nghiệp hóa.
Nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã cần bảo đảm tính 105 70
thiết thực, phù hợp, hiệu quả.
Nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã cần phải bảo 123 82
đảm tính đồng bộ.
Nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã cần chú trọng 110 73,3
phát huy cao độ tính tự chủ, năng động sáng tạo của mỗi
cá nhân.
115
11. Giải p áp â ao ă ực cán bộ UBND cấp x tr địa bàn
huyện Vân Hồ tỉ Sơ La iện nay.
K t quả
S Nội dung Tỉ lệ ƣợng (%) (Người)
Tăng cường nhận thức, trách nhiệm của các cấp đối với 113 75,3
việc n ng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã.
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi ưỡng cán bộ 101 67,3
UBND cấp xã.
105 70 Nâng cao chất lượng xây dựng môi trường văn hóa công sở.
122 81,3 Phát huy tính tích cực trong tự học tập, tự bồi ưỡng của cán
bộ UBND cấp xã.
92 61,3 Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng.
82 54,7 Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ UBND
cấp xã.
Đổi mới công tác bố trí, quy hoạch và sử dụng cán bộ cán bộ 81 54
UBND cấp xã.
Tăng cường công tác luân chuyển cán bộ. 79 52,7
Có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và 96 64
đội ngũ trí thức về công tác tại địa phương.
Thường xuyên đổi mới hình thức, phương pháp bồi ưỡng 101 67,3
năng lực và rèn luyện cán bộ UBND cấp xã.
Phát huy vai trò nêu gương của người đứng đầu UBND cấp xã 100 66,7
12 8 Giải pháp đề xuất khác
116
12. Hình thức, biệ p áp â ao ă ực cán bộ UBND cấp x địa
bàn huyện Vân Hồ hiện nay
Tính hiệu quả
Nội dung Cao Trung bình Thấp
SL % SL % SL %
Hướng dẫn trực tiếp kiểu “cầm tay 138 92 12 8 00 00
chỉ việc”,
Mời cán bộ trên huyện xuống cơ sở 78 52,0 68 45,3 04 2,7
trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ.
Phân công các đồng chí thường 81 54 56 37,3 13 8,7
trực Đảng ủy, HĐND, UBND
huyện định kỳ dự hội nghị Đảng
ủy, HĐND các xã.
Mở lớp tập huấn, bồi ưỡng hàng 80 53,3 67 44,7 03 2
năm.
Thông qua thực tiễn hoạt động của 110 73,3 49 26 01 0,7
UBND các xã.
Thông qua tổng kết, rút kinh nghiệm 89 59,3 33 22 28 18,7
hoạt động bồi ưỡng cán bộ.
Thông qua tự học tập, bồi ưỡng của 103 68,7 29 19,3 16 10,7
cán bộ UBND các xã.