BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU XUÂN KHÁNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Năng lực thực thi công vụ của công chức
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên” là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng bản thân tôi. Luận văn được hoàn thành dựa trên việc vận
dụng các kiến thức đã được học, quá trình nghiên cứu tổng hợp tài liệu tham
khảo, kết hợp khảo sát thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Chu
Xuân Khánh để hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng 7 năm 2023
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Mai Phương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công
tại Học viện Hành chính quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giảng dạy, hướng dẫn, động viên tận tình của quý thầy giáo, cô
giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian tham gia học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính quốc gia; Quý Thầy giáo, Cô
giáo Khoa Sau đại học, Khoa Quản lý công Phân viện tại Huế.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy giáo, TS. Chu Xuân
Khánh vì những chỉ dạy, hướng dẫn tận tình, động viên, giúp đỡ và đưa ra
những lời khuyên khoa học giúp tôi từng bước hoàn thiện Luận văn này.
Xin cảm ơn tập thể lãnh đạo và công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực
Bình Trị Thiên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình khảo sát, thu
thập số liệu phục vụ cho việc hoàn thành Luận văn này.
Với khối lượng kiến thức tương đối lớn, thời gian nghiên cứu có hạn và
bản thân là một người chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong nghiên cứu
khoa học, vì vậy Luận văn này của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô để Luận văn và
bản thân tôi được hoàn thiện hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học và trong thực tiễn công việc sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Mai Phương
MỤC LỤC
trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ......................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 9 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 9 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC............................................. 10 1.1.Những vấn đề cơ bản về công chức Dự trữ Nhà nước ........................ 10 1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................... 10 1.1.2. Đặc điểm, vai trò, phân loại công chức Dự trữ Nhà nước................... 13 1.2.Những vấn đề cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước .............................................................................................. 19 1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................... 19 1.2.2. Các yếu tố cấu thành nên năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước ................................................................................................ 24 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước ................................................................................................ 26 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước ...................................................................................................... 31 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 40 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CỤC DTNN KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN ................... 41 2.1. Khái quát về Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên ............................. 41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên .............................................................................................. 41 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên .............................................................................................. 43 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên ..... 45 2.2. Thực trạng năng lực của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên ............................................................................................ 51
2.2.1. Tổng quan về công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên ... 51 2.2.2. Thực trạng năng lực của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản ................................. 53 2.2.3. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về kỹ năng nghề nghiệp ................................. 57 2.2.4. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị thiên về thái độ, hành vi ........................................... 60 2.2.5. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về kết quả hoàn thành nhiệm vụ ..................... 61 2.2.6. Kết quả khảo sát về đánh giá của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về công việc hiện tại ...................................................... 62 2.3. Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên ...................................................... 63 2.3.1. Những ưu điểm ................................................................................... 63 2.3.2. Những hạn chế.................................................................................... 65 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 67 2.4.Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước ........................................................................................ 68 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 71 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚCKHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN................................................................................................. 72 3.1. Phương hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên ........................................ 72 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên ........................................ 74 3.3. Một số kiến nghị .................................................................................. 87 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 91 KẾT LUẬN ................................................................................................. 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 93 PHỤ LỤC .................................................................................................... 98
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTNN - Dự trữ nhà nước
TCDTNN - Tổng Cục Dự trữ Nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê số lượng công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị
Thiên từ năm 2017-2021
Bảng 2.2. Thống kê cơ cấu ngạch công chức Cục DTNN khu vực Bình
Trị Thiên từ năm 2017-2021
Bảng 2.3. Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ công chức Cục
DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Bảng 2.4. Thống kê trình độ lý luận chính trị công chức Cục DTNN khu
vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Bảng 2.5. Thống kê trình độ quản lý nhà nước công chức Cục DTNN
khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Bảng 2.6. Thống kê trình độ ngoại ngữ công chức Cục DTNN khu vực
Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Bảng 2.7. Thống kê trình độ tin học công chức Cục DTNN khu vực Bình
Trị Thiên từ năm 2017-2021
Bảng 2.8. Tổng hợp tự đánh giá kỹ năng nghề nghiệp của công chức Cục
DTNN khu vực Bình Trị Thiên
Bảng 2.9. Tổng hợp đánh giá của công chức giữ chức vụ quản lý đối với
kỹ năng nghề nghiệp của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên
Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả tự đánh giá thái độ, hành vi của công chức
Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên
Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả công chức giữ chức vụ quản lý đánh giá
thái độ, hành vi của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên
Bảng 2.12. Thống kê kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức Cục
DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả đánh giá của công chức về công việc hiện tại
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực thực thi công vụ là một thuật ngữ để chỉ khả năng thể chất và
trí tuệ của công chức trong việc sử dụng tổng hợp các yếu tố như kiến thức,
kỹ năng, thái độ, hành vi để thực hiện các công việc được giao. Năng lực thực
thi công vụ còn bao hàm khả năng kết hợp hài hòa các yếu tố trên trong
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được hiệu quả công việc cao
nhất. Năng lực thực thi công vụ luôn gắn liền với môi trường làm việc nhất
định, vì thế khi xem xét, đánh giá, phân tích năng lực thực thi công vụ của
công chức thì không thể tách rời môi trường làm việc và những công việc cụ
thể được phân công, hay nói cách khác nó không hoàn toàn phụ thuộc vào
trình độ được đào tạo hay chứng chỉ, bằng cấp ở một lĩnh vực nào đó, người
có trình độ cao không đồng nghĩa với việc người đó có năng lực thực thi công vụ.
Trong những năm qua, công chức nước ta có sự phát triển cả về số lượng
và chất lượng. Với sự ra đời của Luật cán bộ công chức năm 2008, đội ngũ
công chức không ngừng được kiện toàn và phát triển về mọi mặt, công chức
được quan tâm quy hoạch, được tham gia vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trong quá trình công tác, bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm và
kỹ năng xử lý công việc của công chức không ngừng được rèn luyện, góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước.
Dự trữ quốc gia là quá trình Nhà nước tích lũy một phần của cải vật chất
của xã hội vào quỹ dự phòng nhằm sử dụng vào việc phòng ngừa, khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh, những tình huống cấp bách có thể xảy ra, tham
gia bình ổn thị trường khi có tình huống đột xuất, đáp ứng nhu cầu của quốc
phòng và giữ vững an ninh chính trị khi xảy ra biến động, góp phần vào việc
ổn định chính trị, kinh tế và đời sống dân cư cũng như các nhiệm vụ khác
2
được Đảng và Nhà nước giao phó. Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của
dự trữ quốc gia là “Tích cốc phòng cơ” mà ngay từ khi lập nước, chống giặc
ngoại xâm cho đến sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng, Bác Hồ và
Nhà nước ta luôn thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức lực lượng công
chức dự trữ, chuẩn bị lực lượng hậu cần hùng hậu để phục vụ công cuộc
kháng chiến, giành độc lập về cho đất nước tiến đến xây dựng một đất nước
độc lập, tự chủ, giàu đẹp và văn minh. Với lịch sử ra đời từ năm 1956 và đặc
thù của ngành, đội ngũ công chức của ngành Dự trữ Nhà nước (DTNN) được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như bộ đội chuyển ngành sau giải
phóng, cán bộ địa phương và công chức tuyển mới. Cùng với sự phát triển
của hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về DTNN, công chức DTNN
dần thích nghi với nền kinh tế thị trường và có những đóng góp đáng kể trong
sự phát triển của ngành DTNN Việt Nam. Đội ngũ công chức ngày càng được
hoàn thiện và nâng cao toàn diện về trình độ đào tạo, về chuyên ngành. Ngành
DTNN ở Việt Nam đã không ngừng chú trọng, quan tâm tới việc đào tạo, bồi
dưỡng, đặc biệt là nâng cao năng lực thực thi công vụ nhằm phù hợp với
chiến lược, quy hoạch phát triển đề ra.
Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên là đơn vị trực thuộc Tổng Cục Dự
trữ Nhà nước (TCDTNN) có chức năng thực hiện nhiệm vụ dự trữ quốc gia
trên địa bàn được phân công tại ba tỉnh là Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa
Thiên Huế. Trong những năm qua, trước những yêu cầu ngày càng cao của
thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, điển hình là việc thực hiện chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 30/NQ-CP ngày 08/11/2011 “Ban
hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-
2020”, nhằm hòa vào xu thế chung của thời đại, xu thế toàn cầu hóa, Cục
DTNN khu vực Bình Trị Thiên luôn không ngừng hoàn thiện, chú trọng và
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, nâng cao chất lượng tuyển
3
dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, tạo môi trường và động cơ
làm việc lành mạnh, thông qua đó góp phần nâng cao năng lực, phẩm chất
chính trị, có đạo đức, lối sống trong sáng, kiến thức và trình độ năng lực
chuyên môn phù hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần vào
sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một bộ phận
công chức chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, năng lực thực thi công vụ
còn nhiều hạn chế, kỹ năng làm việc chưa thành thạo, tính chuyên nghiệp
chưa cao, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết những công
việc cụ thể còn gặp nhiều lúng túng. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên là việc
làm rất cần thiết và đòi hỏi sự phối hợp của cả bộ máy. Việc nâng cao năng
lực thực thi công vụ của công chức đã được nói đến nhiều trong các nghiên
cứu khoa học, tuy nhiên các nghiên cứu này được thực hiện ở các địa phương,
các cơ quan hành chính nhà nước thuộc các Bộ, ngành khác mà chưa có
nghiên cứu nào đề cập tới việc nâng cao năng lực thi công vụ của công chức
DTNN, trong đó có công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Năng lực thực thi
công vụ của công chức Cục Dự trữ nhà nước khu vực Bình Trị Thiên” làm
đề tài nghiên cứu luận văn cao học cho mình. Đề tài tập trung vào việc nghiên
cứu lý luận về công vụ, công chức, năng lực thực thi công vụ của công chức
DTNN, phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp góp phần nâng
cao năng lực thực thi công vụ của công chức ngành DTNN nói chung và công
chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên nói riêng, góp phần xây dựng một
nền hành chính chất lượng, chuyên nghiệp, hiện đại, đội ngũ công chức có đủ
trình độ, kỹ năng thực thi công vụ, đáp ứng những yêu cầu đặt ra của thời đại mới.
4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Năng lực thực thi công vụ luôn là vấn đề thu hút được sự quan tâm và
nghiên cứu của nhiều nhà khoa hoa và thực tiễn. Đã có nhiều công trình, bài
viết của các tác giả được công bố như:
Sách và bài đăng tạp chí:
- Tác giả Ngô Thành Can (2020), “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực thực thi công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức”, Nxb. Tư pháp. Tác
giả cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực trong khu vực công. Ngoài ra, tác giả còn nói đến năng
lực làm việc, năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức,
phát triển năng thực thi công vụ và một số năng lực cần thiết đối với cán bộ,
công chức, viên chức ở nước ta. Tác giả Ngô Thành Can còn có bài viết
“Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt của cải cách hành chính”
(2012), Nội san khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự Học viện hành chính, số
12. Tác giả đã có những đóng góp nhất định trong việc làm sáng tỏ lý luận về
công vụ và trách nhiệm công vụ, các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công vụ của đội ngũ công chức.
- Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải đã có nhiều bài viết như: “Một số vấn đề
về phát triển năng lực của công chức” (2011), Tạp chí Tổ chức nhà nước, số
9, tr. 20-22; “Quản lý nguồn nhân lực hành chính nhà nước theo năng lực”
(2016), Tạp chí Quản lý nhà nước, số số (6) 245, tr. 25-29. Tác giả đã đi sâu
làm rõ về lý luận năng lực và cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công
chức, những vấn đề cần nhận biết về phát triển năng lực từ đó đưa ra một số
biện pháp nhằm phát triển năng lực cán bộ, công chức phù hợp.
- PGS. TS. Võ Kim Sơn, TS. Lê Thị Vân Hạnh. ThS. Nguyễn Thị Hồng
Hải (2009), “Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước”, Nxb. Khoa
học và Kỹ thuật. Giáo trình đã cung cấp những vấn đề chung nhất về quản lý
5
nguồn nhân lực trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước tạo tiền đề cho
việc nghiên cứu các nội dung quản lý nhân lực trong các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước. Các tác giả tiến hành nghiên cứu những vấn đề cơ bản
nhất của quản lý nhân lực, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhân lực
trong cơ quan hành chính nhà nước.
- TS. Nguyễn Thị Thu Hòa và Th.S Trần Bá Hùng (2021), “Xây dựng
các tiêu chí đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ”, Tạp chí Quản
lý Nhà nước, số (6) 305, tr.46-49. Bài viết tập trung làm rõ các loại tiêu chí
đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ của công chức, căn cứ xây
dựng tiêu chí và đề xuất một số tiêu chí đánh giá công chức theo kết quả thực
thi công vụ.
Luận án Tiến sỹ, Luận văn Thạc sĩ:
- Hoàng Anh Tuấn (2022), “Phát triển đội ngũ công chức ngành Dự trữ
nhà nước Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công. Luận án
đã xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác phát triển đội ngũ
công chức ngành dự trữ nhà nước, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc
đẩy phát triển đội ngũ công chức ngành DTNN ở Việt Nam.
- Nguyễn Võ Anh Thư (2020), “Năng lực thực thi công vụ của công
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận”, Luận
văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Trên cơ sở lý luận về năng lực thực
thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi
công vụ của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận. Từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực
thi công vụ của bộ phận công chức này.
- Nguyễn Ngọc Lâm (2018), “Năng lực thực thi công vụ của công chức
địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh,
6
thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Luận văn
đã tiến hành nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực công
chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường xã huyện Đông Anh.
Trên cơ sở phương hướng về nâng cao năng lực, các kết quả nghiên cứu, phân
tích, đánh giá về thực trạng, tác giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp để nâng
cao năng lực thực công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường xã huyện Đông Anh.
- Ngô Đoàn Thúy Anh (2017), “Năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre”, Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý công. Luận văn đã tập trung hệ thống hóa cơ sở lý
luận, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre trong mối quan hệ so
sánh với yêu cầu công việc. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến
Tre, tỉnh Bến Tre.
Nhìn chung, đề tài về năng lực thực thi công vụ của công chức đã thu hút
được sự quan tâm của nhiều tác giả. Nhiều công trình nghiên cứu đã có những
đóng góp nhất định về lý luận cũng như thực tiễn nhằm nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức cho nhiều địa phương. Tuy nhiên cho đến
nay, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ
thống về năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình
Trị Thiên, đó chính là lý do để học viên chọn đề tài “Năng lực thực thi công
vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên” để tiến
hành nghiên cứu.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực
Bình Trị Thiên, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước trong giai
đoạn mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến
năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên.
- Khảo sát, tổng hợp, đánh giá kết quả khảo sát, qua đó phân tích thực
trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị
Thiên, tiến hành đánh giá, làm rõ những điểm mạnh, điểm hạn chế, chỉ ra
nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm hạn chế đó trong năng lực thực thi
công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi Cục
DTNN khu vực Bình Trị Thiên.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh
giá về năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị
Thiên từ năm 2017 đến năm 2021, giải pháp cho những năm tiếp theo.
8
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công
chức của 01 Văn phòng và 05 Chi cục DTNN trực thuộc Cục Dự trữ Nhà
nươc khu vực Bình Trị Thiên.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam về năng lực thực thi công vụ của
công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu
Tác giả nghiên cứu một số tài liệu như: Giáo trình, sách báo, đề tài khoa
học, tạp chí, các bài viết trên internet… viết về năng lực thực thi công vụ của
công chức làm cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, tác giả thu thập các báo cáo để có
số liệu.
b. Phương pháp thống kê
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê để thống kê các số liệu cụ thể
về thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực
Bình Trị Thiên.
c. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Tác giả thực hiện điều tra xã hội học bằng cách phát phiếu bảng hỏi với
02 mẫu phiếu:
- Phiếu 01: Bảng hỏi công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, bao
gồm 01 Văn Phòng và 05 Chi cục DTNN trực thuộc: 98 người.
- Phiếu 02: Bảng hỏi công chức giữ chức vụ lãnh đạo tại Cục DTNN khu
vực Bình Trị Thiên: 24 người.
9
Ngoài ra, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác trong quá
trình nghiên cứu: phương pháp quan sát, phương pháp so sánh…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức ngành
DTNN nói riêng; các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của
công chức DTNN và sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức DTNN trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức
Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, từ đó nhận xét những kết quả đã đạt
được và những hạn chế, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực
thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên.
Kết quả của nghiên cứu là cơ sở để Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên
nghiên cứu, vận dụng vào thực tế.
Nội dung của luận văn cũng có thể làm tư liệu tham khảo cho học viên,
sinh viên Học viện Hành chính quốc gia và những người quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức
ngành Dự trữ Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên.
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề cơ bản về công chức Dự trữ Nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Khái niệm công chức thường được hiểu khác nhau ở các quốc gia khác
nhau. Việc xác định ai là công chức thường do các yếu tố sau quyết định: hệ
thống thể chế chính trị; hệ thống thể chế hành chính, tính truyền thống; sự
phát triển kinh tế - xã hội, các yếu tố văn hóa. Tuy nhiên, ở đa số các quốc gia
trên thế giới, đặc điểm chung của công chức thường là công dân của nước đó;
được tuyển dụng thông qua thi tuyển; được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một
vị trí công việc; được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành, điều chỉnh và hoàn
thiện qua các giai đoạn khác nhau để phù hợp với sự phát triển của nền hành
chính nhà nước. Lịch sử của khái niệm công chức ở Việt Nam được thể hiện
thông qua các giai đoạn và các văn bản sau:
Khởi đầu của sự hình thành khái niệm công chức nằm vào giai đoạn từ
năm 1946 đến năm 1960, cụ thể ngày 20/5/1950, Chủ tịch nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa đã ký Sắc lệnh số 76/SL ban hành Quy chế công chức,
theo đó định nghĩa công chức Việt Nam là: “Những công dân Việt Nam được
chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ
quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này,
trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”[7, tr.2]. Lúc này,
khái niệm công chức chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp, được sử dụng để gọi
chung cho những người làm việc thường xuyên trong cơ quan Chính phủ.
11
Giai đoạn từ giữa năm 1960 đến cuối những năm 1980, nước ta không sử
dụng khái niệm công chức mà thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân,
viên chức Nhà nước, khái niệm này không phân biệt giữa công công chức,
viên chức và công nhân.
Giai đoạn từ năm 1980 cho đến những năm tiếp theo, do tất yếu khách
quan của tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước và đòi hỏi phải chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, khái niệm công chức đã được quy
định tại Nghị định số 169/HDBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, cụ
thể: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ
thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa
phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng
lương do ngân sách nhà nước cấp, gọi là công chức”[19, tr.1]. Khái niệm này
đã thể hiện khá đầy đủ đặc điểm cơ bản của công chức Việt Nam trong nền
hành chính hiện đại, phù hợp với quan niệm chung của các quốc gia trên thế
giới. Tuy nhiên, xét về mặt pháp lý, khái niệm này mới chỉ được thể hiện ở
trong Nghị định của Chính phủ, chưa được ban hành dưới dạng Luật.
Ngày 26/02/1998, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh
cán bộ, công chức số 2-L/CTN, theo đó quy định: “Cán bộ, công chức quy
định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước,…”[35, tr.1]. Tuy nhiên, quy định này chưa có sự
phân biệt rõ ràng giữa cán bộ, công chức, đồng nhất những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào các ngạch hành chính sự nghiệp. Để khắc phục những
hạn chế đó, Pháp lệnh cán bộ công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003 đã có sự
phân hóa đối tượng, phân biệt công chức hành chính với viên chức sự nghiệp.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, việc làm rõ thuật ngữ cán bộ, công chức chưa
được giải quyết dẫn đến những khó khăn trong việc phân biệt các yếu tố liên
12
quan như quyền, nghĩa vụ, công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi
dưỡng, tính chất, đặc điểm hoạt động của cán bộ, công chức và viên chức.
Ngày 13/11/2008, Quốc hội đã thông qua và ban hành Luật cán bộ, công
chức số 22/2008/QH12, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Luật cán bộ, công
chức ra đời cơ bản đã khắc phục được những hạn chế nêu trên, phân định rõ
đối tượng cán bộ, công chức và tách biệt với đối tượng làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập. Theo Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ công chức quy
định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh…theo quy định của pháp luật”[25, tr1-2].
Ngày 25/11/2019, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức số 52/2019/QH14 có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2020 đã sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4 Luật cán bộ
công chức (2008) như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh…trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”[26, tr.1].
Dựa trên các cơ sở hình thành khái niệm công chức như trên và theo
phạm vi, đối tượng nghiên cứu của Luận văn này, khái niệm công chức có thể
được hiểu Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
các ngạch, được giao giữ một công vụ, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm công chức Dự trữ Nhà nước
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm công chức DTNN
ở một số nước trên thế giới.
Ở Trung Quốc, một số nhà lãnh đạo có quan niệm công chức DTNN là
lực lượng thay mặt nhà nước thực hiện chức năng nhà nước bao gồm công
việc tiếp nhận, bảo quản, phân phối, quản lý có năng lực, phẩm chất đạo đức,
13
lối sống, thái độ phục vụ tốt, thể hiện là một đội ngũ công chức có tiềm năng
phát triển về số lượng và chất lượng.
Ở Nhật Bản, khái niệm công chức DTNN được hiểu trước hết là công
chức nhà nước, nhưng họ đảm nhận chức năng, nhiệm vụ khác biệt theo
chuyên môn, ngành nghề, kỹ thuật, quản lý có tính đặc thù nhằm thực hiện
mục đích và mục tiêu của việc DTNN.
Nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đều cho rằng công chức DTNN
là lực lượng được đào tạo chuyên ngành về quản lý dự trữ của nước, đây là
công việc có tính bắt buộc đối với mọi quốc gia, là lực lượng trực tiếp, gián
tiếp thực thi các chức năng nhà nước trong việc quản lý các tài sản, hàng hóa
của nhà nước trong quá trình dự trữ. Công chức DTNN thực hiện quản lý và
điều hành, điều tiết hàng hóa, tài sản nhà nước theo yêu cầu của Chính phủ,
các địa phương và người dân nhằm đáp ứng kịp thời như cầu đòi hỏi trong
quá trình xây dựng, bảo vệ, phát triển đất nước theo quy định của pháp luật.
Công chức DTNN được giao trọng trách gắn liền trách nhiệm, quyền
hạn, nghĩa vụ trong quá trình thực hiện chức năng quản lý về lĩnh vực này,
được đảm bảo quyền lợi trên cơ sở cống hiến để tạo động lực thúc đẩy lực
lượng công chức dữ trữ nhà nước ngày càng phát triển, đáp ứng yêu cầu thực
tiền đang đòi hỏi. Công chức DTNN hoạt động thông qua nền công vụ hành
chính nhà nước, là những người có vị trí trong hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước từ Trung ương đến địa phương, từ cấp Tổng cục đến Cục và Chi
cục, họ có năng lực thực thi pháp luật, thực thi công vụ nhằm phục vụ lợi ích
chung cho toàn xã hội.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, phân loại công chức Dự trữ Nhà nước
1.1.2.1. Đặc điểm
Một là, công chức DTNN là lực lượng trực tiếp, gián tiếp thực hiện các
chức năng quản lý của nhà nước về hàng hóa và tài sản, của cải công để đáp
14
ứng yêu cầu của đất nước và người dân nhằm đảm bảo sự ổn định và cung cấp
kịp thời những đòi hỏi của thực tiễn đang đặt ra trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước. Do đó, công chức DTNN được đào tạo trình độ theo
chuẩn mực riêng, đó là những người được đào tạo về lĩnh vực quản lý nhà
nước trong ngành dự trữ quốc gia. Đặc điểm này phản ánh tính chuyên môn
nghiệp vụ, khả năng quản lý, điều tiết, điều hành kịp thời trong điều kiện, môi
trường cấp bách mà thực tiễn đòi hỏi.
Hai là, công chức DTNN là những người hoạt động trong các cơ quan
quản lý về DTNN từ Trung ương đến đại phương theo một hệ thống dọc gắn
liền với địa bàn lãnh thổ ở các vùng miền để đảm bảo sự cung cấp hàng hóa,
tài sản của cải đến các vùng gặp khó khăn do thiên tai gây ra một cách kịp
thời và nhanh chóng. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực này, công chức DTNN cho thấy rằng họ không chỉ trực thuộc
Trung ương mà còn có sự giám sát của chính quyền đại phương. Công chức
DTNN có đặc điểm vừa thực hiện công tác bảo quản hàng hóa, tài sản của nhà
nước đảm bảo không bị hư hỏng, vừa phải cung cấp những hàng hóa tài sản
đó một cách kịp thời đến tay người dân trong trường hợp cấp bách để giúp họ
vượt qua trong thời gian sớm nhất.
Ba là, công chức DTNN hoạt động mang tính chất chi phối, điều tiết, có
tính chuyên môn hóa cao. Họ không những được đào tạo cơ bản về chuyên
môn nghiệp vụ mà còn là lực lượng hạt nhân cơ bản của nền tài chính quốc
gia trong lĩnh vực DTNN. Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính
chuyên môn hóa cao, thực hiện trách nhiệm của nhà nước để điều hành, quản
lý, cấp phát các sản phẩm, hàng hóa tại các quốc gia. Với đặc điểm đó, công
chức DTNN đòi hỏi phải có tính chuyên nghiệp trong quá trình thực thi công
vụ một cách thường xuyên, liên tục, có trình độ chuyên môn và được đào tạo,
15
bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nước nói chung,
nghiệp vụ quản lý ngành DTNN nói riêng.
Bốn là, công chức DTNN hoạt động tương đối ổn định, ít chịu biến
động, có tính kế thừa, nhưng luôn đòi hỏi không ngừng phải nâng cao về chất
lượng. Sự ổn định và ít chịu biến động mà môi trường làm việc mang lại
khiến công chức DTNN dễ nảy sinh tâm lý phụ thuộc, thiếu tính năng động,
sáng tạo, đồng thời cơ chế này cũng dễ tạo ra những người chỉ biết làm theo
mệnh lệnh, thiếu tính chủ động. Hiện nay, xã hội không ngừng phát triển, đối
tượng được điều tiết hàng hóa tài sản của nhà nước được mở rộng, nhu cầu
ngày càng cao trong khi đó khả năng hàng hóa không đáp ứng được. Thực tế
này khiến công chức DTNN mang tâm lý băn khoăn, day dứt trong việc vừa
mong muốn hoàn thành trách nhiệm được giao, vừa đáp ứng được đòi hỏi của
người dân, vừa mong muốn nguồn DTNN ngày càng dồi dào thêm, nhưng
trên thực tế, nguồn này có hạn chứ không phải vô hạn.
Năm là, công chức DTNN được tổ chức và phát triển theo một hệ thống
từ Trung ương đến địa phương để thực hiện nhiệm vụ bảo quản và cấp phát
tài sản nhà nước, hoạt động chủ yếu là lúc thời tiết có sự biến động cũng như
các hoạt động đột xuất đang diễn ra, điều này yêu cầu công chức DTNN phải
thường xuyên theo dõi, dự đoán những tình huống xấu xảy ra để kịp thời đáp
ứng các yêu cầu của người dân trong những tình huống đột xuất, cấp bách.
Điều này đòi hỏi công chức DTNN phải tổ chức giải quyết tất cả các vấn đề
thuộc phạm vi quản lý, điều hành một cách nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả.
1.1.2.2. Vai trò
Trong quá trình phát triển đất nước, công chức DTNN Việt Nam có vai
trò to lớn trong việc thực hiện chức năng của nhà nước, là công cụ thực hiện
chính sách của Đảng và Nhà nước, vai trò của đội ngũ này được thể hiện cụ
thể thông qua ba mối quan hệ như sau:
16
Một là, với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước:
công chức DTNN là lực lượng quan trọng thực hiện, cụ thể hóa các đường lối,
quan điểm, nghị quyết của Đảng và pháp luật của nhà nước trong quá trình
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia. Hoạt động của công
chức DTNN góp phần thể hiện bản chất của nhà nước là do nhân dân, tất cả
quyền lợi là của người dân, đây là một vấn đề có ý nghĩa chính trị để giúp cho
người dân hiểu rằng nhà nước của dân bao giờ cũng quan tâm chăm sóc cho
người dân trong bất cứ trường hợp nào. Từ đó cho thấy bản chất nhà nước
luôn thể hiện chức năng của mình trong việc đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển ổn định, giúp người dân vượt qua những khó khăn để trở lại cuộc sống
bình thường. Thông qua xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, hàng hóa, đảm bảo
cho sự phát triển của nền kinh tế diễn ra một cách bình thường, có hiệu lực,
hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự
lãnh đạo của Đảng; xây dựng công chức DTNN có phẩm chất và năng lực đáp
ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước phù hợp với yêu cầu
quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, với công việc: đối với nước ta, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
công chức DTNN có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị nói chung,
được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác. Ngày nay,
trong công cuộc cải cách hành chính, để có một nền hành chính công hiện đại,
chuyên nghiệp, thực sự phục vụ nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng
cao dân trí, thực hiện công bằng, dân chủ thì không thể không coi trọng, nâng
cao chất lượng mọi mặt của công chức DTNN, họ là lực lượng nòng cốt để
thực hiện chức năng công quản và công bộc của nhà nước. Trên cơ sở mục
tiêu chung chương trình đã đề ra đòi hỏi công chức DTNN phải đẩy mạnh cải
cách hành chính, trước hết là xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang
tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà trong quá trình phân bổ, cấp phát nguồn
17
lực dự trữ quốc gia, xây dựng thủ tục hành chính mới theo hướng công khai,
minh bạch. Công chức DTNN đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực
hiện chức năng điều tiết hỗ trợ, cứu trợ của nhà nước trong công cuộc đổi mới
và xây dựng đất nước. Công chức DTNN có đầy đủ phẩm chất chính trị, có
trình độ chuyên môn và năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao chính là lực
lượng nòng cốt, đóng vai trò chủ yếu để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng
trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước.
Ba là, với quần chúng nhân dân: công chức DTNN là một trong những
lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị, tiếp thu nguyện vọng của nhân
dân, nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống để phản ánh kịp thời với
cấp trên và cung cấp hàng hóa cho các đối tượng. Công chức DTNN góp phần
đảm bảo cho nền kinh tế và người dân được cung cấp và hỗ trợ kịp thời khi
gặp các tình huống bất ngờ có thể xảy ra, đảm bảo ổn định tình hình giúp hoạt
động của người dân được tiếp tục mà không bị gián đoạn. Thông qua việc
trực tiếp tham gia hỗ trợ, cứu trợ, trợ cấp đã giúp cho người dân nhanh chóng
vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống, tinh thần, tâm lý, điều này thực tế đã
được thể hiện rõ nét trong những đợt mưa bão cũng như dịch bệnh gây thiệt
hại cho người dân.
1.1.2.3. Phân loại
Việc phân loại công chức là yêu cầu tất yếu của công tác quản lý nguồn
nhân lực. Phân loại công chức DTNN cũng tuân theo các tiêu chí phân loại
chung của cả đội ngũ công chức. Sau đây là một số cách phân loại công chức
cơ bản của ngành DTNN:
- Phân loại theo ngạch:
Đây là cách phân loại quan trọng trong hệ thống công vụ chức nghiệp
nói chung cũng như ngành DTNN nói riêng. Mỗi công chức khi được tuyển
dụng vào ngành DTNN tùy theo chuyên môn và trình độ đào tạo mà được sắp
18
xếp vào một ngạch nhất định. Ứng với mỗi ngạch công chức là một yêu cầu
nhất định về chuyên môn, trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tào và những
tiêu chuẩn khác của ngạch (hệ số lương, số năm công tác,…). Một công chức
muốn nhập ngạch hoặc chuyển lên ngạch cao hơn cần đáp ứng được các tiêu
chí chuẩn ngạch mới và thường phải trải qua thi tuyển hay thi chuyển ngạch.
Với bản thân công chức, ngạch công chức là cơ sở để sắp xếp công việc và để
ngành dự trữ thực hiện các chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến.
Công chức DTNN hiện nay được phân chia vào 5 nhóm ngạch cơ bản:
+ Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
+ Ngạch chuyên viên chính và tương đương;
+ Ngạch chuyên viên và tương đương;
+ Ngạch cán sự và tương đương;
+ Ngạch nhân viên và tương đương.
- Phân loại theo vị trí công tác:
Là cách phân loại công chức dựa trên vị trí công tác mà công chức thực
hiện trong tổ chức hệ thống ngành DTNN. Theo tiêu chí này, ngành DTNN
chia công chức thành 2 loại cơ bản:
+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo: là công chức giữ nhiệm vụ chỉ huy
trong điều hành công việc, là người được quyền ban hành các quyết định quản
lý điều hành những nhân viên dưới quyền thực hiện công việc.
+ Công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phân loại theo trình độ đào tạo:
Đây là cách phân loại dựa trên trình độ (thể hiện qua các văn bằng,
chứng chỉ) đã được đào tạo của công chức. Theo cách phân loại này, ngành
DTNN chia công chức thành:
+ Công chức trình độ đại học: là người được bổ nhiệm vào ngạch có yêu
cầu trình độ đào tạo chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học. Đây là
19
những công chức được đào tạo một cách bài bản, ở trình độ cao, có khả năng
hoạch định chiến lược và giải quyết các vấn đề phức tạp trong quản lý của ngành.
+ Công chức trình độ chuyên môn giáo dục nghề nghiệp: là người được
bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn giáo dục nghề
nghiệp. Đây là những công chức thừa hành, giữ nhiệm vụ thực thi những công
việc có mức độ phức tạp vừa phải theo chỉ đạo của công chức cấp cao hơn.
+ Công chức trình độ dưới giáo dục nghề nghiệp: là người được bổ
nhiệm vào ngạch có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn dưới giáo dục nghề
nghiệp. Những công chức này là những công chức thừa hành cấp trên, thường
thực hiện các công việc có tính chất sự vụ trong hoạt động hành chính.
1.2. Những vấn đề cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công
chức Dự trữ Nhà nước
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
Thông thường, năng lực được xem là khả năng, điều kiện chủ quan sẵn
sàng cho việc thực hiện một hoạt động nào đó, là “phẩm chất, tâm lý và sinh
lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hành động nào đó với chất
lượng cao”, là “khả năng làm việc tốt”, là “sức làm việc”. Các nhà tâm lý học
cho rằng, năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của con người nhằm đáp
ứng yêu cầu của một hoạt động nào đó, được hình thành, phát triển trong quá
trình sống và hoạt động của cá nhân.
Năng lực là tổng hợp những thuộc tính tâm sinh lý độc đáo của cá nhân
phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, đảm bảo
cho hoạt động đó diễn ra có kết quả và hoàn thiện trong hoạt động đó. Năng
lực chính là khả năng của một người để làm được một việc gì đó, để xử lý
trong một môi trường xác định. Nói đến năng lực con người là nói đến tổng
20
hợp thể lực, trí lực, tâm lực của con người giúp người đó đạt được kết quả
trong một hay nhiều hoạt động trong những điều kiện cụ thể nhất định.
Hiện nay, có nhiều tài liệu bàn về năng lực, nhưng còn chưa thống nhất
về ý nghĩa và định nghĩa của năng lực. Có thể liệt kê một số khái niệm về
năng lực của một số tác giả tiêu biểu trên thế giới như sau [5, tr. 61-63]:
Tác giả Khái niệm
Năng lực là một tính chất cơ bản của người lao động (như:
động cơ, đặc điểm, kỹ năng, diện mạo bản thân, vai trò xã Boyatzis hội hoặc khối lượng kiến thức), dẫn đến hiệu suất thực thi (1982) công việc đạt mức hiệu quả hoặc/và hiệu suất thực thi đạt
mức cao hơn
Năng lực là sự kết hợp giữa động cơ, đặc điểm tiêu biểu, khả
năng tự ý thức về bản thân, thái độ, giá trị, nội dung kiến
Spencer và thức hoặc các kỹ năng hành vi dựa trên kinh nghiệm và hiểu
cộng sự biết; bất kì một tính chất cá nhân nào có thể đo đếm, tính
(1994) toán được một cách đáng tin cậy và có thể được đưa ra để
phân biệt những người thực hiện ở mức xuất sắc hơn với
những người thực hiện ở mức trung bình
Năng lực là một danh mục các hành vi của con người, ví dụ
như một nhóm các mẫu hành vi của con người, có liên quan Sparrow tới hiệu suất thực thi công việc và tạo nên sự khác biệt giữa (1997) những người thực hiện ở mức xuất sắc với người thực hiện ở
mức trung bình.
Năng lực là một tập hợp các mẫu hành vi mà người sở hữu Woodruffe nó cần phải đem lại cho một vị trí nhằm thực hiện các nhiệm (2000) vụ và chức năng của vị trí đó.
Vakola và Năng lực thực thi công việc của một cá nhân là một tập hợp
21
cộng sự cơ bản các mẫu hành vi của một người lao động có liên quan
(2007) tới việc thực thi công việc ở mức hiệu quả/ở mức cao hơn,
hoạt động ở cả cấp độ cá nhân lẫn cấp độ tập thể (hiệu suất
thực thi công việc một mình lẫn làm việc nhóm), và đem lại
lợi thế cạnh tranh bền vững cho tổ chức mà trong đó các mẫu
hành vi đó được thực hiện và áp dụng.
Năng lực là những tính chất có thể quan sát được dưới hình Van thức áp dụng kiến thức hoặc hành vi thực tế, bằng cách này Beirendonck hay cách khác, góp phần đưa tới thành công ở một vai trò (2009) hoặc chức năng cụ thể.
Như vậy, một cách chung nhất, năng lực có thể được hiểu là những khả
năng của con người và những hành vi liên quan đến công việc mang lại hiệu
quả cho một tổ chức. Năng lực thường bao gồm các yếu tố chính: kiến thức,
kỹ năng, thái độ, động cơ hoặc các đặc điểm cá nhân có vai trò trong việc
hoàn thành công việc.
1.2.1.2. Khái niệm công vụ
Công vụ là thuật ngữ được xem xét, đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau,
được hiểu theo các phạm vi rộng hẹp khác nhau. Thông thường, người ta cho
rằng công vụ là các việc công, các nhiệm vụ chung, của nhà nước, được thực
hiện vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, của nhà nước. Trong một
phạm vi có giới hạn hơn, công vụ được xem là các hoạt động của nhà nước, là
việc thực hiện các công việc của nhà nước.
Công vụ được xem là một hoạt động do công chức nhân danh nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ
lợi ích của nhân dân và xã hội. Công vụ là một loại hoạt động nhân danh
quyền lực nhà nước, nói đến công vụ là nói đến trách nhiệm của cán bộ, công
22
chức trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ nhằm mục tiêu phục vụ người
dân và xã hội.
Nhìn chung, công vụ thường được nhìn nhận ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, công vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, thực hiện
chức năng của nhà nước. Công vụ là một loại lao động mang tính chất quyền
lực và pháp lý được hiện bởi đội ngũ công chức nhằm thực thi các chính sách
của nhà nước trong quản lý toàn diện các mặt của đời sống xã hội. Công vụ
bao giờ cũng phục vụ lợi ích của một nhà nước, một chế độ chính trị nhất
định, dù có sự thay đổi trong cơ cấu giai cấp, hệ thống tư tưởng hay tiến trình
lịch sử. Công vụ gắn liền với quyền lực nhà nước, do công chức đại diện cho
nhà nước nhằm thực thi các công việc nhân danh nhà nước là khái niệm thể
hiện rõ nét bản chất của hoạt động công vụ mà mọi quốc gia, mọi nhà nước
đều thừa nhận và cho đó là nội dung cốt lõi của công vụ. Tuy nhiên, quyền
lực đó nhằm hướng tới mục tiêu cai trị hay phục vụ thì tùy thuộc vào bản chất
của nhà nước đó và chế định pháp lý của nhà nước đó quy định.
Thứ hai, công vụ là một hoạt động lao động đặc thù. Hoạt động công vụ
là loại lao động đặc thù với những đặc trưng khác biệt so với các hoạt động
khác, là hoạt động chỉ có ở cơ quan quản lý nhà nước và hoạt động này hướng
tới việc đưa pháp luật vào đời sống, phục vụ nhân dân. Để thực thi các nhiệm
vụ, công việc nhà nước, những người làm việc cho nhà nước sử dụng quyền
lực nhà nước và pháp luật để thực hiện. Công vụ là công việc mang tính
quyền lực nhà nước và mang tính phục vụ do các cơ quan nhà nước, công
chức nhà nước, hoặc các tổ chức xã hội, các nhân viên của các tổ chức thực
hiện khi được nhà nước trao quyền.
Thứ ba, công vụ là một thể chế pháp luật về công chức. Thể chế pháp
luật về công chức là những quy định pháp luật về quản lý công chức. Chế
định pháp luật về công vụ, công chức gồm một số các quy định pháp luật
23
hành chính điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước với công
chức nhà nước. Các quy định đó đảm bảo cho người làm việc trong các cơ
quan nhà nước khi thực thi công vụ biết được họ phải thực hiện công việc như
thế nào và những quy định về mỗi quan hệ người lao động với các cơ quan
nhà nước. Hoạt động công vụ khác với nhiều loại hoạt động thông thường
khác ở chỗ nó là hoạt động công quyền dựa trên cơ sở vận dụng quyền lực
được nhà nước cho phép. Hoạt động này được thực hiện bởi một pháp nhân
công quyền, được quyền lực nhà nước đảm bảo và sử dụng nó cùng với ngân
sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ quản lý do nhà nước chỉ định trong
phạm vi hệ thống chính trị của quốc gia, vì lợi ích công của toàn xã hội hay
của công dân, có nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm do luật định. Vì thuộc
khuôn khổ nền hành chính nhà nước, chịu sự chi phối và điều hành của nền
hành chính nên hoạt động công vụ là hoạt động có tổ chức cao và tuân theo
những quy chế bắt buộc, có trình tự và theo hệ thứ bậc chặt chẽ, chính quy và
liên tục.
Tóm lại, công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,
do đội ngũ công chức hay những người được nhà nước trao quyền tiến hành,
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quá trình quản
lý toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Công vụ là phục vụ nhà
nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà nước.
1.2.1.3. Khái niệm năng lực thực thi công vụ
Trong khoa học hành chính, các nhà nghiên cứu cho rằng năng lực thực
thi công vụ là khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con người, hoặc khả
năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi xử
sự của mình trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm
vụ do mình đề ra hoặc do nhà nước hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt
nhất.
24
Năng lực thực thi công vụ không chỉ liên quan đến các cá nhân mà còn
liên quan tới việc tổng hợp năng lực của các cá nhân để biến chúng thành
năng lực tập thể của tổ chức. Tổ chức hoạt động có hiệu quả phải có sự phối
hợp có hiệu quả của các cá nhân, giữa các nhóm cũng như giữa các hoạt động
công việc của tổ chức và các điều kiện khách quan, chủ quan khác. Vấn đề là
tổ chức, cơ quan cần có những năng lực gì để thỏa mãn các yêu cầu công tác
và tổ chức, cơ quan cần phải làm gì và như thế nào để chuẩn bị đáp ứng các
nhu cầu về năng lực cho công việc ngày hôm nay và tương lai.
Nhìn chung, có thể nói, năng lực thực thi công vụ là tổng hợp những
thuộc tính tâm sinh lý độc đáo của cá nhân công chức, phù hợp với những yêu
cầu đặc trưng của một hoạt động hay một công việc nhất định, đảm bảo cho
hoạt động, công việc đó diễn ra có kết quả và hoàn thiện trong hoạt động,
công việc. Đó chính là khả năng, là tổng hòa các yếu tố kiến thức, kỹ năng,
thái độ của một người để làm được một công việc, xử lý một tình huống và
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể đạt kết quả cao trong một môi trường xác định.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành nên năng lực thực thi công vụ của công
chức Dự trữ Nhà nước
Thông thường người ta cho rằng, năng lực gồm có các yếu tố cấu thành
là kiến thức, kỹ năng, và thái độ hay nói cách khác: năng lực thực thi công vụ
(nhiệm vụ) = Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ [5, tr. 77].
Người có năng lực về một hoạt động nào đó, trước hết họ cần có một
kiến thức chuyên môn nhất định để họ có những hiểu biết về công việc họ
đang thực hiện. Chỉ có hiểu biết về công việc, về chuyên môn thì chưa đủ để
làm công việc đó và càng không đủ để làm việc đó một cách thành thạo. Do
đó, ngoài kiến thức, họ cần có những kỹ năng làm việc để tổ chức thực hiện
công việc, nghĩa là họ phải nắm được các thao tác để thực hiện công việc theo
một quy trình nhất định nào đó. Họ có kiến thức và kỹ năng làm việc, nghĩa là
25
họ biết làm việc, nhưng chưa chắc đã làm việc nhiệt tình cho năng suất cao.
Vì thế, họ cần có một thái độ đúng đắn với công việc, như lòng yêu nghề, tình
yêu đối với công việc của mình, niềm đam mê, tận tâm đối với công việc. Chỉ
có lòng nhiệt tình, niềm đam mê mới cho khả năng làm việc vô tận, mang đến
cho họ năng suất vô hạn định.
Đối với năng lực thực thi công vụ của công chức, người ta đề cập đến
các yếu tố sau:
1.2.2.1. Kiến thức
Kiến thức là tổng hợp những tri thức mà công chức thu nhận được, được
biểu hiện qua bằng cấp, trình độ đào tạo và qua kiến thức, kinh nghiệm xã hội
mà công chức tích lũy và học hỏi được trong cuộc sống. Kiến thức có được
qua đào tạo, qua quá trình sống của công chức gồm có: trình độ văn hóa, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ và tin học, trình độ lý luận
chính trị, trình độ quản lý nhà nước và các kiến thức nền tảng về văn hóa,
kinh tế, xã hội khác.
1.2.2.2. Kỹ năng
Kỹ năng là khả năng của công chức biết vận dụng kiến thức và kinh
nghiệm để hoàn thành tốt công việc, là khả năng làm tốt một công việc, là
cách thức đặc biệt để thực hiện một công việc nào đó. Đó chính là tổng hợp
những cách thức, phương thức, biện pháp tổ chức và thực hiện giải quyết
công việc, thể hiện ở khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tế,
sự thành thạo và nắm vững nghiệp vụ. Công chức cần có các kỹ năng cơ bản
như: kỹ năng lãnh đạo quản lý, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn
đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng thuyết
trình, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng
báo cáo, kỹ năng làm việc nhóm…
26
1.2.2.3. Thái độ
Thái độ là sự phản ánh tâm lý mà công chức thể nghiệm đối với những
gì họ đang thực hiện, với người khác và với bản thân liên quan đến sự thỏa
mãn hay không thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Đó là sự nỗ lực, cố gắng, mức độ
nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của công chức đối với công việc mà họ đang
thực hiện. Thái độ là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực thi công vụ.
Nhiều công chức có trình độ, kiến thức, kỹ năng tốt nhưng không hoàn thành
hoặc hoàn thành ở mức độ không cao nhiệm vụ do có thái độ chưa phù hợp,
chưa chuẩn mực, chưa đúng.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công
chức Dự trữ Nhà nước
1.2.3.1. Yếu tố khách quan
a. Thiết bị, phương tiện và môi trường làm việc
Trang thiết bị, phương tiện và môi trường làm việc là những yếu tố cần
thiết ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực thực thi công vụ của công chức; giúp
công chức nâng cao hiệu quả công việc, giảm hao tổn sức lực trong lao
động, khuyến khích sức sáng tạo và tạo năng suất công việc cao.
Môi trường làm việc là không gian diễn ra các hoạt động công vụ của
công chức, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa
các nhân viên…ảnh hưởng đến tâm lý và động lực làm việc của công chức.
Làm việc trong cơ quan không có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất; môi
trường làm việc không thoải mái thì hiệu quả thực thi công vụ của công
chức không thể đảm bảo. Vì vậy các nhà quản lý cần quan tâm đến điều
kiện và môi trường làm việc của công chức để phát huy tốt nhất năng lực
thực thi công vụ của công chức.
b. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ
Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ là một trong các yếu tố tiên
27
quyết ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động nói chung và
năng lực thực thi công vụ của công chức nói riêng. Tiền lương là nguồn thu
nhập chính của công chức, vì vậy để công chức phát huy hết tài năng và
cống hiến cho cơ quan thì phải có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ
hợp lý, tương xứng với công việc, trình độ, kết quả công việc của công
chức. Việc đảm bảo chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ hợp lý, đảm bảo
cho công chức tận tụy với công việc; tiền lương thấp không kích thích được
công chức gắn bó với nhà nước, không thu hút được người có năng lực làm
việc trong khu vực nhà nước. Và thực tế hiện nay, đây là một trong nguyên
nhân khiến việc “chảy máu chất xám”, người có tài bỏ khu vực nhà nước ra
khu vực tư nhân đang ngày càng có xu hướng tăng lên.
Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ không tương xứng là một
trong nguyên nhân dẫn đến tiêu cực, tham nhũng, lạm dụng chức vụ quyền
hạn để kiếm lợi riêng của một bộ phận công chức. Các chính sách về thi
đua, khen thưởng, thu hút trọng dụng người tài là những yếu tố quan trọng
để nâng cao hiệu quả trong thực thi công vụ của công chức. Việc trả lương,
có chế độ chính sách đãi ngộ xứng đáng với trình độ, vị trí, năng lực công
việc của công chức là một trong yếu tố tạo động lực trong hoạt động thực
thi công vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ công, hiệu lực hiệu quả của quản
lý hành chính nhà nước.
c. Công tác tuyển dụng công chức
Công tác tuyển dụng công chức được coi là yếu tố đầu vào quyết định
hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Tuyển dụng công chức
là quá trình bổ sung những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào bộ máy
hành chính nhà nước; đây là hoạt động thường xuyên và cần thiết để xây dựng
và phát triển đội ngũ công chức. Công tác tuyển dụng công chức nếu được
thực hiện công khai, minh bạch, đúng quy định thì sẽ tuyển dụng được đội
28
ngũ công chức có chất lượng, trình độ, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải
cách hành chính nhà nước.
d. Công tác sử dụng, quản lý công chức
Việc bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với trình độ chuyên môn, khả
năng, công việc của công chức sẽ giúp họ cảm thấy hứng thú với công việc
được giao và phát huy hết khả năng của mình. Ngược lại, việc bố trí công
chức không hợp lý, không phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
vị tri công việc thì kết quả thực thi công vụ không cao.
e. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hội nhập kinh tế thế giới, vì vậy đòi hỏi đội ngũ công chức làm việc
trong các cơ quan hành chính phải có trình độ kỹ năng cần thiết để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao. Trong thời kỳ hội nhập và phát triển như hiện
nay, kiến thức và công nghệ là luôn luôn thay đổi và phát triển, đòi hỏi mỗi
người công chức phải không ngừng học hỏi, tham gia các khóa đào tạo bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Đồng thời,
công tác đào tạo bồi dưỡng phải thường xuyên được cải tiến và đổi mới
chương trình, gắn với yêu cầu xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp,
hiện đại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công chức khi được
tuyển dụng vào bộ máy hành chính nhà nước hầu như chưa thể đáp ứng
ngay được yêu cầu về thực thi công vụ, vì vậy việc đào tạo bồi dưỡng đặc
biệt về kỹ năng thái độ hành vi trong thực thi công vụ là cần thiết.
Tuy nhiên, công tác đào tạo bồi dưỡng công chức hiện nay chưa thực
sự đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới, chương trình đào tạo vẫn nặng
về lý thuyết, không gắn với chức trách, nhiệm vụ của từng loại công chức.
Phương thức đào tạo truyền thống chưa tạo ra được tính tích cực chủ động
trong học tập. Năng lực, trình độ của đội ngũ giảng viên chưa đồng đều, kỹ
29
năng sư phạm còn hạn chế nên khả năng tiếp thu của người học là chưa cao.
Nội dung chương trình đạo tạo bồi dưỡng chưa đổi mới kịp thời.
f. Công tác kiểm tra, đánh giá công chức
Công tác kiểm tra đánh giá công chức là một trong yếu tố ảnh hưởng
năng lực thực thi công vụ của công chức nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử
lý vi phạm. Việc đánh giá công chức phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục, kiểm tra định kỳ về trình độ chuyên môn, kết quả công việc, thái
độ phục vụ nhân dân… Nếu thiếu sự kiểm tra đánh giá công chức định kỳ
mà chỉ dựa vào báo cáo hay ý kiến chủ quan của lãnh đạo thì việc đánh giá
năng lực thực thi công vụ của công chức không chính xác, khách quan. Nếu
không đánh giá đúng năng lực của công chức sẽ dễ gây ngộ nhận đủ năng
lực và không cần phấn đấu hoặc nếu đánh giá không đầy đủ năng lực thực
sự sẽ không tạo ra động lực để công chức tiếp tục cố gắng. Vì vậy cần có
những tiêu chí khách quan, chính xác, rõ ràng; việc đánh giá công chức cần
dân chủ, công khai để đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức.
1.2.3.2. Yếu tố chủ quan
a. Tiềm năng cá nhân
Tiềm năng chính là khả năng có thể chuyển đổi, tiếp thu các kỹ năng mới
một cách nhanh chóng, hiệu quả. Tiềm năng của công chức sẽ thể hiện thông
qua đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng mới nhằm phục vụ cho đòi hỏi mới của tổ
chức. Nhiều người có thể có những năng lực, kỹ năng hiện tại đáp ứng, nhưng
khả năng nhận thức, tiếp thu những nội dung mới rất hạn chế. Vì vậy, để nâng
cao năng lực thực thi công vụ của công chức cần nhận định đúng tiềm năng
của họ để đào tạo, bồi dưỡng.
b. Động cơ cá nhân
Động cơ cá nhân là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng, nâng cao
năng lực của con người nói chung và công chức hành chính nhà nước nói
30
riêng. Công chức là những người làm việc trong cơ quan hành chính nhà
nước biên chế suốt đời, vì vậy họ có nguyện vọng, mong muốn, đam mê
công việc, ý thức trách nhiệm đối với công việc thì đây là động lực để họ
phấn đấu và cống hiến. Để nâng cao năng lực thực thi công việc của công
chức, yếu tố động lực của cá nhân, ý chí phấn đấu của công chức đóng vai
trò quan trọng, phải yêu thích công việc, mong muốn làm việc và phát huy
khả năng của bản thân trong thực thi công vụ.
c. Kinh nghiệm thực tiễn
Kinh nghiệm thực tiễn của công chức hình thành từ quá trình thực thi
công vụ. Nếu thiếu kinh nghiệm thực tiễn thì khó có thể giải quyết nhanh
chóng chính xác những tình huống thực thi công vụ, bởi hoạt động quản lý
hành chính nhà nước rất phong phú đa dạng. Kinh nghiệm ở đây là kinh
nghiệm trong hoạt động thực tiễn, được đánh giá bằng thời gian và hiệu quả
công việc của cá nhân, bao gồm sự hiểu biết chung của cá nhân về con
người và xã hội, hành vi ứng xử, lối sống đặc biệt là kinh nghiệm xử lý tình
huống trong quá trình thực thi công vụ.
Hiện nay, đội ngũ công chức hành chính nhà nước khi được tuyển
dụng thường có tuổi đời trẻ, vừa tốt nghiệp đại học nên chưa có nhiều kinh
nghiệm, năng lực còn hạn chế nên ảnh hưởng đến hiệu quả công vụ. Vì vậy
vấn đề đặt ra là có những biện pháp để nâng cao năng lực thực thi công vụ
của công chức trẻ. Họ phải được đưa xuống cơ sở để học hỏi tích lũy kinh
nghiệm, giám sát kèm cặp trong hoạt động thực thi công vụ để tích lũy kinh
nghiệm cần thiết.
d. Cơ hội thăng tiến
Cơ hội thăng tiến của công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước là thăng tiến từ ngạch thấp lên ngạch cao hơn sau khi trải qua kỳ thi
nâng ngạch hay thăng tiến trong chức vụ chuyên môn. Đây là yếu tố quan
31
trọng để thúc đẩy công chức hành chính nhà nước nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực của bản thân để có cơ hội thăng tiến trong công
tác hoặc là động lực để công chức phấn đấu, rèn luyện phẩm chất đạo đức,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để phù hợp với vị trí, chức danh
và mục tiêu phấn đấu của công chức.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức
Dự trữ Nhà nước
Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định mục đích của việc đánh giá
công chức là để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh
giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức.
Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định rõ các tiêu
chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN, việc đánh giá
hiện nay được thực hiện dựa trên các tiêu chí chung chung. Năng lực thực thi
công vụ của công chức rất đa dạng, tùy từng đơn vị, từng phòng ban và vị trí
công việc đòi hỏi những năng lực khác nhau. Tuy nhiên, dựa vào các yếu tố
cấu thành năng lực thực thi công vụ và trong phạm vi nghiên cứu của đề tài,
tác giả tiếp cận một số tiêu chí nhằm đánh giá năng lực thực thi công vụ của
công chức DTNN như sau:
1.2.4.1. Tiêu chí thuộc về trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản
a. Trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được trang bị ở các cơ sở đào tạo
trong hệ thống giáo dục quốc dân trong nước hoặc nước ngoài bằng nhiều
hình thức khác nhau. Ở mỗi ngành nghề hay vị trí công việc đòi hỏi các
trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định. Kiến thức về chuyên môn nghiệp
vụ thường được đào tạo trước khi tuyển dụng, bố trí, sắp xếp công việc.
32
Trong quá trình thực thi công vụ, ở các vị trí công tác, mỗi công chức phải
thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ.
b. Trình độ lý luận chính trị
Là mức độ đạt được về nhận thức những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chế độ xã hội, bản chất của Nhà
nước, hệ thống chính trị, chủ trương, đường lối, chính sách về vai trò, sứ
mệnh của Đảng cộng sản trên con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội, trình độ
lý luận chính trị, kiên định mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh mà Đảng và Nhà nước đã chọn. Lý luận là hệ thống tri
thức được khái quát từ thực tiễn khách quan, tri thức cả về tự nhiên và xã
hội trong tiến trình lịch sử được biểu đạt dưới dạng quy luật, tư tưởng, quan
điểm…nhằm giúp con người chi phối và cải tạo thực tiễn. Trong hoạt động
thực thi công vụ của công chức, việc học tập nâng cao trình độ lý luận
chính trị là cần thiết. Ngoài kiến thức về trình độ chuyên môn, công chức
hành chính nhà nước phải được trang bị, đào tạo trình độ lý luận chính trị
phù hợp với vị trí công tác, mục đích giúp cho công chức nắm vững đường
lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào thực
tiễn hoạt động quản lý nhà nước. Các chương trình, đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị ở Việt Nam bao gồm: sơ cấp, trung cấp, cao cấp.
c. Trình độ quản lý nhà nước
Kiến thức về quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động quản lý nhà
nước nói chung và kiến thức quản lý hành chính nhà nước nói riêng giúp
công chức có kiến thức tổng quát và cụ thể về hoạt động của cơ quan quản
lý nhà nước và công vụ công chức. Đây là kiến thức liên quan đến hệ thống
pháp luật Việt Nam nói chung và văn bản quy phạm pháp luật nói riêng.
Đây là kiến thức nền tảng giúp công chức có định hướng đúng đắn trong
33
hoạt động thực thi công vụ.
d. Trình độ ngoại ngữ, tin học
Trình độ tin học là mức độ đạt được kiến thức, kỹ năng thực hành
trong lĩnh vực tin học. Ngày nay, khi công nghệ thông tin ngày càng có
nhiều bước tiến vượt bậc, việc trang bị những kiến thức tin học ngày càng
trở nên cấp thiết. Kỹ năng thực hành tin học hỗ trợ rất tích cực cho việc
thực thi công vụ của mỗi công chức. Công việc sẽ trở nên dễ dàng, thuận
tiện hơn thông qua việc sử dụng hệ máy tính, các thiết bị hỗ trợ và mạng
internet, nhờ đó đem lại năng suất và hiệu quả công việc thiết thực.
Trình độ ngoại ngữ là mức độ đạt được về sự thông thạo ngoại ngữ.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng,
công chức cần phải có ngoại ngữ để hội nhập và phát triển, tăng tính thích
ứng với nhiều môi trường đa dạng, gia tăng khả năng học hỏi kinh nghiệm
của các nước trên thế giới trong việc áp dụng những thành tựu mới góp
phần nâng cao hiệu quả cho nền hành chính nước nhà.
Trình độ ngoại ngữ, tin học là kiến thức bổ trợ cần thiết để công chức
hành chính nhà nước thực thi công việc đạt hiệu quả cao. Đặc biệt trong khi
nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
hội nhập kinh tế thế giới, đòi hỏi công chức làm việc trong bộ máy công
quyền phải đạt chuẩn về trình độ ngoại ngữ tin học. Kiến thức về ngoại
ngữ, tin học của công chức phải được đánh giá thông qua việc vận dụng
chúng vào quá trình thực thi công vụ.
Ngoài kiến thức, trình độ được đào tạo thông qua lớp học, mỗi công
chức cấp phải trang bị cho mình kiến thức hiểu biết về tình hình kinh tế,
văn hóa, chính trị, xã hội và đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước.
Điều này giúp cho công chức có tầm nhìn bao quát, đa diện, giúp đánh giá
và giải quyết vấn đề một cách khách quan và chuẩn xác hơn.
34
1.2.4.2. Tiêu chí thuộc về kỹ năng, kinh nghiệm
Trong hoạt động thực thi công vụ, công chức cần có những kỹ năng cụ
thể. Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng thực
thi công vụ của công chức. Đây là những yếu tố cần thiết khi công chức
thực thi công vụ. Ngoài những kỹ năng chung đối với mọi công chức, mỗi
nhóm công chức nhất định phải có những kỹ năng riêng để phù hợp với
từng vị trí công tác.
a. Kỹ năng lập kế hoạch công tác
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu cần đạt được của tổ
chức, dự kiến các nguồn lực cần thiết và cách thức thực hiện để đạt được
mục tiêu đó. Như vậy, lập kế hoạch tập trung vào việc xác định cần làm
những gì? Làm như thế nào? Làm như thế nào để hiệu quả nhất và tiết kiệm
nhất? Nói cách khác, đó là hoạt động nhằm xác định mục tiêu cần hướng tới
trong tương lai và những phương pháp, phương tiện thích hợp để đạt được
mục tiêu đó.
Để kế hoạch hoạt động có hiệu quả, đội ngũ công chức cần phải đáp
ứng được các yêu cầu đối với kế hoạch và quá trình lập kế hoạch. Công
chức cần xác định được các yếu tố sau:
- Mục tiêu của tổ chức: mục tiêu của tổ chức xác định những mong
muốn trong tương lai mà nhà quản lý muốn đạt được tại một thời điểm nào
đấy. Mục tiêu là nền tảng của kế hoạch, do đó, khi không xác định được
chính xác mục tiêu sẽ không có kế hoạch chính xác.
- Các biện pháp: là những phương tiện, hành động cụ thể để đạt được
mục tiêu.
- Các nguồn lực: là các chi phí cần thiết để tiến hành các hoạt động
nhằm đạt tới mục tiêu. Những chi phí này thể hiện dưới hai dạng: các
nguồn lực tổ chức thực hiện sẵn có và những nguồn lực tiềm ẩn mà tổ chức
35
có thể sẽ khai thác được.
- Phân bổ người thực hiện: phải có sự phân chia công việc, sao cho phù
hợp với từng người, phát huy được thế mạnh của họ trong từng lĩnh vực
khác nhau để đạt được mục tiêu.
b. Kỹ năng soạn thảo văn bản
Là tổng thể các quy tắc và phương pháp được sử dụng trong hoạt động
xây dựng và ban hành văn bản. Ngày nay tin học với ứng dụng công nghệ
thông tin được sử dụng như thành phần không thể thiếu của hoạt động công
vụ, giúp công việc được giải quyết nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm thời
gian và đem lại hiệu quả cao hơn. Do đó kỹ năng này là yêu cầu bắt buộc
đối với công chức. Kỹ năng soạn thảo văn bản của công chức không chỉ đòi
hỏi công chức có năng lực sử dụng các ứng dụng Word, Exel… trên máy
tính mà còn yêu cầu cao hơn trong việc vận dụng các quy định về thể thức
trình bày văn bản, lựa chọn sử dụng các hình thức văn bản phù hợp với
từng tình huống, công việc.
c. Kỹ năng tham mưu, đề xuất trong thực thi công vụ
Nhiệm vụ của công chức là tham mưu, giúp việc cho Thủ trưởng,
Lãnh đạo của cơ quan. Trong cơ quan hành chính, công chức là người tham
mưu cho Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Chi cục, Lãnh đạo Cục trong chỉ đạo,
điều hành, quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia trên địa bàn được phân
công. Do vậy, năng lực tham mưu, đề xuất ý kiến được xem là năng lực hết
sức quan trọng của mỗi người công chức, suy cho đến cùng năng lực chỉ
đạo, điều hành công việc của Lãnh đạo để đảm bảo tính đúng đắn, hiệu quả
thì cần đến sự góp ý, đề xuất từ nhiều phía của nhân viên, giúp cho các
quyết định sẽ đáp ứng được nhiều mặt của vấn đề, tránh bị sự chủ quan của
người ra quyết định ảnh hưởng không tốt đến công việc.
Kỹ năng tham mưu là kỹ năng đề xuất với lãnh đạo ban hành và tổ
36
chức thực hiện các quyết định quản lý hành chính nhà nước lĩnh vực được
phân công phụ trách đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý. Kỹ năng tham mưu
thể hiện năng lực, trình độ của công chức, tham mưu đúng, kịp thời sẽ
mang lại hiệu quả cao trong công việc.
d. Kỹ năng phối hợp và giải quyết các mối quan hệ trong thực thi công vụ
Kỹ năng phối hợp và giải quyết các mối quan hệ trong thực thi công
vụ là năng lực phối, kết hợp giữa các công chức trong nội bộ phòng với
nhau, giữa công chức với các phòng, ban trong cơ quan để cùng thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong cơ quan, các phòng, ban và các cá
nhân không hoạt động độc lập mà có sự liên kết, quan hệ chặt chẽ với nhau
như một chuỗi mắt xích.
Kỹ năng phối hợp và giải quyết các mối quan hệ trong tổ chức thực thi
công vụ đòi hỏi đội ngũ công chức phải giải quyết tốt các mối quan hệ giữa
cá nhân với tập thể, với những người đồng nghiệp xung quanh. Công chức
có ứng xử đúng mực biểu hiện như như kính trọng với cấp trên, thân thiện,
vui vẻ với cấp dưới, hòa đồng với những đồng nghiệp ngang cấp; công
chức luôn niềm nở, nhiệt tình với người dân trong việc giải quyết các giao
dịch hành chính, giải quyết các bức xúc, khiếu nại của người dân.
Đúc kết lại, người công chức phải sống hòa vào tập thể, biết đối nhân
xử thế, tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh, cùng nhau phát triển.
Đây là loại kỹ năng giúp cho hoạt động của công chức dễ đạt hiệu quả cao
trong công việc hơn. Trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định, người
công chức cần có kỹ năng nắm bắt dư luận, xã hội để có thể uốn nắn kịp
thời, nhất là trong các thời điểm nhạy cảm như khi: có một chủ trương mới
ban hành, các vấn đề phức tạp gây bức xúc trong nhân dân...
e. Kỹ năng xử lý và giải quyết các tình huống thực tế trong thực thi
công vụ
37
Trong quá trình thực thi công vụ có thể xảy ra nhiều tình huống bất
ngờ, nhiều nội dung công việc không nằm trong kế hoạch đã định trước,
công chức cần phải có khả năng phân tích thông tin, tình huống; biết cách
xử lý sao cho đúng quy trình, đúng quy định của pháp luật, hiệu quả và tạo
dựng được niềm tin của nhân dân đối với chính quyền.
Kỹ năng xử lý và giải quyết các tình huống thực tế đòi hỏi công chức
phải có kỹ năng thu thập và xử lý thông tin nhanh, có sự đúc rút kinh
nghiệm từ thực tiễn. Kỹ năng xử lý tình huống được thể hiện rõ nét ở các
khía cạnh như: khả năng phân tích tình huống; khả năng dự báo, dự đoán;
khả năng sử dụng quyền lực trong điều hành, khả năng đề ra phương án,
giải phảp để giải quyết tình huống.
Ngoài ra, công chức cần phải xử lý các tình huống tránh làm trái các
quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Để làm được điều đó,
người công chức phải nắm vững và biết vận dụng chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước vào thực tế tại địa phương.
f. Kỹ năng quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực
Công chức trong quá trình thực thi công vụ phải sử dụng các nguồn
lực để thực hiện mục tiêu kế hoạch triển khai công việc, đồng thời sử dụng
các nguồn lực sẵn có của cơ quan. Các nguồn lực đó là các trang thiết bị, cơ
sở vật chất hỗ trợ cho quá trình thực thi công việc. Các thiết bị đó đòi hỏi
công chức phải biết quản lý, giữ gìn và bảo quản.
Năng lực quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực giúp cho công chức dự
kiến trước các nguồn lực cần thiết, có phương án sử dụng hiệu quả, hợp lý,
hạn chế tối đa việc sử dụng lãng phí các nguồn lực.
1.2.4.3. Tiêu chí thuộc về thái độ, hành vi
Đánh giá thái độ, hành vi là một việc khó vì tiêu chí gần như chỉ định
tính mà khó có thể định lượng bằng các con số cụ thể. Xuất phát từ đặc
38
điểm thực thi công vụ của công chức, thái độ của công chức có thể được
đánh giá thông qua các yếu tố sau:
- Ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan: đó là những quy tắc bắt
buộc phải tuân theo để duy trì kỷ cương, kỷ luật của tổ chức, phản ánh tính
chuyên nghiệp của công chức trong quá trình thực thi công vụ.
- Tác phong, phong cách làm việc: tác phong của người công chức
được coi là phù hợp khi họ có những thái độ, cách ứng xử phù hợp với từng
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, với từng đối tượng, sự việc và từng người nhất
định, đặc biệt là những người liên quan đến công việc của họ, tạo điều kiện
để giải quyết công việc nhanh chóng, đạt hiệu quả cao. Phong cách làm việc
là cách thức làm việc, mang sắc thái của mỗi cá nhân. Phong cách làm việc
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ,
năng lực, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, điều kiện làm việc, sự giáo dục, rèn
luyện… Người công chức có tác phong làm việc nhanh nhẹn, thái độ cư xử
đúng mực và phong cách làm việc khoa học thì sẽ giải quyết công việc một
cách nhanh chóng, đạt hiệu quả cao. Vì vậy bên cạnh trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp thì việc ứng xử, phương pháp làm việc
khoa học, kỹ năng ứng xử trong các mối quan hệ là yếu tố cấu thành nên
năng lực thực thi công vụ của công chức.
- Trách nhiệm trong công việc: trong hoạt động thực thi công vụ đòi
hỏi công chức phải có trách nhiệm, tận tâm với công việc, hoàn thành tốt
công việc với hiệu quả tốt nhất. Đối với những công việc, nhiệm vụ đã
được phân công phải có ý thức thực hiện, không đùn đẩy.
- Tinh thần phối hợp trong công tác: hoạt động công vụ rất đa dạng và
phức tạp diễn ra trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vậy đòi hỏi trong
quá trình thực thi công vụ, các công chức trong cơ quan hành chính và các
39
cơ quan đơn vị khác phải có sự phối hợp hài hòa. Đây cũng là yêu cầu trong
thực thi công vụ, bởi trong bộ máy hành chính nhà nước, công chức không
phải là một thực thể tách biệt đơn lẻ mà cần phải có sự phối hợp trong công
việc để hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.
- Thái độ phục vụ nhân dân: trong thực thi công vụ người công chức
phải có thái độ niềm nở, đúng mực, tận tình hướng dẫn cho nhân dân, tránh
các biểu hiện hách dịch, quan liêu, cửa quyền, nhũng nhiễu, có thái độ nhã
nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về các quy
định liên quan đến giải quyết công việc. Không gây khó khăn, phiền hà cho
nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ.
1.2.4.4. Tiêu chí thuộc về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao là yếu tố quan trọng để đánh giá
năng lực thực thi công vụ của công chức vì đây là tiêu chí phản ánh tổng
hợp kết quả của các yếu tố thành năng lực.
Kết quả công tác là quá trình vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ,
hành vi của công chức trong quá trình thực thi công vụ. Kết quả công việc
được giao bao gồm số lượng, chất lượng công việc, hiệu suất làm việc, hiệu
quả làm việc, cách giải quyết công việc… Qua đó, cơ quan, đơn vị đánh giá
được mức độ hoàn thành công việc, tính chịu trách nhiệm của công chức
trong thực thi công vụ.
Hiện nay, ở Việt Nam, đánh giá kết quả công việc của công chức ở các
mức độ khác nhau như: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt
nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (hay hoàn
thành nhiệm vụ) và không hoàn thành nhiệm vụ
40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý
luận chung về công chức, năng lực thực thi công vụ của công chức, từ đó
rút ra định nghĩa, đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức DTNN và những
vấn đề cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN. Công
chức DTNN là nguồn nhân lực quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực
hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia ở
các địa bàn được phân công quản lý. Điều này đặt ra yêu cầu công chức
DTNN phải có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị trong thực thi
công vụ để thực hiện những nhiệm vụ chính trị mà Đảng và nhà nước
giao phó.
Từ vai trò, vị trí của công chức dự trữ nhà, tác giả tập trung làm rõ
đặc điểm của năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN, từ đó đưa
ra cách hiểu cơ bản nhất thế nào là năng lực thực thi công vụ của công
chức DTNN, các yếu tố cấu thành, các tiêu chí đánh giá cũng như các
yếu tố tác động đến năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN.
Vậy toàn bộ Chương 1 là lý luận chung nhất về công chức, năng
lực, công chức DTNN và năng lực thực thi công vụ của công chức
DTNN, những lý thuyết này là cơ sở cho việc phân tích thực trạng và đề
xuất giải pháp cho phần tiếp theo.
41
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG
CHỨC CỤC DTNN KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN
2.1. Khái quát về Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Dự trữ Nhà nước
khu vực Bình Trị Thiên
Năm 1951 tỉnh Quảng Bình đã hình thành mạng lưới dự trữ, quản lý hai
mặt hàng chiến lược đó là lương thực và muối. Cấp trên “Chi sở trưởng”, ở
các huyện có Sở kho thóc.
Ngày 07/8/1956, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 997/TTg,
về việc thành lập “Cục quản lý dự trữ vật tư của Nhà nước” (gọi tắt là Cục dự
trữ) Trực thuộc Thủ tướng phủ. Thủ tướng Chính phủ đã thành lập 18 “Ban
đại diện vật tư dự trữ” trực thuộc Cục dự trữ. Trong đó có “Ban đại diện vật tư
dự trữ Quảng Bình” (mật danh là D161). Ngày 7/8/1956 được coi là mốc son
lịch sử gắn liền với việc thành lập Cục dự trữ, tổ chức quản lý Nhà nước
chuyên ngành về dự trữ lần đầu tiên có ở Việt Nam, đồng thời ngày nay
“Ngày 7 tháng 8 hàng năm đã trở thành ngày truyền thống vẻ vang của
Ngành DTNN”.
Ngày 18/10/1961, Hội đồng Chính phủ ban hành nghị định số 165/CP về
việc thành lập “Tổng cục vật tư” (năm 1969 chuyển thành Bộ vật tư). Lúc này
Cục dự trữ về cơ bản vẫn như khi trực thuộc Phủ Thủ tướng. Tuy nhiên, Cục
chỉ trực tiếp dự trữ các mặt hàng: lương thực, muối, vải… các mặt hàng mà
Tổng cục vật tư có các Cục quản lý ngành, hàng thì Cục dự trữ bàn giao cho
các đơn vị này như kim khí, thiết bị…
Ngày 16/8/1967, Hội đồng Chính phủ ban hành quyết định số 130/CP về
việc thành lập “Cục Dự trữ lương thực Nhà nước” trực thuộc Tổng cục lương
thực (Tổng cục lương thực sau chuyển thành Bộ lương thực và thực phẩm). Ở
42
các tỉnh, “Phòng quản lý lương thực dự trữ” chuyển thành “Ban dự trữ” trong
đó có “Ban dự trữ Quảng Bình”, (mật danh là Ban 51 Quảng Bình, hay còn
gọi là B51 Quảng Bình). Ban 51 Quảng Bình đã bảo vệ an toàn hàng hoá, tài
sản Nhà nước, tiếp nhận, xuất cấp hàng ngàn tấn lương thực kịp thời phục vụ
sản xuất, chiến đấu của địa phương và chiến trường miền Nam, góp phần làm
nên chiến thắng 30/4/1975 thống nhất đất nước.
Ngày 18/2/1984, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số
31/HĐBT về việc thành lập Cục quản lý Dự trữ vật tư Nhà nước, Ban 51 được
đổi tên thành Tổng kho A39 ngày 07/4/1984.
Tổng kho A-39 được đổi tên thành Chi cục Dự trữ Bình Trị Thiên theo
Quyết định số 13/DT-QĐ ngày 24/9/1988. Cục Dự trữ Quốc gia đã ban hành
Quyết định số 1213/DT-QĐ ngày 15/12/1989 về việc đổi tên Chi cục Dự trữ
Bình Trị Thiên đổi thành Chi cục IV.
Ngày 12/3/1998 Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia đã ban hành Quyết
định số 22/1998/QĐ-CDTQG về việc đổi tên Chi cục IV thành Chi cục Dự trữ
Bình Trị Thiên.
Bộ Tài chính có Quyết định số 229/QĐ-BTC ngày 16/01/2004 về việc
đổi tên Chi cục Dự trữ Bình Trị Thiên thành Dự trữ quốc gia khu vực Bình Trị
Thiên.
Tháng 8/2009, Dự trữ quốc gia khu vực Bình Trị Thiên đổi tên thành Cục
DTNN khu vực Bình Trị Thiên theo QĐ số 106/2009/QĐ-TTg cho đến nay.
Cùng với quá trình phát triển và trưởng thành của ngành DTNN, trong suốt thời
gian qua, tập thể Cục luôn đoàn kết trong chỉ đạo, điều hành và nhạy bén, đổi
mới phương thức hoạt động, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị
được giao; không ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức toàn đơn vị vững
vàng chính trị, trong sạch về phẩm chất đạo đức, xứng đáng là một trong những
đơn vị dẫn đầu trong toàn Ngành DTNN. Với thành quả đạt được, tập thể Cục
43
và nhiều công chức đơn vị đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều phần
thưởng cao quý, đặc biệt là Cục được tặng thưởng nhiều hình thức khen thưởng
cao, trong đó đã có đủ bộ Huân chương Lao động (hạng Nhất, Nhì, Ba), Huân
chương Độc lập hạng Ba…
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Dự trữ Nhà nước
khu vực Bình Trị Thiên
2.1.2.1. Chức năng
Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên là tổ chức trực thuộc TCDTNN có
chức năng trực tiếp quản lý hàng DTNN và thực hiện quản lý nhà nước đối
với các hoạt động DTNN trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên có tư cách pháp nhân; có trụ sở; có
con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp
luật. Được giao nhiệm vụ quản lý hàng dự trữ quốc gia trên 03 tỉnh Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế theo địa bàn hành chính.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn về DTNN
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách
hàng năm và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt
Tổng kết thực tiễn, kiến nghị và tham gia xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật, quy chế, quy định về quản lý DTNN do Tổng cục trưởng
TCDTNN xây dựng
Tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo quản hàng DTNN; thực hiện
quản lý chất lượng hàng DTNN theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do nhà
nước quy định. Thực hiện công tác mua, bán, nhập, xuất hàng dự trữ theo kế
hoạch được giao; bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả và theo đúng quy định của pháp
luật. Tổ chức xuất hàng DTNN để cứu trợ, cứu hộ, cứu nạn, viện trợ quốc tế
hoặc cho các mục đích khác; bảo đảm kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng
44
và hiệu quả; phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương kiểm tra, giám
sát việc xuất, sử dụng quỹ DTNN, bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định
của pháp luật.
Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài sản và các nguồn lực được
giao. Tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa hệ thống
kho dự trữ, cơ sở vật chất kỹ thuật theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt; bảo
đảm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính và
TCDTNN
Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ; thực hiện
hiện đại hoá công tác quản lý và bảo quản hàng DTNN theo chương trình, kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cải cách hành chính trong
hoạt động xuất, nhập, mua, bán hàng DTNN
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, lao động hợp đồng
của đơn vị; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện công tác cán bộ và xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức của đơn vị theo quy định của Nhà nước và phân
cấp quản lý của TCDTNN
Thực hiện thanh tra việc chấp hành pháp luật DTNN đối với các cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ, các tổ chức, cá nhân sử dụng quỹ
DTNN trên địa bàn; xử lý hành chính đối với các hành vi vi phạm theo thẩm
quyền hoặc trình Tổng cục trưởng TCDTNN xử lý theo quy định của pháp
luật. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ được giao đối với
các đơn vị thuộc và trực thuộc; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật
Báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
phối hợp với các cơ quan chuyên môn địa phương trong quá trình triển khai
quy hoạch, kế hoạch mua, bán, nhập, xuất, cứu trợ, cứu nạn, tham gia bình ổn
thị trường trên địa bản.
45
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị
Thiên
LÃNH ĐẠO CỤC
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kế hoạch và quản lý hàng dự trữ
Phòng Kỹ thuật bảo quản
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Thanh tra - Kiểm tra
Chi Cục DTNN Thừa Thiên Huế
Chi Cục DTNN Đồng Hới
Chi Cục DTNN Vĩnh Linh
Chi Cục DTNN Quảng Trị
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Chi Cục DTNN Quảng Trạch
Lãnh đạo Cục bao gồm Cục trưởng và Phó Cục trưởng
2.1.3.2. Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận
a. Cục trưởng
Triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên; các quy định khác
của pháp luật có liên quan; thực hiện các quy trình nghiệp vụ của ngành trong
quản lý, điều hành đơn vị và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
Cục trưởng chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo chung và toàn diện các
lĩnh vực công tác của Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. Trực tiếp phê
duyệt, quyết định những việc trọng yếu về quy hoạch, kế hoạch, công tác
46
chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức và nhân sự, tài chính, tài sản theo phân cấp
quản lý; cải cách hành chính và những việc quan trọng khác của Cục DTNN
khu vực Bình Trị Thiên.
b. Phó cục trưởng
Phó Cục trưởng được Cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các mặt hoạt động của một số đơn vị
thuộc và trực thuộc Cục; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về những lĩnh
vực công tác được phân công. Thay mặt Cục trưởng giải quyết công việc của
Cục trưởng khi Cục trưởng vắng mặt hoặc ủy quyền.
c. Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo Cục về
công tác: kế hoạch phát triển tổ chức, phát triển nguồn nhân lực của đơn vị
trong từng thời kỳ; kế hoạch tuyển dụng công chức; kế hoạch biên chế tiền
lương; kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm do Bộ Tài chính, TCDTNN tổ
chức; các đề án về sắp xếp tổ chức bộ máy; quy hoạch cán bộ; bố trí; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động cán bộ công chức theo phân
công, phân cấp quản lý;
Xây dựng nội quy, quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị;
Thực hiện chế độ, quy định về tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất; thực
hiện các nghiệp vụ về công tác hành chính văn thư, lưu trữ; thực hiện công tác
lễ tân, khánh tiết, quản lý điều hành xe ôtô; tổ chức thực hiện công tác thi đua
khen thưởng, thông tin tuyên truyền trong đơn vị;
Quản lý hồ sơ cán bộ công chức, hồ sơ lao động hợp đồng theo quy định;
quản lý mạng máy tính, cơ sở hạ tầng truyền thông thuộc phạm vi đơn vị quản
lý;
47
Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý
hành chính, hoạt động quản lý hàng DTNN theo hướng dẫn, chỉ đạo của
TCDTNN.
d. Phòng Kế hoạch & Quản lý hàng dự trữ
Tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Cục trưởng về công tác Quy hoạch, kế hoạch phát triển, kế
hoạch 5 năm, hàng năm về DTNN trên địa bàn; kế hoạch mua, bán, nhập,
xuất hàng DTNN; kế hoạch hiện đại hóa cơ sở vật chất- kỹ thuật; các đề án,
chương trình công tác tháng, quý, năm.
Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các đề án và chương trình công tác sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức đấu thầu, đấu giá
thực hiện hợp đồng kinh tế mua, bán hàng DTNN theo kế hoạch được duyệt
và theo quy định của pháp luật.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức xuất
hàng DTNN để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ quốc tế, cứu hộ, cứu nạn hoặc cho các
mục đích khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá
mua, giá bán hàng DTNN do đơn vị trực tiếp quản lý.
Triển khai kế hoạch hiện đại hóa công tác quản lý hành chính và quản lý
hàng DTNN do đơn vị trực tiếp quản lý
Tổ chức công tác thống kê; thực hiện chế độ báo cáo nhập, xuất, tồn kho,
tiến độ mua bán hàng DTNN theo quy định và trong các trường hợp đột xuất.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ kho hàng dự trữ, phòng
chống cháy nổ, phòng chống bảo lụt, an ninh bảo vệ, đảm bảo an toàn tuyệt
đối đối với hàng dự trữ và tài sản Nhà nước do đơn vị quản lý
48
e. Phòng Tài chính kế toán
Tham mưu Cục trưởng về: xây dựng kế hoạch Tài chính, dự toán ngân
sách hàng năm; xây dựng phương án phân bổ dự toán ngân sách và các nguồn
lực tài chính cho các Chi cục DTNN trực thuộc.
Kế hoạch mua sắm tài sản tập trung, các trang thiết bị để bảo đảm điều
kiện làm việc của cơ quan, đơn vị; quy hoạch hệ thống kho dự trữ trên địa bàn.
Kế hoạch sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên kho hàng, trụ sở làm
việc của đơn vị; các đề án, chương trình công tác tháng, quý, năm.
Tổ chức triển khai các kế hoạch, đề án, chương trình công tác được câp
có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp 2 của Tổng cục, đảm bảo
nguồn Tài chính cho hoạt động của Cục DTNN khu vực; quản lý chặt chẽ
vốn, phí mua, bán, nhập, xuất, bảo quản, cứu trợ, hỗ trợ viện trợ hàng DTNN
theo quy định của pháp luật; thực hiện chức năng giám đốc, bảo đảm sử dụng
nguồn lực Tài chính đúng mục địch, tiết kiệm, hiệu quả theo chế độ, chính
sách quy định.
Hướng dẫn nghiệp vụ Tài chính kế toán; thực hiện kiểm tra, giám sát;
thẩm định và phê duyệt quyết toán đối với các Chi cục DTNN trực thuộc theo
quy định của pháp luật
Tổ chức công tác quản lý tài sản, thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ, đột
xuất theo quy định; thực hiện thanh xử lý tài sản, hàng hóa DTNN do đơn vị
quản lý theo quy định của pháp luật
Theo dõi và xử lý công nợ DTNN và các loại công nợ khác thuộc thẩm
quyền trách nhiệm của đơn vị
Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư đối với các dự án xây dựng của đơn vị
theo phân công phân cấp quản lý của Tổng cục
49
Quản lý hồ sơ sử dụng đất; tổ chức thực hiện công tác cải tạo, sửa chữa
lớn, sửa chữa thường xuyên kho hàng, trụ sở làm việc của đơn vị
f. Phòng Kỹ thuật bảo quản
Tham mưu Cục trưởng: xây dựng kế hoạch hàng năm về công tác bảo
quản hàng DTNN; xây dựng kế hoạch đảm bảo kinh phí, trang bị kỹ thuật,
thiết bị đo kiểm, các điều kiện cơ sở vật chất khác phục vụ cho công tác bảo
quản hàng dự trữ; xây dựng các đề án, chương trình tháng, quý, năm.
Tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án, chương trình công tác đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện quản lý chất lượng hàng dự trữ nhập, xuất, lưu kho theo quy
định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Nhà nước.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát; công tác bảo quản hàng DTNN trong quá
trình lưu kho; hướng dẫn xử lý các phát sinh làm ảnh hưởng chất lượng hàng
dự trữ.
Thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật trong quá trình quản lý và bảo
quản hàng DTNN.
Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến trong bảo
quản hàng DTNN theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Hướng dẫn, kiểm tra các thiết bị đo kiểm, các thiết bị kỹ thuật và các
điều kiện vật chất khác trong công tác giao nhận, bảo quản hàng DTNN
Thực hiện công tác thống kê định kỳ, đột xuất về quản lý chất lượng
hàng DTNN do đơn vị trực tiếp quản lý.
g. Phòng Thanh tra - Kiểm tra
Tham mưu Cục trưởng trong việc: xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ được giao; kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về DTNN và các pháp luật khác có liên
quan; xây dựng các đề án, chương trình công tác tháng, quý, năm.
50
Tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án, chương trình công tác đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
các hoạt động DTNN trên địa bàn theo phân công, phân cấp của TCDTNN.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát việc sử
dụng quỹ DTNN của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất các đơn vị trực thuộc theo yêu cầu
của Cục trưởng. Tổng hợp báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của đơn vị.
Tổ chức việc tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về DTNN và các pháp
luật khác có liên quan.
h. Các Chi cục DTNN trực thuộc
Chi cục trưởng Chi cục DTNN trực thuộc Cục phải thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao theo quyết định của TCDTNN quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục DTNN
trực thuộc Cục DTNN; các chế độ quy định của pháp luật trong quản lý, điều
hành đơn vị. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Cục trưởng và pháp luật về mọi
hoạt động của đơn vị, kể cả các vấn đề được giao hoặc ủy quyền cho cấp phó.
Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Tổng cục và Cục.
Trình Cục trưởng các kế hoạch về tài chính, dự toán ngân sách Nhà
nước; kế hoạch nhập, xuất hàng DTNN; kế hoạch sửa chữa thường xuyên,
đảm bảo trang bị, cơ sở, vật chất - kỹ thuật; kế hoạch, chương trình công tác
tháng, quý, năm.
Tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình công tác sau khi đã được
phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác mua, bán, nhập, xuất, bảo quản hàng
51
DTNN theo phân công, phân cấp của Cục trưởng, kiểm tra, giám sát chặt chẽ
số lượng và chất lượng hàng nhập, xuất kho dự trữ theo quy định của pháp luật.
Tiếp nhận, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các giải pháp
công nghệ bảo quản tiên tiến trong công tác bảo quản theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
Kiến nghị với Cục trưởng sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản
quản lý nội bộ; báo cáo các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ vượt quá thẩm quyền quản lý của Chi cục.
Quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức thuộc đơn vị theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp thẩm quyền
quản lý cán bộ, công chức của cấp có thẩm quyền; quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực trạng năng lực của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu
vực Bình Trị Thiên
2.2.1. Tổng quan về công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình
Trị Thiên
Căn cứ báo cáo chất lượng cán bộ công chia theo đơn vị trực thuộc hàng
năm của Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, có thể khái quát tình hình chung
về công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên như sau:
- Về số lượng:
Bảng 2.1. Thống kê số lượng công chức Cục DTNN khu vực Bình
Năm
2017
2018
2019
2020
2021
137
138
132
127
121
Số lượng
Trị Thiên từ năm 2017-2021
Nguồn: Báo cáo chất lượng cán bộ công chức chia theo đơn vị trực
thuộc Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
52
Nhận xét: Tính tới thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2021, số lượng công
chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên là 121 người, giảm 16 người so với
năm 2017. Qua đó có thể thấy, trong vòng 05 năm (từ 2017-2021), số lượng
công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên có giảm, tuy nhiên giảm
không đáng kể.
- Về cơ cấu ngạch công chức:
Cơ cấu ngạch công chức Cục DTNN Bình Trị Thiên được phân loại
thành 05 ngạch theo quy định, bao gồm: Chuyên viên cao cấp và tương
đương, Chuyên viên chính và tương đương, Chuyên viên và tương đương,
Cán sự và tương đương, Nhân viên.
Bảng 2.2. Thống kê cơ cấu ngạch công chức Cục DTNN khu vực
2017
2018
2019
2020
2021
Năm
SL
SL
SL
SL
SL
Ngạch công chức
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
1
0,73
1
0,72
1
0,76
1
0,79
1
0,83
4
2,92
3
2,17
2
1,52
2
1,57
2
1,65
44
32,12
48
34,78
47
35,61
45
35,43
45
37,19
76
55,47
74
53,62
80
60,61
68
53,54
63
52,07
12 137
8,76 100
12 138
8,70 100
2 132
1,52 100
11 127
8,66 100
10 121
8,26 100
CV cao cấp và tương đương Cv chính và tương đương CV và tương đương Cán sự và tương đương Nhân viên Tổng cộng
Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Nguồn: Báo cáo chất lượng cán bộ công chức chia theo đơn vị trực
thuộc Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Nhận xét: Đa số công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên giữ
ngạch Cán sự và tương đương (chiếm trên 50%). Mặc dù tỷ lệ này đã có xu
hướng giảm, từ 55,47% xuống còn 52,07% nhưng giảm không đáng kể và vẫn
còn giữ ở mức cao. Tỷ lệ công chức giữ ngạch Chuyên viên và tương đương
còn khá thấp, dưới 40%. Số lượng công chức giữ ngạch Chuyên viên cao cấp
53
và tương đương chỉ có 01 người, con số này giữ liên tục trong vòng 5 năm từ
2017-2021, chiếm tỷ lệ thấp, dưới 1%. Điều này cho thấy, công tác đào tạo,
bồi dưỡng, thi nâng ngạch công chức tại Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên
chưa được quan tâm đúng mức, tỷ lệ công chức giữ ngạch từ Chuyên viên và
tương đương trở lên còn rất thấp, chưa tương xứng với vị trí, vai trò của một
cơ quan Trung ương đóng trên địa phương.
2.2.2. Thực trạng năng lực của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu
vực Bình Trị Thiên về trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản
2.2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Bảng 2.3. Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ công chức Cục
2017
2018
2019
2020
2021
SL
SL
SL
SL
SL
Năm Trình độ
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
0
4 2,92 53 38,69 0 78 56,93 1,46 2 100 137
6,82 50,00 3,03 38,64 1,52 100
9,45 48,82 3,94 36,22 1,57 100
4,35 43,48 0 50,72 1,45 100
12 62 5 46 2 127
6 60 0 70 2 138
19 55 4 42 1 121
Trên Đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp Tổng cộng
9 15,70 66 45,45 4 3,31 51 34,71 2 0,83 100 132 Nguồn: Báo cáo chất lượng cán bộ công chức chia theo đơn vị trực
DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
thuộc Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Nhận xét: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là một tiêu chí quan trọng để
đánh giá trình độ và năng lực của công chức, thể hiện khả năng tiếp thu, lĩnh
hội các đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy
định của cấp trên trong thực thi công vụ. Trong 5 năm từ năm 2017-2021, tỷ
lệ công chức có trình độ trên đại học tăng 12,78% (từ 2,92% lên 15,70%); tỷ
lệ công chức có trình độ đại học tăng 6,76% (từ 36,69% lên 45,45%); tỷ lệ
công chức có trình độ cao đẳng tăng 3,31% (từ 0% lên 3,31%); tỷ lệ công
chức có trình độ trung cấp giảm 22,22% (từ 56,93% xuống còn 34,71%); tỷ lệ
54
công chức có trình độ sơ cấp giảm 0,63% (từ 1,46% xuống còn 0,83%). Cho
đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2021, đa số công chức Cục DTNN khu
vực Bình Trị Thiên có trình độ từ đại học trở lên (chiếm trên 50%). Điều này
chứng tỏ Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên đã quan tâm đến công các tuyển
dụng và đào tạo công chức có trình độ chuyên môn cao nhằm đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
2.2.2.2. Trình độ lý luận chính trị
Bảng 2.4. Thống kê trình độ lý luận chính trị công chức Cục DTNN
2018
2019
2020
2021
2017
Năm
SL
SL
SL
SL
SL
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
Trình độ
1 6 40 10
0,73 4,38 29,20 7,30
1 11 8 47
0,72 7,97 5,80 34,06
1 11 7 60
0,76 8,33 5,30 45,45
1 9 14 55
0,79 7,09 11,02 43,31
1 10 20 47
0,83 8,26 16,53 38,84
80
58,39
71
51,45
53
40,15
48
37,80
43
35,54
137
100
138
100
132
100
127
100
121
100
Cử nhân Cao cấp Trung cấp Sơ cấp Chưa qua bồi dưỡng Tổng cộng
khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Nguồn: Báo cáo chất lượng cán bộ công chức chia theo đơn vị trực
thuộc Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Nhận xét: Trong 05 năm từ năm 2017-2021, công chức có trình độ lý
luận chính trị cử nhân của Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên là 01 người,
chiếm tỷ lệ dưới 1%; tỷ lệ công chức có trình độ lý luận chính trị cao cấp tăng
3,88% (từ 4,38% lên 8,26%); tỷ lệ công chức có trình độ lý luận chính trị
trung cấp giảm 12,67% (từ 29,20% xuống còn 16,53%); tỷ lệ công chức có
trình độ lý luận chính trị sơ cấp và chưa qua bồi dưỡng có xu hướng giảm, tuy
nhiên vẫn còn giữ ở mức cao (trên 50%). Nhìn chung, tỷ lệ công chức có trình
độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên của Cục DTNN khu vực Bình Trị
Thiên còn rất thấp (dưới 35%) và còn có xu hướng giảm trong giai đoạn từ
55
năm 2017-2021. Điều này cho thấy Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên cần
quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho công chức
của mình. Việc đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị cho công chức dự trữ
nhà nước là không thể xem nhẹ, làm tốt công tác này sẽ đảm bảo cho công
chức DTNN kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn, làm sáng tỏ hơn
con đường chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh -
con đường cách mạng duy nhất đúng đắn của Đảng và nhân dân ta.
2.2.2.3. Trình độ quản lý nhà nước
Bảng 2.5. Thống kê trình độ quản lý nhà nước công chức Cục DTNN
2018
2019
2020
2021
SL
SL
SL
SL
SL
Năm 2017 Trình độ
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
1
1
0,73
0,72
1
0,76
1
0,79
1
0,83
9
13
9,49
6,52
13
9,85
14
11,02
21
17,36
26 18,98
34
24,64
44
33,33
43
33,86
37
30,58
97 70,80
94
68,12
74
56,06
69
54,33
62
51,24
137
138
100
132
100
127
121
100
100
Chuyên viên cao cấp Chuyên viên chính Chuyên viên Chưa qua bồi dưỡng Tổng cộng
100 Nguồn: Báo cáo chất lượng cán bộ công chức chia theo đơn vị trực
khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
thuộc Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Nhận xét: Trong vòng 05 năm từ năm 2017-2021, toàn Cục có 01 công
chức có trình độ QLNN ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, con số
này được duy trì và chiếm tỷ lệ dưới 1%; tỷ lệ công chức có trình độ QLNN
ngạch chuyên viên chính và tương đương tăng 7,87% (từ 9,49% lên 17,36%);
tỷ lệ công chức có trình độ QLNN ngạch chuyên viên và tương đương tăng
11,60% (từ 18,98% lên 30,58%); tỷ lệ công chức chưa qua bồi dưỡng QLNN
mặc dù đã có xu hướng giảm (từ 70,80% xuống còn 51,24%) nhưng vẫn còn
giữ ở mức cao với tỷ lệ trên 50%. Điều này cho thấy, mặc dù công tác bồi
56
dưỡng trình độ QLNN cho công chức toàn Cục đã được quan tâm, thể hiện ở
tỷ lệ công chức có trình độ QLNN từ chuyên viên và tương đương trở lên
tăng, tuy nhiên tỷ lệ này tăng còn chậm, đòi hỏi cần phải quan tâm hơn nữa
đến việc bồi dưỡng trình độ QLNN cho công chức DTNN trong nền hành
chính hiện đại như ngày nay.
2.2.2.4. Trình độ ngoại ngữ và tin học
Bảng 2.6. Thống kê trình độ ngoại ngữ công chức Cục DTNN khu
2017
2018
2019
2020
2021
Năm
SL
SL
SL
SL
SL
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
111 26 137
81,02 18,98 100
119 19 138
86,23 118 14 13,77 132 100
89,39 10,61 100
94,49 5,51 100
118 97,52 2,48 100
3 121
120 7 127
Trình độ Chứng chỉ Chưa có Tổng số
vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Nguồn: Báo cáo chất lượng cán bộ công chức chia theo đơn vị trực
thuộc Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Nhận xét: Trình độ ngoại ngữ của công chức Cục DTNN khu vực Bình
Trị Thiên còn rất hạn chế, đa phần chỉ dừng lại ở trình độ chứng chỉ (tăng từ
81,02% lên 97,52%). Không có công chức nào có trình độ Trung cấp, cao
đẳng, đại học,…Công chức chưa qua đào tạo trình độ ngoại ngữ giảm mạnh
16,50% (từ 18,98% xuống còn 2,48%), tuy nhiên, việc vẫn còn một bộ phận
công chức chưa qua đào tạo trình độ ngoại ngữ là một hạn chế rất lớn của Cục
DTNN khu vực Bình Trị Thiên và cần được khắc phục sớm. Với trình độ
ngoại ngữ như vậy thì khá nhiều công chức chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của
ngạch công chức và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Trong giai
đoạn Nhà nước ta đang đẩy mạnh cải cách hành chính, thời đại khoa học,
công nghệ, đặc biệt ngành DTNN đang đẩy mạnh việc học tập và chuyển giao
57
công nghệ dự trữ từ các nước tiên tiến, những hạn chế về trình độ ngoại ngữ
cần được nhanh chóng khắc phục.
Bảng 2.7. Thống kê trình độ tin học công chức Cục DTNN khu vực
2017
2018
2019
2020
2021
SL
SL
SL
SL
SL
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
Năm Trình độ
2 7
2 0
1,57 0
1,52 0
1,65 0
2 0
1,46 5,11 119 86,86 6,57 100
9 137
2 7 125 4 138
2 1,45 0 5,07 90,58 130 98,48 125 98,43 119 98,35 0 2,90 127 100
0 132
0 100
0 100
0 121
Đại học Trung cấp Chứng chỉ Chưa có Tổng cộng
0 100 Nguồn: Báo cáo chất lượng cán bộ công chức chia theo đơn vị trực
Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
thuộc Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Nhận xét: Công chức có trình độ tin học bậc đại học là 02 người, con số
này được duy trì trong vòng 05 năm và giữ ở mức dưới 2%. Đa số công chức
Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên có trình độ tin học từ cấp chứng chỉ trở
lên (chiếm trên 90%). Năm 2017 vẫn còn 6,57% số công chức chưa có chứng
chỉ tin học, tuy nhiên đến năm 2021 đã giảm xuống còn 0%, nâng tỷ lệ công
chức có trình độ tin học từ cấp chứng chỉ trở lên đạt 100%. Điều này cho thấy
sự nỗ lực của cấp Cục trong việc bồi dưỡng, chuẩn hóa trình độ tin học cho
công chức trong toàn Cục, làm cơ sở để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngành dự trữ.
2.2.3. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng của công chức trong thực thi công vụ là khả năng vận dụng
khéo léo, thành thạo những kiến thức và kinh nghiệm thu được vào thực tế
của quá trình công tác. Hoạt động công vụ đòi hỏi rất nhiều kỹ năng, tùy vào
58
từng công việc, từng vị trí mà đòi hỏi những kỹ năng khác nhau ở mức độ
khác nhau.
Học viên đã tiến hành khảo sát đối với hai bộ phận là công chức (Bảng
2.8) và công chức giữ chức vụ quản lý (Bảng 2.9) để khảo sát kỹ năng trong
thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. Kết quả
khảo sát được ghi nhận như sau:
Bảng 2.8. Tổng hợp tự đánh giá kỹ năng nghề nghiệp của công chức
Mức độ thực hiện (%)
TT
Kỹ năng
Thành thạo
Soạn thảo văn bản
1 2 Giao tiếp hành chính Thu thập và xử lý thông tin 3 Lập kế hoạch 4 Tham mưu 5 Lập và quản lý hồ sơ công việc 6 Làm báo cáo 7 Làm việc nhóm 8 9 Tổ chức và điều hành cuộc họp 10 Sử dụng phần mềm quản lý văn bản 11 Quản lý thời gian
93,44 87,70 90,98 83,61 89,34 91,80 80,33 90,16 68,03 72,95 88,52
Chưa thành thạo 3,28 0,00 0,82 4,92 1,64 0,00 5,74 0,00 1,64 4,10 0,82
Chưa biết làm 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,64 3,28 0,00
Rất thành thạo 3,28 12,30 8,20 11,48 9,02 8,20 13,93 9,84 28,69 19,67 10,66
Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 7/2022
Bảng 2.9. Tổng hợp đánh giá của công chức giữ chức vụ quản lý đối
Mức độ thực hiện (%)
TT
Kỹ năng
Thành thạo
Soạn thảo văn bản
1 2 Giao tiếp hành chính 3 4 5 6 7
Thu thập và xử lý thông tin Lập kế hoạch Tham mưu Lập và quản lý hồ sơ công việc Làm báo cáo
91,67 95,83 91,67 87,50 91,67 95,83 91,67
Chưa thành thạo 8,33 0,00 4,17 8,33 8,33 0,00 8,33
Chưa biết làm 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Rất thành thạo 0,00 4,17 4,17 4,17 0,00 4,17 0,00
với kỹ năng nghề nghiệp của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên
Làm việc nhóm 8 9 Tổ chức và điều hành cuộc họp 10 Sử dụng phần mềm quản lý văn bản 11 Quản lý thời gian
0,00 4,17 4,17 4,17
95,83 75,00 79,17 91,67
4,17 16,67 8,33 4,17
0,00 4,17 8,33 0,00
59
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 7/2022
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy, trên 80% số công chức tự đánh giá
bản thân là thành thạo đến rất thành thạo trong các kỹ năng. Có 9 kỹ năng
công chức tự đánh giá là thực hiện chưa thành thạo, chiếm tỷ lệ rất nhỏ (dưới
6%) bao gồm các kỹ năng: soạn thảo văn bản, thu thập và xử lý thông tin, lập
kế hoạch, tham mưu; làm báo cáo; làm việc nhóm; tổ chức và điều hành cuộc
họp, sử dụng phần mềm quản lý văn bản, quản lý thời gian. Có hai kỹ năng
mà một số công chức tự đánh giá là chưa biết làm (dưới 4%) bao gồm: tổ
chức và điều hành cuộc họp, sử dụng phần mềm quản lý văn bản. Điều này có
thể lý giải là vì một số công chức làm việc tại các Chi cục không có điều kiện
cũng như công việc của họ không đòi hỏi phải sử dụng quá nhiều các kỹ năng
trên, chính vì vậy, họ không có cơ hội được rèn luyện nhiều các kỹ năng đó,
dẫn đến việc chưa biết làm hoặc chưa thành thạo một số kỹ năng trên.
Kết quả tự đánh giá của công chức có sự khác biệt khi đối chiếu với kết
quả khi tiến hành khảo sát công chức giữ chức vụ quản lý đối với công chức
thuộc quyền quản lý của mình. Cụ thể, đa số tỷ lệ mức độ thực hiện từ thành
thạo đến rất thành thạo đều thấp hơn, tỷ lệ mức độ chưa thành thạo và chưa
biết làm cao hơn. Điều này có nghĩa là việc vận dụng các kỹ năng vào trong
quá trình thực thi công vụ của công chức chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi
hỏi của người quản lý. Do đó, công chức cần rèn luyện các kỹ năng trên nhiều
hơn nữa để đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý trong thực thi công vụ.
60
2.2.4. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực Bình Trị thiên về thái độ, hành vi
Tác giả tiến hành khảo sát đối với công chức và công chức giữ chức vụ
quản lý thông qua 2 bảng hỏi khác nhau. Kết quả thu được thể hiện qua 2
bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả tự đánh giá thái độ, hành vi của công
Mức độ đánh giá (%)
TT
Thái độ, hành vi
Tốt
Yếu
Rất tốt
Trung bình
0,00
1 Tác phong, thái độ làm việc
18,03 81,15
0,82
0,00
2 Tinh thần trách nhiệm trong công việc
13,11 86,07
0,82
3 Tinh thần phối hợp thực hiện công việc
10,66 88,52
0,82
0,00 Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 7/2022
chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên
Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả công chức giữ chức vụ quản lý đánh
Mức độ đánh giá (%)
TT
Thái độ, hành vi
Tốt
Yếu
Rất tốt
Trung bình
1 Tác phong, thái độ làm việc
8,33
87,50
4,17
0
2 Tinh thần trách nhiệm trong công việc
8,33
87,50
4,17
0
3 Tinh thần phối hợp thực hiện công việc
4,17
4,17
0
91,67 Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 7/2022
giá thái độ, hành vi của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên
Nhận xét: Qua 2 bảng số liệu trên có thể thấy, đa số công chức đều có
thái độ, hành vi từ tốt trở lên trong quá trình thực thi công vụ. Không có công
chức nào tự đánh giá mình ở mức yếu hay trung bình. Tuy nhiên, kết quả khi
tiến hành khảo sát đối với công chức giữ chức vụ quản lý thì lại có một bộ
phận công chức có thái độ, hành vi ở mức trung bình (dưới 5%). Điều này đặt
61
ra vấn đề là cần có những biện pháp khắc phục hạn chế này nhằm nâng cao
thái độ, hành vi của công chức trong quá trình thục thi công vụ, đảm bảo giải
quyết công việc một cách có hiệu quả nhất.
2.2.5. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về kết quả hoàn thành nhiệm vụ
Kết quả hoàn thành nhiệm vụ là một tiêu chí quan trọng nhằm đánh giá
năng lực thực thi công vụ của công chức. Cuối mỗi năm, việc đánh giá kết
quả hoàn thành nhiệm vụ đều được thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật về đánh giá công chức.
Bảng 2.12. Thống kê kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức
2018
2017
2019
2020
2021
SL
SL
SL
SL
SL
Xếp loại
Năm TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
38 27,74 42 30,43
47
35,61
44
34,65
59
48,76
99 72,26 95 68,84
85
64,39
79
62,20
61
50,41
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0,83
0
0
1
0,72
0
0
4
3,15
0
0
138
137
127
100
100
100
100
121
132
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàn thành nhiệm vụ Không hoàn thành nhiệm vụ Tổng cộng
100 Nguồn: Báo cáo kết quả đánh giá xếp loại công chức từ năm 2017-2021
Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021
Nhận xét: Có thể thấy rằng, đa số công chức Cục có kết quả từ hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên, chiếm trên 98%. Tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ tăng 21,02% (từ 27,74% lên 48,76%). Các năm từ 2017 đến 2019, không
có công chức nào có kết quả hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành
nhiệm vụ. Nhìn chung, kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức Cục là
khá tốt. Tuy nhiên, đến năm 2020, có 3,15% công chức không hoàn thành
nhiệm vụ; năm 2021 có 0,83% công chức hoàn thành nhiệm vụ, điều này thể
62
hiện việc Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên mạnh dạn trong vấn đề xử lý
các công chức có biểu hiện vi phạm trong những năm gần đây, giúp củng cố
lòng tin của đại đa số công chức về vấn đề đánh giá năng lực, đánh giá kết
quả hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.
2.2.6. Kết quả khảo sát về đánh giá của công chức Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực Bình Trị Thiên về công việc hiện tại
Sự hài lòng của công chức đối với cơ quan, công việc là một yếu tố quan
trọng để đảm bảo chất lượng của đội ngũ công chức. Có sự hài lòng với công
việc mới tạo động lực giúp công chức có thể cống hiến hết mình, nỗ lực hết
sức trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Tác giả tiến hành khảo sát đánh giá sự hài lòng của công chức đối với
một số vấn đề trong công việc, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả đánh giá của công chức về công việc
Đánh giá mức độ (%)
TT
Nội dung
Bình thường
Hài lòng
Không hài lòng
Rất hài lòng
1
1,64
14,75
83,61
0
2
0
8,20
91,80
0
3
0
12,30
87,70
0
4
0
8,20
91,80
0
5
0
9,84
90,16
0
6
0,82
13,11
86,07
0
7
0,82
9,84
89,34
0
Anh/Chị có hài lòng với tiền lương, phụ cấp và mức thu nhập của công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng các chế độ, phúc lợi (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…) hiện nay? Anh/Chị hài lòng với các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với điều kiện, môi trường làm việc của cơ quan hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với văn hóa tổ chức của cơ quan hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc đánh giá, phân loại công chức hiện nay?
0
8 Anh/Chị có hài lòng với việc bố trí và sử
0
12,30
87,70
hiện tại
9
1,64
14,75
83,61
0
10
4,92
13,93
81,15
0
11
0,82
18,03
81,15
0
dụng công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc đề bạt, bổ nhiệm ở cơ quan như hiện nay? Anh/Chị có hài lòng về phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo, quản lý tại cơ quan hiện nay?
63
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 7/2022
Nhận xét: Đa số công chức đều cảm thấy hài lòng đối với một số vấn đề
trong công việc như đã liệt kê ở bảng trên, tỷ lệ mức độ hài lòng đạt trên 90%,
điều này cho thấy Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên đã quan tâm tới việc
tạo ra một môi trường làm việc tương đối lý tưởng, tạo động lực cho toàn thể
công chức trong thực thi công vụ. Tuy nhiên, một số ít công chức vẫn chưa
hài lòng với một số vấn đề như: tiền lương, phụ cấp và thu nhập của công
chức; chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức; đánh giá phân loại công chức;
bình xét thi đua khen thưởng; đề bạt bổ nhiệm; phong cách lãnh đạo của
người quản lý. Điều này đặt ra thách thức trong thời gian tới cần có những
chính sách, biện pháp nhằm khắc phục những vấn đề trên, tạo cho công chức
một môi trường làm việc lý tưởng và có động lực nhất.
2.3. Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của công chức Cục
Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên
Việc có những đánh giá chung, phân tích các ưu điểm, chỉ rõ những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế là việc làm cơ bản và cần thiết để có
cơ sở xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên.
2.3.1. Những ưu điểm
- Về trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản: công chức Cục DTNN
khu vực Bình Trị Thiên cơ bản đảm bảo tốt các yêu cầu, quy định về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin
64
học. Trong đó nổi bật nhất có thể thấy là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
công chức từng bước được nâng cao trong thời gian qua. Số lượng công chức
có trình độ đại học và trên đại học tăng cao cho thấy chuyển biến rõ nét về
năng lực thực thi công vụ của công chức. Ngoài ra, trình độ lý luận chính trị,
quản lý nhà nước và ngoại ngữ, tin học cũng được quan tâm bồi dưỡng, cập
nhật, bổ sung kịp thời, giúp củng cố và đảm bảo yêu cầu đặt ra đối với công
chức dự trữ nhà nước trong thời kỳ mới.
- Về kỹ năng nghề nghiệp: phần lớn công chức đều thực hiện thành thạo
các kỹ năng cần thiết trong thực thi công vụ, phát huy có hiệu quả trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, sở trường công tác phục vụ tốt yêu cầu,
nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của chính quyền cấp xã. Đạt được kết quả
này là nhờ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức ngày càng được quan tâm,
tiến hành thường xuyên tạo cơ hội để công chức trau dồi, rèn luyện và thực
hành thành thạo các kỹ năng trong thực thi công vụ. Nội dung đào tạo, bồi
dưỡng cũng chú trọng hơn đến việc trang bị kỹ năng thực hành, hạn chế việc
truyền đạt kiến thức lý luận mang tính hình thức, không phù hợp với đặc
điểm, đặc thù của công chức dự trữ nhà nước.
- Về thái độ, hành vi: đa số công chức đều có phẩm chất chính trị vững
vàng, đạo đức tốt, luôn không ngừng trau dồi, học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện phẩm chất, đạo đức phực vụ yêu
cầu, nhiệm vụ công tác.
Trong thực thi công vụ, đa số công chức đều nêu cao tinh thần trách
nhiệm, phối hợp trong công tác. Trong quan hệ với lãnh đạo, đồng nghiệp,
công chức luôn tuân thủ nghiêm và phục tùng mệnh lệnh của lãnh đạo, có thái
độ chủ động, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, hỗ trợ, chia sẻ, giúp đỡ
trong công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thể hiện tinh thần hợp
tác và giữ gìn đoàn kết nội bộ cơ quan.
65
- Về kết quả hoàn thành nhiệm vụ: đa số công chức Cục DTNN khu vực
Bình Trị Thiên đều hoàn thành tốt cho đến hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao. Hoạt động đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ hàng năm dần đi
vào nề nếp, đánh giá thực chất hơn, khách quan hơn, tạo được sự tin tưởng,
gắn bó và cống hiến nhiều hơn của công chức trong thực thi công vụ.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản đã nêu ở trên, năng lực thực thi công vụ
của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên còn bộc lộ nhiều bất cập,
hạn chế biểu hiện cụ thể như sau:
- Về trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản: trình độ của công chức
Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ và
xu thế của đất nước trong thời kỳ mới. Mặc dù có tỷ lệ tốt nghiệp đại học và
trên đại học khá cao tuy nhiên vẫn còn nhiều công chức có trình độ tại chức,
từ xa. Một bộ phận nhỏ công chức chỉ mới tốt nghiệp sơ cấp, chưa đáp ứng
được tiêu chuẩn và yêu cầu ngày càng cao của công việc. Đa số công chức có
chứng chỉ ngoại ngữ nhưng khả năng giao tiếp cơ bản còn nhiều hạn chế; có
chứng chỉ tin học nhưng chỉ có thể sử dụng được những chức năng cơ bản,
chưa sử dụng và khai thác thành thạo các phần mềm, các chức năng nâng cao
để phục vụ cho công việc. Trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên còn ở
mức thấp, ảnh hưởng đến khả năng nhận thức, vận dụng tư tưởng Mác Lenin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước trong quá trình thực thi công vụ. Kiến thức quản lý nhà nước chủ
yếu được bồi dưỡng thông qua các lớp ngắn ngày, mang nặng tính hình thức,
thiếu tính thực tế, tỷ lệ công chức được bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên trở lên còn thấp, tỷ lệ chưa qua bồi dưỡng còn rất cao.
- Về kỹ năng nghề nghiệp: một bộ phận công chức bị thiếu hụt về kỹ
năng hành chính, phương pháp làm việc chưa khoa học, tư duy độc lập còn
66
hạn chế. Mặc dù tỷ lệ công chức chứng chỉ tin học, ngoại ngữ luôn ở mức rất
cao và có xu hướng tăng nhưng chất lượng thực sự còn nhiều bất cập, khả
năng giao tiếp ngoại ngữ cơ bản còn rất yếu, việc vận dụng các kỹ năng tin
học cơ bản để sử dụng các phần mềm quản lý nội ngành bộc lộ nhiều vấn đề
đáng lo ngại. Việc đào tạo bồi dưỡng lấy bằng cấp, chứng chỉ đa phần là để
hợp thức hóa tiêu chuẩn chức danh cho công chức, dẫn đến việc đào tạo bồi
dưỡng còn mang tính hình thức, công chức được học khá nhiều nhưng vẫn
thiếu những kỹ năng cần thiết để thực thi công vụ. Nội dung chương trình bồi
dưỡng còn mang tính sách vở, chưa đi sâu vào thực tế công việc; bản thân
công chức vẫn còn tình trạng học chạy theo bằng cấp, chạy theo số đông,
chưa thật sự nghiệm túc học hỏi để nâng cao năng lực làm việc. Công chức
vẫn còn yếu ở kỹ năng tư duy, kỹ năng tham mưu, lập kế hoạch công việc, sử
dụng các phần mềm quản lý văn bản quy phạm pháp luật, phần mềm quản lý
nội ngành, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Điều này khiến công chức
thiếu tính chuyên nghiệp trong công tác, hiệu quả công việc không cao.
- Về thái độ: một số ít công chức làm việc với tinh thần trách nhiệm chưa
cao, chưa chủ động tích cực trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ, chất
lượng công tác chưa cao.
- Về kết quả hoàn thành nhiệm vụ: kết quả hoàn thành nhiệm vụ là một
tiêu chí quan trọng nhằm đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức.
Trong một vài năm gần đây, bắt đầu xuất hiện công chức có kết quả không
hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực.
Điều này cho thấy mặc dù trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức
ngày càng được nâng cao, việc bồi dưỡng kỹ năng luôn được quan tâm tạo
điều kiện nhưng vẫn một bộ phận công chức chưa nhận thức rõ được trách
nhiệm, vai trò của mình trong công việc, coi thường pháp luật, các quy định,
quy chế của ngành, của cơ quan đơn vị.
67
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế về năng lực thực thi nhiệm vụ được giao của công chức
Cục có thể đến từ những nguyên nhân sau:
Một là, xuất phát điểm và trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn ở
mức thấp, cơ cấu kinh tế dịch chuyển chậm, khả năng đào tạo và thu hút
nguồn nhân lực có chất lượng vào khu vực công còn khó khăn, bất cập.
Ngành dự trữ nhà nước chưa có nhiều chính sách để thu hút nguồn nhân lực
trẻ, có trình độ, chất lượng cao vào để làm việc và cống hiến cho ngành, chưa
thật sự tương xứng với vị trí, vai trò và nhiệm vụ của ngành dự trữ nhà nước.
Hai là, cơ chế, chính sách dành cho đối tượng công chức còn tồn tại
nhiều vấn đề chưa hợp lý, đặc biệt là chế độ tiền lương và các chính sách đãi
ngộ, chưa tương xứng với nhiệm vụ, cống hiến của công chức, chưa tạo đủ
động lực thúc đẩy công chức từng bước nâng cao chất lượng công tác, cống
hiến hết sức mình cho công việc.
Ba là, công tác cải cách chế độ công vụ, công chức và công tác quản lý
công chức chưa thật sự đổi mới. Kỷ luật, kỷ cương hành chính, việc chấp
hành sự chỉ đạo, điều hành chưa nghiêm; công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc
việc thực hiện còn lỏng lẻo, nể nang. Nhiều chính sách được ban hành nhưng
vẫn chưa chú trọng đến việc phát huy năng lực, khuyến khích những tài năng,
tạo động lực cho công chức hăng say, nhiệt tình, sáng tạo trong thực thi công
vụ, chưa thực sự mạnh dạn sàng lọc để tinh gọn bộ máy cũng như đổi mới để
tuyển chọn và giữ chân người tài làm việc trong bộ máy hành chính.
Bốn là, chưa ban hành hướng dẫn thống nhất về danh mục vị trí việc
làm, khung năng lực cho công chức dự trữ nhà nước.
Năm là, công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng công chức dự trữ nhà
nước chưa thật sự sát với yêu cầu thực tiễn. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng còn
nặng về lý luận, lý thuyết, ít mang tính thực tiễn, chất lượng đào tạo, bồi
68
dưỡng còn nhiều mặt hạn chế, vẫn còn trình trạng chạy theo bằng cấp nhằm
hợp thức hóa chức danh.
Sáu là, một số công chức lớn tuổi tại Cục được chuyển ngành từ bộ đội
hoặc chuyển từ các ngành khác sang nên vẫn còn tồn tại tư tưởng quan liêu,
bao cấp cùng với những khó khăn trong đời sống kinh tế đã hình thành thói
quen trông chờ vào cấp trên, ỷ lại, thụ động, bảo thủ, trì trệ, không tự rèn
luyện, học tập nâng cao trình độ, năng lực trong thực hiện nhiệm vụ.
2.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức Dự trữ Nhà nước
Cùng với những hạn chế trong năng lực thực thi công vụ của công chức
ngành DTNN và toàn cầu hóa nền kinh tế, sự thay đổi nhanh chóng về công
nghệ và sự kỳ vọng của người dân đối với hiệu quả hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước đã dẫn đến những yêu cầu về năng lực của đội ngũ công
chức hành chính nhà nước ngày càng cao. Để đáp ứng được yêu cầu đó, nâng
cao năng lực thực thi công vụ của công chức được coi là chiến lược trong quá
trình cải cách hành chính, và việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức DTNN cũng không nằm ngoài yêu cầu đó.
Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò của ngành DTNN trong bối cảnh tình
hình quốc tế có nhiều bất ổn về chính trị, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tình
hình thời tiết cực đoan. Trong thời gian tới, tình hình quốc tế có nhiều bất ổn
về chính trị, có sự thay đổi trên toàn cầu về vai trò, vị thế của các quốc gia
trên thế giới và các thể chế quốc tế. Biến đổi khí hậu và vấn đề môi trường
cũng là một trong những thách thức phức tạp và lớn nhất mà thế giới đang
phải đối mặt. Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tình hình thời tiết cực đoan,
thiên tai, bão lũ, hạn hán, xâm nhập mặn… ở nước ta đang có xu hướng gia
tăng cả về số lượng lẫn mức độ. Bên cạnh đó, các loại dịch bệnh cũng diễn ra
ngày càng nhiều, tác động mặt trái trong quá trình phát triển kinh tế (ô nhiễm
69
môi trường, nạn phá rừng…) đã ảnh hưởng nặng nề tới sản xuất và đời sống
của người dân. Trước những khó khăn, thách thức ngày càng lớn đó, đòi hỏi
nhiệm vụ của ngành DTNN ngày càng nặng nề. Việc kịp thời cung cấp đầy đủ
hàng hóa DTNN như: lương thực, vật tư nông nghiệp, thuốc men, con giống,
hàng vật tư cứu hộ cứu nạn… cho người dân tại các địa phương sẽ giúp hạn
chế những thiệt hại về người và tài sản của nhân dân, đồng thời thể hiện sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước đến mọi mặt đời sống của người dân, đảm
bảo thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế và an sinh xã hội. Điều này
đặt ra nhiệm vụ cho ngành DTNN là phải ngày càng tăng cường, củng cố tiềm
lực DTNN. Chính vì vậy đòi hỏi công chức DTNN phải được nâng cao năng
lực thực thi công vụ, mở rộng, trau dồi kiến thức nghề nghiệp chuyên môn,
nâng cao lối tư duy khoa học, độc lập, sáng tạo, phát huy sáng kiến, áp dụng
công nghệ mới, không ngừng phát triển kỹ năng nghề nghiệp.
Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên
nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển,
liêm chính, phục vụ nhân dân. Sự nâng cao về trình độ chuyên môn, thành
thục trong kỹ năng là tiêu chí để đánh giá tính chuyên nghiệp, chuyên môn
hóa của công chức DTNN, kết hợp với việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật
hiện đại để giải quyết công việc đạt được năng suất và hiệu quả trong điều
kiện môi trường luôn vận động, đổi mới. Chương trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2021-2030 đã chỉ rõ mục tiêu của cải cách đó là tăng cường
đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành
chính nhà nước theo quy định. Bên cạnh đó, phải xây dựng được một nền
công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế
cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt
70
cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức,
có tài vào làm việc trong trong cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ ba, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN là tất
yếu khi đội ngũ này chưa đáp ứng được yêu cầu thực thi nhiệm vụ được giao
hiện tại cũng như xu hướng nâng cao đòi hỏi thực thi công vụ trong giai đoạn
tới, theo tinh thần Nghị quyết 30c, đó là Mục tiêu đến năm 2025 xây dựng
được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. Mục tiêu
đến năm 2030 xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên
nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trên cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức dự trữ nhà
nước, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ
của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên.
Luận văn tập trung vào việc khảo sát, phân tích thực trạng năng lực
thực thi công vụ theo các tiêu chí: trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
nghề nghiệp, thái độ hành vi, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và
những đánh giá chung nhất của công chức đối với một số vấn đề liên quan
đến công việc. Trên cơ sở đó làm rõ những ưu điểm, hạn chế và chỉ ra
nguyên nhân của những hạn chế đó đối với năng lực thực thi công vụ của
công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. Tác giả cũng nêu rõ sự cần
thiết cần phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN
trong bối cảnh chính trị, kinh tế, xã hội hiện nay, lấy đó làm cơ sở đề xuất
các giải pháp trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công chức
Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên.
Từ thực tiễn nói trên, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên
một cách thực chất và chính xác ở chương 3.
72
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN
3.1. Phương hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên
Trong giai đoạn 2011-2020, thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP về
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, công tác cải cách hành
chính đã được triển khai toàn diện trên các lĩnh vực: cải cách thể chế, thủ tục
hành chính, tổ chức bộ máy hành chính, đổi mới và nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức, hiện đại hóa nền hành chính theo đúng, đủ các nội dung, các
bước theo lộ trình chung của chương trình tổng thể cải cách hành chính giai
đoạn 2011-2020. Tác động của công cuộc cải cách hành chính đã góp phần
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình
Trị Thiên, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, củng cố lòng tin nhân dân.
Bước vào giai đoạn mới, giai đoạn 2021-2030, nhằm hoàn thành các mục tiêu
của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-
2030, việc định ra các phương hướng nhằm nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức DTNN nói chung và công chức Cục DTNN khu vực Bình
Trị Thiên nói riêng là cần thiết, làm cơ sở để đưa ra các giải pháp phù hợp.
Gắn liền việc phát triển ngành DTNN với phát triển, nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức DTNN, đây là hai vấn đề có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Muốn ngành DTNN phát triển thì tất yếu công chức ngành
DTNN phải phát triển cả về số lượng và chất lượng, và trong đó, năng lực
thực thi công vụ là yếu tố đánh giá mức độ phát triển của công chức DTNN,
73
có như vậy mới thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong lĩnh
vực DTNN.
Nâng cao nhận thức về năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN
trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc nâng cao nhận
thức là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp đổi mới và quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, điều này đòi hỏi công chức DTNN phải
nâng cao nhận thức một cách đầy đủ và toàn diện. Bản thân mỗi công chức
DTNN phải tự mình rèn luyện về ý thức tổ chức, tác phong, nâng cao tinh
thần phục vụ cho đất nước, cho các đối tượng được hưởng từ quỹ DTNN, từ
đó phát huy khả năng của mình, toàn tâm, toàn ý thực hiện tốt công việc,
nhiệm vụ được giao.
Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức DTNN phải gắn với
việc sắp xếp, bố trí, sử dụng công chức DTNN có hiệu quả thiết thực. Công
chức DTNN cần phải được đào tạo một cách cơ bản về lĩnh vực chuyên ngành
và liên ngành, cũng như được bồi dưỡng qua từng thời kỳ nhất định để nâng
cao kỹ năng làm việc của mình. Đồng thời, phải được đào tạo lại nhằm đáp
ứng yêu cầu ngày một cao của công việc.
Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực
Bình Trị Thiên phải ưu tiên phát triển khoa học công nghệ thông tin phù hợp
với quá trình quốc tế hóa. Ngành DTNN là một ngành khoa học tổng hợp, do
đó phải gắn liền với công việc chuyên môn, kỹ năng của lực lượng này gắn
với khoa học công nghệ thông tin bởi vì sự thay đổi của khoa học công nghệ
thông tin sẽ tác động ngày càng sâu rộng vào nghiệp vụ ngành DTNN. Nếu
lực lượng này không nắm vững khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin thì
rất khó thực hiện tốt được chức năng, nhiệm vụ được giao.
Phát triển lực lượng công chức DTNN có trình độ cao về chuyên ngành
chủ động, sáng tạo, chí công vô tư bởi đây là lĩnh vực có tính đặc thù và sự
74
khác biệt so với các ngành khác. Do đó, lực lượng này phải nắm vững chuyên
ngành, liên ngành, nhưng phải có sự sáng tạo và luôn chủ động trước mọi tình
huống xảy ra có tính đột xuất. Đồng thời có phẩm chất đạo đức, đảm bảo sự
công bằng, quản lý chặt chẽ không làm thất thoát nguồn DTNN.
Thực hiện chính sách đối với công chức DTNN. Chính sách là biện pháp
nhằm thúc đẩy mọi người hoạt động có hiệu quả, tạo động lực cho công chức
DTNN yên tâm làm việc. Chính sách ở đây gồm chính sách tiền lương, chính
sách thu nhập, chính sách tuyển dụng, đề bạt, bố trí công tác hợp lý. Đây là
những chính sách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đấy và nâng
cao năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN, góp phần hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên
3.2.1. Tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể công chức Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực Bình Trị Thiên làm cơ sở cho công tác quy hoạch, đào tạo,
sử dụng công chức hợp lý, khoa học
Cần có một đánh giá toàn diện về công chức Cục DTNN khu vực Bình
Trị Thiên, qua đó các cấp từ Cục đến Chi cục có thể mạnh dạn bố trí, sắp xếp,
sử dựng công chức phù hợp với năng lực, sở trường của từng người; kiên
quyết bố trí, sắp xếp lại những công chức không đủ năng lực; chủ động bố trí,
sắp xếp công chức có triển vọng đảm nhiệm các công việc để có điều kiện học
tập, thử thách, rèn luyện, phấn đấu và tự khẳng định, nhất là đối với diện quy
hoạch công chức lãnh đạo và công chức thừa hành. Trên cơ sở rà soát này tiến
hành công tác quy hoạch, đào tạo công chức hợp lý, khoa học. Điều này đòi
hỏi Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên phải xây dựng một kế hoạch cụ thể,
xác định trong thời gian tới cần nâng cao năng lực của công chức đến đâu, số
lượng như thế nào và cơ cấu đảm bảo theo tiêu chuẩn mà nhà nước đã quy
75
định đối với ngành DTNN, từ đó có kế hoạch đào tạo theo đúng chức danh,
nhiệm vụ đòi hỏi. Khắc phục tình trạng hiện nay là do chưa có quy hoạch một
cách hợp lý nên còn bị động, hụt hẫng, lúng túng… Mặc khác, thông qua
đánh giá toàn thể công chức mới biết được đâu là mặt yếu kém để có biện
pháp khắc phục, tìm ra tiềm năng, thế mạnh cần phải phát huy.
3.2.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và công chức Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về vai trò, ý nghĩa của năng lực thực
thi công vụ trong nền công vụ hiện nay
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong năng lực thực thi
công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên là do nhận thức
của một số cán bộ quản lý về vai trò của công tác quản lý, nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức chưa sâu, chưa đánh giá đúng tầm quan trọng
của năng lực thực thi công vụ nên chưa quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều
hành. Vì vậy, cần tập trung tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao nhận thức của
cán bộ quản lý và công chức về vấn đề nâng cao năng lực thực thi công vụ
của công chức.
Trước tiên, cần thay đổi nhận thức về cách thức quản lý công chức,
chuyển từ lối quản lý quan liêu bao cấp theo mô hình quản lý về thời gian
sang quản lý dựa trên kết quả và chất lượng công việc được giao. Để thực
hiện được điều này cần có sự kết hợp giữa tính đột phá của cán bộ quản lý và
tính chủ động của công chức. Cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức thuộc quyền quản lý
của mình. Tất cả các hoạt động phân công công việc, sử dụng, đào tạo bồi
dưỡng, đánh giá,… đối với công chức đều có vai trò của cán bộ quản lý. Cán
bộ quản lý cũng là người động viên, khuyến khích cấp dưới làm việc, tạo cho
cấp dưới có động lực làm việc. Do đó, các cán bộ quản lý cần phải phát hiện,
khai thác các khả năng tiềm năng của con người và sử dụng có hiệu quả
76
nguồn nhân lực của cơ quan, phát hiện các năng lực, sở trường của công chức
cấp dưới, những điểm mạnh, điểm yếu của họ để từ đó phân công công việc
hợp lý, có kế hoạch huấn luyện, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực và hoàn
thành công việc một cách tốt nhất.
Việc nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của năng lực thực thi công
vụ lại càng quan trọng hơn trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa
như hiện nay. Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế mang đến nhiều cơ
hội và thách thức đan xen. Để làm việc trong một môi trường quốc tế như vậy
đòi hỏi mỗi công chức phải có năng lực làm việc tốt. Ngoài các nhóm năng
lực chính đã phân tích, đòi hỏi công chức phải có khả năng thích ứng, có
những năng lực chuyên biệt, tác phong làm việc chuyên nghiệp. Hơn thế,
công chức còn phải làm việc trong môi trường điện tử, môi trường số, không
gian số. Vì vậy, để thích ứng được với môi trường làm việc quốc tế, mỗi công
chức cần có những năng lực phù hợp, đáp ứng xu thế của thời đại. Muốn làm
được điều đó, bản thân mỗi cán bộ quản lý và công chức phải nhận thức rõ
hơn về vai trò, tầm quan trọng của năng lực thực thi công vụ trong xu thế hiện
nay.
3.2.3. Quản lý công chức Dự trữ Nhà nước theo năng lực
Quản lý công chức theo năng lực là một xu hướng mới trong quản lý
nguồn nhân lực, tập trung vào các nội dung cơ bản là: xác định những năng
lực cốt lõi, xây dựng hệ thống khung năng lực gắn liền với công việc nhất
định và sử dụng hệ thống khung năng lực này làm căn cứ cho hoạt động quản
lý. Quản lý công chức DTNN theo năng lực không chỉ mang lại lợi ích cho
cấp Cục mà còn mang lại lợi ích cho từng cá nhân công chức. Đối với cấp
Cục, mô hình này cho phép cơ quan tập trung vào những năng lực cần thiết
cho hoạt động của mình, từ đó không những sử dụng hợp lý và hiệu quả
nguồn nhân lực mà còn giúp cho việc đào tạo, phát triển những năng lực còn
77
thiếu và yếu, tạo cơ sở cho việc đạt được mục tiêu của cơ quan một cách dễ
dàng hơn. Đối với bản thân công chức, khi biết được những năng lực cần thiết
cho thực hiện các công việc của mình, họ có thể chủ động để hoàn thiện các
năng lực đó thông qua quá trình học tập và rèn luyện. Quản lý công chức theo
năng lực còn là công cụ tạo động lực cho mỗi cá nhân trong cơ quan.
Xây dựng đội ngũ công chức DTNN và nâng cao năng lực thực thi công
vụ của nguồn nhân lực DTNN luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Một
số giải pháp nhằm quản lý công chức DTNN theo năng lực bao gồm:
Một là, thực hiện phân tích thiết kế công việc và xây dựng bản mô tả
công việc. Phân tích công việc là quá trình thu thập một cách có hệ thống các
thông tin liên quan đến công việc, xác định các kỹ năng, năng lực và trách
nhiệm cần có để thực hiện công việc. Phân tích công việc giúp xác định được
mục đích tổng thể của công việc, bản chất và phạm vi công việc theo chức
năng, nhiệm vụ được thực thi, trách nhiệm cá nhân, tiêu chuẩn hoàn thành,
trách nhiệm về mặt tổ chức, mức độ và phạm vi trách nhiệm đối với việc ra
quyết định, giải quyết vấn đề, quan hệ qua lại, kiểm tra khối lượng và chất
lượng các nguồn lực, vị trí công việc trong tổng thể của Cục. Phân tích công
việc cũng tạo điều kiện để xác định các tiêu chuẩn hay tiêu chí cụ thể đối với
từng vị trí công việc. Dựa vào đó có thể theo dõi, đưa ra thông tin phản hồi,
hỗ trợ công chức nhằm phát triển năng lực cần thiết trong thực thi công vụ,
đồng thời đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức. Sản phẩm của
phân tích công việc là bản mô tả công việc gắn với từng vị trí công việc cụ
thể. Bản mô tả công việc cũng bảo đảm cho mối quan hệ trong thực thi công
vụ được thông suốt. Nó chỉ rõ ở những vị trí công việc thể cần phải báo cáo
với ai, chịu sự điều hành của ai, ở vị trí nào…Bản mô tả công việc cũng chỉ rõ
các tiêu chuẩn công việc mà công chức ở một vị trí nhất định phải hoàn thành.
Tiêu chuẩn công việc không những được sử dụng như là tiêu chí để đánh giá
78
mức độ hoàn thành của kết quả thực thi công vụ mà còn là cơ sở để xác định
những năng lực cần thiết cho người đảm nhận vị trí công việc đó.
Hai là, xây dựng khung năng lực gắn liền với vị trí công việc. Khung
năng lực là một tập hợp các năng lực cần thiết nhất mà một công chức phải có
để thực hiện một công việc nhất định. Xây dựng được khung năng lực cho
mỗi vị trí công việc là yêu cầu cơ bản nhất của quản lý công chức DTNN theo
năng lực. Khi xây dựng khung năng lực cho công chức DTNN, cần chú ý
những điểm sau:
- Khi xác định năng lực đòi hỏi phải gắn liền với các vị trí công việc cụ
thể, các tình huống cụ thể. Năng lực chịu ảnh hưởng của bối cảnh công việc
hay vị trí việc làm. Mỗi một công việc hay vị trí việc làm có những yêu cầu
đặc thù gắn với công việc và buộc người đảm nhiệm công việc phải đáp ứng
yêu cầu đó. Do đó, với các vị trí công việc khác nhau sẽ đòi hỏi những năng
lực khác nhau.
- Năng lực gồm có năng lực kỹ thuật và năng lực hành vi. Năng lực kỹ
thuật là các kiến thức và kỹ năng cụ thể cần thiết để công chức thực hiện công
việc một cách hiệu quả. Năng lực này gắn liền với một công việc cụ thể. Còn
năng lực hành vi là năng lực liên quan đến tất cả các công việc và tập trung
vào con người. Những năng lực kỹ thuật có thể đào tạo để đáp ứng, nhưng để
phát triển những năng lực hành vi thì khó hơn rất nhiều. Vì vậy, khi xây dựng
khung năng lực cho từng vị trí công việc cũng cần có sự phân biệt và xác định
rõ các loại năng lực này.
Ba là, hoàn thiện các quy định của pháp luật theo hướng gắn các hoạt
động quản lý công chức với năng lực của họ. Mặc dù ở Việt Nam thời gian
qua đã thực hiện nhiều cải cách về công vụ và chế độ quản lý công chức
nhưng có thể khẳng định, hầu hết các hoạt động quản lý công chức thiếu gắn
kết với năng lực của công chức, gây cản trở cho việc phát triển và nâng cao
79
năng lực cho công chức. Thực tế cho thấy, đào tạo bồi dưỡng công chức gắn
liền với ngạch nhằm đáp ứng tiêu chuẩn của ngạch nhiều hơn là vị trí công
việc và phục vụ yêu cầu nâng cao năng lực để thực thi công việc đang đảm
nhận. Hệ thống trả lương hiện nay cho công chức chủ yếu gắn với bằng cấp
và thâm niên công tác hơn là năng lực và kết quả thực thi công vụ. Bổ nhiệm
công chức vào các vị trí lãnh đạo quản lý trong nhiều trường hợp không theo
thi tuyển công khai, minh bạch và cạnh tranh lành mạnh đã làm cho việc đảm
nhận các vị trí đó gặp nhiều khó khăn. Hệ thống đánh giá công chức hiện nay
cũng chưa phân biệt rõ người có năng lực và người không có năng lực bởi
tính hình thức và cào bằng trong đánh giá. Chính vì vậy, việc hoàn thiện các
quy định của pháp luật theo hướng gắn các hoạt động quản lý công chức (bao
gồm từ tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá đến trả lương…)
theo năng lực sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng cho quản lý công chức trong cơ
quan theo năng lực được thực hiện và triển khai trong thực tế.
3.2.4. Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng công
chức Dự trữ Nhà nước
Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên của quá trình quản lý nhân sự và
cũng là khâu có vai trò quyết định đến chất lượng nhân sự cũng được coi như
quyết định đến năng lực thực thi công vụ của công chức. Trong những năm
qua, cùng với thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức, công tác tuyển
dụng công chức cũng từng bước được đổi mới và hoàn thiện, trong đó nổi bật
nhất là việc ban hành Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, đa phần đã khắc phục được một số hạn chế trong
công tác tuyển dụng công chức trước đây như: ban hành được các quy định
mang tính pháp lý về nguyên tắc tuyển dụng công chức; đổi mới cơ chế quản
lý và tuyển dụng công chức theo vị trí việc làm; công tác tuyển dụng công
80
chức ngày càng bảo đảm tăng cường tính cạnh tranh; đẩy mạnh phân cấp
thẩm quyền tuyển dụng công chức; nội dung và hình thức thi tuyển công chức
có nhiều đổi mới theo hướng coi trọng năng lực của người dự tuyển công
chưc khi tổ chức đánh giá. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác tuyển dụng công chức còn tồn tại nhiều hạn chế như: chưa hoàn toản bảo
đảm sự bình đẳng trong tuyển dụng công chức; việc quy định công khai tuyển
dụng còn chưa cụ thể; nội dung thi tuyển công chức đã được đổi mới nhưng
đối với các môn thi bắt buộc hiện nay thì nội dung thi liên quan đến kiến thức
chuyên ngành chưa thực sự được chú trọng; công tác tuyển dụng còn xảy ra
nhiều hiện tượng tiêu cục, không bảo đảm đúng nguyên tắc khách quan, công
bằng.
Để đáp ứng yêu cầu xây dựng một nền hành chính trong sạch, hiệu lực,
hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức thì việc
đổi mới công tác tuyển dụng công chức là đòi hỏi khách quan và hết sức cần
thiết. Cụ thể cần chú trọng vào các vấn đề sau:
Thứ nhất, tập trung chỉ đạo thực hiện tốt đề án vị trí việc làm trong cơ
quan cấp Tổng cục, cấp Cục. Vị trí việc làm là biện pháp quản lý, sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực. Vị trí việc làm giúp nhà quản lý xác định tính chất,
quy trình thực hiện công việc, trên cơ sở đó xác định số lượng, chất lượng đội
ngũ công chức cần cho việc thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy, cần tiếp tục đổi mới
tuyển dụng công chức theo vị trí việc làm, lấy việc xác định, mô tả vị trí việc
làm là cơ sở khách quan để tiến hành xác định số lượng chỉ tiêu biên chế, làm
căn cứ cho hoạt động tuyển dụng công chức. Căn cứ theo Nghị định số
36/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức, TCDTNN đã xây dựng dự thảo, lấy ý kiến trong toàn Tổng
cục về quy định vị trí việc làm, những vị trí việc làm cụ thể và những nội
dung, yêu cầu cần đạt được tương ứng với mỗi vị trí việc làm. Trong thời gian
81
tới, Tổng cục cần chỉ đạo và sớm ban hành khung tiêu chuẩn tương ứng với
mỗi vị trí việc làm, tránh tình trạng triển khai mang tính hình thức, gây lãng
phí ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, cần quy định cụ thể các điều kiện tuyển dụng công chức DTNN.
Mặc dù Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
đã quy định khá rõ các điều kiện về tuyển dụng công chức, nhưng vẫn còn
một số quy định chung chung như điều kiện “có văn bằng chứng chỉ phù
hợp”, dẫn tới sự áp dụng không thống nhất trong các đợt tuyển dụng của
TCDTNN. Vì vậy, cần tiếp tục xây dựng các quy định cụ thể và chi tiết về
điều kiện tuyển dụng công chức DTNN
Thứ ba, tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức thi tuyển công chức
DTNN. Trước hết, cần đổi mới cách thức ra đề thi đối với môn thi chuyên
ngành, bảo đảm sát với yêu cầu nhiệm vụ của từng vị trí việc làm và chức
danh công chức, giúp đánh giá đúng năng lực của công chức phù hợp với yêu
cầu công việc của vị trí cần tuyển dụng. Để thực hiện được điều này, cần ra đề
thi dưới dạng trắc nghiệm, đồng thời xây dựng và hoàn thiện hệ thống các đề
thi trắc nghiệm. Có kế hoạch xây dựng các bộ đề thi chuẩn cho từng vị trí việc
làm do cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xem xét, lựa chọn, quyết
định sử dụng trong các kỳ thi (ở đây là TCDTNN và Bộ Tài chính). Trên cơ
sở đó, hướng tới chiến lược lâu dài trong công tác thi tuyển công chức DTNN
là xây dựng ngân hàng đề thi cho từng vị trí việc làm. Khi xây dựng các bộ đề
thi, việc thiết kế câu hỏi nên chú trọng vào đánh giá khả năng suy luận, phân
tích, so sánh, tổng hợp, phán đoán của từng ứng viên. Đồng thời cần có các
nội dung thi nhằm đánh giá sự thành thạo về kỹ năng hành chính đối với từng
vị trí để xác định được ứng viên nào là người có khả năng đáp ứng tốt nhất
yêu cầu của vị trí như năng lực quản lý tổ chức, lập kế hoạch, giao tiếp…Bên
cạnh đó, có thể kết hợp giữa hình thức thi viết và phỏng vấn các thi sinh tham
82
gia dự tuyển công chức DTNN. Nghiên cứu kinh nghiệm tuyển dụng công
chức ở nhiều nước trên thế giới cho thấy, việc kết hợp giữa hình thức thi viết
và phỏng vấn sẽ đánh giá sát hơn trình độ, năng lực chuyên môn của công
chức phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Áp dụng chủ
yếu là hình thức phỏng vấn trực tiếp trong khung các câu hỏi liên quan đến
nội dung công việc mà người dự tuyển sẽ thực hiện khi trúng tuyển. Cuộc
phỏng vấn sẽ giúp cơ quan tuyển dụng phát hiện những đặc điểm riêng của
từng ứng viên trước cùng một yêu cầu công việc. Thông qua phỏng vấn, cơ
quan tuyển dụng công chức DTNN có thể đánh giá về nhân cách, năng lực
của ứng viên một cách chính xác theo yêu cầu vị trí công việc. Để bảo đảm
chất lượng phỏng vấn và tránh các trường hợp không minh bạch có thể xảy ra,
cần xây dựng hệ thống các câu hỏi phỏng vấn phù hợp với yêu cầu từng vị trí
việc làm. Cùng với việc cải tiến phương pháp thi tuyển là việc thực hiện chặt
chẽ, đúng quy định về quy trình, thủ tục tiếp nhận, phân loại, đánh giá hồ sơ
của người dự tuyển.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức DTNN luôn gắn liền với việc
thực hiện mục tiêu chiến lược của ngành: phát triển nhân lực ngành Tài chính
nói chung, ngành DTNN nói riêng để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra
trong quá trình chuyển đổi của nền kinh tế. Ngành DTNN luôn xác định đào
tạo, bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong phát triển công chức, xây dựng
đội ngũ công chức đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Thông qua công
tác đào tạo, bồi dưỡng, chất lượng đội ngũ công chức được nâng lên, góp
phần đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra cũng như nâng cao năng lực
trong thực thi công vụ, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong
lĩnh vực dự trữ quốc gia.
Tuy nhiên, trong thực tế quan liêu, tham nhũng của một bộ phận công
chức như hiện nay đòi hỏi ngành DTNN phải có những chính sách, quy định
83
đúng đắn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức. Muốn làm được điều
đó, cần làm tốt các giải pháp sau:
- Xác định đúng và đủ nhu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức: đào tạo, bồi dưỡng công chức DTNN là xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ
và định hướng phát triển của ngành. Do đó, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đối
với lực lượng này là phải có kiến thức chính trị, trung thành với chế độ, tận
tụy với công vụ, thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ quản lý, đáp
ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ
chức. Trong quá trình đào tạo lý luận phải đi đôi với thực tiễn, nội dung đào
tạo phải sát với công việc của từng đối tượng công chức đang làm hoặc sẽ
làm. Xác định nhu cầu đào tạo, gắn kết đào tạo với sử dụng công chức, khắc
phục tình trạng đào tạo, bồi dưỡng sai địa chỉ, không đúng mục đích, đào tạo
tràn lan, thiếu định hướng rõ ràng mà hậu quả là số lượng đào tạo, bồi dưỡng
khá lớn mà vẫn chưa khắc phục được tình trạng thiếu công chức, công chức
giữ chức vụ quản lý. Muốn làm được điều đó, Cục DTNN khu vực Bình Trị
Thiên cần: không cử công chức theo học nhiều lớp cùng một thời điểm, không
cử công chức đã nhiều tuổi, công chức không thuộc diện quy hoạch, công
chức đi học để giải quyết vấn đề lên lương; đào tạo gắn với bố trí, sử dụng
một cách khoa học; tạo cơ chế phối hợp giữa Cục DTNN với các trường, học
viện… trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức; xây dựng
và thực hiện đồng bộ hệ thống chính sách đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường hợp
tác liên Cục trong đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm nhằm mục tiêu
tiếp thu kinh nghiệm, tiếp cận với kiến thức khoa học hiện đại của thế giới,
nâng cao năng lực quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn của hoạt động Cục
- Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng: chương trình,
nội dung đào tạo cần phải đổi mới, kết hợp trang bị kiến thức nghiệp vụ mới
với việc nâng cao phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức, tác phong, kiến thức
84
pháp luật và kỹ năng thực hành cho đội ngũ công chức Cục. Phải đào tạo một
cách toàn diện, trang bị kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên ngành, gắn với
khoa học và công nghệ tiên tiến. Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo nhà trường và
đào tạo, rèn luyện trong thực tế. Cùng với việc đào tạo, học tập và bồi dưỡng
trong trường lớp thì vấn đề tự học, tự nghiên cứu và tự rèn luyện của bản thân
công chức có một vị trí vô cùng quan trọng.
3.2.5. Thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ, tạo môi trường làm việc
thân thiện đối với công chức Dự trữ Nhà nước
Các chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần chính là đòn bẩy quan
trọng và mạnh mẽ nhất tạo nên động lực làm việc, giúp nâng cao năng lực
thực thi công vụ. Chính sách đãi ngộ công chức bao gồm: tiền lương, thưởng,
phụ cấp chức vụ, khu vực, làm thêm giờ, trợ cấp khó khăn, phúc lợi, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, nhà công vụ và các dịch vụ xã hội được bao cấp một
phần hoặc toàn bộ, lương hưu, nghỉ ốm, nghỉ đẻ, nghỉ phép hàng năm, tham
quan du lịch, sự tôn vinh qua các danh hiệu của cơ quan, ngành và Nhà nước
trao tặng…
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn tới là đẩy nhanh
công tác cải cách tiền lương và chế độ đãi ngộ, đảm bảo cho công chức trẻ và
trình độ cao yên tâm công tác, cống hiến. Thu nhập của công chức phải cao
hơn mức trung bình trong xã hội. Bên cạnh đó, cần gắn việc thực hiện các
chính sách đãi ngộ với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, các chính sách
phải được thực hiện đúng, đủ, hợp lý và thực sự xứng đáng với công sức cống
hiến, kết quả thực thi công vụ của công chức. Cần có chế độ đãi ngộ phù hợp
với công chức có những đóng góp, những sáng kiến mang lại hiệu quả trong
quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị, chế độ đãi ngộ hợp lý đối với từng
chức danh và vị trí công tác. Do đó, cần hoàn thiện các quy định về đánh giá
công chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, sẵn sàng loại bỏ,
85
bãi miễn đối với những công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ
luật, gây mất uy tín ngành, cơ quan.
Môi trường làm việc là tổng thể các yếu tố thuộc về cá nhân công chức
và các điều kiện về vật chất cũng như văn hóa của tổ chức nhằm giúp công
chức làm việc đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả, bao gồm: cơ sở vật chất,
văn hóa tổ chức, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo với công chức
và mối quan hệ giữa công chức với nhau trong quá trình thực thi công vụ.
Môi trường làm việc có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ và trực
tiếp đến tư tưởng, tâm lý, thái độ của công chức, từ đó tác động gián tiếp đến
năng lực thực thi công vụ của công chức. Chính vì vậy, để nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức thì việc tạo môi trường làm việc là hết sức cần
thiết, cần triển khai các nội dung như:
- Phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp trong cơ quan, tương thân tương
ái, giúp đỡ hỗ trợ nhau, xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, thân thiện,
cởi mở; duy trì sự dân chủ, công bằng và gắn kết giữa công chức với công
chức và giữa công chức với lãnh đạo. Tạo tâm lý thoải mái, vui vẻ, cải thiện
tinh thần, thái độ làm việc của công chức, kích thích công chức cống hiến hết
mình cho công việc
- Định kỳ tổ chức các chuyến tham quan học tập, giao lưu kinh nghiệm
giữa các đơn vị. Tạo điều kiện cho công chức nắm bắt những kinh nghiệm
hay, cách làm mới, có cơ hội được trao đổi nghiệp vụ, học tập kỹ năng, làm
cho công chức thấy được sự quan tâm của lãnh đạo đối với sự phát triển,
chăm lo về cả vật chất, tinh thần, các hoạt động chuyên môn, xã hội của công
chức.
3.2.6. Nâng cao đạo đức của công chức trong thực thi công vụ
Quan liêu, tham nhũng đi ngược lại những quan điểm lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước, làm giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước, gây mất niềm tin
86
trong nhân dân, là cơ sở để các thề lực thù địch trong và ngoài nước chống
phá thành quả của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta. Thực tế
những vụ việc quan liêu, tham nhũng thời gian vừa qua trong nội bộ ngành
DTNN đã đặt ra nhiệm vụ quan trọng đối với ngành trong thời gian sắp tới
như sau:
- Coi trọng công tác giáo dục chính trí, tư tưởng đối với công chức, thực
hiện triệt để các quy định của Luật chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm
chống lãnh phí.
- Tăng cường giáo dục cho công chức về tinh thần, trách nhiệm, ý thức
tận tâm, tận lực với nhiệm vụ được giao, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định, quy chế của cơ quan, đơn
vị.
- Bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định về quản lý kinh tế
- tài chính, quản lý tài sản công, xây dựng cơ bản… không tạo kẽ hở cho phần
tử xấu lợi dụng. Xóa bỏ những thủ tục hành chính phiền hà, không cần thiết
dễ gây tham nhũng. Duy trì việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát bảo đảm tính
minh bạch trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công, chế
độ kê khai tài sản theo quy định.
- Bảo vệ những người đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực.
- Kiên quyết xử lý tới cùng đối với những công chức thoái hóa, biến chất,
vi phạm nghiêm trọng kỷ luật, pháp luật của Nhà nước.
- Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nếu để xảy ra những
vụ việc quan liêu, tham nhũng nghiêm trọng.
3.2.7. Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động
công vụ, đầu tư trang thiết bị làm việc cho công chức Dự trữ Nhà nước
Ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa nền hành chính là
xu hướng tất yếu trong bối cảnh khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ
87
như hiện nay. Ngành DTNN cần tập trung chỉ đạo và triển khai nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp; đẩy
mạnh việc xây dựng và sử dụng các phần mềm dùng chung, cơ sở dữ liệu, bảo
đảm tính tương thích, đồng bộ và thông suốt để nâng cao hiệu quả chỉ đạo,
điều hành của người đứng đầu trong các cơ quan. Khẩn trương hoàn thiện các
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc quản lý chuyên ngành, kiểm
tra chuyên ngành đối với hoạt động dự trữ quốc gia. Tập trung nâng cao chất
lượng cán bộ quản trị mạng tại cơ quan trong hệ thống ngành DTNN.
Đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động của công chức DTNN cần tập
trung vào các giải pháp sau:
- Cần tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa cho việc hiện đại hóa công sở, mua
sắm trang thiết bị hiện đại và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ
vào hoạt động DTNN.
- Tiếp tục đầu tư, trang bị cho hệ thống các đơn vị cơ sở như Chi cục, các
kho hàng hiện đại hơn nữa để đảm bảo các điều kiện vật chất, tạo môi trường,
điều kiện thuận lợi cho hoạt động thực thi công vụ của công chức DTNN.
Ngành DTNN cần tiếp tục phấn đầu nâng cao các điều kiện làm việc cho công
chức về:
+ Tăng khả năng giao dịch, giao tiếp trên môi trường mạng.
+ Tăng cường hoạt động sử dụng CNTT trong mọi tình huống, mọi lúc,
mọi nơi, đảm bảo hệ thống thu thập xử lý thông tin một cách kịp thời, có hiệu
quả.
+ Tăng cường trang thiết bị hiện đại cho văn phòng các đơn vị.
3.3. Một số kiến nghị
Đối với Quốc hội:
Xây dựng chế độ công vụ với nội dung sau:
88
Hình thành thể chế công vụ bằng cách ban hành các văn bản pháp luật để
điều chỉnh hoạt động công vụ, nhằm xây dựng nền công vụ hiện đại, đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước.
Xây dựng đội ngũ công chức hành chính chính quy, bảo đảm thi hành
nhiệm vụ của nhà nước một cách có hiệu quả.
Cải cách chế độ công vụ mang tính dân chủ, công bằng, khuyến khích
phát triển tài năng bằng hệ thống ngạch bậc và lương bổng hợp lý.
Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan:
Xây dựng và hoàn thiện chính sách thu hút công chức: việc xây dựng và
hoàn thiện các chính sách khuyến khích, kích thích, đãi ngộ công chức, cùng
với việc cải cách tiền lương, cần đi đôi với việc xây dựng và hoàn thiện các
chính sách khuyến khích, kích thích khác đối với công chức. Lâu nay ở lĩnh
vực này, Nhà nước đã có nhiều chính sách, chế độ. Tại từng Bộ, Ngành, từng
lĩnh vực khác nhau trên cơ sở các chính sách, chế độ chung, tùy thuộc vào
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể cũng đã có những vận dụng nhất định. Song nhìn
chung, hệ thống chính sách này vẫn còn không ít bất hợp lý, thiếu đồng bộ.
Cải cách công vụ, công chức:
+ Hiện đại hóa công sở và quy chế hóa chế độ làm việc trong hệ thống
hành chính: trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại về văn phòng cho công
sở, gắn với việc nâng cao kỹ năng hành chính của công chức; đổi mới phương
thức phục vụ của công chức theo hướng văn minh, hiện đại.
+ Nhà nước phải sớm có cơ chế chọn lọc, đào thải đổi với công chức có
chức quyền, công chức yếu kém về chuyên môn, đạo đức trong bộ máy hành
chính nhà nước, nêu cao trách nhiệm của cơ quan, của người có thẩm quyền
trong việc bố trí, sắp xếp cán bộ trong bộ máy. Do vậy, cần xử lý nghiêm cơ
quan và cá nhân có trách nhiệm trong việc bố trí sai cán bộ để gây hậu quả
nghiêm trọng cho nhân dân.
89
+ Tiêu chuẩn hóa rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu tương ứng
trình độ đối với mỗi cấp lãnh đạo và quản lý. Các tiêu chuẩn đó càng được
lượng hóa rõ ràng bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Đặc biệt chú ý mặt thực chất,
tránh tiêu chuẩn mang tính hình thức, nhanh chóng chấm dứt tình trạng “thạc
sĩ hóa” và đang có xu hướng “tiến sĩ hóa” không đảm bảo chất lượng trong
đội ngũ lãnh đạo các cấp đang diễn ra ở một số Ngành, địa phương.
Đối với các địa phương:
Ngành DTNN hoạt động có tính hệ thống ở Trung ương và xuyên suốt
các tỉnh, thành, các địa phương, quá trình hoạt động luôn gắn liền với địa
phương, do vậy:
Lãnh đạo các địa phương phải quan tâm hỗ trợ các đơn vị DTNN đóng
trên địa bàn trong quá trình hoạt động, như phối kết hợp, tạo điều kiện, môi
trường thuận lợi cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của đội ngũ công
chức ngành DTNN trên địa bàn.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp cho các Cục được tuyển chọn đúng
người, đúng quy định, nhằm nâng cao chất lượng cũng như năng lực thực thi
công vụ của lực lượng này.
Đối với Tổng cục, Cục và Chi cục DTNN:
Xác định nhu cầu đào tạo để xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo công
chức theo từng năm và cả thời gian 5-10 năm, đảm bảo tính khả thi. Kế hoạch
đào tạo phải xác định cụ thể, công chức cử đi đào tạo ở trường nào? Chuyên
ngành nào? Lúc nào tiến hành đào tạo, đào tạo với nội dung như thế nào? Phải
rạch ròi và có tính thống nhất, khắc phục tình trạng lâu nay kế hoạch đào tạo
đề ra nhưng chỉ thực hiện 65-70%.
Xác định đối tượng cần đào tạo và thời gian đào tạo một cách khoa học.
Việc đào tạo ngắn hạn phải được dàn trãi, phân bố trong từng năm, đào tạo
90
dài hạn phải đảm bảo tính chiến lược, khắc phục tình trạng lâu nay cứ dồn vào
một thời kỳ nhất định cũng như đào tạo xong khó bố trí công việc.
TCDTNN hàng năm phải lập kế hoạch bồi dưỡng công chức trên cơ sở
kế hoạch của các Cục, Chi cục và kế hoạch của Trung tâm bồi dưỡng nghiệp
vụ ngành DTNN. Chương trình bồi dưỡng phải phù hợp với khả năng, trình
độ thực tế của công chức. Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ DTNN cần phải
phát huy đúng năng lực của mình. Những nội dung bồi dưỡng mà Trung tâm
không đảm nhận được thì cần mời các chuyên gia ở Bộ Tài chính, các Học
viện, các Trường Đại học đảm nhận, nhưng cần phải đòi hỏi họ đảm bảo các
yêu cầu mà thực tiễn đang đặt ra. Thông qua đối thoại giữa giảng viên và học
viên cũng như giải quyết những bài tập tình huống, trắc nghiệm liên quan đến
nghiệp vụ, kỹ thuật, quản lý của ngành giúp công chức tiếp cận thực tế nhằm
bổ sung kiến thức trong công việc đang làm. Đồng thời, sau khi bồi dưỡng
xong phải kiểm tra, đánh giá cụ thể, phân loại về trình độ nhận thức đối với
từng công chức được bồi dưỡng cũng như đánh giá trình độ của giảng viên
đảm nhận chương trình bồi dưỡng.
Chương trình bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn cũng như tập huấn các
chuyên đề liên quan đến quản lý ngành DTNN phải luôn được đổi mới, khắc
phục tình trạng bồi dưỡng ngắn hạn thì qua loa, bồi dưỡng dài hạn thì nội
dung quá dài không đúng trọng tâm, làm mất thời gian người học.
91
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực công chức Cục DTNN khu vực
Bình Trị Thiên ở Chương 2 và sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, những yêu cầu
và phương hướng chung của ngành DTNN, tác giả luận văn đã mạnh dạn đề
xuất bảy giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công
chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, bao gồm: tiến hành rà soát, đánh
giá tổng thể công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên làm cơ sở cho
công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng công chức hợp lý, khoa học; nâng cao
nhận thức của cán bộ quản lý và công chức Cục về vai trò, ý nghĩa của năng
lực thực thi công vụ trong nền công vụ hiện nay; quản lý công chức DTNN
theo năng lực; tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng
công chức DTNN; thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ, tạo môi trường làm
việc thân thiện đối với công chức DTNN; nâng cao đạo đức của công chức
trong thực thi công vụ; tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt
động công vụ, đầu tư trang thiết bị làm việc cho công chức DTNN. Từ đó, tác
giả cũng mạnh dạn đưa ra một vài kiến nghị trong việc nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên.
92
KẾT LUẬN
DTNN là ngành có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn lương
thực quốc gia; phòng ngừa, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh; đáp
ứng nhu cầu quốc phòng và giữ vững an ninh chính trị khi xảy ra biến động,
góp phần ổn định chính trị, kinh tế và đời sống của người dân. Phẩm chất
chính trị, trình độ, năng lực, trí tuệ của đội ngũ công chức là yếu tố quan trọng
làm nên sức mạnh và tạo vị thế, vai trò của ngành DTNN. Chính vì vậy, việc
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức ngành DTNN là một tất
yếu khách quan góp phần vào sự thành công của công cuộc cải cách hành
chính và tiến trình xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp mà Đảng và
nhân dân ta đã đặt ra.
Luận văn “Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực Bình Trị Thiên” đã góp phần làm rõ các vấn đề lý luận về
năng lực, năng lực thực thi công vụ của công chức, các yếu tố cấu thành và
các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức, sự cần thiết
phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN. Trên tiền để
cơ sở lý luận, tác giả đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu, phân tích, đánh giá
năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên
theo các tiêu chí về: trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản; kỹ năng nghề
nghiệp; thái độ hành vi; kết quả hoàn thành nhiệm vụ. Từ đó chỉ ra những ưu
điểm, những mặt còn hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong năng lực
thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, tác giả đã đề ra những phương
hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công cụ của công chức
Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, tác giả
đã xây dựng các biện pháp cụ thể gắn với các yếu tố cấu thành năng lực thực
thi công vụ như: rà soát, đánh giá tổng thể công chức làm cơ sở cho công tác
93
quy hoạch, đào tạo, sử dụng công chức hợp lý, khoa học; nâng cao nhận thức
của cán bộ quản lý và công chức; quản lý công chức theo năng lực; tiếp tục
đổi mới công tác tuyển dụng; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng; thực
hiện tốt các chính sách đãi ngộ; nâng cao đạo đức của công chức trong thực
thi công vụ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công
vụ, đầu tư trang thiết bị làm việc.
Với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế như hiện nay đặt công chức
hành chính Việt Nam trong một môi trường quốc tế nhiều biến động và thử
thách. Điều này đòi hỏi mỗi người công chức trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ phải luôn nhận thức rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, không ngừng tự
giác nâng cao ý thức tự trau dồi, nâng nao năng lực thực thi nhiệm vụ
Trên có sở nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ, tác giả hi vọng luận
văn sẽ góp phần nhỏ vào việc nâng cao năng lực thực thi công cụ của công
chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên nói riêng và công chức ngành
DTNN nói chung, góp phần xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà
nước vừa có trình độ, năng lực, vừa có phẩm chất chính trị, lập trường tư
tưởng vững vàng, đạo đức đức nghề nghiệp, góp phần xây dựng một nền hành
chính thực sự chuyên nghiệp.
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Đoàn Thúy Anh (2017), Năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
2. Ban chấp hành Trung ương (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW về Tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2004), Quyết định số 229/QĐ-BTC về việc đổi tên Chi
cục Dự trữ Bình Trị Thiên thành Dự trữ quốc gia khu vực Bình Trị Thiên, Hà
Nội.
4. Ngô Thành Can (2012), “Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then
chốt của cải cách hành chính”, Nội san khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự Học
viện hành chính, số 12.
5. Ngô Thành Can (2020), Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực
thi công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
6. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP về việc ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020,
Hà Nội.
7. Chính phủ (2021), Nghị quyết số 76/NQ-CP về việc ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, Hà Nội.
8. Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1950), Sắc lệnh của số
76/SL ban hành Quy chế công chức, Hà Nội.
9. Cục quản lý Dự trữ vật tư Nhà nước (1988), Quyết định số 13/DT-QĐ
về việc đổi tên Tổng kho A-39 thành Chi cục Dự trữ Bình Trị Thiên, Hà Nội.
10. Cục Dự trữ Quốc gia (1989), Quyết định số 1213/DT-QĐ về việc đổi
tên Chi cục Dự trữ Bình Trị Thiên đổi thành Chi cục IV, Hà Nội.
11. Cục Dự trữ Quốc gia (1998), Quyết định số 22/1998/QĐ-CDTQG về
việc đổi tên Chi cục IV thành Chi cục Dự trữ Bình Trị Thiên, Hà Nội.
95
12. Hà Quốc Cường (2019), Năng lực thực thi công vụ của công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành
chính quốc gia, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Hà, Thân Văn Sang (2022), “Năng lực làm việc của cán
bộ, công chức trong môi trường quốc tế và những yêu cầu đặt ra”, Tạp chí
Quản lý nhà nước, số (4) 315, tr. 55-59.
14. Phạm Thị Hải (2020), Năng lực thực thi công vụ của công chức tại
Chi cục thuế quận Hải An, thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Một số vấn đề về phát triển năng lực
của công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 9, tr. 20-22.
16. Nguyễn Thị Hồng Hải (2016), “Quản lý nguồn nhân lực hành chính
nhà nước theo năng lực”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số (6) 245, tr. 25-29.
17. Nguyễn Thị Thu Hòa, Trần Bá Hùng (2021), “Xây dựng các tiêu chí
đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ”, Tạp chí Quản lý Nhà
nước, số (6) 305, tr.46-49.
18. Hội đồng Bộ trưởng (1984), Nghị định số 31/HĐBT về việc thành lập
Cục quản lý Dự trữ vật tư Nhà nước, Hà Nội.
19. Hội đồng Bộ trưởng (1991), Nghị định số 169-HĐBT về công chức
nhà nước, Hà Nội.
20. Hội đồng Chính phủ (1961), Nghị định số 165/CP về việc thành lập
Tổng cục vật tư, Hà Nội.
21. Hội đồng Chính phủ (1967), Quyết định về việc thành lập Cục Dự
trữ lương thực Nhà nước trực thuộc Tổng cục Lương thực, Hà Nội.
22. Nguyễn Ngọc Lâm (2018), Năng lực thực thi công vụ của công chức
địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh,
96
thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện
Hành chính quốc gia, Hà Nội.
23. Trương Như Nhân (2021), Năng lực thực thi công vụ của công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính
quốc gia, Hà Nội.
24. Bùi Đình Phong (2002), Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công
tác cán bộ, Nxb. Lao động, Hà Nội.
25. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức, Hà Nội.
26. Quốc hội (2019), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ,
công chức và Luật viên chức, Hà Nội.
27. Võ Kim Sơn, Lê Thị Vân Hạnh, Nguyễn Thị Hồng Hải (2009), Giáo
trình Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội.
28. Trịnh Xuân Thắng (2016), “Đổi mới tuyển dụng công chức ở Việt
Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số (1) 240, tr. 58-62.
29. Thủ tướng Chính phủ (1956), Nghị định số 997/TTg về việc thành
lập Cục quản lý dự trữ vật tư của Nhà nước, Hà Nội.
30. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 106/2009/QĐ-TTg về
việc đổi tên Dự trữ quốc gia khu vực Bình Trị Thiên thành Cục DTNN khu
vực Bình Trị Thiên, Hà Nội.
31. Nguyễn Võ Anh Thư (2020), Năng lực thực thi công vụ của công
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
32. Tổng cục Dự trữ Nhà nước (2020), Quyết định số 333/QĐ-TCDT về
việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục
Dự trữ Nhà nước thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Hà Nội.
97
33. Tổng cục Dự trữ Nhà nước (2020), Quyết định số 336/QĐ-TCDT về
việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
Phòng thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Hà Nội.
34. Hoàng Anh Tuấn (2022), Phát triển đội ngũ công chức ngành Dự trữ
nhà nước Việt Nam, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện
Hành chính quốc gia, Hà Nội.
35. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Ủy ban thường vụ Quốc hội (1998), Pháp lệnh cán bộ công chức số
2-L/CTN, Hà Nội.
98
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1
Năng lực thực thi công vụ của công chức
(Dành cho công chức)
Người khảo sát: Nguyễn Thị Mai Phương Mục đích khảo sát: Phục vụ nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ Quản lý công Mỗi câu trả lời và ý kiến đóng góp của Anh/Chị là cơ sở giúp tôi hoàn thành
Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn!
1. Anh/Chị vui lòng đánh giá khả năng thực hiện các kỹ năng của bản thân
(đánh dấu “x” vào các ô tương ứng):
Mức độ thực hiện
TT
Kỹ năng
Thành thạo
1 Soạn thảo văn bản 2 Giao tiếp hành chính Thu thập và xử lý thông tin 3 Lập kế hoạch 4 Tham mưu 5 Lập và quản lý hồ sơ công việc 6 Làm báo cáo 7 Làm việc nhóm 8 9 Tổ chức và điều hành cuộc họp 10 Sử dụng phần mềm quản lý văn bản 11 Quản lý thời gian
Rất thành thạo
Chưa thành thạo
Chưa biết làm
2. Anh/Chị vui lòng đánh giá thái độ, hành vi của bản thân trong thực thi công
vụ (đánh dấu “x” vào các ô tương ứng):
Mức độ đánh giá
TT
Thái độ, hành vi
Tốt
Yếu
Rất tốt
Trung bình
1 Tác phong, thái độ làm việc
2 Tinh thần trách nhiệm trong công việc
3 Tinh thần phối hợp thực hiện công việc
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên
3. Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến của mình đối với các nội dung dưới đây
(đánh dấu “x” vào các ô tương ứng):
Đánh giá mức độ
TT
Nội dung
Bình thường
Hài lòng
Rất không hài lòng
Rất hài lòng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Anh/Chị có hài lòng với tiền lương, phụ cấp và mức thu nhập của công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng các chế độ, phúc lợi (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…) hiện nay? Anh/Chị hài lòng với các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với điều kiện, môi trường làm việc của cơ quan hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với văn hóa tổ chức của cơ quan hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc đánh giá, phân loại công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc bố trí và sử dụng công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc đề bạt, bổ nhiệm ở cơ quan như hiện nay? Anh/Chị có hài lòng về phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo, quản lý tại cơ quan hiện nay?
Rất cảm ơn sự tham gia của Anh/Chị!
99
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2 Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên (Dành cho công chức giữ chức vụ quản lý)
Người khảo sát: Nguyễn Thị Mai Phương Mục đích khảo sát: Phục vụ nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ Quản lý công Mỗi câu trả lời và ý kiến đóng góp của Anh/Chị là cơ sở giúp tôi hoàn thành
Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn!
1. Anh/Chị vui lòng đánh giá khả năng thực hiện các kỹ năng của bản thân (đánh dấu “x” vào các ô tương ứng). Đồng thời, theo thang điểm từ (1) tới (4), anh/chị vui lòng đánh giá mức độ cần thiết của các kỹ năng đối với các công chức thuộc quyền quản lý của mình, tương ứng: (1): Rất cần thiết; (2): Cần thiết; (3): Không cần thiết lắm; (4): Không cần thiết
Mức độ thực hiện
TT
Kỹ năng
Thành thạo
Soạn thảo văn bản
Thu thập và xử lý thông tin Lập kế hoạch Tham mưu
1 2 Giao tiếp hành chính 3 4 5 6 Quản lý hồ sơ công việc Làm báo cáo 7 Làm việc nhóm 8 9 Tổ chức và điều hành cuộc họp 10 Sử dụng phần mềm quản lý văn bản 11 Quản lý thời gian
Rất thành thạo
Chưa thành thạo
Chưa biết làm
Mức độ cần thiết (từ thang điểm 1-4)
Ý kiến đóng góp: Theo Anh/Chị, công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình cần thêm những kỹ năng gì trong thực thi công vụ? Lý do cho sự cần thiết đó .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2. Anh/Chị vui lòng đánh giá thái độ, hành vi của bản thân trong thực thi công
vụ (đánh dấu “x” vào các ô tương ứng):
TT
Thái độ, hành vi
Rất tốt
Tốt
Yếu
Tác phong, thái độ làm việc Tinh thần trách nhiệm trong công việc Tinh thần phối hợp thực hiện công việc
Mức độ đánh giá Trung bình
1 2 3
100
3. Anh/Chị vui lòng đánh giá thái độ, hành vi của công chức trong cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của mình trong thực thi công vụ (đánh dấu “x” vào các ô tương ứng):
Thái độ, hành vi
TT
Rất tốt
Yếu
Tốt
Mức độ đánh giá Trung bình
1 2 3
Tác phong, thái độ làm việc Tinh thần trách nhiệm trong công việc Tinh thần phối hợp thực hiện công việc 4. Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến của mình đối với các nội dung dưới đây
(đánh dấu “x” vào các ô tương ứng):
TT
Nội dung
Rất không hài lòng
Đánh giá mức độ Bình thường
Hài lòng
Rất hài lòng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Anh/Chị có hài lòng với tiền lương, phụ cấp và mức thu nhập của công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng các chế độ, phúc lợi (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…) hiện nay? Anh/Chị hài lòng với các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với điều kiện, môi trường làm việc của cơ quan hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với văn hóa tổ chức của cơ quan hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc đánh giá, phân loại công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc bố trí và sử dụng công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc đề bạt, bổ nhiệm ở cơ quan như hiện nay? Anh/Chị có hài lòng về phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo, quản lý tại cơ quan hiện nay?
Rất cảm ơn sự tham gia của Anh/Chị!
101
102
KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỐI VỚI PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1
Số phiếu phát ra: 98
Số phiếu thu vào: 98
Mức độ thực hiện (số phiếu)
Chưa
Rất
TT
Kỹ năng
Chưa
Thành
thành
thành
biết làm
thạo
thạo
thạo
1
Soạn thảo văn bản
3/98
91/98
4/98
0/98
2 Giao tiếp hành chính
5/98
93/98
0/98
0/98
Thu thập và xử lý thông tin
1/98
96/98
1/98
0/98
3
Lập kế hoạch
4/98
88/98
6/98
0/98
4
Tham mưu
1/98
95/98
2/98
0/98
5
Lập và quản lý hồ sơ công việc
2/98
96/98
0/98
0/98
6
Làm báo cáo
2/98
89/98
7/98
0/98
7
Làm việc nhóm
2/98
96/98
0/98
0/98
8
Tổ chức và điều hành cuộc họp
15/98
79/98
2/98
2/98
9
10 Sử dụng phần mềm quản lý văn bản
6/98
83/98
5/98
4/98
11 Quản lý thời gian
3/98
94/98
1/98
0/98
1. Về khả năng thực hiện các kỹ năng của bản thân
Mức độ đánh giá (số phiếu)
TT
Thái độ, hành vi
Trung
Rất tốt
Tốt
Yếu
bình
Tác phong, thái độ làm việc
20/98
78/98
0/98
0/98
1
Tinh thần trách nhiệm trong công việc
14/98
84/98
0/98
0/98
2
Tinh thần phối hợp thực hiện công việc
12/98
86/98
0/98
0/98
3
2. Về thái độ, hành vi của bản thân trong thực thi công vụ
103
Đánh giá mức độ (số phiếu)
Rất
TT
Nội dung
Không
Bình
Hài
hài
hài lòng
thường
lòng
lòng
Anh/Chị có hài lòng với tiền lương, phụ cấp và
2/98
8/98
88/98
0/98
1
mức thu nhập của công chức hiện nay?
Anh/Chị có hài lòng các chế độ, phúc lợi (bảo hiểm
0/98
2/98
96/98
0/98
2
xã hội, bảo hiểm y tế…) hiện nay?
Anh/Chị hài lòng với các văn bản pháp luật, văn
0/98
5/98
93/98
0/98
3
bản chỉ đạo, điều hành hiện nay?
Anh/Chị có hài lòng với điều kiện, môi trường làm
0/98
1/98
97/98
0/98
4
việc của cơ quan hiện nay?
Anh/Chị có hài lòng với văn hóa tổ chức của cơ
0/98
4/98
94/98
0/98
5
quan hiện nay?
Anh/Chị có hài lòng với chính sách đào tạo, bồi
1/98
5/98
92/98
0/98
6
dưỡng công chức hiện nay?
Anh/Chị có hài lòng với việc đánh giá, phân loại
1/98
3/98
94/98
0/98
7
công chức hiện nay?
Anh/Chị có hài lòng với việc bố trí và sử dụng
0/98
1/98
97/98
0/98
8
công chức hiện nay?
Anh/Chị có hài lòng với việc bình xét thi đua, khen
2/98
4/98
92/98
0/98
9
thưởng hàng năm hiện nay?
Anh/Chị có hài lòng với việc đề bạt, bổ nhiệm ở cơ
6/98
4/98
88/98
0/98
10
quan như hiện nay?
Anh/Chị có hài lòng về phong cách lãnh đạo của
1/98
10/98
87/98
0/98
11
người lãnh đạo, quản lý tại cơ quan hiện nay?
3. Đánh giá về công việc hiện tại
104
KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỐI VỚI PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2
Số phiếu phát ra: 24
Số phiếu thu vào: 24
Mức độ thực hiện (số phiếu)
TT
Kỹ năng
Thành thạo
Chưa thành thạo
Chưa biết làm
Soạn thảo văn bản Giao tiếp hành chính Thu thập và xử lý thông tin Lập kế hoạch Tham mưu Lập và quản lý hồ sơ công việc Làm báo cáo Làm việc nhóm Tổ chức và điều hành cuộc họp Sử dụng phần mềm quản lý văn bản
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Quản lý thời gian
Rất thành thạo 1/24 10/24 9/24 10/24 10/24 8/24 15/24 10/24 20/24 18/24 10/24
23/24 14/24 15/24 14/24 14/24 16/24 9/24 14/24 4/24 6/24 14/24
0/24 0/24 0/24 0/24 0/24 0/24 0/24 0/24 0/24 0/24 0/24
0/24 0/24 0/24 0/24 0/24 0/24 0/24 0/24 0/24 0/24 0/24
1. Về khả năng thực hiện các kỹ năng của bản thân
2. Về khả năng thực hiện các kỹ năng của công chức thuộc quyền
Mức độ thực hiện
Rất thành thạo
Thành thạo
Chưa biết làm
TT
Kỹ năng
Chưa thành thạo
Soạn thảo văn bản
Số phiếu 22/24 23/24
Tỷ lệ (%) 91,67 95,83
Số phiếu 2/24 0/24
Tỷ lệ (%) 0 4,17
Số phiếu 0/24 1/24
Số phiếu 0/24 0/24
Tỷ lệ (%) 0 0
Tỷ lệ (%) 8,33 0,00
4,17
1/24
22/24
91,67
1/24
0/24
0
3
4,17
4,17 0
1/24 0/24
21/24 22/24
87,50 91,67
2/24 2/24
0/24 0/24
0 0
4 5
8,33 8,33
4,17
1/24
23/24
95,83
0/24
0/24
0
6
0
0 0
0/24 0/24
22/24 23/24
91,67 95,83
2/24 1/24
0/24 0/24
0 0
7 8
8,33 4,17
1/24
4,17
18/24
75,00
4/24
1/24
4,17
9
16,67
1/24
4,17
19/24
79,17
2/24
2/24
8,33
10
8,33
1 2 Giao tiếp hành chính Thu thập và xử lý thông tin Lập kế hoạch Tham mưu Lập và quản lý hồ sơ công việc Làm báo cáo Làm việc nhóm Tổ chức và điều hành cuộc họp Sử dụng phần mềm quản lý văn bản
1/24
4,17
22/24
91,67
1/24
0/24
0
11 Quản lý thời gian
4,17
quản lý của mình
105
Mức độ đánh giá (số phiếu)
TT
Thái độ, hành vi
Rất tốt
Tốt
Yếu
Tác phong, thái độ làm việc Tinh thần trách nhiệm trong công việc Tinh thần phối hợp thực hiện công việc
21/24 21/24 22/24
2/24 2/24 1/24
Trung bình 1/24 1/24 1/24
0/24 1 0/24 2 0/24 3 4. Về thái độ, hành vi của công chức thuộc quyền quản lý của mình
3. Về thái độ, hành vi của bản thân trong thực thi công vụ
Mức độ đánh giá
Rất tốt
Tốt
Yếu
TT
Thái độ, hành vi
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Trung bình Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
1
21/24
87,50
1/24
4,17
0/24
0
8,33
2/24
2
21/24
87,50
1/24
4,17
0/24
0
2/24
8,33
3
22/24
91,67
1/24
4,17
0/24
0
1/24
4,17
Tác phong, thái độ làm việc Tinh thần trách nhiệm trong công việc Tinh thần phối hợp thực hiện công việc 5. Đánh giá về công việc hiện tại
Đánh giá mức độ (số phiếu)
TT
Nội dung
Không hài lòng
Bình thường
Hài lòng
Rất hài lòng
1
0/24
10/24
14/24
0/24
2
0/24
8/24
16/24
0/24
3
0/24
10/24
14/24
0/24
4
0/24
9/24
15/24
0/24
5
0/24
8/24
16/24
0/24
6
0/24
11/24
13/24
0/24
7
0/24
9/24
15/24
0/24
8
0/24
14/24
10/24
0/24
9
0/24
14/24
10/24
0/24
0/24
13/24
11/24
0/24
10
0/24
12/24
12/24
0/24
11
Anh/Chị có hài lòng với tiền lương, phụ cấp và mức thu nhập của công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng các chế độ, phúc lợi (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…) hiện nay? Anh/Chị hài lòng với các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với điều kiện, môi trường làm việc của cơ quan hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với văn hóa tổ chức của cơ quan hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc đánh giá, phân loại công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc bố trí và sử dụng công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc đề bạt, bổ nhiệm ở cơ quan như hiện nay? Anh/Chị có hài lòng về phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo, quản lý tại cơ quan hiện nay?
trong thực thi công vụ
106
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ
CỦA PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1 VÀ PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2
Mức độ thực hiện
Rất thành thạo
Thành thạo
TT
Kỹ năng
Chưa thành thạo
Chưa biết làm
Số phiếu
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
1
4/122
3,28
114/122
93,44
4/122 3,28 0/122
0
2
15/122
12,30
107/122
87,70
0/122
0
0/122
0
3
10/122
8,20
111/122
90,98
1/122 0,82 0/122
0
Soạn thảo văn bản Giao tiếp hành chính Thu thập và xử lý thông tin
4 Lập kế hoạch 5 Tham mưu
14/122 11/122
11,48 9,02
102/122 109/122
83,61 89,34
6/122 4,92 0/122 2/122 1,64 0/122
0 0
6
10/122
8,20
112/122
91,80
0/122
0
0/122
0
Lập và quản lý hồ sơ công việc
80,33 90,16
13,93 9,84
17/122 12/122
98/122 110/122
7/122 5,74 0/122 0/122 0 0/122
0 0
9
28,69
35/122
83/122
68,03
2/122 1,64 2/122 1,64
89/122
24/122
19,67
72,95
10
5/122 4,10 4/122 3,28
108/122
13/122
10,66
88,52
11
1/122 0,82 0/122
0
7 Làm báo cáo 8 Làm việc nhóm Tổ chức và điều hành cuộc họp Sử dụng phần mềm quản lý văn bản Quản lý thời gian 2. Về thái độ, hành vi của bản thân trong thực thi công vụ
Mức độ đánh giá (%)
Rất tốt
Tốt
Yếu
TT
Thái độ, hành vi
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Số phiếu
Số phiếu
Số phiếu
Trung bình Tỷ lệ (%)
22/122 18,03
99/122
81,15
1/122
0,82 0/122
1
0
16/122 13,11 105/122 86,07
1/122
0,82 0/122
2
0
13/122 10,66 108/122 88,52
1/122
0,82 0/122
0
3
Tác phong, thái độ làm việc Tinh thần trách nhiệm trong công việc Tinh thần phối hợp thực hiện công việc
1. Về khả năng thực hiện các kỹ năng của bản thân
107
Đánh giá mức độ
Bình thường
Hài lòng
Rất hài lòng
Không hài lòng
Nội dung
TT
Số phiếu
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
2/122
1,64
18/122
14,75
102/122
83,61
0/122
0
1
0/122
0
10/122
8,20
112/122
91,80
0/122
0
2
0/122
0
15/122
12,30
107/122
87,70
0/122
0
3
0/122
10/122
8,20
112/122
91,80
0/122
0
0
4
0/122
12/122
9,84
110/122
90,16
0/122
0
0
5
1/122
0,82
16/122
13,11
105/122
86,07
0/122
0
6
1/122
0,82
12/122
9,84
109/122
89,34
0/122
0
7
0/122
0
15/122
12,30
107/122
87,70
0/122
0
8
2/122
1,64
18/122
14,75
102/122
83,61
0/122
0
9
6/122
4,92
17/122
13,93
99/122
81,15
0/122
0
10
1/122
0,82
22/122
18,03
99/122
81,15
0/122
0
11
Anh/Chị có hài lòng với tiền lương, phụ cấp và mức thu nhập của công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng các chế độ, phúc lợi (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…) hiện nay? Anh/Chị hài lòng với các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với điều kiện, môi trường làm việc của cơ quan hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với văn hóa tổ chức của cơ quan hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc đánh giá, phân loại công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc bố trí và sử dụng công chức hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm hiện nay? Anh/Chị có hài lòng với việc đề bạt, bổ nhiệm ở cơ quan như hiện nay? Anh/Chị có hài lòng về phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo, quản lý tại cơ quan hiện nay?
3. Đánh giá về công việc hiện tại