BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………

BỘ NỘI VỤ ...…/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VIẾT TUÂN

NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở

HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/………. .…/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VIẾT TUÂN

NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở

HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành : Quản lý công

Mã số : 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NHƢ PHONG

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa

từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2020

Học viên

Nguyễn Viết Tuân

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian tham gia khóa học Thạc Sĩ Quản lý công tại Học

viện Hành chính Quốc gia. Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám

đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy, cô khoa sau đại học cùng các

thầy, cô giảng dạy các bộ môn. Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Như

Phong – Học viện Hành chính Quốc gia, người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn

thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn các bác, các anh, chị làm tại Phòng Tư pháp huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội, cùng các cô, bác, anh, chị làm việc tại Ủy ban

nhân dân các xã, thị trấn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện

giúp tôi về tài liệu, tham gia đánh giá các phiếu khảo sát, góp ý cho tôi trong

thời gian tôi viết luận văn này.

Trân trọng cảm ơn./.

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2020

Học viên

Nguyễn Viết Tuân

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ

PHÁP – HỘ TỊCH .......................................................................................... 9

1.1. Công chức cấp xã và công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã .............. 9

1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Tư pháp – Hộ tịch

cấp xã ......................................................................................................... 9

1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ................ 11

1.1.3. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ..................... 13

1.1.4. Quy định về tiêu chuẩn của công chức Tư pháp – Hộ tịch ........... 22

1.2. Năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ......................... 24

1.2.1. Quan niệm về năng lực ................................................................. 24

1.2.2. Năng lực thực thi công vụ ............................................................. 26

1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch

cấp xã .......................................................................................................... 27

1.3.1. Kiến thức của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ..................... 27

1.3.2. Mức độ thành thạo các kỹ năng trong giải quyết công việc của

công chức Tư pháp – Hộ tịch .................................................................. 29

1.3.3. Thái độ ứng xử, cách thức thực thi công việc của công chức Tư

pháp – Hộ tịch ......................................................................................... 31

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ

tịch cấp xã .................................................................................................. 33

1.4.1. Cơ chế hình thành công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã .............. 33

1.4.2. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã . 33

1.4.3. Chính sách đãi ngộ đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã 34

1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc ........................ 36

1.4.5. Yếu tố văn hóa địa phương ........................................................... 37

1.5. Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã

ở một số địa phƣơng .................................................................................. 38

1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội .............. 38

1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc .................................................. 38

1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với huyện Quốc

Oai, thành phố Hà Nội ............................................................................ 39

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 41

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP –

HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .. 42

2.1. Khái quát chung về huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ............... 42

2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 42

2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình dân số, kinh tế, văn hóa -

xã hội ....................................................................................................... 43

2.2. Thực trạng năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội .................................................................... 50

2.2.1. Số lượng, cơ cấu, chất lượng của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp

xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................................................... 50

2.2.2. Kiến thức chuyên môn của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch

cấp xã ....................................................................................................... 53

2.2.3. Kỹ năng giải quyết công việc ........................................................ 57

2.2.4 Thái độ, cách ứng xử của công chức Tư pháp – Hộ tịch trong thực

thi công vụ ............................................................................................... 61

2.2.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao ......................................... 64

2.3. Đánh giá chung thực trạng năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch

cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ......................................... 72

2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................... 72

2.3.2. Hạn chế .......................................................................................... 74

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 78

CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC

CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở HUYỆN QUỐC OAI,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 81

3.1. Sự cần thiết nâng cao năng lực đội ngũ công chức Tƣ pháp – Hộ

tịch cấp xã .................................................................................................. 81

3.2. Quan điểm chỉ đạo nâng cao năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ

tịch cấp xã của Đảng và Nhà nƣớc .......................................................... 84

3.2.1. Xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải xuất phát

từ chính thực tế tại cơ sở và từ yêu cầu chức năng, nhiệm vụ đặt ra .............. 84

3.2.2. Xác định rõ mục tiêu nâng cao năng lực công chức Tư pháp –

Hộ tịch ..................................................................................................... 85

3.2.3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của

Đảng và Nhà nước ................................................................................... 86

3.2.4. Nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải đi đôi

với việc đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện chế độ, chính sách đối với

cán bộ, công chức cấp xã ........................................................................ 86

3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp

xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................................................ 87

3.3.1. Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa

phương đối với hoạt động của công chức Tư pháp – Hộ tịch ................. 88

3.3.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp – Hộ

tịch cấp xã đáp ứng tiêu chuẩn chức danh và nhiệm vụ được giao ........ 89

3.3.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, luân chuyển, phân công

nhiệm vụ đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch ..................................... 91

3.3.4. Tiến hành rà soát, phân loại, đánh giá tổng thể đội ngũ công chức

Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ........................................................................ 93

3.3.5. Đổi mới công tác tuyển dụng, nâng cao tiêu chuẩn đầu vào đối với

công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã....................................................... 97

3.3.6. Đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức Tư pháp –

Hộ tịch ................................................................................................... 100

3.3.7. Đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho công chức Tư

pháp – Hộ tịch ....................................................................................... 102

3.3.8. Tăng cường sự phối hợp công tác giữa công chức Tư pháp – Hộ

tịch với các ngành, tổ chức đoàn thể quần chúng tại địa phương và công

chức chuyên môn khác cấp xã .............................................................. 104

3.3.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện

công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ................................ 105

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 108

KẾT LUẬN .................................................................................................. 109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 111

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

BẢNG

Bảng 2.1: Số liệu các việc đăng ký hộ tịch các năm ....................................... 58

Bảng 2.2: Kết quả khảo sát cán bộ chủ chốt tại xã, thị trấn về kỹ năng giải

quyết công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn ......... 59

huyện Quốc Oai (đơn vị:%) ............................................................................ 59

Bảng 2.3: Kết qua khảo sát đánh giá của người dân khi đến Ủy ban nhân dân

xã giải quyết công việc đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa

bàn huyện Quốc Oai (đơn vị: %) .................................................................... 62

Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu các việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp

xã huyện Quốc Oai (đơn vị: việc) ................................................................... 65

Bảng 2.5: Các sự kiện hộ tịch khác tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Quốc

Oai (đơn vị: việc) ............................................................................................ 66

Bảng 2.6: Kết quả thực hiện công tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã

huyện Quốc Oai (đơn vị: việc) ........................................................................ 69

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện thời gian làm công tác Tư pháp – Hộ tịch của

công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội .... 50

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện độ tuổi của công chức Tư pháp – Hộ tịch ....... 51

cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội..................................................... 51

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn của công chức ............... 53

HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................................... 43

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xã, phường, thị trấn là cấp đơn vị hành chính cơ sở, thường xuyên tiếp

xúc trực tiếp với nhân dân. Đội ngũ những người làm việc ở xã, phường, thị

trấn (gọi chung là cấp xã) là cán bộ, công chức và những người hoạt động

không chuyên trách. Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước được thực hiện thế nào ở cấp xã, chính quyền cấp xã có thực

hiện đúng chức năng, nhiệm vụ hay không, sự phục vụ của chính quyền cấp

xã đến đâu đều do hoạt động của đội ngũ này quyết định. Trong đó phải nói

đến năng lực của đội ngũ công chức, người thường xuyên thực hiện các hoạt

động chuyên môn liên quan đến quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Do đó,

nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã là một trong những yêu cầu cấp

thiết nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,trong sạch, vững mạnh, đủ

khả năng thực thi chức năng, nhiệm vụ trong bối cảnh trong nước và quốc tế

đang có những thay đổi.

Đội ngũ công chức cấp xã với mỗi chức danh có những chức năng,

nhiệm vụ khác nhau, vị trí khác nhau tại đơn vị hành chính cấp cơ sở. Trong

đó, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có vị trí hết sức quan trọng, có thể

khẳng định rằng tư pháp, hộ tịch là một lĩnh vực khó và vô cũng phức tạp,

thực tế ấy đòi hỏi công chức Tư pháp – Hộ tịch phải có sự hiểu biết sâu về

kiến thức chung, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, nhạy bén trong việc cập

nhật kiến thức mới, cũng như linh hoạt trong việc áp dụng các quy định để xử

lý các tình huống cụ thể. Từ đó, góp phần giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện

chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch hiệu quả nhất.

Công tác tư pháp, hộ tịch cấp xã chủ yếu là các hoạt động liên quan đến

giải quyết các thủ tục hành chính phát sinh trên địa bàn, trong những năm qua

1

đội ngũ này không ngừng gia tăng về số lượng và chất lượng đáp ứng được

phần nào nhu cầu công việc. Nhưng khối lượng công việc phải thực hiện lớn

và đang có chiều hướng gia tăng theo sự gia tăng dân số và sự biến động của

các quan hệ xã hội. Công chức Tư pháp – Hộ tịch có vai trò quan trọng trong

việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả thực thi công vụ

tại cấp cơ sở, góp phần vào công cuộc phát triển nền hành chính hiện đại

hướng đến góp phần nâng cao hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành

chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Thực tế đó đòi hỏi phải có một đội ngũ

công chứ Tư pháp – Hộ tịch có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng quản lý và tiếp thu nhanh những tiến bộ

khoa học – kỹ thuật, hướng đến thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay cho thấy công chức Tư pháp – Hộ tịch

cấp xã hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập như: năng lực công chức

Tư pháp – Hộ tịch còn yếu về nghiệp vụ; số lượng công chức còn thiếu chưa

đáp ứng được nhu cầu của công việc của đơn vị; bồi dưỡng nghiệp vụ chưa

được tiến hành thường xuyên, liên tục; việc luân chuyển công chức chưa được

quan tâm đúng mức. Những nguyên nhân này ảnh hưởng không nhỏ đến kết

quả hoàn thành công việc, chất lượng công tác Tư pháp – Hộ tịch cấp cơ sở.

Bên cạnh đó, điều này ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính

quyền cơ sở, nhiều trường hợp việc giải quyết các thủ tục hành chính chưa

hiệu quả, đầy đủ, còn nhiều sai phạm dẫn đến làm giảm lòng tin của nhân dân

đối với Đảng và Nhà nước, gây ra tình trạng bất ổn về an ninh – chính trị tại

địa phương. Do đó, việc nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức Tư pháp –

Hộ tịch cấp xã là một trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay.

Huyện Quốc Oai là một huyện ngoại thành Hà Nội, với 20 xã và 01 thị

trấn, trong những năm gần đây được sự quan tâm của Huyện ủy, Hội đồng

2

nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật được tiến hành thường xuyên, liên tục. Cùng với đó các điều kiện để

nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã được chú

trọng hơn, nhằm nâng cao hiệu quả công tác Tư pháp – Hộ tịch trên địa bàn

huyện, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Hơn 10 năm kể từ khi huyện

Quốc Oai sát nhập vào thành phố Hà Nội, huyện Quốc Oai không ngừng phát

triển cùng với sự phát triển chung của cả nước để hoàn thành những nhiệm vụ

chính trị mà Đảng và Nhà nước đề ra. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý nhà

nước cần phải thay đổi sao cho phù hợp với tình hình mới, nhất là ở cấp cơ

sở. Do đó, việc tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng năng lực của công chức

Tư pháp – Hộ tịch xã giúp đưa ra những nhận định một cách chính xác nhất.

Từ đó, có các giải pháp hiệu quả để nâng cao năng lực của công chức Tư pháp

– Hộ tịch cấp xã, góp phần vào công cuộc cải cách hành chính, đơn giản hóa

thủ tục hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa.

Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Năng lực công chức Tư

pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu

viết luận văn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn

Năng lực của đội ngũ công chức cấp xã, nhất là công chức Tư pháp –

Hộ tịch trong thực thi công vụ và hiệu quả công việc mang lại luôn là một vấn

đề nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong nhưng năm qua, nhất

là khi đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, hội nhập sâu rộng. Đề đáp

ứng được yêu cầu công việc trong tiến trình cải cách hành chính, đòi hỏi công

chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng phải không ngừng

học tập, rèn luyện, trau dồi kiến thức, kỹ năng nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ thực tế đề ra. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu về năng lực công chức

3

nói chung và năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng đã

được công bố như:

Đề tài nghiên cứu: “Cán bộ tư pháp cấp xã, phường, thị trấn, thực

trạng và phương hướng kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động” của tác giả

Lê Thị Thu Ba, Viện Khoa học pháp lý năm 2003.

Đề tài xác định vị trí, vi trò của Ban Tư pháp và công chức tư pháp xã.

Đánh gia thực trạng về tổ chức và hoạt động của tư pháp cấp xã, nêu lên

những ưu, nhược điểm và nguyên nhân của những ưu, nhược điểm đó. Từ đó,

đưa ra các giải pháp để kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của

công chức tư pháp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

Đề án cấp Bộ: “Tăng cường năng lực tư pháp xã, phường, thị trấn đáp

ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp” của tác giả Trần Văn

Quảng, Viện Khoa học pháp lý năm 2010.

Đề án đã nêu ra 4 yêu cầu của cải cách hành chính và yêu cầu của cải

cách tư pháp đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn đồng

thời làm rõ các yếu tố về mặt thực tiễn khái niệm năng lực của tư pháp cấp xã.

Đề án nhận định trong số 12 nhóm nhiệm vụ được giao, công chức Tư pháp –

Hộ tịch tập trung chủ yếu vào nhóm nhiệm vụ đăng ký và quản lý hộ tịch;

chứng thực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, mà chưa dành nhiều

thời gian cho công tác xây dựng pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật.

Cho đến nay, còn có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận

văn đề cập đến vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và nâng cao năng

lực chất lượng cán bộ, công chức ở nước ta như:

-“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”, PGS.TS Nguyễn

Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm đồng chủ biên, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội, 2003.

4

- “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, TS.

Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương đồng chủ biên, 2005.

- “Tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cơ

sở”, Ths. Nguyễn Thế Vịnh và Ths. Đinh Ngọc Giang đồng chủ biên, NXB

Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2009.

- “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện

nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn”, TS. Nguyễn Minh Sản, Sách chuyên

khảo, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2009.

- “Công chức và chất lượng thực thi công vụ trong cơ quan hành chính

nhà nước”, TS. Ngô Thành Can, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số tháng

11/2012.

- “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ”,

Ths. Đinh Thị Hà, Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 07/6/2016.

-“Báo cáo năng lực công chức tư pháp cấp huyện và cấp xã”(2010)

NXB Tư Pháp.

Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã nói riêng và công

chức Tư pháp – Hộ tịch nói chung đang là đòi hỏi cấp bách nhằm đáp ứng

nhu cầu của công việc hiện nay. Trong những năm gần đây, một số đề tài

nghiên cứu năng lực của đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức

Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng đã được các học viên cao học chọn để

nghiên cứu như:

Đề tài: “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức

phường tại Hà Nội, từ thực tiễn quận Đống Đa” năm 2009 của tác giả Trần

Thị Hồng Cẩm.

Đề tài: “Năng lực công chức tư pháp hộ tịch cấp xã huyện Nam Sách,

tỉnh Hải Dương” năm 2014 của tác giả Đồng Thị Vân Anh, Học viện Hành

chính Quốc gia.

5

Các công trình nghiên cứu trên đã nêu ra một số yêu cầu cải cách hành

chính và yêu cầu nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã. Đánh giá,

khảo sát nhận xét về ưu, nhược điểm của công chức cấp xã và đưa ra các kiến

nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho công chức cơ sở. Các

công trình khoa học này đã cung cấp tài liệu quý báu về cơ sở lý luận, kiến

thức, kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức nói chung

và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng để tác giả có thể tham khảo trong

quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Vấn đề nâng cao năng lực đội ngũ công

chức cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội chưa có đề tài nào tập trung

nghiên cứu một cách có hệ thống từ lý luận đến thực trạng. Do đó, việc lựa

chọn đề tài: “Năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc

Oai, thành phố Hà Nội” để làm luận văn thạc sĩ có ý nghĩa thực sự cấp thiết

trên địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ

công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố

Hà Nội để đề xuất và đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực

đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã của huyện Quốc Oai nhằm đáp

ứng yêu cầu công việc, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, hoạt động quản

lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Một số vấn đề mang tính lý luận và pháp lý về năng lực của công

chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.

- Đánh giá thực trạng năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.

- Từ thực trạng trên đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực

của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành

phố Hà Nội.

6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch

tại 20 xã và 1 thị trấn của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

- Đánh giá năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn

huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội thông qua số liệu thống kê từ năm 2016

đến nay.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về đào

tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực công chức cấp xã.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê;

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;

- Phương pháp so sánh, đánh giá;

- Phương pháp điều tra xã hội học: Để thu thập các số liệu và thông tin

cần thiết cho việc nghiên cứu, tác giả đã phát ra 420 phiếu tại 21 xã, thị trấn;

phát phiếu điều tra cho công dân tổng 210 phiếu, phát phiếu điều tra cho cán

bộ tổng 210 phiếu. Thu về 420 phiếu hợp lệ.

- Phương pháp quan sát;

Bên cạnh đó còn các phương pháp kỹ thuật khác để xử lý số liệu thu

thập được như chương trình Word, Excel.

6. Phƣơng pháp luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Phương pháp luận

- Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa các cơ sở khoa học về

năng lực của đội ngũ công chức, đặc biệt là công chức Tư pháp – Hộ tịch.

7

- Góp phần làm sáng tỏ những lý luận về công chức nói chung và năng

lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch

cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực công chức Tư pháp – Hộ

tịch cấp xã qua khảo sát tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, luận văn

nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức Tư pháp

– Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, góp phần

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác Tư pháp – Hộ tịch.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn

được kết cấu gồm 03 chương.

Chương 1. Cơ sở khoa học về năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch

cấp xã.

Chương 2. Thực trạng năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở

huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực công chức Tư

pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC

TƢ PHÁP – HỘ TỊCH

1.1. Công chức cấp xã và công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã

1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

Công chức theo nghĩa chung là nhân viên trong cơ quan nhà nước, đó

là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh trong các cơ

quan nhà nước (trong đó tập trung vào các cơ quan hành chính) để thực thi

hoạt động công vụ và được hưởng lương và các khoản thu nhập từ ngân

sách nhà nước. Công chức của một quốc gia thường là công dân, người

có quốc tịch của nước sở tại và thường nằm trong biên chế, phạm vi làm việc

của công chức là các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, pháp luật nhiều nước quy

định công chức có thể làm việc không chỉ trong cơ quan nhà nước.

Công chức được hình thành và gắn liền với sự phát triển của nền hành

chính nhà nước. Ở Việt Nam, Luật Cán bộ, công chức 2008 đã đưa ra khái

niệm công chức, công chức cấp xã. Tuy nhiên, khái niệm công chức này được

sửa đổi tại Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán

bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 01 năm 2019. Cụ thể:

“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,

cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà

không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc

phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ

quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,

trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[32].

9

Tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:

“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một

chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên

chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[27].

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 3, Chương II của Nghị định số:

92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một

số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và

những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã gồm các chức danh sau:

- Trưởng công an xã (Nơi chưa bố trí công an chính quy);

- Chỉ huy trưởng Quân sự;

- Văn phòng – thống kê;

- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị

trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);

- Tài chính – kế toán;

- Tư pháp – hộ tịch;

- Văn hóa – xã hội.

Vậy, có thể thấy công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là một trong bảy

chức danh công chức cấp xã đã được quy định [8].

Công chức Tư pháp – Hộ tịch theo điều 81, Nghị định

số:158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về công chức Tư

pháp – Hộ tịch cấp xã như sau:

Cán bộ Tư pháp hộ tịch là công chức cấp xã, giúp Ủy ban nhân dân

cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch.

Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số lượng công việc hộ

tịch nhiều, thì phải có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm

nhiệm các công tác tư pháp khác [7].

Tại điều 72, Luật Hộ tịch năm 2016 quy định về công chức làm công

tác hộ tịch cấp xã cần phải có các tiêu chuẩn sau đây:

10

- Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ

hộ tịch;

- Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.

Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư

pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức Tư

pháp – Hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.

Như vậy, có thể hiểu:

Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là công chức cấp xã, là người trực

tiếp giúp Ủy ban nhân dân làm công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

xã, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân xã

thực hiện quản lý nhà nước ở điạ phương về công tác Tư pháp – Hộ tịch.

1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo

đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà

nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện

cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội.

Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính

nhà nước nói chung và nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ,

công chức nói riêng là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Đội ngũ cán

bộ, công chức của nhà nước ta đã và đang ngày càng được quan tâm củng cố

và phát triển nhằm góp phần vào thành công của Chương trình tổng thể cải

cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Để làm được điều đó cần

nâng cao hiệu quả làm việc nhất là của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở,

đội ngũ này là cầu nối trực tiếp đưa chính sách, pháp luật của Nhà nước vào

cuộc sống.

Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là một bộ phận của công tác quản lý

nhà nước tại chính quyền cấp cơ sở, giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện việc

11

quản lý các hoạt động phát sinh trong lĩnh vực tư pháp, hộ tịch, đảm bảo thực

hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân theo đúng quy định.

Với vị trí là một bộ phận của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, công

chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải đảm nhiệm một khối lượng công việc lớn

và không ngừng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu cũng như sự phát triển của xã

hội. Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải là những người am hiểu các

chính sách, pháp luật của nhà nước, tình hình an ninh – chính trị, kinh tế – xã

hội của địa phương. Từ đó góp phần ổn định chính trị, đảm bảo kỷ cương của

đất nước.

Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là những người thường xuyên tiếp

xúc với nhân dân, lắng nghe những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân

và trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực mà mình

phụ trách. Do đó, công chức Tư pháp – Hộ tịch có vai trò quan trọng trong

việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật

của Đảng và Nhà nước vào đời sống. Cụ thể hóa các quy định của pháp luật

trong giải quyết các thủ tục hành chính tại địa phương.

Thực tế cho thấy, nếu công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có trình độ,

năng lực, giải quyết một cách hài hoà và hiệu quả những mâu thuẫn nảy sinh

ngay từ cấp cơ sở thì sẽ giảm thiểu được thời gian và tiết kiệm được công sức,

tiền bạc cho nhân dân, đồng thời cho thấy sự hiệu quả trong quản lý nhà nước và

nâng cao uy tín của chính quyền cơ sở. Nếu năng lực công chức Tư pháp – Hộ

tịch cấp xã yếu, không có đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức thì chính

quyền cấp xã không thể vững mạnh, việc hiện thực hóa các chủ trương, đường

lối, chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ không thật sự hiệu quả, thậm chí đi sai

so với tinh thần ban đầu đề ra. Điều đó cho thấy, năng lực của công chức Tư

pháp – Hộ tịch cấp xã có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của chính

quyền cấp xã nói riêng và bộ máy hành chính nhà nước nói chung.

12

1.1.3. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

Theo thông tư số: 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của

Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người

hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, ở tổ dân phố. Tại Khoản 6,

Điều 2 quy định nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã, đối với công

chức Tư pháp – Hộ tịch cụ thể như sau:

Công chức Tư pháp – Hộ tịch có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban

nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân

cấp xã trong các lĩnh vực: Tư pháp và Hộ tịch trên địa bàn theo quy định của

pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện quản lý nhà nước về công tác

tư pháp xã

Quản lý nhà nước về công tác tư pháp là sự tác động, điều chỉnh có tổ

chức bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình vận động xã hội và hành

vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển mối quan hệ về trật tự xã hội

trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ

công tác tư pháp của nhà nước đặt ra trong công cuộc xây dựng, phát triển và

bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Để giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp,

công chức Tư pháp – Hộ tịch phải căn cứ vào tình hình công tác tư pháp trên

địa bàn cùng sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã và hướng dẫn của các cơ

quan tư pháp cấp trên để thực hiện các công việc cụ thể như sau:

+ Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tư pháp dài hạn và hàng

năm của xã để trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt và tổ chức thực hiện các

chương trình, kế hoạch đó. Trong chương trình cần xác định rõ mục đích, yêu

cầu, nội dung công việc, các biện pháp thực hiện, trong đó phân công trách

nhiệm cụ thể cho các tổ chức và cá nhân thực hiện.

13

+ Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện

các chương trình, kế hoạch công tác tư pháp trong quá trình tổ chức thực hiện.

+ Định kỳ tổ chức giao ban sơ kết, tổng kết công tác tư pháp cấp xã,

chia sẽ kinh nghiệm để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tư pháp trong thời

gian tiếp theo. Đồng thời, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen

thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác tại cơ sở.

Như vậy, cùng với sự tham gia góp ý kiến của một số công chức chuyên

môn cấp xã, các tổ chức, đoàn thể, quần chúng có liên quan trên địa bàn, công

chức Tư pháp – Hộ tịch xã có vai trò là người trực tiếp xây dựng, theo dõi, báo

cáo tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác tư pháp.

- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến,

giáo dục pháp luật

Để dân hiểu biết, tuân thủ pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp

luật thì phải tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Phổ biến, giáo dục

pháp luật là khâu đầu tiên trong hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối để

chuyển tải pháp luật vào đời sống và là biện pháp để tăng cường pháp chế xã

hội chủ nghĩa. Giáo dục pháp luật nhằm hình thành lòng tin vào pháp luật,

thói quen và ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi công dân, nhằm phát huy

vai trò, hiệu lực của pháp luật trong cuộc sống xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Đối với cấp xã, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đơn giản bởi vì xã là đơn vị hành chính

cấp cơ sở trong hệ thống hành chính của nước ta, là nơi trực tiếp tổ chức, triển

khai thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và

Nhà nước. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp xã là con đường

gần dân nhất, có hiệu quả nhất để đưa pháp luật vào cuộc sống.

Theo quy đinh tại Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác thì công tác

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là nhiệm vụ của tất cả các cấp các

14

ngành, các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, quần chúng, trong đó công chức Tư

pháp – Hộ tịch đóng vai trò quan trọng. Để giúp Ủy ban nhân dân xã thực

hiện có hiêụ quả nhiệm vụ này, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tổ chức

thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật theo hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên phù hợp với đặc điểm

kinh tế – xã hội, yêu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.

+ Tổ chức phối hợp với các ngành, đoàn thể, các thôn, các trường học

để tuyên truyền, giáo dục pháp luật sâu rộng đến học sinh và nhân dân.

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện hoặc kiến nghị các biện pháp

phối hợp với tổ chức thực hiện kế hoạch, điều chỉnh thực hiện kế hoạch, nội

dung tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí, lực lượng và các điều kiện cần

thiết bảo đảm thực hiện.

+ Sơ kết, tổng kết công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã.

+ Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác tuyên truyền, phổ biến,

giáo dục pháp luật với cơ quan tư pháp cấp trên. Đề nghị cơ quan nhà nước có

thẩm quyền khen thưởng, động viên các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt và

tích cực tham gia công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thẩm tra, soạn thảo, ban

hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền

Thẩm tra, rà soát các văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân

dân cấp xã là một trong những công việc quan trọng của công chức Tư pháp –

Hộ tịch. Việc soạn thảo, thẩm tra, ban hành văn bản là một hình thức hoạt

động cơ bản của cơ quan nhà nước. Yêu cầu của việc soạn thảo, ban hành văn

bản phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, tính thống nhất của

hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đáp ứng các yêu cầu về thể thức văn

bản, đồng thời phải phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội của đất nước nói

chung và địa phương nói riêng.

15

Để giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ này, công chức Tư pháp

– Hộ tịch phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Thẩm tra, ban hành các văn bản của Hội đồng nhân dân, lập kế hoạch

soạn thảo, ban hành các Quyết định, Chương trình, Kế hoạch của Ủy ban

nhân dân xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phê duyệt và tổ chức thực

hiện chương trình, kế hoạch đó. Trực tiếp soạn thảo hoặc tham gia ý kiến đối

với các dự thảo văn bản pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân xã ban

hành. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật của

chính quyền xã.

+ Tổ chức lấy ý kiến nhân dân tham gia đóng góp vào các dự thảo văn

bản quy phạm pháp luật của nhà nước, các Bộ luật, Luật, Pháp lệnh…theo sự

chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.

+ Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương

để phát hiện những văn bản pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, không đảm bảo

tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất. Từ đó, kiến nghị với Ủy

ban nhân dân xã có biện pháp xử lý đối với những văn bản trái pháp luật.

+ Giúp Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo, hỗ trợ các thôn, cụm dân cư xây

dựng hương ước, quy ước có nội dung phong phú, thiết thực phù hợp với quy

định của pháp luật hiện hành, kiểm tra việc thực hiện quy ước, hương ước của

các thôn trên địa bàn.

- Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân

cấp xã

Chứng thực là một trong những nhiệm vụ quan trọng cuả công chức Tư

pháp – Hộ tịch, theo quy định của Nghị định số: 23/2015/NĐ-CP ngày 16

tháng 02 năm 2015 của Chính Phủ về về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực

bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Theo đó thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân xã bao gồm:

16

+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có

thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ

ký người dịch;

+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản.

+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của

người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

+ Chứng thực di chúc;

+ Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

+ Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.

Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tiếp

nhận, thẩm tra hồ sơ chứng thực theo đúng trình tự, thủ tục và điều kiện theo

quy định của pháp luật. Từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho

các tổ chức hành nghề công chứng, góp phần đảm bảo về mặt pháp lý cho các

hợp đồng, giao dịch của tổ chức, cá nhân. Bên cạnh đó, công chức Tư pháp –

Hộ tịch cấp xã còn thực hiện chế độ báo cáo, thống kê số liêụ về chứng thực

định kỳ 06 tháng, hàng năm theo quy định của pháp luật và báo cáo đột xuất

theo yêu cầu của cấp trên.

- Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch

Quản lý và đăng ký hộ tịch có vai trò quan trọng trong công tác quản lý,

thống kê dân số và quản lý xã hội của chính quyền cấp xã. Thông qua đăng ký

và quản lý hộ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể theo dõi thực trạng biến động về

hộ tịch nhằm kịp thời đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Thống kê, phân tích dân số, thu thập các thông số quan trọng về gia đình và xã

hội làm cơ sơ cho việc hoạch định và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế

xã hội, an ninh quốc phòng, chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

17

Trong Luật Hộ tịch 2014 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực

từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 tại Khoản 1, Điều 73 quy định trong lĩnh vực hộ

tịch, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

+ Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có

liên quan về hộ tịch;

+ Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật về việc

đăng ký hộ tịch;

+ Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định

của pháp luật về hộ tịch;

+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác,

khách quan, trung thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký

vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;

+ Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát sinh

trên địa bàn. Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó

khăn, cách xa trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức Tư pháp – Hộ tịch

báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc

khai sinh, kết hôn, khai tử;

+ Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và

nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;

+ Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ

quan, tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ

chức, cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch; phối hợp

với cơ quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân

cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Tổ chức phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi

hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật

18

Thi hành án là hoạt động cụ thể của các cơ quan, tổ chức và công dân

theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm đưa ra những nội dung

được quyết định trong bản án, quyết định của tòa án hoặc các quyết định khác

theo quy định của pháp luật được thực hiện trong thự tế để đảm bảo lợi ích

của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.

Trong lĩnh vực thi hành án dân sự, công chức Tư pháp – Hộ tịch xã chỉ

tham gia với tư cách là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp

tổ chức phối hợp thi hành án dân sự và thực hiện các công việc sau:

+ Tổ chức phối hợp với các cơ quan hữu quan, tổ chức kinh tế, tổ chức

xã hội, đoàn thể quần chúng, tổ dân phố, tổ an ninh và cơ quan, tổ chức, cá

nhân khác trong việc thi hành án.

+ Cung cấp địa chỉ, tài liệu, điều kiện thu nhập, tài sản của người phải thi

hành án cho cơ quan thi hành án.

+ Cử đại diện đến chứng kiến,tham gia cưỡng chế thi hành án hoặc xử lý

tang vật, tài sản có liên quan đến việc thi hành án.

+ Tạo điều kiện thuận lợi, bố trí địa điểm, chỗ làm việc để cơ quan thi

hành án triệu tập đương sự đến làm việc và những công việc khác theo quy

định của pháp luật.

+ Thông báo, niêm yết công khai các văn bản, giấy tờ về thi hành án dân sự.

+ Giáo dục, thuyết phục, động viên người phải thi hành án tự nguyện

thi hành.

+ Xác minh điều kiện thi hành án về tài sản của người thi hành án.

- Quản lý, khai thác, sử dụng tủ sách pháp luật ở cấp xã

Công chức Tư pháp – Hô tịch xã là người trực tiếp quản lý, khai thác, sử

dụng tủ sách pháp luật ở cấp xã, để thực hiện nhiệm vụ này cần thực hiện các

công việc sau:

+ Thống kê đối tượng phục vụ và nhu cầu bạn đọc, xây dựng kế hoạch

và phương thức hoạt động của tủ sách pháp luật.

19

+ Xây dựng quy chế khai thác và xây dựng dự toán nhằm bổ sung, duy

trì tủ sách.

+ Sắp xếp, phân loại, bảo quản, giới thiệu, hướng dẫn và sử dụng sách,

tài liệu pháp luật theo quy định của pháp luật.

+ Định kỳ hàng năm kiểm kê các sách, báo, tài liệu pháp luật, lập báo

cáo 06 tháng, hàng năm theo yêu cầu về tình hình quản lý, khai thác tủ sách

pháp luật.

- Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ hòa giải ở cơ sở

Tổ hoà giải cơ sở là tổ chức tự quản của nhân dân được thành lập ở thôn,

xóm, bản, ấp, tổ dân phố và các cụm dân cư khác để thực hiện hoặc tổ chức

thực hiện việc hòa giải. Hòa giải cơ sở là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết

phục các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau

những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ nhằm giữ gìn đoàn kết trong

nội bộ nhân dân, củng cố, phát huy những tình cảm và đạo lý truyền thống tốt

đẹp của gia đình và cộng đồng dân cư, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp

luật, bảo đảm trật tự,an toàn xã hôị trong cộng đồng dân cư.

- Giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

Ngày 08 tháng 5 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định

số: 69/QĐ-TTg quyết định ban hành quy định về xây dựng xã, phường, thị

trấn đạt chuẩn tiếp cập pháp luật. Để xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

công chức Tư pháp – Hộ tịch cần phải tham mưu giúp Ủy ban nhân dân xã

thực hiện các nội dung sau:

+ Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật; chương trình, kế hoạch

triển khai, thực hiện xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tăng

cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân;

+ Tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán

bộ, công chức, chính quyền các cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân về vị trí, vai

trò và ý nghĩa của xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;

20

+ Rà soát, đánh giá việc thực hiện tiêu chí tiếp cận pháp luật; công nhận

cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; đề ra giải pháp khắc phục tồn tại, hạn

chế, cải thiện khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân tại cơ sở;

+ Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực làm công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận

pháp luật;

+ Lồng ghép xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong chương

trình, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm

quốc phòng – an ninh và xóa đói, giảm nghèo;

+ Sơ kết, tổng kết, thống kê, báo cáo, theo dõi kết quả, kiểm tra, khen

thưởng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

- Giúp Ủy nhân dân xã thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm

quyền theo quy định của pháp luật

Luật Quốc tịch Việt Nam số: 24/2008/QH12 của Quốc Hội nước Cộng

Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 trên

cơ sở kế thừa Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản hướng dẫn

thi hành, đồng thời mở rộng các nội dung liên quan quản lý nhà nước về quốc

tịch đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đăng ký quốc tịch Việt

Nam, bải bỏ nguyên tắc một quốc tịch, nới lỏng các điều kiện xin nhập, trở lại

quốc tịch Việt Nam nhằm tạo điều kiện cho người Việt Nam định cư ở nước

ngoài có quốc tịch Việt Nam, tránh tình trạng người Việt Nam định cư ở nước

ngoài không có quốc tịch.

Thông qua công tác quản lý và đăng ký hộ tịch, công chức Tư pháp – Hộ

tịch có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân quản lý các loại giấy tờ liên quan đến

nhân thân của mỗi người, chứng minh nguồn gốc xuất thân của mỗi cá nhân,

Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xác minh tính

chính xác và trung thực của hồ sơ đăng ký, xin nhập quốc tịch… theo yêu cầu

của các cơ quan có liên quan.

21

- Thực hiện rà soát, thống kê nhu cầu giúp đỡ pháp luật, các vướng

mắc của đối tượng được trợ giúp pháp lý

Công chức Tư pháp – Hộ tịch chủ động tham mưu, đề xuất với Ủy ban

nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với các trung tâm trợ giúp pháp lý để tham gia

thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng chính sách theo

quy định cua pháp luật, cụ thể như:

+ Tuyên truyền, giải thích về các tổ chức quản lý và hoạt động trợ giúp

pháp lý của nhà nước để cung cấp cho người dân những hiểu biết cần thiết về

trợ giúp pháp lý.

+ Tham mưu với Ủy ban nhân dân xã xây dựng, kiện toàn tổ trợ giúp

pháp lý, thực hiện giải quyết, tư vấn pháp lý cho nhân dân trên địa bàn.

+ Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo, các đối tượng chính

sách tại nơi tiếp dân của Ủy ban nhân dân theo sự hướng dẫn của trung tâm

trợ giúp.

1.1.4. Quy định về tiêu chuẩn của công chức Tư pháp – Hộ tịch

Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là người gần dân và gắn bó với

nhân dân, làm việc và chịu sự giám sát trực tiếp của nhân dân. Vì là những

người gần dân, gắn bó với nhân dân nên họ hiểu hơn ai hết những tâm tư,

nguyện vọng của nhân dân. Từ đó, vận động, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật cho nhân dân, góp phần thực hiện tốt mọi chủ trương, đường lối,

chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cũng như tham gia việc quan lý

nhà nước một cách cụ thể, thiết thực nhất.

Cũng như các chức danh công chức khác, công chức Tư pháp – Hộ tịch

cũng có các tiêu chuẩn riêng, đây là cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng, bổ

nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý. Công chức Tư

pháp – Hộ tịch cần đáp ứng được các tiêu chuẩn chung của công chức cấp xã,

phường, thị trấn quy định tại Điều 3 chương II Nghị định số: 112/2011/NĐ-

22

CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ. Theo Nghị định này công

chức cấp xã, phường, thị trấn cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

+ Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu

quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

+ Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu

cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành

nhiệm vụ được giao;

+ Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên

địa bàn công tác.

Ngoài ra, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã cần phải có thêm các tiêu

chuẩn cụ thể được quy định tại Điều 2, Thông tư số: 06/2012/TT-BNV ngày

30 tháng 10 năm 2012 của Bội Nội vụ quy định về chức trách, tiêu chuẩn cụ

thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã. Cụ thể như sau:

+ Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;

+ Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;

+ Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của

ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được

đảm nhiệm;

+ Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;

+ Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc

thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu

số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng

dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc

thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công.

23

Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý

hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương

trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.

1.2. Năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã

1.2.1. Quan niệm về năng lực

Thuật ngữ “năng lực” vận động theo thời gian và chưa có sự thống nhất

giữa các nhà khoa học. Tuy nhiên, các định nghĩa đều xác định năng lực là

các đặc điểm cá nhân của một cá nhân nào đó cho phép tạo ra chất lượng thực

thi công việc tốt.

Năng lực là thuật ngữ chỉ khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con

người, hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được

hành vi xử sự của minh trong các quan hệ xã hội.

- Theo Bolt (1987) “Năng lực là sự kết hợp đồng thời những kiến thức,

kỹ năng và thái độ cần có để hoàn thành tốt một vai trò hay một công việc

được giao”. Như vậy, năng lực là khả năng thực hiện một nhiệm vụ nào đó

một cách đầy đủ và có chất lượng. Năng lực thể hiện bằng hành vi có thể quan

sát, đo lường trong điều kiện làm việc. Năng lực chỉ được xác định trong hành

động và chỉ có thể nhận biết năng lực của một cá nhân qua công việc người

đó làm. Năng lực là một thuộc tính cá nhân, phụ thuộc vào bối cảnh. Muốn

làm việc hiệu quả, người lao động không chỉ cần “biết làm” (có kiến thức, kỹ

năng cần thiết” mà còn phải “muốn làm” (liên quan đến động cơ, thái độ làm

việc của cá nhân) và “có thể làm” (được tổ chức tạo điều kiện cho cá nhân áp

dụng những điều đã biết làm vào thực tiễn công tác).

- Theo quan điểm của Tâm lý học mác xít: Trong bất cứ hoạt động nào

của con người, để thực hiện có hiệu quả con người cần phải có một số phẩm

chất tâm lý cần thiết và tổ hợp những phẩm chất này được gọi là năng lực.

Năng lực của con người luôn gắn với hoạt động của chính họ và nội dung,

24

tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung và tính chất của đối

tượng của nó. Tùy thuộc vào nội dung và đối tượng mà hoạt động đòi hỏi ở

chủ thể những yêu cầu nhất định. Nói một cách khác thì mỗi một hoạt động

khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ đòi hỏi ở cá nhân những

thuộc tính tâm lý (điều kiện cho lao động có hiệu quả) nhất định phù hợp với

nó. Như vậy, khi nói đến năng lực cần phải hiểu năng lực không phải một

thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (khả năng tri giác, trí nhớ…) mà nó là tổng

hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân, sự tổng hợp này không phải là phép cộng

của các thuộc tính tâm lý mà là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính tâm

lý này diễn ra mối quan hệ tương tác theo một hệ thống nhất định và trong đó

một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai

trò phụ thuộc đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động

đó đạt kết quả mong muốn.

- Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động: “Năng lực là một tổ

hợp các thuộc tính tâm lý và sinh lý tạo cho con người có khả năng hoàn

thành một hoạt động nào đó có kết quả cao. Xét theo nghĩa rộng năng lực là

khả năng làm việc hay khả năng lao động là toàn bộ các thuộc tính về thể lực

và tinh thần của con người cần thiết để lao động có ích cho xã hội được hình

thành do sự phát triển về thể chất và văn hóa của cá nhân, do trình độ học vấn

và trình độ chuyên môn, do nắm được các kỹ năng và tài quan hệ” [36, tr.70].

Có nhiều người thường đồng nhất năng lực với trình độ, bằng cấp, tuy

nhiên thực tế thì nó chỉ là một yếu tố quan trọng để hình thành năng lực và là

cơ sở để có năng lực. Năng lực của một người còn phụ thuộc vào kỹ năng

trong thực tế và thái độ trong công việc của người đó.

Do đó, năng lực của cán bộ, công chức nói chung cần phải được xem xét

một cách toàn diện từ trình độ chuyên môn, khả năng, kỹ năng, phương pháp

triển khai tổ chức thực hiện công việc; hiệu quả thực thi công vụ; phẩm chất

25

đạo đức; văn hóa ứng xử cho đến sức khỏe (thể chất, tâm lý) của họ. Trong

đó, yếu tố hiệu quả thực thi công vụ, yếu tố trình độ, yếu tố phẩm chất đạo

đức của cán bộ, công chức được xem là quan trọng nhất để xem xét năng lực

của cán bộ, công chức.

1.2.2. Năng lực thực thi công vụ

Trên thực tế, năng lực bao gồm nhiều biểu hiện khác nhau về hình thức

nhưng bản chất của nó là khả năng một cá nhân phải có mới có thể hoàn thành

công việc. Năng lực được chuẩn hóa và áp dụng cho mọi chức danh công việc tại

tổ chức, đảm bảo phù hợp với giá trị cốt lõi, văn hóa và đặc tính của công việc.

Năng lực cán bộ, công chức nói chung và năng lực công chức Tư pháp –

Hộ tịch nói riêng không phải là năng lực bất biến, được sử dụng trong mọi

hoàn cảnh, môi trường. Ở thời điểm hay môi trường này, năng lực được thể

hiện và phát huy tác dụng, nhưng ở thời điểm khác thì cần phải có năng lực

khác. Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh, môi trường khác nhau đòi hỏi các yêu cầu

về năng lực là khác nhau.

Như vậy, năng lực thực thi công vụ có thể được định nghĩa như sau:

Năng lực thực thi công vụ là những gì mà người công chức nhà nước cần phải

có (kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi) và biết kết hợp, sử dụng chúng một

cách thành thạo trong quá trình thực thi công việc do nhà nước giao, đạt kết

quả tốt nhất.

Nói đến năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp

xã là nói đến khả năng thực tế giải quyết công việc, khả năng sử dụng các

công cụ như chính sách, pháp luật, các phương tiện quản lý của công chức Tư

pháp – Hộ tịch cấp xã nhằm bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ Ủy ban nhân

dân xã giao một cách hiệu quả.

Theo đó, năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp

xã được xác định thông qua:

26

+ Những kỹ năng của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã cần phải có

để giải quyết tốt nội dung công việc được giao.

+ Kiến thức của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã cần phải có để giải

quyết tốt các công việc được phân công.

+ Những hành vi, cách ứng xử của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

cần có để thực thi công việc được giao.

Sự kết hợp của ba nhóm yếu tố trên quyết định đến kết quả trong quá

trình thực thi công vụ.

Để làm tốt công việc chuyên môn thực tế đòi hỏi công chức Tư pháp –

Hộ tịch cấp xã phải có kiến thức, kỹ năng, các hành vi, cách ứng xử tốt. Trong

đó kiến thức chuyên môn về pháp luật (trung cấp luật trở lên) là yêu cầu phải

có và rất cần thiết, nhưng chưa thể chuyển thành năng lực nếu không biết vận

dụng kiến thức đó vào công tác quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực

Tư pháp – Hộ tịch.

1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp

1.3.1. Kiến thức của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

Công chức Tư pháp – Hộ tịch có vai trò vô cùng quan trọng trong việc

giúp chính quyền cơ sở quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện và hoàn thành tốt

các chức năng, nhiệm vụ được giao. Để làm tốt vai trò đó đòi hỏi công chức

Tư pháp – Hộ tịch phải tổng hợp được các kiến thức, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, học vấn, lý luận chính trị. Đây là một trong những điều kiện tiên

quyết bảo đảm cho việc thực thi công vụ đạt hiệu quả cao. Cụ thể:

- Về trình độ học vấn

Đây là yếu tố cơ bản và là yêu cầu tối thiểu đối với mọi công chức xã, nó

thể hiện khả năng tổng hợp của công chức Tư pháp – Hộ tịch trên mọi lĩnh

vực. Trên thực tế trình độ học vấn được hiểu trên những văn bằng, chứng chỉ:

27

tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông…Hạn chế về trình độ học vấn

sẽ làm hạn chế đến khả năng tiếp thu, lĩnh hội chủ trương, đường lối, chính

sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Từ đó, dẫn đến việc tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật, triển khai pháp luật trong nhân dân cũng hạn chế.

- Trình độ ngoại ngữ và tin học

Đây là một trong những yếu cần thiết cho hoạt động của công chức nói

chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng trong điều kiện hội nhập

hiện nay, vì đây là cách để giúp thu thập, quản lý, khai thác thông tin một

cách hiệu quả phục vụ cho quá trình giải quyết công việc.

- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là mức độ về sự hiểu biết, về những kỹ

năng, kiến thức của mỗi người công chức trong một ngành nghề, một lĩnh vực

nhất định. Đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch thì trình độ chuyên môn đóng

vai trò quan trọng nhất, vì đây là kiến thức liên quan đến pháp luật, gắn liền

trực tiếp đến quyền lợi của nhân dân. Hiện nay, việc tuyển dụng cán bộ, công

chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng chủ yếu dựa vào

trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải

trải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển dụng. Có

như vậy họ mới hiểu được nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của mình đối với

công tác Tư pháp – Hộ tịch trong hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã,

đồng thời trang bị các kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ tư pháp, kỹ năng xử lý

công việc và giao tiếp với nhân dân.

Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã cần nắm được những kiến thức cơ

bản về nghiệp vụ tư pháp để đáp ứng nhu cầu của công việc như: ban hành và

tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị về công tác tư

pháp cấp xã; tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giaó dục pháp luật; tổ

chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoà giải cơ sở; phối hợp thi

28

hành án dân sự…..Chính vì thế, vấn đề đặt ra là cần chú ý đến vấn đề đánh

giá và bồi dưỡng năng lực, kiến thức để góp phần nâng cao chất lượng, trình

độ cho công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.

- Về trình độ lý luận chính trị

Bên cạnh trình độ học vấn, đòi hỏi phải có trình độ lý luận chính trị, nắm

chắc các quy luật vận động của cuộc sống, biết vận dụng sáng tạo vào điều

kiện của cơ quan, đơn vị. Phản ánh mức độ tri thức về những vấn đề cơ bản

của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Công chức Tư pháp – Hộ

tịch cần phải hiểu mình đang sống ở chế độ nào, xã hội nào để vận dụng lý

luận chính trị vào thực tiễn cuộc sống, vào công việc góp phần nâng cao hiệu

quả thực thi công vụ.

- Về trình độ quản lý hành chính nhà nước

Đây là các kiến thức về hệ thống bộ máy nhà nước, pháp luật, nguyên

tắc, công cụ quản lý nhà nước. Hệ thống kiến thức này giúp cán bộ, công

chức hiểu rõ quyền hạn, nghĩa vụ của mình là gì và thực hiện như thế nào, kỹ

năng và phương pháp điều hành ra sao, hiểu được sự vận hành của hệ thống tổ

chức bộ máy nhà nước nói chung và ở cơ sở nói riêng, từ đó thực thi công vụ

đúng pháp luật và có hiệu quả.

1.3.2. Mức độ thành thạo các kỹ năng trong giải quyết công việc của công

chức Tư pháp – Hộ tịch

Kỹ năng được hiểu là khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay

chuỗi những hành động dựa trên cơ sở hiểu biết, áp dụng các kỹ thuật,

phương pháp và công cụ để giải quyết công việc nhằm đạt được kết quả như

mong đợi.

Kỹ năng là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của công chức khi

thực thi công vụ, nó là khả năng vận dụng những kiến thức thu thập được

trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng được hiểu là “biết cách làm

29

việc” và có kinh nghiệm làm việc, là sự thành thạo, chuyên nghiệp trong thao

tác và vận hành công việc. Người xưa có câu “Trăm hay không bằng tay

quen”, “Một nghề cho chín còn hơn chín nghề” là ý muốn nói đến kỹ năng

thuần thục trong công việc đạt đến trình độ điêu luyện, ổn định. Thực tế cuộc

sống xã hội cho thấy có những người thợ thủ công, thợ làng nghề tuy không

có bằng cấp, học vị nhưng họ lại rất có kỹ năng và trình độ trong công việc

của mình. Trong hoạt động công vụ, có một số công việc đòi hỏi phải có kỹ

năng là các công việc thuộc về kỹ thuật, nghiệp vụ hành chính, các công việc

văn phòng, tổ chức cuộc họp, soạn thảo văn bản…..Nhưng cũng rất nhiều

công việc đòi hỏi sự kết hợp giữa lao động trí óc với lao động chân tay và đòi

hỏi người công chức cấp xã phải linh hoạt, năng động, sáng tạo.

Kỹ năng là giai đoạn trung gian giữa tri thức và kỹ xảo trong quá trình

nắm vững một phương thức hành động. Khi kỹ năng trở lên thuần thục, nhuần

nhuyễn đạt đến khả năng nắm bắt được tâm lý của đối tượng trong quản lý thì

kỹ năng đó đã trở thành nghệ thuật, lúc đó kỹ năng là khả năng nghề nghiệp,

chuyên môn của người có năng lực, có kinh nghiệm trong làm việc, thực hiện

nhiệm vụ có kết quả tốt trong lĩnh vực chuyên môn được phân công.

Kỹ năng thực hiện công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là

khả năng vận dụng những hiểu biết có được vào trong hoạt động thực tế bao

gồm nhiều loại kỹ năng khác nhau như: kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích

và đánh giá thông tin; kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng hòa giải; kỹ năng

thực hiện, áp dụng pháp luật; kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật; kỹ năng tiếp công dân và thành thạo các nghiệp vụ cụ thể; kỹ năng tin

học. Bởi vì, công chức Tư pháp – Hộ tịch là bộ phận trực tiếp giải quyết phần

lớn các công việc hành chính với người dân như: chứng thực, đăng ký các sự

kiện hộ tịch, tiếp công dân…cho nên mức độ vận dụng các kỹ năng trên càng

thuần thục, càng nhuần nhuyễn thì người công chức càng thuận lợi trong quá

30

trình thực hiện công việc của mình, tạo sự chuyển biến tích cực cho việc thực

thi pháp luật.

Bên cạnh những kỹ năng nói trên, công chức Tư pháp – Hộ tịch cũng cần

phải có kinh nghiệm, kinh nghiệm thực tiễn là yếu tố quan trọng của năng lực.

Bơi vì, năng lực của con người được hình thành và phát triển thông qua hoạt

động thực tiễn. Trong nhiều trường hợp, kinh nghiệm lại có ý nghĩa quyết

định đến sự thành công hay thất bại của công việc. Kinh nghiệm ở đây là kinh

nghiệm hoạt động thực tiễn, được đánh giá bằng cả thời gian và công việc mà

cá nhân đã trải nghiệm, bao gồm sự hiểu biết chung của cá nhân về con người

và xã hội, về hành vi ứng xử, về lối sống đặc biệt là những kinh nghiệm xử lý,

tiến hành những gì liên quan đến công việc mà cá nhân đảm trách. Nhờ có

kinh nghiệm mà công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã xử lý tốt hơn các tình

huống, công việc, tránh những sai sót đã từng vấp phải trước đó, chủ động và

tự tin trong cách giải quyết công việc được giao.

1.3.3. Thái độ ứng xử, cách thức thực thi công việc của công chức Tư pháp

– Hộ tịch

Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã là người thay mặt cho nhà nước thực

thi công vụ, phục vụ nhân dân ở địa phương. Do tính chất và nhiệm vụ được

giao, công chức Tư pháp – Hộ tịch xã phải thường xuyên tiếp xúc với dân,

trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, giải quyết công việc

mà dân yêu cầu. Chính vì vậy, để bảo đảm cho việc thực thi công vụ, công

chức Tư pháp – Hộ tịch xã phải có thái độ ứng xử, lựa chọn cách thức phù

hợp, đạt kết quả tốt nhất thông qua ngôn ngữ, hành vi giao tiếp và ứng xử với

nhân dân.

Tinh thần, thái độ, ý thức, hành vi đạo đức là các yếu tố ảnh hưởng rất

lớn đến hiệu quả hoạt động của người công chức xã. Nhờ có hành vi, thái độ,

ý thức phù hợp mà công việc được giải quyết nhanh hơn, hiệu quả hơn và

31

nhận được sự ủng hộ của các cá nhân khác. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều

yếu tố thể chất và tâm lý của cá nhân. Cùng chung một sự việc nhưng mỗi

người có quan điểm, cách nhìn nhận vấn đề, cách ứng xử và hành vi khác

nhau. Ngoài ra còn phụ thuộc vào tác phong, lề lối làm việc, văn hóa tổ chức

và động lực của công chức xã.

Trong hoạt động giao tiếp với nhân dân đòi hỏi công chức Tư pháp – Hộ

tịch phải thành thạo kỹ năng tiếp dân, kỹ năng lắng nghe, giải thích và thuyết

phục. Không phải công dân nào cũng có khả năng trình bày, diễn đạt những

vấn đề mà họ đang gặp phải và thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của

pháp luật. Do đó, trong quá trình tiếp dân, công chức Tư pháp – Hộ tịch phải

biết lắng nghe để năm rõ nội dung, thông tin, ý kiến, tâm tư nguyện vọng của

người dân. Để từ đó tư vấn, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về những

quy định có liên quan đến công việc và hướng dẫn người dân thực hiện các

thủ tục theo đúng quy định cụ thể. Việc hạn chế trong khả năng giao tiếp của

công chức với người dân có thể dẫn đến nhiều vấn đề phát sinh như: gây cảm

giác khó chịu, không có thiện cảm đối với công dân, tổ chức đến liên hệ công

tác. Những điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả thực thi công vụ.

Hoạt động của công chức Tư pháp – Hộ tịch chủ yếu tại công sở, nơi

trực tiếp diễn ra mối quan hệ nhà nước với công dân, tố chức. Để đảm bảo

đúng bản chất của nhà nước là phục vụ nhân dân, công chức Tư pháp – Hộ

tịch cấp xã phải có hành vi ứng xử phù hợp. Trong quá trình giao tiếp phải có

thái độ kính trọng, lễ phép, tôn trọng, không hách dịch, gây khó khăn, phiền

hà cho người dân. Khi thực hiện nhiệm vụ, luôn nhã nhặn, tận tụy phục vụ

nhân dân, không được từ chối những công việc trong phạm vi trách nhiệm của

mình. Tôn trọng nhân dân, giải quyết kịp thời những vướng mắc, đơn thư của

người dân.

32

Thái độ, cách ứng xử trong công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch

cấp xã được thể hiện qua các biểu hiện sau:

- Ý thức chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của

Đảng và Nhà nước, quy chế làm việc của cơ quan.

- Tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với việc thực thi công vụ.

- Tinh thần hợp tác, thái độ cầu thị, cởi mở, lắng nghe trong giao tiếp với

công dân, tổ chức.

- Thái độ phục vụ nhân dân.

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch

cấp xã

1.4.1. Cơ chế hình thành công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

Kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng việc tuyển chọn công chức đúng tiêu

chuẩn, khách quan sẽ nâng cao chất lượng hiệu quả thực hiện công việc và

xây dựng được đội ngũ công chức có trình độ, năng lực và ngược lại. Hiện

nay, công chức Tư pháp – Hộ tịch được hình thành theo cơ chế thi tuyển và

xét tuyển. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm

vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức theo cấp trên giao. Việc

tuyển dụng, bổ nhiệm công chức ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, việc

tuyển dụng với vị trí công chức Tư pháp – Hộ tịch còn chưa gắn với chuyên

môn nghiệp vụ theo đúng yêu cầu của công việc. Đó là chưa kể đến có số

công chức cấp xã mới chỉ tốt nghiệp trung học phổ thông, chưa đào tạo về

chuyên môn nghiệp vụ hay ở các tổ chức đoàn thể chuyển sang.

1.4.2. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao

trình độ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.

Đây là con đường để công chức nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn

nghiệp vụ trong điều kiện đội ngũ này còn thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng như

33

hiện nay. Việc quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên thì càng ngày họ sẽ

càng đáp ứng tiêu chuẩn cũng như có kiến thức, kinh nghiệm vững vàng để có

thể thực hiện công việc có hiệu quả. Đồng thời đào tạo, bồi dưỡng cũng góp

phần nâng cáo giá trị, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của bản thân công

chức. Tuy nhiên, nhà nước cần phải có các chính sách, chế độ đào tạo phù

hợp thống nhất để tránh lãng phí đào tạo, bồi dưỡng mà không hiệu quả.

1.4.3. Chính sách đãi ngộ đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

Các chính sách đãi ngộ là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến năng

lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch. Nếu các chính sách đãi

ngộ được thực hiện đúng, đủ và phù hợp nó có thể thúc đẩy tạo động lực để

họ phát huy hết khả năng của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ và ngược

lại. Trong các chính sách đãi ngộ có thể kể đến một số chính sách như: chính

sách về tiền lương, chính sách thi đua khen thưởng, chính sách thu hút và đãi

ngộ nhân tài…

- Chính sách về tiền lương, phụ cấp

Chính sách về tiền lương, phụ cấp cho cán bộ, công chức là một vấn đề

phức tạp đang được bàn luận rất nhiều trong các cuộc hợp của Chính phủ bởi

nó được coi là chính sách “ xương sống” để nâng cao năng lực cũng như thu

hút và giữ chân được nguồn nhân lực chất lượng cao và làm việc trong khu

vực công. Công chức Tư pháp – Hộ tịch cũng vậy, nếu chỉ dựa vào lương và

phụ cấp hàng tháng thì họ không đủ để lo toan cho cuộc sống gia đình. Do đó,

họ thường phải làm thêm các công việc để tăng thu nhập, chính điều đó khiến

họ không thể chú tâm vào công việc trong khi phải lo gánh nặng cơm áo gạo

tiền, những thứ thiết yếu để tồn tại thì vấn đề nâng cao năng lực là việc khó

khăn. Dẫn đến năng lực, công việc chuyên môn không được chú trọng, hiệu

quả thực thi công vụ không cao. Chính vì vậy, muốn nâng cao được năng lực

của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã cần phải chú trọng đến chính sách tiền

lương, phụ cấp cho họ.

34

- Chính sách thi đua khen thưởng

Công tác thi đua khen thưởng là công tác quan trọng không chỉ ở trong

khu vực công mà còn cả đối với khu vực tư nhân. Khen thưởng, kỷ luật là

nhằm tạo động lực để cán bộ, công chức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, do

đó, cần phải có các hình thức khen thưởng kịp thời, xứng đáng với thành tích

mà họ đạt được. Đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch xã hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ có nhiều hình thức khen thưởng như: tặng giấy khen, bằng

khen….Kèm theo đó là những phần thưởng vật chất nhất định xứng đáng với

công sức họ đã lao động, cống hiến. Tuy nhiên, bên cạnh những hình thức

khen thưởng, cũng cần quy định rõ những chế tài nghiêm khắc đối với công

chức Tư pháp – Hộ tịch xã suy thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống,

có các biểu hiện quan liêu, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu nhân dân và có

hành vi vi phạm pháp luật. Việc khen thưởng, kỷ luật kịp thời, xứng đáng góp

phần không nhỏ trong việc nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch

cấp xã.

- Chính sách thu hút nhân tài

Chính sách thu hút cán bộ trẻ về công tác tại cơ sở đang là một bước đi

mới trong công cuộc cải cách hành chính ở nước ta. Nổi bật là Dự án thí điểm

tuyển chọn 600 tri thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số: 170/QĐ-Ttg ngày 26/01/2011. Gần

đây Thành phố Hà Nội cũng tiến hành đào tạo thí điểm 1000 công chức

nguồn nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân sự chất lượng cao trên điạ bàn thành

phố theo Quyết định số: 5485/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 về việc

ban hành Đề án thí điểm Đào tạo 1000 công chức nguồn làm việc tại xã,

phường, thị trấn giai đoạn 2012-2015 của thành phố Hà Nội. Ngoài ra trong

những năm gần đây, nhiều tỉnh, thành phố cũng đã ban hành các chính sách

35

để thu hút nhân tài về là việc tại cơ sở có thể kể đến: Thành phố Đà Nẵng,

thành phố Thanh Hóa, tỉnh Hải Dương…..Nếu cán bộ, công chức trẻ này

được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp và bố trí công việc hợp lý sẽ phát huy được

tối đa năng lực của họ, đồng thời nâng cao hiệu quả công việc. Đây là chính

sách có tác dụng không nhỏ đến việc nâng cao năng lực của công chức nói

chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng.

Ngoài ra, để thu hút, giữ chân được những người tài làm công tác Tư pháp

– Hộ tịch ở cơ sở, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phải làm tốt công tác quy

hoạch cán bộ, công chức. Đối với những người có năng lực, trình độ cần xem

xét để quy hoạch làm việc ở các vị trí cao hơn. Đồng thời, phải quy hoạch công

chức kế cận để đảm bảo không tạo khoảng trống khi luân chuyển vị trí.

1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc

Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công việc là một trong những

yếu tố trực tiếp và khá quan trọng ảnh hưởng tới kết quả công việc, khả năng

thực hiện nhiệm vụ của công chức. Trang thiết bị là phương tiện vật chất để

phục vụ quá trình đổi mới phương pháp làm việc, giúp cho người công chức

thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra. Trong điều kiện đầy đủ trang thiết bị và

kinh phí hoạt động người công chức Tư pháp – Hộ tịch xã sẽ có điều kiện học

tập, khai thác thông tin, chủ động trong công việc tốt hơn đem lại hiệu quả

cao, tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức… Ngược lại, với điều kiện làm việc

không đảm bảo về trang thiết bị và kinh phí hoạt động bị hạn chế thì sẽ ảnh

hưởng đến tâm lý cán bộ, công chức, không có điều kiện thể hiện khả năng,

năng lực của cá nhân dẫn tới kết quả công việc không cao, không đảm bảo

chất lượng cũng như tiến độ công việc.

Thực tế cho thấy, khối lượng công việc mà công chức Tư pháp – Hộ tịch

phải đảm nhiệm ngày càng nhiều về cả khối lượng lẫn mức độ phức tạp thì

việc bố trí kinh phí hoạt động và điều kiện cơ sở vật chất để họ có thể thực

36

hiện ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc. Hiện nay, phần lớn công việc của

công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đều được thực hiện trên máy tính như

công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, tiếp nhận và xử lý kiến nghị, phản

ánh…Tuy nhiên, tại nhiều địa phương hệ thống máy tính đã cũ, không đủ

điều kiện để phục vụ cho công việc và nhu cầu của cán bộ, công chức nên

không thể đảm bảo cho cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Kinh phí hoạt động cũng là một trong những khó khăn của công chức Tư

pháp – Hộ tịch. Thực tế thực hiện công việc cho thấy, kinh phí hạn hẹp đã

phần nào hạn chế tính chủ động của công chức Tư pháp – Hộ tịch trong quá

trình triển khai các hoạt động như tham gia hỗ trợ công tác hòa giải; tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật …Các tủ sách pháp luật nghèo nàn, lạc

hậu, các văn bản luật cũ kỹ không thể áp dụng vào thực tế.

Do đó, để nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch thì cũng cần

phải đảm bảo cho họ điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động.

1.4.5. Yếu tố văn hóa địa phương

Văn hóa địa phương được kết tinh từ nhiều yếu tố, đó là những giá trị

niềm tin, những thói quen, trong đó không thể không kể đến những truyền

thống tốt đẹp của địa phương. Văn hóa địa phương tuy không ảnh hưởng trực

tiếp nhưng nó lại ảnh hưởng gián tiếp đến nâng cao trình độ của đội ngũ công

chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch xã nói riêng. Nguồn hình

thành đội ngũ công chức cấp xã chủ yếu là người địa phương, vì vậy, những

giá trị tốt đẹp sẽ hình thành nên một đội ngũ công chức vừa có trình độ vừa có

đạo đức. Giá trị văn hóa không tích cực sẽ sinh ra những con người, những

công chức quan liêu, hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu nhân dân.

Như vậy, văn hóa địa phương có thể ảnh hưởng tốt hoặc xấu đạo đức của

người dân địa phương và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

37

1.5. Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã ở

một số địa phƣơng

1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

Một là, về công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ,

công chức xã, thị trấn. Ủy ban nhân dân huyện xác định đây là nhiệm vụ

thường xuyên, liên tục nhằm cập nhật kiến thức quản lý hành chính cho cán

bộ, công chức cấp xã. Đây là tiền đề để hoàn thiện các tiêu chuẩn của ngạch,

chức danh đang đảm nhận theo quy định.

Hai là, đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức đối

với cán bộ, công chức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.

Làm tốt công tác tuyên truyền để đội ngũ cán bộ, công chức nâng cao

nhận thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ,

cập nhật thông tin đáp ứng yêu cầu công việc được giao.

Ba là, về đào tạo kỹ năng làm việc, kỹ năng làm việc có vai trò vô cùng

quan trọng trong quá trình giải quyết công việc, nhận thức được vấn đề này,

từ năm 2013 huyện Thạch Thất hướng đến mở các lớp bồi dưỡng một số kỹ

năng cho cán bộ, công chức cấp xã, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý,

trước mắt tập trung vào những cán bộ, công chức tiếp xúc nhiều với dân. Các

kỹ năng nói trên giúp cho cán bộ, công chức xã nâng cao hiệu quả làm việc,

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời cái tiến lề lối làm việc.

1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc

Thứ nhất, làm tốt công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ,

công chức cấp xã một cách hợp lý.

Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. Từ đó,

xây dựng, quy hoạch, bố trí sử dụng nhân sự phù hợp với từng chức danh cán

bộ, công chức. Đưa công tác đánh giá cán bộ, công chức cấp xã vào nề nếp,

38

quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng. Tổ chức tuyển dụng,

bổ nhiệm mới đối với cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng tiêu chuẩn

chuyên môn, chức danh quy định.

Thứ hai, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, trên cơ sở đó xây dựng và

triển khai hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã cho

từng giai đoạn. Ủy ban nhân dân các xã căn cứ vào tình hình thực tế để xây

dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao. Hàng năm,

tiến hành xây dựng kế hoạch, đào tạo, cán bộ, công chức cấp xã trình cơ quan

có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện

công tác đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào

tạo, bồi dưỡng.

Tiến hành khảo sát, lựa chọn các trường, các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng

đảm bảo về quy mô, chất lượng cơ sở vật chất, giảng viên, giáo trình phù hợp để

triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất

lượng cơ sở vật chất, chất lượng giảng viên, đổi mới giáo trình phù hợp với từng

chức danh, từng giai đoạn phát triển. Các cấp, các ngành căn cứ chức năng,

nhiệm vụ được giao, thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thuộc phạm vi thẩm quyền được giao.

1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với huyện Quốc Oai,

thành phố Hà Nội

Từ kinh nghiệm của một số đơn vị về nâng cao năng lực công chức cấp

xã, có thể rút ra một số bài học:

Một là, cần xem xét, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả khâu tuyển dụng

công chức. Hoàn thiện các tiêu chí đối với ứng viên dự tuyển thi công chức

theo hướng ngày càng đòi hỏi cao về chuyên môn, kỹ năng. Xóa bỏ cơ chế “

xin – cho”. Thực hiện chính sách thu hút nhằm bổ sung những nhân sự có

trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của công việc.

39

Hai là, thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá

nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước của công chức cấp xã. Qua đánh

giá, để phân loại công chức cấp xã, đó là cơ sở để thực hiện luân chuyển, bổ

nhiệm đối với công chức cấp xã.

Ba là, tiếp tục công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng công

chức cấp xã. Đây là một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường hiệu

quả, hiệu lực của bộ máy hành chính nhà nước. Cần xây dựng các kế hoạch,

chương trình, nội dung đào tạo cụ thể, bám sát với công việc hàng ngày của

công chức cấp xã. Đổi mới về nội dung, phương thức giảng dạy hướng đến

các tình huống thực tế phát sinh tại các cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt công

tác tổ chức như điều động, bổ nhiệm theo nguyên tắc Đảng, thống nhất lãnh

đạo công tác cán bộ.

Bốn là, chú trọng công tác quy hoạch nguồn công chức trẻ năng động,

được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt. Nhằm

hướng đến xây dựng đội ngũ công chức đủ trình độ, năng lực đáp ứng nhu cầu

công việc hiện tại và tương lai.

Năm là, xây dựng các cơ chế, chính sách đãi ngộ phù hợp, thỏa đáng

nhằm thu hút nhân tài, để công chức xã yên tâm trong thực hiện nhiệm vụ.

40

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Nội dung nghiên cứu chính trong chương này là hệ thống hóa cơ sở khoa

học, pháp lý về công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã và năng lực công chức

Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Làm rõ các khái niệm về công chức cấp xã nói

chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng, chức năng, nhiệm vụ, tiêu

chuẩn của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Qua đó xác định đặc điểm

của công chức Tư pháp – Hộ tịch và vị trí, vai trò của công chức Tư pháp –

Hộ tịch cấp xã trong hệ thống chính quyền cơ sở. Công chức Tư pháp – Hộ

tịch có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị cơ sở, là người nắm vững

về pháp luật, vừa là bộ phận tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của mình trong các lĩnh vực, là người trực tiếp giải quyết

những yêu cầu, thắc mắc của người dân, hướng dẫn người dân trong xã thực

hiện các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước

Luận văn đưa ra các quan niệm về năng lực, năng lực thực thi công vụ

của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh

hưởng đến năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Từ đó, xác định

nhiệm vụ thiết yếu cần phải nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch

cấp xã là một nhiệm vụ quan trọng đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, xây

dựng chính quyền vững mạnh.

Toàn bộ nội dung cơ sở khoa học ở chương 1 sẽ được sử dụng để giải

quyết các nội dung ở chương 2 và chương 3.

41

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH

CẤP XÃ Ở HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát chung về huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

2.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Quốc Oai được thành lập ngày 21/4/1965, sau nhiều lần chia tách

và sáp nhập đến ngày 08/5/2009 huyện Quốc Oai chính thức bao gồm thị trấn

Quốc Oai và 20 xã (Sài Sơn, Ngọc Liệp, Ngọc Mỹ, Phú Cát, Phú Mãn, Cấn

Hữu, Cộng Hòa, Đại Thành, Đồng Quang, Đông Yên, Hòa Thạch, Liệp

Tuyết, Nghĩa Hương, Phượng Cách, Tân Hòa, Tân Phú, Thạch Thán, Tuyết

Nghĩa, Yên Sơn, Đông Xuân).

Về địa giới hành chính huyện Quốc Oai có vị trí tiếp giáp như sau:

Phía Đông giáp huyện Hoài Đức và quận Hà Đông,

Phía Tây Bắc giáp huyện Thạch thất, phía Tây Nam giáp các huyện

Lương Sơn và Kỳ Sơn của tỉnh Hòa Bình,

Phía Nam giáp huyện Chương Mỹ,

Phía Bắc giáp huyện Phúc Thọ.

Huyện Quốc Oai nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, cách trung tâm

thành phố 20km, nằm ở một vị trí rất quan trọng trên con đường Đại lộ Thăng

Long nối từ thành phố Hà Nội đến ngã ba Hòa Lạc, tại đây nối vào đường

mòn Hồ Chí Minh, hoặc theo quốc lộ 06 đi lên tỉnh Hòa Bình và các tỉnh Tây

Bắc, huyện Quốc Oai cho thấy vị trí quan trọng của mình trong vận chuyển,

lưu thông hàng hóa từ các tỉnh Tây Bắc, các tỉnh có đường mòn Hồ Chí Minh

đi qua về Hà Nội. Với vị trí địa lý như vậy, huyện Quốc Oai có thuận lợi rất

lớn trong việc thu hút các nguồn lực đầu tư, phát triển mạng lưới giao thông

góp phát triển kinh tế – xã hội của huyện Quốc Oai nói riêng và thành phố Hà

Nội nói chung.

42

Hình 2.1. Bản đồ huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình dân số, kinh tế, văn hóa - xã

hội

Huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội có diện tích: 147, 01 km2, với nhiều

khu công nghiệp trong đó lớn nhất là khu công nghiệp Quốc Oai – Thạch

Thất. Diện tích phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính trên địa

bàn huyện. Theo số liệu thống kê năm 2019, dân số toàn huyện là 211.000 người, mật độ trung bình là 1.425,2 người/km2.

- Sản xuất Nông – Lâm – Thủy sản

Tổng giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản (giá so sánh), thực hiện 10

tháng năm 2019 đạt 1.101,1 tỷ đồng, bằng 97,8% cùng kỳ, riêng giá trị sản

xuất nông nghiệp đạt 1.055,5 tỷ đồng; ước thực hiện cả năm đạt

1.435,6/1.484,48 tỷ đồng, bằng 96,71% kế hoạch năm, bằng 98,25% so với

năm trước; cơ cấu giá trị sản xuất chiếm 13,5%.

+ Nông nghiệp

Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của các xã trên địa bàn huyện,

cơ cấu kinh tế tuy đã có sự chuyển biến nhưng sự chuyển biến này diễn ra

43

chậm, trồng trọt vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu chung, tổng diện tích giao

trồng lúa, ngô… là 8.349,4 ha (trong đó: cây lúa, diện tích lúa là 7.373,5 ha;

cây trồng khác, diện tích là 975,9 ha). Huyện Quốc Oai đã và đang tiến hành

nhiều mô hình chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp, nhiều mô hình

trồng lúa năng suất chất lượng đã và đang được triển khai mang laị hiệu quả

cao như ở xã Cấn Hữu, xã Yên Sơn.1

Ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản xuất nông nghiệp

(năm 2019 là 58% trong sản xuất nông nghiệp), trong đó phát triển nhất là đàn

gia cầm, thủy cầm, đàn trâu, bò phát triển ổn định. Đã xây dựng được 01

chuỗi liên kết chăn nuôi lơn sinh học khép kín tại Hợp tác xã Chăn nuôi và

Dịch vụ Đồng Tâm, sản lượng sản phẩm của chuỗi năm 2018 đạt 200 tấn thịt

lợn hơi.

+ Lâm nghiệp

Với diện tích đất lâm nghiệp là 1.570,91 ha, huyện Quốc Oai đã và đang

tổ chức kiểm tra, rà soát diện tích quy hoạch đất nông nghiệp, đề nghị Ủy ban

nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng. Tổ

chức ra quân trồng cây xanh với tổng 02 đợt trồng được 56.505 cây, phối hợp

với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trồng 2.700 cây. Chỉ đạo trồng, chăm

sóc và tăng cường công tác bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng.

+ Thủy sản

Tổng diện tích thủy sản trên địa bàn huyện là 873,6 ha với năng suất đạt

3.412,7 tấn. Mô hình chăn nuôi thủy sản sông trong ao trên diện tích 30ha theo

quy trình sản xuất đến thu hoạch, đảm bảo an toàn thực phẩm, sản lượng thủy

sản đạt 150 tấn, trong đó: riêng mô hình cá sông trong ao 15,6 ha xã Sài Sơn với

năng suất đạt 15 tấn/ha. Chỉ đạo thực hiện tốt việc chuyển đổi 240 ha diện tích

cấy 01 vụ lúa tại xã Đông Yên và Hòa Thạch sang nuôi trồng thủy sản nhằm

khắc phục thiệt hại do mưa lũ gây ra và nâng cao thu nhập cho người dân.

44

- Công nghiệp – Xây dựng cơ bản

Tổng giá trị sản xuất ngành Công nghiệp – Xây dựng trên địa bàn huyện

năm 2019 ước đạt 7.516/7.512, bằng 100,05% kế hoạch năm, cơ cấu giá trị

sản xuất chiếm 57,1%.

Trong năm 2019, trên địa bàn huyện triên khai 183 dự án (trong đó: 29 dự

án mới và 154 dự án chuyển tiếp), tổng mức đầu tư là 3.276.894 tỷ đồng. Các dự

án thành phố giao huyện chủ đầu tư như: Đường Bắc – Nam kéo dài, trường

THPT Quốc Oai, đã hoàn thành bàn giao và đưa và đưa vào sử dụng 07 dự án

trọng điểm. Tập trung triển khai 14 dự án trường chuẩn được thành phố Hà Nội

hỗ trợ, tổng mức đầu tư là 275 tỷ đồng, hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và

đề nghị thành phố Hà Nội làm chủ đầu tư, bố trí kế hoạch vốn 2020: đường vành

đai khu công nghiệp Bắc Phú Cát, trạm bơm tiêu Yên Sơn…

- Các hoạt động dịch vụ, du lịch

Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn

phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường tuyên tuyền, vận động các

doanh nghiệp và từng hộ kinh doanh trên địa bàn thực hiện văn minh thương

mại, tổng giá trị sản xuất ngành dịch vụ, thương mại đạt 3.625 tỷ đồng, cơ cấu

gía trị sản xuất chiếm 28,4%.

Hoạt động du lịch và dịch vụ du lịch có bước chuyển biến tích cực: cơ sở

hạ tầng các điểm du lịch tiếp tục được đầu tư như khu di tích quốc gia cấp đặc

biệt Chùa Thầy, Đình So. Công tác đào tạo nguồn nhân lực được chú trọng,

chất lượng dịch vụ du lịch được cải thiện, công tác quản lý nhà nước về du

lịch dược tăng cường, đảm bảo kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động

chèo kéo du khách cũng như các tệ nạn xã hội nhằm tạo môi trường văn hóa,

văn minh, lành mạnh tại các điểm du lịch trên địa bàn.

- Xây dựng nông thôn mới

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai

tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng, công tác tuyên truyền tăng

45

cường, phong trào nông thôn mới phát triển mạnh và rộng rãi đã thu hút được

sự quan tâm và góp sức của nhân dân toàn huyện. Kết quả 20/20 xã đạt chuẩn

nông thôn mới, hoàn thành về đích huyện nông thôn mới và được Thủ tướng

Chính phủ công nhận tại Quyết định số 1179/QĐ-TTg ngày 13/9/2019; huyện

được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng 3 trong xây dựng nông

thôn mới.

- Văn hóa – Xã hội

Các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin tuyên truyền đã bám sát

nhiệm vụ chính trị của địa phương, hướng về các ngày lễ lớn, các sự kiện

chính trị, văn hóa quan trọng, những thành tựu trong công cuộc phát triển đổi

mới của địa phương. Các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống

văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới”, “Đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm

nghèo”, xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh khu dân cư, khu du lịch được

quan tâm chỉ đạo; các quy ước, hương ước được thực hiện khá tốt đã đem lại

nếp sống văn hóa cho các khu dân cư.

Phong trào rèn luyện thể dục thể thao tiếp tục được duy trì, tiến hành lắp

đặt thiết bị thể thao ngoài trời tại 47 điểm trên địa bàn các xã, thị trấn (trong

đó: 39 điểm được hỗ trợ từ ngân sách, còn 8 điểm là do nhân dân đóng góp),

mỗi điểm 10 thiết bị phục vụ nhân dân trên địa bàn huyện rèn luyện sức khỏe

được người dân hưởng ứng, đánh giá cao và tham gia tập luyện thường xuyên.

Tổ chức lễ hội Chùa Thầy theo phong tục truyền thống, lồng ghép với

biểu hiện văn hóa nghệ thuật truyền thống, nhằm giữ gìn, bảo tồn phát huy và

khôi phục nguyên bản, tạo dấu ấn đẹp trong lòng du khách; Ban tổ chức lễ hội

Chùa Thầy đã từng bước đổi mới trong công tác quản lý và tổ chức lễ hội, tạo

nhiều chuyển biến tích cực. Với phương châm chuyên sâu về tôn vinh giá trị

đặc sắc của di sản văn hóa phi vật thể lễ hội Chủa Thầy; chú trọng phục dựng

nguyên bản theo sử sách, dân gian các nghi thức tế, rước trong ngày lễ Mục

Dục (5/3 âm lịch) và lễ Tạ Thánh (7/3). Từng bước đầu tư, khôi phục trang

46

phục tế lễ truyền thống, trò chơi dân gian, làm bánh truyền thống mang dấu ấn

đặc trưng của mỗi thôn trong lễ hội. Phối hợp với Sở Văn hóa và thể thao

thành phố Hà Nội, các nhà khoa học hoàn thiện hồ sơ trình thành phố công

nhận 04 di tích lịch sử trên địa bàn.

Tăng cường chỉ đạo việc kiểm tra dạy thêm, học thêm,kiểm tra các sơ sở

giáo dục ngoài công lập, nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú trong các nhà

trường. Kiện toàn ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai công tác xây

dựng trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2019 triển khai đã xây dựng đối với 04

trường đạt chuân Quốc gia. Tính đến nay toàn huyện đã có 54/73 trường công

lập đạt chuẩn Quốc gia, đạt tỷ lệ 73,97%, xếp 10/30 quận, huyện. Đã thực

hiện cải tạo, nâng cấp cũng như xây mới cơ sở vật chất cho 28 tường trên địa

bàn, đến nay các công trình đã cơ bản hoàn thành với kế hoạch vốn 297 tỷ

đồng. Rà soát, đầu tư bổ sung cho 20 trường gồm các trường chuẩn công nhận

mới và các trường công nhận lại đạt chuẩn năm 2019 và năm 2020 với kinh

phí 52,153 tỷ đồng.

Công tác chăm sóc và bảo vệ nhân dân được quan tâm, công tác phòng,

chống dịch bệnh, kiểm tra, rà soát, điều tra và xử lý dịch bệnh theo đúng quy

định tại xã, thị trấn. Triển khai tiêm chủng theo kế hoạch đảm bảo an toàn,

thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm,

không để xảy ra ngộ độc thực phẩm. Tổ chức điều tra hộ gia đình, tiến hành

nhập liệu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ sức khỏe cá nhân, triển khai xây dựng

điểm theo mô hình phòng khám bác sỹ gia đình tại 07 xã, thị trấn. Duy trì

100% các xã, thị trấn đạt chuân Quốc gia về y tế năm 2019, hướng dẫn các xã

hoàn thiện hồ sơ công nhận lại xã đạt chuẩn tiêu chí quốc gia về y tế.

Với sự chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự hỗ trợ của các doanh nghiệp,

các nhà hảo tâm, công tác giảm nghèo được thực hiện hiệu quả, an sinh xã hội

được thực hiện đảm bảo. Triển khai kế hoạch giảm nghèo năm 2019, đã thực

hiện hỗ trợ 07 hộ thoát nghèo với kinh phí hỗ trợ là178 triệu đồng từ nguồn xã

47

hội hóa của huyện. Tính đến nay, toàn huyện đã giảm 144 hộ, còn 109 hộ, tỷ

lệ 0,22% (kế hoạch giao duy trì 253 hộ, tỷ lệ 0,46%).

Thực hiện và phối hợp với các đơn vị thực hiện tốt công tác giải quyết

việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo

đạt 72,5% so với kế hoạch vượt 2,5%.

Công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em được quan tâm thường

xuyên, hoạt động xây dựng Quỹ bảo trợ trẻ em được triển khai tích cực, đối

tượng trẻ em nghèo, tàn tật, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thường xuyên

quan tâm, giúp đỡ.

Nhìn chung, những điều kiện tự nhiên, dân số, sự phát triển kinh tế – văn

hóa – xã hội của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong những năm gần

đây đã có một phần ảnh hưởng tới năng lực của đội ngũ công chức Tư pháp –

Hộ tịch cấp xã ở đây, cụ thể như sau:

Những tác động tích cực

Sự phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế,

những thay đổi, cải cách về chế độ chính sách đối với công chức cấp xã nói

chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng đã và đang giúp cho đời

sống vật chất của công chức dần ổn định và nâng cao, giúp công chức ngày

càng yên tâm công tác và tập trung vào công tác chuyên môn của mình.

Cùng với sự phát triển của kinh tế điều kiện cơ sở vật chất để công chức

Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thực hiện công việc cũng được đảm bảo hơn như:

máy móc, bàn ghế, trang thiết bị, phòng làm việc đều được cải thiện.

Công chức cấp xã của huyện chủ yếu là người địa phương, có sự am hiểu

về kinh tế, xã hội; phong tục tập quán, văn hóa ở địa phương; trực tiếp xây

dựng và phát triển các phong trào tạo nên sự tin tưởng và ủng hộ nhân dân.

Cùng với sự phát triển về kinh tế, đội ngũ công chức cấp xã huyện Quốc Oai,

thành phố Hà Nội nói chung, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã của huyện

nói riêng ngày càng được củng cố, hoàn thiện và nâng cao về cả số lượng và

48

chất lượng, công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý

luận, quản lý nhà nước được quan tâm nhiều hơn. Công chức Tư pháp – Hộ

tịch cấp xã có điều kiện tiếp cận, nắm bắt, cập nhật thông tin, học hỏi kinh

nghiệm của cấp trên và các địa phương khác, đây là thuận lợi cơ bản, là động

lực để nâng cao năng lực của đội ngũ này.

Bên cạnh đó, trước yêu cầu phát triển một cách nhanh chóng và phức tạp

về mọi mặt nhất là các vấn đề liên quan đến kinh tế, đất đai, dân số, tình hình

an ninh, trật tự an toàn xã hội… yêu cầu mỗi người công chức Tư pháp – Hộ

tịch cần tự trang bị, cập nhật cho bản thân những kiến thức mới, luôn có thái

độ tích cực trong học tập, bồi dưỡng kiến thức, tự hoàn thiện bản thân, các kỹ

năng để xử lý trước mọi tình huống…nhằm đáp ứng được mọi yêu cầu, nhiệm

vụ đề ra.

Những tác động tiêu cực

Huyện Quốc Oai có tổng số 20 xã và 01 thị trấn, chủ yếu sinh sống bằng

nông nghiệp, đời sống nhân dân trong những năm gần đây dần được cải thiện

tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, nhận thức của một bộ phận

nhân dân còn hạn chế nhất là trong nắm bắt đường lối, chủ trương, chính

sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước nên công việc của đội ngũ công chức

Tư pháp – Hộ tịch còn gặp nhiều vướng mắc trở ngại. Phần lớn công chức Tư

pháp – Hộ tịch cấp xã của huyện Quốc Oai được luân chuyển từ vị trí cán bộ

đoàn thể sang cho nên trình độ chuyên môn còn hạn chế, khả năng thích ứng

và giải quyết công việc của họ còn gặp nhiều khó khăn khi bắt đầu công việc

mới. Thêm vào đó một số công chức lại là người ngoài địa phương được luân

chuyển đến công tác tại các xã khác, điều đó khiến họ vẫn còn gặp nhiều khó

khăn trong phân công nhiệm vụ và giải quyết công việc.

Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trường còn kéo theo

một bộ phận cán bộ, công chức nói riêng và công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp

49

xã huyện Quốc Oai nói riêng có những biểu hiện suy thoái về mặt đạo đức,

quan liêu, hách dịch, cửa quyền…Những điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến

uy tín, hiệu quả lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

2.2. Thực trạng năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội

2.2.1. Số lượng, cơ cấu, chất lượng của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp

xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Qua báo cáo tổng hợp, rà soát đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp

xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội tính đến tháng 12/2019, huyện Quốc

Oai có 20 xã và 01 thị trấn với 41 công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.

Dưới 5 năm

Từ 5 đến 10 năm

Trên 10 năm

- Về thời gian làm công tác Tư pháp – Hộ tịch

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện thời gian làm công tác Tư pháp – Hộ tịch của

công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

(Nguồn: Phòng Tư pháp huyện Quốc Oai năm 2019)

+ Dưới 5 năm: 11 người (chiếm 26,9%)

+ Từ 5 đến 10 năm: 25 người (chiếm 61%)

+ Trên 10 năm: 05 người (chiếm 12,1%)

50

Dưới 30 tuổi

Từ 30 tuổi đến 40 tuổi

Từ 40 tuổi đến 50 tuổi

Trên 50 tuổi

- Về độ tuổi

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện độ tuổi của công chức Tư pháp – Hộ tịch

cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

(Nguồn: Phòng Tư pháp huyện Quốc Oai năm 2019)

+ Dưới 30 tuổi: 06 người (chiếm 14,63%)

+ Từ 30 đến 40 tuổi: 11 người (chiếm 26,8%)

+ Từ 40 đến 50 tuổi: 12 người (chiếm 29,26%)

+ Trên 50 tuổi: 12 người (chiếm 29,26%)

Nhìn vào thời gian công tác và độ tuổi của công chức Tư pháp – Hộ

tịch có thể thấy đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai

khá trẻ, số công chức lớn tuổi và có thời gian công tác lâu có nhiều kinh

nghiệm đã hỗ trợ tích cực cho những cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm,

tạo sự phối hợp nhịp nhàng trong giải quyết công việc. Nhiều công chức trẻ

tạo ra đội ngũ công chức nguồn kế cận đối với những công chức đã lớn tuổi,

thêm vào đó sự đan xen về độ tuổi và kinh nghiệm công tác là điều kiện để

51

phát huy, bổ sung cho nhau những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế góp

phần thực hiện một cách hiệu quả của mỗi độ tuổi công tác, như nhanh nhạy

trong việc năm bắt những kiến thức mới, cập nhật các văn bản mới, sự năng

động và sức khỏe của lớp trẻ kết hợp với kinh nghiệm, sự thận trọng của

những người nhiều tuổi.

Do đặc thù riêng công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch là những

người gần dân nhất, trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính của người dân,

những phát sinh tại địa phương nên đòi hỏi công chức Tư pháp – Hộ tịch

ngoài những kiến thức chuyên môn được đào tạo ở trường lớp còn cần phải có

kinh nghiệm trong giao tiếp, ứng xử, thận trọng trong giải quyết công việc,

bám sát các hoạt động tại địa phương để nắm bắt những tình huống phát sinh,

những sự kiện liên quan đến tư pháp, hộ tịch, nắm bắt tình hình đời sống nhân

dân là yếu tố quan trọng. Yêu cầu đặt ra trong việc sắp xếp, luân chuyển, bổ

nhiệm và sử dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã cần được bố trí đan

xen, hài hòa giữa độ tuổi và năm kinh nghiệm để phát huy được những mặt

mạnh và khắc phục những hạn chế còn tồn tại, góp phần nâng cao hiệu quả

giải quyết công việc.

- Về giới tính

+ Nữ: 11 người (chiếm 26,8%)

+ Nam: 30 người (chiếm 73,2%)

- Về trình độ văn hóa

Trình độ văn hóa công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc

Oai là 41/41 công chức chiếm 100% số công chức tốt nghiệp trung học phổ

thông trở lên, không có công chức nào còn ở trình độ tiểu học và trung học

cơ sở.

52

2.2.2. Kiến thức chuyên môn của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp

Đại học luật

Đại học khác

Trung cấp luật

- Về trình độ chuyên môn

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn của công chức

Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

(Nguồn: Phòng Tư pháp huyện Quốc Oai năm 2019)

+ Đại học luật: 20 người (chiếm 48,78%)

+ Đại học khác: 15 người (chiếm 36,58%)

+ Trung cấp luật: 06 người (chiếm 14,62%)

Qua đây có thể thấy trình độ chuyện môn của đội ngũ công chức Tư

pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai khá cao, với 35/41 công chức có bằng

tốt nghiệp đại học và trong đó có 20 công chức có bằng đại học luật. Có 06

công chức có trình độ trung cấp luật.

Tuy nhiên, trong tổng số công chức Tư pháp – Hộ tịch có bằng đại học

đa phần là được đào tạo tại chức và đào tạo từ xa, chỉ một số là được đào tạo

hệ chính quy. Điều đó cho thấy đội ngũ này chỉ hoàn thiện chất lượng về mặt

bằng cấp mà thiếu hoàn thiện, nâng cao về mặt chuyên môn. Việc học thật,

53

học giả, bằng thật, bằng giả hiện nay chỉ xuất phát từ thực tiễn xã hội đang

quá chú trọng đến bằng cấp, sắp xếp công việc theo bằng cấp mà không phải

theo năng lực.

Có thể thấy, theo tiêu chuẩn nghề nghiệp đối với công chức Tư pháp –

Hộ tịch vẫn chưa được đảm bảo chặt chẽ. Trong 100% công chức thì có đến

85,36% có trình độ đại học, còn lại là trình độ trung cấp, tuy nhiên 85,36%

trình độ đại học này lại chủ yếu là được đào tạo từ xa hoặc đào tạo tại chức vì

phần lớn công chức cấp xã huyện Quốc Oai đều do các chức danh khác

chuyển sang, không được đào tạo chính quy cũng như có những kiến thức

mang tính nền tảng của công chức Tư pháp – Hộ tịch, đây là một trong những

yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện công việc cũng như kết quả

công việc mà công chức đó được giao. Qua đây cũng cho thấy việc tuyển

dụng, sử dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã của huyện Quốc Oai vẫn

chưa bám vào thực tế quy định về tiêu chuẩn. Việc đa phần công chức chưa

được đào tạo đại học bài bản, chính quy khiến số công chức này cùng công

chức có trình độ trung cấp mất nhiều thời gian để học hỏi, nghiên cứu các văn

bản luật và giải quyết các công việc hàng ngày.

- Về lý luận chính trị

100% công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai đều có trình

độ từ sơ cấp trở lên với 29 người có bằng trung cấp lý luận chính trị (chiếm

70,7%). Theo tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã sau khi được tuyển

dụng, bổ nhiệm sẽ được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lý luận chính trị nhằm

trang bị cho họ những kiến thức cơ bản về lập trường tư tưởng, quan điểm,

chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước để hỗ trợ

kiến thức chuyên môn. Với 29 người có bằng trung cấp lý luận chính trị về cơ

bản đã đáp ứng được tiêu chuẩn quy định về các nhiệm vụ hiện nay. Bởi vì,

công chức Tư pháp – Hộ tịch là những người trực tiếp đưa các chủ trương,

54

đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống nên

đòi hỏi họ phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, giữ vững lập trường, kiên

định trước mọi tình huống, hoàn cảnh. Trong bối cảnh hiện nay khi tốc độ

phát triển kinh tế xã hội, tốc độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh, sự gia tăng dân

số cơ học lớn, kinh tế thị trường phát triển mạnh, một bộ phận không nhỏ cán

bộ, công chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng đã có

những biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống, gây mất lòng tin

với quần chúng nhân dân. Do đó, nâng cao trình độ chính trị là đòi hỏi mang

tính bắt buộc đối với công chức và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thực

hiện công việc được giao. Giúp họ thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, tự

chỉnh đốn bản thân, tự tạo cho mình một phương pháp làm việc khoa học góp

phần xây dựng quê hương, đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,

văn minh.

- Về nghiệp vụ tư pháp, hộ tịch và kiến thức quản lý nhà nước

Ngoài các tiêu chuẩn chung mà bất kỳ công chức nào cũng phải đảm bào

theo quy định trong Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP về công chức xã,

phường, thị trấn và tiêu chuẩn cụ thể được quy định trong Thông tư số:

06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và

tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thì công chức Tư pháp – Hộ tịch

cấp xã phải đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể là điều kiện gắn với vị trí việc làm

cụ thể. Nó thể hiện tính chất, đặc điểm riêng của từng ngành mang tính

chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể.

Hàng năm, Sở Tư pháp thành phố Hà Nội phối hợp cùng Học viện Tư

pháp mở các lớp đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ tư pháp, hộ tịch cho đội ngũ

công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nhằm cập nhật, bổ sung những kiến thức

mới, văn bản mới giúp đội ngũ này không bị động trước mọi tình huống.

55

Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cũng vô cùng

quan trọng, bởi việc cung cấp kiến thức quản lý nhà nước cung cấp cho công

chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã những vấn đề cơ bản nhất về hoạt động của hệ

thống chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước, nguyên tắc tổ chức và hoạt động

của các cơ quan nhà nước, quyền lợi và nghĩa vụ của các cán bộ, công chức.

- Về trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học

+ Về trình độ ngoại ngữ: 25/41 người có chứng chỉ (chiếm 60,97%)

+ Về trình độ tin học: 29/41 người có chứng chỉ (chiếm 70,7%)

Có thể nói, công nghệ thông tin và ngoại ngữ đang là công cụ thay đổi

sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa – xã hội của cả thế giới. Trong hoạt động

quản lý nhà nước trình độ công nghệ thông tin là đòi hỏi bắt buộc đối với cán

bộ, công chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng. Khi mà

các thủ tục hành chính được thực hiện giải quyết thông qua môi trường mạng,

cả nước và các tỉnh, thành phố ứng dụng cổng dịch vụ công trực tuyến để hạn

chế giấy tờ, thời gian, tiết kiệm cho cá nhân, tổ chức… thì trình độ công nghệ

thông tin là đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi cán bộ, công chức. Công chức Tư

pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai hiện có 29/41 người có chứng chỉ về

trình độ tin học, có khả năng sử dụng thành thạo các kỹ năng tin học để áp

dụng vào xử lý công việc chuyên môn cụ thể. Số còn lại tập trung vào các

công chức có độ tuổi trên 50 tuổi nên hạn chế trong quá trình cập nhật, thu

thập thông tin, soạn thảo văn bản, phải phụ thuộc vào người khác trong quá

trình giải quyết các công việc liên quan đến công nghệ thông tin do đó ảnh

hưởng đến quá trình giải quyết công việc.

Hiện nay, hầu hết các thủ tục hành chính, việc nhập, lưu trữ hồ sơ, số

liệu tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện lưu trên sổ sách và lưu trên

máy tính, do đó đều phải sử dụng thành thạo công nghệ thông tin mới có thể

đáp ứng được nhu cầu công việc, nhất là việc đăng ký các sự kiện hộ tịch ở

cấp xã khi thành phố Hà Nội bắt đầu triển khai dịch vụ công trực tuyến lĩnh

56

vực hộ tịch cấp xã bắt đầu từ ngày 18/12/2016 và ứng dụng phần mềm một

cửa dùng chung 3 cấp từ ngày 01/01/2019.

Về trình độ ngoại ngữ, số lượng công chức có chứng chỉ ngoại ngữ là

25/41 người. Tuy nhiên ,thực tế cho thấy công việc tại Ủy ban nhân dân cấp

xã không đòi hỏi quá nhiều về trình độ ngoại ngữ, công việc ở cấp xã ít phải

tiếp xúc và sử dụng đến ngoại ngữ, nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc

trình độ ngoại ngữ không được chú trọng. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế

quốc tế như hiện nay, việc bổ sung, trau dồi kiến thức ngoại ngữ là vô cùng

quan trọng, và cũng là một lợi thế trong việc xử lý công việc.

Như vậy, việc nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học hiện nay là một đòi hỏi

cấp bách và cần được quan tâm trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng công chức.

2.2.3. Kỹ năng giải quyết công việc

Ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị… để

hoàn thành tốt công việc đòi hỏi công chức Tư pháp – Hộ tịch phải có kỹ năng

giải quyết công việc, kỹ năng đó là sự tổng tổng hợp các kỹ năng như: phân tích,

tổng hợp, thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng lắng nghe, thuyết trình, kỹ năng

tiếp công dân…Kỹ năng giải quyết công việc là một trong các tiêu chí quan

trọng để đánh giá năng lực của công chức, thể hiện sự chuyên nghiệp, hiệu quả

trong thực thi công vụ. Năng lực công tác phải luôn gắn liền với kỹ năng giải

quyết công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn mà công chức đảm nhận.

Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai hiện đang

được trẻ hóa, được tuyển dụng thông qua kỳ thi Công chức cấp xã, phường thị

trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014 với 10 người, số công chức

được đào tạo thí điểm 1000 công chức nguồn nhằm đáp ứng nhu cấu về nhân

sự chất lượng cao trên điạ bàn thành phố Hà Nội theo Quyết định số:

5485/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 về việc ban hành Đề án thí

điểm Đào tạo 1000 công chức nguồn làm việc tại xã, phường, thị trấn giai

đoạn 2012 – 2015 được phân công nhiệm vụ tại các xã huyện Quốc Oai là 09

người, đây là số công chức chất lượng, được đào tạo bài bản với trình độ lý

57

luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý nhà nước với đầy lòng

nhiệt huyết. Điều này giúp họ thuận lợi trong việc áp dụng công nghệ thông

tin, cập nhật các văn bản mới trong giải quyết công việc nhanh và hiệu quả

như: thời gian đăng ký các sự kiện hộ tịch nhanh hơn, công tác quản lý hộ tịch

chặt chẽ và khoa học hơn, việc quản lý văn bản và xử lý văn bản đi, đến trên

môi trường mạng hiệu quả, cập nhật số liệu và phối hợp về vấn đề chuyên

môn với các xã, với Phòng Tư pháp nhanh, nhịp nhàng và hiệu quả hơn. Tuy

nhiên, hạn chế của đội ngũ công chức trẻ này lại là có rất ít kinh nghiệm nhất

là trong việc tiếp công dân, xử lý đơn tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh

và thiếu linh hoạt trong giải quyết công việc, dập khuôn máy móc, cứng nhắc.

Kết quả thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch trong những

năm gần đây tại 21 xã, thị trấn đã cho thấy chất lượng của đội ngũ công chức

trẻ nói chung và hiệu quả của Đề án 1000 công chức nguồn của thành phố Hà

Nội nói riêng đã đem lại những kết quả tích cực. Theo số liệu báo cáo của

Phòng Tư pháp huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, số vụ việc đăng ký sự

kiện hộ tịch tại bộ phận tư pháp hộ tịch cấp xã trong những năm gần đây tăng

lên đáng kể, thời gian giải quyết nhanh, số vụ việc tồn đọng và quá hạn giải

quyết giảm mạnh. Điểu này cho thấy công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

huyện Quốc Oai ngày càng được nâng cao về cả số lượng lẫn chất lượng.

Bảng 2.1: Số liệu các việc đăng ký hộ tịch các năm

Năm 2016 2017 2018 2019 Số việc

5082 5743 7995 7341

4936 5695 7985 7335

146 48 10 6 Tổng số việc đăng ký hộ tịch tiếp nhận Số việc giải quyết đúng hạn Số việc giải quyết quá hạn

(Theo số liệu báo cáo tổng kết công tác Tư pháp các năm của Phòng Tư

pháp huyện Quốc Oai)

58

Thực tế cho thấy việc thực hiện đăng ký các sự kiện hộ tịch ngày càng

nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, công chức Tư pháp – Hộ tịch trẻ vẫn

còn quá lúng túng và thiếu kinh nghiệm trong giải quyết một số công việc

như: kỹ năng tiếp công dân; kỹ năng giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến

nghị, phán ánh của công dân; hiệu quả trong việc phối hợp với Mặt trận Tổ

quốc xã và các ban ngành chưa cao; công tác tuyên truyền, vận động nhân

dân, công tác hòa giải còn kém.

Thông qua 210 phiếu khảo sát, lấy ý kiến đánh giá của đội ngũ cán bộ chủ

chốt tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội của tác giả

vào tháng 12/2019 cho thấy các kỹ năng cơ bản của đội ngũ công chức Tư

pháp – Hộ tịch cấp xã của huyện Quốc Oai được thể hiện thông qua bảng đánh

giá sau:

Bảng 2.2: Kết quả khảo sát cán bộ chủ chốt tại xã, thị trấn về kỹ năng giải

quyết công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn

huyện Quốc Oai (đơn vị:%)

Mức độ đánh giá %

Kỹ Năng Tốt Khá Kém

22.7 50.4 Trung bình 19.0 8.6 Thu thập, phân tích và xử lý thông tin

14.4 40.8 30.2 14.6 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

28.5 15.3 40.1 16.1 Tiếp công dân

38.1 22.4 12.2 27.3 Soạn thảo văn bản

40.6 12.3 18.6 28.5 Ứng dụng công nghệ thông tin

12.5 51.2 25.6 10.7 Áp dụng pháp luật

(Theo điều tra của tác giả tháng 12/2019)

Có thể thấy, để hoàn thiện các công việc được giao công chức Tư pháp –

Hộ tịch cần thành thạo các kỹ năng bắt buộc. Do đó, cần không ngừng nâng

59

cao năng lực, hoàn thiện các kỹ năng, trau dồi kiến thức trong hoạt động thực

tiễn, tích lũy các kinh nghiệm phục vụ cho nhu cầu công việc hàng ngày.

Qua quan sát bảng đánh giá cho thấy kỹ năng thu thập, phân tích và xử

lý thông tin được đánh giá ở mức khá và tốt khá cao với 73,1%.

Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật không được đánh giá

cao khi có số người đánh giá ở mức độ trung bình và kém là 44,8%. Điều này

cho thấy hiệu quả của việc tuyên truyển, phổ biến, giáo dục pháp luật tại các

xã huyện Quốc Oai chưa cao, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động

hiện thực hóa chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà

nước vào đời sống.

Kỹ năng tiếp công dân cũng không được đánh giá cao khi mức độ trung

bình và kém là 56,2%, việc tiếp công dân không được đánh giá cao một phần

do sự phân công của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn khi sắp xếp công chức

phụ trách tiếp công dân chưa phù hợp. Việc này đòi hỏi cần những công chức

có thời gian công tác lâu, nhiều kinh nghiệm trong việc tiếp công dân. Tuy

nhiên, thực trạng lại cho thấy Ủy ban nhân dân các xã chưa thực sự quan tâm

đến công việc này khi đa phần đều phân công những công chức trẻ phụ trách

công việc này, lại không phải là người địa phương nên khó lòng nắm bắt hết

được tâm tư, nguyện vọng và hiểu hết được tính chất phức tạp của từng sự việc.

Kỹ năng soạn thảo và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin được đánh

giá ở mức độ khá và tốt khá cao với mức đánh giá lần lượt cho 2 kỹ năng là

60,5% và 52,9%. Kết quả này xuất phát từ việc đội ngũ công chức Tư pháp –

Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai gồm nhiều người trẻ, linh hoạt và nhanh nhạy

trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, nắm bắt những cái mới. Tuy nhiên,

số công chức trên 50 tuổi cũng cho thấy sự yếu kém trong 2 kỹ năng này với

27,3% và 28,5%, đây cũng là điều dễ hiểu khi ở độ tuổi này nắm bắt công

nghệ thông tin với họ khá chậm chạp và nặng nề.

60

Kỹ năng áp dụng pháp luật được đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch

vận dụng khá tốt với 12,5% được đánh giá tốt và 51,2% ở mức khá. Có thể

thấy trong tương lai để đảm bảo hoạt động áp dụng pháp luật hiểu quả hơn đòi

hỏi sự nỗ lực nhiều hơn nữa của Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và bản

thân công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng.

Nhìn chung, qua điều tra đánh giá cho thấy trong nhóm các kỹ năng giải

quyết công việc, hầu hết các kỹ năng của công chức Tư pháp – Hộ tịch đều

đảm bảo được khi đa số đều được đánh giá ở mức độ khá, tốt, mức kém

chiếm tỷ lệ thấp. Duy chỉ có kỹ năng tiếp công dân không được đánh giá cao

điều đó xuất phát từ việc bố trí, sắp xếp nhân sự và kinh nghiệm bản thân của

công chức Tư pháp – Hộ tịch. Tuy nhiên, để kỹ năng này được đảm bảo trong

thời gian tới đòi hỏi sự vào cuộc của Ủy ban nhân dân cấp xã và nỗ lực của

mỗi công chức Tư pháp – Hộ tịch.

2.2.4 Thái độ, cách ứng xử của công chức Tư pháp – Hộ tịch trong thực thi

công vụ

Công việc hàng ngày của công chức Tư pháp – Hộ tịch thường xuyên

tiếp xúc với nhân dân, nhất là những công chức Tư pháp – Hộ tịch được phân

công làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ & Trả kết quả. Có thể nói đây là

nơi thực hiện các thủ tục hành chính chủ yếu của nhân dân, là nơi lắng nghe

tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, điều đó đòi hỏi công chức Tư pháp – Hộ

tịch cần cư xử nhã nhặn, lịch sự, khiêm tốn với dân, tôn trọng nhân dân, lắng

nghe ý kiến của nhân dân. Thực tế hiện nay, mặc dù năng lực, đạo đức của

công chức đã được nâng lên nhiều, song so với thực tế của quá trình đổi mới

và yêu cầu của người dân thì năng lực, đạo đức của đội ngũ này vẫn còn nhiều

bất cập, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực thi công vụ.

Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã tiến hành điều tra 210 người dân

đến thực hiện các thủ tục hành chính chia đều cho 21 xã, thị trấn trên địa bàn

61

huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội khi làm việc với công chức Tư pháp – Hộ

tịch. Kết quả đạt được thể hiện tại bảng 2.3.

Bảng 2.3: Kết qua khảo sát đánh giá của người dân khi đến Ủy ban nhân dân

xã giải quyết công việc đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa

bàn huyện Quốc Oai (đơn vị: %)

Chỉ tiêu đánh giá Mức độ đánh giá%

Nhanh 76,3 Thời gian giải quyết Vừa 18,7 công việc Chậm 5,0

Rất nhiệt tình 22,6

Thái độ phục vụ Nhiệt tình 70,1

Chưa nhiệt tình 7,3

Rất hài lòng 40,8 Mức độ hài lòng khi làm Hài lòng 45,3 việc Chưa hài lòng 13,9

(Theo điều tra của tác giả tháng 12/2019)

Theo số liệu thống kê thông qua khảo sát người dân đến Ủy ban nhân

dân xã làm việc đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch có thể thấy thời gian

giải quyết công việc khá là nhanh với 76,3%, kết quả này do việc thành phố

Hà Nội triển khai ứng dụng phần mềm 1 cửa dùng chung 3 cấp, cùng bộ quy

trình kèm theo buộc mọi công chức trong bước xử lý của mình phải thực hiện

theo đúng thời gian quy định, cho nên đa phần các thủ tục sẽ được giải quyết

một cách nhanh nhất có thể. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại 5,0% hồ sơ giải quyết

được đánh giá là chậm.

Về thái độ phục vụ, qua bảng thống kê có thể thấy đa phần người dân

đến thực hiện các thủ tục hành chính hài lòng với thái độ phục vụ của công

chức Tư pháp – Hộ tịch. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại 7,3% người dân cho

62

rằng công chức chưa nhiệt tình trong giải quyết công việc, trong khi thái độ

có ý nghĩa quyết định trong thực thi công vụ, điều này gây ảnh hưởng đến

hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã. Việc không hài lòng đa

phần đến từ thái độ, cách ứng xử và tác phong làm việc của công chức, điều

này khiến cảm nhận của người dân đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch

không tốt, họ cảm thấy quan liêu, sách nhiễu, cửa quyền…Do đó, Ủy ban

nhân dân cấp xã cần đặc biệt quan tâm đến thái độ, cách ứng xử của công

chức Tư pháp – Hộ tịch xã nói riêng và công chức nói chúng. Thái độ làm

việc hòa nhã, cởi mở, nhiệt tình trong giao tiếp sẽ lấy được thiện cảm của

người dân giúp cho việc giải quyết các công việc hiệu quả hơn, từ đó nâng

cao hiệu quả giải quyết công việc.

Việc hơn 86% người dân được khảo sát hài lòng khi làm việc đối với

công chức Tư pháp – Hộ tịch và chỉ có 13,9% chưa hài lòng cho thấy chất

lượng phục vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai khá

tốt. Tuy nhiên, trong thời gian tới cần điều chỉnh những hành vi, thái độ để

đảm bảo phục vụ người dân đến thực hiện các thủ tục hành chính đạt được

mức độ hài lòng cao nhất có thể. Trong quá trình giải quyết công việc cho

nhân dân công chức Tư pháp – Hộ tịch cần ân cần, nhiệt tình, thái độ từ tốn,

lịch sự, thực sự cởi mởi tạo ấn tượng tốt và gây thiện cảm với dân. Có như

vậy thì quá trình giao tiếp giữa nhân dân và công chức mới đạt được hiệu quả.

Thực tế thông qua kết quả tổng hợp những đánh giá của người dân đối

với đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố

Hà Nội cho thấy hầu hết họ đều có thái độ nhiệt tình, cư xử đúng theo quy

chuẩn đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế cần

phải khắc phục:

- Thái độ, tinh thần phục vụ của một bộ phận công chức Tư pháp – Hộ

tịch chưa tốt, còn có thái độ thiếu tôn trọng, sách nhiễu nhân dân điều này gây

63

ảnh hưởng đến bản thân công chức đó và ảnh hưởng đến hoạt động quản lý

nhà nước tại địa phương.

- Tinh thần kỷ luật tổ chức chưa cao, chưa chấp hành đúng quy chế, lề

lối làm việc của cơ quan, có lối sống chưa lành mạnh….điều đó gây ảnh

hưởng đến hình ảnh của cán bộ, công chức cơ quan trong mắt người dân.

Do đó, cần khắc phục những tồn tại trên để làm tăng niềm tin của nhân

dân đối với chính quyền cơ sở, với công chức Tư pháp – Hộ tịch, góp phần

vào công cuộc đổi mới toàn diện về thực hiện hoạt động quản lý hành chính

nhà nước trên địa bàn huyện.

2.2.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao

Để đánh giá năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cần căn cứ chủ

yếu vào kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả thực hiện nhiệm vụ là

tiêu chí đánh giá đầu ra của quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước, là

tiêu chí đánh giá cơ bản, phản ánh năng lực của cán bộ, công chức. Đối với

công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao

được xem xét thông qua chất lượng thực hiện các hoạt động: đăng ký và quản

lý hộ tịch; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chứng thực; công tác

hòa giải cơ sở….

- Về đăng ký và quản lý hộ tịch

Quản lý và đăng ký hộ tịch có vai trò quan trọng trong công tác quản lý,

thống kê dân số và quản lý xã hội của chính quyền cấp xã. Thông qua hoạt

động đăng ký và quản lý hộ tịch, Ủy ban nhân dân xã có thể theo dõi tình

trạng biến động về hộ tịch nhằm kịp thởi đảm bảo các quyền và lợi ích hợp

pháp của công dân; thống kê, phân tích dân số; thu thập các thông số quan

trọng về gia đình và xã hội, lấy đó làm cơ sở cho việc hoạch định và xây dựng

các chính sách phát triền kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng, chính sách dân

số và kế hoạch hóa gia đình.

64

Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch, Ủy ban nhân dân xã có

nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

+ Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật;

+ Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định

của pháp luật về quản lý và đăng ký hộ tịch;

+ Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo đúng quy

định của Bộ Tư pháp;

+ Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;

+ Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;

+ Tổng hợp tình hình và thống kê biến động hộ tịch để báo cáo Ủy ban

nhân dân cấp huyện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo

thẩm quyền.

Theo báo cáo của phòng Tư pháp huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội về

công tác quản lý hộ tịch, thống kê việc đăng ký các sự kiện hộ tịch từ năm

2016 đến năm 2019 được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu các việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp

xã huyện Quốc Oai (đơn vị: việc)

Sự kiện Đăng ký Đăng ký Đăng ký Xác nhận

Khai sinh Khai tử Kết hôn TTHN Năm

3248 912 1491 966 2016

3760 1002 1638 1038 2017

3993 1373 1601 1175 2018

3715 1313 1526 944 2019

(Theo số liệu thống kê Phòng Tư pháp huyện Quốc Oai)

65

Nhìn vào các số liệu trong bảng thống kê có thể thấy số việc đăng ký

khai sinh; đăng ký khai tử; đăng ký kết hôn và xác nhận tình trạng hôn nhân

có chiều hướng gia tăng nhẹ trong các năm, khối lượng công việc của công

chức Tư pháp – Hộ tịch tăng lên trong những năm gần đây. Điều này ảnh

hưởng đến hiệu quả giải quyết công việc và năng lực của công chức Tư pháp

– Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai. Số việc tăng lên gây hạn chế cho việc đi

vận động, bám sát thực tế địa bàn, xác minh, kiểm tra khi người dân đi đăng

ký các sự kiện hộ tịch. Việc ghi chép còn chưa cẩn thận, vẫn còn tình trạng

viết tắt, sửa chữa, tẩy xóa…Việc lưu trữ, bảo quản, sắp xếp hồ sơ chưa khoa

học và cẩn thận ảnh hưởng đến việc tra cứu, tìm kiếm hồ sơ và lưu trữ hồ sơ

theo quy định của pháp luật.

Bảng 2.5: Các sự kiện hộ tịch khác tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện

Quốc Oai (đơn vị: việc)

Sự kiện

Năm Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch Nuôi con nuôi Giám hộ Cấp trích lục hộ tịch

147 0 03 548 2016

343 02 04 661 2017

264 0 02 1454 2018

313 0 0 1369 2019

(Theo số liệu thống kê Phòng Tư pháp huyện Quốc Oai)

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện các sự kiện hộ tịch góp

phần giải quyết nhanh và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các phần mềm vẫn bộc lộ

những hạn chế nhất định, việc phụ thuộc vào công nghệ thông tin khiến việc

thực hiện các sự kiện đăng ký hộ tịch đôi khi mất nhiều thời gian do lỗi đường

truyền, không cấp được mã định danh cá nhân hoặc cập nhật phiên bản mới.

Từ năm 2017 đến năm 2019 do việc thay đổi giữa các bên cung ứng phần

mềm phục vụ cho đăng ký và quản lý hộ tịch, cũng như thay đổi phần mềm

66

trên địa bàn thành phố Hà Nội khiến cho cơ sở dữ liệu phải cập nhật, đồng bộ

lại, gây khó khăn cho việc tra cứu, mất thời gian khi công chức Tư pháp – Hộ

tịch thường xuyên phải đi tập huấn sử dụng các phần mềm mới phục vụ cho

công việc.

- Về công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là cầu nối truyền tải pháp luật

vào cuộc sống, đồng thời tạo ra khả năng đổi mới các quan hệ xã hội trong

môi trường quản lý nhà nước bằng pháp luật. Pháp luật của Nhà nước là sự

thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, thể hiện ý chí,

nguyện vọng của nhân dân.

Theo chỉ đạo của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội, hàng năm Ủy ban nhân

dân các xã phối hợp với Phòng Tư pháp huyện tổ chức các hội nghị tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn. Nội dung tuyên truyền tập

trung vào các văn bản pháp luật mới ban hành, sửa đổi bổ sung liên quan đến

quan hệ hôn nhân và gia đình, dân sự, đất đai….

Nội dung và phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đa

dạng và phong phú: như tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh xã, qua các

hội nghị, các buổi tập huấn, cấp phát tờ gấp, tờ rơi…

Năm 2017, toàn huyện Quốc Oai tổ chức 82 hội nghị tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật cho gần 22.400 lượt cán bộ, công chức, viên chức,

đoàn vên, hội viên và nhân dân. Nội dung tuyên truyền, phổ biến tập trung

vào các văn bản luật như: Luật Đất đai; Luật Dân sự; Luật Hôn nhân và Gia

đình….Cấp phát 77.670 tờ rơi các loại, hơn 1.700 cuốn tài liệu tìm hiểu pháp

luật về các Bộ Luật, Luật mới ban hành.

Năm 2018, toàn huyện Quốc Oai tổ chức 74 hội nghị tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật cho gần 11.100 lượt cán bộ, công chức, viên chức,

đoàn vên, hội viên và nhân dân. Nội dung tuyên truyền, phổ biến tập trung

67

vào các văn bản luật như: Bộ Luật hình sự 2015; Luật Hòa giải cơ sở, Luật

Hộ tịch; Luật An ninh mạng …Cấp phát 356 đĩa Video tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về Phòng cháy, chữa cháy, 25.000 tờ gấp các loại.

Năm 2019, toàn huyện Quốc Oai tổ chức 91 hội nghị tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật cho gần 13.650 lượt cán bộ, công chức, viên chức,

đoàn vên, hội viên và nhân dân. Nội dung tuyên truyền, phổ biến tập trung

vào các văn bản luật như: Bộ Luật hình sự 2015; Luật Phòng chống ma túy;

Luật Hòa giải cơ sở…Cấp phát 20 đĩa Video tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về Phòng cháy, chữa cháy, 31.900 tờ gấp các loại, 500 đầu sách tìm hiểu các

quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về an ninh hàng không.

Các kết quả trên cho thấy huyện Quốc Oai đặc biệt chú trọng đến công

tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn. Tuy nhiên, vẫn

còn tồn tại một số hạn chế đó là:

+ Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn mang nặng

tính hình thức, chưa đổi mới về nội dung và hình thức tuyên truyền, hình thức

tuyên truyền chưa đa dạng, vẫn còn thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa các

đơn vị chức năng.

+ Lãnh đạo cấp ủy, chính quyền nhiều xã chưa thực sự quan tâm đến

công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Về công tác chứng thực

Chứng thực là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công chức Tư

pháp – Hộ tịch, theo quy định của Nghị định số: 23/2015/NĐ-CP ngày 16

tháng 02 năm 2015 của Chính Phủ về về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực

bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Theo đó thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân xã bao gồm:

+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có

thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

68

+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ

ký người dịch;

+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của

người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

+ Chứng thực di chúc;

+ Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

+ Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.

Đây là lĩnh vực phát sinh nhiều tình huống nghiệp vụ, đòi hỏi công chức

Tư pháp – Hộ tịch xã phải là người có trình độ, kiến thức chuyên môn nghiệp

vụ, nắm vững những quy định của pháp luật đồng thời phải thực sự am hiểu

về pháp luật. Kết quả chứng thực từ năm 2016 đến năm 2019 được thể hiện

qua bảng 2.6.

Bảng 2.6: Kết quả thực hiện công tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã

huyện Quốc Oai (đơn vị: việc)

Sự kiện Chứng thực bản sao Chứng thực chữ ký Năm

156.349 3.242 2016

174.950 3.774 2017

189.002 4.967 2018

150.312 4.333 2019

(Theo số liệu thống kê Phòng Tư pháp huyện Quốc Oai)

Nhìn vào bảng thống kê có thể thấy, khối lượng công tác chứng thực mỗi

ngày một nhiều, công chức Tư pháp – Hộ tịch phải dành nhiều thời gian cho

việc đối chiếu bản sao từ bản chính, vào sổ và nhập máy theo dõi, điều đó

khiến nhiều nơi việc chứng thực vẫn chậm, lưu vào sổ theo dõi không đầy đủ,

69

nhầm số, trùng số, nhiều trường hợp nhầm lẫn vẫn sảy ra nhất là đối với các

xã chỉ có 01 công chức Tư pháp – Hộ tịch.

Bên cạnh đó, chứng thực chữ ký các văn bản, giấy tờ tại một số xã vẫn

được thực hiện chưa đúng theo quy định của pháp luật, chưa đồng nhất giữa

các xã gây khó khăn trong việc thực hiện.

- Về hoạt động quản lý và công tác hòa giải cơ sở

Tổ hòa giải là một tổ chức của nhân dân, được thành lập ở thôn, xóm,

bản, ấp, khóm, tổ dân phố và các cụm dân cư, trực tiếp gắn bó với nhân dân

để kịp thời giải quyết các tranh chấp và các vi phạm nhỏ trong nhân dân,

nhằm củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, giữ gìn tình làng nghĩa xóm, làm tốt

đẹp mối quan hệ gia đình, họ hàng, làng xóm. Góp phần phổ biến, tuyên

truyền pháp luật, chủ động ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật, hạn

chế đơn thư khiếu kiện và các vụ việc phải đưa ra tòa giải quyết.

Toàn huyện Quốc Oai có 137 tổ hòa giải với 969 hòa giải viên, theo đề

nghị của công chức Tư pháp – Hộ tịch các xã, hàng năm Phòng Tư pháp

huyện lập danh sách phối hợp với Sở Tư pháp thành phố Hà Nội mở các hội

nghị, các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ hòa giải

viên trên toàn huyện. Năm 2018, tổng số vụ hòa giải trên địa bàn huyện Quốc

Oai là 167 vụ việc, trong đó hòa giải thành là 134 vụ bằng 80,25%. Năm

2019, trên địa bàn huyện đã hòa giải 141 vụ việc, trong đó hòa giải thành là

115 vụ bằng 81,56%.

Công chức Tư pháp – Hộ tịch là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân xã

hướng dẫn và quản lý tổ hòa giải cơ sở, thu hút sự tham gia của các tổ chức

đoàn thể, các cá nhân để lựa chọn những con người có phẩm chất, năng lực

tham gia công tác hòa giải cơ sở. Công tác hòa giải kết hợp với công tác tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật giúp tăng cường mối quan hệ của dân cư

trong làng, xóm trên địa bàn.

70

Công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn huyện Quốc Oai được thực hiện

có hiệu quả, nâng cao chất lượng công tác hòa giải tại cơ sở, nhất là nâng cao

tỷ lệ hòa giải thành các vụ việc tranh chấp nhỏ lẻ tại khu dân cư, góp phần

không nhỏ trong việc ổn định tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn, thúc đẩy

phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.

- Về quản lý và khai thác tủ sách pháp luật

Công chức Tư pháp – Hộ tịch ở các xã với nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân

dân xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp là người trực tiếp quản lý việc

khai thác, sử dụng tủ sách pháp luật ở xã, thị trấn. Để thực hiện công việc này,

công chức Tư pháp – Hộ tịch cần tiến hành thực hiện các công việc như:

thống kê đối tượng phục vụ và nhu cầu bạn đọc; xây dựng kế hoạch và

phương thức hoạt động của tủ sách; xây dựng quy chế khai thác và duy trì tủ

sách; sưu tầm tài liệu, bố trí trang thiết bị hoạt động cho tủ sách; sắp xếp,

phân loại, bảo quản, giới thiệu sách.

Hiện nay, toàn huyện Quốc Oai có 21 tủ sách pháp luật, được đặt tại Ủy

ban nhân dân của 21 xã, thị trấn, bao gồm hàng trăm đầu sách phục vụ nhu

cầu tra cứu, tìm hiểu của cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn. Có thể

nói tủ sách pháp luật có phát huy đầy đủ tác dụng và thiết thực hay không phụ

thuộc nhiều vào vai trò, trình độ, tinh thần trách nhiệm của công chức phụ

trách tủ sách pháp luật. Muốn vậy, bản thân người công chức Tư pháp – Hộ

tịch phải tìm tòi, tự học hỏi nhằm nâng cao trình độ chính trị, pháp lý, chuyên

môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu được giao.

- Về công tác giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo

Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố

cáo của người dân có nhiều chuyển biến, tiến bộ ở nhiều xã.Cấp ủy và chính

quyền cơ sở đã có nhận thức đúng đắn về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo nên

đưa ra nhiều biện pháp tổ chức hiệu quả. Ủy ban nhân dân các xã phân công

71

công chức chuyên môn chuyên trách tiếp công dân, thông báo và niêm yết

lịch trực, lịch tiếp công dân vào thứ 3 hàng tuần của lãnh đạo Ủy ban nhân

dân xã. Từ việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật đến việc tiếp xúc

cử tri và đối thoại trực tiếp từ cơ sở đã phát huy quyền làm chủ, thể hiện

quyền lợi của nhân dân. Từ công tác này đã giải quyết công việc hợp tình,

hợp lý cho nhân dân, tạo lòng tin cho dân đối với nhà nước. Có thể kể đến

một số xã làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư như: xã Đại Thành, xã

Nghĩa Hương, thị trấn Quốc Oai.

2.3. Đánh giá chung thực trạng năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch

cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

2.3.1. Ưu điểm

Huyện Quốc Oai trong những năm gần đây được bổ sung một số lượng

công chức Tư pháp – Hộ tịch trẻ, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhiệt

tình và đầy nhiệt huyết. Sự bổ sung kinh nghiệm của các thế hệ đi trước và kế

thừa của lớp sau đã đảm bảo khá tốt nhiệm vụ và yêu cầu công việc đặt ra

trong giai đoạn hiện nay.

Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ngày càng ý thức được

quyền, trách nhiệm của họ trong thực thi công vụ làm sao để vừa hoàn thành

công việc được giao mà hiệu quả phục vụ nhân dân cao nhất. Hàng năm, đội

ngũ này được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức chuyên môn gắn với nhiệm

vụ được phân công. Đây là kỹ năng cần thiết hỗ trợ cho công tác chuyên môn

hàng ngày trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính cho nhân dân.

- Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đang được trẻ hóa,

tăng cường về số lượng lẫn chất lượng

Có thể nói cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, đã cho thấy khối lượng

công việc đặt ra ngày càng nhiều đối với đội ngũ công chức nói chung và

công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng. Trong những năm gần đây, thành phố

72

Hà Nội đã tiến hành đào tạo thí điểm 1000 công chức nguồn nhằm đáp ứng

nhu cầu về nhân sự chất lượng cao trên điạ bàn thành phố theo Quyết định số:

5485/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 về việc ban hành Đề án thí

điểm Đào tạo 1000 công chức nguồn làm việc tại xã, phường, thị trấn giai

đoạn 2012-2015 của thành phố Hà Nội. Trong thời gian từ 2015 đến năm

2017, với 09 công chức được bố trí về công tác tại các xã huyện Quốc Oai

đây là đội ngũ kế cận với trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản,

năng động, nhiệt huyết có tuổi đời trẻ.

Cùng với chủ trương đưa công an chính quy về làm việc tại các xã, thị

trấn, những công chức trước là trưởng công an xã được chuyển chức danh

sang làm công chức Tư pháp – Hộ tịch, khiến đội ngũ này gia tăng về số

lượng. Hiện nay, toàn huyện có 41 công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, mỗi

xã gần như đều có 02 công chức Tư pháp – Hộ tịch trở lên, về cơ bản đã đảm

bảo được yêu cầu nhiệm vụ đề ra trong tình hình mới.

- Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã từng bước được

nâng cao

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,

và sự quan tâm của các cấp chính quyền, thông qua các lớp đào tạo bồi dưỡng

do Sở Tư pháp thành phố Hà Nội phối hợp với Học viện Tư pháp trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch đã được nâng cao.

Năm 2018, 100% công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai được

cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch; năm 2019, 87% công chức Tư

pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp

vụ chứng thực.

Từ năm 2016 đến năm 2018, 07 công chức được cử đi học lớp trung cấp

lý luận chính trị, góp phần đưa số công chức có trình độ trung cấp lý luận

chính trị lên 29 người (chiếm 70,7%). Theo số liệu Phòng Tư pháp huyện

73

Quốc Oai cho thấy, kết quả giải quyết công việc trên địa bàn huyện luôn đạt

trên 90% số lượng hồ sơ giải quyết đúng thời gia quy định, việc cập nhật các

văn bản kịp thời, công tác xử lý vi phạm đạt được nhiều kết quả tốt, điều đó

phần nào cũng cho thấy chất lượng đội ngũ này đã và đang được nâng cao.

Đã số công chức Tư pháp – Hộ tịch là người địa phương cho nên họ dễ

dàng để tiếp xúc giải quyết công việc với người dân địa phương, họ đều có ý

thức tìm cách để giải quyết công việc nhanh nhất và hiệu quả nhất có thể

nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Điều này tạo điều kiện

thuận lợi cho công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã và người dân khi giải quyết

các công việc như: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tiếp công dân;

đăng ký các sự kiện hộ tịch…..

Về phẩm chất và kỹ năng giải quyết công việc: Công chức Tư pháp – Hộ

tịch cấp xã huyện Quốc Oai đa phần có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống

lành mạnh, ý thức kỷ luật tốt và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

Họ luôn giải quyết công việc một cách hợp tình, hợp lý nhất trên cơ sở thượng

tôn pháp luật. Trong những năm gần đây, việc mở các lớp tập huấn nhằm

nâng cao kỹ năng từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ

tịch luôn được Sở Tư pháp thành phố Hà Nội quan tâm, để từ đó đáp ưng nhu

cầu công việc ngày một nhiều trên địa bàn thành phố.

2.3.2. Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm trên,thì đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch

cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội vẫn còn tồn tại hạn chế về năng

lực như:

- Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch không ổn định do công tác

quy hoạch cán bộ, công chức tại cơ sở

Qua số liệu thống kê cho thấy, hiện nay số lượng công chức Tư pháp – Hộ

tịch cấp xã có thời gian công tác trên 5 năm chiếm 73,1%, đây là đội ngũ với

74

nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong những năm qua

nhiều công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đã thay đổi nhiều vị trí công tác do

công tác quy hoạch cán bộ cấp cơ sở như bầu bổ sung vào Hội đồng Nhân dân,

bổ nhiệm vào các chức danh như Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

…Đây là điều kiện thuận lợi nhưng cũng tạo ra những khó khăn cho công tác

tư pháp xã vì những người luân chuyển đều là những người được đào tạo, bồi

dưỡng, có bề dày kinh nghiệm trong khi những người thay thế có trình độ

nhưng chưa đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn và kinh nghiệm.

Ngoài những công chức Tư pháp – Hộ tịch được bổ nhiệm theo công tác

quy hoạch cán bộ tại cơ sở. Một số công chức Tư pháp – Hộ tịch lại từ các vị

trí lãnh đạo, hoặc trưởng các đoàn thể chuyển sang, điều này chỉ làm tăng về

số lượng còn chất lượng thì gần như giữ nguyên, vì phần lớn các công chức

được chuyển từ vị trí lãnh đạo xuống thường chỉ làm vài năm để chờ về nghỉ

theo chế độ bảo hiểm của nhà nước. Còn các công chức được chuyển từ

trưởng các đoàn thể chuyển sang thì không có nghiệp vụ chuyên môn, thiếu

các kỹ năng cần thiết do đó mất rất nhiều thời gian để đào tạo bồi dưỡng.

Trong giai đoạn từ 2016 – 2019, đội ngũ công chức xã được bổ sung một

số lượng lớn các công chức có xuất phát từ trưởng các Đoàn thể, Trưởng

Công an hay Phó Chủ tịch và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Cụ thể như: xã

Đồng Quang có 03 công chức Tư pháp – Hộ tịch trong đó 02 người nguyên

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, 01 Trưởng Công an chuyển sang sau khi có

chủ trương đưa công an chính quy được phân công về xã; xã Cấn Hữu có 03

công chức Tư pháp – Hộ tịch trong đó có 02 người nguyên Chủ tịch và Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; xã Tuyết Nghĩa có 02 công chức đều từ Bí thư

Đoàn Thanh niên chuyển sang…

- Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch xã còn có nhiều hạn chế

chưa đáp ứng được hết yêu cầu nhiệm vụ được giao

75

Xét về tổng thể đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc

Oai có trình độ đại học khá lớn với 85,36%, còn lại là trung cấp. Tuy nhiên,

trong 85,36% trình độ đại học đó đa phần là được đào tạo từ xa, đào tạo tại

chức do phần lớn công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai được

luân chuyển từ các vị trí lãnh đạo hay trưởng các đoàn thể chuyển sang, điều

đó khiến việc tiếp cận các văn bản mới, cách thức và trình tự giải quyết công

việc còn nhiều lúng túng. Với 11 người (chiếm 26,9%) có kinh nghiệm dưới

05 năm công tác, kinh nghiệm làm việc còn ít cũng là một vấn đề khó khăn

trong công tác thực hiện nhiệm vụ đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch.

Số lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch được bổ sung nhưng vẫn còn

thiếu so với yêu cầu và khối lượng công việc và mức độ phức tạp của công

việc đặt ra trong tình hình mới. Theo thống kê về độ tuổi của phòng Tư pháp

đến năm 2020 đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch sẽ có biến động, thiếu

hụt lớn do một số công chức nghỉ hưu và một số công chức sẽ luân chuyển

theo quy hoạch cán bộ của cơ sở.

Bên cạnh đó, một bộ phận công chức Tư pháp – Hộ tịch thiếu tu dưỡng

bản thân, giảm sút ý chí phấn đâu, có lối sống không lành mạnh, suy đồi về

mặt đạo đức. Vẫn còn nhiều hiện tượng quan liêu, hách dịch, cửa quyền gây

phiền hà cho người dân.

Tính năng động, chủ động trong sáng tạo của công chức chưa cao, còn

trông chờ vào sự giúp đỡ của lãnh đạo, chưa dám tự giải quyết và tự chịu

trách nhiệm

- Việc sắp xếp, bố trí, phân công nhiệm vụ chưa phù hợp

Phần lớn công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai được

phân công bố trí làm tại các địa phương khác, điều này tạo thuận lợi cho công

chức thoải mái trong thực thi công vụ. Tuy nhiên, việc sắp xếp, phân công

nhiệm vụ tại nơi làm việc chưa phù hợp, những công chức trẻ và không phải

76

người tại địa phương ít kinh nghiệm thực tế, nhưng lại có thế mạnh trong ứng

dụng công nghệ thông tin, tiếp cận các văn bản mới, linh hoạt thường được

phân công tiếp công dân và giải quyết đơn thư, trong khi tiếp công dân và giải

quyết đơn thư đòi hỏi người công chức phải có rất nhiều kinh nghiệm, am

hiểu văn hóa địa phương và phải hiểu được tâm tư nguyện vọng nhân dân,

thật sự thấu hiểu người dân. Cùng với đó những công chức có độ tuổi khá cao

tiếp cận những văn bản mới chậm, áp dụng công nghệ thông tin vào xử lý

công việc kém lại được phân công phụ trách đăng ký và quản lý hộ tịch. Vẫn

còn tình trạng “Vì người xếp việc”, đa phần còn cả nể sắp xếp, phân công

công việc có sự phân định giữa người trong và ngoài địa phương khiến cho

nhiều công chức Tư pháp – Hộ tịch không phát huy hết được năng lực của

bản thân.

Chính điều này làm cho hiệu quả của công tác tiếp công dân và giải quyết

khiếu nại chưa cao, vẫn còn tình trạng khiếu nai kéo dài, bên cạnh đó công tác

đăng ký quản lý hộ tịch chưa thật sự hiệu quả khi mọi hoạt động đăng ký đều

diễn ra trên môi trường mạng nhưng người thực hiện lại tiếp cận chậm.

Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã chưa thực sự quan tâm và tạo điều kiện

đúng mức trong việc phân công công việc để công chức Tư pháp – Hộ tịch

được đi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chương trình của Sở Tư pháp. Thực

tế cho thấy, công chức Tư pháp – Hộ tịch thường không đi tập huấn đủ số buổi

theo quy định vì phải bố trí thời gian giải quyết các nhiệm vụ tại địa phương,

điều này làm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa đạt hiệu quả đúng mức.

- Chế độ chính sách đãi ngộ đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch xã

còn chưa hợp lý

Chế độ chính sách và đãi ngộ đối với đội ngũ công chức nói chung và

công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng còn thấp, chưa hợp lý. Tiền

lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp khó khăn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

nghi phép hàng năm… mặc dù mấy năm gần đây nhà nước ta đã có nhiều

77

thay đổi, điều chỉnh nhưng thu nhập của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

vẫn còn thấp, chưa là động lực cho đội ngũ này có thể yên tâm để hoàn thành

công việc được giao.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch

cấp xã của huyện Quốc Oai chưa thực sự được chú trọng, chưa căn cứ vào

nhu cầu công việc, vị trí công việc, tiêu chuẩn tuyển dụng cho nên hiệu quả sử

dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch chưa cao.

Công chức được thay thế công chức Tư pháp – Hộ tịch sau khi được quy

hoạch cán bộ ở cơ sở phần lớn không đáp ứng được nhu cầu công việc, cần

nhiều thời gian để học hỏi, đào tạo, bồi dưỡng, thiếu chuyên môn nghiệp vụ,

kinh nghiệm công tác.

- Việc luân chuyển lãnh đạo, trưởng các đoàn thể sang chức danh công

chức Tư pháp – Hộ tịch khiến đội ngũ này thiếu hụt hẳn về chất lượng, chưa

căn cứ vào tiêu chuẩn cần có để trở thành công chức Tư pháp – Hộ tịch. Sau

khi sang làm công chức Tư pháp – Hộ tịch mới đi học tại chức hay đào tạo từ

xa để bổ sung bằng cấp theo quy định và làm việc theo kinh nghiệm nên hiệu

quả công việc chưa cao. Thái độ làm việc, tìm tòi nghiên cứu văn bản luật, áp

dụng văn bản luật trong làm việc của những người này cũng hạn chế.

Việc tuyển dụng không phù hợp chức năng chuyên môn còn là vấn đề rất

lớn của nước ta hiện nay, điều đó hạn chế phát huy năng lực chuyên môn, ảnh

hưởng đến chất lượng công việc.

- Sự quan tâm của chính quyền địa phương có nơi còn hạn chế, chưa

thấy được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã.

Chưa thực sự taọ điều kiện thuận lợi cho công chức Tư pháp – Hộ tịch nhất là

người ngoài địa phương như tạo điều kiện về thời gian cử đi học nâng cao

năng lực, trình độ; tạo điều kiện về môi trường làm việc, cơ sở vật chất…

78

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận

chính trị, kỹ năng quản lý nhà nước vẫn chưa được quan tâm đúng mức.

Nhiều khi các lớp tập huấn hay rèn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ vẫn mang tính

hình thức, chưa gắn liền giữa lý thuyết với thực tiễn. Một bộ phận công chức

Tư pháp – Hộ tịch xã đi tập huấn chỉ đến cho có mặt và chờ lấy chứng chỉ chứ

chưa nghiêm túc trong việc tập huấn, bồi dưỡng. Hệ thống tài liệu học tập còn

hạn chế cùng với kinh phí đào tạo, cơ sở vật chất hạn hẹp làm cho chất lượng

đào tạo, bồi dưỡng chưa đạt yêu cầu đề ra.

- Công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ tư pháp của cơ quan tư pháp

cấp trên với tư pháp xã chưa được thường xuyên.

- Cơ sở vật chất làm việc cho công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói

chung vẫn còn thiếu so với nhu cầu công việc. Trang thiết bị, phòng làm

việc… chưa được trang bị và đầu tư đúng mức một phần ảnh hưởng đến hiệu

quả công việc.

- Chế độ chính sách đãi ngộ của nhà nước đối với công chức Tư pháp –

Hộ tịch cấp xã còn chưa đảm bảo được cho người công chức Tư pháp – Hộ

tịch yên tâm làm việc và công hiến.

79

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Nội dung nghiên cứu của chương này là khảo sát, phân tích, đánh giá

thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

huyện Quốc Oai. Trong những năm gần đây, năng lực của đội ngũ công chức

Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai đã có những chuyển biến rõ rệt,

được bổ sung thêm những công chức chất lượng, chủ động nắm bắt, hòa nhập

với công việc, thích ứng với điều kiện mới. Tuy nhiên, trước tình hình mới

đòi hỏi đội ngũ này không ngừng học tập, tìm tòi nghiên cứu, nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi kiến thức của bản thân và tích lũy kinh

nghiệm. Qua phân tích những số liệu, tổng hợp 420 phiếu điều tra xã hội học

tại 21 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội và thực tế

công việc diễn ra đã cho thấy những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân

những hạn chế đó về năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện

Quốc Oai. Những phân tích tại chương 2 sẽ làm cơ sở cho việc đề xuất những

giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực công chức Tư pháp

– Hộ tich cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai.

80

CHƢƠNG 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC

TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở HUYỆN QUỐC OAI,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Sự cần thiết nâng cao năng lực đội ngũ công chức Tƣ pháp – Hộ tịch

cấp xã

Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, hội nhập

kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách nền hành chính

nhà nước và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và

chất lượng bộ máy nhà nước. Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính

nhà nước đến năm 2020 cũng xác định, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức là một trong bảy chương trình hành động chiến lược góp phần xây

dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng

bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

Trong đó, nâng cao năng lực của cán bộ, công chức cấp cơ sở nói chung và

công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Với

chức năng và nhiệm vụ giải quyết các thủ tục hành chính, trực tiếp tiếp xúc

với công dân, tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách, pháp

luật của Đảng và Nhà nước đi vào đời sống nhân dân địa phương đòi hỏi công

chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải không ngừng học hỏi để nâng cao năng

lực hướng đến hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đây là yêu cầu tất yếu

nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra

trong tình hình mới bởi các lý do sau:

- Xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính

Nghị quyết số: 30c/NQ-CP ban hành ngày 8 tháng 11 năm 2011 của

Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai

81

đoạn 2011 – 2020, trong đó đề cập đến 05 mục tiêu cụ thể của chương trình.

Trong đó “Xây dựng đội ngũ, cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,

năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của

đất nước” [9]. Bên cạnh đó, việc xây dựng Chính phủ điện tử nhằm xây dựng

một Chính phủ kiến tạo, thân thiện, đòi hỏi cần phải đơn giản hóa các thủ tục

hành chính nhằm tiết kiệm thời gian, giấy tờ, tiền bạc cho tổ chức, cá nhân

khi thực hiện các thủ tục hành chính.

Ở cấp cơ sở, xuất phát từ vị trí, vai trò của công chức Tư pháp – Hộ tịch,

là một mắt xích quan trọng trong việc góp phần hoàn thành mục tiêu cải cách

hành chính nhà nước. Để thực hiện mục tiêu đó, cần hoàn thiện hơn nữa hệ

thống tiêu chuẩn chức danh công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã làm cơ sở để

quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức là yêu cầu đặt ra trong

đổi mới nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Xây dựng

đội ngũ chuyên môn giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt,

thành thục các kỹ năng trong giải quyết công việc, biết kết hợp, ứng dụng

công nghệ thông tin để giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất trong mọi

điều kiện.

- Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ

Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban

nhân dân cấp xã thực hiện các công việc như: thực hiện các chương trình, kế

hoạch, quyết định, chỉ thị về công tác tư pháp cấp xã; lấy ý kiến nhân dân về

các dự án Luật, Pháp lệnh; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa

phương; kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân

dân và Uỷ ban nhân dân xã báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xem xét,

quyết định; phối hợp công tác thi hành án dân sự tại địa phương; thực hiện

công tác hộ tịch, chứng thực; hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước; xử lý

vi phạm hành chính; thực hiện hòa giải cơ sở; quản lý và khai thác tủ sách

82

pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và các

nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao cho.

Với khối lượng công việc nhiều như trên đòi hỏi công chức Tư pháp –

Hộ tịch phải có năng lực để đảm nhận và thực hiện tốt công việc. Tuy nhiên,

trên thực tế năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch vẫn tồn tại nhiều hạn chế

điều đó cản trở việc thực hiện các nhiệm vụ tư pháp tại địa phương. Do đó,

yêu cầu tất yếu đặt ra là phải nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức Tư

pháp – Hộ tịch nhằm đáp ưng nhu cầu của nhiệm vụ,

- Xuất phát từ tình hình thực tế

Việc tuyển chọn, quản lý, sự dụng và luân chuyển đối với công chức Tư

pháp – Hộ tịch hiện tại còn nhiều bất cập, tiêu chuẩn công chức nói chung và

công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng còn nhiều bất cập về năng lực

và trình độ của đội ngũ công chức cấp xã.

Số lượng lớn công chức Tư pháp – Hộ tịch được luân chuyển từ các

đoàn thể sang sau đó mới cho đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo kiểu chắp

vá, không có tính khoa học, tính hệ thống tạo ra những lỗ hổng kiến thức

chuyên môn nghiệp vụ của chính công chức đó. Dẫn đến khi về công tác, việc

áp dụng các văn bản theo thói quen, kinh nghiệm, thiếu thống nhất. Việc công

chức Tư pháp – Hộ tịch có các xuất phát điểm khác nhau, lại chưa đáp ứng đủ

yêu cầu chuyên môn, không được đào tạo bài bản dễ có tâm lý thụ động, thiếu

linh hoạt, thiếu sáng tạo, sợ sai phạm, ít có sáng kiến, đề xuất để cải tiến hiệu

quả làm việc, điều đó làm giảm hiệu quả công việc, trong nhiều trường hợp

làm ảnh hưởng đến chính quyền cơ sở, giảm lòng tin của nhân dân vào cán

bộ, công chức cấp xã. Đây là một trong những yếu tố gây trở ngại cho sự phát

triển kinh tế – xã hội ở địa phương, đồng thời còn ảnh hưởng tới niềm tin của

nhân dân vào bộ máy quản lý ở cơ sở. Do đó, nâng cao năng lực cho đội ngũ

công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là vấn đề mang tính tất yếu, cấp thiết để

83

quản lý một cách có hiệu quả trong xu thế hội nhập và đáp ứng yêu cầu quản

lý trong thời kỳ mới của chính quyền cơ sở.

3.2. Quan điểm chỉ đạo nâng cao năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch

cấp xã của Đảng và Nhà nƣớc

Nhân sự là nhân tố quan trọng trong hệ thống chính trị nói chung và bộ

máy nhà nước nói riêng. Để xây dựng thành công nhà nước Việt Nam dân

chủ, công bằng, văn minh đòi hỏi trước hết phải đưa được các quan điểm,

đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước thực sự đi đến được

với nhân dân. Chính quyền cơ sở lại là nơi hiện thực hóa các quan điểm, chủ

trương đó, chính vì vậy, cần xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ

sở nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng thật vững mạnh, có đủ

đức đủ tài để thực hiện các nhiêm vụ.

3.2.1. Xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải xuất

phát từ chính thực tế tại cơ sở và từ yêu cầu chức năng, nhiệm vụ đặt ra

Để đáp ứng yêu cầu công việc, và xây dựng đội ngũ công chức cấp xã,

thị trấn ổn định, chất lượng, cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Quốc Oai, các

xã huyện Quốc Oai đã tiến hành kiện toàn, củng cố đội ngũ công chức Tư

pháp – Hộ tịch. Số lượng và chất lượng đội ngũ này dần được nâng cao, tuy

nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra thì vẫn còn thiếu về chất lượng, không

ổn định và có tính chuyên môn hóa chưa cao.

Thực tế cho thấy, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thường được hình

thành từ nguồn tại chỗ, sau các kỳ đại hội Đảng số lượng công chức thường

có những thay đổi, tạo ra lớp công chức có kinh nghiệm thực tiễn nhưng lại

không được đào tạo bài bản về chuyên môn nghiệp vụ, khi mà đó là đòi hỏi

bắt buộc đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch. Bên cạnh đó, những công chức

trẻ được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn thì lại thiếu kinh nghiệm

thực tiễn. Cho nên, cần căn cứ vào tình hình thực tế tại chính cơ sở để xây

84

dựng, sắp xếp đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch phù hợp, đáp ứng được

nhu cầu công việc.

Xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đảm bảo đủ về số

lượng và sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ công chức. Thực hiện tốt

công tác quy hoạch, đào tạo để có nguồn công chức trong mỗi nhiệm kỳ có

thể thay đổi, bổ sung, phải đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn. Theo thông tư số:

13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một

số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên

trách ở cấp xã, ở thôn, ở tổ dân phố. Tại Khoản 6, Điều 2 quy định nhiệm vụ

của từng chức danh công chức cấp xã, đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch

có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm

vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tư pháp và hộ

tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm

vụ như: đăng ký và quản lý hộ tịch; chứng thực; phối hợp thi hành án dân sự;

tổ chức thực hiện hòa giải ở cơ sở…..Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ đề ra cần nâng cao năng lực cho công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã về cả

số lượng và chất lượng.

3.2.2. Xác định rõ mục tiêu nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ

tịch

Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã cùng với công chức khác góp sức

xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực thực thi

công vụ công chức cấp xã, trong đó có năng lực thực thi công vụ của công

chức Tư pháp – Hộ tịch một cách toàn diện, bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt

động của chính quyền cơ sở, đủ sức đáp ứng yêu cầu nâng cao các tiêu chí

nông thôn mới toàn huyện Quốc Oai nói chung và các xã nói riêng,

Xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đủ về số lượng,

chất lượng, phẩm chất đạo đức, có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

85

có kiến thức công nghệ, có tác phong, lề lối làm việc, quyết đoán trong xử lý

công việc, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong hoạt

động quản lý nhà nước về tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ và địa phương.

3.2.3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của

Đảng và Nhà nước

Công chức Tư pháp – Hộ tịch cần có trình độ hiểu biết về lý luận chính

trị, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có

trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu

quả, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

Với vai trò là cầu nối giữa chính quyền cơ sở với nhân dân, công chức

Tư pháp – Hộ tịch đỏi hỏi phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, thực sự nắm

bắt được các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, có thế mới có thể

định hướng trong hoạt động, hành vi của bản thân, đồng thời tuyên truyền,

phổ biến đến nhân dân một cách hiệu quả nhất. Đồng thời, cần có tinh thần

yêu nước sâu sắc, phục vụ đất nước, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và

chủ nghĩa xã hội, phần đấu thực hiện có kết quả đường lối, chủ trương của

Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.

3.2.4. Nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải đi đôi

với việc đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán

bộ, công chức cấp xã

Cơ chế quản lý, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức là nhân tố

có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến chất lượng cán bộ, công chức. Nếu chế độ,

chính sách phù hợp thì sẽ thu hút được những công chức có năng lực, trình độ

chuyên môn, có ý thực trách nhiệm, đồng thời là động lực thúc đẩy họ phát

huy tính tích cực, sáng tạo và khả năng của mình để hoàn thành có hiệu quả

các nhiệm vụ được giao. Và ngược lại, nếu chế độ chính sách không phù hợp

sẽ hạn chế tinh thần trách nhiệm, tính tích cực, sáng tạo của công chức trong

86

việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm đến

việc xây dựng và thực hiện chế độ chính sách đối với đôị ngũ công chức

chính quyền cơ sở, trong đó có công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Đặc biệt

những chế độ, chính sách đối với đội ngũ công chức này được quy định tại

Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, Nghị định quy

định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công

chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở

cấp xã. Nghị định này có tác dụng đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần cho

đội ngũ công chức ở cơ sở, góp phần ổn định và từng bước chuyên môn hóa,

tiêu chuẩn hóa công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Tuy nhiên, cùng với quá

trình cải cách chế độ tiền lương của công chức Nhà nước, thì cần tiếp tục bổ

sung, hoàn thiện chế độ, chính sách đối với công chức ở cơ sở nói chung và

công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng tương xứng với chế độ, chính sách của

công chức nhà nước, đảm bảo quyền hạn gắn với trách nhiệm, lợi ích với

nghĩa vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.

3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã

ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Từ việc phân tích thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp

xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, cho thấy bên cạnh những kết quả đạt

được vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định trong năng lực của đội ngũ này.

Điều đó buộc phải có những giải pháp để khắc phục, để nâng cao chất lượng

công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đáp ứng với tình hình, nhiệm vụ chính trị

của địa phương một cách nhanh chóng. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai nói riêng và thành phố Hà Nội

nói chung. Để làm được điều đó, tác giả xin đề xuất một số giải pháp như sau:

87

3.3.1. Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa

phương đối với hoạt động của công chức Tư pháp – Hộ tịch

Các cấp ủy chính quyền địa phương là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức

triển khai thực hiện toàn diện các lĩnh vực kinh tế – xã hội, an ninh, quốc

phòng trên toàn địa bàn huyện, bảo đảm quán triệt và thực hiện đồng bộ,

thống nhất đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đồng thời phát huy

tính chủ động, sáng tạo. Căn cứ kết quả thực hiện công việc, chất lượng công

việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà

Nội trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực, song vẫn tồn

tại nhiều hạn chế, trách nhiệm trong công việc chưa cao, đạo đức, lối sống của

một bộ phận công chức giảm sút, hiệu quả giải quyết công việc chưa đáp ứng

được nhu cầu công việc đang đề ra. Để khắc phục tình trạng trên cấp ủy Đảng

và chính quyền địa phương cần thực hiện các nội dung sau:

Một là, tăng cường bồi dưỡng chính trị, đạo đức, tinh thần, thái độ phục

vụ nhân dân, bồi dưỡng về mặt kiến thức trong công tác Tư pháp – Hộ tịch

đáp ứng yêu cầu công tác trong thời kỳ mới. Đồng thời kiên quyết xử lý với

những công chức có biểu hiện suy thoái về mặt đạo đức, tha hóa về lối sống,

tiêu cực trong thực thi công vụ làm ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân vào

các cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở và chính đội ngũ công chức Tư pháp –

Hộ tịch.

Hai là, nâng cao vai trò của cấp ủy, chính quyền địa phương có sự nhất

trí cao về vai trò, nhiệm vụ công tác Tư pháp – Hộ tịch ở cơ sở đã được quy

định trong các văn bản pháp luật và thực tiễn.

Ba là, rà soát, đánh giá hoạt động của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ

tịch cấp xã để bố trí, sắp xếp vị trí theo đúng tiêu chuẩn, năng lực chuyên môn

phù hợp với đòi hỏi của công việc.

88

3.3.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp – Hộ

tịch cấp xã đáp ứng tiêu chuẩn chức danh và nhiệm vụ được giao

Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch có vai trò quan trọng trong quá

trình triển khai thực hiện công tác tư pháp nói riêng và quản lý nhà nước nói

chung. Thực tế cho thấy, ở các địa phương chính quyền cấp xã vững mạnh

một phần lớn là do có công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã mạnh. Với những

địa phương có tình trạng đơn thư kéo dài đa phần do sự yếu kém cuả công

chức Tư pháp – Hộ tịch xã trong quá trình tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã

đưa ra những đề xuất, giải pháp không phù hợp với tình hình địa phương,

không phù hợp với từng vụ việc, điều đó gây mất ổn định tại địa phương và

giảm niềm tin của nhân dân địa phương vào chính quyền cơ sở.

Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai tuy đã

được bổ sung về số lượng và chất lượng tuy nhiên vẫn còn chưa đáp ứng được

nhu cầu công việc, năng lực chuyện môn của một số công chức còn hạn chế

khiến hoạt động của công chức Tư pháp – Hộ tịch chưa cao. Tỷ lệ công chức

Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có trình độ đại học rất lớn, tuy nhiên đa phần tốt

nghiệp đào tạo đại học từ xa, đào tạo tại chức do đó thiếu các kinh nghiệm

chuyên môn, kinh nghiệm quản lý nhà nước, các kỹ năng chuyên môn nghiệp

vụ điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc. Bên cạnh đó, số lượng

công chức lớn tuổi nhiều, cùng tâm lý ít quan tâm đến các kiến thức hỗ trợ

công việc như công nghệ thông tin, trình độ tiếng anh khiến bộ phận này gặp

nhiều khó khăn trong giải quyết công việc khi đa phần các sự kiện đăng ký và

quản lý hộ tịch đều được thực hiện trên máy tính với môi trường mạng.

Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo đơn vị cần quan tâm, tạo

điều kiện để công chức đi đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, theo chương

trình của Sở Tư pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chính

trị, pháp luật cho công chức Tư pháp – Hộ tịch.

89

Hàng năm, Phòng Tư pháp huyện căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu

đào tạo, bồi dưỡng cho công chức Tư pháp – Hộ tịch lập danh sách gửi Sở Tư

pháp để mở lớp, lên chương trình, nội dung tập huấn cho công chức Tư pháp

– Hộ tịch xã. Cùng với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cần mở các hội nghị tập

huấn theo từng quý để đây là cơ hội để giải đáp các thắc mắc trong quá trình

làm việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch. Trên cơ sở đó có những nội dung,

chương trình đào tạo, bồi dưỡng và đầu tư có trọng tâm về cơ sở vật chất,

kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng. Xuất phát từ thực tế, trong những

năm gần đây khi đội ngũ Tư pháp – Hộ tịch huyện Quốc Oai có nhiều công

chức xuất phát từ trưởng các Đoàn thể, Trưởng Công an xã chuyển sang, hạn

chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là rất cần

thiết và không thể giải quyết một sớm, một chiều. Cần phải xây dựng các kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, phù hợp với từng đối tượng và điều kiện của

từng địa phương.

Nội dung, chương trình đào tạo cần bám sát với thực tế, với các văn bản

pháp luật quy định liên quan đến hoạt động tư pháp cấp xã. Đổi mới chương

trinh, nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp – Hộ tịch, hoàn thiện

hệ thống giáo trình, nội dung, tài liệu nghiệp vụ trong lĩnh vực tư pháp, hộ

tịch cấp xã theo hướng hiện đại, bám sát thực tế hơn.

Hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng hiện nay nặng về lý thuyết,

trong khi các tình huống thực hành lại quá ít, các tình huống thực hành cần

được xây dựng nhiều bởi vì đây mới là những gì mà công chức Tư pháp – Hộ

tịch cần khi được đào tạo, bồi dưỡng, qua những tình huống thực hành công

chức Tư pháp – Hộ tịch có thể tranh luận, đưa ra các quan điểm, ý kiến của

mình hướng đến tích lũy các kinh nghiệm cho các sự kiện thực tế gặp phải khi

giải quyết công việc. Nhiều văn bản luật chưa bám sát với hoạt động thực tiễn

nên đã và đang được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Do đó, nội dung chương

90

trình cần khẩn trương đổi mới căn bản nội dung, chương trình đào tạo theo

hướng như chuyển từ đào tạo bồi dưỡng cơ bản như hiện nay sang đào tạo,

bồi dưỡng rèn luyện về kỹ năng quản lý và phương pháp làm việc xuất phát từ

nhu cầu của người học, nhu cầu của xã hội, hướng đến người học. Hay đổi

mới nội dung và phương pháp dạy học từ nặng về lý thuyết sang các tình

huống thực hành dưới dạng hình thức sân khấu hóa để công chức được đi tập

huấn có thể dễ dàng tiếp thu, học hỏi, đồng thời tạo sự thu hút người học hơn

phương pháp dạy tuyền thống.

Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan chủ quản việc đào tạo, bồi dưỡng

cần có các chính sách hỗ trợ, động viên cho công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp

xã đi tập huấn đầy đủ, hoàn thành tốt nội dung, chương trình học tập nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

3.3.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, luân chuyển, phân công

nhiệm vụ đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch

Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định một khi đã có đường lối cách

mạng đúng đắn thì cán bộ là khâu quyết định. Người viết “Muôn việc thành

công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”, “Cán bộ là cái gốc của mọi

công việc”. Người cho rằng, cán bộ là tiền vốn của Đảng, Đoàn thể vậy nên:

“Có vốn mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì

thành công, tức là có lãi. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn”

[19].Cho nên có thể thấy công tác quy hoạch có vai trò quan trọng trong hệ

thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ

công chức Tư pháp – Hộ tịch xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

Sau các kỳ Đại hội Đảng các cấp và bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng

nhân dân các cấp một số công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thay đổi vị trí

công tác làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh

vực tư pháp, hộ tịch ở cấp cơ sở. Sự thiếu hụt công chức sau công tác quy

91

hoạch cán bộ khiến nhiều xã bước đầu không thể tìm được nguồn thay thế phù

hợp và đáp ứng yêu cầu về trình độ, kỹ năng chuyên môn nhằm giải quyết các

công việc đang phát sinh tại địa phương.

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ, công chức

cần thực hiện tốt một số nội dung sau:

Thứ nhất, quán triệt nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, cán bộ,

đảng viên và nhân dân về vai trò quan trọng của công tác quy hoạch cán bộ.

Thứ hai, xây dựng nguồn công chức Tư pháp – Hộ tịch tại địa phương,

hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân huyện điều động công chức Tư pháp – Hộ tịch

có năng lực về công tác tại địa phương sau khi công chức Tư pháp – Hộ tịch

của đơn vị chuyển sang vị trí khác theo công tác quy hoạch cán bộ.

Thứ ba, phải đảm bảo tính dân chủ, khoa học, khả thi trong công tác

quy hoạch.

Thứ tư, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, thực hiện đồng độ, nhịp nhàng

công tác quy hoạch cán bộ, đưa công tác này đi vào nề nếp.

Đối với việc luân chuyển, phân công nhiệm vụ đối với công chức Tư

pháp – Hộ tịch cần căn cứ vào tình hình thực tế, nhiệm vụ của mỗi đơn vị để

luân chuyển, phân công sao cho phù hợp. Việc luân chuyển cần căn cứ vào

tình hình cụ thể của các xã về năng lực chuyên môn, độ tuổi, kết quả thực

hiện công việc của từng xã, trên cơ sở đó Phòng Tư pháp huyện tham mưu

cho Ủy ban nhân dân huyện luân chuyển công chức Tư pháp – Hộ tịch về các

xã sao cho hợp lý. Trên thực tế, đội ngũ công chức phân công tại các xã

huyện Quốc Oai, không đồng đều và rất bất cập, một số xã công chức Tư

pháp – Hộ tịch có độ tuổi trung bình quá cao như xã Cấn Hữu, xã Ngọc Liệp,

xã Sài Sơn, xã Yên Sơn trong khi một số xã đội ngũ này lại rất trẻ như xã

Đông Yên, thị trấn Quốc Oai, xã Nghĩa Hương. Điều này tạo sự không đồng

đều trong cơ cấu độ tuổi tạo nguồn, cũng như chênh lệch về năng lực, kinh

nghiệm công tác.

92

Việc phân công nhiệm vụ chưa được Ủy ban nhân dân xã chú trọng, điều

này nhiều vẫn mang tính cảm tính, ưu tiên người địa phương hay họ hàng.

Trong khi công việc hoàn thành tốt hay không hoàn toàn phụ thuộc vào năng

lực của công chức và khả năng dùng người của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

Nhiều công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng tốt nhưng

sau khi được luân chuyển đến xã khác lại thui chột kỹ năng và trình độ vì lý

do tại xã đó họ chỉ được phân công tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả mà không

được làm công tác chuyên môn. Việc phân công công việc chưa hợp lý ảnh

hưởng đến hiệu quả công việc của địa phương, đồng thời tác động đến tâm lý

của công chức Tư pháp – Hộ tịch, làm giảm sút kỹ năng, trình độ chuyên môn

ảnh hưởng đến quá trình giải quyết công việc. Do đó, muốn xây dựng đội ngũ

công chức Tư pháp – Hộ tịch xã mạnh đòi hỏi cần quan tâm đến công tác quy

hoạch, chú trọng tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, căn cứ vào tình hình nhiệm

vụ của từng địa phương để luân chuyển và phân công nhiệm vụ cho công

chức sao cho phù hợp. Có thế mới phát huy được tối đa năng lực của người

công chức Tư pháp – Hộ tịch xã.

3.3.4. Tiến hành rà soát, phân loại, đánh giá tổng thể đội ngũ công chức

Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

Muốn nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã cần tiến

hành rà soát, phân loại và đánh giá một cách tổng thể nhất đội ngũ này, lấy đó

làm căn cứ cho việc quy hoạch, luân chuyển và phân công nhiệm vụ.

Việc rà soát, đánh giá cần được Phòng Tư pháp huyện phối hợp với Ủy

ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiến hành thường

xuyên, liên tục, có kế hoạch rõ ràng dựa trên các tiêu chí như: Độ tuổi, năm

công tác, trình độ chuyên môn, mức độ hoàn thành công việc, bản lĩnh chính

trị, năng lực thực tiễn, phẩm chất đạo đức….Để từ đó có các điều chỉnh thích

hợp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ này đảm bảo cho sự phát triển lâu

dài của địa phương.

93

Đánh giá công chức cũng là khâu quan trọng trong quá trình quản lý

công chức, kết quả đánh giá đúng sẽ giúp động viên, khuyến khích công chức

nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả năng, góp phần cải thiện

văn hoá, môi trường làm việc cho cá nhân công chức cũng như cho cả tập thể

đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngược lại.

Các quy định về đánh giá công chức thời gian qua đã có những cải tiến

quan trọng trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008, chuyển từ cách thức tự

kiểm điểm và bình bầu sang đánh giá trên các nội dung: chấp hành đường lối,

chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính

trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; năng lực lãnh đạo, điều

hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm trong công tác; chú

trọng đến kết quả thực hiện được giao; phương pháp đánh giá kết hợp giữa

hình thức tự đánh giá của công chức, các góp ý của tập thể đơn vị công tác, và

ý kiến của thủ trưởng đơn vị để xếp loại công chức hàng năm theo 4 mức

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ

nhưng còn hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ.

Cần đổi mới quan điểm, phương pháp đánh giá công chức, căn cứ vào

kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện chỉ đạo của thành phố Hà

Nội, Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai triển khai việc thực hiện đánh giá,

chấm điểm hàng tháng đối với cán bộ, công chức bắt đầu từ tháng 8/2018.

Khi đánh giá công chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng,

người lãnh đạo phải thực sự khách quan, công tâm, tránh tình trạng đánh giá

chủ quan, phiến diện, tránh hình thức. Căn cứ vào các tiêu chí, số điểm để

đánh, xếp loại công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã như:

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (loại A): từ 90-100 điểm

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ (loại B): từ 70-<90 điểm

+ Hoàn thành nhiệm vụ (loại C): từ 50-<70 điểm

+ Không hoàn thành nhiệm vụ (loại D): dưới 50 điểm

94

Tuy nhiên, việc đánh giá công chức nói chung và công chức Tư pháp –

Hộ tịch nói riêng, hiện nay còn chưa phản ánh sát thực về phẩm chất và năng

lực của công chức. Các tiêu chí còn chung chung, áp dụng cho nhiều đối

tượng, nhiều nhóm công chức, chưa cụ thể hoá cho từng loại hoạt động công

vụ, do đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống danh mục vị trí

việc làm. Công tác đánh giá còn mang tính nội bộ, khép kín, thiếu sự đánh giá

độc lập, không có nhân sự hay tổ chức đánh giá chuyên trách trong khi đang

hướng tới xây dựng một nền “công vụ mở”. Hơn nữa, các kết quả đánh giá

mức độ phân loại của mỗi công chức trong từng cơ quan, đơn vị lại có sự liên

quan phát sinh đến trách nhiệm của người đứng đầu, phản ánh đến mức độ

hoàn thành nhiệm vụ, thành tích của bộ máy lãnh đạo cũng như tập thể tổ

chức, cơ quan, đơn vị nói riêng và toàn ngành, lĩnh vực, địa phương nói

chung. Do vậy, quan điểm khi đánh giá vẫn mang tính duy tình, “dĩ hòa vi

quý” giữ vai trò chủ đạo. Các tiêu chí còn định tính, cảm tính dẫn đến sự bất

bình đẳng, chưa đảm bảo công bằng cho mỗi công chức. Vì thế, kết quả đánh

giá còn chưa đảm bảo chính xác, khách quan, công tâm, chưa tạo cơ sở tin cậy

cho việc lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tổ chức.

Một trong các lý do dẫn đến những hạn chế trên là do đang trong giai

đoạn chuyển từ một nền công vụ chức nghiệp, chế độ “công vụ theo hệ thống

cán bộ” của mô hình các nước xã hội chủ nghĩa trước đây sang chế độ công

vụ kết hợp giữa hệ thống chức nghiệp và hệ thống việc làm, nói cách khác là

kết hợp chế độ “công vụ khép kín” với chế độ “công vụ mở”, chú trọng công

tích và thực tài. Do đó, cần phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện danh mục hệ

thống tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng đối với từng vị trí việc làm để làm cơ sở cho

việc xây dựng kế hoạch chi tiết từng thời kỳ của mỗi người công chức cũng

như để làm cơ sở cho người lãnh đạo, quản lý có đủ căn cứ, tiêu chí đo lường

để giám sát, đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức.

95

Để đổi mới công tác đánh giá công chức, cần thực hiện một số nội dung sau:

Thứ nhất, đổi mới công tác đánh giá cũng phải bắt đầu từ việc thay đổi

cách tiếp cận quan điểm, tư duy về đánh giá công chức, tiếp thu chọn lọc, cách

tiếp cận quản lý, quản trị hiện đại được sử dụng trong quản trị ở khu vực tư.

Thứ hai, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, trong đó chú

trọng đến việc đánh giá công chức phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác

của cán bộ, công chức; thẩm quyền đánh giá cán bộ, công chức thuộc về trách

nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng công chức.

Thứ ba, hoàn thiện danh mục hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu theo

ngạch công chức, từ đó xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá của từng vị trí

việc làm.

Thứ tư, cá nhân mỗi công chức lập kế hoạch công tác cá nhân trên cơ sở

chức năng, nhiệm vụ của mình và kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan,

đơn vị.

Thứ năm, sử dụng kết hợp các phương pháp đánh giá khác nhau cho các

nhóm vị trí việc làm khác nhau.

Thứ sáu, thiết lập một bộ phận chuyên trách về đánh giá công chức một

cách độc lập.

Thứ bảy, đưa hoạt động sát hạch, kiểm tra công chức định kỳ vào thành

một bộ phận cấu thành quan trọng trong kết quả đánh giá công chức nhằm

đánh giá mức độ phát triển về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của công chức,

mức độ cập nhật, nắm chắc các quy định mới trong hoạt động chuyên môn,

nghiệp vụ của công chức. Ứng dụng công nghệ tin học vào sát hạch, trắc

nghiệm, đảm bảo sự kiểm soát lẫn nhau, khách quan, minh bạch trong quá

trình sát hạch, từ đó mới có kết quả chính xác, khách quan để làm cơ sở cho

việc giải quyết thôi việc cho công chức. Đồng thời ban hành hệ thống các văn

bản hướng dẫn về vấn đề giải quyết thôi việc đối với công chức trong trường

hợp này.

96

Thứ tám, kết hợp các phương pháp đánh giá hiện đại vào đánh giá công

chức với việc đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị

trong việc đánh giá công chức đảm bảo việc đánh giá vừa khách quan, toàn

diện, minh bạch mà vẫn giữ được vai trò của người đứng đầu trong kết luận

đánh giá.

Thứ chín, các kết quả đánh giá cần được phân tích, sử dụng làm cơ sở để lựa

chọn, sàng lọc, luân chuyển, quy hoạch, định hướng phát triển nguồn nhân lực.

Căn cứ vào đánh giá, chấm điểm hàng tháng để có các hình thức khen

thưởng đối với công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kỷ luật đối với các

công chức không hoàn thành nhiệm vụ. Để thời gian tới việc đánh giá, rà soát,

phân loại công chức Tư pháp – Hộ tịch hiệu quả đòi hỏi cần xây dựng những

tiêu chuẩn đánh giá gắn với công việc, những tiêu chuẩn đó cần phải thuộc

phạm vi điều chỉnh của cá nhân. Đánh giá công chức được xem là biện pháp

quán lý thông qua hoạt động rà soát, đánh giá, xem xét mức độ hoàn thành

công việc, hiệu quả hoạt động, năng lực để phân loại công chức, điều chỉnh để

xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch, đây cũng là một khâu quan

trọng trong công tác cán bộ, qua đánh giá, rà soát, cấp ủy Đảng, chính quyền

lựa chọn những công chức Tư pháp – Hộ tịch có đủ đức, đủ tài để quy hoạch

vào đội ngũ cán bộ chủ chốt của chính quyền cơ sở trong tương lai. Đó cũng

là cơ sở để thực hiện chính sách đãi ngộ, bố trí, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng,

khen thưởng, kỷ luật công chức Tư pháp – Hộ tịch.

3.3.5. Đổi mới công tác tuyển dụng, nâng cao tiêu chuẩn đầu vào đối với

công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý công

chức, có tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức, đơn vị của

nhà nước. Trong quá trình vận hành của nền công vụ, việc tuyển dụng được

những công chức giỏi thì nhất định nền công vụ sẽ hoạt động đạt kết quả cao

97

hơn vì công chức nhà nước là nhân tố quyết định đến sự vận hành của một

nền công vụ.

Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã đổi mới căn bản việc quản lý công

chức về nội dung tuyển dụng công chức, đó là việc tuyển dụng công chức

phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế và thông

qua thi tuyển theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp

luật, đảm bảo tính cạnh tranh. Hình thức thi, nội dung thi tuyển công chức

phải phù hợp với ngành, nghề, đảm bảo lựa chọn được những người có phẩm

chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. Luật cũng quy định

hình thức tuyển dụng thông qua xét tuyển với các trường hợp đặc biệt.

Như vậy, việc tuyển dụng công chức nói chung và công chức Tư pháp –

Hộ tịch nói riêng trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới phải

thực sự xuất phát từ thực tế nhu cầu công việc, vì việc tìm người mà không

phải vì người mà sắp xếp công việc...Để làm được điều này phải kết hợp đồng

bộ cùng với các giải pháp khác như các cơ quan nhà nước phải xây dựng được

hệ thống danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ

chức mình, từ đó mới có cơ sở để tuyển dụng đúng người, đúng việc, đúng số

lượng, đảm bảo cơ cấu hợp lý.

Công tác tuyển dụng phải luôn đặt ở trạng thái “động”, có sự liên thông

nhất định giữa nguồn nhân lực khu vực công với nguồn nhân lực khu vực tư.

Do đó, việc xây dựng vị trí việc làm với bản mô tả công việc của mỗi vị trí

chức danh với những nhiệm vụ hết sức cụ thể, chi tiết, đầy đủ chức năng,

nhiệm vụ, khối lượng công việc, các ứng xử cần thiết cho từng vị trí, để từ đó

mới có cơ sở tuyển dụng nguồn nhân lực “đúng người” đáp ứng được yêu cầu

của vị trí việc làm.

Để công tác tuyển dụng mang tính “động” và “mở” đòi hỏi công tác

quản lý, phát triển nguồn nhân lực phải trên cơ sở các hoạt động phân tích,

98

đánh giá về nguồn nhân lực hiện tại để dự báo về nguồn nhân lực tương lai,

các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến nền công vụ. Ngoài ra, việc tuyển dụng

mới công chức cần gắn với việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên

chế công chức theo mục tiêu đổi mới về chất, thay thế những người không

đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính hiện đại. Có như

vậy mới xây dựng được nền công vụ “mở”, nghĩa là có tuyển dụng vào nếu

đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm và vị trí việc làm còn trống, có cơ

chế chuyển ra (cho thôi việc, chuyển vị trí công tác khác…) nếu không còn

đáp ứng được yêu cầu công việc. Đồng thời, đặt ra các tiêu chuẩn chức danh

đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch nhằm nâng cao tiêu chuẩn đầu vào để

hướng đến tuyển chọn được đội ngũ công chức chất lượng đáp ứng được yêu

cầu nhiệm vụ đề ra.

Vấn đề đặt ra hiện nay là tiếp tục nghiên cứu, thí điểm bổ sung đổi mới

công tác thi tuyển công chức Tư pháp – Hộ tịch thêm khâu phỏng vấn sau khi

qua các khâu thi trên máy tính, thi viết. Chúng ta biết rằng hoạt động công vụ

của công chức bao gồm cả các kỹ năng giao tiếp, ứng xử giữa công chức với

công chức cùng và khác cấp hành chính, giữa công chức với nhân dân, tổ

chức, doanh nghiệp. Do vậy, thông qua phỏng vấn mới có thể nhận biết, lựa

chọn được ứng viên có phẩm chất, năng lực, kỹ năng thực sự trong quan hệ

giao tiếp, ứng xử phù hợp nhất cho vị trí việc làm cụ thể cần tuyển dụng và

cũng để phát hiện những lỗ hổng trong kỹ năng giao tiếp, ứng xử để có

phương án bồi dưỡng tiền công vụ. Đồng thời, đưa ra các tình huống có thể

phát sinh trong công việc hàng ngày của công chức Tư pháp – Hộ tịch để

kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đánh giá khả năng giải quyết tình

huống của các ứng viên. Qua đó, nâng cao hiệu quả tuyển dụng công chức,

đảm bảo đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch được tuyển dụng có đủ phẩm

chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng giải quyết hiệu quả

các nhiệm vụ được giao.

99

3.3.6. Đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức Tư pháp – Hộ

tịch

Năng lực của công chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói

riêng còn hạn chế do rất nhiều nguyên nhân, một trong số đó phải kể đến

chính sách tiền lương. Trên thực tế, tiền lương của công chức Tư pháp – Hộ

tịch cấp xã còn thấp, chưa phù hợp với thời gian lao động, sức lực và trí tuệ

mà họ bỏ ra và trách nhiệm mà họ phải gánh chịu, chưa đáp ứng được nhu cầu

thiết yếu của cuộc sống gia đình. Chính vì vậy, mức lương hiện nay không

khuyến khích, động viên công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tâm huyết với

công việc.

Trong công tác xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

nếu những chế độ, chính sách tiền lương hợp lý sẽ khuyến khích được tính

tích cực, sự hăng hái, yên tâm với công việc, tinh thần trách nhiệm của người

công chức, phát huy sự năng động, sáng tạo, thu hút được người tài, làm cho

nội bộ đoàn kết…Và ngược lại, khi chính sách đối với công chức Tư pháp –

Hộ tịch cấp xã không phù hợp sẽ tạo ra tâm lý chán nản, kìm hãm sự sáng tạo,

triệt tiêu tính tiêu cực, nảy sinh nhiều tiêu cực…Do đó, muốn nâng cao năng

lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai cần phải có các

giải pháp, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách đối với công chức Tư

pháp – Hộ tịch cấp xã.

Chính sách đãi ngộ vật chất đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

phải quán triệt quan điểm Nghị quyết Trung ương 7 khóa VIII đã nêu: “Tiền

lương gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trả lương đúng cho

người lao động là thực hiện đầu tư cho sự phát triển, góp phần quan trọng lam

lành mạnh, trong sạch đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, nâng cao

tinh thần trách nhiệm và hiệu suất công tác. Bảo đảm giá trị thực của tiền

lương và từng bước cải thiện theo sự phát triển của kinh tế – xã hội”[1]. Như

100

vậy, chính sách đãi ngộ trước hết là tiền lương. Tiền lương và phụ cấp công

vụ phải thực sự đúng với nguyên tắc hưởng lương theo năng lực, đặc biệt với

công chức có tài năng và cống hiến nhiều, không thể bình quân trong phân

phối. Từng bước thực hiện chế độ tiền lương theo hệ thống vị trí việc làm, bảo

đảm người có vị trí việc làm giống nhau thì mức lương như nhau, việc xếp

lương không dựa theo bằng cấp mà dựa theo kết quả thực hiện nhiệm vụ được

giao. Căn cứ theo đặc điểm của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tạo điều

kiện để họ có thêm thu nhập từ các khoản tiết kiệm chi thường xuyên theo cơ

chế khoán thu, chi ngân sách và tự chủ tài chính ở cơ sở. Điều này có tác

dụng vừa động viên vừa bổ sung thu nhập, khắc phục những điểm bất hợp lý

của chính sách chung.

Việc đổi mới chính sách, chế độ đãi ngộ với công chức phải đảm bảo

một số nội dung sau:

Thứ nhất, phải quán triệt, thể hiện được những chủ trương, đường lối,

chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Thứ hai, hệ thống chính sách phải công bằng, đảm bảo tính khuyến khích

tài năng sáng tạo, hấp dẫn mọi người phấn đấu để vươn lên, chính sách đối

với công chức Tư pháp – Hộ tịch phải đảm bảo ý nghĩa về cả mặt vật chất lẫn

tinh thân, chính trị, xã hội và nhân đạo.

Thứ ba, bảo đảm quyền lợi gắn liền với trách nhiệm, quyền lợi càng lớn

thì trách nhiệm càng cao.

Thứ tư, hệ thống chính sách đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch xã

phải phù hợp với hoàn cảnh đất nước, không xa rời điều kiện kinh tế, xã hội

của đất nước nói chung và của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội nói riêng

để công chức Tư pháp – Hộ tịch thực sự yên tâm làm việc.

Ngày 21/5/2018, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung

ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức,

101

viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (Nghị

quyết số 27-NQ/TW) được ban hành. Đây là một trong những cải cách chính

sách tiền lương nhằm hướng đến năm 2021 áp dụng chế độ tiền lương mới

thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn

bộ hệ thống chính trị. Đây có thể nói là chính sách mà nhiều người mong chờ

nhằm góp phần nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho đội ngũ cán bộ, công

chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng. Từ đó, tạo động lực

trong công việc, kích thích tính năng động, sáng tạo, tạo được tâm lý tốt cho

công chức Tư pháp – Hộ tịch, khi họ có thể yên tâm công tác, không phải tác

động quá nhiều của vấn đề cơm áo, gạo tiền đến năng lực thực thi công vụ của

mình, hạn chế các tiêu cực có thể phát sinh trong hoạt động thực thi công vụ.

3.3.7. Đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho công chức Tư

pháp – Hộ tịch

Cở sở vật chất là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến năng lực

thực thi công vụ của cán bộ, công chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ

tịch cấp xã nói riêng. Để công chức có thể phát huy hết năng lực của mình,

điều kiện cần là phải có một môi trường làm việc thuận lợi, điều kiện làm việc

thích ứng. Theo quy định hiện nay, nhiệm vụ của công chức Tư pháp – Hộ

tịch cấp xã ngày càng được mở rộng và tăng cường thì việc bố trí kinh phí, cơ

sở vật chất để công chức Tư pháp – Hộ tịch có điều kiện triển khai thực hiện

hiệu quả các nhiệm vụ là điều vô cùng cần thiết. Hiện nay, đa phần Ủy ban

nhân dân các xã của huyện Quốc Oai đều có cơ sở vật chất, trang thiết bị khá

tốt. Tuy nhiên, qua khảo sát, đánh giá thực trạng công chức cấp xã cho thấy

tại nhiều xã vẫn chưa đảm bảo được cơ sở vật chất cho công chức Tư pháp –

Hộ tịch thực hiện như: Cấu hình máy tính đã lỗi thời, không phù hợp với nhu

cầu công việc, chưa có máy scan, chưa đầu tư mua sách báo pháp luật, chưa

đầu tư tài khoản thư viện pháp luật… khiến họ khó tiếp cận, hệ thống hóa cơ

102

sở dữ liệu hộ tịch, tra cứu và nghiên cứu pháp luật, nâng cao kiến thức pháp

luật. Tại nhiều xã vẫn còn tình trạng công chức Tư pháp – Hộ tịch ngồi chung

phòng làm việc với các công chức có chức danh khác, thậm trí ngồi chung

phòng với Phó Chủ tịch, điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

Việc bố trí kinh phí và cơ sở vật chất để thực hiện các nhiệm vụ về Tư

pháp – Hộ tịch còn hạn chế như kinh phí cho việc thực hiện các hoạt động

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kinh phí cho công tác tiếp công

dân chưa thực sự phù hợp gây ảnh hưởng cho việc triển khai các công tác này.

Để khắc phục tình trạng trên cần thực hiện việc rà soát đồng bộ, đánh giá

hiện trạng và quy hoạch trụ sở làm việc của các xã, thị trấn, tổng hợp nhu cầu

đầu tư, sửa chữa, nâng cấp. Đồng thời, có sự quan tâm, tăng cường kinh phí

và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức hoạt động của

công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã như trang bị máy tính, máy phô tô…Cải

thiện cơ sở vật chất cần chú trọng vào các nội dung như:

Một là, đẩy mạnh việc trang bị các thiết bị văn phong phục vụ nhu cầu

công việc, đặc biệt là máy tính phù hợp với việc sử dụng phần mềm hộ tịch,

phần mềm một cửa dùng chung 3 cấp, gắn liền với việc tổ chức khóa học

ngắn hạn về tin học văn phòng.

Hai là, cập nhật thường xuyên và kịp thời hơn nữa các văn bản pháp luật,

cung cấp tài khoản thư viện pháp luật phục vụ cho nhu cầu tìm kiếm, tra cứu

thông tin.

Ba là, quy hoạch trụ sở, phòng làm việc cho cán bộ, công chức nói chung

và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc

lưu trữ sổ sách, tài liệu, tiếp công dân.. đồng thời thuận lợi cho việc thực thi

công vụ.

Bốn là, trang bị phương tiện giao thông và thông tin liên lạc cần thiết

nhằm hỗ trợ cho hoạt động tư pháp ở cơ sở hiệu quả và kịp thời.

103

Từng bước hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin hơn nữa trong

các hoạt động Tư pháp – Hộ tịch cấp xã như trong công tác tư pháp, hòa giải,

đăng ký và quản lý hộ tịch…đảm bảo chất lượng, tiết kiệm thời gian, kinh

phí, giảm giấy tờ như mục tiêu triển khai Dịch vụ công mức độ 3, 4 mà thành

phố Hà Nội đã đề ra.

3.3.8. Tăng cường sự phối hợp công tác giữa công chức Tư pháp – Hộ tịch

với các ngành, tổ chức đoàn thể quần chúng tại địa phương và công chức

chuyên môn khác cấp xã

Các nhiệm vụ công tác tư pháp ở cấp xã ngoài tính chất hành chính,

chuyên môn nghiệp vụ còn mang tính xã hội rộng rãi, đòi hỏi sự kết hợp giữa

quản lý nhà nước với sự tham gia của nhân dân. Do đó, Ủy ban nhân dân xã

mà trực tiếp là công chức Tư pháp – Hộ tịch phải có sự phối hợp chặt chẽ với

đại diện các tổ chức quần chúng nhân dân tại địa phương nhằm đảm bảo chất

lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp tại cơ sở.

Thực tế tại huyện Quốc Oai theo khảo sát đánh giá cho thấy sự phối hợp

giữa công chức Tư pháp – Hộ tịch với các ngành, đoàn thể và công chức

chuyên môn khác chưa thực sự hiệu quả. Trong khi công chức Tư pháp – Hộ

tịch là người hay phải phối hợp với các ngành, đoàn thể nhất như: phối hợp

với Công an xã để thực hiện xóa án tích; phối hợp với các ngành, Đoàn thể

trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp với công

chức Địa chính trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến lấn, chiếm,

tranh chấp đất đai; phối hợp với công chức Văn hóa – Xã hội trong việc giải

quyết chế độ cho người có công, hay các chế độ an sinh xã hội…Do đó, cần

tăng cường sự phối hợp giữa công chức Tư pháp – Hộ tịch với các ngành,

đoàn thể và các công chức chuyên môn khác ở cấp xã. Để làm được điều này,

trước hết cần nâng cao nhận thức cho công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã để

họ hiểu được những thuận lợi khi phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác

104

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, tăng cường công tác

lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền xã đối với hoạt động phối

hợp của công chức Tư pháp – Hộ tịch trong thực thi nhiệm vụ. Gắn trách

nhiệm cho người công chức Tư pháp – Hộ tịch khi thực hiện các nhiệm vụ đòi

hỏi sự phối hợp để họ thấy được trách nhiệm của mình và cố gắng hoàn thành

nhiệm vụ.

3.3.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện

công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

Theo quy định tại Nghị định số: 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm

2015 của Chỉnh phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Phòng Tư pháp tham

mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước

về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;

kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính;

phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý; nuôi con

nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác

theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi

phạm hành chính. Mối quan hệ giữa Phòng Tư pháp cấp huyện và Ủy ban

nhân dân cấp xã là mối quan hệ giữa cơ quan chuyên môn cấp trên và cơ quan

quản lý hành chính cấp dưới.

Thanh tra, kiểm tra, của Phòng Tư pháp huyện đối với công tác tư pháp,

hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã là biện pháp bảo đảm việc chấp hành

nghiem kỷ cương, kỷ luật trong thực thi nhiệm vụ của công chức Tư pháp –

Hộ tịch. Tuy nhiên, công tác này vẫn chưa thực sự được quan tâm đúng mức,

vẫn còn biểu hiện của sự nể nang, hình thức. Kết quả công tác thanh tra, kiểm

tra, giám sát công vụ chưa thực sự hiệu quả.

105

Với vai trò là cơ quan chuyên môn cấp trên, Phòng Tư pháp huyện có

trách nhiệm hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chưc triển khai công

tác tư pháp tại địa phương. Trên cơ sở hướng dẫn của Phòng Tư pháp huyện,

công chức Tư pháp – Hộ tịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã triển khai

công tác tư pháp sao cho phù hợp với điều kiện địa phương mình. Đồng thời,

đề xuất những khó khăn, vướng mắc trong khi triển khai thực hiện với Phòng

Tư pháp huyện. Ủy ban nhân dân cấp xã theo định kỳ hoặc đột xuất báo cáo

công tác tư pháp được giao với Ủy ban nhân dân huyện và Phòng Tư pháp,

báo cáo công tác thi hành văn bản quy phạm pháp luật; báo cáo định kỳ, đột

xuất công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; báo cáo tổng kết

công tác hòa giải ở địa phương…

Hàng năm, Phòng Tư pháp huyện ban hành kế hoạch trọng tâm công tác

tư pháp hàng năm, trong đó đề ra các chương trình, kế hoạch hướng dẫn, kiểm

tra, thanh tra đối với công tác tư pháp, hộ tịch tại các xã để từ đó có các điều

chỉnh, chấn chỉnh sao cho phù hợp với tình hình địa phương và đúng theo quy

định của pháp luật. Để hoạt động này mang lại hiệu quả cần có những giải

pháp cơ bản sau:

Một là, cần có các quy định cụ thể hơn nữa về thanh tra, kiểm tra đối với

công chức Tư pháp – Hộ tịch xã. Đây là điều kiện bảo đảm để người công

chức Tư pháp – Hộ tịch xã thực hiện một cách nghiêm chỉnh, đúng pháp luật,

có hiệu quả cao. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát sẽ giúp

Phòng Tư pháp huyện biết được công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thực

hiện công việc được giao đến đâu, có đúng theo hướng dẫn hay không, đó là

cơ sở để đưa ra những điều chỉnh, uống nắn kịp thời nếu có sai phạm. Đồng

thời, qua đó có cơ sở thực chất để xem xét, đánh giá được chủ trương, đường

lối có được thực hiện hay không, từ đó đánh giá được năng lực của công chức

Tư pháp – Hộ tịch. Cũng qua hoạt động của công tác thanh tra, kiểm tra giúp

106

cho công chức Tư pháp – Hộ tịch thấy được điểm mạnh, điểm yếu của bản

thân để có hướng điều chỉnh cho phù hợp.

Hai là, cần xây dựng những hướng dẫn cụ thể, chi tiết để công chức Tư

pháp – Hộ tịch nắm bắt và thực hiện theo, tránh việc triển khai một cách

chung chung làm cho việc thực hiện cùng một nhiệm vụ nhưng mỗi địa

phương lại triển khai thực hiện không giống nhau.

Ba là, thực hiện thanh tra,kiểm tra được hiệu quả cần xây dựng và hoàn

thiện hệ thống công cụ. Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền hiện

nay, công cụ số một và quan trọng nhất chính là pháp luật. Phải có các quy

định rõ về thẩm quyển, cơ chế bảo đảm thực thi thẩm quyền thanh tra, kiểm

tra từ phía nhà nước, hệ thống chính trị và nhân dân đối với công chức Tư

pháp – Hộ tịch xã.

Bốn là, xây dựng các kế hoạch kiểm tra, sát hạch thường xuyên và định

kỳ đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Từ đó, tiến hành phân loại

công chức, luân chuyển, phân công nhiệm vụ sao cho phù hợp với năng lực

của từng người.

107

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Trên cơ sở thực trạng năng lực của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch

cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội nêu ra ở chương 2, tác giả đã đưa

ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp cụ thể đối với công tác đào tạo bồi

dưỡng, quy hoạch, luân chuyển đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch nhằm

góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

huyện Quốc Oai. Đồng thời, nâng cao vai trò cuả các cấp ủy Đảng, chính

quyền cơ sở trong việc quan tâm đến hoạt động tư pháp tại địa phương. Bên

cạnh đó, để xây dựng được đội ngũ công chức cấp xã với năng lực đáp ứng

được nhu cầu công việc đặt ra phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ

mới còn cần có các chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm tạo động lực để

xây dựng và phát triển đội ngũ này.

108

KẾT LUẬN

Chính quyền cơ sở có vị trí rất quan trọng, đây là nơi hiện thực hóa các

chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, là cầu

nối giữa hệ thống chính quyền với nhân dân. Chính vì vậy, đội ngũ công chức

cấp xã nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng có vai trò vô cùng

quan trọng việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất

lượng thực thi công vụ.

Bên cạnh đó, hoạt động thực thi công vụ tại cấp xã thời gian qua vẫn còn

nhiều bất cập và hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu công việc, vẫn còn tình

trạng vòi vĩnh, quan liêu, hách dịch sảy ra, điều này xuất phát từ đạo đức, lối

sống, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức gây bức xúc trong nhân dân.

Việc nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng và đội

ngũ công chức nói chung đang là yêu cầu cấp thiết phải thực hiện để góp phần

xây dựng một nền hành chính kiến tạo, liêm chính, trong sạch, vững mạnh.

Qua các số liệu phân tích, các khảo sát đã cho thấy phần nào năng lực

của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố

Hà Nội hiện nay. Tuy còn nhiều hạn chế về công tác quy hoạch, luân chuyển,

phân công nhiệm vụ hay trong hoạt động tiếp công dân nhưng nhìn chung cho

thấy năng lực của đội ngũ này phần nào đáp ứng được nhu cầu công việc hiện

nay. Để xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, hoạt động có hiệu quả

đòi hỏi cấp ủy Đảng và chính quyền huyện Quốc Oai cần phải có kế hoạch dài

hơi trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đặc biệt là đội ngũ

công chức Tư pháp – Hộ tịch. Xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch

có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, năng động sáng tạo, linh hoạt

trong giải quyết công việc, nhanh nhạy trong việc cập nhật, tiếp cận các văn

bản mới, phát huy những điểm mạnh đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn

109

chế là nhiệm vụ cấp bách của thành phố Hà Nội nói chung và huyện Quốc Oai

nói riêng nhằm góp phần vào thắng lợi của Chương trình tổng thể cải cách

hành chính giai đoạn 2011-2020, xây dựng nhà nước Việt Nam của dân, do

dân, vì dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Việc nâng cao năng lực của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã cần

phải xây dựng chiến lược, kế hoạch cụ thể gắn với tình hình thực tế tại mỗi

địa phương, đồng thời thực hiện một cách đồng bộ, nhịp nhàng các giải pháp

nhằm đảm bảo hiệu quả của từng giải pháp cụ thể. Để làm được điều này cần

sự phối hợp của các cấp, các ngành và quan trọng hơn nữa đó là ý thức, trách

nhiệm của bản thân mỗi người công chức Tư pháp – Hộ tịch, từ đó, góp phần

hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của huyện Quốc Oai, thành phố

Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1999), Nghị quyết Trung ương 7

Khóa VIII.

2. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 06/2012/TT –BNV, ngày 30/10/2012 quy

định về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã.

3. Bộ Nội vụ (2019), Thông tư số: 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm

2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp

xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, ở tổ dân phố.

4. Bộ Tư pháp (2007), Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch, NXB Tư pháp, Hà Nội

5. Bộ Tư pháp – Bộ Nôi vụ (2009), Thông tư liên tịch số: 01/2009/TTLT-

BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân

tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện và công tác tư pháp

của Ủy ban nhân dân cấp xã.

6. Bộ Tư pháp (2015), Thông tư số: 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11

năm 2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và

Nghị định số: 123/2015/NĐ-CP, ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

7. Chính phủ (2005), Nghị định số: 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản

lý hộ tịch quy định về công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.

8. Chính phủ (2009), Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của

Chính phủ, Nghị định quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ,

chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã.

9. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành ngày 8 tháng 11

năm 2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành

chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.

111

10. Chính phủ (2012), Nghị định số: 112/2012/NĐ-CP, ngày 05/12/2012 của

Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.

11. Chính phủ (2014), Nghị định số: 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm

2015 của Chỉnh phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

12. Chính phủ (2015), Nghị định số: 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm

2015 của Chính Phủ về Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ

bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch

13. Chính phủ (2015) Nghị định số: 123/2015/NĐ-CP, ngày 15/11/2015 của

Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ

tịch.

14. Đồng Thị Vân Anh (2014), Năng lực công chức tư pháp hộ tịch cấp xã

huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học

viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

15. Đinh Thị Hà (2016), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 07/6/2016.

16. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình lý luận chung về Nhà

nước và Pháp luật, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

17. Học viện Hành chính Quốc gia ( 2008), Giáo trình quản lý Hành chính –

Tư pháp, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

18. Học viện Hành chính Quốc gia (2009), Giáo trình Tổ chức nhân sự hành

chính Nhà nước, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

19. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật.

20. Lê Thị Hương (2014), Năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã

huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, Học viện Hành chính Quốc gia.

21. Lê Thị Thu Ba (2003), Cán bộ tư pháp cấp xã, phường, thị trấn; thực

trạng và phương hướng kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động.

112

22. Ngô Thành Can (2012), Công chức và chất lượng thực thi công vụ trong

cơ quan hành chính nhà nước, Tạp chí Tổ chức Nhà nước (số tháng

11/2012).

23. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền

cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách

chuyên khảo, NXB Chính trị – Hành chính, Hà Nội

24. Nguyễn Thế Vịnh và Đinh Ngọc Gian, đồng chủ biên (2009), Tiếp tục

hoàn thiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở, NXB

Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

25. Phòng Tư pháp huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội (2016-2019), Báo

cáo kết quả thực hiện công tác Tư pháp.

26. Phòng Tư pháp huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội (2016-2019), Danh

sách công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn.

27. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, Công chức.

28. Quốc hội (2008), Luật Quốc tịch.

29. Quốc hội (2013), Hiến pháp.

30. Quốc hội (2014), Luật Hộ tịch

31. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức Chính quyền địa phương.

32. Quốc hội (2019), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,

công chức và Luật viên chức.

33. Quyết định số: 170/QĐ-Ttg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ

Phê duyệt dự án thí điểm tuyển chọn 600 tri thức trẻ ưu tú, có trình độ

đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62

huyện nghèo.

34. Quyết định số: 5485/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 của Ủy

ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành Đề án thí nghiệm Đào

tạo 1000 công chức nguồn làm việc tại xã, phường, thị trấn giai đoạn

2012-2015 của thành phố Hà Nội.

113

35. Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương, đồng chủ biên (2005), Cơ sở

lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.

36. Từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động (1982), NXB Lao động.

37. Trần Thị Hồng Cẩm (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán

bộ, công chức phường tại Hà Nội, từ thực tiễn quận Đống Đa, Luận văn

thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

38. Trần Văn Quảng (2006), Nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ

tịch trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (số tháng

9/2006).

39. Trần Văn Quảng (2010), Tăng cường năng lực tư pháp xã, phường, thị

trấn đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp, Viện khoa

học pháp lý, Hà Nội.

40. Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội (2019), Báo cáo

kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an

ninh năm 2019; phương hướng nhiệm vụ năm 2020.

41. Viện Khoa học Pháp lý (2006), Từ điển luật học, NXB Từ điển Bách

khoa – NXB Tư pháp.

42. Viện Nghiên cứu Khoa học Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia

(2009), Thuật ngữ hành chính.

Ngoài ra luận văn còn tham khảo thông tin trên các Website sau:

https://hanoi.gov.vn (Cổng thông tin điện tử thành phố Hà Nội)

https://.quocoai.hanoi.gov.vn (Cổng thông tin điện tử huyện Quốc Oai)

https://isos.gov.vn (Cổng thông tin Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước –

Bộ Nội vụ).

114

PHỤ LỤC

Phiếu điều tra, khảo sát về năng lực đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

Để có thông tin là cơ sở cho việc đánh giá, phân tích tình hình thực tế năng lực đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, tôi xin gửi phiếu khảo sát đến Ông/Bà với mong muốn nhận được nhận xét, đánh giá khách quan từ Ông/Bà đối với chức danh công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Ông/Bà trả lời bằng cách đánh dấu X vào các ô trống tương ứng hoặc cho biết các thông tin cần thiết.

I. Dành cho đội ngũ cán bộ chủ chốt tại xã, thị trấn đánh giá về các kỹ năng giải quyết công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch địa phương mình

1. Ông/Bà vui lòng cho biết về kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã mình

Tốt Khá Trung bình Kém

2. Ông/Bà vui lòng cho biết về kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã mình

Tốt Khá Trung bình Kém

3. Ông/Bà vui lòng cho biết về kỹ năng tiếp công dân của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã mình

Tốt Khá Trung bình Kém

4. Ông/Bà vui lòng cho biết về kỹ năng soạn thảo văn bản của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã mình

Tốt Khá Trung bình Kém

5. Ông/Bà vui lòng cho biết về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã mình

Tốt Khá Trung bình Kém

115

6. Ông/Bà vui lòng cho biết về kỹ năng áp dụng pháp luật của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã mình

Tốt Khá Trung bình Kém

7. Ông/Bà vui lòng cho biết những hạn chế về năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã mình hiện nay là gì?

-…………………………………………………………………………….

-…………………………………………………………………………….

-……………………………………………………………………………

8. Theo Ông/Bà có thể khắc phục những hạn chế đó như thế nào?

-…………………………………………………………………………….

-…………………………………………………………………………….

-……………………………………………………………………………

9. Ông/Bà vui lòng cho biết công chức Tư pháp – Hộ tịch có tích cực hợp tác trong giải quyết công việc với đồng nghiệp và nhân dân hay không ?

Không Có

10. Ông /Bà vui lòng cho biết công chức Tư pháp – Hộ tịch có tinh thần trách nhiệm trong giải quyết công việc không ?

Không Có

Xin trân trọng cảm ơn./.

II. Dành cho nhân dân tại các xã, thị trấn đánh giá khi đến làm việc với công chức Tư pháp – Hộ tịch 1. Ông/Bà vui lòng cho biết thời gian giải quyết công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch khi giải quyết các thủ tục hành chính như thế nào?

Nhanh Vừa Chậm

2. Ông/Bà vui lòng cho biết thái độ phục vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch khi giải quyết các thủ tục hành chính như thế nào ?

Rất nhiệt tình Nhiệt tình Chưa nhiệt tình

116

3. Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ hài lòng của Ông/Bà khi làm việc

với công chức Tư pháp – Hộ tịch?

Rất hài lòng Hài lòng Chưa hài lòng

4. Theo Ông/Bà để nâng cao trình độ, năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cần nâng cao những trình độ, phẩm chất nào?

-…………………………………………………………………………….

-…………………………………………………………………………….

-……………………………………………………………………………

Xin trân trọng cảm ơn./.

117