BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VÕ HÀ LINH
NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CỦA VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VÕ HÀ LINH
NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CỦA VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ DUY YÊN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị” là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi, được thực hiện dựa trên việc vận dụng các kiến thức đã học,
nghiên cứu các tài liệu tham khảo, kết hợp với quá trình điều tra khảo sát thực
tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Vũ Duy Yên. Các số liệu,
thông tin, kết quả được nêu trong luận văn là hoàn toàn chính xác, trung thực
và được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, tháng 7 năm 2019
Ngƣời cam đoan
Võ Hà Linh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô
giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.Vũ Duy Yên,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Trị và các đồng nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị đã giúp đỡ,
cung cấp thông tin, số liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Học viên
Võ Hà Linh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CỦA VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................. 10
1.1. Viên chức và viên chức ngành Bảo hiểm xã hội ............................................ 10
1.1.1. Khái niệm về viên chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội ................... 10
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội ........................ 12
1.2. Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội ............ 14
1.2.1. Khái niệm về năng lực, năng lực thực hiện nhiệm vụ, năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội ............................................... 14
1.2.2. Các thành tố cấu thành năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức....... 17
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ......... 25
1.2.4. Yêu cầu khách quan phải nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành Bảo hiểm xã hội.............................................................................. 29
1.2.5. Tầm quan trọng của năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
Bảo hiểm xã hội ................................................................................................. 32
1.3. Các yếu tố tác động đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ........... 32
1.3.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 32
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 37
1.4. Một số kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành Bảo hiểm xã hội tại một số địa phương ...................................................... 39
1.4.1. Một số kinh nghiệm của địa phương khác ............................................... 39
1.4.2. Bài học rút ra cho ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng trị ....................... 41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA
VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ ................... 43
2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị .................................... 43
2.1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị .............................. 43
2.1.2. Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị ........................ 43
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị ................ 44
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị .............................. 47
2.1.5. Đặc điểm đội ngũ viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị ..... 50
2.2. Đánh giá thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo
hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị ................................................................................... 52
2.2.1. Thực trạng về kiến thức của viên chức .................................................... 52
2.2.2. Thực trạng về các kỹ năng trong giải quyết công việc ............................ 58
2.2.3. Thực trạng về thái độ ứng xử, cách thức thực hiện nhiệm vụ ................. 63
2.2.4. Phẩm chất đạo đức ................................................................................... 65
2.3. Kết quả năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
tỉnh Quảng Trị ....................................................................................................... 66
2.3.1. Những thành tựu đạt được ....................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................... 69
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 71
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................................................................ 76
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị ................................................................. 76
3.1.1. Quan điểm ................................................................................................ 76
3.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị ................................................................. 84
3.2.1. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, thu hút nhân tài .................................. 84
3.2.2 Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và động viên viên chức tự đào
tạo, bồi dưỡng. ................................................................................................... 86
3.2.3. Xác định vị trí việc làm, thực hiện tốt việc phân công, sắp xếp, bố trí, sử
dụng đội ngũ viên chức ...................................................................................... 90
3.2.4. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc của viên chức ............ 92
3.2.5. Cải thiện môi trường làm việc, tạo động lực làm việc cho viên chức ..... 95
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thực hiện tốt công tác
đánh giá .............................................................................................................. 97
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 104
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
STT: Số thứ tự
Bảng 2.1: Số lượng, cơ cấu viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2013-2018. ........................................................................................... 51
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2013-2018. ...................................................................................... 53
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2013-2018 ....................................................................................... 55
Bảng 2.4: Trình độ quản lý nhà nước của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2014-2018. ............................................................................... 56
Bảng 2.5: Trình độ ngoại ngữ, tin học của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2014-2018. ............................................................................... 57
Bảng 2.6: Thực trạng mức độ kỹ năng của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị
(Mức độ đáp ứng các kỹ năng thực hiện công việc chuyên môn) .............. 62
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Mức độ ảnh hưởng của các kỹ năng đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị do viên chức tự đánh giá ............ 59
Biểu đồ 2.2: Mức độ thực hiện các kỹ năng của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng
Trị do viên chức lãnh đạo đánh giá. .................................................... 60
Biểu đồ 2.3: Mức độ ảnh hưởng của thái độ đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị do viên chức tự đánh giá. ................. 64
Biểu đồ 2.4: Thực trạng thái độ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị do viên
chức lãnh đạo đánh giá. ....................................................................... 64
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc
kém”. Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong suốt quá trình lãnh
đạo, Đảng ta luôn chăm lo đến công tác cán bộ.
Nghị quyết hội nghị Trung ương 3 khóa VIII, Đảng ta đã khẳng định “Cán
bộ là nhân tố trực tiếp quyết định đến sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác
xây dựng Đảng”
Đến Đại hội XI của Đảng, Đảng ta vẫn tiếp tục khẳng định: “Phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững của đất
nước”
Đại hội XII của Đảng tiếp tục đề ra nhiệm vụ trọng tâm: “Tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực
và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ ban hành chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 cũng đề ra mục
tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực
và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”.
Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức cũng xác định mục tiêu:
xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch,
hiệu quả”.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức
1
năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT); tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); quản
lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật(Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày
05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam). Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày
22/11/2012 của Bộ Chính trị đã khẳng định: BHXH, BHYT là 2 chính sách xã
hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, là nhân tố quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, góp phần thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó, một trong
những nội dung quan trọng cần được ngành BHXH quan tâm là nâng cao
năng lực viên chức đang làm việc trong ngành. Bởi vì, đội ngũ viên chức có
vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ của ngành, là
người trực tiếp triển khai thực hiện các đường lối của Đảng, pháp luật của nhà
nước, chính sách của ngành đến toàn thể người dân. Ngành BHXH có thực
hiện tốt vai trò phục vụ đối tượng tham gia các loại hình BHXH ngày một mở
rộng theo chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước, tiến tới BHXH cho
mọi người lao động, BHYT toàn dân xét cho cùng được quyết định bởi phẩm
chất, năng lực và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ viên chức ngành.
Chính vì đội ngũ viên chức ngành BHXH có vai trò quan trọng như vậy nên
việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ của
đội ngũ viên chức ngành BHXH là nội dung trọng tâm trong chiến lược phát
triển ngành BHXH đến năm 2020.
BHXH tỉnh Quảng Trị là một đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, trong
những năm qua, Ban lãnh đạo BHXH tỉnh Quảng Trị rất quan tâm tới công
2
tác kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo chuyên môn chuyên ngành BHXH, coi
trọng công tác tuyển dụng, đồng thời thực hiện công tác cải cách thủ tục hành
chính, sử dụng tin học trong công tác nghiệp vụ hàng ngày, trong đó, chú
trọng nhất vẫn là công tác nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH. Viên chức ngành BHXH
tỉnh Quảng Trị luôn nỗ lực, trách nhiệm, liêm chính, sáng tạo trong thực thi
công vụ, chuyển đổi mạnh tác phong từ hành chính sang phục vụ nhân dân để
thực hiện tốt các chế độ, chính sách, quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.Tuy nhiên, thực trạng viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị vẫn còn nhiều bất cập, năng lực thực hiện nhiệm vụ vẫn còn thấp,
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của Ngành, đang còn yếu về chất
lượng, cơ cấu chưa đồng bộ và hợp lý, trình độ chuyên môn còn thấp; kém
năng động, sáng tạo, thiếu trách nhiệm trong công việc; chất lượng chưa thực
sự ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ được giao. Nguyên nhân là do đội ngũ
viên chức có đầu vào đa dạng, nhiều ngành nghề khác nhau, kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế, công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng, đánh giá, quy hoạch viên chức chưa khoa học, chưa toàn diện, không
thống nhất.
Nhận thấy việc nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành
là một vấn đề cấp bách. Xuất phát từ lý do đó, tác giả chọn vấn đề: “Năng lực
thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều công trình khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về vấn đề năng lực thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức
trong và ngoài ngành BHXH là nguồn tư liệu quý cho tác giả tham khảo, tiếp
3
tục nghiên cứu để hoàn thiện đề tài luận văn này.
Tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (2001), “ Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị Quốc gia; các
tác giả nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về cán bộ, công chức,
viên chức; góp phần lý giải và hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương
hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số
lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nước [35].
Tác giả Ngô Thành Can (2012) trong bài “Công chức và chất lượng thực
thi công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước” đăng trên tạp chí Tổ chức
nhà nước số 11/2012 đã lý giải chất lượng thực thi công vụ của công chức phụ
thuộc vào các yếu tố như: năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ đối
với công việc, môi trường làm việc của công chức; sự động viên, khuyến
khích của người lãnh đạo, quản lý bằng các chế độ, chính sách đãi ngộ, cơ hội
thăng tiến đối với công chức. Tác giả đánh giá thực trạng công chức trong cơ
quan hành chính nhà nước và nêu ra những bất cập về năng lực của công
chức. Qua đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thực
thi công vụ của công chức nhà nước như: Thực hiện đổi mới trong tuyển dụng
công chức; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng công chức theo hướng
hiệu quả, thiết thực; sử dụng công chức hợp lý, hiệu quả; chú trọng tạo động
lực cho công chức trong thực thi công vụ [8].
Tác giả Nguyễn Thị La trong bài viết “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong quá trình cải cách hành chính” đăng trên tạp chí cộng sản điện tử
ngày 4/9/2015 đã tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
4
trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước. Tác giả cũng chỉ ra một số vấn
đề còn tồn tại cũng như đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức [19].
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải (2011) trong bài “Một số vấn đề về phát
triển năng lực của cán bộ, công chức” đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước số
09/2011. Tác giả đã chỉ rõ năng lực của cán bộ, công chức là tổng hợp những
kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn
với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định, đồng thời tác giả
cũng lý giải một số vấn đề về phát triển năng lực cho cán bộ, công chức và
đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực phù hợp với môi trường hành
chính nhà nước [13].
Tác giả Lê Chi Mai (2014) với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Lý
thuyết về khung năng lực và vận dụng vào xây dựng năng lực thực thi công
vụ ở Việt Nam”, tác giả đã phân tích các yếu tố cấu thành năng lực gồm kiến
thức, kỹ năng và thái độ [22].
Tác giả Trần Thị Liên Hương trong đề tài luận văn thạc sĩ “Biện pháp
quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ viên chức của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam” (2012) đã đề cập đến những vấn đề lý luận và
thực tiễn của hoạt động quản lý trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
viên chức ngành BHXH. Tác giả đã đánh giá thực trạng bồi dưỡng, quản lý
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ viên chức ngành BHXH Việt
Nam. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất những biện pháp
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức ngành
BHXH Việt Nam [17].
Tác giả Nguyễn Xuân Tuấn trong đề tài luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An”
(2016) đã phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm việc
5
tại ngành BHXH tỉnh Nghệ An, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế đồng thời đề xuất những phương hướng, giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức của ngành trong những năm tới [37].
Những tác phẩm, tác giả trên giúp tác giả định hướng nghiên cứu của đề
tài; tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề năng lực thực hiện
nhiệm vụ vủa viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị. Vì vậy, đề tài “ Năng
lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Trị” không trùng lặp với đề tài nào và đây cũng là cơ sở lý luận cũng như thực
tiễn ứng dụng trong công tác sau này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu:
Trên cơ sở lý luận về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức và kết
quả phân tích thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị; luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị;
đồng thời tìm ra mối quan hệ giữa năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
với hiệu quả của ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
3.2. Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về năng lực thực hiện nhiệm vụ
của viên chức, các thành tố cấu thành, tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động
đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị, đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân cũng những hạn chế đó.
+ Đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của
6
viên chức ngành BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực hiện nhiệm vụ và
những hoạt động chuyên môn của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
Khách thể nghiên cứu là viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về đối tượng: luận văn nghiên cứu năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức ngành BHXH Quảng Trị gồm những nội dung như trong chương 1
đã trình bày, không nghiên cứu về năng lực của viên chức lãnh đạo ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị.
- Về không gian: đề tài sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng năng
lực viên chức ngành BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Nghiên cứu phân tích số liệu liên quan đến năng lực thực
hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị từ năm 2013 đến
2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp
luật của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về năng lực thực hiện
nhiệm vụ của công chức, viên chức.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn được thực hiện trên
các phương pháp cơ bản sau:
+ Phương pháp khảo cứu tài liệu:
Thu thập, phân tích tài liệu, thu thập thông tin, đọc, nghiên cứu các tài
liệu, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
7
+ Phương pháp điều tra xã hội học:
Số liệu thứ cấp:
. Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn số liệu được cung cấp từ nguồn tài
liệu liên quan đến viên chức, năng lực viên chức đã được công bố trên các tạp
chí, luận văn, luận án, báo cáo của ngành, của BHXH tỉnh Quảng Trị.
. Thống kê và thu thập số liệu từ các nguồn báo cáo, tạp chí, internet, các
công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố liên quan đến viên chức
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
Số liệu sơ cấp:
. Hình thức thu thập số liệu: thông qua phiếu thăm dò/khảo sát thông tin
và tiến hành các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp tới viên chức, lãnh đạo
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
. Khách thể khảo sát: viên chức và viên chức lãnh đạo ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị (ngoài điều tra bằng bảng hỏi, đề tài còn phỏng vấn một số viên
chức lãnh đạo ngành BHXH tỉnh).
+ Trên cơ sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp mà tác giả thu thập được, luận
văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê để giải quyết
các vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn bổ sung và làm phong phú hơn những vấn đề lý luận về năng
lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH và những yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực này. Chỉ ra những thành tố cấu thành năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Đánh giá đúng thực trạng về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
8
chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
- Định hướng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực
hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
- Sau khi hoàn thành, kết quả luận văn có giá trị tham khảo cho ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị về thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ hiện nay
của viên chức, đồng thời lãnh đạo ngành BHXH có thể tham khảo những giải
pháp mà luận văn đưa ra nhằm nâng cao năng lực thực hiện cho viên chức
ngành BHXH của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
Chƣơng 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực thực
9
hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA
VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Viên chức và viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về viên chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
Theo từ điển tiếng Việt “Viên chức là người làm việc trong một cơ quan
của nhà nước hay trong một sở tư” [38, tr.1415]. Khái niệm này xác định
viên chức theo nơi làm việc.
Theo các tác giả Trần Anh Tuấn - Nguyễn Hữu Hải: “Viên chức là
những người được ký hợp đồng làm việc với các đơn vị sự nghiệp công lập và
được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật” [36,tr.181]. Khái niệm này xác định viên chức theo cách thức
hình thành.
Theo các tác giả Trần Thị Thu - Vũ Hoàng Ngân: “Cán bộ, công chức,
viên chức là một bộ phận chủ yếu của nguồn nhân lực trong tổ chức công”
[33,tr.4] và “Nguồn nhân lực trong tổ chức công là những người làm việc
trong các tổ chức công” [33,tr.2]. Khái niệm này được tiếp cận dưới góc độ
quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức công.
Theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15
tháng 11 năm 2010 thì: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng
theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp
đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật”. Khái niệm này chỉ ra các yếu tố cơ bản đẻ phân biệt
viên chức với các đối tượng khác như cán bộ, công chức.
Qua xem xét khái niệm viên chức từ nhiều góc độ nêu trên và căn cứ quy
10
định của pháp luật, tác giả cho rằng: Viên chức là những người được tuyển
dụng vào làm việc tại một đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng
làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp và được hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp đó.
BHXH Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ, có chức năng tổ
chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ
BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHTN, BHYT; thanh tra chuyên
ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật.
BHXH Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và xã hội về BHXH, của Bộ Y tế về BHYT, của Bộ tài chính về chế độ
tài chính đối với các quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung,
thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có:
- Ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt
Nam ở Trung ương gồm 24 đơn vị.
- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là BHXH tỉnh, thành phố trực
thuộc BHXH Việt Nam
- Ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là BHXH huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trực thuộc BHXH tỉnh.
Theo quy định của Luật cán bộ công chức và Luật viên chức, những người
làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập đều là viên chức (trừ một số trường
hợp là công chức theo quy định của pháp luật), do đó, tất cả những ai làm việc
tại BHXH Việt Nam từ Trung ương đến địa phương đều là viên chức.
Từ cơ sở lý luận ở trên, tác giả cho rằng: “Viên chức ngành BHXH Việt
Nam là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức
hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên, được hưởng lương từ ngân sách
nhà nước và làm việc trong hệ thống BHXH Việt Nam từ Trung ương xuống
11
địa phương”
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
Vai trò của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
Viên chức ngành BHXH đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thực hiện
nhiệm vụ của ngành. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngành được quyết định bởi
phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của viên chức làm trong ngành. Vai trò
của viên chức ngành BHXH được thể hiện trong các công việc cụ thể như sau:
Viên chức ngành BHXH là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, là
người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước nói chung và của ngành BHXH nói riêng
đến nhân dân, làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đủ và thực hiện
các chủ trương, chính sách trong đời sống, xã hội. Đồng thời, trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ, người viên chức ngành BHXH không chỉ đảm bảo cho
chủ trương, chính sách được thực hiện tốt mà còn phải kiểm nghiệm tính đúng
đắn của các chủ trương đường lối đó, đồng thời nắm bắt kịp thời, phản ánh
kịp thời các tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở
thực tiễn sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính
khả thi, phù hợp với từng giai đoàn phát triển của đất nước.
Thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp theo vị trí việc làm:
- Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia BHXH, BHYT.
- Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ
BHXH, BHTN, BHYT. Thu các khoản đóng BHXH, BHTN, BHYT đối với
các tổ chức và cá nhân tham gia; từ chối việc đóng các chế độ BHXH, BHTN,
BHYT không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả
BHXH, BHTN, BHYT đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động.
- Giải quyết các chế độ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; bệnh nghề
nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và
12
sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Chi trả lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; trợ cấp
ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp dưỡng sức phục
hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; trợ cấp tử tuất.
- Quản lý việc sử dụng các quỹ BHXH, BHTN, BHYT bao gồm: quỹ
hưu trí và tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau và thai
sản; quỹ BHTN; quỹ BHYT đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
- Hạch toán các quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
Viên chức ngành BHXH cũng có những đặc điểm chung của viên chức
nói chung và những đặc điểm riêng mang tính ngành nói riêng như sau:
- Viên chức ngành BHXH được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm
việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp tại các đơn vị trực thuộc
BHXH Việt Nam. Thông qua hoạt động tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét
tuyển), người trúng tuyển viên chức được đơn vị ký hợp đồng làm việc. Thời
hạn, nội dung và hình thức của hợp đồng được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
- Hoạt động nghề nghiệp của viên chức ngành BHXH đều dựa trên kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ mang tính nghề nghiệp cao, phải được đào tạo
bồi dưỡng qua các trường lớp. Vì vậy, Công việc hoặc nhiệm vụ được giao
phải phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, chức danh nghề nghiệp mà viên
chức được bổ nhiệm.
- Viên chức ngành BHXH hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị. Mức
chi tiền lương đối với viên chức ngành BHXH bằng 1,8 lần so với chế độ tiền
13
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định.
1.2. Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm về năng lực, năng lực thực hiện nhiệm vụ, năng lực thực
hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực
Thuật ngữ “Năng lực” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là Capacitas; tiếng
Anh là Capacity hat Ability - có nghĩa là khả năng làm việc tốt.
Theo từ điển Tiếng Việt thì năng lực là được hiểu là khả năng, điều kiện
chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; phẩm chất
tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động
nào đó với chất lượng cao.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một
hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Từ góc độ xã hội học quan niệm năng lực làm việc là khả năng đáp ứng
các yêu cầu hoặc tiến hành thành công một công việc, là một tập hợp các kiến
thức, thái độ và kỹ năng hoặc cách chiến lược tư duy mà tập hợp này là cốt lõi
và quan trọng cho việc tạo ra những sản phẩm đầu ra quan trọng.
Theo P.A Rudich: “Năng lực và tính chất tâm lý của con người chi phối
quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện
một hoạt động nhất định”.
Theo Spencer, L.M., McClelland, D.C.,& Spencer, S.M (1990): “Năng lực
là những động lực, đặc điểm, sự tự nhận thức, kiến thức, quan điểm và các giá
trị, các kỹ năng nhận biết và hành vi - bất kỳ một đặc điểm cá nhân nào mà có
thể đo lường một cách đáng tin cậy mà những đặc điểm này có thể cho thấy sự
khác biệt đáng kể giữa những người thực hiện tốt và những người thực hiện
trung bình, những người thực hiện hiệu quả và những người thực hiện không
14
hiệu quả. Năng lực có thể bao gồm cả ý định, hành động và kết quả.”
Bolt (1987) định nghĩa năng lực “là sự kết hợp đồng thời những kiến
thức, kỹ năng và thái độ cần có để hoàn thành tốt một vai trò hay một công
việc được giao.”
Các khái niệm nêu trên đều đề cập đến khả năng thực hiện nhiệm vụ của
một cá nhân hay tập thể đối với một hay một nhóm công việc do mình đặt ra
hay được chỉ định nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ đó với kết quả tốt
nhất. Năng lực bao giờ cũng gắn với một chủ thể nhất định, có thể là năng lực
của cá nhân, tổ chức, đơn vị…Năng lực không mang tính chung chung mà khi
nói đến năng lực bao giờ cũng nói đến năng lực thuộc về một hoạt động cụ
thể nào đó như: năng lực giảng dạy, năng lực thực hiện nhiệm vụ, năng lực
quản lý…Năng lực của con người là tập hợp tất cả các yếu tố thuộc về thể
chất, trí tuệ tạo cho con người hoàn thành một hoạt động nào đó đạt kết quả
tốt nhất. có nhiều yếu tố cấu thành năng lực nhưng những yếu tố cơ bản nhất,
quyết định năng lực của mỗi người là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Năng lực
của con người có thể do bẩm sinh mà có nhưng phần lớn được hình thành qua
quá trình học tập, công tác, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm của mỗi người.
Trên cơ sở những khái niệm nêu trên, tác giả cho rằng: “Năng lực là tổng
hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi nhằm đáp ứng một nhiệm
vụ, vị trí, công việc nhất định đạt được hiệu quả cao nhất có thể.”
Năng lực bao gồm 2 loại: năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác nhau,
nhiều người có - như là “năng lực nền”, là những thuộc tính về thể lực, trí tuệ
như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hóa, năng lực tư
duy, năng lực quan sát, là những điều kiện cần thiết để hoàn thành công việc.
Năng lực chuyên biệt là loại năng lực dành cho mỗi nghề riêng biệt, đảm
bảo cho cá nhân hoạt động tốt trong lĩnh vực của mình, gồm có: kiến thức,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực nghề
15
nghiệp, năng lực quản lý, năng lực giao tiếp…
Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có quan hệ qua lại hữu cơ với
nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên biệt, nếu chúng càng phát
triển thì càng dễ đạt được năng lực chuyên biệt. Ngược lại sự phát triển của năng
lực chuyên biệt trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đến sự phát
triển của năng lực chung. Trong thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả
cao thì mỗi người đều phải có năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và
có một vài năng lực chuyên biệt tương ứng với lĩnh vực công việc của mình.
1.2.1.2. Khái niệm về năng lực thực hiện nhiệm vụ
Như đã phân tích ở trên, năng lực là khả năng ứng dụng kiến thức, kỹ
năng, thái độ, hành vi nhằm đáp ứng một nhiệm vụ, vị trí, công việc nhất định
đạt được hiệu quả cao nhất có thể. Thực hiện nhiệm vụ là quá trình thực hiện
các công việc cụ thể theo quy định của pháp luật. Từ đó, tác giả cho rằng:
Năng lực thực hiện nhiệm vụ là khả năng vận dụng tổng hợp những yếu tố về
kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi một cách tốt nhất trong thực hiện nhiệm
vụ được giao nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của công việc.
Khi nói đến năng lực thực hiện nhiệm vụ không chỉ là nói đến từng yếu
tố riêng lẽ về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà là sự tổng hợp, sự kết hợp nhuần
nhuyễn các yếu tố đó trong những hoàn cảnh cụ thể để giải quyết công việc
được giao một cách có hiệu quả nhất. Vì năng lực được thể hiện thông qua
việc thực hiện nhiệm vụ nên viên chức cần chuyển hóa những kiến thức, kỹ
năng, thái độ có được để giải quyết những tình huống, những công việc trong
những hoàn cảnh cụ thể.
1.2.1.3. Khái niệm về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
Bảo hiểm xã hội
Viên chức ngành BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện
các nhiệm vụ của ngành, là người trực tiếp triển khai thực hiện các đường
16
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước nói chung và của ngành
nói riêng đến toàn thể người dân, là người trực tiếp tham mưu, dự thảo các
chính sách, kế hoạch, chỉ tiêu phát triển của ngành, tham mưu quản lý đối
với lĩnh vực BHXH tại địa phương. Đặc biệt mỗi địa phương trong cả nước
có đặc điểm kinh tế xã hội, trình độ phát triển dân trí khác nhau. Vì vậy để
đảm bảo cho hoạt động quản lý về lĩnh vực BHXH đạt kết quả tốt phụ
thuộc rất lớn vào năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức, phụ thuộc
vào trình độ chuyên môn, kỹ năng, thái độ, hành vi của viên chức trong
thực hiện nhiệm vụ
Từ những lý luận ở trên, tác giả đưa ra khái niệm:
Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH là khả năng
vận dụng tổng hợp những yếu tố về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi của
viên chức ngành BHXH trong hoạt động tham mưu, hoạt động chuyên môn và
quản lý nhà nước đối với lĩnh vực BHXH, đảm bảo cho hoạt động quản lý tiến
hành nhanh chóng và đạt kết quả cao.
1.2.2. Các thành tố cấu thành năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
1.2.2.1. Kiến thức của viên chức
Kiến thức là tổng thể tri thức, hiểu biết mà một người lĩnh hội, tích lũy,
trải nghiệm hay học hỏi. Kiến thức là những hiểu biết chung hoặc chuyên
ngành của một cá nhân cần thiết để đảm nhận một vị trí nào đó. Nhờ có
những kiến thức cơ bản này mà cá nhân có sự nhìn nhận khách quan, khoa
học, có khả năng quan sát, nhận xét, tư duy về một vấn đề nào đó.Tiêu chuẩn
về trình độ kiến thức thường được sử dụng để xếp viên chức vào hệ thống
ngạch, bậc. Kiến thức của viên chức bao gồm: trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, trình độ lý luận chính trị,
17
trình độ quản lý nhà nước.
- Trình độ học vấn
Trình độ học vấn hay còn gọi là trình độ văn hóa hoặc trình độ giáo dục
phổ thông được đánh giá qua những văn bằng trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Đây là nền tảng thể hiện tri thức, kiến thức khoa học cơ bản giúp nắm bắt
các quy luật của thế giới quan, là nền tảng cho việc tiếp thu những kiến thức
mới, học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đây là yếu tố cơ bản
quyết định năng lực của viên chức bởi vì nếu trình độ học vấn không cao thì
sẽ bị hạn chế về khả năng nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương của Đảng
và pháp luật cũng như việc thực hiện chức trách nhiệm vụ.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là bước phát triển cao hơn của trình độ
học vấn, là trình độ được phản ánh về những kiến thức, kỹ năng riêng biệt về
một chuyên ngành, lĩnh vực nào đó. Trình độ chuyên môn sẽ được đào tạo
trong hệ thống các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học hoặc
sau đại học. Muốn thực hiện tốt công việc của mình, viên chức cần phải được
trang bị những kiến thức cơ bản về ngành nghề nhất định, dựa vào những kiến
thức này cộng với những kỹ năng có được, viên chức sẽ xử lý những công
việc thuộc lĩnh vực chuyên môn đạt kết quả tốt hơn.
- Trình độ tin học, ngoại ngữ
Hiện nay, BHXH Việt Nam đang hết sức chú trọng công tác ứng dụng
công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý BHXH. BHXH Việt Nam đã triển
khai hệ thống lưu trữ hồ sơ điện tử ngành BHXH để số hóa tài liệu lưu trữ của
ngành, triển khai phần mềm giao dịch điện tử trên tất cả các lĩnh vực thu, cấp
sổ BHXH, thẻ BHYT, giải quyết chế độ BHXH, BHTN. Vì vậy, để đáp ứng
tốt vị trí việc làm của mình, viên chức ngành BHXH cần có trình độ tin học
để hoạt động thực hiện nhiệm vụ đạt chất lượng và hiệu quả cao. Trong giai
18
đoạn hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực như hiện nay, ngoại ngữ là một
yêu cầu cấp bách của viên chức ngành BHXH. Nhờ có trình độ ngoại ngữ
cao, viên chức sẽ có nhiều thuận lợi trong việc giao tiếp, trau dồi kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ, tiếp cận các thành tựu khoa học kỹ thuật, từ đó giúp
ích cho bản thân trong việc hoàn thành công việc được giao phó. Yêu cầu đối
với viên chức ngành BHXH là phải có chứng chỉ tin học văn phòng và có
chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên của một trong năm thứ tiếng: Anh,
Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc.
- Trình độ lý luận chính trị
Lý luận chính trị là hệ thống tri thức về lĩnh vực chính trị, nó là bộ phận
quan trọng trong kho tàng lý luận của nhân loại giới hạn trong lĩnh vực chính
trị. Trình độ lý luận chính trị phản ánh tri thức, tư duy về những kiến thức liên
quan đến chính trị, nhất là kiến thức về chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, chế độ xã hội chủ nghĩa, quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng và nhà nước. Nhờ có những kiến thức về lý luận chính trị sẽ giúp cho
viên chức có lập trường, tư tưởng vững vàng, đảm bảo hoạt động thực hiện
nhiệm nhiệm vụ đi đúng định hướng của Đảng và nhà nước đề ra, giúp cho
quá trình tuyên truyền, tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước dễ dàng đi vào cuộc sống và có tính ứng dụng cao.
- Trình độ quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là những kiến thức cơ bản nhất về nhà nước và pháp
luật, nền hành chính nhà nước, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước, cải cách hành chính nhà nước…Những kiến thức này giúp cho viên
chức nâng cao ý thức, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, góp phần triển
khai các văn bản một cách hiệu quả, đồng thời giúp viên chức nâng cao năng
lực, kỹ năng, phong cách làm việc chuyên nghiệp trong quản lý, điều hành và
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kiến thức quản lý nhà nước thông qua
19
chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn về ngạch bao gồm: bồi
dưỡng quản lý nhà nước ngạch cán sự và tương đương, bồi dưỡng quản lý nhà
nước ngạch chuyên viên và tương đương, bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên chính và tương đương, bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên cao cấp và tương đương.
1.2.2.2. Các kỹ năng trong giải quyết công việc
Kỹ năng là khả năng của một người (không phân biệt độ tuổi, học vấn)
có thể vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó
vào thực tế. Kỹ năng trong giải quyết công việc là tổng hợp những cách thức,
phương thức, biện pháp tổ chức và thực hiện giải quyết công việc, vận dụng
những kiến thức chuyên môn vào thực tế. Trong mỗi hoạt động cụ thể của
một công việc nhất định thì mỗi người có một kỹ năng khác nhau về cách xử
lý công việc đó. Có những kỹ năng là cần thiết cho mọi công việc, nhưng có
những kỹ năng là đặc thù riêng cần có cho một công việc nào đó. Những kỹ
năng cơ bản trong thực hiện nhiệm vụ của viên chức đó là:
- Kỹ năng tư duy
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, viên chức cần có kỹ năng tư duy để
nắm bắt được tình hình, suy luận, phán đoán, đưa ra những phương án xử lý
thích hợp nhất cho từng nhiệm vụ. Để có thể nâng cao chất lượng công việc,
mỗi cá nhân đều cần phải có kỹ năng tư duy hiệu quả trong công việc mình
đang thực hiện, có như vậy mới có thể quản lý và tiến hành các hoạt động một
cách trình tự và đem lại hiệu quả cao.
- Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là tập hợp những quy tắc, nghệ thuật, cách ứng xử, đối
đáp, được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hàng ngày giúp mọi người giao
tiếp hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, viên chức ngành
BHXH nhất là viên chức bộ phận tiếp nhận và trả thủ tục hành chính phải tiếp
20
xúc với nhiều đối tượng khác nhau đến liên hệ những công việc khác nhau, vì
vậy, người viên chức cần có kỹ năng giao tiếp thông qua hoạt động nói và viết
để có thể giải quyết những công việc đó. Nếu không có kỹ năng giao tiếp,
viên chức không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình vì đây là kỹ năng cần
thiết và được sử dụng thường xuyên trong tất cả các hoạt động.
- Kỹ năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu cần phải làm, xác định
làm với ai, làm như thế nào, làm trong thời gian nào, bao lâu để đạt kết quả
tốt nhất. Kế hoạch giúp hoạt động của cá nhân và tổ chức diễn ra chủ động,
liên tục và thống nhất và có thể đạt được mục tiêu một cách nhanh chóng
nhất. Kỹ năng lập kế hoạch là một kỹ năng cần thiết giúp viên chức có thể
chủ động trong quản lý thời gian, tăng hiệu suất công việc, chủ động được
những việc cần phải làm để không ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng, hiệu
quả công việc của cá nhân cũng như của đơn vị. Lập kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ hàng tháng là một công việc thường xuyên trong thực hiện nhiệm
vụ của viên chức ngành BHXH. Ngoài ra, nhằm thực hiện tốt các phong trào,
kế hoạch của ngành đề ra hàng năm như phong trào khai thác phát triển đối
tượng BHXH tự nguyện; rà soát sổ BHXH; kế hoạch thu hàng năm; kế hoạch
hậu kiểm đơn vị, mỗi viên chức ngành BHXH cần làm tốt kỹ năng lập kế
hoạch mới có thể hoàn thành được nhiệm vụ được giao cũng như không làm
ảnh hưởng đến kế hoạch chung của đơn vị. Vì vậy có thể khẳng định rằng lập
kế hoạch là một kỹ năng quan trọng hàng đầu của viên chức ngành BHXH.
- Kỹ năng tham mưu, đề xuất
Viên chức được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm công việc chuyên
môn, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực được phân công. Để hoạt
động quản lý nhà nước đạt hiệu quả cao, viên chức cần phải có và sử dụng
21
thuần thục kỹ năng tham mưu, đề xuất. Hoạt động tham mưu, đề xuất được
thực hiện tốt sẽ giúp cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoạch định và thực thi hiệu
quả các chính sách, quy định của nhà nước cũng như của ngành. Hoạt động
tham mưu, đề xuất là hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu
lực, hiệu quả của cơ quan, đơn vị mà viên chức đang làm việc.Bên cạnh hoạt
động tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị, ngành BHXH còn có
hoạt động tham mưu, đề xuất đối với cấp ủy, chính quyền địa phương trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ của ngành hoặc triển khai
các chế độ, chính sách, quy định mới.
- Kỹ năng tin học văn phòng
Tin học văn phòng hiện đang là kỹ năng vô cùng quan trọng trong mọi
ngành nghề lĩnh vực. Đối với ngành BHXH đang tích cực đẩy nhanh ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động nghiệp vụ thì kỹ năng tin
học văn phòng của viên chức ngành BHXH lại càng cần thiết hơn. Có kỹ
năng tin học văn phòng sẽ giúp viên chức nhập các dữ liệu vào phần mềm
được thuận tiện và nhanh chóng, thao tác trôi chảy trên hệ điều hành
Windows của máy tính, lưu trữ, chia sẽ tài liệu nhanh chóng, ban hành các
văn bản theo đúng trình tự, thủ tục, hình thức. Một trong những nội dung yêu
cầu trọng tâm của ngành BHXH là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
triển khai thực hiện giao dịch hồ sơ điện tử, phấn đấu thực hiện dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 trong tất cả các lĩnh vực, vì vậy nếu không có kỹ năng tin
học văn phòng, viên chức sẽ khó có thể hoàn thành được nhiệm vụ được giao.
- Kỹ năng hợp tác, phối hợp thực hiện nhiệm vụ
Trong mỗi cơ quan, đơn vị có nhiều bộ phận hoạt động song song và liên
quan đến nhau. Vì vậy, đòi hỏi viên chức phải có kỹ năng hợp tác, phối hợp
thực hiện mới có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, không ảnh hưởng chung
đến công việc của tập thể. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ có thể xảy ra ở các
22
viên chức trong cùng một bộ phận hoặc giữa các viên chức thuộc các bộ phận
khác nhau nhằm giải quyết công việc một cách hiệu quả và nhanh
chóng.Ngoài việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các viên chức trong cùng
một cơ quan, đơn vị, viên chức ngành BHXH còn phải phối hợp thực hiện
nhiệm vụ với các đơn vị liên ngành theo quy chế phối hợp liên ngành.
- Kỹ năng truyền thông
Truyền thông là một quá trình giao tiếp liên tục trong đó hai hoặc nhiều
người trao đổi, chia sẽ thông tin, tình cảm, suy nghĩ, kỹ năng để tạo ra sự liên
kết với nhau từ đó có một nhận thức chung. Truyền thông là một kỹ năng
quan trọng đối với viên chức ngành BHXH. Đường lối, chính sách của Đảng
và nhà nước, chủ trương của ngành có đến được với quần chúng nhân dân
một cách kịp thời, người dân có hiểu đúng, hiểu chính xác những nội dung
của đường lối chính sách để thực hiện tốt hay không hoàn toàn phụ thuộc vào
kỹ năng của viên chức.
1.2.2.3. Thái độ ứng xử, cách thức thực hiện nhiệm vụ
Thái độ ứng xử là trạng thái tinh thần, hành vi ứng xử của cá nhân đối
với công việc, các mối quan hệ với người khác trong công việc. Cách thức
thực thi công việc, thái độ ứng xử của mỗi cá nhân trong công việc đều ảnh
hưởng tới hình ảnh của cơ quan, đơn vị, ảnh hưởng tới hiệu quả công việc.
- Thái độ phục vụ nhân dân
Xu hướng cải cách hành chính hiện nay là chuyển đổi từ nền hành chính
“cai trị” sang nền hành chính “phục vụ” để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
người dân. Bởi vậy, thái độ phục vụ nhân dân sẽ quyết định sự tin tưởng, sự
ủng hộ của nhân dân đối với hoạt động cơ quan hành chính nhà nước đang
thực hiện. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, người viên chức cần có thái
độ, tác phong lịch sự, khiêm tốn, nghiêm túc, có văn hóa, có đạo đức, gần gũi,
cởi mở, tôn trọng nhân dân, không hách dịch cửa quyền, gây khó khăn phiền
hà cho người dân khi tới liên hệ công việc. Mức độ hài lòng của người dân
23
càng cao thể hiện năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức càng cao.
- Thái độ đối với công việc được giao
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, viên chức cần nhận thức rõ về chức
trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Mỗi viên chức cần phải nêu cao tinh
thần, trách nhiệm đối với công việc, phải năng động, sáng tạo, tự thực hiện
công việc phù hợp với tình hình, hoàn cảnh cụ thể. Trong quá trình giải quyết
hồ sơ, chế độ cho người lao động, cơ quan, đơn vị, tổ chức đến liên hệ công
việc, ngành BHXH đều quy định về thời gian giải quyết, trả kết quả thủ tục
hành chính, vì vậy đòi hỏi viên chức làm việc phải khoa học, có chương trình,
kế hoạch cụ thể mới có thể hoàn thành công việc đúng thời hạn, không được
làm việc một cách thiếu trách nhiệm, thụ động, không khoa học.
- Thái độ đối với đồng nghiệp, cấp trên
Đối với đồng nghiệp cần phải nêu cao tinh thần đoàn kết, học hỏi lẫn
nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau trong công việc. Trong cơ quan phải đoàn
kết, gần gũi, cởi mở, tôn trọng, lắng nghe ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.
Tất cả đều hướng tới mục tiêu chung là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đối với cấp trên cần phải tuân thủ nghiêm chỉnh và phục tùng các mệnh
lệnh, yêu cầu đối với công việc được giao. Trong công việc phải thẳng thắn,
trung thực mới có thể tạo được sự tin tưởng từ cấp trên, đồng thời tích cực
tham mưu, đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt công việc của đơn vị.
Trong giao tiếp phải giữ thái độ tôn trọng, hòa nhã, phù hợp với quy tắc ứng
xử của người viên chức.
1.2.2.4. Phẩm chất đạo đức
Đạo đức là tập hợp những quan điểm của một xã hội, của một tàng lớp
xã hội, của một tập hợp người nhất định về thế giới, về cách sống. Đạo đức là
sản phẩm của xã hội, mang bản chất xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con
24
người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. Phẩm
chất đạo đức là một trong những phẩm chất đáng quý nhất của con người.
Phẩm chất đạo đức của người viên chức trong thực hiện nhiệm vụ gắn liền với
đạo đức xã hội, những chuẩn mực được xã hội coi là giá trị nhưng đồng thời
cũng là đạo đức nghề nghiệp, gắn chặt với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm,
những điều viên chức không được làm, cách ứng xử của viên chức khi thực
hiện nhiệm vụ. Phẩm chất đạo đức của viên chức được thể hiện thông qua ý
thức tổ chức, kỷ luật tại cơ quan, đơn vị và tinh thần, trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ như: chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; giữ gìn
nếp sống văn hóa công sở; tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh
phòng chống tham nhũng; tinh thần phê và tự phê; tinh thần xây dựng và đoàn
kết, thống nhất trong nội bộ. Viên chức trong thực hiện nhiệm vụ cần phải
tuyệt đối tuân thủ quy định của pháp luật, sẵn sàng phục vụ nhân dân và phục
vụ một cách công bằng, vô tư, khách quan, không được thiên vị riêng cá nhân
nào, không có thái độ hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, phải thuần thục
chuyên môn nghiệp vụ và có thái độ ứng xử giao tiếp văn minh, lịch sự. Viên
chức không được né tránh trách nhiệm, phải có bản lĩnh đấu tranh với những
hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực. Như vậy, năng lực của viên chức
phải gắn liền với phẩm chất đạo đức, tạo nên sự thống nhất, phục vụ cho lợi
ích chung, là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ viên chức.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
Tiêu chí là các tiêu chuẩn dùng để kiểm định hay để đánh giá một đối
tượng, mà bao gồm các yêu cầu về chất lượng, mức độ, hiệu quả, khả năng,
tuân thủ các quy tắc và quy định, kết quả cuối cùng và tính bền vững của các
kết quả đó.
Tiêu chí đánh giá năng lực là kết quả được thể hiện ra bên ngoài, có thể
25
đo đếm được (qua quan sát, trắc nghiệm đo kết quả)
Hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề đánh giá viên chức đã
được ban hành và triển khai thực hiện. Tuy nhiên chưa có văn bản nào quy
định tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể để đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức. Việc đánh giá viên chức hiện nay vẫn dựa vào những tiêu chí
chung chung mà chưa chú trọng đến kỹ năng, thái độ hay hành vi của viên
chức, tiêu chí cụ thể đối với từng vị trí công tác. Đánh giá năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức có thể dựa vào các tiêu chí sau:
- Sự tiếp thu kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ; hình thành kỹ năng
Đối với viên chức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đóng vai trò quan
trọng nhất, vì đây là những kiến thức liên quan đến công việc. Hiện nay, việc
tuyển dụng viên chức ngành BHXH chủ yếu dựa vào trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ. Yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong công tác tuyển
dụng viên chức ngành BHXH hiện nay là tốt nghiệp đại học trở lên.Nhưng
những kiến thức được đào tạo ở nhà trường chỉ là những kiến thức nền, trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ sẽ viên chức
tích lũy qua quá trình đào tạo, tự học tập, từ thực tiễn. Qua thời gian, việc
viên chức đúc kết được những kinh nghiệm gì, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ đến đâu, hình thành các kỹ năng nhanh hay chậm chính là tiêu chí
đầu tiên để đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức.
- Khả năng nhìn nhận, phân tích vấn đề, xử lý tình huống
Các vấn đề trong hoạt động quản lý chuyên ngành BHXH rất phức tạp,
không phải vấn đề nào cũng có trong quy trình hướng dẫn, vì vậy đòi hỏi các
viên chức phải có khả năng tư duy độc lập. Đồng thời, viên chức phải có khả
năng nhận biết, phát hiện vấn đề; phân tích, đánh giá, tổng hợp, xử lý thông
tin nhanh nhạy, biết sử dụng các công cụ thích hợp nhằm đưa ra giải pháp
thích hợp, sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vừa đảm bảo đúng
26
pháp luật, vừa đảm bảo phù hợp với thực tiễn.
- Có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ
Tinh thần trách nhiệm là nhận thức, thái độ của mỗi người đối với chức
trách, nhiệm vụ của mình, đối với người khác, với tổ chức, xã hội…Tinh thần
trách nhiệm là một trong những phẩm chất của con người, là một trong những
tiêu chí để đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức. Người viên
chức có tinh thần trách nhiệm là người luôn nhận thức rõ và tìm cách thực
hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình, họ làm việc xuất phát từ sự say mê,
cảm hứng, yêu mến nghề nghiệp, làm việc vì mục tiêu phục vụ người dân,
phục vụ lợi ích chung của xã hội chứ không vì một lý do toan tính nào khác.
- Khả năng hợp tác, phối hợp trong công việc
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, viên chức cần có sự phối hợp chặt
chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ. Sự phối hợp này vừa mang tính quy chế bắt buộc,
vừa mang tính hỗ trợ lẫn nhau. Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại có những quan
điểm, thói quen, cá tính khác nhau. Vì vậy, một người có khả năng phối hợp
trong công việc là người biết chia sẽ, hợp tác, động viên, khích lệ, thuyết phục
người khác trong mối quan hệ với bản thân để hỗ trợ nhau trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ. Phối hợp hiệu quả trong công việc không chỉ giúp viên
chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình mà còn giúp nâng cao hiệu
quả hoạt động chung của đơn vị.
- Sự tín nhiệm của tập thể và người đứng đầu đơn vị
Đồng nghiệp là những người cùng một đơn vị nên hiểu biết về công tác,
nhân thân, đạo đức của người viên chức là rõ nhất; người đứng đầu đơn vị là
người nắm được năng lực sở trường, sở đoản của cấp dưới thông qua việc
điều hành công việc. Do đó, việc viên chức có nghiêm túc thực hiện ý kiến
chỉ đạo của cấp trên, phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp trong
27
công tác hay không sẽ là tiêu chí đánh giá năng lực của viên chức
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao là một trong những tiêu chí quan
trọng để đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức. Đây là kết quả
của quá trình vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ của viên chức trong thực
hiện nhiệm vụ. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức là một
hoạt động thường niên của ngành BHXH được thực hiện vào tháng 12 hàng
năm nhằm đánh giá kết quả thực hiện công việc; việc thực hiện quy định về
đạo đức nghề nghiệp; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; tinh
thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp
và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức. Việc đánh giá thông qua kết
quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH được thực hiện theo quy
trình , thủ tục được quy định cụ thể trong quyết định số 1508/QĐ-BHXH
ngày 16/12/2015 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam. Trong đó quy định rõ
4 mức đánh giá: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn
thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
- Mức độ hài lòng của người dân
Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với kết quả công việc của
viên chức là đánh giá khách quan nhất về năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức bởi vì người dân là người trực tiếp thụ hưởng kết quả công việc của
viên chức đó. Nếu một người muốn nhận được sự hài lòng cao của người dân
thì phải có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng để giải quyết công
việc nhanh chóng, chính xác, có thái độ đúng mực và thái độ văn hóa trong
khi thực hiện nhiệm vụ, không cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà
28
cho người dân.
1.2.4. Yêu cầu khách quan phải nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
1.2.4.1. Bảo đảm đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
bảo hiểm xã hội
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã
đề ra nhiệm vụ: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính.
Trong đó, nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất trong công cuộc cải cách hành
chính hiện nay là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm
chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yên cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển
của đất nước. Để đáp ứng được chiến lược phát triển ngành BHXH đến năm
2020 là BHXH và BHYT phải được từng bước mở rộng, tăng nhanh đối
tượng tham gia, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo ổn
định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội, những nhiệm vụ này đang
đặt ra yêu cầu cần phải xây dựng đội ngũ viên chức ngành BHXH có chất
lượng cao, đủ năng lực, trình độ, kỹ năng, phẩm chất để có thể tổ chức, triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật một cách đồng bộ, nhất
quán, có hiệu quả nhất, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành.
1.2.4.2. Đáp ứng yêu cầu cải cách của ngành
Thời gian qua, công tác cải cách của ngành BHXH, từ công tác cải cách
thể chế đến công tác cải cách thủ tục hành chính cũng như công tác cải cách tổ
chức bộ máy và biên chế luôn luôn được BHXH Việt Nam quan tâm hàng đầu,
tập trung chỉ đạo sát sao, triển khai quyết liệt công tác cải cách đến từng đơn vị
và từng viên chức trong toàn ngành nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ
29
được giao. Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách của
ngành cần phải giải quyết thành công một trong những nhiệm vụ trọng tâm là
xây dựng đội ngũ viên chức của ngành đủ “tâm”, đủ “tầm” trước những yêu
cầu, đòi hỏi từ thực tiễn. Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành BHXH là giải pháp mang tính quyết định để thực hiện thành công yêu
cầu cải cách mà ngành đặt ra. Không có đội ngũ viên chức đủ năng lực hoạch
định chính sách, dám nghỉ, dám làm, dám chịu trách nhiệm thì khó có được
những thể chế, chính sách theo kịp và định hướng cho sự phát triển của ngành.
1.2.4.3. Đáp ứng tốt vị trí việc làm của viên chức trong ngành và nâng
cao hiệu quả của mỗi vị trí việc làm của viên chức
BHXH Việt Nam là đơn vị đầu tiên xây dựng đề án vị trí việc làm. Mục
tiêu của đề án này là xây dựng vị trí việc làm đầy đủ của ngành BHXH Việt
Nam với bản mô tả công việc, tiêu chuẩn chức danh và khung năng lực của
từng vị trí việc làm. Xây dựng đề án vị trí việc làm giúp BHXH Việt Nam rà
soát lại tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, viên chức và xác định từng vị trí
trong tổ chức gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Để đáp
ứng tốt vị trí việc làm của mình, viên chức ngành BHXH cần phải nâng cao
năng lực thực hiện nhiệm vụ của mình, đáp ứng được những đòi hỏi ứng với
độ phức tạp nhất định theo từng mức độ công việc, đồng thời cần phải đáp
ứng được tiêu chuẩn về năng lực là phần quy định những khả năng viên chức
cần phải có để thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn, vận
dụng những kiến thức, kỹ năng được trang bị qua quá trình đào tạo và kinh
nghiệm công tác để đảm bảo thực hiện công việc theo yêu cầu về chuyên
môn, nghiệp vụ.
1.2.4.4. Dân đòi hỏi cung cấp dịch vụ công có chất lượng hơn
Sự vận hành của nền kinh tế thị trường đã kéo theo sự thay đổi và nhìn
nhận lại vai trò của nhà nước trong quản lý và điều hành xã hội. Xu hướng cải
30
cách hành chính hiện nay là chuyển đổi từ nền hành chính “cai trị” sang nền
hành chính “phục vụ” để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân. Ý thức và
trách nhiệm của người dân trong việc thực hiện các dịch vụ công được nâng
cao rõ rệt.Sự phát triển của mạng xã hội, các kênh thông tin, truyền thông làm
cho “thế giới phẳng hơn” , thông tin cập nhật, công khai và minh bạch hơn. Vì
vậy, yêu cầu đặt ra cho nền hành chính Việt Nam nói chung và ngành BHXH
nói riêng là phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành
chính, thái độ phục vụ nhân dân để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người
dân về việc cung cấp các dịch vụ công.
1.2.4.5. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về bảo hiểm xã hội
Hội nhập quốc tế về BHXH, BHYT là xu thế tất yếu và là nhiệm vụ quan
trọng của BHXH Việt Nam. Hoạt động này vừa thực hiện chủ trương chung
của Chính phủ về hội nhập quốc tế, vừa mở rộng các điều kiện thuận lợi cho
việc xây dựng và thực hiện chính sách BHXH, BHYT phù hợp với các chuẩn
mực, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tuy nhiên, hiện tại số
lượng và chất lượng cán bộ, viên chức trực tiếp làm công tác đối ngoại của
ngành BHXH vẫn chưa đáp ứng được các đòi hỏi hợp tác và hội nhập quốc tế
sâu của BHXH Việt Nam. Năng lực quản lý điều hành, điều phối các dự án,
chương trình hợp tác còn hạn chế dẫn đến khó khăn trong việc tiếp cận các dự
án, chương trình hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo quốc tế và hạn chế cơ hội vận động
tài trợ quốc tế cho việc nâng cao năng lực và hiện đại hóa ngành. Vì vậy,
BHXH Việt Nam cũng đã đề ra các giải pháp thực hiện để đạt được các mục
tiêu đề ra, cụ thể là: đẩy mạnh thực hiện chiến lược hội nhập quốc tế của
BHXH Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; tiếp tục tăng cường và phát
triển các mối quan hệ, hợp tác song phương với các tổ chức ASXH thuộc các
quốc gia thành viên ASEAN và các quốc gia có hệ thống ASXH phát triển
trên thế giới, thu hút các nguồn tài trợ quốc tế; đặc biệt là nâng cao năng lực
thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, viên chức là nhiệm vụ cấp bách và cần thiết
31
để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về BHXH.
1.2.5. Tầm quan trọng của năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành Bảo hiểm xã hội
Thực tế cho thấy, ở bất kỳ lĩnh vực nào, muốn nâng cao uy tín của ngành
thì cần phải thường xuyên nâng cao trình độ năng lực. Chất lượng hiệu quả
công việc cũng như việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi vị trí việc làm phụ
thuộc vào năng lực thực hiện của người thực hiện, hay nói cách khác chất
lượng hoàn thành nhiệm vụ chính là thước đo năng lực của mỗi người. Ngành
BHXH muốn làm tốt công tác cải cách của ngành, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế, hay nâng cao chất lượng dịch vụ công nhằm đáp ứng yêu cầu của
người dân, doanh nghiệp thì việc đầu tiên cần phải làm là nâng cao năng lực
thực hiện nhiệm vụ của viên chức nhằm đáp ứng tốt vị trí việc làm của mỗi
viên chức và nâng cao hiệu quả của mỗi vị trí việc làm. Bởi vì các hoạt động
này đạt được đến đâu, kết quả ra sao, chất lượng, hiệu quả thế nào phụ thuộc
phần lớn ở năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức trong ngành. Nhờ có
năng lực thực hiện nhiệm vụ, thực hiện tốt công tác chuyên môn, nghiệp vụ
viên chức ngành BHXH sẽ giải quyết đúngđắn, kịp thời, thỏa đáng những yêu
cầu, đòi hỏi của người dân trong việc giải quyết các chế độ chính sách về
BHXH, BHYT. BHTN, đảm bảo mọi chủ trương, chính sách được hiện thực
hóa hiệu quả trong đời sống nhân dân; nhờ thành thạo các kỹ năng, viên chức
ngành BHXH ứng dụng được công nghệ thông tin trong công tác quản lý và
giải quyết nghiệp vụ, góp phần giải quyết nhanh các thủ tục hành chính.
1.3. Các yếu tố tác động đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
1.3.1. Các yếu tố khách quan
- Công tác tuyển dụng
Đây được coi là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến năng lực của viên chức.
Trên thực tế cho thấy, việc tuyển dụng viên chức đúng tiêu chuẩn, khách
32
quan, được thực hiện công khai, minh bạch, đảm bảo tính cạnh tranh và đúng
quy định của pháp luật thì sẽ lựa chọn được những viên chức có trình độ,
năng lực, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí công tác và ngược lại, có thể
sẽ không tránh khỏi việc việc lựa chọn những viên chức yếu kém về năng lực,
phẩm chất, gây ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng công việc được giao.
Để công tác tuyển dụng viên chức đạt chất lượng cao, trong quá trình tuyển
dụng cần đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc: đảm bảo công khai, minh
bạch, khách quan và đúng pháp luật,bất kỳ một vị trí nào đang tuyển dụng,
các yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết cần phải được công khai rộng rãi
để mọi người đều được bình đẳng trong việc tham gia tuyển dụng, tránh
trường hợp chỉ công khai nội bộ; cần tạo mọi điều kiện để thu hút nhiều người
cùng tham gia thi tuyển vào một vị trí nhằm tìm được người phù hợp nhất cho
vị trí cần tuyển; tuyển chọn đúng người đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và vị
trí việc làm.
- Bản tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và khung năng lực theo từng vị
trí việc làm
Tiêu chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp là một trong những nội dung
quan trọng của công tác nhân sự. Khung năng lực là một phương pháp quản lý
nhân sự tổng hợp về năng lực theo từng vị trí việc làm, công cụ quan trọng
trong quản lý nguồn nhân lực. Bản tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bản
khung năng lực là thông tin giúp cho người đảm nhận công việc biết họ cần
phải có những năng lực gì, cách thức xử lý công việc, quan hệ, ứng xử…và ở
cấp độ nào để thực hiện tốt nhiệm vụ ở vị trí việc làm đó; khuyến khích các
hành vi phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác, tạo động lực phấn đấu để
đạt được mục tiêu cá nhân và tổ chức; là công cụ để đánh giá viên chức; là cơ
sở để phân loại, quy hoạch, nâng hạng viên chức; đánh giá viên chức, đào tạo,
bồi dưỡng viên chức; tuyển dụng, bố trí, đề bạt và thuyên chuyển, sắp xếp lại
33
viên chức theo vị trí việc làm; là mục tiêu phấn đấu của viên chức; là cơ sở để
trả lương, thù lao và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với viên chức.
Bản tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và khung năng lực theo từng vị trí việc
làm còn góp phần đánh giá mức độ quan trọng của từng công việc trong một
tổ chức, tạo được sự phân công công việc phù hợp, tránh sự chồng chéo trong
chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận trong tổ chức.
- Công tác quản lý, sử dụng viên chức
Việc thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng viên chức là một trong
những yếu tố nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức.
Trong công tác quản lý, việc bố trí, sắp xếp viên chức phù hợp với trình độ
chuyên môn, khả năng, sở trường sẽ giúp họ cảm thấy hứng thú với công việc
được giao và phát huy hết khả năng của mình. Ngược lại, việc bố trí công việc
chưa phù hợp thì kết quả thực hiện nhiệm vụ sẽ không cao.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao
kiến thức và kỹ năng làm việc cho viên chức. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng,
viên chức được trang bị những kiến thức mới, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, rèn luyện và cải thiện kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công
việc, giáo dục thái độ thực hiện nhiệm vụ, góp phần xây dựng đội ngũ viên
chức đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính chuyên nghiệp. Để công tác
đào tạo, bồi dưỡng viên chức đạt kết quả tốt, phù hợp với việc nâng cao năng
lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức cần phải xác định rõ ràng mục đích,
mục tiêu và nhu cầu của đào tạo, đổi mới nội dung chương trình, phương
pháp giảng dạy sao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện nhiệm vụ
Việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ có vai trò rất quan trọng trong việc đo
lường hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. Dựa vào công tác này đơn vị có thể nắm bắt
34
được tình hình thực hiện nhiệm vụ của mỗi viên chức, từ đó lấy làm cơ sở cho
việc đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bố trí để phát huy được tiềm năng của mỗi
viên chức, hoặc cũng có thể từ đó rút ra những biện pháp, cách thức xử lý kịp thời,
phù hợp để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ đúng mục đích, đạt yêu cầu đề ra.
Qua đó để bản thân viên chức nhận ra những ưu, khuyết điểm của bản thân, biết
được những kiến thức, kỹ năng gì mình còn thiếu để từ đó có những phương
hướng đúng trong phấn đấu, rèn luyện. Công tác kiểm tra, đánh giá được thực
hiện nghiêm túc, đúng thực chất sẽ tạo động lực cho viên chức làm việc, phát huy
được tính tích cực, chủ độngtrong công việc. Ngược lại, nếu đánh giá không
khách quan sẽ gây phân tâm, ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ, tạo cho viên chức tư
tưởng chây ì, không có động lực trong làm việc và cống hiến, từ đó không quan
tâm đến việc trau dồi kỹ năng, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ.
- Các chế độ, chính sách đối với viên chức
Các chế độ, chính sách đối với người lao động nói chung và viên chức
nói riêng là yếu tố hết sức quan trọng, là yếu tố nội lực để nâng cao năng lực
thực hiện nhiệm vụ, là đòn bẩy kinh tế kích thích viên chức làm việc tốt hơn,
hăng hái hơn, tích cực hơn, trách nhiệm hơn với công việc. Nếu chế độ, chính
sách của viên chức được quan tâm thỏa đáng, nhất là tiền lương phải đủ để
đảm bảo cho cuộc sống bản thân và gia đình, thì sẽ tạo động lực cho người
viên chức yên tâm làm việc, gắn bó, cống hiến với công việc hạn chế những
hành vi tham nhũng, sách nhiễu trong thực hiện nhiệm vụ. Ngược lại, nếu
chính sách tiền lương không thỏa đáng, không đủ trang trải cuộc sống sẽ làm
cho viên chức thiếu gắn bó, không yên tâm làm việc, tạo tâm lý chán nản,
thậm chí lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để tham ô, sách nhiễu trong
công việc. Bên cạnh chính sách tiền lương, các chế độ phúc lợi, an sinh xã hội
như BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN, chế độ nghỉ phép, trợ cấp ốm
đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, nghỉ dưỡng sức sau sinh, sau ốm cũng ảnh
35
hưởng rất lớn đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức. Nếu các chế độ
này được quan tâm, thực hiện một cách đầy đủ, công bằng sẽ là động lực giúp
viên chức yên tâm làm việc, tích cực cống hiến góp phần nâng cao hiệu quả
công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Sự ủng hộ của người lãnh đạo trực tiếp và đồng nghiệp
Quá trình thực hiện nhiệm vụ chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ sự ủng hộ của
người lãnh đạo trực tiếp cũng như các đồng nghiệp trong cơ quan, đơn vị. Viên
chức sẽ có động lực làm việc khi họ cảm thấy được quý trọng, được đối xử một
cách công bằng, được khích lệ đúng lúc, nhắc nhở nhẹ nhàng, tận tình hướng
dẫn họ trong công việc, đồng thời, ghi nhận những đóng góp của họ trong công
việc dù nhỏ bé hay lớn lao. Việc có những đồng nghiệp dễ hòa đồng, hợp tác
tốt với nhau trong công việc là yếu tó giúp người viên chức thực hiện tốt chức
trách, nhiệm vụ của mình, hoàn thành tốt công việc được giao.
- Điều kiện, môi trường làm việc
Điều kiện, môi trường làm việc đối với viên chức là tất cả cơ sở vật chất,
tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo đối với nhân viên, giữa
nhân viên với nhân viên…trong một cơ quan, đơn vị. Điều kiện làm việc tốt là
có đủ cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi khi tiến
hành công việc, giảm bớt những hao phí về sức lực, đảm bảo cho quá trình thực
hiện nhiệm vụ được hoàn thành nhanh chóng. Môi trường làm việc tốt là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát
triển, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức cũng như quyết định
đến chất lượng, hiệu quả của cơ quan, đơn vị. Ngược lại, một môi trường làm
việc không tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy được như: chất lượng,
hiệu quả làm việc kém, mất đoàn kết nội bộ, viên chức không muốn gắn bó và
tâm huyết với công việc, không có động lực thúc đẩy viên chức làm việc, mất
lòng tin vào lãnh đạo…làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của cơ quan,
đơn vị. Tóm lại, xây dựng một môi trường làm việc tốt là một trong những
36
nhiệm vụ hàng đầu mà cơ quan, đơn vị cần quan tâm thực hiện.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức là những kiến thức được
trang bị ở các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân trong nước
hoặc nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với vị trí công việc
được phân công.Nếu thiếu kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ viên chức sẽ
không có nền tảng để giải quyết công việc, sẽ khó hoàn thành công việc được
giao, hiệu quả đem lại sẽ thấp. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao,
ở mỗi vị trí công tác, mỗi viên chức cũng phải thường xuyên nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình để đáp ứng yêu cầu của công việc.
- Các tố chất, kỹ năng làm việc
Ngoài các kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, đối với mỗi viên chức,
năng lực còn phụ thuộc vàocác tố chất sau: phải có bản lĩnh chính trị vững vàng,
tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, phải là người có trách
nhiệm, nhiệt tình, say mê với công việc. Có phong cách làm việc khoa học, có
tính nguyên tắc cao đồng thời năng động, sáng tạo, nhạy cảm với cái mới; làm
việc nhiệt tình nhưng khách quan, khoa học; làm việc dân chủ, tập thể nhưng
quyết đoán, dám chịu trách nhiệm cá nhân, làm việc sâu sát, gắn bó chặt chẽ với
quần chúng nhân dân. Đồng thời, viên chức cần thuần thục một số kỹ năng cơ
bản để phục vụ cho công việc như kỹ năng tin học văn phòng, kỹ năng lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp.
- Động lực làm việc
Động lực làm việc là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng, nâng cao
năng lực của con người nói chung và viên chức nói riêng. Nếu họ có nguyện
vọng, mong muốn, yêu thích công việc, có ý thức trách nhiệm với công việc
thì đây sẽ là động lực để họ phấn đấu và cống hiến. Vì vậy, để nâng cao năng
lực thực hiện nhiệm vụ thì bản thân người viên chức phải yêu thích công việc,
có hứng thú đối với công việc, làm việc xuất phát từ sự say mê, cảm hứng,
37
yêu mến nghề nghiệp chứ không phải vì một lý do nào khác.
- Kinh nghiệm thực tiễn
Kinh nghiệm thực tiễn được hình thành qua quá trình thực hiện nhiệm vụ
của viên chức. Nếu thiếu kinh nghiệm thực tiễn thì khó có thể giải quyết
nhanh chóng, chính xác những tình huống trong khi thực hiện nhiệm vụ bởi vì
hoạt động quản lý hành chính nhà nước rất phong phú và đa dạng. Kinh
nghiệm được hình thành thông qua thời gian và được đánh giá bằng hiệu quả
trong ứng dụng vào công việc, bao gồm sự hiểu biết của cá nhân về chuyên
môn, nghiệp vụ, kiến thức xã hội, cách ứng xử trong giao tiếp, cách xử lý các
tình huống trong công việc. Tạo cơ hội cho viên chức tích lũy kinh nghiệm
chính là biện pháp để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của họ cũng như
làm tăng chất lượng, hiệu quả của cơ quan, đơn vị.
- Sức khỏe
Trạng thái sức khỏe có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất làm việc của con
người. Chỉ khi khỏe mạnh về thể lực và trí lực thì viên chức mới có thể đủ
minh mẫn để xử lý công việc, đáp ứng được các yêu cầu của công việc. ngược
lại, nếu có tình trạng sức khỏe không tốt sẽ dẫn đến mất tập trung trong quá
trình làm việc, không đủ điều kiện để đáp ứng công việc được giao. Nếu chỉ
có năng lực trình độ chuyên môn mà không đủ sức khỏe thì không đủ điều
kiện để biến năng lực trình độ chuyên môn thành hoạt động thực tiễn, gây ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc của cá nhân cũng như của cơ quan, đơn vị.
- Đạo đức trong thực hiện nhiệm vụ
Đạo đức trong thực hiện nhiệm vụ là hệ thống các chuẩn mực quy định
nhận thức và hành động được xem là tốt hay xấu, là nên hay không nên làm
trong hoạt động thực hiện nhiệm vụ của người viên chức nhằm xây dựng một
môi trường làm việc trách nhiệm, chuyên nghiệp, trong sạch. Viên chức trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ cần phải tuyệt đối tuân thủ quy định của pháp
38
luật, sẵn sàng phục vụ nhân dân, không có thái độ hách dịch, cửa quyền, sách
nhiễu, có thái độ giao tiếp văn minh, lịch sự. Người viên chức không né tránh
trách nhiệm, phải có bản lĩnh đấu tranh với những hành vi quan liêu, tham
nhũng, tiêu cực. Cần thấy được rằng việc phục vụ nhân dân là mục tiêu hàng
đầu, là thước đo chủ yếu nhất cho năng lực và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
1.4. Một số kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tại một số địa phƣơng
1.4.1. Một số kinh nghiệm của địa phương khác
1.4.1.1. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Quảng Ninh
Năm 2018, BHXH tỉnh Quảng Ninh có 374 cán bộ, công chức, viên
chức, trong đó 127 người làm ở BHXH tỉnh; còn lại là cán bộ, viên chức tại
BHXH các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn. Xác định chính sách BHXH,
BHYT, BHTN là trụ cột chính của công tác an sinh xã hội nên việc nâng cao
trình độ, năng lực cho đội ngũ luôn được BHXH tỉnh Quảng Ninh quan tâm.
Để nâng cao năng lực cho viên chức, đáp ứng nhu cầu công tác, BHXH
tỉnh Quảng Ninh thường xuyên cử cán bộ, viên chức đi đào tạo, nâng cao trình
độ; đồng thời, mở các lớp cập nhật các kiến thức mới. Trong 2 năm 2017, 2018
BHXH tỉnh đã cử gần 200 lượt cán bộ, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng
về lý luận chính trị; nghiệp vụ thanh tra; tiếp công dân; kiến thức đối ngoại;
ISO 9001-2008; quản lý nhà nước; nghiệp vụ đấu thầu thuốc; khai thác thu nợ;
nghiệp vụ cấp sổ, thẻ; giám định BHYT, kỹ năng truyền thông; tập huấn phần
mềm tổ chức cán bộ; công tác văn thư lưu trữ…Cùng với đó, trong quá trình
tuyển dụng đầu vào luôn được thực hiện nghiêm túc, khách quan, công khai,
minh bạch, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật, BHXH tỉnh
Quảng Ninh cũng chú trọng đến trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm thực
tiễn của người được tuyển dụng. Hiện nay, trong số 374 cán bộ, viên chức của
BHXH tỉnh có 42 người trình độ thạc sĩ, 260 người trình độ đại học, còn lại là
39
trình độ trung cấp, cao đẳng…23,26% cán bộ, viên chức có trình độ cao cấp,
trung cấp lý luận chính trị. Đội ngũ cán bộ, viên chức BHXH tỉnh và các địa
phương cũng chủ động cập nhật kiến thức về tin học, ngoại ngữ, cập nhật các
chính sách mới để ứng dụng vào công việc một cách hiệu quả.
Nhờ chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ nên công tác BHXH hàng năm luôn đạt kết quả tốt. Số người tham gia
BHYT ngày càng tăng với diện bao phủ BHYT năm 2018 đạt gần 94% dân số.
Công tác giải quyết chế độ BHXH, BHYT được thực hiện tốt. Việc giám định
BHYT ngày càng chặt chẽ. Hiện cán bộ, viên chức của BHXH tỉnh Quảng Ninh
vẫn luôn tiếp tục trau dồi kiến thức, kỹ năng để nâng cao năng lực thực hiện
nhiệm vụ, góp phần thực hiện công tác an sinh xã hội của toàn tỉnh.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Đăk Lăk
BHXH tỉnh Đăk Lăk là một trong những đơn vị rất quan tâm đến công
tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành BHXH. Mọi kế hoạch đào tạo bồi dưỡng viên chức của BHXH tỉnh
Đăk Lăk đều dựa vào kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức của
cả ngành BHXH Việt Nam. Mặc dù không có bộ phận chuyên trách về đào
tạo bồi dưỡng viên chức cho toàn ngành trên địa bàn, các hoạt động đào tạo
bồi dưỡng mang tính chuyên môn nghiệp vụ cho tất cả viên chức làm việc
trên nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau từ cấp tỉnh đến cấp huyện dựa trên
yêu cầu về vị trí việc làm, yêu cầu quản lý của từng chức danh lãnh đạo.
Những lớp học bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý đã được
BHXH tỉnh Đăk Lăk tổ chức trên cơ sở mời giảng viên trường đào tạo nghiệp
vụ BHXH Việt Nam, các cơ sở đào tạo bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh như: Học
viện Hành chính quốc gia phân viện Tây Nguyên, trường chính trị tỉnh Đăk
Lăk đến giảng dạy. Cùng với đó, công tác cải cách thủ tục hành chính, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ cán
40
bộ, viên chức, lao động được BHXH tỉnh chú trọng.
1.4.2. Bài học rút ra cho ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng trị
Từ những kinh nghiệm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành BHXH tỉnh Quảng Ninh và BHXH tỉnh Đăk Lăk, có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào việc nâng cao năng lực thực
hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị như sau:
- Một là, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực
hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH. Xác định đào tạo, bồi dưỡng là
nhiệm vụ quan trọng để nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc; qua đó
nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH.
- Hai là, mọi kế hoạch đào tạo của BHXH tỉnh phải thực hiện theo kế
hoạch chung của BHXH Việt Nam. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải mang
tính chuyên nghiệp, chuyên sâu trong tất cả các lĩnh vực, cần phải xây dựng
nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với những gì người học
cần bổ sung, phương pháp đào tạo phải mới mẻ, dễ tiếp thu.
- Ba là, quá trình tuyển dụng viên chức đầu vào phải được thực hiện
nghiêm túc, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ, cạnh tranh và đúng
quy định của pháp luật mới có thể tuyển được những viên chức có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí cần
tuyển.
- Bốn là, động viên viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức,
trình độ hiểu biết; trau dồi kỹ năng nghề nghiệp và nâng cao kinh nghiệm
thực tiễn để hoàn thành công việc, qua đó góp phần nâng cao năng lực thực
41
hiện nhiệm vụ của viên chức.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận chung
về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH; cụ thể làm rõ
những khái niệm về viên chức, viên chức ngành BHXH, năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH cũng như chỉ ra vai trò, đặc điểm của
viên chức ngành BHXH.
Đồng thời, trong chương 1 tác giả đã phân tích rõ các thành tố cấu thành
năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức gồm các nội dung. Luận văn cũng
đưa ra 7 tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức cũng
như chỉ ra yêu cầu khách quan phải nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức ngành BHXH và các yếu tố tác động đến năng lực thực hiện nhiệm
vụ của viên chức. Đồng thời, tác giả có liên hệ kinh nghiệm đối với một số cơ
quan BHXH các tỉnh như Quảng Ninh, Đăk Lăk về vấn đề nâng cao năng lực
thực hiện nhiệm vụ từ đó rút ra bài học cho ngành BHXH tỉnh Quảng Trị nhất
là về công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức.
Những vấn đề lý luận được làm sáng tỏ là khung lý thuyết để nghiên cứu
thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh
42
Quảng Trị trong chương 2.
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA VIÊN
CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
BHXH tỉnh Quảng Trị được thành lập theo Quyết định số 75/QĐ-TC
ngày 27/7/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam với chức năng, nhiệm
vụ là tổ chức quản lý thu, chi, giải quyết chính sách BHXH và quản lý Quỹ
BHXH bắt buộc. Năm 2003, BHXH tỉnh Quảng Trị thực hiện nhiệm vụ
BHYT. Tính từ thời điểm này, BHXH tỉnh Quảng Trị thực hiện thống nhất
các chế độ BHXH, BHYT cho người lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Tại thời điểm mới thành lập, BHXH tỉnh Quảng Trị có 05 phòng nghiệp vụ
08 BHXH huyện, thị xã, thành phố với 46 công chức, viên chức và lao động.
Đến thời điểm năm 2009, BHXH tỉnh Quảng Trị có 09 phòng nghiệp vụ,
09 BHXH huyện, thị xã, thành phố và 178 cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động.
Đến 31/12/2018, BHXH tỉnh Quảng Trị có 11 phòng nghiệp vụ, 09
BHXH huyện, thị xã, thành phố với tổng số cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động là 244 người . Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư, trang
bị đầy đủ; hệ thống chính trị luôn được củng cố và kiện toàn bao gồm: tổ chức
Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên.
2.1.2. Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; quản lý các quỹ:
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng
43
Trị theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chịu sự quản lý hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị của Ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản và trụ sở đặt tại tỉnh Quảng Trị.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày 28/01/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
- Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát
triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn và
chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình
sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế
độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng quy định.
- Tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định; tổ chức thu các khoản đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các tổ chức và cá nhân
tham gia.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị và Bảo hiểm
xã hội huyện, thị xã, thành phố trực thuộc (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã
hội huyện); thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị;
44
chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện theo đúng quy định.
- Thực hiện giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội huyện triển khai thực hiện theo quy định.
- Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định.
- Quản lý và sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản
theo quy định.
- Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám,
chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc
cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh; bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm
y tế và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.
- Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của các cơ sở
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn theo phân cấp của Tổng Giám đốc.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội huyện tổ chức chi trả các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật và
của Ngành.
- Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc
thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các đơn
vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị và tổ chức, cá nhân tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật.
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu hành chính, nghiệp vụ và hồ sơ
đối tượng tham gia, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
45
hiểm thất nghiệp.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế cho công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Trị và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội ở địa phương, các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự đối với các đơn vị nợ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà
nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn.
- Đề xuất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa
đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, điều tra, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của Bảo hiểm xã hội Thành phố và chỉ
đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội huyện triển khai thực hiện theo đúng quy định.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi
người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;
cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Quản lý công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội Thành phố.
- Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt
46
Nam và Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc Giám đốc BHXH tỉnh Quảng Trị
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị năm 2019 )
Các Phòng không có tư cách pháp nhân đầy đủ, không có con dấu,
không có tài khoản.
- Phòng Chế độ BHXH
- Phòng Cấp sổ, thẻ
- Phòng Công nghệ thông tin
- Phòng Giám định BHYT
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
47
- Phòng Thanh tra - Kiểm tra
- Phòng Khai thác và thu nợ
- Phòng Quản lý thu
- Phòng Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Văn phòng (có con dấu, không có tài khoản riêng)
Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng nghiệp vụ như sau:
STT Phòng nghiệp vụ
Chức năng
Tổ chức thực hiện và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã
Phòng Chế độ
1
hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; quản lý đối
bảo hiểm xã hội
tượng hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định
Giám định bảo
Quản lý và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo
2
hiểm y tế
hiểm y tế trên địa bàn theo quy định
Quản lý và tổ chức thực hiện công tác thu BHXH,
Phòng Quản lý
BHYT, BHTN; quản lý các đối tượng tham gia BHXH,
3
thu
BHYT, BHTN của các tổ chức và cá nhân theo quy
định.
Quản lý và tổ chức thực hiện công tác phát triển đối
4
Phòng Khai thác
tượng tham gia và công tác quản lý nợ, đôn đốc thu hồi
và thu nợ
nợ BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức và cá nhân
theo quy định.
Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cấp số
BHXH, thẻ BHYT; việc ghi, cập nhật quá trình đóng và
5
Phòng Cấp sổ, thẻ
những thay đổi trong việc đóng BHXH, BHYT, BHTN
của đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN theo quy
định.
48
Quản lý và tổ chức thực hiện các công tác tổ chức, biên
chế, công tác cán bộ, công tác kỷ luật, đào tạo, bồi
dưỡng, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng,
Phòng Tổ chức
6
thi đua, khen thưởng, công tác quân sự địa phương và
cán bộ
công tác thanh niên; tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đối với công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã
hội tỉnh theo quy định.
Thực hiện công tác kế hoạch và quản lý tài chính, tổ
Phòng Kế hoạch -
7
chức hạch toán, kế toán của Bảo hiểm, xã hội tỉnh theo
Tài chính
quy định.
Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân trong
8
Phòng Kiểm tra
việc thực hiện chế độ, chính sách về BHXH, BHYT,
BHTN và quản lý tài chính trong hệ thống Bảo hiểm xã
hội tỉnh theo quy định.
Quản lý và tổ chức thực hiện việc phát triển, ứng dụng
Phòng Công nghệ
9
công nghệ thông tin vào hoạt động của hệ thống Bảo
thông tin
hiểm xã hội tỉnh theo quy định.
Phòng Tiếp nhận
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết; tư vấn
10
và Trả kết quả thủ
chế độ, chính sách về BHXH, BHYT; lưu trữ hồ sơ
tục hành chính
BHXH, BHYT theo quy định.
Quản lý và tổ chức thực hiện các công tác: Tổng hợp,
Văn phòng Bảo
11
hành chính, quản trị, ISO, tuyên truyền, pháp chế và
hiểm xã hội tỉnh
công tác lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ theo quy định.
49
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị năm 2019)
Hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố
BHXH các huyện có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu, tài khoản
riêng và có trụ sở đặt tại huyện, thị xã, thành phố tương ứng.
- BHXH thành phố Đông Hà
- BHXH thị xã Quảng Trị
- BHXH huyện Vĩnh Linh
- BHXH huyện Gio Linh
- BHXH huyện Hướng Hóa
- BHXH huyện Đakrông
- BHXH huyện Cam Lộ
- BHXH huyện Hải Lăng
- BHXH huyện Triệu Phong
Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Quảng Trị hiện nay đã đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Bộ máy tương đối gọn nhẹ, đồng bộ, phù
hợp với thực tiễn yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiệu quả
trong thực hiện nhiệm vụ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị trong tổ chức bộ máy
BHXH tỉnh nhìn chung đã được quy định cụ thể, rõ ràng và đầy đủ, hạn chế
tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo sự chỉ
đạo thông suốt từ tỉnh đến huyện, góp phần nâng cao năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức.
2.1.5. Đặc điểm đội ngũ viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tính đến 31/12/2018
của BHXH tỉnh Quảng Trị là 244 người, trong đó khối Văn phòng BHXH tỉnh là
83 người, BHXH huyện là 161 người. Trong đó công chức gồm 4 người chiếm
tỷ lệ 1,64%, viên chức 218 người chiếm tỷ lệ 89,34%, lao động hợp đồng theo
50
nghị định 68/2000/NĐ-CP là 22 người chiếm tỷ lệ 9,02%.
Bảng 2.1: Số lƣợng, cơ cấu viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2013-2018.
ĐVT: số lượng: người; tỷ lệ: %
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số
Cơ
Số
Số
Số
Số
Số
Số
TT
cấu
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lƣợng
lƣợng
lƣợng
lƣợng
lƣợng
lƣợng
Giới
1
203
100
224
100
225
100
224
100
220
100
218
100
tính
1.1 Nam 102 50,25 105 46,88 106 47,11 106 47,32 103 46,82 103 47,25
1.2 Nữ
101 49,75 119 53,12 119 52,89 118 52,68 117 53,18 115 52,75
Độ
2
203
100
224
100
225
100
224
100
220
100
218
100
tuổi
Dưới
2.1
97 47,78 84
37,5
76 33,78 53 23,66 48 21,82 46
21,1
30
Từ
2.2
30-
90 44,33 120 53,57 126
56
136 60,71 143
65
145 66,51
50
Trên
2.3
50
16
7,89
20
8,93
23 10,22 35 15,63 29 13,18 27 12,39
tuổi
(Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Trị 2013 -2018)
Số liệu bảng trên cho ta thấy số lượng viên chức tại BHXH tỉnh Quảng
Trị từ năm 2013 đến năm 2018 có sự biến động tương đối. Số lượng viên
chức có sự biến động đáng kể từ năm 2013 đến năm 2014 (từ 203 người năm
2013 sang năm 2014 là 224 người) tăng 21 người. Năm 2014 do khối lượng
công việc của ngành lớn nên đã tuyển thêm biên chế để đáp ứng nhu cầu công
việc. Từ năm 2015 đến năm 2018, số lượng viên chức đã được điều chỉnh và
51
dần dần ổn định về số lượng.
Về cơ cấu viên chức theo giới tính: số lượng viên chức nữ giai đoạn
2013 - 2018 dao động từ 101 người đến 119 người, trung bình chiếm 52,4%,
trong khi đó số lượng viên chức nam giai đoạn 2013 - 2018 có sự thay đổi
không đáng kể, chênh lệch trong khoảng từ 102 người đến 106 người, trung
bình chiếm 47,6%. Kết quả này cho thấy ít có sự chênh lệch về giới tính trong
đội ngũ viên chức tại BHXH tỉnh Quảng Trị. Như vậy, cơ cấu về giới tính của
BHXH tỉnh Quảng Trị là khá hợp lý.
Cơ cấu viên chức theo độ tuổi: số liệu bảng trên cho thấy viên chức
BHXH tỉnh Quảng Trị chủ yếu nằm trong độ tuổi dưới 30 tuổi và từ 30 đến
50 tuổi, chiếm tỷ lệ trung bình lần lượt là30,94% và 57,69%.
Độ tuổi từ 50 trở lên số lượng ít (11,37%) nhưng chủ yếu là cán bộ lãnh
đạo chủ chốt, được tôi luyện qua thực tế công tác, có bề dày kinh nghiệm
trong thực hiện nhiệm vụ.
Độ tuổi từ 30 - 50 chiếm tỷ trọng lớn nhất tới 57,69% tổng số viên chức,
đây là lực lượng chủ yếu thực hiện nhiệm vụ chính trị, giúp toàn ngành đạt
được những thành tựu quan trọng trong thời gian vừa qua.
Độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ trọng lớn thứ hai (30,94%), đội ngũ viên chức
này được đào tạo ở các trường đại học chuyên nghiệp, dễ tiếp thu, thích ứng
với công việc. Do công tác tổ chức thi tuyển được thực hiện nghiêm túc, chặt
chẽ, khách quan cộng với nhiệt huyết của tuổi trẻ nên số viên chức trẻ đã đáp
ứng được nhiệm vụ và chính là lực lượng kế cận lâu dài của ngành.
2.2. Đánh giá thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
2.2.1. Thực trạng về kiến thức của viên chức
- Trình độ đào tạo
Trình độ học vấn là mức độ kiến thức của người cán bộ, thường được
52
xác định bằng các bậc học cụ thể trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là
nền tảng để rèn luyện, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn và cả phẩm
chất chính trị, phẩm chất đạo đức của người cán bộ. Trình độ chuyên môn là
mức độ kiến thức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của chức danh
công việc theo quy định. Trình độ chuyên môn không chỉ được đánh giá bởi
bằng cấp chuyên môn được đào tạo mà chủ yếu là ở kết quả hoàn thành nhiệm
vụ chuyên môn, ở uy tín trong công tác chuyên môn.
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2013-2018.
ĐVT: người.
STT
Tiêu thức
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tỷ lệ bình quân (%)
203
224
225
224
220
218
100
Trình độ chuyên môn
0
0
0
1 Chưa qua đào
0
0
0
0
tạo
0
0
0
Sơ cấp
2
0
0
0
0
9
8,3
9
Trung cấp
3
30
24
22
15
4
3,2
5
4 Cao đẳng
11
8
8
6
5 Đại học
158
187
189
196
197
198
85,7
7
6
Sau đại học
4
5
6
7
7
2,8
(Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Trị 2013 -2018)
Trình độ chuyên môn là mức độ đạt được về một chuyên môn nghiệp vụ,
một ngành nghề nhất định, là kiến thức trực tiếp phục vụ cho công việc
chuyên môn của viên chức.
Nhìn chung qua bảng 2.2 ta thấy, trình độ chuyên môn của đội ngũ viên
53
chức BHXH tỉnh Quảng Trị khá cao. Từ năm 2013 đến năm 2018 số viên
chức có trình độ đại học đã liên tục tăng qua các năm, chiếm tỷ lệ cao, bình
quân là 85,7% (thấp nhất năm 2013 là 158 người; cao nhất năm 2018 là 198
người, tăng 40 người). Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc cải thiện chất
lượng, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH
tỉnh Quảng Trị.
Số lượng viên chức có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ thấp nhất, trung
bình chỉ 2,8%. Số lượng viên chức có trình độ trung cấp, cao đẳng có xu
hướng giảm đi, nguyên nhân là do nhiều viên chức đã tham gia học tập nâng
cao trình độ chuyên môn lên mức đại học. Có một số viên chức có trình độ
trung cấp, cao đẳng đảm nhiệm vị trí chỉ yêu cầu trình độ trung cấp, cao đẳng
(như văn thư, thủ quỹ thuộc BHXH huyện). Còn lại một số viên chức có trình
độ trung cấp, cao đẳng đảm nhiệm các vị trí đòi hỏi ngạch chuyên viên (là số
viên chức gần đến tuổi nghỉ hưu và số viên chức trẻ đang theo học đại học hệ
vừa học vừa làm).
- Trình độ lý luận chính trị
Bên cạnh sự phát triển về số lượng thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
trình độ lý luận chính trị của đội ngũ viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị ngày
càng được nâng lên. Hiện nay, trình độ chính trị của người viên chức được
đánh giá theo 4 mức độ: sơ cấp, trung cấp, cao cấp, cử nhân. Trình độ chính
trị là cơ sở để tạo nên phẩm chất chính trị của người viên chức. Không có
trình độ chính trị nhất định thì viên chức không thể có giác ngộ lý tưởng cộng
54
sản, có bản lĩnh chính trị vững vàng.
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2013-2018
ĐVT: số lượng: người; tỷ lệ: %.
STT
Trình độ đào tạo
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tỷ lệ bình quân (%)
1 Chưa qua đào tạo
157
173
140
126
120
108
62,71
2
Sơ cấp
17
22
24
35
37
44
13,62
3
Trung cấp
23
23
56
58
57
60
21,08
4 Cao cấp
6
6
5
5
6
6
2,59
Tổng cộng
203
224
225
224
220
218
100
(Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Trị 2013 -2018)
Số liệu trên cho ta thấy, từ năm 2013 đến năm 2018 đội ngũ viên chức
chưa được đào tạo chiếm tỷ lệ cao nhất, bình quân 62,71%, tuy có giảm qua
từng năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao do tập trung ở các viên chức mới
được tuyển dụng, những viên chức không nằm trong quy hoạch hàng năm nên
không được cử đi đào tạo. Chiếm tỷ lệ cao thứ 2 là trình độ sơ cấp lý luận
chính trị, số người được đào tạo về trình độ sơ cấp lý luận chính trị và trung
cấp lý luận chính trị có xu hướng tăng dần qua từng năm. Số lượng cao cấp lý
luận chính trị của viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị rất ít, mỗi năm chỉ đạt từ
1-2 người, chủ yếu là viên chức giữ chức vụ quản lý từ Trưởng phòng, Giám
55
đốc huyện trở lên.
- Trình độ quản lý nhà nước
Bảng 2.4: Trình độ quản lý nhà nƣớc của viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2014-2018.
ĐVT: số lượng: người; tỷ lệ: %.
STT Trình độ đào tạo
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tỷ lệ bình quân (%)
0
0
0
0
0
0
1 Chuyên viên cao
cấp
2 Chuyên viên chính
100
100
98
27,72
5
5
3 Chuyên viên
43
47
45
45
103
25,48
4 Cán sự
4
7
6
6
2
2,25
5 Chưa qua đào tạo
172
166
73
69
15
44,55
Tổng cộng
224
225
224
220
218
100
(Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Trị 2014 -2018)
Trình độ kiến thức quản lý nhà nước chia theo các ngạch: chuyên viên
cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự. Số liệu tại bảng 2.4 cho thấy
năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị phân loại
theo trình độ quản lý nhà nước giai đoạn từ 2014 đến 2018 đang được cải
thiện theo các năm. Các năm 2014, 2015 số lượng viên chức chưa qua đào tạo
chiếm tỷ lệ cao, cao nhất là năm 2014 (tất cả 224 viên chức thì chỉ có 5 người
có trình độ chuyên viên chính, chiếm tỷ lệ 2,23%; có 43 người trình độ
chuyên viên, chiếm tỷ lệ 19,2%; có 4 người trình độ cán sự, chiếm 1,79%; có
172 người chưa qua đào tạo quản lý nhà nước, chiếm tỷ lệ cao nhất 76,78%)
Tuy nhiên, trình độ quản lý nhà nước của viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị đã và đang thay đổi theo hướng tích cực: số lượng người có trình
độ đáp ứng ngạch chuyên viên và chuyên viên chính tăng dần qua các năm, rõ
56
nét nhất là trong năm 2016 số người đạt trình độ chuyên viên chính là 100
người, chiếm tỷ lệ 45,45% và năm 2018 số lượng người được đào tạo trình độ
chuyên viên tăng nhanh từ 45 người năm 2017 lên 103 người (tăng 58 người),
điều này thể hiện nhu cầu cao về tăng cường năng lực thực thi nhiệm vụ của
viên chức cùng với sự quan tâm của lãnh đạo BHXH tỉnh Quảng Trị trong
công tác đào tạo cần thiết cho đội ngũ viên chức quản lý.
- Trình độ ngoại ngữ, tin học
Bảng 2.5: Trình độ ngoại ngữ, tin học của viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2014-2018.
ĐVT: số lượng: người; tỷ lệ: %.
STT
Trình độ đào tạo
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tỷ lệ bình quân (%)
1
Trình độ tin học
224
225
224
220
218
100
1.1 Cử nhân trở lên
21
22
21
21
21
9,54
1.2 Có chứng chỉ
203
203
203
199
197
90,46
1.3 Chưa có chứng chỉ
0
2
Trình độ ngoại ngữ
224
225
224
220
218
100
2.1 Cử nhân
3
3
3
1,35
3
3
2.2 Có chứng chỉ
219
220
221
217
215
98,65
2
2
0
2.3 Chưa có chứng chỉ
(Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Trị 2014 -2018)
Trình độ tin học: theo số liệu tổng hợp ở bảng 2.5 thì từ năm 2014 đến
năm 2018, 100% viên chức của BHXH tỉnh Quảng Trị có chứng chỉ tin học.
Trong đó, trung bình 9,54% viên chức có bằng cử nhân tin học chủ yếu là
viên chức làm công tác công nghệ thông tin tại phòng Công nghệ thông tin
57
BHXH tỉnh và vị trí công nghệ thông tin tại BHXH các huyện.
Trình độ ngoại ngữ: năm 2014, 2015 có 2 viên chức chưa có chứng chỉ
ngoại ngữ chiếm 0,91%, nhưng đến năm 2016 đã có 100% viên chức của
BHXH tỉnh Quảng Trị có chứng chỉ ngoại ngữ. Mặc dù tỷ lệ người có chứng
chỉ ngoại ngữ cao nhưng khả năng thực sự về ngoại ngữ của viên chức BHXH
tỉnh Quảng Trị còn nhiều hạn chế, nhất là nghe và nói.
2.2.2. Thực trạng về các kỹ năng trong giải quyết công việc
Kỹ năng là tổng hợp những cách thức, phương thức, vận dụng những
kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó. Trong hoạt
động thực hiện nhiệm vụ đòi hỏi rất nhiều kỹ năng, mỗi công việc đòi hỏi
những kỹ năng khác nhau, ở những mức độ khác nhau. Kỹ năng thực hiện
nhiệm vụ là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực của viên
chức ngành BHXH. Đây là yếu tố liên quan mật thiết với yếu tố kiến thức
chuyên môn và trình độ đào tạo.
Để đánh giá khách quan thực trạng những kỹ năng cần thiết đối với viên
chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị trong thực hiện công tác, học viên đã tiến
hành điều tra, khảo sát bằng phiếu khảo sát đối tượng viên chức đang công tác
tại BHXH tỉnh Quảng Trị. Tổng số phiếu phát ra là 100, tổng số phiếu thu về
là 79. Đồng thời, cũng tiến hành khảo sát của 22 viên chức lãnh đạo của các
BHXH huyện, thị xã, thành phố và văn phòng BHXH tỉnh để đánh giá về mức
58
độ thực hiện các kỹ năng của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
60
50
40
Mức độ 1
30
Mức độ 2
Mức độ 3
20
Mức độ 4
Mức độ 5
10
0
Kỹ năng tư duy
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng lập kế hoạch
Kỹ năng tin học văn phòng
Kỹ năng truyền thông
Kỹ năng tham mưu, đề xuất
Kỹ năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2019)
Biểu đồ 2.1: Mức độ ảnh hƣởng của các kỹ năng đến năng lực thực hiện nhiệm
vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị do viên chức tự đánh giá
Từ kết quả phiếu khảo sát thu thập được thể hiện qua bảng số liệu trên có
thể thấy rằng viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các kỹ năng đến năng lực thực hiện nhiệm vụ là rất cao.
Kết quả khảo sát 79 viên chức về mức độ ảnh hưởng của các kỹ năng
đến năng lực thực hiện nhiệm vụ cho thấy tại tất cả các kỹ năng được hỏi đều
có trên 50% viên chức đánh giá mức độ ảnh hưởng của các kỹ năng đến năng
lực thực hiện nhiệm vụ ở mức độ cao nhất (mức độ 5), cao nhất là kỹ năng tin
học văn phòng với 49 người đánh giá mức độ ảnh hưởng ở mức 5, chiếm
62,03%, điều này có thể được lý giải bởi vì tất cả các lĩnh vực đều được
BHXH Việt Nam ứng dụng công nghệ thông tin. Không có kỹ năng nào được
viên chức đánh giá ở mức độ ảnh hưởng thấp nhất (mức độ 1), có 3 kỹ năng
vẫn có viên chức đánh giá mức độ ảnh hưởng ở mức độ 2, đó là kỹ năng lập
59
kế hoạch, kỹ năng tham mưu, đề xuất và kỹ năng truyền thông với viên chức
đánh giá mức độ ảnh hưởng ở mức độ 2. Hầu hết các kỹ năng đều được viên
chức đánh giá mức độ ảnh hưởng ở mức cao điều này cho thấy viên chức
BHXH tỉnh Quảng Trị hiểu rất rõ tầm quan trọng của kỹ năng trong việc thực
hiện nhiệm vụ, chỉ duy nhất kỹ năng truyền thông được viên chức đánh giá
ảnh hưởng ở mức khá, vì công việc truyền thông ở BHXH tỉnh Quảng Trị lâu
nay chủ yếu do bộ phận tuyên truyền tại văn phòng BHXH tỉnh đảm nhận nên
14
12
10
8
Mức độ 1
Mức độ 2
6
Mức độ 3
4
Mức độ 4
Mức độ 5
2
0
Kỹ năng tư duy
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng lập kế hoạch
Kỹ năng tin học văn phòng
Kỹ năng truyền thông
Kỹ năng tham mưu, đề xuất
Kỹ năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ
nhiều viên chức vẫn chưa quan tâm chú ý đến kỹ năng này.
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2019)
Biểu đồ 2.2: Mức độ thực hiện các kỹ năng của viên chức ngành BHXH
tỉnh Quảng Trị do viên chức lãnh đạo đánh giá.
Từ kết quả phiếu khảo sát thu thập được thể hiện qua bảng số liệu trên có
thể thấy rằng sự đánh giá của viên chức lãnh đạo đối với mức độ thực hiện
các kỹ năng của viên chức ngành BHXH là tương đối cao, không có kỹ năng
nào bị đánh giá thực hiện ở mức độ thấp nhất (mức độ 1). Tuy nhiên, trong đó
vẫn có một số kỹ năng cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của viên
60
chức vẫn có trường hợp đánh giá mức độ thực hiện ở mức độ 2 là mức độ
thấp như kỹ năng tham mưu, đề xuất , kỹ năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ
và kỹ năng truyền thông.
Phiếu khảo sát lấy ý kiến đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các kỹ năng
đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị,
có 5 mức độ ảnh hưởng (mức độ 1: rất thấp, mức độ 2: thấp, mức độ 3: trung
bình, mức độ 4: cao, mức độ 5: rất cao). Để tính chênh lệch giữa các mức độ
của thang đo, tác giả lấy điểm cao nhất của thang đo (5 điểm) trừ đi điểm thấp
nhất của thang đo (1 điểm) và chia cho 5 mức, điểm chênh lệch giữa mỗi mức
độ là (5-1)/5 = 0,8 và các mức độ của thang đo là:
Mức 1: 1,00 ≤ Điểm trung bình < 1,80: rất thấp
Mức 2: 1,80 ≤ Điểm trung bình < 2,60: thấp
Mức 3: 2,60 ≤ Điểm trung bình < 3,40: trung bình
Mức 4: 3,40 ≤ Điểm trung bình < 4,20: khá
61
Mức 5: 4,20 ≤ Điểm trung bình < 5,00: cao
Bảng 2.6: Thực trạng mức độ kỹ năng của viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị (Mức độ đáp ứng các kỹ năng thực hiện công việc chuyên môn)
ĐVT: số lượng: người; tỷ lệ: %.
STT Kỹ năng
Tỷ lệ đáp ứng (%)
Mức độ ảnh hƣởng
Mức độ thực hiện
Khoảng cách
Kỹ năng
1
4,42
4,05
0,37
91,63
tư duy
Kỹ năng
2
4,38
3,68
0,43
90,18
giao tiếp
Kỹ năng lập
3
4,37
3,95
0,42
90,39
kế hoạch
4
4,27
3.86
0,41
90,40
Kỹ năng tham mưu, đề xuất
5
4,44
4,18
0,26
94,14
Kỹ năng tin học văn phòng
6
4,35
4,05
0,30
93,10
Kỹ năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ
7
4,15
3,59
0,56
86,51
Kỹ năng truyền thông
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2019)
Đối chiếu cả hai kết quả khảo sát có thể nhận thấy rằng: có nhiều kỹ
năng ảnh hưởng lớn đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức, tuy
nhiên lại chưa được đa số viên chức thực hiện ở mức độ cao nhất. Tất cả các
kỹ năng đều được trên 50% viên chức đánh giá mức độ ảnh hưởng đến năng
lực thực hiện nhiệm vụ ở mức độ 5, tuy nhiên về mức độ thực hiện các kỹ
năng của viên chức do viên chức lãnh đạo đánh giá thì được dàn trãi ở các
mức độ 3, 4, và 5. Phần lớn các kỹ năng đều được đánh giá mức độ đáp ứng là
62
trên 90%, duy chỉ có kỹ năng truyền thông đáp ứng thấp, chỉ 81,56%. Qua
việc tổng hợp điểm trung bình cho thấy, mức độ ảnh hưởng của các kỹ năng
đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức đều ở mức cao, chỉ có kỹ
năng truyền thông được đánh giá ở mức điểm khá. Viên chức lãnh đạo đánh
giá mức độ thực hiện các kỹ năng của viên chức tất cả đều ở mức khá, đây là
một mức độ an toàn, tuy nhiên nếu so sánh với mức độ yêu cầu của công việc
ngày càng cao thì nếu không cải thiện kỹ năng thực hiện nhiệm vụ thì viên
chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị khó lòng đạt được mục tiêu mà Đảng và
Nhà nước đã giao phó cho ngành BHXH.
2.2.3. Thực trạng về thái độ ứng xử, cách thức thực hiện nhiệm vụ
Theo đánh giá chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các năm thì tinh
thần, thái độ thực hiện nhiệm vụ của viên chức không ngừng được cải thiện theo
hướng tích cực. Thái độ ứng xử, cách thức thực hiện nhiệm vụ được nâng lên rõ
rệt nhờ được thường xuyên giáo dục nhằm nâng cao năng lực đội ngũ, đổi mới
tác phong, lề lối làm việc và phong cách phục vụ đối tượng.
Thái độ, ý thức, hành vi của viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị được khảo
sát theo 3 tiêu chí, đó là: thái độ phục vụ nhân dân; thái độ đối với công việc
được giao và thái độ đối với đồng nghiệp, cấp trên. Việc khảo sát được tiến
hành thông qua bảng hỏi do 79 viên chức tự nhận xét về mức độ ảnh hưởng
của thái độ đối với năng lực thực hiện nhiệm vụ và nhận xét của 22 viên chức
lãnh đạo về thái độ của viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Qua
63
điều tra, kết quả đem lại như sau:
70
60
50
Mức độ 1
40
Mức độ 2
30
Mức độ 3
Mức độ 4
20
Mức độ 5
10
0
Thái độ phục vụ nhân dân
Thái độ đối với công việc được giao
Thái độ đối với đồng nghiệp, cấp trên
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2019)
Biểu đồ 2.3: Mức độ ảnh hƣởng của thái độ đến năng lực thực hiện nhiệm vụ
12
10
8
Mức độ 1
Mức độ 2
6
Mức độ 3
4
Mức độ 4
Mức độ 5
2
0
Thái độ phục vụ nhân dân
Thái độ đối với công việc được giao
Thái độ đối với đồng nghiệp, cấp trên
của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị do viên chức tự đánh giá.
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2019)
Biểu đồ 2.4: Thực trạng thái độ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng
Trị do viên chức lãnh đạo đánh giá.
Khảo sát cho ta kết quả: viên chức đánh giá mức độ ảnh hưởng của thái
độ phục vụ nhân dân; thái độ đối với công việc được giao và thái độ đối với
đồng nghiệp, cấp trên đến năng lực thực hiện nhiệm vụ là rất cao, 94,94%
64
viên chức đánh giá ở mức độ 4 và mức độ 5, không có viên chức nào đánh giá
mức độ ảnh hưởng ở mức độ 1 và mức độ 2. Khi khảo sát thực trạng thái độ
do viên chức lãnh đạo đánh giá, phần lớn cũng được đánh giá ở mức độ 4 và
mức độ 5, tuy nhiên vẫn có 4 trường hợp viên chức lãnh đạo đánh giá thực
trạng thái độ của viên chức chỉ ở mức 2, chiếm 6,06%. Điều này chứng tỏ các
tiêu chí mức độ hiện tại vẫn thấp hơn mức độ cần thiết.
2.2.4. Phẩm chất đạo đức
Phẩm chất đạo đức của viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị được khảo sát
tiến hành thông qua bảng hỏi do 79 viên chức tự nhận xét về mức độ ảnh
hưởng của phẩm chất đạo đức đối với năng lực thực hiện nhiệm vụ và nhận
xét của 22 viên chức lãnh đạo về phẩm chất đạo đức của viên chức trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ. Qua điều tra, kết quả đem lại như sau: 44/79 viên
chức đánh giá mức độ ảnh hưởng ở mức độ 5 (55,7%); 26/79 viên chức đánh
giá mức độ ảnh hưởng ở mức độ 4 (32,91%); 9/79 viên chức đánh giá mức độ
ảnh hưởng ở mức độ 3 (11,39%); không có viên chức nào đánh giá mức độ
ảnh hưởng ở mức độ 1 và mức độ 2. Quá trình khảo sát thực trạng phẩm chất
đạo đức của viên chức do viên chức lãnh đạo đánh giá 81,82% người được
hỏi cũng đánh giá phẩm chất đạo đức của viên chức ở mức độ 4 với 8/22
(36,36%) phiếu và mức độ 5 với 12/22 phiếu (54,55%), vẫn có 2/22 phiếu
đánh giá phẩm chất đạo đức ở mức độ 3 (9,09%). Điều này là một biểu hiện
đáng mừng khi tỷ lệ phiếu đánh giá mức độ ảnh hưởng của phẩm chất đạo
đức và thực trạng phẩm chất đạo đức của viên chức tương đối đồng đều. Tuy
nhiên, viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị vẫn cần tiếp tục tu dưỡng để
ngày càng hoàn thiện phẩm chất đạo đức của bản thân.
Trong câu hỏi mở lấy ý kiến người khảo sát về thái độ ứng xử, phẩm
chất đạo đức nào mà người được khảo sát thấy cần cho năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị và ảnh hưởng ở mức độ
65
nào, thì có 1 phiếu khảo sát trả lời là “lòng tự trọng” và đánh giá mức độ ảnh
hưởng ở mức độ 5. Có thể thấy rằng, người được khảo sát rất đề cao lòng tự
trọng trong những phẩm chất đạo đức thiết yếu của viên chức ngành BHXH
tỉnh Quảng Trị. Có lòng tự trọng viên chức sẽ thực hiện nhiệm vụ một cách
trung thực, liêm chính trong công việc, luôn luôn đặt lợi ích của tập thể lên
trên hết, luôn luôn đặt hết trách nhiệm trong việc hoàn thành nhiệm vụ, làm
việc khách quan, không thiên vị bất kỳ một cá nhân nào.
2.3. Kết quả năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm
xã hội tỉnh Quảng Trị
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Những năm qua, ban lãnh đạo BHXH tỉnh Quảng Trị đã luôn quan tâm
đến công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ viên chức. Bên cạnh đó, thường xuyên giáo dục nhằm nâng cao năng lực
đội ngũ viên chức, đổi mới tác phong, lề lối làm việc và phong cách phục vụ
đối tượng. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thực hiện có hiệu quả cải cách
hành chính, xây dựng hệ thống BHXH, BHYT hiện đại, chuyên nghiệp.
Qua phân tích thực trạng đội ngũ viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng
Trị, tác giả rút ra một số kết quả đạt được về năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị như sau:
Một là, đa số viên chức được rèn luyện, thử thách trong thực tiễn, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng, kiên định với
định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước đã lựa chọn; gương mẫu
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; có ý thức tổ chức, kỷ luật. Nhiều viên chức có ý thức, trách nhiệm, thái
độ cầu thị, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu trong công tác học tập, rèn
luyện và tu dưỡng. Đây là nền tảng vững mạnh giúp năng lực thực hiện nhiệm
vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị ngày càng được nâng cao, đáp
66
ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
Hai là, đội ngũ viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị đã có sự phát
triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Công tác tuyển dụng cán bộ được thực
hiện đúng theo quy định của BHXH Việt Nam về việc tuyển dụng viên chức.
Đảm bảo yêu cầu về trình độ chuyên môn, tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên
ngành phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển. Công tác bố trí các chức danh
phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo, trong thực tế đã phát huy
được năng lực, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Ba là, đội ngũ viên chức đã từng bước được chuẩn hóa và nâng cao hơn
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhờ đó việc thực hiện nhiệm vụ đã phát
huy được năng lực chuyên môn, sở trường công tác, đáp ứng tốt yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ. Đặc biệt công tác đào tạo, bồi dưỡng những năm gần đây đã
được coi trọng, chú ý việc bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ ngành BHXH, số
lượng viên chức được cử tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ do BHXH Việt
Nam tổ chức tăng vọt, đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ cho viên chức. Một bộ phận viên chức chưa qua đào tạo
chuyên môn hoặc có trình độ chuyên môn chưa phù hợp với vị trí công tác đều
được sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường công tác
của mỗi người. Đa số các viên chức này đều chủ động tham gia các lớp đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ để chuẩn hóa trình độ chuyên môn, phù hợp với chức
danh công tác, tiếp tục gắn bó và phục vụ tốt hơn yêu cầu công tác.
Bốn là, phần lớn viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị đánh giá rất cao về
mức độ ảnh hưởng của các kỹ năng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, từ đó
có thể nhận thấy ý thức của họ được nâng cao. Những kỹ năng chủ yếu như
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tin học văn phòng, kỹ năng phối hợp thực hiện
nhiệm vụ…đều ngày càng được nâng cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã
trang bị kiến thức toàn diện, không chỉ những kiến thức cơ bản về lý luận
67
chính trị; quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ; ngoại ngữ,
tin học mà còn các kiến thức cũng như kỹ năng, phương pháp thực hiện
nhiệm vụ nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác.
Năm là, trong thực hiện nhiệm vụ, đa số viên chức đều có ý thức phục vụ
nhân dân với thái độ tận tụy, tinh thần trách nhiệm cao, hướng dẫn tận tình,
chu đáo, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, hiện đại, chuyển đổi tác phong,
lề lối làm việc của viên chức ngành BHXH từ hành chính sang phục vụ,
hướng tới sự hài lòng của người dân và tổ chức, doanh nghiệp. Đối với công
việc được giao, viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị luôn nêu cao tinh
thần trách nhiệm, phối hợp trong công tác, tích cực nghiên cứu, tham mưu, đề
xuất để giải quyết công việc hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng. trong quan
hệ với lãnh đạo và đồng nghiệp, viên chức luôn tuân thủ nghiêm và phục tùng
mệnh lệnh của lãnh đạo, có thái độ chủ động, phối hợp chặt chẽ với đồng
nghiệp, hỗ trợ, chia sẽ, giúp đỡ trong công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, thể hiện tinh thần hợp tác và giữ gìn đoàn kết nội bộ cơ quan.
Sáu là, các chế độ, chính sách đối với viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị
ngày càng được đổi mới và nâng cao, ngoài các chế độ lương thưởng, BHXH
tỉnh còn có chi hỗ trợ vào các dịp lễ, tết, ngày kỷ niệm hàng năm; chi thăm
hỏi ốm đau, chị trợ cấp khó khăn đột xuất, thường xuyên; hàng năm, BHXH
tỉnh còn tổ chức khám định kỳ tạo động lực cho viên chức yên tâm trong thực
hiện nhiệm vụ. Bên cạnh đó, lãnh đạo BHXH tỉnh Quảng Trị rất quan tâm đến
cơ sở vật chất, giúp viên chức thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả tốt nhất. Nhìn
chung, cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc của viên chức tại văn phòng
BHXH tỉnh Quảng Trị cũng như tại BHXH các huyện, thị xã, thành phố cơ
bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác. Trụ sở làm việc từng bước
được đầu tư, nâng cấp, điều kiện làm việc nhìn chung được cải thiện đáng kể.
Điều này đóng góp không nhở vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức
68
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
Những kết quả đạt được về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua đã tạo điều kiện cho BHXH
tỉnh luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao hàng năm, chất lượng đội
ngũ viên chức ngày càng nâng cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, tạo niềm tin
đối với nhân dân trên địa bàn.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm có được, năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị vẫn còn tồn tại những hạn chế sau đây:
Một là, mặc dù trong những năm gần đây, đội ngũ viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị đã có sự phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng
nhưng số lượng biên chế được giao vẫn chưa đáp ứng nhu cầu đặc biệt là đối
với BHXH cấp huyện. Công tác tuyển dụng viên chức vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa xây dựng được bộ tiêu chí tuyển dụng cho các vị trí việc làm nên trong
tuyển dụng chưa đánh giá được mức độ phù hợp của ứng viên vào vị trí công
việc cụ thể.
Hai là, đa số viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị có trình độ học vấn, trình
độ chuyên môn cao, đạt chuẩn theo quy định, chỉ còn một bộ phận nhỏ viên
chức đã lớn tuổi chưa đạt chuẩn. Tuy nhiên, phần lớn viên chức nâng cao
trình độ chuyên môn mang tính tự phát, chưa định hướng ngành nghề phù
hợp, kết hợp với việc đào tạo theo hình thức vừa học vừa làm hoặc chuyên tu,
từ xa, kiến thức chắp vá, không có hệ thống, chất lượng đào tạo thấp. Mặc dù
đạt chuẩn về bằng cấp nhưng trình độ thực tế vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Vì
vậy, việc vận dụng kiến thức chuyên môn được đào tạo vào thực tiễn công tác
vẫn còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó áp lực chuẩn hóa và nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ để tiếp tục tham gia công tác đã đưa một bộ phận viên
chức chạy đua theo bằng cấp, không quan tâm đến việc trau dồi kiến thức, kỹ
69
năng chuyên môn.
Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng tuy đã có nhiều cố gắng nhưng nhìn
chung chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới. BHXH
Việt Nam tuy đã xây dựng được nhiều chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh viên chức, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Việc đào
tạo chưa thực sự chú trọng đến tính thực tiễn, thiếu tính ứng dụng, còn nặng
về lý luận, chưa chú trọng tính đặc thù riêng biệt của từng vị trí việc làm.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng mới chỉ giải quyết được những vướng mắc trước
mắt về chuyên môn, triển khai được những chủ trương mới, thống nhất về
cách hiểu, cách làm nhưng chưa thể giải quyết được những thiếu hụt về kiến
thức, trình độ so với yêu cầu.
Bốn là, việc phân công, bố trí viên chức theo vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức, viên chức chưa hiệu quả. Mỗi huyện, mỗi bộ phận bố trí
viên chức theo các tiêu chí khác nhau, phân công công việc chưa phù hợp với
năng lực trình độ, chưa công bằng dẫn đến năng suất, chất lượng, hiệu quả
công việc chưa cao. Việc xác định vị trí việc làm của ngành BHXH đã được
BHXH Việt Nam thực hiện và kết quả đề án nghiên cứu đã được Bộ nội vụ
phê duyệt danh mục gồm 240 vị trí việc làm trong hệ thống BHXH Việt Nam,
trong đó, cấp trung ương có 174 vị trí, cấp tỉnh có 53 vị trí và cấp huyện có 13
vị trí. Tuy nhiên việc thực hiện công tác tuyển dụng, bố trí và sử dụng viên
chức theo vị trí việc làm hiệu quả chưa cao.
Năm là, đội ngũ viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị có chuyên môn
cao nhưng nhiều kỹ năng thực hiện nhiệm vụ vẫn còn yếu và thực hiện chưa
thành thạo, trong đó phải kể đến là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng truyền thông,
kỹ năng tham mưu, đề xuất... Chính những hạn chế này nên khả năng tiếp
nhận và xử lý thông tin của viên chức còn chậm, khả năng nắm bắt và truyền
đạt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về BHXH còn
70
bị hạn chế. Một số viên chức còn chưa có kỹ năng sử dụng các phần mềm làm
giảm hiệu quả công tác nhất là đối với những viên chức lớn tuổi việc sử dụng
máy tính còn yếu kém nên không phát huy được năng lực về chuyên môn
nghiệp vụ vào công tác, chưa nâng cao được năng suất lao động.
Sáu là, tinh thần, thái độ phục vụ của một số viên chức có lúc thiếu tận
tụy, chu đáo, chưa làm hài lòng người dân, tổ chức tới liên hệ công tác. Việc
hướng dẫn và giải đáp xử lý công việc cho người dân, doanh nghiệp vẫn còn
mập mờ, chưa rõ ràng, cụ thể dẫn đến việc làm sai, buộc người dân phải đi lại
nhiều lần, tốn thời gian và công sức. Tư duy và tác phong làm việc của một
bộ phận viên chức còn thiếu sự năng động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm,
tinh thần hợp tác và phong cách làm việc còn yếu và chậm đổi mới. Nhiều
viên chức không nghiêm túc tự phê bình và tiếp thu phê bình, còn có tình
trạng nể nang, né tránh, không dám nói thẳng, nói thật. Công tác phối hợp
giữa các viên chức với nhau, giữa các bộ phận với nhau còn hạn chế, chưa kịp
thời, hiệu quả thấp, gây khó khăn, phiền hà cho người dân và tổ chức. Một số
viên chức có tinh thần làm việc thụ động, trông chờ, ỷ lại cấp trên hay đùn
đẩy, né tránh trách nhiệm lẫn nhau, chưa chú tâm vào việc nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất cho lãnh đạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có tư tưởng
bằng lòng, không có ý chí phấn đấu, nỗ lực trong công việc.
Bảy là, cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với viên chức
còn nhiều bất hợp lý, thiếu công bằng. Công tác thi đua, khen thưởng còn
hình thức, chưa thực sự tạo động lực khuyến khích viên chức toàn tâm, toàn
ý, nỗ lực hết mình, tự hoàn thiện mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế nêu trên xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
Một là, hiện nay, công việc chuyên môn nghiệp vụ BHXH Việt Nam
phân cấp cho hệ thống BHXH địa phương rất lớn, nhưng biên chế giao về cấp
71
huyện còn hạn chế, nhất là những huyện có số lượng đối tượng tham gia và số
thu, số chi lớn. Công tác tuyển dụng viên chức vẫn còn nhiều hạn chế là do
tuyển dụng đầu vào bằng hình thức thi viết chỉ đánh giá được trình độ của
người dự tuyển mà chưa đánh giá được động cơ, thái độ làm việc và những kỹ
năng cần thiết khác, chính sách thu hút nhân tài chưa được chú trọng nên
thiếu sức hút, nhiều vị trí không tuyển dụng được cán bộ có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu. Việc tổ chức thi tuyển không thường xuyên
nên không đáp ứng kịp thời nhu cầu của BHXH tỉnh Quảng Trị.
Hai là, đến nay trong hệ thống giáo dục chưa có một chuyên ngành nào
đào tạo về BHXH, nên những chuyên ngành đào tạo có quan hệ trực tiếp đến
hoạt động của ngành như lao động tiền lương, tài chính, kinh tế, luật (kinh tế,
lao động), y, dược thì được coi là chuyên ngành, còn lại các ngành khác vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn của ngành nên việc xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực theo chuẩn hóa đội ngũ gặp nhiều khó khăn.
Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu
là do chưa xây dựng được quy trình đào tạo, bồi dưỡng hoàn chỉnh với đầy đủ
các chương trình bồi dưỡng theo ngạch, theo chức danh lãnh đạo, quản lý,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm và theo tiêu chuẩn
chuyên ngành. Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thường được thực hiện khi
xuất hiện những nhu cầu cụ thể của công việc, của đối tượng hoặc nhóm đối
tượng. Ngoài các chương trình quản lý nhà nước, lý luận chính trị theo yêu
cầu chung, các chương trình khác do ngành xây dựng và tổ chức thường chỉ
dừng ở các cuộc hội nghị tập huấn một vài ngày trong năm.
Bốn là, danh mục vị trí việc làm BHXH Việt Nam đã được nghiên cứu
và ban hành, tuy nhiên khi áp dụng tại BHXH tỉnh Quảng Trị còn nhiều khó
khăn, vướng mắc như: chưa xác định rõ danh mục công việc cho từng vị trí.
Việc đo lường khối lượng công việc và thời gian thực hiện đối với những
72
công việc cụ thể thông qua bản mô tả công việc còn mang tính khái quát, hình
thức. Do vậy, việc sắp xếp, bố trí nhân sự và xác định biên chế theo vị trí việc
làm thiếu căn cứ. Do đặc thù và tính chất công việc của nhiều bộ phận, việc
bố trí theo vị trí việc làm không phát huy hiệu quả. Việc xác định vị trí việc
làm với bộ máy, con người đã có sẵn nên rất khó thay đổi thói quen trong việc
phân công, bố trí theo vị trí việc làm. Một số đơn vị biên chế không đủ để
phân công theo vị trí việc làm.
Năm là, công tác đánh giá viên chức đã chú ý lấy hiệu quả công việc, tuy
nhiên chưa coi trọng định lượng hiệu quả công việc, chưa đưa ra được những
tiêu chí cụ thể trong việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ cho từng viên
chức, chưa phân định được thành tích hoặc hạn chế của cá nhân với tập thể
dẫn đến đánh giá hoặc phân định trách nhiệm không rõ ràng, đánh giá cán bộ
còn nể nang, né tránh, sợ mất lòng.
Sáu là, công tác quản lý viên chức còn hạn chế, chưa xây dựng được cơ
sở dữ liệu đồng bộ về cán bộ viên chức để tổng hợp, phân tích, đánh giá chất
lượng viên chức.
Bảy là, việc quy định các tiêu chuẩn cụ thể của viên chức như hiện nay
tạo ra nhiều bất cập và ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ viên chức.
Thực tiễn cho thấy, với những quy định như hiện nay dẫn đến một thực tế là
các cơ quan quản lý khi thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức có xu hướng chú trọng nhiều hơn vào tiêu chuẩn phẩm chất và tiêu
chuẩn trình độ mà chưa chú ý thỏa đáng đến tiêu chuẩn năng lực thực thi
chuyên môn cụ thể. Trong một số trường hợp có đề cập đến năng lực nhưng
lại là năng lực chung chung, chưa có tiêu chí cụ thể, rõ ràng. Điều đó dẫn đến
73
còn hình thức nhất định trong hoàn thiện tiêu chuẩn viên chức.
Tám là, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận
viên chức còn yếu, phong cách làm việc chậm đổi mới, tinh thần phục vụ
nhân dân chưa cao. Từ đó dẫn đến việc tự đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, tự
rèn luyện, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ chưa ngang tầm.
Chín là, chính sách tiền lương được thực hiện theo ngạch, bậc, việc lên
bậc và chuyển ngạch được áp dụng theo thâm niên công tác dựa trên cơ sở
văn bằng, chứng chỉ là chính. Do đó, kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên
74
chức có thể không cao nhưng vẫn tuần tự lên lương, nâng ngạch.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng năng lực thực
hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị theo các tiêu chí:
kiến thức, kỹ năng trong giải quyết công việc, thái độ ứng xử, cách thức thực
hiện nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức. Trên cơ sở đó tiến hành khảo sát và
phân tích kết quả thực trạng, đánh giá những nội dung được và chưa được, từ
đó rút ra những ưu điểm về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị như: đội ngũ viên chức từng bước được chuẩn hóa và
nâng cao hơn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phần lớn viên chức có ý
thức, trách nhiệm, thái độ cầu thị, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu trong
công tác học tập, rèn luyện và tu dưỡng, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế về
năng lực của viên chức như công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, phân
công bố trí công tác, nhiều viên chức còn yếu về kỹ năng, thái độ phục vụ
nhân dân, thái độ đối với công việc hay đồng nghiệp, cấp trên chưa tốt. Luận
văn cũng như phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó.
Từ thực tiễn nói trên, luận văn đề xuất một số giải pháp để khắc phục
nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh
75
Quảng Trị ở chương 3.
CHƢƠNG 3:
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
3.1.1. Quan điểm
3.1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng đội ngũ cán bộ
Xây dựng và phát triển, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức là nội dung đã được khẳng định trong nhiều văn kiện của Đảng.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 –
2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011của Chính
phủ đã xác định 5 mục tiêu của Chương trình, trong đó có mục tiêu: “Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình
độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Chương
trình đã xác định nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đến năm 2020 như sau:
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và
phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức
tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục
vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về
chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán
76
bộ, công chức lãnh đạo, quản lý.
- Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị,
xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm.
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm
vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng
tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh
tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương
đương (ở trung ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống.
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ,
bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín
với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức
tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp
luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập
sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức;
đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt
buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm.
- Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ
bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán
bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của
cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.
Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch, bậc,
theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện làm việc khó khăn, nguy
hiểm, độc hại. Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý
77
đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ.
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ (Nghị quyết số 26-
NQ/TW) cũng đưa ra quan điểm như sau:
- Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán
bộ là khâu “then chốt” của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên,
thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là
đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững.
- Thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực
tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính
trị. Chuẩn hóa, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với xây dựng thể chế, tạo
môi trường, điều kiện để thúc đẩy đổi mới, phát huy sáng tạo và bảo vệ cán
bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. Phân công, phân cấp
gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm tra,
giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm minh vi phạm.
- Tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, thường xuyên đổi
mới công tác cán bộ phù hợp với tình hình thực tiễn. Xây dựng đội ngũ cán
bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; thông qua hoạt động
thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân; đặt trong tổng thể của công
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, nhất là nhân lực chất
78
lượng cao, thu hút, trọng dụng nhân tài.
- Quán triệt nguyên tắc về quan hệ giữa đường lối chính trị và đường lối
cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác
cán bộ. Xử lý hài hòa, hợp lý mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu, trong đó
tiêu chuẩn là chính; giữa xây và chống, trong đó xây là nhiệm vụ chiến lược,
cơ bản, lâu dài, chống là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên; giữa đức và tài,
trong đó đức là gốc; giữa tính phổ biến và đặc thù; giữa kế thừa, đổi mới và
ổn định, phát triển; giữa thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân và tập thể.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trực
tiếp là của các cấp ủy, tổ chức đảng mà trước hết là người đứng đầu và cơ
quan tham mưu của Đảng, trong đó cơ quan tổ chức, cán bộ là nòng cốt. Phát
huy mạnh mẽ vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội cà cơ quan truyền thông, báo chí trong công tác cán bộ và xây dựng đội
ngũ cán bộ. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó máu thịt với nhân dân; phải
thực sự dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ.
3.1.1.2. Quan điểm của BHXH Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực
ngành BHXH
Thực hiện quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/07/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011
- 2020, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đã ký quyết định phê duyệt quy
hoạch phát triển nhân lực ngành BHXH giai đoạn 2011 - 2020, trong đó nhấn
mạnh: quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế, BHXH Việt Nam coi việc:
- Phát triển nguồn nhân lực ngành BHXH là nội dung trọng tâm trong
chiến lược phát triển ngành BHXH đến năm 2020, phát triển nguồn nhân lực
phải gắn với đào tạo, coi đầu tư cho đào tạo là đầu tư cho phát triển, huy động
toàn xã hội tham gia và tối đa hóa các nguồn lực có thể dành cho phát triển
79
nguồn nhân lực ngành BHXH.
- Phát triển nguồn nhân lực ngành BHXH là nhiệm vụ của các cấp,
ngành và toàn xã hội, có tính chiến lược lâu dài; đồng thời, là nhiệm vụ
thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của ngành BHXH từng thời kỳ, đảm bảo nhu cầu về số lượng,
chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ của từng vùng miền, địa phương trong
toàn quốc.
- Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực ngành BHXH phải đảm bảo gắn liền
với việc bố trí, sử dụng nhằm phát huy đầy đủ năng lực, phẩm chất cán bộ,
công chức, viên chức; là nội dung quan trọng nhất và gắn kết với phát triển
con người, góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển con người, mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam.
Những quan điểm, định hướng quan trọng của Đảng, Nhà nước và của
BHXH Việt Nam trong việc xây dựng và phát triển, nâng cao năng lực thực
hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là những căn cứ, cơ
sở có tính chất định hướng để xây dựng và phát triển, nâng cao năng lực đội
ngũ viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
3.1.1.3. Quan điểm của BHXH tỉnh Quảng Trị về nâng cao năng lực viên
chức của ngành
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ.
Tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công
tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các
tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác
cán bộ. Bổ sung, hoàn thiện các quy định, quy chế về sự lãnh đạo của Đảng
đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức thành viên khác trong hệ thống
chính trị; tiếp tục cải tiến quy trình công tác nhân sự của Đảng, cơ quan và
các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Mở rộng và phát huy dân chủ trong
80
công tác tổ chức cán bộ.
- Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể
đối với từng chức danh, từng đối tượng cán bộ; đảm bảo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan, toàn diện, công tâm; lấy chất
lượng, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chính; coi trọng và phát
huy trách nhiệm của người đứng đầu, trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ, bảo đảm sự chủ động,
có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Xây dựng quy
hoạch đội ngũ cán bộ ở tất cả các cấp, nhất là cấp chiến lược trong tổ chức;
đổi mới quy trình giới thiệu cán bộ vào nguồn quy hoạch các chức danh lãnh
đạo, quản lý, nhất là với cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác
đối với công chức, viên chức, đưa công tác này trở thành nền nếp thường
xuyên trong công tác cán bộ. Tạo ra những công chức, viên chức giỏi nhiều
việc, biết nhiều việc và tăng cường chuyển đổi vị trí việc làm để sắp xếp, bố
trí hợp lý, hạn chế tiêu cực có thể xảy ra.
- Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo
quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng cập nhật
kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, coi đây là giải pháp quan trọng
hàng đầu trong thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới. Huy động
mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức cả trong và ngoài Đảng.
- Cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo yêu cầu tăng cường chất
lượng, tinh giản biên chế, đáp ứng yêu cầu thực hiện chiến lược phát triển của
Ngành đến năm 2020, đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các chức danh lãnh đạo,
quản lý, các ngạch, bậc công chức, viên chức; giữa các độ tuổi, địa bàn, lĩnh
vực công tác; tăng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ xuất
thân từ công nhân, con gia đình có công cách mạng; khắc phục tình trạng vừa
81
thừa, vừa thiếu cán bộ.
- Cải cách hệ thống chính sách, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, công
bằng trong thực hiện chính sách cán bộ giữa các cấp, các đối tượng cán bộ; gắn
chính sách cán bộ trong từng khâu của công tác cán bộ, gắn trách nhiệm, nghĩa
vụ với quyền lợi; khuyến khích cán bộ công tác ở địa bàn khó khăn, ở cơ sở;
cải cách công tác thi đua, khen thưởng để tạo động lực thúc đẩy với phong trào
thi đua yêu nước một cách thực chất, khắc phục “bệnh thành tích”, hình thức,
lãng phí. Tổ chức xây dựng phong trào thi đua, xây dựng môi trường làm việc
tốt để phát huy tốt nhất khả năng cống hiến và phát triển của cán bộ.
- Đổi mới công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ. Cải tiến cách thức
tuyển chọn, lấy phiếu tín nhiệm, bổ nhiệm cán bộ để chọn đúng người, bố trí
đúng việc. Mở rộng quyền đề cử, tự ứng cử và giới thiệu nhiều phương án
nhân sự để lựa chọn. Xây dựng và thực hiện tốt chế độ miễn nhiệm, từ chức,
cho thôi việc, thay thế cán bộ kém phẩm chất và năng lực, không hoàn thành
nhiệm vụ để có phương châm “có lên, có xuống, có vào, có ra” được thực
hiện bình thường trong bố trí và sử dụng cán bộ.
- Tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ gắn việc xây dựng đội ngũ
cán bộ, đổi mới công tác cán bộ với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, với phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực
3.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu đặt ra cho ngành BHXH theo tinh thần Nghị quyết số 21/NQ-
TW ngày 22/11/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020 là “xây dựng hệ thống BHXH, BHYT
hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”, nhiệm vụ trọng tâm đặt ra cho ngành BHXH là kiện toàn tổ
chức bộ máy các cấp để thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
82
nâng cao chất lượng phục vụ, giảm phiền hà cho người tham gia BHXH,
BHYT. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong lĩnh vực
BHXH, BHYT; mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, từng bước hiện đại hóa hệ thống quản lý BHXH, BHYT. Để hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, ngành BHXH cần phải xây dựng đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Theo
đó, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, đội ngũ công chức, viên chức của
BHXH tỉnh Quảng Trị phải đạt được những mục tiêu cơ bản sau:
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; chấp hành đúng
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; thi hành
nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của nhà nước
- Về trình độ và năng lực: Có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước: có đầy đủ các kiến thức cơ bản trên các lĩnh vực
lý luận chính trị, quản lý nhà nước, pháp luật, ngoại ngữ, tin học…, kiến thức
chuyên môn và kiến thức cần thiết để xử lý tình huống xảy ra. Có đủ năng
lực: là các kỹ năng thực hiện công việc, tinh thần, thái độ, động cơ làm việc
đúng đắn, có quy trình làm việc hiệu quả và có sức khỏe tốt.
- Có tinh thần đoàn kết hợp tác, có ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong
cách làm việc khoa học, chuyên nghiệp cao, tôn trọng tập thể, gắn bó, tận tụy
phục vụ nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Về cơ cấu đội ngũ cán bộ: Phải có số lượng thích hợp, cơ cấu về ngạch
bậc, trình độ, tuổi tác, giới tính và dân tộc đồng bộ và hợp lý. Phải đảm bảo sự
chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu,
83
nhiệm vụ thời kỳ mới.
- Chất lượng đội ngũ công chức viên chức: Đến năm 2020, ít nhất 10%
viên chức có trình độ sau đại học; 80% có trình độ Đại học; 10% có trình độ
cao cấp lý luận chính trị; 30% có trình độ trung cấp lý luận chính trị, 100%
công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo quản lý nhà nước
theo tiêu chuẩn ngạch.
3.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của
viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, định hướng nói trên, BHXH tỉnh
Quảng Trị cần nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy, trong đó, trọng tâm là
xây dựng đội ngũ viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới;
nhiệm vụ nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực đội ngũ viên chức phải đặt
lên hàng đầu.
Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị là một quá trình lâu dài, với những nỗ lực tổng thể,
liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều khâu, từ công tác tuyển dụng, sắp xếp, bố
trí, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đến chế độ, chính sách, công tác quản lý,
đánh giá, thi đua, khen thưởng…
3.2.1. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, thu hút nhân tài
Tuyển dụng có thể coi là khâu đầu tiên của quá trình quản lý nhân sự
trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước và có thể được coi là khâu quan
trọng quyết định đến năng lực thực hiện nhiệm vụ sau này.
Việc tuyển dụng viên chức phải đảm bảo công khai, dân chủ, khách
quan, công bằng để tuyển chọn những người đủ năng lực, phẩm chất đạo đức,
có đủ trình độ lý luận chính trị và chuyên môn theo tiêu chuẩn, chức danh cần
tuyển nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ
84
viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
Đảm bảo thực hiện đúng quy định của BHXH Việt Nam về việc tuyển
dụng viên chức. Thực hiện tuyển dụng đúng số chỉ tiêu cần tuyển theo biên chế
được giao, biên chế do nghỉ hưu, chuyển công tác…Đảm bảo yêu cầu về trình
độ chuyên môn, tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với vị trí
việc làm cần tuyển. Thực hiện thông báo tuyển dụng trên các phương tiện
thông tin đại chúng về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng , thời gian,
địa điểm tiếp nhận hồ sơ nhằm tạo điều kiện cho người dân biết và tham gia
giám sát, đảm bảo việc tuyển dụng theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch.
Xác định yêu cầu đối với vị trí cần tuyển. Muốn tuyển dụng hiệu quả,
cần phải làm tốt công tác phân tích, mô tả, cụ thể hóa công việc đối với từng
vị trí công việc, xác định đúng các vị trí còn trống để thực hiện tuyển dụng.
Vì vậy, xây dựng và hoàn thiện bản mô tả công việc, bản mô tả chức danh
nghề nghiệp và khung năng lực theo từng vị trí việc làm là một trong những
căn sứ quan trọng cần có để hoạt động tuyển dụng diễn ra có chất lượng.
Đồng thời, gắn với bản bản mô tả chức danh nghề nghiệp và khung năng lực
theo từng vị trí việc làm là những căn cứ xem xét trong tuyển dụng sát thực
nhất với vị trí công việc cần tuyển dụng, các tiêu chí tuyển dụng phải căn cứ
vào yêu cầu tiêu chuẩn của từng vị trí cần tuyển.
Cần quan tâm đánh giá động cơ, thái độ và kỹ năng của người dự tuyển.
Hiện nay với cách thức tuyển dụng thông qua hình thức thi viết của BHXH
Việt Nam, mặc dù đã có nhiều ưu điểm như thu hút được nhiều đối tượng dự
tuyển, tạo sự công bằng cho các ứng viên, lựa chọn được những ứng viên có
trình độ chuyên môn tốt nhất đáp ứng nhu cầu tuyển dụng. Tuy nhiên, việc
tuyển dụng bằng hình thức thi viết có nhiều hạn chế là không đánh giá được
các kỹ năng, động cơ và thái độ của người dự tuyển. Có nhiều ứng viên có
kiến thức tốt nhưng nếu thiếu động cơ làm việc, có thái độ không tốt sẽ khó
85
có thể gắn bó lâu dài với công việc và không đảm bảo hiệu quả làm việc,
thiếu kỹ năng cần thiết cũng không thể đáp ứng tiêu chuẩn của vị trí cần
tuyển. Việc tuyển dụng thông qua hình thức thi viết cũng gây tốn kém và mất
nhiều thời gian, không đáp ứng kịp thời nhu cầu tuyển dụng hàng năm của các
đơn vị. Vì vậy cần xem xét đổi mới các hình thức tổ chức thi tuyển như: ứng
dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, kết hợp phỏng vấn, hoặc phân cấp
cho BHXH các tỉnh thực hiện xét tuyển để đáp ứng kịp thời nhu cầu tuyển
dụng và lựa chọn được những ứng viên đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về
phẩm chất, năng lực, kỹ năng công tác.
Thực hiện chính sách ưu tiên trong tuyển dụng viên chức là người có
năng lực, kinh nghiệm công tác, người có trình độ đào tạo cao, đặc biệt là đội
ngũ tri thức trẻ có năng lực, nhiệt huyết và ham học hỏi. Cần có chính sách ưu
tiên trong công tác thu hút, tuyển dụng nhân tài để viên chức yên tâm làm
việc, ổn định về tâm lý, có động lực gắn bó lâu dài với công việc.
Quan tâm đến việc thực hiện chế độ tập sự đối với viên chức, cử người có
đủ trình độ, năng lực để hướng dẫn cho viên chức mới tuyển dụng nắm bắt được
công việc. Trong quá trình hướng dẫn phải chú ý đánh giá đến kỹ năng, phẩm
chất chính trị của người mới được tuyển dụng. Kiên quyết hủy kết quả tuyển
dụng nếu sau thời gian tập sự không đạt yêu cầu nhằm đảm bảo viên chức có đầy
đủ năng lực khi vào làm việc chính thức tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
3.2.2 Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và động viên viên chức tự
đào tạo, bồi dưỡng.
Với tốc độ phát triển của ngành BHXH như hiện nay và những yêu cầu
đòi hỏi để đạt mục tiêu chiến lược của ngành đến năm 2020, trong tình hình
biên chế không tăng thì việc nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức là một nhu cầu tất yếu. Trong đó, đào tạo bồi dưỡng nhằm bổ sung kiến
thức, kỹ năng làm tăng năng suất lao động, nâng cao tính chuyên nghiệp, bổ
86
sung các kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng đòi hỏi của các công nghệ mới để
nâng cao chất lượng phục vụ của ngành BHXH trong thời gian tới. Để thực
hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ
của viên chức cần xác định mục tiêu đúng đắn và đề ra các giải pháp để đạt
hiệu quả cao, tránh lãng phí và đạt tiêu chuẩn cao hơn.
Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Xác định mục tiêu của quy trình đào tạo phát triển viên chức không chỉ
căn cứ vào những đòi hỏi thực tế hiện nay của BHXH tỉnh mà phải tính đến
những nhu cầu phát triển của sự nghiệp chung trong những năm tới. Những
căn cứ xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đó là:
- Chương trình xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức Nhà nước nằm trong chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020.
- Đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025 của Chính phủ.
- Nhiệm vụ kiện toàn tổ chức bộ máy ngành BHXH Việt Nam, nâng cao
năng lực quản lý và thực thi công vụ của đội ngũ công chức, viên chức trong
Chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020.
- Những yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên
chức làm việc trong ngành BHXH Việt Nam
- Nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng được xác định thông qua kết quả điều
tra, khảo sát thực tế
Giải pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự đào tạo, bồi
dưỡng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của viên chức ngành BHXH đáp ứng
khung năng lực từng vị trí việc làm
Trước tiên, cần xác định rõ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của từng vị trí
việc làm, từng chức danh công việc. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng viên chức
87
theo yêu cầu của từng vị trí việc làm, từng chức danh công việc là cách thức
để gắn kết nội dung của đào tạo, bồi dưỡng với chất lượng, hiệu quả của việc
thực hiện nhiệm vụ. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải sát với nhu cầu của
người học, sát với thực tiễn hoạt động của từng vị trí làm việc, chức danh
công tác, đáp ứng, giải quyết được những vấn đề mà người học mong muốn
khi kết thúc khóa học. Muốn thực hiện được điều này, cần phải khảo sát thực
tế mức độ hiện tại của kiến thức kiến thức, kỹ năng và yêu cầu đặt ra cho
những kiến thức, kỹ năng đó trong tương lai nhằm đáp ứng theo từng vị trí
việc làm.
Xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cũng là cơ sở để có
chương trình, phương pháp đào tạo bồi dưỡng phù hợp với từng vị trí việc
làm, từng đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng còn phải dự báo nhu cầu tương lai, gắn với kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, kế hoạch phát triển của ngành để từ đó đảm bảo việc
đào tạo bồi dưỡng không bị thiếu hụt, không bị lãng phí, tránh trường hợp vừa
thừa, vừa thiếu trong đào tạo, bồi dưỡng.
Cần phải thường xuyên khảo sát nhu cầu thực tế của viên chức để nắm
bắt được nhu cầu học tập, mong muốn đạt được của viên chức sau quá trình
đào tạo. Tổ chức các buổi trao đổi, làm việc lấy ý kiến khách quan của viên
chức, viên chức quản lý, lãnh đạo đơn vị để nắm bắt chính xác nhất nhu cầu
đào tạo bồi dưỡng của viên chức một cách thực tế nhất, khách quan nhất.
Cần phải tiến hành khảo sát đối tượng, phân loại đối tượng cần đào tạo,
bồi dưỡng theo các tiêu chí: tuổi tác, trình độ, kinh nghiệm, khả năng hoàn
thành công việc hiện tại. Kèm theo đó là những câu hỏi thực tế như: Viên
chức cần những kiến thức gì? Những kỹ năng nào họ còn yếu và thiếu trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ? Họ có thể tự cải thiện những kỹ năng, kiến thức
còn thiếu hay không, hay bắt buộc phải đào tạo, bồi dưỡng? Họ mong muốn
88
đạt được kết quả như thế nào sau khi tham gia các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng? Ý kiến đánh giá của viên chức về nội dung, phương pháp giảng dạy
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng?... và nhiều vấn đề khác có liên quan để
nhằm xác định một cách chính xác nhất nhu cầu của viên chức đối với hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng.
Trên cơ sở xác định được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cần phải hoàn
thiện nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu của
người, đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác, phù hợp với mục tiêu của ngành,
của địa phương.
Cần đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng, khắc phục tình trạng đào
tạo, bồi dưỡng quá chú trọng vào việc tiêu chuẩn hóa chức danh mà chưa chú
trọng đầy đủ tới những kiến thức và kỹ năng để xây dựng năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức được tốt hơn.
Về kiến thức chuyên môn, trước hết cần xác định đối với ngành BHXH
thì những chuyên ngành đào tạo nào được coi là chuyên ngành, đào tạo trình
độ sau đại học cũng phải phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo theo quy hoạch
và tiêu chuẩn các chức danh cán bộ quản lý. Khuyến khích tự học sau đại học
cho viên chức phù hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài
đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành.
Bên cạnh đó, cần tăng cường bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học
theo tiêu chuẩn mới. Đặc biệt là bồi dưỡng kiến thức tin học nhằm đáp ứng
yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin của ngành BHXH.
Cần quan tâm, chú ý đến việc đào tạo, rèn luyện các kỹ năng cần thiết
cho viên chức ngành bảo hiểm xã hội như: kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng lập kế hoạch kỹ năng tham mưu, đề xuất, kỹ năng soạn thảo văn bản,
kỹ năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ, kỹ năng truyền thông.
89
Cần tăng cường đầu tư hợp lý ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Phát động phong trào tự đào tạo, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ của viên
chức nhằm phát huy tinh thần tự giác học tập, tự lực sáng tạo, vượt qua những
khó khăn về điều kiện thời gian, điều kiện công tác và hoàn cảnh bản thân,
hoàn cảnh gia đình. Tự nghiên cứu giáo trình, sách, tài liệu, tạp chí, tự tìm tòi
trong thực tế hoạt động để rút ra những kinh nghiệm bổ ích cho bản thân, giúp
nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ.
Triển khai đồng bộ công tác tự đào tạo, bồi dưỡng thông qua nhiều hình
thức khác nhau như: mở các lớp tập huấn hoặc các buổi hội thảo theo chuyên
đề để triển khai các chuyên đề để giúp viên chức trao đổi những vấn đề về lý
thuyết, kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng nghiệp vụ, biên soạn và phát tài liệu,
giáo trình để viên chức chủ động tự nghiên cứu, học tập trau dồi, cập nhật
kiến thức, nâng cao trình độ.
Đây chính là cơ sở để viên chức có thêm nhiều bài học kinh nghiệm,
giúp hình thành những năng lực cần thiết cho viên chức, giúp họ có được khả
năng hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần vào việc đạt
được các mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà nước và của ngành đặt ra.
3.2.3. Xác định vị trí việc làm, thực hiện tốt việc phân công, sắp xếp, bố trí,
sử dụng đội ngũ viên chức
Để có thể áp dụng có hiệu quả hệ thống danh mục vị trí việc làm tại đơn
vị, BHXH tỉnh cần xác định rõ danh mục công việc cụ thể của từng vị trí việc
làm, tiêu chuẩn công việc, khối lượng công việc, cơ cấu công chức, viên chức
theo vị trí việc làm bằng các phương pháp khoa học nhằm phục vụ tốt hơn
công tác xây dựng định mức biên chế, làm căn cứ để tuyển dụng, sắp xếp bố
trí cán bộ và đánh giá cán bộ một cách khoa học, hợp lý, thực hiện tốt các
khâu trong công tác cán bộ để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực BHXH
90
tỉnh trong thời gian tới.
Sắp xếp, bố trí đội ngũ công chức, viên chức một cách khoa học, hợp lý
giúp BHXH tỉnh xác định được số biên chế cần phải có ở mỗi đơn vị để có sự
phân bổ biên chế phù hợp, bố trí công việc đúng năng lực, sở trường để tăng
năng suất lao động, đối phó với tình trạng vừa thừa, vừa thiếu biên chế như
hiện nay, đồng thời đạt mục tiêu tinh giản biên chế của BHXH tỉnh đến năm
2022 và nâng cao chất lượng đội ngũ, phát huy tối đa nguồn lực hiện có. Để
sắp xếp, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức, BHXH tỉnh cần phải phân tích
công việc, đo lường khối lượng công việc, xây dựng tiêu chuẩn thực hiện
công việc của từng vị trí từ đó xác định cơ cấu công chức, viên chức tại
BHXH tỉnh.
Triển khai thực hiện phân tích công việc, xác định cơ cấu viên chức đối
với tất cả các Phòng nghiệp vụ và BHXH các huyện, thị xã, thành phố để làm
căn cứ xác định nhu cầu biên chế, phân công công việc, sắp xếp, bố trí, sử
dụng đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo khoa học, phát huy hiệu quả
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ và công tác cán
bộ, đặc biệt là công tác đánh giá cán bộ.
Bố trí, sử dụng viên chức đúng chổ, đúng sở trường mới phát huy tốt
năng lực của viên chức. Sắp xếp, bố trí viên chức vào các vị trí công việc phải
đảm bảo nguyên tắc “Đúng người, đúng việc, đúng lúc, đúng nơi”. Sắp xếp,
bố trí viên chức phải vừa tầm, không quá cao hoặc quá thấp so với khả năng
của bản thân họ. Tuy nhiên, đối với những viên chức trẻ, có triển vọng thì có
thể bố trí giữ trọng trách cao hơn so với khả năng để tạo động lực phấn đấu,
giúp viên chức phát triển nhanh hơn, trưởng thành sớm hơn. Chính vì vậy,
việc bố trí sử dụng đúng người, có đủ tiêu chuẩn chính trị và bố trí giữ trọng
91
trách tương xứng sẽ phát huy được năng lực của viên chức.
Chính sách bố trí, sử dụng viên chức phải tạo sự ổn định theo hướng
chuyên môn hóa nhằm phát huy năng lực, sở trường của từng người. Đồng
thời, lãnh đạo đơn vị phải thường xuyên quan tâm xem xét bổ sung, điều
chỉnh công việc một cách hợp lý hoặc phân công, bố trí lại, luân chuyển giữa
các bộ phận, đơn vị để phát huy hết khả năng, tạo động lực làm việc cao nhất
cho từng viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, trong bố trí, sử dụng viên chức cần tạo điều kiện và cơ hội phát
triển bình đẳng cho mọi người. Cơ hội phát triển là những khả năng thăng tiến
có thể nắm giữ những vị trí nhất định trong hệ thống chính trị của đơn vị. Khi
người viên chức nhìn nhận được những cơ hội thăng tiến trong công việc, thì
có động lực làm việc mạnh mẽ để đạt được những mục đích của mình.
Cần xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ về công chức, viên chức để tổng hợp,
phân tích, đánh giá chất lượng cán bộ từ đó có cơ sở cho việc phân công, bố trí,
sắp xếp, sử dụng viên chức một cách có khoa học, phù hợp với thực tiễn.
3.2.4. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc của viên chức
Tinh thần trách nhiệm luôn là yếu tố quan trọng, chi phối động cơ, mục đích,
hành vi. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu viên chức ý thức rõ vai trò, vị trí
của mình thì mới có tinh thần, thái độ giải quyết công việc một cách đúng mực.
Để nâng cao ý thức trách nhiệm của mình trước hết mỗi viên chức cần
phải tự giác học tập và tu dưỡng, rèn luyện đạo đức theo tư tưởng, tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh. Tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện trong thực tiễn là
phương thức chủ yếu và trực tiếp để mỗi viên chức bổ sung, bù đắp thêm
những thiếu hụt về phẩm chất chính trị, đạo đức, kiến thức, kinh nghiệm công
tác đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc. Đây phải được xác định là
biên pháp quan trọng hàng đầu, là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài trong sự
nghiệp cách mạng ở nước ta hiện nay. Việc học tập, tự học tập để nâng cao
92
nhận thức phải được thực hiện thường xuyên, lâu dài.
Mỗi viên chức phải tự nhận thức đúng và đầy đủ những ưu điểm, khuyết
điểm của mình để xây dựng kế hoạch, đề ra mục tiêu, thời gian học tập, rèn
luyện, tu dưỡng nhằm bồi dưỡng năng lực của bản thân ngày càng được nâng
cao. Trên tinh thần tự đánh giá đúng bản thân, biết rõ ưu, khuyết điểm, mỗi
viên chức phải tự xác định nội dung, biện pháp và ý chí quyết tâm tự học tập,
tự tu dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình
độ, năng lực cần thiết. Quá trình tự hoàn thiện, tự giáo dục, tự rèn luyện nhân
cách phải là quá trình phấn đấu thường xuyên, liên tục, có chủ định, có ý chí
quyết tâm cao, biết khắc phục mọi khó khăn, gian khổ để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao; tự tu dưỡng, loại bỏ những hành vi, thói quen xấu,
không phù hợp với nhân cách của người viên chức.
Việc tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện của mỗi người phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi. Mỗi người đều phải tự rèn luyện, học tập
trong từng việc làm, từng hành động cụ thể hàng ngày, trong giao tiếp ứng xử,
từng lời nói, tác phong, xử lý các mối quan hệ trong công việc và trong cuộc sống.
Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, tư
tưởng và đạo đức lối sống cho viên chức gắn với đẩy mạnh việc thực hiện
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và việc
thực hiện Nghị quyết hội nghị Trung ương 4 khóa XI và Nghị quyết hội nghị
trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; quy định số
47-QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về những điều đảng viên
không được làm; quy định số 101-QĐ/TW của Ban bí thư khóa XI về trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; quy định số 55-QĐ/TW của Bộ
chính trị khóa XII về một số việc cần làm ngay. Kịp thời chỉnh đốn, uốn nắn
những biểu hiện lệch lạc trong tư tưởng, đạo đức và hành vi của viên chức.
Việc nâng cao nhận thức tư tưởng và tăng cường công tác giáo dục đạo đức
nghề nghiệp, nâng cao vai trò trách nhiệm cho viên chức sẽ dần dần hình
93
thành được các chuẩn mực đạo đức trong quá trình làm việc của từng người.
Để nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức làm việc của viên chức cần
xây dựng những quy định cụ thể trong đơn vị về trách nhiệm của đội ngũ viên
chức, tiếp tục hoàn thiện việc quản lý viên chức theo hướng quy định rõ
nhiệm vụ, chức năng của từng vị trí việc làm và chức danh của viên chức.
Tiếp tục xây dựng cơ chế quản lý, kiểm tra giám sát của viên chức, các
tổ chức đoàn thể và tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát hoạt động
của viên chức.
Các phòng chuyên môn, BHXH các huyện, các tổ chức đoàn thể để viên
chức vi phạm nội quy, quy chế và không nêu cao được vai trò trách nhiệm của
bản thân trong tập thể cần nghiêm khắc xử lý trách nhiệm theo phân cấp quản
lý; mạng dạn xử lý kỷ luật và bố trí công tác khác đối với viên chức vi phạm
và người đứng đầu xảy ra vi phạm nhiều lần, không có biện pháp khắc phục
hoặc khắc phục không hiệu quả.
Mỗi viên chức cần phải có ý thức tự giác, nghiên cứu tìm hiểu và thực
hiện đúng chức trách nhiệm vụ, quyền hạn của mình; chấp hành và tổ chức
thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của cấp trên. Viên chức cần phải nâng cao
lòng tự trọng thì mới nêu cao được vai trò , ý thức trách nhiệm, làm việc với
tinh thần công tâm khách quan, vì uy tín và lợi ích chung của đơn vị bởi có tự
trọng thì mới không lồng động cơ cá nhân hoặc lợi ích nhóm, khi đó làm việc
mới không để người khác đôn đốc nhắc nhở, phê bình và được đồng nghiệp,
cấp trên, nhân dân tôn trọng, tín nhiệm, giúp đỡ để hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Để nâng cao ý thức, trách nhiệm đòi hỏi người viên chức cần có sự tự tin
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, vì khi có đủ tự tin thì mới chủ động, năng
động, sáng tạo thực hiện nhiệm vụ được giao trong mọi hoàn cảnh, kể cả khi
gặp khó khăn, tránh tình trạng khi nhận được nhiệm vụ gì của cấp trên giao là
94
chỉ biết thi hành một cách máy móc không biết tùy hoàn cảnh, tùy tình hình
mà sáng tạo trong quá trình làm việc cho có hiệu quả. Không tự tin thì làm
việc gì cũng sợ mắc sai lầm dẫn đến thiếu sáng tạo, trông chờ vào hướng dẫn
chỉ đạo của cấp trên hoặc có thái độ thoái thác, trốn tránh đùn đẩy công việc,
không biết tự định, tự quyết việc gì cho phù hợp dẫn đến ách tắc trong công
việc chung của đơn vị.
Nêu cao tinh thần cầu thị, hợp tác với đồng nghiêp, thường xuyên chia sẻ ý
kiến, đề nghị của mình đối với đồng nghiệp, tìm cách phối hợp với đồng nghiệp
để chung vai giải quyết nhiệm vụ của cá nhân nói riêng và đơn vị nói chung.
3.2.5. Cải thiện môi trường làm việc, tạo động lực làm việc cho viên chức
Môi trường làm việc có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ và trực
tiếp đến tư tưởng, tâm lý, thái độ của viên chức, ảnh hưởng lớn đến năng suất
và chất lượng làm việc của viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ. Hiện
nay, môi trường làm việc của viên chức ngành BHXH tương đối được đảm
bảo, tuy nhiên cần tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện môi trường
làm việc nhằm tạo động lực cho viên chức theo hướng sau:
Đảm bảo hệ thống tiền lương, tiền thưởng khoa học, hợp lý: Hệ thống
tiền lương cần có sự đổi mới, phù hợp, công bằng. Nghiên cứu, áp dụng
nguyên tắc trả lương theo vị trí công việc, theo kết quả công việc để khắc
phục những hạn chế của việc trả lương theo ngạch bậc.
Chú trọng và đổi mới công tác thi đua, khen thưởng: Công tác thi đua, khen
thưởng phải được sự quan tâm, lãnh đạo cụ thể, sâu sát, kịp thời thường xuyên của
Đảng ủy và lãnh đạo đơn vị. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo phong trào thi đua yêu
nước “phải cụ thể, kịp thời, thiết thực, có trọng điểm và nắm điển hình”. Chống
bệnh quan liêu, hình thức, ngại khó khăn trong tổ chức phong trào thi đua.
Cần chú trọng phát hiện điển hình, nêu dương, khen thưởng cá nhân, tập
thể có thành tích, phổ biến những kinh nghiệm hay trong phong trào thi đua,
95
trong thực hiện công việc và trên mọi mặt đời sống.
Phân công công việc cho viên chức phải phù hợp với trình độ, năng lực,
sở trường công tác của viên chức. Mỗi người luôn có sở trường và sở đoản
của mình vì vậy khi phân công công việc cho viên chức nên tạo điều kiện cho
viên chức phát huy sở trường và hạn chế sở đoản, từng bước hoàn thiện mình
trong công việc. Việc phân công công việc phải khách quan, công bằng, tránh
trường hợp người làm không hết việc, người ngồi chơi dẫn đến hiện tượng
cục bộ địa phương, bè phái hay hiện tượng nể nang, dựa dẫm. Việc phân công
công việc phải bảo đảm tính đồng bộ, lâu dài, ổn định của bộ máy hành chính.
Xây dựng quy chế làm việc trong đơn vị cần xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ của từng bộ phận, từng viên chức để tránh hiện tượng chồng chéo
hoặc bỏ sót nhiệm vụ. Xây dựng văn hóa công sở, cải cách thủ tục hành
chính, quy trình làm việc minh bạch, tạo môi trường làm việc hiệu quả. Lãnh
đạo đơn vị cần tạo ra cơ chế tốt để viên chức trong đơn vị có điều kiện phát
triển, tạo môi trường làm việc hòa đồng, thân thiện, có tính đoàn kết cao, mỗi
thành viên đều được đối xử công bằng, không thiên vị bất kỳ ai. Giữa nhân
viên và lãnh đạo phải xây dựng được lòng tin ở nhau, có như vậy mới kích
thích sự sáng tạo, sự phát triển ở mỗi cá nhân, mỗi cá nhân đều cẩm thấy
mình được tôn trọng, được tín nhiệm.
Để xây dựng một môi trường làm việc hiệu quả, tạo động lực làm việc
cho viên chức thì nhất thiết phải xây dựng một tập thể đoàn kết. Muốn như
vậy cần có sự chung sức cố gắng của tất cả mọi thành viên từ lãnh đạo đến
nhân viên. Mọi thành viên đều nỗ lực cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình cũng như nhiệm vụ của đơn vị. Những mâu thuẫn nội bộ cần phải kịp
thời phát hiện và xử lý triệt để, có tình có lý để tiến hành loại bỏ mâu thuẫn ,
96
xây dựng một tập thể đoàn kết, gắn bó, tất cả vì mục tiêu chung của đơn vị.
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thực hiện tốt công
tác đánh giá
Kiểm tra, giám sát hoạt động thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị là một hoạt động cần thiết, nhằm phát hiện nhân tố tích
cực có nhiều thành tích trong công tác để kịp thời khen thưởng, động viên, tạo
động lực cho viên chức tiếp tục thực hiện tốt công việc của mình. Đồng thời,
đây cũng là một biện pháp quan trọng nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý
những hành vi vi phạm trong hoạt động thực hiện nhiệm vụ. Việc kiểm tra,
giám sát cũng có tác dụng răng đe, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật,
đạo đức trong thực hiện nhiệm vụ. Để thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, giám
sát tại BHXH tỉnh Quảng Trị cần có những giải pháp sau:
Trước hết, cần tăng cường công tác thanh tra công vụ. Thanh tra công vụ
là một hoạt động nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện nhiệm
vụ. Để thực hiện tốt hoạt động này, BHXH tỉnh cần chú trọng nâng cao năng
lực của đội ngũ thanh tra. Cần phải thực hiện cả 2 hoạt động thanh tra là thanh
tra thường xuyên và thanh tra đột xuất. Công tác thanh tra phải đảm bảo
khách quan, trung thực, dân chủ, đúng pháp luật.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát cần phải được thực hiện thường
xuyên độc lập, khách quan. Cần xử lý nghiêm và kịp thời các trường hợp vi
phạm để có tính răng đe mạnh mẽ đồng thời tạo hiệu lực, hiệu quả cho việc
chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
Cần tạo điều kiện để các đoàn thể, nhân dân tham gia xây dựng và giám
sát hoạt động của viên chức BHXH nhằm nâng cao chất lượng thực hiện
nhiệm vụ. Tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ
chức, qua đó sẽ giúp BHXH tỉnh xác định vấn đề quan trọng cần quan tâm
đặc biệt để cải cách hoặc cần xây dựng năng lực, từ đó xác định các giải pháp
97
cụ thể nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức.
Nâng cao ý thức phê bình và tự phê bình trong đội ngũ viên chức. Tăng
cường sự giám sát lẫn nhau trong nội bộ cơ quan, tránh sự cả nể thiếu công
bằng trong công tác đánh giá.
Bên cạnh việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, việc thực hiện
tốt công tác đánh giá cũng là một biện pháp nhằm quản lý và xây dựng đội ngũ viên
chức, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công việc. Để thực hiện tốt công tác
đánh giá viên chức tại BHXH tỉnh Quảng Trị cần có những giải pháp sau:
Cần phải có tiêu chí đánh giá rõ ràng, cụ thể và gắn với công việc của
từng người. Cụ thể hóa các tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, tiêu chuẩn đối với
viên chức thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ để làm căn cứ đánh giá hiệu quả
việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức tại đơn vị. Cần xây dựng các chuẩn và
tiêu chí đánh giá theo từng vị trí việc làm.
Đối với tiêu chí đánh giá viên chức phải cụ thể, dựa vào các “tiêu chí
cứng” do BHXH Việt Nam quy định và dựa trên thực tế công việc và điều
kiện làm việc của đơn vị. Các tiêu chí khi xây dựng càng cụ thể càng giúp cho
việc đánh giá hiệu quả. Có thể bao gồm: số lượng công việc mà công chức,
viên chức thực hiện, số lượng công việc hoàn thành có chất lượng, đúng tiến
độ, khả năng nắm vững kiến thức, năng động, sáng tạo, tiết kiệm...Có như
vậy, việc đánh giá công chức viên chức mới thực chất và phù hợp với thực tế
công việc tránh tình trạng đánh giá hình thức, không phản ánh đúng chất
lượng thực thi công vụ của công chức, viên chức. Các “tiêu chí mềm” có thể
thay đổi linh hoạt, thậm chí theo hàng năm, phụ thuộc vào các chỉ tiêu nhiệm
vụ được giao hàng năm. Chú trọng tiêu chí về kết quả hoàn thành công việc,
về khối lượng và chất lượng công việc, tránh tình trạng đặt ngang bằng với
các tiêu chí khác làm nhạt nhòa ranh giới giữa viên chức làm việc tích cực với
người làm việc cầm chừng, song cố gắng chấp hành đúng quy chế làm việc
của cơ quan và quan hệ tốt với đồng nghiệp. Xác định tỷ trọng hợp lý giữa
98
tiêu chí hoàn thành công việc với các tiêu chí khác.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mà phân tích, mô tả chi tiết
công việc của từng vị trí việc làm, xác định các tiêu chuẩn thực hiện công
việc: nhiệm vụ cụ thể, khối lượng, chất lượng, thời gian cần hoàn thành công
việc và yêu cầu đối với người đảm nhiệm công việc để từ đó làm cơ sở cho
việc đánh giá và làm nền móng cho công tác quản lý viên chức.
Phải kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau để phân tích, chọn lọc
một cách khách quan, lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế làm
thước đo phẩm chất, năng lực công chức viên chức; phải đặt viên chức vào
điều kiện môi trường cụ thể để xem xét cả quá trình và triển vọng phát triển
của họ. Tránh tình trạng đánh giá một cách phiến diện như dựa theo cảm
nhận ban đầu, đánh giá chỉ từ một điểm sở trường/sở đoản, đánh giá do định
kiến…Trước khi đưa ra kết quả đánh giá và phân loại viên chức, người đứng
đầu cần phải lắng nghe và tham khảo ý kiến tự kiểm điểm của viên chức, ý
kiến đánh giá của tập thể đồng nghiệp, của bộ phận quản lý, của người dân
và xã hội.
Hiện nay, tại BHXH tỉnh Quảng Trị, việc đánh giá chủ yếu là lấy ý kiến
của tập thể đơn vị, nên có phần hạn chế, chưa đảm bảo tính khách quan, vì
viên chức trong đơn vị chỉ đánh giá được về bản thân con người của người
được đánh (về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, quan hệ phối hợp…) mà
không thể đánh giá được kết quả công việc của người đó. Việc đánh giá kết
quả công việc phụ thuộc vào thủ trưởng đơn vị, vì thủ trưởng đơn vị là người
trực tiếp phân công, bố trí, giao nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ, nên dễ sinh tiêu cực, đánh giá theo tình cảm, phiến diện, nếu thủ trưởng
đó thiếu công bằng, khách quan hoặc không sâu sát cán bộ… vì vậy khi đánh
giá với viên chức chuyên môn nghiệp vụ cần phân loại chi tiết từng bộ phận
chuyên môn nghiệp vụ để có sự so sánh trong toàn BHXH tỉnh và có sự đánh
99
giá nhận xét của bộ phận quản lý cấp trên.
Xây dựng phương pháp đánh giá phù hợp với tính chất công việc của
từng viên chức. Kết quả đánh giá phụ thuộc vào phương pháp đánh giá. Hiện
nay BHXH tỉnh đang sử dụng phương pháp đánh giá chấm điểm theo các tiêu
chí đánh giá chung và lấy ý kiến của công chức, viên chức trong từng đơn vị
qua bình bầu luôn bị ảnh hưởng bởi ý kiến chủ quan và tình trạng các mối
quan hệ cá nhân, do đó chưa thể hiện được chính xác và khách quan đối với
việc thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy cần phải xây dựng các phương pháp đánh giá
hiệu quả hơn như yêu cầu viên chức xử lý tình huống, đánh giá thông qua
phiếu ghi ý kiến của đối tượng đến giải quyết chế độ, chính sách BHXH,
BHYT, đánh giá thông qua tổ chức thi sát hạch, thiết lập bộ phận chuyên
trách đánh giá viên chức…
Cần xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thừa hành nhiệm vụ của
BHXH tỉnh, làm căn cứ để xếp loại thi đua hàng quý, năm với các tiêu chí cụ
thể trên cơ sở các tiêu chí chung theo quy định của BHXH Việt Nam bằng các
phương pháp đánh giá chủ yếu kết hợp giữa phương pháp so sánh với mục
tiêu đã xác định, phương pháp điểm xếp hạng, phương pháp đánh giá thông
qua báo cáo, bình bầu. So sánh với tiêu chuẩn công việc, mục tiêu đã xác định
là so sánh mức độ hoàn thành công việc với số lượng, chất lượng, đòi hỏi về
thời gian hoàn thành công việc đã định trước, so sánh với tiêu chuẩn về người
thực thi công việc theo từng vị trí việc làm.
Trong quá trình đánh giá viên chức phải đảm bảo tính khách quan, công
khai, trung thực và trách nhiệm của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Đồng
thời đề cao tính trung thực của viên chức khi tự đánh giá về mình và phát huy
vai trò trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị, kịp
thời phát hiện nhân tài để bồi dưỡng, sử dụng và phát huy hết khả năng của
100
viên chức.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị; quan điểm của Đảng, của ngành về năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH và thực tiễn xây dựng bản mô tả công
việc cùng với khung năng lực của mỗi vị trí việc làm; trong chương này tác
giả đã đưa ra quan điểm và mục tiêu nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm
vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị. Đưa ra các quan điểm của
Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ, quan điểm của BHXH Việt Nam về
phát triển nguồn nhân lực ngành BHXH và quan điểm của BHXH tỉnh Quảng
Trị về nâng cao năng lực cán bộ, viên chức. Đồng thời, luận văn cũng nêu lên
những mục tiêu cơ bản của BHXH tỉnh Quảng Trị từ nay đến năm 2020 nhằm
nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức.
Để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công việc để đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ đặt ra thì trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của việc nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức. Từ
đó, tác giả đưa ra 6 giải pháp đúng đắn để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm
vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị; đó là: nâng cao chất lượng
tuyển dụng, thu hút nhân tài; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng viên
chức; thực hiện tốt việc phân công, sắp xếp, bố trí, sử dụng đội ngũ viên chức;
nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc của viên chức; cải thiện môi
trường làm việc, tạo động lực làm việc cho viên chức, tăng cường công tác
101
thanh tra, kiểm tra, giám sát, thực hiện tốt công tác đánh giá.
KẾT LUẬN
Để đáp ứng được chiến lược phát triển ngành BHXH đến năm 2020 là
BHXH và BHYT phải được từng bước mở rộng, tăng nhanh đối tượng tham
gia, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo ổn định chính
trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Những nhiệm vụ này đang đặt ra yêu
cầu cần phải xây dựng đội ngũ viên chức ngành BHXH có chất lượng cao, đủ
năng lực, trình độ, kỹ năng, phẩm chất để có thể tổ chức, triển khai thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật một cách đồng bộ, nhất quán, có hiệu
quả nhất, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành. Vì vậy, nâng cao năng
lực, trình độ cho đội ngũ viên chức ngành BHXH là một yêu cầu cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Để cùng với toàn ngành BHXH đạt được mục tiêu nói trên, BHXH tỉnh
Quảng Trị cần phải xây dựng một đội ngũ viên chức có phẩm chất đạo đức
tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong giai đoạn tới.
Đề tài đã đạt được các kết quả sau đây:
Luận văn đã đưa ra các khái niệm có liên quan đến mục đích nghiên cứu
của đề tài; đó là: khái niệm năng lực, năng lực thực hiện nhiệm vụ, năng lực
thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH, các thành tố cấu thành năng
lực, các tiêu chí đánh giá năng lực cũng như các yếu tố khách quan và chủ
quan tác động đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức.Đồng thời, luận
văn cũng nêu ra những kinh nghiệm hay về nâng cao năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH ở 2 tỉnh Quảng Ninh và Đăklăk, qua đó
rút ra được những bài học cho ngành BHXH tỉnh Quảng Trị
Trên cơ sở lý luận của chương 1, luận văn đã đánh giá thực trạng năng
102
lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị, chỉ ra
những thành tựu đạt được và hạn chế: số lượng biên chế được giao vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu, công tác tuyển dụng vẫn còn nhiều hạn chế, công tác
đào tạo, bồi dưỡng tuy đã có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung chưa đáp ứng
được yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới, việc phân công, bố trí viên chức
theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức chưa hiệu quả, đội
ngũ viên chức có chuyên môn cao nhưng nhiều kỹ năng vẫn còn yếu và thực
hiện chưa thành thạo, tinh thần, thái độ phục vụ của một bộ phận viên chức có
lúc thiếu tận tụy, chu đáo, chưa làm hài lòng người dân, tổ chức tới liên hệ
công tác, cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với viên chức còn
nhiều bất hợp lý và thiếu công bằng...
Trên cơ sở vận dụng khung lý thuyết đã xây dựng và kết quả đánh giá
thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị, kết hợp quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước và của
BHXH Việt Nam về nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, luận văn đã đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới như: nâng cao chất
lượng tuyển dụng, thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và
động viên viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng, xác định vị trí việc làm, thực hiện
tốt việc phân công, sắp xếp, bố trí, sử dụng đội ngũ viên chức, nâng cao tinh
thần trách nhiệm, thái độ làm việc của viên chức, cải thiện môi trường làm
việc, tạo động lực làm việc cho viên chức, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, thực hiện tốt công tác đánh giá.
Với những giải pháp cụ thể được đề xuất trong luận văn, tác giả hy vọng
sẽ góp phần nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị, khắc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành BHXH tỉnh
103
Quảng Trị nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Đoàn Thúy Anh (2017), Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, Luận văn thạc sĩ quản lý
công.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012), Quyết định số 445/QĐ-BHXH ngày
11/05/2012 phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành Bảo hiểm xã
hội giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày
04/10/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bảo hiểm xã hội địa phương, Hà Nội.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định số 1808/QĐ-BHXH ngày
11/10/2017 ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh
đạo, viên chức quản lý thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2018), Quyết định số 889/QĐ-BHXH ngày
16/07/2018 về việc ban hành quy tắc ứng xử của công chức, viên chức,
người lao động làm việc trong hệ thống của Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Hà Nội.
6. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết số 21 ngày 22/11/2012 về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với Công tác BHYT, BHXH giai đoạn 2012-2020,
Hà Nội.
7. Ngô Thành Can (2010), “Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức”, Quản lý nhà nước, số 175.
8. Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công vụ trong
cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí tổ chức nhà nước, số 11/2012.
9. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-
104
2020, Hà Nội.
10. Chính phủ (2016), Nghị định số 01/2016/NĐ-CP quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà
Nội.
11. Phan Trung Dũng (2017), Năng lực thực thi công vụ của công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên,Luận văn thạc
sĩ quản lý công.
12. Đinh Thị Hà (2016), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bối
dưỡng cán bộ”, Tạp chí cộng sản điện tử, (số ngày 7/6/2016).
13. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Một số vấn đề phát triển năng lực của cán
bộ, công chức”, Tổ chức nhà nước, số1.
14. Phạm Thị Quỳnh Hoa (2018), “Các yếu tố tác động tới phát triển năng lực
thực thi công vụ của cán bộ, công chức”, Tạp chí điện tử tổ chức nhà
nước, ngày 26/10/2018
15. Học viện hành chính quốc gia (2009), Giáo trình quản lý nguồn nhân lực
khu vực công, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Học viện hành chính – Viện nghiên cứu khoa học hành chính (2002),
Thuật ngữ hành chính, Hà Nội.
17. Trần Thị Liên Hương (2012), Biện pháp quản lý nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ viên chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Luận
văn thạc sĩ quản lý công.
18. Bùi Huy Khiên, Nguyễn Thị Vân Hương (2013), Quản lý công, Nxb.
Chính trị, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị La (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá
trình cải cách hành chính”, Tạp chí cộng sản điện tử, (số ngày 4/9/2015).
20. Lê Thị Ngọc Loan (2017), Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo hiểm
105
xã hội trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ quản lý công.
21. Thanh Loan (2017), “Về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức
hành chính”,Tạp chí cộng sản điện tử, (số ngày 24/1/2017).
22. Lê Chi Mai (2014),Lý thuyết về khung năng lực và vận dụng vào xây dựng
năng lực thực thi công vụ ở Việt Nam, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Thu Mai (2013), Chính sách tạo động lực cho nguồn nhân
lực Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sĩ.
24. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Lê Như Minh Nam (2017), Năng lực viên chức viện khoa học tổ chức nhà
nước, Bộ Nội vụ, Luận văn thạc sĩ quản lý công.
26. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa XII ngày
19/05/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
27. Nguyễn Hoàng Oanh (2006), “Phân cấp quản lý nguồn nhân lực và tuyển
dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước”, Tổ chức nhà
nước, số 3.
28. Quốc hội (2010), Luật viên chức số 58/2010/QH12.
29. Trương Đỗ Quyên (2017), “Một số yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng
đội ngũ công chức chuyên nghiệp trong thực thi công vụ”, Tạp chí quản lý
nhà nước, số 2/2017.
30. Võ Kim Sơn (2007), “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước của các cơ quan hành chính”, Quản lý nhà nước, số 10.
31. Nguyễn Ngọc Thanh (2012), “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”, Tạp chí tổ chức nhà nước, số tháng 3.
32. Vũ Thị Hương Thảo (2018), “Những yếu tố ảnh hưởng đến ý thức trách
nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức”, Tạp chí điện tử tổ chức
106
nhà nước, (số ngày 22/4/2018).
33. Trần Thị Thu – Vũ Hoàng Ngân (2011), Quản lý nguồn nhân lực trong tổ
chức công, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
34. Ngô Thị Bích Thủy (2017), Năng lực thực thi công vụ của công chức văn
hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang, Luận
văn thạc sĩ quản lý công.
35. Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sầm (2001). Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
36. Trần Anh Tuấn – Nguyễn Hữu Hải (2015), Quản lý công, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
37. Nguyễn Xuân Tuấn (2016), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ quản lý công.
38. Viện ngôn ngữ học (2016), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội.
39. Từ điển tiếng Việt (1996), Nxb.Giáo dục, Hà Nội.
40. Trương Quốc Việt (2016), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước”, Tạp chí tổ chức nhà nước, số
tháng 8.
41. Bùi Thế Vĩnh, Đinh Ngọc Hiện (2000), Một số thuật ngữ hành chính,
Nxb. Thế giới
42. Lại Đức Vượng (2007),“Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức - Cơ sở
cho việc phân cấp quản lý”, Tổ chức nhà nước, số 8.
107
43. https://bhxh.quangtri.gov.vn/
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CỦA VIÊN CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Dành cho viên chức ngành BHXH)
Xin chào Ông/Bà!
Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ về “Năng lực thực
hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị”. Để có cơ sở đánh
giá thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH một
cách khách quan; xin Ông/Bà vui lòng dành ít thời gian điền giúp một số
thông tin vào phiếu khảo sát này.
Xin chân thành cám ơn Ông/Bà!
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI ĐƢỢC KHẢO SÁT
Ông/bà xin cho biết một số thông tin cá nhân sau đây:
Câu 1: Tuổi của Ông/Bà:….....tuổi
Câu 2: Giới tính Nam Nữ
Câu 3: Trình độ đào tạo:
Trung cấp. Chuyên ngành đào tạo………………………
Cao đẳng. Chuyên ngành đào tạo………………………
Đại học. Chuyên ngành đào tạo………………………
Sau đại học Chuyên ngành đào tạo………………………
Câu 4: Trình độ lý luận chính trị:
Sơ cấp
Trung cấp
Cao cấp
Câu 5: Trình độ đào tạo quản lý nhà nước:
QLNN ngạch chuyên viên
QLNN ngạch chuyên viên chính
Chưa được đào tạo
PHẦN II: NỘI DUNG
Câu 6: Theo Ông/Bà, mức độ ảnh hưởng của các kiến thức dưới đây
đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị
như thế nào?
Mỗi tiêu chí, đánh dấu (X) ở mức độ ảnh hưởng vào 1 ô tương ứng:
mức độ 1: thấp nhất, mức độ 5: cao nhất.
MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG STT Kiến thức 1 2 3 4 5
Trình độ học vấn (trung cấp, cao đẳng, 1 đại học, sau đại học)
2 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3 Trình độ tin học, ngoại ngữ
4 Trình độ lý luận chính trị
5 Trình độ quản lý nhà nước
Câu 7: Theo Ông/Bà, ngoài những kiến thức đã nêu ở trên, có thêm
loại kiến thức nào cần cho năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị hay không? Nếu có thì ảnh hưởng ở mức độ nào?
MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG STT Kiến thức 1 2 3 4 5
1
2
3
Câu 8: Theo Ông/Bà, mức độ ảnh hưởng của các kỹ năng dưới đây đến
năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị như
thế nào?
Mỗi tiêu chí, đánh dấu (X) ở mức độ ảnh hưởng vào 1 ô tương ứng:
mức độ 1: thấp nhất, mức độ 5: cao nhất.
MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG STT Kỹ năng 1 2 3 4 5
1 Kỹ năng tư duy
2 Kỹ năng giao tiếp
3 Kỹ năng lập kế hoạch
4 Kỹ năng tham mưu, đề xuất
5 Kỹ năng tin học văn phòng
6 Kỹ năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ
7 Kỹ năng truyền thông
Câu 9: Theo Ông/Bà, ngoài những kỹ năng đã nêu ở trên, có thêm loại
kỹ năng nào cần cho năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị hay không? Nếu có thì ảnh hưởng ở mức độ nào?
MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG STT Kỹ năng 1 2 3 4 5
1
2
3
Câu 10: Theo Ông/Bà, mức độ ảnh hưởng của thái độ ứng xử, phẩm
chất đạo đức dưới đây đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị như thế nào?
Mỗi tiêu chí, đánh dấu (X) ở mức độ ảnh hưởng vào 1 ô tương ứng:
mức độ 1: thấp nhất, mức độ 5: cao nhất.
MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG STT Thái độ ứng xử, phẩm chất đạo đức 1 2 3 4 5
1 Thái độ phục vụ nhân dân
2 Thái độ đối với công việc được giao
3 Thái độ đối với đồng nghiệp, cấp trên
4 Phẩm chất đạo đức
Câu 11: Theo Ông/Bà, ngoài những thái độ ứng xử, phẩm chất đạo đức
đã nêu ở trên, có thêm thái độ ứng xử, phẩm chất đạo đức nào cần cho năng
lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị hay
không? Nếu có thì ảnh hưởng ở mức độ nào?
MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG STT Thái độ ứng xử, phẩm chất đạo đức 1 2 3 4 5
1
2
3
Câu 12: Theo Ông/Bà, mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí đánh giá
dưới đây đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị như thế nào?
Mỗi tiêu chí, đánh dấu (X) ở mức độ ảnh hưởng vào 1 ô tương ứng:
mức độ 1: thấp nhất, mức độ 5: cao nhất.
MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG STT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5
Sự tiếp thu kiến thức chuyên môn, 1 nghiệp vụ; hình thành kỹ năng
Khả năng nhìn nhận, phân tích vấn đề, 2 xử lý tình huống
Có tinh thần trách nhiệm trong thực 3 hiện nhiệm vụ
4 Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
5 Khả năng phối hợp trong công việc
Sự tín nhiệm của tập thể và người 6 đứng đầu đơn vị
7 Mức độ hài lòng của người dân
Câu 13: Theo Ông/Bà, ngoài những tiêu chí đánh giá đã nêu ở trên, có
thêm tiêu chí nào cần cho việc đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị hay không? Nếu có thì ảnh hưởng ở mức
độ nào?
MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG STT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5
1
2
3
Câu 14: Theo Ông/Bà, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
dưới đây đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị như thế nào?
Mỗi tiêu chí, đánh dấu (X) ở mức độ ảnh hưởng vào 1 ô tương ứng:
mức độ 1: thấp nhất, mức độ 5: cao nhất.
MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG STT Yếu tố 1 2 3 4 5
1 Công tác tuyển dụng
Bản tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
2 và khung năng lực theo từng vị trí việc
làm
3 Công tác quản lý, sử dụng viên chức
4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực 5 hiện nhiệm vụ
6 Các chế độ, chính sách đối với viên
chức
Sự ủng hộ của người lãnh đạo trực tiếp 7 và đồng nghiệp
8 Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
9 Môi trường làm việc
Câu 15: Theo Ông/Bà, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
dưới đây đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị như thế nào?
Mỗi tiêu chí, đánh dấu mức độ ảnh hưởng vào 1 ô tương ứng: mức độ
1: thấp nhất, mức độ 5: cao nhất.
MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG STT Yếu tố 1 2 3 4 5
1 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
2 Các tố chất, kỹ năng làm việc
3 Động lực làm việc
4 Kinh nghiệm thực tiễn
5 Sức khỏe
6 Đạo đức trong thực hiện nhiệm vụ
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà!
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VIÊN CHỨC BẢO
HIỂM XÃ HỘI (Dành cho viên chức lãnh đạo)
Xin chào Ông/Bà!
Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị”. Để có cơ sở nhận xét
khách quan các nội dung liên quan đến năng lực đội ngũ viên chức ngành
BHXH, xin Ông/Bà vui lòng dành ít thời gian điền giúp một số thông tin vào
phiếu khảo sát này.
Xin chân thành cám ơn Ông/Bà!
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT
Ông/bà xin cho biết một số thông tin cá nhân sau đây:
Câu 1: Tuổi của Ông/Bà:….....tuổi
Câu 2: Giới tính Nam Nữ
Câu 3: Chức vụ:…………………………
Câu 4: Trình độ đào tạo:
Trung cấp. Chuyên ngành đào tạo………………………
Cao đẳng. Chuyên ngành đào tạo………………………
Đại học. Chuyên ngành đào tạo………………………
Sau đại học Chuyên ngành đào tạo………………………
Câu 5: Trình độ lý luận chính trị:
Sơ cấp
Trung cấp
Cao cấp
Câu 6: Trình độ đào tạo quản lý nhà nước:
QLNN ngạch chuyên viên
QLNN ngạch chuyên viên chính
Chưa được đào tạo
PHẦN II: NỘI DUNG
Câu 7: Theo Ông/Bà, mức độ thực hiện các kỹ năng dưới đây của viên
chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị hiện nay đang ở mức độ nào?
Mỗi kỹ năng đánh dấu (X) ở mức độ ảnh hưởng vào 1 ô tương ứng:
mức độ 1: thấp nhất, mức độ 5: cao nhất
MỨC ĐỘ STT Kỹ năng 1 2 3 4 5
1 Kỹ năng tư duy
2 Kỹ năng giao tiếp
3 Kỹ năng lập kế hoạch
4 Kỹ năng tham mưu, đề xuất
5 Kỹ năng tin học văn phòng
6 Kỹ năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ
7 Kỹ năng truyền thông
Câu 8: Theo Ông/Bà, thái độ ứng xử, phẩm chất đạo đức của viên chức
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị đang ở mức độ nào?
Mỗi tiêu chí, đánh dấu (X) ở mức độ ảnh hưởng vào 1 ô tương ứng:
mức độ 1: thấp nhất, mức độ 5: cao nhất
MỨC ĐỘ STT Thái độ ứng xử, phẩm chất đạo đức 1 2 3 4 5
1 Thái độ phục vụ nhân dân
2 Thái độ đối với công việc được giao
3 Thái độ đối với đồng nghiệp, cấp trên
4 Phẩm chất đạo đức
Câu 9: Theo Ông/Bà, các tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện nhiệm
vụ dưới đây của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị đang ở mức độ nào?
Mỗi tiêu chí, đánh dấu (X) ở mức độ ảnh hưởng vào 1 ô tương ứng:
mức độ 1: thấp nhất, mức độ 5: cao nhất.
MỨC ĐỘ STT Tiêu chí 1 2 3 4 5
Sự tiếp thu kiến thức chuyên môn, 1 nghiệp vụ; hình thành kỹ năng
Khả năng nhìn nhận, phân tích vấn đề, 2 xử lý tình huống
Có tinh thần trách nhiệm trong thực 3 hiện nhiệm vụ
4 Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
5 Khả năng phối hợp trong công việc
Sự tín nhiệm của tập thể và của người 6 đứng đầu đơn vị
7 Mức độ hài lòng của người dân
Câu 10: Theo Ông/Bà, các yếu tố dưới đây đã được ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị thực hiện ở mức độ nào?
Mỗi tiêu chí, đánh dấu (X) ở mức độ ảnh hưởng vào 1 ô tương ứng:
mức độ 1: thấp nhất, mức độ 5: cao nhất.
MỨC ĐỘ STT Yếu tố 1 2 3 4 5
1 Công tác tuyển dụng
Bản tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
2 và khung năng lực theo từng vị trí việc
làm
3 Công tác quản lý, sử dụng viên chức
4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực 5 hiện nhiệm vụ
Các chế độ, chính sách đối với viên 6 chức
Sự ủng hộ của người lãnh đạo trực tiếp 7 và đồng nghiệp
8 Điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất
9 Môi trường làm việc
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà!