BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THÚY

HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2021

BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THÚY

HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN QUỲNH NGA

HÀ NỘI, 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng

tôi. Các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được

trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng

được công bố trong bất cứ công trình nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.

TÁC GIẢ

Lê Thị Thúy

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý công và thực hiện

luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ

của Ban lãnh đạo, các thầy, cô giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia; cùng sự

động viên, chia sẻ, giúp đỡ cả về thời gian, vật chất và tình thần từ phía gia đình,

bạn bè và đồng nghiệp.

Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính

Quốc gia và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập

và nghiên cứu tại Học viện.

Đặc biệt cho tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Quỳnh Nga,

giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã dành nhiều thời gian tâm huyết và

tận tình hướng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Đồng thời tôi cũng xin chân thành cám ơn các đồng chí Lãnh đạo, đồng

nghiệp tại Công ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí Việt Nam, Tổng Công ty

Điện lực Dầu khí Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp tài liệu đáng tin

cậy, chính xác để tôi có cơ sở thực luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

TÁC GIẢ

Lê Thị Thúy

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

I. DANH MỤC TỪ TIẾNG VIỆT

: Bảo hiểm xã hội BHXH

: Bảo hiểm y tế BHYT

: Bảo hiểm thất nghiệp BHTN

: Công ty cổ phần CTCP

: Doanh nghiệp nhà nước DNNN

: Mã cổ phiếu của PV Power POW

: Quan hệ công chúng QHCC

: Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam TKV

TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

II. DANH MỤC TỪ TIẾNG ANH

ASEAN

EVN HOSE

HNX

IPO

LNG PV GAS

PV Power

UpCom

: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) : Vietnam Electricity (Tập đoàn Điện lực Việt Nam) : Ho Chi Minh Stock Exchange (Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh) : Ha Noi Stock Exchange (Sở dịch Chứng khoán Hà Nội) : Initial Public Offering (Phát hành lần đầu ra công chúng) : Liquefied Natural Gas (Khí thiên nhiên hóa lỏng) : PetroVietnam Gas Joint Stock Corporation (Tổng công ty Khí) : PETROVIETNAM POWER CORPORATION (Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam) : Unlisted Public Company Market (Sàn chứng khoán upcom)

MỤC LỤC

Trang

1 MỞ ĐẦU

9 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ

CÔNG CHÚNG VÀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG CỦA DOANH

NGHIỆP NHÀ NƢỚC

1.1. Một số khái niệm liên quan 9

1.2. Đặc điểm của hoạt động quan hệ công chúng 18

1.3. Vai trò của hoạt động quan hệ công chúng trong doanh nghiệp nhà 19

nước

1.4. Quy trình của hoạt động quan hệ công chúng trong doanh nghiệp nhà 20

nước

1.5. Nội dung của hoạt động quan hệ công chúng trong doanh nghiệp nhà 26

nước

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quan hệ công chúng trong 29

doanh nghiệp nhà nước

1.7. Kinh nghiệm hoạt động quan hệ công chúng của một số doanh 30

nghiệp ở Việt Nam

Tiểu kết Chương 1 37

38 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG

CHÚNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM

2.1. Khái quát về Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam 38

2.2. Hoạt động quan hệ công chúng của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí 46

Việt Nam

2.3. Đánh giá chung về hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty 65

Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP

Tiểu kết chương 2 70

71 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TẠI TỔNG CÔNG TY

ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM

3.1. Phương hướng hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện 71

lực Dầu khí Việt Nam

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng 72

Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

3.3. Kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 83

Tiểu kết Chương 3 85

86 KẾT LUẬN

88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

91 PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã bước vào giai đoạn phát triển hội nhập

sâu rộng với nền kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội để các doanh nghiệp tham

gia cung ứng vào chuỗi giá trị toàn cầu. Trong bối cảnh cạnh trạnh gay gắt, thị

trường hàng hóa, dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng, các doanh nghiệp phải

xây dựng chiến lược phát triển phù hợp để phát triển thị phần, khẳng định uy tín,

thương hiệu và giá trị thương hiệu của mình trên thị trường.

Phát triển ở Việt Nam chưa lâu nhưng hoạt động quan hệ công chúng

(Puplic Relation - PR) đã thể hiện vai trò quan trọng giúp đem lại sự ổn định,

phát triển thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh và là cầu nối giữa doanh

nghiệp và khách hàng. Nhờ sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện

truyền thông đại chúng, mạng xã hội, công chúng đã quen dần với việc biết đến

các thương hiệu thông qua các hoạt động quan hệ công chúng, dần dần, thương

hiệu của các doanh nghiệp được định hình trong xã hội và đem lại những hiệu

quả nhất định.

Tuy nhiên, vấn đề đầu tư cho hoạt động quan hệ công chúng đang còn gặp

khá nhiều thách thức tại Việt Nam, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà

nước, bởi hoạt động của các doanh nghiệp này còn được bảo hộ bởi những cơ

chế chính sách của nhà nước, vẫn tồn tại quan niệm cho rằng khách hàng của họ

chủ yếu là các công ty, đối tác lớn được nhà nước chỉ định, mang lại nên việc

tìm kiếm hay quan hệ khách hàng chủ yếu là thông qua các chủ trương, chính

sách của Nhà nước… Do vậy, các hoạt động quan hệ công chúng tại các doanh

nghiệp nhà nước lâu nay chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình. Các doanh

nghiệp này cũng có các ban, phòng truyền thông, có người phụ trách truyền

thông nhưng vị trí, chức năng, nhiệm vụ chưa rõ ràng.

Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (tên viết tắt là PV Power) tiền

thân là Tổng Công ty mẹ - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập

Đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam đầu tư 100% vốn, được thành lập theo Quyết

1

định 1468/QĐ-DKVN ngày 17/5/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí

Quốc gia Việt Nam, được cổ phần hóa theo Quyết định số 1977/QĐ-TTg ngày

8/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức hoạt động dưới mô hình công

ty cổ phần ngày 01/7/2018 với tên gọi “Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt

Nam - CTCP. Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu là cung cấp điện năng cho đất nước, là

công cụ điều tiết kinh tế v mô, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, đồng thời

còn thể hiện trách nhiệm đối với xã hội. Sản xuất điện năng không chỉ là kinh

doanh đơn thuần mà là một dạng kinh doanh đặc thù vừa để phát triển kinh tế,

vừa để quảng bá thương hiệu, hình ảnh của quốc gia.

Là doanh nghiệp nhà nước, trong quá trình hình thành và phát triển, PV

Power đã thể hiện được sự năng động, phát triển vượt bậc, tham gia vào việc

điều tiết, ổn định an ninh năng lượng quốc gia, đóng góp lớn vào nguồn thu

ngân sách và phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt

động quan hệ công chúng, PV Power đã, đang thực hiện ngày càng hiệu quả để

mang sản phẩm, hình ảnh, dịch vụ của mình đến với công chúng. Tuy nhiên,

hiện nay hoạt động này cũng đang gặp phải một số khó khăn, hạn chế như: Vẫn

còn tồn tại quan niệm ỷ lại vào các cơ chế của nhà nước; việc tiếp cận và quan

niệm chính xác về hoạt động QHCC còn chậm, vẫn còn có sự đánh đồng hoạt

động QHCC là các hoạt động quảng cáo đơn thuần; nguồn kinh phí đầu tư cho

các hoạt động này chưa nhiều; bộ phận nhân sự cho các hoạt động QHCC còn

mỏng và chưa thực sự tinh nhuệ, chuyên nghiệp…

Từ thực tế nêu trên và thời gian công tác tại đơn vị, em xin mạnh dạn lựa chọn

đề tài “Hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt

Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lý công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Hoạt động quan hệ công chúng đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên

cứu như:

- Ngô Minh Cách, Đào Thị Minh Thanh (2015), Giáo trình Quan hệ công

chúng, NXB Tài Chính, Hà Nội.

2

- Đinh Thúy Hằng (2007), PR kiến thức và đạo đức nghề nghiệp, NXB lao

động - Xã hội, Hà Nội.

- Hoàng Xuân Phương (2018), Trên Cả PR - Tất Tần Tật Các Mối Quan

Hệ Trong PR, NXB Thế giới, Hà Nội.

- Hoàng Xuân Phương, Nguyễn Thị Ngọc Châu (2017), Phong Cách PR

Chuyên Nghiệp, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.

- Nguyễn Quốc Thịnh (2018), Giáo trình Quản trị thương hiệu, NXB

Thống kê, Hà Nội.

- Đặng Thị Châu Giang (2006), “Hiện trạng và giải pháp về hoạt động

quan hệ công chúng trong các ngân hàng tại Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, Đại

học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn.

Tác giả đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng hoạt động quan hệ công chúng

trong ngành ngân hàng tại Việt Nam, bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn

cũng đã chỉ ra được những hạn chế, yếu kém từ đó có đề xuất những giải pháp

nhằm hoàn thiện hoạt động này cho hệ thống các ngân hàng đang hoạt động tại

Việt Nam.

- Nguyễn Quỳnh Nga (2018), “Quan hệ công chúng của Chính phủ trong

bối cảnh cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ quản lý

công, Học viện Hành chính Quốc gia.

Luận án đã khái quát được lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động

quan hệ công chúng. Thực hiện phân tích vai trò, nội dung cụ thể của hoạt động

quan hệ công chúng của Chính phủ, nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng hoạt

động trên vào hoạt động của Chính phủ. Bên cạnh đó, luận án đã chỉ ra được

những kết quả đạt được cũng như những thực trạng còn tồn tại ảnh hưởng đến

hoạt động quan hệ công chúng của Chính phủ. Xuất phát từ những thực trạng

trên, luận án đã đề ra phương hướng, giải pháp tăng cường quan hệ công chúng

của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.

- Trần Phúc Thái (2017), Hoạt động quan hệ công chúng của Tập đoàn

Dầu khí Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên

truyền.

3

Tác giả đã tìm hiểu và phân tích kỹ hoạt động quan hệ công chúng tại Tập

đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam, từ đó chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, những

điều đã làm được và cả những hạn chế trong công tác này tại Tập đoàn. Từ đó

đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động quan hệ công chúng tại

Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Đây cũng là cơ sở cho các doanh nghiệp

nhà nước khác quản lý và thực hiện hoạt động quan hệ công chúng hiệu quả hơn

tại đơn vị mình.

- Đinh Thị Biên Thùy (2013), "Hoạt động PR tại các trường học tại Việt

Nam", Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn đã chỉ ra

thực tế và sự cần thiết trong việc thực hiện các hoạt động quan hệ công chúng tại

các trường học ở Việt Nam, nghiên cứu và để xuất các giải pháp nhằm hoàn

thiện hoạt động PR trong l nh vực giáo dục từ đó hoàn thiện và ngày càng nâng

cao chất lượng giảng dạy tại các trường học ở Việt Nam.

- Đào Nguyên Tùng (2013), "Vai trò của PR trong hoạt động xây dựng và

quảng bá thương hiệu của tập đoàn FPT", Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí

và Tuyên truyền. Qua nghiên cứu thực trạng sử dụng PR trong hoạt động xây

dựng và quảng bá thương hiệu của Tập đoàn FPT, công trình đưa ra những đánh

giá về ưu điểm, hạn chế trong hoạt động, từ đó đề xuất những giải pháp nâng

cao hiệu quả sử dụng PR trong việc phát triển và xây dựng thương hiệu tại

doanh nghiệp.

Những nghiên cứu trên đây là tài liệu hữu ích mà tác giả sẽ kế thừa những

vấn đề liên quan về lý luận và những dẫn chứng liên quan đến nội dung mà luận

văn đề cập tới; là tài liệu tham khảo để đề xuất những tham mưu cho lãnh đạo

PV Power trong quá trình triển khai hoạt động quan hệ công chúng tại đơn vị.

Qua đó cũng cho thấy chưa có công trình nào tiếp cận đến “Hoạt động quan hệ

công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam”, vì vậy đây là đề tài

mang tính mới, không trùng lặp trong quá trình nghiên cứu của tác giả.

4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài luận văn được tiến hành với mục đích đánh giá thực trạng hoạt

động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP,

từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng tại

Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP.

3.2. Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động quan hệ công chúng

nói chung và tại doanh nghiệp nói riêng;

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng

Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, qua đó đánh giá được những kết quả đạt

được, phát hiện những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại này để làm căn

cứ đưa ra giải pháp khắc phục;

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng tại

Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quan hệ công chúng của Tổng

Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi không gian: Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam.

+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 - 2020, đây là giai đoạn thực

hiện chủ trương, định hướng phát triển mới của Chính phủ đối với mô hình tổ

chức, hoạt động của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam là thực hiện cổ

phần hóa doanh nghiệp, chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phƣơng pháp luận

Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử của chủ ngh a Mác - LêNin. QHCC được đặt trong mối quan hệ

tác động qua lại với các chương trình, quy định, quy chế của nhà nước, của

Công ty và đơn vị chủ quản và mối quan hệ với các nguồn lực hiện có, phù hợp

5

để thực hiện. Bên cạnh đó phải xem xét đến các hoạt động QHCC tại Tổng Công

ty từ khi thành lập đến nay để tiếp tục phát huy kết quả đặt được, phát hiện ra

những hạn chế để khắc phục nhằm hoàn thiện hoạt động QHCC trong từng giai

đoạn nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập và xử lý thông tin (phương pháp nghiên cứu tài

liệu): Phương pháp này được sử dụng để tìm kiếm, tập hợp, phân loại và chọn

lọc xử lý thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu thông qua tài liệu sách

báo, các trang web báo cáo để nhằm cho việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận và

tổng hợp các số liệu thứ cấp.

Phương pháp khảo sát, điều tra: Luận văn đã tiến hành khảo sát, điều tra

thực tế về vấn đề hoạt động quan hệ công chúng của PV Power. Trong đó luận

văn đã sử dụng bảng hỏi để điều tra về sự hiểu biết của cán bộ công nhân viên

độ tuổi từ 29 - 55 tuổi tại PV Power.

Tác giả phát ra 180 phiếu, thu về 160 phiếu. Trong đó, có 5 lãnh đạo cấp

cao, 27 lãnh đạo cấp Phòng ban, 15 người trực tiếp làm công tác QHCC. Từ

những số liệu thu thập được qua quá trình khảo sát, tác giả tiến hành xử lý số

liệu, thống kê theo các tiêu chí, từ đó thiết lập bảng số liệu phục vụ cho nghiên

cứu.

Phương pháp phân tích, thống kê: Trên cơ sở những thông tin, số liệu thu

thập được, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá chỉ ra điểm mạnh, điểm hạn chế

của PV Power trong hoạt động quan hệ công chúng, từ đó đưa ra những giải

pháp khả thi thúc đẩy phát triển mạnh các hoạt động này của PV Power.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và

pháp lý về hoạt động QHCC của các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Hoạt động QHCC có vai trò rất lớn đối với sự phát triển thương hiệu của

một doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhà nước nói riêng:

6

- Hoạt động QHCC hiện thực hoá mục tiêu hoạt động, kinh doanh của

doanh nghiệp. Thông qua hoạt động QHCC, tổ chức và đối tượng công chúng có

những quan hệ tương tác, hiểu biết lẫn nhau, hỗ trợ nhau trong việc hoàn thiện

hoạt động, kinh doanh của tổ chức đó và thúc đẩy hoàn thành mục tiêu tổng quát

của tổ chức.

- QHCC có vai trò kết nối, xây dựng, phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa

doanh nghiệp và công chúng.

- QHCC có vai trò giúp tạo dựng hình ảnh, thương hiệu cho doanh nghiệp.

- QHCC có vai trò khuyến khích và tạo động lực cho nhân viên.

- QHCC bảo vệ tổ chức trước các cuộc khủng hoảng.

Hiện nay để hòa nhập với xu thế hội nhập, tăng sức cạnh tranh thương

hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế một cách sâu rộng thì các doanh

nghiệp đang ngày càng quan tâm và đầu tư nhiều đến các hoạt động quan hệ

công chúng. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng thành công và đạt

hiệu quả cao.

Luận văn cũng chỉ ra sự giống và khác giữa hoạt động QHCC và các hoạt

động Quảng cáo, Marketing để từ đó doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn về

các hoạt động này từ đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp, mang lại lợi ích

tối đa cho chủ thể.

Bên cạnh đó, các hoạt động QHCC đã và đang là một l nh vực thu hút sự

quan tâm, đầu tư của các quốc gia, các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân

trên khắp thế giới. Tại Việt Nam, hiểu biết về QHCC còn khá mờ nhạt, đó cũng

là lý do chủ yếu dẫn đến việc vận dụng QHCC trong hoạt động của các tổ chức,

doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu về hoạt động QHCC tại các

doanh nghiệp nhà nước sẽ góp phần phát triển thêm các công trình nghiên cứu

về vấn đề này. Đặc biệt luận văn đã hệ thống hóa một số cơ sở lý thuyết về hoạt

động QHCC, sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm và nghiên

cứu về vấn đề này.

7

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài sẽ tìm hiểu, phân tích những vấn đề chung về hoạt động QHCC của

doanh nghiệp nhà nước trong bối cảnh hội nhập hiện nay cũng như những hoạt

động này tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt

được, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động QHCC

tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam để từ đó từng bước thay đổi

phương thức quản lý, cách thức hoạt động, xây dựng chiến lược phát triển phù

hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả và dần khẳng định được vị trí,

thương hiệu, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập phát triển.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận tại chương 1; phân tích, đánh giá

thực trạng hoạt động QHCC của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam tại

chương 2; tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quan hệ

công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở khoa học về hoạt động quan hệ công chúng và quan hệ

công chúng của Doanh nghiệp Nhà nước.

Chương 2. Thực trạng hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty

Điện lực Dầu khí Việt Nam.

Chương 3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quan hệ công

chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam.

8

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG

QUAN HỆ CÔNG CHÚNG VÀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG

CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Quan hệ công chúng

QHCC là một sản phẩm hình thành từ phương Tây, cụ thể là từ Mỹ.

QHCC bắt đầu xuất hiện từ khoảng cuối thế kỷ 19, bởi một số nhà báo Mỹ tiến

bộ. Nhưng suốt một thời gian dài, hoạt động này gần như chỉ được thừa nhận ở

Mỹ. Mãi sau này, nó mới được phổ biến ở châu Âu và gần đây là châu Á.

Rex Harlow, một trong những học giả hàng đầu về QHCC cho hay, có

đến hơn 500 định ngh a khác nhau về QHCC. Một trong những khái niệm ra đời

sớm nhất được khởi xướng bởi Edward Bernays. Theo ông: “Quan hệ công

chúng là một chức năng của quản lý nhằm tìm hiểu thái độ của công chúng, xác

định chính sách, quy trình kinh doanh và lợi ích của tổ chức, theo đó là việc thực

hiện một chương trình hành động nhằm tạo ra sự hiểu biết về sản phầm cho công

chúng và đi đến chấp nhận” [21].

Tuyên bố Mexico (1978), Tại Hội nghị các viện s thông tấn PR toàn cầu

(World Assembly of Public Relations Associates) được tổ chức ở Mexico tháng

8 năm 1978 đã đưa ra khái niệm, theo đó “QHCC là một ngành khoa học xã hội,

nghệ thuật phân tích xu thế và dự đoán kết quả của xu thế đó, cố vấn cho các

nhà lãnh đạo của tổ chức, tiến hành các hoạt động nhằm phục vụ lợi ích cho cả

tổ chức và công chúng” [29]. Định ngh a này đã đề cập đến khía cạnh khoa học

xã hội và công tác xã hội của một tổ chức một cách đầy đủ nhất. Đó là trách

nhiệm của tổ chức đối với quyền lợi của công chúng.

Theo Học viện Quan hệ công chúng Anh (England Institute of Public

Relations - IPR) thì: “QHCC là một hoạt động liên tục được lên kế hoạch nhằm

nỗ lực thiết lập và duy trì uy tín, tình cảm, sự hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ

chức và công chúng” [29].

9

Theo Frank Jefkins thì: “QHCC bao gồm tất cả các hình thức giao tiếp

được lên kế hoạch, cả trong nội bộ và bên ngoài tổ chức, giữa một tổ chức và

công chúng của nó nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu

biết lẫn nhau” [29].

Ngoài ra còn rất nhiều định ngh a khác về QHCC như:

Viện quan hệ công chúng Anh (The British Institute of Public Relations):

“QHCC là hoạt động tìm kiếm sự hỗ trợ và hiểu biết của công chúng về một tổ

chức, quản lý danh tiếng để tạo dư luận tốt đẹp”. (PR News-1994) [25].

Hiệp hội quan hệ công chúng Mỹ (Public Relations Society of America)

định ngh a “QHCC Là hoạt động cần phải được xem xét tỉ mỉ, lập kế hoạch mở

rộng và duy trì mối quan hệ giữa tổ chức và công chúng” [24].

Theo Dr. Rej F. Harlow (2006) thì “QHCC là một chức năng quản lý đặc

biệt giúp thiết lập và duy trì mối quan hệ với truyền thông, sự hiểu biết, chấp

nhận và hợp tác giữa các tổ chức và công chúng; liên quan đến việc quản lý các

vấn đề hoặc giải quyết các vấn đề; giúp nhà quản lý giữ thông tin trên và đáp

ứng dư luận; xác định và nhấn mạnh trách nhiệm của quản lý để phục vụ lợi ích

cộng đồng” [30].

Trong Bách khoa toàn thư mở của Việt Nam định ngh a: “Quan hệ công

chúng hay giao tiếp cộng đồng là việc một cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp

chủ động quản lý các quan hệ giao tiếp cộng đồng để tạo dựng và giữ gìn một

hình ảnh tích cực của mình. Các hoạt động quan hệ công chúng bao gồm các

việc quảng bá thành công, giảm nhẹ ảnh hưởng của các thất bại, công bố các

thay đổi, và nhiều hoạt động khác.”

10

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ minh hoạ về quá trình hoạt động QHCC [21]

Trong mô hình này, ta thấy:

Bước 1: Xác định vấn đề. Để làm được điều này phải xem xét phân tích

hình đang diễn ra xung quanh tổ chức, điều tra thái độ, ý kiến của công chúng về

những chính sách hoạt hoạt động của tổ chức đó.

Bước 2: Bước lập kế hoạch và chương trình QHCC. Dựa trên những

thông tin đã tìm hiểu được từ bước một, thực hiện lập kế hoạch, chính sách, đề

ra mục tiêu, chiến lược.

Bước 3: Hành động và giao tiếp nhằm thực hiện những chương trình, kế

hoạch đã được lập ra để đạt được mục tiêu.

Bước 4: Đánh giá chương trình, thực hiện đánh giá lại toàn bộ quá trình từ

việc chuẩn bị cho đến việc lập kế hoạch, thi hành và kết quả... Đây là bước đánh

giá và cho phản hồi để có sự điều chỉnh hợp lý.

Và QHCC gồm 4 thành phần:

+ Chủ thể: là những cá nhân hay tổ chức xây dựng và vận hành các

chương trình QHCC trong hoạt động của mình.

11

+ Công chúng: Công chúng là cá nhân: có thể là khách hàng, bạn hàng,

nhân viên, nhà lãnh đạo... Công chúng là tập thể: doanh nghiệp, tổ chức xã hội,

cơ quan thông tấn báo chí, cơ quan cấp trên, đơn vị trực thuộc, đối tác, đối thủ

cạnh tranh...

+ Thông điệp: Đa dạng, phong phú, được chủ thể mong muốn chuyển tải

tới công chúng. Có thể là khẩu hiệu, lôgô, thương hiệu, kế hoạch, tuyên bố,

khuyến cáo, văn hóa...

+ Kênh truyền tải thông tin: Đó là các công cụ QHCC như báo chí, truyền

thông, vệ tinh, Internet, điện tín, điện thoại, mẫu phiếu điều tra, tài liệu QHCC,

sự kiện...

Từ những khái niệm trên, luận văn rút ra khái niệm chung nhất, theo đó:

“QHCC là một quá trình quản lý về truyền thông nhằm xây dựng được một hình

ảnh tốt đẹp về tổ chức, doanh nghiệp và sản phẩm trong lòng công chúng từ đó

xây dựng các chiến lược phát triển riêng của mình, thiết lập và duy trì những

quan hệ hữu ích giữa một tổ chức, cá nhân với những cộng đồng liên quan có

quyết định trực tiếp hay gián tiếp tới sự thành bại của tổ chức, cá nhân đó”.

1.1.2. Doanh nghiệp nhà nước

1.1.2.1. Doanh nghiệp

Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,

được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện

các hoạt động kinh doanh [21].

Các loại hình doanh nghiệp cơ bản hiện nay là:

- Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% từ nhà

nước, hoạt động phát triển kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của xã hội do

nhà nước quản lý.

- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của 1 cá

nhân. do cá nhân đó đứng ra tổ chức thành lập doanh nghiệp, quản lý và trị trách

nhiệm về pháp lý.

- Doanh nghiệp chung vốn hay Công ty: là loại hình Công ty do nhiều

thành viên góp chung vốn để kinh doanh.

12

1.1.2.2. Doanh nghiệp nhà nước

“Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ

vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức

Công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” [21].

Trong đó:

- Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều

lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này.

Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng

công ty nhà nước.

- Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các

công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức

và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn (nhà nước) một thành viên là công ty trách

nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý

và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn (nhà nước) có hai thành viên trở lên là

công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà

nước hoặc có thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được

Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật

doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh

nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ,

Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.

- Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước là doanh nghiệp mà phần

vốn góp của Nhà nước trong vốn điều lệ chiếm từ 50% trở xuống.

- Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác là công ty sở

hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chiếm trên 50% vốn điều lệ

của doanh nghiệp khác, giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.

- Quyền chi phối đối với doanh nghiệp là quyền định đoạt đối với điều lệ

hoạt động, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý chủ

13

chốt, việc tổ chức quản lý và các quyết định quản lý quan trọng khác của doanh

nghiệp đó.

- Công ty nhà nước độc lập là công ty nhà nước không thuộc cơ cấu tổ

chức của tổng công ty nhà nước [21].

1.1.3. Yêu cầu của hoạt động quan hệ công chúng của doanh nghiệp

nhà nước

Hoạt động QHCC của DNNN là việc DNNN xây dựng kế hoạch và tổ

chức thực hiện các hoạt động cụ thể để mang hình ảnh, sản phẩm của mình tới

đối tác, nhà đầu tư, các cổ đông, người tiêu dùng nhằm xây dựng được hình ảnh

tốt đẹp về doanh nghiệp và sản phẩm của mình, từ đó xây dựng chiến lược phát

triển phù hợp, thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh

nghiệp và khách hàng phục vụ mục đích tăng trưởng và phát triển bền vững.

Hoạt động quan hệ công chúng có vai trò rất lớn đối với sự phát triển

thương hiệu của một doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhà nước nói riêng.

Hiện nay để hòa nhập với xu thế hội nhập, tăng sức cạnh tranh thương hiệu trên

thị trường thì các doanh nghiệp đang ngày càng quan tâm và đầu tư nhiều đến

các hoạt động quan hệ công chúng. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào

cũng thành công và đạt hiệu quả cao.

Với các doanh nghiệp tư nhân: Là sở hữu tư nhân nên họ phải tìm mọi

cách để cho doanh nghiệp hoạt động có lãi. Vì thế trong môi trường cạnh tranh

khốc liệt, các hoạt động marketing, QHCC là một trong những công cụ mà các

doanh nghiệp tư nhân tìm đến để nâng cao hiệu quả.

Đối với Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN): Là sở hữu Nhà nước nên các

chiến lược và kế hoạch kinh doanh của DNNN để được triển khai thực thi cần

phải được sự phê duyệt của nhiều cơ quan, ban, ngành có thẩm quyền, đồng thời

phải đúng chủ trương, định hướng của Đảng. Điều này khiến cho công tác hoạch

định và phê duyệt chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước trở nên

phức tạp, vì thế với các hoạt động QHCC để xây dựng chiến lược, hoạt động

thực hiện mục tiêu cũng phức tạp hơn so với doanh nghiệp tư nhân. Vì thế nhiều

DNNN chưa thực sự quan tâm và đầu tư cho hoạt động này.

14

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp bao gồm cả DNNN

và doanh nghiệp tư nhân đều phải tìm cho mình hướng đi phù hợp, đảm bảo hiệu

quả, còn phải khẳng định được vị trí, thương hiệu, giá trị cốt lõi của mình trong

quá trình hội nhập phát triển. Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh,

các doanh nghiệp cần tích cực trong các hoạt động QHCC, trong đó phải đảm

bảo các yêu cầu sau:

- Các hoạt động QHCC phải có sự phối hợp chặt chẽ, nhất quán giữa các

cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp, giữa những người phụ trách hoạt động QHCC,

đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung

trong chiến dịch hoạt động QHCC.

- Hoạt động QHCC của doanh nghiệp phải tạo ra được ưu thế tương đối,

nhân viên làm công tác QHCC phải có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị

trường, có kinh nghiệm, am hiểu về đối thủ cạnh tranh, phải nắm bắt được các

chính sách, chủ trương của Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo, marketing,

QHCC, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ, ưu tiên cho doanh nghiệp.

- Hoạt động QHCC phải tập trung vào những nhân tố then chốt trong kinh

doanh của doanh nghiệp, không tràn lan sang các l nh vực ngoài doanh nghiệp

tránh sự lãng phí.

- Chiến lược hoạt động phải đúng hướng quá trình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp để thu được lợi nhuận cao nhất trong kinh doanh.

- Hoạt động quan hệ công chúng bảo đảm hòa hợp được lợi ích của doanh

nghiệp, của Nhà nước và của cộng đồng.

- Những chủ thể tham gia quan hệ công chúng phải khách quan, trung lập,

vừa chịu trách nhiệm đối với công chúng, với doanh nghiệp [21].

Thành công của QHCC dựa trên cơ sở các mối quan hệ tốt đẹp, sự thiện

cảm của công chúng và uy tín của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải

tạo dựng những hình ảnh tích cực về đơn vị, sản phẩm của mình, đưa sản phẩm

của mình ngày càng đến gần hơn với công chúng.

15

1.1.4. So sánh hoạt động quan hệ công chúng với các hoạt động

marketing, quảng cáo trong doanh nghiệp

QHCC có mối quan hệ trực tiếp với marketing và quảng cáo. Nhiều

trường hợp đã nhầm lẫn ba khái niệm này. Tuy nhiên, từ khái niệm, nội dung,

mục tiêu, chức năng cho đến quy trình thực hiện, QHCC đều có sự khác biệt với

marketing và quảng cáo.

- Quan hệ công chúng và marketing:

Bảng 1.1. Bảng so sánh quan hệ công chúng và marketing

Tiêu chí Quan hệ công chúng Marketing

Tạo dựng mối quan hệ có lợi,

sự hiểu biết lẫn nhau giữa tổ Thỏa mãn nhu cầu và mong

chức và công chúng của tổ muốn của khách hàng, hướng Mục đích chức đó, hướng đến tạo dựng đến mục tiêu cuối cùng là lợi

uy tín, giành sự chấp nhận và nhuận lâu dài

ủng hộ

Đối tượng tác Nhiều nhóm, đa dạng Khách hàng, thị trường động

Thông tin, truyền thông giao Trao đổi, mua bán, nghiên Hoạt động cốt tiếp, tìm hiểu thái độ của công cứu nhu cầu của người tiêu lõi chúng, khuyến khích hợp tác dùng, khuyến khích mua hàng

Quan tâm đến dư luận và trách Quan tâm đến nhu cầu, thị Mối quan tâm nhiệm của tổ chức đối với hiếu và thỏa mãn nhu cầu, thị chính công chúng hiếu của khách hàng

Tập trung chủ yếu trong l nh Phạm vi hoạt Nhiều l nh vực vực kinh doanh thương mại, động trao đổi hàng hóa, dịch vụ

(Nguồn [17, tr.34])

+ Marketing: Marketing là việc doanh nghiệp sử dụng những công cụ truyền

thông để thúc đẩy việc bán hàng. Marketing đưa sản phẩm đến với khách hàng

16

thông qua chiến lược về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến nhằm đem đến sự

thỏa mãn cho khách hàng.

+ QHCC trong marketing không đồng nhất với hoạt động marketing đơn

thuần. Đối với các hoạt động QHCC, khách hàng chỉ là một bộ phận của công

chúng. QHCC quan tâm tới rất nhiều đối tượng khác nhau, không chỉ riêng với

người khách hàng và người tiêu dùng mà còn bao gồm cả việc đánh giá thái độ

công chúng đối với sản phẩm, xác định các chính sách của doanh nghiệp phù

hợp với lợi ích của công chúng, lên kế hoạch và thực hiện các chương trình hành

động nhằm làm cho công chúng hiểu, chấp nhận và ủng hộ doanh nghiệp.

- Quan hệ công chúng và Quảng cáo

Bảng 1.2. Bảng so sánh quan hệ công chúng và quảng cáo

Tiêu chí Quan hệ công chúng Quảng cáo

Tác động đến nhận thức và thay đổi Chủ yếu hướng tới hành vi

Mục tiêu hành vi của tất cả các nhóm công mua hàng của những đối

chúng có liên quan tượng khách hàng tiềm năng

Cơ chế Thông tin hai chiều (có sự trao đổi Thông tin một chiều thông tin thông tin)

Rộng hơn, nhiều l nh vực liên quan Hẹp hơn, chủ yếu trong l nh Phạm vi (chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội) vực thương mại, mua bán

Không trực tiếp chi trả cho giới Phải trả tiền do có quyền chi

truyền thông, do đó không chi phối phối, điều chỉnh nội dung Tính kinh tế được nội dụng, hình thức, khả thông điệp, thời lượng, tần

năng, xuất hiện của thông điệp xuât quảng cáo

Mang tính chủ quan, là tiếng

Tính khách Khách quan, đáng tin cậy, là tiếng nói trực tiếp của chính người

quan nói gián tiếp của bên thứ ba bán hàng về sản phẩm của

mình

(Nguồn [17, tr.33])

+ Quảng cáo: Quảng cáo là hoạt động truyền tải thông tin về sản phẩm,

dịch vụ đến với khách hàng thông qua các phương tiện truyền thông nhằm

17

quảng bá về sản phẩm mới hoặc đặc tính mới của sản phẩm như: tính mới, sáng

tạo, vượt trội, duy nhất.. nhằm mục tiêu bán được nhiều sản phẩm. Do đó, quảng

cáo thường đòi hỏi cao ở tính hấp dẫn và phải lặp lại nhiều lần trên các phương

tiện truyền thông.

+ Hoạt động quan hệ công chúng: Giống với quảng cáo, QHCC đều là quá

trình thông tin, đưa thông tin đến đối tượng. Trong đó quảng cáo bao gồm thông

tin một chiều là tiếng nói trực tiếp của chính người bán hàng về sản phẩm của

mình nhưng QHCC là thông tin hai chiều, đa dạng hướng đến nhiều đối tượng,

có sự trao đổi thông tin. Khác với quảng cáo là QHCC liên quan đến toàn bộ

hoạt động giao tiếp và thông tin của tổ chức nên nó có tầm bao quát rộng hơn

quảng cáo. Các hoạt động QHCC qua các phương tiện truyền thông thường ít

lặp lại và tác động vào những nhóm đối tượng chọn lọc nên thường dễ tạo được

niềm tin.

Như vậy, QHCC, Marketing, Quảng cáo là 3 khái niệm, phạm trù khác

nhau. QHCC là một công cụ hữu ích cho tất cả các cá nhân, tổ chức trong việc

tạo dựng và duy trì hình ảnh, uy tín đối với công chúng. QHCC kết hợp với

quảng cáo và marketing nhằm tăng khả năng tác động đến công chúng và cùng

mang lại lợi ích cho chủ thể.

1.2. Đặc điểm của hoạt động quan hệ công chúng

Hoạt động Quan hệ công chúng có một số đặc điểm sau:

- Đối tƣợng cụ thể: Bản chất của QHCC là tạo dựng quan hệ, vì vậy

thông thường phải hướng đến một nhóm nhỏ và điều này trái ngược với quảng

cáo và các công cụ truyền thông khác thường nhắm đến số lượng đông và

thường chủ yếu tập chung vào nhóm khách hàng.

- Đáng tin cậy: Hoạt động QHCC mang lại thông tin về sản phẩm, doanh

nghiệp đến công chúng thông qua bên thứ ba. Chính vì vậy, thông điệp của các

hoạt động QHCC thường mang tính tin cậy cao và dễ dàng được các nhóm công

chính tiếp cận mà không gặp những rào cản về tâm lý.

- Khó điều khiển: Không phải doanh nghiệp tự bỏ tiền ra để nói về mình

mà từ người thứ ba nói về doanh nghiệp làm cho hoạt động QHCC trở nên khó

18

điều khiển. Doanh nghiệp khó kiểm soát được rằng hoạt động của mình có được

báo chí đưa tin, có truyền tải được thông điệp chính xác, có đúng thời điểm

không... đây là những yêu tố mà doanh nghiệp, tổ chức khó điểu khiển hoàn toàn

theo ý mình, khác hẳn với quảng cáo và các phương thức truyền thông khác là

có thể chủ động về nội dung, về thời điểm, về tần suất xuất hiện hay lặp lại.

- Cạnh tranh gay gắt: Hoạt động quan hệ công chúng không những đối

mặt với sự cạnh tranh từ các chương trình quan hệ công chúng của đối thủ cạnh

tranh mà nó còn bị cạnh tranh bởi các chương trình của các tổ chức, các chương

trình của bản thân các phương tiện truyền thông [18].

1.3. Vai trò của hoạt động quan hệ công chúng trong doanh nghiệp

nhà nƣớc

Khái quát chung có thể thấy QHCC là một hoạt động nhằm có vai trò duy

trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa một cá nhân, tổ chức với công chúng

để mang lại lợi ích cho cả hai bên. Trong khuôn khổ, luận văn xét đến vai trò

của QHCC đối với các tổ chức, doanh nghiệp. Theo đó QHCC đối với các doanh

nghiệp được thể hiện ở các vai trò cụ thể sau:

Thứ nhất, QHCC nhằm hiện thực hoá mục tiêu hoạt động, kinh doanh của

doanh nghiệp. Thông qua hoạt động QHCC, tổ chức và đối tượng công chúng cụ

thể nào đó có những quan hệ tương tác, hiểu biết lẫn nhau, hỗ trợ nhau trong

việc hoàn thiện hoạt động, kinh doanh của tổ chức đó và thúc đẩy hoàn thành

mục tiêu tổng quát của tổ chức.

Thứ hai, hoạt động QHCC có vai trò kết nối, xây dựng, phát triển mối

quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và công chúng. Doanh nghiệp không thể tồn

tại nếu thiếu sự tương tác, ủng hộ của khách hàng, chính quyền, báo chí, nhà đầu

tư, nhân viên nội bộ, đối tác…. Hoạt động QHCC mang đến thông tin cho công

chúng đồng thời giúp doanh nghiệp biết công chúng đang ngh gì về mình, để từ

đó có những điều chỉnh để đạt được sự yêu mến và ủng hộ của cộng đồng.

Thứ ba, hoạt động QHCC có vai trò giúp tạo dựng hình ảnh, thương hiệu

cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hoá, dịch vụ đa

dạng phong phú, người tiêu dùng gặp khó khǎn trong việc phân biệt, đánh giá

19

sán phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, hình ảnh, ấn

tượng, uy tín riêng cho sản phẩm của mình. QHCC có tác động tích cực trong

việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và

hoạch định rõ ràng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự khác biệt so với

đối thủ, định vị hình ảnh, thương hiệu của công ty trong nhận thức của khách

hàng.

Thứ tư, hoạt động QHCC có vai trò khuyến khích và tạo động lực cho

nhân viên. Hoạt động điều hành của người quản lý nhiều khi không nhận được

tất cả các phản hồi tốt, xấu từ các bên có liên quan, trong đó bao gồm cả chính

nhân viên của tổ chức. QHCC có vai trò phản hồi những thông tin người quản lý

cần để có thể đưa ra những quyết sách đúng đắn nhất. Thông qua hoạt động

QHCC, người quản lý có thể củng cố, nâng cao tính làm chủ từ phía nhân viên,

làm cho nhân viên cảm thấy họ là một thành viên quan trọng của tổ chức, từ đó

khuyến khích họ đóng góp hết mình cho tổ chức.

Thứ năm, hoạt động QHCC bảo vệ tổ chức trước các cuộc khủng hoảng.

Trong kinh doanh luôn tồn tại những rủi ro, nhất là trong thời đại thông tin hiện

nay. Khủng hoảng thường đến đột ngột, bất ngờ, thông tin thường bị lan truyền

với tốc độ nhanh... lúc này, nhiệm vụ của bộ phận QHCC là nghiên cứu các khả

năng có thể xảy ra để cảnh báo trong quá trình quản trị doanh nghiệp, tránh hoặc

giảm thiểu các thiệt hại khi khủng hoảng thực sự xảy ra, tìm kiếm cơ hội phát

triển mới từ khủng hoảng.

1.4. Quy trình của hoạt động quan hệ công chúng trong doanh nghiệp

nhà nƣớc.

Hoạt động quan hệ công chúng được tiến hành qua 6 bước:

Xác định mục tiêu

Nghiên cứu đánh giá

Xác định nhóm công chúng

Đánh giá, rà soát

Xây dựng chiến lược

Tổ chức thực hiện

Sơ đồ 1.2. Quy trình của hoạt động quan hệ công chúng

Nguồn [21, tr20]

20

Bước 1: Nghiên cứu, đánh giá

Nghiên cứu là bước đầu tiên trong quá trình thực hiện hoạt động quan hệ

công chúng, là nghiệp vụ thu thập và phân tích một cách có hệ thống các thông

tin nhằm tăng cường hiểu biết về các vấn đề giao tiếp, mối quan hệ với công

chúng của tổ chức. Một số cách thức tiến hành nghiên cứu như thực hiện bảng

câu hỏi khảo sát, phỏng vấn từng người qua điện thoại hoặc trực tiếp… trong đó

chủ yếu chia các cách đó thành 2 nhóm: (1) Nghiên cứu định lượng, là thu thập

dữ liệu sau đó phân tích kết quả thống kê thành các số liệu mong muốn; (2)

Nghiên cứu định tính, nghiên cứu những biến số không thể định lượng được như

ý kiến, phản ứng, thái độ. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu là: Hoạch định

chương trình (Formative); Đánh giá chương trình (Evaluative); Kiểm chứng một

giả thuyết (Experimental); Phát hiện (Exploratory). Nội dung của nghiên cứu

bao gồm:

+ Nghiên cứu đầu vào: Là nghiên cứu các vấn đề hay cơ hội mà tổ chức

đang gặp phải, bao gồm các thông tin phản ánh tình thế, điều kiện, hoàn cảnh

môi trường bên trong và bên ngoài của tổ chức.

+ Nghiên cứu đầu ra: Là nghiên cứu các hoạt động của một chương trình

PR, bao gồm các thông tin phản ánh phân phối thông điệp ví dụ như số thông

điệp được truyền đạt đến công chúng, số hoạt động giao tiếp được tiến hành…

Mục đích là đánh giá kết quả các hoạt động của chương trình QHCC, và điều

chỉnh, sửa đổi việc triển khai cho hiệu quả hơn

+ Nghiên cứu hiệu quả: Là nghiên cứu kết quả tác động của những đầu ra

lên công chúng mục tiêu, bao gồm các thông tin phản ánh sự thay đổi của công

chúng mục tiêu. Mục tiêu của nghiên cứu hiệu quả là để đánh giá hiệu quả

chương trình hoạt động QHCC và xác định đầu vào cho tái hoạch định chương

trình hoạt động QHCC tiếp theo.

+ Đánh giá: Là một dạng của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của một

chiến dịch hay một chương trình hoạt động QHCC bằng cách đo lường kết quả

đạt được của chương trình so với những mục tiêu đã được thiết lập ban đầu. Để

21

đánh giá cần dựa vào mục tiêu để thiết lập các tiêu chí đánh giá ngay trong giai

đoạn lập kế hoạch để đánh giá hiệu quả lẫn đánh giá đầu ra (diễn tiến chương

trình).

Bước 2: Xác lập mục tiêu

Dựa trên mục tiêu hoạt động đã đề ra của tổ chức, bộ phận QHCC của

doanh nghiệp sẽ xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của bộ phận mình trong việc

đóng góp thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Do mục tiêu của hoạt động

QHCC là tác động đến thái độ và hành vi công chúng, nên cần lập một hành

trình gồm nhiều bước tỉ mỉ để tác động đến công chúng. Thông thường có ba

cấp độ để thiết lập mục tiêu như sau:

(1) Nhận thức: hướng suy ngh của công chúng đến một điều cụ thể và cố

gắng thúc đẩy mức độ hiểu biết cao hơn ở họ.

(2) Thái độ và ý kiến: kích thích công chúng hình thành một tư tưởng hay

thái độ nào đó về một chủ đề nhất định.

(3) Hành vi: làm cho công chúng hành động theo hướng mong muốn quá

trình xác lập mục tiêu cần tuân theo các nguyên tắc sau:

- Mục tiêu của các chương trình và chiến dịch hoạt động QHCC phải hỗ

trợ các mục tiêu của tổ chức

- Thiết lập mục tiêu trong l nh vực hoạt động QHCC, tránh những mục

tiêu QHCC nằm ngoài tầm kiểm soát

- Các mục tiêu phải chính xác và cụ thể

- Xác lập những mục tiêu hoạt động QHCC khiêm tốn, phù hợp và hoàn

thành chúng, nên đánh giá những lợi ích có thể thu được từ các ý tưởng, thử

nghiệm trước các chương trình hành động.

- Định lượng các mục tiêu hoạt động QHCC càng nhiều càng tốt sẽ giúp

cho việc đánh giá dễ dàng hơn rất nhiều.

- Làm việc theo khung thời gian để có thể điều chỉnh tốc độ làm việc

hoặc yêu cầu thêm sự hỗ trợ cần thiết.

- Thực hiện các mục tiêu QHCC trong phạm vi ngân sách

22

- Lập thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu hoạt động QHCC để thấy được

những nỗ lực chính yếu cần tập trung vào đâu, xác định rõ các công việc ưu tiên

và triển khai theo đó một cách chặt chẽ.

Tóm lại, việc xác lập mục tiêu cần thực hiện theo công thức SMART:

Stretching (Vươn tầm), Measurable (Định lượng được), Achievable (Khả thi- có

khả năng đạt được), Realistic (Thực tế - bạn có đủ nguồn lực để thực hiện) và

Timebound (Thời hạn).

Có thể nói việc thiết lập mục tiêu tốt, có tính thực tế là rất quan trọng đối

với sự thành công của các kế hoạch và chiến dịch QHCC. Nó sẽ cung cấp một

nền tảng hoàn chỉnh cho chương trình nếu xác định được rõ đâu là mục tiêu cần

đạt được.

Bước 3: Xác định nhóm công chúng cần hướng tới

Tuỳ vào từng mục tiêu hoạt động QHCC mà doanh nghiệp xác định công

chúng mục tiêu khác nhau. Trong tất cả các nhóm công chúng, bộ phận quan hệ

công chúng sẽ xác định (1) nhóm công chúng nào là đối tượng chính cần nhắm

đến để phục vụ cho mục tiêu đặt ra ở bước a; (2) tại sao nhóm công chúng này

lại quan trọng; (3) tổ chức muốn nhóm công chúng này có quan điểm như thế

nào về tổ chức; (4) quan trọng nhất là phải biết được nhóm công chúng này hiện

đang có nhận thức/quan điểm như thế nào về tổ chức.

Bước 4: Xây dựng chiến lược

Chiến lược là những phương hướng, đường lối, kế hoạch để thực hiện

mục tiêu đã đề ra. Chiến lược thực hiện hoạt động quan hệ công chúng đem lại

phương thức tiếp cận rộng, lên kế hoạch chi tiết nhằm xác định rõ những cơ hội,

trở ngại và nhằm đạt được mục tiêu trong hoạt động QHCC. Vai trò chiến lược

trong hoạt động QHCC tổng thể cần phải được xem xét bao gồm:

- Lập thời gian biểu để truyền tải thông tin đến các những người xử lý

thông tin chủ chốt, bao gồm những chuyên gia, các nhà phân tích, các chủ

phương tiện truyền thông trước khi truyền tải thông điệp tới công chúng.

- Tối đa hoá giá trị thông tin của việc giới thiệu sản phẩm mới, chiến dịch

quảng cáo mới và việc tài trợ cho các sự kiện.

23

- Lập thời gian biểu cho hoạt động QHCC nhằm tăng cường hỗ trợ cho

các chiến dịch quảng cáo khuyến mại nhằm đạt hiệu quả kết hợp tối đa giữa các

chiến dịch.

- Tiếp cận thị trường thứ cấp mục tiêu, xác định các khía cạnh về địa lý,

tôn giáo, đạo đức, nhân khẩu... mà quảng cáo và khuyến mãi không thể đạt được

tới.

Ba chiến lược marketing cho hoạt động QHCC cơ bản bao gồm:

Chiến lược1: Chiến lược bổ trợ Supplementary/Complementary Strategy.

Hoạt động PR truyền tải thông tin mang tính chất giáo dục hơn là bán hàng và

hô khẩu hiệu, vì vậy, QHCC cần được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để bổ

trợ, bổ sung thêm lợi ích cụ thể của khách hàng.

Chiến lược 2: Chiến lược lợi ích vay mượn hay chiến lược tạo tin

(News/Borrowed-Interest Strategy), sự lựa chọn chiến lược “tạo tin” được ứng

dụng vào những chương trình hoạt động QHCC mang tính tuyên truyền.

Chiến lược 3: Chiến lược đẩy và chiến lược kéo (Push/Pull Strategy).

Chiến lược đẩy là một chiến lược gia tăng bán hàng bằng cách thúc đẩy sản

phẩm đi từ nhà bán buôn qua các nhà phân phối đến người bán lẻ cuối cùng.

Chiến lược này nhằm nhắm đến việc khuyến khích hệ thống phân phối và tác

động đến người bán hàng bằng cách tổ chức khuyến mại hay tạo ra các “sự

kiện” hấp dẫn khách hàng. Hoạt động QHCC theo chiến lược này có thể sử dụng

các hình thức như tổ chức hội nghị khách hàng, đại lý để giới thiệu sản phẩm

mới...

Bước 5: Tổ chức thực hiện

Sau khi đã nghiên cứu, đánh giá tính hình, xác định rõ mục tiêu QHCC,

công chúng mục tiêu cần nhắm tới, chiến lược thực hiện, bước tiếp theo cần làm

là lên một kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đã nêu và tiến hành những

hoạt động cần thiết để thực hiện chương trình. Kế hoạch tổ chức thực hiện bất

kỳ một chương trình hoạt động QHCC bao gồm:

Thứ nhất xác định thời gian thực hiện: Phải xác định được hạn chót của

công việc gắn liền với dự án để hoàn thành đúng hạn. Vì thế hoạt động QHCC

24

phải xây dựng khung thời gian thích hợp, trong đó thời gian chuẩn bị phải hợp

lý, phù hợp với thời điểm mà hoạt động QHCC đã phân tích và đặt mục tiêu.

Thứ hai về nguồn lực thực hiện: Nguồn lực được chia thành 3 loại.

(1) Ngân sách cho hoạt động QHCC. Bất kỳ hoạt động QHCC nào cũng

cần phải có ngân sách. Ngân sách sẽ phụ thuộc vào mục đích, tính chất và quy

mô của từng chương trình hoạt động QHCC. Đồng thời ngân sách này cũng phụ

thuộc vào kế hoạch ngân sách doanh nghiệp dành cho hoạt động QHCC. Vì thế

một trong những nguyên tắc xây dựng mục tiêu cho hoạt động QHCC đó là phải

phù hợp với ngân sách của doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động trên.

(2) Nguồn nhân lực: QHCC là một hoạt động thiên về các mối quan hệ,

các mối quan hệ được tạo bởi con người, nên để tổ chức thành công bất cứ một

chương trình hoạt động QHCC nào thì yếu tố nguồn nhân lực là một yếu tố vô

cùng quan trọng và không thể thiếu, do đó trong kế hoạch thực hiện hoạt động

QHCC cần chú ý tới việc phân bổ trách nhiệm thực hiện đối với các cá nhân,

cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc phẩn bổ công việc hợp lý, rõ ràng sẽ

giúp tránh chồng chéo, thiếu nguồn lực thực hiện. Nguồn nhân lực cơ bản trong

các chương trình hoạt động QHCC bao gồm: Nhân viên phụ trách quan hệ báo

chí; Cán bộ phụ trách việc dàn dựng; Nhân viên phụ trách khách hàng; Nhân

viên quản lý chung.

(3) Thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Một chương trình hay chiến dịch hoạt

động QHCC muốn hoạt động hiệu quả thì rất cần đến sự hỗ trợ của các thiết bị

kỹ thuật phù hợp. Vì vậy, bộ phận QHCC cần nghiên cứu các thiết bị sử dụng

thuận tiện, phù hợp với ngân sách, nội dung chương trình hoạt động QHCC, đặc

biệt cần đầu tư sử dụng các thiết bị kỹ thuật hiện đại và đảm bảo mọi đối tượng

công chúng mục tiêu của doanh nghiệp đều biết đến.

Bước 6: Đánh giá, rà soát

Đây là bước cuối cùng và không thể thiếu trong quy trình thực hiện

chương trình hoạt động QHCC nhằm đánh giá lại quá trình thực hiện, kết quả

đạt được, từ đó nắm được mức độ thành công của hoạt động và rút ra kinh

nghiệm. Đánh giá kết quả thường dựa trên 2 tiêu chí sau:

25

- Tiêu chí định lượng: số lượng bài báo đưa tin, thời lượng phát sóng, số

người tham dự sự kiện, số người nhận được tờ rơi, báo cáo…

- Tiêu chí định tính: nội dung của bài báo, bản tin (thù địch hay ủng hộ),

thái độ người tham dự (thờ ơ hay quan tâm)…. Như vậy kết quả được đánh giá

có thể mang tính định tính, nhưng đều phải được tổng kết bằng các phương pháp

khoa học như: dựa trên số lượng phản hồi của công chúng, dựa trên thăm dò dư

luận hay bằng những nguồn tài liệu thu thập từ nội bộ hoặc từ bên ngoài.

1.5. Nội dung của hoạt động quan hệ công chúng trong doanh nghiệp

nhà nƣớc

Hoạt động QHCC chia ra thành 2 l nh vực chính là hoạt động QHCC nội

bộ và QHCC bên ngoài.

1.5.1. Hoạt động quan hệ công chúng nội bộ

Hoạt động QHCC nội bộ là hoạt động xây dựng, duy trì và củng cố mối

quan hệ tốt giữa các thành viên trong một tổ chức như giữa người sử dụng lao

động và người lao động, giữa người quản lý và nhân viên… nhằm:

- Cung cấp thông tin thường xuyên cho nhân viên về các công việc, mục

tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. Cung cấp thông tin có thể liên quan hoặc được sử

dụng để hoàn thành công việc của tổ chức, thông tin hiệu quả và nhanh nhất về

những vấn đề và quyết định quan trọng, nhắc nhở nhân viên thực hiện nội quy

hoặc nâng cao hiệu quả công việc, trách nhiệm xã hội;

- Công bố các thành tích của nhân viên;

- In ấn tập san, những bài viết, những bài phát biểu, lịch sử của tổ chức,

những tài liệu liên quan chức năng, nhiệm vụ của tổ chức;

- Sử dụng các công cụ hữu hiệu khác như: Hệ thống thư viện, hội nghị

truyền hình trực tiếp, triển lãm, phòng truyền thống, phim ảnh… để xây dựng

văn hoá của tổ chức.

Các đối tượng trên trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các hoạt động sản

xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và được xem như nguồn nhân lực, là tài sản,

là sức mạnh nội tại của doanh nghiệp để kêu gọi, phát huy mọi nguồn lực, nỗ lực

26

trong nội bộ giúp tổ chức đạt được mục tiêu đề ra. Các doanh nghiệp cần phải

làm PR nội bộ nhằm mục đích:

- Phổ biến cam kết, sứ mệnh, tầm nhìn và quy định của tổ chức để cán bộ

nhân viên hiểu và tuân thủ;

- Gia tăng niềm tự hào nội tâm bên trong cán bộ nhân viên, giúp họ làm

việc năng suất hơn, ân cần hơn với khách hàng;

- Giúp doanh nghiệp đạt được sự ủng hộ từ cán bộ nhân viên về những

quyết định có thể gây ảnh hưởng đến quyền lợi của họ;

- Giúp xây dựng văn hóa doanh nghiệp, hình ảnh và lòng trung thành của

người lao động;

- Hạn chế những cách hiểu sai lệch phát sinh bên ngoài gây bất lợi cho

hình ảnh tổ chức.

Có thể nói hoạt động QHCC nội bộ góp phần rất quan trọng trong quá

trình phát triển của doanh nghiệp, là phương thức kết nối, gắn kết các hoạt động

để xây dựng hình ảnh, tạo nên sự liên hệ, hợp tác hai chiều giữa nhân viên và

lãnh đạo, góp phần cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.5.2. Hoạt động quan hệ công chúng bên ngoài

Hoạt động QHCC bên ngoài là các hoạt động hướng tới những khách

hàng, nhóm công chúng mục tiêu đối thủ, nhân viên công ty khác, là những

khách hàng, thủ l nh uy tín của xã hội, các cộng đồng tài chính, cổ đông, đại

diện của các trung tâm báo chí, các thành phần bên ngoài doanh nghiệp… Trong

các thành phần bên ngoài có cả công chúng ủng hộ doanh nghiệp và công chúng

chống đối doanh nghiệp. Mối liên hệ giữa doanh nghiệp và công chúng bên

ngoài thường thể hiện ở các hoạt động: họp báo; triển lãm; thăm dò ý kiến khách

hàng; các hoạt động tài trợ… Các hoạt động QHCC bên ngoài chủ yếu bao gồm:

Truyền thông: Đây là một trong những công việc quan trọng của hoạt

động QHCC. Hoạt động QHCC và truyền thông có mối quan hệ chặt chẽ, gắn

kết với nhau. QHCC là một hình thức của hoạt động truyền thông, thông qua các

phương tiện truyền thông đại chúng để truyền tải thông điệp và thực hiện chức

năng của mình. Có thể nói truyền thông QHCC là hoạt động tích cực nhất trong

27

việc quảng bá sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu đến khách hàng. Việc lựa chọn

phương tiện truyền thông thích hợp là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên một

chiến dịch hoạt động QHCC thành công. Có rất nhiều phương tiện truyền thông

như: báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, các phương tiện nghe nhìn, tài liệu

in ấn (xuất bản phẩm), sách được tài trợ, triển lãm, các chương trình tài trợ, thư

trực tiếp, lời nói/bài phát biểu...

Tổ chức sự kiện: Tổ chức sự kiện đã trở thành công cụ phổ biến hiện nay

trong hoạt động tiếp thị, quảng bá cho thương hiệu và sản phẩm của một công ty

thông qua những chương trình sự kiện. Mục tiêu cho hoạt động tổ chức sự kiện

là mang sản phẩm, thương hiệu của mình đến gần hơn với người tiêu dùng, là

nơi giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm, nhu cầu của thị trường. Hoạt động

QHCC và tổ chức sự kiện là công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp mang hình ảnh,

thương hiệu của mình đến gần hơn với thị trường, là cơ hội để doanh nghiệp gặp

gỡ, trao đổi và giao lưu học hỏi kinh nghiệm với đối tác giúp thúc đẩy trao đổi

thông tin hai chiều và tăng cường quan hệ có lợi cho các doanh nghiệp.

Quản trị khủng hoảng: Trong kinh doanh, khủng hoảng là tình trạng

khẩn cấp, có khả năng gây tác hại về mặt tài chính cho tổ chức và có thể hủy

hoại uy tín của tổ chức, đòi hỏi phải hành động kịp thời để tránh được những tác

động tiêu cực do khủng hoảng gây ra.

Quản trị khủng hoảng là quá trình tiếp cận khủng hoảng một cách khoa

học, toàn diện và có hệ thống để nhận dạng, kiểm soát, ngăn chặn và giảm thiểu

những ảnh hưởng có khả năng gây bất lợi về mặt tài chính, uy tín cho tổ chức,

bảo vệ uy tín, hình ảnh của tổ chức, củng cố niềm tin của công chúng vào tổ

chức, doanh nghiệp, cải thiện mối quan hệ với công chúng thông qua chiến lược

quản trị khủng hoảng. Bên cạnh đó, có thể khai thác những cơ hội đi kèm theo

khủng hoảng, tìm mọi biện pháp biến nguy cơ thành cơ hội, tận dụng triệt để các

cơ hội nhằm lấy lại thế cân bằng và đem lại thành công cho tổ chức, doanh

nghiệp [18].

Quan hệ với chính phủ, các nhà đầu tư: Quan hệ chính phủ, với các nhà

đầu tư là làm việc với hệ thống cơ quan lập pháp và hành pháp từ trung ương

28

đến địa phương có ảnh hưởng và liên quan đến tổ chức; cung cấp thông tin và

tiếp xúc cá nhân, nhà đầu tư, đối tác của tổ chức. Đối với các DNNN, quan hệ

với Chính phủ là một hoạt động quan trọng, vì vậy cần thiết lập tốt mối quan hệ

với các cơ quan Chính phủ, các nhân vật quan trọng có ảnh hưởng đến tổ chức

để họ có thể truyền đạt được thông điệp của tổ chức thông qua phát ngôn của

mình. Đối với các nhà đầu tư, những người làm QHCC phải năng động, sáng tạo

đưa ra các chính sách, chiến lược, chương trình ưu đãi thu hút đầu tư, và thường

xuyên cập nhật thông tin, tình hình để điều chỉnh cho phù hợp.

Quan hệ với cộng đồng: Quan hệ cộng đồng là những hoạt động tài trợ,

gây quỹ, đầu tư cho các hoạt động xã hội thông qua các hình thức khác nhau

nhằm thiết lập mạng lưới xây dựng những người ủng hộ tổ chức; cung cấp tài

chính cho một tổ chức, cá nhân, cộng đồng hay các hoạt động văn hóa nghệ

thuật nhằm quảng bá hình ảnh của tổ chức, thể hiện trách nhiệm xã hội của

doanh nghiệp, gây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng. Các hoạt động tài

trợ này phần lớn đều đem đến lợi ích cho cộng đồng bên cạnh mục đích quảng

bá thương hiệu của doanh nghiệp đó.

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quan hệ công chúng trong

doanh nghiệp nhà nƣớc

Hiện nay, để đạt được kết quả mong muốn, ngoài đảm bảo các điều kiện

để PR mang lại kết quả tốt nhất thì doanh nghiệp cần phải lưu ý đến các yếu tốt

ảnh hưởng đến hoạt động trên như sau:

Thứ nhất: Sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ đưa đến nhiều cơ

hội nhưng cũng không ít thách thức đặt ra, bởi thông tin sẽ được lan truyền đến

các đối tượng một cách nhanh chóng hơn, các đối tượng khách hàng sẽ có cách

tiếp cập thông tin dễ dàng hơn và ngược lại, doanh nghiệp cũng sẽ thu nhận

được thông tin phản hồi từ khách hàng nhanh chóng thông qua các thiết bị khoa

học công nghệ hiện đại.

Thứ hai: Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ đòi hỏi

doanh nghiệp phải nhanh chóng nắm bắt, tạo lập đồng bộ hệ thống công cụ phù

hợp với thị hiếu, nhu cầu của công chúng nhằm mang lại hiệu quả lâu dài, tối ưu.

29

Thứ ba: Trình độ dân trí, chất lượng cuộc sống ngày càng cao; nhu cầu

của các đối tượng công chúng thay đổi phụ thuộc vào chất lượng cuộc sống. Do

vậy cần phải nắm bắt kịp thời, đề ra chiến lược phát triển phù hợp để tiếp cận,

đến gần hơn với công chúng, đồng thời duy trì mối quan hệ tốt đẹp với công

chúng.

Thứ tư: Nhu cầu của các nhóm công chúng có sự thay đổi, doanh nghiệp

cũng phải nắm bắt tốt yếu tố này để có cơ chế thích ứng kịp thời nhằm mang đến

sự tin cậy, gần gũi với các đối tượng quan hệ công chúng, nắm bắt thông tin hai

chiều, đặc biệt là thông tin phản hồi để có chính sách, cách thức phục vụ phù

hợp với chiến lược phát triển của tổ chức, doanh nghiệp.

Thứ năm: Có sự cạnh tranh giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong việc

cung ứng dịch vụ, sản phẩm tới các đối tượng công chúng. Trong bối cảnh toàn

cầu hóa hiện nay, tất cả các tổ chức, doanh nghiệp đều phải hướng tới hoạt động

một cách công khai, minh bạch… Nếu các tổ chức, doanh nghiệp không tự mình

thay đổi, không kịp nắm bắt, thích ứng với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng thì

sẽ bị đào thải. Vì vậy thay đổi cách thức phù hợp, thích ứng với xu hướng phát

triển trong từng thời kỳ là một trong những hướng đi hiệu quả, đặt nền móng

vững chắc, lâu dài cho sự phát triển của doanh nghiệp.

1.7. Hoạt động quan hệ công chúng của một số doanh nghiệp ở Việt

Nam và bài học kinh nghiệm

1.7.1. Hoạt động quan hệ công chúng của một số doanh nghiệp ở Việt Nam

1.7.1.1. Hoạt động quan hệ công chúng tại Tập đoàn Viễn Thông Quân

đội Viettel

Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt

Nam là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh trong l nh vực bưu chính - viễn

thông và công nghệ thông tin, được thành lập theo Quyết định 2079/2009/QĐ-

TTg ngày 14/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ, năm 2018 đổi tên là Tập đoàn

Công nghiệp - Viễn thông Quân đội theo Nghị định số 05/2018/NĐ-CP ngày 05

tháng 01 năm 2018 của Chính phủ. Đến nay Viettel đã trở thành một trong

những Tập đoàn viễn thông lớn nhất cả nước không ngừng phát triển, vươn xa,

30

tạo dựng được hình ảnh, thương hiệu trong nước cũng như trên thế giới. Để có

được kết quả như hôm nay, một phần rất lớn nhờ vào các hoạt động QHCC của

Tập đoàn đã được tổ chức rộng khắp và hiệu quả.

Một trong những kết quả lớn nhất mà Viettel đã đạt được nhằm góp phần

xây dựng thương hiệu Viettel lớn mạnh như hôm nay, đó là xây dựng slogan,

logo của Tập đoàn. Triết lý kinh doanh của Viettel là mỗi khách hàng là một con

người - một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu

hiểu , xuất phát từ triết lý đó, Viettel đã xây dựng slogan “say it your way - hãy

nói theo cách của bạn”, đồng thời tập trung các nguồn lực đầu tư cho hoạt động

QHCC để quảng bá, giới thiệu rộng rãi slogan của mình.

Đến nay Viettel đã bứt phá, vươn lên phá thế độc quyền trong ngành viễn

thông mà thường do hai Công ty nhà nước giữ vị trí đó là Mobiphone và

Vinaphone. Thành công đó không thể phủ nhận được công lao to lớn của các

hoạt động QHCC trong Công ty.

Những hoạt động QHCC tiêu biểu của Viettel như:

Quan hệ truyền thông: Viettel tổ chức nhiều buổi họp báo để cung cấp

thông tin cho giới truyền thông, qua đó đưa thông tin tới công chúng mục tiêu.

Viettel đã sử dụng hoạt động họp báo một cách hữu hiệu, mang lại hiệu quả lớn

cho công ty. Bên cạnh đó một trong những hoạt động truyền thông nhằm quảng

bá hình ảnh Viettel đến công chúng đó là việc xây dựng phát triển tờ báo nội bộ

“Tạp chí người Viettel”.

Tổ chức sự kiện: Viettel đã tổ chức rất nhiều sự kiện như các chương trình

Đại nhạc hội Imuzilk, các chương trình khuyến mại lớn như “Những số 6 may

mắn”, “Vui đón tân xuân, tri ân khách hàng"… hay gần đây nhất là tổ chức chức

Đại nhạc hội miễn phí với Sơn Tùng MTP, Đông Nhi, Isaac, Soobin Hoàng Sơn

vào năm 2017 tại phố đi bộ Nguyễn Huệ, thành phố Hồ Chí Minh với thông điệp

“Kết nối triệu tâm hồn” hàng ngàn vé miễn phí được phát gửi đến công chúng

tham dự… những sự kiện này đã thu hút được sự tham gia đông đảo của công

chúng.

31

Hoạt động hỗ trợ, gắn kết cộng đồng: Viettel đã tài trợ cho rất nhiều

chương trình trong đó có rất nhiều chương trình truyền hình được mọi người yêu

mến như: “Như chưa hề có cuộc chia ly”, “Chúng tôi là chiến sỹ”. Thực hiện

nhiều hoạt động xã hội, từ thiện tri ân cộng đồng như: Là nhà sáng lập và cung

cấp tài chính lớn nhất cho chương trình mổ tim nhân đạo “Trái tim cho em”, các

chương trình phẫu thuật hở hàm ếch, xây nhà tình ngh a cho gia đình nghèo, gia

đình chính sách… được xã hội và cả cộng đồng đánh giá cao. Năm 2013, Viettel

chính thức khởi động chương trình tri ân khách hàng mang tên “Viettel vì cộng

đồng” tại các khu công nghiệp, các tỉnh nghèo khu vực Tây Bắc Bộ, Tây

Nguyên và miền Tây Nam Bộ. Các hoạt động tài trợ này không chỉ mang tính

chất thương mại mà còn thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp với công

chúng.

Thiết lập mối quan hệ với Chính phủ: Là một Tập đoàn của quân đội Nhà

nước, với những đóng góp rất lớn cho quân sự nước nhà, Viettel giúp đỡ chính

phủ các nước như Campuchia, Lào Haiti, Mozambique, Peru, Timor - Leste,

Cameroon xây dựng hệ thống chính phủ điện tử, cầu truyền hình, hỗ trợ mạng

điện thoại cố định dùng riêng, xây dựng mạng internet miễn phí tới các trường

học ở các nước này, tạo nhiều công ăn việc làm, có thu nhập ổn định, trực tiếp

góp phần vào ổn định an sinh xã hội tại các nước trên… Viettel đã xây dựng

được mối quan hệ mật thiết tốt đẹp với chính phủ, quân đội và nhân dân các

nước, trực tiếp nâng cao thương hiệu, uy tín, vị thế, tạo được sự ủng hộ nhiều

mặt của nước bạn với đất nước và quân đội Việt Nam.

Quản trị khủng hoảng: Viettel đã giải quyết những thắc mắc hay khiếu nại

của khách hàng, như việc khách hàng thắc mắc về chuyện nghẽn mạng của

Vietel trong những giờ cao điểm, nhất là các dịp lễ tết. Ngoài ra, còn có một số

những vụ kiện Vietel phá giá dịch vụ truyền thông trong nước, nhưng Vietel đã

giải quyết mọi việc và không để lại những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến

hình ảnh, thương hiệu của Tập đoàn.

Có thể nói hoạt động QHCC của Vietel khá hiệu quả và mang lại nhiều

hữu hiệu cho Tập đoàn này. Thương hiệu Viettel đã đi vào tâm trí khách hàng

32

với 1 ý tưởng rất khác biệt vế cá thể hóa việc phục vụ các dịch vụ viễn thông và

về sự lắng nghe nhu cầu của từng khách hàng tại Việt Nam. Thực tế các hoạt

động đó đã mang lại nhiều thành công cho Viettel không chỉ trong nước, mà còn

khẳng định của các thương hiệu tại nước ngoài, và thu được những kết quả đáng

kể trong hoạt động kinh doanh.

1.7.1.2. Hoạt động quan hệ công chúng tại Tập đoàn Bưu chính Viễn

thông Việt Nam (VNPT)

VNPT hiện là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam.

Tháng 1/2006, VNPT chính thức trở thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt

Nam thay thế cho mô hình Tổng công ty cũ theo Quyết định số 06/2006/QĐ-

TTg ngày 09/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ, với chiến lược phát triển theo

mô hình tập đoàn kinh tế chủ lực của Việt Nam, kinh doanh đa ngành nghề, đa

l nh vực, đa sở hữu, trong đó Bưu chính - Viễn thông - CNTT là nòng cốt. Ngày

24/6/2010, Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam chuyển đổi

hoạt động sang mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà

nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 955/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ.

Kế thừa 70 năm xây dựng, phát triển, VNPT vừa là nhà cung cấp dịch vụ

đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của ngành bưu chính, viễn thông Việt

Nam, vừa là tập đoàn có vai trò chủ chốt trong việc đưa Việt Nam trở thành một

trong 10 quốc gia có tốc độ phát triển bưu chính viễn thông nhanh nhất toàn cầu.

Đến nay, thương hiệu VNPT đã phát triển mạnh mẽ. Tháng 12/2005

VNPT đã chọn slogan “Cuộc sống đích thực” để truyền tải giá trị cốt lõi của

mình tới khách hàng. Với thông điệp mới, VNPT đã truyền tải thành công

những giá trị lịch sử, nhân văn và kết nối, mang đến cho người tiêu dùng những

giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, tất cả là “vì con người, hướng tới con người và

giữa những con người”.

Những hoạt động QHCC tiêu biểu của VNPT như:

Quan hệ truyền thông: Nhiều tin, bài của các báo đài đã đưa tin,tuyên

truyền tích cực về các hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT. Tiêu biểu nhất

33

là việc VNPT và Báo Nhân dân cùng xúc tiến các hoạt động hợp tác đầu tư,

cung cấp sản phẩm, dịch vụ, liên kết kinh doanh để hỗ trợ mở rộng và phát triển

các l nh vực hoạt động và kinh doanh nhằm phát huy tốt nhất tiềm năng cả hai

bên. VNPT và báo Nhân dân cùng hợp tác xây dựng, sản xuất chương trình

truyền thông, tổ chức sự kiện truyền thông; triển khai dịch vụ trên mạng viễn

thông, truyền hình, Internet; kinh doanh trên truyền hình; truyền thông trên các

ấn phẩm của Báo…

Tổ chức sự kiện: Trong những năm vừa qua VNPT được giao trọng trách

cung cấp đường truyền, hạ tầng, dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông

cho nhiều sự kiện quan trọng của đất nước, được các cơ quan trung ương và địa

phương lựa chọn là đối tác triển khai nhiều giải pháp, dự án lớn mang tầm quốc

gia như: Cung cấp dịch vụ truyền hình truyền thống và truyền hình vệ tinh phục

vụ các hãng thông tấn báo chí trong và ngoài nước tại Hội nghị Thượng đỉnh

Hoa Kỳ - Triều Tiên diễn ra tại Hà Nội trong hai ngày 28,29/2/2019. Sự kiện

này thu hút hàng nghìn bài báo, tin truyền hình về sự kiện phủ sóng trên toàn thế

giới; Hội nghị truyền hình phục vụ phiên Hội nghị truyền hình trực tuyến với số

lượng điểm cầu lớn nhất từ trước đến nay, tại Văn phòng Chính phủ tới 774

điểm cầu trong cả nước là UBND tỉnh, thành phố và UBND các quận, huyện

vào ngày 13/3/2019; sự kiện Đại lễ Phật đản Liên hợp quốc tại Việt Nam -

Vesak 2019 tổ chức tại Trung tâm Hội nghị Phật giáo quốc tế tại Tam Chúc, Hà

Nam vào tháng 5/2019;

VNPT được chính phủ lựa chọn để xây dựng, phát triển hệ thống Cổng

dịch vụ công quốc gia vào tháng 12/2019. Đây là một địa chỉ duy nhất kết nối

liên thông với toàn bộ các cổng dịch vụ công của các bộ, ngành và địa phương

nhằm phục vụ tra cứu và thực hiện các dịch vụ công trên không gian mạng, đem

lại những tiện ích cho người dân và doanh nghiệp.

Gắn kết, hỗ trợ cộng đồng: Trong những năm gần đây, VNPT đã tiến

hành tài trợ trên nhiều l nh vực văn hóa, thể thao, giải trí như giải vô địch

Wushu các đội mạnh quốc gia năm 2020, nhà tài trợ vàng cho Hội nghị Công

nghệ toàn quốc 2020; giải vô địch bóng đá nam, nữ quốc gia hàng năm… VNPT

34

thường xuyên tổ chức các hoạt động xã hội mang nhiều ý ngh a nhằm hưởng

ứng phong trào “Uống nước nhớ nguồn” tại các tỉnh thành, vùng miền trên cả

nước như xây dựng, trao nhà tình ngh a cho thân nhân các anh hùng, liệt s ; đi

thăm và tặng quà cho các đồng chí thương, bệnh binh, hoặc các phần quà giúp

đỡ những mảnh đời khó khăn, không gặp may mắn trong cuộc sống tại các vùng

miền trong cả nước…

Quan hệ với chính phủ: Quan hệ với chính phủ được VNPT phát triển

thông qua các dự án, các chương trình hỗ trợ. Với tư cách là một doanh nghiệp

viễn thông - công nghệ thông tin chủ lực tại Việt Nam, trong thời gian qua, Tập

đoàn VNPT đã phối hợp, hỗ trợ Bộ Nội vụ triển khai có hiệu quả nhiều ứng

dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua đó góp phần đẩy mạnh phát triển

ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản

lý và cải cách hành chính tại Bộ Nội vụ. Hợp tác về công nghệ thông tin và

truyền thông giai đoạn 2014 - 2020 giữa Bộ Nội vụ và Tập đoàn VNPT đã được

ký kết trên ba l nh vực: Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông

đáp ứng nhu cầu triển khai xây dựng Bộ Nội vụ điện tử trong tiến trình xây dựng

Chính phủ điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý điều

hành của Bộ Nội vụ; hợp tác đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và

truyền thông.

Quản trị khủng hoảng: Cho đến nay VNPT hầu như chưa gặp phải rủi ro

hay một sự cố nào quá lớn. Các ý kiến, phản ánh của khách hàng qua website đã

được giải đáp kịp thời, giảm bớt được những bức xúc của khách hàng, tránh

được những phản ánh bất lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

1.7.2. Bài học kinh nghiệm

Với kinh nghiệm của hai Tập đoàn lớn vừa nêu lên cho ta thấy, ngày nay,

quan hệ công chúng đã trở thành một trong những công cụ hữu hiệu, có tác động

tích cực trong việc quảng bá thương hiệu, tạo lập một vị trí ổn định của doanh

nghiệp trên thị trường. QHCC là cầu nối gắn kết, phát triển mối quan hệ giữa

doanh nghiệp và công chúng, tạo động lực khuyến khích nhân viên, xây dựng

hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xử lý khủng hoảng,

35

từ đó tiến tới thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Với vai trò to lớn đó, QHCC đang

ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng phát triển.

Từ những kinh nghiệm trong các hoạt động QHCC của hai tập đoàn lớn

trên, PV Power cần phải nghiên cứu, áp dụng phù hợp vào hoạt động QHCC của

mình để tiếp tục kế thừa, phát huy những kết quả, ưu điểm đã đạt được của hoạt

động trên, đồng thời khắc phục những hạn chế, tồn tại để áp dụng phù hợp cho

hoạt động của mình từ việc tổ chức các hoạt động QHCC nội bộ, đến các hoạt

động QHCC bên ngoài như truyền thông, tổ chức sự kiện, quản trị khủng hoảng,

quan hệ với chính phủ, nhà đầu tư, quan hệ với cộng đồng vào để đạt kết quả

cao nhất.

36

Tiểu kết chƣơng 1

Qua nghiên cứu lý luận về hoạt động QHCC cho thấy, hoạt động QHCC

nhằm hiện thực hoá mục tiêu hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp; thông

qua hoạt động QHCC, tổ chức và đối tượng công chúng có những quan hệ tương

tác, hiểu biết lẫn nhau, hỗ trợ nhau trong việc hoàn thiện hoạt động, kinh doanh

của tổ chức đó và thúc đẩy hoàn thành mục tiêu tổng quát của tổ chức.

Chương 1 của Luận văn cũng đã khái quát được một số vấn đề chung về

hoạt động quan hệ công chúng của các doanh nghiệp nhà nước, từ những khái

niệm liên quan đến đặc điểm, vai trò, quy trình, nội dung của hoạt động QHCC

trong doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà nước đến việc chỉ rõ sự giống và khác

nhau giữa các hoạt động Quảng cáo, Marketing từ đó có cái nhìn tổng thể, đánh

giá và xây dựng chiến lược hoạt động QHCC cụ thể, phù hợp với định hướng

phát triển của tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chương 1 của Luận văn cũng

đã đề cập đến hoạt động QHCC của hai đơn vị là Tập đoàn Viettel và VNPT,

đây là hai đơn vị hình thành, phát triển lớn mạnh trở thành hai tập đoàn lớn của

đất nước, đây cũng là những kết quả, kinh nghiệm quý báu để các đơn vị khác

trong đó có PV Power kế thừa những, phát huy, áp dụng một cách phù hợp

những mặt tốt trong hoạt động QHCC của hai đơn vị này, đồng thời khắc phục

những hạn chế, tồn tại trong xây dựng chiến lược phát triển các hoạt động

QHCC của mình trong tương lai.

37

Chương 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG

TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM

2.1. Khái quát về Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

2.1.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

Tên tiếng Việt là: Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, tên tiếng

Anh: PETROVIETNAM POWER CORPORATION, tên viết tắt: PV

POWER.

Địa chỉ tại tòa nhà Viện Dầu khí, 167 Trung Kính, Yên Hoà, Cầu Giấy,

Hà Nội.

Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam được thành lập ngày

17/5/2007, là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, chính thức hoạt động theo mô

hình Công ty cổ phần kể từ ngày 01/7/2018 với tên gọi Tổng công ty Điện lực

Dầu khí Việt Nam - CTCP. Vốn điều lệ của PV Power: 23.418.716.000.000

Việt Nam đồng. Trong đó:

Bảng 2.1. Cơ cấu sở hữu vốn tại PV Power

TT Cổ đông Số cổ phần Tỷ lệ sở hữu

1 Sở hữu Nhà nước 1.872.141.477 79,94 %

2 Sở hữu CBCNV 1.927.600 0,08 %

3 Sở hữu khác 467.802.523 19,98 %

Tổng cộng 2.341.871.600 100 %

Nguồn: PV Power [31], truy cập 9h00 ngày 23/01/2021

Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh điện năng, quản lý, xây

dựng và vận hành các nhà máy điện v.v…

Số lượng nhân viên (2018): 2.376

Sản lượng điện hàng năm: khoảng 21.000 Tr.kWh

Doanh thu hàng năm (2018): 33.260 tỷ đồng

Lợi nhuận ròng hàng năm (2018): 2.492 tỷ đồng

38

2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí

Việt Nam - CTCP

PV Power tiền thân là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư 100% vốn điều lệ, được thành lập theo

Quyết định số 1468/QĐ - DKVN ngày 17/05/2007 của Hội đồng quản trị Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam (nay là Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt

Nam), chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động sang công ty cổ phần từ ngày

01/07/2018 (theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0102276173 do

Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 01/07/2018).

Với sản phẩm dịch vụ chủ yếu là cung cấp điện năng cho đất nước là công

cụ điều tiết kinh tế v mô, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, thể hiện trách

nhiệm đối với xã hội. PV Power có vốn điều lệ: 23.418.716.000.000 đồng (Hai

mươi ba nghìn, bốn trăm mười tám tỷ, bẩy trăm mười sáu triệu đồng).

Là doanh nghiệp ra đời sau, PV Power học hỏi rất nhiều kinh nghiệm quý

báu từ cả những thành công và thất bại của các doanh nghiệp cạnh tranh đồng

thời là đối tác kinh doanh của mình, đặc biệt là Tập đoàn Điện lực Việt Nam

(EVN). Điều này còn cho phép PV Power có thể lựa chọn áp dụng ngay các

phương pháp quản lý điều hành, tổ chức sản xuất cũng như áp dụng những công

nghệ sản xuất tiên tiến phù hợp với lộ trình và định hướng phát triển của mình

để tối ưu hoá hiệu quả hoạt động trong từng thời kỳ, cũng như tận dụng tối đa

những ảnh hưởng tích cực của quá trình hợp tác kinh doanh với các đối tác. Đây

là những yếu tố cơ bản tạo ra một PV Power với một tiềm năng cạnh tranh cũng

như khả năng hợp tác mà bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong ngành

công nghiệp điện cũng không thể bỏ qua.

Là đơn vị đứng thứ 2 cả nước về công suất và sản lượng phát điện

(chiếm khoảng 11%), PV Power hiện đang sở hữu 8 công ty/nhà máy điện với

tổng công suất 4.208 MW, bao gồm: Vũng Áng 1, Cà Mau 1 và 2, Nhơn Trạch

1 và 2, Hủa Na, Dakrinh, Nậm Cát. Trong đó, thủy điện chiếm khoảng 7,3%,

nhiệt điện than chiếm 28,5%, nhiệt điện khí chiếm 64,2% công suất. Trong đó,

nhà máy điện khí như Cà Mau và Nhơn Trạch chiếm khoảng 64% tổng công

39

suất của tất cả các nhà máy thuộc PV Power. Các nhà máy này thường có

vòng đời hoạt động ngắn hơn (vòng đời các dự án điện khí khoảng 25 năm,

nhiệt điện than khoảng 30 năm, thủy điện khoảng 40 năm). Giá thành nhiên

liệu, trữ lượng và mức độ khai thác khí không thuận lợi bằng than. Tuy nhiên,

khí lại ít gây ô nhiễm môi trường và trong tương lai các quốc gia sẽ giảm dần

tỷ trọng than trong sản xuất điện bằng cách tập trung nguồn năng lượng tái tạo

(Nguồn: PV Power[31]).

Công nghệ và quy trình sản xuất điện của Tổng công ty hiện nay được

đánh giá tương đương các Tổng công ty phát điện (GENCO) của Tập đoàn

Điện lực Việt Nam (EVN) với một quy trình sản xuất hiện đại, khép kín, thân

thiện với môi trường. Các nguồn nguyên vật liệu dùng trong sản xuất điện

được nhập từ những nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam như Tập đoàn Than

khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng công ty Khí (PV GAS) v.v…

Trải qua 13 năm hình thành và phát triển, PV Power đã trở thành một đơn

vị hoạt động hiệu quả và được đánh giá là đơn vị phát triển vững mạnh trong

Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Đến nay, PV Power đã có 12 đơn vị trực

thuộc và thành viên, 14 đơn vị liên doanh, liên kết với các nhà máy điện khí,

thủy điện, nhiệt điện than trải dài khắp cả nước, trong đó thực hiện quản lý và

vận hành 7 nhà máy điện với 4.205 MW, chiếm khoảng 8% tổng công suất

nguồn toàn quốc

Tổng Công suất hàng năm khoảng 7.000MW, tổng sản lượng điện hòa

lưới quốc gia hàng năm đạt trên 25 tỉ kw/h, tương đương 15-20% tổng sản lượng

điện của cả nước, đáp ứng yêu cầu huy động của Trung tâm hệ thống điện Quốc

gia, hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng điện được giao

hàng năm. Đặc biệt, PV Power là đơn vị sản xuất điện khí lớn nhất của đất nước

với quy mô công suất các nhà máy đạt 2.700MW (Nguồn: PV Power [31], truy

cập 9h30 ngày 23/01/2021).

40

Sơ đồ 2.1: Các dấu mốc quan trọng trong lịch sự hình thành

và phát triên của PV Power.

Nguồn PV Power [31]

41

Một số chỉ tiêu tài chính qua các năm

Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu tài chính qua các năm của PV Power

Đvt: tỷ đồng

Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019

Tổng doanh 23.719 28.707 30.166 33.260 25.370 1 thu

Lợi nhuận sau 2.560 1.517 2.602 2.287 1.939 2 thuế

Nộp ngân sách 1.845 1.314 1.712 1.295 956 3 NN

Nguồn: PV Power [31]

Biểu đồ 2.1: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách

của PV Power giai đoạn 2015-2019,

Nguồn PV Power [31]

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ

Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP được thành lập theo

định hướng phát triển của Tập Đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam (PVN) theo

hướng đa dạng hóa ngành nghề sản phẩm l nh vực dầu khí, năng lượng, trong đó

42

sản xuất kinh doanh điện năng là một trong 5 l nh vực hoạt động cốt lõi của Tập

đoàn. PV Power thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh

điện năng, tham gia xây dựng phát triển các nguồn điện, góp phần bảo đảm an

ninh năng lượng quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Ngoài ra, PV Power còn thực hiện những chức năng, nhiệm vụ sau:

Cùng Tập đoàn Dầu khí đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, góp phần

phát triển kinh tế đất nước và phục vụ đời sống nhân dân.

Phát triển PV Power thành nhà sản xuất và cung cấp điện hàng đầu Việt

Nam, trở thành nhà cung cấp điện với chất lượng ổn định cao nhất. Coi khí điện

là ưu thế ngành đầu tư nhiệt điện than công suất lớn tạo lập thị phần. Thủy điện

và năng lượng tái tạo là mũi nhọn đột phá.

Tạo động lực thúc đẩy thị trường điện cạnh tranh tại Việt Nam.

Tiên phong trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công nghiệp điện

Việt Nam. Lấy yếu tố thân thiện với môi trường là điều kiện tiên quyết trong đầu

tư và phát triển nguồn điện.

Cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư và dịch vụ vận hành bảo dưỡng hàng đầu

trong khu vực.

Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện đại, chuyên môn hóa cao và

chuyên nghiệp.

Tại Lễ kỷ niệm 10 năm ngày thành lập vào ngày 17/5/2017 của Tổng

Công ty, Phó Thủ tướng Trình Đình Dũng phát biểu: “… ghi nhận, đánh giá cao

những kết quả mà PV Power đạt được trong thập kỷ vừa qua. Đồng thời mong

muốn PVN và PV Power cần tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện

đúng tiến độ, chất lượng các dự án nhiệt điện đang triển khai, đảm bảo tăng

cường nguồn cho hệ thống điện quốc gia; Tiếp tục quản lý vận hành hiệu quả

các nhà máy điện; nghiên cứu các dự án mới cho giai đoạn tiếp theo, đẩy mạnh

tái cơ cấu để phát triển bền vững, trở thành đơn vị nòng cốt của Tập đoàn và đưa

công nghiệp điện lực dầu khí là 1 trong 5 l nh vực cốt lõi của PVN” [31].

43

2.1.4. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức hiện nay gồm có Đại hội Đồng cổ đông thường niên - đây

là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định định hướng phát triển của PV

Power; Hội đồng quản trị bao gồm 06 thành viên, Ban Tổng Giám đốc gồm 08

thành viên, Ban Kiểm soát gồm 04 thành viên; 10 phòng ban trực thuộc; 05 chi

nhánh; 06 Công ty con. Cơ cấu tổ chức của PV Power được thể hiện theo sơ đồ

dưới đây:

44

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của PV Power,

nguồn: PV Power [31]

45

2.2. Hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu

khí Việt Nam - CTCP.

2.2.1. Hoạt động quan hệ công chúng nội bộ

Xác định rõ hoạt động QHCC nội bộ rất quan trọng trong việc cung cấp

thông tin thường xuyên cho cán bộ nhân viên một cách nhanh chóng, hiệu quả

nhằm thực hiện mục tiêu của đơn vị là xây dựng một tập thể đoàn kết, vững

mạnh nên PV Power đã rất chú trọng đến các hoạt động này. Trong những năm

qua PV Power đã tổ chức nhiều chương trình, sự kiện cùng với những chế độ,

chính sách hợp lý, ưu tiên nhằm động viên, khích lệ tinh thần phấn đấu, làm việc

của cán bộ, công nhân viên, người lao động cũng như xây dựng mối quan hệ gắn

kết nhiều hơn nữa giữa nhân viên với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cùng cố

gắng phấn đấu vì sự phát triển chung của PV Power và đạt được mục tiêu, chiến

lược đề ra.

Bảng 2.3 Khảo sát nhân viên về

hoạt động quan hệ công chúng nội bộ của PV Power

Mức độ Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

Có 148 92,5%

Không 0 0%

Không rõ 12 7,5%

100% Tổng 160

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Với kết quả khảo sát nhân viên PV Power về hoạt động QHCC nội bộ thì

hầu hết 148 người (92,5%) người cho biết PV Power có xây dựng các chương

trình truyền thông nội bộ, chỉ có 12 người (7,5%) không rõ. Qua đó cho thấy PV

Power đã xây dựng được các chương trình truyền thông nội bộ và các hoạt động

đã được nhân viên tiếp nhận. Các chương trình truyền thông nội bộ tiêu biểu của

PV Power như:

Phối hợp với chuyên môn rà soát các văn bản có liên quan đến quyền lợi,

ngh a vụ người lao động, nhất là trước khi PV Power chuyển sang hoạt động

46

Công ty cổ phần. Chỉ đạo Công đoàn PV Power, công đoàn cơ sở phối hợp với

chuyên môn tổ chức hiệu quả công tác đối thoại, tổ chức hiệu quả Hội nghị

người lao động các năm. Các chế độ, quyền lợi của người lao động luôn được

đảm bảo, 100% đơn vị thực hiện tốt bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế

(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Đẩy mạnh công tác thương lượng, ký

kết Thỏa ước lao động tập thể và tham gia xây dựng, thực hiện các nội quy, quy

chế nội bộ của đơn vị; hàng năm tổ chức hội nghị người lao động theo quy định.

Chủ động tham gia, kiến nghị với lãnh đạo PV Power, lãnh đạo đơn vị

chủ quản là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đề ra các giải pháp nhằm đảm

bảo việc làm, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động. Tích cực

thực hiện công tác chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm của mình theo

Nghị định số 149/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ và Hướng dẫn

số 1360/HD-TLĐ ngày 28/8/2019 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam về

thực hiện Quy chế dân chủ tại cơ sở tại nơi làm việc; chủ động phối hợp với

Lãnh đạo đơn vị tổ chức đối thoại với người lao động.

Tình hình thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và chế

độ chính sách với người lao động: 100% người lao động ký kết hợp đồng lao

động, việc làm ổn định, thu nhập tương đối khá, làm việc trong môi trường hài

hòa, thân thiện; qua kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, quyền lợi của

người lao động tại làm việc tại PV Power, đơn vị trực thuộc được thực hiện đầy

đủ, đảm bảo theo quy định của pháp luật, của thỏa ước lao động tập thể về tiền

lương, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, BHXH, BHYT, BHTN, khám sức khỏe

định kỳ và các phúc lợi xã hội khác...

Phối hợp và thực hiện tốt chế độ chính sách cho người lao động, chăm lo

các ngày lễ, Tết hàng năm chu đáo, đảm bảo an toàn, tiết kiệm. Hàng năm Tổng

Công ty chi khoảng 1,2 tỷ đồng cho việc thăm hỏi, quà, hỗ trợ tàu xe... cho

người lao động về quê nghỉ các ngày lễ, Tết... Bên cạnh đó, để chia sẻ với người

lao động có hoàn cảnh khó khăn, PV Power đã phát động, tuyên truyền, vận

động người lao động tích cực quyên góp ủng hộ chương trình “Tết sum vầy -

47

Xuân ngh a tình Dầu khí”, hàng năm thực hiện trích từ quỹ khoảng 300 triệu

đồng để thực hiện chương trình Tết sum vầy cho cán bộ nhân viên. Công tác tổ

chức chỉ đạo mạng lưới An toàn vệ sinh viên tại các đơn vị thường xuyên kiện

toàn, hoạt động nề nếp, nội dung sinh hoạt phong phú (phát huy tốt thẻ cảnh báo

an toàn) và chất lượng được nâng cao; Quy chế hoạt động mạng lưới an toàn vệ

sinh viên ban hành theo Quyết định của Tổng giám đốc và Công đoàn PV Power

thực hiện tốt; xây dựng và thực hiện trả phụ cấp an toàn vệ sinh viên là

300.000đ/ tháng/người.

Các hoạt động xây dựng văn hóa doanh nghiệp được thực hiện tốt, bắt đầu

từ những chính sách để người lao động sáng tạo, gắn bó với PV Power, với

thông điệp “Hãy cùng nhau xây dựng PV Power thành một tổ chức mạnh, bắt

đầu bằng xây dựng một văn hóa mạnh” và thực hiện nhiều chính sách cho người

lao động nhằm hướng tới “môi trường lao động hoàn hảo” tạo dựng văn hóa

doanh nghiệp để người lao được làm việc trong môi trường năng động, sáng tạo,

chuyên nghiệp, yêu thích, hứng thú với công việc hàng ngày và gắn bó với đơn

vị; thực hiện giải quyết dứt điểm các ý kiến, kiến nghị liên quan đến người lao

động.

PV Power đặt mục tiêu tạo dựng một doanh nghiệp vừa mang đậm bản

sắc văn hóa Dầu khí, vừa xây dựng được những đặc trưng riêng, mang đậm dấu

ấn người lao động PV Power. Vì vậy, trong nhiệm kỳ qua, công tác xây dựng và

phát triển văn hóa doanh nghiệp được đẩy mạnh với nhiều hoạt động đa dạng

như: Tổ chức hội thảo trao đổi thảo luận về các giá trị văn hóa cốt lõi của PV

Power, công tác phối hợp trong công tác, trong triển khai công việc chuyên môn

cũng như những hoạt động gắn kết người lao động của PV Power trên mọi miền

tổ quốc; Hoàn thiện cuốn Sổ tay văn hóa PV Power và tuyên truyền phổ biến nội

dung đến từng cán bộ công nhân viên, xây dựng bộ nhận dạng thương hiệu, xây

dựng, phát triển mạng xã hội nội bộ PV Power với tên gọi Turbine (App

Turbine)... Nhờ đó, đã từng bước xây dựng được môi trường làm việc thật sự

năng động, chuyên nghiệp, thân thiện nhưng vẫn giữ vững kỷ cương, mang lại

hiệu quả, tạo được sự gắn bó, đoàn kết trong toàn PV Power.

48

Nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội thể hiện tài năng, cống

hiến hết mình, góp phần nâng cao nhận thức xã hội về vai trò, kỹ năng nghề

nghiệp trong việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới vào sản xuất, xây dựng

nguồn nhân lực cao, đáp ứng yêu cầu sản xuất của PV Power trong giai đoạn

phát triển mới và chọn ra những thí sinh xuất sắc tham dự Hội thi tay nghề Dầu

khí lần thứ VI năm 2019 của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Công đoàn

PV Power đã phối hợp với chính quyền tổ chức thành công Hội thi tay nghề

Điện lực Dầu khí lần II trong hai ngày 7,8/10/2019, gồm 4 nghề chính: Vận

hành nhà máy nhiệt điện; Hàn ống lò; Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị quay; Đo

lường, điều khiển trong nhà máy. Hội thi có 6 đội, 50 thí sinh từ các đơn vị trực

thuộc PV Power; kết thúc hội thi nhiều đơn vị, cá nhân đã đạt giải thưởng cao…

Tổng số tiền khen thưởng trong hội thi khoảng hơn 100 triệu đồng. Hội thi là sự

kiện văn hóa, là nơi giao lưu, học hỏi, là món ăn tinh thần quan trọng nhằm phát

huy tính sáng tạo trong lao động, “làm hết sức, vui hết mình” khơi gợi tính đoàn

kết, gắn bó của cán bộ nhân viên, đồng thời quảng bá hình ảnh của PV Power tới

mọi tầng lớp trong xã hội.

Chăm lo, hỗ trợ cho cán bộ, nhân viên, người lao động bị ảnh hưởng bởi

dịch bệnh Covid - 19. Công đoàn Tổng Công ty luôn theo dõi bám sát diễn biến

của dịch bệnh Covid-19 để chủ động báo cáo tham mưu với lãnh đạo đơn vị về

thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình huống xảy ra của dịch bệnh, đảm

bảo sức khỏe của người lao động, an toàn trong khu nhà cách ly của các chuyên

gia để thực hiện vận hành an toàn, hiệu quả, liên tục các nhà máy điện. Tổng

Công ty đã kịp thời khen thưởng cho 1.400 cán bộ, người lao động với số tiền 1,

312 tỷ đồng vì đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh, trong công

tác phòng chống dịch, góp phần vận hành các nhà máy điện an toàn, liên tục, tin

cậy, bảo đảm mọi yêu cầu của Trung tâm Điều độ hệ thống lưới điện Quốc gia.

Công đoàn Tổng Công ty đã hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch 20 triệu

đồng, qua tài khoản Ủy ban Trung ương Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam; hỗ trợ 02

lần cho các Công đoàn cơ sở mua khẩu trang phòng chống dịch Covid - 19 với

số tiền là: 189,680 đồng, trong đó: Công đoàn Dầu khí Việt Nam hỗ trợ: 40,5

49

triệu đồng; Công đoàn PV Power hỗ trợ 149,180 triệu đồng; hỗ trợ 3 đợt cho

287 đoàn viên, người lao động với số tiền là 139 triệu đồng, do bị ảnh hưởng bởi

dịch bệnh Covid - 19; Hỗ trợ đợt 4 cho người lao động bị mắc bệnh hiểm nghèo,

có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là 94 người.

Thông qua bảng đánh giá về công tác nâng cao nhận thức, đời sống văn

hóa, tinh thần của nhân viên PV Power có 129 người (80,6%) đánh giá là PV

Power thực hiện tốt, có 31 người (19,4%) cho rằng chưa thực sự tốt. Như vậy đa

số đều đánh giá cao về các hoạt động, công tác chăm lo đời sống văn hóa, tinh

thần vật chất nhân viên của PV Power.

Bảng 2.4. Đánh giá về công tác nâng cao nhận thức,

đời sống văn hoá, tinh thần của nhân viên PV Power

Số lƣợng

Mức độ (ngƣời) Tỷ lệ (%)

Thực hiện tốt 129 80,6%

Thực hiện chưa tốt 31 19,4%

Chưa thực hiện được 0 0%

100% Tổng 160

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Như vậy có thể thấy rằng, ngoài việc làm tốt công tác chuyên môn, PV

Power còn quan tâm, tổ chức nhiều phong trào quyên góp, từ thiện, ủng hộ các

hoàn cảnh khó khăn, văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao… với tinh thần tương

thân tương ái, lá lành đùm lá rách của người dân Việt Nam và với văn hóa sẻ

chia của người lao động ngành Dầu khí nhằm góp phần thực hiện công tác an

sinh xã hội. Thực hiện duy trì các kênh thông tin nội bộ nhằm cung cấp, thông

báo các thông tin đến cho công nhân viên của PV Power, giúp họ nhận thức

được về những mục tiêu chung và trách nhiệm của họ trong công việc, khuyến

khích nâng cao tinh thần làm việc, tinh thần sáng tạo cũng như nắm được các

mục tiêu kinh doanh, văn hóa, đạo đức của công ty để cán bộ nhân viên thực sự

có trách nhiệm, tham gia cống hiến vì sự phát triển của cơ quan, đơn vị, từ đó

50

góp phần nâng cao nhận thức, vai trò, thúc đẩy cán bộ nhân viên người lao động

đóng góp tích cực và tạo sự gắn bó bền chặt với sự phát triển chung của Tổng

công ty.

2.2.2. Hoạt động quan hệ công chúng bên ngoài (PR bên ngoài)

2.2.2.1. Hoạt động truyền thông

Là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam, chuyên

sản xuất điện năng, có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nước,

vì vậy các tin tức về PV Power luôn được các cơ quan truyền thông quan tâm,

chú ý; bên cạnh đó, với vai trò, vị trí của mình trong việc phát triển nền kinh tế

đất nước nên PV Power có quan hệ rất gắn bó với báo chí, truyền thông. Qua

bảng đánh giá của nhân viên về mối quan hệ giữa PV Power và các cơ quan

truyền thông dưới đây có thể thấy đa số nhân viên đều đánh giá mối quan hệ

giữa PV Power và các cơ quan truyền thông ở mức rất tốt và tốt.

Bảng 2.5. Đánh giá về mối quan hệ giữa PV Power

và các cơ quan truyền thông

Mức độ Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

Rất tốt 75 46,8%

Tốt 70 43,7%

Chưa tốt 15 9,5%

100% Tổng 160

Nguồn: Khảo sát của tác giả

PV Power cùng với các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Dầu khí có 2 tờ báo là

“Năng lượng Mới” và Báo Điện tử “PetroTimes”; 2 tạp chí là “Tạp chí Dầu khí”

và “Tạp chí Công đoàn Dầu khí Việt Nam”; 14 bản tin, chuyên san và 60 trang

tin điện tử, website nội bộ với gần 300 cán bộ làm công tác tuyên giáo - truyền

thông, trong đó PV Power có khoảng trên 30 cán bộ nhân viên làm công tác này.

Báo Điện tử PetroTimes đang đứng trong top 20 tờ báo điện tử có lượng truy

cập lớn nhất Việt Nam. PV Power đã quản lý, vận hành và sử dụng có hiệu quả

hệ thống truyền thông báo chí, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các mặt hoạt

51

động của ngành. Như vậy, có thể nói, với quy mô và thứ hạng như vậy, những

thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đã lan tỏa rộng rãi tới

nhiều tầng lớp công chúng trong xã hội.

2.2.2.2. Tổ chức sự kiện.

Để quảng bá hình ảnh, PV Power đã chỉ đạo tổ chức, tham gia rất nhiều sự

kiện trong ngành cũng như ngoài ngành.

Đoàn thanh niên của PV Power cùng với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt

Nam tham gia Festival “Sáng tạo trẻ” toàn quốc. Đây là hoạt động thường niên

được Trung ương Đoàn tổ chức hàng năm nhằm khuyến khích, cổ vũ đoàn viên,

thanh niên phát huy các sáng kiến, ý tưởng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa

sản xuất, làm chủ khoa học và công nghệ; đồng thời động viên, tôn vinh những

cá nhân, tập thể có công trình, sản phẩm sáng tạo tiêu biểu toàn quốc... Ngày

10/12/2016, tại Quảng trường Hồ Chí Minh (TP V nh Yên, tỉnh V nh Phúc),

Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã tổ chức Lễ Tuyên

dương 34 công trình, đề tài, sản phẩm tại Festival “Sáng tạo trẻ” toàn quốc lần

thứ IX.

Cũng trong năm 2016, thực hiện chủ trương của Tập đoàn Dầu khí Quốc

gia Việt Nam, PV Power đã phát động người lao động tham gia, hưởng ứng các

hoạt động của Chương trình “Nhận diện hàng Việt Nam - Tự hào hàng Việt

Nam 2016”. Đây là Chương trình thuộc nhóm chương trình hỗ trợ nhằm thay

đổi tích cực về nhận thức và hành vi của cộng đồng thuộc danh mục của Đề án

phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu

tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014 - 2020. Chương trình này nhằm góp

phần khích lệ niềm tự hào, tự tôn dân tộc không chỉ ở việc sử dụng hàng Việt

Nam mà còn ở các doanh nghiệp phân phối, người sản xuất, người kinh doanh

sản phẩm Việt Nam nhằm phát huy nội lực, tăng cường và ưu tiên sử dụng các

dịch vụ của các đơn vị trong ngành, của Việt Nam phù hợp với tình hình mới.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền tạo sự thống nhất từ tư tưởng đến

hành động trong mỗi cá nhân cán bộ, đảng viên, người lao động trong toàn Tổng

Công ty; nêu cao ý thức tự giác thực hiện tốt chủ trương “Người Việt Nam ưu

52

tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 494/CT-TTg ngày

20/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc “sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất

trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước”, chỉ

sử dụng sản phẩm ngoại nhập khi trong ngành, trong nước không sản xuất,

không tự làm được; Tăng cường công tác cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật

nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của PV Power; đồng thời tăng

cường trao đổi hợp tác giữa các đơn vị thành viên nhằm kích thích tiêu dùng nội

bộ giữa các đơn vị trong ngành; Phát huy cao nhất sự phối hợp, hỗ trợ giữa các

đơn vị thành viên để nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo sức mạnh tổng hợp

chung của cả PV Power.

Thông qua các hoạt động được tổ chức rộng khắp trên các tỉnh thành trên

cả nước với hàng loạt các hoạt động có ý ngh a, chương trình nhằm tuyên truyền

thông điệp “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tới nhiều triệu người

tiêu dùng trên cả nước. Từ đó, tạo ra sự chuyển biến nhận thức đi tới hành động

“Sử dụng hàng Việt Nam”. Chương trình hướng tới góp phần thay đổi về nhận

thức và hành vi của cộng đồng đối với hàng Việt Nam, nâng cao vị thế của các

sản phẩm Việt Nam trên thị trường, đồng thời góp phần phát huy tinh thần yêu

nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc của người tiêu dùng Việt Nam trong việc chủ

động ưu tiên mua sắm, sử dụng và tuyên truyền quảng bá “Tự hào hàng Việt

Nam” trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Chương trình đồng thời kết nối các

nhà sản xuất với các nhà phân phối để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của

nhau. Thông qua cuộc phát động, PV Power đã mở rộng về hình ảnh, sức ảnh

hưởng của mình đối với hoạt động tiêu dùng tại Việt Nam.

Tổ chức các hoạt động quan hệ cổ đông: Ngay từ giai đoạn triển khai cổ

phần hóa, Tổng công ty đã chú trọng tới công tác quan hệ cổ đông: Chủ động

gặp gỡ và làm việc với các tổ chức tài chính, các quỹ đầu tư lớn để tìm kiếm cổ

đông chiến lược; Tổ chức các buổi biểu diễn lưu động (chạy roadshow) nhằm

giới thiệu rộng rãi đến công chúng biết đến sản phẩm, chiến lược, hình thức phát

triển, hoạt động mới của PV Power đó là chuyển sang hoạt động theo mô hình

Công ty cổ phần nhà nước nắm giữ quyền chi phối đồng thời giới thiệu mã cổ

53

phiếu của PV Power tới công chúng. Đây đang là một trong những xu hướng mà

được nhiều công ty áp dụng vì nó đang là chiến lược giới thiệu hình ảnh, sản

phẩm được sử dụng phổ biến hiện nay và mang lại lợi ích không nhỏ cho tổ

chức. Hoạt động này không phân biệt bất kì ngành nghề nào mà nó là chiến lược

phù hợp với mọi loại sản phẩm. Tổ chức roadshow gây được chú ý cao tới người

tiêu dùng, tạo hiệu ứng cao và đập vào mắt người nhìn thấy và dễ lưu lại trong

trí nhớ người đi đường, người tiêu dùng…

Việc tổ chức các buổi biểu diễn lưu động đã góp phần không nhỏ vào việc

giới thiệu, phát hành công khai lần đầu chào bán chứng khoán của PV Power ra

công chúng (còn gọi là IPO, viết tắt theo tiếng Anh: Initial Public Offering) và

PV Power chính thức chuyên sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, trở

thành công ty đại chúng (hay công ty cổ phần đại chúng) với mã cổ phiếu là

POW.

Sau khi IPO thành công, PV Power liên tục có những bước tiến quan

trọng trong hoạt động của mình: Hoàn thành các thủ tục đưa cổ phiếu của mình

giao dịch ra thị trường giao dịch theo quy định dành có các cho các công ty đại

chúng chưa niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán (hay còn gọi là lên sàn

UPCOM) sớm nhất tính từ thời điểm đấu giá, chuyển đổi hoạt động sang mô

hình Công ty Cổ phần từ 01/7/2018.

PV Power xúc tiến các hoạt động nhằm niêm yết cổ phiếu POW giao dịch

tại sàn của Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (Tên Tiếng Anh:

Ho Chi Minh Stock Exchange, tên viết tắt là HOSE) chỉ sau 06 tháng trở thành

công ty Cổ phần. PV Power luôn chủ động cung cấp thông tin và giải đáp các

thắc mắc về các vấn đề phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh đến các

cổ đông, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, định kỳ tổ chức các chương trình hội

thảo, tham quan nhà máy, các cuộc họp thường niên, tham gia các cuộc họp

thường niên do các Công ty chứng khoán tổ chức để giới thiệu một cách rộng rãi

nhất cổ phiếu POW đến với đông đảo nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Kể từ khi niêm yết, POW là cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất so

các cổ phiếu trong ngành điện: Khối lượng giao dịch bình quân năm 2018 đạt

54

trên 1,76 triệu cổ phiếu/phiên; năm 2019, đạt 1,98 triệu cổ phiếu/phiên; quý

I/2020 thanh khoản đạt 3,13 triệu cổ phiếu/phiên, đứng thứ 22 về quy mô vốn

hóa doanh nghiệp niêm yết trên HOSE; Được các quỹ ETF có quy mô lớn nhất

thị trường là VNM ETF và FTSE Vietnam ETF bổ sung vào danh mục nắm giữ.

Chính thức lọt vào rổ MSCI Frontier Market kỳ cơ cấu danh mục quý II/2019;

rổ VN30 Index trong kỳ cơ cấu tháng 1/2020. Top 50 doanh nghiệp niêm yết tốt

nhất năm 2019 do Forbes Vietnam bình chọn (Nguồn: PV Power[31], truy cập

15h00 ngày 24/01/2021)

Bảng 2.6. Đánh giá về công tác tổ chức sự kiện của PV Power

Mức độ Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

Rất tốt 60 37,5%

Tốt 82 51,2%

Chưa tốt 18 11,3%

100% Tổng 160

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Có thể thấy rằng PV Power đã đầu tư rất nhiều trong việc tổ chức các sự

kiện. Vì vậy qua đánh giá của nhân viên về công tác tổ chức sự kiện của PV

Power thì phần lớn (gần 88,7%) đánh giá là tốt và rất tốt, 11,3% cho rằng chưa

tốt.

2.2.2.3. Quản trị khủng hoảng

Một trong những nội dung quan trọng của hoạt động QHCC là xử lý các

tình huống khủng hoảng, đây được coi là hoạt động khó khăn nhất của hoạt động

này, đặc biệt đối với một doanh nghiệp nhà nước lớn như PV Power. Trong bối

cảnh thông tin mạng ngày càng phát triển với tốc độ nhanh chóng, đồng thời rất

nhiều tin tức thiếu chính xác, gây nhiều hoang mang cho người tiêu dùng và ảnh

hưởng lớn đến hình ảnh của các công ty, doanh nghiệp, vì vậy PV Power đã tổ

chức nhiều hội thảo, hội nghị tập huấn để nâng cao năng lực xử lý khủng hoảng

truyền thông của PV Power.

55

PV Power là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam nên

một trong những cách để hạn chế và kịp thời xử lý khủng hoảng của PV Power

đó là cùng Tập đoàn phát triển tờ báo, trang thông tin Báo Điện tử PetroTimes đi

đầu trong việc thông tin tuyên truyền cho các ngành điện, than và năng lượng

của Việt Nam. Tờ báo đã luôn thông tin chính xác, kịp thời, thể hiện được

những tâm tư nguyện vọng của người lao động mà còn gắn kết các thế hệ người

lao động.

Tờ báo đã truyền tải thông tin đúng đắn hoạt động của PV Power để bạn

đọc hiểu hơn về hoạt động của đơn vị, của ngành; Đây còn là một diễn đàn quan

trọng để PV Power và các đơn vị đưa thông tin chính xác ra xã hội đến với công

chúng, đồng thời cũng là kênh để nhận về những thông tin phản hồi tích cực

tham mưu cho lãnh đạo trong việc đề ra những quyết sách quan trọng trong sự

nghiệp xây dựng đơn vị phát triển bền vững. Gần đây, Báo Năng lượng Mới đã

chủ động, nhanh nhạy thông tin sâu, nhiều chiều giải thích cho dư luận hiểu rõ,

đúng về hoạt động sản xuất kinh doanh của PV Power, tránh những thông tin sai

lệch, không đúng, gây khủng hoảng trong dư luận.

Bảng 2.7 Đánh giá về công tác xử lý khủng hoảng của PV Power

Mức độ Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

Rất tốt 21,8% 35

Tốt 66,2 % 106

Chưa tốt 12% 19

100% Tổng 160

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Qua đánh giá của nhân viên về công tác xử lý khủng hoảng cho thấy, nhìn

chung PV Power đã xử lý khá tốt các khủng hoảng, tuy nhiên cũng có một số

người cho rằng trong một số trường hợp công tác xử lý khủng hoảng của PV

Power chưa tốt và chưa được phù hợp.

2.2.2.4. Quan hệ với chính phủ, nhà đầu tư

56

Trải qua 13 năm qua hình thành và phát triển kể từ khi thành lập năm

2007 đến nay, hoạt động của PV Power đã có nhiều bước phát triển vượt bậc, đóng

góp rất nhiều cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, có được kết quả đó

là sự đoàn kết, chung sức, chung lòng của tập thể cán bộ, nhân viên, người lao

động PV Power, cụ thể:

Đóng góp 13% sản lượng điện quốc gia

Nếu như trước đó Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) chỉ cung

cấp khí cho đối tác và các nhà đầu tư độc lập thì đến nay, PVN đã cung cấp cả

điện cho đối tác là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Đó chính là nhờ có PV

Power, PV Power dần khẳng định vị thế là đơn vị cung cấp điện lớn thứ hai sau

EVN. Về sản lượng, cho đến thời điểm hiện tại PV Power đã đưa lên lưới điện

Quốc gia 138 tỉ kWh, với tổng doanh thu đạt khoảng 180.000 tỉ đồng, tổng lợi

nhuận đạt gần 10.000 tỉ đồng và nộp ngân sách khoảng 9.000 tỉ đồng.

Không chỉ có những chỉ tiêu tài chính trên, PV Power đã góp phần vào sự

phát triển kinh tế đất nước bằng việc đóng góp khoảng 13% sản lượng điện quốc

gia. Ngoài ra, các nhà máy điện của PV Power quản lý đều có nhiều thay đổi

tích cực bởi đơn vị này đã đóng góp nhiều cho ngân sách của các địa phương

như Cà Mau, Đồng Nai, Quảng Ngãi, Nghệ An, Hà T nh, Bắc Kạn… Bên cạnh

việc góp phần tăng thu ngân sách cho địa phương, PV Power đã quan tâm tới

công tác an sinh xã hội bằng việc sử dụng và đào tạo cư dân địa phương trở

thành cán bộ công nhân viên; góp phần làm thay đổi diện mạo kinh tế xã hội,

góp phần vào nâng cao dân trí và đời sống tinh thần.

Nỗ lực để gặt hái thành công hơn nữa là nhiệm vụ vừa vinh quang, vừa rất

khó khăn cho toàn thể cán bộ, công nhân viên của PV Power, PV Power sẽ tiếp

tục phát triển theo đúng lộ trình, định hướng mà Chính phủ và Bộ Công Thương

đề ra, đó là việc nhằm tăng cường hơn nữa mức độ xã hội hóa cũng như thu hút

các nhà đầu tư có kinh nghiệm trong vận hành các nhà máy điện, thị trường

điện, đặc biệt là các đối tác có tiềm năng lớn về mặt tài chính để cùng xây dựng

PV Power thành một đơn vị điện lớn mạnh”.

57

Xây dựng, vận hành tốt các nhà máy điện than, tập trung phát triển

điện khí

Ngoài sứ mệnh sản xuất điện năng cung cấp cho năng lượng cho phát

triển kinh tế - xã hội, PV Power còn là doanh nghiệp nhà nước có vai trò to lớn

trong việc góp phần vào việc ổn định đời sống, việc làm cho người dân, người

lao động nơi trú đóng. Với sức mạnh tài chính và năng lực thực hiện, khai thác

nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước, PV Power thực hiện khảo sát, xây

dựng phương án, trình Chính phủ phê duyệt để xây dựng và vận hành các nhà

máy điện than, điện khí tại các vùng miền của đất nước có đủ điều kiện.

Với chủ trương lớn của Đảng, Chính phủ và của Tập đoàn Dầu khí Quốc

gia Việt Nam, PV Power ngoài việc vận hành tốt và an toàn các nhà máy điện

than thì sẽ tập trung vào phát triển điện khí. Hiện nay, PV Power đã xây dựng và

đang vận hành tốt các nhà máy dùng nguồn khí như cụm Tây Nam Bộ, Đông

Nam Bộ, cụm Bạch Hổ, Nam Côn Sơn và sắp tới sẽ có nguồn khí từ Lô B Ô

Môn và nguồn khí từ Mỏ Cá Voi Xanh của miền Trung, cụm Nhà máy Điện

Nhơn Trạch 3, Nhơn Trạch 4, Sơn Mỹ 2… Những cụm công trình này sẽ sử

dụng nguồn khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) để sản xuất điện, đây vừa là định

hướng của Chính phủ, Bộ Công thương và cũng là xu hướng chung của thời đại

đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp gắn liền với phát triển năng lượng, đặc

biệt là việc phát triển năng lượng phải gắn liền với việc phát triển chất lượng, đi

liền với xanh, sạch và bảo vệ môi trường.

Bằng những đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội vùng miền tại

những nơi PV Power có hoạt động, trú đóng như: Tạo công ăn việc làm cho lao

động địa phương, thực hiện tuyển dụng và đào tạo học sinh là con em của cán bộ

nhân viên đang công tác tại PV Power, đồng thời bố trí việc làm ngay sau khi tốt

nghiệp ra trường cho con em cán bộ nhân viên được hưởng những chính sách ưu

đãi về tuyển dụng , đào tạo và bố trí, sắp xếp việc làm bởi chính sách của PV

Power nên đơn vị chủ quản, Chính phủ đã ủng hộ, tạo điều kiện về mọi mặt,

hành lang pháp lý để PV Power thực hiện xây dựng, vận hành các nhà máy điện

than, điện khí tại những vùng miền đủ điều kiện đáp ứng.

58

Mười ba năm hình thành, xây dựng và phát triển để rồi trở thành đơn vị

đứng thứ hai sau EVN với vai trò cung cấp điện năng, PV Power dự kiến sẽ

nâng tỷ trọng tổng sản lượng điện phát của mình trên tổng sản lượng điện phát

của quốc gia từ gần 13% ở thời điểm hiện tại lên đến khoảng trên dưới 20%

trong tương lai.

Cùng với đó là việc xem xét hợp tác quốc tế khi các nước ASEAN đã có

thị trường chung và nối mạng điện chung trong khu vực, PV Power sẵn sàng

phối hợp cùng chia sẻ nguồn lực góp phần cải thiện và đảm bảo an ninh năng

lượng.

Về hoạt động quan hệ cổ đông hay còn gọi là quan hệ với các nhà đầu

tư (Investor Relations - IR)

Hoạt động này bao gồm hai nghiệp vụ là tài chính và truyền thông có vai

trò xây dựng chiến lược cổ đông, công bố thông tin, cầu nối giữa doanh nghiệp

và nhà đầu tư đồng thời quảng bá hình ảnh doanh nghiệp nhằm tác động đến giá

cổ phiếu của đơn vị. Đây là hoạt động nhằm giữ chân cổ đông hiện hữu và thu

hút thêm ngày càng nhiều cổ đông mới. Với công tác này PV Power thực hiện

khá tốt, đúng quy định công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và

luôn đảm bảo sự minh bạch xuyên suốt.

PV Power đã xây dựng bộ máy nhân sự, bộ phận chuyên trách về IR có

phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, thị trường vốn; hiểu biết thấu đáo

về hoạt động của công ty, có mối liên hệ chặt chẽ với các vị trí quản lý, điều

hành cấp cao của công ty để đảm bảo công bố thông tin đều đặn, đúng thời

điểm, đúng nhu cầu thị trường.

Thực hiện xây dựng hệ thống các phương tiện IR, công bố thông tin, gồm:

- Nội bộ: Công bố thông tin trên Website của PV Power, đây là phương

tiện đầu tiên, chủ động nhất của PV Power, dễ tra cứu, thường xuyên cập nhật,

là công cụ hỗ trợ tốt cho cổ đông, nhà đầu tư tìm hiểu các thông tin liên quan

đến hoạt động của PV Power; Công bố đúng hạn, đảm bảo tính minh bạch, cung

cấp đầy đủ số liệu cho nhà đầu tư tại các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên,

59

báo cáo phát triển bền vững, trên các bản tin nhà đầu tư, các ấn phẩm, tài liệu

khác của PV Power…

- Bên ngoài: Tuân thủ đúng quy định, xây dựng duy trì mối quan hệ tốt

với các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền thông; quan hệ và

tuân thủ chặt chẽ các quy định của các Sở giao dịch chứng khoán, Ủy ban

Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán...; liên hệ để cung cấp

thông tin kịp thời, chính xác để các chuyên gia phân tích cho ra các báo cáo về

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

- Tổ chức các sự kiện: Chuẩn bị tài liệu cho báo chí, cho cổ đông trong

các cuộc họp báo, hội thảo, đại hội đồng cổ đông thường niên, bất thường một

cách chuyên nghiệp, tuân thủ đúng trình tự thủ tục, tạo điều kiện tối đa cho cổ

đông tham dự, biểu quyết, dự họp trực tuyến, phản hồi giải đáp đầy đủ thông tin

cho cổ đông; Tổ chức cuộc gặp gỡ, hội thảo, tiếp xúc, trao đổi với Nhà Đầu tư,

đặc biệt là các nhà đầu tư tổ chức, hội nghị chuyên gia phân tích, họp báo công

bố kết quả kinh doanh, các sự kiện khác công ty tổ chức định kỳ.

Ngoài ra còn có các hoạt động khác như:

- Chỉ đạo soạn thảo kế hoạch IR hàng năm - Phân tích và đánh giá dòng

thông tin, tình hình tài chính, tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp từ đó

đưa ra giải pháp, thông điệp cần truyền tải.

- Biên soạn, biên tập các bài phát biểu của Lãnh đạo tại các sự kiện đối

ngoại và hoạt động IR khác.

- Xây dựng kế hoạch, dự báo và ngăn ngừa, xử lý khủng hoảng.

- Đánh giá và thiết kế lại bộ nhận diện thương hiệu.

- Xây dựng mảng IR online.

- Các hoạt động có liên quan khác.

Các hoạt động quan hệ nhà đầu tư ngoài việc cung cấp cho nhà đầu tư

thông tin chính xác về các vấn đề của công ty để đưa ra quyết định, giúp đảm

bảo cổ phiếu của một công ty đại chúng được giao dịch một cách công bằng, tối

đa hóa giá trị doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, khá nhiều doanh nghiệp băn

khoăn làm thế nào để thị trường định giá và nhìn nhận chuẩn xác hơn về giá trị

60

cổ phiếu, bởi hoạt động của doanh nghiệp tăng trưởng hàng năm nhưng giá cổ

phiếu vẫn đi xuống khiến nhiều cổ đông chất vấn. Có nhiều nguyên nhân làm

giá cổ phiếu đi xuống, nhưng trong đó có một phần không nhỏ là do doanh

nghiệp chỉ chú trọng vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không quan tâm

nhiều đến hoạt động công bố thông tin - quan hệ nhà đầu tư (IR), chưa cung cấp

thông tin thường xuyên, đầy đủ, đúng mục đích, đúng đối tượng (phần cung);

chưa hiểu được nhu cầu thông tin của nhà đầu tư, hiểu được thị trường định giá

công ty trên cơ sở nào (phần cầu), chưa tạo điều kiện để cho nhà đầu tư - doanh

nghiệp phản hồi thông tin cho nhau (cung - cầu gặp nhau).

Những hoạt động trên đã được PVPower thực hiện ngay từ giai đoạn đầu

của quá trình cổ phần hóa, trước khi niêm yết. Trong giai đoạn tiền IPO, các

hoạt động IR đã hỗ trợ trong việc thiết lập quản trị doanh nghiệp, thực hiện kiểm

toán nội bộ, và bắt đầu liên lạc với những nhà đầu tư tiềm năng cho đợt IPO diễn

ra thành công tốt đẹp. Theo đó, 100% lượng cổ phần chào bán được mua. Cụ

thể, 1.928 nhà đầu tư đã mua toàn bộ 20% vốn cổ phần chào bán của PV Power

với giá trúng bình quân 14.938 đồng/01 cổ phần, cao hơn 500 đồng so với giá

khởi điểm. Để có kết quả đó, PV Power đã thực hiện tốt công tác IR ngay từ

những bước đầu như công bố đầy đủ thông tin, tổ chức các buổi Roadshow, gặp

gỡ Nhà đầu tư…

Rất nhanh sau đó, chỉ trong vòng chưa đến 40 ngày, cổ phiếu PV Power

giao dịch trên sàn UpCom và PV Power cũng là một trong các cổ phiếu đầu tiên

niêm yết trên sàn HOSE trong năm 2019. Và từ khi chuyển sang sàn HOSE,

khối lượng giao dịch cổ phiếu của PV Power đạt mức gấp 3 lần bình quân so với

trên HNX…

Nói chung về công tác quan hệ cổ đông mà PV Power thực hiện, tất cả

đều dựa trên sự minh bạch để tạo niềm tin với nhà đầu tư, cổ đông và các thành

viên thị trường. Sự minh bạch đó thể hiện ở việc công ty thường cung cấp thông

tin cho các công công ty chứng khoán, các nhà phân tích, môi giới nhằm giúp

giới tài chính, phân tích có cái nhìn hiểu hơn về những gì nhà quản lý đang làm,

và có sự góp ý với công tác quản trị.

61

Hoạt động quan hệ cổ đông của PV Power sẽ đi sâu hơn và thông qua các

mối quan hệ trung gian thành viên thị trường, đơn vị truyền thông nhằm tiếp cận

các nhà đầu tư. PV Power cho biết cũng sẽ tổ chức “broker meeting” - gặp gỡ

với môi giới chứng khoán. Cùng với các cổ đông cũ, các cổ đông mới, các cổ

đông lớn sẽ là sức mạnh và tiềm năng to lớn với PV Power.

2.2.2.5. Các hoạt động tài trợ cộng đồng

Thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, hưởng ứng

lời kêu gọi của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, với tinh thần

tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách của người dân Việt Nam và với văn hóa

sẻ chia của người lao động Dầu khí, hàng năm, PV Power đã chỉ đạo, phối hợp

với các tổ chức, cơ quan, đoàn thể thực hiện nhiều chương trình tri ân, chia sẻ,

ủng hộ đồng bào, những hoàn cảnh gặp éo le trong cuộc sống trên khắp mọi

miền đất nước.

Những chương trình thực hiện như: Thực hiện quyên góp trong toàn thể

cán bộ nhân viên, trích từ quỹ của PV Power để ủng hộ, chia sẻ với những khó

khăn, mất mát với đồng bào miền Trung bị ảnh hưởng do lũ lụt ngay trong năm

2020; Các chương trình tổ chức làm thêm giờ gây quỹ, hỗ trợ xây dựng nhà đại

đoàn kết, xây dựng trường học, Ủng hộ, mua tặng các máy móc hiện đại để

khám chữa bệnh tại các bệnh biện tại Hà Nội và các tỉnh thành khác; tặng quà

cho các hộ nghèo, gia đình có công, tặng quà cho các cháu có hoàn cảnh khó

khăn vươn lên trong học tập tại nhiều vùng miền trong cả nước từ các tỉnh vùng

núi phía Bắc như Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Điện Biên… đến các

tỉnh tại miền Trung như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà T nh…

PV Power đã hỗ trợ các suất quà nhân các dịp lễ tết cho các đoàn viên

Nghiệp đoàn Cá các tỉnh ven biển như tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Bình, Phú

Yên… có hoàn cảnh khó khăn, luôn bám biển, đánh bắt hải sản góp phần giữ gìn

biển đảo của tổ quốc với mong muốn góp thêm tấm lưới, mái chèo, động viên bà

con ngư dân yên tâm bám biển mưu sinh, góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo

thiêng liêng của tổ quốc.

62

Bên canh đó PV Power còn tổ chức các chương trình quyên góp ủng hộ

các chiến sỹ đóng quân tại đảo Trường Sa, Gạc Ma, tại các nhà Giàn trong

ngành, tổ chức các chuyến đi thực tế đến các đảo, các nhà giàn nhằm mang yêu

thương, chia sẻ đến với chiến sỹ đang làm việc, bám biển, bảo vệ chủ quyền

biển đảo quê hương…; đến các chương trình ủng hộ các Hội, đoàn thể như: Hội

người cao tuổi, người tàn tật, hội người mù, hội những người bị chất độc da

cam, mua vé ủng hộ các chương trình nghệ thuật của các trung tâm văn hóa

nghệ thuật… tại nơi đơn vị đang trú đóng…

PV Power luôn thường trực ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng và xã

hội để xây dựng những điều tốt đẹp, mang lại lợi ích công, để tạo nên cái tốt

chung cho cả cộng đồng và cũng chăm lo cho người lao động của mình. Chính

vì vậy, trong những năm qua, cùng với việc đẩy mạnh và phát triển hoạt động

sản xuất kinh doanh, công tác an sinh xã hội luôn luôn được tập thể lãnh đạo,

cán bộ công nhân viên PV Power quan tâm và coi đó là nhiệm vụ chính trị quan

trọng, là trách nhiệm, là tình cảm của những người lao động dầu khí đối với

cộng đồng, với xã hội. Đây cũng chính là một trong những đặc trưng văn hoá

của một doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy trong đánh giá của nhân viên về các

hoạt động cộng đồng của PV Power thì 92,5% nhân viên đều đánh giá tốt, rất tốt

các hoạt động này.

Bảng 2.8 Đánh giá về hoạt động cộng đồng của PV Power

Mức độ Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

Rất tốt 96 60%

Tốt 52 32,5%

Chưa tốt 12 7,5%

100% Tổng 160

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Cán bộ công nhân viên, người lao động luôn ý thức trách nhiệm không chỉ

trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà còn có trách nhiệm với

cộng đồng, xã hội, tích cực tham gia các hoạt động để có được nguồn thu, đóng

63

góp cho các quỹ từ thiện xã hội, cho người nghèo, cho đồng bào ở khu vực miền

núi, biên giới, hải đảo và các gia đình chính sách gặp hoàn cảnh khó khăn.

Hưởng ứng cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” hàng năm do Ủy ban Trung

ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động và trực tiếp thực hiện các chương

trình An sinh xã hội.

Đối với công tác an sinh xã hội trong nội bộ ngành Dầu khí, PV Power

tham gia tích cực vào “Quỹ tương trợ Dầu khí” mang ý ngh a xã hội, tương thân

tương ái giúp đỡ lẫn nhau giữa cán bộ nhân viên Dầu khí (kể cả cán bộ đã về

hưu) trong PV Power để trợ giúp, chia sẻ, động viên khi cán bộ nhân viên gặp

hoàn cảnh khó khăn, ốm đau bệnh tật, hỗ trợ các trương trình xây dựng nhà

“Ngh a tình Dầu khí” cho cán bộ nhân viên đã về hưu gặp khó khăn. Trong các

dịp lễ Tết, PV Power đã tổ chức các chương trình tặng quà, tổ chức tết, thăm hỏi

động viên người lao động đang làm việc tại các công trình trọng điểm. Một điều

đáng nói nữa là trong những năm qua PV Power đã tạo ra rất nhiều công ăn, việc

làm cho nhân dân lao động, con em của các cựu chiến binh, thương bệnh binh,

gia đình liệt s và các đối tượng là chính sách khác ở khu vực có hoạt động của

PV Power; Thực hiện tuyển sinh, đào tạo và bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp ra

trường cho con em cán bộ, nhân viên, người lao động trong toàn PV Power. Có

thể nói tạo ra công ăn việc làm là cái gốc để giải quyết khó khăn góp phần giúp

cho các các địa phương, những gia đình còn gặp khó khăn thoát nghèo bền

vững.

Thực hiện chính sách an sinh xã hội của Nhà nước/Tập đoàn, công tác

đảm bảo an sinh xã hội đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Chính sách an

sinh xã hội ngày càng đồng bộ và hoàn thiện; toàn thể cán bộ, công nhân viên

hưởng ứng tích cực. Tổng số tiền thực hiện an sinh xã hội trong giai đoạn 2015-

2020 là 239 tỷ đồng (nguồn: PV Power). Quan tâm, đảm bảo việc làm và chế độ

tiền lương, thu nhập ổn định cho người lao động, tạo mọi điện kiện tốt nhất cho

người lao động yên tâm công tác. Trong nhiệm kỳ vừa qua, tiền lương bình quân

của người lao động toàn PV Power đạt 20,5 triệu đồng/người/tháng. Với những

nỗ lực trong công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động,

64

PV Power đã được bình chọn, xếp hạng là "Doanh nghiệp vì người lao động”

theo Quyết định số 1728/QĐ-TLĐ ngày 27/10/2016 của Tổng Liên đoàn Lao

động Việt Nam.

Có thể thấy rằng, công tác an sinh xã hội, vì cộng đồng là một trong

những nội dung quan trọng trong chiến lược QHCC của PV Power, đây cũng là

một yêu cầu bức thiết của quá trình phát triển nhanh và bền vững của toàn xã

hội.

2.3. Đánh giá chung về hoạt động động quan hệ công chúng tại Tổng

Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP

2.3.1. Kết quả đạt được

Trải qua hơn 13 năm hình thành và phát triển, với chiến lược phát triển

đúng đắn, đến nay PV Power đã khẳng định vị thế là một trong những đơn vị sản

xuất điện hàng đầu tại Việt Nam, với 7 Nhà máy điện có công nghệ hiện đại,

hiệu suất cao trải dài trên mọi miền đất nước (Nhà máy điện Cà Mau 1&2; Nhà

máy điện Nhơn Trạch 1&2, Nhà máy điện Vũng Áng 1, Nhà máy Thủy điện

Hủa Na, Nhà máy Thủy điện Đăkđrinh). Kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm

tăng trưởng tích cực, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, về đích sớm các chỉ

tiêu kế hoạch hàng năm. Các chỉ số tài chính an toàn tuyệt đối, đảm bảo mục

tiêu bảo toàn và phát triển vốn bền vững.

Các hoạt động QHCC đã, đang phát huy tác dụng và đạt được những kết

quả nhất định như:

Đối với hoạt động QHCC nội bộ: PV Power đã xây dựng được cơ chế

thông tin giữa các phòng ban, đơn vị trực thuộc, đảm bảo cung cấp thông tin cho

cán bộ, nhân viên một cách kịp thời, đúng chức năng, nhiệm vụ; Xây dựng và

củng cố khối đoàn kết nội bộ thông qua các hoạt động nhân các dịp Lễ, Tết,

ngày sinh nhật Tổng Công ty…; Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang đậm dấu

ấn, bản sắc văn hóa người lao động Dầu khí…

Đối với các hoạt động QHCC bên ngoài, PV Power cũng đã đạt được

những thành tựu nhất định như: Thương hiệu PV Power đã được nhiều tầng lớp

công chúng biết đến, năm 2018, PV Power đã lọt TOP 10 của cuộc bình chọn

65

“Nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam - Sản phẩm vàng, Dịch vụ vàng Việt Nam năm

2018” do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam phối hợp cùng Viện Khoa học Sở hữu trí

tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ, Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam tổ chức tại

Hà Nội; các hoạt động hỗ trợ cộng đồng ngày càng rộng rãi, khắp các vùng miền

của đất nước… (nguồn: PV Power [30], truy cập ngày 24/01/2021).

Việc PV Power lọt TOP 10 nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam đã ghi nhận

những đóng góp của Tổng công ty trong việc góp phần đảm bảo an ninh năng

lượng quốc gia. Sau 13 năm xây dựng và phát triển, PV Power đã khẳng định

tên tuổi và uy tín trên thị trường điện năng Việt Nam. Đến thời điểm này, PV

Power vẫn giữ vững vị trí là nhà cung cấp điện năng đứng thứ 2 tại Việt Nam,

sau EVN với tổng công suất các nhà máy điện là 4.208,2 MW, chiếm 13% tổng

công suất điện toàn quốc, đáp ứng và đảm đương tốt đảm đương trọng trách đảm

bảo an ninh năng lượng quốc gia, góp phần phát triển kinh tế đất nước và phục

vụ đời sống nhân dân. Góp phần quan trọng tạo lập thị trường điện cạnh tranh ở

nước ta.

Thực hiện thành công Cổ phần hóa doanh nghiệp với mã cổ phiếu POW.

PV Power là đơn vị đầu tiên trong ngành điện Việt Nam thực hiện IPO thành

công, thu về cho Ngân sách Nhà nước thặng dư hơn 2.300 tỷ đồng; cổ phiếu

POW luôn hấp dẫn nhà đầu tư, có khối lượng giao dịch lớn trên Sàn giao dịch

chứng khoán Hồ Chí Minh (sàn HOSE), mã cổ phiếu POW đã lọt top 30

VNindex và đứng thứ 22 thị trường về giá trị vốn hoá. Tháng 5/2019, POW lọt

vào rổ MSCI Frontier Markets. Liên tiếp trong các năm 2019 và 2020, PV

Power được tạp chí Forbes xếp hạng top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam.

Những kết quả khả quan đó là minh chứng cho một PV Power không ngừng nỗ

lực vươn lên và đã được các tổ chức trong và ngoài nước ghi nhận trong suốt

thời gian qua.

66

Nhiều đối tác, nhà đầu tư, các ngân hàng không chỉ trong nước mà cả

quốc tế đã biết đến thương hiệu PV Power, đặt mối quan hệ hợp tác, xúc tiến

đầu tư cùng phát triển với PV Power như: Ngân hàng BNP Paribas của Vương

quốc Anh quan tâm tới quá trình IPO và tìm kiếm cổ đông chiến lược của PV

Power, các Công ty Dầu khí của Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga… mong muốn được

hợp tác, song hành cùng PV Power phát triển trong tương lai.

2.3.2. Một số hạn chế

Thứ nhất: Mặc dù những kết quả đạt được của đơn vị năm sau luôn tăng

trưởng hơn năm trước và đơn vị đã phát triển, khẳng định được giá trị của mình

trên thị trường nhưng do lịch sử hình thành và phát triển từng là một doanh

nghiệp nhà nước nên không tránh khỏi vẫn còn tồn tại tư duy của cơ chế cũ đó là

các cơ hội hợp tác, đối tác đầu tư phát triển sẽ do Chính phủ, do cơ chế chính

sách của nhà nước quy định, mang lại.. tuy nhiên, hiện nay PV Power đã nắm

bắt, khắc phục những tồn tại của tư duy cũ và thực hiện khá tốt những cơ hội

phát triển trong thời đại hội nhập và cơ chế thị trường như hiện nay.

Thứ hai: Việc tiếp cận và hiểu chính xác về QHCC còn chậm so với thời

đại phát triển, bùng nổ thông tin như hiện nay hoặc vẫn còn tồn tại quan niệm

đánh đồng QHCC và các hoạt động quảng cáo, dẫn đến hoạt động quan hệ công

chúng tại PV Power chưa được sâu sắc, toàn diện, đang thiếu những bài viết

chuyên sâu về l nh vực sản xuất điện năng. Nhiều lúc hệ thống truyền thông của

PV Power chưa có sự phối hợp nhanh chóng, kịp thời với các cơ quan báo chí để

cập nhật đầy đủ thông tin cũng như các thông tin chuyên sấu đến với đông đảo

bạn đọc trong nước và quốc tế.

Chất lượng các bài viết về gương người tốt, công tác Đảng, đoàn trong

đơn vị còn chưa thực sự phát huy hết vai trò thanh niên xung kích để truyền tải

nhiệt huyết, sự cống hiến của đoàn viên thanh niên, người lao động.

Thứ ba: Giá trị và hiệu quả của hoạt động QHCC chưa được PV Power

khai thác một cách triệt để, tối đa; pháp luật Việt Nam chưa có quy định và

nguyên tắc cụ thể hướng dẫn các doanh nghiệp làm QHCC, còn thiếu hành lang

pháp lý cụ thể dẫn đến hoạt động QHCC trong nước hiện tại còn khó kiểm soát;

67

nguồn kinh phí cho hoạt động QHCC còn chưa tương xứng với những tiềm

năng, kết quả của hoạt động QHCC mang lại.

Thứ tư: Nhân sự làm công tác QHCC của PV Power bên cạnh những nhân

viên có chuyên môn thì vẫn còn những nhân viên thiếu chuyên môn, thiếu kỹ

năng, kinh nghiệm trong xử lý các tình huống bất ngờ, thiếu kỹ năng truyền

thông, ứng xử với báo chí, chưa có những nhận thức và hiểu biết sâu sắc về PV

Power cũng như thiếu kiến thức, kỹ năng tác nghiệp trong môi trường đặc thù.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất: Vốn là một doanh nghiệp nhà nước và mới chuyển sang hoạt

động theo mô hình công ty cổ phần nửa cuối năm 2018 nhưng nhà nước vẫn

nắm giữ quyền chi phối, nên đâu đó vẫn còn tồn tại quan niệm ỷ lại vào cơ chế,

chính sách của nhà nước trong việc chỉ định thực hiện các công trình, dự án…

hoặc chỉ định các đối tác, đầu ra của sản phẩm, dịch vụ của đơn vị.

Thứ hai: Sự nhầm lẫn mà hầu hết các các doanh nghiệp Việt trong đó có

PVPower là đánh đồng QHCC với quan hệ báo chí trong khi truyền thông báo

chí chỉ là một bộ phận thuộc l nh vực QHCC. Xuất phát từ suy ngh này nên PV

Power chủ yếu chú trọng đến các nhà báo, phóng viên của các phương tiện

truyền thông. Thậm chí có những nhân viên làm công tác truyền thông còn đánh

đồng hoạt động QHCC với các công việc sự vụ như in ấn, tổ chức lễ động thổ,

viết thông cáo báo chí. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây nên các

sự cố, làm cho PV Power gặp khó khăn trong khi giải quyết các khủng hoảng

xảy ra, gây thiệt hại khá nặng nề cho hoạt động kinh doanh và uy tín của PV

Power.

Thứ ba: Tuy đã xác định QHCC có vai trò hết sức quan trọng nhưng hệ

thống truyền thông của PV Power vẫn chưa được đầu tư, quan tâm đúng mức và

tương xứng với vị trí của một PV Power có tính chất đặc thù; nguồn kinh phí

đầu tư cho hoạt động QHCC hàng năm nhưng so với kinh phí đầu tư cho các

chương trình khác như so với quảng cáo còn hạn chế hơn..

68

Thứ tư: Nhân sự cho hoạt động QHCC của PV Power tuy được đào tạo,

bồi dưỡng song chưa mới diễn ra trong phạm vi, quy mô chưa lớn, công tác đào

tạo chưa có một kế hoạch cụ thể lâu dài và thường xuyên.

69

Tiểu kết Chƣơng 2

Thực hiện nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động quan hệ công chúng

tại PV Power, luận văn đã đạt được những kết quả nhất định như:

Luận văn đã khái quát được tổng quan quá trình hình thành và phát triển

của PV Power từ một doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn cho đến khi cổ

phần hóa thành công, chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần vào

tháng 7/2018. Khái quát được tổng quan bức tranh các hoạt động QHCC của PV

Power từ đó đánh giá được những tác động, ảnh hưởng của hoạt động này tới sự

tồn tại và phát triển của đơn vị.

Luận văn nêu đã chỉ ra những hoạt động QHCC mà PV Power triển khai

và những kết quả đạt được trong giai đoạn 2016 - 2020 không đơn thuần chỉ là

kết quả của hoạt động QHCC, mà là kết quả tổng quan về tình hình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh của đơn vị, trong đó QHCC là một trong những hoạt

động nhằm phát triển, bảo vệ thành quả đó, đồng thời đưa tới công chúng được

biết đến sự phát triển vững mạnh của đơn vị.

Bên cạnh những kết quả đạt được, Luận văn cũng đã chỉ ra một số tồn tại

trong hoạt động quan hệ công chúng tại PV Power cần phải khắc phục để góp

phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động, vai trò, vị thế trong thời gian tới, từ

đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để thực hiện, khắc phục những tồn tại trên

tại chương 3 của luận văn này.

70

Chương 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TẠI TỔNG

CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM

3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty

Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP

Bất kỳ một cơ quan tổ chức hay doanh nghiệp đều phải chủ động quản lý

các hoạt động, các mối quan hệ cộng đồng để tạo dựng và giữ gìn một hình ảnh

tích cực của mình. Mục tiêu và Chiến lược phát triển của PV Power trong thời gian

tới gồm những nhiệm vụ chính sau:

- Xây dựng PV Power trở thành một Tổng Công ty Công nghiệp Điện -

Dịch vụ với các mục tiêu: hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, chuyên nghiệp về

quản trị, mạnh về tài chính, cao về sức cạnh tranh và xanh về môi trường.

- Tiếp tục khai thác, quản lý và vận hành hiệu quả, ổn định các Nhà máy

điện hiện hữu. Trong đó An toàn và Hiệu quả là kim chỉ nam xuyên suốt quá

trình phát triển.

- Phát triển PV Power phù hợp với chiến lược phát triển ngành Điện Việt

Nam và xu hướng chung của thế giới; sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện

với môi trường để phát triển bền vững; tập trung phát triển điện khí, đẩy mạnh

phát triển năng lượng tái tạo, cung ứng nhiên liệu và các dịch vụ có liên quan

khác.

- Tham gia thị trường phát điện cạnh tranh và thị trường bán lẻ hiệu quả.

- Phát huy tối đa nội lực, thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt

động đầu tư và phát triển các nhà máy điện của PV Power.

- Phát triển PV Power trên nguyên tắc không ngừng hoàn thiện công tác

quản trị doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch và hài hòa lợi

ích của cổ đông, nhà nước và người lao động [31], (truy cập ngày 24/01/2021).

Với mục đích như vậy, phương hướng hoạt động QHCC của PV Power

trong thời gian tới phải đảm bảo các yêu cầu sau:

71

- Đảm bảo thông tin nhanh chóng, kịp thời để thông báo tới cổ đông, nhà

đầu tư, khách hàng tiềm năng, đối tác, nhân viên và các bên liên quan khác

thuyết phục họ duy trì quan điểm tích cực về hình ảnh sản phẩm và dịch vụ của

PV Power, nhằm tiếp tục kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư cũng như những cơ hội

hợp tác phát triển trong tương lai.

- Tiếp tục bám sát định hướng phát triển PV Power, định hướng phát triển

ngành ĐiệnViệt Nam và các quy định, chính sách phát triển của nhà nước để xây

dựng chiến lược phát triển các hoạt QHCC phù hợp nhằm đưa sản phẩm, dịch vụ

của PV Power đến các đối tượng công chúng, các nhà đầu tư nhiều hơn nữa.

- Xây dựng, chuẩn bị kế hoạch tài chính cho hoạt động QHCC rõ ràng, cụ

thể, phù hợp trong từng giai đoạn để chủ động triển khai thực hiện các hoạt động

QHCC không bị gián đoạn, không chậm trễ, đảm bảo nhanh chóng, bắt kịp xu

hướng phát triển của thị trường cũng như nhu cầu của các đối tượng công chúng

trong tương lai.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu PV Power một cách thực

chất dựa trên nền tảng sản xuất kinh doanh hiệu quả, bền vững, quản trị chuyên

nghiệp; làm tốt công tác quan hệ với các nhà đầu tư, các công ty chứng khoán,

phấn đấu đưa cổ phiếu POW vào rổ VN30

- Xây dựng, đào tạo, kiện toàn đội ngũ làm công tác QHCC đảm bảo tinh

nhuệ, chuyên nghiệp, có sự am hiểu sâu sắc về thị trường, xu hướng phát triển

trong l nh vực Điện và các dịch vụ ngành Điện để có tư vấn, tham mưu cho các

hoạt động QHCC của PV Power; phát triển, hoàn thiện các công cụ phục vụ cho

các hoạt động QHCC đảm bảo hiệu quả cao nhất.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng tại

Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP

3.2.1. Thiết lập mục tiêu QHCC phải phù hợp với thực tế hoạt động của

PV Power

Căn cứ tình hình thực tế hiện nay của PV Power là đã chính thức chuyển

đổi hình thức sở hữu, chuyển sang hoạt động với mô hình công ty cổ phần,

ngoài chịu sự điều tiết chung của pháp luật, quy tắc, quy định chung của nhà

72

nước thì còn phải chịu sự điều tiết của các quy luật thị trường. Do dó thiết lập

mục tiêu của các chương trình QHCC cần phải dựa vào tình hình thực tế của PV

Power. Trước khi thực hiện phải đánh giá tình hình tổng thể về vị thế, tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh ra sao, thương hiệu PVPower được công chúng

biết đến như thế nào… từ đó mới xây dựng và thiết lập các mục chương trình

QHCC cho phù hợp. Trong khi thiết lập mục tiêu QHCC, bộ phận nhân sự làm

công tác này cần chú ý đến các vấn đề sau:

- Mục tiêu QHCC phải phù hợp với mục tiêu của Tổng Công ty để xây

dựng và phát triển PV Power đồng bộ, bền vững, có tiềm lực mạnh về tài chính

và khoa học công nghệ, có sức cạnh tranh cao, tổ chức trong sạch, vững mạnh

góp phần xây dựng kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

- Mục tiêu QHCC phải được xây dựng trên cơ sở phù hợp với ngân sách

của PV Power: Hoạt động QHCC bao gồm nhiều hình thức khác nhau, và dù với

bất cứ một hình thức nào thì vấn đề chi phí cũng là điều phải lưu ý, một kế

hoạch dù có hay và có triển vọng đến đâu nếu không đủ kinh phí để thực hiện thì

sẽ không thành công, tuy nhiên kinh phí để thực hiện cũng phải phù hợp với

ngân sách cung ứng của PV Power cho hoạt động QHCC. Nhất là với một đơn

vị lớn như PVPower thì nhiều hoạt động như tài trợ, hoạt động cộng đồng… cần

một khoản kinh phí rất lớn cho xứng tầm để tạo được hiệu ứng cao. Bên cạnh

đó, tình hình kinh doanh luôn biến động, có những giai đoạn đạt được năng suất

cao nhưng cũng có những giai đoạn khó khăn tình hình tài chính của PV Power

sẽ hạn chế hơn. Do vậy hoạt động trong phạm vi ngân sách là điều cần phải tính

đến.

3.2.2. Xác định đúng nhóm công chúng mục tiêu và gửi đúng thông điệp

Làm tốt công tác này cũng chính là cách tiếp cận chính xác và đúng nhất

đối với hoạt động QHCC để từ đó xây dựng phương hướng để hoạt động có hiệu

quả.

Xác định nhóm công chúng mục tiêu: QHCC là giao tiếp bằng nhiều cách

khác nhau để tiếp cận khách hàng, thị trường. Có rất nhiều loại công chúng

nhưng QHCC không thể nào tiếp cận được hết tất cả, vì vậy những người làm

73

công tác QHCC nên xác định được công chúng quan trọng nhất đối với PV

Power để gửi đúng thông điệp đến nhóm công chúng đó. Đối tượng công chúng

rất rộng, nếu không xác định đúng nhóm công chúng mục tiêu thì công sức và

ngân sách cho hoạt động QHCC sẽ phân bổ không hợp lý dẫn đến hiệu quả

không cao. Trong khi đó nếu gửi cùng một thông điệp đến các nhóm người khác

nhau mà không xét đến tính chất phù hợp với từng nhóm thì sẽ không đạt được

mục tiêu đề ra. Vì vậy việc xác định rõ công chúng mục tiêu là rất quan trọng

của công tác quan hệ công chúng. Muốn thực hiện tốt thì những người làm công

tác này cần xác định thị trường mục tiêu chính của PV Power hiện nay đó là các

khách hàng chiến lược, chính phủ, cộng đồng và người lao động đang làm việc

tại PV Power… để đề ra giải pháp thực hiện các hoạt động QHCC hiệu quả hơn.

Gửi đúng thông điệp đến nhóm công chúng mục tiêu: Sau khi xác định

được nhóm công chúng mục tiêu hướng tới, những người làm QHCC phải xây

dựng thông điệp phù hợp để gửi đến nhóm công chúng mục tiêu đó. Tránh việc

gửi thông điệp sai, không chính xác. Ví dụ, để gửi thông điệp về một doanh

nghiệp Nhà nước không chỉ có vai trò lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế

xã hội mà còn có trách nhiệm với cộng đồng, xã hội, thì PV Power có thể thông

qua các hoạt động từ thiện, tài trợ để gửi thông điệp đó đến nhóm công chúng

mục tiêu của mình. Tiêu biểu như PV Power cần tham gia các cuộc vận động

như “Ngày vì người nghèo” hằng năm do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam phát động bằng cách hực hiện các chương trình an sinh xã hội như tài

trợ hỗ trợ xây dựng nhà từ thiện; Xây dựng các trường mầm non, trung học cơ

sở, nhà bán trú cho học sinh ở các huyện nghèo, nhà công vụ cho các thầy cô

giáo ở vùng cao; Hỗ trợ xây dựng bệnh viện, trạm y tế và trang bị cơ sở vật chất,

thiết bị y tế phục vụ nhân dân các địa phương; Chương trình đền ơn đáp ngh a

hỗ trợ các Hội cựu thanh niên xung phòng, Hội cựu chiến binh, mẹ Việt Nam

anh hùng và hỗ trợ các địa phương gặp phải thiên tai, từ thiện xã hội… Đây

cũng là những chương trình mà PV Power đã thực hiện trong những năm qua và

cần phát huy tốt trong thời gian tới.

74

Bên cạnh đó, thực hiện xây dựng thông điệp để đăng tải trên phương tiện

truyền thông nào thì cần phải phân tích và cân nhắc kỹ lưỡng vì nó tác động trực

tiếp đến hiệu quả của hoạt động QHCC. Một số các kênh thông tin thường được

sử dụng như họp báo, tổ chức sự kiện, trả lời phỏng vấn… Tùy vào đối tượng

mà PV Power muốn nhắm đến sẽ quyết định việc lựa chọn kênh thông tin thích

hợp và đem lại hiệu quả cao. Nếu chọn sai kênh truyền thông thì sẽ gây thiệt hại

rất lớn, vừa lãng phí nguồn tài chính, vừa không đạt được mục tiêu truyền

thông…., do đó cần xác định đúng lúc với đủ liều lượng, tần suất các thông điệp

được đăng tải sẽ tối đa hiệu quả của QHCC. Ngoài việc tổ chức họp báo để cung

cấp thông tin cho những phương tiện đại chúng, việc phát tán hình ảnh về sản

phẩm hay dịch vụ trên mạng là cần thiết. Đặc biệt bên cạnh những phương thức

QHCC thông thường mà PV Power thường sử dụng thì cần sáng tạo nhiều ý

tưởng QHCC mới lạ sáng tạo nhằm tạo sự khác biệt để gây sự chú ý cho nhóm

công chúng mục tiêu của mình.

3.2.3. Đầu tư, đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động quan hệ

công chúng

Lãnh đạo, chỉ đạo phòng ban chuyên môn rà soát mục tiêu, kế hoạch triển

khai thực hiện để hoạch định, xây dựng kế hoạch tài chính cho hoạt động quan

hệ công chúng tại tương xứng với vị thế, mục tiêu phát triển trong tương lai là

“xây dựng PV Power vững mạnh toàn diện, sản xuất an toàn, kinh doanh hiệu

quả, phát triển bền vững, giữ vững vị thế là nhà sản xuất kinh doanh điện năng

hàng đầu Việt Nam”, trong đó, cần làm tốt các nhiệm vụ sau:

Phân tích và lập ra các kế hoạch tài chính cho hoạt động quan hệ công

chúng trong những thời điểm nhất định: có thể là kế hoạch dài hạn hoặc ngắn

hạn, tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh của PV Power. Lập kế hoạch tài chính

sẽ cho phép qụyết định chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp được nhận lại

cũng như khả năng công ty có thể mang sản phẩm, dịch vụ đến với công chúng.

Quản lý tốt kế hoạch tài chính để thực hiện đúng việc, đúng đối tượng

trong suốt quá trình hoạt động, tránh, hạn chế tối đa việc xác định sai đối tượng

của hoạt động quan hệ công chúng để tránh lãng phí nguồn lực. Trong quá trình

75

xây dựng kế hoạch tài chính cho hoạt động này phải luôn đặt cho mình câu hỏi:

hoạt động này cần cần kinh phí bao nhiêu, khi nào sẽ triển khai thực hiện, đối

tượng công chúng mục tiêu của mỗi chiến dịch là gì.

Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động và

thực hiện tốt hoạt động quan hệ công chúng tại PV Power.

3.2.4. Xây dựng, phát triển phòng QHCC và mở những lớp tập huấn kỹ

năng cho nhân sự hoạt động QHCC

Đối với Phòng QHCC

Vai trò của quan hệ công chúng đang trở nên phổ biến và dần đóng vai trò

trong việc tạo dựng hình ảnh của các doanh nghiệp nói chung và của PV Power

nói riêng. QHCC bao hàm cả quảng cáo, phản hồi với khách hàng và tạo dựng

thương hiệu cho PV Power. Bộ phận QHCC sẽ thay mặt PV Power chuyển tải

đến công chúng những thông điệp về hình ảnh, sản phẩm và những hoạt động

của PV Power, đồng thời cũng là đại diện phát ngôn cho PV Power. Vì vậy việc

chú trọng xây dựng, phát triển phòng QHCC riêng rẽ, chuyên nghiệp là điều vô

cùng cần thiết.

Ngoài việc thực hiện công tác đối ngoại, QHCC còn phải truyền tải mầu

sắc văn hóa, tiềm năng của doanh nghiệp đến công chúng. QHCC phải được ưu

tiên là một bộ phận trong chiến lược marketing của PV Power. Vì thế, Phòng

QHCC cần được xây dựng như một bộ phận “kết dính” trong tổ chức của PV

Power, được đặt trong bộ phận Marketing, quan hệ mật thiết với bộ phận Quảng

cáo, các phòng ban chuyên môn khác như kinh doanh, kết toán, hành chính… để

hợp tác chặt chẽ, có sự hỗ trợ, cung cấp thông tin cho nhau trong việc triển khai

thực hiện mục tiêu chung của toàn PV Power. Bên cạnh đó cần phải phân công

rõ ràng, chuyên môn hóa cho từng bộ phận như: bộ phận tổ chức sự kiện, bộ

phận quan hệ khách hàng, bộ phận truyền thông… Như vậy sẽ tạo được tính

chuyên nghiệp và hiệu quả cho hoạt động QHCC của đơn vị.

Đối với nhân sự hoạt động QHCC

Việc thiết lập một đội ngũ hoạt động QHCC chuyên nghiệp sẽ giúp cho

hoạt động PR của PV Power dễ dàng duy trì và áp dụng thường xuyên hoạt động

76

này một cách hiệu quả. Không có nhân sự hoạch định kế hoạch, không có người

soạn thông cáo báo chí, không có nhân sự đứng ra tổ chức sự kiện, giải đáp

khiếu kiện của khách hàng…thì không thể có hoạt động QHCC tồn tại. Đội ngũ

QHCC chuyên nghiệp của PV Power phải hoạt động phải mang tính dài hạn, có

mục tiêu rõ ràng nhằm xây dựng sự hiểu biết cho các đối tượng cần hướng đến.

Nhiều hoạt động QHCC rất đa dạng, phải được hoạch định bằng những chiến

lược cụ thể, bao gồm nhiều yếu tố như phân tích tình huống trước khi triển khai,

cách tiếp cận, mục tiêu, đối tượng, thông điệp… một cách xuyên suốt từ đầu đến

cuối.

Nguồn nhân lực QHCC chuyên nghiệp nói chung cũng như tại Tổng công

ty nói riêng nhìn chung còn thiếu, nên công tác đào tạo là rất quan trọng. Trong

hoạt động QHCC, cần đòi hỏi những ý tưởng mới và không trùng lặp, để có thể

tìm ra các cách thức, chiến lược QHCC tạo đột phá, vì vậy nhân viên QHCC cần

tự học hỏi, trau dồi kiến thức và liên tục sáng tạo. Và để nâng cao trình độ, năng

lực của đội ngũ QHCC, PV Power cần có chính sách đào tạo, phát triển đội ngũ

QHCC cả về số lượng và chất lượng.

Người làm QHCC phải tư vấn được chiến lược cho lãnh đạo công ty, quan

hệ với báo chí, tổ chức các sự kiện, đối phó rủi ro, các hoạt động tài trợ cộng

đồng hay các hoạt động phi thương mại trực tiếp với khách hàng, tư vấn về phát

ngôn của PV Power. Đây là công việc đòi hỏi người đảm nhận phải giao tiếp

nhiều và có trình độ hiểu biết nhất định về các l nh vực như kinh tế, văn hóa, xã

hội và cả kiến thức pháp luật. Vì vậy muốn thế bản thân mỗi nhân viên QHCC

của PV Power không ngừng học hỏi. Đồng thời phải quan hệ tốt với những

người làm công tác truyền thông, hiểu rõ về cơ cấu tổ chức của từng đơn vị, đối

tác. Công tác tuyển dụng nhân viên hoạt động trong l nh vực QHCC phải đáp

ứng được yêu cầu, có tố chất, yêu nghề; là những người hiểu biết xã hội, biết

phân tích thị trường, phân tích tình hình của QHCC, có trách nhiệm với công

việc và luôn luôn học hỏi sáng tạo.

Các nhân viên QHCC sau khi được tuyển dụng cần được đào tạo và đạo

tạo lại để nâng cao năng lực, trình độ. Định kỳ cử nhân viên QHCC tham gia các

77

lớp đào tạo từ ngắn hạn, dài hạn đến chuyên sâu giúp nhân viên QHCC học hỏi,

nâng cao trình độ, tiếp xúc với thực tiễn trong xây dựng hình ảnh và thương

hiệu, lập kế hoạch truyền thông, tổ chức sự kiện, quản lý vấn đề và quản trị

khủng hoảng. Đặc biệt, nhân viên được tham gia các khóa học phải được làm

quen và thực hành các kỹ năng trả lời phỏng vấn, viết thông cáo báo chí…, tham

gia các khoá học về quảng cáo, lớp học về các k năng chuyên sâu.

Bên cạnh đó, cần chú trọng, xây dựng chính sách ưu tiên, có chế độ đãi

ngộ với các nhân tài, các nhân viên QHCC giỏi. Đặc biệt có chính sách động

viên người lao động thông qua 3 yếu tố cơ bản là thu nhập theo xu hướng tăng

dần, phân phối thu nhập phải công bằng, rõ ràng; chế độ khen thưởng, kỷ luật

phải hợp lý và tạo môi trường làm việc thân thiện, hài hoà, đảm bảo các trang

thiết bị cần thiết. Ngoài ra phải chú ý chăm sóc đời sống tinh thần và vật chất

đối với người lao động và gia đình của nhân viên QHCC. Những chính sách này

không những kích thích sự cống hiến của các nhân viên QHCC mà còn có sức

thu hút và giữ chân những nhân viên giỏi ở lại để họ tiếp tục gắn bó với PV

Power và phục vụ vì lợi ích và sự phát triển lớn mạnh của PV Power.

3.2.5. Phát triển các công cụ phục vụ hoạt động quan hệ công chúng

Trước đây, mục tiêu của QHCC là sử dụng các công cụ để “lan tỏa” và

định vị thương hiệu, hình ảnh của tổ chức, đơn vị trong mắt công chúng, khách

hàng một cách tốt nhất. Nhưng ngày nay, QHCC có một cơ hội lớn để cung cấp

trực tiếp thông tin cho marketing và quảng cáo về những gì người tiêu dùng

đang nói, đang làm và đang ngh về sản phẩm, dịch vụ. Việc sử dụng kết hợp

QHCC với các công cụ xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh khác và kết hợp nhiều hình

thức QHCC với nhau có thể đem lại hiệu quả rất cao cho PV Power trong việc

xây dựng và củng cố thương hiệu. Trong nhiều trường hợp việc kết hợp PR với

các công cụ khác là giải pháp tối ưu cho hoạt động tuyên truyền, quảng bá, đem

sản phẩm, dịch vụ đến với công chúng. QHCC được thực hiện dưới rất nhiều

hình thức. Đó là các ấn phẩm, diễn văn; bài phát biểu, hội thảo, báo cáo thường

niên; đóng góp từ thiện; quan hệ với báo chí, truyền hình, với các nhóm ảnh

hưởng đến khách hàng, hiệp hội, đối nội, đối ngoại, vận động hậu trường, tư vấn

78

về các vấn đề xã hội. Trong đó, PV Power cần phát triển mạnh và nâng cao hiệu

quả sử dụng các công cụ truyền thông sau:

Các loại ấn phẩm

Công cụ này bao gồm những báo cáo, tổng kết hàng năm, những cuốn

sách chỉ dẫn, các bản tin nội bộ và tạp chí. PV Power cần đẩy mạnh hơn nữa cho

công tác sưu tầm, viết bài, đầu tư phát triển các ấn phẩm nội bộ vừa phong phú,

sâu sắc, đổi mới về nội dung, vừa hấp dấp về hình thức để thu hút sự quan tâm

của đội ngũ công nhân viên. Các ấn phẩm nội bộ phải gây được ấn tượng sâu sắc

về hình ảnh của PV Power và truyền tải được những thông tin quan trọng về sản

phẩm, dịch vụ đến thị trường mục tiêu.

Quan hệ với báo chí, truyền hình

Từ lâu báo chí (báo mạng, báo giấy…) đã được coi là công cụ quan trọng

trong l nh vực QHCC. Ngày nay, các nhà QHCC càng coi trọng công cụ này

hơn. Vì vậy để làm tốt công tác quan hệ công chúng, PV Power cần cố gắng tạo

quan hệ và giữ mối quan hệ với các phóng viên, biên tập viên của các trang báo

lớn nhỏ. Với một đơn vị lớn như PV Power mỗi dòng tin, sự kiện được đăng tải

trên mạng, báo đều thu hút sự chú ý của độc giả và có ảnh hưởng rất lớn đến

hình ảnh của PV Power. Do vậy cần kiểm soát được những thông tin đăng tải

trên báo chí, truyền hình. Để làm được điều đó PV Power phải xây dựng mối

quan hệ thân thiết, tốt đẹp với báo chí để thiết lập các mối quan hệ trên các mặt

báo. Việc làm này giúp đơn vị dễ dàng xuất hiện trên báo chí với chi phí thấp

khi cần đăng tải thông cũng như có thể giải quyết, xử lý khủng hoảng thông tin

trong những trường hợp khẩn cấp.

Không chỉ tạo mối quan hệ với những người làm báo, mà PV Power phải

xây dựng quan hệ với những tờ báo, cơ quan truyền thông trong cả nước. PV

Power cần thường xuyên có những buổi làm việc, trao đổi về sự hợp tác với cơ

quan truyền thông, tăng cường trao đổi thông tin giúp cơ quan truyền thông có

thêm thông tin và tích cực trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến về chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến

sự phát triển của PV Power.

79

Thông qua Website nội bộ

Mạng Internet ngày càng phát triển thì nội dung nhiều trang Web cũng

càng nhiều thông tin, nội dung càng phong phú và càng có nhiều người quan

tâm. Chính vì vậy nếu áp dụng tốt QHCC trên mạng sẽ làm thông tin về PV

Power và sản phẩm tới được nhiều đối tượng công chúng hơn. PV Power cũng

thường cung cấp các thông tin về chương trình hay tổ chức các sự kiện hoặc tài

trợ cho một chương trình nào đó cho các báo điện tử để họ viết bài và đăng tin.

Những bài báo này có ưu điểm là tính cập nhật cao, vừa được lưu truyền

rộng rãi vừa có thể xem 24/24 giờ, vì những ưu điểm trên nên QHCC trên mạng

Internet cần được tận dụng triệt để. Trên Website của PV Power cần cập nhật

thường xuyên những nội dung và thông tin chung về các hoạt động, sản phẩm,

các hoạt động tài trợ, từ thiện… Đồng thời Website không chỉ là nơi cung cấp

thông tin một chiều, mà cần xây dựng sự đối thoại hai chiều, tạo sự tương tác

với độc giả, nhất là những khác hàng của PV Power.

Qua website, những công chúng quan tâm có điều kiện trao đổi ý kiến

trực tiếp, website trở thành công cụ xây dựng, duy trì và phát triển thương hiệu

đồng thời giúp kiểm soát và phản ứng nhanh trước các tin đồn bất lợi cho mình.

Website của PV Power có thể tích hợp với nhiều công nghệ khác nhau để tăng

hiệu quả của hoạt động giao tiếp hai chiều này như diễn đàn, tư vấn trực tuyến…

Bên cạnh đó còn có thể tham gia vào các Website của các ngành hàng, hiệp hội,

tổ chức để quảng bá cho thương hiệu của mình, tìm kiếm bạn hàng đối tác dựa

trên tiếng tăm của hiệp hội, tổ chức.

Tổ chức các sự kiện văn hoá - thể thao

Đây là một công cụ nhằm kích hoạt thương hiệu, nó cũng là một dạng của

tài trợ nhưng nhắm vào các hoạt động đơn lẻ, độc đáo, có sức thu hút sự chú ý

của giới truyền thông và công chúng. PV Power có thể thu hút được sự chú ý

của công chúng đối với hoạt động của mình thông qua các buổi tổ chức các cuộc

họp báo, hội thảo, thi đấu, các buổi lễ kỷ niệm, các sự kiện văn hoá thể thao…

Đây là những dịp để PV Power chiêu đãi khách hàng, đồng thời tạo nên

sự chú ý của công chúng tới uy tín và sản phẩm của mình. Để phát triển các hoạt

80

động văn hóa, thể thao, Công đoàn PV Power là một bộ phận có vai trò quan

trọng trong việc hướng dẫn, vận động và tích cực triển khai thực hiện các hoạt

động. Tổ chức này cần tích cực trong việc triển khai các hoạt động văn hóa, thể

thao, các sự kiện của Tổng công ty gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Ví dụ như trong các dịp lễ tết quan trọng như

Ngày quốc khánh, Ngày 30/4, 1/5, Tháng Công nhân, hay các sự kiện quan

trọng như hướng tới chào mừng Đại hội Công đoàn các cấp, Đại hội Công đoàn

Dầu khí Việt Nam, Đại hội Công đoàn Việt Nam…. có thể triển khai các hội

thao, các chương trình văn hóa, nghệ thuật, các buổi hội thảo.

Trong Tháng Công nhân 2017, PV Power đã tổ chức chương trình “Tự

hào trí tuệ lao động Việt Nam” và biểu dương tấm gương điển hình hưởng ứng

phong trào “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”. Đây là những hoạt

động mà PV Power cần tăng cường hơn nữa nhằm nhằm tôn vinh những sản

phẩm, thành quả lao động trí tuệ và sáng tạo của người lao động, từ đó khuyến

khích, động viên người lao động tích cực hưởng ứng tham gia phong trào lao

động giỏi, lao động sáng tạo nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản

phẩm, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Bên cạnh đó PV

Power cần triển khai các đề án hoạt động đến các đơn vị trong toàn ngành; trong

đó cao điểm là Tuần lễ Văn hóa Dầu khí hàng năm cần được duy trì, phát triển

hơn nữa, và phải được phát động sâu rộng lan tỏa tới các đơn vị thành viên của

PV Power. Trong Tuần lễ văn hóa cần nghiên cứu tổ chức nhiều phong trào sôi

nổi phong phú như các hoạt động kỷ niệm chào mừng ở PV Power và các đơn vị,

các hoạt động thể thao, văn hóa, đại hội thể thao toàn ngành, đêm văn hóa dầu

khí, đêm nghệ thuật chào mừng, các hoạt động từ thiện an sinh xã hội, các chương

trình về nguồn cho CBCNV thấm đậm văn hóa dầu khí… Thông qua đó không

chỉ phát triển được quan hệ công chúng nội bộ, mà nó còn giúp PV Power tạo

dựng được hình ảnh tốt đẹp đến với đông đảo công chúng trong cả nước.

Tổ chức Hội nghị khách hàng, Hội thảo

Không chỉ tổ chức các sự kiện, các buổi trao đổi, hội thảo trong nội bộ PV

Power mà cần tổ chức các hội nghị khách hàng, hội thảo với sự tham gia của

81

nhiều đối tượng. Tại hội nghị khách hàng, thường có nhiều ý kiến phát biểu của

khách hàng về ưu, nhược điểm của sản phẩm, yêu cầu của họ về sản phẩm và

nhu cầu trong thời gian tới, đồng thời, trong hội nghị này, PV Power cũng công

bố các dự án và các chiến lược của mình.

Ý kiến của người tiêu dùng thường có ý ngh a to lớn đối với bước phát

triển tiếp theo của doanh nghiệp. Khác với hội nghị khách hàng, hội thảo thường

đề cập đến chiến lược kinh doanh dài hạn của đơn vị. Thành viên của hội thảo

ngoài là khách hàng, còn có các nhà khoa học, các nhà chức trách, giới báo chí.

Hội thảo và hội nghị khách hàng có tác dụng tăng uy tín của PV Power và sản

phẩm, giúp khách hàng có thông tin đầy đủ về sản phẩm, từ đó tăng cường khả

năng thu hút công chúng hướng tới sản phẩm của PV Power.

Các bài phát biểu

Đây là một công cụ quan trọng tạo nên danh tiếng cho PV Power và gây

ấn tượng về sản phẩm. Vì vậy trong mỗi buổi phỏng vấn, trong các bài phát biểu

tại các hội thảo, diễn đàn, các sự kiện quan trọng, PV Power phải lựa chọn người

phát ngôn cẩn thận vì việc phát biểu trước đám đông hay tại hội nghị khách hàng

có thể tạo nên hình ảnh tốt đẹp cho đơn vị, nhưng cũng rất có thể sẽ phá vỡ

những ấn tượng tốt đẹp của chính mình đã có trong tâm trí công chúng. Những

phát biểu không chỉ mang tính chất cá nhân của người phát biểu mà còn là đại

diện chung cho tiếng nói của cả PV Power. Vì vậy, những người đại diện phát

biểu cần biết rằng thông qua các phát biểu phải thể hiện được ý chí, mục tiêu,

những giá trị cốt lõi mà PV Power theo đuổi, không chỉ cho thấy về một đơn vị

lớn mạnh về hoạt động kinh doanh mà còn là một PV Power vững mạnh, văn

hóa với những con người trí tuệ, bản l nh và luôn hướng về cộng đồng.

Tài trợ và gia tăng quan hệ với cơ quan chức năng

Bên cạnh những hoạt động QHCC thường xuyên như tổ chức sự kiện,

quan hệ với các nhà đầu tư, với báo chí và truyền thông… thì PV Power cần chú

trọng đến hoạt động tài trợ. Trong l nh vực tài trợ, PV Power cần có sự đầu tư

trọng tâm hơn nữa vì tài trợ là một công cụ QHCC hiệu quả để quảng bá thương

hiệu.

82

Tham gia tài trợ thương mại, PV Power sẽ nhận được những quyền lợi

nhất định để có thể quảng bá hình ảnh của mình, đây cũng chính là một hình

thức quảng cáo tinh tế của một tổ chức. Hiện nay, quảng cáo đang tràn ngập trên

các phương tiện thông tin đại chúng thì việc quảng bá một hình ảnh một PV

Power thực sự tin cậy, uy tín, vì cộng đồng xã hội là điều vô cùng cần thiết. Có

thể nói hoạt động tài trợ là một công cụ QHCC rất hiệu quả vì thông qua hoạt

động tài trợ, đơn vị sẽ được đánh giá cao và lấy được thiện cảm của công chúng

nhiều hơn khi có những công việc hữu ích cho cộng đồng. Do đó cần đẩy mạnh

các hoạt động tài trợ vừa là một hoạt động có ích, vì sự phát triển chung của xã

hội, cộng đồng, nhưng đồng thời cũng tạo được hiệu ứng, thu hút được đông đảo

công chúng như thông qua tài trợ cho các chương trình giải trí trên truyền hình,

radio, các quỹ học bổng, quỹ cho người nghèo, các cuộc thi mang tính cộng

đồng cao…

Để nâng cao hiệu quả của công tác tài trợ, những người làm QHCC phải

xây dựng bộ công cụ đánh giá các chương trình tài trợ, tổ chức tài trợ hoặc đảm

bảo hoạt động tài trợ theo đúng hợp đồng và truyền thông rộng rãi về hoạt động

tài trợ. Đồng thời phải xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể, phù hợp vì hoạt động

tài trợ đòi hỏi nguồn tài chính dư dật của PV Power bởi công việc này nên làm

thường xuyên và liên tục thì mới phát huy được hiệu quả.

Ngoài ra, công tác mở rộng quan hệ với các bộ, ban, ngành, các tổ chức,

đảng phái chính trị… là điều rất cần thiết. PV Power là một Tổng công ty Nhà

nước, vì vậy các chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước có ảnh hưởng rất

lớn đến hoạt động của PV Power. Việc xây dựng mối quan hệ với các quan cơ

quan, ban ngành… sẽ giúp PV Power nắm bắt được luật pháp, thể hiện được

tiếng nói riêng của mình trong cộng đồng nhằm tác động đến đường lối, chính

sách của cơ quan chức năng có lợi cho hoạt động kinh doanh.

3.3. Kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

Căn cứ vào xu hướng của thị trường, để hoạt động QHCC ngày càng phát

huy vai trò của mình đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhà nước, tác giả

mạnh dạn có một số kiến nghị đối với hoạt động này như sau:

83

- Hoàn thiện các quy định pháp lý và văn bản hướng dẫn về hoạt động

QHCC hiện có, đồng thời xây dựng các quy định, hướng dẫn mới phù hợp với

sự phát triển của đơn vị trong từng giai đoạn để hoạt động QHCC được thực

hiện một cách nhanh chóng, linh hoạt mục đích là mang lại hiệu quả cao nhất.

- Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện QHCC chuyên trách, cho phép dự

thảo đề án thành lập Phòng QHCC trực thuộc Văn phòng của PV Power.

- Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn về các kỹ năng QHCC cho cán bộ,

nhân viên trong đó có cán bộ làm công tác QHCC của PV Power như kỹ năng

nhận biết nguy cơ khủng hoảng, kỹ năng tiếp cận, xử lý khủng hoảng, kỹ năng

truyền thông…

- Xây dựng các đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện hoạt

động QHCC đồng thời đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động QHCC như: phê

duyệt phương án, kế hoạch tài chính kịp thời, đảm bảo nguồn lực con người, cơ

sở vật chất… phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong từng giai đoạn

nhất định.

84

Tiểu kết chƣơng 3

Như vậy, trải qua 13 năm hình thành và phát triển, đến nay PV Power đã

trở thành một doanh nghiệp có ý ngh a quan trọng đối với nền kinh tế, chính trị,

xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước.

Để tiếp tục phát triển bền vững trong tương lại cũng như thực hiện sứ

mệnh là sản xuất điện năng, đảm bảo an ninh năng lượng cho quốc gia, đáp ứng

nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn hội nhập, PV

Power cần tiếp tục đánh giá, xây dựng, điều chỉnh chiến lược phát triển trong

từng thời kỳ, phù hợp với điều kiện thực tế để phát triển. Trong đó cần quan

tâm, có định hướng phát triển công tác QHCC rõ ràng, cụ thể:

- Thiết lập mục tiêu QHCC phải phù hợp với thực tại của PV Power;

- Xác định đúng nhóm công chúng mục tiêu và gửi đúng thông điệp;

- Đầu tư, đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động quan hệ công chúng;

- Cần xây dựng, phát triển phòng QHCC và mở những lớp tập huấn kỹ

năng cho nhân sự hoạt động QHCC;

- Phát triển các công cụ phục vụ hoạt động quan hệ công chúng;

Có thể nói rằng trong những năm qua hoạt động QHCC đã góp phần

không nhỏ vào sự phát triển của PV Power. Vì vậy trong chiến lược phát triển,

PV Power đã đề ra cả những phương hướng, chiến lược liên quan đến việc xây

dựng thương hiệu của Tổng công ty, phát triển quan hệ và quản trị khủng hoảng.

Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động quan hệ công chúng, PV

Power cần thực hiện đồng bộ các giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn

tại, nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ hoạt động QHCC chuyên nghiệp, làm

việc hiệu quả cao, giúp xây dựng hình ảnh một PV Power vững mạnh toàn diện.

85

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu về “Hoạt động Quan hệ công chúng tại Tổng công ty

Điện Lực Dầu khí Việt Nam - CTCP” luận văn rút ra được một số vấn đề sau:

1. Tổng công ty Điện Lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) là một Công ty

nòng cốt, chủ lực của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, đóng góp quan

trọng cho ngân sách nhà nước. Đồng thời cũng là đơn vị tiên phong trong hợp

tác, hội nhập quốc tế và mở rộng đầu tư ra nước ngoài. PV Power luôn hoạt

động với sứ mệnh đó là góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và là

đầu tàu kinh tế trong xây dựng và phát triển đất nước việt Nam trong thời kỳ hội

nhập.

2. Trong những năm qua, PV Power đã bắt đầu quan tâm, chú trọng và

phát triển các hoạt động QHCC và qua đó đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Trong đó, đã phát triển các hoạt động QHCC nội bộ thông qua việc tổ chức các

chương trình, sự kiện văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao, duy trì các kênh

thông tin nội bộ, cùng với việc xây dựng những chế độ, chính sách hợp lý nhằm

khuyến khích, động viên tinh thần làm việc, cống hiến của công nhân viên, gắn

kết hơn nữa mối quan hện giữa nhân viên với lãnh đạo PV Power cùng phấn đấu

vì sự phát triển chung của đơn vị.

Các hoạt động QHCC bên ngoài đã được PV Power đầu tư phát triển

thông qua các hoạt động như: Tăng cường tạo mối quan hệ gắn bó với truyền

thông; Tham gia tổ chức rất nhiều sự kiện trong ngành, ngoài ngành; Chú trọng

việc xử lý các tình huống khủng hoảng một cách phù hợp linh hoạt; Tạo dựng

mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan hữu quan của Nhà nước cũng như các nhà

đầu tư; Đặc biệt luôn thực hiện trách nhiệm đối với cộng đồng thông qua các

hoạt động công tác an sinh xã hội nhằm góp phần chung tay xây dựng cộng

đồng.

Tuy nhiên hoạt động QHCC của PV Power vẫn còn hạn chế, hiệu quả của

hoạt động QHCC chưa được khai thác một cách triệt để, tối đa; Hệ thống truyền

thông vẫn chưa được đầu tư đúng mức và tương xứng với vị trí của một Tổng

86

công ty có quy mô lớn; Vẫn tồn tại quan niệm đánh đồng QHCC với quan hệ

báo chí; Kinh phí đầu tư cho hoạt động QHCC chưa tương xứng và còn khá nhỏ

so với các chi phí khác; Đặc biệt đội ngũ làm công tác QHCC của PV Power còn

thiếu tính chuyên nghiệp do chưa được đào tạo đồng bộ, trong khi đó công tác

đào tạo chưa có một kế hoạch cụ thể lâu dài và thường xuyên.

3. Để nâng cao hiệu quả của hoạt động QHCC đối với sự phát triển chung

của PV Power, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, đa dạng hóa, sử dụng linh

hoạt, kết hợp các công cụ QHCC để tạo hiệu quả cao, nâng cao quy trình thực

hiện hoạt động quan hệ công chúng thông qua việc xây dựng, phát triển phòng

QHCC riêng chuyên nghiệp, thiết lập mục tiêu QHCC phù hợp với thực tại của

PV Power, xác định đúng nhóm công chúng mục tiêu và gửi đúng thông điệp

đồng thời để nâng cao hiệu quả của công tác QHCC cần chú trọng công tác đào

tạo, xây dựng đội ngũ QHCC chuyên nghiệp hơn nữa.

87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Thị Lan Anh (2011), Giải pháp đẩy mạnh hoạt động truyền thông

thương hiệu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Luận văn thạc s

kinh doanh và quản lý, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Hà Nội.

2. Mạc Tú Anh, Hoàng Dương (dịch), 100 ý tưởng PR tuyệt hay, NXB trẻ, Hà

Nội.

3. Trần Anh (2008), 62 chiến dịch PR xuất sắc, NXB Lao động, Hà Nội.

4. Bộ Công Thương (2015), Quyết định số: 12119/QĐ-BCT, ngày 05/11/2015,

Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Dầu khí Việt Nam giai đoạn đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030.

5. Chính phủ (2017), Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 quy định

chi tiết về phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí của cơ quan HCNN

6. Ngô Minh Cách, Đào Minh Thanh (2015), Giáo trình Quan hệ công chúng,

Học Viện Tài chính, NXB Tài Chính, Hà Nội.

7. Đinh Thị Kim Chi (2015), PR với việc khuếch trương thương hiệu tại Công

ty cổ phần chứng khoán BIBV năm 2015, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học

kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.

8. Phan Minh Cường (2018), Quản trị khủng bố trực tuyến & xử lý khủng hoảng

truyền thông hiệu quả, NXB Tổng hợp TP HCM.

9. Đặng Thị Châu Giang (2006), Hiện trạng và giải pháp về hoạt động quan hệ

công chúng trong các ngân hàng tại việt nam. Luận văn Thạc sỹ, Đại học

Quốc gia Hà Nội, trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

10. Đinh Thị Thúy Hằng (2008), PR kiến thức cơ bản và đạo đức nghề nghiệp,

NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội..

11. Nguyễn Văn Hậu (2015), Hồ Chí Minh và nghệ thuật xây dựng quan hệ

công chúng của Chính phủ, Tạp chí Cộng sản (số 102).

12. Nguyễn Văn Hậu (2014), Tổ chức sự kiện theo chuẩn mực văn hóa, NXB

Lao động, Hà Nội

88

13. Trần Thúy Hoa (2013), Mô hình hoạt động quan hệ công chúng tại các công

ty dược Việt Nam, Luận văn thạc s , Học viện Báo chí và Tuyên truyền

14. Nguyễn Quốc Thịnh (2018), Giáo trình quản trị thương hiệu, NXB Thống

Kê, Hà Nội.

15. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2014), Quan hệ công chúng: Lý luận và thực

tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

16. Lê Thị Thu Mai (2013), Quan hệ công chúng (PR) trong nền chính trị hiện

đại, Viện Chính trị học - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia, NXB

Chính trị Quốc gia.

https://caphesach.wordpress.com/2013/01/01/quan-he-cong-chung-pr-trong-

nen-chinh-tri-hien-dai-phan-dau/

17. Nguyễn Quỳnh Nga (2018), Quan hệ công chúng của chính phủ trong bối

cảnh cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ quản lý

công, Học viện Hành chính Quốc gia.

18. Nguyễn Quỳnh Nga (2015), Quản trị khủng hoảng trong tổ chức Nhà nước,

Tạp chí Giáo dục lý luận, số 233, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia

Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I.

19. Hoàng Xuân Phương (2018), Trên cả PR - Tất tần tật các mối quan hệ trong

PR, NXB Thế giới, Hà Nội.

20. Hoàng Xuân Phương, Nguyễn Thị Ngọc Châu (2017), Phong cách PR

chuyên nghiệp, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.

21. Trần Phúc Thái (2017), Hoạt động quan hệ công chúng của Tập đoàn Dầu

khí Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

22. Đinh Thị Biên Thùy (2013), Hoạt động PR tại các trường học tại Việt Nam.

Luận văn thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

23. Đào Nguyên Tùng (2013), Vai trò của PR trong hoạt động xây dựng và

quảng bá thương hiệu của tập đoàn FPT. Luận văn thạc sỹ, Học viện Báo

chí và Tuyên truyền.

89

Tài liệu nƣớc ngoài (dịch)

24. About Public Relations,

https://www.prsa.org/aboutprsa/publicrelationsdefined/#.VwhzSPl97IU

25. An Assortment of Public Relations Definitions,

http://www.nku.edu/turney/prclass/readings/prdefinitions.pdf

26. Anne Gregory, Sáng tạo chiến dịch PR hiệu quả, NXB Trẻ.

27. Dan Lattinore, Otis Baskin, Suzettet Heiman, Elizabeth I Toth (2018), PR

nội bộ và PR cộng đồng, NXB trẻ.

28. David Meerman Scott, Quy luật mới của PR và tiếp thị, NXB Trẻ.

29. Frank Jefkins (2004), Phá vỡ bí ẩn của PR, Nhà xuất bản Trẻ.

https://www.prsa.org/aboutprsa/publicrelationsdefined/#.VwhzSPl97IU

30. What is Public Relations,

http://elearning.bu.ac.th/mua/course/ica112/pr/definition.html Tài liệu web

Các trang Web

31. Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam: https//www.pvpower.vn

Cơ cấu sở hữu vốn, truy cập ngày 23/01/2021, từ https//www.pvpower.vn

Các dấu mốc quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển của PV Power,

truy cập ngày 23/01/2021, từ https//www.pvpower.vn

Một số chỉ tiêu tài chính qua các năm của PV Power, truy cập ngày 23/01/2021,

từ https//www.pvpower.vn

Doanh thu, lợi nhuận, nộp NSNN PV Power giai đoạn 2015-2019, truy cập ngày

23/01/2021, từ https//www.pvpower.vn

Cơ cấu tổ chức của PV Power, truy cập ngày 23/01/2021, từ

https//www.pvpower.vn

32. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: http//www.pvn.vn

33. Quan hệ công chúng: http//www.prvietnam.com.vn

90

PHỤ LỤC I

PHIẾU KHẢO SÁT

Kính chào Anh/chị!

Phiếu khảo sát này được thực hiện để phục vụ cho đề tài “Hoạt động quan hệ

công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (PV Power)”

do học viên cao học của Học viện Hành chính Quốc gia thực hiện.

Thông qua ý kiến của anh/chị, tác giả sẽ có cơ sở thực tiễn đánh giá hoạt

động quan hệ công chúng tại PV Power trong thời gian qua. Rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến của anh/chị.

Thông tin anh/chị cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và được

bảo mật hoàn toàn.

A. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên (có thể ghi hoặc không ghi): .....................................................

năm sinh ..................., nam/ nữ…………..

2. Phòng, ban công tác ...................................................................................

3. Chức vụ: .....................................................................................................

B. Câu hỏi khảo sát

Sau đây là các câu hỏi phỏng vấn, với mỗi câu hỏi/mục lựa chọn, anh/chị vui

lòng đánh dấu x vào ô lựa chọn để trả lời.

1. PV Power có bộ phận làm công tác quan hệ công chúng không?

a. Có ◻ b. Không ◻ c. Không rõ◻

2. Theo anh/chị, PV Power có cần phải thực hiện hoạt động quan hệ công

chúng không?

a. Rất cần ◻b. Cần thiết ◻ c. Bình thường ◻ d. Không cần ◻

3. PV Power có xây dựng các chương trình truyền thông nội bộ không ?

a. Có ◻ b. Không ◻ c. Không rõ◻

4. Anh/chị đánh giá thế nào về công tác nâng cao nhận thức, đời sống văn

hóa, tinh thần của nhân viên tại PV Power?

a. Thực hiện tốt ◻ b. Thực hiện chưa tốt ◻ c. Chưa thực hiện được ◻

91

5. Anh/chị hãy lựa chọn câu trả lời (đánh dấu x) cho các câu hỏi sau:

Stt Câu hỏi Tốt Mức độ thực hiện Chưa Rất tốt tốt

Anh/chị đánh giá thế nào về mối quan hệ giữa PV 1 Power và các cơ quan truyền thông

Anh/chị đánh giá thế nào về công tác tổ chức sự kiện 2 của PV Power

Anh/chị đánh giá thế nào về công tác xử lý khủng 3 hoảng của PV Power

Anh/chị đánh giá thế nào về mối quan hệ PV Power và 4 các nhà đầu tư

Anh/chị đánh giá thế nào về các hoạt động cộng đồng 5 của PV Power

6. Anh/chị đánh giá thế nào về hoạt động quan hệ công chúng của PV

Power?

a. Rất hiệu quả ◻ b. Hiệu quả ◻ c. Chưa hiệu quả ◻ d. Không hiệu quả ◻

7. Theo anh/chị đâu là vấn đề hạn chế trong hoạt động quan hệ công chúng

của PV Power hiện nay?

7.1. Đánh dấu x cho câu trả lời của anh/chị

Ý kiến của anh/chị Các vấn đề hạn chế trong

Stt Không hoạt động QHCC của PV Power Đồng ý đồng ý

Thiết lập mục tiêu QHCC chưa thực sự phù hợp với thực 1 tế hoạt động

Xác định nhóm công chúng và công chúng mục tiêu chưa 2 hợp lý

3 Nguồn lực đầu tư cho hoạt động QHCC còn hạn chế

4 Kỹ năng của bộ phận hoạt động QHCC còn hạn chế

5 Các công cụ phục vụ hoạt động QHCC còn hạn chế

92

7.2. Ý kiến khác

……..…………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………… ……………………………

8. Theo anh/chị PV Power cần thực hiện những giải pháp gì để nâng cao

hiệu quả hoạt động quan hệ công chúng của mình?

………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………… ……………………

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN

93