. .
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............../............. ....../....... ................/............. ....../.......
DƯƠNG THỊ NGÀ PHAN THỊ THU KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI SỬ DỤNG CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN HẬU THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018 THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
Chuyên ngành: Quản lý công LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../............. ....../.......
DƯƠNG THỊ NGÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Chuyên ngành: Quản lý công
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THANH THỦY THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
Mã số: 8 34 04 03
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn Thạc
sĩ Quản lý công với đề tài “ Sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế” là hoàn toàn trung thực trong quá trình học tập, nghiên cứu. Các kết quả
của luận văn chưa từng được công bố, các dữ liệu đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018
Học viên
Dương Thị Ngà
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi xin chân
thành cảm ơn đến Phân viện Học viện Hành chính khu vực miền Trung, Khoa
Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể quí thầy cô trong
Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo
cho tôi suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến giảng viên TS. Nguyễn Thị Thanh
Thủy, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và
sự quan tâm.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn đến Ban Lãnh đạo Cục Thuế và công
chức ngành thuế tỉnh ở Thừa Thiên Huế, bạn bè, đồng nghiệp luôn quan tâm,
tạo điều kiện, chia sẻ, động viên trong suốt thời gian học tập và điều tra khảo
sát để có dữ liệu viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Dương Thị Ngà
MỤC LỤC
Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
NGÀNH THUẾ .......................................................................................... 12
1.1. Một số khái niệm liên quan .............................................................................. 12
1.1.1. Công chức .......................................................................................... 12
1.1.2. Sử dụng công chức ............................................................................. 13
1.2. Công chức ngành thuế ........................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm công chức ngành thuế ........................................................ 15
1.2.2. Phân loại công chức ngành thuế ......................................................... 15
1.2.3. Đặc điểm của công chức ngành thuế ................................................... 15
1.3. Những vấn đề cơ bản về sử dụng công chức ngành thuế ........................ 17
1.3.1. Khái niệm sử dụng công chức ngành thuế .......................................... 17
1.3.2. Mục tiêu sử dụng công chức ngành thuế ............................................. 17
1.3.3. Nguyên tắc sử dụng công chức ngành thuế ......................................... 17
1.4. Nội dung sử dụng công chức ngành thuế .............................................. 21
1.4.1. Phân công, bố trí công tác ................................................................... 21
1.4.2. Chuyển ngạch, nâng ngạch ................................................................. 23
1.4.3. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức ...................................... 24
1.4.4. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm ..................................... 26
1.4.5. Đánh giá công chức ............................................................................ 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng công chức ngành thuế ...................... 28
1.5.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................ 28
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................... 33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 36
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC CỦA NGÀNH
THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................................ 37
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế và sự ảnh
hưởng tới sử dụng công chức ngành thuế ..................................................... 37
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế ........... 37
2.1.2. Sự ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội tới sử dụng công chức
ngành thuế .................................................................................................... 43
2.2. Khái quát về công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ..................... 45
2.2.1. Về số lượng .................................................................................................... 46
2.2.2. Về chất lượng ..................................................................................... 47
2.3. Phân tích tình hình sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ..... 55
2.3.1. Về công tác phân công, bố trí công tác cho công chức ........................ 55
2.3.2. Về công tác thi nâng ngạch, chuyển ngạch công chức ........................ 58
2.3.3. Về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm .................. 59
2.3.4. Về công tác điều động, luân chuyển công chức .................................. 63
2.3.5. Về công tác đề bạt công chức ............................................................. 66
2.3.6. Về công tác đánh giá công chức ......................................................... 68
2.4. Đánh giá hoạt động sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ...... 70
2.4.1. Ưu điểm.............................................................................................. 70
2.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 71
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 74
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 78
Chương 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ................................................................................... 79
3.1. Quan điểm sử dụng công chức ngành thuế ........................................... 79
3.2. Định hướng sử dụng công chức ngành thuế .......................................... 82
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện sử dụng công chức ngành thuế ........ 84
3.3.1. Nhóm giải pháp về Bố trí, phân công công việc theo vị trí việc làm phù
năng lực của công chức. ............................................................................... 84
3.3.2. Nhóm giải pháp về đổi mới công tác nâng ngạch, chuyển ngạch công
chức ............................................................................................................. 88
3.3.3. Nhóm giải pháp đổi mới công tác bổ nhiệm công chức ...................... 89
3.3.4. Nhóm giải pháp về thực hiện tốt việc đánh giá kết quả thực hiện công
việc của công chức ngành thuế ..................................................................... 91
3.3.5. Nhóm giải pháp về đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát
công chức ngành thuế ................................................................................... 94
3.3.6. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà quản lý
trong các cơ quan thuế. ................................................................................. 96
3.3.7. Nhóm giải pháp thực hiện cơ chế quản lý, phân công và phân cấp quản lý
công chức thuế ............................................................................................... 97
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 99
KẾT LUẬN ............................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC: Bộ Tài chính
CBCC: Cán bộ công chức
CCT : Chi cục Thuế
CNH: Công nghiệp hóa
HCNN: Hành chính nhà nước
HĐH: Hiện đại hóa
NSNN : Ngân sách nhà nước
QLNN: Quản lý nhà nước
TCT: Tổng cục Thuế
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................ 46
Bảng số 2.1: Thống kê số lượng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
(2013 - 2017) ........................................................................................................... 46
Bảng số 2.2: Trình độ chuyên môn đào tạo công chức ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế (2013 - 2017) ........................................................................ 47
Bảng số 2.3: Cơ cấu ngạch công chức ngành thuế Thừa Thiên Huế .................... 48
Bảng số 2.4: Trình độ lý luận chính trị công chức ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế (2013-2017) .......................................................................... 49
Bảng số 2.5. Trình độ ngoại ngữ công chức ngành thuế tỉnh ................................ 50
Thừa Thiên Huế (2013 – 2017) .............................................................................. 50
Bảng số 2.6. Trình độ tin học đội ngũ công chức công chức ngành thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế (2013 – 2017) ........................................................................................ 51
Bảng số 2.7. Cơ cấu công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được phân chia
theo tuổi ................................................................................................................... 54
Bảng số 2.8: Tình hình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm tại ngành thuế từ
(2013 – 2017) ........................................................................................................... 60
Bảng số 2.9: Tình hình luân phiên, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí việc
làm tại ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế từ
(2013-2017) ............................................................................................................. 64
Bảng số 2.10. Đánh giá xếp loại công chức thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
năm (2013-2017) ..................................................................................................... 69
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá về việc phân công, bố trí công tác công chức ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế phù hợp với chuyên môn đạo tạo ........................................ 56
Biểu đồ 2.2. Đánh giá về sự hài lòng của công chức đối với việc phân công, bố trí
công tác ở ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................... 57
Biểu đồ 2.3. Đánh giá về công tác thi nâng ngạch công chức đảm bảo đúng tiêu
chuẩn, yêu cầu phục vụ nền công vụ ở ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ............ 59
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về công tác bổ nhiệm, thực hiện đúng quy trình bổ nhiệm ở
công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................... 61
Biểu đồ 2.5. Đánh giá về công tác bổ nhiệm công chức đảm bảo chọn đúng người
có năng lực ở công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ................................... 62
Biểu đồ 2.6. Đánh giá về việc điều động luân chuyển công chức của công chức
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................ 65
Biểu đồ 2.7. Đánh giá về việc đề bạt công chức của công chức ............................ 67
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................ 67
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển đội ngũ CBCC nhà nước là mối quan tâm hàng đầu của Đảng
và Nhà nước ta. Đặc biệt là khi nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế
mạnh mẽ, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đây là vừa thời cơ
nhưng cũng là thách thức đối với đội ngũ CBCC.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách hoạch định
chiến lược để xây dựng, đào tạo và phát triển đội ngũ CBCC nhà nước có chất
lượng, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và phát triển đất
nước. Tuy nhiên thực tế cho thấy, đội ngũ CBCC nhà nước hiện nay chưa
thực sự xứng tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới.
Sử dụng đội ngũ CBCC là một khâu quan trọng trong công tác quản lý
CBCC của Đảng và Nhà nước ta. Việc sử dụng đội ngũ CBCC phải xuất phát
từ mục tiêu lâu dài, đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công vụ; phục vụ
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và địa phương. Bởi vậy, trong sử dụng
đội ngũ CBCC phải bảo đảm thực sự dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, tránh
lãng phí chất xám.
Công chức ngành thuế là một bộ phận của nguồn nhân lực trong hệ
thống thuế nhà nước do Đảng và Nhà nước lãnh đạo. Hệ thống thuế bao gồm:
Tổng cục Thuế; Cục Thuế các tỉnh, thành phố; Chi cục Thuế các huyện, thành
phố, thị xã. Theo quy định hiện hành, những người đang làm việc trong hệ
thống thuế đều được coi là công chức thuế. Đội ngũ công chức thuế là những
người làm trong cơ quan thuế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được xếp
vào một ngạch bậc nhất định phù hợp với trình độ đào tạo, được sử dụng
quyền lực của nhà nước để thực thi công vụ công chức trong các cơ quan thuế
trên cơ sở chức năng nhiệm vụ do pháp luật quy định. Công chức thuế là
1
người đem chính sách, pháp luật thuế của Nhà nước tuyên truyền, giải thích
cho nhân dân hiểu và thi hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế
của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng nghe ý kiến
phản ánh của nhân dân về chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà nước đặt
chính sách, pháp luật thuế cho đúng, phù hợp với thực tiễn.
Thực tiễn cho thấy, việc sử dụng công chức trong ngành thuế hiện nay
chưa thực sự ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới. Điều
đó là do nhiều bất nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chính là
do những bất cập trong sử dụng công chức. Cụ thể là tình trạng vừa thừa lại
vừa thiếu, chưa dùng đúng người, đúng việc, chưa tạo điều kiện thuận lợi để
sử dụng thu hút người tài, chưa làm tốt công tác bổ sung nguồn nhân lực đảm
bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Một bộ phận không nhỏ suy thoái
về đạo đức, chính trị, lối sống; cơ hội thực dụng tham ô, tham nhũng, lãng phí
đang làm suy giảm niềm tin với nhân dân và gây cản trở tiến trình đổi mới.
Công tác cán bộ, nhất là khâu sử dụng cán bộ còn nhiều vấn đề nổi cộm cần phải
giải quyết. Nghị quyết 12 Trung ương 4 khóa XI của Đảng quan tâm đề cập đến
nội dung “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, đây là nhiệm vụ
quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, trong đó cần quan tâm xây dựng và
nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức có đầy đủ năng lực và phẩm chất,
có đủ đức và tài để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Từ thực tế chung, thực trạng tuyển dụng, sử dụng đội ngũ công chức
ngành thuế nói chung và ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng còn một số
bất cập, hạn chế. Chính vì vậy Chiến lược Cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011-2020 đã đề ra nhiệm vụ là thực hiện “ cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp với
nhiệm vụ quản lý thuế, xây dựng đội ngũ công chức thuế chuyên nghiệp, chuyên
sâu, trung thực, trong sạch”; mặc dù chất lượng sử dụng đội ngũ công chức
thuế đã từng bước được nâng cao nhưng vẫn còn tồn tại rất nhiều bất cập như:
2
chất lượng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu của công việc trong giai đoạn cải cách và đổi mới, chưa tạo ra tính
chuyên nghiệp trong thực thi công vụ, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ vẫn còn lúng
túng và hạn chế; bộ phận không nhỏ công chức chưa thực sự biết việc, chưa chủ
động triển khai công việc, mức độ mẫn cán và trách nhiệm với công việc được
giao chưa cao; cơ sở vật chất phục vụ cho đội ngũ công chức thuế còn hạn chế,
đào tạo bồi dưỡng công chức thuế chưa gắn với việc sử dụng, chưa có chính
sách thỏa đáng để khuyến khích và động viên công chức học tập, nghiên cứu…
Trên cơ sở đó, vấn đề đặt ra đối với ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là
phải xây dựng và nâng cao hoạt động sử dụng đội ngũ công chức ngành thuế
để vừa có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại, vừa đảm bảo chất
lượng đội ngũ công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thực thi công vụ,
tận tụy phục vụ sự phát triển kinh tế của tỉnh, phát triển đất nước và phục vụ
nhân dân.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, học viên chọn đề tài nghiên cứu “Sử
dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu
luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. Đề tài này tập trung đi sâu
nghiên cứu lý luận về sử dụng công chức ngành thuế, đánh giá thực trạng và
đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động sử dụng công chức
ngành thuế nói chung và ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Sử dụng công chức và sử dụng công chức ngành thuế là một nội dung
được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả đã được công bố liên quan đến
vấn đề này dưới các góc độ khác nhau:
Ở phạm vi sử dụng công chức nói chung có thể kể đến một số công trình:
- “ Hiệu quả sử dụng cán bộ, công chức cấp cơ sở sau đào tạo trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương (2014) công trình này đã
3
nghiên cứu việc muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng cán bộ công chức
và tạo cơ sở, nền tảng cho nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ của
đội ngũ CBCC cấp cơ sở phải thực hiện một cách có hệ thống và đảm bảo sự
liên thông, gắn kết giữa các khâu: tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố
trí và sử dụng CBCC. Sử dụng CBCC là khâu giữ vai trò quyết định đến hiệu
quả hoạt động của toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên, công tác sử dụng cán bộ sau đào
tạo vẫn còn nhiều bất cập, biểu hiện của sự bất cập đó là chưa gắn chặt giữa đào
tạo và sử dụng sau đào tạo. Tác giả cũng đã đưa ra các giải pháp, trong đó đã
nhấn mạnh đến giải pháp bố trí, sử dụng CBCC phải kết hợp linh hoạt, hài hòa
giữa CBCC trẻ và CBCC lớn tuổi... Giải pháp này có ý nghĩa quan trọng trong
việc nghiên cứu đề tài “sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế” bởi
vì cơ cấu độ tuổi giữa CBCC lớn tuổi hiện nay ở ngành thuế Thừa Thiên Huế
chiếm số lượng rất lớn nếu kết hợp hài hòa giữa hai thế hệ sẽ mang lại kết quả
rất lớn.
- “ Mấy vấn đề về công tác đánh giá và sử dụng cán bộ, công chức hiện
nay”của tác giả Nguyễn Năng Nam trên tạp chí Tổ chức Nhà nước ngày
26/5/2016. Tác giả đã chỉ ra rằng việc đánh giá và sử dụng cán bộ công chức là
quan trọng và là cơ sở cho việc quyết định bố trí, sử dụng hợp lý, tạo động lực
mạnh mẽ, động viên CBCC cống hiến hết sức lực hoàn thành nhiệm vụ được
giao và ngược lại nếu đánh giá CBCC không đúng, không chính xác có thể dẫn
đến sử dụng cán bộ một cách tùy tiện, làm mất động lực phấn đấu. Tuy nhiên,
thực tế việc đánh giá, sử dụng CBCC ở nhiều nơi còn chủ quan, chưa công tâm
chưa hợp lý, thiếu dân chủ hoặc là lấy chưa lấy hiệu quả công việc làm thước
đo...Và trong thời gian qua mặc dù đã có sự đổi mới về công tác đánh giá và sử
dụng CBCC nhưng vẫn chưa mang lại hiệu quả. Về giải pháp hoàn thiện, tác giả
đề xuất cần tập trung vào vấn đề đánh giá và sử dụng CBCC, đặc biệt là vấn đề
sử dụng công chức phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, bố trí đúng người, đúng việc,
4
đúng sở trường, thực hiện trẻ hóa đội ngũ CBCC đảm bảo tính liên tục và phát
triển. Đề bạt, bổ nhiệm CBCC cần đúng lúc, giao việc đúng tầm...Nội dung này
sẽ được kế thừa, tiếp tục phát triển trong việc nghiên cứu đề tài “ Sử dụng công
chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế”.
-“Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công chức trẻ” của
tác giả Bùi Quang Hậu trên tạp chí Tổ chức Nhà nước ngày 30/01/2018. Tác giả
đã chỉ ra rằng đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng công chức trẻ là một chiến lược quan trọng. Ở phương diện là
chủ thể của công cuộc CCHC, công chức trẻ giữ vai trò người đóng góp sáng
kiến, tiên phong thực hiện và tuyên truyền hiệu quả. Ở phương diện là khách thể,
công chức trẻ không ngừng tự đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng và sẵn sàng
thay đổi hành vi, tư duy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Đồng thời tác giả
cũng nhấn mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng công chức trẻ cần linh hoạt
nhưng phải đảm đúng nguyên tắc: công khai, công bằng, cạnh tranh, chọn được
người giỏi; lý luận gắn liền với thực tế, học tập gắn liền với ứng dụng, đặc biệt là
chú trọng rèn luyện năng lực thực hành của công chức trong thực tiễn. Và để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn công chức trẻ, bên cạnh những nhóm giải pháp
khác, tác giả bài viết cho rằng cần nghiên cứu thực hiện thí điểm chọn CBCC
theo phương châm cạnh tranh nhân tài để có đội ngũ CBCC trẻ có năng lực thực
sự, trong quá trình đánh giá chất lượng công chức cần tham khảo kinh nghiệm
của các nước trong khu vực mà theo đó chất lượng công chức không nằm ở bằng
cấp đào tạo, mà chủ yếu là năng lực thực hiện công việc. Những đóng góp của
công trình này có ý nghĩa trong việc nghiên cứu đề tài sử dụng công chức ngành
thuế, trong đó chú trọng đến đội ngũ công chức trẻ hàng năm được tuyển dụng.
- “Chính sách sử dụng cán bộ hợp lý- nhân tố động lực phòng ngừa ngăn
chặn suy thái tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống” của tác giả Đinh Ngọc Thạch
trên tạp chí Cộng sản, ngày 30/4/2012. Đề cập đến việc hoàn thiện chính sách
5
sử dụng cán bộ hợp lý, sử dụng cán bộ lãnh đạo và quản lý một cách hợp lý là bố
trí cán bộ vào những vị trí thích hợp, căn cứ vào bản lĩnh chính trị, đạo đức và
năng lực chuyên môn, chú trọng tính kế thừa, thường xuyên sự thẩm định năng
lự/c cán bộ, uy tín xã hội và khả năng xử lý các vấn đề thực tiễn.
- “Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển, bố trí sử dụng cán bộ, công chức trong tình hình hiện nay” tác giả
Nguyễn Đức Hạt trên Tạp chí Cộng sản ngày 31/10/2017. Tác giả bài viết đã chỉ
ra những đổi mới trong công tác cán bộ, việc bố trí, sử dụng CBCC phải đúng
chỗ, đúng lúc, đúng năng lực, sở trường là rất quan trọng. Thực tiễn công tác
xây dựng Đảng nói chung, công tác cán bộ của Đảng nói riêng cho thấy, việc
bố trí đúng việc, đề bạt đúng người, cất nhắc đúng đối tượng phụ thuộc rất
nhiều vào việc nhận xét, đánh giá cán bộ. Ở đâu làm tốt khâu này thì ở đó
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, cán bộ yên tâm công tác, hăng say phấn đấu
tiến bộ, tập thể đoàn kết phấn đấu vì sự nghiệp chung. Ngược lại, hiện nay ở
một số nơi vẫn còn tình trạng đề bạt, bố trí, bổ nhiệm CBCC không chú ý đến
tiềm năng và năng lực thực sự của họ, mà theo lối truyền thống “tuần tự như
tiến”, “sống lâu lên lão làng”, “ thân quen”, thậm chí do “phe cánh”, “lợi ích
nhóm”, “ham dùng những kẻ khéo nịnh hót mình, mà chán ghét những người
chính trực”. Đây mới chỉ là một khâu trong quy trình nếu vẫn giữ nguyên theo
cách này và vẫn còn những tiêu cực nêu trên thì khó có được đội ngũ CBCC
như mong muốn. Đã đến lúc phải kiên quyết và kịp thời đưa ra khỏi cương vị
lãnh đạo những người năng lực yếu kém, uy tín giảm sút, đồng thời thực hiện
việc lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm CBCC phải thực hiện qua cạnh tranh (thi cử,
thử việc, bỏ phiếu tín nhiệm...). Nói đúng hơn, việc đề bạt, bố trí và sử dụng
CBCC phải tuân theo một quy trình khoa học, thống nhất giữa các khâu từ
phát hiện, tạo nguồn, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đến đề bạt, bố trí và sử
dụng CBCC; phải xây dựng thành một tiêu chí cụ thể, rõ ràng, phải đáp ứng
6
được yêu cầu công việc được giao. Tiếp tục đổi mới đồng bộ hệ thống của
công tác CBCC: đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí,
sử dụng, xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ... Những khâu này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, luôn bổ trợ cho nhau cùng
phát triển. Đồng thời, gắn đổi mới công tác CBCC với đổi mới cơ chế, luật
pháp, chính sách, tiêu chuẩn CBCC nhằm tạo dựng một đội ngũ CBCC vững
vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ,
kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, đủ sức đảm đương công việc là
một nhiệm vụ rất hệ trọng của Đảng cũng như toàn bộ hệ thống chính trị trước
yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, yêu cầu về hợp tác và hội nhập quốc tế hiện nay. Những đóng góp
của bài viết có ý nghĩa trong việc nghiên cứu đề tài sử dụng công chức ngành
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó nhấn mạnh đến nội dung đánh giá, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng CBCC, sẽ góp phần
nâng cao chất lượng sử dụng công chức.
Ở phạm vi sử dụng công chức địa phương, ngành có một số công trình:
- “Hoàn thiện chính sách bố trí sử dụng cán bộ, công chức cấp xã”( nghiên
cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An của tác giả Lê Đình Lý (2012) đã đề cập đến
chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã: chính sách bố trí, sử dụng,
đánh giá, chính sách đào tạo và phát triển, chính sách khen thưởng kỷ luật
CBCC.
-“ Đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử dụng đội ngũ này
sau đào tạo” của tác giả Trần Duy Hưng đã hệ thống hóa các quy định của pháp
luật về đào tạo nguồn CBCC cấp xã và các quy định có liên quan đến CBCC cấp
xã sau đào tạo; đã đánh giá thực trạng việc đào tạo nguồn CBCC cấp xã và việc
sử dụng cán bộ sau đào tạo của Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện pháp luật về đào tạo nguồn CBCC cấp xã cũng như các giải
7
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực sau đào tạo.“Một số giải pháp quy
hoạch, đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ cấp xã ở các
tỉnh Tây Nguyên”của tác giả Nguyễn Văn Quý.
- Tạp chí cộng sản (2017): Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí sử dụng công chức trong tình hình hiện
nay...
Từ những góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu nêu trên ít nhiều
đã đề cập đến sử dụng công chức nói chung và có những đóng góp nhất định
trong việc đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác sử dụng công chức.
Các công trình khoa học có nội dung có liên quan nói trên là những tài liệu có
giá trị để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn.Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể vấn đề về
sử dụng công chức ngành thuế nói chung và công chức ngành thuế ở tỉnh Thừa
Thiên Huế nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về sử dụng công chức ngành
thuế và đánh giá thực trạng sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế, nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc sử dụng công chức ngành
thuế tỉnh Thừa thiên Huế, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính
nhà nước ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về sử dụng nguồn nhân lực của tổ
chức nói chung và công chức ngành thuế nói riêng.
8
- Đánh giá thực trạng sử dụng công chức của ngành thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế, phân tích ưu điểm, hạn chế và xác định nguyên nhân của hạn chế trong sử
dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện sử dụng công chức ngành
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sử dụng công chức ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Sử dụng công chức ngành thuế là hoạt động cơ bản của
quản lý nguồn nhân lực, bao gồm nhiều nội dung khác nhau, do đó nghiên
cứu về hoạt động sử dụng công chức cũng gắn liền với nhiều nội dung của sử
dụng công chức. Trong luận văn này, để phù hợp với nguồn lực nghiên cứu và
các văn bản pháp lý ở Việt Nam hiện nay, hoạt động sử dụng công chức
ngành thuế được giới hạn ở các nội dung sau: Phân công, bố trí công tác;
Nâng ngạch, chuyển ngạch; Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm;
Điều động, luân chuyển, biệt phái.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động sử dụng công chức
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm Văn phòng Cục Thuế và 09 Chi
cục trực thuộc.
- Về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mác - Lênin.
9
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Trong đề tài nghiên cứu này tác giả sử dụng cả thông tin thứ cấp và
thông tin sơ cấp, nhưng chủ yếu tác giả sử dụng thông tin thứ cấp.
Thông tin thứ cấp: Luận văn sử dụng số liệu từ các báo cáo của các
đơn vị cung cấp, đó là: Các báo cáo của Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục
Thuế. Ngoài ra, luận văn tham khảo thêm một số thông tin, số liệu thứ cấp
trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, Thời báo Tài chính,
Tạp chí Thuế, các trang web của ngành Thuế…
5.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Luận văn thu thập thông tin về trình độ đào tạo và nhu cầu được đào
tạo; mức độ hài lòng về công việc và nhiệm vụ hiện tại, dựa vào kết quả khảo
sát chất lượng đội ngũ công chức, nhu cầu đào tạo công chức và mức độ hài
lòng về công việc và nhiệm vụ hiện tại của công chức thuế ở các đơn vị trực
thuộc ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm thu thập thông tin, dữ liệu về
thực trạng sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó làm cơ
sở đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng công chức ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đối tượng khảo sát là các công chức làm việc ở ngành thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế. Tác giả đã phát ra 150 phiếu điều tra (xem phụ lục 1)và thu về
150 phiếu trong vòng thời gian 15 ngày, trong đó công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý là 31 người và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là
119 người.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng nhiều phương pháp khác như phương pháp
quan sát trực quan, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích.
10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về sử dụng công
chức ngành thuế, khái niệm, nguyên tắc và các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng công chức ngành thuế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần vào đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng công
chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, rút ra những mặt mạnh, những hạn chế
và nguyên nhân của thực trạng. Từ đó, làm tiền đề để xây dựng, nâng cao sử
dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị sử dụng công chức ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho việc đào tạo,bồi dưỡng và nghiên cứu ở ngành thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế hoặc làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các
phụ lục; bố cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng công chức ngành thuế.
Chương 2. Thực trạng sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3. Quan điểm, định hướng và một số giải pháp hoàn thiện việc
sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
11
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
SỬ DỤNG CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Công chức
Không có khái niệm chung thống nhất về công chức cho tất cả các quốc
gia trên thế giới. Ở một số quốc gia trên thế giới, công chức được hiểu là:
Công chức là những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ trong
bộ máy hành chính của các bộ thuộc Chính phủ ( Anh, Thái Lan, Xin-ga-
po…)
Công chức không chỉ là những người thực hiện các hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ quản lý trong bộ máy hành chính của các bộ (trung ương) mà
còn bao gồm cả những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ quản lý
trong bộ máy hành chính thuộc chính quyền của các địa phương (Nga, Trung
Quốc, Ba Lan, Hung-ga-ri…)
Khác với các quan niệm đã nêu trên, một số nước xác định phạm vi
công chức bao gồm cả những người thực thi công vụ tại các tổ chức cung ứng
dịch vụ công hoặc cả ngành lập pháp, tư pháp ( Đức, Hà Lan, Tây Ban
Nha…)
Như vậy, tùy theo cách thức tiếp cận về công chức, phạm vi công chức
có thể rộng hẹp khác nhau. Tuy khái niệm công chức được hiểu khác nhau ở
từng quốc gia, nhưng việc xác định ai là công chức thường do các yếu tố
quyết định như: hệ thống thể chế chính trị, thể chế hành chính, tính truyền
thống, sự phát triển kinh tế, xã hội, các yếu tố văn hóa. Các dấu hiệu chung
của công chức ở các quốc gia thường là: là công dân của nước đó; được tuyển
dụng qua thi tuyển; được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí công việc;
được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
12
Công chức coi là thuật ngữ mang tính lịch sử- xã hội và mỗi thời kỳ có
những quan điểm khác nhau về công chức.
Ở Việt Nam, Luật cán bộ, công chức số 22/2008/ QH 12 được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày
13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 quy định tại Điều 4 của
Luật cán bộ công chức như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Khoản 2 Điều 4).
Từ một số quan điểm về công chức của một số quốc gia trên thế giới và
ở Việt Nam, trong phạm vi luận văn này có thể đưa ra cách hiểu như sau:
công chức là người làm việc trong các cơ quan nhà nước (chủ yếu là cơ quan
hành chính nhà nước), được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển hoặc
xét tuyển (nếu đáp ứng được điều kiện theo quy định), được bổ nhiệm vào
ngạch hoặc vị trí công việc trong cơ quan nhà nước để thực hiện hoạt động
công vụ và được hưởng lương từ NSNN.
1.1.2. Sử dụng công chức
Để có thể hiểu rõ hơn về khái niệm sử dụng công chức, trước hết cần
phải làm rõ khái niệm “sử dụng là gì?”. Theo các tài liệu, thì có nhiều quan
13
điểm khác nhau về khái niệm này, cụ thể: Theo Từ điển hành chính của tác
giả Tô Tử Hạ, khái niệm “sử dụng” có nghĩa là “đem dùng vào một mục đích
nào đó” [18]. Theo Giáo trình quản lý nhân sự Hành chính nhà nước thì “sử
dụng cán bộ công chức” có thể hiểu đó là “một tập hợp nhiều biện pháp khác
nhau để giữ người phù hợp với công việc trong tổ chức một cách lâu nhất” [18].
Đề cập đến khái niệm sử dụng công chức, thông thường được hiểu theo
hai nghĩa. Theo nghĩa rộng, “sử dụng công chức được quan niệm là Nhà nước
(đại diện là Chính phủ) thực hiện chính sách huy động nguồn nhân lực hành
chính (chủ yếu là đội ngũ công chức nhà nước) vào hoạt động quản lý từ lực
lượng đang có trong hệ thống công vụ. Theo nghĩa hẹp, “sử dụng công chức
là sử dụng lực lượng đang có sau khi một người đã được tuyển dụng, gia nhập
vào hệ thống công chức”.
Việc sử dụng công chức không chỉ là vấn đề có tính khoa học mà còn là
một nghệ thuật. Sử dụng công chức là một nội dung rất quan trọng, nhất là đối
với chương trình cải cách hành chính của nước ta hiện nay. Trong luận văn
này, tác giả hiểu thuật ngữ sử dụng công chức hành chính theo nghĩa hẹp.
Sử dụng công chức là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các
văn bản pháp luật, trên các tài liệu và trên các phương tiện truyền thông, tuy
nhiên chưa có một định nghĩa thống nhất hay có một khái niệm hoàn chỉnh
cho thuật ngữ này.
Từ các khái niệm sử dụng công chức trên,có thể thấy rằng: sử dụng
công chức là việc bố trí, sắp xếp công chức vào các vị trí khác nhau trong các
cơ quan nhà nước dựa trên năng lực thực tế, chuyên môn, nghiệp vụ của từng
cá nhân nhằm đảm bảo cho mỗi công chức hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ
được giao tại mỗi vị trí đó.
14
1.2. Công chức ngành thuế
1.2.1. Khái niệm công chức ngành thuế
Công chức ngành thuế là một loại công chức hành chính nhà nước
trong bộ máy hành chính nhà nước. Công chức ngành thuế là một bộ phận của
công chức hành chính nhà nước trong bộ máy của Bộ Tài chính, được phân
loại theo vị trí công tác bao gồm: công chức giữ các chức danh lãnh đạo và
công chức không giữ các chức danh quản lý, lãnh đạo.
Trên cơ sở quan niệm chung về công chức ngành thuế, có thể hiểu:
công chức ngành thuế là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan thuế nhà nước ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm
1.2.2. Phân loại công chức ngành thuế
2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày
11/9/2010 của Bộ Nội vụ về ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức chuyên ngành kế toán, Thuế, Hải Quan, Dự trữ. Công chức chuyên
ngành thuế được phân loại như sau:
- Công chức loại A: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
Chuyên viên chính cao cấp và Kiểm soát viên cao cấp thuế
- Công chức loại B: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
Chuyên viên chính và Kiểm soát viên chính thuế
- Công chức loại C: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
Chuyên viên và Kiểm soát viên thuế
- Công chức loại D: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Cán
sự và Trung cấp viên thuế
1.2.3. Đặc điểm của công chức ngành thuế
15
Nằm trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, công chức
ngành thuế mang đầy đủ đặc điểm của công chức, đồng thời có những đặc
điểm riêng:
Thứ nhất, công chức ngành thuế là người đem chính sách, pháp luật
thuế của Nhà nước tuyên truyền giải thích cho nhân dân (người nộp thuế) hiểu
và thi hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế của người nộp
thuế vào ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng nghe ý kiến phản ánh của
nhân dân về chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà nước đặt chính sách,
pháp luật thuế cho đúng, phù hợp với thực tiễn.
Thứ hai, công chức ngành thuế luôn có sự phối hợp chặt chẽ với công
chức các sở, ban, ngành khác để triển khai các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, gắn bó với nhân
dân ( người nộp thuế).
Thứ ba, công chức ngành thuế là người trực tiếp giải quyết tất cả các
yêu cầu, quyền lợi chính đáng của người nộp thuế về các vấn đề liên quan đến
lĩnh vực thuế. Đây là những vấn đề liên quan, gắn liền với đời sống của người
nộp thuế nên về cơ bản công chức ngành thuế phải luôn bám sát, gần gũi và
lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của người nộp thuế để từ đó có những cách
thức tiến hành công việc sao cho phù hợp để đảm bảo lợi ích chính đáng của
nhân dân.
Thứ tư, công chức ngành thuế trực tiếp hay phục vụ cho việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ nội địa của các thành phần kinh tế. Công chức thuế thực hiện nhiệm
vụ, chức năng quản lý thuế và lệ phí…
Thứ năm, công chức ngành thuế có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ rất
đa dạng, được đào tạo theo ngạch, bậc, chức danh và am hiểu về pháp luật
thuế, cũng như các pháp luật liên quan…vì vậy, ngoài những yêu cầu chung
16
đối với công chức, công chức ngành thuế còn phải đáp ứng yêu cầu riêng của
ngành có tính đặc thù.
1.3. Những vấn đề cơ bản về sử dụng công chức ngành thuế
1.3.1. Khái niệm sử dụng công chức ngành thuế
Sử dụng công chức ngành thuế là việc quan trọng đối với các hoạt động
của ngành thuế, đây chính là những công việc nhằm đảm bảo đội ngũ công
chức được sử dụng một cách hiệu quả nhất để đáp ứng việc thực thi nhiệm vụ
của đội ngũ công chức và đạt được mục tiêu mong muốn của tổ chức đề ra.
Trên cơ sở quan niệm chung về sử dụng công chức và công chức ngành
thuế có thể hiểu: sử dụng công chức ngành thuế là việc bố trí, sắp xếp công
chức thuế vào các vị trí khác nhau trong cơ quan thuế dựa trên năng lực thực
tế, chuyên môn, nghiệp vụ của từng công chức nhằm đảm bảo cho mỗi công
chức hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao tại mỗi vị trí đó.
1.3.2. Mục tiêu sử dụng công chức ngành thuế
Sử dụng công chức ngành thuế xuất phát từ nhiều yếu tố, trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế. Cũng giống như các khâu quan trọng
khác của công tác CBCC, sử dụng công chức ngành thuế không nằm ngoài
mục tiêu là hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó.
Với mục tiêu xây dựng một nền công vụ năng động, trách nhiệm, kỷ
cương, chuyên nghiệp và hiện đại với đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, có đủ
phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập hiện nay. Đáp ứng theo đúng tuyên
ngôn ngành thuế: "Minh bạch, Chuyên nghiệp, Liêm chính và Đổi mới"
1.3.3. Nguyên tắc sử dụng công chức ngành thuế
Sử dụng công chức ngành thuế là một trong những nội dung quan trọng
của công tác cán bộ. Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
17
nên việc sử dụng công chức cũng phải tuân theo pháp luật và nằm trong
khuôn khổ của pháp luật. Vì vậy, trong quá trình sử dụng công chức ngành
thuế cần tuân thủ một số nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, nguyên tắc khách quan
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan sử dụng công chức phải căn cứ vào nhu
cầu của công việc để bố trí, sắp xếp. Tránh tình trạng bố trí, sắp xếp công
chức bị chi phối bởi thái độ chủ quan, cảm tính của người lãnh đạo như: bố trí
những người không đủ tiêu chuẩn vào các vị trí lãnh đạo, quản lý, những
người cùng “bè cánh”, “nhất thân nhì quen”, “con ông cháu cha”.
Khách quan trong sử dụng công chức ngành thuế đòi hỏi phải đảm bảo
tính vô tư và công bằng trong quá trình bổ nhiệm, đề bạt, luân chuyển công
chức vào các vị trí quan trọng. Phải dựa trên những tiêu chuẩn chức danh,
năng lực thực tế và kết quả đánh giá để bố trí, sắp xếp, đề bạt, bổ nhiệm công
chức, loại trừ yếu tố thiên vị. Tuân thủ nguyên tắc này trong công tác nhân sự
sẽ loại trừ yếu tố chủ quan, hướng tới sự công bằng trong công tác bố trí, sắp
xếp công chức.
Thứ hai, nguyên tắc tập trung dân chủ
Trong quản lý và sử dụng công chức ngành thuế, nguyên tắc này vừa
bảo đảm sự quản lý tập trung, vừa tạo điều kiện, phát huy tính chủ động, sáng
tạo. Ðây là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà nước ta nên
việc thực hiện quản lý HCNN phải tuân theo nguyên tắc này. Ðiều 8 Hiến
pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến
pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ” [16]. “Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán
bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với
phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ
18
thống chính trị” [3]. Chính vì vậy, trong sử dụng công chức ngành thuế cần
tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc này.
Nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu
tố tập trung và dân chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ,
vừa đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung. Tập trung trong sử
dụng công chức nghĩa là cấp trên có quyền hạn và trách nhiệm tham gia vào
việc đề bạt, bổ nhiệm, điều động công chức trong phạm vi thẩm quyền được
giao. Dân chủ trong sử dụng công chức được thể hiện rõ hiện rõ ở tính công
khai, tập thể như: tổ chức lấy ý kiến của nhiều người, nhiều bộ phận liên quan
đối với việc bổ nhiệm, đề bạt, điều động, luân chuyển công chức. Cũng cần
lưu ý rằng, việc tổ chức lấy ý kiến một cách dân chủ công khai như vậy là để
cho cấp lãnh đạo có thêm cơ sở cân nhắc, xem xét sao cho quyết định đưa ra
là hợp lý nhất. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong sử dụng công
chức hành chính sẽ góp phần đẩy lùi bệnh quan liêu, hình thức, nguy cơ độc
đoán, chuyên quyền.
Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc cơ cấu
Nội dung của nguyên tắc cơ cấu trong sử dụng công chức ngành thuế
rất rộng, bao gồm cơ cấu ngạch bậc, giới tính, dân tộc, lứa tuổi... Vận dụng
nguyên tắc cơ cấu trong sử dụng công chức ngành thuế có ý nghĩa rất lớn
trong việc phát huy thế mạnh của tập thể. Một tập thể có cơ cấu hợp lý sẽ phát
huy được các thế mạnh nhờ sự bổ sung về kiến thức, kinh nghiệm, chuyên
môn, nghiệp vụ.
Khi bố trí, sắp xếp công chức vào các phòng, chi cục thuế chuyên môn
ở ngành thuế cần chú ý đảm bảo các loại cơ cấu cơ bản như sau: già - trẻ; nam
- nữ; công chức ở các ngạch bậc khác nhau.
Thứ tư, nguyên tắc sử dụng công chức ngành thuế trên cơ sở quy
hoạch. Sử dụng công chức ngành thuế phải có tiền đề là quy hoạch. Sử dụng
19
phải căn cứ vào mục tiêu. Mục tiêu của hoạt động quản lý dẫn đến mục tiêu
sử dụng công chức. Quy hoạch công chức là quá trình thực hiện đồng bộ các
chủ trương, biện pháp để tạo nguồn và xây dựng đội ngũ công chức, đặc biệt
là công chức lãnh đạo, quản lý.
Mục đích của công tác quy hoạch công chức nhằm tạo sự chủ động
trong công tác CBCC; khắc phục tình trạng hụt hẫng trong đội ngũ công chức
lãnh đạo, quản lý, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp giữa các
thế hệ cán bộ, giữ vững đoàn kết nội bộ và ổn định chính trị. Nguyên tắc này
đòi hỏi việc đề bạt, bổ nhiệm công chức trong cơ quan, đơn vị phải dựa vào
nguồn công chức dự bị cho các chức danh lãnh đạo, quản lý. Làm tốt công tác
quy hoạch công chức sẽ tạo tính chủ động trong sử dụng công chức. Bên cạnh
đó, quy hoạch công chức cũng góp phần tạo ra hiệu quả thiết thực cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Thứ năm, sử dụng công chức ngành thuế phải hình thành cơ cấu công
chức tối ưu. Tương tự như sử dụng lao động trong doanh nghiệp, sử dụng
công chức ngành thuế phải đảm bảo cơ cấu tối ưu, nghĩa là đảm bảo phù hợp
giữa số lượng công chức với số lượng ngành nghề, chất lượng, độ tuổi, giới
tính…Ngoài ra phải phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các bộ phận hoặc cá nhân với nhau, đồng thời phải tạo được sự đồng bộ, ăn
khớp giữa các cá nhân, bộ phận nhằm thúc đẩy năng suất và hiệu quả công
việc.
Thứ sáu, phải đảm bảo yếu tố tinh thần, vật chất cho công chức. Đây là
nguyên tắc quan trọng trong sử dụng công chức ngành thuế.
Thứ bảy, nguyên tắc phân loại một cách khoa học. Đây là cơ sở khoa
học hóa công tác sử dụng công chức ngành thuế. Để sử dụng nhân tài đúng
chỗ, cần phân loại một cách khoa học. Có hai cách phân loại, phân loại theo
người và phân loại theo công việc. Phân loại theo người là căn cứ vào quá
20
trình học tập,công tác, chức vụ để phân loại. Phân loại theo công việc là căn
cứ theo tính chất công việc, mức độ khó dễ, trách nhiệm, điều kiện cần có để
phân loại. Mỗi cách phân loại đều có ưu, nhược điểm riêng, trên thực tế có thể
kết hợp cả hai cách phân loại sử dụng công chức ngành thuế để đạt hiệu quả
hơn.
Thứ tám, nguyên tác phù hợp công việc. Trên cơ sở phân loại khoa học,
việc sử dụng công chức ngành thuế phải đảm bảo, xuất phát từ yêu cầu và tính
chất công việc. Tùy theo yêu cầu và tính chất công việc mà lựa chọn người có
tri thức, năng lực, phẩm chất, đạo đức…Ngoài ra, trong quá trình sử dụng
công chức ngành thuế cũng cần tuân thủ nguyên tắc vừa có đức vừa có tài;
nguyên tắc công bằng bình đẳng…
1.4. Nội dung sử dụng công chức ngành thuế
Sử dụng công chức ngành thuế là việc quan trọng đối với các hoạt động
của ngành thuế, đây chính là những công việc nhằm đảm bảo đội ngũ công
chức được sử dụng một cách hiệu quả nhất để đáp ứng việc thực thi nhiệm vụ
của đội ngũ công chức và đạt được mục tiêu mong muốn của tổ chức đề
ra.Những nội dung cơ bản về sử dụng công chức ngành thuế theo Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và
quản lý công chức bao gồm:
1.4.1. Phân công, bố trí công tác
Đây là một khâu đặc biệt quan trọng, quyết định hiệu quả của công tác
sử dụng công chức. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách
nhiệm bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện công việc của công
chức, đảm bảo các điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với công chức. Việc bố trí, phân công công
tác cho công chức phải đảm bảo phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được
giao với chức danh, chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm, nhằm tạo
21
điều kiện thuận lợi nhất để công chức phát huy hết năng lực của mình, góp
phần vào nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Bên cạnh đó, việc bố trí
đúng người, đúng việc sẽ giúp công chức yên tâm công tác ở cương vị của
mình, không muốn chuyển sang công tác khác dù điều kiện cho phép. Công
chức được bố trí công tác ở những vị trí phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác theo quy định của pháp luật. Sau khi bố trí, phân công công tác
vào các vị trí phù hợp, cơ quan, đơn vị sử dụng công chức phải khuyến khích,
động viên, giúp đỡ công chức để họ dễ dàng thích nghi và phát huy tối đa
năng lực vào giải quyết công việc. Cùng với việc động viên, giúp đỡ, khuyến
khích, cơ quan, đơn vị sử dụng công chức cũng nên thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công việc của công chức. Việc kiểm tra thường xuyên
sẽ giúp cơ quan sử dụng công chức hiểu rõ những mặt mạnh để khích lệ, động
viên, đồng thời qua đó tìm ra những khuyết điểm để uốn nắn, nhắc nhở họ sửa
chữa.
Mỗi người lao động có những năng lực, sở trưởng và đặc điểm tính
cách khác nhau phù hợp với mỗi công việc khác nhau. Vì thế, đối với một
công việc thì có người thích hợp làm để làm nhưng lại có những người không
thích làm. Đối với công chức cũng vậy, khi một công chức làm một công việc
phù hợp với mong muốn của họ, phù hợp với sở thích, trình độ chuyên môn
của họ thì sẽ phát huy được hiệu quả công việc rất cao và ngược lại, nếu
không có sự phù hợp thì công việc lúc đó sẽ trở thành sự buồn tẻ, nhàm chán
và sẽ hoạt động không có hiệu quả. Vì vậy, người công chức có hứng thú với
công việc hay không, có đạt được hiệu quả cao trong công việc hay không
phụ thuộc vào cách sắp xếp, bố trí công việc của người quản lý.
Phân công, bố trí công tác là nội dung quan trọng trong công tác cán bộ,
việc sắp xếp bố trí vào các vị trí công việc dựa trên các nguyên tắc chính:
Đúng người, đúng việc, đúng lúc và đúng nơi. Việc bố trí, phân công phải
22
đúng người, đúng việc, đúng sở trường nhằm phát huy khả năng sáng tạo, tinh
thần hăng hái, nhiệt tình của công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao. Từ đó tạo nên sự thoải mái trong lao động, tạo động lực cho công chức
hăng say làm việc.
Các quy định trên đều xuất phát từ yêu cầu hoạt động công vụ, trên
nguyên tắc là thẩm quyền, trách nhiệm phải gắn liền với chức trách, nhiệm vụ
được giao. Việc phân công nhiệm vụ cho công chức phải đảm bảo phù hợp
với từng đối tượng công chức khác nhau tùy thuộc vào trình độ chuyên môn,
năng lực, sở trường công tác, tránh tình trạng phân công không phù hợp.
1.4.2. Chuyển ngạch, nâng ngạch
“Chuyển ngạch là việc công chức đang giữ ngạch của ngành chuyên
môn này được bổ nhiệm sang ngạch của ngành chuyên môn khác có cùng thứ
bậc về chuyên môn, nghiệp vụ” [9]. Việc chuyển ngạch công chức được thực
hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển
đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu
ngạch công chức của vị trí việc làm mới. Công chức được chuyển ngạch phải
có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được chuyển và phù hợp
với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Công chức được giao nhiệm vụ không
phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đang giữ thì phải
chuyển sang ngạch khác cho phù hợp. Khi thực hiện việc chuyển ngạch
không kết hợp nâng ngạch, nâng bậc lương của công chức.
Nâng ngạch là sự thăng tiến của công chức về mặt chuyên môn nghiệp
vụ. Qua đó, tạo cơ hội cho công chức có thể khẳng định năng lực và tài năng
cá nhân, có thể đảm đương các vị trí việc làm đòi hỏi trình độ, năng lực cao
hơn trong nền công vụ. Sự thăng tiến đó phải dành cho những người có đủ
trình độ, năng lực, những người có thể cống hiến và phục vụ nhân dân một
cách tốt nhất. Nâng ngạch không phải là chính sách tiền lương.
23
“Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp
với cơ cấu công chức của cơ quan sử dụng công chức và thông qua kỳ thi
nâng ngạch theo quy định”. Nguyên tắc cạnh tranh trong kỳ thi nâng ngạch
được thực hiện giữa các công chức trong cùng cơ quan quản lý công chức.
Nguyên tắc cạnh tranh trong các kỳ thi nâng ngạch là chủ trương lớn của Nhà
nước về cải cách chế độ công vụ, công chức nhằm sắp xếp cơ cấu ngạch công
chức cho hợp lý.
Công chức chuyển ngạch, nâng ngạch phải đáp ứng tiêu chuẩn chuyên
môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển, được nâng. Người đứng đầu cơ quan
sử dụng công chức có trách nhiệm đề nghị cơ quan quản lý công chức quyết
định chuyển ngạch, nâng ngạch hoặc ban hành quyết định nâng ngạch, chuyển
ngạch cho công chức theo thẩm quyền phân cấp.
1.4.3. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
“Điều động là việc CBCC được cơ quan có thẩm quyền quyết định
chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn
vị khác”. Cơ quan quản lý công chức có quyền điều động công chức đến làm
việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương hoặc địa phương theo yêu cầu
nhiệm vụ, công vụ. Việc điều động nhằm bồi dưỡng, rèn luyện và sử dụng có
hiệu quả CBCC hoặc căn cứ vào yêu cầu sắp xếp tổ chức nhằm tạo nên sự
đồng bộ trong đội ngũ CBCC trong cơ quan, đơn vị. “Điều động phải căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị và phẩm chất chính trị,
đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức”. Công
chức được điều động phải đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
vị trí việc làm mới.
Luân chuyển là việc công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ
nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời gian nhất
định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
24
Luân chuyển tạo cơ hội đào tạo công chức, làm mới công chức, tăng cường
sức lãnh đạo cho cơ sở; rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng gắn với kinh nghiệm
thực tiễn cho cán bộ trẻ trong diện quy hoạch; tránh được sức ỳ, khép kín, cục
bộ địa phương, lợi ích nhóm, nhất là ở một số lĩnh vực nhạy cảm. Việc luân
chuyển công chức phải theo yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trong những năm qua, Đảng và nhà
nước ta đã thực hiện luân chuyển cán bộ để đáp ứng các yêu cầu của nhiệm
vụ chính trị trong từng giai đoạn cách mạng. Song, việc luân chuyển công
chức lãnh đạo, quản lý thường được hiểu với nghĩa là điều động, thuyên
chuyển nhằm phân bổ lực lượng, bố trí theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị chứ
chưa coi trọng vấn đề đào tạo, bồi dưỡng thông qua việc luân chuyển.
Luân chuyển công chức cũng là một hình thức bố trí lại công chức giữa
các ngành, các cấp cho phù hợp. Mặc dù đội ngũ công chức không thay đổi
nhưng nếu biết sử dụng một cách cân đối, hợp lý giữa các bộ phận, đơn vị thì
vẫn nâng cao hiệu quả sử dụng, vẫn tăng sức mạnh của công chức trong thực
tiễn. Như vậy, công tác luân chuyển công chức chính là khâu quan trọng trong
công tác công chức vì nếu làm tốt công tác luân chuyển sẽ thúc đẩy việc đánh
giá công chức, quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng công chức. Tuy nhiên, luân
chuyển công chức chỉ phát huy tác dụng tốt khi nó được kết hợp chặt chẽ,
đồng bộ với các khâu khác của công tác công chức .
Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử
đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ. Biệt
phái công chức được tiến hành trong trường hợp để thực hiện công việc chỉ
cần giải quyết trong một thời gian nhất định hoặc theo nhiệm vụ đột xuất, cấp
bách. Thời gian biệt phái không quá 03 năm, trừ một số lĩnh vực do Chính
phủ quy định. Công chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh
giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị
25
nơi được biệt phái đến và vẫn thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị cử
biệt phái. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cử công chức biệt phái có trách nhiệm bố
trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái, có trách nhiệm
trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức được cử biệt phái.
1.4.4. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm
“Bổ nhiệm là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
cử CBCC giữ một chức vụ lãnh đạo có thời hạn trong cơ quan, đơn vị”. Việc
bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào: nhu cầu,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh
đạo, quản lý. Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là
05 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và của cơ quan có thẩm quyền, khi hết thời hạn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Công chức
được điều động đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức
vụ lãnh đạo, quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm.
Bổ nhiệm lại là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
cán bộ, công chức lãnh đạo tiếp tục giữ chức vụ đang đảm nhiệm khi hết thời
hạn bổ nhiệm. Bổ nhiệm lại là để cán bộ phải thường xuyên rèn luyện, phấn
đấu trên cương vị được giao, tránh trì trệ trong công tác cán bộ, đồng thời
thực hiện “có lên, có xuống” nhằm kịp thời thay thế công chức không đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ.
“Từ chức là việc CBCC lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức
vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm”. Công chức có
thể từ chức trong các trường hợp như: Công chức tự nguyện, chủ động xin từ
chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý; nhận thấy không đủ sức khỏe,
năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao; nhận thấy sai
26
phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có
liên quan đến trách nhiệm của mình; có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do
cá nhân khác.
“Miễn nhiệm là việc CBCC được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa
hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm” [9]. Việc miễn nhiệm đối với
công chức được thực hiện trong các trường hợp như: được cấp có thẩm quyền
điều động, luân chuyển, bố trí, phân công công tác khác mà không được kiêm
nhiệm chức vụ cũ; Không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý; không
hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật của
Nhà nước nhưng chưa đến mức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức. Công
chức sau khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do miễn nhiệm được người
đứng đầu cơ quan sử dụng công chức bố trí, phân công công tác khác phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và trình độ, năng lực của
công chức.
1.4.5. Đánh giá công chức
Đánh giá công chức là một trong các biện pháp quản lý thông qua việc
sử dụng những tiêu chí và phương thức nhất định nhằm làm rõ phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực
hiện nhiệm vụ của công chức. Đánh giá là một khâu quan trọng, căn bản trong
quá trình quản lý và sử dụng công chức, được tiến hành thường xuyên hàng
năm hoặc trước khi xem xét đề bạt, chuyển công tác đối với công chức. Mục
đích của hoạt động đánh giá nhằm cung cấp thông tin cho công tác quản lý,
làm cơ sở cho các quyết định quy hoạch, đào tạo, bố trí sử dụng, đề bạt,
lương, thưởng đối với công chức. Đồng thời, hoạt động đánh giá sẽ cung cấp
thông tin phản hồi để công chức biết rõ về năng lực và việc thực hiện công
việc của họ hiện tại đang ở mức độ nào, giúp họ phấn đấu tự hoàn thiện bản
thân và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Đánh giá đúng, chính xác kết
27
quả làm việc của công chức là căn cứ để lựa chọn, sắp xếp, bố trí, đề bạt, sử
dụng đúng với năng lực, sở trường, từ đó chủ động trong việc đào tạo, bồi
dưỡng, rèn luyện và bổ nhiệm công chức. Kết quả đánh giá công chức có thể
sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, là cơ sở cho việc sử dụng công chức
được tốt hơn.
Ở Việt Nam hiện nay, việc đánh giá công chức thực hiện theo quy định
tại Nghị định 24/2010/NĐ-CP và quy định cụ thể tại Nghị định số
56/2015/NĐ-CP của chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ công chức,
viên chức, tiêu chí đánh giá được phân cho từng đối tượng, chủ yếu gồm: việc
chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước; phẩm
chất chính trị đạo đức, lối sống, tác phong và lế lối làm việc; năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ; tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ; tinh thần,
trách nhiệm, tính phối hợp.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng công chức ngành thuế
Mỗi cá nhân tồn tại trong một tổ chức đều phải chịu tác động của nhiều
yếu tố, bao gồm yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan để có thể hoàn thành
được mục đích của tổ chức và nhiệm vụ mà mỗi cá nhân được giao phó. Việc
xác định và chỉ rõ các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến quá trình
sử dụng công chức ngành thuế sẽ giúp các nhà quản lý có các biện pháp khắc
phục những tồn tại, hạn chế đang diễn ra trong tổ chức cũng như đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa các điều kiện phục vụ công việc đối với
công chức.
1.5.1. Các yếu tố khách quan
Thứ nhất, điều kiện phát triển kinh tế xã hội
Điều kiện phát triển kinh tế xã hội khác nhau của mỗi quốc gia, vùng
miền, địa phương đặt ra những đòi hỏi khác nhau đối với nền hành chính,
cũng như các yếu tố về pháp lý, thể chế, chính sách…Từ đó kéo theo sự phân
28
công công việc nhà nước và thị trường, cũng như yêu cầu đặt ra đối với nhiệm
vụ quản lý nhà nước khác nhau. Và không ai khác, đội ngũ công chức sẽ phải
thay đổi nhận thức, tư duy, nâng cao năng lực trong việc tham mưu cho Đảng,
Nhà nước hoạch định đường lối, chính sách, thể chế đáp ứng yêu cầu và trình
độ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, giai đoạn khác nhau.
Đối với những vùng có điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn lãnh
đạo tỉnh và các sở, ngành liên quan cần có cơ chế thu hút đặc thù (nằm trong
khuôn khổ pháp luật cho phép), giúp địa phương thu hút doanh nghiệp trong
và ngoài nước đầu tư, đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục hành
chính để doanh nghiệp an tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
Thứ hai, môi trường làm việc
Môi trường làm việc bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính
sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa các nhân viên với nhau…
Thiết bị phương tiện làm việc là các yếu tố quan trọng giúp nâng cao
năng suất lao động, hiệu quả công việc đối với công chức ngành thuế. Điều
kiện làm việc ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thực thi công vụ của công chức
ngành thuế, thiết bị, phương tiện làm việc thiếu thốn sẽ gây cản trở cho công
việc và hạn chế kết quả công việc..
Chế độ, chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý
xã hội. Chế độ chính sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động con người. Chế
độ chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng,
sang tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người nhưng cũng có thể kìm
hãm hoạt động của con người, làm thui chột tài năng, sáng tạo, nhiệt tình
trách nhiệm của mỗi con người. Vì vậy, chế độ chính sách là yếu tố ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của công chức. Thực tế cho
thấy khi con người đảm bảo các nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống hàng ngày
thì con người mới nghĩ đến những nhu cầu cao hơn. Cũng vậy, chỉ khi công
29
chức ngành thuế được đảm bảo về kinh tế, đảm bảo về các phúc lợi xã hội họ
được hưởng thì họ mới có thể nghĩ đến việc học tập nâng cao trình độ. Ngoài
ra, khi công chức ngành thuế có các điều kiện thuận lợi, có động lực phấn đấu
thì cũng thúc đẩy được việc học tập nâng cao trình độ của họ.
Cơ hội thăng tiến đối với công chức ngành thuế thể hiện ở nhiều khía
cạnh. Có thể đó là sự thăng tiến về ngạch, bậc lương hay đó là sự thay đổi về
vị trí công tác, từ nhân viên lên làm quản lý. Đây là yếu tố quan trọng thúc
đẩy công chức ngành thuế thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên
môn.
Để công chức ngành thuế thực thi công việc của mình tốt nhất thì lãnh
đạo đơn vị phải tạo ra môi trường làm việc tốt nhất. Có môi trường làm việc
tốt thì công chức mới làm việc tốt, phát huy được hết khả năng của mình
chung sức thực hiện nhiệm vụ của tập thể.
Thứ ba, phân tích công việc trong các đơn vị thuộc ngành thuế
Phân tích công việc là quá trình thu thập thông tin và phân tích đánh giá
về công việc trong các đơn vị thuộc ngành thuế, là cơ sở cho việc tuyển dụng
công chức và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của công chức, giúp cho
việc hoạch định chính sách về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng công
chức, là một trong những cơ sở để xếp hạng công việc và thực hiện thù lao lao
động công bằng, hợp lý,…
Nếu không thực hiện hoặc thực hiện không tốt việc phân tích công việc
trong các đơn vị thuộc ngành thuế thì sẽ là một trong những nguyên nhân dẫn
đến hàng loạt các vấn đề bất cập nảy sinh trong quản lý như: đánh giá không
hợp lý, thiếu công bằng; mâu thuẫn nội bộ; sự phối hợp giữa các cá nhân và
bộ phận trong một tổ chức không tốt; giảm sút động lực lao động của công
chức…
30
Thứ tư, đánh giá thực hiện công việc của công chức ngành thuế
Đánh giá thực hiện công việc của công chức ngành thuế đóng vai trò
quan trọng trong quản trị nguồn nhân lực nói chung và trong nâng cao chất
lượng công chức nói riêng. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc không chỉ
là cấp trên đánh giá cấp dưới mà còn là việc tự đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của từng công chức và sự đánh giá của cấp dưới đối với cấp trên.
Thông thường, việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc được thực
hiện sáu tháng một lần hoặc một năm một lần. Đánh giá thực hiện công việc
nhằm xác định kết quả làm việc cụ thể của từng cá nhân công chức trong việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Đồng thời, xác định nhu cầu đào tạo
và phát triển công chức, nội dung đào tạo và những vấn đề khác. Phân tích và
đánh giá thực hiện công việc còn là cơ sở cho việc tuyển chọn, bố trí và sử
dụng công chức.
Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát
Công tác thanh tra, kiểm tra: Luật CBCC đã thể hiện chủ trương, đường
lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức, trong đó có vấn
đề nâng cao trách nhiệm của CBCC trong hoạt động công vụ. Tuy nhiên, các
quy định đó cần phải được cụ thể hóa và thống nhất về mặt nhận thức và được
triển khai thực hiện trong cuộc sống. Vì vậy, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra đối với việc thực hiện Luật CBCC nói chung và trách nhiệm của
CBCC trong hoạt động công vụ nói riêng là một hoạt động rất cần thiết nhằm
đôn đốc, giám sát để phát hiện những hạn chế trong việc thực hiện công vụ.
Trách nhiệm công vụ là một phạm trù quan trọng của mọi lĩnh vực đời
sống xã hội, từ trách nhiệm đối với bản thân, trách nhiệm đối với tập thể,
cộng đồng mà mỗi cán bộ, công chức thuế khi đã gia nhập vào nền công vụ,
đảm trách một công việc nhân danh công quyền nhất định phải thực hiện và
gánh vác. Một ngành thuế nhà nước vững mạnh, có một nền công vụ hiệu lực,
31
hiệu quả với đội ngũ công chức thuế có tinh thần trách nhiệm cao. Vì vậy,
một trong các nội dung để triển khai và thực hiện tốt Luật CBCC chính là đề
cao trách nhiệm công vụ của đội ngũ công chức thuế. Đây là trách nhiệm
không chỉ của bản thân đội ngũ công chức thuế thường xuyên rèn luyện, tu
dưỡng mà còn là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ
chức chính trị - xã hội trong việc giáo dục, uốn nắn và giám sát, kiểm tra hoạt
động của đội ngũ công chức thuế.
Chế độ thanh tra công vụ chưa rõ ràng, còn nhiều chồng chéo, chưa có
tác dụng thúc đẩy công chức thực thi nhiệm vụ có hiệu quả, chưa có biện
pháp mang tính khả thi đối với những hành vi lợi dụng chức trách, nhiệm vụ
được giao để gây phiền hà, nhũng nhiễu công dân và tổ chức (người nộp
thuế), ảnh hưởng không nhỏ đối với việc sử dụng công chức của ngành thuế.
Thứ sáu, năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà quản lý
Đối với ngành thuế, vai trò người lãnh đạo, quản lý đặc biệt người đứng
đầu tổ chức hết sức quan trọng. Mọi vấn đề của tập thể cần giải quyết đều
phải thông qua người lãnh đạo, họ là cầu nối giữa cơ quan quản lý cấp trên
với tập thể lao động. Người lãnh đạo quản lý chịu trách nhiệm trước cấp trên
về trạng thái hoạt động, kết quả hoạt động cũng như về mọi mặt đời sống tập
thể do mình quản lý; đồng thời họ có trách nhiệm tạo những điều kiện cần
thiết bảo đảm cho nhân viên thể hiện sáng kiến, bảo đảm cho công chức tham
gia tích cực vào họat động quản lý tập thể, thảo luận các vấn đề liên quan đến
tập thể. Với vai trò, vị trí quan trọng như vậy nên nhân cách, uy tín và cách
thức quản lý của người lãnh đạo, quản lý ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
sử dụng công chức. Đặc biệt, người đứng đầu tổ chức có vai trò đặc biệt quan
trọng trong xây dựng văn hóa tổ chức của mỗi cơ quan đơn vị. Lãnh đạo là
người đề xướng, hướng dẫn các nỗ lực thay đổi; xác định sứ mệnh, hoạch
định tầm nhìn, truyền bá sứ mệnh và tầm nhìn đến mỗi thành viên để tạo niềm
32
tin và nỗ lực cho họ thực hiện, từ đó tạo nên sự khác biệt của tổ chức sự gắn
bó giữa các thành viên trong tổ chức và tác động đến hiệu quả công việc.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
Thứ nhất, sức khỏe
Sức khỏe của mỗi con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí, song
tiêu chí cơ bản nhất là thể lực và trí lực. Trí lực được đánh giá thông qua sự
minh mẫn linh hoạt trong phản ánh xử lý công việc. Trí lực còn thể hiện ở
người công chức có bản lĩnh trong công việc, dám nghĩ, dám làm, quyết định
các vấn đề thuộc thẩm quyền và trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo các
quyết định đó phải đúng, phù hợp và hiệu quả. Nếu chỉ có trình độ năng lực
chuyên môn mà không có sức khỏe dẻo dai, bền bỉ thì cũng không thể biến
năng lực chuyên môn thành hoạt động thực tiễn được. Sự phát triển bình
thường về thể chất và tâm lý trong một cơ thể khỏe mạnh cũng là điều kiện
cần của người công chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, tinh thần tự giác học tập
Tinh thần tự giác học tập của công chức ngành thuế là yếu tố quyết định
đến chất lượng của công chức. Nó thể hiện sự tu dưỡng, rèn luyện của bản
thân về đạo đức, trí tuệ. Công chức cố gắng học tập, tu dưỡng, rèn luyện bản
thì thân họ có thể nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị…Nhân tố
này vừa là tiền đề vừa là đòn bẩy trong công tác sử dụng công chức.
Tỉnh Thừa Thiên Huế là vùng đất cực Nam của vùng duyên hải Bắc
Trung bộ, kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, không có nhiều điều kiện để tiếp
cận được những kiến thức tiến bộ của khu vực và thế giới, ngoài ra là các yếu
tố về pháp lý, thể chế, chính sách đòi hỏi người công chức ngành thuế cần
phải thay đổi nhận thức,tư duy, nâng cao năng lực, nỗ lực tu dưỡng, rèn luyện
và học tập, có tinh thần vượt khó để từng bước nâng cao chất lượng công
chức của ngành.
33
Thứ ba, động cơ cá nhân
Công chức nhà nước có biên chế suốt đời, nếu họ có nguyện vọng,
mong muốn và yêu thích công việc, có ý thức trách nhiệm với công việc thì
đây là động lực để họ phấn đấu và cống hiến. Động cơ cá nhân là một trong
những yếu tố quan trọng trong xây dựng, nâng cao năng lực thực thi công vụ
của công chức. Vì vậy, để nâng cao năng lực thực thi công vụ thì bản thân
người công chức phải yêu thích công việc, mong muốn được làm việc và phát
huy hết khả năng trong công việc.
Thứ tư, kinh nghiệm thực tiễn
Nhiệm vụ của công chức ngành thuế là tuyên truyền, giải thích chính
sách thuế đến với người dân (người nộp thuế). Để thực hiện được điều này,
trước hết công chức ngành thuế phải am hiểu, phải có một quá trình hiểu, gắn
bó với địa phương nơi mình thực thi công vụ. Từ quá trình đó rút ra được
kinh nghiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, được nhân dân (người
nộp thuế) tín nhiệm, tin tưởng, điều này khó có thể có được ở một công chức
trẻ mới từ các trường đại học, cao đẳng mới được tuyển dụng.
Tiếp đó, bản thân họ luôn luôn cần trau dồi về kỹ năng, nắm bắt được
các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động giao tiếp và giải quyết công
việc. Giao tiếp phù hợp với môi trường theo các cách cư xử khác nhau. Rút
kinh nghiệm những yêu cầu đặt ra để thực thi công vụ thành công, chú ý lắng
nghe một cách tích cực. Về phẩm chất đạo đức của công chức ngành thuế
luôn cần rèn luyện về tâm lý vững vàng, nêu cao ý thức trách nhiệm, thái độ
cử chỉ, tác phong cần thiết, tôn trọng quy tắc ứng xử, nêu cao đạo đức nghề
nghiệp của công chức.
Như vậy, dù là kỹ năng hay phẩm chất đạo đức thì công chức ngành
thuế luôn cần phải trải qua những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công
34
tác từ đó họ rút ra những kinh nghiệm cần thiết cho bản thân để giải quyết
công vụ đạt được hiệu quả.
35
Tiểu kết chương 1
Trong phạm vi của chương 1, tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận cơ bản về công chức và sử dụng công chức. Cụ thể đã đưa ra các khái
niệm cơ bản như: công chức, công chức ngành thuế, sử dụng công chức, sử
dụng công chức ngành thuế. Thông qua các luận cứ, tác giả cũng làm sáng tỏ
một số vấn đề về vai trò của công chức và sự cần thiết phải sử dụng hiệu quả
công chức, từ đó làm nền tảng lý luận khẳng định rằng công tác sử dụng công
chức cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và không ngừng phát triển.
Trong chương này tác giả đã tìm hiểu một số nội dung và yếu tố ảnh hưởng
đến công tác sử dụng công chức ngành thuế hiện nay. Đồng thời làm tiền đề
để phân tích, đánh giá thực trạng của chương 2 cũng như đưa ra được yêu cầu
và đề xuất giải pháp, kiến nghị trong chương 3 của đề tài này.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
CỦA NGÀNH THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế và sự ảnh
hưởng tới sử dụng công chức ngành thuế
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Thừa Thiên Huế là một tỉnh cực Nam của vùng duyên hải Bắc Trung bộ, có tọa độ địa lý từ 16000-16045 vĩ độ Bắc và 107000-108015 kinh độ
Đông; nằm trên trục giao thông quan trọng Bắc - Nam, trục hành lang kinh tế
Đông - Tây nối Myanmar - Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9. Thừa
Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa Thành phố Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển
nhất nước ta, cách Hà Nội khoảng 660km về phía Bắc và cách thành phố Hồ
Chí Minh khoảng 1.080km về phía Nam. Phía Tây và phía Nam Thừa Thiên
Huế được dãy núi Trường Sơn và Bạch Mã bao bọc, phía Đông giáp biển
Đông với đường bờ biển dài 128km. Có chung ranh giới đất liền với tỉnh
Quảng Trị, Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào và giáp biển Đông; có cảng Thuận An và cảng Chân Mây với độ sâu
18-20m, đủ điều kiện đón các tàu biển vận tải và du lịch công suất lớn, có
cảng hàng không Quốc tế Phú Bài nằm trên đường Quốc lộ 1A và đường sắt
xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh.
Toàn tỉnh có 9 đơn vị hành chính (6 huyện, 2 thị xã và thành phố Huế); diện tích tự nhiên hơn 5.000 km2. Cố đô Huế - Di sản văn hoá thế giới, lưu
giữ nhiều giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể, tiêu biểu của dân tộc Việt Nam
và nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng; các giá trị văn hoá - nghệ thuật bác
học và dân gian phong phú, đa dạng liên quan đến Cố đô và con người xứ
37
Huế, trong đó Nhã nhạc Cung đình Huế là di sản văn hoá phi vật thể được
UNESCO xếp hạng, ngoài ra, có Vịnh Lăng Cô được công nhận là một trong
những vịnh biển đẹp nhất thế giới. Bên cạnh đó, Thừa Thiên Huế có hệ thống
đào tạo nguồn nhân lực đa ngành, chất lượng cao; trung tâm y tế chuyên sâu
lớn của cả nước; có nhiều ngành nghề truyền thống; chất lượng nguồn nhân
lực khá so với các tỉnh khác trong vùng và cả nước.
Năm 2017, kinh tế của tỉnh duy trì ổn định và có sự tăng trưởng khá; tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 7,76%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tích cực. Tổng lượt khách du lịch đến Huế đạt 3,7 triệu lượt. Công nghiệp -
xây dựng tăng 12,69%. Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 2,74%. Nông nghiệp được
mùa, năng suất lúa bình quân đạt gần 60 tạ/ha, sản lượng lúa cả năm đạt trên 327,4
nghìn tấn. Có 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đưa tổng số xã đạt chuẩn là 30 xã (đạt
28,85%). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 19.000 tỷ đồng, tăng 4,5%. Tổng thu
ngân sách nhà nước đạt 6.772 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa 6.052 tỷ đồng, đạt kế
hoạch giao. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người đạt 1.626 USD. Giá trị
xuất khẩu đạt 800 triệu USD.
2.1.1.2. Tình hình về phát triển kinh tế
Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, chiếm 53% trong GDP và đóng
vai trò chủ lực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Du lịch phát triển khá nhanh
cả về quy mô và chất lượng, ngày càng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Doanh thu du lịch tăng bình quân 19%/năm. Sản phẩm du lịch phát triển đa
dạng. Công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu tiềm năng, cơ hội đầu tư,
liên kết, hợp tác du lịch được đẩy mạnh.
Phát huy vị thế của trung tâm y tế chuyên sâu, trung tâm giáo dục - đào
tạo và khoa học - công nghệ để phát triển dịch vụ theo hướng chuyên sâu và
chất lượng cao. Các dịch vụ thương mại, vận tải - kho bãi, bưu chính - viễn
thông, tài chính, ngân hàng từng bước phát triển và mở rộng quy mô, phạm vi
38
hoạt động. Hệ thống các siêu thị, trung tâm mua sắm được xây dựng hiện đại.
Mạng lưới phân phối hàng hoá mở rộng.
Công nghiệp - xây dựng tăng trưởng bình quân 35,4%/năm. Năng lực
sản xuất của một số doanh nghiệp được nâng lên. Các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - làng nghề được đầu tư, phát triển.
Nông nghiệp phát triển toàn diện, chiếm 11,6% trong GDP. Sản lượng
lương thực bình quân đạt trên 30 vạn tấn/năm. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Triển khai, nhân rộng nhiều mô hình có hiệu quả. Ngành chăn nuôi phát triển
theo hướng sản xuất hàng hoá. Nuôi trồng và chế biến thủy sản tăng nhanh.
Kinh tế rừng phát triển mạnh. Phát triển đa dạng ngành nghề và dịch vụ trong
nông thôn. Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm còn 31%. Thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực.
Hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại triển khai tích cực, hiệu quả,
tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng quan hệ quốc tế, liên kết hợp tác khu vực.
Đã phối hợp tốt giữa hoạt động đối ngoại với ngoại giao văn hoá và ngoại
giao kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) duy trì khá, với các dự án lớn
như Khu du lịch Laguna của Tập đoàn Banyan Tree, chế biến thủy sản của
Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam…; triển khai có hiệu quả các dự án
ODA, NGO. Tăng cường liên kết, hợp tác các địa phương trong vùng, khu
vực và các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây.
Phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Kinh tế
tư nhân tiếp tục phát triển. Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác được duy trì và
từng bước đổi mới. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động
hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm, đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu và
ngân sách của tỉnh. Đội ngũ doanh nhân ngày càng lớn mạnh; tham gia tích
cực các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm và mở rộng thị trường,
39
BC/TU, ngày 28/12/2017 của BTVTU Thừa Thiên Huế: Báo cáo năm 2018]
đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế - xã hội [Trang 1 Báo cáo số 237-
2.1.1.3. Khái quát về dân cư, xã hội
Năm 2017, tỉnh có dân số gần 1,2 triệu người, trong đó nữ có 550.707 người.
Dân tộc Kinh chiếm đa số với 96,1% dân số; có 5 dân tộc thiểu số: Pa Cô, Tà Ôi,
Cơ Tu, Pa Hy và Vân Kiều, chiếm 3,9% dân số toàn tỉnh, tập trung ở chủ yếu ở hai
huyện A Lưới và Nam Đông. [Trang 1 Báo cáo số 164-BC/TU, ngày 12/6/2017 của
BTVTU Thừa Thiên Huế về công tác cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số]
- Dân số và cơ cấu, thành phần dân cư
Thừa Thiên Huế có 6 dân tộc chính. Ngoài dân tộc Kinh chiếm đa số,
dân tộc Cơ Tu và Tà Ôi chiếm tỷ lệ lớn, sau đó đến Pa Hy, Pa Cô và Vân
Kiều. Ngoài ra còn có một bộ phận nhỏ dân tộc khác như: Nùng, Tày,
Mường…Lực lượng lao động toàn tỉnh từ 15 tuổi trở lên: 614.915 người,
chiếm tỷ lệ 54,15%. Trong đó, phân theo thành thị: 305.128 người, chiếm tỷ
lệ 49,62%; phân theo nông thôn: 309.787 người, chiếm tỷ lệ 50,38%.
- Về xã hội
Tỉnh Thừa Thiên Huế đang tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Huế, con người Huế. Đời sống văn
hoá của nhân dân ngày càng phong phú; nhiều giá trị văn hoá truyền thống
của dân tộc, văn hoá Huế được phát huy. Việc xây dựng nếp sống văn minh
đô thị, văn minh nông thôn có chuyển biến bước đầu.
+ Nhiều di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng được tu bổ, khai thác và
phát huy giá trị. Các loại hình văn hoá phi vật thể, nhất là Nhã nhạc Cung
đình và các loại hình văn hoá truyền thống Huế được sưu tầm, khôi phục, phát
triển. Công tác bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá trong đồng bào dân
tộc thiểu số được chú trọng. Thành công của các kỳ Festival Huế đã góp phần
phát triển du lịch và nâng cao hoạt động ngoại giao văn hoá trong thời kỳ hội
40
nhập. Thành phố Huế được công nhận là “Thành phố Văn hoá ASEAN”,
“Thành phố bền vững môi trường của ASEAN”.
+Hệ thống các thiết chế văn hóa được quan tâm đầu tư. Văn học, nghệ
thuật, báo chí, xuất bản phát triển cả về số lượng và chất lượng. Hoạt động thể
dục, thể thao có nhiều tiến bộ. Đội ngũ văn nghệ sĩ, nghệ nhân tâm huyết với
quê hương, đất nước; đã sáng tạo nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá
trị, một số tác phẩm đạt giải cao.
+ Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên. Học sinh tốt nghiệp
phổ thông, thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng và học sinh đạt giải trong
các kỳ thi học sinh giỏi các cấp ngày càng nhiều. Giữ vững và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở.
Mạng lưới trường học phát triển nhanh. Các xã, phường, thị trấn đều có trung
tâm học tập cộng đồng. 100% giáo viên mầm non, phổ thông đạt chuẩn và
nhiều giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
Đại học Huế phát triển cả về quy mô và chất lượng, tiếp tục khẳng định
vai trò của một đại học vùng trọng điểm, một trung tâm đào tạo đa ngành, đa
lĩnh vực, chất lượng cao. Đã phát huy thế mạnh đào tạo các ngành khoa học
xã hội - nhân văn, khoa học nông nghiệp, khoa học tự nhiên, khoa học công
nghệ - kỹ thuật, y, dược và sư phạm.
Các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề phát triển
nhanh. Hệ thống các cơ sở giáo dục - đào tạo ngoài công lập được duy trì. Hội
khuyến học các cấp được củng cố và hoạt động có hiệu quả. Hoạt động hợp
tác quốc tế về giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học được tăng cường.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển nhanh về số lượng và
chất lượng. Xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh. Công tác quản lý giáo dục
và đào tạo có nhiều chuyển biến.
41
+ Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân được tăng cường; chất
lượng khám, chữa bệnh được nâng lên. Các thiết chế của trung tâm y tế
chuyên sâu, các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành được đầu tư đồng bộ, hiện
đại. Trường Đại học Y Dược Huế không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao
chất lượng đào tạo; phát triển theo mô hình Đại học khoa học sức khỏe. Trung
tâm Kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm đã đáp ứng yêu cầu của một
trung tâm khu vực. Hệ thống phòng kiểm nghiệm được công nhận đạt tiêu
chuẩn trên 3 lĩnh vực dược, hóa, sinh học. Các thiết chế khác của Trung tâm y
tế chuyên sâu tiếp tục được đầu tư hiện đại, như: Bệnh viện đa khoa tỉnh,
Bệnh viện Quốc tế, Trung tâm Ung bướu miền Trung...
Mạng lưới y tế cơ sở được đầu tư xây dựng và phát triển khá toàn diện
theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hoá. Nhiều bệnh viện tuyến huyện được
xây mới, cải tạo và nâng cấp hoàn chỉnh. Công tác y tế dự phòng, vệ sinh an
toàn thực phẩm đạt kết quả tốt, nhiều năm liền không để xảy ra dịch, bệnh
lớn.
Hợp tác quốc tế trên lĩnh vực y tế, y học được đẩy mạnh. Đội ngũ y,
bác sĩ và cán bộ quản lý ngành y tế phát triển nhanh về số lượng, được đào tạo
căn bản, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, y đức tốt, đáp ứng yêu cầu
triển khai các kỹ thuật tiên tiến, hiện đại.
+ Hạ tầng và thiết chế về khoa học - công nghệ phát triển, gồm hệ
thống các trường đại học, nhiều viện, phân viện và trung tâm nghiên cứu
thuộc nhiều lĩnh vực: Trung tâm Tim mạch, Trung tâm truyền máu khu vực
miền Trung, Trung tâm Ung bướu, Trung tâm nội soi tiêu hoá, Trung tâm kỹ
thuật - tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, Trung tâm kiểm định hoá, dược,
mỹ phẩm... Hoàn thành quy hoạch Khu công nghệ cao và dự án Bảo tàng
thiên nhiên Duyên hải miền Trung.
42
+ Thực hiện có hiệu quả công tác an sinh xã hội, giải quyết việc làm,
giảm nghèo bền vững và các chính sách an sinh xã hội đạt kết quả tích cực.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%; hàng năm tạo việc làm mới cho hơn
16.000 lao động. Các chính sách hỗ trợ người nghèo, vùng khó khăn được
lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng
hơn 5.000 nhà ở cho các hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 4,7%.
Thường xuyên chú trọng công tác “Đền ơn đáp nghĩa”; quan tâm chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng chính sách, người có công
với nước. Đã vận động xây dựng 2.046 ngôi nhà tình nghĩa với tổng số tiền
trên 50 tỷ đồng. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo; tạo sự đồng thuận xã
hội.
Sau gần ba thập kỷ đổi mới, nền kinh tế Thừa Thiên Huế đã có bước
tăng trưởng rõ rệt, trình độ của lực lượng sản xuất đạt được bước tiến quan
trọng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đó là kết quả của những
biến chuyển quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã
hội và đổi mới tư duy trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa
phương.
2.1.2. Sự ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội tới sử dụng công
chức ngành thuế
Với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương đảm bảo nguồn
thu ngân sách để phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi cần phải có những chính
sách, cơ chế đột phá tăng nguồn thu. Để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách,
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã tăng cường nguồn nhân lực, đảm bảo thu
trên các lĩnh vực thuế như ngoài quốc doanh, doanh nghiệp trung ương, doanh
nghiệp địa phương…với nhiệm vụ được giao năm sau cao hơn năm trước.
Công chức ngành thuế theo đó được huy động để có thể đảm bảo nhiệm vụ
cấp trên giao.
43
Địa bàn tỉnh có hai đơn vị miền núi, kinh tế phát triển chưa ổn định,
còn gặp nhiều khó khăn. Các địa bàn huyện, thị xã kinh tế phát triển chưa
mạnh nên việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước chưa cao.
Vì vậy, việc sử dụng công chức ngành thuế có sự điều chỉnh phù hợp trong
từng địa bàn để đảm bảo phát huy nguồn nhân lực hiện có. Từ đó, có sự phân
bổ, bố trí, điều động công chức thuế theo trình độ chuyên môn cụ thể để đảm
bảo thu ngân sách hiệu quả.
Hàng năm, mặc dù số doanh nghiệp đăng ký hoạt động rất lớn xong bên
cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp tạm ngừng, nghỉ kinh doanh, bỏ trốn,
mất tích…các doanh nghiệp mới thành lập chủ yếu là doanh nghiệp vừa và
nhỏ nên việc chấp hành chính sách pháp luật thuế còn gặp nhiều hạn chế. Do
vậy, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã bố trí đội ngũ công chức đảm bảo
theo hướng tăng cường nhân lực cho công tác tuyên truyền hỗ trợ pháp luật
thuế và công tác thanh tra, kiểm tra để đảm bảo thực hiện các quy định về
thuế. Lực lượng công chức được sử dụng cho công tác quản lý thuế trong các
lĩnh vực, loại hình doanh nghiệp cũng có khác nhau, căn cứ vào trình độ của
công chức thuế được đào tạo để bố trí vào các phòng ban đáp ứng với trình độ
quản lý của doanh nghiệp, người nộp thuế và đảm bảo quản lý thu thuế có
hiệu quả…
Với nhiệm vụ cải cách hành chính hiện nay, ngành thuế Thừa Thiên
Huế cũng đang tích cực triển khai mạnh mẽ từ trong tổ chức bộ máy, quy
trình nghiệp vụ quản lý thuế và nhân lực cho công cuộc cải cách này.Từ đó
việc sử dụng công chức thuế có ảnh hưởng lớn từ việc sắp xếp bộ máy tinh
gọn có hiệu quả đáp ứng với nhiệm vụ thu ngân sách. Cải cách hành chính
thuế được đẩy mạnh, thủ tục hành chính thuế ngày càng đơn giản, dễ hiểu,
công khai minh bạch tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực
44
hiện tốt chính sách thuế và giảm chi phí quản lý cho cơ quan thuế, thu dần
khoảng cách giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.
Những năm qua, sự phát triển kinh tế của tỉnh mang lại cuộc sống đầy
đủ về vật chất cho người dân, tuy nhiên tình trạng suy thoái về đạo đức, vi
phạm pháp luật, các tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng. Vì vậy đồi hỏi công
chức ngành thuế không chỉ có trí thức, kỹ năng mà còn có ý thức trách nhiệm,
phải gần gũi với dân, với người nộp thuế và phải được dân và người nộp thuế
tin tưởng, thường xuyên tuyên truyền kịp thời, sâu rộng chính sách thuế đến
với người nộp thuế.
Sử dụng công chức ngành thuế là một khâu rất quan trọng trong công
tác quản lý CBCC của Đảng, Nhà nước và của ngành thuế. Việc sử dụng công
chức phải xuất phát từ mục tiêu lâu dài, đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
của công vụ; phục vụ nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và đặc biệt là ở
địa phương.
Từ năm 2013 đến năm 2017, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, số thu ngân sách nhà nước
năm sau cao hơn năm trước, cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế
không ngừng được đẩy mạnh góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh
2.2. Khái quát về công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập theo Quyết định số 314
TC/QĐ -TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, từ đó đến nay,
ngành thuế tỉnh đã liên tục phấn đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác
thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế giao, có chức năng tổ chức thực hiện công
tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
45
Hiện nay, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 13 phòng chức năng thuộc
LÃNH ĐẠO CỤC
Phòng Tin học
Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng Thanh tra thuế
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Quản lý các khoản thu từ đất
Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
Phòng Kê khai và Kế toán thuế
Phòng Hành chính quản trị tài vụ ấn chỉ
Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Hai Phòng Kiểm tra thuế số 1 và số 2
Chi cục Thuế các huyện, thị xã và thành phố Huế
Các Đội thuế Liên xã phường
Các Đội chuyên môn thuộc Văn phòng Chi cục Thuế
cơ quan Cục Thuế và 9 Chi cục Thuế huyện, thị xã và thành phố Huế.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Nguồn: Theo QĐ số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2.1. Về số lượng
Bảng số 2.1: Thống kê số lượng công chức ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế (2013 - 2017)
Năm 2013 2014 2015 2016 2017
Số lượng 583 595 605 577 547 công chức
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
46
2.2.2. Về chất lượng
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Trong những năm qua, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã quan tâm,
chú trọng tới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, điều đó đã tạo
điều kiện cho công chức đi học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Bảng số 2.2: Trình độ chuyên môn đào tạo công chức ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế (2013 - 2017)
2013
2014
2015
2016
2017
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Năm Trình Độ Trên ĐH Đại học Cao đẳng Trung cấp Còn lại Tổng cộng
Tỷ lệ (%) 1,5 68,7 1,37 23,3 5
Tỷ lệ (%) 0,62 73,3 0,51 18,3 0,15
Tỷ lệ (%) 2,6 72,1 1,1 21 3
Tỷ lệ (%) 3,3 73,5 6 20,4 1,8
20 445 04 124 12 605
36 423 03 106 09 577
16 429 07 125 18 595
43 405 03 88 08 547
Tỷ lệ (%) 09 7,8 401 74 08 0,54 136 16 29 1,4 583 Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
(Đơn vị: người/%)
Theo kết quả thống kê trên bảng tổng hợp cho thấy, trình độ chuyên
môn của đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có tăng nhưng
tăng không cao trong vòng 5 năm trở lại đây (2013-2017). Số công chức có
trình độ trên đại học không nhiều so với tổng số công chức của toàn ngành
Thuế. Số công chức có trình độ đại học chiếm 74 % với tổng số công chức
trong toàn ngành thuế, nhưng luôn tăng về số lượng đây cũng là biểu hiện của
nhiều công chức đã chủ động học tập để nâng cao trình độ chuyên môn của
mình.
Số công chức mới được tuyển dụng những năm sau này là những người
được đào tạo cơ bản và một số có trình độ Thạc sỹ được tuyển dụng vào
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ngày một tăng...
47
- Về cơ cấu ngạch công chức (trình độ kiến thức QLNN)
Cơ cấu công chức của ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế theo các ngạch
công chức như sau:
Bảng số 2.3: Cơ cấu ngạch công chức ngành thuế Thừa Thiên Huế
(2013 - 2017)
2014
2015
2016
2017
2013
Năm
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
0
0
0
0
0
30
5,1
33
5,5
37
6,1
36
6,2
33
6
363
62,2
375
63
380
62,8
375
64,9
369
67,4
170
29,1
172
28,9
175
28,9
156
27
136
24,8
20
3,4
15
2,5
13
2,1
10
1,7
9
1,64
605
577
595
547
Ngạch Chuyên viên cao cấp và tương đương Chuyên viên chính và tương đương Chuyên viên và tương đương Cán sự và tương đương Còn lại và tương đương Tổng cộng
583 Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
(Đơn vị: người)
Như vậy, về cơ cấu ngạch công chức: ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
vẫn chưa có chuyên viên cao cấp và tương đương; tính đến tháng 12 năm
2017, chuyên viên chính và tương đương là 33 người (chiếm 6 %); chuyên
viên và tương đương là 369 người (chiếm 67,4 %); cán sự và tương đương là
136 người (chiếm 24,8 %); ngạch còn lại là 09 người (chiếm 1,64%). Đây là
48
một trong những khó khăn trong việc tiêu chuẩn hóa đội ngũ công chức thuế
theo ngạch, bậc trong nền hành chính hiện đại.
- Về trình độ lý luận chính trị
Năm 2017, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 27 công chức đạt trình
độ cử nhân, cao cấp chính trị chiếm 4,9 %, 64 công chức đạt trình độ trung
cấp chính trị và tương đương chiếm 11,7 % trong tổng số công chức. Còn
trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo còn khá cao với 456 công chức chiếm đến
83,3 % trong toàn công chức. Cụ thể được biểu hiện ở bảng biểu 2.4.
Bảng số 2.4: Trình độ lý luận chính trị công chức ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế 2013-2017
Cử nhân, cao cấp
Sơ cấp
Chưa qua đào tạo
Trung cấp và tương đương
Năm
Số lượng công chức
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người) 341
58,4
2013
583
24
4,1
61
10,4
157
26,9
355
59,6
2014
595
25
4,2
60
10
155
26
351
58
2015
605
27
4,5
68
11,2
159
26,2
326
56,4
2016
577
27
4,7
68
11,7
156
27
308
56,3
2017
547
27
4,9
64
11,7
148
27
(đơn vị: người)
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
- Về trình độ ngoại ngữ
Theo thống kê vào năm 2017 về trình độ ngoại ngữ cho thấy, ngành
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có công chức đạt trình độ đại học là 29 người
chiếm 5,3%; 463 công chức có chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm 84,6%, công
chức chưa qua đào tạo là 55 người, chiếm 10% tổng số công chức ngành thuế
trên địa bàn.
49
Qua thống kê số liệu cho thấy, nhìn chung trình độ ngoại ngữ của công
chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã được chuẩn hóa, còn một số ít chưa
được bồi dưỡng về ngoại ngữ. Nhưng nhìn nhận từ thực tế khách quan cho
thấy, đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như các tỉnh,
thành khác mặc dù trình độ ngoại ngữ có nhưng để đáp ứng được đòi hỏi của
tình hình hiện nay thì không đạt hiệu quả cao, nguyên nhân dẫn đến vấn đề
này được thể hiện do nhu cầu để sử dụng vốn ngoại ngữ ở các cơ quan nhà
nước rất thấp, thường có một đơn vị chuyên biệt để phục vụ công tác đối
ngoại. Được biểu hiện qua bảng số 2.5.
Bảng số 2.5. Trình độ ngoại ngữ công chức ngành thuế tỉnh
Trình độ ngoại ngữ
Đại học
Số lượng công chức
Năm
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Chứng chỉ Số lượng (người)
Còn lại Số lượng (người)
2013
583
21
3,6
503
86,2
59
10,1
2014
595
26
4,4
512
86
57
9,6
2015
605
26
4,3
522
86,2
57
9,4
2016
577
28
4,8
494
85,6
55
9,5
2017
84,6
5,3
55
10
29
547 463 Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế 2013 - 2017
- Về trình độ tin học
Trong những năm qua, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã tập trung
chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều
hành và phục vụ người nộp thuế.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng giúp cho cán
bộ thuế không mất nhiều thời gian trong chiết xuất dữ liệu về hồ sơ kê khai
50
thuế của người nộp thuế. Điểm sáng nhất là thực hiện thí điểm kê khai nộp
thuế qua mạng từ tháng 10/2014 (TMS quản lý tập trung) đối với các doanh
nghiệp do ngành thuế Thừa Thiên Huế quản lý và đã mang lại kết quả tốt,
100% doanh nghiệp đã thực hiện kê khai thuế qua mạng, tạo điều kiện giảm
nhiều thời gian và chi phí, được các doanh nghiệp đồng tình ủng hộ.
Theo thống kê đến năm 2017, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 34
công chức có trình độ đại học về tin học chiếm 6,2%; 496 công chức có
chứng chỉ tin học, chiếm 90,7%, 17 công chức chưa qua đào tạo, chiếm 3,1%
tổng số công chức ngành thuế trên địa bàn. Tỷ lệ công chức sử dụng thành
thạo việc khai thác và xử lý thông tin trên mạng là 95%, tỷ lệ thường xuyên
sử dụng hộp thư điện tử do Tổng cục Thuế cấp trong trao đổi công việc là trên
85%.
Bảng số 2.6. Trình độ tin học đội ngũ công chức công chức ngành thuế
Trình độ Tin học
Đại học
Chứng chỉ
Năm
Số lượng công chức
Số lượng (người)
Số lượng (người)
Còn lại Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
2013
583
5,1
479
82,1
12,7
74
30
2014
595
5
493
83
12
72
30
2015
605
5,1
11,6
70
504
83,3
31
2016
577
5,8
513
89
5,1
30
34
2017
547
6,2
496
90,7
3,1
17
34
tỉnh Thừa Thiên Huế 2013 - 2017
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
-Về kỹ năng trong công việc
51
Bên cạnh những yêu cầu về trình độ chuyên môn, đội ngũ công chức
ngành thuế đang đứng trước những khó khăn rất lớn về kỹ năng thực thi công
vụ. Do thiếu kỹ năng thực thi công vụ nên nhiều công chức thuế cảm thấy
lúng túng khi triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước và
của ngành thuế.
Kết quả từ thực tế khảo sát cho thấy nhóm kỹ năng tổng hợp tư duy
chiến lược được đánh giá là nhóm kỹ năng quan trọng nhất đối với công chức
ở ngạch cao, ở vị trí lãnh đạo. Nhóm kỹ năng quan trọng thứ hai là nhóm kỹ
năng quan hệ, thực tế trong công tác người công chức cần thiết phải có sự
giao tiếp với nhiều người, nhiều đối tượng, nhiều cơ quan nhằm đảm bảo mối
quan hệ công tác được trôi trải. Nhóm kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
thuật đứng thứ ba và hỗ trợ tích cực để công chức hoàn thành và hoàn thành
tốt mọi nhiệm vụ được phân công.
Kết quả điều tra khảo sát cho thấy 75% cho rằng họ chưa đủ các kỹ
năng cần thiết để đáp ứng công việc. Chỉ có 25% cho rằng họ đủ kỹ năng cần
thiết để đáp ứng yêu cầu công việc. Những người cho rằng mình có đủ kỹ
năng cần thiết để thực thi nhiệm vụ là những người tuổi dưới 45, đa số trong
số họ vừa tham gia các khóa đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ trong khoảng
01 năm trở lại. Tuy nhiên đối với từng nhóm công chức thì việc xác định kỹ
năng nào đóng vai trò quan trọng nhất lại có sự khác nhau. Kết quả điều tra
cho thấy đối với lãnh đạo Cục Thuế (Cục trưởng, Phó Cục trưởng) họ cho
rằng kỹ năng tư duy chiến lược đóng vai trò qua trọng nhất; đối với lãnh đạo
cấp Phòng Cục Thuế (hoặc tương đương) thì lại xác định kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ và kỹ năng quan hệ đóng vai trò quan trọng nhất. Điều này
cần được lưu ý khi xác định các khóa đào tạo cho từng loại công chức ở các
cấp khác nhau.
52
Đối với công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, yêu cầu nhiệm vụ
của đội ngũ công chức là phải nắm chắc chính sách, pháp luật nhà nước cũng
như những quy định của ngành thuế theo từng lĩnh vực công tác, có kiến thức
về quản lý nhà nước, hội nhập kinh tế quốc tế, có khả năng lập kế hoạch công
tác, có kỹ năng nghiệp vụ về quản lý thuế, quản lý thu ngân sách nhà nước,
biết sử dụng thành thạo vi tính, có kỹ năng giao tiếp hành chính, xử lý được
những tình huống cụ thể trong thực tế công việc. Đặc biệt khi nhu cầu cuộc
sống của người dân và trình độ dân trí ngày càng cao thì việc giao dịch dân sự
phải được chú trọng quan tâm hơn để không phụ sự tin cậy, trông chờ của
người dân vào đội ngũ "Công bộc của dân". Bên cạnh đó, công tác phối kết
hợp giữa các cơ quan nhà nước khi giải quyết công việc còn rườm rà chưa
thật sự tận tâm đối với công việc đặc biệt còn xảy ra tình trạng đổ lỗi cho
nhau khi công việc xảy ra vấn đề xấu. Những tình trạng trên cho thấy năng
lực giải quyết công việc của một số công chức vẫn còn hạn chế. Ngoài ra do
khi ban hành văn bản, còn nhiều văn bản pháp quy chồng chéo, trùng lắp;
nghiệp vụ kỹ thuật hành chính còn lạc hậu dẫn đến nhiều công chức không
hiểu rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ.
-Về cơ cấu độ tuổi và giới tính
Năm 2013 toàn ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 583 công chức đến
31/12/2017 toàn ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 547 công chức. Cơ cấu
độ tuổi có biến động qua các năm. Tác giả lấy năm 2017 (so với năm 2013)
để phân tích cơ cấu, độ tuổi để làm rõ thực trạng sử dụng công chức ngành
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế xem (Bảng số 2.7)
53
Bảng số 2.7. Cơ cấu công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
được phân chia theo tuổi
Năm 2013
TT Chỉ tiêu Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Số lượng (người) 583 Năm 2017 Số lượng (người) 547 1
58 9,94 39 7,1 Tổng số công chức Từ 30 trở xuống 2
78 13,4 84 15,4 Từ 31 - 40 tuổi 3 Tổng số công chức Từ 30 trở xuống Từ 31 - 40 tuổi
4 5 Từ 41 - 50 tuổi Từ 51 - 60 tuổi 230 217 213 211
38,9 39,4 Từ 41 - 50 tuổi 38,6 37,2 Từ 51 - 60 tuổi Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm 2013, tỷ lệ công chức dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 9,94%, giảm xuống
là 7,1 % vào năm 2017; tỷ lệ công chức từ 51 - 60 tuổi năm 2013 là 37,2%,
năm 2017 tăng lên 38,6 %. Điều này cho thấy, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế đang trong giai đoạn chuyển giao thế hệ.
Đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đa số có thâm niên
công tác trên 5 năm (năm 2013 là:17%, năm 2017 là: 21% tăng 4%), nhìn
chung công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có thâm niên công tác, tuy
nhiên về trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế cụ thể: phân theo từng nhóm
tuổi năm 2013 trình độ đại học chỉ có từ 68,7 %; năm 2017 tỷ lệ này tăng lên
74%, so với mặt bằng chung của toàn ngành thuế và theo yêu cầu chuẩn hóa
đội ngũ công chức thuế đến năm 2020 thì tỷ lệ này là vẫn còn thấp và chưa
phù hợp với nhiệm vụ thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu quản lý thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt là thực hiện
Chương trình cải cách, hoàn thiện tổ chức bộ máy và chiến lược hiện đại hóa
ngành thuế hướng đến hội nhập quốc tế.
54
Cơ cấu độ tuổi và giới tính của ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện
nay còn thiếu đồng bộ và chưa xây dựng được tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi,
cơ cấu giới tính. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác của
đơn vị.
Về giới tính với tỷ lệ khoảng 70/30% có sự chênh lệch rõ rệt giữa nam
và nữ dẫn đến mất cân đối.
2.3. Phân tích tình hình sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế
Dựa vào tiêu chí đánh giá hoạt động sử dụng công chức ngành thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế như đã phân tích ở chương 1, qua nghiên cứu và khảo sát
thực tiễn, hoạt động sử dụng công chức ở ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
được thể hiện qua từng nội dung của sử dụng công chức như sau:
2.3.1. Về công tác phân công, bố trí công tác cho công chức
Căn cứ vào kết quả tuyển dụng công chức, lãnh đạo ngành thuế tỉnh
chịu trách nhiệm phân công, bố trí công việc cụ thể cho công chức, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để
công chức thi hành nhiệm vụ và thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan
đến nhiệm vụ được phân công theo quy định. Hàng năm, ngành thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế đều có kế hoạch rà soát bố trí công chức đảm bảo theo cơ
cấu ngạch và phù hợp với năng lực chuyên môn từng vị trí công tác và thực
hiện tốt chính sách luân chuyển, điều động công chức theo quy định.
Thực hiện theo quy định trên, việc phân công, bố trí công chức tại
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế cơ bản luôn đảm bảo việc phù hợp về trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức với vị trí việc làm tại đơn vị và
tương ứng với cơ cấu ngạch công chức được bổ nhiệm, giúp phát huy được
năng lực, sở trường của công chức.
55
Hiện nay ( tính đến 31/12/ 2017) công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Như vậy, cơ bản công chức ngành thuế
tỉnh đã được phân công, bố trí đúng với chuyên ngành đào tạo theo quy định.
Tuy nhiên, vẫn còn một số công chức chưa đạt chuẩn hoặc đã đạt trình độ
chuẩn, tương ứng với ngạch lương nhưng chưa được phân công, bố trí phù
hợp với chuyên ngành được đào tạo hoặc trái với khả năng sở trường, ngạch,
bậc đang giữ.
Qua điều tra khảo sát 150 công chức ở nhiều bộ phận, vị trí công tác
khác nhau (tổng số công chức Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là 547 người),
bao gồm ở Văn phòng Cục Thuế, chi cục Thuế thị xã Hương Trà, Chi cục
Thuế Thành phố Huế và 3 Chi cục Thuế đã cho thấy kết quả cụ thể về việc
phân công, bố trí công tác cho công chức của ngành thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế như sau:
- Việc phân công, bố trí công tác phù hợp với chuyên môn đào tạo của
công chức
Biểu đồ 2.1. Đánh giá về việc phân công, bố trí công tác công chức ngành
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế phù hợp với chuyên môn đạo tạo
Phân công bố trí phù hợp với chuyên môn đào tạo
12%
5%
56%
27%
Phù hợp
Rất phù hợp
Không phù hợp
Chưa phù hợp
Nguồn: Số liệu tác giả điều tra tháng 3 năm 2018
56
Qua khảo sát, có 56% công chức cho rằng việc phân công, bố trí công
tác phù hợp với chuyên môn đào tạo của họ, có 27% công chức cho rằng việc
phân công, bố trí công tác rất phù hợp với chuyên môn đào tạo, trong khi đó
12% công chức lại cho rằng việc phân công, bố trí chưa phù hợp chuyên môn
nghiệp vụ và chỉ có 5% ý kiến là không phù hợp.
- Sự hài lòng của công chức đối với việc phân công, bố trí công tác
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
Biểu đồ 2.2. Đánh giá về sự hài lòng của công chức đối với việc phân
công, bố trí công tác ở ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Nguồn: Số liệu tác giả điều tra tháng 3 năm 2018
Biểu đồ 2.2 đã cho thấy sự hài lòng của công chức đối với việc phân
công, bố trí công tác ở ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay ở mức trung
bình, có 37% ý kiến chưa hài lòng , vẫn còn 14% ý kiến không hài lòng và
30% ý kiến hài lòng, trong khi đó có 19% ý kiến đánh giá là rất hài lòng.
Như vậy có thể thấy, việc phân công, bố trí công tác hiện nay ở ngành
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn chưa hợp lý. Số lượng công chức còn ít so
57
với yêu cầu khối lượng công việc, vẫn còn tình trạng “thừa vẫn thừa thiếu vẫn
thiếu”.
2.3.2. Về công tác thi nâng ngạch, chuyển ngạch công chức
Việc chuyển ngạch cơ bản thực hiện kịp thời, đúng quy định, đáp ứng
nhu cầu công việc và chế độ chính sách cho công chức. Tuy nhiên, đối với
việc nâng ngạch công chức, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện theo
quy định của Tổng cục Thuế. Trước đây, việc thi nâng ngạch chủ yếu tập
trung giải quyết chính sách, tiền lương cho công chức, chưa thực sự đạt mục
tiêu sang lọc, cạnh tranh để lựa chọn người tài. Tuy nhiên, từ năm 2014, thực
hiện theo quy định của Bộ Nội vụ về việc thi theo nguyên tắc cạnh tranh
nhằm hướng đến mục tiêu “công tâm, công bằng, khách quan, minh bạch” với
mục đích lựa chọn những người đủ năng lực phục vụ cho mục tiêu trọng
dụng, cân nhắc, cải thiện chất lượng nền hành chính. Với ý nghĩa như vậy,
việc thi nâng ngạch của ngành tài chính không còn khống chế số lượng đăng
ký thi đảm bảo tính cạnh tranh.
Từ năm 2013 đến năm 2017, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã cử 75
công chức dự thi lên ngạch chuyên viên và tương đương, trong đó có 68/75
trường hợp đạt yêu cầu và được nâng ngạch. Cụ thể, năm 2013 cử 32 trường
hợp, thi đạt và được nâng ngạch 29/32 trường hợp; năm 2014, cử 33 trường
hợp, thi đạt và được nâng ngạch 31/33 trường hợp. Năm 2016, cử 10 trường
hợp, thi đạt và được nâng ngạch 8/10 trường hợp.
Kết quả điều tra, khảo sát 150 công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế đã cho thấy thực trạng thi nâng ngạch công chức ở ngành thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu phục vụ nền công vụ
như sau:
58
tiêu chuẩn, yêu cầu phục vụ nền công vụ ở ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Biểu đồ 2.3. Đánh giá về công tác thi nâng ngạch công chức đảm bảo đúng
Nguồn: Số liệu tác giả điều tra tháng 3 năm 2018
Qua biểu đồ 2.3 cho thấy, công tác thi nâng ngạch công chức tại ngành
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay chưa đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đáp ứng
yêu cầu phục vụ của ngành. Có 60% ý kiến cho rằng ở mức tốt và rất tốt,
trong khi đên 40% ý kiến ở mức trung bình và không tốt.
2.3.3. Về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm
Quá trình xem xét bổ nhiệm đều gắn với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
chính trị của từng tổ chức, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn đối với từng
chức danh, phẩm chất, năng lực và kết quả đánh giá đối với từng công chức.
Quy trình bổ nhiệm công chức theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền. Các
công chức được bổ nhiệm bên cạnh việc đáp ứng tiêu chuẩn chung theo quy
định tại Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị và Nghị
quyết Trung ương 3 (khóa VIII), cơ bản đều đảm bảo tiêu chuẩn cụ thể của
chức danh bổ nhiệm.
Việc bổ nhiệm công chức đã dần đi vào quy củ, bắt đầu từ nhận xét,
đánh giá quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được phân công, những ưu
59
thế về năng lực, chuyên môn, phẩm chất…cho đến việc quy hoạch, xác định
vị trí công tác mới trong những nhiệm kỳ theo nguyên tắc ưu tiên cho người
có quá trình cống hiến, gắn bó lâu dài với công việc. Khi xem xét bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại đã có thực hiện đánh giá lại diễn biến năng lực so với quy hoạch
ban đầu.
Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại được thực hiện theo Quyết định số
1835/QĐ-BTC ngày 01/08/2011 và Quyết định 1855/QĐ-BTC ngày
14/9/2015 của Bộ Tài chính; Quyết định số 1648/QĐ-TCT ngày 21/11/2011
và Quyết định số 2219/QĐ-TCT ngày 16/11/2015 của Tổng cục Thuế về quy
trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh công chức ngành thuế để đảm bảo lực
lượng lãnh đạo đủ về số lượng, chất lượng, có đủ năng lực điều hành, lãnh
đạo: trước 03 tháng khi hết thời gian giữ chức vụ lãnh đạo theo quy định, cấp
có thẩm quyền bổ nhiệm lại theo phân cấp quản lý công chức phải tiến hành
triển khai các quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại. Trước ngày 01/10 hàng năm,
thống kê các trường hợp đến hạn xem xét bổ nhiệm lại trong năm kế tiếp, dự
kiến thời gian phải triển khai quy trình bổ nhiệm lại, thông báo kế hoạch bổ
nhiệm lại cho các đơn vị sử dụng công chức và cá nhân công chức đến thời
hạn xem xét bổ nhiệm lại biết, chuẩn bị hồ sơ thủ tục liên quan; đối với bổ
nhiệm lại lãnh đạo Cục Thuế thì trước 05 tháng tính đến thời điểm phải có
quyết định về việc bổ nhiệm lại lãnh đạo Cục Thuế.
Bảng số 2.8: Tình hình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
tại ngành thuế từ 2013 - 2017
Bổ nhiệm lại Miễn nhiệm
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng cộng 43 30 40 25 19 Bổ nhiệm 18 7 10 12 14 25 21 29 13 4 0 2 1 0 1
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
60
Qua kết quả điều tra, khảo sát 150 công chức ngành thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế đã cho thấy kết quả như sau:
- Công tác bổ nhiệm công chức thực hiện đúng quy trình bổ nhiệm tại
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về công tác bổ nhiệm, thực hiện đúng quy trình bổ
nhiệm ở công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Bổ nhiệm công chức đúng quy trình
10%
44%
32%
14%
Tốt
Rất tốt
Trung bình
Không tốt
Nguồn: Số liệu tác giả điều tra tháng 3 năm 2018
Theo kết quả khảo sát ở Biểu đồ 2.4 cho thấy, 44% công chức cho rằng
quy trình bổ nhiệm đề bạt công chức tại ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện
nay được thực hiện đúng, phù hợp với quy định, 32% ý kiến công chức là
chưa thực sự phù hợp với quy trình, 10% ý kiến không phù hợp và 14% ý
kiến rất phù hợp.
- Công tác bổ nhiệm công chức đảm bảo chọn đúng người có năng lực
61
Biểu đồ 2.5. Đánh giá về công tác bổ nhiệm công chức đảm bảo chọn
13%
39%
36%
12%
Không tốt
Rất tốt
đúng người có năng lực ở công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế Bổ nhiệm công chức đúng người có năng lực
Tốt Trung bình Nguồn: Số liệu tác giả điều tra tháng 3 năm 2018
Đánh giá về công tác bổ nhiệm công chức tại ngành thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế đảm bảo chọn đúng người có năng lực, đáp ứng yêu cầu của nền
công vụ thể hiện trong Biểu đồ 2.5 thì có 12% ý kiến là rất tốt, 39% ý kiến tốt,
36% ý kiến là trung bình và 13% ý kiến là chưa tốt.
Theo kết quả thực hiện phỏng vấn lãnh đạo phòng Tổ chức cán bộ về
công tác bổ nhiệm, đề bạt công chức ở ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện
nay, thì công tác bổ nhiệm công chức hiện nay được thực hiện khá tốt trong
toàn ngành. Quy trình bổ nhiệm được thực hiện theo đúng quy định hiện hành
của Nhà nước; công chức được lựa chọn đã phát huy được vai trò lãnh đạo,
năng lực của bản thân, cơ bản đáp ứng được yêu cầu của nền công vụ. Tuy
nhiên, vẫn có một số ý kiến cho rằng một số trường hợp công chức chưa đảm
bảo tiêu chuẩn cụ thể của chức danh, nhất là tiêu chuẩn về trình độ lý luận
chính trị vẫn tiến hành bổ nhiệm và giới thiệu.
62
Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn đại diện lãnh đạo phòng Tổ
chức cán bộ Cục Thuế cho thấy công tác bổ nhiệm công chức tại ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, qua thực tế
nhận thấy cũng cần quan tâm đến việc lựa chọn người có đủ năng lực chuyên
môn, năng lực lãnh đạo để bổ nhiệm vào vị trí tương xứng; rà soát quy trình
bổ nhiệm để thực hiện đúng theo quy định về bổ nhiệm. Chú trọng quan tâm
hơn nữa đội ngũ công chức trẻ có kiến thức, trình độ học vấn cao nhưng còn
thiếu kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, chậm được phát hiện và bồi dưỡng đào
tạo để đề bạt, bổ nhiệm vào các vị trí tương xứng. Bên cạnh đó, việc số lượng
cán bộ, công chức là nữ giữ vị trí chủ chốt ở các phòng còn ít cũng là vấn đề
cần được chú trọng trọng tời gian đến.
2.3.4. Về công tác điều động, luân chuyển công chức
Thực hiện chủ trương của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế chỉ đạo toàn
ngành thuế đẩy mạnh công tác luân phiên, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công
tác trong ngành thuế. Ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế luôn chú trọng, quan
tâm đến công tác điều động luân chuyển công chức. Việc thực hiện luân
chuyển công chức cơ bản xuất phát từ yêu cầu quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
công chức, bảo đảm đúng quy trình, công khai, dân chủ, đã từng bước đi vào
nề nếp. Trong thực hiện luân chuyển công chức, ngành thuế Thừa Thiên Huế
đều thận trọng, chắc chắn với từng trường hợp nên đã tạo được đội ngũ công
chức vững vàng, đáp ứng yêu cầu phục vụ nền công vụ. Hầu hết công chức
được luân chuyển đã trưởng thành về nhiều mặt, tích luỹ được kinh nghiệm
thực tiễn, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành và sau quá trình luân chuyển
đều được bổ nhiệm hoặc bầu giữ chức vụ cao hơn.
63
Bảng số 2.9: Tình hình luân phiên, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị
trí việc làm tại ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế từ 2013-2017
Chuyển Luân Luân Năm Tổng cộng Điều động đổi vị trí phiên chuyển công tác
0 2013 108 28 37 43
0 2014 85 15 34 36
12 2015 86 18 27 29
9 2016 82 31 29 13
30 2017 173 42 51 77
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Qua bảng số liệu từ năm 2013 đến 2017, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế đã tích cực triển khai công tác luân phiên, luân chuyển, điều động và
chuyển đổi vị trí công tác công chức đã đạt được kết quả quan trọng. Năm
2017, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiến hành luân phiên 42 trường hợp
( đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp phó theo hình thức phân công
lại công việc), điều động 51 công chức (trong đó điều động công chức giữ
chức vụ lãnh đạo là 17, điều động với công chức không giữ chức vụ là 34);
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo là 30
trường hợp.
Qua khảo sát điều tra 150 công chức về công tác điều động, luân
chuyển công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy kết quả thể hiện
trong Biểu đồ 2.6.
64
Biểu đồ 2.6. Đánh giá về việc điều động luân chuyển công chức của công
chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Điều động, luân chuyển công chức
9%
15%
16%
60%
Rất hợp lý
Hợp lý
Chưa hợp l ý
Không hợp lý
Nguồn: Số liệu tác giả điều tra tháng 3 năm 2018
Qua Biểu đồ 2.6 cho thấy, công tác điều động, luân chuyển là một trong
những công tác quan trọng được ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế quan tâm
thể hiện qua kết quả điều tra. Đa số ý kiến cho là rất hợp lý và hợp lý với
15% ý kiến rất hợp lý và 60% ý kiết hợp lý, bên cạnh đó vẫn còn 16% cho
rằng công tác này ở mức độ chưa hợp lý và 9% cho rằng không hợp lý.
Tác giả đã thực hiện phỏng vấn lãnh đạo và chuyên viên của Văn phòng
Cục Thuế và các Chi cục Thuế tỉnh về công tác điều động luân chuyển công
chức. Đa số ý kiến cho rằng công tác điều động luân chuyển công chức được
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế làm khá tốt, đảm bảo theo quy trình, quy
định của nhà nước. Quy trình luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý được
thực hiện một cách nghiêm túc, thận trọng, không làm ồ ạt, có sự phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất cao giữa các đơn vị trên cơ sở căn cứ vào
năng lực, sở trường của công chức. Tuy nhiên, vẫn có một số ý kiến cho rằng
65
công tác luân chuyển công chức đôi khi chưa xuất phát từ quy hoạch công
chức, không nằm trong quy hoạch, năng lực một số công chức được luân
chuyển chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng công chức theo quy hoạch còn hạn chế;
nguồn công chức trong quy hoạch, nhất là công chức trẻ, công chức nữ còn ít,
chưa đảm bảo yêu cầu. Ranh giới phân định công chức luân chuyển theo quy
hoạch để đào tạo, bồi dưỡng nguồn kế cận với công chức được điều động, bố
trí, sắp xếp theo yêu cầu nhiệm vụ có lúc chưa thực sự rõ ràng.
2.3.5. Về công tác đề bạt công chức
Bất cứ xã hội nào, đội ngũ công chức nhà nước từ Trung ương đến cơ
sở đa số phải là những người có trình độ học vấn cao, được đào tạo bài bản,
có chỉ số IQ cao hơn so với các nhóm người khác thì mới có thể đóng vai trò
dẫn dắt xã hội được. Nói cách khác, muốn có một đội ngũ công chức đồng bộ,
năng động, sáng tạo, hoạt động hiệu quả cao thì phải được đào tạo cơ bản; có
phương pháp và nghị lực tự đào tạo; yêu nghề, có ý chí và bản lĩnh; biết lập
nghiệp, lập danh tương xứng với trình độ năng lực, sở trường của mình…
Một con người không tài cán gì mà bằng mọi cách để có vị trí không tương
xứng với mình thì là người kém đức. Cha ông ta thời trước chọn khoa cử là
con đường chính để bổ nhiệm quan lại, phương thức này đến nay vẫn còn giá
trị tích cực cần được học tập, làm theo.
Muốn vậy, việc đầu tiên và cần thiết là có một cơ chế tuyển chọn, đề
bạt công chức khoa học, dân chủ, công bằng. Cơ chế đó sẽ loại trừ được
những tiêu cực, tuỳ tiện, thiên lệch trong tuyển chọn, sử dụng công chức. Đó
cũng là điểm xuất phát ngăn chặn tư tưởng cơ hội, thói nịnh bợ, bằng giả,
trình độ giả để thăng quan, tiến chức và cũng sẽ góp phần hạn chế có hiệu quả
những hiện tượng tiêu cực khác.
66
Vậy, cơ chế tuyển chọn, đề bạt khoa học, công bằng, dân chủ bắt nguồn
từ đâu? Dĩ nhiên nó phải bắt nguồn từ yêu cầu của con người và được thực
tiễn cuộc sống đánh giá, kiểm nghiệm. Trong đó, trách nhiệm trước tiên và
chủ yếu thuộc về những nhà lãnh đạo, quản lý, những người làm công tác tổ
chức công chức trong ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
Khảo sát điều tra 150 công chức về công tác đề bạt công chức ngành
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy kết quả thể hiện trong Biểu đồ 2.7.
Biểu đồ 2.7. Đánh giá về việc đề bạt công chức của công chức
Đề bạt công chức viên chức
8.7%
16.0%
21.0%
54.3%
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Không tốt
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Nguồn: Số liệu tác giả điều tra tháng 3 năm 2018
Qua Biểu đồ 2.7 cho thấy, công tác đề bạt công chức là một trong
những công tác quan trọng được ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế quan tâm
thể hiện qua kết quả điều tra. Với 16% ý kiến rất tốt và 54,3% ý kiết tốt, bên
cạnh đó vẫn còn 21% cho rằng công tác này ở mức độ chưa tốt và 8,7% cho
rằng không hợp lý.
Đa số ý kiến cho rằng công tác đề bạt công chức được ngành thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế làm khá tốt, đảm bảo theo quy trình, quy định của nhà nước.
67
Quy trình đề bạt công chức được thực hiện một cách nghiêm túc, thận trọng,
đồng bộ và thống nhất cao giữa các đơn vị trên cơ sở căn cứ vào năng lực, sở
trường của công chức. Tuy nhiên, vẫn có một số ý kiến cho rằng công tác đề
bạt công chức đôi khi còn nặng về cảm tính, năng lực một số công chức được
đề bạt vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên môn.
2.3.6. Về công tác đánh giá công chức
Công tác đánh giá công chức thời gian qua đã được đổi mới đáng kể và
được quy định như sau: Việc đánh giá, phân loại công chức được thực hiện
định kỳ hàng năm ( vào tháng 12 hàng năm) và trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, quy hoạch, điều động, đào tạo bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân
chuyển, biệt phái công chức. Đánh giá công chức tại ngành thuế được thực
hiện theo nguyên tắc: Người đứng đầu trực tiếp đánh giá, phân loại đối với
cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý; Thủ trưởng
cơ quan đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý cấp trên trực tiếp
đánh giá. Cấp nào, người nào thực hiện việc đánh giá thì đồng thời thực hiện
việc phân loại và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Công tác đánh giá
phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, lấy chất lượng, hiệu
quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chính.
Theo thống kê năm 2017, trong tổng số 547 công chức ngành thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế có 136 công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chiếm tỷ lệ
24,8%; 401 công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tỷ lệ 73,3%; 08 công
chức hoàn thành nhiệm vụ, chiếm tỷ lệ 1,5%; 02 công chức không hoàn thành
nhiệm vụ chiếm tỷ lệ 0,3% (Bảng số 2.10.).
68
Bảng số 2.10. Đánh giá xếp loại công chức thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Mức độ hoàn thành chức trách nhiệm vụ
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
TT
Năm
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
Không hoàn thành nhiệm vụ
Tổng số công chức
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
2013
583
160
27,4
415
71,1
7
1,2
1
0,17
2
2014
595
164
27,5
421
70,7
8
1,34
2
0,33
3
2015
605
168
27,7
430
71
6
0,99
1
0,16
4 5
2016 2017
143 136
24,7 24,8
421 401
1,7 1,5
10 8
3 2
0,5 73 577 0,3 73,3 547 Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
năm 2013-2017
Về mức độ hoàn thành công việc được giao
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng công
chức ngành thuế, đó là chỉ tiêu đánh giá về mức độ hoàn thành công việc
được giao hay nói cách khác đó là mức độ đáp ứng thực tế của công chức đối
với yêu cầu của công việc mà họ đảm nhận. Kết quả hoàn thành công vụ được
giao, là thước đo quan trọng chân thực để đánh giá chất lượng công chức.
Kết quả phân tích cho thấy hầu hết công chức ngành thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Sở dĩ, các năm có công
chức không hoàn thành nhiệm vụ là do vi phạm chính sách dân số kế hoạch
hóa gia đình, bị kỷ luật khiển trách. Đa số công chức đều hoàn thành nhiệm
vụ được giao điều này chứng tỏ mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ của công
chức ngày càng tốt, hơn nữa nó cũng cho thấy nỗ lực của ngành thuế tỉnh
trong việc nâng cao phẩm chất đạo đức của người công chức.
69
Kết quả điều tra, thống kê cho thấy hầu hết công chức đều hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, khi phỏng vấn các lãnh đạo đơn vị, Chi
cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đều có chung nhận định
là: “công chức mới hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức khá”, nhiều đồng
chí còn cho rằng “công chức mới chỉ đáp ứng được 70 đến 80% yêu cầu của
công việc”. Điều đó có nghĩa là công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
mới thực thi nhiệm vụ ở mức độ có thể chấp nhận được của cấp trên, chứ
chưa thật đáp ứng theo yêu cầu và đòi hỏi của công việc.
2.4. Đánh giá hoạt động sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế
2.4.1. Ưu điểm
Qua thực trạng sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có
thể thấy công tác sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong
những năm qua đã có nhiều cố gắng, chất lượng ngày càng được tăng lên, đã
có bước tiến quan trọng trong việc quản lý và sử dụng công chức đưa công tác
quản lý và sử dụng công chức dần vào nền nếp từ phân công, bố trí công việc,
đến luân chuyển điều động, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm và nâng
ngạch, chuyển ngạch công chức, đã áp dụng đúng, đầy đủ các quy định hiện
hành trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước qua đó đã tạo cơ sở
quan trọng cho việc nâng cao hoạt động sử dụng công chức trong công chức
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về công tác quản lý, sử dụng công chức
ngành thuế thận trọng.
Kết quả của việc tuân thủ nguyên tắc trên được phản ánh qua chất lượng
của đội ngũ công chức trong công chức ngành thuế. Đó là việc tăng về số
lượng và chất lượng: gần 100% công chức tuyển dụng đầu vào được chuẩn
hóa đảm bảo đủ tiêu chuẩn chuyên môn,bằng cấp. Nét nổi bật trong hơn 10
năm trở lại đây của ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là sự trẻ hóa được đào
70
tạo chính quy, bài bản, phần lớn có sẵn các kỹ năng về tin học, ngoại ngữ,
hàng năm thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng bổ sung kiến thức, kỹ năng
phù hợp với ngạch và vị trí việc làm, quá trình quản lý đã có sư phân biệt rõ
ràng giữa công chức và lãnh đạo quản lý, công chức chuyên môn nghiệp vụ
và công chức thừa hành, phục vụ để có sự đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng công
chức hợp lý; chênh lệch về trình độ, kỹ năng của công chức được rút ngắn,
trình độ cao, chuyên nghiệp hóa được nâng lên đã có nhiều đóng góp trong
cải thiện tính chuyên nghiệp của nền hành chính thuế. Sự phục vụ của đội ngũ
công chức thuế ngày càng được cải tiến. Theo kết quả khảo sát có 129/150 ý
kiến thái độ công chức ngành thuế khá và tốt. Phần lớn công chức ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế có tinh thần trách nhiệm,có ý thức cầu tiến, có trình độ
chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp trong phục vụ, có kĩ năng chuyên
môn và tổ chức trong thực thi công vụ. Có thể nói công chức ngành thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế đã đóng góp một phần đặc biệt quan trọng trong công cuộc
xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển vững mạnh trong thời gian qua.
2.4.2. Hạn chế
Việc sử dụng, phân công công tác cho công chức vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa phát huy hết những tiềm năng của đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh
hiện có. Cần tạo điều kiện và cơ hội phát triển bình đẳng cho công chức là
những nội dung cơ bản đã được pháp luật quy định. Tuy nhiên, thực tế hiện
nay, việc sử dụng công chức chưa hợp lý ở một số vị trí trong cơ quan đã dẫn
đến tình trạng quá tải trong thực hiện công việc, nhiệm vụ.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác sử dụng công chức
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, thì trước yêu cầu của thời kỳ sắp xếp, kiện
toàn lại cơ cấu tổ chức định hướng đến hiện đại hóa ngành thuế hội nhập quốc
tế, đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế:
71
Thứ nhất, đối với tuyển dụng, bố trí sắp xếp, phân công công tác , điều
động, luân chuyển, sử dụng công chức: Công tác tuyển dụng công chức tại
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế còn tồn tại những hạn chế về khâu thông
báo, về quá trình tổ chức ôn tập cho các đối tượng dự thi, về Hội đồng tuyển
dụng. Việc bố trí, sử dụng công chức tuy đã đi vào nề nếp theo những nguyên
tắc nhất định, nhưng các trường hợp bố trí công chức không đủ năng lực vào
vị trí có công việc tính chất phức tạp vẫn xảy ra, nguyên nhân thường xuất
phát từ quan điểm chủ quan của bộ phận tổ chức, do chưa đánh giá được đầy
đủ khả năng, năng lực cũng như tâm lý của người công chức. Việc điều động,
luân chuyển công chức mới chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách trước mắt.
Việc luân chuyển công chức giữa các đơn vị trong ngành chưa được nhiều,
còn tình trạng nơi thừa, nơi thiếu công chức. Có công chức lãnh đạo, quản lý
khi được luân chuyển còn ngại khó, chưa tự giác, rèn luyện, phấn đấu đưa đơn
vị đi lên... Một số cấp ủy, đảng viên còn tư tưởng cục bộ khép kín trong công
tác cán bộ, không muốn nhận người từ nơi khác đến. Bên cạnh đó, biên chế
các phòng,đơn vị còn ít đã dẫn đến việc luân chuyển gặp không ít khó khăn.
Sự quản lý, giám sát, quan tâm, tạo điều kiện đối với công chức luân chuyển
từ phía các cơ quan, nhất là từ nơi đi, nơi đến chưa được quy định cụ thể, dẫn
đến việc đánh giá, bố trí, sử dụng công chức sau luân chuyển có trường hợp
còn bất cập, thiếu chính xác. Việc luân chuyển công chức chưa có quy định cụ
thể về cơ chế, chính sách đãi ngộ phù hợp.
Thứ hai, mặc dù hệ thống thể chế về sử dụng công chức đã được các cơ
quan Trung ương ban hành khá đầy đủ về nội dung, trình tự, thủ tục; các
nguyên tắc chung trong thực hiện pháp luật và thường xuyên được rà soát,
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, làm cơ sở cho địa phương triển
khai và tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, một số quy định vẫn còn mang tính khái
quát chung, chưa có hướng dẫn cụ thể, gây khó khăn nhiều trong việc thực
72
hiện. Như việc xây dựng Đề án vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị, hệ
thống vị trí việc làm là cơ sở chủ yếu cho việc thực hiện các công tác quan
trọng khác như đánh giá, phân công, bố trí, nâng ngạch, chuyển ngạch, điều
động, bổ nhiệm…công chức, lại chưa được thực hiện một cách đồng bộ và
khoa học, chưa đem lại hiệu quả thiết thực trong quản lý công chức hiện
nay.Việc sử dụng công chức hiện nay ở ngành thuế tỉnh còn mang tính chắp
vá, chưa có quy hoạch tổng thể, chiến lược dài hạn phát triển công chức. Việc
tuân thủ theo các quy định của pháp luật tại một số đơn vị đôi khi quá cứng
nhắc, không có sự vận dụng phù hợp, linh hoạt, đồng thời, những quy định
đúng đắn, cần thiết, mang tính nguyên tắc đã được pháp luật quy định lại bị
những người thực thi pháp luật vô ý hoặc cố tình làm sai quy định. Điều này
gây ra những hạn chế nhất định đối với thực trạng sử dụng công chức hiện
nay. Số lượng công chức tỉnh ngày càng tăng nhưng vẫn còn tình trạng “vừa
thừa, vừa thiếu”, thiếu công chức lãnh đạo, quản lý giỏi, tuy đông nhưng
không đồng bộ giữa Văn phòng Cục và các Chi cục thuế, xét về cả cơ cấu, số
lượng, chất lượng công chức.
Thứ ba, việc chuyển ngạch, nâng ngạch cho công chức ngành thuế
chưa được thực hiện thường xuyên, chưa chú trọng đến năng lực thực thi công
vụ. Việc chuyển ngạch, nâng ngạch nhiều khi chỉ căn cứ vào bằng cấp và giải
quyết chế độ tiền lương là chính, chưa thực sự căn cứ vào vị trí công tác, khả
năng thực tế của công chức.
Thứ tư, công tác đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm
chưa được chú trọng nhiều về chất lượng, chưa đảm bảo đúng tiêu chuẩn cụ
thể của chức danh, nhất là tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị vẫn tiến
hành bổ nhiệm và giới thiệu công chức ứng cử. Hiện nay, vẫn còn tình trạng
công chức được bổ nhiệm do cảm tính, thân quen, cục bộ, bổ nhiệm thiếu
chuẩn xác, chưa có bước đột phá trong công tác bổ nhiệm công chức vào các
73
vị trí lãnh đạo, quản lý. Số lượng công chức nữ, công chức người dân tộc
thiểu số được bổ nhiệm còn ít và chưa thật sự mạnh dạn trong bổ nhiệm công
chức trẻ. Nhiều chức danh độ tuổi công chức đương nhiệm liền kề nhau, chưa
hình thành được ba độ tuổi để đảm bảo tính kế thừa. Việc đánh giá công chức
trong thời gian giữ chức vụ gắn với xem xét miễn nhiệm còn hạn chế.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế vừa nói đến ở trên, trong
đó có những nguyên nhân cơ bản sau:
- Nguyên nhân khách quan
Một là, trình độ phát triển kinh tế của tỉnh thấp, thu nhập bình quân đầu
người thấp hơn cả nước nên không đủ nguồn lực thực hiện các chính sách
mới, hay việc đầu tư nâng cao cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và thực hiện
các chính sách khen thưởng, hỗ trợ, khuyến khích, động viên đối với công
chức. Đây là yếu tố khách quan chi phối, ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử
dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hai là, thực tế hiện nay cho thấy rằng, trong hầu hết các đơn vị trực
thuộc ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế chưa thực hiện đồng bộ việc phân tích
công việc. Điều đó dẫn đến chồng chéo hoặc thiếu trách nhiệm, đùn đẩy công
việc trong khi thực thi công vụ. Khi từng công chức không hiểu rõ về công
việc, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mình thì việc thực thi công vụ sẽ
không đạt hiệu quả cao, thậm chí còn gây cản trở cho những người có liên
quan đến công vụ đó. Do vậy, việc đánh giá thực hiện công việc của công
chức mới chỉ dừng ở mức đánh giá trên danh nghĩa. Do thiếu phân tích công
việc dẫn tới đánh giá công việc thiếu căn cứ, từ đó không xác định đúng nhu
cầu đào tạo và phát triển công chức, khó cho tuyển được công chức phù hợp
với công việc, khó cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức sau này.
74
Ba là, đánh giá thực hiện công việc của công chức ngành thuế hiện nay
việc xây dựng các tiêu chí để đánh giá và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm
vụ chuyên môn đối với người đứng đầu, công chức cơ quan, tổ chức thuế vẫn
chưa được rõ ràng nên việc nhận xét, đánh giá, phân loại công chức và bình
xét thi đua khen thưởng hàng năm vẫn chưa đảm bảo tính thống nhất và chưa
sát với nội dung công việc được giao, từ đó khó có thể đánh giá đúng chất
lượng công chức do tinh thần phê và tự phê của các cá nhân chưa cao.
Bốn là, chưa thực sự coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát
thực thi công vụ. Việc thực hiện đánh giá công chức trong ngành thuế tỉnh
còn tình trạng nể nang, chưa đúng thực chất năng lực của công chức, chưa
đảm bảo tính công bằng, khách quan, mang tính hình thức, chưa tạo động lực
cho công chức thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao, chưa khuyến khích
công chức làm việc hăng say, nhiệt tình với tất cả khả năng của họ.
Công tác thanh, kiểm tra chưa rõ ràng, còn nhiều chồng chéo, chưa có
tác dụng thúc đẩy công chức thực thi nhiệm vụ có hiệu quả, chưa có biện
pháp mang tính khả thi đối với những hành vi lợi dụng chức trách, nhiệm vụ
được giao để gây phiền hà, nhũng nhiễu công dân và tổ chức (người nộp
thuế), ảnh hưởng không nhỏ đối với việc sử dụng công chức của ngành thuế.
Năm là, năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà quản trong các cơ quan thuế
còn hạn chế nên dẫn tới phân công công việc cho công chức còn chưa phù
hợp. Một số công chức tuyển dụng xong bố trí việc không hợp lý đã làm
lãng phí nguồn nhân lực dẫn tới việc có người nhưng không có việc hoặc có
việc nhưng không có người có đủ năng lực để đảm nhận
Nguyên nhân này có tác động trực tiếp đến chất lượng của việc sử dụng
công chức ngành thuế. Nếu một người lãnh đạo có năng lực, trình độ tốt thì
công việc của họ sẽ được thực hiện tốt, trong đó có: quy hoạch công chức,
xây dựng các kế hoạch tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo và phát triển, xây
75
dựng các chính sách tạo động lực cho công chức. Khi các nội dung này được
thực hiện tốt thì hiệu quả tất yếu sẽ dẫn tới chất lượng sử dụng công chức tại
cơ quan thuế được nâng lên có thể đảm bảo chắc chắn rằng công vụ của họ
được họ thực hiện một cách tốt nhất, toàn tâm toàn ý nhất.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay vẫn có tình trạng yếu kém về năng lực và
đạo đức của một bộ phận không nhỏ công chức, vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới cũng là một nguyên nhân chính yếu
làm cho việc áp dụng, thực thi pháp luật về sử dụng công chức ngành thuế
còn nhiều hạn chế.
Sáu là, chưa mạnh dạn kiến nghị với Tổng cục Thuế cho phân cấp quản
lý, sử dụng bố trí, bổ nhiệm công chức nhằm sử dụng có hiệu quả đội ngũ công
chức được giao quản lý.
- Nguyên nhân chủ quan
Một là: tinh thần tự giác học tập, một điều rõ nét là trong ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn một số công chức chưa có được nhu cầu học
tập, chưa nhận thức được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của bản thân mình vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của công chức. Do vậy
việc tự học của công chức vẫn còn hạn chế. Điều này có nguyên nhân từ trong
công tác quản lý chưa chỉ ra được cho công chức sự cần thiết học tập, chưa
làm cho công chức thấy được nhu cầu học tập đào tạo của bản thân mình,
đồng thời công chức còn ỷ lại, không chủ động và chưa hòa mình vào công
việc chung, vào sự phát triển của toàn ngành thuế nói chung và của ngành
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Thực tế khảo sát tại các đơn vị cho thấy,
công chức chỉ học tập để cố gắng đạt được trình độ chuyên môn và các chứng
chỉ theo tiêu chuẩn quy định cho chức vụ mình đang đảm nhiệm. Tuy nhiên
các tiêu chuẩn này thường chung chung không gắn với công việc (công vụ) cụ
thể. Quá trình học tập dường như bị dừng lại khi công chức đã đạt được tiêu
76
chuẩn do ngành thuế quy định. Nhiều công chức chưa xác định học tập là một
quá trình liên tục để tự vươn lên hoàn thiện mình, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của công vụ.
Hai là, kinh nghiệm thực tiễn: Vẫn còn tình trạng công chức mới được
tuyển dụng vào ngành chưa có kinh nghiệm thực tiễn đã được bố trí vào các
vị trí thanh tra, kiểm tra. Điều này là bất hợp lý, các công chức mới được
tuyển dụng chỉ nên được phân công tại các bộ phận nghiệp vụ, bộ phận một
cửa để có cơ hội tiếp xúc, học tập và có thời gian tích lũy kinh nghiệm trước
khi được vào làm tại các bộ phận thanh, kiểm tra. Các bộ phận này chỉ dành
cho những người có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm để hướng dẫn, giải
thích cho các đối tượng nộp thuế khi cơ quan thuế đến làm việc tại đơn vị của
họ…
77
Tiểu kết chương 2
Qua phân tích thực trạng về số lượng, cơ cấu, chất lượng công chức
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay cho thấy chất lượng đội ngũ công
chức ngành thuế trên địa bàn tỉnh ngày càng hoàn thiện và đáp ứng tiêu
chuẩn, yêu cầu công việc. Tuy nhiên, cũng cho thấy một số hạn chế của đội
ngũ công chức ngành thuế tỉnh như trình độ ngoại ngữ, tin học, tính năng
động, thích ứng chưa cao và một số kỹ năng còn hạn chế như kỹ năng xây
dựng chương trình, kế hoạch, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, kỹ năng giao
tiếp đối thoại…
Thực trạng sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế cũng
cho thấy, việc quản lý và sử dụng công chức ngành thuế hiện nay chủ yếu
theo quy định chung, chưa có chính sách mang tính đột phá. Từ thực trạng
trên, trong thời gian tới công tác sử dụng công chức ngành thuế cần phải được
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế chú trọng quan tâm hơn để có thể đáp ứng tốt
hơn yêu cầu công việc và hướng đến sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế ngày càng đi vào chiều sâu, hoàn thành được mục tiêu cần những
giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng sử dụng công chức ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế. Những quan điểm và giải pháp cụ thể được tác giả trình
bày ở Chương 3 sau đây.
78
Chương 3
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Quan điểm sử dụng công chức ngành thuế
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới chất lượng sử dụng
công chức thuế, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế xác định đây là một nội
dung quan trọng nhất cần tập trung làm tốt, bởi vì dù bộ máy có sắp xếp tinh
gọn, hợp lý mà người thực hiện không đủ phẩm chất, năng lực thì cũng không
đạt được mục tiêu cải cách và đổi mới đã đề ra. Để thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ của ngành thuế và tiến tới hội nhập quốc tế, một trong những đòi hỏi có
tính chất quyết định là phải nâng cao chất lượng sử dụng đội ngũ công chức
ngành thuế nói chung và công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng
không chỉ đáp ứng yêu cầu của công việc hiện tại mà còn phải đáp ứng yêu
cầu của công việc trong tương lai.
Quan điểm thứ 1: Sử dụng công chức phải xuất phát từ quan điểm,
đường lối của ngành Thuế
Sử dụng công chức vững mạnh toàn diện là nhằm để thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị của ngành. Xuất phát từ một vấn đề có tính chất nguyên
lý: căn cứ từ yêu cầu để tuyển dụng, từ yêu cầu tổ chức để chọn, sắp xếp và
sử dụng con người. Do đó, công tác tổ chức nói chung và sử dụng công chức
nói riêng phải xuất phát từ quan điểm và đường lối của ngành thuế bao gồm
đường lối chính trị, đường lối kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh cải cách và hiện
đại hóa ngành thuế cả nước và quan điểm, nguyên tắc về công tác tổ chức,
công tác của ngành: Đội ngũ công chức là sản phẩm của đường lối chính trị
và đường lối tổ chức của ngành.
79
Mặt khác đội ngũ công chức thuế là lực lượng nòng cốt, tiên phong
thực thi nhiệm vụ đưa nghị quyết của Đảng của ngành thuế về lĩnh vực thuế
tới nhân dân (người nộp thuế), thông qua việc thực hiện chức năng quyền lực
của cơ quan thuế các cấp. Do vậy, việc xây dựng, phát triển và sử dụng công
chức thuế chính là xuất phát từ yêu cầu nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của ngành thuế và phải lấy quan điểm, đường lối của ngành làm cơ sở.
Quan điểm thứ 2: Sử dụng công chức ngành thuế theo hướng
chuyên nghiệp, dựa trên cơ sở yêu cầu của công việc
Sử dụng công chức thuế phải được thực hiện theo hướng chuyên
nghiệp hóa, phải xây dựng được đội ngũ công chức thuế có tính chuyên
nghiệp cao, có đủ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo để thực thi công
vụ.
Cũng như một công việc bất kỳ, công việc của công chức thuế trước hết
đòi hỏi người thực hiện nó phải có được những hiểu biết, kỹ năng và năng lực
nhất định. Đó là những tiêu chuẩn cần thiết phải có để thực hiện thành công
công việc. Vì vậy, muốn sử dụng công chức ngành thuế có chất lượng phải
căn cứ vào những yêu cầu của công việc để tuyển dụng công chức, đào tạo và
bồi dưỡng công chức; chứ không phải vì con người cụ thể mà bố trí sử dụng
vào công việc; mà phải xuất phát từ yêu cầu, từ đòi hỏi của công việc để
tuyển chọn, sắp xếp con người đủ các điều kiện thực thi nhiệm vụ đó.
Sử dụng công chức ngành thuế phải được thực hiện trên cơ sở của phân
tích công việc, lấy mục tiêu đủ năng lực để hoàn thành công việc làm mục
tiêu nâng cao chất lượng sử dụng công chức ngành thuế.
Quan điểm thứ 3:Sử dụng công chức ngành thuế là một quá trình
liên tục được thực hiện đồng bộ từ khâu tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo và
sử dụng
80
Sử dụng công chức ngành thuế phụ thuộc không chỉ vào một yếu tố hay
một giai đoạn nào trong thời gian công tác của công chức thuế, mặt khác sử
dụng công chức thuế phải luôn gắn với việc thực hiện các công việc của tổ
chức trong các thời kỳ tồn tại và phát triển của tổ chức. Chính vì thế việc sử
dụng công chức ngành thuế phải luôn được quan tâm thực hiện ngay từ khi họ
bắt đầu tham gia tổ chức và cả trong suốt thời gian làm việc trong tổ chức.
Việc nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức có thể được thực hiện
qua nhiều hình thức, biện pháp sát thực: Phải được tiến hành ngay từ khâu
tuyển dụng với những hình thức thi tuyển nghiêm túc theo quy trình thống
nhất trên cơ sở tiêu chuẩn hợp lý. Tiếp theo đó là cả quá trình đào tạo sau
công vụ, để tiếp tục trang bị những kỹ năng, những kiến thức mới; đồng thời
làm tốt việc sắp xếp, sử dụng, bố trí đúng có hiệu quả đội ngũ công chức.
Quan điểm thứ 4: Sử dụng công chức ngành thuế phù hợp với hoàn
cảnh, điều kiện của công chức và của địa phương.
Với nhiệm vụ cải cách hành chính hiện nay, ngành thuế đang tích cực
triển khai mạnh mẽ từ trong tổ chức bộ máy, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế
và nhân lực cho công cuộc cải cách này.Từ đó việc sử dụng công chức thuế
có ảnh hưởng lớn từ việc sắp xếp bộ máy tinh gọn có hiệu quả đáp ứng với
nhiệm vụ thu ngân sách. Để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, ngành thuế đã
tăng cường nguồn nhân lực hàng năm cho các cơ quan thuế ở địa phương,
đảm bảo thu trên các lĩnh vực thuế như ngoài quốc doanh, doanh nghiệp trung
ương, doanh nghiệp địa phương…với nhiệm vụ được giao năm sau cao hơn
năm trước. Từ đó việc sử dụng công chức thuế có ảnh hưởng lớn từ việc sắp
xếp bộ máy tinh gọn có hiệu quả đáp ứng với nhiệm vụ thu ngân sách. Cải
cách hành chính thuế được đẩy mạnh, thủ tục hành chính thuế ngày càng đơn
giản, dễ hiểu, công khai minh bạch tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức,
81
cá nhân thực hiện tốt chính sách thuế và giảm chi phí quản lý cho cơ quan
thuế, thu dần khoảng cách giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.
Trong sử dụng công chức phải tận dụng những ưu thế của địa phương,
đồng thời tính toán củng cố, khắc phục, hạn chế đối với nguồn lực tại chỗ.
Tăng cường học tập những kinh nghiệm của các địa phương khác; có sự lựa
chọn chiến lược, phương thức phát triển phù hợp với đặc thù và điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà
3.2. Định hướng sử dụng công chức ngành thuế
Từ thực tế hiện nay, chất lượng đội ngũ công chức nói chung và công
chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng vẫn tồn tại một số bất cập và
hạn chế. Đó là tình trạng vừa thừa, vừa thiếu; thừa những công chức yếu kém
về trình độ lý luận chính trị, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực
hoạt động thực tiễn, trong khi đó, lại thiếu những công chức có đủ kiến thức
cần thiết và năng lực để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Do vậy,
những định hướng nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng công chức nói chung
và đối với ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy ngành thuế. Những định
hướng này sẽ là cơ sở để hướng hoạt động quản lý, sử dụng trong thời gian tới
đạt được mục tiêu cao nhất, góp phần đưa ngành thuế ngày càng đạt hiệu lực
và hiệu quả.
Dưới đây là một số định hướng cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đối với công chức ngành thuế trong thời gian tới:
Thứ nhất: Xác định và tiếp tục nhấn mạnh vai trò quan trọng của công
chức và xem công tác sử dụng công chức ngành thuế là một nội dung quan
trọng trong công cuộc cải cách hành chính thuế. Thời gian tới, ngành thuế cần
có những cơ chế, chính sách mới phù hợp thực tiễn địa phương bên cạnh việc
áp dụng các quy định của cấp trên nhằm tạo sự chuyển biến, đột phá mới
82
trong công tác quản lý sử dụng công chức thuế.
Thứ hai: Trong xây dựng và sử dụng công chức cần đề cao tính chuyên
nghiệp và chuyên môn hóa nghề nghiệp của công chức thuế. Trong xu thế
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập và mở cửa, đòi hỏi phải có một bộ
máy Nhà nước chuyên nghiệp, mà ở đó bao gồm những công chức thuế vững
về chuyên môn, năng động và có phẩm chất đạo đức tốt, làm việc có kế
hoạch, bài bản theo một trình tự chặt chẽ, thành thạo… thì việc xây dựng,
phát triển và nâng cao tính chuyên nghiệp và chuyên môn hóa của công chức
thuế là một yêu cầu cấp thiết. Từ đó làm cơ sở cho công tác tuyển dụng, bố trí
sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng đúng trọng tâm, đạt hiệu quả cao.
Thứ ba: Trong quản lý, sử dụng công chức thuế cần đề cao vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và quy chế phối hợp giữa các cơ
quan trong thực thi công vụ. Phân định rõ trách nhiệm, vai trò của các cơ
quan, các cấp; đồng thời có sự phân cấp phù hợp nhằm tăng tính chủ động,
sáng tạo của các bên, song song với việc tăng cường công tác thanh, kiểm tra,
giám sát, đánh giá kịp thời nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, nghiêm minh trong
công tác quản lý, sử dụng công chức thuế. Đây là một hoạt động quan trọng
nhằm phát huy tính chủ động, hiệu quả trong việc sử dụng công chức thuế bên
cạnh việc xây dựng, hoàn thiện đội ngũ công chức.
Thứ tư: Công tác quản lý đội ngũ công chức thuế bao gồm nhiều nội
dung, công việc với các khâu khác nhau như: tuyển dụng, bố trí, giám sát,
đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, sử dụng, thực hiện
chính sách chế độ đối với công chức, xây dựng và thực hiện chính sách phát
triển và trọng dụng, đãi ngộ nhân tài, thu hút nhân tài vào nền công vụ.
Những nội dung này, có những khâu theo trình tự, nhưng cũng có những khâu
tiến hành song song, đan xen nhau, có quan hệ tương hỗ với nhau... Vì vậy
công tác quản lý sử dụng công chức thuế cần có sự linh hoạt, bên cạnh việc
83
thực hiện đồng bộ, việc đổi mới đôi lúc cần có sự tập trung vào những khâu
còn yếu và khó tránh sự dàn trải và huy động nhiếu nhất nguồn lực nhằm đem
lại hiệu quả cao nhất cho ngành thuế.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện sử dụng công chức ngành
thuế
3.3.1. Nhóm giải pháp về Bố trí, phân công công việc theo vị trí việc
làm phù năng lực của công chức.
Trước hết phải xác định yêu cầu của công việc bao gồm: trách nhiệm,
nhiệm vụ liên quan đến công việc, yêu cầu cần thiết (như trình độ, kinh
nghiệm) ứng viên cần có để thực hiện công việc, đặc điểm cá nhân…. Tiếp
đến mới lựa chọn những người có năng lực, phẩm chất phù hợp, đáp ứng
được yêu cầu công việc, và khi bố trí cần tránh sự cảm tính, thiên vị cá nhân.
Nếu bố trí đúng sẽ phát huy được mặt mạnh của công chức, thúc đẩy hiệu suất
công việc và hoạt động chung của cơ quan. Bố trí, sử dụng công chức phải
đảm bảo tính kế thừa, ổn định và phát triển của đơn vị. Muốn vậy, cần bố trí
kết hợp ba độ tuổi, kết hợp hài hòa giữa công chức trẻ với công chức lớn tuổi
để bổ sung cho nhau thành một tập thể lãnh đạo lớn mạnh. Công chức trẻ tuy
chưa có nhiều ưu điểm như công chức lớn tuổi nhưng họ lại hăng hái, nhạy
cảm với cái mới, chịu khó học tập nên có nhiều kiến thức và tiến bộ nhanh.
Phải rèn luyện họ khiêm tốn học hỏi các đồng chí lớn tuổi có kinh nghiệm.
Những công chức lớn tuổi giàu bản lĩnh và kinh nghiệm công tác có trách
nhiệm giúp đỡ, truyền đạt kĩ năng, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, xử lý tình
huống, phương pháp công tác cho công chức trẻ. Khéo léo kết hợp công chức
như vậy sẽ tạo thành sức mạnh tổng hợp “trẻ xông pha, già kinh nghiệm”,
đồng thời phải làm tốt công tác quy hoạch công chức, chuẩn bị công chức kế
cận một cách chủ động cho đơn vị. Bên cạnh đó, cần từng bước thực hiện trẻ
hóa đội ngũ công chức các cơ quan hành chính làm cơ sở bổ sung nguồn nhân
84
lực, xây dựng đội ngũ công chức kế cận cho tương lai.
Luật Cán bộ công chức năm 2008, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2010, có nhiều quy định mới trong đó có quy định về vị trí việc làm. Để
thể chế hóa pháp luật, nhiều VBQPPL đươc Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ
ban hành như: Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 phê duyệt đề án
“ Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”; Nghị định số 36/2013/NĐ-
CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm…
Khác với mô hình quản lý nguồn nhân lực công theo ngạch bậc ( hay
còn gọi là mô hình chức nghiệp) là mô hình xem công vụ là một nghề do công
chức thực hiện, được duy trì và ổn định dựa trên chế độ thâm niên. Công chức
được tuyển dụng vào làm việc theo ngành hay lĩnh vực chuyên môn,phân loại
theo trình độ đào tạo, theo ngạch, bậc chuyên môn chặt chẽ, từ thấp đến cao,
tương ứng với các chỉ số tiền lương từ thấp đến cao theo thâm niên. Việc đề
bạt, cất nhắc căn cứ vào kinh nghiệm, quá trình công tác và các thông tin
trong quá khứ. Mô hình vị trí việc làm không xếp theo ngạch bậc mà công
chức được bố trí theo từng vị trí công việc mà trước đó đã được thiết kế theo
những yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể và rõ ràng.
Bản mô tả công việc và khung năng lực phù hợp của từng vị trí việc
làm là hai nội dung chính tạo nên một vị trí việc làm cơ bản. Mỗi vị trí việc
làm gắn với một chức danh ngạch công chức nhất định, đối với vị trí việc làm
là lãnh đạo, quản lý thì có thêm chức danh lãnh đạo, quản lý. Như vậy, mỗi vị
trí việc làm do một hoặc một vài người đảm nhận tùy theo tính chất và khối
lượng công việc. Đồng thời cũng có vị trí việc làm do kiêm nhiệm công việc.
Các vị trí việc làm khác nhau được xếp vào các mức khác nhau căn cứ vào
mức độ phức tạp, quy mô công việc, phạm vi và đối tượng phục vụ, quản lý;
quy trình, thủ tục quản lý hoặc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật và một số căn cứ khác trên cơ sở đó để thiết lập
85
một hệ thống danh mục các vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức tương
ứng. Từ đó, vị trí việc làm đã được xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh và minh
bạch sẽ là cơ sở quan trọng trong việc thực hiện các chế độ, chính sách khác
như tuyển dụng công chức, phân công, bố trí, sắp xếp công chức, thiết kế các
chương trình tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo theo yêu cầu của từng vị trí việc
làm, xây dựng chế độ tiền lương công bằng và hợp lý, đánh giá công chức và
thực hiện cơ chế minh bạch trách nhiệm trong hoạt động thực thi công
vụ…Đồng thời, xây dựng hệ thống danh mục vị trí việc làm còn nhằm mục
tiêu cốt lõi là đánh giá sát mức độ quan trọng của từng công việc trong tổ
chức, sắp xếp lại nhân sự, cơ cấu tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, khoa
học, linh hoạt và hiệu quả, tránh sự chồng chéo, trùng lắp về việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ…Tránh được tình trạng công việc chỉ cần một người
nhưng lại bố trí nhiều người làm, dẫn đến người làm không hết việc, người
không có việc để làm.
Với hệ thống việc làm xác định, việc tuyển chọn người vào làm việc
hoàn toàn không căn cứ vào văn bằng, chứng chỉ mà điều chính yếu là căn cứ
vào năng lực thực tế của công chức. Nhờ đó, tính năng động, hiệu suất làm
việc và tính thích ứng cáo hơn do tận dụng được khả năng của công chức
thông qua môi trường “cạnh tranh” trong và ngoài công vụ, kể cả thu hút các
tài năng bên ngoài công vụ.
Mặc dù việc triển khai thực hiện xây dựng đề án ví trí việc làm tại
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định số 550/QĐ-TCT ngày
30/3/2015 của Tổng cục Thuế về việc ban hành tạm thời bản mô tả công việc
cho từng vị trí làm việc của công chức thuế trong việc giải quyết thủ tục hàn
chính cho doanh nghiệp, tổ chức và hộ cá nhân kinh doanh đã chậm so với
quy định do đây là công việc mới, đòi hỏi tính chuyên môn cao, trong khi
phần lớn công chức là đối tượng trực tiếp thực hiện bản mô tả công việc cũng
86
như các thành viên trong ban thẩm định đề án lại chưa có đủ năng lực, kiến
thức và kinh nghiệm về vấn đề này. Đồng thời chưa có sự hướng dẫn cụ thể
việc thực hiện từ các cơ quan Tổng cục Thuế nên ngành thuế tỉnh vẫn còn
lung túng và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng hệ thống vị trí
việc làm.
Bước đầu thực hiện các quy định về quy định quản lý công chức gắn
với vị trí việc làm trên địa bàn ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã đem lại
những kết quả tích cực, ưu điểm rõ rệt: việc tuyển dụng, phân công, điều
động, tiếp nhận, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, đánh giá và thực hiện các chế độ chính sách như tinh giản biên chế, thôi
việc đối với công chức của ngành đã được thực hiện một cách đồng bộ, khoa
học và có cơ sở pháp lý rõ ràng. Đây là tiền đề để thực hiện các công tác liên
quan đến việc sử dụng công chức ngành thuế được thuận lợi.
Để sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đạt hiệu quả
hơn thông qua việc thực hiện chính sách về vị trí việc làm, cần có những biện
pháp sau:
Một là, vị trí việc làm là công việc được thiết kế trên cơ sở của một tổ
chức cụ thể với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, do đó, để thực hiện tốt đề án vị
trí việc làm, điều trước tiên là phải thiết kế, tổ chức nên một bố máy hợp lý
nhất. Không thể xây dựng hệ thống vị trí việc làm phù hợp và đồng bộ khi
dựa trêm một cơ cấu tổ chức bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc và chồng
chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Do vậy, Tổng cục Thuế cần tiếp tục
thực hiện việc cải cách tổ chức bộ máy, đảm bảo hợp lý và khoa học, làm cơ
sở cho việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống vị trí việc làm tại ngành thuế.
Hai là, tiếp tục triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm trong các đơn
vị thuộc ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế; việc thực hiện các quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức cần bám sát theo hệ thống danh
87
mục vị trí việc làm tương ứng với tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức. Hàng
năm, khi có biến động về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
tính chất, đặc điểm, yêu cầu công việc, mức độ hiện đại hóa công sở, trang
thiết bị, phương tiện làm việc… thì cơ quan có trách nhiệm xây dựng đề án
điều chỉnh cho phù hợp.
Ba là, ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế tiến hành xây dựng hoàn thiện
bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm theo danh mục
đã được Bộ Nội vụ phê duyệt, trên cơ sở đó ngành thuế tỉnh xác định giao chỉ
tiêu biên chế công chức phù hợp cho từng đơn vị thuộc ngành thuế.
3.3.2. Nhóm giải pháp về đổi mới công tác nâng ngạch, chuyển
ngạch công chức
Việc nâng ngạch công chức cần mở rộng tính cạnh tranh đảm bảo
hướng đến mục tiêu “công tâm, công bằng, khách quan, minh bạch”. Trong
những năm qua, công tác thi nâng ngạch đã có nhiều đổi mới trong nội dung,
hình thức thi, đảm bảo tính cạnh tranh công bằng, đảm bảo ngày càng thực
chất hơn. Nâng ngạch là một nhu cầu chính đáng của công chức, đánh dấu sự
phát triển về chuyên môn nghiệp vụ của công chức, chứ không phải chỉ là giải
pháp nhằm giải quyết chế độ, chính sách, tạo cơ hội để cải thiện một phần chế
độ tiền lương của công chức. Với ý nghĩa đó, cần có sự mở rộng đổi tượng,
khuyến khích công chức (bao gồm công chức trẻ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn)
được tham gia nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh. Lâu nay, việc chuyển
ngạch lên các cấp cao hơn, ví dụ từ chuyên viên đến chuyên viên chính rồi
chuyên viên cao cấp hầu như chỉ dành cho công chức nắm giữ các vị trí quản
lý. Trong khi đó, đối với những công chức trẻ, công chức giỏi về chuyên môn
đơn thuần, việc chuyển ngạch lên cao hơn vẫn còn rất hạn chế. Điều này dẫn
đến tình trạng không khuyến khích công chức đầu tư vào phát triển chuyên
môn mà đua tranh nhau vào các vị trí quản lý. Đường thăng tiến lên ngạch cao
88
của công chức phải mở ra cả cho những người này. Do đó, thời gian tới tỉnh
cần gỡ bỏ những điều kiện hạn chế, ràng buộc đối tượng công chức dự thi như
quy định trưởng phó phòng mới được dự thi nhằm tạo sân chơi cạnh tranh
công bằng cho tất cả công chức trong bộ máy. Việc đổi mới thi nâng ngạch
công chức theo hướng tổ chức kỳ thi nâng ngạch cạnh tranh, không hạn chế
bậc lương và thâm niên giữ ngạch, hình thức và nội dung thi nhằm lựa chọn
người có năng lực tốt hơn, có kỹ năng giỏi hơn để bố trí vào các vị trí đang
thiếu.
3.3.3. Nhóm giải pháp đổi mới công tác bổ nhiệm công chức
Công tác bổ nhiệm công chức cần có đổi mới theo hướng hướng đến mô
hình công vụ "mở", cạnh tranh, chú trọng nhiều đến năng lực thực tế. Đặc
biệt, tỉnh cũng cần ban hành, sửa đổi và hoàn thiện các quy chế quản lý công
chức như: quy chế công chức trong các ngành nghề khác nhau; quy chế đánh
giá công chức; quy chế bổ nhiệm công chức... Dựa trên quy chế bổ nhiệm cán
bộ, công chức nói chung, thời gian tới, tỉnh cần chú trọng ban hành quy chế
bổ nhiệm riêng để phù hợp với đặc thù của địa phương, và theo từng ngành,
lĩnh vực nói riêng. Trong đó, tập trung vào các vấn đề sau:
Một là, xây dựng tiêu chuẩn cụ thể về năng lực, phẩm chất đạo đức và
trình độ của hệ thống chức danh lãnh đạo trong các cơ quan hành chính nhà
nước từ cấp trưởng, phó trưởng phòng trở lên. Ngoài những tiêu chuẩn về
bằng cấp chuyên môn cần chú trọng đến tiêu chuẩn năng lực lãnh đạo, quản lý
cho phù hợp quan niệm quản lý là một nghề. Đảm bảo quan điểm trọng dụng
người có tài có đức thực sự, không quá chú trọng bằng cấp, cơ cấu, quá trình
cống hiến hay thành phần xuất thân. Mọi người đều bình đẳng về cơ hội cạnh
tranh vào các vị trí lãnh đạo. Bất kỳ vị trí nào cũng cần được giới thiệu công
khai rộng rãi về yêu cầu, tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết để mọi người có thể
ứng cử hoặc thi tuyển một cách dân chủ, bình đẳng.
89
Hai là, đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu trong công tác bổ
nhiệm, đặc biệt tăng quyền của cấp trưởng khi chọn lựa, giới thiệu cấp phó
tức là người trợ giúp cho mình.
Ba là, cải tiến phương thức bổ nhiệm công chức lãnh đạo. Trong mô
hình việc làm, việc quản lý công vụ cần dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản trong
xác lập đội ngũ nhân sự là: bầu; thi tuyển cạnh tranh hoặc hợp đồng theo các
thời hạn khác nhau. Để lựa chọn được những người thực sự xứng đáng và phù
hợp với vị trí sẽ đảm nhận trong tương lai, tỉnh cần mạnh dạn thí điểm triển
khai và nhân rộng hình thức thi tuyển cạnh tranh cho các vị trí lãnh đạo trong
các cơ quan hành chính nhà nước. Người tham gia ứng cử thi tuyển vào các
chức vụ lãnh đạo cần có đề án công tác, có mục tiêu, chương trình hành động
cụ thể được thuyết trình và phản biện công khai. Hình thức này giúp cơ quan
hành chính nhà nước có thể chọn lựa người phù hợp nhất.
Bốn là, đổi mới quy trình bổ nhiệm công chức lãnh đạo để giảm thời
gian và thủ tục không cần thiết. Đồng thời, có những quy định rõ ràng hơn và
thực hiện thống nhất ở các cơ quan như việc quy định rõ thành phần, đối
tượng được tham gia bỏ phiếu tín nhiệm vào từng chức danh, vị trí lãnh đạo
cụ thể. Khi xem xét bổ nhiệm lại, không cần quá chú trọng và hồ sơ, thủ tục
như ban đầu mà cần chú trọng hơn nội dung đánh giá kết quả công tác trong
thời gian giữ cương vị lãnh đạo. Năm là, cần quy định rõ thành phần, đối
tượng được tham gia bỏ phiếu tín nhiệm vào từng chức danh, vị trí lãnh đạo
cụ thể. Ví dụ, cần xác định rõ khi bổ nhiệm công chức lãnh đạo cấp vụ hay
cấp phòng thuộc sở cần lấy phiếu tín nhiệm của những cán bộ, công chức nào.
Sáu là, việc đề bạt, bổ nhiệm công chức lãnh đạo nên đảm bảo yêu cầu
công chức đã trải qua chức vụ ở cấp thấp hơn trong một thời gian nhất định,
đủ am hiểu công việc và thực sự trưởng thành, có khả năng đảm đương công
90
việc được giao. Trừ trường hợp thật cần thiết và ứng viên là người có những
năng lực đặc biệt thì mới đề bạt vượt cấp.
3.3.4. Nhóm giải pháp về thực hiện tốt việc đánh giá kết quả thực
hiện công việc của công chức ngành thuế
Đánh giá đội ngũ công chức thuế là một giải pháp quan trọng nó có vai
trò rất lớn đối với công tác tổ chức cán bộ như: quy hoạch, đề bạt, tuyển dụng,
đào tạo, điều động, luân phiên, luân chuyển, khen thưởng và kỷ luật…, đối
với công chức dựa trên việc thực thi công việc được giao. Trong giai đoạn
hiện nay, khi mà yếu tố con người được coi là nhân tố quyết định sự phát triển
thì những hạn chế, khiếm khuyết trong công tác tổ chức sẽ đem lại những tổn
thất đối với sự nghiệp cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế. Chúng ta biết
rằng, trong công tác quản lý công chức, khâu quan trọng nhất là đánh giá
công chức. Đánh giá đúng mới sắp xếp, bố trí đúng việc, tạo điều kiện cho
công chức phát huy năng lực, đem lại hiệu quả cho cơ quan. Trong thực tế, đã
cho thấy rằng đánh giá sai, dẫn đến bố trí sai; đến khi công chức phạm sai lầm
khuyết điểm, thậm chí là nghiêm trọng mới phát hiện là sai ngay từ khâu đánh
giá để lựa chọn, bố trí công việc cho công chức đó.
Theo Luật cán bộ, công chức, chế độ đánh giá công chức hàng năm quy
định chặt chẽ và những nội dung cụ thể, sát thực như: Chấp hành chính sách,
pháp luật của nhà nước; kết quả công tác (số lượng công việc hoàn thành
trong năm); tinh thần kỷ luật (ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác, việc thực
hiện quy chế, nội quy cơ quan); tính trung thực trong công tác (trung thực
trong báo cáo cấp trên và tính chính xác trong báo cáo); lối sống, đạo đức;
tinh thần học tập nâng cao trình độ; tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân.
Việc đánh giá tuân theo trình tự các bước như sau: công chức tự đánh
giá về rèn luyện, phấn đấu của mình, tập thể tham gia đóng góp, lãnh đạo đơn
vị đánh giá, tổng hợp nhận xét của cơ quan quản lý công chức. Trong các
91
bước này, đánh giá của lãnh đạo cơ quan rất quan trọng, vì nếu không chắc
lọc, thẩm định, xử lý bằng nhiều nguồn tin thì dễ chủ quan, thiên vị, trong lúc
đối tượng được đánh giá mỗi người một vẻ, nhưng không phải ai cũng bộc lộ
đúng mình trong những hoàn cảnh như vậy. Do đó đối với lãnh đạo cơ quan
khi tiến hành đánh giá công chức phải công tâm, minh bạch, dựa trên phương
pháp khoa học, khách quan, toàn diện, phát triển, thực tiễn và quan điểm lịch
sử cụ thể. Cần tỉnh táo, cẩn thận để không bỏ xót người có năng lực nhưng
chưa có môi trường để phát huy, phát triển. Mặt khác, bản thân từng công
chức phải ra sức học tập, tu dưỡng rèn luyện, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm.
Như vậy, việc thực hiện đúng nội dung, quy trình đánh giá công chức
dựa trên việc thực thi công việc được giao sẽ góp phần sàng lọc, nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức. Đây là một trong những biện pháp tăng cường
hoạt động tự quản lý, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trong ngành
Thuế.
Để thực hiện có kết quả giải pháp này, các đơn vị trực thuộc ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế cần xây dựng cơ chế quản lý công chức thực hiện thống
nhất cơ chế tạo nguồn, tuyển chọn, sử dụng công chức trên cơ sở tiêu chuẩn
cụ thể của từng chức danh chuyên môn, lập bảng mô tả công việc của từng
công chức, xác định rõ vị trí, chức trách, nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi công
chức.
Đồng thời, cần thực hiện đúng quy định và đúng thực chất việc đánh
giá công chức, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức dựa trên việc thực thi
công việc được giao, phải căn cứ vào tiêu chuẩn công chức, kết quả hoàn
thành công việc và theo quy trình chặt chẽ, minh bạch, rõ ràng. Thực hiện
nghiêm chế độ thưởng, phạt đối với công chức, làm cho công chức luôn luôn
được sàng lọc, được bổ sung, điều tiết giữa “đầu vào” và “đầu ra”, tạo sự cân
92
đối trong đội ngũ công chức. Thực hiện việc luân chuyển, luân phiên công
chức ở một số vị trí công tác chuyên môn vừa là để thực hiện việc đào tạo, bồi
dưỡng công chức chức theo quy hoạch, vừa là để phòng ngừa tiêu cực, tham
nhũng. Xây dựng đạo đức công vụ và kỷ luật công vụ, tiêu chuẩn đạo đức
nghề nghiệp gắn với việc công khai quy trình giải quyết công việc nhằm nâng
cao trách nhiệm công tác, phẩm chất đạo đức của công chức trong thực thi
nhiệm vụ. Có chế độ thường xuyên kiểm tra công chức thực hiện nghiêm túc
các quy định Tiêu chuẩn văn hóa công sở và đạo đức công chức, viên chức
ngành Thuế của Tổng cục Thuế (tại Quyết định số 2181/QĐ-TCT ngày
27/12/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế), thực hiện đúng các chuẩn
mực xử sự của công chức thuế, nâng cao ý thức, trách nhiệm của công chức
thuế trong công tác phòng, chống tham nhũng, đồng thời đây là căn cứ để các
cơ quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi công chức vi phạm các chuẩn
mực xử sự trong thi hành công vụ cũng như trong quan hệ xã hội và chính là
căn cứ để nhân dân (người nộp thuế) giám sát việc chấp hành các quy định
pháp luật của công chức thuế.
Ngoài ra, cần thực hiện đánh giá thường xuyên đối với công chức thuế,
căn cứ vào tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hiệu
quả công việc thực tế của mỗi công chức. Bản thân công chức phải nghiêm
túc tự đánh giá và có tinh thần khiêm tốn, lắng nghe ý kiến đóng góp của
đồng nghiệp cũng như nghiêm túc tiếp thu các ý kiến nhận xét, đánh giá của
lãnh đạo cơ quan đối với mình. Thực hiện công khai, dân chủ trong công tác
đánh giá công chức. Tăng cường công tác kiểm tra việc tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và nhất là công tác đánh giá công chức ở các đơn vị
thuộc và trực thuộc ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
93
3.3.5. Nhóm giải pháp về đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra và
giám sát công chức ngành thuế
Thanh tra, kiểm tra và giám sát công chức ngành thuế là một trong
những nghiệp vụ quan trọng trong quản lý nhà nước. Hoạt động này giúp phát
hiện ra những thiếu sót, sai phạm, vướng mắc trong hoạt động quản lý nói
chung và hoạt động quản lý nguồn nhân lực nói riêng để từ đó tìm ra các giải
pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý. Để tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra và giám sát công chức ngành thuế cần tập trung thực hiện
một số biện pháp như:
Định kỳ hằng năm, ngành thuế cần tổ chức sát hạch công chức theo vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, kiến thức, khả năng tư duy, xử lý tình huống và mức
độ quan tâm đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đây có thể xem là cơ sở để
điều động, bổ nhiệm công chức, điều chỉnh vị trí công tác phù hợp với năng
lực của mỗi người. Đồng thời, làm cơ sở cho việc xét khen thưởng nâng
lương, nâng bậc công chức trước thời hạn, tạo động lực phấn đấu của từng
công chức.
Xây dựng hệ thống cảnh báo và kiểm soát những sai phạm của công
chức từ những hành vi nhỏ nhằm ngăn chặn sự lợi dụng quyền hạn được giao
để vụ lợi. Tăng cường hoạt động thanh tra công vụ và huy động dư luận từ
các doanh nghiệp ủng hộ việc kiểm tra, giám sát các hoạt động công vụ của
công chức để phát huy dân chủ, tạo ra phong trào người nộp thuế đóng góp ý
kiến về cải cách thủ tục hành chính và phản ánh các hiện tượng nhũng nhiễu
trong hoạt động công vụ bằng các kênh thông tin như hòm thư góp ý, báo chí,
trả lời trực tuyến…Thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra công vụ định kỳ và
đột xuất ở tất cả các đơn vị trực thuộc ngành thuế, kịp thời phát hiện và chấn
chỉnh ngay các sai phạm. Đồng thời, gắn liền với hoạt động tăng cường và
nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, thanh tra thực hiện quy chế dân chủ trong cơ
94
quan. Phải xem đây là nhiệm vụ thường xuyên và liên tục chứ không chỉ là
phong trào, khẩu hiệu. Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong hoạt
động công vụ bằng các hình thức kỷ luật và xử lý hành chính.
Đề xuất với Tổng cục Thuế thực hiện triển khai mô hình quản lý một
cách đồng bộ gắn với việc đổi mới phân cấp quản lý thuế giữa cơ quan thuế
các cấp theo hướng: Tổng cục Thuế quản lý theo một số chức năng hợp lý
như: Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách; tổng hợp thông tin phân tích rủi
ro; điều phối công tác thanh tra, kiểm tra thuế; trực tiếp quản lý đối với các
doanh nghiệp lớn đa ngành nghề, lĩnh vực và các lĩnh vực đặc thù hoạt động
trên địa bàn toàn quốc, khu vực kinh tế đặc biệt, các tập đoàn kinh tế trong và
ngoài nước. Cục Thuế các tỉnh, thành phố tập trung thực hiện chức năng chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thuế trên địa bàn, trực
tiếp quản lý thuế các doanh nghiệp lớn theo phân cấp và các doanh nghiệp
vừa trên địa bàn quản lý. Chi cục Thuế quản lý các doanh nghiệp nhỏ và quản
lý các sắc thuế điều tiết đối với các thể nhân. Đề xuất với Tổng cục Thuế điều
chỉnh chức năng, nhiệm vụ cơ quan thuế các cấp và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức
bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý, cụ thể: Kiện toàn hệ thống pháp chế
chuyên trách cụ thể cho thành lập các phòng pháp chế tại các Cục Thuế địa
phương (hiện nay mới thành lập ở Cục Thuế lớn, các Cục Thuế có số thu dưới
5000 tỷ đồng chưa được thành lập) để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
pháp chế của ngành thuế và đại diện cơ quan thuế giải quyết khiếu nại, khởi
kiện liên quan đến việc thực thi công vụ của công chức thuế. Nghiên cứu xây
dựng bộ phận điều tra thuế tại cơ quan thuế và làm rõ mối quan hệ giữa các
bộ phận điều tra thuế với cơ quan điều tra của các Bộ liên quan và cơ quan tư
pháp.
95
3.3.6. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà
quản lý trong các cơ quan thuế.
Giải pháp này có tác động trực tiếp đến chất lượng của việc sử dụng
công chức ngành thuế. Nếu một người lãnh đạo có năng lực, trình độ tốt thì
công việc của họ sẽ được thực hiện tốt, trong đó có: quy hoạch công chức,
xây dựng các kế hoạch tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo và phát triển, xây
dựng các chính sách tạo động lực cho công chức. Khi các nội dung này được
thực hiện tốt thì hiệu quả tất yếu sẽ dẫn tới chất lượng sử dụng công chức tại
cơ quan thuế được nâng lên có thể đảm bảo chắc chắn rằng công vụ của họ
được họ thực hiện một cách tốt nhất, toàn tâm toàn ý nhất.
Thực trạng lãnh đạo, quản lý trong cơ quan thuế nước ta hiện còn
khoảng cách khá xa so với các nước tiên tiến, năng lực đội ngũ công chức cơ
quan thuế vẫn còn một số hạn chế nhất định như: đội ngũ công chức thuế còn
thiếu kiến thức chuyên sâu, thiếu chuyên nghiệp và thiếu kỷ năng quản lý
thuế hiện đại, đối với lãnh đạo quản lý thì thiếu kiến thức quản lý kinh tế,
quản lý hành chính Nhà nước, kiến thức vĩ mô, nguồn nhân lực phân bổ chưa
hợp lý. Xuất phát từ thực trạng trên, nhiệm vụ xây dựng, kiện toàn tổ chức đội
ngũ lãnh đạo quản lý thuế tiến lên chính quy, hiện đại đang là yêu cầu hết sức
cấp bách với mục tiêu đặt ra là xây dựng đội ngũ công chức thuế có phẩm
chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến thức chuyên sâu,
chuyên nghiệp trong quản lý thuế hiện đại, có kiến thức kế toán, đánh giá
phân tích tài chính doanh nghiệp, có khả năng ứng dụng khoa học công nghệ
vào công tác quản lý thu thuế nhằm đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải
cách thuế, công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.
Để đạt được yêu cầu đó, trong tác quản lý, sử dụng công chức cần hoàn
thiện quy chế trách nhiệm người đứng đầu và phối hợp giữa các đơn vị trong
thực thi công vụ. Bên cạnh việc xác định trách nhiệm cụ thể của người đứng
96
đầu, của từng cơ quan, tổ chức, đồng thời có liên kết chung giữa các cấp
ngành và chỉ đạo định hướng để nghiên cứu, ban hành chính sách phù hợp với
thực tiễn mang tính đột phá hơn thay vì việc áp dụng máy móc quy định hiện
có như hiện nay. Quan trọng nhất, các chính sách sử dụng công chức từ tạo
nguồn, tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật
phải theo hướng công khai, công tâm và minh bạch.
3.3.7. Nhóm giải pháp thực hiện cơ chế quản lý, phân công và phân cấp
quản lý công chức thuế
Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý và sử dụng cán bộ cho các phòng,
Chi cục Thuế theo hướng giao quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm cho
Trưởng phòng, Chi cục Trưởng để điều hành công việc một cách linh hoạt,
giải quyết nhanh chóng và thuận lợi. Kiến nghị Tổng cục Thuế cần tăng
cường thẩm quyền, trách nhiệm cho Chi cục Trưởng Chi cục Thuế đảm bảo
đồng bộ giữa quản lý theo chức danh với quản lý ngạch công chức và thẩm
quyền quản lý công chức đồng bộ với thẩm quyền quản lý về tài chính, xây
dựng cơ bản…Những vấn đề liên quan như nâng bậc lương, chuyển xếp
ngạch; bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động luân phiên, kỷ luật,
quyết định hưu trí và giải quyết hưu trí, quy hoạch quản lý hồ sơ công chức,
nhận xét, đánh giá công chức của cấp nào đã được phân cấp quản lý thì cấp đó
có thẩm quyền giải quyết. Người đứng đầu cơ quan Cục Thuế, Chi cục Thuế
chủ động xây dựng Quy chế quản lý nội bộ phù hợp với mô hình quản lý,
từng cấp quản lý, đảm bảo phân cấp mạnh mẽ, hợp lý từ Cục Thuế đến Chi
cục Thuế trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ
quan thuế từng cấp.
Tham mưu đề xuất với Tổng cục Thuế xây dựng và tổ chức bộ máy quản
lý thuế theo mô hình quản lý thuế kết hợp hợp lý giữa quản lý thuế theo chức
năng với quản lý thuế theo đối tượng, cụ thể: Tổ chức bộ máy cơ quan thuế
97
theo chức năng, trong các đơn vị quản lý theo chức năng có tổ chức bộ phận
chuyên trách quản lý theo các nhóm đối tượng. Sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ
chức bộ máy Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế đảm bảo tinh gọn, thực
hiện đầy đủ các chức năng quản lý thuế, phù hợp với thực tiễn phát triển kinh
tế xã hội, nhằm tập trung nguồn lực để phát huy hiệu lực, hiệu quả gắn với
định hướng đổi mới công tác ủy nhiệm thu. Đổi mới chế độ ủy nhiệm vụ thuế
gắn với việc tổ chức, sắp xếp lại các đội thuế xã, phường, đội thuế liên xã,
phường để công tác thuế có hiệu quả hơn theo định hướng: đối với xã có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, địa bàn rộng, kinh tế xã
hội còn chưa phát triển thì cơ quan thuế thực hiện ủy nhiệm thu một số khoản
thuế và thu ngân sách nhà nước khác cho Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển đã có hệ thống các điểm thu
của Kho bạc, Ngân hàng thương mại thuận lợi cho người nộp thuế thì không
thực hiện ủy nhiệm thu.
98
Tiểu kết chương 3
Để góp phần nâng cao hoạt động sử dụng công ngành thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế, sau khi làm rõ những vấn đề cơ bản về yêu cầu khách quan,
Chương 3 của Luận văn đi sâu phân tích các quan điểm cụ thể của quá trình
thực hiện việc sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai
đoạn hiện nay. Từ những vấn đề cơ bản về sử dụng công chức ngành thuế đã
được học viên nêu rõ ở Chương 1 và thực trạng sử dụng công chức ngành
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được đánh giá khách quan ở Chương 2, luận văn đã
đề ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hoạt động sử dụng công chức ngành
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là các nhóm giải pháp cơ bản, trong đó có
những giải pháp trước mắt, có những giải pháp lâu dài. Tất cả các giải pháp
nêu trên liên quan chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau và đòi hỏi phải thực
hiện với tinh thần tích cực, kiên quyết. Những giải pháp và kiến nghị mà tác
giả luận văn đưa ra được dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản
lý, sử dụng công chức ở ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Để hệ thống các
giải pháp nêu trên được cụ thể hóa vào trong cuộc sống nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng công chức công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế cần phải
thực hiện thống nhất và đồng bộ. Đồng thời, cần có sự quan tâm, chỉ đạo của
các cấp lãnh đạo, sự nỗ lực của công chức ngành thuế và sự tham gia tổ chức
thực hiện của các cấp, các ngành có trách nhiệm liên quan.
99
KẾT LUẬN
Sử dụng công chức là cách thức, biện pháp bố trí, sắp xếp công chức vào
các vị trí khác nhau trong bộ máy nhà nước dựa trên năng lực thực tế, chuyên
môn, nghiệp vụ của từng cá nhân. Điều đó có nghĩa là nếu sử dụng hiệu quả
đội ngũ công chức chính là tạo điều kiện để giúp công chức phát huy hết năng
lực, khả năng sáng tạo, cống hiến tài năng và trí tuệ cho sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã có nhiều cố gắng
trong sử dụng công chức, nhưng trước những đòi hỏi của tình hình thực tế,
những cố gắng đó chưa đủ để tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ về chất của
công tác cán bộ. Điều này được thể hiện rõ nét ở ngành thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Qua nghiên cứu đề tài “Sử dụng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế”, luận văn đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra và có những
đóng góp nhất định trong việc sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế hiện nay. Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng
công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế; phân tích thực trạng, đánh giá
hoạt động sử dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ; từ đó đưa ra
một hệ thống các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hoạt động sử dụng công
chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt trong
thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Trong khuôn khổ một luận văn cao học, với kiến thức và kinh nghiệm
nhất định, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi thiếu
sót, khuyết điểm, tác giả rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý
của cô giáo hướng dẫn để hoàn thiện luận văn tốt hơn.
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2007), Quyết định 68/QĐ-TW ngày 04
tháng 7 năm 2007 về ban hành quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu
cán bộ ứng cử.
2. Ban Chấp hành trung ương Đảng (1996), Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp
hành Trung ương khóa VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1997), Nghị quyết số 03-NQ/HNTƯ
Hội nghị lần thứ ba BCHTƯ Đảng (khóa VIII) về chiến lược cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, ngày 18/6/1997.
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2006), Hội nghị lần thứ 9 ban chấp
hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược
cán bộ từ nay đến năm 2020.
5. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2011), Hội nghị lần thứ 4 ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá XI về một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay.
6. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Viện khoa học Tổ chức nhà nước
(1998), Đạo đức, phong cách, lề lối làm việc của cán bộ công chức
theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Báo cáo công tác tổ chức cán bộ của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
các năm: 2012, 2013,2014, 2015, 2016, 2017.
8. Báo cáo thống kế về tình hình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội năm
2015 đến năm 2107 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
9. Báo cáo tổng kết công tác thuế các năm 2012 đến 2016; Nhiệm vụ, giải
pháp công tác thuế các năm từ 2012 đến năm 2016.- Cục Thuế tỉnh
của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
10. Báo Cứu Quốc 4/10/1945.
11. Các Công văn, Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng
cục Thuế...
12. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010
quy định những người là công chức.
13. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
14. Chính phủ (2010), Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 về
sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
15. Chính phủ (2013), Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về
xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
16. Công báo, Sắc lệnh số 76/SL ngày 22/5/1950 ban hành Quy chế công
chức của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Hồ Chí Minh (1948), Sửa đổi lề lối làm việc, Nhà xuất bản Sự Thật,
Hà Nội.
19. Hội đồng Bộ trưởng (1991), Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991
quy định về công chức nhà nước.
20. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức.
21. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm 2013.
22. Sách Hồ Chí Minh toàn tập, do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, xuất
bản năm1995
23. Thủ tướng Chính Phủ (2003), Quyết định 27/2003/QĐ-TTg ngày 19
tháng 02 năm 2003 về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo.
24. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày
18/10/2012 phê duyệt đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức”. Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2011-2020, trong đó có Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020.
25. Tô Tử Hạ (2003), Từ điển Hành chính, Nxb. Lao động, Hà Nội.
26. Trung tâm từ điển, 1998.
27. www.tcnn.vn , Website Tạp chí tổ chức nhà nước điện tử của Bộ Nội vụ.
28. www.tct.vn, Website Tạp chí Thuế của Tổng cục Thuế
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Dùng cho công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế)
Tôi đang thực hiện đề tài luận văn Thạc sỹ: “Sử dụng công chức ngành
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế”. Nhằm giúp tôi có thêm những thông tin khách
quan cho quá trình nghiên cứu đề tài; rất mong Anh/Chị vui lòng trả lời các
câu hỏi được nêu dưới đây; Ý kiến của Anh/Chị rất quan trọng đối với chúng
tôi.
Mỗi câu hỏi có kèm theo các phương án trả lời khác nhau, phương án nào
phù hợp với suy nghĩ của mình, Anh/Chị đánh dấu “x”, hoặc khoanh tròn vào ô
□ bên cạnh. Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị
I. Phần thông tin cá nhân
Xin Anh/ Chị vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân:
- Giới tính:
Nam □ Nữ □
- Độ tuổi:
Dưới 30 tuổi □ Từ 40 đến 50 tuổi □
Từ 30 đến 39 tuổi □ Trên 50 tuổi □
II. Phần nội dung
Câu hỏi 1: Theo Anh/Chị việc phân công, bố trí công tác cho công chức
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay có phù hợp với chuyên ngành
được đào tạo của Anh/Chị hay không?
Rất phù hợp □ Phù hợp □
Chưa phù hợp □ Không phù hợp □
Câu hỏi 2: Theo Anh/Chị, công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện
nay có hài lòng đối với việc phân công, bố trí công tác không?
Rất hài lòng □ Hài lòng □
Chưa hài lòng □ Không hài lòng □
Câu hỏi 3: Theo Anh/Chị, việc cử công chức dự thi nâng ngạch tại ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện theo hình thức nào?
1.Theo chỉ tiêu phân bổ và ưu tiên cho người trong quy hoạch, người giữ chức vụ
hoặc người có thâm niên công tác
2. Không xét theo chỉ tiêu, tất cả những người đủ điều kiện đều có quyền dự thi
theo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng
3. Ý kiến khác
Câu hỏi 4: Theo Anh/Chị, hiện nay công tác bố trí thi nâng ngạch công chức
có có đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu phục vụ nền công vụ ngành
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay không?
Rất tốt □ Tốt □
Trung bình □ Không tốt □
Nếu “không tốt”, Anh/Chị cho ý kiến vì sao? .....................................................
Câu hỏi 5: Theo Anh/Chị việc điều động, luân chuyển công chức ở ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay như thế nào?
Rất hợp lý □ Hợp lý □
Chưa hợp lý □ Không hợp lý □
Câu hỏi 6: Theo Anh/Chị công tác bổ nhiệm công chức có thực hiện đúng
quy trình bổ nhiệm ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay không?
Rất phù hợp □ Phù hợp □
Chưa phù hợp □ Không phù hợp □
Câu hỏi 7:
Theo Anh/Chị công tác bổ nhiệm công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế hiện nay như thế nào so với các tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực
của từng chức danh?
Rất tốt □ Tốt □
Trung bình □ Không tốt □
Câu hỏi 8: Theo Anh/Chị việc đề bạt công chức đối với ngành thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế hiện nay như thế nào?
Rất tốt □ Tốt □
Trung bình □ Không tốt □
Câu hỏi 9: Theo Anh/Chị công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ công
chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay như thế nào ?
Rất tốt □ Tốt □
Trung bình □ Không tốt □
Nếu “không tốt”, xin Anh/Chị cho ý kiến vì sao? ...............................................
Câu hỏi 10: Theo Anh/Chị, hiện nay việc quy hoạch công chức ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế như thế nào?
Rất tốt □ Tốt □
Trung bình □ Không tốt □
Câu hỏi 11: Theo Anh/Chị những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử
dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay?
Đổi mới công tác tuyển dụng
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
Rà soát, đánh giá bố trí công việc phù hợp với chuyên môn
Cần có chính sách trọng dụng nhân tài
Đổi mới phương thức bổ nhiệm, triển khai thi tuyển chức
danh
Chú trọng công tác khen thưởng, động viên, khuyến khích
Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát công chức
Đổi mới công tác đánh giá công chức
Giải pháp khác
Một lần nữa xin cảm ơn Anh/Chị
Phụ lục 2
TỔNG HỢP KẾT QUẢ
PHIẾU KHẢO SÁT DÙNG CHO CÔNG CHỨC
NGÀNH THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Câu hỏi 1:
Mức độ đánh giá
Tiêu chí đánh giá Rất Chưa Không Phù phù phù phù hợp hợp hợp hợp
Việc phân công, bố trí công tác cho công
chức có phù hợp với chuyên ngành được 40 84 18 8
đào tạo
Câu hỏi 2:
Mức độ đánh giá
Tiêu chí đánh giá Rất Chưa Không Hài hài hài hài lòng lòng lòng lòng
Sự hài lòng của công chức đối với việc 29 45 55 21 phân công, bố trí công tác
Câu hỏi 3:
Mức độ đánh giá
Tiêu chí đánh giá Theo chỉ Không Ý kiến
tiêu theo chỉ khác
tiêu
Việc cử người dự thi nâng ngạch thường 103 36 11 được thực hiện theo hình thức nào
Câu hỏi 4:
Mức độ đánh giá
Tiêu chí đánh giá Chưa Không Rất tốt Tốt tốt tốt
Công tác bố trí thi nâng ngạch công chức có
có đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đáp ứng yêu 21 69 36 24
cầu phục vụ nền công vụ
Câu hỏi 5:
Mức độ đánh giá
Tiêu chí đánh giá Rất Chưa Không Hợp lý hợp lý hợp lý hợp lý
Việc điều động, luân chuyển công chức ở 23 90 24 13 ngành thuế hiện nay
Câu hỏi 6:
Mức độ đánh giá
Tiêu chí đánh giá Chưa Không Rất tốt Tốt tốt tốt
Công tác bổ nhiệm công chức có thực 21 66 48 15 hiện đúng quy trình bổ nhiệm
Câu hỏi 7:
Mức độ đánh giá
Tiêu chí đánh giá Chưa Không Rất tốt Tốt tốt tốt
Công tác bổ nhiệm công chức ngành thuế
tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay như thế 18 59 54 19 nào so với các tiêu chuẩn về phẩm chất,
năng lực của từng chức danh
Câu hỏi 8:
Mức độ đánh giá
Tiêu chí đánh giá Trung Không Rất tốt Tốt bình tốt
Việc đề bạt công chức đối với ngành thuế 24 81 32 13 tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
Câu hỏi 9:
Mức độ đánh giá
Tiêu chí đánh giá Trung Không Rất tốt Tốt bình tốt
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội
ngũ công chức ngành thuế tỉnh Thừa 33 52 36 29
Thiên Huế hiện nay
Câu hỏi 10:
Mức độ đánh giá
Tiêu chí đánh giá Rất tốt Tốt Chưa Không
tốt tốt
Công tác quy hoạch công chức của
ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện 38 51 29 32
nay
Câu hỏi 11: Theo Anh/Chị những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử
dụng công chức ngành thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay?
Đổi mới công tác tuyển dụng 17
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng 29
Rà soát, đánh giá bố trí công việc phù hợp với chuyên môn 15
Cần có chính sách trọng dụng nhân tài 22
Đổi mới phương thức bổ nhiệm, triển khai thi tuyển chức 14 danh
Chú trọng công tác khen thưởng, động viên, khuyến khích 32
Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát công chức 11
Đổi mới công tác đánh giá công chức 10
Giải pháp khác
- Cơ cấu về giới tính: Nam: 98 người, chiếm tỷ lệ: 65,3%
Nữ: 52 người, chiếm tỷ lệ: 34,66%
- Cơ cấu về độ tuổi: Dưới 30 tuổi: 12 người, chiếm tỷ lệ: 8%
Từ 31 đến 40 tuổi: 64 người, chiếm tỷ lệ: 42,6%
Từ 41 đến 50 tuổi: 55 người, chiếm tỷ lệ: 36,6%
Từ 51 tuổi trở lên: 19 người, chiếm tỷ lệ: 12,6%