BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ....../......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG THỊ HUYỀN
CÔNG TÁC VĂN THƢ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ....../......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG THỊ HUYỀN
CÔNG TÁC VĂN THƢ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ NGỌC HỒNG
HÀ NỘI - NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất
phát từ yêu cầu trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu
có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong
luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng
được công bố trước đây.
Tác giả luận văn
ĐẶNG THỊ HUYỀN
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Lê Ngọc Hồng vì đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban Giám đốc, các thầy cô giáo của Học
viện Hành chính Quốc gia đã tận tình, trách nhiệm trong quá trình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức, định hướng và hỗ trợ cho tôi. Xin gửi lời cảm ơn tới toàn
thể cán bộ, nhân viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã quan tâm, giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học và về mặt tài liệu để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp, bạn bè tại UBND
Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện về mặt thời gian, tài
liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình hoàn thiện luận văn, nhưng
do hạn chế về chuyên môn, kiến thức nên luận văn của tôi không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo,
đồng nghiệp, các bạn học viên để luận văn của tôi hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
ĐẶNG THỊ HUYỀN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 4
MỤC LỤC ........................................................................................................ 5
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .............................................................. 8
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ........................................................................... 9
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .............................................. 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VĂN THƢ VÀ CÔNG
TÁC VĂN THƢ PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ .............. 10
1.1. Cơ sở lý luận về công tác văn thư ............................................................ 10
1.1.1. Khái niệm công tác văn thư .................................................................. 10
1.1.2. Vị trí, vai trò của công tác văn thư ....................................................... 11
1.1.3. Nội dung của công tác văn thư ............................................................. 13
1.1.4. Yêu cầu đối với công tác văn thư .......................................................... 13
1.1.5. Tổ chức công tác văn thư ...................................................................... 15
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác văn thư .................................... 16
1.2. Những vấn đề cơ bản về chính quyền số và yêu cầu đặt ra đối với công
tác văn thư ....................................................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của chính quyền số .............................................. 17
1.2.2. Vai trò của công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số .......... 23
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số ......... 25
1.2.4. Yếu tố tác động của công tác văn thư tới việc phục vụ xây dựng chính
quyền số ........................................................................................................... 28
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 32
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN THƢ TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................ 33
2.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm ................................ 33
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển ............................................................... 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .......................................................... 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................................... 36
2.2. Một số vấn đề về công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm phục
vụ xây dựng chính quyền số ............................................................................ 38
2.2.1. Thực trạng quản lý, tổ chức công tác văn thư tại UBND Quận Nam Từ
Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số. ......................................................... 38
2.2.2. Thực trạng thực hiện công tác văn thư tại UBND Quận Nam Từ Liêm
đảm bảo phục vụ chính quyền số .................................................................... 51
2.2.3. Các yếu tố tác động đến công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ
Liêm phục vụ chính quyền số .......................................................................... 67
2.3. Đánh giá mức độ đáp ứng công tác điều hành chính quyền số ............... 78
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 78
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại .......................................................................... 80
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ............................................. 81
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 82
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC VĂN THƢ TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM PHỤC VỤ XÂY DỰNG
CHÍNH QUYỀN SỐ ..................................................................................... 83
3.1. Cơ sở xác định giải pháp .......................................................................... 83
3.1.1. Quan điểm, chỉ đạo của Chính phủ và UBND Thành phố Hà Nội ............ 83
3.1.2. Phương hướng, yêu cầu của công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ
Liêm phục vụ chính quyền số .......................................................................... 85
3.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác văn thư tại Ủy ban nhân dân
quận Nam Từ Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số .................................. 86
3.2.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác văn thư, lưu trữ và nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác văn thư ........................ 86
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác văn thư theo hướng
đảm bảo năng lực phục vụ xây dựng chính quyền số ..................................... 89
3.2.3 Hoàn thành kết nối phần mềm quản lý văn bản với Chính phủ số. ............. 91
3.2.4. Tăng cường hiệu quả thực hiện nghiệp vụ văn thư trong môi trường
điện tử .............................................................................................................. 94
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số
trong công tác văn thư .................................................................................... 97
3.2.6. Tăng cường hiện đại hóa cơ sở vật chất cho công tác văn thư. ........... 99
3.2.7. Hoàn thiện chính sách đầu tư và chế độ, kinh phí cho công tác văn thư
phục vụ xây dựng chính quyền số. ................................................................ 101
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ....................................................................... 104
3.3.1. Đối với UBND Thành phố Hà Nội ...................................................... 104
3.3.2. Đối với UBND quận Nam Từ Liêm ..................................................... 105
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 117
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Kí hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CMCN Cách mạng công nghiệp
CNTT Công nghệ thông tin
LTĐT Lưu trữ điện tử
TLĐT Tài liệu điện tử
TLLT Tài liệu lưu trữ
UBND Uỷ ban nhân dân
VTLT Văn thư lưu trữ
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Danh mục bảng
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ văn thư lưu trữ Văn phòng UBND quận Nam Từ
Liêm năm 2022................................................................................................ 43
Bảng 2.2: Thống kê chi tiết trang thiết bị CNTT tại các phòng chuyên môn
thuộc UBND quận Nam Từ Liêm ................................................................... 45
Bảng 2.3. Thống kê khảo sát về công tác văn thư tại UBND Quận Nam Từ
Liêm................................................................................................................. 50
Bảng 2.4. Thống kê tổng số văn bản đi, văn bản đến tính từ ngày 01/01/2022
đến ngày 15/4/2023 ......................................................................................... 55
Bảng 2.5. Thống kê biến động văn bản đi, văn bản đến của UBND quận Nam
Từ Liêm năm 2020 và năm 2022 .................................................................... 56
Bảng 2.6. Thống kê khảo sát về công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ
Liêm................................................................................................................. 66
Danh mục hình
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức các phòng ban chuyên môn thuộc UBND Quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội .................................................................. 38
Hình 2.2: Hội nghị tập huấn Phần mềm quản lý văn bản và điều hành, Hệ
thống thông tin báo cáo Thành phố tại UBND quận Nam Từ Liêm ngày
24/12/2022 ....................................................................................................... 49
Hình 2.3. Sơ đồ gửi, nhận hồ sơ trên Trục liên thông văn bản quốc gia ........ 53
Hình 2.4. Sơ đồ vận hành Trục liên thông văn bản quốc gia .......................... 77
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Công tác văn thư - lưu trữ (VTLT) nói chung, công tác văn thư nói riêng
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền hành chính công. Trong quá trình
hoạt động mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp có chức năng, nhiệm vụ
riêng, nhưng hầu hết các công việc từ chỉ đạo, điều hành, quyết định, thi hành
đối với tất cả các lĩnh vực đều gắn liền với văn bản, cũng có nghĩa là gắn liền
việc soạn thảo, ký ban hành, quản lý và tổ chức sử dụng văn bản, chính là gắn
với công tác văn thư. Công tác văn thư bao gồm: soạn thảo, ký ban hành văn
bản; quản lý văn bản (văn bản đi, đến); lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu
vào Lưu trữ cơ quan; quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật. Tất
cả các cá nhân thuộc các tổ chức hành chính nhà nước khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình đều tham gia thực hiện một số nội
dung của công tác văn thư và chịu trách nhiệm với công việc được giao theo
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và cá nhân. Bởi đó là hoạt động
đảm bảo thông tin cho công tác quản lý, lãnh đạo, điều hành của mỗi cơ quan;
cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy, có giá trị pháp lý, giá trị
thực tiễn và giá trị lịch sử phục vụ các mục đích chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội… giúp cán bộ, công chức, viên chức xử lý, giải quyết công việc nhanh
chóng, có cơ sở pháp lý, phục vụ kịp thời hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát và các hoạt động khác của cơ quan; tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi
quyền lực của các cơ quan, tổ chức.
Cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 của thế kỉ XXI đã tạo ra
những xu thế phát triển mới cho nhân loại, làm thay đổi sâu sắc mọi mặt đời
sống xã hội, đưa nền hành chính các quốc gia tiến sâu hơn vào quá trình
chuyển đổi số. Ngày 12/7/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số
18/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nước. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để các cơ quan
2
nhà nước tăng cường sử dụng văn bản điện tử, tiến tới thay thế văn bản giấy.
Đây cũng là lần đầu tiên vai trò của Trục liên thông văn bản quốc gia được đề
cập, định nghĩa chính thức, cùng với các nguyên tắc và yêu cầu về gửi, nhận
văn bản điện tử đã được quy định một cách đầy đủ. “Đây là một bước đột phá
mạnh mẽ vào tư duy giấy tờ, quan liêu kiểu cũ để tạo lập nền tảng cho những
bước phát triển mới của Chính phủ điện tử”, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng nhấn mạnh tại Lễ khai trương Trục liên
thông văn bản quốc gia ngày 12/3/2019.
Ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về
một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng chuyển đổi
số. Trong bối cảnh nền hành chính quốc gia hướng tới xây dựng Chính phủ
điện tử, Chính phủ số, chính quyền điện tử, chính quyền số, công tác văn thư
cũng đang dần chuyển đổi sang mô hình hoạt động dựa trên công nghệ số, dữ
liệu số. Hệ thống văn bản pháp luật, văn bản quản lý, hướng dẫn về công tác
VTLT điện tử nói chung, công tác văn thư nói riêng từ Trung ương đến các
địa phương đang từng bước được hoàn thiện. Công tác văn thư tại Ủy ban
nhân dân (UBND) quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội được quan tâm,
đầu tư theo hướng hiện đại và phát triển theo kịp với tốc độ của khoa học kỹ
thuật, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quá trình quản lý, điều hành, tiến
hành các hoạt động hành chính tại đơn vị. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả
đã đạt được vẫn còn một số tồn tại như: trang thiết bị phục vụ còn chưa đồng
bộ, trình độ CNTT của cán bộ văn thư còn hạn chế, những bất cập trong việc
thực hiện nghiệp vụ văn thư truyền thống và hiện đại… Xuất phát từ thực tiễn
công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số tại UBND quận Nam Từ
Liêm cho thấy, cần đẩy mạnh, nâng cao hơn nữa chất lượng thực hiện công
tác văn thư của đơn vị.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Công tác văn thƣ tại UBND quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội phục vụ xây dựng chính quyền số” cho
luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công, nhằm khắc phục
những tồn tại, hạn chế của công tác văn thư trong quá trình triển khai thực
3
hiện nhiệm vụ xây dựng chính quyền số tại UBND quận Nam Từ Liêm hiện
nay. Và tôi mong muốn góp phần đưa ra những ý kiến đề xuất phù hợp để
công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm ngày càng được hiện đại và
phát triển, đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra của Chính phủ, của Thành phố
Hà Nội, phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và thế giới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, công tác văn thư và vấn đề hiện đại hóa công tác văn thư
đã trở thành đối tượng của nhiều công trình lý luận và đề tài nghiên cứu khoa
học. Việc tìm kiếm các giải pháp nhằm đẩy mạnh tính hiệu quả của công tác
văn thư ở các cơ quan nhà nước nói chung và từng đơn vị sự nghiệp nói riêng,
nhất là trong giai đoạn hướng tới xây dựng Chính phủ số, chính quyền số, yêu
cầu chuyển đổi số công tác quản lý hành chính các cấp cũng đã thu hút sự
quan tâm của các nhà khoa học, nhà giáo, và cả các nghiên cứu sinh, học viên
cao học …
Giáo trình giảng dạy, tài liệu chuyên khảo về công tác văn thư đã được
xuất bản có thể kể đến như:
PGS. TS Triệu Văn Cường (2016), Giáo trình Nghiệp vụ văn thư, Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội, Nxb Lao động. Giáo trình đã cung cấp những vấn đề
lý luận về công tác văn thư, nhằm mục đích sử dụng làm tài liệu giảng dạy
cho sinh viên đại học, cao đẳng của Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội và các cơ
sở đào tạo cán bộ VTLT khác, đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu, tham
khảo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các công việc liên quan tới VTLT
của các cơ quan, tổ chức.
Hoàng Lê Minh (2014), Giáo trình Nghiệp vụ văn thư lưu trữ, Nxb Văn
hóa Thông tin, cuốn sách đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu, tham khảo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ VTLT và thực hiện các nghiệp vụ VTLT
hàng ngày tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Vũ Tươi (2016) Cẩm nang công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, Nxb Thế giới, là tài liệu cung cấp những thông tin cơ
bản về công tác VTLT, hướng dẫn giải quyết và quản lý văn bản. Sách còn
cung cấp thêm những cơ sở pháp lý, văn bản luật pháp, quy định, quy chế
trong công tác VTLT.
4
Nguyễn Lệ Nhung, Giáo trình Công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ
quan, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị, xã hội, Đại học Nội Vụ Hà Nội,
trang bị các nội dung về khái niệm, đặc điểm, nội dung công tác VTLT
trong các cơ quan, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị, xã hội cũng như mục
đích của việc thực hiện các nghiệp vụ cơ bản của công tác văn thư.
Một số bài viết về hiện đại hóa công tác văn thư, ứng dụng CNTT vào
công tác văn thư trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay trên các tạp chí
chuyên ngành như:
Bài viết Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn
thư, lưu trữ, ThS. Lê Văn Năng, Trung tâm Tin học Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước, Luutruvn.com, tháng 11/2015, đã chỉ ra những hạn chế trong việc
ứng dựng CNTT trong công tác quản lý hành chính và công tác VTLT và đưa
ra những giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác VTLT
thời gian tới.
Bài viết Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ,
quản lý tài liệu điện tử, Trang tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật,
pbgdpl.hanoi.gov.vn, nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của công tác
VTLT; phổ biến kịp thời các văn bản, quy định của Trung ương, Bộ, ngành,
Thành phố Hà Nội về công tác VTLT đến các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi
quản lý bằng nhiều hình thức phù hợp, đề ra một số giải pháp để thực hiện để
làm tốt công tác VTLT của Thành phố Hà Nội.
Bài viết Vai trò của công tác văn thư, lưu trữ đối với hoạt động lãnh
đạo, điều hành của các cơ quan, tổ chức trong công cuộc chuyển đổi số,
Phòng Quản lý văn thư – lưu trữ, Cổng thông tin điện tử Sở Nội vụ tỉnh Thái
Nguyên, đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu suất, chất lượng công việc
của công tác VTLT trong quá trình cải cách công vụ và cải cách hành chính
của mỗi cơ quan, tổ chức góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu chuyển đổi số
mà Nghị quyết số 01-NQ/TƯ đã đề ra.
Nhiều công trình luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở về công
tác văn thư như:
5
Nguyễn Thanh Hà (2016), Hiện đại hóa công tác văn thư tại Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc
gia. Luận văn đã nghiên cứu những cơ sở lý luận về công tác văn thư, phân tích
thực trạng công tác văn thư tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
và đề xuất các giải pháp nhằm hiện đại hóa, đẩy mạnh hiệu quả công tác văn thư
tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Bùi Chí Thanh (2020), Ứng dụng công nghệ thông tin trong Quản lý văn
bản tại Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm. Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính quốc gia. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý văn bản
và ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản nói chung, làm rõ thực trạng ứng
dụng CNTT trong quản lý văn bản tại UBND quận Nam Từ Liêm, hiệu quả
cũng như các hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của các hạn chế đó. Từ đó đưa
ra các giải pháp và đề xuất để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý
văn bản tại UBND quận Nam Từ Liêm trong những năm tiếp theo.
Nguyễn Thị Hương Giang (2022), Hiện đại hóa Công tác Văn thư tại
Trung ương Hội nông dân Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu những cơ sở lý luận về công tác văn thư và
phân tích thực trạng công tác văn thư tại Trung ương Hội nông dân Việt Nam
trong thời kỳ CMCN 4.0, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hiện đại hóa,
đẩy mạnh hiệu quả công tác văn thư tại Trung ương Hội nông dân Việt Nam
phục vụ đắc lực cho công cuộc cải cách hành chính nhà nước và đáp ứng nhu
cầu của toàn xã hội.
Các công trình khoa học trên đã nghiên cứu, đề cập một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp những vấn đề lý luận công tác văn thư, VTLT, và những giải
pháp đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả của công tác văn thư ở những phạm vi
khác nhau. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quý giá, quan trọng cho tôi khi sử
dụng tham khảo, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn của mình về các vấn đề:
nguồn lực của công tác văn thư, các nguyên tắc, hiệu quả tổ chức công tác
văn thư giai đoạn đẩy mạnh ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, xây dựng Chính
phủ điện tử… Tuy nhiên, trong phần lớn các công trình nghiên cứu đều chưa
6
đề cập sâu đến những vấn đề về lý thuyết và thực tiễn bối cảnh CMCN 4.0,
xây dựng Chính phủ điện tử tiến tới Chính phủ số, nội dung lý luận và thực
tiễn xây dựng chính quyền số ở địa phương, tăng cường tự quản, cải cách
hành chính ở cấp UBND cấp quận, huyện, cũng như chưa đề cập sâu tới
công tác văn thư trong thời kì phục vụ xây dựng chính quyền số, chưa làm
rõ tổ chức và hoạt động văn thư trên nền tảng số, những yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong môi trường số, những khó khăn bất cập trong xây dựng
Chính phủ điện tử và chuyển đổi từ xây dựng Chính phủ điện tử tiến tới
Chính phủ số.
Đối với đề tài nghiên cứu đã lựa chọn, tôi đã vận dụng các lý luận khoa
học để nghiên cứu công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm, Thành
phố Hà Nội. Với mong muốn đánh giá thực trạng công tác văn thư tại UBND
quận Nam Từ Liêm và đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả
công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm phục vụ xây dựng chính
quyền số. Vì vậy, đề tài sẽ không trùng lặp với các công trình nghiên cứu
trước đó, đồng thời làm phong phú thêm cho công tác nghiên cứu khoa học ở
lĩnh vực này và có ý nghĩa thực tế.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về công tác văn thư, Chính phủ số, chính quyền số và
công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số, đề tài nghiên cứu, đánh
giá tình hình, thực trạng công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội trong những năm gần đây, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ
Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về công tác văn thư, các Nghị quyết chỉ
đạo của Chính phủ về chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ số, chính quyền số
và công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số.
7
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng, từ đó phân tích, đánh giá ưu điểm và
hạn chế trong công tác công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm.
- Đề xuất giải pháp cụ thể, thiết thực để góp phần nâng cao hiệu quả công
tác văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ
Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số.
4.2. Phạm vi nguyên cứu:
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu
về tổ chức, quản lý công tác văn thư và các quy trình, nghiệp vụ công tác văn
thư phục vụ xây dựng chính quyền số: soạn thảo, ký ban hành, quản lý văn
bản điện tử; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ điện tử; quản lý và sử dụng con dấu,
thiết bị lưu khóa bí mật, chứng thư số, chữ kí số... trong quá trình xử lý công
việc của các cơ quan, tổ chức. Còn những nội dung chuyên sâu về kỹ thuật,
thiết bị công nghệ số Luận văn không đi sâu mà chỉ giới thiệu những nội dung
này để có sự đánh giá tổng thể, bao quát đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận văn tiến hành nghiên cứu, tập
trung làm rõ hoạt động văn thư tại Văn phòng, các phòng, ban và các cơ quan,
đơn vị trực thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Các thông tin, dữ liệu được thu thập,
sử dụng cho phân tích, đánh giá chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm
2022, đây là 3 năm đầu tiên trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 52-
NQ/TW về một số chủ trương, chính sách, chủ động tham gia cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 03/6/2020 phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày
05/3/2020 về công tác văn thư…
8
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hướng
của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước cũng như lý luận về công tác
văn thư; kế thừa, tiếp thu có chọn lọc từ các tài liệu tham khảo, một số ý
tưởng mới có liên quan trong các công trình nghiên cứu khoa học về công tác
văn thư trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp các cấp để
luận giải, so sánh, phân tích, đánh giá.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp quan sát, thu thập thông tin, tiến hành khảo sát qua phiếu
khảo sát tới cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách văn thư tại
UBND quận Nam Từ Liêm, các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND quận,
một số công dân trên địa bàn quận về công tác văn thư phục vụ xây dựng
chính quyền số tại UBND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo các ấn phẩm, đề tài
nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ, bài viết... có liên quan đến công tác
văn thư và ứng dụng CNTT, chuyển đổi số công tác văn thư, nghiên cứu các
văn bản chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn về chuyển đổi số quốc gia, xây
dựng Chính phủ số, Quy chế công tác văn thư của Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin
và Truyền thông, Cục Văn thư - Lưu trữ Nhà nước, UBND Thành phố Hà Nội
những năm gần đây.
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp, lập bảng biểu, phân tích và so sánh:
để thống kê, tổng hợp các quy định hiện hành liên quan đến công tác văn thư
phục vụ xây dựng chính quyền số; phân tích, so sánh các thông tin thu được
qua khảo sát và nghiên cứu tài liệu về thực trạng công tác văn thư phục vụ
xây dựng chính quyền số tại UBND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn của cá nhân về
công tác văn thư UBND quận Nam Từ Liêm hiện nay để giải quyết vấn đề đặt
ra của đề tài.
9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác văn thư để làm
sáng tỏ khái niệm, ý nghĩa, vai trò, vị trí của công tác văn thư và hệ thống hóa
những vấn đề lý luận về chính quyền số như: khái niệm, đặc điểm của chính
quyền số, vai trò của công tác văn thư và các yếu tố tác động đến công tác văn
thư phục vụ xây dựng chính quyền số.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác văn thư của Văn phòng và các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
những năm gần đây, nêu rõ những kết quả đạt được và hạn chế. Kết quả đó là
cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác công tác văn thư
tại UBND quận Nam Từ Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số những năm
tiếp theo
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các địa phương khác trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong việc thực hiện
công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số ở cơ sở, góp phần giúp các
địa phương thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước.
Các giải pháp mà luận văn đưa ra nhằm đẩy mạnh công tác văn thư của
UBND quận Nam Từ Liêm có thể được sử dụng phục vụ cho cán bộ quản lý,
công chức viên chức tại UBND quận Nam Từ Liêm, cán bộ văn thư nói riêng,
và làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, áp dụng thực tế trên
phạm vi rộng rãi hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác văn thư và công tác văn thư phục
vụ xây dựng chính quyền số
Chương 2: Thực trạng công tác văn thư tại Ủy ban nhân dân quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh công tác văn thư tại Ủy ban nhân dân
quận Nam Từ Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VĂN THƢ VÀ CÔNG TÁC
VĂN THƢ PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ
1.1. Cơ sở lý luận về công tác văn thƣ
1.1.1. Khái niệm công tác văn thư
Những công việc như soạn thảo, kí duyệt ban hành văn bản, chuyển
giao, tiếp nhận, đăng kí vào số, quản lý văn bản, lập hồ sơ... trong các cơ
quan, tổ chức chính trị - xã hội được gọi chung là công tác văn thư. Công
tác văn thư là hoạt động đảm bảo thông tin bằng văn bản phục vụ cho việc
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành công việc của các cơ quan Đảng, cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị vũ
trang nhân dân (gọi chung là cơ quan, tổ chức). [18, tr1]
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định
công tác văn thư bao gồm: Soạn thảo, ký ban hành văn bản; quản lý văn bản;
lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; quản lý và sử dụng
con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật. Công tác văn thư là một bộ phận không thể
thiếu trong hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức và đó là công việc của cả tập
thể chứ không riêng một cá nhân nào. Việc tiếp nhận, đăng ký, chuyển giao
văn bản đến, văn bản đi, quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản đi là
trách nhiệm của người làm văn thư; việc cho ý kiến chỉ đạo, phân phối giải
quyết văn bản đến, ký văn bản để phát hành thuộc thẩm quyền của thủ trưởng
cơ quan, tổ chức; việc soạn thảo văn bản, lập hồ sơ là trách nhiệm của mỗi cá
nhân khi được giao giải quyết công việc. [12,tr1]
Theo PGS-TS Dương Văn Khảm, trong Từ điển giải thích nghiệp vụ
văn thư lưu trữ Việt Nam, công tác văn thư là hoạt động đảm bảo thông tin
bằng văn bản phục vụ công tác quản lý, gồm toàn bộ các công việc về xây
dựng, ban hành văn bản; quản lý, giải quyết văn bản hình thành trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức…; quản lý và sử dụng con dấu trong văn thư. Công
tác văn thư là toàn bộ các quy trình quản lý nhà nước và quản lý nghiệp vụ
văn bản, giấy tờ.
11
Như vậy, công tác văn thư không phải của riêng những người làm văn
thư chuyên trách. Đó là hoạt động thống nhất của các bộ phận trong bộ máy
hành chính có làm việc với văn bản, hồ sơ, giấy tờ và đầu mối chính là văn
thư cơ quan. Trách nhiệm của người quản lý, thực hiện công tác văn thư
không chỉ giới hạn ở hoàn thành các khâu nghiệp vụ mà còn phải đảm bảo
hiệu quả cho hoạt động quản lý, lãnh đạo thông qua việc đảm bảo thông tin tài
liệu, văn bản.
1.1.2. Vị trí, vai trò của công tác văn thư
Công tác văn thư được xác định là một mặt hoạt động của bộ máy nhà nước
nói chung và là nội dung quan trọng trong hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ
chức chính trị, kinh tế, xã hội và doanh nghiệp nói riêng. Công tác văn thư và
lưu trữ không thể thiếu được và chiếm một phần lớn trong hoạt động của Văn
phòng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vụ. Công tác văn thư gắn liền với hoạt
động của các cơ quan, được xem như một bộ phận hoạt động của quản lý Nhà
nước, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quản lý Nhà nước.
Về vị trí: Các cơ quan, tổ chức chính trị – xã hội dù lớn hay nhỏ muốn
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đều phải sử dụng văn bản, tài liệu để
phổ biến các chủ trương, chính sách, phản ánh tình hình lên cấp trên, chỉ đạo
hoạt động của các cơ quan cấp dưới, trao đổi, liên hệ, phối hợp công tác, ghi
lại những sự kiện, hiện tượng xảy ra trong hoạt động hàng ngày. Đặc biệt, đối
với văn phòng cấp ủy, văn phòng các tổ chức chính trị – xã hội là các cơ quan
trực tiếp giúp các cấp ủy, tổ chức chính trị – xã hội tổ chức điều hành bộ máy,
có chức năng thông tin, tổng hợp phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo thì công tác văn
thư lại càng quan trọng, giữ vị trí trọng yếu trong công tác văn phòng.
Về vai trò: Làm tốt công tác văn thư sẽ bảo đảm cung cấp đầy đủ thông
tin, góp phần nâng cao hiệu suất, chất lượng công tác của các cơ quan, tổ chức
Đảng, tổ chức chính trị - xã hội và phòng chống nạn quan liêu giấy tờ. Trong
hoạt động của các cơ quan, tổ chức, từ việc đề ra các chủ trương, chính sách,
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cho đến phản ánh tình hình, nêu đề
xuất, kiến nghị với cơ quan cấp trên, chỉ đạo cơ quan cấp dưới hoặc triển
12
khai, giải quyết công việc… đều phải dựa vào các nguồn thông tin có liên
quan. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời thì hoạt động của cơ quan
càng đạt hiệu quả cao. Thời đại CNTT, khi thông tin dữ liệu là nền tảng,
nguồn tài nguyên chiến lược của các tổ chức, đơn vị, thì càng khẳng định vai
trò đầu tầu của văn phòng, là đầu mối quản lý, giải quyết thông tin văn bản.
Công tác văn thư bao gồm nhiều việc, liên quan đến nhiều người, nhiều
bộ phận. Vì vậy làm tốt công tác văn thư sẽ:
– Giúp lãnh đạo các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội chỉ
đạo công việc chính xác, hiệu quả, không để chậm trễ, sai sót, tránh nạn quan
liêu, giấy tờ, mệnh lệnh hành chính.
– Góp phần giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước và cơ quan. Mọi chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước kể cả chủ trương tuyệt mật đều
được phản ánh trong văn bản. Việc giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước và cơ
quan là rất quan trọng. Tổ chức tốt công tác văn thư, quản lý văn bản chặt
chẽ, gửi văn bản đúng đối tượng, không để mất mát, thất lạc là góp phần giữ
gìn tốt bí mật của Đảng, Nhà nước và cơ quan.
– Đảm bảo giữ gìn đầy đủ chứng cớ về hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
Nội dung tài liệu phản ảnh hoạt động của các cơ quan, tổ chức Đảng, tổ chức
chính trị - xã hội cũng như của các đồng chí lãnh đạo. Nếu tài liệu giữ lại đầy đủ,
nội dung văn bản chính xác, phản ảnh trung thực hoạt động của các cơ quan, tổ
chức thì khi cần thiết, tài liệu sẽ là bằng chứng pháp lý của cơ quan.
– Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lưu trữ. Tài liệu hình thành trong
hoạt động của các cơ quan, tổ chức nguồn bổ sung thường xuyên, chủ yếu cho
lưu trữ hiện hành và lưu trữ cấp ủy, lưu trữ tổ chức chính trị - xã hội. Vì vậy,
nếu làm tốt công tác văn thư, mọi công việc của cơ quan, tổ chức đều được
văn bản hoá. Giải quyết xong công việc, tài liệu được lập hồ sơ đầy đủ, nộp
lưu vào lưu trữ cơ quan đúng quy định sẽ tạo thuận lợi cho công tác lưu trữ
tiến hành các khâu nghiệp vụ tiếp theo như phân loại, xác định giá trị, thống
kê, bảo quản và phục vụ tốt cho công tác khai thác, sử dụng tài liệu hàng ngày
và lâu dài về sau. [31, tr6]
13
1.1.3. Nội dung của công tác văn thư
Hiểu rõ các quy định và làm tốt nội dung công tác văn thư sẽ giải quyết
tốt các công việc liên quan tới soạn thảo, ban hành văn bản, tổ chức quản lý
giải quyết văn bản, lập hồ sơ và việc sử dụng con dấu. Công tác văn thư bao
gồm các nội dung cơ bản sau:
Soạn thảo và ban hành văn bản: Thảo văn bản; Duyệt văn bản; Đánh
máy, in ấn, sao chụp văn bản; Ký văn bản để ban hành.
Quản lý và giải quyết văn bản đi: Kiểm tra thể thức, hình thức, kĩ thuật
trình bày; Trình ký văn bản; Ghi số ngày, tháng, năm văn bản; Đăng kí, đóng
dấu cơ quan và theo dõi chuyển giao; Làm thủ tục chuyển giao và theo dõi
chuyển giao; Lưu và tổ chức khai thác sử dụng văn bản lưu.
Quản lý và giải quyết văn bản đến: Tiếp nhận văn bản đến; Phân loại,
bóc bì, đóng dấu đến; Đăng kí văn bản đến; Trình văn bản đến; Sao văn bản
đến; Chuyển giao văn bản đến; Giải quyết và theo dõi, đôn đốc và giải quyết
văn bản đến.
Quản lý và sử dụng con dấu: Quy định việc khắc con dấu của cơ quan, tổ
chức; Quy định những việc được và không được làm đối với văn thư khi giữ
con dấu của cơ quan; Quy định về việc sử dụng con dấu của cơ quan trong
các văn bản sao cho phù hợp; Quy định về việc đóng dấu và bảo quản con dấu
của cơ qian, tổ chức.
Lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan: Mở hồ sơ; Thu thập tài
liệu để đưa vào hồ sơ; Phân chia các đơn vị bảo quản và sắp xếp văn vản, tài
liệu trong hồ sơ; Kết thúc và biên mục hồ sơ. [18, tr2]
1.1.4. Yêu cầu đối với công tác văn thư
Tại Điều 4 Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, có quy định
về nguyên tắc của công tác văn thư là: Công tác văn thư được thực hiện thống
nhất theo quy định của pháp luật.
Các yêu cầu đối với công tác văn thư bao gồm:
Nhanh chóng: Quá trình giải quyết công việc của cơ quan phụ thuộc
nhiều vào việc xây dựng văn bản và tổ chức quản lý, giải quyết văn bản. Do
14
đó, xây dựng văn bản nhanh chóng sẽ giúp giải quyết nhanh chóng mọi công
việc của cơ quan. Giải quyết văn bản chậm sẽ làm giảm tiến độ giải quyết
công việc của mọi cơ quan, giảm ý nghĩa của sự việc được đề cập trong văn
bản. Đồng thời gây tốn kém tiền của, công sức và thời gian của các cơ quan
Chính xác: Chính xác về nội dung của văn bản: Nội dung văn bản phải
tuyệt đối chính xác về mặt pháp lý, tức là phải phù hợp với Hiến pháp, pháp
luật và các văn bản quy định của các cơ quan nhà nước cấp trên; Dẫn chứng
hoặc trích dẫn ở văn bản phải hoàn toàn chính xác, phù hợp với thực tế,
không thêm bớt, bịa đặt, không che dấu sự thật…; Số liệu phải đầy đủ, chứng
cứ phải rõ ràng.
Chính xác về mặt thể thức văn bản: Văn bản ban hành phải có đầy đủ các
thành phần do Nhà nước quy định: Quốc hiệu; Tác giả; Sổ; Ký hiệu văn bản;
Địa danh, ngày tháng năm ban hành; Tên loại trích yếu nội dung văn bản; Nội
dung; thể thức đề ký, chữ ký, con dấu của cơ quan; Nơi nhận văn bản; Các
yếu tố thông tin nêu trên phải được trình bày đúng vị trí, phông chữ, cỡ chữ,
kiểu chữ; Mẫu trình bày phải đúng tiêu chuẩn Nhà nước ban hành.
Chính xác về khâu kỹ thuật nghiệp vụ: Yêu cầu chính xác phải được
quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các khâu nghiệp vụ như đánh máy văn
bản, đăng ký văn bản, chuyển giao văn bản…; Yêu cầu chính xác còn phải
được thể hiện trong thực hiện đúng với các chế độ quy định của Nhà nước về
công tác văn thư.
Bí mật: Trong nội dung văn bản đến, văn bản đi của cơ quan có nhiều
vấn đề thuộc phạm vi bí mật của cơ quan, của Nhà nước. Vì vậy, từ việc xây
dựng văn bản và tổ chức quản lý, giải quyết văn bản, bố trí phòng làm việc
của cán bộ văn thư đến việc lựa chọn cán bộ văn thư của cơ quan đều phải
bảo đảm yêu cầu đã được quy định trong Luật số 29/2018/QH14, Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước.
Hiện đại: Việc thực hiện những nội dung cụ thể của công tác văn thư gắn
liền với việc sử dụng các phương tiện và kỹ thuật văn phòng hiện đại. Vì vậy,
yêu cầu hiện đại hóa công tác văn thư đã trở thành một trong những tiền đề
15
đảm bảo cho công tác quản lý Nhà nước nói chung và của mỗi cơ quan nói
riêng có năng suất, chất lượng cao. Hiện đại hóa công tác văn thư ngày nay
tuy đã trở thành một nhu cầu cấp bách, nhưng phải tiến hành từng bước, phù
hợp với trình độ khoa học công nghệ chung của đất nước cũng như điều kiện
cụ thể của mỗi cơ quan. Cần tránh những tư tưởng bảo thủ, lạc hậu, coi
thường việc áp dụng các phương tiện hiện đại, các nghiên cứu khoa học kĩ
thuật, sáng kiến, giải pháp có liên quan đến việc nâng cao hiệu quả của công
tác văn thư hiện đại.
1.1.5. Tổ chức công tác văn thư
Nội dung công tác văn thư gồm nhiều khâu nghiệp vụ. Các khâu này là
quy định bắt buộc, đúng thủ tục, trình tự trong từng khâu và có liên quan
mật thiết đến nhau. Khi thực hiện công tác văn thư tại các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, chỉ cần một khâu trong số đó làm chưa đúng, sẽ lập tức ảnh hưởng
đến các khâu khác cũng như các hoạt động của cơ quan đó. Trong toàn bộ
quy trình văn thư, có nhiều người tham gia, từ thủ trưởng đơn vị, đến cán bộ
nghiên cứu, cán bộ văn phòng và nhất là cán bộ văn thư. Vì vậy để tổ chức
tốt công tác văn thư, mỗi cá nhân trong cơ quan cần hiểu rõ quy trình, thủ
tục, giá trị văn bản, giá trị con dấu, trách nhiệm của cá nhân để hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình.
Trong một cơ quan, khi có các văn bản đến và đi, cán bộ văn thư sẽ
tiến hành các công tác chuyên môn và nghiệp vụ văn thư như: tiếp nhận và
đăng kí văn bản đến, chuyển giao và theo dõi thời hạn giải quyết văn bản
đến; trình thủ trưởng kí và đóng dấu; vào sổ là làm thủ tục gửi công văn đi;
cấp phát giấy đi đường cho cán bộ, nhân viên trong đơn vị, cấp giấy giới
thiệu đi; đánh máy, in văn bản khi được giao nhiệm vụ.
Cán bộ lãnh đạo, chuyên viên có trách nhiệm thảo công văn đi, giải
quyết công văn đến của cơ quan. Tất cả các cán bộ trong cơ quan có liên
quan đến việc thực hiện công văn, có trách nhiệm bảo vệ tài liệu, sắp xếp tài
liệu đã giải quyết thành hồ sơ và nộp lưu trữ cơ quan đúng quy định.
16
Về hình thức tổ chức hoạt động của công tác văn thư: Hình thức tổ chức
hoạt động của công tác văn thư có ý nghĩa rất quan trọng góp phần, ảnh
hưởng trực tiếp đến việc giải quyết và quản lý văn bản, tài liệu. Việc tổ chức
hoạt động văn thư phải bảo đảm tính khoa học, lựa chọn hình thức tổ chức
hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác của công tác văn
thư. Có 3 hình thức tổ chức công tác văn thư là:
- Hình thức tổ chức văn thư tập trung: toàn bộ văn bản văn thư đều tập
trung ở 01 bộ phận hoặc 01 cán bộ văn thư thống nhất ở cơ quan. Hình thức
này thường áp dụng ở đơn vị có khối lượng công văn, tài liệu ít.
- Hình thức tổ chức văn thư phân tán: Toàn bộ các khâu công tác văn thư
được tiến hành ở các đơn vị khác nhau do cán bộ văn thư của các đơn vị khác
nhau thực hiện. Hình thức này được áp dụng ở những cơ quan, đơn vị lớn,
đơn vị phân tán ở nhiều nơi, cách xa.
- Hình thức tổ chức văn thư hỗn hợp: là một phần việc của công tác văn
thư được tập trung ở văn thư cơ quan (Văn phòng quản lý) như: nhận, gửi văn
bản, in sao văn bản, tài liệu; đôn đốc nhắc nhở việc triển khai thực hiện công
văn…; những việc khác được phân chia ở các đơn vị nghiệp vụ của cơ quan
như: soạn thảo văn bản, lấy số công văn. Hình thức này thường được áp dụng
ở những cơ quan lớn, cơ cấu phức tạp.
Việc lựa chọn, áp dụng hình thức tổ chức văn thư hợp lý và khoa học
góp phần giải quyết công tác văn thư nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả,
tiết kiệm được thời gian và bảo đảm bí mật nhà nước.
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác văn thư
Công tác văn thư hiện nay gắn chặt với hệ thống văn bản giấy và văn bản
điện tử. Do đó các yếu tố ảnh hưởng đến công tác văn thư bao gồm cả các yếu
tố bên ngoài và bên trong. Cụ thể là:
Môi trường làm việc: bao gồm sự bố trí hợp lý, khoa học phòng làm việc
của cán bộ văn thư, trang thiết bị trong phòng, đảm bảo thông thoáng, hạn chế
tiếng ồn, màu sắc, bụi bặm, ánh sáng dễ chịu. Đây là yếu tố quyết định trực
tiếp tới tâm lý, hiệu suất làm việc của cán bộ văn thư.
17
Trang thiết bị và khoa học kỹ thuật: gồm các phương tiện như máy tính,
điện thoại, máy in-photo, máy scan, hạ tầng công nghệ số... đủ hiện đại, giúp
cho công tác soạn thảo, quản lý, xử lý văn bản, thu thập thông tin nói riêng,
các nghiệp vụ VTLT nói chung được tiến hành dễ dàng, nhanh chóng, chính
xác, khoa học. Trang thiết bị và khoa học kỹ thuật càng hiện đại, đồng bộ thì
năng suất, hiệu quả làm việc của cán bộ văn thư càng tăng cao.
Trình độ của cán bộ văn thư: được coi là yếu tố quyết định trực tiếp năng
suất, chất lượng, hiệu quả công việc. Không có phương tiện kỹ thuật hay phần
mềm hiện đại nào có thể thay thế được. Cũng chính vì thế cán bộ văn thư cần
có trình độ chuyên môn tốt, tâm huyết với nghề, say mê công việc, cẩn thận, tỉ
mỉ, không ngừng học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn, tiếp thu công nghệ hiện đại
để phục vụ cho công tác văn thư tại cơ quan.
Tổ chức công tác văn thư: đây là yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả của
công tác văn thư tại mỗi cơ quan, đơn vị. Việc tổ chức công tác văn thư từ các
cấp lãnh đạo đến cán bộ thực hiện một cách khoa học, chặt chẽ, đúng quy
định của nhà nước sẽ giúp cho các hoạt động trong cơ quan, tổ chức diễn ra
đúng quy định hiện hành, hiệu quả, kịp thời, tránh sai sót.
Các cơ quan, đơn vị cần xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động
của công tác văn thư để thực hiện đúng cách thức tổ chức và nội dung của
công tác văn thư, bố trí cơ sở hạ tầng, điều kiện làm việc và sử dụng cán bộ
văn thư có trình độ chuyên môn đảm bảo, để công tác văn thư tại cơ quan,
đơn vị được thực hiện có hiệu quả cao nhất.
1.2. Những vấn đề cơ bản về chính quyền số và yêu cầu đặt ra đối với
công tác văn thƣ
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của chính quyền số
Cuộc CMCN 4.0 của thế kỉ XXI cùng với xu hướng hội nhập quốc tế đã
và đang mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng có nhiều thách thức mới phi
truyền thống cho các quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Với sự phát
triển vượt bậc của khoa học - công nghệ, lại được thúc đẩy bởi quá trình toàn
cầu hóa, thế giới đương đại đang bước vào kỷ nguyên số và quá trình chuyển
đổi số trên mọi lĩnh vực.
18
Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ
chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công
nghệ số. Là chuyển đổi mô hình hoạt động dựa trên công nghệ số, dữ liệu số.
Là thay đổi, thậm chí đảo ngược quy trình nghiệp vụ đã có. (Cục Tin học hoá
- Bộ Thông tin và Truyền thông, 2022).
Để nhanh chóng thích ứng với tình hình mới và tận dụng tốt những cơ
hội mà CMCN 4.0 mang lại, ngày 29/7/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị
quyết số 52-NQ/TƯ về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
CMCN 4.0. Nghị quyết đã xác định các mục tiêu cho từng giai đoạn, đến năm
2025, năm 2030 để hướng tới tầm nhìn năm 2045: “Việt Nam trở thành một
trong những trung tâm sản xuất và dịch vụ thông minh, trung tâm khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo thuộc nhóm dẫn đầu khi vực Châu Á; có năng suất
lao động cao, có đủ năng lực làm chủ và áp dụng công nghệ hiện đại trong tất
cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng – an ninh”.
Tiếp đó, tại Nghị quyết số 50-NQ/CP của Chính phủ ban hành chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TƯ và Quyết
định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
đã xác định: tầm nhìn đến năm 2030, “Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định
và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới
căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người
dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp”, “nhằm mục tiêu
kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các
doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu”.
Tại các Nghị quyết của Chính phủ đã chỉ rõ, Chính phủ số là bộ máy
chính quyền sử dụng công nghệ số, công nghệ thông tin - truyền thông vào
việc quản lý, điều hành để xây dựng nền hành chính khoa học, hiệu quả, minh
bạch, dân chủ; xây dựng đô thị thông minh, nông thôn văn minh; Xã hội số là
xã hội hiện đại mà mọi hoạt động của đời sống xã hội và con người đều được
19
ứng dụng và tích hợp công nghệ số, làm thay đổi trên mọi phương diện của tổ
chức xã hội, từ Chính phủ, cộng đồng dân cư đến từng người dân. Xã hội số
gồm ba yếu tố cơ bản nhất là Chính phủ số, văn hóa số và công dân số. Đó
cũng là ba trụ cột của một quốc gia số; Công dân số là công dân thành thục
công nghệ số, có khả năng truy cập các nguồn thông tin số, có khả năng giao
tiếp theo chuẩn mực đạo đức trong môi trường số, thực hiện quyền và trách
nhiệm trong môi trường số, sử dụng công nghệ số hiệu quả để phục vụ nhu
cầu sinh hoạt cá nhân; Văn hóa số là các quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức
của cộng đồng và của mỗi người trong môi trường số nhằm phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, văn minh, đậm đà bản sắc dân tộc.
Để xây dựng và phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, chuyển đổi
số trở thành yêu cầu tất yếu, vừa là nhiệm vụ bắt buộc đối với tất cả các cấp
chính quyền, các ngành, lĩnh vực, của mỗi cơ quan, đơn vị.
Khái niệm Chính phủ số còn được giải thích theo nhiều cách khác nhau.
Chính phủ số là thuật ngữ dùng để chỉ phương thức hoạt động của chính phủ
(tức là toàn bộ các cơ quan công quyền) dựa trên việc ứng dụng các công
nghệ số, các giải pháp thông minh trong các hoạt động quản trị của mình trên
môi trường số.
Theo một cách định nghĩa khác, thuật ngữ Chính phủ số cũng được dùng
để nói về một chính phủ (chính quyền) được tổ chức hoạt động hiệu lực, hiệu
quả chủ yếu dựa vào việc ứng dụng các công nghệ số, các giải pháp thông
minh; tương tác, lắng nghe hiệu quả, nhịp nhàng giữa chính quyền, người dân,
doanh nghiệp… Từ đó thuật ngữ chính quyền số có thể hiểu là chính quyền
hoạt động chủ yếu dựa vào việc ứng dụng công nghệ số không ngừng đổi
mới, nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lưc các hoạt động quản trị trong môi
trường số. Có thể hiểu chính quyền số là khái niệm chỉ phương thức hoạt
động của chính quyền trên môi trường số.
Cũng có cách giải thích Chính phủ số bản chất là Chính phủ điện tử,
được bổ sung những thay đổi về cách tiếp cận, cách triển khai trên cơ sở phát
triển của công nghệ số. Chính phủ số là sự phát triển của Chính phủ điện tử.
20
Từ đó có thể hiểu chính quyền số là chính quyền điện tử, ứng dụng CNTT và
truyền thông nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong
việc phục vụ người dân, doanh nghiệp, trong các hoạt động quản lý kinh tế,
đời sống xã hội… Chính quyền số là Chính phủ số được triển khai tại các cấp
chính quyền địa phương (tỉnh/thành phố, quận/huyện, phường/xã).
Vì thế, chuyển đổi số cơ quan nhà nước là hoạt động phát triển Chính
phủ số tại các cơ quan Trung ương và tương ứng với đó là hoạt động phát
triển chính quyền số, đô thị thông minh của các cơ quan chính quyền các cấp
ở địa phương. Chuyển đổi số cơ quan nhà nước tập trung vào phát triển hạ
tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông suốt; tạo lập
dữ liệu về kinh tế - xã hội phục vụ ra quyết định chính sách; tạo lập dữ liệu
mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng,
chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung
cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, cả trên thiết bị di động để người dân,
doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác,
không giấy tờ, giảm chi phí. Vai trò của Chính phủ số xuất phát từ vai trò của
Nhà nước đổi với sự phát triển kinh tế, xã hội quốc gia. Vai trò của nhà nước
là không thể thay thế trong bất cứ một giai đoạn lịch sử nào. Nhà nước –
chính quyền mỗi quốc gia có sứ mệnh định hướng, quản lý, xây dựng chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, phát triển quốc gia. Sự phát triển của mỗi
quốc gia, dân tộc hay vùng lãnh thổ trên thế giới được quyết định bởi hiệu quả
quản trị của Nhà nước, các cấp chính quyền. Trong kỉ nguyên chuyển đổi số,
Chính phủ số giữ vai trò trung tâm, dẫn dắt, quản lý, hoạch định sự phát triển
kinh tế số, xã hội số như một tất yếu.
Khái niệm “chính quyền số” bắt nguồn từ khái niệm Chính phủ số - một
trong ba trụ cột của chuyển đổi số quốc gia cùng với kinh tế số và xã hội số,
trong đó Chính phủ số được xác định là khâu then chốt.
Chính quyền số có các đặc điểm cơ bản:
Một là, công nghệ số, các giải pháp thông minh dần hiện hữu trên hầu hết
các hoạt động của các cấp chính quyền. Công nghệ số là các giải pháp, quy
21
trình xử lý các tín hiệu số (các dữ liệu thông tin được định dạng kỹ thuật số);
cho phép tính toán nhanh hơn, xử lý dữ liệu nhiều hơn, truyền tải dung lượng
lớn hơn với chi phí rẻ hơn (so với CNTT). Theo nghĩa khác, công nghệ số còn
được hiểu là các công nghệ như: công nghệ thông tin và truyền thông (ITC),
bao gồm internet, các công nghệ chính như: Dữ liệu lớn (Big Data), Trí tuệ
nhân tạo (A.I – Artificial Intelligence), Kết nối vạn vật (IoT – Internet of
things), Điện toán đám mây (cloud computing), Công nghệ di động… và các
công nghệ phân tích dữ liệu được ứng dụng trong các hoạt động quản lý và
cung cấp dịch vụ công của các cấp chính quyền.
Hai là, phần lớn thông tin trong hoạt động quản lý của chính quyền tồn
tại dưới dạng kỹ thuật số (tín hiệu số, thông tin được số hóa). Các thông tin
được phân định, chỉnh lý và định dạng kỹ thuật số để hình thành hệ thống dữ
liệu số toàn diện về kinh tế - xã hội. Hệ thống dữ liệu số ngày càng được thu
thập kịp thời, toàn diện, phản ánh chuẩn xác tình hình kinh tế - xã hội và được
xử lý khoa học để phục vụ các hoạt động quản trị của chính quyền chuyên
nghiệp, hiệu quả hơn. Trong công nghệ số, dữ liệu thông tin phục vụ các hoạt
động quản lý của chính quyền các cấp được cung cấp, chia sẻ trên môi trường
số. Các cơ quan có liên quan, trách nhiệm về một vấn đề có thể cùng xử lý,
giải quyết trong cùng một thời điểm bằng việc tiếp nhận trực tiếp thông tin
trên cơ sở dữ liệu dùng chung và tham gia xử lý, giải quyết bằng việc “xác
tín” trên các ứng dụng công nghệ số. Quá trình này hoàn toàn khác với
phương thức hoạt động trước đây của chính quyền: tiếp nhận, xử lý, phản hồi
thông tin quản lý tồn tại dưới dạng vật lý (giấy tờ, hồ sơ, tập tin văn bản…)
được trao đổi giữa các cơ quan, các cấp chính quyền với nhiều phương thức.
Ba là, “môi trường tác nghiệp” chính của chính quyền số là internet, các
công nghệ nền tảng của Chính phủ số. Khác với truyền thống, hoạt động của
các cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức diễn ra chủ yếu trên
môi trường mạng. Sự tương tác giữa chính quyền, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức với người dân, doanh nghiệp diễn ra trên môi trường internet, công
nghệ nền tảng số.
22
Bốn là, chính quyền số giúp cho hoạt động của chính quyền thực chất,
hiệu quả hơn. Thông qua việc ứng dụng công nghệ số và các giải pháp thông
minh, các hoạt động của chính quyền trở nên thông minh, hiệu quả hơn. Các
hoạt động định hướng, quản lý và kiểm soát xã hội chuẩn xác, hiệu quả dựa
trên việc phân tích dữ liệu, dự báo mô phỏng một cách khoa học. Các hoạt
động kinh tế - xã hội được kiểm soát kịp thời, hiệu quả hơn (như việc lắp đặt
camera cảm biến…); các vấn đề kinh tế - xã hội cũng được phát hiện và xử lý
hiệu quả hơn. Cùng với đó, mối quan hệ bên trong của các cấp chính quyền
được liên thông, thống nhất đồng bộ thông qua các công nghệ nền tảng, công
nghệ số. Việc xử lý, chuyển giao công việc giữa các cơ quan, tổ chức; cán bộ,
công chức, viên chức trong các cấp chính quyền được thực hiện bằng việc
“xác tín” trên các ứng dụng công nghệ số.
Năm là, mối quan hệ giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp gắn
kết hơn. Thông qua các ứng dụng công nghệ số và trí tuệ nhân tạo, chính
quyền các cấp lắng nghe được nhiều hơn khi mỗi người dân, doanh nghiệp là
một “công nghệ cảm biến”. Bên cạnh đó, chính quyền cùng người dân, doanh
nghiệp sẽ “đồng điệu” hơn khi các vấn đề chính sách công; các nhu cầu, bức
xúc của cộng đồng được phát hiện, xử lý, phản hồi bằng các cơ chế, chính
sách kịp thời.
Để nâng cao hiệu quả xây dựng chính quyền số, Chính phủ và các địa
phương cần tập trung vào một số vấn đề quan trọng là:
Xác lập mục tiêu xây dựng chính quyền số cụ thể, cùng với các phương
án triển khai và xây dựng một hệ thống các giải pháp toàn diện, khả thi, các
phương án xử lý, khắc phục, dự phòng các rủi ro, đặc biệt là các vấn đề, sự cố
về kỹ thuật, công nghệ, an toàn thông tin, bảo mật thông tin tổ chức, cá nhân.
Chính quyền số các cấp cần đảm bảo các điều kiện: Xây dựng và từng bước
hoàn thiện hệ sinh thái chính quyền số; Các nguồn lực tài chính, cơ sở hạ
tầng, nhân sự phục vụ xây dựng chính quyền số; Không ngừng nâng cao tính
chủ động, năng động của chính quyền để chuyển đổi, thích ứng với chính
quyền số; quan tâm nâng cao năng lực dự báo, kiểm soát trong môi trường số,
năng lực phản ứng chính sách của các cấp chính quyền.
23
Tập trung xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thể chế, cơ chế, chính sách để
triển khai các hoạt động cụ thể trong lộ trình xây dựng Chính phủ số. Vận
dụng mô hình sandbox để quản lý, kiểm soát hiệu quả tiến trình xây dựng
chính quyền số. Cùng với đó là các cơ chế, thủ tục hành chính về mối quan hệ
giữa các cơ quan trong các cấp chính quyền, giữa chính quyền với người dân
phải được quan tâm xây dựng và cụ thể hóa. Tổ chức đào tạo, tập huấn cho
cán bộ chính quyền khai thác, hướng dẫn sử dụng hiệu quả các hệ thống thông
tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 cho người dân, doanh nghiệp. Rà
soát, đánh giá khả năng triển khai chính quyền số của các cấp chính quyền,
phân loại theo từng nhóm ngành, địa phương và mức độ khi triển khai chính
quyền số.
Nâng cấp các ứng dụng công nghệ số, các giải pháp thông minh phục vụ
xây dựng chính quyền số. Tổ chức các hoạt động thi sáng tạo, thiết kế các ứng
dụng công nghệ số, các giải pháp thông minh giữa các đơn vị nghiên cứu
công nghệ, bình chọn, lựa chọn đặt hàng các ứng dụng, giải pháp chất lượng.
Triển khai nâng cấp, phủ sóng mạng 5G, phát triển trí tuệ nhân tạo, công nghệ
số hướng tới phục vụ xây dựng chính quyền số.
Để xây dựng thành công chính quyền số đòi hỏi chính quyền các cấp ở
địa phương cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, kế hoạch, nhiệm vụ. Trong
đó chính quyền các cấp cần đặc biệt quan tâm xác lập lộ trình khoa học, hiệu
quả giữa xây dựng chính quyền số với việc phát triển kinh tế - xã hội. Việc
hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong tiến trình xây dựng chính quyền số đòi
hỏi cần có sự vào cuộc và quyết tâm cao độ của cả hệ thống chính trị, tạo ra
một phương thức điều hành mới, một cách làm mới, góp phần quan trọng thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội bền vững.
1.2.2. Vai trò của công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số
Văn bản, tài liệu là sản phẩm chính trong hoạt động quản lý nhà nước về
VTLT. Trong bối cảnh phục vụ xây dựng chính quyền số gắn liền với các giải
pháp số hóa, CNTT…, công tác văn thư càng có vai trò đặc biệt quan trọng.
Những thay đổi trong hoạt động quản lý nhà nước theo hướng phù hợp với
24
CMCN 4.0 sẽ kéo theo những thay đổi của công tác VTLT; thay đổi từ đối
tượng đến cách thức, phương pháp thực hiện hoạt động nghiệp vụ và năng lực
của nhân sự làm công tác này.
Đối tượng quản lý của công tác văn thư hiện đại không chỉ là văn bản, tài
liệu giấy mà còn có văn bản, TLĐT, các phần mềm và công cụ hiện đại hỗ
trợ. Người làm công tác văn thư không chỉ cần có nghiệp vụ văn thư mà còn
có hiểu biết nhất định về CNTT để đáp ứng được yêu cầu do chính công việc
này đặt ra. Làm tốt điều này chính là góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng
Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Trong quá trình xây dựng chính quyền số,
công tác văn thư có vai trò:
- Là công cụ quản lý, điều hành, chỉ đạo (thông qua văn bản pháp luật
có hiệu lực, được ban hành và chuyển bằng hình thức điện tử, được xác thực
qua hình thức số hóa), đẩy nhanh tiến độ ban hành, gửi và triển khai thực hiện
quyết định quản lý. Đảm bảo tính pháp lý cho các quyết định hành chính trên
môi trường mạng.
- Đảm bảo đồng thời nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân, tham gia thực hiện
các khâu soạn thảo, ban hành, tiếp nhận, xử lý, đóng góp ý kiến, triển khai
phối hợp giải quyết, đẩy nhanh tiến độ giải quyết, soạn thảo, đóng góp ý kiến,
đảm bảo sự phối hợp đồng bộ.
- Giảm bớt công văn giấy tờ bản giấy, tăng năng suất lao động, giảm chi
phí, giảm thời gian và công sức.
- Đảm bảo công tác thống kê theo dõi giải quyết chính xác, kịp thời, tự
động, hiệu quả giải quyết công việc.
- Tạo nguồn cơ sở dữ liệu đáng tin cậy về đối tượng quản lý và quá trình
quản lý, giúp đánh giá được đối tượng quản lý, hiệu quả hoạt đông của chủ
thể quản lý.
- Đảm bảo truy vết nguồn tin, giúp tra cứu điều tra, là căn cứ xác thực,
đảm bảo độ tin cậy để xử lý, xác định trách nhiệm cá nhân, đơn vị trong từng
khâu.
25
- Đảm bảo cơ sở dữ liệu lớn để phục vụ công tác báo cáo, phân tích, tra
cứu, tổng hợp về các họat động quản lý, công tác thống kê số liệu được kịp
thời thay đổi, cập nhật, bắt kịp sự thay đổi của môi trường, diễn biến, quá
trình tiến triển của đối tượng để kịp thời đưa ra quyết định, áp dụng biện pháp
đúng đắn, có tính dự báo cao.
- Là cơ sở để áp dụng các thuật toán, chương trình ứng dụng, xử lý dữ
liệu để tham mưu xây dựng chiến lược.
Công tác văn thư là nội dung quan trọng trong công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành của các cơ quan, đơn vị. Chuyển đổi số, số hóa công tác văn thư,
ứng dụng CNTT vào các nghiệp vụ văn thư giúp việc soạn thảo, ban hành,
triển khai văn bản, tìm dữ liệu nhanh chóng, cất trữ dữ liệu gọn gàng, lâu dài
và an toàn, góp phần quan trọng phục vụ tiến trình xây dựng thành công chính
quyền số.
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số
Để xây dựng thành công chính quyền số, chính quyền các cấp cần trải
qua các bước: Số hóa – chuyển đổi các dữ liệu, thông tin kinh tế - xã hội,
thông tin liên quan đến hoạt động quản lý của các cấp chính quyền đang được
lưu giữ, phản ánh trên các dạng thức vật lý thành định dạng kỹ thuật số (tín
hiệu số, dữ liệu số); Số hóa quy trình, thủ tục trong thực hiện các hoạt động
quản trị của chính quyền, từng bước thay đổi các quy trình, thủ tục truyền
thống (nặng về bản giấy, nhiều loại hồ sơ, giấy tờ) sang phương thức thực
hiện bằng việc “xác tín” trên môi trường số; Phát triển và đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ số, các giải pháp thông minh trong các hoạt động quản lý của chính
quyền các cấp; Vận hành, quản lý, kiểm soát các hoạt động chính quyền số;
Phối hợp cùng các bên liên quan không ngừng đổi mới, hoàn thiện công nghệ
số trong các hoạt động quản lý của các cấp chính quyền.
Về phía Nhà nước, cần quan tâm và có chính sách hỗ trợ cụ thể để đồng bộ
hóa các nội dung xây dựng chính quyền số, tạo thành hệ sinh thái số bao gồm
các thành tố: thể chế, chính sách xây dựng và vận hành chính quyền số (môi
trường pháp lý); hạ tầng số; cán bộ, công chức, viên chức số (chủ thể trong xây
dựng, vận hành chính quyền số); Công dân số, doanh nghiệp số, xã hội số.
26
Xác định được tầm quan trọng của công tác văn thư trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước, việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 30/2020/NĐ-CP
của Chính phủ về công tác văn thư đã đáp ứng yêu cầu cấp thiết đổi mới công
tác văn thư, đặc biệt trong bối cảnh Chính phủ đang đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT, chuyển đổi việc xử lý văn bản, thủ tục hành chính từ môi trường
truyền thống sang môi trường điện tử nhằm hiện đại hóa nền hành chính nhà
nước trong cuộc CMCN 4.0 hiện nay.
Điều 6, Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư
quy định: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trong phạm vi quyền hạn được
giao có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng quy định về công tác văn thư; chỉ
đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư.
Cá nhân trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc có liên quan đến công
tác văn thư phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số có những nội dung
cơ bản được quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP như: các quy định về
soạn thảo, ký ban hành văn bản bản giấy và điện tử; quản lý văn bản; lập hồ
sơ và nộp lưu hồ sơ bản giấy và hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan; quản lý và
sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật; quy định quy trình trao đổi, lưu trữ,
xử lý tài liệu điện tử, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện
tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức.
Quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn công tác VTLT; quản lý tài liệu tại Lưu trữ
cơ quan, Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; bố trí kinh phí để thực hiện công tác văn
thư, hoạt động lưu trữ.
Sắp xếp tổ chức bộ máy về công tác VTLT theo quy định của pháp luật.
Hoàn thiện Hệ thống quản lý tài liệu điện tử theo quy định tại Nghị định
số 30/2020/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm
lập hồ sơ điện tử trên hệ thống và nộp hồ sơ điện tử vào Hệ thống quản lý tài
liệu LTĐT.
27
Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh, vị
trí việc làm đáp ứng yêu cầu quản lý và thực hiện các nghiệp vụ về VTLT
điện tử của các cơ quan, tổ chức khi triển khai, xây dựng và phát triển Chính
phủ điện tử, Chính phủ số.
Theo dõi, triển khai phát hành các văn bản đi, xử lý văn bản đến; đảm
bảo quy trình và bảo mật thông tin, nhất là các tài liệu chuyển qua đường điện
tử để báo cáo, các hồ sơ, tài liệu trong nội bộ cơ quan và văn bản gửi đến các
cơ quan bên ngoài. Đảm bảo an ninh, bảo mật và an toàn thông tin trong Hệ
thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành. Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá chất lượng để nâng cấp theo quy định hiện hành, hướng tới mục tiêu xây
dựng “Hệ thống quản lý tài liệu điện tử phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật để
tài liệu lưu trữ điện tử có tính xác thực, toàn vẹn, nhất quán, an toàn thông tin,
có khả năng truy cập ngày từ khi tài liệu được tạo lập”…
Ngày 12 tháng 7 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 28/2018/QĐ-TTg về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong
hệ thống hành chính nhà nước. Trong đó quy định việc gửi, nhận văn bản điện
tử thông qua kết nối, liên thông các hệ thống quản lý văn bản và điều hành
giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước (trừ văn bản mật), áp
dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND, các
cấp và các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Các điều khoản về giá trị pháp lý của
văn bản điện tử, nguyên tắc gửi, nhận văn bản điện tử, yêu cầu gửi, nhận văn
bản điện tử, các loại văn bản điện tử và đầu mối gửi, nhận văn bản điện tử,
quy trình gửi, nhận văn bản điện tử, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ,
trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện… quy định
rõ những vấn đề liên quan đến gửi nhận văn bản điện tử, một trong những nội
dung quan trọng của công tác văn thư nhằm phục vụ xây dựng chính quyền
số. Các quy định về lập, theo dõi quản lý hồ sơ điện tử phục vụ theo dõi giải
quyết công việc, tra cứu, hệ thống hóa hồ sơ dữ liệu về quá trình thực hiện
chức năng nhiệm vụ, kết quả hoạt động của tổ chức, hiệu quả quản lý nhà
nước, đối với các đội tượng, lĩnh vực quản lý. Công tác văn thư số thực hiện
28
các nghiệp vụ quản lý thiết bị lưu khóa bí mật, chứng thư số, xác thực thông
tin, thủ tục, chữ ký trên giấy và các tài khoản điện tử, công tác bảo mật thông
tin quản lý trong môi trường số.[12]
1.2.4. Yếu tố tác động của công tác văn thư tới việc phục vụ xây dựng
chính quyền số
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, mỗi cơ quan, tổ chức nhà nước cần
có một bản chiến lược và một bản kế hoạch hành động phát triển Chính phủ
số, chính quyền số. Chiến lược phát triển Chính phủ số được xây dựng dựa
trên hiện trạng Chính phủ điện tử, xu thế phát triển Chính phủ số của thế giới,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nội dung chiến lược phát triển Chính
phủ số phải xác định được tầm nhìn, mục tiêu, giải pháp phát triển Chính phủ
số trong dài hạn, thường là các giai đoạn 05 năm; phải thể hiện được sự khác
biệt giữa phát triển Chính phủ số và Chính phủ điện tử. Chiến lược phát triển
chính phủ số là kim chỉ nam để xây dựng các kế hoạch hành động phát triển
Chính phủ số và hạ tầng phục vụ.
Phát triển Chính phủ điện tử dựa trên hệ thống thông tin là chính. Phát
triển Chính phủ số dựa trên nền tảng số là chính. Một cơ quan nhà nước khi
đầu tư hệ thống thông tin thường mất từ 1 năm đến vài năm, cần có đội ngũ
chuyên môn vận hành, quản lý. Một cơ quan nhà nước khi sử dụng các nền
tảng thường chỉ mất vài tuần, để thiết lập cấu hình và hướng dẫn sử dụng,
không cần có đội ngũ chuyên môn vận hành, quản lý, vì doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ nền tảng thực hiện việc này. Việc sử dụng các nền tảng cũng giải
quyết bài toán chia sẻ dữ liệu một cách dễ dàng.
Giá trị dữ liệu sẽ được tăng lên khi được chia sẻ. Chia sẻ dữ liệu là điều
kiện tiên quyết để cung cấp dịch vụ số, đơn giản hóa quy trình, thay đổi mô
hình tổ chức, cách thức cung cấp dịch vụ. Chia sẻ dữ liệu là cơ sở để phát
triển các dịch vụ đổi mới, sáng tạo dựa trên dữ liệu, bao gồm dữ liệu mở của
cơ quan nhà nước. Chia sẻ dữ liệu để tạo ra dòng chảy dữ liệu kích thích dòng
chảy vật chất. Thực hiện chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để đáp
ứng khả năng cung cấp dịch vụ số cho người dân theo nguyên tắc người dân
29
chỉ cần cung cấp thông tin một lần cho một cơ quan nhà nước. Thực hiện chia
sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà nước cho xã hội (mở dữ liệu) để phát triển các
dịch vụ kinh tế - xã hội. Việc chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước được
thực hiện qua các nền tảng số. Mỗi bộ, ngành, địa phương có một nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của mình để tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ, đồng thời là đầu mối kết nối với
các bộ, ngành, địa phương khác thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
quốc gia. Việc mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước được thực hiện qua Cổng
dữ liệu Quốc gia data.gov.vn và thực hiện các dịch vụ công.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ
các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về
thủ tục hành chính.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1
và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện
hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2
và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và
cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ
phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) trực tuyến. Việc trả kết
quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
đến người sử dụng.
Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 về cung cấp
dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng quy
định: Dịch vụ công trực tuyến toàn trình: là loại hình dịch vụ bảo đảm cung
cấp toàn bộ thông tin về thủ tục hành chính, việc thực hiện và giải quyết thủ
tục hành chính đều được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả
được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
30
Dịch vụ công trực tuyến một phần: là dịch vụ công trực tuyến không đảm
bảo các điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1, điều 11 của Nghị định này.
Trong cuộc CMCN 4.0, vấn đề bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin
TLLT không chỉ đối với tài liệu truyền thống mà còn đối với TLĐT. Việc bảo
quản TLĐT, bao gồm: bảo vệ sự toàn vẹn, tin cậy của tài liệu; bảo vệ thông
tin trong quá trình truyền thông tin qua mạng; bảo vệ hệ thống máy tính,
mạng máy tính, máy chủ khỏi sự xâm nhập, phá hoại.
Các thông tin trong văn bản, TLĐT khi trao đổi trên mạng thường sẽ phải
đối mặt với các nguy cơ mất an toàn, như: bị truy cập bất hợp pháp, trộm cắp
thông tin, sao chép, lưu trữ hoặc chuyển đến cho những đối tượng không được
phép. Nguy hiểm hơn là khi văn bản, tài liệu bị cắt ghép, chỉnh sửa nội dung
trước khi chuyển đến cho người nhận. Việc đánh cắp thông tin trong văn bản,
TLĐT dễ xảy ra và khó phát hiện hơn nhiều do tính chất vô hình, dễ nhân bản
và dễ hủy bỏ. Bằng cách sử dụng các công nghệ, kỹ thuật đơn giản như bắt gói
tin trên đường truyền, thâm nhập trực tiếp vào máy tính chứa các dữ liệu, văn
bản quan trọng, đánh cắp thông tin tài khoản, dữ liệu cá nhân… những cá nhân
có mục đích xấu có thể dễ dàng lấy được các văn bản, tài liệu này.
Việc lấy cắp, truy cập lại càng dễ dàng hơn nếu những cá nhân có mục
đích xấu này lại là những người có hiểu biết về CNTT hoặc là những người
quản trị hệ thống thông tin trong cơ quan, tổ chức. Bên cạnh đó, thông qua
mạng internet, các tội phạm công nghệ có thể truy cập vào các máy tính trong
cơ quan, tổ chức để lấy trộm các dữ liệu quan trong như mật khẩu, thẻ tín
dụng, tài liệu… hoặc đơn giản chỉ là phá hoại, gây trục trặc hệ thống, phải tốn
nhiều chi phí để khôi phục lại tình trạng hoạt động bình thường.
Trong quá trình thực hiện xây dựng chính quyền số, công tác văn thư sẽ
tiếp cận và thực hiện các nội dung như: công tác điều hành, quản lý văn
phòng, quản lý công việc, hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, công văn đi, đến theo cách
truyền thống như các bản giấy tờ viết tay, bản in trên giấy hay mọi hình ảnh
âm thanh, dữ liệu toàn văn với nhiều định dạng khác nhau sang chuẩn dữ liệu
trên máy tính và các thiết bị lưu trữ khác, việc kết nối và chia sẻ dữ liệu để
thực hiện các thủ tục hành chính, các dịch vụ công… Do đó, các tác động của
công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số là:
31
An toàn: văn bản, tài liệu sau khi số hóa sẽ được lưu trữ thành tài liệu số
lưu trữ trên máy tính, các thiết bị lưu trữ số như USB, ổ cứng, etc, DeskID…
sẽ tránh được các nguy cơ làm mất thông tin, tài liệu: chữ bị mờ do thời gian
lưu trữ, thiên tai hỏa hoạn gây mất mát tài liệu.
Tiết kiệm: văn bản, tài liệu được soạn thảo, lưu trữ trên máy tính, tiết
kiệm thời gian, không gian lưu trữ, chỉ với 1 chiếc máy tính ta có thể lưu trữ
tới hàng triệu trang văn bản, định dạng sẵn mẫu văn bản của mỗi cơ quan,
trong khi đó với tài liệu cứng để lưu trữ hàng triệu trang văn bản đó sẽ tốn rất
nhiều không gian lưu trữ.
Linh hoạt trong quản lý tài liệu: văn bản, tài liệu số với việc lưu trữ trên
máy tính hoặc upload lên internet thông qua một phần mềm quản trị tài liệu
bạn có thể truy nhập, truy xuất bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào. Không
những vậy tài liệu số hóa sẽ được lập chỉ mục và lưu trữ theo thư mục định
sẵn, vì thế mà việc quản lý là rất dễ dàng
Hiệu quả: Do được soạn thảo, kí và ban hành lưu trữ dưới dạng tài liệu
số nên việc ban hành, triển khai và phản hồi sẽ rất nhanh, không cần tốn thời
gian để tìm kiếm văn bản trong đống tài liệu bằng giấy, nâng cao năng suất,
hiệu quả công việc của cơ quan, tổ chức.
Tính bảo mật thông tin cao: Thông tin được lưu trữ bảo mật an toàn. Khi
thực hiện công tác văn thư trên các nền tảng số và phân quyền cho người sử
dụng, từ đó đảm bảo thông tin được chia sẻ đúng người, đúng chỗ, đúng
lúc,…
32
Tiểu kết Chƣơng 1
Công tác văn thư có một vị trí hết sức đặc biệt đối với các cơ quan quản
lý nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng do tính
bao trùm, xuyên suốt trong hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức. Hệ thống văn
bản pháp luật về công tác văn thư hiện nay đã giúp chuẩn hóa và hoàn thiện
các nội dung về kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ trong quản lý văn bản, xây
dựng chuẩn thể thức, tên gọi, hiện đại hóa trong công tác văn bản, văn bản
điện tử, xây dựng hệ thống thông tin thống nhất, thông suốt, kịp thời. Các văn
bản quy định, hướng dẫn quá trình điều chỉnh công tác văn thư truyền thống
sang hiện đại và việc thực hiện cải cách hành chính, chuyển đổi số quốc gia
đã bảo đảm thực hiện công tác văn thư được tiến hành trên cả môi trường giấy
và môi trường điện tử, cho thấy Đảng và Nhà nước đã ý thức được tầm quan
trọng công tác văn thư hiện nay, nhất là trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc
CMCN 4.0 và yêu cầu xây dựng Chính phủ số, chính quyền số.
Dưới sự tác động của hội nhập quốc tế và CMCN lần thứ tư, kỷ nguyên
của “thế giới phẳng”, của công nghệ số hóa – nơi mà thông tin và những ứng
dụng về khoa học – kỹ thuật được chia sẻ toàn cầu, thì yêu cầu về thông tin và
tính hệ thống của thông tin quan trọng hơn bao giờ hết. Hiện đại hóa công tác
văn thư và điều chỉnh kịp thời hệ thống văn bản về công tác văn thư nhằm bảo
đảm thông tin trong quản lý là yêu cầu cấp bách hiện nay, đồng thời, góp
phần cải cách hành chính, xây dựng chính quyền số và hội nhập quốc tế.
Công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số chính là đẩy mạnh việc
ứng dụng CNTT, chuyển đổi việc xử lý văn bản, thủ tục hành chính từ môi
trường truyền thống sang môi trường điện tử nhằm hiện đại hóa nền hành
chính nhà nước. Trong quá trình thực hiện xây dựng chính quyền số, công tác
văn thư sẽ tiếp cận và thực hiện các nội dung như: công tác điều hành, quản lý
văn phòng, quản lý công việc, hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, công văn đi, đến dần
chuyển từ dạng truyền thống sang sang số hóa, điều đó tác động mạnh mẽ đến
quá trình xây dựng chính quyền số cũng như hiệu quả hoạt động của chính
quyền số hiện nay.
33
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN THƢ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển
Nam Từ Liêm là một quận nội thành nằm ở phía Tây trung tâm Thành
phố Hà Nội. Được tách từ huyện Từ Liêm cũ vào năm 2013, quận Nam Từ
Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của
Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02
quận và 23 phường thuộc Thành phố Hà Nội. Quận Nam Từ Liêm được thành
lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã: Mễ Trì, Mỹ
Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ; một phần diện tích và dân số xã Xuân
Phương (phía nam Quốc lộ 32); một phần diện tích và dân số thị trấn Cầu
Diễn (phía nam Quốc lộ 32 và phía đông Sông Nhuệ). Quận có diện tích
3.227,36 ha (32,27 km²) với dân số năm 2020 là 269.076 người. Mật độ dân
số đạt 8.364 người/km². Sau khi thay đổi địa giới hành chính, quận Nam Từ
Liêm gồm có 10 phường và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2014:
Cầu Diễn, Đại Mỗ, Mễ Trì, Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Phú Đô, Tây Mỗ, Phương
Canh, Trung Văn, Xuân Phương. Đó là mốc thời gian đánh dấu sự chuyển đổi
bước ngoặt của một địa bàn mang tính chất nông thôn sang địa bàn mang tính
chất đô thị với sự thay đổi toàn diện trong phương thức tổ chức, quản lý đời
sống kinh tế - xã hội. [17]
Về địa giới hành chính quận Nam Từ Liêm: phía đông giáp quận Thanh
Xuân và Cầu Giấy; phía tây giáp huyện Hoài Đức; phía nam giáp quận Hà
Đông; phía bắc giáp quận Bắc Từ Liêm.
Được tách ra từ một phần của đất Từ Liêm cũ, quận Nam Từ Liêm thừa
hưởng những truyền thống văn hóa tốt đẹp, lâu đời của mảnh đất Từ Liêm và
đất Thăng Long ngàn năm văn hiến. Nhân dân Nam Từ Liêm có truyền thống
yêu nước, cần cù lao động sáng tạo, đoàn kết, hiếu học. Kể từ sau khi được
34
tách ra, Nam Từ Liêm đã trở thành một quận nội thành của Thành phố Hà
Nội, bước vào công cuộc xây dựng và phát triển quận trở thành một khu vực
phát triển sôi động ở Thủ đô. Lãnh đạo quận luôn quan tâm để các vấn đề về
an sinh xã hội, an ninh, an toàn luôn được đảm bảo, người dân trong quận có
được cuộc sống ổn định, an cư lạc nghiệp.
Mặc dù là một quận mới được tách ra chưa lâu, đội ngũ cán bộ còn non
trẻ về kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo, nhưng quận Nam Từ Liêm đang trở
thành địa bàn có tốc độ đô thị hóa và phát triển mạnh mẽ nhất trong các quận,
huyện thuộc Thành phố Hà Nội với nhiều dự án trọng điểm đã và đang được
triển khai như: Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Sân vận động Quốc gia Mỹ
Đình, tòa nhà Keangnam, Đại Lộ Thăng Long… Theo quy hoạch chung Thủ
đô Hà Nội đến 2030, tầm nhìn 2050, quận Nam Từ Liêm là một trong những
đô thị lõi, là trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại của Thủ đô Hà Nội,
có nhiều công trình kiến trúc hiện đại và quan trọng của Quốc gia và Thủ đô
Hà Nội.
Phát huy những truyền thống tốt đẹp của địa phương, Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân Nam Từ Liêm đang vững bước trên con đường thực hiện
nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa kinh tế, xã hội, phấn đấu trở thành
đô thị văn minh, đóng góp vào sự phát triển chung của Thủ đô và đất nước.
Phấn đấu giữ vũng ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, khai thác các tiềm
năng, thế mạnh tại địa phương trên mọi lĩnh vực, đẩy nhanh tốc độ phát triển
và tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư, tiếp tục đầu tư, xây dựng và
nâng cấp cơ sở hạ tầng, giải quyết những vấn đề xã hội quan trọng... là những
mục tiêu mà Đảng bộ, chính quyền, nhân dân Nam Từ Liêm hướng tới trong
những năm gần đây.
Cùng với đó, quận xây dựng môi trường sống, làm việc an toàn, trong
sạch, môi trường đầu tư hấp dẫn; không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân. Đây cũng chính là những yếu tố căn bản để
xây dựng quận Nam Từ Liêm trở thành “đô thị đáng sống” - một nấc phát
triển cao của “đô thị văn minh, hiện đại”. [17]
35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
2.1.2.1. Chức năng
Căn cứ văn bản hợp nhất 22/VBHN-VPQH 2019, Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, ngày 16 tháng 12 năm 2019, UBND các cấp nói chung,
UBND quận Nam Từ Liêm nói riêng là cơ quan hành chính nhà nước cấp
quận, huyện, thị xã; quản lý nhà nước trong phạm vi lãnh thổ của quận mình
theo Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận
trên tất cả các lĩnh vực, với các chức năng cụ thể là:
- Phát triển kinh tế, nông nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, văn hóa,
xã hội, giáo dục, y tế, dịch vụ, thể dục thể thao, báo chí, công nghệ môi
trường...
- Bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ,
xây dựng lực lượng vũ trang và lực lượng quốc phòng toàn dân, thực hiện chế
độ nghĩa vụ quân sự.
- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản Nhà nước, của các tổ chức và
công dân, bảo vệ quyền tự do dân chủ của dân.
- Quản lý tổ chức biên chế lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội.
UBND quận Nam Từ Liêm làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và thực hiện chế độ quyết định theo đa số;
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, ngăn chặn tệ nạn quan liêu, lãng phí
của cán bộ công chức trong bộ máy cơ quan.
2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
UBND quận Nam Từ Liêm là cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động theo quy định của tại văn bản
số 22/VBHN-VPQH 2019, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 16
tháng 12 năm 2019. UBND quận có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành thực hiện
các nhiệm vụ chương trình công tác tuần, tháng, quý, năm đã đề ra đồng thời
quản lý chỉ đạo và hướng dẫn các phường trong quận, trong việc hoạt động
quản lý nhà nước tương đương UBND cấp huyện, cụ thể là:
36
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy
định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật
này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện.
- Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm
cư dân nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên khác; bảo vệ
môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính,
giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao,
y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
- Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Căn cứ đặc điểm, tình hình địa phương và tổ chức nhân sự của cấp trên.
UBND quận Nam Từ Liêm có cơ cấu tổ chức như sau:
- Chủ tịch UBND quận: là người đứng đầu cơ quan, có nhiệm vụ quản lý,
điều hành chung các công việc của UBND
- 03 Phó chủ tịch UBND quận: Phó chủ tịch phụ trách khối Kinh tế, Phó
chủ tịch phụ trách đất đai – trật tự xây dựng, Phó chủ tịch phụ trách văn hóa
xã hội. Các phó chủ tịch giúp việc cho chủ tịch UBND quận, phân công, chỉ
đạo công tác các hoạt động trong lĩnh vực mình phụ trách; chỉ đạo điều hành
một số phòng ban thuộc lĩnh vực quản lý.
37
- UBND quận gồm 12 phòng, ban chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã
hội và các đoàn thể; các trung tâm trực thuộc và các đơn vị hiệp quản. Trong
mỗi phòng có một trưởng phòng, ba phó phòng và các chuyên viên.
Các phòng ban chuyên môn thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của
mình và có chức năng tham mưu cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong lĩnh vực
mình phụ trách.
- Phòng chuyên môn thuộc quận: Văn Phòng HĐND-UBND quận,
Phòng Tư Pháp, Phòng Nội vụ, Thanh tra quận, Phòng Kinh tế, Phòng Tài
nguyên môi trường, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Phòng LĐ-TB-XH, Phòng Văn hóa - thông tin, Phòng Giáo dục - Đào tạo,
Phòng Y tế.
- Các đơn vị hiệp quản: Chi cục Thống kê, Đội quản lý thị trường, Thanh
tra Giao thông vận tải, Chi cục Thuế, Kho bạc nhà nước quận, Trung tâm Y
tế, Bảo hiểm Xã hội, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng NN và PTNT
Từ Liêm, Điện lực Nam Từ Liêm, Bưu điện Từ Liêm, Trạm bảo vệ thực vật,
Trạm Thú y, Trạm Khuyến nông.
- Khối Nội Chính, đơn vị trực thuộc quận: Công an quận, Ban Chỉ huy
quân sự quận, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Chi cục thi hành án
dân sự, Trung tâm phát triển quỹ đất, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng,
Trung tâm Văn hóa thông tin và thể thao, Trung tâm hướng nghiệp và dạy
nghề, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị, Ban quản lý chợ quận Nam Từ
Liêm.
38
Chủ tịch UBND quận
PCT Văn – Xã hội
Công tác Nội chính PCT phụ trách kinh tế
PCT phụ trách đất đai và quản lý đô thị
P.Tài nguyên- Môi trường P. Tư pháp
P. Văn hóa- Thông tin
P. Quản lý đô thị P. Nội vụ
Văn phòng HĐND- UBND quận P. Tài chính-Kế hoạch P. Kinh tế P. Giáo dục-Đào tạo P. Y tế
P. Thanh tra Quận
P.
LĐTBXH
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức các phòng ban chuyên môn
thuộc UBND Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
(Nguồn Cổng thông tin điện tử Quận Nam Từ Liêm)
2.2. Một số vấn đề về công tác văn thƣ tại UBND quận Nam Từ Liêm
phục vụ xây dựng chính quyền số
2.2.1. Thực trạng quản lý, tổ chức công tác văn thư tại UBND Quận
Nam Từ Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số.
2.2.1.1. Thực trạng ban hành các quy định của UBND quận về quản lý
văn bản, văn bản điện tử
Năm 2019, theo Báo cáo số 413/BC – UBND của UBND quận Nam Từ
Liêm, ngày 19 tháng 8 năm 2019, về Kết quả thực hiện công tác VTLT quận
39
Nam Từ Liêm (từ tháng 1/2018 đến tháng 7/2019), UBND quận đã ban hành
9 văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ VTLT, cụ thể là:
Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 09/5/2017 về công tác VTLT giai
đoạn 2017-2020;
Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 29/12/2017 về công tác VTLT năm 2018;
Công văn số 1937/UBND-NV ngày 23/8/2018 tiếp tục rà soát, thống kê,
xác minh các nguồn tài liệu quý, hiếm;
Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 31/01/2019 về công tác VTLT năm 2019;
Quyết định số 1691/QD-UBND ngày 23/5/2019 ban hành quy chế công tác
VTLT của UBND quận Nam Từ Liêm;
Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong quá
trình hoạt động của UBND quận Nam Từ Liêm;
Nội quy ra vào kho lưu trữ quận Nam Từ Liêm; Kế hoạch số 200/KH-
UBND ngày 7/6/2019 về kiểm tra hoạt động công tác VTLT trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm năm 2019;
Quyết định số 2175/QD-UBND ngày 27/6/2019 về thành lập Đoàn kiểm tra
liên ngành quận kiểm tra hoạt động công tác VTLT trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm năm 2019.[49]
Theo Báo cáo số 543/BC – UBND của UBND quận Nam Từ Liêm
ngày 31 tháng 12 năm 2020 về Kết quả thực hiện công tác VTLT quận Nam
Từ Liêm năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ hiện công tác VTLT năm
2021, UBND quận đã ban hành các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn công
tác văn thư bao gồm:
Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày10/3/2020 về công tác VTLT năm 2020;
Các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác VTLT cho
các cơ quan, đơn vị, UBND thuộc các phường;
Tổ chức quán triệt tới 100% lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị, UBND 10
phường, các trường công lập Kế hoạch công tác VTLT của UBND quận để
các đơn vị triển khai, thực hiện.[50]
40
Năm 2021, UBND quận Nam Từ Liêm đã ban hành các văn bản quản lý,
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ VTLT, cụ thể là:
Kế hoạch số 338/KH-UBND ngày 31/12/2021 về Triển khai thực hiện
Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm giai đoạn 2020 – 2025”; Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày
25/1/2022 về công tác VTLT năm 2022.[51]
Các văn bản đã nêu rõ những yêu cầu, nội dung, cách thức, quy chế cụ
thể của công tác VTLT, công tác lập hồ sơ, TLĐT của cán bộ, công chức,
viên chức văn phòng HĐND và UBND quận, thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư và Kế hoạch
67/KH-UBND của UBND Thành phố Hà Nội, về “Triển khai thực hiện đề án
lưu trữ TLĐT của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025” thuộc UBND
Thành phố Hà Nội, và thực hiện số hóa, kí số tất các các văn bản đi và đến
trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp.
Riêng năm 2022 và 3 tháng đầu năm 2023, theo Báo cáo số 75/BC – VP
của UBND quận Nam Từ Liêm ngày 29 tháng 6 năm 2022 về kết quả thực
hiện công tác VTLT năm 2022, quý I năm 2023 và phương hướng nhiệm vụ 9
tháng cuối năm 2023, UBND quận Nam Từ Liêm đã ban hành các văn bản
quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ VTLT, quản lý văn bản, văn bản điện
tử bao gồm:
Quyết định số 1016/QD-UBND ngày 26/5/2022 về ban hành quy chế
công tác VTLT của UBND quận Nam Từ Liêm;
Quyết định số 1018/QĐ-UBND ngày 26/5/2022 về ban hành quy
trình lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
Công văn số 3452/UBND-VP ngày 21/11/2022 về việc thực hiện một
số quy định về công tác văn thư;
Công văn số 19/UBND-VP ngày 05/01/2023 Về việc sử dụng Hệ
thống quản lý văn bản và điều hành tập trung Thành phố;
Công văn số 635/UBND-VP ngày 14/3/2023 về việc rà soát tài khoản
thư điện tử công vụ và đăng kí chứ kí số chuyên dùng Chính phủ;
41
Công văn số 299/UDND-VP ngày 15/02/2023 về việc xây dựng danh
mục hồ sơ, công việc;
Công văn số 659/UBND-VP ngày 15/03/2023 về việc giao nộp hồ sơ, tài
liệu vào Lưu trữ cơ quan;
Kế hoạch số 51/KH-VP ngày 10/3/2023 Kế hoạch triển khai thực
hiện công tác VTLT năm 2023;
Các văn bản quản lý, chỉ đạo của UBND quận Nam Từ Liêm về công tác
VTLT nói chung, công tác văn thư nói riêng, từ năm 2022 đến đầu năm 2023
đã quy định khá cụ thể, chi tiết về các nội dung, nghiệp vụ của công tác văn
thư trên các nền tảng số, các hệ điều hành và quản lý văn bản, lập sổ văn bản
điện tử… phục vụ xây dựng chính quyền số.
Với đặc thù của công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm những
năm gần đây là hồ sơ, văn bản giấy tờ nhiều, bao gồm cả hồ sơ, văn bản giấy
và điện tử. Việc giao nhận văn bản, công văn và lưu trữ các dạng thức văn
bản giấy truyền thống của nhiều năm trước đó tồn đọng lại chủ yếu bằng cách
sắp xếp thủ công, chưa khoa học. Với việc chia tách quận Từ Liêm thành hai
quận mới năm 2013, thì tại mỗi quận, sự thu hẹp về diện tích, dân số một mặt
làm giảm bớt số lượng hồ sơ, văn bản, công việc cho công tác văn thư so với
trước khi tách. Nhưng mặt khác do đặc thù là quận mới, nên tại quận Nam Từ
Liêm, có một khối lượng hồ sơ, dữ liệu cũ chuyển sang, những công văn, văn
bản chỉ đạo từ Trung ương và UBND Thành phố Hà Nội, những yêu cầu công
việc hàng ngày khiến cho số lượng văn bản đến rất nhiều. Để tìm một văn bản
lưu một cách nhanh chóng là điều không dễ. Quá trình tách ra thành lập quận
Nam Từ Liêm diễn ra cùng với thời điểm thực hiện các Nghị quyết, quyết
định về xây dựng Chính phủ điện tử, VTLT điện tử, tiến tới xây dựng Chính
phủ số, chính quyền số. Quá trình hiện đại hóa công tác văn thư tại UBND
quận còn gặp nhiều vướng mắc.
Do đó, các văn bản quản lý, chỉ đạo của UBND quận Nam Từ Liêm về
công tác văn thư còn bộc lộ nhiều hạn chế như: chưa giải thích rõ một số khái
niệm, thuật ngữ chuyên môn về VTLT điện tử, chưa làm rõ trách nhiệm cụ
42
thể của UBND quận, của lãnh đạo các phòng, ban chức năng trong việc tổ
chức, quản lý công tác văn thư, trách nhiệm của cán bộ, viên chức thuộc
UBND quận, của cán bộ văn thư trong thực hiện nghiệp vụ văn thư điện tử;
công văn về việc sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tập
trung Thành phố, chưa làm rõ cơ chế phối hợp giữa các đơn vị theo đặc thù
của tổ chức chính quyền địa phương, chưa quy định rõ quy chế hướng dẫn xử
lý những sự cố kĩ thuật trên môi trường mạng, chưa chú trọng đến tính bảo
mật thông tin, chưa có những chế tài cụ thể để xử lý các sai phạm làm lọt, lộ,
rò rỉ thông tin của cơ quan, cá nhân. Kế hoạch về kiểm tra hoạt động công tác
VTLT trên địa bàn Quận Nam Từ Liêm chưa chỉ rõ phương thức kiểm tra
đánh giá công tác văn thư và hiệu quả làm việc của cán bộ văn thư quận.
2.2.1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và nguồn nhân sự văn thư nhằm đảm
bảo năng lực công nghệ số
Chất lượng đội ngũ nhân sự làm công tác văn thư quyết định đến chất
lượng cải cách thủ tục hành chính và tác động to lớn đến quá trình xây dựng
chính quyền số. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân sự văn thư trong 3 năm trở lại
đây cũng được UBND quận Nam Từ Liêm hết sức quan tâm.
Năm 2019, phòng Nội vụ UBND quận đã bố trí 01 đồng chí Phó trưởng
phòng Nội vụ và 01 đồng chí chuyên viên phụ trách có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ làm công tác quản lý nhà nước về VTLT.[49]
Năm 2020, để thực hiện tốt công tác VTLT, UBND quận đã phân công
01 lãnh đạo và 02 công chức phụ trách công tác VTLT. Phòng Nội vụ đã bố
trí 01 lãnh đạo và 01 đồng chí chuyên viên phụ trách có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ tham mưu quản lý nhà nước về VTLT. Tại các phòng, ban, đơn vị,
UBND 10 phường và 41 trường công lập thuộc quận đều bố trí cán bộ, công
chức, viên chức kiêm nhiệm làm công tác VTLT. Hầu hết cán bộ kiêm nhiệm
làm công tác VTLT là cán bộ trẻ, có trình độ để giải quyết công việc. Riêng
UBND quận có 01 công chức kiêm nhiệm làm công tác lưu trữ có trình độ Cử
nhân chuyên ngành Lưu trữ học. Các phòng, ban, đơn vị, UBND 10 phường
và 41 trường chủ yếu làm kiêm nhiệm (Tiểu học có 9/14; Trung học cơ sở
10/14; Mầm non 10/13 trường có viên chức chuyên trách phụ trách công tác
văn thư). [50]
43
Theo báo cáo năm 2021, UBND quận đã bố trí công chức, viên chức
đảm bảo đủ trình độ năng lực, kĩ năng quản lý và thực hiện nghiệp vụ lưu trữ
điện tử. Biểu số 01/ Báo cáo công tác tổ chức cán bộ theo kế hoạch số 67/KH-
UBND ngày 17/3/2021 của UBND Thành phố Hà Nội, UBND Quận Nam Từ
Liêm có 01 viên chức làm công tác VTLT chuyên trách có trình độ đại học
nhưng chưa có văn bằng chứng chỉ VTLT.[51]
Đến năm 2022, nhân sự làm công tác VTLT của Văn phòng UBND quận
Nam Từ Liêm đã có sự thay đổi, cụ thể là
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ văn thư lưu trữ Văn phòng UBND
quận Nam Từ Liêm năm 2022
Đơn vị tính: người
Trong đó Trình độ
Người Người Trung cấp ĐH làm Tên các Tổng làm VTLT chuyên chuyên STT VTLT chuyên ngành số kiêm ngành VTLT ngành chuyên khác nhiệm trở lên khác trách
Kế toán, quản 02 01 01 0 02 trị kinh doanh
(Nguồn: UBND quận Nam Từ Liêm, số 75/BC-VP, Báo cáo kết quả thực
hiện công tác VTLT năm 2022, quý I năm 2023)
Tổ chức bộ máy và nguồn nhân sự văn thư cả về số lượng nhân sự đến
trình độ chuyên môn tại văn phòng UBND quận, nhằm đáp ứng yêu cầu xây
dựng chính quyền số và hiện đại hóa công tác cải cách hành chính. Tuy nhiên,
số lượng cán bộ chuyên trách văn thư chưa đáp ứng đủ chỉ tiêu về nhân sự
văn thư so với yêu cầu và khối lượng công việc. Tổng số cán bộ văn thư tại
Văn phòng UBND quận Nam Từ Liêm năm 2022 có 2 biên chế có trình độ
Đại học nhưng lại chưa có văn bằng chuyên ngành VTLT. Trong đó chỉ có 1
đồng chí được bố trí làm cán bộ chuyên trách, 1 đồng chí còn lại là cán bộ
44
kiêm nhiệm VTLT. Tại các đơn vị, phòng, ban, UBND các phường, các
trường học, cán bộ văn thư chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm, cả nghiệp vụ văn
thư và trình độ CNTT còn chưa đạt chuẩn, khả năng xử lý các sự cố trong quá
trình thực hiện các nghiệp vụ văn thư điện tử, số hóa tài liệu còn rất lúng túng.
2.2.1.3. Thực trạng đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ cho công tác văn
phục vụ chính quyền số
Trang thiết bị phục vụ cho công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ
Liêm được trang bị khá đầy đủ, hiện đại. Hệ thống máy vi tính được kết nối
mạng LAN, Internet, kết nối với Cổng thông tin điện tử của Thành phố, Trục
liên thông văn bản quốc gia, được cài đặt các phần mềm quản lý văn bản về
hồ sơ công việc hiện đại.
Báo cáo số 411/BC-UBND của UBND Quận Nam Từ Liêm ngày
29/6/2022 về tình hình thực hiện Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 17/3/2021
của UBND Thành phố Hà Nội cho biết, về công tác đầu tư trang thiết bị hạ
tầng; xây dựng hệ thống cơ sở quản lý dữ liệu tài liệu LTĐT tại cơ quan tổ
chức: UBND quận đã trang bị hệ thống máy chủ (đã được ảo hóa), hệ thống
backup dữ liệu hàng ngày, hệ thống tường lửa đáp ứng yêu cầu lưu trữ an
toàn, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Phòng máy chủ được trang bị 02 điều hòa đảm bảo chạy 24/24 giờ liên
tục thay nhau với nhiệt độ bảo quản máy móc, 02 bộ lưu điện đảm bảo cung
cấp điện trong vòng 12h trong trường hợp xảy ra sự cố mất điện. 01 máy chủ
cài đặt phần mềm chuyên ngành, 08 máy chủ cài đặt các ứng dụng dùng
chung và vận hành hệ thống được trang bị tường lửa bảo đảm an toàn an ninh
thông tin, backup dữ liệu thường xuyên. Hệ thống mạng đã cài đặt và quản lý
hệ thống mạng máy tính qua miền tuliem.gov.vn; mô hình mạng client –
server, sử dụng đường truyền mạng của Thành phố và đường truyền của nhà
cung cấp Viettel
45
Bảng 2.2: Thống kê chi tiết trang thiết bị CNTT tại các phòng chuyên môn
thuộc UBND quận Nam Từ Liêm
TT Đơn vị Tổng CBCC, Máy Máy tính Máy Máy
NV có nhu tính để xách tay in Scan
cầu sử dụng bàn
máy tính
Văn phòng HĐND - 1 36 36 3 30 5
UBND quận
Phòng Nội vụ 2 7 7 8 1
Phòng Tài chính kế hoạch 3 23 23 3 10 1
Phòng Kinh tế 4 10 10 1 7 1
Phòng Tài nguyên môi 5 17 17 1 5 1
trường
Phòng Quản lý đô thị 6 16 16 9 1
Phòng Lao động TB&XH 7 10 10 7 1
Phòng Tư pháp 8 5 5 5 1
Phòng Thanh tra 9 9 9 2 9 1
10 Phòng Văn hóa-thông tin 5 5 5 1
Phòng Y tế 11 7 7 6 1
Phòng Giáo dục-đào tạo 12 11 1 13 13
Tổng cộng 158 158 10 117 16
Đến năm 2023, công chức văn thư được trang bị đầy đủ: 01 máy tính kết
nối mạng Internet, 01 máy in, 01 máy Scan phục vụ công việc phát hành văn
bản đi, tiếp nhận và phân loại, xử lý văn bản đến, quản lý TLLT của Văn
phòng và Kho lưu trữ cơ quan. [52]
Việc đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ của UBND quận Nam Từ
Liêm về cơ bản đáp ứng tốt cho công tác văn thư, nhu cầu làm việc của cán
bộ văn thư; nhu cầu tra cứu thông tin của cán bộ, công chức, viên chức, tổ
chức, công dân; đáp ứng tốt công tác tiếp nhận và trả kết quả, giải quyết thủ
tục hành chính; tiếp nhận, soạn thảo, xử lí văn bản, văn bản điện tử. Nhưng
46
trên thực tế, nhiều trang thiết bị như máy tính, máy in, máy scan, máy photo
đã được trang bị từ nhiều năm nay. Nhiều máy tính phục vụ soạn thảo văn bản
là máy tính để bàn thế hệ cũ, hệ điều hành chưa được nâng cấp, tốc độ xử lý
dữ liệu, soạn thảo văn bản chậm. Số lượng máy tính xách tay mới với hệ điều
hành cao được trang bị còn rất ít so với nhu cầu công việc, nhu cầu cài đặt,
nâng cấp các hệ thống phần mềm. Đường truyền kết nối mạng Internet trong
UBND quận còn sử dụng cả mạng dây và không dây, tốc độ đường truyền ở
nhiều phòng, ban còn chậm, thường xuyên bị gián đoạn. Hệ thống các phần
mềm phục vụ công tác VTLTđiện tử, quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp
ở nhiều thời điểm chưa được nâng cấp kịp thời.
2.2.1.4. Thực trạng tổ chức hệ thống quản lý văn bản, quản lý hồ sơ, dữ
liệu điện tử của UBND quận Nam Từ Liêm.
Email của UBND quận Nam Từ Liêm có địa chỉ:
vanthu_namtuliem@hanoi.gov.vn là đầu mối tiếp nhận các văn bản chỉ đạo
của Thành phố, các Sở, ngành, các đơn vị cấp trên, nơi phát hành các văn bản
của UBND quận đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc UBND
quận qua môi trường mạng. Trong đó mỗi cán bộ, công chức của quận lại
được cấp một địa chỉ email riêng trong hệ thống thư điện tử của Thành phố
Hà Nội nhằm phục vụ nhu cầu công việc, trao đổi, gửi nhận văn bản, báo
cáo... trên mạng.
Cổng thông tin điện tử quận Nam Từ Liêm
https://namtuliem.hanoi.gov.vn/phan-mem-noi-bo là trang thông tin điện tử hỗ
trợ việc tiếp cận thông tin quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực trên địa bàn,
truyền tải đến nhân dân hoạt động của chính quyền địa phương, giúp nhân dân
nắm bắt được các văn bản chỉ đạo, kế hoạch hoạt động của UBND quận.
Ngoài ra, trên cổng thông tin điện tử được tích hợp các phần mềm hỗ trợ cho
cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý, điều hành (hệ thống thông tin hỗ
trợ quản lý, điều hành); phần mềm quản lý hộ tịch; phần mềm 1 cửa điện tử 3
cấp hỗ trợ nhân dân thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường mạng,
giúp tiết kiệm về thời gian, công sức và chi phí khi thực hiện các thủ tục hành
chính của công dân.
47
UBND quận Nam Từ Liêm đã từng bước tổ chức ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý văn bản, điển hình là việc quận sử dụng phần mềm Quản lý
văn bản và điều hành tác nghiệp dùng chung do Thành phố triển khai từ tháng
12 năm 2011. Theo Báo cáo số 413/BC – UBND của UBND quận Nam Từ
Liêm, ngày 19/8/2019: phần mềm Quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp đã
kết nối liên thông với hệ thống quản lý văn bản của Thành phố và ứng dụng
chữ kí số trong giao dịch hành chính điện tử giữa các cơ quan trong thành
phố, 100% các phòng, ban, đơn vị, UBND các phường thuộc quận sử dụng
phần mềm, 100% cán bộ lãnh đạo, chuyên viên, nhân viên quản lý, nhân viên
điều hành và xử lí công việc trên phần mềm, 100% văn bản (trừ văn bản mật)
được gửi và nhận trên môi trường điện tử, hàng năm tiết kiệm hàng trăm triệu
đồng tiền in ấn, photo tài liệu. 100% cán bộ, công chức hàng năm được cấp và
sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong trao đổi công việc. [49]
Để nâng cao hiệu quả cũng như tiện lợi cho người sử dụng, UBND quận
Nam Từ Liêm đã triển khai đề án: Nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và
điều hành tác nghiệp năm 2021 và tổ chức thực hiện từ đó đến nay. Phần mềm
Quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp có địa chỉ:
http://qlvb.namtuliem.gov.vn:8080/qlvb/index.nsf, sau khi đã nâng cấp xong
sẽ đáp ứng được với khối lượng công việc ngày càng gia tăng của cán bộ
trong toàn quận.
Phần mềm được nâng cấp là hệ thống trao đổi thông tin, điều hành tác
nghiệp và quản lý trình duyệt văn bản, hồ sơ công việc trực tuyến trên mạng
máy tính, hướng đến mục tiêu tin học hóa công tác quản lý, soạn thảo, xử lý
văn bản và hồ sơ công việc của cán bộ văn thư, đồng thời trợ giúp có hiệu quả
để lãnh đạo có thể dễ dàng chỉ đạo, giao việc, theo dõi tình hình xử lý công
việc... Bên cạnh đó, phần mềm còn cung cấp nhiều tiện ích hỗ trợ đắc lực cho
cán bộ văn thư trong việc xử lý các công việc hằng ngày như lập và theo dõi
lịch công tác, thông báo toàn cơ quan, trao đổi nội bộ... Đồng thời, tạo môi
trường điện tử phục vụ công tác quản lý, trao đổi văn bản nội bộ và phục vụ
việc chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo và hoạt động chuyên môn của chuyên
48
viên, cho phép các cán bộ công chức của quận có thể truy cập, khai thác thông
tin về các văn bản lưu hành nội bộ cơ quan, và cấp tài khoản và mật khẩu
riêng cho lãnh đạo và cán bộ văn thư để đăng nhập vào phần mềm, cập nhật,
bổ sung và thay đổi thông tin, đảm bảo tuyệt đối an toàn, bảo mật, đúng
quyền truy nhập trong quá trình trao đổi và khai thác thông tin.
Đến năm 2022, theo Báo cáo số 75/BC-VP của UBND quận Nam Từ
Liêm về Kết quả thực hiện công tác VTLT năm 2022 và quý I năm 2023, Văn
phòng đã triển khai việc sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác
nghiệp tới 100% cán bộ, công chức. Đến nay, việc sử dụng đã đi vào nề nếp,
100% lãnh đạo Văn phòng sử dụng thành thạo chữ kí điện tử. Việc ứng dụng
CNTT đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực như: giảm tải văn bản giấy, gửi
nhận văn bản nhanh, tiết kiệm thời gian, chi phí lãnh đạo đi họp, đi công tác
vẫn xử lý văn bản kịp thời, việc tra cứu văn bản tiện lợi, nhanh chóng. 100%
văn bản đi của UBND quận, của Văn phòng được gắn chữ kí số, phát hành
văn bản điện tử qua hệ thống phần mềm dùng chung của Thành phố. [52]
Sáng 24/12/2022, UBND quận Nam Từ Liêm phối hợp với Trung tâm tin
học - Công báo Thành phố tổ chức Hội nghị tập huấn phần mềm Quản lý văn
bản và điều hành tác nghiệp, Hệ thống thông tin báo cáo Thành phố cho các
học viên là lãnh đạo, công chức, chuyên viên các phòng, ban, đơn vị và
UBND 10 phường trên địa bàn quận để triển khai thử nghiệm hệ thống trước
khi đưa vào sử dụng chính thức. Báo cáo viên hội nghị là các cán bộ, kỹ sư
thuộc Trung tâm Công nghệ Thông tin VNPT Hà Nội và có sự hỗ trợ hướng
dẫn của các nhân viên kỹ thuật.
49
Hình 2.2: Hội nghị tập huấn Phần mềm quản lý văn bản và điều hành, Hệ
thống thông tin báo cáo Thành phố tại UBND
quận Nam Từ Liêm ngày 24/12/2022
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử quận Nam Từ Liêm)
Nhận xét: Việc tổ chức hệ thống quản lý văn bản, quản lý hồ sơ điện tử
của UBND quận Nam Từ Liêm đang đi đúng hướng. Hệ thống phần mềm
mới đã đáp ứng yêu cầu gửi, nhận văn bản điện tử trong nội bộ các cơ quan
nhà nước của quận thông qua trục liên thông văn bản, đồng thời quản lý hồ sơ
công việc khoa học, hiệu quả, nâng cao chất lượng cải cách hành chính, tiết
kiệm chi phí văn phòng phẩm, thời gian, đáp ứng nhanh, kịp thời công tác
quản lý, thống kê, tra cứu văn bản của đơn vị. Việc triển khai ứng dụng Phần
mềm quản lý văn bản và điều hành vào xử lý công việc đã và đang tạo nên
môi trường làm việc hiện đại gắn với cải cách hành chính, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của các đơn vị trên địa bàn tỉnh, hướng tới xây dựng thành
công chính quyền điện tử, đô thị thông minh, chính quyền số.
50
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc sử dụng phần mềm Quản lý văn
bản và điều hành tại UBND quận Nam Từ Liêm, gặp một số hạn chế như:
Việc sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành từ cấp quận đến các cơ
sở chủ yếu tiếp nhận văn bản điện tử từ cấp trên gửi đến, văn bản điện tử của
đơn vị gửi đi đến các cơ quan, đơn vị khác ít thực hiện trên phần mềm. Việc
sử dụng chữ ký số của lãnh đạo trong ký số văn bản còn hạn chế, nhất là đối
với lãnh đạo cấp phường, một số phòng, ban, dẫn đến văn bản điện tử chưa
thực sự đáp ứng theo các quy định của nhà nước. Việc kiểm soát thông tin,
bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho thông tin, văn bản truyền tải trên phần
mềm của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ văn thư chuyên trách chưa
được thực hiện tốt.
Thống kê khảo sát với các nội dung về: công tác xây dựng, ban hành các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của UBDN quận Nam Từ Liêm, các quy trình,
nghiệp vụ và quản lý, kiểm tra, giám sát công tác văn thư nhằm phục vụ xây
dựng chính quyền số được tiến hành tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận, và người dân đến làm thủ tục hành chính cho kết quả là:
Bảng 2.3. Thống kê khảo sát về công tác văn thư
tại UBND Quận Nam Từ Liêm.
Tiêu chí
Khó trả lời
Kịp thời, không cần thay đổi Không kịp thời, không cần thay đổi Kịp thời, nhưng cần thay đổi
Không kịp thời, cần thay đổi SL % SL % SL % SL % SL %
81 57,8 28 20 0 0 21 22,1 0 0
Tính kịp thời và chất lượng của hệ thống văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, quy chế công tác văn thư Tiêu chí Tốt Yếu Khá Kém
70,1 12 8,5 26 2,1 0 0 3 18, 4
75,9 34 0 0 0 0 0 0
1 0,7 0 79,4 28 0 0 0 Tổ chức bộ máy và nguồn nhân sự văn thư Việc đầu tư cơ sở vật chất công nghệ cho công tác văn thư. Việc tổ chức thông tin, ban hành văn bản, văn bản điện tử Trung bình SL % SL % SL % SL % SL % 10 0 10 7 11 2 24, 1 19, 8
51
Hệ thống các văn bản về công tác văn thư của UBND quận Nam Từ
Liêm từ năm 2019 đến đầu năm 2023 là những cơ sở pháp lý quan trọng trong
việc xây dựng kế hoạch, định hướng phát triển, chỉ đạo, hỗ trợ sự phát triển
công tác văn thư, những cũng đồng thời đặt ra những yêu cầu phải có những
sự điều chỉnh, bổ sung những hạn chế, góp phần làm cho công tác văn thư,
khâu quản lý văn bản, thực hiện các nghiệp vụ văn thư, quản lý, điều hành
công việc, kết nối, chia sẻ dữ liệu… đạt hiệu quả, chất lượng tốt nhất, đáp ứng
yêu cầu của UBND quận trong quá trình xây dựng chính quyền số.
2.2.2. Thực trạng thực hiện công tác văn thư tại UBND Quận Nam Từ
Liêm đảm bảo phục vụ chính quyền số
2.2.2.1. Thực trạng tổ chức thông tin, ban hành văn bản, văn bản điện tử
Nếu như ở năm 2019 và các năm trước đó, theo Báo cáo kết quả thực
hiện công tác VTLT quận Nam Từ Liêm về tổ chức thông tin, ban hành văn
bản, văn bản điện tử được thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 10/1/2011 của Bộ Nội
vụ Hướng dẫn thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản hành chính; Thông tư số
7/2012/TT-BNV Hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ
cơ quan và quy định của một số ngành, lĩnh vực liên quan. Các văn bản hành
chính trước khi trình lãnh đạo UBND quận đều được Văn phòng HĐND -
UBND kiểm tra, kiểm soát. Những văn bản quy phạm pháp luật được phòng
Tư pháp thẩm định trước khi kí. Công tác soạn thảo và ban hành văn bản thời
gian này chủ yếu vẫn là văn bản giấy, dù đã hạn chế được nhiều sai sót về thể
thức, hình thức, kĩ thuật trình bày văn bản và thẩm quyền kí. [49]
Sang năm 2020 đến đầu năm 2023, việc tổ chức hệ thống quản lý văn
bản, quản lý hồ sơ điện tử của UBND quận Nam Từ Liêm đã được thực hiện
theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về Công tác
văn thư, chuyển dần dạng thức văn bản sang văn bản điện tử, chữ kí điện tử.
Đối với các văn bản đến văn phòng, tất cả các văn bản điện tử, văn bản giấy
đều được số hóa, được văn thư tiếp nhận và chuyển cho Lãnh đạo Văn phòng
phân công cho cán bộ, công chức theo dõi từng mảng phụ trách để xử lý trực
52
tiếp trên phần mềm. Sự phát triển của văn bản điện tử và chữ ký số là một tất
yếu của xã hội, tuy nhiên để phát huy được những tính năng vượt trội của văn
bản điện tử, chữ ký số và có thể thay thế hoàn toàn văn bản giấy, trong thời
gian tới cần tiếp tục nghiên cứu và khắc phục những hạn chế như đã nêu,
đồng thời có thêm những công cụ khác để khẳng định giá trị pháp lý của văn
bản điện tử và chữ ký số trong việc phục vụ xây dựng chính quyền số tại
UBND quận Nam Từ Liêm. [50], [51], [52]
Tuy nhiên, do nguồn nhân sự làm công tác văn thư còn thiếu, phần nhiều
lại là cán bộ kiêm nhiệm, nghiệp vụ văn thư và trình độ CNTT còn nhiều hạn
chế, nên việc soạn thảo, ban hành văn bản và văn bản điện tử vẫn còn nhiều
thiếu sót.
2.2.2.2. Thực trạng quản lý văn bản đi, văn bản đến trên môi trường điện
tử, kết nối Trục liên thông văn bản cấp tỉnh, quốc gia.
Liên thông văn bản điện tử từ Trung ương đến các cấp địa phương là cơ
sở, nền tảng để triển khai kết nối, liên thông các hệ thống thông tin, phục vụ
sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền
các cấp, hình thành hệ thống Chính phủ điện tử kết nối thông suốt từ Trung
ương đến địa phương. Công tác quản lý văn bản đi, văn bản đến trên môi
trường điện tử, kết nối Trục liên thông văn bản cấp tỉnh, quốc gia của UBND
quận Nam Từ Liêm đã có nhiều thay đổi rõ rệt. Năm 2019, tất cả các văn bản
đi, đến của UBND quận đều được quản lý tập trung tại Văn thư cơ quan để
làm thủ tục tiếp nhận, đăng kí; trừ những loại văn bản được đăng kí riêng theo
quy định của pháp luật. Ngoài việc đăng kí vào Sổ theo quy định, UBND
quận đã ứng dụng CNTT vào việc quản lý văn bản đi, văn bản đến góp phần
nâng cao hiệu quả giải quyết công việc. Văn bản, tài liệu mật được đăng kí,
quản lý theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước hiện hành. Văn bản
đi, văn bản đến được phát hành và chuyển giao trong ngày, chậm nhất là ngày
làm việc tiếp theo. Văn bản đến có đóng dấu mức độ khẩn: “hỏa tốc” (kể cả
hỏa tốc hẹn giờ), “thượng khẩn”, và “khẩn” đều được đăng kí, trình và chuyển
giao ngay sau khi nhận được để giải quyết công việc được nhanh chóng, chính
53
xác, kịp thời và hiệu quả. Tất cả các văn bản đi có đóng dấu và đăng kí số tại
bộ phận văn thư đều lưu một bản tại bộ phận văn thư. Bản lưu tại văn thư là
bản lưu có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền. [49]
Văn bản gửi, nhận tại UBND quận Nam Từ Liêm được thực hiện trên
luồng API của Trục liên thông văn bản quốc gia, chính là Luồng chuyển giao
văn bản Workflow theo sơ đồ gửi, nhận sau:
Gửi, nhận hồ sơ qua mạng
Gửi, nhận hồ sơ liên thông
Hình 2.3. Sơ đồ gửi, nhận hồ sơ trên Trục liên thông văn bản quốc gia
Năm 2020, tất cả các văn bản đi, văn bản đến của UBND quận được
đăng kí tập trung tại bộ phận văn thư thuộc Văn phòng HĐND-UBND quận.
Thiết lập hệ thống sổ sách quản lý văn bản đi, văn bản đến theo quy định.
Ngoài việc đăng kí vào sổ theo quy định, văn thư cơ quan UBND quận đã ứng
dụng CNTT vào việc đăng kí quản lý văn bản đi, văn bản đến, đáp ứng yêu
cầu tra tìm nhanh chóng, chính xác, kịp thời; thuận tiện cho việc theo dõi, xử
lý và đôn đốc công việc của cơ quan. Tính đến 30/10/2020, UBND quận đã
phát hành 7656 văn bản, 37 văn bản mật; tiếp nhận, xử lý 11122 văn bản, 227
văn bản mật đến từ Thành phố, Sở, ban, ngành. [50]
54
Năm 2021, Báo cáo của UBND quận cho biết, tất cả văn bản đến, văn
bản dự thảo, văn bản đi đã được số hóa, kí số trên phần mềm Quản lý văn bản
và điều hành tác nghiệp theo đúng các yêu cầu đề ra trong quá trình số hóa tài
liệu, văn bản.
Đây cũng là thời điểm dịch Covid-19 bùng phát mạnh, Hà Nội là một
trong những địa phương phát hiện ca nhiễm sớm và lan nhanh. Thực hiện các
Chỉ thị của Trung ương và UBND Thành phố Hà Nội về việc tăng cường các
biện pháp thực hiện phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn Thành
phố, UBND quận Nam Từ Liêm đã ban hành các văn bản nhằm tổ chức quản
lý chặt chẽ các hoạt động của người dân, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp trên địa bàn; những văn bản hướng dẫn cụ thể và cấp giấy đi đường
cho các đối tượng, phương tiện được phép di chuyển, thực hiện nghiêm và
quản lý chặt chẽ việc thực hiện Chị thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ theo nguyên tắc: chỉ cá nhân, phương tiện được phép mới ra đường, ai ở
đâu ở đó, người ở cùng nào thì ở vùng đó với toàn bộ các chốt kiểm soát ra
vào quận và tại Vùng 1. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản quy phạm của
UBND quận thời điểm này còn thiếu các quy định về tình huống khẩn cấp, do
vậy phải sửa đổi nhiều văn bản, chỉ thị đã ban hành và ban hành các quy định
riêng. Không có văn bản quy định cách thức giải quyết vấn đề phát sinh
không thể dự liệu trước, tình trạng chồng chéo các văn bản quy định về cùng
một nội dung thường xuyên xảy ra, dẫn đến việc gây khó khăn cho người dân
và các lực lượng chức năng khi thực hiện.
Báo cáo số 75/BC-VP của UBND quận Nam Từ Liêm về Kết quả thực
hiện công tác VTLT năm 2022 và quý I năm 2023: Công tác quản lý văn bản
đi, đến đều được thực hiện trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành UBND
quận Nam Từ Liêm và lập sổ quản lý văn bản theo quy định.
- Quản lý văn bản đến: Văn bản đến được văn thư cơ quan tiếp nhận,
đăng ký quản lý tập trung thống nhất tại văn thư cơ quan theo đúng quy trình
và quản lý bằng cơ sở dữ liệu trên hệ thống. Văn bản mật được đăng ký và
quản lý riêng theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
55
Việc chuyển giao văn bản đến kịp thời, nhanh chóng; thực hiện theo dõi,
đôn đốc thường xuyên góp phần giải quyết văn bản đảm bảo thời gian.
- Quản lý văn bản đi: Cơ bản được thực hiện theo đúng quy trình, thủ
tục; thực hiện việc kiểm tra về thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản trước
khi làm thủ tục phát hành.
Qua thống kê, tổng số văn bản đi, đến tính từ ngày 01/01/2022 đến ngày
15/4/2023 như sau:
Bảng 2.4. Thống kê tổng số văn bản đi, văn bản đến
tính từ ngày 01/01/2022 đến ngày 15/4/2023
Đơn vị tính: văn bản
Văn bản của UBND Quận
- Tổng số văn bản đến: 23.258 văn bản
Trong đó:
+ Văn bản thông thường: 22.934 văn bản
+ Văn bản mang bí mật nhà nước đến: 321 văn bản
- Tổng số văn bản đi: 16.846 văn bản
Trong đó
+ Văn bản thông thường: 16.758 văn bản
+ Văn bản mang bí mật nhà nước đi: 115 văn bản
-
Văn bản của Văn phòng
Tổng số văn bản đến: 2.490 văn bản
Trong đó: 2.339 văn bản
+ Văn bản thông thường:
+ Văn bản mang bí mật nhà nước đến: 151 văn bản
- Tổng số văn bản đi: 846 văn bản
Trong đó
+ Văn bản thông thường: 844 văn bản
+ Văn bản mang bí mật nhà nước đi: 02 văn bản
(Nguồn: Báo cáo số 75/BC-VP của UBND quận Nam Từ Liêm về Kết quả thực hiện công tác VTLT năm 2022 và quý I năm 2023)
56
Bảng 2.5. Thống kê biến động văn bản đi, văn bản đến của
UBND quận Nam Từ Liêm năm 2020 và năm 2022
Đơn vị tính: văn bản
Nội dung Năm 2020 Năm 2022
Tổng số văn bản đi 7.656 văn bản 23.258 văn bản
Trong đó văn bản mật đi 37 văn bản 321 văn bản
Tổng số văn bản đến 11.122 văn bản 16.846 văn bản
Trong đó văn bản mật đến 227 văn bản 115 văn bản
(Nguồn: Báo cáo số 543/BC – UBND ngày 31/12 /2020, Báo cáo số 75/BC-
VP ngày ngày 20/4/2023của UBND quận Nam Từ Liêm)
Từ bảng thống kê biến động số lượng văn bản đến và văn bản đi của
UBND quận Nam Từ Liêm trong các năm 2020 đến đầu năm 2023 cho thấy,
số lượng văn bản đến và văn bản đi đều tăng mạnh. Trong 3 năm, số lượng
văn bản đi tăng 3,03 lần, văn bản mật đi tăng 8,7 lần. Số lượng văn bản đến
tăng 1,5 lần, văn bản mật đến giảm đi một nửa. Sự biến động mạnh số lượng
văn bản đi, văn bản đến trong những năm 2020 đến đầu 2023 phần lớn do tình
hình dịch bệnh diễn biến phức tạp và kéo theo những biến động to lớn về kinh
tế, xã hội, đòi hỏi sự chỉ đạo cấp bách, kịp thời, nhanh chóng và chi tiết bằng
văn bản từ các cấp quản lý.
Nhận xét: Việc quản lý văn bản điện tử đi, đến của Văn phòng UBND
quận Nam Từ Liêm được thực hiện theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg
ngày về việc gửi, nhận văn bản điện tử và Nghị định số 30/2020/NĐ-CP của
Chính phủ về công tác văn thư, bảo đảm tính xác thực về nguồn gốc, sự toàn
vẹn, an toàn thông tin, dữ liệu trong quá trình gửi, nhận, xử lý và lưu trữ. Thời
hạn, trạng thái gửi, nhận được cập nhật tự động trên Hệ thống quản lý văn bản
và điều hành tác nghiệp. Văn bản điện tử đi sau khi thực hiện các nghiệp vụ
văn thư điện tử được gửi đến bên nhận thông qua các hệ thống quản lý văn
bản và điều hành, có sự kết nối và liên thông tốt. Bản gốc các văn bản điện tử
được lưu trên hệ thống của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản; văn thư các cơ
quan thuộc UBND quận tạo văn bản giấy để lưu tại Văn thư cơ quan và lưu
vào hồ sơ công việc.
57
Tuy nhiên trên thực tế, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan,
quy trình gửi, nhận văn bản điện tử tại UBND quận Nam Từ Liêm vẫn bộc lộ
những tồn tại như: Việc tổng hợp, trích xuất thông tin, dữ liệu về tình hình,
kết quả gửi, nhận văn bản điện tử của các cơ quan trong UBND quận vẫn bị
chậm. Tình trạng văn bản đến bị tồn đọng, quá thời gian triển khai và báo cáo
còn tiếp diễn. Việc giám sát văn bản đi chưa được chặt chẽ. Việc sao lưu văn
bản điện tử đến sang văn bản giấy và vào sổ điện tử chưa đồng bộ… Thực
trạng trên dẫn đến việc tìm kiếm dữ liệu văn bản của cán bộ, người dân thuộc
quận gặp khó khăn. Số lượng văn bản điện tử tồn đọng đến cuối quý, cuối
năm còn nhiều, cán bộ văn thư phải tăng cường thời gian xử lý và báo cáo.
Việc tiếp nhận văn bản, quản lý dữ liệu số: Việc kiểm tra, thẩm tra chữ
ký số, xác thực chữ ký giấy, chữ ký điện tử của văn bản đến còn thực hiện
chưa đầy đủ. Việc số hóa văn bản đến, văn bản đi còn chậm tiến độ, quy trình
phân loại lưu trữ dữ liệu nhập hệ thống cơ sở quốc gia, cấp tỉnh, hệ thống
CSDL của đơn vị còn chưa rõ ràng, cụ thể, dẫn đến lưu trùng lặp, lưu ở nhiều
cấp, chưa đúng quy định. Nhiều trường cần bổ sung thông tin nhưng chưa đối
chiếu dữ liệu có sẵn của hệ thống dữ liệu, vẫn yêu cầu scan, cung cấp.
Việc soạn thảo, ban hành văn bản: chưa khai thác hiệu quả nguồn thông
tin dữ liệu số. Nhiều trường hợp chưa đảm bảo phối hợp lấy ý kiến văn bản
đồng bộ trên nền tảng trực tuyến, do năng lực công nghệ cán bộ, công chức
còn khác nhau, ý kiến trả lời chưa kịp thời, gây chậm trễ trong ban hành. Hiệu
quả công tác xử lý phân tích thông tin tham mưu tổng hợp một số trường hợp
chưa đầy đủ, kịp thời. Nhiều trường hợp ban hành văn chưa lưu văn bản giấy
theo đúng quy định, trường hợp ko cần vẫn in lưu và ngược lại, việc in lưu
văn bản điện tử đi có trường hợp chưa đúng thể thức quy định đối với in lưu
văn bản số…
2.2.2.3. Thực trạng lập hồ sơ, quản lý dữ liệu điện tử
Điều 30, 31 Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ
về công tác văn thư quy định về nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
đối với hồ sơ điện tử: Cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết công việc và lập
58
hồ sơ thực hiện nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan trên Hệ thống. Lưu
trữ cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, nhận hồ sơ theo Danh mục; liên kết
chính xác dữ liệu đặc tả với hồ sơ; tiếp nhận và đưa hồ sơ về chế độ quản lý
hồ sơ lưu trữ điện tử trên Hệ thống. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong
phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý văn bản, tài
liệu của cơ quan, tổ chức; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp
lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan. Công tác lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ
bản giấy và hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan là nghiệp vụ tiếp theo trong
công tác văn thư sau khi hoàn tất các nghiệp vụ xử lý các văn bản đi, văn bản
đến theo lưu đồ lập hồ sơ điện tử và nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ
quan trên Hệ thống được tiến hành qua các bước:
Bước 1: Lập Danh mục hồ sơ
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phê duyệt, ban hành Danh mục hồ sơ
vào đầu năm và gửi các đơn vị, cá nhân liên quan làm căn cứ để lập hồ sơ.
- Văn phòng/bộ phận hành chính cơ quan, đơn vị cập nhật Danh mục hồ
sơ cho từng tài khoản đơn vị, cá nhân trên Hệ thống.
Bước 2: Lập hồ sơ
- Cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết công việc căn cứ vào Danh mục
hồ sơ để thực hiện cập nhật và lưu những văn bản, tài liệu, thông tin về hồ sơ
theo tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào quy định tại chương II Thông tư số
02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ trên Hệ thống bao gồm:
Văn bản đến; Khởi tạo dự thảo, trình dự thảo văn bản đi trong hồ sơ (lần
1,2,3,…); Văn bản, tài liệu, thông tin khác (phim, ảnh, ghi âm) trong quá trình
quản lý điều hành, giải quyết công việc; Lưu hồ sơ khi kết thúc và thoát khỏi
luồng xử lý công việc.
- Hệ thống tự cập nhật vào hồ sơ: Quá trình luân chuyển và thông tin chỉ
đạo giải quyết văn bản đến; Văn bản đi đã phát hành, quá trình luân chuyển
và thông tin trong chỉ đạo soạn thảo bản đi. Trường hợp hồ sơ đang giải quyết
chưa có trong Danh mục hồ sơ hoặc hồ sơ mới phát sinh, cá nhân tự cập nhật
bổ sung vào danh mục.
59
- Kết thúc hồ sơ: Khi công việc đã giải quyết xong, người lập hồ sơ thực
hiện rà soát lại toàn bộ văn bản, tài liệu có trong hồ sơ và hoàn thiện hồ sơ;
Xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị về Danh mục hồ sơ, thành phần hồ sơ
nộp lưu hàng năm của đơn vị và hoàn thiện theo ý kiến chỉ đạo; Kết xuất dữ
liệu quản lý văn bản đi, đến, mục lục văn bản trong hồ sơ thành định dạng
PDF và lưu hồ sơ; Việc biên mục văn bản trong hồ sơ được thực hiện bằng
chức năng của Hệ thống.
Bước 3: Nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan
Việc nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 30 Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính
phủ về công tác văn thư.
Tại UBND quận Nam Từ Liêm trong những năm 2019 đến 2022 và đầu
năm 2023, công tác lập và nộp lưu hồ sơ điện tử đang được triển khai và thực
hiện có hiệu quả, cùng với quá trình chuyển đổi số các hoạt động hành chính
khác phục vụ xây dựng chính quyền số, phấn đấu đạt mục tiêu vào năm 2025.
Báo cáo số 413/BC – UBND của UBND quận Nam Từ Liêm năm 2019
nêu rõ: “Công tác lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ được thực hiện tương đối
tốt, phần lớn cán bộ phụ trách chuyên môn đã có ý thức lập hồ sơ về công
việc mình giải quyết theo vấn đề, trình tự giải quyết công việc, thu thập, lưu
giữ khá đầy đủ tài liệu liên quan. Hồ sơ được lập phản ánh đúng chức năng,
nhiệm vụ của UBND quận; đảm bảo mối liên hệ khách quan giữa các văn bản
trong hồ sơ”. Nghiệp vụ lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu và Lưu trữ cơ
quan năm 2019 và năm 2020 tại UBND quận Nam Từ Liêm vẫn được tiến
hành phần lớn dưới dạng hồ sơ giấy theo đúng nghiệp vụ văn thư quy định.
Sang năm 2021, Hệ thống phần mềm quản lý và điều hành tác nghiệp
Thành phố được triển khai cùng với yêu cầu đẩy mạnh chuyển đổi số các hoạt
động của cơ quan nhà nước, thực hiện Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày
05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư, Quyết định số 12/2020/QĐ-
UBND ngày 12/6/2020 của UBND Thành phố Hà Nội và các Thông tư quy
định về lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan, công tác lập hồ sơ,
60
TLĐT của cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng HĐND – UBND quận và
các phòng, bạn đạt được kết quả là: Tất cả các văn bản đến, văn bản dự thảo,
văn bản đi đã được số hóa, kí số trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành
tác nghiệp. Số hồ sơ, TLĐT của cán bộ, công chức Văn phòng HĐND –
UBND quận lập chiếm khoảng 40% tổng số hồ sơ, tài liệu được lập trong năm.
Công tác giao nộp hồ sơ, TLĐT vào Lưu trữ cơ quan: Công chức, viên
chức đã thực hiện lập hồ sơ công việc trên phần mềm Quản lý văn bản và điều
hành tác nghiệp để phục vụ LTĐT. Từ năm 2021, tất cả các văn bản đi, đến
đều được số hóa, kí số trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành tác
nghiệp. [51]
Ngày 26/5/2022, UBND quận đã ban hành quyết định số 1018/QĐ-
UBND ban hành Quy trình lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan. Trên
cơ sở đó, các đơn vị đã rà soát, lên kế hoạch lập hồ sơ LTĐT để giao nộp vào
Lưu trữ cơ quan.
Tại Báo cáo số 75/BC-VP của UBND quận Nam Từ Liêm về kết quả
thực hiện công tác VTLT năm 2022, quý I năm 2023, công tác tiếp nhận, xử
lý, phát hành, quản lý văn bản và lập hồ sơ điện tử được tổng kết như sau:
Đối với văn bản đến UBND quận: tất cả các văn bản đến điện tử, văn bản
giấy đều được số hóa, được văn thư tiếp nhận và chuyển qua cho các chuyên
viên giúp việc Lãnh đạo UBND quận để xử lý công việc trên Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành tác nghiệp.
Đối với văn bản đến Văn phòng: tất cả các văn bản đến điện tử, văn bản
giấy đều được số hóa, được văn thư tiếp nhận và chuyển qua cho các chuyên
viên giúp việc Lãnh đạo Văn phòng phân công cho cán bộ, công chức từng
mảng phụ trách để xử lý trực tiếp trên phần mềm. Việc số hóa 100% đối với
văn bản đã giúp cho việc lưu trữ và tìm kiếm được thuận lợi, nhanh chóng,
tiết kiệm thời gian tìm kiếm hồ sơ, TLLT.
Văn bản đi: Văn bản đi phát hành các bước theo đúng quy định tại Nghị
định 30/2022/NĐ-CP, Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 12/6/2020 của
UBND Thành phố Hà Nội và Quy chế công tác VTLT của UBND quận. [52]
61
Từ đó có thể thấy, việc lập hồ sơ LTĐT năm 2022 và quý I năm 2023
được tiến hành theo đúng các quy định về LTĐT mới nhất của Chính phủ, Bộ
Nội vụ và UBND Thành phố Hà Nội. Cùng với nghiệp vụ quản lý văn bản đi,
văn bản đến trên môi trường điện tử, kết nối Trục liên thông văn bản cấp tỉnh,
quốc gia, việc lập hồ sơ LTĐT của cán bộ, công chức văn thư tại UBND quận
Nam Từ Liêm góp phần quan trọng trong quá trình xây dựng chính quyền số
tại cơ sở.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý văn bản, hồ sơ điện tử tại UBND
Quận Nam Từ Liêm vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập: việc xác định giá trị pháp
lý của các văn bản trên môi trường mạng vẫn chưa có quy định rõ ràng nên
khó khăn trong công tác bảo quản. Nhận thức của cán bộ, công chức, viên
chức về vai trò, tầm quan trọng của TLĐT và LTĐT còn hạn chế. Máy tính
vẫn chủ yếu sử dụng gõ văn bản, sử dụng một số tính năm của phần mềm hỗ
trợ công tác văn phòng, do đó việc tạo lập văn bản và lưu trữ văn bản điện tử
như thế nào vẫn chưa được quy định cụ thể. Hơn nữa, TLĐT là một loại hình
tài liệu mới, nên việc áp dụng và triển khai thực hiện rất khó khăn và phức tạp
và đòi hỏi đội ngũ cán bộ VTLT quận cần có trình độ chuyên môn, trình độ
CNTT, nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của TLĐT và LTĐT.
Việc lưu trữ tài liệu, văn bản của cán bộ, công chức, viên chức nhiều
phòng, ban còn hết sức tùy tiện, tài liệu có thể lưu ở bất kỳ chỗ nào (ổ cứng
máy tính, máy tính cá nhân, USB,…); thói quen của cán bộ, công chức, viên
chức là lưu giữ thông tin trong máy cá nhân khiến cho việc kiểm tra, sao lưu
để bảo đảm an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy cập của văn bản điện tử,
TLLT điện tử rất khó thực hiện. Một số trường hợp chưa được theo dõi báo
cáo tiến độ kịp thời, việc thống kê đánh giá hoạt động quản lý giải quyết văn
bản còn chưa đầy đủ… Những trường hợp gặp sự cố kỹ thuật khắc phục chưa
kịp thời, còn để quá hạn, khi chuyển sang quyết văn bản giấy còn chưa lập
biên bản, có trường hợp quên, bỏ sót không cập nhật vào hệ thống điện tử.
Phần mềm ứng dụng phân tích, tổng hợp, đánh giá thông tin chưa được sử
dụng hiệu quả. Việc lập danh mục hồ sơ trên hệ thống còn chậm. Công tác
biên mục đối với hồ sơ các hoạt động chuyên môn còn nhiều sai sót. Mục lục
hồ nộp lưu còn tình trạng bị trùng lặp…
62
2.2.2.4. Thực trạng quản lý văn bản mật đảm bảo an ninh mạng, an toàn
thông tin
Đối với việc soạn thảo văn bản mật theo hình thức văn bản điện tử,
khoản 1, Điều 2, Nghị định 26/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc
xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước như sau:
Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước
phải đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ
mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc
không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình,
Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm,
lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí
mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải
thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép
hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn
bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi
được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật
nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật theo
quy định.
Theo quy định trên thì trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải
tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí
mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để
phát hành phải đóng dấu độ mật theo quy định.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định, văn bản xác định độ mật được áp
dụng đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa bí mật
nhà nước mà không thể đóng dấu độ mật.
Như vậy, đối với văn bản bí mật nhà nước theo hình thức văn bản điện tử
không thể đóng dấu độ mật thì cần phải lập văn bản xác định độ mật, sau đó
ngày khi đã xác định được độ mật thì người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật
trên văn bản điện tử đó.
63
Cán bộ được giao soạn thảo văn bản mật tại UBND quận Nam Từ Liêm
dưới hình thức văn bản điện tử đã thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà
nước đối với văn bản mật và tài liệu mang bí mật quốc gia, đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin nội bộ của chính quyền cấp quận trong bối cảnh chuyển đổi
số Chính phủ.
Đối với việc quản lý văn bản mật, UBND quận thực hiện theo nội dung
quy định tại các văn bản quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước như:
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, số 29/2018/QH14 ngày 15/11/2018, Nghị định
số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/2/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước….
Văn bản “mật” được Văn phòng UBND quận đăng ký quản lý theo sổ
riêng, tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy
định tại Điều 4 Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định về giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước. Như vậy, cơ quan tiếp nhận văn bản mật sẽ phân biệt
độ mật của văn thông qua ký hiệu được đóng trên bì thư. Không sử dụng máy
vi tính nối mạng để soạn thảo, in và đăng ký văn bản, tài liệu mang bí mật nhà
nước (văn bản mật);
- Đăng ký văn bản mật: Được văn thư đăng ký theo một hệ thống số
riêng, sổ riêng (hoặc sơ sở dữ liệu trên máy vi tính không nối mạng riêng) so
với các loại văn bản khác để theo dõi và quản lý các thông tin liên quan đến
văn bản mật như: Số, ký hiệu văn bản, ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu
nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, người nhận (riêng văn bản độ "Tuyệt
mật" thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền đồng ý);
Năm 2019, Báo cáo của UBND quận Nam Từ Liêm nêu rõ: văn bản,
tài liệu mật đến và đi được đăng kí, quản lý theo quy định của pháp luật hiện
hành về bảo vệ bí mật nhà nước. Văn bản „mật” được lưu riêng và cất giữ cẩn
thận trong tủ, két. [49]
Năm 2020, Văn phòng UBND – HĐND quận tiếp nhận 227 văn bản mật,
văn bản “mật” được đăng ký quản lý theo sổ riêng, tuân thủ quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. [50]
64
Năm 2022, số lượng văn bản mang bí mật nhà nước đến của UBND
quận tăng lên 321 văn bản, văn bản mang bí mật nhà nước đi của UBND
quận là 115 văn bản. Văn bản mang bí mật nhà nước đến của Văn phòng
UBND quận là 151 văn bản, văn bản mang bí mật nhà nước đi của Văn
phòng UBND quận là 02 văn bản. Sự tăng lên với con số lớn đó đòi hỏi
việc quản lý văn bản mật phải hết sức chặt chẽ, đúng quy định, người
được giao nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ văn thư với văn bản mật phải
nắm chắc nghiệp vụ và pháp luật, quy định của nhà nước. Kết quả được
nêu trong báo cáo của UBND quận là: Văn bản mật được đăng ký và quản
lý riêng theo quy định của phát luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, Văn phòng đã bố trí riêng 01 máy tính
không kết nối mạng Internet, mạng LAN để soạn thảo, lưu trữ văn bản mật đi,
đã lập sổ đăng kí mật đi của UBND quận và Văn phòng HĐND – UBND. Tất
cả các tài liệu mật đều được đăng kí đầy đủ vào sổ. Văn bản mật đến được
xem xét, chỉ đạo giải quyết. Văn bản mật đi được phát hành, đóng phong bì
đầy đủ theo quy định và gửi đến đúng người nhận. Bố trí 01 phòng làm việc
phục vụ công tác bảo vệ bí mật Nhà nước. [52]
Việc sao chụp, bảo quản tài liệu, văn bản mật gốc và sao chụp tại UBND
quận Nam Từ Liêm trong những năm 2019 đến 2022 và quý I năm 2023 được
tiến hành theo đúng quy định và thời hạn ghi trong Luật Bảo vệ bí mật nhà
nước hiện hành và Nghị định 26/2020/NĐ-CP về sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đảm bảo các yêu cầu bảo mật thông tin.
Những kết quả trên khẳng định, nhằm phục vụ xây dựng chính quyền số
và yêu cầu chuyển đổi số mọi hoạt động của chính quyền địa phương các cấp,
việc soạn thảo, quản lý văn bản mật của UBND quận Nam Từ Liêm luôn
được thực hiện đúng các quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của
Chính phủ, không để bị rò rỉ, đánh cắp hay bị lộ thông tin, bí mật trên môi
trường số. Tuy nhiên, việc báo cáo công tác bảo mật thông tin trên môi trường
điện tử còn chậm trễ, chưa đầy đủ, tính bảo mật văn bản trên hệ thống còn
chưa được nâng cấp kịp thời.
65
2.2.2.5. Thực trạng quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật,
công nghệ xác thực pháp lý
Trong quá trình phục vụ xây dựng chính quyền số, công tác văn thư nói
chung và việc quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật nói riêng
có những yêu cầu chặt chẽ, khắt khe hơn trước, nhằm đảm bảo con dấu không
bị làm giả, thiết bị lưu khóa bí mật tuyệt đối an toàn.
Năm 2019, Báo cáo của UBND quận Nam Từ Liêm về quản lý và sử
dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật, chứng thư số trong công tác văn thư
nêu rõ: “Việc quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật, chứng thư
số trong công tác văn thư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng con dấu và các quy định của Nghị định 110/2004/NĐ-CP. Con
dấu và thiết bị lưu khóa bí mật, chứng thư số của UBND quận được giao cho
nhân viên văn thư giữ, được bảo quản cẩn thận trong két sắt và đóng dấu tại
cơ quan. Nhân viên văn thư thực hiện đúng trách nhiệm của mình: không giao
con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của Lãnh đạo; tự
tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan; đóng dấu vào những văn
bản, giấy tờ khi đã có chữ kí của người có thẩm quyền; không đóng dấu
khống chỉ.” [49]
Đến năm 2020, việc quản lý và sử dụng con dấu của UBND quận “được
thực hiện theo những quy định mới tại Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu. Văn thư chỉ đóng
dấu vào những văn bản đúng với thể thức và nội dung đã được các đồng chí
lãnh đạo có thẩm quyền ký phê duyệt, hạn chế tối đa văn bản lưu hành không
đúng thể thức và kỹ thuật trình bày”. [50]
Năm 2021 và 2022, công tác quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu
khóa bí mật nhà nước trong công tác văn thư lưu trữ được thực hiện theo
những quy định mới gắn liền với nhiệm vụ và tiến trình chuyển đổi số, số hóa,
xây dựng Chính phủ số, xã hội số, chính quyền số. “Công tác quản lý và sử
dụng con dấu cảu UBND quận Nam Từ Liêm được thực hiện theo đúng quy
định của Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công
66
tác văn thư và Nghị định 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về
quản lý và sử dụng con dấu. Con dấu được giao cho công chức văn phòng làm
công tác văn thư lưu trữ, quản lý, sử dụng, có tủ khóa an toàn.
Thiết bị lưu khóa bí mật của UBND quận, của Văn phòng được sử dụng
để ký số các văn bản do UBND quận, Văn phòng phát hành và bản sao từ văn
bản giấy sang văn bản điện tử.” [52]
Cùng với đó, bảo đảm tối đa an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo vệ
thông tin cá nhân, tổ chức; không được để lộ, lọt dữ liệu và thông tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước. Tiếp tục cập nhật, bổ sung, hoàn thiện thể chế, tạo
cơ sở pháp lý đầy đủ, toàn diện cho việc gửi, nhận văn bản điện tử trên Trục
liên thông văn bản quốc gia nói riêng, việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ
quan nhà nước nói chung được UBND quận chỉ đạo và thực hiện thường
xuyên. Kết quả khảo sát đánh giá của công dân với việc thực hiện cải cách thủ
tục hành chính, thực hiện các nghiệp vụ văn thư của cán bộ, công chức, viên
chức UBND Quận Nam Từ Liêm cho thấy: người dân đánh giá cao việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính và các nghiệp vụ văn thư của cán bộ văn
phòng các phòng ban thuộc UBND quận. Tuy vậy, trong quá trình tiếp xúc,
làm việc và giải quyết các thủ tục hành chính, giấy tờ cho nhân dân tại UBND
quận vẫn còn một số điểm chưa thỏa đáng.
Bảng 2.6. Thống kê khảo sát về công tác văn thư
tại UBND quận Nam Từ Liêm.
Tin Tiêu chí
Rất tin Tin tưởng Khó trả
tưởng tưởng lời một
phần
SL % SL % SL % SL %
Niềm tin của người dân với việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính, thực 49 48 20 19,6 0 0 33 32,3
hiện các nghiệp vụ văn thư
67
2.2.3. Các yếu tố tác động đến công tác văn thư tại UBND quận Nam
Từ Liêm phục vụ chính quyền số
2.2.3.1. Yếu tố chủ quan
Hoạt động của công tác văn thư tại UBND Quận Nam Từ Liêm, Thành
phố Hà Nội phục vụ xây dựng chính quyền số trong bối cảnh thực hiện các
chủ trương của Chính phủ về chuyển đổi số quốc gia chịu ảnh hưởng bởi các
yếu tố chủ quan và khách quan. Các yếu tố chủ quan gồm:
Thực trạng quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động văn thư,
tăng cường chuyển đổi số
Năm 2019, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của UBND
Thành phố, Sở Nội vụ và Chi cục VTLT Sở Nội vụ Hà Nội, UBND quận
Nam Từ Liêm thường xuyên tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng
mới các quy định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện thuộc thẩm
quyền của UBND quận về công tác VTLT cho phù hợp với các quy định của
pháp luật hiện hành. Trên cơ sở đó hướng dẫn các phòng ban chuyên môn và
đơn vị trực thuộc xây dựng và ban hành văn bản, thực hiện công tác VTLT
trong năm; xây dựng Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ
biến trong quá trình hoạt động của UBND các phường; Lập danh mục hồ sơ
năm 2018 và năm 2019; thời hạn, thành phần nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ
cơ quan... đạt 100% đầy đủ, đúng thời hạn. UBND quận Nam Từ Liêm đã
thực hiện Công văn số 527/SNV-CCVTLT ngày 19/3/2019 của Sở Nội vụ Hà
Nội về việc hướng dẫn kiểm tra chéo công tác VTLT giữa UBND các quận,
huyện, thị xã năm 2019 và Công văn số 2614/CVTLT02 ngày 10/7/2019 của
Cụm VTLT số 02. Kết quả kiểm tra cho thấy các đơn vị được kiểm tra đã
thực hiện đúng công tác quản lý hồ sơ cán bộ theo quy định. Các nội dung
kiểm tra cơ bản về công tác rà soát, xây dựng văn bản và ban hành văn bản
quản lý về công tác VTLT, hoạt động nghiệp vụ văn thư cho thấy: công tác
VTLT đã được các phòng, ban, đơn vị trực thuộc quận và UBND các phường
quan tâm triển khai thực hiện có hiệu quả, góp phần tích cực vào công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm
bảo kịp thời công tác thông tin tổng hợp sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
chính quyền.[49]
68
Năm 2020, mặc dù do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, UBND
quận không thực hiện kiểm tra các nghiệp vụ văn thư trực tiếp tại các đơn vị.
Tuy nhiên, UBND quận vẫn tổ chức quán triệt tới 100% lãnh đạo các phòng,
ban, đơn vị, UBND 10 phường và các trường công lập Kế hoạch công tác
VTLT của UBND quận và các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
VTLT cho các đơn vị, đặc biệt là Nghị định số 30/2020/NĐ-CP của Chính
phủ về công tác văn thư và Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND của UBND
Thành phố Hà Nội. UBND quận cũng đã có văn bản hướng dẫn những quy
định mới về công tác VTLT, yêu cầu các đơn vị tự kiểm tra, khắc phục những
tồn tại trong việc thực hiện.[50]
Năm 2022 và đầu năm 2023, công tác quản lý, điều hành, kiểm tra, giám
sát hoạt động văn thư của lãnh đạo UNBD quận Nam Từ Liêm tiếp tục được
thực hiện sát sao và có hiệu quả. Lãnh đạo Văn phòng UBND-HĐND quận đã
quán triệt, phổ biến các văn bản liên quan đến công tác văn thư, từ Luật Lưu
trữ, các Nghị định của Chính phủ về công tác văn thư, các Thông tư của mới
năm 2021 của Bộ Nội vụ, các Quyết định của UBND Thành phố Hà Nội, và
Kế hoạch số 51/KH-VP của Văn phòng UBND quận Nam Từ Liêm ngày
10/3/2023, Kế hoạch triển khai, thực hiện công tác VTLT năm 2023 đến từng
cán bộ, công chức, người lao động. [52]
Thực trạng ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ số, xây dựng hệ
thống thông tin điện tử, hệ thống cơ sở dữ liệu
Năm 2019 cũng là năm triển khai Nghị quyết của Chính phủ về Đề án
chuyển đổi số quốc gia, xây dựng Chính phủ số, xã hội số... Việc ứng dụng
CNTT trong công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm được triển khai
đồng bộ, hiệu quả. UBND quận, các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp thuộc quận
đã ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp trong quản lý
văn bản đi, đến. Đẩy mạnh việc lập hồ sơ trong môi trường mạng, xây dựng
và triển khai phần mềm cơ sở dữ liệu lưu trữ và quản lý, lưu trữ tài liệu tại
UBND quận, phối hợp với Trung tâm dữ liệu Thành phố, Viễn thông Hà Nội
hoàn thành kết nối mạng WAN đến toàn bộ các phường thuộc quận và chỉ đạo
69
các đơn vị thuộc quận duy trì sử dụng, vận hành tốt các ứng dụng hiện có như
Cổng thông tin điện tử quận, Phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác
nghiệp... kết nối liên thông với Hệ thống quản lý văn bản của Thành phố và
ứng dụng chữ kí số trong giao dịch hành chính điện tử giữa các cơ quan trong
Thành phố. Cơ sở hạ tầng CNTT đồng bộ và đảm bảo an ninh, an toàn mạng
trong quá trình ứng dụng CNTT vào công tác văn thư đã giúp loại bỏ một số
công việc thủ công và giúp cho việc giải quyết văn bản đến đạt hiệu quả cao
hơn. [49]
Năm 2020, ngoài việc quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công
tác văn thư, UBND quận đã áp dụng phần mềm quản lý công văn và hồ sơ
công vụ từ năm 2014; lập trang Web, xây dựng các địa chỉ email công vụ cho
tất cả các phòng, ban, đơn vị và UBND các phường; lập địa chỉ email công vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các phòng, ban, đơn vị và
UBND 10 phường thuộc quận. Kết quả kiểm tra: 100% cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại các phòng, ban, đơn vị và UBND 10 phường đều có tài
khoản đăng nhập và hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc
nhằm phục vụ cho công tác văn thư và chuyển sao văn bản. 100% văn bản
được xử lý trên môi trường mạng (trừ văn bản mật).[50]
Năm 2022, UBND quận Nam Từ Liêm đã triển khai và sử dụng Hệ
thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiiệp; phát hành văn bản điện tử;
gắn chữ kí số; lập hồ sơ điện tử trong các hoạt động của Văn phòng UBND
quận và các phòng, ban, đơn vị trực thuộc. Việc ứng dụng CNTT đã mang lại
nhiều lợi ích thiết thực như: giảm tải văn bản giấy, gửi nhận văn bản nhanh,
tiết kiệm thời gian, chi phí, lãnh đạo đi họp, đi công tác vẫn xử lý văn bản kịp
thời, việc tra cứu văn bản tiện lợi, nhanh chóng. [52]
Thực trạng đầu tư và quản lý nguồn lực tài chính, kinh phí phát triển
công nghệ số
Từ năm 2019, UBND quận Nam Từ Liêm đã đầu tư nguồn kinh phí lớn
trang bị tương đối đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác văn
thư như: máy vi tính, máy photo, máy scan, tủ đựng, hộp đựng hồ sơ, tài
70
liệu...và phân bổ cho các hoạt động của công tác văn thư như: chi trả tiền
lương và các chế độ phụ cấp cho cán bộ văn thư, triển khai các ứng dụng khoa
học công nghệ, thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, báo cáo, thống kê định
kì, đột xuất, nâng cấp, sửa chữa cơ sở hạ tầng, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ văn thư.
Đến năm 2022, UBND quận đã sử dụng nguồn kinh phí được cấp và
kinh phí tại chỗ để trang bị đầy đủ máy tính, máy scan cho các phòng ban
chuyên môn và UBND các phường thuộc quận phục vụ sử dụng hàng ngày
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp (Quận đang sử dụng phần
mềm dùng chung của Thành phố), sử dụng hiệu quả TLLT điện tử hình thành
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị. Đến đầu năm 2023, công chức văn thư
được trang bị đầy đủ: 01 máy tính kết nối mạng Internet, 01 máy in, 01 máy
scan phục vụ công việc phát hành văn bản đi, tiếp nhận và phân loại, xử lý
văn bản đến, quản lý TLLT của Văn phòng và Kho lưu trữ cơ quan.
Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ văn thư nâng cao
năng lực số
Nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng công tác VTLT nói chung, công tác
văn thư nói riêng tại UBND quận Nam Từ Liêm, tháng 7 năm 2018, UBND
quận đã tổ chức lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ công tác VTLT cho trên
300 học viên là Lãnh đạo và công chức, viên chức phụ trách công tác VTLT
tại các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp thuộc quận, lãnh đạo UBND, công chức
Văn phòng - thống kê các phường, Hiệu trưởng, nhân viên văn thư các trường
THCS, Tiểu học, Mầm non thuộc quận. Quận đã mời đồng chí Chi cục trưởng
Chi cục VTLT Sở Nội vụ Hà Nội trực tiếp về làm báo cáo viên.
Năm 2020, quận mở 01 lớp tập huấn cho 170 học viên. Đối tượng là
Lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác VTLT. Nội dung tập
huấn: Hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày
19/1/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính; Thông tư số 07/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý
văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; Chỉ thị số
71
35/CT-TTg ngày 07/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác
lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử và
cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do Sở Nội vụ Hà Nội tổ chức.
Trong những năm 2021, 2022 và 3 tháng đầu năm 2023, UBND quận
tiếp tục tổ chức nhiều đợt tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ VTLT của quận về
các văn bản liên quan đến Quy chế, nghiệp vụ công tác văn thư của Chính
phủ, Bộ Nội Vụ, UBND Thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ Hà Nội. Ngày
30/6/2022, Phòng Nội vụ quận Nam Từ Liêm phối hợp với Trung tâm Chính
trị quận tổ chức Hội nghị tập huấn công tác VTLT năm 2022. PGS. TS Vũ
Thị Phụng làm báo cáo viên, đã phổ biến một số quy định hiện hành của công
tác VLTL, hướng dẫn các nghiệp vụ VTLT điện tử, Quy chế VTLT của
UBND quận Nam Từ Liêm...
Ngày 6/4/2023, UBND quận tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ VTLT
năm 2023 do ThS Trần Văn Quang, Học viện Hành chính quốc gia làm báo
cáo viên, đã giới thiệu, hướng dẫn cho các học viên một số nội dung của
nghiệp vụ VTLT, các nội dung của Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác
văn thư và quản lý nhà nước về văn thư. Hội nghị đã giúp cho các cán bộ trực
tiếp làm công tác VTLT của quận hiểu đúng và cập nhật kịp thời các Quy
định trong nghiệp vụ văn phòng, đặc biệt là các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị
về hệ thống quản lý điện tử trong quá trình xử lý công việc của cơ quan, tổ
chức; Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành văn bản điện tử giữa các cơ quan,
tổ chức thuộc Thành phố Hà Nội và các văn bản, hướng dẫn về công tác
VTLT.... phục vụ trực tiếp cho việc kết nối với Trục liên thông văn bản quốc
gia, cấp tỉnh và xây dựng chính quyền số cấp quận, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ trong tình hình mới.
Nhận xét: Với sự chỉ đạo của Lãnh đạo UBND quận, công tác quản lý,
chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động văn thư, thực hiện
Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành văn bản điện tử giữa các cơ quan, tổ chức
thuộc Thành phố Hà Nội và các văn bản quy định, hướng dẫn về công tác
VTLT nói chung đã giúp cho công tác văn thư tại UBND quận đi vào nề nếp,
72
phát huy hiệu quả, khai thác được các thế mạnh của việc ứng dụng CNTT,
đáp ứng được yêu cầu xây dựng chính quyền số. Việc đầu tư, quản lý và phân
bổ nguồn lực tài chính, kinh phí cho công tác văn thư của UBND Quận Nam
Từ Liêm được thực hiện theo các quy định của Chính phủ và UBND Thành
phố Hà Nội
Tuy vậy, trong quá trình quản lý văn bản, hồ sơ điện tử tại UBND quận
Nam Từ Liêm vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập: việc xác định giá trị pháp lý của
các văn bản trên môi trường mạng vẫn chưa có quy định rõ ràng nên khó khăn
trong công tác bảo quản. Nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về vai
trò, tầm quan trọng của TLĐT còn hạn chế. Máy tính vẫn chủ yếu sử dụng gõ
văn bản, sử dụng một số tính năng của phần mềm hỗ trợ công tác văn phòng,
do đó việc tạo lập văn bản và lưu trữ văn bản như thế nào vẫn chưa được quy
định cụ thể. Việc đầu tư, quản lý và phân bổ nguồn lực tài chính, kinh phí cho
công tác văn thư của UBND quận vẫn còn nhiều bất cập như: Việc mua sắm
mới, bổ sung trang thiết bị văn thư theo dự toán không sát với nhu cầu thực tế
(về chủng loại, chất lượng và giá cả), một số thiết bị mua về không sử dụng
được, để tồn kho gây lãng phí. Đồng thời việc kiểm tra, kiểm soát cơ sở vật
chất của UBND quận chưa quyết liệt nên có tình trạng nơi thừa nơi thiếu.
Công tác quản lý trang thiết bị văn thư còn nhiều yếu kém, hiệu quả sử dụng
chưa cao, việc hạch toán và theo dõi sử dụng, hao mòn tài sản không kịp thời
và đầy đủ, nhất là các loại tài sản và thiết bị chuyên dùng điện tử, tin học.
2.2.3.2. Yếu tố khách quan
Công tác ban hành quy định UBND Thành phố Hà Nội về xây dựng
Chính phủ điện tử, gửi, nhận văn bản điện tử.
Công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của UBND và Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội, được tiến hành trên cơ sở các
quy định của Nhà nước, Chính phủ, Bộ Nội vụ và các quy định của UBND
Thành phố. Khi Chính phủ có chủ trương về xây dựng Chính phủ điện tử,
Chính phủ số và các quy định về gửi, nhận văn bản điện tử, thì từ năm 2019,
UBND Thành phố Hà Nội cũng liên tục có các văn bản chỉ đạo về các công
tác này như:
73
Triển khai thực hiện “Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện
tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025”.
Từ tháng 6/2019, UBND Thành phố chính thức thực hiện gửi, nhận văn
bản điện tử (không gửi giấy) với cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố
qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nội bộ giữa các cơ quan nhà nước
Thành phố, sử dụng hoàn toàn chữ ký số chuyên dùng Chính phủ...
Ngày 12/6/2020, UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số
12/2020/QĐ-UBND về ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản
lý văn bản điện tử giữa các cơ quan, tổ chức thuộc thành phố Hà Nội. Trong
đó quy định văn bản điện tử được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của
cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật có giá trị pháp lý như bản gốc
văn bản giấy; chữ ký số trên văn bản điện tử phải đáp ứng đầy đủ các quy
định của pháp luật…Việc tiếp nhận, phát hành văn bản điện tử phải thực hiện
theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật Giao dịch điện tử và tuân theo
các quy định khác của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh, an toàn
thông tin và VTLT.
Đề án số 15-ĐA/TU ngày 12/5/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về
“Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp thành
phố Hà Nội giai đoạn 2021-2026 gắn với thực hiện thí điểm tổ chức mô hình
chính quyền đô thị và củng cố chính quyền nông thôn tại Thành phố Hà Nội”
Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 30/12/2022 của Ban Thường vụ Thành
Ủy Hà Nội về chuyển đổi số, xây dựng Thành phố Hà Nội thông minh đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã nêu rõ mục tiêu đến năm 2030, Hà
Nội sẽ cơ bản trở thành thành phố thông minh, hiện đại, từng bước kết nối với
mạng lưới đô thị thông minh trong khu vực và thế giới. Trên cơ sở đó, UBND
Thành phố sẽ tiếp tục chỉ đạo triển khai Trung tâm Điều hành thông minh
thành phố Hà Nội. Ngày 19/01/2023, Thành ủy Thành phố Hà Nội đã ban
hành Kế hoạch số 128-KH/TU thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TƯ, ngày
17/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
74
XII về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ
thống chính trị trong giai đoạn mới. Trong đó, Thành ủy đề ra nhiệm vụ quản
trị thành phố theo mô hình hiện đại, mô hình chính quyền điện tử, chính
quyền số và đô thị thông minh.
Ngày 12/1/2023, UBND Thành phố Hà Nội có Quyết định số 343/QĐ-
UBND về việc vận hành chính thức Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
Thành phố Hà Nội dùng chung cho các sở, ban, ngành; UBND các quận,
huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố từ ngày
12/01/2023 với địa chỉ truy cập khai thác sử dụng
là https://quanlyvanban.hanoi.gov.vn. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các quận, huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
Thành phố thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành triển khai nhiệm vụ
được giao thống nhất trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành Thành phố;
Tổ chức đưa vào vận hành sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
Thành phố tại cơ quan, đơn vị mình, sử dụng ký số cá nhân, cơ quan, tổ chức
theo đúng quy định về công tác văn thư và Quy chế làm việc của UBND
Thành phố đảm bảo toàn bộ văn bản trao đổi giữa các cơ quan được thực hiện
dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật) theo quy định; phấn đấu đến hết năm
2023, khoảng 90% hồ sơ công việc tại cấp Thành phố, 80% tại cấp huyện và
60% tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc bí mật);
toàn bộ hồ sơ được tạo, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định; kiểm
soát hiệu quả tiến độ giải quyết công việc từ khâu tiếp nhận, xử lý, phát hành
văn bản đảm bảo công khai, minh bạch, rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ
hiệu quả theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Thành ủy HĐND, UBND Thành phố. Giao Văn phòng UBND Thành phố chủ
trì vận hành kỹ thuật, đảm bảo Hệ thống quản lý văn bản và điều hành Thành
phố hoạt động ổn định, thông suốt, an toàn, bảo mật theo quy định; Kết nối,
liên thông gửi nhận văn bản điện tử với Trục liên thông văn bản quốc gia do
Văn phòng Chính phủ quản lý; Tổ chức hướng dẫn sử dụng cho các cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
75
Thành phố; Nghiên cứu, tổng hợp khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn
vị trong quá trình khai thác sử dụng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, nâng cấp
các chức năng của Hệ thống quản lý văn bản và điều hành Thành phố; Xây
dựng, trình UBND Thành phố ban hành quy chế quản lý, vận hành nhằm khai
thác, sử dụng hiệu quả Hệ thống quản lý văn bản và điều hành Thành
phố.[17]
Các văn bản chỉ đạo của Thành phố Hà Nội đã định hướng cho công tác
xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, đô thị thông minh, cũng như các
quy chế, quy định cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ cho công tác văn thư phục vụ xây
dựng chính quyền số tại các địa phương thuộc Thành phố Hà Nội như UBND
quận Nam Từ Liêm.
Công tác kiểm tra chỉ đạo, đánh giá của Lãnh đạo UBND-HĐND,
lãnh đạo Văn phòng UBND Thành phố Hà Nội về đẩy mạnh chuyển đổi số
trong công tác văn thư
Cùng với việc ban hành các văn bản chỉ đạo chuyển đổi số, xây dựng
Chính phủ số, chính quyền số, đô thị thông minh, các quy chế văn thư mới...,
Lãnh đạo HĐND-UBND Thành phố Hà Nội, lãnh đạo Văn phòng UBND
Thành phố thường xuyên có các hoạt động chỉ đạo trực tiếp, kiểm tra đánh giá
kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo tại các địa phương, đơn vị, bằng việc
thành lập các đoàn kiểm tra trực tiếp đến các địa phương. Đặc biệt là kiểm tra,
đánh giá việc triển khai thực hiện Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác
nghiệp Thành phố, Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản điện
tử và lưu trữ TLĐT giữa các cơ quan, tổ chức thuộc UBND Thành phố Hà
Nội. Phối hợp với Sở Nội vụ làm việc với UBND các quận, huyện trên địa
bàn Thành phố về kết quả thực hiện công tác văn thư, VLTL từ năm 2019 đến
nay, nhằm đánh giá kết quả thực hiện chuyển đổi số hoạt động VTLT.
UBND Thành phố thực hiện kiểm tra việc triển khai Nghị định
30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư với các nội dung: thực hiện nghiệp vụ
văn thư; quản lý và sử dụng con dấu; thu thập hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ
quan; ứng dụng CNTT vào công tác văn thư; nội quy phòng cháy chữa cháy;
76
công tác tổ chức, bố trí công chức, viên chức và người lao động làm công tác
VTLT ở các quận, huyện trên địa bàn Thành phố. Kết hợp kiểm tra với trực
tiếp hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc của cán bộ, cán bộ văn thư ở các cơ
quan, đơn vị về các nghiệp vụ văn thư, ứng dụng CNTT vào văn thư điện tử
và LTĐT, gắn chữ kí số... kịp thời hỗ trợ công tác văn thư tại các cơ quan trên
địa bàn thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn xây dựng chính
quyền số.
Công tác đầu tư nguồn lực tài chính, kinh phí phái triển công nghệ số
Thực hiện các quy định về kinh phí cho công tác văn thư theo Khoản 2
Điều 36 Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ, tình hình đầu tư kinh phí
cho các hoạt động văn thư trong thời gian qua luôn được lãnh đạo Thành phố
Hà Nội và UBND quận Nam Từ Liêm quan tâm chú ý, như đầu tư sửa chữa
cải tạo kho lưu trữ, trang bị giá, tủ đựng tài liệu, mua sắm thiết bị, phương
tiện bảo quản và phục vụ việc sử dụng tài liệu lưu trữ, máy photo, máy scan,
máy vi tính…
Đầu tư kinh phí cho công tác văn thư được sử dụng cho các công việc
nêu trên là không thể thiếu được trong quá trình vận hành một cơ quan, tổ
chức. Việc hiện đại hóa, nâng cấp hệ thống, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị,
nâng cao trình độ cho người làm công tác văn thư của UBND Thành phố Hà
Nội được thực hiện thường xuyên phù hợp với sự phát triển của khoa học,
công nghệ, yêu cầu cải cách hành chính, xây dựng chính quyền số, giúp cho
công tác văn thư, công tác tổ chức, quản lý thông tin trong hoạt động quản lý
nhà nước được kịp thời, minh bạch, thông suốt, khoa học và hiệu quả.
Thực trạng vận hành Trục liên thông văn bản quốc gia, cấp tỉnh.
Ngày 12/7/2018 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử
giữa các cơ quan nhà nước là căn cứ pháp lý quan trọng để các cơ quan nhà
nước tăng cường sử dụng văn bản điện tử tiến tới thay văn bản giấy. Văn
phòng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 676/QĐ-VPCP ngày 27/7/2018
phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó
77
có nhiệm vụ xây dựng Trục liên thông văn bản quốc gia. Ngày 12/3/2019,
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn nút chính thức khai trương
Trục liên thông văn bản quốc gia.
Trục liên thông văn bản quốc gia là giải pháp kỹ thuật, công nghệ được
triển khai từ Văn phòng Chính phủ tới các bộ, ngành, địa phương để kết nối,
liên thông gửi, nhận văn bản điện tử.
Hình 2.4. Sơ đồ vận hành Trục liên thông văn bản quốc gia
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Chính phủ)
Hệ thống Trục liên thông văn bản quốc gia được xây dựng các chức năng
theo nhóm: nhóm chức năng chứng thực, xác thực; nhóm chức năng quản lý
gói tin gửi, nhận; nhóm chức năng quản lý kết nối liên thông; nhóm chức
năng thống kê, báo cáo; nhóm chức năng quản trị; nhóm chức năng cảnh báo
giám sát gửi, nhận văn bản.
Đến tháng 6 năm 2020, theo lộ trình thực hiện Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg, các hệ thống quản lý văn bản và điều hành nội bộ của các
bộ, ngành, địa phương liên thông, kết nối với nhau, kết nối tới Hệ thống Trục
liên thông văn bản quốc gia; phấn đầu 100% văn bản điện tử liên thông gửi,
nhận 4 cấp chính quyền.
Trong bối cảnh các phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của
các bộ, ngành, địa phương triển khai trên nhiều nền tảng kỹ thuật công nghệ
khác nhau, chưa được kết nối với nhau, việc xây dựng Trục liên thông văn
bản quốc gia có chức năng kết nối, liên thông các phần mềm quản lý văn bản
và hồ sơ công việc của các bộ, ngành, địa phương là hết sức cần thiết. Điều
78
này sẽ giúp giảm đáng kể chi phí gửi, nhận văn bản giấy và thời gian gửi,
nhận văn bản giữa các cơ quan nhà nước, góp phần hỗ trợ thay đổi tác phong
làm việc từ nền hành chính dựa trên văn bản giấy sang nền hành chính văn
bản điện tử.
Thời gian vừa qua, với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ cùng sự cố
gắng của các Bộ, ban, ngành, địa phương các cấp, đến nay việc xây dựng
Trục liên thông văn bản quốc gia cùng với các yêu cầu, điều kiện kèm theo
như hạ tầng công nghệ, thể chế chính sách, nguồn nhân lực có chất lượng vận
hành…đã bước đầu được hoàn thành, đáp ứng yêu cầu đề ra và thử nghiệm
thuận lợi. Kết quả có 95/95 các cơ quan Trung ương, Bộ, ngành và địa
phương cơ bản hoàn thành kết nối với Văn phòng Chính phủ. Các phần mềm
quản lý văn bản và điều hành cấp thành phố, tỉnh đã được kết nối, liên thông
theo cả chiều dọc và chiều ngang một cách thông suốt, có tính hệ thống. Văn
bản điện tử được gửi, nhận nhanh chóng, an toàn giữa các cơ quan nhà nước.
Theo báo cáo đã có hơn 8.300 văn bản gửi và hơn 19.000 văn bản nhận điện
tử trong 1 tháng đầu năm 2023
Việc phát triển Trục liên thông văn bản quốc gia làm nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm đã được
Chính phủ giao Văn phòng Chính phủ triển khai thực hiện trong Nghị quyết
về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai
đoạn 2019-2020 định hướng đến 2025 được Thủ tướng Chính phủ ký, ban
hành vào ngày 7/3/2019.
2.3. Đánh giá mức độ đáp ứng công tác điều hành chính quyền số
2.3.1. Kết quả đạt được
Xác định tầm quan trọng của công tác văn thư trong việc phục vụ xây
dựng chính quyền số, UBND quận Nam Từ Liêm đã thường xuyên chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc tra cứu, cập nhật đầy đủ các văn bản từ Trung ương đến
Thành phố, quán triệt thực hiện nghiêm túc các văn bản về công tác VTLT
nói chung, công tác văn thư nói riêng. Công tác tuyên truyền, phổ biến các
văn bản nhà nước về VTLT, Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành văn bản điện
79
tử giữa các cơ quan của UBND Thành phố Hà Nội được thực hiện kịp thời,
phong phú về hình thức, nội dung phổ biến, để Lãnh đạo, công chức, viên
chức, cán bộ văn thư chuyên trách và người dân dễ hiểu, dễ thực hiện.
Việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư được triển khai nhanh
chóng, chính xác tới 100% cán bộ, công chức. 100% văn bản đi của UBND
quận của Văn phòng được gắn chữ kí số phát hành văn bản điện tử qua hệ
thống phần mềm dùng chung của Thành phố. Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý, vận hành Trục liên thông quốc gia, đẩy
nhanh tiến độ ban hành, gửi và triển khai thực hiện quyết định quản lý. Đảm
bảo tính pháp lý cho các quyết định hành chính trên môi trường mạng.
Các cơ quan, đơn vị, cán bộ tại UBND quận tham gia thực hiện các khâu
soạn thảo, ban hành, tiếp nhận, xử lý, đóng góp ý kiến, triển khai phối hợp
giải quyết hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ giải quyết, soạn thảo văn bản, đóng
góp ý kiến cho lãnh đạo các cấp, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trong quá
trình làm việc. Lượng công văn, giấy tờ bản giấy giảm đi nhiều, tăng hiệu suất
lao động, giảm chi phí, công sức, nhất là cho cán bộ chuyên trách văn thư.
Công tác thống kê theo dõi giải quyết chính xác, kịp thời, tự động, hiệu quả
giải quyết công việc của cán bộ các phòng ban, hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân tăng. Việc số hóa tài liệu, hồ sơ đã tạo nguồn cơ sở dữ liệu
đáng tin cậy về đối tượng quản lý và quá trình quản lý, giúp lãnh đạo UBND
quận đánh giá được, hiệu quả hoạt động của bộ máy lãnh đạo và các đơn vị trực
thuộc. Đảm bảo truy vết nguồn tin, giúp tra cứu điều tra, là căn cứ xác thực khi
có những sự cố liên quan đến văn bản của UBND quận, đảm bảo độ tin cậy để
xử lý, xác định trách nhiệm cá nhân, đơn vị trong từng khâu
UBND quận đã tham mưu, ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác văn thư, các hoạt động nghiệp vụ
văn thư theo những quy định, quy chế, thông tư hướng dẫn mới để thực hiện
số hóa văn bản, phát hành và quản lý văn bản điện tử, lập hồ sơ điện tử, giao
nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan và Lưu trữ lịch sử, sử dụng phần mềm
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp của Thành phố… thường
xuyên, kịp thời.
80
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư được chú trọng, trình độ
chuyên môn của cán bộ VTLT được nâng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của bộ máy nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, xây dựng chính
quyền số. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác văn thư được
quan tâm đầu tư. Hạ tầng công nghệ phục vụ công tác văn thư và cải cách thủ
tục hành chính, vận hành Trục liên thông quốc gia cấp tỉnh thường xuyên
được quan tâm nâng cấp, đảm bảo mục tiêu hiện đại hóa công tác văn thư,
phục xây dựng chính quyền số ở cơ sở.
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ, nghiệp vụ, nội dung công tác văn thư phục vụ xây dựng chính
quyền số giai đoạn 2020 đến 2022 của UBND quận Nam Từ Liêm vẫn còn
một số hạn chế, tồn tại là:
Cán bộ làm công tác văn thư tại các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND
quận, phường chủ yếu làm kiêm nhiệm, không được đào tạo bài bản về công
tác văn thư nên gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, nhất
là khi công việc quá tải. Chế độ, phụ cấp độc hại đối với người làm công tác
văn thư kiêm lưu trữ còn thấp, chưa phù hợp với công việc phải đảm nhận.
Một số cán bộ, công chức của UBND quận chưa thực hiện tốt các quy
trình, nghiệp vụ văn thư như: lập hồ sơ hiện hành, nộp lưu tài liệu... Hiện nay,
tất cả các cơ quan đơn vị đã lập hồ sơ công việc, tuy nhiên chất lượng chưa
cao, gây khó khăn cho việc thu thập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan và lưu
trữ lịch sử.
Việc ban hành các văn bản liên quan đến công tác văn thư điện tử vẫn
còn chậm. Công tác văn thư điện tử, lập hồ sơ trên phần mềm là một nghiệp
vụ mới có tính cấp thiết, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị cao, khả
năng CNTT cao nên công chức, viên chức văn thư và cán bộ UBND quận còn
chưa thành thạo. Do lượng văn bản, tài liệu chưa được lập hồ sơ của các năm
trước còn tồn đọng, rời lẻ, việc lập hồ sơ và sắp xếp, bảo quản hồ sơ, TLLT
còn gặp nhiều khó khăn.
81
Việc triển khai thực hiện các chế độ, quy định của nhà nước trong quá
trình xây dựng, ban hành văn bản quản lý nhà nước, thể thức, kỹ thuật trình
bày văn bản hành chính chưa quyết liệt. Các văn bản còn nhiều lỗi kỹ thuật,
ban hành chưa đúng thẩm quyền, theo dõi xử lý văn bản ở khâu văn thư còn
chưa kịp thời, lỏng lẻo, văn bản đến còn lưu ở văn thư cơ quan chưa xử lý,
việc chuyển giao, theo dõi giải quyết văn bản nhiều lúc còn chậm, hồ sơ danh
mục công việc của cán bộ công chức, viên chức tại UBND quận và các
phường, xã... chưa hoàn chỉnh.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
Đội ngũ, biên chế nhân sự làm công tác văn thư và VTLT còn thiếu so với
khối lượng công việc, cán bộ văn thư kiêm nhiệm lưu trữ phổ biến ở các phòng,
ban, đơn vị. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ văn thư chưa được chuẩn hóa.
Một số lãnh đạo, công chức, viên chức các phòng ban chưa hiểu rõ hết
các nội dung quan trọng của công tác văn thư điện tử phục vụ xây dựng chính
quyền số, chưa dành sự quan tâm và đầu tư thực sự cho yêu cầu của công tác
này. Nguồn kinh phí cho việc chỉnh lý, xử lý hồ sơ, tài liệu còn thiếu, trang
thiết bị, hạ tầng công nghệ phục vụ công tác VTLT điện tử do vậy chưa đáp
ứng tốt nhu cầu.
Một số nguyên nhân khách quan như: các văn bản hướng dẫn cụ thể về
các nội dung, nghiệp vụ của văn thư điện tử, giải thích các khái niệm, nội
dung của các văn bản, quy phạm pháp luật của nhà nước về công tác văn thư
còn thiếu, gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện các nội dung mới về văn
thư tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận. Công tác tập huấn triển khai văn
bản mới, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư của Thành phố và UBND
quận còn tiến hành trong thời gian ngắn, số lượng cán bộ tham gia các lớp tập
huấn, đào tạo tập trung đông, giảng viên không truyền tải hết được các nội
dung kiến thức, thời gian cho thực hành các kỹ năng ít, chưa đạt yêu cầu.
82
Tiểu kết chƣơng 2
Trong bối cảnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử hướng
tới Chính phủ số, xây dựng chính quyền số, UBND quận Nam Từ Liêm nhận
thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác văn thư, đặc biệt là VTLT điện tử
đối với nền hành chính hiện đại. Công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ
Liêm trong những năm gần đây đã được thực hiện có hiệu quả theo hướng
hiện đại. Việc quản lý, tổ chức công tác văn thư, tổ chức bộ máy và nguồn
nhân sự văn thư, đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ tổ chức hệ thống quản lý
văn bản, hồ sơ điện tử của UBND quận được tiến hành kịp thời, hiệu quả.
Quá trình thực hiện các nghiệp vụ văn thư theo các quy định của Nghị định
30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư đạt kết
quả, chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu phục vụ xây dựng chính quyền số.
Công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm chịu tác động của nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan. Trong đó việc ứng dụng CNTT vào các nghiệp
vụ văn thư như phần mềm quản lý văn bản đi, văn bản đến, quản lý văn bản và
lập hồ sơ… tham gia vào Trục liên thông văn bản quốc gia cấp tỉnh là yếu tố
quan trọng quyết định đến chất lượng của công tác văn thư hiện đại.
Bên cạnh những kết quả khả quan, công tác văn thư tại UBND quận Nam
Từ Liêm vẫn còn nhiều hạn chế. Trong thời gian tiếp theo, công tác văn thư
tại UBND quận Nam Từ Liêm cần có những phương hướng và giải pháp phát
triển để đáp ứng yêu cầu của công cuộc chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ
số, chính quyền số.
83
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC VĂN THƢ TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM
PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ
3.1. Cơ sở xác định giải pháp
3.1.1. Quan điểm, chỉ đạo của Chính phủ và UBND Thành phố Hà Nội
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-
2020, định hướng 2025 đã xác định mục tiêu là: “Hoàn thiện nền tảng Chính
phủ điện tử nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, phát triển
Chính phủ điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính phủ số, nền
kinh tế số, xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng…”.
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ cũng nêu rõ,
một trong những nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ xây dựng và thực hiện
Chính phủ điện tử là thiếu các quy định pháp lý về văn thư, LTĐT. Chính vì
vậy, Nghị quyết nhấn mạnh nhiệm vụ của Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước trong việc tham mưu xây dựng chính sách và giải pháp cho văn thư,
LTĐT. Tiếp đó, Nghị quyết số 52-NQ/TƯ ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị
về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc CMCN lần thứ tư,
trong đó đã chỉ rõ những tồn tại, hạn chế chung của quốc gia như: thể chế
chính sách còn nhiều hạn chế, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp
ứng được yêu cầu chuyển đổi số.... và nhấn mạnh việc chủ động áp dụng công
nghệ số nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Tiếp đó, các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về chuyển đổi số quốc gia, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ
số, về công tác văn thư như: Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020
của Chính phủ về công tác văn thư; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
8/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
84
tử; Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 9/4/2020 của Chính phủ quy định về
các hoạt động quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước; Chỉ
thị số 12/2020/CT-TTg ngày 07/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường công tác lập hồ sơ và giao hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ
lịch sử; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 về phê duyệt Chiến lược
phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030… là những căn cứ pháp lý và cơ sở, kim chỉ nam
định hướng cho việc thực hiện công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ
Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số.
Về phía Thành phố Hà Nội, các quyết định như: Quyết định số
12/2020/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội về ban hành Quy chế tiếp
nhận, xử lý, phát hành văn bản điện tử giữa các cơ quan, tổ chức thuộc Thành
phố Hà Nội, Nghị quyết số 18/NQ-TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy Hà Nội
về chuyển đổi số, xây dựng Thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; Quyết định số 818/QĐ-UBND ngày 8/2/2023 về
việc thành lập Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính, chuyển đổi số thành phố Hà
Nội, Quyết định số 2802/QĐ-UBND ngày 17/5/2023 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính, chuyển đổi số
Thành phố Hà Nội… chính là những cơ sở quan trọng để UBND Quận Nam
Từ Liêm xây dựng phương hướng, yêu cầu của công tác văn thư phục vụ xây
dựng chính quyền số.
Kế hoạch số 48/KH-UBND, ngày 09/2/2023, của UBND Thành phố Hà
Nội về công tác VTLT năm 2023 đã chỉ rõ mục đích, yêu cầu của công tác
VTLT năm 2023 là:
a) Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
VTLT; phát huy vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác VTLT và tài liệu
lưu trữ trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, tổ chức.
b) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc
quản lý, chỉ đạo công tác VTLT và trách nhiệm của công chức, viên chức
trong việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử; lập hồ sơ và
nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử.
85
c) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác VTLT, quản lý tài liệu
LTĐT; triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch
số 67/KH-UBND ngày 17/3/2021 của UBND Thành phố về triển khai thực
hiện Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-
2025” thuộc UBND Thành phố Hà Nội.
Từ những văn bản chỉ đạo trên có thể thấy chuyển đổi số, xây dựng
Chính phủ số, chính quyền số chính là cơ hội cho việc đổi mới và phát triển
công tác văn thư, song cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với người làm công
tác văn thư và cơ quan quản lý hành chính các cấp.
3.1.2. Phương hướng, yêu cầu của công tác văn thư tại UBND quận
Nam Từ Liêm phục vụ chính quyền số
UBND Quận Nam Từ Liêm nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công
tác văn thư, đặc biệt là văn thư điện tử đối với nền hành chính trong công
cuộc xây dựng chính quyền số. Công tác văn thư tại UBND Quận Nam Từ
Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số trong thời gian tới đây trước hết cần
đáp ứng những yêu cầu chung đối với công tác VTLT của UBND Thành phố
Hà Nội, các quy định pháp lý về văn thư, LTĐT của Chính phủ, Bộ Nội vụ,
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
Báo cáo số 75/BC-VP, báo cáo kết quả thực hiện công tác VTLT năm
2022, Quý I năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ 9 tháng cuối năm 2023
của UBND quận Nam Từ Liêm nêu rõ phương hướng, nhiệm vụ của công tác
VTLT nói chung trong thời gian tới bao gồm:
Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư; Chỉ thị
số 12/2020/CT-TTg ngày 07/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
công tác lập hồ sơ và giao hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử;
Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội về ban
hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành văn bản điện tử giữa các cơ quan, tổ
chức thuộc Thành phố Hà Nội…
86
Thực hiện tốt việc lập hồ sơ, nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan và
thực hiện chỉnh lý theo quy định.
Thực hiện nghiêm túc việc quản lý văn bản trên hệ thống quản lý văn bản
chung của Thành phố theo quy định, quy trình.
Thực hiện nghiêm công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực
VTLT.
Ứng dụng có hiệu quả CNTT vào công tác VTLT.
Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo công tác VTLT theo quy
định. [54]
3.2. Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả công tác văn thƣ tại Ủy ban nhân
dân quận Nam Từ Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số
3.2.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác văn thư, lưu trữ và nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác văn thư
Đối với cán bộ quản lý của UBND quận: cán bộ quản lý cần tự nâng
cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác văn thư trong nền hành chính
hiện đại, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cá nhân với công tác văn thư tại UBND
quận và các đơn vị trực thuộc. Thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm của người
quản lý trong việc thực hiện và giám sát thực hiện các nhiệm vụ, nghiệp vụ
văn thư theo quy định của pháp luật. Lãnh đạo UBND quận tổ chức tuyên
truyền, giáo dục, động viên cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan, đơn
vị thuộc quận nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong quá trình thực hiện công
tác văn thư, đảm bảo việc thực hiện các nội dung, nghiệp vụ văn thư đạt hiệu
quả và tính thống nhất cao.
Lãnh đạo UBND quận chú trọng cử cán bộ, công chức, viên chức
chuyên trách và không chuyên trách văn thư thuộc UBND quận tham gia các
lớp đào tạo, bồi dưỡng về: chuẩn chức danh nghề nghiệp, nghiệp vụ VTLT,
sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp, phần mềm quản
lý văn bản điện tử, nghiệp vụ lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ
cơ quan, Lưu trữ lịch sử, quản lý, sử dụng con dấu và thiết bị lưu khóa bí mật,
quản lý văn bản mật… của Thành phố Hà Nội. Việc tham gia các lớp tập huấn
87
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về văn
thư, LTĐT, thực hiện chính quyền điện tử tiến tới chính quyền số trên địa bàn
toàn thành phố.
Lãnh đạo UBND quận và các phòng ban cần xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ văn thư chuyên trách nói riêng theo
từng quý, từng năm bằng nhiều hình thức: đào tạo chính quy, tại chức tại các
trường cao đẳng đại học, thông qua các lớp tập huấn của Cục Văn thư – Lưu
trữ, Bộ Nội vụ và Chi cục Văn thư – Lưu trữ Thành phố tổ chức. Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng được dựa trên năng lực của từng công chức làm công tác
VTLT, đánh giá và phân loại thực trạng năng lực, trình độ, nghiệp vụ của
từng cán bộ văn thư để tổ chức đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho phù
hợp với từng người. Việc cử công chức văn thư đi đào tạo phải có trọng tâm,
cần phải xác định đúng các nội dung ưu tiên trong bồi dưỡng đào tạo. Ngoài
trình độ về chuyên môn nghiệp vụ văn thư, công chức cần phải bổ túc thêm về
tin học để đáp ứng yêu cầu công việc tốt hơn.
Có chính sách khuyến khích, động viên tinh thần và vật chất nhằm nâng
cao tinh thần làm việc của công chức kiêm nhiệm VTLT. Hằng năm, tổ chức
cho cán bộ văn thư đi tìm hiểu thực tế tại các cơ quan VTLT như Chi cục Văn
thư – Lưu trữ Thành phố, Cục Văn thư - Lưu trữ nhà nước. Và có cả các chế
tài, quy định cụ thể việc nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan, lãnh đạo các cơ quan đơn vị sự nghiệp với công tác văn thư, quy định
trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo trong việc quản lý, ban hành văn bản, nhất là
văn bản điện tử, trách nhiệm của cá nhân công chức, viên chức trong việc
thực hiện văn bản, lập hồ sơ, hồ sơ điện tử và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu
trữ cơ quan.
Việc bố trí nhân sự làm công tác văn thư của lãnh đạo UBND quận Nam
Từ Liêm cần có những yêu cầu, tiêu chí cơ bản: nhân sự phải được trang bị,
nắm vững, hiểu biết đầy đủ kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành về văn
thư, có trình độ CNTT đáp ứng được yêu cầu công việc, tinh thần trách nhiệm
cao với nhiệm vụ được giao, có ý thức học hỏi, trau dồi chuyên môn nghiệp
vụ và tin học.
88
Bên cạnh đó, lãnh đạo, cán bộ quản lý thuộc UBND quận cần thực hiện
đầy đủ chế độ phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật cho công chức, viên
chức làm công tác văn thư theo quy định của pháp luật, tiến hành thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn thư công khai,
thường xuyên và định kì.
Đối với cán bộ làm công tác văn thư: Để làm tốt công tác văn thư phục
vụ xây dựng chính quyền số, cán bộ văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm
trước hết cần nâng cao nhận thức về công tác văn thư của cá nhân, nắm được
cặn kẽ, nguyên lý cụ thể của từng khâu nghiệp vụ văn thư và vận dụng hiệu
quả các yếu tố (bối cảnh, văn hóa, đạo đức, kiến thức, kỹ năng) đáp ứng
những yêu cầu của chính quyền số đặt ra đối với công tác văn thư, tin học
hóa, số hóa các quy trình nghiệp vụ, có trách nhiệm với nghề nghiệp, với
chuyên ngành mà bản thân mình được đào tạo và phụng sự, trên cơ sở đó
hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ văn thư các cơ sở, phòng, ban, đơn vị, trường
học trong quận. Cán bộ, công chức khác được giao làm công tác văn thư phải
bảo đảm về trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản; phải ký nháy/tắt
vào cuối văn bản theo đúng quy định; đảm bảo hiệu lực pháp lý (về nội dung
và thể thức) của văn bản; thường xuyên làm tốt công tác tự đào tạo tại chỗ
cho công chức làm công tác soạn thảo văn bản, đảm bảo kỹ thuật và thể thức
trình bày văn bản. Cán bộ chuyên trách VTLT nói chung, cán bộ văn thư nói
riêng, cần hiểu rõ về bản chất, mục tiêu, sự tương tác trong Chính phủ số,
chính quyền số, nguyên tắc quản trị và quản lý thông tin, khung kiến trúc và
các nền tảng cơ bản của Chính phủ điện tử… tiến tới Chính phủ số và quá
trình xây dựng chính quyền số tại địa phương. Khi hiểu những vấn đề này,
cán bộ văn thư tại các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND quận Nam Từ Liêm sẽ
nắm bắt được các luồng tạo lập, trao đổi, chia sẻ, khai thác và lưu trữ thông
tin trong chính quyền số, từ đó sẽ biết cách thức quản lý thông tin một cách
hiệu quả.
Cán bộ văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm cần chủ động trang bị
kiến thức về quản trị sự thay đổi trong cơ quan, tổ chức, sẵn sàng và chủ động
89
tiếp nhận những hệ thống mới vào quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Cụ thể là Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp Thành phố, Hệ
thống quản trị công việc, các hệ thống chuyên môn nghiệp vụ văn thư, hệ
thống đào tạo… thích ứng với cách thức làm việc khi áp dụng các hệ thống
mới và dần tạo lập sự thích ứng của cá nhận kịp thời theo bối cảnh mới. Việc
trang bị và nắm hiểu đầy đủ kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành văn
thư là yêu cầu cơ bản nhất đối với cán bộ văn thư để phục vụ xây dựng chính
quyền số.
Ngoài ra, các cán bộ văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm cũng cần
nêu cao tinh thần, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp trong bối cảnh bùng
nổ CNTT, sử dụng các mạng truyền thông xã hội, nhằm giữ gìn bí mật, bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin của cơ quan, tổ chức, của Thủ đô và quốc gia.
Điều này vô cùng quan trọng, bởi lẽ công việc của cán bộ văn thư mỗi đơn vị
tác động trực tiếp vào các hệ thống quản lý thông tin quan trọng và nhạy cảm.
Khi làm việc trong môi trường điện tử với các thiết bị thông minh, chỉ một
chút sơ sẩy của người công chức, viên chức, cán bộ văn thư cũng có thể dẫn
đến những sai sót, làm lọt, lộ thông tin lên mạng xã hội hoặc dữ liệu cá nhân,
đơn vị bị tấn công mạng, tấn công hệ thống điều hành công việc của cơ quan,
tổ chức.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác văn thư theo
hướng đảm bảo năng lực phục vụ xây dựng chính quyền số
Điều 34 Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư có quy định về
công tác văn thư bao gồm:
Xây dựng, ban hành và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về công tác văn thư
Quản lý thống nhất về nghiệp vụ công tác văn thư
Quản lý nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong công tác văn thư
Quản lý đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác văn thư; quản lý công tác
thu đua, khen thưởng trong công tác văn thư
90
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về công tác văn thư
Hợp tác quốc tế trong công tác văn thư.
Kế hoạch số 48/KH-UBND, ngày 09/2/2023, của UBND Thành phố Hà Nội
nêu rõ các yêu cầu về quản lý nhà nước đối với công tác văn thư cụ thể là:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác văn thư, phát
huy vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác văn thư điện tử trong nền hành
chính công.
Xác định rõ và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức trong việc quản lý, chỉ đạo công tác văn thư, trách nhiệm của mỗi cán
bộ, công chức, viên chức trong việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn
bản điện tử; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ
lịch sử.
Để nâng cao hiệu quả quản lý công tác văn thư, VTLT điện tử phục vụ
xây dựng chính quyền số, UBND quận Nam Từ Liêm cần tiếp tục xây dựng,
ban hành và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
công tác văn thư, quan tâm, chỉ đạo sát sao các hoạt động của công tác văn
thư trên địa bàn. Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức, lãnh đạo các phòng,
ban, đơn vị cần tích cực tham mưu cho lãnh đạo UBND quận trong việc xây
dựng, ban hành và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về công tác văn thư, các văn bản chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện công tác văn thư, văn thư điện tử của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, ban
hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND của
UBND Thành phố Hà Nội về ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành
văn bản điện tử giữa các cơ quan, tổ chức…
Để thúc đẩy hiệu quả của công tác văn thư theo hướng cải cách hành
chính, phục vụ xây dựng chính quyền số tại UBND quận Nam Từ Liêm,
UBND quận cần chú trọng việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện công
tác văn thư và VTLT. Trong đó xác định rõ mục tiêu cần đạt được trong từng
năm, các phương thức thực hiện dựa trên cơ sở sự chỉ đạo của của cấp trên và
91
phù hợp với điều kiện thực tế của quận và các đơn vị trực thuộc. Quản lý công
tác văn thư không chỉ là trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan mà còn là trách
nhiệm của mỗi cá nhân trong UBND quận. Để xây dựng được kế hoạch công
tác VTLT hàng năm, UBND quận dựa trên các văn bản chỉ đạo của nhà nước
và UBND Thành phố Hà Nội về công tác văn thư, các văn bản pháp lý có yêu
cầu cán bộ, nhân viên văn thư và các cá nhân, đơn vị liên quan đến công tác
văn thư phải thực hiện nghiêm túc, thống nhất trong hoạt động quản lý nhà
nước về văn thư.
UBND quận tăng cường vai trò quản lý nhà nước về công tác văn thư
thông qua việc quản lý thống nhất về nghiệp vụ công tác văn thư, quản lý
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong công tác văn thư. UBND
quận yêu cầu mỗi phòng, ban, đơn vị trong UBND quận và trên địa bàn lựa
chọn những nhiệm vụ trọng tâm của công tác văn thư theo tùng giai đoạn để
tập trung giải quyết có hiệu quả. Trong đó chú trọng nhiệm vụ thực hiện
nghiệp vụ văn thư điện tử từ khâu soạn thảo, ký ban hành, ký số văn bản điện
tử đi của cơ quan, đơn vị đến khâu tiếp nhận, xử lý văn bản điện tử đến, lập
hồ sơ điện tử, nộp lưu hồ sơ điện tử… và giải quyết các công việc của các cá
nhân trong đơn vị phải được thực hiện trên môi trường mạng (Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành tác nghiệp), đảm bảo tính thống nhất trong công tác
văn thư điện tử từ UBND quận đến tất cả các đơn vị trực thuộc. Lãnh đạo, cán
bộ công chức, viên chức mỗi đơn vị chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp
luật về các nhiệm vụ được giao, tạo cơ sở tiền đề tốt cho công tác LTĐT và
hoạt động của cán bộ lưu trữ của UBND quận, nâng cao hiệu quả cải cách
hành chính, cải cách công vụ, của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và của
UBND quận trong lộ trình thực hiện thắng lợi mục tiêu chuyển đổi số mà
Nghị quyết số 18/NQ-TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy Hà Nội về chuyển
đổi số, xây dựng Thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 đã đề ra.
3.2.3 Hoàn thành kết nối phần mềm quản lý văn bản với Chính phủ số.
Chính phủ số là quá trình tối giản các hoạt động của Chính phủ bằng việc
ứng dụng công nghệ hiện đại. Chính phủ số đã tạo nên những thay đổi mới,
92
cụ thể là: Xử lý văn bản không cần giấy tờ; tham gia hội họp không cần gặp
trực tiếp, xử lý các thủ tục hành chính không tiếp xúc; không dùng tiền mặt
khi thanh toán… Chuyển đổi số cơ quan nhà nước là hoạt động phát triển
Chính phủ số của các cơ quan trung ương và tương ứng với đó là hoạt động
phát triển chính quyền số, đô thị thông minh của các cơ quan chính quyền các
cấp ở địa phương. Chuyển đổi số cơ quan nhà nước tập trung vào phát triển
hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông suốt; tạo
lập dữ liệu về kinh tế - xã hội phục vụ ra quyết định chính sách; tạo lập dữ
liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng,
chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung
cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, cả trên thiết bị di động để người.
Do đó, để bảo đảm hiệu quả của chuyển đổi số cơ quan nhà nước, xây
dựng thành công Chính phủ số, chính quyền số cần tiến hành xây dựng nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa
phương; hệ thống liên thông gửi, nhận văn bản điện tử; hệ thống xác thực
định danh điện tử; liên thông giữa các hệ thống chứng thực chữ ký số chuyên
dùng của Chính phủ và chữ ký số công cộng; Cổng thanh toán quốc gia… để
bảo đảm dữ liệu, thông tin được thông suốt giữa các cấp Chính phủ.
Công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số tại UBND quận Nam
Từ Liêm gắn liền với hệ thống liên thông gửi, nhận văn bản điện tử; hệ thống
xác thực định danh điện tử; liên thông giữa các hệ thống chứng thực chữ ký
số chuyên dùng của Chính phủ và chữ ký số công cộng… Để hoàn thành kết
nối phần mềm quản lý văn bản với Chính phủ số, UBND quận cần xây dựng
và ban hành các quy định pháp lý về VTLT điện tử như: Quy chế gửi, nhận,
quản lý, lưu trữ văn bản điện tử trong các phòng, ban, đơn vị trực thuộc
UBND quận, các quy định về trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị và cán
bộ công chức, viên chức trong việc quản lý, duy trì, sử dụng Hệ thống quản lý
văn bản để giải quyết công việc của mình, các quy định về sử dụng Hệ thống
một cửa điện tử, gửi nhận văn bản điện tử tích hợp chữ kí số, giá trị pháp lý
của văn bản điện tử trong giao dịch hành chính…
93
UBND quận chủ động kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản qua
hệ thống liên thông trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Nhà
nước các cấp, phối hợp với nhà cung cấp mạng và đơn vị cung cấp phần mềm
hướng dẫn, đôn đốc, hỗ trợ cài đặt, nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và
điều hành tại UBND quận và các phòng, ban, đơn vị. Việc gửi, nhận văn bản
điện tử giữa UBND quận với với các Bộ, ngành Trung ương cũng như với các
phòng, ban, đơn vị, địa phương thuộc quận cần đảm bảo thông suốt, an toàn,
an ninh mạng.
UBND quận phối hợp với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Công
thông tin điện tử Thành phố Hà Nội thống nhất việc sử dụng sổ đăng ký công
văn đi - đến trên Trục liên thông văn bản và các mẫu biểu báo cáo liên quan
để tổng hợp, thống kê các chỉ tiêu báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền các cấp.
Bên cạnh đó UBND quận Nam Từ Liêm cần tiếp tục phối hợp với chính
quyền các cấp và các đơn vị công nghệ thực hiện giám sát, đánh giá tính an
toàn thông tin của Hệ thống liên thông văn bản điện tử với Chính phủ, Thành
phố Hà Nội và đơn vị mình, giữa UBND quận với các đơn vị trực thuộc, xác
định rõ cấp độ an toàn hệ thống thông tin và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo từng cấp độ. Đề xuất UBND Thành phố hỗ trợ phối hợp
với Ban Cơ yếu Chính phủ, các đơn vị liên quan triển khai ứng dụng chữ kí số
chuyên dùng trên hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc để đảm bảo
các văn bản điện tử dưới các định dạng khác nhau gửi lên Trục liên thông văn
bản được kí số, cấp dấu thời gian sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính
phủ, xây dựng và triển khai trục liên thông văn bản điện tử trong nội bộ
UBND quận, kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia, thành phố phục vụ
việc gửi nhận văn bản điện tử tại UBND quận.
Hoàn thành kết nối, liên thông các hệ thống quản lý văn bản với Chính
phủ số tại UBND quận Nam Từ Liêm sẽ giúp hình thành một hệ thống quản
lý văn bản điện tử thống nhất, thông suốt từ Trung ương đến địa phương, cho
phép tự động nhận biết được trạng thái xử lý văn bản đi, văn bản đến của
94
UBND quận, hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ văn
thư, kết quả giải quyết các thủ tục hành chính… góp phần vào hiệu quả xây
dựng chính quyền số.
3.2.4. Tăng cường hiệu quả thực hiện nghiệp vụ văn thư trong môi
trường điện tử
Công tác văn thư phục vụ xây dựng Chính phủ số, chính quyền số để đạt
được hiệu quả cao nhất, trước hết đến từ công tác quản lý nghiệp vụ văn thư trong
môi trường mạng, môi trường điện tử. Kế hoạch số 48/KH-UBND, ngày
09/2/2023, của UBND Thành phố Hà Nội về công tác VTLT năm 2023 đã chỉ rõ:
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp; tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp; doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố; Chủ
tịch UBND các quận, huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức) căn
cứ Kế hoạch của Thành phố, xây dựng Kế hoạch công tác VTLT phù hợp với
tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức.
b) Tập trung chỉ đạo có hiệu quả việc: tiếp nhận, xử lý, phát hành và
quản lý văn bản điện tử; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ
quan; quản lý tập trung thống nhất tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động
của cơ quan, tổ chức; không để phân tán, mất mát hồ sơ, tài liệu.
Theo đó, song song với triển khai các nhiệm vụ thường xuyên như:
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác văn thư; Trên cơ sở Luật ban
hành, các văn bản quy phạm pháp luật về văn thư của Chính phủ, UBND
Thành phố Hà Nội… và các văn bản về công tác văn thư của cơ quan có thẩm
quyền các cấp, UBND quận Nam Từ Liêm cần tiếp tục xây dựng hệ thống các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ văn thư, nghiệp vụ văn thư điện tử
phục vụ xây dựng chính quyền số.
Quy định về nghiệp vụ soạn thảo, ký ban hành văn bản thực hiện theo
Khoản 4 Điều 3 Nghị định 30/2020/NĐ-CP về văn bản điện tử: là văn bản
dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy
và trình bày đúng thể thức, kỹ thuật, định dạng theo quy định. UBND quận
giao nhiệm vụ chủ trì và soạn thảo văn bản cho Văn phòng UBND quận. Cán
95
bộ được giao trực tiếp phụ trách soạn thảo văn bản cần thực hiện các nghiệp
vụ của soạn thảo văn bản điện tử đảm bảo yêu cầu như văn bản giấy truyền
thống về nội dung, sự thống nhất thông tin, tính ổn định, cố định và truyền đạt
thông tin cho các đối tượng tiếp cận: Xác định tên loại, nội dung độ mật, mức
độ khẩn của văn bản cần soạn thảo; thu thập và xử lý các thông tin có liên
quan đến văn bản; thể thức, kỹ thuật trình bày. Cùng với đó là các thao tác
của văn bản điện tử: chuyển soạn thảo văn bản, tài liệu kèm theo (nếu có) và
Hệ thống, cập nhật các thông tin cần thiết, lưu văn bản (lưu bản gốc trên Hệ
thống của cơ quan theo quy định). Thực hiện đúng các thao tác nghiệp vụ về
chỉnh sửa, bổ sung văn bản, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị và
pháp luật về bản thảo văn bản.
UBND quận cần cụ thể hóa quy định thực hiện các nghiệp vụ quản lý
văn bản (văn bản đi, đến) trên môi trường số. Về cơ bản nghiệp vụ này được
thực hiện giống như văn bản giấy. Bên cạnh đó, cán bộ văn thư của UBND
quận phải đặc biệt lưu ý các thao tác về trình tự quản lý văn bản đi như: cấp
số, thời gian ban hành bằng chức năng của Hệ thống, đăng kí văn bản đi, nhân
bản, đóng dấu cơ quan, tổ chức, kí số, phát hành và theo dõi việc chuyển phát
văn bản đi, việc lưu văn bản điện tử tại UNBD quận cần tuân thủ nghiêm túc
những quy theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có
liên quan. Bản gốc văn bản đi phải được lưu trên Hệ thống của UBND quận.
Đối với văn bản điện tử đến, cán bộ Văn phòng UBND quận thực hiện
các thao tác nghiệp vụ trên Hệ thống: tiếp nhận, đăng kí văn bản, trình,
chuyển giao văn bản đến, giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn
bản. Quy trình thu hồi hay hủy bỏ văn bản tiến hành trên Hệ thống và thông
báo qua Hệ thống. Khi tiếp nhận văn bản đến, cán bộ văn phòng phải thực
hiện tiếp nhận trên hệ thống, kiểm tra tính xác thực, toàn vẹn của văn bản, và
thông báo ngay trong ngày trên Hệ thống của cơ quan.
Việc lập hồ sơ điện tử tại UBND quận cần thực hiện theo quy định tại
Điều 29 Nghị định 30/2020/NĐ-CP đảm bảo các nội dung: yêu cầu; mở hồ
sơ; thu thập, cập nhật văn bản, tài liệu vào hồ sơ; kết thúc hồ sơ. Người lập có
trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống các thông tin còn thiếu. Việc biên mục văn
bản trong hồ sơ được thực hiện bằng chức năng của Hệ thống.
96
Thực hiện nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan theo quy định tại
Khoản 3, Điều 30 Nghị định 30/2020/NĐ-CP. Đối với hồ sơ điện tử phải thực
hiện nộp lưu hồ sơ điệ tử vào Lưu trữ cơ quan trên hệ thống. Cán bộ văn thư
taih UBND quận cần phối hợp với cán bộ phụ trách Lưu trữ cơ quan kiểm tra
việc nhận hồ sơ; liên kết chính xác dữ liệu đặc tả, đảm bản thời hạn về nộp
lưu hồ sơ đối với từng loại hồ sơ, tài liệu khác nhau.
UBND quận cần quy định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý, sử dụng
con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật. Giao văn thư cơ quan quản lý, sử dụng con
dấu và thiết bị lưu khóa bí mật theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định
30/2020/NĐ-CP và Điều 26 Quyết định 693-QĐ/VPTƯ năm 2021. Lãnh đạo
UBND quận phải định kì kiểm tra việc bảo quản và sử dụng con dấu, thiết bị
lưu khóa bí mật.
UBND quận Nam Từ Liêm nghiên cứu làm rõ tính chất đặc thù của văn
bản điện tử - đối tượng mới của công tác văn thư, nghiên cứu xác định các
tiêu chuẩn, các quy chuẩn trên cả hai phương diện tác nghiệp và công nghệ
nhằm quản lý tốt văn bản điện tử kể từ khi hình thành đến khi được lựa chọn
đưa vào Lưu trữ, bảo đảm được sự an toàn, tính xác thực, tính toàn vẹn và khả
năng truy cập. UBND quận cần rà soát lại các văn bản quy định đã ban hành
về công tác văn thư, nhất là các văn bản liên quan đến hoạt động VTLT điện
tử, hủy các văn bản đã hết hiệu lực, bãi bỏ các văn bản, quy định trái với Luật
và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác văn thư của các cấp có thẩm
quyền, nghiên cứu đề xuất các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư phù hợp với quá trình xây dựng chính
quyền số hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung những văn bản đã ban hành để
trình cấp có thẩm quyền ban hành.
Cùng với đó, UBND quận Nam Từ Liêm cần giải quyết dứt điểm những
tài liệu tồn đọng từ năm 2022 trở về trước; tăng cường công tác lập hồ sơ và
giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử; tiến hành rà soát,
nâng cấp phần mềm quản lý văn bản đáp ứng yêu cầu theo quy định; triển
khai và sử dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác
97
nghiệp, chứng thư số được cấp để bảo đảm việc trao đổi, lưu trữ, xử lý văn
bản điện tử trong nội bộ cơ quan, giữa các cơ quan và tổ chức, cá nhân được
thống nhất, toàn diện; triển khai số hóa các văn bản, tài liệu lưu trữ để phục
vụ việc trao đổi, tra cứu, tìm kiếm và xử lý thông tin của cán bộ, công chức,
viên chức và người dân qua mạng.
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi
số trong công tác văn thư
Ứng dụng CNTT trong công tác văn thư của cơ quan, tổ chức đã trở
thành nhiệm vụ bắt buộc của tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp trong
công cuộc cải cách hành chính Nhà nước và chuyển đổi số quốc gia. CNTT là
yếu tố cốt lõi quyết định hiệu quả của công tác văn thư phục vụ xây dựng
chính quyền số tại UBND quận Nam Từ Liêm. Việc ứng dụng CNTT vào
công tác văn thư là quá trình xử lý kỹ thuật tự động hóa các khâu nghiệp vụ
của công tác văn thư (xây dựng và ban hành văn bản; quản lý văn bản; quản
lý con dấu) và công tác quản lý, tra tìm TLLT, hay chính là quá trình xử lý tự
động hoá các khâu nghiệp vụ của công tác văn thư như: soạn thảo văn bản,
quản lý văn bản, chuyển giao văn bản qua mạng máy tính, lập hồ sơ, tổng hợp
và tra tìm thông tin…
Kế hoạch số 48/KH-UBND, ngày 09/2/2023, của UBND thành phố Hà
Nội về công tác văn thư, lưu trữ năm 2023 nêu rõ: Tăng cường ứng dụng
CNTT trong công tác VTLT, quản lý tài liệu lưu trữ điện tử; triển khai thực
hiện có hiệu quả các nội dung Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan
nhà nước giai đoạn 2020-2025” thuộc UBND Thành phố Hà Nội, phối hợp
với Văn phòng UBND Thành phố Hà Nội sử dụng Phần mềm quản lý văn bản
và điều hành tác nghiệp bảo đảm các chức năng chính để thực hiện tin học
hóa công tác soạn thảo, ban hành văn bản, quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp
lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan trên môi trường mạng.
Để thực hiện được nhiệm vụ này, trước hết UBND quận Nam Từ Liêm
cần nâng cao năng lực ứng dụng CNTT, năng lực quản lý, chỉ đạo điều hành
của Lãnh đạo UBND-HĐND quận, lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị,
98
phường… trực thuộc, từng bước đáp ứng các yêu cầu trên lộ trình của cuộc
CMCN 4.0 và lộ trình xây dựng chính quyền số. Phối hợp với Văn phòng
UBND Thành phố Hà Nội, triển khai sử dụng, nâng cấp phần mềm Hệ thống
quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp của Thành phố.
Theo thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ quy
định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư và
Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn
thư, văn bản điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành; trở thành
phương tiện giao tiếp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, tổ chức. Hình thái
văn thư, LTĐT chính thức hiện diện và trở thành động lực, công cụ trong hoạt
động hành chính văn phòng, là công cụ thiết yếu thúc đẩy cải cách hành chính
và xây dựng thành công Chính phủ điện tử trên toàn quốc. Vì vậy đi đôi với
ứng dụng CNTT, là quá trình chuyển đổi số công tác văn thư, thực hiện số
hoá văn bản giấy sang văn bản điện tử trên phần mềm Quản lý văn bản và
điều hành tác nghiệp. Thông qua phần mềm Quản lý văn bản và điều hành tác
nghiệp của các cơ quan, kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia với mục
tiêu chính là: Thống nhất và tin học hóa các quy trình hoạt động tác nghiệp,
các hình thức tiếp nhận, xử lý thông tin, trao đổi, lưu trữ, tìm kiếm văn bản…;
tăng cường sử dụng văn bản điện tử thay thế văn bản giấy (trừ văn bản mật).
UBND quận Nam Từ Liêm cần triển khai thực hiện số hoá tài liệu giấy
và lập hồ sơ lưu trữ điện tử đảm bảo đạt mục tiêu về lập hồ sơ và lưu trữ hồ
sơ, tài liệu điện tử theo Kế hoạch số 48/KH-UBND, ngày 09/2/2023, của
UBND thành phố Hà Nội về công tác văn thư, lưu trữ năm 2023 và Đề án
"Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan Nhà nước giai đoạn 2020 - 2025"
của Thủ tướng Chính phủ. UBND quận xây dựng kế hoạch thực hiện chỉnh lý
tài liệu nhằm giải quyết dứt điểm tình trạng tài liệu lưu trữ tồn đọng của cơ
quan, tổ chức; tạo cơ sở cho việc thực hiện số hóa tài liệu, xây dựng cơ sở dữ
liệu quản lý tài liệu LTĐT; thực hiện nghiêm túc việc cập nhật Danh mục hồ
sơ và lập hồ sơ điện tử trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tác
nghiệp; chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện
99
việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan theo đúng quy
định của pháp luật. Tiến hành tăng cường kiểm tra công tác văn thư tại các cơ
quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý nhằm đảm bảo thực hiện tốt các quy
định của pháp luật về văn thư; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các tồn tại, hạn
chế, thiết sót của cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện.
Văn phòng UBND quận cũng cần tiếp tục triển khai cài đặt, nâng cấp Hệ
thống Quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp cho các phòng, ban, đơn vị,
trường học; kết nối trên Trục liên thông văn bản quốc gia với các cơ quan, tổ
chức Trung ương, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp xuống tới các phòng, ban,
đơn vị, UBND- HĐND 10 phường, các trường học trong quận, tạo thuận lợi
cho việc luân chuyển văn bản, thông tin trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ của mỗi đơn vị.
Trong quá trình tiến hành tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác văn
thư phục vụ xây dựng chính quyền số, UBND quận Nam Từ Liêm phối hợp
tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền về chuyển đổi số công tác văn
thư, phục vụ sự lãnh đạo, điều hành của cấp ủy Đảng, phát huy kết quả đã đạt
được, khắc phục những hạn chế còn tồn tại, cùng với các cấp ủy Đảng và các
cấp lãnh đạo mạnh dạn ứng dụng CNTT vào công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành hoạt động và công tác chuyên môn, thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc
ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác soạn thảo,
xử lý văn bản.
3.2.6. Tăng cường hiện đại hóa cơ sở vật chất cho công tác văn thư.
Để tiến tới xây dựng thành công chính quyền số, việc hiện đại hóa cơ sở
vật chất tại UBND quận Nam Từ Liêm nói chung, cơ sở vật chất phục vụ
công tác văn thư nói riêng là yếu tố then chốt, nền tảng. Một mặt, UBND
quận cần tăng cường sử dụng, phát huy các phần mềm, trang thiết bị hiện có.
Cụ thể là: tổ chức rà soát lại hệ thống máy móc, trang thiết bị văn phòng hiện
có của các phòng, ban, đơn vị, thuộc UBND quận. Trên cơ sở đó cần bố trí,
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trang thiết bị đang sử dụng, tăng cường công tác
phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm an toàn tuyệt đối của các thiết bị điện tử, tủ
100
hồ sơ, kho lưu trữ… Phát huy hiệu quả cơ sở vật chất hạ tầng, máy móc, máy
tính, thiết bị kết nối Internet, hệ thống thông tin, Phần mềm quản lý văn bản
và điều hành tác nghiệp. Thực hiện việc quản lý, xử lý, gửi nhận văn bản và
lưu trữ văn bản, TLĐT, quan tâm thực hiện quy trình khép kín của nghiệp vụ
VTLT điện tử. Tiếp tục quan tâm sử dụng phần mềm gửi nhận văn bản trên
internet để gửi, nhận văn bản nhanh, xử lý kịp thời thông mạng internet. Tập
trung chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số, chứng thực số trong giao dịch
điện tử… trên cơ sở kế thừa dữ liệu điện tử hiện có tại Lưu trữ lịch sử Thành
phố và đồng bộ với cơ sở dữ liệu, kỹ thuật, công nghệ của Hệ thống Quản lý
văn bản điều hành tác nghiệp Thành phố. Sử dụng hạ tầng kỹ thuật tại Trung
tâm Giám sát điều hành đô thị thông minh để vận hành, lưu trữ và khai thác
dữ liệu dùng chung đảm bảo an toàn, bảo mật và đồng bộ, hiệu quả.
UBND quận tăng cường quan tâm, đầu tư bổ sung mới cơ sở vật chất cho
công tác văn thư. Để đảm bảo hệ thống máy tính nội bộ của UBND quận
được vận hành tốt, thông suốt, hạn chế tối đa những sự cố trong quá trình
truyền tải và quản lý văn bản, cần trang bị thêm hệ thống máy chủ có cấu hình
đủ mạnh để chia sẻ ứng dụng và thực hiện cập nhật dữ liệu, kiểm soát hệ
thống mạng LAN trong toàn đơn vị, đảm bảo kết nối thông suốt, an toàn, an
ninh mạng. Trang bị đủ bàn, ghế, tủ, máy tính, điện thoại, máy fax, máy
photocopy, giá kệ, hộp, cặp, bìa hồ sơ… theo đúng tiêu chuẩn của ngành
VTLT, hệ thống trang thiết bị CNTT, phần mềm ứng dụng, để mỗi cán bộ văn
thư có đầy đủ máy móc, thiết bị, hạ tầng công nghệ phục vụ công tác chuyên
môn, bố trí tủ đựng hồ sơ, văn bản, tài liệu và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu;
Bảo vệ, bảo quản an toàn hồ sơ, TLLT, vệ sinh trang thiết bị thường xuyên;
duy trì nhiệt độ, độ ẩm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định; Đồng thời tổ
chức sử dụng tài liệu hiệu quả, bảo đảm giữ gìn bí mật hồ sơ, văn bản, TLLT
theo quy định; Từng bước chọn lọc để số hoá tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi
phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng tài liệu của cơ quan. Mỗi cán bộ văn thư
cần được trang bị một máy tính tốt, có tính năng làm việc văn phòng cao, đủ
dung lượng để đáp ứng các phần mềm phuc vụ công tác văn thư khi cài đặt.
101
Ngoài ra, để đảm bảo hoạt động thông suốt của hệ thống máy tính, kịp
thời khắc phục sự cố về kỹ thuật, đường truyền, lỗi phần mềm… UBND quận
cũng cần bố trí cán bộ tin học có trình độ tốt, thường xuyên phối hợp kiểm tra
thường xuyên và định kì hệ thống máy tính, hệ điều hành của các máy tính
được sử dụng tại các văn phòng của UBND quận để kịp thời đề xuất sửa
chữa, nâng cấp hệ điều hành, thay mới máy tính không còn phù hợp. Cán bộ
tin học cần có kiến thức chuyên môn về các biện pháp bảo đảm an toàn, an
ninh mạng đối với thông tin tài liệu của UBND quận, kiểm soát hệ thống bảo
mật thông tin, thường xuyên giúp lãnh đạo các phòng ban và cán bộ văn thư
cập nhật các phần mềm chống virut, chống đánh cắp dữ liệu…
UBND quận Nam Từ Liêm tăng cường thanh tra, kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn các phòng, ban, cơ quan, tổ chức, đơn vị phường, xã trực thuộc
trong việc chấp hành các chế độ, quy định của pháp luật về VTLT và
LTĐT. Thẩm định, kiểm tra quy trình, chất lượng và kết quả thực hiện việc số
hóa văn bản, tài liệu, chỉnh lý tài liệu; danh mục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào
Lưu trữ lịch sử Thành phố của các cơ quan, tổ chức, địa phương thuộc
quận để đảm bảo chất lượng nguồn TLLT tạo tiền đề cho việc số hóa tài liệu
lưu trữ, tiết kiệm ngân sách hàng năm. Có kế hoạch tuyên truyền, nâng cao ý
thức, trách nhiệm của cán bộ công chức nói chung, cán bộ văn thư nói riêng
đối với việc sử dụng, bảo vệ trang thiết bị hiện đại của cơ quan, trãnh lãng
phí, sử dụng sai mục đích …
3.2.7. Hoàn thiện chính sách đầu tư và chế độ, kinh phí cho công tác
văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số.
Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư quy định:
các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bố trí kinh phí cho công tác văn thư trong
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Kinh phí cho công tác văn thư được
sử dụng vào các công việc: Mua sắm, nâng cấp hệ thống, hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị, vật tư tiêu hao phục vụ công tác văn thư; bảo đảm thông tin liên
lạc, chuyển phát văn bản, số hóa văn bản; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
chuyển giao công nghệ trong công tác văn thư; các hoạt động khác phục vụ
102
công tác văn thư. Để thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung của công tác văn
thư theo quy định tại Nghị định này, việc hiện đại hóa, nâng cấp hệ thống, hạ
tầng kỹ thuật, trang thiết bị, nâng cao trình độ cho người làm công tác văn thư
phải thực hiện thường xuyên phù hợp với sự phát triển của khoa học, công
nghệ, yêu cầu cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ số, chính quyền số.
Vì vậy quy định, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bố trí kinh phí cho công
tác văn thư trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm là vô cùng cần thiết.
Kế hoạch số 48/KH-UBND, ngày 09/2/2023, của UBND thành phố Hà
Nội về công tác VTLT năm 2023 nêu rõ: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức xây
dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây
dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác VTLT theo quy định; gửi Kế
hoạch thực hiện công tác VTLT năm 2023 về Sở Nội vụ trước ngày
15/02/2023, quan tâm, bố trí kinh phí cho hoạt động VTLT của cơ quan, tổ
chức. Sở Tài chính căn cứ vào các quy định, thẩm định dự toán kinh phí phục
vụ cho công tác VTLT của các cơ quan, tổ chức, trình UBND Thành phố phê
duyệt theo quy định.
Trong báo cáo số 75/BC-VP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của UBND quận
Nam Từ Liêm về Kết quả thực hiện công tác VTLT năm 2022, quý I năm 2023
và phương hướng nhiệm vụ 9 tháng cuối 2023 nêu rõ: Đề nghị UBND Thành
phố ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại đối với công
chức, viên chức kiêm nhiệm công tác VTLT; thường xuyên quan tâm đến công
tác khen thưởng đối với công chức, viên chức làm công tác VTLT.
Từ đó cho thấy, để nâng cao hiệu quả của công tác văn thư phục vụ xây
dựng chính quyền số tại UBND quận Nam Từ Liêm thời gian tới, bên cạnh việc
thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác văn thư, UBND quận Nam Từ
Liêm cần xây dựng và thực hiện kế hoạch về kinh phí trong dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành và tình hình thực tế ở địa phương,
hoàn thiện chính sách đầu tư và chế độ, kinh phí cho công tác văn thư.
UBND quận chỉ đạo lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND quận
tham mưu việc bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ
quan, đơn vị, các phòng, ban chuyên môn để thực hiện tốt các quy định về
103
công tác văn thư. Từ đó UBND quận giao phòng Tài chính – Kế hoạch xây
dựng dự toán đầu tư và chế độ, kinh phí cụ thể cho công tác văn thư để phục
vụ xây dựng chính quyền số trình UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt.
Trong đó, cần ưu tiên kinh phí để bố trí cho các cơ quan, đơn vị xây kho
lưu trữ để bảo quản an toàn TLLT của cơ quan, đơn vị, bố trí kinh phí cho các
hoạt động của cơ quan, đơn vị trong công tác VTLT để thực hiện công tác
chỉnh lý hồ sơ, tài liệu tồn đọng, đầu tư trang thiết bị như giá kệ, bìa, hộp...
nhằm bảo quản an toàn tài liệu tại cơ quan được tốt hơn.
Bố trí kinh phí đủ và kịp thời để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ
công chức, viên chức, người làm công tác văn thư làm tốt công tác lập hồ sơ,
xử lý nghiệp vụ quản lý hồ sơ, văn bản trên môi trường mạng, đáp ứng yêu
cầu xây dựng chính quyền số.
Xây dựng chế độ phụ cấp, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với người làm
công tác văn thư, người làm công tác văn thư kiêm nhiệm lưu trữ thuộc
UBND cấp quận theo Thông tư số 07/2005/TT-BNV, chế độ phụ cấp độc hại,
nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm việc trong các
kho lưu trữ thuộc các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà
nước. Bên cạnh đó có UBND quận nghiên cứu bố trí thêm biên chế cán bộ
trong phòng văn thư để giải quyết số lượng công việc, văn bản ngày càng
nhiều, bao gồm bố trí thêm cán bộ kiêm nhiệm; cán bộ chuyên trách văn thư
và cán bộ tin học để có thể xử lý khi xảy ra sự cố. Bố trí cải tạo sửa chữa
phòng văn thư độc lập, hạn chế sự ra vào của các cá nhân khác nhằm đảo bảo
an toàn, an ninh tài liệu.
Có thể nói rằng, kinh phí cho công tác văn thư được sử dụng cho các
công việc nêu trên là không thể thiếu được trong quá trình vận hành một cơ
quan, tổ chức. Việc hiện đại hóa, nâng cấp hệ thống, hạ tầng kỹ thuật, trang
thiết bị, nâng cao trình độ cho người làm công tác văn thư phải thực hiện
thường xuyên phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ, yêu cầu cải
cách hành chính, xây dựng chính quyền số sẽ giúp cho công tác văn thư, công
tác tổ chức, quản lý thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước được kịp thời,
minh bạch, thông suốt, khoa học và hiệu quả.
104
Trên đây là một số giải pháp với mong muốn góp phần nâng cao hiệu
quả của công tác văn thư phục vụ tiến trình xây dựng chính quyền số tại
UBND quận Nam Từ Liêm trong giai đoạn tiếp theo.
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất
3.3.1. Đối với UBND Thành phố Hà Nội
Để hỗ trợ cho các đơn bị trực thuộc trên địa bàn Thành phố nói chung, tại
UBND quận Nam Từ Liêm nói riêng về cải thiện môi trường pháp lý của công
tác văn thư, UBND Thành phố Hà Nội kịp thời triển khai đầy đủ, kịp thời các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương, Thành ủy, HĐND, UBND Thành
phố, Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ Hà Nội, tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý thống
nhất công tác văn thư trên địa bàn Thành phố. Đề nghị UBND Thành phố và Sở
Nội vụ ban hành các văn bản cụ thể hóa, chi tiết hóa nội dung và hướng dẫn thực
hiện các văn bản, quy định của Nhà nước, Chính phủ và Bộ Nội vụ về công tác
văn thư và xây dựng chính quyền số dựa trên điều kiện thực tế của Thành phố và
các quận huyện trực thuộc, giúp cho việc triển khai, thực hiện các văn bản chỉ
đạo của cấp trên ở các quận, huyện được dễ dàng, thuận lợi hơn, không gây khó
khăn cho người dân khi tiếp cận với các hoạt động cải cách thủ tục hành chính,
số hóa hoạt động của chính quyền cơ sở…
UBND Thành phố Hà Nội tuyên truyền nâng cao nhận thức của lãnh đạo
các cấp về vai trò của công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số,
kiện toàn tổ chức văn thư ở cấp quận, huyện, tăng thêm chỉ tiêu, biên chế cán
bộ văn thư chuyên trách cho UBND quận Nam Từ Liêm để đảm bảo thực
hiện khối lượng công việc, hồ sơ, giấy tờ, văn bản, tài liệu điện tử ngày càng
lớn. Đi cùng với đó là xem xét tăng chế độ bồi dưỡng, phụ cấp theo quy định
cho cán bộ văn thư kiêm nhiệm và chuyên trách, nhằm động viên đội ngũ cán
bộ văn thư nâng cao tinh thần, thái độ, trách nhiệm với công việc được giao.
Để hỗ trợ về cơ sở vật chất cho công tác văn thư của UBND quận Nam
Từ Liêm nhằm phục vụ chính quyền số, UBND Thành phố nghiên cứu bổ
sung nguồn kinh phí đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất, hạ tầng
công nghệ quận, tham mưu và chỉ đạo cụ thể về trang thiết bị kĩ thuật đủ tiêu
105
chuẩn, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số nhà nước, xây
dựng Chính phủ số, xã hội số và đô thị thông minh, tăng nguồn kinh phí đầu
tư mua sắm trang thiết bị mới, loại bỏ những máy móc, thiết bị, phần mềm và
các ứng dụng cũ….
Có những chủ trương, giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và trình độ
của công dân về số hóa thủ tục hành chính để hỗ trợ giảm thiểu thời gian,
công việc cho cán bộ viên chức trong việc thực hiện cải cách hành chính, số
hóa hồ sơ, tài liệu và hỗ trợ công dân…
3.3.2. Đối với UBND quận Nam Từ Liêm
Phối hợp với UBND Thành phố Hà Nội và các đơn vị, phòng, ban,
phường, xã trực thuộc nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Thành
phố và thực tiễn địa phương để xây dựng hệ thống các văn bản chỉ đạo công
tác văn thư tại UBND và trên địa bàn quận đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
thực hiện cao nhất.
Nghiên cứu các phương án đầu tư cải thiện môi trường làm việc cho
công chức, viên chức nói chung, cán bộ VTLT nói riêng góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động về công tác văn thư và hoạt động quản lý, điều hành trong
UBND quận.
Lãnh đạo UBND quận và các đơn vị nghiêm túc thực hiện việc lập hồ sơ
của cá nhân, các phòng, ban khi được giao chủ trì giải quyết công việc và nộp
lưu hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan theo quy định. Tiến hành thu thập tài liệu,
TLĐT từ các phòng, ban chuyên môn vào Lưu trữ cơ quan để chỉnh lý, bảo
quản, khai thác và chuẩn bị cho việc giao nộp và Lưu trữ lịch sử.
Việc bố trí công chức, viên chức có làm công tác văn thư tại UBND quận
cần mang tính chuyên nghiệp, sử dụng lâu dài. UBND quận, Văn phòng
UBND quận, các cơ quan, đơn vị, tổ chức tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, viên chức chuyên trách và kiêm nhiệm theo hướng thực chất, hiệu
quả. Hàng năm có sự đánh giá nghiêm túc về chất lượng, hiệu quả công việc,
trình độ của cán bộ văn thư tại Văn phòng UBND quận và các đơn vị trực
thuộc, kịp thời bổ sung nguồn nhân sự văn thư còn thiếu cũng như nâng cao
106
trình độ nghiệp vụ cho cán bộ văn thư chưa đạt chuẩn. Có chế độ bồi dưỡng,
khen thưởng kịp thời cho các cán bộ văn thư có thành tích xuất sắc, nghiên
cứu tăng chế độ phụ cấp, bồi dưỡng cho cán bộ văn thư làm ngoài giờ, làm
kiêm nhiệm…
107
Tiểu kết chƣơng 3
Công tác văn thư có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình xây dựng
Chính phủ số, chính quyền số, chuyển đổi số hoạt động của các cấp chính
quyền từ Trung ương đến địa phương. Thực hiện tốt công tác văn thư tại
UBND cấp quận giúp cho công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo được tiến
hành hiệu quả. Để phục vụ xây dựng chính quyền số, công tác văn thư cần
đáp ứng những yêu cầu mới và đặc thù trên cơ sở pháp luật và những quy
định của nhà nước. Xuất phát từ thực trạng công tác văn thư tại UBND quận
Nam Từ Liêm những năm gần đây cho thấy, yêu cầu tăng cường hiệu quả của
công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số là hết sức cần thiết và cần
phải có những giải pháp thiết thực.
Những giải pháp thúc đẩy công tác văn thư phục vụ xây dựng chính
quyền số tại UBND quận Nam Từ Liêm tới đây cần thực hiện động bộ từ việc
nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác văn thư trong tiến
trình chuyển đối số chính quyền cấp quận, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác văn thư đáp ứng yêu cầu chuyển đối số,
hoàn thành kết nối phần mềm quản lý văn bản với Chính phủ số, nâng cao
nghiệp vụ quản lý nghiệp vụ văn thư trong môi trường điện tử, tăng cường
ứng dụng CNTT, thúc đẩy chuyển đổi số trong công tác văn thư. Và để đáp
ứng được điều đó thì cần phải tiến hành song song với các giải pháp hiện đại
hóa cơ sở vật chất cho công tác văn thư, hoàn thiện chính sách đầu tư và chế
độ, kinh phí cho công tác văn thư.
Những giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác văn thư tại UBND
quận Nam Từ Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số được đề xuất trên đây
xuất phát từ những cơ sở lý luận về công tác văn thư, về xây dựng chính
quyền số và thực tiễn công tác văn thư tại cơ sở. Để triển khai có hiệu quả các
giải pháp này thì cần phải có sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo, sự phối hợp
tích cực từ nhiều phía nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
108
KẾT LUẬN
Lộ trình xây dựng Chính phủ số, chính quyền số và chuyển đổi số toàn
bộ các hoạt động kinh tế - xã hội ở các cấp, bộ, ngành, địa phương đang làm
chuyển đổi cách thức làm việc, hoạt động, các quan hệ tại các cơ quan nhà
nước như UBND quận Nam Từ Liêm. Khi một hệ thống phần mềm mới phục
vụ chuyển đổi số được cài đặt vào chế độ làm việc tại một cơ quan, tổ chức,
nó làm thay đổi quy trình giải quyết công việc, thay đổi cách thức giải quyết
các thủ tục hành chính, trong đó đặc biệt là các nghiệp vụ văn thư, giúp cho
các hoạt động của bộ máy chính quyền nói chung, việc thực hiện các nghiệp
vụ văn thư nói riêng được tiến hành khoa học, hiệu quả hơn mà còn giúp tiết
kiệm thời gian, công sức, chi phí, tiến dần đến sự bắt nhịp với xu hướng hiện
đại hóa hoạt động hành chính của quốc gia và thế giới.
Nhận thức được vấn đề này, UBND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà
Nội là một trong những quận đang tiến hành có hiệu quả việc chuyển đổi số
chính quyền, hay chính là xây dựng chính quyền số. Trong đó công tác văn
thư, lưu trữ nói chung và công tác văn thư nói riêng được hết sức quan tâm,
cụ thể là cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và các chính sách đầu tư cho công tác
văn thư được lãnh đạo quận tích cực triển khai, Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành tác nghiệp, hệ thống quản trị công việc, các phần mềm chuyên môn
nghiệp vụ văn thư… được triển khai áp dụng có hiệu quả. Cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ văn thư chuyên trách, kiêm nhiệm được trang bị kiến
thức về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, sẵn sàng và chủ động tiếp nhận
những hệ thống mới vào quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Với đề tài “Công tác văn thƣ tại UBND quận Nam Từ Liêm, Thành
phố Hà Nội phục vụ xây dựng chính quyền số”, từ những nghiên cứu của
bản thân, người viết đã: hệ thống hóa những cơ sở lý luận về công tác văn
thư nói chung, làm rõ một số khái niệm như: chuyển đổi số, chuyển đổi số
Chính phủ, xây dựng chính quyền số... liên quan đến đề tài nghiên cứu của
mình. Đồng thời, đề tài cũng chỉ ra được những nội dung của công tác văn
109
thư phục vụ xây dựng chính quyền số, vai trò, những yếu tố tác động đến
công tác văn thư khi thực hiện chuyển đổi số chính quyền cơ sơ. Đây là
những cơ sở khoa học để tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng của công
tác văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm và đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả của công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ Liêm phục
vụ xây dựng chính quyền số.
Đề tài đã làm rõ thực trạng công tác văn thư tại UBND quận Nam Từ
Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và
phân tích những nguyên nhân của các hạn chế còn tồn tại.
Cuối cùng, qua quá trình nghiên cứu, tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải
pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của công tác văn thư tại UBND quận
Nam Từ Liêm phục vụ xây dựng chính quyền số trong thời gian tới.
Như vậy, để đạt được những mục tiêu chính yếu trong lộ trình cải cách
hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chính quyền số,
việc phát triển hình thái văn thư hiện đại là điều tất yếu và có tính tiên quyết.
Đó là công cụ cốt lõi góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh cải cách hành
chính và xây dựng chính quyền số tại các địa phương. UBND quận Nam Từ
Liêm cần cân nhắc chọn lựa và áp dụng các giải pháp sao cho phù hợp với
yêu cầu và tình hình thực tế của quận, tiến tới xây dựng một nền hành chính
điện tử hiệu quả, nhanh chóng, tiết kiệm phục vụ tốt nhất cho công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội.
110
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Địa chí Thành phố Tuyên Quang, xuất bản năm 2020, Nxb Thanh Niên
2. Từ điển Thái Bình (2 tập), xuất bản năm 2020, Nxb Thế giới
3. Địa chí Thái Bình (2 tập), xuất bản năm 2021, Nxb Thế giới
4. Địa chí huyện Phúc Thọ, xuất bản năm 2021, Nxb Văn hóa dân tộc
111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Hữu Ánh (2008), Soạn thảo và ban hành văn bản của cơ quan, tổ
chức, Nxb. Lao động, Hà Nội.
2. Bài học chuyển đổi số thành công từ Thái Lan (08/5/2019),
https://laptrinhx.com.
3. Bộ Nội vụ (2015), Công tác văn thư trong quá trình xây dựng chính
phủ điện tử Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ Quốc hội, luutruvn.com.
4. Bộ Nội vụ (2020), Quyết định số 1032/QĐ-BNV ngày 01 tháng 12
năm 2020, ban hành quy chế công tác văn thư lưu trữ, Thuvienphapluat.vn
5. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Công văn số 2803/BTTTT-
THH ngày 01/10/2014 về việc hướng dẫn kỹ thuật liên thông giữa các hệ
thống quản lý văn bản và điều hành trong cơ quan nhà nước, Hà Nội.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông (2015), Công văn số 1036/BTTTT-
THH ngày 10/4/2015 hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng
kỹ thuật cho hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hà Nội.
7. Trần Thị Bình (20/2020), Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công
tác VTLT Tại trường sĩ quan Kỹ thuật quân sự, Tạp chí Công thương.
8. Chính phủ (2016), Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 về
quy định về quản lý và sử dụng con dấu.
9. Chính phủ (2021), Quyết định 1619/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn
và đổi tên Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử do Thủ tướng Chính phủ
ban hành
10. Chính phủ (2018), Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018
về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính
nhà nước.
11. Chính phủ (2019), Nghị quyết 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019-
2020, định hướng tới năm 2025.
112
12. Chính phủ (2020), Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 về
công tác văn thư.
13. Chính phủ (2020), Thông báo số 139/TB-VPCP ngày 3/4/2020 về Kết
luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến Ủy ban
Quốc gia về Chính phủ điện tử với các Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử,
Chính quyền điện tử Bộ, ngành, địa phương ngày 12 tháng 02 năm 2020.
14. Chính phủ (2020), Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 về
việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
15. Chính phủ (2020), Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt
chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
16. Chính phủ (2021), Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 ban
hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2020-
2030.
17. Cổng thông tin điện tử Quận Nam Từ Liêm,
http://namtuliem.hanoi.gov.vn
18. PGS. TS Triệu Văn Cường (2016), Giáo trình Nghiệp vụ văn thư,
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, NXB Lao động, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Hương Giang (2022), Hiện đại hóa Công tác Văn thư tại
Trung ương Hội nông dân Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Thanh Hà (2016), Hiện đại hóa công tác văn thư tại Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Hà & Nguyễn Văn Hậu (đồng chủ biên) (2020), Hỏi
đáp về công tác văn thư, lập hồ sơ lưu trữ đối với các cơ quan, tổ chức,
Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
22. Nguyễn Ngọc Hiến (2003), Hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
23. Học viện hành chính Quốc gia HCM (2007), Nhà nước và pháp luật,
quản lý hành chính, t3, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.
113
24. Học viện Hành chính Quốc gia (2011), Giáo trình văn phòng, văn
thư và lưu trữ trong cơ quan nhà nước, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
25. Lê Thanh Hùng (2016), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan”, Tạp chí Văn thư – lưu
trữ, số 8.
26. Dương Thị Thu Huyền & Nguyễn Thị Kim Thu (2014), “Kết quả
và những vấn đề đặt ra từ Hội thảo khoa học công tác lập hồ sơ và nộp hồ
sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Văn thư
lưu trữ, số 10.
27. Dương Văn Khảm (2011), Từ điển giải thích nghiệp vụ văn thư lưu
trữ Việt Nam, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
28. Hoàng Lê Minh (2014), Giáo trình Nghiệp vụ văn thư lưu trữ, Nxb.
Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
29. Lê Văn Năng (2015), Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác văn thư, lưu trữ, Trung tâm Tin học Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước, Luutruvn.com, tháng 11/2015.
30. Tống Thị Ngát (2018), Nâng cao hiệu quả quản lý công tác văn thư
lưu trữ tại Sở Tài Chính Hà Nội, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
31. Nguyễn Lệ Nhung, Giáo trình Công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ
quan, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị, xã hội, Đại học Nội Vụ Hà Nội.
32. Vũ Thị Phụng (2016), “Yêu cầu đổi mới hoạt động quản lý nhà
nước về văn thư, lưu trữ Việt Nam thời kỳ hội nhập và phát triển”, Tạp chí
Văn thư lưu trữ, số 6.
33. Vũ Thị Phụng (2017), “Quản lý hồ sơ điện tử - Những vấn đề lý
luận cần nghiên cứu”, Tạp chí Văn thư lưu trữ, số 1.
34. Đồng Thị Thanh Phương, Nguyễn Thị Ngọc An (2011), Giáo trình
Soạn thảo văn bản và công tác văn thư lưu trữ, Nxb. Tổng hợp TP HCM.
35. Quốc hội, Luật bảo vệ bí mật Nhà nước số 29/2018/QH14 ngày
15/11/2018.
114
36. Sở Nội vụ Thái Nguyên, Phòng Quản lý văn thư – lưu trữ (2022),
Vai trò của công tác văn thư, lưu trữ đối với hoạt động lãnh đạo, điều hành
của các cơ quan, tổ chức trong công cuộc chuyển đổi số,
http://thainguyen.gov.vn
37. Nguyễn Thị Tâm (2008), Nghiên cứu mô hình quản lý công tác văn
thư trong môi trường điện tử, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
38. Bùi Chí Thanh (2020), Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Quản lý
Văn bản tại Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, Luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
39. Lưu Kiếm Thanh (2008), Nghiên cứu phương pháp quản lý văn bản
điện tử tại cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay; đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
40. Nguyễn Văn Thâm (2010), Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà
nước, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
41. Nguyễn Văn Thâm, Nghiêm Kỳ Hồng (2001), Những văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn soạn thảo văn bản và công tác văn thư – lưu trữ, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
42. Bùi Thị Thư (2014), Ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại cơ
quan kho bạc nhà nước, Luận văn của Thạc sỹ, Học viện hành chính quốc gia.
43. Nguyễn Thị Trang (2016), Giáo trình văn thư, Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội, Nxb. Lao động Hà Nội.
44. Trang tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật (29/6/2020), Đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ, quản lý tài liệu điện
tử, pbgdpl.hanoi.gov.vn, Hà Nội.
45. Vũ Tươi (2016), Cẩm nang công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
46. UBND quận Nam Từ Liêm (2015), Đề án nâng cấp phần mềm quản
lý văn bản và điều hành tác nghiệp.
115
47. UBND quận Nam Từ Liêm (2018), Quyết định số 2400/QĐ-UBND
ngày 15/6/2018 về việc ban hành quy trình tiếp nhận, xử lý văn bản đi, văn
bản đến của UBND quận Nam Từ Liêm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
48. UBND quận Nam Từ Liêm (2018), Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày
29/6/2018 v/v ban hành quy chế quản lý, trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử
trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND quận Nam Từ Liêm.
49. UBND quận Nam Từ Liêm (2019), Báo cáo số 413/BC-UBND ngày
19/8/2019 về Kết quả thực hiện công tác Văn thư, lưu trữ quận Nam Từ Liêm
(từ tháng 01/2018 đến tháng 7/ 2019.
50. UBND quận Nam Từ Liêm (2020), Báo cáo số 543/BC-UBND ngày
31/12/2020 về Kết quả thực hiện công tác Văn thư, lưu trữ năm 2020 và
phương hướng, nhiệm vụ công tác Văn thư, lưu trữ năm 2021.
51. UBND quận Nam Từ Liêm (2022), Báo cáo số 411/BC-UBND về
Tình hình thực hiện kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 17/3/2021 của UBND
Thành phố Hà Nội.
52. UBND quận Nam Từ Liêm (2023), Báo cáo số 75/BC-UBND ngày
20/4/2023 về Kết quả thực hiện công tác Văn thư, lưu trữ năm 2022, quý I
năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ 9 tháng cuối năm 2023.
53. UBND quận Nam Từ Liêm (2022), Quyết định số 1016/QD-UBND
ngày 26/5/2022 về ban hành quy chế công tác VTLT của UBND quận Nam Từ
Liêm.
54. UBND quận Nam Từ Liêm (2022), Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày
25/1/2022 về công tác VTLT năm 2022.
55. UBND quận Nam Từ Liêm (2023), Công văn số 19/UBND-VP
ngày 05/01/2023 Về việc sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
tập trung Thành phố.
56. UBND quận Nam Từ Liêm (2023), Công văn số 635/UBND-VP
ngày 14/3/2023 về việc rà soát tài khoản thư điện tử công vụ và đăng kí
chứ kí số chuyên dùng Chính phủ.
116
57. UBND quận Nam Từ Liêm (2023), Công văn số 299/UDND-VP
ngày 15/02/2023 về việc xây dựng danh mục hồ sơ, công việc.
58. UBND quận Nam Từ Liêm (2023), Công văn số 659/UBND-VP
ngày 15/03/2023 về việc giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
59. UBND quận Nam Từ Liêm (2023), Kế hoạch số 51/KH-VP ngày
10/3/2023 Kế hoạch triển khai thực hiện công tác VTLT năm 2023.
60. UBND Thành phố Hà Nội (2020), Quyết định số 12/2020/QĐ-
UBND ngày 12/6/2020 về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý
văn bản điện tử giữa các cơ quan, tổ chức thuộc Thành phố Hà Nội.
61. UBND Thành phố Hà Nội (2021), Kế hoạch 67/KH-UBND ngày
17/3/2021 Triển khai thực hiện Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ
quan nhà nước giai đoạn 2020-2025” thuộc Thành phố Hà Nội.
62. UBND Thành phố Hà Nội (2022), Nghị quyết số 18-NQ/Tungày
30/12/2022 về Chuyển đổi số, xây dựng Hà Nội thành đô thị thông minh đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
63. UBND Thành phố Hà Nội (2022), Quyết định số 343/QĐ-UNBD
ngày 12/1/2023 về việc chính thức vận hành Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành Thành phố Hà Nội dùng chung cho các sở, ban, ngành.
64. Lưu Đức Văn (2006), Chính phủ điện tử, Nxb Bưu điện, Hà Nội.
117
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
CÔNG TÁC VĂN THƢ TẠI UBND QUẬN NAM TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI PHỤC VỤ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ
Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Công tác văn thƣ tại
UBND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội phục vụ xây dựng chính
quyền số”. Để có thông tin trung thực, khách quan, phục vụ công tác nghiên
cứu, kính mong anh/chị bớt chút thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây bằng
cách đánh dấu (X) vào ô () tương ứng với mỗi nội dung được nêu trong
Phiếu khảo sát này và điền nội dung trả lời đối với từng câu hỏi cụ thể. Thông
tin mà anh/chị cung cấp chỉ được sử dụng để phục vụ nghiên cứu khoa học.
Anh/chị không cần ghi tên, địa chỉ vào phiếu. Xin trân trọng cảm ơn!
Xin anh/chị cho biết một số thông tin về bản thân:
A. THÔNG TIN CHUNG
- Tuổi (xin ghi số tuổi): ……; Giới tính: 1. Nam…..... ; 2. Nữ…...
Trình độ chuyên môn Vị trí công việc
1. Sơ cấp, Trung cấp 1. Lãnh đạo Ban, đơn vị (cấp phó trở lên)
2. Cao đẳng, đại học 2. Chuyên viên chuyên môn
3. Trên đại học 3. Chuyên viên công tác văn thư
4. Đơn vị công tác: 4. Khác:
....................................................... ……….………………………………
. .
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN THƢ TẠI ĐỊA BÀN CƠ SỞ
1. Công tác xây dựng, ban hành các văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo của
UBDN quận Nam Từ Liêm về công tác văn thƣ và xây dựng chính quyền
số
118
Câu 1: Anh/chị đánh giá thế nào về tính kịp thời và chất lượng của hệ
thống văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về công tác văn thư nhằm phục vụ xây
dựng chính quyền số tại UBND quận?
4. Không 5. Khó trả 2. Kịp thời, 3. Không 1. Kịp thời, không kịp thời, lời nhưng cần kịp thời, cần thay đổi không cần thay đổi cần thay đổi thay đổi
Câu 2: Anh/chị đánh giá thế nào về chất lượng, tính kịp thời của quy chế thực
hiện công tác văn thư tại UBND quận?
1. Kịp thời, 2. Kịp thời, 3. Không kịp 4. Không kịp 5. Khó
không cần nhưng cần thay thời, cần thay thời, không trả lời
thay đổi đổi đổi cần thay đổi
Câu 3: Theo anh/chị, các văn bản của công tác văn thư nhằm phục vụ
xây dựng chính quyền số tại UBND quận đã đầy đủ chưa?
1. Đã đầy đủ
2. Chưa đầy đủ
3. Cần bổ sung văn bản gì (xin nêu ra)
…………....……………………………………………………..........................
Câu 4: Trong những năm qua, chính quyền quận đã quan tâm tới việc
thực hiện công tác văn thư nhằm phục vụ xây dựng chính quyền số như thế
nào?
1. Rất quan tâm 2. Quan tâm một 3. Không quan 4. Khó trả lời
phần tâm
Câu 5: Xin anh/chị cho biết, mức độ tin tưởng của người dân đối với
việc thực hiện công tác văn thư nhằm phục vụ xây dựng chính quyền số tại
UBND quận?
119
1. Rất tin tưởng
2. Tin tưởng 3. Tin tưởng một phần 4. Khó trả lời
2. Đánh giá của anh/chị về quy trình, nghiệp vụ và quản lý, kiểm tra,
giám sát công tác văn thƣ nhằm phục vụ xây dựng chính quyền số tại
UBND quận Nam Từ Liêm.
Nội dung công việc cụ thể Tốt Khá Trun Yếu,
g kém
bình
1. Việc tổ chức thông tin, ban hành văn bản, văn bản điện tử.
2. Việc quản lý văn bản đi, văn bản đến trên môi
trường điện tử, kết nối trục liên thông văn bản cấp
tỉnh, quốc gia.
3. Quá trình lập hồ sơ điện tử của cán bộ văn thư
4. Việc quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật.
5. Việc ban hành các quy định của UBND quận về
quản lý văn bản điện tử phục vụ xây dựng chính
quyền số.
6. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân sự văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số.
7. Việc đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ cho công tác văn thư.
8. Việc tổ chức hệ thống quản lý văn bản, quản lý hồ sơ điện tử của UBND quận.
9. Kết quả quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động văn thư của lãnh đạo UNBD quận.
10. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống thông tin điện tử, xây dựng hệ thống cơ sở dữ
120
liệu của quận phục vụ xây dựng chính quyền số.
11. Việc đầu tư và quản lý nguồn lực tài chính, kinh phí.
12. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ văn
thư.
13. Đánh giá công tác ban hành Quy định của UBND
Thành phố Hà Nội về xây dựng chính phủ điện tử,
gửi nhận văn bản điện tử.
14. Đánh giá công tác kiểm tra chỉ đạo của lãnh đạo UBND Thành phố Hà Nội.
15. Công tác đầu tư nguồn lực tài chính, kinh phí của UBND Thành phố Hà Nội.
3. Đánh giá, đề xuất
Câu 1: Theo anh/chị, để thực hiện hiệu quả công tác văn thư phục vụ xây
dựng chính quyền số tại UBND quận Nam Từ Liêm cần ưu tiên triển khai
những nội dung nào?
Trả lời:
............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Câu 2: Xin anh/chị cho biết, hiện nay việc thực hiện công tác văn thư
phục vụ xây dựng chính quyền số tại UBND quận Nam Từ Liêm có những
yếu kém, hạn chế nào? Nguyên nhân của những yếu kém, hạn chế đó là gì?
Trả lời:
.....................................................................................................................
.............................................................................................................................
121
.............................................................................................................................
...........................................................................................................................
Câu 3: Nhìn chung, anh/chị đánh giá như thế nào về chất lượng thực
hiện công tác văn thư phục vụ xây dựng chính quyền số tại UBND quận Nam
Từ Liêm hiện nay?
2. Khá 3. Trung bình 4. Yếu, kém 5. Không biết 1. Tốt
Một lần nữa xin cảm ơn sự phối hợp cung cấp thông tin của anh/chị!