BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
-----------/------------ ------/------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MINH ĐỨC
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
SỞ CÔNG THƢƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
-----------/------------ ------/------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MINH ĐỨC
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
SỞ CÔNG THƢƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Nhƣ Phong
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết
quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Minh Đức
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin tỏ lòng biết sâu sắc tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo
Sau đại học, đội ngũ các giảng viên, cán bộ của Học viện Hành chính quốc
gia đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ chu đáo quá trình học
tập của tập thể học viên cao học.
Với tình cảm trân trọng và chân thành, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đối với
TS. Lê Nhƣ Phong, người đã trực tiếp hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Quản lý Công nghiệp, Sở Công
Thương, Thành phố Hải Phòng, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã quan
tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Trần Minh Đức
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THANH TRA SỞ ............................................................................................ 7
1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Thanh tra sở ....................... 7
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 7
1.1.2. Vai trò của Thanh tra sở ............................................................... 10
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động thanh tra ............................................... 12
1.1.4. Tổ chức của Thanh tra sở ............................................................. 16
1.1.5. Nội dung hoạt động của Thanh tra sở .......................................... 20
1.2. Trình tự thực hiện thanh tra ............................................................. 25
1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở ........................ 27
1.4. Yêu cầu đánh giá tổ chức và hoạt động của Thanh tra sở ............. 30
1.5. Những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra sở .... 32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THANH TRA SỞ CÔNG THƢƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ....... 39
2.1. Khái quát về Sở Công thƣơng, thành phố Hải phòng .................... 39
2.2. Thực trạng tổ chức của thanh tra Sở công thƣơng ......................... 49
2.3. Thực trạng hoạt động của thanh tra Sở Công thƣơng ................... 51
2.4. Đánh giá tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở công thƣơng ..... 56
2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................... 56
2.4.2. Hạn chế ......................................................................................... 57
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 62
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA SỞ CÔNG THƢƠNG ................ 63
3.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở
Công thƣơng .............................................................................................. 63
3.2. Giái pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở
công thƣơng ............................................................................................... 65
3.2.1. Nâng cao vai trò của thanh tra Sở trong hoạt động quản lý nhà
nước về lĩnh vực công thương, đổi mới phương thức tổ chức và điều
hành hoạt động thanh tra Sở, phòng ngừa, ngăn chặn đi đôi với phát
hiện, xử lý ................................................................................................ 65
3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ thanh tra viên
của Sở ...................................................................................................... 67
3.2.3. Nâng cao sự phối hợp giữa thanh tra các ngành và Lãnh đạo
Thành phố, lãnh đạo các huyện trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra ..... 70
3.2.4. Tăng cường tính chủ động, tính độc lập tương đối trong hoạt động
thanh tra Sở ............................................................................................. 72
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện chính sách. ................................................. 73
3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường cơ sở vật
chất trong hoạt động của cơ quan thanh tra. ......................................... 74
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................... 76
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh tra là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong hoạt động quản lý
nhà nước, trên tất cả các lĩnh vực. Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và
chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia, những năm qua đất
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để bước vào thời kỳ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước, trong đó ngành công thương giữ vai trò quan trọng.
Góp phần vào thành tựu chung đó, hoạt động của thanh tra Sở Công Thương
ngày càng được phát huy, những vẫn đề bất cập được hoàn thiện, và chất
lượng quản lý nhà nước ngành công thương ngày càng được nâng cao. Cùng
với việc phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, Đảng và Nhà nước
ta chủ trương xây dựng hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, trọng tâm là cải cách nền hành chính; trong xu thế đổi mới đó, hoạt
động thanh tra đã góp phần tăng cường pháp chế, thiết lập kỷ cương xã hội,
bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền - lợi ích hợp pháp của công dân và cơ
quan, tổ chức; thông qua đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
Qua thanh tra, đã phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý nhiều sai phạm, thu hồi tiền, tài sản cho
Nhà nước và tập thể, cá nhân; đồng thời kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung nhiều cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm khắc phục những
khuyết điểm, sơ hở trong công tác quản lý, góp phần phát triển kinh tế và tăng
cường trật tự, kỷ cương xã hội. Các cuộc thanh tra được tiến hành có trọng
tâm, trọng điểm. Việc chỉ đạo, điều hành hoạt động thanh tra sâu sát, cụ thể,
phân công trách nhiệm rõ ràng hơn; Hầu hết kết quả các cuộc thanh tra đã
được các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhất trí, dư luận đồng tình, ủng hộ, vì thế
vai trò, vị thế của Thanh tra sở được nâng lên rõ rệt.
1
Tuy nhiên hoạt động thanh tra trong thời gian vừa qua vẫn còn một số
tồn tại như sau: Sự phụ thuộc quá lớn của hoạt động thanh tra vào cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp cả về về tổ chức, nhân sự, kinh phí, trong việc xây
dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, trong quá trình tiến hành thanh tra
cũng như giai đoạn kết thúc, kết luận và kiến nghị xử lý. Điều này phần nào
ảnh hưởng đến tính chủ động và độc lập trong hoạt động thanh tra. Thời hạn
các cuộc thanh tra thường kéo dài, vi phạm thời gian theo quy định của pháp
luật, không đáp ứng được yêu cầu khẩn trương, kịp thời của công tác quản lý
nhà nước.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn trên, việc xây dựng các luận cứ khoa
học để nâng cao hiệu quả trong tổ chức và hoạt động Thanh tra Sở Công
Thương thành phố Hải Phòng là rất cấp thiết. Đó là lý do tác giả chọn đề tài
“Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng
” để thực hiện Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công
Thương thành phố Hải Phòng đã được tiếp cận ở những góc độ nhất định như:
- Giáo trình Lý luận và Pháp luật thanh tra của Học viện Hành chính Quốc
gia, tác giả Lê Thị Hương, Trần Thị Diệu Oanh chủ biên, Nxb Bách khoa Hà
Nội, 2022; Giáo trình Quy trình và nghiệp vụ thanh tra của Học viện Hành chính
Quốc gia, tác giả Lê Thị Hương, Nguyễn Bá Chiến chủ biên, Nxb Bách khoa Hà
Nội, 2020. Trong hai cuốn giáo trình này, các tác giả đã làm rõ khung lý thuyết
căn bản về lý luận, tổng quan về pháp luật, hệ thống các cơ quan thanh tra Việt
Nam, mô hình thanh tra một số nước trên thế giới, làm rõ lý thuyết về quy trình
thanh tra và nghiệp vụ tranh tra, quy trình và nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại tố cáo. Đây là cơ sở lý thuyết quan trọng để luận văn căn cứ vào và xây
dựng lý luận về tổ chức và hoạt động của thanh tra sở.
2
- Cuốn “Đổi mới tổ chức và hoạt động của ngành thanh tra trong cơ chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Luận cứ khoa học và hoàn thiện
pháp luật về Thanh tra, tác giả Trần Văn Truyền, Nxb Kim Đồng; Cuốn “Tổ
chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của một số nước trên thế giới”
(2001), Nguyễn Văn Kim chủ biên. Cuốn sách cung cấp những nội dung tổng
quan về tổ chức và hoạt động thanh tra qua từng thời kỳ phát triển, dự báo xu
hướng phát triển của hoạt động thanh tra, kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động
thanh tra của một số nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, luận văn có thêm cơ sở để
đánh giá tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở trong bối cảnh chung.
- Luận án tiến sĩ luật học “Tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh
tra ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - thực trang và giải pháp” (2008) của
tác giả Nguyễn Thiện Thuật.; Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Huy
Hoàng “ Đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở, thanh tra chuyên
ngành” (2004); Luận văn thạc sỹ Luật học “ Tổ chức và hoạt động của cơ
quan thanh tra chuyên ngành ở Việt Nam hiện nay” (2011) của tác giả
Nguyễn Thị Thục; Luận văn thạc sĩ quản lý công “Tổ chức và hoạt động của
thanh tra Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội, Nguyễn Minh Trí năm
2022. Các công trình này đã xây dựng cơ sở lý luận và đánh giá hoạt động
thanh tra đối với từng đơn vị cụ thể. Làm rõ tổ chức và hoạt động của thanh
tra ở nhiều góc độ khác nhau, là cơ sở để luận văn có thêm kinh nghiệm để
xác định và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu.
Ngoài ra có thể kể đến một số công trình nghiên cứu khác như: bài viết
“Cần ban hành một Nghị định riêng về Thanh tra chuyên ngành” của tác giả
Bùi Sĩ Lợi đăng trên Tạp chí Thanh tra số 10/2007; “ Những bất cập trong các
quy định của pháp luật về thanh tra” của tác giả Đổng Quang Hưng, tạp chí
Thanh tra số 10/2007; “ Mô hình nào cho tổ chức và hoạt động của hệ thống
thanh tra Tổng cục, Cục và Chi cục”, Nguyễn Hữu Quân đăng trên Tạp chí
Thanh tra số 5/ 2008; Nguyễn Thị Thương Huyền (2008), “Yêu cầu hoàn
3
thiện pháp luật về tổ chức thanh tra theo ngành, lĩnh vực hiện nay”. Một số
giáo trình: giáo trình “Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Đại học
Luật Hà Nội năm 2010; giáo trình “Thanh tra và giải quyết khiếu nại hành
chính” của Học viện Hành chính Quốc gia năm 2011.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống dưới góc độ khác nhau
về thanh tra nói chung cũng như tổ chức và hoạt động thanh tra Sở nói riêng.
Tuy nhiên từ khi Luật Thanh tra 2010 được ban hành đến nay chưa có một
công trình nghiên cứu khoa học nào được công bố nghiên cứu một cách tổng
thể, đầy đủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố
Hải Phòng dưới góc độ khoa học hành chính, nhưng các công trình nghiên
cứu về thanh tra nói chung và thanh tra chuyên ngành nói riêng trong những
năm qua là nguồn tài liệu vô cùng bổ ích, có giá trị tham khảo để tác giả hoàn
thành đề tài nghiên cứu “Tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở Công thương,
Thành phố Hải Phòng”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về tổ chức và hoạt động của thanh tra sở,
phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở Công
thương, luận văn là đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động thanh tra
của Thanh tra Sở Công Thương, thành phố Hải Phòng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, Luận văn đặt ra nhiệm vụ cụ thể là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của thanh tra sở: khái
niệm, vai trò của hoạt động thanh tra, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Thanh tra sở.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động thanh tra của
Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng, làm rõ những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân.
4
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động thanh
tra của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu cải
cách nền hành chính nhà nước.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Sở Công thương, Thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng. Về hoạt động, luận văn tập
trung nghiên cứu hoạt động và quy trình thanh tra của Thanh tra Sở Công
Thương thành phố Hải Phòng, bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành. Luận văn không đi sâu tìm hiểu các hoạt động nội bộ của
Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng cũng như các hoạt động
trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và quản
lý nhà nước trong các lĩnh vực trên.
- Phạm vi thời gian: tổ chức và hoạt động thanh tra của Thanh tra Sở Công
Thương thành phố Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2022.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật - biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính
sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong đổi
mới tổ chức và hoạt động thanh tra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể khi thực hiện đề tài
là: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp diễn
dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp thống kê…
5
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong toàn
Sở luận văn để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như các quan niệm,
vai trò của Thanh tra Sở đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động Thanh tra
Sở, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó; đưa ra những quan điểm và
giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động Thanh tra Sở.
- Phương pháp hệ thống được sử dụng để hệ thống các quan điểm, quan
niệm xung quanh các nội dung cần giải quyết trong đề tài.
- Phương pháp thống kê, khảo sát được sử dụng để đưa ra các số liệu
thực tế, cần thiết phản ánh thực trạng tổ chức và hoạt động Thanh tra Sở.
6. Ý nghĩa và dự kiến đóng góp của Luận văn
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng, tổng
quát từ lý luận đến thực tiễn, từ qui định của pháp luật đến việc áp dụng pháp
luật trong tổ chức và hoạt động của Thanh tra nói chung và của tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng nói riêng.
Luận văn sẽ cung cấp luận cứ khoa học giúp các nhà quản lý tiến hành
nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương
thành phố Hải Phòng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và phụ lục, Luận văn được chia
thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công
Thương, Thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Sở Công Thương, Thành phố Hải Phòng.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THANH TRA SỞ
1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Thanh tra sở
1.1.1. Khái niệm
Thanh tra là hoạt động thiết yếu của quản lý nhà nước. Hoạt động thanh
tra được thực hiện bởi cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục luật
định. Hoạt động thanh tra là nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp
khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân
tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước;
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
Thanh tra, theo tiếng Latinh (Inspectare) có nghĩa là “nhìn vào bên
trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một đối tượng
nhất định.
Theo từ điển Luật học, “Thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối
tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích
nhất định”.
Với những nghĩa trên đây, thanh tra bao hàm trong đó nghĩa kiểm soát
nhằm xem xét và phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định. Ngoài ra,
thanh tra còn được hiểu là sự xem xét, kiểm soát, kiểm tra thường xuyên, định
kỳ nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với các cơ
quan nhà nước nhằm khắc phục những nhược điểm, phát huy những ưu điểm
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Thanh tra là hoạt động của một
7
chủ thể có thẩm quyền: Người làm nhiệm vụ thanh tra, đoàn thanh tra và đặt
trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định.
Luật Thanh tra năm 2010 không quy định nhiệm vụ, quyền hạn chung
của các cơ quan thanh tra nhà nước mà quy định cụ thể cho từng cơ quan
thanh tra nhà nước, nhưng có thể khái quát nhiệm vụ, quyền hạn chung của
các cơ quan thanh tra nhà nước là: quản lý nhà nước về công tác thanh tra;
thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc quyền quản lý của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
cùng cấp; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật về chống tham nhũng.
Theo khoản 1 Điều 23 Luật Thanh tra 2010 đưa ra cách hiểu về Thanh
tra Sở: “Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.” Thanh tra sở được
thành lập ở các Sở thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Thanh tra Sở là cơ quan giúp việc cho Giám đốc Sở trong công tác quản
lý về thanh tra ngành , lĩnh vực, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng trong lĩnh vực Sở phụ trách và các vấn đề có liên quan. Cơ cấu tổ
chức của Thanh tra Sở bao gồm Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra,
các Thanh tra viên và công chức khác, trong đó Chánh Thanh tra Sở được quy
định về các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể theo quy định của pháp luật. Thanh
tra Sở là cơ quan của Sở, giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính,
thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
8
Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở; chịu sự chỉ đạo
về công tác thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra
tỉnh, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
Thanh tra Sở là hoạt động thanh tra thuộc thanh tra nhà nước. Hoạt động
thanh tra nhà nước xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt
động thanh tra nhà nước gồm thanh tra hành chính và hoạt động thanh tra
chuyên ngành.
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ quyền hạn được giao. (Điều 3 Luật Thanh tra
số 56/2010/QH12 ngày 29/11/2010). Đối tượng của Thanh tra hành chính:
Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý.
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy
tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”. Thanh tra chuyên ngành thanh tra việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật,
quy tắc quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo
ngành, lĩnh vực. (Khoản 3, Điều 2 Luật Thanh tra 2022).
Thanh tra sở là cơ quan thực hiện hoạt động thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành. Đối tượng của thanh tra chuyên ngành của Sở là các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có nghĩa vụ chấp hành quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành quản lý.
9
Thanh tra Sở là cơ quan của sở, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành trong phạm vi ngành, được giao tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của
pháp luật.
Như vậy, Thanh tra của Sở Công Thương trong phạm vi nghiên cứu của
luận văn là hoạt động thanh tra bao gồm cả thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành. Bên cạnh đó, thanh tra Sở Công Thương còn thực hiện công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng
ngành công thương.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành Công Thương thanh
tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Công Thương, Sở Công thương bao gồm: an toàn kỹ thuật
công nghiệp; cơ khí, luyện kim, công nghiệp hỗ trợ; năng lượng; hóa chất;
công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật
liệu xây dựng và sản xuất xi măng); an toàn thực phẩm; xuất nhập khẩu; xúc
tiến thương mại; thương mại điện tử; hoạt động thương mại; cạnh tranh;
phòng vệ thương mại; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
1.1.2. Vai trò của Thanh tra sở
Để thực hiện đổi mới kinh tế và đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà
nước trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia thì vai trò của công tác thanh tra
ngày càng quan trọng, được thể hiện ở các nội dung sau:
Một là, thanh tra là cơ sở để đưa ra những đề xuất, kiến nghị khắc phục
những sơ hở, yếu kém, đề xuất những biện pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả
quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn.
Thanh tra làm cho chu trình quản lý nhà nước được khép kín, các hoạt động
ban hành và tổ chức thực hiện quyết định quản lý được gắn bó chặt chẽ hơn,
10
từ việc xem xét, đánh giá, kiểm chứng việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của đối tượng bị quản lý, đến việc đề xuất các biện pháp hoàn thiện chủ
trương, chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý của chủ thể.
Hai là, thanh tra là phương thức bảo đảm trật tự, kỷ cương trong quản lý,
góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Với chức năng giám sát hoạt
động của các đối tượng bị quản lý, bao gồm giám sát việc chấp hành chính sách,
pháp luật, chức trách, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước và công chức
nhà nước; việc chấp hành chính sách, pháp luật của các tổ chức, cá nhân và các
đối tượng khác chịu sự quản lý của Nhà nước; thanh tra kịp thời phát hiện những
sai phạm và có biện pháp xử lý. Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hoặc hành vi hành chính của cán bộ,
công chức nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, cũng như trách
nhiệm và quyền hạn được giao; kết luận và xử lý kịp thời những việc làm trái
pháp luật của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước góp phần bảo đảm
trật tự kỷ cương trong quản lý, làm trong sạch bộ máy nhà nước.
Ba là, thanh tra có vai trò trong việc bảo đảm quyền dân chủ của nhân
dân được thực thi một cách nghiêm minh. Theo lý thuyết, quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân, cho nên Nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mọi người dân, tạo mọi điều kiện cho họ thực hiện các
quyền về dân chủ - chính trị của mình như: quyền tham gia quản lý nhà nước,
quản lý xã hội, quyền tự do lập hội, tự do ngôn luận, quyền khiếu nại, tố cáo...
Do đó, pháp luật Việt nam không chỉ ghi nhận các quyền của công dân mà
còn ghi nhận các cơ chế đảm bảo thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân
thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện như quyền kiểm tra,
giám sát thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước do mình bầu ra, các
tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp mà mình là thành viên và các
Ban Thanh tra nhân dân.
11
Bốn là, thanh tra giúp Đảng và Nhà nước phát hiện kịp thời những vi
phạm của cán bộ, công chức, loại trừ những biểu hiện quan liêu, cửa quyền,
mất dân chủ, thiếu công bằng, xa rời lợi ích của nhân dân, từ đó có các biện
pháp xử lý, khắc phục, góp phần xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước.
Bên cạnh đó, hoạt động Thanh tra còn nhằm tìm ra những sơ hở, yếu kém
trong công tác quản lý, phát hiện những nội dung chưa phù hợp với yêu cầu
thực tế khách quan, từ đó có các biện pháp sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp
thời có ý nghĩa tích cực trong việc củng cố trật tự, kỷ cương, hoàn thiện cơ
chế quản lý.
Năm là, thanh tra có vai trò trong việc tham mưu cho các cấp chính
quyền trong giải quyết khiếu nại hành chính, nhất là trong việc thực hiện
nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc tiếp công dân, nhận
các khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Như vậy, vai trò của thanh tra trong hoạt động quản lý nhà nước ngày
càng được khẳng định trong tình hình thực tiễn phát triển ở nước ta hiện nay,
nhất là trong điều kiện chúng ta thực hiện cải cách hành chính và chương
trình chuyển đổi số quốc gia.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động thanh tra
Một là, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước và là hoạt động mang
tính quyền lực nhà nước.
Với tư cách là một chức năng, là một giai đoạn của chu trình quản lý nhà
nước, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước. Hoạt động thanh tra phải thể
hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của chính quyền địa
phương cấp tỉnh đối với đối tượng quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của
ngành công thương. Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra gắn bó
chặt chẽ với tính quyền uy - phục tùng - một đặc tính quan trọng của quản lý
12
nhà nước. Quyền lực nhà nước ở địa phương thuộc về chính quyền địa
phương, gắn với cơ cấu tổ chức của tỉnh và của Sở. Trong quá trình thanh tra,
quyền lực nhà nước được thể hiện ở việc xác định về mặt pháp lý tính chất
nhà nước của tổ chức thanh tra. Thanh tra sở phải được sở và chính quyền địa
phương sử dụng như một công cụ có hiệu quả trong quá trình quản lý tất cả
các lĩnh vực trong phạm vi địa bàn lãnh thổ.
Tính quyền lực nhà nước của thanh tra Sở được thể hiện ở việc ra các
quyết định bắt buộc thực hiện đối với các đối tượng bị thanh tra về những vấn
đề đã được thanh tra phát hiện và xử lý; Yêu cầu cấp có thẩm quyền giải
quyết đề nghị của thanh tra; Yêu cầu truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
những người vi phạm pháp luật; Trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế
nhà nước theo thẩm quyền trong những trường hợp cần thiết theo quy định
hiện hành.
Tính quyền lực nhà nước của thanh tra Sở còn được cụ thể hoá ở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra sở, phương thức tiến hành thanh tra,
xử lý kết quả thanh tra, trong mối quan hệ giữa thanh tra sở với đối tượng
thanh tra cũng như trong sự phối hợp giữa các tổ chức thanh tra nhà nước theo
cấp hành chính và theo ngành, lĩnh vực. Tính quyền lực nhà nước cần phải
được phát huy đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực không chỉ ngành công thương
để phát huy hiệu quả thanh tra tốt nhất.
Thanh tra là một trong những chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra
sở phải thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của các
cơ quan chuyên môn cấp sở đối với đối tượng quản lý trong phạm vi ngành,
lĩnh vực được giao. Nói về quyền lực nhà nước trong quá trình thanh tra cũng
có nghĩa là xác định về mặt pháp lý tính chất nhà nước của tổ chức thanh tra.
Vì vậy, thanh tra phải được Nhà nước sử dụng như một công cụ có hiệu quả
trong quá trình quản lý. Cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ,
13
quyền hạn của mình thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước và thanh tra đều nhân danh quyền lực nhà nước thực
hiện sự tác động lên các đối tượng bị quản lý. Song xem xét theo cơ cấu, chức
năng của quản lý thì thanh tra chỉ là chức năng, là công cụ, phương tiện để
quản lý nhà nước.
Hai là, hoạt động thanh tra cần đảm bảo tính khách quan. Bản chất của
hoạt động thanh tra là sử dụng phương pháp, phương tiện, công cụ, kỹ thuật
để xem xét, đánh giá một cách khách quan việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ quan, tổ chức và cá nhân nhằm
đưa ra kết luận đúng sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy nhân tố
tích cực, phòng ngừa, xử lý vi phạm, góp phần bảo vệ lợi ích của nhà nước,
xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vì thế hoạt động thanh
tra phải mang tính khách quan. Tính khách quan của hoạt động thanh tra được
biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau thông qua việc đánh giá các sự vật,
hiện tượng đúng như bản chất và đưa ra các kết luận chính xác. Hoạt động
thanh tra dựa trên cơ sở pháp luật và tuân theo pháp luật để đảm bảo tính công
minh và hiệu quả quản lý nhà nước.
Ba là, thanh tra có tính độc lập tương đối trong suốt quá trình thực thi
nhiệm vụ, xuất phát từ bản chất của thanh tra. Hoạt động thanh tra vừa căn cứ
vào pháp luật hiện hành, vừa dựa trên những vấn đề, diễn biến của tình hình
thực tiễn. Hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi một cơ quan chuyên
trách. Ngoài những nhiệm vụ như những cơ quan quản lý nhà nước khác, các
cơ quan thanh tra có nhiệm vụ chủ yếu là xem xét, đánh giá một cách khách
quan việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức
14
và cá nhân, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan trong bộ máy
nhà nước. Thanh tra Sở Công thương tổ chức các cuộc thanh tra trong lĩnh
vực ngành công thương theo thẩm quyền được trao. Trên cơ sở kết qủa thanh
tra, thanh trra Sở ban hành các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo quy
định hiện hành của pháp luật về thanh tra, chịu trách nhiệm về quyết định
thanh tra đã ban hành.
Là một chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra có đặc điểm khác với
kiểm tra. Thanh tra luôn mang tính quyền lực nhà nước. Kiểm tra có thể mang
tính quyền lực nhà nước hoặc không. Hoạt động thanh tra do tổ chức thanh tra
thực hiện, còn hoạt động kiểm tra là hoạt động thường xuyên, liên tục của chủ
thể quản lý với đối tượng quản lý, có thể hình thành dưới dạng tổ chức hoặc
không. Kiểm tra và thanh tra đều là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.
Chủ thể kiểm tra là công chức thực thi công vụ. Chủ thể thanh tra của ngành
công thương là công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành. Khi đi thanh tra chuyên ngành, công chức này có quyết định phân
công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do lãnh đạo Sở Công thương
giao. Hoạt động thanh tra có trình tự thủ tục chặt chẽ hơn, thời gian có thể kéo
dài hơn trình tự, thủ tục kiểm tra. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra
chuyên ngành do Đoàn thanh tra được quy định như sau: Cuộc thanh tra
chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá
45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày;
Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến hành
không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không
quá 45 ngày ( Điều 16 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra
chuyên ngành). Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với mỗi đối
tượng thanh tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra. Trường
hợp cần thiết, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục
15
trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở gia hạn thời gian thanh tra nhưng
thời gian gia hạn không được vượt quá 05 ngày làm việc ( Điều 30 Nghị định
07/2012/NĐ-CP). Công chức vừa có thể là chủ thể kiểm tra, vừa có thể là chủ
thể thanh tra chuyên ngành, tuỳ vào nhiệm vụ được phân công. Đối tượng
kiểm tra, thanh tra đều hướng tới các cá nhân, tổ chức trong phạm vi quản lý
của ngành Công thương.
1.1.4. Tổ chức của Thanh tra sở
Trong Đại từ điển Tiếng Việt (1998), tổ chức được định nghĩa là:“sắp
xếp, bố trí thành các Sở phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một
chức năng chung” [47, tr.1662].
Trong Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước, có thể hiểu:
“Tổ chức là một hệ thống tập hợp của hai hay nhiều người, có sự phối hợp
một cách có ý thức, có phạm vi (lĩnh vực và chức năng hoạt động) tương đối
rõ ràng; hoạt động nhằm đạt một hoặc nhiều mục tiêu chung”.
Tổ chức là một tập hợp nhiều người lại với nhau theo một cách thức nhất
định, xây dựng cơ cấu bộ máy làm việc, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của từng người, từng bộ phận trong tổ chức nhằm thực hiện một
hay nhiều mục tiêu chung trên cơ sở những nguyên tắc nhất định.
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm thanh tra dưới góc độ là
một tổ chức như sau: Tổ chức thanh tra là một thiết chế của nhà nước, bao
gồm các bộ phận, chức vụ được thành lập theo những nguyên tắc nhất định
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra.
Nghiên cứu về tổ chức nói chung cũng như tổ chức của Thanh tra Sở nói
riêng, có thể xem xét các yếu tố cấu thành như sau:
Vị trí pháp lý của Thanh tra Sở, Thanh tra Sở là đơn vị thuộc Sở.
Chức năng của Thanh tra Sở: Chức năng của một tổ chức được hiểu là
những phương diện hoạt động chủ yếu của tổ chức. Chức năng của tổ chức
được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ, quyền hạn. Thanh tra Sở là đơn vị của
16
Sở, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở; tiến hành
thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản
lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Như vậy, căn cứ vào
Luật Thanh tra 2010 và Luật Thanh tra 2022, Thanh tra Sở tiến hành ba chức
năng: Chức năng thanh tra (bao gồm hoạt động thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành) và giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về công tác thanh
tra; chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo và quản lý nhà nước về giải quyết
khiếu nại, tố cáo; chức năng phòng, chống tham nhũng và giúp Giám đốc Sở
quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Ba là, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở: Tương ứng với chức năng
là nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở trong từng lĩnh vực. Ví dụ: Trong
quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, Thanh
tra sở có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây : Xây dựng kế hoạch thanh tra trình
Giám đốc sở phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách
nhiệm của Thanh tra sở; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc sở; Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực
tiếp của sở; Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về
chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của sở; Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở
giao; Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc sở thực hiện quy định của
pháp luật về thanh tra; Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng
17
hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của sở;
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra của Giám đốc sở, Thanh tra sở; Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở đối
với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của sở khi cần thiết; Thực
hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo; Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Với tư cách là người đứng đầu, Chánh Thanh tra Sở có nhiệm vụ: Lãnh
đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của sở; lãnh
đạo Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Xử lý việc chồng chéo về
phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi được phân
cấp quản lý nhà nước của sở.
Chánh Thanh tra sở có quyền hạn sau đây: Quyết định việc thanh tra khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
sở về quyết định của mình; Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ
trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc
sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc
sở giao; Yêu cầu thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc sở tiến hành thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của cơ
quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở
không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình; Kiến nghị Giám đốc sở
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị
18
thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở; Kiến nghị Giám đốc sở giải quyết vấn
đề về công tác thanh tra, trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì
báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Chánh Thanh tra bộ; Kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù
hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp
luật phát hiện qua công tác thanh tra; Xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Kiến nghị Giám đốc sở xem
xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Giám đốc sở có hành vi
vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận,
quyết định xử lý về thanh tra.
Bốn là, cơ cấu tổ chức: Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc
sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Thanh tra
sở được thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo quy định của pháp luật.
Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi
thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh
Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra sở.
Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ
đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của
Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ.
Thanh tra viên là công chức được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực
hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra.
Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ
quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao. Thanh tra viên có các ngạch như sau: Thanh tra viên, Thanh tra
viên chính, Thanh tra viên cao cấp.
19
Trong hoạt động thanh tra, cơ quan Thanh tra Sở có quyền trưng tập
cộng tác viên thanh tra. Công tác viên thanh tra là người có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra. Tiêu chuẩn cụ thể, chế độ, chính
sách, trách nhiệm đối với cộng tác viên thanh tra; việc trưng tập cộng tác viên
thanh tra do Chính phủ quy định.
Mối quan hệ phối hợp trong triển khai hoạt động của thanh tra sở. Mối
quan hệ phối hợp bao gồm mối quan hệ bên trong và mối quan hệ bên ngoài.
Mối quan hệ bên trong bao gồm hai đối tượng: Quan hệ giữa tổ chức thanh tra
với thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp là lãnh đạo sở và quan hệ với Thanh
tra Sở và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc
Sở gồm Tổng Cục, Cục. Bên cạnh đó, còn là mối quan hệ với Thanh tra Chính
phủ, thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo sở và chịu sự chỉ đạo
về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Mối quan hệ bên ngoài mang tính phối hợp trong hoạt động giữa các cơ
quan thanh tra với cơ quan, tổ chức cá nhân khác, bao gồm: Quan hệ với cơ
quan bảo vệ pháp luật như: cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong việc
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm căn
cứ vào hồ sơ mà Thanh tra sở chuyển sang. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức xã hội khác là quan hệ cộng tác, phối hợp trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật cũng như kiểm tra, giám sát việc thực
hiện đường lối, chính sách, pháp luật, các quyết định quản lý, thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao.
1.1.5. Nội dung hoạt động của Thanh tra sở
Hoạt động thanh tra là một khâu quan trọng của quá trình quản lý, giúp
cung cấp kịp thời thông tin liên quan đến quản lý để tác động và điều chỉnh
quá trình quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra. Mặt khác, hoạt động thanh
tra cũng là nội dung quản lý của lãnh đạo sở. Để hoạt động thanh tra có kết
20
quả, đạt được mục đích đề ra thì lãnh đạo sở phải thường xuyên chỉ đạo hoạt
động thanh tra, tạo điều kiện cho các cơ quan thanh tra hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Nội dung thanh tra là việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc
quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt
động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành [2].
Ngày 13/11/2013 Bộ Công Thương ban hành thông tư số 29/TT-BCT quy định
định về tổ chức và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành Công Thương; Thông tư quy định về trách nhiệm, quyền hạn,
nội dung thanh tra chuyên ngành bao gồm những lĩnh vực liên quan đến các
hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương và Sở Công Thương.
Ngày 14/12/2015, Chính phủ ban hành nghị định 127/2015/NĐ-CP quy định về
tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành Công thương, cụ thể hóa nội dung
thanh tra chuyên ngành công thương gồm:
- Thanh tra về lĩnh vực an toàn, kỹ thuật công nghiệp: thanh tra việc
chấp hành pháp luật về an toàn điện; an toàn đập thủy điện; an toàn hóa chất,
khí dầu mỏ hóa lỏng; an toàn vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; an
toàn cơ khí và áp lực; an toàn trong khai thác mỏ, dầu khí; các nội dung khác
theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra lĩnh vực cơ khí, luyện kim, công nghiệp hỗ trợ: thanh tra
việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về chỉ tiêu chất lượng sản phẩm
ngành cơ khí, luyện kim, công nghiệp hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý; các nội
dung khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra lĩnh vực năng lượng: thanh tra việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành về lĩnh vực điện thuộc phạm vi quản lý gồm: Thực hiện các
nội dung trong giấy phép hoạt động điện lực; việc chấp hành pháp luật
21
chuyên ngành về năng lượng mới, năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng
thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật; việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành về khai thác, chế biến, hạ tầng than; thu
hồi than trong khai thác, chế biến; hoạt động tiêu thụ, nhập khẩu than; giá
thành sản xuất, vận chuyển than thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác
theo quy định của pháp luật; việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về dầu
khí gồm: Thăm dò trữ lượng, khai thác, vận chuyển, chế biến và phân phối
dầu khí; việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục
vụ hoạt động dầu khí; đốt bỏ khí đồng hành; thực hiện các dự án thăm dò,
khai thác, vận chuyển, tàng trữ, xử lý, chế biến và phân phối sản phẩm dầu
khí, các hợp đồng dầu khí thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo
quy định của pháp luật; việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về sản
xuất, chế biến và kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng thuộc phạm vi
quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra lĩnh vực hoá chất: thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại trong một số sản
phẩm điện, điện tử; phân loại hóa chất theo GHS; phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp; sản xuất, sử dụng hóa chất Bảng 1, 2, 3;
điều kiện sản xuất, kinh doanh, chất lượng phân bón vô cơ; điều kiện sản
xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; sản xuất, kinh
doanh hóa chất thuộc danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện và
hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp thuộc phạm
vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra về lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản:
thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về quy chuẩn, định mức kinh tế
- kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản
thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra về lĩnh vực an toàn thực phẩm: thanh tra việc chấp hành pháp
22
luật chuyên ngành về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia,
nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh
bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm thực phẩm khác thuộc
phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra về lĩnh vực xuất nhập khẩu: thanh tra việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập,
chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa, ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu; xuất xứ
hàng hóa thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra về lĩnh vực xúc tiến thương mại: thanh tra việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành về khuyến mại; trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ; hội chợ, triển lãm thương mại; thành lập và hoạt động của Văn phòng đại
diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam thuộc phạm vi
quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra lĩnh vực thương mại điện tử: thanh tra việc chấp hành pháp
luật chuyên ngành về quản lý website thương mại điện tử và ứng dụng thương
mại điện tử trên nền tảng di động; cung cấp thông tin và giao dịch trong
thương mại điện tử; cung cấp dịch vụ thương mại điện tử; đánh giá tín nhiệm
Website thương mại điện tử; đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông
tin cá nhân trong thương mại điện tử; cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng
điện tử; bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử thuộc phạm vi
quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra về hoạt động thương mại: thanh tra việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành về thương mại biên giới, hoạt động ủy thác, đại lý mua bán, gia
công, giám định thương mại, môi giới thương mại thuộc phạm vi quản lý; các
nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra về lĩnh vực cạnh tranh: thanh tra việc chấp hành pháp luật
23
chuyên ngành về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh
không lành mạnh và hoạt động bán hàng đa cấp thuộc phạm vi quản lý; các nội
dung khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra về lĩnh vực phòng vệ thương mại: thanh tra việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành về chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các
biện pháp tự vệ và chống lẩn tránh thuế chống bán phá giá, lẩn tránh thuế
chống trợ cấp thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của
pháp luật.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về đăng ký hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định của pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy
định của pháp luật.
Để thực thi các hoạt động trên, Giám đốc Sở Công Thương có trách
nhiệm: Chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Công
Thương; Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm;
Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công tác thanh tra; Giải quyết kịp
thời các khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý vấn đề chồng chéo
trong hoạt động thanh tra; Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật. Thanh tra Sở phối hợp với Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra các
Sở, ngành của tỉnh, Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cơ
quan quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các cơ quan có liên quan trong hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng. Việc thực hiện
hoạt động thanh tra được thực hiện trên cơ sở sử dụng những công cụ thanh
tra căn bản, gồm: hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động thanh tra
và nội dung của những vấn đề mà hoạt động thanh tra đang hướng tới; kế
hoạch thanh tra, chương trình hành động đã được phê duyệt; hồ sơ, tài liệu về
24
vụ việc cần thanh tra; biên bản, mẫu văn bản trong quá trình thực hiện thanh
tra cần sử dụng để đảm bảo giá trị pháp lý cho hoạt động thanh tra; hồ sơ, tài
liệu lưu trữ chứa đựng thông tin liên quan đến vụ việc mà hoạt động thanh tra
đang hướng tới.
1.2. Trình tự thực hiện thanh tra
Bước 1. Thu thập thông tin, tài liệu để chuẩn bị thanh tra
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà
nước, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (gọi
chung là Người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra) chỉ đạo thu thập thông
tin, tài liệu để phục vụ cho việc ban hành Quyết định thanh tra trên cơ sở đề
xuất của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự kiến chủ trì cuộc thanh tra.
Việc thu thập thông tin, tài liệu được thực hiện như sau: Chủ thể có thẩm
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra
báo cáo theo Đề cương yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu theo Mẫu số
04 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021. Khi
cần thiết và được Người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra đồng ý bằng
văn bản thì người được giao thu thập thông tin, tài liệu làm việc trực tiếp với
cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến là đối tượng thanh tra.
Người được giao thu thập thông tin, tài liệu có trách nhiệm báo cáo kết
quả thu thập thông tin, tài liệu bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
mình và Người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Báo cáo gồm các nội
dung sau:
- Khái quát tình hình hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến
được thanh tra; tình hình chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ
chức, đơn vị có liên quan đến nội dung thanh tra;
25
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan có
thẩm quyền liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra (nếu có) và các thông tin
khác có liên quan;
- Đề xuất cụ thể nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra.
Bước 2. Ban hành Quyết định thanh tra
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm đề xuất
cụ thể nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn, thời gian tiến hành cuộc thanh
tra, thành viên Đoàn thanh tra và chuẩn bị dự thảo Quyết định thanh tra. Căn
cứ quy định tại Điều 38 của Luật Thanh tra, Báo cáo kết quả thu thập thông
tin, tài liệu và đề xuất của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra,
Người có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra và chỉ đạo Trưởng đoàn
thanh tra xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra.
Quyết định thanh tra thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo
Thông tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021.
Bước 3. Xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến
hành thanh tra với các nội dung: Mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối
tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; tiến độ
thực hiện, chế độ thông tin báo cáo; việc sử dụng phương tiện, kinh phí và
những điều kiện vật chất cần thiết phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế
hoạch tiến hành thanh tra.
Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thanh tra. Trường hợp
thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
Kế hoạch tiến hành thanh tra thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021.
26
- Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế
hoạch tiến hành thanh tra, quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi,
thời kỳ, thời hạn, thời gian, phương pháp tiến hành thanh tra và phân công
nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.
Bước 4. Xây dựng Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
- Căn cứ Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức xây dựng Đề cương yêu cầu
đối tượng thanh tra báo cáo.
- Trước khi công bố Quyết định thanh tra 05 ngày làm việc, Trưởng
đoàn thanh tra có văn bản gửi đối tượng thanh tra kèm theo Đề cương yêu cầu
báo cáo. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ nội dung, hình thức báo cáo, thời
hạn báo cáo.
Bước 5. Thông báo về việc công bố Quyết định thanh tra
- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến đối
tượng thanh tra về việc công bố Quyết định thanh tra; thông báo phải nêu rõ
thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
- Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra trình Người ra quyết
định thanh tra ký văn bản thông báo về việc công bố Quyết định thanh tra.
1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở
Thanh tra là một nội dung của hoạt động quản lý nhà nước, được tiến
hành trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Đây chính là những tư tưởng chủ
đạo rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động giúp cho các chủ thể quản lý nhà
nước thực hiện có hiệu quả các công việc của mình trên các lĩnh vực đã được
phân công. Nguyên tắc hoạt động thanh tra là tổng thể các quy phạm pháp luật
có nội dung là những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt
động thanh tra. Những nguyên tắc trong hoạt động thanh tra mang tính khách
quan và khoa học, được xác định trên cơ sở khách quan của hoạt động thanh tra
27
trong quản lý nhà nước. Tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở cũng được thực
hiện dựa trên nguyên tắc của hoạt động thanh tra nói chung, gồm:
Một là, tổ chức và hoạt động thanh tra cần tuân thủ theo quy định hiện
hành của pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai,
dân chủ, kịp thời.
Như vậy, pháp luật về thanh tra đã xác định rõ bảo đảm công khai là một
trong những nguyên tắc của hoạt động thanh tra.
Hoạt động thanh tra là một trong những nội dung của quản lý nhà nước
nên cũng phải tuân thủ nguyên tắc công khai khi thực hiện chức năng thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Việc công khai
giúp các tổ chức và công dân có thể giám sát việc chấp hành pháp luật bảo
đảm cho các cơ quan thanh tra thực hiện đúng thẩm quyền, bảo đảm ổn định
cho hoạt động quản lý nhà nước và ổn định trật tự xã hội.
Thứ nhất, nguyên tắc công khai được thực hiện xuyên suốt quá trình tiến
hành thanh tra. Hoạt động thanh tra được thực hiện thông qua trình tự, thủ tục
tiến hành thanh tra, bao gồm chuẩn bị thanh tra, trực tiếp thanh tra, kết thúc
thanh tra và xử lý sau thanh tra. Công khai kế hoạch thanh tra với thành viên
Đoàn thanh tra, công khai nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên, công khai
nội dung yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; công khai Quyết định thanh tra,
công khai nội dung, đối tượng, thời hạn, công khai về Trưởng Đoàn thanh tra
và các thành viên, công khai nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra,
thành viên Đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra, công khai việc
thực hiện quyền với đối tượng thanh tra, công khai trong quá trình Đoàn thanh
tra trực tiếp làm việc với đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị có liên
quan; công khai kết quả thanh tra trực tiếp tại đơn vị, công khai báo cáo kết
quả thanh tra, công khai trong việc dự thảo kết luận thanh tra; Công khai việc
tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra,
28
đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra và kiểm tra việc thực hiện kết luận
thanh tra.
Tùy theo từng tính chất, nội dung công việc mà xác định phạm vi, nội
dung công khai trong hoạt động thanh tra. Qua việc công khai, bảo đảm cho
các chủ thể thanh tra thực hiện nhiệm vụ chính xác, khách quan, không gây
phiền hà, nhũng nhiễu cho đối tượng thanh tra và các bên liên quan. Bảo đảm
cho việc giám sát của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và
công dân; kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm của Đoàn
thanh tra; kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công dân khi cho
rằng có hành vi vi phạm pháp luật của chủ thể thanh tra.
Hoạt động thanh tra có chức năng tiến hành thanh tra việc chấp hành
pháp luật của đối tượng thanh tra, đánh giá các chính sách pháp luật nếu
không phù hợp thì kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ. Đối tượng thanh tra là
các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp và công dân. Thanh
tra sở cần đảm bảo bí mật nội dung thanh tra khi chưa xác định rõ hành vi vi
phạm pháp luật, những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước, an ninh quốc
gia thì phạm vi công khai hẹp.
Hai là, hoạt động thanh tra không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội
dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra;
không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra. Các chủ thể thanh tra khi tiến hành thanh tra: thực hiện quy
trình thanh tra, thực hiện quyền thanh tra và các nhiệm vụ khác phải thực hiện
việc công khai theo quy định pháp luật. Nếu không thực hiện theo quy định
pháp luật, các chủ thể thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, như:
hình thức xử lý kỷ luật, nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự chuyển
cho cơ quan điều tra xem xét khởi tố.
29
Ba là, nguyên tắc tuân thủ hệ thống pháp luật hiện hành. Đây là nguyên
tắc chung được thể hiện ở trong tất cả các giai đoạn của hoạt động thanh tra.
Mục đích của nguyên tắc này là nhằm đảm bảo tính pháp chế xuyên suốt
trong hoạt động thanh tra, từ quá trình ra quyết định thanh tra, thực hiện cuộc
thanh tra đến khi kết thúc thanh tra. Tuân thủ pháp luật là cơ sở không thể
thiếu để người có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra một cách độc lập
và chịu trách nhiệm khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong hoạt động thanh tra luôn nhắc nhở
các chủ thể tiến hành hoạt động thanh tra phải có đầy đủ những căn cứ rõ ràng
đã được quy định trong pháp luật. Việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn,
các quyền và nghĩa vụ pháp lý khác hoàn toàn phải phù hợp với quy định của
pháp luật về hoạt động thanh tra và phải có ý thức thường trực trong suy nghĩ,
việc làm là phải tuân theo pháp luật, không thực hiện những hành vi bị cấm
quy định tại Điều 13 Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản pháp luật khác.
Các nguyên tắc hoạt động thanh tra là những định hướng cơ bản, xuyên
suốt quá trình tiến hành hoạt động thanh tra, từ khi ra quyết định thanh tra,
thực hiện thanh tra và kết thúc hoạt động thanh tra. Các nguyên tắc được phản
ánh vào các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động thanh tra,
về thẩm quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động thanh tra: Trưởng
đoàn, thanh tra viên, đối tượng thanh tra.
1.4. Yêu cầu đánh giá tổ chức và hoạt động của Thanh tra sở
Việc đánh giá tổ chức và hoạt động của thanh tra sở phải đảm bảo những
yêu cầu căn bản. Để đảm bảo việc đánh giá được hiệu quả, chính xác, khách
quan, công bằng, cần xác định đầy đủ các yêu cầu cần đạt được khi đánh giá
tổ chức và hoạt động thanh tra ở nhiều góc độ khác nhau, cụ thể:
Một là, hoạt động thanh tra phải hướng đến mục đích cụ thể, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc giải quyết một vấn đề mà
30
thực tiễn đang đặt ra. Đối chiếu kết quả của hoạt động thanh tra để xác định
mức độ đạt được của mục đích. Xác định những nội dung chưa đạt được, tìm
ra nguyên nhân và rút kinh nghiệm cho những cuộc thanh tra tiếp.
Hai là, hoạt động thanh tra phải đảm bảo những yêu cầu căn bản đối với
một cuộc thanh tra, nhằm đảm bảo hiệu quả của tổ chức và hoạt động thanh
tra. Chủ thể thanh tra cần dựa vào những yêu cầu căn bản đối với hoạt động
thanh tra để đánh giá kết quả hoạt động thanh tra. Chủ thể có thẩm quyền cần
xem lại một cách đầy đủ những yêu cầu đặt ra cho hoạt động thanh tra. Kiểm
tra, đối chiếu những yêu cầu được đảm bảo thực hiện và những yêu cầu chưa
được đảm bảo thực hiện, xác định nguyên nhân của những vấn đề đặt ra.
Ba là, xác định các nội dung đã thực hiện của hoạt động thanh tra và các
nhiệm vụ thường niên mà mỗi tổ chức thanh tra phải đảm bảo. Việc triển khai
thực hiện các nội dung của hoạt động thanh tra ảnh hưởng đến hiệu quả của
hoạt động thanh tra. Do đó, chủ thể có thẩm quyền cần căn cứ vào nội dung
đã thực hiện của hoạt động thanh tra để đánh giá, xem xét những nội dung mà
chủ thể thanh tra phải giải quyết: xác định danh mục công việc, xác định
nhiệm vụ trọng tâm, xác định mức độ, phạm vi của mỗi công việc cần giải
quyết. Sau khi nhiệm vụ được thực hiện, chủ thể thanh tra cần đánh giá những
công việc mà chủ thể thanh tra đã thực hiện và những nội dung công việc cần
tiếp tục hoàn thiện.
Bốn là, căn cứ vào thời gian thực hiện hoạt động thanh tra. Khi đánh giá
kết quả thanh tra cần căn cứ vào khoảng thời gian thực hiện hoạt động thanh
tra để xem xét. Khi kết quả của hoạt động thanh tra được hoàn thành trước
thời hạn hoặc trong thời hạn cho hạn cho phép thì sẽ được đánh giá cao hơn
hoạt động thanh tra không hoàn thành trong thời gian quy định nếu không có
lý do chính đáng hoặc theo tính chất hoạt động thanh tra yêu cầu hoặc trở ngại
từ những yếu tố khách quan.
31
Năm là, căn cứ vào hiệu quả hoặc tác động của hoạt động thanh tra
mang lại. Điều này thể hiện ở kết quả của hoạt động thanh tra có thực sự đạt
được hiệu quả hay không, mức độ tác động của hoạt động thanh tra đến các
yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao. Tác động của hoạt động thanh tra cần
được xem xét cụ thể dưới nhiều khía cạnh: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
Các yêu cầu cần đạt được khi đánh giá sẽ giúp kết quả của hoạt động
thanh tra được đánh giá một cách toàn diện, chính xác, khách quan, công
bằng, công khai, dân chủ. Hoạt động thanh tra cần phải được đánh giá dựa
trên thông tin, dữ liệu, kết quả đạt được và không đạt được, tác động tích cực
và tác động tiêu cực trên mọi khía cạnh, nội dung, đối với mỗi cá nhân, tập
thể. Điều này là cơ sở quan trọng để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của thanh tra sở.
1.5. Những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Thanh
tra sở
Để nâng cao vị thế của cơ quan thanh tra và chất lượng của hoạt động
thanh tra, bảo đảm thanh tra là công cụ quan trọng của Nhà nước trong quản lý
xã hội, phòng chống các hành vi tiêu cực, tham nhũng, làm lành mạnh môi
trường ngành công thương, hoạt động thanh tra cần khắc phục những yếu tố
ảnh hưởng, cụ thể như sau:
Một là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động
thanh tra. Để tiến hành hoạt động thanh tra, các cơ quan thanh tra phải căn cứ
vào những quy định hiện hành của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trình tự, thủ tục và các nội dung khác, đồng thời căn cứ vào yêu cầu thực
tiễn của công tác quản lý để đưa ra những kiến nghị hoặc xử lý các hành vi vi
phạm. Hoat động thanh tra có tính chất khá đặc thù, riêng biệt, mang tính
hành chính - tư pháp. Hoạt động thanh tra xem xét, đánh giá, kết luận trên cơ
sở hồ sơ vụ việc và quy định pháp luật một cách nhanh nhạy, bảo đảm phù
32
hợp với sự phát triển thực tiễn. Khi cơ quan thanh tra đưa ra các kiến nghị đổi
mới về cơ chế, chính sách để điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã hội, lúc đó
tính hành chính được thể hiện, ngược lại khi áp dụng chế tài pháp luật để xử
lý vi phạm phát hiện qua thanh tra thì tính tư pháp lại thể hiện rõ nét hơn.
Chính vì sự đặc thù này của hoạt động thanh tra đặt ra đòi hỏi các quy định
pháp luật về thanh tra phải có sự phù hợp, chặt chẽ và đầy đủ. Trên thực tế,
chúng ta thấy rằng, hệ thống các quy định pháp luật về thanh tra thời gian gần
đây ngày càng được đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, song
cũng chính là nhằm bảo đảm tính đặc thù của công tác thanh tra. Trước đây,
khi cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra chưa được kiện toàn, còn nhiều hạn
chế, bất cập, việc tiến hành của cơ quan đã gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Chẳng hạn như việc: Luật thanh tra năm 2004 chỉ quy định thanh tra theo
ngành lĩnh vực chỉ được thành lập ở bộ, sở đã làm hạn chế công tác thanh tra
chuyên ngành, nhất là các lĩnh vực liên quan đến đời sống, sinh hoạt của
người dân và vì thế nhiều vi phạm pháp luật đã không được phát hiện và xử lý
kịp thời, trong đó có những vi phạm về vệ sinh an toàn, thực phấm, y tế...và
giáo dục. Kiến nghị của cơ quan thanh tra về những quy định trái pháp luật
phát hiện qua thanh tra; việc trưng tập cán bộ, công chức của các cơ quan, yêu
cầu các cơ quan nhà nước liên quan báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động
thanh tra phục vụ cho chức năng quản lý nhà nước về thanh tra; việc giải
quyết trùng lặp về thời gian, nội dung thanh tra; việc yêu cầu các cơ quan nhà
nước liên quan báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động thanh tra phục vụ cho
chức năng quản lý nhà nước về thanh tra…chưa được quy định hoặc quy định
chưa đầy đủ cũng làm cho các cơ quan thanh tra gặp nhiều khó khăn trong
quá trình hoạt động. Ngoài tác động từ các quy định pháp luật về thanh tra
(các quy định liên quan tới thẩm quyền, trình tự thủ tục tiến hành hoạt động
thanh tra) thì các quy định pháp luật về nội dung (pháp luật về tài chính, ngân
33
hành, y tế, giáo dục, đất đai...) cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
thanh tra. Điều này được minh chứng qua một số trường hợp khi xử lý kiến
nghị của cơ quan thanh tra đã gặp phải vướng mắc do pháp luật chưa có
những chế tài cụ thể, chưa quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong quá trình quản lý.
Như vậy, cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra hay những quy định
pháp luật về thanh tra nói riêng và pháp luật nói chung đóng vai trò quan
trọng và là yếu tố tác động trực tiếp, có ảnh hướng lớn tới chất lượng, hiệu
quả hoạt động thanh tra.
Hai là, sự phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt
động thanh tra. Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, pháp luật hiện hành
đã xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt
động này, trong đó có nhiều quy định về việc phối hợp trong hoạt động thanh
tra giữa các chủ thể đó, nhất là trong giai đoạn xử lý kết luận thanh tra hoặc
xử lý các vụ vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra – quy định như vậy
xuất phát từ đặc thù của công tác thanh. Việc phối hợp cũng được thể hiện
trong nhiều giai đoạn của hoạt động thanh tra, từ khi chuẩn bị thanh tra cho
tới khi kết thúc và xử lý kết quả thanh tra. Cụ thể là:
- Trong quá trình chuẩn bị thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải phối hợp
với Người ra quyết định thanh tra để ban hành Kế hoạch thanh tra. Trưởng đoàn
có trách nhiệm xây dựng, trình Người ra quyết định ký ban hành Kế hoạch.
Ngoài ra, Đoàn thanh tra cũng phải xây dựng Đề cương yêu cầu đối tượng thanh
tra báo cáo và gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân được thanh tra chuẩn bị các thông
tin, tài liệu phục vụ việc báo cáo trong quá trình tiến hành thanh tra.
- Trong giai đoạn tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra phải làm việc với
cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra để công bố quyết định thanh
tra, nếu mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự thì các
34
cơ quan, tổ chức, cá nhân này phải phối hợp để thực hiện việc công bố. Khi
tiến hành thanh tra, đối tượng thanh tra phải báo cáo trực tiếp với đoàn thanh
tra về những nội dung thanh tra theo đề cương khi được yêu cầu; quá trình thu
thập, kiểm tra, xác minh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chính
thực hiện yêu cầu của Đoàn thanh tra, nhất là việc cung cấp các thông tin, tài
liệu để làm rõ các nội dung thanh tra.
- Kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng
thanh tra biết. Trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên
Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng dự thảo Báo
cáo kết quả thanh tra, tổ chức lấy ý kiến của các thành viên Đoàn thanh tra
vào dự thảo Báo cáo. Khi được giao xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra, sự chỉ đạo của
Người ra quyết định thanh tra để xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra trình
Người ra quyết định. Đoàn thanh tra phải làm rõ các nội dung khi được Người
ra quyết định yêu cầu và đối tượng thanh tra có quyền giải trình những vấn đề
mà mình cho là chưa đúng hoặc chưa hợp lý. Đối tượng thanh tra và cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan cũng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thanh
tra trong việc công bố kết luận thanh tra và nghiêm chỉnh thực hiện các kiến
nghị, quyết định xử lý của cơ quan thanh tra.
Riêng đối với vụ việc có dấu hiệu tội phạm chuyển cơ quan điều tra thì cơ
quan thanh tra có trách nhiệm cung cấp các thông tin mà mình biết được cho cơ
quan điều tra. Cơ quan điều tra, viện kiểm sát có trách nhiệm phối hợp trong việc
tiếp nhận vụ việc và thông báo kết quả xử lý vụ việc cơ quan thanh tra biết.
Ba là, dư luận xã hội. Công luận và dư luận xã hội đã và đang phát huy
vai trò quan trọng vào quá trình quản lý và phát triển đất nước. Các phương
tiện truyền thông cùng với dư luận xã hội đã và đang trở thành một những lực
35
lượng xung kích trong việc phát hiện những cái mới, những cá nhân, tập thể
điển hình tiên tiến và cả việc tấn công vào những tệ nạn của đời sống xã hội.
Sự khen chê của công luận và dư luận xã hội có một sức mạnh không nhỏ tác
động vào tâm tư, suy nghĩ, hành động của từng cá nhân.
Đối với hoạt động thanh tra, nhiều cuộc thanh tra đã được dư luận quan
tâm, chú ý. Ở những cuộc thanh tra tra này, kết quả thanh tra thường sẽ tác
động tới nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xử lý nhưng vấn đệ xã hội đang
bức xúc. Thực tiễn cũng cho thấy, nhiều bài báo, những loạt phóng sự điều
tra...về những hành vi vi phạm của người có chức quyền trong hoạt động quản
lý, để xảy ra sai phạm đã giúp ích rất nhiều cho các cơ quan thanh tra trong
quá trình tiến hành thanh tra và kiến nghị xử lý. Tuy nhiên, nếu công luận và
dư luận xã hội phản ánh đúng đắn và bình luận một cách khách quan, không
thiên vị sẽ là điều hết sức thuận lợi cho cơ quan thanh tra trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ. Ngược lại, nếu công luận và dư luận xã hội phản ánh các tình
tiết, sự việc một cách phiến diện, chủ quan thì khi tiến hành thanh tra cơ quan
thanh tra phải chịu một áp lực không nhỏ từ công luận và dư luận xã hội.
Trong trường hợp như vậy rất có thể dẫn tới việc ra những quyết định, xử lý
theo dư luận và công luận xã hội, làm mất đi tính khách quan của hoạt động
thanh tra và do vậy làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác này.
Bốn là, tiêu cực xã hội. Hiện nay, những tiêu cực xã hội đã và đang ảnh
hưởng vào hệ thống cơ quan nhà nước, trong đó có các cơ quan quan thực thi
pháp luật, gây ra những tác hại không nhỏ, giảm sút lòng tin của nhân dân vào
đội ngũ cán bộ công chức. Trong hoạt động thanh tra không phải là không có
những cán bộ đã bị xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nếu
tiêu cực xã hội xảy ra, nhất là tệ hối lộ và nhận hối lộ, thì hoạt động thanh tra
sẽ không thể chính xác, khách quan và công bằng. Khi đó, các quyết định
được ban hành chỉ là hình thức cho nội dung đã biết trước và bị làm sai lệch.
36
Vì thế, chúng ta cần phải có các giải pháp cụ thể để phòng chống các tác hại
này, nhất là việc xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra trong sạch, vững mạnh,
liêm khiết, có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp. Ngoài tiêu cực xã hội, các
mối quan hệ gia đình, bạn bè hay sự tác động của các mối quan hệ ngầm cũng
có thể ảnh hưởng tới kết quả hoạt động thanh tra. Đây là vấn đề nhạy cảm và
khó xử lý, nhất là khi hoạt động thanh tra chỉ có tính độc lập tương đối như
hiện nay.
Năm là, các yếu tố thuộc về nguồn lực con người, nhân tố hình thành
nên tổ chức và trực tiếp tiến hành các hoạt động thanh tra. Con người là yếu
tố quan trọng để đảm bảo mức độ hoàn thành công việc. Tổ chức và hoạt
động của Thanh tra Sở chịu sự tác động trực tiếp bởi yếu tố con người mà cụ
thể là đội ngũ cán bộ, công chức, thanh tra viên. Cán bộ Sở làm công tác
thanh tra phải có đầy đủ những yêu cầu cơ bản theo tiêu chuẩn chung của
ngạch thanh tra như: Trung thành với tổ quốc và hiến pháp nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt có ý thức trách nhiệm,
liêm khiết, trung thực, công minh khách quan; Tốt nghiệp đại học, có kiến
thức quản lý nhà nước và có kiến thức pháp luật; có nghiệp vụ thanh tra; có
kinh nghiệm công tác.
37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong Chương 1, dưới góc độ lý luận, luận văn đã phân tích và làm sáng
tỏ những nội dung sau:
Thứ nhất, làm rõ khái niệm về tổ chức và hoạt động Thanh tra Sở và các
yếu tố cấu thành của khái niệm. Theo đó: Tổ chức thanh tra là một thiết chế
của nhà nước, bao gồm các Sở phận, chức vụ được thành lập theo những
nguyên tắc nhất định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan thanh tra. Nghiên cứu về tổ chức Thanh tra Sở thông qua các nội dung
như: vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức. Hoạt
động Thanh tra Sở là việc thực hiện những những chức năng chính của Thanh
tra Sở. Hoạt động của Thanh tra Sở bao gồm: hoạt động thanh tra hành chính
và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Thứ hai, luận văn đã phân tích, làm rõ vai trò của tổ chức và hoạt động
Thanh tra Sở đối với công tác quản lý nhà nước của Sở. Thanh tra Sở là một
trong những chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là một khâu quan
trọng trong quá trình quản lý của Sở. Thanh tra Sở kịp thời ngăn ngừa, phát
hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật trong phạm vi
ngành, lĩnh vực để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện
pháp khắc phục. Thanh tra Sở góp phần thực hiện chủ trương, chính sách đổi
mới kinh tế của Đảng và Nhà nước.Thanh tra Sở góp phần củng cố nguyên
tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ.
Thứ ba, luận văn xem xét những yếu tố chính ảnh hưởng đến tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Sở như vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, nguồn nhân lực của đất nước và hệ thống các quy định pháp luật về tổ
chức và hoạt động Sở máy nhà nước nói chung và tổ chức và hoạt động ngành
thanh tra nói riêng.
38
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THANH TRA SỞ CÔNG THƢƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về Sở Công thƣơng, thành phố Hải phòng
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý
nhà nước về lĩnh vực Công Thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí;
luyện kim; điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; dầu khí; hóa chất; vật liệu
nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng
sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng); công nghiệp tiêu dùng; công
nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; an toàn thực phẩm; lưu thông
hàng hóa trên địa bàn thành phố; xuất khẩu, nhập khẩu; thương mại biên giới
biển; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại về xây dựng và phát triển thương
hiệu hàng Việt Nam, thương hiệu doanh nghiệp và về hội chợ, triển lãm thương
mại, khuyến mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế
quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; khuyến công, quản lý cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ;
quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật. Thanh tra Sở Công
Thương thực hiện chức năng tham mưu giúp Sở thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật theo lĩnh vực thuộc Sở quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở bao gồm Chánh Thanh tra, các Phó
Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác, trong đó Chánh
Thanh tra Sở được quy định về các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể theo quy
định của pháp luật. Khoản 1 Điều 8 Nghị định 127/2015/NĐ-CP của Chính
phủ ban hành ngày 14/12/2015 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành
39
Công Thương đưa ra cách hiểu về Thanh tra Sở Công thương là: Thanh tra Sở
Công Thương là cơ quan của Sở Công Thương, giúp Giám đốc Sở Công
Thương (sau đây gọi chung là Giám đốc Sở) tiến hành thanh tra hành chính,
thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Hoạt động thanh tra chịu sự điều chỉnh của hệ thống các quy định pháp
lý về tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở, gồm các nhóm nội dung chính:
1) Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh
tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân
Ngày 11/3/2021, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số
01/2021/TT-TTCP quy định Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
trong ngành Thanh tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân.
Thông tư có 14 điều. Thông tư này quy định quy tắc ứng xử chung, ứng xử
trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng, chống
tham nhũng trong ngành Thanh tra và trong thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân.
Đối tượng áp dụng là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan thanh
tra nhà nước và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp
công dân, địa điểm tiếp công dân.
Thông tư này quy định quy tắc ứng xử chung bao gồm: tinh thần và thái
độ làm việc; trang phục, tác phong làm việc; giao tiếp qua điện thoại, thư điện
tử và trên mạng xã hội; ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý; ứng xử giữa công chức, viên chức với cấp trên và với đồng
nghiệp; ứng xử với cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác và cơ quan
thông tin, báo chí; ứng xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Ngoài ra, Thông tư đã quy định nội dung ứng xử trong thực hiện nhiệm
vụ thanh tra; ứng xử trong thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân; ứng xử trong
thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; ứng xử trong thực hiện nhiệm
40
vụ phòng, chống tham nhũng. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/5/2021. Quyết định số 1860/QĐ-TTCP ngày 09/6/2007 của Tổng Thanh
tra Chính phủ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật. Cán bộ, công
chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, ngoài việc thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định của Thông tư này còn phải thực hiện các quy định về đạo
đức công vụ, văn hóa công sở, các quy định về quyền và nghĩa vụ của cán bộ,
công chức, viên chức và những việc cán bộ, công chức, viên chức không được
làm theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2) Chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Ngày 22/3/2021, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số
02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo, nội dung báo cáo, hình thức
báo cáo, phương thức gửi báo cáo, trách nhiệm báo cáo công tác thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Đối
tượng áp dụng: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền và trách nhiệm
trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng. Nguyên tắc báo cáo: đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp
thời; đúng quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và hướng dẫn tại Thông tư này. Thông tư đã
quy định báo cáo định kỳ là báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện hằng
quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm; báo cáo chuyên đề là báo cáo để đáp ứng
yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được
41
thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định; báo cáo
đột xuất là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất
thường trong các lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp
trên hoặc của Thanh tra Chính phủ.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2021. Thông tư số
03/2013/TT-TTCP ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy
định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3) Danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại Thanh tra
Chính phủ và vị trí công tác trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại chính quyền địa phương
Ngày 30 tháng 9 năm 2021, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số
03/2021/TT-TTCP quy định chi tiết danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác tại Thanh tra Chính phủ và vị trí công tác trong lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại
chính quyền địa phương. Thông tư này áp dụng đối với: Thanh tra Chính phủ
và các đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ; Thanh tra cấp tỉnh, cấp huyện;
Thanh tra sở; Ban Tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện. Danh mục định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác tại Thanh tra Chính phủ gồm: Vị trí làm công tác
thanh tra; Vị trí làm công tác tiếp công dân; Vị trí làm công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo; Vị trí làm công tác phòng, chống tham nhũng; Vị trí làm
công tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra; Vị trí làm công tác khác
được quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng. Danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
42
phòng, chống tham nhũng tại chính quyền địa phương: Vị trí làm công tác
thanh tra; Vị trí làm công tác tiếp công dân; Vị trí làm công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo; Vị trí làm công tác phòng, chống tham nhũng; Vị trí làm
công tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra. Thời hạn định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Thông tư này là từ đủ 03
năm đến 05 năm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2021. Thông tư số
10/2014/TT-TTCP ngày 24/11/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định chi
tiết danh mục vị trí công tác thanh tra của công chức trong các cơ quan thanh
tra nhà nước phải định kỳ chuyển đổi hết hiệu lực.
4) Quy trình tiếp công dân. Ngày 01 tháng 10 năm 2021, Thanh tra
Chính phủ đã ban hành Thông tư số 04/2021/TT-TTCP quy định quy trình
tiếp công dân. Theo đó, Thông tư này quy định quy trình tiếp công dân đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ
chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều 4 của Luật Tiếp công dân và các cơ quan thuộc Chính phủ,
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiếp công dân. Đối tượng áp dụng: Cơ quan hành chính nhà
nước, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị và người tiếp công dân; người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh đến trình bày trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân.
Thông tư này đã quy định người tiếp công dân được từ chối tiếp công
dân trong các trường hợp: Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích,
người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; Người có hành vi đe dọa, xúc
43
phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ
hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân. Khi từ chối phải giải
thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ
trách tiếp công dân. Trường hợp từ chối tiếp công dân đối với người khiếu
nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được
tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài, thì
người đứng đầu cơ quan, đơn vị phụ trách tiếp công dân ra Thông báo từ chối
tiếp công dân.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021. Thông tư số
06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy
định quy trình tiếp công dân hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
pháp luật.
5) Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
Ngày 01 tháng 10 năm 2021, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư
số 05/2021/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ánh. Thông tư có 32 điều. Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
và người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc xử lý đơn
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Việc xử lý đơn phải bảo đảm tuân
thủ pháp luật; nhanh chóng, kịp thời; rõ ràng, thống nhất và tạo điều kiện
thuận tiện cho công dân trong việc thực hiện các thủ tục về khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh. Đơn phải được gửi, chuyển đến đúng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Đơn được tiếp nhận để phân loại và
xử lý từ các nguồn sau đây: đơn được gửi qua dịch vụ bưu chính; đơn được
gửi đến Trụ sở tiếp công dân, Ban tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, bộ
phận tiếp nhận đơn hoặc qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn
44
do Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, các ban của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển
đến theo quy định của pháp luật; đơn do lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh
đạo các cơ quan Đảng chuyển đến.
Có nhiều tiêu chí để phân loại đơn như: căn cứ vào nội dung trình bày
trong đơn, mục đích, yêu cầu của người viết đơn, không phụ thuộc vào tiêu đề
của đơn, đơn được phân loại như sau: đơn khiếu nại; đơn tố cáo; đơn kiến
nghị, phản ánh; đơn có nhiều nội dung khác nhau. Căn cứ theo điều kiện xử
lý, bao gồm đơn đủ điều kiện xử lý, đơn không đủ điều kiện xử lý. Căn cứ
theo thẩm quyền có đơn thuộc thẩm quyền và đơn không thuộc thẩm quyền
giải quyết của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
Thông tư này cũng đã quy định về xử lý đơn khiếu nại, xử lý đơn tố cáo,
xử lý đơn phản ánh, kiến nghị, xử lý các loại đơn khác. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021. Thông tư số 07/2014/TT-
TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản ánh hết hiệu
lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật.
6) Quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục
tiến hành một cuộc thanh tra.
Ngày 01/10/2021, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số
06/2021/TT-TTCP quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình
tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra. Thông tư gồm có 52 điều. Thông tư
quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra, trình tự, thủ tục tiến hành
một cuộc thanh tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, thẩm định dự thảo
Kết luận thanh tra, ban hành và công khai Kết luận thanh tra. Thông tư này áp
45
dụng đối với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công
chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, người được giao
nắm tình hình, người thực hiện giám sát, người thực hiện thẩm định và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thông tư này quy định trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan thanh tra và các cơ quan thuộc thẩm
quyền quản lý của mình trong công tác thanh tra; giải quyết khó khăn, vướng
mắc, xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kết
luận thanh tra theo quy định của pháp luật. Người ra quyết định thanh tra có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo Đoàn thanh tra, bảo đảm nguyên tắc của hoạt
động thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng
mục đích, yêu cầu; giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của Đoàn thanh
tra; các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, liên quan đến hoạt động của
Đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các
thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, tiến độ thanh tra theo
Quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra; thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra; chịu trách nhiệm
trước Người ra quyết định thanh tra về hoạt động của Đoàn thanh tra. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm đề
xuất người tham gia Đoàn thanh tra; giám sát các thành viên Đoàn thanh tra
thuộc cơ quan, đơn vị mình; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Người ra
quyết định thanh tra giao. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có
trách nhiệm báo cáo, giải trình, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung thanh tra theo quy định của pháp luật; thực hiện yêu
46
cầu, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của người có thẩm
quyền. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung thanh tra
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
người có thẩm quyền tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2021. Các văn bản sau hết
hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật: Thông tư số
05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến
hành một cuộc thanh tra; Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 của
Thanh tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra;
Thông tư số 08/2015/TT-TTCP ngày 15/12/2015 của Thanh tra Chính phủ
quy định về Sổ nhật ký Đoàn thanh tra; Quyết định số 2316/QĐ-TTCP ngày
10/10/2013 của Thanh tra Chính phủ ban hành Quy trình thẩm định dự thảo
Kết luận thanh tra.
7) Quy định mới về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực
hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
Ngày 01/10/2021, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số
07/2021/TT-TTCP quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm
thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng. Thông tư bao gồm 16 điều. Thông tư này quy định về
thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra,
tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Trình tự, thủ tục tiến
hành thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân,
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
47
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công
dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; giải quyết khó khăn,
vướng mắc, xử lý kịp thời kiến nghị của cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra; kết
luận thanh tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định
của pháp luật.
Thông tư này cũng đã quy định trách nhiệm của đối tượng thanh tra và
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan. Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm báo cáo, giải trình, cung cấp đầy
đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; thực hiện yêu
cầu, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của người có thẩm
quyền. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung thanh tra
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
người có thẩm quyền tiến hành thanh tra.
Ngoài ra, Thông tư quy định thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của
Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở, Thanh tra
huyện và thẩm quyền xem xét, xác minh đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân khác. Thông tư cũng đã quy định nội dung thanh tra trách nhiệm bao
gồm: Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra; nội
dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân; nội dung
thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại; nội dung thanh tra
trách nhiệm về tố cáo, Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021. Các văn bản
sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật: Thông tư số
02/2012/TT-TTCP ngày 13/7/2012 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết
48
và hướng dẫn thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Thông tư số 04/2013/TT-
TTCP ngày 29/7/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định thẩm quyền, nội
dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại; Thông tư số
05/2013/TT-TTCP ngày 29/7/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định thẩm
quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tố cáo; Thông tư
số 08/2014/TT-TTCP ngày 24/11/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định
thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra.
2.2. Thực trạng tổ chức của thanh tra Sở công thƣơng
Ngày 13 tháng 12 năm 2017, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Phòng
ban hành quyết định số 29/2017/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương thành phố Hải Phòng.
Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Công Thương thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết
định số 29/2017/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương thành phố Hải Phòng.
Theo đó cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương gồm: Văn phòng, Thanh
tra Sở, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và 06
phòng chuyên môn trực thuộc.
Tổng số biên chế của Thanh tra Sở có 05 công chức. Cơ cấu công chức
như sau:
- Tổng số công chức, viên chức, người lao động trong kỳ báo cáo:
Thanh tra Sở Công Thương hiện có 05 người gồm: 01 Chánh thanh tra, 01
Phó Chánh thanh tra, 02 thanh tra viên và 01 cán bộ thanh tra.
- Biến động tăng, giảm số lượng công chức, viên chức, người lao
động trong kỳ báo cáo: Năm 2022 tăng 01 người so với năm 2021.
49
- Số người được chuyển đổi vị trí công tác: Không có
Theo quy định hiện hành, chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Sở như sau:
Thanh tra Sở thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 24
Luật Thanh tra, Điều 9 Nghị định số 127/2015/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1
Nghị định số 54/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở phê duyệt; tổ chức
thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở.
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở
theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Thanh tra.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về
chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực và xử lý các hành
vi vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành
pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương.
- Phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra
định kỳ, chuyên đề, biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường
địa phương tránh chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, nội dung kiểm tra, thanh
tra với các lực lượng có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra vụ việc khác do Giám đốc Sở giao.
- Thực hiện nhiệm vụ xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp
công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra; quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý, kiến nghị về tố cáo của Giám đốc Sở, Thanh tra Sở.
50
- Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản
lý của Sở Công Thương với Thanh tra tỉnh và các cơ quan có liên quan.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Công
Thương thực hiện quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng.
- Chủ trì Đoàn thanh tra liên ngành hoặc tham gia các Đoàn thanh tra
liên ngành do Sở, ngành thành lập.
- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác pháp chế thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý của
Sở Công Thương.
Tổng số nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngành Thanh tra và số
đã thực hiện:
- Khóa đã được đào tạo nghiệp vụ Thanh tra viên chính: 01/05 người
- Khóa đã được đào tạo nghiệp vụ Thanh tra viên: 03/05 người
- Khóa đào tạo nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và các nghiệp vụ khác: 01/05 người
Trang thiết bị văn phòng: Hiện tại, Thanh tra Sở trang bị mỗi cán bộ 01
máy tính để bàn, ngoài ra có 02 máy tính xách tay, 02 máy in và 01 máy scan
đa năng, 01 máy chụp ảnh, 01 máy đo độ cồn, 01 thước dây. Phương tiện đi
lại được sử dụng chung với Văn phòng Sở.
Qua những giai đoạn khác nhau, Sở Công thương thành phố Hải phòng đã
thay đổi về tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới, hội nhập kinh tế quốc tế cải cách hành chính nhà nước.
2.3. Thực trạng hoạt động của thanh tra Sở Công thƣơng
Thanh tra Sở Công thương là cơ quan của Sở Công Thương, giúp Giám
đốc Sở Công thương tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành;
51
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở thực hiện chức năng thanh tra trên các lĩnh vực được giao,
thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về các lĩnh vực thuộc
ngành công thương của UBND cấp tỉnh và Lãnh đạo Sở giao, thanh tra
chuyên đề, diện rộng (kết hợp từ 02 lĩnh vực trở lên). Phân tích và đánh giá
hoạt động thanh tra của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng,
thời gian từ năm 2020 đến năm 2022, Thanh tra Sở đã tiến hành 04 cuộc
thanh tra hành chính và 58 cuộc thanh tra chuyên ngành, thuộc các lĩnh vực:
Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong kinh
doanh khí trên địa bàn thành phố;
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về điều kiện sản xuất, kinh doanh
hóa chất;
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
Kiểm tra thực hiện kế hoạch cải cách hành chính và chuyển đổi số
của Sở Công Thương năm 2020, 2021, 2022;
+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các Văn phòng
đại diện của Thương nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động bán lẻ điện đến
0,4kV đối với Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng;
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp;
Kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu năm 2022;
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động điện lực lĩnh vực
bán lẻ điện;
52
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh khí
trên địa bàn thành phố;
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động mua bán hàng
hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Hải Phòng;
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong quản lý kinh doanh khai
thác chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
Kiểm tra tình hình hoạt động quản lý, cung cấp các dịch vụ công
cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp Tân Liên, huyện Vĩnh Bảo
Bảng 2.1. Số lƣợng các cuộc thanh tra Thanh tra Sở Công Thƣơng
từ năm 2020 đến năm 2022
Số cuộc Số cuộc Năm Tổng Thanh tra hành chính Thanh tra chuyên ngành
02 18 2020 20
10 17 2021 22
02 24 2022 26
( Nguồn: Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng)
- Số cuộc đã ban hành kết luận: 55 cuộc
- Số tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra (đã ban hành kết luận):
198 biên bản kiểm tra.
Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy số tổ chức, cá nhân vi phạm là 03
tổ chức. Nội dung vi phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra:
01 tổ chức vi phạm về việc không cử người tham gia khóa huấn
luyện an toàn hóa chất định kỳ đối với đối tượng nhóm 1.
01 tổ chức vi phạm về việc chỉ định đào tạo viên chưa được cấp xác
nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp do Bộ Công Thương cấp.
53
01 tổ chức vi phạm về việc không thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy
phép kinh doanh theo quy định khi thay đổi một trong các nội dung ghi
trong giấy phép kinh doanh.
Kết quả thực hiện kết luận, quyết định xử phạt qua thanh tra, kiểm tra
năm 2022:
- Kết quả thực hiện xử lý vi phạm về kinh tế (số tiền vi phạm đã thu hồi;
số tiền vi phạm đã xử lý khác):
Ban hành Quyết định số 01/QĐ-XPVPHC ngày 25/4/2022 xử phạt vi
phạm hành chính đối với Công ty TNHH Sơn và Mực in Giai Thăng Việt
Nam, tổng số tiền xử phạt 15.000.000 VNĐ (mười lăm triệu đồng).
Ban hành Quyết định số 02/QĐ-XPVPHC ngày 30/6/2022 xử phạt vi
phạm hành chính thuộc lĩnh vực hoạt động bán hàng đa cấp đối với Công ty
TNHH Phong cách sống Kim Cương Việt Nam, với số tiền xử phạt
50.000.000 VNĐ (Năm mươi triệu đồng).
Ban hành Quyết định số 03/QĐ-XPVPHC ngày 05/9/2022 xử phạt vi
phạm hành chính về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đối với Công ty CP thiết bị công
trình Thịnh Nguyên Việt Nam, với số tiền xử phạt 25.000.000 VNĐ (Hai
mươi lăm triệu đồng).
- Kết quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính (số tiền xử
phạt vi phạm hành chính đã thu; số tổ chức, cá nhân đã thực hiện quyết định
xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức khác): 03 tổ chức đã nộp phạt số
tiền là 90.000.000 đồng.
Qua thanh tra đã xử phạt vi phạm hành chính 23 tổ chức với tổng số tiền
519,75 triệu đồng, giảm trừ quyết toán 59 triệu đồng, kiến nghị thu hồi 391,2
triệu đồng. Chưa có trường hợp xử lý hình sự.
Về thanh tra hành chính: Đã tiến hành 3 cuộc thanh tra tra việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao, việc thực hiện các quy định của Luật phòng
54
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị
trực thuộc Sở. Qua thanh tra đã kiến nghị giảm trừ 59 triệu đồng khi quyết
toán; thu hồi 24,5 triệu đồng của 02 nhà thầu thiết kế, thi công công trình do
quyết toán không đúng thực tế; thu hồi 366,7 triệu đồng tiền lương của cán
Sở, công chức tại 01 đơn vị tham gia thực hiện đề tài, dự án do chi trả không
đúng quy định.
Qua số liệu thống kê và biểu đồ trên, cho thấy từ năm 2020 đến năm
2022, số lượng các cuộc thanh tra của Thanh tra Sở được tiến hành không
nhiều. Điều đó cho thấy rằng, hoạt động của Thanh tra Sở chưa đi vào ổn
định, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó có yếu tố về nhân sự. Thời
gian các cuộc thanh tra thường kéo dài, không thực hiện đúng tiến độ nên số
cuộc thanh tra phải chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện chiếm tỷ lệ
khá cao. Vì vậy, việc triển khai các cuộc thanh tra trong các năm tiếp là một
công việc rất khó khăn. Mặt khác, số cuộc thanh tra các năm không quá 30
cuộc, điều đó cũng phần nào nói lên được hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa
chủ động được trong thực hiện nhiệm vụ. Trong đó, chủ yếu là hoạt động
thanh tra chuyên ngành, số lượng các cuộc thanh tra hành chính không
nhiều. Điều này cũng phản ánh xu hướng hoạt động chính của Thanh tra Sở
phù hợp với yêu cầu của thực tiễn quản lý nhà nước theo ngành và lĩnh vực.
Đó là tập trung vào hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Ngoài ra, Thanh tra Sở đã chú trọng những nhiệm vụ quan trọng khác gồm:
Về công tác tuyên truyền pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật: Tổ
chức03 lớp tuyên truyền phổ biến pháp luật ngành Công thương. Tổng số đại
biểu tham dự là 250 người;
Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính: Đã tham mưu lãnh đạo sở
tham mưu trình UBND tỉnh ban hành 07 văn bản;
55
Vè công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư: Thanh tra Sở thực hiện
tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở cơ quan Sở là 131 lượt công dân, tiếp
nhận và giải quyết 63 vụ việc của công dân trong lĩnh vực công thương, chủ
yếu thuộc các nội dung: đền bù đất đai, xúc tiến thương mại, đăng ký hội chợ,
an toàn điện và các vấn đề thoả thuận dân sự khác. Thanh tra Sở tiếp hận 279
đơn khiếu nại, tố cáo chủ yếu thuộc các lĩnh vực điện, vật liệu nổ công
nghiệp, đất đai, xăng dầu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, sở hữu trí tuệ…
Trong đó, số đơn thuộc thẩm quyền và giải quyết dứt điểm là 97 đơn. Một số
đơn còn lại chủ yếu là những đơn không thuộc thẩm quyền, không đủ điều
kiện xử lý chuyển sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
Công tác phòng chống tham nhũng được Thanh tra Sở xây dựng kế
hoạch và triển khai hàng năm dựa trên kế hoạch phòng chống tham nhũng của
Uỷ ban nhân dân Thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao để tổ
chức thực hiện. Sở Công Thương đã thực hiện cơ chế một cửa công khai minh
bạch các khoản phí, lệ phí, trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết các thủ tục
hành chính, việc nhận và trả hồ sơ hành chính
Vượt qua khó khăn của bệnh dịch, công tác tiếp dân, tiếp nhận, giải
quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của người dân được Thanh tra Sở duy trì bằng
nhiều phương pháp linh hoạt, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo công tác
chống dịch. Thường trực công tác pháp chế, chống tham nhũng, cải cách thủ
tục hành chính.
2.4. Đánh giá tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở công thƣơng
2.4.1. Ưu điểm
- Về tổ chức
Tổ chức, tổ chức Sở máy của Thanh tra Sở đã được kiện toàn đảm bảo
tinh, gọn; chức năng, nhiệm vụ chung cũng như chức năng, nhiệm vụ của
từng phòng chuyên môn đã được xác định rõ ràng, cụ thể; biên chế được bố
56
trí phù hợp cả về số lượng và cơ cấu, chất lượng đội ngũ thanh tra, công chức
và người lao động từng bước được nâng cao, cơ bản đáp ứng với yêu cầu
nhiệm vụ. Đã từng bước tăng cường sự phối hợp trong công tác thanh tra,
kiểm tra giữa Thanh tra Sở và các đơn vị trực thuộc Sở.
Thanh tra Sở luôn bám sát sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Sở trong
việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Ngay từ đầu năm đã xây dựng kế hoạch
chi tiết thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thanh tra. Đã triển khai các
cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch được phê duyệt, ngoài ra đã chủ động
tiến hành được một số cuộc thanh tra đột xuất khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật.
- Về hoạt động
Đã tổ chức, triển khai công tác thanh tra, kiểm tra theo đúng kế hoạch
đã được phê duyệt. Các cuộc thanh tra đảm bảo đúng nội dung, yêu cầu, trong
đó đã tập trung vào công tác thanh tra diện rộng và thanh tra chuyên đề kết
hợp nhiều lĩnh vực. Các cuộc thanh tra đã chỉ ra được những yếu kém, hạn
chế trong công tác quản lý, chỉ rõ những sai phạm, kiến nghị xử lý kịp thời,
nghiêm minh đối với những cá nhân, tập thể có sai phạm, góp phần hỗ trợ tích
cực trong công tác quản lý nhà nước của ngành.
2.4.2. Hạn chế
- Về tổ chức
Một là, sự phối hợp của các đơn vị có liên quan trong việc xây dựng kế
hoạch thanh tra kiểm tra chưa thật sự chặt chẽ. Công tác xây dựng kế hoạch
còn chậm so với tiến độ yêu cầu.
Hai là, vai trò tham mưu của các Phòng chuyên môn trong việc phối hợp
thực hiện nhiệm vụ giữa Thanh tra Sở và các đơn vị trực thuộc Sở trong công
tác thanh tra, kiểm tra nhất là với các đơn vị được giao chức năng thanh tra
chuyên ngành chưa có hiệu quả, chưa thể hiện được vai trò chỉ đạo, hướng
57
dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện trong công tác thanh tra của Thanh tra Sở.
Do đó, chưa tạo được sự thống nhất trong chỉ đạo nghiệp vụ giữa Thanh tra
Sở và các đơn vị trực thuộc Sở được giao chức năng thanh tra chuyên ngành;
chưa tạo được hệ thống kết nối thông tin giữa Thanh tra Sở với Thanh tra
chuyên ngành.
Ba là, chưa chủ động nắm thông tin để tham mưu, đề xuất thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; đa số
các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất đều do sự chỉ đạo của Lãnh đạo Sở sau
khi các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin hoặc khi đã xảy ra sự cố
nghiêm trọng.
Bốn là, Thanh tra Sở chưa chủ động trong việc đề xuất thực hiện kế
hoạch đã được phê duyệt, vẫn còn tình trạng chờ chỉ đạo của Lãnh đạo Sở.
Công tác phối kết hợp giữa các cá nhân trong đơn vị, các phòng chuyên môn
của Thanh tra Sở với nhau và với các đơn vị có liên quan chưa chặt chẽ, hiệu
quả chưa cao.
Năm là, chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra tuy từng bước đã được nâng
cao nhưng chưa đồng đều, nhất là phương pháp, kỹ năng, nghiệp vụ thanh tra
còn hạn chế. Ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của một số cán Sở
thanh tra chưa cao nên đã ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác.
Sáu là, công tác xây dựng đội ngũ công chức Thanh tra Sở Công
Thương thành phố Hải Phòng từ ngày thành lập đến nay đã có những chuyển
biến quan trọng về nhận thức, quan điểm tư tưởng, được thể hiện trong cơ
chế, chính sách, pháp luật từ khâu tuyển dụng, đào tạo và quản lý đã từng
bước đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước hiện nay.Tuy nhiên ngành chưa có đội ngũ công chức thanh tra
ổn định và chuyên nghiệp. Trình độ và năng lực của đội ngũ công chức thanh
tra chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, còn bất cập về nhiều mặt như tri
58
thức và năng lực thực thi nhiệm vụ cũng như khả năng vận dụng khoa học
công nghệ hiện đại trong công tác còn rất hạn chế. Số công chức đào tạo mới
có đủ trình độ chuyên môn nhưng lại thiếu kinh nghiệm và ứng xử trong lĩnh
vực thanh tra. Chất lượng đội ngũ công chức thanh tra chưa đồng đều, trình
độ năng lực thực tế chưa tương xứng với văn bằng. Bên cạnh đó, tinh thần
trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một Sở phận công chức còn yếu,
phong cách làm việc chậm đổi mới; tinh thần phục vụ nhân dân chưa cao, số
lượng, cơ cấu đội ngũ công chức chưa đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu
dài; tình trạng hẫng hụt giữa các thế hệ công chức còn phổ biến; thiếu đội ngũ
cán Sở nòng cốt kế cận có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao đặc biệt
là thanh tra ở tuyến huyện.
- Về hoạt động
Một là, công tác thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm của các đơn vị trực thuộc Sở chưa được
quan tâm đúng mức, hệ thống cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác thanh tra,
kiểm tra còn thiếu nhiều dẫn đến việc điều chỉnh Kế hoạch với số lượng
tương đối lớn. Một số cuộc thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện đúng theo
kế hoạch, nhất là các cuộc thanh tra diện rộng.
Hai là, việc xác định nội dung, địa điểm, đối tượng trong Kế hoạch
thanh tra chưa cụ thể dễ dẫn đến vẫn còn tình trạng chồng chéo.
Ba là, các cuộc thanh tra diện rộng triển khai còn chậm và hiệu quả
chưa cao.
Bốn là, tiến độ thực hiện một số cuộc thanh tra, kiểm tra còn kéo dài.
Việc ban hành báo cáo và kết luận thanh tra còn chậm. Nội dung trong kế
hoạch thanh tra chuyên ngành còn thiếu tính đại diện, không đáp ứng yêu cầu
đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về thanh tra.
Năm là, công tác kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra chưa được
chú trọng dẫn đến việc thực hiện các kết luận thanh tra chưa được triệt để.
59
Nguyên nhân của các hạn chế:
Trong giai đoạn hội nhập, phát triển theo xu hướng kinh tế thị trường,
khách thể của hoạt động thanh tra liên tục biến đổi, phát triển và mở rộng.
Trong khi đó hệ thống tổ chức, các phương thức thanh tra chậm đổi mới,
không đáp ứng kịp yêu cầu và sự phát triển đa dạng, phức tạp của đời sống xã
hội. Đội ngũ làm công tác thanh tra chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số
lượng và trình độ.
Lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở Công Thương
thành phố Hải Phòng rất rộng lớn và phức tạp. Mặt khác đây cũng là những
lĩnh vực đòi hỏi tính chính xác và yêu cầu nghiệp vụ cao. Các vi phạm về
ngành công thương ngày càng tinh vi, khó phát hiện. Trong khi đó hệ thống
cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc nghiệp vụ còn thiếu và lạc hậu. Kinh
phí phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra chưa được bố trí đủ so với kinh phí
được phê duyệt, nhưng chưa kịp thời đề xuất để điều chỉnh kế hoạch thanh
tra, kiểm tra cho phù hợp với kinh phí được cấp.
Hệ thống các văn bản pháp luật về thanh tra còn chưa thực sự hoàn chỉnh,
nhiều điểm còn bộc lộ bất hợp lý, lỗi thời, không phù hợp với tình hình và yêu
cầu của thực tiễn dẫn đến sự chồng chéo về thẩm quyền và hoạt động ở một số
lĩnh vực gây khó khăn, phiền hà cho các cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành còn bị ràng buộc bởi nhiều thủ tục hành
chính và chưa được sửa đổi bổ sung kịp thời như phải có Quyết định thanh tra,
kiểm tra, phải thông báo trước, chỉ làm việc trong giờ hành chính… làm hạn
chế việc phát hiện và xử lý các vi phạm hành chính; hoạt động thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn chồng
chéo; lực lượng thanh tra chuyên ngành từ trung ương đến địa phương còn
thiếu về số lượng và chất lượng. Mặt khác văn bản pháp luật thanh tra là văn
bản hình thức, phức tạp và đa dạng và có nhiều biến động.
60
Quyền hạn và hiệu lực thanh tra còn hạn chế. Các cơ quan thanh tra chỉ
dừng lại ở quyền kiến nghị cho nên tính hiệu quả của nó thường không cao và
phụ thuộc vào thái độ tiếp thu và biện pháp thực hiện các kiến nghị của các cơ
quan, đơn vị được các cơ quan thanh tra kiến nghị. Sự phụ thuộc quá lớn của
Thanh tra Sở vào cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp (Sở) cả về tổ chức, nhân
sự, kinh phí, trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, trong quá
trình tiến hành thanh tra cũng như giai đoạn kết thúc, kết luận và kiến nghị xử
lý. Điều này phần nào ảnh hưởng đến tính chủ động và độc lập trong tổ chức
và hoạt động hoạt động thanh tra.
Thời hạn các cuộc thanh tra thường kéo dài, số lượng Đoàn thanh tra
không thực hiện đúng tiến độ theo quy định pháp luật và phải chuyển sang
năm sau để tiếp tục thực hiện do một số nguyên nhân: Việc chuẩn bị trước khi
tiến hành thanh tra còn hạn chế, việc nắm thông tin về nội dung thanh tra
chưa đầy đủ, việc khảo sát xây dựng đề cương chưa được coi trọng đúng mức
dẫn đến đề cương, kế hoạch thanh tra chưa xác định được trọng tâm, trọng
điểm vì vậy khi tiến hành thanh tra gặp nhiều khó khăn trong khâu thẩm tra,
xác minh, kết luận. Khi tiến hành thanh tra chưa tiên lượng được phần việc và
tính phức tạp của nó nên không chủ động để thực hiện. Nhiều cuộc thanh tra
có tình tiết phức tạp cần phải thẩm tra, xác minh hoặc liên quan đến nhiều đối
tượng khác nhau. Ngoài ra còn do những trường hợp cản trở, chống đối, bất
hợp tác của đối tượng thanh tra thể hiện thông qua rất nhiều thủ đoạn tinh vi
như: không cung cấp, cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin tài liệu,
tẩu tán, tiêu hủy chứng cứ, cố tình dây dưa kéo dài thời gian làm việc, hoặc
tạo ra nhiều khó khăn, cản trở hoạt động của Đoàn thanh tra.
61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong Chương 2, luận văn nghiên cứu về thực trạng tổ chức và hoạt
động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng. Khái quát về Sở
Công Thương thành phố Hải Phòng để có cơ sở đánh giá về sự phù hợp và
tính hiệu quả về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành
phố Hải Phòng. Phân tích, làm rõ thực trạng về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức cũng như kết quả hoạt động thanh tra của Thanh tra Sở từ
năm 2020 đến năm 2022. Trên cơ sở đó đánh giá chung, luận văn rút ra những
nhận xét về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong tổ chức và
hoạt động thanh tra của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng.
Những nguyên nhân chính đó là: bất cập văn bản pháp luật, lĩnh vực thuộc đối
tượng quản lý đa dạng và phức tạp, kinh phí hạn chế, số lượng nhân sự chưa
đảm bảo và cần được nâng cao hơn về chuyên môn nghiệp vụ. Những phân
tích và đánh giá ở chương 2 là cơ sở để luận văn xây dựng những giải pháp
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương, Thành phố
Hải Phòng.
62
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA SỞ CÔNG THƢƠNG
3.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở
Công thƣơng
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố, của Sở và những đòi hỏi
tất yếu, khách quan của thực tiễn đặt ra, hệ thống tổ chức và hoạt động của
thanh tra Sở phải phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về
ngành công thương và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải
Phòng, nhất là trong bối cảnh, tình hình mới. Nhằm khắc phục những hạn chế
trong tổ chức và hoạt động Thanh tra Sở hiện nay cũng như nâng cao hiệu quả
tổ chức và hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, cần xác định những
quan điểm chính sau:
Thứ nhất, việc nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở
phải khắc phục được những hạn chế, bất cập hiện nay, hướng tới mục tiêu làm
tăng hiệu quả của công tác thanh tra ngành công thương, nhằm phát huy nhân
tố tích cực, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và các vi
phạm khác; phát hiện những sơ hở về cơ chế quản lý, những hạn chế, thiếu
sót, khắc phục, phòng ngừa vi phạm và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về lĩnh vực công thương; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động quản lý, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của Nhà
nước và xã hội.
Thứ hai, việc nâng cao hiệu quả và tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở
Công Thương thành phố Hải Phòng phải có lộ trình và bước đi thích hợp
trong từng giai đoạn cụ thể, trên cơ sở phù hợp với tiến trình đổi mới tổ chức
và hoạt động của ngành thanh tra nói riêng cũng như đổi mới tổ chức và hoạt
động bộ máy nhà nước nói chung.
63
Thứ ba, quán triệt quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về công
tác thanh tra; tiếp tục thể chế hóa tinh thần của Hiến pháp và các đạo luật
quan trọng về tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra nói chung, Thanh tra
Sở nói riêng; bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Sở đối với công
tác thanh tra về lĩnh vực công thương.
Thứ tư, cách thức tổ chức, số lượng và chất lượng thanh tra viên làm
việc tại Thanh tra Sở cần được nâng cao, nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với
việc đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế tinh gọn gắn với hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan này. Xây dựng đội ngũ thanh tra
viên chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ cương, liêm chính, nâng cao chất lượng
các mặt công tác, đăc biệt là tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra
chuyên ngành và xử lý sau thanh tra trên cơ sở các quy định của Luật Thanh
tra và các văn bản pháp luật có liên quan.
Năm là, cần xác định nội dung, hình thức và phương thức hoạt động thanh
tra nhằm loại bỏ hoặc khắc phục những hạn chế, bất cập đang tồn tại, thay đổi
cách thức hoạt động sao cho hợp lý. Việc đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra
không chỉ tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra
mà còn phải xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền trong quá trình tiến hành hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng bảo
đảm tính chính quy, chuyên nghiệp và hiện đại, trên cơ sở đó xây dựng, lựa chọn
và sử dụng hình thức, phương thức hoạt động phù hợp.
Sáu là, tăng cường tính tập trung, thống nhất, chủ động và tự chịu trách
nhiệm trong hoạt động của Thanh tra Sở; bảo đảm Thanh tra Sở có thực
quyền, đảm bảm hoạt động thanh tra dựa trên nguyên tắc khách quan, công
bằng, độc lập tương đối và từng bước được đổi mới phù hợp với yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
64
3.2. Giái pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở
công thƣơng
3.2.1. Nâng cao vai trò của thanh tra Sở trong hoạt động quản lý nhà
nước về lĩnh vực công thương, đổi mới phương thức tổ chức và điều hành
hoạt động thanh tra Sở, phòng ngừa, ngăn chặn đi đôi với phát hiện, xử lý
Chỉ đạo, điều hành và triển khai hoạt động của các cơ quan thanh tra là
trách nhiệm của Lãnh đạo Thành phố nói chung và Lãnh đạo Sở nói riêng. Các
chương trình, kế hoạch thanh tra không chỉ là công việc riêng của ngành thanh
tra, mà cần đặt trong bối cảnh hoạt động của Thanh tra Thành phố và quan
điểm chỉ đạo của lãnh đạo thành phố về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực. Đặc biệt,
đối với những cuộc thanh tra diện rộng, hoặc tham gia phối hợp giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong chương trình, kế hoạch của Thanh tra Thành phố, cần
phát huy vai trò của Thanh tra Sở đối với các nội dung thanh tra thuộc lĩnh vực
công thương. Từ đó xây dựng lực lượng và củng cố tổ chức thanh tra, nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ của thanh tra viên của Sở sao cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn của nganh công thương và của Thành phố Hải Phòng.
Tập trung chỉ đạo chuyển hướng mạnh vào thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của của Thanh tra huyện. Phòng ngừa, ngăn chặn và phát hiện xử lý là
hai mặt cơ bản có tác động qua lại với nhau, không được quá coi trọng hoặc
xem nhẹ mặt nào. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng phối hợp phòng ngừa, ngăn
chặn và phát hiện, xử lý là quan điểm cơ bản của công tác thanh tra, kiểm tra,
là "xây" đi đôi với "chống". Thanh tra Sở và Thanh tra huyện phải thấu suốt
quan điểm cơ bản của thanh tra là kết hợp tốt giữa "xây" và "chống". Lấy "xây
là chính, là đích" ngay cả khi xử lý các vi phạm cũng là nhằm làm tốt công
tác phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn.
Công tác chỉ đạo, điều hanh của các cơ quan thanh tra cần hướng vào xử
lý vi phạm pháp luật, chủ động bám sát nhiệm vụ chính trị, chủ trương, chính
65
sách, chọn trúng vấn đề, từ đó dự báo trước được những hạn chế, tiêu cực
phát sinh của quản lý ngành công thương, để có biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn một cách kịp thời và hiệu quả.
Hoạt động thanh tra cần tập trung vào việc chấp hành chính sách, pháp
luật; giúp chính quyền các cấp tăng cường hiệu quả quản lý ngành, vừa tập
trung phát hiện các vi phạm và thu hồi về kinh tế nên, vừa nghiên cứu đưa ra
những định hướng, nhiệm vụ xác đáng, hợp lý để người dân, doanh nghiệp và
cơ quan nhà nước sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách trong
phạm vi ngành công thương quản lý. Một cuộc thanh tra phải đưa ra được
những kết luận một cách toàn diện, đầy đủ giúp cho chủ thể có thẩm quyền
nhìn nhận đánh giá đúng tình hình và phải đề xuất được những phương thức
thanh tra phù hợp và hiệu quả với thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước.
Để hoàn thiện về cơ cấu tổ chức thanh tra Sở, Lãnh đạo Thành phố và
Lãnh đạo Sở cần có định hướng, kế hoạch để phát huy hơn nữa vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Sở. Trong mối quan hệ giữa các phương
diện hoạt động của cơ quan thanh tra, so với các chức năng khác như: quản lý
nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; chức
năng thanh tra cần phải được tập trung chú trọng đẩy mạnh trong thời gian tới
hơn cả. Trong giai đoạn phát triển và hội nhập như hiện nay, quan hệ giữa các
cá nhân, tổ chức trong xã hội phát triển đa dạng và phức tạp vì vậy các Sở,
ngành cần tập trung đẩy mạnh hoạt động thanh tra; xác định thanh tra là một
trong những phương thức quan trọng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý nhà nước lĩnh vực công thương.
Theo quy định của Luật Thanh tra hiện nay, hàng năm cơ quan có thẩm
quyền thanh tra phải gửi Kế hoạch thanh tra cho đối tượng thanh tra và các cơ
quan, tổ chức có liên quan. Quy định như trên có ưu điểm là đảm bảo tính
66
công khai minh bạch, giúp đối tượng được thanh tra chủ động bố trí công
việc. Tuy nhiên có hạn chế là do nắm được lịch thanh tra cụ thể, các tổ chức
nhất là những doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh
vực tài nguyên môi trường sẽ có những hành vi đối phó. Thực trạng có trường
hợp khi thanh tra theo kế hoạch nhưng yêu cầu phải lấy mẫu đột xuất ngoài
giờ hành chính, ngày làm việc hành chính, để đảm bảo tính khách quan, chính
xác, nhưng khi lấy mẫu xong, quay trở lại làm việc thì đối tượng thanh tra
không phối hợp với lý do đã hết giờ làm việc hoặc không phải là ngày làm
việc theo lịch thanh tra. Vì vậy, bên cạnh trình tự thủ tục thanh tra chung cần
có những quy định về trình tự thủ tục thanh tra chuyên ngành đặc thù theo
hướng đơn giản, nhanh gọn và đảm bảo tính bất ngờ khi tiến hành thanh tra
đột xuất, phù hợp với đặc điểm của thanh tra chuyên ngành, đặc biệt trong
lĩnh vực công thương. Để hạn chế việc lạm quyền, lồng quyền, cần có quy
định rõ về quyền hạn, trình tự thủ tục thanh tra đột xuất ngoài giờ hành chính
3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ thanh tra viên
của Sở
Để thực hiện giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ
thanh tra viên của Sở cần thực hiện tổng thể những nội dung sau:
Một là, đổi mới việc tuyển dụng, sử dụng và phát triển đội ngũ thanh tra
viên, thanh tra viên chính vững vàng trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra thì một trong những vấn đề cần
phải chú trọng là xây dựng đội ngũ thanh tra viên làm công tác thanh tra đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Xét về tính đặc thù của ngành, yêu cầu khách
quan đối với đội ngũ thanh tra viên phải có năng lực phân tích, tổng hợp vấn
đề; có khả năng phối hợp tốt, cũng như có thể độc lập trong nghiên cứu và
tiến hành công vụ; có khả năng trình bày, kết luận vấn đề một cách logic, rõ
ràng, mạch lạc cả trong trao đổi trực tiếp và trong xây dựng và ban hành kết
67
luận thanh tra. Thanh tra viên cũng phải thường xuyên cập nhật và nắm vững
những kiến thức về pháp luật, chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà
nước, của Thành phố, của Sở về các nội dung quản ly của Sở Công Thương
phục vụ nhiệm vụ thanh tra, xem xét, kết luận vụ việc khiếu nại, tố cáo.
Trong những năm qua, Lãnh đạo Thành phố và Lãnh đạo Sở đã rất quan
tâm và làm tốt công tác tuyển chọn, bố trí cán bộ, công chức trong đơn vị.
Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao, trong thời gian tới
Lãnh đạo Thành phố và Lãnh đạo Sở cần tiếp tục quan tâm thực hiện tốt công
tác này, vì đây là nhiệm vụ hết sức trọng yếu, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
dạy " Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay xấu".
Hai là, thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra và
cộng tác viên thanh tra. Hiện nay các chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức
nói chung và thanh tra viên nói riêng còn nặng về lý thuyết, giảng dạy còn chung
chung, chưa đi sâu vào từng lĩnh vực, nội dung giảng dạy chưa xuất phát từ nhu
cầu thực tế của công chức nói chung và của thanh tra viên nói riêng. Đổi mới
chương trình đào tạo, bồi dưỡng có nghĩa là đổi mới theo hướng chuyên sâu vào
các chương trình giảng dạy, đặt ra các tình huống cụ thể diễn ra trong thực tế để
học viên tự giải quyết nhằm nâng cao kỹ năng giải quyết công việc của thanh tra
viên, tránh tình trạng học lý thuyết suông, không gắn liền với thực tế, không
được thực hành nên cảm thấy nhàm chán. Nội dung chương trình giảng dạy cần
cập nhật kiến thức, thông tin trong và ngoài nước, giúp học viên có được cái
nhìn thực tế mới mẻ, thực tiễn và có thể áp dụng vào việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ được giao. Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, giảng dạy có vai
trò rất lớn trong quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng cho người đi học.
Việc bồi dưỡng có thể dưới nhiều hình thức khác nhau: ngắn hạn, dài
hạn, đào tạo trong nước và nước ngoài; chú ý tới việc đào tạo và bồi dưỡng
các kiến thức tổng hợp và chuyên ngành cho đội ngũ thanh tra viên, các kiến
68
thức về công tác nghiệp vụ, học hỏi các kinh nghiệm thực tế; trau dồi liên tục
các kiến thức mới phù hợp với thời đại. Tổ chức các đợt tập huấn kỹ năng
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, chia sẻ kinh nghiệm nghiệp vụ
thanh tra. Tổ chức các đoàn khảo sát ngắn hạn tại các địa phương hoặc một số
nước trong khu vực để học tập kinh nghiệm thanh tra.
Cần thiết kế nội dung đào tạo không nên quá nặng về kiến thức lý luận
chung mà cần chú trọng đến kỹ năng, nghiệp vụ thanh tra để phát hiện các
hành vi vi phạm, nhằm kịp thời chấn chỉnh và xử lý các vi phạm pháp luật,
đáp ứng yêu cầu công tác thanh tra trong giai đoạn hiện nay. Qua đó nâng cao
toàn diện và đầy đủ về kiến thức và trí tuệ cho thanh tra viên, có tư duy nhanh
nhạy, sắc bén, biết tổng hợp và phân tích nhanh các sự kiện và xử lý kịp thời
các tình huống phát sinh trong quá trình thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo.
Cần bố trí cho cán Sở, Thanh tra viên tham gia các lớp đào tạo chương
trình thanh tra cơ bản và nâng cao tại trường Cán bộ thanh tra của Thanh tra
Chính phủ hoặc đề xuất mở các lớp theo chuyên ngành của Sở.
Ba là, để nâng cao năng lực của thanh tra viên cần tập trung các giải
pháp khác như: Khen thưởng, kỷ luật, nhằm tạo động lực để công chức phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ; kiểm tra thanh tra thường xuyên trình độ, kỹ năng
của công chức, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm của cán bộ, công
chức. Tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ thực hiện nhiệm vụ thanh tra và
các đoàn thanh tra, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật của
các cán bộ thanh tra trong quá trình thực thi công vụ.
Để giữ cho cán bộ thanh tra "là tấm gương sáng cho người ta soi mặt"
như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn, ngoài các biện pháp nâng cao phẩm
chất đạo đức của thanh tra viên như đã nêu trên, cần phải có những chế tài xử
lý nghiêm minh đối với những cán bộ suy thoái đạo đức, tham nhũng, tiêu
cực, có hành vi vi phạm pháp luật.
69
3.2.3. Nâng cao sự phối hợp giữa thanh tra các ngành và Lãnh đạo
Thành phố, lãnh đạo các huyện trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra
Sự phối hợp bao gồm phối hợp bên trong: giữa Thanh tra Sở với các cơ
quan chuyên môn của Sở và phối hợp với thanh tra các cơ quan các sở có liên
quan và các cơ quan bên ngoài.
Với cơ quan bên ngoài Sở, cần xây dựng, hoàn thiện các quy định, cơ
chế phối hợp giữa các cấp, các tổ chức trong giám sát, kiểm tra, thanh tra,
kiểm soát trong lĩnh vực tài nguyên - môi trường, cụ thể: Theo quy định thì
hoạt động thanh tra chuyên ngành không chỉ do Thanh tra Sở tiến hành mà
còn do các cơ quan được giao thực hiện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
thực hiện như các Tổng cục, Cục thuộc Sở.
Tại khoản 1, Điều 30, Luật Thanh tra 2010 quy định: " Cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không thành lập cơ quan
thanh tra chuyên ngành độc lập. Hoạt động thanh tra chuyên ngành do người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. "
Tại Điều 34, Luật Thanh tra 2010 quy định: " Người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra "
Như vậy, hoạt động thanh tra chuyên ngành ở các Sở chủ yếu dựa vào sự
lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu Sở. Người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của sở nên cũng phải chịu sự chỉ
đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước tập thể lãnh đạo và người đứng đầu cơ
quan. Ngoài ra, thanh tra Sở cần phải tuân thủ những hướng dẫn có tính
chuyên môn sâu của Thanh tra Thành phố.
Trong khi đó, xét về mặt hành chính thì Chánh Thanh tra Sở và người
đứng đầu các đơn vị thuộc Sở là ngang cấp; vì vậy nếu không quy định rõ mối
70
quan hệ lãnh đạo giữa Chánh Thanh tra Sở và người đứng đầu các đơn vị thuộc
Sở trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành thì rất dễ
dẫn đến tình trạng chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.
Cùng với các đơn vị thuộc Sở; Thanh tra Sở Công Thương cũng được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Trong khi đó, theo quy định
tại Khoản 2 Điều 23 Luật Thanh tra 2010: “Chánh Thanh tra sở do Giám đốc
sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra
tỉnh”, việc quy định này đã khiến lãnh đạo Thanh tra hoàn toàn lệ thuộc vào
Giám đốc Sở; đồng thời sẽ làm cho hoạt động thanh tra khó có thể độc lập,
khách quan khi đối tượng thanh tra chủ yếu là cán bộ, công chức trong bộ máy
hành chính và chủ thể tham gia chủ yếu là người có chức vụ, quyền hạn trong
bộ máy nhà nước. Mặc dù về mặt tổ chức, Thanh tra sở là một phòng ban của
Sở, tuy nhiên để đảm bảo nguyên tắc của hoạt động thanh tra tuân theo pháp
luật (tương tự như tính độc lập trong xét xử của tòa án) thì cần có những quy
định đặc thù về mặt tổ chức thanh tra chuyên ngành. Hơn nữa, Thanh tra sở
chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Giám đốc sở; Thanh tra Sở chỉ có
nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với
Thanh tra Sở. Do đó, cần phải sửa đổi theo hướng tăng cường vai trò của
Chánh Thanh tra Sở trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Sở
trước khi Giám đốc sở quyết định. Theo đó, điều luật trên nên điều chỉnh
“Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và
phải có sự đồng ý của Chánh Thanh tra Sở và Chánh Thanh tra tỉnh”; đồng thời
phải quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm phối hợp giữa Chánh Thanh tra Sở
với Giám đốc Sở Công Thương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
thanh tra chuyên ngành, đảm bảo hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực công thương được đồng bộ, toàn diện, thông suất, kịp thời, hiệu quả.
Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị thuộc trực thuộc Sở để thực
hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt, chủ động bố trí nhân sự
71
và tạo mối liên hệ chặt chẽ với các đơn vị trong và ngoài Sở để chuẩn bị kế
hoạch chi tiết cho các bước thực hiện đối với từng nội dung thanh tra.
Tạo sự phối hợp chặt chẽ đối với các địa phương trên cả nước trong công
tác thanh tra, kiểm tra về các hoạt động trong ngành. Thực hiện tốt việc tổng
hợp, theo dõi, nắm tình hình việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của
Thanh tra Sở. Tăng cường theo dõi, đôn đốc các huyện trong quá trình thực
hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra lĩnh vực công thương của địa phương mình.
3.2.4. Tăng cường tính chủ động, tính độc lập tương đối trong hoạt
động thanh tra Sở
Cần trao quyền chủ động hơn nữa cho Thanh tra Sở trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn. Việc tăng cường sự chủ động cho Thanh tra Sở không
làm giảm đi sự chỉ đạo quản lý thống nhất của Lãnh đạo Sở mà nhằm giúp
Thanh tra Sở thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước được phân cấp. Thanh
tra Sở căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình và tình hình cụ thể của ngành
để lập kế hoạch thanh tra sát với yêu cầu quản lý nhà nước; tăng cường thanh
tra công tác quản lý nhà nước và việc chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội, những vấn đề bức xúc, dư luận có nhiều ý kiến.
Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước không được can thiệp vào
các hoạt động nghiệp vụ của Đoàn thanh tra. Trình tự, thủ tục thanh tra đã
được pháp luật quy định chặt chẽ, cụ thể, do đó các thành viên Đoàn thanh tra
cần tuân thủ nghiêm nghặt trình tự, thủ tục này mà không chịu bất cứ tác động
nào cho dù đó là của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước nhằm đưa ra
một kết luận thanh tra đúng đắn. Sau khi có kết luận thanh tra, người đứng
đầu cơ quan quản lý nhà nước hoàn toàn có thể đồng ý hoặc không đồng ý với
kết luận thanh tra nhưng không thể sửa kết luận thanh tra. Nên chăng có thể
xem xét mở rộng phạm vi quyền hạn. Cần quy định Trưởng đoàn thanh tra
được ban hành kết luận thanh tra, vì Trưởng đoàn thanh tra là người lãnh đạo
72
đoàn và trực tiếp tiến hành cuộc thanh tra. Do đó, hơn ai hết Trưởng đoàn
thanh tra là người hiểu rõ nội dung vụ việc và thấy cần kết luận như thế nào
trên cơ sở quy định của pháp luật. Luật Thanh tra quy định trách nhiệm ban
hành kết luận thanh tra do người ban hành quyết định thanh tra, thiết nghĩ là
chưa hợp lý vì đây không phải là người trực tiếp tiến hành cuộc thanh tra. Mặt
khác, trong một số trường hợp có thể Trưởng đoàn thanh tra lại không nhất trí
với kết luận của người ra quyết định thanh tra. Vì thế, cần quy định Trưởng
đoàn thanh tra có trách nhiệm kết luận thanh tra để đảm bảo tính kịp thời và
tính tự chịu trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra.
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện chính sách.
Trên thực tế cho thấy công tác thanh tra và xử lý doanh nghiệp vi phạm
trong lĩnh vực công thương còn nhiều bất cập, có dấu hiệu tiêu cực giữa thành
viên cơ quan thanh tra, kiểm tra và doanh nghiệp (bao che, bảo kê, hành vị
"mặc cả ", "thống nhất " số lượng, mức phạt ...) đối với các vi phạm khi bị
phát hiện nhằm thu lợi bất chính. Hành vi đó đã làm cho đối tượng thanh tra
nhờn luật và làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra.
Vì vậy, cùng với việc tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, triển khai
đồng bộ các biện pháp quản lý chặt chẽ cán bộ thanh tra và hoạt động thanh
tra thì việc tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức ngành thanh tra nói chung, thanh tra chuyên ngành công thương nói
riêng là rất cấp thiết, vừa góp phần khắc phục lối sống thực dụng, vừa động
viên sự nhiệt tình hăng hái, củng cố sự đoàn kết thống nhất, nâng cao trách
nhiệm, hiệu quả công tác của cán bộ thanh tra.
Chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức bao gồm cả đãi ngộ về vật chất và
khuyến khích về tinh thần. Trong chính sách đãi ngộ, chính sách khuyến
khích bằng lợi ích vật chất là cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất, như: tiền
lương, thưởng; phụ cấp, khu vực, làm thêm giờ, trợ cấp khó khăn …. Tuy
73
nhiên, trong nhiều trường hợp, lợi ích vật chất và tinh thần phải đan xen với
nhau, trong phần thưởng về vật chất có phần thưởng về tinh thần, ngay cả
mức lương cũng chứa đựng sự đánh giá của xã hội đối với những cống hiến
của cá nhân. Vì vậy, phải coi trọng lợi ích về tinh thần đối với cán bộ; kịp thời
biểu dương kết hợp với khen thưởng bằng vật chất với những công chức nhiệt
tình, say mê công tác, tự rèn luyện, nâng cao trình độ mọi mặt, giữ gìn phẩm
chất đạo đức tốt.
Ngoài ra, để đội ngũ công chức thanh tra có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao nơi làm việc phải được trang bị phương tiện làm việc cần thiết đáp
ứng với yêu cầu của công việc. Cải thiện điều kiện và môi trường làm việc
góp phần tăng hiệu quả hoạt động của công sở; tăng năng suất lao động của
cán bộ, công chức. Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức cập nhật
được nhanh nhất các thông tin chuyên ngành, tiếp cận được tri thức mới cũng
như thành tựu khoa học, công nghệ; từng bước hiện đại hoá phương tiện làm
việc cho hoạt động thanh tra chuyên ngành công thương, đặc biệt là trang bị
các thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho quá trình thanh tra.
3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường cơ sở vật
chất trong hoạt động của cơ quan thanh tra.
Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống cơ sở dữ liệu về thanh tra chuyên
ngành; xây dựng và triển khai hệ thống xử lý đơn thư và phòng chống tham
nhũng trong lĩnh vực công thương. Hiện tại, quá trình xử lý công việc cụ thể
trong hoạt động thanh tra của Thanh tra Sở vẫn mang tính thủ công. Công tác
tổng hợp, báo cáo, lưu trữ, xử lý và khai thác các thông tin liên quan đến hoạt
động thanh tra còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, việc chưa coi công nghệ
thông tin là một công cụ hỗ trợ tác nghiệp cũng hạn chế nhiều đến hiệu quả
hoạt động này của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng. Để góp
phần cải thiện tình trạng này trong thời gian tới, Thanh tra Sở cần tăng cường
74
ứng dụng công nghệ thông tin. Cụ thể: Cần thiết lập mạng thông tin và Cổng
giao tiếp điện tử các cơ quan thanh tra; số hóa cơ sở dữ liệu cán Sở, công
chức ngành thanh tra; Xây dựng và áp dụng các phần mềm tin học vào hoạt
động thanh tra nhằm bảo đảm tính chính xác và kịp thời trong hoạt động
thanh tra; Trang bị máy tính xách tay (laptop) và các phương tiện khác cho
những công chức làm công tác thanh tra; Xây dựng các quy trình trực tuyến
để dễ dàng theo dõi, kiểm soát.
Tiếp tục quan tâm tăng cường đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc
hiện đại, nhất là đối với các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác thanh tra
chuyên ngành. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu
phục vụ cho các Đoàn thanh tra triển khai các cuộc thanh tra theo đúng kế
hoạch, đảm bảo tiến độ và chất lượng; đồng thời quan tâm đầu tư cho công tác
tham mưu, tổng hợp, nghiên cứu, đào tạo, bối dưỡng về công tác thanh tra nói
chung, thanh tra chuyên ngành lĩnh vực công thương nói riêng.
Thứ năm, giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra.
Với địa bàn rộng, đối tượng quản lý nhiều, lĩnh vực phức tạp, liên quan
trực tiếp đến đời sống nhân dân vì thế Thanh tra Sở Công Thương thành phố
Hải Phòng cầntiến hành thanh tra cần có trọng tâm, trọng điểm, nhanh gọn,
chính xác, tập trung vào những vấn đề nổi cộm, bức xúc được dư luận xã hội
quan tâm để vừa góp phần làm ổn định tình hình, vừa kịp thời xử lý những sai
phạm. Để đảm bảo chất lượng, hiệu quả cuộc thanh tra, khi tiến hành thanh
tra phải đúng với các quy định của pháp luật; quy chế, quy định của ngành;
thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh tràn lan, giải quyết dứt điểm từng vụ
việc; kết luận thanh tra đảm bảo khách quan, trung thực, làm rõ những ưu
điểm, hạn chế, vi phạm; tháo gỡ những khó khăn; xử lý, giải quyết hiệu quả
các vụ việc, công khai kết quả xử lý vi phạm. Đặc biệt là phải nắm chắc tình
hình, kịp thời tổ chức thanh tra ngay từ khi có dấu hiệu vi phạm. Trên thực tế,
75
trong thời gian qua, nhiều vụ việc vi phạm chỉ được phát hiện qua kênh báo
chí, thậm chí chỉ phát hiện ra khi vụ việc đã gây hậu quả nghiêm trọng dẫn
đến việc khắc phục phải kéo dài, tốn nhiều tiền của, công sức của các cấp, các
ngành và ảnh hưởng lớn đến niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Nên quy định tăng thêm thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra và
thời gian kết luận thanh tra. Thực tế cho thấy nhiều cuộc thanh tra chuyên
ngành vừa qua đều vi phạm quy định về thời gian xây dựng báo cáo kết quả
thanh tra và thời gian kết luận thanh tra. Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt
động thanh tra chuyên ngành công thương mang tính phức tạp cao và rất nhạy
cảm, việc xây dựng báo cáo kết quả cũng như kết luận thanh tra đòi hỏi phải
hết sức thận trọng, khách quan, chặt chẽ, công tâm, nếu không sẽ có tác động
rất lớn đến an ninh chính trị, an ninh kinh tế trong địa bàn, rộng hơn là ảnh
hưởng đến cả một vùng, thậm chí là cả quốc gia.
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất
Hoạt động thanh tra chuyên ngành từ thực tế, thực tiễn đã rút ra được bài
học kinh nghiệm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành công
thương như sau:
Công tác thanh tra, kiểm tra cần bám sát yêu cầu chỉ đạo của cơ quan
quản lý nhà nước để phục vụ cụ thể cho hoạt động quản lý của ngành. Thanh
tra Sở thực hiện tham mưu, giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành với nhiều lĩnh vực khác nhau theo quy định của
pháp luật về lĩnh vực công Thương trên địa bàn tỉnh ... Việc tham mưu xây
dựng các kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm phải căn cứ vào biên chế hiện
có để xây dựng cho phù hợp khả năng với yêu cầu quản lý ngành nhà nước
ngành Công thương trên địa bàn tỉnh. Kết quả cho thấy hoạt động thanh tra,
kiểm tra đã bám sát yêu cầu chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước, các
cuộc thanh tra, kiểm tra đã được triển khai có trọng tâm, trọng điểm, kết thúc
76
đúng kế hoạch đề ra và kết luận thanh tra thực hiện đúng theo quy định. Hiệu
quả thanh tra, kiểm tra đạt kết quả cao.
Hoạt động thanh tra phải tranh thủ tốt việc thực hiện công tác phối hợp.
Với thực tế là lực lượng cán bộ thanh tra rất mỏng so với yêu cầu nhiệm vụ,
Thanh tra đã phát huy sự hỗ trợ của các phòng chuyên môn, cơ quan chức
năng liên quan khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, qua công tác phối hợp, thực
hiện các chương trình phối hợp liên ngành để nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh tra. Đoàn thanh tra đã có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý
chuyên ngành về hoạt động kinh doanh hàng hóa có điều kiện, kinh doanh
xăng dầu hoạt động hóa chất, hoạt động điện lực ... cho nên hoạt động thương
mại trên địa bàn diễn ra ra ổn định, cơ bản chấp hành tốt các quy định của nhà
nước, hàng hóa được lưu thông, thông suốt, tình hình buôn bán, vận chuyển
hàng lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng không
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và có nguy cơ dịch bệnh ... trên địa bàn
tỉnh được khống chế, không có điểm nóng, vụ việc bức xúc về tình trạng buôn
lậu; hoạt động sản xuất công nghiệp phát triển đúng định hướng, gắn với thực
hiện các quy hoạch đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp
và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Luôn coi trọng việc xử lý khắc phục hậu quả sau kết luận, quyết định
thanh tra, kiểm tra. Thanh tra Sở với lực lượng quá mỏng nên việc khắc phục
hậu quả sau thanh tra, kiểm tra được thanh tra sở thực hiên ngay khi phát hiện
hành vi, vi phạm pháp luật của đối tượng được thanh tra, được lập biên bản ra
quyết định xử phạt hành chính tai chỗ giao ngay cho chủ doanh nghiệp khắc
phục ngay, trừ tường hơp cần có thời gian để xá minh. Do vậy trong ba năm
qua 100% các kết luận, các quyết định được đôn đốc khắc phục hậu quả đầy
đủ đúng luật định.
Cần quan tâm đến công tác xây dựng lực lượng và tổ chức theo dõi nắm
bắt thông tin tổ chức, cá nhân thuộc ngành quản lý. Qua thực tiễn thanh tra
77
cho thấy để thực hiện hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra cần phải có cán
bộ có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chuyên ngành thanh tra. Yêu cầu này
để đáp ứng được khi tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra đột xuất, kể cả thanh
tra liên ngành. Do vậy cơ quan thanh tra chuyên ngành cần có một số cán bộ
thanh tra được đào tạo chính quy và có kiến thức sâu về các lĩnh vực chuyên
môn thuộc ngành. Bên cạnh đó phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên
quan để thu thập thông tin của doanh nghiệp liên quan đến chuyên ngành
thanh tra và theo dõi một cách hệ thống, qua đó kịp thời phát hiện dấu hiệu vi
phạm để tiến hành thanh tra, tham mưu kiến nghị xử lý vi phạm kip thời theo
quy định.
Những lưu ý trong công tác chỉ đạo, điều hành
- Với cấp trên trực tiếp:
Chánh Thanh tra phải bằng nhiều biện pháp tích cực để khẳng định được
uy tín với cấp uỷ, chính quyền, thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp và với cơ
quan thanh tra cấp trên. Để có được điều đó phải bằng công việc cụ thể và có
quá trình. Trong tham mưu đề xuất và triển khai nhiệm vụ phải thể hiện trách
nhiệm cao và có hiệu quả thiết thực. Trong báo cáo công tác phải đảm bảo
đúng theo quy định về thời gian, có chất lượng, thể hiện độ chính xác, tin cậy,
qua đó, thể hiện tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành nghiêm sự chỉ đạo
của cấp trên; đồng thời phản ánh được năng lực, trình độ tư duy sáng tạo, sự
vận dụng linh hoạt, sát thực tế của cấp dưới.
- Với cấp dưới:
Tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới, nhưng khi đã có chủ trương,
quyết định đúng thì kiên quyết, nhất quán trong chỉ đạo, điều hành, tạo điều
kiện thuận lợi cho cấp dưới thực hiện.
Lãnh đạo (nói chung) là sự tác động đến con người, dẫn dắt một tập thể,
ở đó mỗi con người đều có chức trách nhiệm vụ rõ ràng. Vì vậy, cần phải có
78
phương pháp, cách thức lãnh đạo tốt để sao cho cấp dưới sẵn sàng cố gắng,
nhiệt tình trong suy nghĩ và hành động vì mục đích công việc chung phát huy
tối đa khả năng làm việc của họ. Đồng thời thông qua công việc mà xây dựng
được tập thể đoàn kết, thống nhất.
Sự lãnh đạo bao hàm ý nghĩa tuân thủ và sự phục tùng. Con người nói
chung có xu hướng tuân theo những người lãnh đạo mà họ thấy ở đó sự tin
tưởng, tính quyết đáp và lòng vị tha.
Thủ trưởng cơ quan thanh tra là người lãnh đạo quản lý, thực hiện chức
năng lãnh đạo trực tiếp một tập thể cán bộ, công chức, viên chức. Thông qua
hoạt động thực tiễn để hiểu được tâm tư tình cảm, những nguyện vọng chính
đáng của từng người, tạo điều kiện giúp đỡ và kịp thời động viên người tốt,
việc tốt. Trong một tập thể, người quản lý phải xây dựng được những hạt
nhân lãnh đạo ở từng bộ phận dưới quyền.
Trong chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch và triển khai công việc
phải chắt lọc được những ý tưởng tốt, từ cấp dưới đầu mối các phòng, ban,
các bộ phận chuyên môn, thể hiện tính toàn diện, tính bao quát công việc
trong tổng thể nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm. Trong đó phải coi trọng
xây dựng tổ chức, luôn quan tâm đến con người, xây dựng lực lượng và chăm
lo những điều kiện phục vụ công tác. Làm sao không bộ phận và cá nhân nào
cảm thấy mình chỉ luôn luôn "đóng vai phụ". Điều đó không chỉ bởi yếu tố
tâm lý mà thực chất công việc cần làm. Trong chức năng, nhiệm vụ của mỗi
tổ chức đã tính đến khả năng hoàn thành của từng bộ phận gắn với đội ngũ
cán bộ, thanh tra viên mà ở đó đều phải có những con người cụ thể thực thi
công việc cụ thể.
Đối với cơ quan thanh tra cấp tỉnh, cấp dưới là cơ quan thanh tra cấp
huyện, thanh tra cấp sở. Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ chỉ đạo công tác thanh tra,
hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra sở, Thanh tra
79
huyện. Chánh Thanh tra tỉnh chỉ đạo thanh tra huyện, thanh tra sở, trực tiếp qua
Chánh Thanh tra huyện, Chánh Thanh tra sở. Chánh Thanh tra tỉnh phải sâu
sát, giúp đỡ Chánh Thanh tra huyện, Chánh Thanh tra sở, xây dựng được sự tin
cậy bằng việc giúp họ tháo gỡ những khó khăn trong công việc, giữ uy tín cho
họ, khơi dậy lòng nhiệt tình, trách nhiệm và động viên đúng lúc, đúng chỗ.
Đối với Chánh Thanh tra bộ quản lý theo ngành dọc, Chánh Thanh tra
bộ phải quan tâm sâu sát trong chỉ đạo cả về tổ chức, về chuyên môn nghiệp
vụ. Chánh Thanh tra sở chính là "cánh tay dài" của Chánh Thanh tra bộ vươn
tới các vùng lãnh thổ thuộc lĩnh vực quản lý của bộ.
- Với các cơ quan hữu quan:
Trong hoạt động thanh tra, với tư cách người quản lý, thủ trưởng cơ
quan thanh tra phải tiếp nhận rất nhiều thông tin và phải xử lý thông tin thật
chính xác, khách quan. Vì thế, ngoài việc xác lập các mối quan hệ theo cấp
bậc trên, dưới, quan hệ giữa các bộ phận ngay trong cơ quan một cách ổn định
bền vững, thủ trưởng cơ quan thanh tra còn phải xử lý các mối quan hệ giữa
cơ quan thanh tra với nhiều cơ quan hữu quan, trong đó đặc biệt quan tâm mối
quan hệ giữa thanh tra với các cơ quan thuộc khối nội chính, cơ quan kiểm tra
đảng và các cơ quan thông tấn báo chí. Bởi vì, xét cho cùng thì giữa thanh tra
với các cơ quan này đều có một mục đích chung là góp phần vào việc tăng
cường pháp chế, làm trong sạch đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy của
Đảng, Nhà nước, lành mạnh hoá các mối quan hệ xã hội.
Tạo dựng được các mối quan hệ đó sẽ có lợi trên nhiều phương diện, thể
hiện trên các mặt sau:
- Trong xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra tránh được sự chồng
chéo, hoặc bỏ trống địa bàn và lĩnh vực quan trọng. Sự phối hợp tốt giữa
thanh tra với các cơ quan sẽ là cơ sở tốt cho việc tham mưu đề xuất các vấn
đề thanh tra với cấp uỷ, chính quyền địa phương, với lãnh đạo bộ.
80
- Trong triển khai thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, giải quyết
khiếu nại tố cáo, rất cần tranh thủ sự đồng tình của các ngành trong khối nội
chính, kiểm tra đảng. Sự hợp tác trong quá trình xác minh, kết luận, xử lý
những vụ việc phức tạp, quan trọng để có tiếng nói chung giữa thanh tra với
kiểm tra đảng, các cơ quan trong khối nội chính là rất quan trọng, rất cần
thiết. Thực tế cho thấy, sở dĩ còn nhiều cuộc thanh tra hành chính, giải quyết
các vụ việc khiếu tố kéo dài, kết thúc khó khăn, một trong những nguyên
nhân là do trong quá trình thanh tra, xác minh, kết luận không phối hợp tốt,
không tham khảo và tranh thủ sự đồng tình của các ngành hữu quan, vì thế
khó khăn cho người có thẩm quyền quyết đáp cuối cùng.
- Trong việc phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, cũng cần
có tiếng nói chung của các ngành, các cơ quan hữu quan. Uy tín của cơ quan
thanh tra, của ngành thanh tra tuỳ thuộc chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của
việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, đồng thời tiếng nói của các cơ quan thông
tấn báo chí cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn vấn đề thanh tra, góp
phần nâng uy tín của cơ quan, của ngành thanh tra. Sự phối hợp, tạo được mối
quan hệ tốt với cơ quan thông tấn báo chí sẽ bớt đi những thông tin nhiễu,
tăng thông tin chính xác, thiết thực phục vụ hoạt động thanh tra.
Quan hệ tốt giữa trên - dưới, trong - ngoài nhằm phát huy sức mạnh tổng
hợp trong hoạt động thanh tra, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh
tra, qua đó củng cố thêm vị thế của cơ quan thanh tra, ngành thanh tra.
81
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong phạm vi Chương 3, luận văn đã tập trung xác định quan điểm nâng
cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố
Hải Phòng là: Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xác
định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi
với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm người đứng đầu; đảm bảo sự quản lý
thống nhất, thông suất, tinh gọn, hợp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động, khắc phục tình trạng buông lỏng, trì trệ trên một số lĩnh vực. Đề xuất
giải pháp cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện trong thời gian tới, gồm: giải
pháp tiếp tục hoàn thiện về tổ chức, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và
các giải pháp hỗ trợ.
82
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, kết quả đạt được trong công tác thanh tra chuyên
ngành của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng đã góp phần
quan trọng vào sự phát triển bền vững của các ngành, lĩnh vực, địa phương
nói riêng và của cả nước nói chung. Tuy nhiên, trước sự phát triển nhanh
chóng của kinh tế - xã hội trong thời kỳ đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước với tinh thần " Quốc gia khởi nghiệp " đã đặt ra yêu cầu nhiệm
vụ rất nặng nề, cấp bách, cho ngành tài nguyên và môi trường nói chung,
Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng nói riêng, đòi hỏi phải tiếp
tục nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh, nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng đáp ứng với yêu cầu,
nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu lý
luận và thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức tổ chức
và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng là rất quan
trọng và cần phải đặt ra trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nói
chung, đặc biệt là trong bối cảnh đẩy mạnh việc phân cấp giữa Trung ương và
địa phương hiện nay.
Trong phạm vi của luận văn tác giả đã tập trung tìm tòi, nghiên cứu để
giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, về mặt lý luận, Chương 1 đã phân tích và làm sáng tỏ những
nội dung sau: Làm rõ khái niệm về tổ chức và hoạt động Thanh tra Sở và các
yếu tố cấu thành của khái niệm. Phân tích, làm rõ vai trò của tổ chức và hoạt
động Thanh tra Sở đối với công tác quản lý nhà nước của Sở. Xem xét những
yếu tố chính ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng về tổ chức bộ máy và cán bộ của Thanh
tra Sở từ năm 2020 cho đến nay, làm rõ ưu điểm, hạn chế trong tổ chức và
83
hoạt động của thanh tra Sở để đánh giá mức độ phù hợp và tỉnh hiệu quả của
mô hình tổ chức hiện nay.
Thứ ba, nghiên cứu, tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra trong lĩnh vực
công thương của Thanh tra Sở từ năm 2020 đến năm 2022 để có cơ sở thực
tiễn rút ra được những ưu điểm, hạn chế có tính hệ thống trong tổ chức và
hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở.
Thứ tư, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động
của Thanh tra Sở từ năm 2020 đến năm 2022, Chương 3 luận văn đã xác định
quan điểm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công
Thương thành phố Hải Phòng; đồng thời đề xuất các giải pháp cơ bản cần tập
trung chỉ đạo tổ chức thực hiện trong thời gian tới.
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sở Công Thương thành phố Hải Phòng (2015), Báo cáo chuyên đề Kết quả
công tác thanh tra, kiểm tra ngành tài nguyên và môi trường, giải quyết vụ
việc tồn đọng, kéo dài và các vụ việc Thủ tướng Chính phủ giao năm 2014.
2. Sở Công Thương thành phố Hải Phòng (2012, Báo cáo tổng kết công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu tố ngành tài nguyên và môi
trường năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013
3. Sở Công Thương thành phố Hải Phòng (2013), Báo cáo tổng kết công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu tố ngành tài nguyên và môi
trường năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014.
4. Sở Công Thương thành phố Hải Phòng (2014), Báo cáo tổng kết công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu tố ngành tài nguyên và môi
trường năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015
5. Sở Công Thương thành phố Hải Phòng (2015), Báo cáo tổng kết năm
2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016.
6. Sở Công Thương thành phố Hải Phòng (2016), Báo cáo tổng kết năm
2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017.
7. Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Thanh tra và giải quyết khiếu
nại, tố cáo, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
8. TS. Tạ Ngọc Hải, Khái niệm, phân loại và các đặc trưng cơ bản của tổ
chức từ giác độ khoa học tổ chức nhà nước.
9. Hồ Chí Minh, Huấn thị tại Hội nghị cán Sở thanh tra lần thứ 3 năm
1960, NXB Sự thật, (1978).
10. Hồ Chí Minh, Tuyển tập, tập I, trang 502, NXB Sự Thật. H.1980.
11. Hồ Chí Minh, Về xây dựng Đảng, NXB Sự thật, (1980), Hà Nội.
12. Hồ Chí Minh, tuyển tập, NXB Sự thật, (1984), Hà Nội.
85
13. Học viện Hành chính Quốc gia (2011), Giáo trình Thanh tra và giải
quyết khiếu nại hành chính, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
14. Học viện Hành chính Quốc gia (2020), Giáo trình Lý luận về pháp luật
và thanh tra, Nhà xuất bản Đại học Bách Khoa.
15. Học viện Hành chính Quốc gia (2020), Giáo trình Quy trình và nghiệp
vụ thanh tra, Nhà xuất bản Đại học Bách Khoa.
16. Học viện Hành chính Quốc gia (2012), Giáo trình tổ chức nhân sự Hành
chính nhà nước, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
17. Lê Thiên Hương (2011), Thanh tra – một phương thức kiểm soát quyền
lực nhà nước hiệu quả trong nhà nước pháp quyền, đề tài khoa học cấp
cơ sở trọng điểm.
18. Nguyễn Huy Hoàng (2004), “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Sở, thanh tra chuyên ngành” Luận văn thạc sỹ luật học .
19. Nguyễn Khắc Hường (chủ biên), (2004), “Tổ chức, hoạt động và mối
quan hệ giữa Thanh tra Sở và thanh tra chuyên ngành - thực trạng và
giải pháp” Đề tài khoa học cấp Sở.
20. Nguyễn Thị Thương Huyền, (2009), Hoàn thiện pháp luật thanh tra
trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sỹ luật học, Viện Khoa học xã
hội Việt Nam, Hà Nội.
21. Phạm Tuấn Khải, (1996), Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề đổi mới
tổ chức và hoạt động của Thanh tra Nhà nước ở Việt Nam, Luận án Phó
Tiến sỹ luật học, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội
22. Ts. Phạm Tuấn Khải (2003), Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ, NXB Công an nhân
dân, Hà Nội.
23. Phạm Văn Khanh, (2003), Thực trạng tổ chức và hoạt động Thanh tra
Sở, ngành, chuyên ngành ở nước ta, những vấn đề đặt ra và giải pháp,
đề tài khoa học cấp cơ sở, Hà Nội.
86
24. Trần Đức Lượng, (2002) Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, Đề tài khoa học độc lập cấp
Nhà nước.
25. Phan Trung Lý (2010), Thanh tra chuyên ngành: khái niệm, tổ chức và
hoạt động, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (12), Hà Nội.
26. Đinh Văn Minh, (2003), Phân định rõ các loại hình thanh tra-một trong
những yêu cầu quan trọng trong quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động
thanh tra, Kỷ yếu nghiên cứu khoa học thanh tra 1992-2002, Hà Nội.
27. Đinh Văn Minh (2013), Quá trình phát triển của nhận thức, quy định
của pháp luật và những vấn đề thực tiễn về thanh tra chuyên ngành,
http//ww.giri.ac.vn/ qua-trinh-phat-trien-cua-nhan-thuc-quy-dinh-cua
phap-luat-va-nhung-van-de-thuc-tien-ve-thanh-
trahuyenganh_t104c2714n1722tn.aspx.
28. Đức Ngạn (2014), Một số vấn đề rút ra từ tổ chức và hoạt động thanh
tra chuyên ngành, http://thanhtrahatinh.gov.vn/news-
detail?articleid=9923&viewNewsFull=true.
29. Lê Thị Thu Oanh (2004), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và
hoạt động thanh tra Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật học.
30. Thanh tra Chính phủ (2012), Báo cáo thực hiện Luật thanh tra 2010.
31. Nguyễn Hữu Tiếp, (2013), Một số vướng mắc trong thực hiện các quy
định của Luật Thanh tra về Thanh tra chuyên ngành, Tạp chí Thanh tra
(5), Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Thục (2011), “Tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra
chuyên ngành ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sỹ Luật học .
33. Bùi Thị Thanh Thúy (2015), Pháp luật về thanh tra chuyên ngành ở Việt
Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật, Học viện Khoa học và Xã hội.
87
34. Lê Thị Thúy (2013), Một số vấn đề trong quy định của pháp luật về hoạt
động thanh tra chuyên ngành cần tiếp tục được nghiên cứu, điều chỉnh,
hppt:vn/mot-so-van-de-trong-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-hoat-dong-
thanh-tra-chuyen-nganh-can-tiep-tuc-duoc-nghien-cuu-dieu-
chinh_t114c19n7421.
35. Thu Trang (2013) Chồng chéo thanh tra môi trường,
http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=83&NewsId=299835.
36. Thu Trang (2013), Tăng cường năng lực thanh tra chuyên ngành về
môitrường,http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=83&NewsId=2
6871
37. Nguyễn Quốc Tuấn, (2005), Một số vướng mắc trong quá trình thực hiện
Luật Thanh tra và giải pháp khắc phục, Tạp chí Thanh tra (8), Hà Nội.
38. Nguyễn Thiện Thuật (2008),“Tổ chức và hoạt động của các tổ chức
thanh tra ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - thực trang và giải pháp”,
Luận án tiến sĩ luật học.
39. Trần Văn Truyền, (2008) “Đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của
ngành Thanh tra trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa - Luận cứ khoa học phục vụ sửa đổi Luật Thanh tra và hoàn thiện
pháp luật về thanh tra.”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Sở, Thanh tra
Chính phủ, Hà Nội.
40. Trần Văn Truyền, (2009), Xây dựng văn hoá thanh tra và chuẩn mực đạo
đức cán Sở thanh tra, Đề tài cấp Sở trọng điểm, Thanh tra Chính phủ,
Hà Nội.
41. Ths. Nguyễn Văn Tuấn (2014), Những yếu tố đặc trưng của hoạt động
thanh tra chuyên ngành, http://thanhtravietnam.vn/nhung-yeu-to-dac-
trung-cua-hoat-dong-thanh-tra-chuyen-nganh_t114c19n33120.
88
42. Đào Trí Úc - Võ Khánh Vinh (chủ biên), (2003), Giám sát và cơ chế
giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội.
43. Viện Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, tập 8, do NXB
Chính trị quốc gia ấn hành năm 1996 ngày 23-10-1996
44. V.I Lênin (1982), Bàn về kiểm tra và kiểm soát, NXB Sự thật, , Hà Nội.
45. Hoàng Văn Vy (2010), Luật Thanh tra cần có những quy định linh hoạt
cho hoạt động thanh tra chuyên ngành, Tạp chí Thanh tra, (3), Hà Nội.
46. X-Y-Z (1959), Sửa đổi lề lối làm việc, NXB Sự thật, , Hà Nội.
47. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hoá thông tin,
Hà Nội.
48. Ths. Nguyễn Thị Hải Yến (2013), “Hoạt động thanh tra chuyên ngành
của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành” Đề
tài khoa học cấp cơ sở.
89