BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

-----------/------------ ------/------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN MINH ĐỨC

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA

SỞ CÔNG THƢƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

-----------/------------ ------/------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN MINH ĐỨC

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA

SỞ CÔNG THƢƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Nhƣ Phong

HÀ NỘI - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết

quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Minh Đức

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin tỏ lòng biết sâu sắc tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo

Sau đại học, đội ngũ các giảng viên, cán bộ của Học viện Hành chính quốc

gia đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ chu đáo quá trình học

tập của tập thể học viên cao học.

Với tình cảm trân trọng và chân thành, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đối với

TS. Lê Nhƣ Phong, người đã trực tiếp hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Quản lý Công nghiệp, Sở Công

Thương, Thành phố Hải Phòng, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã quan

tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.

Tác giả

Trần Minh Đức

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

THANH TRA SỞ ............................................................................................ 7

1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Thanh tra sở ....................... 7

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 7

1.1.2. Vai trò của Thanh tra sở ............................................................... 10

1.1.3. Đặc điểm của hoạt động thanh tra ............................................... 12

1.1.4. Tổ chức của Thanh tra sở ............................................................. 16

1.1.5. Nội dung hoạt động của Thanh tra sở .......................................... 20

1.2. Trình tự thực hiện thanh tra ............................................................. 25

1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở ........................ 27

1.4. Yêu cầu đánh giá tổ chức và hoạt động của Thanh tra sở ............. 30

1.5. Những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra sở .... 32

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 38

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

THANH TRA SỞ CÔNG THƢƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ....... 39

2.1. Khái quát về Sở Công thƣơng, thành phố Hải phòng .................... 39

2.2. Thực trạng tổ chức của thanh tra Sở công thƣơng ......................... 49

2.3. Thực trạng hoạt động của thanh tra Sở Công thƣơng ................... 51

2.4. Đánh giá tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở công thƣơng ..... 56

2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................... 56

2.4.2. Hạn chế ......................................................................................... 57

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 62

CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC

VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA SỞ CÔNG THƢƠNG ................ 63

3.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở

Công thƣơng .............................................................................................. 63

3.2. Giái pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở

công thƣơng ............................................................................................... 65

3.2.1. Nâng cao vai trò của thanh tra Sở trong hoạt động quản lý nhà

nước về lĩnh vực công thương, đổi mới phương thức tổ chức và điều

hành hoạt động thanh tra Sở, phòng ngừa, ngăn chặn đi đôi với phát

hiện, xử lý ................................................................................................ 65

3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ thanh tra viên

của Sở ...................................................................................................... 67

3.2.3. Nâng cao sự phối hợp giữa thanh tra các ngành và Lãnh đạo

Thành phố, lãnh đạo các huyện trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra ..... 70

3.2.4. Tăng cường tính chủ động, tính độc lập tương đối trong hoạt động

thanh tra Sở ............................................................................................. 72

3.2.5. Giải pháp hoàn thiện chính sách. ................................................. 73

3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường cơ sở vật

chất trong hoạt động của cơ quan thanh tra. ......................................... 74

3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................... 76

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 82

KẾT LUẬN .................................................................................................... 83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thanh tra là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong hoạt động quản lý

nhà nước, trên tất cả các lĩnh vực. Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và

chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia, những năm qua đất

nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn

hóa, xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để bước vào thời kỳ công nghiệp hóa –

hiện đại hóa đất nước, trong đó ngành công thương giữ vai trò quan trọng.

Góp phần vào thành tựu chung đó, hoạt động của thanh tra Sở Công Thương

ngày càng được phát huy, những vẫn đề bất cập được hoàn thiện, và chất

lượng quản lý nhà nước ngành công thương ngày càng được nâng cao. Cùng

với việc phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, Đảng và Nhà nước

ta chủ trương xây dựng hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, trọng tâm là cải cách nền hành chính; trong xu thế đổi mới đó, hoạt

động thanh tra đã góp phần tăng cường pháp chế, thiết lập kỷ cương xã hội,

bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền - lợi ích hợp pháp của công dân và cơ

quan, tổ chức; thông qua đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.

Qua thanh tra, đã phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ

quan nhà nước có thẩm quyền xử lý nhiều sai phạm, thu hồi tiền, tài sản cho

Nhà nước và tập thể, cá nhân; đồng thời kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa

đổi, bổ sung nhiều cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm khắc phục những

khuyết điểm, sơ hở trong công tác quản lý, góp phần phát triển kinh tế và tăng

cường trật tự, kỷ cương xã hội. Các cuộc thanh tra được tiến hành có trọng

tâm, trọng điểm. Việc chỉ đạo, điều hành hoạt động thanh tra sâu sát, cụ thể,

phân công trách nhiệm rõ ràng hơn; Hầu hết kết quả các cuộc thanh tra đã

được các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhất trí, dư luận đồng tình, ủng hộ, vì thế

vai trò, vị thế của Thanh tra sở được nâng lên rõ rệt.

1

Tuy nhiên hoạt động thanh tra trong thời gian vừa qua vẫn còn một số

tồn tại như sau: Sự phụ thuộc quá lớn của hoạt động thanh tra vào cơ quan

quản lý nhà nước cùng cấp cả về về tổ chức, nhân sự, kinh phí, trong việc xây

dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, trong quá trình tiến hành thanh tra

cũng như giai đoạn kết thúc, kết luận và kiến nghị xử lý. Điều này phần nào

ảnh hưởng đến tính chủ động và độc lập trong hoạt động thanh tra. Thời hạn

các cuộc thanh tra thường kéo dài, vi phạm thời gian theo quy định của pháp

luật, không đáp ứng được yêu cầu khẩn trương, kịp thời của công tác quản lý

nhà nước.

Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn trên, việc xây dựng các luận cứ khoa

học để nâng cao hiệu quả trong tổ chức và hoạt động Thanh tra Sở Công

Thương thành phố Hải Phòng là rất cấp thiết. Đó là lý do tác giả chọn đề tài

“Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng

” để thực hiện Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công

Thương thành phố Hải Phòng đã được tiếp cận ở những góc độ nhất định như:

- Giáo trình Lý luận và Pháp luật thanh tra của Học viện Hành chính Quốc

gia, tác giả Lê Thị Hương, Trần Thị Diệu Oanh chủ biên, Nxb Bách khoa Hà

Nội, 2022; Giáo trình Quy trình và nghiệp vụ thanh tra của Học viện Hành chính

Quốc gia, tác giả Lê Thị Hương, Nguyễn Bá Chiến chủ biên, Nxb Bách khoa Hà

Nội, 2020. Trong hai cuốn giáo trình này, các tác giả đã làm rõ khung lý thuyết

căn bản về lý luận, tổng quan về pháp luật, hệ thống các cơ quan thanh tra Việt

Nam, mô hình thanh tra một số nước trên thế giới, làm rõ lý thuyết về quy trình

thanh tra và nghiệp vụ tranh tra, quy trình và nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết

khiếu nại tố cáo. Đây là cơ sở lý thuyết quan trọng để luận văn căn cứ vào và xây

dựng lý luận về tổ chức và hoạt động của thanh tra sở.

2

- Cuốn “Đổi mới tổ chức và hoạt động của ngành thanh tra trong cơ chế

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Luận cứ khoa học và hoàn thiện

pháp luật về Thanh tra, tác giả Trần Văn Truyền, Nxb Kim Đồng; Cuốn “Tổ

chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của một số nước trên thế giới”

(2001), Nguyễn Văn Kim chủ biên. Cuốn sách cung cấp những nội dung tổng

quan về tổ chức và hoạt động thanh tra qua từng thời kỳ phát triển, dự báo xu

hướng phát triển của hoạt động thanh tra, kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động

thanh tra của một số nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, luận văn có thêm cơ sở để

đánh giá tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở trong bối cảnh chung.

- Luận án tiến sĩ luật học “Tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh

tra ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - thực trang và giải pháp” (2008) của

tác giả Nguyễn Thiện Thuật.; Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Huy

Hoàng “ Đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở, thanh tra chuyên

ngành” (2004); Luận văn thạc sỹ Luật học “ Tổ chức và hoạt động của cơ

quan thanh tra chuyên ngành ở Việt Nam hiện nay” (2011) của tác giả

Nguyễn Thị Thục; Luận văn thạc sĩ quản lý công “Tổ chức và hoạt động của

thanh tra Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội, Nguyễn Minh Trí năm

2022. Các công trình này đã xây dựng cơ sở lý luận và đánh giá hoạt động

thanh tra đối với từng đơn vị cụ thể. Làm rõ tổ chức và hoạt động của thanh

tra ở nhiều góc độ khác nhau, là cơ sở để luận văn có thêm kinh nghiệm để

xác định và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu.

Ngoài ra có thể kể đến một số công trình nghiên cứu khác như: bài viết

“Cần ban hành một Nghị định riêng về Thanh tra chuyên ngành” của tác giả

Bùi Sĩ Lợi đăng trên Tạp chí Thanh tra số 10/2007; “ Những bất cập trong các

quy định của pháp luật về thanh tra” của tác giả Đổng Quang Hưng, tạp chí

Thanh tra số 10/2007; “ Mô hình nào cho tổ chức và hoạt động của hệ thống

thanh tra Tổng cục, Cục và Chi cục”, Nguyễn Hữu Quân đăng trên Tạp chí

Thanh tra số 5/ 2008; Nguyễn Thị Thương Huyền (2008), “Yêu cầu hoàn

3

thiện pháp luật về tổ chức thanh tra theo ngành, lĩnh vực hiện nay”. Một số

giáo trình: giáo trình “Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Đại học

Luật Hà Nội năm 2010; giáo trình “Thanh tra và giải quyết khiếu nại hành

chính” của Học viện Hành chính Quốc gia năm 2011.

Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống dưới góc độ khác nhau

về thanh tra nói chung cũng như tổ chức và hoạt động thanh tra Sở nói riêng.

Tuy nhiên từ khi Luật Thanh tra 2010 được ban hành đến nay chưa có một

công trình nghiên cứu khoa học nào được công bố nghiên cứu một cách tổng

thể, đầy đủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố

Hải Phòng dưới góc độ khoa học hành chính, nhưng các công trình nghiên

cứu về thanh tra nói chung và thanh tra chuyên ngành nói riêng trong những

năm qua là nguồn tài liệu vô cùng bổ ích, có giá trị tham khảo để tác giả hoàn

thành đề tài nghiên cứu “Tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở Công thương,

Thành phố Hải Phòng”.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về tổ chức và hoạt động của thanh tra sở,

phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở Công

thương, luận văn là đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động thanh tra

của Thanh tra Sở Công Thương, thành phố Hải Phòng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích trên, Luận văn đặt ra nhiệm vụ cụ thể là:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của thanh tra sở: khái

niệm, vai trò của hoạt động thanh tra, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của

Thanh tra sở.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động thanh tra của

Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng, làm rõ những ưu điểm, hạn

chế và nguyên nhân.

4

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động thanh

tra của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu cải

cách nền hành chính nhà nước.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1.Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tổ chức và hoạt động của Thanh

tra Sở Công thương, Thành phố Hải Phòng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu tổ chức và hoạt động của

Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng. Về hoạt động, luận văn tập

trung nghiên cứu hoạt động và quy trình thanh tra của Thanh tra Sở Công

Thương thành phố Hải Phòng, bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra

chuyên ngành. Luận văn không đi sâu tìm hiểu các hoạt động nội bộ của

Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng cũng như các hoạt động

trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và quản

lý nhà nước trong các lĩnh vực trên.

- Phạm vi thời gian: tổ chức và hoạt động thanh tra của Thanh tra Sở Công

Thương thành phố Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2022.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật - biện chứng

và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh;

đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính

sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong đổi

mới tổ chức và hoạt động thanh tra.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể khi thực hiện đề tài

là: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp diễn

dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp thống kê…

5

- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong toàn

Sở luận văn để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như các quan niệm,

vai trò của Thanh tra Sở đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động Thanh tra

Sở, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó; đưa ra những quan điểm và

giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động Thanh tra Sở.

- Phương pháp hệ thống được sử dụng để hệ thống các quan điểm, quan

niệm xung quanh các nội dung cần giải quyết trong đề tài.

- Phương pháp thống kê, khảo sát được sử dụng để đưa ra các số liệu

thực tế, cần thiết phản ánh thực trạng tổ chức và hoạt động Thanh tra Sở.

6. Ý nghĩa và dự kiến đóng góp của Luận văn

Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về tổ

chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng, tổng

quát từ lý luận đến thực tiễn, từ qui định của pháp luật đến việc áp dụng pháp

luật trong tổ chức và hoạt động của Thanh tra nói chung và của tổ chức và

hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng nói riêng.

Luận văn sẽ cung cấp luận cứ khoa học giúp các nhà quản lý tiến hành

nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương

thành phố Hải Phòng.

7. Kết cấu của Luận văn

Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và phụ lục, Luận văn được chia

thành 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở.

Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công

Thương, Thành phố Hải Phòng.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của

Thanh tra Sở Công Thương, Thành phố Hải Phòng.

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

THANH TRA SỞ

1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Thanh tra sở

1.1.1. Khái niệm

Thanh tra là hoạt động thiết yếu của quản lý nhà nước. Hoạt động thanh

tra được thực hiện bởi cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục luật

định. Hoạt động thanh tra là nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính

sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp

khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ

quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân

tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước;

bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,

cá nhân.

Thanh tra, theo tiếng Latinh (Inspectare) có nghĩa là “nhìn vào bên

trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một đối tượng

nhất định.

Theo từ điển Luật học, “Thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối

tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích

nhất định”.

Với những nghĩa trên đây, thanh tra bao hàm trong đó nghĩa kiểm soát

nhằm xem xét và phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định. Ngoài ra,

thanh tra còn được hiểu là sự xem xét, kiểm soát, kiểm tra thường xuyên, định

kỳ nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với các cơ

quan nhà nước nhằm khắc phục những nhược điểm, phát huy những ưu điểm

góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Thanh tra là hoạt động của một

7

chủ thể có thẩm quyền: Người làm nhiệm vụ thanh tra, đoàn thanh tra và đặt

trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định.

Luật Thanh tra năm 2010 không quy định nhiệm vụ, quyền hạn chung

của các cơ quan thanh tra nhà nước mà quy định cụ thể cho từng cơ quan

thanh tra nhà nước, nhưng có thể khái quát nhiệm vụ, quyền hạn chung của

các cơ quan thanh tra nhà nước là: quản lý nhà nước về công tác thanh tra;

thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,

cá nhân thuộc quyền quản lý của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước

cùng cấp; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của

pháp luật khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của

pháp luật về chống tham nhũng.

Theo khoản 1 Điều 23 Luật Thanh tra 2010 đưa ra cách hiểu về Thanh

tra Sở: “Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh

tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo,

phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.” Thanh tra sở được

thành lập ở các Sở thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc

theo quy định hiện hành của pháp luật.

Thanh tra Sở là cơ quan giúp việc cho Giám đốc Sở trong công tác quản

lý về thanh tra ngành , lĩnh vực, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống

tham nhũng trong lĩnh vực Sở phụ trách và các vấn đề có liên quan. Cơ cấu tổ

chức của Thanh tra Sở bao gồm Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra,

các Thanh tra viên và công chức khác, trong đó Chánh Thanh tra Sở được quy

định về các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể theo quy định của pháp luật. Thanh

tra Sở là cơ quan của Sở, giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính,

thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng,

chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

8

Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở; chịu sự chỉ đạo

về công tác thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra

tỉnh, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.

Thanh tra Sở là hoạt động thanh tra thuộc thanh tra nhà nước. Hoạt động

thanh tra nhà nước xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật

quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính

sách, pháp luật, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt

động thanh tra nhà nước gồm thanh tra hành chính và hoạt động thanh tra

chuyên ngành.

Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện

chính sách, pháp luật, nhiệm vụ quyền hạn được giao. (Điều 3 Luật Thanh tra

số 56/2010/QH12 ngày 29/11/2010). Đối tượng của Thanh tra hành chính:

Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,

nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm

vi quản lý.

Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc

chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy

tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”. Thanh tra chuyên ngành thanh tra việc

chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật,

quy tắc quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo

ngành, lĩnh vực. (Khoản 3, Điều 2 Luật Thanh tra 2022).

Thanh tra sở là cơ quan thực hiện hoạt động thanh tra hành chính và thanh

tra chuyên ngành. Đối tượng của thanh tra chuyên ngành của Sở là các cơ quan, tổ

chức, cá nhân có nghĩa vụ chấp hành quy định của pháp luật trong các lĩnh vực

thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành quản lý.

9

Thanh tra Sở là cơ quan của sở, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên

ngành trong phạm vi ngành, được giao tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh thực hiện quản lý nhà nước; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết

khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của

pháp luật.

Như vậy, Thanh tra của Sở Công Thương trong phạm vi nghiên cứu của

luận văn là hoạt động thanh tra bao gồm cả thanh tra hành chính và thanh tra

chuyên ngành. Bên cạnh đó, thanh tra Sở Công Thương còn thực hiện công

tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng

ngành công thương.

Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành Công Thương thanh

tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi

quản lý của Bộ Công Thương, Sở Công thương bao gồm: an toàn kỹ thuật

công nghiệp; cơ khí, luyện kim, công nghiệp hỗ trợ; năng lượng; hóa chất;

công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật

liệu xây dựng và sản xuất xi măng); an toàn thực phẩm; xuất nhập khẩu; xúc

tiến thương mại; thương mại điện tử; hoạt động thương mại; cạnh tranh;

phòng vệ thương mại; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

1.1.2. Vai trò của Thanh tra sở

Để thực hiện đổi mới kinh tế và đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà

nước trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia thì vai trò của công tác thanh tra

ngày càng quan trọng, được thể hiện ở các nội dung sau:

Một là, thanh tra là cơ sở để đưa ra những đề xuất, kiến nghị khắc phục

những sơ hở, yếu kém, đề xuất những biện pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả

quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn.

Thanh tra làm cho chu trình quản lý nhà nước được khép kín, các hoạt động

ban hành và tổ chức thực hiện quyết định quản lý được gắn bó chặt chẽ hơn,

10

từ việc xem xét, đánh giá, kiểm chứng việc thực hiện các chủ trương, chính

sách của đối tượng bị quản lý, đến việc đề xuất các biện pháp hoàn thiện chủ

trương, chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý của chủ thể.

Hai là, thanh tra là phương thức bảo đảm trật tự, kỷ cương trong quản lý,

góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Với chức năng giám sát hoạt

động của các đối tượng bị quản lý, bao gồm giám sát việc chấp hành chính sách,

pháp luật, chức trách, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước và công chức

nhà nước; việc chấp hành chính sách, pháp luật của các tổ chức, cá nhân và các

đối tượng khác chịu sự quản lý của Nhà nước; thanh tra kịp thời phát hiện những

sai phạm và có biện pháp xử lý. Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết

khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hoặc hành vi hành chính của cán bộ,

công chức nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, cũng như trách

nhiệm và quyền hạn được giao; kết luận và xử lý kịp thời những việc làm trái

pháp luật của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước góp phần bảo đảm

trật tự kỷ cương trong quản lý, làm trong sạch bộ máy nhà nước.

Ba là, thanh tra có vai trò trong việc bảo đảm quyền dân chủ của nhân

dân được thực thi một cách nghiêm minh. Theo lý thuyết, quyền lực nhà nước

thuộc về nhân dân, cho nên Nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm, bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp của mọi người dân, tạo mọi điều kiện cho họ thực hiện các

quyền về dân chủ - chính trị của mình như: quyền tham gia quản lý nhà nước,

quản lý xã hội, quyền tự do lập hội, tự do ngôn luận, quyền khiếu nại, tố cáo...

Do đó, pháp luật Việt nam không chỉ ghi nhận các quyền của công dân mà

còn ghi nhận các cơ chế đảm bảo thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân

thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện như quyền kiểm tra,

giám sát thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước do mình bầu ra, các

tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp mà mình là thành viên và các

Ban Thanh tra nhân dân.

11

Bốn là, thanh tra giúp Đảng và Nhà nước phát hiện kịp thời những vi

phạm của cán bộ, công chức, loại trừ những biểu hiện quan liêu, cửa quyền,

mất dân chủ, thiếu công bằng, xa rời lợi ích của nhân dân, từ đó có các biện

pháp xử lý, khắc phục, góp phần xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước.

Bên cạnh đó, hoạt động Thanh tra còn nhằm tìm ra những sơ hở, yếu kém

trong công tác quản lý, phát hiện những nội dung chưa phù hợp với yêu cầu

thực tế khách quan, từ đó có các biện pháp sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp

thời có ý nghĩa tích cực trong việc củng cố trật tự, kỷ cương, hoàn thiện cơ

chế quản lý.

Năm là, thanh tra có vai trò trong việc tham mưu cho các cấp chính

quyền trong giải quyết khiếu nại hành chính, nhất là trong việc thực hiện

nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc tiếp công dân, nhận

các khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thi hành quyết định giải

quyết khiếu nại, tố cáo.

Như vậy, vai trò của thanh tra trong hoạt động quản lý nhà nước ngày

càng được khẳng định trong tình hình thực tiễn phát triển ở nước ta hiện nay,

nhất là trong điều kiện chúng ta thực hiện cải cách hành chính và chương

trình chuyển đổi số quốc gia.

1.1.3. Đặc điểm của hoạt động thanh tra

Một là, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước và là hoạt động mang

tính quyền lực nhà nước.

Với tư cách là một chức năng, là một giai đoạn của chu trình quản lý nhà

nước, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước. Hoạt động thanh tra phải thể

hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của chính quyền địa

phương cấp tỉnh đối với đối tượng quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của

ngành công thương. Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra gắn bó

chặt chẽ với tính quyền uy - phục tùng - một đặc tính quan trọng của quản lý

12

nhà nước. Quyền lực nhà nước ở địa phương thuộc về chính quyền địa

phương, gắn với cơ cấu tổ chức của tỉnh và của Sở. Trong quá trình thanh tra,

quyền lực nhà nước được thể hiện ở việc xác định về mặt pháp lý tính chất

nhà nước của tổ chức thanh tra. Thanh tra sở phải được sở và chính quyền địa

phương sử dụng như một công cụ có hiệu quả trong quá trình quản lý tất cả

các lĩnh vực trong phạm vi địa bàn lãnh thổ.

Tính quyền lực nhà nước của thanh tra Sở được thể hiện ở việc ra các

quyết định bắt buộc thực hiện đối với các đối tượng bị thanh tra về những vấn

đề đã được thanh tra phát hiện và xử lý; Yêu cầu cấp có thẩm quyền giải

quyết đề nghị của thanh tra; Yêu cầu truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với

những người vi phạm pháp luật; Trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế

nhà nước theo thẩm quyền trong những trường hợp cần thiết theo quy định

hiện hành.

Tính quyền lực nhà nước của thanh tra Sở còn được cụ thể hoá ở chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra sở, phương thức tiến hành thanh tra,

xử lý kết quả thanh tra, trong mối quan hệ giữa thanh tra sở với đối tượng

thanh tra cũng như trong sự phối hợp giữa các tổ chức thanh tra nhà nước theo

cấp hành chính và theo ngành, lĩnh vực. Tính quyền lực nhà nước cần phải

được phát huy đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực không chỉ ngành công thương

để phát huy hiệu quả thanh tra tốt nhất.

Thanh tra là một trong những chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra

sở phải thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của các

cơ quan chuyên môn cấp sở đối với đối tượng quản lý trong phạm vi ngành,

lĩnh vực được giao. Nói về quyền lực nhà nước trong quá trình thanh tra cũng

có nghĩa là xác định về mặt pháp lý tính chất nhà nước của tổ chức thanh tra.

Vì vậy, thanh tra phải được Nhà nước sử dụng như một công cụ có hiệu quả

trong quá trình quản lý. Cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ,

13

quyền hạn của mình thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực

hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và

phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và

phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Quản lý nhà nước và thanh tra đều nhân danh quyền lực nhà nước thực

hiện sự tác động lên các đối tượng bị quản lý. Song xem xét theo cơ cấu, chức

năng của quản lý thì thanh tra chỉ là chức năng, là công cụ, phương tiện để

quản lý nhà nước.

Hai là, hoạt động thanh tra cần đảm bảo tính khách quan. Bản chất của

hoạt động thanh tra là sử dụng phương pháp, phương tiện, công cụ, kỹ thuật

để xem xét, đánh giá một cách khách quan việc thực hiện chính sách, pháp

luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ quan, tổ chức và cá nhân nhằm

đưa ra kết luận đúng sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy nhân tố

tích cực, phòng ngừa, xử lý vi phạm, góp phần bảo vệ lợi ích của nhà nước,

xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vì thế hoạt động thanh

tra phải mang tính khách quan. Tính khách quan của hoạt động thanh tra được

biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau thông qua việc đánh giá các sự vật,

hiện tượng đúng như bản chất và đưa ra các kết luận chính xác. Hoạt động

thanh tra dựa trên cơ sở pháp luật và tuân theo pháp luật để đảm bảo tính công

minh và hiệu quả quản lý nhà nước.

Ba là, thanh tra có tính độc lập tương đối trong suốt quá trình thực thi

nhiệm vụ, xuất phát từ bản chất của thanh tra. Hoạt động thanh tra vừa căn cứ

vào pháp luật hiện hành, vừa dựa trên những vấn đề, diễn biến của tình hình

thực tiễn. Hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi một cơ quan chuyên

trách. Ngoài những nhiệm vụ như những cơ quan quản lý nhà nước khác, các

cơ quan thanh tra có nhiệm vụ chủ yếu là xem xét, đánh giá một cách khách

quan việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức

14

và cá nhân, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan trong bộ máy

nhà nước. Thanh tra Sở Công thương tổ chức các cuộc thanh tra trong lĩnh

vực ngành công thương theo thẩm quyền được trao. Trên cơ sở kết qủa thanh

tra, thanh trra Sở ban hành các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo quy

định hiện hành của pháp luật về thanh tra, chịu trách nhiệm về quyết định

thanh tra đã ban hành.

Là một chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra có đặc điểm khác với

kiểm tra. Thanh tra luôn mang tính quyền lực nhà nước. Kiểm tra có thể mang

tính quyền lực nhà nước hoặc không. Hoạt động thanh tra do tổ chức thanh tra

thực hiện, còn hoạt động kiểm tra là hoạt động thường xuyên, liên tục của chủ

thể quản lý với đối tượng quản lý, có thể hình thành dưới dạng tổ chức hoặc

không. Kiểm tra và thanh tra đều là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.

Chủ thể kiểm tra là công chức thực thi công vụ. Chủ thể thanh tra của ngành

công thương là công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên

ngành. Khi đi thanh tra chuyên ngành, công chức này có quyết định phân

công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do lãnh đạo Sở Công thương

giao. Hoạt động thanh tra có trình tự thủ tục chặt chẽ hơn, thời gian có thể kéo

dài hơn trình tự, thủ tục kiểm tra. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra

chuyên ngành do Đoàn thanh tra được quy định như sau: Cuộc thanh tra

chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá

45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày;

Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến hành

không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không

quá 45 ngày ( Điều 16 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được

giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra

chuyên ngành). Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với mỗi đối

tượng thanh tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra. Trường

hợp cần thiết, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục

15

trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở gia hạn thời gian thanh tra nhưng

thời gian gia hạn không được vượt quá 05 ngày làm việc ( Điều 30 Nghị định

07/2012/NĐ-CP). Công chức vừa có thể là chủ thể kiểm tra, vừa có thể là chủ

thể thanh tra chuyên ngành, tuỳ vào nhiệm vụ được phân công. Đối tượng

kiểm tra, thanh tra đều hướng tới các cá nhân, tổ chức trong phạm vi quản lý

của ngành Công thương.

1.1.4. Tổ chức của Thanh tra sở

Trong Đại từ điển Tiếng Việt (1998), tổ chức được định nghĩa là:“sắp

xếp, bố trí thành các Sở phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một

chức năng chung” [47, tr.1662].

Trong Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước, có thể hiểu:

“Tổ chức là một hệ thống tập hợp của hai hay nhiều người, có sự phối hợp

một cách có ý thức, có phạm vi (lĩnh vực và chức năng hoạt động) tương đối

rõ ràng; hoạt động nhằm đạt một hoặc nhiều mục tiêu chung”.

Tổ chức là một tập hợp nhiều người lại với nhau theo một cách thức nhất

định, xây dựng cơ cấu bộ máy làm việc, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn,

trách nhiệm của từng người, từng bộ phận trong tổ chức nhằm thực hiện một

hay nhiều mục tiêu chung trên cơ sở những nguyên tắc nhất định.

Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm thanh tra dưới góc độ là

một tổ chức như sau: Tổ chức thanh tra là một thiết chế của nhà nước, bao

gồm các bộ phận, chức vụ được thành lập theo những nguyên tắc nhất định

để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra.

Nghiên cứu về tổ chức nói chung cũng như tổ chức của Thanh tra Sở nói

riêng, có thể xem xét các yếu tố cấu thành như sau:

Vị trí pháp lý của Thanh tra Sở, Thanh tra Sở là đơn vị thuộc Sở.

Chức năng của Thanh tra Sở: Chức năng của một tổ chức được hiểu là

những phương diện hoạt động chủ yếu của tổ chức. Chức năng của tổ chức

được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ, quyền hạn. Thanh tra Sở là đơn vị của

16

Sở, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết

khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính

đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở; tiến hành

thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản

lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo và

phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Như vậy, căn cứ vào

Luật Thanh tra 2010 và Luật Thanh tra 2022, Thanh tra Sở tiến hành ba chức

năng: Chức năng thanh tra (bao gồm hoạt động thanh tra hành chính và thanh

tra chuyên ngành) và giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về công tác thanh

tra; chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo và quản lý nhà nước về giải quyết

khiếu nại, tố cáo; chức năng phòng, chống tham nhũng và giúp Giám đốc Sở

quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Ba là, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở: Tương ứng với chức năng

là nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở trong từng lĩnh vực. Ví dụ: Trong

quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, Thanh

tra sở có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây : Xây dựng kế hoạch thanh tra trình

Giám đốc sở phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách

nhiệm của Thanh tra sở; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện

kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra

chuyên ngành thuộc sở; Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và

nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực

tiếp của sở; Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về

chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức,

cá nhân thuộc phạm vi quản lý của sở; Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở

giao; Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc sở thực hiện quy định của

pháp luật về thanh tra; Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức

năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng

17

hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của sở;

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử

lý về thanh tra của Giám đốc sở, Thanh tra sở; Kiểm tra tính chính xác, hợp

pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng

cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở đối

với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của sở khi cần thiết; Thực

hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về

khiếu nại, tố cáo; Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy

định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Với tư cách là người đứng đầu, Chánh Thanh tra Sở có nhiệm vụ: Lãnh

đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của sở; lãnh

đạo Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này

và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Xử lý việc chồng chéo về

phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi được phân

cấp quản lý nhà nước của sở.

Chánh Thanh tra sở có quyền hạn sau đây: Quyết định việc thanh tra khi

phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Giám đốc

sở về quyết định của mình; Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ

trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc

sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc

sở giao; Yêu cầu thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra

chuyên ngành thuộc sở tiến hành thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của cơ

quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng

cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở

không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách

nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình; Kiến nghị Giám đốc sở

tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị

18

thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở; Kiến nghị Giám đốc sở giải quyết vấn

đề về công tác thanh tra, trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì

báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Chánh Thanh tra bộ; Kiến nghị với cơ

quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù

hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp

luật phát hiện qua công tác thanh tra; Xử phạt vi phạm hành chính theo quy

định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Kiến nghị Giám đốc sở xem

xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Giám đốc sở có hành vi

vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận,

quyết định xử lý về thanh tra.

Bốn là, cơ cấu tổ chức: Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc

sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu

nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Thanh tra

sở được thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ủy

quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo quy định của pháp luật.

Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.

Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi

thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh

Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra sở.

Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ

đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của

Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ.

Thanh tra viên là công chức được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực

hiện nhiệm vụ thanh tra. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra.

Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ

quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

được giao. Thanh tra viên có các ngạch như sau: Thanh tra viên, Thanh tra

viên chính, Thanh tra viên cao cấp.

19

Trong hoạt động thanh tra, cơ quan Thanh tra Sở có quyền trưng tập

cộng tác viên thanh tra. Công tác viên thanh tra là người có chuyên môn,

nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra. Tiêu chuẩn cụ thể, chế độ, chính

sách, trách nhiệm đối với cộng tác viên thanh tra; việc trưng tập cộng tác viên

thanh tra do Chính phủ quy định.

Mối quan hệ phối hợp trong triển khai hoạt động của thanh tra sở. Mối

quan hệ phối hợp bao gồm mối quan hệ bên trong và mối quan hệ bên ngoài.

Mối quan hệ bên trong bao gồm hai đối tượng: Quan hệ giữa tổ chức thanh tra

với thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp là lãnh đạo sở và quan hệ với Thanh

tra Sở và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc

Sở gồm Tổng Cục, Cục. Bên cạnh đó, còn là mối quan hệ với Thanh tra Chính

phủ, thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo sở và chịu sự chỉ đạo

về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Mối quan hệ bên ngoài mang tính phối hợp trong hoạt động giữa các cơ

quan thanh tra với cơ quan, tổ chức cá nhân khác, bao gồm: Quan hệ với cơ

quan bảo vệ pháp luật như: cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong việc

khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm căn

cứ vào hồ sơ mà Thanh tra sở chuyển sang. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc và

các tổ chức xã hội khác là quan hệ cộng tác, phối hợp trong đấu tranh phòng,

chống tội phạm và vi phạm pháp luật cũng như kiểm tra, giám sát việc thực

hiện đường lối, chính sách, pháp luật, các quyết định quản lý, thực hiện chức

năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao.

1.1.5. Nội dung hoạt động của Thanh tra sở

Hoạt động thanh tra là một khâu quan trọng của quá trình quản lý, giúp

cung cấp kịp thời thông tin liên quan đến quản lý để tác động và điều chỉnh

quá trình quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra. Mặt khác, hoạt động thanh

tra cũng là nội dung quản lý của lãnh đạo sở. Để hoạt động thanh tra có kết

20

quả, đạt được mục đích đề ra thì lãnh đạo sở phải thường xuyên chỉ đạo hoạt

động thanh tra, tạo điều kiện cho các cơ quan thanh tra hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao. Nội dung thanh tra là việc thực hiện chính sách, pháp luật,

nhiệm vụ, quyền hạn được giao, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc

quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ

chức, cá nhân có liên quan.

Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt

động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành [2].

Ngày 13/11/2013 Bộ Công Thương ban hành thông tư số 29/TT-BCT quy định

định về tổ chức và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh

tra chuyên ngành Công Thương; Thông tư quy định về trách nhiệm, quyền hạn,

nội dung thanh tra chuyên ngành bao gồm những lĩnh vực liên quan đến các

hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương và Sở Công Thương.

Ngày 14/12/2015, Chính phủ ban hành nghị định 127/2015/NĐ-CP quy định về

tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành Công thương, cụ thể hóa nội dung

thanh tra chuyên ngành công thương gồm:

- Thanh tra về lĩnh vực an toàn, kỹ thuật công nghiệp: thanh tra việc

chấp hành pháp luật về an toàn điện; an toàn đập thủy điện; an toàn hóa chất,

khí dầu mỏ hóa lỏng; an toàn vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; an

toàn cơ khí và áp lực; an toàn trong khai thác mỏ, dầu khí; các nội dung khác

theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra lĩnh vực cơ khí, luyện kim, công nghiệp hỗ trợ: thanh tra

việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về chỉ tiêu chất lượng sản phẩm

ngành cơ khí, luyện kim, công nghiệp hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý; các nội

dung khác theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra lĩnh vực năng lượng: thanh tra việc chấp hành pháp luật

chuyên ngành về lĩnh vực điện thuộc phạm vi quản lý gồm: Thực hiện các

nội dung trong giấy phép hoạt động điện lực; việc chấp hành pháp luật

21

chuyên ngành về năng lượng mới, năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng

thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật; việc

chấp hành pháp luật chuyên ngành về khai thác, chế biến, hạ tầng than; thu

hồi than trong khai thác, chế biến; hoạt động tiêu thụ, nhập khẩu than; giá

thành sản xuất, vận chuyển than thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác

theo quy định của pháp luật; việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về dầu

khí gồm: Thăm dò trữ lượng, khai thác, vận chuyển, chế biến và phân phối

dầu khí; việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục

vụ hoạt động dầu khí; đốt bỏ khí đồng hành; thực hiện các dự án thăm dò,

khai thác, vận chuyển, tàng trữ, xử lý, chế biến và phân phối sản phẩm dầu

khí, các hợp đồng dầu khí thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo

quy định của pháp luật; việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về sản

xuất, chế biến và kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng thuộc phạm vi

quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra lĩnh vực hoá chất: thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên

ngành về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại trong một số sản

phẩm điện, điện tử; phân loại hóa chất theo GHS; phòng ngừa, ứng phó sự cố

hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp; sản xuất, sử dụng hóa chất Bảng 1, 2, 3;

điều kiện sản xuất, kinh doanh, chất lượng phân bón vô cơ; điều kiện sản

xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; sản xuất, kinh

doanh hóa chất thuộc danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện và

hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp thuộc phạm

vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra về lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản:

thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về quy chuẩn, định mức kinh tế

- kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản

thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra về lĩnh vực an toàn thực phẩm: thanh tra việc chấp hành pháp

22

luật chuyên ngành về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo

quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia,

nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh

bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm thực phẩm khác thuộc

phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra về lĩnh vực xuất nhập khẩu: thanh tra việc chấp hành pháp luật

chuyên ngành về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập,

chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa, ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu; xuất xứ

hàng hóa thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra về lĩnh vực xúc tiến thương mại: thanh tra việc chấp hành

pháp luật chuyên ngành về khuyến mại; trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch

vụ; hội chợ, triển lãm thương mại; thành lập và hoạt động của Văn phòng đại

diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam thuộc phạm vi

quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra lĩnh vực thương mại điện tử: thanh tra việc chấp hành pháp

luật chuyên ngành về quản lý website thương mại điện tử và ứng dụng thương

mại điện tử trên nền tảng di động; cung cấp thông tin và giao dịch trong

thương mại điện tử; cung cấp dịch vụ thương mại điện tử; đánh giá tín nhiệm

Website thương mại điện tử; đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông

tin cá nhân trong thương mại điện tử; cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng

điện tử; bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử thuộc phạm vi

quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra về hoạt động thương mại: thanh tra việc chấp hành pháp luật

chuyên ngành về thương mại biên giới, hoạt động ủy thác, đại lý mua bán, gia

công, giám định thương mại, môi giới thương mại thuộc phạm vi quản lý; các

nội dung khác theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra về lĩnh vực cạnh tranh: thanh tra việc chấp hành pháp luật

23

chuyên ngành về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh

không lành mạnh và hoạt động bán hàng đa cấp thuộc phạm vi quản lý; các nội

dung khác theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra về lĩnh vực phòng vệ thương mại: thanh tra việc chấp hành

pháp luật chuyên ngành về chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các

biện pháp tự vệ và chống lẩn tránh thuế chống bán phá giá, lẩn tránh thuế

chống trợ cấp thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của

pháp luật.

- Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về đăng ký hợp đồng

theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định của pháp luật về bảo vệ

quyền lợi người tiêu dùng thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy

định của pháp luật.

Để thực thi các hoạt động trên, Giám đốc Sở Công Thương có trách

nhiệm: Chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Công

Thương; Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm;

Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công tác thanh tra; Giải quyết kịp

thời các khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý vấn đề chồng chéo

trong hoạt động thanh tra; Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp

luật. Thanh tra Sở phối hợp với Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra các

Sở, ngành của tỉnh, Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cơ

quan quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại thuộc Ủy ban nhân dân

cấp huyện và các cơ quan có liên quan trong hoạt động thanh tra, giải quyết

khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng. Việc thực hiện

hoạt động thanh tra được thực hiện trên cơ sở sử dụng những công cụ thanh

tra căn bản, gồm: hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động thanh tra

và nội dung của những vấn đề mà hoạt động thanh tra đang hướng tới; kế

hoạch thanh tra, chương trình hành động đã được phê duyệt; hồ sơ, tài liệu về

24

vụ việc cần thanh tra; biên bản, mẫu văn bản trong quá trình thực hiện thanh

tra cần sử dụng để đảm bảo giá trị pháp lý cho hoạt động thanh tra; hồ sơ, tài

liệu lưu trữ chứa đựng thông tin liên quan đến vụ việc mà hoạt động thanh tra

đang hướng tới.

1.2. Trình tự thực hiện thanh tra

Bước 1. Thu thập thông tin, tài liệu để chuẩn bị thanh tra

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà

nước, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (gọi

chung là Người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra) chỉ đạo thu thập thông

tin, tài liệu để phục vụ cho việc ban hành Quyết định thanh tra trên cơ sở đề

xuất của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự kiến chủ trì cuộc thanh tra.

Việc thu thập thông tin, tài liệu được thực hiện như sau: Chủ thể có thẩm

quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra

báo cáo theo Đề cương yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu theo Mẫu số

04 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021. Khi

cần thiết và được Người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra đồng ý bằng

văn bản thì người được giao thu thập thông tin, tài liệu làm việc trực tiếp với

cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến là đối tượng thanh tra.

Người được giao thu thập thông tin, tài liệu có trách nhiệm báo cáo kết

quả thu thập thông tin, tài liệu bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị

mình và Người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Báo cáo gồm các nội

dung sau:

- Khái quát tình hình hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến

được thanh tra; tình hình chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ

chức, đơn vị có liên quan đến nội dung thanh tra;

25

- Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan có

thẩm quyền liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra (nếu có) và các thông tin

khác có liên quan;

- Đề xuất cụ thể nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra.

Bước 2. Ban hành Quyết định thanh tra

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm đề xuất

cụ thể nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn, thời gian tiến hành cuộc thanh

tra, thành viên Đoàn thanh tra và chuẩn bị dự thảo Quyết định thanh tra. Căn

cứ quy định tại Điều 38 của Luật Thanh tra, Báo cáo kết quả thu thập thông

tin, tài liệu và đề xuất của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra,

Người có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra và chỉ đạo Trưởng đoàn

thanh tra xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra.

Quyết định thanh tra thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo

Thông tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021.

Bước 3. Xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến

hành thanh tra với các nội dung: Mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối

tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; tiến độ

thực hiện, chế độ thông tin báo cáo; việc sử dụng phương tiện, kinh phí và

những điều kiện vật chất cần thiết phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế

hoạch tiến hành thanh tra.

Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra không quá

05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thanh tra. Trường hợp

thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày làm việc.

Kế hoạch tiến hành thanh tra thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm

theo Thông tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021.

26

- Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế

hoạch tiến hành thanh tra, quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi,

thời kỳ, thời hạn, thời gian, phương pháp tiến hành thanh tra và phân công

nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.

Bước 4. Xây dựng Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

- Căn cứ Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng

đoàn thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức xây dựng Đề cương yêu cầu

đối tượng thanh tra báo cáo.

- Trước khi công bố Quyết định thanh tra 05 ngày làm việc, Trưởng

đoàn thanh tra có văn bản gửi đối tượng thanh tra kèm theo Đề cương yêu cầu

báo cáo. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ nội dung, hình thức báo cáo, thời

hạn báo cáo.

Bước 5. Thông báo về việc công bố Quyết định thanh tra

- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến đối

tượng thanh tra về việc công bố Quyết định thanh tra; thông báo phải nêu rõ

thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.

- Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra trình Người ra quyết

định thanh tra ký văn bản thông báo về việc công bố Quyết định thanh tra.

1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở

Thanh tra là một nội dung của hoạt động quản lý nhà nước, được tiến

hành trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Đây chính là những tư tưởng chủ

đạo rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động giúp cho các chủ thể quản lý nhà

nước thực hiện có hiệu quả các công việc của mình trên các lĩnh vực đã được

phân công. Nguyên tắc hoạt động thanh tra là tổng thể các quy phạm pháp luật

có nội dung là những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt

động thanh tra. Những nguyên tắc trong hoạt động thanh tra mang tính khách

quan và khoa học, được xác định trên cơ sở khách quan của hoạt động thanh tra

27

trong quản lý nhà nước. Tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở cũng được thực

hiện dựa trên nguyên tắc của hoạt động thanh tra nói chung, gồm:

Một là, tổ chức và hoạt động thanh tra cần tuân thủ theo quy định hiện

hành của pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai,

dân chủ, kịp thời.

Như vậy, pháp luật về thanh tra đã xác định rõ bảo đảm công khai là một

trong những nguyên tắc của hoạt động thanh tra.

Hoạt động thanh tra là một trong những nội dung của quản lý nhà nước

nên cũng phải tuân thủ nguyên tắc công khai khi thực hiện chức năng thanh

tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Việc công khai

giúp các tổ chức và công dân có thể giám sát việc chấp hành pháp luật bảo

đảm cho các cơ quan thanh tra thực hiện đúng thẩm quyền, bảo đảm ổn định

cho hoạt động quản lý nhà nước và ổn định trật tự xã hội.

Thứ nhất, nguyên tắc công khai được thực hiện xuyên suốt quá trình tiến

hành thanh tra. Hoạt động thanh tra được thực hiện thông qua trình tự, thủ tục

tiến hành thanh tra, bao gồm chuẩn bị thanh tra, trực tiếp thanh tra, kết thúc

thanh tra và xử lý sau thanh tra. Công khai kế hoạch thanh tra với thành viên

Đoàn thanh tra, công khai nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên, công khai

nội dung yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; công khai Quyết định thanh tra,

công khai nội dung, đối tượng, thời hạn, công khai về Trưởng Đoàn thanh tra

và các thành viên, công khai nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra,

thành viên Đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra, công khai việc

thực hiện quyền với đối tượng thanh tra, công khai trong quá trình Đoàn thanh

tra trực tiếp làm việc với đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị có liên

quan; công khai kết quả thanh tra trực tiếp tại đơn vị, công khai báo cáo kết

quả thanh tra, công khai trong việc dự thảo kết luận thanh tra; Công khai việc

tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra,

28

đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra và kiểm tra việc thực hiện kết luận

thanh tra.

Tùy theo từng tính chất, nội dung công việc mà xác định phạm vi, nội

dung công khai trong hoạt động thanh tra. Qua việc công khai, bảo đảm cho

các chủ thể thanh tra thực hiện nhiệm vụ chính xác, khách quan, không gây

phiền hà, nhũng nhiễu cho đối tượng thanh tra và các bên liên quan. Bảo đảm

cho việc giám sát của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và

công dân; kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm của Đoàn

thanh tra; kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công dân khi cho

rằng có hành vi vi phạm pháp luật của chủ thể thanh tra.

Hoạt động thanh tra có chức năng tiến hành thanh tra việc chấp hành

pháp luật của đối tượng thanh tra, đánh giá các chính sách pháp luật nếu

không phù hợp thì kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ. Đối tượng thanh tra là

các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp và công dân. Thanh

tra sở cần đảm bảo bí mật nội dung thanh tra khi chưa xác định rõ hành vi vi

phạm pháp luật, những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước, an ninh quốc

gia thì phạm vi công khai hẹp.

Hai là, hoạt động thanh tra không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội

dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra;

không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối

tượng thanh tra. Các chủ thể thanh tra khi tiến hành thanh tra: thực hiện quy

trình thanh tra, thực hiện quyền thanh tra và các nhiệm vụ khác phải thực hiện

việc công khai theo quy định pháp luật. Nếu không thực hiện theo quy định

pháp luật, các chủ thể thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, như:

hình thức xử lý kỷ luật, nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự chuyển

cho cơ quan điều tra xem xét khởi tố.

29

Ba là, nguyên tắc tuân thủ hệ thống pháp luật hiện hành. Đây là nguyên

tắc chung được thể hiện ở trong tất cả các giai đoạn của hoạt động thanh tra.

Mục đích của nguyên tắc này là nhằm đảm bảo tính pháp chế xuyên suốt

trong hoạt động thanh tra, từ quá trình ra quyết định thanh tra, thực hiện cuộc

thanh tra đến khi kết thúc thanh tra. Tuân thủ pháp luật là cơ sở không thể

thiếu để người có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra một cách độc lập

và chịu trách nhiệm khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.

Nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong hoạt động thanh tra luôn nhắc nhở

các chủ thể tiến hành hoạt động thanh tra phải có đầy đủ những căn cứ rõ ràng

đã được quy định trong pháp luật. Việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn,

các quyền và nghĩa vụ pháp lý khác hoàn toàn phải phù hợp với quy định của

pháp luật về hoạt động thanh tra và phải có ý thức thường trực trong suy nghĩ,

việc làm là phải tuân theo pháp luật, không thực hiện những hành vi bị cấm

quy định tại Điều 13 Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản pháp luật khác.

Các nguyên tắc hoạt động thanh tra là những định hướng cơ bản, xuyên

suốt quá trình tiến hành hoạt động thanh tra, từ khi ra quyết định thanh tra,

thực hiện thanh tra và kết thúc hoạt động thanh tra. Các nguyên tắc được phản

ánh vào các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động thanh tra,

về thẩm quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động thanh tra: Trưởng

đoàn, thanh tra viên, đối tượng thanh tra.

1.4. Yêu cầu đánh giá tổ chức và hoạt động của Thanh tra sở

Việc đánh giá tổ chức và hoạt động của thanh tra sở phải đảm bảo những

yêu cầu căn bản. Để đảm bảo việc đánh giá được hiệu quả, chính xác, khách

quan, công bằng, cần xác định đầy đủ các yêu cầu cần đạt được khi đánh giá

tổ chức và hoạt động thanh tra ở nhiều góc độ khác nhau, cụ thể:

Một là, hoạt động thanh tra phải hướng đến mục đích cụ thể, phù hợp

với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc giải quyết một vấn đề mà

30

thực tiễn đang đặt ra. Đối chiếu kết quả của hoạt động thanh tra để xác định

mức độ đạt được của mục đích. Xác định những nội dung chưa đạt được, tìm

ra nguyên nhân và rút kinh nghiệm cho những cuộc thanh tra tiếp.

Hai là, hoạt động thanh tra phải đảm bảo những yêu cầu căn bản đối với

một cuộc thanh tra, nhằm đảm bảo hiệu quả của tổ chức và hoạt động thanh

tra. Chủ thể thanh tra cần dựa vào những yêu cầu căn bản đối với hoạt động

thanh tra để đánh giá kết quả hoạt động thanh tra. Chủ thể có thẩm quyền cần

xem lại một cách đầy đủ những yêu cầu đặt ra cho hoạt động thanh tra. Kiểm

tra, đối chiếu những yêu cầu được đảm bảo thực hiện và những yêu cầu chưa

được đảm bảo thực hiện, xác định nguyên nhân của những vấn đề đặt ra.

Ba là, xác định các nội dung đã thực hiện của hoạt động thanh tra và các

nhiệm vụ thường niên mà mỗi tổ chức thanh tra phải đảm bảo. Việc triển khai

thực hiện các nội dung của hoạt động thanh tra ảnh hưởng đến hiệu quả của

hoạt động thanh tra. Do đó, chủ thể có thẩm quyền cần căn cứ vào nội dung

đã thực hiện của hoạt động thanh tra để đánh giá, xem xét những nội dung mà

chủ thể thanh tra phải giải quyết: xác định danh mục công việc, xác định

nhiệm vụ trọng tâm, xác định mức độ, phạm vi của mỗi công việc cần giải

quyết. Sau khi nhiệm vụ được thực hiện, chủ thể thanh tra cần đánh giá những

công việc mà chủ thể thanh tra đã thực hiện và những nội dung công việc cần

tiếp tục hoàn thiện.

Bốn là, căn cứ vào thời gian thực hiện hoạt động thanh tra. Khi đánh giá

kết quả thanh tra cần căn cứ vào khoảng thời gian thực hiện hoạt động thanh

tra để xem xét. Khi kết quả của hoạt động thanh tra được hoàn thành trước

thời hạn hoặc trong thời hạn cho hạn cho phép thì sẽ được đánh giá cao hơn

hoạt động thanh tra không hoàn thành trong thời gian quy định nếu không có

lý do chính đáng hoặc theo tính chất hoạt động thanh tra yêu cầu hoặc trở ngại

từ những yếu tố khách quan.

31

Năm là, căn cứ vào hiệu quả hoặc tác động của hoạt động thanh tra

mang lại. Điều này thể hiện ở kết quả của hoạt động thanh tra có thực sự đạt

được hiệu quả hay không, mức độ tác động của hoạt động thanh tra đến các

yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao. Tác động của hoạt động thanh tra cần

được xem xét cụ thể dưới nhiều khía cạnh: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.

Các yêu cầu cần đạt được khi đánh giá sẽ giúp kết quả của hoạt động

thanh tra được đánh giá một cách toàn diện, chính xác, khách quan, công

bằng, công khai, dân chủ. Hoạt động thanh tra cần phải được đánh giá dựa

trên thông tin, dữ liệu, kết quả đạt được và không đạt được, tác động tích cực

và tác động tiêu cực trên mọi khía cạnh, nội dung, đối với mỗi cá nhân, tập

thể. Điều này là cơ sở quan trọng để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của thanh tra sở.

1.5. Những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Thanh

tra sở

Để nâng cao vị thế của cơ quan thanh tra và chất lượng của hoạt động

thanh tra, bảo đảm thanh tra là công cụ quan trọng của Nhà nước trong quản lý

xã hội, phòng chống các hành vi tiêu cực, tham nhũng, làm lành mạnh môi

trường ngành công thương, hoạt động thanh tra cần khắc phục những yếu tố

ảnh hưởng, cụ thể như sau:

Một là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động

thanh tra. Để tiến hành hoạt động thanh tra, các cơ quan thanh tra phải căn cứ

vào những quy định hiện hành của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn, trình tự, thủ tục và các nội dung khác, đồng thời căn cứ vào yêu cầu thực

tiễn của công tác quản lý để đưa ra những kiến nghị hoặc xử lý các hành vi vi

phạm. Hoat động thanh tra có tính chất khá đặc thù, riêng biệt, mang tính

hành chính - tư pháp. Hoạt động thanh tra xem xét, đánh giá, kết luận trên cơ

sở hồ sơ vụ việc và quy định pháp luật một cách nhanh nhạy, bảo đảm phù

32

hợp với sự phát triển thực tiễn. Khi cơ quan thanh tra đưa ra các kiến nghị đổi

mới về cơ chế, chính sách để điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã hội, lúc đó

tính hành chính được thể hiện, ngược lại khi áp dụng chế tài pháp luật để xử

lý vi phạm phát hiện qua thanh tra thì tính tư pháp lại thể hiện rõ nét hơn.

Chính vì sự đặc thù này của hoạt động thanh tra đặt ra đòi hỏi các quy định

pháp luật về thanh tra phải có sự phù hợp, chặt chẽ và đầy đủ. Trên thực tế,

chúng ta thấy rằng, hệ thống các quy định pháp luật về thanh tra thời gian gần

đây ngày càng được đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, song

cũng chính là nhằm bảo đảm tính đặc thù của công tác thanh tra. Trước đây,

khi cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra chưa được kiện toàn, còn nhiều hạn

chế, bất cập, việc tiến hành của cơ quan đã gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.

Chẳng hạn như việc: Luật thanh tra năm 2004 chỉ quy định thanh tra theo

ngành lĩnh vực chỉ được thành lập ở bộ, sở đã làm hạn chế công tác thanh tra

chuyên ngành, nhất là các lĩnh vực liên quan đến đời sống, sinh hoạt của

người dân và vì thế nhiều vi phạm pháp luật đã không được phát hiện và xử lý

kịp thời, trong đó có những vi phạm về vệ sinh an toàn, thực phấm, y tế...và

giáo dục. Kiến nghị của cơ quan thanh tra về những quy định trái pháp luật

phát hiện qua thanh tra; việc trưng tập cán bộ, công chức của các cơ quan, yêu

cầu các cơ quan nhà nước liên quan báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động

thanh tra phục vụ cho chức năng quản lý nhà nước về thanh tra; việc giải

quyết trùng lặp về thời gian, nội dung thanh tra; việc yêu cầu các cơ quan nhà

nước liên quan báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động thanh tra phục vụ cho

chức năng quản lý nhà nước về thanh tra…chưa được quy định hoặc quy định

chưa đầy đủ cũng làm cho các cơ quan thanh tra gặp nhiều khó khăn trong

quá trình hoạt động. Ngoài tác động từ các quy định pháp luật về thanh tra

(các quy định liên quan tới thẩm quyền, trình tự thủ tục tiến hành hoạt động

thanh tra) thì các quy định pháp luật về nội dung (pháp luật về tài chính, ngân

33

hành, y tế, giáo dục, đất đai...) cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động

thanh tra. Điều này được minh chứng qua một số trường hợp khi xử lý kiến

nghị của cơ quan thanh tra đã gặp phải vướng mắc do pháp luật chưa có

những chế tài cụ thể, chưa quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá

nhân trong quá trình quản lý.

Như vậy, cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra hay những quy định

pháp luật về thanh tra nói riêng và pháp luật nói chung đóng vai trò quan

trọng và là yếu tố tác động trực tiếp, có ảnh hướng lớn tới chất lượng, hiệu

quả hoạt động thanh tra.

Hai là, sự phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt

động thanh tra. Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, pháp luật hiện hành

đã xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt

động này, trong đó có nhiều quy định về việc phối hợp trong hoạt động thanh

tra giữa các chủ thể đó, nhất là trong giai đoạn xử lý kết luận thanh tra hoặc

xử lý các vụ vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra – quy định như vậy

xuất phát từ đặc thù của công tác thanh. Việc phối hợp cũng được thể hiện

trong nhiều giai đoạn của hoạt động thanh tra, từ khi chuẩn bị thanh tra cho

tới khi kết thúc và xử lý kết quả thanh tra. Cụ thể là:

- Trong quá trình chuẩn bị thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải phối hợp

với Người ra quyết định thanh tra để ban hành Kế hoạch thanh tra. Trưởng đoàn

có trách nhiệm xây dựng, trình Người ra quyết định ký ban hành Kế hoạch.

Ngoài ra, Đoàn thanh tra cũng phải xây dựng Đề cương yêu cầu đối tượng thanh

tra báo cáo và gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân được thanh tra chuẩn bị các thông

tin, tài liệu phục vụ việc báo cáo trong quá trình tiến hành thanh tra.

- Trong giai đoạn tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra phải làm việc với

cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra để công bố quyết định thanh

tra, nếu mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự thì các

34

cơ quan, tổ chức, cá nhân này phải phối hợp để thực hiện việc công bố. Khi

tiến hành thanh tra, đối tượng thanh tra phải báo cáo trực tiếp với đoàn thanh

tra về những nội dung thanh tra theo đề cương khi được yêu cầu; quá trình thu

thập, kiểm tra, xác minh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chính

thực hiện yêu cầu của Đoàn thanh tra, nhất là việc cung cấp các thông tin, tài

liệu để làm rõ các nội dung thanh tra.

- Kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo

bằng văn bản cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng

thanh tra biết. Trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên

Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng dự thảo Báo

cáo kết quả thanh tra, tổ chức lấy ý kiến của các thành viên Đoàn thanh tra

vào dự thảo Báo cáo. Khi được giao xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra,

Trưởng đoàn thanh tra căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra, sự chỉ đạo của

Người ra quyết định thanh tra để xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra trình

Người ra quyết định. Đoàn thanh tra phải làm rõ các nội dung khi được Người

ra quyết định yêu cầu và đối tượng thanh tra có quyền giải trình những vấn đề

mà mình cho là chưa đúng hoặc chưa hợp lý. Đối tượng thanh tra và cơ quan,

tổ chức, cá nhân liên quan cũng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thanh

tra trong việc công bố kết luận thanh tra và nghiêm chỉnh thực hiện các kiến

nghị, quyết định xử lý của cơ quan thanh tra.

Riêng đối với vụ việc có dấu hiệu tội phạm chuyển cơ quan điều tra thì cơ

quan thanh tra có trách nhiệm cung cấp các thông tin mà mình biết được cho cơ

quan điều tra. Cơ quan điều tra, viện kiểm sát có trách nhiệm phối hợp trong việc

tiếp nhận vụ việc và thông báo kết quả xử lý vụ việc cơ quan thanh tra biết.

Ba là, dư luận xã hội. Công luận và dư luận xã hội đã và đang phát huy

vai trò quan trọng vào quá trình quản lý và phát triển đất nước. Các phương

tiện truyền thông cùng với dư luận xã hội đã và đang trở thành một những lực

35

lượng xung kích trong việc phát hiện những cái mới, những cá nhân, tập thể

điển hình tiên tiến và cả việc tấn công vào những tệ nạn của đời sống xã hội.

Sự khen chê của công luận và dư luận xã hội có một sức mạnh không nhỏ tác

động vào tâm tư, suy nghĩ, hành động của từng cá nhân.

Đối với hoạt động thanh tra, nhiều cuộc thanh tra đã được dư luận quan

tâm, chú ý. Ở những cuộc thanh tra tra này, kết quả thanh tra thường sẽ tác

động tới nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xử lý nhưng vấn đệ xã hội đang

bức xúc. Thực tiễn cũng cho thấy, nhiều bài báo, những loạt phóng sự điều

tra...về những hành vi vi phạm của người có chức quyền trong hoạt động quản

lý, để xảy ra sai phạm đã giúp ích rất nhiều cho các cơ quan thanh tra trong

quá trình tiến hành thanh tra và kiến nghị xử lý. Tuy nhiên, nếu công luận và

dư luận xã hội phản ánh đúng đắn và bình luận một cách khách quan, không

thiên vị sẽ là điều hết sức thuận lợi cho cơ quan thanh tra trong quá trình thực

hiện nhiệm vụ. Ngược lại, nếu công luận và dư luận xã hội phản ánh các tình

tiết, sự việc một cách phiến diện, chủ quan thì khi tiến hành thanh tra cơ quan

thanh tra phải chịu một áp lực không nhỏ từ công luận và dư luận xã hội.

Trong trường hợp như vậy rất có thể dẫn tới việc ra những quyết định, xử lý

theo dư luận và công luận xã hội, làm mất đi tính khách quan của hoạt động

thanh tra và do vậy làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác này.

Bốn là, tiêu cực xã hội. Hiện nay, những tiêu cực xã hội đã và đang ảnh

hưởng vào hệ thống cơ quan nhà nước, trong đó có các cơ quan quan thực thi

pháp luật, gây ra những tác hại không nhỏ, giảm sút lòng tin của nhân dân vào

đội ngũ cán bộ công chức. Trong hoạt động thanh tra không phải là không có

những cán bộ đã bị xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nếu

tiêu cực xã hội xảy ra, nhất là tệ hối lộ và nhận hối lộ, thì hoạt động thanh tra

sẽ không thể chính xác, khách quan và công bằng. Khi đó, các quyết định

được ban hành chỉ là hình thức cho nội dung đã biết trước và bị làm sai lệch.

36

Vì thế, chúng ta cần phải có các giải pháp cụ thể để phòng chống các tác hại

này, nhất là việc xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra trong sạch, vững mạnh,

liêm khiết, có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp. Ngoài tiêu cực xã hội, các

mối quan hệ gia đình, bạn bè hay sự tác động của các mối quan hệ ngầm cũng

có thể ảnh hưởng tới kết quả hoạt động thanh tra. Đây là vấn đề nhạy cảm và

khó xử lý, nhất là khi hoạt động thanh tra chỉ có tính độc lập tương đối như

hiện nay.

Năm là, các yếu tố thuộc về nguồn lực con người, nhân tố hình thành

nên tổ chức và trực tiếp tiến hành các hoạt động thanh tra. Con người là yếu

tố quan trọng để đảm bảo mức độ hoàn thành công việc. Tổ chức và hoạt

động của Thanh tra Sở chịu sự tác động trực tiếp bởi yếu tố con người mà cụ

thể là đội ngũ cán bộ, công chức, thanh tra viên. Cán bộ Sở làm công tác

thanh tra phải có đầy đủ những yêu cầu cơ bản theo tiêu chuẩn chung của

ngạch thanh tra như: Trung thành với tổ quốc và hiến pháp nước cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt có ý thức trách nhiệm,

liêm khiết, trung thực, công minh khách quan; Tốt nghiệp đại học, có kiến

thức quản lý nhà nước và có kiến thức pháp luật; có nghiệp vụ thanh tra; có

kinh nghiệm công tác.

37

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Trong Chương 1, dưới góc độ lý luận, luận văn đã phân tích và làm sáng

tỏ những nội dung sau:

Thứ nhất, làm rõ khái niệm về tổ chức và hoạt động Thanh tra Sở và các

yếu tố cấu thành của khái niệm. Theo đó: Tổ chức thanh tra là một thiết chế

của nhà nước, bao gồm các Sở phận, chức vụ được thành lập theo những

nguyên tắc nhất định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ

quan thanh tra. Nghiên cứu về tổ chức Thanh tra Sở thông qua các nội dung

như: vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức. Hoạt

động Thanh tra Sở là việc thực hiện những những chức năng chính của Thanh

tra Sở. Hoạt động của Thanh tra Sở bao gồm: hoạt động thanh tra hành chính

và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

Thứ hai, luận văn đã phân tích, làm rõ vai trò của tổ chức và hoạt động

Thanh tra Sở đối với công tác quản lý nhà nước của Sở. Thanh tra Sở là một

trong những chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là một khâu quan

trọng trong quá trình quản lý của Sở. Thanh tra Sở kịp thời ngăn ngừa, phát

hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật trong phạm vi

ngành, lĩnh vực để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện

pháp khắc phục. Thanh tra Sở góp phần thực hiện chủ trương, chính sách đổi

mới kinh tế của Đảng và Nhà nước.Thanh tra Sở góp phần củng cố nguyên

tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ.

Thứ ba, luận văn xem xét những yếu tố chính ảnh hưởng đến tổ chức và

hoạt động của Thanh tra Sở như vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt

Nam, nguồn nhân lực của đất nước và hệ thống các quy định pháp luật về tổ

chức và hoạt động Sở máy nhà nước nói chung và tổ chức và hoạt động ngành

thanh tra nói riêng.

38

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

THANH TRA SỞ CÔNG THƢƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

2.1. Khái quát về Sở Công thƣơng, thành phố Hải phòng

Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành

phố; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý

nhà nước về lĩnh vực Công Thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí;

luyện kim; điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; dầu khí; hóa chất; vật liệu

nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng

sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng); công nghiệp tiêu dùng; công

nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; an toàn thực phẩm; lưu thông

hàng hóa trên địa bàn thành phố; xuất khẩu, nhập khẩu; thương mại biên giới

biển; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại về xây dựng và phát triển thương

hiệu hàng Việt Nam, thương hiệu doanh nghiệp và về hội chợ, triển lãm thương

mại, khuyến mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế

quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi

người tiêu dùng; khuyến công, quản lý cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ;

quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc

phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật. Thanh tra Sở Công

Thương thực hiện chức năng tham mưu giúp Sở thanh tra, kiểm tra, giám sát

việc chấp hành pháp luật theo lĩnh vực thuộc Sở quản lý.

Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở bao gồm Chánh Thanh tra, các Phó

Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác, trong đó Chánh

Thanh tra Sở được quy định về các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể theo quy

định của pháp luật. Khoản 1 Điều 8 Nghị định 127/2015/NĐ-CP của Chính

phủ ban hành ngày 14/12/2015 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành

39

Công Thương đưa ra cách hiểu về Thanh tra Sở Công thương là: Thanh tra Sở

Công Thương là cơ quan của Sở Công Thương, giúp Giám đốc Sở Công

Thương (sau đây gọi chung là Giám đốc Sở) tiến hành thanh tra hành chính,

thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng,

chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Hoạt động thanh tra chịu sự điều chỉnh của hệ thống các quy định pháp

lý về tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở, gồm các nhóm nội dung chính:

1) Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh

tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân

Ngày 11/3/2021, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số

01/2021/TT-TTCP quy định Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức

trong ngành Thanh tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân.

Thông tư có 14 điều. Thông tư này quy định quy tắc ứng xử chung, ứng xử

trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng, chống

tham nhũng trong ngành Thanh tra và trong thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân.

Đối tượng áp dụng là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan thanh

tra nhà nước và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp

công dân, địa điểm tiếp công dân.

Thông tư này quy định quy tắc ứng xử chung bao gồm: tinh thần và thái

độ làm việc; trang phục, tác phong làm việc; giao tiếp qua điện thoại, thư điện

tử và trên mạng xã hội; ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ

lãnh đạo, quản lý; ứng xử giữa công chức, viên chức với cấp trên và với đồng

nghiệp; ứng xử với cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác và cơ quan

thông tin, báo chí; ứng xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Ngoài ra, Thông tư đã quy định nội dung ứng xử trong thực hiện nhiệm

vụ thanh tra; ứng xử trong thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân; ứng xử trong

thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; ứng xử trong thực hiện nhiệm

40

vụ phòng, chống tham nhũng. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày

01/5/2021. Quyết định số 1860/QĐ-TTCP ngày 09/6/2007 của Tổng Thanh

tra Chính phủ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra hết hiệu

lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật. Cán bộ, công

chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, ngoài việc thực hiện đúng,

đầy đủ các quy định của Thông tư này còn phải thực hiện các quy định về đạo

đức công vụ, văn hóa công sở, các quy định về quyền và nghĩa vụ của cán bộ,

công chức, viên chức và những việc cán bộ, công chức, viên chức không được

làm theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2) Chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,

tố cáo và phòng, chống tham nhũng

Ngày 22/3/2021, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số

02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo, nội dung báo cáo, hình thức

báo cáo, phương thức gửi báo cáo, trách nhiệm báo cáo công tác thanh tra,

tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Đối

tượng áp dụng: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan

thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền và trách nhiệm

trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,

chống tham nhũng. Nguyên tắc báo cáo: đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp

thời; đúng quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố

cáo, phòng, chống tham nhũng và hướng dẫn tại Thông tư này. Thông tư đã

quy định báo cáo định kỳ là báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải

quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện hằng

quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm; báo cáo chuyên đề là báo cáo để đáp ứng

yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực thanh tra,

tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được

41

thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định; báo cáo

đột xuất là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất

thường trong các lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

và phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp

trên hoặc của Thanh tra Chính phủ.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2021. Thông tư số

03/2013/TT-TTCP ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy

định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,

chống tham nhũng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

3) Danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại Thanh tra

Chính phủ và vị trí công tác trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết

khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại chính quyền địa phương

Ngày 30 tháng 9 năm 2021, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số

03/2021/TT-TTCP quy định chi tiết danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi

vị trí công tác tại Thanh tra Chính phủ và vị trí công tác trong lĩnh vực thanh

tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại

chính quyền địa phương. Thông tư này áp dụng đối với: Thanh tra Chính phủ

và các đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ; Thanh tra cấp tỉnh, cấp huyện;

Thanh tra sở; Ban Tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện. Danh mục định kỳ

chuyển đổi vị trí công tác tại Thanh tra Chính phủ gồm: Vị trí làm công tác

thanh tra; Vị trí làm công tác tiếp công dân; Vị trí làm công tác giải quyết

khiếu nại, tố cáo; Vị trí làm công tác phòng, chống tham nhũng; Vị trí làm

công tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra; Vị trí làm công tác khác

được quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01

tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp

thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng. Danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí

công tác trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,

42

phòng, chống tham nhũng tại chính quyền địa phương: Vị trí làm công tác

thanh tra; Vị trí làm công tác tiếp công dân; Vị trí làm công tác giải quyết

khiếu nại, tố cáo; Vị trí làm công tác phòng, chống tham nhũng; Vị trí làm

công tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra. Thời hạn định kỳ chuyển

đổi vị trí công tác quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Thông tư này là từ đủ 03

năm đến 05 năm.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2021. Thông tư số

10/2014/TT-TTCP ngày 24/11/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định chi

tiết danh mục vị trí công tác thanh tra của công chức trong các cơ quan thanh

tra nhà nước phải định kỳ chuyển đổi hết hiệu lực.

4) Quy trình tiếp công dân. Ngày 01 tháng 10 năm 2021, Thanh tra

Chính phủ đã ban hành Thông tư số 04/2021/TT-TTCP quy định quy trình

tiếp công dân. Theo đó, Thông tư này quy định quy trình tiếp công dân đến

khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ

chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định tại các điểm a, b, c

và d khoản 1 Điều 4 của Luật Tiếp công dân và các cơ quan thuộc Chính phủ,

đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 64/2014/NĐ-CP

ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số

điều của Luật Tiếp công dân. Đối tượng áp dụng: Cơ quan hành chính nhà

nước, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu

cơ quan, đơn vị và người tiếp công dân; người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,

phản ánh đến trình bày trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp

công dân; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân.

Thông tư này đã quy định người tiếp công dân được từ chối tiếp công

dân trong các trường hợp: Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích,

người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức

hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; Người có hành vi đe dọa, xúc

43

phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ

hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân. Khi từ chối phải giải

thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ

trách tiếp công dân. Trường hợp từ chối tiếp công dân đối với người khiếu

nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan

nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được

tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài, thì

người đứng đầu cơ quan, đơn vị phụ trách tiếp công dân ra Thông báo từ chối

tiếp công dân.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021. Thông tư số

06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy

định quy trình tiếp công dân hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực

pháp luật.

5) Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.

Ngày 01 tháng 10 năm 2021, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư

số 05/2021/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn

kiến nghị, phản ánh. Thông tư có 32 điều. Thông tư này áp dụng đối với cơ

quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

và người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc xử lý đơn

và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Việc xử lý đơn phải bảo đảm tuân

thủ pháp luật; nhanh chóng, kịp thời; rõ ràng, thống nhất và tạo điều kiện

thuận tiện cho công dân trong việc thực hiện các thủ tục về khiếu nại, tố cáo,

kiến nghị, phản ánh. Đơn phải được gửi, chuyển đến đúng cơ quan, tổ chức,

đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Đơn được tiếp nhận để phân loại và

xử lý từ các nguồn sau đây: đơn được gửi qua dịch vụ bưu chính; đơn được

gửi đến Trụ sở tiếp công dân, Ban tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, bộ

phận tiếp nhận đơn hoặc qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn

44

do Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và

của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, các ban của

Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành

viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển

đến theo quy định của pháp luật; đơn do lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh

đạo các cơ quan Đảng chuyển đến.

Có nhiều tiêu chí để phân loại đơn như: căn cứ vào nội dung trình bày

trong đơn, mục đích, yêu cầu của người viết đơn, không phụ thuộc vào tiêu đề

của đơn, đơn được phân loại như sau: đơn khiếu nại; đơn tố cáo; đơn kiến

nghị, phản ánh; đơn có nhiều nội dung khác nhau. Căn cứ theo điều kiện xử

lý, bao gồm đơn đủ điều kiện xử lý, đơn không đủ điều kiện xử lý. Căn cứ

theo thẩm quyền có đơn thuộc thẩm quyền và đơn không thuộc thẩm quyền

giải quyết của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

Thông tư này cũng đã quy định về xử lý đơn khiếu nại, xử lý đơn tố cáo,

xử lý đơn phản ánh, kiến nghị, xử lý các loại đơn khác. Thông tư này có hiệu

lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021. Thông tư số 07/2014/TT-

TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy

trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản ánh hết hiệu

lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật.

6) Quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục

tiến hành một cuộc thanh tra.

Ngày 01/10/2021, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số

06/2021/TT-TTCP quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình

tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra. Thông tư gồm có 52 điều. Thông tư

quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra, trình tự, thủ tục tiến hành

một cuộc thanh tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, thẩm định dự thảo

Kết luận thanh tra, ban hành và công khai Kết luận thanh tra. Thông tư này áp

45

dụng đối với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan

thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh

tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công

chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, người được giao

nắm tình hình, người thực hiện giám sát, người thực hiện thẩm định và cơ

quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Thông tư này quy định trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,

Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo,

hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan thanh tra và các cơ quan thuộc thẩm

quyền quản lý của mình trong công tác thanh tra; giải quyết khó khăn, vướng

mắc, xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kết

luận thanh tra theo quy định của pháp luật. Người ra quyết định thanh tra có

trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo Đoàn thanh tra, bảo đảm nguyên tắc của hoạt

động thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng

mục đích, yêu cầu; giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của Đoàn thanh

tra; các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, liên quan đến hoạt động của

Đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các

thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, tiến độ thanh tra theo

Quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra; thực hiện chế độ thông

tin, báo cáo theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra; chịu trách nhiệm

trước Người ra quyết định thanh tra về hoạt động của Đoàn thanh tra. Thủ

trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm đề

xuất người tham gia Đoàn thanh tra; giám sát các thành viên Đoàn thanh tra

thuộc cơ quan, đơn vị mình; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Người ra

quyết định thanh tra giao. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có

trách nhiệm báo cáo, giải trình, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu

liên quan đến nội dung thanh tra theo quy định của pháp luật; thực hiện yêu

46

cầu, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của người có thẩm

quyền. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung thanh tra

có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của

người có thẩm quyền tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2021. Các văn bản sau hết

hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật: Thông tư số

05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ

chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến

hành một cuộc thanh tra; Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 của

Thanh tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra;

Thông tư số 08/2015/TT-TTCP ngày 15/12/2015 của Thanh tra Chính phủ

quy định về Sổ nhật ký Đoàn thanh tra; Quyết định số 2316/QĐ-TTCP ngày

10/10/2013 của Thanh tra Chính phủ ban hành Quy trình thẩm định dự thảo

Kết luận thanh tra.

7) Quy định mới về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực

hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống

tham nhũng.

Ngày 01/10/2021, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số

07/2021/TT-TTCP quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm

thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng,

chống tham nhũng. Thông tư bao gồm 16 điều. Thông tư này quy định về

thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra,

tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với cơ quan,

tổ chức, đơn vị, cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm

quyền quản lý của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Trình tự, thủ tục tiến

hành thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân,

khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

47

Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ,

quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,

đôn đốc việc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công

dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; giải quyết khó khăn,

vướng mắc, xử lý kịp thời kiến nghị của cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra; kết

luận thanh tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định

của pháp luật.

Thông tư này cũng đã quy định trách nhiệm của đối tượng thanh tra và

cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan. Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá

nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm báo cáo, giải trình, cung cấp đầy

đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; thực hiện yêu

cầu, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của người có thẩm

quyền. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung thanh tra

có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của

người có thẩm quyền tiến hành thanh tra.

Ngoài ra, Thông tư quy định thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của

Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở, Thanh tra

huyện và thẩm quyền xem xét, xác minh đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá

nhân khác. Thông tư cũng đã quy định nội dung thanh tra trách nhiệm bao

gồm: Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra; nội

dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân; nội dung

thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại; nội dung thanh tra

trách nhiệm về tố cáo, Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về

phòng, chống tham nhũng.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021. Các văn bản

sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật: Thông tư số

02/2012/TT-TTCP ngày 13/7/2012 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết

48

và hướng dẫn thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy

định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Thông tư số 04/2013/TT-

TTCP ngày 29/7/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định thẩm quyền, nội

dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại; Thông tư số

05/2013/TT-TTCP ngày 29/7/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định thẩm

quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tố cáo; Thông tư

số 08/2014/TT-TTCP ngày 24/11/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định

thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra.

2.2. Thực trạng tổ chức của thanh tra Sở công thƣơng

Ngày 13 tháng 12 năm 2017, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Phòng

ban hành quyết định số 29/2017/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương thành phố Hải Phòng.

Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2019 sửa đổi, bổ

sung một số điều quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Sở Công Thương thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết

định số 29/2017/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương thành phố Hải Phòng.

Theo đó cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương gồm: Văn phòng, Thanh

tra Sở, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và 06

phòng chuyên môn trực thuộc.

Tổng số biên chế của Thanh tra Sở có 05 công chức. Cơ cấu công chức

như sau:

- Tổng số công chức, viên chức, người lao động trong kỳ báo cáo:

Thanh tra Sở Công Thương hiện có 05 người gồm: 01 Chánh thanh tra, 01

Phó Chánh thanh tra, 02 thanh tra viên và 01 cán bộ thanh tra.

- Biến động tăng, giảm số lượng công chức, viên chức, người lao

động trong kỳ báo cáo: Năm 2022 tăng 01 người so với năm 2021.

49

- Số người được chuyển đổi vị trí công tác: Không có

Theo quy định hiện hành, chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Sở như sau:

Thanh tra Sở thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 24

Luật Thanh tra, Điều 9 Nghị định số 127/2015/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1

Nghị định số 54/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở phê duyệt; tổ chức

thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở.

- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền

hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở

theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Thanh tra.

- Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về

chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực và xử lý các hành

vi vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành

pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương.

- Phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra

định kỳ, chuyên đề, biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và

hàng giả trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường

địa phương tránh chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, nội dung kiểm tra, thanh

tra với các lực lượng có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của tỉnh.

- Thanh tra, kiểm tra vụ việc khác do Giám đốc Sở giao.

- Thực hiện nhiệm vụ xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp

công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

- Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của

pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết

định xử lý về thanh tra; quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo,

quyết định xử lý, kiến nghị về tố cáo của Giám đốc Sở, Thanh tra Sở.

50

- Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; giải quyết khiếu

nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản

lý của Sở Công Thương với Thanh tra tỉnh và các cơ quan có liên quan.

- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Công

Thương thực hiện quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo,

tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng.

- Chủ trì Đoàn thanh tra liên ngành hoặc tham gia các Đoàn thanh tra

liên ngành do Sở, ngành thành lập.

- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Thực hiện công tác pháp chế thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý của

Sở Công Thương.

Tổng số nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngành Thanh tra và số

đã thực hiện:

- Khóa đã được đào tạo nghiệp vụ Thanh tra viên chính: 01/05 người

- Khóa đã được đào tạo nghiệp vụ Thanh tra viên: 03/05 người

- Khóa đào tạo nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

và các nghiệp vụ khác: 01/05 người

Trang thiết bị văn phòng: Hiện tại, Thanh tra Sở trang bị mỗi cán bộ 01

máy tính để bàn, ngoài ra có 02 máy tính xách tay, 02 máy in và 01 máy scan

đa năng, 01 máy chụp ảnh, 01 máy đo độ cồn, 01 thước dây. Phương tiện đi

lại được sử dụng chung với Văn phòng Sở.

Qua những giai đoạn khác nhau, Sở Công thương thành phố Hải phòng đã

thay đổi về tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ trong

tình hình mới, hội nhập kinh tế quốc tế cải cách hành chính nhà nước.

2.3. Thực trạng hoạt động của thanh tra Sở Công thƣơng

Thanh tra Sở Công thương là cơ quan của Sở Công Thương, giúp Giám

đốc Sở Công thương tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành;

51

giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng theo

quy định của pháp luật.

Thanh tra Sở thực hiện chức năng thanh tra trên các lĩnh vực được giao,

thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng chống tham

nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tiếp công dân, giải quyết khiếu

nại, tố cáo; thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về các lĩnh vực thuộc

ngành công thương của UBND cấp tỉnh và Lãnh đạo Sở giao, thanh tra

chuyên đề, diện rộng (kết hợp từ 02 lĩnh vực trở lên). Phân tích và đánh giá

hoạt động thanh tra của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng,

thời gian từ năm 2020 đến năm 2022, Thanh tra Sở đã tiến hành 04 cuộc

thanh tra hành chính và 58 cuộc thanh tra chuyên ngành, thuộc các lĩnh vực:

Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong kinh

doanh khí trên địa bàn thành phố;

Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về điều kiện sản xuất, kinh doanh

hóa chất;

Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh xăng

dầu trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

Kiểm tra thực hiện kế hoạch cải cách hành chính và chuyển đổi số

của Sở Công Thương năm 2020, 2021, 2022;

+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các Văn phòng

đại diện của Thương nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động bán lẻ điện đến

0,4kV đối với Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng;

Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo

phương thức đa cấp;

Kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu năm 2022;

Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động điện lực lĩnh vực

bán lẻ điện;

52

Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh khí

trên địa bàn thành phố;

Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động mua bán hàng

hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu

tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Hải Phòng;

Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong quản lý kinh doanh khai

thác chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

Kiểm tra tình hình hoạt động quản lý, cung cấp các dịch vụ công

cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp Tân Liên, huyện Vĩnh Bảo

Bảng 2.1. Số lƣợng các cuộc thanh tra Thanh tra Sở Công Thƣơng

từ năm 2020 đến năm 2022

Số cuộc Số cuộc Năm Tổng Thanh tra hành chính Thanh tra chuyên ngành

02 18 2020 20

10 17 2021 22

02 24 2022 26

( Nguồn: Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng)

- Số cuộc đã ban hành kết luận: 55 cuộc

- Số tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra (đã ban hành kết luận):

198 biên bản kiểm tra.

Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy số tổ chức, cá nhân vi phạm là 03

tổ chức. Nội dung vi phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra:

01 tổ chức vi phạm về việc không cử người tham gia khóa huấn

luyện an toàn hóa chất định kỳ đối với đối tượng nhóm 1.

01 tổ chức vi phạm về việc chỉ định đào tạo viên chưa được cấp xác

nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp do Bộ Công Thương cấp.

53

01 tổ chức vi phạm về việc không thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy

phép kinh doanh theo quy định khi thay đổi một trong các nội dung ghi

trong giấy phép kinh doanh.

Kết quả thực hiện kết luận, quyết định xử phạt qua thanh tra, kiểm tra

năm 2022:

- Kết quả thực hiện xử lý vi phạm về kinh tế (số tiền vi phạm đã thu hồi;

số tiền vi phạm đã xử lý khác):

Ban hành Quyết định số 01/QĐ-XPVPHC ngày 25/4/2022 xử phạt vi

phạm hành chính đối với Công ty TNHH Sơn và Mực in Giai Thăng Việt

Nam, tổng số tiền xử phạt 15.000.000 VNĐ (mười lăm triệu đồng).

Ban hành Quyết định số 02/QĐ-XPVPHC ngày 30/6/2022 xử phạt vi

phạm hành chính thuộc lĩnh vực hoạt động bán hàng đa cấp đối với Công ty

TNHH Phong cách sống Kim Cương Việt Nam, với số tiền xử phạt

50.000.000 VNĐ (Năm mươi triệu đồng).

Ban hành Quyết định số 03/QĐ-XPVPHC ngày 05/9/2022 xử phạt vi

phạm hành chính về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng

cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đối với Công ty CP thiết bị công

trình Thịnh Nguyên Việt Nam, với số tiền xử phạt 25.000.000 VNĐ (Hai

mươi lăm triệu đồng).

- Kết quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính (số tiền xử

phạt vi phạm hành chính đã thu; số tổ chức, cá nhân đã thực hiện quyết định

xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức khác): 03 tổ chức đã nộp phạt số

tiền là 90.000.000 đồng.

Qua thanh tra đã xử phạt vi phạm hành chính 23 tổ chức với tổng số tiền

519,75 triệu đồng, giảm trừ quyết toán 59 triệu đồng, kiến nghị thu hồi 391,2

triệu đồng. Chưa có trường hợp xử lý hình sự.

Về thanh tra hành chính: Đã tiến hành 3 cuộc thanh tra tra việc thực hiện

chức năng, nhiệm vụ được giao, việc thực hiện các quy định của Luật phòng

54

chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị

trực thuộc Sở. Qua thanh tra đã kiến nghị giảm trừ 59 triệu đồng khi quyết

toán; thu hồi 24,5 triệu đồng của 02 nhà thầu thiết kế, thi công công trình do

quyết toán không đúng thực tế; thu hồi 366,7 triệu đồng tiền lương của cán

Sở, công chức tại 01 đơn vị tham gia thực hiện đề tài, dự án do chi trả không

đúng quy định.

Qua số liệu thống kê và biểu đồ trên, cho thấy từ năm 2020 đến năm

2022, số lượng các cuộc thanh tra của Thanh tra Sở được tiến hành không

nhiều. Điều đó cho thấy rằng, hoạt động của Thanh tra Sở chưa đi vào ổn

định, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó có yếu tố về nhân sự. Thời

gian các cuộc thanh tra thường kéo dài, không thực hiện đúng tiến độ nên số

cuộc thanh tra phải chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện chiếm tỷ lệ

khá cao. Vì vậy, việc triển khai các cuộc thanh tra trong các năm tiếp là một

công việc rất khó khăn. Mặt khác, số cuộc thanh tra các năm không quá 30

cuộc, điều đó cũng phần nào nói lên được hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa

chủ động được trong thực hiện nhiệm vụ. Trong đó, chủ yếu là hoạt động

thanh tra chuyên ngành, số lượng các cuộc thanh tra hành chính không

nhiều. Điều này cũng phản ánh xu hướng hoạt động chính của Thanh tra Sở

phù hợp với yêu cầu của thực tiễn quản lý nhà nước theo ngành và lĩnh vực.

Đó là tập trung vào hoạt động thanh tra chuyên ngành.

Ngoài ra, Thanh tra Sở đã chú trọng những nhiệm vụ quan trọng khác gồm:

Về công tác tuyên truyền pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật: Tổ

chức03 lớp tuyên truyền phổ biến pháp luật ngành Công thương. Tổng số đại

biểu tham dự là 250 người;

Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính: Đã tham mưu lãnh đạo sở

tham mưu trình UBND tỉnh ban hành 07 văn bản;

55

Vè công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư: Thanh tra Sở thực hiện

tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở cơ quan Sở là 131 lượt công dân, tiếp

nhận và giải quyết 63 vụ việc của công dân trong lĩnh vực công thương, chủ

yếu thuộc các nội dung: đền bù đất đai, xúc tiến thương mại, đăng ký hội chợ,

an toàn điện và các vấn đề thoả thuận dân sự khác. Thanh tra Sở tiếp hận 279

đơn khiếu nại, tố cáo chủ yếu thuộc các lĩnh vực điện, vật liệu nổ công

nghiệp, đất đai, xăng dầu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, sở hữu trí tuệ…

Trong đó, số đơn thuộc thẩm quyền và giải quyết dứt điểm là 97 đơn. Một số

đơn còn lại chủ yếu là những đơn không thuộc thẩm quyền, không đủ điều

kiện xử lý chuyển sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

Công tác phòng chống tham nhũng được Thanh tra Sở xây dựng kế

hoạch và triển khai hàng năm dựa trên kế hoạch phòng chống tham nhũng của

Uỷ ban nhân dân Thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao để tổ

chức thực hiện. Sở Công Thương đã thực hiện cơ chế một cửa công khai minh

bạch các khoản phí, lệ phí, trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết các thủ tục

hành chính, việc nhận và trả hồ sơ hành chính

Vượt qua khó khăn của bệnh dịch, công tác tiếp dân, tiếp nhận, giải

quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của người dân được Thanh tra Sở duy trì bằng

nhiều phương pháp linh hoạt, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo công tác

chống dịch. Thường trực công tác pháp chế, chống tham nhũng, cải cách thủ

tục hành chính.

2.4. Đánh giá tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở công thƣơng

2.4.1. Ưu điểm

- Về tổ chức

Tổ chức, tổ chức Sở máy của Thanh tra Sở đã được kiện toàn đảm bảo

tinh, gọn; chức năng, nhiệm vụ chung cũng như chức năng, nhiệm vụ của

từng phòng chuyên môn đã được xác định rõ ràng, cụ thể; biên chế được bố

56

trí phù hợp cả về số lượng và cơ cấu, chất lượng đội ngũ thanh tra, công chức

và người lao động từng bước được nâng cao, cơ bản đáp ứng với yêu cầu

nhiệm vụ. Đã từng bước tăng cường sự phối hợp trong công tác thanh tra,

kiểm tra giữa Thanh tra Sở và các đơn vị trực thuộc Sở.

Thanh tra Sở luôn bám sát sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Sở trong

việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Ngay từ đầu năm đã xây dựng kế hoạch

chi tiết thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thanh tra. Đã triển khai các

cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch được phê duyệt, ngoài ra đã chủ động

tiến hành được một số cuộc thanh tra đột xuất khi phát hiện có hành vi vi

phạm pháp luật.

- Về hoạt động

Đã tổ chức, triển khai công tác thanh tra, kiểm tra theo đúng kế hoạch

đã được phê duyệt. Các cuộc thanh tra đảm bảo đúng nội dung, yêu cầu, trong

đó đã tập trung vào công tác thanh tra diện rộng và thanh tra chuyên đề kết

hợp nhiều lĩnh vực. Các cuộc thanh tra đã chỉ ra được những yếu kém, hạn

chế trong công tác quản lý, chỉ rõ những sai phạm, kiến nghị xử lý kịp thời,

nghiêm minh đối với những cá nhân, tập thể có sai phạm, góp phần hỗ trợ tích

cực trong công tác quản lý nhà nước của ngành.

2.4.2. Hạn chế

- Về tổ chức

Một là, sự phối hợp của các đơn vị có liên quan trong việc xây dựng kế

hoạch thanh tra kiểm tra chưa thật sự chặt chẽ. Công tác xây dựng kế hoạch

còn chậm so với tiến độ yêu cầu.

Hai là, vai trò tham mưu của các Phòng chuyên môn trong việc phối hợp

thực hiện nhiệm vụ giữa Thanh tra Sở và các đơn vị trực thuộc Sở trong công

tác thanh tra, kiểm tra nhất là với các đơn vị được giao chức năng thanh tra

chuyên ngành chưa có hiệu quả, chưa thể hiện được vai trò chỉ đạo, hướng

57

dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện trong công tác thanh tra của Thanh tra Sở.

Do đó, chưa tạo được sự thống nhất trong chỉ đạo nghiệp vụ giữa Thanh tra

Sở và các đơn vị trực thuộc Sở được giao chức năng thanh tra chuyên ngành;

chưa tạo được hệ thống kết nối thông tin giữa Thanh tra Sở với Thanh tra

chuyên ngành.

Ba là, chưa chủ động nắm thông tin để tham mưu, đề xuất thực hiện

công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; đa số

các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất đều do sự chỉ đạo của Lãnh đạo Sở sau

khi các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin hoặc khi đã xảy ra sự cố

nghiêm trọng.

Bốn là, Thanh tra Sở chưa chủ động trong việc đề xuất thực hiện kế

hoạch đã được phê duyệt, vẫn còn tình trạng chờ chỉ đạo của Lãnh đạo Sở.

Công tác phối kết hợp giữa các cá nhân trong đơn vị, các phòng chuyên môn

của Thanh tra Sở với nhau và với các đơn vị có liên quan chưa chặt chẽ, hiệu

quả chưa cao.

Năm là, chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra tuy từng bước đã được nâng

cao nhưng chưa đồng đều, nhất là phương pháp, kỹ năng, nghiệp vụ thanh tra

còn hạn chế. Ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của một số cán Sở

thanh tra chưa cao nên đã ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác.

Sáu là, công tác xây dựng đội ngũ công chức Thanh tra Sở Công

Thương thành phố Hải Phòng từ ngày thành lập đến nay đã có những chuyển

biến quan trọng về nhận thức, quan điểm tư tưởng, được thể hiện trong cơ

chế, chính sách, pháp luật từ khâu tuyển dụng, đào tạo và quản lý đã từng

bước đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội

của đất nước hiện nay.Tuy nhiên ngành chưa có đội ngũ công chức thanh tra

ổn định và chuyên nghiệp. Trình độ và năng lực của đội ngũ công chức thanh

tra chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, còn bất cập về nhiều mặt như tri

58

thức và năng lực thực thi nhiệm vụ cũng như khả năng vận dụng khoa học

công nghệ hiện đại trong công tác còn rất hạn chế. Số công chức đào tạo mới

có đủ trình độ chuyên môn nhưng lại thiếu kinh nghiệm và ứng xử trong lĩnh

vực thanh tra. Chất lượng đội ngũ công chức thanh tra chưa đồng đều, trình

độ năng lực thực tế chưa tương xứng với văn bằng. Bên cạnh đó, tinh thần

trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một Sở phận công chức còn yếu,

phong cách làm việc chậm đổi mới; tinh thần phục vụ nhân dân chưa cao, số

lượng, cơ cấu đội ngũ công chức chưa đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu

dài; tình trạng hẫng hụt giữa các thế hệ công chức còn phổ biến; thiếu đội ngũ

cán Sở nòng cốt kế cận có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao đặc biệt

là thanh tra ở tuyến huyện.

- Về hoạt động

Một là, công tác thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng Kế

hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm của các đơn vị trực thuộc Sở chưa được

quan tâm đúng mức, hệ thống cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác thanh tra,

kiểm tra còn thiếu nhiều dẫn đến việc điều chỉnh Kế hoạch với số lượng

tương đối lớn. Một số cuộc thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện đúng theo

kế hoạch, nhất là các cuộc thanh tra diện rộng.

Hai là, việc xác định nội dung, địa điểm, đối tượng trong Kế hoạch

thanh tra chưa cụ thể dễ dẫn đến vẫn còn tình trạng chồng chéo.

Ba là, các cuộc thanh tra diện rộng triển khai còn chậm và hiệu quả

chưa cao.

Bốn là, tiến độ thực hiện một số cuộc thanh tra, kiểm tra còn kéo dài.

Việc ban hành báo cáo và kết luận thanh tra còn chậm. Nội dung trong kế

hoạch thanh tra chuyên ngành còn thiếu tính đại diện, không đáp ứng yêu cầu

đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về thanh tra.

Năm là, công tác kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra chưa được

chú trọng dẫn đến việc thực hiện các kết luận thanh tra chưa được triệt để.

59

Nguyên nhân của các hạn chế:

Trong giai đoạn hội nhập, phát triển theo xu hướng kinh tế thị trường,

khách thể của hoạt động thanh tra liên tục biến đổi, phát triển và mở rộng.

Trong khi đó hệ thống tổ chức, các phương thức thanh tra chậm đổi mới,

không đáp ứng kịp yêu cầu và sự phát triển đa dạng, phức tạp của đời sống xã

hội. Đội ngũ làm công tác thanh tra chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số

lượng và trình độ.

Lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở Công Thương

thành phố Hải Phòng rất rộng lớn và phức tạp. Mặt khác đây cũng là những

lĩnh vực đòi hỏi tính chính xác và yêu cầu nghiệp vụ cao. Các vi phạm về

ngành công thương ngày càng tinh vi, khó phát hiện. Trong khi đó hệ thống

cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc nghiệp vụ còn thiếu và lạc hậu. Kinh

phí phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra chưa được bố trí đủ so với kinh phí

được phê duyệt, nhưng chưa kịp thời đề xuất để điều chỉnh kế hoạch thanh

tra, kiểm tra cho phù hợp với kinh phí được cấp.

Hệ thống các văn bản pháp luật về thanh tra còn chưa thực sự hoàn chỉnh,

nhiều điểm còn bộc lộ bất hợp lý, lỗi thời, không phù hợp với tình hình và yêu

cầu của thực tiễn dẫn đến sự chồng chéo về thẩm quyền và hoạt động ở một số

lĩnh vực gây khó khăn, phiền hà cho các cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.

Hoạt động thanh tra chuyên ngành còn bị ràng buộc bởi nhiều thủ tục hành

chính và chưa được sửa đổi bổ sung kịp thời như phải có Quyết định thanh tra,

kiểm tra, phải thông báo trước, chỉ làm việc trong giờ hành chính… làm hạn

chế việc phát hiện và xử lý các vi phạm hành chính; hoạt động thanh tra, kiểm

tra, kiểm soát các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn chồng

chéo; lực lượng thanh tra chuyên ngành từ trung ương đến địa phương còn

thiếu về số lượng và chất lượng. Mặt khác văn bản pháp luật thanh tra là văn

bản hình thức, phức tạp và đa dạng và có nhiều biến động.

60

Quyền hạn và hiệu lực thanh tra còn hạn chế. Các cơ quan thanh tra chỉ

dừng lại ở quyền kiến nghị cho nên tính hiệu quả của nó thường không cao và

phụ thuộc vào thái độ tiếp thu và biện pháp thực hiện các kiến nghị của các cơ

quan, đơn vị được các cơ quan thanh tra kiến nghị. Sự phụ thuộc quá lớn của

Thanh tra Sở vào cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp (Sở) cả về tổ chức, nhân

sự, kinh phí, trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, trong quá

trình tiến hành thanh tra cũng như giai đoạn kết thúc, kết luận và kiến nghị xử

lý. Điều này phần nào ảnh hưởng đến tính chủ động và độc lập trong tổ chức

và hoạt động hoạt động thanh tra.

Thời hạn các cuộc thanh tra thường kéo dài, số lượng Đoàn thanh tra

không thực hiện đúng tiến độ theo quy định pháp luật và phải chuyển sang

năm sau để tiếp tục thực hiện do một số nguyên nhân: Việc chuẩn bị trước khi

tiến hành thanh tra còn hạn chế, việc nắm thông tin về nội dung thanh tra

chưa đầy đủ, việc khảo sát xây dựng đề cương chưa được coi trọng đúng mức

dẫn đến đề cương, kế hoạch thanh tra chưa xác định được trọng tâm, trọng

điểm vì vậy khi tiến hành thanh tra gặp nhiều khó khăn trong khâu thẩm tra,

xác minh, kết luận. Khi tiến hành thanh tra chưa tiên lượng được phần việc và

tính phức tạp của nó nên không chủ động để thực hiện. Nhiều cuộc thanh tra

có tình tiết phức tạp cần phải thẩm tra, xác minh hoặc liên quan đến nhiều đối

tượng khác nhau. Ngoài ra còn do những trường hợp cản trở, chống đối, bất

hợp tác của đối tượng thanh tra thể hiện thông qua rất nhiều thủ đoạn tinh vi

như: không cung cấp, cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin tài liệu,

tẩu tán, tiêu hủy chứng cứ, cố tình dây dưa kéo dài thời gian làm việc, hoặc

tạo ra nhiều khó khăn, cản trở hoạt động của Đoàn thanh tra.

61

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Trong Chương 2, luận văn nghiên cứu về thực trạng tổ chức và hoạt

động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng. Khái quát về Sở

Công Thương thành phố Hải Phòng để có cơ sở đánh giá về sự phù hợp và

tính hiệu quả về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành

phố Hải Phòng. Phân tích, làm rõ thực trạng về chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn, cơ cấu tổ chức cũng như kết quả hoạt động thanh tra của Thanh tra Sở từ

năm 2020 đến năm 2022. Trên cơ sở đó đánh giá chung, luận văn rút ra những

nhận xét về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong tổ chức và

hoạt động thanh tra của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng.

Những nguyên nhân chính đó là: bất cập văn bản pháp luật, lĩnh vực thuộc đối

tượng quản lý đa dạng và phức tạp, kinh phí hạn chế, số lượng nhân sự chưa

đảm bảo và cần được nâng cao hơn về chuyên môn nghiệp vụ. Những phân

tích và đánh giá ở chương 2 là cơ sở để luận văn xây dựng những giải pháp

hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương, Thành phố

Hải Phòng.

62

CHƢƠNG 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA SỞ CÔNG THƢƠNG

3.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở

Công thƣơng

Để đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố, của Sở và những đòi hỏi

tất yếu, khách quan của thực tiễn đặt ra, hệ thống tổ chức và hoạt động của

thanh tra Sở phải phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về

ngành công thương và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải

Phòng, nhất là trong bối cảnh, tình hình mới. Nhằm khắc phục những hạn chế

trong tổ chức và hoạt động Thanh tra Sở hiện nay cũng như nâng cao hiệu quả

tổ chức và hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, cần xác định những

quan điểm chính sau:

Thứ nhất, việc nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở

phải khắc phục được những hạn chế, bất cập hiện nay, hướng tới mục tiêu làm

tăng hiệu quả của công tác thanh tra ngành công thương, nhằm phát huy nhân

tố tích cực, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và các vi

phạm khác; phát hiện những sơ hở về cơ chế quản lý, những hạn chế, thiếu

sót, khắc phục, phòng ngừa vi phạm và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm

pháp luật về lĩnh vực công thương; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của

hoạt động quản lý, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của Nhà

nước và xã hội.

Thứ hai, việc nâng cao hiệu quả và tổ chức hoạt động của Thanh tra Sở

Công Thương thành phố Hải Phòng phải có lộ trình và bước đi thích hợp

trong từng giai đoạn cụ thể, trên cơ sở phù hợp với tiến trình đổi mới tổ chức

và hoạt động của ngành thanh tra nói riêng cũng như đổi mới tổ chức và hoạt

động bộ máy nhà nước nói chung.

63

Thứ ba, quán triệt quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về công

tác thanh tra; tiếp tục thể chế hóa tinh thần của Hiến pháp và các đạo luật

quan trọng về tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra nói chung, Thanh tra

Sở nói riêng; bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Sở đối với công

tác thanh tra về lĩnh vực công thương.

Thứ tư, cách thức tổ chức, số lượng và chất lượng thanh tra viên làm

việc tại Thanh tra Sở cần được nâng cao, nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với

việc đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế tinh gọn gắn với hoàn thiện

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan này. Xây dựng đội ngũ thanh tra

viên chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ cương, liêm chính, nâng cao chất lượng

các mặt công tác, đăc biệt là tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra

chuyên ngành và xử lý sau thanh tra trên cơ sở các quy định của Luật Thanh

tra và các văn bản pháp luật có liên quan.

Năm là, cần xác định nội dung, hình thức và phương thức hoạt động thanh

tra nhằm loại bỏ hoặc khắc phục những hạn chế, bất cập đang tồn tại, thay đổi

cách thức hoạt động sao cho hợp lý. Việc đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra

không chỉ tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra

mà còn phải xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền trong quá trình tiến hành hoạt

động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng bảo

đảm tính chính quy, chuyên nghiệp và hiện đại, trên cơ sở đó xây dựng, lựa chọn

và sử dụng hình thức, phương thức hoạt động phù hợp.

Sáu là, tăng cường tính tập trung, thống nhất, chủ động và tự chịu trách

nhiệm trong hoạt động của Thanh tra Sở; bảo đảm Thanh tra Sở có thực

quyền, đảm bảm hoạt động thanh tra dựa trên nguyên tắc khách quan, công

bằng, độc lập tương đối và từng bước được đổi mới phù hợp với yêu cầu xây

dựng nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

64

3.2. Giái pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của thanh tra Sở

công thƣơng

3.2.1. Nâng cao vai trò của thanh tra Sở trong hoạt động quản lý nhà

nước về lĩnh vực công thương, đổi mới phương thức tổ chức và điều hành

hoạt động thanh tra Sở, phòng ngừa, ngăn chặn đi đôi với phát hiện, xử lý

Chỉ đạo, điều hành và triển khai hoạt động của các cơ quan thanh tra là

trách nhiệm của Lãnh đạo Thành phố nói chung và Lãnh đạo Sở nói riêng. Các

chương trình, kế hoạch thanh tra không chỉ là công việc riêng của ngành thanh

tra, mà cần đặt trong bối cảnh hoạt động của Thanh tra Thành phố và quan

điểm chỉ đạo của lãnh đạo thành phố về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,

nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực. Đặc biệt,

đối với những cuộc thanh tra diện rộng, hoặc tham gia phối hợp giải quyết

khiếu nại, tố cáo trong chương trình, kế hoạch của Thanh tra Thành phố, cần

phát huy vai trò của Thanh tra Sở đối với các nội dung thanh tra thuộc lĩnh vực

công thương. Từ đó xây dựng lực lượng và củng cố tổ chức thanh tra, nâng cao

chuyên môn nghiệp vụ của thanh tra viên của Sở sao cho phù hợp với yêu cầu

thực tiễn của nganh công thương và của Thành phố Hải Phòng.

Tập trung chỉ đạo chuyển hướng mạnh vào thanh tra, kiểm tra trách

nhiệm của của Thanh tra huyện. Phòng ngừa, ngăn chặn và phát hiện xử lý là

hai mặt cơ bản có tác động qua lại với nhau, không được quá coi trọng hoặc

xem nhẹ mặt nào. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng phối hợp phòng ngừa, ngăn

chặn và phát hiện, xử lý là quan điểm cơ bản của công tác thanh tra, kiểm tra,

là "xây" đi đôi với "chống". Thanh tra Sở và Thanh tra huyện phải thấu suốt

quan điểm cơ bản của thanh tra là kết hợp tốt giữa "xây" và "chống". Lấy "xây

là chính, là đích" ngay cả khi xử lý các vi phạm cũng là nhằm làm tốt công

tác phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn.

Công tác chỉ đạo, điều hanh của các cơ quan thanh tra cần hướng vào xử

lý vi phạm pháp luật, chủ động bám sát nhiệm vụ chính trị, chủ trương, chính

65

sách, chọn trúng vấn đề, từ đó dự báo trước được những hạn chế, tiêu cực

phát sinh của quản lý ngành công thương, để có biện pháp phòng ngừa, ngăn

chặn một cách kịp thời và hiệu quả.

Hoạt động thanh tra cần tập trung vào việc chấp hành chính sách, pháp

luật; giúp chính quyền các cấp tăng cường hiệu quả quản lý ngành, vừa tập

trung phát hiện các vi phạm và thu hồi về kinh tế nên, vừa nghiên cứu đưa ra

những định hướng, nhiệm vụ xác đáng, hợp lý để người dân, doanh nghiệp và

cơ quan nhà nước sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách trong

phạm vi ngành công thương quản lý. Một cuộc thanh tra phải đưa ra được

những kết luận một cách toàn diện, đầy đủ giúp cho chủ thể có thẩm quyền

nhìn nhận đánh giá đúng tình hình và phải đề xuất được những phương thức

thanh tra phù hợp và hiệu quả với thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước.

Để hoàn thiện về cơ cấu tổ chức thanh tra Sở, Lãnh đạo Thành phố và

Lãnh đạo Sở cần có định hướng, kế hoạch để phát huy hơn nữa vị trí, vai trò,

chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Sở. Trong mối quan hệ giữa các phương

diện hoạt động của cơ quan thanh tra, so với các chức năng khác như: quản lý

nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống

tham nhũng; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; chức

năng thanh tra cần phải được tập trung chú trọng đẩy mạnh trong thời gian tới

hơn cả. Trong giai đoạn phát triển và hội nhập như hiện nay, quan hệ giữa các

cá nhân, tổ chức trong xã hội phát triển đa dạng và phức tạp vì vậy các Sở,

ngành cần tập trung đẩy mạnh hoạt động thanh tra; xác định thanh tra là một

trong những phương thức quan trọng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác

quản lý nhà nước lĩnh vực công thương.

Theo quy định của Luật Thanh tra hiện nay, hàng năm cơ quan có thẩm

quyền thanh tra phải gửi Kế hoạch thanh tra cho đối tượng thanh tra và các cơ

quan, tổ chức có liên quan. Quy định như trên có ưu điểm là đảm bảo tính

66

công khai minh bạch, giúp đối tượng được thanh tra chủ động bố trí công

việc. Tuy nhiên có hạn chế là do nắm được lịch thanh tra cụ thể, các tổ chức

nhất là những doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh

vực tài nguyên môi trường sẽ có những hành vi đối phó. Thực trạng có trường

hợp khi thanh tra theo kế hoạch nhưng yêu cầu phải lấy mẫu đột xuất ngoài

giờ hành chính, ngày làm việc hành chính, để đảm bảo tính khách quan, chính

xác, nhưng khi lấy mẫu xong, quay trở lại làm việc thì đối tượng thanh tra

không phối hợp với lý do đã hết giờ làm việc hoặc không phải là ngày làm

việc theo lịch thanh tra. Vì vậy, bên cạnh trình tự thủ tục thanh tra chung cần

có những quy định về trình tự thủ tục thanh tra chuyên ngành đặc thù theo

hướng đơn giản, nhanh gọn và đảm bảo tính bất ngờ khi tiến hành thanh tra

đột xuất, phù hợp với đặc điểm của thanh tra chuyên ngành, đặc biệt trong

lĩnh vực công thương. Để hạn chế việc lạm quyền, lồng quyền, cần có quy

định rõ về quyền hạn, trình tự thủ tục thanh tra đột xuất ngoài giờ hành chính

3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ thanh tra viên

của Sở

Để thực hiện giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ

thanh tra viên của Sở cần thực hiện tổng thể những nội dung sau:

Một là, đổi mới việc tuyển dụng, sử dụng và phát triển đội ngũ thanh tra

viên, thanh tra viên chính vững vàng trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Để

nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra thì một trong những vấn đề cần

phải chú trọng là xây dựng đội ngũ thanh tra viên làm công tác thanh tra đáp

ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Xét về tính đặc thù của ngành, yêu cầu khách

quan đối với đội ngũ thanh tra viên phải có năng lực phân tích, tổng hợp vấn

đề; có khả năng phối hợp tốt, cũng như có thể độc lập trong nghiên cứu và

tiến hành công vụ; có khả năng trình bày, kết luận vấn đề một cách logic, rõ

ràng, mạch lạc cả trong trao đổi trực tiếp và trong xây dựng và ban hành kết

67

luận thanh tra. Thanh tra viên cũng phải thường xuyên cập nhật và nắm vững

những kiến thức về pháp luật, chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà

nước, của Thành phố, của Sở về các nội dung quản ly của Sở Công Thương

phục vụ nhiệm vụ thanh tra, xem xét, kết luận vụ việc khiếu nại, tố cáo.

Trong những năm qua, Lãnh đạo Thành phố và Lãnh đạo Sở đã rất quan

tâm và làm tốt công tác tuyển chọn, bố trí cán bộ, công chức trong đơn vị.

Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao, trong thời gian tới

Lãnh đạo Thành phố và Lãnh đạo Sở cần tiếp tục quan tâm thực hiện tốt công

tác này, vì đây là nhiệm vụ hết sức trọng yếu, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

dạy " Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay xấu".

Hai là, thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra và

cộng tác viên thanh tra. Hiện nay các chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức

nói chung và thanh tra viên nói riêng còn nặng về lý thuyết, giảng dạy còn chung

chung, chưa đi sâu vào từng lĩnh vực, nội dung giảng dạy chưa xuất phát từ nhu

cầu thực tế của công chức nói chung và của thanh tra viên nói riêng. Đổi mới

chương trình đào tạo, bồi dưỡng có nghĩa là đổi mới theo hướng chuyên sâu vào

các chương trình giảng dạy, đặt ra các tình huống cụ thể diễn ra trong thực tế để

học viên tự giải quyết nhằm nâng cao kỹ năng giải quyết công việc của thanh tra

viên, tránh tình trạng học lý thuyết suông, không gắn liền với thực tế, không

được thực hành nên cảm thấy nhàm chán. Nội dung chương trình giảng dạy cần

cập nhật kiến thức, thông tin trong và ngoài nước, giúp học viên có được cái

nhìn thực tế mới mẻ, thực tiễn và có thể áp dụng vào việc thực hiện chức năng

nhiệm vụ được giao. Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, giảng dạy có vai

trò rất lớn trong quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng cho người đi học.

Việc bồi dưỡng có thể dưới nhiều hình thức khác nhau: ngắn hạn, dài

hạn, đào tạo trong nước và nước ngoài; chú ý tới việc đào tạo và bồi dưỡng

các kiến thức tổng hợp và chuyên ngành cho đội ngũ thanh tra viên, các kiến

68

thức về công tác nghiệp vụ, học hỏi các kinh nghiệm thực tế; trau dồi liên tục

các kiến thức mới phù hợp với thời đại. Tổ chức các đợt tập huấn kỹ năng

thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, chia sẻ kinh nghiệm nghiệp vụ

thanh tra. Tổ chức các đoàn khảo sát ngắn hạn tại các địa phương hoặc một số

nước trong khu vực để học tập kinh nghiệm thanh tra.

Cần thiết kế nội dung đào tạo không nên quá nặng về kiến thức lý luận

chung mà cần chú trọng đến kỹ năng, nghiệp vụ thanh tra để phát hiện các

hành vi vi phạm, nhằm kịp thời chấn chỉnh và xử lý các vi phạm pháp luật,

đáp ứng yêu cầu công tác thanh tra trong giai đoạn hiện nay. Qua đó nâng cao

toàn diện và đầy đủ về kiến thức và trí tuệ cho thanh tra viên, có tư duy nhanh

nhạy, sắc bén, biết tổng hợp và phân tích nhanh các sự kiện và xử lý kịp thời

các tình huống phát sinh trong quá trình thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo.

Cần bố trí cho cán Sở, Thanh tra viên tham gia các lớp đào tạo chương

trình thanh tra cơ bản và nâng cao tại trường Cán bộ thanh tra của Thanh tra

Chính phủ hoặc đề xuất mở các lớp theo chuyên ngành của Sở.

Ba là, để nâng cao năng lực của thanh tra viên cần tập trung các giải

pháp khác như: Khen thưởng, kỷ luật, nhằm tạo động lực để công chức phấn

đấu hoàn thành nhiệm vụ; kiểm tra thanh tra thường xuyên trình độ, kỹ năng

của công chức, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm của cán bộ, công

chức. Tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ thực hiện nhiệm vụ thanh tra và

các đoàn thanh tra, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật của

các cán bộ thanh tra trong quá trình thực thi công vụ.

Để giữ cho cán bộ thanh tra "là tấm gương sáng cho người ta soi mặt"

như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn, ngoài các biện pháp nâng cao phẩm

chất đạo đức của thanh tra viên như đã nêu trên, cần phải có những chế tài xử

lý nghiêm minh đối với những cán bộ suy thoái đạo đức, tham nhũng, tiêu

cực, có hành vi vi phạm pháp luật.

69

3.2.3. Nâng cao sự phối hợp giữa thanh tra các ngành và Lãnh đạo

Thành phố, lãnh đạo các huyện trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra

Sự phối hợp bao gồm phối hợp bên trong: giữa Thanh tra Sở với các cơ

quan chuyên môn của Sở và phối hợp với thanh tra các cơ quan các sở có liên

quan và các cơ quan bên ngoài.

Với cơ quan bên ngoài Sở, cần xây dựng, hoàn thiện các quy định, cơ

chế phối hợp giữa các cấp, các tổ chức trong giám sát, kiểm tra, thanh tra,

kiểm soát trong lĩnh vực tài nguyên - môi trường, cụ thể: Theo quy định thì

hoạt động thanh tra chuyên ngành không chỉ do Thanh tra Sở tiến hành mà

còn do các cơ quan được giao thực hiện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực

thực hiện như các Tổng cục, Cục thuộc Sở.

Tại khoản 1, Điều 30, Luật Thanh tra 2010 quy định: " Cơ quan được

giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không thành lập cơ quan

thanh tra chuyên ngành độc lập. Hoạt động thanh tra chuyên ngành do người

được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định

của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. "

Tại Điều 34, Luật Thanh tra 2010 quy định: " Người được giao thực hiện

nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao

thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, có chuyên môn, nghiệp vụ phù

hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra "

Như vậy, hoạt động thanh tra chuyên ngành ở các Sở chủ yếu dựa vào sự

lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu Sở. Người được giao thực hiện nhiệm

vụ thanh tra chuyên ngành phải là công chức của sở nên cũng phải chịu sự chỉ

đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước tập thể lãnh đạo và người đứng đầu cơ

quan. Ngoài ra, thanh tra Sở cần phải tuân thủ những hướng dẫn có tính

chuyên môn sâu của Thanh tra Thành phố.

Trong khi đó, xét về mặt hành chính thì Chánh Thanh tra Sở và người

đứng đầu các đơn vị thuộc Sở là ngang cấp; vì vậy nếu không quy định rõ mối

70

quan hệ lãnh đạo giữa Chánh Thanh tra Sở và người đứng đầu các đơn vị thuộc

Sở trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành thì rất dễ

dẫn đến tình trạng chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.

Cùng với các đơn vị thuộc Sở; Thanh tra Sở Công Thương cũng được

giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Trong khi đó, theo quy định

tại Khoản 2 Điều 23 Luật Thanh tra 2010: “Chánh Thanh tra sở do Giám đốc

sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra

tỉnh”, việc quy định này đã khiến lãnh đạo Thanh tra hoàn toàn lệ thuộc vào

Giám đốc Sở; đồng thời sẽ làm cho hoạt động thanh tra khó có thể độc lập,

khách quan khi đối tượng thanh tra chủ yếu là cán bộ, công chức trong bộ máy

hành chính và chủ thể tham gia chủ yếu là người có chức vụ, quyền hạn trong

bộ máy nhà nước. Mặc dù về mặt tổ chức, Thanh tra sở là một phòng ban của

Sở, tuy nhiên để đảm bảo nguyên tắc của hoạt động thanh tra tuân theo pháp

luật (tương tự như tính độc lập trong xét xử của tòa án) thì cần có những quy

định đặc thù về mặt tổ chức thanh tra chuyên ngành. Hơn nữa, Thanh tra sở

chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Giám đốc sở; Thanh tra Sở chỉ có

nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với

Thanh tra Sở. Do đó, cần phải sửa đổi theo hướng tăng cường vai trò của

Chánh Thanh tra Sở trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Sở

trước khi Giám đốc sở quyết định. Theo đó, điều luật trên nên điều chỉnh

“Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và

phải có sự đồng ý của Chánh Thanh tra Sở và Chánh Thanh tra tỉnh”; đồng thời

phải quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm phối hợp giữa Chánh Thanh tra Sở

với Giám đốc Sở Công Thương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động

thanh tra chuyên ngành, đảm bảo hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh

vực công thương được đồng bộ, toàn diện, thông suất, kịp thời, hiệu quả.

Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị thuộc trực thuộc Sở để thực

hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt, chủ động bố trí nhân sự

71

và tạo mối liên hệ chặt chẽ với các đơn vị trong và ngoài Sở để chuẩn bị kế

hoạch chi tiết cho các bước thực hiện đối với từng nội dung thanh tra.

Tạo sự phối hợp chặt chẽ đối với các địa phương trên cả nước trong công

tác thanh tra, kiểm tra về các hoạt động trong ngành. Thực hiện tốt việc tổng

hợp, theo dõi, nắm tình hình việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của

Thanh tra Sở. Tăng cường theo dõi, đôn đốc các huyện trong quá trình thực

hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra lĩnh vực công thương của địa phương mình.

3.2.4. Tăng cường tính chủ động, tính độc lập tương đối trong hoạt

động thanh tra Sở

Cần trao quyền chủ động hơn nữa cho Thanh tra Sở trong việc thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn. Việc tăng cường sự chủ động cho Thanh tra Sở không

làm giảm đi sự chỉ đạo quản lý thống nhất của Lãnh đạo Sở mà nhằm giúp

Thanh tra Sở thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước được phân cấp. Thanh

tra Sở căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình và tình hình cụ thể của ngành

để lập kế hoạch thanh tra sát với yêu cầu quản lý nhà nước; tăng cường thanh

tra công tác quản lý nhà nước và việc chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực

của đời sống xã hội, những vấn đề bức xúc, dư luận có nhiều ý kiến.

Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước không được can thiệp vào

các hoạt động nghiệp vụ của Đoàn thanh tra. Trình tự, thủ tục thanh tra đã

được pháp luật quy định chặt chẽ, cụ thể, do đó các thành viên Đoàn thanh tra

cần tuân thủ nghiêm nghặt trình tự, thủ tục này mà không chịu bất cứ tác động

nào cho dù đó là của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước nhằm đưa ra

một kết luận thanh tra đúng đắn. Sau khi có kết luận thanh tra, người đứng

đầu cơ quan quản lý nhà nước hoàn toàn có thể đồng ý hoặc không đồng ý với

kết luận thanh tra nhưng không thể sửa kết luận thanh tra. Nên chăng có thể

xem xét mở rộng phạm vi quyền hạn. Cần quy định Trưởng đoàn thanh tra

được ban hành kết luận thanh tra, vì Trưởng đoàn thanh tra là người lãnh đạo

72

đoàn và trực tiếp tiến hành cuộc thanh tra. Do đó, hơn ai hết Trưởng đoàn

thanh tra là người hiểu rõ nội dung vụ việc và thấy cần kết luận như thế nào

trên cơ sở quy định của pháp luật. Luật Thanh tra quy định trách nhiệm ban

hành kết luận thanh tra do người ban hành quyết định thanh tra, thiết nghĩ là

chưa hợp lý vì đây không phải là người trực tiếp tiến hành cuộc thanh tra. Mặt

khác, trong một số trường hợp có thể Trưởng đoàn thanh tra lại không nhất trí

với kết luận của người ra quyết định thanh tra. Vì thế, cần quy định Trưởng

đoàn thanh tra có trách nhiệm kết luận thanh tra để đảm bảo tính kịp thời và

tính tự chịu trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra.

3.2.5. Giải pháp hoàn thiện chính sách.

Trên thực tế cho thấy công tác thanh tra và xử lý doanh nghiệp vi phạm

trong lĩnh vực công thương còn nhiều bất cập, có dấu hiệu tiêu cực giữa thành

viên cơ quan thanh tra, kiểm tra và doanh nghiệp (bao che, bảo kê, hành vị

"mặc cả ", "thống nhất " số lượng, mức phạt ...) đối với các vi phạm khi bị

phát hiện nhằm thu lợi bất chính. Hành vi đó đã làm cho đối tượng thanh tra

nhờn luật và làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra.

Vì vậy, cùng với việc tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, triển khai

đồng bộ các biện pháp quản lý chặt chẽ cán bộ thanh tra và hoạt động thanh

tra thì việc tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công

chức ngành thanh tra nói chung, thanh tra chuyên ngành công thương nói

riêng là rất cấp thiết, vừa góp phần khắc phục lối sống thực dụng, vừa động

viên sự nhiệt tình hăng hái, củng cố sự đoàn kết thống nhất, nâng cao trách

nhiệm, hiệu quả công tác của cán bộ thanh tra.

Chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức bao gồm cả đãi ngộ về vật chất và

khuyến khích về tinh thần. Trong chính sách đãi ngộ, chính sách khuyến

khích bằng lợi ích vật chất là cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất, như: tiền

lương, thưởng; phụ cấp, khu vực, làm thêm giờ, trợ cấp khó khăn …. Tuy

73

nhiên, trong nhiều trường hợp, lợi ích vật chất và tinh thần phải đan xen với

nhau, trong phần thưởng về vật chất có phần thưởng về tinh thần, ngay cả

mức lương cũng chứa đựng sự đánh giá của xã hội đối với những cống hiến

của cá nhân. Vì vậy, phải coi trọng lợi ích về tinh thần đối với cán bộ; kịp thời

biểu dương kết hợp với khen thưởng bằng vật chất với những công chức nhiệt

tình, say mê công tác, tự rèn luyện, nâng cao trình độ mọi mặt, giữ gìn phẩm

chất đạo đức tốt.

Ngoài ra, để đội ngũ công chức thanh tra có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao nơi làm việc phải được trang bị phương tiện làm việc cần thiết đáp

ứng với yêu cầu của công việc. Cải thiện điều kiện và môi trường làm việc

góp phần tăng hiệu quả hoạt động của công sở; tăng năng suất lao động của

cán bộ, công chức. Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức cập nhật

được nhanh nhất các thông tin chuyên ngành, tiếp cận được tri thức mới cũng

như thành tựu khoa học, công nghệ; từng bước hiện đại hoá phương tiện làm

việc cho hoạt động thanh tra chuyên ngành công thương, đặc biệt là trang bị

các thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho quá trình thanh tra.

3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường cơ sở vật

chất trong hoạt động của cơ quan thanh tra.

Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống cơ sở dữ liệu về thanh tra chuyên

ngành; xây dựng và triển khai hệ thống xử lý đơn thư và phòng chống tham

nhũng trong lĩnh vực công thương. Hiện tại, quá trình xử lý công việc cụ thể

trong hoạt động thanh tra của Thanh tra Sở vẫn mang tính thủ công. Công tác

tổng hợp, báo cáo, lưu trữ, xử lý và khai thác các thông tin liên quan đến hoạt

động thanh tra còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, việc chưa coi công nghệ

thông tin là một công cụ hỗ trợ tác nghiệp cũng hạn chế nhiều đến hiệu quả

hoạt động này của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng. Để góp

phần cải thiện tình trạng này trong thời gian tới, Thanh tra Sở cần tăng cường

74

ứng dụng công nghệ thông tin. Cụ thể: Cần thiết lập mạng thông tin và Cổng

giao tiếp điện tử các cơ quan thanh tra; số hóa cơ sở dữ liệu cán Sở, công

chức ngành thanh tra; Xây dựng và áp dụng các phần mềm tin học vào hoạt

động thanh tra nhằm bảo đảm tính chính xác và kịp thời trong hoạt động

thanh tra; Trang bị máy tính xách tay (laptop) và các phương tiện khác cho

những công chức làm công tác thanh tra; Xây dựng các quy trình trực tuyến

để dễ dàng theo dõi, kiểm soát.

Tiếp tục quan tâm tăng cường đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc

hiện đại, nhất là đối với các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác thanh tra

chuyên ngành. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu

phục vụ cho các Đoàn thanh tra triển khai các cuộc thanh tra theo đúng kế

hoạch, đảm bảo tiến độ và chất lượng; đồng thời quan tâm đầu tư cho công tác

tham mưu, tổng hợp, nghiên cứu, đào tạo, bối dưỡng về công tác thanh tra nói

chung, thanh tra chuyên ngành lĩnh vực công thương nói riêng.

Thứ năm, giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra.

Với địa bàn rộng, đối tượng quản lý nhiều, lĩnh vực phức tạp, liên quan

trực tiếp đến đời sống nhân dân vì thế Thanh tra Sở Công Thương thành phố

Hải Phòng cầntiến hành thanh tra cần có trọng tâm, trọng điểm, nhanh gọn,

chính xác, tập trung vào những vấn đề nổi cộm, bức xúc được dư luận xã hội

quan tâm để vừa góp phần làm ổn định tình hình, vừa kịp thời xử lý những sai

phạm. Để đảm bảo chất lượng, hiệu quả cuộc thanh tra, khi tiến hành thanh

tra phải đúng với các quy định của pháp luật; quy chế, quy định của ngành;

thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh tràn lan, giải quyết dứt điểm từng vụ

việc; kết luận thanh tra đảm bảo khách quan, trung thực, làm rõ những ưu

điểm, hạn chế, vi phạm; tháo gỡ những khó khăn; xử lý, giải quyết hiệu quả

các vụ việc, công khai kết quả xử lý vi phạm. Đặc biệt là phải nắm chắc tình

hình, kịp thời tổ chức thanh tra ngay từ khi có dấu hiệu vi phạm. Trên thực tế,

75

trong thời gian qua, nhiều vụ việc vi phạm chỉ được phát hiện qua kênh báo

chí, thậm chí chỉ phát hiện ra khi vụ việc đã gây hậu quả nghiêm trọng dẫn

đến việc khắc phục phải kéo dài, tốn nhiều tiền của, công sức của các cấp, các

ngành và ảnh hưởng lớn đến niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Nên quy định tăng thêm thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra và

thời gian kết luận thanh tra. Thực tế cho thấy nhiều cuộc thanh tra chuyên

ngành vừa qua đều vi phạm quy định về thời gian xây dựng báo cáo kết quả

thanh tra và thời gian kết luận thanh tra. Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt

động thanh tra chuyên ngành công thương mang tính phức tạp cao và rất nhạy

cảm, việc xây dựng báo cáo kết quả cũng như kết luận thanh tra đòi hỏi phải

hết sức thận trọng, khách quan, chặt chẽ, công tâm, nếu không sẽ có tác động

rất lớn đến an ninh chính trị, an ninh kinh tế trong địa bàn, rộng hơn là ảnh

hưởng đến cả một vùng, thậm chí là cả quốc gia.

3.3. Một số kiến nghị, đề xuất

Hoạt động thanh tra chuyên ngành từ thực tế, thực tiễn đã rút ra được bài

học kinh nghiệm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành công

thương như sau:

Công tác thanh tra, kiểm tra cần bám sát yêu cầu chỉ đạo của cơ quan

quản lý nhà nước để phục vụ cụ thể cho hoạt động quản lý của ngành. Thanh

tra Sở thực hiện tham mưu, giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính

và thanh tra chuyên ngành với nhiều lĩnh vực khác nhau theo quy định của

pháp luật về lĩnh vực công Thương trên địa bàn tỉnh ... Việc tham mưu xây

dựng các kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm phải căn cứ vào biên chế hiện

có để xây dựng cho phù hợp khả năng với yêu cầu quản lý ngành nhà nước

ngành Công thương trên địa bàn tỉnh. Kết quả cho thấy hoạt động thanh tra,

kiểm tra đã bám sát yêu cầu chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước, các

cuộc thanh tra, kiểm tra đã được triển khai có trọng tâm, trọng điểm, kết thúc

76

đúng kế hoạch đề ra và kết luận thanh tra thực hiện đúng theo quy định. Hiệu

quả thanh tra, kiểm tra đạt kết quả cao.

Hoạt động thanh tra phải tranh thủ tốt việc thực hiện công tác phối hợp.

Với thực tế là lực lượng cán bộ thanh tra rất mỏng so với yêu cầu nhiệm vụ,

Thanh tra đã phát huy sự hỗ trợ của các phòng chuyên môn, cơ quan chức

năng liên quan khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, qua công tác phối hợp, thực

hiện các chương trình phối hợp liên ngành để nâng cao hiệu quả hoạt động

thanh tra. Đoàn thanh tra đã có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý

chuyên ngành về hoạt động kinh doanh hàng hóa có điều kiện, kinh doanh

xăng dầu hoạt động hóa chất, hoạt động điện lực ... cho nên hoạt động thương

mại trên địa bàn diễn ra ra ổn định, cơ bản chấp hành tốt các quy định của nhà

nước, hàng hóa được lưu thông, thông suốt, tình hình buôn bán, vận chuyển

hàng lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng không

đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và có nguy cơ dịch bệnh ... trên địa bàn

tỉnh được khống chế, không có điểm nóng, vụ việc bức xúc về tình trạng buôn

lậu; hoạt động sản xuất công nghiệp phát triển đúng định hướng, gắn với thực

hiện các quy hoạch đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp

và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Luôn coi trọng việc xử lý khắc phục hậu quả sau kết luận, quyết định

thanh tra, kiểm tra. Thanh tra Sở với lực lượng quá mỏng nên việc khắc phục

hậu quả sau thanh tra, kiểm tra được thanh tra sở thực hiên ngay khi phát hiện

hành vi, vi phạm pháp luật của đối tượng được thanh tra, được lập biên bản ra

quyết định xử phạt hành chính tai chỗ giao ngay cho chủ doanh nghiệp khắc

phục ngay, trừ tường hơp cần có thời gian để xá minh. Do vậy trong ba năm

qua 100% các kết luận, các quyết định được đôn đốc khắc phục hậu quả đầy

đủ đúng luật định.

Cần quan tâm đến công tác xây dựng lực lượng và tổ chức theo dõi nắm

bắt thông tin tổ chức, cá nhân thuộc ngành quản lý. Qua thực tiễn thanh tra

77

cho thấy để thực hiện hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra cần phải có cán

bộ có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chuyên ngành thanh tra. Yêu cầu này

để đáp ứng được khi tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra đột xuất, kể cả thanh

tra liên ngành. Do vậy cơ quan thanh tra chuyên ngành cần có một số cán bộ

thanh tra được đào tạo chính quy và có kiến thức sâu về các lĩnh vực chuyên

môn thuộc ngành. Bên cạnh đó phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên

quan để thu thập thông tin của doanh nghiệp liên quan đến chuyên ngành

thanh tra và theo dõi một cách hệ thống, qua đó kịp thời phát hiện dấu hiệu vi

phạm để tiến hành thanh tra, tham mưu kiến nghị xử lý vi phạm kip thời theo

quy định.

Những lưu ý trong công tác chỉ đạo, điều hành

- Với cấp trên trực tiếp:

Chánh Thanh tra phải bằng nhiều biện pháp tích cực để khẳng định được

uy tín với cấp uỷ, chính quyền, thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp và với cơ

quan thanh tra cấp trên. Để có được điều đó phải bằng công việc cụ thể và có

quá trình. Trong tham mưu đề xuất và triển khai nhiệm vụ phải thể hiện trách

nhiệm cao và có hiệu quả thiết thực. Trong báo cáo công tác phải đảm bảo

đúng theo quy định về thời gian, có chất lượng, thể hiện độ chính xác, tin cậy,

qua đó, thể hiện tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành nghiêm sự chỉ đạo

của cấp trên; đồng thời phản ánh được năng lực, trình độ tư duy sáng tạo, sự

vận dụng linh hoạt, sát thực tế của cấp dưới.

- Với cấp dưới:

Tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới, nhưng khi đã có chủ trương,

quyết định đúng thì kiên quyết, nhất quán trong chỉ đạo, điều hành, tạo điều

kiện thuận lợi cho cấp dưới thực hiện.

Lãnh đạo (nói chung) là sự tác động đến con người, dẫn dắt một tập thể,

ở đó mỗi con người đều có chức trách nhiệm vụ rõ ràng. Vì vậy, cần phải có

78

phương pháp, cách thức lãnh đạo tốt để sao cho cấp dưới sẵn sàng cố gắng,

nhiệt tình trong suy nghĩ và hành động vì mục đích công việc chung phát huy

tối đa khả năng làm việc của họ. Đồng thời thông qua công việc mà xây dựng

được tập thể đoàn kết, thống nhất.

Sự lãnh đạo bao hàm ý nghĩa tuân thủ và sự phục tùng. Con người nói

chung có xu hướng tuân theo những người lãnh đạo mà họ thấy ở đó sự tin

tưởng, tính quyết đáp và lòng vị tha.

Thủ trưởng cơ quan thanh tra là người lãnh đạo quản lý, thực hiện chức

năng lãnh đạo trực tiếp một tập thể cán bộ, công chức, viên chức. Thông qua

hoạt động thực tiễn để hiểu được tâm tư tình cảm, những nguyện vọng chính

đáng của từng người, tạo điều kiện giúp đỡ và kịp thời động viên người tốt,

việc tốt. Trong một tập thể, người quản lý phải xây dựng được những hạt

nhân lãnh đạo ở từng bộ phận dưới quyền.

Trong chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch và triển khai công việc

phải chắt lọc được những ý tưởng tốt, từ cấp dưới đầu mối các phòng, ban,

các bộ phận chuyên môn, thể hiện tính toàn diện, tính bao quát công việc

trong tổng thể nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm. Trong đó phải coi trọng

xây dựng tổ chức, luôn quan tâm đến con người, xây dựng lực lượng và chăm

lo những điều kiện phục vụ công tác. Làm sao không bộ phận và cá nhân nào

cảm thấy mình chỉ luôn luôn "đóng vai phụ". Điều đó không chỉ bởi yếu tố

tâm lý mà thực chất công việc cần làm. Trong chức năng, nhiệm vụ của mỗi

tổ chức đã tính đến khả năng hoàn thành của từng bộ phận gắn với đội ngũ

cán bộ, thanh tra viên mà ở đó đều phải có những con người cụ thể thực thi

công việc cụ thể.

Đối với cơ quan thanh tra cấp tỉnh, cấp dưới là cơ quan thanh tra cấp

huyện, thanh tra cấp sở. Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ chỉ đạo công tác thanh tra,

hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra sở, Thanh tra

79

huyện. Chánh Thanh tra tỉnh chỉ đạo thanh tra huyện, thanh tra sở, trực tiếp qua

Chánh Thanh tra huyện, Chánh Thanh tra sở. Chánh Thanh tra tỉnh phải sâu

sát, giúp đỡ Chánh Thanh tra huyện, Chánh Thanh tra sở, xây dựng được sự tin

cậy bằng việc giúp họ tháo gỡ những khó khăn trong công việc, giữ uy tín cho

họ, khơi dậy lòng nhiệt tình, trách nhiệm và động viên đúng lúc, đúng chỗ.

Đối với Chánh Thanh tra bộ quản lý theo ngành dọc, Chánh Thanh tra

bộ phải quan tâm sâu sát trong chỉ đạo cả về tổ chức, về chuyên môn nghiệp

vụ. Chánh Thanh tra sở chính là "cánh tay dài" của Chánh Thanh tra bộ vươn

tới các vùng lãnh thổ thuộc lĩnh vực quản lý của bộ.

- Với các cơ quan hữu quan:

Trong hoạt động thanh tra, với tư cách người quản lý, thủ trưởng cơ

quan thanh tra phải tiếp nhận rất nhiều thông tin và phải xử lý thông tin thật

chính xác, khách quan. Vì thế, ngoài việc xác lập các mối quan hệ theo cấp

bậc trên, dưới, quan hệ giữa các bộ phận ngay trong cơ quan một cách ổn định

bền vững, thủ trưởng cơ quan thanh tra còn phải xử lý các mối quan hệ giữa

cơ quan thanh tra với nhiều cơ quan hữu quan, trong đó đặc biệt quan tâm mối

quan hệ giữa thanh tra với các cơ quan thuộc khối nội chính, cơ quan kiểm tra

đảng và các cơ quan thông tấn báo chí. Bởi vì, xét cho cùng thì giữa thanh tra

với các cơ quan này đều có một mục đích chung là góp phần vào việc tăng

cường pháp chế, làm trong sạch đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy của

Đảng, Nhà nước, lành mạnh hoá các mối quan hệ xã hội.

Tạo dựng được các mối quan hệ đó sẽ có lợi trên nhiều phương diện, thể

hiện trên các mặt sau:

- Trong xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra tránh được sự chồng

chéo, hoặc bỏ trống địa bàn và lĩnh vực quan trọng. Sự phối hợp tốt giữa

thanh tra với các cơ quan sẽ là cơ sở tốt cho việc tham mưu đề xuất các vấn

đề thanh tra với cấp uỷ, chính quyền địa phương, với lãnh đạo bộ.

80

- Trong triển khai thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, giải quyết

khiếu nại tố cáo, rất cần tranh thủ sự đồng tình của các ngành trong khối nội

chính, kiểm tra đảng. Sự hợp tác trong quá trình xác minh, kết luận, xử lý

những vụ việc phức tạp, quan trọng để có tiếng nói chung giữa thanh tra với

kiểm tra đảng, các cơ quan trong khối nội chính là rất quan trọng, rất cần

thiết. Thực tế cho thấy, sở dĩ còn nhiều cuộc thanh tra hành chính, giải quyết

các vụ việc khiếu tố kéo dài, kết thúc khó khăn, một trong những nguyên

nhân là do trong quá trình thanh tra, xác minh, kết luận không phối hợp tốt,

không tham khảo và tranh thủ sự đồng tình của các ngành hữu quan, vì thế

khó khăn cho người có thẩm quyền quyết đáp cuối cùng.

- Trong việc phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, cũng cần

có tiếng nói chung của các ngành, các cơ quan hữu quan. Uy tín của cơ quan

thanh tra, của ngành thanh tra tuỳ thuộc chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của

việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, đồng thời tiếng nói của các cơ quan thông

tấn báo chí cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn vấn đề thanh tra, góp

phần nâng uy tín của cơ quan, của ngành thanh tra. Sự phối hợp, tạo được mối

quan hệ tốt với cơ quan thông tấn báo chí sẽ bớt đi những thông tin nhiễu,

tăng thông tin chính xác, thiết thực phục vụ hoạt động thanh tra.

Quan hệ tốt giữa trên - dưới, trong - ngoài nhằm phát huy sức mạnh tổng

hợp trong hoạt động thanh tra, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh

tra, qua đó củng cố thêm vị thế của cơ quan thanh tra, ngành thanh tra.

81

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Trong phạm vi Chương 3, luận văn đã tập trung xác định quan điểm nâng

cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố

Hải Phòng là: Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với hoàn thiện

chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xác

định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi

với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm người đứng đầu; đảm bảo sự quản lý

thống nhất, thông suất, tinh gọn, hợp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt

động, khắc phục tình trạng buông lỏng, trì trệ trên một số lĩnh vực. Đề xuất

giải pháp cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện trong thời gian tới, gồm: giải

pháp tiếp tục hoàn thiện về tổ chức, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và

các giải pháp hỗ trợ.

82

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, kết quả đạt được trong công tác thanh tra chuyên

ngành của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng đã góp phần

quan trọng vào sự phát triển bền vững của các ngành, lĩnh vực, địa phương

nói riêng và của cả nước nói chung. Tuy nhiên, trước sự phát triển nhanh

chóng của kinh tế - xã hội trong thời kỳ đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước với tinh thần " Quốc gia khởi nghiệp " đã đặt ra yêu cầu nhiệm

vụ rất nặng nề, cấp bách, cho ngành tài nguyên và môi trường nói chung,

Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng nói riêng, đòi hỏi phải tiếp

tục nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh, nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động

của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng đáp ứng với yêu cầu,

nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu lý

luận và thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức tổ chức

và hoạt động của Thanh tra Sở Công Thương thành phố Hải Phòng là rất quan

trọng và cần phải đặt ra trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nói

chung, đặc biệt là trong bối cảnh đẩy mạnh việc phân cấp giữa Trung ương và

địa phương hiện nay.

Trong phạm vi của luận văn tác giả đã tập trung tìm tòi, nghiên cứu để

giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:

Thứ nhất, về mặt lý luận, Chương 1 đã phân tích và làm sáng tỏ những

nội dung sau: Làm rõ khái niệm về tổ chức và hoạt động Thanh tra Sở và các

yếu tố cấu thành của khái niệm. Phân tích, làm rõ vai trò của tổ chức và hoạt

động Thanh tra Sở đối với công tác quản lý nhà nước của Sở. Xem xét những

yếu tố chính ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở.

Thứ hai, nghiên cứu thực trạng về tổ chức bộ máy và cán bộ của Thanh

tra Sở từ năm 2020 cho đến nay, làm rõ ưu điểm, hạn chế trong tổ chức và

83

hoạt động của thanh tra Sở để đánh giá mức độ phù hợp và tỉnh hiệu quả của

mô hình tổ chức hiện nay.

Thứ ba, nghiên cứu, tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra trong lĩnh vực

công thương của Thanh tra Sở từ năm 2020 đến năm 2022 để có cơ sở thực

tiễn rút ra được những ưu điểm, hạn chế có tính hệ thống trong tổ chức và

hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở.

Thứ tư, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động

của Thanh tra Sở từ năm 2020 đến năm 2022, Chương 3 luận văn đã xác định

quan điểm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Công

Thương thành phố Hải Phòng; đồng thời đề xuất các giải pháp cơ bản cần tập

trung chỉ đạo tổ chức thực hiện trong thời gian tới.

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sở Công Thương thành phố Hải Phòng (2015), Báo cáo chuyên đề Kết quả

công tác thanh tra, kiểm tra ngành tài nguyên và môi trường, giải quyết vụ

việc tồn đọng, kéo dài và các vụ việc Thủ tướng Chính phủ giao năm 2014.

2. Sở Công Thương thành phố Hải Phòng (2012, Báo cáo tổng kết công tác

thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu tố ngành tài nguyên và môi

trường năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013

3. Sở Công Thương thành phố Hải Phòng (2013), Báo cáo tổng kết công tác

thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu tố ngành tài nguyên và môi

trường năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014.

4. Sở Công Thương thành phố Hải Phòng (2014), Báo cáo tổng kết công tác

thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu tố ngành tài nguyên và môi

trường năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015

5. Sở Công Thương thành phố Hải Phòng (2015), Báo cáo tổng kết năm

2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016.

6. Sở Công Thương thành phố Hải Phòng (2016), Báo cáo tổng kết năm

2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017.

7. Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Thanh tra và giải quyết khiếu

nại, tố cáo, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.

8. TS. Tạ Ngọc Hải, Khái niệm, phân loại và các đặc trưng cơ bản của tổ

chức từ giác độ khoa học tổ chức nhà nước.

9. Hồ Chí Minh, Huấn thị tại Hội nghị cán Sở thanh tra lần thứ 3 năm

1960, NXB Sự thật, (1978).

10. Hồ Chí Minh, Tuyển tập, tập I, trang 502, NXB Sự Thật. H.1980.

11. Hồ Chí Minh, Về xây dựng Đảng, NXB Sự thật, (1980), Hà Nội.

12. Hồ Chí Minh, tuyển tập, NXB Sự thật, (1984), Hà Nội.

85

13. Học viện Hành chính Quốc gia (2011), Giáo trình Thanh tra và giải

quyết khiếu nại hành chính, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.

14. Học viện Hành chính Quốc gia (2020), Giáo trình Lý luận về pháp luật

và thanh tra, Nhà xuất bản Đại học Bách Khoa.

15. Học viện Hành chính Quốc gia (2020), Giáo trình Quy trình và nghiệp

vụ thanh tra, Nhà xuất bản Đại học Bách Khoa.

16. Học viện Hành chính Quốc gia (2012), Giáo trình tổ chức nhân sự Hành

chính nhà nước, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.

17. Lê Thiên Hương (2011), Thanh tra – một phương thức kiểm soát quyền

lực nhà nước hiệu quả trong nhà nước pháp quyền, đề tài khoa học cấp

cơ sở trọng điểm.

18. Nguyễn Huy Hoàng (2004), “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh

tra Sở, thanh tra chuyên ngành” Luận văn thạc sỹ luật học .

19. Nguyễn Khắc Hường (chủ biên), (2004), “Tổ chức, hoạt động và mối

quan hệ giữa Thanh tra Sở và thanh tra chuyên ngành - thực trạng và

giải pháp” Đề tài khoa học cấp Sở.

20. Nguyễn Thị Thương Huyền, (2009), Hoàn thiện pháp luật thanh tra

trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sỹ luật học, Viện Khoa học xã

hội Việt Nam, Hà Nội.

21. Phạm Tuấn Khải, (1996), Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề đổi mới

tổ chức và hoạt động của Thanh tra Nhà nước ở Việt Nam, Luận án Phó

Tiến sỹ luật học, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội

22. Ts. Phạm Tuấn Khải (2003), Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ, NXB Công an nhân

dân, Hà Nội.

23. Phạm Văn Khanh, (2003), Thực trạng tổ chức và hoạt động Thanh tra

Sở, ngành, chuyên ngành ở nước ta, những vấn đề đặt ra và giải pháp,

đề tài khoa học cấp cơ sở, Hà Nội.

86

24. Trần Đức Lượng, (2002) Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, Đề tài khoa học độc lập cấp

Nhà nước.

25. Phan Trung Lý (2010), Thanh tra chuyên ngành: khái niệm, tổ chức và

hoạt động, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (12), Hà Nội.

26. Đinh Văn Minh, (2003), Phân định rõ các loại hình thanh tra-một trong

những yêu cầu quan trọng trong quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động

thanh tra, Kỷ yếu nghiên cứu khoa học thanh tra 1992-2002, Hà Nội.

27. Đinh Văn Minh (2013), Quá trình phát triển của nhận thức, quy định

của pháp luật và những vấn đề thực tiễn về thanh tra chuyên ngành,

http//ww.giri.ac.vn/ qua-trinh-phat-trien-cua-nhan-thuc-quy-dinh-cua

phap-luat-va-nhung-van-de-thuc-tien-ve-thanh-

trahuyenganh_t104c2714n1722tn.aspx.

28. Đức Ngạn (2014), Một số vấn đề rút ra từ tổ chức và hoạt động thanh

tra chuyên ngành, http://thanhtrahatinh.gov.vn/news-

detail?articleid=9923&viewNewsFull=true.

29. Lê Thị Thu Oanh (2004), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và

hoạt động thanh tra Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật học.

30. Thanh tra Chính phủ (2012), Báo cáo thực hiện Luật thanh tra 2010.

31. Nguyễn Hữu Tiếp, (2013), Một số vướng mắc trong thực hiện các quy

định của Luật Thanh tra về Thanh tra chuyên ngành, Tạp chí Thanh tra

(5), Hà Nội.

32. Nguyễn Thị Thục (2011), “Tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra

chuyên ngành ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sỹ Luật học .

33. Bùi Thị Thanh Thúy (2015), Pháp luật về thanh tra chuyên ngành ở Việt

Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật, Học viện Khoa học và Xã hội.

87

34. Lê Thị Thúy (2013), Một số vấn đề trong quy định của pháp luật về hoạt

động thanh tra chuyên ngành cần tiếp tục được nghiên cứu, điều chỉnh,

hppt:vn/mot-so-van-de-trong-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-hoat-dong-

thanh-tra-chuyen-nganh-can-tiep-tuc-duoc-nghien-cuu-dieu-

chinh_t114c19n7421.

35. Thu Trang (2013) Chồng chéo thanh tra môi trường,

http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=83&NewsId=299835.

36. Thu Trang (2013), Tăng cường năng lực thanh tra chuyên ngành về

môitrường,http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=83&NewsId=2

6871

37. Nguyễn Quốc Tuấn, (2005), Một số vướng mắc trong quá trình thực hiện

Luật Thanh tra và giải pháp khắc phục, Tạp chí Thanh tra (8), Hà Nội.

38. Nguyễn Thiện Thuật (2008),“Tổ chức và hoạt động của các tổ chức

thanh tra ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - thực trang và giải pháp”,

Luận án tiến sĩ luật học.

39. Trần Văn Truyền, (2008) “Đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của

ngành Thanh tra trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa - Luận cứ khoa học phục vụ sửa đổi Luật Thanh tra và hoàn thiện

pháp luật về thanh tra.”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Sở, Thanh tra

Chính phủ, Hà Nội.

40. Trần Văn Truyền, (2009), Xây dựng văn hoá thanh tra và chuẩn mực đạo

đức cán Sở thanh tra, Đề tài cấp Sở trọng điểm, Thanh tra Chính phủ,

Hà Nội.

41. Ths. Nguyễn Văn Tuấn (2014), Những yếu tố đặc trưng của hoạt động

thanh tra chuyên ngành, http://thanhtravietnam.vn/nhung-yeu-to-dac-

trung-cua-hoat-dong-thanh-tra-chuyen-nganh_t114c19n33120.

88

42. Đào Trí Úc - Võ Khánh Vinh (chủ biên), (2003), Giám sát và cơ chế

giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, NXB

Công an nhân dân, Hà Nội.

43. Viện Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, tập 8, do NXB

Chính trị quốc gia ấn hành năm 1996 ngày 23-10-1996

44. V.I Lênin (1982), Bàn về kiểm tra và kiểm soát, NXB Sự thật, , Hà Nội.

45. Hoàng Văn Vy (2010), Luật Thanh tra cần có những quy định linh hoạt

cho hoạt động thanh tra chuyên ngành, Tạp chí Thanh tra, (3), Hà Nội.

46. X-Y-Z (1959), Sửa đổi lề lối làm việc, NXB Sự thật, , Hà Nội.

47. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hoá thông tin,

Hà Nội.

48. Ths. Nguyễn Thị Hải Yến (2013), “Hoạt động thanh tra chuyên ngành

của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành” Đề

tài khoa học cấp cơ sở.

89