BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN YÊN THẾ ............./............. ............./............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN HÒA ĐỀ TÀI QUY HOẠCH, MỞ RỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN NGHĨA TRANG NHÂN DÂN THỊ TRẤN YÊN THẾ BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN NGÂN SƠN TỈNH BẮC KẠN

Ngƣời thực hiện: NGUYỄN QUANG VINH Chức vụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Đơn vị công tác: UBND thị trấn Yên Thế

Yên Thế, tháng 9 năm 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

............./............. ............./............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN HÒA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGÂN SƠN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƢƠNG

NĂM 2019

NGÂN SƠN, NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các nội dung nghiên cứu, số liệu, kết quả trong luận

văn này là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Những số

liệu trong luận văn, các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh

giá đƣợc tác giả thu thập từ các nguồn tƣ liệu khác nhau, có ghi rõ nguồn trích

dẫn. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách

nhiệm về nội dung luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2019

Học viên thực hiện

Nguyễn Văn Hòa

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành nghiên cứu luận văn, lời đầu tiên tôi xin cảm ơn PGS.TS

Nguyễn Minh Phƣơng, Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội đã

quan tâm, trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên

cứu thực hiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại

học, giáo viên chủ nhiệm lớp HC22. B3 cùng các thầy, cô giáo tham gia giảng

dạy tại học viện đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn và đặc biệt là Phòng Nội vụ đã tận tình

cung cấp thông tin và đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu,

hoàn thành luận văn.

Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu

sót. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học

và các thầy, cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn.

Trân trọng!

Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2019

Học viên thực hiện

Nguyễn Văn Hòa

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

BHXH Bảo hiểm xã hội

CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức

CCHC Công chức hành chính

CBCC Cán bộ, công chức

HĐND Hội đồng nhân dân

HCNN Hành chính nhà nƣớc

UBND Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC ................................. 9

1.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............ 9

1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 9

1.1.2. Mục tiêu và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế công

chức ................................................................................................................. 14

1.2. Các bƣớc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ................. 17

1.2.1. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế công chức ......... 17

1.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế

công chức ........................................................................................................ 17

1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức

......................................................................................................................... 18

1.2.4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế

công chức ........................................................................................................ 18

1.2.5. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên

chế công chức .................................................................................................. 19

1.3. Yêu cầu và phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

......................................................................................................................... 20

1.3.1. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

chế ................................................................................................................... 20

1.3.2. Các phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ...... 22

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế ........ 24

1.4.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 24

1.4.2. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 27

Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 29

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN

BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN . 30

2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng biên chế công chức trong các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ... 30

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 30

2.1.2. Thực trạng biên chế công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ................................................ 34

2.2. Thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức

trong các cơ quan chuyên môn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .................... 38

2.2.1. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ............ 38

2.2.2. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế

công chức ........................................................................................................ 47

2.2.3. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế. ................................................................................................... 48

2.2.4. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế .................................. 50

2.2.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 59

Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 64

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC

TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN ....................................................... 65

3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế

công chức ........................................................................................................ 65

3.1.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của chính quyền trong

thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ......................................... 65

3.1.2. Quán triệt và đảm bảo đầy đủ những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế công chức tại địa phƣơng ........................ 65

3.1.3. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức đáp ứng yêu

cầu vị trí việc làm ............................................................................................ 66

3.1.4. Thực hiện tinh giản biên chế phải đồng bộ với cải cách hành chính, cải

cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức

trong hoạt động công vụ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới ........................... 66

3.1.5. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách, đào

tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên

chế cho đội ngũ công chức tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế

tại địa phƣơng .................................................................................................. 66

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế

công chức ........................................................................................................ 67

3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của việc tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ................................................. 67

3.2.2. Thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế công chức tại địa phƣơng 68

3.2.3. Thực hiện đầy đủ các bƣớc trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách

tinh giản biên chế công chức ........................................................................... 69

3.2.4. Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu và phƣơng pháp trong tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ................................................. 75

3.2.5. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên

chế công chức .................................................................................................. 79

3.2.6. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ công

chức có trách nhiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ........................ 79

3.2.7. Tăng cƣờng các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản biên chế

công chức ........................................................................................................ 80

3.2.8. Tăng cƣờng quản lý chế độ công vụ, thực hiện tốt công tác cải cách

hành chính gắn với tinh giản biên chế ............................................................ 82

Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 83

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 86

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Số liệu biên chế công chức của huyện Ngân Sơn năm 2018 ............ 35

Bảng 2.1: Tỷ lệ công chức hành chính theo giới tính ..................................... 35

Bảng 2.2: Tỷ lệ công chức hành chính theo độ tuổi ....................................... 36

Bảng 2.3: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ chuyên môn ................. 37

Bảng 2.4: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ lý luận chính trị............ 37

Bảng 3: Bảng thực trạng biên chế và kết quả thực hiện tinh giản biên chế và

nghỉ hƣu đúng tuổi giai đoạn 2007 - 2011. ..................................................... 55

Bảng 4.1: Kết quả tinh giản biên chế so với các huyện, thành phố ................ 56

Bảng 4.2: Kết quả tinh giản biên chế so với các sở, ngành ............................ 57

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng,

đƣờng lối, chính sách thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nguồn nhân

lực, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng một nền hành chính tinh gọn, hiệu quả và

phục vụ nhân dân. Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020

đã chỉ rõ yếu kém: “tổ chức bộ máy cồng kềnh, một bộ phận cán bộ, công

chức yếu cả về năng lực và phẩm chất; tổ chức thực hiện kém hiệu quả, nhiều

việc nói chƣa đi đôi với làm; chƣa tạo đƣợc chuyển biến mạnh trong việc giải

quyết những khâu đột phá, then chốt và những vấn đề xã hội bức xúc"

Đảng ta đã có nhiều Nghị quyết quan trọng trong lĩnh vực tổ chức bộ

máy cũng nhƣ nhiệm vụ tinh giản biên chế, cụ thể nhƣ: Nghị quyết lần thứ

bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa VIII) về Một số vấn đề về tổ chức, bộ

máy … đã xác định nhiệm vụ “tích cực chỉ đạo việc giảm biên chế hành chính

các cơ quan đảng, nhà nƣớc, đoàn thể, biên chế gián tiếp trong các đơn vị sự

nghiệp, doanh nghiệp nhà nƣớc với mức phấn đấu giảm khoảng 15%”

Nghị quyết Trung ƣơng lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa X)

về đổi mới cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy

nhà nƣớc đề ra yêu cầu: “Cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu xây dựng

đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân” và giải pháp

thực hiện "Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công

chức(CBCC); thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, xác định

rõ những ngƣời đủ và không đủ tiêu chuẩn. Có chính sách thích hợp đối với

những ngƣời không đủ tiêu chuẩn phải đƣa ra khỏi bộ máy", “Đổi mới công

1

tác quản lý biên chế”.

Chủ trƣơng tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của Đảng tiếp tục đƣợc

đề cập trong Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa

XI “Đổi mới tổ chức bộ máy chƣa gắn với việc tinh giản biên chế, nâng cao

chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức. Số lƣợng cán bộ, công chức, nhất là

viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức xã, phƣờng,

thị trấn tăng nhanh”. Đồng thời, đề ra nhiệm vụ “Tiếp tục thực hiện chủ

trƣơng tinh giản biên chế, từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng biên chế

của cả hệ thống chính trị. Cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức (CBCCVC), có chính sách và biện pháp đồng bộ để thay thế những

ngƣời không đáp ứng đƣợc yêu cầu”.

Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015, của Bộ Chính trị, “Về tinh

giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” đã đề ra

mục tiêu: "Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút

những ngƣời có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng,

nhà nƣớc và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực,

hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thƣờng xuyên,

cải cách chính sách tiền lƣơng".

-

mục tiêu tổng quát: "Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống

chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế

thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của

Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc và chất lƣợng hoạt

động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; phát huy quyền

2

làm chủ

năm 2015.

Để thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành các Nghị

định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007, Nghị định

số 67/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 về chế độ, chính sách đối với

cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo

nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức

chính trị - xã hội, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014

về chính sách tinh giản biên chế, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09

tháng 03 năm 2015 quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều

kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ

trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã

hội và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm

2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ, trong thời gian

qua tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn đã đạt đƣợc một số kết quả đáng ghi

nhận, đã tinh giản đƣợc một số CBCCVC, chất lƣợng đội ngũ CBCC, bộ máy

hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt đƣợc

còn bộc lộ các hạn chế, bất cập nhƣ: “Mục tiêu tinh giản biên chế chƣa thật sự

đạt đƣợc nhƣ mong muốn, chƣa thật sự giảm đƣợc những ngƣời cần giảm,

tình trạng những ngƣời chƣa đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm trong cơ

quan, tổ chức, đơn vị chƣa khắc phục đƣợc, chƣa đƣợc tinh giản, sàng lọc loại

ra khỏi bộ máy”.

Các hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế ảnh

hƣởng trực tiếp đến xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu hiện nay. Các

hạn chế, bất cập đó cần phải đƣợc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp thực

3

hiện. Do vậy tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối

với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện

Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn” làm Luận văn thạc sỹ Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức là vấn đề không mới,

Trong thời gian gần đây, có một số tác giả đã đề cập đến các khía cạnh mà đề

tài nghiên cứu quan tâm nhƣ:

- TS. Lê Đăng Doanh, Cơ sở để tinh giản biên chế, Thời báo Kinh tế, Sài

Gòn. Tháng 2/2014. Về việc xây dựng đề án tinh giản biên chế, tác giả cho

rằng “cần đặt vấn đề tinh giản biên chế trong một dự án tổng thể các biện

pháp cải cách một cách cơ bản, toàn diện, có hệ thống bộ máy nhà nƣớc. Nếu

chỉ đặt tinh giản biên chế thuần túy kỹ thuật nhƣ hiện nay thì kết quả sẽ rất

hạn chế và không đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách mạnh mẽ thể chế trong

Thông điệp đầu năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ”.

- Tinh giản biên chế, hướng tới nền

hành chính chuyên nghiệp, Tạp chí Cộng sản. Tháng 3/2014. Bài viết luận

giải các vấn đề nhƣ: nhận thức về tinh giản biên chế; vì sao phải tinh giản

biên chế trong cải cách hành chính; các kiến nghị và giải pháp trực tiếp, trƣớc

mắt và có giải pháp có tính chiến lƣợc. Theo tác giả, “tinh giản biên chế nhƣ ở

nƣớc ta vẫn thực hiện, thực chất là giảm đi một số lƣợng để có một nguồn lực

hợp lý và hiệu quả. Đây là một chủ trƣơng hoàn toàn cần thiết đối với nền

hành chính phục vụ. Số ngƣời trong diện giảm dễ hiểu là thuộc nhóm năng

lực yếu kém”.

Bài viết của PGS. TS. Văn Tất Thu (2014), "Thực trạng, nguyên nhân

tăng biên chế và các giải pháp tinh giản biên chế", Tạp chí Tổ chức nhà nước

tháng 9/2014, đã nêu chỉ ra trong 10 năm từ 2002 đến 2012 biên chế đã không

giảm mà còn tăng 72.833 biên chế (tăng 36,27%) và cũng đã đề ra 10 giải

4

pháp để tinh giản biên chế.

Bài viết của TS. Lê Nhƣ Thanh "Tinh giản biên chế trong các cơ quan

hành chính nhà nước - Thách thức và giải pháp", nội dung đƣợc đăng trên tạp

chí tổ chức nhà nƣớc trang điện tử, ngày 17/3/2017, bài viết đã đề cập đƣợc

những thách thức đặt ra từ thực tiễn tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay

và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nƣớc ta trong thời

gian tới.

Bài viết của ThS. Chu Thị Hằng Nga "Những giải pháp cơ bản nhằm

thực hiện hiệu quả tinh giản biên chế trong các cơ quan công quyền ở Việt

Nam hiện nay" nội dung đƣợc đăng trên tạp chí tổ chức nhà nƣớc trang điện

tử, ngày 18/5/2018, đã chỉ ra tinh giản biên chế là nhiệm vụ vô cùng khó

khăn, phức tạp và nhạy cảm liên quan đến quyền lợi của nhiều tổ chức và con

ngƣời; đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị, bản lĩnh cách mạng và trách nhiệm

cao của đội ngũ công chức.

Bài viết của PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải (2019) "Những vấn đề đặt ra đối

với tinh giản biên chế trong các cơ quan nhà nước", Tạp chí Khoa học Nội vụ

số 1/2019, đã nêu tổng quan về tinh giản biên chế trong cơ quan nhà nƣớc,

những thách thức trong tinh giản biên chế và đề ra một số giải pháp tinh giản

biên chế ở các cơ quan nhà nƣớc trong thời gian tới.

Các bài viết đăng trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Tinh giản biên chế

thách thức và giải pháp” của Khoa tổ chức và quản lý nhân sự, Học viện

Hành chính quốc gia, Nxb Thế giới, Hà Nội cũng đã nêu thực trạng và giải

pháp tinh giản biên chế tại tỉnh Thừa thiên - Huế, Thành phố Đà Nẵng và

Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội là các địa phƣơng có kinh tế - xã hội

phát triển cao hơn so với địa phƣơng mà luận văn đang nghiên cứu.

Cũng đã có đề tài nghiên cứu đến tinh giản biên chế từ thực tiễn của một

cơ quan đơn vị nhƣ Luận văn Thạc sỹ "Thực hiện chính sách tinh giản biên

chế từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch" của tác giả Vũ Thị Nhàn

5

cũng đã nêu và phân tích thực trạng, nguyên nhân và đề xuất phƣơng hƣớng,

giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong phạm vi Bộ Văn hóa,

Thể thao và Du lịch.

Mỗi tác giả đều đặt vấn đề nghiên cứu ở mức độ khác nhau nhƣ thực

trạng tình hình cả nƣớc hay ở một bộ, ngành cụ thể hoặc nghiên cứu về quan

điểm hay giải pháp cụ thể,... trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế,

qua đó đề ra giải pháp để nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nƣớc ta nói

chung.

Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu vấn đề thực

hiện chính sách tinh giản biên chế công chức tại huyện vùng cao Ngân Sơn,

tỉnh Bắc Kạn. Xuất phát từ lý do trên học viên chọn đề tài này làm luận văn

thạc sĩ của mình, đề tài luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển những

thành quả của những tài liệu liên quan trƣớc đó để tiếp tục hệ thống hóa các

vấn đề lý luận và phân tích, khảo sát, đánh giá thực tiễn, tìm hiểu hạn chế,

nguyên nhân bất cập trong việc thực hiện chính sách biên chế công chức tại

địa phƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên

chế công chức phù hợp với địa phƣơng đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện

chính sách tinh giản biên chế chung của cả nƣớc.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản

biên chế đối với công chức, từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách tinh giản biên chế đối với công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

3.2. Nhiệm vụ

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản

biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

6

đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn,

tỉnh Bắc Kạn, chỉ rõ những hạn chế, bất cập; nguyên nhân của các hạn chế,

bất cập để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế công

chức tại huyện Ngân Sơn trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức trong các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức trên

địa bàn huyện theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số

113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 26/2015/NĐ-CP trên địa bàn huyện Ngân

Sơn, tỉnh Bắc Kạn;

- Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

công chức từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2018 và đề xuất các giải

pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức

giai đoạn 2019-2021.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa

Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, chính sách của

Nhà nƣớc ta về tinh giản biên chế công chức.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: thống kê, phân tích,

tổng hợp, so sánh để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên

chế công chức trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, nhằm nghiên cứu

hệ thống hóa những vấn đề lý luận để có cơ sở khoa học khi đề ra sự cần thiết

và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên

7

chế công chức tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Về lý luận

Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài

luận văn có giá trị và ý nghĩa thiết thực góp phần bổ sung, hoàn thiện những

vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ở Việt

Nam.

6.2. Về thực tiễn

Luận văn đã đề xuất đƣợc các giải pháp thiết thực có tính khả thi để nâng

cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Thực hiện

các giải pháp do luận văn đề xuất sẽ nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế. Góp phần nâng cao chất lƣợng cán bộ, công

chức trong toàn bộ hệ thống chính trị của huyện.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

kết cấu thành 3 chƣơng, gồm:

Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách tinh

giản biên chế công chức

Chƣơng 2. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức

trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách tinh giản biên chế công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

8

UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC

1.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế

1.1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1.1. Khái niệm công chức

Hiện nay, đại đa số các nƣớc trên thế giới đang thực hiện chế độ công

chức đều có chung một nhận thức sau: Công chức là ngƣời làm việc nhà

nƣớc, đƣợc bổ nhiệm gánh vác công việc chính phủ giao, không thông qua

thủ tục bầu cử; hoặc công chức là khái niệm chỉ những công dân đƣợc tuyển

dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan nhà nƣớc, do ngân sách nhà

nƣớc trả lƣơng. Tuy nhiên, do quan điểm tổ chức của nhà nƣớc và của chính

phủ giữa các nƣớc không giống nhau nên khái niệm công chức cũng luôn

khác nhau, thậm chí ngay trong phạm vi một quốc gia quan niệm về công

chức qua các thời kỳ cũng khác nhau.

Tại nƣớc ta, khái niệm công chức đƣợc hình thành, phát triển và ngày

càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nƣớc(HCNN).

Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, "Công chức là công dân Việt Nam,

được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,

cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà

không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;

trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ

sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự

nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -

xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và

9

hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh

đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ

lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật." .

Nhƣ vậy, Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức phải là

ngƣời thỏa mãn cả 03 điều kiện sau: (i) Công dân Việt Nam; (ii) Đƣợc tuyển

dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức danh; (iii) Trong biên chế và hƣởng lƣơng từ

ngân sách Nhà nƣớc. Tuy nhiên, khái niệm công chức trong các văn bản luật

hiện hành ở nƣớc ta vẫn có phạm vi, đối tƣợng rộng bao gồm cả công chức

trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã

hội, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, cơ quan, đơn vị thuộc Công an

nhân dân. Cách quy định này xem ra chƣa thật hợp lý vì hoạt động của công

chức luôn gắn với quyền lực Nhà nƣớc và pháp luật; còn hoạt động của những

ngƣời làm việc trong tổ chức chính trị - xã hội về nguyên tắc chung phải chấp

hành pháp luật của Nhà nƣớc nhƣng hoạt động của họ lại chủ yếu dựa vào

điều lệ, thể chế của các tổ chức đó, dù hoạt động của các tổ chức đó cũng phải

tuân thủ pháp luật.

Theo phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này, khái niệm công

chức HCNN (gọi tắt là công chức) có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Công chức là

những người được Nhà nước tuyển dụng để giao giữ một công vụ thường

xuyên trong cơ quan HCNN, được bổ nhiệm vào một ngạch chức danh, trong

biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

1.1.1.2. Khái niệm biên chế

Biên chế, theo Từ điển Tiếng Việt là “sắp xếp lực lƣợng theo một trật tự,

tổ chức nhất định” [25]

Theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về

phân cấp quản lý biên chế hành chính sự nghiệp nhà nƣớc thì: Biên chế hành

chính là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc

giao giữ một công vụ thường xuyên trong các tổ chức giúp bộ trưởng, thứ

10

trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, HĐND,

UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn quản lý hành chính nhà nước được giao”, “biên chế sự nghiệp là

số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức, hoặc được

giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước về

giáo dục và đào tạo, khoa học, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và

các đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập để

phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc để thực hiện một số dịch vụ công

của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và HĐND, UBND cấp

tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật”.

Theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy

định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ

công lập thì: “kế hoạch biên chế số lượng người làm việc của đơn vị, được

lập ra nhằm bảo đảm khối lượng công việc của tổ chức khoa học công nghệ.

Thủ trưởng tổ chức khoa học công nghệ tự quyết định số lượng biên chế căn

cứ vào tính chất, khối lượng công việc và nguồn thu của đơn vị tự quyết định

hình thức tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo quy định của nhà

nước và giao nhiệm vụ cho viên chức theo hợp đồng”.

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ thì:

“Biên chế” đƣợc hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng

người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được

cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật [5].

Nhƣ vậy, biên chế trong cơ quan nhà nƣớc đƣợc hiểu là số lƣợng, cơ cấu,

vị trí công việc của cán bộ ,công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn

vị để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao và đƣợc hƣơng lƣơng từ ngân

sách nhà nƣớc, do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giao làm căn cứ cấp

kinh phí hoạt động thƣờng xuyên hàng năm.

Tóm lại, nội hàm của khái niệm biên chế của các cơ quan nhà nƣớc gồm

11

các điểm sau: là số lƣợng nguời làm việc thƣờng xuyên theo vị trí việc làm

trong cơ quan đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, do cơ quan có thẩm

quyền duyệt và giao làm căn cứ để cấp kinh phí hoạt động thƣờng xuyên hàng

năm của cơ quan.

1.1.1.3. Tinh giản biên chế

"Tinh" có ý nghĩa là có chất lƣợng hơn, thuần chất hơn số với vật chất

bình thƣờng (chẳng hạn cái phần chất lƣợng nhất của một vật chất đƣợc gọi là

tinh túy). "Giản" là giảm bớt, lƣợc bớt, cho nó gọn lại (ví dụ tóm gọn một câu

chuyện, một cuốn sách thì gọi là giản lƣợc). Vì vậy "Tinh giản" có thể hiểu là

làm cho (cái gì hoặc bộ phận nào đó) gọn lại, ít đi nhƣng chất lƣợng hơn.

Tinh giản, theo Từ điển Tiếng Việt là giảm bớt cho tinh gọn [25]

Thông thƣờng, tinh giản biên chế là việc thải hồi hay cho nghỉ việc đối

với một số ngƣời đang trong biên chế hay tinh giản biên chế là việc giảm bớt

số lƣợng CBCCVC trong các tổ chức nhà nƣớc dẫn đến giảm số lƣợng nhân

sự trong toàn hệ thống. Cách hiểu nhƣ vậy chƣa đầy đủ dẫn tới sự nôn nóng

giảm cơ học đối với nhân sự trong hệ thống, gây nên sự rối loạn trong tổ chức

và tạo ra những tiêu cực làm ảnh hƣởng hoạt động của từng tổ chức cũng nhƣ

cả hệ thống. Mục đích của tinh giản biên chế là nhằm tạo ra đƣợc bộ máy

công quyền hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số

lƣợng nhân sự phù hợp, đƣợc vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt

nhất chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc xác định. Để thực hiện mục đích này ngoài

giảm số lƣợng nhân sự dƣ thừa trong mối quan hệ so sánh với khối lƣợng

công việc đảm nhận, còn phải thực hiện các hoạt động khác liên quan đến

quản lý tổ chức và nhân sự nhƣ: cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp lại nhân sự để

phát huy tối đa năng lực của mỗi nhân viên trong tổ chức, áp dụng các

phƣơng pháp tổ chức lao động khoa học và công nghệ thông tin trong hoạt

động của tổ chức. Với sự phân tích nhƣ trên, cần phải hiểu tinh giản biên chế

12

là tất cả các hoạt động sử dụng tối ưu nhân sự của các tổ chức nhà nước

trong mối tương quan với chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức nhà nước

nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.

Theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ

về chính sách tinh giản biên chế thì: “Tinh giản biên chế” đƣợc hiểu là việc

đánh giá, phân loại, đƣa ra khỏi biên chế những ngƣời dôi dƣ, không đáp ứng

yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải

quyết chế độ, chính sách đối với những ngƣời thuộc diện tinh giản biên chế

[5].

Nhƣ vậy, tinh giản biên chế là việc áp dụng các giải pháp phân loại, sàng

lọc loại ra khỏi bộ máy những biên chế không cần thiết làm cho đội ngũ

CBCC chất lƣợng hơn, tinh thông hơn. Mục đích của tinh giản biên chế là làm

cho biên chế của cơ quan, đơn vị tổ chức có chất lƣợng tốt hơn, hợp lý hơn.

Mục tiêu của tinh giản biên chế không đơn thuần là giảm về số lƣợng CBCC,

giảm chi phí hành chính, giảm ngân sách nhà nƣớc mà mục tiêu chính của

tinh giản biên chế là làm cho cơ cấu, chất lƣợng, số lƣợng của đội ngũ CBCC,

nhất là chất lƣợng chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ngày một

nâng cao, ngày một tốt hơn, hợp lý hơn. Quan niệm chính xác và đầy đủ nhƣ

vậy thì khi tiến hành tinh giản không chỉ tinh giản những CBCC đến tuổi nghỉ

hƣu hoặc không đủ sức khỏe để làm việc mà phải xem xét tinh giản CBCC

theo cơ cấu nhƣ: ngạch, bậc theo vị trí việc làm, trình độ đào tạo không phù

hợp hoặc chƣa đạt chuẩn theo vị trí việc làm, giới tính, cơ cấu dân tộc,..v..v...

1.1.1.4. Chính sách tinh giản biên chế công chức

Chính sách tinh giản biên chế công chức là quan điểm, mục tiêu và giải

pháp của nhà nƣớc nhằm tinh giản biên chế khu vực hành chính nhƣng vẫn

đảm bảo tính ổn định của lực lƣợng để thực thi các chức năng, nhiệm vụ quản

13

lý của nhà nƣớc để phát triển xã hội một cách hiệu quả nhất.

1.1.1.5. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức

Thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách,

đƣợc tiến hành ngay sau khi chính sách đƣợc ban hành. Tổ chức thực hiện

chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách

thành hiện thực với các đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hƣớng, tổ

chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bƣớc trong chu trình thành

một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu trong chu

trình chính sách, tổ chức thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì

đây là bƣớc hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.

Nhƣ vậy, thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng phải tuân thủ quy

trình, quy định trong thực hiện chính sách công. Từ đó có thể quan niệm thực

hiện chính sách tinh giản biên chế nhƣ sau: Thực hiện chính sách tinh giản

biên chế là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách tinh

giản biên chế thành hiện thực với đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định

hướng.

1.1.2. Mục tiêu và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế

công chức

1.1.2.1. Mục tiêu thực hiện chính sách tinh giảm biên chế công chức

Mục tiêu chung của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với

cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC là sử dụng có hiệu quả nhất đội ngũ CBCCVC;

thu hút những ngƣời có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan

đảng, nhà nƣớc và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng đƣợc yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao

năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi

thƣờng xuyên, cải cách chính sách tiền lƣơng.

Mục tiêu cụ thể của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công

chức hiện nay là để bộ máy hoạt động hiệu lực hiệu quả đáp ứng đƣợc nhu

14

cầu hội nhập quốc tế.

1.1.2.2. Vai trò thực hiện chính sách tinh giảm biên chế công chức

a, Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức nhằm biến ý đồ

chính sách thành hiện thực

Chính sách là công cụ để thể chế hóa chủ trƣơng, định hƣớng của Đảng.

Do vậy, thực hiện chính sách chính là việc chuyển thể những định hƣớng, ý

đồ đó từ dạng văn bản thành các hành động cụ thể trong đời sống nhằm đạt

đƣợc mục tiêu đã đề ra.

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức chính là việc chuyển

thể từ ý tƣởng của nhà nƣớc thành những việc làm, hành động, những biện

pháp cụ thể đối với việc tinh giản biên chế. Từ đó tìm ra những giải pháp phù

hợp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức; thu hút những ngƣời có

đức, có tài vào hoạt động công vụ, đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu

quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thƣờng xuyên, cải

cách chính sách tiền lƣơng.

b, Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức nhằm thực hiện

các mục tiêu chính sách

Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức để giải quyết

các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản để thúc đẩy quá

trình vận động của cả hệ thống đến mục tiêu chung là cải cách hành chính nhà

nƣớc. Thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế góp phần thúc đẩy thực hiện

các nội dung khác nhƣ: tinh gọn tổ chức bộ máy, cải cách chính sách tiền

lƣơng, chính sách thu hút đầu tƣ, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tinh

thần, thái độ phục vụ nhân dân,…

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức là nhiệm vụ cấp bách

trong quá trình cải cách hành chính nhà nƣớc. Để đạt đƣợc mục tiêu cải cách

15

hành chính nhà nƣớc đã đề ra thì phải quan tâm, quyết liệt thực hiện chính

sách tinh giản biên chế nói chung và chính sách tinh giản biên chế công chức

nói riêng.

c, Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức nhằm khẳng định

tính đúng đắn của chính sách

Để tiến hành hoạt động công vụ, bất kỳ quốc gia nào cũng phải xây dựng

đội ngũ công chức có trình độ cao về mọi mặt. Do đó, xây dựng đội ngũ công

chức theo hƣớng tinh gọn, chuyên nghiệp, chất lƣợng, hiệu quả là yêu cầu

khách quan của quá trình củng cố, phát triển Nhà nƣớc. Thời gian qua công

tác tinh giản biên chế công chức đã đạt đƣợc một số kết quả quan trọng, đã

tinh giản đƣợc những công chức không đủ trình độ, năng lực, không đáp ứng

vị trí việc làm góp phần xây dựng nền công vụ minh bạch, năng động, trách

nhiệm và hiệu quả hơn, đƣợc các cấp, các ngành và toàn xã hội đồng thuận,

đặc biệt là các đối tƣợng phải thực hiện chính sách tinh giản biên chế công

chức.

d, Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức nhằm giúp cho

chính sách ngày càng hoàn chỉnh

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức là căn cứ xác thực

nhất để có thể đánh giá tính hiệu quả, phù hợp và các tác động của chính sách

tinh giản biên chế đến yêu cầu quản lý nhà nƣớc và phát triển của xã hội.

Thông qua thực hiện chính sách tinh giản biên chế có thể thấy rõ đƣợc những

ƣu điểm, hạn chế của chính sách, để từ đó có những điều chỉnh, hoàn thiện

chính sách, nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong việc xây dựng bộ máy

hành chính Nhà nƣớc.

Nhƣ vậy, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có ý nghĩa cực

kỳ quan trọng trong cải cách hành chính của Nhà nƣớc nhằm xây dựng một

nền hành chính chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ phù hợp với nền

16

kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế.

1.2. Các bƣớc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức

1.2.1. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế công chức

Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế tốt giúp cho các đối

tƣợng chính sách tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính

sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và

về tính khả thi của chính sách. Qua đó, để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu

quản lý của nhà nƣớc. Đồng thời, còn giúp cho mỗi CBCCVC có trách nhiệm

tổ chức thực thi nhận thức đƣợc đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính

sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích

hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả

kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đƣợc giao. Ngoài ra, phổ biến, tuyên

truyền chính sách tinh giản biên chế còn nhằm mục đích tạo ra sự đồng thuận

xã hội cao trong thực hiện chính sách. Chính sách tinh giản biên chế của Nhà

nƣớc đƣợc giải quyết, các vấn đề bức xúc nảy sinh trong đời sống kinh tế - xã

hội, đáp ứng mong muốn của ngƣời dân và yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc. Để

chính sách đạt đƣợc mục tiêu đề ra cần phải tạo ra sự đồng thuận cao trong xã

hội. Phổ biến, tuyên truyền chính sách là một trong các giải pháp quan trọng

tạo ra sự đồng thuận xã hội trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

1.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản

biên chế công chức

Sau khi chính sách tinh giản biên chế đƣợc ban hành các cơ quan triển

khai thực hiện chính sách đều phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ

thể. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần tập trung

vào các nội dung: dự kiến về chủ thể tham gia, cơ quan chủ trì và phối hợp

triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế; số lƣợng và chất lƣợng

nguồn nhân lực để tham gia thực hiện chính sách; xác định các nguồn lực, dự

kiến cơ sở vật chất, phƣơng tiện điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho

17

tổ chức thực hiện chính sách; thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm

tra, đôn đốc thực hiện chính sách; xây dựng những nội quy, quy chế về tổ

chức, điều hành hệ thống tham gia thực hiện chính sách; dự kiến về trách

nhiệm, nhiệm vụ, và quyền hạn của CBCCVC và các cơ quan nhà nƣớc tham

gia; dự kiến về các biện pháp khen thƣởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực

hiện chính sách v.v...

Việc xây dựng, triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải đảm

bảo nguyên tắc phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch và giá trị pháp lý của bản kế

hoạch, phải do lãnh đạo có thẩm quyền của các cấp phê duyệt và điều chỉnh kế

hoạch, cấp nào phê duyệt thì cấp đó có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch.

Sau khi kế hoạch đƣợc duyệt và kế hoạch điều chỉnh đƣợc các cấp có

thẩm quyền phê duyệt có giá trị pháp lý bắt buộc các chủ thể tham gia tổ chức

thực hiện chính sách phải thực hiện nghiêm túc.

1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế

công chức

Các hoạt động thực hiện chính sách tinh giản biên chế diễn ra cũng hết

sức phong phú, phức tạp nhƣ phạm vi, thời gian, không gian, lợi ích ... chúng

đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau, tác động đến lợi ích của các bộ

phận cũng khác nhau. Bởi vậy, muốn tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp với các yếu tố, bộ phận,

đối tƣợng tác động một cách chủ động, sáng tạo và xác định rõ trách nhiệm

giữa các cơ quan quản lý ở Trung ƣơng và các cấp chính quyền địa phƣơng.

Việc phân công, phối hợp phải đảm bảo phát huy đƣợc tính năng động,

sáng tạo của các chủ thể (các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức) tham

gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

1.2.4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên

chế công chức

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

18

để chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu

lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện kế

hoạch triển khai thực hiện chính sách. Để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cần phải

hiểu rõ mục tiêu của chính sách, đối tƣợng thực hiện và các quy định, công

cụ, giải pháp thực hiện chính sách, đồng thời cần thu thập, cập nhật đầy đủ

các nguồn thông tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển

khai và kết quả thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức hữu quan trong

và ngoài ngành. Trên cơ sở đó, xử lý phân tích thông tin, đối chiếu với các

quy định trong kế hoạch, trong quy chế, nội quy để có cơ sở phát hiện phòng

ngừa và xử lý vi phạm, phát hiện sơ hở trong quản lý, trong tổ chức thực hiện,

để chấn chỉnh việc thực hiện góp phần nâng cao hiệu quả chính sách tinh giản

biên chế.

1.2.5. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh

giản biên chế công chức

Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên

chế là việc làm cần thiết và là một khâu, một nhiệm vụ rất quan trọng không

thể thiếu đƣợc trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đánh

giá, tổng kết là quá trình xem xét kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức

thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng thực hiện chính sách theo các

nguyên tắc, tiêu chí nhất định. Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác

chỉ đạo thực hiện chính sách là kế hoạch và các quy định, quy chế kèm theo.

Ngoài ra, còn phải sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo kết

quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,

địa phƣơng liên quan. Để tổng kết, đánh giá chính xác, ngoài các tiêu chí ra

còn phải căn cứ vào các nguyên tắc đã đƣợc xác định, thống nhất giữa các cơ

quan, tổ chức, đơn vị, địa phƣơng liên quan.

Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện

của các cơ quan chủ trì thực hiện chính sách tinh giản biên chế, còn phải xem

19

xét, đánh giá kết quả thực hiện của đối tƣợng thụ hƣởng trực tiếp của chính

sách tinh giản biên chế. Thƣớc đo để đánh giá kết quả thực hiện chính sách

tinh giản biên chế chính là sự hài lòng của các đối tƣợng phải thực hiện chính

sách đối với các chế độ Nhà nƣớc quy định.

Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh giản

biên chế là công việc khó, phức tạp trong quá trình thực hiện chính sách vì đối

tƣợng, phạm vi rộng, thời gian dài, liên quan nhiều cơ quan, tổ chức. Để tổng

kết, đánh giá, rút kinh nghiệm chỉ ra đƣợc những tồn tại, hạn chế của việc

thực hiện đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành và chủ thể

đánh giá phải có trình độ năng lực, kiến thức và kỹ năng nhất định để tìm ra

đƣợc những điểm hay, điểm tốt để phát huy và phải có trách nhiệm, ý thức

phê bình, đấu tranh nghiêm túc, thẳng thắn.

1.3. Yêu cầu và phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

1.3.1. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế

a, Yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách tinh giản biên chế

Mục tiêu chính sách là cái đích hƣớng đến để giải quyết nhằm đạt đƣợc

kết quả xác định, mục tiêu chính sách đƣợc coi là linh hồn của chính sách, nó

hƣớng mọi nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, công cụ vào việc thực hiện ý chí

của chủ thể chính sách, mong muốn của các đối tƣợng chính sách và xã hội.

Thực chất thực hiện chính sách là thực hiện mục tiêu của chính sách. Mỗi

chính sách đều hƣớng đến một mục tiêu nhất định, nếu mục tiêu chính sách

không đƣợc thực hiện coi nhƣ chính sách cũng không đƣợc thực hiện. Vì vậy,

yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách là yêu cầu quan trọng đầu tiên trong tổ

chức thực hiện chính sách.

Thực hiện chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý

nhà nƣớc và các đối tƣợng tham gia nhằm đạt đƣợc những mục tiêu trực tiếp.

20

Vì vậy đạt mục tiêu chính sách là yêu cầu cơ bản nhất.

Đối với chính sách tinh giản biên chế mục tiêu là để tinh giản biên chế

và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCCVC;

thu hút những ngƣời có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan

đảng, nhà nƣớc và tổ chức chính trị-xã hội, đáp ứng đƣợc yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao

năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi

thƣờng xuyên, cải cách chính sách tiền lƣơng. Nếu mục tiêu này không đƣợc

thực hiện việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế không thành công.

b, Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

Khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải có tính hệ thống. Hệ

thống này đƣợc quy định theo các văn bản của Nhà nƣớc và bắt buộc mọi

công chức thực hiện chính sách phải tuân theo, nó thể hiện rõ nhất trong việc

quy định nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp chính

quyền trong thực hiện và phối hợp thực hiện chính sách. Nội dung của tính hệ

thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách tinh giản biên

chế; hệ thống trong tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử

dụng công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác của nhà nƣớc. Yêu cầu

bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

đòi hỏi phải thực hiện các bƣớc, các nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện đồng

bộ và thống nhất để đạt đƣợc hiệu quả cao trong tổ chức thực hiện chính sách.

c, Yêu cầu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế

Yêu cầu để đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế là yêu cầu bất di bất dịch phải thực hiện

trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Yêu cầu để đảm bảo

21

tính pháp lý trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế đòi hỏi phải đúng

pháp luật, đúng nội dung văn bản quy định. Đồng thời, phải thực hiện một

cách khoa học, hợp lý để chính sách phát huy hiệu quả của nó. Việc đảm bảo

yêu cầu về tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính

sách sẽ giúp nâng cao hiệu lực thực hiện của công tác tổ chức thực hiện chính

sách của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, đồng thời còn củng cố niềm tin của

các đối tƣợng chính sách vào Nhà nƣớc.

d, Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách

chính sách tinh giản biên chế

Trong xã hội thƣờng tồn tại nhiều nhóm lợi ích và nhà nƣớc là ngƣời bảo

vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Để thực hiện chức năng này, nhà

nƣớc thƣờng dùng quyền lực công để đảm bảo lợi ích đến cho các đối tƣợng

thụ hƣởng trong xã hội để củng cố niềm tin của ngƣời dân vào nhà nƣớc, vì

thế đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tƣợng thụ hƣởng là yêu cầu quan trọng

trong thực hiện chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói

riêng. Yêu cầu này đòi hỏi trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải

xác định chính xác và cụ thể các đối tƣợng trực tiếp đƣợc thụ hƣởng chính

sách. Chỉ những đối tƣợng nào thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách thì

mới đƣợc thụ hƣởng, tránh các trƣờng hợp không thuộc đối tƣợng điều chỉnh

tìm mọi cách để đƣợc thụ hƣởng chính sách.

1.3.2. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

chế

Phƣơng pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế đƣợc hiểu là những

cách thức mà chủ thể sử dụng để tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh

giản biên chế. Mỗi phƣơng pháp đều có những tính năng tác dụng nhất định.

Cụ thể một số phƣơng pháp nhƣ sau:

a, Phương pháp kinh tế

Là cách thức tác động lên các đối tƣợng tham gia thực hiện chính sách

22

bằng các lợi ích vật chất. Đây là phƣơng pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích

của các nhóm đối tƣợng chính sách, nên có tác dụng rất mạnh so với các

phƣơng pháp khác. Phƣơng pháp kinh tế thƣờng hay đƣợc dùng trong thực

hiện các chính sách phát triển kinh tế của một quốc gia.

Trong nền kinh tế thị trƣờng, phƣơng pháp kinh tế đƣợc sử dụng rộng rãi

không chỉ cho các chính sách kinh tế mà cho cả các chính sách xã hội, môi

trƣờng, đối ngoại, quản trị Nhà nƣớc v.v… Đối với việc thực hiện chính sách

tinh giản biên chế phƣơng pháp này phải đƣợc ƣu tiên hàng đầu để các đối

tƣợng thụ hƣởng chính sách không bị thiệt thòi. Mặc dù đƣợc sử dụng phổ

biến nhƣng phƣơng pháp kinh tế không thể thay cho các phƣơng pháp khác

đƣợc. Trong đời sống xã hội có nhiều đối tƣợng chính sách không thể tác

động bằng phƣơng pháp kinh tế mà có thể sử dụng phƣơng pháp giáo dục

thuyết phục

b, Phương pháp giáo dục thuyết phục

Là cách thức tác động lên các đối tƣợng và quá trình chính sách bằng ý

tƣởng cách mạng để họ có ý thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc tham

gia thực hiện chính sách. Ý thức đầy đủ về mục tiêu chính sách sẽ giúp cho

các đối tƣợng tham gia một cách tự nguyện vào việc thực hiện mục tiêu chính

sách. Có thể sử dụng phƣơng pháp giáo dục thuyết phục tác động đến ý thức

trách nhiệm, đạo đức công vụ của CBCCVC, bổn phận và nghĩa vụ pháp lý

của công dân v.v… để các đối tƣợng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

tự giác thực hiện chính sách. Trong nhiều trƣờng hợp sử dụng phƣơng pháp

giáo dục thuyết phục có tác dụng tích cực hơn cả phƣơng pháp kinh tế. Khi

nền kinh tế chƣa phát triển, các nhà nƣớc hay sử dụng phƣơng pháp giáo dục,

thuyết phục và phƣơng pháp hành chính.

c, Phương pháp hành chính

Là cách thức tác động lên đối tƣợng và quá trình thực hiện chính sách

tinh giản biên chế bằng quyền lực để đạt đƣợc mục tiêu dự kiến. Trong quá

23

trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế có thể sử dụng phƣơng pháp

kinh tế và giáo dục thuyết phục, nhƣng nếu cả hai phƣơng pháp trên không

mang lại kết quả thì cần phải dùng phƣơng pháp cƣỡng chế hành chính, dùng

quyền lực Nhà nƣớc, kỷ luật, kỷ cƣơng của pháp luật buộc các đối tƣợng thực

hiện chính sách phải thực hiện.

d, Phương pháp kết hợp

Là phƣơng pháp tác động lên đối tƣợng và quá trình chính sách bằng

tổng thể các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả. Đây là

phƣơng pháp đƣợc xây dựng trên cơ sở kết hợp các phƣơng pháp: Phƣơng

pháp kinh tế; Phƣơng pháp giáo dục thuyết phục; Phƣơng pháp hành chính

theo một trật tự, quy mô nhất định. Về nguyên tắc, phƣơng pháp kết hợp có

một cấu trúc hình thể nhất định tùy theo điều kiện cụ thể nhà quản lý kết hợp

các phƣơng pháp trên cho phù hợp với yêu cầu tổ chức thực thi chính sách.

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên

chế

1.4.1. Yếu tố khách quan

a, Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế

Tính chất của vấn đề chính sách có tác động trực tiếp đến cách giải quyết

vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực hiện chính sách. Nếu vấn đề chính

sách tinh giản biên chế đơn giản, liên quan đến ít đối tƣợng thì chính sách tinh

giản biên chế dễ thực hiện, ngƣợc lại nếu vấn đề chính sách phức tạp thì thực

hiện sẽ rất khó khăn.

Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố khách quan có ảnh hƣởng trực

tiếp đến việc tổ chức thực hiện chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó

khăn. Vấn đề tinh giản biên chế cực kỳ phức tạp, tính phức tạp của vấn đề

thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở chỗ nó liên quan đến quyền và lợi

ích của các đối tƣợng trực tiếp của chính sách; phạm vi điều chỉnh của chính

sách rất rộng, đối tƣợng chính sách (là CBCCVC và ngƣời lao động) lại rất

24

đông, từ Trung ƣơng đến cấp xã, các doanh nghiệp Nhà nƣớc, các doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các hội, tổ chức phi chính phủ v.v… các đối

tƣợng này lại có trình độ, năng lực chuyên môn, vai trò, hoàn cảnh, điều kiện

sống rất khác nhau và còn bị ảnh hƣởng rất lớn của tƣ tƣởng bao cấp muốn

đƣợc làm việc suốt đời trong bộ máy Nhà nƣớc và hƣởng lƣơng từ ngân sách

Nhà nƣớc v.v… Tính phức tạp của vấn đề chính sách tinh giản biên chế còn ở

chỗ nguồn lực tài chính của Nhà nƣớc để giải quyết cho các đối tƣợng thực

hiện chính sách tinh giản biên chế còn hạn chế. Ngoài ra, tính phức tạp của

vấn đề chính sách còn ở áp lực từ các bức xúc đòi hỏi của xã hội, ngƣời dân

về sự cần thiết loại ra khỏi bộ máy nhà nƣớc, ra khỏi biên chế Nhà nƣớc

những ngƣời trình độ năng lực chuyên môn còn hạn chế, phẩm chất đạo đức

nghề nghiệp thấp, vi phạm pháp luật tham ô, tham nhũng và các tiêu cực

khác. Cuối cùng, vấn đề chính sách tinh giản biên chế trở nên bức xúc hơn

bao giờ hết khi yêu cầu nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực quốc gia trở

thành nhiệm vụ và đòi hỏi cấp bách cần phải giải quyết khi đất nƣớc ta đang

mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế.

Nhƣ vậy, tính chất của vấn đề chính sách là hết sức khó khăn và phức

tạp, khi tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phải đặc biệt quan

tâm đến tính phức tạp của vấn đề chính sách để chủ động tìm kiếm những giải

pháp để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả.

b, Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế

Một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách là môi

trƣờng. Nếu có một môi trƣờng tốt thì việc thực hiện chính sách sẽ dễ dàng và

ngƣợc lại nếu có một môi trƣờng không thuận lợi sẽ làm cho việc thực hiện

chính sách gặp nhiều khó khăn, kém hiệu quả. Với thực hiện chính sách tinh

giản biên chế thì môi trƣờng ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách chính

là các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi

trƣờng tự nhiên và quốc tế... Tất cả những môi trƣờng này đều có những tác

25

động tích cực và tiêu cực đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Môi trƣờng thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nƣớc ta hiện nay cơ bản

là thuận lợi, tình hình chính trị xã hội tƣơng đối ổn định, kinh tế nƣớc ta mặc

dù còn khó khăn, nhƣng vẫn giữ đƣợc tốc độ tăng trƣởng khá, duy trì và phát

huy đƣợc các thành tựu đạt đƣợc trong công cuộc đổi mới đất nƣớc; Cải cách

hành chính, xây dựng và hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân, vì

dân và xu hƣớng toàn cầu hóa, mở rộng hội nhập quốc tế đƣợc nhân dân đồng

tình ủng hộ và tích cực tham gia. Đó là môi trƣờng hết sức thuận lợi cần phải

tận dụng và phát huy để thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

c, Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Trong các yếu tố tác động gây ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách, có

một yếu tố tác động rất tích cực, đó là sự tham gia, phối hợp giữa các đối

tƣợng thực hiện chính sách và đối tƣợng thụ hƣởng chính sách. Mối quan hệ

giữa các đối tƣợng thực hiện chính sách tinh giản biên chế thể hiện sự thống

nhất hay không về lợi ích của các đối tƣợng trong quá trình thực hiện chính

sách. Nếu lợi ích của các đối tƣợng tham gia thực hiện chính sách không mâu

thuẫn với nhau và với đối tƣợng thụ hƣởng thì chính sách đƣợc triển khai thực

hiện dễ dàng và ngƣợc lại, lợi ích của các đối tƣợng tham gia thực hiện chính

sách mâu thuẫn với lợi ích của đối tƣợng thụ hƣởng thì thực hiện chính sách sẽ

khó khăn, thậm chí còn thất bại. Nhìn chung mối quan hệ giữa các đối tƣợng

trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nƣớc ta cơ bản là đồng thuận.

d, Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách tinh giản biên chế

Tiềm lực của các nhóm đối tƣợng chính sách đƣợc hiểu là thực lực và

tiềm năng mà mỗi nhóm có đƣợc trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối

tƣợng khác. Tiềm lực của các nhóm đối tƣợng chính sách tinh giản biên chế

rất khác nhau do điều kiện hoàn cảnh kinh tế - xã hội của họ rất khác nhau.

Do đó, khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần quan tâm đến yếu tố

này để lựa chọn các giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế phù hợp

26

với từng nhóm đối tƣợng chính sách.

đ, Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Đặc tính của đối tƣợng thực hiện chính sách tinh giản biên chế là những

đặc điểm, tính chất đặc trƣng mà các đối tƣợng có đƣợc từ bản tính cố hữu

hoặc do môi trƣờng sống tạo nên trong quá trình vận động mang tính lịch sử.

Những đặc tính này thƣờng liên quan đến tính tự giác, kỷ luật, tính sáng tạo,

tính truyền thống, lòng quyết tâm v.v… Đặc tính này gắn liền với mỗi đối

tƣợng thực hiện chính sách nên các chủ thể tổ chức điều hành cần biết cách

khơi gợi hay kiềm chế nó để có đƣợc kết quả tốt nhất cho quá trình tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

1.4.2. Yếu tố chủ quan

a, Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế

Mỗi bƣớc trong quy trình đều có vị trí, ý nghĩa và tác động nhất định đối

với quá trình thực hiện chính sách. Trên thực tế, quy trình thực hiện chính

sách đƣợc bắt đầu từ việc tuyên truyền vận động về chính sách và thực hiện

chính sách. Phổ biến, tuyên truyền vận động thực hiện tốt sẽ củng cố thêm

lòng tin của ngƣời dân vào chính sách của nhà nƣớc, tăng cƣờng tính tự giác

thực hiện chính sách của đối tƣợng thụ hƣởng và quyết tâm chính trị của đội

ngũ CBCCVC tham gia tổ chức thực hiện chính sách. Phân công phối hợp giữa

các cơ quan, tổ chức ở trung ƣơng, của các cấp chính quyền địa phƣơng cũng

có vai trò quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế v.v...

Do đó trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải thực hiện

đúng và đầy đủ các bƣớc trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách.

b, Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ công chức

Năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế của CBCC là kiến thức,

kỹ năng, thái độ của họ trong thực hiện. Để có thể thực hiện chính sách tinh

giản biên chế một cách hiệu quả, đòi hỏi đội ngũ CBCC thực hiện chính sách

27

phải nắm vững kiến thức chuyên môn, am hiểu mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ,

phạm vi, đối tƣợng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách đồng thời phải có

kỹ năng tác nghiệp, phổ biến tuyên truyền chính sách, có tinh thần, thái độ

trách nhiệm trong thực hiện chính sách để có thể chủ động ứng phó đƣợc với

những tình huống phát sinh. Nhìn chung, CBCC có năng lực thực hiện chính

sách tốt không những chủ động điều phối đƣợc các yếu tố chủ quan tác động

theo định hƣớng mà còn khắc phục đƣợc những ảnh hƣởng tiêu cực của các

yếu tố khách quan để công tác tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

mang lại kết quả thực sự.

c, Các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quan trọng để cùng nhân sự và các yếu

tố khác thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt hiệu quả mà mục tiêu đề

ra. Để quản lý đƣợc các hoạt động liên quan đến việc thực hiện chính sách

nhà nƣớc phải chú trọng đầu tƣ nguồn lực vật chất cả về số lƣợng và chất

lƣợng. Các điều kiện vật chất ở đây đƣợc hiểu là hệ thống trang thiết bị,

phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, nguồn tài chính phục vụ cho các đối

tƣợng thực hiện chính sách và cũng là chế độ tiền lƣơng, thƣởng, các ƣu đãi

đối với đội ngũ CBCCVC trực tiếp thực hiện chính sách.

Những điều kiện về vật chất có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện

chính sách, nó giúp cho thực hiện chính sách đƣợc thuận tiện nhanh chóng,

giúp cho đội ngũ CBCCVC thực hiện chính sách yên tâm làm việc, tâm huyết

với nhiệm vụ đƣợc giao góp phần đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra của chính sách.

Rõ ràng điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng là

yếu tố quan trọng quyết định thành công việc thực hiện mục tiêu chính sách.

d, Sự đồng tình ủng hộ của toàn xã hội

Để các mục tiêu của chính sách đƣợc thực hiện có hiệu quả không thể

chỉ có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực tổ chức cán

bộ mà còn cần phải có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.

28

Trong thực tế, các cơ quan nhà nƣớc chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công

tác tổ chức thực hiện chính sách còn các tầng lớp nhân dân vừa là ngƣời tham

gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa thụ hƣởng những lợi ích do chính

sách mang lại. Nếu chính sách đáp ứng đƣợc các nhu cầu thực tế xã hội về

mục tiêu và biện pháp thực hiện sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, đƣợc nhân

dân ủng hộ thực hiện và ngƣợc lại.

Tiểu kết chƣơng 1

Tại Chƣơng 1, trên cơ sở lý thuyết về quản lý công đã đƣợc học, học

viên đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách tinh giản

biên chế nhƣ khái niệm, vai trò và nội dung thực hiện chính sách tinh giản

biên chế, các bƣớc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, các yếu tố

khách quan và chủ quan tác động đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên

chế, những yêu cầu cơ bản, các phƣơng pháp, các chủ thể tham gia thực hiện

chính sách tinh giản biên chế. Các kết quả nghiên cứu ở Chƣơng 1 sẽ là cơ sở

để tác giả phân tích thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở

29

Chƣơng 2.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY

BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN

2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng biên chế công chức

trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn,

tỉnh Bắc Kạn

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội

Ngân Sơn nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bắc Kạn, phía Đông giáp huyện

Thạch An tỉnh Cao Bằng, phía Bắc giáp huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng,

phía Tây huyện Ngân Sơn giáp huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, phía Nam giáp

huyện Bạch Thông (phía Tây Nam) và giáp huyện Na Rì (phía Đông Nam),

đều thuộc tỉnh Bắc Kạn. Trung tâm huyện nằm trên địa bàn xã Vân Tùng,

cách thành phố Bắc Kạn 60 km, cách thành phố Thái Nguyên 145 km và cách

thành phố Cao Bằng 58 km theo quốc lộ 3. Huyện có vị trí địa lý tƣơng đối

thuận lợi để giao lƣu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội với các huyện trong

tỉnh và các tỉnh lân cận.

Ngân Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên là 64.588ha, toàn huyện có 11

đơn vị hành chính (gồm 10 xã và 1 thị trấn), 174 thôn bản. Dân số của huyện là

30.705 ngƣời, trong đó dân số nông thôn 23.827 ngƣời (chiếm 77,6%); mật độ dân số 47,94 ngƣời/km2. Huyện gồm 6 dân tộc cùng chung sống, trong đó đông

nhất là dân tộc Tày 12.022 ngƣời (chiếm 39,15%), dân tộc Dao 7.745 ngƣời (25,22% dân số), dân tộc Nùng 5.543 ngƣời (18,05% dân số), dân tộc H’Mông

2.479 ngƣời (chiếm 8,07% dân số), dân tộc kinh 1.701 ngƣời (chiếm 5,53%

dân số), Hoa 712 ngƣời (chiếm 2,32%) và các dân tộc khác chiếm khoảng

30

1,66% dân số. Đa số các dân tộc sống bằng nghề nông lâm nghiệp là chủ yếu.

(Chi cục Thống kê huyện Ngân Sơn, 2017; Phòng Lao động TB&XH huyện

Ngân Sơn, 2017).

Về địa hình: Mang đặc thù của địa hình miền núi, là nơi hội tụ của hệ

thống nép lồi dạng cánh cung. Địa hình bị chia cắt mạnh, có độ dốc lớn. Diện

tích đồi núi chiếm 90% tổng diện tích đất tự nhiên, hƣớng núi không đồng

nhất. Độ cao trung bình phổ biến từ 600 - 800 m so với mặt nƣớc biển, các

dãy núi phía Tây Bắc có đỉnh cao trên 1.200 m.

Về khí hậu, thuỷ văn: Có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ

trung bình hàng năm 18 - 20,70C, lƣợng mƣa trung bình hàng năm 1.248 mm,

mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung nhiều vào các tháng 6,7.

Độ ẩm không khí trung bình 83%. Ngoài ra trên địa bàn huyện hàng năm

thƣờng xuất hiện 80 - 90 ngày có sƣơng mù, 35 - 37 ngày có mƣa phùn, 45 -

50 ngày có giông và một số đợt sƣơng muối. Nhìn chung Ngân Sơn có khí

hậu thời tiết tƣơng đối thuận lợi cho việc phát triển nông - lâm nghiệp theo

hƣớng đa dạng hoá cây trồng vật nuôi. Tuy nhiên, do địa hình cao, độ dốc lớn

dễ gây lũ cuốn, lũ quét làm sói mòn, trƣợt lở đất dọc theo các suối và các

sƣờn núi. Mặt khác mùa đông trời lạnh, thời tiết hanh khô, gây hạn hán đặc

biệt ở vùng sâu, vùng cao và vùng núi đá vôi. Tiểu khí hậu có sự khác biệt

khá rõ Bắc và Nam của huyện.

Về giao thông: Hiện nay toàn huyện có 103km đƣờng liên tỉnh đã đƣợc

nhựa hóa (Quốc lộ 3, Quốc lộ 279, Đƣờng tỉnh ĐT 252); 03 tuyến đƣờng trục

xã, liên xã đã đƣợc đầu tƣ có chiều dài 36,9km (Tuy nhiên 22,5km đã đƣợc

rải cấp phối nhƣng xuống cấp, còn lại 14,4m theo tiêu chuẩn đƣờng cấp V

miền núi). Hệ thống đƣờng trục thôn, liên thôn đi lại đƣợc đầu tƣ khoảng hơn

60%, tuy nhiên mới có một số tuyến đƣợc đầu tƣ cứng hóa bằng bê tông, xi

măng. Còn lại là đƣờng đất do ngƣời dân mở với chiều rộng mặt đƣờng là 1,2

đến 1,5m, chỉ đi lại đƣợc trong mùa khô, do đó đƣờng giao thông các thôn vùng

31

cao, vùng sâu đi lại rất khó khăn, nhất là mùa mƣa lũ.

Đất và tài nguyên: Đất đai thuộc loại nâu đỏ vàng (Macma trung tính,

macma axít) là chủ yếu, phù hợp trồng cây dài ngày và cây nông nghiệp. Ngoài ra

còn có đất đen và đất phù sa nhƣng chiếm tỷ lệ ít. Huyện có một số tài nguyên quý

nhƣ đá vôi, quặng sắt, quặng chì kẽm, quặng vàng, đây là nguồn tài nguyên quan

trọng để phát triển kinh tế - xã hội huyện.

Về phát triển kinh tế:

Cây lƣơng thực: Tổng diện tích gieo trồng cây lƣơng thực năm 2018 là

4.056/3.950ha, đạt 102,6%. Tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt: 17.274/17.193

tấn, đạt 100,47%; diện tích canh tác đất ruộng đạt giá trị 100 triệu

đồng/ha/năm đạt 850ha/850 ha, đạt 100%;

Cây công nghiệp ngắn ngày: Cây thuốc lá 6

Diện tích trồng rừng 617,77/600 ha, đạt 102,9%, độ che phủ rừng đạt 66,4%.

Công nghiệp, xây dựng cơ bản: Trên địa bàn huyện có 116 cơ sở sản

xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giá trị sản xuất 9,187 tỷ đồng, đạt

100,2%. Tổng nguồn vốn xây dựng cơ bản

đồng, đạt 61,52%.

Thu chi ngân sách: thu ngân

Về văn hóa - xã hội:

Toàn huyện có 33 trƣờng, gồm 02 trƣờng Trung học phổ thông; 01

trƣờng Nội trú; 02 trƣờng phổ thông cơ sở; 03 trƣờng phổ thông Dân tộc bán

trú; 03 trƣờng trung học cơ sở; 10 trƣờng tiểu học; 12 trƣờng mầm non; số

32

trƣờng chuẩn quốc gia mức độ 1 là 04 trƣờng. Duy trì phổ cập giáo dục giáo

dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, đến nay đã có 11/11 xã

đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi.

m gia học 2 buổi/ngày và đƣợc

tiến hành khảo sát cuối năm học; bậc Tiểu học hoàn thành chƣơng trình lớp

học 2.314/2.314 học sinh đạt 100%, tăng 0,5% so với năm học trƣớc; bậc

THCS xếp loại Hạnh kiểm khá, tốt đạt 98,19%, xếp loại học lực từ trung bình

trở lên đạt 92,89%.

Trên địa bàn huyện có 01 bệnh viện trung tâm với quy mô 50 giƣờng bệnh,

11/11 Trạm y tế xã đạt chuẩn, 100% xã, thị trấn có y, bác sĩ đủ để phục vụ tốt

công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, trong năm 2018

toàn huyện có 35

2018 là 14%; duy trì điểm cấp phát thuốc Methadone tổng số bệnh nhân là 27.

Công tác gi

017. (nguồn báo cáo

510/BC-UBND ngày 28/11/2018)

Đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ huyện đƣợc công nhận

là huyện 30a từ tháng 4/2018, do đó huyện sẽ đƣợc thực hiện các chính sách đặc

thù về phát triển kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, xây dựng kết cấu hạ tầng, vì vậy

33

cần đội ngũ công chức có năng lực, trình độ, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu,

nhiệm vụ phát triển tại địa phƣơng; việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

cũng là nhiệm vụ cần đƣợc quan tâm cao trong thời gian tới.

Nhƣ vậy, với điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phƣơng còn nhiều khó

khăn nên việc tinh giản biên chế còn nhiều hạn chế nhƣ: công chức còn nặng

về tƣ tƣởng hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc, khó tìm đƣợc việc làm ổn

định sau khi tinh giản,.... sau tinh giản biên chế phải tuyển dụng, thu hút

những ngƣời có phẩm chất, năng lực, trình độ cao vào công tác tại huyện

cũng không có đủ điều kiện để thực hiện tốt.

Hơn thế nữa với địa bàn chia cắt, dân cƣ sinh sống không tập trung thì để

triển khai các chƣơng trình, dự án của Nhà nƣớc đến với đồng bào vùng đặc

biệt khó khăn giúp phát triển kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo thì cũng cần phải có

đủ đội ngũ công chức triển khai thực hiện các chƣơng trình, dự án đó, do vậy

cũng làm cho việc tinh giản biên chế gặp rất nhiều khó khăn.

2.1.2. Thực trạng biên chế công chức trong các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

UBND huyện có 11 cơ quan chuyên môn: Văn phòng HĐND-UBND,

Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính-kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và phát triển

nông thôn, Phòng Lao động-Thƣơng binh và xã hội; Phòng Tài nguyên và

môi trƣờng, Phòng Văn hóa-thông tin, Phòng Tƣ pháp, Phòng Kinh tế và Hạ

tầng, Phòng Giáo dục và đào tạo và Thanh tra huyện, với tổng số biên chế

đƣợc giao là 76 biên chế. Trong tổng số biên chế đƣợc giao, các phòng

chuyên môn thuộc UBND huyện đã sử dụng 65 biên chế. (nguồn báo cáo số

34

06/BC-UBND ngày 07/01/2019 của UBND huyện)

2.1.2.1. Về số lượng

Bảng 1: Số liệu biên chế công chức của huyện Ngân Sơn năm 2018

(Đơn vị tính: người)

Đơn vị Tổng biên chế đƣợc giao

Đƣợc giao 76 21 6 6 7 3 3 6 3 10 6 5 Hiện có 65 18 4 5 7 3 2 5 3 8 5 5 Số TT Văn phòng HĐND-UBND Phòng Nội vụ Phòng LĐ-TB&XH Phòng TC-KH Thanh tra Phòng Tƣ pháp Phòng KT-HT Phòng VH&TT Phòng GD&ĐT Phòng TN&MT Phòng NN&PTNT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11.

(Nguồn:Phòng Nội vụ Ngân Sơn, tháng 12/2018)

2.1.2.2. Về cơ cấu:

- Cơ cấu giới tính:

Bảng 2.1: Tỷ lệ công chức hành chính theo giới tính

(Đơn vị tính: người)

Tỷ lệ (%) 55.38 44.62 100 Số lƣợng 36 29 65

Tiêu chí Nam Nữ Tổng (Nguồn:Phòng Nội vụ Ngân Sơn, tháng 12/2018)

Bảng 2.1 cho thấy, số lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

huyện đƣợc cơ cấu theo một tỷ lệ giới tính tƣơng đối hợp lý. Tỷ lệ nữ giới xấp

xỉ tỷ lệ nam cho thấy sự hài hòa trong cơ cấu công chức của huyện.

35

- Cơ cấu theo độ tuổi:

Bảng 2.2: Tỷ lệ công chức hành chính theo độ tuổi

(Đơn vị tính: người)

Tiêu chí Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Dưới 30 tuổi 10 15.38

Từ 31 - 40 tuổi 21 32.30

Từ 41 - 50 tuổi 16 24.61

Từ 51 đến 55 tuổi 11 16.92

Từ 56 đến 60 tuổi 7 10.76

Tổng 65 100

(Nguồn:Phòng Nội vụ Ngân Sơn, tháng 12/2018)

Từ Bảng 2.2 ta thấy, đội ngũ công chức huyện tƣơng đối đồng đều về độ

tuổi và có sự kế tiếp giữa các thế hệ. Công chức hành chính trong độ tuổi từ

31 - 40 chiếm tỷ lệ cao nhất. Với độ tuổi này, công chức đã trƣởng thành về

mọi mặt, nhất là khả năng nhạy bén trong quá trình thực thi công vụ; có điều

kiện để tiếp tục đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ cũng nhƣ hoàn chỉnh

kiến thức. Trong tƣơng lai gần, đội ngũ này sẽ đóng vai trò chủ chốt trong lực

lƣợng công chức huyện. Công chức trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao (khoảng

27%), mặc dù họ có kinh nghiệm thực tiễn nhƣng khó khăn cho việc tiếp cận

với sự thay đổi của nền công vụ cũng nhƣ việc cập nhật kiến thức, thông tin

mới phục vụ công việc, do đó có ảnh hƣởng nhất định đến sự phát triển kinh

tế - xã hội ở địa phƣơng.

- Cơ cấu theo trình độ đào tạo:

36

+ Theo trình độ chuyên môn:

Bảng 2.3: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ chuyên môn

(Đơn vị tính: người)

Trình độ chuyên môn Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Tiến sỹ 0 0.00

Thạc sỹ 1 1.53

Đại học 52 80.00

Cao đẳng 5 7.69

Trung cấp 7 10.76

Tổng 65 100

(Nguồn:Phòng Nội vụ Ngân Sơn, tháng 12/2018)

Đội ngũ công chức huyện còn 10% chƣa đạt chuẩn về trình độ chuyên

môn theo vị trí việc làm. Trong đó, tỷ lệ CCHC có trình độ đại học chiếm tỷ lệ

cao (80,00%), đây là một lợi thế về chất lƣợng chuyên môn của đội ngũ công

chức. Số công chức đƣợc đào tạo sau đại học còn rất ít, đây là một khó khăn

trong công tác đào tạo bồi dƣỡng cho cán bộ công chức huyện.

+ Theo trình độ lý luận chính trị:

Bảng 2.4: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ lý luận chính trị

(Đơn vị tính: người)

Trình độ LLCT Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Cử nhân 2 3.07

Cao cấp 23 35.38

Trung cấp 27 41.53

Sơ cấp 13 20.00

Tổng 65 100

(Nguồn:Phòng Nội vụ Ngân Sơn, tháng 12/2018)

Qua Bảng 2.4 ta thấy, số lƣợng công chức đạt trình độ lý luận chính trị từ

37

trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, số lƣợng công chức có trình độ lý

luận chính trị cao cấp, cử nhân chiếm tỷ lệ 38,45%. Điều đó cho thấy đội ngũ

công chức cấp huyện đã đƣợc quan tâm về đào tạo lý luận chính trị, thuận lợi

trong việc nhận thức về chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nƣớc. Cũng Bảng 2.4 cho thấy, còn tỷ lệ lớn công chức có trình độ chính trị sơ

cấp (20,00%), nếu không nâng cao trình độ chính trị trong điều kiện phát triển

nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì rất khó hoàn thành

nhiệm vụ chính trị.

+ Theo trình độ quản lý nhà nƣớc:

Bảng 2.5: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ quản lý nhà nƣớc

(Đơn vị tính: người)

Trình độ QLNN Số lƣợng Tỷ lệ (%)

CVCC và tương đương 0 0.00

CVC và tương đương 7 10.76

CV và tương đương 45 69.23

Cán sự 13 20.00

Tổng 65 100

(Nguồn:Phòng Nội vụ Ngân Sơn, tháng 12/2018)

Số lƣợng công chức qua đào tạo quản lý nhà nƣớc chƣơng trình chuyên

viên và tƣơng đƣơng chiếm tỷ lệ lớn (gần 80%), trong khi đó chuyên viên cao

cấp lại chƣa đƣợc đào tạo. Đây là một trong những khó khăn của huyện vùng

cao Ngân Sơn.

2.2. Thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công

chức trong các cơ quan chuyên môn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

2.2.1. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức

a, Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế

công chức

Xác định tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách tinh giản biên

38

chế, trong thời gian qua, trên cơ sở thực hiện các văn bản của Trung ƣơng về

chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC nhƣ: Nghị quyết

số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Chính phủ,

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 113/2018/NĐ-

CP của Chính phủ; Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 203-KH/TU ngày

05/8/2015 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của

Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 21

tháng 5 năm 2015 về Kế hoạch Triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên

chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của

Chính phủ và sau khi Nghị định 113/2018/NĐ-CP có hiệu lực đã đƣợc thay

thế bởi Kế hoạch số 512/KH-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018 về Triển

khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 113/2018/NĐ-

CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20

tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.

Để tổ chức triển khai thực hiện tại huyện, Huyện ủy Ngân Sơn đã ban

hành Đề án số 02-ĐA/HU ngày 05/10/2015 về tinh giản biên chế theo Nghị

định số 108/2014/NĐ-CP, Chƣơng trình hành động số 08-CTr/HU ngày

06/6/2018 của Ban Thƣờng vụ Huyện ủy Kế hoạch số 04-KH/HU ngày

06/10/2015 của Huyện ủy về Kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên

chế, giai đoạn 2015- 2021, đồng thời triển khai việc thực hiện chính sách tinh

giản biên chế trên địa bàn huyện. Nội dung kế hoạch thực hiện chính sách tinh

giản biên chế đã xác định đƣợc mục đích, yêu cầu; nguyên tắc; phạm vi điều

chỉnh và đối tƣợng áp dụng; Về nội dung tinh giản biên chế: kế hoạch đã xác

định cụ thể chỉ tiêu tinh giản biên chế, gồm: chỉ tiêu chung: từ năm 2015-

2021, mỗi cơ quan đơn vị tinh giản tối thiểu 10% chỉ tiêu biên chế của cơ

quan, đơn vị. Chỉ tiêu tinh giản cụ thể từng năm: căn cứ tình hình cụ thể của

từng cơ quan, đơn vị hàng năm để xác định tỷ lệ tinh giản biên chế cho phù

hợp, đảm bảo mục tiêu từng bƣớc nâng cao chất lƣợng của đội ngũ CBCC và

39

nâng cao chất lƣợng hoạt động hiệu quả của các cơ quan, đơn vị; kế hoạch

cũng đã đề ra chỉ đƣợc sử dụng 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải

quyết nghỉ hƣu đúng tuổi để tuyển mới.

Trên cơ sở đó, các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, mặt trận và các đoàn

thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa

phƣơng đã chủ động tổ chức thực hiện kế hoạch của Huyện ủy. Cụ thể một số

chƣơng trình, kế hoạch, đề án chỉ đạo công tác tinh giản biên chế đã đƣợc ban

hành nhƣ: Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 10/6/2015 của Ủy ban nhân dân

huyện Ngân Sơn về triển khai thực hiện Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 21

tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh và Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày

07/12/2018 của Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn về triển khai thực hiện Kế

hoạch số 512/KH-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh. Nội

dung kế hoạch đã xác định rõ các trƣờng hợp phải tinh giản tại điều 6 Nghị

định 108/2014/NĐ-CP và đã đƣợc sửa đổi tại điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-

CP; về chính sách tinh giản biên chế thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10,

11 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, bao gồm:

Chính sách về hƣu trƣớc tuổi; chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức

không hƣởng lƣơng thƣờng xuyên từ Ngân sách Nhà nƣớc; chính sách thôi

việc ngay; chính sách thôi việc sau khi học nghề; chính sách bảo lƣu phụ

cấp chức vụ lãnh đạo đối với những ngƣời thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ

nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn

do sắp xếp tổ chức v.v…; Kế hoạch cũng xác định rõ trình tự tiến hành tinh

giản biên chế theo trình tự, thủ tục quy định.

Cùng với đó UBND tỉnh cũng ban hành Quyết định số 2382/QQĐ-

UBND ngày 29/12/2017 về việc phê duyệt Bản mô tả công việc và Khung

năng lực của vị trí việc làm thuộc Ủy ban nhân dân các huyện của tỉnh Bắc

Kạn, theo đề án này có 28 vị trí việc làm đối với các chức danh lãnh đạo từ

Phó Trƣởng phòng trở lên, 55 vị trí việc làm đối với công chức và 11 vị trí

40

việc làm hỗ trợ phục vụ, UBND tỉnh giao Chủ tịch UBND huyện có trách

nhiệm triển khai, thực hiện Bản mô tả công việc và Khung năng lực của vị trí

việc làm Ủy ban nhân dân huyện đã đƣợc phê duyệt; chủ động xây

dựng nhu cầu tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, sắp xếp bố trí công

chức cho phù hợp với Bản mô tả công việc và Khung năng lực của vị trí việc

làm để từng bƣớc chuẩn hóa đội ngũ công chức thuộc đơn vị; đây cũng là căn

cứ để thực hiện tinh giản biên chế đúng kế hoạch đề ra.

Đồng thời, UBND huyện chỉ đạo các đơn vị triển khai xây dựng Đề án

tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính thuộc UBND huyện, giai

đoạn 2015-2021 đề nghị UBND huyện phê duyệt để làm căn cứ triển triển

khai, thực hiện.

Nhƣ vậy, sau khi có văn bản hƣớng dẫn của Chính phủ, của các Bộ,

ngành Trung ƣơng, của Tỉnh ủy, UBND Bắc Kạn, UBND huyện Ngân Sơn,

tỉnh Bắc Kạn đã xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách tinh giản

biên chế trong toàn hệ thống chính trị huyện. Tuy nhiên, trong triển khai, thực

hiện kế hoạch tinh giản biên chế tại địa phƣơng còn chƣa đạt đƣợc mục tiêu

đã đề ra.

b, Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế công chức

Để chính sách tinh giản biên chế đƣợc triển khai rộng rãi đến công chức

các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện đã tiến hành tổ chức với

nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến khác nhau nhƣ tổ chức hội nghị để

triển khai, hƣớng dẫn thực hiện, ban hành văn bản đôn đốc thực hiện, Hội

đồng Phổ biến giáo dục pháp luật lồng ghép tuyên truyền chính sách tinh giản

biên chế tại các buổi tuyên truyền chính sách pháp luật.

Phòng Văn hóa & Thông tin huyện phối hợp Phòng Nội vụ biên tập tài

liệu và tổ chức lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ hƣớng dẫn các cơ quan, ban ngành

tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế cũng nhƣ hƣớng dẫn các cơ quan,

ban ngành, địa phƣơng lập hồ sơ để thực hiện chính sách tinh giản biên gắn

41

với Đề án tinh giản biên chế, Đề án vị trí việc làm với nội dung ngắn gọn, dễ

hiểu, dễ thực hiện, đúng quy định và kịp tiến độ về thời gian, Trung tâm Văn

hóa - Thể thao & Truyền thông đã xây dựng và duy trì thƣờng xuyên chuyên

mục phát thanh kết quả tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế của

các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng trên địa bàn huyện vào tối thứ sáu hàng tuần

trên đài truyền thanh của huyện.

Qua công tác tuyên truyền thực hiện chính sách tinh giản biên chế nhằm

tạo sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận của các cơ quan đơn vị và công

chức từ đó nhận thức rõ hơn ý nghĩa cũng nhƣ tầm quan trọng cũng nhƣ mục

đích, yêu cầu của chính sách này, giúp thống nhất nhận thức, tƣ tƣởng của đội

ngũ công chức, đảng viên.

Nhìn chung các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc

Kạn đã nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế và đã đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện

chính sách, đã kịp thời phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế

trong các cơ quan, đơn vị, đội ngũ công chức nhằm tạo sự thống nhất trong

huyện; nội dung phổ biến, tuyên tuyền đầy đủ, sâu sắc về mục đích, yêu cầu

của chủ trƣơng tinh giản biên chế với các hình thức khác nhau. Tuy nhiên, vẫn

còn một bộ phận CBCCVC chƣa biết rõ, cụ thể về các nội dung trong chính

sách tinh giản biên chế nhƣ: lựa chọn thời điểm tinh giản có lợi nhất, hoàn

thiện hồ sơ tinh giản,… nên chƣa tạo ra sự đồng thuận cao và còn lúng túng

trong việc lập hồ sơ tinh giản biên chế dẫn đến không tinh giản đƣợc hoặc

không có lợi cho ngƣời đƣợc tinh giản.

c, Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế công

chức

Việc triển khai, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là nhiệm

vụ hết sức khó khăn, không thể tự thân một ngành nào có thể thực hiện đƣợc.

Vì vậy, cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, phân công, phối hợp và tham

42

gia của cả hệ thống chính trị; trong đó cấp ủy Đảng giữ vai trò lãnh đạo chung

đảm bảo cho việc thực hiện chính sách đồng bộ, thống nhất đúng theo nguyên

tắc, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc. Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan

điều hành, quản lý các cơ quan chuyên môn và có trách nhiệm phối hợp chặt

chẽ trong việc thực hiện. Để tránh sự chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm trong

quá trình tổ chức thực hiện, UBND huyện đã phân công trách nhiệm trong kế

hoạch thực hiện nhiệm vụ tinh giản biên chế công chức. Cụ thể nhƣ:

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói chung và thực hiện chính

sách tinh giản biên chế công chức tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn là một

chính sách lớn, do vậy để tổ chức triển khai thực hiện cần có sự tham gia vào

cuộc của rất nhiều cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức, cá nhân. Sự tham gia vào

quá trình tổ chức thực hiện chính sách này cần phải đƣợc tổ chức một cách

khoa học và hợp lý trên cơ sở tạo ra một cơ chế, cách thức phối hợp đồng bộ,

nhịp nhàng và thống nhất nhằm khai thác đƣợc năng lực, sở trƣờng cũng nhƣ

các điều kiện vật chất khác của các cấp, các ngành vào quá trình thực hiện.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại

đội ngũ công chức trong thời gian qua, HĐND, UBND huyện đã ban hành

nhiều nghị quyết, kế hoạch, chƣơng trình, đề án để lãnh đạo, chỉ đạo điều

hành, phân công nhiệm vụ thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa

bàn, chỉ đạo các cơ quan, phòng, ban của huyện nâng cao nhận thức, trách

nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ tinh giản biên chế công chức. Cụ thể nhƣ:

Phòng Nội vụ

Là cơ quan thƣờng trực giúp UBND huyện trong việc triển khai thực

hiện chính sách tinh giản biên chế; có trách nhiệm thẩm định Đề án sách tinh

giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc UBND

huyện trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt; Đôn đốc, kiểm tra việc thực

hiện chính sách tinh giản biên chế ở các cơ quan, đơn vị; Tham mƣu UBND

huyện quản lý, sử dụng hiệu quả, đúng quy định số biên chế đã đƣợc thực

43

hiện tinh giản biên chế, biên chế giải quyết chế độ nghỉ hƣu đúng độ tuổi hoặc

thôi việc theo quy định của pháp luật; Tham mƣu tổng hợp kết quả, đánh giá

tình hình thực hiện tinh giản biên chế trên địa bàn huyện báo cáo Sở Nội vụ.

Phòng Tài chính - kế hoạch

Thẩm định, tổng hợp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ

quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND huyện đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét,

thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện; Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chi trả,

quyết toán kinh phí tinh giản biên chế ở các cơ quan, đơn vị; Tham mƣu giúp

UBND huyện trong việc tổng hợp đề nghị Sở Tài chính cấp bổ sung kinh phí

và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả cho đối tƣợng tinh giản biên chế theo

quy định.

Bảo hiểm Xã hội huyện

Phối hợp với Phòng Nội vụ trong việc thẩm định quá trình đóng bảo

hiểm của đối tƣợng tinh giản biên chế, phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch

thẩm định kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị; Cử

công chức tham gia Tổ thẩm định chính sách tinh giản biên chế và chịu trách

nhiệm về kết quả thu bảo hiểm xã hội và giải quyết chế độ, chính sách BHXH

đối với đối tƣợng tinh giản biên chế.

Ban Tổ chức Huyện ủy

Chủ trì hƣớng dẫn các đối tƣợng tinh giản thuộc diện Ban Thƣờng vụ

Huyện ủy quản lý (từ Phó Trƣởng phòng trở lên) lập hồ sơ tinh giản, thẩm

định hồ sơ của các đối tƣợng trên trƣớc khi trình Tổ thẩm định xem xét trình

Chủ tịch UBND huyện xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Liên đoàn Lao động huyện

Chỉ đạo các tổ chức công đoàn trực thuộc phối hợp với các cơ quan, đơn

vị liên quan tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách tinh giản biên chế tới

toàn thể công chức của huyện; Chỉ đạo các cấp công đoàn tham gia với các cơ

quan liên quan cùng cấp trong việc xây dựng đề án tinh giản biên chế.

44

Các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện

Triển khai tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định

số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Kế

hoạch của UBND huyện, công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối

tƣợng thuộc diện tinh giản biên chế lập hồ sơ thực hiện tinh giản biên chế

định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần) của cơ quan, đơn vị mình.

Nhƣ vậy, việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên

chế công chức tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn đƣợc quan tâm thực hiện, đã

phân công, phối hợp giữa các phòng, ban thuộc UBND huyện trong tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tuy nhiên, qua thực tiễn thực hiện,

nhất là khâu phân công, phối hợp thực hiện chính sách chƣa thật hợp lý và

chặt chẽ, còn biểu hiện cục bộ, không đề cao trách nhiệm và tinh thần phối kết

hợp giữa các cơ quan hữu quan trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế.

d, Duy trì chính sách tinh giản biên chế công chức

Trong những năm qua, để duy trì thực hiện chính sách tinh giản biên chế

huyện Ngân Sơn đã cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh

và của Huyện ủy thành kế hoạch thực hiện. Huyện đã yêu cầu các phòng, ban

chuyên môn xây dựng Đề án tinh giản biên chế. Trên cơ sở chức năng, nhiệm

vụ của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm cá nhân ngƣời đứng đầu, đã phân

công nhiệm vụ cụ thể thực hiện đảm bảo nội dung đề ra, nhất là vai trò chủ trì,

tham mƣu trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; Đã đề ra thời

gian thực hiện theo lộ trình, bố trí kinh phí thực hiện, phân công CBCC thực

hiện nhiệm vụ, trong quá trình thực hiện đều duy trì tốt các quy trình, đảm

bảo thông tin trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính sách tinh giản

biên chế.

Nhƣ vậy, việc thực hiện duy trì chính sách tinh giản biên chế đã đƣợc

thực hiện tƣơng đối đảm bảo. Tuy nhiên, qua thực tiễn thực hiện chính sách

45

tinh giản biên chế tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn vẫn còn một số phòng,

ban có trách nhiệm triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế chƣa

thực hiện nghiêm túc và đầy đủ nhƣ: đề án tinh giản biên chế chƣa quy định

cụ thể về đối tƣợng và thời gian phải tinh giản biên chế của công chức trong

đơn vị, dẫn đến khi lập hồ sơ tinh giản không thực hiện đƣợc.

đ, Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế

công chức

Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một khâu quan trọng nhằm đảm

bảo chính sách tinh giản biên chế đƣợc tiến hành kịp tiến độ, thời gian và

đúng mục tiêu, đúng pháp luật. Trong thời gian qua, công tác theo dõi, kiểm

tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế đƣợc Huyện quan tâm thực

hiện, đƣa nội dung thực hiện tinh giản biên chế vào chƣơng trình làm việc

hàng năm của UBND huyện. Đồng thời, thông qua các hội nghị sơ kết 6

tháng, hội nghị tổng kết năm các cơ quan, đơn vị đã nghiêm túc, kiểm điểm,

đánh giá kết quả đạt đƣợc, đề ra các giải pháp tiếp tục thực hiện việc tinh giản

biên chế trong thời gian tới theo kế hoạch và đề án tinh giản biên chế đã đƣợc

cấp có thẩm quyền phê duyệt gắn với thực hiện Đề án vị trí việc làm. Cùng

với đó, UBND huyện đã giao Phòng Nội vụ huyện thƣờng xuyên theo dõi,

kiểm tra, giám sát việc thực hiện tinh giản biên chế ở từng cơ quan, đơn vị

định kỳ báo cáo UBND huyện để chỉ đạo kịp thời.

Nhờ làm tốt công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nên việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn huyện đƣợc tiến hành đảm bảo

đúng nguyên tắc, quy định, kịp tiến độ theo yêu cầu của UBND tỉnh. Tuy

nhiên, qua thực tế thực hiện việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính

sách tinh giản biên chế đôi lúc chƣa kịp thời và thƣờng xuyên, dẫn đến vẫn có

các hạn chế, thiếu sót còn xảy ra.

e, Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản

46

biên chế công chức

Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả tổ chức triển khai thực hiện chính sách

tinh giản biên chế trên địa bàn huyện là nhiệm vụ thƣờng xuyên của UBND

huyện hàng năm, đây là khâu quan trọng không thể thiếu đƣợc trong quá trình

thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Sơ kết, tổng kết nhằm biểu dƣơng,

động viên, khen thƣởng, khuyến khích những tập thể, đơn vị, cán bộ, công

chức thực hiện có những thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai tổ chức

thực hiện và nhân rộng những cách làm hay để hoạt động ngày càng hiệu quả

hơn. Đồng thời qua công tác sơ kết, tổng kết đánh giá, phân tích những hạn

chế, thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện, rút ra những bài học kinh

nghiệm để có những giải pháp tổ chức thực hiện tốt hơn trong thời gian đến;

kiến nghị, đề xuất với các cấp có thẩm quyền những vƣớng mắc, khó khăn

trong quá trình triển khai thực hiện để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.

Kết quả đạt đƣợc nhiều công chức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện đƣợc

tinh giản đƣa ra khỏi bộ máy nhà nƣớc, đồng thời, tuyển chọn đƣợc những

ngƣời có trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cao hơn, đáp ứng yêu cầu

công việc. Nhờ thực hiện khá tốt chính sách tinh giản biên chế, chất lƣợng và

cơ cấu của đội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính có chuyển biến

tích cực.

2.2.2. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản

biên chế công chức

Chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức là

UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, các cơ quan quan hành chính, các

phòng, ban chuyên môn trực thuộc; Phòng Nội vụ huyện là đơn chủ trì, có

chức năng tham mƣu giúp Chủ tịch UBND huyện về thực hiện chính sách

tinh giản biên chế công chức và cơ cấu lại đội ngũ công chức trong toàn

huyện. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế thực hiện

tốt trách nhiệm của mình, tuy nhiên vẫn còn một số chủ thể tham gia thực

47

hiện chính sách chƣa thực hiện tốt trách nhiệm của mình, nhất là vai trò ngƣời

đứng cơ quan, đơn vị, tổ chức (chủ thể thực hiện chính sách) và việc phối hợp

giữa các cơ quan đơn vị thực hiện, do đó hiệu quả tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế đạt đƣợc chƣa cao.

2.2.3. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế.

Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

huyện Ngân Sơn, luôn đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu trong tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế gồm các yêu cầu: đảm bảo về

mục tiêu thực hiện chính sách tinh giản biên chế, yêu cầu về đảm bảo tính

pháp lý, khoa học trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, yêu cầu bảo

đảm lợi ích thực sự cho đối tƣợng thụ hƣởng chính sách tinh giản biên chế.

a, Về đảm bảo đúng yêu cầu mục tiêu thực hiện chính sách tinh giản biên

chế công chức

Mục tiêu chung: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Ngân

Sơn góp phần đổi mới và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức;

cơ cấu lại đội ngũ công chức gắn với vị trí việc làm, nâng cao chất lƣợng,

hiệu quả của các cơ quan hành chính trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể:

+ Rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những nhiệm vụ không còn

phù hợp cần loại bỏ; sắp xếp tổ chức, gắn với quy chế làm việc và quy định

chức năng, nhiệm vụ.

+ Xác định vị trí việc làm, bố trí chuyên môn, nghiệp vụ cho phù hợp;

Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; Lựa chọn những

cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất giữ lại làm

việc ổn định, lâu dài; Xác định và lập danh sách số cán bộ, công chức, viên

chức và hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong diện tinh giản biên

48

chế.

+ Đến năm 2021, mỗi cơ quan đơn vị, địa phƣơng tinh giản tối thiểu

10% chỉ tiêu biên chế của cơ quan đơn vị, địa phƣơng đƣợc giao năm 2015.

b, Về nội dung đảm bảo đúng yêu cầu về tính pháp lý, khoa học trong

thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức

Trong thời gian qua Huyện ủy, UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản

về thực hiện chính sách tinh giản biên chế, việc ban hành các văn bản trên đã

tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện tinh giản biên

chế, cụ thể Quyết định số 1102/QĐ-UBND, ngày 08/6/2015 về việc ban hành

kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015-

2021, Đề án tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính thuộc UBND

huyện theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ v.v…

UBND huyện đã phân công rõ trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị, cá

nhân trong kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Trách nhiệm của

Thủ trƣởng đơn vị triển khai thực hiện, hƣớng dẫn, tuyên truyền giáo dục, rà

soát, đƣa vào diện tinh giản biên chế những trƣờng hợp thuộc các đối tƣợng

đã quy định, định kỳ hàng năm gửi danh sách tinh giản biên chế về Phòng Nội

vụ huyện. Phòng Nội vụ huyện là đầu mối hƣớng dẫn các đơn vị, thẩm định

hồ sơ tinh giản biên chế, tổng hợp danh sách tinh giản biên chế trình cấp có

thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

c, Về nội dung đảm bảo đúng yêu cầu về lợi ích thực sự cho đối tượng

thụ hưởng chính sách tinh giản biên chế công chức

Đối với các trƣờng hợp tinh giản biên chế trong thời gian vừa qua tại

huyện đều đƣợc niêm yết công khai danh sách tên, các mức trợ cấp đƣợc

hƣởng, tổng tiền trợ đƣợc hƣởng khi tinh giản tại các cơ quan, đơn vị và cá

nhân đối tƣợng đƣợc biết mình sẽ đƣợc hƣởng và đƣợc chi trả cho cá nhân

nghỉ tinh giản biên chế theo đúng số tiền mà cá nhân đó đƣợc hƣởng theo quy

định, nếu có vấn đề thắc mắc đƣợc hƣớng dẫn cụ thể, chi tiết từng khoản trợ

49

cấp, không có tình trạng khiếu kiện, thắc mắc về chế độ hƣởng.

Nhƣ vậy, việc bảo đảm những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế thời gian qua tại huyện Ngân Sơn đƣợc thực

hiện tƣơng đối đảm bảo nhƣ thực hiện yêu cầu về mục tiêu chính sách, tính

pháp lý và đảm bảo lợi ích cho các đối tƣợng thụ hƣởng chính sách. Tuy

nhiên, thực tế có lúc, có nơi thực hiện chƣa thật tốt, chƣa thật nghiêm túc và

đầy đủ, dẫn đến các hạn chế, thiếu sót đã ảnh hƣởng đến việc thực hiện mục

tiêu chính sách và kết quả, hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách. Do đó,

trong thời gian tới cần khắc phục các hạn chế, thiếu sót, nhằm nâng cao hiệu

quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

2.2.4. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế

2.2.4.1. Kết quả thực hiện các giải pháp thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

- Thực hiện giải pháp về tổ chức bộ máy, góp phần nâng cao kết quả

thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Năm 2015, các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện gồm 13 phòng

chuyên môn theo Nghị định số 37/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ và

Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 22/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc

Kạn về việc quy định số lƣợng và tên gọi các phòng chuyên môn cấp huyện,

Năm 2016, căn cứ theo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng, HĐND huyện

đã thành lập 03 ban (Ban pháp chế, Ban kinh tế-xã hội và Ban Dân tộc).

Thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI), Tỉnh ủy

Bắc Kạn đã ban hành đề án 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 về việc sắp xếp kiện

toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế nâng cao hiệu quả hoạt động công

vụ trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016 2021, UBND huyện đã ban hành

Kế hoạch 305/KH-UBND ngày 10/8/2017 về sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ

máy và tinh giản biên chế theo Đề án số 03-ĐA/TU. Kết quả, đã sáp nhập

phòng Y tế và phòng Dân tộc vào Văn phòng HĐND&UBND huyện và giải

50

thể Ban Dân tộc HĐND huyện góp phần xây dựng đội ngũ công chức tinh

gọn, hiệu quả, đảm bảo chất lƣợng, số lƣợng và thực hiện đƣợc Đề án tinh

giản biên chế.

- Thực hiện giải pháp về vị trí việc làm

Thực hiện Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 05/01/2017 của UBND tỉnh

về việc thực hiện Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ

tƣớng Chính phủ, UBND huyện đã ban hành Công văn số 158/UBND-NV

ngày 08/3/2017 về việc xây dựng Đề án đẩy mạnh thực hiện chủ trƣơng tinh

giản biên chế, yêu cầu các phòng chuyên môn bổ sung đề án tinh giản biên

chế giai đoạn 2016 -2021.

Các đơn vị đã căn cứ Quyết định 2020/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của

Bộ Nội vụ về việc phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ

chức hành chính của tỉnh Băc Kạn và Quyết định 2382/QĐ-UBND ngày

29/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt bản mô tả công việc

và khung năng lực của vị trí việc làm thuộc UBND các huyện tỉnh Bắc Kạn

để xác định cơ cấu ngạch công chức tối thiểu (ngạch chuyên viên và tƣơng

đƣơng, ngạch cán sự và ngạch nhân viên) để xây dựng đề án tinh giản biên

chế sát với thực trạng của đơn vị.

Đối với vị trí việc làm kế toán các phòng chuyên môn: Huyện đã giao

công chức các phòng chuyên môn có chuyên ngành đào tạo tài chính - kế toán

kiêm nhiệm kế toán chi của các đơn vị.

Đến hết ngày 31/12/2018, khối các cơ quan chuyên môn huyện Ngân

Sơn, tỉnh Bắc Kạn đã giải quyết tinh giản biên chế đƣợc 07 công chức, cụ thể:

+ Năm 2015, tinh giản theo chính sách nghỉ hƣu trƣớc tuổi 02 công

chức.

+ Năm 2016, tinh giản theo chính sách nghỉ hƣu trƣớc tuổi 01 công

chức, thôi việc ngay 01 công chức.

+ Năm 2017, tinh giản theo chính sách nghỉ hƣu trƣớc tuổi 01 công

51

chức.

+ Năm 2018, tinh giản theo chính sách nghỉ hƣu trƣớc tuổi 01 công

chức, thôi việc ngay 01 công chức.

Trong giai đoạn từ 2015 - 2018, số công chức nghỉ hƣu đúng tuổi là 05

ngƣời. Nhƣ vậy tổng số tinh giản và nghỉ hƣu đúng tuổi là 12 ngƣời.

Theo đề án tinh giản biên chế của các phòng, ban chuyên môn thì số

lƣợng tinh giản biên chế đến năm 2021 thêm 03 ngƣời.

Đến năm 2021 huyện Ngân Sơn tinh giản đƣợc 15 ngƣời (đạt 18%) vƣợt

chỉ tiêu theo chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Bắc Kạn.

- Thực hiện giải pháp về nguồn kinh phí thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

Để kịp thời chi trả kinh phí cho các đối tƣợng, Sau khi danh sách tinh

giản biên chế đã đƣợc Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính phê duyệt, UBND tỉnh đã

chỉ đạo tạm ứng kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách của tỉnh để chi trả, sau

khi bộ Tài chính cấp kinh phí sẽ hoàn trả lại. Tổng số kinh phí thực hiện chi

trả cho các đối tƣờng thuộc diện tinh giản biên chế là 1.005.680.000 đồng.

- Thực hiện giải pháp về xây dựng cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức

Trên cơ sở số lƣợng vị trí việc làm đƣợc phê duyệt, huyện đang từng

bƣớc thực hiện việc xây dựng bảng mô tả công việc và khung năng lực của

từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch tƣơng ứng làm căn cứ thực hiện việc

tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn huyện.

Hiện nay huyện đang tổ chức sắp xếp cán bộ, công chức để từ đó đăng

ký nhu cầu tuyển dụng công chức mới phù hợp với vị trí việc làm của các

phòng, ban chuyên môn; đối với công tác bổ nhiệm lãnh đạo cấp phòng huyện

đã tuân thủ các quy định về quy trình, tiêu chuẩn, điều kiện theo Quyết định

số 1705 - QĐ/TU ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy

Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân

52

chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.

Thực hiện Chỉ thị 26-CT/TU ngày 18/4/2014 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về

tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng, trách nhiệm thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công

chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị và cán bộ, chiến sĩ trong lực lƣợng

vũ trang trên địa bàn tỉnh, trong những năm qua, việc chấp hành chế độ công

vụ, công chức đƣợc huyện chú trọng thực hiện bằng nhiều hình thức nhƣ: tăng

cƣờng bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện hiện đại hóa hành chính

bằng các phần mềm chuyên dụng; tổ chức kiểm tra công vụ; kịp thời chấn

chỉnh cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế trong thực thi công vụ. Qua

đó các cơ quan, đơn vị đã có bƣớc chuyển biến về chấp hành kỷ luật, kỷ

cƣơng và thực thi công vụ, các hiện tƣợng gây phiền hà, nhũng nhiễu trong

cán bộ, công chức thực thi công vụ đƣợc kịp thời xử lý, chất lƣợng đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức ngày càng nâng lên.

- Thực hiện giải pháp về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý

biên chế công chức

Thực hiện Quyết định 1964-QĐ/HU ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Ban

Thƣờng vụ Huyện ủy về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và công

tác cán bộ và Quyết định 861-QĐ/HU ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Ban

Thƣờng vụ Huyện ủy ban hành quy định quản lý biên chế công chức, viên

chức và ngƣời lao động theo Quyết định 253-QĐ/TW của Bộ Chính trị về

quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị. Hàng năm, Sau khi UBND

tỉnh giao chỉ tiêu biên chế công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo

Nghị định 68/2000/NĐ-CP, UBND huyện trình xin ý kiến Ban Thƣờng vụ

Huyện ủy cho ý kiến về quản lý biên chế và định hƣớng bố trí biên chế của

các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện.

Đối với việc bố trí cấp phó các phòng chuyên môn: Theo Nghị định

37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

53

thì cơ bản các phòng chuyên môn đƣợc bố trí 02 Phó Trƣởng phòng. Hiện

nay, thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn các

phòng chuyên môn thuộc huyện chỉ còn 01 Phó Trƣởng phòng.

Lãnh đạo UBND hiện có 03 ngƣời, thực hiện đúng Nghị định

08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lƣợng Phó Chủ

tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi

nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.

Việc đăng ký tuyển dụng công chức đều xuất phát từ thực tế các phòng

chuyên môn đƣợc giao biên chế nhƣng chƣa đủ ngƣời làm việc, do các phòng

chuyên môn đề xuất chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm của đơn vị,

UBND huyện tổng hợp và báo cáo xin chủ trƣơng của Ban Thƣờng vụ Huyện

ủy cho ý kiến trƣớc khi đăng ký tuyển dụng với Sở Nội vụ, qua đó đã lựa

chọn đƣợc những công chức có chuyên ngành phù hợp với từng chức danh

đang cần tuyển để thực hiện công tác bố trí, sử dụng công chức tinh gọn, hiệu

quả.

- Thực hiện giải pháp về đánh giá công chức

Đánh giá công chức là cơ sở để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả trong

quản lý đội ngũ công chức đồng thời xử lý đối với những ngƣời thiếu năng

lực, thiếu trách nhiệm hoặc thiếu đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.

Đánh giá công chức là một trong những biện pháp quản lý công chức, thông

qua chỉ số phản ánh công việc giúp ngƣời lãnh đạo quản lý biết năng lực,

trình độ và mức độ hoàn thành công việc của họ. Huyện thực hiện đánh giá

công chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của

Chính phủ quy định về đánh giá, phân loại CBCCVC và hƣớng dẫn đánh giá

CBCCVC của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Kạn. Huyện ủy đã ban hành hƣớng

dẫn đánh giá CBCCVC chung trong toàn huyện, theo đó công chức và Phó

Trƣởng phòng các phòng chuyên môn do Lãnh đạo UBND huyện đánh giá,

54

Trƣởng phòng các phòng chuyên môn do Ban Thƣờng vụ Huyện ủy đánh giá.

Do đó việc đánh giá ngày càng đúng thực chất, chính xác hơn so với giai đoạn

trƣớc đây là căn cứ để thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.

2.2.4.2. Kết quả thực hiện so với giai đoạn 2007-2011 trên địa bàn huyện

Bảng 3: Bảng thực trạng biên chế và kết quả thực hiện tinh giản biên chế và nghỉ hƣu đúng tuổi giai đoạn 2007 - 2011.

(Đơn vị tính: Người)

Thời điểm tháng 12/2007

Thời điểm tháng 3/2011

Loại hình

Số TT

Tổng số có mặt

Tổng số có mặt

Tuyển dụng mới trong giai đoạn 2007- 2011

Tổng số biên chế giao

Tổng số biên chế giao

Số nghỉ hƣu đúng tuổi và thôi việc ngay giai đoạn 2007- 2011

Số lƣợng tinh giản giai đoạn 2007- 2011 theo NĐ 132/2007/N Đ-CP

1 Công chức hành chính

71

71

75

73

2

5

1

Viên chức ngành

38

36

45

45

6

15

2

0

Y tế

Viên chức ngành GD

3

520

520

580

580

83

147

4

&ĐT

Viên chức ngành

4

14

14

16

16

0

2

0

VH&TT

(Nguồn:Phòng Nội vụ huyện Ngân Sơn, tháng 12/2007 và tháng 3/2011)

Tại Bảng 3 cho thấy giai đoạn 2007 - 2011 chỉ tinh giản đƣợc 01 công chức

hành chính và 04 viên chức ngành giáo dục và đào tạo, số còn lại là nghỉ hƣu

đúng tuổi và thôi việc ngay theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong giai

đoạn này số lƣợng biên chế công chức, viên chức tăng do tuyển dụng mới. So

với gian đoạn hiện nay thì giai đoạn 2007 - 2011 huyện thực hiện chính sách tinh

giản biên chế theo Nghị định 132/2007/ NĐ-CP không thành công.

2.2.4.3. Kết quả thực hiện so với giai đoạn 2015-2018 trên địa bàn tỉnh

55

- So với các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn:

Bảng 4.1: Kết quả tinh giản biên chế so với các huyện, thành phố

(Đơn vị tính: Người)

Tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP

Trong đó

TT

Thôi việc ngay

Về hƣu trƣớc tuổi

Đơn vị (huyện, thành phố)

Tổng số

Về hƣu đúng tuổi theo quy định của pháp luật

Thôi việc theo quy định của pháp luật

Chuyển sang làm việc tại các t/c không hƣởng lƣơng từ NSNN

Nghị định 108

Nghị định 113

Nghị định 108

Nghị định 113

A B 2 3 4 5 6 7 8

1 TP Bắc Kạn 1=2+3 +4+5+ 6 2 1 1 11 1

2 Ba Bể 1 1 3 0

3 Ngân Sơn 7 4 1 1 1 0 5 0

4 Chợ Đồn 6 4 1 1 7 1

5 Na Rì 4 4 11 2

6 Bạch Thông 2 1 1 1 1

7 Chợ Mới 0 5 2

8 Pác Nặm 1 1 2

(Nguồn:Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn, tháng 4/2019)

Từ bảng 4.1 cho thấy huyện Ngân Sơn đã thực hiện tinh giản với số

lƣợng nhiều nhất, trong đó chủ yếu theo chính sách về hƣu trƣớc tuổi, số nghỉ

hƣu đúng tuổi cũng chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên so với thực trạng tại bảng 2.2

thì số công chức sắp đến tuổi nghỉ hƣu còn lớn và theo và bảng 2.3 thì số

công chức có trình độ trung cấp chƣa đáp ứng theo vị trí việc làm còn chƣa

56

tinh giản đƣợc.

Bảng 4.2: Kết quả tinh giản biên chế so với các sở, ngành

(Đơn vị tính: Người)

Tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP

TT

Về hƣu trƣớc tuổi

Trong đó Thôi việc ngay

Đơn vị (các sở, ngành)

Tổng số

Về hƣu đúng tuổi theo quy định của pháp luật

Thôi việc theo quy định của pháp luật

Nghị định 108

Nghị định 113

Nghị định 108

Nghị định 113

Chuyển sang làm việc tại các t/c không hƣởng lƣơng từ NSNN

5 6 2 A B 3 4 7 8

1=2+ 3+4+ 5+6

8 6 1 2 7 3 Sở Công thƣơng

1 2 Sở GT-VT 1 2 2

0 3 Sở GD&ĐT 4 1

2 1 4 Sở KH&ĐT 1 1

0 5 Sở KH&CN 3

0 6 1 3 Sở LĐ- TB&XH

0 7 Sở Nội vụ 8 1

6 6 8 33 7 Sở NN&PTNT

0 9 Sở Tài chính 3

0 10 Sở TN&MT 5 2

1 1 11 Sở TT&TT 3

0 12 Sở Tƣ pháp 2

57

2 2 13 2 Sở VH- TT&DL

14 Sở Xây dựng 0 2 2

15 Sở Y tế 0 10

16 Thanh tra tỉnh 0 3

17 2 2 9 4 Văn phòng chung

(Nguồn:Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn, tháng 4/2019)

Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh đến hết tháng 12/2018 có nhiều đơn vị còn

chƣa thực hiện tinh giản đƣợc trƣờng hợp nào. So với khối huyện, thành phố

thì khối cấp huyện tinh giản đƣợc nhiều hơn.

Bảng 4.3: Kết quả tinh giản biên chế so khối đơn vị sự nghiệp và khối

xã, thị trấn

(Đơn vị tính: Người)

Tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP

Trong đó

Thôi việc ngay

TT

Về hƣu trƣớc tuổi

Huyện Ngân Sơn

Tổng số

Về hƣu đúng tuổi theo quy định của pháp luật

Thôi việc theo quy định của pháp luật

Nghị định 108

Nghị định 113

Nghị định 108

Nghị định 113

Chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hƣởng lƣơng từ NSNN

1=2+3 +4+5+ 6

6 A B 2 4 3 5 7 8

0 1 7 4 1 1 1 5 0 Khối hành chính

2 16 8 4 3 1 135 4 Khối đơn vị sự nghiệp công lập

1 1 3 Khối xã, thị trấn 34 20 12 1 0

(Nguồn:Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn, tháng 4/2019)

Tại bảng 4.3 cho thấy huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện chủ

58

trƣơng tinh giản đồng bộ từ cấp xã đến các cơ quan, đơn vị trong toàn huyện.

2.2.5. Đánh giá chung

a, Ưu điểm

Luôn đƣợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc

Kạn, đặc biệt là Sở Nội vụ hàng năm hƣớng dẫn các sở, ban, ngành và Ủy ban

nhân cấp huyện xây dựng kế hoạch biên chế công chức, thực hiện việc giao

biên chế công chức, tình hình thực hiện quản lý, sử dụng biên chế đƣợc giao

và thực hiện các thủ tục hồ sơ thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.

Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức đã đƣợc cấp ủy,

chính quyền cũng nhƣ các cơ quan, đơn vị huyện Ngân Sơn nhận thức đƣợc ý

nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế và

đã đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Sau khi có văn bản

hƣớng dẫn của các Bộ, ngành Trung ƣơng, của UBND tỉnh Bắc Kạn, Phòng

Nội vụ và các phòng, ban chức năng khác thuộc UBND huyện đã xây dựng kế

hoạch triển khai, thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đã kịp thời phổ biến,

tuyên truyền chính sách. Đồng thời, đã có sự phân công, phối hợp giữa các

phòng, ban thuộc UBND huyện trong tổ chức thực hiện chính sách. Trong quá

trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế khi gặp khó khăn do các

hạn chế, bất cập của chính sách đã chủ động đề xuất với các cấp có thẩm

quyền xem xét bổ sung để hoàn thiện. Đặc biệt, đã chú ý đến công tác đôn

đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách và tiến hành sơ kết, đánh giá,

rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách.

Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua tại huyện

Ngân Sơn đã thu đƣợc kết quả đáng ghi nhận, cả tinh giản và nghỉ hƣu đúng

tuổi đƣợc 12 công chức đạt mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn 2015 - 2020,

nhiều công chức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ,

sức khỏe, phẩm chất đạo đức đƣợc tinh giản đƣa ra khỏi bộ máy nhà nƣớc,

đồng thời, tuyển chọn đƣợc những ngƣời có trình độ, năng lực chuyên môn,

59

nghiệp vụ cao hơn, đáp ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào các cơ quan

thuộc hệ thống chính trị của huyện. Các đối tƣợng thực hiện chính sách tinh

giản biên chế đƣợc hƣởng đầy đủ các chế độ theo quy định tại Nghị định số

108/2014/NĐ-CP của Chính phủ an tâm và đồng thuận cao với chủ trƣơng

của Đảng, chính sách tinh giản biên chế của Nhà nƣớc. Nhờ thực hiện khá tốt

chính sách tinh giản biên chế, chất lƣợng và cơ cấu của đội ngũ công chức

trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có chuyển biến tích cực.

b, Hạn chế: Bên cạnh các kết quả đạt đƣợc, tổ chức thực hiện chính sách

tinh giản biên chế thời gian qua của huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn còn có

các hạn chế, bất cập sau:

- Việc quán triệt, chỉ đạo, tuyên truyền phổ biến chính sách tinh giản biên

chế còn đơn giản, hình thức, hiệu quả không cao, chƣa tạo ra sự đồng thuận

cao trong đội ngũ công chức và nhân dân.

- Các cơ quan, đơn vị chƣa xây dựng đồng bộ Đề án tinh giản biên chế

và kế hoạch tinh giản biên chế đến năm 2021; một số đề án tinh giản biên chế

chƣa xác định đƣợc cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, đơn vị và vị trí việc

làm của từng cán bộ, công chức, ngƣời lao động, do đó chƣa xác định đƣợc

nhu cầu biên chế theo vị trí việc làm của đơn vị mà chỉ căn cứ số lƣợng biên

chế quyết định giao biên chế của UBND huyện nên không có phƣơng án cụ

thể ngay từ đầu, không xác định rõ đƣợc những ngƣời trong diện phải tinh

giản biên chế, dẫn đến việc thực hiện tinh giản biên chế thụ động, chƣa thực

hiện nghiêm túc và đầy đủ các bƣớc trong quy trình tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế dẫn đến tinh giản biên chế chƣa đƣợc theo kế hoạch.

- Số lƣợng biên chế xác định tinh giản từ năm 2015 đến năm 2021 chủ

yếu là nghỉ hƣu trƣớc tuổi và nghỉ hƣu đúng tuổi. Việc tinh giản biên chế chủ

yếu là tự nguyện, thiếu giải pháp tích cực để tinh giản biên chế đối với những

trƣờng hợp có trình độ, năng lực yếu.

- Chế độ chính sách hỗ trợ theo Nghị định 108 của Chính phủ còn thấp,

60

có mặt chƣa hợp lý (nhất là quy định về khu vực, độ tuổi nghỉ hƣu, cụ thể có

nhiều cán bộ có độ tuổi trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi

đến dưới 50 tuổi đối với nữ, công tác trên 15 năm ở khu vực miền núi có hệ số

khu vực 0,7 trở lên có nguyện vọng được nghỉ hưu trước tuổi, nhưng theo quy

định tại khoản 3 điều 8, Nghị định 108 của Chính phủ họ không được hưởng

trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi và không được

hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo

hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã

hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương; trong khi đó theo quy định tại khoản 2,

điều 8, Nghị định 108, cán bộ đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50

tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ thì được hưởng các khoản trợ cấp trên cho nên

khó thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108). Đồng thời công tác

nhận xét, đánh giá cán bộ ở nhiều cơ quan, đơn vị, địa phƣơng vẫn còn tình

trạng nể nang, xuê xoa, né tránh, ngại va chạm nên việc xét tinh giản biên chế

khó khăn.

- Một số quy định, thủ tục, trong tổ chức thực hiện chính sách, giải quyết

các chế độ cho các đối tƣợng thụ hƣởng chính sách còn phức tạp, rắc rối, gây

khó khăn, cản trở cho việc thực hiện chính sách.

- Một số công chức có trách nhiệm triển khai thực hiện chính sách trình

độ, năng lực yếu, nắm và hiểu chính sách còn hạn chế; tinh thần, thái độ thực

hiện chính sách thiếu khách quan, dẫn đến sai sót vi phạm, tiêu cực trong tổ

chức thực hiện chính sách.

- Công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát có mặt chƣa đƣợc kịp

thời, thƣờng xuyên nên tiến độ triển khai thực hiện có lúc còn chậm.

c, Nguyên nhân của hạn chế

- Nguyên nhân khách quan

Hệ thống văn bản pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính hiện nay chƣa đồng bộ,

61

thống nhất. Việc triển khai sắp xếp, kiện toàn, hợp nhất, sáp nhập, giải thể các

cơ quan, đơn vị còn chậm khó khăn trong công tác sắp xếp, bố trí, bổ nhiệm

và thực hiện tinh giản biên chế. Nhận thức của cán bộ ,công chức, viên chức

về tinh gian biên chế còn hạn chế.

Quy định về danh mục khung vị trí việc làm đã đƣợc phê duyệt nhƣng

chƣa quy định cụ thể, chƣa kịp thời sửa đổi bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống tiêu

chuẩn chức danh cán bộ, công chức và định mức số lƣợng ngƣời làm việc, vì

vậy khó khăn trong việc thẩm định và quản lý số lƣợng ngƣời làm việc của

các đơn vị và bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức một cách hợp lý để thực hiện

tinh giản biên chế; chƣa có cơ chế, căn cứ giao và quản lý biên chế một cách

khoa học và thống nhất trong cả hệ thống chính trị, vẫn áp dụng cơ chế giao

biên chế gắn với giao kinh phí hoạt động thƣờng xuyên của cơ quan nên

không khuyến khích việc tinh giản biên chế vì biên chế giảm sẽ giảm kinh phí

hoạt động của cơ quan.

Việc thực hiện tinh giản biên chế phải đảm bảo đúng đối tƣợng, điều

kiện, nhƣng khi áp dụng vào thực tế thì rất khó thực hiện. Do các hạn chế, bất

cập của bản thân chính sách tinh giản biên chế, cụ thể là đối tƣợng chính sách

quá rộng, các chế độ đƣợc thụ hƣởng đối với từng đối tƣợng khác nhau nhƣ:

về khung độ tuổi từ 55 tuổi đến dƣới 58 tuổi đối với nam và 50 tuổi đến dƣới

53 tuổi đối với nữ (NĐ số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ) và có đủ 20 năm

đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì đƣợc nghỉ hƣu trƣớc tuổi còn dƣới độ tuổi

này thì phải thôi việc ngay, điều này dẫn đến không công bằng trong thực hiện

chính sách, chƣa linh động cho cán bộ, viên chức tự nguyện đƣợc tinh giản.

Là địa bàn đặc biệt khó khăn, ngƣời lao động thiếu việc làm, khi thực

hiện hiện tinh giản không biết phải làm công việc gì nên vẫn còn tƣ tƣởng

bám vào nhà nƣớc.

- Nguyên nhân chủ quan

Tinh giản biên chế phải gắn với đánh giá, nhận xét cán bộ và sắp xếp tổ

62

chức, bộ máy nhƣng việc đánh giá cán bộ, viên chức chƣa thực sự khách

quan, chính xác. Các tiêu chí đánh giá mới chủ yếu mang tính chất định tính,

thiếu tính định lƣợng, rất khó xác định mức độ cụ thể. Hầu hết, cán bộ, công

chức hàng năm đều đƣợc đánh giá hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ, trong khi phẩm chất, năng lực của một bộ phận không nhỏ viên

chức chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Nhận thức của các cơ quan, tổ chức, của công chức về vai trò của chính

sách tinh giản biên chế, về ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện

chính sách chƣa đầy đủ, chƣa đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện

chính sách; triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế không đồng bộ,

thống nhất, kịp thời, lựa chọn các phƣơng pháp thực hiện chính sách đối với

từng đối tƣợng chính sách chƣa phù hợp.

Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế không triển khai và thực

hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ của các bƣớc trong quy trình tổ chức thực

hiện chính sách.

Trình độ, năng lực tổ chức thực hiện chính sách của các CBCCVC có

trách nhiệm thực hiện chính sách còn yếu.

Tỉnh không có nguồn lực về tài chính để bổ sung thêm cho các đối tƣợng

thực hiện chính sách.

Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế không đồng bộ với sắp

xếp, kiện toàn bộ máy.

Đó là các nguyên nhân khách quan và chủ quan dễn đến tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế hiệu quả thấp, không đạt đƣợc mục tiêu

63

chính sách đề ra.

Tiểu kết chƣơng 2

Chƣơng 2 trình bày khái quát khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã

hội; thực trạng biên chế và tình hình sử dụng biên chế; về thực trạng các giải

pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế; các yêu cầu và chủ thể tham gia

thực hiện chính sách tinh giản biên chế;so sách kết quả tinh giản biên chế giữa

các đơn vị để làm rõ những kết quả đạt đƣợc, tìm ra những hạn chế, bất cập

và nguyên nhân để đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện

đạt hiệu quả chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn huyện trong thời gian

64

tới tại chƣơng 3.

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC

HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TRONG

CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN

3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản

biên chế công chức

3.1.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của chính quyền

trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức

Bản chất của chính sách tinh giản biên chế là cụ thể hóa chủ trƣơng,

đƣờng lối chính trị của Đảng, chính sách tinh giản biên chế thể hiện các quyết

sách, các quyết định chính trị của Nhà nƣớc, các quyết định này nhằm giải

quyết các hạn chế trong quá trình thực hiện quản lý nhà nƣớc về biên chế, đáp

ứng yêu cầu của thực tiễn khách quan.

Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc,

phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức

chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện. Đổi mới, nâng cao

nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách và tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế để tạo ra sự thống nhất về nhận thức

và hành động trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại địa

phƣơng. Phải xem việc thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế

công chức là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách hiện nay của các cấp ủy, tổ chức

đảng, cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị.

3.1.2. Quán triệt và đảm bảo đầy đủ những yêu cầu cơ bản trong tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức tại địa phương

Thực hiện đồng bộ trong các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ

65

quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn huyện; đồng bộ giữa các

cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã. Thực hiện đúng, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ

của các bƣớc trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế;

đề xuất các giải pháp hữu hiệu khắc phục triệt để các hạn chế, bất cập trong tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đảm bảo tỷ lệ tinh giản đến năm

2021 đƣợc ít nhất 10% so với năm 2015.

3.1.3. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức đáp

ứng yêu cầu vị trí việc làm

Tập trung hoàn thành xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức

để xác định biên chế phù hợp, mô tả cụ thể công việc và khung năng lực cho

từng vị trí công tác để làm cơ sở cho việc tinh giản và đổi mới nội dung,

phƣơng thức quản lý công chức. Tinh giản biên chế không làm ảnh hƣởng đến

các hoạt động của tổ chức, đơn vị, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị

đƣợc giao, đến năm 2021 đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn cấp

huyện phải đúng theo vị trí việc làm đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.1.4. Thực hiện tinh giản biên chế phải đồng bộ với cải cách hành

chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng đội ngũ

công chức trong hoạt động công vụ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới

Phải sắp xếp tổ chức bộ máy theo hƣớng tinh gọn, các đơn vị có chức

năng tƣơng đồng sắp xếp lại, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan

chuyên môn nhƣng không tăng số lƣợng biên chế. Thực hiện nghiêm chế độ

công vụ, công chức và Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ

tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt đề án văn hóa công vụ; tập trung xây dựng

hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc và ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ, nâng cao chất

lƣợng khu vực dịch vụ công và đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công.

3.1.5. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính

66

sách, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực thực hiện chính sách

tinh giản biên chế cho đội ngũ công chức tham gia thực hiện chính sách

tinh giản biên chế tại địa phương

Tăng cƣờng trách nhiệm ngƣời đứng đầu trong việc lãnh đạo chỉ đạo tổ

chức thực hiện tinh giản biên chế, xây dựng quy chế, quy định gắn trách

nhiệm ngƣời đứng đầu với kết quả tinh giản biên chế của đơn vị, địa phƣơng.

Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng công chức thực hiện chính sách tinh giản biên

chế, công chức tham mƣu thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải thật sự

am hiểu từ chủ trƣơng cho đến từng nội dung của chính sách tinh giản biên

chế và phải rõ các quy trình thực hiện để tuyên truyền cho cán bộ, công chức

hiểu và tham mƣu thực hiện đảm bảo hoàn thành mục tiêu tinh giản biên chế

của địa phƣơng.

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản

biên chế công chức

3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của việc tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức

Một trong các nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong thực hiện

chính sách tinh giản biên chế là do nhận thức của lãnh đạo, quản lý, của công

chức các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị về vai trò của chính

sách và ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế chƣa thật sự sâu sắc và đầy đủ. Từ thực tiễn thực hiện chính sách

tinh giản biên chế thời gian qua tại huyện cũng cho thấy tầm quan trọng của

việc tổ chức thực hiện, chính sách tinh giản biên chế thành công hay thất bại

phụ thuộc rất nhiều vào việc thực hiện chính sách của các nhà quản lý.

Hoạch định, xây dựng đƣợc chính sách tinh giản biên chế đúng, có chất

lƣợng là rất quan trọng, nhƣng thực hiện đúng, thực hiện có kết quả cao còn

quan trọng hơn. Xây dựng, ban hành chính sách tinh giản biên chế là để thực

hiện, giải quyết một vấn đề vô cùng bức xúc đặt ra hiện nay trong quản lý nhà

67

nƣớc, đồng thời để đáp ứng đƣợc mong muốn của các đối tƣợng chính sách

và trông đợi của ngƣời dân. Nếu chính sách không đƣợc thực hiện hoặc tổ

chức thực hiện không có hiệu quả thì cũng không cần phải xây dựng chính

sách. Do đó, để hoàn thiện tổ chức, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách

tinh giản biên chế cần phải nhận thức đúng và đầy đủ ý nghĩa tầm quan trọng

của tổ chức thực hiện chính sách. Đổi mới nhận thức đúng và đầy đủ ý nghĩa,

tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải đƣợc

thể hiện rõ ràng trong việc xác định đúng mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và các

phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách.

Đồng thời, phải bảo đảm thực hiện đúng các yêu cầu, lựa chọn hợp lý

các phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách; huy động và sử dụng có hiệu

quả các nguồn lực cho tổ chức thực hiện chính sách v.v... chỉ trên cơ sở đổi

mới nhận thức đúng đầy đủ và ý nghĩa, tầm quan trọng về vai trò quyết định

của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế mới đề ra đƣợc các giải

pháp hữu hiệu đƣa những “công chức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về

chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất” ra khỏi bộ máy, mới nâng cao

đƣợc chất lƣợng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng nhà

nƣớc pháp quyền, nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, mở cửa hội nhập

quốc tế và phục vụ đắc lực ngƣời dân.

3.2.2. Thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế công chức tại địa

phương

Mục tiêu của chính sách tinh giản biên chế đạt đƣợc khi có sự kết hợp

đồng bộ giữa việc giảm số lƣợng nhân sự với cơ cấu lại tổ chức, thay đổi cách

thức quản lý nhân sự;

Về tổ chức bộ máy: kiện toàn hệ thống chính trị bảo đảm bộ máy đồng

bộ, tinh gọn, ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tập trung rà soát, sắp

xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức

chính trị-xã hội trên địa bàn huyện, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp

68

ứng yêu cầu phát triển toàn diện địa phƣơng, phục vụ tốt yêu cầu của ngƣời

dân. Thực hiện sáp nhập các phòng chuyên môn có chức năng tƣơng đồng,

sáp nhập các cơ quan chuyên môn khối chính quyền với các cơ quan khối

đảng để giảm chức danh lãnh đạo, giảm đầu mối thực hiện.

Về tinh giản biên chế:

+ Thực hiện đúng nguyên tắc "ra 2 vào 1" nghĩa là các chỉ tuyển dụng số

công chức mới không quá 50% số biên chế công chức đã thực hiện tinh giản

biên chế và không quá 50% số biên chế công chức đã giải quyết chế độ nghỉ

hƣu hoặc thôi việc theo quy định.

+ Phải gắn liền vị trí việc làm và cơ cấu lại đội ngũ công chức là tiền đề,

giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Chỉ khi xác

định vị trí việc làm, biên chế đối với từng vị trí mới thực hiện tinh giản đƣợc

công bằng và hiệu quả nhất.

+ Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, chức vụ công chức theo

hƣớng chú trọng phẩm chất, trình độ, năng lực. Mỗi tiêu chuẩn của chức vụ

lãnh đạo, quản lý đều phải quy định ngạch công chức gắn với chức năng,

nhiệm vụ của đơn vị để xác định đúng đối tƣợng phải tinh giản.

+ Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức để có kế hoạch sắp

xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ hoặc thực

hiện tinh giản.

3.2.3. Thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế công chức

Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là toàn bộ quá trình thực

hiện hóa ý chí của của Nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc mục tiêu chính sách. Quá

trình này bao gồm các bƣớc có nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu khác nhau, có

mối liên hệ qua lại tác động bổ sung cho nhau. Làm tốt bƣớc này sẽ tạo điều

kiện thuận lợi làm tốt bƣớc khác. Không đƣợc chủ quan, duy ý chí, bỏ qua bất

69

cứ bƣớc nào trong qua tổ chức thực hiện chính sách.

Thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện cho thấy,

trong tổ chức thực hiện do nhận thức chƣa đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan

trọng của bƣớc phổ biến tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế do phổ

biến, tuyên truyền chính sách chƣa hiệu quả đã dẫn đến một số đối tƣợng

chính sách chƣa biết rõ mình đƣợc thụ hƣởng quyền lợi gì, mình có bổn phận

và nghĩa vụ thực hiện ra sao do đó hiệu quả trong tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế chƣa cao. Do đó, hoàn thiện các bƣớc trong tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế trƣớc hết cần nhận thức đầy đủ ý

nghĩa và tầm quan trọng của việc tuân thủ, thực hiện đầy đủ các bƣớc trong

quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Sau đó, trong từng bƣớc phải đƣa ra

các giải pháp để hoàn thiện.

3.2.3.1. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

chính sách tinh giản biên chế

Chính sách tinh giản biên chế có đối tƣợng điều chỉnh nhiều và rất khác

nhau. Mục tiêu chính sách đặt ra rất cao, giải pháp, công cụ chính sách rất đa

dạng, khối lƣợng công việc trong tổ chức thực hiện chính sách nhiều, phải

huy động các nguồn lực con ngƣời và vật chất lớn để thực hiện. Quá trình tổ

chức thực hiện chính sách có nhiều cá nhân, tổ chức tham gia, lại diễn ra với

thời gian dài, do đó, để tổ chức thực hiện chính sách biên chế có hiệu quả cần

phải hoàn thiện nâng cao chất lƣợng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

tinh giản biên chế, làm sao cho bản kế hoạch thật sự trở thành công cụ quan

trọng, hữu dụng để tổ chức thực hiện chính sách một cách khoa học và hiệu

quả cao. Trong kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế

phải dự kiến, xác định rõ và đầy đủ nội dung, nhiệm vụ của bộ phận cấu thành

kế hoạch nhƣ: kế hoạch cung cấp các nguồn lực, vật lực, kế hoạch thời gian

triển khai thực hiện, kế hoạch đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách v.v...

Đồng thời, phải xây dựng kèm theo kế hoạch nội quy, quy chế, cơ chế tổ

70

chức, điều hành, quan trọng nhất trong nội quy, quy chế tổ chức điều hành

phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức,

các cá nhân tham gia tổ chức thực hiện chính sách và các cơ chế, phƣơng

pháp, cách thức tổ chức điều hành phối hợp thực hiện chính sách.

Việc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn

vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong bản kế

hoạch triển khai, thực hiện chính sách là để tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, rõ ràng

để đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và xử lý các vi phạm xảy ra, bảo

đảm trật tự kỷ cƣơng, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.

Tóm lại, hoàn thiện nâng cao chất lƣợng kế hoạch triển khai thực hiện

chính sách là giải pháp quan trọng, thiết thực và cụ thể trong hoàn thiện các

bƣớc của quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

3.2.3.2. Đổi mới hình thức và phương pháp phổ biến tuyên truyền chính

sách tinh giản biên chế

Để đạt đƣợc mục tiêu về nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cần

phải tăng cƣờng, phổ biến, tuyên truyền chính sách, tuyên truyền các đối

tƣợng thụ hƣởng chính sách hiểu rõ mục đích, các quy định về quyền lợi và

nghĩa vụ của họ để họ tự giác thực hiện chính sách. Tăng cƣờng phổ biến,

tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế còn giúp các cơ quan, đơn vị và

công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách, nhận thức, nắm đƣợc

đầy đủ mục tiêu, tính chất, quy mô, phạm vi, đối tƣợng điều chỉnh để họ chủ

động, tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu,

các giải pháp, công cụ chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả cao kế

hoạch để triển khai thực hiện chính sách.

Tăng cƣờng phổ biến tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế còn tạo

ra sự đồng thuận xã hội, sự đồng tình ủng hộ của ngƣời dân - yếu tố quan

trọng quyết định sự thành công của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế. Thực tiễn triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời

71

gian qua tại huyện cho thấy cần phải hoàn thiện nâng cao hiệu quả phổ biến,

tuyên truyền chính sách. Để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả phổ biến, tuyên

truyền chính sách cần phải xác định rõ nội dung, đặc biệt là các hình thức,

phƣơng pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách cần lựa chọn và áp dụng các

hình thức, phƣơng pháp phổ biến, tuyên truyền một cách đa dạng, linh hoạt và

phù hợp với từng đối tƣợng chính sách.

Để nâng cao hiệu quả phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên

chế, ngoài việc xác định đúng nội dung cần phải phổ biến, tuyên truyền còn

phải lựa chọn hợp lý các phƣơng pháp và hình thức phổ biến, tuyên truyền

chính sách. Phải căn cứ vào đặc điểm của của các đối tƣợng, điều kiện cụ thể

của các cơ quan, đơn vị, tổ chức để lựa chọn phƣơng pháp, hình thức, phổ

biến, tuyên truyền thích hợp, đảm bảo hiệu quả cao, tránh phô trƣơng, hình

thức, lãng phí thời gian, công sức không cần thiết. Nhƣ vậy, hoàn thiện, nâng

cao hiệu quả phổ biến tuyên truyền chính sách thực sự là giải pháp quan trọng

nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

3.2.3.3. Hoàn thiện việc phân công phối hợp thực hiện chính sách tinh

giản biên chế một cách hợp lý và chặt chẽ

Thực trạng triển khai thực hiện chính sách tại huyện cho thấy việc phân

công, phối hợp trong thực hiện chính sách chƣa thật hợp lý và chặt chẽ. Vì

vậy, để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả cần đổi

mới, hoàn thiện việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách.

Đổi mới việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên

chế theo hƣớng: phân công một cách khoa học, hợp lý, tránh chồng chéo, vừa

bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, vừa phát huy tối

đa khả năng, kinh nghiệm và sở trƣờng các cơ quan, đơn vị đó trong tổ chức

thực hiện chính sách. Đồng thời, cần tăng cƣờng sự phối hợp thực hiện chính

sách tinh giản của các cơ quan, đơn vị một cách nhịp nhàng, chặt chẽ. Phân

công thực hiện chính sách tinh giản biên chế một cách chính xác, hợp lý là rất

72

quan trọng, nhƣng phối hợp thực hiện chính sách một cách nhịp nhàng, chặt

chẽ còn quan trọng hơn. Cần phải đề cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

trong việc phối, kết hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Rõ ràng, đổi

mới việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế một

cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ là giải pháp không kém phần quan trọng

nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.

3.2.3.4. Lựa chọn các công cụ quản lý và tăng cường các nguồn lực để

duy trì thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Để chính sách chính sách tinh giản biên chế đƣợc tồn tại và phát huy hết

tác dụng trong môi trƣờng thực tế cần phải có các công cụ và các nguồn lực

để duy trì thực hiện chính sách. Muốn cho chính sách tinh giản biên chế đƣợc

duy trì đòi hỏi phải có sự đồng tâm hợp lực của các cơ quan, đơn vị, của đội

ngũ công chức, nhất là các công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế và các công chức là đối tƣợng thực thi chính sách và

môi trƣờng thực thi chính sách.

Để duy trì chính sách tinh giản biên chế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc

thực hiện chính sách có hiệu quả, một mặt phải lựa chọn các công cụ quản lý

đủ mạnh và tăng cƣờng các nguồn lực để tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc

thực hiện chính sách. Mặt khác, các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị

phải chủ động đề nghị với các cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh chính

sách cho phù hợp với thực tế. Nhƣ vậy, lựa chọn các công cụ quản lý và tăng

cƣờng các nguồn lực để duy trì chính sách cũng là một giải pháp không kém

phần quan trọng để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

3.2.3.5. Chủ động đề xuất điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế

Điều chỉnh chính sách là hoạt động quan trọng, cần thiết, diễn ra thƣờng

xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, tạo điều kiện cho việc

thực hiện chính sách đạt đƣợc mục tiêu và các kết quả mong muốn. Thực tế

thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua tại huyện khi phát hiện

73

ra các hạn chế bất cập của chính sách nhƣ: phạm vi, đối tƣợng chính sách

rộng, các giải pháp chính sách chƣa đồng bộ, các chế độ giải quyết cho các

đối tƣợng chƣa thật sự công bằng, công cụ tài chính còn hạn chế v,v... nhƣng

các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách chƣa

chủ động và kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách

xem xét điều chỉnh chính sách cho sát với thực tế, tạo điều kiện cho việc tổ

chức thực hiện chính sách. Do đó, để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách

tinh giản biên chế cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện chính

sách cần chủ động, kịp thời đề xuất với các cơ quan, cấp có thẩm quyền xem

xét, điều chỉnh chính sách hoặc chủ động điều chỉnh các giải pháp, cơ chế,

chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách.

Nhƣ vậy, chủ động, kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách tinh giản biên

chế là giải pháp cần thiết, không kém phần quan trọng để nâng cao hiệu quả

thực hiện chính sách, cần phải chú ý và phát huy giải pháp này trong tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

3.2.3.6. Tăng cường đôn đốc, theo dõi kiểm tra việc thực hiện chính sách

tinh giản biên chế

Do chƣa thực hiện thƣờng xuyên việc theo dõi, kiểm tra trong tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế, vì vậy hiệu quả thực hiện chính sách

tinh giản biên chế tại huyện Ngân Sơn chƣa đƣợc cao, đã ảnh hƣởng trực tiếp

đến mục tiêu chính sách tinh giản biên chế.

Để phát huy tác dụng và nâng cao hiệu quả đôn đốc, theo dõi, kiểm tra

thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phải xác định đúng nội dung, lựa

chọn hợp lý các hình thức và phƣơng pháp đôn đốc, theo dõi, kiểm tra đảm

bảo sát thực, khách quan, công tâm, không làm ảnh hƣởng đến tổ chức thực

hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị. Đặc biệt, phải chú ý đến khâu hậu

kiểm, khâu kết luận và kịp thời phát hiện và khắc phục hạn chế, bất cập trong

quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Tăng cƣờng đôn đốc, theo dõi, kiểm

74

tra và bảo đảm các yêu cầu, nguyên tắc trong đôn đốc, theo dõi, kiểm tra chắc

chắn sẽ mang lại hiệu quả cao trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế. Cần phải chú ý, quan tâm đến giải pháp quan trọng này trong tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

3.2.3.7. Đổi mới nội dung tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện

chính sách tinh giản biên chế

Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm là bƣớc cuối cùng, là hoạt động

không thể thiếu và không kém phần quan trọng trong quy trình tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế. Do đó, cần phải đổi mới nâng cao chất

lƣợng hiệu quả tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh

giản biên chế và đổi mới nâng cao chất lƣợng, hiệu quả tổng kết, đánh giá rút

kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải theo hƣớng: Tổng

kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải căn

cứ vào kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, phải căn

cứ vào các kết quả đạt đƣợc cụ thể, phải bảo đảm các yêu cầu, các nguyên

tắc, phải dựa trên các tiêu chí phân tích, đánh giá thực hiện chính sách. Đồng

thời, phải lựa chọn các hình thức, phƣơng pháp tổng kết, đánh giá rút kinh

nghiệm một cách hợp lý, thực hiện một cách nghiêm túc, khách quan, công

tâm, thiết thực và hiệu quả, tránh phô trƣơng hình thức, làm qua loa dẫn đến

dẫn đến lãng phí thời gian, công sức không cần thiết.

Nhƣ vậy, đổi mới, nâng cao hiệu quả tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm

thực hiện chính sách tinh giản biên chế là giải pháp quan trọng, hữu hiệu, hết

sức cần thiết trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Cần chú ý,

phát huy tác dụng của giải pháp này trong tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế.

3.2.4. Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu và phương pháp trong tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức

Việc bảo đảm những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách

75

là để đạt đƣợc mục tiêu chính sách và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách.

Đó là các yêu cầu: thực hiện đúng mục tiêu chính sách; bảo đảm tính hệ

thống; bảo đảm tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong tổ chức thực hiện

chính sách và yêu cầu bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tƣợng thụ hƣởng

chính sách. Thực chất những yêu cầu này là các nguyên tắc bảo đảm cho việc

đạt đƣợc mục tiêu của chính sách và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách.

Bảo đảm yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách tinh giản biên chế

là để chính sách trên thực tế đƣợc thực hiện đúng và phù hợp với ý chí và

mong muốn của của Nhà nƣớc. Cụ thể đối với chính sách tinh giản biên chế

bảo đảm yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách là để đạt đƣợc mục tiêu

đánh giá, sàng lọc đƣa ra khỏi bộ máy những công chức thuộc đối tƣợng tinh

giản, góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức của huyện có chất

lƣợng, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển của địa phƣơng. Bảo đảm yêu cầu thực

hiện đúng mục tiêu chính sách tinh giản biên chế là nhiệm vụ quan trọng hàng

đầu, cần phải quan tâm đặc biệt và bảo đảm yêu cầu quan trọng này trong tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế là yêu cầu bảo đảm thực hiện đồng bộ hệ thống mục tiêu, giải

pháp, công cụ chính sách, hệ thống các phƣơng pháp, biện pháp tổ chức điều

hành thực hiện chính sách và huy động, sử dụng đồng bộ hệ thống bộ máy và

đội ngũ cán bộ, công chức trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

chế. Bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

chế thực chất là bảo đảm cho việc thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao. Vì

quan điểm, tính hệ thống, hay phƣơng pháp hệ thống yêu cầu các cơ quan,

đơn vị, tổ chức thực hiện chính sách tiếp cận giải quyết các nhiệm vụ đặt ra

trong tổ chức thực hiện chính sách một cách đồng bộ, thống nhất, toàn diện,

76

tạo ra động lực và sức mạnh bảo đảm cho việc thực hiện chính sách đạt hiệu

quả cao. Cần thiết phải bảo đảm tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh

giản biên chế.

Yêu cầu bảo đảm tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế là để chính sách đƣợc thực hiện một cách

nghiêm túc nhƣ thực hiện các quy định của pháp luật, bảo đảm cho việc tổ

chức thực hiện chính sách có trật tự, kỷ cƣơng, đồng thời đảm bảo cho việc tổ

chức thực hiện chính sách đƣợc thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc, nguyên

lý khoa học, các giải pháp, cá phƣơng pháp lựa chọn trong tổ chức thực hiện

chính sách hợp lý, sát với thực tế, cho kết quả đạt đƣợc cao.

Yêu cầu bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tƣợng thụ hƣởng chính sách

cũng là để đạt đƣợc mục tiêu của chính sách, ý chí của chủ thể chính sách và

mong muốn của các đối tƣợng chính sách. Chính sách tinh giản biên chế chỉ

có ý nghĩa thực sự khi lợi ích thật sự của các đối tƣợng chính sách đƣợc bảo

đảm. Chỉ những đối tƣợng thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách mới đƣợc

thụ hƣởng các chế độ do chính sách mang lại. Yêu cầu này đặt ra trong tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế buộc các cơ quan, đơn vị và các

công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

thực hiện đầy đủ các chế độ, cho đúng các đối tƣợng thuộc diện thực hiện

chính sách tinh giản biên chế. Thực hiện một cách công tâm, khách quan,

trung thực, đúng, đầy đủ, không đƣợc tùy tiện vận dụng chính sách theo ý chí

chủ quan của mình, coi đây là một trong các giải pháp quan trọng, thiết thực

nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế,

ngoài việc hoàn thiện các bƣớc tổ chức thực hiện chính sách và thực hiện

đúng, đầy đủ những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách, còn phải lựa

chọn hợp lý các phƣơng pháp thực hiện chính sách, có bốn phƣơng pháp

thƣờng đƣợc sử dụng trong thực hiện chính sách công nhƣ: phƣơng pháp kinh

77

tế; phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục; phƣơng pháp hành chính và phƣơng

pháp kết hợp. Do đó, để thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện có

hiệu quả trong thời gian tới, cần phải lựa chọn các phƣơng pháp thực hiện

chính sách phù hợp với từng đối tƣợng chính sách.

Phƣơng pháp kinh tế là là cách thức tác động lên các đối tƣợng tham gia

thực hiện bằng lợi ích vật chất. Đây là phƣơng pháp liên quan trực tiếp đến lợi

ích của các nhóm đối tƣợng chính sách nên có tác dụng rất mạnh so với các

phƣơng pháp khác. Đối với chính sách tinh giản biên chế, phƣơng pháp kinh

tế có tác dụng mạnh đối với tất cả các nhóm đối tƣợng chính sách, nhƣng tác

dụng mạnh hơn cả đối với các đối tƣợng “dôi dƣ do rà soát, sắp xếp lại bộ

máy”, “dôi dƣ do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí, việc

làm”, do “chƣa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ

quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhận”, do có “chuyên ngành đào tạo

không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm” nhƣng còn trẻ, có khả

năng đào tạo thêm để đạt tiêu chuẩn và có khả năng chuyển sang làm việc tại

các tổ chức không hƣởng lƣơng thƣờng xuyên từ ngân sách nhà nƣớc. Các đối

tƣợng này thƣờng năng động, thích ứng với cơ chế thị trƣờng. Phƣơng pháp

kinh tế mặc dù đƣợc sử dụng chủ yếu trong thực hiện chính sách tinh giản

biên chế, nhƣng nó không thể thay thế các phƣơng pháp khác. Đối với các đối

tƣợng là “những ngƣời thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc đƣợc bổ nhiệm, bầu

vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ

chức”, nếu sử dụng phƣơng pháp kinh tế chƣa chắc có tác dụng bằng phƣơng

pháp giáo dục thuyết phục. Đối với nhóm đối tƣợng này nên lựa chọn phƣơng

pháp giáo dục thuyết phục sẽ hiệu quả hơn. Đối với các đối tƣợng buộc phải

thôi việc cần phải sử dụng phƣơng pháp kết hợp, cả những phƣơng pháp: kinh

tế, giáo dục thuyết phục và hành chính. Nếu sử dụng phƣơng pháp kinh tế và

phƣơng pháp giáo dục thuyết phục nếu không đạt đƣợc kết quả mong muốn

thì dứt khoát phải sử dụng phƣơng pháp hành chính, dùng quyền lực của nhà

78

nƣớc để cƣỡng chế thi hành, buộc các đối tƣợng này phải từ bỏ bộ máy nhà

nƣớc. Do chính sách tinh giản biên chế có quy mô, phạm vi điều chỉnh lớn,

tính chất của vấn đề chính sách phức tạp, đối tƣợng thụ hƣởng chính sách

nhiều, rất đa dạng và có đặc điểm, đặc tính rất khác nên sử dụng phƣơng pháp

kết hợp mới cho hiệu quả cao trong tổ chức thực hiện chính sách.

3.2.5. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể thực hiện chính sách tinh

giản biên chế công chức

Để thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả, UBND huyện đã

quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện chính sách

tinh giản biên chế, nhất là quy định rõ trách nhiệm của ngƣời đứng đầu của

các cơ quan, đơn vị đó, đặc biệt là của Thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị trực

tiếp quản lý công chức thuộc diện tinh giản biên chế, đó chính là trách nhiệm

của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua tại huyện Ngân Sơn cho

thấy đa số các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế thực

hiện tốt trách nhiệm của mình, nhƣng vẫn còn một số chủ thể tham gia thực

hiện chính sách chƣa thực hiện tốt. Thực tiễn cũng cho thấy ở đâu thủ trƣởng

các cơ quan, đơn vị đề cao trách nhiệm của mình trong tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế thì ở đó biên chế đƣợc tinh giản, hiệu quả tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt cao. Do đó, để nâng cao hiệu

quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phải đề cao trách

nhiệm của thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị hay các chủ thể tham gia thực

hiện chính sách tinh giản biên chế. Đây thực sự là giải pháp không kém

phần quan trọng để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế.

3.2.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ

công chức có trách nhiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Từ thực tế cho thấy việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế bên

79

cạnh những kết quả đạt đƣợc đáng ghi nhận còn bộc lộ các hạn chế, bất cập.

Một trong các nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách

tinh giản biên chế là do năng lực của đội ngũ công chức có trách nhiệm tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế còn thiếu những kiến thức, kỹ

năng, thái độ trong thực hiện chính sách dẫn đến hiệu quả thực hiện chính

sách tinh giản biên chế thấp.

Do đó, để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần

có các giải pháp đồng bộ, một trong các giải pháp là phải tăng cƣờng đào tạo,

bồi dƣỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho đội

ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế. Tăng cƣờng mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng, trang bị cho đội ngũ cán

bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách biên chế kiến thức,

kỹ năng, thái độ trong thực hiện chính sách. Cụ thể là trang bị cho họ các kiến

thức, kỹ năng, thái độ trong xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính

sách; trong phổ biến, tuyên truyền chính sách; trong phân công, phối hợp thực

hiện chính sách; trong duy trì, điều chỉnh chính sách; trong đôn đốc, theo dõi,

kiểm tra việc thực hiện chính sách và trong tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm

thực hiện chính sách. Khi đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ năng lực hay

những kiến thức, kỹ năng, thái độ trong tổ chức thực hiện chính sách, chắc

chắn họ sẽ tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả cao.

Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách

tinh giản biên chế cho đội ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế thực sự là giải pháp quan trọng, thiết thực

và hữu dụng để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Cần phải phát huy giải pháp quan trọng, thiết thực và hữu dụng này để nâng

cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

3.2.7. Tăng cường các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản

80

biên chế công chức

Chính sách tinh giản biên chế là một trong các công cụ, giải pháp quan

trọng để thực hiện thành công chủ trƣơng cải cách hành chính, tinh gọn bộ

máy, tinh giản biên chế. Cải cách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế làm cho

nó hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ đắc lực ngƣời dân thực chất là

một cuộc cách mạng trong lòng bộ máy, trong đội ngũ công chức nhà nƣớc.

Đây là cuộc cách mạng cần có sự hy sinh quyền và lợi ích của con ngƣời và tổ

chức thì mới thành công, nhƣng sự hy sinh này phải đƣợc trả giá bằng cơ chế,

chính sách tƣơng thích mới có đƣợc kết quả tốt nhất. Vì suy cho cùng, nguyên

nhân của mọi nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong cải cách tinh gọn bộ

máy, tinh giản biên chế là ở chỗ con ngƣời và chính sách cho con ngƣời trong

tổ chức bộ máy. Một trong những chính sách cho con ngƣời để đạt đƣợc mục

tiêu tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế là chính sách tinh giản biên chế đang

đƣợc triển khai thực hiện. Để chính sách này đƣợc thực hiện thành công, thực

hiện có hiệu quả cao cần phải tăng cƣờng đầu tƣ các nguồn lực về con ngƣời,

về tài chính và công nghệ.

Thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Ngân Sơn,

tỉnh Bắc Kạn cho thấy một trong các nguyên nhân của các hạn chế, bất cập,

ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế là do

thiếu các nguồn lực cần thiết, nhất là nguồn lực tài chính để giải quyết các chế

độ cho các đối tƣợng chính sách. Do vậy, để nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách tinh giản biên chế nhất thiết phải tăng cƣờng các nguồn lực nhƣ

nguồn lực con ngƣời, nguồn lực tài chính, công nghệ.

Tăng cƣờng nguồn lực con ngƣời trong tổ thực hiện chính sách tinh giản

biên chế bằng các giải pháp xây dựng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ,

năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho đội ngũ cán bộ, công

chức, nhất là những cán bộ, công chức trực tiếp tham gia tổ chức thực hiện

chính sách. Tăng cƣờng nguồn lực công nghệ bằng cách đầu tƣ nghiên cứu,

81

ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin

vào giải quyết các nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

chế. Cuối cùng, nhất thiết phải tăng cƣờng nguồn lực tài chính, tài chính quan

trọng và có tính chất quyết định đến việc nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách tinh giản biên chế. Vì ngay cả việc để có nguồn lực con ngƣời,

nguồn lực công nghệ đủ mạnh để thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng

đều cần đến nguồn lực tài chính.

Tóm lại, tăng cƣờng các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản

biên chế có hiệu quả là giải pháp cuối cùng nhƣng quan trọng và quyết định

nhất trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Không tăng cƣờng

các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản biên chế khó có đƣợc hiệu

quả cao trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, khó có thể đạt đƣợc

mục tiêu và thành công trong thực hiện tinh giản biên chế tại huyện nhà.

3.2.8. Tăng cường quản lý chế độ công vụ, thực hiện tốt công tác cải

cách hành chính gắn với tinh giản biên chế

Hoạt động công vụ là một loại hoạt động nhân danh quyền lực nhà nƣớc

(quyền lực công). Nói đến hoạt động công vụ là nói đến trách nhiệm của cán

bộ, công chức trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ nhằm mục tiêu

phục vụ ngƣời dân và xã hội. Do đó, hoạt động công vụ thể hiện trách nhiệm

của công chức nhân danh quyền lực công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

đƣợc giao theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, để đánh giá công chức hàng năm đƣợc chính xác, khách quan thủ

trƣởng các đơn vị tiếp tục đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hƣớng

năng động, linh hoạt gắn với đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi

công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực

thi công vụ; trao đổi các văn bản, chỉ đạo điều hành và xử lý công việc trong

nội bộ các cơ quan đƣợc thực hiện qua môi trƣờng mạng để kiểm soát tiến độ

thực hiện nhiệm vụ hàng tháng, hàng quý, từ đó có cơ sở đánh giá, phân loại

82

công chức làm tiền đề cho tinh giản biên chế.

Tiểu kết chƣơng 3

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản

biên chế công chức các cơ quan chuyên môn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

tại Chƣơng 2, trong Chƣơng 3 đã tập trung nêu phƣơng hƣớng và đề ra giải

pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế trong

thời gian tới. Theo đó, các giải pháp gồm: Nâng cao nhận thức, thực hiện đầy

đủ các bƣớc, và các yêu cầu trong thực hiện chính sách, lựa chọn các phƣơng

pháp hợp lý và đề cao trách nhiệm chủ thể thực hiện, tăng cƣờng các nguồn

lực và quản lý tốt chế độ công vụ. Đồng thời, trong giải pháp thực hiện, cần

thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế, chú trọng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách

83

tinh giản biên chế nhằm đạt đƣợc kế hoạch đề ra đến năm 2021.

KẾT LUẬN

Thực hiện chính sách công nói chung và thực hiện chính sách tinh giản

biên chế nói riêng là thực hiện chính sách của Nhà nƣớc là tổng thể các biện

pháp nhằm can thiệp vào vấn đề của xã hội. Thực hiện chính sách tinh giản

biên chế nhằm đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút

những ngƣời có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng,

nhà nƣớc và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả

hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thƣờng xuyên, cải cách

chính sách tiền lƣơng. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là quá trình

chuyển hóa ý chí của Nhà nƣớc, đây là bƣớc đặc biệt quan trọng, nó có nhiệm

vụ hiện thực hóa chính sách. Chất lƣợng hiệu quả của chính sách tinh giản

biên chế phụ thuộc phần nhiều vào năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ

cán bộ, công chức thực thi chính sách.

Với đề tài luận văn "Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc

Kạn", luận văn tập trung nêu quá trình thực hiện, kết quả thực hiện chính

sách tinh giản biên chế tại huyện Ngân Sơn.

Luận văn cũng chỉ ra hiệu quả công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại

đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn còn

hạn chế, tỷ lệ tinh giản biên chế đã đạt mục tiêu đề ra, tuy nhiên vẫn còn đối

tƣợng thuộc diện tinh giản nhƣng chƣa thực hiện đƣợc, tinh giản vẫn chủ yếu

là đối tƣợng tuổi cao gần đến tuổi nghỉ hƣu, do sức khỏe không đảm bảo yêu

cầu nhiệm vụ hoặc cá nhân tự nguyện tinh giản để đƣợc hƣởng lợi từ chính

sách; một số phòng, ban có trách nhiệm triển khai thực hiện chính sách tinh

84

giản biên chế chƣa thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các bƣớc trong quy trình

tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, công tác tuyên truyền phổ

biến chính sách tinh giản biên chế còn đơn giản, hình thức, hiệu quả không

cao, chƣa tạo ra sự đồng thuận cao trong đội ngũ CBCCVC và nhân dân.

Luận văn cũng đƣa ra đƣợc nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách

quan dẫn đến những hạn chế, nhất là những hạn chế, bất cập và từ đó để làm

cơ sơ đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu

chính sách tinh giản biên chế tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong thời

gian tới. Để thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt đƣợc kết quả, mục

tiêu đề ra, luận văn đƣa ra nhóm giải pháp cụ thể: thực hiện đầy đủ các bƣớc

trong quá trình thực hiện chính sách, các yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực

hiện chính sách v.v… Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế hiện nay là

khắc phục những hạn chế, bất cập của những quy định về biên chế và tinh

giản biên chế, trong đó học viên nhấn mạnh đến giải pháp sắp xếp kiện toàn

tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu lực hiệu

quả, nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức.

Với phạm vi nghiên cứu luận văn thạc sỹ, học viên mong rằng sẽ đóng

góp đƣợc một số giải pháp cho việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

của huyện Ngân Sơn, góp phần đạt đƣợc mục tiêu thực hiện chính sách tinh

giản biên chế chung của tỉnh và của Nhà nƣớc để xây dựng nền hành chính

hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hệ thống hành chính nhà nƣớc thống nhất, thông

suốt, phát huy mạnh mẽ dân chủ và pháp quyền, phục vụ nhân dân, kiến tạo,

85

phát triển đất nƣớc./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2013), Kết luận Hội nghị lần thứ 7,

Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn

thiện hệ thống chính trị từ Trung ƣơng đến cơ sở.

2. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và

cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

3. Chính phủ (2007), Nghị định số 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh

giản biên chế.

4. Chính phủ (2014), Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về

chính sách tinh giản biên chế.

5. Chính phủ (2015), Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về

đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

6. Chính phủ (2018), Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/ 2018 sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11

năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

7. Chu Thị Hằng Nga (2018), "Những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện

hiệu quả tinh giản biên chế trong các cơ quan công quyền ở Việt Nam hiện

nay" nội dung đƣợc đăng trên tạp chí tổ chức nhà nƣớc trang điện tử, ngày

18/5/2018.

8. Diệp Văn Sơn (2012), Xây dựng, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân

lực cho bộ máy hành chính, Tạp chí phát triển nhân lực (số 1/2012).

9. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, 2016.

10. Đảng bộ huyện Ngân Sơn (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện

lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020, lƣu hành nội bộ.

11. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Hành chính công (dùng cho

86

nghiên cứu và giảng dạy sau đại học), Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

12. Học viện Hành chính (2010), Khoa Tổ chức và quản lý nhân sự, Nhân

sự hành chính nhà nƣớc (Tập bài giảng dùng cho đào tạo cử nhân hành

chính), Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

13. Học viện Hành chính Quốc gia (2016), Khoa tổ chức và quản lý nhân

sự, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Tinh giản biên chế thách thức và giải pháp,

Nxb. Thế giới, Hà Nội.

14. Hƣớng dẫn chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức trong các quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, Nxb. Lao

Động, Hà Nội, 2015.

15. Lê Đăng Doanh (2014), Cơ sở để tinh giản biên chế, Thời báo Kinh

tế, Sài Gòn. Tháng 2/2014.

16. Lê Nhƣ Thanh, Lê Văn Hòa (2016), Hoạch định và thực thi chính sách

công, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, 2016.

17. Luận văn Thạc sỹ chính sách công năm 2017 của tác giả Vũ Thị Nhàn.

18. Nguyễn Hữu Hải (2019), Những vấn đề đặt ra đối với tinh giản biên

chế trong các cơ quan nhà nƣớc, Tạp chí Khoa học Nội vụ số 1/2019.

Tinh giản biên chế, hướng tới nền hành

chính chuyên nghiệp, Tạp chí Cộng sản. Tháng 3/2014.

20. Thủ tƣớng Chính phủ (2016), Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016

về tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc các

cấp.

21. Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày

10/12/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực

hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản

biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

22. Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 2013, [tr62], [tr995].

23. Thủ tƣớng Chính phủ (2016), Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017

87

của Thủ tƣớng Chỉnh phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trƣơng tinh giản

biên chế.

24. UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn (2015, 2016, 2017, 2018), Báo

cáo kết quả tinh giản biên chế năm 2015, 2016, 2017, 2018 huyện Ngân Sơn.

25. UBND huyện Ngân Sơntỉnh Bắc Kạn (2019), Báo cáo thống kê chất

lƣợng cán bộ, công chức viên chức huyện Ngân Sơn năm 2018.

26. UBND tỉnh Bắc Kạn (2019), Báo cáo kết quả thực hiện sắp xếp tổ

chức bộ máy, quản lý biên chế và tinh giản biên chế theo kế hoạch kiểm tra về

tổ chức bộ máy, quản lý biên chế và tinh giản biên chế năm 2019 của Bộ Nội

vụ.

27. UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn (2019), Báo cáo kết quả thực

hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm

2018; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019 của huyện Ngân Sơn.

28. UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn (2019), Quyết định về việc phê

duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018.

29. Văn Tất Thu (2018), Vai trò của phổ biến, tuyên truyền chính sách

trong tổ chức thực hiện chính sách công, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc số

2/2018.

30. Văn Tất Thu (2014), Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các

88

giải pháp tinh giản biên chế. Tạp chí tổ chức nhà nƣớc tháng 9/2014.