BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN YÊN THẾ ............./............. ............./............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN HÒA ĐỀ TÀI QUY HOẠCH, MỞ RỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN NGHĨA TRANG NHÂN DÂN THỊ TRẤN YÊN THẾ BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN NGÂN SƠN TỈNH BẮC KẠN
Ngƣời thực hiện: NGUYỄN QUANG VINH Chức vụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Đơn vị công tác: UBND thị trấn Yên Thế
Yên Thế, tháng 9 năm 2013
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............./............. ............./............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN HÒA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGÂN SƠN TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƢƠNG
NĂM 2019
NGÂN SƠN, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung nghiên cứu, số liệu, kết quả trong luận
văn này là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Những số
liệu trong luận văn, các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá đƣợc tác giả thu thập từ các nguồn tƣ liệu khác nhau, có ghi rõ nguồn trích
dẫn. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2019
Học viên thực hiện
Nguyễn Văn Hòa
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu luận văn, lời đầu tiên tôi xin cảm ơn PGS.TS
Nguyễn Minh Phƣơng, Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội đã
quan tâm, trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên
cứu thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại
học, giáo viên chủ nhiệm lớp HC22. B3 cùng các thầy, cô giáo tham gia giảng
dạy tại học viện đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn và đặc biệt là Phòng Nội vụ đã tận tình
cung cấp thông tin và đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu,
hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học
và các thầy, cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2019
Học viên thực hiện
Nguyễn Văn Hòa
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
CCHC Công chức hành chính
CBCC Cán bộ, công chức
HĐND Hội đồng nhân dân
HCNN Hành chính nhà nƣớc
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC ................................. 9
1.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............ 9
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 9
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế công
chức ................................................................................................................. 14
1.2. Các bƣớc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ................. 17
1.2.1. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế công chức ......... 17
1.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức ........................................................................................................ 17
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
......................................................................................................................... 18
1.2.4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức ........................................................................................................ 18
1.2.5. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên
chế công chức .................................................................................................. 19
1.3. Yêu cầu và phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
......................................................................................................................... 20
1.3.1. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế ................................................................................................................... 20
1.3.2. Các phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ...... 22
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế ........ 24
1.4.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 24
1.4.2. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 27
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN
BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN . 30
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng biên chế công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ... 30
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
2.1.2. Thực trạng biên chế công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ................................................ 34
2.2. Thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
trong các cơ quan chuyên môn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .................... 38
2.2.1. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ............ 38
2.2.2. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức ........................................................................................................ 47
2.2.3. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế. ................................................................................................... 48
2.2.4. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế .................................. 50
2.2.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 59
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 64
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN ....................................................... 65
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức ........................................................................................................ 65
3.1.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của chính quyền trong
thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ......................................... 65
3.1.2. Quán triệt và đảm bảo đầy đủ những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế công chức tại địa phƣơng ........................ 65
3.1.3. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức đáp ứng yêu
cầu vị trí việc làm ............................................................................................ 66
3.1.4. Thực hiện tinh giản biên chế phải đồng bộ với cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức
trong hoạt động công vụ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới ........................... 66
3.1.5. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách, đào
tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên
chế cho đội ngũ công chức tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế
tại địa phƣơng .................................................................................................. 66
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức ........................................................................................................ 67
3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của việc tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ................................................. 67
3.2.2. Thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế công chức tại địa phƣơng 68
3.2.3. Thực hiện đầy đủ các bƣớc trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách
tinh giản biên chế công chức ........................................................................... 69
3.2.4. Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu và phƣơng pháp trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ................................................. 75
3.2.5. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên
chế công chức .................................................................................................. 79
3.2.6. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ công
chức có trách nhiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ........................ 79
3.2.7. Tăng cƣờng các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức ........................................................................................................ 80
3.2.8. Tăng cƣờng quản lý chế độ công vụ, thực hiện tốt công tác cải cách
hành chính gắn với tinh giản biên chế ............................................................ 82
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 86
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số liệu biên chế công chức của huyện Ngân Sơn năm 2018 ............ 35
Bảng 2.1: Tỷ lệ công chức hành chính theo giới tính ..................................... 35
Bảng 2.2: Tỷ lệ công chức hành chính theo độ tuổi ....................................... 36
Bảng 2.3: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ chuyên môn ................. 37
Bảng 2.4: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ lý luận chính trị............ 37
Bảng 3: Bảng thực trạng biên chế và kết quả thực hiện tinh giản biên chế và
nghỉ hƣu đúng tuổi giai đoạn 2007 - 2011. ..................................................... 55
Bảng 4.1: Kết quả tinh giản biên chế so với các huyện, thành phố ................ 56
Bảng 4.2: Kết quả tinh giản biên chế so với các sở, ngành ............................ 57
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nguồn nhân
lực, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng một nền hành chính tinh gọn, hiệu quả và
phục vụ nhân dân. Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020
đã chỉ rõ yếu kém: “tổ chức bộ máy cồng kềnh, một bộ phận cán bộ, công
chức yếu cả về năng lực và phẩm chất; tổ chức thực hiện kém hiệu quả, nhiều
việc nói chƣa đi đôi với làm; chƣa tạo đƣợc chuyển biến mạnh trong việc giải
quyết những khâu đột phá, then chốt và những vấn đề xã hội bức xúc"
Đảng ta đã có nhiều Nghị quyết quan trọng trong lĩnh vực tổ chức bộ
máy cũng nhƣ nhiệm vụ tinh giản biên chế, cụ thể nhƣ: Nghị quyết lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa VIII) về Một số vấn đề về tổ chức, bộ
máy … đã xác định nhiệm vụ “tích cực chỉ đạo việc giảm biên chế hành chính
các cơ quan đảng, nhà nƣớc, đoàn thể, biên chế gián tiếp trong các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nƣớc với mức phấn đấu giảm khoảng 15%”
Nghị quyết Trung ƣơng lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa X)
về đổi mới cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy
nhà nƣớc đề ra yêu cầu: “Cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân” và giải pháp
thực hiện "Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công
chức(CBCC); thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, xác định
rõ những ngƣời đủ và không đủ tiêu chuẩn. Có chính sách thích hợp đối với
những ngƣời không đủ tiêu chuẩn phải đƣa ra khỏi bộ máy", “Đổi mới công
1
tác quản lý biên chế”.
Chủ trƣơng tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của Đảng tiếp tục đƣợc
đề cập trong Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa
XI “Đổi mới tổ chức bộ máy chƣa gắn với việc tinh giản biên chế, nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức. Số lƣợng cán bộ, công chức, nhất là
viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức xã, phƣờng,
thị trấn tăng nhanh”. Đồng thời, đề ra nhiệm vụ “Tiếp tục thực hiện chủ
trƣơng tinh giản biên chế, từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng biên chế
của cả hệ thống chính trị. Cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức (CBCCVC), có chính sách và biện pháp đồng bộ để thay thế những
ngƣời không đáp ứng đƣợc yêu cầu”.
Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015, của Bộ Chính trị, “Về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” đã đề ra
mục tiêu: "Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút
những ngƣời có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng,
nhà nƣớc và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thƣờng xuyên,
cải cách chính sách tiền lƣơng".
-
mục tiêu tổng quát: "Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của
Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc và chất lƣợng hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; phát huy quyền
2
làm chủ
năm 2015.
Để thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành các Nghị
định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007, Nghị định
số 67/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 về chế độ, chính sách đối với
cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị - xã hội, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014
về chính sách tinh giản biên chế, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 03 năm 2015 quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều
kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã
hội và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ, trong thời gian
qua tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn đã đạt đƣợc một số kết quả đáng ghi
nhận, đã tinh giản đƣợc một số CBCCVC, chất lƣợng đội ngũ CBCC, bộ máy
hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt đƣợc
còn bộc lộ các hạn chế, bất cập nhƣ: “Mục tiêu tinh giản biên chế chƣa thật sự
đạt đƣợc nhƣ mong muốn, chƣa thật sự giảm đƣợc những ngƣời cần giảm,
tình trạng những ngƣời chƣa đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị chƣa khắc phục đƣợc, chƣa đƣợc tinh giản, sàng lọc loại
ra khỏi bộ máy”.
Các hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế ảnh
hƣởng trực tiếp đến xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu hiện nay. Các
hạn chế, bất cập đó cần phải đƣợc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp thực
3
hiện. Do vậy tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối
với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn” làm Luận văn thạc sỹ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức là vấn đề không mới,
Trong thời gian gần đây, có một số tác giả đã đề cập đến các khía cạnh mà đề
tài nghiên cứu quan tâm nhƣ:
- TS. Lê Đăng Doanh, Cơ sở để tinh giản biên chế, Thời báo Kinh tế, Sài
Gòn. Tháng 2/2014. Về việc xây dựng đề án tinh giản biên chế, tác giả cho
rằng “cần đặt vấn đề tinh giản biên chế trong một dự án tổng thể các biện
pháp cải cách một cách cơ bản, toàn diện, có hệ thống bộ máy nhà nƣớc. Nếu
chỉ đặt tinh giản biên chế thuần túy kỹ thuật nhƣ hiện nay thì kết quả sẽ rất
hạn chế và không đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách mạnh mẽ thể chế trong
Thông điệp đầu năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ”.
- Tinh giản biên chế, hướng tới nền
hành chính chuyên nghiệp, Tạp chí Cộng sản. Tháng 3/2014. Bài viết luận
giải các vấn đề nhƣ: nhận thức về tinh giản biên chế; vì sao phải tinh giản
biên chế trong cải cách hành chính; các kiến nghị và giải pháp trực tiếp, trƣớc
mắt và có giải pháp có tính chiến lƣợc. Theo tác giả, “tinh giản biên chế nhƣ ở
nƣớc ta vẫn thực hiện, thực chất là giảm đi một số lƣợng để có một nguồn lực
hợp lý và hiệu quả. Đây là một chủ trƣơng hoàn toàn cần thiết đối với nền
hành chính phục vụ. Số ngƣời trong diện giảm dễ hiểu là thuộc nhóm năng
lực yếu kém”.
Bài viết của PGS. TS. Văn Tất Thu (2014), "Thực trạng, nguyên nhân
tăng biên chế và các giải pháp tinh giản biên chế", Tạp chí Tổ chức nhà nước
tháng 9/2014, đã nêu chỉ ra trong 10 năm từ 2002 đến 2012 biên chế đã không
giảm mà còn tăng 72.833 biên chế (tăng 36,27%) và cũng đã đề ra 10 giải
4
pháp để tinh giản biên chế.
Bài viết của TS. Lê Nhƣ Thanh "Tinh giản biên chế trong các cơ quan
hành chính nhà nước - Thách thức và giải pháp", nội dung đƣợc đăng trên tạp
chí tổ chức nhà nƣớc trang điện tử, ngày 17/3/2017, bài viết đã đề cập đƣợc
những thách thức đặt ra từ thực tiễn tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay
và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nƣớc ta trong thời
gian tới.
Bài viết của ThS. Chu Thị Hằng Nga "Những giải pháp cơ bản nhằm
thực hiện hiệu quả tinh giản biên chế trong các cơ quan công quyền ở Việt
Nam hiện nay" nội dung đƣợc đăng trên tạp chí tổ chức nhà nƣớc trang điện
tử, ngày 18/5/2018, đã chỉ ra tinh giản biên chế là nhiệm vụ vô cùng khó
khăn, phức tạp và nhạy cảm liên quan đến quyền lợi của nhiều tổ chức và con
ngƣời; đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị, bản lĩnh cách mạng và trách nhiệm
cao của đội ngũ công chức.
Bài viết của PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải (2019) "Những vấn đề đặt ra đối
với tinh giản biên chế trong các cơ quan nhà nước", Tạp chí Khoa học Nội vụ
số 1/2019, đã nêu tổng quan về tinh giản biên chế trong cơ quan nhà nƣớc,
những thách thức trong tinh giản biên chế và đề ra một số giải pháp tinh giản
biên chế ở các cơ quan nhà nƣớc trong thời gian tới.
Các bài viết đăng trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Tinh giản biên chế
thách thức và giải pháp” của Khoa tổ chức và quản lý nhân sự, Học viện
Hành chính quốc gia, Nxb Thế giới, Hà Nội cũng đã nêu thực trạng và giải
pháp tinh giản biên chế tại tỉnh Thừa thiên - Huế, Thành phố Đà Nẵng và
Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội là các địa phƣơng có kinh tế - xã hội
phát triển cao hơn so với địa phƣơng mà luận văn đang nghiên cứu.
Cũng đã có đề tài nghiên cứu đến tinh giản biên chế từ thực tiễn của một
cơ quan đơn vị nhƣ Luận văn Thạc sỹ "Thực hiện chính sách tinh giản biên
chế từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch" của tác giả Vũ Thị Nhàn
5
cũng đã nêu và phân tích thực trạng, nguyên nhân và đề xuất phƣơng hƣớng,
giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong phạm vi Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
Mỗi tác giả đều đặt vấn đề nghiên cứu ở mức độ khác nhau nhƣ thực
trạng tình hình cả nƣớc hay ở một bộ, ngành cụ thể hoặc nghiên cứu về quan
điểm hay giải pháp cụ thể,... trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế,
qua đó đề ra giải pháp để nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nƣớc ta nói
chung.
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu vấn đề thực
hiện chính sách tinh giản biên chế công chức tại huyện vùng cao Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn. Xuất phát từ lý do trên học viên chọn đề tài này làm luận văn
thạc sĩ của mình, đề tài luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển những
thành quả của những tài liệu liên quan trƣớc đó để tiếp tục hệ thống hóa các
vấn đề lý luận và phân tích, khảo sát, đánh giá thực tiễn, tìm hiểu hạn chế,
nguyên nhân bất cập trong việc thực hiện chính sách biên chế công chức tại
địa phƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên
chế công chức phù hợp với địa phƣơng đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện
chính sách tinh giản biên chế chung của cả nƣớc.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản
biên chế đối với công chức, từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế đối với công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản
biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
6
đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn, chỉ rõ những hạn chế, bất cập; nguyên nhân của các hạn chế,
bất cập để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế công
chức tại huyện Ngân Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức trên
địa bàn huyện theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số
113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 26/2015/NĐ-CP trên địa bàn huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn;
- Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2018 và đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
giai đoạn 2019-2021.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, chính sách của
Nhà nƣớc ta về tinh giản biên chế công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: thống kê, phân tích,
tổng hợp, so sánh để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên
chế công chức trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, nhằm nghiên cứu
hệ thống hóa những vấn đề lý luận để có cơ sở khoa học khi đề ra sự cần thiết
và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên
7
chế công chức tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài
luận văn có giá trị và ý nghĩa thiết thực góp phần bổ sung, hoàn thiện những
vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ở Việt
Nam.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn đã đề xuất đƣợc các giải pháp thiết thực có tính khả thi để nâng
cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Thực hiện
các giải pháp do luận văn đề xuất sẽ nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế. Góp phần nâng cao chất lƣợng cán bộ, công
chức trong toàn bộ hệ thống chính trị của huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu thành 3 chƣơng, gồm:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách tinh
giản biên chế công chức
Chƣơng 2. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
8
UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC
1.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Hiện nay, đại đa số các nƣớc trên thế giới đang thực hiện chế độ công
chức đều có chung một nhận thức sau: Công chức là ngƣời làm việc nhà
nƣớc, đƣợc bổ nhiệm gánh vác công việc chính phủ giao, không thông qua
thủ tục bầu cử; hoặc công chức là khái niệm chỉ những công dân đƣợc tuyển
dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan nhà nƣớc, do ngân sách nhà
nƣớc trả lƣơng. Tuy nhiên, do quan điểm tổ chức của nhà nƣớc và của chính
phủ giữa các nƣớc không giống nhau nên khái niệm công chức cũng luôn
khác nhau, thậm chí ngay trong phạm vi một quốc gia quan niệm về công
chức qua các thời kỳ cũng khác nhau.
Tại nƣớc ta, khái niệm công chức đƣợc hình thành, phát triển và ngày
càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nƣớc(HCNN).
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, "Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
9
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật." .
Nhƣ vậy, Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức phải là
ngƣời thỏa mãn cả 03 điều kiện sau: (i) Công dân Việt Nam; (ii) Đƣợc tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức danh; (iii) Trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách Nhà nƣớc. Tuy nhiên, khái niệm công chức trong các văn bản luật
hiện hành ở nƣớc ta vẫn có phạm vi, đối tƣợng rộng bao gồm cả công chức
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã
hội, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân. Cách quy định này xem ra chƣa thật hợp lý vì hoạt động của công
chức luôn gắn với quyền lực Nhà nƣớc và pháp luật; còn hoạt động của những
ngƣời làm việc trong tổ chức chính trị - xã hội về nguyên tắc chung phải chấp
hành pháp luật của Nhà nƣớc nhƣng hoạt động của họ lại chủ yếu dựa vào
điều lệ, thể chế của các tổ chức đó, dù hoạt động của các tổ chức đó cũng phải
tuân thủ pháp luật.
Theo phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này, khái niệm công
chức HCNN (gọi tắt là công chức) có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Công chức là
những người được Nhà nước tuyển dụng để giao giữ một công vụ thường
xuyên trong cơ quan HCNN, được bổ nhiệm vào một ngạch chức danh, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm biên chế
Biên chế, theo Từ điển Tiếng Việt là “sắp xếp lực lƣợng theo một trật tự,
tổ chức nhất định” [25]
Theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về
phân cấp quản lý biên chế hành chính sự nghiệp nhà nƣớc thì: Biên chế hành
chính là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công vụ thường xuyên trong các tổ chức giúp bộ trưởng, thứ
10
trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, HĐND,
UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý hành chính nhà nước được giao”, “biên chế sự nghiệp là
số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức, hoặc được
giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước về
giáo dục và đào tạo, khoa học, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và
các đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập để
phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc để thực hiện một số dịch vụ công
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và HĐND, UBND cấp
tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật”.
Theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập thì: “kế hoạch biên chế số lượng người làm việc của đơn vị, được
lập ra nhằm bảo đảm khối lượng công việc của tổ chức khoa học công nghệ.
Thủ trưởng tổ chức khoa học công nghệ tự quyết định số lượng biên chế căn
cứ vào tính chất, khối lượng công việc và nguồn thu của đơn vị tự quyết định
hình thức tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo quy định của nhà
nước và giao nhiệm vụ cho viên chức theo hợp đồng”.
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ thì:
“Biên chế” đƣợc hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được
cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật [5].
Nhƣ vậy, biên chế trong cơ quan nhà nƣớc đƣợc hiểu là số lƣợng, cơ cấu,
vị trí công việc của cán bộ ,công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn
vị để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao và đƣợc hƣơng lƣơng từ ngân
sách nhà nƣớc, do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giao làm căn cứ cấp
kinh phí hoạt động thƣờng xuyên hàng năm.
Tóm lại, nội hàm của khái niệm biên chế của các cơ quan nhà nƣớc gồm
11
các điểm sau: là số lƣợng nguời làm việc thƣờng xuyên theo vị trí việc làm
trong cơ quan đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, do cơ quan có thẩm
quyền duyệt và giao làm căn cứ để cấp kinh phí hoạt động thƣờng xuyên hàng
năm của cơ quan.
1.1.1.3. Tinh giản biên chế
"Tinh" có ý nghĩa là có chất lƣợng hơn, thuần chất hơn số với vật chất
bình thƣờng (chẳng hạn cái phần chất lƣợng nhất của một vật chất đƣợc gọi là
tinh túy). "Giản" là giảm bớt, lƣợc bớt, cho nó gọn lại (ví dụ tóm gọn một câu
chuyện, một cuốn sách thì gọi là giản lƣợc). Vì vậy "Tinh giản" có thể hiểu là
làm cho (cái gì hoặc bộ phận nào đó) gọn lại, ít đi nhƣng chất lƣợng hơn.
Tinh giản, theo Từ điển Tiếng Việt là giảm bớt cho tinh gọn [25]
Thông thƣờng, tinh giản biên chế là việc thải hồi hay cho nghỉ việc đối
với một số ngƣời đang trong biên chế hay tinh giản biên chế là việc giảm bớt
số lƣợng CBCCVC trong các tổ chức nhà nƣớc dẫn đến giảm số lƣợng nhân
sự trong toàn hệ thống. Cách hiểu nhƣ vậy chƣa đầy đủ dẫn tới sự nôn nóng
giảm cơ học đối với nhân sự trong hệ thống, gây nên sự rối loạn trong tổ chức
và tạo ra những tiêu cực làm ảnh hƣởng hoạt động của từng tổ chức cũng nhƣ
cả hệ thống. Mục đích của tinh giản biên chế là nhằm tạo ra đƣợc bộ máy
công quyền hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số
lƣợng nhân sự phù hợp, đƣợc vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt
nhất chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc xác định. Để thực hiện mục đích này ngoài
giảm số lƣợng nhân sự dƣ thừa trong mối quan hệ so sánh với khối lƣợng
công việc đảm nhận, còn phải thực hiện các hoạt động khác liên quan đến
quản lý tổ chức và nhân sự nhƣ: cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp lại nhân sự để
phát huy tối đa năng lực của mỗi nhân viên trong tổ chức, áp dụng các
phƣơng pháp tổ chức lao động khoa học và công nghệ thông tin trong hoạt
động của tổ chức. Với sự phân tích nhƣ trên, cần phải hiểu tinh giản biên chế
12
là tất cả các hoạt động sử dụng tối ưu nhân sự của các tổ chức nhà nước
trong mối tương quan với chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức nhà nước
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
Theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ
về chính sách tinh giản biên chế thì: “Tinh giản biên chế” đƣợc hiểu là việc
đánh giá, phân loại, đƣa ra khỏi biên chế những ngƣời dôi dƣ, không đáp ứng
yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải
quyết chế độ, chính sách đối với những ngƣời thuộc diện tinh giản biên chế
[5].
Nhƣ vậy, tinh giản biên chế là việc áp dụng các giải pháp phân loại, sàng
lọc loại ra khỏi bộ máy những biên chế không cần thiết làm cho đội ngũ
CBCC chất lƣợng hơn, tinh thông hơn. Mục đích của tinh giản biên chế là làm
cho biên chế của cơ quan, đơn vị tổ chức có chất lƣợng tốt hơn, hợp lý hơn.
Mục tiêu của tinh giản biên chế không đơn thuần là giảm về số lƣợng CBCC,
giảm chi phí hành chính, giảm ngân sách nhà nƣớc mà mục tiêu chính của
tinh giản biên chế là làm cho cơ cấu, chất lƣợng, số lƣợng của đội ngũ CBCC,
nhất là chất lƣợng chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ngày một
nâng cao, ngày một tốt hơn, hợp lý hơn. Quan niệm chính xác và đầy đủ nhƣ
vậy thì khi tiến hành tinh giản không chỉ tinh giản những CBCC đến tuổi nghỉ
hƣu hoặc không đủ sức khỏe để làm việc mà phải xem xét tinh giản CBCC
theo cơ cấu nhƣ: ngạch, bậc theo vị trí việc làm, trình độ đào tạo không phù
hợp hoặc chƣa đạt chuẩn theo vị trí việc làm, giới tính, cơ cấu dân tộc,..v..v...
1.1.1.4. Chính sách tinh giản biên chế công chức
Chính sách tinh giản biên chế công chức là quan điểm, mục tiêu và giải
pháp của nhà nƣớc nhằm tinh giản biên chế khu vực hành chính nhƣng vẫn
đảm bảo tính ổn định của lực lƣợng để thực thi các chức năng, nhiệm vụ quản
13
lý của nhà nƣớc để phát triển xã hội một cách hiệu quả nhất.
1.1.1.5. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
Thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách,
đƣợc tiến hành ngay sau khi chính sách đƣợc ban hành. Tổ chức thực hiện
chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách
thành hiện thực với các đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hƣớng, tổ
chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bƣớc trong chu trình thành
một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu trong chu
trình chính sách, tổ chức thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì
đây là bƣớc hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.
Nhƣ vậy, thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng phải tuân thủ quy
trình, quy định trong thực hiện chính sách công. Từ đó có thể quan niệm thực
hiện chính sách tinh giản biên chế nhƣ sau: Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách tinh
giản biên chế thành hiện thực với đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định
hướng.
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức
1.1.2.1. Mục tiêu thực hiện chính sách tinh giảm biên chế công chức
Mục tiêu chung của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với
cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC là sử dụng có hiệu quả nhất đội ngũ CBCCVC;
thu hút những ngƣời có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan
đảng, nhà nƣớc và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng đƣợc yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi
thƣờng xuyên, cải cách chính sách tiền lƣơng.
Mục tiêu cụ thể của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công
chức hiện nay là để bộ máy hoạt động hiệu lực hiệu quả đáp ứng đƣợc nhu
14
cầu hội nhập quốc tế.
1.1.2.2. Vai trò thực hiện chính sách tinh giảm biên chế công chức
a, Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức nhằm biến ý đồ
chính sách thành hiện thực
Chính sách là công cụ để thể chế hóa chủ trƣơng, định hƣớng của Đảng.
Do vậy, thực hiện chính sách chính là việc chuyển thể những định hƣớng, ý
đồ đó từ dạng văn bản thành các hành động cụ thể trong đời sống nhằm đạt
đƣợc mục tiêu đã đề ra.
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức chính là việc chuyển
thể từ ý tƣởng của nhà nƣớc thành những việc làm, hành động, những biện
pháp cụ thể đối với việc tinh giản biên chế. Từ đó tìm ra những giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức; thu hút những ngƣời có
đức, có tài vào hoạt động công vụ, đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thƣờng xuyên, cải
cách chính sách tiền lƣơng.
b, Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức nhằm thực hiện
các mục tiêu chính sách
Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức để giải quyết
các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản để thúc đẩy quá
trình vận động của cả hệ thống đến mục tiêu chung là cải cách hành chính nhà
nƣớc. Thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế góp phần thúc đẩy thực hiện
các nội dung khác nhƣ: tinh gọn tổ chức bộ máy, cải cách chính sách tiền
lƣơng, chính sách thu hút đầu tƣ, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tinh
thần, thái độ phục vụ nhân dân,…
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức là nhiệm vụ cấp bách
trong quá trình cải cách hành chính nhà nƣớc. Để đạt đƣợc mục tiêu cải cách
15
hành chính nhà nƣớc đã đề ra thì phải quan tâm, quyết liệt thực hiện chính
sách tinh giản biên chế nói chung và chính sách tinh giản biên chế công chức
nói riêng.
c, Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức nhằm khẳng định
tính đúng đắn của chính sách
Để tiến hành hoạt động công vụ, bất kỳ quốc gia nào cũng phải xây dựng
đội ngũ công chức có trình độ cao về mọi mặt. Do đó, xây dựng đội ngũ công
chức theo hƣớng tinh gọn, chuyên nghiệp, chất lƣợng, hiệu quả là yêu cầu
khách quan của quá trình củng cố, phát triển Nhà nƣớc. Thời gian qua công
tác tinh giản biên chế công chức đã đạt đƣợc một số kết quả quan trọng, đã
tinh giản đƣợc những công chức không đủ trình độ, năng lực, không đáp ứng
vị trí việc làm góp phần xây dựng nền công vụ minh bạch, năng động, trách
nhiệm và hiệu quả hơn, đƣợc các cấp, các ngành và toàn xã hội đồng thuận,
đặc biệt là các đối tƣợng phải thực hiện chính sách tinh giản biên chế công
chức.
d, Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức nhằm giúp cho
chính sách ngày càng hoàn chỉnh
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức là căn cứ xác thực
nhất để có thể đánh giá tính hiệu quả, phù hợp và các tác động của chính sách
tinh giản biên chế đến yêu cầu quản lý nhà nƣớc và phát triển của xã hội.
Thông qua thực hiện chính sách tinh giản biên chế có thể thấy rõ đƣợc những
ƣu điểm, hạn chế của chính sách, để từ đó có những điều chỉnh, hoàn thiện
chính sách, nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong việc xây dựng bộ máy
hành chính Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng trong cải cách hành chính của Nhà nƣớc nhằm xây dựng một
nền hành chính chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ phù hợp với nền
16
kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế.
1.2. Các bƣớc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
1.2.1. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế công chức
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế tốt giúp cho các đối
tƣợng chính sách tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính
sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và
về tính khả thi của chính sách. Qua đó, để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu
quản lý của nhà nƣớc. Đồng thời, còn giúp cho mỗi CBCCVC có trách nhiệm
tổ chức thực thi nhận thức đƣợc đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính
sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích
hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả
kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đƣợc giao. Ngoài ra, phổ biến, tuyên
truyền chính sách tinh giản biên chế còn nhằm mục đích tạo ra sự đồng thuận
xã hội cao trong thực hiện chính sách. Chính sách tinh giản biên chế của Nhà
nƣớc đƣợc giải quyết, các vấn đề bức xúc nảy sinh trong đời sống kinh tế - xã
hội, đáp ứng mong muốn của ngƣời dân và yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc. Để
chính sách đạt đƣợc mục tiêu đề ra cần phải tạo ra sự đồng thuận cao trong xã
hội. Phổ biến, tuyên truyền chính sách là một trong các giải pháp quan trọng
tạo ra sự đồng thuận xã hội trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
1.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản
biên chế công chức
Sau khi chính sách tinh giản biên chế đƣợc ban hành các cơ quan triển
khai thực hiện chính sách đều phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ
thể. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần tập trung
vào các nội dung: dự kiến về chủ thể tham gia, cơ quan chủ trì và phối hợp
triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế; số lƣợng và chất lƣợng
nguồn nhân lực để tham gia thực hiện chính sách; xác định các nguồn lực, dự
kiến cơ sở vật chất, phƣơng tiện điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
17
tổ chức thực hiện chính sách; thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm
tra, đôn đốc thực hiện chính sách; xây dựng những nội quy, quy chế về tổ
chức, điều hành hệ thống tham gia thực hiện chính sách; dự kiến về trách
nhiệm, nhiệm vụ, và quyền hạn của CBCCVC và các cơ quan nhà nƣớc tham
gia; dự kiến về các biện pháp khen thƣởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực
hiện chính sách v.v...
Việc xây dựng, triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải đảm
bảo nguyên tắc phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch và giá trị pháp lý của bản kế
hoạch, phải do lãnh đạo có thẩm quyền của các cấp phê duyệt và điều chỉnh kế
hoạch, cấp nào phê duyệt thì cấp đó có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch.
Sau khi kế hoạch đƣợc duyệt và kế hoạch điều chỉnh đƣợc các cấp có
thẩm quyền phê duyệt có giá trị pháp lý bắt buộc các chủ thể tham gia tổ chức
thực hiện chính sách phải thực hiện nghiêm túc.
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức
Các hoạt động thực hiện chính sách tinh giản biên chế diễn ra cũng hết
sức phong phú, phức tạp nhƣ phạm vi, thời gian, không gian, lợi ích ... chúng
đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau, tác động đến lợi ích của các bộ
phận cũng khác nhau. Bởi vậy, muốn tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp với các yếu tố, bộ phận,
đối tƣợng tác động một cách chủ động, sáng tạo và xác định rõ trách nhiệm
giữa các cơ quan quản lý ở Trung ƣơng và các cấp chính quyền địa phƣơng.
Việc phân công, phối hợp phải đảm bảo phát huy đƣợc tính năng động,
sáng tạo của các chủ thể (các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức) tham
gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
1.2.4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên
chế công chức
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
18
để chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách. Để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cần phải
hiểu rõ mục tiêu của chính sách, đối tƣợng thực hiện và các quy định, công
cụ, giải pháp thực hiện chính sách, đồng thời cần thu thập, cập nhật đầy đủ
các nguồn thông tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển
khai và kết quả thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức hữu quan trong
và ngoài ngành. Trên cơ sở đó, xử lý phân tích thông tin, đối chiếu với các
quy định trong kế hoạch, trong quy chế, nội quy để có cơ sở phát hiện phòng
ngừa và xử lý vi phạm, phát hiện sơ hở trong quản lý, trong tổ chức thực hiện,
để chấn chỉnh việc thực hiện góp phần nâng cao hiệu quả chính sách tinh giản
biên chế.
1.2.5. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh
giản biên chế công chức
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên
chế là việc làm cần thiết và là một khâu, một nhiệm vụ rất quan trọng không
thể thiếu đƣợc trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đánh
giá, tổng kết là quá trình xem xét kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức
thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng thực hiện chính sách theo các
nguyên tắc, tiêu chí nhất định. Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác
chỉ đạo thực hiện chính sách là kế hoạch và các quy định, quy chế kèm theo.
Ngoài ra, còn phải sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo kết
quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phƣơng liên quan. Để tổng kết, đánh giá chính xác, ngoài các tiêu chí ra
còn phải căn cứ vào các nguyên tắc đã đƣợc xác định, thống nhất giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phƣơng liên quan.
Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện
của các cơ quan chủ trì thực hiện chính sách tinh giản biên chế, còn phải xem
19
xét, đánh giá kết quả thực hiện của đối tƣợng thụ hƣởng trực tiếp của chính
sách tinh giản biên chế. Thƣớc đo để đánh giá kết quả thực hiện chính sách
tinh giản biên chế chính là sự hài lòng của các đối tƣợng phải thực hiện chính
sách đối với các chế độ Nhà nƣớc quy định.
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh giản
biên chế là công việc khó, phức tạp trong quá trình thực hiện chính sách vì đối
tƣợng, phạm vi rộng, thời gian dài, liên quan nhiều cơ quan, tổ chức. Để tổng
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm chỉ ra đƣợc những tồn tại, hạn chế của việc
thực hiện đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành và chủ thể
đánh giá phải có trình độ năng lực, kiến thức và kỹ năng nhất định để tìm ra
đƣợc những điểm hay, điểm tốt để phát huy và phải có trách nhiệm, ý thức
phê bình, đấu tranh nghiêm túc, thẳng thắn.
1.3. Yêu cầu và phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
1.3.1. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế
a, Yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách tinh giản biên chế
Mục tiêu chính sách là cái đích hƣớng đến để giải quyết nhằm đạt đƣợc
kết quả xác định, mục tiêu chính sách đƣợc coi là linh hồn của chính sách, nó
hƣớng mọi nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, công cụ vào việc thực hiện ý chí
của chủ thể chính sách, mong muốn của các đối tƣợng chính sách và xã hội.
Thực chất thực hiện chính sách là thực hiện mục tiêu của chính sách. Mỗi
chính sách đều hƣớng đến một mục tiêu nhất định, nếu mục tiêu chính sách
không đƣợc thực hiện coi nhƣ chính sách cũng không đƣợc thực hiện. Vì vậy,
yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách là yêu cầu quan trọng đầu tiên trong tổ
chức thực hiện chính sách.
Thực hiện chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý
nhà nƣớc và các đối tƣợng tham gia nhằm đạt đƣợc những mục tiêu trực tiếp.
20
Vì vậy đạt mục tiêu chính sách là yêu cầu cơ bản nhất.
Đối với chính sách tinh giản biên chế mục tiêu là để tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCCVC;
thu hút những ngƣời có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan
đảng, nhà nƣớc và tổ chức chính trị-xã hội, đáp ứng đƣợc yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi
thƣờng xuyên, cải cách chính sách tiền lƣơng. Nếu mục tiêu này không đƣợc
thực hiện việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế không thành công.
b, Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
Khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải có tính hệ thống. Hệ
thống này đƣợc quy định theo các văn bản của Nhà nƣớc và bắt buộc mọi
công chức thực hiện chính sách phải tuân theo, nó thể hiện rõ nhất trong việc
quy định nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp chính
quyền trong thực hiện và phối hợp thực hiện chính sách. Nội dung của tính hệ
thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách tinh giản biên
chế; hệ thống trong tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử
dụng công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác của nhà nƣớc. Yêu cầu
bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
đòi hỏi phải thực hiện các bƣớc, các nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện đồng
bộ và thống nhất để đạt đƣợc hiệu quả cao trong tổ chức thực hiện chính sách.
c, Yêu cầu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế
Yêu cầu để đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế là yêu cầu bất di bất dịch phải thực hiện
trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Yêu cầu để đảm bảo
21
tính pháp lý trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế đòi hỏi phải đúng
pháp luật, đúng nội dung văn bản quy định. Đồng thời, phải thực hiện một
cách khoa học, hợp lý để chính sách phát huy hiệu quả của nó. Việc đảm bảo
yêu cầu về tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính
sách sẽ giúp nâng cao hiệu lực thực hiện của công tác tổ chức thực hiện chính
sách của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, đồng thời còn củng cố niềm tin của
các đối tƣợng chính sách vào Nhà nƣớc.
d, Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách
chính sách tinh giản biên chế
Trong xã hội thƣờng tồn tại nhiều nhóm lợi ích và nhà nƣớc là ngƣời bảo
vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Để thực hiện chức năng này, nhà
nƣớc thƣờng dùng quyền lực công để đảm bảo lợi ích đến cho các đối tƣợng
thụ hƣởng trong xã hội để củng cố niềm tin của ngƣời dân vào nhà nƣớc, vì
thế đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tƣợng thụ hƣởng là yêu cầu quan trọng
trong thực hiện chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói
riêng. Yêu cầu này đòi hỏi trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải
xác định chính xác và cụ thể các đối tƣợng trực tiếp đƣợc thụ hƣởng chính
sách. Chỉ những đối tƣợng nào thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách thì
mới đƣợc thụ hƣởng, tránh các trƣờng hợp không thuộc đối tƣợng điều chỉnh
tìm mọi cách để đƣợc thụ hƣởng chính sách.
1.3.2. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế
Phƣơng pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế đƣợc hiểu là những
cách thức mà chủ thể sử dụng để tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh
giản biên chế. Mỗi phƣơng pháp đều có những tính năng tác dụng nhất định.
Cụ thể một số phƣơng pháp nhƣ sau:
a, Phương pháp kinh tế
Là cách thức tác động lên các đối tƣợng tham gia thực hiện chính sách
22
bằng các lợi ích vật chất. Đây là phƣơng pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích
của các nhóm đối tƣợng chính sách, nên có tác dụng rất mạnh so với các
phƣơng pháp khác. Phƣơng pháp kinh tế thƣờng hay đƣợc dùng trong thực
hiện các chính sách phát triển kinh tế của một quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, phƣơng pháp kinh tế đƣợc sử dụng rộng rãi
không chỉ cho các chính sách kinh tế mà cho cả các chính sách xã hội, môi
trƣờng, đối ngoại, quản trị Nhà nƣớc v.v… Đối với việc thực hiện chính sách
tinh giản biên chế phƣơng pháp này phải đƣợc ƣu tiên hàng đầu để các đối
tƣợng thụ hƣởng chính sách không bị thiệt thòi. Mặc dù đƣợc sử dụng phổ
biến nhƣng phƣơng pháp kinh tế không thể thay cho các phƣơng pháp khác
đƣợc. Trong đời sống xã hội có nhiều đối tƣợng chính sách không thể tác
động bằng phƣơng pháp kinh tế mà có thể sử dụng phƣơng pháp giáo dục
thuyết phục
b, Phương pháp giáo dục thuyết phục
Là cách thức tác động lên các đối tƣợng và quá trình chính sách bằng ý
tƣởng cách mạng để họ có ý thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc tham
gia thực hiện chính sách. Ý thức đầy đủ về mục tiêu chính sách sẽ giúp cho
các đối tƣợng tham gia một cách tự nguyện vào việc thực hiện mục tiêu chính
sách. Có thể sử dụng phƣơng pháp giáo dục thuyết phục tác động đến ý thức
trách nhiệm, đạo đức công vụ của CBCCVC, bổn phận và nghĩa vụ pháp lý
của công dân v.v… để các đối tƣợng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
tự giác thực hiện chính sách. Trong nhiều trƣờng hợp sử dụng phƣơng pháp
giáo dục thuyết phục có tác dụng tích cực hơn cả phƣơng pháp kinh tế. Khi
nền kinh tế chƣa phát triển, các nhà nƣớc hay sử dụng phƣơng pháp giáo dục,
thuyết phục và phƣơng pháp hành chính.
c, Phương pháp hành chính
Là cách thức tác động lên đối tƣợng và quá trình thực hiện chính sách
tinh giản biên chế bằng quyền lực để đạt đƣợc mục tiêu dự kiến. Trong quá
23
trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế có thể sử dụng phƣơng pháp
kinh tế và giáo dục thuyết phục, nhƣng nếu cả hai phƣơng pháp trên không
mang lại kết quả thì cần phải dùng phƣơng pháp cƣỡng chế hành chính, dùng
quyền lực Nhà nƣớc, kỷ luật, kỷ cƣơng của pháp luật buộc các đối tƣợng thực
hiện chính sách phải thực hiện.
d, Phương pháp kết hợp
Là phƣơng pháp tác động lên đối tƣợng và quá trình chính sách bằng
tổng thể các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả. Đây là
phƣơng pháp đƣợc xây dựng trên cơ sở kết hợp các phƣơng pháp: Phƣơng
pháp kinh tế; Phƣơng pháp giáo dục thuyết phục; Phƣơng pháp hành chính
theo một trật tự, quy mô nhất định. Về nguyên tắc, phƣơng pháp kết hợp có
một cấu trúc hình thể nhất định tùy theo điều kiện cụ thể nhà quản lý kết hợp
các phƣơng pháp trên cho phù hợp với yêu cầu tổ chức thực thi chính sách.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên
chế
1.4.1. Yếu tố khách quan
a, Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế
Tính chất của vấn đề chính sách có tác động trực tiếp đến cách giải quyết
vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực hiện chính sách. Nếu vấn đề chính
sách tinh giản biên chế đơn giản, liên quan đến ít đối tƣợng thì chính sách tinh
giản biên chế dễ thực hiện, ngƣợc lại nếu vấn đề chính sách phức tạp thì thực
hiện sẽ rất khó khăn.
Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố khách quan có ảnh hƣởng trực
tiếp đến việc tổ chức thực hiện chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó
khăn. Vấn đề tinh giản biên chế cực kỳ phức tạp, tính phức tạp của vấn đề
thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở chỗ nó liên quan đến quyền và lợi
ích của các đối tƣợng trực tiếp của chính sách; phạm vi điều chỉnh của chính
sách rất rộng, đối tƣợng chính sách (là CBCCVC và ngƣời lao động) lại rất
24
đông, từ Trung ƣơng đến cấp xã, các doanh nghiệp Nhà nƣớc, các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các hội, tổ chức phi chính phủ v.v… các đối
tƣợng này lại có trình độ, năng lực chuyên môn, vai trò, hoàn cảnh, điều kiện
sống rất khác nhau và còn bị ảnh hƣởng rất lớn của tƣ tƣởng bao cấp muốn
đƣợc làm việc suốt đời trong bộ máy Nhà nƣớc và hƣởng lƣơng từ ngân sách
Nhà nƣớc v.v… Tính phức tạp của vấn đề chính sách tinh giản biên chế còn ở
chỗ nguồn lực tài chính của Nhà nƣớc để giải quyết cho các đối tƣợng thực
hiện chính sách tinh giản biên chế còn hạn chế. Ngoài ra, tính phức tạp của
vấn đề chính sách còn ở áp lực từ các bức xúc đòi hỏi của xã hội, ngƣời dân
về sự cần thiết loại ra khỏi bộ máy nhà nƣớc, ra khỏi biên chế Nhà nƣớc
những ngƣời trình độ năng lực chuyên môn còn hạn chế, phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp thấp, vi phạm pháp luật tham ô, tham nhũng và các tiêu cực
khác. Cuối cùng, vấn đề chính sách tinh giản biên chế trở nên bức xúc hơn
bao giờ hết khi yêu cầu nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực quốc gia trở
thành nhiệm vụ và đòi hỏi cấp bách cần phải giải quyết khi đất nƣớc ta đang
mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế.
Nhƣ vậy, tính chất của vấn đề chính sách là hết sức khó khăn và phức
tạp, khi tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phải đặc biệt quan
tâm đến tính phức tạp của vấn đề chính sách để chủ động tìm kiếm những giải
pháp để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả.
b, Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế
Một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách là môi
trƣờng. Nếu có một môi trƣờng tốt thì việc thực hiện chính sách sẽ dễ dàng và
ngƣợc lại nếu có một môi trƣờng không thuận lợi sẽ làm cho việc thực hiện
chính sách gặp nhiều khó khăn, kém hiệu quả. Với thực hiện chính sách tinh
giản biên chế thì môi trƣờng ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách chính
là các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi
trƣờng tự nhiên và quốc tế... Tất cả những môi trƣờng này đều có những tác
25
động tích cực và tiêu cực đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
Môi trƣờng thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nƣớc ta hiện nay cơ bản
là thuận lợi, tình hình chính trị xã hội tƣơng đối ổn định, kinh tế nƣớc ta mặc
dù còn khó khăn, nhƣng vẫn giữ đƣợc tốc độ tăng trƣởng khá, duy trì và phát
huy đƣợc các thành tựu đạt đƣợc trong công cuộc đổi mới đất nƣớc; Cải cách
hành chính, xây dựng và hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân, vì
dân và xu hƣớng toàn cầu hóa, mở rộng hội nhập quốc tế đƣợc nhân dân đồng
tình ủng hộ và tích cực tham gia. Đó là môi trƣờng hết sức thuận lợi cần phải
tận dụng và phát huy để thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
c, Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Trong các yếu tố tác động gây ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách, có
một yếu tố tác động rất tích cực, đó là sự tham gia, phối hợp giữa các đối
tƣợng thực hiện chính sách và đối tƣợng thụ hƣởng chính sách. Mối quan hệ
giữa các đối tƣợng thực hiện chính sách tinh giản biên chế thể hiện sự thống
nhất hay không về lợi ích của các đối tƣợng trong quá trình thực hiện chính
sách. Nếu lợi ích của các đối tƣợng tham gia thực hiện chính sách không mâu
thuẫn với nhau và với đối tƣợng thụ hƣởng thì chính sách đƣợc triển khai thực
hiện dễ dàng và ngƣợc lại, lợi ích của các đối tƣợng tham gia thực hiện chính
sách mâu thuẫn với lợi ích của đối tƣợng thụ hƣởng thì thực hiện chính sách sẽ
khó khăn, thậm chí còn thất bại. Nhìn chung mối quan hệ giữa các đối tƣợng
trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nƣớc ta cơ bản là đồng thuận.
d, Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách tinh giản biên chế
Tiềm lực của các nhóm đối tƣợng chính sách đƣợc hiểu là thực lực và
tiềm năng mà mỗi nhóm có đƣợc trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối
tƣợng khác. Tiềm lực của các nhóm đối tƣợng chính sách tinh giản biên chế
rất khác nhau do điều kiện hoàn cảnh kinh tế - xã hội của họ rất khác nhau.
Do đó, khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần quan tâm đến yếu tố
này để lựa chọn các giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế phù hợp
26
với từng nhóm đối tƣợng chính sách.
đ, Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Đặc tính của đối tƣợng thực hiện chính sách tinh giản biên chế là những
đặc điểm, tính chất đặc trƣng mà các đối tƣợng có đƣợc từ bản tính cố hữu
hoặc do môi trƣờng sống tạo nên trong quá trình vận động mang tính lịch sử.
Những đặc tính này thƣờng liên quan đến tính tự giác, kỷ luật, tính sáng tạo,
tính truyền thống, lòng quyết tâm v.v… Đặc tính này gắn liền với mỗi đối
tƣợng thực hiện chính sách nên các chủ thể tổ chức điều hành cần biết cách
khơi gợi hay kiềm chế nó để có đƣợc kết quả tốt nhất cho quá trình tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
a, Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế
Mỗi bƣớc trong quy trình đều có vị trí, ý nghĩa và tác động nhất định đối
với quá trình thực hiện chính sách. Trên thực tế, quy trình thực hiện chính
sách đƣợc bắt đầu từ việc tuyên truyền vận động về chính sách và thực hiện
chính sách. Phổ biến, tuyên truyền vận động thực hiện tốt sẽ củng cố thêm
lòng tin của ngƣời dân vào chính sách của nhà nƣớc, tăng cƣờng tính tự giác
thực hiện chính sách của đối tƣợng thụ hƣởng và quyết tâm chính trị của đội
ngũ CBCCVC tham gia tổ chức thực hiện chính sách. Phân công phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức ở trung ƣơng, của các cấp chính quyền địa phƣơng cũng
có vai trò quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế v.v...
Do đó trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải thực hiện
đúng và đầy đủ các bƣớc trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách.
b, Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ công chức
Năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế của CBCC là kiến thức,
kỹ năng, thái độ của họ trong thực hiện. Để có thể thực hiện chính sách tinh
giản biên chế một cách hiệu quả, đòi hỏi đội ngũ CBCC thực hiện chính sách
27
phải nắm vững kiến thức chuyên môn, am hiểu mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ,
phạm vi, đối tƣợng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách đồng thời phải có
kỹ năng tác nghiệp, phổ biến tuyên truyền chính sách, có tinh thần, thái độ
trách nhiệm trong thực hiện chính sách để có thể chủ động ứng phó đƣợc với
những tình huống phát sinh. Nhìn chung, CBCC có năng lực thực hiện chính
sách tốt không những chủ động điều phối đƣợc các yếu tố chủ quan tác động
theo định hƣớng mà còn khắc phục đƣợc những ảnh hƣởng tiêu cực của các
yếu tố khách quan để công tác tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
mang lại kết quả thực sự.
c, Các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quan trọng để cùng nhân sự và các yếu
tố khác thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt hiệu quả mà mục tiêu đề
ra. Để quản lý đƣợc các hoạt động liên quan đến việc thực hiện chính sách
nhà nƣớc phải chú trọng đầu tƣ nguồn lực vật chất cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Các điều kiện vật chất ở đây đƣợc hiểu là hệ thống trang thiết bị,
phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, nguồn tài chính phục vụ cho các đối
tƣợng thực hiện chính sách và cũng là chế độ tiền lƣơng, thƣởng, các ƣu đãi
đối với đội ngũ CBCCVC trực tiếp thực hiện chính sách.
Những điều kiện về vật chất có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện
chính sách, nó giúp cho thực hiện chính sách đƣợc thuận tiện nhanh chóng,
giúp cho đội ngũ CBCCVC thực hiện chính sách yên tâm làm việc, tâm huyết
với nhiệm vụ đƣợc giao góp phần đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra của chính sách.
Rõ ràng điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng là
yếu tố quan trọng quyết định thành công việc thực hiện mục tiêu chính sách.
d, Sự đồng tình ủng hộ của toàn xã hội
Để các mục tiêu của chính sách đƣợc thực hiện có hiệu quả không thể
chỉ có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực tổ chức cán
bộ mà còn cần phải có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
28
Trong thực tế, các cơ quan nhà nƣớc chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công
tác tổ chức thực hiện chính sách còn các tầng lớp nhân dân vừa là ngƣời tham
gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa thụ hƣởng những lợi ích do chính
sách mang lại. Nếu chính sách đáp ứng đƣợc các nhu cầu thực tế xã hội về
mục tiêu và biện pháp thực hiện sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, đƣợc nhân
dân ủng hộ thực hiện và ngƣợc lại.
Tiểu kết chƣơng 1
Tại Chƣơng 1, trên cơ sở lý thuyết về quản lý công đã đƣợc học, học
viên đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách tinh giản
biên chế nhƣ khái niệm, vai trò và nội dung thực hiện chính sách tinh giản
biên chế, các bƣớc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, các yếu tố
khách quan và chủ quan tác động đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên
chế, những yêu cầu cơ bản, các phƣơng pháp, các chủ thể tham gia thực hiện
chính sách tinh giản biên chế. Các kết quả nghiên cứu ở Chƣơng 1 sẽ là cơ sở
để tác giả phân tích thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở
29
Chƣơng 2.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng biên chế công chức
trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội
Ngân Sơn nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bắc Kạn, phía Đông giáp huyện
Thạch An tỉnh Cao Bằng, phía Bắc giáp huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng,
phía Tây huyện Ngân Sơn giáp huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, phía Nam giáp
huyện Bạch Thông (phía Tây Nam) và giáp huyện Na Rì (phía Đông Nam),
đều thuộc tỉnh Bắc Kạn. Trung tâm huyện nằm trên địa bàn xã Vân Tùng,
cách thành phố Bắc Kạn 60 km, cách thành phố Thái Nguyên 145 km và cách
thành phố Cao Bằng 58 km theo quốc lộ 3. Huyện có vị trí địa lý tƣơng đối
thuận lợi để giao lƣu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội với các huyện trong
tỉnh và các tỉnh lân cận.
Ngân Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên là 64.588ha, toàn huyện có 11
đơn vị hành chính (gồm 10 xã và 1 thị trấn), 174 thôn bản. Dân số của huyện là
30.705 ngƣời, trong đó dân số nông thôn 23.827 ngƣời (chiếm 77,6%); mật độ dân số 47,94 ngƣời/km2. Huyện gồm 6 dân tộc cùng chung sống, trong đó đông
nhất là dân tộc Tày 12.022 ngƣời (chiếm 39,15%), dân tộc Dao 7.745 ngƣời (25,22% dân số), dân tộc Nùng 5.543 ngƣời (18,05% dân số), dân tộc H’Mông
2.479 ngƣời (chiếm 8,07% dân số), dân tộc kinh 1.701 ngƣời (chiếm 5,53%
dân số), Hoa 712 ngƣời (chiếm 2,32%) và các dân tộc khác chiếm khoảng
30
1,66% dân số. Đa số các dân tộc sống bằng nghề nông lâm nghiệp là chủ yếu.
(Chi cục Thống kê huyện Ngân Sơn, 2017; Phòng Lao động TB&XH huyện
Ngân Sơn, 2017).
Về địa hình: Mang đặc thù của địa hình miền núi, là nơi hội tụ của hệ
thống nép lồi dạng cánh cung. Địa hình bị chia cắt mạnh, có độ dốc lớn. Diện
tích đồi núi chiếm 90% tổng diện tích đất tự nhiên, hƣớng núi không đồng
nhất. Độ cao trung bình phổ biến từ 600 - 800 m so với mặt nƣớc biển, các
dãy núi phía Tây Bắc có đỉnh cao trên 1.200 m.
Về khí hậu, thuỷ văn: Có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
trung bình hàng năm 18 - 20,70C, lƣợng mƣa trung bình hàng năm 1.248 mm,
mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung nhiều vào các tháng 6,7.
Độ ẩm không khí trung bình 83%. Ngoài ra trên địa bàn huyện hàng năm
thƣờng xuất hiện 80 - 90 ngày có sƣơng mù, 35 - 37 ngày có mƣa phùn, 45 -
50 ngày có giông và một số đợt sƣơng muối. Nhìn chung Ngân Sơn có khí
hậu thời tiết tƣơng đối thuận lợi cho việc phát triển nông - lâm nghiệp theo
hƣớng đa dạng hoá cây trồng vật nuôi. Tuy nhiên, do địa hình cao, độ dốc lớn
dễ gây lũ cuốn, lũ quét làm sói mòn, trƣợt lở đất dọc theo các suối và các
sƣờn núi. Mặt khác mùa đông trời lạnh, thời tiết hanh khô, gây hạn hán đặc
biệt ở vùng sâu, vùng cao và vùng núi đá vôi. Tiểu khí hậu có sự khác biệt
khá rõ Bắc và Nam của huyện.
Về giao thông: Hiện nay toàn huyện có 103km đƣờng liên tỉnh đã đƣợc
nhựa hóa (Quốc lộ 3, Quốc lộ 279, Đƣờng tỉnh ĐT 252); 03 tuyến đƣờng trục
xã, liên xã đã đƣợc đầu tƣ có chiều dài 36,9km (Tuy nhiên 22,5km đã đƣợc
rải cấp phối nhƣng xuống cấp, còn lại 14,4m theo tiêu chuẩn đƣờng cấp V
miền núi). Hệ thống đƣờng trục thôn, liên thôn đi lại đƣợc đầu tƣ khoảng hơn
60%, tuy nhiên mới có một số tuyến đƣợc đầu tƣ cứng hóa bằng bê tông, xi
măng. Còn lại là đƣờng đất do ngƣời dân mở với chiều rộng mặt đƣờng là 1,2
đến 1,5m, chỉ đi lại đƣợc trong mùa khô, do đó đƣờng giao thông các thôn vùng
31
cao, vùng sâu đi lại rất khó khăn, nhất là mùa mƣa lũ.
Đất và tài nguyên: Đất đai thuộc loại nâu đỏ vàng (Macma trung tính,
macma axít) là chủ yếu, phù hợp trồng cây dài ngày và cây nông nghiệp. Ngoài ra
còn có đất đen và đất phù sa nhƣng chiếm tỷ lệ ít. Huyện có một số tài nguyên quý
nhƣ đá vôi, quặng sắt, quặng chì kẽm, quặng vàng, đây là nguồn tài nguyên quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội huyện.
Về phát triển kinh tế:
Cây lƣơng thực: Tổng diện tích gieo trồng cây lƣơng thực năm 2018 là
4.056/3.950ha, đạt 102,6%. Tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt: 17.274/17.193
tấn, đạt 100,47%; diện tích canh tác đất ruộng đạt giá trị 100 triệu
đồng/ha/năm đạt 850ha/850 ha, đạt 100%;
Cây công nghiệp ngắn ngày: Cây thuốc lá 6
Diện tích trồng rừng 617,77/600 ha, đạt 102,9%, độ che phủ rừng đạt 66,4%.
Công nghiệp, xây dựng cơ bản: Trên địa bàn huyện có 116 cơ sở sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giá trị sản xuất 9,187 tỷ đồng, đạt
100,2%. Tổng nguồn vốn xây dựng cơ bản
đồng, đạt 61,52%.
Thu chi ngân sách: thu ngân
Về văn hóa - xã hội:
Toàn huyện có 33 trƣờng, gồm 02 trƣờng Trung học phổ thông; 01
trƣờng Nội trú; 02 trƣờng phổ thông cơ sở; 03 trƣờng phổ thông Dân tộc bán
trú; 03 trƣờng trung học cơ sở; 10 trƣờng tiểu học; 12 trƣờng mầm non; số
32
trƣờng chuẩn quốc gia mức độ 1 là 04 trƣờng. Duy trì phổ cập giáo dục giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, đến nay đã có 11/11 xã
đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi.
m gia học 2 buổi/ngày và đƣợc
tiến hành khảo sát cuối năm học; bậc Tiểu học hoàn thành chƣơng trình lớp
học 2.314/2.314 học sinh đạt 100%, tăng 0,5% so với năm học trƣớc; bậc
THCS xếp loại Hạnh kiểm khá, tốt đạt 98,19%, xếp loại học lực từ trung bình
trở lên đạt 92,89%.
Trên địa bàn huyện có 01 bệnh viện trung tâm với quy mô 50 giƣờng bệnh,
11/11 Trạm y tế xã đạt chuẩn, 100% xã, thị trấn có y, bác sĩ đủ để phục vụ tốt
công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, trong năm 2018
toàn huyện có 35
2018 là 14%; duy trì điểm cấp phát thuốc Methadone tổng số bệnh nhân là 27.
Công tác gi
017. (nguồn báo cáo
510/BC-UBND ngày 28/11/2018)
Đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ huyện đƣợc công nhận
là huyện 30a từ tháng 4/2018, do đó huyện sẽ đƣợc thực hiện các chính sách đặc
thù về phát triển kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, xây dựng kết cấu hạ tầng, vì vậy
33
cần đội ngũ công chức có năng lực, trình độ, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ phát triển tại địa phƣơng; việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
cũng là nhiệm vụ cần đƣợc quan tâm cao trong thời gian tới.
Nhƣ vậy, với điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phƣơng còn nhiều khó
khăn nên việc tinh giản biên chế còn nhiều hạn chế nhƣ: công chức còn nặng
về tƣ tƣởng hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc, khó tìm đƣợc việc làm ổn
định sau khi tinh giản,.... sau tinh giản biên chế phải tuyển dụng, thu hút
những ngƣời có phẩm chất, năng lực, trình độ cao vào công tác tại huyện
cũng không có đủ điều kiện để thực hiện tốt.
Hơn thế nữa với địa bàn chia cắt, dân cƣ sinh sống không tập trung thì để
triển khai các chƣơng trình, dự án của Nhà nƣớc đến với đồng bào vùng đặc
biệt khó khăn giúp phát triển kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo thì cũng cần phải có
đủ đội ngũ công chức triển khai thực hiện các chƣơng trình, dự án đó, do vậy
cũng làm cho việc tinh giản biên chế gặp rất nhiều khó khăn.
2.1.2. Thực trạng biên chế công chức trong các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
UBND huyện có 11 cơ quan chuyên môn: Văn phòng HĐND-UBND,
Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính-kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Phòng Lao động-Thƣơng binh và xã hội; Phòng Tài nguyên và
môi trƣờng, Phòng Văn hóa-thông tin, Phòng Tƣ pháp, Phòng Kinh tế và Hạ
tầng, Phòng Giáo dục và đào tạo và Thanh tra huyện, với tổng số biên chế
đƣợc giao là 76 biên chế. Trong tổng số biên chế đƣợc giao, các phòng
chuyên môn thuộc UBND huyện đã sử dụng 65 biên chế. (nguồn báo cáo số
34
06/BC-UBND ngày 07/01/2019 của UBND huyện)
2.1.2.1. Về số lượng
Bảng 1: Số liệu biên chế công chức của huyện Ngân Sơn năm 2018
(Đơn vị tính: người)
Đơn vị Tổng biên chế đƣợc giao
Đƣợc giao 76 21 6 6 7 3 3 6 3 10 6 5 Hiện có 65 18 4 5 7 3 2 5 3 8 5 5 Số TT Văn phòng HĐND-UBND Phòng Nội vụ Phòng LĐ-TB&XH Phòng TC-KH Thanh tra Phòng Tƣ pháp Phòng KT-HT Phòng VH&TT Phòng GD&ĐT Phòng TN&MT Phòng NN&PTNT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11.
(Nguồn:Phòng Nội vụ Ngân Sơn, tháng 12/2018)
2.1.2.2. Về cơ cấu:
- Cơ cấu giới tính:
Bảng 2.1: Tỷ lệ công chức hành chính theo giới tính
(Đơn vị tính: người)
Tỷ lệ (%) 55.38 44.62 100 Số lƣợng 36 29 65
Tiêu chí Nam Nữ Tổng (Nguồn:Phòng Nội vụ Ngân Sơn, tháng 12/2018)
Bảng 2.1 cho thấy, số lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
huyện đƣợc cơ cấu theo một tỷ lệ giới tính tƣơng đối hợp lý. Tỷ lệ nữ giới xấp
xỉ tỷ lệ nam cho thấy sự hài hòa trong cơ cấu công chức của huyện.
35
- Cơ cấu theo độ tuổi:
Bảng 2.2: Tỷ lệ công chức hành chính theo độ tuổi
(Đơn vị tính: người)
Tiêu chí Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Dưới 30 tuổi 10 15.38
Từ 31 - 40 tuổi 21 32.30
Từ 41 - 50 tuổi 16 24.61
Từ 51 đến 55 tuổi 11 16.92
Từ 56 đến 60 tuổi 7 10.76
Tổng 65 100
(Nguồn:Phòng Nội vụ Ngân Sơn, tháng 12/2018)
Từ Bảng 2.2 ta thấy, đội ngũ công chức huyện tƣơng đối đồng đều về độ
tuổi và có sự kế tiếp giữa các thế hệ. Công chức hành chính trong độ tuổi từ
31 - 40 chiếm tỷ lệ cao nhất. Với độ tuổi này, công chức đã trƣởng thành về
mọi mặt, nhất là khả năng nhạy bén trong quá trình thực thi công vụ; có điều
kiện để tiếp tục đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ cũng nhƣ hoàn chỉnh
kiến thức. Trong tƣơng lai gần, đội ngũ này sẽ đóng vai trò chủ chốt trong lực
lƣợng công chức huyện. Công chức trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao (khoảng
27%), mặc dù họ có kinh nghiệm thực tiễn nhƣng khó khăn cho việc tiếp cận
với sự thay đổi của nền công vụ cũng nhƣ việc cập nhật kiến thức, thông tin
mới phục vụ công việc, do đó có ảnh hƣởng nhất định đến sự phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phƣơng.
- Cơ cấu theo trình độ đào tạo:
36
+ Theo trình độ chuyên môn:
Bảng 2.3: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ chuyên môn
(Đơn vị tính: người)
Trình độ chuyên môn Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Tiến sỹ 0 0.00
Thạc sỹ 1 1.53
Đại học 52 80.00
Cao đẳng 5 7.69
Trung cấp 7 10.76
Tổng 65 100
(Nguồn:Phòng Nội vụ Ngân Sơn, tháng 12/2018)
Đội ngũ công chức huyện còn 10% chƣa đạt chuẩn về trình độ chuyên
môn theo vị trí việc làm. Trong đó, tỷ lệ CCHC có trình độ đại học chiếm tỷ lệ
cao (80,00%), đây là một lợi thế về chất lƣợng chuyên môn của đội ngũ công
chức. Số công chức đƣợc đào tạo sau đại học còn rất ít, đây là một khó khăn
trong công tác đào tạo bồi dƣỡng cho cán bộ công chức huyện.
+ Theo trình độ lý luận chính trị:
Bảng 2.4: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ lý luận chính trị
(Đơn vị tính: người)
Trình độ LLCT Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Cử nhân 2 3.07
Cao cấp 23 35.38
Trung cấp 27 41.53
Sơ cấp 13 20.00
Tổng 65 100
(Nguồn:Phòng Nội vụ Ngân Sơn, tháng 12/2018)
Qua Bảng 2.4 ta thấy, số lƣợng công chức đạt trình độ lý luận chính trị từ
37
trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, số lƣợng công chức có trình độ lý
luận chính trị cao cấp, cử nhân chiếm tỷ lệ 38,45%. Điều đó cho thấy đội ngũ
công chức cấp huyện đã đƣợc quan tâm về đào tạo lý luận chính trị, thuận lợi
trong việc nhận thức về chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc. Cũng Bảng 2.4 cho thấy, còn tỷ lệ lớn công chức có trình độ chính trị sơ
cấp (20,00%), nếu không nâng cao trình độ chính trị trong điều kiện phát triển
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì rất khó hoàn thành
nhiệm vụ chính trị.
+ Theo trình độ quản lý nhà nƣớc:
Bảng 2.5: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ quản lý nhà nƣớc
(Đơn vị tính: người)
Trình độ QLNN Số lƣợng Tỷ lệ (%)
CVCC và tương đương 0 0.00
CVC và tương đương 7 10.76
CV và tương đương 45 69.23
Cán sự 13 20.00
Tổng 65 100
(Nguồn:Phòng Nội vụ Ngân Sơn, tháng 12/2018)
Số lƣợng công chức qua đào tạo quản lý nhà nƣớc chƣơng trình chuyên
viên và tƣơng đƣơng chiếm tỷ lệ lớn (gần 80%), trong khi đó chuyên viên cao
cấp lại chƣa đƣợc đào tạo. Đây là một trong những khó khăn của huyện vùng
cao Ngân Sơn.
2.2. Thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công
chức trong các cơ quan chuyên môn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
2.2.1. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
a, Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức
Xác định tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách tinh giản biên
38
chế, trong thời gian qua, trên cơ sở thực hiện các văn bản của Trung ƣơng về
chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC nhƣ: Nghị quyết
số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Chính phủ,
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 113/2018/NĐ-
CP của Chính phủ; Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 203-KH/TU ngày
05/8/2015 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của
Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 21
tháng 5 năm 2015 về Kế hoạch Triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên
chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ và sau khi Nghị định 113/2018/NĐ-CP có hiệu lực đã đƣợc thay
thế bởi Kế hoạch số 512/KH-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018 về Triển
khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 113/2018/NĐ-
CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
Để tổ chức triển khai thực hiện tại huyện, Huyện ủy Ngân Sơn đã ban
hành Đề án số 02-ĐA/HU ngày 05/10/2015 về tinh giản biên chế theo Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP, Chƣơng trình hành động số 08-CTr/HU ngày
06/6/2018 của Ban Thƣờng vụ Huyện ủy Kế hoạch số 04-KH/HU ngày
06/10/2015 của Huyện ủy về Kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên
chế, giai đoạn 2015- 2021, đồng thời triển khai việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế trên địa bàn huyện. Nội dung kế hoạch thực hiện chính sách tinh
giản biên chế đã xác định đƣợc mục đích, yêu cầu; nguyên tắc; phạm vi điều
chỉnh và đối tƣợng áp dụng; Về nội dung tinh giản biên chế: kế hoạch đã xác
định cụ thể chỉ tiêu tinh giản biên chế, gồm: chỉ tiêu chung: từ năm 2015-
2021, mỗi cơ quan đơn vị tinh giản tối thiểu 10% chỉ tiêu biên chế của cơ
quan, đơn vị. Chỉ tiêu tinh giản cụ thể từng năm: căn cứ tình hình cụ thể của
từng cơ quan, đơn vị hàng năm để xác định tỷ lệ tinh giản biên chế cho phù
hợp, đảm bảo mục tiêu từng bƣớc nâng cao chất lƣợng của đội ngũ CBCC và
39
nâng cao chất lƣợng hoạt động hiệu quả của các cơ quan, đơn vị; kế hoạch
cũng đã đề ra chỉ đƣợc sử dụng 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải
quyết nghỉ hƣu đúng tuổi để tuyển mới.
Trên cơ sở đó, các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, mặt trận và các đoàn
thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa
phƣơng đã chủ động tổ chức thực hiện kế hoạch của Huyện ủy. Cụ thể một số
chƣơng trình, kế hoạch, đề án chỉ đạo công tác tinh giản biên chế đã đƣợc ban
hành nhƣ: Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 10/6/2015 của Ủy ban nhân dân
huyện Ngân Sơn về triển khai thực hiện Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 21
tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh và Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày
07/12/2018 của Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn về triển khai thực hiện Kế
hoạch số 512/KH-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh. Nội
dung kế hoạch đã xác định rõ các trƣờng hợp phải tinh giản tại điều 6 Nghị
định 108/2014/NĐ-CP và đã đƣợc sửa đổi tại điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-
CP; về chính sách tinh giản biên chế thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10,
11 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, bao gồm:
Chính sách về hƣu trƣớc tuổi; chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức
không hƣởng lƣơng thƣờng xuyên từ Ngân sách Nhà nƣớc; chính sách thôi
việc ngay; chính sách thôi việc sau khi học nghề; chính sách bảo lƣu phụ
cấp chức vụ lãnh đạo đối với những ngƣời thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ
nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn
do sắp xếp tổ chức v.v…; Kế hoạch cũng xác định rõ trình tự tiến hành tinh
giản biên chế theo trình tự, thủ tục quy định.
Cùng với đó UBND tỉnh cũng ban hành Quyết định số 2382/QQĐ-
UBND ngày 29/12/2017 về việc phê duyệt Bản mô tả công việc và Khung
năng lực của vị trí việc làm thuộc Ủy ban nhân dân các huyện của tỉnh Bắc
Kạn, theo đề án này có 28 vị trí việc làm đối với các chức danh lãnh đạo từ
Phó Trƣởng phòng trở lên, 55 vị trí việc làm đối với công chức và 11 vị trí
40
việc làm hỗ trợ phục vụ, UBND tỉnh giao Chủ tịch UBND huyện có trách
nhiệm triển khai, thực hiện Bản mô tả công việc và Khung năng lực của vị trí
việc làm Ủy ban nhân dân huyện đã đƣợc phê duyệt; chủ động xây
dựng nhu cầu tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, sắp xếp bố trí công
chức cho phù hợp với Bản mô tả công việc và Khung năng lực của vị trí việc
làm để từng bƣớc chuẩn hóa đội ngũ công chức thuộc đơn vị; đây cũng là căn
cứ để thực hiện tinh giản biên chế đúng kế hoạch đề ra.
Đồng thời, UBND huyện chỉ đạo các đơn vị triển khai xây dựng Đề án
tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính thuộc UBND huyện, giai
đoạn 2015-2021 đề nghị UBND huyện phê duyệt để làm căn cứ triển triển
khai, thực hiện.
Nhƣ vậy, sau khi có văn bản hƣớng dẫn của Chính phủ, của các Bộ,
ngành Trung ƣơng, của Tỉnh ủy, UBND Bắc Kạn, UBND huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn đã xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách tinh giản
biên chế trong toàn hệ thống chính trị huyện. Tuy nhiên, trong triển khai, thực
hiện kế hoạch tinh giản biên chế tại địa phƣơng còn chƣa đạt đƣợc mục tiêu
đã đề ra.
b, Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế công chức
Để chính sách tinh giản biên chế đƣợc triển khai rộng rãi đến công chức
các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện đã tiến hành tổ chức với
nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến khác nhau nhƣ tổ chức hội nghị để
triển khai, hƣớng dẫn thực hiện, ban hành văn bản đôn đốc thực hiện, Hội
đồng Phổ biến giáo dục pháp luật lồng ghép tuyên truyền chính sách tinh giản
biên chế tại các buổi tuyên truyền chính sách pháp luật.
Phòng Văn hóa & Thông tin huyện phối hợp Phòng Nội vụ biên tập tài
liệu và tổ chức lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ hƣớng dẫn các cơ quan, ban ngành
tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế cũng nhƣ hƣớng dẫn các cơ quan,
ban ngành, địa phƣơng lập hồ sơ để thực hiện chính sách tinh giản biên gắn
41
với Đề án tinh giản biên chế, Đề án vị trí việc làm với nội dung ngắn gọn, dễ
hiểu, dễ thực hiện, đúng quy định và kịp tiến độ về thời gian, Trung tâm Văn
hóa - Thể thao & Truyền thông đã xây dựng và duy trì thƣờng xuyên chuyên
mục phát thanh kết quả tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế của
các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng trên địa bàn huyện vào tối thứ sáu hàng tuần
trên đài truyền thanh của huyện.
Qua công tác tuyên truyền thực hiện chính sách tinh giản biên chế nhằm
tạo sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận của các cơ quan đơn vị và công
chức từ đó nhận thức rõ hơn ý nghĩa cũng nhƣ tầm quan trọng cũng nhƣ mục
đích, yêu cầu của chính sách này, giúp thống nhất nhận thức, tƣ tƣởng của đội
ngũ công chức, đảng viên.
Nhìn chung các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc
Kạn đã nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế và đã đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện
chính sách, đã kịp thời phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế
trong các cơ quan, đơn vị, đội ngũ công chức nhằm tạo sự thống nhất trong
huyện; nội dung phổ biến, tuyên tuyền đầy đủ, sâu sắc về mục đích, yêu cầu
của chủ trƣơng tinh giản biên chế với các hình thức khác nhau. Tuy nhiên, vẫn
còn một bộ phận CBCCVC chƣa biết rõ, cụ thể về các nội dung trong chính
sách tinh giản biên chế nhƣ: lựa chọn thời điểm tinh giản có lợi nhất, hoàn
thiện hồ sơ tinh giản,… nên chƣa tạo ra sự đồng thuận cao và còn lúng túng
trong việc lập hồ sơ tinh giản biên chế dẫn đến không tinh giản đƣợc hoặc
không có lợi cho ngƣời đƣợc tinh giản.
c, Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế công
chức
Việc triển khai, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là nhiệm
vụ hết sức khó khăn, không thể tự thân một ngành nào có thể thực hiện đƣợc.
Vì vậy, cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, phân công, phối hợp và tham
42
gia của cả hệ thống chính trị; trong đó cấp ủy Đảng giữ vai trò lãnh đạo chung
đảm bảo cho việc thực hiện chính sách đồng bộ, thống nhất đúng theo nguyên
tắc, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc. Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan
điều hành, quản lý các cơ quan chuyên môn và có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ trong việc thực hiện. Để tránh sự chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm trong
quá trình tổ chức thực hiện, UBND huyện đã phân công trách nhiệm trong kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ tinh giản biên chế công chức. Cụ thể nhƣ:
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói chung và thực hiện chính
sách tinh giản biên chế công chức tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn là một
chính sách lớn, do vậy để tổ chức triển khai thực hiện cần có sự tham gia vào
cuộc của rất nhiều cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức, cá nhân. Sự tham gia vào
quá trình tổ chức thực hiện chính sách này cần phải đƣợc tổ chức một cách
khoa học và hợp lý trên cơ sở tạo ra một cơ chế, cách thức phối hợp đồng bộ,
nhịp nhàng và thống nhất nhằm khai thác đƣợc năng lực, sở trƣờng cũng nhƣ
các điều kiện vật chất khác của các cấp, các ngành vào quá trình thực hiện.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ công chức trong thời gian qua, HĐND, UBND huyện đã ban hành
nhiều nghị quyết, kế hoạch, chƣơng trình, đề án để lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành, phân công nhiệm vụ thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa
bàn, chỉ đạo các cơ quan, phòng, ban của huyện nâng cao nhận thức, trách
nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ tinh giản biên chế công chức. Cụ thể nhƣ:
Phòng Nội vụ
Là cơ quan thƣờng trực giúp UBND huyện trong việc triển khai thực
hiện chính sách tinh giản biên chế; có trách nhiệm thẩm định Đề án sách tinh
giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc UBND
huyện trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt; Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện chính sách tinh giản biên chế ở các cơ quan, đơn vị; Tham mƣu UBND
huyện quản lý, sử dụng hiệu quả, đúng quy định số biên chế đã đƣợc thực
43
hiện tinh giản biên chế, biên chế giải quyết chế độ nghỉ hƣu đúng độ tuổi hoặc
thôi việc theo quy định của pháp luật; Tham mƣu tổng hợp kết quả, đánh giá
tình hình thực hiện tinh giản biên chế trên địa bàn huyện báo cáo Sở Nội vụ.
Phòng Tài chính - kế hoạch
Thẩm định, tổng hợp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ
quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND huyện đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét,
thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện; Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chi trả,
quyết toán kinh phí tinh giản biên chế ở các cơ quan, đơn vị; Tham mƣu giúp
UBND huyện trong việc tổng hợp đề nghị Sở Tài chính cấp bổ sung kinh phí
và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả cho đối tƣợng tinh giản biên chế theo
quy định.
Bảo hiểm Xã hội huyện
Phối hợp với Phòng Nội vụ trong việc thẩm định quá trình đóng bảo
hiểm của đối tƣợng tinh giản biên chế, phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch
thẩm định kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị; Cử
công chức tham gia Tổ thẩm định chính sách tinh giản biên chế và chịu trách
nhiệm về kết quả thu bảo hiểm xã hội và giải quyết chế độ, chính sách BHXH
đối với đối tƣợng tinh giản biên chế.
Ban Tổ chức Huyện ủy
Chủ trì hƣớng dẫn các đối tƣợng tinh giản thuộc diện Ban Thƣờng vụ
Huyện ủy quản lý (từ Phó Trƣởng phòng trở lên) lập hồ sơ tinh giản, thẩm
định hồ sơ của các đối tƣợng trên trƣớc khi trình Tổ thẩm định xem xét trình
Chủ tịch UBND huyện xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Liên đoàn Lao động huyện
Chỉ đạo các tổ chức công đoàn trực thuộc phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách tinh giản biên chế tới
toàn thể công chức của huyện; Chỉ đạo các cấp công đoàn tham gia với các cơ
quan liên quan cùng cấp trong việc xây dựng đề án tinh giản biên chế.
44
Các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện
Triển khai tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Kế
hoạch của UBND huyện, công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối
tƣợng thuộc diện tinh giản biên chế lập hồ sơ thực hiện tinh giản biên chế
định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần) của cơ quan, đơn vị mình.
Nhƣ vậy, việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên
chế công chức tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn đƣợc quan tâm thực hiện, đã
phân công, phối hợp giữa các phòng, ban thuộc UBND huyện trong tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tuy nhiên, qua thực tiễn thực hiện,
nhất là khâu phân công, phối hợp thực hiện chính sách chƣa thật hợp lý và
chặt chẽ, còn biểu hiện cục bộ, không đề cao trách nhiệm và tinh thần phối kết
hợp giữa các cơ quan hữu quan trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế.
d, Duy trì chính sách tinh giản biên chế công chức
Trong những năm qua, để duy trì thực hiện chính sách tinh giản biên chế
huyện Ngân Sơn đã cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh
và của Huyện ủy thành kế hoạch thực hiện. Huyện đã yêu cầu các phòng, ban
chuyên môn xây dựng Đề án tinh giản biên chế. Trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm cá nhân ngƣời đứng đầu, đã phân
công nhiệm vụ cụ thể thực hiện đảm bảo nội dung đề ra, nhất là vai trò chủ trì,
tham mƣu trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; Đã đề ra thời
gian thực hiện theo lộ trình, bố trí kinh phí thực hiện, phân công CBCC thực
hiện nhiệm vụ, trong quá trình thực hiện đều duy trì tốt các quy trình, đảm
bảo thông tin trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính sách tinh giản
biên chế.
Nhƣ vậy, việc thực hiện duy trì chính sách tinh giản biên chế đã đƣợc
thực hiện tƣơng đối đảm bảo. Tuy nhiên, qua thực tiễn thực hiện chính sách
45
tinh giản biên chế tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn vẫn còn một số phòng,
ban có trách nhiệm triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế chƣa
thực hiện nghiêm túc và đầy đủ nhƣ: đề án tinh giản biên chế chƣa quy định
cụ thể về đối tƣợng và thời gian phải tinh giản biên chế của công chức trong
đơn vị, dẫn đến khi lập hồ sơ tinh giản không thực hiện đƣợc.
đ, Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế
công chức
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một khâu quan trọng nhằm đảm
bảo chính sách tinh giản biên chế đƣợc tiến hành kịp tiến độ, thời gian và
đúng mục tiêu, đúng pháp luật. Trong thời gian qua, công tác theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế đƣợc Huyện quan tâm thực
hiện, đƣa nội dung thực hiện tinh giản biên chế vào chƣơng trình làm việc
hàng năm của UBND huyện. Đồng thời, thông qua các hội nghị sơ kết 6
tháng, hội nghị tổng kết năm các cơ quan, đơn vị đã nghiêm túc, kiểm điểm,
đánh giá kết quả đạt đƣợc, đề ra các giải pháp tiếp tục thực hiện việc tinh giản
biên chế trong thời gian tới theo kế hoạch và đề án tinh giản biên chế đã đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt gắn với thực hiện Đề án vị trí việc làm. Cùng
với đó, UBND huyện đã giao Phòng Nội vụ huyện thƣờng xuyên theo dõi,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện tinh giản biên chế ở từng cơ quan, đơn vị
định kỳ báo cáo UBND huyện để chỉ đạo kịp thời.
Nhờ làm tốt công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nên việc thực hiện
chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn huyện đƣợc tiến hành đảm bảo
đúng nguyên tắc, quy định, kịp tiến độ theo yêu cầu của UBND tỉnh. Tuy
nhiên, qua thực tế thực hiện việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính
sách tinh giản biên chế đôi lúc chƣa kịp thời và thƣờng xuyên, dẫn đến vẫn có
các hạn chế, thiếu sót còn xảy ra.
e, Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản
46
biên chế công chức
Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả tổ chức triển khai thực hiện chính sách
tinh giản biên chế trên địa bàn huyện là nhiệm vụ thƣờng xuyên của UBND
huyện hàng năm, đây là khâu quan trọng không thể thiếu đƣợc trong quá trình
thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Sơ kết, tổng kết nhằm biểu dƣơng,
động viên, khen thƣởng, khuyến khích những tập thể, đơn vị, cán bộ, công
chức thực hiện có những thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai tổ chức
thực hiện và nhân rộng những cách làm hay để hoạt động ngày càng hiệu quả
hơn. Đồng thời qua công tác sơ kết, tổng kết đánh giá, phân tích những hạn
chế, thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện, rút ra những bài học kinh
nghiệm để có những giải pháp tổ chức thực hiện tốt hơn trong thời gian đến;
kiến nghị, đề xuất với các cấp có thẩm quyền những vƣớng mắc, khó khăn
trong quá trình triển khai thực hiện để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Kết quả đạt đƣợc nhiều công chức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện đƣợc
tinh giản đƣa ra khỏi bộ máy nhà nƣớc, đồng thời, tuyển chọn đƣợc những
ngƣời có trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
công việc. Nhờ thực hiện khá tốt chính sách tinh giản biên chế, chất lƣợng và
cơ cấu của đội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính có chuyển biến
tích cực.
2.2.2. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản
biên chế công chức
Chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức là
UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, các cơ quan quan hành chính, các
phòng, ban chuyên môn trực thuộc; Phòng Nội vụ huyện là đơn chủ trì, có
chức năng tham mƣu giúp Chủ tịch UBND huyện về thực hiện chính sách
tinh giản biên chế công chức và cơ cấu lại đội ngũ công chức trong toàn
huyện. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế thực hiện
tốt trách nhiệm của mình, tuy nhiên vẫn còn một số chủ thể tham gia thực
47
hiện chính sách chƣa thực hiện tốt trách nhiệm của mình, nhất là vai trò ngƣời
đứng cơ quan, đơn vị, tổ chức (chủ thể thực hiện chính sách) và việc phối hợp
giữa các cơ quan đơn vị thực hiện, do đó hiệu quả tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế đạt đƣợc chƣa cao.
2.2.3. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế.
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại
huyện Ngân Sơn, luôn đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu trong tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế gồm các yêu cầu: đảm bảo về
mục tiêu thực hiện chính sách tinh giản biên chế, yêu cầu về đảm bảo tính
pháp lý, khoa học trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, yêu cầu bảo
đảm lợi ích thực sự cho đối tƣợng thụ hƣởng chính sách tinh giản biên chế.
a, Về đảm bảo đúng yêu cầu mục tiêu thực hiện chính sách tinh giản biên
chế công chức
Mục tiêu chung: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Ngân
Sơn góp phần đổi mới và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức;
cơ cấu lại đội ngũ công chức gắn với vị trí việc làm, nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả của các cơ quan hành chính trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
+ Rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những nhiệm vụ không còn
phù hợp cần loại bỏ; sắp xếp tổ chức, gắn với quy chế làm việc và quy định
chức năng, nhiệm vụ.
+ Xác định vị trí việc làm, bố trí chuyên môn, nghiệp vụ cho phù hợp;
Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; Lựa chọn những
cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất giữ lại làm
việc ổn định, lâu dài; Xác định và lập danh sách số cán bộ, công chức, viên
chức và hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong diện tinh giản biên
48
chế.
+ Đến năm 2021, mỗi cơ quan đơn vị, địa phƣơng tinh giản tối thiểu
10% chỉ tiêu biên chế của cơ quan đơn vị, địa phƣơng đƣợc giao năm 2015.
b, Về nội dung đảm bảo đúng yêu cầu về tính pháp lý, khoa học trong
thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
Trong thời gian qua Huyện ủy, UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản
về thực hiện chính sách tinh giản biên chế, việc ban hành các văn bản trên đã
tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện tinh giản biên
chế, cụ thể Quyết định số 1102/QĐ-UBND, ngày 08/6/2015 về việc ban hành
kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015-
2021, Đề án tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính thuộc UBND
huyện theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ v.v…
UBND huyện đã phân công rõ trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị, cá
nhân trong kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Trách nhiệm của
Thủ trƣởng đơn vị triển khai thực hiện, hƣớng dẫn, tuyên truyền giáo dục, rà
soát, đƣa vào diện tinh giản biên chế những trƣờng hợp thuộc các đối tƣợng
đã quy định, định kỳ hàng năm gửi danh sách tinh giản biên chế về Phòng Nội
vụ huyện. Phòng Nội vụ huyện là đầu mối hƣớng dẫn các đơn vị, thẩm định
hồ sơ tinh giản biên chế, tổng hợp danh sách tinh giản biên chế trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c, Về nội dung đảm bảo đúng yêu cầu về lợi ích thực sự cho đối tượng
thụ hưởng chính sách tinh giản biên chế công chức
Đối với các trƣờng hợp tinh giản biên chế trong thời gian vừa qua tại
huyện đều đƣợc niêm yết công khai danh sách tên, các mức trợ cấp đƣợc
hƣởng, tổng tiền trợ đƣợc hƣởng khi tinh giản tại các cơ quan, đơn vị và cá
nhân đối tƣợng đƣợc biết mình sẽ đƣợc hƣởng và đƣợc chi trả cho cá nhân
nghỉ tinh giản biên chế theo đúng số tiền mà cá nhân đó đƣợc hƣởng theo quy
định, nếu có vấn đề thắc mắc đƣợc hƣớng dẫn cụ thể, chi tiết từng khoản trợ
49
cấp, không có tình trạng khiếu kiện, thắc mắc về chế độ hƣởng.
Nhƣ vậy, việc bảo đảm những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế thời gian qua tại huyện Ngân Sơn đƣợc thực
hiện tƣơng đối đảm bảo nhƣ thực hiện yêu cầu về mục tiêu chính sách, tính
pháp lý và đảm bảo lợi ích cho các đối tƣợng thụ hƣởng chính sách. Tuy
nhiên, thực tế có lúc, có nơi thực hiện chƣa thật tốt, chƣa thật nghiêm túc và
đầy đủ, dẫn đến các hạn chế, thiếu sót đã ảnh hƣởng đến việc thực hiện mục
tiêu chính sách và kết quả, hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách. Do đó,
trong thời gian tới cần khắc phục các hạn chế, thiếu sót, nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
2.2.4. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
2.2.4.1. Kết quả thực hiện các giải pháp thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
- Thực hiện giải pháp về tổ chức bộ máy, góp phần nâng cao kết quả
thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Năm 2015, các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện gồm 13 phòng
chuyên môn theo Nghị định số 37/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ và
Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 22/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn về việc quy định số lƣợng và tên gọi các phòng chuyên môn cấp huyện,
Năm 2016, căn cứ theo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng, HĐND huyện
đã thành lập 03 ban (Ban pháp chế, Ban kinh tế-xã hội và Ban Dân tộc).
Thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI), Tỉnh ủy
Bắc Kạn đã ban hành đề án 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 về việc sắp xếp kiện
toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế nâng cao hiệu quả hoạt động công
vụ trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016 2021, UBND huyện đã ban hành
Kế hoạch 305/KH-UBND ngày 10/8/2017 về sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ
máy và tinh giản biên chế theo Đề án số 03-ĐA/TU. Kết quả, đã sáp nhập
phòng Y tế và phòng Dân tộc vào Văn phòng HĐND&UBND huyện và giải
50
thể Ban Dân tộc HĐND huyện góp phần xây dựng đội ngũ công chức tinh
gọn, hiệu quả, đảm bảo chất lƣợng, số lƣợng và thực hiện đƣợc Đề án tinh
giản biên chế.
- Thực hiện giải pháp về vị trí việc làm
Thực hiện Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 05/01/2017 của UBND tỉnh
về việc thực hiện Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ
tƣớng Chính phủ, UBND huyện đã ban hành Công văn số 158/UBND-NV
ngày 08/3/2017 về việc xây dựng Đề án đẩy mạnh thực hiện chủ trƣơng tinh
giản biên chế, yêu cầu các phòng chuyên môn bổ sung đề án tinh giản biên
chế giai đoạn 2016 -2021.
Các đơn vị đã căn cứ Quyết định 2020/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của
Bộ Nội vụ về việc phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ
chức hành chính của tỉnh Băc Kạn và Quyết định 2382/QĐ-UBND ngày
29/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt bản mô tả công việc
và khung năng lực của vị trí việc làm thuộc UBND các huyện tỉnh Bắc Kạn
để xác định cơ cấu ngạch công chức tối thiểu (ngạch chuyên viên và tƣơng
đƣơng, ngạch cán sự và ngạch nhân viên) để xây dựng đề án tinh giản biên
chế sát với thực trạng của đơn vị.
Đối với vị trí việc làm kế toán các phòng chuyên môn: Huyện đã giao
công chức các phòng chuyên môn có chuyên ngành đào tạo tài chính - kế toán
kiêm nhiệm kế toán chi của các đơn vị.
Đến hết ngày 31/12/2018, khối các cơ quan chuyên môn huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn đã giải quyết tinh giản biên chế đƣợc 07 công chức, cụ thể:
+ Năm 2015, tinh giản theo chính sách nghỉ hƣu trƣớc tuổi 02 công
chức.
+ Năm 2016, tinh giản theo chính sách nghỉ hƣu trƣớc tuổi 01 công
chức, thôi việc ngay 01 công chức.
+ Năm 2017, tinh giản theo chính sách nghỉ hƣu trƣớc tuổi 01 công
51
chức.
+ Năm 2018, tinh giản theo chính sách nghỉ hƣu trƣớc tuổi 01 công
chức, thôi việc ngay 01 công chức.
Trong giai đoạn từ 2015 - 2018, số công chức nghỉ hƣu đúng tuổi là 05
ngƣời. Nhƣ vậy tổng số tinh giản và nghỉ hƣu đúng tuổi là 12 ngƣời.
Theo đề án tinh giản biên chế của các phòng, ban chuyên môn thì số
lƣợng tinh giản biên chế đến năm 2021 thêm 03 ngƣời.
Đến năm 2021 huyện Ngân Sơn tinh giản đƣợc 15 ngƣời (đạt 18%) vƣợt
chỉ tiêu theo chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Thực hiện giải pháp về nguồn kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
Để kịp thời chi trả kinh phí cho các đối tƣợng, Sau khi danh sách tinh
giản biên chế đã đƣợc Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính phê duyệt, UBND tỉnh đã
chỉ đạo tạm ứng kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách của tỉnh để chi trả, sau
khi bộ Tài chính cấp kinh phí sẽ hoàn trả lại. Tổng số kinh phí thực hiện chi
trả cho các đối tƣờng thuộc diện tinh giản biên chế là 1.005.680.000 đồng.
- Thực hiện giải pháp về xây dựng cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức
Trên cơ sở số lƣợng vị trí việc làm đƣợc phê duyệt, huyện đang từng
bƣớc thực hiện việc xây dựng bảng mô tả công việc và khung năng lực của
từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch tƣơng ứng làm căn cứ thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn huyện.
Hiện nay huyện đang tổ chức sắp xếp cán bộ, công chức để từ đó đăng
ký nhu cầu tuyển dụng công chức mới phù hợp với vị trí việc làm của các
phòng, ban chuyên môn; đối với công tác bổ nhiệm lãnh đạo cấp phòng huyện
đã tuân thủ các quy định về quy trình, tiêu chuẩn, điều kiện theo Quyết định
số 1705 - QĐ/TU ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy
Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân
52
chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
Thực hiện Chỉ thị 26-CT/TU ngày 18/4/2014 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về
tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng, trách nhiệm thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công
chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị và cán bộ, chiến sĩ trong lực lƣợng
vũ trang trên địa bàn tỉnh, trong những năm qua, việc chấp hành chế độ công
vụ, công chức đƣợc huyện chú trọng thực hiện bằng nhiều hình thức nhƣ: tăng
cƣờng bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện hiện đại hóa hành chính
bằng các phần mềm chuyên dụng; tổ chức kiểm tra công vụ; kịp thời chấn
chỉnh cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế trong thực thi công vụ. Qua
đó các cơ quan, đơn vị đã có bƣớc chuyển biến về chấp hành kỷ luật, kỷ
cƣơng và thực thi công vụ, các hiện tƣợng gây phiền hà, nhũng nhiễu trong
cán bộ, công chức thực thi công vụ đƣợc kịp thời xử lý, chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức ngày càng nâng lên.
- Thực hiện giải pháp về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
biên chế công chức
Thực hiện Quyết định 1964-QĐ/HU ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Ban
Thƣờng vụ Huyện ủy về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và công
tác cán bộ và Quyết định 861-QĐ/HU ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Ban
Thƣờng vụ Huyện ủy ban hành quy định quản lý biên chế công chức, viên
chức và ngƣời lao động theo Quyết định 253-QĐ/TW của Bộ Chính trị về
quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị. Hàng năm, Sau khi UBND
tỉnh giao chỉ tiêu biên chế công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo
Nghị định 68/2000/NĐ-CP, UBND huyện trình xin ý kiến Ban Thƣờng vụ
Huyện ủy cho ý kiến về quản lý biên chế và định hƣớng bố trí biên chế của
các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện.
Đối với việc bố trí cấp phó các phòng chuyên môn: Theo Nghị định
37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
53
thì cơ bản các phòng chuyên môn đƣợc bố trí 02 Phó Trƣởng phòng. Hiện
nay, thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn các
phòng chuyên môn thuộc huyện chỉ còn 01 Phó Trƣởng phòng.
Lãnh đạo UBND hiện có 03 ngƣời, thực hiện đúng Nghị định
08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lƣợng Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.
Việc đăng ký tuyển dụng công chức đều xuất phát từ thực tế các phòng
chuyên môn đƣợc giao biên chế nhƣng chƣa đủ ngƣời làm việc, do các phòng
chuyên môn đề xuất chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm của đơn vị,
UBND huyện tổng hợp và báo cáo xin chủ trƣơng của Ban Thƣờng vụ Huyện
ủy cho ý kiến trƣớc khi đăng ký tuyển dụng với Sở Nội vụ, qua đó đã lựa
chọn đƣợc những công chức có chuyên ngành phù hợp với từng chức danh
đang cần tuyển để thực hiện công tác bố trí, sử dụng công chức tinh gọn, hiệu
quả.
- Thực hiện giải pháp về đánh giá công chức
Đánh giá công chức là cơ sở để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả trong
quản lý đội ngũ công chức đồng thời xử lý đối với những ngƣời thiếu năng
lực, thiếu trách nhiệm hoặc thiếu đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Đánh giá công chức là một trong những biện pháp quản lý công chức, thông
qua chỉ số phản ánh công việc giúp ngƣời lãnh đạo quản lý biết năng lực,
trình độ và mức độ hoàn thành công việc của họ. Huyện thực hiện đánh giá
công chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ quy định về đánh giá, phân loại CBCCVC và hƣớng dẫn đánh giá
CBCCVC của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Kạn. Huyện ủy đã ban hành hƣớng
dẫn đánh giá CBCCVC chung trong toàn huyện, theo đó công chức và Phó
Trƣởng phòng các phòng chuyên môn do Lãnh đạo UBND huyện đánh giá,
54
Trƣởng phòng các phòng chuyên môn do Ban Thƣờng vụ Huyện ủy đánh giá.
Do đó việc đánh giá ngày càng đúng thực chất, chính xác hơn so với giai đoạn
trƣớc đây là căn cứ để thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
2.2.4.2. Kết quả thực hiện so với giai đoạn 2007-2011 trên địa bàn huyện
Bảng 3: Bảng thực trạng biên chế và kết quả thực hiện tinh giản biên chế và nghỉ hƣu đúng tuổi giai đoạn 2007 - 2011.
(Đơn vị tính: Người)
Thời điểm tháng 12/2007
Thời điểm tháng 3/2011
Loại hình
Số TT
Tổng số có mặt
Tổng số có mặt
Tuyển dụng mới trong giai đoạn 2007- 2011
Tổng số biên chế giao
Tổng số biên chế giao
Số nghỉ hƣu đúng tuổi và thôi việc ngay giai đoạn 2007- 2011
Số lƣợng tinh giản giai đoạn 2007- 2011 theo NĐ 132/2007/N Đ-CP
1 Công chức hành chính
71
71
75
73
2
5
1
Viên chức ngành
38
36
45
45
6
15
2
0
Y tế
Viên chức ngành GD
3
520
520
580
580
83
147
4
&ĐT
Viên chức ngành
4
14
14
16
16
0
2
0
VH&TT
(Nguồn:Phòng Nội vụ huyện Ngân Sơn, tháng 12/2007 và tháng 3/2011)
Tại Bảng 3 cho thấy giai đoạn 2007 - 2011 chỉ tinh giản đƣợc 01 công chức
hành chính và 04 viên chức ngành giáo dục và đào tạo, số còn lại là nghỉ hƣu
đúng tuổi và thôi việc ngay theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong giai
đoạn này số lƣợng biên chế công chức, viên chức tăng do tuyển dụng mới. So
với gian đoạn hiện nay thì giai đoạn 2007 - 2011 huyện thực hiện chính sách tinh
giản biên chế theo Nghị định 132/2007/ NĐ-CP không thành công.
2.2.4.3. Kết quả thực hiện so với giai đoạn 2015-2018 trên địa bàn tỉnh
55
- So với các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn:
Bảng 4.1: Kết quả tinh giản biên chế so với các huyện, thành phố
(Đơn vị tính: Người)
Tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
Trong đó
TT
Thôi việc ngay
Về hƣu trƣớc tuổi
Đơn vị (huyện, thành phố)
Tổng số
Về hƣu đúng tuổi theo quy định của pháp luật
Thôi việc theo quy định của pháp luật
Chuyển sang làm việc tại các t/c không hƣởng lƣơng từ NSNN
Nghị định 108
Nghị định 113
Nghị định 108
Nghị định 113
A B 2 3 4 5 6 7 8
1 TP Bắc Kạn 1=2+3 +4+5+ 6 2 1 1 11 1
2 Ba Bể 1 1 3 0
3 Ngân Sơn 7 4 1 1 1 0 5 0
4 Chợ Đồn 6 4 1 1 7 1
5 Na Rì 4 4 11 2
6 Bạch Thông 2 1 1 1 1
7 Chợ Mới 0 5 2
8 Pác Nặm 1 1 2
(Nguồn:Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn, tháng 4/2019)
Từ bảng 4.1 cho thấy huyện Ngân Sơn đã thực hiện tinh giản với số
lƣợng nhiều nhất, trong đó chủ yếu theo chính sách về hƣu trƣớc tuổi, số nghỉ
hƣu đúng tuổi cũng chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên so với thực trạng tại bảng 2.2
thì số công chức sắp đến tuổi nghỉ hƣu còn lớn và theo và bảng 2.3 thì số
công chức có trình độ trung cấp chƣa đáp ứng theo vị trí việc làm còn chƣa
56
tinh giản đƣợc.
Bảng 4.2: Kết quả tinh giản biên chế so với các sở, ngành
(Đơn vị tính: Người)
Tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
TT
Về hƣu trƣớc tuổi
Trong đó Thôi việc ngay
Đơn vị (các sở, ngành)
Tổng số
Về hƣu đúng tuổi theo quy định của pháp luật
Thôi việc theo quy định của pháp luật
Nghị định 108
Nghị định 113
Nghị định 108
Nghị định 113
Chuyển sang làm việc tại các t/c không hƣởng lƣơng từ NSNN
5 6 2 A B 3 4 7 8
1=2+ 3+4+ 5+6
8 6 1 2 7 3 Sở Công thƣơng
1 2 Sở GT-VT 1 2 2
0 3 Sở GD&ĐT 4 1
2 1 4 Sở KH&ĐT 1 1
0 5 Sở KH&CN 3
0 6 1 3 Sở LĐ- TB&XH
0 7 Sở Nội vụ 8 1
6 6 8 33 7 Sở NN&PTNT
0 9 Sở Tài chính 3
0 10 Sở TN&MT 5 2
1 1 11 Sở TT&TT 3
0 12 Sở Tƣ pháp 2
57
2 2 13 2 Sở VH- TT&DL
14 Sở Xây dựng 0 2 2
15 Sở Y tế 0 10
16 Thanh tra tỉnh 0 3
17 2 2 9 4 Văn phòng chung
(Nguồn:Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn, tháng 4/2019)
Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh đến hết tháng 12/2018 có nhiều đơn vị còn
chƣa thực hiện tinh giản đƣợc trƣờng hợp nào. So với khối huyện, thành phố
thì khối cấp huyện tinh giản đƣợc nhiều hơn.
Bảng 4.3: Kết quả tinh giản biên chế so khối đơn vị sự nghiệp và khối
xã, thị trấn
(Đơn vị tính: Người)
Tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
Trong đó
Thôi việc ngay
TT
Về hƣu trƣớc tuổi
Huyện Ngân Sơn
Tổng số
Về hƣu đúng tuổi theo quy định của pháp luật
Thôi việc theo quy định của pháp luật
Nghị định 108
Nghị định 113
Nghị định 108
Nghị định 113
Chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hƣởng lƣơng từ NSNN
1=2+3 +4+5+ 6
6 A B 2 4 3 5 7 8
0 1 7 4 1 1 1 5 0 Khối hành chính
2 16 8 4 3 1 135 4 Khối đơn vị sự nghiệp công lập
1 1 3 Khối xã, thị trấn 34 20 12 1 0
(Nguồn:Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn, tháng 4/2019)
Tại bảng 4.3 cho thấy huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện chủ
58
trƣơng tinh giản đồng bộ từ cấp xã đến các cơ quan, đơn vị trong toàn huyện.
2.2.5. Đánh giá chung
a, Ưu điểm
Luôn đƣợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn, đặc biệt là Sở Nội vụ hàng năm hƣớng dẫn các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân cấp huyện xây dựng kế hoạch biên chế công chức, thực hiện việc giao
biên chế công chức, tình hình thực hiện quản lý, sử dụng biên chế đƣợc giao
và thực hiện các thủ tục hồ sơ thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức đã đƣợc cấp ủy,
chính quyền cũng nhƣ các cơ quan, đơn vị huyện Ngân Sơn nhận thức đƣợc ý
nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế và
đã đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Sau khi có văn bản
hƣớng dẫn của các Bộ, ngành Trung ƣơng, của UBND tỉnh Bắc Kạn, Phòng
Nội vụ và các phòng, ban chức năng khác thuộc UBND huyện đã xây dựng kế
hoạch triển khai, thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đã kịp thời phổ biến,
tuyên truyền chính sách. Đồng thời, đã có sự phân công, phối hợp giữa các
phòng, ban thuộc UBND huyện trong tổ chức thực hiện chính sách. Trong quá
trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế khi gặp khó khăn do các
hạn chế, bất cập của chính sách đã chủ động đề xuất với các cấp có thẩm
quyền xem xét bổ sung để hoàn thiện. Đặc biệt, đã chú ý đến công tác đôn
đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách và tiến hành sơ kết, đánh giá,
rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách.
Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua tại huyện
Ngân Sơn đã thu đƣợc kết quả đáng ghi nhận, cả tinh giản và nghỉ hƣu đúng
tuổi đƣợc 12 công chức đạt mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn 2015 - 2020,
nhiều công chức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ,
sức khỏe, phẩm chất đạo đức đƣợc tinh giản đƣa ra khỏi bộ máy nhà nƣớc,
đồng thời, tuyển chọn đƣợc những ngƣời có trình độ, năng lực chuyên môn,
59
nghiệp vụ cao hơn, đáp ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị của huyện. Các đối tƣợng thực hiện chính sách tinh
giản biên chế đƣợc hƣởng đầy đủ các chế độ theo quy định tại Nghị định số
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ an tâm và đồng thuận cao với chủ trƣơng
của Đảng, chính sách tinh giản biên chế của Nhà nƣớc. Nhờ thực hiện khá tốt
chính sách tinh giản biên chế, chất lƣợng và cơ cấu của đội ngũ công chức
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có chuyển biến tích cực.
b, Hạn chế: Bên cạnh các kết quả đạt đƣợc, tổ chức thực hiện chính sách
tinh giản biên chế thời gian qua của huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn còn có
các hạn chế, bất cập sau:
- Việc quán triệt, chỉ đạo, tuyên truyền phổ biến chính sách tinh giản biên
chế còn đơn giản, hình thức, hiệu quả không cao, chƣa tạo ra sự đồng thuận
cao trong đội ngũ công chức và nhân dân.
- Các cơ quan, đơn vị chƣa xây dựng đồng bộ Đề án tinh giản biên chế
và kế hoạch tinh giản biên chế đến năm 2021; một số đề án tinh giản biên chế
chƣa xác định đƣợc cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, đơn vị và vị trí việc
làm của từng cán bộ, công chức, ngƣời lao động, do đó chƣa xác định đƣợc
nhu cầu biên chế theo vị trí việc làm của đơn vị mà chỉ căn cứ số lƣợng biên
chế quyết định giao biên chế của UBND huyện nên không có phƣơng án cụ
thể ngay từ đầu, không xác định rõ đƣợc những ngƣời trong diện phải tinh
giản biên chế, dẫn đến việc thực hiện tinh giản biên chế thụ động, chƣa thực
hiện nghiêm túc và đầy đủ các bƣớc trong quy trình tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế dẫn đến tinh giản biên chế chƣa đƣợc theo kế hoạch.
- Số lƣợng biên chế xác định tinh giản từ năm 2015 đến năm 2021 chủ
yếu là nghỉ hƣu trƣớc tuổi và nghỉ hƣu đúng tuổi. Việc tinh giản biên chế chủ
yếu là tự nguyện, thiếu giải pháp tích cực để tinh giản biên chế đối với những
trƣờng hợp có trình độ, năng lực yếu.
- Chế độ chính sách hỗ trợ theo Nghị định 108 của Chính phủ còn thấp,
60
có mặt chƣa hợp lý (nhất là quy định về khu vực, độ tuổi nghỉ hƣu, cụ thể có
nhiều cán bộ có độ tuổi trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi
đến dưới 50 tuổi đối với nữ, công tác trên 15 năm ở khu vực miền núi có hệ số
khu vực 0,7 trở lên có nguyện vọng được nghỉ hưu trước tuổi, nhưng theo quy
định tại khoản 3 điều 8, Nghị định 108 của Chính phủ họ không được hưởng
trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi và không được
hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo
hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã
hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương; trong khi đó theo quy định tại khoản 2,
điều 8, Nghị định 108, cán bộ đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50
tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ thì được hưởng các khoản trợ cấp trên cho nên
khó thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108). Đồng thời công tác
nhận xét, đánh giá cán bộ ở nhiều cơ quan, đơn vị, địa phƣơng vẫn còn tình
trạng nể nang, xuê xoa, né tránh, ngại va chạm nên việc xét tinh giản biên chế
khó khăn.
- Một số quy định, thủ tục, trong tổ chức thực hiện chính sách, giải quyết
các chế độ cho các đối tƣợng thụ hƣởng chính sách còn phức tạp, rắc rối, gây
khó khăn, cản trở cho việc thực hiện chính sách.
- Một số công chức có trách nhiệm triển khai thực hiện chính sách trình
độ, năng lực yếu, nắm và hiểu chính sách còn hạn chế; tinh thần, thái độ thực
hiện chính sách thiếu khách quan, dẫn đến sai sót vi phạm, tiêu cực trong tổ
chức thực hiện chính sách.
- Công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát có mặt chƣa đƣợc kịp
thời, thƣờng xuyên nên tiến độ triển khai thực hiện có lúc còn chậm.
c, Nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
Hệ thống văn bản pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính hiện nay chƣa đồng bộ,
61
thống nhất. Việc triển khai sắp xếp, kiện toàn, hợp nhất, sáp nhập, giải thể các
cơ quan, đơn vị còn chậm khó khăn trong công tác sắp xếp, bố trí, bổ nhiệm
và thực hiện tinh giản biên chế. Nhận thức của cán bộ ,công chức, viên chức
về tinh gian biên chế còn hạn chế.
Quy định về danh mục khung vị trí việc làm đã đƣợc phê duyệt nhƣng
chƣa quy định cụ thể, chƣa kịp thời sửa đổi bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống tiêu
chuẩn chức danh cán bộ, công chức và định mức số lƣợng ngƣời làm việc, vì
vậy khó khăn trong việc thẩm định và quản lý số lƣợng ngƣời làm việc của
các đơn vị và bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức một cách hợp lý để thực hiện
tinh giản biên chế; chƣa có cơ chế, căn cứ giao và quản lý biên chế một cách
khoa học và thống nhất trong cả hệ thống chính trị, vẫn áp dụng cơ chế giao
biên chế gắn với giao kinh phí hoạt động thƣờng xuyên của cơ quan nên
không khuyến khích việc tinh giản biên chế vì biên chế giảm sẽ giảm kinh phí
hoạt động của cơ quan.
Việc thực hiện tinh giản biên chế phải đảm bảo đúng đối tƣợng, điều
kiện, nhƣng khi áp dụng vào thực tế thì rất khó thực hiện. Do các hạn chế, bất
cập của bản thân chính sách tinh giản biên chế, cụ thể là đối tƣợng chính sách
quá rộng, các chế độ đƣợc thụ hƣởng đối với từng đối tƣợng khác nhau nhƣ:
về khung độ tuổi từ 55 tuổi đến dƣới 58 tuổi đối với nam và 50 tuổi đến dƣới
53 tuổi đối với nữ (NĐ số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ) và có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì đƣợc nghỉ hƣu trƣớc tuổi còn dƣới độ tuổi
này thì phải thôi việc ngay, điều này dẫn đến không công bằng trong thực hiện
chính sách, chƣa linh động cho cán bộ, viên chức tự nguyện đƣợc tinh giản.
Là địa bàn đặc biệt khó khăn, ngƣời lao động thiếu việc làm, khi thực
hiện hiện tinh giản không biết phải làm công việc gì nên vẫn còn tƣ tƣởng
bám vào nhà nƣớc.
- Nguyên nhân chủ quan
Tinh giản biên chế phải gắn với đánh giá, nhận xét cán bộ và sắp xếp tổ
62
chức, bộ máy nhƣng việc đánh giá cán bộ, viên chức chƣa thực sự khách
quan, chính xác. Các tiêu chí đánh giá mới chủ yếu mang tính chất định tính,
thiếu tính định lƣợng, rất khó xác định mức độ cụ thể. Hầu hết, cán bộ, công
chức hàng năm đều đƣợc đánh giá hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, trong khi phẩm chất, năng lực của một bộ phận không nhỏ viên
chức chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Nhận thức của các cơ quan, tổ chức, của công chức về vai trò của chính
sách tinh giản biên chế, về ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện
chính sách chƣa đầy đủ, chƣa đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện
chính sách; triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế không đồng bộ,
thống nhất, kịp thời, lựa chọn các phƣơng pháp thực hiện chính sách đối với
từng đối tƣợng chính sách chƣa phù hợp.
Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế không triển khai và thực
hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ của các bƣớc trong quy trình tổ chức thực
hiện chính sách.
Trình độ, năng lực tổ chức thực hiện chính sách của các CBCCVC có
trách nhiệm thực hiện chính sách còn yếu.
Tỉnh không có nguồn lực về tài chính để bổ sung thêm cho các đối tƣợng
thực hiện chính sách.
Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế không đồng bộ với sắp
xếp, kiện toàn bộ máy.
Đó là các nguyên nhân khách quan và chủ quan dễn đến tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế hiệu quả thấp, không đạt đƣợc mục tiêu
63
chính sách đề ra.
Tiểu kết chƣơng 2
Chƣơng 2 trình bày khái quát khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã
hội; thực trạng biên chế và tình hình sử dụng biên chế; về thực trạng các giải
pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế; các yêu cầu và chủ thể tham gia
thực hiện chính sách tinh giản biên chế;so sách kết quả tinh giản biên chế giữa
các đơn vị để làm rõ những kết quả đạt đƣợc, tìm ra những hạn chế, bất cập
và nguyên nhân để đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện
đạt hiệu quả chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn huyện trong thời gian
64
tới tại chƣơng 3.
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TRONG
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản
biên chế công chức
3.1.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của chính quyền
trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
Bản chất của chính sách tinh giản biên chế là cụ thể hóa chủ trƣơng,
đƣờng lối chính trị của Đảng, chính sách tinh giản biên chế thể hiện các quyết
sách, các quyết định chính trị của Nhà nƣớc, các quyết định này nhằm giải
quyết các hạn chế trong quá trình thực hiện quản lý nhà nƣớc về biên chế, đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn khách quan.
Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc,
phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện. Đổi mới, nâng cao
nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách và tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế để tạo ra sự thống nhất về nhận thức
và hành động trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại địa
phƣơng. Phải xem việc thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế
công chức là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách hiện nay của các cấp ủy, tổ chức
đảng, cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị.
3.1.2. Quán triệt và đảm bảo đầy đủ những yêu cầu cơ bản trong tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức tại địa phương
Thực hiện đồng bộ trong các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ
65
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn huyện; đồng bộ giữa các
cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã. Thực hiện đúng, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
của các bƣớc trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế;
đề xuất các giải pháp hữu hiệu khắc phục triệt để các hạn chế, bất cập trong tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đảm bảo tỷ lệ tinh giản đến năm
2021 đƣợc ít nhất 10% so với năm 2015.
3.1.3. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức đáp
ứng yêu cầu vị trí việc làm
Tập trung hoàn thành xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức
để xác định biên chế phù hợp, mô tả cụ thể công việc và khung năng lực cho
từng vị trí công tác để làm cơ sở cho việc tinh giản và đổi mới nội dung,
phƣơng thức quản lý công chức. Tinh giản biên chế không làm ảnh hƣởng đến
các hoạt động của tổ chức, đơn vị, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị
đƣợc giao, đến năm 2021 đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn cấp
huyện phải đúng theo vị trí việc làm đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.1.4. Thực hiện tinh giản biên chế phải đồng bộ với cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức trong hoạt động công vụ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới
Phải sắp xếp tổ chức bộ máy theo hƣớng tinh gọn, các đơn vị có chức
năng tƣơng đồng sắp xếp lại, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
chuyên môn nhƣng không tăng số lƣợng biên chế. Thực hiện nghiêm chế độ
công vụ, công chức và Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt đề án văn hóa công vụ; tập trung xây dựng
hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ, nâng cao chất
lƣợng khu vực dịch vụ công và đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công.
3.1.5. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính
66
sách, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực thực hiện chính sách
tinh giản biên chế cho đội ngũ công chức tham gia thực hiện chính sách
tinh giản biên chế tại địa phương
Tăng cƣờng trách nhiệm ngƣời đứng đầu trong việc lãnh đạo chỉ đạo tổ
chức thực hiện tinh giản biên chế, xây dựng quy chế, quy định gắn trách
nhiệm ngƣời đứng đầu với kết quả tinh giản biên chế của đơn vị, địa phƣơng.
Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng công chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế, công chức tham mƣu thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải thật sự
am hiểu từ chủ trƣơng cho đến từng nội dung của chính sách tinh giản biên
chế và phải rõ các quy trình thực hiện để tuyên truyền cho cán bộ, công chức
hiểu và tham mƣu thực hiện đảm bảo hoàn thành mục tiêu tinh giản biên chế
của địa phƣơng.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản
biên chế công chức
3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của việc tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
Một trong các nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong thực hiện
chính sách tinh giản biên chế là do nhận thức của lãnh đạo, quản lý, của công
chức các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị về vai trò của chính
sách và ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế chƣa thật sự sâu sắc và đầy đủ. Từ thực tiễn thực hiện chính sách
tinh giản biên chế thời gian qua tại huyện cũng cho thấy tầm quan trọng của
việc tổ chức thực hiện, chính sách tinh giản biên chế thành công hay thất bại
phụ thuộc rất nhiều vào việc thực hiện chính sách của các nhà quản lý.
Hoạch định, xây dựng đƣợc chính sách tinh giản biên chế đúng, có chất
lƣợng là rất quan trọng, nhƣng thực hiện đúng, thực hiện có kết quả cao còn
quan trọng hơn. Xây dựng, ban hành chính sách tinh giản biên chế là để thực
hiện, giải quyết một vấn đề vô cùng bức xúc đặt ra hiện nay trong quản lý nhà
67
nƣớc, đồng thời để đáp ứng đƣợc mong muốn của các đối tƣợng chính sách
và trông đợi của ngƣời dân. Nếu chính sách không đƣợc thực hiện hoặc tổ
chức thực hiện không có hiệu quả thì cũng không cần phải xây dựng chính
sách. Do đó, để hoàn thiện tổ chức, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
tinh giản biên chế cần phải nhận thức đúng và đầy đủ ý nghĩa tầm quan trọng
của tổ chức thực hiện chính sách. Đổi mới nhận thức đúng và đầy đủ ý nghĩa,
tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải đƣợc
thể hiện rõ ràng trong việc xác định đúng mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và các
phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách.
Đồng thời, phải bảo đảm thực hiện đúng các yêu cầu, lựa chọn hợp lý
các phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách; huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực cho tổ chức thực hiện chính sách v.v... chỉ trên cơ sở đổi
mới nhận thức đúng đầy đủ và ý nghĩa, tầm quan trọng về vai trò quyết định
của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế mới đề ra đƣợc các giải
pháp hữu hiệu đƣa những “công chức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về
chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất” ra khỏi bộ máy, mới nâng cao
đƣợc chất lƣợng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền, nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, mở cửa hội nhập
quốc tế và phục vụ đắc lực ngƣời dân.
3.2.2. Thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế công chức tại địa
phương
Mục tiêu của chính sách tinh giản biên chế đạt đƣợc khi có sự kết hợp
đồng bộ giữa việc giảm số lƣợng nhân sự với cơ cấu lại tổ chức, thay đổi cách
thức quản lý nhân sự;
Về tổ chức bộ máy: kiện toàn hệ thống chính trị bảo đảm bộ máy đồng
bộ, tinh gọn, ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tập trung rà soát, sắp
xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức
chính trị-xã hội trên địa bàn huyện, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp
68
ứng yêu cầu phát triển toàn diện địa phƣơng, phục vụ tốt yêu cầu của ngƣời
dân. Thực hiện sáp nhập các phòng chuyên môn có chức năng tƣơng đồng,
sáp nhập các cơ quan chuyên môn khối chính quyền với các cơ quan khối
đảng để giảm chức danh lãnh đạo, giảm đầu mối thực hiện.
Về tinh giản biên chế:
+ Thực hiện đúng nguyên tắc "ra 2 vào 1" nghĩa là các chỉ tuyển dụng số
công chức mới không quá 50% số biên chế công chức đã thực hiện tinh giản
biên chế và không quá 50% số biên chế công chức đã giải quyết chế độ nghỉ
hƣu hoặc thôi việc theo quy định.
+ Phải gắn liền vị trí việc làm và cơ cấu lại đội ngũ công chức là tiền đề,
giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Chỉ khi xác
định vị trí việc làm, biên chế đối với từng vị trí mới thực hiện tinh giản đƣợc
công bằng và hiệu quả nhất.
+ Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, chức vụ công chức theo
hƣớng chú trọng phẩm chất, trình độ, năng lực. Mỗi tiêu chuẩn của chức vụ
lãnh đạo, quản lý đều phải quy định ngạch công chức gắn với chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị để xác định đúng đối tƣợng phải tinh giản.
+ Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức để có kế hoạch sắp
xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ hoặc thực
hiện tinh giản.
3.2.3. Thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế công chức
Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là toàn bộ quá trình thực
hiện hóa ý chí của của Nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc mục tiêu chính sách. Quá
trình này bao gồm các bƣớc có nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu khác nhau, có
mối liên hệ qua lại tác động bổ sung cho nhau. Làm tốt bƣớc này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi làm tốt bƣớc khác. Không đƣợc chủ quan, duy ý chí, bỏ qua bất
69
cứ bƣớc nào trong qua tổ chức thực hiện chính sách.
Thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện cho thấy,
trong tổ chức thực hiện do nhận thức chƣa đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan
trọng của bƣớc phổ biến tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế do phổ
biến, tuyên truyền chính sách chƣa hiệu quả đã dẫn đến một số đối tƣợng
chính sách chƣa biết rõ mình đƣợc thụ hƣởng quyền lợi gì, mình có bổn phận
và nghĩa vụ thực hiện ra sao do đó hiệu quả trong tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế chƣa cao. Do đó, hoàn thiện các bƣớc trong tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế trƣớc hết cần nhận thức đầy đủ ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc tuân thủ, thực hiện đầy đủ các bƣớc trong
quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Sau đó, trong từng bƣớc phải đƣa ra
các giải pháp để hoàn thiện.
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách tinh giản biên chế
Chính sách tinh giản biên chế có đối tƣợng điều chỉnh nhiều và rất khác
nhau. Mục tiêu chính sách đặt ra rất cao, giải pháp, công cụ chính sách rất đa
dạng, khối lƣợng công việc trong tổ chức thực hiện chính sách nhiều, phải
huy động các nguồn lực con ngƣời và vật chất lớn để thực hiện. Quá trình tổ
chức thực hiện chính sách có nhiều cá nhân, tổ chức tham gia, lại diễn ra với
thời gian dài, do đó, để tổ chức thực hiện chính sách biên chế có hiệu quả cần
phải hoàn thiện nâng cao chất lƣợng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
tinh giản biên chế, làm sao cho bản kế hoạch thật sự trở thành công cụ quan
trọng, hữu dụng để tổ chức thực hiện chính sách một cách khoa học và hiệu
quả cao. Trong kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
phải dự kiến, xác định rõ và đầy đủ nội dung, nhiệm vụ của bộ phận cấu thành
kế hoạch nhƣ: kế hoạch cung cấp các nguồn lực, vật lực, kế hoạch thời gian
triển khai thực hiện, kế hoạch đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách v.v...
Đồng thời, phải xây dựng kèm theo kế hoạch nội quy, quy chế, cơ chế tổ
70
chức, điều hành, quan trọng nhất trong nội quy, quy chế tổ chức điều hành
phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức,
các cá nhân tham gia tổ chức thực hiện chính sách và các cơ chế, phƣơng
pháp, cách thức tổ chức điều hành phối hợp thực hiện chính sách.
Việc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong bản kế
hoạch triển khai, thực hiện chính sách là để tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, rõ ràng
để đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và xử lý các vi phạm xảy ra, bảo
đảm trật tự kỷ cƣơng, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
Tóm lại, hoàn thiện nâng cao chất lƣợng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách là giải pháp quan trọng, thiết thực và cụ thể trong hoàn thiện các
bƣớc của quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
3.2.3.2. Đổi mới hình thức và phương pháp phổ biến tuyên truyền chính
sách tinh giản biên chế
Để đạt đƣợc mục tiêu về nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cần
phải tăng cƣờng, phổ biến, tuyên truyền chính sách, tuyên truyền các đối
tƣợng thụ hƣởng chính sách hiểu rõ mục đích, các quy định về quyền lợi và
nghĩa vụ của họ để họ tự giác thực hiện chính sách. Tăng cƣờng phổ biến,
tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế còn giúp các cơ quan, đơn vị và
công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách, nhận thức, nắm đƣợc
đầy đủ mục tiêu, tính chất, quy mô, phạm vi, đối tƣợng điều chỉnh để họ chủ
động, tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu,
các giải pháp, công cụ chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả cao kế
hoạch để triển khai thực hiện chính sách.
Tăng cƣờng phổ biến tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế còn tạo
ra sự đồng thuận xã hội, sự đồng tình ủng hộ của ngƣời dân - yếu tố quan
trọng quyết định sự thành công của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế. Thực tiễn triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời
71
gian qua tại huyện cho thấy cần phải hoàn thiện nâng cao hiệu quả phổ biến,
tuyên truyền chính sách. Để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả phổ biến, tuyên
truyền chính sách cần phải xác định rõ nội dung, đặc biệt là các hình thức,
phƣơng pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách cần lựa chọn và áp dụng các
hình thức, phƣơng pháp phổ biến, tuyên truyền một cách đa dạng, linh hoạt và
phù hợp với từng đối tƣợng chính sách.
Để nâng cao hiệu quả phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên
chế, ngoài việc xác định đúng nội dung cần phải phổ biến, tuyên truyền còn
phải lựa chọn hợp lý các phƣơng pháp và hình thức phổ biến, tuyên truyền
chính sách. Phải căn cứ vào đặc điểm của của các đối tƣợng, điều kiện cụ thể
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức để lựa chọn phƣơng pháp, hình thức, phổ
biến, tuyên truyền thích hợp, đảm bảo hiệu quả cao, tránh phô trƣơng, hình
thức, lãng phí thời gian, công sức không cần thiết. Nhƣ vậy, hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả phổ biến tuyên truyền chính sách thực sự là giải pháp quan trọng
nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
3.2.3.3. Hoàn thiện việc phân công phối hợp thực hiện chính sách tinh
giản biên chế một cách hợp lý và chặt chẽ
Thực trạng triển khai thực hiện chính sách tại huyện cho thấy việc phân
công, phối hợp trong thực hiện chính sách chƣa thật hợp lý và chặt chẽ. Vì
vậy, để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả cần đổi
mới, hoàn thiện việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách.
Đổi mới việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên
chế theo hƣớng: phân công một cách khoa học, hợp lý, tránh chồng chéo, vừa
bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, vừa phát huy tối
đa khả năng, kinh nghiệm và sở trƣờng các cơ quan, đơn vị đó trong tổ chức
thực hiện chính sách. Đồng thời, cần tăng cƣờng sự phối hợp thực hiện chính
sách tinh giản của các cơ quan, đơn vị một cách nhịp nhàng, chặt chẽ. Phân
công thực hiện chính sách tinh giản biên chế một cách chính xác, hợp lý là rất
72
quan trọng, nhƣng phối hợp thực hiện chính sách một cách nhịp nhàng, chặt
chẽ còn quan trọng hơn. Cần phải đề cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc phối, kết hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Rõ ràng, đổi
mới việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế một
cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ là giải pháp không kém phần quan trọng
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
3.2.3.4. Lựa chọn các công cụ quản lý và tăng cường các nguồn lực để
duy trì thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Để chính sách chính sách tinh giản biên chế đƣợc tồn tại và phát huy hết
tác dụng trong môi trƣờng thực tế cần phải có các công cụ và các nguồn lực
để duy trì thực hiện chính sách. Muốn cho chính sách tinh giản biên chế đƣợc
duy trì đòi hỏi phải có sự đồng tâm hợp lực của các cơ quan, đơn vị, của đội
ngũ công chức, nhất là các công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế và các công chức là đối tƣợng thực thi chính sách và
môi trƣờng thực thi chính sách.
Để duy trì chính sách tinh giản biên chế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện chính sách có hiệu quả, một mặt phải lựa chọn các công cụ quản lý
đủ mạnh và tăng cƣờng các nguồn lực để tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc
thực hiện chính sách. Mặt khác, các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị
phải chủ động đề nghị với các cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh chính
sách cho phù hợp với thực tế. Nhƣ vậy, lựa chọn các công cụ quản lý và tăng
cƣờng các nguồn lực để duy trì chính sách cũng là một giải pháp không kém
phần quan trọng để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
3.2.3.5. Chủ động đề xuất điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế
Điều chỉnh chính sách là hoạt động quan trọng, cần thiết, diễn ra thƣờng
xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, tạo điều kiện cho việc
thực hiện chính sách đạt đƣợc mục tiêu và các kết quả mong muốn. Thực tế
thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua tại huyện khi phát hiện
73
ra các hạn chế bất cập của chính sách nhƣ: phạm vi, đối tƣợng chính sách
rộng, các giải pháp chính sách chƣa đồng bộ, các chế độ giải quyết cho các
đối tƣợng chƣa thật sự công bằng, công cụ tài chính còn hạn chế v,v... nhƣng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách chƣa
chủ động và kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách
xem xét điều chỉnh chính sách cho sát với thực tế, tạo điều kiện cho việc tổ
chức thực hiện chính sách. Do đó, để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
tinh giản biên chế cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện chính
sách cần chủ động, kịp thời đề xuất với các cơ quan, cấp có thẩm quyền xem
xét, điều chỉnh chính sách hoặc chủ động điều chỉnh các giải pháp, cơ chế,
chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách.
Nhƣ vậy, chủ động, kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách tinh giản biên
chế là giải pháp cần thiết, không kém phần quan trọng để nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách, cần phải chú ý và phát huy giải pháp này trong tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
3.2.3.6. Tăng cường đôn đốc, theo dõi kiểm tra việc thực hiện chính sách
tinh giản biên chế
Do chƣa thực hiện thƣờng xuyên việc theo dõi, kiểm tra trong tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế, vì vậy hiệu quả thực hiện chính sách
tinh giản biên chế tại huyện Ngân Sơn chƣa đƣợc cao, đã ảnh hƣởng trực tiếp
đến mục tiêu chính sách tinh giản biên chế.
Để phát huy tác dụng và nâng cao hiệu quả đôn đốc, theo dõi, kiểm tra
thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phải xác định đúng nội dung, lựa
chọn hợp lý các hình thức và phƣơng pháp đôn đốc, theo dõi, kiểm tra đảm
bảo sát thực, khách quan, công tâm, không làm ảnh hƣởng đến tổ chức thực
hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị. Đặc biệt, phải chú ý đến khâu hậu
kiểm, khâu kết luận và kịp thời phát hiện và khắc phục hạn chế, bất cập trong
quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Tăng cƣờng đôn đốc, theo dõi, kiểm
74
tra và bảo đảm các yêu cầu, nguyên tắc trong đôn đốc, theo dõi, kiểm tra chắc
chắn sẽ mang lại hiệu quả cao trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế. Cần phải chú ý, quan tâm đến giải pháp quan trọng này trong tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
3.2.3.7. Đổi mới nội dung tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện
chính sách tinh giản biên chế
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm là bƣớc cuối cùng, là hoạt động
không thể thiếu và không kém phần quan trọng trong quy trình tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế. Do đó, cần phải đổi mới nâng cao chất
lƣợng hiệu quả tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh
giản biên chế và đổi mới nâng cao chất lƣợng, hiệu quả tổng kết, đánh giá rút
kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải theo hƣớng: Tổng
kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải căn
cứ vào kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, phải căn
cứ vào các kết quả đạt đƣợc cụ thể, phải bảo đảm các yêu cầu, các nguyên
tắc, phải dựa trên các tiêu chí phân tích, đánh giá thực hiện chính sách. Đồng
thời, phải lựa chọn các hình thức, phƣơng pháp tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm một cách hợp lý, thực hiện một cách nghiêm túc, khách quan, công
tâm, thiết thực và hiệu quả, tránh phô trƣơng hình thức, làm qua loa dẫn đến
dẫn đến lãng phí thời gian, công sức không cần thiết.
Nhƣ vậy, đổi mới, nâng cao hiệu quả tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm
thực hiện chính sách tinh giản biên chế là giải pháp quan trọng, hữu hiệu, hết
sức cần thiết trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Cần chú ý,
phát huy tác dụng của giải pháp này trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế.
3.2.4. Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu và phương pháp trong tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức
Việc bảo đảm những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách
75
là để đạt đƣợc mục tiêu chính sách và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách.
Đó là các yêu cầu: thực hiện đúng mục tiêu chính sách; bảo đảm tính hệ
thống; bảo đảm tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong tổ chức thực hiện
chính sách và yêu cầu bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tƣợng thụ hƣởng
chính sách. Thực chất những yêu cầu này là các nguyên tắc bảo đảm cho việc
đạt đƣợc mục tiêu của chính sách và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách.
Bảo đảm yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách tinh giản biên chế
là để chính sách trên thực tế đƣợc thực hiện đúng và phù hợp với ý chí và
mong muốn của của Nhà nƣớc. Cụ thể đối với chính sách tinh giản biên chế
bảo đảm yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách là để đạt đƣợc mục tiêu
đánh giá, sàng lọc đƣa ra khỏi bộ máy những công chức thuộc đối tƣợng tinh
giản, góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức của huyện có chất
lƣợng, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển của địa phƣơng. Bảo đảm yêu cầu thực
hiện đúng mục tiêu chính sách tinh giản biên chế là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu, cần phải quan tâm đặc biệt và bảo đảm yêu cầu quan trọng này trong tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế là yêu cầu bảo đảm thực hiện đồng bộ hệ thống mục tiêu, giải
pháp, công cụ chính sách, hệ thống các phƣơng pháp, biện pháp tổ chức điều
hành thực hiện chính sách và huy động, sử dụng đồng bộ hệ thống bộ máy và
đội ngũ cán bộ, công chức trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế. Bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế thực chất là bảo đảm cho việc thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao. Vì
quan điểm, tính hệ thống, hay phƣơng pháp hệ thống yêu cầu các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thực hiện chính sách tiếp cận giải quyết các nhiệm vụ đặt ra
trong tổ chức thực hiện chính sách một cách đồng bộ, thống nhất, toàn diện,
76
tạo ra động lực và sức mạnh bảo đảm cho việc thực hiện chính sách đạt hiệu
quả cao. Cần thiết phải bảo đảm tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh
giản biên chế.
Yêu cầu bảo đảm tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế là để chính sách đƣợc thực hiện một cách
nghiêm túc nhƣ thực hiện các quy định của pháp luật, bảo đảm cho việc tổ
chức thực hiện chính sách có trật tự, kỷ cƣơng, đồng thời đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện chính sách đƣợc thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc, nguyên
lý khoa học, các giải pháp, cá phƣơng pháp lựa chọn trong tổ chức thực hiện
chính sách hợp lý, sát với thực tế, cho kết quả đạt đƣợc cao.
Yêu cầu bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tƣợng thụ hƣởng chính sách
cũng là để đạt đƣợc mục tiêu của chính sách, ý chí của chủ thể chính sách và
mong muốn của các đối tƣợng chính sách. Chính sách tinh giản biên chế chỉ
có ý nghĩa thực sự khi lợi ích thật sự của các đối tƣợng chính sách đƣợc bảo
đảm. Chỉ những đối tƣợng thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách mới đƣợc
thụ hƣởng các chế độ do chính sách mang lại. Yêu cầu này đặt ra trong tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế buộc các cơ quan, đơn vị và các
công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
thực hiện đầy đủ các chế độ, cho đúng các đối tƣợng thuộc diện thực hiện
chính sách tinh giản biên chế. Thực hiện một cách công tâm, khách quan,
trung thực, đúng, đầy đủ, không đƣợc tùy tiện vận dụng chính sách theo ý chí
chủ quan của mình, coi đây là một trong các giải pháp quan trọng, thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
Để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế,
ngoài việc hoàn thiện các bƣớc tổ chức thực hiện chính sách và thực hiện
đúng, đầy đủ những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách, còn phải lựa
chọn hợp lý các phƣơng pháp thực hiện chính sách, có bốn phƣơng pháp
thƣờng đƣợc sử dụng trong thực hiện chính sách công nhƣ: phƣơng pháp kinh
77
tế; phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục; phƣơng pháp hành chính và phƣơng
pháp kết hợp. Do đó, để thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện có
hiệu quả trong thời gian tới, cần phải lựa chọn các phƣơng pháp thực hiện
chính sách phù hợp với từng đối tƣợng chính sách.
Phƣơng pháp kinh tế là là cách thức tác động lên các đối tƣợng tham gia
thực hiện bằng lợi ích vật chất. Đây là phƣơng pháp liên quan trực tiếp đến lợi
ích của các nhóm đối tƣợng chính sách nên có tác dụng rất mạnh so với các
phƣơng pháp khác. Đối với chính sách tinh giản biên chế, phƣơng pháp kinh
tế có tác dụng mạnh đối với tất cả các nhóm đối tƣợng chính sách, nhƣng tác
dụng mạnh hơn cả đối với các đối tƣợng “dôi dƣ do rà soát, sắp xếp lại bộ
máy”, “dôi dƣ do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí, việc
làm”, do “chƣa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhận”, do có “chuyên ngành đào tạo
không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm” nhƣng còn trẻ, có khả
năng đào tạo thêm để đạt tiêu chuẩn và có khả năng chuyển sang làm việc tại
các tổ chức không hƣởng lƣơng thƣờng xuyên từ ngân sách nhà nƣớc. Các đối
tƣợng này thƣờng năng động, thích ứng với cơ chế thị trƣờng. Phƣơng pháp
kinh tế mặc dù đƣợc sử dụng chủ yếu trong thực hiện chính sách tinh giản
biên chế, nhƣng nó không thể thay thế các phƣơng pháp khác. Đối với các đối
tƣợng là “những ngƣời thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc đƣợc bổ nhiệm, bầu
vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ
chức”, nếu sử dụng phƣơng pháp kinh tế chƣa chắc có tác dụng bằng phƣơng
pháp giáo dục thuyết phục. Đối với nhóm đối tƣợng này nên lựa chọn phƣơng
pháp giáo dục thuyết phục sẽ hiệu quả hơn. Đối với các đối tƣợng buộc phải
thôi việc cần phải sử dụng phƣơng pháp kết hợp, cả những phƣơng pháp: kinh
tế, giáo dục thuyết phục và hành chính. Nếu sử dụng phƣơng pháp kinh tế và
phƣơng pháp giáo dục thuyết phục nếu không đạt đƣợc kết quả mong muốn
thì dứt khoát phải sử dụng phƣơng pháp hành chính, dùng quyền lực của nhà
78
nƣớc để cƣỡng chế thi hành, buộc các đối tƣợng này phải từ bỏ bộ máy nhà
nƣớc. Do chính sách tinh giản biên chế có quy mô, phạm vi điều chỉnh lớn,
tính chất của vấn đề chính sách phức tạp, đối tƣợng thụ hƣởng chính sách
nhiều, rất đa dạng và có đặc điểm, đặc tính rất khác nên sử dụng phƣơng pháp
kết hợp mới cho hiệu quả cao trong tổ chức thực hiện chính sách.
3.2.5. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể thực hiện chính sách tinh
giản biên chế công chức
Để thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả, UBND huyện đã
quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện chính sách
tinh giản biên chế, nhất là quy định rõ trách nhiệm của ngƣời đứng đầu của
các cơ quan, đơn vị đó, đặc biệt là của Thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý công chức thuộc diện tinh giản biên chế, đó chính là trách nhiệm
của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua tại huyện Ngân Sơn cho
thấy đa số các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế thực
hiện tốt trách nhiệm của mình, nhƣng vẫn còn một số chủ thể tham gia thực
hiện chính sách chƣa thực hiện tốt. Thực tiễn cũng cho thấy ở đâu thủ trƣởng
các cơ quan, đơn vị đề cao trách nhiệm của mình trong tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế thì ở đó biên chế đƣợc tinh giản, hiệu quả tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt cao. Do đó, để nâng cao hiệu
quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phải đề cao trách
nhiệm của thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị hay các chủ thể tham gia thực
hiện chính sách tinh giản biên chế. Đây thực sự là giải pháp không kém
phần quan trọng để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế.
3.2.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ
công chức có trách nhiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Từ thực tế cho thấy việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế bên
79
cạnh những kết quả đạt đƣợc đáng ghi nhận còn bộc lộ các hạn chế, bất cập.
Một trong các nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách
tinh giản biên chế là do năng lực của đội ngũ công chức có trách nhiệm tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế còn thiếu những kiến thức, kỹ
năng, thái độ trong thực hiện chính sách dẫn đến hiệu quả thực hiện chính
sách tinh giản biên chế thấp.
Do đó, để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần
có các giải pháp đồng bộ, một trong các giải pháp là phải tăng cƣờng đào tạo,
bồi dƣỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho đội
ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế. Tăng cƣờng mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng, trang bị cho đội ngũ cán
bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách biên chế kiến thức,
kỹ năng, thái độ trong thực hiện chính sách. Cụ thể là trang bị cho họ các kiến
thức, kỹ năng, thái độ trong xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách; trong phổ biến, tuyên truyền chính sách; trong phân công, phối hợp thực
hiện chính sách; trong duy trì, điều chỉnh chính sách; trong đôn đốc, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện chính sách và trong tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm
thực hiện chính sách. Khi đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ năng lực hay
những kiến thức, kỹ năng, thái độ trong tổ chức thực hiện chính sách, chắc
chắn họ sẽ tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả cao.
Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách
tinh giản biên chế cho đội ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế thực sự là giải pháp quan trọng, thiết thực
và hữu dụng để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
Cần phải phát huy giải pháp quan trọng, thiết thực và hữu dụng này để nâng
cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
3.2.7. Tăng cường các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản
80
biên chế công chức
Chính sách tinh giản biên chế là một trong các công cụ, giải pháp quan
trọng để thực hiện thành công chủ trƣơng cải cách hành chính, tinh gọn bộ
máy, tinh giản biên chế. Cải cách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế làm cho
nó hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ đắc lực ngƣời dân thực chất là
một cuộc cách mạng trong lòng bộ máy, trong đội ngũ công chức nhà nƣớc.
Đây là cuộc cách mạng cần có sự hy sinh quyền và lợi ích của con ngƣời và tổ
chức thì mới thành công, nhƣng sự hy sinh này phải đƣợc trả giá bằng cơ chế,
chính sách tƣơng thích mới có đƣợc kết quả tốt nhất. Vì suy cho cùng, nguyên
nhân của mọi nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong cải cách tinh gọn bộ
máy, tinh giản biên chế là ở chỗ con ngƣời và chính sách cho con ngƣời trong
tổ chức bộ máy. Một trong những chính sách cho con ngƣời để đạt đƣợc mục
tiêu tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế là chính sách tinh giản biên chế đang
đƣợc triển khai thực hiện. Để chính sách này đƣợc thực hiện thành công, thực
hiện có hiệu quả cao cần phải tăng cƣờng đầu tƣ các nguồn lực về con ngƣời,
về tài chính và công nghệ.
Thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn cho thấy một trong các nguyên nhân của các hạn chế, bất cập,
ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế là do
thiếu các nguồn lực cần thiết, nhất là nguồn lực tài chính để giải quyết các chế
độ cho các đối tƣợng chính sách. Do vậy, để nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế nhất thiết phải tăng cƣờng các nguồn lực nhƣ
nguồn lực con ngƣời, nguồn lực tài chính, công nghệ.
Tăng cƣờng nguồn lực con ngƣời trong tổ thực hiện chính sách tinh giản
biên chế bằng các giải pháp xây dựng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ,
năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho đội ngũ cán bộ, công
chức, nhất là những cán bộ, công chức trực tiếp tham gia tổ chức thực hiện
chính sách. Tăng cƣờng nguồn lực công nghệ bằng cách đầu tƣ nghiên cứu,
81
ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin
vào giải quyết các nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế. Cuối cùng, nhất thiết phải tăng cƣờng nguồn lực tài chính, tài chính quan
trọng và có tính chất quyết định đến việc nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế. Vì ngay cả việc để có nguồn lực con ngƣời,
nguồn lực công nghệ đủ mạnh để thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng
đều cần đến nguồn lực tài chính.
Tóm lại, tăng cƣờng các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản
biên chế có hiệu quả là giải pháp cuối cùng nhƣng quan trọng và quyết định
nhất trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Không tăng cƣờng
các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản biên chế khó có đƣợc hiệu
quả cao trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, khó có thể đạt đƣợc
mục tiêu và thành công trong thực hiện tinh giản biên chế tại huyện nhà.
3.2.8. Tăng cường quản lý chế độ công vụ, thực hiện tốt công tác cải
cách hành chính gắn với tinh giản biên chế
Hoạt động công vụ là một loại hoạt động nhân danh quyền lực nhà nƣớc
(quyền lực công). Nói đến hoạt động công vụ là nói đến trách nhiệm của cán
bộ, công chức trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ nhằm mục tiêu
phục vụ ngƣời dân và xã hội. Do đó, hoạt động công vụ thể hiện trách nhiệm
của công chức nhân danh quyền lực công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
đƣợc giao theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, để đánh giá công chức hàng năm đƣợc chính xác, khách quan thủ
trƣởng các đơn vị tiếp tục đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hƣớng
năng động, linh hoạt gắn với đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi
công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực
thi công vụ; trao đổi các văn bản, chỉ đạo điều hành và xử lý công việc trong
nội bộ các cơ quan đƣợc thực hiện qua môi trƣờng mạng để kiểm soát tiến độ
thực hiện nhiệm vụ hàng tháng, hàng quý, từ đó có cơ sở đánh giá, phân loại
82
công chức làm tiền đề cho tinh giản biên chế.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản
biên chế công chức các cơ quan chuyên môn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
tại Chƣơng 2, trong Chƣơng 3 đã tập trung nêu phƣơng hƣớng và đề ra giải
pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế trong
thời gian tới. Theo đó, các giải pháp gồm: Nâng cao nhận thức, thực hiện đầy
đủ các bƣớc, và các yêu cầu trong thực hiện chính sách, lựa chọn các phƣơng
pháp hợp lý và đề cao trách nhiệm chủ thể thực hiện, tăng cƣờng các nguồn
lực và quản lý tốt chế độ công vụ. Đồng thời, trong giải pháp thực hiện, cần
thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế, chú trọng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách
83
tinh giản biên chế nhằm đạt đƣợc kế hoạch đề ra đến năm 2021.
KẾT LUẬN
Thực hiện chính sách công nói chung và thực hiện chính sách tinh giản
biên chế nói riêng là thực hiện chính sách của Nhà nƣớc là tổng thể các biện
pháp nhằm can thiệp vào vấn đề của xã hội. Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế nhằm đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút
những ngƣời có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng,
nhà nƣớc và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thƣờng xuyên, cải cách
chính sách tiền lƣơng. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là quá trình
chuyển hóa ý chí của Nhà nƣớc, đây là bƣớc đặc biệt quan trọng, nó có nhiệm
vụ hiện thực hóa chính sách. Chất lƣợng hiệu quả của chính sách tinh giản
biên chế phụ thuộc phần nhiều vào năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ
cán bộ, công chức thực thi chính sách.
Với đề tài luận văn "Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc
Kạn", luận văn tập trung nêu quá trình thực hiện, kết quả thực hiện chính
sách tinh giản biên chế tại huyện Ngân Sơn.
Luận văn cũng chỉ ra hiệu quả công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn còn
hạn chế, tỷ lệ tinh giản biên chế đã đạt mục tiêu đề ra, tuy nhiên vẫn còn đối
tƣợng thuộc diện tinh giản nhƣng chƣa thực hiện đƣợc, tinh giản vẫn chủ yếu
là đối tƣợng tuổi cao gần đến tuổi nghỉ hƣu, do sức khỏe không đảm bảo yêu
cầu nhiệm vụ hoặc cá nhân tự nguyện tinh giản để đƣợc hƣởng lợi từ chính
sách; một số phòng, ban có trách nhiệm triển khai thực hiện chính sách tinh
84
giản biên chế chƣa thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các bƣớc trong quy trình
tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, công tác tuyên truyền phổ
biến chính sách tinh giản biên chế còn đơn giản, hình thức, hiệu quả không
cao, chƣa tạo ra sự đồng thuận cao trong đội ngũ CBCCVC và nhân dân.
Luận văn cũng đƣa ra đƣợc nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách
quan dẫn đến những hạn chế, nhất là những hạn chế, bất cập và từ đó để làm
cơ sơ đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu
chính sách tinh giản biên chế tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong thời
gian tới. Để thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt đƣợc kết quả, mục
tiêu đề ra, luận văn đƣa ra nhóm giải pháp cụ thể: thực hiện đầy đủ các bƣớc
trong quá trình thực hiện chính sách, các yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực
hiện chính sách v.v… Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế hiện nay là
khắc phục những hạn chế, bất cập của những quy định về biên chế và tinh
giản biên chế, trong đó học viên nhấn mạnh đến giải pháp sắp xếp kiện toàn
tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu lực hiệu
quả, nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức.
Với phạm vi nghiên cứu luận văn thạc sỹ, học viên mong rằng sẽ đóng
góp đƣợc một số giải pháp cho việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
của huyện Ngân Sơn, góp phần đạt đƣợc mục tiêu thực hiện chính sách tinh
giản biên chế chung của tỉnh và của Nhà nƣớc để xây dựng nền hành chính
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hệ thống hành chính nhà nƣớc thống nhất, thông
suốt, phát huy mạnh mẽ dân chủ và pháp quyền, phục vụ nhân dân, kiến tạo,
85
phát triển đất nƣớc./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2013), Kết luận Hội nghị lần thứ 7,
Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện hệ thống chính trị từ Trung ƣơng đến cơ sở.
2. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Chính phủ (2007), Nghị định số 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh
giản biên chế.
4. Chính phủ (2014), Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về
chính sách tinh giản biên chế.
5. Chính phủ (2015), Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
6. Chính phủ (2018), Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/ 2018 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
7. Chu Thị Hằng Nga (2018), "Những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện
hiệu quả tinh giản biên chế trong các cơ quan công quyền ở Việt Nam hiện
nay" nội dung đƣợc đăng trên tạp chí tổ chức nhà nƣớc trang điện tử, ngày
18/5/2018.
8. Diệp Văn Sơn (2012), Xây dựng, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực cho bộ máy hành chính, Tạp chí phát triển nhân lực (số 1/2012).
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, 2016.
10. Đảng bộ huyện Ngân Sơn (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020, lƣu hành nội bộ.
11. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Hành chính công (dùng cho
86
nghiên cứu và giảng dạy sau đại học), Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
12. Học viện Hành chính (2010), Khoa Tổ chức và quản lý nhân sự, Nhân
sự hành chính nhà nƣớc (Tập bài giảng dùng cho đào tạo cử nhân hành
chính), Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
13. Học viện Hành chính Quốc gia (2016), Khoa tổ chức và quản lý nhân
sự, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Tinh giản biên chế thách thức và giải pháp,
Nxb. Thế giới, Hà Nội.
14. Hƣớng dẫn chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong các quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, Nxb. Lao
Động, Hà Nội, 2015.
15. Lê Đăng Doanh (2014), Cơ sở để tinh giản biên chế, Thời báo Kinh
tế, Sài Gòn. Tháng 2/2014.
16. Lê Nhƣ Thanh, Lê Văn Hòa (2016), Hoạch định và thực thi chính sách
công, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, 2016.
17. Luận văn Thạc sỹ chính sách công năm 2017 của tác giả Vũ Thị Nhàn.
18. Nguyễn Hữu Hải (2019), Những vấn đề đặt ra đối với tinh giản biên
chế trong các cơ quan nhà nƣớc, Tạp chí Khoa học Nội vụ số 1/2019.
Tinh giản biên chế, hướng tới nền hành
chính chuyên nghiệp, Tạp chí Cộng sản. Tháng 3/2014.
20. Thủ tƣớng Chính phủ (2016), Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016
về tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc các
cấp.
21. Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày
10/12/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
22. Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 2013, [tr62], [tr995].
23. Thủ tƣớng Chính phủ (2016), Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017
87
của Thủ tƣớng Chỉnh phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trƣơng tinh giản
biên chế.
24. UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn (2015, 2016, 2017, 2018), Báo
cáo kết quả tinh giản biên chế năm 2015, 2016, 2017, 2018 huyện Ngân Sơn.
25. UBND huyện Ngân Sơntỉnh Bắc Kạn (2019), Báo cáo thống kê chất
lƣợng cán bộ, công chức viên chức huyện Ngân Sơn năm 2018.
26. UBND tỉnh Bắc Kạn (2019), Báo cáo kết quả thực hiện sắp xếp tổ
chức bộ máy, quản lý biên chế và tinh giản biên chế theo kế hoạch kiểm tra về
tổ chức bộ máy, quản lý biên chế và tinh giản biên chế năm 2019 của Bộ Nội
vụ.
27. UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn (2019), Báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm
2018; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019 của huyện Ngân Sơn.
28. UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn (2019), Quyết định về việc phê
duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018.
29. Văn Tất Thu (2018), Vai trò của phổ biến, tuyên truyền chính sách
trong tổ chức thực hiện chính sách công, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc số
2/2018.
30. Văn Tất Thu (2014), Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các
88
giải pháp tinh giản biên chế. Tạp chí tổ chức nhà nƣớc tháng 9/2014.