BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN CHÍ TIẾN
TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN CHÍ TIẾN
TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH
THỪA THIÊN HUẾ - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Quảng Bình” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công của tác giả tại trường
Học viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả cam đoan đây là công trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công
trình nghiên cứu khác.
Tác giả
Phan Chí Tiến
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của
Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Khắc Ánh đã
quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành
luận văn. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND
tỉnh Quảng Bình, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình, cũng như công chức đang công
tác tại các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh và bạn bè, đồng nghiệp đã
quan tâm, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả
Phan Chí Tiến
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ...................................................... 8
1.1. Khái quát chung về tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính nhà nước .............. 8
1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước ............................................................... 8
1.1.2. Khái niệm biên chế ........................................................................................................... 9
1.1.3. Khái niệm tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà nước ................. 12
1.2. Đối tượng và nội dung tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà nước . 17
1.2.1. Đối tượng tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà nước ................. 17
1.2.2. Nội dung tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà nước ................... 19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đển tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính nhà
nước ......................................................................................................................................................... 26
1.3.1. Sự thống nhất, đồng thuận trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện26
1.3.2. Xác định vị trí việc làm ................................................................................................ 27
1.3.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan hành chính nhà nước27
1.3.4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị ........................................... 28
1.3.5. Vai trò của cơ quan tham mưu giúp việc về công tác tổ chức, cán bộ .......... 28
1.3.6. Điều kiện vật chất đảm bảo thực hiện tinh giản biên chế .............................. 29
1.4. Kinh nghiệm tinh giản biên chế tại một số địa phương và bài học cho tỉnh
Quảng Bình .......................................................................................................................................... 29
1.4.1. Tỉnh Đồng Tháp ............................................................................................................... 29
1.4.2. Tỉnh Yên Bái ..................................................................................................................... 30
1.4.3. Bài học cho tỉnh Quảng Bình ..................................................................................... 32
TIÊU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................... 34
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình .................. 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Bình .............................................................. 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình ................................................ 36
2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và biên chế tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Quảng Bình .......................................................................................................................................... 37
2.2.1 Thực trạng về cơ cấu tổ chức, bộ máy .................................................................... 37
2.2.2. Thực trạng về biên chế, sử dụng biên chế ............................................................ 43
2.3. Tình hình tổ chức thực hiện tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà
nước tỉnh Quảng Bình ..................................................................................................................... 47
2.3.1. Việc ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện tinh giản
biên chế ............................................................................................................................................. 47
2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà
nước.................................................................................................................................................... 50
2.3.3. Xây dựng đề án tinh giản biên chế .......................................................................... 54
2.3.4. Phân công, phối hợp thực hiện tinh giản biên chế ............................................ 59
2.3.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện tinh giản biên chế ............................. 62
2.4. Đánh giá thực trạng tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Quảng Bình .......................................................................................................................................... 64
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................................... 64
2.4.2. Hạn chếvà nguyên nhân của hạn chế ...................................................................... 67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TINH GIẢN
BIÊN CHẾ TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH 72
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ
quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới ................................... 72
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính
nhà nước tỉnh Quảng Bình ............................................................................................................. 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tinh giản biên chế .......................................................... 74
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương tinh giản
biên chế ............................................................................................................................................. 76
3.2.3. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện và ban hành đề án vị trí việc
làm trong các cơ quan hành chính nhà nước .................................................................... 78
3.2.4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành
chính nhà nước trong tinh giản biên chế ............................................................................ 80
3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức tại cơ quan hành chính
nhà nước ........................................................................................................................................... 82
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát lộ trình tinh giản biên
chế ....................................................................................................................................................... 83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CQHCNN : Cơ quan hành chính nhà nước
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
Hình 2.1: UBND tỉnh Quảng Bình tổ chức hội nghị triển khai thực hiện Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh
giản biên chế ............................................................................................ 52
Hình 2.2: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình tổ chức hội nghị tuyên truyền các nội dung cơ
bản về công tác tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
và Nghị định 113/2018/NĐ-CP ............................................................... 53
DANH MỤC HÌNH
Bảng 2.1: Số biên chế công chức tại cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh Quảng
Bình giai đoạn từ 2015 - 2019 ................................................................. 44
Bảng 2.2: Danh sách đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 của các cơ quan
hành chính nhà nước tại tỉnh Quảng Bình ............................................... 57
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượng tinh giản biên chế của cơ quan hành chính nhà nước
địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2015 - 2021 ................................. 58
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2019 .............................. 62
DANH MỤC BẢNG
Biểu đồ 2.1: Trình độ theo ngạch của cán bộ, công chức tại cơ quan hành chính nhà
nước tỉnh Quảng Bình ......................................................................... 44
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ trình độ chuyên môn của công chức tại cơ quan hành chính nhà
nước của tỉnh Quảng Bình ................................................................... 45
Biểu đồ 2.3: Trình độ chính trị của công chức tại cơ quan hành chính nhà nước của
tỉnh Quảng Bình .................................................................................. 45
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ tinh giản biên chế cán bộ, công chức tại các cơ quan hành chính
nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2019 .............................. 63
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách tinh giản biên chế, trong đó có Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 18-
NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả. Đến ngày 31/08/2018, Nghị định số 113/2018/NĐ-
CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ chính thức ban hành về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên
chế.
Theo công bố của Bộ Nội vụ tại hội nghị trực tuyến toàn quốc, được tổ
chức ngày 27/12/2019, từ năm 2015 đến ngày 20/12/2019, cả nước đã thực
hiện tinh giản được 50.547 biên chế. So với năm 2015, hiện tổng biên chế
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước là 253.517 biên
chế (giảm 8,68%). Việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, gắn với tinh giản
biên chế đã góp phần tiết kiệm chi thường xuyên và tăng chi cho đầu tư phát
triển. Chỉ tính trong năm 2019, chi ngân sách thường xuyên đã tiết kiệm được
khoảng 10.000 tỷ đồng.
Quảng Bình là một trong những địa phương sớm thực hiện sắp xếp, tinh
gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tăng cường xã hội hóa, đổi mới tổ
chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. UBND tỉnh đã xây dựng
được kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021, trong đó xác định rõ
1
mục tiêu quan trọng của đề án là từ năm 2015 - 2021 phải đạt tỷ lệ tinh giản
tối thiểu bằng 10,5% biên chế so với biên chế giao năm 2015. Vì vậy, UBND
tỉnh Quảng Bình đã ban hành Kế hoạch số 609/KH-UBND ngày 09/06/2015
triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Công văn số
133/UBND-NC ngày 26/01/2018 về việc thực hiện nội dung chỉ đạo của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy trong sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế tại các
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các cấp, các ngành và
địa phương tập trung rà soát, sắp xếp, quản lý và sử dụng biên chế đúng quy
định, tiết kiệm, hiệu quả; dừng việc giao bổ sung biên chế giai đoạn 2017 -
2021. Trên cơ sở biên chế được giao, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện nghiêm việc bố trí, phân công công việc theo đúng yêu cầu
của vị trí việc làm được phê duyệt. Ngoài ra, các cấp, các ngành và địa
phương tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức phải căn cứ vào lộ trình
tinh giản biên chế, đảm bảo trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh
giao hàng năm, phù hợp với vị trí việc làm được phê duyệt, đồng thời tổ chức
thi tuyển, xét tuyển công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, thực tế việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế nói chung
và tại các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh nói riêng còn có những nội
dung cần phải quan tâm. Đó là: việc tinh giản này hầu như chưa xác định
được đối với các trường hợp cần cho thôi việc ngay do đạo đức công vụ, trình
độ năng lực yếu kém. Việc thực hiện quy định các cơ quan, đơn vị chỉ được
tuyển dụng 50% số biên chế đã được tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu
đúng tuổi hoặc thôi việc, số còn lại được cắt giảm và đưa vào biên chế dự
phòng còn chưa thích hợp; hiện số biên chế dôi dư do nghỉ hưu, thôi việc hầu
như đã được các đơn vị đưa vào kế hoạch tuyển dụng hết (trừ số biên chế do
Bộ Nội vụ đã ấn định cắt giảm). Công tác đánh giá, phân xếp loại công chức,
2
viên chức hàng năm của nhiều cơ quan hành chính vẫn chưa thực sự hiệu quả,
đánh giá vẫn còn mang tính hình thức, nể nang, chưa sát thực tế, việc đánh giá
công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ qua các năm còn ít; từ đó,
chưa có cơ sở để áp dụng chính sách tinh giản biên chế và đưa ra khỏi bộ máy
những cá nhân còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ. Mặt khác, việc quy
định 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ rất khó để tinh giản những
người không đủ năng lực chuyên môn, đạo đức công vụ. Một bộ phận công
chức, viên chức còn hạn chế về trình độ chuyên môn; chất lượng tham mưu,
đề xuất giải quyết các thủ tục hành chính và tháo gỡ khó khăn vướng mắc còn
thấp.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tinh giản biên
chế tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Bình” làm luận văn
tốt nghiệp chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về tinh giản biên
chế nói chung và tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà nước nói
riêng, cụ thể như sau:
Tác giả Lê Như Thanh (2017) trong bài viết “Tinh giản biên chế trong
các cơ quan hành chính nhà nước - Thách thức và giải pháp” (tạp chí Tổ chức
nhà nước điện tử, ngày 17/3/2017), đã đề cập được những thách thức đặt ra từ
thực tiễn tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay. Đó là: (1) việc tinh giản
biên chế phải gắn liền với việc xác định chức năng, nhiệm vụ, hợp lý hóa về
mặt tổ chức của toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước và mỗi cơ quan hành
chính nhà nước; (2) thách thức về nhận thức đối với tinh giản biên chế dẫn
đến phương thức thực hiện chưa phù hợp; (3) tinh giản biên chế là một vấn đề
tế nhị và nhạy cảm, động chạm đến vấn đề con người và mối quan hệ con
3
người, đòi hỏi người đứng đầu phải thể hiện trách nhiệm, bản lĩnh trong việc
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức để đưa người đúng diện vào danh sách
cần tinh giản biên chế [21]
Tác giả Vũ Văn Thái (2018) trong “Thực hiện hiệu quả chính sách tinh
giản biên chế đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính” (Tạp chí Tổ chức nhà
nước số 9/2018) đã chỉ ra thực trạng biên chế gắn với vị trí việc làm và tinh
giản biên chế cho thấy nhiều vấn đề nan giải, lúng túng và gặp nhiều khó
khăn trong thực hiện. Vì vậy cần có những giải pháp mang tính đột phá nhằm
đổi mới công tác tinh giản biên chế đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính [20]
Tác giả PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải (2019) trên Tạp chí khoa học Nội vụ
đăng ngày 15/01/2019 đã có bài viết: “Những vấn đề đặt ra đối với tinh giản
biên chế trong các cơ quan nhà nước”. Tác giả đã nêu ra một số thách thức đặt
ra đối với tinh giản biên chế và đề xuất một số giải pháp như: (1) cần có sự nhận
thức đúng về tinh giản biên chế; (2) cần tạo sự đồng bộ trong tinh giản biên chế
với việc phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp hợp lý cơ cấu của nền
hành chính và cải cách thủ tục hành chính; (3) cần xây dựng và quản lý cơ cấu
chức danh công chức trong các cơ quan hành chính một cách chặt chẽ, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, khối lượng công việc; (4) cần đổi mới công tác
đánh giá cán bộ, công chức, bảo đảm đánh giá đúng, khách quan; (5) tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu trong tinh giản biên chế; (6) đẩy mạnh ứng
dụng quy trình quản lý chất lượng và công nghệ thông tin - truyền thông trong
quy trình xử lý công việc; (7) tăng cường vai trò giám sát của Quốc hội, đại biểu
Quốc hội [10]
Luận văn thạc sĩ chính sách công: “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế
từ thực tiễn Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch” của tác giả Vũ Thị Nhàn (Học viện
Khoa học xã hội, 2017) kế thừa và phát triển các kết quả nghiên cứu về chính
sách tinh giản biên chế, thực trạng tinh giản biên chế trước đây để hệ thống hóa
4
các vấn đề lý luận về tinh giản biên chế và khảo sát, đánh giá thực tiễn từ một Bộ
từ đó đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế phù hợp
với yêu cầu khách quan ở nước ta [15]
Đề tài nghiên cứu khoa học: “Cơ cấu tổ chức,cơ cấu nhân sự của Bộ, cơ
quan ngang Bộ; Sở trong bối cảnh tinh giản biên chế” của các tác giả Hà Lê
Thành Trung, Võ Diệp Minh Trang, Đồng Thu Trang (Trường Đại học Luật
Hà Nội, năm 2017) đã nghiên cứu một vấn đề rộng lớn, sử dụng kết hợp
những lý thuyết về khoa học hành chính với khoa học pháp lý hành chính để
xây dựng hệ thống lý luận riêng trong đó có lý luận về cơ cấu tổ chức của các
Bộ, cơ quan ngang bộ, Sở,…; cơ cấu nhân sự và tinh giản biên chế. Lăng kính
khoa học đa chiều cùng với kết quả khảo sát phong phú, công phu được thực
hiện tại nhiều tỉnh, thành và các Bộ khác nhau khiến đề tài có giá trị tham
khảo rất lớn. [26]
Với các nội dung về tinh giản biên chế, mỗi tác giả đềunghiên cứu ở mức
độ khác nhau như thực trạng tình hình cả nước hay ở một bộ, ngành cụ thể
trong thực hiện tinh giản biên chế, qua đó đề ra giải pháp để nâng cao hiệu
quả tinh giản biên chế ở nước ta nói chung.
Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu trong luận văn này lại được nghiên cứu
tại một địa phương cụ thể, từ những kết quả đạt được cũng như những hạn
chế, nguyên nhân bất cập trong việc thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ
quan hành chính nhà nước sẽ đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm thực
hiện có hiệu quả tinh giản biên chế tại địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý
luận về tinhgiản biên chế tại các cơ quan hành chính nhà nước và đánh giá
thực trạng thực hiện tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Quảng Bình, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả
5
tinh giản biên chế của tỉnh Quảng Bình.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tinh giản biên chế tại cơ quan
hành chính nhà nước
+ Phân tích, đánh giá thực trạng về tinh giản biên chế tại cơ quan hành
chính nhà nước tỉnh Quảng Bình
+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu để tăng cường tinh giản biên chế tại
cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Bình
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính
nhà nước tỉnh Quảng Bình
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tỉnh Quảng Bình
+ Về thời gian: từ năm 2015 đến năm 2019
+ Về nội dung: tập trung vào các nội dung tinh giản biên chế công chức
tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Bình
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: tổng hợp những thông tin có sẵn
từ các nguồn như: báo cáo hoạt động, kết quả tinh giản biên chế từ các cơ
quan hành chính nhà nước tại tỉnh Quảng Bình; các luận văn thạc sĩ và nhiều
công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài tinh giản biên chế.
+ Phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp phân tích số
liệu từ kết quả điều tra thu thập số liệu để đánh giá thực trạng tinh giản biên
chế tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Bình từ năm 2015 đến năm
6
2019.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về mặt lý luận: luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản
để làm rõ tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà nước.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
+ Luận văn đã phân tích và đánh giá để từ đó xác định những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà
nước tỉnh Quảng Bình.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế tại các
cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Bình.
+ Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng phục vụ các nhà
quản lý của địa phương, luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành quản lý công trong các cơ sở
đào tạo đại học, sau đại học ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tinh giản biên chế tại các cơ quan
hành chính nhà nước
Chương 2: Thực trạng tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính nhà
nướctỉnh Quảng Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thực hiện tinh giản biên chế tại
7
các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Bình
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ
TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát chung về tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính nhà
nước
1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước (CQHCNN) là một bộ phận của bộ máy
nhà nước, do nhà nước lập ra để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà
nước. CQHCNN được tổ chức thành hệ thống thống nhất từ trung ương đến
địa phương, đứng đầu là Chính phủ. Theo Giáo trình Luật Hành chính và Tài
phán hành chính của Học viện Hành chính, hệ thống CQHCNN bao gồm
Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp và các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND. Đây là các cơ quan thực hiện quản lý hành chính nhà nước
theo thẩm quyền chung hoặc thẩm quyền riêng trên phạm vi toàn quốc hay địa
phương [11, tr.89].
Tác giả Nguyễn Cửu việt và Phạm Hồng Thái phân tích những đặc trưng
cơ bản của CQHCNN như sau:
- Các CQHCNN được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước, nghĩa là thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành. Hoạt
động chấp hành và điều hành là hoạt động được tiến hành trên cơ sở Hiến
pháp, luật, pháp lệnh và để thực hiện pháp luật.
- Hoạt động của các CQHCNN mang tính thường xuyên, liên tục và
tương đối ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường lối, chính sách, pháp
luật vào cuộc sống.
- Các CQHCNN là hệ thống rất phức tạp, có số lượng đông đảo nhất,
8
có mối liên hệ chặt chẽ, tạo thành một hệ thống thống nhất từ trung ương tới
địa phương, cơ sở, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của một trung tâm thống nhất là
Chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
- Thẩm quyền CQHCNN chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp
hành và điều hành. Thẩm quyền của CQHCNN chủ yếu được quy định trong các
văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước hoặc trong những quy chế
- CQHCNN đều trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực
nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà
nước ở cấp tương ứng và chịu trách nhiệm, báo cáo công tác trước cơ quan
quyền lực đó.
- Hoạt động của CQHCNN khác với hoạt động của cơ quan quyền lực,
hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát và hoạt động xét xử của Tòa án. Hoạt
động của CQHCNN là đối tượng giám sát của các cơ quan quyền lực của nhà
nước, của Tòa án thông qua hoạt động xét xử. [19, tr180-181]
Như vậy, CQHCNN thực hiện chức năng chấp hành và điều hành trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Các cơ quan hành chính có mối quan hệ chỉ
đạo, điều hành rất chặt chẽ. Cơ quan hành chính cấp trên có quyền chỉ đạo,
kiểm tra trực tiếp hoạt động của cơ quan hành chính cấp dưới. Tổng thể các
CQHCNN tạo thành một hệ thống phức tạp, nhiều nhất về số lượng cơ quan
và cán bộ, công chức so với các hệ thống các cơ quan nhà nước khác và có
một hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc từ trung ương đến địa phương. Đây
chính là điểm chung cơ sở để phân biệt CQHCNN với tổ chức xã hội. Đồng
thời, CQHCNN có những đặc thù so với cơ quan khác của nhà nước như:
Quốc hội, Chủ tịch nước, HĐND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
1.1.2. Khái niệm biên chế
Biên chế là một khái niệm có tính lịch sử, trong một quốc gia ở từng thời
điểm lịch sử khác nhau, khái niệm này cũng được hiểu khác nhau.Trên thế
9
giới, do tính chất đặc thù của từng quốc gia nên khái niệm về biên chế cũng
khác nhau, có nước chỉ giới hạn biên chế trong cơ quan quản lý nhà nước, thi
hành pháp luật. Cũng có nước, biên chế áp dụng cho nhữngngười làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp, thực hiện dịch vụ công.
Ở Việt Nam, trước kia quan niệm biên chế là những người làm việc
trong các cơ quan nhà nước nói chung (bao gồm cả cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước). Nhưng nhìn chung, các nước đều giới
hạn biên chế là những người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước,
những người làm việc trong các đơnvị sự nghiệp của nhà nước.
Theo Hiến pháp 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
không quy định thuật ngữ biên chế, nhưng đưa ra thuật ngữ “cán bộ, viên
chức Nhà nước” và “cán bộ, công nhân, viên chức” [17, Điều 10]. Theo đó,
biên chế được hiểu là số lượng cán bộ, công nhân, viên chức. Theo các văn
bản khác cũng sử dụng từ biên chế để chỉ số lượng, cơ cấu, vị trí công việc
của cán bộ, viên chức hoặc cán bộ, viên chức, công chức Nhà nước.
Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 cũng đưa ra thuật ngữ chung
“biên chế cán bộ, công chức”, “biên chế cán bộ”, “biên chế công chức” [16,
Điều 35]. Thi hành Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, Chính phủ ban
hành Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức, trong đó quy định công chức bao gồm những người
làm việc trong trong các CQHCNN, đơn vị sự nghiệp. Như vậy, ngoài những
người được bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là cán bộ, thì cánbộ còn
là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Và biên chế
được hiểu là số lượng cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Như vậy, ở
10
đây chưa có sự phân biệt rạch ròi giữa đối tượng là biên chế cán bộ với biên
chế công chức; biên chế trong các cơ quan, tổ chức hành chính với biên chế
trong các đơn vị sự nghiệp.
Pháp lệnh cán bô,̣ công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003 đã bổ sung thêm
đối tượng cán bộ, công chức cấp xã; đã tách biệt đối tượng viên chức là
những người bổ nhiệm vào một ngạch viên chức trong đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và công chức là những
người được bổ nhiệm vào ngạch công chức trong các cơ quan nhà nước. Theo
đó, có thêm thuật ngữ “biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp” [18, Điều
36]. Thi hành Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003, ngày
19/6/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 71/2003/NĐ-CP về phân cấp
quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước, Nghị định này đã đưa ra
quy định về thuật ngữ biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp như sau: Biên
chế hành chính là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công
chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các tổ chức giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân nhân dân cấp huyện) thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn về quản lý hành chính nhà nước được giao [6, khoản 1 Điều 2].
Biên chế sự nghiệp là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyêntrong các đơn vị
sự nghiệp nhà nước về giáo dục và đào tạo, khoa học, y tế, văn hoá, nghệ
thuật, thể dục thể thao và các đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm
quyền quyết định thành lập để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc để
thực hiện một số dịch vụ công của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo
11
quy định của pháp luật [6, khoản 2 Điều 2].
Đến Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010 đã tách
biên chế cán bộ, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập. Theo Luật cán bộ, công chức 2008 không còn khái niệm biên
chế hành chính, thay vào đó là biên chế công chức. Theo Luật Viên chức không
còn khái niệm biên chế sự nghiệp, mà thay vào đó là số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập. Việc xác định biên chế công chức hay số lượng
người làm việc đều được xác định dựa trên vị trí việc làm.
Luật cán bộ, công chức quy định vị trí việc làm là công việc gắn với
chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí
công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Luật viên chức quy định vị trí việc
làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ
quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên
chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị
sự nghiệp công lập.
Và theo khoản 1, Điều 3, Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
của Chính phủ thì: biên chế được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động
hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. [8].
Như vậy, có thể hiểu biên chế là“một số lượng nhân sự phù hợp, cần
thiết; được bố trí theo ngạch, bậc, chức vụ; đảm bảo sự vận hành ổn định cho
hoạt động của bộ máy nhà nước”
1.1.3. Khái niệm tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm
Về mặt ngôn ngữ, “tinh” có nghĩa là “tinh lọc”, “giản” có nghĩa với “cắt
giảm”. Như vậy, bản chất của tinh giản biên chế “là sự kết hợp giữa giảm số
lượng và tăng chất lượng của nguồn nhân lực trong cơ quan nhà nước”. Cụ
12
thể, tinh giản biên chế không đơn thuần là một sự thay đổi về cơ học mà nó
còn bao gồm việc giảm số lượng người nhất định vào biên chế trong từng giai
đoạn cụ thể và giảm những người không đạt hệu quả cao trong công việc để
thay vào đó những người làm được việc tốt hơn, từ đó làm cho nguồn nhân
lực trở nên chất lượng hơn.
Về mặt pháp lý, tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại
đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc,
không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính
sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế [8, khoản 2 Điều 3]
Trước đây, việc tinh giản biên chế chỉ được hiểu đơn thuần là giảm về số
lượng biên chế, người làm việc. Tuy nhiên, hiện nay Nghị quyết 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ việc tinh giản biên chế không chỉ
dừng ở việc giảm số lượng biên chế, mà mục tiêu hướng tới là nâng cao chất
lượng đội ngũ biên chế trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập. Vì vậy, việc tinh giản biên chế được thực hiện trong tất cả các cơ quan
của hệ thống chính trị, từ các cơ quan của Đảng đến các cơ quan của nhà nước
và các cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã. Nghị
định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi bổ sung của Nghị định
108/2014/NĐ-CP ngày 30/11/2014 của Chính phủ có hiệu lực thì các đối
tượng tinh giản biên chế sẽ được mở rộng hơn. Theo đó, các đối tượng tinh
giản biên chế được mở rộng thêm bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp
xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực
hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm
quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà
nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định
13
tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy
định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác
phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn,
nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện
tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện
đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao,
nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác,
cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đồng ý.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ,
công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn
chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí
việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề
tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên
chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên
chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ
và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác
phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời
điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và
được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà
trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày
nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã
14
hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội
chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm
trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm
việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định
tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh
giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Từ những phân tích các khái niệm cấu thành, có thể khẳng định trong bối
cảnh của Việt Nam hiện nay, tinh giản biên chế làmột chính sách lớn và có ảnh
hưởng quyết định công cuộc cải cách hành chính, giúp cho các CQHCNN bớt
đi sự phức tạp và cồng kềnh; cơ cấu lại đội ngũ công chức với chất lượng cao;
giảm bớt gánh nặng cho ngân sách; đồng thời là động lực để thúc đẩy sự phát
triển chung của kinh tế - văn hóa - xã hội trong đó bao hàm hoạt động tinh giản
biên chế đội ngũ công chức trong bộ máy hành chính.
Nói cách khác, tinh giản biên chế tại các CQHCNN là bộ phận hợp thành
của chính sách tinhgiản biên chế đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hay
một phần của chính sách xây dựng, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức mà Chương trình Cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn 2011 -
2020 của Chính phủ đã vạch ra.
Từ đó, khái niệm tinh giản biên chế tại CQHCNN có thể được hiểu như
sau: tinh giản biên chế tại cơ quan hành chínhnhà nước là hoạt động nhằm
cắt giảm những công chức dư thừa, không đáp ứng được yêu cầu về nhiệm vụ
đồng thời cơ cấu lại và nâng cao chất lượng công chức gắn với ngạch, chức
vụ, chức danh và vị trí việc làm cụ thể trong cơ quan hành chính nhà nước.
1.1.3.2. Đặc điểm tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà nước
Tinh giản biên chế không đơn thuần là cắt giảm số lượng một cách cơ học
và làm theo “phong trào”, “mùa vụ” nhất thời, mà tinh giản biên chế là một việc
làm thuận lý theo quy luật vận động tự nhiên của sự đào thải, thanh lọc, làm
15
trong sạch, “làm khỏe” và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nhân sự một cách thường
xuyên trong suốt quá trình xây dựng và hoạt động của bộ máy công vụ, để duy
trì bộ máy có biên chế hợp lý nhất, có chất lượng và hiệu quả hoạt động tốt nhất.
Đồng thời, tinh giản biên chế cũng là sự phản ánh của vận dụng các quy luật của
nền kinh tế thị trường, nhất là quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật
giá trị vào xây dựng bộ máy công vụ. Vì vậy, tinh giản biên chế tại cơ quan hành
chính nhà nước có một số đặc điểm sau:
Một là, tinh giản biên chế không phải là sự cắt giảm một cách cơ học
thuần túy. Đây không chỉ là việc cắt giảm đối tượng là những công chức không
còn phù hợp về năng lực, sức khỏe hay dư thừa ra khỏi CQHCNN mà đó còn là
quá trình cơ cấu lại đội ngũ công chức, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,
thu hút nhân tài vào làm việc trong CQHCNN nhằm cải thiện hiệu quả quản lý
hành chính và phục vụ của đội ngũ này với quần chúng, nhân dân.
Hai là, “nút thắt” trong thực hiện tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối, giảm
biên chế là xác định vị trí việc làm. Để xác định chuyên môn của từng vị trí việc
làm, CQHCNN quản lý, sử dụng công chức cần dựa trên phân tích những công
việc của từng vị trí việc làm. Cần nhận thức rằng, đối với mỗi vị trí việc làm có
thể có những công chức có chuyên môn đào tạo khác nhau đáp ứng yêu cầu này.
Do đó, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức cần tiến hành tổng hợp, phân
tích vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị sử dụng công chức để xác định
khung năng lực chung cho các vị trí việc làm, trong đó cần xác định rõ chuyên
môn của công chức gắn với các vị trí việc làm để làm cơ sở tuyển dụng công
chức và thực hiện tinh giản biên chế.
Ba là, tinh giản biên chế công chức trong CQHCNN có phạm vi rất rộng
lớn, diễn ra từ trung ương tới địa phương với quy mô rộng khắp. Tính đến
tháng 01/2018 Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, 713 đơn vị hành
chính cấp huyện và 11.164 đơn vị hành chính cấp xã. Ở địa phương, nếu biên
16
chế trung bình của một cơ quan chuyên môn cấp tỉnh là 40 thì với tỷ lệ trung
bình 8,1 phòng/Sở, sẽ có đến 20 công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ
cấp phòng trở lên (mỗi đơn vị gồm 1 cấp trưởng và từ 2 - 3 cấp phó). Như
vậy, tổ chức bộ máy ở các cấp hành chính lãnh thổ còn cồng kềnh, nhiều tầng
nấc, nhiều đầu mối bên trong, chồng chéo, trùng lắp. Phân cấp Trung ương -
địa phương chưa thực sự phù hợp; số lượng biên chế còn quá nặng nề. Vì vậy,
tinh giản biên chế tại CQHCNN hết sức phức tạp, cần phải có thời gian, và
phương pháp phù hợp với từng cơ quan cũng như từng địa phương.
Bốn là, tinh giản biên chế là vấn đề rất nhạy cảm, phức tạp, liên quan
trực tiếp đến các quan hệ lợi ích, quyền lợi, cuộc sống của con người và các
lực lượng không chỉ trong bộ máy công vụ mà cả các giai tầng và trên nhiều
lĩnh vực xã hội; là việc làm rất khó thực hiện nhưng bắt buộc phải làm, dù ảnh
hưởng trực tiếp đến “lợi ích” của bản thân người tổ chức thực hiện, đến người
nhà, người thân quen, đến đồng nghiệp.
1.2. Đối tượng và nội dung tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính nhà nước
1.2.1. Đối tượng tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính nhà nước
Đối tượng thuộc diện tinh giản được thực hiện theo quy định tại Nghị định
108/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 113/2018/NĐ-
CP ngày 31/08/2018). Cụ thể, cán bộ, công chức trong biên chế nếu thuộc một
trong các trường hợp sau [8]:
- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước.
- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, nhưng
không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy
định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm
17
khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên
môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực
hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang
đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao,
nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác,
cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đồng ý.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ,
công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn
chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố
trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước
liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh
giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên
chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ
và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác
phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời
điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và
được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà
trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày
nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã
hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội
chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm
trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm
18
việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại
khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp
xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện
thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
1.2.2. Nội dung tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà nước
1.2.2.1. Hệ thống văn bản về tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà nước
Những năm qua, các cấp, các ngành đã tích cực triển khai chủ trương
của Đảng về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức. Và hệ thống các văn bản để thực hiện cụ thể như sau:
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị “Về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công
vụ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị, xã hội; đáp ứng
được yêu cầu CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi
thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương [2]
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung
ương 6 (khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”. Nghị
quyết đã đưa ra các mục tiêu cụ thể: Đến năm 2021: (1) Cơ bản hoàn thành
việc sắp xếp, kiện toàn một số tổ chức và các đầu mối bên trong của từng tổ
chức theo hướng giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó. Sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện một số quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị để kịp thời khắc phục tình trạng trùng
lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý; (2) Thực hiện thí
điểm một số mô hình mới về tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh để
19
tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, góp phần làm rõ về
lý luận và thực tiễn; (3) Sắp xếp thu gọn hợp lý các đơn vị hành chính cấp xã
chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số, diện tích tự nhiên
và giảm số lượng thôn, tổ dân phố; (4) Giảm tối thiểu 10% biên chế so với
năm 2015. [1]
Từ năm 2021 đến năm 2030: (1) Hoàn thành việc nghiên cứu và tổ chức
thực hiện mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị phù hợp với yêu
cầu, điều kiện cụ thể của nước ta trong giai đoạn mới; giảm biên chế; (2) Phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục
được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa
các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; (3) Tiếp tục cụ thể hoá, thể chế
hoá chủ trương, nghị quyết, kết luận của Đảng về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy bằng các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; (4) Phân định rõ
và tổ chức thực hiện mô hình chính quyền nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt; (5) Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các
đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy định.
- Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 về tình hình thực hiện biên
chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015 -
2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017 - 2021 chỉ đạo các địa
phương: “Dừng việc giao bổ sung biên chế giai đoạn 2017 - 2021; thực hiện
bằng được mục tiêu đến năm 2021 giảm ít nhất 10%, bình quân phải giảm ít
nhất 2,5%/năm biên chế của cả hệ thống chính trị”, “có kế hoạch, biện pháp
giải quyết dứt điểm trong năm 2018 số công chức, viên chức, người lao động
vượt quá số biên chế được giao”, “chấm dứt các hợp đồng làm chuyên môn,
nghiệp vụ”. [3]
- Kết luận số 34-KL/TW ngày 07/8/2018 của Bộ Chính trị về thực
hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, cụ thể như: (1)
Thí điểm kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp
20
việc của cấp ủy và cơ quan chuyên môn của chính quyền có chức năng, nhiệm
vụ tương đồng cấp tỉnh, cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện; (2) Hợp nhất
cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy với cơ quan chuyên môn (hoặc tham
mưu) thuộc Ủy ban nhân dân có chức năng, nhiệm vụ tương đồng cấp tỉnh,
cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện; (3) Thí điểm trưởng ban dân vận cấp
ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện ở những
nơi có đủ điều kiện; (4) Tổ chức lại đảng bộ khối doanh nghiệp cấp tỉnh; (5)
Hợp nhất các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; (6)
Thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Văn phòng UBND tỉnh thành một văn phòng tham
mưu, giúp việc chung ở những nơi có đủ điều kiện. [4]
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế. Nghị định này quy định chính sách tinh giản
biên chế để thực hiện trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị: (1) Các cơ quan, tổ
chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp
xã; (2) Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội; (3) Các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
để trả lương; (4) Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước nay được cấp có
thẩm quyền bán hết phần vốn nhà nước; (5) Nông, lâm trường quốc doanh sắp
xếp lại theo quy định của pháp luật. [8]
- Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày
20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế. Theo đó, quy định về bổ sung
thêm đối tượng tinh giản biên chế; đặc biệt, tại Nghị định số 113/2018/NĐ-
CP đã bổ sung nhiều điểm mới về cách tính trợ cấp. Nghị định nêu rõ, khi
thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp
luật, người đã hưởng chính sách tinh giản biên chế và cơ quan, tổ chức, đơn vị
21
quản lý trực tiếp người đó phải có trách nhiệm [7]
Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 24/2010/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức. Nghị định có những điểm mới, đáng chú ý như: (1) Không
phân biệt văn bằng khi tuyển dụng công chức, viên chức. Các cơ quan sử
dụng công chức, viên chức được xác định điều kiện tuyển dụng các công
chức, viên chức theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, tuy nhiên không được phân
biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài
công lập; (2) Quy định “chặt” về điểm ưu tiên trong thi tuyển công chức, viên
chức. Theo Nghị định 161/2018/NĐ-CP, một số đối tượng thi tuyển công
chức, viên chức không còn được hưởng nhiều điểm ưu tiên như trước đây; (3)
Thay đổi cách thức thi tuyển, xét tuyển công chức. Thi tuyển công chức, viên
chức: Vòng 1 thi trắc nghiệm trên máy tính về kiến thức chung, ngoại ngữ và
tin học; Vòng 2 thi môn nghiệp vụ chuyên ngành với nội dung về kiến thức,
năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển dụng. Hình thức thi là phỏng vấn hoặc thi viết. Xét tuyển
công chức, viên chức: Vòng 1 kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự
tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm tại Phiếu đăng ký dự tuyển; Vòng 2
phỏng vấn để kiểm tra về năng lực và trình độ chuyên môn; (4) Thêm điều
kiện với người được miễn tập sự; (5) Được ký 2 lần hợp đồng có thời hạn với
viên chức.
- Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2018 sửa đổi, bổ sung một
số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Theo Nghị định mới này, số lượng cán bộ,
công chức được giảm xuống. Chính phủ cũng đã quyết định thay đổi cách xếp
lương, phụ cấp cho một số đối tượng cán bộ, công chức cấp xã; Đồng thời
22
quy định mức phụ cấp đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền về tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính
nhà nước
Phổ biến, tuyên truyền về tinh giản biên chế tại CQHCNN tốt giúp cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân hiểu rõ về mục đích, yêu
cầu của công tác tinh giản biên chế; về tính đúng đắn của công tác này trong
điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của nó. Qua đó, để họ tự giác
thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời, còn giúp cho mỗi
cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính
chất, trình độ, quy mô của công tác tinh giản biên chế với đời sống xã hội để
chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục
tiêu và triển khai thực thi có hiệu quả công tác này.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập
huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, quan điểm,
ý nghĩa, yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức. Qua đó, nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và
hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức của
hệ thống chính trị. Đồng thời, tạo sự đồng thuận của nhân dân đối với chủ
trương quan trọng này.
1.2.2.3. Xây dựng đề án tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính nhà
nước
Để triển khai, thực hiện công tác tinh giản biên chế tại CQHCNN, các
địa phương phải chủ động, xây dựng, hoàn chỉnh đề án và xác định bước đi,
lộ trình phù hợp. Mục tiêu cốt lõi của đề án tinh giản biên chế CQHCNN là
tập trung sắp xếp, giảm đầu mối, cấp phó, bỏ cấp trung gian không cần thiết,
tránh sự chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ, thực hiện tinh giản biên
23
chế. Cụ thể như:
- Thành lập Hội đồng thẩm định Đề án tinh giản biên chế của UBND
tỉnh, các Sở, ban, ngành để hướng dẫn, thẩm định Đề án của các cơ quan, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý.
- Hội đồng thẩm định của UBND tỉnh, gồm: Lãnh đạo UBND tỉnh là Chủ
tịch Hội đồng, các Thành viên là Thủ trưởng các Sở, ngành: Nội vụ, Tài chính,
Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh.
Đề án tinh giản biên chế cần đánh giá kết quả quản lý và sử dụng biên
chế; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động; về tuyển dụng, phân công nhiệm vụ, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động hàng năm tại địa phương. Nêu những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình quản lý và sử dụng biên chế (tuyển dụng,
phân công nhiệm vụ, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá …).
Trên cơ sở các đề xuất về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy để đề
xuất bố trí cán bộ, công chức, viên chức với số lượng phù hợp, đảm bảo chất
lượng (phân công nhiệm vụ phù hợp với chuyên môn, năng lực, sở trường;
luân chuyển; đào tạo, bồi dưỡng; thu hút nhân tài…) để thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ được giao. Đề xuất số biên chế, số lượng người làm việc có
thể giảm so với hiện tại (trên cơ sở phân công công việc hợp lý; tăng cường
kiêm nhiệm; giảm bộ phận trung gian, hành chính, phục vụ; cho thôi việc với
những công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ được giao, hoàn
thành nhưng còn hạn chế về năng lực theo quy định...) .
1.2.2.4. Phân công, phối hợp thực hiện tinh giản biên chế
Công tác tinh giản biên chế tại CQHCNN đang được triển khai thực hiện
trên phạm vi rộng lớn từ Trung ương đến địa phương, trên mọi ngành, lĩnhvực,
24
số lượng các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực
hiện công tác là rất lớn và có tính chất hết sức phức tạp. Để tổ chức thực hiện
tinh giản biên chế có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ
quan quản lý ở Trung ương và các cấp chính quyền địa phương một cách hợp lý
trong từng nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra gắn với thẩm quyền, trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức này. Trong phân công, phối hợp thực hiện tinh giản biên
chế, cần quy định rõ và cụ thể cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện để
triển khai các nội dung tinh giản biên chế tại CQHCNN qua đó tránh được tình
trạng chồng chéo trong quản lý.
Cần phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của lãnh đạo các phòng, ban, đơn
vị, tổ chức trực thuộc trong công tác triển khai thực hiện; tổng hợp báo cáo;
đề xuất, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện đề án kịp thời,
hiệu quả
1.2.2.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện tinh giản biên chế
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tinh giản biên chế tại
CQHCNN giúp kịp thời bổ sung hoàn thiện đề án, đồng thời chấn chỉnh công
tác tổ chức thực hiện tinh giản biên chế, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực hiện mục tiêu đề án của địa phương, nâng cao hiệu quả thực hiện kế
hoạch triển khai thực hiện tinh giản biên chế. Để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
cần phải am hiểu sâu sắc mục tiêu của công tác, đối tượng thụ hưởng và các
quy định, công cụ, giải pháp thực hiện tinh giản biên chế, đồng thời cần thu
thập, cập nhật đầy đủ các nguồn thông tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản
ánh về quá trình triển khai và kết quả thực hiện tinh giản biên chế từ các cơ
quan, tổ chức hữu quan trong và ngoài ngành.
Trên cơ sở đó, xử lý phân tích thông tin, đối chiếu so sánh với các quy
định trong đề án, các quy định trong kế hoạch, trong quy chế, nội quy để có
cơ sở phát hiện phòng ngừa và xử lý vi phạm, phát hiện sơ hở trong quản lý,
25
trong tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều
chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện góp phần nâng cao hiệu quả của đề án,
kế hoạch tinh giản biên chế.
Bên cạnh đó cần tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện công tác tinh giản
biên chế tại CQHCNN. Đây là việc làm cần thiết và là một khâu, một nhiệm
vụ rất quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thực hiện công tác này.
Đánh giá, tổng kết là quá trình xem xét kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ
chức thực hiện của chủ thể thực hiện tinh giản biên chế theo các nguyên tắc,
tiêu chí nhất định. Ngoài ra, còn phải sử dụng các văn bản quy phạm pháp
luật, các báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị liên quan. Để tổng kết, đánh giá chính xác, ngoài các tiêu chí ra
còn phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được xác định, thống nhất giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đển tinh giản biên chế tại các cơ quan hành chính
nhà nước
1.3.1. Sự thống nhất, đồng thuận trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
Tinh giản biên chế luôn luôn là vấn đề khó khăn của bất cứ cơ quan, đơn
vị, tổ chức nào. Để giải quyết vấn đề này cần sự quan tâm, hướng dẫn và sự
chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Nếu sự chỉ đạo không đúng đắn và
dựa trên cơ sở khoa học thì hoạt động này rất dễ trở thành phong trào. Hoặc
nếu không có sự chỉ đạo sát sao thì hoạt động này dễ trở thành việc cắt giảm
cơ học, chỉ giảm được những người ít thâm niên và lao đông hợp đồng, hay
những người đến tuổi về hưu.
Tạo sự thống nhất cao trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội, không
để các thế lực thù địch, các phần tử xấu lợi dụng xuyên tạc, chống phá, chia rẽ
nội bộ; tin tưởng vào quyết tâm, bản lĩnh chính trị của toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân trong việc “đưa những cán bộ, công chức, viên chức không còn phù
26
hợp ra khỏi nền công vụ”, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý về cơ
cấu, có đủ năng lực, đạo đức và trách nghiệm công vụ đáp ứng yêu cầu quản
lý hành chính nhà nước trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3.2. Xác định vị trí việc làm
Thông qua xác định vị trí việc làm sẽ xác định được rõ, đủ, đúng, cần
thiết số người làm việc trong mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trên cơ sở đó, xác
định rõ những vị trí, những người không nhất thiết phải bố trí vào trong các
cơ quan đó. Đó là một trong các yếu tố góp phần tinh giản biên chế. Tuy
nhiên hiện nay, qua xác định vị trí việc làm có thể dẫn đến trường hợp nhiều
cơ quan, đơn vị, địa phương lại đề xuất tăng biên chế vì không ít đơn vị trong
khi xây dựng đề án vị trí việc làm có tâm lý muốn tăng thêm hoặc chí ít là giữ
nguyên biên chế nên chưa mô tả hết thực chất tính chất công việc của từng vị
trí việc làm, công chức kê khai không đúng tỷ lệ thời gian thực hiện công việc
của mình do lo sợ bị giảm biên chế. Do đó, trong xác định vị trí việc làm, cần
tính toán một cách khoa học biên chế dành cho mỗi vị trí việc làm tại các cơ
quan, đơn vị sao cho vừa bảo đảm khoa học vừa phải sát với thực tế yêu cầu
công việc. Số lượng biên chế phải bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc của cơ quan, đơn vị.
1.3.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan hành chính nhà nước
Việc tinh giản biên chế chỉ được hoàn thành theo mục tiêu yêu cầu khi
xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực là việc làm quan trọng hàng đầu, tạo cơ sở, điều kiện để cải cách, tinh giản
biên chế nhân sự, tinh gọn tổ chức bộ máy. Công tác tổ chức, cán bộ được
thực hiện đồng bộ về tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
quản lý, sử dụng, đãi ngộ, “nuôi dưỡng” theo phương châm trọng dụng người
27
có đức có tài, có tâm có tầm. Kiểm soát chặt chẽ, sàng lọc kỹ càng, thay thế
kịp thời những người năng lực hạn chế, uy tín thấp, không đủ sức khoẻ, có sai
phạm, không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm, đến tuổi nghỉ hưu.
1.3.4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có vai trò quan trọng trong thực hiện
tinh giản biên chế. Vì vậy, để thực hiện việc xác định tinh giản biên chế một
cách có hiệu quả, cần tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong thực hiện xác định chỉ tiêu tinh giản, vị trí việc làm, số lượng tuyển
dụng, sử dụng cán bộ công chức tại cơ quan, đơn vị.
Theo đó, người đứng đầu cơ quan, đơn vị cần căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị và bản mô tả công việc của công chức để tham khảo, phân
nhóm, tiến hành xác định lại, rồi sắp xếp vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị
mình, tránh tình trạng công chức kê khai thế nào là áp theo như vậy trong đề
án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị. Phần kê khai này chỉ là căn cứ để
xác định xem vấn đề phân công công việc đã phù hợp với trình độ, năng lực
của họ chưa và người đứng đầu phải kiểm tra, đối chiếu để xác định lại cho
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Nếu người đứng đầu không kiên định, quyết tâm, không có bản lĩnh
chính trị; không “đặt lợi ích của tập thể lên trên lợi ích cá nhân”; không công
tâm, khách quan, “liêm chính, chí công vô tư” khi sử dụng quyền hạn của
mình... thì không thể đưa được những người không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của đơn vị vào diện thực hiện chính sách tinh giản biên chế; không thể nào
tinh giản biên chế được.
1.3.5. Vai trò của cơ quan tham mưu giúp việc về công tác tổ chức, cán bộ
Những yếu kém về tổ chức, như chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức còn
chồng chéo, có việc không rõ trách nhiệm, chưa làm tốt công tác xác định chức
việc dẫn đến biên chế ngày càng tăng và bộ máy ngày càng phình to... đã chỉ ra
không chỉ do trách nhiệm của nhà lãnh đạo mà còn là những yếu kém của khoa
28
học tổ chức và cán bộ tham mưu trong công tác tổ chức, cán bộ.
Vì vậy, cán bộ làm công tác tổ chức phải công tâm, am hiểu chuyên
môn, có trình độ văn hóa cao, có tầm nhìn chiến lược, đặc biệt là kiến thức về
khoa học tổ chức và bản lĩnh của người tham mưu. Họ là những người có vai
trò quan trọng trong tuyển chọn, đào tạo nhân tài, những nhà quản lý giỏi cho
đất nước; không đòi hỏi họ phải là những người toàn tài, nhưng phải đủ tri
thức để đánh giá, lựa chọn đúng những người có đức, có tài. Đánh giá tài
năng không phải bằng lời nói mà phải bằng thành quả lao động và cống hiến
cụ thể.
1.3.6. Điều kiện vật chất đảm bảo thực hiện tinh giản biên chế
Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện tinh giản biên chế là yếu
tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố khác thực
hiện công tác này. Để thực hiện tinh giản biên chế trong nền kinh tế thị trường
hội nhập hiện nay, Nhà nước luôn phải tăng cường các nguồn lực vật chất và
nhân sự, trong đó có nguồn lực vật chất cần tăng nhanh cả về số lượng và chất
lượng. Trong thực tế, do chỉ thiếu các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công
tác tuyên truyền, phổ biến mà các cơ quan nhà nước khó cóthể chuyển tải
những nội dung thực hiện tinh giản biên chế đến với chủ thể tham gia và đối
tượng thụ hưởng một cách thường xuyên.
1.4. Kinh nghiệm tinh giản biên chế tại một số địa phương và bài học cho tỉnh
Quảng Bình
1.4.1. Tỉnh Đồng Tháp
Tỉnh ủy Đồng Tháp đã thực hiện tốt Kế hoạch số 01 ngày 28/10/2015 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị (khóa XI) “Về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”. Đến nay, toàn tỉnh đã giảm 2.217 biên
chế so với biên chế được giao năm 2015 là 35.987 biên chế (đạt 6,16% chỉ tiêu
29
kế hoạch). Bên cạnh đó, Đồng Tháp thực hiện quản lý biên chế thống nhất
trong toàn hệ thống chính trị trên cơ sở hợp nhất một số cơ quan, tổ chức; tinh
giản số cán bộ được hưởng lương và phụ cấp ở cơ sở.
Để việc tinh giản biên chế đạt hiệu quả, tỉnh Đồng Tháp triển khai thực
hiện các quy định về danh mục, bản mô tả vị trí việc làm của các ban xây
dựng Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Đồng
thời, hướng dẫn, triển khai thực hiện thí điểm quản lý công chức theo vị trí
việc làm của các cơ quan khối đảng, đoàn thể; triển khai Đề án “Xây dựng hệ
thống danh mục, bản mô tả vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức trong
hệ thống chính trị”. Kết quả trên cho thấy, cấp ủy đảng các cấp đã quan tâm
chỉ đạo việc áp dụng thí điểm danh mục, bản mô tả vị trí việc làm công chức
ngành tổ chức xây dựng đảng từ cấp tỉnh đến cấp huyện, từng bước góp phần
vào việc tinh giản biên chế.
Nhìn chung, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị ở tỉnh Đồng Tháp đã
từng bước được đổi mới, sắp xếp lại theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả hơn. Nhiều đầu mối trung gian được cắt giảm, từng bước khắc phục
tình trạng trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý. Có thể nói, trong
quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cấp ủy đảng các cấp đã
kịp thời làm tốt công tác tư tưởng cho cán bộ, do đó sau sắp xếp các cơ quan
cơ bản hoạt động ổn định, không có khiếu nại.
1.4.2. Tỉnh Yên Bái
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015, của Bộ Chính trị,
“Về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức”,
tỉnh Yên Bái đã mạnh dạn đi trước trong việc sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ
máy của một số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có sự tương đồng,
trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, không phù hợp về quy mô, hiệu quả hoạt
30
động thấp và bước đầu đạt được những kết quả quan trọng.
Thực hiện đồng bộ việc sắp xếp tổ chức bộ máy với tinh giản biên chế,
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ các cấp, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ dôi dư và kiện
toàn số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp theo quy định. Sau hơn 3 năm,
tỉnh Yên Bái đã giảm được 3.780 biên chế, trong đó giảm trực tiếp 2.270 biên
chế, bằng 8,72% biên chế được giao năm 2015 (tinh giản 355 biên chế công
chức, bằng 9,32% biên chế công chức được giao năm 2015; tinh giản 1.915
biên chế viên chức, bằng 8,61% biên chế viên chức được giao năm 2015) và
cắt giảm 1.510 biên chế viên chức đã giao nhưng chưa thực hiện. Giảm 180
chỉ tiêu hợp đồng nhân viên thú y cấp xã, bố trí, sắp xếp đối với 1.203 cán bộ
lãnh đạo, quản lý dôi dư (391 cấp trưởng, 812 cấp phó) các đơn vị cơ bản bảo
đảm số lượng theo quy định. Hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp, bố trí
công việc khác phù hợp đối với 1.653 viên chức sự nghiệp và các chức danh
kế toán, lái xe, y tế học đường, bảo vệ, nhân viên kỹ thuật, nhân viên phục vụ
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập dôi dư sau
sắp xếp.
Thực hiện nghiêm túc việc quản lý biên chế, bảo đảm chế độ, chính sách
gắn với xây dựng cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hợp lý, từng
bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác quản lý biên chế cán bộ, công
chức, viên chức được Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo bảo
đảm phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, đặc
điểm tình hình của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Thực hiện phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định, trong đó
phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan,
đơn vị, bảo đảm sự quản lý thống nhất từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường kỷ luật,
31
kỷ cương hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc
thực thi công vụ, từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
1.4.3. Bài học cho tỉnh Quảng Bình
Để thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu tinh giản biên chế tại CQHCNN
đã đề ra, tỉnh Quảng Bình cần có quyết tâm cao, nỗ lực lớn trong thời gian tới.
Thứ nhất, các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức, cơ quan, đơn vị tiếp tục
tăng cường quán triệt, tuyên truyền nội dung các nghị quyết, quy định, quy
chế, kết luận, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh, tạo chuyển biến rõ rệt về
nhận thức, hành động;
Thứ hai, đẩy mạnh phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước giữa
chính quyền cấp trên với chính quyền cấp dưới, giao quyền chủ động cho cấp
dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm;
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc triển khai
thực hiện nghị quyết, xử lý nghiêm minh cán bộ, đảng viên lợi dụng chức,
quyền làm những việc trái với chủ trương, đường lối, chính sách, nghị quyết,
kế hoạch của Đảng và Chính phủ, của cấp trên về tinh gọn bộ máy, tổ chức,
tinh giản biên chế;
Thứ tư, tiếp tục rà soát, xây dựng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức theo vị trí việc làm và trình độ đào tạo một cách hợp lý, bố trí, sắp
32
xếp cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm nguyên tắc đúng người, đúng việc.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 luận văn đã nghiên cứu, tìm hiểu một số khái niệm cơ bản
như: tinh giản biên chế, CQHCNN, tinh giản biên chế tại CQHCNN. Thông
qua việc nghiên cứu các khái niệm đó, luận văn đã chỉ ra đặc điểm của công
tác tinh giản biên chế tại CQHCNN.
Luận văn chỉ rõ các cơ các nội dung cơ bản của công tác tinh giảnbiên
chế tại CQHCNN, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tinh giảnbiên chế tại
CQHCNN. Các kết quả trên đây là những tiền đề cần thiết để tác giả đi sâu
phântích thực tiễn công tác tinh giản biên chế tại CQHCNN tỉnh Quảng
33
Bìnhtrong Chương 2.
Chương 2
THỰC TRẠNG TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Bình
- Vị trí địa lý và địa hình: Quảng Bình là địa phương thuộc vùng Bắc
Trung Bộ, phía Bắc giáp Hà Tĩnh với ranh giới là đèo Ngang; phía Nam giáp
Quảng Trị; phía Đông giáp Biển Đông với bờ biển dài 116,04 km2 có diện
tích thềm lục địa lên đến 20.000 km2 ; phía Tây giáp nước CHDCND Lào với
201 km đường biên giới. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 8065,3 km2, chiếm
2,45% diện tích cả nước. Tổ chức hành chính toàn tỉnh hiện có thành phố
Đồng Hới là trung tâm hành chính của tỉnh, thị xã Ba Đồn và 6 huyện, 16
phường, 143 thị trấn, xã [9, tr.13]. Nằm phía Đông dãy Trường Sơn có địa
hình phức tạp, bị chia cắt bởi hệ thống sông trên địa bàn dốc và chảy xiết, hẹp
về bề ngang, càng về phía nam càng thu hẹp do dãy Trường Sơn hướng ra
biển. Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông, 85% tổng
diện tích tự nhiên là đồi núi.
- Về Hệ thống giao thông: Nằm ở điểm hẹp nhất trên tuyến đường giao
thông của cả nước, tất cả các đường giao thông huyết mạch Bắc - Nam Việt
Nam đều trải dài suốt chiều dài của Quảng Bình như: đường sắt Bắc - Nam,
Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh với hai nhánh Đông, Tây. Hệ thống cảng
biển bao gồm 4 cảng với một cảng nước sâu gắn kết chặt chẽ với khu kinh tế
Hòn La, hệ thống sông ngòi dày đặc đang kết nối mạng lưới giao thông thủy
nội địa của toàn tỉnh, sân bay Đồng Hới mở đường bay đến Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh đã tạo ra cầu hàng không vận chuyển hiệu quả. Trong khuôn khổ
34
tiểu vùng sông Mê Kông, Quảng Bình là địa phương nằm trong hành lang
kinh tế Đông - Tây, đặc biệt Quốc lộ 12A trên hành lang này nằm trong địa
phận của Quảng Bình được xác định là con đường ngắn nhất kết nối từ cảng
và khu công nghiệp Hòn La đến cửa khẩu Cha Lo với Lào, Thái Lan,
Myanmar. Mạng lưới giao thông thuận lợi, với hệ thống đường bộ, đường sắt,
đường thủy, đường hàng không đã khớp nối Quảng Bình với cả nước và các
quốc gia trong khu vực. Đây là lợi thế lớn của địa phương trong xây dựng mối
quan hệ liên kết với các địa phương trong vùng để phát triển kinh tế, kết nối
thông suốt thị trường giao thương sản phẩm hàng hóa với cả nước và quốc tế.
- Về Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất của Quảng Bình được chia
thành hai hệ chính: Đất phù sa ở vùng đồng bằng và hệ pheralit ở vùng đồi và
núi với 15 loại và các nhóm chính như sau: nhóm đất cát, đất phù sa và nhóm
đất đỏ vàng. Trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm hơn 80% diện tích tự nhiên,
chủ yếu ở địa hình đồi núi phía Tây, đất cát chiếm 5,9% và đất phù sa chiếm
2,8% diện tích. Phía bắc Ba Đồn - Quảng Trạch có bãi cát trắng với diện tích
rộng gần 40km2, ước tính trữ lượng 35 triệu tấn, Thanh Khê - Bố Trạch có trữ
lượng 5 triệu tấn. Cát có độ tinh khiết cao, hàm lượng SiO2 đạt 98% - 99% có
thể phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm thủy tinh cao cấp. Quảng Bình
nằm trong khu vực đa dạng sinh học Bắc Trường Sơn - nơi có khu hệ thực
vật, động vật đa dạng, độc đáo với nhiều nguồn gen quý hiếm. Đặc trưng cho
đa dạng sinh học ở Quảng Bình là vùng Karst Phong Nha - Kẻ Bàng, động vật
có: 493 loài, 67 loài thú, 48 loài bò sát, 297 loài chim, 61 loài cá... có nhiều
loài quý hiếm như Voọc Hà Tĩnh, Gấu, Hổ, Sao La, Mang Lớn, Gà Lôi lam
đuôi trắng, Gà Lôi lam mào đen, Trĩ... Với diện tích rừng 486.688 ha, trong
đó rừng tự nhiên 447.837 ha, rừng trồng 38.851ha, trong đó có 17.397 ha
rừng thông, diện tích không có rừng 146.386 ha, trữ lượng gỗ là 31 triệu m3
35
[36].
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình
- Nguồn nhân lực: Dân số Quảng Bình năm 2018 có 887.595 người, lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc là 513.481 người [36]. Dân cư
phân bố không đồng đều, 84,80% sống ở vùng đồng bằng; nguồn lao động
lớn, dồi dào chiếm 52,26% dân số. Lực lượng lao động đến năm 2017 đã qua
đào tạo đạt 60%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 36% [36]. Năm
2018 tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 63,1%, trong đó lao động qua đào tạo nghề
đạt 41,3% [9].
- Tình hình phát triển phát triển kinh tế: Quảng Bình đang phấn đấu đến
năm 2020 là địa phương phát triển trong vùng Bắc Trung Bộ, trở thành một
tỉnh mạnh về kinh tế biển; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước phát
triển hiện đại, phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực trong các giai đoạn phát triển.Tốc độ tăng trưởng
bình quân thời kỳ 2006 - 2010 là 11%, thời kỳ 2010 - 2018 gần 6,8% đây là
giai đoạn tăng trưởng thấp so với trước đây, đặc biệt năm 2016 do ảnh hưởng
sự cố môi trường biển Formosa đã kéo giảm tốc độ tăng trưởng của địa
phương.
- Giá trị sản xuất công nghiệp của Quảng Bình xếp thứ 4 trong khu vực
Bắc Trung Bộ [36]. Chỉ số tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 2010 - 2018 đạt
hơn 8% /năm. Khu vực này có thế mạnh về nguyên liệu sản xuất công nghiệp,
khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm, hải sản, du lịch
biển, khai thác lợi thế giao lưu, hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và các quốc gia
Đông Nam Á thông qua hệ thống kinh tế cửa khẩu như: Mận Cắn của Nghệ
An; Cầu Treo của Hà Tỉnh; Lao Bảo của Quảng Trị và Quảng Bình với cửa
khẩu Cha Lo cùng hai nhánh đường Hồ Chí Minh Đông và Tây, quốc lộ
12A…, là lợi thế tạo nên mối liên kết kinh tế cho các địa phương trong vùng
36
với cả nước cũng như khu vực Đông Nam Á.
- Quảng Bình có bờ biển dài 116,04 km với 5 cửa sông, trong đó có hai
cửa sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn La, Vịnh Hòn La có
diện tích mặt nước 4 km2 , có độ sâu trên 15 mét và xung quanh có các đảo
che chắn: Hòn La, Hòn Cọ, Hòn Chùa có thể cho phép tàu 3-5 vạn tấn vào
cảng mà không cần nạo vét. Trên đất liền có diện tích khá rộng (trên 400 ha)
thuận lợi cho việc xây dựng khu công nghiệp gắn với cảng biển nước sâu. Hệ
thống các cảng biển không ngừng được đầu tư nâng cấp nhằm đáp ứng cho sự
phát triển của lĩnh vực vận tải biển trong bối cảnh hội nhập, các cảng Nhật Lệ
và cảng Gianh đã được đầu tư nâng cấp cho tàu có trọng tải 5.000 DWT ra
vào để vận chuyển hàng hóa, cảng nước sâu Hòn La trong giai đoạn 1 đã và
đang được triển khai xây dựng cho tàu có trọng tải 10.000 DWT ra vào bến và
giai đoạn 2 cho phép tàu có trọng tải 50.000 DWT cập bến vận chuyển và lưu
thông hàng hóa, vịnh Hòn La nước sâu, vị trí kín gió rất thuận lợi cho các loại
tàu thuyền neo đậu và thuận lợi để phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá và cảng
biển.
2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và biên chế tại các cơ quan hành chính nhà
nước tỉnh Quảng Bình
2.2.1Thực trạng về cơ cấu tổ chức, bộ máy
Việc thành lập, kiện toàn, tổ chức lại các CQHCNN thuộc UBND tỉnh
Quảng Bình được thực hiện kịp thời và theo quy định của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Qua
đó, mô hình tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực là chủ trương, quan điểm nhất
quán nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đã khắc phục được sự
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các CQHCNN, ổn định tổ chức, giúp cho
việc chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh Quảng Bình được thuận lợi, góp phần
37
tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể như sau [36]:
- Sở Nội vụ: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ
chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh
niên; thi đua - khen thưởng.
- Sở Tư pháp: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về:
Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ
biến, giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng, chứng thực; nuôi con nuôi;
trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước;
luật sư, tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải cơ sở;
bán đấu giá tài sản; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước về: Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức
thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ; đấu thầu;
đăng ký kinh doanh; tổng hợp về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã,
38
kinh tế tư nhân.
- Sở Tài chính: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Tài
chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà
nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính
doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài
chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Sở Công Thương: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
về: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí; hoá
chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến
khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị
trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; quản lý
cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội nhập kinh tế; thương mại
quốc tế; quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu, giúp
UBNDtỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ
sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản, muối theo quy định của
pháp luật.
- Sở Giao thông vận tải: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
về: Đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông;
quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: cầu đường bộ,
cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ,
đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới
đường bộ, cầu đành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe.
- Sở Xây dựng: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về:
39
Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây đựng; phát triển đô
thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý
nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi
trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng
hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo).
- Sở Thông tin và Truyền thông: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản
lý nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến
điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối
ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông;
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền
công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện,
bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo
vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Sở Văn hóa, Thể thao: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; việc sử
dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo
quy định của pháp luật.
- Sở Du lịch: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về du lịch trên địa bàn tỉnh, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
40
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý
nhà nước về: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước về: Chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; nhà giáo và công chức,
viên chức quản lý giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ
em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
- Sở Y tế: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Y tế dự
phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y,
pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược;
mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Sở Ngoại vụ: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về:
Công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia.
- Thanh tra tỉnh: Tham mưu, giúp UBNDtỉnh quản lý nhà nước về:
Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Tham mưu, giúp UBND tỉnh về:
Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin
chính thức về hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; đầu mối Cổng thông
tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động
chung; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
- Ban Dân tộc: Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về:
Công tác dân tộc.
- Văn phòng HĐND tỉnh: Tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động
41
của HĐND, thường trực HĐND, Ban của HĐND và đại biểu HĐND cấp tỉnh.
- Ban Quản lý khu kinh tế: thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ
trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà
đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Như vậy, toàn tỉnh Quảng Bình có 22 CQHCNN, trong đó có 19 đơn vị
được thành lập theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP; 01 cơ quan Sở Du lịch
được thành lập theo Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 của
UBND tỉnh Quảng Bình và 02 cơ quan hành chính: Văn phòng HĐND tỉnh
được thành lập theo Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 quy định
cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ban
Quản lý Khu kinh tế được thành lập theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Bình đã tiếp tục rà soát, kiện toàn chức năng,
nhiệm vụ của các CQHCNN trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của các Bộ
quản lý ngành với Bộ Nội vụ. Rà soát, điều chuyển chức năng, nhiệm vụ giữa
các CQHCNN, cụ thể như:
- Chuyển chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp từ Sở Giáo dục và Đào tạo sang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chuyển chức năng chấp thuận giới thiệu địa điểm sử dụng đất từ Sở
Tài nguyên và Môi trường sang Sở Xây dựng.
- Chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước về phân bón từ Sở Công thương
sang Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chuyển nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính từ Sở Tư pháp và chuyển nhiệm vụ tổ chức triển khai thực
42
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã từ Sở Nội vụ
sang Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy quy định về chức năng, nhiệm vụ của các
CQHCNN tại tỉnh Quảng Bình chưa thực sự cụ thể, rõ ràng, còn chồng chéo
như:
- Chức năng quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm giữa Sở Y tế, Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chức năng quản lý về
ngành nghề nông thôn giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Sở
Công Thương;
- Chức năng, nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước đối với ngành,
lĩnh vực của một số Sở có tính liên thông với nhau như: Quản lý chi đầu tư
phát triển giữa 02 ngành tài chính và kế hoạch, đầu tư; quản lý quy hoạch và
đầu tư phát triển hạ tầng đô thị giữa 02 ngành giao thông vận tải và xây dựng
chưa được thống nhất quản lý bởi một đầu mối, dẫn đến giảm hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trên địa bàn.
2.2.2. Thực trạng về biên chế, sử dụng biên chế
2.2.2.1. Về số lượng
Hàng năm, trên cơ sở biên chế công chức của Bộ Nội vụ giao, Sở Nội vụ đã
tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định biên chế công chức nói chung
và biên chế công chức tại CQHCNN trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định,
đúng bằng với số lượng biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao và giảm dần qua
43
các năm (giảm 188 biên chế từ 2015 đến 2019) theo lộ trình tinh giản [30]
Bảng 2.1: Số biên chế công chức tại cơ quan hành chính nhà nước của
tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2015 - 2019
Số biên chế được giao Số chính thức Số dự phòng
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 1.988 1.942 1.890 1.848 1.800 1.980 1.936 1.884 1.843 1.798 08 06 06 05 02
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình)
2.1.2.2. Về chất lượng
Theo ngạch: chuyên viên cao cấp và tương đương 12 người, chiếm
0,66%; chuyên viên chính và tương đương 206 người, chiếm 11,4%, chuyên
viên và tương đương 1.231 người, chiếm 68%, cán sự và tương đương 349
người 20%.
Biểu đồ 2.1: Trình độ theo ngạch của cán bộ, công chức tại cơ quan hành
chính nhà nước tỉnh Quảng Bình
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình)
Theo trình độ chuyên môn: trong tổng số 1.798 công chức có: 13 tiến sĩ
(0,7%), 108 thạc sĩ (6%), 1.485 đại học (82,6%), 28 cao đẳng (1,6%), 140 trung cấp
(7,8%) và còn lại 24 người đã qua đào tạo sơ cấp (1,3%). Ngoài ra, toàn tỉnh hiện có
93 công chức đang được cử đào tạo sau đại học, dự kiến sẽ tốt nghiệp từ nay đến
44
năm 2021. Như vậy, chưa kể số công chức sẽ cử đi đào tạo hàng năm trong giai
đoạn 2016 - 2020, số công chức có trình độ sau đại học hiện có và số đang đào tạo
sẽ tốt nghiệp dự kiến khoảng 201 người (tỷ lệ 11,1%).
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ trình độ chuyên môn của công chức tại cơ quan hành
chính nhà nước của tỉnh Quảng Bình
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình)
Theo trình độ chính trị: cử nhân có 64 người, chiếm 3,5%, cao cấp có
592 người chiếm 33%, trung cấp có 792 người chiếm 40,7%, sơ cấp 350
người chiếm 22,8%
Biểu đồ 2.3: Trình độ chính trị của công chức tại cơ quan
hành chính nhà nước của tỉnh Quảng Bình
45
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình)
Theo độ tuổi: dưới 30 tuổi 297 người chiếm 11,26%; từ 30 đến dưới 50
tuổi có 1.192 người chiếm 66%, từ 50 đến dưới 60 tuổi 309 người, chiếm
22,7%. [30]
Nhìn chung, đội ngũ công chức thuộc CQHCNN trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình ngày càng được nâng cao trình độ (đặc biệt là công chức có trình độ sau
đại học) chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo căn bản, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội. Cơ chế tuyển dụng ngày càng chặt chẽ, cạnh tranh rộng
rãi ngoài xã hội, thu hút được lực lượng sinh viên tốt nghiệp có trình độ tham
gia dự tuyển các kỳ thi, là điều kiện căn bản để tuyển dụng được người tài vào
CQHCNN. Việc bố trí, sử dụng đội ngũ công chức theo xu hướng chuyên
môn, nghiệp vụ với vị trí việc làm đã phát huy tích cực trong việc chuyên
môn hóa cao. Tuy nhiên, việc bố trí số lượng biên chế công chức tại một số cơ
quan đơn vị chưa phù hợp. Một số trường hợp công chức quản lý không đảm
bảo trình độ chuyên môn, nhiều nhất là chưa đảm bảo đầy đủ các điều kiện
tiêu chuẩn về ngoại ngữ, tin học. Vẫn tồn tại trường hợp đào tạo sau đai học
không gắn với quy hoạch, chuyên môn không gắn với vị trí việc làm.
Bên cạnh đó, thực hiện theo chủ trương của Đảng, Nhà nước, tỉnh Quảng
Bình nói chung và các CQHCNN trên địa bàn tỉnh cũng đang quyết liệt thực
hiện việc đổi mới sắp xếp vị trí việc làm, tinh giản biên chế. Qua đó, có tác động
lớn tới hoạt động xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và xây dựng
đội ngũ công chức tại CQHCNN trên địa bàn tỉnh nói riêng. Chủ trương, chính
sách trên bảo đảm sắp xếp, bố trí công chức nhà nước khoa học, hợp lý, đúng
người, đúng việc, qua đó phát huy sở trường, năng lực của mỗi công chức, góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động công vụ.
Vì vậy, chủ trương trên cũng góp phần giảm số lượng đầu mối trung gian
và biên chế công chức tại CQHCNN tại tỉnh, từ đó bảo đảm tốt hơn các chế
46
độ, chính sách cho họ. Tuy nhiên, việc bỏ đầu mối trung gian, cũng như sát
nhập một số cơ quan có chức năng, nhiệm vụ tương đồng trong các
CQHCNN tại tỉnh Quảng Bình đã làm nhiều công chức không còn được vị trí
đương chức, nhiều đồng chí cấp trưởng xuống làm cấp phó, cấp phó xuống
làm chuyên viên, qua đây ảnh hưởng nhất định tới tâm tư, tình cảm của đội
ngũ công chức. Việc tinh giản biên chế cũng gây ra tâm lý hoang mang, bất
an trong đội ngũ công chức CQHCNN, nhiều công chức không an tâm tư
tưởng công tác, từ đó làm giảm chất lượng hoạt động công vụ.
2.3. Tình hình tổ chức thực hiện tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà
nước tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Việc ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện tinh
giản biên chế
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Bình xác định công tác tinh giản
biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung và công
chức tại CQHCNN trên địa bàn tỉnh nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, đáp ứng được yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Vì vậy, tỉnh đã tập
trung quyết liệt chỉ đạo các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở thống nhất nhận
thức và thực hiện có hiệu quả chủ trương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ công chức.
Và việc thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; Nghị định 108/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế đã được UBND tỉnh Quảng Bình triển khai quán triệt đến
cán bộ, công chức, viên chức nói chung và đến công chức tại CQHCNN trên
địa bàn tỉnh nói riêng thông qua hệ thống các văn bản đã được ban hành để
47
thực hiện chủ trương của Nghị quyết đề ra, cụ thể như sau:
- Kế hoạch số 609/KH-UBND ngày 09/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
- Quyết định số 2770/QĐ-UBND ngày 13/9/2016 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021;
- Quyết định số 2557/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của UBND tỉnh về
việc điều chỉnh số lượng, lộ trình tinh giản biên chế tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2015 - 2021;
- Công văn số 1416/UBND-NC ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh về việc
quản lý biên chế công chức, biên chế sự nghiệp và tinh giản biên chế;
- Công văn số 1823/UBND-NC ngày 02/10/2017 của UBND tỉnh về việc
đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế theo Chỉ thị số 02/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ;
- Công văn số 1554/UBND-NC ngày 25/8/2017 của UBND tỉnh về việc
đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức;
- Công văn số 133/UBND-NC ngày 26/01/2018 của UBND tỉnh thực hiện
các nội dung chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sắp xếp tổ chức bộ máy
và tinh giản biên chế trong cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Công văn số 445/UBND-NC ngày 24/3/2020 của UBND tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tinh
giản biên chế theo đúng lộ trình đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 2557/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 về việc điều chỉnh số lượng, lộ trình tinh
giản biên chế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2021.
Theo như kế hoạch, đề án đã đề ra, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa
bàn tỉnh xây dựng Đề án tinh giản biên chế trong 07 năm, từ năm 2015 -
48
2021, đồng thời chỉ đạo tổ chức triển khai, thực hiện theo đúng nội dung, lịch
trình, thời gian quy định. Trong đó, phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế công
chức từ nay đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được giao của cơ quan. Các
CQHCNN chỉ tuyển dụng công chức mới không quá 50% số biên chế đã giải
quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
Nhìn chung, thời gian qua, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã sâu sát trong lãnh
đạo, chỉ đạo việc quán triệt và triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên
chế theo. Thực hiện một số chủ trương, chính sách về công tác đổi mới, sắp
xếp và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên
thông; kết hợp hài hòa giữa kế thừa ổn định với đổi mới phát triển; gắn đổi
mới tổ chức bộ máy với đổi mới phương thức lãnh đạo, tinh giản biên chế và
cải cách chế độ tiền lương; cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; bố trí đủ nguồn lực cần thiết phù hợp đối với những
người chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp. Việc thực hiện chính
sách tinh giản biên chế cơ bản đã tạo được sự đồng thuận trong đội ngũ cán
bộ, đảng viên của từng cơ quan, đơn vị nên kết quả thực hiện cơ bản đạt yêu
cầu, kế hoạch đề ra. Việc thực hiện tinh giản biên chế cơ bản đảm bảo đúng
nguyên tắc và trình tự các bước thực hiện; việc bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đảm bảo dựa trên sự lựa chọn những người có trình độ,
năng lực, phẩm chất đạo đức tốt giữ lại làm việc lâu dài, ổn định; đồng thời
động viên số cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn chưa đạt
chuẩn, năng lực công tác hạn chế, lớn tuổi, sức khỏe không đảm bảo nghỉ hưu
trước tuổi và thôi việc được hưởng chính sách tinh giản biên chế. Gắn trách
nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện tinh giản biên chế, xem kết quả
thực hiện tinh giản biên chế là tiêu chí thực hiện khen thưởng, kỷ luật.
Tuy nhiên, trong xây dựng văn bản, kế hoạch triển khai, thực hiện tinh
giản biên chế tại địa phương tỉnh Quảng Bình, còn chưa chú ý đến các nguồn
49
lực (con người, kinh phí, điều kiện cơ sở vật chất, thời gian) để thực hiện tinh
giản biên chế. Một số nội dung trong các văn bản, quyết định, đề án của tỉnh
và các CQHCNN trên địa bàn tỉnh được ban hành còn chưa phù hợp với thực
tế tình giản biên chế, do đó khi ban hành ra hiệu quả mang lại không cao,
nhiều bất cập đặt ra. Nhiều văn bản ban hành còn mang tính chất chung
chung, áp dụng cho mọi cơ quan, đơn vị, chưa có tính đặc thù. Hoạt động
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết, luật định, hướng dẫn
của cơ quan cấp trên với quá trình tổ chức thực hiện tinh giản biên chế của
các cơ quan, tổ chức cấp dưới chưa thường xuyên, liên tục. Hiện tượng lách
luật, lách các chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên ở các cơ quan cấp dưới còn xảy
ra nhiều, trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các
CQHCNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính
nhà nước
Xác định công tác tuyên truyền là giải pháp quan trọng để tạo sự đồng
thuận khi thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, tỉnh Quảng Bình đã triển khai học tập các Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII gồm Nghị quyết
số 18-NQ/TW về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Chỉ thị
số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 và Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày
10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ
Chính trị; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định
113/2018/NĐ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 609/KH-UBND ngày
09/6/2015 của UBND tỉnh Quảng Bình…..
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan trong khối tuyên truyền
như: Sở Văn hóa - Thể thao, Sở Thông tin - Truyền thông, Báo Quảng Bình,
50
Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, Hội Văn học nghệ thuật, Hội Nhà
báo tăng cường chuyên trang, chuyên mục; chủ động xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện việc tuyên truyền các nội dung Nghị quyết Hội nghị lần thứ VI
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đến các tầng lớp nhân dân trong
tỉnh với nội dung, hình thức phù hợp. Công tác tuyên truyền tập trung vào các
nội dung: Mục đích ý nghĩa của việc rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ
máy của các cơ quan, đơn vị; về chủ trương tinh giản biên chế, về xây dựng
cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức…Cụ thể như:
UBND tỉnh đã giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong xã hội để thực hiện thắng lợi
mục tiêu đổi mới, sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế CQHCNN tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện công tác
tuyên truyền thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy, chính sách tinh giản
biên chế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các cơ quan báo chí, cổng thông
tin điện tử tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình xây dựng chuyên
trang, chuyên mục; đăng tải các tin, bài; văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của trung
ương và của tỉnh tuyên truyền công tác chuẩn bị, kế hoạch chi tiết thực hiện
đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy, chính sách tinh giản biên chế của tỉnh và
các cấp cơ sở.
Hình thức tuyên truyền đăng tải các văn bản pháp luật, hướng dẫn của trung
ương và địa phương; tin, bài, phóng sự, clip liên quan; phát sóng và tiếp sóng các
chương trình, các buổi phỏng vấn, tọa đàm với lãnh đạo các đơn vị, cơ quan thực
hiện đổi mới thành công trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức học
tập, quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về đổi mới, sắp
xếp tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế tại Đảng bộ, Chi bộ các CQHCNN trên
địa bàn tỉnh. Tổ chức hoạt động tuyên truyền miệng theo chuyên đề; lồng ghép
51
nội dung tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt đoàn thể, chương trình giáo dục,
sức khỏe của đơn vị. Tổ chức tuyên truyền trên trang thông tin điện tử của các
sở, ban, ngành trên toàn tỉnh. Thông qua các hội nghị quán triệt, tập huấn để
tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân, nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, quan điểm, ý nghĩa, yêu cầu của
công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức. Qua đó,
nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng
ngành và mỗi cán bộ, công chức trên địa bàn toàn tỉnh nói chung và tại
CQHCNN của tỉnh nói riêng.
Hình 2.1: UBND tỉnh Quảng Bình tổ chức hội nghị triển khai thực hiện
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế
(Nguồn: Tác giả sưu tầm)
Như vậy, công tác tuyên truyền tại tỉnh Quảng Bình được triển khai
thường xuyên, liên tục, rộng khắp đến các cơ quan, tổ chức, đảng viên, cán
bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn. Tuyên truyền bằng mọi hình thức để
thông tin đến được thường xuyên, sâu rộng với mọi tầng lớp nhân dân, đặc
biệt sử dụng và khai thác hiệu quả ưu điểm, lợi thế của các phương tiện hiện
đại, coi trọng chất lượng, hiệu quả và sự phù hợp với từng cơ quan, đơn vị
52
cũng như thời lượng tuyên truyền. Nội dung tuyên truyền, phổ biến cụ thể, dễ
hiểu, hình thức tuyên truyền đa dạng, phù hợp với các đối tượng trên địa bàn
và theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị.
Tỉnh Quảng Bình đã phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội tại các CQHCNN trên địa bàn để tổ chức quán triệt đến từng
cán bộ, công chức; xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị theo
đúng trình tự, nội dung, thời gian, bảo đảm đúng đối tượng, đúng chế độ theo
quy định, làm cơ sở triển khai thực hiện trong thời gian tới theo đúng kế hoạch
đề ra; Đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
tinh giản biên chế, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị trong quá trình thực hiện, coi đó là tiêu chí để đánh giá người đứng đầu trong
quá trình thực hiện chức trách được giao. Tuy nhiên, thời gian qua công tác
tuyên truyền phổ biến tinh giản biên chế tại CQHCNN trên địa bàn tỉnh còn
đơngiản, hình thức, hiệu quả không cao, chưa tạo ra sự đồng thuận cao trong đội
ngũ cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Hình 2.2: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình tổ chức hội nghị tuyên truyền các
nội dung cơ bản về công tác tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP
53
(Nguồn: Tác giả sưu tầm)
2.3.3. Xây dựng đề án tinh giản biên chế
Thực hiện tinh giản biên chế là công việc khó, nhạy cảm vì liên quan
trực tiếp đến con người, đến đời sống, chế độ chính sách cán bộ, công chức,
viên chức nên yêu cầu phải có sự quyết tâm, phối hợp thực hiện chặt chẽ,
đồng bộ nhiều nhiệm vụ, giải pháp; phải có Đề án tổng thể với lộ trình khoa
học để chỉ đạo thực hiện. Trên tinh thần đó và thực hiện theo chỉ đạo, văn bản
quy định hiện hành. Vì vậy, Tỉnh ủy đã thành lập các tổ công tác và hội đồng
thẩm định cấp tỉnh, có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc việc xây dựng và tổ
chức triển khai thực hiện, thẩm đinh đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của các địa
phương, cơ quan, đơn vị nói chung và của các CQHCNN trên địa bàn tỉnh nói
riêng; đảm bảo đúng định hướng của Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII, Kế
hoạch số 07-KH/TW, Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 02/01/2018 và Đề án 09-
ĐA/TU ngày 18/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sắp xếp tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2015 - 2021 và những năm tiếp theo. Tổ công tác thường
xuyên bám cơ sở để kịp thời nắm bắt những khó khăn, xử lý vướng mắc tại
chỗ trên quan điểm chỉ đạo những việc đã rõ, cần thực hiện thì thực hiện
ngay; những việc mới, chưa được quy định, hoặc những việc đã có quy định
nhưng không còn phù hợp thì mạnh dạn chỉ đạo thực hiện thí điểm, vừa làm
vừa rút kinh nghiệm, từng bước hoàn thiện, mở rộng dần, không cầu toàn,
không nóng vội; những việc chưa rõ, phức tạp, nhạy cảm, còn có ý kiến khác
nhau thì tiếp tục nghiên cứu, tổng kết để có chủ trương, giải pháp phù hợp.
Và để kịp thời thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các CQHCNN
trên địa bàn tỉnh, liên ngành Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh
54
đã hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau:
Bước 1: Xây dựng Đề án và trình cấp thẩm quyền thông qua
- Xây dựng Đề án tinh giản biên chế của CQHCNN thuộc tỉnh giai
đoạn 2015 - 2021.
- Thành lập Hội đồng thẩm định Đề án tinh giản biên chế của cơ
quanđể thẩm định thông qua Đề án.
- Sau khi Hội đồng thẩm định của cơ quan thông qua Đề án tinh giản
biên chế; các CQHCNN thuộc tỉnh Quảng Bình gửi sở Nội vụ tổng hợp, trình
Hội đồng thẩm định Đề án tinh giản biên chế của tỉnh thẩm định, thông qua.
Trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định Đề án tinh giản biên
chế của tỉnh, Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh phê duyệt Đề án tinh giản biên
chế của các CQHCNN giai đoạn 2015 - 2021.
Bước 2: Triển khai thực hiện Đề án tinh giản biên chế
Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của CQHCNN đã được UBND tỉnh phê
duyệt, các cơ quan sẽ thực hiện:
- Xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế dài hạn (giai đoạn 2015 - 2021)
và Kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế hàng năm theo định kỳ 2 lần/năm (6
tháng 1 lần) và Thông báo công khai Kế hoạch tinh giản biên chế của cơ quan
để công chức được biết theo quy định.
- Hướng dẫn các đối tượng lập hồ sơ cá nhân tinh giản biên chế và lập
danh sách các đối tượng tinh giản biên chế theo các biểu mẫu.
- Văn bản của cơ quan đề nghị giải quyết tinh giản biên chế, gửi Sở Nội
vụ, Sở Tài chính.
Bước 3: Trình các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, giải quyết
- Đề nghị Sở Nội vụ thẩm tra và xác nhận, hồ sơ bao gồm: Sở Nội vụ
thẩm tra và xác nhận danh sách tinh giản biên chế trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ thành phần hồ sơ đề nghị tinh giản biên chế của cơ
55
quan, đơn vị, địa phương theo quy định.
- Đề nghị Sở Tài chính thẩm tra, cấp kinh phí: Sở Tài chính thẩm tra, xác
nhận và cấp kinh phí chi trả (hoặc hướng dẫn kinh phí) trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được danh sách tinh giản biên chế do Sở Nội vụ xác
nhận và hồ sơ đề nghị của đơn vị, đơn vị, địa phương.
- Hồ sơ đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết các thủ tục BHXH:
Các cơ quan lập hồ sơ đề nghị giải quyết các thủ tục BHXH theo quy định
hiện hành kèm theo Danh sách tinh giản biên chế (đã được Sở Nội vụ, Sở Tài
chính thẩm tra, xác nhận) về cơ quan Bảo hiểm xã hội để giải quyết các thủ
tục BHXH theo quy định.
Về hồ sơ, quy trình, thời hạn lập hồ sơ đề nghị giải quyết các chế độ
BHXH, các CQHCNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được thực hiện theo
Quyết định số 01/QĐ-BHXH ngày 3/01/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
và công văn số 2538/BHXH-CSXH ngày 10/7/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt
56
Nam hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
Bảng 2.2: Danh sách đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 của
các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh Quảng Bình
TT Tên cơ quan, đơn vị Số, ngày, tháng, năm của Đề án
1 VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh 117/ĐA-VP ngày 11/8/2015
2 Văn phòng UBND tỉnh 209/ĐA-VP ngày 18/8/2015
3 Thanh tra tỉnh 247/ĐA-TTr ngày 31/8/2015
4 Sở Nội vụ 01/ĐA-SNV ngày 31/8/2015
5 Sở Nông nghiệp và PTNT 1038/ĐA-SNN ngày 21/8/2015
6 Sở Kế hoạch và Đầu tư 02/ĐA-SKHĐT ngày 19/8/2015
7 Sở Tài chính 02/ĐA-STC ngày 14/8/2015
8 Sở Xây dựng 947/ĐA-SXD ngày 20/8/2015
9 Sở Giao thông - Vận tải 1523/ĐA-SGTVT ngày 24/8/2015
10 Sở Thông tin và Truyền thông 02/ĐA-STTTT ngày 17/8/2015
11 Sở Công thương 639/ĐA-SCT ngày 20/8/2015
12 Sở Khoa học và Công nghệ 02/ĐA-KHCN ngày 25/8/2015
3176/ĐA-LĐTB&XH 13 Sở Lao động, TB&XH ngày14/8/2015
14 Sở Tư pháp 41/ĐA-STP ngày 14/8/2015
15 Sở Tài nguyên và Môi trường 1474/ĐA-STNMT ngày 18/8/2015
16 Sở Giáo dục và Đào tạo 925/ĐA-SGDĐT ngày 24/8/2015
17 Sở Y tế 1048/ĐA-SYT ngày 19/8/2015
18 Sở Du lịch 841/ĐA-SVHTTDL ngày 18/8/2015
19 Sở Văn hóa, thể thao 07/ĐA-SVHTT ngày 24/8/2015
20 Sở Ngoại vụ 02/ĐA-SNgV ngày 24/8/2015
21 Ban Dân tộc 02/ĐA-BDT ngày 07/8/2015
22 Ban Quản lý khu kinh tế 15/ĐA-KKT ngày 10/8/2015
57
(Nguồn: UBND tỉnh Quảng Bình, 2015)
Căn cứ Đề án được phê duyệt, Thủ trưởng các CQHCNN trên địa bàn tỉnh
xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong từng năm, đề nghị Sở Nội vụ thẩm
định; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan tổ chức thực hiện tinh giản biên chế theo
quy định của pháp luật và theo kế hoạch đã được thẩm định. Cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượng tinh giản biên chế của cơ quan hành chính
nhà nước địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2015 - 2021
Số lượng tinh giản biên chế
TT
Tên cơ quan, đơn vị
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
Tổng số
1
2
1
1
1
1
0
1
7
Văn phòng đại biểu quốc hội và HĐND
2 Văn phòng UBND 3 Thanh tra tỉnh 4 Sở Nội vụ 5 Sở Nông nghiệp và PTNT 6 Sở Kế hoạch - Đầu tư 7 Sở Tài chính 8 Sở Xây dựng 9 Sở Giao thông - Vận tải 10 Sở Thông tin Truyền thông 11 Sở Công Thương 12 Sở Khoa học - Công nghệ 13 Sở Lao động - TB&XH 14 Sở Tư pháp 15 Sở Tài nguyên - Môi trường 16 Sở Giáo dục - Đào tạo 17 Sở Y tế 18 Sở Văn hóa, thể thao 19 Sở Du lịch 20 Sở Ngoại vụ 21 Ban Dân tộc 22 Ban Quản lý khu kinh tế
2 1 2 3 2 2 1 0 1 1 2 2 2 1 1 2 2 0 1 1 1
2 1 2 7 2 1 2 1 1 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 0 2
1 1 1 4 2 2 1 2 1 3 0 0 0 1 1 2 1 1 1 1 0
1 1 1 2 2 2 1 2 1 2 1 0 1 2 1 1 1 2 0 1 1
1 2 2 0 2 1 1 2 1 3 1 3 1 1 2 0 2 2 1 0 1
0 2 1 2 0 0 1 1 1 6 1 2 0 1 1 0 1 1 0 0 0
1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 0 0 2 0 0 0 0 1 0
8 8 10 19 10 8 8 9 7 17 8 10 6 8 10 7 8 7 4 4 5
58
(Nguồn: UBND tỉnh Quảng Bình, 2015)
Như vậy, thông qua việc thực hiện và triển khai Đề án tinh giản biên chế
giai đoạn 2015 - 2021 của tỉnh Quảng Bình có thể nhận thấy sự quyết tâm,
thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh và các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Nhận thức của cán
bộ, công chức về sự cần thiết của việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế
được nâng lên rõ rệt và được đông đảo cán bộ, đảng viên đồng thuận cao vì
mục tiêu giảm đầu mối, giảm bộ máy chồng chéo, giảm số người làm việc
trong các CQHCNN, giảm chi ngân sách; nâng cao chất lượng cán bộ, bộ máy
cơ quan Nhà nước thực hiện hiệu quả hơn…
Ngay sau khi ban hành Đề án, các cấp ủy, tổ chức Đảng, các ngành đã
chủ động xây dựng kế hoạch và tập trung quyết liệt chỉ đạo các đơn vị thống
nhất nhận thức và tích cực thực hiện về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức của đơn vị trên địa bàn tỉnh
theo hướng tinh gọn bộ máy, tránh cồng kềnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước.
2.3.4. Phân công, phối hợp thực hiện tinh giản biên chế
Thực hiện tinh giản biên chế tại các CQHCNN tỉnh Quảng Bình làmột
chính sách lớn, do vậy để tổ chức triển khai thực hiện cần có sự tham gia vào
cuộc của rất nhiều cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân. Sự tham gia vào
quá trình tổ chức thực hiện chính sách này cần phải được tổ chức một cách
khoa học vàhợp lý trên cơ sở tạo ra một cơ chế, cách thức phối hợp đồng bộ,
nhịp nhàng và thống nhất nhằm khai thác được năng lực, sở trường cũng như
các điều kiện vật chất khác của các cơ quan, đơn vị vào quá trình thực hiện
chính sách.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại
độingũ cán bộ, công chức tại các CQHCNN trong thời gian qua, HĐND,
UBND tỉnh đã ban hành nhiều nghị quyết, kế hoạch, chương trình, đề án để
59
lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, phân côngnhiệm vụ thực hiện tinh giản biên chế
nói chung và tại các CQHCNN trên địa bàn nói riêng, chỉ đạo các cơ quan,
ban ngành, đoàn thể nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm
vụ tinh gản biên chế và cơ cấu lại cán bộ, công chức. Cụ thể như:
- Sở Nội vụ:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức quán triệt và
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và
Nghị định số 113/2018/NĐ-CPngày 31/8/2018 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế;
+ Là cơ quan thường trực, tham mưu giúp UBND tỉnh phê duyệt đề án
tinh giản biên chế (7 năm, từ năm 2015 đến năm 2021) các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;
+ Giúp UBND tỉnh thẩm định kế hoạch tinh giản biên chế trong từng
năm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan để
thẩm tra, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định danh sách các đối tượng tinh
giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh theo từng đợt trong năm, gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính theo
quy định.
+ Đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên
chế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh;
+ Tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế, số
lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nghỉ hưu đúng tuổi,
thôi việc theo quy định của pháp luật của cơ quan, đơn vị, địa phương, báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định.
- Sở Tài chính:
+ Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tổ chức quán triệt
60
và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014,
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế;
+ Cùng với Sở Nội vụ, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan
thẩm tra danh sách các đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực
hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương trình UBND tỉnh quyết định.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh nguồn kinh phí để thực hiện tinh giản biên
chế đề nghị Bộ Tài chính cấp hoặc cơ quan, đơn vị tự chi trả theo từng đối
tượng cụ thể: Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ để bố trí kinh phí, quyết toán kinh phí
thực hiện tinh giản biên chế theo quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt
danh sách các đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện (sau
khi được Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thẩm tra);
- Bảo hiểm xã hội tỉnh:
+ Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan
thẩm tra danh sách các đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực
hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương trình UBND tỉnh quyết định.
+ Giải quyết kịp thời, đúng chế độ về bảo hiểm xã hội đối với các cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động được tinh giản biên chế theo
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-
CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.
Như vậy, việc phân công, phối hợp thực hiện tinh giản biên chế tại các
CQHCNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được quan tâm thực hiện, đã phân
công, phối hợp giữa các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh trong tổ chức thực
hiện tinh giản biên chế. Tuy nhiên, qua thực tiễn thực hiện, nhất là khâu
phân công, phối hợp thực hiện chưa thật hợp lý và chặt chẽ, còn biểu hiện cục
bộ, không đề cao trách nhiệm và tinh thần phối kết hợp giữa các cơ quan hữu
61
quan trong tổ chức thực hiện tinh giản biên chế.
2.3.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện tinh giản biên chế
Trong thời gian qua, công tác theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
tinh giản biên chế được tỉnh Quảng Bình quan tâm thực hiện, thường xuyên
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đưa nội dung thực hiện tinh giản biên chế và
chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm, trên cơ sở đó, thành lập các đoàn
để tiến hành kiểm tra, giám sát theo đúng quy trình quy định. Đồng thời,
thông qua các hội nghị hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, các cơ quan, đơn vị đã
nghiêm túc, kiểm điểm, đánh giá kết quả đạt được, đề ra các giải pháp tiếp tục
thực hiện việc tinh giản biên chế trong thời gian tới theo kế hoạch và đề án
tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gắn với thực hiện Đề
án vị trí việc làm. Bên cạnh đó, tại tỉnh Quảng Bình đã giao các cơ quan
chuyên trách thực hiện như Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với các cơ quan
Đảng tỉnh ủy, Sở Nội vụ tỉnh tham mưu, thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc thực hiệntinh giản biên chế ở từng cơ quan, đơn vị, định kỳ báo
cáo để chỉ đạo kịp thời.
Trong 05 năm 2015, 2016 và 2017, 2018, 2019, UBND tỉnh Quảng Bình
đã trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính thẩm tra và quyết định phê duyệt tinh giản
biên chế cho 172 cán bộ, công chức tại các CQHCNN trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2019
Nội dung
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Tổng
2015
2016
2017
2018
2019
Nghỉ hưu
27
28
26
34
36
151
trước tuổi
Thôi việc ngay
02
02
04
07
06
21
Tổng
29
30
30
41
42
172
62
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình)
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ tinh giản biên chế cán bộ, công chức tại các cơ quan
hành chính nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2019
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình)
Nhìn vào biểu đồ trên, nhận thấy tỉnh Quảng Bình đã thực hiện đượctinh
giản biên chế bình quân từ 1,5 - 2% theo đúng quy định của Chỉ thị số 02/CT-
TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh việc thực
hiện chủ trương tinh giản biên chế. Tuy nhiên, số lượng biên chế tinh giản chủ
yếu là người nghỉ hưu đúng tuổi, hoặc trước tuổi chứ không phải tinh giản số
người yếu năng lực và thường do sự tự nguyện của công chức. Vì vậy, đã xảy
ra thực trạng người cơ quan cần thì lại xin nghỉ trước tuổi, trong khi người
không đáp ứng được công việc vẫn không muốn nghỉ.
Ngoài ra, HĐND tỉnh Quảng Bình đã xây dựng kế hoạch giám sát tình hình
thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế giai đoạn 2016 - 2019.
HĐND thực hiện giám sát tình hình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về
sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trong các cơ quan, đơn vị, địa
63
phương trên địa bàn tỉnh từ năm 2016 đến 31/5/2019 nhằm đánh giá kết quả đạt
được; những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, vướng mắc. Qua giám sát đề xuất,
kiến nghị các giải pháp, biện pháp đối với các cấp, các ngành chức năng nhằm
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước, thực hiện có hiệu quả, chất
lượng việc tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh.
Thông qua hoạt động giám sát, Ban Pháp chế HĐND tỉnh đã đề nghị các
sở, ngành thông tin, báo cáo, làm rõ thêm các số liệu trong báo cáo về việc
thực hiện các chính sách tinh giản biên chế đối với các CQHCNN trên địa bàn
toàn tỉnh; báo cáo thêm kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến tinh giản biên chế; đề xuất giải
pháp đối với các biên chế chưa được thực hiện; khăn, vướng mắc trong việc
thực hiện tinh giản biên chế; báo cáo cụ thể về số lượng chỉ tiêu biên chế so
với số lượng người làm việc.
Như vậy, việc theo dõi, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện tinh
giản biên chế đã được tỉnh Quảng Bình quan tâm thực hiện, đã đưa nội dung
này vào chương trình kiểm tra, giám sát định kỳ, phân công các cơ quan
chuyên trách tiếnhành kiểm tra, giám sát. Tuy nhiên, qua thực tế thực hiện việc
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện tinh giản biên chế đôi lúc chưa kịp thời và
thường xuyên, dẫn đến có các hạn chế, thiếu sót còn xảy ra.
2.4. Đánh giá thực trạng tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính nhà nước
tỉnh Quảng Bình
2.4.1. Những kết quả đạt được
Sau hơn 4 năm thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của
Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định 113/2018/NĐ-CP
ngày 30/8/2018 của Chính phủ, tỉnh Quảng Bình đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo, ban hành các Kế hoạch, Đề án triển khai thực hiện tinh giản biên chế, cụ
64
thể: Kế hoạch số 609/KH-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh triển khai
thực hiện chính sách tinh giản biên chế; Công văn số 1416/UBND-NC ngày
26/8/2016 về việc quản lý biên chế công chức, biên chế sự nghiệp và tinh giản
biên chế;Quyết định số 2557/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 về việc điều chỉnh
số lượng, lộ trình tinh giản biên chế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2021.
Qua đó, tỉnh cũng đã đạt được những kết quả quan trọng.
Thứ nhất, ban hành kịp thời hệ hống văn bản quy định về quản lý biên
chế công chức và tinh giản biên chế. Biên chế công chức được giao theo đúng
số lượng biên chế của Bộ Nội vụ quyết định, số lượng người làm việc phê
duyệt gắn với vị trí việc làm trong từng CQHCNN. Không để xảy ra tình
trạng giao biên chế vượt số biên chế được giao của Bộ Nội vụ.
Thứ hai, công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương, kế hoạch tinh giản
biên chế tại CQHCNN của tỉnh được đẩy mạnh tới toàn thể cán bộ, công
chức. Qua đó, cán bộ, công chức hiểu rõ mục đích, nguyên tắc và đối tượng
tinh giản; giúp thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nhận thức đúng và tổ chức triển
khai thực hiện đảm bảo các bước, nội dung theo yêu cầu về chất lượng và tiến
độ thời gian. Đồng thời từng cơ quan có kế hoạch tuyên truyền phổ biến sâu,
rộng đến đội ngũ cán bộ, công chứcvà các tầng lớp nhân dân về nội dung, kế
hoạch tinh giản biên chế để tạo sự đồng thuận cao về nhận thức và hành động
của cả hệ thống chính trị. Các cơ quan thông tin, truyền thông của tỉnh tăng
cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về mục
đích, ý nghĩa của việc triển khai kế hoạch tinh giản biên chế của Tỉnh ủy; định
hướng dư luận, tạo sự ủng hộ của nhân dân trong tỉnh.
Thứ ba, để thể hiện quyết tâm chính trị cao đối với nhiệm vụ về tinh giản
biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức tại CQHCNN trên địa bàn
tỉnh một cách có hệ thống, có lộ trình và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy nhà nước, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình đã ban hành Đề án
65
tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021. Ngay sau khi Đề án được ban hành,
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã chỉ đạo cấp ủy các ngành, nhất là người đứng
đầu phải coi việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế là nhiệm vụ chính
trị đặc biệt quan trọng từ nay đến năm 2021.
Thứ tư,để việc tinh giản biên chế được thực hiện đúng tinh thần sắp xếp,
kiện toàn lại tổ chức bộ máy, bố trí lại cán bộ, công chức trong CQHCNN,
không làm ảnh hưởng, xáo trộn lớn đến tư tưởng, đời sống của cán bộ, công
chức, UBND tỉnh đã chỉ đọa thủ trưởng các sở, ban, ngành phổ biến, quán
triệt chính sách tinh giản biên chế đến từng cán bộ, công chức thuộc thẩm
quyền quản lý; xác định cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức và tiêu chuẩn
nghiệp vụ từng vị trí, công việc trong cơ quan, đơn vị; phân loại cán bộ, công
chức gắn với đánh giá trình độ chuyên môn, năng lực công tác, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao và phẩm chất đạo đức, sức khỏe của từng cán bộ,
công chức, qua đó xây dựng đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021
của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Hàng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị lập danh sách và dự toán số tiền trợ
cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 6 tháng một lần gửi Sở
Nội vụ, Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh đề
nghị Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính phê duyệt.
Thứ năm, việc thực hiện tinh giản biên chế cơ bản đảm bảo đúng nguyên
tắc và trình tự các bước thực hiện; việc sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức
dựa trên sự lựa chọn những người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt giữ lại
làm việc lâu dài, ổn định; động viên số cán bộ, công chức có trình độ chuyên
môn chưa đạt chuẩn, năng lực công tác hạn chế, lớn tuổi… nghỉ hưu trước
tuổi và thôi việc để hưởng chính sách tinh giản biên chế. Nhìn chung, việc
thực hiện tinh giản biên chế tại CQHCNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã
đảm bảo đúng quy định, dân chủ, công khai, minh bạch. Việc triển khai thực
66
hiện tinh giản biên chế đã góp phần thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành
chính, cải cách công vụ công chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, nâng cao hiệu quả quản lý của CQHCNN trên địa bàn tỉnh.
2.4.2. Hạn chếvà nguyên nhân của hạn chế
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh các kết quả đạt được, thực hiện tinh giản biên chế thời gian qua
tại các CQHCNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình còn có các hạn chế, bất cập
sau:
Một là, tại các văn bản của Đảng, Nhà nước cũng như của tỉnh Quảng
Bình đã xác định rõ yêu cầu kiên trì thực hiện chủ trương tinh giản biên chế,
bảo đảm không làm tăng biên chế của cả hệ thống chính trị nói chung nhưng
một số CQHCNN trên địa bàn tỉnh vẫn đề nghị bổ sung biên chế.
Hai là,công tác tuyên truyền phổ biến về tinh giản biên chế tại nhiều cơ
quan, đơn vị còn đơn giản, hình thức, hiệu quả không cao, việc tuyên truyền
chưa được đầy đủ, chưa tạo ra sự đồng thuận cao trong cán bộ, công chức tại
các CQHCNN trên địa bàn tỉnh và nhân dân.
Ba là, một số cơ quan, đơn vị khi xây dựng Đề án tinh giản biên chế vẫn
còn chung chung, chưa nêu được cụ thể giải pháp để tinh giản và xác định
được số lượng cần tinh giản; Hiệu quả công tác tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, chưa được tập trung, tổng số biên chế tinh giản
còn thấp, cơ cấu công chức còn chưa hợp lý về số lượng, chức danh ngạch,
chức danh nghề nghiệp;
Bốn là, việc tinh giản lâu nay của các CQHCNN tại tỉnh Quảng Bình
mới chỉ giảm cơ học, chủ yếu là nghỉ hưu mà chưa tinh giản được những
người cần đưa ra khỏi bộ máy, đó là hạn chế lớn nhất trong thực hiện tinh
giản biên chế thời gian qua. Bằng việc chỉ giảm người về hưu và không tuyển
67
dụng mới, các cơ quan, đơn vị, có thể sẽ hoàn thành chỉ tiêu tinh giản biên
chế theo kế hoạch, song chưa đạt được yêu cầu là đưa ra khỏi bộ máy những
người không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Năm là, tinh giản biên chế phải gắn với đánh giá, nhận xét cán bộ và sắp
xếp tổ chức, bộ máy nhưng việc đánh giá cán bộ, công chức tại một số
CQHCNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chưa thực sự khách quan, chính xác.
Các tiêu chí đánh giá mới chủ yếu mang tính chất định tính, thiếu tính định
lượng, rất khó xác định mức độ cụ thể. Hầu hết, cán bộ, công chức hàng năm
đều được đánh giá hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong khi
phẩm chất, năng lực của một bộ phận không nhỏ công chức chức chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Sáu là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy của CQHCNN trên
địa bàn tỉnh chưa thực sự quyết liệt; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
quản lý và tinh giản biên chế chưa được tiến hành thường xuyên, chưa có chế
tài xử lý nghiêm minh. Việc khen thưởng CQHCNN của tỉnh thực hiện tốt lộ
trình tinh giản biên chế chưa kịp thời.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất,người đứng đầu của cơ quan, đơn vị chưa thật sự mạnh dạn,
thẳng thắn, khách quan trong quản lý, sử dụng, đánh giá và phân loại cán bộ,
công chức, để làm cơ sở thực hiện tinh giản biên chế. Các CQHCNN đó thiếu
kiên quyết, nể nang, né tránh, ngại va chạm, muốn giữ ổn định tổ chức, bộ
máy và biên chế hiện tại.
Bên cạnh đó, có một số lượng khá lớn cán bộ, công chức, đủ điều kiện
để nghỉ hưu trước tuổi, hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế, nhưng
không muốn nghỉ việc theo diện tinh giản biên chế và tìm đủ mọi điều kiện, lý
do để “thoát khỏi” diện tinh giản biên chế của cơ quan. Một số trường hợp
thuộc diện dôi dư, phải tinh giản biên chế do sắp xếp tổ chức, bộ máy, nhưng
68
không muốn nghỉ tinh giản nên có hiện tượng “chạy chọt” để không phải vào
diện tinh giản biên chế. Ngoài ra, vẫn còn tồn tại tình trạng lãnh đạo cơ quan,
tổ chức, đơn vị lợi dụng thực hiện chủ trương tinh giản biên chế để “chèn ép”,
loại ra khỏi tổ chức những cá nhân không thuộc “nhóm ủng hộ” mình trong
cơ quan.
Thứ hai, tinh giản biên chế phải đảm bảo đúng đối tượng, điều kiện,
nhưng khi áp dụng vào thực tế thì rất khó thực hiện và rất ít người thuộc đối
tượng tinh giản biên chế. Do đó, ấn định tỷ lệ tinh giản tối thiểu 10% biên chế
cho các cơ quan, đơn vị là không phù hợp, gây rất nhiều khó khăn trong thực
hiện, vì có cơ quan, đơn vị không có đối tượng thuộc diện tinh giản nên
không thể xây dựng kế hoạch để thực hiện. Bên cạnh đó, tinh giản biên chế
phải gắn với đánh giá, nhận xét cán bộ và sắp xếp tổ chức, bộ máy, nhưng
theo quy định thì mỗi cơ quan, đơn vị phải xây dựng kế hoạch tinh giản biên
chế cho cả giai đoạn 2015 - 2021, trong khi nhận xét, đánh giá cán bộ, công
chức tính theo từng năm. Vì vậy, các CQHCNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
không thể dự kiến được số lượng tinh giản là bao nhiêu để đưa vào kế hoạch
thực hiện và nếu không có đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế thì không
thể xây dựng kế hoạch để thực hiện được.
Thứ ba, sự bất cập, thiếu đồng bộ trong quy định về đối tượng, điều kiện
và phê duyệt danh sách tinh giản biên chế. Theo quy định tại điểm c, khoản 1,
Điều 6 có đối tượng tinh giản là “chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm,
nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào
tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn”, tuy nhiên khi thẩm định, phê duyệt
danh sách tinh giản biên chế, Bộ Nội vụ lại xét đối tượng này kèm theo điều
kiện về kết quả đánh giá, phân loại trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn quy
69
định tại điểm đ, e khoản 1, Điều 6 trong khi đây là 02 đối tượng riêng. Từ đó,
cũng ảnh hưởng đến kết quả thực hiện tinh giản biên chế của các CQHCNN
nói riêng trên địa bàn tỉnh.
Thứ tư, chủ trương cải cách, sắp xếp, hoàn thiện tinh gọn bộ máy chính
là để tinh giản biên chế, giảm số lượng cán bộ, công chức nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của CQHCNN trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, trong quá
trình triển khai thực hiện, các CQHCNN mới chỉ đạt được một số kết quả
bước đầu, bộ máy của các cơ quan chưa thực sự tinh gọn, chưa tiến hành đồng
bộ giữa đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy với sửa đổi, bổ sung chức năng,
nhiệm vụ của CQHCNN, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Cơ sở khoa học và thực tiễn để xác
định tổ chức bộ máy, biên chế phù hợp với từng cơ quan chưa được làm rõ.
Thứ năm, căn cứ và cơ chế giao biên chế cho từng CQHCNN của tỉnh
Quảng Bình chưa được đổi mới căn bản, thiếu những cơ sở quan trọng để xác
định biên chế như khung phân loại thống nhất tính chất, nội dung, tầm quan
trọng, độ phức tạp, khối lượng công việc, cơ cấu công chức, sản phẩm và định
mức lao động cụ thể..v.v... Ngoài ra, việc giao biên chế chủ yếu theo số lượng
mà chưa chú ý đến chất lượng biên chế. Cơ chế giao biên chế gắn với giao
kinh phí hoạt động hành chính của các CQHCNN dẫn đến tình trạng xin tăng
70
biên chế để có thêm kinh phí hoạt động.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 trình bày khái quát khái quát về thực trạng cơ cấu, tổ chức bộ
máy CQHCNN trên địa bàn tỉnh; tình hình biên chế và tình hình sử dụng biên
chế. Đồng thời, nội dung chương 2 cũng chú trọng nghiên cứu, phân tích,
đánh giá thực trạng việc thực hiện tinh giản biên chế tại các CQHCNN trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình; làm rõ những kết quả đạt được, tìm ra những hạn
chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế bất cập. Từ thực tế tại các
CQHCNN tại tỉnh, học viên sẽ đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tiếptục
thực hiện đạt hiệu quả chính sách tinh giản biên chế tại tỉnh Quảng Bình nói
71
chung và tại các CQHCNN trên địa bàn tỉnh nói riêng.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TINH GIẢN
BIÊN CHẾ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện tinh giản biên chế tại cơ quan
hành chính nhà nước tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới
Hiện nay, toàn hệ thống chính trị nói chung và các CQHCNN trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng đang tập trung thực hiện đổi mới, sắp xếp,
hoàn thiện tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và tinh giản
biên chế. Đây là nhiệm vụ vô cùng khó khăn, phức tạp và nhạy cảm liên quan
đến quyền lợi của nhiều tổ chức và con người; đòi hỏi phải có quyết tâm
chính trị, bản lĩnh cách mạng và trách nhiệm cao của đội ngũ cán bộ, công
chức, của lãnh đạo các cấp, các ngành.
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt và tổ chức
thực hiện tốt Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6, 7 khóa XII của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng. Đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác tuyên
truyền, trong đó cần tiếp tục tuyên truyền các kết quả đạt được của tỉnh Quảng
Bình trong việc thực hiện sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn về tổ chức bộ máy, kết quả
công tác cải cách hành chính để tạo được sự đồng tình, ủng hộ của cán bộ, đảng
viên, cử tri, nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Thứ hai, thực hiện công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy, quản lý,
sử dụng biên chế và thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên toàn tỉnh.
Trong đó, tập trung vào những nội dung trọng tâm, cụ thể sau:
Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, bộ máy của các cơ quan hành chính trên địa
72
bàn tỉnh. Thường xuyên rà soát đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị
để điều chỉnh phù hợp với các quy định pháp luật mới cũng như phù hợp với
tình hình thực tiễn của các địa phương, đơn vị.
Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng biên chế. Chỉ đạo rà
soát, xây dựng, ban hành quy định về điều chỉnh phân cấp về tổ chức, bộ máy,
quản lý, sử dụng biên chế hành chínhcủa tỉnh để phù hợp với tình hình thực
tiễn và báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ những cơ chế, chính sách tạo điều kiện
để tỉnh được chủ động, linh hoạt và thực hiện có hiệu quả công tác trên; đồng
thời, tiếp tục quán triệt, chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc sử dụng biên chế đươc giao. Việc giao
chỉ tiêu biên chế cho các sở, ngành, quận, huyện, thị xã đảm bảo nguyên tắc
theo khối lượng công việc, mức độ đô thị hóa từng địa phương cho phù hợp.
Tổ chức bố trí cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đúng khung năng
lực theo đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt; khắc phục ngay những hạn
chế.
Chỉ đạo rà soát, xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế của từng đơn vị để
đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu theo Nghị định số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị
và các Nghị định của Chính phủ. Bên cạnh đó, tiếp tục nghiên cứu, tham mưu
để Hội đồng nhân dân tỉnh có các cơ chế đặc thù khuyến khích việc tinh giản
biên chế. Tiếp tục xác định việc tinh giản biên chế phải do sắp xếp, kiện toàn
lại tổ chức, bộ máy và gắn với công tác đánh giá cán bộ, công chức.
Thứ ba, tỉnh Quảng Bình cần tiếp tục chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và
các ngành liên quan thường xuyên rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật của tỉnh liên quan đến lĩnh vực tổ chức, bộ máy, biên chế để sửa đổi, bổ
sung, thay thế kịp thời theo đúng các quy định của pháp luật. Tăng cường sự
73
phối hợp giữa các sở, ngành, đơn vị và các quận, huyện, thị xã để tập trung
thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu theo Chương trình, Kế hoạch của tỉnh ủy
cũng như các Chương trình, Kế hoạch, Đề án của UBND tỉnh.
Thứ tư, thực hiện nghiêm túc việc quản lý và sử dụng biên chế công
chức. Không thực hiện việc ký hợp đồng lao động để làm công tác chuyên
môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, trường hợp phát
sinh nhu cầu cần tuyển dụng công chức, viên chức trong chỉ tiêu biên chế thì
tổng hợp gửi Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thi tuyển theo
vị trí việc làm được phê duyệt; tuyển dụng công chức, viên chức phải bảo
đảm quy định chỉ được tuyển dụng 50% so với số biên chế được tinh giản,
giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc... Chấn chỉnh việc hợp
đồng và sử dụng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP phải đúng nhu
cầu và định mức quy định. Đối với các tổ chức hành chính không có tổ chức
sự nghiệp trực thuộc, hiện đang được giao biên chế sự nghiệp có phương án
bố trí sắp xếp số viên chức hiện có, phấn đấu đến năm 2020 không giao biên
chế sự nghiệp tại các tổ chức này.
Thứ năm, thực hiện kiên quyết tinh giản biên chế đối với những cán bộ,
công chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định (phẩm
chất, năng lực, sức khỏe), những người dôi dư do xác định vị trí việc làm và
sắp xếp tổ chức. Phải thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại công chức
hàng năm. Thực hiện tinh giản biên chế phải đảm bảo đúng nguyên tắc, đối
tượng, trình tự, thời hạn giải quyết tinh giản biên chế.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế tại cơ quan hành chính
nhà nước tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế là việc có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn hệ thống
chính trị nói chung và trong CQHCNN trên đia bàn tỉnh nói riêng. Vì thế cần
74
phải đổi mới nhận thức một cách đầy đủ về bản chất, mục đích của việc tinh
giản biên chế trong bộ máy để có cơ sở xác định rõ đối tượng, yêu cầu, nhiệm
vụ và các giải pháp, chế độ thực hiện tinh giản biên chế.
Tinh giản biên chế là việc áp dụng các giải pháp phân loại, sàng lọc (tinh
lọc, chắt lọc) loại ra khỏi bộ máy những biên chế không cần thiết, làm cho đội
ngũ cán bộ, công chức chất lượng hơn, tinh thông hơn. Mục tiêu của tinh giản
biên chế không đơn thuần là giảm về số lượng cán bộ, công chức; giảm chi
phí hành chính, giảm ngân sách nhà nước mà là làm cho cơ cấu, số lượng,
chất lượng của cán bộ, công chức, nhất là chất lượng chuyên môn, phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức tại CQHCNN trên địa bàn tỉnh
ngày một nâng cao. Tinh giản biên chế không thuần túy giảm theo số lượng
mà phải tinh giản theo cơ cấu cán bộ, công chức.
Có nhận thức, quan niệm chính xác và đầy đủ thì khi tiến hành tinh giản
không chỉ tinh giản những cán bộ, công chức tuổi cao, sức yếu mà phải xem
xét tinh giản cán bộ, công chức theo cơ cấu, cụ thể là theo ngạch, bậc: nếu dôi
dư ở ngạch, bậc nào phải tinh giản ở ngạch, bậc ấy; theo trình độ đào tạo: nếu
thừa cán bộ, công chức ở trình độ đào tạo nào thì tinh giản ở trình độ ấy; theo
giới tính: nếu dôi dư cán bộ, công chức theo giới tính nào thì phải tinh giản
theo giới tính đó. Việc tinh giản biên chế phải bảo đảm yêu cầu về số lượng,
chất lượng, cơ cấu cán bộ, công chức.
Cần phải xác định có 02 đối tượng tinh giản chính: (1) đối tượng buộc phải
tinh giản là những cán bộ, công chức không đủ, không đạt trình độ năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức theo tiêu chuẩn chức danh, ngạch, bậc công
chức; những cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất, vi phạm pháp luật, vi phạm
những điều cán bộ, công chứckhông được làm, vi phạm kỷ cương hành chính, kỷ
luật lao động, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; những cán bộ,
công chức 2 năm liền không hoàn thành nhiệm vụ.v.v... Những đối tượng này
phải được xem xét một cách nghiêm túc theo quy định của pháp luật và có giải
75
pháp đủ mạnh để loại ra khỏi biên chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức; (2) đối tượng
cần phải thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ, chính sách khuyến khích của
Nhà nước. Đó là những cán bộ, công chức dôi dư do sắp xếp lại tổ chức và đổi
mới cơ chế hoạt động của cơ quan, đơn vị; những người dôi dư do cơ cấu cán bộ,
công chức trong cơ quan không hợp lý phải tái cơ cấu lại mà không thể bố trí, sắp
xếp được công việc khác; những CBCC không đủ sức khỏe để làm việc .v.v... Vì
vậy, cần có chế độ, chính sách hợp lý để động viên, khuyến khích họ nghỉ việc,
đồng thời đảm bảo về lợi ích để họ không bị thiệt thòi và tự nguyện, tự giác rời
khỏi vị trí trong nền công vụ.
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương tinh giản
biên chế
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập
huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đội ngũ cán bộ, công chức và nhân
dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, quan điểm, ý nghĩa,
yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói chung và tại các CQHCNN nói riêng.
Qua đó, nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng
cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức của CQHCNN; đồng thời tạo sự
đồng thuận của nhân dân đối với chủ trương quan trọng này.
Cần nêu bật những nội dung cơ bản và ý nghĩa của việc thực hiện tinh
giản biên chế, nhấn mạnh quan điểm, mục tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện. Về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, cần tuyên truyền để cán bộ, đảng viên,
nhân dân nhận thức rõ: đổi mới nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu
lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội; bám sát Cương lĩnh, Điều lệ và các văn kiện
của Đảng; đặt trong tổng thể nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng; đáp ứng
76
yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế sâu rộng. Đổi mới phải bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thông; kết
hợp hài hòa giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; thực hiện thường
xuyên, liên tục, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Sắp xếp, tinh gọn tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị, nhất là đầu mối bên trong gắn với tinh
giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; thu hút người có đức, có tài. Đồng thời, có cơ chế, chính sách phù
hợp đối với những người bị tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp. Phải có
quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt; đồng thời phải kiên
trì, bền bỉ, có lộ trình phù hợp; bám sát chỉ đạo của Trung ương: vừa thực
hiện thí điểm, vừa rút kinh nghiệm, từng bước hoàn thiện, không cầu toàn,
không nóng vội. Những việc đã rõ, Trung ương đã chỉ đạo, kết luận thì tỉnh
Quảng Bình phải tổ chức thực hiện ngay; những việc mới, chưa có tiền lệ và
chưa được quy định nhưng thực tiễn đòi hỏi, thì mạnh dạn chỉ đạo thực hiện
thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm.
Hệ thống tuyên giáo các sở, ban, ngành phải chủ động tham mưu, tích
cực đôn đốc, triển khai công tác tuyên truyền. Các cơ quan báo chí của tỉnh
xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể, lựa chọn các điểm nhấn, tăng thời
lượng, dung lượng, các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền thực hiện tinh
giản biên chế trên các phương tiện truyền thông của tỉnh; trong đó, tăng
cường thể loại phỏng vấn, đối thoại, tập trung vào các đối tượng: bí thư cấp
ủy, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, những tập thể, cá nhân có tác động trực
tiếp bởi chủ trương tinh giản biên chế, các đồng chí nguyên lãnh đạo chủ chốt
của tỉnh và đại diện nhân dân trên địa bàn.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên; tuyên truyền, phổ biến sâu sắc các nội dung, điểm mới trong thực hiện
tinh giản biên chế tới mọi tầng lớp nhân dân là khâu mở đầu, nhưng đặc biệt
77
quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện. Với quan điểm, phương thức chỉ
đạo và tổ chức thực hiện như vậy, việc triển khai thực hiện chính sách tinh
giản biên chế nói chung và tại các CQHCNN trên địa bàn tỉnh sẽ thu được
những kết quả tích cực; tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong tỉnh sẽ
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đóng góp quan trọng vào việc thực
hiện thắng lợi Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, góp phần vào công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Để nâng cao hiệu quả phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên
chế, ngoài việc xác định đúng nội dung cần phải phổ biến, tuyên truyền còn
phải lựa chọn hợp lý các phương pháp và hình thức phổ biến, tuyên truyền
chính sách. Phải căn cứ vào đặc điểm của của các đối tượng, điều kiện cụ thể
của các cơ quan, đơnvị, tổ chức để lựa cọn phương pháp, hình thức, phổ biến,
tuyên truyền thích hợp,đảm bảo hiệu quả cao, tránh phô trương, hình thức,
lãng phí thời gian, công sức không cần thiết. Như vậy, hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả phổ biến tuyên truyềnchính sách thực sự là giải pháp quan trọng
nâng cao hiệu quả thực hiện tinh giản biên chế tại tỉnh Quảng Bình nói chung
và tại CQHCNN trên địa bàn tỉnh nói riêng.
3.2.3. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện và ban hành đề án vị trí
việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước
Xây dựng đề án vị trí việc làm là trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Đề án vị trí việc làm sẽ giúp Thủ trưởng đơn vị
rà soát, đánh giá lại tình hình sử dụng, sắp xếp nhân sự trong cơ quan, đơn vị;
có cái nhìn toàn diện về số lượng vị trí việc làm dự kiến và số lượng vị trí việc
làm hiện tại cũng như xây dựng kế hoạch sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
Đề án vị trí việc làm chính là khâu mấu chốt để tiến hành xác định nhiệm
vụ và yêu cầu về năng lực thực hiện nhiệm vụ tại mỗi vị trí công việc trong cơ
78
quan, tổ chức; xác định mức độ phù hợp về năng lực cũng như để đánh giá
mức độ thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, tạo cơ sở cho việc xác
định chính xác những đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế; xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức trên cơ sở luật định và điều kiện
thực tế (dân số, trình độ phát triển của địa phương, các vấn đề đặt ra trong
phát triển ở địa phương,...); xác định được chính xác số lượng nhân sự cần có
(lãnh đạo, nhân viên) cho các vị trí công việc sao cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn. Do vậy, cần khẩn trương:
Thứ nhất, tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các CQHCNN trên
địa bàn tỉnh để làm cơ sở tiến hành xác định vị trí việc làm. Một trong những
nguyên tắc quan trọng để xác định vị trí việc làm là phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, tổ chức, đơn
vị. Tuy nhiên hiện nay, chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan trên địa bàn
tỉnh vẫn còn chồng chéo, trùng lắp, việc phối hợp giữa các cơ quan chưa thật
sự chặt chẽ, hiệu quả. Vì vậy, trong thời gian tới, để thực hiện việc xác định vị
trí việc làm có hiệu quả thì cần tiếp tục rà soát và ban hành các quy định mới
về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các CQHCNN
theo đúng quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật
Tổ chức chính quyền địa phương.
Việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị phải đảm bảo loại bỏ các trùng lắp, chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức của các cơ quan, đơn vị được quy định cụ thể, rõ ràng, thống nhất sẽ
đảm bảo cho việc thực hiện xác định vị trí việc làm có hiệu quả và chất lượng
vì trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đó, cơ quan, tổ chức sẽ xây dựng cơ cấu tổ
chức với những vị trí việc làm và nhân sự phù hợp.
Thứ hai, trong xác định vị trí việc làm phải xác định rõ yêu cầu về
79
chuyên môn của từng vị trí việc làm để thực hiện việc tuyển dụng công chức
theo vị trí việc làm và thực hiện tinh giản biên chế. Để xác định chuyên môn
của từng vị trí việc làm, CQHCNN tại tỉnh Quảng Bình cần dựa trên phân tích
những công việc của từng vị trí việc làm. Cần nhận thức rằng, đối với mỗi vị
trí việc làm có thể có những công chức có chuyên môn đào tạo khác nhau đáp
ứng yêu cầu này. Do đó, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức cần tiến
hành tổng hợp, phân tích vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị sử dụng
công chức để xác định khung năng lực chung cho các vị trí việc làm, trong đó
cần xác định rõ chuyên môn của công chức gắn với các vị trí việc làm để làm
cơ sở tuyển dụng công chức và thực hiện tinh giản biên chế.
Như vậy, Sở Nội vụ cần phối hợp với các sở, ngành để có những nghiên
cứu, đối chiếu về vị trí việc làm trong cơ quan nhà nước và chuyên ngành đào
tạo của các cơ sở đào tạo để xem xét sự phù hợp giữa chuyên ngành đào tạo
với vị trí việc làm, từ đó có quy định phù hợp về các chuyên ngành đào tạo
gắn với từng vị trí việc làm.
Thứ ba, đổi mới nội dung và cách thức thi tuyển công chức theo vị trí việc
làm - nên xây dựng mô hình tuyển dụng theo hệ thống vị trí việc làm, bởi chế
độ tuyển dụng lâu nay (theo hệ thống chức nghiệp) đã tạo ra sức ì lớn cho công
chức trong nền công vụ. Hệ thống chức nghiệp với cơ chế làm việc suốt đời
được hiểu theo nghĩa: nếu như công chức không vi phạm pháp luật, không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ không bị áp dụng hình thức sa thải cho dù
họ làm việc kém hiệu quả hay hạn chế về năng lực…
3.2.4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành
chính nhà nước trong tinh giản biên chế
Đây là điểm khó nhất trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế. Bởi
vì, biện pháp dù có hay và phù hợp đến đâu, nếu người đứng đầu không kiên
định, quyết tâm, không có bản lĩnh chính trị; không “đặt lợi ích của tập thể lên
80
trên lợi ích cá nhân”; không công tâm, khách quan, “liêm chính, chí công vô
tư” khi sử dụng quyền hạn của mình... thì không thể đưa được những người
không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị vào diện thực hiện chính sách
tinh giản biên chế; không thể nào tinh giản biên chế được.Đặc biệt, trong bối
cảnh nhạy cảm liên quan trực tiếp đến con người, cơ quan, tổ chức của tinh
giản biên chế... người đứng đầu cơ quan, tổ chức có vai trò quan trọng nhất,
bởi chính họ là người chịu trách nhiệm lãnh đạo xây dựng và tổ chức thực
hiện lộ trình tinh giản biên chế.
Cần có những quy định pháp lý để ràng buộc sự cam kết của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức đối với trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế. Lấy kết
quả thực hiện việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế là một trong những tiêu
chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và tín nhiệm đối với
người đứng đầu các CQHCNN tại tỉnh Quảng Bình.
Cần có những hình thức kỷ luật nghiêm khắc nếu người đứng đầu không
thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm đã được phân công, đảm nhiệm. Ví như,
trong đơn vị để xảy ra hiện trạng: Biên chế tăng không giảm và ngày càng
“phình to”; biên chế giảm nhưng “tinh giản không đúng đối tượng”, chủ yếu là
người về hưu và sắp đến tuổi nghỉ hưu; trong đơn vị, lãnh đạo nhiều hơn nhân
viên; tình trạng trù dập, lôi bè kéo cánh, tìm mọi cách “đưa người trong nhà,
trong họ vào làm việc”; để mất đoàn kết kéo dài trong đơn vị...
Người đứng đầu “phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng”; thực
hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tự phê bình và phê bình; lấy
“cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư” là kim chỉ nam trong công tác tinh
giản biên chế. Người đứng đầu phải xác định rõ, “cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”, muôn sự “thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” để
“làm cho tốt” công tác tổ chức cán bộ trong lộ trình tinh giản biên chế; chú
81
trọng thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; bảo đảm đến năm 2021
giảm được 10% so với biên chế giao năm 2015.
3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức tại các cơ quan hành
chính nhà nước
Một trong những bất cập khó khăn của việc tinh giản biên chế tại các
CQHCNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là công tác đánh giá, phân loại cán
bộ chưa sát thực chất nên không có cơ sở đưa vào diện tinh giản biên chế để
cho thôi việc, hưởng chế độ chính sách, số đối tượng thuộc diện tinh giản thực
chất phần lớn là những cán bộ công chức sắp đến tuổi nghỉ hưu hoặc đến tuổi
nghỉ hưu. Vì vậy, để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá cán bộ,
lấy đó làm căn cứ để thực hiện tinh giản biên chế thì cấp ủy tỉnh Quảng bình
cũng như tại các CQHCNN trên địa bàn tỉnh cần tập trung xây dựng bộ tiêu
chuẩn chức danh đối với từng ngạch lãnh đạo, từng ngành. Cụ thể hóa bộ tiêu
chí đánh giá cán bộ theo hướng xác định cụ thể công việc; bảo đảm lấy chất
lượng, hiệu quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao làm thước đo chủ
yếu để đánh giá phẩm chất, năng lực của cán bộ. Phương thức đánh giá cần
được bổ sung những yếu tố định lượng về công việc, thời gian hoàn thành
công việc, tỷ lệ xử lý thỏa đáng tình huống và những giải pháp sáng tạo trong
giải quyết công việc.
Nội dung, tiêu chí đánh giá cần phải được thống nhất, cụ thể cho từng
loại hình cơ quan, đơn vị; được lượng hóa bằng thang điểm để thuận lợi trong
đánh giá phân loại, bảo đảm đánh giá đúng thực chất và khuyến khích, động
viên cán bộ làm việc có chất lượng, hiệu quả. Trong đánh giá cán bộ, cần xây
dựng tiêu chuẩn cán bộ theo chức danh làm cơ sở cho việc quy hoạch, quản
lý, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ; quy định rõ thẩm quyền
82
và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng và cơ quan, đơn vị.
Đổi mới việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo nguyên tắc: cấp
trên đánh giá, phân loại cấp dưới; người đứng đầu đơn vị đánh giá, phân loại
công chức thuộc quyền quản lý. Để làm tốt vấn đề này cần phải cụ thể hóa các
căn cứ và xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp cho các vị trí công việc
trong các CQHCNN, xác định cách thức thu thập thông tin đánh giá đảm bảo
khách quan, chính xác. Cơ sở thực hiện giải pháp này là đề án xây dựng vị trí
việc làm của cơ quan, tổ chức đã được phê duyệt, đồng thời mở rộng diện thu
thập thông tin đánh giá từ bên ngoài cơ quan, tổ chức đối với việc thực hiện
nhiệm vụ của cán bộ, công chức.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát lộ trình tinh giản
biên chế
Đây cũng là giải pháp đặc biệt quan trọng, là cơ sở, động lực thúc đẩy
việc thực hiện nhiệm vụ trọng trách của các cấp ủy. Muốn thực hiện cải cách,
tinh gọn bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế đúng lộ trình (từ năm 2015 -
2021), đạt được mục tiêu đề ra “giảm tối thiểu 10% biên chế so với năm 2015
thì phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc triển khai thực
hiện nghị quyết, xử lý nghiêm minh cán bộ, đảng viên lợi dụng chức, quyền
làm những việc trái với chủ trương, đường lối, chính sách, nghị quyết, kế
hoạch của Đảng và Chính phủ, của cấp trên về tinh gọn bộ máy, tổ chức, tinh
giản biên chế.
Xử lý nghiêm minh “cán bộ, đảng viên lợi dụng quyền thế của Đảng và
Nhà nước” làm những việc trái với chủ trương, đường lối, chính sách, nghị
quyết, kế hoạch của Đảng và Chính phủ về tinh gọn bộ máy tổ chức, tinh giản
biên chế như, quản lý biên chế tại một số cơ quan chưa nghiêm; cơ cấu công
chức chưa hợp lý, số lượng cấp phó ở một số đơn vị vượt quy định, còn mất
cân đối về tỷ lệ giữa người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý, giữ hàm với công
83
chức tham mưu, giúp việc; tinh giản biên chế chưa đạt mục tiêu đề ra.
Động viên, khen thưởng, tuyên dương kịp thời những cơ quan, đơn vị,
nào sáng tạo, làm tốt, hiệu quả đúng với chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, Chính phủ và phù hợp với thực tế đơn vị; đồng thời, nhân rộng mô
84
hình tinh giản biên chế đạt được những kết quả điển hình.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện tinh giản biên chế tại
các CQHCNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ở Chương 2, trong Chương 3
đãtập trung nêu phương hướng và đề ra giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có
hiệu quả mục tiêu chính sách tinh giản biên chế tại CQHCNN trong thời gian
tới là xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng cao, tận tình
phục vụ nhân dân và sự nghiệp cách mạng. Do đó, việc tinh giản đúng đối
tượng và đảm bảo công bằng, khách quan trong quá trình tinh giản là yêu cầu
85
đặt ra đối với các cấp và người đứng đầu các đơn vị.
KẾT LUẬN
Tinh giản biên chế tại các CQHCNN là một vấn đề quan trọng trong chủ
trương chung của toàn hệ thống chính trị về tinh giản biên chế cán bộ, công
chức; sắp xếp lại và tinh gọn tổ chức bộ máy. Đặc biệt, quá trình tinh giản
biên chế công chức trong CQHCNN hiện nay đang diễn ra trong xu thế cải
cách hành chính mạnh mẽ. Bởi thế, kết quả của hoạt động tinh giản biên chế
tại CQHCNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình sẽ góp phần quyết định đến chất
lượng chung của công cuộc cải cách hành chính của tỉnh.
Mục tiêu quan trọng trong việc thực hiện tinh giản biên chế là cơ cấu lại
bộ máy tổ chức tinh gọn, nâng chất công tác cán bộ, công chức tạo điều kiện
cho người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan Đảng, Nhà
nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đô thị hóa ngày càng nhanh của tỉnh. Do vậy, yêu cầu tinh giản biên
chế là điều tất yếu, khách quan. Công tác triển khai thực hiện tinh giản biên
chế tại các CQHCNN trên địa bàn tỉnh phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ, khách quan, công khai, đúng quy định; bảo đảm đạt được mục tiêu và
hiệu quả, kết quả của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức.
Để quá trình tinh giản biên chế diễn ra thực sự hiệu quả cần sự kết hợp
đồng bộ của quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật và công tác thực
thi pháp luật. Theo đó, cần tiến hành nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và thay thế
những quy định không phù hợp về tinh giản biên chế. Đồng thời, cần triển
khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt và đặc biệt coi trọng công tác tuyền
truyền, phổ biến pháp luật và chính sách và pháp luật về tinh giản biên chế
86
trong các cơ quan, đơn vị cũng như trong nhân dân để chính sách đó thựcsự đi
vào đời sống, làm thay đổi nhận thức về tinh giản biên chế và được độingũ
cán bộ, công chức cũng như người dân chấp hành.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế phải coi trọng công
tác đánh giá cán bộ, công tác quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, đề
bạt, bổ nhiệm cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ điều kiện,
tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, góp phần xây dựng tổ chức bộ máy hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền phục vụ vì
87
lợi ích nhân dân.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2017), Nghị quyết số 18-NQ/TW về một số vấn đề về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW về tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Bộ Chính trị (2017), Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ
Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ
chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp giai đoạn 2017 - 2021.
4. Bộ Chính trị (2018), Kết luận số 34-KL/TW, ngày 07/8/2018 của Bộ
Chính trị về thực hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-
NQ/TW.
5. Bộ Tài chính (2019), Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 5/6/2019
Hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý
sử dụng và Quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên
chế.
6. Chính phủ (2003), Nghị định số 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý
biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước.
7. Chính phủ (2018), Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế.
8. Chính phủ (2014), Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014về
chính sách tinh giản biên chế.
9. Cục Thống kê Quảng Bình (2017), Niên giám thống kê Quảng Bình
88
2016, Nxb Thống kê, tr.13, 28, 35, 45, 46, 47, 48, 80,84, 96, 98,
99,102,170, 172, 174, 176, 186, 212, 213, 215, 216, 236. 277.
10. Nguyễn Hữu Hải (2019), Những vấn đề đặt ra đối với tinh giản biên
chế trong các cơ quan nhà nước, Tạp chí Khoa học Nội vụ. T1/2019.
11. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình Luật hành chính và tài phán
hành chính Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.89.
12. Nguyễn Hữu Khiển (2014), Tinh giản biên chế, hướng tới nền hành
chính chuyên nghiệp, Tạp chí Cộng sản. Tháng 3/2014.
13. Nguyễn Hữu Khiển (2018), Giải pháp cho vấn đề biên chế trong hệ
thống hành chính hiện nay, Hà Nội.
14. Đào Thị Hồng Minh (2017), Tinh giản biên chế và một số giải pháp
thực hiện trong thời gian tới, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 1/2017.
15. Vũ Thị Nhàn (2017), Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực
tiễn Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch, Luận văn thạc sĩ chính sách công,
Học viện Khoa học xã hội.
16. Quốc hội (1998), Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998
17. Quốc hội (2001), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001).
18. Quốc hội (2003), Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi,
bổsung năm 2003).
19. Phạm Hồng Thái, Đinh Văn Mậu (2012), Giáo trình Luật hành chính,
Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
20. Vũ Văn Thái (2018), Thực hiện hiệu quả chính sách tinh giản biên chế
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, Tạp chí tổ chức nhà nước,
T9/2018.
21. Lê Như Thanh (2017), Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành
chính nhà nước - thách thức và giải pháp, Tạp chí tổ chức nhà nước,
89
T3/2017.
22. Văn Tất Thu (2014), Kết quả thực hiện nghị quyết 132 của Chính phủ
và giải pháp tinh giản biên chế trong thời gian tới, Tạp chí Tổ chức
nhà nước số 6/2014.
23. Văn Tất Thu (2014), Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các
giải pháp tinh giản biên chế. Tạp chí Tổ chức nhà nước tháng 9/2014.
24. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày
10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 39- NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính
trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
25. Thủ tướng Chính phủ (2016), Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017
của Thủ tướng Chỉnh phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh
giản biên chế.
26. Hà Lê Thành Trung, Võ Diệp Minh Trang, Đồng Thu Trang (2017),
Cơ cấu tổ chức, cơ cấu nhân sự của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Sở trong
bối cảnh tinh giản biên chế, Đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Luật
Hà Nội.
27. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2016), Kế hoạch số 132/KH-
UBND ngày 23/11/2016 về thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
28. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), Báo cáo kết 01 năm thực
hiện Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế.
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), Quyết định số 2557/QĐ-
UBND ngày 17-7-2017 quy định số lượng và lộ trình tinh giản biên
chế từ năm 2015-2021 của tỉnh.
90
30. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2019), Báo cáo kết quả thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý biên chế và tinh giản biên chế của
UBND tỉnh Quảng Bình từ năm 2015 đến nay.
31. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2020), Báo cáo kết quả thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo Nghị quyết số
56/2017/QH14 của Quốc Hội.
32. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2018), Báo cáo tổng kết tình thực
hiện kế hoạch năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2019, ngày 28/11/2018, Quảng Bình.
33. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2016), Quyết định số 2770/QĐ-
UBND ngày 13/9/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tinh
giản biên chế giai đoạn 2015 – 2021.
34. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), Công văn số 1823/UBND-
NC ngày 02/10/2017 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện chủ
trương tinh giản biên chế theo Chỉ thị số 02/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
35. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), Công văn số 1554/UBND-NC
ngày 25/8/2017 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Trang web
36. https://www.quangbinh.gov.vn.
37. https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat-binh-luan-gop-
y/27431/nam-2020-can-bo-cong-vien-chuc-bi-tinh-gian-bien-che-
trong-cac-truong-hop-sau
38. https://www.baoquangbinh.vn/tin-tuc-su-kien/201208/Giam-sat-tinh-
91
hinh-thuc-hien-chinh-sach-tinh-gian-bien-che-cua-So-y-te