BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG TUẤN ANH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN - ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG TUẤN ANH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN - ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
HÀ NỘI - 2023
TS. ĐẶNG THỊ HÀ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ
Đặng Thị Hà.
Các số liệu, sơ đồ, bảng biểu và những kết quả trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm,
chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và
công nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý công”
Học viện Hành chính Quốc gia.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN
Hoàng Tuấn Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian tham gia lớp học Thạc sĩ Quản lý công tại Học viện
Hành chính Quốc gia, tôi đã được các thầy, cô giáo tận tình truyền đạt khối
lượng kiến thức rất lớn, giúp tôi có thêm vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho
công việc hiện tại cũng như trong tương lai. Tôi xin trân trọng cảm ơn các
thầy, cô giáo, đặc biệt là cô giáo Tiến sĩ Đặng Thị Hà đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này; đồng
thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập số liệu, thông tin nghiên cứu. Qua quá trình nghiên cứu, bản thân tôi đã
cố gắng tìm hiểu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm, tuy nhiên vấn đề nghiên cứu
rộng và phức tạp; mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà
đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Tiến sĩ Đặng Thị Hà.
Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế, chắc
chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý, chia sẻ
của các thầy giáo, cô giáo và mọi người để luận văn được hoàn thiện hơn.
HỌC VIÊN
Hoàng Tuấn Anh
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.......................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................7
7. Kết cấu luận văn......................................................................................... 7
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC.....................................................................................................................9
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
1.1. Tổng quan về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính
nhà nước......................................................................................................... 9
1.2. Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà
nước ............................................................................................................ 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan
hành chính nhà nước .................................................................................... 30
VĂN PHÒNG HĐND - UBND HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA ......40
1.4. Một số kinh nghiệm để thực hiện tốt cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước .......................................................................................31 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
2.1. Khái quát về Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa .............................................................................................................. 41
2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND -
UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa .................................................... 48
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND -
UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa .................................................... 61
CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG HĐND - UBND HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH
THANH HÓA ......................................................................................................73
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
3.1. Định hướng về hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Văn
phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ........................... 73
3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ...................................... 74
KẾT LUẬN........................................................................................................ 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 104
3.3. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước.................................................... 924
TT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
1. CBCC Cán bộ, công chức
2. ĐVSNC Đơn vị sự nghiệp công
3. HCNN Hành chính nhà nước
4. HĐND - UBND Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
5. HĐND Hội đồng nhân dân
6. KBNN Kho bạc nhà nước
7. NSNN Ngân sách nhà nước
8. UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ ba chiều thực hiện tự chủ............................................16
Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện tự chủ................................................................20
Sơ đồ 1.3. Nguồn tài chính (nguồn thu) của cơ quan hành chính nhà nước ...27
Hình vẽ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa................40
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức HĐND và UBND Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ......42
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa ...........................................................................................................45
Sơ đồ 2.3. Khái quát việc thực hiện cơ chế “một cửa” tại Văn phòng HĐND -
UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ........................................................47
Bảng 2.1. Tình hình phân bổ biên chế ở Văn phòng HĐND - UBND huyện
Thọ Xuân, giai đoạn 2019 - 2021.......................................................................48
Bảng 2.2. Kinh phí NSNN giao thực hiện tự chủ tại Văn phòng HĐND -
UBND huyện Thọ Xuân 03 năm (2019, 2020, 2021).......................................55
Bảng 2.3. Kinh phí tiết kiệm được của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ
Xuân 03 năm (2019, 2020, 2021).......................................................................59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 đã thu được nhiều kết quả
tích cực. Nhận thức của các cấp, các ngành thấy rõ yêu cầu của cải cách hành
chính nhà nước được nâng lên, cải cách hành chính nhà nước là một quá trình
khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ, liên tục và có quyết tâm
thực hiện trong cả hệ thống chính trị. Kết quả cải cách hành chính nhà nước
trên tất cả các nội dung: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công,
hiện đại hoá nền hành chính đã góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, ổn định chính trị và trật tự xã hội ở nước ta trong thời gian qua.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong công cuộc cải cách hành chính 10
năm qua, thực trạng nền hành chính nhà nước và căn cứ vào các văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII. Ngày 15/7/2021 Chính phủ ban hành Nghị
quyết số 76/NQ-CP về chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021 - 2030, nhằm mục tiêu tiếp tục xây dựng nền hành chính dân
chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến
tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân. Cải cách hành chính nhà nước
tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính,
cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cải cách chế độ công vụ, cải
cách tài chính công và xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay đối với cải cách tài
chính công là tiếp tục thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm việc sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và cơ
chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, tiến hành đổi mới cơ chế tự
chủ. Trên cơ sở Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005; Nghị định
2
số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, ngày
07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
và Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về
hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước (gọi tắt là
chế độ tự chủ).
Trong những năm qua, việc thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân đã đạt được những kết quả tích cực. Bên cạnh đó vẫn còn có
những tồn tại, hạn chế nhất định đó là: Mặc dù, cơ quan thực hiện tự chủ được
chủ động quyết định trong việc sử dụng biên chế được giao, sắp xếp, phân
công cán bộ, công chức theo vị trí công việc để đảm bảo thực hiện có hiệu
quả, từ đó thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn. Tuy nhiên trong
thực tế những năm qua cho thấy bộ máy, biên chế Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân không những không giảm mà còn có xu hướng mở rộng và
tăng biên chế (từ 22 biên chế năm 2015 lên 27 biên chế năm 2019). Việc xác
định và sử dụng kinh phí giao tự chủ còn có những bất cập (căn cứ xác định
mức ngân sách giao thực hiện tự chủ được theo chỉ tiêu biên chế giao, trong
khi biên chế giao còn mang tính chủ quan, vì vậy việc phân bổ kinh phí còn
chưa thực sự phù hợp, thiếu cơ sở), định mức phân bổ ngân sách còn khiêm
tốn, Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân cơ bản không có nguồn thu
khác, ngoài ra theo qui định còn phải tiết kiệm 10% kinh phí hoạt động
thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương nên cơ quan khó có khả năng
tiết kiệm kinh phí, thu nhập tăng thêm cho CBCC, người lao động cũng rất
thấp; việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ không vượt định mức chi, chế độ
chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, kinh phí giao tự chủ nhưng
3
vẫn phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định. Do đó quyền
tự chủ của thủ trưởng đơn vị còn hạn chế, nhiều khoản chi khoán (khoán sử
dụng điện thoại tại công sở, công tác phí, chế độ làm thêm giờ...) đã thực hiện
khoán nhưng vẫn phải có hóa đơn, bản đăng ký làm thêm giờ để hợp thức hóa
chứng từ quyết toán; việc xây dựng và ban hành tiêu chí để làm căn cứ đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong đó có các tiêu chí đánh giá về khối
lượng, chất lượng công việc thực hiện, thời gian giải quyết công việc trên thực
tế ở địa phương vẫn chưa ban hành được tiêu chí, đặc biệt là Nghị định số
117/2013/NĐ-CP, ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 của Chính phủ và
Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về
hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; xuất phát từ
thực tế đó tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn
phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa” để làm đề tài
luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 cho đến
nay đã có một số đề tài, bài viết nghiên cứu liên quan đến thực hiện tự chủ tài
chính như:
- Tại Hội nghị tổng kết Nghị định 130/2005/NĐ-CP, ngày 30/5/2020,
Bộ Tài chính cùng với Bộ Nội vụ đã có “Báo cáo Tổng kết đánh giá 15 năm
(2006 - 2020) triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày
17/10/2005 của Chính phủ quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và một số
4
kiến nghị, giải pháp thực hiện giai đoạn 2021 - 2030”. Báo cáo đã nêu tình
hình triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ở các bộ, ban, ngành
và các địa phương cũng như kết quả đạt được, đưa ra những tồn tại, nguyên
nhân và đề xuất định hướng sửa đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước trong
thời gian tới. Tuy nhiên báo cáo này tổng kết các số liệu còn mang tính tổng
thể, chưa đi vào cụ thể các nguyên nhân từ phía địa phương cũng như cụ thể
cho các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện.
- Một nghiên cứu mang tính cụ thể trong việc triển khai thực hiện chế
độ tự chủ ở cấp địa phương đó là công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ của
Nguyễn Tùng Lâm, Học viện Hành chính Quốc gia, thực hiện vào năm 2012
với Đề tài “Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính ở cấp quận qua
thực tiễn UBND Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội”. Công trình này đã
phân tích, đề xuất quy trình thực hiện chế độ tự chủ ở cấp thành phố, đồng
thời nêu ra các nhân tố tác động đến sự thành công của chế độ tự chủ. Đây là
công trình có giá trị thực tiễn trong việc triển khai chế độ tự chủ ở cấp thành
phố, tuy nhiên, để áp dụng ở các cơ quan thì có những hạn chế nhất định do
mỗi cơ quan có những đặc thù riêng.
- Luận văn thạc sĩ với đề tài “Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam” của Phạm Thị Kim Cúc,
bảo vệ năm 2020 tại Học viện Hành chính Quốc gia, đã nêu cơ sở lý luận về
cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp; đánh giá thực trạng cơ chế tự
chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ
chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp của tỉnh Quảng Nam.
- Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Thu Huyền, bảo vệ năm 2020 tại Học
viện Hành chính Quốc gia với đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại
Bệnh viện giao thông vận tải Huế” đã nêu cơ sở lý luận về quản lý tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập; đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại
5
Bệnh viện giao thông vận tải Huế; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý tài chính nói chung và thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại
Bệnh viện giao thông vận tải Huế.
Như vậy, triển khai thực hiện tự chủ tài chính ở một cơ quan hành chính
nhà nước cấp huyện nói chung và thực hiện tự chủ tài chính tại Văn phòng
HĐND - UBND cấp huyện nói riêng như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất,
đó chính là những khoảng trống nghiên cứu trong vấn đề thực hiện tự chủ về
tài chính đối với cơ quan nhà nước ở cấp huyện và rất cần thiết phải có nghiên
cứu cụ thể để đưa ra các đề xuất nhằm thực hiện tự chủ tài chính ở cấp huyện
nói chung, Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện nói riêng được tốt hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Để tạo thế chủ động cho đơn vị sự nghiệp trong việc sử dụng các nguồn
lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, từ đó góp phần phát huy mọi
khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng
nguồn thu, nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho CBCC, người lao động.
- Xác định khung lí thuyết cho phân tích cơ chế tự chủ tài chính đối với
các đơn vị hành chính nhà nước cấp huyện nói chung, Văn phòng HĐND -
UBND cấp huyện nói riêng.
- Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, xác định những thuận lợi và khó khăn cũng
như nguyên nhân của khó khăn trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn
phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân từ năm 2019 đến năm 2021 theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Văn bản
hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính
phủ đối với Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân có những ưu điểm,
hạn chế gì? nguyên nhân của hạn chế? để tiếp tục hoàn thiện tự chủ tài chính
6
đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện nói chung và với Văn
phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân cần phải nghiên cứu, bổ sung những
giải pháp nào? điều kiện để thực hiện giải pháp là gì?
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các
cơ quan hành chính nhà nước.
- Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Định hướng và giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn
phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2023 -
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân được
xác định tại Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài
chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà
nước.
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa.
- Về thời gian: Dữ liệu nêu trong luận văn thu thập cho 03 năm (2019,
2020, 2021). Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất cho giai đoạn 2023 -
7
2025, định hướng đến năm 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước trong việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, biên chế và tài chính trong các cơ quan hành chính nhà
nước.
- Ngoài ra luận văn sử dụng các phương pháp như: Phương pháp duy
vật lịch sử và biện chứng; phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra,
khảo sát; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp đối chiếu…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Những kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý
luận về cơ chế tự chủ về tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước
của cấp huyện và tương đương.
- Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, học tập góp phần
nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành
chính nhà nước của cấp huyện và tương đương nói chung và Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các
cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện và tương đương, trong đó có Văn
phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
8
- Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn
phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan
hành chính nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý chung hay từng lĩnh
vực công tác, có nhiệm vụ thực thi pháp luật và chỉ đạo việc thực hiện các
chính sách, kế hoạch của Nhà nước.
Ở Việt Nam, cơ quan hành chính nhà nước được hình thành từ các cơ
quan quyền lực nhà nước cùng cấp, Chính phủ là Cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất và là Cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội
thành lập, ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và
là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân, do hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu và miễn nhiệm. Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp hợp thành hệ
1.1.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước:
thống cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phân hợp thành của bộ máy nhà
nước, được thành lập để thực hiện chức năng hành pháp (quản lý hành chính
nhà nước). Nghiên cứu địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước nhằm xác định vai trò của cơ quan hành chính nhà nước với tư cách là
chủ thể của pháp luật hành chính và chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính
trong quản lý hành chính nhà nước.
Khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, tùy từng trường hợp cụ
thể mà cơ quan hành chính nhà nước sẽ là chủ thể quản lý hành chính nhà
10
nước tức là chủ thể mang quyền lực nhà nước hay là đối tượng quản lý hành
chính nhà nước tức chủ thể không mang quyền lực hành chính. Tuy nhiên, dù
ở tư cách nào thì cơ quan hành chính nhà nước cũng là chủ thể chủ yếu, quan
trọng nhất trong quan hệ pháp luật hành chính.
- Đặc điểm chung của cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan nhà
nước:
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước nên
cũng có các đặc điểm chung của cơ quan nhà nước như sau:
+ Cơ quan hành chính nhà nước cơ quyền nhân danh Nhà nước khi
tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiên các quyền và nghĩa vụ
pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công. Biểu hiện của tính quyền lực nhà
nước đó là: Cơ quan hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản
pháp luật như nghị định, quyết định, chỉ thị và có thể được áp dụng những
biện pháp cưỡng chế hành chính nhà nước nhất định.
+ Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Nói cách khác, cơ
quan hành chính nhà nước có tính độc lập tương đối về cơ cấu – tổ chức (có
cơ cấu bộ máy và quan hệ công tác bên trong của cơ quan được quy định
trước hết quy định trước hết nhiệm vụ, chức năng, thể hiện vai trò độc lập)…
Cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước được quy định cụ thể trong
các văn bản pháp luật như Luật tổ chức Chính phủ 2015, Luật tổ chức chính
quyền địa phương 2015,…
+ Các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động dựa
trên quy định của pháp luật, có chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền riêng và có
những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao với các cơ
quan khác trong bộ máy nhà nước mà quan hệ đó được quy định bởi thẩm
quyền nhất định do pháp luật quy định - đó là tổng thể những quyền, nghĩa vụ
chung và những quyền hạn cụ thể mang tính quyền lực - pháp lý mà nhà nước
11
trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Đây là đặc điểm cơ
bản để phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan không phải của
nhà nước vì những cơ quan, tổ chức đó không có thẩm quyền được quy định
trong pháp luật.
+ Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ
cán bộ, công chức, được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo
quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008.
Ngoài những đặc điểm chung với cơ quan nhà nước, cơ quan hành
chính nhà nước có các đặc điểm riêng được quyết định bởi chính bản chất
hoạt động chấp hành - điều hành thông qua các đặc trưng này và có thể phân
biệt cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan nhà nước khác.
- Đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nước:
+ Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý hành chính nhà
nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành - điều
hành (đó là những hoạt động được tiến hành trên cơ sở Luật và để thi hành
Luật) nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Như vậy, hoạt
động chấp hành - điều hành hay còn gọi là hoạt động quản lý hành chính nhà
nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước.
+ Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ Trung
ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất,
được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau
về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.
+ Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật
quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng
hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong
phạm vi hoạt động chấp hành - điều hành.
12
+ Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp trực
thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công
tác trước cơ quan quyền lực nhà nước.
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, cơ quan hành chính nhà nước được chia
thành hai loại là cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương bao gồm: Chính Phủ,
các Bộ, cơ quan ngang bộ. Đây là những cơ quan hành chính nhà nước có
chức năng quản lý hành chính nhà nước trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo, điều hành
các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Phần lớn các văn bản quy
phạm pháp luật do các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương ban hành
có hiệu lực trong cả nước.
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, gồm: Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã. Những cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý hành chính nhà nước
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trên phạm vi lãnh thổ tương ứng được
giới hạn bởi sự phân chia địa giới hành chính. Các văn bản quy phạm pháp
luật do các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành thường chỉ
có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ thuộc quyền quản lý hành chính nhà nước
của cơ quan hành chính nhà nước địa phương đó.
1.1.2. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính
nhà nước
1.1.2.1. Căn cứ pháp lý giao tự chủ tài chính:
Thực hiện Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của
Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà
13
nước được đánh giá là bước đột phá mới trên lộ trình đổi mới toàn diện, tăng
cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan hành chính sự
nghiệp… nội dung thực hiện giao tự chủ tài chính của các cơ quan hành chính
nhà nước như sau:
- Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.
- Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành
chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao
1.1.2.2. Tự chủ
theo quy định của pháp luật.
Theo từ điển tiếng Việt: “Tự chủ là tự điều hành, quản lý một công việc
của mình mà không bị ai chi phối”, “Tự làm chủ tình cảm, hành động của
mình, không để bị hoàn cảnh chi phối”.
Theo từ điển tiếng Anh, tự chủ cũng có nghĩa là tự quản, tự trị. Khái
niệm này có thể áp dụng cho cá nhân, tập thể hoặc một số cơ sở. Một nhân vật
tự chủ là một con người có thể hành động theo định hướng riêng của mình. Một
tổ chức tự chủ là tổ chức có khả năng điều hành các công việc của riêng mình.
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam năm 2005 về quản lý, tự chủ là mức
độ tự quyền và độc lập mà một công việc cho phép người làm xác định xem sẽ
thực hiện công việc đó như thế nào.
1.1.2.3. Tự chủ của cơ quan hành chính nhà nước
Với đặc điểm cơ quan nhà nước chỉ hoạt động trong phạm vi thẩm
quyền của mình và trong phạm vi đó hoạt động độc lập, chủ động và chịu
14
trách nhiệm về hoạt động của mình. Nếu một đối tượng, cụ thể là một cơ quan
hay đơn vị nào đó có được tính tự chủ cao hơn thì họ sẽ có những quyết định
có tính trách nhiệm cao hơn và đạt kết quả cao hơn trong các hoạt động của
mình. Ngược lại khi tính trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đó không đảm
bảo xứng tầm với tính tự chủ thì các cơ quan có thẩm quyền và các bên liên
đới sẽ giảm bớt hay thu hồi các quyền hạn, do vậy năng lực làm chủ các hoạt
động của đơn vị sẽ bị thu hẹp tương ứng với mức độ trách nhiệm. Rõ ràng sẽ
không có một mức độ như nhau về tính trách nhiệm và tự chủ cho các đơn vị
khác nhau mà sẽ có những mức độ khác nhau cho các đơn vị, tùy thuộc vào
năng lực, đặc điểm, tính chất và sự tin cậy của xã hội với từng đơn vị.
Từ những phân tích trên có thể thấy rằng, tự chủ và tự chịu trách nhiệm
luôn song hành với nhau. Tính tự chủ càng cao thì trách nhiệm càng lớn, các
hoạt động sẽ không phải theo những khuôn khổ nhất định trong quá trình thực
hiện mà thay vào đó là kết quả của hoạt động đó ra sao. Từ những lý luận cơ
bản như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có nhận thức sâu sắc trong việc trao
quyền tự chủ cho các đơn vị, các cơ quan hành chính Nhà nước. Nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động, bên cạnh sự thanh tra, kiểm tra, giám sát là ý thức
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và của chính các CBCC, người lao động.
Hơn nữa, cơ chế thị trường hiện nay cũng mang tính hai mặt, ngoài những ưu
điểm vượt trội thì mặt trái lớn của cơ chế thị trường là tệ nạn tham nhũng, tiêu
cực. Do vậy, để hạn chế các hiện tượng tiêu cực trong các hoạt động kinh tế,
xã hội, cũng như trong quản lý nhà nước, cần đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò
giám sát của xã hội. Việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm giúp lành
mạnh hóa các hoạt động tài chính thông qua sự kiểm tra, giám sát của chính
CBCC, người lao động trong các cơ quan, đơn vị.
Mặt khác, cơ chế thị trường đòi hỏi hoạt động của các cơ quan, đơn vị
cũng phải vận hành theo cơ chế thị trường. Bởi vậy, giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm là yếu tố cốt lõi để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
15
của các cơ quan, đơn vị.
1.2. Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành
chính nhà nước
1.2.1. Nguyên tắc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý, thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính cần đảm
bảo những nguyên tắc sau đây:
- Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao:
Nếu chỉ giao kinh phí mà không quy định rõ trách nhiệm của lãnh đạo
các cơ quan đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thì không
có cơ sở để buộc các cơ quan phải tự chịu trách nhiệm. Kết quả là cơ quan có
thể sử dụng tiết kiệm kinh phí được giao, tiết kiệm biên chế nhưng bằng cách
giảm bớt khối lượng công việc mà mình đáng lẽ phải làm. Để khắc phục điều
này, cần xây dựng rõ ràng chức năng, nhiệm vụ cho từng cơ quan, tiến tới xây
dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ, giao việc cụ thể cho từng CBCC, người
lao động. Cái gì giao cụ thể thì mới có thể quản lý và quy trách nhiệm được.
Ngược lại, nếu chỉ giao kinh phí và quy định trách nhiệm đối với các cơ
quan nhà nước, nhưng lãnh đạo các cơ quan đó không có được sự chủ động,
linh hoạt tương ứng để sử dụng có hiệu quả nhất kinh phí được giao và thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình thì lãnh đạo các cơ quan sẽ không có
thực quyền. Để khắc phục điều này, lãnh đạo các đơn vị thực hiện tự chủ cần
được thực sự tự chủ về cả mặt tài chính và nhân sự. Trong sử dụng, các cơ
quan phải được quyền chủ động sử dụng hết hay không hết số biên chế được
giao mà không ảnh hưởng đến kinh phí quản lý hành chính được nhận. Đối
với cơ quan Nội vụ, để đảm bảo giao biên chế tự chủ cho các đơn vị phù hợp
với tính chất, khối lượng và chất lượng công việc của từng cơ quan, cần tiến
hành điều tra, đánh giá việc thực hiện kết quả công việc của từng cơ quan, đối
16
chiếu so sánh với chức năng, nhiệm vụ đã được giao để xác định mức biên chế
hợp lý giao cho các đơn vị.
Cuối cùng, nếu chỉ quy định quyền hạn và trách nhiệm đối với các cơ
quan, nhưng không giao đủ kinh phí thì các cơ quan sẽ không có phương tiện
để thực hiện quyền tự chủ của mình. Để khắc phục điều này, cần lưu ý khi xác
định mức kinh phí giao tự chủ, không nên giao quá thấp đến mức các cơ quan
chỉ đủ chi trả lương hoặc một phần tối thiểu kinh phí hoạt động của mình, còn
không có hoặc có không đáng kể khả năng tiết kiệm. Trước mắt, khả năng tiết
kiệm để tăng thu nhập là một động lực lớn đối với các cơ quan được giao tự
chủ. Nếu động lực này mất đi thì cải cách sẽ thất bại.
Như vậy, cốt lõi việc thực hiện tự chủ tài chính của các cơ quan hành
chính nhà nước là phải đảm bảo mối quan hệ ba chiều như mô tả tóm tắt trong
sơ đồ sau:
Tài chính (ngân sách)
Tự chủ
Trách nhiệm
Quyền hạn
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ ba chiều thực hiện tự chủ
(Nguồn: Bộ Tài Chính)
- Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của
Chính phủ: Xương sống của việc thực hiện tự chủ là phải xác định được biên
17
chế hợp lý làm cơ sở định biên giao cho các đơn vị (chức năng của cơ quan
Nội vụ), từ đó xác định mức giao kinh phí hợp lý trên một biên chế hợp lý đáp
ứng được (chức năng của cơ quan Tài chính). Trên cơ sở kinh phí và biên chế
được giao, các cơ quan tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (chức năng
của cơ quan được giao tự chủ). Vì thế, nếu thiếu sự phối hợp giữa ba cơ quan
này thì một khâu công việc sẽ bị gián đoạn hoặc thực hiện với chất lượng
không cao, dẫn đến thực hiện tự chủ mang tính hình thức...
- Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của
CBCC, người lao động: Việc công khai minh bạch trong việc xác định biên
chế và kinh phí giao tự chủ giữa ba cơ quan nói trên để đảm bảo tính hợp lý
thống nhất giữa ba chủ thể chủ yếu có liên quan đến quá trình thực hiện tự
chủ. Hằng năm cần tổ chức đánh giá định kỳ việc thực hiện tự chủ, trong đó
chú trọng đến việc thu thập các ý kiến phản hồi về những bất hợp lý trong tự
chủ từ các cơ quan đã được giao tự chủ. Công việc này đảm bảo tính bền vững
và lâu dài cho thực hiện tự chủ, tạo cơ sở cho việc phát huy tác dụng lâu dài
và có ý nghĩa cải cách sâu sắc của tự chủ.
1.2.2. Quy trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành
chính nhà nước
* Xác định số biên chế hợp lý: Tự chủ theo Văn bản hợp nhất số
24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ, trong
phần quy định về biên chế giao tự chủ không đề cập đến cơ sở để xác định số
biên chế giao tự chủ mà chỉ nói đến nguồn gốc số biên chế giao tự chủ là do
các cơ quan có thẩm quyền giao. Điều này đã gây khó khăn cho các cơ quan
hành chính trong việc xác định số biên chế hợp lý, đồng thời chưa tạo được sự
thống nhất chung giữa các cơ quan hành chính trong việc xác định số biên chế
hợp lý, chưa chỉ rõ được căn cứ khoa học của số biên chế hợp lý được giao tự
chủ đối với mỗi cơ quan. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng, để xác định được số
18
biên chế hợp lý trong mỗi cơ quan cần phải dựa trên việc xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ và tính toán chính xác nhu cầu thời gian cũng như con người
để hoàn thành công việc đó với một chất lượng nhất định trước bằng các tiêu
chí xác định.
Để đảm bảo việc xác định số biên chế cần thiết một cách thực sự hợp
lý, công việc này nên được tiến hành theo quy trình như sau:
Bước 1. Xác định chức năng, nhiệm vụ hợp lý.
Bước 2. Kê khai đo lường công việc của mỗi CBCC.
Bước 3. Tổng hợp, phân tích và xác định biên chế hợp lý.
Bước 4. Thống nhất định mức biên chế hợp lý.
- Căn cứ để xác định kinh phí thực hiện tự chủ tài chính trong cơ quan
hành chính nhà nước là:
Biên chế của cơ quan thực hiện tự chủ là biên chế hành chính được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao; không bao gồm biên chế của các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao chỉ tiêu biên chế đối với đơn vị
thực hiện tự chủ, cụ thể như sau:
+ Căn cứ tổng biên chế hành chính đã được Chính phủ phê duyệt, Bộ
Nội vụ giao chỉ tiêu biên chế hành chính đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
+ UBND cấp tỉnh giao chỉ tiêu biên chế hành chính đối với Văn phòng
HĐND, Văn phòng UBND, các cơ quan chuyên môn cùng cấp và UBND cấp
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
+ UBND cấp huyện giao chỉ tiêu biên chế hành chính đối với Văn
phòng HĐND, Văn phòng UBND, các cơ quan chuyên môn cùng cấp và
UBND các xã, thị trấn trực thuộc huyện.
Chỉ tiêu biên chế của cơ quan thực hiện tự chủ được xem xét, điều
19
chỉnh trong trường hợp sáp nhập, chia tách hoặc điều chỉnh nhiệm vụ theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ biên chế được điều
chỉnh, cơ quan có thẩm quyền giao biên chế có trách nhiệm giao biên chế
được điều chỉnh cho các đơn vị thực hiện tự chủ trực thuộc.
- Căn cứ biên chế được giao, cơ quan thực hiện tự chủ được quyền chủ
động trong việc sử dụng biên chế như sau:
+ Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị
trí công việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan.
+ Được điều động CBCC giữa các đơn vị trong nội bộ cơ quan.
+ Được quyền tiếp nhận số lao động trong biên chế bằng hoặc thấp hơn
chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp cơ quan có số
biên chế thực tế thấp hơn chỉ tiêu biên chế được giao vẫn được cơ quan có
thẩm quyền giao kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế được giao.
* Xác định mức kinh phí nhận giao tự chủ hợp lý: Việc xác định mức
kinh phí nhận giao tự chủ hợp lý là một công đoạn hết sức quan trọng, có ảnh
hưởng lớn tới sự thành công của chính sách, để thực hiện tốt việc này cần tiến
hành theo trình tự các bước như sau:
Bước 1. Đánh giá chi tiêu năm trước của mỗi đơn vị.
Bước 2. Đánh giá khả năng bố trí ngân sách cho kinh phí quản lý hành
chính.
Bước 3. Xác định kinh phí để giao thực hiện tự chủ.
Bước 4. Thống nhất phương án phân bổ.
Các cơ quan thực hiện tự chủ về sử dụng kinh phí hàng năm phải xác
định số kinh phí được giao thực hiện tự chủ, trên cơ sở đó tổ chức thực hiện
sử dụng kinh phí được giao trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục
đích để nhằm tiết kiệm kinh phí, từ đó tự chủ trong việc sử dụng kinh phí tiết
kiệm được.
20
Bước 2: Xác định mức kinh phí QLHC tự chủ giao cho các đơn vị
2.1. Đánh giá tình hình chi tiêu 3 năm liền kề
2.2. Đánh giá nguồn thu và khả năng bố trí NS cho kinh phí
Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện tự chủ
1.3. So sánh kết quả bước (1.1) và (1.2) để xác định biên chế
2.3. So sánh KQ bước (2.1), (2.2) & (1.3) để XĐ kinh phí giao trên đầu biên chế & tổng kinh phí giao tự chủ
Bước 3: Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý tài sản công
3.1. Rà soát các văn bản pháp lý, chế độ, định mức, tiêu chuẩn
3.2. Xây dựng Quy chế theo mẫu đã hướng dẫn
3.3. Thảo luận công khai, nhất trí trong nội bộ đơn vị
3.4. Gửi cơ quan tài chính thẩm định
3.5. Lãnh đạo đơn vị phê duyệt, ban hành, gửi Kho bạc, Tài chính theo dõi
Bước 1: Xác định mức biên chế hợp lý cho các đơn vị 1.1. Xây dựng CNNV cụ thể cho từng đơn vị 1.2. Đo lường khối lượng công việc của CBCC và cả đơn vị
Bước 4: Hoàn chỉnh quy trình giao tự chủ
Xây dựng tiêu chí xếp loại KQ công việc trong từng đơn vị
Xây dựng tiêu chí đánh giá KQ công việc giữa các đơn vị
Hợp lý hoá quy trình công việc tại các đơn vị
(Nguồn: Bộ Tài Chính)
- Trong phạm vi kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan thực hiện tự
chủ có quyền hạn và trách nhiệm:
+ Chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu công
việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có
21
hiệu quả.
+ Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với
đặc thù của cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trong trường hợp
quy định khung mức chi thì không được vượt quá mức chi cụ thể do Bộ
trưởng, thủ trưởng các cơ quan ở Trung ương hoặc chủ tịch UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định). Việc quyết định các mức chi được quy
định tại quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện quản lý, giám sát chi tiêu theo
quy chế đã ban hành.
+ Được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm.
+ Sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi,
không được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được sau khi kết thúc năm ngân
sách được sử dụng như sau:
Sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ công việc được giao, cơ quan thực
hiện tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính
được giao thực hiện tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí
quản lý hành chính tiết kiệm được. Khoản kinh phí đã được giao nhưng chưa
hoàn thành công việc trong năm phải được chuyển sang năm sau để hoàn
thành công việc đó, không được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết
kiệm được.
Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:
+ Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức theo hệ số tăng thêm quỹ
tiền lương nhưng tối đa không quá 1,0 (một) lần so với mức tiền lương cấp
bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
+ Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích.
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan.
+ Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường
22
hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
+ Chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế.
+ Trường hợp xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm không ổn định, cơ
quan thực hiện tự chủ có thể trích một phần số tiết kiệm được để lập quỹ dự
phòng ổn định thu nhập.
Thủ trưởng cơ quan thực hiện tự chủ quyết định việc sử dụng kinh phí
tiết kiệm theo các nội dung nêu trên sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn
và được công khai trong toàn cơ quan.
Trả thu nhập tăng thêm: Việc trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao
động bảo đảm theo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc;
người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất
công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn. Mức chi trả cụ thể do
Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công
đoàn cơ quan.
* Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý tài sản công
Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính
về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-
CP của Chính phủ, đã yêu cầu các cơ quan thực hiện tự chủ phải xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ và sử dụng tài sản công làm cơ sở pháp lý để cơ quan
tài chính, kho bạc nhà nước tổ chức thanh toán, chi trả và kiểm soát kinh phí
quản lý hành chính cũng như sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước.
Đối với nội bộ từng phòng ban, bản quy chế này sẽ tạo điều kiện cho quản lý
chi tiêu và tài sản công một cách công khai, minh bạch và đảm bảo trách
nhiệm giải trình của CBCC, người lao động. Bản quy chế này sau khi được
CBCC, người lao động trong phòng, ban bàn bạc nhất trí, sẽ trở thành quy chế
chính thức để lãnh đạo điều hành các khoản kinh phí khoán và là một trong
những cơ sở để bình xét thành tích cũng như khen thưởng, kỷ luật một cách
công khai, khách quan. Vì thế, xây dựng được một quy chế có chất lượng là
23
thước đo đầu tiên về sự thành công của việc triển khai tự chủ. Việc xây dựng
quy chế nên được tiến hành qua 4 bước chính sau:
Bước 1. Rà soát các văn bản pháp lý, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
nhà nước quy định.
Bước 2. Xây dựng quy chế theo mẫu thống nhất.
Bước 3. Thảo luận công khai, nhất trí trong nội bộ đơn vị.
Bước 4. Thẩm định, phê duyệt và ban hành quy chế.
- Để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, quản lý sử dụng tài
sản công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan thực hiện tự chủ có
trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý sử dụng tài
sản công, làm căn cứ cho CBCC, người lao động trong cơ quan thực hiện, kho
bạc nhà nước kiểm soát chi.
+ Để quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ đảm bảo
công khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phù hợp với
hoạt động đặc thù của đơn vị, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm
vụ được giao, đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ làm căn cứ để thực hiện.
Khi thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có hóa đơn,
chứng từ hợp pháp, hợp lộ theo quy định, trừ các khoản được thực hiện khoản
chi theo quy chế chi tiêu nội bộ và quy định của pháp luật.
+ Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ,
tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo phù hợp với
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của đơn vị sự nghiệp công và nguồn tài
chính của đơn vị, trong đó:
Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn
vị nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình
hình thực tế và nguồn tài chính, đơn vị xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ,
nội dung công việc cho phù hợp và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.
24
Đối với chế độ công tác phí nước ngoài, chế độ tiếp khách nước ngoài
và hội thảo quốc tế ở Việt Nam, đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo đúng
các quy định hiện hành của Nhà nước về nội dung và mức chi.
+ Quy chế chi tiêu nội bộ cần được tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ,
công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn; báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên trước khi ban hành.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công có thành lập Hội đồng quản lý hoặc
Hội đồng trường (áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề
nghiệp), đơn vị trình Hội đồng quản lý/Hội đồng trường thông qua dự thảo
Quy chế chi tiêu nội bộ trước khi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xem
xét, có ý kiến bằng văn bản yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại các nội dung chi
chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan quản lý cấp trên không có ý kiến,
Thủ trưởng đơn vị ký ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ để triển khai thực
hiện; đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để
theo dõi, giám sát thực hiện và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản
giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
+ Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng,
tình hình thực hiện năm trước, Thủ trưởng đơn vị quyết định phương thức
khoản chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác
phí và các khoản khoản chi khác; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoản chi
được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ
quy định.
+ Chế độ quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ chi thường xuyên không giao tự
25
chủ, nguồn thu phí để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên, nguồn vay nợ,
viện trợ, nguồn khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh
phí.
- Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý sử dụng tài sản
công, cơ quan thực hiện tự chủ phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tình hình thực
hiện của các vụ, cục, phòng, ban trong thời gian qua, khả năng nguồn kinh phí
được giao để quy định. Mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong quy
chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Trường hợp quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan xây dựng vượt quá chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì cơ quan
quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan ban
hành quy chế chi tiêu nội bộ điều chỉnh lại cho phù hợp.
- Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phải bảo đảm có chứng từ,
hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định (trừ khoản thanh toán khoán tiền công
tác phí theo hướng dẫn; khoản thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công
vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn).
* Hoàn chỉnh quy trình giao tự chủ
Sau khi thực hiện tốt ba bước trên của quy trình tự chủ, cần rà soát một
lần cuối các nội dung công việc đã thực hiện ở ba bước đó, xem xét trong mối
tương quan tổng thể với các vấn đề đã được xác định khác còn có điều gì chưa
hợp lý để tiếp tục chỉnh sửa hoàn chỉnh. Trên cơ sở các nguồn lực cho sự hoạt
động của đơn vị (nguồn lực tài chính và con người) đã được xác định thông
qua các bước trên cùng với quy chế cho việc sử dụng các nguồn lực ấy, cơ
quan hành chính cần xây dựng một quy trình giải quyết các công việc trong
phạm vi nhiệm vụ của mình một cách khoa học nhất, đảm bảo với những
26
nguồn lực ấy sẽ cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao nhất đến
với người dân và các đối tượng thụ hưởng. Quy trình giải quyết công việc
khoa học cũng góp phần hỗ trợ cho việc thực hiện tiết kiệm các nguồn lực
theo phương án đã được tính toán ở trên, đồng thời tạo tiền đề để tiếp tục cải
cách trong thời gian tiếp theo. Bên cạnh đó cần xây dựng hệ thống tiêu chí xếp
loại công việc trong cơ quan cũng như giữa các cơ quan để làm cơ sở đánh giá
hiệu quả cũng như chất lượng hoàn thành công việc của từng cá nhân, bộ phận
trong cơ quan cũng như giữa các cơ quan, thông qua đó có chính sách thưởng,
phạt rõ ràng công minh để tạo động lực cải cách. Sau khi các bước công việc
của quy trình đã hoàn thành tốt và được đưa vào thực hiện, cần thường xuyên
rà soát và chỉnh sửa lại các bước cũng như cả quy trình để tái xây dựng lại quy
trình một cách chặt chẽ, khoa học và hiệu quả hơn.
1.2.3. Nguồn tài chính (nguồn thu) của cơ quan hành chính nhà
nước
Sự tồn tại và phát triển của nhà nước đòi hỏi phải có các nguồn tài
chính đảm bảo để duy trì sự hoạt động bình thường của các cơ quan trong bộ
máy nhà nước. Các cơ quan HCNN có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công, ngân
sách cho hoạt động của các cơ quan HCNN được lấy từ tiền đóng thuế của
nhân dân. Do đó, ngân sách nhà nước (NSNN) là nguồn kinh phí để duy trì
hoạt động của các cơ quan HCNN đây là nguồn kinh phí chủ yếu. Hiện nay,
trong hoạt động các cơ quan HCNN được phép thu một số khoản nhỏ như lệ
phí dịch vụ hành chính công và được coi là nguồn bổ sung kinh phí, nhưng số
thu còn rất ít, không nhằm mục đích bù đắp toàn bộ kinh phí hoạt động của cơ
quan HCNN; cụ thể nguồn tài chính (nguồn thu) của cơ quan HCNN, bao
gồm:
27
Nguồn kinh phí của cơ quan HCNN
Nguồn khác
Thu từ hoạt động dịch vụ
Phần để lại từ số thu phí
Sơ đồ 1.3. Nguồn tài chính (nguồn thu) của cơ quan hành chính nhà nước
Kinh phí giao nhiệm vụ không thường xuyên
Nguồn viện trợ, quà biếu, tặng
Đặt hàng
Kinh phí NSNN cấp
Nhiệm vụ đột xuất
Vốn đối ứng
Khoa học và công nghệ
Đào tạo và bồi dưỡng
Tinh giản biên chế
Chương trình mục tiêu Quốc gia
Xây dựng cơ bản
(Nguồn: Bộ Tài Chính)
- Nguồn kinh phí NSNN cấp:
+ Kinh phí hoạt động thường xuyên: Là kinh phí chi cho các hoạt động
mang tính thường xuyên, bao gồm: (1) Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương,
các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn), phúc lợi tập thể, tiền thưởng và các khoản thanh toán khác cho cá
nhân theo quy định. (2) Thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng,
thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, chi cho các
đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt
Nam, chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ chuyên môn... (3) Mua sắm tài sản,
sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên cơ sở vật chất, nhà cửa, máy móc
thiết bị... (4) Chi phí khác có tính chất thường xuyên.
+ Kinh phí hoạt động không thường xuyên: Là kinh phí chi cho các
hoạt động không mang tính thường xuyên, để thực hiện một số nhiệm vụ theo
28
quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao, bao gồm: (1) Sửa chữa lớn, mua
sắm tài sản cố định, như: Kinh phí để mua các tài sản cố định có giá trị lớn,
kinh phí sửa chữa lớn tài sản cố định mà kinh phí thường xuyên không đáp
ứng được; kinh phí thực hiện đề án trang cấp trang thiết bị và phương tiện làm
việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). (2) Đóng niên liễm cho các
tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định (nếu có). (3) Thực hiện
các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. (4) Kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm cơ quan đã
được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ. (5) Kinh phí bố trí để thực hiện
các nhiệm vụ đặc thù, như: Kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho tổ chức,
cá nhân ngoài cơ quan theo quy định. (6) Kinh phí tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế lớn được bố trí kinh phí riêng. (7) Kinh phí thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia. (8) Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế. (9) Kinh
phí đào tạo cán bộ, công chức. (10) Kinh phí nghiên cứu khoa học. (11)
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được duyệt (Việc phân bổ,
quản lý, sử dụng các khoản kinh phí và vốn đầu tư xây dựng cơ bản được giao
nêu trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước).
- Các khoản phí, lệ phí được để lại đơn vị: Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ
nguồn thu được để lại sử dụng cho đơn vị, nội dung chi được thực hiện theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật: Thu từ viện trợ,
kinh phí ủng hộ của cá nhân, tổ chức...
1.2.4. Nhiệm vụ chi của cơ quan hành chính nhà nước được giao tự
chủ
- Chi cho hoạt động thường xuyên, bao gồm:
+ Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn), tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác
29
cho cá nhân theo quy định.
+ Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn
phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc.
+ Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước
ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam.
+ Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn.
+ Các khoản chi đặc thù của ngành, chi may sắm trang phục (theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền).
+ Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn tài sản
cố định được cấp kinh phí không thường xuyên).
+ Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác.
+ Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.
- Chi hoạt động không thường xuyên, bao gồm:
+ Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định, gồm: Chi mua các tài sản
cố định có giá trị lớn, kinh phí sửa chữa lớn tài sản cố định mà kinh phí
thường xuyên không đáp ứng được. Chi thực hiện đề án trang cấp trang thiết
bị và phương tiện làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
+ Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án
theo hiệp định (nếu có).
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao
sau thời điểm cơ quan đã được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ.
+ Chi để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù, như: Hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ
cấp cho tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan theo quy định.
+ Chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế lớn được bố trí kinh phí riêng.
+ Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế.
30
+ Chi đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC, người lao động.
+ Chi nghiên cứu khoa học.
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được duyệt.
Có thể nói, việc đo lường hiệu quả của chi NSNN cho quản lý hành
chính là rất khó khăn. Các hoạt động quản lý HCNN ở cấp huyện có phạm vi
rộng, liên quan đến tất cả các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội của huyện.
Nếu như doanh nghiệp có thể dùng chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá một cách rõ
ràng hiệu quả hoạt động thì việc đánh giá xem chi NSNN tăng lên hay giảm
xuống có tác động như thế nào đến việc điều hành kinh tế - xã hội trong điều
kiện các nhân tố chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội luôn luôn biến động lại rất
khó khăn. Do vậy, sẽ không có một cơ quan hay cá nhân nào có thể biết rõ
hơn chính đơn vị HCNN đó là làm như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt
động của mình.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
của cơ quan hành chính nhà nước
- Nhân tố khách quan: Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày
09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước; theo đó, các cơ quan hành chính nhà nước được quyền
tự chủ sắp xếp lao động trong đơn vị; tuy nhiên, quy định về phân cấp quản lý
biên chế hiện nay chưa đảm bảo quyền chủ động thực sự cho các đơn vị.
Quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, Đảng và Nhà
nước có những thay đổi chủ trương, chính sách liên quan đến tự chủ tài chính,
làm ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện tự chủ tài chính trong các đơn vị như:
Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước là căn cứ để các cơ quan
hành chính nhà nước xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo tính độc lập
31
và tự chủ; khi các văn bản này thay đổi, có tác động làm thay đổi cơ chế quản
lý tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Nhân tố chủ quan: Có 6 nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả tự
chủ của các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: Kiểm soát đầu tư mua
sắm; kiểm soát tài chính; trình độ nguồn nhân lực; kiểm soát nhân sự; kiểm
soát quản lý; trách nhiệm giải trình. Trong đó, nhân tố kiểm soát đầu tư mua
sắm có tác động mạnh nhất, tiếp theo đó là nhân tố kiểm soát tài chính, thể
hiện qua việc trao quyền tự chủ cho các cơ quan hành chính nhà nước trong
quản lý tài chính, những vấn đề tồn tại từ các cơ quan hành chính nhà nước
như: Hạn chế trong xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, trong quản lý, sử dụng
tài chính một cách không hợp lý, chưa đúng quy định...; nhân tố trình độ
nguồn nhân lực thể hiện qua năng lực, trình độ quản lý của người đứng đầu
đơn vị, trình độ của kế toán và khả năng ứng dụng CNTT; nhân tố kiểm soát
nhân sự bao gồm những ảnh hưởng từ chính sách tuyển dụng, sa thải, các quy
định trong đánh giá CBCC, người lao động; nhân tố kiểm soát quản lý thể
hiện qua những hạn chế từ quy trình mua sắm tài sản công, thiếu tiêu chí đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCC, người lao động; cuối cùng là
nhân tố trách nhiệm giải trình.
1.4. Một số kinh nghiệm để thực hiện tốt cơ chế tự chủ tài chính
của cơ quan hành chính nhà nước
1.4.1. Cam kết của người đứng đầu địa phương
Thực hiện tự chủ tài chính là một chính sách cải cách mạnh mẽ của Nhà
nước đối với cơ quan hành chính trong bộ máy HCNN, do đó đòi hỏi phải có
sự lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát thực hiện từ Trung ương đến cơ sở. Chính
phủ chỉ đạo các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện chế độ trên góc độ
thực hiện một chính sách, các bộ chỉ đạo việc thực hiện theo ngành dọc tới các
cơ quan của mình ở địa phương, các tỉnh trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện
ở cấp mình và cấp dưới mình là cấp huyện và cấp xã. Sự chỉ đạo và tổ chức
32
thực hiện của cấp tỉnh là trực tiếp và toàn diện, do đó cấp tỉnh sẽ gặp rất nhiều
khó khăn phải giải quyết trong quá trình triển khai thực hiện ở cấp mình và
cấp dưới. Những khó khăn đó đòi hỏi phải linh hoạt đồng thời quyết tâm cao
mới có thể khắc phục được trong thời gian sớm nhất, đảm bảo duy trì tốc độ
và chất lượng thực hiện chính sách, do vậy sự cam kết của người đứng đầu địa
phương (cụ thể chủ tịch UBND cấp tỉnh) là một trong những điều kiện đảm
bảo cho sự thành công của chính sách.
Mặt khác, thực hiện tự chủ tài chính cũng như thực hiện cải cách hành
chính nói chung không thể tiến hành một cách riêng lẻ ở từng cơ quan mà cần
có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan của hệ thống cơ quan HCNN trong
mối quan hệ chặt chẽ với nhau giữa chức năng, nhiệm vụ của các ngành và
nhiệm vụ tổng thể của địa phương. Sự phối hợp giữa các cơ quan cần được
điều hành, chỉ đạo, giám sát bởi một người có trách nhiệm và quyền hạn cao
nhất, đó là người đứng đầu địa phương, để đảm bảo sự phối hợp là thông suốt
và hiệu quả. Cam kết của người đứng đầu địa phương thể hiện sự quyết tâm
và khẳng định sự đảm bảo cho việc tổ chức phối hợp giữa các cơ quan có liên
quan trong việc triển khai cơ chế tự chủ được thực hiện tốt.
1.4.2. Cam kết của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện tự chủ
Thực hiện tự chủ tài chính, người đứng đầu cơ quan hành chính sẽ được
giao nhiều quyền hơn trong việc chủ động sắp xếp con người, chủ động sử
dụng kinh phí và chủ động trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tự chủ trao cho người đứng đầu cơ quan hành chính trách nhiệm cao nhất
trong việc tổ chức bố trí các nguồn lực để thực hiện tốt công việc, tạo ra các
sản phẩm dịch vụ hành chính công có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã
hội.
Thực hiện tự chủ tài chính là bước cải cách mạnh mẽ trong quản lý hoạt
động của các cơ quan HCNN, có tác động lớn đến việc tổ chức và hoạt động
33
của các cơ quan hành chính, vừa trao quyền cho người đứng đầu nhưng cũng
yêu cầu cải thiện môi trường dân chủ trong cơ quan. Do vậy, vai trò của người
đứng đầu cơ quan là hết sức quan trọng và lợi ích của người đứng đầu cơ quan
ít nhiều bị ảnh hưởng so với trước đó, vì thế đòi hỏi người đứng đầu phải biết
hy sinh lợi ích cá nhân để đạt được lợi ích chung trong lâu dài.
Những lợi ích của tự chủ đối với thủ trưởng cơ quan, CBCC, người lao
động trong cơ quan cộng với một số hạn chế về lợi ích của người đứng đầu đặt
ra vấn đề để thực hiện tốt cơ chế cần có sự cam kết thực hiện của người đứng
đầu và người đứng đầu phải hiểu rõ, chủ động và tích cực trong việc tổ chức
thực hiện cơ chế, bằng cách thể hiện sự quyết tâm, chỉ đạo tích cực, tuyên
truyền rộng rãi về ý nghĩa và lợi ích to lớn của việc thực hiện cơ chế tự chủ
đối với từng cá nhân và toàn thể cơ quan. Có như thế việc thực hiện cơ chế tự
chủ mới phát huy được tác dụng tích cực của nó, các quy trình của cơ chế tự
chủ có được thực hiện đầy đủ, chính xác thì cơ chế mới đạt được mục tiêu, tạo
ra hiệu quả như mong muốn.
1.4.3. Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan
- Phòng Nội vụ: Có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát và kiểm tra các cơ
quan hành chính trong việc xác định lại chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức
bộ máy và xác định biên chế hợp lý. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ bộ,
ngành chủ quản và đặc điểm của địa phương, phòng nội vụ hướng dẫn các cơ
quan hành chính rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, loại bỏ những phần chức
năng, nhiệm vụ không thuộc thẩm quyền của mình, tổ chức lại bộ máy hợp lý
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ trên chức năng, nhiệm vụ
và tổ chức bộ máy đó tiến hành xác định và phân bổ số biên chế hợp lý cho
các cơ quan hành chính.
Thực hiện tự chủ rất cần phải có sự phối hợp giữa cơ quan nội vụ với cơ
quan thực hiện tự chủ. Cơ quan nội vụ theo dõi và hướng dẫn cơ quan thực
hiện tự chủ xác định đúng số biên chế sẽ đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ,
34
xác định đúng chức năng, nhiệm vụ sẽ hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực
hiện tốt chức năng quản lý ngành trên địa bàn địa phương, cung cấp các dịch
vụ hành chính công tốt nhất cho xã hội. Sự giám sát của cơ quan nội vụ là
quan trọng, đảm bảo cho một phần sự thành công của chính sách. Các cơ quan
hành chính khi thực hiện tự chủ luôn có xu hướng xác định số biên chế nhiều
lên để mong muốn được cấp nhiều kinh phí hơn, mặt khác các cơ quan tự chủ
cũng ôm đồm nhiều việc hơn để có nhiều quyền lực và kinh phí hơn. Đứng
trước thực tế đó, cơ quan nội vụ phải làm tốt việc xác định chức năng, nhiệm
vụ cho cơ quan thực hiện tự chủ và mức biên chế hợp lý làm cơ sở để xác định
mức kinh phí khoán hợp lý. Làm được như vậy mới thực hiện được mục tiêu
cải cách hành chính là tinh gọn bộ máy, phân rõ chức năng, nhiệm vụ, thực
hành tiết kiệm trong chi ngân sách.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Là cơ quan chuyên môn của UBND cấp
huyện, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính và tham
mưu giúp cho UBND huyện trong công tác tài chính trên địa bàn. Trách
nhiệm của Phòng Tài chính - Kế hoạch trong việc triển khai thực hiện cơ chế
tự chủ là hướng dẫn các đơn vị thực hiện tự chủ xác định mức kinh phí hợp lý,
xây dựng tốt quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý và sử dụng tài sản
công. Khi các cơ quan nhà nước xác định mức kinh phí khoán cần có sự
hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan tài chính để đảm bảo mức kinh phí nhận tự
chủ là hợp lý, đủ để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao, thực hiện
tiết kiệm NSNN chi cho quản lý hành chính đồng thời vẫn phải đảm bảo để có
thể tiết kiệm tăng thu nhập cho công chức cơ quan nhà nước, tạo động lực vật
chất khuyến khích cơ quan nhà nước thực hiện cải cách.
Trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cũng cần có sự hướng dẫn
của Phòng Tài chính - Kế hoạch để đảm bảo các định mức chi tiêu là đúng
quy định, hợp lý, đảm bảo khả năng tiết kiệm. Sự phối hợp của Phòng Tài
chính - Kế hoạch là hết sức quan trọng, đảm bảo sự hỗ trợ về chuyên môn
35
trong lĩnh vực tài chính đối với cơ quan hành chính trong việc sử dụng NSNN,
sử dụng kinh phí tiết kiệm và sử dụng tài sản công. Phòng Tài chính - Kế
hoạch sẽ tham mưu cho UBND huyện trong việc quyết định mức kinh phí
giao tự chủ cho đơn vị, đảm bảo mức kinh phí đó là hợp lý, giúp cho cơ quan
hành chính hoàn thành tốt các nhiệm vụ chuyên môn được giao.
- Kho bạc nhà nước huyện: Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước huyện
là tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện tự chủ rút dự toán kinh phí được
nhanh chóng và thuận tiện, kiểm soát chi theo quy định hiện hành, được
quyền từ chối chấp nhận thanh toán các khoản chi vượt định mức do cơ quan
có thẩm quyền ban hành hoặc trái với quy chế chi tiêu nội bộ đã được xây
dựng; cuối năm thực hiện chuyển số kinh phí thực hiện tự chủ, kinh phí tiết
kiệm được của các cơ quan chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Kho bạc nhà nước huyện (KBNN) là cơ quan quản lý quỹ NSNN ở cấp
huyện, thực hiện chức năng quản lý và cấp ngân sách từ quỹ ngân sách nhà
nước ở các cấp cho các đối tượng thụ hưởng, sự phối hợp của KBNN sẽ đảm
bảo ngân sách kịp thời cho các cơ quan hành chính khi có nhu cầu sử dụng.
Cơ chế tự chủ đã trao quyền chủ động cho các thủ trưởng các cơ quan hành
chính trong việc bố trí và sử dụng ngân sách trong phạm vi được giao, tuy
nhiên để sử dụng ngân sách đó phải thông qua KBNN với chức năng là người
giám sát và cấp phát ngân sách. Sự phối hợp giám sát của KBNN cũng đảm
bảo cho việc thực hiện chi của cơ quan hành chính đúng quy định, định mức,
việc sử dụng các quỹ và kinh phí tiết kiệm đúng mục đích, phục vụ tăng thu
nhập và nâng cao đời sống công chức trong các cơ quan hành chính. Sự giám
sát của KBNN đảm bảo ngân sách của nhà nước được sử dụng đúng mục đích,
tiết kiệm và hiệu quả.
1.4.4. Năng lực thực hiện tự chủ của cơ quan hành chính nhà nước
Trước tiên, năng lực thực hiện tự chủ của cơ quan HCNN thể hiện ở
năng lực của lãnh đạo đơn vị trong việc thực hiện tự chủ. Thực hiện tự chủ,
36
người thủ trưởng trong các cơ quan HCNN được trao nhiều quyền tự chủ hơn
trong việc sử dụng ngân sách, sắp xếp biên chế, tổ chức bộ máy, bố trí công
việc do vậy đòi hỏi năng lực tổ chức điều hành phải được nâng lên, quyền hạn
luôn đi đôi với trách nhiệm. Cải cách hành chính nói chung và thực hiện tự
chủ nói riêng là một quá trình hết sức phức tạp và tương đối khó khăn, đòi hỏi
người lãnh đạo tổ chức thực hiện phải có năng lực giải quyết công việc và kỹ
năng lãnh đạo, tổ chức thực hiện tốt, phải linh hoạt trong giải quyết các công
việc liên quan đến cải cách, đồng thời cũng phải quyết đoán đưa ra các quyết
định cải cách. Người lãnh đạo phải có tầm nhìn bao quát về ngành, lĩnh vực
do cơ quan mình quản lý, nắm chắc những nhiệm vụ trong phạm vi trách
nhiệm của cơ quan mình phụ trách, đánh giá đúng năng lực của các bộ phận
cấp dưới, từ đó phân công, phân nhiệm hợp lý, phân bổ kinh phí tiết kiệm,
điều hành công việc khoa học, thực hiện tốt mục tiêu cải cách tinh giảm bộ
máy, tiết kiệm kinh phí trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tăng thu
nhập cho công chức tạo động lực kinh tế, kích thích công chức hoàn thành tốt
nhiệm vụ và tham gia tích cực vào cải cách hành chính. Sau đó, năng lực nhận
tự chủ còn thể hiện ở năng lực của công chức trong đơn vị. Tự chủ tài chính
có mục đích tạo ra sự tiết kiệm trong sử dụng kinh phí NSNN thông qua tiết
kiệm các khoản chi thường xuyên và tiết kiệm do tinh giảm biên chế. Nằm
trong chương trình tổng thể cải cách hành chính, tự chủ tài chính cũng hướng
tới mục tiêu thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan HCNN trên cơ sở
nâng cao năng lực giải quyết công việc của công chức. Qua phân tích tự chủ
dưới góc độ mục đích kinh tế, tự chủ muốn sử dụng động lực kinh tế để kích
thích công chức hoàn thành tốt công việc thông qua sử dụng tiết kiệm nguồn
ngân sách được cấp, tuy nhiên, nguồn kinh phí chi thường xuyên đã được xác
định theo các định mức cụ thể và tương đối chặt chẽ, nếu chỉ trông đợi vào sự
tiết kiệm của nguồn đó thì chẳng mấy chốc động lực kinh tế sẽ bị bão hoà,
một nguồn kinh phí khác có thể tiết kiệm và là mục đích ngầm định của tự chủ
37
đó là tiết kiệm từ việc thực hiện không hết số tiền biên chế được giao, muốn
như vậy chỉ có cách là mỗi CBCC, người lao động phải nâng cao năng lực của
mình, hoàn thành nhiều nhiệm vụ hơn mức hiện tại để có thể tiết kiệm được
biên chế so với được giao và theo vòng logic, đó là chu kỳ của cải cách, giải
quyết việc này sẽ tạo ra động lực để thực hiện việc tiếp theo và cứ thế, vòng
xoáy cải cách hành chính sẽ đi lên đỉnh hình tháp cùa chất lượng cải cách.
Như vậy năng lực và khả năng nâng cao năng lực của công chức trong các cơ
quan HCNN có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng và tiến độ của tự chủ nói
riêng và cải cách hành chính nói chung.
1.4.5. Thực hiện công khai dân chủ trong cơ quan hành chính nhà
nước
Trong quá trình triển khai thực hiện tự chủ trong cơ quan HCNN, quy
trình thực hiện yêu cầu phải làm tốt việc công khai dân chủ, bàn bạc tập thể
trong công chức cơ quan, đi đến thống nhất những vấn đề liên quan, từ đó xây
dựng quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản
công, là những cơ sở để thực hiện tự chủ đạt kết quả cao.
Thực hiện công khai dân chủ cần được tiến hành trong việc phổ biến
chủ trương thực hiện tự chủ, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của
tự chủ để mọi công chức trong cơ quan đều nhận thức đúng về tự chủ, tích cực
ủng hộ và tham gia thực hiện tự chủ; công khai dân chủ trong thảo luận các
quy định, định mức, chỉ tiêu để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm thu
thập ý kiến rộng rãi, tạo sự đồng thuận tối đa của công chức trong cơ quan đối
với bản quy định chi tiêu và sử dụng tài sản công của cơ quan; công khai dân
chủ quá trình thực hiện cũng như kết quả thực hiện để toàn thể công chức cơ
quan thấy được thành quả thực hiện tự chủ của mình, đồng thời tham gia giám
sát, đánh giá quá trình thực hiện của cơ quan nói chung. Có thể nói, công khai
dân chủ là một bước quan trọng để đạt tới thành công của tự chủ và cũng là
kết quả mong muốn khi thực hiện tự chủ.
38
Hằng năm khi tổng kết việc thực hiện tự chủ, cần tiếp tục thực hiện quy
trình tự chủ để xây dựng một cơ chế mới cho năm tiếp theo; nghĩa là, để cho
CBCC, người lao động trong cơ quan thảo luận lại xem trong một năm thực
hiện như thế, có công đoạn nào có thể rút ngắn được nữa không, nhờ áp dụng
công nghệ thông tin, có công việc nào có thể giải quyết được nhanh hơn, có ý
tưởng nào cải tiến được quy trình công việc để có thể chỉ cần ít người hơn vẫn
hoàn thành được khối lượng công việc, sẽ giảm được biên chế, tăng tiết kiệm
ngân sách để tăng thêm thu nhập. Mặt khác, qua thực hiện quy chế chi tiêu nội
bộ trong một năm, tiếp tục thảo luận xem có mục chi nào còn chưa tiết kiệm,
còn có khả năng tiết kiệm được nữa, có sáng kiến nào thực hiện tiết kiệm để
tăng cường tiết kiệm chi ngân sách, góp phần nâng cao thu nhập cá nhân, thực
hiện nguyên tắc thứ ba trong xây dựng quy trình tự chủ tài chính, đó là: Tự
chủ tài chính là một quy trình liên tục. Như vậy, đó chính là hướng phát triển
của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong những năm tiếp theo.
39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong Chương 1 luận văn đã đưa ra khái niệm, đặc điểm của cơ quan
HCNN; đã khẳng định vai trò của cơ quan HCNN với cung ứng dịch vụ công,
từ đó nêu sự cần thiết của cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan HCNN. Đồng
thời, luận văn đi sâu phân tích nội dung cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan
HCNN qua việc phân tích nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, quy trình thực
hiện tự chủ tài chính của cơ quan HCNN. Để thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính, luận văn đã nêu các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính của
cơ quan HCNN.
Trong Chương 1, luận văn đã tổng hợp, hệ thống hoá những vấn đề cơ
bản về cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan HCNN. Các nội dung đưa ra có
mối quan hệ và tính logic, tạo thành hệ thống lý luận cơ bản về tự chủ tài
chính của cơ quan HCNN. Nghiên cứu lý luận là cơ sở để nghiên cứu thực
tiễn, từ đó phân tích đánh giá, đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính của cơ quan HCNN, đặc biệt là tại Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
40
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI VĂN PHÒNG HĐND - UBND HUYỆN THỌ XUÂN,
Hình vẽ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
TỈNH THANH HÓA
Thọ Xuân là một huyện nằm ở phía Tây của tỉnh Thanh Hóa, phía Bắc -
Tây Bắc giáp huyện Ngọc Lặc, phía Nam giáp huyện Triệu Sơn, phía Tây
giáp huyện Thường Xuân, phía Đông - Đông Bắc giáp huyện Yên Định, phía
Đông - Đông Nam giáp với huyện Thiệu Hóa. Hiện nay, toàn huyện có 30 xã,
41
thị trấn với 274 thôn, khu phố; có tổng diện tích tự nhiên 295,89 km², với dân
số là 195.998 người.
2.1. Khái quát về Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa
2.1.1. Sơ lược về chức năng, nhiệm vụ của HĐND - UBND huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Chức năng, nhiệm vụ của HĐND huyện Thọ Xuân là quyết định những
chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của huyện, xây dựng
và phát triển quận về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, không
ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ
của địa phương đối với cả nước. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt
động của Thường trực HĐND, UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân
theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân và của công dân trên địa bàn huyện.
UBND huyện Thọ Xuân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND huyện
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng - an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn huyện, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy HCNN từ Trung
ương đến cấp cơ sở.
HĐND huyện có Thường trực HĐND do HĐND huyện bầu ra, HĐND
thành lập Ban Kinh tế - xã hội và Ban Pháp chế để phục vụ cho hoạt động của
mình. Đứng đầu HĐND có chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên Thường trực
HĐND.
UBND huyện do HĐND huyện bầu ra, gồm chủ tịch UBND và các phó
chủ tịch đảm nhiệm một lĩnh vực riêng.
42
HĐND huyện Thọ Xuân
Viện KSND huyện Thọ Xuân
Tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân
UBND huyện Thọ Xuân
L D & T T
T M
,
H K
ế t
D N B U
T T
-
,
Y g n ò h P
ụ v i ộ N g n ò h P
T T - H V g n ò h P
p á h p ư T g n ò h P
- C T g n ò h P
a r t h n a h T g n ò h P
T Đ à v D G g n ò h P
à v N T g n ò h P
ê k g n ố h T c ụ c i h C
H X B T Đ L g n ò h P
D N Đ H P V
T N T P à v N N g n ò h P
g n ự d y â x A D L Q n a B
g n ầ t ạ h ế t h n i K g n ò h P
p ệ i h g n g n ô n V D m â t g n u r T
N V m â t g n u r T
UBND xã, thị trấn
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức HĐND và UBND Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
(Nguồn: Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng HĐND - UBND huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
2.1.2.1. Chức năng
- Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn về
43
chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng
HĐND - UBND tỉnh.
- Tham mưu tổng hợp cho HĐND và UBND huyện về: Hoạt động của
HĐND, UBND huyện; tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện về chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch UBND huyện; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt
động của HĐND, UBND và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ
sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND; trực tiếp quản lý và
chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa;
hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá
nhân, tổ chức.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Tham mưu cho HĐND và UBND huyện triển khai, đôn đốc thực hiện
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của
Huyện ủy, HĐND và UBND huyện, các chương trình công tác nhằm hoàn
thành các mục tiêu kinh tế - xã hội, Quốc phòng - an ninh của huyện đã đề ra
hàng năm.
- Phục vụ việc lãnh đạo, chỉ đạo của HĐND và UBND huyện.
- Tiếp nhận công văn đến, ban hành các văn bản của HĐND và UBND
huyện.
- Phục vụ các kỳ họp của HĐND huyện; hội nghị triển khai và tổng kết
các hoạt động chuyên môn của UBND huyện.
- Bố trí nơi làm việc, mua sắm trang thiết bị làm việc, quản lý tài sản
của các phòng chuyên môn trong cơ quan UBND huyện.
- Thực hiện các chế độ chính sách về lương và phụ cấp lương cho công
chức viên chức toàn cơ quan.
44
- Mua sắm, sửa chữa, quản lý xe ô tô, phương tiện phục vụ công tác của
lãnh đạo HĐND, UBND huyện
- Giúp lãnh đạo huyện tăng cường mối quan hệ ngoại giao với các
ngành cấp tỉnh và Trung ương, với các huyện, thị xã, thành phố trong và
ngoài tỉnh để tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ xây dựng huyện phát triển thuận lợi
hơn.
- Tổ chức lực lượng tự vệ, bảo vệ cơ quan an toàn, làm chủ, sẵn sàng
chiến đấu.
- Tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "Một cửa
điện tử".
2.1.3. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến
pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân hiện có 19 công chức và
người lao động, trong đó: Thường trực HĐND huyện 02 đồng chí; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND huyện 04 đồng chí; lãnh đạo Văn phòng 04 đồng chí
(Chánh văn phòng, 03 phó chánh văn phòng); 06 cán bộ, công chức và 03 lao
động hợp đồng theo Nghị định số 68/NĐ-CP. Về trình độ chuyên môn: 08
thạc sỹ, 09 đại học, 02 lái xe. Văn phòng có các bộ phận: Quản trị mạng tin
học; văn phòng HĐND; tiếp dân, nhận hồ sơ và trả kết quả; tổng hợp; văn
thư, lưu trữ; hành chính.
45
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy của Văn phòng HĐND - UBND
VP HĐND - UBND huyện Thọ Xuân
Chánh Văn phòng
Phó Chánh văn phòng
Phó Chánh văn phòng
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
c ọ h n i t g n ạ m
p ợ h g n ổ t n ậ h p ộ B
h n í h c h n à h n ậ h p ộ B
ữ r t u ư l - u h t n ă v n ậ h p ộ B
D N Đ H g n ò h p n ă V n ậ h p ộ B
ị r t n ả u q n ậ h p ộ B
Q K à v S H n ậ h n ; n â d p ế i t n ậ h p ộ B
Phó Chánh văn phòng
(Nguồn: Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa)
Để triển khai Nghị quyết của Đảng, chủ trương của Chính phủ, Nghị
quyết của Huyện ủy, HĐND huyện thực hiện tốt công cuộc cải cách hành
chính và phát triển kinh tế - xã hội của huyện; Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân đã không ngừng cải tiến, đổi mới họat động để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của các bộ phận trong Văn phòng. Thể hiện nổi bật trong
việc cải tiến quy trình, thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” ở Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân.
46
- Phần lớn các thủ tục, quy trình hành chính đã được cải tiến hoặc bãi
bỏ, giảm bớt đầu mối bằng cách phân công một đầu mối chịu trách nhiệm
chính thay cho tình trạng nhiều đầu mối trước đây. Tại Văn phòng HĐND -
UBND huyện Thọ Xuân có duy nhất một đầu mối tiếp nhận và trả kết quả,
giải quyết hồ sơ cho tổ chức và công dân, người dân không còn phải đi lại,
liên hệ qua nhiều bộ phận của Văn phòng như trước đây.
- Việc công khai hóa các thủ tục hành chính và sơ đồ hóa các loại biểu
mẫu thủ tục hành chính theo quy định tại hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính
của các phòng, ban, ngành đã góp phần đơn giản hóa một số thao tác không
cần thiết, tránh sai sót, khắc phục tình trạng người dân phải đi lại nhiều lần khi
có nhu cầu giao dịch hành chính.
- Việc “quy trình hóa” giải quyết thủ tục hành chính của Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân đã xác định rõ các bước, nội dung công việc
của từng bước, trình tự, thời gian và trách nhiệm, thẩm quyền của từng thành
viên trong mỗi loại thủ tục hành chính; mối quan hệ phối hợp giữa các thành
viên.
- Từ việc cải tiến các hoạt động theo yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu
quả, tuân thủ thời hạn giải quyết công việc, chịu trách nhiệm về kết quả giải
quyết công việc… Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân đã tiến hành
sắp xếp lại tổ chức bộ máy, phân công, phân nhiệm công việc rõ ràng, cụ thể;
đưa khoa học công nghệ thông tin vào các quy trình, tạo điều kiện cho sự phối
hợp chính xác, khoa học, đồng bộ; tăng cường kiểm tra, giám sát của lãnh đạo
Văn phòng. Đến nay, Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân đã thành
lập bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ cho công dân và doanh nghiệp để thực hiện
cơ chế hành chính “một cửa liên thông”, với địa điểm làm việc và trang thiết
bị tương đối thuận lợi, đồng bộ.
47
Sơ đồ 2.3. Khái quát việc thực hiện cơ chế “một cửa” tại Văn phòng
LÃNH ĐẠO UBND
TỔ CHỨC, CÔNG DÂN
6
5
1
8
7
CÁC BỘ PHẬN CHUYÊN MÔN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
2
3
4
LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG HĐND - UBND
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
(Nguồn: Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa)
* Đối với những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân:
1. Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
2. Chuyển các bộ phận chuyên môn giải quyết
3. Chuyển Lãnh đạo Văn phòng HĐND - UBND thẩm định
4. Chuyển các bộ phận chuyên môn trình lãnh đạo UBND huyện ký
5. Lãnh đạo UBND huyện ký
6. Chuyển các bộ phận chuyên môn.
7. Các bộ phận chuyên môn chuyển trả bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
8. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào sổ, đóng dấu trả tổ chức, công
dân theo quy định.
48
2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
2.2.1. Căn cứ xác định kinh phí thực hiện tự chủ
- Tình hình giao chỉ tiêu biên chế đối với đơn vị thực hiện tự chủ
Hiện nay, Văn phòng HĐND - UBND huyện có 06 bộ phận thực hiện
theo tự chủ tài chính, bao gồm: Bộ phận tổng hợp, Bộ phận Hành chính, Bộ
phận tiếp nhận Hồ sơ và trả kết quả, Bộ phận tiếp dân, Bộ phận quản trị mạng
tin học, Bộ phận Văn thư lưu trữ. Tổng số CBCC và lao động hợp đồng hiện
nay là 19 người (Số biên chế được giao là 22 người).
Biên chế của Văn phòng HĐND - UBND thực hiện tự chủ được Phòng
Nội vụ duyệt và phân bổ hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế và nhiệm vụ
tại địa phương. Cụ thể tình hình phân bổ biên chế ở Văn phòng HĐND -
UBND huyện trong 03 năm (2019, 2020, 2021) như sau:
Bảng 2.1. Tình hình phân bổ biên chế ở Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân, giai đoạn 2019 - 2021
Đơn vị tính: Người
Năm
2020 2019 2021
Số thực hiện Số thực hiện Số thực hiện Số tiết kiệm được Số tiết kiệm được Số tiết kiệm được Số biên chế được giao Số biên chế được giao Số biên chế được giao
Nguồn: Báo cáo tình hình và kết quả sử dụng biến chế hằng năm của UBND huyện Thọ Xuân
27 25 02 25 24 01 22 19 03
Để triển khai thực hiện tự chủ tài chính, Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân đã có sự rà soát, xác định lại chức năng, nhiệm vụ để sắp xếp
tổ chức bộ máy một cách hợp lý, làm cơ sở xác định số biên chế cần thiết, xác
49
định số kinh phí giao tự chủ một cách hợp lý sẽ đảm bảo hoàn thành các
nhiệm vụ theo yêu cầu.
Đối với tất cả các đơn vị thực hiện tự chủ nói chung, để có thể tính toán
được cụ thể số lượng biên chế cần thiết cho đơn vị thì đơn vị phải xác định
được rõ nhiệm vụ của mình về tổng thể, cũng như nhiệm vụ của từng bộ phận
cụ thể trong đơn vị. Việc xác định này sẽ là căn cứ để tính toán, xác định số
lượng biên chế cần thiết cho đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tình hình sử dụng biên chế đối với đơn vị thực hiện tự chủ tài chính
Triển khai thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý
hành chính, quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế của cơ quan đã được
nâng lên, thủ trưởng cơ quan đã được chủ động hơn trong việc sắp xếp, bố trí
số biên chế được giao vào các bộ phận và phân công nhiệm vụ theo yêu cầu
công việc, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn chung của cơ quan. Thủ
trưởng cơ quan cũng đã được trao quyền và chủ động trong việc sắp xếp số
biên chế dôi dư, số biên chế không đủ khả năng đáp ứng công việc.
Sau khi sắp xếp theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, Văn phòng HĐND
- UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đã kiện toàn bộ máy đảm bảo quy
định về số lượng và tiêu chuẩn cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý
ngành đa chức năng, đa lĩnh vực, đã giảm được một số biên chế không cần
thiết (bảo vệ, nhân viên phục vụ), giúp giảm bớt được chi thường xuyên. Đơn
vị đã tổ chức bàn giao chức năng, nhiệm vụ, biên chế, tài chính, tài sản đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các lĩnh vực chuyển giao được ổn
định; việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận được liên tục không
gián đoạn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động yên tâm công tác ở
bộ phận mới.
2.2.2. Quy trình thực hiện tự chủ tài chính
Hằng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài
chính và hướng dẫn của cơ quan tài chính các cấp, căn cứ vào tình hình thực
50
hiện nhiệm vụ của năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch, Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân thực hiện chế độ tự chủ lập dự toán ngân
sách theo quy định, trong đó xác định và thể hiện rõ dự toán chi ngân sách
quản lý hành chính đề nghị giao thực hiện chế độ tự chủ và dự toán chi ngân
sách giao không thực hiện chế độ tự chủ. Các bản dự toán được lập kèm theo
thuyết minh chi tiết theo nội dung công việc.
Căn cứ quy định hiện hành và các văn bản hướng dẫn của cấp trên,
Phòng Kế hoạch - Tài chính kết hợp với Phòng Nội vụ đã hướng dẫn cụ thể
cách thức tiến hành tổ chức thực hiện chế độ tự chủ, xây dựng Quy chế chi
tiêu nội bộ tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân theo các bước
như sau:
Bước 1: Định biên, xác định biên chế cho mỗi bộ phận trực thuộc Văn
phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân: Đây là công đoạn quan trọng, quyết
định cho sự thành công của cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm. Đơn giản bởi vì
đây là yếu tố quan trọng quyết định đến quy mô nguồn kinh phí của cơ quan
được giao tự chủ. Tuy nhiên, thực tế triển khai bước 1 này vẫn nhiều hạn chế
do cách xác định biên chế cho mỗi bộ phận chưa có căn cứ vững chắc. Qua
khảo sát các bộ phận với các đối tượng khác nhau, đều có những câu trả lời
còn chưa thực sự thoả mãn với cách xác định biên chế của cơ quan chức năng.
Bước 2: Xác định định mức phân bổ cho quản lý hành chính tại cơ
quan nhà nước mỗi cấp: Đây cũng là một bước mất nhiều công sức và qua
nhiều vòng đàm phán, định mức phân bổ phụ thuộc vào túi tiền của ngân sách
địa phương và nhiệm vụ mà địa phương phải gánh vác. Từ đó nó quyết định
đến chất lượng hoạt động của các cơ quan nhà nước. Với ngân sách chủ yếu
phụ thuộc vào tỉnh, Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân còn nhiều
khó khăn khi xác định định mức phân bổ. Tuy nhiên, với phương châm “tiết
kiệm, hiệu quả”, Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân trong giai đoạn
vừa qua đã làm tốt công tác xây dựng định mức phân bổ chi phí quản lý hành
51
chính cho cơ quan.
Bước 3: Tập huấn, giải đáp thắc mắc cho các bộ phận bằng cách gửi các
văn bản pháp quy, tổ chức tập huấn, thu thập các ý kiến thắc mắc và giải đáp
thắc mắc.
Bước 4: Hướng dẫn, quản lý quá trình xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ: Bước này được tiến hành theo chiều từ trên xuống. Vì vậy, vai trò quan
trọng trong quá trình thực hiện bước này lại thuộc về Phòng Kế hoạch - Tài
chính với tư cách là cơ quan tham mưu cho UBND huyện về quản lý tài chính
công trên địa bàn huyện.
Bước 5: Kiểm tra, rà soát quá trình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
Hầu hết các đơn vị đã tuân thủ đúng quy trình xây dựng Quy chế chi tiêu nội
bộ, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công theo hướng dẫn tại Thông tư liên
tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Nội
vụ; và theo hướng dẫn, chỉ đạo của địa phương. Quy trình chung khi xây dựng
Quy chế này tại các cơ quan nhà nước bao gồm:
- Đơn vị soạn dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ.
- Gửi bản thảo Quy chế chi tiêu nội bộ cho tổ công đoàn và cán bộ,
công chức, viên chức, lao động trong cơ quan thảo luận.
- Hiệp thương giữa tổ công đoàn và chủ tài khoản về các nội dung trong
Quy chế chi tiêu nội bộ.
- Báo cáo đơn vị chủ quản cấp trên hoặc cơ quan Tài chính cùng cấp.
- Ký ban hành và gửi KBNN kiểm soát chi.
Các bước trên được thực hiện tương đối tốt tuy nhiên về nội dung quan
trọng nhất đó là bước 2 thì chưa thực sự được chú trọng, làm hạn chế mục
tiêu, tác dụng của cơ chế tự chủ.
Nội dung của Quy chế chi tiêu nội bộ được đánh giá như sau: Về mặt
lượng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý. Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân đã xây dựng đủ các nội dung theo yêu cầu của Thông tư liên
52
tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ, bao gồm: (1)
Mục đích xây dựng Quy chế; (2) Nguyên tắc xây dựng Quy chế; (3) Căn cứ
để xây dựng Quy chế; (4) Nội dung xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ; (5) Quy
định việc xử lý vi phạm và giải quyết các trường hợp đặc biệt khi sử dụng
vượt mức khoán.
Đối tượng áp dụng của Quy chế chi tiêu nội bộ, đã được xác định cụ thể
đối với mọi cán bộ, công chức, nhân viên trong biên chế nhà nước, công chức
dự bị và nhân viên hợp đồng thuộc Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ
Xuân và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chi tiêu thuộc nguồn
kinh phí của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân.
Mục đích và nguyên tắc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, được trình
bày rõ ràng, không bị bỏ sót nội dung. Quy chế đã được tập thể CBCC, người
lao động thuộc Văn phòng thảo luận, bàn bạc công khai, dân chủ là cơ sở để
Chánh Văn phòng tổ chức thực hiện các hoạt động được đưa ra. Cán bộ công
chức, nhân viên Văn phòng thực hiện tốt Quy chế được khen thưởng, nếu vi
phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định hiện
hành của Nhà nước. Nhận thức của cán bộ, công chức, nhân viên Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân về mục tiêu của xây dựng Quy chế chi tiêu
nội bộ đã thực sự rõ ràng và thống nhất cao.
Trong Chương 2, đã có những quy định cụ thể về sử dụng biên chế,
biên chế chính thức Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân năm 2021 là
22 người (trong đó có 06 đồng chí lãnh đạo HĐND, UBND huyện), được bố
trí sử dụng theo các chức danh công việc cụ thể như:
- Thường trực HĐND huyện 02 người;
- Chủ tịch, các PCT UBND huyện: 04 người;
- Lãnh đạo Văn phòng (Chánh Văn phòng, 03 phó văn phòng):
04 người;
- Bộ phận tổng hợp: 02
53
- Bộ phận hành chính: 05
- Bộ phận văn thư, lưu trữ: 01 người;
- Bộ phận 1 cửa: 02 người;
- Bộ phận tiếp dân: 02 người;
Và các điều khoản quy định cụ thể về chi tiêu nội bộ bao gồm: Các
khoản thanh toán của cá nhân; chi phúc lợi tập thể; sử dụng xe ô tô phục vụ
công tác; sử dụng văn phòng phẩm; mức khoản sử dụng điện thoại công vụ tại
nhà riêng, điện thoại di động, điện thoại cố định tại công sở; định mức xăng,
dầu; sách, báo, tạp chí, bưu phí; chi hội nghị, hội thảo; chi phục vụ hoạt động
của HĐND; chế độ công tác phí; chi đoàn ra, đoàn vào; chi sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định; quy định về sử dụng điện nước trong cơ quan; chi tiếp
khách...
Quy chế chi tiêu nội bộ quy định rõ trong Chương 3 cách xác định và
sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được như sau: Kết thúc năm ngân sách, sau
khi hoàn thành các nhiệm vụ công việc được giao Kế toán Văn phòng cân đối
số chi thực tế so với dự toán kinh phí quản lý hành chính mà Văn phòng được
giao trong năm để thực hiện chế độ tự chủ. Kinh phí quản lý hành chính tiết
kiệm được, được xử lý theo các hình thức sau:
- Bổ sung thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, nhân viên hàng
tháng.
- Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc.
- Lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
2.2.3. Nguồn kinh phí thực hiện tự chủ tài chính
Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện tự chủ tại Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân do ngân sách nhà nước cấp.
Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện tự chủ do NSNN cấp
được xác định trên cơ sở biên chế được UBND huyện giao hàng năm và định
mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính của UBND huyện Thọ Xuân.
54
Kinh phí thực hiện tự chủ từ nguồn NSNN được điều chỉnh bổ sung khi có
quyết định điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm
quyền, khi Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi các định mức
phân bổ dự toán NSNN.
chi để giao kinh phí thực hiện tự chủ cho các đơn vị thực hiện Văn bản
Cũng giống như việc phân bổ biên chế, định mức phân bổ dự toán
hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
biến động lớn, tiêu chí để huyện xác định định mức giao căn cứ vào mức
chi bình quân của các đơn vị trong cùng nhóm và chính sách tiền lương của
Chính phủ.
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, không có nhiều
Theo Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND, ngày 12/12/2020 của HĐND
tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành định mức chi thường xuyên ngân sách địa
phương năm 2021 và thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2020 - 2025, định
mức phân bổ chi quản lý hành chính cho cơ quan hành chính nhà nước cấp
huyện bao gồm:
+ Đảm bảo tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương
theo quy định hiện hành.
+ Đảm bảo chi tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương
tỷ lệ là 75%, các nội dung chi thường xuyên khác để đảm bảo hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện là 25% trong tổng chi quản lý hành
chính.
Theo đó, kinh phí ngân sách nhà nước giao thực hiện tự chủ tại Văn
phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân như sau:
55
Bảng 2.2. Kinh phí NSNN giao thực hiện tự chủ tại
Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân 03 năm (2019, 2020, 2021)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Kinh phí NSNN cấp
Lương, phụ cấp, Chi Năm Tổng các khoản đóng thường Chi khác
góp theo lương xuyên
4.199.714 2.260.879 1.470.450 458.685 2019
4.501.974 2.448.195 1.515.432 538.347 2020
Nguồn: Báo cáo thu, chi ngân sách huyện Thọ Xuân các năm 2019, 2020, 2021
5.084.596 2.698.824 1.803.150 582.624 2021
Việc giao kinh phí theo tỷ lệ đảm bảo chi tiền lương, phụ cấp và các
khoản đóng góp theo lương tỷ lệ là 75%, các nội dung chi thường xuyên khác
để đảm bảo hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện là 25%
trong tổng chi quản lý hành chính sẽ làm cho các đơn vị không có động lực để
tinh giản biên chế, giữ nhiều biên chế để có nhiều kinh phí. Đồng thời, nếu
đơn vị có nhiều cán bộ trẻ, hệ số lương thấp sẽ làm cho phần kinh phí cấp chi
thường xuyên khác thấp theo. Mặt khác, Bộ Tài chính đã qui định bắt buộc
các đơn vị sử dụng ngân sách phải tiết kiệm 10% từ chi thường xuyên để thực
hiện cải cách tiền lương; nên các cơ quan đều gặp khó khăn về kinh phí. Đặc
biệt, trong trường hợp các đơn vị phải thực hiện các nhiệm vụ đột xuất thì việc
bố trí kinh phí là rất khó khăn. Nếu có được bổ sung kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất này, thì số kinh phí đơn vị được bổ sung cũng chỉ ở mức
hạn hẹp. Sự hạn chế trong phân bổ kinh phí cho các cơ quan nhà nước có thể
sẽ dẫn đến sự hạn chế về số lượng và chất lượng đầu ra của các dịch vụ công
cộng do các cơ quan này cung cấp.
56
2.2.4. Tự chủ về sử dụng kinh phí được giao
Trong phạm vi kinh phí được giao, Chánh Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân đã chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu
cầu công việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết
kiệm và có hiệu quả. Lãnh đạo Văn phòng thực hiện tự chủ đã được quyết
định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù của Văn phòng
nhưng không vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc quyết định các mức chi được quy
định tại Quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện quản lý, giám sát chi tiêu theo
Quy chế đã ban hành.
Các nội dung chi trong Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng tương
đối tốt, phù hợp với lý luận và thực tiễn. Thực hiện tự chủ tại Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân được thực hiện theo quy trình sau:
Thứ nhất, xác định nội dung chi tiêu được tự chủ: Các đơn vị đã được
tập huấn, hướng dẫn cụ thể, chi tiết của các sở, ban ngành, đặc biệt là của
Phòng Tài chính - Kế hoạch. Tuy nhiên, có một số nội dung chi khi xác định
chi hay không chi và chi từ nguồn nào là tương đối phức tạp. Các nội dung
này thường không có trong các văn bản hướng dẫn của cả 02 cấp: Trung ương
và địa phương, nhưng thực tiễn lại luôn diễn ra ở đơn vị. Với các nội dung
phức tạp này thủ trưởng, công đoàn, và các bộ phận trực tiếp chi tiêu của đơn
vị tiến hành thảo luận kỹ, dựa trên vai trò tham mưu đắc lực của bộ phận tài
chính - kế toán. Trên cơ sở tổng hợp và lựa chọn các ý kiến chung của toàn cơ
quan, bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan giúp thủ trưởng hoàn thiện lại
bản dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị mình, rồi xin ý kiến của Phòng
Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc nhà nước huyện Thọ Xuân.
Kết quả là hầu hết các nội dung chi được xác định khá sát, đúng. Tuy
nhiên, khi có điều kiện rà soát, đối chiếu lại với các chuẩn chung, các nội
dung chi do cơ quan tự chủ xây dựng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót.
57
Một ví dụ có thể kể ra: Chi mừng ngày thành lập các đoàn thể, tổ chức chính
trị - xã hội, khánh thành, khánh tiết của các đơn vị bạn như mua hoa, tặng
phẩm và thậm chí là mừng tiền các đơn vị đã cho phép dùng nguồn kinh phí
hành chính để thực hiện các nội dung này. Đây là hoạt động sử dụng sai
nguồn, nội dung này cần tài trợ bằng nguồn kinh phí tiết kiệm.
Ngoài ra, một số nội dung chi tiêu, quy định chung chung gây khó
khăn, trở ngại cho thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ và công tác kiểm soát chi
của Kho bạc nhà nước.
Thứ hai, xác định mức chi: Mức chi cho một nội dung chi được dựa vào
mức chi do Trung ương, địa phương ban hành và theo số lượng, chất lượng
của công việc cần phải thực hiện. Bên cạnh đó, mức chi của các cơ quan nhà
nước thực hiện tự chủ còn phải tuân theo nguyên tắc: Chỉ được xây dựng thấp
hơn hoặc bằng các mức chi tương ứng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành. Để làm việc này Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân đã
xây dựng được định mức chi cho các nội dung công việc mà cơ quan mình
thường phải thực hiện
Để đảm bảo số lượng, chất lượng công việc và tiết kiệm được chi tiêu
mang lại hiệu quả cao trong các hoạt động tự chủ, Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân đã ban hành định mức chi phù hợp với các nội dung chi,
như: Các mức chi cụ thể, các mức chi được giao khoán, các mức chi theo
khung (quy định mức tối thiểu và tối đa). Mức chi thể hiện tính tự chủ, năng
động cao ở hầu hết các bộ phận, khẳng định ý thức tiết kiệm, tự chủ, phấn đấu
nâng cao chất lượng công việc, giảm chi tiêu và tăng cường cơ sở vật chất
cũng như nâng cao đời sống cho cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan.
Ở những nội dung chưa có văn bản nào quy định về mức chi thì đơn vị đã chủ
động thống nhất với công đoàn cơ quan để ban hành. Những nội dung chi có
mức chi thấp hơn mức chi mà Trung ương hoặc địa phương ban hành thường
là: Chi văn phòng phẩm, chi hành chính, chi thông tin liên lạc, chi công tác
58
phí, chi thanh toán làm thêm ngoài giờ, chi trả chế độ nghỉ phép hàng năm.....
Ví dụ: Chi nước uống ở hội nghị là 15.000đ/người/ngày, trong khi đó mức chi
này theo Thông tư 97/2010/TT-BTC tối đa được phép chi là 30.000đ; chi công
tác phí 250.000đ/người/tháng, trong khí đó mức chi này theo Thông tư
97/2010/TT-BTC tối đa được phép chi là 300.000đ/người/tháng;...
Thứ ba, xác định kinh phí tiết kiệm và phương án sử dụng kinh phí tiết
kiệm: Việc xác định thế nào là kinh phí tiết kiệm và việc phân bổ phần kinh
phí tiết kiệm được là một tiêu thức hàng đầu cho việc đánh giá sự thành bại
của Quy chế chi tiêu nội bộ nói riêng và cơ chế tự chủ nói chung. Nhận thức
được tầm quan trọng của nội dung này, trong công tác xây dựng Quy chế chi
tiêu nội bộ, Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân đã rất chú trọng từ
khâu soạn thảo, thảo luận đến thực hiện Quy chế.
Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân đã xác định rõ kinh phí
tiết kiệm được là do hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, nhưng vẫn còn
dư kinh phí. Để làm được điều này trong Quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị đã
ban hành mức chi thấp hơn mức chi do Trung ương hoặc địa phương ban
hành; chủ động bố trí linh hoạt nhân sự, cải cách hành chính, áp dụng khoa
học công nghệ tăng năng suất lao động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
khoán chi cụ thể... Kinh phí tiết kiệm không những giúp nâng cao đời sống
còn khó khăn trong đa số CBCC, người lao động; mà còn tháo gỡ “nút thắt”
cho các hoạt động của cơ quan như: Trang cấp thêm về cơ sở vật chất, chuyên
môn nghiệp vụ và các hoạt động khác mà nhà nước không đài thọ kinh phí
nhưng lại rất thiết thực với đơn vị, như hoạt động thăm quan, thăm hỏi, hiếu,
hỷ,... đặc biệt, trong điều kiện ngân sách địa phương còn hạn chế thì tiết kiệm
kinh phí càng cần hơn bao giờ hết.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm ở đơn vị đã động viên kịp thời, tương
ứng với nỗ lực của CBCC, người lao động. Vấn đề này thể hiện ở việc phân
phối như phân loại cán bộ định kỳ tháng, quý, năm, với cách đánh giá theo
59
tiêu chí xếp loại các mức A, B, C và tương ứng với nó là thu nhập được chia.
Cách làm này là khoa học, ai đóng góp nhiều được phân phối nhiều và ngược
lại nên đã được hầu hết CBCC, người lao động đồng tình, hưởng ứng.
* Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được:
Kinh phí tiết kiệm được qua các năm 2019, 2020, 2021 của Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân như sau:
Bảng 2.3. Kinh phí tiết kiệm được của Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân 03 năm (2019, 2020, 2021)
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm 2019 2020 2021
Kinh phí giao thực hiện tự chủ 4.199.701 4.501.974 5.084.596
Kinh phí thực hiện tự chủ 4.051.731 4.350.777 4.904.137
Kinh phí tiết kiệm được 147.970 151.197 180.459
Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kinh phí tự chủ của UBND huyện Thọ Xuân
Theo bảng trên ta thấy, hàng năm kinh phí giao thực hiện tự chủ có sự
biến động, năm sau cao hơn năm trước. Điều này cho thấy kinh phí giao thực
hiện tự chủ hàng năm được giao dựa trên biên chế được giao và định mức
phân bổ dự toán chi quản lý hành chính của Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân. Theo đó, kinh phí tiết kiệm được có sự biến động qua các
năm.
* Tự chủ gắn với thực hiện nhiệm vụ
Mục tiêu đầu tiên của cơ chế giao quyền tự chủ cho các cơ quan nhà
nước là tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao. Để đạt được điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa Văn phòng HĐND - UBND với Phòng Nội vụ và Phòng Kế
hoạch - Tài chính trong hướng dẫn, theo dõi và đánh giá kết quả hoạt động
60
của Cơ quan. Trên thực tế sự phối hợp giữa Phòng Nội vụ và Phòng Kế hoạch
- Tài chính còn chưa rõ nét. Quy trình giao tự chủ còn đơn giản, chủ yếu theo
yêu cầu các văn bản hướng dẫn của cấp trên. Chưa có một quy trình chuẩn,
trong đó có sự kết hợp được giữa việc xây dựng cơ chế tự chủ với việc xem
xét lại chức năng, nhiệm vụ của cơ quan cũng như tổ chức sắp xếp lại quy
trình làm việc và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cán bộ công chức. Việc hình
thành một quy trình chuẩn về giao tự chủ thực sự là một nhu cầu bức thiết.
Song thực tế Phòng Kế hoạch - Tài chính còn khá đơn độc trong việc triển
khai hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ cho Cơ quan. Điều này có thể dễ dàng
nhận thấy qua việc ban hành các văn bản, mở lớp đào tạo, hay theo dõi, đánh
giá quá trình thực hiện Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014
của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước ở Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân trong thời gian qua.
Bản thân Phòng Kế hoạch - Tài chính cũng không có văn bản hướng dẫn, cụ
thể hoá những văn bản do Trung ương ban hành để chỉ đạo hoạt động tại địa
phương. Việc đánh giá kết quả hoạt động của các phòng này hiện đang dựa
vào sự tự đánh giá; có nghĩa là mỗi phòng tự đánh giá kết quả hoạt động của
mình và gửi báo cáo; do nhiều nguyên nhân, đặc biệt là do các tiêu chí thi đua,
khen thưởng cuối năm nên thường không có phòng nào lại báo cáo rằng cơ
quan mình có khó khăn nên không hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Trong khi đó theo số liệu điều tra về việc cá nhân và cơ quan đã hoàn
thành nhiệm vụ được giao như thế nào đối với một số bộ phận, kết quả trả lời
có tới 90% cho rằng đã hoàn thành hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. Điều đó một mặt cho thấy việc giao quyền tự chủ bước
đầu đã phát huy tác dụng, tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính tích cực,
chủ động, năng động, sáng tạo của cơ quan trong việc thực hiện nhiệm vụ.
61
Mặt khác, cho thấy sự cấp thiết phải ban hành các tiêu chí đánh giá kết quả
hoạt động và theo dõi, đánh giá hoạt động dựa trên các tiêu chí này để biểu
dương, khen thưởng đúng người, đúng việc.
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Văn phòng
2.3.1. Kết quả đạt được
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- Về chuẩn bị căn cứ cho thực hiện tự chủ tài chính: Văn phòng HĐND
- UBND huyện Thọ Xuân đã chủ động sắp xếp lại tổ chức bộ máy trên cơ sở
xác định lại rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, khắc phục tình trạng
chồng chéo đã kéo dài nhiều năm; có sự củng cố, sàng lọc và sắp xếp lại đội
ngũ CBCC và đã có sự thay đổi rõ ràng về chất, góp phần nâng cao năng suất
lao động, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước, bước đầu xác
lập được sự phân cấp có thẩm quyền và tạo sự thông thoáng trong cơ chế tài
chính, đồng thời là cơ sở giúp UBND tỉnh Thanh Hóa có cách nhìn mới hơn
về quản lý biên chế hành chính.
- Về phân bổ dự toán kinh phí tự chủ: Việc thực hiện chế độ tự chủ đã
dần hướng tới đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính, tiến
dần xoá bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cách
tính kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm
soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu của cơ quan hành chính, đổi mới
hệ thống định mức chi tiêu đơn giản, tăng quyền chủ động của cơ quan sử
dụng ngân sách, xoá bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo kiểu “xin - cho”.
- Về quy trình thực hiện tự chủ tài chính: Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân chủ động xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, phân bổ nguồn
tài chính của đơn vị, thực hiện kiểm soát đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn
vị theo kết quả "đầu ra", giảm dần việc quản lý theo các yếu tố "đầu vào",
giảm sự can thiệp trực tiếp của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính. Rõ
ràng, chế độ tự chủ đã góp phần rất lớn trong việc tiết kiệm chi tiêu nhưng
62
hiệu quả hoạt động không giảm đi mà còn tăng lên rất nhiều; tạo ra sự thay
đổi trong suy nghĩ, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là
lãnh đạo đơn vị chủ động khai thác tốt được nguồn kinh phí để bố trí công
việc, con người hợp lý. Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân đã tổ
chức sắp xếp tinh giản bộ máy nhân sự; chất lượng công tác chuyên môn được
nâng cao, phát huy tiềm năng về cơ sở vật chất, tính lao động sáng tạo của
CBCC, người lao động; chi tiêu ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm. Ngoài ra,
Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân đã đề ra biện pháp thực hành
tiết kiệm, tiết giảm những khoản chi không cần thiết như xây dựng và điều
hành theo Quy chế chi tiêu nội bộ. Nhờ vậy, nguồn kinh phí tiết kiệm được
Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân sử dụng chi tăng thu nhập cho
người lao động trong cơ quan góp phần tăng thu nhập, từng bước cải thiện và
nâng dần chất lượng cuộc sống cho CBCC, người lao động.
Nguyên nhân của những ưu điểm và kết quả đạt được trong thực
hiện tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân
- Thứ nhất, đại đa số đều ý thức rằng việc thực hiện chế độ tự chủ là
chủ trương đúng đắn trong tình hình hiện nay, là một trong những giải pháp
cải cách lớn của Nhà nước về cơ chế quản lý tài chính công, chế độ tự chủ này
là thiết thực, góp phần cải thiện thu nhập, tạo sự chủ động trong sử dụng biên
chế và tài chính để phát huy vai trò, trách nhiệm và quyền làm chủ tập thể của
CBCC, người lao động nên đa số đều đồng tình hưởng ứng chủ trương này.
- Thứ hai, cải cách hành chính là một chương trình lớn trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến
địa phương đã nhận thức sâu sắc ý nghĩa và tầm quan trọng của cải cách hành
chính. Các cấp lãnh đạo đã có sự cam kết thực hiện cải cách ở các mức độ
khác nhau nhưng có sự thống nhất các giai đoạn và mục tiêu theo chương
trình chung. Lãnh đạo Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân đã có sự
cam kết và nỗ lực trong chỉ đạo triển khai thực hiện cơ chế tự chủ.
63
- Thứ ba, là sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan: Đây là điều kiện
quan trọng để thực hiện tốt chế độ tự chủ. Về cơ bản sự phối hợp của các cơ
quan có liên quan trong quá trình thực hiện tự chủ đã đạt kết quả tốt. Phòng
Nội vụ đã theo dõi tình hình sử dụng biên chế ở các cơ quan hành chính, thẩm
tra nhu cầu biên chế của các cơ quan hành chính và kịp thời tham mưu với
UBND huyện ra quyết định bổ sung biên chế cho các cơ quan hành chính có
nhu cầu để đáp ứng đòi hỏi về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Trong quá
trình triển khai thực hiện chế độ tự chủ, sự phối hợp của Phòng Kế hoạch - Tài
chính là tương đối tốt. Các cơ quan hành chính thực hiện chế độ tự chủ đã
được hướng dẫn xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Các cơ quan đã đảm bảo đủ
hoàn thành nhiệm vụ được giao và có tiết kiệm để tăng thu nhập cho CBCC,
người lao động, qua đó tạo động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả
công việc.
- Thứ tư, là năng lực nhận tự chủ của Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân: Văn phòng đã xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả
Quy chế chi tiêu nội bộ, hiện nay với đội ngũ CBCC, người lao động phần lớn
là trẻ, đa số là tốt nghiệp đại học chính quy, do đó năng lực công tác của
CBCC trong Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân cơ bản đảm bảo,
dựa trên kinh nghiệm của những người lớn tuổi và khả năng tiếp cận nhanh
công việc của đội ngũ công chức trẻ. Ý thức dân chủ trong đội ngũ công chức
trẻ tốt, là cơ sở để thực hiện tốt công khai, dân chủ trong các cơ quan. Khả
năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc của
đội ngũ CBCC, điều này tạo cơ sở cho việc cải cách quy trình làm việc, nâng
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
cao hiệu quả và chất lượng công việc.
2.3.2.1. Hạn chế
Việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị nhằm
phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị hành chính bước đầu đã đạt
64
được một số kết quả nhất định, có bước chuyển biến, nhưng chưa mạnh và
còn một số hạn chế, vướng mắc như sau:
- Về chuẩn bị căn cứ cho xác định tự chủ tài chính:
Hầu như Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân không được
quyền chủ động trong việc tuyển dụng, sử dụng biên chế tại đơn vị mình dù
trên danh nghĩa họ có toàn quyền quyết định. Việc tuyển dụng, luân chuyển,
đề bạt, xử lý cán bộ phải thông qua Ban Thường vụ Huyện ủy và UBND
huyện. Do đó, vẫn còn có tình trạng tiếp nhận cán bộ năng lực hạn chế, không
đúng chuyên môn theo yêu cầu của công việc, bộ máy không vận hành tốt do
tình trạng “bằng mặt, không bằng lòng” vẫn còn phổ biến.
Một số vấn đề nảy sinh trong tự chủ quản lý, sử dụng biên chế của Văn
phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân: (1) Tại Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân việc phân tích, đánh giá và định lượng khối lượng công việc
của từng cá nhân trong mỗi bộ phận, phòng, ban cũng như số lượng thời gian
cần thiết để giải quyết một công việc gặp nhiều khó khăn. Các bộ phận trong
Văn phòng HĐND - UBND huyện đều chưa có tiêu chuẩn để đánh giá CBCC
(tiêu chuẩn về năng lực, tiêu chuẩn về thời gian trung bình cần thiết để thực
hiện công việc). Vì vậy, các cơ quan cấp trên cũng không có cơ sở khách quan
để xác định số biên chế cần thiết để đơn vị có thể thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ được giao và hệ quả là trên thực tế sẽ có tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa
biên chế tại các cơ quan này. (2) Tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ
Xuân thường xảy ra tình trạng nhận người theo áp lực mà không thể, hoặc khó
bố trí công việc thích hợp dẫn đến tình trạng thừa người làm việc, nhưng thiếu
người làm được việc. (3) Công tác định biên tại Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân cũng gặp không ít khó khăn vì hầu như không bộ phận nào
thực hiện tự chủ biên chế bằng cách cho thôi việc cán bộ, công chức (trừ các
trường hợp đặc biệt, như: Ốm, mất khả năng lao động, hai năm liên tiếp không
hoàn thành nhiệm vụ…) trong khi đơn vị có thể tiết kiệm được kinh phí từ
65
việc tinh giảm biên chế và sắp xếp, phân công công việc một cách hợp lý cho
cán bộ. (4) Việc sắp xếp tổ chức, bộ máy, nhân sự và biên chế chưa gắn liền
với việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kính phí quản lý hành
chính nên không chỉ hạn chế đến hiệu quả thực hiện cơ chế mà còn làm cho
đơn vị khó khăn, lúng túng trong việc triển khai thực hiện cơ chế.
- Về huy động nguồn thu: Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân
không có nguồn thu khác ngoài nguồn thu từ NSNN (định mức phân bổ) nên
phần kinh phí tiết kiệm khá ít. Thực tế, mức khoán kinh phí đối với đơn vị tự
chủ theo Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài
chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước là quá thấp, chủ yếu chỉ đủ trang trải kinh phí hoạt động thường
xuyên, nếu có dư thì phần còn lại cũng rất ít. Vì vậy, khoản trích lại tăng thu
nhập cho CBCC, người lao động hầu như không đáng kể, điều này không kích
thích được tinh thần làm việc của CBCC, người lao động khi mà khoảng cách
chênh lệch về mặt bằng lương giữa Nhà nước với khu vực bên ngoài ngày
càng lớn, do đó không thu hút được người tài, người có năng lực vào làm việc
trong khu vực nhà nước. Bên cạnh đó, còn có sự so bì rất lớn giữa CBCC, người
lao động trong các phòng, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ theo Văn bản hợp nhất
số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Về tự chủ sử dụng kinh phí:
Với mục tiêu sử dụng một phần kinh phí tiết kiệm để chi tăng thu nhập
cho CBCC, người lao động, vì vậy dẫn đến chất lượng hiệu quả của hoạt động
hành chính bị hạn chế do cắt giảm hoặc không thực hiện đầy đủ các công
đoạn, nhiệm vụ mà lẽ ra cơ quan quản lý nhà nước phải thực hiện.
Mặc dù đã xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng công việc, nhưng
66
việc chi thưởng đến nay ở hầu hết các bộ phận nhận tự chủ chủ yếu mang tính
bình quân. Tất cả các bộ phận đều có bình bầu A, B, C, nhưng đại bộ phận
CBCC, người lao động đều đạt loại A; Những trường hợp nghỉ dài ngày, vô tổ
chức, vô kỷ luật, trách nhiệm thấp với công việc... mới bị xếp loại B hoặc C.
Về lâu dài, hình thức thưởng cao bằng này sẽ mất dần tác dụng động viên,
khuyến khích CBCC, người lao động hoàn thành tốt công việc.
Việc sử dụng kinh phí tiết kiệm để chi cho các hoạt động phúc lợi chưa
được quy định rõ nên chưa có sự đồng nhất giữa các bộ phận trong cơ quan.
- Về quy trình thực hiện tự chủ tài chính:
Việc nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy định tiêu chí cụ thể để đánh
giá mức độ hoàn thành công việc của từng đơn vị khi được giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm chưa được tỉnh Thanh Hóa ban hành, chưa có hệ thống
đánh giá kết quả hoạt động thích hợp nên đã hạn chế việc chi trả thu nhập theo
mức độ hoàn thành công việc. Theo Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC của
Bộ Tài chính thì việc chi trả thu nhập vẫn mang tính chất bình quân, chưa gắn
chất lượng hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của từng CBCC, người lao động trong
cơ quan. Ví dụ: chưa có chính sách trả lương cao cho các cán bộ trẻ có trình
độ cao (trên đại học) ngoài chế độ hỗ trợ của tỉnh. Ngoài ra, một số khoản chi
quản lý hành chính, chi chuyên môn, nghiệp vụ... còn bất cập, gây khó khăn
khi thực hiện, giảm tính tự chủ; việc chi trả chế độ làm thêm ngoài giờ chưa
tương xứng với thời gian làm việc của CBCC, người lao động nhất là đội ngũ
lái xe, phục vụ; chưa thanh toán được chế độ nghỉ phép hàng năm cho CBCC,
người lao động theo quy định...
Về phân cấp đầu tư, mua sắm tài sản và định mức các khoản chi thường
xuyên: Mặc dù tỉnh Thanh Hóa có quy định cụ thể về phân cấp mua sắm tài
sản nhưng giá trị tài sản phân cấp thấp, chưa phát huy tính tích cực, chủ động.
Ví dụ: Chỉ phân cấp cho các đơn vị có quyền quyết định mua sắm những tài
sản khác có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, trường hợp tài sản là
67
máy móc thiết bị và tài sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ
đồng/1 đơn vị tài sản do Chủ tịch UBND huyện quyết định nên còn hạn chế
tính chủ động trong việc đầu tư, mua sắm tài sản của các đơn vị. Định mức
các khoản chi thường xuyên như chi hội họp, công tác phí, tiếp khách,... rất
thấp, không phản ánh đúng điều kiện thực tế hiện nay và nhu cầu sử dụng kinh
phí của đơn vị. Do đó, để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, các đơn vị tự chủ
thường kê thêm số lượng để bù đắp cho phần chi chênh lệch bị thiếu.
Quá trình thực hiện tự chủ cũng đã bộc lộ một số biểu hiện không bền
vững. Mặc dù còn quá sớm để xác định mức độ nghiêm trọng của những dấu
hiệu này, nhưng cũng cần chỉ rõ ở đây như những bài học kinh nghiệm cho
việc hoàn thiện dần chế độ tự chủ.
Kinh phí tiết kiệm được hầu hết chỉ dùng để tăng lương, không dùng để
mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ công việc và cũng không chi thêm cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Mặc dù việc tăng thu nhập có tác dụng
trực tiếp là động viên CBCC, người lao động làm cho họ thấy ngay tác động
tích cực của việc tự chủ, nhưng về lâu dài, việc quá chú trọng đến tăng lương
mà coi nhẹ các yêu cầu khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng công việc của
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
đơn vị.
- Các nguyên nhân thuộc về cơ quan Trung ương
Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính
đã đề ra các quy định trong việc thực hiện chế độ tự chủ đối với cơ quan hành
chính nhà nước.
+ Về nguồn kinh phí quản lý hành chính giao cho cơ quan thực hiện chế
độ tự chủ từ các nguồn: (1) Ngân sách nhà nước cấp; (2) Các khoản phí, lệ phí
được để lại theo chế độ quy định; (3) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, do không quy định cụ thể khoản thu nào được
gọi là khoản thu hợp pháp khác của cơ quan nhà nước, vì vậy trên thực tế có
68
phát sinh các khoản tận thu, nhưng không hạch toán khoản thu này vào nguồn
thu của cơ quan.
+ Về xác định và sử dụng kinh phí giao tự chủ: Việc xác định mức ngân
sách giao thực hiện cơ chế tự chủ chủ yếu căn cứ vào biên chế, nên chưa gắn
với kết quả công việc, chất lượng công việc.
Kinh phí tự chủ đối với các nội dung chi nghiệp vụ đặc thù, nhưng do
chưa xác định rõ khối lượng công việc đặc thù, vì vậy việc thẩm định giao dự
toán kinh phí tự chủ chưa chính xác, dẫn đến cuối năm không thực hiện hết
nhiệm vụ (thực chất là kinh phí thừa) nhưng có đơn vị lại vận dụng là kinh phí
tiết kiệm để chi tăng thu nhập.
Quyền tự chủ của thủ trưởng đơn vị còn hạn chế, do cơ quan được tự
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng mức chi không được vượt các tiêu
chuẩn, định mức chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Kinh
phí giao thực hiện tự chủ nhưng vẫn phải đảm bảo có chứng từ, hoá đơn hợp
pháp, hợp lệ theo quy định, vì vậy nhiều khoản chi (khoán văn phòng phẩm,
khoán công tác phí, khoán sử dụng điện thoại tại công sở...) cơ quan thực hiện
tự chủ đã thực hiện khoán cho (từng bộ phận, cán bộ) nhưng vẫn phải có hoá
đơn để hợp thức hoá chứng từ quyết toán.
Ngoài ra, một trong những mục tiêu của Văn bản hợp nhất số
24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính là sử dụng một phần kinh
phí tiết kiệm để tăng thu nhập cho CBCC, người lao động, vì vậy dẫn đến chất
lượng, hiệu quả của hoạt động hành chính công bị hạn chế do bị cắt giảm hoặc
không thực hiện đầy đủ các công đoạn, các nhiệm vụ mà lẽ ra đơn vị phải thực
hiện nhằm tăng kinh phí tiết kiệm.
Về sử dụng kinh phí tiết kiệm: Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm để
chi cho các hoạt động phúc lợi chưa được quy định rõ, nên thực hiện chưa
thống nhất giữa các cơ quan.
Về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: Việc xây dựng quy chế chi tiêu
69
nội bộ của một số cơ quan còn mang tính hình thức, chủ yếu do thủ trưởng cơ
quan quyết định; quy chế quy định chi trả thu nhập tăng thêm còn mang tính
bình quân, chưa có cơ chế trả thu nhập tăng thêm theo kết quả, năng suất lao
động nên không tạo được động lực cho mỗi cá nhân.
+ Về xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ:
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP (Điều 11) đã quy định trách nhiệm của bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đó là: Ban hành các tiêu
chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan
trực thuộc khi thực hiện chế độ tự chủ, trong đó phải có các tiêu chí đánh giá
về khối lượng, chất lượng công việc thực hiện; thời gian giải quyết công việc;
tình hình chấp hành chính sách, chế độ và quy định về tài chính. Tuy nhiên,
UBND tỉnh Thanh Hóa cũng chưa ban hành được hệ thống tiêu chí đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước theo yêu cầu
Nghị định số 130/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các nguyên nhân thuộc về chính quyền địa phương:
+ Con người và kinh phí, bộ máy hành chính cấp tỉnh và huyện lại đang
trong quá trình thực hiện cải cách nên có sự thay đổi về cơ cấu, biên chế và
chức năng, nhiệm vụ. Do đó, điều kiện cơ bản đầu tiên để nhận tự chủ đã
không được đảm bảo.
+ Thực tế thực hiện những năm qua cho thấy các bộ, ngành ở Trung
ương và địa phương luôn có xu hướng đề nghị xin tăng biên chế do phần
nhiều các cơ quan hành chính coi đây là phương án để được tăng dự toán kinh
phí giao tự chủ, từ đó có điều kiện tiết kiệm và tăng thu nhập cho cán bộ; do
chưa xác định đúng, đủ, chính xác về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
cơ quan hành chính, theo đó chưa xác định được vị trí việc làm để làm cơ sở
xác định biên chế công chức cho phù hợp, nên việc đề nghị tăng chỉ tiêu biên
chế hàng năm của các cơ quan còn mang tính chủ quan, chưa có cơ sở khoa
70
học. Trong kinh tế thị trường và hội nhập, chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của các cơ quan, tổ chức hành chính từ Trung ương đến địa phương luôn
có sự biến động và tăng, theo đó đòi hỏi phải có biên chế, có đội ngũ cán bộ,
công chức để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ.
+ Do cơ chế xác lập nguồn kinh phí được giao tự chủ lại gắn liền với số
biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt nên các cơ quan nhà
nước vẫn muốn có nhiều biên chế hơn và để có được nhiều biên chế hơn, họ
tìm mọi cách để khuyếch trương các nhiệm vụ mà mình phải đảm nhiệm. Tất
yếu dẫn đến sự trùng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước với các đơn vị
sự nghiêp công lập trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Trong khi đó các cơ
quan có thẩm quyền về xác lập biên chế lại cũng chưa có được những căn cứ
xác đáng để thẩm định, nên dễ dàng chấp nhận đề nghị của các cơ quan nhà
nước thuộc phạm vi quản lý.
+ Do chưa có sự rõ ràng trong việc phân định chức năng, nhiệm vụ của
một cơ quan nhà nước về các hoạt động quản lý nhà nước với việc cung ứng
các dịch vụ mang tính sự nghiệp nên trong hoạt động của các cơ quan này
hiện nay, vừa có các hoạt động thuộc chức năng quản lý hành chính; lại vừa
có các hoạt động thuộc chức năng của các đơn vị sự nghiệp. Khi chưa thể tách
bạch rõ hai chức năng này, thì các cơ quan nhà nước sẽ khó khăn trong việc
phân công công việc hợp lý cũng như xác định số lượng biên chế cần thiết để
đảm bảo hoạt động của mình.
+ Định mức giao tự chủ kinh phí quản lý hành chính do UBND huyện
Thọ Xuân quy định còn có những điểm chưa phù hợp, khó khăn cho quá trình
tổ chức thực hiện.
- Các nguyên nhân thuộc về Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân
+ Do nhận thức của CBCC, người lao động, trước hết là cán bộ lãnh
đạo về chế độ tự chủ chưa đầy đủ, do đó dẫn đến việc triển khai còn mang tính
hình thức, chủ yếu để “đối phó” theo đúng yêu cầu mà chưa thực sự quyết tâm
71
coi chế độ tự chủ như một công cụ nhằm sắp xếp lại bộ máy và nâng cao tinh
thần trách nhiệm đối với công việc của CBCC, người lao động.
+ Việc làm chưa tốt công tác định biên là nhận thức của Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân trong việc sắp xếp, bố trí nhân sự và phân
công công việc vẫn coi đó như là một công việc hệ trọng và thậm chí “không
dám ra tay” vì sợ đụng chạm đến những chỗ không được nghĩ tới. Còn việc
mạnh dạn trong việc giảm biên chế, thì quả là một việc làm hầu như quá sức
đối với thủ trưởng các cơ quan này.
+ Chưa gắn được trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan với kết quả
thực hiện chế độ tự chủ. Chưa có cơ chế thưởng phạt rõ ràng theo chất lượng
triển khai thực hiện chế độ tự chủ.
Từ thực trạng thực hiện quyền tự chủ về tài chính của Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân trong những năm vừa qua, người viết nhận
thấy Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân cần phải đề ra các biện
pháp để thực hiện tốt hơn quyền tự chủ về tại chính tại đơn vị nhằm đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
72
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong Chương 2 của Luận văn đã trình bày khái quát về Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa; đã tập trung khảo sát,
nghiên cứu thực trạng về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, từ quy trình thực hiện, thực trạng nguồn
kinh phí thực hiện tự chủ, việc sử dụng kinh phí tự chủ… Luận văn đưa ra các
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn
phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đã phần nào đáp ứng được yêu cầu quản lý
tài chính phục vụ công tác điều hành đơn vị. Tuy nhiên, chuyển sang cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thực hiện tự chủ tài chính tại Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa vẫn còn những hạn chế
nhất định cần khắc phục để ngày càng hoàn thiện và phát huy hiệu quả cao
trong quản lý. Luận văn đã phân tích, xác định được những nguyên nhân chủ
quan và nguyên nhân khách quan của hạn chế từ đó để đề ra các giải pháp
khắc phục những hạn chế, tồn tại đã được chỉ ra.
73
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CƠ CHẾ
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG HĐND - UBND
HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
3.1. Định hướng về hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của
3.1.1. Định hướng chung về hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính
Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Những năm qua, cùng với quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, công cuộc đẩy mạnh cải cách và đổi mới cơ chế
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu hưởng thụ dịch vụ công của Nhân dân, đồng thời cũng là một
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta.
Nhìn chung, do được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính, các cơ quan hành chính nhà nước đã chủ động sử dụng các nguồn lực
tài chính cho các hoạt động chuyên môn, bố trí hợp lý các khoản chi trong dự
toán ngân sách được giao, áp dụng các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí để có nguồn chi thu nhập tăng thêm cho CBCC, người lao động, thu
hút nhân tài, lao động giỏi đến nghiên cứu và làm việc, trích lập quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp để tái đầu tư, phát triển đơn vị, tăng nguồn thu của đơn vị
so với giai đoạn trước khi tự chủ.
Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước giai đoạn (2021
- 2030) là tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và tài chính đối với cơ quan nhà nước nhằm thực hiện
mục tiêu của Chiến lược tài chính 2021 - 2030 là xây dựng nền tài chính Quốc
gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định tài chính - tiền tệ,
74
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vữmg, giải quyết tốt
các vấn đề an sinh xã hội; huy động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn
lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng; đẩy mạnh cải cách hành chính;
nâng cao chất lượng hoạt động công vụ của các cơ quan hành chính nhà nước;
nâng cao hiệu quả, hiệu lực của các cơ quan quản lý nhà nước.
3.1.2. Chủ trương của tỉnh Thanh Hóa thực hiện cải cách hành
chính và tự chủ tài chính trong thời gian tới
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính
và chất lượng, hiệu quả cung ứng các dịch vụ hành chính và dịch vụ công
nhằm phục vụ nhu cầu chính đáng và hợp pháp của tổ chức, công dân; phát
huy dân chủ, ngày càng đảm bảo tốt hơn quyền làm chủ của người dân; tạo
điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế -
xã hội; góp phần tích cực phòng, chống quan liêu, tham nhũng, xóa đói, giảm
nghèo
Tổ chức rà soát đánh giá hiệu quả việc các cơ quan đơn vị triển khai
thực hiện Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài
chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước; chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh hướng dẫn
các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế tài chính đối với các cơ quan HCNN; chỉ đạo Sở Tài chính tiếp
tục tham mưu cho UBND tỉnh ban hành tiêu chí cụ thể để làm căn cứ đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan hành chính khi thực hiện chế độ
tự chủ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn
phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
75
3.2.1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về cải cách hành chính
Cải cách hành chính là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta,
đã được triển khai từ nhiều năm qua. Đã có rất nhiều hình thức tuyên truyền
về cải cách hành chính, ở mọi lúc, mọi nơi với mọi người đều có thể được
nghe nói về cải cách hành chính. Có thể nói công tác tuyên truyền về cải cách
hành chính của chúng ta trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tích
cực, tuy nhiên chúng ta vẫn được thấy không ít những ý kiến không tích cực
đánh giá về kết quả của cải cách hành chính nói chung, cả chính thức và
không chính thức. Nhiều báo cáo ở các cấp từ Trung ương đến cơ sở đều chỉ
ra được những mặt làm chưa tốt của cải cách hành chính, tìm ra nguyên nhân,
đưa ra giải pháp khắc phục, tuy nhiên mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu
quả, đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính thì lại thực hiện chưa đạt kết quả
như mong đợi. Trong mọi nguyên nhân, xét cho cùng thì đều xuất phát từ
nguyên nhân bên trong, cải cách hành chính nói chung và cải cách tài chính
công nói riêng đòi hỏi những người trực tiếp thực hiện một ý thức rất cao về
tinh thần trách nhiệm và quyền lợi nghĩa vụ của mình. Công tác tuyên truyền
về cải cách hành chính cần phải đổi mới để đáp ứng được yêu cầu đó. Chúng
ta cần cải cách ngay cả trong cách tuyên truyền, theo cách chúng ta đang thực
hiện, nó thể hiện một sự hình thức, chưa thực chất điều đó cũng góp phần tạo
nên tư tưởng hời hợt trong chính việc thực hiện cải cách hành chính. Chủ
trương chung và mục đích của cải cách hành chính đã được tuyên truyền rộng
rãi, phổ biến và có thể nói là đến với mọi tầng lớp nhân dân. Hiện tại đòi hỏi
việc tuyên truyền phải nhấn mạnh, chỉ rõ những lợi ích mà những người làm
việc trong bộ máy hành chính có thể đạt được khi thực hiện cải cách. Động
lực chính cho con người hoạt động chính là kích thích vật chất, cải cách hành
chính nhằm đạt được nhiều mục đích thông qua điều chỉnh các hoạt động có ý
thức của con người trong bộ máy hành chính, do vậy để kích thích họ làm việc
cần chỉ rõ cho họ thấy lợi ích vật chất của mình ở trong những công việc đó.
76
Cải cách tài chính công, mà cụ thể là thực hiện tự chủ là công việc có
khả năng rõ nhất để tạo ra động lực vật chất, khuyến khích những người trong
bộ máy hành chính làm việc. CBCC, người lao động trong cơ quan hành chính
được trao quyền, trao kinh phí để sử dụng, có điều kiện sử dụng kinh phí tiết
kiệm và nghĩ ra các biện pháp để tăng số tiết kiệm trong việc sử dụng phần
kinh phí được cấp, được tự quyết định sử dụng phần kinh phí tiết kiệm đó.
Mặt khác khi thực hiện tốt hơn, qua đó quyền lợi của CBCC, người lao động
gián tiếp được nâng lên. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền hiện nay chưa làm
cho CBCC, người lao động thấy rõ được những lợi ích của mình, đó là nguyên
nhân mà nhiều cơ quan thực hiện tự chủ một cách rất hình thức, thủ trưởng cơ
quan không muốn thực hiện triệt để, trong khi tập thể CBCC, người lao động
trong các cơ quan không có ý kiến thể hiện nguyện vọng của mình do CBCC,
người lao động chưa nhận thức được hoặc nhận thức chưa đầy đủ về tự chủ.
Cần phải thực hiện tuyên truyền một cách mạnh mẽ và chất lượng hơn, thực
chất hơn, đi thẳng vào những vấn đề còn vướng mắc, đưa ra những lợi ích cụ
thể của việc thực hiện tự chủ, chỉ rõ những quyền của CBCC, người lao động
trong các cơ quan khi thức hiện tự chủ thông qua việc nêu lên các ví dụ thực
tế trong các cơ quan đã thực hiện thu được kết quả tốt.
Ở một khía cạnh khác của công tác tuyên truyền cần được đẩy mạnh,
đó là việc tuyên truyền phổ biến các kinh nghiệm cải cách của các địa
phương, đơn vị để các địa phương, đơn vị khác học tập. Cải cách hành chính
là một công việc khó khăn, phức tạp, cần có lộ trình và thời gian phù hợp, cải
tạo cái đang có hướng tới một cách mới được mong muốn là ưu việt hơn, do
vậy kinh nghiệm là hết sức quan trọng. Kinh nghiệm thực hiện của các địa
phương, đơn vị sẽ giúp cho các địa phương, đơn vị khác học tập được các
cách làm hay, nhanh chóng khắc phục được những vướng mắc, tránh được
cách làm không hiệu quả. Bên cạnh đó, có nhiều dự án hỗ trợ của các tổ chức
77
phi chính phủ đối với công cuộc cải cách hành chính của chúng ta ở một số
địa phương trong một số chương trình thí điểm, kết quả của các dự án đó là
việc đề xuất những cách làm hiệu quả nhất đối với mỗi chương trình cải cách.
Chúng ta cần đánh giá đúng những kết quả đó, nghiên cứu và phổ biến rộng
rãi để làm tài liệu thiết thực để các địa phương, đơn vị thực hiện. Điều đó sẽ
góp phần tăng cường thực hiện cải cách hành chính nói chung và tăng cường
thực hiện cơ chế tự chủ nói riêng tại các cơ quan hành chính.
Đây có thể coi là giải pháp quan trọng nhất trong nhóm giải pháp về các
điều kiện thực hiện tự chủ. Bởi vì, thực hiện tốt giải pháp này có thể cung cấp
thông tin một cách đầy đủ nhất cho tất cả các đối tượng liên quan đến cải cách
hành chính, từ người lãnh đạo đến người thực thi và các đối tượng thụ hưởng
kết quả, dịch vụ từ cải cách. Mặt khác, do đặc điểm của tự chủ đòi hỏi muốn
thực hiện tốt nó cần có sự tham gia của tất cả các đối tượng liên quan do vậy
việc cung cấp đầy đủ thông tin cho các đối tượng có ảnh hưởng hết sức quan
trọng tới kết quả của thực hiện tự chủ.
3.2.2. Thực hiện tốt các bước theo quy trình giao tự chủ
Tự chủ được tiến hành liên quan đến nhiều công việc, nhiều bước khác
nhau mà chất lượng của việc thực hiện bước này có ảnh hưởng quan trọng tới
bước khác và tới kết quả cuối cùng của việc thực hiện tự chủ về tài chính. Quy
trình chuẩn chỉ rõ cho các cơ quan cần phải bắt đầu từ đâu, và các bước tiếp
theo tuần tự như thế nào, bước nào cần phải thực hiện những công việc gì và
kết quả đạt được là gì? thực tế qua khảo sát ở Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân cho thấy: Trong những năm đầu được UBND huyện giao
quyền tự chủ về tài chính Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân đã gặp
không ít khó khăn và lúng túng từ việc lập dự toán đến hạch toán tài chính; từ
việc chi trả tiền lương, các khoản đóng góp đến việc sử dụng các khoản tiết
kiệm được; thực hiện quyền tự chủ về tài chính không biết phải bắt đầu tiến
hành từ đâu, kết quả của mỗi bước cần đạt được là gì? có nhiều năm xây dựng
78
xong Quy chế chi tiêu nội bộ rồi cất đi hoặc chi một số khoản không đúng với
Quy chế; do không có căn cứ đánh giá công việc của công chức nên không có
cơ sở chính xác và thuyết phục để đánh giá phân loại mức độ hoàn thành công
việc của công chức làm cơ sở khen thưởng và xử phạt. Mặt khác, mỗi bước
thực hiện lại liên quan đến việc phải thực hiện hoặc hoàn thành những công
việc khác nhau theo một trình tự nhất định.
Vì vậy, trong quá trình thực hiện tự chủ về tài chính, Văn phòng HĐND
- UBND huyện Thọ Xuân nói riêng, các cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND huyện, thành phố, thị xã nói chung cần phải thực hiện theo quy trình
hướng dẫn của Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ để tránh tình
trạng, cái phải làm sau lại làm trước và đến khi làm thì gặp vướng mắc khó
khăn, vừa mất thời gian khắc phục lại làm chậm tiến trình cải cách, làm giảm
hiệu quả của cải cách. Phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện và các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện cải cách đảm bảo sự
phối kết hợp tốt nhất và hiệu quả nhất giữa các cơ quan khi thực hiện cải cách
hành chính, kịp thời khắc phục các vướng mắc, khó khăn nảy sinh khi triển
khai thực hiện.
Mặt khác, cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của người chịu trách nhiệm
chính trong việc tổ chức triển khai thực hiện tự chủ tài chính ở cơ quan, cụ thể:
- Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, trong phạm vi
kinh phí được giao tự chủ, thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ cần xác
định được quyền hạn và trách nhiệm của mình trong việc được quyền quyết
định bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi cho phù hợp; quyền điều
chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ, bảo
đảm tiết kiệm và có hiệu quả. Riêng kinh phí thực hiện hoạt động nghiệp vụ
đặc thù thường xuyên; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên thủ trưởng
cơ quan phải thực hiện theo đúng nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền giao
kinh phí tự chủ.
79
- Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với
đặc thù của Văn phòng HĐND - UBND huyện, nhưng không được vượt quá
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định. Trường hợp các hoạt động đặc thù chưa được quy định tại
các văn bản pháp luật thì thủ trưởng cơ quan được vận dụng quyết định mức
chi tương ứng với các công việc của các lĩnh vực tương tự đã quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật, nhưng không được vượt quá định mức chi đã
quy định và phải được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ hoặc phải được thủ
trưởng cơ quan quyết định bằng văn bản trong trường hợp chưa được quy định
trong Quy chế chi tiêu nội bộ.
3.2.3. Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ
- Quy chế chi tiêu nội bộ là xương sống của tự chủ, quá trình thực hiện
tự chủ có thực sự tốt hay không phụ thuộc phần lớn vào Quy chế chi tiêu nội
bộ. Vì vậy, để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, quản lý sử dụng
tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan thực hiện chế
độ tự chủ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản
lý sử dụng tài sản công theo nội dung hướng dẫn của Bộ Tài chính làm căn cứ
cho CBCC, người lao động trong cơ quan thực hiện, KBNN kiểm soát chi.
Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công do thủ
trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ ban hành sau khi có ý kiến tham gia
của tổ chức công đoàn cơ quan và phải được công khai trong toàn cơ quan,
phải gửi đến KBNN nơi cơ quan mở tài khoản giao dịch để kiểm soát chi theo
quy định, cơ quan quản lý cấp trên (đối với cơ quan thực hiện chế độ tự chủ là
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc) hoặc cơ quan tài chính cùng cấp (đối với
cơ quan thực hiện chế độ tự chủ không có đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc)
để theo dõi, giám sát.
- Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài
sản công cần tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau:
80
+ Cử CBCC, người lao động đi công tác trong nước, chế độ thanh toán
tiền công tác phí, tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ, khoán phương
tiện đi lại cho những trường hợp thường xuyên phải đi công tác.
+ Quản lý, phân bổ kinh phí, sử dụng văn phòng phẩm cho CBCC,
người lao động và các bộ phận công tác thuộc cơ quan.
+ Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí thanh toán tiền cước sử dụng
điện thoại công vụ tại cơ quan cho từng đầu máy điện thoại hoặc từng bộ phận
trong cơ quan; tiêu chuẩn, định mức sử dụng, thanh toán cước phí điện thoại
công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với CBCC lãnh đạo, quản lý
trong cơ quan.
+ Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí sử dụng ô tô, xăng dầu cho các
loại xe ô tô được UBND huyện giao quản lý, điều hành.
+ Quản lý và sử dụng máy điều hòa nhiệt độ, sử dụng điện thắp sáng.
+ Chế độ thanh toán làm thêm ngoài giờ; thanh toán chế độ nghỉ phép
hằng năm.
+ Chế độ thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ; thăm hỏi CBCC, người lao động
có hoàn cảnh khó khăn; gặp hoạn nạn...
+ Chế độ khen thưởng đối với CBCC, người lao động hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao; Khen thưởng con em CBCC, người lao động đạt
thành tích cao trong học tập.
+ Chế độ hỗ trợ CBCC, người lao động đi học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị...
+ Nội dung chi, mức chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù.
- Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài
sản công, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tình
hình thực hiện của cơ quan trong thời gian qua, khả năng nguồn kinh phí được
giao để quy định. Mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức hoặc chế độ
81
khoán trong Quy chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá chế độ, định mức,
tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phải bảo đảm có chứng từ,
hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định (trừ các khoản kinh phí khoán).
- Quy chế chi tiêu nội bộ khi xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc,
yêu cầu và nội dung quy định của Nhà nước; đồng thời phải được các bộ phận
và CBCC, người lao động trong cơ quan bàn bạc, thảo luận, thống nhất cao.
Bởi vì, một yêu cầu quan trọng khi thực hiện tự chủ là xây dựng Quy chế chi
tiêu nội bộ và quản lý tài sản công phải trên cơ sở các ý kiến thảo luận công
khai, dân chủ của toàn bộ công chức cơ quan và Quy chế chi tiêu nội bộ phải
thực sự thể hiện được ý chí, nguyện vọng của toàn thể CBCC, người lao động
trong cơ quan.
- Một bản Quy chế chi tiêu nội bộ tốt sẽ là cơ sở để quá trình thực hiện
tự chủ thu được các kết quả tốt, tuy nhiên, để thực hiện tốt bản quy chế chi
tiêu nội bộ đó cần thiết phải có sự phối hợp tích cực của KBNN trong việc
giám sát, theo dõi quá trình thực hiện chi ngân sách theo quy định của pháp
luật và định mức trong Quy chế. KBNN cần tăng cường kiểm soát các khoản
chi một cách chặt chẽ, kiên quyết từ chối chi các khoản chi không đúng quy
định, định mức của quy chế, đảm bảo việc thực hiện quy chế được triệt để, tuy
nhiên cũng hết sức lưu ý tránh gây phiền nhiễu cho các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện chi ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong phạm vi
quy định cho các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ.
3.2.4. Thực hiện tốt công khai dân chủ trong Văn phòng HĐND -
UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Đây cũng là một giải pháp quan trọng trong việc tăng cường thực hiện
tự chủ, công khai dân chủ vừa là điều kiện để thực hiện vừa là một phần mục
tiêu kết quả của tự chủ. Có thực hiện tốt công khai dân chủ mới thực hiện tự
chủ một cách hiệu quả, đồng thời thực hiện tốt tự chủ là phải tạo ra được một
82
môi trường thực sự dân chủ trong các cơ quan.
Công khai dân chủ trong các cơ quan là một vấn đề hết sức tế nhị,
không có định mức để kiểm tra, đánh giá mức độ công khai dân chủ trong các
cơ quan, khi được khảo sát, ý kiến của công chức trong cơ quan về mức độ
công khai dân chủ cũng khác nhau. Đa phần các cơ quan HCNN, thông qua
Hội nghị CBCC, người lao động hằng năm đã công khai minh bạch tình hình
công tác thu chi tài chính của cơ quan cho CBCC, người lao động trong cơ
quan được biết; đồng thời tổ chức cho CBCC, người lao động thảo luận thông
qua sửa đổi, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với thực tế hoạt
động của cơ quan và đưa ra những điều khoản có lợi hơn cho người lao động
theo quy định của pháp luật. Đây là một vấn đề khá quan trọng trong thực
hiện cải cách ở các cơ quan hành chính và cũng là một mục tiêu cần đạt tới
của cải cách hành chính.
Thực tế đã chỉ ra, chỉ khi nào thực hiện tốt công khai, dân chủ thì Quy
chế chỉ tiêu nội bộ được xây dựng mới có chất lượng cao, từ đó thực hiện tự
chủ mới thu được kết quả tốt. Trong thực tế thực hiện, đa phần các cơ quan
HCNN đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Tuy vậy, vẫn còn có một số
cơ quan, thực hiện công khai dân chủ chưa được tốt đã dẫn đến xây dựng Quy
chế chi tiêu nội bộ chưa thể được hết mong muốn, nguyện vọng của toàn thể
CBCC, người lao động của cơ quan; chất lượng Quy chế không cao, còn
mang tính đối phó dẫn đến việc thực hiện tự chủ một cách rất hình thức, hời
hợt, ý thức của CBCC, người lao động cơ quan về việc thực hiện tự chủ cũng
bị ảnh hưởng, không còn coi trọng và tin tưởng vào chính sách của nhà nước.
Do đó, xây dựng môi trường hành chính công khai, minh bạch và dân
chủ tiến tới hình thành một nền hành chính hiện đại, đó là mục tiêu của cải
cách hành chính nói chung, thông qua thực hiện điều đó sẽ là cơ sở cho việc
thực hiện tốt các chính sách cải cách trong giai đoạn hiện nay, trong đó có tự
chủ.
83
Yêu cầu nâng cao thực hiện công khai, dân chủ trong các cơ quan hành
chính là yêu cầu chung của công cuộc cải cách, mà để thực hiện điều này một
cách thực chất không phải là công việc dễ dàng, không thể nóng vội mong
muốn làm được ngay một lúc. Việc này đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực
của toàn thể CBCC, người lao động trong cơ quan, phải có cơ chế lắng nghe ý
kiến phản ánh của CBCC, người lao động cơ quan về thực hiện công khai tại
đơn vị, trên cơ sở tập hợp các thông tin để tiến hành kiểm tra làm rõ và kịp
thời giải quyết các khúc mắc của CBCC, người lao động.
Để làm điều này đòi hỏi thực hiện tốt chức năng kiểm tra, giám sát của
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của huyện, với vai trò và trách nhiệm là cơ
quan quản lý cao nhất đối với toàn bộ công cuộc cải cách hành chính trên
phạm vi của huyện. Bên cạnh đó, cần tăng cường hợn nữa vai trò của các tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội trong cơ quan như chi bộ, công đoàn… để thủ
trưởng cơ quan phải thực hiện tốt công khai dân chủ.
3.2.5. Xác định số lượng và cơ cấu biên chế hợp lý của mỗi bộ phận
trên cơ sở phân tích khối lượng công việc được giao
Xác định được chính xác số biên chế hợp lý là điều kiện tiên quyết để
thực hiện tốt tự chủ, do vậy có thể coi đây là giải pháp quan trọng để tăng
cường thực hiện tự chủ. Bởi vì, muốn xác định được số biên chế hợp lý phải
trên cơ sở xác định được cơ cấu tổ chức bộ máy và quy trình làm việc hợp lý,
đó lại chính là vấn đề cốt lõi của cải cách hành chính, thực hiện được công
việc này là đã thực hiện được một bước quan trọng trong cải cách hành chính.
Mặt khác, để xác định được số biên chế hợp lý cần phải xây dựng được khung
chỉ tiêu đánh giá công chức về khả năng hoàn thành nhiệm vụ, mức độ hoàn
thành nhiệm vụ, xác định rõ ràng nhiệm vụ cần phải hoàn thành của CBCC,
người lao động, dựa vào đó để tổng hợp xác định biên chế hợp lý đồng thời
cũng dựa vào đó để đánh giá mức độ hoàn thành công việc được giao của mỗi
CBCC, người lao động làm cơ sở để khen thưởng và xử phạt thích hợp, làm
84
căn cứ để đánh giá cải cách và tiếp tục cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng
cải cách, đồng thời đó cũng là cơ sở tạo ra động lực vật chất cho cải cách hành
chính ở các cấp cơ sở trực tiếp. Trong quá trình triển khai thực hiện tự chủ đối
với Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân đã có sự rà soát lại bộ máy,
xác định lại chức năng, nhiệm vụ, tuy nhiên công việc này chưa thực sự thực
hiện được tốt. Việc đánh giá, xác định chức năng, nhiệm vụ chưa được tiến
hành dựa trên phương pháp khoa học và quy trình chặt chẽ, chủ yếu được tiến
hành theo những phương pháp mang tính định tính, chứa nhiều yếu tố chủ
quan của lãnh đạo Cơ quan và Phòng Nội vụ. Do vậy, UBND huyện cần phải
triển khai một quy trình thống nhất, có căn cứ khoa học chặt chẽ trong việc
xác định số biên chế hợp lý cho các phòng, ban, đơn vị, đảm bảo số biên chế
đó là phù hợp, khoa học và cũng là căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của CBCC, người lao động, từ đó có chế độ khen thưởng hợp lý, tạo
động lực khuyến khích công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Khi đã xác định được chính xác số biên chế hợp lý thì việc xác định
mức kinh phí hợp lý trở nên dễ dàng hơn. Căn cứ vào số biên chế đó và định
mức phân bổ kinh phí trên một biên chế do HĐND huyện giao sẽ xác định
được số kinh phí quản lý hành chính mà cơ quan được nhận. Tuy nhiên,
UBND cấp huyện cần tính toán số kinh phí chi quản lý hành chính trên cơ sở
định mức phân bổ của Chính phủ một cách hợp lý, trình HĐND cấp huyện
thông qua định mức giao ngân sách trên đầu biên chế mức cao phù hợp, có
như vậy mới có được khả năng tiết kiệm trong chi ngân sách. Cần tính toán
giảm thiểu các chi phí trung gian để tăng số kinh phí phân bổ cho các đơn vị
trực tiếp thụ hưởng, nâng cao định mức phân bổ tạo cơ hội cho các đơn vị
tăng số kinh phí tiết kiệm được để có thể tăng đáng kể thu nhập cho CBCC,
người lao động. Nếu vẫn giao biên chế ở định mức trên đầu biên chế như hiện
nay thì thực tế khả năng có thể tiết kiệm được là không cao, không để cho
CBCC, người lao động thấy được lợi ích thực sự rõ ràng và có thể tạo được
85
động lực mạnh mẽ trong thực hiện nhiệm vụ. Nếu UBND cấp huyện chú trọng
đến kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của các phòng, ban, đơn vị theo
tinh thần cải cách hành chính nói trên thì cần thay đổi lại cách tính kinh phí
giao tự chủ trên cơ sở đánh giá lại tác động cụ thể của cách tính toán hiện
hành về kinh phí giao tự chủ.
Về lâu dài, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị
tương đối ổn định và giao quyền chủ động về biên chế nhiều hơn cho thủ
trưởng đơn vị thì việc giao kinh phí cần dựa trên cơ sở xem xét các nhiệm vụ
cụ thể hằng năm và trong trung hạn để giao kinh phí dựa trên các kết quả đầu
ra theo mong đợi, có tính toán đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng, như: Lạm phát,
chế độ chính sách thay đổi... Xác định nội dung chi nên theo hướng “mở” và
không nên quy định chi tiết mức chi ở nội dung chi cụ thể gây khó khăn cho
thực hiện và vô hình chung tạo điều kiện nảy sinh mâu thuẫn giữa nhà quản
quản lý và người thực hiện. Nên xác định theo gói nội dung chi, khi thực thi
có quyền đề xuất những nội dung chi tiết và mức chi cụ thể, cần cam kết số
lượng và chất lượng công việc rõ ràng hơn trong khâu lập dự toán. Chuyển
dần sang cơ chế lập dự toán theo kết quả đầu ra, lúc đó cơ chế tự chủ có nhiều
“đất” hơn để sống và phát triển.
Các thông tư hướng dẫn của Trung ương nên giảm bớt quy định mức
chi cụ thể, vì mức chi của Trung ương là hướng dẫn chung cho toàn quốc, đôi
khi không phù hợp, gây khó khăn cho địa phương, đơn vị thực hiện. Trung
ương nên quy định khung mức chi cho các nội dung chi cụ thể, hoặc để cho
HĐND địa phương quyết định, từ đó tạo điều kiện tự chủ cao hơn cho địa
phương cũng như đơn vị cụ thể.
3.2.6. Nâng cao năng lực, kỹ năng quản lý tài chính, kỹ năng lãnh
đạo của thủ trưởng Văn phòng HĐND - UBND huyện
Việc ban hành Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của
Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số
86
117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước; việc Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà
nước được xem như một sự "cởi trói" phần nào cho các cơ quan nhà nước về
tài chính và nhân sự. Ngoài việc tập trung điều hành chuyên môn, giờ đây họ có
trách nhiệm lớn hơn về quản lý tài chính nhà nước giao cũng như phân phối thu
nhập nhằm đảm bảo hoạt động của cơ quan được suôn sẻ, hiệu quả, cụ thể:
- Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc quản lý, sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính được giao. Đồng thời, thực hiện các biện
pháp tiết kiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính;
ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công, tổ
chức thảo luận dân chủ, thống nhất trong cơ quan nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu và nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế
quản lý, sử dụng tài sản công, công khai tài chính trong việc quản lý và sử
dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan, trong đó phải công
khai tại hội nghị CBCC, người lao động một số nội dung, như: Nhu cầu biên
chế tăng thêm, các khoản chi đoàn đi công tác nước ngoài, mua sắm xe ô tô,
mua sắm, sửa chữa tài sản và chi tiêu tiếp khách, hội nghị... theo đối tượng sử
dụng, tiêu chuẩn định mức để tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn, thanh tra
nhân dân và CBCC, người lao động trong cơ quan được tham gia thực hiện và
giám sát thực hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo quy định của
Nhà nước.
- Hằng năm báo cáo kết quả việc thực hiện chế độ tự chủ với cơ quan
chủ quản cấp trên hoặc cơ quan tài chính, nội vụ cùng cấp (trường hợp cơ
87
quan không có đơn vị cấp dưới trực thuộc) theo quy định của Thông tư
71/2014/TTLTT-BTC-BNV.
Để giúp thủ trưởng Văn phòng HĐND - UBND huyện thực hiện tốt
quyền hạn nói trên, Phòng Kế hoạch - Tài chính cùng với Phòng Nội vụ,
UBND huyện Thọ Xuân cần có kế hoạch và nguồn tài chính dành cho đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo và cán bộ tài chính, kế toán về các chủ đề thiết
thực, như: Kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tạo quyền lực và gây ảnh
hưởng, kỹ năng điều khiển cuộc họp, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng
giám sát hiệu quả, kỹ năng lập kế hoạch hoạt động của đơn vị, quản lý tài
chính, tổ chức hạch toán kế toán, quản lý sự thay đổi, xây dựng cơ cấu tổ chức
hiệu quả, phát triển văn hoá tổ chức, tuyển dụng nguồn nhân lực một cách
hiệu quả, đánh giá kết quả công việc…
Mặt khác, Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân hiện có một
đội ngũ công chức trẻ được bổ sung tương đối dồi dào, được đào tạo bài bản,
có trình độ, năng lực, có khả năng học hỏi và sáng tạo cao; hạn chế của đội
ngũ công chức này là kinh nghiệm công tác chưa có nhiều và vị trí trong công
việc được giao chưa tương xứng với trình độ được đào tạo. Đánh giá về khả
năng năng lực tự chủ thì có thể tin vào đội ngũ công chức trẻ có đủ khả năng
đảm nhận và thực hiện tốt những đòi hỏi của tự chủ. Cái họ còn thiếu là tiếng
nói và sự quyết định trong thực hiện tự chủ. Vì vậy, lãnh đạo chuyên môn cần
mạnh dạn giao việc cho công chức trẻ, mạnh sắp xếp lại bộ máy, giảm số biên
chế thừa hoặc số biến chế mà năng lực không đủ đáp ứng yêu cầu công việc ra
khỏi bộ máy, bổ sung những công chức trẻ có năng lực làm việc cao để nâng
cao hiệu quả và chất lượng công việc.
Mặt khác, hiện nay thủ trưởng đơn vị được trao nhiều quyền hơn đòi
hỏi người thủ trưởng phải có những quyết định mạnh mẽ hơn, phải có năng
lực cải cách tốt hơn. Năng lực cải cách thể hiện ở việc giám quyết định những
vấn đề khó khăn để giải quyết vướng mắc khi thực hiện cải cách. Những vấn
88
đề này phổ biến nằm ở ý chí chủ quan của người lãnh đạo và thường họ không
tự ý quyết định những vấn đề mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ, ví
dụ: Cắt giảm biên chế thì cắt ai? liệu cắt giảm biên chế có làm mất lòng ai
không? có ảnh hưởng gì đến vị trí lãnh đạo của mình không? chính các áp lực
chính trị khiến cho họ có suy nghĩ không nên cắt giảm ai cả mà cứ giữ nguyên
cái đang có hoặc nếu quản lý chặt chẽ xăng dầu, xe ôtô thì sẽ có ảnh hưởng gì
đến công việc của Thường trực HĐND - UBND, các phòng, ban thuộc UBND
huyện. Do vậy, để tăng cường năng lực tự chủ của thủ trưởng đơn vị rất cần
phải có sự tham gia của Phòng Nội vụ và Phòng Kế hoạch - Tài chính vào quá
trình triển khai thực hiện của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân.
- Phòng Nội vụ theo dõi việc xác định số biên chế giao tự chủ, tham
mưu gợi ý các trường hợp có thể tinh giảm biên chế, hướng dẫn các thủ tục để
thực hiện chế độ, chính sách cho người giảm biên chế, qua đó làm giảm các áp
lực lên thủ trưởng cơ quan, thủ trưởng cơ quan có thể dễ dàng hơn trong việc
đưa ra các quyết định tinh giảm biên chế.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính theo dõi việc xây dựng Quy chế chi tiêu
nội bộ, hướng dẫn và yêu cầu các cơ quan hành chính xây dựng quy chế một
cách nghiêm túc, dân chủ, xác định các biện pháp rõ ràng, khả thi để thực hiện
tiết kiệm kinh phí, xây dựng các định mức và quy định sử dụng tài sản công
một cách thực sự chặt chẽ. Điều này cũng gián tiếp tạo áp lực buộc thủ trưởng
đơn vị phải thực hiện quản lý chặt chẽ các khoản chi cho dù có ảnh hưởng đến
lợi ích của mình.
3.2.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài
chính
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là tin học với
tốc độ phát triển mạnh mẽ đã có tác động sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực và
hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Do vậy việc quản lý nói chung và quản
lý tài chính ở cơ quan đòi hỏi có sự đầu tư lớn hơn cả về chất xám và năng lực
89
của máy móc, thiết bị. Quá trình thu nhận, xử lý thông tin và ra quyết định
quản lý sẽ thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và mang lại hiệu quả cao nếu áp
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, trong đó công nghệ thông tin có vai trò
quan trọng. Với khối lượng thông tin cần xử lý ngày càng lớn, nếu quá trình
xử lý tài chính trong đơn vị được tổ chức theo hình thức phân tán thủ công,
không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và tin học hóa sẽ không đáp ứng
được yêu cầu của quản lý trong điều kiện hiện nay. Vì vậy công tác quản lý tài
chính cần được trang bị hệ thống máy móc, thiết bị lưu trữ và xử lý thông tin
hiện đại, tự động hoá tính toán nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý.
Ứng dụng tin học hóa trong công tác quản lý tài chính phải theo hướng trang
bị đồng bộ các thiết bị tin học và được nối mạng để trao đổi thông tin, dữ liệu
nội bộ, tra cứu, truy cập các thông tin và dữ liệu bên ngoài phục vụ cho yêu
cầu quản lý. Đi đôi với việc trang bị máy móc, thiết bị tin học phục vụ quản lý
cần có kế hoạch đào tạo trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế
toán, tài chính và cán bộ quản lý tài chính. Nhìn chung, trình độ tin học của
đội ngũ CBCC, người lao động của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ
Xuân cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa trong quản lý còn chưa đáp ứng
yêu cầu đổi mới trong công tác tài chính kế toán, chưa tương xứng với tiềm
lực hiện có cả về đội ngũ và cơ sở vật chất của Văn phòng.
Mặt khác Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân cần tập trung
khai thác hiệu quả hơn hệ thống mạng internet có sẵn để phục vụ cho công tác
quản lý. Tăng cường ứng dụng các phần mềm trong quản lý tài chính đồng
thời có chương trình tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ ở bộ phận kế toán về
công nghệ thông tin, tin học và các phần mềm ứng dụng trực tiếp cho quản lý
tài chính...
3.2.8. Tổ chức tập huấn, phổ biến rộng rãi các tài liệu hướng dẫn
90
Cải cách hành chính nói chung là một quá trình đổi mới triệt để những
cái cũ, đã tồn tại từ nhiều năm qua và thể hiện sự trì trệ, đó là một quá trình
phức tạp, diễn ra ở nhiều khâu, nhiều công đoạn, cải cách tài chính công và
thực hiện chế độ tự chủ cũng vậy. Thực hiện chế độ tự chủ liên quan đến việc
cải cách cả bộ máy, con người và kinh phí, ảnh hưởng trực tiếp lợi ích của đội
ngũ CBCC, người lao động cũng như lãnh đạo các cơ quan HCNN. Quy trình
thực hiện chế độ tự chủ phải trải qua nhiều bước mà chất lượng của việc thực
hiện mỗi bước ảnh hưởng rất lớn tới kết quả cuối cùng với việc thực hiện chế
độ tự chủ. Chế độ tự chủ là một chính sách cải cách mới do vậy đối với các
đơn vị thực hiện đều rất mới mẻ và gặp không ít khó khăn, vương mắc. Để
hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ, Bộ Tài chính đã ban hành Văn bản hợp
nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014 của Bộ Tài chính về hợp nhất 02
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và một số văn bản
hướng dẫn về các chế độ liên quan, tuy nhiên còn rất nhiều vấn đề vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện chưa được hướng dẫn trong các văn bản
pháp quy, bên cạnh đó có những vấn đề mang tính kinh nghiệm được đúc rút
triển khai ở các địa phương, đơn vị cũng có tác dụng hỗ trợ cho các cơ quan
thực hiện chế độ tự chủ nhưng chưa được phổ biến rộng rãi.
Với những lý do đó, kiến nghị Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của
Chính phủ, các bộ, các tỉnh cần tăng cường tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
rút ra kinh nghiệm, bài học để phổ biến cho các đơn vị khác: Bộ Tài chính, Sở
Tài chính cần tập hợp, biên soạn bộ tài liệu hướng dẫn chi tiết, cụ thể quy
trình và việc thực hiện các công đoạn của quy trình thực hiện chế độ tự chủ
cũng như kinh nghiệm thực hiện của các đơn vị khác. Làm như vậy sẽ giúp
các cơ quan có thể dễ dàng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, nâng cao
hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ.
91
3.2.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có cơ chế
phân minh, thưởng, phạt rõ ràng
Chế độ tự chủ như đã phân tích ở trên có tác động ảnh hưởng tới lợi ích
củ thủ trưởng các cơ quan thực hiện tự chủ, do vậy thực tế thủ trưởng các cơ
quan hành chính thường không muốn thực hiện hoặc thực hiện không triệt để,
quyết liệt. Mặc khác, những áp lực chính trị khiến thủ trưởng đơn vị không
mạnh dạn thực hiện cải cách. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ
quan có trách nhiệm một phần tạo nên áp lực cho các cơ quan phải tiến hành
thực hiện tốt cải cách, mặt khác cũng có tác dụng hỗ trợ, kịp thời tháo gỡ, giải
quyết những vướng mắc khi thực hiện trong phạm vi trách nhiệm và quyền
hạn của mình. Sự hỗ trợ kịp thời của các cơ quan liên quan là rất cần thiết,
điều này sẽ giúp các cơ quan hành chính có thể thực hiện các nội dung cải
cách đúng yêu cầu về thời gian, ví dụ: Khi xét thấy có trường hợp CBCC,
người lao động cần cho nghỉ theo chế độ để tinh giảm biên chế, nếu Sở Nội
vụ, Phòng Nội vụ hỗ trợ kịp thời thì việc giải quyết các chế độ với đối tượng
công chức đó được tiến hành nhanh chóng, cơ quan thực hiện không thấy ngại
trong việc tinh giảm biên chế và đồng thời đảm bảo thời gian theo kế hoạch
công việc.
Bên cạnh việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và sự
chỉ đạo chặt chẽ của các cơ quan có liên quan đối với các cơ quan hành chính,
cần thiết phải xây dựng cơ chế thưởng, phạt rõ ràng. Một nguyên tắc cho sự
thành công khi thực hiện bất kỳ công việc nào đó là, phải luôn gắn nghĩa vụ
với quyền lợi, trách nhiệm với lợi ích, luôn đảm bảo lợi ích cho người thực
hiện thì công việc đó sẽ có khả năng tiến hành tốt và thành công cao. Trong
thực hiện chế độ tự chủ, như đã phân tích ở trên, vai trò của người đứng đầu
đơn vị là đặc biệt quan trọng, được giao nhiều quyền hơn, trách nhiệm cao
hơn, áp lực nặng nền hơn do vậy cần thiết phải giám sát chặt chẽ hơn. Bên
cạnh đó, để tạo động lực khuyến khích trực tiếp thì phải có được chế độ
92
thưởng, phạt rõ ràng. Quy định rõ trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị phải
thực hiện cải cách ở đơn vị đạt kết quả ở mức độ nào, nếu đạt được mức độ đó
thì phần thưởng tương xứng sẽ là gì, ngược lại nếu không đạt được kết quả đó
thì mức phạt và hình thức sẽ là gì? Để gắn chặt trách nhiệm với quyền lợi của
thủ trưởng đơn vị cũng như đơn vị thực hiện chế độ tự chủ. Thực hiện được
các cơ chế đó sẽ có tác dụng tích cực tới việc thực hiện chế độ tự chủ.
3.3. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước
3.3.1. Thiết lập cơ chế phối hợp tốt giữa các cơ quan có liên quan
Quá trình thực hiện tự chủ của cơ quan hành chính có liên quan đến các
cơ quan, như: Phòng Nội vụ, Phòng Kế hoạch - Tài chính và Kho bạc nhà
nước huyện Thọ Xuân. Sự phối hợp tích cực của các cơ quan này có ảnh
hưởng quan trọng tới chất lượng thực hiện tự chủ cũng như kết quả thực hiện.
Triển khai thực hiện tự chủ ở Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân rất
cần sự phối hợp, hỗ trợ của Phòng Nội vụ trong việc xác định số biên chế hợp
lý, Phòng Kế hoạch - Tài chính trong việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ
và xác định mức kinh phí giao tự chủ, KBNN huyện Thọ Xuân trong việc đảm
bảo nguồn kinh phí cho các cơ quan thực hiện tự chủ. Nếu một trong các cơ
quan đó phối hợp không tốt với Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân
trong việc thực hiện cải cách thì việc thực hiện tự chủ sẽ gặp khó khăn. Do đó
rất cần thiết phải thiết lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan đó để
đảm bảo trách nhiệm cao của các cơ quan trong hỗ trợ Văn phòng HĐND -
UBND huyện Thọ Xuân thực hiện tự chủ, cơ chế này có thể thiết lập bằng
cách đưa người đứng đầu các cơ quan này cùng với chuyên viên được phân
công phụ trách chính vào là thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của
huyện Thọ Xuân. Thông qua hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính
để thông tin đến thủ trưởng các cơ quan này những vấn đề mà các cơ quan
hành chính gặp vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, từ đó kịp thời
chỉ đạo các cơ quan này cần có sự phối hợp tốt hơn với Văn phòng HĐND -
93
UBND huyện để tăng cường thực hiện tự chủ tại Văn phòng HĐND - UBND
huyện Thọ Xuân.
3.3.2. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách cải cách
UBND huyện Thọ Xuân cần có những biện pháp mạnh mẽ thúc đẩy
tiến trình cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy nhà
nước. Triển khai sắp xếp, ổn định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện theo các quy định của Chính phủ trên cơ sở rà soát lại chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy hướng tinh gọn và hiệu quả. Phân định rõ
chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính và chức năng cung cấp
dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp hiện vẫn đang chưa tách bạch trong một số
phòng, ban, đơn vị thuộc UBND huyện. Quy định rõ việc phân cấp quản lý
đối với các cấp chính quyền thuộc huyện trong công tác quản lý tổ chức bộ
máy và CBCC, người lao động theo hướng tăng thêm trách nhiệm, quyền hạn
cho thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị trong công tác quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, tiền lương, CBCC, người lao động trong cơ quan hành chính. Trước
mắt cần có cơ chế rõ ràng hơn cho phép cơ quan được tham gia tích cực vào
quá trình tuyển dụng CBCC, người lao động cho đơn vị mình.
Cải cách hành chính vốn là một chương trình tổng thể, bao gồm nhiều
chương trình nhỏ, trong đó có cải cách tài chính công và thực hiện tự chủ là
một nội dung. Như vậy thực hiện tự chủ là thực hiện một phần nhỏ của cải
hành chính. Để thực hiện tốt tự chủ phải gắn liền với việc thực hiện đồng bộ
các nội dung cải cách khác như: Cải cách về bộ máy, về chế độ, về quy trình
làm việc, từng bước cải cách về chế độ lương, thưởng…
Cải cách về bộ máy là cơ sở để tinh giảm bộ máy, xác định rõ chức
năng nhiệm vụ để tính toán công việc cụ thể, nhu cầu kinh phí cho việc hoàn
thành công việc đó, đồng thời xây dựng được khung đánh giá CBCC, người
lao động từ đó đưa ra được chế độ thưởng, phạt phù hợp tạo động lực khuyến
khích CBCC, người lao động làm việc.
94
Cải cách về chế độ CBCC, người lao động nhằm để tuyển chọn đội ngũ
công chức có trình độ, năng lực, được đào tạo cơ bản, chuyên môn sâu, có khả
năng giải quyết công việc với chất lượng, hiệu quả cao, tạo cơ sở để tinh giảm
biên chế, giảm bớt gánh nặng lương và tiến tới có thể trả lương và tiến tới có
thể trả lương theo năng lực công tác để tạo động lực vật chất khuyến khích
những người tài làm việc và đóng góp cho bộ máy HCNN. Cải cách chế độ
CBCC, người lao động để có thể loại bỏ bớt những người có năng lực thấp,
không đủ đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc ở một cường độ cao, tinh giảm
và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, người lao động.
Cải tiến quy trình làm việc để rút ngắn thời gian giải quyết một công
việc, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho người dân, từ đó tiết kiệm thời
gian, con người và chi phí. Cải tiến quy trình làm việc theo hướng xác định
những quy trình giải quyết công việc chuẩn, làm co sở để tổng kết, đánh giá
và tiếp tục cải tiến trong những năm tiếp theo. Quy trình giải quyết công việc
chuẩn là cơ sở để đánh giá CBCC, người lao động trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao, từ đó có chế độ thưởng, phạt hợp lý.
Cần sớm nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ theo từng chuyên ngành cụ thể, làm cơ sở để đơn vị có căn cứ
để quy định phù hợp tình hình thực tế địa phương gắn liền với việc thực hiện
tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính.
UBND tỉnh Thanh Hóa theo chức năng, nhiệm vụ cần sớm nghiên cứu
ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về tự chủ. Sớm ban hành các tiêu chí
cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan
trực thuộc khi thực hiện chế độ tự chủ, trong đó phải có các tiêu chí đánh giá
về khối lượng, chất lượng công việc thực hiện; thời gian giải quyết công việc;
tình hình chấp hành chính sách, chế độ và quy định về tài chính.
3.3.3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Kho bạc nhà nước
Để giúp các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện Thọ Xuân
95
nói chung, Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân nói riêng, Kho bạc
nhà nước huyện Thọ Xuân cần tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện chế độ
tự chủ rút dự toán kinh phí được nhanh chóng và thuận tiện. Đồng thời, thực
hiện tốt việc kiểm soát chi của Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân
theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư 71/2014/TTLTT-BTC-
BNV. Kho bạc Nhà nước huyện Thọ Xuân được quyền từ chối chấp nhận
thanh toán các khoản chi vượt định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Trường hợp cơ quan có số chi vượt quá mức quy định tại Quy chế chi tiêu nội
bộ nhưng không vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì
Kho bạc Nhà nước chỉ chấp nhận cho thanh toán khi có văn bản đề nghị của
thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ. Trường hợp cơ quan thực hiện
chế độ tự chủ chưa gửi Quy chế chi tiêu nội bộ đến Kho bạc Nhà nước nơi cơ
quan mở tài khoản giao dịch, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát chi
theo các chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành. Cuối năm, thực hiện chuyển số kinh phí thực hiện chế độ tự chủ (trừ các
khoản không được phép chuyển sang năm sau), kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng
hết chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập sang năm sau tiếp tục sử dụng.
3.3.4. Kiến nghị đối với HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, ý
nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế thực hiện tự chủ tài
chính, nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận ở các ngành, các cấp, các
đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn
chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của ĐVSNC.
- Quy định rõ ràng thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu
trong quản lý và điều hành ĐVSNC, có cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực
hiện thẩm quyền của người đứng đầu ĐVSNC.
- Xem xét, điều chỉnh, bổ sung kinh phí theo các nội dung sau:
96
+ Tăng định mức chi thường xuyên hằng năm tính trên đầu biên chế có
tính đến sự thay đổi của chế độ, chính sách, chỉ số giá cả biến động hằng năm.
+ Tăng định mức kinh phí hoạt động phù hợp với tình hình thực tế, tạo
điều kiện thuận tiện cho các đơn vị trong công tác, thực hiện nhiệm vụ.
+ Hằng năm bố trí thêm kinh phí không thường xuyên để sửa chữa lớn,
mua sắm thay thế trang thiết bị làm việc đã hư hỏng hoặc hết niên hạn sử
dụng nhằm đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ theo tiêu chuẩn nhà nước
quy định.
- Triển khai thực hiện tốt công tác thanh tra tài chính và giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập đối với
lãnh đạo kế toán các ĐVSNC trên địa bàn tỉnh.
3.3.5. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính
- Tiếp tục tham mưu sửa đổi, bổ sung định mức phân bổ ngân sách quy
định theo Quyết định số 59/2010 ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ
theo hướng định mức phân bổ ngân sách chi quản lý hành chính phân định
theo quy mô, tính chất từng loại cơ quan quản lý nhà nước, định mức phân bổ
ngân sách phải đảm bảo kinh phí cho hoạt động thường xuyên, chi hoạt động
nghiệp vụ của các cơ quan, hạn chế tối đa việc tính ngoài định mức phân bổ
ngân sách đối với các khoản chi nghiệp vụ đặc thù, các dự án, đề án phải thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước.
- Tiếp tục tham mưu sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước:
+ Về tự chủ biên chế: Quy định hiện hành mới chỉ cho phép thủ trưởng
cơ quan thực hiện tự chủ được quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế
97
được giao. Tuy nhiên hiện nay đã có các quy định về tiêu chuẩn từng ngạch
bậc CBCC, đã có quy định về mặt bằng thi tuyển chung và từng ngành có quy
định tiêu chuẩn riêng. Vì vậy trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao và tiêu
chuẩn, quy trình tuyển dụng CBCC được pháp luật quy định nên giao quyền
cho thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tổ chức tuyển dụng
CBCC để chọn được công chức cho phù hợp với đặc thù công việc của từng
cơ quan.
+ Về các khoản thu hợp pháp khác chưa được quy định cụ thể rõ ràng,
nên quy định cụ thể cho phép các cơ quan được phép sử dụng lợi thế về
khoảng không trụ sở, sân vườn cho thuê để tận thu bổ sung nguồn kinh phí
hoạt động của cơ quan như: Sử dụng khoảng không trên nóc nhà cho thuê đặt
cột ăng ten thu, phát sóng, quảng cáo; tận dụng khoảng không sân vườn cho
thuê để cây cảnh; tận dụng hầm để xe trông giữ xe ban đêm và các hoạt động
tận thu khác.
+ Về xác định kinh phí để giao tự chủ: Để khắc phục tình trạng cuối
năm đơn vị sử dụng khoản kinh phí đã bố trí cho các hoạt động nghiệp vụ còn
thừa (do lập dự toán không đúng hoặc do đơn vị không triển khai nhiệm vụ)
được xác định là kinh phí tiết kiệm để chi tăng thu nhập, kinh phí quản lý
hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được xác định và
giao hàng năm trên cơ sở: Quỹ lương và các khoản đóng góp theo lương của
số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm cả biên chế dự bị) tại thời
điểm lập dự toán theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước; chi hoạt động
thường xuyên được xác định căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao
(bao gồm cả biên chế dự bị) và định mức phân bổ ngân sách nhà nước tính
trên biên chế, dự toán tăng hoặc giảm theo tốc độ trượt giá năm sau so với
năm trước. Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù phát sinh thường
xuyên ổn định hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Khoản chi nghiệp vụ đặc thù phải được lập dự toán chi tiết theo từng nhiệm
98
vụ trên cơ sở tính toán xác định rõ khối lượng công việc, theo tiêu chuẩn, chế
độ định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền làm căn cứ xác định giao
kinh phí tự chủ.
+ Về sử dụng kinh phí được giao tự chủ: Để tăng quyền tự chủ hơn nữa
cho thủ trưởng cơ quan trong việc sử dụng kinh phí được giao tự chủ, nên quy
định cụ thể như sau: Trong phạm vi kinh phí giao tự chủ, cơ quan thực hiện tự
chủ có thể quyết định giao khoán (một phần hoặc toàn bộ) kinh phí thực hiện
nhiệm vụ cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện kinh
phí khoán phải đảm bảo có chứng từ, hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định;
Bộ Tài chính quy định cụ thể hơn những khoản chi thực hiện khoán không
cần hoá đơn.
+ Về sử dụng kinh phí tiết kiệm: Để khắc phục tình trạng cuối năm
không thực hiện hết nhiệm vụ được giao (kinh phí thừa) nhưng xác định là
kinh phí tiết kiệm, nên quy định cụ thể như sau: Kết thúc năm ngân sách, sau
khi được cơ quan quản lý cấp trên đánh giá đã hoàn thành các nhiệm vụ được
giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh
phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh
lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được. Kinh
phí giao thực hiện chế độ tự chủ để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù
cuối năm nếu không thực hiện nhiệm vụ thì phải nộp trả ngân sách Nhà nước,
không được xác định là kinh phí tiết kiệm.
+ Về phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm: Để khắc phục việc chi thu
nhập tăng thêm mang tính bình quân, không gắn với hiệu quả kết quả công
việc, nên quy định cụ thể về bổ sung thu nhập cho CBCC, người lao động: Cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối
đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước
quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức. Trên cơ sở
tổng nguồn kinh phí được phép chi, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết
99
định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức (hoặc
cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả
công việc của từng người (hoặc của từng bộ phận trực thuộc).
+ Đối với khoản chi cho các hoạt động phúc lợi nên quy định theo
hướng cụ thể hơn như sau:
Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ các hoạt động Đảng,
đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, kỷ niệm, như: Ngày 30/4, 01/5; 02/9, 20/10,
ngày thành lập Ngành, Tết...; trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ
cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế khi
thực hiện tinh giản biên chế; chi khám bệnh định kỳ; chi cho xây dựng, sửa
chữa các công trình phúc lợi.
+ Đối với phần kinh phí tiết kiệm cần quy định cụ thể nội dung chi,
như: Bổ sung chi phí phục vụ các hoạt động nghiệp vụ (Hỗ trợ thêm tiền công
tác phí ngoài chế độ công tác phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành; hỗ trợ
tiền cước điện thoại cho cán bộ); chi hỗ trợ động viên, khuyến khích phối hợp
công tác cho cán bộ, cơ quan ngoài đơn vị ....
+ Để khắc phục tồn tại do cơ quan chủ quản không ban hành tiêu chí,
không thực hiện đánh giá hoàn thành nhiệm vụ cho cơ quan trực thuộc, dẫn
đến việc quản lý, sử dụng kinh phí giao tự chủ chưa chặt chẽ, cần quy định cụ
thể trách nhiệm của bộ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải ban hành các
tiêu chí cơ bản phù hợp với đặc thù chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan,
đơn vị trực thuộc để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Hằng
năm phải đánh giá (bằng văn bản) về kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ
quan trực thuộc làm căn cứ xác định kinh phí tiết kiệm, chi bổ sung thu nhập.
3.3.6. Kiến nghị đối với Bộ Nội vụ
- Phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ tiếp tục sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính
100
phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước để phù hợp với tình
hình thực tế hiện nay.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan Trung ương:
+ Hướng dẫn về thực hiện chế độ tự chủ trong việc sắp xếp bộ máy, sử
dụng biên chế công chức.
+ Hướng dẫn cơ chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
101
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng Chương 2, luận văn đã khẳng định mục
tiêu thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước giai đoạn 2023 - 2025, định
hướng đến năm 2030 là tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và tài chính đối với cơ quan nhà nước nhằm
thực hiện mục tiêu của Chiến lược tài chính 2021 - 2030 là xây dựng nền tài
chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định tài
chính - tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững,
giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội; huy động, quản lý, phân phối và sử
dụng các nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng; đẩy mạnh cải
cách hành chính; nâng cao chất lượng hoạt động công vụ của các cơ quan
hành chính nhà nước. Trong Chương 3 của luận văn đã đưa ra định hướng
chung về thực hiện tự chủ tài chính và thực hiện cải cách hành chính và tự chủ
tài chính trong thời gian tới của tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất các giải pháp
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ
Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Trong Chương 3, luận văn cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đối
với Trung ương và địa phương để bảo đảm thực hiện các giải pháp đưa ra có
tính khả thi.
102
KẾT LUẬN
Cải cách hành chính là đòi hỏi khách quan và cấp bách đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Để quá trình
cải cách hành chính thu được kết quả tốt đòi hỏi các cấp, các ngành từ Trung
ương tới địa phương phải nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của cải cách
hành chính, tích cực, chủ động triển khai thực hiện cải cách theo kế hoạch của
Chính phủ và các ngành, địa phương. Huyện Thọ Xuân với đặc điểm là một
trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng
của tỉnh Thanh Hóa (phấn đấu trở thành thị xã Thọ Xuân trước năm 2030), vì
vậy yêu cầu về đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong
thời gian tới là hết sức cấp thiết để xây dựng huyện Thọ Xuân ngày một giàu
đẹp, văn minh xứng tầm với các tiêu chuẩn của một đô thị loại II. Nhận thức
tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính (trước đó
là cơ chế khoán chi) đối với các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và
đặc biệt ở Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân nói riêng, người viết
mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng
HĐND - UBND huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.
Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết kinh tế của cơ chế tự chủ tài
chính, chỉ ra tính tất yếu khách quan cho việc áp dụng tự chủ tài chính trong
đổi mới phương thức quản lý biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành
chính nhà nước. Luận văn cũng đã đi vào nghiên cứu và chỉ ra các cơ sở thực
tiễn cho việc áp dụng cơ chế tự chủ. Sau khi đã làm rõ cơ sở lý thuyết và cơ sở
thực tiễn, luận văn đi vào làm rõ các vấn đề liên quan đến tự chủ và việc triển
khai thực hiện tự chủ, làm cơ sở để phân tích và đánh giá thực trạng triển khai
thực hiện tự chủ đối với Văn phòng HĐND - UBND huyện Thọ Xuân. Kết
quả quan trọng đạt được của luận văn là đã gợi ý việc thực hiện cơ chế tự chủ
cần phải được tiến hành theo một quy trình chuẩn và đã đưa ra một quy trình
103
chuẩn cho triển khai thực hiện tự chủ để đảm bảo thực hiện tốt chính sách, đạt
tới các mục tiêu của chính sách một cách hiệu quả nhất.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù bản thân đã cố gắng thu thập, xử lý
tư liệu, nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các
nghị định, thông tư, hướng dẫn... quy định quyền tự chủ về tài chính trong các
cơ quan hành chính nhà nước, các bài viết của các nhà khoa học về hoàn thiện
cơ chế tự chủ về tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy vậy, trong quá trình nghiên cứu,
không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định, kính mong nhận được sự đóng
góp của các thầy giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2017): Nghị quyết số 19/NQ-TW, ngày 25/10/2017 về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
2. Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ (2014), Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-
BNV, ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
3. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 18/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 hướng
dẫn việc kiểm soát chi đối với cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính.
4. Bộ Tài chính (2007), Chế độ tự chủ về tài chính, biên chế đối với cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, NXB Tài chính, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2014), Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, ngày 09/6/2014
của Bộ Tài chính về hợp nhất 02 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước.
6. Bộ Tài chính (2021), Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo trong các cơ quan đơn
vị hành chính sự nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
7. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Bộ Tài chính
tại Hội nghị tổng kết tháng 4/2015.
8. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Bộ Tài chính tại
Hội nghị tổng kết tháng 5/2020.
9. Chính phủ: Nghị định số 10/2002/NĐ-CP quy định về chế độ tài chính áp
dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
105
25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập; Nghị định 16/2015/ NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
10. Chính phủ (2006), Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005, quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
11. Chính phủ (2013), Nghị định số 117/2013/NĐ- CP, ngày 07/10/2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày
17/10/2015 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý đối với cơ quan quản lý nhà nước.
12. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
13. Chính phủ (2021), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, ngày 21/6/2021 quy định
về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
14. Phan Thị Cúc (2011) Quản Lý chi tiêu công, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
15. Phạm Ngọc Dũng, Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2008), Quản lý ngân sách
nhà nước theo kết quả đầu ra và khả năng ứng dụng ở Việt Nam, NXB
Lao động - Xã hội, Hà Nội.
16. Nguyễn Đình Hùng (2017), Quy định mới về chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về quản lý tài chính ngân sách nhà nước, NXB Tài chính, Hà
Nội.
17. Dự án SPAR_CB (2006), “Tài liệu tập huấn triển khai thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính”, Cao Bằng.
18. Học viện Hành chính (2010), “Giáo trình quản lý nhà nước về tài chính”,
NXB Chính trị Quốc gia.
106
19. Học viện Hành chính (2011), “Giáo trình quản lý tài chính trong các tổ
chức công”, Chủ biên: PGS.TS Lê Chi Mai, NXB Chính trị Quốc gia.
20. Học viện Tài chính (2012), “Giáo trình lý thuyết tài chính”, NXB Tài
chính, Hà Nội.
21. Kế hoạch số 91/KH-UBND, ngày 09/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa về thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập
cấp tỉnh giai đoạn 2019-2021, mục tiêu đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
22. Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
23. Quốc hội 11, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật
số 11/2003/QH11.
24. Quốc hội 13, Luật Ngân sách nhà nước, Luật số 83/2015/QH13.
25. Quyết định giao biến chế hàng năm của UBND huyện Thọ Xuân các năm
2020; 2021 và 2022.
26. Quyết định về việc giao dự toán thu, chi ngân sách huyện Thọ Xuân các
năm 2020; 2021 và 2022.
27. Quyết định về việc giao kế hoạch tiết kiệm 10% của UBND huyện Thọ
Xuân.
28. Sử Đình Thành, Lý thuyết tài chính công NXB ĐH Quốc gia Thành Phố
Hồ Chí Minh.
29. Thông báo kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề
án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy
mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công.
30. Trần Đình Ty (2003), “Quản lý Tài chính công”, NXB Lao động, Hà Nội.
107
31. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2016), Lý thuyết tài chính
công, NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
32. Trường Đại học Kinh tế quốc dân hà Nội (2018), Giáo trình Quản lý Nhà
nước về kinh tế, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
33. Website của Bộ Tài Chính, http://www.mof.gov.vn.