BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

Ch

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ HỮU TƢỜNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ HỮU TƢỜNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ THU VÂN

ĐẮK LẮK - NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Những kết luận trong luận văn chƣa sử dụng trong bất cứ công trình nghiên

cứu nào khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Đắk Lắk, ngày … tháng … năm 2019

Lê Hữu Tƣờng

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập chƣơng trình Thạc sỹ Quản lý công tại Phân viện

Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên và trong cả thời gian nghiên cứu để thực

hiện luận văn này, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ

chức, cá nhân và gia đình. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập

thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện

đề tài nghiên cứu.

Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến quý thầy, cô, Lãnh đạo

Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện khu vực Tây nguyên, Khoa Sau đại học.

Quý thầy, cô đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học

tập, nghiên cứu tại Học viện.

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân,

ngƣời đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn em hoàn thành luận văn này.

Với tình cảm chân thành, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Thông

tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk, Lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk và các Sở, ban

, ngành cùng đồng nghiệp trong cơ quan đã tận tình giúp đỡ em để hoàn thành việc

thu thập và xử lý thông tin, số liệu phục vụ quá trình hoàn thành luận văn của mình.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CB,CC,VC : Cán bộ, công chức, viên chức

CNTT : Công nghệ thông tin

CSDL : Cơ sở dữ liệu

HCNN : Hành chính nhà nƣớc

HĐND : Hội đồng nhân dân

QLNN : Quản lý nhà nƣớc

UBND : Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

MỤC LỤC

MỤC LỤC HÌNH

MỤC LỤC BẢNG

PHẦN MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

1.1 KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ VĂN BẢN

1.1.1 Khái niệm văn bản, văn bản quản lý nhà nước và văn bản điện tử 1.1.2 Khái niệm quản lý văn bản 1.1.3 Các yêu cầu của quản lý văn bản 1.1.4 Các nội dung của quản lý văn bản

8 8 10 10 12 1.2 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CƠ QUAN 19 HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 19 1.2.1 Khái niệm 1.2.2 Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại cơ quan hành chính nhà nước 20 1.2.3 Quy định pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản 21 tại cơ quan hành chính nhà nước 23 1.2.4 Quy trình quản lý văn bản trên môi trường mạng 25 1.2.5 Quy trình lập hồ sơ trong môi trường mạng 1.3 NỘI DUNG TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ 25 VĂN BẢN TẠI CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH 1.3.1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh 25 1.3.2 Nội dung triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản 26 1.4 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 30 TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH 30 31 1.4.1 Yếu tố chủ quan 1.4.2 Yếu tố khách quan

1.5 KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN 32 TẠI MỘT SỐ TỈNH 1.5.1 Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại tỉnh Cao Bằng 32 1.5.2 Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại tỉnh 33 Thành phố Hồ Chí Minh 34 1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Đắk Lắk 2.1.2 Đặc điểm về kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Đắk Lắk 2.1.3 Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

2.1 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA - XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK 37 37 37 40 2.2 TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI 40 CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK 2.2.1 Công tác chỉ đạo, ban hành văn bản triển khai của lãnh đạo UBND tỉnh 40 và lãnh đạo Sở 41 2.2.2 Về tuyên truyền, phổ biến 42 2.2.3 Về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin 44 2.2.4 Về nhân lực công tác quản lý văn bản 46 2.2.5 Các khâu nghiệp vụ quản lý văn bản trong môi trường mạng 2.3 CHƢƠNG TRÌNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ VĂN BẢN – ĐIỀU HÀNH TẠI CÁC CƠ QUAN 52 CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK 52 2.3.1 Giới thiệu về Chương trình Hệ thống Quản lý văn bản– Điều hành 2.3.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản cho lãnh đạo 54 2.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản cho chuyên viên 54 54 2.3.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản cho văn thư 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK 54 56 58 2.4.1 Ưu điểm 2.4.2 Hạn chế

CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK

3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK 64 3.2 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK 67 3.2.1 Đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản 67 3.2.2 Nâng cao nhận thức của Lãnh đạo, cán bộ và nhân viên về ứng dụng 68 công nghệ thông tin trong quản lý văn bản 3.2.3 Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức 69 3.2.4 Ban hành hệ thống văn bản quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản 70 3.2.5 Tăng cường kiểm tra, tổng kết hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin 71 trong quản lý văn bản 3.2.6 Đẩy mạnh việc ứng dụng chữ ký số trong quản lý văn bản 71 3.2.7 Mở rộng phạm vi ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản 72 3.2.8 Tuyên truyền về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản cũng như hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước 75 75 3.2.9 Triển khai áp dụng khung chính quyền điện tử tỉnh

KẾT LUẬN 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

PHỤ LỤC

83

MỤC LỤC HÌNH

Hình 2.1 Chƣơng trình Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành ............................ 52

Hình 2.2 Chức năng chính cho lãnh đạo ................................................................ 83

Hình 2.3 Màn hình trang chủ cho lãnh đạo ............................................................ 83

Hình 2.4 Màn hình tổng quát xử lý văn bản ........................................................... 84

Hình 2.5 Màn hình chức năng xử lý văn bản cho lãnh đạo ..................................... 85

Hình 2.6 Màn hình chuyển xử lý văn bản cho lãnh đạo.......................................... 85

Hình 2.7 Màn hình tạo mới văn bản dự thảo cho lãnh đạo ..................................... 86

Hình 2.8 Màn hình đính kèm văn bản cho lãnh đạo ............................................... 86

Hình 2.9 Màn hình chuyển văn bản dự thảo cho lãnh đạo ...................................... 87

Hình 2.10 Màn hình văn bản trình thông qua cho lãnh đạo .................................... 87

Hình 2.11 Màn hình văn bản trình duyệt cho lãnh đạo ........................................... 88

Hình 2.13 Chức năng chính của chuyên viên ......................................................... 90

Hình 2.15 Màn hình tổng quát xử lý văn bản cho chuyên viên ............................... 91

Hình 2.16 Màn hình chức năng xử lý văn bản cho chuyên viên ............................. 92

Hình 2.17 Màn hình chuyển xử lý văn bản cho chuyên viên .................................. 92

Hình 2.18 Màn hình tạo mới văn bản dự thảo cho chuyên viên .............................. 93

Hình 2.19 Màn hình đính kèm văn bản cho chuyên viên ........................................ 93

Hình 2.20 Màn hình xin cấp số văn bản cho chuyên viên....................................... 94

Hình 2.21 Màn hình văn bản trình thông qua cho chuyên viên............................... 95

Hình 2.22 Màn hình văn bản trình duyệt cho chuyên viên ..................................... 95

Hình 2.24 Màn hình trang chủ cho văn thƣ ............................................................ 97

Hình 2.25 Màn hình chuyển xử lý văn bản cho văn thƣ ......................................... 98

Hình 2.26 Màn hình nhập thông tin văn bản cho văn thƣ ....................................... 99

Hình 2.27 Màn hình chọn cùng 01 lúc nhiều văn bản cho văn thƣ ......................... 99

Hình 2.28 Màn hình chọn ngƣời chuyển xử lý cho văn thƣ .................................. 100

Hình 2.29 Màn hình kết quả báo cáo sổ văn bản đến cho văn thƣ ........................ 101

Hình 2.30 Màn hình nhận văn bản đi từ phòng, ban cho văn thƣ.......................... 102

Hình 2.31 Màn hình chuyển xử lý ban hành cho văn thƣ ..................................... 103

Hình 2.32 Màn hình kết quả báo cáo sổ văn bản đi cho văn thƣ ........................... 104

Hình 2.33 Màn hình xem theo dõi chi tiết xử lý ................................................... 105

MỤC LỤC BẢNG

Bảng 2.1. Hạ tầng kỹ thuật CNTT tại các cơ quan chuyên môn ............................. 42

Bảng 2.2 Nguồn nhân lực quản lý văn bản của các cơ quan chuyên môn .............. 45

Bảng 2.3. Thông tin phục vụ đánh giá hiệu quả sử dụng Hệ thống QLVBĐH ........ 55

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động của các cơ quan nhà

nƣớc là một xu hƣớng đổi mới đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới thực hiện. Xây dựng

một Chính phủ hiện đại là yêu cầu tất yếu nhằm mục đích tăng cƣờng hiệu lực, hiệu

quả hoạt động của Chính phủ, đồng thời tăng tính công khai, minh bạch, từ đó tạo

điều kiện cho ngƣời dân và doanh nghiệp thực hiện quyền dân chủ trong việc tham

gia quản lý nhà nƣớc.

Trong giai đoạn hiện nay, công cuộc cải cách hành chính tại Việt Nam đã

đƣợc Nhà nƣớc quan tâm và tập trung nhiều nguồn lực thực hiện. Trong đó, nội

dung hiện đại hóa hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.

Với bối cảnh hội nhập quốc tế và trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, việc

phát triển ứng dụng CNTT trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành

chính nhà nƣớc (HCNN), giữa các cơ quan HCNN với nhau và trong giao dịch với

tổ chức, cá nhân cần phải đƣợc nâng cao chất lƣợng phù hợp với xu hƣớng phát

triển của thời đại, hƣớng đến một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại; đáp ứng

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới đất nƣớc.

Nhằm góp phần hoàn thành một trong những mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm

của Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chƣơng

trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 thì việc hoàn thiện và đẩy

mạnh hoạt động cải cách hành chính là nội dung cần đƣợc chú trọng.

Quản lý văn bản là khâu nghiệp vụ quan trọng trong công tác văn thƣ của cơ

quan, tổ chức. Chính vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác quản lý văn bản là

phải đổi mới và hợp lý hóa các khâu nghiệp vụ. Bởi vì công tác quản lý văn bản

nhằm đảm bảo thông tin văn bản, phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của cơ

quan, tổ chức. Việc ứng dụng CNTT vào công tác này là một yêu cầu mang tính tất

yếu để tiến tới tin học hóa công tác hành chính văn phòng.

Việc ứng dụng CNTT trong công tác văn bản là một nhu cầu mang tính

khách quan, nó hỗ trợ đắc lực cho các khâu nghiệp vụ từ thủ công sang tự động hóa

1

hoặc bán tự động các khâu nghiệp vụ, tiết kiệm thời gian và tiết kiệm chi phí văn

phòng phẩm; góp phần giải phóng sức lao động chân tay của con ngƣời, đồng thời

nâng cao năng xuất lao động của cán bộ công chức; xây dựng tác phòng làm việc

hiện đại, hiệu quả trong môi trƣờng mạng và sử dụng thông tin điện tử, tạo sự thay

đổi tích cực trong các quy trình xử lý thông tin, xử lý công việc của lãnh đạo, cán

bộ công chức, viên chức trong cơ quan, góp phần thực hiện cải cách hành chính.

Ngày 12/7/2018, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

28/2018/QĐ-TTg về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống

hành chính nhà nƣớc. Để tăng cƣờng sử dụng văn bản điện tử, từng bƣớc thay thế

văn bản giấy, UBND tỉnh Đắk Lắk đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lĩnh vực

CNTT nâng cấp hệ thống quản lý văn bản và điều hành đáp ứng các chức năng, tính

năng đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu theo quyết định số 28/2018/QĐ-TTg.

Tuy nhiên, tại các cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk nói riêng gặp nhiều

khó khăn trong quá trình ứng dụng các công cụ quản lý văn bản nhƣ xây dựng yêu

cầu không phù hợp với mong muốn thực tế, không thống nhất để chuẩn hóa đƣợc

các quy trình, thiếu các quy chế, quy định về văn bản.

Bên cạnh đó, thách thức trong việc quản lý văn bản điện tử là thiếu sự lãnh

đạo, chỉ đạo cụ thể; thiếu cơ chế thƣởng phạt, thiếu tài liệu đào tạo, tài liệu hệ thống

và có sự "chống đối" từ phía ngƣời sử dụng; do thói quen sử dụng văn bản giấy và

tâm lý coi trọng chữ ký và con dấu; trình độ kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin

của cán bộ công chức trong cơ quan, tổ chức không đồng đều cũng là những bất cập

hiện nay tại các cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Hiện tại em đang công tác tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk, là

cơ quan tham mƣu cho UBND tỉnh về lĩnh vực CNTT và là ngƣời trực tiếp đƣợc

triển khai “Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành” nên em chọn đề tài “Ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ

ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn góp phần nâng

2

cao sự hiểu biết, cơ sở lý luận, hỗ trợ lĩnh vực đang công tác và đƣa ra giải pháp để

khắc phục những bất cập hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài

Trong hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc nói chung và các cơ quan quản lý

hành chính nói riêng, nguồn thông tin văn bản giữ một vị trí quan trọng và hiện vẫn

đƣợc coi là nguồn thông tin chủ yếu của hoạt động quản lý. Để tạo cơ sở khoa học

cho việc triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý nguồn thông tin văn bản đi và văn

bản đến tại các cơ quan, đã có một số công trình nghiên cứu mang tính lý luận hoặc

khái quát thực tiễn. Cụ thể nhƣ: Ứng dụng CNTT trong công tác lƣu trữ đã đƣợc

Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc bắt đầu triển khai nghiên cứu vào năm 1986 bằng

đề tài cấp Nhà nƣớc "Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin tự động tài liệu lƣu

trữ quốc gia" mã số 48A.02.04; đề tài khoa học cấp ngành Cục Văn thƣ và Lƣu trữ

về “Nghiên cứu ứng dụng tin học trong việc phân loại, quản lý tài liệu từ văn thư

vào lưu trữ” do Thạc sỹ Lê Văn Năng chủ trì. Nội dung của đề tài đề cập khá toàn

diện đến hoạt động quản lý văn bản theo trình tự: đăng ký văn bản, theo dõi giải

quyết văn bản, tìm kiếm văn bản, phần loại văn bản theo vấn đề, lập hồ sơ hiện

hành và chuyển giao hồ sơ hiện hành cho lƣu trữ. Tuy nhiên, nội dung của đề tài

chủ yếu mới tập trung vào việc giải quyết các vấn đề về mặt kỹ thuật tin học, và

hoạt động theo chế độ cục bộ.

Liên quan tới việc xây dựng hệ thống lý luận về ứng dụng CNTT trong công

tác văn thƣ và lƣu trữ có cuốn sách “Tin học và đổi mới quản lý công tác văn thư -

lưu trữ” của TS Dƣơng Văn Khảm, do nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản tại

Hà Nội, năm 1994. Nội dung của cuốn sách này chủ yếu đề cập đến vai trò của

CNTT và việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thƣ, lƣu trữ mà quản lý văn bản

là một nội dung nhỏ trong cuốn sách. Nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong công

tác quản lý văn bản cũng đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, điều này đƣợc thể

hiện qua bài viết đăng trên tạp chí Tạp chí Khoa học Nội vụ tháng 12/2017 của

PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân "Cách mạng công nghiệp 4.0 với sự chuyển đổi các

hình thức tổ chức giải quyết văn bản trong cơ quan nhà nước"; Kỷ yếu tọa đàm

3

khoa học "Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động đến công tác văn thư, lưu

trữ" tháng 5/2018 của Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc, Bộ Nội vụ.

Ngoài ra, còn có một số luận văn thạc sĩ Quản lý công, Quản lý hành chính

công, hành chính học cũng nghiên cứu vấn đề này nhƣ luận văn thạc sĩ:

- Hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với công tác văn thư trong giai đoạn

hiện nay của nước ta của Nguyễn Thị Trà (2001);

- Hoàn thiện công tác văn thư - lưu trữ trong văn phòng UBND quận, huyện

đáp ứng yêu cầu cải cách Hành chính nhà nước hiện nay của Đào Ngọc Quang

(2004);

- Hoàn thiện công tác văn thư - lưu trữ trong bối cảnh cải cách hành chính

tại Đại học Văn hóa Hà Nội của Lê Thị Bích Thuận (2008);

- Quản lý nhà nước về công tác văn thư - lưu trữ ở UBND phường trên địa

bàn quận Gò Vấp - Thành phố Hồ Chí Minh của Phạm Văn Năm (2010);

- Ứng dụng CNTT trong công tác văn thư lưu trữ của Sở Y tế Đắk Lắk của

Kiều Xuân Lợi (2011).

Các công trình khoa học nêu trên đã đề cập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp

đến những giải pháp hoàn thiện chất lƣợng công tác văn thƣ ở những mức độ, phạm

vi nghiên cứu rộng, hẹp khác nhau. Đây là nguồn tài liệu tham khảo rất quan trọng

và quý giá cho tôi khi sử dụng tham khảo nghiên cứu để viết luận văn cao học của

mình. Tuy nhiên, chƣa có công trình độc lập nào nghiên cứu trực tiếp, mang tính hệ

thống về thực trạng và giải pháp hoàn thiện hơn nữa cho việc quản lý nhà nƣớc về

ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

tỉnh Đắk Lắk.

3. Mục đích và nhiệm vụ

3.1 Mục đích

Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, để từ đó đề xuất đƣợc một số giải pháp

nhằm góp phần thúc đẩy ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

4

3.2 Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa những kiến thức về văn bản đến, văn bản đi và lập hồ sơ.

- Làm rõ cơ sở lý luận để quản lý văn bản đến, văn bản đi và lập hồ sơ có hiệu

quả tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

- Phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk; và đánh giá ƣu điểm, hạn chế, nguyên

nhân của những thực trạng đó.

- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT trong quản

lý văn bản ở cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

4. Đối tƣợng và phạm vi

4.1 Đối tƣợng

Luận văn tập trung nghiên cứu đối tƣợng chính là ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk với những

nội dung lý luận và thực tiễn cụ thể, gắn liền với đối tƣợng nghiên cứu.

4.2 Phạm vi

- Phạm vi về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trong phạm vi các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu đối tƣợng trong khoảng thời

gian từ năm 2014 đến năm 2018.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1 Phƣơng pháp luận nghiên cứu

Cơ sở lý luận của đề tài là dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà

nƣớc và pháp luật; hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hƣớng của Đảng và Nhà

nƣớc trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; các Thông tƣ, hƣớng

dẫn về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản; các tài liệu tham khảo, các công

trình nghiên cứu khoa học về quản lý văn bản trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

- Phƣơng pháp so sánh;

- Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê;

5

- Phƣơng pháp khảo sát thực tế việc tiếp nhận, đăng ký, quản lý và chuyển

giao văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk;

- Phƣơng pháp phân tích các tƣ liệu có liên quan đến nội dung của đề tài;

- Phƣơng pháp phân tích các chức năng của phần mềm ứng dụng “quản lý và

điều hành qua mạng bằng văn bản” tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Đắk Lắk.

Tất cả các phƣơng pháp nghiên cứu này giúp em thu thập thông tin có chọn

lọc liên quan đến luận văn; các thông tin liên quan này đều đƣợc quan sát tỉ mỉ và

điều tra thực tế từ các cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan chuyên môn

để có đƣợc những tƣ liệu, số liệu cụ thể, khách quan nhất đồng thời tổng hợp theo

đúng mục đích, yêu cầu luận văn đặt ra.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1 Về mặt lý luận

Làm rõ lý luận về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản. Qua đó chỉ rõ tính

tất yếu của việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản hiện nay.

6.2 Về mặt thực tiễn

Tổng kết, phân tích, đánh giá tình hình thực trạng ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk nói riêng

và các cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh nói chung. Từ đó đề xuất giải pháp phù hợp

để thúc đẩy ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản ở cơ quan HCNN trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk vào thực tiễn cũng nhƣ nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc

ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc cho CB,CC,VC góp phần hƣớng đến

xây dựng thành công Chính phủ điện tử.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm

3 chƣơng.

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn

bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chƣơng 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

6

tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk.

Chƣơng 3: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk.

7

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

1.1 Khái quát về quản lý văn bản

1.1.1 Khái niệm văn bản, văn bản quản lý nhà nước và văn bản điện tử

1.1.1.1 Khái niệm văn bản

Hoạt động giao tiếp của nhân loại đƣợc thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ.

Phƣơng tiện giao tiếp này đƣợc thực hiện ngay từ buổi đầu của xã hội loài ngƣời.

Với sự ra đời của chữ viết, con ngƣời đã thƣc hiện đƣợc những không gian cách biệt

qua nhiều thế hệ. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn đƣợc thực hiện qua

quá trình phát và nhận các ngôn bản.

Theo giáo trình “Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản” và giáo trình

“Hành chính văn phòng” của Học viện Hành chính có nhiều quan niệm khác nhau

về văn bản:

- Quan niệm 1: “Văn bản là một loại tài liệu đƣợc hình thành trong các hoạt

- Quan niệm 2: Quan niệm của các nhà ngôn ngữ: “Văn bản là một chỉnh thể

động khác nhau của đời sống xã hội”;

ngôn ngữ, thƣờng bao gồm một tập hợp các câu và có thể có một đầu đề, có tính

- Quan niệm 3: Quan niệm theo nghĩa rộng của các nhà nghiên cứu hành

nhất quán về chủ đề, trọn vẹn về nội dung, đƣợc tổ chức theo một kết cấu chặt chẽ”;

chính: “Văn bản là phƣơng tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ

hay một ký hiệu ngôn ngữ nhất định”.

1.1.1.2 Khái niệm văn bản quản lý nhà nước

Văn bản quản lý nhà nƣớc là những quyết định và thông tin quản lý thành

văn (đƣợc văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nƣớc ban hành theo thẩm

quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và đƣợc nhà nƣớc đảm bảo thi hành

bằng những hình thức khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ

nhà nƣớc hoặc giữa các cơ quan nhà nƣớc với các tổ chức và công dân.

Văn bản quản lý HCNN là một bộ phận của văn bản QLNN, bao gồm những

8

văn bản của các cơ quan nhà nƣớc (mà chủ yếu là các cơ quan HCNN) dùng để đƣa

ra các quyết định và chuyển tải các thông tin quản lý trong hoạt động chấp hành và

điều hành. Các văn bản đặc thù thuộc thẩm quyền lập pháp (văn bản luật, văn bản

dƣới luật mang tính chất luật) hoặc thuộc thẩm quyền tƣ pháp (bản án, cáo trạng...)

không phải là văn bản quản lý HCNN.

Và nhƣ vậy, về mặt nội dung của văn bản: văn bản QLNN chứa đựng những

quyết định và thông tin quản lý nhà nƣớc;

Về mặt chủ thể ban hành văn bản: văn bản QLNN do các cơ quan QLNN ban

hành theo thẩm quyền đƣợc Nhà nƣớc quy định;

Về mặt quy trình ban hành: văn bản QLNN đƣợc ban hành theo trình tự, thủ

tục, hình thức nhất định;

Về mặt mục đích: văn bản QLNN đƣợc ban hành nhàm điều chỉnh các mối

quan hệ quản lý HCNN giữa các cơ quan nhà nƣớc với nhau và giữa các cơ quan

nhà nƣớc với các tổ chức và công dân.

1.1.1.3 Khái niệm văn bản điện tử

Văn bản điện tử đƣợc định nghĩa tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định

28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành

chính nhà nƣớc do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành với nội dung nhƣ sau:

Văn bản điện tử là văn bản dƣới dạng thông điệp dữ liệu, theo thể thức định

dạng do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định, đƣợc tạo lập hoặc đƣợc số hóa

từ văn bản giấy. Nhƣ vậy, với tính chất là một loại hình văn bản, văn bản điện tử

trƣớc hết cũng phải đảm bảo yêu cầu ổn định, thống nhất, cố định và truyền đạt

thông tin cho nhiều đối tƣợng. Điểm khác biệt giữa văn bản bản điện tử với văn bản

giấy và các loại hình văn bản khác chính ở kỹ thuật ghi tin, lƣu trữ và truyền tin.

Các công đoạn này đƣợc thực hiện bằng các phƣơng tiện hoạt động dựa trên công

nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ và

các công nghệ tích hợp.

9

1.1.2 Khái niệm quản lý văn bản

Quản lý văn bản đƣợc quy định thực hiện thống nhất tại Nghị định số

110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thƣ,

Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi,

bổ sung một số điều của công tác văn thƣ và Thông tƣ số 07/2012/TT-BNV ngày 22

tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp hồ

sơ, tài liệu vào Lƣu trữ cơ quan. Thông tƣ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07

tháng 01 năm 2013.

Quản lý văn bản là áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhằm tiếp nhận, chuyển

giao nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo an toàn văn bản hình thành trong hoạt động

hàng ngày của cơ quan, tổ chức.

Công tác quản lý văn bản đƣợc xác định là một mặt hoạt động của công tác

văn thƣ nói chung. Trong các cơ quan, tổ chức, công tác quản lý văn bản không thể

thiếu đƣợc và là nội dung quan trọng trong công tác văn thƣ, chiếm một phần rất lớn

trong nội dung hoạt động của cơ quan, tổ chức. Nhƣ vậy, công tác quản lý văn bản

gắn liền với hoạt động của các cơ quan, đƣợc xem nhƣ một bộ phận hoạt động quản

lý nhà nƣớc, có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng quản lý nhà nƣớc.

1.1.3 Các yêu cầu của quản lý văn bản

Trong quá trình thực hiện các nội dung công việc, việc quản lý văn bản đến

cũng nhƣ văn bản đi ở các cơ quan phải bảo đảm các yêu cầu dƣới đây:

- Nhanh chóng:

Quá trình giải quyết công việc của cơ quan phụ thuộc nhiều vào việc xây

dựng văn bản và tổ chức quản lý, giải quyết văn bản. Do đó, xây dựng văn bản

nhanh chóng, giải quyết nhanh chóng mọi công việc của cơ quan. Giải quyết văn

bản chậm sẽ làm giảm tiến độ giải quyết công việc của mọi cơ quan, giảm ý nghĩa

của sự việc đƣợc đề cập trong văn bản. Đồng thời gây tốn kém tiền của, công sức và

thời gian của các cơ quan.

- Chính xác: đây là một yêu cầu quan trọng đối với công tác văn thƣ nói

chung, việc quản lý văn bản nói riêng.

10

Chính xác về nội dung của văn bản:

+ Nội dung văn bản phải tuyệt đối chính xác về mặt pháp lý, tức là phải phù

hợp với Hiến pháp, pháp luật và các văn bản quy định của các cơ quan nhà nƣớc

cấp trên;

+ Dẫn chứng hoặc trích dẫn ở văn bản phải hoàn toàn chính xác, phù hợp với

thực tế, không thêm bớt, bịa đặt, không che dấu sự thật …

+ Số liệu phải đầy đủ, chứng cứ phải rõ ràng.

Chính xác về mặt thể thức văn bản:

+ Văn bản ban hành phải có đầy đủ các thành phần do Nhà nƣớc quy định:

Quốc hiệu; Tác giả; Sổ; Ký hiệu văn bản; Địa danh, ngày tháng năm ban hành; Tên

loại trích yếu nội dung văn bản; Nội dung; thể thức đề ký, chữ ký, con dấu của cơ

quan; Nơi nhận văn bản. các yếu tố thông tin nêu trên phải đƣợc trình bày đúng vị

trí, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ;

+ Mẫu trình bày phải đúng tiêu chuẩn Nhà nƣớc ban hành.

Chính xác về khâu kỹ thuật nghiệp vụ:

+ Yêu cầu chính xác phải đƣợc quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các

khâu nghiệp vụ nhƣ đánh máy văn bản, đăng ký văn bản, chuyển giao văn bản.

+ Yêu cầu chính xác còn phải đƣợc thể hiện trong thực hiện đúng với các chế

độ quy định của Nhà nƣớc về công tác văn thƣ.

- Bí mật:

Trong nội dung văn bản đến, văn bản đi của cơ quan có nhiều vấn đề thuộc

phạm vi bí mật của cơ quan, của Nhà nƣớc. Vì vậy, từ việc xây dựng văn bản và tổ

chức quản lý, giải quyết văn bản, bố trí phòng làm việc của cán bộ văn thƣ đến việc

lựa chọn cán bộ văn thƣ của cơ quan đều phải bảo đảm yêu cầu đã đƣợc quy định

trong Pháp lệnh bảo vệ bí mật Quốc gia của Ủy ban thƣờng vụ quốc hội.

- Hiện đại:

Việc thực hiện những nội dung cụ thể của công tác văn thƣ gắn liền với

việc sử dụng các phƣơng tiện và kỹ thuật văn phòng hiện đại. Vì vậy, yêu cầu

ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản đã trở thành một trong những tiền đề đảm

11

bảo cho công tác quản lý nhà nƣớc nói chung và của mỗi cơ quan nói riêng và có

năng suất, chất lƣợng cao. Việc tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong quản lý văn

bản ngày nay tuy đã trở thành một nhu cầu cấp bách, nhƣng phải tiến hành từng

bƣớc, phù hợp với trình độ khoa học công nghệ chung của đất nƣớc cũng nhƣ

điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng.

1.1.4 Các nội dung của quản lý văn bản

1.1.4 1. Quản lý văn bản đi

Văn bản đi là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật,

văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản sao văn bản, văn bản nội

bộ và văn bản mật) do cơ quan, tổ chức phát hành.

a) Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng, năm của

văn bản

- Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản: Trƣớc khi phát hành văn

bản, Văn thƣ kiểm tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu phát hiện sai

sót thì báo cáo ngƣời có trách nhiệm xem xét, giải quyết.

- Ghi số và ngày, tháng, năm của văn bản.

b) Đăng ký văn bản đi

- Văn bản đi đƣợc đăng ký vào Sổ đăng ký văn bản đi hoặc Cơ sở dữ liệu

quản lý văn bản đi trên máy vi tính.

c) Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật

- Nhân bản: Văn bản đi đƣợc nhân bản theo đúng số lƣợng đƣợc xác định ở

phần Nơi nhận của văn bản và đúng thời gian quy định. Việc nhân bản văn bản mật

đi đƣợc thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP.

- Đóng dấu cơ quan: Việc đóng dấu lên chữ ký và các phụ lục kèm theo văn

bản chính phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định. Khi

đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.

- Đóng dấu chỉ các mức độ khẩn, mật: Việc đóng dấu chỉ các mức độ khẩn

(“Hỏa tốc”, “Hỏa tốc hẹn giờ”, “Thƣợng khẩn” và “Khẩn”) trên văn bản đƣợc thực

hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 15 Thông tƣ số 01/2011/TT-BNV và

12

việc đóng dấu chỉ các mức độ mật (“Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”), dấu “Tài liệu

thu hồi” trên văn bản đƣợc thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Thông tƣ số

12/2002/TT-BCA(A11).

d) Làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản

đi

- Làm thủ tục phát hành văn bản:

+ Lựa chọn bì;

+ Trình bày bì và viết bì;

+ Vào bì và dán bì;

+ Đóng dấu độ khẩn, dấu độ mật và dấu khác lên bì

- Chuyển phát văn bản đi: Văn bản đi phải đƣợc hoàn thành thủ tục phát hành

và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó đƣợc ký, chậm nhất là trong ngày làm

việc tiếp theo. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có thể phát hành sau 03 ngày, kể

từ ngày ký văn bản.

- Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi: Văn thƣ có trách nhiệm theo dõi việc

chuyển phát văn bản đi, cụ thể nhƣ sau:

+ Lập Phiếu gửi để theo dõi việc chuyển phát văn bản đi theo yêu cầu của

ngƣời ký văn bản. Việc xác định những văn bản đi cần lập Phiếu gửi do đơn vị hoặc

cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất, trình ngƣời ký văn bản quyết định.

+ Đối với những văn bản đi có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, phải theo dõi, thu

hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm văn bản không

bị thiếu hoặc thất lạc.

+ Đối với bì văn bản gửi đi nhƣng vì lý do nào đó mà Bƣu điện trả lại thì

phải chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đó; đồng thời, ghi chú vào

Sổ gửi văn bản đi bƣu điện để kiểm tra, xác minh khi cần thiết.

+ Trƣờng hợp phát hiện văn bản bị thất lạc, phải kịp thời báo cáo ngƣời có

trách nhiệm xem xét, giải quyết.

e) Lưu văn bản đi

- Việc lƣu văn bản đi đƣợc thực hiện nhƣ sau:

13

+ Mỗi văn bản đi phải lƣu hai bản: bản gốc lƣu tại Văn thƣ và bản chính lƣu

trong hồ sơ theo dõi, giải quyết công việc.

+ Bản gốc lƣu tại Văn thƣ phải đƣợc đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự đăng

ký.

- Trƣờng hợp văn bản đi đƣợc dịch ra tiếng nƣớc ngoài hoặc tiếng dân tộc

thiểu số, ngoài bản lƣu bằng tiếng Việt phải luôn kèm theo bản dịch chính xác nội

dung bảng tiếng nƣớc ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số.

- Việc lƣu giữ, bảo quản và sử dụng bản lƣu văn bản đi có đóng dấu chỉ các

mức độ mật đƣợc thực hiện theo quy định hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nƣớc.

- Văn thƣ có trách nhiệm lập sổ theo dõi và phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng

bản lƣu tại Văn thƣ theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của cơ quan, tổ

chức.

1.1.4 2. Quản lý văn bản đến

Văn bản đến là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật,

văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản Fax, văn bản đƣợc chuyển

qua mạng, văn bản mật) và đơn, thƣ gửi đến cơ quan, tổ chức.

a) Tiếp nhận văn bản đến

- Tiếp nhận văn bản đến:

+ Khi tiếp nhận văn bản đến từ mọi nguồn, trong giờ hoặc ngoài giờ làm

việc. Văn thƣ hoặc ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đến phải kiểm tra

số lƣợng, tính trang bị, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi

trƣớc khi nhận và ký nhận.

+ Trƣờng hợp phát hiện thiếu, mất bì, tình trạng bì không còn nguyên vẹn

hoặc văn bản đƣợc chuyển đến muộn hơn thời gian ghi trên bì (đối với bì văn bản

có đóng dấu “Hỏa tốc” hẹn giờ), Văn thƣ hoặc ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ tiếp nhận

văn bản đến phải báo cáo ngay ngƣời có trách nhiệm; trƣờng hợp cần thiết, phải lập

biên bản với ngƣời chuyển văn bản.

+ Đối với văn bản đến đƣợc chuyển phát qua máy Fax hoặc qua mạng, Văn

thƣ phải kiểm tra số lƣợng văn bản, số lƣợng trang của mỗi văn bản; nếu phát hiện

14

có sai sót, phải kịp thời thông báo cho nơi gửi hoặc báo cáo ngƣời có trách nhiệm

xem xét, giải quyết.

- Phân loại sơ bộ, bóc bì văn bản đến.

- Đóng dấu “Đến”, ghi số và ngày đến.

b) Đăng ký văn bản đến

Văn bản đến đƣợc đăng ký bằng Sổ đăng ký văn bản đến hoặc Cơ sở dữ liệu

quản lý văn bản đến trên máy vi tính.

- Đăng ký văn bản đến bằng sổ:

+ Lập Sổ đăng ký văn bản đến.

+ Đăng ký văn bản đến.

- Đăng ký văn bản đến bằng Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến trên máy vi

tính.

c) Trình, chuyển giao văn bản đến

- Trình văn bản đến

+ Sau khi đăng ký văn bản đến, Văn thƣ phải trình kịp thời cho ngƣời đứng

đầu cơ quan, tổ chức hoặc ngƣời đƣợc ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức giao trách

nhiệm (sau đây gọi chung là ngƣời có thẩm quyền) xem xét và cho ý kiến phân

phối, chỉ đạo giải quyết. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải đƣợc trình

và chuyển giao ngay sau khi nhận đƣợc.

+ Căn cứ nội dung của văn bản đến; Quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức;

chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác đƣợc giao cho các đơn vị, cá nhân, ngƣời

có thẩm quyền phân phối văn bản cho ý kiến chỉ đạo giải quyết và thời hạn giải

quyết văn bản (nếu cần).

Đối với văn bản đến liên quan đến nhiều đơn vị hoặc nhiều cá nhân thì cần

ghi rõ đơn vị hoặc cá nhân chủ trì, đơn vị hoặc cá nhân phối hợp và thời hạn giải

quyết của mỗi đơn vị, cá nhân (nếu cần).

+ Ý kiến phân phối văn bản đƣợc ghi vào mục “Chuyển” trong dấu “Đến”. Ý

kiến chỉ đạo giải quyết (nếu có) và thời hạn giải quyết văn bản đến (nếu có) cần

15

đƣợc ghi vào phiếu riêng. Mẫu Phiếu giải quyết văn bản đến do các cơ quan, tổ

chức quy định cụ thể.

+ Sau khi có ý kiến phân phối, ý kiến chỉ đạo giải quyết (nếu có) của ngƣời

có thẩm quyền, văn bản đến đƣợc chuyển trở lại Văn thƣ để đăng ký bổ sung vào Sổ

đăng ký văn bản đến hoặc vào các trƣờng tƣơng ứng trong Cơ sở dữ liệu quản lý

văn bản đến.

- Chuyển giao văn bản đến

+ Căn cứ vào ý kiến phân phối của ngƣời có thẩm quyền, Văn thƣ chuyển

giao văn bản đến cho các đơn vị hoặc cá nhân giải quyết. Việc chuyển giao văn bản

phải bảo đảm kịp thời, chính xác, đúng đối tƣợng, chặt chẽ và giữ gìn bí mật nội

dung văn bản.

+ Sau khi tiếp nhận văn bản đến, Văn thƣ đơn vị phải vào Sổ đăng ký, trình

ngƣời đứng đầu đơn vị xem xét và cho ý kiến phân phối, ý kiến chỉ đạo giải quyết

(nếu có). Căn cứ vào ý kiến của ngƣời đứng đầu đơn vị. Văn thƣ đơn vị chuyển văn

bản đến cho cá nhân trực tiếp theo dõi, giải quyết.

+ Khi nhận đƣợc bản chính của bản Fax hoặc văn bản chuyển qua mạng, Văn

thƣ phải đóng dấu “Đến”, ghi số và ngày đến nhƣ số đến và ngày đến của bản Fax,

văn bản chuyển qua mạng đã đăng ký trƣớc đó và chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân

đã nhận bản Fax, văn bản chuyển qua mạng.

+ Căn cứ số lƣợng văn bản đến hàng năm, các cơ quan, tổ chức lập Sổ

chuyển giao văn bản đến cho phù hợp; dƣới 2000 văn bản đến thì dùng Sổ đăng ký

văn bản đến để chuyển giao văn bản; nếu trên 2000 văn bản đến thì lặp Sổ chuyển

giao văn bản đến.

d) Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến

- Giải quyết văn bản đến

+ Khi nhận đƣợc văn bản đến, các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải quyết

kịp thời theo thời hạn đƣợc pháp luật quy định hoặc theo quy định của cơ quan, tổ

chức. Những văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải giải quyết trƣớc.

16

+ Khi trình ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét, quyết định phƣơng án

giải quyết, đơn vị, cá nhân phải đính kèm phiếu giải quyết văn bản đến có ý kiến đề

xuất của đơn vị, cá nhân.

Đối với văn bản đến có liên quan đến các đơn vị và cá nhân khác, đơn vị

hoặc cá nhân chủ trì giải quyết phải gửi văn bản hoặc bản sao văn bản đó (kèm theo

phiếu giải quyết văn bản đến có ý kiến chỉ đạo giải quyết của ngƣời có thẩm quyền)

để lấy ý kiến của các đơn vị, cá nhân. Khi trình ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức

xem xét, quyết định, đơn vị hoặc cá nhân chủ trì phải trình kèm văn bản tham gia ý

kiến của các đơn vị, cá nhân có liên quan.

- Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến

+ Tất cả văn bản đến có ấn định thời hạn giải quyết phải đƣợc theo dõi, đôn

đốc về thời hạn giải quyết.

+ Ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho Chánh Văn phòng, Trƣởng

phòng Hành chính hoặc ngƣời đƣợc giao trách nhiệm thực hiện theo dõi, đôn đốc

việc giải quyết văn bản đến.

+ Văn thƣ có nhiệm vụ tổng hợp số liệu để báo cáo ngƣời đƣợc giao trách

nhiệm theo dõi đôn đốc việc giải quyết văn bản đến. Trƣờng hợp cơ quan, tổ chức

chƣa ứng dụng máy vi tính để quản lý văn bản thì Văn thƣ cần lập Sổ theo dõi việc

giải quyết văn bản đến.

+ Đối với văn bản đến có dấu “Tài liệu thu hồi”, Văn thƣ có trách nhiệm theo

dõi, thu hồi hoặc gửi trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn quy định.

1.1.4.3. Lập hồ sơ

Hồ sơ là một tập hợp (hoặc một) văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về

một vấn đề, một sự việc, một đối tƣợng cụ thể, hoặc có cùng một đặc điểm về thể

loại hoặc về tác giả... đƣợc hình thành trong quá trình giải quyết công việc thuộc

phạm vi, chức năng, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, cá nhân.

Lập hồ sơ là khâu cuối cùng, quan trọng của công tác văn thƣ, là khâu bản lề

của công tác lƣu trữ. Trong đó, hình thành những hồ sơ phản ánh trung thực, đầy đủ

hoạt động của cơ quan, tạo căn cứ chính xác để giải quyết nhanh chóng, đúng đắn

17

và có hiệu quả công việc của cơ quan và mỗi cán bộ, công chức.

Làm tốt công tác lập hồ sơ sẽ góp phần giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nƣớc

và cơ quan, hạn chế đƣợc văn bản, giấy tờ vô dụng hoặc bỏ sót những tài liệu quý

hiếm.

- Yêu cầu đối với công tác lập hồ sơ

+ Hồ sơ lập ra phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của cơ

quan, đơn vị; phản ánh đƣợc hoạt động chính yếu của cơ quan, đơn vị; phản ánh

đƣợc hoạt động chính yếu của cơ quan qua các thời kỳ;

+ Các văn bản, tài liệu đƣa vào hồ sơ phải có giá trị tƣơng đối đồng đều;

+ Các văn bản trong từng loại hồ sơ phải có mối liên hệ logic với nhau về

một vấn đề, một sự việc hoặc một ngƣời;

+ Hồ sơ phải đƣợc biên mục đầy đủ, chính xác;

+ Hồ sơ phải thuận lợi cho việc sử dụng và bảo quản.

- Lập hồ sơ hiện hành

+ Xác định trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức trong các cơ quan,

tổ chức đảng, tổ chức chính trị-xã hội đối với việc lập hồ sơ hiện hành.

+ Nội dung việc lập hồ sơ hiện hành gồm: Mở hồ sơ; Thu thập, cập nhật văn

bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ;

Phân định đơn vị bảo quản; Sắp xếp văn bản, tài liệu trong đơn vị bảo quản; Biên

mục hồ sơ.

- Giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lƣu trữ hiện hành

+ Xác định trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong các cơ quan, tổ chức

đảng, tổ chức chính trị-xã hội trong việc giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lƣu trữ hiện

hành;

+ Xác định thời hạn giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lƣu trữ hiện hành của cơ

quan, tổ chức;

+ Thực hiện giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lƣu trữ hiện hành của cơ quan, tổ

chức.

18

1.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại cơ quan hành

chính nhà nƣớc

1.2.1 Khái niệm

1.2.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT) là

ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ

chức lớn.

Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển

đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin. Vì lý do đó, những ngƣời

làm việc trong ngành này thƣờng đƣợc gọi là các chuyên gia CNTT (IT specialist)

hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process Consultant) và bộ phận của

một công ty hay đại học chuyên làm việc với CNTT thƣờng đƣợc gọi là phòng

CNTT.

Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT đƣợc hiểu và định nghĩa trong nghị quyết

49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của chính phủ Việt Nam, nhƣ sau:

"CNTT là tập hợp các phƣơng pháp khoa học, các phƣơng tiện và công cụ kỹ thuật

hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử

dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong

mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời và xã hội."

Trong hệ thống giáo dục Tây phƣơng, CNTT đã đƣợc chính thức tích hợp

vào chƣơng trình học phổ thông. Ngƣời ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về

CNTT đã có ích cho tất cả các môn học khác. Với sự ra đời của Internet mà các kết

nối băng thông rộng tới tất cả các trƣờng học, áp dụng của kiến thức, kỹ năng và

hiểu biết về CNTT trong các môn học đã trở thành hiện thực.

1.2.1.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại cơ

quan hành chính nhà nước

Hiện nay, có nhiều cách hiểu về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại

cơ quan HCNN, đối với quan điểm của em cho rằng: Ứng dụng công nghệ thông tin

19

trong quản lý văn bản tại cơ quan HCNN là sử dụng CNTT vào công tác quản lý

văn bản ở cơ quan HCNN, nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả của công tác này.

1.2.2 Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại cơ

quan hành chính nhà nước

Việc ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại cơ quan HCNN là một yêu

cầu tất yếu có tính nguyên tắc, đồng thời là biện pháp có tính khả thi trong công tác

quan lý văn bản. Bởi lẽ, đó là tiền đề cho hoạt động quản lý đạt đƣợc hiệu quả cao;

giảm nhẹ đƣợc sức lao động mà lại nâng cao đƣợc năng suất lao động của cán bộ

văn thƣ; đảm bảo thông tin cho cán bộ lãnh đạo, quản lý giúp họ đƣa ra đƣợc những

quyết định chính xác, nhanh chóng và kịp thời; phản ánh xu hƣớng phát triển của

thực tiễn khách quan, phù hợp với chiến lƣợc phát triển khoa học, kỹ thuật hiện đại

hóa với đƣờng lối mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.

Thực tế hiện nay cho thấy, việc sử dụng các phƣơng pháp kỹ thuật hiện đại

còn rất hạn chế, do còn thiếu sự quan tâm đến việc trang bị công nghệ, phƣơng tiện

kỹ thuật hiện đại trong công tác văn thƣ, do sự thiếu hiểu biết về sử dụng các tính

năng của các công nghệ, trang thiết bị hiện đại, dẫn đến việc sử dụng chúng kém

hiệu quả. Cũng lẽ đó, việc ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản phải đƣợc tiến

hành trên những nguyên tắc nhất định, đó là:

- Phải xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu thực tế và việc trang bị các phƣơng

tiện kỹ thuật, tránh lãng phí;

- Phải tính đến khả năng, nhu cầu trang bị các phƣơng tiện đồng bộ để nâng

cao hiệu quả sử dụng;

- Hầu hết các công việc trong quy trình quản lý văn bản đều đƣợc áp dụng

các phƣơng tiện khoa học, kỹ thuật hiện đại theo hƣớng cơ khí hóa, tự động hóa.

Hiện nay, máy vi tính đã đƣợc sử dụng rộng rãi, nhiều tính năng của máy đƣợc áp

dụng cho công tác văn thƣ. Toàn bộ các công việc soạn thảo, chuyển văn bản đến

ngƣời nhận, đăng ký văn bản đi, đến, lập hồ sơ, tra cứu, cung cấp bản sao đều có thể

đƣợc tiến hành khép kín trong phòng máy vi tính.

20

1.2.3 Quy định pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

tại cơ quan hành chính nhà nước

Xuất phát từ vị trí, vai trò, tác động của CNTT đối với mọi mặt của đời sống

xã hội, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm

đƣa CNTT vào đời sống, cụ thể nhƣ sau:

- Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị đã nhấn mạnh

đƣợc tầm quan trọng, là động lực của sự phát triển đối với việc ứng dụng CNTT của

nƣớc ta. CNTT phát triển cùng với một số ngành công nghệ cao sẽ là sự thúc đẩy

nền kinh tế, xã hội phát triển mạnh mẽ; đƣa nƣớc ta hòa nhập với các nƣớc trong

khu vực và trên thế giới; nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo

quốc phòng an ninh và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thành công sự

nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong nƣớc.

- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005: Luật quy định

về thông điệp điện tử; chữ ký điện tử và chứng thực chữ ký điện tử; giao kết và thực

hiện hợp đồng điện tử; giao dịch điện tử của cơ quan nhà nƣớc; an ninh, an toàn,

bảo vệ, bảo mật trong giao dịch điện tử; giải quyết tranh chấp và xử lý vi phậm

trong giao dịch điện tử. Phạm vi điều chỉnh chủ yếu là giao dịch điện tử trong hoạt

động của các cơ quan nhà nƣớc, lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thƣơng mại.

- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006: Trong giai

đoạn hiện nay của nƣớc ta, Luật Công nghệ thông tin là cơ sở pháp lý tạo môi

trƣờng thuận lợi cho ứng dụng và phát triển CNTT. Công nghệ thông tin có vai trò

đặc biệt quan trọng phát huy hiệu quả trong công việc, thúc đẩy sự phát triển của

nền kinh tế, định hƣớng và là hành lang pháp lý cơ bản để điều chỉnh các hoạt động

ứng dụng và phát triển CNTT.

- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2016-2020. Việc ƣu tiên ứng dụng CNTT trong

quản lý hành chính tạo ra một phƣơng thức làm việc mới có sử dụng CNTT trong

các cơ quan HCNN, nâng cao hiệu quả làm việc của lãnh đạo, công chức, viên chức

21

nhà nƣớc. Nhiều cơ quan nhà nƣớc đã chuyển từ điều hành thủ công truyền thống

sang điều hành qua mạng máy tính, thiết lập đƣợc hệ thống thông tin điện tử trong

cả nƣớc, hình thành hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ, bao gồm trung tâm

tích hợp dữ liệu của các Bộ, các tỉnh, mạng cục bộ của mỗi cơ quan thuộc cơ cấu

bên trong của Bộ, tỉnh, mạng diện rộng liên kết các hệ thống tin học của Bộ, tỉnh.

Trong đó điểm hội tụ của toàn hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ là cổng

thông tin điện tử Chính phủ đƣợc khai trƣơng và đƣa vào vận hành.

- Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chƣơng trình tổng thể cải

cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 trong đó “Hoàn thiện và đẩy mạnh

hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy

mạnh ứng dụng CNTT - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà

nước để đến năm 2020”; 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ

quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện dƣới dạng điện tử trong công việc; bảo

đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các

giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện trên môi trƣờng điện

tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phƣơng tiện; hầu hết

các dịch vụ công đƣợc cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử hành chính

của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ ngƣời dân và

doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phƣơng tiện khác

Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của CNTT, ngày 30/01/2018, Thủ tƣớng

Chính phủ đã ký Quyết định 153/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Công

nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020. Chƣơng trình này đặt ra mục tiêu đến năm

2020, 100% các bộ, cơ quan ngang bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có

nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung; 30% hồ sơ thủ tục hành chính của các địa

phƣơng đƣợc xử lý trực tuyến tại mức độ 4; 50% Cổng thông tin điện tử các tỉnh,

thành phố đƣợc giám sát an toàn thông tin. Đặc biệt, đƣa Việt Nam ra khỏi danh

sách 20 quốc gia có tỷ lệ lây nhiễm phần mềm độc hại cao nhất thế giới.

Nhà nƣớc đề ra phƣơng hƣớng, đƣờng lối để xây dựng, phát triển và ứng

dụng vào mọi lĩnh vực trong đó có công tác văn thƣ – lƣu trữ. Để thống nhất cho

22

việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thƣ – lƣu trữ, Cục Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà

nƣớc ban hành Hƣớng dẫn số 822/HD-VTLTNN ngày 26/8/2015 về “Quản lý văn

bản đi, văn bản đến và lập hồ sơ trong môi trƣờng mạng”.

- Về phạm vi, đối tƣợng: Hƣớng dẫn việc quản lý văn bản đi, văn bản đến và

lập hồ sơ trong môi trƣờng mạng, đƣợc áp dụng đối với các cơ quan nhà nƣớc, tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh

tế và đơn vị vũ trang nhân dân.

- Mục đích, yêu cầu của Hƣớng dẫn: Thống nhất nghiệp vụ quản lý văn

bản đi, văn bản đến và lập hồ sơ trong môi trƣờng mạng góp phần nâng cao hiệu

quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức; Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện

hành về quản lý văn bản và lập hồ sơ phù hợp với quy trình hệ thống quản lý chất

lƣợng TCVN ISO 9001:2008; Phù hợp với quy định của pháp luật về công nghệ

thông tin và giao dịch điện tử, đáp ứng tiêu chuẩn kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập

thông tin, an toàn thông tin và dữ liệu đặc tả nhằm bảo đảm kết nối thông suốt, đồng

bộ, an toàn và khả năng chia sẻ thông tin thuận tiện giữa các cơ quan, tổ chức....

Nhƣ vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận thấy đƣợc tầm quan trọng và tính

cấp thiết của ứng dụng CNTT trong công tác văn thƣ tại các cơ quan HCNN.Tất cả

các khâu của công tác văn thƣ nếu đƣợc ứng dụng tốt CNTT sẽ nâng cao đƣợc hiệu

quả, chất lƣợng hoạt động của các cơ quan nói riêng và hoạt động quản lý nói

chung. Mặt khác, nếu làm tốt việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thƣ sẽ góp

phần tích cực vào việc ngăn ngừa tề quan liêu, giấy tờ - một thói quen cố hữu của

bộ máy hành chính nhà nƣớc ta; là một trong những biện pháp hữu hiệu làm thay

đổi căn bản phƣơng thức điều hành và hoạt động của cơ quan hành chính hƣớng tới

một nền hành chính văn minh hiện đại.

1.2.4 Quy trình quản lý văn bản trên môi trường mạng

1.2.4.1. Quy trình quản lý văn bản đi trên môi trường mạng

- Quy trình quản lý văn bản đi trên môi trƣờng mạng đƣợc xây dựng để quản

lý các văn bản đi trong cơ quan, bao gồm các chức năng chính nhƣ sau:

+ Soạn văn bản đi;

23

+ Xử lý văn bản đi theo quy trình đã thiết lập tại đơn vị: trình văn bản đi lên

lãnh đạo, duyệt văn bản đi, chuyển phát hành…;

+ Vào sổ văn bản đi.

- Là nơi cung cấp dữ liệu cho phân hệ xử lý công việc hoạt động, đồng thời

cũng là nơi nhận phản hồi để phục vụ việc tra cứu của ngƣời dùng.

* Mục tiêu hệ thống: Tổ chức lƣu trữ và sắp xếp văn bản đi một cách có hệ

thống, phục vụ cho việc tìm kiếm cập nhật văn bản dễ dàng. Trợ giúp việc tạo lập

và gửi văn bản qua mạng đến các đơn vị nội bộ và các cơ quan ngoài. Ngoài ra, mỗi

ngƣời dùng đều có thể theo dõi đƣợc công việc cụ thể của mình dựa trên những văn

bản do mình soạn thảo, ký hay theo dõi hồi báo.

1.2.4.2 Quy trình quản lý văn bản đến trên môi trường mạng

- Quy trình quản lý văn bản đến trên môi trƣờng mạng đƣợc xây dựng để

quản lý các văn bản đến trong cơ quan, bao gồm các chức năng chính nhƣ sau:

+ Tiếp nhận văn bản đến từ giấy vào hệ thống;

+ Tiếp nhận văn bản qua mạng;

+ Vào sổ văn bản đến.

- Quản lý đầy đủ và chi tiết quá trình xử lý văn bản đến của cơ quan: chuyển

xử lý, trình lãnh đạo, phân công, báo cáo kết quả thực hiện…

- Là nơi cung cấp dữ liệu cho phân hệ xử lý công việc hoạt động, đồng thời

cũng là nơi nhận phản hồi để phục vụ việc tra cứu của ngƣời dùng.

* Mục tiêu hệ thống:

- Tổ chức lƣu trữ văn bản nhận đƣợc một cách có hệ thống, dễ tìm kiếm để

xử lý;

- Trợ giúp việc nhập văn bản và hỗ trợ việc phân xử lý các văn bản theo thẩm

quyền giải quyết;

- Giúp Lãnh đạo có thể kiểm soát, kiểm tra, theo dõi quá trình luân chuyển và

tiến độ xử lý văn bản;

- Các đơn vị nội bộ, phòng ban và từng ngƣời sử dụng có thể theo dõi đƣợc

công việc cụ thể của mình.

24

1.2.5 Quy trình lập hồ sơ trong môi trường mạng

- Quy trình lập hồ sơ trong môi trƣờng mạng đƣợc xây dựng để phục vụ cho

việc tổ chức, lƣu trữ tài liệu điện tử tại các cơ quan, doanh nghiệp.

- Ngƣời dùng có thể tạo lập những Hồ sơ công việc mình mong muốn, sau đó

thu thập, lƣu trữ văn bản, tài liệu vào trong đó. Đồng thời cũng có thể loại bỏ các

văn bản ra khỏi Hồ sơ công việc.

- Thông qua môi trƣờng mạng, các thành viên trong tổ chức có thể chia sẻ

HSCV của mình cho các thành viên khác cùng sử dụng.

* Mục tiêu hệ thống: Tổ chức lƣu trữ tài liệu điện tử cho các cơ quan, đơn vị.

Giúp mỗi ngƣời sắp xếp, quản lý dữ liệu của cá nhân và đơn vị một cách đầy đủ, có

hệ thống và khoa học. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho giải quyết công việc và tra

tìm khi cần thiết.

1.3 Nội dung triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

1.3.1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Theo luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2015 quy định Cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân là Cơ quan có nhiệm vụ tham mƣu giúp Ủy ban cùng

cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm

vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định của

pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công

tác từ trung ƣơng đến cơ sở.

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ

chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra

về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực cấp trên.

Việc tổ chức Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải đảm bảo phù

hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế

- xã hội của từng địa phƣơng; đảm bảo tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu

quả trong quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực từ trung ƣơng đến cơ sở; không

25

trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên đặt tại địa

bàn.

Theo Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định về

tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ƣơng, thì các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là các cơ quan HCNN cấp

tỉnh mà không phải là Ban quản lý các khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu

kinh tế và Ban quản lý có tên gọi khác thuộc UBND cấp tỉnh, Văn phòng HĐND

cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp tỉnh và các tổ chức

thuộc cơ quan Trung ƣơng đƣợc tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phƣơng. Các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh bao gồm:

- Các cơ quan đƣợc tổ chức thống nhất tại các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ƣơng: Sở Nội vụ, Sở Tƣ pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính, Sơ

Công thƣơng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở

Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao

động-Thƣơng binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và

Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng Ủy ban

nhân dân.

- Các cơ quan đặc thù đƣợc thành lập ở một số địa phƣơng theo tiêu chí quy

định: Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc, Sở Quy hoạch – Kiến trúc (đƣợc thành lập ở thành

phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) và các cơ quan chuyên môn đặc thù khác

về một số lĩnh vực đặc thù khi thật cần thiết, phù hợp với đặc điểm, tình hình phát

triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, nhƣ hiện

nay ở một số tỉnh, thành đã thành lập Sở Du lịch.

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng tham

mƣu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng theo quy

định của pháp luật và thao phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch

UBND tỉnh.

1.3.2 Nội dung triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

1.3.2.1 Công tác chỉ đạo, ban hành văn bản triển khai

26

Công đoạn đầu tiên để tổ chức ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản là tạo

lập hành lang pháp lý, ban hành các quy định, quy tắc thực hiện và quan trọng nhất

là lập ra kế hoạch, lộ trình thực hiện. Việc tạo lập hành lang pháp lý là nhiệm vụ bắt

buộc đối với cơ quan quản lý cấp cao nhất là chính phủ và đƣợc triển khai cụ thể về

từng tỉnh, thành phố. Ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh tuy đƣợc triển khai thực hiện nhƣng luôn cần có một

khung pháp lý để có thể triển khai thực hiện thống nhất, xuyên suốt từ trung ƣơng

đến địa phƣơng. Các căn cứ pháp lý này bao gồm các quy định về cách thức triển

khai, yêu cầu đặt ra khi thực hiện, mục tiêu của việc ứng dụng CNTT trong quản lý

văn bản hƣớng đến, việc phân cấp, phân quyền cho từng cá nhân, tổ chức khi tiến

hành ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản.

Đối với cấp quốc gia, Chính phủ cần có hành lang pháp lý chung nhất để tạo

điều kiện cho các tỉnh, thành triển khai thực hiện tùy thuộc điều kiện địa phƣơng.

Sau đó, vai trò của UBND cấp tỉnh mang tính quyết định trong toàn bộ quá trình tổ

chức ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản. UBND tỉnh lúc này có hai nhiệm vụ:

- Thứ nhất, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định các nội dung

cụ thể liên quan đến toàn bộ hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản,

những văn bản này yêu cầu có sự kết hợp giữa quy định của cấp trên và thực tiễn tại

địa phƣơng.

- Thứ hai, căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội và đặc biệt là các nguồn lực

sẵn có của địa phƣơng để xây dựng kế hoạch chi tiết quá trình tổ chức ứng dụng

CNTT trong quản lý văn bản. Kế hoạch cần thể hiện rõ lộ trình thực hiện, nguồn lực

thực hiện, các mục tiêu cụ thể và phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn

vị.

Lãnh đạo ở các địa phƣơng yêu cầu, các sở, ban, ngành tăng cƣờng sử dụng

văn bản điện tử, hệ thống thƣ điện tử để trao đổi các loại văn bản trong nội bộ mỗi

cơ quan, địa phƣơng. Theo đó, việc cân nhắc yếu tố trong quá trình xác định hệ

thống chƣơng trình phần mềm ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản bao gồm:

27

- Đối với các cơ quan, địa phƣơng đã đƣợc trang bị hệ thống phần mềm quản

lý văn bản và điều hành phải sử dụng hệ thống này để trao đổi thông tin: chỉ đạo,

điều hành của lãnh đạo, quản lý văn bản đến, đi của cơ quan…từng bƣớc ứng dụng

thƣ điện tử công vụ và hệ thống quản lý văn bản và điều hành đến cấp xã tại các địa

phƣơng. Sử dụng phối hợp giữa hệ thống thƣ điện tử và hệ thống quản lý văn bản và

điều hành trong điều hành công việc, bảo đảm tính hiệu quả, thuận tiện; triển khai

việc số hóa các văn bản, tài liệu lƣu trữ để phục vụ tra cứu, tìm kiếm và xử lý thông

tin của CB,CC,VC qua mạng.

- Tăng cƣờng sử dụng hiệu quả hệ thống thƣ điện tử công vụ, hệ thống quản

lý văn bản và điều hành để gửi, nhận văn bản hành chính giữa các cơ quan nhà

nƣớc, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác, tiến tới thay thế dần văn bản giấy;

khuyến khích việc trao đổi các loại hồ sơ công việc và văn bản khác giữa các cơ

quan, tổ chức qua mạng đến tất cả các cấp. Bên cạnh đó, phải thƣờng xuyên kiểm

tra, đánh giá tình hình sử dụng văn bản điện tử của CB,CC,VC trong việc nâng cao

hiệu quả hoạt động, thực hành tiết kiệm, cải cách hành chính.

Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của CNTT trong quản lý văn bản, lãnh

đạo các cấp tại địa phƣơng có trách nhiệm gƣơng mẫu thực hiện việc quản lý, chỉ

đạo điều hành công việc qua mạng; thƣờng xuyên chỉ đạo các cá nhân, đơn vị trong

cơ quan sử dụng văn bản điện tử; ƣu tiên bố trí nguồn lực để triển khai công tác

này; chỉ đạo các cơ quan và đơn vị trực thuộc tiến tới xử lý, trao đổi công việc chủ

yếu qua môi trƣờng điện tử, hiện đại, hiệu quả.

1.3.2.2. Tuyên truyền, phổ biến

Việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc

ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản phục vụ hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều

hành trong cơ quan, đơn vị. Công tác chỉ đạo, điều hành ứng dụng CNTT luôn

đƣợc quan tâm, chỉ đạo sát sao. Việc tuyên truyền, thực hiện ứng dụng CNTT

trong quản lý văn bản đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, lồng ghép với các công việc

chuyên môn cụ thể và đã có nhiều đổi mới đảm bảo hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà

nƣớc, đáp ứng yêu cầu thực tế cũng nhƣ tuân thủ các quy định hiện hành.

28

Tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách về CNTT tại các cơ quan, đơn vị

đƣợc học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong xử lý công việc

cho cán bộ, công chức, viên chức. Đặt biệt là Hệ thống Quản lý văn bản và Điều

hành đƣợc chú trọng nhằm tuyên truyền, phổ biến việc ứng dụng CNTT trong quản

lý văn bản.

1.3.2.3. Xây dựng lộ trình đảm bảo đội ngũ

Một số cơ quan, đơn vị chƣa hiểu rõ và đánh giá hết đƣợc các nội dung quan

trọng của ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản nên chƣa dành sự quan tâm, đầu

tƣ đúng nhƣ yêu cầu của công tác này. Nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng

của ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản ở một bộ phận CB,CC,VC chƣa thực sự

đầy đủ.

Để đƣa công tác này đạt đƣợc những bƣớc phát triển hơn nữa, các cơ quan,

đơn vị cần tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo; đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu

cơ quan đối với công tác ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản. Xây dựng đảm

bảo đội ngũ CB,CC,VC làm công tác quản lý văn bản có năng lực trình độ đáp ứng

yêu cầu công việc. Đồng thời, làm tốt công tác đào tạo bồi dƣỡng, tập huấn nâng

cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ.

1.3.2.4. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật

Hạ tầng kỹ thuật là những yếu tố về kỹ thuật nhƣ máy móc, đƣờng truyền dữ

liệu, hệ thống phần mềm... nhằm đảm bảo cho quá trình ứng dụng CNTT trong quản

lý văn bản đƣợc liên tục, thông suốt, ổn định và tạo sự thuận lợi cho các đối tƣợng

sử dụng.

Quá trình chuẩn bị để đảm bảo hạ tầng kỹ thuật tổ chức ứng dụng CNTT

trong quản lý văn bản bao gồm quá trình xây dựng hệ thống máy chủ và hệ thống

máy trạm. Hiện nay có hai hình thức đầu tƣ cho hạ tầng kỹ thuật:

- Hình thức đầu tƣ phân tán: Các cơ quan hành chính tự trang bị và quản lý,

bảo dƣỡng hệ thống máy chủ và máy trạm đƣợc đặt tại trụ sở cơ quan mình. Ƣu

điểm của hệ thống này là tính thích nghi cao khi có sự thay đổi về nhân sự hay thủ

29

tục hành chính, tuy nhiên nhƣợc điểm là tốn kém chi phí đầu tƣ, vận hành, bảo

dƣỡng và thiếu tính liên kết, liên thông giữa các huyện.

- Hình thức đầu tƣ máy chủ tập trung: Với hình thức này, cơ quan quản lý

chỉ tập trung đầu tƣ vào hệ thống máy chủ và quản lý tất cả các tài khoản của các

Sở, ban, ngành. Với hình thức này, chi phí đầu tƣ, vận hành, bảo dƣỡng đều đƣợc

tiết kiệm, cùng với đó là toàn bộ dữ liệu đƣợc tập trung tại một đầu mối và chia sẻ

trong toàn tỉnh. Tuy nhiên, nhƣợc điểm lớn nhất của hình thức này là nếu máy chủ

bị tê liệt sẽ ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống.

1.4 Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý văn bản tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

1.4.1 Yếu tố chủ quan

1.4.1.1 Trang thiết bị và khoa học kỹ thuật

Khoa học công nghệ và kỹ thuật phát triển sẽ giúp rất nhiều cho công tác thu

thập và xử lý thông tin nói chung, công tác văn thƣ nói riêng. Con ngƣời sẽ làm việc

năng suất, hiệu quả hơn, quá trình hiện đại hóa cũng thực tiễn, khả thi hơn khi

CB,CC,VC đƣợc trang bị đầy đủ các phƣơng tiện làm việc hiện đại nhƣ: máy vi tính

kết nối internet cáp quang, điện thoại, máy photo...

Ở một số cơ quan, tổ chức, họ đề ra tiêu chí phải phải áp dụng CNTT trong

công tác văn thƣ, trong khi đó, lại không có sự quan tâm, đầu tƣ trang thiết bị, kỹ

thuật hiện đại. Máy móc cũ kỹ, lỗi thời, hỏng hóc. thực sự là bƣớc cản lớn với việc

ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản cũng nhƣ trong công tác văn thƣ.

1.4.1.2 Trình độ của cán bộ, công chức, viên chức

Cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển khai

và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nƣớc; quyết định sự thành công hay

thất bại của đƣờng lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Đội ngũ cán bộ,

công chức trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ chức; các mục

tiêu quốc gia; thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp nhận thông tin,...) giữa các cơ

quan nhà nƣớc với nhau và với doanh nghiệp và ngƣời dân.

30

Trình độ của CB,CC,VC luôn là yếu tố quyết định trực tiếp tới năng suất,

chất lƣợng công việc. Cho dù phƣơng tiện, thiết bị có hiện đại đến đâu nhƣng nếu

con ngƣời không biết khai thác, sử dụng một cách hợp lý, khoa học vào công việc

của mình, thì các phƣơng tiện đó cũng trở thành vô ích.

Ngoài trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì sự quyết tâm đổi mới, lòng nhiệt

tình, tâm huyết với nghề của CB,CC,VC cũng là nguồn hỗ trợ lớn đối với quá trình

ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản.

1.4.2 Yếu tố khách quan

1.4.2.1 Môi trường pháp lý, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý văn bản

Môi trƣờng pháp lý, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin là hệ thống

văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, các chính sách về ứng dụng công

nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nƣớc. Đây là một hệ thống văn bản từ

trung ƣơng đến địa phƣơng định hƣớng cũng nhƣ hƣớng dẫn cho các bộ ngành, địa

phƣơng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đó có quản lý văn bản.

Việc quy định không đầy đủ hoặc quy định thiếu sót các nội dung liên quan

đến ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác

triển khai thực hiện, gây khó khăn, thậm chí là lãng phí trong quá trình triển khai. Ở

chiều hƣớng ngƣợc lại, các văn bản, chính sách đƣợc ban hành ồ ạt, thiếu nhất quán

hoặc không đảm bảo chất lƣợng cũng có thể gây lãnh phí, thiếu hiệu quả khi triển

khai thực tế.

Nhƣ vậy, hệ thống thể chế, văn bản quy định cần đảm bảo tính đầy đủ, chính

xác, phù hợp với thực tế để đảm bảo quá trình triển khai sẽ đạt đƣợc hiệu quả tốt

nhất đề ra.

1.4.2.1 Môi trường làm việc

Môi trƣờng làm việc là yếu tố quyết định trực tiếp tới tâm lý làm việc của các

cán bộ, công nhân viên. Môi trƣờng làm việc tốt là sự bố trí một cách hợp lý, khoa

học phòng làm việc cũng nhƣ phƣơng tiện, trang thiết bị trong phòng, phòng làm

việc, để đảm bảo phát huy hiệu quả vai trò của các trang thiết bị đó. Đồng thời,

31

phòng làm việc văn thƣ cũng cần đảm bảo các yếu tố sau:

- Thông thoáng: phòng làm việc phải đảm bảo độ thông thoáng, tức là nhiệt

độ và độ ẩm trong phòng làm việc phải thích hợp, không làm ảnh hƣởng tới sức

khỏe của con ngƣời, hạn chế năng suất, chất lƣợng công việc. Hơn nữa, phòng văn

thƣ thƣờng liên quan đến nhiều tài liệu, hồ sơ, giấy tờ... Nếu phòng làm việc không

đảm bảo thông thoáng, sẽ khó khăn trong việc xử lý, cũng nhƣ bảo quản tài liệu

trong công việc.

- Tiếng ồn: đây là nhân tố ảnh hƣởng đến tinh thần và sự tập trung của

ngƣời làm việc.

- Màu sắc: màu sắc phòng làm việc cũng quyết định đến việc có tạo cảm

giác thoải mái làm việc hay không đối với nhân viên.

- Ánh sáng: đây là yếu tố rất cần thiết vì không những đảm bảo sức khỏe,

mà còn tác động đến tâm sinh lý của ngƣời làm việc.

1.5 Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại một

số tỉnh

1.5.1 Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại tỉnh

Cao Bằng

Qua kết quả báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông Cao Bằng 17 đơn vị

trên địa bàn tỉnh cho thấy tỉ lệ , CB,CC,VC đã đƣợc đào tạo sử dụng phần mềm

quản lý văn bản và điều hành đạt khoảng 71%; 35% cơ quan, đơn vị phân công cán

bộ quản trị phần mềm; 71% cơ quan, đơn vị ban hành quy định về quy trình trao

đổi, lƣu trữ, xử lý văn bản điện tử trong nội bộ theo theo chỉ thị số 14/CT-UBND

của UBND tỉnh; 14/17 cơ quan, đơn vị thực hiện gửi/ nhận văn bản điện tử trong

nội bộ; 81% lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phân văn bản qua hệ thống quản lý văn

bản và điều hành; 70% CB,CC,VC sử dụng, gửi/nhận văn bản điện tử qua hệ thống

quản lý văn bản và điều hành; 44% số văn bản đến đƣợc số hóa và gửi/nhận qua hệ

thống trong nội bộ; 27% văn bản điện tử đi đƣợc gửi trong nội bộ cơ quan;…

Việc vận hành hệ thống quản lý văn bản và điều hành phải đƣợc chú trọng và

sử dụng thƣờng xuyên để trao đổi thông tin nhƣ thông tin chỉ đạo, điều hành của

32

lãnh đạo đơn vị, lịch công tác, chƣơng trình, công văn, các văn bản mới, giải quyết

công việc và xử lý văn bản...Sử dụng, phối hợp giữa hệ thống thƣ điện tử, hệ thống

quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp để đảm bảo hiệu quả, thuận lợi.

Các cấp lãnh đạo thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng văn bản điện

tử của CB,CC,VC. Qua đó, rút kinh nghiệm và có biện pháp khuyến khích hoặc

chấn chỉnh để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đã đề ra.

Việc triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc

eOffice của các đơn vị nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành, nâng cao trách nhiệm, kỹ năng sử dụng vi

tính của đội ngũ CB,CC,VC trong các đơn vị. Qua đó tạo ra phƣơng thức làm việc

mới, tiết kiệm thời gian, giảm thiểu việc sử dụng văn bản giấy, giảm thời gian xử lý

công việc, đồng thời là công cụ để kiểm tra, giám sát quá trình thực thi công việc

một cách nhanh chóng, hiệu quả, chính xác, góp phần đẩy mạnh cải cách hành

chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.

1.5.2 Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại

tỉnh Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị đi đầu trong áp dụng công nghệ thông tin

vào xử lý công việc văn phòng các cấp. Khi đƣa vào triển khai phần mềm quản lý

văn thƣ, lƣu trữ tài liệu và điều hành công việc CloudOffice, mô hình này đã nhanh

chóng phát triển rộng khắp giúp công việc hành chính trở nên năng suất và hiệu quả

hơn cách làm truyền thống.

Thay vì thực hiện công việc ở các cấp hoàn toàn bằng phƣơng pháp truyền

thống, phần mềm quản lý văn thƣ, lƣu trữ tài liệu và điều hành công việc

CloudOffice giúp rút ngắn thời gian thực hiện và xóa đi khoảng cách địa lý. Từ đó

giúp tiết kiệm đƣợc chi phí không nhỏ vào ngân sách nhà nƣớc để tăng lƣơng hay

thực hiện thêm nhiều chế độ phúc lợi cho ngƣời dân.

Từ năm 2010, lãnh đạo TP. Hồ Chí Minh đã đƣa ứng dụng CNTT trong quản

lý văn bản vào áp dụng ở cấp Thành phố và nhanh chóng lan rộng xuống các cấp

phía dƣới. Văn phòng điện tử góp phần lớn trong việc tiết kiệm thời gian làm việc

33

và chi phí cho ngân sách nhà nƣớc. Thành phố đã xây dựng đƣợc hệ thống quản lý

văn bản và hồ sơ công việc đƣợc triển khai kết nối từ Văn phòng UBND Thành phố

và các sở, ban ngành, quận, huyện, các tổng công ty. Cụ thể, hệ thống liên thông

văn bản điện tử của Thành phố đã triển khai tới 177 đơn vị và liên thông hơn

500.000 văn bản điện tử. Bên cạnh đó, hệ thống lịch công tác, thƣ mời họp còn

đƣợc thông qua SMS, Email, Smartphone, hệ thống họp trực tuyến đƣợc bảo mật

cao…

Phần mềm CloudOffice cho phép tất cả thành viên trong hệ thống kết nối với

nhau mọi lúc mọi nơi với các thiết bị thông minh nhƣ smartphone, máy tính bảng,

máy tính. Mọi dữ liệu, thông tin công việc cần xử lý cũng đƣợc hệ thống cập nhật

thƣờng xuyên. Chính vì vậy, việc vận hành bộ máy hành chính sẽ trở nên đơn giản

hơn nhiều.

Các phòng ban không cần phải di chuyển nhiều cho thao tác đƣa đơn trình ký

cấp trên hay tìm kiếm tài liệu giấy mất hàng giờ nhƣ trƣớc đây. Tất cả mọi công

đoạn này đều thực hiện trên Phần mềm CloudOffice.

Việc triển khai phần mềm quản lý văn thƣ, lƣu trữ tài liệu và điều hành công

việc CloudOffice đã tiết kiệm hàng trăm triệu đồng tới hàng tỷ đồng mỗi năm so với

hình thức văn phòng giấy tờ truyền thống. Không còn nhiều giấy tờ phải in ấn, bớt

nhiều thƣ tín phải chuyển phát nhanh, bớt đi công tác phí cho những đợt công tác

ngắn và dài ngày, mở rộng thêm nhiều chi nhánh mà không mất nhiều phí đi lại…

Nhờ có một cơ sở hạ tầng CNTT ổn định, an toàn cũng nhƣ có quy chế làm việc

phù hợp với những yêu cầu mới, TP. Hồ chí Minh đã đạt đƣợc mục tiêu giảm báo

cáo, giấy tờ hành chính.

1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk

Một là, tập trung xây dựng mô hình chính quyền điện tử hay cấu trúc thông

tin, phải lấy yêu cầu và kết quả cải cách thủ tục hành chính làm thƣớc đo mức độ

hiệu quả của ứng dụng CNTT, giúp cơ quan nhà nƣớc nhanh chóng hình thành danh

mục, lộ trình đầu tƣ và cách thức theo dõi, đánh giá mức độ sẵn sàng về chính

quyền, cơ quan điện tử trong việc phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp.

34

Hai là, quan tâm đến các dự án đầu tƣ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng thông tin

và nền tảng phát triển, triển khai ứng dụng, cơ sở dữ liệu.

Ba là, triển khai ứng dụng CNTT trong phạm vi nội bộ của cơ quan nhà nƣớc

cũng phải tuân thủ nguyên tắc thí điểm trƣớc, sau đó đánh giá, xem xét và rút kinh

nghiệm mở rộng.

Bốn là, đối với các dự án đầu tƣ hệ thống thông tin có phạm vi triển khai

rộng, quy mô đầu tƣ lớn, độ phức tạp cao, các chủ đầu tƣ cần quan tâm: Điều tra,

khảo sát tình hình, kinh nghiệm triển khai trong và ngoài nƣớc để học tập, rút kinh

nghiệm. Tuy nhiên, không vì thế mà không triển khai các hệ thống thông tin trọng

điểm, chƣa ở đâu triển khai, có thể lựa chọn cách làm nhƣ bài học số ba nêu trên.

Nghiên cứu, đề xuất và trình ngƣời có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách

liên quan để đảm bảo tính khả thi trong quá trình xây dựng, triển khai và tính hiệu

quả khi đƣa hệ thống thông tin vào khai thác, sử dụng. Đề xuất cơ chế, chính sách

này phải thực hiện ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ của dự án.

Năm là, đối với dự án đầu tƣ, tập trung làm rõ bối cảnh hình thành, tính cấp

thiết, mục tiêu của dự án; yêu cầu kỹ thuật, thiết kế sơ bộ và đánh giá tác động của

hệ thống thông tin để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong và sau dự án đầu tƣ.

Đồng thời, dựa trên các chỉ tiêu đƣợc đề xuất trong phần đánh giá tác động để định

kỳ, thƣờng xuyên theo dõi, giám sát và kiểm soát chất lƣợng của hệ thống thông tin

trong suốt quá trình xây dựng, triển khai đảm bảo tuân thủ các quy định về kiểm

soát chất lƣợng, kiểm thử chất lƣợng.

Sáu là, các dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT nói chung có đặc điểm gồm nhiều

bên (đơn vị) cùng tham gia, có chi phí ban đầu rất lớn, nhƣng khó thu đƣợc lợi ích

trực tiếp nên độ rủi ro cao và tập trung vào nhóm yếu tố công nghệ, cơ chế chính

sách liên quan đến nghiệp vụ, tổ chức và nguồn nhân lực. Trong đó, nhóm yếu tố tổ

chức và nguồn nhân lực đƣợc xem là có mức độ ảnh hƣởng đặc biệt quan trọng. Do

đó, trong dự án đầu tƣ phải quan tâm đến các giải pháp truyền thông và đào tạo.

35

Để việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý văn bản thực sự mang lại

hiệu quả nhƣ kỳ vọng, bên cạnh việc đầu tƣ máy móc, phần mềm quản lý, tỉnh Đắk

Lắk cần chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng, nghiệp vụ CNTT cho CB,CC,VC.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 đã trình bày tổng quan về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản

trong đó nêu ra các khái nhiệm có liên quan đến ứng dụng CNTT trong quản lý văn

bản nhƣ văn bản, văn bản quản lý, công nghệ thông tin, ứng dụng CNTT trong quản

lý văn bản tại cơ quan HCNN... Tiếp theo, Chƣơng 1 cung cấp các nội dung về quản

lý văn bản cũng nhƣ sự cần thiết ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại cơ quan

HCNN, các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản

tại cơ quan HCNN. Phần cuối Chƣơng I trình bày kinh nghiệm trong quản lý văn

bản của một số tỉnh thành tại Việt Nam.

36

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội tỉnh Đắk Lắk

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Đắk Lắk

Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở khu vực Tây Nguyên, có vị trí chiến lƣợc quan

trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh. Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai; phía

Nam giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa; phía Tây Nam giáp tỉnh Đắk Nông. Diện tích tự nhiên là 13.125 km2, có đƣờng biên giới dài

73km giáp với tỉnh Mondunkiri (Vƣơng quốc Campuchia), trong đó có 34 km

đƣờng biên giới trên đất liền và 39 km đƣờng biên giới chạy theo sông suối, đi qua

địa giới hành chính của 4 xã thuộc 2 huyện biên giới là Ea Súp và Buôn Đôn. Dân

số hơn 1,8 triệu ngƣời, gồm 47 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó đồng bào

dân tộc thiểu số chiếm 33% (dân tộc thiểu số tại chỗ chiếm khoảng 22%). Là tỉnh có

những bản sắc văn hóa rất đặc biệt, độc đáo, phong phú và đa dạng. Đặc biệt, văn

hóa cồng chiêng đã đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa của nhân loại (cùng

cồng chiêng các tỉnh Tây Nguyên).

2.1.2 Đặc điểm về kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Đắk Lắk

2.1.2.1 Về kinh tế

Những năm qua có nhiều chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ƣu

tiên tập trung phát triển vùng Tây Nguyên trong đó có tỉnh Đắk Lắk nên tình hình

KT-XH của tỉnh phát triển khá, đời sống ngƣời dân đƣợc cải thiện hơn nhiều so với

trƣớc. Trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp

ngày càng đƣợc nâng cao, đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới và phát triển của địa phƣơng

trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc hiện nay.

Theo tổng hợp của Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI),

Đắk Lắk là một trong các địa phƣơng có sự cải thiện đáng kể về chỉ số năng lực

37

cạnh tranh (PCI). Chỉ số PCI của tỉnh năm 2011 chỉ đƣợc 53,46 điểm, giảm 20 bậc

so với năm 2010 và đứng thứ 58/63 tỉnh thành. Tuy nhiên, những năm sau đó chỉ số

này liên tục tăng lên và đến năm 2015 đƣợc 59 điểm, đứng thứ 23/63 tỉnh thành trên

cả nƣớc, đứng thứ hai trong vùng Tây Nguyên sau Lâm Đồng. Với vị trí này, Đắk

Lắk đƣợc xếp vào nhóm các địa phƣơng có chỉ số PCI khá của cả nƣớc. Báo cáo

PCI năm 2015 cho thấy nhiều tín hiệu lạc quan về môi trƣờng kinh doanh, niềm tin

của doanh nghiệp về triển vọng kinh doanh trong hai năm tới đã đƣợc phục hồi

trong 5 năm trở lại đây. Trong giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của

tỉnh Đắk Lắk đạt 14,1%/năm. Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành) tiếp tục chuyển

dịch tiến bộ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực phi

nông nghiệp. “Năm 2015, ƣớc tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 40,8%,

công nghiệp - xây dựng chiếm 15,4%, dịch vụ chiếm 43,8%”. Cơ cấu hàng xuất

khẩu đã qua chế biến còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu.

Nhìn chung, tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm so với giai đoạn trƣớc.

Nền kinh tế vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp trong khi phƣơng

thức sản xuất còn khá giản đơn.

Công nghiệp - xây dựng vẫn duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao và lớn dần

về quy mô, cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp - xây dựng giữ ổn định. Giá trị

sản xuất ngành công nghiệp năm 201 ƣớc đạt 5.043 tỷ đồng, tăng 1,3 lần so với năm

2010. Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2015 ƣớc đạt 2.697 tỷ đồng, tăng bình

quân 6,6 % năm.

Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk có 22 đảng bộ trực thuộc, trong đó 15 đảng bộ huyện,

thị xã, thành phố; 02 đảng bộ khối; 04 đảng bộ lực lƣợng vũ trang và 01 Đảng bộ cơ

sở Trƣờng Đại học Tây Nguyên; tổng số đảng viên toàn tỉnh là hơn 64.000 đảng

viên.

Toàn tỉnh có 184 xã, phƣờng, thị trấn (152 xã, 20 phƣờng, 12 thị trấn), với

2.466 thôn, buôn, tổ dân phố (1.536 thôn, 610 buôn, 320 tổ dân phố). Trên địa bàn

tỉnh có 4 tôn giáo lớn (Thiên chúa giáo, Phật giáo, Tin lành và Cao đài) với số

lƣợng tín đồ chiếm khoảng 25% dân số toàn tỉnh.

38

2.1.2.2 Về xã hội

Dân số trung bình đến hết năm 2016 khoảng 1,856 triệu ngƣời; tốc độ tăng

dân số tự nhiên 1,17%, tỷ suất sinh hàng năm giảm bình quân đƣợc 0,6%. Có

khoảng 1.076 ngàn lao động, chiếm 58% dân số của tỉnh, tăng khoảng 133,6 ngàn

lao động so với năm 2010.

Chất lƣợng Giáo dục và Đào tạo đƣợc nâng cao toàn diện. Tỉnh đã giữ vững

kết quả phổ cập trung học cơ sở, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống

cho học sinh, sinh viên, chú trọng giáo dục trong khu vực đồng bào dân tộc thiểu số,

vùng sâu, vùng xa.

Công tác chăm lo đời sống, thực hiện các chính sách xã hội đƣợc quan tâm

thƣờng xuyên và đạt nhiều kết quả mới. Đời sống kinh tế, văn hóa xã hội của nhân

dân đƣợc nâng lên rõ nét, tỷ lệ hộ nghèo giảm đạt đƣợc kế hoạch đề ra, đến cuối

năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn 7,02 - 7,52%.

Nhìn chung tình hình văn hóa - xã hội tỉnh luôn giữ đƣợc ổn định và có nhiều

chuyển biến tích cực. Để đạt đƣợc những kết quả đó, ban lãnh đạo tỉnh đã luôn có

những cố gắng trong hoạt động quản lý nói chung và quản lý ngân sách nói riêng

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần cho nhân dân tại địa phƣơng.

Bên cạnh những thuận lợi, tỉnh Đắk Lắk vẫn còn nhiều khó khăn, tình hình

an ninh chính trị trên địa bàn vẫn còn phức tạp. Đời sống của một bộ phận nhân dân

của tỉnh còn nhiều khó khăn, tỷ lệ giàu nghèo còn cao, trình độ dân trí không đồng

đều, việc chỉ đạo phát triển kinh tế hiệu quả chƣa cao.

Từ sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Đảng và nhà nƣớc luôn quan

tâm đến việc đầu tƣ xây dựng, phát triển mọi mặt cho Tây Nguyên nói chung, Đắk

Lắk nói riêng. Vì vậy, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh đã đạt đạt

đƣợc những thành tựu quan trọng. Đến nay, sau 30 năm đổi mới, kinh tế - xã hội

Đắk Lắk đã có bƣớc phát triển khá, bƣớc đầu phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi

thế, mở rộng sản xuất hàng hóa, tạo đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá cao. Hiện

nay, nền kinh tế của tỉnh, với nhiều sản phẩm nông sản chủ yếu phục vụ xuất khẩu

39

nhƣ cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, ca cao, mật ong... Giá trị tổng sản phẩm trên địa

bàn bình quân đạt 8%/năm; thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 34,9 triệu đồng; công

nghiệp - xây dựng tiếp tục phát triển, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc đƣợc cải

thiện, tốc độ tăng trƣởng bình quân 10,6%/năm. Văn hóa - xã hội, khoa học - công

nghệ có bƣớc tiến mới; an sinh xã hội cơ bản đƣợc bảo đảm; tỷ lệ hộ nghèo đến

cuối năm 2015 còn 7,5% (giảm 14,29% so với năm 2010). Quốc phòng, an ninh

đƣợc bảo đảm; hệ thống chính trị ngày càng đƣợc củng cố, kiện toàn.

2.1.3 Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ

quan HCNN ở tỉnh, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản

của Chính phủ và các Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Pháp luật quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh trong quản lý

HCNN và trong mối quan hệ với HĐND dƣới sự quản lý tập trung, thống nhất của

Chính phủ, theo hệ thống hành chính 4 cấp…

Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk bao gồm: Văn

phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ; Sở Tƣ pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Sở Tài chính;

Sở Công Thƣơng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông vận tải;

Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở

Lao động, Thƣơng binh và Xã hội; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học

và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Thanh tra tỉnh; Sở Ngoại vụ; Ban

Dân tộc.

2.2 Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

2.2.1 Công tác chỉ đạo, ban hành văn bản triển khai của lãnh đạo UBND tỉnh

và lãnh đạo Sở

Năm 2014, UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, UBND các huyện (có

trang bị phần mềm) tăng cƣờng sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành

trong công việc, góp phần giảm đáng kể về giấy tờ, tiết kiệm chi hành chính và

nâng cao hiệu quả xử lý công việc trên hệ thống mạng nội bộ cơ quan. Sở Thông tin

40

và Truyền thông (cơ quan chuyên môn triển khai phần mềm) đã hợp tác với Viễn

thông Đắk Lắk để nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm quản lý văn bản điều hành theo

tiêu chuẩn quy định, đảm bảo các điều kiện để triển khai sử dụng chung cho toàn

tỉnh.

Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về

Chính phủ điện tử, Quyết định số 1819/QĐ-TTg này 26/10/2015 của Thủ tƣớng

Chính phủ Phê duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động

của cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2016 – 2020, Nghị quyết số 181/2015/NQ-HĐND

của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp lần thứ 11 thông qua ngày

03/12/2015 về ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020.

Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày

30/6/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT xây dựng

Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 1429/QĐ-

UBND ngày 23/5/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng Kiến trúc Chính

quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk và Công văn 8567/UBND-KGVX ngày 25/10/2016 về

việc tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính.

Ngày 08/11/2017 UBND tỉnh có Công văn số 8884/UBND-KGVX chỉ đạo

việc chính thức gửi, nhận văn bản điện tử 4 cấp chính quyền qua hệ thống Quản lý

văn bản và Điều hành.

Thực hiện Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 11/8/2017 của UBND tỉnh, trong

năm 2018 các cơ quan đơn vị đã thực hiện tốt việc gửi, nhận văn bản điện tử.

Hàng năm, UBND tỉnh và cơ quan HCNN đều ban hành Kế hoạch ứng dụng

CNTT cụ thể cho từng đơn vị, trong đó việc ứng dụng CNTT trong hoạt động nội

bộ cơ quan, cũng nhƣ việc ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản đƣợc đặt lên

hàng đầu.

2.2.2 Về tuyên truyền, phổ biến

Công tác chỉ đạo, điều hành ứng dụng CNTT luôn đƣợc Lãnh đạo tỉnh quan

tâm, chỉ đạo sát sao. Việc tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung các

chính sách về ứng dụng CNTT đến từng CB,CC,VC của các cơ quan, đơn vị, địa

41

phƣơng và các tầng lớp nhân dân. Nêu cao vai trò, vị trí của công nghệ thông tin

trong tiến trình phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.

Việc tuyên truyền, phổ biến ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản đƣợc

thực hiện thƣờng xuyên, lồng ghép với các công việc chuyên môn cụ thể và đã có

nhiều đổi mới đảm bảo hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nƣớc, đáp ứng yêu cầu thực

tế cũng nhƣ tuân thủ các quy định hiện hành.

Đồng thời, chú trọng đến việc tổ chức các khóa bồi dƣỡng về CNTT cho

CB,CC,VC trong các cơ quan HCNN của tỉnh nhƣ: Tổ chức giới thiệu và hƣớng

dẫn sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Hƣớng dẫn kỹ năng sử dụng

máy tính…; Tổ chức các hội nghị, hội thảo nâng cao nhận thức cho CB,CC,VC về

ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, kiểm tra, đánh giá.

2.2.3 Về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

Hạ tầng kỹ thuật CNTT

2. Kết nối mạng Internet

5.Phòng máy chủ/Máy chủ

3. Cài phần mềm diệt và phòng chống Virus

4. Mạng cục bộ - (LAN Local Area Network)

1. Trang bị máy tính (bao gồm máy tính để bàn, xách tay, máy tính bảng)

TT

Tên cơ quan

Máy chủ

Phòn g máy chủ

Tỷ lệ máy tính/ CBC CVC

Tỷ lệ đơn vị có mạng LAN

Tỷ lệ máy tính được cài đặt

Tổng số đơn vị có mạng LAN

Tổng số máy tính được cài đặt

Tổng số máy tính tại các cơ quan

Tỷ lệ máy tính có kết nối internet băng thông rộng

Tổng máy tính có kết nối Internet băng thông rộng xDSL

1

259

100%

259

100%

19

100%

1

0

Bảng 2.1. Hạ tầng kỹ thuật CNTT tại các cơ quan chuyên môn

259

100%

Sở NN và PTNT

2

229

69%

183

80%

10

100%

1

0

226

99%

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

3

586

90%

293

50%

7

100%

0

1

586

100%

Sở Tài nguyên và Môi trƣờng

42

1

Sở Y tế

52

100%

52

100%

100%

0

6

4

100%

52

0

22

100%

22

100%

100%

0

1

5

100%

22

Ban Dân tộc

tra

0

43

100%

43

100%

100%

1

1

6

43

100%

Thanh tỉnh

0

128

90%

128

100%

100%

0

3

7

128

100%

Sở Công thƣơng

1

89

100%

70

79%

5

100%

0

8

89

100%

Sở Khoa và học Công nghệ

1

9

Sở Tƣ pháp

112

100%

112

100%

12

100%

0

112

100%

Lao -

0

10

151

50%

151

100%

151

100%

1

151

100%

Sở động Thƣơng binh và Xã hội

Xây

1

101

100%

95

94%

100%

0

2

11

94%

95

Sở dựng

0

12 Sở Nội vụ

92

100%

92

100%

100%

1

9

92%

85

Tài

1

74

100%

74

100%

100%

0

1

13

100%

74

Sở chính

1

67

100%

63

100%

2

100%

0

14

67

100%

Kế và

Sở hoạch Đầu tƣ

0

70

100%

74

100%

1

100%

1

15

54

100%

Sở Giáo dục và Đào tạo

0

67

100%

67

100%

1

100%

1

16

67

100%

Sở Giao thông Vận tải

0

30

100%

23

77%

2

100%

0

17

30

100%

Sở Ngoại vụ

1

66

100%

66

100%

2

100%

0

18

66

100%

Sở Thông và tin Truyền thông

0

19

86

100%

86

100%

1

100%

1

86

100%

VP UBND tỉnh

(Nguồn Sở Thông tin và Truyền thông-2018)

Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ máy tính/CB,CC,VC, tỷ máy tính kết nối nội bộ

và kết nối internet chiếm tỷ lệ cao thể hiện nhƣ sau: Số lƣợng máy tính 2324

máy/2568 CB,CC,VC đạt 90,5% cao so với tỷ lệ trung bình toàn quốc so với tỷ lệ

trung bình toàn quốc máy tính/CB,CC,VC trong các CQNN là 31%, tỷ lệ số máy có

43

kết nối nội bộ đạt tỷ lệ cao là 100% và tỷ lệ máy tính có kết nối Interner băng thông

rộng là 98,6% so với tỷ lệ trung bình toàn quốc máy tính kết nối Internet băng rộng

trong các CQNN là 73,5%.

Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành là nguồn lực cơ bản khi nói đến các

giai đoạn ứng dụng CNTT trong các cơ quan, tổ chức. Việc chuẩn hóa dữ liệu là

vấn đề lớn, là nguyên nhân chính làm giảm các chi phí giao dịch khi sử dụng lại các

thông tin qua hệ thống này. Đây cũng chính là điểm mạnh của ứng dụng CNTT,

giúp cho nhiều đối tƣợng, nhiều hoạt động đƣợc triển khai trên cùng một hạ tầng

nền, tránh chồng chéo, mâu thuẫn, tăng thêm sự minh bạch và tin tƣởng lẫn nhau

trong hệ thống cán bộ chính phủ. Việc chuẩn hoá dữ liệu không dựa vào tiêu chí nội

bộ của từng cơ quan, mà phải dựa vào chuẩn đã đƣợc nhất trí giữa các cơ quan và

cơ quan sở hữu dự liệu buộc phải tuân theo để các chuẩn hoá dữ liệu này để dữ liệu

trở thành tài nguyên chung cho nhiều cơ quan khác cùng sử dụng.

2.2.4 Về nhân lực công tác quản lý văn bản

Để việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý văn bản đƣợc hiệu quả

không chỉ ở cơ sở vật chất mà yếu tố đội ngũ nhân sự rất quan trọng. Bởi lẽ, dù cơ

quan trang bị cơ sở vật chất hiện đại mà ngƣời sử dụng chính không biết sử dụng,

quản lý thì sẽ dẫn tới công việc trì trệ, lãng phí nguồn tài nguyên.

Nhận thức đƣợc vấn đề này, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk

Lắk đã tuyển dụng và sử dụng các công chức, viên chức văn thƣ có kinh nghiêm lâu

năm về chuyên môn nghiệp vụ về văn thƣ – lƣu trữ. Cho nên, các công chức, viên

chức văn thƣ giải quyết nhanh chóng công việc đƣợc giao và hoàn thành công việc

dựa trên kiến thức của mình.

44

Bảng 2.2 Nguồn nhân lực quản lý văn bản của các cơ quan chuyên môn

Nguồn nhân lực

Phạm vi đánh giá ƢD CNTT

STT

Tên cơ quan

Tổng số cán bộ, công chức, viên chức

Tổng số đơn vị thuộc, trực thuộc

Tổng số CB,CC,VV bố trí làm công tác văn thư

10

Sở Nông nghiệp và PTNT

19

1

257

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

2

9

331

7

Sở Tài nguyên và Môi trƣờng

3

6

651

4

4

Sở Y tế

6

52

4

5

Ban Dân tộc

5

22

3

6

Thanh tra tỉnh

1

43

1

7

Sở Công thƣơng

3

142

5

8

Sở Khoa học và Công nghệ

4

60

5

9

Sở Tƣ pháp

6

95

6

10

6

304

5

Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

11 Sở Xây dựng

1

101

3

12 Sở Nội vụ

9

92

5

13 Sở Tài chính

1

65

3

14 Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

2

63

4

15 Sở Giáo dục và Đào tạo

1

54

1

16 Sở Giao Thông vận tải

1

57

1

17 Sở Ngoại vụ

2

30

2

18 Sở Thông tin và Truyền thông

2

66

3

19 Văn phòng UBND tỉnh

1

83

5

(Nguồn Chi cục Văn thư – Lưu trữ, 2017)

Đối với công tác quản lý văn bản, không chỉ có công chức, viên chức làm

công tác văn thƣ mà các CB,CC,VC của các cơ quan HCNN thuộc UBND tỉnh cũng

phải tham gia vào công tác quản lý văn bản này nên đều phải có trình độ chuyên

môn và chứng chỉ tin học văn phòng, sử dụng thành thạo phần mềm soạn thảo và

45

đƣợc bồi dƣỡng đào tạo sử dụng chƣơng trình hỗ trợ công tác văn thƣ. Từ năm 2014

đến nay, thực hiện nhiệm vụ do Sở Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh giao,

Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh đã tổ chức đào tạo kỹ năng tin

học cho cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh cho

gần 600 lƣợt học viên với tổng số 32 lớp theo các nội dung đào tạo nhƣ tin học văn

phòng, quản trị mạng, kỹ năng làm việc trong môi trƣờng mạng, an ninh mạng, ...và

thƣờng xuyên tổ chức các lớp bồi dƣỡng, đào tạo, tập huấn cho lãnh đạo, chuyên

viên về hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành.

Chi cục Văn thƣ – Lƣu trữ tỉnh cũng thƣờng xuyên chú ý đến hoạt động

công tác văn thƣ nhƣ mở các lớp tập huấn và trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị,

các Sở, ban, ngành khác nhau nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho

cán bộ, nhân viên.

2.2.5 Các khâu nghiệp vụ quản lý văn bản trong môi trường mạng

2.2.4.1. Quy trình quản lý văn bản đến trong môi trường mạng

Lƣu đồ mô tả quy trình xử lý văn bản đến nhƣ sau:

46

- Các tổ chức bên ngoài gửi văn bản đến theo đƣờng công văn giấy hoặc theo

đƣờng công văn điện tử.

- Văn thƣ tiếp nhận văn bản bản theo đƣờng công văn giấy gồm các thao tác:

+ Kiểm tra hình thức văn bản;

+ Scan văn bản giấy thành tập tin văn bản điện tử;

+ Vào sổ điện tử các thông tin của văn bản;

- Văn thƣ tiếp nhận văn bản điện tử theo đƣờng mạng gồm các thao tác:

47

+ Truy cập để nhận tập tin văn bản điện tử;

+ Kiểm tra hình thức văn bản;

+ Vào số điện tử các thông tin của văn bản;

- Tùy loại văn bản và tùy theo quy trình thực tế của cơ quan mà văn thƣ

chuyển đến cho Chánh Văn Phòng, các Phó Chánh Văn Phòng cho ý kiến chỉ đạo

xử lý.

- Chánh Văn Phòng (Phó Chánh Văn Phòng) đề xuất ngƣời chỉ đạo phục vụ,

phòng ban thực hiện và các ý kiến xử lý để trình duyệt cho lãnh đạo cơ quan.

- Lãnh đạo cơ quan sau khi nhận sẽ duyệt các đề xuất xử lý trên sẽ bổ sung

hoặc thay đổi chỉ đạo xử lý để chuyển cho phòng ban hoặc các trung tâm.

- Tại các phòng ban thực hiện: Lãnh đạo phòng ban sẽ tiếp nhận văn bản, sẽ

trực tiếp xử lý hoặc chuyển cho các chuyên viên thuộc phòng.

- Tại các trung tâm: Giám đốc trung tâm/ Văn thƣ trung tâm (đƣờng công văn

giấy gửi cho trung tâm) sẽ tiếp nhận văn bản, sẽ trực tiếp xữ lý hoặc tổ chức chỉ đạo

xử lý và phân phối văn bản tới các bộ phận trong trung tâm.

Lãnh đạo các bộ phận của trung tâm: sẽ tiếp nhận văn bản, sẽ trực tiếp xử lý

hoặc chuyển cho các chuyên viên thuộc bộ phận.

2.2.4.2 Quy trình quản lý văn bản đi trong môi trường mạng

Lƣu đồ mô tả quy trình xử lý văn bản đi nhƣ sau:

48

- Dựa trên văn bản đến để xử lý, chuyên viên lập hồ sơ xử lý văn bản điện tử.

Có hai loại công việc xử lý văn bản sau:

+ Soạn dự thảo văn bản đi liên quan tới văn bản đến tƣơng ứng.

+ Soạn dự thảo văn bản đi do chuyên viên đăng kí với lãnh đạo phòng/bộ

phân hoặc do đƣợc giao việc.

49

- Quy trình văn bản đi có hai đƣờng đi cơ bản tùy thuộc có phải là văn bản

quy phạm pháp luật hay không:

+ Đối với các văn bản đi có liên quan tới pháp lý cần qua phòng pháp chế

làm công tác pháp chế hoặc phối hợp với phòng pháp chế.

+ Đối với các văn bản đi không có liên quan tới pháp lý trình trực tiếp lên

lãnh đạo chỉ đạo để duyệt về chuyên môn (có thể là giám đốc hoặc phó giám đốc).

- Chuyên viên báo cáo hoặc soạn dự thảo văn bản đi, ghi ý kiến xử lý trình

lên trƣởng phòng/phó bộ phận (lãnh đạo ở đấy có thể là trƣởng hoặc phó).

(1) Tại trƣởng/phó phòng ban: xem và duyệt nội dung báo cáo; trƣờng hợp

không duyệt ghi ý kiến chỉ đạo và gửi trả lại chuyên viên làm lại; trƣờng hợp duyệt.

+ Đối với các văn bản pháp lý: thì gửi phòng pháp chế sửa về mặt pháp lý.

+ Đối với các văn bản không liên quan đến pháp lý: trình duyệt lên lãnh đạo

duyệt chuyên môn.

(2) Tại trƣởng/phó bộ phận: xem và duyệt nội dung báo cáo, trƣờng hợp

không duyệt ghi ý kiến chỉ đạo và gửi trả lại chuyên viên làm lại; trƣờng hợp duyệt

thì trình giám đốc/phó giám đốc trung tâm kí duyệt ban hành.

- Giám đốc/phó giám đốc trung tâm: xem và kí duyệt nội dung, chuyển Văn

thƣ trung tâm phát hành văn bản đi nếu văn bản không cần phê duyệt trên Sở và nếu

cần phê duyệt của Sở thì chuyển lãnh đạo Sở xem duyệt nội dung hoặc gửi trả lại bộ

phận nếu không duyệt.

- Văn thƣ trung tâm: nhận dự thảo văn bản đi đã đƣợc Giám đốc/phó giám

đốc trung tâm duyệt, vô sổ văn bản đi và phân phối đến các bộ phận trung tâm.

- Phòng pháp chế sửa nội dung pháp lý cho các dự thảo văn bản đi, gửi trả lại

phòng ban và trung tâm hoặc trình lãnh đạo Sở.

- Lãnh đạo Sở kí duyệt gửi Văn Thƣ Sở pháp hành văn bản đi và phân phối

cho các đơn vị.

2.2.4.3. Lập hồ sơ trong môi trường mạng

Việc lập hồ sơ hiện hành ở cơ quan HCNN đƣợc thực hiện theo Thông tƣ số

07/2012/TT-BNV về hƣớng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lƣu trữ

50

cơ quan. Điều này cũng đƣợc cụ thể hóa trong Quy chế công tác văn thƣ của cơ

quan HCNN gồm các công việc cụ thể sau:

- Xây dựng danh mục hồ sơ. Hàng năm, mỗi đơn vị phải xây dựng Danh mục

hồ sơ vào tháng 12 để thực hiện cho năm sau. Mỗi CB,CC,VC dự kiến hồ sơ mình

phải lập vào cuối năm (trên cơ sở nhiệm vụ đƣợc giao và kinh nghiệm bản thân) để

đơn vị tập hợp thành Danh mục hồ sơ của đơn vị.

- Mở hồ sơ;

- Thu thập văn bản vào hồ sơ;

- Kết thúc và biên mục hồ sơ.

Yêu cầu đối với hồ sơ đƣợc lập:

- Hồ sơ đƣợc lập phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn

vị hình thành hồ sơ;

- Văn bản, tài liệu đƣợc thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với

nhau và phản ánh đúng trình tự, diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết công

việc;

- Văn bản trong hồ sơ phải có giá trị bảo quản tƣơng đối đồng đều.

CB,CC,VC khi chuyển công tác khác, thôi việc, nghỉ hƣởng chế độ bảo hiểm

xã hội phải bàn giao lại hồ sơ, tài liệu cho đơn vị hoặc ngƣời kế nhiệm, không đƣợc

giữ hồ sơ, tài liệu của cơ quan, đơn vị làm tài liệu riêng hoặc mang sang cơ quan,

đơn vị khác.

Trƣớc đây, mọi hồ sơ đều đƣợc lƣu trữ trong các tủ tài liệu bằng gỗ, thậm chí

là trong cặp đựng tài liệu.Vì thế các loại hồ sơ này rất dễ hƣ hỏng, mục nát. Hiện

nay, ngoài các cách lƣu trữ trên thì các thông tin quan trọng đƣợc lƣu trữ trong máy

tính, trong các tệp tài liệu đã đƣợc mã hóa. Nhƣ vậy các thông tin luôn đƣợc bảo

quản một cách tốt nhất, đảm bảo tính bí mật của thông tin.

51

2.3 Chƣơng trình Hệ thống Quản lý văn bản – Điều hành tại các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

2.3.1 Giới thiệu về Chương trình Hệ thống Quản lý văn bản– Điều hành

Hình 2.1 Chương trình Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành

Trên cơ sở phát triển tiếp các ƣu điểm của phần mềm cũ, khắc phục những

hạn chế, tồn tại mà phần mềm cũ còn mắc phải, Trung tâm Công nghệ thông tin và

Truyền thông phối hợp với Viễn thông Đắk Lắk tiến hành xây dựng nân cấp Hệ

thống quản lý văn bản và Điều hành với mục đích tạo ra một môi trƣờng làm việc

điện tử, nhanh nhạy, chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí, nâng cao chất lƣợng,

hiệu quả công việc. Đồng thời, xây dựng tác phòng làm việc hiện đại, hiệu quả

trong môi trƣờng mạng và sử dụng thông tin điện tử, tạo sự thay đổi tích cực trong

các quy trình xử lý thông tin, xử lý công việc của CB,CC,VC trong cơ quan, góp

phần thực hiện cải cách hành chính và đảm bảo một số mục tiêu:

- Điều hành công tác tổ chức, quản lý công việc, tạo môi trƣờng làm việc

hiệu quả chuyên nghiệp cho nhân viên từ bất cứ nơi đâu, bất cƣ khi nào. Hệ thống

cung cấp một giải pháp quản lý hiệu quả và chuyện nghiệp, hỗ trợ thiết lập một văn

phòng không giấy tờ (hay còn gọi là văn phòng điện tử), giúp giảm thiểu chi phí in

52

ấn, rút ngắn thời gian tác nghiệp, đồng thời tạo ra một môi trƣờng cộng tác và chia

sẻ cho mọi thành viên trong tổ chức, mối quan hệ giữa các nhân viên, đồng nghiệp

trở nên mật thiết hơn.

- Xây dựng hệ thống kho Văn Bản điện tử, khắc phục tình trang thất lạc, tìm

kiếm, cung cấp thông tin về văn bản phục vụ yêu cầu của lãnh đạo, cán bộ quản lý,

chuyện viên một cách thuận tiện, chính xác, đầy đủ và kịp thời.

- Liên thông kết nối giữa các hệ thống điều hành và quản lý văn bản nhằm

tiết kiệm thời gian và chi phí.

- Quản lý toàn bộ các văn bản của cơ quan bao gồm các văn bản đến, văn bản

đi, văn bản nội bộ, dự thảo… thực hiện việc gửi nhận với các cơ quan, tổ chức, cá

nhân trong và ngoài tổ chức thông qua môi trƣờng mạng. Hỗ trợ công tác văn thƣ

lƣu trữ văn bản, hồ sơ theo quy định của cục Văn thƣ - Lƣu trữ.

- Quản lý toàn bộ các dữ liệu phát sinh trong mỗi giai đoạn xử lý bao gồm: ý

kiến chỉ đạo nhắc nhở, hạn xử lý, ý kiển phải hồi/ báo cáo, tập tin báo cáo… Thông

qua đó, tạo và thống kê các báo cáo xử lý văn bản cho các cấp lãnh đạo.

- Tạo lập và quản lý các hồ sơ xử lý văn bản, thiết lập luồng xử lý để theo dõi

viết xử lý văn bản, lƣu lại toàn bộ quá trình xử lý trên hệ thống.

- Tích hợp các hệ thống tiện ích: Lịch, Email, Danh bạ, Cảnh báo… hỗ trợ

tối đa trao đổi và quản lý công việc cho ngƣời dùng.

Chƣơng trình Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đƣợc thiết kế chạy trên

máy tính cá nhân kết nối Internet, trong môi trƣờng Windows. Phần lớn dữ liệu và

giao diện đều sử dụng font Unicode, hỗ trợ IE 7.0/Firefox 3.0 trở lên vì vậy ngƣời sử

dụng không cần thiết phải cài đặt thêm font chữ khác và sử dụng đƣợc trên nhiều hệ

điều hành khác nhau mà không gây ảnh hƣởng tới các ứng dụng và máy tính của

ngƣời sử dụng. Cấu trúc của cơ sở dữ liệu đƣợc thiết kế theo mô hình tập trung trên

máy chủ, xử lý thông tin theo mô hình phân tán (xử lý thông tin ngay trên máy tính

cá nhân).

Với giao diện thuận tiện, nhiều chức năng và dễ dàng cho ngƣời sử dụng, đặc

biệt là bộ phân văn thƣ nhập thông tin về văn bản nhanh và chính xác hơn. Chƣơng

53

trình hoạt động trên môi trƣờng mạng vì thế mỗi phân quyền truy cập đều phải đăng

nhập bằng ID và mật khẩu riêng đảm bảo yêu cầu bảo mật và an toàn cho dữ liệu văn

thƣ.

2.3.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản cho lãnh đạo

Phụ lục kèm theo.

2.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản cho chuyên viên

Phụ lục kèm theo.

2.3.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản cho văn thư

Phụ lục kèm theo.

2.4 Đánh giá chung về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Là các cơ quan chuyên môn nhà nƣớc chịu trách nhiệm trƣớc UBND tỉnh Đắk

Lắk về quản lý các lĩnh vực, ngành của địa phƣơng và nhận thấy đƣợc vai trò ứng

dụng CNTT trong quản lý văn bản trong hoạt động của mình, các Sở, ban, ngành đã

không ngừng nâng cao chất lƣợng công tác văn thƣ từ mặt cơ sở vật chất phục vụ

ngày càng hiện đại đến việc triển khai hiệu quả Chƣơng trình Hệ thống Quản lý văn

bản và Điều hành.

Tất cả mọi công việc liên quan đến công tác Văn thƣ đều đƣợc quy định rõ ở

những văn bản theo quy định của Nhà nƣớc. Sở, ban, ngành đều có tiêu chuẩn chặt

chẽ về mặt mẫu các loại văn bản phục vụ công tác soạn thảo theo đúng thể thức quy

định của Nhà nƣớc. Hàng năm, các cơ quan chuyên môn ban hành các loại văn bản

nhƣ: Quyết định, Công văn, Kế hoạch, Thông tƣ, Thông báo, Báo cáo, Giấy mời,

Phiếu chuyển đơn, nhƣng nhiều nhất vẫn là Quyết định và Công văn .

Văn phòng các Sở, ban, ngành đã ứng dụng CNTT vào trong công tác quản lý

văn bản bằng Chƣơng trình Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành. Thông tin về

văn bản đi – đến trong ngày luôn đƣợc cập nhật và sự trao đổi thông tin giữa các

phòng ban cũng trở nên nhanh chóng và thuận tiện, lãnh đạo có thể trực tiếp nắm bắt

đƣợc thông tin một cách nhanh nhất tạo điều kiện xử lý, giải quyết công việc đƣợc

nhanh chóng kịp thời và tiết kiệm thời gian, tiền bạc nhằm tạo nên một môi trƣờng

54

làm việc hiệu quả.

Thông tin phục vụ đánh giá hiệu quả sử dụng Hệ thống QLVBĐH

TT

Tên cơ quan

Văn bản giấy

Tổng số đơn vị thuộc, trực thuộc

Văn bản điện tử

Tỷ lệ đơn vị đã có Hệ thống QLV BĐH

Số lƣợng đơn vị đã có Hệ thống QLV BĐH

Tỷ lệ giữa tổng số văn bản điện tử/ văn bản giấy

Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan với các cơ quan, đơn vị khác

Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các đơn vị, trực thuộc hoàn toàn dƣới dạng điện tử

19

19

100%

100%

90%

1884

5389

35%

1

Sở Nông nghiệp và PTNT

9

9

100%

100%

100%

783

3000

26%

2

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

7

100%

80%

80%

3154

5542

57%

3

6

Sở Tài nguyên và Môi trƣờng

4

Sở Y tế

100%

95%

90%

824

2960

28%

6

6

100%

100%

100%

228

751

30%

5

5

1

Ban Dân tộc

100%

100%

100%

421

1010

42%

6

1

1

Thanh tra tỉnh

100%

100%

100%

1227

3719

33%

7

3

3

Sở Công thƣơng

5

100%

100%

70%

338

1820

19%

8

5

Sở Khoa và học Công

Bảng 2.3. Thông tin phục vụ đánh giá hiệu quả sử dụng Hệ thống QLVBĐH

55

nghệ

6

12

100%

85%

82%

752

1534

49%

9

Sở pháp

Lao -

10

6

6

100%

80%

80%

291

5542

5%

Sở động Thƣơng binh Xã hội

11

1

1

100%

100%

100%

2038

4552

45%

Sở Xây dựng

12 Sở Nội vụ

9

9

100%

100%

100%

1344

13379

10%

Tài

13

1

1

100%

100%

80%

3384

4867

70%

Sở chính

14

2

2

100%

80%

80%

3100

3196

97%

Kế Sở hoạch và Đầu tƣ

15

1

1

100%

90%

20%

2012

3354

60%

Sở Giáo dục và Đào tạo

16

1

1

100%

100%

100%

978

2106

46%

Sở Giao thông vận tải

2

17

2

100%

100%

80%

785

1854

42%

Sở Ngoại vụ

18

2

2

100%

100%

100%

1600

1600

100%

Sở Thông tin và Truyền thông

19

1

1

100%

100%

100%

28738 28738 100%

VP UBND tỉnh

(Nguồn Sở Thông tin và Truyền thông-2018)

2.4.1 Ưu điểm

2.4.1.1 Về đội ngũ nhân sự

56

Nhìn chung, các chƣơng trình, kế hoạch về công tác cán bộ của cơ quan

HCNN tỉnh Đắk Lắk từng bƣớc đƣợc thực hiện theo hƣớng đổi mới, dân chủ, công

khai, minh bạch; quy trình về công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, phân cấp

quản lý, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, sử dụng cán bộ đƣợc phổ biến, quán triệt sâu sắc

đến đội ngũ CB,CC,VC. Nhờ vậy, chất lƣợng đội ngũ CB,CC,VC tại cơ quan HCNN

trong tỉnh không ngừng đƣợc củng cố và hoàn thiện, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng

và hiệu quả hoạt động; tạo động lực và niềm tin để đội ngũ CB,CC,VC các cấp phấn

đấu, vƣơn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.

Các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều

hành; phƣơng pháp, thói quen làm việc của đội ngũ CB,CC,VC từng bƣớc chuyển

biến theo hƣớng chuyển từ làm việc trên công văn, tài liệu bằng giấy sang văn bản

điện tử; khai thác hiệu quả các nguồn thông tin trên mạng internet… Qua đó, góp

phần nâng cao hiệu quả công việc, thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao tính minh

bạch trong quản lý, điều hành tại các cơ quan, đơn vị.

Cán bộ văn thƣ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đƣợc đào tạo về tin học;

có kinh nghiệm và trách nghiệm cao trong công việc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ

mà Lãnh đạo giao. Theo kết quả điều tra khảo sát ứng dụng CNTT trong quản lý văn

bản tại cơ quan, 80% cán bộ, công chức, viên chức đều có khả năng sử dụng thông

thạo nhiều ứng dụng CNTT. Các nghiệp vụ văn thƣ nhƣ tiếp nhận văn bản, đăng ký

văn bản đi – đến, chuyển giao văn bản trên môi trƣờng mạng đầy đủ, chính xác đúng

với quyền hạn, chức năng của cơ quan HCNN.

2.4.1.2 Về cơ sở vật chất

Các phòng, ban đƣợc trang bị đầy đủ các trang thiết bị nhƣ máy photocopy,

máy fax, máy in và hệ thống máy tính đƣợc nối mạng Internet cũng nhƣ cài đặt

chƣơng trình Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành. Đây là một hệ thống trực

tuyến, hiện đại, thông minh giúp đã hỗ trợ đắc lực cho công tác văn thƣ của các cơ

quan chuyên môn, góp phần đáng kể vào việc nâng cao năng suất lao động của các

cán bộ, chuyên viên trong các cơ quan nói chung, qua đó đã góp phần vào việc nâng

cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc. Bên cạnh đó, chƣơng trình ứng dụng này

57

đã góp phần trực tiếp vào việc nâng cao hiệu suất làm việc và chất lƣợng của công

tác văn thƣ.

Về soạn thảo văn bản: đảm bảo 100% các văn bản do các cơ quan chuyên môn

ban hành đều đƣợc thực hiện và in ấn trên máy vi tính thay thế việc soạn thảo thủ

công nhƣ trƣớc. Các văn bản của Sở, ban, ngành đều sử dụng mẫu thể thức và kỹ

thuật trình bày văn bản theo đúng với quy định của Nhà nƣớc.

Về quản lý văn bản đi – đến trong môi trƣờng mạng: Công tác quản lý văn bản

đi – đến trong chƣơng trình Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành tại các cơ quan

chuyên môn đều đúng với quy trình nghiệp vụ văn thƣ đạt đƣợc tỷ cao trên 80%. Các

văn bản đều giải quyết trong ngày nên không xảy ra trƣờng hợp tồn động, trì trệ công

việc.

Hoạt động văn thƣ tại cơ quan đều giữ đúng nguyên tắc bảo vệ bí mật cho tài

liệu trong môi trƣờng mạng, cung cấp tin tức kịp thời cho Lãnh đạo, đảm bảo thông

tin thông suốt.

Các Sở cũng đã ban hành đƣợc Quy chế công tác văn thƣ, lƣu trữ, quy định

rõ ràng, cụ thể, hƣớng dẫn chi tiết việc thực hiện công tác văn thƣ, cũng nhƣ đã

soạn sẵn những mẫu văn bản thông dụng thƣờng xuyên đƣợc sử dụng, nhằm mẫu

hóa, tạo sự thống nhất trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản, quản lý văn

bản...

2.4.2 Hạn chế

Hiện nay, tại bộ phận văn thƣ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Đắk Lắk vẫn tồn tại song song hai cách thức quản lý văn bản. Thứ nhất và cũng là

công đoạn đầu tiên của hoạt động quản lý văn bản là các loại văn bản đƣợc đăng ký

vào các loại sổ theo phƣơng pháp truyền thống. Văn bản sau khi đƣợc đăng ký vào

sổ mới đƣợc cán bộ văn thƣ cập nhật vào CSDL của hệ thống. Việc quản lý văn bản

nhƣ vậy chỉ là một hình thức tạo tâm lý yên tâm cho lãnh đạo, còn xét về thực tiễn

quản lý thì đây là một công đoạn không còn cần thiết nữa. Tuy nhiên, vẫn còn hình

thức quản lý văn bản này là bởi cán bộ văn thƣ quá bận với công việc mà không đủ

thời gian nhập văn bản ngay. Việc ứng dụng CNTT thiếu triệt để nhƣ vậy vô hình

58

trung đã làm giảm tốc độ làm việc của hệ thống bởi hiện nay, văn bản đi và văn bản

đến sau một ngày mới đƣợc cập nhật vào hệ thống. Từ đó dẫn đến có lúc chƣa bảo

đảm thực hiện đúng quy định về công tác văn thƣ, lƣu trữ theo quy định.

Chƣơng trình ứng dụng đã đƣợc thiết kế với rất nhiều các tiện ích nhƣng vẫn

chƣa đƣợc khai thác hết khả năng. Sở dĩ có điều này là bởi các chức năng của

chƣơng trình quá phức tạp, không có sự giải thích cụ thể đối với các chức năng đó

nên nhiều khi ngƣời sử dụng không biết sử dụng chức năng này để làm gì nếu

không đƣợc hƣớng dẫn cụ thể.

Về cơ sở vật chất: Chất lƣợng của các thiết bị văn phòng cũng là vấn đề cần

quan tâm. Máy photocopy mặc dù đƣợc trang bị số lƣợng nhiều và nhƣng thƣờng xảy

ra tình trạng bị kẹt giấy trong quá trình photo, in ấn, sao lƣu văn bản. Máy tính do bộ

nhớ không đƣợc giải phóng dẫn đến tình trạng hoạt động chậm gây sự khó khăn trong

công việc.

Việc ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản là thao tác hầu hết đều sử dụng

trên máy tính có kết nối mạng. Vậy nên nếu cơ quan bị mất mạng thì toàn bộ hệ

thống sẽ phải dừng hoạt động.

Về soạn thảo văn bản: Mặc dù đã có quy định rõ về mặt thể thức song việc

soạn thảo văn bản vẫn còn sai về mặt thể thức. Do tâm lý của cán bộ soạn thảo không

coi trọng thể thức mà chỉ chú ý đến nội dung. Tuy nhiên, điều này không thƣờng

xuyên xảy ra.

Về quản lý văn bản đi - đến trong môi trƣờng mạng: Cán bộ văn thƣ còn xảy

ra sai sót khi nhập dữ liệu dẫn đến tình trạng trùng số hoặc sai thông tin về văn bản.

Điều này gây khó khăn khi phát hành hoặc tìm kiếm văn bản. Văn bản đến theo nhiều

hình thức khác nhau nhƣ qua bƣu điện, fax, qua mạng nên cán bộ văn thƣ còn xử lý

chƣa kịp và bị nhầm lẫn trong việc đăng ký văn bản đến.

Mặc dù đã mang lại hiệu quả nhất định nhƣng phần mềm dùng chung chỉ áp

dụng cho việc giải quyết hồ sơ công việc thuộc lĩnh vực văn thƣ, chƣa kết nối đƣợc

với các phần mềm, hệ dữ liệu khác (phần mềm một cửa điện tử, cơ sở dữ liệu về

chuyên ngành,...) nên hiện nay tồn tại khá nhiều phần mềm trong cơ quan hành

59

chính dẫn đến quá trình xử lý mất nhiều thời gian, tốn kém chí phí dầu tƣ từng phân

hệ phần mềm.

Trong giai đoạn hiện nay, khi mà yếu tố an toàn, an ninh mạng ngày càng

đƣợc coi trọng thì bên cạnh vấn đề đặt ra về hệ cơ sở dữ liệu, giải pháp công nghệ,

thiết bị, tăng cƣờng thiết bị dự phòng về điện năng, giải pháp thuê bao mạng,... thì

mối đe dọa về yếu tố bảo mật thông tin, virus máy tính, nguy cơ mất cơ sở dữ

liệu....đang là những thách thức trong quá trình ứng dụng công nghệ; Hệ thống quản

lý văn bản và hồ sơ công việc trên máy tính của mỗi chuyên viên trong bộ phận văn

thƣ đều lƣu tên đăng nhập và mật khẩu luôn. Điều này thuận tiện cho chuyên viên

không phải gõ đăng nhập nhiều lần; tuy nhiên xét về góc độ bảo mật thông tin thì

đây là vấn đề cần đƣợc hạn chế.

Do công nghệ phát triển theo từng ngày, nếu chúng ta không cập nhật sẽ

nhanh chóng bị lạc hậu và không đáp ứng yêu cầu quản lý văn bản, tài liệu điện tử.

Trong quá trình ứng dụng CNTT, cần đầu tƣ nguồn kinh phí để nâng cấp, sửa chữa,

tập huấn, chuyển giao công nghệ, bảo dƣỡng, cập nhật những phần mềm mới nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động của phần mềm.

Bộ phận văn thƣ là trung tâm đầu mối trong việc tiếp nhận xử lý văn bản liên

quan đến hoạt động của cơ quan. Việc thực hiện nghiệp vụ công tác văn thƣ đòi hỏi

phải chính xác, kịp thời và nhanh chóng, đội ngũ công chức thực hiện công tác văn

thƣ cần có trình độ chuyên môn phù hợp. Nhƣng thực tế, có một số công chức, viên

chức chỉ đảm nhận kiêm nhiệm không qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ công

tác văn thƣ, nên quá trình bảo quản hồ sơ tài liệu chƣa thực hiện đúng quy định và

quản lý văn bản Nhà nƣớc.

Những tồn tại, hạn chế trên đây là do từ nhiều nguyên nhân, nhƣng có thể xét

đến các nguyên nhân chủ yếu nhƣ sau:

a) Đầu tư kinh phí chưa thoả đáng

Nguyên nhân này có lẽ là tình hình chung của tất cả các cơ quan Nhà nƣớc

khi triển khai ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động quản lý chứ không riêng cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Ngân sách dành cho ứng dụng CNTT bố

60

trí hàng năm rất ít so với nhu cầu đề ra nên việc triển khai chƣa kịp thời, không

đồng bộ và hạn chế về cơ sở hạ tầng nên khó khăn trong công tác phát triển ứng

dụng và mở rộng hệ thống CNTT dùng chung của tỉnh.

Thiếu kinh phí đầu tƣ chính là nguyên nhân mà một số nội dung phục vụ cho

việc triển khai ứng dụng CNTT nhƣ: xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đào

tạo ứng dụng tin học... chƣa thể thực hiện đƣợc. Đây cũng là khó khăn chung của

các cơ quan Nhà nƣớc hiện nay khi tiến hành tin học hoá các hoạt động quản lý của

mình.

Để khắc phục vấn đề này, ngoài nguồn vốn ngân sách của Nhà nƣớc, UBND

tỉnh cần phải chủ động hơn trong việc tìm kiếm kinh phí từ các nguồn khác nhau,

ƣu tiên đầu tƣ và đầu tƣ có hiệu qua cho việc ứng dụng CNTT. Đầu tƣ có hiệu quả

cho CNTT chính là việc góp phần nâng cao hiệu suất lao động và tiết kiệm các chi

phí không cần thiết nhƣ văn phòng phẩm, nhân công.

b) Do tư duy cán bộ

Hiện nay, xét về mặt kỹ thuật, nhiều chƣơng trình, hoạt động công việc của

cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk hoàn toàn có thể thực hiện qua

mạng nhƣ: xây dựng chƣơng trình, kế hoạch làm việc, theo dõi tiến độ giải quyết

công việc, chế độ báo cáo công việc và mặc dù, dễ dàng thừa nhận rằng nếu các

hoạt động điều hành đƣợc thực hiện qua mạng thì sẽ nhanh gọn hơn rất nhiều nhƣng

thực tế việc sử dụng lại không đƣợc phổ biến. Hiện trạng này chủ yếu tập trung vào

một số các cán bộ lớn tuổi. Một phần là do kĩ năng sử dụng CNTT của các đối

tƣợng trên còn chƣa thành thạo, nhƣng nguyên nhân chính lại là do sức ỳ, tâm lý

ngại đổi mới của chính bản thân các đối tƣợng này. Vậy thì tại sao họ lại không

muốn sử dụng các chƣơng trình đó. Về điều này, một số cán bộ đã có ý kiến rằng: vì

thực tiễn quản lý của Việt Nam hiện nay không phải công việc lúc nào cũng đƣợc

giải quyết tại cơ quan, vì vậy không phải lúc nào nhà quản lý cũng làm việc ở cơ

quan, lúc nào cũng gắn với máy vi tính. Trong bối cảnh đó, nếu muốn đọc báo cáo

hay theo dõi tiến độ thực hiện công việc của các đơn vị lại phải mở máy tính mà

hiện nay nhiều ngƣời còn chƣa coi máy tính là công cụ làm việc chủ yếu. Vì vậy,

61

theo họ, các báo cáo hay chƣơng trình đƣợc thể hiện dƣới dạng tài liệu trên giấy vẫn

tiện dụng hơn. Kết cục, quy trình quản lý dựa trên tài liệu giấy vẫn tồn tại nhƣ đã

trình bày ở trên.

Để khắc phục tình trạng này, các cơ quan cần phải có kế hoạch tổng thể về

bồi dƣỡng các kiến thức CNTT cũng nhƣ các kỹ năng sử dụng máy tính cho đội ngũ

cán bộ này. Bên cạnh đó, yêu cầu về biết sử dụng và tự nâng cao trình độ sử dụng

máy tính và các ứng dụng của CNTT cần phải đƣợc cơ quan đặt ra nhƣ một tiêu chí

để đánh giá cán bộ hàng năm hoặc tuyển dụng cán bộ vào làm việc.

c) Thiếu quy định pháp lý

Việc song hành tồn tại hai phƣơng thức quản lý văn bản trên đây cũng nhƣ

thƣờng thấy tại nhiều cơ quan khác chính vì chƣa có quy định pháp lý nào bắt buộc

phải thực hiện phƣơng thức quản lý văn bản trong môi trƣờng điện tử, cách truy cập

trực tuyến. Điều này khiến cho hoạt động quản lý hành chính không đƣợc thống

nhất: cán bộ văn thƣ khi thực hiện việc đăng ký văn bản vào cơ sở dữ liệu không

cần thiết phải điền đầy đủ các yếu tố thông tin (vẫn bỏ trống trƣờng tóm tắt nội

dung văn bản; chƣa có bản danh mục từ khoá chuẩn); đơn vị này thì gửi báo cáo

qua mạng, đơn vị khác lại gửi báo cáo bằng văn bản khiến cho việc thu nhận, xử lý

văn bản sẽ rất khó khăn, không đảm bảo tính thống nhất.

Khắc phục tình trạng này, các cơ quan cần phải tiến hảnh rà soát lại những

văn bản quy định, hƣớng dẫn về công tác văn thƣ, công tác lƣu trữ; các quy định,

quy chế làm việc của Văn phòng và của các đơn vị để bổ sung thêm các yêu cầu đối

với những việc cần phải thực hiện khi tham gia vào hệ thống thông tin tự động này.

Đặc biệt là việc ban hành mới văn bản hƣớng dẫn và các yêu cầu đối với việc nhập

dữ liệu và xử lý dữ liệu trên mạng theo đúng các trƣờng thông tin đã đƣợc xây

dựng. Có nhƣ vậy mới tránh lãng phí và đảm bảo tính hiệu quả của chƣơng trình

ứng dụng.

Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác ảnh hƣởng đến hoạt động ứng dụng

CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk

Lắk nhƣ:

62

- Hoạt động kiểm tra việc thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản ở

các đơn vị cơ sở chƣa đƣợc thƣờng xuyên. Hoạt động kiểm tra chủ yếu mang tính

nhắc nhở, tuyên truyền để các đơn vị thực hiện nhƣng chƣa có chế tài hoặc các biện

pháp cụ thể để xử lý các đơn vị chậm trễ, chây ỳ hoặc triển khai hình thức hoạt

động ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản.

- Việc chƣa đẩy mạnh chữ ký số vào trong quản lý văn bản vẫn còn tồn tại

song song hai hình thức văn bản đã không tạo ra môi trƣờng làm việc hiện đại, tiết

kiệm thời gian và chi phí.

- Chƣa mở rộng các phân hệ của hệ thống, áp dụng khung chính quyền điện

tử vào ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản để nâng cao hiệu quả công việc, tăng

tính công khai, minh bạch trong quản lý, điều hành. Góp phần tích cực trong việc

đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính và phát triển Chính

phủ điện tử.

TIẾU KẾT CHƢƠNG 2

Chƣơng II đã giới thiệu khái quát về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội của

tỉnh Đắk Lắk đồng thời trình bày thực trang về hạ tầng CNTT hiện nay của cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Trọng tâm của Chƣơng 2 là hoạt động ứng

dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Đắk Lắk bám theo khung lý thuyết đã đƣợc trình bày ở Chƣơng I. Phần cuối

Chƣơng II trình bày những ƣu điểm và hạn chế trong hoạt động ứng dụng CNTT

trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk và

nêu lên một số nguyên nhân của các hạn chế.

63

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK

3.1 Quan điểm, định hƣớng thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk

Lắk

Ngày 01/01/2007, Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, khẳng định

giai đoạn hội nhập sau vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam. Do đó, việc tiếp tục

hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa sẽ là cơ

sở cho việc xây dựng đồng bộ nền hành chính mới của nhà nƣớc pháp quyền xã hội

chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ công

nghiệp hóa – hiện đại dóa đất nƣớc, phấn đấu tới năm 2020, Việt Nam trở thành

một nƣớc công nghiệp. Để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ to lớn trong thời kỳ

mới, ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP ban hành

chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020. Theo

đó, tại khoản 6 Điều 3 quy định cụ thể về Hiện đại hóa hành chính nhƣ sau:

- Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính

của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền

thông trong hoạt động của cơ quan HCNN để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài

liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan HCNN đƣợc thực hiện dƣới dạng điện tử;

CB,CC,VC thƣờng xuyên sử dụng hệ thống thƣ điện tử trong công việc; bảo đảm

dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao

dịch của các cơ quan HCNN đƣợc thực hiện trên môi trƣờng điện tử, mọi lúc, mọi

nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phƣơng tiện; hầu hết các dịch vụ công

đƣợc cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở

mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp mọi

lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phƣơng tiện khác nhau;

64

- Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công

việc của từng cơ quan HCNN, giữa các cơ quan HCNN với nhau và trong giao dịch

với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ

công của đơn vị sự nghiệp công;

- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện

tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu

mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân,

đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;

- Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của

Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tƣ trụ sở cấp xã, phƣờng bảo

đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy

nhà nƣớc;

- Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng hiện đại, tập

trung ở những nơi có điều kiện.

Những thành tựu khoa học và công nghệ tin học đã tác động mạnh mẽ đến

quy trình quản lý. Điều đó đòi hỏi phải cải cách nền hành chính cũ, phải sắp xếp lại

bộ máy, bố trí lại nhân sự để theo kịp những tiến bộ chung của thế giới. Theo đó,

việc ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản và toàn bộ công việc liên quan đến soạn

thảo, ban hành văn bản, tổ chức quản lý, giải quyết văn bản, lập hồ sơ hiện hành,

nhằm bảo đảm thông tin văn bản cho hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức là

điều kiện tiên quyết trong quá trình hội nhập.

Đây là những công việc bảo đảm cung cấp thông tin bằng văn bản phục vụ

cho hoạt động quản lý, do đó, công tác này gắn liền với hoạt động quản lý nói

chung và của từng cơ quan nói riêng. Hiệu quả hoạt động quản lý của cơ quan, tổ

chức cao hay thấp phụ thuộc một phần không nhỏ vào công tác văn thƣ có đƣợc làm

tốt hay không.

Nhƣ vậy, có thể thấy, vấn đề đặt ra đối với công tác văn thƣ trong giai đoạn

hội nhập quốc tế hiện nay với tƣ cách là một biện pháp để thúc đẩy cải cách hành

chính, góp phần làm thay đổi căn bản phƣơng thức điều hành và hoạt động của các

65

cơ quan hành chính nhà nƣớc, đó là phải từng bƣớc hiện đại hóa.

Trƣớc những đòi hỏi của công cuộc cải cách hành chính, ứng dụng CNTT

trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk cần

đƣợc định hƣớng một cách cụ thể để thúc đẩy hoạt động ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản một cách toàn diện và hiệu quả.

Thứ nhất, trên cơ sở Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản

hƣớng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

tỉnh Đắk Lắk cần xây dựng và hoàn thiện một hệ thống các văn bản chỉ đạo hƣớng

dẫn công tác văn thƣ.

Thứ hai, rà soát các văn bản quy định về công tác văn thƣ, bãi bỏ các quy

định trái với Luật và các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn công tác văn thƣ.

Thứ ba, quy định trách nhiệm: từ thủ trƣởng cơ quan đến nhân viên văn thƣ

công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk đều phải thực hiện

đầy đủ và đúng các quy định về công tác văn thƣ. Có chế tài cụ thể xử lý các hành

vi vi phạm các quy định về hoạt động văn thƣ.

Thứ tư, bố trí CB,CC,VC làm công tác văn thƣ tại cơ quan HCNN phải có đủ

tiêu chuẩn về nghiệp vụ và phẩm chất.

Thứ năm, áp dụng các phƣơng tiện khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại

theo hƣớng hiện đại hóa công tác văn thƣ. Là một hoạt động có chức năng đảm bảo

thông tin cho hoạt động quản lý, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

văn bản là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, nhanh

chóng, kịp thời, công khai, minh bạch, từ đó sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả của hoạt

động quản lý.

Bên cạnh đó, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk cần thiết

có sự kết nối liên thông với Chính phủ điện tử trong công tác văn thƣ cũng nhƣ toàn

bộ hoạt động của cơ quan. Bởi lợi ích của chính phủ điện tử là đáp ứng mọi nhu cầu

của công dân bằng việc nâng cao chất lƣợng hoạt động của bộ máy chính quyền từ

trung ƣơng tới cơ sở nhƣ quản lý nhân sự, quy trình tác nghiệp, v.v... Chính phủ

điện tử đem lại sự thuận tiện, cung cấp các dịch vụ một cách hiệu quả và kịp thời

66

cho ngƣời dân, doanh nghiệp, các cơ quan và nhân viên chính phủ. Đối với ngƣời

dân và doanh nghiệp, chính phủ điện tử là sự đơn giản hóa các thủ tục và tăng tính

hiệu quả của quá trình xử lý công việc. Đối với chính phủ, chính phủ điện tử hỗ trợ

quan hệ giữa các cơ quan của chính quyền, các bộ, ngành với nhau, nhằm đảm bảo

đƣa ra các quyết định một cách chính xác và kịp thời nhất.

3.2 Giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

3.2.1 Đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý văn bản

Ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nói chung và công tác quản lý văn

bản nói riêng, bƣớc đầu cải thiện chất lƣợng dịch vụ hành chính công, xóa bỏ rào

cản về mặt vật lý giữa các hệ thống thông tin dựa trên giấy tờ truyền thống, rút ngắn

các quy trình thủ tục, tiếp thu đƣợc phản hồi của tổ chức công dân giúp cho dịch vụ

ngày càng tốt hơn. Ứng dụng CNTT tin là công cụ, phƣơng tiện giúp cho cơ quan

HCNN thực hiện tốt vai trò, chức năng quản lý của mình, đồng thời nâng cao chất

lƣợng, hiệu quả trong công tác văn thƣ, trong giao dịch của cơ quan HCNN đối với

tổ chức, cá nhân, hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và đảm bảo công khai, minh

bạch. Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày

26/10/2015 phê duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động

của cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2016-2020.

Để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác văn phòng thì việc đầu tƣ để nâng

cấp cơ sở vật chất cho công tác văn thƣ phải đƣợc tăng cƣờng, cụ thể là:

- Các trang thiết bị phục vụ công tác văn thƣ nhƣ máy photocopy, máy vi

tính, máy in, máy scan, máy fax..cần đƣợc định kỳ kiểm tra và bảo dƣỡng.. Đối với

máy vi tính, do sử dụng đều đặn và khối lƣợng lƣu trữ nhiều cần đƣợc thƣờng

xuyên kiểm tra và giải phóng bộ nhớ đối với những dữ liệu không cần thiết. Đặc

biệt, cán bộ văn thƣ có trách nhiệm sử dụng và giữ gìn các trang thiết bị phục vụ

một cách khoa học, đảm bảo. Đồng thời kiểm tra, ngăn chặn các cán bộ, nhân viên

sử dụng tùy tiện gây hƣ hại thiết bị.

67

- Sửa chữa kịp thời khi đƣờng truyền mạng xảy ra lỗi nhằm đảm bảo công

tác văn thƣ hoạt động thông suốt. Lãnh đạo các cơ quan HCNN cần có biện pháp về

hệ thống mạng Internet tại cơ quan nhƣ lắp đặt thêm Modem phục vụ công việc, đặt

mật khẩu đối với wifi của cơ quan...

Hơn nữa, ứng dụng CNTT cũng nhằm mục đích đảm bảo cho việc duy trì hệ

thống quản lý chất lƣợng ở đơn vị đƣợc lâu dài. Vì thế nên đầu tƣ nhiều cho CNTT

song song với việc áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng ISO 9001:2015… Có nhƣ

vậy, ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản ở cơ quan HCNN mới đạt hiệu quả nhƣ

mong muốn.

3.2.2 Nâng cao nhận thức của Lãnh đạo, cán bộ và nhân viên về ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

Những kết quả đạt đƣợc về ứng dụng và phát triển CNTT trong thời gian gần

đây đã tạo chuyển biến đáng kể về nhận thức, phƣơng pháp làm việc của cán bộ,

công chức trong tỉnh; thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả

trong cơ quan Nhà nƣớc; hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh

nghiệp và nhu cầu ngƣời dân trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, với điều kiện là một tỉnh miền núi, còn nhiều khó khăn, trình độ

dân trí không đồng đều, kinh tế chậm phát triển so với mặt bằng chung của cả nƣớc,

việc ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý điều hành của chính quyền các

cấp, hƣớng tới Chính phủ điện tử của tỉnh Đắk Lắk còn nhiều khó khăn, bất cập. Đó

là:

Nâng cao nhận thức của cán bộ, nhất là lãnh đạo về vị trí, vai trò và tầm quan

trọng của ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản - trong hoạt động của cơ quan, đơn

vị, tạo mọi điều kiện để cán bộ văn thƣ hoàn thành nhiệm vụ.

CB,CC,VC trong cơ quan HCNN có trách nhiệm cao trong công việc tuy

nhiên còn làm việc theo khuôn khổ gò bó, chƣa có sở thích của bản thân về công việc

mình phụ trách. Nếu Lãnh đạo cơ quan có những giải pháp nâng cao nhận thức về sở

thích, niềm đam mê về ứng dụng CNTT vào công việc với CB,CC,VC thì sẽ tăng

hiệu quả lao động, sự nhiệt tình và sáng tạo cống hiến đối với công việc.

68

Nâng cao nhận thức của CB,CC,VC về công tác soạn thảo Văn bản và ý thức

trách nhiệm đối với việc ứng dụng CNTT là điều quan trọng bởi việc soạn thảo văn

bản là khâu đầu tiên và quan trọng trong nghiệp vụ văn thƣ. Nhận thức đứng đắn về

vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác văn thƣ cũng nhƣ công tác soạn thảo

văn bản thì cần phải thông tin, tuyên truyền về công tác này. Hình thức thông tin,

tuyên truyền có thể là tổ chức Hội nghị, hội thảo, tạo đàm hoặc mở các lớp tập huấn

về nghiệp vụ về công tác văn thƣ

Mở rộng đối tƣợng để thông tin, tuyên truyền về ứng dụng CNTT trong công

tác quản lý văn bản, vì khâu quản lý văn bản không chỉ bó hẹp trong số cán bộ văn

thƣ chuyên trách, kiêm nhiệm hay Chánh văn phòng, Phó Văn phòng phụ trách

công tác văn thƣ mà phải phổ biến đến toàn thể CB,CC,VC trong cơ quan HCNN

của tỉnh Đắk Lắk.

3.2.3 Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức

Nguồn nhân lực - một trong những yếu tố chính để phát triển ứng dụng

CNTT trong các cơ quan HCNN, vẫn là vấn đề khó khăn, không chỉ thiếu số lƣợng

mà còn hạn chế về mặt chất lƣợng. CB,CC,VC cần có kiến thức và kỹ năng sử dụng

máy tính và sử dụng mạng. Họ phải có những hiểu biết cần thiết về các luật: CNTT,

an toàn thông tin và ngoại ngữ… Vì vậy, cần phải quan tâm đến nguồn nhân lực,

đầu tƣ, triển khai về dự án CNTT, tin học hoá quản lý HCNN, tiến tới một nền hành

chính điện tử, chú trọng, bồi dƣỡng, tạo điều kiện thu hút nhân tài lĩnh về làm việc

lâu dài tại các cơ quan HCNN.

Tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng sử dụng các phần mềm ứng dụng, các lớp

tập huấn sử dụng phần mềm tiện ích phục vụ công việc.

Xây dựng các tài liệu hƣớng dẫn về CNTT, hƣớng dẫn về cách thức sử dụng

các phần mềm đƣợc đƣợc áp dụng tại cơ quan HCNN, đặc biệt là hệ thống Quản lý

văn bản và Điều hành. Đa dạng hóa các loại hình tài liệu nhƣ video hƣớng dẫn, sách

hƣớng dẫn, hƣớng dẫn trực tuyến...

69

3.2.4 Ban hành hệ thống văn bản quy định về ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý văn bản

Việc xây dựng, ban hành quy chế công tác văn thƣ cơ quan nhằm cụ thể hóa

các quy định của nhà nƣớc về công tác văn thƣ cho phù hợp với tình hình thực tế

của từng cơ quan, tổ chức; giúp các cơ quan, tổ chức thực hiện thống nhất các hoạt

động trong công tác văn thƣ, làm cơ sở kiểm tra thực hiện pháp luật trong việc ban

hành, quản lý và xử lý văn bản, giữ gìn tài liệu lƣu trữ để sử dụng lâu dài.

Hiện nay, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành

Quy chế công tác văn thƣ, lƣu trữ. Tuy nhiên, chƣa có một văn bản nào quy định cụ

thể về ứng dụng CNTT trong công tác văn thƣ nói chung cũng nhƣ ứng dụng CNTT

trong quản lý văn bản nói riêng, dẫn đến những cách hiểu bất nhất, gây khó khăn

cho hoạt động quản lý.

Cũng lẽ đó, ngày 24/01/2019, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tƣ số

01/2019/TT-BNV về quy định quy trình trao đổi, lƣu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong

công tác văn thƣ, chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu trong quá trình xử

lý công việc của các cơ quan, tổ chức và Thông tƣ 02/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ

quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lƣu trữ

điện tử. Để nâng cao chất lƣợng công tác văn thƣ, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của cải

cách HCNN và hội nhập quốc tế thì hệ thống văn bản quản lý, chỉ đạo hƣớng dẫn

nghiệp vụ về công tác văn thƣ cần đƣợc hoàn thiện kịp thời, đây là cơ sở pháp lý để

công tác văn thƣ đƣợc thực hiện thống nhất, có bài bản. Lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh

đạo các Sở, ban ngành phải xây dựng và ban hành các văn bản quy định rõ ràng, chi

tiết hơn, cụ thể nhƣ sau:

Xây dựng và ban hành đồng bộ các văn bản quy đinh, hƣớng dẫn việc ứng

dụng CNTT trong công tác văn thƣ – lƣu trữ. Trong đó thống nhất về thể thức và kỹ

thuật trình bày văn bản theo biểu mẫu quy định của cơ quan; đảm bảo đúng quy trình

quản lý văn bản đi – đến và các văn bản nội bộ cũng nhƣ hồ sơ công việc trên hệ

thống mạng; quy định trách nhiệm của các cá nhân đến công tác văn thƣ – lƣu trữ;

đảm bảo quy trình giải quyết công việc theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 về công

70

tác văn thƣ...

3.2.5 Tăng cường kiểm tra, tổng kết hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý văn bản

Việc ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản mang lại nhiều hiệu quả to lớn

nhƣng cũng có những khó khăn, hạn chế riêng của nó bởi lẽ CNTT không có ngừng

thay đổi, nâng cấp. Vì thế, đi đôi với việc thực hiện là kiểm tra, đánh giá hoạt động

ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản.

Theo kết quả khảo sát, 100% cán bộ, nhân viên cho rằng việc thực hiện tốt ứng

dụng CNTT vào quản lý văn bản là tiêu chuẩn để đánh giá, khen thƣởng của Lãnh

đạo cơ quan. Vì thế, Lãnh đạo các cơ quan HCNN cần phải tăng cƣờng công tác kiểm

tra việc thực hiện ứng dụng CNTT trong các mặt nhƣ: công tác soạn thảo, trong quản

lý văn bản đi – đến trên môi trƣờng mạng, hiệu quả làm việc của nhân viên, cơ sở vật

chất, chấp hành quy định,... để kịp thời phát hiện sai sót. Từ đó, cơ quan định kỳ tổng

kết công tác văn thƣ nhằm đƣa ra những giải pháp phù hợp.

Một hệ thống hiệu quả cần sự phối hợp hoạt động của tất cả các cấp, các

ngành và từng cá nhân. Lãnh đạo cơ quan còn cần tăng cƣờng sự kiểm tra, rà soát và

tình hình hoạt động của cơ quan mình tránh tình trạng tồn đọng văn bản hoặc thất lạc

văn bản, dẫn đến công việc bị bỏ qua.

3.2.6 Đẩy mạnh việc ứng dụng chữ ký số trong quản lý văn bản

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và mạng Internet đã làm thay

đổi căn bản các hoạt động trong đời sống xã hội, trong đó việc ứng dụng chữ ký số/

chữ ký điện tử trong các cơ quan nhà nƣớc là nhu cầu cần thiết trong các giao dịch

trên môi trƣờng mạng, nhằm phục vụ công tác cải cách hành chính, từng bƣớc xây

dựng chính quyền điện tử. Do vậy, việc triển khai ứng dụng chữ ký số, chứng thực số

có hiệu quả, đảm bảo an toàn tin cậy cho các giao dịch điện tử phục vụ hoạt động chỉ

đạo, điều hành, tác nghiệp của các cơ quan nhà nƣớc là yêu cầu tất yếu.

Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử với việc sử dụng công nghệ mã khóa

công khai, đƣợc dùng nhƣ một chữ ký cá nhân hoặc thay cho con dấu của tổ chức,

công ty. Chính vì thế, chữ ký số đƣợc công nhận về mặt pháp lý. Chữ ký số có hai

71

dạng, thứ nhất là chữ ký số công cộng (ứng dụng cho các doanh nghiệp và xã hội);

thứ hai là chữ ký số hành chính (ứng dụng cho các cơ quan Nhà nƣớc). Chữ ký số

hành chính do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp và xác thực, còn chữ ký số công cộng dùng

trong doanh nghiệp, ngƣời dân… do các đơn vị phát hành chữ ký số cung cấp nhƣ

Tập đoàn Công nghiệp-Viễn thông Quân đội (Viettel), Tập đoàn Bƣu chính Viễn

thông Việt Nam (VNPT)…

Tuy nhiên, Chữ ký số là lĩnh vực mới, nhận thức của cán bộ công chức chƣa

đầy đủ; việc triển khai chữ ký số có tác động tới quy trình giải quyết công việc,

công tác văn thƣ lƣu trữ, nên cần có lộ trình triển khai hợp lý. Mặc khác, quan niệm

chỉ có chữ ký “tƣơi” và con dấu đỏ trên văn bản giấy mới là minh chứng duy nhất

khiến văn bản có hiệu lực sẽ là rào cản trong quá trình triển khai ứng dụng chữ ký

số.

Để triển khai ứng dụng chữ ký số đạt hiệu quả, các cơ quan, đơn vị chức

năng cần tập trung làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền các chủ trƣơng, quy định

của Nhà nƣớc đến đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật

CNTT đáp ứng yêu cầu; hỗ trợ kỹ thuật kịp thời và đầy đủ trong quá trình ứng dụng

chữ ký số tại cơ quan nhà nƣớc các cấp. Tham mƣu và đề nghị cơ quan có thẩm

quyền ban hành các quy định, quy chế về quản lý, lƣu trữ và sử dụng văn bản điện

tử về ứng dụng chữ ký số; công tác quản lý, lƣu trữ văn bản điện tử áp dụng chữ ký

số, để các loại tài liệu, văn bản hành chính đã đƣợc xác thực bằng chữ ký số

đƣợc giao dịch qua hệ thống mạng có tính pháp lý là mục tiêu phấn đấu xây dựng

thành công chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk.

Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số trong cơ quan Nhà nƣớc đƣợc xem là giải

pháp hữu hiệu góp phần tạo môi trƣờng làm việc hiện đại, tiết kiệm thời gian và chi

phí, tạo hiệu quả tích cực trong công tác cải cách hành chính và hình thành Chính

phủ điện tử.

3.2.7 Mở rộng phạm vi ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

Hệ thống liên thông văn bản điện tử 4 cấp chính quyền là hệ thống kết nối,

liên thông thông suốt từ Văn phòng Chính phủ đến các bộ, ngành, tỉnh, thành phố

72

và các cấp hành chính trong nội bộ của các bộ, ngành, địa phƣơng nhƣ các sở, ban,

ngành, quận, huyện, xã, phƣờng, thị trấn.

Thông qua hệ thống liên thông này mà văn bản điện tử, văn bản chỉ đạo, điều

hành đƣợc vận chuyển liên tục, tự động từ Chính phủ, cơ quan hành chính cấp bộ,

cơ quan ngang bộ (cấp 1) đến 3 cấp hành chính tại các địa phƣơng, tạo thành hệ

thống Quản lý văn bản và điều hành thống nhất 4 cấp trên phạm vi toàn quốc.

Hệ thống liên thông văn bản điện tử 4 cấp phải đáp ứng 3 yêu cầu sau:

Yêu cầu 1: Liên thông thông suốt giữa bất kỳ đơn vị nào có con dấu riêng,

đƣợc phép phát hành văn bản để tạo thành các hệ thống thông tin kết nối theo chiều

dọc và chiều ngang trên phạm vi toàn quốc mà không phải tạo lập các hệ thống

riêng. Ngƣời sử dụng và các cơ quan chỉ sử dụng và đầu tƣ một phần mềm quản lý

văn bản, điều hành duy nhất kết nối vào hệ thống liên thông để hình thành các hệ

thống thông tin này mà không phải cùng lúc sử dụng và đầu tƣ nhiều phần mềm để

đáp ứng công việc.

Yêu cầu 2: Đáp ứng việc liên thông đa dạng thông tin theo yêu cầu quản lý,

chuyên môn theo yêu cầu quản lý; trong phạm vi hệ thống Quản lý văn bản điều

hành, Văn phòng Chính phủ yêu cầu phải liên thông đƣợc tối thiểu 2 thông tin cơ

bản: Liên thông văn bản, hồ sơ điện tử; liên thông quy trình xử lý công việc (phục

vụ quản lý mục tiêu chất lƣợng ISO): trạng thái xử lý, ngƣời xử lý, cơ quan xử lý,

thời gian thực hiện.

Yêu cầu 3: Hệ thống liên thông phải đƣợc thiết kế, triển khai đồng bộ tổng

thể: Trục liên thông Văn phòng Chính phủ là hệ thống trung gian thống nhất toàn

quốc; các quy trình quản lý liên thông, kỹ thuật của các hệ thống liên thông nội bộ

của các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố phải kết nối với hệ thống liên thông Văn phòng

Chính phủ để hình thành hệ thống thống nhất về quy định, chính sách quản lý liên

thông toàn quốc.

Các văn bản điện tử gửi nhận trên hệ thống liên thông văn bản điện tử phải

đƣợc ký số. Theo quy định tại Công văn số 4089/VPCP-TTDT ngày 21/4/2017 của

Văn phòng Chính phủ về hƣớng dẫn quy trình gửi nhận văn bản điện tử, văn bản

73

điện tử đã ký bằng chữ ký số theo quy định tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày

15/02/2007 của Chính phủ, thì có giá trị pháp lý nhƣ bản gốc.

Tại tỉnh Đắk Lắk, Chƣơng trình hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đƣợc

nâng cấp năm 2014 từ phần mềm dùng chung của Đề án 112 và đã triển khai cho

19/19 sở, ban, ngành và 15/15 UBND huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

Hiện nay, 100% cơ quan đã ứng dụng vào quản lý, điều hành và đã thƣờng

xuyên thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử thông qua phần mềm. Có nhiều cơ quan

ứng dụng tốt phần mềm vào xử lý công việc hàng ngày, thực hiện đầy đủ quy trình

xử lý văn bản đến, dự thảo văn bản đi, tạo và xử lý phiếu yêu cầu, lập lịch công tác

của cơ quan, phòng ban, đơn vị và của từng cá nhân, điển hình nhƣ Sở Thông tin và

Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Tƣ pháp…

Thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính

phủ điện tử và văn bản hƣớng dẫn của Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh Đắk Lắk

đã chỉ đạo đẩy nhanh kết nối liên thông phần mềm Quản lý văn bản và điều hành

của tỉnh với trục liên thông quốc gia. Hiện nay, UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai

phần mềm tại 184/184 xã, phƣờng, thị trấn, đảm bảo kết nối liên thông giữa cấp

huyện và cấp xã;

Bên cạnh kết quả đã đạt đƣợc, việc triển khai liên thông văn bản điện tử 4

cấp chính quyền và ứng dụng chữ ký số vẫn còn một số khó khăn, tồn tại: Một số cơ

quan chƣa sử dụng đầy đủ quy trình phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; việc

kết nối liên thông 4 cấp mới chỉ dừng lại ở việc khi gửi văn bản đi, cơ quan gửi sẽ

nhận đƣợc hồi báo để biết đƣợc cơ quan nhận đã nhận đƣợc văn bản, chƣa theo dõi

đƣợc luồng xử lý văn bản theo hƣớng dẫn của Văn phòng Chính phủ; Chƣa triển

khai ứng dụng tích hợp chữ ký số trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành.

Để khắc phục những tồn tại trên, hoàn thành kết nối liên thông 4 cấp chính

quyền, tích hợp chữ ký số theo đúng các yêu cầu của Chính phủ thì việc mở rộng

phạm vi ứng dụng kết nối liên thông các cấp chính quyền là một yêu cầu nhằm nâng

cao hơn nữa khả năng sử dụng của chƣơng trình.

74

3.2.8 Tuyên truyền về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

cũng như hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước

Mục đích của các biện pháp tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản cũng nhƣ hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nƣớc để

nâng cao nhận thức cho CB,CC,VC. Các biện pháp chủ yếu nhƣ sau:

- Các cơ quan, đơn vị tăng cƣờng công tác tuyên truyền, quảng bá đến mọi

CB,CC,VC về Chƣơng trình hệ thống Quản lý văn bản và điều hành.

- Tổ chức các hội thi tin học, nghiên cứu đề tài khoa học để tìm hiểu, đề xuất

giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản trong bộ phận

CB,CC,VC của tỉnh nói riêng và mở rộng ra toàn xã hội nói chung.

- Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các kênh cung cấp thông tin về

tình trạng giải quyết văn bản của các đơn vị, kênh đối thoại, lắng nghe và giải đáp

các ý kiến, góp ý của tổ chức, cá nhân.

3.2.9 Triển khai áp dụng khung chính quyền điện tử tỉnh

Hiện nay việc cải cách thủ tục hành chính là một yêu cầu rất cấp thiết trong

việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của nhà nƣớc và của tỉnh Đắk Lắk. Tin học

hoá hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách

nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thƣờng xuyên của các cơ quan nhằm tăng

cƣờng năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, đó chính là kết

luận của Ban Chấp hành Trung ƣơng tại Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về

đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện

đại hoá.

Việc yêu cầu xây dựng Chính quyền điện tử đã đƣợc Chính phủ yêu cầu

trong Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của chính phủ về chính phủ điện

tử và Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ phê

duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà

nƣớc giai đoạn 2016 - 2020.

Việc xây dựng và tuân thủ Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử sẽ giúp cho

các cơ quan nhà nƣớc ở tỉnh Đắk Lắk tăng cƣờng khả năng kết nối liên thông, tích

75

hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin của các hệ thống thông

tin triển khai tại tỉnh Đắk Lắk, đảm bảo việc triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ,

hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai tại tỉnh Đắk Lắk. Nâng cao

tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai các thành phần, hệ thống thông tin theo điều

kiện thực tế tại địa phƣơng.

Việc xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk giúp lãnh đạo

tỉnh có cơ sở đƣa ra các quyết định đầu tƣ triển khai CQĐT kịp thời, chính xác;

nâng cao hiệu quả, chất lƣợng các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Đặc biệt, khi

việc triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nƣớc tại tỉnh Đắk Lắk ngày

càng đƣợc phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng, kiến trúc Chính quyền điện tử sẽ

- Tăng cƣờng khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông

giúp đạt đƣợc những mục tiêu sau:

- Tăng cƣờng khả năng giám sát, đánh giá đầu tƣ; đảm bảo triển khai ứng

tin, cơ sở hạ tầng thông tin;

dụng CNTT đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai của cơ

- Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai các thành phần, hệ thống

quan nhà nƣớc tại tỉnh Đắk Lắk;

- Tạo cơ sở xác định các thành phần, hệ thống CNTT cần xây dựng và lộ

thông tin theo điều kiện thực tế tại tỉnh Đắk Lắk;

trình, trách nhiệm triển khai Chính phủ điện tử tại Việt Nam.

Triển khai chính quyền điện tử Đắk Lắk làm cơ sở cho việc triển khai các

hoạt động CNTT tại tỉnh Đắk Lắk theo nghị quyết sô 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015

của chính phủ về chính phủ điện tử và quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015

của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng CNTT

trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2016 - 2020.

76

TIỂU TIẾT CHƢƠNG 3

Nội dung chính của Chƣơng 3 là đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả ứng

dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Đắk Lắk xuất phát từ cơ sở lý thuyết đƣợc trình bày ở chƣơng 1 và thực trạng hoạt

động ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk đƣợc trình bày ở chƣơng 2. Trong đó trình bày chín giải pháp

gồm: Đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản;

Nâng cao nhận thức của Lãnh đạo, cán bộ và nhân viên về ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản; Bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho CB,CC,CV; Ban hành hệ thống

văn bản quy định về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản; Tăng cƣờng kiểm tra,

tổng kết hoạt động ứng dụng công nghệ thông tintrong quản lý văn bản; Đẩy mạnh

việc ứng dụng chữ ký số trong quản lý văn bản; Mở rộng phạm vi ứng dụng CNTT

trong quản lý văn bản; Tuyên truyền về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản

cũng nhƣ hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nƣớc; Triển khai áp dụng

khung chính quyền điện tử tỉnh.

77

KẾT LUẬN

Trong cải cách hành chính, CNTT góp phần tự động hóa, đơn giản hóa các

quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh đạo, làm việc mới chuyện

nghiệp, thân thiện, hiệu quả. Ứng dụng CNTT và cải cách hành chính là hai hoạt

động song song và hỗ trợ nhau trong việc nâng cao tính minh bạch và hiệu quả hoạt

động của bộ máy HCNN. Thông qua hoạt động ứng dụng CNTT, bộ máy HCNN dễ

dàng liên kết với nhau hơn trong thực hiện nhiệm vụ, Chính phủ cũng thông qua đó

để điều hành bộ máy nhà nƣớc một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác; kiểm

soát tốt hơn mọi hoạt động của cơ quan HCNN trƣớc những biến động phức tạp của

thực tiễn xã hội.

CNTT đã hỗ trợ đắc lực cho các khâu nghiệp vụ quản lý văn bản, đƣa công tác

này từ thủ công sang bán tự động hóa, góp phần giải phóng sức lao động chân tay

đồng thời nâng cao năng suất lao động của CB,CC,VC. Việc ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã

đem lại nhiều hiệu quả thiết thực. Đồng thời, giúp CB,CC,VC thuận tiện hơn trong

việc quản lý văn bản đi – đến, chuyển giao hay tìm kiếm văn bản, đảm bảo việc quản

lý chặt chẽ và chính xác, phục vụ kịp thời cho Lãnh đạo theo dõi và giải quyết công

việc. Tuy nhiên, hoạt động ứng dụng CNTT quản lý văn bản trong thực tế vẫn còn

nhiều khó khăn, kết quả mang lại chƣa cao, chƣa thực sự đáp ứng nhu cầu cải cách

hành chính cũng nhƣ tốc độ phát triển của văn hóa, kinh tế xã hội hiện nay. Để góp

phần giải quyết những vấn đề trên luận văn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk”

đã tập trung nghiên cứu các vấn đề nhƣ:

Luận văn đã trình bày hệ thống cơ sở lý luận về quản lý văn bản và ứng

dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân

dân tỉnh Đắk Lắk, cụ thể tập trung làm rõ những khái niệm là cơ sở trong quá trình

nghiên cứu nhƣ: các khái niệm về văn bản, văn bản quản lý, ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản. Qua đó, bƣớc đầu xác định đƣợc các yếu tố tác động đến việc ứng

78

dụng CNTT trong quản lý văn bản.

Ngoài hệ thống cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản. Luận văn cũng đánh giá đƣợc thực trạng ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, để thấy

đƣợc những thuận lợi và khó khăn trong ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó, xây dựng các

giải pháp để phát huy những yếu tố tác động tích cực và khắc phục, hạn chế những

yếu tố tác động tiêu cực.

Những giải pháp mà luận văn xây dựng đều nhắm đến mục tiêu giải pháp

thúc đẩy ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk, đồng thời góp phần phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam,

bao gồm: Đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý văn

bản; Nâng cao nhận thức của Lãnh đạo, cán bộ và nhân viên về ứng dụng CNTT

trong quản lý văn bản; Bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho CB,CC,VC; Ban hành hệ

thống văn bản quy định về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản; Tăng cƣờng

kiểm tra, tổng kết hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản; Đẩy mạnh việc

ứng dụng chữ ký số trong quản lý văn bản; Mở rộng phạm vi ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản; Tuyên truyền về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản cũng nhƣ

hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nƣớc; Triển khai áp dụng khung

chính quyền điện tử tỉnh.

Mặt khác, cũng đề cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan HCNN tại Đắk

Lắk, đứng đầu là UBND tỉnh với sự tham mƣu, giúp việc của Sở Nội vụ và Sở

Thông tin - Truyền thông trong triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản,

thời gian tới cần có sự hợp tác, nỗ lực hỗ trợ, phối hợp giữa tất cả các cơ quan trong

hệ thống bộ máy hành chính; cùng nhau đƣa nền hành chính của tỉnh Đắk Lắk ngày

một đi lên theo hƣớng công khai, minh bạch, đơn giản và thuận tiện cho nhân dân;

tạo nên một nền “hành chính phục vụ, kiến tạo”.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ

Nội vụ về hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ

cơ quan, Hà Nội;

2. Bộ Nội vụ, Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/1/2011 của Bộ Nội vụ về

Hướng dân thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính nhà nước, Hà

Nội;

3. Bộ Nội vụ, Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ

hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số

chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, Hà Nội;

4. Chính phủ (2006), Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của

Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo

TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà

nước, Hà Nội;

5. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020,

Hà Nội;

6. Chính phủ (2015), Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 quy định về

Chính phủ điện tử, Hà Nội;

7. Chính phủ (2015), Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 Phê duyệt

Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội;

8. Chính phủ (2018), Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12.7.2018 của Thủ

tướng Chính phủ về việc gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong

hệ thống hành chính nhà nước, Hà Nội;

9. Chính phủ (2014), Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính

phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội;

10. Chính phủ (2001), Nghị định 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính

80

phủ về quản lý và sử dụng con dấu, Hà Nội;

11. Chính phủ (2010), Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/2/2010 sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004

của Chính phủ về công tác văn thư, Hà Nội;

12. Chính phủ (2004), Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm

2004 của Chính phủ về công tác văn thư, Hà Nội;

13. Đào Ngọc Quang (2004), Hoàn thiện công tác văn thư - lưu trữ trong văn

phòng UBND quận, huyện đáp ứng yêu cầu cải cách Hành chính nhà nước

hiện nay;

14. Học viện Hành chính Quốc gia (1997), Văn bản quản lý hành chính nhà

nước và công tác văn thư lưu trữ trong các cơ quan nhà nước, Nxb. Giáo

dục;

15. Học viện Hành chính quốc gia (2009), Giáo trình Hành chính văn phòng

trong cơ quan nhà nước, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội;

16. Học viện hành chính Quốc gia (2014), Quản lý công, Nxb Bách khoa Hà

Nội, Hà Nội;

17. Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2015), Nghị quyết số 181/2015/NQ-

HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp lần thứ 11 thông

qua ngày 03/12/2015 về ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh

Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020, Đắk Lắk.;

18. Kiều Mai, Vài nét về ứng dụng công nghệ tin học vào việc “Quản lý hồ sơ

vụ việc ở Văn phòng Chính phủ”, Tạp chí Lƣu trữ Việt Nam (nay là tạp chí

Văn thƣ - Lƣu trữ Việt Nam), số 2, 2001, trang 60 – 64;

19. Kiều Xuân Lợi (2011), Ứng dụng CNTT trong công tác văn thư lưu trữ của

Sở Y tế Đắk Lắk;

20. Lê Thị Bích Thuận (2008), Hoàn thiện công tác văn thư - lưu trữ trong bối

cảnh cải cách hành chính tại Đại học Văn hóa Hà Nội;

21. Nguyễn Thị Trà (2001), Hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với công tác văn

thư trong giai đoạn hiện nay của nước ta;

81

22. Phạm Văn Năm (2010), Quản lý nhà nước về công tác văn thư - lưu trữ ở

UBND phường trên địa bàn quận Gò Vấp - Thành phố Hồ Chí Minh;

23. Quốc hội (2005), Luật Giao dịch điện tử, Hà Nội.

24. Quốc hội (2006), Luật Công nghệ thông tin, Hà Nội.

25. Quốc hội (2015), Luật tổ chức Chính phủ, Hà Nội.

26. Quốc hội (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội.

27. TS. Dƣơng Văn Khảm (1994), Tin học và đổi mới quản lý công tác văn thư,

lưu trữ, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;

28. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 11/8/2017 của

UBND tỉnh việc gửi, nhận văn bản điện tử, Đắk Lắk;

29. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Công văn 8567/UBND-KGVX ngày

25/10/2016 về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cải

cách hành chính, Đắk Lắk;

30. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Công văn số 8884/UBND-KGVX ngày

08/11/2017 chỉ đạo việc chính thức gửi, nhận văn bản điện tử 4 cấp chính

quyền qua hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành, Đắk Lắk;

31. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Quyết định số 1429/QĐ-UBND ngày

23/5/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện

tử tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk;

32. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày

30/6/2016 Phê duyệt Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin

xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020, Đắk Lắk;

33. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày

30/6/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ

thông tin xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020,

Đắk Lắk.

- www.aita.gov.vn

- www.chinhphu.vn

Một số trang thông tin điện tử:

82

PHỤ LỤC

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản cho lãnh đạo

Lãnh đạo bao gồm lãnh đạo cơ quan và lãnh đạo phòng ban.

Các chức năng chính trong hệ thống bao gồm:

Hình 2.2 Chức năng chính cho lãnh đạo

Sau khi ngƣời dùng đăng nhập thành công xuất hiện giao diện trang chủ.

Hình 2.3 Màn hình trang chủ cho lãnh đạo

2.3.3.1 Văn bản đến

Mục này chứa những văn bản mà lãnh đạo nhận đƣợc với trách nhiệm là xử

lý chính. Khi có văn bản chuyển đến thì dƣới góc trái màn hình máy tính của bạn sẽ

có thông báo cho bạn biết.

83

Hình 2.4 Màn hình tổng quát xử lý văn bản

a) Thao tác xử lý khi nhận văn bản đến

Các bước thực hiện:

Bước 1: Từ màn hình Trang chủ, chọn mục “Văn bản đến” tiếp theo chọn

“Xử lý chính” một giao diện xử lý văn bản hiện ra cho phép bạn làm việc với văn

bản vừa chọn

Bước 2: Nhấp chuột vào phần trích yếu của văn bản cần xử lý sẽ hiện ra một

vùng dữ liệu mới với nội dung văn bản, các tài liệu kèm theo (nếu có) và các ý kiến

xử lý liên quan. Tại đây sẽ có các chức năng cho lãnh đạo xử lý nhƣ sau:

- Chuyển xử lý.

- Để biết.

- Hoàn thành.

- Tạo văn bản dự thảo.

- Tạo hồ sơ công việc .

- Trả lại, thu hồi.

- Xem thông tin xử lý.

- Xem theo dõi v.v…

84

Hình 2.5 Màn hình chức năng xử lý văn bản cho lãnh đạo

b) Chuyển xử lý văn bản

Các bước thực hiện:

Bƣớc 1: Từ màn hình xem chi tiết văn bản, bấm vào biểu tƣợng nút

Bƣớc 2: Chọn tên cán bộ cần chuyển văn bản. Một cửa sổ nhỏ hiện ra cùng

với danh sách những ngƣời thuộc đối tƣợng bạn vừa chọn.

Bước 3: Bấm nút “Đồng ý” để hoàn thành bƣớc chuyển xử lý văn bản. Khi

đó văn bản sẽ đƣợc chuyển vào mục “Đã xử lý”.

Hình 2.6 Màn hình chuyển xử lý văn bản cho lãnh đạo

85

2.3.3.2 Văn bản đi

Các bước thực hiện như sau:

Bƣớc 1: Từ menu bên trái Văn bản đi, chọn “Văn bản dự thảo”.

Bƣớc 2: Chọn biểu tƣợng để tạo mới 01 văn bản dự thảo. Nhập trích

yếu , tải tài liệu đánh kèm (nếu có).

Bƣớc 3: Cuối cùng bấm vào biểu tƣợng để Lƣu văn bản dự thảo.

Hình 2.7 Màn hình tạo mới văn bản dự thảo cho lãnh đạo

a) Đính kèm văn bản

Trong quá trình tạo văn bản dự thảo ngƣời dùng cần đính kèm những văn bản

đến hoặc những văn bản có sẵn trong hệ thống thì chỉ cần click biểu tƣợng

, chọn văn cần đính kèm, cuối cùng bấm “Đồng ý”.

Hình 2.8 Màn hình đính kèm văn bản cho lãnh đạo

86

b) Chuyển xử lý

Tác vụ “chuyển” dùng để chuyển văn bản cho những đối tƣợng ngang cấp

hoặc chuyển cho cấp dƣới hoặc văn bản đƣợc tạo ra để khảo sát ý kiến mọi ngƣời

hoặc văn bản để góp ý. Thực hiện nhƣ sau:

Bƣớc 1: Từ màn hình tạo mới văn bản dự thảo, bấm nút xuất hiện

màn hình nhƣ sau:

Hình 2.9 Màn hình chuyển văn bản dự thảo cho lãnh đạo

Bƣớc 2: Chọn ngƣời cần chuyển nhập nội dung, ý kiến tóm tắt (nếu có),

bấm nút để hoàn thành thao tác.

c) Trình thông qua

Các bước thực hiện:

Bƣớc 1: Từ màn hình tạo mới văn bản dự thảo, bấm nút “Trình thông qua”

xuất hiện màn hình nhƣ sau:

Hình 2.10 Màn hình văn bản trình thông qua cho lãnh đạo

87

Bƣớc 2: Chọn ngƣời cần “Trình thông qua”, nhập lý do trình (nếu có) rồi

bấm nút để hoàn thành thao tác.

d) Trình duyệt

Bƣớc 1: Từ màn hình tạo mới văn bản dự thảo, bấm nút “Trình duyệt “

xuất hiện màn hình nhƣ sau:

Hình 2.11 Màn hình văn bản trình duyệt cho lãnh đạo

Bƣớc 2: Chọn ngƣời cần trình duyệt, nhập nội dung lý do rồi bấm nút

để hoàn thành thao tác.

e) Xử lý văn bản

Chức năng này cho Lãnh Đạo xem các văn bản đang xử lý, đã xử lý, đã

chuyển, đã hoàn thành.

Vd: Vào văn bản đi,chọn văn bản xử lý, chọn Đã hoàn thành, màn hình sẽ

xuất hiện các văn bản đã đƣợc xuất bản.

2.3.3.3 Hồ sơ công việc

Khi bạn muốn lập một hồ sơ công việc giải quyết một vấn đề nào đó cần

trình lên cấp trên hoặc chuyển đến các bộ phận khác xử lý, hoặc để lƣu.

Các bước thực hiện:

Bƣớc 1: Từ Màn hình “Hồ sơ công việc”. Bấm nút “Tạo hồ sơ” chƣơng

trình mở ra màn hình tạo mới hồ sơ

Bƣớc 2: Thực hiện nhập dữ liệu vào các trƣờng:

- Tiêu đề (*): Nhập vào tên công việc cần tạo.

- Loại hồ sơ: Thực hiện chọn loại hồ sơ (Hồ sơ công việc, hồ sơ quy tắc).

88

- Tên đề mục: Chọn loại danh mục.

- Người lập hồ sơ: Sẽ mặc định sẵn theo theo tài khoản của người tạo hồ sơ.

- Độ khẩn và Tiến độ: Chọn độ quan trọng và nhập vào tiến độ đang xử lý

của hồ sơ.

- Ngày bắt đầu và Ngày kết thúc: Chọn ngày bắt đầu và ngày kết thúc cho

hồ sơ.

Bƣớc 3: Sau khi nhập đầy đủ các thông tin cần tạo cho hồ sơ. Bấm nút

“Lƣu” để hoàn thành.

Bƣớc 4: Tại đây, chƣơng trình cho phép đính kèm văn bản bên ngoài bằng

cách bấm vào nút “Tài liệu đính kèm”. Chọn văn bản trên máy tính cá nhân rồi

thực hiện tải lên. Hoặc “Thêm văn bản bên ngoài”: là thêm những văn bản mà

chƣa có trong hệ thống (văn bản đã có, văn bản đến, văn bản liên quan…), khi tải

file văn bản bên ngoài lên sẽ xuất hiện hộp thông tin cho bạn nhập nhanh nội dung

trích yếu và số ký hiệu của văn bản đó.

Hình 2.12 Màn hình tạo mới hồ sơ công việc cho lãnh đạo

89

PHỤ LỤC

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản cho chuyên viên

Trong hệ thống, chuyên viên sẽ thực hiện các chức năng xử lý chuyên môn

trƣớc khi gửi và sau khi nhận nhiệm vụ đƣợc giao từ lãnh đạo cấp trên.

Hình 2.13 Chức năng chính của chuyên viên

Khi ngƣời dùng đăng nhập thành công xuất hiện giao diện trang chủ

Hình 2.14 Màn hình trang chủ cho chuyên viên

2.3.4.1 Văn bản đến

Mục này chứa những văn bản mà chuyên viên nhận đƣợc với trách nhiệm là

xử lý chính. Khi có văn bản chuyển đến thì dƣới góc trái màn hình máy tính của bạn

sẽ có thông báo cho bạn biết.

90

Hình 2.15 Màn hình tổng quát xử lý văn bản cho chuyên viên

a) Thao tác xử lý khi nhận văn bản đến

Các bước thực hiện:

Bước 1: Từ màn hình Trang chủ, chọn mục “Văn bản đến” tiếp theo chọn

“Xử lý chính” một giao diện xử lý văn bản hiện ra cho phép bạn làm việc với văn

bản vừa chọn

Bước 2: Nhấp chuột vào phần trích yếu của văn bản cần xử lý sẽ hiện ra một

vùng dữ liệu mới với nội dung văn bản, các tài liệu kèm theo (nếu có) và các ý kiến

xử lý liên quan. Tại đây sẽ có các chức năng cho bạn xử lý nhƣ sau:

- Chuyển xử lý.

- Để biết.

- Hoàn thành.

- Tạo văn bản dự thảo.

- Tạo hồ sơ công việc.

- Trả lại, thu hồi.

- Xem thông tin xử lý.

- Xem theo dõi v.v…

91

Hình 2.16 Màn hình chức năng xử lý văn bản cho chuyên viên

b) Chuyển xử lý văn bản

Các bước thực hiện:

Bƣớc 1: Từ màn hình xem chi tiết văn bản. Bấm vào biểu tƣợng nút

Bƣớc 2: Chọn tên cán bộ cần chuyển văn bản. Một cửa sổ nhỏ hiện ra cùng

với danh sách những ngƣời thuộc đối tƣợng bạn vừa chọn.

Bước 3: Bấm nút “Đồng ý” để hoàn thành bƣớc chuyển xử lý văn bản. Khi

đó văn bản sẽ đƣợc chuyển vào mục “Đã xử lý”.

Hình 2.17 Màn hình chuyển xử lý văn bản cho chuyên viên

92

2.3.4.2 Văn bản đi

a) Văn bản dự thảo

Các bước thực hiện như sau:

Bƣớc 1: Từ menu bên trái Văn bản đi, chọn “Văn bản dự thảo”.

Bƣớc 2: Chọn biểu tƣợng để tạo mới 01 văn bản dự thảo. Nhập trích

yếu , tải tài liệu đánh kèm (nếu có).

Bƣớc 3: Cuối cùng bấm vào biểu tƣợng để Lƣu văn bản dự thảo.

Hình 2.18 Màn hình tạo mới văn bản dự thảo cho chuyên viên

b) Đính kèm văn bản

Trong quá trình tạo văn bản dự thảo ngƣời dùng cần đính kèm những văn bản

đến hoặc những văn bản có sẵn trong hệ thống thì chỉ cần click biểu tƣợng

, chọn văn cần đính kèm, cuối cùng bấm “Đồng ý”.

Hình 2.19 Màn hình đính kèm văn bản cho chuyên viên

93

c) Xin cấp số văn bản

Xin cấp số văn bản là đăng ký số văn bản trƣớc, để khi văn bản đƣợc ban

hành sẽ đƣợc lấy số đã đƣợc xin cấp số trƣớc đó.

Chọn văn bản dự thảo cần xin số đi, bấm vào biểu tƣợng tác vụ khác chọn

“Xin cấp số văn bản”. Số văn bản xin cấp số phải đƣợc văn thƣ duyệt mới có hiệu

lực, màn hình xin cấp số văn bản nhƣ sau:

Hình 2.20 Màn hình xin cấp số văn bản cho chuyên viên

Chọn cơ quan/ phòng ban ban hành văn bản, chọn loại văn bản, số đƣợc xin

sẽ tự động nhảy theo số sổ của văn thƣ. Sau khi nhập các nội dung xin cấp số, chọn

“Đồng ý” để hoàn thành xin cấp số văn bản.

d) Trình thông qua

Văn bản sau khi đƣợc chuyên viên tạo ra trình cấp lãnh đạo thông qua rồi

mới đƣợc trình duyệt. Thực hiện các bƣớc nhƣ sau:

Bƣớc 1: Từ màn hình tạo mới văn bản dự thảo, bấm nút “Trình thông qua”

xuất hiện màn hình nhƣ sau:

94

Hình 2.21 Màn hình văn bản trình thông qua cho chuyên viên

Bƣớc 2: Chọn ngƣời cần “Trình thông qua”, nhập lý do trình (nếu có) rồi

bấm nút để hoàn thành thao tác.

e) Trình duyệt

Bƣớc 1: Từ màn hình tạo mới văn bản dự thảo, bấm nút “Trình duyệt “ xuất

hiện màn hình nhƣ sau:

Hình 2.22 Màn hình văn bản trình duyệt cho chuyên viên

Bƣớc 2: Chọn ngƣời cần trình duyệt, nhập nội dung lý do rồi bấm nút

để hoàn thành thao tác.

2.3.4.3 Hồ sơ công việc

Khi bạn muốn lập một hồ sơ công việc giải quyết một vấn đề nào đó cần

trình lên cấp trên hoặc chuyển đến các bộ phận khác xử lý, hoặc để lƣu.

95

Các bước thực hiện:

Bƣớc 1: Từ Màn hình “Hồ sơ công việc”. Bấm nút “Tạo hồ sơ” chƣơng

trình mở ra màn hình tạo mới hồ sơ

Bƣớc 2: Thực hiện nhập dữ liệu vào các trƣờng:

- Tiêu đề (*): Nhập vào tên công việc cần tạo.

- Loại hồ sơ: Thực hiện chọn loại hồ sơ (Hồ sơ công việc, hồ sơ quy tắc).

- Tên đề mục: Chọn loại danh mục.

- Người lập hồ sơ: Sẽ mặc định sẵn theo theo tài khoản của người tạo hồ sơ.

- Độ khẩn và Tiến độ: Chọn độ quan trọng và nhập vào tiến độ đang xử lý

của hồ sơ.

- Ngày bắt đầu và Ngày kết thúc: Chọn ngày bắt đầu và ngày kết thúc cho

hồ sơ.

Bƣớc 3:

“Lƣu” để hoàn thành.

Bƣớc 4: Tại đây, chƣơng trình cho phép đính kèm văn bản bên ngoài bằng

cách bấm vào nút “Tài liệu đính kèm”. Chọn văn bản trên máy tính cá nhân rồi

thực hiện tải lên. Hoặc “Thêm văn bản bên ngoài”: là thêm những văn bản mà

chƣa có trong hệ thống (văn bản đã có, văn bản đến, văn bản liên quan…), khi tải

tập tin văn bản bên ngoài lên sẽ xuất hiện hộp thông tin cho bạn nhập nhanh nội

dung trích yếu và số ký hiệu của văn bản đó.

Hình 2.23 Màn hình tạo mới hồ sơ công việc cho chuyên viên

96

PHỤ LỤC

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản cho văn thƣ

Trong các cơ quan, tổ chức, văn thƣ là nhóm chuyên trách các công việc nhƣ

tiếp nhận các công văn, tài liệu. Công việc này trên hệ thống đƣợc thực hiện theo

trình tự: Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến, chuyển lên cho lãnh đao cơ quan để có ý

kiến chỉ đạo, xử lý.

Sau khi ngƣời dùng đăng nhập thành công, màn hình trang chủ xuất hiện.

Hình 2.24 Màn hình trang chủ cho văn thư

2.3.5.1 Văn bản đến

a) Tiếp nhận văn bản

Nếu văn bản đến từ một đơn vị sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và Điều

hành thì văn thƣ chỉ cần thêm thông tin và làm thao tác vào sổ văn bản đến và

chuyển lãnh đạo xử lý là xong.

Các bước thực hiện:

Bƣớc 1: Từ màn hình menu chính bên trái chọn dấu mũi tên xổ xuống bên

cạnh nút chọn

Bƣớc 2: Chọn văn bản đƣợc gửi đến qua hệ thống iDesk

Bƣớc 3: Để nhận văn bản bấm vào nút => đồng ý )

Bƣớc 4: Chọn loại văn bản và vào sổ văn bản, bấm Lƣu

Bƣớc 5: Chuyển xử lý văn bản bấm vào => chọn ngƣời xử lý

chính hoặc phối hợp xử lý, theo dõi. Bấm Đồng ý

97

Hình 2.25 Màn hình chuyển xử lý văn bản cho văn thư

Nếu văn bản đến từ một đơn vị không sử dụng iDesk mà bằng văn bản giấy

thì làm nhƣ sau:

Các bước thực hiện:

Bước 1: Từ màn hình menu chính bên trái chọn dấu mũi tên xổ xuống bên

chọn cạnh nút

Bước 2: Chọn , nhập các thông tin nội dung văn bản vào hệ

thống.

98

Hình 2.26 Màn hình nhập thông tin văn bản cho văn thư

Bước 3: Scan văn bản và chọn

Bước 4: Sau khi đã nhập các thông tin của văn bản và đính kèm tập tin thì

chọn “Lƣu” hoặc “Lƣu và tạo mới” hoặc “ Lƣu chuyển và tạo mới”.

Bước 5: Chuyển xử lý văn bản bấm vào ọn ngƣời xử lý

chính hoặc phối hợp xử lý, theo dõi. Bấm Đồng ý

b) Chuyển xử lý cùng 01 lúc nhiều văn bản

Để chuyển cùng 01 lúc nhiều văn bản thực hiện thao tác nhƣ hình sau:

Hình 2.27 Màn hình chọn cùng 01 lúc nhiều văn bản cho văn thư

99

Hình 2.28 Màn hình chọn người chuyển xử lý cho văn thư

c) Sổ văn bản đến

Là nơi thống kê tất cả các văn bản nhận đƣợc xuất thành báo cáo, ở tác vụ

này cho phép theo dõi các văn bản đã đƣợc chuyển xử lý. Để xuất báo cáo sổ văn

bản đến .

Các bước thực hiện:

Bước 1: Từ màn hình menu chính bên trái chọn dấu mũi tên xổ xuống bên

cạnh nút chọn và bấm vào nút

Bước 2: Sau đó chọn ngày cần xuất báo cáo sổ.

Bước 3: Bấm vào nút để xem kết quả nhanh trên màn hình/

Bấm vào nút sẽ kết xuất ra file excel.

Bước 4: Bấm Đồng ý.

100

Hình 2.29 Màn hình kết quả báo cáo sổ văn bản đến cho văn thư

2.3.5.2 Văn bản đi

a) Ban hành văn bản

Nếu văn bản đi đƣợc gửi xuống từ các phòng, ban thông qua hệ thống idesk

thì văn thƣ chỉ cần thêm thông tin và làm thao tác vào sổ văn bản đi và chuyển xử lý

là xong.

Các bước thực hiện:

Bước 1: Từ màn hình menu chính bên trái chọn dấu mũi tên xổ xuống bên

cạnh nút chọn

Bước 2: Chọn văn bản đƣợc gửi xuống qua hệ thống iDesk

Bước 3: Bấm vào nút để nhận văn bản

Bước 4: Chọn loại văn bản và vào sổ văn bản, bấm Lƣu

Bước 5: Chuyển xử lý văn bản bấm vào , chọn ngƣời xử lý

chính hoặc đơn vị nhận văn bản, bấm Đồng ý.

101

Hình 2.30 Màn hình nhận văn bản đi từ phòng, ban cho văn thư

Nếu văn bản đi đƣợc gửi xuống từ các phòng, ban là văn bản giấy thì văn thƣ

nhập các thông tin và làm thao tác vào sổ văn bản đi và chuyển xử lý.

Các bước thực hiện:

Bước 1: Từ màn hình menu chính bên trái chọn dấu mũi tên xổ xuống bên

cạnh nút chọn

Bước 2: Chọn , nhập thông tin văn bản

Bước 3: Lƣu văn bản/ Lƣu và tạo mới/ Lƣu và chuyển, tạo mới.

Bước 4: Phát hành văn bản chọn:

Chuyển văn bản cho các phòng, ban, đơn vị nội bộ

Chuyển văn bản cho các đơn vị trong tỉnh và các đơn vị ngoài

tỉnh

Chuyển cho các phòng, ban, đơn vị nội bộ, các đơn vị trong tỉnh và

các đơn vị ngoài tỉnh.

Bước 5: Chọn cơ quan cần gửi, bấm nút

102

Hình 2.31 Màn hình chuyển xử lý ban hành cho văn thư

Các tính năng Xóa/ Sửa/ Thu hồi/ chuyển xử lý: Tƣơng tự Văn bản đến.

b) Sổ văn bản đi

Là nơi thống kê tất cả các văn bản đã ban hành đi đựơc xuất thành báo cáo

thể hiện rõ số ký hiệu, trích yếu, ngày văn bản, nơi nhận văn bản. Để xuất báo cáo

sổ văn bản đi.

Các bước thực hiện:

Bước 1: Từ màn hình menu chính bên trái chọn dấu mũi tên xổ xuống bên

cạnh nút chọn và bấm vào nút

Bước 2: Sau đó chọn ngày cần xuất báo cáo sổ văn bản

Bước 3: Bấm vào nút để xem kết quả nhanh trên màn hình/

Bấm vào nút sẽ kết xuất ra file excel.

103

Hình 2.32 Màn hình kết quả báo cáo sổ văn bản đi cho văn thư

2.3.5.3 Hồ sơ công việc

Ngoài các chức năng quản lý Hồ sơ công việc tƣơng tự nhƣ chuyên viên: Tạo

mới hồ sơ công việc, chỉ đạo, xử lý, xem hồ sơ xử lý và tra cứu các loại hồ sơ công

việc. Văn thƣ còn có thể nhắc nhở, theo dõi hồ sơ công việc.

a) Nhắc nhở

Cho phép ngƣời dùng chia sẻ tài liệu đến một ai đó với những yêu cầu kèm

theo. Trao đổi công việc với nhau là vấn đề rất khó khăn và mất nhiều thời gian với

ngƣời dùng. Chính vì vậy iDesk hỗ trợ ngƣời dùng “Nhắc nhở/ Thông báo” qua lại

rất dễ dàng.

Các bước thực hiện:

Bước 1: Từ màn hình menu bên trái mục “Cần xử lý” , chọn "Nhắc nhở".

Bước 2: Màn hình “Nhắc nhở/ Thông báo” xuất hiện, với 02 biểu tƣợng

nhắc nhở và thông báo. Nếu bạn cần “Nhắc nhở” thì click vào biểu tƣợng hoặc

nếu cần “Thông báo” thì chọn biểu tƣợng .

Bước 3: Sau khi bạn nhấp chọn vào biểu tƣợng “Nhắc nhở/ Thông báo” sẽ

xuất hiện một màn hình kế bên để bạn nhập tiêu đề, nội dung cho nhắc nhở/ ra

thông báo.

104

Buớc 4: Nếu có tài liệu cần đính kèm, bạn click chuột chọn vào biểu tƣợng

để tải “tài liệu cần đính kèm”.

Buớc 5: Tiếp theo chọn “Ngƣời nhận” để gửi nhắc nhở/ ra thông báo. Từ

trƣờng giá trị “Ngƣời nhận” bạn click chuột vào

xuất hiện cây thƣ mục ngƣời dùng để bạn chọn ngƣời hoặc chọn phòng ban để

chuyển. Hoặc chọn “Tất cả” để gửi cho tất cả mọi ngƣời trong cơ quan.

Bước 6: Cuối cùng nhấn nút để hoàn thành.

b) Theo dõi

Hàng ngày văn thƣ phải tiếp nhận rất nhiều công văn và chuyển xử lý cho

nhiều phòng ban, đơn vị. Để biết đƣợc công văn nào đƣợc chuyển cho ai xử lý thì

văn thƣ vào trang “Theo dõi” và tìm kiếm công văn cần theo dõi. Hệ thống sẽ hiển

thị tất cả các thông tin của công văn đó cũng nhƣ ai đã và đang xử lý.

Chức năng này không chỉ giúp cho văn thƣ mà đặc biệt lãnh đạo có thể theo

dõi quá trình xử lý của tất cả các văn bản đến/ văn bản đi.

Các bước thực hiện:

Bước 1: Nhấp chuột vào mở một công văn cần theo dõi.

Bước 2: Màn hình hiển thị thông tin công văn xuất hiện nhƣ sau:

Hình 2.33 Màn hình xem theo dõi chi tiết xử lý

105