BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THN HUYỀN NHUNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI TỔNG CỤC THUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THN HUYỀN NHUNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI TỔNG CỤC THUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯU KIẾM THANH

HÀ NỘI, NĂM 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Học viên xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên

cứu khoa học độc lập của học viên. Các thông tin, tư liệu được sử

dụng trong Luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu

là quá trình lao động trung thực của tác giả.

Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2019

HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Huyền Nhung

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian theo học chương trình Cao học tại Học viện Hành

chính Quốc gia không chỉ giúp học viên trang bị thêm nhiều kiến thức chuyên

ngành phục vụ cho quá trình công tác, mà còn là khoảng thời gian giúp học

viên hình thành thêm nhiều kỹ năng hữu ích trong công việc và đời sống.

Qua thời gian ngắn nghiên cứu thực hiện đề tài, học viên đã có cơ hội

học hỏi và tạo điều kiện nghiên cứu đề tài, lĩnh vực mình say mê. Học viên xin

gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy, cô của Học viện đã tận tình

hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho học viên trong suốt thời gian học tập và

nghiên cứu;Đến các cán bộ Khoa sau đại học của Học viện đã tạo điều kiện

tốt nhất cho học viên hoàn thành các thủ tục trong quá trình bảo vệ Luận văn.

Với sự biết ơn sâu sắc, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến

PGS. TS. Lưu Kiếm Thanh, Thầy trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình

chỉ bảo và hướng dẫn tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài

liệu, xử lý và phân tích số liệu, giải quyết vấn đề nhờ đó học viên mới có thể

hoàn thành luận văn cao học của mình.

Học viên xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2019

HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Huyền Nhung

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................. viii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 NỘI DUNG ....................................................................................................... 9

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ...................................................................................................... 9 1.1. Khái quát chung về quản lý văn bản .......................................................... 9 1.1.1. Khái niệm văn bản ............................................................................ 9 1.1.2. Khái niệm quản lý văn bản ............................................................. 10 1.1.3. Yêu cầu trong công tác quản lý văn bản ......................................... 13 1.1.4. Nội dung quản lý văn bản ............................................................... 15

1.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước ...................................................... 19 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 19

1.2.2. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại cơ quan hành chính nhà nước ............................................................. 21

1.2.3. Quy trình quản lý văn bản điện tử và các chương trình phần mềm quản lý văn bản ......................................................................................... 24

1.3. Quy định pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ................................................. 29

1.4. Thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản của một số Bộ ngành và bài học kinh nghiệm .............................................................. 32

iv

1.4.1. Thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại một số Bộ ngành ........................................................................................ 32 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Tổng cục Thuế .............................. 36 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 38 Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI TỔNG CỤC THUẾ ............................ 39 2.1. Khái quát về cơ quan Tổng cục Thuế ...................................................... 39 2.1.1. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thuế ..................... 39 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ................................................................... 42 2.2. Tình hình chuẩn bị các điều kiện để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế .................................................. 46 2.2.1. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế ........................................................................................... 46 2.2.2. Xây dựng và ban hành các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản .......................................................................... 48 2.2.3. Nhân sự quản lý văn bản ................................................................ 50 2.2.4. Hạ tầng kỹ thuật và phần mềm ....................................................... 51 2.2.5. Kinh phí thực hiện ........................................................................... 53 2.3. Tình hình triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản .................. 54 2.3.1. Phần mềm quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế .............................. 54 2.3.2. Quản lý văn bản đến ....................................................................... 56 2.3.3. Quản lý văn bản đi .......................................................................... 58 2.3.4. Quản lý văn bản nội bộ ................................................................... 61 2.3.5. Phương thức và cách thức quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế ..... 61 2.4. Nhận xét chung về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại Tổng cục thuế ........................................................................... 63 2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 63 2.4.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................... 65 2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................... 68

v

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 72 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI TỔNG CỤC THUẾ ..................................................................................................... 74 3.1 Chủ trương, định hướng và chiến lược phát triển công nghệ thông tin của Tổng cục Thuế ................................................................................................. 74 3.2. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế ............................................................................................ 78 3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, ban hành văn bản triên khai, xây

dựng các quy chế, quy trình thực hiện thống nhất đảm bảo cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin có hiệu quả ..................................................... 79 3.2.2. Giải pháp đào tạo bồi dưỡng cán bộ .............................................. 88 3.2.3. Các giải pháp về kỹ thuật, công nghệ ............................................. 89

3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, mở các lớp tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản ..................................... 94 3.2.5. Kinh phí cho công nghệ thông tin .................................................. 95 3.2.6. Đ'y nhanh sử dụng hoàn toàn văn bản điện tử, không dùng bản giấy ............................................................................................................ 96 3.2.7. Tăng cường kiểm tra giám sát việc tuân thủ thực hiện quản lý văn bản trên môi trường mạng ........................................................................ 97 3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 98 3.3.1. Đối với Bộ Nội vụ ............................................................................ 98 3.3.2. Bộ Tài chính .................................................................................... 99 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................ 100 KẾT LUẬN ................................................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 103

vi

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung viết tắt

Cải cách hành chính CCHC

Chính phủ điện tử CPĐT

Công nghệ thông tin CNTT

Hành chính nhà nước HCNN

Quản lý văn bản QLVB

Văn phòng điện tử VPĐT

Văn thư lưu trữ VTLT

vii

DANH MỤC BẢNG

Trang Số hiệu bảng Tên bảng

2.1 Tài nguyên phục vụ vận hành chương trình eDocTC 45

2.2 Thống kê số lượng văn bản đến qua các năm 51

2.3 Thống kê số lượng văn bản đi qua các năm 53

viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Trang Số hiệu hình Tên hình ảnh

2.1 Các phân hệ trên chương trình 48

2.2 Màn hình đăng nhập chương trình 49

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Công tác quản lý văn bản hành chính chiếm một vị trí và vai trò quan

trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước (HCNN) của một cơ

quan. Có thể hiểu, công tác văn thư là công tác nhằm đảm bảo thông tin văn

bản, phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức. Đứng trước

yêu cầu đổi mới của Nhà nước ta hiện nay, đặc biệt là trong công cuộc cải

cách nền hành chính quốc gia cho phù hợp với nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa đang diễn ra sôi động từ trung ương đến địa phương,

không thể không nói đến việc hoàn thiện và hợp lý hoá công tác văn thư trong

các cơ quan HCNN mà không nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác văn

thư, lưu trữ (VTLT) nói chung và công tác quản lý văn bản nói riêng.

Trong tiến trình cải cách HCNN, công tác văn thư đã khẳng định được

ý nghĩa hết sức quan trọng:

Thứ nhất, góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho hoạt động

quản lý, cung cấp những tài liệu, số liệu đáng tin cậy phục vụ các mục đích

chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Đồng thời, cung cấp những thông tin quá

khứ, những căn cứ, những bằng chứng phục vụ cho hoạt động quản lý của

các cơ quan.

Thứ hai, giúp cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu suất

công việc và giải quyết xử lý nhanh chóng và đáp ứng được các yêu cầu của

tổ chức, cá nhân. Hồ sơ tài liệu trở thành phương tiện theo dõi, kiểm tra công

việc một cách có hệ thống, qua đó cán bộ, công chức có thể kiểm tra, đúc rút

kinh nghiệm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu quản lý: năng suất, chất

lượng, hiệu quả và đây cũng là những mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền

hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay.

Thứ ba, tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các cơ

quan, tổ chức. Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng về hoạt động

2

của cơ quan, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra giám sát. Đồng thời góp phần

bảo vệ bí mật những thông tin có liên quan đến cơ quan, tổ chức và các bí

mật quốc gia.

Trên cơ sở thực hiện mục tiêu và tầm nhìn định hướng chiến lược phát

triển công nghệ thông tin (CNTT), hoạt động quản lý của các cơ quan HCNN

nhằm hướng tới xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử (CPĐT) để đảm

bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời, nhằm

nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước

và giao dịch giữa các cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; Hỗ trợ đẩy

mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.

Trong công tác chỉ đạo và điều hành, hoạt động quản lý văn bản là

quan trọng và cần thiết. Đứng trước định hướng chung của Nhà nước thì các

cơ quan trong đó có Tổng cục Thuế đã chủ động triển khai ứng dụng CNTT

trong quản lý văn bản. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện một số

đơn vị chưa thực sự tích cực triển khai ứng dụng CNTT hoặc có triển khai

nhưng mang tính rời rạc, không liên kết thành một hệ thống, văn bản điện tử

không được truyền đưa thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, dữ liệu không

được chia sẻ và khai thác chung. Không ít các chương trình phần mềm được

xây dựng từ nhiều năm trước, không được nâng cấp, khó sử dụng. Sử dụng

phần mềm, các dịch vụ CNTT đôi khi lại tăng gánh nặng cho cán bộ, công

chức, gây tâm lý không muốn tăng cường tin học hóa. Chính vì thế thời gian

gần đây việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước được đặc

biệt chú trọng quan tâm, đẩy mạnh ứng dụng CNTT từ trung ương đến địa

phương thông qua việc xây dựng thể chế: Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg

ngày 12/7/2018 của thủ tường Chính phủ về việc gửi nhận văn bản điện tử

giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính Nhà nước; Thủ tướng Chính phủ

ban hành Quyết định 1072/QĐ-TTg ngày 28/8/2018 thành lập thành lập Ủy

3

ban quốc gia về chính phủ điện tử trên cơ sở kiện toàn Ủy ban Quốc gia về

ứng dụng CNTT, nhằm phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số,

nền kinh tế số và xã hội số, tạo thuận lợi cho việc phát triển Cách mạng công

nghiệp lần thứ 4 tại Việt Nam; Bộ Nội vụ ban hành thông tư số 01/2019/TT-

BNV ngày 24/01/2019 quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý dữ liệu điện

tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu

điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức. Thông tư số

02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu

vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.

Tổng cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng

tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội

địa trong phạm vi cả nước và tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

Để đảm bảo cho hoạt động quản lý của Tổng cục Thuế được thông suốt thì việc

không ngừng hiện đại hóa và điện tử hóa trong việc tiếp nhận và quản lý văn bản

của cơ quan Tổng cục Thuế là một yêu cầu cần được quan tâm thường xuyên.

Điều này đã được thể hiện khá rõ nét trong quá trình triển khai thực hiện các văn

bản chỉ đạo từ cấp trên như Nghị Quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của

Chính phủ về Chỉnh phủ điện tử, Quyết định về việc triển khai chương trình

quản lý văn bản và điều hành của Bộ Tài chính.

Trong hoạt động quản lý, nguồn thông tin từ văn bản luôn giữ một vai trò

đặc biệt quan trọng. Để quản lý nguồn thông tin này, Tổng cục Thuế đã sử dụng

các phương tiện truyền thống như các loại sổ đăng ký văn bản đi, sổ đăng ký văn

bản đến. Tuy nhiên, quản lý bằng các loại sổ đăng ký như vậy trong thời đại

bùng nổ thông tin hiện nay đã không còn phù hợp. Tổng cục Thuế đã mạnh dạn

và quyết tâm đổi mới trong việc áp dụng các ứng dụng quản lý văn bản (QLVB)

vào hoạt động quản lý của mình: Năm 2004- lần đầu áp dụng chương trình

QLVB (không phải trên môi trường mạng) thông qua đó theo dõi được tình trạng

4

xử lý văn bản, tờ trình: Năm 2016 - tiếp tục đẩy mạnh QLVB bằng việc triển

khai chương trình quản lý văn bản và điều hành, sử dụng trên máy tính kết nối

mạng internet, điện tử hóa các thông tin, dữ liệu trong quá trình xử lý công việc

của cơ quan. Có thể nói đây là bước chuyển đổi cách thức QLVB từ thủ công

bằng giấy sang quản lý trên điện tử, tiến tới không sử dụng bản giấy. Ứng dụng

mới đã đáp ứng được các yêu cầu của Chính phủ, có ưu điểm là luân chuyển văn

bản nhanh, cần là có văn bản mà không cần phải nhờ đến cán bộ lưu trữ. Tuy

nhiên qua thời gian thực hiện đến nay phần mềm ứng dụng đó đã bộc lộ nhiều

hạn chế trong khi đó công tác quản lý trong giai đoạn mới ngày càng đa dạng và

phức tạp đòi hỏi phần mềm phải có tính linh hoạt, các hình thức xử lý thông tin

phải đa dạng và phong phú hơn.

Nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề ứng dụng CNTT trong công

tác QLVB để từ đó có các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả

quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế là một nội dung khoa học có ý nghĩa thiết

thực trong công cuộc cải cách hành chính, sẽ góp phần không nhỏ vào việc

nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của cơ quan. Xuất phát từ những lý do

nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI TỔNG CỤC THUẾ”

cho luận văn thạc sỹ khoa học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản nói chung đã được nghiên cứu

khá nhiều ở các cơ quan Nhà nước khác nhau. Ứng dụng CNTT ngày càng trở

thành nhu cầu tất yếu trong việc góp phần giải phóng sức lực, trí tuệ của con

người, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Vì vậy, có rất nhiều

đề tài nghiên cứu khoa học về ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, những đề tài này

tập trung chủ yếu vào yếu tố quản lý nhà nước hay ứng dụng CNTT trong

công tác văn thư nói chung.

5

Luận văn Thạc sỹ của tác giả Tạ Tuyết Nhung (2015)" Ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý văn bản đến tại Văn phòng Chính phủ", Luận

văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính. Tác giả có cái nhìn tổng

quát về văn bản, quản lý văn bản và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu

quả quản lý văn bản đến tại Văn phòng Chính phủ.

Luận văn Thạc sỹ của tác giả Dương Thị Hoa (2017) “Quản lý nhà nước

đối với hoạt động văn thư, lưu trữ tại Văn phòng Tổng cục Thuế trung ương”,

Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính. Tác giả đã hệ thống hóa

được cơ sở khoa học về công tác văn thư lưu trữ, đề xuất một số giải pháp

nhằm đẩy mạnh công tác văn thư, lưu trữ ở Văn phòng Tổng cục Thuế.

"Cách mạng công nghiệp 4.0 với sự chuyển đổi các hình thức tổ chức

giải quyết văn bản trong cơ quan nhà nước" của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu

Vân, Học viện Hành chính Quốc gia, đăng trên Tạp chí Khoa học Nội vụ

tháng 12/2017.

Kỷ yếu tọa đàm khoa học "Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác

động đến công tác văn thư, lưu trữ" tháng 5/2018 của Cục Văn thư và Lưu trữ

nhà nước, Bộ Nội vụ;

Các báo cáo hàng năm do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố: Báo

cáo đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm; Báo

cáo tổng kết thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015; Báo cáo

tổng kết 10 năm thực hiện Luật công nghệ thông tin;

Ngoài ra luận văn cũng sử dụng và kế thừa một số kết quả nghiên cứu,

chuyên đề khoa học, bài viết liên quan đến ứng dụng CNTT và xây dựng

Chính phủ điện tử trong thời gian qua.

6

Cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình hay đề tài nào nghiên

cứu ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản theo định hướng về xây dựng

Chính phủ điện tử tại Tổng cục Thuế, nếu có chỉ là những ý kiến đề xuất ứng

dụng CNTT trong quản lý văn bản để hoàn thiện trong công tác này mà thôi.

Các công trình khoa học nêu trên đã đề cập một cách trực tiếp hoặc

gián tiếp đến những giải pháp hoàn thiện nâng cao chất lượng việc ứng dụng

CNTT ở những lĩnh vực, đối tượng, phạm vi nghiên cứu khác nhau. Đây là

nguồn tài liệu tham khảo rất quan trọng và quý giá cho tôi khi sử dụng tham

khảo nghiên cứu để viết luận văn cao học cho mình. Tuy nhiên, cũng cần

thấy rằng, cho đến nay chưa một công trình hay đề tài nghiên cứu khoa học

nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể về ứng dụng CNTT trong quản lý văn

bản tại Tổng cục Thuế, thì đề tài này lựa chọn nghiên cứu là không trùng lặp

với các đề tài khác.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

a) Mục đích

Luận văn nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở khoa học về quản lý văn bản

và thực tiễn việc ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế.

Từ đó, đề xuất giải pháp để việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

văn bản tại Tổng cục Thuế ngày càng hiệu quả, chất lượng hơn, an toàn hơn,

hạn chế văn bản giấy.

b) Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến quản lý văn bản, ứng

dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, tình hình

ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản của một số Bộ, ngành và rút ra bài học

kinh nghiệm.

- Phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý văn bản

tại Tổng cục Thuế từ năm 2014 đến nay để đánh giá thực trạng, nhận diện mặt

đã đạt được, chưa đạt được, tìm ra nguyên nhân đúc kết bài học kinh nghiệm.

7

- Nghiên cứu đưa ra giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của

việc ứng dụng CNTT trong QLVB tại Tổng cục Thuế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

a) Đối tượng nghiên cứu

Ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế .

b) Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động ứng dụng Công nghệ thông

tin trong quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế.

Về thời gian: từ năm 2014, Tổng cục Thuế đã ứng dụng phần mềm quản

lý văn bản. Đến năm 2018, dựa trên đề án tin học hóa quản lý hành chính của Bộ

Tài chính thì Tổng cục Thuế đã được triển khai phần mềm mới. Trong luận văn

này, tác giả chỉ nghiên cứu thực trạng triển khai phần mềm Hệ thống quản lý văn

bản tại Tổng cục Thuế từ năm 2014 đến nay (Tháng 8/2019).

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

a) Phương pháp luận

Đề tài này được nghiên cứu dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ

nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tiếp cận xã hội, hệ thống

những chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong việc đẩy mạnh

ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử và mối quan hệ chặt chẽ với

ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước nhằm

hướng tới phát triển Chính phủ điện tử.

b) Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, cùng với việc vận dụng các phương pháp

luận nghiên cứu khoa học như duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, luận văn

còn vận dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp thu thập khảo sát thực tế;

- Phương pháp thống kê, so sánh;

- Phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá;

- Phương pháp tổng kết thực tiễn.

8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

a) Về mặt lý luận

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về văn bản, quản lý văn bản, CNTT và

ứng dụng CNTT.

b) Về mặt thực tiễn

Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về công tác ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế từ 2014 đến nay để đưa ra các

kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao công tác quản lý văn bản tại Tổng cục

Thuế trong thời gian tới.

7. Kết cấu cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm có 3 chương như sau:

Chương 1. Cơ sở khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý văn bản tại các cơ quan hành chính nhà nước.

Chương 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn

bản tại Tổng cục Thuế.

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế.

9

NỘI DUNG

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI CÁC CƠ QUAN

HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1.1. Khái quát chung về quản lý văn bản

1.1.1. Khái niệm văn bản Văn bản là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Tuỳ theo

từng góc độ nghiên cứu mà các ngành đó có những định nghĩa khác nhau về

từ này. Dưới góc độ ngôn ngữ học thì định nghĩa “Văn bản là sản ph'm lời

nói ở dạng viết của hoạt động giao tiếp mang tính hoàn chỉnh về hình thức,

trọn vẹn về nội dung nhằm đạt tới một hoặc một số giao tiếp nào đó ”. Dưới

góc độ văn bản học, văn bản được hiểu theo nghĩa rộng nhất: Văn bản là vật

mang tin được ghi bằng ký hiệu ngôn ngữ nhất định. Dưới góc độ hành chính

học thì văn bản được giải thích theo nghĩa hẹp hơn: Khái niệm dùng để chỉ

công văn, giấy tờ hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Với

nghĩa này thì các chỉ thị, quyết định, chương trình, báo cáo, thông báo...được

hình thành trong hoạt động hàng ngày của các cơ quan, tổ chức đều được gọi

là văn bản.

Văn bản điện tử là một trong những phương tiện ghi tin được sử dụng

rộng rãi trong thời đại ngày nay. Theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-

CP về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động quản lý nhà

nước, “Văn bản điện tử” là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ

liệu. Như vậy, với tính chất là một loại hình văn bản, văn bản điện tử trước

hết cũng phải đảm bảo yêu cầu ổn định, thống nhất, cố định và truyền đạt

thông tin cho nhiều đối tượng. Điểm khác biệt giữa văn bản bản điện tử với

10

văn bản giấy và các loại hình văn bản khác chính ở kỹ thuật ghi tin, lưu trữ và

truyền tin. Các công đoạn này được thực hiện bằng các phương tiện hoạt động

dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây,

quang học, điện từ và các công nghệ tích hợp.

1.1.2. Khái niệm quản lý văn bản

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý

lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn

lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường

luôn biến động.

Quản lý văn bản là lĩnh vực hoạt động đảm bảo văn bản và tổ chức công

việc với văn bản của hoạt động trong cơ quan, tổ chức bao gồm cả việc quản lý

văn bản chính thức đã ban hành và văn bản đang trong giai đoạn dự thảo.

Chu chuyển văn bản là đường đi của văn bản trong hệ thống từ thời

điểm được tạo lập hay tiếp nhận văn bản điện tử đến việc thực thi và gửi văn

bản trả lời, tức là toàn bộ vòng đời của các loại văn bản khác nhau trong tổ

chức đến khi chuyển vào lưu trữ hay hủy.

Tổ chức quản lý và giải quyết văn bản là thực hiện những công việc cụ

thể, khoa học để quản lý chặt chẽ và giải quyết kịp thời những văn bản hình

thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, đồng thời phục vụ cho việc tra

tìm văn bản được nhanh chóng, thuận tiện. Bởi vậy, công tác quản lý văn bản

nói riêng và công tác văn thư đều có vai trò quan trọng trong mỗi cơ quan,

đơn vị.

Quản lý văn bản là áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhằm giúp cho cơ

quan, doanh nghiệp và thủ trưởng cơ quan, lãnh đạo doanh nghiệp nắm được

thành phần, nội dung và tình hình tiếp nhận, chuyển giao nhanh chóng, kịp thời,

đảm bảo an toàn văn bản hình thành trong hoạt động hàng ngày của cơ quan, tổ

chức, doanh nghiệp.

11

Công tác quản lý văn bản được xác định là một mặt hoạt động của công

tác văn thư nói chung. Trong các cơ quan, tổ chức, công tác quản lý văn bản

không thể thiếu được và là nội dung quan trọng trong công tác văn thư, chiếm

một phần rất lớn trong nội dung hoạt động của cơ quan, tổ chức. Như vậy,

công tác quản lý văn bản gắn liền với hoạt động của các cơ quan, được xem

như một bộ phận hoạt động quản lý nhà nước, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng quản lý nhà nước.

Trong giai đoạn hiện nay, Văn bản được tồn tại chủ yếu dưới hai hình

thức là văn bản giấy và văn bản điện tử. Do vậy, các cơ quan đơn vị phải có

các phương tiện, nghiệp vụ kỹ thuật để quản lý trên cả văn bản giấy và văn

bản điện tử.

Ở các cơ quan nhà nước việc quản lý văn bản giấy được thực hiện

theo quy định của nhà nước và quy tắc cụ thể về các thao tác nghiệp vụ.

Văn bản được kiểm soát và quản lý ngay từ thời điểm được chuyển đến cơ

quan. Khi làm việc với văn bản cần thực hiện một số thao tác chung mà

không phụ thuộc vào nội dung văn bản như: nhận, chuyển, đăng ký, chuyển

đến bộ phận chức năng, kiểm tra việc thực hiện, đưa ra chỉ dẫn tra cứu. Tất

cả điều đó cho phép đảm bảo theo dõi đường đi của bất kỳ văn bản nào đến

cơ quan nhà nước, vì không một văn bản đăng ký nào có thể biến mất mà

không có dấu vết.

- Công tác quản lý văn bản trong cơ quan bao gồm các nội dung sau:

+ Quản lý văn bản đi;

+ Quản lý văn bản đến;

+ Quản lý các văn bản đang dự thảo;

+ Lập hồ sơ công việc;

+ Lưu trữ văn bản;

+ Chu trình quản lý văn bản.

12

Quản lý văn bản điện tử là thực hiện những nội dung quản lý văn bản

đã trình bày ở trên nhưng không phải là đối với văn bản giấy truyền thống mà

là quản lý văn bản ở dạng số, qua mạng tin học và các thao tác nghiệp vụ

quản lý văn bản được thực hiện tự động.

- Hệ thống quản lý văn bản điện tử gồm các thành tố sau:

+ Lưu giữ các thuộc tính của văn bản

+ Lưu giữ văn bản trong các tệp dữ liệu và bảo quản đặc biệt.

+ Đăng ký văn bản

+ Nâng cao khả năng tác nghiệp và rút ngắn thời gian chu chuyển

văn bản.

+ Lưu chuyển không ngừng văn bản;

+ Hệ thống tìm kiếm văn bản hiệu quả;

+ Hệ thống đánh giá, kiểm tra, cho phép kiểm soát chu chuyển văn bản.

Khi nói đến việc tự động hoá công tác văn thư tức là nói đến các công

nghệ xử lý văn bản từ việc soạn thảo đến hệ thống quản lý việc chuyển văn

bản và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu. Từ đó có rất nhiều sản phẩm chương

trình như hệ thống quản lý văn bản, hay đúng hơn là các tệp dữ liệu trên máy

tính, các chương trình soạn thảo văn bản, lập bảng, vẽ, đồ thị v.v…

- Quản lý văn bản phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

+ Nhằm mục đích quản lý tập trung thống nhất mọi công việc trong cơ

quan, đơn vị tất cả mọi văn bản đi và đến bằng các con đường khác nhau đều phải

được chuyển qua bộ phận văn thư để đăng ký vào sổ, sao lưu và làm các thủ tục

cần thiết khác.

+ Gửi văn bản giữa các cấp, các ngành trong bộ máy Nhà nước phải

theo đúng hệ thống tổ chức. Văn bản của cơ quan cấp trên gửi xuống cấp dưới

trực tiếp và văn bản của cơ quan cấp dưới gửi cho cơ quan cấp trên trực tiếp,

không gửi văn bản vượt cấp, trừ các trường hợp đặc biệt.

13

+ Việc tiếp nhận và gửi văn bản có những vấn đề bí mật của cơ quan

Nhà nước thì phải thực hiện theo đúng chế độ giữ gìn bí mật Nhà nước.

Quản lý văn bản là công việc mang tính khoa học, yêu cầu nhà quản lý

phải biết vận dụng quy định trong công tác văn thư để xây dựng quy trình

quản lý phù hợp tùy điều kiện và phương tiện quản lý. Quản lý văn bản tài

liệu giấy đã khó khăn và phức tạp bởi số lượng lớn song quản lý văn bản điện

tử lại càng khó hơn rất nhiều do tài liệu, dữ liệu điện tử giai đoạn gần đây

mới hình thành, việc quản lý lưu trữ còn đang lúng túng, cơ sở pháp lý của

VBĐT dường như mới đang ở giai đoạn tạm thời, trong thời gian tới qua quá

trình vận hành cần sửa đổi để phù hợp với thực tế.

1.1.3. Yêu cầu trong công tác quản lý văn bản

Trong quá trình thực hiện các nội dung công việc, việc quản lý văn

bản đến cũng như văn bản đi ở các cơ quan phải bảo đảm các yêu cầu

dưới đây:

- Nhanh chóng:

Quá trình giải quyết công việc của cơ quan phụ thuộc nhiều vào việc

xây dựng văn bản và tổ chức quản lý, giải quyết văn bản. Do đó, xây dựng

văn bản nhanh chóng, giải quyết nhanh chóng mọi công việc của cơ quan.

Giải quyết văn bản chậm sẽ làm giảm tiến độ giải quyết công việc của mọi cơ

quan, giảm ý nghĩa của sự việc được đề cập trong văn bản. Đồng thời gây tốn

kém tiền của, công sức và thời gian của các cơ quan.

- Chính xác: đây là một yêu cầu quan trọng đối với công tác văn thư nói

chung, việc quản lý văn bản nói riêng.

Chính xác về nội dung của văn bản:

+ Nội dung văn bản phải tuyệt đối chính xác về mặt pháp lý, tức là phải

phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và các văn bản quy định của các cơ quan

nhà nước cấp trên;

14

+ Dẫn chứng hoặc trích dẫn ở văn bản phải hoàn toàn chính xác, phù

hợp với thực tế, không thêm bớt, bịa đặt, không che dấu sự thật …

+ Số liệu phải đầy đủ, chứng cứ phải rõ ràng.

Chính xác về mặt thể thức văn bản:

+ Văn bản ban hành phải có đầy đủ các thành phần do Nhà nước quy

định: Quốc hiệu; Tác giả; Số; Ký hiệu văn bản; Địa danh, ngày tháng năm ban

hành; Tên loại trích yếu nội dung văn bản; Nội dung; thể thức, kỹ thuật, chữ

ký, con dấu của cơ quan; Nơi nhận văn bản. các yếu tố thông tin nêu trên phải

được trình bày đúng vị trí, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ;

+ Mẫu trình bày phải đúng tiêu chuẩn Nhà nước ban hành.

Chính xác về khâu kỹ thuật nghiệp vụ:

+ Yêu cầu chính xác phải được quán triệt một cách đầy đủ trong tất

cả các khâu nghiệp vụ như đánh máy văn bản, đăng ký văn bản, chuyển

giao văn bản.

+ Yêu cầu chính xác còn phải được thể hiện trong thực hiện đúng với

các chế độ quy định của Nhà nước về công tác văn thư.

- Bí mật:

Trong nội dung văn bản đến, văn bản đi của cơ quan có nhiều vấn đề

thuộc phạm vi bí mật của cơ quan, của Nhà nước. Vì vậy, từ việc xây dựng

văn bản và tổ chức quản lý, giải quyết văn bản, bố trí phòng làm việc của cán

bộ văn thư đến việc lựa chọn cán bộ văn thư của cơ quan đều phải bảo đảm

đúng quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước

- Hiện đại:

Việc thực hiện những nội dung cụ thể của công tác văn thư gắn liền với

việc sử dụng các phương tiện và kỹ thuật văn phòng hiện đại. Vì vậy, yêu cầu

hiện đại hóa công tác văn thư đã trở thành một trong những tiền đề đảm bảo

cho công tác quản lý nhà nước nói chung và của mỗi cơ quan nói riêng và có

15

năng suất, chất lượng cao. Hiện đại hóa công tác văn thư, tăng cường công tác

quản lý văn bản ngày nay tuy đã trở thành một nhu cầu cấp bách, nhưng phải

tiến hành từng bước, phù hợp với trình độ khoa học công nghệ chung của đất

nước cũng như điều kiện cụ thể của mỗi cơ quan. Cần tránh những tư tưởng

bảo thủ, lạc hậu, coi thường việc áp dụng các phương tiện hiện đại, các phát

minh sáng chế có liên quan đến việc nâng cao hiệu quả của công tác văn thư.

1.1.4. Nội dung quản lý văn bản

Công tác quản lý văn bản được quy định thực hiện thống nhất tại Nghị

định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công

tác văn thư, Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của công tác văn thư và Thông tư số

07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản

lý văn bản, lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.

1.1.4.1. Quản lý văn bản đến

Văn bản đến là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm

pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản Fax,

văn bản được chuyển qua mạng, văn bản mật) và đơn, thư gửi đến cơ quan,

tổ chức.

Quản lý văn bản đến thực hiện theo nguyên tắc và trình tự nhất định:

Bước 1: Tiếp nhận văn bản đến

a) Tiếp nhận văn bản đến:

- Khi tiếp nhận văn bản đến từ mọi nguồn, văn thư phải kiểm tra số

lượng bì, đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận.

- Đối với văn bản đến được chuyển phát qua máy Fax hoặc qua mạng,

Văn thư phải kiểm tra số lượng văn bản, số lượng trang của mỗi văn bản.

b) Phân loại sơ bộ, bóc bì văn bản đến:

+ Loại phải bóc bì: các bì văn bản đến gửi cho cơ quan, tổ chức;

16

+ Loại không bóc bì: các bì văn bản đến có đóng dấu chỉ các mức độ

mật hoặc gửi đích danh cá nhân và các tổ chức đoàn thể trong cơ quan thì Văn

thư chuyển tiếp cho nơi nhận.

c) Đóng dấu “Đến”, ghi số và ngày đến:

- Tất cả văn bản đến thuộc diện đăng ký tại Văn thư đều được đóng dấu

“Đến”; ghi số đến và ngày đến.

Bước 2: Đăng ký văn bản đến

Văn bản đến được đăng ký bằng Sổ đăng ký văn bản đến hoặc Cơ sở dữ

liệu quản lý văn bản đến trên máy vi tính.

- Không sử dụng máy vi tính nối mạng nội bộ và mạng diện rộng để

đăng ký văn bản mật đến.

Bước 3: Trình, chuyển giao văn bản đến:

a) Trình văn bản đến

Sau khi đăng ký văn bản đến, Văn thư trình cho người được giao trách

nhiệm (sau đây gọi chung là người có thẩm quyền) xem xét và cho ý kiến

phân phối, chỉ đạo giải quyết. Sau đó văn bản đến được chuyển trở lại Văn

thư để đăng ký bổ sung vào Sổ đăng ký văn bản đến hoặc vào các trường

tương ứng trong Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến.

b) Chuyển giao văn bản đến

Căn cứ vào ý kiến phân phối của người có thẩm quyền, Văn thư chuyển

giao văn bản đến cho các đơn vị hoặc cá nhân giải quyết. Việc chuyển giao văn

bản phải bảo đảm kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, chặt chẽ và giữ gìn bí mật

nội dung văn bản.

Bước 4: Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến

a) Giải quyết văn bản đến

Khi nhận được văn bản đến, các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải

quyết kịp thời theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định của

17

cơ quan, tổ chức. Những văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải giải

quyết trước.

b) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến

- Tất cả văn bản đến có ấn định thời hạn phải được theo dõi, đôn đốc về

thời hạn giải quyết để kịp thời báo cáo lãnh đạo.

- Đối với văn bản đến có dấu “Tài liệu thu hồi”, Văn thư có trách nhiệm

theo dõi, thu hồi hoặc gửi trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn quy định.

1.1.4.2. Quản lý văn bản đi

Văn bản đi là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp

luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả sao văn bản, văn

bản nội bộ và văn bản mật) do cơ quan, tổ chức phát hành.

Căn cứ theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011

của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.

Bước 1: Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng,

năm của văn bản

- Trước khi phát hành văn bản, Văn thư kiểm tra lại thể thức và kỹ thuật

trình bày văn bản; nếu phát hiện sai sót thì báo cáo người có trách nhiệm xem

xét, giải quyết.

- Tất cả văn bản đi của cơ quan, tổ chức được ghi số theo hệ thống

số chung do Văn thư thống nhất quản lý; trừ trường hợp pháp luật có quy

định khác.

- Văn bản mật đi được đăng ký vào một số và một hệ thống số riêng.

Bước 2: Đăng ký văn bản đi

Văn bản đi được đăng ký vào Sổ đăng ký văn bản đi hoặc Cơ sở dữ liệu

quản lý văn bản đi trên máy vi tính.

- Lập sổ đăng ký văn bản đi

- Mẫu Sổ đăng ký văn bản đi và cách đăng ký văn bản đi, kể cả bản sao

văn bản và văn bản mật, thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VII.

18

b) Đăng ký văn bản đi bằng Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi trên máy

vi tính

- Việc đăng ký được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng chương trình

phần mềm quản lý văn bản của cơ quan, tổ chức cung cấp chương trình phần

mềm đó.

Bước 3: Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật

- Văn bản đi được nhân bản theo đúng số lượng được xác định ở phần

Nơi nhận của văn bản và đúng thời gian quy định.

- Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ

ký về phía bên trái.

Bước 4: Làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển

phát văn bản đi

a) Làm thủ tục phát hành văn bản

- Lựa chọn bì

- Trình bày bì và viết bì

- Vào bì và dán bì

- Đóng dấu độ khẩn, dấu độ mật và dấu khác lên bì

b) Chuyển phát văn bản đi

Văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát

ngay trong ngày được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.

Việc chuyển phát văn bản mật được thực hiện theo quy định tại Điều

10 và Điều 16 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và quy định tại Khoản 3 Thông

tư số 12/2002/TT-BCA(A11).

c) Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi

Văn thư có trách nhiệm theo dõi việc chuyển phát văn bản đi

- Đối với những văn bản đi có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, phải theo

dõi, thu hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm

văn bản không bị thiếu hoặc thất lạc.

19

- Đối với bì văn bản gửi đi nhưng Bưu điện trả lại thì phải chuyển cho

đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đó; đồng thời, ghi chú vào Sổ gửi văn

bản đi bưu điện để kiểm tra, xác minh khi cần thiết.

Bước 5: Lưu văn bản đi

- Mỗi văn bản đi phải lưu hai bản: bản gốc lưu tại Văn thư và bản chính

lưu trong hồ sơ theo dõi, giải quyết công việc.

- Bản gốc lưu tại Văn thư phải được đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự

đăng ký.

Ngoài quản lý văn bản đến, văn bản đi các cơ quan còn hình thành văn

bản nội bộ. Văn bản nội bộ là những văn bản được tạo lập và gửi nhận giữa các

phòng ban trong cùng một đơn vị, không gửi ra bên ngoài. Loại văn bản này

được sử dụng vào các mục đích như thông báo ý kiến trong nội bộ, đề nghị phối

hợp xử lý công việc.

Quy trình ban hành loại văn bản này cũng tương tự như đối với văn bản đi

nhưng thay vì ban hành ra bên ngoài, văn bản này sẽ được công bố trong nội bộ

cơ quan.

1.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước

1.2.1. Khái niệm

Có thể thấy, trong khoảng gần hai thập kỉ trở lại đây, khoa học công

nghệ, đặc biệt là CNTT đã dần trở nên phổ biến và quen thuộc đối với người

Việt Nam, gắn liền với đời sống xã hội của người Việt Nam. Trước đó, trên

thế giới, từ những năm 50 con người tiếp tục cuộc cách mạng khoa học kĩ

thuật mà bản chất là quá trình tin học hoá nội dung, tức là sử dụng “CNTT”

để thay thế một phần lao động trí óc, trợ giúp cho phần điều khiển bằng trí tuệ

của con người.

Ở Việt Nam, thuật ngữ CNTT lần đầu được định nghĩa trong Nghị quyết

số 49/CP ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT ở nước ta trong

20

những năm 90. Theo đó, “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa

học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính

và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài

nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của

con người và xã hội”.

Khoản 1 Điều 4 Luật số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2007 định nghĩa “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp

khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu

thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.”

Theo Từ điển CNTT – Điện tử - Viễn thông Anh Việt (2004): “CNTT

(Information technology) là: Sự thu nhận, xử lý, lưu giữ và phổ biến thông tin

tiếng nói, hình ảnh, văn bản và số nhờ tổ hợp dựa trên vi điện tử của tin học,

viễn thông và kỹ thuật video” [2, tr. 658]. CNTT là sự quy tụ của các kỹ thuật

tin học, viễn thông và video, tin học cung cấp khả năng xử lý và lưu giữ thông

tin, viễn thông cung cấp phương tiện để truyền nó và kỹ thuật video cung cấp

thiết bị hiển thị hình ảnh chất lượng cao.

Cũng theo Từ điển CNTT – Điện tử - Viễn thông Anh Việt, ứng dụng

(application) theo nghĩa danh từ: “Là chương trình máy tính nhằm giúp cho

con người thực hiện một loại công việc nào đó. Do đó, chương trình ứng dụng

khác với hệ điều hành (chạy máy tính) chương trình tiện ích (thực hiện bảo trì

và những công việc đa năng khác), và ngôn ngữ (để viết chương trình máy

tính)” [2, tr.51].

Ứng dụng CNTT theo nghĩa động từ đó là: Việc triển khai, thực hiện

các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại –

chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử

dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt

động của con người và xã hội.

21

Ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản là việc tin học hóa các khâu

trong công tác QLVB, bằng cách sử dụng các phương tiện hiện đại kết hợp

với kỹ thuật công nghệ để tổ chức tiếp nhận, phát hành, sử dụng và QLVB đạt

hiệu quả cao.

1.2.2. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn

bản tại cơ quan hành chính nhà nước

Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tạo ra cơ hội và thách thức

mới cho công tác ứng dụng CNTT, xây dựng CPĐT đòi hỏi các Bộ, ngành,

địa phương tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu về cách mạng công nghiệp lần thứ

4 để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về ứng dụng

CNTT, xây dựng CPĐT nhằm tận dụng được cơ hội do cách mạng công

nghiệp mang lại.

Để xây dựng CPĐT thành công thì không thể không nói đến hệ thống

quản lý văn bản, đó là cốt lõi của Chính phủ điện tử. Bất kỳ cơ quan nào cũng

phải theo dõi, quản lý văn bản đi, đến của cơ quan đơn vị, hoạt động này gắn

liền với công tác văn thư, lưu trữ tại đơn vị.

Quản lý văn bản luôn là nỗi lo của nhiều đơn vị nhất là khi giấy tờ ngày

một tăng lên. Để giải quyết vấn đề đó, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý văn bản và vô cùng cần thiết và cấp bách. Vì vậy, công tác văn

thư ngày càng được tăng cường tin học hóa trong xã hội thông tin hiện nay,

do nhu cầu phục vụ thông tin cho hoạt động lãnh đạo, quản lý đòi hỏi ngày

càng cao và cấp thiết. Vì thế công tác văn thư được tổ chức hợp lý và triển

khai hiện đại hóa, tự động hoá các khâu nghiệp vụ sẽ góp phần nâng cao được

chất lượng công tác quản lý.

- Ứng dụng CNTT sẽ tạo ra sự nhanh chóng, kịp thời trong việc chuyển

giao văn bản. Các đơn vị, cá nhân sẽ nhận ngay được văn bản điện tử với nội

dung giống bản giấy; văn bản hỏa tốc gửi đến thì được xử lý một cách nhanh

22

nhất. Cùng với đó, sau khi nhập dữ liệu vào máy thì việc tìm kiếm hay tra cứu

văn bản trên hệ thống phần mềm quản lý văn bản sẽ nhanh hơn rất nhiều so

với việc tra cứu văn bản khi đăng ký ở sổ giấy như trước kia.

- Ứng dụng CNTT đem lại hiệu quả cao trong thực thi công việc. Khi

công văn được nhập vào hệ thống máy tính sẽ thể hiện rõ: Tên cơ quan ban

hành, ngày, tháng, năm ban hành, trích yếu của văn bản, đơn vị xử lý…

như vậy sẽ giúp cho việc tra cứu công văn một cách dễ dàng nhất; Lãnh

đạo đơn vị trực tiếp xử lý công văn cũng theo dõi được chuyên viên của

đơn vị xử lý công văn đến đâu, đã có công văn trả lời chưa?, công văn trả

lời đã ký chưa?, đã gửi đi chưa, từ đó tránh được tình trạng gây thất lạc hay

không xử lý công văn.

- Ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản không chỉ tiết kiệm về thời

gian mà còn giúp giải phóng sức lao động của con người:

+ Tiết kiệm về thời gian gửi - nhận văn bản;

+ Tiết kiệm về nguồn nhân lực. Khi tất cả đơn vị sử dụng chung một hệ

thống phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc thì dữ liệu chỉ cần nhập

một lần và sau đó có thể sử dụng vào các công việc khác nhau như: dữ liệu

của đơn vị nhận văn bản đến, dữ liệu để lập hồ sơ, dữ liệu để lưu trữ. Do vậy

hiệu quả công việc sẽ được tăng lên và giải phóng sức lao động của người làm

trong công tác này.

- Mang lại tính chính xác cao trong việc theo dõi quy trình xử lý văn

bản. Dựa trên tra cứu trên phần mềm hệ thống quản lý ta có thể biết chính

xác văn bản được chuyển tới chuyên viên nào, đơn vị nào, hồ sơ đang xử

đến giai đoạn nào…

Như vậy, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý văn bản đã tạo

sự chính xác, nhanh chóng giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng các quyết định

quản lý trong các cơ quan, tổ chức. Đồng thời, việc ứng dụng CNTT trong hoạt

23

động quản lý văn bản là phù hợp với xu hướng chuyển đổi phương thức quản lý

của các nền hành chính trên thế giới trong thời kỳ cuộc cách mạng 4.0 đang phát

triển mạnh mẽ.

Những năm gần đây, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là

sự bùng nổ của CNTT và truyền thông đã tác động tích cực đến mọi mặt của đời

sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của loài người. Trong một môi trường

như vậy, để làm tốt vai trò quản lý và phục vụ xã hội, Chính phủ nhiều nước đã

nghiên cứu ứng dụng CNTT vào hoạt động của mình nhằm xây dựng CPĐT.

Xây dựng Chính phủ điện tử không thể bỏ qua việc đổi mới hoạt động điều hành

và truyền thông tại các cơ quan HCNN nhằm hướng tới CPĐT. Bởi lẽ, thực

trạng công tác điều hành công sở hành chính hiện nay cho thấy: Những hoạt

động điều hành chủ yếu thông qua họp (gồm họp giao ban theo định kỳ và các

cuộc họp khác có kế hoạch báo trước hoặc đột xuất) và bằng văn bản hành chính

(văn bản riêng hoặc bút phê).

Ứng dụng CNTT phục vụ công tác nghiệp vụ, quản lý, điều hành trong

các cơ quan nhà nước là nhiệm vụ đã được xác định rõ ràng, quán triệt từ

nhiều năm nay, thông qua các Chỉ thị, Nghị định, Quyết định quan trọng của

Nhà nước và Chính phủ. Nghị quyết 17/NQ-CP của Chính phủ ban hành năm

2019 là định hướng mới nhất cho con đường ứng dụng CNTT trong các cơ

quan nhà nước nhằm phát triển CPĐT ở Việt Nam.

Chìa khoá quyết định vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của nhân

viên văn phòng là Văn phòng điện tử (VPĐT). Đó là việc sử dụng đồng bộ

các phương tiện kỹ thuật hiện đại tự động hoá các trình tự và chức năng quản

lý (xử lý văn bản, biên tập, lưu giữ và tìm kiếm, truyền thông tin theo các

kênh điện tử trong nội bộ cơ quan và ra ngoài cơ quan, cung cấp thông tin cho

cán bộ văn phòng chuẩn bị và ra quyết định v.v…).

Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ nói chung thì việc

ứng dụng CNTT vào các công tác quản lý văn bản hành chính ngày càng

24

trở nên quan trọng và cấp thiết. Cũng chính sự phát triển nhanh của CNTT

đã làm thay đổi cách thức quản lý văn bản. Các văn bản có tính pháp lý

không những chỉ đơn thuần ở dạng giấy tờ mà cũng có thể là các văn bản

điện tử, dữ liệu (file) đa phương tiện. Trong một chừng mực nào đó, cách

thức xử lý văn bản kiểu truyền thống không còn phù hợp hoặc mang lại

hiệu quả không cao.

Hệ thống văn phòng điện tử có nhiệm vụ quản lý, theo dõi và xử lý các

văn bản đến, văn bản đi, các hồ sơ công việc. Với hệ thống các báo cáo, thống

kê về tình hình xử lý văn bản, hồ sơ công việc cụ thể cho từng đối tượng

phòng ban và cá nhân các chuyên viên xử lý, văn phòng điện tử đóng vai trò

như một hệ thống hỗ trợ ra quyết định, trợ giúp đắc lực trong việc quản lý và

điều hành của Lãnh đạo.

1.2.3. Quy trình quản lý văn bản điện tử và các chương trình phần

mềm quản lý văn bản

1.2.3.1. Quy trình xử lý văn bản điện tử theo eOffice

Đối với quy trình văn thư

- Xử lý văn bản đến ( từ ngoài vào):

+ Vào sổ văn bản trên hệ thống,

+ Quét văn bản giấy vào kho lưu trữ trên hệ thống hoặc tiếp nhận văn

bản điện tử từ đơn vị gửi.

+ Trình lãnh đạo, xin ý kiến phê duyệt giao nhiệm vụ giải quyết cho

từng loại văn bản đối với các phòng hoặc cá nhân (cả trên văn bản giấy và

văn bản điện tử)

+ Tiếp nhận văn bản giao nhiệm vụ từ lãnh đạo, chuyển đến các phòng

chuyên môn hoặc các cá nhân khi đã có bút phê của lãnh đạo (trên cả văn bản

giấy và văn bản điện tử).

- Xử lý văn bản đi (ra ngoài cơ quan):

25

+ Tiếp nhận các loại văn bản, giấy tờ đã được Lãnh đạo ký (trên cả văn

bản giấy và văn bản điện tử) từ các phòng chuyên môn hoặc các cá nhân

chuyển đến.

+ Lấy số, vào sổ công văn đi, đóng dấu phát hành, lưu trữ văn bản theo

qui định (gửi kèm văn bản điện tử đối với những văn bản có yêu cầu).

Đối với Chánh văn phòng, trưởng các đơn vị

- Tiếp nhận văn bản, giấy tờ, ý kiến chỉ đạo, giao nhiệm vụ của lãnh

đạo do văn thư gửi tới (kể cả văn bản giấy và văn bản điện tử).

- Nghiên cứu, giao nhiệm vụ cho chuyên viên hoặc tự giải quyết công việc.

- Trình văn bản điện tử và ý kiến đề xuất đến lãnh đạo cho ý kiến.

- Tiếp nhận, hoàn thiện trình ký văn bản giấy và văn bản điện tử.

- Chuyển văn bản giấy và văn bản điện tử tới Văn thư lấy số phát hành

và đánh dấu hoàn thành công việc (Kèm theo yêu cầu ghi rõ các văn bản cần

gửi kèm văn bản điện tử và địa chỉ hộp thư điện tử nơi nhận).

Đối với chuyên viên

- Tiếp nhận nhiệm vụ từ Lãnh đạo phòng (bằng văn bản điện tử), tạo

lập hồ sơ công việc để xử lý.

- Lập “Văn bản dự thảo”, kèm theo “Phiếu trình duyệt” để xin ý

kiến Trưởng phòng hoặc phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách (bằng văn

bản điện tử).

- Tiếp nhận, chỉnh sửa hoàn thiện theo yêu cầu, chuyển Trưởng phòng

hoặc Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách (bằng văn bản điện tử).

- Đánh dấu “ hoàn thành” hồ sơ công việc trên máy.

Đối với lãnh đạo

- Tiếp nhận hồ sơ giấy tờ (văn bản đến), từ Văn thư chuyển đến, cả văn

bản điện tử và văn bản giấy.

- Bút phê, phân công nhiệm vụ cho các bộ phận (trên văn bản điện tử,

gửi kèm văn bản giấy đối với những văn bản có liên quan cần nghiên cứu).

26

- Tiếp nhận các phương án đề xuất, văn bản dự thảo, cho ý kiến chỉnh

sửa, chỉ đạo bổ sung ( trên văn bản điện tử).

- Ký duyệt trên văn bản giấy và bút phê trên văn bản điện tử, gửi lại các

phòng chuyên môn [19, tr.86-87].

1.2.3.2. Một số chương trình phần mềm quản lý văn bản hiện nay

Phần mềm quản lý văn bản được xem là giải pháp toàn diện giúp cơ

quan HCNN cải cách hành chính hiệu quả. Không chỉ giúp tăng năng suất lao

động mà phần mềm quản lý văn bản còn tiết kiệm chi phí thực hiện đáng kể.

Hiện nay có khá nhiều phần mềm quản lý văn bản khiến các nhà quản lý bối

rối trong lựa chọn, dưới đây là một số phần mềm học viên tổng hợp từ các

website và được cho là hoạt động hiệu quả và ít tốn kém chi phí:

Phần mềm Cloud Office -Công ty Phát Triển Công Nghệ Thái Sơn

CloudOffice là một hệ thống phần mềm QLVB, hồ sơ tài liệu và điều

hành quản trị công việc toàn diện và chuyên nghiêp. Phần mềm quản lý văn

phòng CloudOffice được thiết kế một cách khoa học với đầy đủ chức năng trao

đổi thông tin, điều hành tác nghiệp và QLVB, điều hành công việc trực tuyến

trên máy tính. Có khả năng theo dõi xử lý văn bản và điều hành công việc từ xa

thông qua Internet. Phần mềm CloudOffice có những ưu việt riêng với lĩnh vực

QLVB như sau:

- Quản lý văn bản đến: Giống như một nhân viên làm công tác văn thư,

phần mềm QLVB có chức năng nhập văn bản đến vào hệ thống. Những văn

bản này sẽ được phân loại, phân công cũng như các công tác chuyển tiếp văn

bản đến, phê duyệt hay tìm kiếm như mô hình làm truyền thống.

- Quản lý văn bản đi: Tương tự như quản lý văn bản đến, chức năng

quản lý văn bản đi giúp nhập văn bản đi vào hệ thống sau đó gửi đến các

phòng ban có liên quan, nhận thông báo và tìm kiếm văn bản đi.

- Văn bản nội bộ: Chức năng này giúp quản lý văn bản có tính chất nội

bộ, chẳng hạn như: Đề xuất, thông báo, tờ trình, đề án…

27

- Văn bản lưu: Với những văn bản không thuộc văn bản đi hay văn bản

đến, phần mềm quản lý văn bản sẽ có chức năng lưu lại văn bản này.

- Tạo liên kết văn bản: Nhằm giúp cho người dùng dễ tìm kiếm văn bản

liên quan, phần QLVB có chức năng cập nhật, bổ sung mối quan hệ giữa các

văn bản, xây dựng cấu trúc cây văn bản.

- Thống kê báo cáo: Bên cạnh đó, phần mềm QLVB có chức năng

thống kê các báo cáo theo đúng yêu cầu của công tác văn thư truyền thống.

- Ngoài ra còn có chức năng điều hành công việc từ xa qua smartphone,

bảng lịch, theo dõi chỉ đạo....

Phần Mềm Quản Lý Văn Bản Và Điều Hành C-Office- CMC soft

C-Office - phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp là giải pháp

văn phòng điện tử cung cấp cho các cơ quan, doanh nghiệp một môi trường làm

việc cộng tác với hơn 20 tính năng ứng dụng hữu ích được tích hợp trong cùng

một hệ thống trên giao diện website, phục vụ mọi hoạt động trong ứng dụng văn

phòng điện tử.

- Đặc điểm nổi bật của phần mềm này là: Xây dựng trên nền tảng

công nghệ Portal & Collbaration: MS Sharepoint; Một platform tổng thể để

triển khai, tích hợp nhiều ứng dụng; Khả năng mở rộng cả về ứng dụng lẫn

quy mô triển khai; Dễ thao tác, nắm bắt nhanh các thông tin cần xử lý; Tích

hợp chặt chẽ với bộ Microsoft Office, Windows Explore; Tự động hoá quy

trình nghiệp vụ; Dễ dàng tùy biến quy trình; Kết nối qua các thiết bị máy

tính bảng, điện thoại thông minh; Dễ dàng tích hợp với các hệ thống khác;

An toàn, bảo mật.

- Nhóm tính năng cộng tác, điều hành:

+ Quản lý công việc, nhắc việc: bao gồm toàn bộ các công việc điều

hành thông qua ứng dụng quản lý công văn, quản lý giao việc và các công

việc liên quan đến dự án, hợp đồng…

28

+ Quản lý công văn: kiểm soát và lưu vết toàn bộ quá trình xử lý văn

bản đến, văn bản đi, văn bản trình ký, văn bản nội bộ của tổ chức, biết

được văn bản nào ai đang xử lý, chưa xử lý, văn bản quá hạn, bị “tắc

nghẽn” ở đâu....

+ Quản lý lịch làm việc: Quản lý lịch làm việc của các lãnh đạo trong

tuần, trong tháng, quản lý lịch làm việc của công ty, lịch làm việc cộng tác nội

bộ, lịch sử dụng tài nguyên dùng chung như phòng họp, xe công, máy chiếu…

- Nhóm tính năng quản lý lưu trữ tài liệu:

+ Quản lý hồ sơ công việc, hồ sơ dự án, hồ sơ hợp đồng...

+ Quản lý kho thư viện tài liệu dùng chung của tổ chức như tài liệu quy

định, chính sách, quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu, tài liệu chia sẻ.

- Nhóm tính năng truyền thông nội bộ:

+ Trang tin tức nội bộ: Cho phép biên tập tin, post bài lên trang tin nội

bộ. Cho phép quản lý nhiều chuyên mục tin khác nhau.

+ Thông báo nội bộ: cho phép người được phân quyền gửi các thông

báo đến toàn thể cán bộ công nhân viên trong tổ chức.

+ Lịch sự kiện: cho phéo quản lý các lịch sự kiện của cơ quan, doanh nghiệp

+ Diễn đàn: Có thể tạo ra nhiều nhóm diễn đàn khác nhau; NSD có

thể mở chủ đề/ gỡ bỏ các chủ đề; Có thể trả lời các chủ đề đã có sẵn trên

các diễn đàn; Có thể đăng ký để nhận được thông báo từ chương trình

(Subscription) mỗi khi có những thay đổi liên quan đển chủ đề đã đăng/

hoặc các chủ đề mới được người khác đưa lên.

- Các tính năng tích hợp:

+ Gửi nhắc việc, thông báo, cảnh báo qua Email

+ Tích hợp bộ MS Office (Word, Excel, Outlook ...)

+ Khai thác hồ sơ, tài liệu trực tiếp từ My Computer

+ Tích hợp Scanner để số hóa tài liệu trực tiếp vào hệ thống

29

+ Tích hợp Fax để gửi và nhận Fax từ bất kỳ máy tính nào

+ Gửi nhắc việc, thông báo, cảnh báo qua tin nhắn SMS

+ Tích hợp màn hình LCD để hiển thị lịch, tin tức, thông báo

+ Phiên bản phần mềm trên máy tính bảng (iPad, Samsung Galaxy,

Kindle Fire).

Phần mềm quản lý văn bản và điều hành EFY-DOC

EFY-DOC là công cụ đắc lực trong việc hỗ trợ công tác điều hành tác

nghiệp và quản lý văn bản đến, văn bản đi và hồ sơ công việc trong các cơ quan

HCNN. Phần mềm đạt chuẩn khung kiến trúc CPĐT với các quy trình nghiệp vụ

như: Tạo văn bản đến, tiếp nhận văn bản đến qua mạng, phân công, phối hợp

văn bản đến, xử lý và theo dõi tiến độ văn bản đến, tra cứu văn bản đến. Đối với

văn bản đi, người dùng có thể sử dụng cho việc tạo lập văn bản dự thảo, trình

duyệt văn bản dự thảo, duyệt văn bản đi, tra cứu văn bản đi, tổng hợp và báo cáo

văn bản đi. Ngoài ra EFY-DOC cũng hỗ trợ đắc lực trong việc liên thông gửi

nhận văn bản cũng như quản lý điều hành.

Chức năng quản lý điều hành của phần mềm QLVB và điều hành EFY-

DOC thể hiện ở việc xử lý lịch công tác, lịch cá nhân, theo dõi tin tức và sự kiện

nội bộ trong doanh nghiệp, giao việc đến từng cá nhân và tạo kênh trao đổi công

việc giữa lãnh đạo với nhân viên, theo dõi, báo cáo kết quả công việc, nhắc nhở

lịch làm việc.

1.3. Quy định pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý văn bản tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước

Nền tảng pháp lý và động lực cho sự phát triển CNTT ở Việt Nam được

bắt đầu từ khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày 04/8/1993 về

phát triển CNTT ở nước ta trong những năm 90. Một trong những mục tiêu do

Nghị quyết đề ra đến cuối những năm 90 là: Xây dựng hệ thống các máy tính

và các phương tiện truyền thông được liên kết với nhau trong các mạng với

những công cụ phần mềm đủ mạnh và các hệ thông tin và cơ sở dữ liệu có

30

khả năng phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước và các hoạt động huyết

mạch của nền kinh tế; Phổ cập "văn hoá thông tin" trong xã hội nhằm tạo môi

trường thuận lợi cho việc chuẩn bị hướng tới một "xã hội thông tin".

Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về đẩy

mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, trong đó xác định mục tiêu ứng dụng CNTT: “Công nghệ thông tin

được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những yếu tố

quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc

phòng”. Thực hiện Chỉ thị trên, ngày 25/01/2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg phê duyệt đề án Tin học hóa quản ký

hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005. Ngày 24/5/2001, Thủ tướng ban

hành Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình triển

khai Chỉ thị số 58-CT/TW; Ngày 17/7/2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch tổng thể về ứng dụng và

phát triển CNTT Việt Nam đến năm 2005. Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg

ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát

triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Các

quyết định trong giai đoạn này đều xác định ứng dụng CNTT trong các cơ

quan nhà nước là nhiệm vụ hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của

các cơ quan nhà nước và chuẩn bị điều kiện, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật

cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Sau một thời gian thực hiện các văn bản

trên, các cơ quan nhà nước đã từng bước đổi mới, trở thành động lực thúc đẩy

CCHC, nâng cao hiệu quả công tác.

Cùng với sự phát triển của kinh tế chính trị xã hội thì CNTT cũng phát

triển theo. Nhà nước đã ban hành một số luật như Bộ Luật dân sự, Luật

thương mại, Luật kế toán, Luật giao dịch điện tử…trong đó có những quy

định liên quan đến công nghệ thông tin. Để đảm bảo sự tương thích và đồng

31

bộ với các Luật này thì ngày 29/6/2006 Quốc Hội khóa 11 của nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Công nghệ thông tin và có hiệu

lực thi hành từ ngày 01/01/2007 (Luật số 67/2006/QH11).

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng

dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg

ngày 24/3/2008 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của cơ quan nhà nước năm 2008 và Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg

ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng

CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010;

Trong những năm gần đây, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các văn

bản chỉ đạo điều hành liên quan đến ứng dụng CNTT như: Quyết định số

1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 –

2015; Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 phê duyệt Đề án "Đưa

Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông".

Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết quan trọng: Nghị

quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình

hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày

01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt

Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu

phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày

8/11/2011, ban hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-

2020; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử;

Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc

gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước

giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 phê

32

duyệt Chương trình mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn

2016 – 2020; Ngày 07/03/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số

17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện

tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025. Ngoài ra, Chính phủ, các Bộ,

Ngành cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật cũng như văn bản

chỉ đạo điều hành để hướng dẫn, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động

của các cơ quan nhà nước đối với từng lĩnh vực, nội dung cụ thể.

1.4. Thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

của một số Bộ ngành và bài học kinh nghiệm

1.4.1. Thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

tại một số Bộ ngành

1.4.1.1. Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Tài nguyên và Môi trường sử dụng phần mềm do Cục CNTT thuộc

Bộ Tài nguyên và môi trường xây dựng và triển khai trên nền tảng Lotus

Domino –triển khai Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc dùng chung

tại tất cả các đơn vị với 6.356 tài khoản người dùng; Kể từ ngày 06/9/2018

Bộ Tài nguyên và Môi trường chính thức sử dụng văn bản điện tử có xác thực

chữ ký số, toàn bộ các văn bản và hồ sơ công việc (không mật) được xử lý

qua mạng thông tin điện tử, bảo đảm kiểm soát tiến độ xử lý văn bản và hồ sơ

công việc tại mọi thời điểm, gắn với trách nhiệm của từng cán bộ, công chức.

Gần 70% văn bản, tài liệu (không mật) chính thức được trao đổi giữa các cơ

quan thuộc trực thuộc Bộ hoàn toàn dưới dạng thông tin điện tử; 100% văn

bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành, văn bản cần phổ biến

được đưa lên mạng, phát hành văn bản đi điện tử, không phát hành văn bản

giấy (trừ các quyết định liên quan đến nhân sự và tài chính vẫn phát hành

song song), hoàn thành việc triển khai thực hiện liên thông hệ thống quản lý

VBĐT phục vụ quản lý điều hành giữa Bộ và Văn phòng Chính phủ.

33

Hệ thống đã tích hợp, áp dụng chữ ký số, đã tích hợp chứng thư số cá

nhân cho 2.218 cá nhân và 208 đơn vị, tổ chức thuộc Bộ. Các văn bản nội bộ

trong Bộ cơ bản đã sử dụng chữ ký số do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp.

Bộ cũng đã triển khai Hệ thống thông tin một cửa điện tử dùng chung

tại bộ phận một cửa Văn phòng Bộ và các đơn vị quản lý chuyên ngành từ

tháng 6/2016. Đến nay, hệ thống đã kết nối, liên thông với Cổng Dịch vụ

công trực tuyến của Bộ và tích hợp, áp dụng chữ ký số.

Qua hai năm triển khai thực hiện Kế hoạch 06/KH-BTNMT ngày

31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai xử

lý văn bản và hồ sơ công việc trên môi trường mạng đã đạt những kết quả

đáng ghi nhận. Bên cạnh việc tạo môi trường làm việc điện tử hiện đại, rõ

ràng, công khai thì việc triển khai đồng bộ xử lý văn bản trên môi trường

mạng đã giúp giảm đáng kể thời gian luân chuyển văn bản; đồng thời lưu lại

được tiến trình và thời gian xử lý, góp phần tăng cường trách nhiệm của cán

bộ, công chức trong quá trình giải quyết công vụ; giảm thiểu giấy tờ, tiết kiệm

khá nhiều chi phí văn phòng phẩm và công lao động.

Đặc biệt, việc chính quy và thống nhất áp dụng xử lý văn bản, hồ sơ

công việc trên mạng đã có tác dụng tích cực trong việc hình thành phương

thức quản lý, chỉ đạo, điều hành hiện đại; nâng cao hiệu quả, năng suất làm

việc; góp phần thực hiện cải cách hành chính, phục vụ người dân và doanh

nghiệp, thực hiện vận hành Chính phủ điện tử tại Bộ Tài nguyên và Môi

trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành việc triển khai kết nối

trao đổi thông tin với trục liên thông văn bản quốc gia và gửi nhận văn bản ký

số trên trục liên thông, không gửi nhận bản giấy đối với một số loại văn bản.

1.4.1.2. Bộ Khoa học và Công nghệ

Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tại Bộ Khoa học và Công nghệ

đã được xây dựng và triển khai dùng chung đến đầu mối tại 40/48 đơn vị

34

(chiếm tỷ lệ khoảng 84.5%). Hệ thống cho phép khép kín vòng xử lý văn bản

đến/đi phục vụ công tác điều hành từ cấp Lãnh đạo Bộ đến cấp chuyên viên.

Những văn bản thường xuyên trao đổi dưới dạng điện tử tại Bộ bao

gồm: Giấy mời họp; Tài liệu phục vụ cuộc họp; Văn bản để biết, để báo cáo;

Thông báo chung của đơn vị; Các tài liệu cần trao đổi trong quá trình xử lý

công việc; Các hoạt động nội bộ khác;…

Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức đã được cấp phát và sử dụng thư

điện tử chính thống với địa chỉ tên miền là .gov.vn trong công việc (bao gồm

Hệ thống Thư điện tử dùng chung của Bộ và Hệ thống Thư điện tử riêng của

các đơn vị) đạt 100%. Tỷ lệ văn bản được trao đổi qua thư điện tử trong nội

bộ cơ quan đạt 71%; Tỷ lệ văn bản được trao đổi qua thư điện tử với các cơ

quan bên ngoài đạt 43%.

1.4.1.3. Bộ Công thương

Thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 nhằm tiếp tục đẩy

mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công, xây dựng Chính

phủ điện tử, Bộ Công Thương đã quyết liệt chỉ đạo việc cải cách thủ tục hành

chính, trong đó việc thay đổi, cải tiến và điện tử hóa toàn bộ quy trình quản lý,

xử lý văn bản đi và đến Bộ Công Thương là một mấu chốt quan trọng trong tiến

trình xây dựng Chính phủ điện tử.

Từ ngày 01/6/2016 các đơn vị trực thuộc Bộ đã áp dụng chính thức Hệ

thống iMOIT trong quản lý xử lý văn bản đi và đến. Theo đó, quá trình xử lý

văn bản đi và văn bản đến trong các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương được

xử lý hoàn toàn trên môi trường điện tử.

Khi văn bản đến Bộ, bộ phận văn thư sẽ số hóa ngay khi tiếp nhận và cập

nhật lên Hệ thống, sau đó được chuyển tự động đến các cấp lãnh đạo và cuối cùng

đến chuyên viên xử lý. Việc phối hợp, trao đổi, góp ý, xử lý đều được thực hiện

trên Hệ thống.

35

Hệ thống văn bản điện tử Bộ Công Thương cũng đã đáp ứng được toàn

bộ quy trình phát hành văn bản đi. Từ khâu chuyên viên tạo lập văn bản đi,

trình lãnh đạo các cấp, xin ý kiến các đơn vị và cho đến khâu văn thư phát

hành đều được xử lý, luân chuyển trên Hệ thống iMOIT.

Việc áp dụng Hệ thống iMOIT làm giảm thời gian xử lý công việc

của các cấp, giảm thời gian luân chuyển văn bản giữa các đơn vị và giảm

tối đa chi phí sao chụp tài liệu giấy, rút ngắn thời gian thống kê, tìm kiếm

văn bản. Thông qua Hệ thống iMOIT, lãnh đạo các cấp có thể xử lý, chỉ

đạo trực tiếp trên hệ thống và trực tiếp đến chuyên viên xử lý. Qua đó các

cán bộ, công chức, viên chức có thể giám sát, xử lý văn bản mọi lúc, mọi

nơi thông qua internet.

Hệ thống iMOIT đã liên thông văn bản điện tử đến tất cả các đơn vị

trong Bộ. Thông qua trục kết nối, Hệ thống đã liên thông văn bản với Văn

phòng chính phủ và đã kết nối, liên thông với các Bộ, ngành và địa phương

trên cả nước.

1.4.1.4. Bộ Tài chính

Bộ Tài chính triển khai chương trình quản lý văn bản từ năm 2005, qua

nhiều lần nâng cấp hiện nay đang sử dụng chương trình eDocTC cho các

Vụ/Cục tại cơ quan Bộ và các Tổng cục trực thuộc Bộ. Riêng tại cơ quan Bộ,

chương trình eDocTC được triển khai cho tất cả các Vụ/Cục tai cơ quan Bộ từ

ngày 01/12/2015. Theo đánh giá của Cục Tin học và Thống kê tài chính –Bộ

Tài chính, sau hơn 03 năm khai thác sử dụng số lượng văn bản điện tử thống

kê đến hết năm 2018 có 1.624.072 văn bản (1.255.253 văn bản đến; 205.485

văn bản đi; 162.206 tờ trình Bộ và các văn bản nội bộ khác) được quản lý trên

chương trình, trung bình 464.020 văn bản/năm. Văn bản được luân chuyển, lý

xuyên suốt giữa các vai trò trong cơ quan bao gồm Văn thư Bộ, Tổng hợp thư

ký, văn thư đơn vị, lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo cấp phòng và chuyên viên xử lý

36

văn bản. kết nối trụ liên thông văn bản quốc gia vào ngày 15/2/2019, gửi nhận

văn bản điện tử với 31 Bộ, cơ quan ngang Bộ, 63 Ủy ban nhân dân tỉnh, thành

phố và văn phòng Trung ương Đảng.

Việc triển khai chương trình quản lý văn bản và điều hành đã góp phần

tạo nền tảng bước đầu xây dựng Chính phủ điện tử theo NQ 36a/NQ-CP ngày

14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Đây là một trong những

bước đi đầu tiên của văn phòng không giấy tờ.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Tổng cục Thuế

Căn cứ nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao về ứng dụng

CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, xây dựng Chính phủ điện tử tại

Việt Nam các cơ quan đã xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong công tác

quản lý, chỉ đạo điều hành của đơn vị mình. Qua đó thấy rằng, CNTT đổi mới

phương thức hoạt động của cơ quan nhà nước, CNTT tạo ra khả năng xây

dựng một hệ thống thông tin thống nhất trong toàn bộ bộ máy nhà nước nơi

mọi thông tin xuất hiện ở bất cứ cơ quan nào của bộ máy chính quyền từ các

bộ, ngành đến các cấp chính quyền đều được cập nhật và lưu giữ trong hệ

thống. Thông qua các ứng dụng quản lý tập trung các cơ quan nhà nước có thể

trao đổi thông tin, phối hợp với nhau một cách dễ dàng để thực thi các quy

trình nghiệp vụ quản lý nhà nước và phục vụ người dân. Các hệ thống thông

minh sẽ hướng dẫn các công dân nhanh chóng định vị thông tin cần thiết.

Người dân và doanh nghiệp trở thành trung tâm của hệ thống chính phủ điện

tử. Những chủ trương chính sách trong điều hành công việc của cơ quan nhà

nước cấp trên sẽ được thông tin đến cơ quan nhà nước cấp dưới cũng như

người dân nhanh hơn. Chính vì vậy, CNTT giúp nâng cao năng lực điều hành

trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện đại.

Đưa Công nghệ thông tin vào quản lý văn bản có hiệu quả Tổng cục

Thuế cần tập trung đến một số nhân tố chính:

37

- Xác định được chiến lược, định hướng được mô hình ứng dụng CNTT

của Chính phủ và của Bộ để từ đó xây dựng kế hoạch hướng tới mục tiêu

chung. Giai đoạn hiện nay, mục tiêu là xây dựng chính phủ điện tử, chính

quyền điện tử theo mô hình tập trung thống nhất, liên thông và tích hợp dữ

liệu trong nội bộ ngành và chia sẻ dữ liệu với các Bộ ngành khác. Trên cơ sở

mục tiêu, định hướng của Nhà nước Tổng cục Thuế cần xây dựng chương

trình quản lý văn bản phù hợp với định hướng chung và nhu cầu quản lý của

đơn vị mình.

- Quan tâm đến yếu tố hạ tầng kỹ thuật và công nghệ để đưa vào triển

khai các phần mềm quản lý văn bản tại các cơ quan, tránh triển khai các công

nghệ đã lạc hậu, lỗi thời, không đáp ứng được yêu cầu hiện nay, làm chủ được

công nghệ đang áp dụng.

- Chú trọng đến yếu tố con người. Bởi như đã đề cập, con người là yếu

tố trung tâm quyết định thành công của đổi mới. Để việc ứng dụng CNTT

trong công tác quản lý văn bản đến, văn bản đi thực sự mang lại hiệu quả như

kỳ vọng, bên cạnh việc đầu tư máy móc, phần mềm quản lý, Tổng cục Thuế

cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ CNTT cho công chức

thực hiện công tác văn thư.

- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức về

ý nghĩa, vai trò, tác dụng của việc sử dụng văn bản điện tử, từ đó có ý thức,

trách nhiệm để thực hiện trong hoạt động công tác hàng ngày.

- Các cấp lãnh đạo cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng

văn bản điện tử của cán bộ, công chức, viên chức. Qua đó, rút kinh nghiệm và

có biện pháp khuyến khích hoặc chấn chỉnh để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đã

đề ra.

38

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Vai trò của công tác quản lý văn bản ngày càng được tăng cường trong

xã hội thông tin hiện nay, nhu cầu phục vụ thông tin cho hoạt động quản lý

ngày càng cao và bức thiết. Vì thế công tác văn thư được tổ chức hợp lý và tự

động hoá các khâu nghiệp vụ để nâng cao chất lượng quản lý.

Công nghệ thông tin ngày nay giữ vai trò quan trọng trong phát triển

kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt trong hoạt động của các cơ quan Nhà

nước. Nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan Nhà

nước, trực tiếp phục vụ chương trình cải cách hành chính của các cơ quan

HCNN. Đặc biệt, ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý HCNN nói chung

và hoạt động quản lý văn bản nói riêng một cách quyết liệt như hiện nay là

nhằm phát triển một nền kinh tế số, một Chính phủ điện tử không giấy tờ.

Đây cũng là một thách thức lớn, một bước ngoặt lớn đối với nền hành

chính nhà nước Việt Nam.

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản

giúp học viên có cái nhìn tổng quát về văn bản, quản lý văn bản, ứng dụng

công nghệ thông tin. Những lý thuyết cũng như kinh nghiệm của các cơ quan

hành chính nhà nước là tiền đề để tác giả có cái nhìn thực tiễn vào hoạt động

quản lý văn bản của cơ quan Tổng cục Thuế.

39

Chương 2

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI TỔNG CỤC THUẾ

2.1. Khái quát về cơ quan Tổng cục Thuế

2.1.1. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thuế

Ngày 07/8/1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định số 218-

HĐBT về việc thành lập ngành Thuế nhà nước được hợp nhất từ 3 hệ thống

tổ chức: Thu quốc doanh, thuế công thương nghiệp, thuế nông nghiệp, thực

hiện sự đổi mới cơ bản về hệ thống tổ chức thống nhất,kiện toàn bộ máy,

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bảo đảm các mục tiêu cải cách hệ thống thuế mới

với hiệu quả cao nhất. Ngành thuế nhà nước được tổ chức qua 3 cấp từ Tổng

cục Thuế, Cục Thuế đến Chi cục Thuế; Được xác định rõ quyền hạn trách

nhiệm và sự phân công cụ thể hợp lý giữa cơ quan thuế ngành dọc cấp trên

và chính quyền từng cấp trong tổ chức lãnh đạo chỉ đạo thực hiện nghiêm

chỉnh chính sách thuế chung cả nước và trên địa bàn lãnh thổ theo nguyên

tắc song hành lãnh đạo.

Từ đây, hệ thống thuế của Việt Nam đã tương đối ổn định, ngành thuế

được tổ chức qua ba cấp từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế đến Chi cục Thuế;

được xác định rõ quyền hạn trách nhiệm và sự phân công cụ thể hợp lý giữa

cơ quan thuế ngành dọc cấp trên và chính quyền từng cấp trong tổ chức lãnh

đạo chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh chính sách chế độ thuế chung cả nước và

trên địa bàn lãnh thổ theo nguyên tắc song hành lãnh đạo...

Tổng cục Thuế là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham

mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa

trong phạm vi cả nước, bao gồm: Thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của

ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy

định của pháp luật.

40

Tổng cục Thuế thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét

quyết định:

+ Các dự án Luật, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, dự án Pháp lệnh,

dự thảo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Dự thảo Nghị định của

Chính phủ; Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thuế;

+ Chiến lược, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý

thuế; Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:

+ Dự thảo Thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Tổng

cục Thuế;

+ Kế hoạch hoạt động hàng năm của Tổng cục Thuế.

- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, quy trình nghiệp vụ;

Văn bản quy phạm nội bộ và văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của

Tổng cục Thuế.

- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế

hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế

sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của

Tổng cục Thuế.

- Tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật:

+ Hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; Tổ chức

công tác hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định

của pháp luật;

+ Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy trình

nghiệp vụ về đăng ký thuế, cấp mã số thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế,

hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt và các nghiệp

vụ khác có liên quan;

41

+ Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế,

giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn

nộp thuế, xóa tiền nợ thuế, tiền phạt thuế;

+ Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của

người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi

có đề nghị theo quy định của pháp luật;

+ Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu

cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức trực tiếp thu một số khoản thuế

theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt

động quản lý thuế.

- Được áp dụng các biện pháp hành chính để đảm bảo thực thi pháp

luật về thuế:

+ Yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ

sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu tổ chức tín

dụng, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp

với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế;

+ Ấn định thuế, truy thu thuế; thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi

hành quyết định hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành

chính thuế.

- Lập hồ sơ kiến nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về

thuế; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường

hợp vi phạm pháp luật thuế.

- Thanh tra chuyên ngành thuế; Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;

xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định

của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế; Phòng, chống tham

42

nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài

sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng, triển khai, quản lý phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu quốc

gia chuyên ngành về thuế, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu

cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế, công tác quản lý nội ngành và cung

cấp các dịch vụ điện tử hỗ trợ người nộp thuế.

- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê về thuế và chế độ báo

cáo tài chính theo quy định.

- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuế theo phân công,

phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.

- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; Thực hiện chế độ tiền lương và các chế

độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với

công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục

Thuế theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của ngành thuế đối

với người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong

công tác quản lý thuế và chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước

theo quy định của pháp luật.

- Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao, lưu

giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật; Thực hiện cơ chế

quản lý tài chính và biên chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương

trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính

giao và theo quy định của pháp luật.

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức

Tổng cục Thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ trung ương đến địa

phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất.

43

- Cơ quan Tổng cục Thuế ở Trung ương bao gồm các tổ chức:

+ Vụ Chính sách là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức năng

tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về công tác chính sách thuộc

chức năng nhiệm vụ của Tổng cục Thuế.

+ Vụ Pháp chế là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức năng

tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về công tác pháp chế của

Tổng cục Thuế.

+ Vụ Dự toán thu thuế là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức

năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về công tác phân tích,

dự báo, lập và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước.

+ Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế là đơn vị thuộc Tổng cục

Thuế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế

trong việc tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.

+ Vụ Kê khai và Kế toán thuế là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện

chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về công tác đăng

ký thuế, khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,

kế toán thuế, thống kê thuế.

+ Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế,

thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về công

tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

+ Vụ Thanh tra - Kiểm tra thuế là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực

hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về công

tác thanh tra – kiểm tra thuế thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao của

Tổng cục Thuế.

+ Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế,

thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quản lý

thuế đối với doanh nghiệp lớn.

44

+ Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hộ kinh doanh, cá

nhân là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ

và vừa và Hộ kinh doanh, cá nhân.

+ Vụ Hợp tác Quốc tế là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức

năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về công tác đối ngoại

của Tổng cục.

+ Vụ Kiểm tra nội bộ là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức

năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thực hiện công tác

chấp hành kỷ cương, kỷ luật, quy chế của cơ quan; giải quyết các khiếu nại tố

cáo; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm của các tổ chức, đơn vị và

các nhân thuộc Tổng cục Thuế.

+ Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức

năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong công tác tổ chức

cán bộ của Tổng cục Thuế.

+ Vụ Tài vụ - Quản trị là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức

năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong công tác tài vụ

và quản trị thuộc chức năng nhiệm vụ của Tổng cục Thuế.

+ Văn phòng là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức năng tham

mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong công tác hành chính, văn

phòng và chi tiêu nội bộ của cơ quan Tổng cục Thuế.

+ Cục Công nghệ Thông tin là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực

hiện chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xây dựng, triển

khai, quản lý phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành về thuế, hạ

tầng kỹ thuật, an toàn thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác

quản lý thuế, công tác quản lý nội bộ ngành và cung cấp các dịch vụ điện

tử hỗ trợ người nộp thuế.

45

+ Trường Nghiệp vụ Thuế là đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế, có

nhiệm vụ giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện công tác

đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức trong hệ

thống thuế; cung cấp các dịch vụ, tư vấn về đào tạo bồi dưỡng liên quan đến

lĩnh vực thuế cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

+ Tạp chí Thuế là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thuế, có

nhiệm vụ giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thực hiện công tác thông

tin, tuyên truyền, trao đổi các vấn đề về chính sách, chế độ pháp luật và

nghiệp vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân sách và quản lý thuế, phí, lệ phí;

thông tin các hoạt động của Tổng cục Thuế và các ngành có liên quan đến

công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

Các tổ chức nêu trên là các tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng

thực hiện chức năng quản lý nhà nước trừ Trường Nghiệp vụ Thuế và Tạp

Chí Thuế là đơn vị sự nghiệp.

Các tổ chức hành chính của Tổng cục Thuế chỉ có 02 đơn vị được tổ chức

cấp phòng đó là: Văn phòng được tổ chức 04 Phòng; Cục Công nghệ Thông tin

được tổ chức 06 Phòng. Trong các phòng chức năng gồm Trưởng, Phó trưởng

Phòng, công chức, viên chức, nhân viên và người lao động thuộc từng phòng.

- Cơ quan Thuế ở địa phương:

+ Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đơn vị

hành chính cấp tỉnh (gọi chung là Cục Thuế cấp tỉnh) là tổ chức trực thuộc

Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ

phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế)

thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy

định của pháp luật.

+ Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế

khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế cấp

46

tỉnh, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các

khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc

phạm vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định

của pháp luật.

2.2. Tình hình chu9n bị các điều kiện để triển khai ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế

2.2.1. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

tại Tổng cục Thuế

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác Hành chính Văn phòng

nói chung và trong quản lý văn bản nói riêng, Tổng cục Thuế đã xây dựng

mục tiêu hiện đại hóa công tác này bằng việc xây dựng đề án Hiện đại hóa

công tác Hành chính Văn phòng giai đoạn 2010 - 2015. Đẩy mạnh hiện đại

hóa bằng việc ứng dụng CNTT vào các quy trình nghiệp vụ cụ thể sử dụng

ứng dụng tin học để quản lý văn bản. Mục tiêu đưa ra là nâng cao chất lượng,

hiệu quả, hiệu lực trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cơ quan

thuế các cấp. Đổi mới các thủ tục về hành chính văn thư phù hợp với cải cách

thủ tục hành chính thuế và lộ trình của CPĐT Việt Nam, nhằm phục vụ tốt

nhất cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành Thuế đồng thời tạo điều

kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế theo cơ chế tự tính, tự

khai, tự nộp.

Xây dựng hệ thống Hành chính Văn phòng ngành Thuế văn minh hiện

đại đáp ứng yêu cầu CCHC Thuế. Đẩy mạnh tin học hóa hoạt động Hành

chính Văn phòng: Sửa đổi nâng cấp chương trình quản lý công văn, tờ trình

tại cơ quan Tổng cục và Cục Thuế; xây dựng mới phần mềm văn thư lưu trữ;

Tiếp tục triển khai tin học hóa trong công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt

động của cơ quan, của ngành qua mạng tin học, giảm thiểu đến mức thấp nhất

việc sử dụng công văn giấy tờ.

47

Với mục tiêu của 2010-2015, Tổng cục Thuế đã triển khai xong

chương trình quản lý văn bản cho Tổng cục Thuế và Cục Thuế các tỉnh

thành phố. Đây cũng là bước đầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong QLVB

của ngành Thuế.

Trong những năm gần đây khi mà Chính phủ quyết tâm thực hiện

Chính phủ điện tử thì Tổng cục Thuế đã xây dựng kế hoạch cụ thể đối với

từng nội dung mà Chính phủ đặt ra, mỗi công việc trong kế hoạch đều có mục

tiêu cụ thể.

Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính

phủ về việc gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành

chính Nhà nước; Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chỉnh phủ tại Quyết định

này Bộ Tài chính ban hành QĐ số 1824/QĐ-BTC về việc triển khai Quyết

định 28 nêu trên.

Tiếp đến Bộ Nội vụ ban hành thông tư số 01/2019/TT- BNV ngày

24/01/2019 quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý dữ liệu điện tử trong

công tác văn thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử

trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức. Thông tư số

02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu

vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.

Trước hàng loạt các văn bản chỉ đạo của Chính Phủ và cơ quan chuyên

môn về triển khai gửi nhận văn bản điện tử thì Tổng cục Thuế ban hành

Thông báo số 444/TB-TCT về việc thông báo kế hoạch triển khai Quyết định

1824/QĐ-BTC, đó cũng chính là mục tiêu thực hiện trong việc ứng dụng

CNTT trong thời kỳ này, nội dung như sau:

Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành: Xây dựng quy trình

tiếp nhận xử lý văn bản điện tử của Tổng cục Thuế; Xây dựng lộ trình và quy

trình ứng dụng chữ ký số; Lộ trình sử dụng văn bản điện tử thay văn bản giấy

48

trong điều hành xử lý công việc; Kết nối liên thông với trục liên thông văn

bản ngành Tài chính; Định kỳ sao lưu văn bản điện tử và bảo đảm an ninh, an

toàn thông tin trong quá trình thực hiện; Tổ chức triển khai phần mềm quản lý

hồ sơ lưu trữ…

2.2.2. Xây dựng và ban hành các quy định về ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý văn bản

Căn cứ kế hoạch cải cách tổng thể nền HCNN, Chính phủ quyết tâm

đẩy nhanh tiến độ ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý điều hành của các

cơ quan Nhà nước, sự quyết tâm này được thể hiện bằng hàng loạt các văn

bản chỉ đạo hệ thống HCNN tuân thủ thực hiện:

Nghị Quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính

phủ điện tử;

Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong các cơ quan

nhà nước giai đoạn 2016-2020;

Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính

phủ về việc gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống HCNN;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1072/QĐ-TTg ngày

28/8/2018 thành lập thành lập Ủy ban quốc gia về CPĐT trên cơ sở kiện toàn

Ủy ban Quốc gia về ứng dụng CNTT, nhằm phát triển CPĐT hướng tới Chính

phủ số, nền kinh tế số và xã hội số, tạo thuận lợi cho việc phát triển Cách

mạng công nghiệp lần thứ 4 tại Việt Nam;

Bộ Nội vụ ban hành thông tư số 01/2019/TT- BNV ngày 24/01/2019

quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý dữ liệu điện tử trong công tác văn

thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá

trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức. Thông tư số 02/2019/TT-

BNV ngày 24/01/2019 quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu

cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.

49

Ngày 07/03/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 17/NQ-CP về

một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn

2019-2020, định hướng đến 2025;

Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 1824/QĐ-BTC ngày 05/10/2018

của Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch thực hiện Quyết định số 28/2018/QĐ-

TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi nhận văn bản điện

tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;

Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 456/QĐ-BTC ngày 28/3/2019 về

việc ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý VBĐT tại Bộ

Tài chính;

Tổng cục Thuế đã ban hành các văn bản phục vụ ứng dụng CNTT trong

quản lý văn bản:

Quyết định số 1538/QĐ-TCT ngày 10/8/2016 của Tổng cục Thuế về

việc ban hành quy trình quản lý văn bản và điều hành (eDocTC) tại cơ quan

Tổng cục Thuế.

Công văn số 3578/TCT-VP ngày 10/8/2016 của Tổng cục Thuế về việc

hướng dẫn chi tiết quy trình xử lý văn bản điện tử thông qua hệ thống

eDocTC.

Quyết định số 1539/QĐ-TCT ngày 10/8/2016 của Tổng cục Thuế về việc

ban hành quy trình quản lý văn bản và điều hành (eDocTC) tại Cục Thuế và Chi

cục Thuế.

Công văn số 3579/TCT-VP ngày 10/8/2016 của Tổng cục Thuế về việc

hướng dẫn chi tiết quy trình xử lý văn bản điện tử thông qua hệ thống

eDocTC cấp Cục Thuế và Chi cục Thuế;

Tổng cục Thuế ban hành Thông báo số 444/TB-TCT ngày

05/11/2018 thông báo kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 1824 của

Bộ Tài chính.

50

2.2.3. Nhân sự quản lý văn bản

Mọi văn bản đi, đến của cơ quan Tổng cục Thuế đều tập trung tại

Phòng Hành chính, Văn phòng Tổng cục Thuế. Công tác quản lý văn bản

do Phòng Hành chính đảm nhận. Sau khi văn bản được luân chuyển xử lý

đến các Vụ/đơn vị thì công chức của các Vụ đơn vị có trách nhiệm quản lý

và bảo quản văn bản đúng quy định.

Phòng Hành chính thuộc Văn phòng Tổng cục Thuế có chức năng

tham mưu giúp Chánh Văn phòng trong công tác Văn thư, lưu trữ, công

tác hành chính văn phòng. Vì vậy, các hoạt động liên quan đến ứng dụng

CNTT trong lĩnh vực này do Phòng Hành chính chịu trách nhiệm. Nhiệm

vụ của Phòng Hành chính bao gồm các phần công việc như quản lý văn

bản đi, quản lý văn bản đến, photocopy, in ấn, sao chụp tài liệu, quản lý

văn bản, tài liệu đã đưa vào lưu trữ cơ quan, trong các nhiệm vụ đó thì

nhiệm vụ chiếm phần khối lượng công việc lớn nhất của phòng là công

tác quản lý văn bản.

Công tác quản lý văn bản cũng phải được thực hiện theo một nguyên

tắc và trình tự nhất định, đúng quy định của pháp luật. Vì vậy, công chức

thực hiện công tác này cũng cần có trình độ về lĩnh vực này để quản lý tốt,

hiệu quả văn bản của cơ quan.

Ngoài các cán bộ Phòng Hành chính có nhiệm vụ quản lý còn có các

cán bộ của Cục Công nghệ thông tin của Tổng cục thuế có nhiệm vụ quản lý,

sao lưu các thông tin dữ liệu về văn bản trên hệ thống quản lý văn bản, đảm

bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống phần mềm của Tổng cục Thuế

nói chung và phần mềm ứng dụng quản lý văn bản nói riêng.

Tổng cục Thuế không bố trí cán bộ tin học làm việc ở Văn phòng cũng

như các đơn vị nghiệp vụ khác, trong quá trình hoạt động nếu ứng dụng

CNTT vào quy trình nghiệp vụ nào thì Cục CNTT sẽ bố trí nhân sự theo lĩnh

51

vực triển khai tham gia phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ xây dựng, nâng

cấp, triển khai ứng dụng.

Ngày nay, các Bộ, ngành đều thực hiện theo lộ trình của Chính phủ về

thực hiện Chính phủ điện tử. Công tác quản lý văn bản lại là một trong những

vấn đề cốt lõi để triển khai Chính phủ điện tử. Vì vậy, công tác quản lý văn

bản lại ngày càng đòi hỏi nhân sự có trình độ tin học, không ngừng nâng cao

trình độ tin học để đáp ứng yêu cầu chung.

2.2.4. Hạ tầng kỹ thuật và phần mềm

Hạ tầng kỹ thuật để triển khai ứng dụng quản lý văn bản đó chính là tập

hợp các thiết bị đã được tính toán như máy chủ, máy trạm, các thiết bị ngoại

vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị đảm bảo an ninh an toàn thông tin, các hệ

thống mạng của cơ quan Tổng cục Thuê.

Từ năm 2014 đến tháng 8/2016 Tổng cục Thuế chỉ cần sử dụng một máy

chủ và các máy trạm để đưa ứng dụng quản lý công văn triển khai cho Tổng cục

Thuế. Các thiết bị công nghệ thông tin đơn giản, phần mềm chạy trên nền công

nghệ tĩnh, thông tin nhập vào ứng dụng và được lưu lại, mọi thông tin do người

sử dụng nhập đưa lên hệ thống. Tài nguyên của hệ thống chỉ phải trang cấp lần

đầu, không bị biến động về tốc độ, độ ổn định của chương trình tương đối cao.

Sử dụng hệ thống này không phải tính đến các thiết bị an toàn an ninh thông tin,

độ an toàn của thông tin là tuyệt đối.

Giai đoạn này, mỗi năm Tổng cục Thuế quản lý trên 40.000 văn

bản đến và hơn 14.000 văn bản đi. Ứng dụng tính toán được tồn đọng

văn bản nhờ vào việc đặt các thuật toán, câu lệnh tự động tính tồn đọng

văn bản theo nguyên tắc văn bản đến nếu có tờ trình được phê duyệt và

có văn bản đi được phát hành thì được coi là hoàn thành việc xử lý. Văn

bản luôn được quản lý chặt chẽ và đúng với tình trạng của văn bản. Việc

này giúp ích nhiều trong công tác chỉ đạo điều hành được chính xác, hiệu

quả, kịp thời.

52

Từ tháng 8/2016 đến nay, Tổng cục Thuế triển khai chương trình quản

lý văn bản và điều hành. Việc quản lý văn bản được thực hiện trên môi trường

mạng, các máy trạm phải được kết nối mạng. Văn bản được Scan, luân

chuyển và quản lý trên môi trường mạng, việc này làm Tổng cục Thuế phải

bố trí nhiều tài nguyên để lưu trữ đủ dữ liệu. Tuy đã tính toán đến phần lưu

trữ dữ liệu, dung lượng dữ liệu đưa lên chương trình đã được giới hạn nhưng

chưa đáp ứng kịp sự gia tăng về số lượng dữ liệu khủng trên chương trình

(đến ngày 31/5/2019 tổng số văn bản lưu trên hệ thống là 4.797.777 văn bản)

dẫn đến máy chủ luôn rơi vào tình trạng quá tải. Trước tình hình đó Cục Công

nghệ Thông tin của Tổng cục Thuế bổ sung tài nguyên để lưu trữ kịp thời số

liệu, tài nguyên phục vụ chương trình quản lý văn bản và điều hành 03 năm

được thể hiện tại Bảng 2.1 – Tài nguyên phục vụ vận hành chương trình.

Bảng 2.1. Tài nguyên phục vụ vận hành chương trình eDocTC

Loại Server Năm 2016

SL Thông số Năm 2017 SL Thông số Năm 2018 SL Thông số

- CPU: 12; - RAM: 24GB; -LAN: 10GB

3 6 WFE 2

- CPU: 24; - RAM: 24GB; -LAN: 10GB

3 3 UPLOAD 2

8; - CPU: - RAM: 16GB; -LAN: 10GB

2 2 MOBILE 2

- CPU: 16; - RAM: 32GB; -LAN: 10GB

3 4 APP 2

- CPU: 32; - RAM: 64GB; -LAN: 1GB

- CPU: 16; - RAM: 32GB; -LAN: 1GB - CPU: 8; RAM: - 16GB; -LAN: 1GB - CPU: 8; - RAM: 16GB; -LAN: 1GB - CPU: 16; - RAM: 32GB; -LAN: 1GB - CPU: 32; - RAM: 64GB; -LAN: 1GB 2 3 - CPU: 12; - RAM: 24GB; -LAN: 10GB - CPU: 24; RAM: - 24GB; -LAN: 10GB - CPU: 8; - RAM: 16GB; -LAN: 10GB - CPU: 16; - RAM: 32GB; -LAN: 10GB - CPU: 28; - RAM: 64GB; -LAN: 10GB DB 2

53

Ngoài các yêu cầu về cơ sở hạ tầng nêu trên thì còn nhiều các yêu cầu khác

liên quan đến quản lý dữ liệu trên hệ thống như yêu cầu về bảo mật thông tin dữ

liệu, yêu cầu về sao lưu phục hồi dữ liệu; an toàn đối với tài khoản sử dụng, nhật

ký sử dụng…

Các hạ tầng trên mới chỉ phục vụ cho công tác quản lý văn bản đi, văn

bản đến mà chưa quản lý được tài liệu lưu trữ dữ liệu.

2.2.5. Kinh phí thực hiện

Tổng cục Thuế đã ứng dụng CNTT vào công tác QLVB từ những năm

1994 nhưng chỉ đơn giản, sử dụng máy tính cá nhân của công chức để theo

dõi văn bản đi đến trên excel, không được bố trí kinh phí riêng.

Năm 2004, Tổng cục Thuế đã bố trí kinh phí để triển khai chương trình

quản lý công văn cho cơ quan Tổng cục Thuế và Cục Thuế các tỉnh với chi

phí là: 200.000.000 đồng. Phần mềm được thuê công ty phần mềm bên ngoài

viết và Tổng cục Thuế nhận bàn giao triển khai cho các đơn vị trong ngành.

Nguồn kinh phí được bố trí từ kinh phí dự án đầu tư cho CNTT hàng năm.

Năm 2016, Tổng cục Thuế được Bộ Tài chính triển khai chương trình

quản lý văn bản và điều hành ngành Tài chính, kinh phí do Bộ Tài chính chi trả,

các đơn vị tiếp nhận sử dụng. Nay Tổng cục Thuế chuẩn bị triển khai mở rộng

cho các Cục Thuế địa phương thì phải xây dựng dự toán từ năm 2018, đăng ký

dự toán với đơn vị dự toán chi của Tổng cục tổng hợp trình cấp có thẩm quyền

(Bộ Tài chính) phê duyệt kinh phí. Sau khi dự toán được duyệt Bộ Tài chính sẽ

cấp kinh phí cho hạng mục CNTT nằm trong tổng số kinh phí của ngành Thuế,

Vụ Tài vụ Quản trị sẽ phân bổ kinh phí phục vụ chi CNTT toàn ngành về cho

Cục CNTT quản lý, thực hiện. Việc phân bổ sẽ dựa vào bài toán thực tế của Cục

CNTT, đầu tư có trọng điểm, từ thí điểm rồi mới triển khai diện rộng, không đầu

tư dàn trải để tránh rủi ro. Do sử dụng kinh phí nhà nước cấp nên các hạng mục

cần được phê duyệt rồi mới cấp kinh phí dẫn đến việc đầu tư cho ứng dụng công

nghệ thông tin hay bị chậm, chưa kịp thời.

54

2.3. Tình hình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý văn bản

2.3.1. Phần mềm quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế

Việc ứng dụng CNTT vào quản lý văn bản được lãnh đạo Tổng cục Thuế

quan tâm từ rất lâu, khối lượng văn bản cần quản lý lớn nên nhu cầu đưa tin học

vào để quản lý là nhu cầu cấp bách, Tổng cục Thuế bắt đầu đưa phần mềm vào

quản lý văn bản của Tổng cục và các Cục Thuế từ năm 2004. Phần mềm này có

tên gọi “Quản lý công văn”. Tuy nhiên, phần mềm có nhiều hạn chế trong quá

trình thực hiện, thiết kế theo mô hình tĩnh, không kết nối mạng internet, chỉ đăng

ký thông tin của văn bản, tờ trình, ghi chú lại các thông tin cần thiết liên quan,

không luân chuyển xử lý trên ứng dụng. Tra cứu tìm kiếm thông tin văn bản bị

hạn chế, chỉ cho ra kết quả khi nhập đúng thông tin như ban đầu nhập vào…

Nhằm nâng cao mức độ ứng dụng CNTT đối với công tác này, kết hợp chỉ

đạo điều hành và phục vụ cho triển khai Chính phủ điện tử từ tháng 8/2016 đến

nay Tổng cục Thuế đã xây dựng, triển khai chương trình quản lý văn bản và điều

hành. Tên gọi đầy đủ của ứng dụng là Chương trình Quản lý văn bản và điều

hành ngành Tài chính (tên gọi tắt là eDocTC). Đây là phần mềm dùng chung cho

ngành Tài chính. Phần mềm được Bộ Tài chính triển khai áp dụng cho toàn

ngành, Bộ xây dựng các phân hệ Tổng cục nghiên cứu đưa các quy trình thực

hiện từ khâu tiếp nhận đến lưu hồ sơ vào chương trình này.

Phần mềm quản lý văn bản và điều hành được xây dựng dựa trên nền

công nghệ Web Based, được nâng cấp từ phần mềm edocman của Bộ Tài

chính. Đây là một ứng dụng độc lập, chưa tích hợp được với các hệ thống

khác. Hệ thống được xây dựng với mục đích phục vụ và quản lý các quy

trình điều hành của Bộ Tài chính đến các đơn vị trực thuộc. Hệ thống tương

thích với các trình duyệt phổ biến hiện nay như Internet Explorer, Morilla

Firefox, Google Chome, Safari; Tương tác với mail Exchange để nhắc việc

xử lý văn bản, công việc, lịch làm việc tới người dùng; Đáp ứng khả năng

tùy biến: Quản trị hệ thống có thể trực tiếp tùy biến (không cần thiết phải có

55

điều chỉnh mã nguồn phần mềm) các quy trình nghiệp vụ trong xử lý văn

bản, công việc; lưu lại vết đường chuyển của văn bản một cách tường minh

và trực quan hóa bằng hình ảnh để NSD dẽ theo dõi. Các quy trình hoạt

động sẽ được quản lý và thực hiện thông qua các quy trình xử lý và trao đổi

thông tin trên mạng qua các chức năng của phần mềm được thiết kế theo tác

nghiệp của một nhóm đối tượng.

Phần mềm quản lý văn bản và điều hành của Tổng cục Thuế xây dựng

bao gồm 11 phân hệ, mỗi phân hệ đảm nhận một chức năng.

- Phân hệ quản lý văn bản đến

- Phân hệ quản lý văn bản đi

- Phân hệ quản lý văn bản nội bộ - Phân hệ quản lý tờ trình

- Phân hệ quản lý hồ sơ công việc

Ngoài các phân hệ, chức năng chính nêu trên, chương trình còn có các

phân hệ với tính năng bổ trợ như: Giao việc- theo dõi chỉ đạo, gửi nhận liên

thông, quản lý tài liệu dùng chung, phân hệ lịch lãnh đạo, phòng họp, lịch sử

dụng xe, thông báo nội bộ, phân hệ cộng tác, phân hệ nội bộ....

Hình 2.1. Các phân hệ trên chương trình

56

Tuỳ theo từng vị trí công tác mà cán bộ có chức năng, nhiệm vụ và

quyền hạn nhất định. Điều này được thể hiện thông qua việc phân quyền truy

cập trong chương trình quản lý văn bản. Mỗi cán bộ công chức đều được

cung cấp quyền truy cập chương trình riêng với tên người sử dụng và mật

khẩu để đăng nhập.

Hình 2.2. Màn hình đăng nhập chương trình

Người sử dụng trên chương trình chỉ có quyền xử lý và tra cứu/ tìm

kiếm những văn bản, tài liệu được luân chuyển đến mình theo quy trình luân

chuyển xử lý văn bản

2.3.2. Quản lý văn bản đến

Văn bản đến được hiểu là những văn bản do các cơ quan bên ngoài gửi

đến. Trong hoạt động của mình Tổng cục Thuế thường xuyên nhận được rất

nhiều các văn bản do các cơ quan bên ngoài gửi đến với mục đích cung cấp

thông tin để biết, để thực hiện, hoặc để báo cáo, hoặc để hướng dẫn, hoặc để

xin ý kiến chỉ đạo..

Theo quy chế làm việc, quy chế văn thư của Tổng cục Thuế văn bản

đến từ bất kỳ hình thức nào đều được đăng ký vào phần mềm quản lý văn bản

của Tổng cục Thuế, do đó rất dễ dàng thống kê được văn bản đến từ đâu, nội

dung, thời hạn xử lý.

57

Giai đoạn từ năm 2014 đến tháng 8/2016. Giai đoạn này, văn bản đến

chủ yếu là bản giấy được gửi đến qua đường bưu điện hoặc văn bản được gửi

trực tiếp tại Phòng Hành chính – Văn phòng Tổng cục Thuế hoặc người nộp

thuế phản ánh trực tiếp tại cơ quan thuế xong được cán bộ tiếp đón ghi lại

thành biên bản. Tất cả văn bản đến được văn thư đăng ký vào chương trình

quản lý văn bản và trình các cấp lãnh đạo để chỉ đạo giải quyết.

Văn bản đến được văn thư quản lý các thông tin như: Số ký hiệu, ngày

tháng, nơi gửi, ngày đến, mã văn bản đến, độ khẩn, nội dung, hạn xử lý của

văn bản, loại văn bản, quá trình xử lý văn bản. Các thông tin này được văn

thư nhập lên hệ thống và được lưu ngay vào hệ thống không cần thực hiện

chức năng ghi lại hay bấm nút lưu. Văn bản được quản lý trên hệ thống sẽ tra

cứu, tìm kiếm lại được thông tin văn bản đã nhập phục vụ công tác tham mưu

cho lãnh đạo các cấp trong chỉ đạo điều hành công việc. Việc tìm kiếm dựa

trên các tiêu chí nhập, người dùng dễ dàng tìm kiếm được văn bản đã nhận từ

nhiều năm trước. Trên hệ thống này văn bản chỉ được quản lý về các thông tin

trên văn bản, không đưa được nội dung chi tiết của văn bản lên hệ thống.

Để quản lý tốt các văn bản đến chương trình quản lý văn bản còn có

chức năng báo cáo, các báo cáo liên quan văn bản đến: Báo cáo văn bản đến

chưa hoàn thành việc xử lý, báo cáo văn bản đến theo nơi nhận.

Nhìn chung, giai đoạn này văn bản đến được quản lý chặt chẽ từ khâu

tiếp nhận đến khâu luân chuyển về đơn vị xử lý.

Giai đoạn từ tháng 8/2016 đến tháng 8/2019, Tổng cục Thuế đã triển

khai chương trình quản lý văn bản và điều hành. Văn bản đến không chỉ là

văn bản giấy mà còn nhận được qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.

Văn bản nhận được qua hệ thống là văn bản điện tử, văn bản giấy nhận

được tùy loại sẽ được văn thư số hóa (scan) đưa lên chương trình để luân

chuyển xử lý, do đó mà quản lý được toàn văn của văn bản đến. Việc đăng ký

58

văn bản điện tử đến tương tự như đăng ký văn bản giấy, tuy nhiên đăng ký

văn bản đến giai đoạn này được thực hiện trên môi trường mạng và có thêm

các trường thông tin như đề xuất đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, file đính

kèm, số tờ. Sau khi đăng ký xong văn thư phải bấm nút “cấp số” và “ghi lại”

thì thông tin mới được lưu trữ trên hệ thống, nếu quên bấm nút này thì văn

bản không được cấp số, lưu, khi nhập văn bản khác sẽ bị mất dữ liệu đã nhập.

Các thông tin về ngày giờ tiếp nhận, luân chuyển xử lý, người nhận,

người chuyển sẽ được lưu lại trên chương trình một cách tường minh và theo

đúng lịch sử xử lý. Các báo cáo cũng chi tiết và đáp ứng được yêu cầu quản

lý, bao gồm các báo cáo như Sổ chuyển, báo các tình trạng giải quyết văn bản

tại các vai trò…Sau khi có ý kiến chỉ đạo Văn bản giấy được chuyển đến đơn

vị chủ trì xử lý.

Theo số liệu được chiết xuất từ các phần mềm QLVB của Tổng cục

Thuế, số liệu văn bản đến qua các năm được thể hiện tại Bảng 2.2. Thống kê

số lượng văn bản đến qua các năm.

Bảng 2.2. Thống kê số lượng văn bản đến qua các năm

2014 2015 2016 2017 2018 Năm

42.775 41.303 46.571 58.142 62.321 Tổng số văn bản

- Văn bản không gắn file 42.775 41.303 44.826 37.819 23.319 đính kèm

- Văn bản có đính kèm file 1.745 20.323 33.002

Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2014, 2015 Tổng cục Thuế chưa sử

dụng chương trình quản lý văn bản và điều hành nên chỉ có số liệu văn bản

đến là bản giấy.

2.3.3. Quản lý văn bản đi

Văn bản đi được chuyên viên soạn thảo và có trách nhiệm đề xuất mức

độ, mật, khẩn và trình lãnh đạo các cấp duyệt và ký, phải được văn thư cơ

59

quan có trách nhiệm đăng ký vào sổ trước khi phát hành. Theo quy định

chung của nhà nước, tất cả các văn bản do cơ quan Tổng cục Thuế ban hành

đều phải được làm thủ tục đăng ký tại bộ phận văn thư cơ quan. Cán bộ văn

thư có trách nhiệm quản lý, theo dõi văn bản đi phải thực hiện các nghiệp vụ

như kiểm tra về thể thức, nội dung và thẩm quyền ký văn bản, ghi số cho văn

bản sau đó mới đóng dấu ban hành.

Cũng tương tự như văn bản đến, thông tin đầu vào của văn bản đi

được quản lý dựa trên yêu cầu quản lý thực tiễn và theo sự hướng dẫn của

các cơ quan cấp trên về công tác văn thư - lưu trữ. Chương trình quản lý văn

bản đi bằng máy tính được thiết kế phải đảm bảo lưu trữ được những thông

tin cần thiết của một văn bản, các nội dung đó bao gồm thông tin về số, ký

hiệu văn bản; thông tin về đơn vị soạn thảo văn bản; thông tin về người ký

văn bản, thông tin về trích yếu nội dung văn bản, Ngày đi; Ngày ký; Người

ký; Độ mật/ khẩn/ hỏa tốc/ thường; Số bản; Người soạn thảo; Nơi nhận; Đơn

vị lưu, các thông tin này sẽ phục vụ cho hoạt động quản lý của cơ quan và

nhu cầu sử dụng văn bản phục vụ cho hoạt động chuyên môn của các chuyên

viên trong cơ quan. Tổng cục Thuế là cơ quan có sự trao đổi bằng văn bản

với nhiều cơ quan nhà nước khác, với mọi người dân và doanh nghiệp. Do

đó, số lượng văn bản đi hàng ngày phát hàng tương đối lớn. Văn bản đi của

Tổng cục Thuế được quản lý trên nhiều loại sổ khác nhau, mỗi loại sổ được

găn với tên loại văn bản.

Mỗi giai đoạn ứng dụng công nghệ thông tin mà quản lý văn bản đi tại

Tổng cục Thuế là khác nhau. Giai đoạn sử dụng chương trình “Quản lý văn

bản” thì văn bản đi được phát hành hoàn toàn là bản giấy, con dấu sử dụng

mực đỏ tươi và do Văn thư cơ quan tự tay đóng lên bản giấy, các thông tin

về văn bản được lưu trên hệ thống còn bản gốc văn bản được lưu trữ bằng

bản giấy. Giai đoạn triển khai chương trình “Quản lý văn bản và điều hành”

việc quản lý văn bản lại đòi hỏi cao hơn, Văn thư cơ quan vất vả hơn trong

60

khâu phát hành. Văn bản đi vừa phát hành bản giấy vừa phát hành điện tử

đối với các đơn vị đã đáp ứng được yêu cầu gửi nhận văn bản điện tử.

Văn bản đi phát hành bằng con đường điện tử thuận tiện, nhanh chóng

hơn bằng phát hành bản giấy, tuy nhiên độ đảm bảo an toàn an ninh thông tin

không cao bằng phát hành văn bản giấy. Trường hợp mạng bị nghẽn hay do lỗi

đường truyền thì văn bản bị treo đâu đó không gửi được đến người nhận. Muốn

kiểm tra tình trạng của văn bản này phải nhờ đến cán bộ hệ thống có trình độ về

CNTT mới có kết quả.

Để quản lý tốt các văn bản đi, trên phần mềm quản lý văn bản và

điều hành có xây dựng các báo cáo như: Báo cáo thống kê văn bản đi, báo

cáo thống kê văn bản đi theo loại sổ. Tổng cục Thuế vẫn có thể tìm kiếm

được các văn bản đi đã soạn thảo cách đây hàng chục năm nhờ vào tính

năng tìm kiếm văn bản đi. Các văn bản đi trong giai đoạn sử dụng phần

mềm quản lý văn bản và điều hành được ký số của tổ chức hoặc scan văn

bản đã đóng dấu, ký trực tiếp của cá nhân có thẩm quyền, phát hành qua

chương trình. Sử dụng chữ ký số tuy nhanh nhưng cũng có nhiều bất cập

và hạn chế mà chúng ta chưa lường trước được hết các rủi ro.

Văn bản đi được thống kê và báo cáo cuối mỗi năm chi tiết số văn bản

đi được phát hành qua các năm được thể hiện tại Bảng 2.3.

Bảng 2.3. Thống kê số lượng văn bản đi qua các năm

2014 2015 2016 2017 2018 TT Năm

Tổng số văn bản đi 11.535 12.763 12.446 16.062 12.453 1

Phát hành bản giấy 11.535 12.763 12.446 16.062 12.453 -

Phát hành bản điện tử 7.040 15.711 11.324 -

Năm 2016, Tổng cục Thuế mới thực hiện quản lý văn bản trên chương

trình quản lý văn bản trên môi trường mạng, thực hiện số hóa văn bản đi bằng

cách scan, gắn chữ ký số của tổ chức trên văn bản sau khi đã được ký tươi

trên bản gốc.

61

2.3.4. Quản lý văn bản nội bộ

Bên cạnh văn bản đi và đến, để đảm bảo cho hoạt động quản lý được

thông suốt, trong hệ thống văn bản của cơ quan Tổng cục Thuế còn nguồn

văn bản nội bộ. Văn bản nội bộ bao gồm một số loại sau: Công văn của Văn

phòng, công văn hành chính, báo cáo, thông báo, nội quy, quy chế, văn bản

trao đổi thông tin giữa các đơn vị. Nguồn văn bản này được hình thành trong

nội bộ cơ quan, từ Văn phòng hoặc các Vụ/đơn vị chức năng tạo lập gửi cho

nhau và không ban hành ra bên ngoài.

Việc ban hành loại văn bản này cũng tương tự như đối với văn bản đi

nhưng thay vì ban hành ra ngoài, văn bản này sẽ được công bố trong nội bộ

cơ quan hoặc gửi cho các đơn vị trong Tổng cục mà không qua bộ phận văn

thư của Tổng cục Thuế để đăng ký và lấy dấu.

Loại văn bản này được sử dụng vào các mục đích như thông báo ý kiến

trong nội bộ, đề nghị phối hợp xử lý công việc. Đơn vị ban hành văn bản sẽ

làm nhiệm vụ giữ bản lưu của văn bản. Số liệu luân chuyển trên phân hệ quản

lý văn bản nội bộ được thống kê từ khi triển khai chương trình quản lý văn

bản như sau: Năm 2016:1.383 văn bản; Năm 2017: 1.973 văn bản; Năm

2018: 1.637 văn bản, đên tháng 8 năm 2019 là 1.217 văn bản.

Văn bản nội bộ là một nguồn thông tin vô cùng quan trọng. Nó giúp

cho các Vụ/đơn vị trong cơ quan Tổng cục Thuế có thể phối hợp xử lý công

việc mang lại hiệu quả cao; hay thông báo thông tin đến nội bộ đơn vị hay

toàn thể cán bộ công chức, viên chức nhanh nhất. Bởi vậy, quản lý văn bản

nội bộ trong cơ quan cần được chú trọng hơn nữa từ các khâu như xin ý kiến,

phát hành, lưu văn bản... để đảm bảo được tính thống nhất trong công tác

quản lý văn bản trong cơ quan.

2.3.5. Phương thức và cách thức quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế

Có thể nói công tác quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế ngày càng

ứng dụng thành tựu và tiến bộ của khoa học công nghệ cao hơn nhằm

62

nâng cao năng suất, hiệu quả và từng bước tự động hóa quy trình quản lý

và theo dõi văn bản.

Tổng Cục Thuế là đơn vị đi đầu trong ngành Tài chính về triển khai

quản lý văn bản thành quy trình tròn. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

Tổng cục Thuế xây dựng các quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn của hệ

thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008, trong đó bao gồm cả các quy trình

trong lĩnh vực Văn thư lưu trữ như quy trình đăng ký và quản lý văn bản đến,

quy trình phát hành và quản lý văn bản đi, quy trình lưu trữ hồ sơ, quy trình tờ

trình …từ quy trình chuẩn đã ban hành xây dựng các quy trình tác nghiệp trên

ứng dụng quản lý văn bản và điều hành, điện tử hóa các quy trình xử lý để

tạo các luồng luân chuyển và xử lý khoa học, đảm bảo phục vụ tốt công tác

tham mưu, tổng hợp và giải quyết công việc hàng ngày có hiệu quả.

Trước đây, khi CNTT chưa phát triển thì việc quản lý văn bản mất

nhiều thời gian và công sức. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT

với nhiều thành tựu thiết thực thì việc quản lý văn bản trở nên đơn giản, thuận

tiện, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả lâu dài. Sử dụng phần mềm quản lý

văn bản không những để ghi lại thông tin mà còn trao đổi thông tin với các cơ

quan trong hệ thống, trao đổi thông tin với các đơn vị ngoài ngành. Theo quy

định của Thông tư 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội Vụ hướng

dẫn quản lý văn bản thì tất cả khâu liên quan đến văn bản đều phải mở sổ theo

dõi. Từ khi ứng dụng CNTT vào công tác này thì toàn bộ hệ thống sổ sách

được thực hiện trên máy tính, trên phần mềm quản lý văn bản.

Hiện nay, Tổng cục Thuế đang trong giai đoạn quá độ thực hiện Văn

phòng không giấy tờ, đang chuẩn bị văn bản quy định, xây dựng quy trình

thực hiện để dần dần không dùng bản giấy thì việc quản lý song song trên cả

hai hình thức là rất hợp lí. Vau khi văn bản xử lý xong hình thành hồ sơ thì

cũng quản lý theo phương thức song song vừa bản giấy vừa dữ liệu điện tử là

một cách đảm bảo an toàn.

63

2.4. Nhận xét chung về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý văn bản tại Tổng cục thuế

Với mục miêu Tổng cục Thuế đặt ra cho công tác ứng dụng CNTT

trong quản lý và điều hành như đã trình bày ở trên, qua thực trạng ứng dụng

CNTT vào QLVB thì học viên đánh giá về công tác này tại Tổng cục Thuế

như sau:

2.4.1. Kết quả đạt được

- Nhờ việc ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản giúp công việc trong

cơ quan đặc biệt là công tác văn thư được thực hiện nhanh chóng hơn. Công

tác quản lý văn bản được đơn giản hơn, hiệu quả hơn, phục vụ tốt hơn trong

công tác chỉ đạo điều hành. Văn bản sau khi tiếp nhận qua xử lý sẽ được đăng

ký số trên hệ thống, quản lý được toàn bộ nội dung của văn bản, lưu trữ được

toàn văn của văn bản mà không tốn nhiều diện tích. Sử dụng phần mềm quản

lý văn bản và điều hành giúp việc luân chuyển văn bản điện tử cũng được

thực hiện nhanh hơn.

Trong quản lý văn bản đến, các thông tin sẽ được đơn vị xử lý nắm

được thông tin nhanh hơn và văn thư cơ quan không phải photocopy để

chuyển cho các đơn vị xử lý với vai trò phối hợp, các đơn vị chủ động trong

xử lý văn bản, không bị gấp nhiều.

Đối với quản lý văn bản đi: Việc quản lý và phát hành văn cũng không

phải photocopy nhiều và mang lại hiệu quả cao trong công việc. Đặc biệt,

trước kia chưa sử dụng văn bản điện tử thì việc tra cứu văn bản đi rất phức tạp

và tốn nhiều thời gian, hiện nay việc tìm kiếm đơn giản hơn rất nhiều, văn thư

chỉ cần gõ số ký hiệu, năm ban hành văn bản sẽ được liệt kê ra.

Khi chưa sử dụng chương trình quản lý văn bản và điều hành thì việc

quản lý văn bản cũng khó khăn nhiều trong việc xác định ai là người đang giữ

văn bản này, ai là người đang xử lý hồ sơ này, sau khi triển khai ứng dụng

quản lý văn bản và điều hành thì công việc này trở nên đơn giản và rõ ràng vì

64

tại mỗi báo cáo chi tiết tình trạng xử lý văn bản đến đều có thông tin cán bộ

xử lý. Việc xem lại từng bước xử lý hồ sơ công việc cũng đơn giản nhờ hệ

thống quản lý văn bản và điều hành.

Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc đã giúp cho Lãnh đạo và

chuyên viên kiểm soát được công việc một cách chặt chẽ, kiểm soát được

công việc cần xử lý, công văn đến hạn, quá hạn trả lời, công văn đã chuyển

đi… Giúp cho quy trình xử lý công văn, công việc ngày một chặt chẽ và

chuyên nghiệp hơn. Công tác tra cứu, tìm kiếm văn bản được thực hiện nhanh

chóng khi cần, tiết kiệm thời gian xử lý công việc và tăng năng suất lao động;

giảm chi phí cho nguồn nhân lực do đã được máy móc hỗ trợ nhiều; đem đến

môi trường làm việc hiện đại, đơn giản, gần gũi với cá nhân người sử dụng.

Từ đó, giúp tăng cường khả năng lãnh đạo điều hành của Lãnh đạo cơ quan

một cách nhanh chóng, kịp thời với thời gian ngắn nhất.

- Qua công tác ứng dụng CNTT vào quản lý văn bản đã thực hiện

nghiêm theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về đẩy mạnh ứng

dụng CNTT qua các giai đoạn, không những thực hiện theo đúng kế hoạch, lộ

trình phát triển mà còn đi đầu trong ứng dụng phần mềm quản lý văn bản trên

môi trường mạng, có thể luân chuyển xử lý qua các vai trò, ghi lại thông tin

xử lý, lịch sử xử lý, đầy đủ các báo cáo đầu ra đáp ứng yêu cầu công việc.

- Việc triển khai chương trình QLVB và điều hành đã góp phần tạo nền

tảng bước đầu xây dựng Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP

ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Đây là một bước đi

đầu tiên của ngành Thuế trong quá trình thực hiện xây dựng văn phòng không

giấy tờ.

- Chương trình QLVB và điều hành cơ bản đáp ứng được yêu cầu quản

lý văn bản đi đến, nội bộ, chương trình cho phép tin học hóa các quy trình

nghiệp vụ quản lý văn bản, quản lý nghiệp vụ lưu trữ, quản lý lịch làm việc

của lãnh đạo, lịch xe phòng họp nếu như tất cả cùng tham gia.

65

- Xây dựng và ban hành các quy trình thực hiện cụ thể tại các vai trò là

tài liệu để bất kỳ công chức nào khi mới vào ngành đều tham gia được mà

không phải mở lớp đào tạo riêng cho các công chức mới.

- Thực hiện gửi nhận thành công văn bản lên trục liên thông văn bản

quốc gia thông qua Hub của Bộ Tài chính.

- 100% văn bản đi, đến được đăng ký, cập nhật các trường thông tin

và quét lên hệ thống (văn bản đến quy định loại được quét lên hệ thống

tránh quá tải).

- Triển khai sử dụng chương trình cũng làm thay đổi về phương

pháp quản lý, chỉ đạo điều hành, chỉ đạo của các cấp cho tới chuyên viên

xử lý văn bản, giúp công tác chỉ đạo điều hành được kịp thời, đạt kết quả

tốt, giúp tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, tăng khả năng khai thác,

xử lý thông tin văn bản của các cấp.

- Các tiện ích của phần mềm đã giúp công khai minh bạch trong quản lý

hành chính, nâng cao kỷ chương, kỷ luật trong hoạt động công vụ.

2.4.2. Tồn tại, hạn chế

- Về quy trình thực hiện văn bản đến: Chỉ một số các đơn vị trong hệ

thống thuế đã sử dụng văn bản điện tử nên văn bản nhận được phải đưa vào số

hóa nhiều, tốn nhiều thời gian của Văn thư như phải bóc bì, dỡ ghim, scan,

ghim lại…

Chuyên viên xử lý văn bản khi tạo hồ sơ trình có gắn lên chương

trình quản lý văn bản để trình điện tử, nhưng các bút phê chỉ đạo lại thực

hiện trên bản giấy và các thông tin về ý kiến chỉ đạo được bộ phận thư ký

của lãnh đạo Tổng cục cập nhật lên hệ thống. Việc này tốn nhiều thời gian

mà chưa khoa học.

- Quản lý văn bản trong giai đoạn chuyển giao giữa sử dụng phần mềm

mới và phần mềm cũ chưa được hiệu quả. Dữ liệu sau khi chuyển đổi sang

66

phần mềm mới chỉ chuyển đổi được các thông tin về văn bản và đơn vị chủ trì

phối hợp, không đầy đủ như các thông tin đã nhập.

- Ứng dụng CNTT trong công tác văn thư đã làm cho cơ quan thiếu chú

trọng đến việc cập nhật vào sổ theo dõi, cũng như thực hiện quy trình công tác

văn thư, lưu trữ trên giấy. Từ đó dẫn đến có lúc chưa bảo đảm thực hiện đúng

quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định;

- Hệ thống quản lý văn bản trên máy tính của mỗi chuyên viên trong bộ

phận văn thư đều được cung cấp tên đăng nhập vào hệ thống, tuy nhiên mỗi

chuyên viên được cấp từ hai vai trò trở lên để vừa xử lý công việc soạn thảo

văn bản và vừa để thực hiện tiếp nhận, phát hành văn bản qua chương trình

quản lý văn bản. Việc này tuy không ảnh hưởng nhiều đến tiến độ triển khai

công việc nhưng gây phiền hà cho người dùng.

- Mỗi mảng công văn (đi, đến) được cấp một tài khoản để nhận, chuyển

văn bản, do một cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, tài khoản này chỉ cấp được

cho một máy tính, tuy nhiên mỗi bộ phận lại có nhiều công chức cùng thực

hiện một công việc do đó gây khó khăn mỗi khi chuyển đổi vị trí công tác.

Khi chuyển đổi tài khoản cho người khác dữ liệu sẽ bị hạn chế trong việc tìm

kiếm, khai thác dữ liệu.

- Một khó khăn lớn nhất của ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản là

thao tác hầu hết đều sử dụng trên máy tính có kết nối mạng. Vậy nên nếu cơ

quan bị mất mạng thì toàn bộ hệ thống sẽ phải dừng hoạt động.

- Số lượng văn bản đến, văn bản đi phải xử lý trong ngày quá nhiều, từ

đó việc nhầm lẫn hay để xót hoặc thất lạc văn bản vẫn còn diễn ra, ảnh hưởng

không nhỏ đến việc giải quyết công việc chung của cơ quan;

- Bộ phận văn thư là trung tâm đầu mối trong việc tiếp nhận xử lý văn

bản liên quan đến hoạt động của cơ quan. Việc thực hiện nghiệp vụ công tác

văn thư đòi hỏi phải chính xác, kịp thời và nhanh chóng, đội ngũ công chức

67

thực hiện công tác văn thư cần có trình độ chuyên môn phù hợp. Nhưng thực

tế, có một số cán bộ công chức không qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ

công tác văn thư, nên quá trình bảo quản hồ sơ tài liệu chưa thực hiện đúng

quy định và quản lý văn bản Nhà nước.

- Tuy quy trình thực hiện đã được điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động

quản lý của Tổng cục Thuế tuy nhiên một số quy trình tác nghiệp trên phần

mềm còn cứng nhắc không đáp ứng được nghiệp vụ đặc thù của cơ quan.

Ví dụ: Việc xin ý kiến của các đơn vị bên ngoài cơ quan khi xây dựng

văn bản xin ý kiến thì liên kết được với văn bản đến liên quan để hình thành

hồ sơ công việc, nhưng khi các đơn vị trả ý kiến tham gia không thực hiện trả

tham gia ý kiến đó về đúng văn bản đến liên quan, tính linh hoạt không cao.

- Sử dụng song song hai hình thức giấy và điện tử nên người sử dụng

chưa dễ dàng thay đổi thói quen, vẫn thích làm việc theo phương thức truyền

thống nên chưa nhận được sự tích cực luân chuyển hồ sơ trình qua hệ thống.

Để phát huy hiệu quả trong triển khai văn bản điện tử thì hơn ai hết lãnh đạo

cơ quan phải gương mẫu thực hiện và chỉ đạo sát sao thì việc ứng dụng quản

lý văn bản trên môi trường mạng mới đi vào nề nếp và hiệu quả. Tại Tổng cục

Thuế khối lượng công việc của lãnh đạo Tổng cục cũng như lãnh đạo Vụ

nhiều, không có thời gian vừa xử lý trên giấy lại vào phần mềm để xử lý.

- Việc ứng dụng QLVB trên môi trường mạng yêu cầu cần phải được

trang bị thiết bị thông minh để mọi lúc mọi nơi lãnh đạo/ cán bộ vẫn có thể xử lý

được công việc mà không cần ngồi vào bàn làm việc. Nhưng Tổng cục Thuế vẫn

chưa được trang bị phương tiện thông minh để phục vụ tốt hơn trong công tác

chỉ đạo điều hành.

- Phần mềm eDocTC chưa đáp ứng được hoàn toàn các yêu cầu tại

Quyết định 28/2018/QĐ-TTg, yêu cầu đặt ra là phải xây dựng phần mềm mới

hoặc sửa đổi, nâng cấp phần mềm trên để đáp ứng các yêu cầu.

68

- Phần mềm QLVB của Tổng cục Thuế chưa tích hợp được ký số của

cá nhân. Văn bản điện tử của Tổng cục Thuế mới chỉ ở dạng số hóa từ văn

bản giấy.

- Do Tổng cục Thuế triển khai theo phương thức tập trung dữ liệu được

lưu tập trung tại Tổng cục Thuế, dữ liệu ngày một gia tăng nên tốc độ của

chương trình quản lý văn bản trên môi trường mạng sẽ bị ảnh hưởng đến tốc độ

xử lý khi có nhiều người cùng truy cập hệ thống. Nếu có sự cố xảy ra thì cả hệ

thống sẽ dừng hoạt động.

Thực tế đã có những lần hệ thống xảy ra sự cố, không thể đăng ký

văn bản đến lên chương trình quản lý văn bản, văn thư phải nhập ra ngoài

để theo dõi văn bản đến, dữ liệu nhập từ bản Word hay excel thì không

đưa vào được hệ thống khi hệ thống hoạt động trở lại làm tốn nhiều công

sức của cán bộ.

2.4.3. Nguyên nhân

- Việc hiện đại hóa hoạt động quản lý văn bản tại tổng cục Thuế chưa

được lãnh đạo Tổng cục Thuế thực sự chú trọng. Việc ứng dụng CNTT trong

hoạt động của cơ quan đã được Tổng cục triển khai từ lâu, tuy nhiên, việc ứng

dụng CNTT trong quản lý văn bản đến, văn bản đi của bộ phận văn thư chưa

thực sự được chú trọng và đầu tư thích đáng;

- Nguyên nhân chủ quan đầu tiên phải nhắc đến đó chính là ở tư duy của

công chức làm công tác văn thư. Do đã quá quen với lề lối làm việc cũ nên khi

phải thay đổi phương thức làm việc từ thủ công sang máy móc khiến cho công

chức khá lúng túng.

- Hàng ngày, văn thư cơ quan phải tiếp nhận một khối lượng văn

bản đến Tổng cục Thuế là rất lớn, nên nhiều lúc còn bị nhầm lẫn trong

việc sắp xếp thứ tự khẩn hỏa tốc dẫn đến việc đăng ký văn bản đến trên hệ

thống còn chậm.

69

- Do môi trường pháp lý của Nhà nước: Theo tác giả nguyên nhân

chính của những tồn tại nêu trên là do kinh nghiệm triển khai của cơ quan nhà

nước được giao tham mưu triển khai CPĐT trên cả nước còn hạn chế. Do đó

chưa tham mưu tốt trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn phù hợp hoặc

các văn bản ban hành ra chỉ hợp lý, hiệu quả trong thời gian ngắn, đến nay

không còn phù hợp, các quy định trở nên lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu

về độ chính xác, tính xác thực và toàn vẹn của văn bản.

- Thiếu sự quan tâm, chỉ đạo đồng bộ, quyết liệt từ cấp trên. Các văn

bản hướng dẫn chưa ban hành kịp thời ngay từ những ngày đầu triển khai.

Chính phủ chưa xây dựng được quy định, yếu tố bắt buộc khi triển khai

CPĐT ngay từ đầu ban hành kế hoạch dẫn đến các Bộ ngành lúng túng, mỗi

đơn vị xây dựng theo một hệ thống khác nhau.

- Quyết định 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính

phủ, Thông tư số 01/2019/TT- BNV ngày 24/01/2019 quy định quy trình

trao đổi, lưu trữ, xử lý dữ liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức

năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý

công việc của các cơ quan, tổ chức. Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày

24/01/2019 quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo

quản tài liệu lưu trữ điện tử ban hành sau khi Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế

triển khai phần mềm eDocTC. Tại thời điểm triển khai chương trình

eDocTC chưa có quy định các nội dung liên quan đến việc truyền nhận dữ

liệu điện tử liên thông với các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, chưa yêu cầu ký

số của cấp có thẩm quyền và một số tiêu chí khác quy định tại các văn bản

nêu trên. Do đó một số nội dung cơ bản chưa đáp ứng được các yêu cầu của

các văn bản nêu trên: Chưa có chức năng tiếp nhận thông tin phản hồi trạng

thái xử lý văn bản điện tử quy định tại điểm d khoản 2 điều 10 QĐ số

28/2018/QĐ-TTg; Chưa có các chức năng đáp ứng yêu cầu liên quan đến

70

nghiệp vụ ký số văn bản điện tử của các cấp, ký số tổ chức, hình thức và

cách thức hiển thị chữ ký số theo hướng dẫn tại Thông tư 01/2019/TT-

BNV: Chức năng lập hồ sơ công việc điện tử chưa đúng yêu cầu của Thông

tư số 01/2019/TT-BNV và Thông tư số 02/2019/TT-BNV; Các trường

thông tin trong quản lý văn bản chưa đáp ứng yêu cầu của Thông tư số

01/2019/TT-BNV.

- Do phần mềm là Bộ Tài chính triển khai đến các Tổng cục nên có

nhiều điểm không phù hợp với mô hình của các Tổng cục, quy trình thực hiện

thiếu sự linh hoạt.

- Trong quá trình thực hiện đơn vị tư vấn chưa có kinh nghiệm trong

triển khai theo quy trình tròn, nên không lường trước được các tình huống.

- Yếu tố khách quan không kém phần quan trọng đó là sự bùng nổ

nhanh của công nghệ thông tin. CNTT phát triển ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi

các hoạt động cũng phải phát triển lên mức cao hơn, tinh vi hơn, phục vụ hiệu

quả đời sống kinh tế xã hội.

Công văn giấy tờ là một trong những phương tiện thông tin cần thiết

trong mọi hoạt động của Nhà nước. Nó ra đời không chỉ do nhu cầu giao tiếp

và truyền thông tin, mà còn do nhu cầu quản lý Nhà nước. Vì vậy công tác

văn thư đã được xem như chức năng quản lý và trở thành điều kiện không thể

thiếu được đối với việc phát triển và hoàn thiện xã hội. Tổ chức hợp lý công

tác văn thư sẽ có ảnh hưởng tốt đến chất lượng hoạt động quản lý Nhà nước

như tính linh hoạt, tính bền vững, tính tổ chức và tiết kiệm.

Công tác quản lý văn bản hành chính chiếm một vị trí và vai trò

quan trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của một cơ quan.

Có thể hiểu, công tác văn thư là công tác nhằm đảm bảo thông tin văn

bản, phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức. Đứng

trước yêu cầu đổi mới của Nhà nước ta hiện nay, đặc biệt là trong công

71

cuộc cải cách nền hành chính quốc gia cho phù hợp với nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang diễn ra sôi động từ trung ương

đến địa phương, không thể không nói đến việc hoàn thiện và hợp lý hoá

công tác văn thư trong các cơ quan hành chính Nhà nước mà không

nghiên cứu ứng dụng tin học trong công tác văn thư. Nhận thức được tầm

quan trọng của công tác quản lý văn bản hành chính đối với hoạt động

quản lý hành chính ở Tổng cục Thuế, trong những năm qua Tổng cục

Thuế đã triển khai công tác quản lý văn bản hành chính ngày càng được

hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao hiệu quả công việc của cơ quan. Tuy

vậy, hiệu quả từ việc ứng dụng phần mềm này nhiều khi chưa tương xứng

với mục đích ban đầu khi triển khai.

72

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Ứng dụng CNTT để thay đổi quy trình tác nghiệp truyền thống, hướng

tới văn phòng không giấy tờ đang là mục tiệu của xây dựng và phát triển

CPĐT tại Việt Nam hiện nay.

Đối với quản lý văn bản đến: Việc quản lý văn bản và nắm bắt thông tin

cần xử lý nhanh hơn rất nhiều so với quản lý văn bản giấy. Trước đây các văn

bản đến văn thư cơ quan cần vào sổ, luân chuyển xử lý để xin ý kiến chỉ đạo

rồi mới giao nhận tới các đơn vị, lúc này các đơn vị mới biết được nội dung

văn bản sẽ về đơn vị mình và văn thư cơ quan phải photocopy để chuyển cho

các đơn vị xử lý với vai trò phối hợp. Hiện nay, sử dụng hệ thống quản lý văn

bản điện tử đã giảm thiểu tối đa những công đoạn photocopy và đơn vị xử lý

mặc dù chưa nhận được văn bản nhưng đã biết trước được nội dung thông tin

văn bản sẽ về đơn vị mình.

Đối với quản lý văn bản đi: Trước đây người soạn thảo văn bản rất vất

vả trong việc xin ý kiến và trình ký văn bản. Nhưng hiện nay do tiện ích của

môi trường mạng đem lại, văn bản đã được gửi xin ý kiến nhanh hơn, việc

phát hành văn cũng không phải photocopy nhiều và mang lại hiệu quả cao

trong công việc. Đặc biệt, trước kia chưa sử dụng văn bản điên tử thì việc tra

cứu văn bản đi rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, hiện nay việc tìm kiếm đơn

giản hơn rất nhiều, văn thư chỉ cần gõ số ký hiệu, năm ban hành văn bản sẽ

được liệt kê ra.

Có thể thấy quy trình giải quyết công việc trong các cơ quan quản lý

hành chính nhà nước nói chung của Tổng cục Thuế nói riêng được xây dựng

trên cơ sở ứng dụng CNTT nhằm mục đích tạo dựng môi trường trao đổi,

cung cấp thông tin phục vụ sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo, các

hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ, chuyên viên trong nội bộ cơ

quan và giữa cơ quan với bên ngoài trên mạng máy tính; Nâng cao khả năng

73

giám sát, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp. Lãnh đạo được cung cấp

kịp thời, đầy đủ thông tin về tình hình thực hiện công việc của cấp dưới làm

cơ sở cho việc chỉ đạo, điều hành thường xuyên, chính xác, kịp thời. Đồng

thời nó còn góp phần nâng cao năng lực xử lý công việc của cán bộ công chức

trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước, tạo phong cách làm việc khoa

học, hiện đại, chính xác, nhanh chóng thông qua việc quản lý và theo dõi các

công văn, tài liệu, văn bản đi, văn bản đến; Chuẩn hóa quy trình xử lý văn bản

và xử lý công việc của lãnh đạo và các bộ phận trong cơ quan.

Nội dung chương này đã trình bày một cách hệ thống về thực trạng ứng

dụng CNTT trong quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế và sự cần thiết hiện đại

hóa công tác này trong công cuộc cải cách hành chính. Tất cả các chức năng

được phân tích ở trên đều hướng đến mục tiêu là quản lý tốt văn bản trong

hoạt động của cơ quan, qua đó coi văn bản như công cụ hữu hiệu của hoạt

động quản lý.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc ứng dụng CNTT trong quản lý

văn bản tại Tổng cục Thuế vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định đòi hỏi

cần phải có những giải pháp để giải quyết các vấn đề đó. Những hạn chế được

tác giả trình bày tại chương 2 chính là cơ sở để tác giả xây dựng chương 3.

74

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI TỔNG CỤC THUẾ

3.1 Chủ trương, định hướng và chiến lược phát triển công nghệ

thông tin của Tổng cục Thuế

Mục tiêu đến năm 2025, Tổng cục Thuế hoàn thành xây dựng Tài chính

điện tử và cơ bản thiết lập nền tảng Tài chính số, những nhiệm vụ xây dựng

chiến lược, chính sách và tiêu chuẩn cho triển khai hệ thống CNTT là hết sức

quan trọng. Nhiệm vụ xây dựng kiến trúc hệ thống CNTT ngành Thuế phù hợp

với kiến trúc Chính phủ điện tử được đặt lên hàng đầu, đảm bảo hệ thống CNTT

ngành Thuế phát triển phù hợp trong hệ sinh thái Tài chính số, chia sẻ dữ liệu và

trao đổi với các nền tảng số hóa đáp ứng toàn diện nhu cầu giao dịch tài chính

công, nhu cầu khai thác sử dụng thông tin số của Chính phủ, người dân, doanh

nghiệp và các tổ chức. Bên cạnh việc xây dựng cơ sở pháp lý, đẩy mạnh cải cách

hành chính, xây dựng hệ thống ứng dụng, công tác hiện tại hóa hạ tầng kỹ thuật

CNTT ngành Thuế, việc triển khai khác nội dung an toàn thông tin mạng cũng

được Tổng cục Thuế quan tâm.

Tổng cục Thuế xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm của

Ngành thuế đến năm 2025 là xây dựng và nâng cao hệ thống CNTT trong

công tác quản lý thuế, nhất là các hệ thống cung cấp dịch vụ công cho người

nộp thuế nhằm công khai minh bạch các hoạt động quản lý nhà nước trong

lĩnh vực thuế nói riêng và góp phần hoạt động nâng cao cho Ngành tài chính.

Song song với việc xây dựng hệ thống CNTT, Tổng cục Thuế cũng rà soát và

xác định khung pháp lý như: khung chính phủ điện tử cho ngành Thuế, các

văn bản pháp quy hướng dẫn các thủ tục, mẫu biểu đối với dịch vụ công do

ngành Thuế cung cấp, quy chế liên thông với các đơn vị trao đổi thông tin

trong và ngoài ngành Tài chính... Đây là những yếu tố quan trọng để triển

khai được thành công Chính phủ điện tử.

75

Căn cứ kế hoạch cải cách tổng thể nền HCNN, Chính phủ quyết tâm đẩy

nhanh tiến độ ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý điều hành của các cơ

quan Nhà nước, sự quyết tâm này được thể hiện bằng hàng loạt các văn bản chỉ

đạo hệ thống HCNN tuân thủ thực hiện: Nghị Quyết số 36a/NQ-CP ngày

14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;Quyết định số 28/2018/QĐ-

TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi nhận văn bản điện tử

giữa các cơ quan trong hệ thống HCNN; Bộ Nội vụ ban hành thông tư số

01/2019/TT- BNV ngày 24/01/2019 quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý

dữ liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản

lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức.

Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 quy định tiêu chuẩn dữ liệu

thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.

Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 1824/QĐ-BTC ngày 05/10/2018

của Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch thực hiện Quyết định số 28/2018/QĐ-

TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi nhận văn bản điện

tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; Bộ Tài chính ban

hành Quyết định số 456/QĐ-BTC ngày 28/3/2019 về việc ban hành quy chế

tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý VBĐT tại Bộ Tài chính;

Thực hiện chỉ đạo của các cơ quan câp trên, Tổng cục Thuế đã ban

hành các văn bản phục vụ ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản:

Quyết định số 1538/QĐ-TCT ngày 10/8/2016 của Tổng cục Thuế về

việc ban hành quy trình quản lý văn bản và điều hành (eDocTC) tại cơ quan

Tổng cục Thuế.

Công văn số 3578/TCT-VP ngày 10/8/2016 của Tổng cục Thuế về việc

hướng dẫn chi tiết quy trình xử lý văn bản điện tử thông qua hệ thống eDocTC.

Quyết định số 1539/QĐ-TCT ngày 10/8/2016 của Tổng cục Thuế về việc

ban hành quy trình quản lý văn bản và điều hành (eDocTC) tại Cục Thuế và Chi

cục Thuế.

76

Công văn số 3579/TCT-VP ngày 10/8/2016 của Tổng cục Thuế về việc

hướng dẫn chi tiết quy trình xử lý văn bản điện tử thông qua hệ thống

eDocTC cấp Cục Thuế và Chi cục Thuế;

Đặc biệt, kế hoạch triển khai, nâng cấp phần mềm quản lý văn bản cũng

như các quy định pháp lý để văn bản điện tử có giá trị như văn bản giấy Tổng

cục Thuế ban hành Thông báo số 444/TB-TCT ngày 05/11/2018 thông báo kế

hoạch triển khai thực hiện Quyết định 1824 của Bộ Tài chính, để từ đó các

đơn vị có kế hoạch thực hiện.

Hoàn thành triển khai Quyết định 1824/QĐ-BTC nêu trên là thực hiện

thành công Văn phòng điện tử.

Chìa khoá quyết định vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của nhân

viên văn phòng là Văn phòng điện tử (VPĐT). Tổng cục Thuế cần sử

dụng đồng bộ các phương tiện kỹ thuật hiện đại tự động hoá các trình tự

và chức năng quản lý (xử lý văn bản, biên tập, lưu giữ và tìm kiếm,

truyền thông tin theo các kênh điện tử trong nội bộ cơ quan và ra ngoài cơ

quan, cung cấp thông tin cho cán bộ văn phòng chuẩn bị và ra quyết định

v.v…) để làm thay đổi hoàn toàn phương thức quản lý và xử lý công việc

của Văn phòng truyền thống.

Văn phòng điện tử có nhiệm vụ quản lý, theo dõi và xử lý các văn bản

đến, văn bản đi, các hồ sơ công việc. Với hệ thống các báo cáo, thống kê về tình

hình xử lý văn bản, hồ sơ công việc cụ thể cho từng đối tượng phòng ban và cá

nhân các chuyên viên xử lý, VPĐT đóng vai trò như một hệ thống hỗ trợ ra

quyết định, trợ giúp đắc lực trong việc quản lý và điều hành của Lãnh đạo.

Ngoài ra, xây dựng hệ thống phải tích hợp với một số các tiện ích khác như lịch

làm việc cơ quan, chức năng quản lý thông báo, quản lý tin nhắn nội bộ, quản lý

tài liệu điện tử, kho văn bản pháp qui, trang web thông tin nội bộ, VPĐT tạo ra

một môi trường làm việc chuyên nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả công việc,

77

giảm bớt các chi phí về văn phòng phẩm, … ngoài ra khi xây dựng VPĐT phải

đáp ứng được một số yêu cầu sau đây:

- Đáp ứng toàn bộ các qui trình nghiệp vụ QLVB giấy tờ và hồ sơ

công việc.

- Đáp ứng yêu cầu triển khai theo qui mô lớn, nhiều cấp độ xử lý

khác nhau.

- Tiện lợi cho việc triển khai và sử dụng, dễ dàng cho việc nâng cấp,

mở rộng hệ thống trong tương lai.

- Giao diện hệ thống được thiết kế khoa học, hợp lý và thân thiện với

người sử dụng.

- Khả năng phân quyền sử dụng mềm dẻo, có thể phân quyền tới các

chức năng và người dùng cụ thể.

- Khả năng bảo mật an toàn. Hỗ trợ chức năng sao lưu và phục hồi dữ

liệu, đảm bảo tính an toàn cao của hệ thống.

- Đáp ứng nhu cầu người dùng, đây là một sự đổi mới trong giao dịch

văn phòng. Những yêu cầu trao đổi thông tin ngang cấp và từ cấp trên xuống

cũng như trả lời nhanh thông tin đều có thể sử dụng với phần mềm này.

Với những tiện ích mà VPĐT đem lại, cơ quan Tổng cục Thuế sẽ phải

hoàn thiện nâng cấp chương trình quản lý văn bản và điều hành; hoàn thiện

chương trình gửi và nhận văn bản điện tử, và xây dựng quy chế quản lý văn

bản điện tử của Tổng cục.

Hoàn thiện và nâng cao chương trình quản lý văn bản và điều hành sẽ

tạo một môi trường làm việc thân thiện cho việc trao đổi thông tin giữa các

nhân viên trong cơ quan. Mỗi cá nhân đều có thể dễ dàng khai thác chương

trình, và có thể chủ động đóng góp kinh nghiệm cũng như tri thức của mình

trong quá trình làm việc. Nó giúp cho Lãnh đạo Tổng cục, cán bộ công chức

kiểm soát được công việc một cách chặt chẽ, nhận công văn, đọc công văn, xử

lý công văn quá hẹn, chuyển công văn, tra tìm công văn dễ dàng... từ đó giúp

78

tiết kiệm thời gian xử lý công việc, tăng năng suất lao động, giảm chi phí về

nhân lực và thời gian thu thập số liệu thông tin. Ngoài ra, nó cũng tăng cường

khả năng lãnh đạo của lãnh đạo cơ quan, hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định nhanh

chóng, hợp lý và hiệu quả. Thông qua chương trình, lãnh đạo có thể kịp thời

nắm bắt công việc và điều hành ở khắp mọi nơi, mang lại hiệu quả cao trong quá trình xử lý công việc.

3.2. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

văn bản tại Tổng cục Thuế

Công nghệ thông tin hiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các lĩnh

vực của đời sống xã hội và nó đem lại hiệu quả rất cao. Việc ứng dụng CNTT

trong công tác văn thư nói chung và trong QLVB hồ sơ tài liệu nói riêng là

nhu cầu mang tính khách quan, hỗ trợ đắc lực cho các quy trình nghiệp vụ của

cán bộ công chức, từ thủ công sang tự động hoá, góp phần giải quyết một

cách nhanh nhất trong khâu chuyển giao và lưu văn bản, hồ sơ, thể hiện được

tính khoa học, tính hiện đại trong giải quyết công việc.

Những năm qua, Tổng cục Thuế đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác quản lý văn bản đi, văn bản đến và trao đổi thông tin,

đạt hiệu quả cao. Trong bối cảnh cách mạng 4.0 đang diễn ra nhanh chóng

trên toàn cầu, Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam cũng

đang tập trung chỉ đạo quyết liệt ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo điều

hành. Để ứng dụng thành công CNTT vào công tác quản lý điều hành nói

chung và QLVB nói riêng thì yêu cầu cần đặt ra là phải đáp ứng được các tiêu

chuẩn quy định của Nhà nước, của Chính phủ về tiêu chuẩn gửi nhận, QLVB

trên môi trường mạng và kiểm soát chặt chẽ được mọi luồng luân chuyển của

văn bản; Xây dựng chương trình quản lý văn bản đảm bảo kiểm soát được

tiến độ xử lý văn bản và hồ sơ công việc tại mọi thời điểm, gắn với trách

nhiệm của từng cán bộ, công chức. Sử dụng hoàn toàn văn bản điện tử có xác

thực chữ ký số của tổ chức và chữ ký số của cá nhân có thẩm quyền, dần thay

79

phương pháp trao đổi ký duyệt văn bản truyền thống bằng phương pháp ký

duyệt trao đổi trên môi trường mạng, thực hiện cải cách hành chính, xây dựng

nền hành chính điện tử thực sự tại Tổng cục Thuế. Để ứng dụng CNTT thành

công trong quản lý văn bản thì Tổng cục Thuế cần thực hiện theo các giải

pháp sau:

3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, ban hành các văn bản triển khai,

xây dựng các quy trình, quy chế thực hiện thống nhất đảm bảo cho việc

ứng dụng Công nghệ thông tin có hiệu quả

Trong những năm gần đây, công tác VTLT được quan tâm nhiều hơn,

được đề cập đến nhiều trong các ngành các lĩnh vực, điện tử hóa quy trình tác

nghiệp đó là việc các quan HCNN thực hiện chủ trương của Chính phủ. Trong

các bước để tiến hành thực hiện thành công chính phủ điện tử thì không thể

không có sự đóng góp của ứng dụng CNTT vào công tác QLVB, hồ sơ tài liệu.

Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn về văn bản điện tử của Chính phủ, Bộ

Nội vụ, Tổng cục Thuế cần nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hệ thống các quy

định về an toàn, an ninh thông tin; Quy chế, quy trình hướng dẫn thực hiện tiếp

nhận, quản lý, phát hành văn bản điện tử; Đẩy mạnh sử dụng chữ ký số và hồ sơ

điện tử, lưu trữ điện tử:

3.2.1.1. Xây dựng các quy định về an toàn, an ninh thông tin

Một chương trình phần mềm xây dựng trên nền web thì không thể

không tính đến độ an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu. Do tác hại của hacker,

virus máy tính không chỉ đơn thuần là thiệt hại vật chất mà còn là uy tín, chất

lượng của giao dịch. Ngày càng nhiều các cuộc tấn công vào các hệ thống

công nghệ thông tin, hơn 80% các cuộc tấn công là nhắm vào dữ liệu và

thông tin quan trọng của các cơ quan tổ chức. Mục tiêu của việc xây dựng các

quy định về an toàn an ninh thông tin là tránh được những rủi ro trong quá

trình chuyển nhận, tránh được sự xâm nhập của tin tặc, nhằm đảm bảo an toàn

an ninh thông tin.

80

Giải pháp đặt ra là:

+ Cập nhật thường xuyên công nghệ bảo mật, sử dụng tường lửa,

chương trình chống virus, hệ thống backup dữ liệu luôn hoạt động an toàn và

thông suốt.

+ Giám sát ứng dụng tập trung. Giải pháp này cho phép ghi nhận lại tất

cả các hoạt động trong hệ thống ứng dụng cùng với việc cung cấp cho người

quản trị khả năng giám sát, phân tích đa chiều và cảnh báo theo thời gian thực

khi phát hiện các hành vi bất thường hay các vi phạm trong hệ thống.

+ Cần chú trọng xây dựng quy trình hỗ trợ, xử lý mỗi khi hệ thống gặp

sự cố. Việc tự động hóa các quy trình vận hành, quản trị, cũng như xử lý sự

cố sẽ đảm bảo hệ thống được kiểm soát toàn thời gian và liên tục, giúp tối ưu

hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho các hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp.

+ Quản lý định danh, tài khoản đặc quyền, quản lý truy cập giúp

cho quản trị hệ thống kiểm soát thời gian thực tất cả các phiên làm việc của

người quản trị, dưới định dạng video được mã hóa.

+ Kiểm soát thời gian thực tất cả các phiên làm việc của người quản trị,

dưới định dạng video được mã hóa.

+ Bảo mật cơ sở hạ tầng CNTT là một phần hết sức quan trọng trong

nền tảng an ninh thông tin của bất kỳ cơ quan nào. Một hạ tầng CNTT vững

mạnh sẽ là nền móng cho việc phát triển các hệ thống mới, các ứng dụng

mới phục vụ công tác quản lý. Bảo vệ cơ sở hạ tầng có thể là sự đề phòng hư

hỏng, mất hạ tầng vật lý, đề phòng các mối đe dọa gián tiếp và lỗ hổng như:

mất một dịch vụ tiện ích, sơ hở trong việc kiểm soát truy cập vật lý, hay mất

các thành phần vật lý quan trọng.

3.2.1.2. Triển khai áp dụng chữ ký số, xây dựng quy trình ký số

Để tăng cường đưa các ứng dụng CNTT vào nâng cao chất lượng hoạt

động tác nghiệp, quản lý hành chính nhà nước cần áp dụng ký số cá nhân và chữ

81

ký số của tổ chức trong tiếp nhận và phát hành văn bản, dần thay thế việc ghi số

văn bản đến, đi trên giấy bằng ghi trực tiếp vào hệ thống có gắn ký số của tổ

chức và chuyển đến người nhận. Mục tiêu của áp dụng chữ ký số là dần dần thay

đổi phương thức làm việc, chuyển sang làm việc với văn phòng không giấy tờ

tất cả qua điện tử. Sử dụng chữ ký số đảm bảo khả năng xác định nguồn gốc của

dữ liệu; Đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu quan trọng không bị chỉnh sửa, thông qua

chữ ký số có thể phát hiện được thông tin sai lệch; Sử dụng chữ ký số như bên

thứ 3 để làm chứng trước pháp luật.

Giải pháp đặt ra là:

+ Thực hiện ký số được đúng thì cần thiết phải ban hành quy trình về

ký số. Qua đó quy định loại văn bản ký số, ký đến cấp nào, thông tin của chữ

ký số? Theo học viên thì chỉ nên ký ở mức lãnh đạo cấp phòng trở lên vì thực

tế xử lý công việc qua chương trình quản lý văn bản và điều hành trên môi

trường trường mạng đã có thể cho người khác thấy được văn bản đó do ai tạo,

tạo thời gian nào, luân chuyển đến ai rất cụ thể do vậy không cần quy định ký

số đến cấp chuyên viên.

+ Lựa chọn giải pháp ký số an toàn đầy đủ thông tin. Giai đoạn Tổng

cục Thuế xây dựng các công việc thực hiện ký số thì các quy định hướng dẫn

về ký số chưa được hướng dẫn kịp thời chẳng hạn như ký số của tổ chức mới

chỉ thể hiện được dấu của tổ chức mà chưa hiển thị được thông tin của tổ

chức bên cạnh con dấu. Ảnh dấu thể hiện dưới dạng Portable Network

Graphics (.png), có hai lựa chọn cho nền của ảnh là ảnh có hình nền trong

suốt và ảnh có hình nền không trong suốt. Nếu chọn ảnh có hình nền không

trong suốt thì hình ảnh dấu sẽ bị che khuất một phần quốc hiệu và tiêu ngữ

ngược lại nếu chọn ảnh có hình nền trong suốt thì hình ảnh dấu đè lên và

không che khuất một phần quốc hiệu tiêu ngữ; chưa có quy định cụ thể về vị

trí hiển thị, cỡ chữ, phông chữ đối với thông tin chữ ký số của cơ quan tổ

82

chức ban hành văn bản. Vì vậy ký số của tổ chức và ký số cá nhân trên văn

bản sao cho thực hiện trên bản giấy như thế nào thì trên bản điện tử cũng

giống nhau.

Tại Điều 8, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành

Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số:

- Văn bản điện tử đã được ký bởi chữ ký số hợp lệ có giá trị pháp lý

như văn bản giấy, được tiếp nhận và xử lý theo quy định; cơ quan phát hành

không cần gửi bản giấy;

- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu

cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ

liệu đó được ký bằng chữ ký số.

- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của

cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là

đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số của người có thẩm

quyền theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu và chữ ký

số đó được đảm bảo an toàn theo quy định

3.2.1.3. Xây dựng quy chế và quy trình tiếp nhận, trao đổi, lưu trữ, xử

lý văn bản điện tử

Mục đích của việc ban hành Quy chế, quy trình là nhằm triển khai đồng

bộ, thống nhất và sử dụng hiệu quả Hệ thống eDocTC trong ngành Thuế, là

căn cứ để các Cục Thuế thực hiện góp phẩn đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong

toàn ngành.

Xây dựng quy chế, quy trình thực hiện là việc cần làm trước khi tổ

chức triển khai QLVB trên môi trường mạng. Giải pháp đưa ra là quy chế thì

ban hành những quy định chung nhất để các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng

cục Thuế thống nhất thực hiện như:

+ Quy định đối tượng phải sử dụng phần mềm QLVB và điều hành trên

môi trường mạng.

83

+ Quy định những loại văn bản nào chuyển hoàn toàn trên môi trường

mạng, loại văn bản nào dùng song song vừa giấy vừa điện tử.

+ Quy định giá trị pháp lý của văn bản gửi trên chương trình quản lý

văn bản và điều hành có ký số.

+ Đưa ra quy định về thời gian gửi, nhận văn bản điện tử….

+ Xây dựng các quy định nhằm giảm văn bản giấy, tăng cường chia sẻ

thông tin trong hoạt động của TCT.

Ngoài ra còn quy định nhiều điều khác liên quan đến tổ chức vận hành

chương trình quản lý văn bản và điều hành có hiệu quả.

Quy trình quản lý văn bản điện tử của Tổng cục Thuế xây dựng sẽ dựa trên dự

thảo của Bộ Nội vụ, Quy trình xử lý văn bản điện tử trên phần mềm Quản lý

văn bản và điều hành, trong đó cần chú ý đến các nội dung chính như sau:

Quy trình đối với Văn thư Tổng cục và Văn thư của Vụ, Cục, đơn vị:

Cập nhật văn bản đến

Khi tiếp nhận văn bản đến cán bộ công chức phòng Văn thư của Tổng

cục hoặc cán bộ phụ trách công tác văn thư của các đơn vị (sau đây viết tắt là

Văn thư) thực hiện nhập thông tin văn bản đến vào phần mềm Quản lý văn

bản và điều hành (sau đây viết tắt là phần mềm Quản lý văn bản) và chuyển

văn bản đến cho người, bộ phận có trách nhiệm xử lý theo quy trình, trong

thời hạn được quy định kể từ khi nhận được văn bản đến.

- Trường hợp văn bản đến thông qua phần mềm Quản lý văn bản: Văn

thư vào mục Văn bản đến qua mạng để kiểm tra văn bản do cơ quan, đơn vị

gửi đến và Vào sổ văn bản đến để cấp số đến cho văn bản;

- Trường hợp văn bản đến theo đường công văn truyền thống, Văn thư

vào mục “tạo mới Văn bản đến” để cập nhật thông tin văn bản đến và đính

kèm file văn bản được quét bằng máy quét (Scanner) thành văn bản điện tử

dưới dạng tệp tin .pdf trừ những văn bản chứa nội dung thuộc danh mục bí

84

mật Nhà nước. Trường hợp những văn bản đến kèm theo hồ sơ có số lượng

tài liệu lớn, Văn thư cập nhật văn bản đến, còn hồ sơ chuyển trực tiếp cho đơn

vị trực tiếp xử lý hồ sơ.

Phát hành văn bản đi

Khi nhận được hồ sơ văn bản đã được người có thẩm quyền duyệt bản

thảo và ký bản chính thức và thông tin đã được chuyển đến trên phần mềm

Quản lý văn bản qua mạng, Văn thư thực hiện các việc sau:

- Cấp số, ngày của văn bản đi từ phần mềm Quản lý văn bản qua mạng.

- Ghi đúng số và ngày ký văn bản đi vừa được cập nhật trong phần

mềm vào văn bản đi có chữ ký chính thức.

- Thực hiện ký chữ ký số của bộ phận Văn thư lên tất cả các tệp văn

bản đính kèm. Ngoài ra bộ phận Văn thư có thể ký chữ ký số của cơ quan

(hay lãnh đạo cơ quan) nếu được ủy quyền.

- Làm các thủ tục đóng dấu, phát hành văn bản giấy và phát hành văn

bản trên mạng theo quy định. Đối với các văn bản có phụ lục, phải đính kèm

đủ các phụ lục này.

Văn thư không phát hành văn bản giấy khi văn bản điện tử chưa được

chuyển đến bộ phận Văn thư và chưa có chữ ký số trên văn bản.

Quy định đối với cấp lãnh đạo đơn vị và lãnh đạo phòng, ban:

- Thường xuyên theo dõi phần mềm Quản lý văn bản để nhận biết

thông tin về tiến độ xử lý văn bản của các đơn vị và phòng ban trong cơ quan,

kịp thời đôn đốc xử lý các văn bản tồn đọng hay quá hạn.

- Trường hợp phát hiện văn bản, hồ sơ xử lý quá hạn, lãnh đạo đơn vị

phải kịp thời chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận liên quan xử lý khắc phục.

- Lãnh đạo đơn vị có thể ủy quyền cho cán bộ trong đơn vị thay mình

thực hiện: phân công xử lý văn bản; giám sát việc xử lý văn bản trong đơn vị;

cho phép phát hành văn bản đi và ký chữ ký số cho văn bản phát hành.

85

Quy trình đối với cán bộ tham gia xử lý văn bản:

Tiếp nhận văn bản

Cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Cán bộ) trực tiếp xử lý

văn bản phải cập nhật các thông tin xử lý văn bản và hồ sơ công việc vào

phần mềm Quản lý văn bản để các thông tin về xử lý văn bản được quản lý

đầy đủ trong cơ sở dữ liệu. Phải kiểm tra văn bản được phân công xử lý trên

phần mềm chậm nhất 2 giờ sau khi nhận được thông báo có văn bản mới đến

trong ngày làm việc để kịp thời xử lý văn bản được phân công. Cán bộ phải

xử lý văn bản trong thời hạn được quy định.

Quy trình xử lý văn bản đến

- Khi nhận được văn bản do Văn thư chuyển đến, lãnh đạo đơn vị cập

nhật ý kiến và thực hiện chuyển trên phần mềm cho đơn vị hoặc cá nhân trong

đơn vị để tham gia xử lý văn bản.

- Cán bộ được giao phân công xử lý văn bản đến tiến hành lập tờ trình, dự

thảo văn bản đi trên máy tính của mình, sau đó vào phần mềm Quản lý văn bản

để gửi tờ trình và dự thảo văn bản đi (đối với văn bản đến cần trả lời bắt buộc

phải gắn liên kết với dự thảo văn bản đi để phục vụ công tác theo dõi văn bản),

sau đó tiến hành thực hiện các bước của Quy trình “Xử lý văn bản đi”

- Trường hợp văn bản đến phải chờ tập hợp hồ sơ liên quan, chờ xác

minh, cán bộ phải cập nhật thông tin liên quan đến quá trình xử lý văn bản

vào trong hồ sơ xử lý văn bản để theo dõi.

Quy trình xử lý văn bản đi

- Đối với việc dự thảo văn bản đi:

Cán bộ được giao dự thảo văn bản đi, thực hiện trình ký trên hồ sơ điện

tử. Lãnh đạo các cấp phê duyệt tren hồ sơ điện tử. Văn thư thực hiện chuyển

phát hành văn bản sau khi đảm bảo đúng quy định tại Quy trình phát hành văn

bản đi ở trên.

86

Tạo lập hồ sơ công việc

Lập hồ sơ công việc là một trong những vấn đề quan trọng nhằm

nâng cao hiệu quả công việc. Trách nhiệm lập hồ sơ công việc thuộc về

mỗi cá nhân khi được giao thực hiện công việc đó. Tại Tổng cục Thuế,

văn bản đến được chuyên viên tiếp nhận, xử lý, mỗi bước thực hiện phải

được liên kết với nhau: Chuyên viên nhận được văn bản đến cần xử lý,

đứng từ văn bản đến để tạo tờ trình, văn bản xin ý kiến (nếu có), đứng từ

tờ trình lần một tạo tờ trình lần hai (nếu có), sau khi tờ trình được lãnh

đạo Tổng cục duyệt và có văn bản đi thư ký tạo dự thảo văn bản đi điền

một số thông tin tại màn hình này và thư ký chuyển văn thư để cấp số văn

bản đi và thực hiện phát hành. Văn bản đi sau khi phát hành chuyên viên

xử lý văn bản cũng sẽ nhận được một bản và liên kết vào văn bản đến.

Các lần luân chuyển được liên kết với nhau tạo thành hồ sơ, yêu cầu

lập danh mục hồ sơ ngay từ khi bắt đầu xử lý.

Văn phòng là đơn vị được giao tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục các

nội dung liên quan đến công tác văn thư lưu trữ, Chánh Văn phòng cần quan

tâm chỉ đạo sát sao trong lập và quản lý hồ sơ công việc của cá nhân. Công

tác này giúp tiết kiệm nhiều chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả triển khai

phần mềm lưu trữ điện tử.

Xây dựng phần mềm và quy chế lưu trữ điện tử

Công tác quản lý văn bản đang dần chuyển đổi từ phương thức truyền

thống sang phương thức điện tử hóa do vậy cần quan tâm đến công tác lưu trữ

hồ sơ điện tử, thuận tiện cho việc, quản lý, khai thác và góp phần không nhỏ

vào công tác cải cách hành chính của Tổng cục Thuế.

Tổng cục Thuế cần xây dựng phần mềm lưu trữ điện tử và quy chế

thực hiện lưu trữ điện tử. Phần mềm sẽ cung cấp công cụ quản lý, tìm kiếm

toàn bộ hồ sơ đã được số hóa trên giao diện; thao tác nhanh chóng, dễ dàng.

87

Cho phép tìm kiếm hồ sơ theo trường dữ liệu, theo nội dung hồ sơ, xem file

hình ảnh rõ nét.

Việt Nam đã có Luật Lưu trữ và Chính phủ đã ra Nghị định

số 01/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ, trong đó

quy định cụ thể về quản lý tài liệu lưu trữ điện tử. Nghị định yêu cầu tài liệu

điện tử hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức phải được

lập hồ sơ, lựa chọn và bảo quản theo nghiệp vụ lưu trữ và kỹ thuật công nghệ

thông tin trong hệ thống quản lý tài liệu điện tử.

Phần mềm quản lý tài liệu điện tử của Tổng cục Thuế phải bảo đảm các

yêu cầu kỹ thuật để tài liệu lưu trữ điện tử có tính xác thực, toàn vẹn, nhất

quán, an toàn thông tin, có khả năng truy cập ngay từ khi tài liệu được tạo lập.

Đối với tài liệu lưu trữ điện tử hình thành từ việc số hóa tài liệu lưu trữ

trên các vật mang tin khác phải đáp ứng các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào.

Các tài liệu số hóa phải được sử dụng chữ ký số đồng thời không được hủy tài

liệu lưu trữ có giá trị, bảo quản vĩnh viễn sau khi tài liệu đó được số hóa.

Phải kiểm tra tính xác thực, tính toàn vẹn và khả năng truy cập của hồ

sơ khi giao nhận tài liệu lưu trữ điện tử, lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử. Đồng

thời, nội dung, cấu trúc và bối cảnh hình thành của hồ sơ phải đảm bảo và

được bảo vệ để không bị hư hỏng hoặc hủy hoại, sửa chữa hay bị mất dữ liệu.

Tất cả các yêu cầu trên phải được đưa vào quy chế vận hành, sử dụng

và khai thác tài liệu điện tử. Quy chế lưu trữ điện tử xây dựng dựa trên hướng

dẫn tại Thông tư 04/2013/TT-BNV tuy nhiên cần bổ sung các quy định đối

với hồ sơ điện tử như cách tạo lập hồ sơ điện tử, nộp lưu và quản lý hồ sơ

điện tử. Việc nộp lưu, quản lý hồ sơ điện tử tại Lưu trữ cơ quan và huỷ tài liệu

điện tử hết giá trị được thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số

01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết

thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.

88

3.2.2. Giải pháp đào tạo bồi dưỡng cán bộ

Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ công chức cả về nghiệp vụ hành

chính và công nghệ thông tin. Bảo đảm cho nguồn nhân lực của hệ thống

hành chính nhà nước nói chung và TCT luôn được cập nhật công nghệ mới,

tiến bộ khoa học kĩ thuật mới để nhanh chóng cập nhất, ứng dụng, phát huy

tiến bộ công nghệ hành chính, tạo năng lực cạnh tranh cao cho nền hành chính

nhà nước.

Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác văn thư lưu trữ về tin học,

về an ninh mạng, các kỹ năng trong sử dụng, quản lý dữ liệu.

Trên cở sở quy định trình độ tin học hoá tối thiểu đối với công chức,

viên chức, để làm cơ sở tuyển chọn hoặc đào tạo. Bên cạnh đó, Tổng cục

Thuế cũng nên định kỳ tổ chức bồi dưỡng tin học cho cán bộ công chức. Về

hình thức đào tạo, Tổng cục Thuế tự tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tin học

hoặc cử cán bộ đến các Trung tâm đào tạo bồi dưỡng và thanh toán học phí.

Để thực hiện nhiệm vụ trên, đào tạo nguồn nhân lực CNTT được định

hướng dựa trên các mục tiêu của cải cách hành chính; chuẩn hoá quy định về

trình độ tin học cho cán bộ, công chức: Đối với lãnh đạo cấp vụ, cục cần có

trình độ tin học văn phòng đủ khả năng khai thác, sử dụng một số ứng dụng

cần thiết phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt động của đơn vị;

đối với lãnh đạo cấp phòng cần có trình độ tin học văn phòng đủ khả năng

khai thác, sử dụng các ứng dụng cần thiết cho điều hành các hoạt động nghiệp

vụ trong phạm vi được giao.

Riêng đối với công chức thừa hành, bộ phận chuyên trách làm CNTT

cần có trình độ tin học cử nhân, qua đào tạo các nghiệp vụ cơ bản và một số

chương trình nghiệp vụ chuyên sâu, có khả năng xử lý các vấn đề liên quan

đến CNTT trong thẩm quyền của đơn vị; công chức nghiệp vụ cần có trình độ

tin học nghiệp vụ, tin học văn phòng, có khả năng khai thác, sử dụng các ứng

dụng nghiệp vụ cần thiết trên mạng nội bộ của đơn vị và trên mạng diện rộng.

89

Tổ chức tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức và

các lợi ích trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, Văn phòng điện tử cho cán

bộ, công chức, viên chức của cơ quan TCT. Đẩy mạnh và tận dụng các nguồn

lực trong việc bồi dưỡng hướng dẫn kỹ năng sử dụng máy tính, khai thác

Internet, sử dụng thư điện tử, các phần mềm ứng dụng cho cán bộ, công chức,

viên chức.

Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công

chức, viên chức.

Mỗi cán bộ, công chức trong cơ quan Tổng cục Thuế trước hết phải đặt

ra mục tiêu cho mình là đạt được tối thiểu trình độ tin học văn phòng thông

qua hình thức tự học (chủ yếu là học ngoài giờ). Tổ chức kiểm tra thường

xuyên và đánh giá sát, đúng, nghiêm túc việc học tập tại các đơn vị. Gắn chặt

nghĩa vụ và kết quả học tập với việc đánh giá, bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ

và xét khen thưởng hàng năm.

3.2.3. Các giải pháp về kỹ thuật, công nghệ

3.2.3.1. Lựa chọn nền tảng công nghệ hiện đại linh hoạt để xây dựng hệ

quản trị cơ sở dữ liệu đảm bảo linh hoạt, đáp ứng yêu cầu Quyết định số

28/QĐ/2018/QĐ-TTg

Mục tiêu của giải pháp này là lựa chọn được nền tảng công nghệ phù

hợp với quy trình xử lý văn bản tại Tổng cục Thuế. Việc lựa chọn nền tảng

công nghệ đóng vai trò quan trọng, nó quyết định đến hiệu năng của hệ thống.

Giải pháp đưa ra để lựa chọn được nền tảng công nghệ thích hợp là:

Trên thị trường hiện nay có nhiều đơn vị đáp ứng được yêu cầu về gửi

nhận quản lý văn bản điện tử như phần mềm của Tổng Công ty Bưu điện Việt

Nam (VNPT), Viettel, Công ty Giải pháp phần mềm CMC tuy nhiên để đáp

ứng được hoàn toàn Quyết định 28 thì không nhiều, do đó cần phải tìm hiểu,

tham khảo thực tế về sản phẩm, tìm hiểu khả năng tùy biến quy trình xử lý.

90

Đã gặp không ít khó khăn trong vấn đề lựa chọn nền tảng công nghệ do

vậy cần lựa chọn công nghệ khắc phục được những tồn tại của công nghệ

trước. Một giải pháp tối ưu đó là lựa chọn phần mềm được xây dựng trên nền

tảng Oracle. Đây là nền tảng công nghệ mới nhằm khắc phục các vấn đề liên

quan đến tốc độ xử lý, ổn định của hệ thống, quản lý dữ liệu lớn mà chương

trình eDocTC phiên bản hiện nay đang gặp phải.

Khác với MS SQL Server (viết tắt của Structure Query Language server được viết tắt thành MS SQL server là một công cụ quản lý dữ liệu

được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau) chỉ có thể chạy trên

một nền tảng duy nhất là Windows, Oracle có thể chạy trên nhiều nền tảng

khác nhau như Unix, Windows, MVS và VAX-VMS. Nó cung cấp hỗ trợ

nền tảng tốt. Do đó, Oracle có thể được sử dụng trong các cơ quan sử dụng

nhiều hệ điều hành khác nhau.

Tổng cục Thuế là đơn vị có dữ liệu lớn lựa chọn sử dụng oracle để xây

dựng hệ thống quản trị dữ liệu là hoàn toàn phù hợp.

3.2.3.2. Hoàn thiện các phân hệ theo Quyết định 28/2018/QĐ-TTg và

khai thác tối đa tiện ích của phần mềm quản lý văn bản và sử dụng triệt để

các vai trò

Chương trình quản lý văn bản được xây dựng với nhiều phân hệ tiện

ích tuy nhiên người dùng mới chỉ khai thác sử dụng trên một số phân hệ chính

như phân hệ QLVB, tờ trình, văn bản nội bộ, còn một số tính năng khác và

phân hệ dùng chung chưa được khai thác.

Trong tất cả các chương trình QLVB trên môi trường mạng thì các phân

hệ có chức năng đặc thù đều được kết nối và chia sẻ thông tin với nhau tạo nên

hệ thống thông tin đầy đủ phục vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp.

Ví dụ: Lãnh đạo Tổng cục nhận được giấy mời họp, thư ký cập nhật

lịch họp của lãnh đạo lên lịch làm việc, tự động các thông tin sẽ được đưa

91

lên phân hệ quản lý lịch làm việc của lãnh đạo và mọi người có quyền truy

cập hệ thống đều khai được.

Mục đích của giải pháp này là: Đáp ứng yêu cầu tại Quyết định số

28/2018/QĐ-TTg về việc tiếp nhận, luân chuyển, quản lý văn bản điện tử.

Khai thác hết các tính năng của chương trình quản lý văn bản và điều hành

qua đó mới quản lý hiệu quả văn bản của cơ quan. Là nguồn để khai thác các

thông tin quan trọng phục vụ chỉ đạo điều hành, tránh lãng phí kinh phí đã

đầu tư. Giải pháp đưa ra để khai thác tối đa các tiện ích này:

- Nâng cấp, cập nhật các yêu cầu đối với các thông tin đầu vào của quản lý

văn bản đến, văn bản đi theo hướng dẫn tại Thông tư 01/2019/TT-BNV:

+ Gắn ký số của tổ chức đối với chức năng scan văn bản đến để thực

hiện ký số đối với văn bản được số hóa, theo tiêu chuẩn số hóa tài liệu.

+ Có phản hồi trạng thái xử lý: đã đến, đã tiếp nhận, đã chuyển, đã

chuyển xử lý, đang xử lý, đã hoàn thành, từ chối nhận (trả lại), thu hồi, xóa….

+ Kết nối với trục liên thông văn bản ngành tài chính để đảm bảo tính

toàn vẹn thông tin văn bản trong việc gửi nhận văn bản.

+ Cập nhật các thông tin đầu vào của dữ liệu (tại màn hình văn bản

đến) theo quy định tại Phụ lục IV Thông tư số 01/2019/TT-BNV và bổ sung

thêm các trường: Loại văn bản, Số phiếu trình Bộ, Phiếu trình, phiếu gửi, đưa

văn bản lên website….

+ Cập nhật tính năng bắt trùng mã định danh văn bản đến.

+ Cập nhật phẩn hồi trạng thái khi phát hành văn bản đi phải có phản

hồi đã gửi, đã nhận.

+ Thiết lập cấu trúc và định dạng trường thông tin “mã định danh văn

bản” theo quy chuẩn quốc gia.

+ Cập nhật thông tin đầu vào của quản lý văn bản đi theo Thông tư số

01/2019/TT-BNV, ngoài ra bổ sung trường thông tin: Nơi nhận trong ngành,

nơi nhận ngoài ngành, đưa văn bản lên website….

92

- Cập nhật các thông tin thường xuyên trên các phân hệ lịch làm việc,

phân hệ chung chung các thông tin mới, chính xác để phục vụ công tác quản

lý và điều hành. Khi cập nhật thông tin mới có mail cảnh báo tới toàn thể

công chức nội dung tin mới cập nhật

- Hướng dẫn công chức khai thác thông tin bằng các hình thức như tạo

lập một địa chỉ hướng dẫn truy cập, khai thác thông tin.

- Cần có công cụ nhập bên ngoài để phòng khi có sự cố về phần mềm,

không có mạng mà cán bộ vẫn có thể đăng ký thông tin văn bản và sau đó

upload các thông tin văn bản của những ngày gặp sự cố lên phần mềm. Qua

nghiên cứu thì tác giả thấy khi gặp sự cố thì có thể nhập trên bảng excel với

các trường thông tin như màn hình văn bản đi đến và bộ phận kỹ thuật hỗ trợ

chạy các nhiệm vụ để tiếp nhận các thông tin từ excel vào các trường thông

tin trên ứng dụng.

3.2.3.3. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin

Thực hiện quản lý văn bản điện tử là việc sử dụng chương trình QLVB

trên môi trường mạng vì vậy cần có biện pháp phòng ngừa những nguy cơ như

bị đánh cắp dữ liệu, sai lệch kết quả, sửa đổi thông tin, giả mạo. Phòng ngừa tất

cả các nguy cơ này, các biện pháp đảm bảo an ninh phải được thực hiện ở tất cả

các tầng truy cập. Mục đích của giải pháp này là nhằm ngăn chặn sự xâm nhập,

sự tấn công từ các tin tặc, ngăn chặn sự đánh cắp dữ liệu. Giảm thiểu được các

nguy cơ gây sự cố mất an toàn thông tin và đảm bảo an ninh thông tin trong

quá trình tham gia hoạt động của cơ quan trên môi trường mạng. Công tác đảm

bảo an toàn, an ninh thông tin, bảo mật trên môi trường mạng là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm để đảm bảo thành công trong việc ứng dụng công

nghệ thông tin trong cơ quan quản lý nhà nước.

Công tác bảo đảm an toàn, ANTT cũng được đặt ra rất sớm tại Việt

Nam, đi đôi với các chủ trương, chiến lược phát triển công nghệ thông tin, xây

93

dựng Chính phủ điện tử và hình thành xã hội thông tin. Tổng cục Thuế sử dụng

phần mềm dùng chung toàn ngành, kết nối liên thông ngành dọc, xử lý hoàn

toàn trên môi trường mạng và đang chuẩn bị điều kiện để kết nối với các ứng

dụng khác phục vụ quản lý và điều hành. Hiện nay, Tổng cục Thuế chưa thực

hiện được điều hành xử lý công việc trên mobile là do chưa đảm bảo được an

ninh cho thông tin trao đổi trên các thiết bị di động và tiến tới cập nhật phiên

bản Mobile. Với hạ tầng, ứng dụng CNTT được ứng dụng với quy mô rộng

như hiện nay, đây chính là “mảnh đất màu mỡ” của hacker, hacker dễ dàng tìm

kiếm, khai thác lỗi bảo mật, thực hiện tấn công mạng. Để phòng, chống tấn

công mạng, đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin mạng tại các cơ quan nước

của Tổng cục Thuế, cần triển khai đồng bộ một số giải pháp cơ bản sau:

- Rà soát, chỉnh sửa bổ sung, ban hành đầy đủ các quy chế, chính sách

quy định về an toàn an ninh ATTT của ngành; Tại Tổng cục Thuế cũng như

các Cục Thuế, Chi Cục Thuế ban hành đầy đủ các quy định nội bộ về công tác

đảm bảo an toàn an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT đặc biệt

là ứng dụng QLVB và điều hành phù hợp với tình hình, an ninh mạng trong

tình hình mới;

- Triển khai thực hiện các nội dung đảm bảo an toàn an ninh thông tin

theo yêu cầu, cụ thể như: Triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày

17/6/2014 của Thủ tướng chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm an ninh

và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới .

- Triển khai các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:

Quan tâm đầu tư trang bị thiết bị về an toàn thông tin; xem đầu tư hạng

mục an toàn, an ninh thông tin là khoản đầu tư thiết yếu; có kế hoạch mua sắm,

trang bị phần mềm diệt virus có bản quyền; các thiết bị chuyên dụng cho an toàn

và bảo mật thông tin; thực hiện bảo trì bảo dưỡng định kỳ các thiết bị an toàn,

bảo mật thông tin.

94

- Tăng cường ký số các loại văn bản điện tử theo quy định nhằm đảm

bảo an toàn trong việc trao đổi văn bản điện tử qua môi trường mạng; hệ

thống xác thực tài khoản và mã hóa dự liệu.

- Tăng cường sử dụng thư điện tử công vụ để gửi các văn bản, trao đổi

công việc trong các cơ quan nhà nước, tuyệt đối không sử dụng các hộp thư điện

tử miễn phí (Gmail, yahoo...) nhằm bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin trên môi

trường mạng.

- Định kỳ thay đổi mật khẩu truy cập máy tính, mật khẩu truy cập ứng

dụng QLVB, hạn chế việc sử dụng email miễn phí, trong trường hợp có đính

kèm các tài liệu quan trọng gửi qua email phải đặt mật khẩu để đảm bảo an

toàn… Mật khẩu phải được đặt vừa chữ vừa số kèm ký tự đặc biệt thì mới

hiệu quả.

- Thiết lập hệ thống sao lưu dự phòng, đảm bảo tránh rủi ro mất dữ liệu

khi có sự cố xảy ra.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến: Tổ chức tuyên truyền để

cán bộ, công chức nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công

tác đảm bảo an toàn thông tin mạng.

3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, mở các lớp tập huấn về ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn bản

Đảng và Nhà nước ta luôn coi CNTT và truyền thông là một trong những

phương tiện khoa học, kỹ thuật quan trọng, đồng thời là ngành kinh tế mũi nhọn

để thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, xây dựng xã hội thông tin, đẩy

nhanh quá trình CNH - HĐH. Trong nhiều năm qua, Chính phủ đã ban hành

nhiều cơ chế chính sách và tập trung nguồn lực để phát triển CNTT, trong đó có

việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính.

Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận

thức và kiến thức về CNTT trong cơ quan, bảo đảm CNTT là một trong các

95

nội dung trọng tâm, thường xuyên trong các chương trình truyền thông của

các cơ quan thông tin đại chúng các cấp. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT

trong việc phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước về CNTT.

Để việc tuyên truyền thực sự có hiệu quả, Tổng cục Thuế nên:

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng công nghệ

thông tin trong cơ quan đặc biệt đối với công tác quản lý văn bản;

- Tổ chức một số các cuộc thi tìm hiểu về CNTT;

- Có thể lồng ghép nội dung về CNTT trong các cuộc thi dành cho công

chức ví dụ như cuộc thi Tìm hiểu về cải cách hành chính hàng năm…Bên

cạnh đó, cần có chế độ động viên, khuyến kích công chức tham gia các cuộc

thi đạt thành tích cao một cách xứng đáng.

- Mở các lớp tập huấn về ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản để cán

bộ công chức trong cơ quan đặc biệt là công chức thực hiện công tác văn thư

tham gia.

3.2.5. Kinh phí cho công nghệ thông tin

Thủ tục cấp kinh phí và giải ngân còn quá phức tạp, thiếu các khoản

mục và thiếu qui định về chế độ chi cho các hoạt động ứng dụng CNTT.

- Xây dựng chính sách về nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho lĩnh vực

công nghệ thông tin thích hợp cho từng cấp. Phân bổ ngân sách dựa trên nhu

cầu đầu tư thực tế của của Tổng cục Thuế.

- Nguồn kinh phí hạn hẹp và chủ yếu từ nguồn ngân sách của chính phủ

là nguyên nhân chủ yếu hạn chế thiết lập hạ tầng kỹ thuật thông tin và xây

dựng đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin.

Việc phân bổ ngân sách là tùy thuộc vào nội dung bài toán chứ không

phải theo tỷ lệ giữa phần cứng, phần mềm đào tạo. Phân chia ngân sách theo

lĩnh vực ưu tiên chứ không dàn trải.

96

- Cải cách các thủ tục cấp kinh phí sao cho gọn nhẹ, nhanh chóng khi

cần thiết, đáp ứng kịp thời với yêu cầu công nghệ thông tin của Tổng cục

Thuế đề ra.

- Trong công tác quản lý nhà nước đặc biệt về công nghệ thông tin, Bộ

Tài chính cần xác định được mục đích cuối cùng của việc ứng dụng CNTT là

trợ giúp cho con người chứ không thay thế con người. Vì vậy, để đạt được

hiệu quả cao thì Bộ Tài chính phải xác định công nghệ nội dung là chính, còn

phần cứng, phần mềm chỉ là công cụ hỗ trợ. Điều này đòi hỏi các cơ quan

quản lý trước khi ứng dụng CNTT vào hoạt động chuyên môn phải xác định

rõ tiến trình và yếu tố trọng tâm trong quá trình đầu tư.

3.2.6. Đ#y nhanh sử dụng hoàn toàn văn bản điện tử, không dùng

bản giấy

Căn cứ kế hoạch cải cách tổng thể nền HCNN, Chính phủ quyết tâm

đẩy nhanh tiến độ ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý điều hành của các

cơ quan Nhà nước, sự quyết tâm này được thể hiện bằng hàng loạt các văn

bản chỉ đạo hệ thống HCNN tuân thủ thực hiện. Hiện nay, Tổng cục Thuế vẫn

đang áp dụng song song hai hình thức luân chuyển văn bản là sử dụng vừa

bản giấy và bản chuyển trên phần mềm QLVB. Việc này gây tốn nhiều thời

gian chi phí và làm tăng thời gian xử lý công việc. Vì vậy mục đích của giải

pháp này là: Tiến tới điện tử hoàn toàn, không dùng văn bản giấy nhằm tiết

kiệm chi chí, đạt được mục tiêu thực hiện Chính phủ điện tử. Để giảm thiểu

các thao tác thực hiện thì cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện văn bản điện tử

hoàn toàn. Giải pháp đưa ra để thực hiện sử dụng hoàn toàn bản điện tử không

dùng bản giấy là:

- Trước hết cần xây dựng lộ trình thực hiện điện tử hoàn toàn, lộ trình

quy định mốc thời gian những loại văn bản nào thực hiện không chuyển bản

giấy, đối với những hồ sơ về nhân sự, hồ sơ trình Chính phủ thực hiện gửi

kèm bản giấy.

97

- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, phải trực tiếp chỉ đạo, chỉ

đạo quyết liệt đây là yếu tố quyết định sự thành công.

- Ngoài ra cần phải có chiến lược quản lý để thay đổi thói quen làm

việc từ giấy tờ truyền thống sang môi trường điện tử. Việc này không đơn

giản vì vậy cần đẩy manh hoạt động thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận

thức tạo lập thói quen tác nghiệp trên môi trường mạng cho cán bộ công chức,

sự cần thiết, hiệu quả của sử dụng văn bản điện tử để toàn thể cán bộ công

chức hiểu được sự cần thiết và lợi ích đem lại.

- Đưa ra các điều kiện ràng buộc bắt buộc các công chức phải sử dụng

chương trình quản lý văn bản trên môi trường mạng như: Cá nhân phải tạo tờ

trình đứng trên văn bản đến và lãnh đạo Tổng cục chỉ xử lý hồ sơ khi nhận

được bản điện tử hoặc khi có văn bản phát hành thì văn thư Tổng cục phải

nhận được văn bản đi trên chương trình thì mới cấp số.

- Một trong những công việc liên quan đến điện tử hoàn toàn đó là không

còn ký giấy. Đẩy nhanh thực hiện ký số để quản lý văn bản có hiệu quả.

- Hoàn thiện các thủ tục để cấp chữ ký số của cá nhân có thẩm quyền.

- Hiện nay, Tổng cục Thuế mới triển khai được chương trình QLVB và

điều hành tại cơ quan Tổng cục Thuế và 03 Cục Thuế. Để hạn chế gửi bản

giấy cho các Cục Thuế, trao đổi thông tin nhanh chóng thì việc làm trước mắt

cần quan tâm triển khai chương trình QLVB cho 60 Cục Thuế còn lại.

3.2.7. Tăng cường kiểm tra giám sát việc tuân thủ thực hiện quản lý

văn bản trên môi trường mạng

Các hoạt động kiểm tra giám sát không thể thiếu trong quá tình xây

dựng cũng như phát triển CPĐT nói chung và hoạt động QLVB điện tử nói

riêng. Các hoạt động này cần được tiến hành thường xuyên, định kỳ để có thể

phát hiện những thiếu sót của các quy trình điện tử trong hoạt động của nội bộ

cơ quan hoặc những sai phạm trong các giao dịch điện tử. Kiểm tra định kỳ

98

còn có thể dự đoán được các rủi ro sẽ xảy ra, từ đó tìm được các biện pháp

hữu hiệu phòng ngừa.

Ứng dụng CNTT vào quản lý văn bản là bước tiến tới thực hiện Văn

phòng không giấy tờ. Xây dựng Văn phòng không giấy tờ nhờ áp dụng công

nghệ kỹ thuật hiện đại cho phép xử lý và truyền thông tin nhanh chóng và

chính xác. Ngoài ra thực hiện quản lý trên môi trường mạng còn giúp công

khai, minh bạch, tin cậy, tạo sự bình đẳng trong truy cập thông tin và cho

phép xử lý các thủ tục hành chính nhanh hơn rất nhiều so với quản lý văn bản

truyền thống.

Các giải pháp đưa ra là để ứng dụng thành công CNTT vào quản lý văn

bản tại Tổng cục Thuế, ứng dụng CNTT vào quản lý văn bản cũng là một

trong những nhiệm vụ trọng tâm phát triển CPĐT.Tuy nhiên, cũng cần có sự

hỗ trợ từ các cơ quan chức năng khác để thực hiện thành công ứng dụng

CNTT vào công tác quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế cũng như các lĩnh vực

khác ở các cơ quan HCNN.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với Bộ Nội vụ

Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý nhà nước về nhiều lĩnh vực trong đó có

nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác VTLT, do đó Bộ Nội vụ cần:

- Đầu tư cho nghiên cứu công tác VTLT điện tử, hướng dẫn chỉ đạo

thống nhất các khâu nghiệp vụ, tài liệu điện tử.

- Hướng dẫn các đơn vị ban hành quy chế, quy trình xử lý văn bản điện

tử, có khung chuẩn với các quy định cụ thể.

- Phối hợp với các đơn vị sản xuất phần mềm xây dựng ứng dụng

QLVB đầy đủ các tính năng, nghiệp vụ công tác VTLT.

- Hướng dẫn lập hồ sơ điện tử ở giai đoạn văn thư và quy trình trình lý

tài liệu điện tử phù hợp với tình hình hiện nay.

99

- Tham mưu trình cấp có thẩm quyền về chế độ đãi ngộ đối cán bộ làm

công tác văn thư.

- Tuyên truyền, tổ chức tập huấn cho các đơn vị về QLVB, hồ sơ tài liệu

điện tử.

3.3.2. Bộ Tài chính

- Lựa chọn nền tảng công nghệ thích hợp, xây dựng mô hình khung để

nâng cấp, thay thế chương trình quản lý văn bản và điều hành cho toàn ngành

Tài chính.

- Ban hành văn bản hướng dẫn các Tổng cục điều kiện cơ sở hạ tầng,

kỹ thuật kết nối với trục liên thông văn bản ngành Tài chính để gửi nhận văn

bản trên trục liên thông văn bản quốc gia.

- Cấp kinh phí để cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính thực

hiện nâng cấp chương trình QLVB và điều hành theo Quyết định

28/2018/QĐ-TTg.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản về CNTT của Bộ Tài chính,

đảm bảo phù hợp với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ

Thông tin và Truyền Thông.

- Hàng năm tổ chức đánh giá, xếp hạng, khen thưởng các cá nhân, đơn

vị tiêu biểu trong ứng dụng, phát triển CNTT vào công việc của Bộ Tài chính.

- Đưa nội dung triển khai Quyết định 28/2018/QĐ-TTg vào báo cáo

giao ban hàng tháng, quý năm, qua đó nắm bắt tổng thể tình hình thực hiện

văn bản điện tử và có hướng chỉ đạo các đơn vị quyết liệt hơn.

100

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Ứng dụng công nghệ thông tin để thay đổi quy trình tác nghiệp truyền

thống, hướng tới văn phòng không giấy tờ đang là mục tiêu xây dựng và phát

triển của Chính phủ Việt Nam hiện nay.

Có thể thấy quy trình giải quyết công việc trong các cơ quan hành

chính được xây dựng trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin nhằm mục đích

tạo dựng môi trường trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ sự quản lý, chỉ đạo,

điều hành của lãnh đạo, phục vụ các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của cán

bộ, công chức trong nội bộ cơ quan và giữa cơ quan với bên ngoài qua mạng

máy tính; nâng cao khả năng giám sát, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các

cấp. Lãnh đạo được cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về tình hình thực hiện

công việc của cấp dưới làm cơ sở cho quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế

bước đầu đã có những kết quả đáng kể đó là: Tạo ra sự nhanh chóng, thuận

lợi trong việc gửi tổ chức việc chỉ đạo, điều hành thường xuyên, chính xác,

kịp thời. Đồng thời nó còn góp phần nâng cao năng lực xử lý công việc của

cán bộ công chức trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước, tạo phong cách

làm việc khoa học, hiện đại, chính xác, nhanh chóng thông qua việc quản lý

và theo dõi các công văn, tài liệu, chuẩn hóa quy trình xử lý công việc của

lãnh đạo và các bộ phận trong cơ quan.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện văn bản,

dễ dàng hơn trong tìm kiếm, tra cứu văn bản; chuyên viên có thể chủ động

nghiên cứu, tạo hồ sơ sớm hơn trước đây và có thể kiểm soát tiến độ công

việc của mình; Tạo thuận lợi cho lãnh đạo các đơn vị trong việc giám sát, chỉ

đạo, điều hành đơn vị. Tất cả những điều trên giúp cho lãnh đạo, cán bộ, công

chức của Tổng cục Thuế thực hiện tốt hơn nữa vai trò tham mưu của mình.

101

KẾT LUẬN

CNTT là công nghệ nền tảng của các ngành công nghệ cao, là công

nghệ tích hợp nhiều công nghệ như công nghệ phần cứng, công nghệ phần

mềm, công nghệ mạng… Ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản là một

trong những nhiệm vụ quan trọng không nằm ngoài mục tiêu phục vụ cho

công cuộc cải cách hành chính, nhằm nâng cao năng suất lao động, phát huy

hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính và nhất là đem lại tiện ích cho người

dân, doanh nghiệp.

Ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành công việc của cơ quan

hành chính là để thay đổi quy trình tác nghiệp truyền thống, hướng tới văn

phòng không giấy tờ và đang là mục tiêu quan trọng trong tiến trình xây dựng

chính phủ điện tử ở Việt Nam. Tổng cục Thuế là một trong số các cơ quan

HCNN thực hiện đẩy nhanh ứng dụng CNTT vào quản lý, chỉ đạo điều hành,

điều này cũng đóng góp nâng cao thứ bậc của Tổng cục Thuế trong tiến trình

cải cách hành chính.

Có thể thấy quy trình giải quyết công việc của cơ quan Tổng cục Thuế

được xây dựng trên cơ sở ứng dụng CNTT nhằm mục đích tạo dựng môi

trường trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của

lãnh đạo, các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ, chuyên viên trong

nội bộ cơ quan và giữa cơ quan với bên ngoài trên mạng máy tính; Nâng cao

khả năng giám sát, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp. Lãnh đạo được

cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về tình hình thực hiện công việc của cấp

dưới làm cơ sở cho việc chỉ đạo, điều hành thường xuyên, chính xác, kịp thời.

Đồng thời nó còn góp phần nâng cao năng lực xử lý công việc của cán bộ

công chức trong cơ quan quản lý HCNN, tạo phong cách làm việc khoa học,

hiện đại, chính xác, nhanh chóng thông qua việc quản lý và theo dõi các công

văn, tài liệu, văn bản đi, văn bản đến; Chuẩn hóa quy trình xử lý văn bản và

xử lý công việc của lãnh đạo và các bộ phận trong cơ quan.

102

Qua nghiên cứu thực tế quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế để thấy

được những tồn tại trong ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý văn bản

để thấy được sự cần thiết phải đổi mới phương thức quản lý sao cho khoa học,

tránh điện tử hóa nhưng lại thêm việc cho cán bộ thực hiện các khâu trong xử

lý văn bản. Vì vậy, trước khi đưa ứng dụng CNTT vào xử lý, điều hành công

việc trước tiên cần phải xây dựng quy trình nghiệp vụ chuẩn, cần cắt giảm bớt

những khâu không cần thiết và đưa hệ thống quản lý chất lượng ISO

9001:2015 vào áp dụng để công việc được đi vào nề nếp, khoa học. Ngoài ra

cần lựa chọn các giải pháp công nghệ phù hợp để quản lý các quy trình

nghiệp vụ trên máy tính sao cho hiệu quả, nhanh gọn, chính xác, không lãng

phí góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT, thực hiện tin học hóa

công tác quản lý HCNN.

Luận văn cũng đã chỉ ra được tầm quan trọng của công tác quản lý văn

bản tài liệu, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý, bảo đảm thông tin

cho hoạt động quản lý và các hoạt động nghiệp vụ khác của Tổng cục Thuế.

Bên cạnh đó luận văn đã phân tích được những ưu điểm, nhược điểm của

chương trình ứng dụng cũng như những khó khăn và thuận lợi của việc triển

khai ứng dụng CNTT trong công tác quản lý văn bản của Tổng cục Thuế và

đưa ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh và hoàn thiện chương trình ứng dụng

CNTT trong quản lý văn bản tại Tổng cục Thuế.

Từ những kết quả đạt được như đã nêu trên, luận văn đã góp phần luận

chứng được cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý văn

bản hiện hành của Tổng cục Thuế. Thời gian gần đây Chính phủ đã quan tâm

đến công tác tiếp nhận, luân chuyển, xử lý tài liệu điện tử trong các cơ quan nhà

nước nhưng cũng cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác quản lý, lưu trữ

tài liệu điện tử đây là nhiệm vụ hết sức cấp bách sau khi Chính phủ điện tử hoạt động ổn định./.

103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2000), Chỉ thị 58-CT/TW

ngày 17/10/2000 về đ'y mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.

2. Ban Từ điển NXB Khoa học & Kĩ thuật (2004), Từ điển Công nghệ

thông tin - Điện tử - Viễn thông Anh - Việt, NXB Khoa học & Kĩ thuật, Hà Nội.

3. Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của

Bộ Chính trị về đ'y mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát

triển bền vững và hội nhập quốc tế, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính (2018), Quyết định số 2156/QĐ-TCT ngày 15/11/2018

cơ cấu tổ chức các Vụ/đơn vị và Văn phòng Tổng cục Thuế, Hà Nội.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông (2016), Báo cáo ứng dụng công nghệ

thông tin 2016, Hà Nội.

6. Bộ thông tin và truyền thông (2015), Văn bản số 1187/BTTTT-THH

ngày 21/4/2015 về việc ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt

Nam, Hà Nội.

7. Bộ Thông tin và Truyền thông (2016), Báo cáo tổng kết 10 năm

thực hiện Luật công nghệ thông tin, Hà Nội.

8. Bộ Thông tin và truyền thông (2016), Báo cáo kết quả và đánh giá

ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan HCNN giai đoạn 2011-

2015, Hà Nội.

9. Chính phủ (1993), Nghị quyết số 49/CP ngày 04/8/1993 về phát

triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90, Hà Nội.

10. Chính phủ (2004), Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004

về công tác Văn thư, Hà Nội.

11. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007

về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước,

Hà Nội.

104

12. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về ban

hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-

2020, Hà Nội.

13. Chính phủ (2011), Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011

Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang

thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, Hà Nội.

14. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về

Chính phủ điện tử, Hà Nội.

15. Chính phủ (2018), Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018

về việc gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính

Nhà nước, Hà Nội.

16. Cục VTLTNN (2005), Ths. Nguyễn Trọng Biên (chủ nhiệm):

Nghiên cứu ứng dụng ISO 9000 vào công tác Văn thư tại các cơ quan Nhà

nước. Hà Nội.

17. Dương Văn Khảm, Lê Văn Năng (1995). Tin học hoá công tác văn

thư, lưu trữ và thư viện, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

18. Dương Thị Hoa (2017), Quản lý nhà nước trong công tác văn thư,

lưu trữ tại Văn phòng Tổng cục Thuế trung ương, Luận văn Thạc sỹ Quản lý

công, Học viện Hành chính Quốc gia.

19. Học viện Hành Chính Quốc gia (2009), PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh,

Quản lý văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước hiện nay, Báo cáo đề tài

khoa học cấp Bộ, Hà Nội.

20. Học viện Hành Chính Quốc gia (2009), PGS.TS. Nguyễn Thị Thu

Vân, Tài liệu bài giảng môn Đánh giá và tổ chức sử dụng văn bản quản lý,

Hà Nội.

21. Học viện Hành chính Quốc gia (2013), Hành chính nhà nước và

công nghệ hành chính, tài liệu luyện thi dành cho hệ đào tạo chuyên viên,

chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp,Nxb Chính trị - Hành chính.

105

22. Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Văn Hậu (2014), Hỏi đáp về công tác văn

thư, lập hồ sơ và lưu trữ, Nxb Chính trị Quốc gia.

23. Nguyễn Khắc Khoa (2000), Quản lý thông tin và Công nghệ thông

tin, Dự án công nghệ thông tin Việt Nam – Canada, Nhà xuất bản Văn hoá -

Thông tin, Hà Nội.

24. Nguyễn Văn Thâm (2001), Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà

nước, Nxb Chính trị Quốc gia.

25. Phạm Phương Linh (2015), Quản lý văn bản trên môi trường mạng

tại Văn phòng Quốc hội giai đoạn 2012-2015, tầm nhìn 2020, Luận văn Thạc

sỹ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia.

26. Tạ Tuyết Nhung (2015), ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý văn bản đến tại văn phòng chính phủ, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học

viện hành chính Quốc gia.

27. Quốc Hội khóa 11 (2006), Luật số 67/2006/QH11 về Luật Công

nghệ thông tin, Hà Nội.

28. Quốc Hội khóa 11 (2005), Luật số 51/2005/QH11 về Luật Giao

dịch điện tử, Hà Nội.

29. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày

25/9/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính, Hà Nội.

30. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày

26/10/2015 về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong

hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.

31. Thủ tướng Chính phủ (2010), Báo cáo tổng kết thực hiện Quyết

định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của

cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015, Hà Nội.

106

32.Tổng cục Thuế (2016), Quyết định số 1538/QĐ-TCT ngày

10/8/2016 của Tổng cục Thuế ban hành quy trình tiếp nhận và quản lý văn

bản, Hà Nội.

33. Từ Thị Kim Ngân (2018), Ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý văn bản tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công,

Học viện Hành chính Quốc gia.