ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ MINH HUỆ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN THEO HỒ SƠ NĂNG LỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ MINH HUỆ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN THEO HỒ SƠ NĂNG LỰC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Út Sáu THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Thị Út Sáu. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình. Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên không liên
quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện
(nếu có).
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Hoàng Thị Minh Huệ
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo ở Trường Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường Đại học Sư
phạm, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đã giảng
dạy và hướng dẫn em nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Út Sáu, người đã trực tiếp,
tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của Phòng
Khảo thí và đảm bảo chất lượng, các Khoa và Bộ môn liên quan đã tận tình giúp đỡ,
cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến để việc điều tra nghiên cứu và hoàn thành luận văn
được thuận lợi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những ý
kiến góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo và các đồng
nghiệp để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Hoàng Thị Minh Huệ
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO HỒ
SƠ NĂNG LỰC ........................................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của mốt số nước trên thế giới .................................. 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam ........................................................... 7
1.2. Một số khái niệm công cụ liên quan đến đề tài ..................................................... 8
1.2.1. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên Đại học Sư phạm ................................ 8
1.3. Một số vấn đề lý luận về đánh giá kết quả học tập của sinh viên Đại học Sư
phạm theo hồ sơ năng lực ........................................................................................... 12
1.3.1. Bản chất của đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực ....... 12
1.3.2. Phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực ..... 14
1.3.3. Công cụ đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực .............. 16
iii
1.3.4. Các nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận
năng lực ...................................................................................................................... 19
1.3.5. Quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo hồ
sơ năng lực .................................................................................................................. 21
1.3.6. Ý nghĩa của hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực ....................................................................................................................... 21
1.4. Những vấn đề lý luận về quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại
học sư phạm theo hồ sơ năng lực. ............................................................................... 22
1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại
học sư phạm theo hồ sơ năng lực. ............................................................................... 22
1.4.2. Quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực ............ 22
1.4.3. Các cấp độ và lực lượng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo hồ sơ năng lực ..................................................................................... 27
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên ...................................................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN THEO HỒ SƠ NĂNG LỰC ..................... 32
2.1. Khái quát về khách thể nghiên cứu ...................................................................... 32
2.2. Khảo sát thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực. ................................. 33
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .............................................................................................. 33
2.2.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 33
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 33
2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 34
2.2.5. Bộ công cụ và mẫu khảo sát ............................................................................. 34
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực ................................................ 34
iv
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về tầm quan trọng của hoạt động
đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực ....................................... 34
2.3.2. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên trường Đại học Sư
phạm - ĐHTN về việc thực hiện những yêu cầu đánh giá kết quả học tập sinh
viên theo hồ hơ năng lực ............................................................................................. 37
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ
sơ năng lực tại trường Đại học Sư phạm - ĐHTN ...................................................... 44
2.4.1. Thực trạng quản lý công tác xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực ............................................................................... 44
2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực ở trường Đại học Sư phạm - ĐHTN. .................................. 46
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ
sơ năng lực .................................................................................................................. 49
2.4.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực ở Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên hiện nay ......................................................................................................... 56
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên ở Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN theo hồ sơ năng lực .......................... 57
2.5.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 57
2.5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực ............................................................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 60
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN THEO HỒ SƠ NĂNG LỰC ....................................................... 61
3.1. Mục đích và nguyên tắc đề xuất biện pháp.......................................................... 61
3.1.1. Mục đích ........................................................................................................... 61
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................... 61
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực ................................. 62
v
3.2.1. Đề xuất xây dựng và ứng dụng phần mềm quản lý kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực ............................................................................................. 62
3.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên
theo hồ sơ năng lực ..................................................................................................... 66
3.2.3. Tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực ............................................................................................. 71
3.2.4. Chỉ đạo tổ bộ môn, hướng dẫn giảng viên đa dạng hóa các hình thức,
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực. . 75
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và tổ chức rút kinh nghiệm trong
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực ......... 78
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất ......................... 80
3.3.1. Khái quát về khảo nghiệm ................................................................................ 80
3.3.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm ......................................................................... 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 85
1. Kết luận ................................................................................................................... 85
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 86
2.1. Đối với Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN ............................... 86
2.2. Đối với các phòng chức năng .............................................................................. 86
2.3. Đối với các khoa chuyên môn ............................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 88
PHẦN PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
ĐHSP
Đại học Sư phạm
ĐHTN
Đại học Thái Nguyên
GV
Giảng viên
KHGD
Khoa học giáo dục
KQHT
Kết quả học tập
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
PPDH
Phương pháp dạy học
SV
Sinh viên
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan
trọng của hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực ..................................................................................................... 35
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên Trường Đại học Sư
phạm - ĐHTN về thực hiện những yêu cầu đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực ............................................................. 38
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên Trường Đại học Sư
phạm - ĐHTN về việc thực hiện quy trình đánh giá kết quả học tập
theo hồ sơ năng lực .................................................................................... 40
Bảng 2.4: Hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực .................................... 42
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên Trường Đại học Sư
phạm - ĐHTN về công tác xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học
tập theo hồ sơ năng lực của sinh viên ....................................................... 45
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về quản lý công tác
tổ chức hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực ..................................................................................................... 46
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên Trường Đại học Sư
phạm - ĐHTN về công tác chỉ đạo tổ chức đánh giá tổng kết hết môn
của sinh viên theo hồ sơ năng lực ............................................................. 53
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên Trường Đại học Sư
phạm - ĐHTN về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá kết
quả học tập của sinh viên .......................................................................... 56
Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về tính cần thiết của các
biện pháp đã đề xuất .................................................................................. 81
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và giảng viên về tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất ....................................................................................................... 82
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.Chuẩn kỹ năng riêng của từng sinh viên ......................................................63
Hình 3.2.Cập nhật bảng điểm thường xuyên ...............................................................63
Hình 3.3. Cập nhật kết quả điểm tổng kết môn học ....................................................64
Hình 3.4. Danh mục chuẩn kỹ năng chung ..................................................................64
Hình 3.5. Danh mục các chương trình đào tạo ............................................................65
Hình 3.6. Theo dõi tiến trình học của sinh viên...........................................................65
Hình 3.7. Theo dõi tiến trình học của sinh viên...........................................................65
Hình 3.8. Tiến trình đào tạo .........................................................................................66
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đào tạo, đánh giá theo hồ sơ năng lực sinh viên tốt nghiệp là
một khâu vô cùng quan trọng, giúp nhà trường định hướng phát triển chương trình
đào tạo và tổ chức đào tạo đáp ứng thị trường tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp. Đồng
thời là cơ sở để giảng viên nhìn lại quá trình đào tạo, giảng dạy của bản thân, tổ nhóm
chuyên môn. Đánh giá theo hồ sơ năng lực sinh viên tốt nghiệp có tác dụng tạo động
lực cho quá trình đào tạo không ngừng hoàn thiện và phát triển. Tuy nhiên, theo tác
giả Nguyễn Thành Nhân trong công trình nghiên cứu “Mô hình đánh giá kết học tập
của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ” thì đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở
các trường đại học hiện nay đang có sự hạn chế cả lý luận và thực tiễn: Về mặt lý
luận, đánh giá kết quả học tập của sinh viên đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình đào tạo nói chung và trong việc đảm bảo, nâng cao chất lượng giảng dạy,
học tập nói riêng nhưng trong xu hướng chuyển sang đào tạo theo tín chỉ hiện nay,
những nghiên cứu lý luận về hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở đại
học có tác dụng chỉ đạo, định hướng khả thi trong thực tế giáo dục đại học vẫn còn bỏ
ngỏ; chưa có những nghiên cứu về đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực của sinh viên.
Về mặt thực tiễn, một số trường đại học đã thực hiện đào tạo theo học chế tín
chỉ và theo định hướng phát triển nghề nghiệp. Trong lộ trình chuyển đổi ấy đã và
đang vướng mắc nhiều khó khăn về đội ngũ cán bộ giảng dạy, cơ sở hạ tầng, nguồn
học liệu, chương trình đào tạo, phương thức quản lý đào tạo…Trong đó, vấn đề kiểm
tra, thi cử, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục nói chung và trong giáo dục đại
học nói riêng được cho là còn nặng nề, tốn kém. Nhiều chủ trương, phương án, đề
xuất cải tiến, đổi mới kiểm tra, đánh giá, thi cử, tuyển sinh bậc giáo dục đại học được
đưa ra trên bình diện vĩ mô lẫn vi mô nhưng khi triển khai thực hiện vẫn còn nhiều
khó khăn, lúng túng. Thực tế hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên hiện
nay vẫn chưa thật sự làm thay đổi và thúc đẩy theo chiều hướng tích cực việc học tập
của sinh viên, việc giảng dạy của giảng viên và việc tổ chức, quản lý, đảm bảo chất
1
lượng đào tạo ở đại học. Vì vậy mà một trong những nhiệm vụ, giải pháp cần quan
tâm trong trong đổi mới giáo dục - đào tạo ở nước ta hiện nay là đổi mới căn bản hình
thức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục - đào tạo. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
thông qua quá trình dạy học đại học, hoạt động đánh giá kết qủa học tập công cụ hữu
ích thúc đẩy sự hình thành và phát triển năng lực của sinh viên. Trong khi đó, những
nghiên cứu khoa học về đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học trong nước
nhằm làm sáng tỏ về lý luận và góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn trong
bối cảnh đổi mới đào tạo hiện nay còn mỏng, phân tán và thiếu tính định hướng tập
trung. Một số vấn đề sau đây chưa được nghiên cứu thấu đáo như: Nghiên cứu bản
chất, triết lý, tác động của đào tạo theo định hướng phát triển nghề nghiệp đến các
yếu tố trong quá trình dạy học đại học; Nghiên cứu tiếp cận tối ưu về dạy - học và
đánh giá kết qủa học tập trong đào tạo theo định hướng phát triển nghề nghiệp;
Nghiên cứu về quản lý đánh giá kết qủa học tập của sinh viên vừa đáp ứng được nhu
cầu phát triển năng lực người học và đảm bảo được thực chất kết quả đào tạo theo
chuẩn đầu ra. Như vậy rất cần thiết có các công trình nghiên cứu về thực trạng công
tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm nói
chúng và sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên nói riêng.
Nhưng trên thực tế chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề trên. Xuất phát từ
những lý do trên tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động đánh giá kết
quả học tập của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo
hồ sơ năng lực”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực nhằm nâng
cao chất lượng công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực, từ
đó nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
2
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực. Tuy nhiên, quá trình thực hiện và quản lý
hoạt động này còn tồn tại một số khó khăn và hạn chế. Nếu đề xuất và thực hiện
một cách đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo hồ sơ năng lực phù hợp với đặc điểm của sinh viên sư phạm và điều
kiện thực tiễn của nhà trường thì sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động đánh
giá hoạt động học tập của sinh viên, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng được lý luận về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên Trường Đại học Sư phạm theo hồ sơ năng lực.
- Đánh giá thực trạng công tác đánh giá kết quả học tập và thực trạng công tác
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về khách thể điều tra: Chúng tôi tiến hành điều tra trên số lượng khách thể là
Ban Giám hiệu, cán bộ Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng; cán bộ Phòng Thanh
tra pháp chế, cán bộ quản lí và giảng viên viên của 05 khoa Toán, Tâm lý - Giáo dục,
Lịch sử, Vật lý và Giáo dục thể chất. Đây là năm Khoa của nhà trường được thụ
hưởng chương trình POHE giai đoạn II.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động đánh
giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
theo hồ sơ năng lực trong năm học 2016 - 2017.
3
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu và các
văn bản có liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn sâu theo chủ đề đối với cán bộ quản lí, giảng viên,
sinh viên để thu thập những thông tin thực tiễn về quản lý hoạt động đánh giá kết
quả học tập của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo
hồ sơ năng lực.
7.2.2.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng các mẫu phiếu điều tra đối với cán bộ quản lí, giảng viên, sinh viên
nhằm khảo sát thực trạng công tác đánh giá kết quả học tập và thực trạng công tác
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Lấy ý kiến các chuyên gia, các cán bộ quản lý, các giảng viên có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo
hồ sơ năng lực..,từ đó phân tích nguyên nhân dẫn đến hạn chế của thực trạng và đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán học như: Tính trung bình cộng, tính phần trăm để
xử lý số liệu thu được từ các phương pháp nghiên cứu làm cho kết quả nghiên cứu
đảm bảo độ tin cậy chính xác cao bằng phần mềm SPSS 16.0.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
4
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo hồ sơ năng lực.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực.
Chương 3. Biện pháp hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO HỒ SƠ NĂNG LỰC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của mốt số nước trên thế giới
Hoạt động đánh giá kết quả học tập và quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của người học đã được phản ánh khá rõ nét theo các hướng nghiên cứu sau:
Nghiên cứu lý thuyết chung về kiểm tra đánh giá trong lớp học như công trình
của Robert L.Ebel [42]. (Đo lường thành tích giáo dục - Measuring Educational
Achievemet) đã mô tả chi tiết phương pháp đo lường, đánh giá định lượng kết quả
học tập của sinh viên. Công trình: Measurement and Evaluation in Teaching “Đo
lường và đánh giá trong dạy học của Norman E. Gronlund” đã đưa ra những nguyên
tắc và quy trình đánh giá kết quả dạy học [37]. Công trình: A Teachers Guideto
Assessment “Hướng dẫn giáo viên đánh giá của D. S. Frith và H. G. Macintosh” đã
đề cập tới những vấn đề chuyên sâu về lý luận cơ bản của đánh giá trong lớp học,
cách lập kế hoạch đánh giá, cách đánh giá, cho điểm [36].
Nghiên cứu về kỹ thuật kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được trình bày trong
cuốn “Classroom Assessment - techniques của Thomas A. Agelo” đã giới thiệu cho
giáo viên biết cần phải sử dụng các phương pháp cụ thể nào trong đánh giá trên lớp
và việc ra các quyết định khi sử dụng kết quả đánh giá [dẫn theo 41]. Rick Stiggins và
các đồng nghiệp đã xuất bản 03 cuốn sách nghiên cứu về đánh giá trên lớp với các
phương pháp, kỹ thuật cụ thể: “Student centered classroom Assessment" [41].
"Classrom Assessment for Student Learning" [40].
Nghiên cứu các mô hình đánh giá, trong đó có mô hình đánh giá kết quả học
tập của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng như: Mô hình của Trường đại
học Oxford [41], mô hình của Mỹ (mô hình CLEP) [35], [34], [36].
Có nhiều tài liệu đề cập tới vấn đề quản lý hoạt động đánh giá giáo dục như:
Công trình nghiên cứu của Jody Zall Kusek [13] “Mười bước tiến tới hệ thống giám
sát và đánh giá dựa trên kết quả”. Các công trình nêu trên đã chỉ rõ quản lý hoạt động
đánh giá giáo dục phải được tiến hành như thế nào để đạt được hiệu quả cao.
6
Khi bàn đến công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Việt Nam,
UNESCO đã đưa ra cuốn tài liệu mang tên “Monitoring Educational Achievement” (Giám
sát thành tích giáo dục) đã chỉ ra các nhóm tiêu chí đánh giá và một số vấn đề liên quan tới
hoạt động quản lý hoạt động quản lý đánh giá kết quả học tập của người học [43].
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam
Các nghiên cứu về lý luận và ứng dụng các kỹ thuật đo lường - đánh giá kết
quả học tập của người học có thể kể tới các tác giả như: Lưu Ban Cố [8], Nguyễn
Đức Chính [7], Đặng Bá Lãm [16], Trần Thị Tuyết Oanh [22], Vũ Văn Dụ [9],
Nguyễn Phương Nga và Nguyễn Quý Thanh [19], [ 18], Nguyễn Thị Tính [31],
Nghiên cứu đề xuất tiêu chuẩn, nguyên tắc, cải tiến phương thức, quy trình, kỹ
thuật trong các môn học, các ngành học, có thể kể tới các công trình nghiên cứu của
Cấn Thị Thanh Hương và Vương Thị Phương Thảo [12], Nguyễn Thị Huyền [12].
Năm 2005, Trung tâm Đảm bảo chất lượng và Nghiên cứu phát triển Giáo dục Đại
học - Đại học Quốc gia Hà Nội đã xuất bản cuốn “Giáo dục Đại học chất lượng và
Đánh giá”. Sách gồm ba phần: Phần 1, Đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
khoa học của giảng viên; Phần 2, Đánh giá hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học
của sinh viên và sinh viên cao học; Phần 3 Đánh giá chương trình đào tạo và chương
trình giảng dạy [18].
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, ở Việt Nam đã xuất bản một số công
trình liên quan tới quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên như: Các
biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra tại Trường Đại học dân lập Văn Lang của Võ
Văn Tuấn [28]; Biện pháp quản lý công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên
trong đào tạo trực tuyến ở các trường đại học, cao đẳng của Ngô Quang Sơn [23];
Nghiên cứu cải tiến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo
dục đại học ở Việt Nam của tác giả Cấn Thị Thanh Hương [11]; Quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm khảo thí ở Trường Đại
học Y Hải Phòng của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh [1]; Quản lý hoạt động đánh giá
kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở Trường Đại học Sư
phạm - ĐHTN của tác giả Nguyễn Thị Hải Yến [30]; Mô hình đánh giá kết quả học
tập của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ của tác giả Nguyễn Thành Nhân [20],
Quản lý các hoạt động giáo dục trong trường học của tác giả Nguyễn Thị Huyền [32].
7
Từ tổng quan trên chúng ta thấy, các công trình chủ yếu đi sâu nghiên cứu về
đánh giá chương trình, đánh giá kết quả học tập của người học. Các công trình nghiên
cứu về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên còn chưa nhiều. Mặt
khác, mỗi công trình nghiên cứu lại đi theo những cách tiếp cận khác nhau. Vì thế,
việc vận dụng vào thực tiễn của mỗi cơ sở đào tạo đại học với những đặc thù riêng
của mình phải cần có sự chọn lọc cụ thể.
Trên cơ sở xem xét những kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong nước và
nước ngoài, tác giả khóa luận sẽ kế thừa để nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động
đánh giá kết quả hoạt động học tập của sinh viên nhóm ngành khoa học giáo dục làm
cơ sở nghiên cứu và vận dụng để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
kết quả học tập của sinh viên ở Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN theo hồ sơ năng
lực nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2. Một số khái niệm công cụ liên quan đến đề tài
1.2.1. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên Đại học Sư phạm
1.2.1.1. Đánh giá
Theo quan niệm của triết học đánh giá là xác định giá trị của sự vật hiện tượng
xã hội, hoạt động hành vi của con người tương xứng với những mục tiêu, nguyên tắc,
kết quả mong đợi hay chuẩn mực nhất định, từ đó bộc lộ một thái độ.
Theo tác giả Batenson (1990):
Đánh giá = Sự đo lường (thu thập các số liệu có hệ thống) + xét đoán (làm
sáng tỏ các số liệu thu được)+ ra quyết định (những hành động dẫn đến việc thay đổi,
sửa chữa, cải tiến).
Theo bản thuật ngữ đối chiếu Anh- Việt thì thuật ngữ này có nghĩa là kiểm tra
đánh giá. Đó là quá trình thu thập thông tin, hình thành những nhận định, phán đoán
về kết quả công việc theo những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, đề xuất những quyết
định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả
công việc.Như vậy, đánh giá là quá trình đưa ra những quyết định trên cơ sở đo
lường, làm sáng tỏ số liệu thu thập được một cách có hệ thống để xét đoán giá trị.
Trong giáo dục, đánh giá được hiểu là “quá trình thu thập và lý giải kịp thời có hệ
thống các thông tin về hiện trạng khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu quả
8
giáo dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục làm cơ sở cho việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn
thiện những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo” [8,Tr. 21- 22].
Trong dạy học đánh giá được xem xét như một quá trình liên tục và là một
phần của hoạt động giảng dạy.
Khái niệm đánh giá liên quan gần gũi đến khái niệm kiểm tra.
Kiểm tra được hiểu là “hoạt động đo lường để đưa ra các kết quả, các nhận
xét, phán quyết dựa vào các thông tin thu được theo công cụ đã chuẩn bị trước với
mục đích xác định xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt được, những nguyên
nhân…” [8,Tr.23]. Và như vậy, kiểm tra cũng là hoạt động đánh giá; kết quả của
kiểm tra được sử dụng để phản hồi làm các quyết định giáo dục như đánh giá, xếp
loại, giải trình, báo cáo, tư vấn…
Khái niệm kiểm tra và đánh giá đều có liên quan đến khái niệm đo lường.
Đo lường được hiểu“là tiến trình đạt được sự mô tả bằng số lượng về mức độ
mà một cá nhân làm được trong một lĩnh vực cụ thể” (N.E.Gronlud, 1981)
Đo lường là khái niệm chung để chỉ sự so sánh một vật hay một hiện tượng với
một thước đo hoặc chuẩn mực và có khả năng trình bày kết quả về mặt định lượng
[19,Tr.13]. Trong giáo dục các phép đo lường chủ yếu được thực hiện một cách gián
tiếp (vì nó liên quan đến con người, chủ thể đánh giá đồng thời cũng là đối tượng
đánh giá). Công cụ đo có thể là các nhiệm vụ cần phải hoàn thành hoặc các bài kiểm
tra tùy theo mục tiêu đánh giá.
Đo lường trong giáo dục bao gồm cả định tính (thể hiện ở sự mô tả, sự nhận
xét) và định lượng (thể hiện ở các con số, số liệu, bằng xếp loại).
Trong đánh giá kết quả học tập có thể đo lường mức độ đạt tới các mục tiêu
học tập đã xác định, do đó mục tiêu cần được lượng hóa để có thể đo lường.
Và như vậy, đo lường là một khâu của quá trình đánh giá.
Từ khái niệm đo lường, cần phải quan tâm đến hai khái niệm khác gắn với
công cụ đo là độ giá trị và độ tin cậy
Nói đến Độ giá trị ở đây, trong đo lường là nói đến tính hiệu quả của công cụ
đo trong việc đạt được mục đích xác định (đo được đúng cái cần đo).
Còn nói Độ tin cậy là nói đến mức độ chính xác của phép đo. Đây chính là là
mức độ mà trong đó các kết quả nhất quán qua các lần đánh giá (độ ổn định).
9
1.2.2.2. Kết quả học tập của sinh viên.
Kết quả học tập (learning result) hay thành tích học tập (achievement) hoặc
thành quả học tập là một thuật ngữ chưa được thống nhất về cách gọi nhưng được
hiểu theo nghĩa giống nhau.
Thông thường, khái niệm này được hiểu theo hai nghĩa sau:
- Thứ nhất: là mức độ người học đạt được so với các mục tiêu đã xác định
(Theo quan điểm này kết quả học tập là mức thực hiện tiêu chí)
- Thứ hai: là mức độ người học đạt được so sánh với những người cùng học
khác như thế nào (Theo quan niệm này, kết quả học tập là mức thực hiện chuẩn).
1.2.2.3. Đánh giá kết quả học tập
Theo các tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc thì: đánh giá kết quả học
tập là quá trình thu thập, xử lý thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện
các mục tiêu học tập đã xác định nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của
giáo viên, cho nhà trường và cho bản thân sinh viên để giúp họ học tập tiến bộ hơn.
Theo Từ điển giáo dục, 2001, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa thì “đánh giá
kết quả học tập là xác định mức độ nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của sinh
viên so với yêu cầu của chương trình đề ra”
1.2.2.4. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Khái niệm năng lực
Hiện nay, khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa:
- Năng lực là “khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện
thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” [23]
- Năng lực là “khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống
đa dạng của cuộc sống" [24].
Như vậy, “Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng,
thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm
vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. Năng lực là một cấu trúc
động (trừu tượng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không
chỉ là kiến thức, kỹ năng…mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội…thể hiện ở tính
sẵn sàng hành động trong những điều kiện thực tế hoàn cảnh thay đổi” [8,Tr.79].
10
Hồ sơ năng lực của sinh viên là bức tranh toàn cảnh, tóm lược hệ thống năng
lực (năng lực chung và năng lực cốt lõi) của sinh viên được hình thành trong quá
trình học tập và rèn luyện.
Hồ sơ năng lực của sinh viên Đại học Sư phạm bao gồm năng lực chung và
năng lực cốt lõi.
Năng lực chung của sinh viên bao gồm:
- Năng lực chính trị
- Năng lực tìm hiểu cá nhân người học
- Năng lực giáo dục học sinh
- Năng lực tư vấn, tham vấn cho học sinh, sinh viên.
- Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy
học ộ môn.
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực làm việc nhóm
- Năng lực phát triển nghề nghiệp liên tục.
Năng lực cốt lõi của sinh viên bao gồm những năng lực riêng biệt của sinh
viên gắn với chuyên ngành được đào tạo.
1.2.2.5. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Theo Nguyễn Công Khanh thì “đánh giá sinh viên theo cách tiếp cận năng lực
là đánh giá theo chuẩn về sản phẩm đầu ra… nhưng sản phẩm đó không chỉ là kiến
thức, kĩ năng mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có
để thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn nào đó” [14]. Đánh giá theo năng
lực sinh viên theo cách hiểu này đòi hỏi phải đáp ứng hai điều kiện chính là phải có
sản phẩm đầu ra và sản phẩm đó phải đạt được một chuẩn nào đó theo yêu cầu.
Nhìn chung, chúng ta có thể hiểu:
Một là, đánh giá theo năng lực không chỉ là đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ học tập của sinh viên mà phải hướng tới việc đánh giá khả năng vận dụng kiến
thức, kĩ năng và thái độ của sinh viên để thực hiện nhiệm vụ học tập theo một
chuẩn nhất định.
Hai là, đánh giá theo năng lực phải dựa trên việc miêu tả rõ một sản phẩm đầu
ra cụ thể mà cả hai phía giáo viên và sinh viên đều biết và có thể đánh giá được sự
tiến bộ của sinh viên dựa vào mức độ mà các em thực hiện sản phẩm.
11
Từ những yêu cầu cơ bản vừa nêu của đánh giá theo năng lực, bên cạnh việc
miêu tả rõ ràng cho sinh viên biết về sản phẩm đầu ra, điều hết sức quan trọng mà
giáo viên cần làm là xác lập một tiêu chuẩn nhất định để đánh giá năng lực sinh viên
thông qua việc thực hiện sản phẩm đó. Trong lĩnh vực giáo dục thang độ tư duy được
xem là nền tảng để xây dựng nên các mục tiêu giáo dục, xây dựng chương trình, hệ
thống hóa hệ thống câu hỏi, bài tập, bài kiểm tra cũng như đánh giá quá trình học tập
của sinh viên.
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực là khái niệm gần
với khái niệm đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận năng lực nhưng hai
khái niệm này không đồng nhất.
Trong luận văn này chúng tôi quan niệm:
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên Đại học Sư phạm theo hồ sơ năng lực
là quá trình đo lường chính xác, khách quan, toàn diện về mức độ đạt được của sinh
viên về hệ thống năng lực (năng lực chung và năng lực cốt lõi) được hình thành trong
quá trình thực hiện các môn học, các chuyên đề trong chương trình đào tạo. Kết quả
đánh giá được thực hiện và sử dụng xuyên suốt trong quá trình học tập của sinh viên
để có căn cứ đánh giá chuẩn đầu ra (hồ sơ năng lực của sinh viên đã đạt được) sau
tốt nghiệp.
1.3. Một số vấn đề lý luận về đánh giá kết quả học tập của sinh viên Đại học Sư
phạm theo hồ sơ năng lực
1.3.1. Bản chất của đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Tiêu chí so sánh Đánh giá kiến thức, kỹ năng Đánh giá năng lực
- Xác định việc đạt kiến thức, - Đánh giá khả năng sinh viên
1. Mục đích chủ kỹ năng theo mục tiêu của vận dụng các kiến thức, kỹ năng
yếu chương trình giáo dục. đã học vào giải quyết vấn đề
thực tiễn của cuộc sống.
- Đánh giá, xếp hạng giữa - Vì sự tiến bộ của người học so
những người học với nhau. với chính mình.
2. Ngữ cảnh Gắn với nội dung học tập Gắn với ngữ cảnh học tập và
đánh giá (những kiến thức, kỹ năng, thái thực tiễn cuộc sống của sinh viên
độ) được học trong nhà trường.
12
Tiêu chí so sánh Đánh giá kiến thức, kỹ năng Đánh giá năng lực
- Những kiến thức, kỹ năng, thái
độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt
3. Nội dung đánh - Những kiến thức, kỹ năng, động giáo dục và những trải
giá thái độ ở một môn học. nghiệm của bản thân sinh viên
trong cuộc sống xã hội (tập trung
vào năng lực thực hiện).
- Quy chuẩn theo việc người - Quy chuẩn theo các mức độ
học có đạt được hay không phát triển năng lực của người
một nội dung đã được học. học. 4. Công cụ đánh
giá - Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ - Nhiệm vụ, bài tập trong tình
trong tình huống hàn lâm hoặc huống, bối cảnh thực.
tình huống thực.
- Thường diễn ra ở những thời - Đánh giá mọi thời điểm của quá
điểm nhất định trong quá trình trình dạy học, chú trọng đến
dạy học, đặc biệt là trước và đánh giá trong khi học.
sau khi dạy. 5. Thời điểm - Năng lực người học phụ - Năng lực người học phụ thuộc đánh giá thuộc vào số lượng câu hỏi, vào độ khó của nhiệm vụ hoặc
nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn bài tập đã hoàn thành.
thành.
- Càng đạt được nhiều đơn vị - Thực hiện được nhiệm vụ càng
6. Kết quả đánh kiến thức, kỹ năng thì càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được
giá được coi là có năng lực cao coi là có năng lực cao hơn.
hơn.
Cùng với việc nắm vững đặc điểm của hai cách đánh giá kể trên, để chuyển từ
đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo định hướng nội dung sang định hướng
tiếp cận năng lực cần chú ý những điểm sau:
- Chuyển từ tập trung đánh giá cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết)
sang các hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng
chương (đánh giá không chỉ dựa vào điểm số cuối kỳ mà cả quá trình).
13
- Chuyển từ đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực vận dụng, giải
quyết những vấn đề thực tiễn của người học, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực
tư duy bậc cao.
- Chuyển từ đánh giá một chiều sang đánh giá đa chiều; kết hợp đánh giá của
thầy và tự đánh giá của trò; sinh viên đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá.
- Chuyển đánh giá từ một hoạt động độc lập với quá trình dạy học (đánh giá về
quá trình học tập) sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá là
một phương pháp dạy học (đánh giá vì quá trình học tập và đánh giá như một quá
trình học tập)
- Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra của môn học/cấp học, có tính đến
sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống
thực tiễn.
1.3.2. Phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực để đảm bảo rằng
sinh viên đạt được các mục tiêu học tập, các năng lực đặt ra ở từng giai đoạn trong
quá trình đào tạo. Giảng viên đánh giá dựa trên các tiêu chí: Mục đích và trọng số
kiểm tra.
Trọng TT Hình thức Mục đích, phương pháp kiểm tra, đánh giá số
- Đánh giá mức độ tích cực học tập thông qua việc
tham dự đầy đủ số tiết học và làm bài tập về nhà. Đánh giá 1 - Phương pháp đánh giá: Thông qua quan sát, theo 10% chuyên cần dõi việc đi học đầy đủ của sinh viên, chấm bài tập
về nhà
- Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của nhóm,
kĩ năng hợp tác, chia sẻ giữa sinh viên với sinh
viên. 10% 2 Bài tập nhóm - Phương pháp đánh giá thông qua nghiên cứu sản
phẩm chung của nhóm, qua quan sát hoạt động của
nhóm và qua kĩ năng thuyết trình sản phẩm. Cụ thể,
14
Trọng TT Hình thức Mục đích, phương pháp kiểm tra, đánh giá số
sinh viên làm việc hợp tác, kĩ năng thuyết trình tốt,
bài tập giải quyết được yêu cầu của đề bài: 10
điểm; Sinh viên không tham gia làm việc nhóm: 0
điểm: Giảng viên căn cứ trên kĩ năng hợp tác, kĩ
năng thuyết trình và chất lượng bài tập để cho điểm
theo khung từ 1- 10).
- Đánh giá mức độ đạt được về trình độ tri thức, kĩ
năng, thái độ của sinh viên qua một giai đoạn học
Bài kiểm tra tập, đánh giá kĩ năng tái hiện tri thức, kĩ năng vận
3 định kì dụng tri thức, kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh 20%
viên sau khi trải qua một quá trình học tập.
- Phương pháp đánh giá: Đánh giá thông qua kiểm
tra tự luận.
Đánh giá sản phẩm thực tế môn học (Sinh viên nộp
Bài thực hành, sản phẩm theo yêu cầu của giảng viên và giảng 4 10% thực tế viên đánh giá căn cứ trên sản phẩm thực tế môn
học)
- Đánh giá mức độ đạt được về tri thức, kĩ năng,
thái độ sau khi nghiên cứu môn học của sinh viên, Bài thi kết thúc 5 mục đích đánh giá tập trung vào trình độ vận dụng, 50% học kì giải quyết vấn đề của sinh viên.
- Phương pháp đánh giá: Thi tự luận
Tiêu chí đánh giá các loại bài tập, kiểm tra, đánh giá
Đánh giá chuyên cần
- Tham gia đầy đủ và tích cực các buổi học (sinh viên làm bài tập về nhà đầy
đủ, giải quyết được yêu cầu của đề bài: 5 điểm, không làm bài tập: 0 điểm).
- Dự lớp ≥ 80% tổng số thời lượng của học phần (Sinh viên đi học đầy đủ: 5
điểm; nghỉ 1 tiết trừ 1 điểm; nghỉ > 9 tiết không được tham gia thi).
15
Bài tập nhóm: 2 bài, mỗi bài thang điểm 10 với trọng số 1 bài như sau:
- Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, đúng hạn: 1đ
- Có tham gia phản hồi, chia sẻ sản phẩm, ý kiến: 2đ
- Nội dung sản phẩm đáp ứng yêu cầu: 5 đ
- Sử dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu: 1đ
- Có ý tưởng sáng tạo: 1 điểm
Bài kiểm tra định kì: (đánh giá theo các mức độ: A, B, C)
- Bậc 1 (A): 3 điểm
- Bậc 2 (B): 4 điểm
- Bậc 3 (C): 3 điểm
Thi kết thúc học phần: Đánh giá theo đáp án (tiêu chí riêng)
Người tham gia đánh giá trước hết là giảng viên giảng dạy học phần, có thể có
sự đánh giá của giảng viên khác trong tổ bộ môn, trong khoa; là giáo viên từ trường
THPT và sinh viên (trong một số trường hợp). Sự tham gia của giáo viên phổ thông
vào quá trình đánh giá giúp cho nhà trường và sinh viên cập nhật và bổ sung kiến
thức, kinh nghiệm từ thực tiễn vào quá trình đào tạo nhằm lấp dần khoảng trống giữa
đào tạo với thị trường lao động. Hơn nữa, tham gia vào quá trình đánh giá còn giúp
tăng cường tính trách nhiệm của các trường phổ thông đối với đào tạo nguồn nhân lực
mà chính họ sẽ sử dụng trong tương lai.
Bên cạnh đó, giảng viên có thể yêu cầu đánh giá chéo giữa các sinh viên. Việc
đánh giá này được áp dụng trong các hoạt động học tập có tính tự quản cao như: bài
tập nhóm, báo cáo thực hành, thực tập nghề nghiệp để đánh giá sự đóng góp của từng
thành viên trong các hoạt động nhóm, giúp khuyến khích những sinh viên tham gia và
có trách nhiệm với các hoạt động nhóm.
1.3.3. Công cụ đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Nếu đánh giá là một quá trình gồm nhiều giai đoạn trong đó thu thập và xử
lý thông tin là hai giai đoạn chính thì tính năng cơ bản của công cụ đánh giá là thu
thập thông tin để cung cấp cho giảng viên và sinh viên trong quá trình đánh giá và
tự đánh giá.
Các nghiên cứu đã cho thấy có rất nhiều công cụ đã và đang được sử dụng để
đánh giá chất lượng sinh viên. Tùy thuộc vào mục đích/mục tiêu- đối tượng và đặc
16
trưng của các hoạt động dạy học mà giảng viên/sinh viên có thể lựa chọn những công
cụ đánh giá khác nhau cho phù hợp.
a. Nhóm phương pháp viết:
Công cụ kiểm tra đánh giá ở nhóm phương pháp này gồm:
* Bài kiểm tra viết dạng tự luận: gồm một hoặc một số câu hỏi buộc phải trả
lời theo dạng mở, sinh viên phải tự mình trình bày ý kiến trong một bài viết phần lớn
là gồm nhiều câu trả lời và cần có nhiều thời gian cho mỗi câu để trả lời (giải quyết)
vấn đề mà câu hỏi nêu ra. Kiểu bài này thể hiện ở hai dạng:
(1) Dạng thứ nhất: bài kiểm tra gồm các câu hỏi có sự trả lời mở rộng thường
có phạm vi rộng và khái quát, giúp người học tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức, đo
lường khả năng sáng tạo và suy luận song khó chấm điểm và độ tin cậy của điểm số
không cao.
(2) Dạng thứ hai: bài kiểm tra gồm các câu tự luận có cấu trúc hay còn gọi là
câu tự luận có giới hạn thường có nhiều câu hỏi hơn dạng (1) và các câu hỏi thường
đề cập đến những vấn đề có nội dung hẹp, cụ thể, được diễn đạt chi tiết, việc chấm
điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
* Bài trắc nghiệm khách quan: đề thi thường bao gồm rất nhiều câu hỏi, mỗi
câu nêu lên vấn đề và những thông tin cần thiết để thí sinh có thể trả lời từng câu một
cách ngắn gọn. Các loại câu trắc nghiệm: câu đúng- sai; câu có nhiều lựa chọn, câu
điền khuyết, câu ghép đôi, câu trả lời ngắn.
Những công cụ đánh giá quen thuộc này được sử dụng trong các loại hình bài
kiểm tra đánh giá chính thức.
Nhóm phương pháp vấn đáp:
Công cụ ở đây là hệ thống câu hỏi được thiết kế theo mục đích nhất định
như:gợi mở, củng cố, tổng kết, kiểm tra.
Công cụ này được sử dụng nhiều trong suốt quá trình sinh viên học tập ở trên
lớp. Công cụ này có thể được sử dụng để đánh giá không chính thức, đánh giá bằng
nhận xét và đánh giá chính thức (đánh giá kết thúc môn học)
b. Nhóm phương pháp quan sát (đánh giá quan sát, đánh giá việc thực hiện).
Thông thường có 3 loại công cụ để giảng viên thu thập thông tin từ phương
pháp này là:
17
- Ghi chép các sự kiện thường nhật: là việc mô tả lại những sự kiện hay những
tình tiết đáng chú ý mà giảng viên nhận thấy trong quá trình tiếp xúc với sinh viên.
Những ghi chép không chính thức này cung cấp cho giảng viên thông tin về mức độ
người học xử lý thông tin, phối hợp với người học cũng như quan sát tổng hợp về
cách học, thái độ và hành vi học tập của sinh viên.
- Thang đo/phiếu quan sát: Là một công cụ để thông báo kết quả đánh giá
thông qua quan sát hoặc tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng. Thông thường, một thang
đo bao gồm một hệ thống các đặc điểm, phẩm chất cần đánh giá và một thước đo để
đo mức độ đạt được ở mỗi phẩm chất của sinh viên.
- Bảng kiểm tra (bảng kiểm): Có hình thức và sử dụng gần giống như một
thang đo. Tuy nhiên, nó chỉ yêu cầu người đánh giá trả lời câu hỏi có hay không (ghi
lại xem một phẩm chất có biểu hiện hay không; hoặc một hành vi có được thực hiện
hay không). Nó thường được sử dụng trong quá trình đánh giá dựa trên quan sát, đánh
giá những kỹ năng thực hành (nếu được chia ra thành những hành động cụ thể). Khi
được sử dụng để đánh giá sản phẩm, nó thường bao gồm một dãy những đặc điểm mà
một sản phẩm cần có và giảng viên đánh giá bằng cách kiểm tra xem từng đặc điểm
đưa ra trong thang đo có ở sản phẩm của sinh viên hay không.
Ngoài ra, còn một số công cụ đánh giá khác như: Dự án học tập; Báo cáo thực
nghiệm; Sản phẩm; Trình diễn thực; Phiếu hỏi; Kịch bản phỏng vấn; Mẫu biểu quan
sát; tự đánh giá (công cụ là hồ sơ học tập); đánh giá đồng đẳng.
Hiện nay, trong các công cụ đánh giá cần đặc biệt chú trọng xây dựng công cụ
là bài tập định hướng năng lực với các đặc điểm sau:
+ Có các mức độ khó khác nhau; mô tả tri thức và kỹ năng yêu cầu;
+ Định hướng theo kết quả;
+ Hỗ trợ học tích lũy (liên kết các nội dung qua suốt các năm học; làm nhận
biết được sự gia tăng của năng lực; vận dụng thường xuyên cái đã học);
+ Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập (chẩn đoán và khuyến khích cá nhân; tạo
khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân);
+ Xây dựng trên cơ sở chuẩn (Bài tập luyện tập để bảo đảm tri thức cơ sở; bài
tập mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối, xây dựng tri thức thông minh gồm cả
18
những bài tập cho hợp tác và giao tiếp; tăng cường năng lực xã hội thông qua làm
việc nhóm);
+ Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức; tích cực hóa hoạt
động nhận thức (bài tập giải quyết vấn đề và vận dụng; kết nối với kinh nghiệm đời
sống; phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề)
+ Có những con đường và giải pháp khác nhau (nuôi dưỡng sự đa dạng của
các con đường, giải pháp; đặt vấn đề mở; độc lập tìm hiểu...)
+ Phân hóa nội tại (con đường tiếp cận khác nhau; phân hóa bên trong; gắn
với các tình huống và bối cảnh).
Theo đó Bài tập định hướng năng lực gồm:
Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái hiện
không phải trọng tâm của bài tập định hướng phát triển năng lực.
Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình
huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng
cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp,
đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề. Dạng
bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng và
giải quyết vấn đề, gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những bài
tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường giải
quyết khác nhau.
1.3.4. Các nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực
i. Đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, khách quan
Đây là yêu cầu cơ bản trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực, theo đó việc đánh giá phải đo lường chính xác mức độ phát triển năng lực
người học trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đặt ra; kết quả đánh giá người học ổn
định (thống nhất khi được lặp đi lặp lại nhiều lần), chính xác, không bị phụ thuộc vào
người đánh giá. Đây cũng là yêu cầu của xã hội đối với chất lượng giáo dục, nó tạo
ra các yếu tố tâm lý tích cực cho người được đánh giá, giúp họ tự điều chỉnh việc học
19
và tự hoàn thiện mình, ngăn chặn những biểu hiện thiếu trung thực trong kiểm tra
đánh giá.
Để đảm bảo nguyên tắc này công cụ đánh giá phải đảm bảo đánh giá được
chính xác, thể hiện ở thiết kế các câu hỏi kiểm tra đánh giá, các thang đo; tiêu chí
đánh giá phải phù hợp, có tính phân loại rõ ràng; quy trình phải tuân thủ các quy định
của kiểm tra đánh giá và nhà quản lý phải tránh cái nhìn chủ quan, phiến diện và áp
đặt đối với người học. Hệ thống ngân hàng câu hỏi phải dựa trên hệ thống các mục
tiêu của môn học theo 4 cấp độ xác định: Ghi nhớ, hiểu, vận dụng, sáng tạo, từ đó
giáo viên thực hiện tổ hợp ngân hàng câu hỏi nhằm đánh giá phân loại sinh viên một
cách khách quan.
ii. Đánh giá phải đảm bảo công bằng.
Trong đánh giá năng lực, đảm bảo công bằng là người đánh giá và người được
đánh giá đều hiểu chuẩn, tiêu chí, hành vi đánh giá như nhau nghĩa là nội dung, tiêu
chí, kết quả đánh giá được công bố công khai và kịp thời cho người học và không bị
các yếu tố chủ quan chi phối khi đánh giá.
iii. Đánh giá phải đảm bảo tính toàn diện.
Nguyên tắc này đòi hỏi đánh giá phải bao quát được đầy đủ, chính xác, khách
quan các mặt, các khía cạnh cần đánh giá theo yêu cầu, mục đích, mục tiêu đã xác
định; kết quả đánh giá phải phản ánh sự phát triển của các thành tố và chỉ số hành vi
của các năng lực được đo lường. Theo đó, cần có sự lựa chọn và thực hiện đa dạng
các hình thức, phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu học tập đã xác định, với
đặc điểm của môn học và các điều kiện cụ thể để người học có cơ hội thể hiện tốt
thành tố năng lực của bản thân.
iv. Đánh giá phải đảm bảo thường xuyên, có hệ thống
Nguyên tắc này đòi hỏi đánh giá phải được tiến hành liên tục, đều đặn trong
suốt quá trình học tập của sinh viên và theo kế hoạch nhất định đảm bảo cho việc thu
thông tin về hoạt động này được đầy đủ, rõ ràng vừa tạo cơ sở cho kết quả đánh giá
được toàn diện, vừa giúp nhà quản lý, giảng viên điều chỉnh kịp thời các hoạt động
học tập của sinh viên.
v. Đánh giá phải đảm bảo tính hiệu quả, tính phân hóa.
Tính hiệu quả của đánh giá là đánh giá phải phù hợp với công sức và thời gian
tiến hành kiểm tra mà vẫn đảm bảo độ giá trị và độ tin cậy.
20
Đảm bảo được tính hiệu quả, độ giá trị và độ tin cậy, đánh giá đồng thời cần
đảm bảo tính phân hóa: các đối tượng khác nhau sẽ có các kết quả đánh giá năng lực
khác nhau. Đây cũng là yêu cầu quan trọng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực.
vi. Đánh giá phải đảm bảo tính phát triển.
Trong đánh giá theo hồ sơ năng lực, việc đánh giá phải đảm bảo đánh giá
được sự tiến bộ của người học về năng lực so với chính bản thân họ.
Các yêu cầu trên có mối liên hệ với nhau, chúng cần phải được thực hiện đồng
thời trong quá trình kiểm tra, đánh giá.
1.3.5. Quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo hồ sơ
năng lực
Bước 1: Xác định hệ thống năng lực chung và năng lực cốt lõi mà sinh viên
cần hình thành sau khi học xong các môn học.
Bước 2: Xác định phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá
Bước 3: Đánh giá năng lực sinh viên đã đạt được
Bước 4:Lưu trữ và sử dụng kết quả đánh giá
1.3.6. Ý nghĩa của hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực
Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực có ý
nghĩa đối với nhà trường, đối với giảng viên, với sinh viên, với nhà tuyển dụng và với
phụ huynh của sinh viên.
- Đối với nhà trường: Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo
hồ sơ năng lực là cơ sở để nhà trường đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên và
sinh viên trên cơ sở đó có những biện pháp điều chỉnh hoạt động dạy học của giảng
viên và sinh viên đạt hiệu quả cao. Đồng thời kết quả năng lực của sinh viên được
hình thành trong quá trình học tập là một trong những căn cứ để nhà trường điều
chỉnh chương trình đào tạo.
- Với giảng viên: Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên là căn cứ để
giảng viên tư vấn cho sinh viên trong quá trình học tập và điều chỉnh phương pháp dạy
học giúp sinh viên hình thành hệ thống năng lực đáp ứng chuẩn đầu ra của môn học.
21
- Với sinh viên: Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực giúp sinh viên nhận thấy năng lực của bản thân, đánh giá sự tiến bộ của bản
thân và điều chỉnh phương pháp học tập phù hợp.
- Với gia đình: Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực giúp phụ huynh của sinh viên biết được năng lực của sinh viên, đánh giá sự
tiến bộ của sinh viên và phối hợp với nhà trường trong công tác định hướng, tư vấn
học tập cho sinh viên.
- Với nhà tuyển dụng: Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo
hồ sơ năng lực giúp nhà tuyển dụng thấy được hệ thống năng lực của sinh viên, có thể
lựa chọn được những ứng cử viên phù hợp với vị trí tuyển dụng.
1.4. Những vấn đề lý luận về quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại
học sư phạm theo hồ sơ năng lực.
1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học
sư phạm theo hồ sơ năng lực.
Trong luận văn này, chúng tôi quan niệm:
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra nhằm tác động những định hướng của
Hiệu trưởng, Phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng Giáo dục,
Phòng Thanh tra - Pháp chế, Khoa chuyên môn đối với hoạt động đánh giá kết quả
học tập sinh viên đại học sư phạm theo hồ sơ năng lực nhằm nâng cao hiệu quả đánh
giá hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên, nâng cao chất
lượng đào tạo.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập là hoạt động phức tạp, phụ thuộc
vào nhiều yếu tố và sự phối hợp giữa các yếu tố tham gia vào quá trình đánh giá kết
quả học tập.
1.4.2. Quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
1.4.2.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Đại
học Sư phạm theo hồ sơ năng lực
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập là một bộ phận của quản lý đào
tạo, có quan hệ với các nội dung quản lý khác như: Xây dựng kế hoạch chiến lược,
tầm nhìn, quản lý chương trình, quản lý nhân sự, v.v.. Quản lý đánh giá kết quả học
22
tập chịu sự chi phối của nhiều nội dung, song nó có tác động trở lại đối với việc ra
quyết định của nhà quản lý và xây dựng chiến lược phát triển nhà trường. Quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập là một nội dung của quản lý giáo dục trong nhà
trường, đó là hình thức quản lý nhà nước đối với việc thực hiện đồng bộ các yếu tố:
Mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học trong
quản lý đào tạo. Xem xét hoạt động đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận quản lý
chất lượng tổng thể trong giáo dục
Lập kế hoạch là khâu quan trọng trong quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của người học, nếu lập kế hoạch tốt thì công việc điều chỉnh ít xảy ra, việc tổ
chức thực hiện suôn sẻ và đạt hiệu quả tốt và ngược lại. Kế hoạch đánh giá kết quả
học tập cần tập trung vào việc xác định mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức
thực hiện, quản lý tài chính và các nguồn lực khác phục vụ cho hoạt động này.
Kế hoạch hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên bao gồm những nội
dung chủ yếu như: Xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá kết quả học tập cho toàn
khóa học dựa trên chương trình của ngành học, trên cơ sở kế hoạch chung và lịch
trình hoạt động của trường từng năm học, nhằm thực hiện các quá trình nền tảng (tổ
chức ra đề, duyệt đề tài khóa luận. Tổ chức thi, bảo vệ khóa luận, tổ chức chấm điểm
và thông báo kết quả) và quá trình bảo trì (kế hoạch về nguồn nhân lực, về tài chính,
về cơ sở vật chất) theo khung thời gian xác định. Việc xây dựng kế hoạch và quá
trình bảo trì phục vụ cho hoạt động đánh giá kết quả học tập phải bao gồm cả dài hạn
và ngắn hạn; các chế độ chính sách đối với người thực thi hoạt động đánh giá phải
đảm bảo đầy đủ và kịp thời.
Để xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên phù
hợp, cần có sự hiểu biết về mục tiêu, phương pháp và đặc điểm của từng loại hình
đánh giá. Quy trình đánh giá cho từng loại hình (đánh giá thông qua kiểm tra, thi kết
thúc học phần, đánh giá khóa luận) phải phù hợp với các quy định của nhà nước và
của nhà trường; lựa chọn đúng các loại hình và phương pháp đánh giá cho từng mục
tiêu và đối tượng.
Nhà trường có trách nhiệm cụ thể hóa quy chế hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên thành các quy định cụ thể mang tính pháp lý, phù hợp với phương
thức tổ chức hoạt động dạy - học và hoạt động đánh giá kết quả học tập. Tiến hành
23
phổ biến, hướng dẫn cho cán bộ giảng viên, sinh viên biết và thực hiện nghiêm túc
các quy định đó; giám sát tiến độ và chất lượng hoạt động của giảng viên và các bộ
phận có liên quan.
1.4.2.2. Tổ chức hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực cho
các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được các mục tiêu của tổ chức
một cách có hiệu quả, bao gồm một số hoạt động chi tiết sau: Xây dựng các cơ cấu,
nhóm (cơ cấu, cấu trúc); Tạo sự hợp tác, liên kết (xây dựng mô hình); Xây dựng các yêu
cầu; Lựa chọn, sắp xếp; Bồi dưỡng cho phù hợp; Phân công nhóm và cá nhân.
Tổ chức hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
bao gồm công tác phân công trong Ban Giám hiệu, phân công và giao trách nhiệm
cho các phòng ban, các Khoa chuyên môn các giảng viên và sinh viên trong quá trình
thực hiện đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực.
1.4.2.3. Chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Chỉ đạo, lãnh đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, làm
cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức, bao gồm:
Kích thích động viên; Thông tin hai chiều; Bảo đảm sự hợp tác trong thực tế.
- Thực hiện: Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung đánh giá; quản lý việc
sử dụng các phương pháp và hình thức đánh giá; quản lý hồ sơ và kết quả đánh giá;
giám sát thực hiện kế hoạch đánh giá và báo cáo tổng kết về toàn bộ quy trình thực
hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Dựa trên kế hoạch chung của khóa học và từng năm học để tổ chức bộ máy
cho từng quá trình: Một là, tổ chức bộ máy cho quá trình nền tảng (bộ máy quản lý
việc ra đề thi, xây dựng đáp án, biểu điểm, sao in đề thi. Bộ máy quản lý khâu tổ chức
coi thi, chấm thi, xử lý kết quả thi, tổ chức phúc khảo (nếu có). Bộ máy quản lý khâu
tổng hợp, thống kê kết quả, đánh giá. Hai là, tổ chức bộ máy cho quá trình bảo trì (bộ
máy quản lý về nguồn nhân lực, quản lý về tài chính, cơ sở vật chất).
+ Quản lý các khâu trong quá trình triển khai hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên: Đối với đánh giá thường xuyên, cần tập trung quản lý quá trình lên
lớp của sinh viên, điểm kiểm tra điều kiện, bài tập, tiểu luận. Đối với đánh giá định
24
kỳ, cần tập trung quản lý công tác ra đề thi; tổ chức coi thi, chấm thi, quản lý điểm;
công tác quản lý hồ sơ và kết quả đánh giá; công tác chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ
quá trình đánh giá. Đối với đánh giá khóa luận, cần tập trung quản lý hệ thống đề tài
khóa luận nhằm tránh sự trùng lặp, sao chép, phù hợp với yêu cầu thực tế; quản lý
việc bố trí cán bộ hướng dẫn sinh viên làm đề tài nghiên cứu; quản lý việc tổ chức
bảo vệ, đánh giá khóa luận của sinh viên (nguồn nhân lực, tài chính, địa điểm, thời
gian, nội dung và và hình thức đánh giá); quản lý việc chỉnh sửa, giao nộp khóa luận
của sinh viên và lưu giữ khóa luận.
+ Quản lý lực lượng thực thi hoạt động đánh giá bao gồm việc lựa chọn giảng
viên có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, đúng thành phần tham gia hoạt động đánh
giá kết quả học tập. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho giảng viên để giúp họ hoàn
thành nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá. Chỉ đạo chặt chẽ việc quản lý hồ sơ và kết quả
đánh giá; chỉ đạo về công tác sử dụng nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất bảo
đảm cho hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên có thể triển khai hiệu quả.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên là hoạt động quản lý
về chuyên môn nghiệp vụ, do đó cần tuân thủ theo quy trình chặt chẽ. Trong quá trình
tiến hành cần lưu ý thiết lập các yêu cầu của công việc, lựa chọn và sắp xếp hợp lý
các yêu cầu này. Tuy nhiên, việc cải tiến quy trình, bổ sung, sửa đổi các quy định về
tổ chức kiểm tra, đánh giá cần được xem xét thận trọng và phù hợp với quy định
chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.4.2.4. Kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lí nhằm đánh giá và xử lý
những kết quả của quá trình vận hành tổ chức, từ đó, tiến hành những hoạt động sửa
chữa, uốn nắn nếu cần thiết, chức năng kiểm tra bao gồm: Xây dựng định mức và tiêu
chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá; Rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Là so sánh giữa kế hoạch với thực hiện để nhận biết sự thực hiện đó có phù
hợp với kế hoạch hay không và tính chính xác của kế hoạch đã được thiết lập. Mục
đích của kiểm tra, giám sát việc thực hiện là nhằm quản lý việc chấp hành đầy đủ,
25
chính xác, nghiêm túc kế hoạch đánh giá cùng với các định mức, tiêu chuẩn, chỉ số
công việc, phương pháp đánh giá cụ thể; đề xuất phương pháp phòng ngừa các trục
trặc, sự không phù hợp và đề ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp.
Căn cứ pháp lý của kiểm tra, giám sát thực hiện là các quy chế, quy định về
đánh giá kết quả học tập. Các biện pháp quản lý được tiến hành nhằm đảm bảo cho sự
vận hành an toàn của quy trình đã được thiết lập. Thông qua kiểm tra, giám sát, chủ
thể quản lý sẽ có các dữ liệu, bằng chứng về sự vận hành chung của công việc mà
mình quản lý để theo dõi các hoạt động đang diễn ra cũng như các mức độ đạt được
của công việc.
Trong hoạt động quản lý đánh giá giáo dục, giám sát có hai ý nghĩa cơ bản:
Một là, sử dụng, khai thác tập hợp thông tin, dữ liệu, bằng chứng về đánh giá kết quả
học tập của sinh viên. Dựa trên kết quả đánh giá, đôn đốc, động viên nhắc nhở, cảnh
báo trực tiếp gắn với công việc và nhân sự cụ thể nhằm đảm bảo tiến độ kết quả đạt
được đúng mục tiêu. Hai là, giám sát việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực
hiện các khâu trong quá trình nền tảng và quá trình bảo trì để tham mưu cho các cấp
lãnh đạo quản lý chặt chẽ; đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Phân tích, so sánh những thay đổi, sự
khác biệt về năng lực của từng sinh viên, nhóm sinh viên, một ngành đào tạo và xác
định được những nguyên nhân của sự thay đổi. Việc kiểm tra, giám sát phải được tiến
hành thường xuyên, nghiêm túc ở tất cả các khâu trong quá trình nền tảng và quá
trình bảo trì.
Trong một trường đại học, việc tổ chức hoạt động dạy - học và đánh giá kết
quả chịu sự quản lý chung của Hiệu trưởng. Các cấp quản lý trong nhà trường, trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ được giao cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các khâu trong
hoạt động đánh giá đảm bảo đúng tiến độ, đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường;
đưa quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đi vào nề nếp, đảm bảo
thông tin hai chiều giữa các bộ phận tham gia hoạt động đánh giá với Ban Giám hiệu
một cách thường xuyên.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên sẽ có kết quả tốt khi
đặt trong mối quan hệ với các chức năng quản lý khác như: Quản lý chương trình đào
26
tạo, quản lý hoạt động dạy - học, quản lý nhân sự, quản lý tài chính và các nguồn lực
khác phục vụ đào tạo. Chương trình đào tạo xác định mục tiêu và nội dung cho hoạt
động đánh giá. Lực lượng tham gia hoạt động đánh giá được đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên để có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, giúp cho hoạt động
đánh giá có độ chính xác và tin cậy cao. Đầu tư nguồn tài chính đảm bảo cho việc tổ
chức triển khai đánh giá, tạo động lực vật chất, khuyến khích tinh thần cán bộ viên
chức tham gia hoạt động đánh giá.
1.4.3. Các cấp độ và lực lượng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo hồ sơ năng lực
- Hiệu trưởng: Là người trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của nhà
trường theo quy định của pháp luật và các quy chế, quy định đã được các cơ quan
quản lý nhà nước phê duyệt. Hiệu trưởng quản lý, điều hành hoạt động đánh giá kết
quả học tập của sinh viên thông qua Phó Hiệu trưởng phụ trách. Phó hiệu trưởng thay
mặt Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý hoạt động đào tạo thông qua
Phòng Đào tạo, các khoa chuyên môn; điều hành và phối hợp những bộ phận này
trong quá trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Hiệu trưởng chỉ đạo triển khai các văn bản, quy chế, quy định của cấp trên về
đánh giá kết quả học tập của sinh viên; chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên; phân công nhiệm vụ và quyền hạn cho
từng đơn vị, cá nhân có liên quan; phê duyệt báo cáo của các phòng chức năng về
đánh giá kết quả học tập của sinh viên; nắm rõ chất lượng dạy - học để đề ra những
định hướng nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học của nhà trường.
- Các phòng chức năng có liên quan:
+ Phòng Đào tạo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thi kết thúc học phần, tổ
chức thi kết thúc học phần, quản lý điểm thi, và kết quả học tập của sinh viên. Xây
dựng kế hoạch tổ chức đánh giá khóa luận. Phối hợp với Phòng Khảo thí và Đảm bảo
chất lượng giáo dục ban hành các quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá, thi kết
thúc học phần; phối hợp với các khoa, bộ môn tổ chức coi thi, chấm thi, vào điểm,
quản lý điểm và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
+ Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục có trách nhiệm tham mưu
giúp Hiệu trưởng trong chỉ đạo, quản lý và triển khai các hoạt động về xây dựng kế
27
hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập; kiểm tra, đánh
giá việc tổ chức thi, đánh giá khóa luận; đề xuất các yêu cầu đảm bảo kỷ cương trong
việc thực hiện quy chế đào tạo. Tiếp nhận, nhân bản đề thi, bảo mật đề thi và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
+ Phòng Thanh tra - Pháp chế có trách nhiệm tổ chức và triển khai công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế, quy định, kế hoạch, chương trình đào tạo
thạc sĩ ở các đơn vị, nhằm phát hiện, uốn nắn, điều chỉnh, giải quyết kịp thời những
vấn đề phát sinh hoặc sai sót theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được quy định
trong quy chế đã ban hành.
- Các khoa chuyên môn, giảng viên và sinh viên
+ Khoa chuyên môn là đơn vị hành chính cơ sở của Trường; là đơn vị quản lý
trực tiếp đối với cán bộ, giảng viên và người học thuộc khoa. Khoa chuyên môn có
vai trò quan trọng trong công tác đào tạo của nhà trường; chịu trách nhiệm xây dựng
kế hoạch hoạt động, chương trình giảng dạy, quản lý giảng viên và sinh viên. Các
khoa chuyên môn có nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Thực hiện đúng các quy chế, quy đinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học
Thái Nguyên và của nhà trường có liên quan đến công tác đánh giá kết của học tập
của sinh viên.
+ Trưởng khoa chỉ đạo các bộ môn xây dựng đề thi các học phần do khoa quản
lý nội dung đào tạo; đề xuất danh sách hội đồng đánh giá khóa luận; chịu trách nhiệm
chính trong việc xây dựng chương trình và quản lý nội dung đào tạo đã ban hành.
+ Giảng viên có trách nhiệm quản lý quá trình đánh giá các học phần do mình
phụ trách, bao gồm: Điểm thành phần của từng học phần (điểm chuyên cần, điểm
thảo luận, điểm bài kiểm tra điều kiện). Công việc này đòi hỏi giảng viên phải có sổ
sách theo dõi chi tiết, cụ thể theo quy định hồ sơ giảng viên của nhà trường, không
được tự ý làm trái quy định. Nếu có những thay đổi cần thiết, giảng viên phải trực
tiếp báo cáo với Trưởng khoa và nhà trường để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
+ Sinh viên tự quản lý kết quả học tập của mình trên cơ sở đối chiếu với các
quy định chung. Khi có thắc mắc về kết quả học tập, sinh viên cần báo cáo cho giảng
viên giảng dạy các học phần tương ứng để giải quyết. Giảng viên và sinh viên cùng
28
tham gia quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập sẽ góp phần làm cho quá trình
đánh giá được khách quan, minh bạch, tránh những tiêu cực nảy sinh.
Có thể nói, quản lý đào tạo nói chung, quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên nói riêng được triển khai theo một hệ thống bộ máy tổ chức trong
nhà trường. Mỗi bộ phận và cấp độ quản lý dù có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng
có sự phối hợp với nhau, giám sát lẫn nhau trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của người học.
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên
- Nhận thức về vai trò của hoạt động đánh giá kết quả học tập của các đối
tượng liên quan trực tiếp (cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên) và các đối tượng liên
quan gián tiếp (xã hội, người sử dụng lao động) đến hoạt động này. Cán bộ quản lý
cần có nghiệp vụ vững vàng để tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên cũng như đánh giá được hiệu quả công
việc của giảng viên, của quy trình đánh giá.
- Yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên là năng lực kiểm tra, đánh giá của giảng viên. Giảng viên là người
thực hiện các công việc trong hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên như:
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ, ra đề thi, chấm bài kiểm tra, bài
thi; hướng dẫn sinh viên thực hiện khóa luận, đánh giá khóa luận, v.v.. Việc ra đề thi
phải đúng mục tiêu môn học, khóa học, đảm bảo việc đánh giá kết quả học tập của
sinh viên được toàn diện. Chấm bài thi, đánh giá khóa luận phải đảm bảo khách quan,
công bằng. Nếu giảng viên có năng lực tốt thì đánh giá kết quả học tập của sinh viên
sẽ tạo ra những thông tin ngược bổ ích, sát hợp, kịp thời, có tác dụng tạo động lực
thúc đẩy sinh viên học tập, nghiên cứu tốt hơn và ngược lại.
- Các chế độ, chính sách của nhà nước và quy định của nhà trường là yếu tố có
ảnh hướng đến quản lý hoạt động đánh giá kết học tập của học viên. Hoạt động đánh
giá kết quả học tập của sinh viên phải tuân thủ các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, của Đại học Thái Nguyên và của nhà trường. Tuy nhiên, trong thực tiễn
triển khai hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên cần có sự vận dụng phù hợp
với điều kiện cụ thể về nhân lực, tài chính để đảm bảo hiệu quả cho hoạt động này.
29
- Công tác thanh tra, kiểm tra có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá
kết quả học tập của sinh viên. Chất lượng, hiệu quả của hoạt động này giúp cho quá
trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên đảm bảo sự minh bạch, khách quan và
công bằng, qua đó có được những thông tin phản hồi giúp cho nhà quản lý điều chỉnh
hoạt động đánh giá có chất lượng hơn.
- Việc xác định chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo là một trong những yếu
tố có tác động ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên. Chuẩn đầu ra là sự khẳng định của cơ sở đào tạo với xã hội rằng, sinh viên sau
khi tốt nghiệp sẽ có được những gì về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi trong hoạt
động thực tiễn. Chuẩn đầu ra hỗ trợ cho công tác đảm bảo chất lượng và hình thành
các chuẩn đào tạo khác như: chuẩn đầu vào; chuẩn nội dung chương trình, giáo trình;
chuẩn phương pháp dạy và học; chuẩn thi kiểm tra đánh giá; chuẩn cơ sở vật chất, tài
chính; chuẩn tổ chức quản lý, v.v.. Chuẩn đầu ra sẽ giúp cho hoạt động đánh giá kết
quả học tập của sinh viên được minh bạch, có sự giám sát thường xuyên của xã hội
đối với quá trình đào tạo ở các bậc học.
- Tác động của xã hội, của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc có tác động
ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Thực tế hiện nay
cho thấy, các cơ sở sử dụng lao động thường chỉ quan tâm tới học lực ghi trên văn
bằng mà ít quan tâm tới năng lực thực tế của đối tượng tuyển dụng và trong công tác
quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ. Chính tâm lý này sẽ gián tiếp dẫn đến những tiêu cực
trong hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Thực tiễn vận hành của nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi các cơ sở giáo
dục đại học phải cung cấp cho các doanh nghiệp những người lao động có tay nghề
cao, kiến thức chuyên môn vững vàng. Cập nhật kết quả thu được của hoạt động đánh
giá kết quả học tập sẽ là thước đo xác thực những gì mà sinh viên có thể đáp ứng
được yêu cầu của cơ sở sử dụng lao động. Cơ sở giáo dục đại học nào có chất lượng
đào tạo cao, đáp ứng được yêu cầu xã hội thì sẽ thu hút ngày càng nhiều người đến
học, nhiều cơ sở sử dụng lao động sẽ đặt hàng, khi đó, cơ sở giáo dục đại học sẽ có cơ
hội phát triển mạnh mẽ. Đây chính là vấn đề xây dựng thương hiệu của mỗi trường
trong đó có sự đóng góp quan trọng của hoạt động đánh giá kết quả học tập của người
học trong quá trình đào tạo.
30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên là một nội dung quan
trọng trong quản lý hoạt động đào tạo. Trong chương này, tác giả luận văn đã khái
quát một số công trình nghiên cứu có liên quan của các học giả trong và ngoài nước;
đồng thời chỉ ra những cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực, trong đó tập trung làm sáng tỏ các khái niệm khoa
học về: Quản lý; hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên; quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Quản lý tốt hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên sẽ có được những
thông tin chính xác về chất lượng dạy - học của giảng viên và sinh viên, từ đó đề ra
những biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Khóa luận chỉ ra các
cấp độ và lực lượng trong quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
và các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến quản lý hoạt động đánh giá kết
quả học tập của sinh viên.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN THEO HỒ SƠ NĂNG LỰC
2.1. Khái quát về khách thể nghiên cứu
Trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên trước đây gọi là Trường
Đại học Sư phạm Việt Bắc, được thành lập ngày 18 tháng 07 năm 1966 theo Quyết
định số 127/CP của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày 31 tháng 10 năm 1966, Trường tổ chức khai giảng
khóa học đầu tiên. Năm 1994, Chính phủ có Quyết định thành lập Đại học Thái
Nguyên. Ngày 04 tháng 04 năm 1994, Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc trở thành
trường thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên.
Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển đến nay, Trường Đại học Sư phạm -
ĐHTN đã trở thành cơ sở giáo dục, đào tạo có uy tín trong hệ thống giáo dục đại học
của các tỉnh miền núi phía Bắc và trên cả nước; đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, các
trường sư phạm và cơ sở sử dụng lao động đánh giá cao về nỗ lực đổi mới và đã tạo
được niềm tin vững chắc của người học, của xã hội về chất lượng giáo dục.
Cơ cấu tổ chức của nhà trường hiện nay có 10 phòng chức năng, 12 khoa
chuyên môn, 02 bộ môn trực thuộc, 01 viện nghiên cứu, 01 Trường Trung học phổ
thông thực hành, 01 trường mầm non, 01 Trung tâm Thông tin - Thư viện, 01 Trung
tâm Phát triển Kỹ năng sư phạm, 01 Trung tâm Ngoại ngữ, 01 Trung tâm Tin học.
Tổng số cán bộ của Trường hiện nay là 580 người, trong đó 400 là giảng viên
với 01 giáo sư, 28 phó giáo sư, 122 tiến sĩ, 236 thạc sĩ. Có 95 giảng viên đang làm
nghiên cứu sinh, 34 giảng viên đang theo học thạc sĩ trong nước và ngoài nước. Tính
đến nay, tỉ lệ giảng viên có học vị tiến sĩ đạt trên 30%, đứng đầu trong các trường
thành viên của Đại học Thái Nguyên và gấp hai lần tỉ lệ bình quân các trường đại học
trên cả nước.
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, Trường đã quan tâm đầu tư trang
thiết bị dạy học hiện đại, phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu khoa học; đầu tư cho Thư
32
viện, phát triển Trung tâm Công nghệ Thông tin, phòng seminar để đáp ứng nhu cầu tra
cứu, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và học tập của cán bộ, sinh viên, sinh viên. Hiện
nay Trường có 140 phòng học trên giảng đường, 10 phòng học tin học và ngoại ngữ, 22
phòng học nhạc, họa. Thư viện của Trường có 37 phòng với số lượng đầu sách và các
trang thiết bị tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, tìm tài liệu. Trường có 37 phòng thí
nghiệm, 01 trường thực hành là Trường Trung học phổ thông Thái Nguyên, khu làm việc
và nghiên cứu khoa học gồm nhà A1, A2, A3, A4 với 231 phòng.
2.2. Khảo sát thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực.
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Trên cơ sở thông tin thu thập từ phiếu trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý và
giảng viên về thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực, chúng tôi tiến hành tổng
hợp, phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực; chỉ ra những kết quả đã đạt được, những tồn tại hạn chế và
những vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực ở Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
Để đánh giá khách quan thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực, chúng tôi tiến hành khảo sát hai đối tượng chủ yếu:
Một là, khảo sát các cán bộ quản lý (37 người); Hai là khảo sát các giảng viên trực
tiếp tham gia giảng dạy các học phần trong chương trình đào tạo tại các khoa Toán,
Vật lý, Lịch sử, Tâm lý giáo dục, Thể dục thể thao (83 người).
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực.
- Thực trạng công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực.
33
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát bằng bộ câu hỏi Anket nhằm tạo cơ
sở để định lượng về thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo
hồ sơ năng lực tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
- Dùng phương pháp phỏng vấn, tọa đàm, quan sát, các hoạt động để có cơ sở
định tính thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng
lực tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
2.2.5. Bộ công cụ và mẫu khảo sát
Để thu thập thông tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu, chúng tôi đã thiết kế
bộ công cụ khảo sát như sau:
Tương ứng với nội dung khảo sát, chúng tôi thiết kế 02 mẫu phiếu điều tra về
thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực: Phiếu
trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ quản lý gồm có 10 câu hỏi; phiếu điều tra dành cho cán
bộ giảng viên gồm 14 câu hỏi (xem phần phụ lục). Các câu hỏi được sắp xếp theo trình
tự nội dung khảo sát. Trong các câu hỏi, có câu hỏi được thiết kế theo dạng câu hỏi đóng
với ba khả năng lựa chọn, thể hiện ba mức độ từ cao xuống thấp: 1. Mức độ quan trọng
gồm: Đồng ý, phân vân, không đồng ý. 2. Mức độ đánh giá: Tốt, trung bình, yếu (kém).
3. Mức độ tần xuất của hành vi: Thường xuyên, đôi khi, chưa bao giờ.
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về tầm quan trọng của hoạt động
đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Nhận thức của con người luôn tuân theo quy luật từ thấp đến cao, từ chỗ chưa
hoàn thiện đến chỗ hoàn thiện. Nhận thức của con người xuất phát từ thực tiễn khách
quan song luôn chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan. Do đó, nhận thức đúng thực tại
khách quan giúp con người tiếp cận dần đến "chân lý", nhận thức của cán bộ quản lý
và giảng viên về hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên cũng vậy. Để làm
rõ vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên trực tiếp
tham gia công tác đào tạo ở 5 khoa: Toán, Vật lý, Lịch sử, Tâm lý giáo dục, Thể dục
thể thao của nhà trường. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.1 dưới đây.
34
Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan
trọng của hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Ý kiến đánh giá
TT Nội dung
Thứ bậc Thứ bậc Cán bộ quản lý Độ lệch chuẩn Giảng viên Độ lệch chuẩn
3,0 0 1 2,98 0,11 1 1
2 2,97 0,16 2,94 0,24 3 4
3 2,86 0,35 2,87 0,46 7 7
4 2,84 0,37 2,93 0,26 8 5
5 29,7 0,15 2,97 0,15 2 2
6 2,92 0,28 2,95 0,22 5 3
7 2,92 0,28 2,93 0,26 5 5
8 2,57 0,5 9 2,79 0,51 9
9 2,97 0,16 3 2,87 0,34 7
Giúp giảng viên đánh giá sự tiến bộ, mức độ đạt chuẩn đầu ra của người học và cuối cùng là đánh giá chất lượng của quá trình đào tạo. Giúp SV có căn cứ để xây dựng kế hoạch phù hợp với bản thân để đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo Giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động dạy Giúp sinh viên điều chỉnh hoạt động học Đánh giá được hệ thống năng lực của sinh viên, có căn cứ tư vấn, điều chỉnh hoạt động học của SV Tạo cơ sở cho việc điều chỉnh nội dung, chương trình đào tạo Giúp nhà trường quản lý chất lượng đào tạo Giúp phụ huynh nắm bắt được năng lực thực tiễn của sinh viên để có phối hợp cùng nhà trường trong hoạt động tư vấn học tập cho SV Giúp nhà tuyển dụng nắm bắt được năng lực thực tiễn của sinh viên để có căn cứ tuyển dụng hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu vị trí việc làm.
35
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu trên và qua phỏng vấn sâu chúng ta có thể thấy, đa số
cán bộ quản lý, giảng viên ở 5 khoa: Toán, Vật lý, Lịch sử, Tâm lý giáo dục và Thể
dục thể thao đã nhận thức bước đầu về vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực như: Giúp giảng viên đánh giá sự tiến bộ,
mức độ đạt chuẩn đầu ra của người học và cuối cùng là đánh giá chất lượng của quá
trình đào tạo ( = 3.0); Đánh giá được hệ thống năng lực của sinh viên, có căn cứ tư
vấn, điều chỉnh hoạt động học của sinh viên ( = 2.97); Thông tin có được từ các kết
quả đánh giá là một trong những căn cứ để nhà trường tăng cường công tác quản lý,
nâng cao chất lượng đào tạo .
Trên thực tế, trong kiểm tra đánh giá kết quả của sinh viên theo hồ sơ năng lực
nhà trường đã sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau (thi viết, vấn đáp, trắc
nghiệm, quan sát, làm thí nghiệm, trình bày dự án…). Đặc biệt là chuyển từ đánh giá
chú trọng đến kiến thức sinh viên nắm được sang đánh giá quá trình, cách thức sinh
viên nắm được kiến thức đó như thế nào, chú trọng đến kĩ năng cơ bản, năng lực cá
nhân từ đó đánh giá được sự tiến bộ của sinh viên.
Mức độ đạt chuẩn đầu ra của sinh viên phải phát triển toàn diện, cụ thể: Kiểm tra
đánh giá phải thể hiện ở các mặt đức, trí, thể, mĩ, tình cảm và xã hội; chú trọng đến sự
phân hóa sinh viên, đến việc phát hiện năng lực của từng cá nhân, đảm bảo công khai,
công bằng, dựa vào mục tiêu đặt ra từ đầu, tôn trọng sự tự đánh giá của sinh viên;
Kết quả đánh giá là một trong những căn cứ để nhà trường tăng cường công
tác quản lý kết quả học tập theo hồ sơ năng lực của từng sinh viên, từ đó nâng cao
chất lượng đào tạo, giúp sinh viên hiểu sâu vấn đề, sáng tạo, biết vận dụng kiến thức
linh hoạt trong các tình huống. Đây cũng chính là cơ sở để sinh viên sinh tự nhận xét,
biết được trình độ, điểm yếu, điểm mạnh của mình.
Tuy nhiên, qua khảo sát cũng có thể thấy nhận thức của một bộ phận không
nhỏ cán bộ quản lý và giảng viên đều cho rằng đánh giá kết quả học tập của sinh viên
theo hồ sơ năng lực không có tầm quan trọng giúp phụ huynh nắm bắt được năng lực
thực tiễn của sinh viên để phối hợp cùng nhà trường trong hoạt động tư vấn học tập
cho sinh viên ( = 2.57). Theo chúng tôi, ý kiến này chưa đúng hoàn toàn vì hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực giúp phụ huynh của
sinh viên biết được năng lực của sinh viên, đánh giá sự tiến bộ của sinh viên và phối
36
hợp với nhà trường trong công tác định hướng, tư vấn học tập cho sinh viên nếu hoạt
động đánh giá kết quả học tập theo hồ sơ năng lực được thực hiện nghiêm túc sẽ phản
ánh được chất lượng kết quả học tập của sinh viên.
Theo số liệu của Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng trong báo cáo số
1351//BC-ĐHSP-KT&ĐBCLGD ngày 12/5/2017 về việc lấy ý kiến phản hồi từ
người học về hoạt động giảng dạy năm học 2016 – 2017công tác đánh giá kết quả học
tập như sau:
+ Hình thức đào tạo có tính linh hoạt và thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho
người học về lựa chọn môn học, thời gian học tập, giảng viên (83.83%)
+ Giảng viên cung cấp đầy đủ đề cương môn học cho sinh viên (97.73%)
+ Đề cương môn học các học phần giúp sinh viên hiểu rõ các kết quả học tập
mong đợi về kiến thức, kỹ năng, và thái độ. (96.75%)
+ Kế hoạch học tập tạo thuận lợi cho sinh viên: lựa chọn môn học, lịch học, tự
học, tự nghiên cứu và sinh hoạt (88.95%)
+ Lớp học có sĩ số hợp lý, thuận lợi cho sinh viên trong học tập (90.25%)
+ Sinh viên được thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá kết quả học tập
(97.81%)
+ Các hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với mục tiêu chương trình
(97.32%)
+ Đảm bảo tính công bằng, khách quan trong kiểm tra, đánh giá (95.13%)
+ Kết quả đánh giá phản ánh đúng năng lực của sinh viên (94.31%)
+. Kết quả kiểm tra đánh giá được công bố kịp thời cho sinh viên (96.43%)
Như vậy, cán bộ quản lý, giảng viên của nhà trường về cơ bản đã nhận thức
đúng về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá kết quả học tập theo hồ sơ năng lực,
các ý kiến đánh giá về cơ bản có sự thống nhất ở vị trí thứ bậc.
2.3.2. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên trường Đại học Sư
phạm - ĐHTN về việc thực hiện những yêu cầu đánh giá kết quả học tập sinh viên
theo hồ hơ năng lực
Để nghiên cứu vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát cán bộ quản lý và
giảng viên. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.2.
37
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên
Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN về thực hiện những yêu cầu đánh giá kết quả
học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Ý kiến đánh giá
TT Nội dung
Cán bộ quản lý Độ lệch chuẩn Thứ bậc Giảng viên Độ lệch chuẩn Thứ bậc Đa dạng hóa hình thức đánh
giá coi trọng đánh giá quá
trình (đánh giá mức độ
1 chuyên cần của sinh viên, 2,84 0,37 1 2,95 0,21 1
đánh giá kết quả bài tập
nhóm, đánh giá kết quả tiểu
luận, thí nghiệm, thực hành)
Tập trung đánh giá năng lực,
2 coi trọng đánh giá sự tiến bộ 2,81 0,39 3 2,87 0,34 2
của sinh viên
Sử dụng nhiều kênh thông tin
3 để đánh giá, coi trọng đánh 2,78 0,48 4 2,87 0,34 2
giá đồng đẳng
Coi đánh giá là một khâu của
quá trình dạy học và sử dụng
4 kết quả đánh giá để phát triển 2,84 0,37 1 2,84 0,37 4
chương trình và đổi mới quá
trình đào tạo
Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quá trình đánh giá 5 2,41 0,49 5 2,69 0,46 5 nhằm đảm bảo tính khách
quan, công bằng
Nhân xét:
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy: đa số cán bộ quản lý và giảng viên
đều cho rằng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực đã
thực hiện tốt những yêu cầu sau: Đa dạng hóa hình thức đánh giá, coi trọng đánh giá
38
quá trình, đánh giá mức độ chuyên cần của sinh viên, đánh giá kết quả bài tập nhóm,
đánh giá kết quả tiểu luận, thí nghiệm, thực hành ( = 2.95), Tập trung đánh giá năng
lực, coi trọng đánh giá sự tiến bộ của sinh viên ( = 2.87), Coi đánh giá là một khâu
của quá trình dạy học và sử dụng kết quả đánh giá để phát triển chương trình và đổi
mới quá trình đào tạo ( = 2.84).
Thực tế cho thấy việc coi trọng đánh giá theo hồ sơ năng lực giúp đỡ sinh viên
về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong
quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem sinh viên học được
cái gì mà quan trọng hơn là biết sinh viên học như thế nào, có biết vận dụng không?
Căn cứ vào kết quả đánh giá của sinh viên, giảng viên sử dụng kết quả đánh giá đó để
phát triển chương trình và đổi mới quá trình đào tạo.
Khi kiểm tra đánh giá giảng viên phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng,
tiến bộ của sinh viên. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với
theo dõi sự cố gắng, chuyên cần tiến bộ của sinh viên.
Tuy nhiên, còn có ý kiến cho rằng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quá
trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực của nhà Trường còn
nhiều hạn chế ( = 2.69). Đã có một số học phần được tổ chức thi trên máy nhưng
chưa đồng đều giữa các Bộ môn.
Việc lưu trữ kết quả học tập của sinh viên trên hệ thống máy tính cần được
triển khai một cách có hệ thống, nhà trường chỉ lưu trữ kết quả định lượng chứ chưa
có định tính cho từng sinh viên.
2.3.2.1. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên trường Đại học Sư
phạm - ĐHTN về thực hiện quy trình đánh giá kết quả học tập theo hồ sơ năng lực.
Qua khảo sát, cho kết quả thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý và giảng
viên trường Đại học Sư phạm - ĐHTN về việc thực hiện quy trình đánh giá kết quả
học tập theo hồ sơ năng lực của bản thân như sau:
39
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên
Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN về việc thực hiện quy trình đánh giá kết quả
học tập theo hồ sơ năng lực
Ý kiến đánh giá
TT Nội dung
Cán bộ quản lý Độ lệch chuẩn Thứ bậc Giảng viên Độ lệch chuẩn Thứ bậc
2,95 0,23 2,96 0,19 1 1 1
2,89 0,31 2,93 0,26 2 2 2
4 0,37 2,93 0,26 2 3 2,84 Xác định chuẩn đầu ra và mục tiêu môn học Đánh giá quá trình kết quả học tập của SV Đánh giá định kỳ kết quả học tập của SV
5 0,39 2,92 0,28 4
7 0,55 2,75 0,46 7 5 2,59
6 0,49 2,88 0,33 6 2,62 6
3 0,35 2,92 0,28 4 2,86 7 4 Đánh giá kết thúc môn học 2,81 Xác định kết quả đạt được của sinh viên Đối sánh với kết quả đạt được với chuẩn đầu ra, mục tiêu môn học Ra quyết định cải thiện hoạt động dạy và học sau đánh giá
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy, xác định chuẩn đầu ra và mục tiêu
môn học ( = 2.96) được đa số cán bộ quản lý và giảng viên của nhà trường đánh giá
cao vì đánh giá kết quả học tập theo hồ sơ năng lực chủ yếu là đánh giá sự tiến bộ của
sinh viên và cuối cùng là đánh giá đầu ra trong những bối cảnh có ý nghĩa nên quá
trình đánh giá tập trung thu thập và phân tích thông tin để có thể đánh giá được năng
lực của sinh viên so với mục tiêu đã đề ra và tập trung đánh giá năng lực vận dụng
được, làm được của sinh viên trong những hoàn cảnh cụ thể. Và mục tiêu đó chính là
chuẩn năng lực cần đạt được ở người học tương ứng với chương trình học.
Muốn đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực người giảng
viên cần xác định rõ chuẩn đầu ra và mục tiêu môn học. Quy định về nội dung kiến
thức chuyên môn; kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức công nghệ và giải quyết
vấn đề; công việc mà sinh viên có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp và các yêu cầu đặc
thù khác đối với từng trình độ, ngành đào tạo. …..
40
Xác định chuẩn đầu ra và mục tiêu môn học được xem như lời cam kết của
nhà trường đối với xã hội về kiến thức, kỹ năng và thái độ mà sinh viên thu nhận
được sau quá trình đào tạo tại trường, có như vậy mới làm cho chất lượng đào tạo của
nhà trường được nâng lên.
Trong số các nội dung công việc trong quy trình, giảng viên và cán bộ quản lý
đều đánh giá việc xác định kết quả đạt được của sinh viên chưa được thực hiện tốt
( = 2.75). Đây chính là một trong những hạn chế trong hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực.
2.3.2.2. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên trường Đại học Sư
phạm - ĐHTN về hình thức, tổ chức đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo
hồ sơ năng lực.
- Đánh giá định kỳ kết quả học tập của sinh viên:
Đối với bài kiểm tra thường kỳ, bài tập, tiểu luận do giảng viên phụ trách học
phần đảm nhiệm. Không tổ chức kiểm tra lại cho các sinh viên có điểm kiểm tra thường
kỳ dưới 5,0 (thang điểm 10). Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng một trong các kỳ
kiểm tra thường kỳ được dự kiểm tra bổ sung, vắng mặt có lý do chính đáng một trong
các buổi thực hành được giảng viên xem xét bố trí vào các buổi thực hành khác.
- Đánh giá kết thúc học phần:
Đánh giá kết thúc học phần gồm có hình thức thi tự luận, trắc nghiệm khách
quan, vấn đáp...Hình thức thi kết thúc học phần được thể hiện rõ trong đề cương bài
giảng của giảng viên. Qua thực tế khảo sát cho thấy, hiện nay Trường chủ yếu sử dụng
hình thức thi tự luận, bài thi được viết trong khoảng thời gian xác định là 120 phút.
Việc ra đề thi phù hợp với nội dung học phần, đảm bảo đúng quy định. Qua
khảo sát cho thấy, những nội dung được nhiều giảng viên quan tâm trong đánh giá kết
thúc học phần là những vấn đề trọng tâm theo mục tiêu môn học được đa số giảng
viên quan tâm (chiếm 97%) và những nội dung bao phủ toàn bộ nội dung chương
trình đào tạo (chiếm 70 %). Việc đánh giá những kiến thức trọng tâm theo mục tiêu
môn học giúp sinh viên nắm được những nội dung cơ bản của học phần; những nội
dung bảo phủ toàn bộ chương trình sẽ giúp cho sinh viên nắm được một cách tổng thể
học phần đã học. Qua khảo sát cũng cho thấy, những vấn đề thường có trong nội
41
dung kiểm tra thường xuyên có 40% giảng viên lựa chọn; những vấn đề khó trong nội
dung môn học có 23,3% giảng viên lựa chọn; những vấn đề ít được giảng viên quan
tâm nhất là những vấn đề mà người học thường chủ quan hoặc ít chú ý đến (có 03 %)
và những nội dung người học dễ trả lời (03 %).
Thực tế cho thấy, các hình thức và phương pháp đánh giá chưa được giảng
viên sử dụng một cách có hiệu quả, phần lớn các giảng viên sử dụng hình thức tự
luận, vấn đáp; các hình thức khác như trắc nghiệm khách quan ít được sử dụng hoặc
có sử dụng nhưng chưa thực sự hiệu quả.
Công tác tổ chức chấm thi kết thúc học phần được thực hiện tập trung tại văn
phòng khoa. Bài thi chấm hai vòng độc lập, có đủ chữ ký của hai cán bộ chấm thi vào
các tờ giấy làm bài thi và có đủ chữ ký của hai cán bộ chấm thi vào bảng điểm. Sau
khi chấm xong, cán bộ chấm thi nộp bảng điểm đã vào điểm theo số phách cộng với
biên bản chấm thi (nếu có) cùng bài thi cho khoa. Việc chấm thi được thực hiện theo
thời gian quy định là sau 3 tuần kể từ ngày thi học phần. Bảng điểm kiểm tra cộng với
bảng điểm thi kết thúc học phần/môn học (bản gốc) được lưu trữ theo quy định tại
Phòng Đào tạo (bộ phận sau đại học) và lưu trữ tại khoa (bản photo).
Để tìm hiểu sâu về hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi và thu được kết quả sau:
Bảng 2.4: Hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực
Kết quả đánh giá
Hình thức thi Thứ bậc 1 - 2 môn Độ lệch chuẩn
Tự luận viết 2,64 0,51 1
Bài tập tiểu luận 2,35 0,57 3
Trắc nghiệm khách quan 2,1 0,76 5
Tự luận kết hợp vấn đáp 2,18 0,78 6
Vấn đáp 2,39 0,73 2
Chuyên đề 2,22 0,83 4 3 môn trở lên 54 (65,1%) 33 (39,8%) 28 (33,7%) 34 (41%) 44 (53%) 39 (47%) Chưa bao giờ 01 (1,2%) 04 (4,8%) 20 (24,1%) 19 (22,9%) 12 (14,5%) 21 (25,3%) 28 (33,7%) 46 (55,4%) 35 (42,2%) 30 (36,1%) 27 (32,5%) 23 (27,7%)
42
Nhận xét:
Qua quan sát và phỏng vấn sâu, có thể thấy thực trạng xây dựng một số hình
thức đánh giá cụ thể như sau: Việc xây dựng hình thức đánh giá là các bài kiểm tra tự
luận ( = 2.64). Giáo viên hầu như không hoặc rất ít ra bài tập định hướng năng lực
đo mức tư duy bậc cao do việc khó thiết kế biểu điểm, đáp án (thang đánh giá) và có
thể có nhiều phương án trả lời mà bản thân không thể tính hết hoặc không đủ năng
lực ra đề (nhất là những bài tập mở - dạng bài tập không có lời giải cố định đối với
cả giản viên và sinh viên).
Hình thức đánh giá kết quả học tập vấn đáp ( = 2.39), bài tập tiểu luận ( =
2.35). Trên thực tế, một số công cụ đánh giá thuộc nhóm phương pháp vấn đáp và
quan sát được sử dụng đan xen như: hệ thống câu hỏi thảo luận và bài tập tiểu luận
trên lớp gắn với sự quan sát của GV về việc đáp ứng nhiệm vụ thực hành, làm việc
nhóm qua từng sản phẩm là bài trình bày của đại điện nhóm, qua quan sát việc tham
gia của sinh viên. Tuy nhiên, những công cụ này chưa được quan tâm xây dựng và sử
dụng đúng mức, cụ thể:
- Một số CBQL và GV cho rằng đã thực hiện thường xuyên việc xây dựng
công cụ đánh giá là hệ thống câu hỏi và bài tập trên lớp qua việc tích hợp vào thiết kế
bài dạy.
- Bên cạnh đó, rất ít giáo viên xây dựng, sử dụng công cụ đánh giá là đánh giá
sản phẩm do nội dung chương trình ít đề cập, thiết kế tốn thời gian, tiêu chí đánh giá
khó xây dựng…
Theo đồng chí N, Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng cho biết: Hình thức
đánh giá trắc nghiệm khách quan kết quả học tập của sinh theo hồ sơ năng lực ( =
2.1), qua kết quả thẩm định việc ra đề thi TNKQ cho thấy một số vấn đề ít nhiều làm
ảnh hưởng đến độ giá trị của hình thức đánh giá này:
+ Đề thi còn nhiều lỗi sai từ nội dung đề đến đáp án, kỹ thuật ra đề.
+ Các câu hỏi- bài tập đều có số điểm bằng nhau. Có những đề kiểm tra/thi
không cân đối giữa phần lý thuyết và bài tập thực hành, vận dụng; có những câu quá
khó hoặc quá dài đối với sinh viên.
- Còn xảy ra việc không thống nhất trong cách hiểu về mức đánh giá năng lực
của những câu hỏi nhất định làm ảnh hưởng đến độ giá trị của đề.
43
Việc kết hợp cả 2 hình thức vấn đáp và viết tự luận ( = 2.18). Trong kiểm tra
đánh giá KQHT của sinh viên đã có song chưa thường xuyên, còn mang tính hình
thức và gây khó khăn cho việc chấm cũng như xử lý kết quả.
Trao đổi với một số giảng viên, chúng tôi được biết thông tin sau: việc sử dụng
phương pháp trắc nghiệm khách quan trên máy chưa được sử dụng thường xuyên do
giảng viên còn hạn chế năng lực trong việc biên soạn câu trắc nghiệm và ứng dụng
công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Các phương pháp
đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá chưa được quan tâm do thói quen của giáo viên
xưa nay chỉ dùng có một kênh là giáo viên đánh giá sinh viên.
Như vậy, hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên hiện nay còn chưa
thực sự phong phú, trong khi đặc điểm của đánh giá sinh viên theo hồ sơ năng lực chủ
yếu là đánh giá đầu ra, việc thu thập và phân tích các thông tin để có thể đánh giá
được chính xác và khách quan về năng lực sử dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ để giải
quyết các vấn đề trong các bối cảnh cụ thể đòi hỏi phải sử dụng nhiều phương pháp,
hình thức, công cụ đánh giá khác nhau. Đây là một trong những căn cứ để chúng tôi
đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực ở chương 3.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo
hồ sơ năng lực tại trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
2.4.1. Thực trạng quản lý công tác xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
là một khâu quan trọng của quản lý hoạt động đào tạo. Chất lượng, hiệu quả của việc
đánh giá kết quả học tập của sinh viên phụ thuộc vào việc xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch có khoa học hay không. Trong quản lý đào tạo, các kế hoạch được xây
dựng bao gồm: việc lập kế hoạch đào tạo của khóa học, năm học, chương trình đào
tạo toàn khóa, đề cương chi tiết các học phần trong chương trình; kế hoạch học tập;
kế hoạch kiểm tra, thi, thi lại; thời gian tổ chức bảo vệ khóa luận v.v.. Để đánh giá
khách quan thực trạng hoạt động này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát cán bộ quản lý
và giảng viên. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.5.
44
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên
Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN về công tác xây dựng kế hoạch đánh giá
kết quả học tập theo hồ sơ năng lực của sinh viên
Ý kiến đánh giá
Cán bộ quản lý Giảng viên TT Nội dung
Độ lệch chuẩn Thứ bậc Thứ bậc Độ lệch chuẩn
2,89 0,31 2,87 0,34 1 1 1 dựa
2 2 2,78 0,42 2,84 0,39 2
2,73 0,45 4 2,83 0,38 3 3
2,78 0,42 2 2,83 0,38 3 4 Xây dựng kế hoạch đánh vào giá chương trình đào tạo Xây dựng kế hoạch đánh giá dựa vào thời gian học tập Nội dung kế hoạch hoạt động đánh giá đảm bảo tính khách quan, khoa học, hiệu quả Triển khai kế hoạch hoạt động đánh giá bảo đảm đúng yêu cầu
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy, phần lớn cán bộ quản lý và giảng
viên đều cho rằng, công tác xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập theo hồ sơ
năng lực của sinh viên dựa vào chương trình đào tạo, trên cơ sở các văn bản hướng
dẫn của cấp trên ( = 2.89). Nội dung xây dựng kế hoạch đánh giá dựa vào thời gian
học tập ( = 2.78); Triển khai kế hoạch hoạt động đánh giá bảo đảm đúng yêu cầu
( = 2.78). Bên cạnh đó, có một số cán bộ quản lý đánh giá việc nội dung kế hoạch
hoạt động đánh giá đảm bảo tính khách quan, khoa học, hiệu quả ( = 2.73).
Trên thực tế, từ năm 2010 - 2016, căn cứ vào hệ thống các văn bản pháp quy về
đào tạo đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Đại học Thái Nguyên, Trường đã xây
dựng kế hoạch đào tạo của toàn khóa học và từng ngành học rất cụ thể, chi tiết, có chữ
ký xác nhận của trưởng khoa chuyên môn, trưởng Phòng Đào tạo và đã được Hiệu
trưởng phê duyệt và triển khai kịp thời đến các đơn vị có liên quan, các khoa chuyên
môn phối hợp thực hiện. Song, việc triển khai thực hiện kế hoạch ở một số khoa chuyên
45
môn, một số giảng viên còn chậm, do đó đã làm ảnh hưởng đến các khâu tiếp theo của
quá trình đánh giá. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch đánh giá trong quá trình học tập
của sinh viên còn chưa được quan tâm thường xuyên và chưa được cụ thể hóa.
2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực ở trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
Tổ chức đánh giá kết quả học tập cho sinh viên là khâu quan trọng trong quá
trình quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập. Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi
đã xây dựng trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý và giảng viên. Kết quả thu được thể hiện
ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về quản lý công tác
tổ chức hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Ý kiến đánh giá
TT Nội dung
Cán bộ quản lý Độ lệch chuẩn Thứ bậc Giảng viên Độ lệch chuẩn Thứ bậc
2,81 0,39 5 2,84 0,37 5
1 Rà soát đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy đại học
2,89 0,31 4 2,88 0,33 4
3 luận 2,92 0,28 2 2,89 0,32 2
4 2,92 0,28 2 2,89 0,31 2
5 2,95 0,23 1 2, 9 0,29 1
2 Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giảng viên, chuyên viên phụ trách công tác đào tạo, khảo thí và đảm bảo chất lượng Phân công cán bộ giảng dạy, coi thi, chấm thi, hướng khóa tốt nghiệp đảm bảo đúng yêu cầu quy định Huy động các nguồn lực bảo đảm cho công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hồ sơ năng lực của sinh viên Phân công cán bộ trong Ban giám hiệu theo dõi, quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập theo hồ sơ năng lực của SV
46
Nhận xét:
Nhìn vào bảng kết quả khảo sát ta thấy, cán bộ quản lý và giảng viên đều đánh
giá cao công tác phân công cán bộ trong Ban giám hiệu theo dõi, quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập của sinh viên ( = 2.95). Thực tế cho thấy, trong những
năm vừa qua, Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường luôn coi trọng nâng cao chất lượng
đào tạo.Từ năm 2010 đến năm 2016, Ban Giám hiệu nhà trường ngoài đồng chí Hiệu
trưởng phụ trách chung, có bốn đồng chí Phó Hiệu trưởng, trong đó có một đồng chí
trực tiếp phụ trách đào tạo công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng nhằm tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng đã góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Công tác phân công cán bộ giảng dạy, coi thi, chấm thi, hướng dẫn khóa luận
tốt nghiệp đảm bảo đúng yêu cầu quy định và được đánh giá cao, đúng quy định ( =
2.92). Tổ chức chấm thi kết thúc học phần được thực hiện tập trung tại văn phòng
khoa. Bài thi chấm hai vòng độc lập, có đủ chữ ký của hai cán bộ chấm thi vào các tờ
giấy làm bài thi và có đủ chữ ký của hai cán bộ chấm thi vào bảng điểm. Sau khi
chấm xong, cán bộ chấm thi nộp bảng điểm đã vào điểm theo số phách cộng với biên
bản chấm thi (nếu có) cùng bài thi cho khoa. Việc chấm thi được thực hiện theo thời
gian quy định là sau 3 tuần kể từ ngày thi học phần. Bảng điểm kiểm tra cộng với
bảng điểm thi kết thúc học phần/môn học (bản gốc) được lưu trữ theo quy định tại
Phòng Đào tạo và lưu trữ tại khoa (bản photo).
Nhà trường quản lý chặt chẽ việc in, sao đề thi, bảo mật đề thi, giao đề thi
giữa Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục với Phòng Đào tạo trước buổi
thi. Qua thống kê cho thấy, phần lớn cán bộ quản lý và giảng viên đều đánh giá cao
công tác bảo mật đề thi. Thực hiện đúng các quy định về công tác coi thi (lựa chọn
cán bộ coi thi, giám sát, thanh tra kỳ thi, chấm thi...), xử lý nghiêm những trường vi
phạm quy chế thi. Các điều kiện cơ sở vật chất cho công tác coi thi, chấm thi; chế độ
chính sách đối với cán bộ coi thi, chấm thi được bảo đảm.
Hằng năm, Phòng Đào tạo, các khoa chuyên môn thực hiện rà soát đội ngũ cán
bộ tham gia giảng dạy đại học ( = 2.81), từng bước đưa đội ngũ cán bộ cơ hữu trẻ
47
có trình độ tiến sĩ tham gia giảng dạy và hướng dẫn khóa luận. Chất lượng đội ngũ
cán bộ tham gia giảng dạy và hướng dẫn sinh viên không ngừng tăng lên cả về số
lượng và chất lượng. Việc huy động các nguồn lực bảo đảm cho công tác thi, kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên không ngừng được tăng cường. Giảng viên
giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tham gia giảng dạy đánh giá kết quả học tập của
sinh viên. Vì vậy, trong khi thực hiện việc đổi mới đánh giá kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực giảng viên sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.
Qua tìm hiểu thực tế, việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực là vấn đề còn mới mẻ, chưa được thực hiện phổ biến, trong khi đó việc biên
soạn bộ công cụ đánh giá cũng như xây dựng các tiêu chí, thang đo đánh giá là những
công việc khó, đòi hỏi giảng viên phải có năng lực chuyên môn tốt, phải có hiểu biết
rõ về loại hình đánh giá này thì mới thực hiện được. Hơn nữa việc này mất rất nhiều
thời gian, giảng viên không dễ dàng thực hiện ngay được.
Bên cạnh đó, hiện nay việc tổ chức cơ cấu lớp học còn quá đông sinh viên, nên
việc thực hiện đổi mới đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực sẽ
không tránh khỏi việc thiếu các cơ sở vật chất, tạo ra những áp lực nhất định, gây khó
khăn cho cả giảng viên và sinh viên.
Qua rà soát đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy đại học đa số giảng viên và
sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên có nhận thức tương đối tốt
về mục đích, ý nghĩa của đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
cũng như khái niệm đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực đối với sự hình
thành và phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm. Giảng viên cũng khá
thường xuyên thực hiện việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng tiếp
cận năng lực. Tuy nhiên, việc thực hiện còn gặp nhiều hạn chế, khó khăn nhất định,
việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giảng viên, chuyên viên
được đánh giá hạn chế hơn các nội dung khác. Thực tế những năm vừa qua cho thấy,
công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các lực lượng tham gia hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên của nhà trường đã được quan tâm thực
hiện nhưng chưa đồng bộ, chưa thường xuyên.
48
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ
sơ năng lực
2.4.3.1. Thực trạng công tác chỉ đạo đánh giá thường xuyên kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực.
Hiện nay công tác chỉ đạo đánh giá thường xuyên kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực được các nhà quản lý và giảng viên đánh giá cao và rất được
chú trọng. Trên cơ sở quản lý, chỉ đạo việc xác định chuẩn đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực nhà trường từng bước lập kế hoạch và tổ chức bồi
dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giảng viên về công cụ và kỹ thuật thiết kế
các công cụ kiểm tra đánh giá thường xuyên.
- Chỉ đạo các tổ bộ môn lựa chọn các công cụ đánh giá thường xuyên kết quả
học tập của sinh viên phù hợp với chuẩn đánh giá năng lực người học gắn với đặc
điểm bộ môn.
- Quản lý việc thiết kế và sử dụng các công cụ đánh giá thường xuyên ở từng
loại hình đánh giá: đánh giá chính thức - dựa vào nhà trường với hình thức viết Tự
luận và Trắc nghiệm khách quan - hoặc sử dụng cả hai hình thức trong một bài viết,
bước đầu xây dựng và tổ chức đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy; đánh giá thường
xuyên, đánh giá không chính thức, đánh giá trên lớp qua công cụ là hệ thống câu hỏi
và bài tập trên lớp: chỉ đạo việc xây dựng các công cụ đánh giá phù hợp với chuẩn
đánh giá năng lực gắn với đặc trưng bộ môn và hoạt động dạy học trên lớp.
- Quản lý theo dõi tính khả thi và hiệu quả của công cụ đánh giá thường xuyên
trong việc đánh giá năng lực sinh viên.
- Nội dung đánh giá thường xuyên bao gồm: điểm chuyên cần, điểm kiểm tra
học phần. Điểm kiểm tra học phần có trọng số là dưới 0,5 so với thang điểm 10. Các
học phần có từ 02 đến 03 tín chỉ có 01 điểm kiểm tra; các học phần có từ 04 đến 05
tín chỉ có 02 điểm kiểm tra.
- Điểm kiểm tra học phần do giảng viên giảng dạy các học phần chịu trách
nhiệm đánh giá trên cơ sở quy chế đào tạo đã quy định. Thông tin trong hoạt động
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực cần phải thu thập
từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và nhiều phương pháp khác nhau, đảm bảo độ giá trị
và độ tin cậy thì đánh giá thường xuyên mới có ý nghĩa.
49
- Yêu cầu xây dựng ngân hàng câu hỏi thi kết thúc học phần phải cụ thể các
bước như sau:
- Mỗi học phần xây dựng một bộ ngân hàng câu hỏi (NHCH) thi kết thúc học
phần theo hình thức thi đã được quy định trong đề cương môn học.
- NHCH phải mang tính tổng hợp, bám sát, bao quát toàn bộ chương trình môn
học; phải phù hợp với đề cương môn học và các mục tiêu chi tiết trong đề cương môn
học đã công bố: mục tiêu bậc 1 (nhớ, biết); mục tiêu bậc 2 (hiểu, áp dụng); mục tiêu
bậc 3 (phân tích, tổng hợp, đánh giá). Ngân hàng câu hỏi thi kết thúc học phần giúp
đánh giá mức độ đạt mục tiêu và chuẩn đầu ra của học phần và phân hóa được trình
độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của sinh viên.
- Nội dung các câu hỏi trong NHCH không được trùng nhau; trọng số điểm
của các câu hỏi trong cùng nhóm mục tiêu phải thống nhất: mục tiêu bậc 1 trọng số
30%, mục tiêu bậc 2 trọng số 40%, mục tiêu bậc 3 trọng số 30%; các câu hỏi phải
phù hợp với cấu trúc đề thi và thời gian làm bài theo quy định cho mỗi môn thi.
Những trường hợp đặc biệt, Khoa làm tờ trình báo cáo Hiệu trưởng phê duyệt (thông
qua phòng KT&ĐBCLGD).
- Các câu hỏi phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, chặt chẽ, phải thống nhất
các ký hiệu, thuật ngữ chuyên môn. Nội dung câu hỏi không sai sót về từ ngữ, chính
tả, số liệu, công thức, phương trình phải rõ ràng, chính xác.
- Mỗi câu hỏi phải kèm theo đáp án. Đáp án trình bày khoa học, ngắn gọn nêu
được các yêu cầu cụ thể về kiến thức, kỹ năng người học cần đạt được. Thang điểm
của đáp án là thang điểm 10. Các ý nhỏ được chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm và không
quá 1,0 điểm đối với các môn khoa học xã hội, không quá 0,5 điểm đối với các môn
khoa học tự nhiên. Thang điểm của môn trắc nghiệm và môn thi có đặc thù riêng có
thể chấm theo thang điểm khác nhưng khi tổng hợp điểm phải quy ra thang điểm 10.
- Câu hỏi và đáp án trong NHCH phải được trình bày theo đúng mẫu quy định:
Sử dụng hệ soạn thảo Microsoft Word, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 13 hoặc
14. (mẫu tại phụ lục 6)
50
- Hằng năm, Trưởng khoa triển khai đến các Bộ môn tiến hành rà soát bộ ngân
hàng câu hỏi thi, điều chỉnh nội dung, cập nhật thông tin và số liệu, bổ sung câu hỏi
và đáp án. Điều 22. Quy định số lượng câu hỏi của mỗi học phần 1. Đối với các học
phần thi theo hình thức viết (tự luận) Mỗi chương kiến thức của học phần xây dựng 3
nhóm câu hỏi: Nhóm câu hỏi mục tiêu bậc 1; Nhóm câu hỏi mục tiêu bậc 2; Nhóm
câu hỏi mục tiêu bậc 3. Số lượng câu hỏi ở mức tối thiểu và tối đa như sau:
Nhóm câu Trọng số Học phần 2 Học phần 3 Học phần 4 Học phần 5
hỏi điểm TC TC TC TC
Bậc 1 30% 10 15 15 20 20 25 25 25
Bậc 2 40% 10 15 15 20 20 25 25 25
Bậc 3 30% 10 15 15 20 20 30 25 30
Tổng số 30 45 45 60 60 80 75 80
*Đối với học phần thi theo hình thức vấn đáp: Mỗi chương kiến thức xây
dựng gồm 2 nhóm câu hỏi: Nhóm câu hỏi mục tiêu bậc 1; Nhóm câu hỏi mục tiêu bậc
2, 3. Số lượng câu hỏi như sau: Nhóm câu hỏi Trọng số điểm Học phần 2 tín chỉ
Học phần 3 tín chỉ Học phần ≥ 4 tín chỉ Số câu tối thiểu Số câu tối đa Số câu tối
thiểu Số câu tối đa Số câu tối thiểu Số câu tối đa . Mỗi chương kiến thức xây dựng
gồm 02 nhóm câu hỏi
Học phần 2TC Học phần 3TC Học phần ≥4 TC Nhóm Trọng số Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu câu hỏi điểm tối thiểu tối đa tối thiểu tối đa tối thiểu tối đa
Bậc 1 30% 20 30 25 30 30 40
Bậc 2,3 50% 20 30 25 40 30 40
Câu hỏi 20% - - - - - -
thêm
Tổng số 40 60 50 70 60 80
51
* Đối với học phần thi trắc nghiệm
a. Số câu hỏi ở mức tối thiểu và tối đa như sau:
Học phần 2TC Học phần 3TC Học phần 4TC
Số câu tối thiểu 30 30 40 Số câu tối đa 50 50 50 Số câu tối thiểu 50 50 50 Số câu tối đa 60 70 70 Số câu tối thiểu 60 70 70 Số câu tối đa 90 80 80
100 150 150 200 200 250 Loại HP Nhóm câu hỏi Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Tổng số câu hỏi
b) Câu hỏi trắc nghiệm khách quan gồm ba dạng chính:
- Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn: câu hỏi thường có hai phần, phần đầu
được gọi là phần dẫn, nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu
hỏi; phần sau là phần các phương án được chọn trả lời đã có sẵn, tối thiểu là 3, tối đa
là 5 phương án được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D.., trong đó có một phương
án đúng. Khi biên soạn các phương án chọn, phải sắp xếp phương án đúng một cách
ngẫu nhiên; đảm bảo cho câu dẫn nối liền với các phương án chọn theo đúng ngữ
pháp; tránh việc tạo phương án đúng khác biệt so với các phương án khác (dài hơn,
ngắn hơn, tỷ mỷ hơn...).
- Câu hỏi trắc nghiệm loại đúng sai: câu phát biểu hoàn toàn đúng hoặc sai,
không có ngoại lệ, soạn câu trả lời thật đơn giản.
- Câu hỏi trắc nghiệm loại điền khuyết, mỗi câu hỏi chỉ để một chỗ trống, thiết
kế sao cho có thể trả lời bằng một cụm từ đơn giản nhất mang tính đặc trưng (kết quả,
giá trị, khái niệm...), cung cấp đủ thông tin để trả lời chính xác.
c) Thời gian làm bài: tối đa 1,5 phút/1 câu hỏi. Các câu hỏi không được trùng
nhau. Thang điểm 100, sau đó quy ra thang điểm 10.
d) Đối với NHCH thi trắc nghiệm trên máy tính, ngân hàng câu hỏi gồm: các
câu hỏi, các phương án trả lời của từng câu hỏi. Điểm của từng câu hỏi, kết cấu đề thi
và thời gian làm bài. Đề thi cần có hình vẽ, bảng biểu, công thức, tranh ảnh thì cán bộ
làm đề cần trao đổi với bộ phận kỹ thuật của Phòng KT&ĐBCLGD để được tư vấn.
* Đối với các học phần thi theo hình thức thực hành, các học phần đặc thù
(ngoại ngữ, năng khiếu)
52
a) Số lượng câu hỏi do bộ môn đề xuất và xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu
tại Điều 22 của Quy định này.
b) Câu hỏi nêu rõ nội dung thực hành cần đánh giá. Đáp án xác định các mức
độ thực hành cần đạt được và có thang điểm đánh giá cụ thể cho từng mức. Thang
điểm 10.
c) Thời gian làm bài thi thực hành do Bộ môn đề xuất, Trưởng khoa duyệt và
được nêu cụ thể trong đề thi.
2.4.3.2. Thực trạng công tác chỉ đạo đánh giá tổng kết hết môn cho sinh viên theo hồ
sơ năng lực
Tổ chức đánh giá tổng kết hết môn là yêu cầu bắt buộc trong hoạt động đào
tạo, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá năng lực học tập, phản ánh kết quả
của quá trình lĩnh hội tri thức của người học. Việc tổ chức đánh giá tổng kết hết môn
có liên quan đến các đơn vị trong Trường như: Phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí và
Đảm bảo chất lượng giáo, Phòng Thanh tra - Pháp chế, Phòng Quản trị - Phục vụ, các
khoa chuyên môn. Quản lý tốt việc đánh giá tổng kết hết môn sẽ giúp cho việc đánh
giá kết quả học tập của sinh viên chính xác, khách quan và công bằng. Nhằm đánh
giá khách quan hoạt động này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát cán bộ quản lý, giảng
viên. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên
Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN về công tác chỉ đạo tổ chức đánh giá tổng kết
hết môn của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Ý kiến đánh giá
TT
Nội dung
Cán bộ quản lý Độ lệch chuẩn
Thứ bậc
Giảng viên Độ lệch chuẩn
Thứ bậc
1
2,76
0,44
2,87
0,34
4
4
2
2,97
0,16
2,9
0,29
2
3
3
2,89
0,31
2,92
0,28
3
2
4
3,0
0
2,93
0,26
1
1
5
2,73
0,45
2,86
0,35
5
5
6
2,7
0,46
2,85
0,37
6
6
Chỉ đạo công tác xây dựng chuẩn đầu ra và mục tiêu môn học Chỉ đạo công tác đánh giá thường xuyên Chỉ đạo công tác đánh giá định kỳ Chỉ đạo công tác đánh giá tổng kết hết môn Chỉ đạo công tác đối sánh với chuẩn đầu ra, hệ thống mục tiêu môn học Ra quyết định cải thiện hoạt động dạy và học sau đánh giá
53
Nhận xét:
Từ bảng số liệu trên cho thấy, công tác chỉ đạo đánh giá tổng kết hết môn của
sinh viên theo hồ sơ năng lực được các nhà quản lý và giáo viên đánh giá cao và rất
được chú trọng ( = 3.0).
Trong những năm gần đây, công tác chỉ đạo đánh giá tổng kết hết môn của
sinh viên theo hồ sơ năng lực được thực hiện rất tốt, cụ thể nhà trường đã chỉ đạo
công tác này như sau:
Công tác đánh giá tổng kết hết môn học gồm có hình thức thi tự luận, trắc
nghiệm khách quan, vấn đáp...Hình thức thi kết thúc học phần được thể hiện rõ trong
đề cương bài giảng của giảng viên.
Việc ra đề thi phù hợp với nội dung học phần, đảm bảo đúng quy định. Qua
khảo sát cho thấy, những nội dung được nhiều giảng viên quan tâm trong đánh giá kết
thúc học phần là những vấn đề trọng tâm theo mục tiêu môn học bao phủ toàn bộ nội
dung chương trình đào tạo.
Việc đánh giá những kiến thức trọng tâm theo mục tiêu môn học giúp sinh
viên nắm được những nội dung cơ bản của học phần; những nội dung bao phủ toàn
bộ chương trình sẽ giúp cho sinh viên nắm được một cách tổng thể học phần đã học.
Hệ thống bài thi cuối kì có ảnh hưởng rất lớn đến thành tích học tập của sinh
viên vì nó chiếm đến 50% điểm số của môn học. Các bài thi cuối kì sẽ đánh giá chất
lượng và thành tích học tập của sinh viên đồng thời đánh giá chất lượng dạy học của
giảng viên. Bài kiểm tra đánh giá kết thúc học phần có thể sử dụng hai bài thi bao
gồm: một bài thi tự luận và một bài tập thực hành. Để xác định được mức độ năng lực
đạt được của sinh viên thì các câu hỏi trong bài thi phải được xây dựng sao cho tập
trung vào đánh giá sự vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ của sinh viên để giải quyết
các nhiệm vụ đặt ra. Tuy nhiên, vì bài thi có tính chất quan trọng nên khi xây dựng
cần chú ý:
- Bài thi phải tập trung vào đánh giá những năng lực cốt lõi, trọng tâm của
môn học.
- Câu hỏi phải rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, hợp lý về thời gian và độ khó.
- Phải cân đối giữa các nội dung cần đánh giá.
54
- Cần xác định được những mục tiêu về năng lực cần đánh giá ở sinh viên.
Tuy nhiên một số nhà quản lý và giảng viên cho rằng công tác chỉ đạo đối sánh
với chuẩn đầu ra, hệ thống mục tiêu môn học trong đánh giá kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực của nhà trường vẫn còn hạn chế. Cần có kế hoạch cụ thể, ví
dụ như:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn, tiêu chí đầu ra của sinh viên sư phạm để xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
- Giảng viên cần phân tích, nghiên cứu khung năng lực cũng như Chuẩn nghề
nghiệp và Chuẩn đầu ra để xác định được các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cần thiết.
- Công khai các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận
năng lực cho sinh viên trước khi thực hiện quá trình đánh giá
Trong khâu kiểm tra đánh giá ở nhà trường, cần sử dụng nhiều phương pháp
đánh giá khác nhau (thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm, quan sát, làm thí nghiệm, trình
bày dự án, chấm hồ sơ…). Đặc biệt là chuyển từ đánh giá chú trọng đến kiến thức
sinh viên nắm được sang đánh giá quá trình, cách thức SV nắm được kiến thức đó
như thế nào, chú trọng đến kỹ năng cơ bản, năng lực cá nhân. kiểm tra đánh giá nhằm
hướng đến 4 yếu tố:
(1) Phát triển toàn diện sinh viên: kiểm tra đánh giá phải thể hiện ở các mặt
đức, trí, thể, mỹ, tình cảm và xã hội;
(2) Cá biệt hóa giáo dục: kiểm tra đánh giá chú trọng đến sự phân hóa sinh
viên, đến việc phát hiện năng lực của từng cá nhân;
(3) Dân chủ hóa giáo dục: kiểm tra đánh giá phải đảm bảo công khai, công
bằng, dựa vào mục tiêu đặt ra từ đầu, tôn trọng sự tự đánh giá của SV;
(4) Thực tiễn hóa giáo dục: kiểm tra đánh giá nhằm hướng đến năng lực thực
tiễn của SV, đề kiểm tra không chú trọng đến kiến thức lý thuyết, hàn lâm mà chú
trọng đến việc vận dụng các kiến thức đã học vào đời sống, những kiến thức hữu ích
cho cuộc sống và việc học tập của các em.
Nhà trường là người chịu trách nhiệm chính trong công tác kiểm tra đánh giá
nhưng không phải là Ban giám hiệu mà chính là của GV và SV. Xác định trách nhiệm
cao của người kiểm tra đánh giá trong công tác kiểm tra đánh giá, do đó, cần thường
xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và phương pháp kiểm tra đánh giá cho đội
ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục.
55
Công tác chỉ đạo ra quyết định cải thiện hoạt động dạy và học sau đánh giá
( = 2.7). Đa số cán bộ quản lý và giảng viên đều cho rằng sau kiểm tra đánh giá,
công tác chỉ đạo cải thiện hoạt động dạy chưa được thực hiện triệt để và hiệu quả.
Đây cũng chính là một trong những hạn chế của trong công tác quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực.
2.4.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực ở Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên hiện nay
Trong quản lý giáo dục, thanh tra, kiểm tra là hoạt động cần thiết, có ý nghĩa
quan trọng nhằm kịp thời phát hiện, điều chỉnh và xử lý những sai sót nếu có; giúp
cho hoạt động đào tạo của nhà trường đảm bảo đúng quy chế, quy định, đúng định
hướng và nâng cao chất lượng. Để đánh giá khách quan hoạt động này, chúng tôi đã
tiến hành khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên của nhà trường. Kết quả
thu được như sau:
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên
Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN về công tác thanh tra, kiểm tra
hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Ý kiến đánh giá
TT Nội dung
Cán bộ quản lý Độ lệch chuẩn Thứ bậc Giảng viên Độ lệch chuẩn Thứ bậc
1 2,97 0,16 2,93 0,26 1 1
2 3 3 2,84 0,37 2,87 0,34
3 2,92 0,28 2 2,92 0,28 2
4 2,83 0,38 4 2,84 0,37 4
Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV Thanh tra, kiểm tra đột xuất hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV Tổ chức rút kinh nghiệm nhằm điểu chỉnh hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Động viên, khen thưởng kịp thời cá nhân tiêu biểu và xử lý những trường hợp vi phạm quy chế thi, kiểm tra theo quy định
56
Nhận xét:
Từ kết quả trên cho thấy, phần lớn cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá tốt
công tác tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
( = 2.97). Sau mỗi năm học nhà trường đều tổ chức thanh tra toàn diện hoạt động
đánh giá kết quả học tập của sinh viên: kiểm tra việc thực hiện quy trình thực hiện;
kiểm tra hồ sơ; kiểm tra lưu trữ bài thi…và đặc biệt là rút bài thi ngẫu nhiên để chấm
thanh tra. Công tác thanh tra được tiến hành nghiêm túc, kỹ lưỡng, thận trọng và có
sự rút kinh nghiêm sau mỗi đợt thanh tra.
Tuy nhiên, theo số liệu khảo sát từ các nhà quản lý, các giảng viên của 5 khoa:
Toán, Sử, Tâm lý giáo dục, Vật lý, Giáo dục thể chất thì công tác thanh tra, kiểm tra
đột xuất hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực chiếm
tỷ lệ thấp, còn chưa được chú trọng ( = 2.84).
Công tác tổ chức động viên, khen thưởng kịp thời cá nhân tiêu biểu và xử lý
những trường hợp vi phạm quy chế thi, kiểm tra theo quy định của nhà trường trên thực
tế chưa thực hiện việc tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm theo quy định. Qua điều tra,
cán bộ quản lý và giảng viên đều đánh giá công tác này chưa được thực hiện thường
xuyên, chưa động viên khen thưởng kịp thời những cá nhân tiêu biểu ( = 2.83).
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên ở Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN theo hồ sơ năng lực
2.5.1. Những ưu điểm
Qua khảo sát thực trạng và phỏng vấn sâu một số đối tượng liên quan có thể
thấy một số ưu điểm trong hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên theo hồ sơ năng
lực ở Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên là:
- Hầu hết CBQL và GV có nhận thức đúng đắn về tính tất yếu của việc đổi mới
và có sự đồng thuận cao trong quyết tâm đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực.
- Nhà trường đã quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH và đổi
mới KTĐG theo hồ sơ năng lực của sinh viên; tổ chức tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn cho cán bộ quản lý và GV về công tác này qua các chương trình bồi dưỡng
thường xuyên; qua các chuyên đề do nhà trường hoặc tổ bộ môn xây dựng.
57
- Nhà trường đã chỉ đạo các khoa chuyên môn và GV đổi mới PPDH, tích hợp
kiểm tra đánh giá vào các thành tố của quá trình dạy học từ xác định mục tiêu, nội
dung, phương pháp đến các hoạt động dạy của giảng viên, học của sinh viên từ khâu
thiết kế bài soạn đến ra đề kiểm tra đánh giá.
Nhà trường cũng chỉ đạo sát sao các hoạt động KTĐG, nhất là các hoạt động
đánh giá định kỳ, đánh giá tổng kết, đánh giá dựa vào nhà trường từ việc xác định
mục đích, chuẩn đánh giá; lựa chọn nội dung, phương pháp đến việc xây dựng bộ
công cụ đánh giá theo chuẩn, phân tích, xử lý kết quả và sử dụng kết quả đánh giá để
điều chỉnh quá trình dạy học. Các hoạt động đánh giá này nhìn chung đảm bảo tính
chính xác, khách quan, có tác dụng tốt trong việc điều chỉnh các hoạt động dạy học
và góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
Những kết quả trên đạt được là do: Một là, Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường
luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của sinh viên. Chỉ đạo các phòng chức năng, các khoa chuyên môn, trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc kế
hoạch đề ra; Hai là, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị chức năng trong tổ chức
triển khai thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên; Ba là, sự
nỗ lực của đội ngũ cán bộ giảng viên, chuyên viên tham gia giảng dạy của nhà trường.
2.5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực
Qua khảo sát thực trạng có thể thấy việc đánh giá KQHT chưa phản ánh toàn
diện năng lực của người học. Kết quả khảo sát đã chỉ ra một số yếu kém trong hoạt
động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên và công tác quản lý hoạt động
này trong nhà trường hiện nay là:
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá KQHT của SV: đã xây dựng lực
lượng đánh giá với quy chế phối hợp song chưa chuyên nghiệp.
- Công tác chỉ đạo hoạt động đánh giá KQHT của SV ở trường và khoa
chuyên môn còn nhiều hạn chế. Cụ thể là:
+ Việc quản lý mục tiêu và nội dung đề thi/kiểm tra chưa chặt chẽ.
+ Mục đích hoạt động kiểm tra đánh giá KQHT của SV chưa được hiểu thống
nhất nên chưa được thể hiện trong và gắn với các thành tố của quá trình dạy học.
58
+ Phương pháp và hình thức đánh giá chưa thực sự phong phú, còn ít sử dụng
phương pháp trắc nghiệm khách quan.
+ Một số giảng viên chưa có đủ năng lực và trình độ thiết kế đề theo đúng yêu
cầu về đánh giá theo hồ sơ năng lực sinh viên
+ Kết quả học tập của sinh viên chỉ được lưu trữ bằng điểm số, chưa có sự
phân tích hệ thống năng lực sinh viên đã hình thành trong quá trình học tập. Đây
chính là căn cứ để chúng tôi đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực ở chương 3.
59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của sinh viên theo hồ sơ năng lực tại
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên về đã được triển khai thực hiện
nghiêm túc, theo đúng quy trình đánh giá và nội dung đánh giá đã tập trung vào
những nội dung cơ bản của chương trình học, có tính đến mục tiêu là chuẩn đầu ra về
năng lực người học. Các công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, thanh tra, giám sát
hoạt động thi, chấm thi, đánh giá được tiến hành thường xuyên theo đúng quy trình
đánh giá và đảm bảo góp phần định hướng, chỉ đạo, nâng cao chất lượng của công tác
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực. Tuy nhiên bên
cạnh đó còn một số tồn tại cần khắc phục đó là công tác chỉ đạp xây dựng nội dung
đánh giá tập trung vào kiến thức chưa quan tâm nhiều đến đánh giá kĩ năng, đánh giá
năng lực người học; PP đánh giá chủ yếu là PP viết, vấn đáp; hoạt động đánh giá
thường xuyên, đánh giá quá trình cũng như việc sử dụng kết quả đánh giá để hoàn
thiện hoạt động dạy học chưa được quan tâm đúng mức.... Đây chính là những cơ sở
để tác giả luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá KQHT của sinh
viên Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực.
60
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
THEO HỒ SƠ NĂNG LỰC
3.1. Mục đích và nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Mục đích
Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo hồ sơ năng lực nhằm mục đích phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót,
đảm bảo tính khách quan, công bằng và chính xác trong hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên; có được thông tin phản hồi đầy đủ, kịp thời tới cán bộ quản lý,
giảng viên và sinh viên về kết quả đánh giá, nhằm định hướng cho việc điều chỉnh nội
dung, phương pháp giảng dạy cho giảng viên, điều chỉnh phương pháp và ý thức học
tập cho sinh viên.
Hệ thống các biện pháp được đề xuất sẽ góp phần vào việc hoàn thiện cơ chế
tổ chức hợp lý trong hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên; tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên tham gia vào quá trình đánh giá.
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
- Đảm bảo tính khoa học: Tính khoa học của việc đề xuất biện pháp được thể
hiện ở sự vận dụng sáng tạo những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đánh giá kết
quả học tập và quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Tính khoa
học đòi hỏi trong quá trình đề xuất các biện pháp phải dựa trên cơ sở thực tiễn khách
quan; đòi hỏi trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên cần phải tiến hành một
cách có kế hoạch, có hệ thống. Đánh giá phải được tiến hành một cách thường xuyên,
liên tục, đánh giá toàn diện cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Hiệu quả quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên là thước đo giá trị khoa học của các biện
pháp đề xuất và được triển khai thực hiện. Với nguyên tắc này, hoạt động đánh giá
kết quả học tập của sinh viên sẽ đạt được các yêu cầu đề ra về tính chính xác, khách
quan và công bằng trong hoạt động đánh giá kết quả học tập, giúp cho sinh viên nâng
cao hiệu quả học tập.
61
- Đảm bảo tính thực tiễn: Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên tuy
đã có sự đổi mới tích cực, song vẫn còn tồn tại một số bất cập ở nhiều khâu làm cho
hoạt động này chưa đáp ứng được các mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Do đó, việc nghiên
cứu tìm hiểu thực tiễn để phát hiện đúng và đầy đủ thực trạng, nguyên nhân của
những hạn chế và bất cập trong hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên sẽ
tạo cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý khoa học và hiệu quả. Các biện pháp
đề xuất phải trên cơ sở thực tiễn, khi đã được triển khai thực hiện sẽ có tác động tích
cực trở lại tới hoạt động đào tạo của nhà trường.
- Đảm bảo tính hệ thống: Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên phải gắn kết với nhau thành một hệ thống biện pháp và có tác
dụng tương hỗ lẫn nhau, bổ sung cho nhau, khi triển khai đồng bộ sẽ có tác dụng
làm thay đổi chất lượng đào tạo. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên có liên quan và có ảnh hướng đến các nhiệm vụ khác của nhà trường như:
Quản lý nội dung chương trình, quản lý giảng dạy, quản lý cơ sở vật chất, tài chính,
v.v.. Vì vậy, khi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên cần đặt trong mối quan hệ với những yếu tố cấu thành hệ thống đào
tạo của nhà trường.
- Đảm bảo tính khả thi: Mục đích quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên là nhằm đạt được tất cả các tiêu chuẩn, mục đích đã đề ra cho hoạt động
này phù hợp với điều kiện thực tế. Do đó, các biện pháp được đề xuất phải bảo đảm
tính khả thi, nghĩa là các biện pháp đề xuất phải có khả năng triển khai hiệu quả trong
thực tiễn. Thực tiễn sẽ là thước đo giá trị của các biện pháp đã được đề xuất.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực
3.2.1. Đề xuất xây dựng và ứng dụng phần mềm quản lý kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực
* Mục đích của biện pháp
Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
theo hồ sơ năng lực nhằm khai thác lợi ích trong công tác kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của sinh viên và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo của nhà trường.
62
* Nội dung và cách tiến hành
- Đề xuất giao diện quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
theo hồ sơ năng lực.
Hình 3.1.Chuẩn kỹ năng riêng của từng sinh viên
Hình 3.2.Cập nhật bảng điểm thường xuyên
63
Hình 3.3. Cập nhật kết quả điểm tổng kết môn học
Hình 3.4. Danh mục chuẩn kỹ năng chung
64
Hình 3.5. Danh mục các chương trình đào tạo
Hình 3.6. Theo dõi tiến trình học của sinh viên
Hình 3.7. Theo dõi tiến trình học của sinh viên
65
Hình 3.8. Tiến trình đào tạo
- Triển khai ứng dụng phần mềm trên trong quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trường cần đầu tư cơ sở vật chất để có thể áp dụng phần mềm quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực trong toàn
trường; xây dựng tài liệu hướng dẫn phần mềm và tổ chức tập huấn cho cán bộ quản
lý, giảng viên, sinh viên và các chuyên viên có liên quan.
* Cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên và các chuyên viên có liên quan cần
tham gia tập huấn đầy đủ và tự tìm hiểu để có thể thể sử dụng phần mềm quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực.
3.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên
theo hồ sơ năng lực
* Mục đích của biện pháp:
Xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học là yêu cầu
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo. Thông qua việc xây
dựng quy trình đánh giá giúp cho Ban Giám hiệu nhà trường có kế hoạch tổng thể
thực hiện hoạt động đánh giá cả năm học; giúp Hiệu trưởng quản lý chặt chẽ và hiệu
quả hơn quy trình đánh giá kết quả học tập do Phòng Đào tạo, các khoa chuyên môn
và giảng viên thực hiện.
66
- Nội dung và cách thức tiến hành:
Xây dựng quy trình đánh giá thật cụ thể, chi tiết, khoa học, phân định rõ trách
nhiệm, quyền hạn của các đơn vị và cá nhân có liên quan tham gia vào quá trình đánh
giá kết quả học tập của sinh viên. Quy trình được xây dựng phải bảo đảm tính khoa
học, tính thực tiễn và tính khả thi. Từ những kết quả đã đạt được và những hạn chế
trong quản lý quá trình hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên; căn cứ vào
hướng dẫn của cấp trên về việc việc xây dựng quy trình đánh giá, tác giả đề xuất quy
trình đánh giá như sau.
Bước 1: Xác định hệ thống năng lực chung và năng lực cốt lõi mà sinh viên
cần hình thành sau khi học xong các môn học.
Để thực hiện khâu này, giảng viên phải nghiêm túc nghiên cứu bảng mô tả
năng lực và modul kiến thức khi xây dựng chương trình đào tạo của Khoa. Giảng
viên cần xác định rất rõ những năng lực cần được hình thành sau khi học xong môn
học và những nội dung kiến thức, kỹ năng, thái độ tương ứng để hình thành kỹ năng
đó. Trên cơ sở đó, giảng viên xác định hệ thống modul kiến thức sẽ được sử dụng để
đánh giá trong quá trình thực hiện môn học.
Bước 2: Xác định phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực để đảm bảo rằng
sinh viên đạt được các mục tiêu học tập, các năng lực đặt ra ở từng giai đoạn trong
quá trình đào tạo. Giảng viên đánh giá dựa trên các tiêu chí: Mục đích và trọng số
kiểm tra.
Bước 3: Đánh giá năng lực sinh viên đã đạt được
Căn cứ trên kết quả đánh giá thường xuyên, định kỳ, cuối kỳ, giảng viên đánh
giá kết quả cuối kỳ của môn học. Nhưng điều quan trọng, giảng viên phải đánh giá
mức độ đạt được của các năng lực mà sinh viên đã hình thành được trong quá trình
học tập môn học.
Hồ sơ năng lực của sinh viên sẽ được lưu trữ xuyên suốt quá trình học. Giảng
viên giảng dạy các bộ môn có trách nhiệm theo dõi, giám sát mức độ đạt được các
năng lực của sinh viên để có căn cứ điều chỉnh cách thức tư vấn học tập cho sinh
viên. Kết quả đánh giá sinh viên là căn cứ để đánh giá hồ sơ năng lực sinh viên sau
67
tốt nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động hay chưa; trên cơ sở đó
nhà trường có căn cứ cấp bằng cho sinh viên hay tiếp tục bồi dưỡng một số năng lực
thiếu hụt ở sinh viên để sau khi ra trường sinh viên tự tin làm việc trong môi trường
nghề nghiệp.
Bước 4: Lưu trữ và sử dụng kết quả đánh giá
Khuyến khích sử dụng phần mềm để lưu trữ kết quả đánh giá của sinh viên
theo hồ sơ năng lực. Kết quả đánh giá được lưu trữ cả định lượng và định tính. Kết
quả này được sử dụng trong suốt quá trình đào tạo. Đó chính là cơ sở để đánh giá việc
đáp ứng chuẩn đầu ra của sinh viên sau tốt nghiệp.
Quy trình cụ thể được đề xuất như sau:
Quy trình quản lý hoạt động đánh giá thường xuyên:
Biểu mẫu/hồ STT Trách nhiệm Mô tả cách thức thực hiện Thời gian sơ
Danh sách Giảng viên phụ 1 Đánh giá chuyên cần Quá trình học sinh viên trách học phần
Danh sách Giảng viên phụ 2 Thảo luận, tiểu luận Quá trình học sinh viên trách học phần
Giảng viên phụ 3 Kiểm tra thành phần Giữa kỳ học Bài kiểm tra trách học phần
Giảng viên phụ Chấm điểm thành phần, vào Trước khi kết Bảng điểm 4 trách học phần điểm theo danh sách thúc môn học thành phần
- Nộp kết quả về khoa CM Trước khi thi Bảng điểm Giảng viên phụ - Thông báo điều kiện dự 5 kết thúc học Danh sách trách học phần thi kết thúc học phần cho phần 10 ngày sinh viên sinh viên
68
- Quy trình quản lý đánh giá định kỳ (Ra đề thi, tổ chức thi kết thúc học phần,
chấm thi, vào điểm, công bố điểm thi…)
TT Trách nhiệm Mô tả cách thức thực hiện Thời gian Biểu mẫu/hồ sơ
Trước khi thi Khoa chuyên 1 Ra đề thi + Đáp án Đề thi + Đáp án 10 ngày môn
Phòng Khảo thí Đề thi, đáp án + Trước kỳ thi và ĐBCLGD + 2 Biên bản thẩm Thẩm định đề thi + Đáp án 07 ngày Khoa chuyên định đề thi môn
- Xây dựng kế hoạch tổ
chức thi kết thúc học phần
- Rà soát sinh viên đủ điều Kế hoạch tổ chức kiện dự thi. Lập danh sách Trước ngày 3 Phòng Đào tạo thi, lịch thi, danh sinh viên thi kết thúc học thi 15 ngày sách sinh viên phần
- Chuẩn bị cơ sở vật chất
phục vụ kỳ thi.
Lập danh sách phân công
giáo viên coi thi theo lịch Khoa chuyên Trước ngày Danh sách giáo thi báo cáo BCN khoa phê 4 môn thi 05 ngày viên coi thi duyệt, nộp về phòng Đào
tạo
- Chuẩn bị hồ sơ thi. Trước ngày Lịch thi, bảng
5 Phòng Đào tạo - Phân công giáo viên coi thi 03 ngày phân công giáo
thi theo lịch. viên coi thi.
Bốc thăm đề thi, in, sao đề Biên bản bốc Phòng Khảo thí Trước buổi thi 6 thi niêm phong đề. Giao đề thăm đề thi; Đề và ĐBCLGD 1 ngày thi cho Khoa chuyên môn thi
Trong suốt Lịch thi, danh Phòng Thanh Tổ chức thi. Thanh tra, 7 quá trình tổ sách CB coi thi, tra-Pháp chế giám sát kỳ thi chức thi sinh viên, đề thi
69
TT Trách nhiệm Mô tả cách thức thực hiện Thời gian Biểu mẫu/hồ sơ
- Thu bài thi Ngay sau khi Khoa chuyên - Đánh số phách, dọc Bài làm của sinh lịch thi kết 8 phách, tổ chức chấm thi viên môn thúc theo quy định
Tập hợp bảng điểm thi kết
thúc học phần, biên bản Chậm nhất Bảng điểm kết
Khoa chuyên chấm thi từ giáo viên chấm sau 03 tuần kể thúc học phần, 9 nhập điểm vào danh sách từ ngày thi kết biên bản chấm môn
dữ liệu tại khoa. Bảng điểm thúc học phần thi
gốc nộp về phòng đào tạo
- Tổng hợp bảng điểm thi Bảng điểm thi, Khoa chuyên kết thúc học phần, kiểm tra 10 ngày biên bản chấm 10 môn thi công tác nhập điểm
- Rà soát bảng điểm kiểm
tra, điểm thi kết thúc học
phần với chương trình và
Bảng điểm của kế hoạch đào tạo để có điều
11 Phòng Đào tạo chỉnh (nếu có) 10 ngày sinh viên, kế
hoạch đào tạo - Quản lý bảng điểm gốc
của sinh viên theo từng
ngành học, khóa học theo
quy định
- Rà soát thông báo những
sinh viên phải học lại theo Kết quả học tập 12 Phòng Đào tạo quy định 3 ngày của sinh viên - Thông báo kết quả thi kết
thúc học phần cho sinh viên
Trên cơ sở quy trình đánh giá đã được Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt,
Phòng Đào tạo, các khoa chuyên môn và giảng viên xây dựng kế hoạch đánh giá cụ
thể cho từng chuyên ngành và từng môn học cụ thể.
70
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
- Để thực hiện có hiệu quả biện pháp, Ban Giám hiệu nhà trường chỉ đạo
Phòng Đào tạo căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, căn cứ quy chế và các văn bản
hướng dẫn của cấp trên xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên nói
chung, Tổ chức triển khai lấy ý kiến góp ý của các khoa chuyên môn về nội dung của
quy trình nhằm đảm bảo tính dân chủ, khách quan.
- Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm triển khai quy trình đánh giá kết quả học tập
của sinh viên tới các đơn vị có liên quan, các khoa chuyên môn nắm vững và thực
hiện đúng quy trình. Thực hiện công khai hóa tới sinh viên về nội dung quy trình
đánh giá kết quả học tập, tạo cơ hội để sinh viên tham gia vào quá trình tự đánh giá.
Yêu cầu các đơn vị và cá nhân tham gia vào hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên phải nghiêm túc thực hiện.
- Phòng Thanh tra - Pháp chế có trách nhiệm tiến hành thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại các đơn vị có liên quan,
nhằm phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những sai sót trong quá trình triển khai
thực hiện quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
3.2.3. Tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực
* Mục đích của biện pháp:
- Đổi mới nội dung và hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên nhằm
đảm bảo sự khách quan, chính xác và công bằng trong đánh giá, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo sau đại học học của nhà trường. Đổi mới nội dung và hình thức
đánh giá ở đây không phải là thay thế nội dung, hình thức này bằng một nội dung và
hình thức khác mà là sử dụng có hiệu quả, phù hợp các hình thức, phương pháp đánh
giá đối với từng nội dung và đối tượng cụ thể. Đổi mới nội dung, hình thức đánh giá
theo hướng từ đánh giá khả năng tái hiện kiến thức sang đánh giá năng lực của sinh
viên. Hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên bao gồm: ra đề thi, chấm thi,
vào điểm, giao đề tài, đánh giá khóa luận, v.v.. Việc đổi mới hoạt động của các khâu
này nhằm đảm bảo tính hiệu lực của những quy chế, quy định về đánh giá kết quả học
tập của sinh viên phù hợp với điều kiện thực tiễn trong quá trình triển khai đối với
từng công việc, từng bộ phận và từng cán bộ giảng viên khi thực hiện công vụ.
71
* Nội dung và cách thức tiến hành:
- Quản lý hoạt động đánh giá thường xuyên:
+ Phòng Đào tạo căn cứ quy chế đào tạo trình độ đại học, tham mưu cho Hiệu
trưởng xây dựng quy định về nội dung, hình thức đánh giá thường xuyên đối với sinh
viên. Từ tiêu chí đánh giá về kiến thức, kỹ năng và thái độ cần xác định cụ thể nội
dung và hình thức đánh giá tương ứng:
Về kiến thức, cần tập trung đánh giá khả năng nắm bắt kiến thức môn học của
sinh viên, nền tảng học vấn rộng của sinh viên. Về kỹ năng, cần tập trung đánh giá
các kỹ năng trình bày và giải quyết một vấn đề cụ thể do giảng viên đặt ra; khả năng
vận dụng kiến thức môn học vào thực tiễn đang đặt ra hiện nay. Về thái độ, cần đánh
giá ý thức, tinh thần học tập ở trên lớp; ý thức tự học, tự nghiên cứu của sinh viên
+ Từ nội dung đánh giá trên, sử dụng có hiệu quả các hình thức đánh giá như:
Vấn đáp, thảo luận, tiểu luận, bài kiểm tra với những thang điểm rõ ràng phù hợp với
từng ngành học, môn học; phù hợp với từng đối tượng đánh giá. Kết hợp giữa đánh
giá thường xuyên với đánh giá định kỳ, đánh giá cả quá trình học tập.
+ Kết quả của việc đánh thường xuyên phụ thuộc nhiều vào năng lực cá nhân
của giảng viên tham gia giảng dạy các học phần. Do đó, để nâng cao hiệu quả quản lý
đánh giá thường xuyên, cần cụ thể hóa và công khai hóa các nội dung đánh giá và
thang điểm đánh giá ngay từ khi đầu học kỳ để giảng viên và sinh viên có cơ sở thực
hiện; từng bước đưa sinh viên tham gia vào hoạt động tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau nhằm bảo đảm sự khách quan, công bằng trong đánh giá.
- Quản lý hoạt động ra đề thi:
+ Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí và
Đảm bảo chất lượng giáo dục và các khoa chuyên môn phối hợp thực hiện việc ra đề
thi. Giao nhiệm vụ ra đề thi và xây dựng đáp án cho những giảng viên có uy tín
chuyên môn và giàu kinh nghiệm giảng dạy, nắm chắc nội dung, chương trình ngành
học, môn học, có tinh thần trách nhiệm, hiểu biết về sinh viên. Không ngừng nâng
cao chất lượng đề thi và tính chính xác về mặt khoa học của đáp án thông qua việc tổ
chức thẩm định bởi hội đồng ngành gồm các giảng viên có uy tín về chuyên môn.
Xây dựng ngân hàng đề thi, hình thức thi, công cụ để đánh giá thật khoa học có thể
đo lường được chất lượng đào tạo sau đại học của nhà trường.
72
+ Thực hiện đổi mới cách ra đề thi theo hướng mở nhằm kích thích tư duy
sáng tạo của sinh viên. Đề thi phải bảo đảm các yêu cầu sự phù hợp về thời gian với
nội dung đánh giá tương ứng; phù hợp với mục đích là nhằm đánh giá định kỳ hay
đánh giá cuối khóa. Đề thi phải có đáp án, biểu điểm cụ thể, rõ ràng, phân loại được
năng lực và trình độ của người học.
Trong mỗi đề thi cần có cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm đánh giá năng
lực nhận thức của sinh viên và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải
quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Cách ra đề thi phải phù hợp với từng
chuyên ngành, từng học phần; tùy thuộc đặc điểm, nội dung, mục tiêu đánh giá của
mỗi một chuyên ngành, mỗi học phần mà sử dụng hình thức thi cho phù hợp. Việc
đổi mới cách ra đề thi và sử dụng hiệu quả các hình thức thi sẽ góp phần đánh giá
chính xác, khách quan và công bằng năng lực học tập của sinh viên, từ đó nâng cao
chất lượng đào tạo sau đại học của nhà trường.
+ Quản lý chặt chẽ việc tổ chức bốc thăm đề thi và in sao đề thi trước khi thi,
bảo đảm tính bí mật của đề thi. Tổ chức bốc thăm và in sao đề thi được thực hiện
trước khi thi.
- Quản lý công tác tổ chức coi thi:
+ Phòng Đào tạo chỉ đạo các khoa chuyên môn lựa chọn và lập danh sách cán
bộ coi thi; rà soát danh sách cán bộ coi thi đảm bảo đúng quy chế. Trước mỗi kỳ thi,
tổ chức phổ biến quy chế thi cho các đối tượng có liên quan (cán bộ coi thi và sinh
viên); phân công cán bộ coi thi. Phòng Thanh tra - Pháp chế phân công cán bộ giám
sát các phòng thi, cán bộ thanh tra kỳ thi theo quy định, nhằm kiểm tra việc thực hiện
quy chế thi như: Danh sách sinh viên dự thi, quy định về việc đánh số báo danh, gọi
thí sinh vào phòng thi, v.v.
+ Phòng Đào tạo tổ chức quán triệt cho cán bộ coi thi thực hiện đúng chức
trách nhiệm vụ đã được quy định trong quy chế; xử lý nghiêm những trường hợp vi
phạm quy chế thi; quản lý việc thu bài thi và nộp bài thi về hội đồng coi thi hoặc văn
phòng khoa chuyên môn ngay sau khi buổi thi kết thúc.
- Quản lý công tác chấm thi và vào điểm:
Mức độ chính xác, khách quan và công bằng trong đánh giá kết quả học tập
của sinh viên phụ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá điểm thi kết thúc học phần, do đó,
73
quản lý chặt chẽ công tác tổ chức chấm thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động này. Chấm thi nhằm đánh giá, định lượng kết quả môn học của sinh viên, từ đó
có được những đánh giá phù hợp về quá trình đào tạo. Trưởng khoa chuyên môn chịu
trách nhiệm chính trong công tác tổ chức chấm thi, bao gồm:
+ Quản lý quản lý chặt chẽ việc đánh số phách, dọc phách từng bài thi, quản lý
phách bài thi. Việc quản lý phách của bài thi sau khi đã dọc được giao cho Trưởng
khoa chuyên môn để bảo đảm tránh hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình
chấm thi.
+ Quản lý việc tổ chức chấm thi tập trung tại văn phòng khoa, tránh việc giao
bài thi cho giảng viên mang về nhà chấm; phân công cán bộ chấm thi theo đúng
chuyên môn được đào tạo; giao bài thi trực tiếp cho cán bộ chấm thi (có ký giao,
nhận bài thi). Tổ chức thảo luận chung về đáp án và thực hiện chấm mẫu của các
chuyên ngành trước khi chấm chính thức để các giảng viên thống nhất quan điểm về
cách đánh giá cho điểm bài thi của sinh viên.
+ Quản lý chặt chẽ việc chấm thi theo hai vòng độc lập, cho điểm vào bài thi.
Điểm của bài thi phải ghi đầy đủ bằng chữ, bằng số, có chữ ký, ghi rõ họ tên của giảng
viên chấm và có chữ ký xác nhận của trưởng khoa chuyên môn. Giải quyết những
trường hợp hai người chấm lệch điểm, nếu không thống nhất được, cần mời cặp chấm
độc lập khác, sau đó đối chất để đi đến thống nhất. Thực hiện chấm chung những bài
thi có dấu hiệu đặc biệt và phải được những người tham gia chấm ký xác nhận.
+ Tính điểm và nhập điểm đánh giá học phần theo phần mềm ứng dụng. Việc
khớp phách và vào điểm là khâu cuối cùng của quá trình chấm thi, xác định kết quả
thi của sinh viên. Việc khớp phách và vào điểm cần có ba người (một người đọc, một
người ghi, một người giám sát) nhằm bảo đảm sự chính xác. Bảng điểm phải nhân
thành 03 bản (01 cho giảng viên giảng dạy, 01 bản lưu trữ tại khoa, 01 bản (bản gốc)
lưu trữ tại Phòng Đào tạo) để đối chiếu khi cần thiết.
+ Thực hiện công bố công khai thang điểm, đáp án bài thi làm cơ sở cho sinh
viên tự đánh giá bài làm của mình và đối chiếu với kết quả do giảng viên chấm; đồng
thời giúp cho sinh viên biết được những thiếu sót của bản thân về nội dung tri thức và
phương pháp giải quyết vấn đề. Đây có thể được coi là thông tin phản hồi hữu ích cho
việc điều chỉnh hoạt động đào tạo của nhà trường.
74
+ Sau khi công bố chính thức điểm thi trên website của nhà trường và tại văn
phòng các khoa chuyên môn, nếu sinh viên có đơn đề nghị phúc khảo bài thi, Trường
thành lập hội đồng chấm phúc khảo. Hội đồng chấm phúc khảo phải bảo đảm có ít
nhất hai giảng viên khác chấm lại một cách độc lập. Chấm bài phúc khảo được tiến
hành như chấm lần một. Nếu có sự khác biệt thì yêu cầu đối chất giữa hai cặp chấm.
* Điều kiện thực hiện biện pháp:
- Để thực hiện có hiệu quả biện pháp, Ban Giám hiệu nhà trường cần chỉ đạo
các đơn vị có liên quan căn cứ quy chế, quy định và chức năng nhiệm vụ được giao
xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch đổi mới nội dung, hình thức đánh giá kết quả
học tập của sinh viên.
- Ban Giám hiệu chỉ đạo Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục phối
hợp với các khoa chuyên môn đổi mới cách ra đề thi phù hợp với từng ngành học,
môn học. Xây dựng ngân hàng đề thi và đáp án bảo đảm cho việc đánh giá kết quả
học tập của sinh viên chính xác, khách quan và công bằng.
- Ban Giám hiệu chỉ đạo Phòng Đào tạo và các khoa chuyên môn thực hiện đổi
mới các khâu của quá trình đánh giá. Cán bộ giảng viên, cán bộ hướng dẫn khóa luận,
các chuyên viên tham gia vào hoạt động đánh giá phải nâng cao tinh thần trách nhiệm
và năng lực đánh giá.
- Phòng Đào tạo thực hiện công khai, minh bạch trong đánh giá kết quả học
tập của sinh viên.
- Sinh viên phải nâng cao năng lực tự đánh giá, có trách nhiệm trong phản hồi
ý kiến về nội dung và hình thức đánh giá trong chương trình đào tạo của nhà trường.
3.2.4. Chỉ đạo tổ bộ môn, hướng dẫn giảng viên đa dạng hóa các hình thức,
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực.
a) Mục đích của biện pháp:
Các hình thức, phương pháp đánh giá được sử dụng chính là nhằm mục đích
thu thập được những thông tin đa dạng, khách quan, toàn diện, đảm bảo cho việc
đánh giá xác thực và có ý nghĩa.
Trong KTĐG kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực không chỉ coi
trọng việc đánh giá định kỳ, đánh giá tổng kết (ở một số thời điểm) mà coi trọng đánh
75
giá cả quá trình học tập; không đơn thuần là đánh giá kiến thức, kỹ năng hay thái độ
như trước đây mà đánh giá năng lực vận dụng cả ba yếu tố này trong việc thực hiện
một nhiệm vụ học tập, một tình huống thực. Trên thực tế, chỉ có đa dạng hóa hình
thức và phương pháp đánh giá mới có thể giúp cho việc thu thập thông tin được đầy
đủ, đảm bảo cho việc đánh giá được khách quan, chính xác và toàn diện hơn, theo đó
người GV cũng nâng cao được năng lực dạy học nói chung, năng lực đánh giá học
sinh nói riêng của bản thân, vì thế cần phải chỉ đạo sâu sát nội dung này.
b) Nội dung biện pháp:
- Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL, giáo viên về đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG
theo tiếp cận năng lực, nâng cao năng lực sử dụng các hình thức và phương pháp đánh
giá, phát huy ưu điểm, hạn chế những nhược điểm của từng phương pháp, đặc biệt là
sử dụng linh hoạt đan xen các hình thức, phương pháp đánh giá nhằm phát huy năng
lực bậc cao cho người học. Chỉ đạo tổ chuyên môn, giảng viên thực hiện đa dạng hóa
các hình thức, phương pháp đánh giá KQHT của sinh viên theo hồ sơ năng lực.
- Kiểm tra, giám sát việc đổi mới sử dụng các hình thức, phương pháp đánh
giá truyền thống, khuyến khích sử dụng các hình thức, phương pháp mới phù hợp với
yêu cầu của KTĐG.
- Tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, tài chính cũng như hỗ trợ cán bộ
phụ trách công nghệ thông tin trong việc sử dụng những hình thức, phương pháp
đánh giá mới.
c) Cách thức thực hiện:
- Chỉ đạo các Tổ/Nhóm chuyên môn nghiên cứu kỹ các phương pháp, hình
thức kiểm tra đánh giá (cả truyền thống và hiện đại), lựa chọn hình thức và phương
pháp đánh giá phù hợp cho mỗi loại hình đánh giá và lên kế hoạch cụ thể, thống nhất
trong Tổ/Nhóm chuyên môn với yêu cầu:
+ Hình thức KTĐG phải phù hợp với hình thức tổ chức dạy học của từng bộ
môn và yêu cầu cần đạt được: kiến thức hiểu biết, kỹ năng thực hành, kỹ năng giao
tiếp và xử lý tình huống.
+ Phương pháp kiểm tra đánh giá phải có tác dụng khuyến khích phương pháp
học tập đó là tính chủ động, sáng tạo trong học tập, giúp học sinh thể hiện được năng
lực của mình.
76
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác các phần mềm CNTT
vào việc xây dựng, quản lý ngân hàng đề, cho sinh viên kiểm tra bằng phương pháp
trắc nghiệm trên máy.
Cụ thể:
+ Với các hoạt động kiểm tra đánh giá chính thức, đánh giá định kỳ, đánh giá
tổng kết - dựa vào nhà trường: chỉ đạo và giám sát việc sử dụng phương pháp viết Tự
luận và TNKQ hoặc phối kết hợp cả hai phương pháp này một cách linh hoạt nhằm
phát huy tối đa ưu điểm của mỗi phương pháp.
Bước đầu xây dựng phương pháp trắc nghiệm trên máy qua củng cố ngân hàng
câu hỏi và bài tập của mỗi bộ môn và xử lý dữ liệu thành công cụ là các bộ đề có chất
lượng tương đối đồng đều ở một hoạt động kiểm tra đánh giá.
+ Với các hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên, trên lớp, không chính
thức: chỉ đạo GV sử dụng linh hoạt kể cả việc phối hợp các hình thức KTĐG với
nhau để đạt được mục tiêu đề ra: đánh giá bằng quan sát, bằng phỏng vấn/vấn đáp,
thảo luận nhóm, bằng hồ sơ sinh viên, hội thảo; trình diễn thực, trình bày sản phẩm
học tập (một nội dung, vấn đề đã được giao chuẩn bị từ trước - ví dụ tóm tắt cuộc đời
và sự nghiệp của một nhà văn...); kết hợp với phương pháp vấn đáp, làm bài tập thực
hành trên giấy, trên bảng bằng phương pháp Tự luận hoặc TNKQ… sao cho phù hợp
với đặc trưng bộ môn, giúp học sinh phát huy được tính tích cực chủ động và thể hiện
được năng lực của mình.
Bên cạnh đó, giảng viên còn phải tổ chức, hướng dẫn cho sinh viên biết cách
tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.
c) Điều kiện thực hiện:
- CBQL phải có quyết tâm trong việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và
đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực.
- GV phải nhận thức rõ về ưu, nhược điểm của các phương pháp kiểm tra đánh
giá gắn với đặc điểm bộ môn cũng như đối tượng sinh viên và có ý thức, sự đồng
thuận và quyết tâm tìm hiểu, lựa chọn và vận dụng các phương pháp đánh giá vốn
mới mẻ hoặc không mới nhưng ít sử dụng vào thực tiễn hoạt động kiểm tra đánh giá
của bản thân mình và của Tổ bộ môn.
77
Nhà trường tạo điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất và cán bộ công nghệ
thông tin có tay nghề hỗ trợ cho việc sử dụng linh hoạt và đa dạng các phương pháp
KTĐG.
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và tổ chức rút kinh nghiệm trong
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực
* Mục tiêu của biện pháp:
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên,
chuyên viên trong thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Phát hiện những sai sót trong quá trình tổ chức triển khai hoạt động đánh giá kết
quả học tập của sinh viên của các đơn vị có liên quan, giúp cho Hiệu trưởng nhà
trường điều chỉnh hoạt động đánh giá bảo đảm khách quan, công bằng, nâng cao
chất lượng đào tạo.
- Chấn chỉnh, siết chặt kỷ cương trong hoạt động dạy - học. Động viên, khen
thưởng tập thể và cá nhân tiêu biểu, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm theo
quy chế, quy định hiện hành.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
Hiệu trưởng chỉ đạo thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác quản lý và
tổ chức thực hiện đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra các đơn vị: Phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục, các
khoa chuyên môn trong xây dựng và thực hiện các kế hoạch liên quan quan đến hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên, trong đó tập trung vào các nội dung sau:
- Thanh tra, kiểm tra việc đánh giá thường xuyên (Thực hiện kế hoạch dạy -
học của giảng viên và sinh viên; thảo luận, kiểm tra…)
+ Ban Giám hiệu nhà trường chỉ đạo Phòng Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế
hoạt động dạy - học của giảng viên và sinh viên, kiểm tra việc thực hiện quy định về
thời gian lên lớp qua đối chiếu với sổ giảng dạy lên lớp hàng ngày. Lập biên bản và
đề nghị nhà trường xử lý nghiêm những trường hợp sinh viên vi phạm quy chế như:
nhờ người khác đi học hộ, học thay người khác; bỏ học không có lý do chính đáng,
v.v.. theo đúng quy chế hiện hành.
+ Kiểm tra việc thực hiện quy trình đánh giá thường xuyên của giảng viên
đối với sinh viên thông qua bảng điểm thành phần. Tiến hành lấy phiếu phản hồi ý
78
kiến của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên nhằm điều chỉnh nội
dung, chương trình học tập, kế hoạch học tập, phương pháp giảng dạy và đánh giá
thường xuyên.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thi kết thúc học phần:
+ Trước kỳ thi kết thúc học phần, Trường thành lập Ban Thanh tra coi thi tại
các kỳ thi nhằm đôn đốc, nhắc nhở các đối tượng có liên quan thực hiện tốt quy chế
thi. Lập biên bản và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế thi như: mang
tài liệu, sử dụng tài liệu trong phòng thi; thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, v.v.. theo
đúng quy chế hiện hành.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra thường xuyên hoặc đột xuất công tác tổ chức
chấm thi của các khoa chuyên môn, trong đó tập trung vào các nội dung sau:
+ Việc phân công cán bộ chấm thi đảm bảo đúng chuyên môn. Công tác tổ
chức chấm thi tập trung tại văn phòng khoa bao gồm: Quy trình đánh số phách, dọc
phách, quản lý phách; thảo luận về đáp án đề thi, chấm mẫu bài thi từng chuyên
ngành; chấm hai vòng độc lập, có đầy đủ chữ ký và họ tên của hai giảng viên chấm;
khớp điểm thi, vào điểm thi có chữ ký của hai cán bộ chấm thi và xác nhận của
trưởng, phó khoa chuyên môn.
+ Giải quyết những trường hợp chênh lệch điểm số bài thi giữa hai giảng
viên chấm; giải quyết kịp thời những thắc mắc, kiến nghị, đơn phúc khảo (nếu có)
của sinh viên. Lưu trữ kết quả điểm thi và gửi điểm thi về Phòng Đào tạo kịp thời
theo quy định.
- Định kỳ tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm về công tác đánh giá kết quả học tập
của sinh viên: Hằng năm, Phòng Đào tạo phối hợp với Phòng Khảo thí và Đảm bảo
chất lượng giáo dục, Phòng Thanh tra - Pháp chế, hội đồng ngành, lãnh đạo khoa
chuyên môn tổ chức nghiên cứu, phân tích kết quả kiểm tra, kết quả thi các học phần
trong chương trình đào tạo, từ đó rút kinh nghiệm trong việc ra đề thi, tổ chức thi nhằm
đảm bảo tính khoa học, chính xác, khách quan và công bằng hơn trong đánh giá.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp
- Ban Giám hiệu nhà trường chỉ đạo Phòng Thanh tra - Pháp chế tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên và định kỳ hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên hệ, trong đó có nhóm ngành khoa học giáo dục.
79
- Phòng Thanh tra - Pháp chế xây dựng quy định về công tác thanh tra, kiểm
tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Xây dựng kế hoạch tổ chức
thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại các đơn vị
nhằm phát hiện, xử lý những tồn tại, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đánh
giá kết quả học tập của sinh viên.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra cả về số lượng lẫn chất
lượng, đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ về công tác thanh tra giáo dục trong điều kiện
hiện nay.
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất
3.3.1. Khái quát về khảo nghiệm
* Mục đích khảo nghiệm
Nhằm đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất, từ đó
minh chứng giả thuyết khoa học ban đầu.
* Đối tượng khảo nghiệm
Để đánh giá được sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, tác
giả đã lấy ý kiến đánh giá của 26 cán bộ quản lý và giảng viên tham gia quản lý,
giảng dạy và đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực nhóm ngành
khoa học giáo dục ở Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
* Quy trình tiến hành
- Bước 1: Lập mẫu phiếu điều tra: Nội dung điều tra về tính cấp thiết, tính khả
thi của các biện pháp đề xuất ở các mức độ.
Đánh giá về tính cấp thiết của 04 biện pháp được đề xuất với 03 mức độ: Cần
thiết, ít cần thiết, không cần thiết.
Đánh giá về tính khả thi của 04 biện pháp đã đề xuất với 03 mức độ: Khả thi, ít
khả thi, không khả thi.
- Bước 2: Chọn đối tượng điều tra.
- Bước 3: Phát phiếu điều tra.
- Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý số liệu.
3.3.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm
Kết quả trưng cầu ý kiến của CBQL và giảng viên được thể hiện qua bảng sau:
80
Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về tính cần thiết
của các biện pháp đã đề xuất
Tính cần thiết
Cần thiết Ít cần thiết TT Biện pháp Không cần thiết
SL % SL % SL %
Đề xuất xây dựng và ứng
dụng phần mềm quản lý 25 96,1% 1 3,9% 0 0 1 kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực
Xây dựng quy trình đánh
giá kết quả học tập của 24 92,3% 2 7,7% 0 0 2 sinh viên theo hồ sơ năng
lực
Tiếp tục đổi mới nội dung
và hình thức đánh giá kết 26 100% 0 0 0 0 3 quả học tập của sinh viên
theo hồ sơ năng lực
Chỉ đạo tổ bộ môn, hướng
dẫn giảng viên đa dạng
hóa các hình thức, phương 25 96,1% 1 3,9% 0 0 4 pháp kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của sinh viên
theo hồ sơ năng lực
Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra và tổ
chức rút kinh nghiệm
5 trong quản lý hoạt động 23 88,4% 3 11,6% 0 0
đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ
năng lực
81
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và giảng viên về tính khả thi
của các biện pháp đã đề xuất
Tính khả thi
Không khả TT Biện pháp Khả thi Ít khả thi thi
SL % SL % SL %
Đề xuất xây dựng và ứng
dụng phần mềm quản lý kết 21 80,7% 5 19,3% 0 0 1 quả học tập của sinh viên
theo hồ sơ năng lực
Xây dựng quy trình đánh
2 giá kết quả học tập của sinh 25 96,1% 1 3,9% 0 0
viên theo hồ sơ năng lực
Tiếp tục đổi mới nội dung
và hình thức đánh giá kết 3 26 100% 0 0 0 0 quả học tập của sinh viên
theo hồ sơ năng lực
Chỉ đạo tổ bộ môn, hướng
dẫn giảng viên đa dạng hóa
các hình thức, phương pháp 4 24 92,3% 2 7,7% 0 0 kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của sinh viên theo
hồ sơ năng lực
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và tổ chức rút
kinh nghiệm trong quản lý 5 24 92,3% 2 7,7% 0 0 hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên theo
hồ sơ năng lực
82
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy các biện pháp đưa ra được đa số các
các nhà quản lý, giáo viên đánh giá ở mức độ cần thiết đều trên 80%, còn lại là ít
cần thiết; mức độ khả thi: khả thi đều trên 80% còn lại là ít khả thi. Qua đó cho thấy
đề tài quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực và các biện pháp đưa ra là cần
thiết và khả thi để hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đảm bảo khách
quan, trung thực.
Biện pháp “Tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực” có đến 100% cán bộ quản lý và giảng viên được
hỏi đều cho rằng việc đề xuất và sử dụng biện pháp này là cần thiết và khả thi. Biện
pháp “Đề xuất xây dựng và ứng dụng phần mềm quản lý kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực” có đến 96,1% cán bộ quản lý và giảng viên cho rằng mang
tính cần thiết, nhưng chỉ có 80,7% cán bộ quản lý và giảng viên cho rằng mang tính
khả thi. Biện pháp “Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và tổ chức rút kinh
nghiệm trong quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực” được đánh giá đạt 92,3% tính khả thi. Biện pháp “Xây dựng quy trình đánh
giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực” có hơn 90% cán bộ quản lý và
giảng viên cho rằng mang tính cần thiết và khả thi, không có ý kiến nào cho rằng các
biện pháp đề xuất không khả thi. Điều này chứng tỏ các biện pháp đề xuất có tính cần
thiết và khả thi khá cao và có khả năng áp dụng đạt kết quả tốt.
Các ý kiến trưng cầu trên cho thấy, các biện pháp đã đề xuất nói chung và từng
biện pháp nói riêng đều có tính cần thiết và khả thi rất cao. Tuy nhiên đối với biện pháp
“Đề xuất xây dựng và ứng dụng phần mềm quản lý kết quả học tập của sinh viên theo
hồ sơ năng lực” mặc dù có đến 96,1% ý kiến đánh giá mức độ là cần thiết nhưng tỉ lệ
đánh giá mức độ khả thi lại chỉ đạt 80,7 %. Một số cán bộ quản lý và giảng viên cho
rằng, cần có sự đầu tư phần mềm trong quá trình quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên, điều này còn phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất và tài chính
của nhà trường. Nhưng tất cả cán bộ quản lý và giảng viên cho rằng nếu có được công
cụ đó thì rất hữu ích cho công tác quản lý trong giai đoạn hiện nay.
83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Dựa trên cơ sở lý luận về đánh giá kết quả học tập của sinh viên, kết hợp với
phân tích kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đánh giá theo hồ sơ năng lực
tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tác giả luận văn đề xuất 5 biện
pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực.
Các biện pháp được đề xuất dựa trên cơ sở khoa học và tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản và đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi có thể đưa vào áp
dụng thực tế bao gồm các biện pháp:
- Đề xuất xây dựng và ứng dụng phần mềm quản lý kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực
Xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng
lực, tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên
theo hồ sơ năng lực.
- Chỉ đạo tổ bộ môn, hướng dẫn giảng viên đa dạng hóa các hình thức,
phương pháp kiểm tra đánh giá.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và tổ chức rút kinh nghiệm trong
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Triển khai thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên theo hồ sơ năng lực có ý nghĩa hết sức quan
trọng và góp phần quyết định nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục, tạo
uy thế, vị thế cho nhà trường, là yêu cầu cấp bách trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước hiện nay, đòi hỏi phải giải quyết triệt để cả về lý luận và thực tiễn.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập theo hồ sơ năng lực của sinh viên
và những tác động quản lý của Hiệu trưởng nhà trường nhằm tổ chức xây dựng chuẩn
đánh giá, công cụ đánh giá, lựa chọn phương pháp, hình thức đánh giá, phản hồi
thông tin đến sinh viên và sử dụng kết quả đánh giá để phát triển chương trình dạy
học, cải tiến nâng cao chất lượng dạy học là hết sức quan trọng, cần thiết.
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên Đại học Sư phạm theo hồ sơ năng lực
là quá trình đo lường chính xác, khách quan, toàn diện về mức độ đạt được của sinh
viên về hệ thống năng lực (năng lực chung và năng lực cốt lõi) được hình thành
trong quá trình thực hiện các môn học, các chuyên đề trong chương trình đào tạo.
Kết quả đánh giá được thực hiện và sử dụng xuyên suốt trong quá trình học tập của
sinh viên để có căn cứ đánh giá chuẩn đầu ra (hồ sơ năng lực của sinh viên đã đạt
được) sau tốt nghiệp.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên đã được quan tâm, thực hiện đúng quy trình, nghiêm
túc và hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số hạn chế, xuất phát từ năng lực
đánh giá của giảng viên, năng lực quản lý của cán bộ quản lý và nhiều yếu tố khác
như chương trình dạy học, tính tích cực học tập của sinh viên, cơ sở vật chất của
nhà trường...
Hoạt động quản lý đánh giá kết quả học tập theo hồ sơ năng lực của sinh viên
ở Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN là nhiệm vụ hết sức cần thiết. Thông qua việc
nghiên cứu lý luận và từ thực tiễn quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập theo hồ
sơ năng lực của sinh viên ở Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, tác giả đề xuất các
biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt động này: Một là, đề
85
xuất xây dựng và ứng dụng phần mềm quản lý kết quả học tập của sinh viên theo hồ
sơ năng lực; hai là, xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ
sơ năng lực; ba là, tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức đánh giá kết quả học tập
của sinh viên theo hồ sơ năng lực; bốn là, chỉ đạo tổ bộ môn, hướng dẫn giảng viên
đa dạng hóa các hình thức phương pháp kiểm tra đánh giá và tăng cường công tác
thanh tra, năm là: kiểm tra và tổ chức rút kinh nghiệm trong quản lý hoạt động đánh
giá kết quả học tập của sinh viên.
Các biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên, từ đó
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Các biện pháp được đề xuất có cơ sở lý
luận định hướng (hệ thống các nguyên tắc đề xuất biện pháp) dựa trên tiếp cận chức
năng quản lý giáo dục được cấu trúc thống nhất và xuất phát từ việc vận dụng, cụ thể
hóa lý luận của khoa học quản lý vào thực tiễn quản lý đánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo hồ sơ năng lực ở Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
- Quan tâm hơn nữa công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực; chỉ đạo các phòng chức năng, các khoa chuyên môn căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ, căn cứ vào quy chế, quy định và các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Đại học Thái Nguyên và của nhà trường xây dựng và tổ chức triển khai
kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
- Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ giảng viên,
chuyên viên trực tiếp tham gia vào công tác đánh kết quả học tập của sinh viên nâng
cao trình độ, năng lực đánh giá.
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, tài chính, các trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên như (phòng học, phòng thí nghiệm, hệ
thống phần mềm quản lý, đánh giá, v.v..).
2.2. Đối với các phòng chức năng
- Phòng Đào tạo: Nâng cao năng lực tham mưu cho Hiệu trưởng xây dựng kế
hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực; giúp Hiệu trưởng
86
tổ chức, chỉ đạo các đơn vị và cá nhân có liên quan triển khai các quy chế, quy định
về đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực; tổ chức quản lý quá
trình đánh giá; công bố công khai và lưu trữ các kết quả đánh giá; báo cáo, đề nghị,
xin ý kiến Hiệu trưởng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình triển khai
các kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc
thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại các khoa chuyên môn.
- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục: Tăng cường chỉ đạo các
khoa chuyên môn và phối hợp với các khoa chuyên môn thực hiện việc đổi mới cách
ra đề thi, hình thức thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên; tổ chức thẩm định đề
thi và đáp án; quản lý ngân hàng đề thi; tổ chức in, sao đề thi theo quy định và theo
kế hoạch thi. Hằng năm, kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo báo cáo
Hiệu trưởng.
- Phòng Thanh tra - Pháp chế: Tăng cường thanh tra thường xuyên và định kỳ
việc thực hiện quy chế, quy định, kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại
các phòng chức năng, các khoa chuyên môn nhằm phát hiện, uốn nắn, điều chỉnh, giải
quyết kịp thời những vấn đề phát sinh hoặc những sai sót trong quá trình đánh giá
theo thẩm quyền.
2.3. Đối với các khoa chuyên môn
- Các khoa chuyên môn: Nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực quản lý
hoạt động dạy - học, đánh giá của giảng viên trong đơn vị. Phân công cán bộ giảng
dạy các học phần đảm bảo đúng quy định; quản lý kết quả đánh giá thường xuyên của
giảng viên đối với sinh viên. Theo dõi kế hoạch giảng dạy của giảng viên và kế hoạch
học tập của sinh viên. Cử cán bộ có trình độ, năng lực chuyên môn ra đề thi. Quản lý
tổ chức thi kết thúc học phần và chấm thi, vào điểm kiểm tra, điểm thi, công bố kết
quả thi theo quy định.
- Có cơ chế khen thưởng hợp lý đối với các Khoa/Bộ môn, giảng viên thực
hiện đổi mới kiểm tra đánh giá KQHT của sinh viên theo hồ sơ năng lực đạt hiệu quả
cao; xử lý đối với những các nhân vi phạm trong việc thực hiện. Tăng cường hơn nữa
kinh phí khen thưởng cho giảng viên có thành sáng kiến kinh nghiệm nâng cao hiệu
quả công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Lan Anh (2013), Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của sinh viên tại Trung tâm khảo thí ở trường Đại học Y Hải
Phòng, Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục.
2. Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị
quyết số 29/TW, lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế đào tạo Đại học và cao đẳng hệ
chính quy (Ban hành theo Quyết định số 25/2006 QĐ-BGDĐT ngày
26/6/2006).
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo Đại học, Cao đẳng theo
học chế tín chỉ ( Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007 QĐ-BGDĐT
ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
5. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Quy định về quy trình và chu trình kiểm
định chất lượng giáo dục các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp
chuyên nghiệp (ban hành kèm theo quyết định số 76/2007 QĐ-BGDĐT
ngày 14/15/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy định về tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục của các trường Cao đẳng.
7. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Lưu Bản Cổ (2001), Đánh giá học lực của học sinh trích trong
9. Vũ Văn Dụ (2008), Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập “ Kỷ
yếu hội thảo kiểm định, đánh giá và quản lý chất lượng đào tạo đại học”,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Trần Bá Hoành (2006), Đánh giá trong giáo dục, NXB Giáo dục.
88
11. Cấn Thị Thanh Hương (2008), Phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá trong học chí tín chỉ, Tạp chí Khoa học Giáo dục (số 36, tháng 9/2008,
tr 25-28).
12. Cấn Thị Thanh Hương, Vương Thị Phương Thảo (2009), Đổi mới phương
thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở Đại học Quốc gia
Hà Nội, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và
Nhân văn (số 25 (2009), tr 26-32).
13. Jody Zall Kusek, Ray C. Rist (2005), Mười bước tiến tới hệ thống giám
sát và đánh giá dựa trên kết quả, Ngân hàng thế giới, NXB Văn hóa -
Thông tin.
14. Nguyễn Công Khanh và các cộng sự (2014), Kiểm tra, đánh giá trong
Giáo dục, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
15. Trần Kiểm (2012), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục,
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
16. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra đánh giá trong dạy học hiện đại, NXB
Giáo dục Hà Nội.
17. Lưu Xuân Mới (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại
học Sư phạm Hà Nội.
18. Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Quí Thanh (2010), Giáo dục đại học: Đảm
bảo đánh giá và kiểm định chất lượng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Quí Thanh (Đồng chủ biên) (2007), Giáo
dục đại học - Một số thành tố chất lượng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Nguyễn Thành Nhân (2014), Mô hình đánh giá kết quả học tập của sinh
viên trong đào tạo theo tín chỉ, Luận án tiến sĩ lý luận và lịch sử giáo dục,
Hà Nội.
21. Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc (1996), Cơ sở lý luận của việc đánh giá
chất lượng học tập của học sinh phổ thông.
22. Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, NXB
Đại học Sư phạm Hà Nội - Hà Nội.
89
23. Ngô Quang Sơn (2009), Tạp chí Khoa học giáo dục, Tr. 28-32.
24. Hoàng Bá Thịnh (2005), Từ sự khác biệt điểm thi môn xã hội học đại
cương, nghĩ về đánh giá kết quả học tập của sinh viên Giáo dục đại học,
chất lượng và đánh giá. Trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên
cứu phát triển giáo dục, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Tr. 401-409.
25. Nguyễn Thị Tính (2006), Thanh tra, kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất
lượng giáo dục, tài liệu giảng dạy cao học, ĐHSP Thái Nguyên.
26. Dương Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập
(Phương pháp thực hành), NXB Khoa học Xã hội.
27. Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý (1999), Khoa học tổ chức
và Quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn thống kê, Hà Nội.
28. Võ Văn Tuấn, “Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra tại trường đại
học dân lập Văn Lang”.
29. Đỗ Như Ý (2002), Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, NXB Ngôn
ngữ, Hà Nội
30. Nguyễn Thị Hải Yến (2014), Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học sư phạm
- ĐHTN, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục.
31. Nguyễn Thị Tính (2014), Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, Đại
học Sư Phạm Thái Nguyên.
32. Nguyễn Thị Huyền (2011), Quản lý các hoạt động giáo dục trong trường
học, Tài liệu dành cho học viên cao học Quản lý giáo dục, Đại học Sư
phạm Thái Nguyên.
2. Tiếng Anh
33. College Board, CLEP for Veterars, WebSite, http.//www, Collegeborad
com / Student / testing / clep / veterans html.
90
34. College Board, CLEP in Miunesota, http//www, Collegeboard,com/
Student/ testing/ clep/ Minnesota, html.
35. College Board,CLEP: Promoting Academic Success in Higher Education,
http//ww.collegeborad, com/ student/ testing/ clep/ CLEP Promoting.
36. D. S. Frith, H. G. Macintosh (1988), A teachrs Guide to Assessment,
Stanley Thornes L.td.
37. Norman E. Gronlund (1969), Measurement and Evaluation in Teaching,
Univesity of Illiois, the Macmillan Company, London.
38. Oxford Univecity, Regylation for the corduct of Univecity.
39. Richacd J Stiggins (1994), Student - Centred Clacssroom Assessment, by
Macmillan college publishing Company.
40. Rick Stiggins (2008), Student - Involved Assessment for Learning, by
pearson Education, Inc, Upper sadlle.
41. Rick Stiggins, Judith Arter, Jan chappuis, Steve chappuis (2006),
Classrom Assessment for Student learning, bu Education Testing Service,
reseved, ETS and the ETS Logo are registered trademarks of Education
Testing Service.
42. Robert L. Ebel, Measuring Educationnal Achievement, Prentice - Hall,
INC.
43. T. N. Postleth waite (2004), Monitoring Educational Achievement, Paris
2004, UNESCO: International Instute for Eduucation Planning.
44. Taylor F. M. The prinaples of scientific Managerment. Scan by Eric
Eldred: http// melbecon. Nnimelb. edu.an/ het/taylor/sciman htm.
91
PHẦN PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý)
Kính thưa thầy/cô! Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Bằng hiểu biết và kinh nghiệm quản lý, dạy học của
mình, xin thầy/cô vui lòng trả lời đầy đủ những câu hỏi dưới đây. Những thông tin mà thầy/cô cung cấp sẽ giúp ích cho chúng tôi rất nhiều và được sử dụng vào mục đích
nghiên cứu khoa học.
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy/cô! Câu 1: Thầy/cô hiểu như thế nào về đánh giá kết quả học tập của sinh viên
theo hồ sơ năng lực?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 2. Theo quý thầy (cô) hoạt động đánh giá kết quả học tập theo của sinh viên theo
hồ sơ năng lực có tầm quan trọng như thế nào?
STT
Tầm quan trọng
Ý kiến Phân vân
Không đồng ý
Đồng ý
1 Giúp giảng viên đánh giá sự tiến bộ, mức độ đạt chuẩn đầu ra của người học và cuối cùng là đánh giá chất lượng của quá trình đào tạo.
2 Giúp SV có căn cứ để xây dựng kế hoạch phù hợp với bản thân để đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
Giúp sinh viên điều chỉnh hoạt động học
3 Giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động dạy 5 Đánh giá được hệ thống năng lực của sinh viên, có căn cứ
tư vấn, điều chỉnh hoạt động học của sinh viên Tạo cơ sở cho việc điều chỉnh nội dung, chương trình đào tạo
6 7 Giúp nhà trường quản lý chất lượng đào tạo 8 Giúp phụ huynh nắm bắt được năng lực thực tiễn của sinh viên để có phối hợp cùng nhà trường trong hoạt động tư vấn học tập cho sinh viên
9 Giúp nhà tuyển dụng nắm bắt được năng lực thực tiễn của sinh viên để có căn cứ tuyển dụng hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu vị trí việc làm.
Câu 3: Thầy/cô vui lòng cho biết việc thực hiện những yêu cầu đánh giá kết quả học
tập sinh viên theo hồ sơ năng lực của giảng viên như thế nào?
STT
Yêu cầu
Tốt
Kết quả đánh giá Trung bình
Yếu, kém
Đa dạng hóa hình thức đánh giá coi trọng đánh giá quá
trình (đánh giá mức độ chuyên cần của sinh viên, đánh
1
giá kết quả bài tập nhóm, đánh giá kết quả tiểu luận, thí
nghiệm, thực hành)
Tập trung đánh giá năng lực, coi trọng đánh giá sự tiến bộ
2
của sinh viên
Sử dụng nhiều kênh thông tin để đánh giá, coi trọng đánh
3
giá đồng đẳng
Coi đánh giá là một khâu của quá trình dạy học và sử
4
dụng kết quả đánh giá để phát triển chương trình và đổi
mới quá trình đào tạo
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình đánh giá
5
nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng
Câu 4: Thầy/cô đánh giá như thế nào về việc thực hiện quy trình đánh giá kết quả
học tập sinh viên theo hồ sơ năng lực của giảng viên?
Kết quả đánh giá
STT
Nội dung
Trung
Yếu,
Tốt
bình
kém
1 Xác định chuẩn đầu ra và mục tiêu môn học
2 Đánh giá quá trình kết quả học tập của sinh viên
3 Đánh giá định kỳ kết quả học tập của sinh viên
4 Đánh giá kết thúc môn học
5 Xác định kết quả đạt được của sinh viên
6 Đối sánh với kết quả đạt được với chuẩn đầu ra, mục tiêu
môn học
7
Ra quyết định cải thiện hoạt động dạy và học sau đánh
giá
Câu 5.Theo quý thầy/cô, công tác xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh
viên ở Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên được thực hiện như thế nào?
STT
Nội dung đánh giá
Tốt
1 Xây dựng kế hoạch đánh giá dựa vào chương trình đào tạo
Mức độ đánh giá Trung bình
Yếu, kém
2 Xây dựng kế hoạch đánh giá dựa vào thời gian học tập
3 Nội dung kế hoạch hoạt động đánh giá đảm bảo tính
khách quan, khoa học, hiệu quả
4
Triển khai kế hoạch hoạt động đánh giá bảo đảm đúng
yêu cầu
Câu 6. Theo quý thầy/cô, công tác tổ chức hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo hồ sơ năng lực ở Trường ĐHSP- ĐHTN được thực hiện như thế nào?
Mức độ đánh giá
STT
Nội dung đánh giá
Tốt
Trung bình
Yếu, kém
1
Rà soát đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy
đại học
2
Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho
đội ngũ giảng viên, chuyên viên phụ trách công
tác đào tạo, khảo thí và đảm bảo chất lượng
3
Phân công cán bộ giảng dạy, coi thi, chấm thi,
hướng khóa luận tốt nghiệp đảm bảo đúng yêu
cầu quy định
4 Huy động các nguồn lực bảo đảm cho công tác
thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hồ sơ
năng lực của sinh viên
5
Phân công cán bộ trong Ban giám hiệu theo dõi,
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập theo
hồ sơ năng lực của sinh viên.
Câu 7.Thầy/cô đánh giá như thế nào về công tác chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo hồ sơ năng lực?
TT
Nội dung
Tốt
Mức độ thực hiện Trung bình
Yếu kém
1
Chỉ đạo công tác xây dựng chuẩn đầu ra và mục
tiêu môn học
Chỉ đạo công tác đánh giá thường xuyên
2
Chỉ đạo công tác đánh giá định kỳ
3
Chỉ đạo công tác đánh giá tổng kết hết môn
4
5
Chỉ đạo công tác đối sánh với chuẩn đầu ra, hệ
thống mục tiêu môn học
6
Ra quyết định cải thiện hoạt động dạy và học sau
đánh giá
Câu 8. Theo quý thầy/cô, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT của
sinh viên theo hồ sơ năng lực ở Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN hiện nay được
thực hiện như thế nào?
Mức độ đánh giá
STT
Nội dung đánh giá
Yếu,
Trung
Tốt
bình
kém
1
Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên
2
Thanh tra, kiểm tra đột xuất hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên
3
Tổ chức rút kinh nghiệm nhằm điểu chỉnh hoạt động đánh
giá kết quả học tập của sinh viên
4 Động viên, khen thưởng kịp thời cá nhân tiêu biểu và xử
lý những trường hợp vi phạm quy chế thi, kiểm tra theo
quy định
Câu 9.Theo thầy/cô, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý đánh giá
kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực tại Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên?
9.1. Yếu tố chủ quan
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
9.2. Yếu tố khách quan
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Câu 10.Thầy/cô có kiến nghị gì để nâng cao chất lượng công tác quản lý đánh giá
kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực tại trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Xin quý thầy cô vui lòng cung cấp một số thông tin về bản thân:
1. Họ và tên:………………………………………………………………
2. Chức vụ công tác: ………………………………………………………
3. Số năm quản lý: ………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô!
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giảng viên)
Kính thưa thầy/cô!
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Bằng hiểu biết và kinh nghiệm dạy học của mình,
xin thầy/cô hãy vui lòng trả lời đầy đủ những câu hỏi dưới đây. Những thông tin mà
thầy/cô cung cấp sẽ giúp ích cho chúng tôi rất nhiều và được sử dụng vào mục đích
nghiên cứu khoa học.
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy/cô!
Câu 1: Thầy/cô hiểu như thế nào về đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 2. Theo quý thầy (cô), hoạt động đánh giá kết quả học tập theo hồ sơ năng lực có
tầm quan trọng như thế nào?
TT
Tầm quan trọng
Đồng ý
Ý kiến Phân vân
Không đồng ý
Giúp giảng viên đánh giá sự tiến bộ, mức
độ đạt chuẩn đầu ra của người học và cuối 1 cùng là đánh giá chất lượng của quá trình
đào tạo.
Giúp sinh viên có căn cứ để xây dựng kế
2 hoạch phù hợp với bản thân để đạt được
chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
3 Giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động dạy
Tầm quan trọng
TT
Đồng ý
Ý kiến Phân vân
Không đồng ý
4 Giúp sinh viên điều chỉnh hoạt động học
Đánh giá được hệ thống năng lực của sinh
5 viên, có căn cứ tư vấn, điều chỉnh hoạt
động học của sinh viên
Tạo cơ sở cho việc điều chỉnh nội dung, 6 chương trình đào tạo
7 Giúp nhà trường quản lý chất lượng đào tạo
Giúp phụ huynh nắm bắt được năng lực
thực tiễn của sinh viên để có phối hợp cùng 8 nhà trường trong hoạt động tư vấn học tập
cho sinh viên
Giúp nhà tuyển dụng nắm bắt được năng
lực thực tiễn của sinh viên để có căn cứ 9 tuyển dụng hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu
vị trí việc làm.
Câu 3: Thầy/cô vui lòng cho biết việc thực hiện những yêu cầu đánh giá kết quả học
tập sinh viên theo hồ sơ năng lực của bản thân như thế nào?
STT Yêu cầu Tốt Kết quả đánh giá Trung bình Yếu, kém
1 Đa dạng hóa hình thức đánh giá coi trọng đánh giá
quá trình (đánh giá mức độ chuyên cần của sinh
viên, đánh giá kết quả bài tập nhóm, đánh giá kết quả
tiểu luận, thí nghiệm, thực hành)
2 Tập trung đánh giá năng lực, coi trọng đánh giá sự
tiến bộ của sinh viên
3 Sử dụng nhiều kênh thông tin để đánh giá, coi trọng
đánh giá đồng đẳng
STT Yêu cầu Tốt Kết quả đánh giá Trung bình Yếu, kém
4 Coi đánh giá là một khâu của quá trình dạy học và sử dụng kết quả đánh giá để phát triển chương trình và đổi mới quá trình đào tạo
5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình đánh giá nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng
Câu 4: Thầy/cô đánh giá như thế nào về việc thực hiện quy trình đánh giá kết quả
học tập sinh viên theo hồ sơ năng lực của bản thân?
Nội dung STT Tốt
1 Xác định chuẩn đầu ra và mục tiêu môn học Kết quả đánh giá Trung bình Yếu, kém
2 Đánh giá quá trình kết quả học tập của sinh viên
3 Đánh giá định kỳ kết quả học tập của sinh viên
4 Đánh giá kết thúc môn học
5 Xác định kết quả đạt được của sinh viên
6 Đối sánh kết quả đạt được của sinh viên với chuẩn
đầu ra, mục tiêu môn học
7 Ra quyết định cải thiện hoạt động dạy và học sau
đánh giá
Câu 5. Hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực (thi kết
thúc học phần) được quý thầy/cô sử dụng như thế nào?
Mức độ sử dụng
STT Hình thức thi 1-2 môn Chưa bao giờ
Từ3 môn trở lên 1 Tự luận viết
2 Vấn đáp
3 Trắc nghiệm khách quan
4 Tự luận kết hợp vấn đáp
5 Bài tập tiểu luận
6 Chuyên đề
Câu 6. Khi đánh giá kết quả học tập của sinh viên, thầy cô đánh giá theo trọng số như
thế nào?
STT Nội dung Trọng số (%)
Chuyên cần 1
Bài thực hành, thực tế môn học 2
Bài thảo luận nhóm 3
Kiểm tra định kỳ 4
Thi cuối kỳ 5
Câu 7. Thầy/cô dựa trên những căn cứ nào để xây dựng các tiêu chí đánh giá trong
bài kiểm tra, bài thi?
Ý kiến STT Căn cứ đánh giá Có Không
Chuẩn đầu ra và mục tiêu môn học 1
Yêu cầu thực tế của thị trường lao động 2
Căn cứ trình độ hiện có của sinh viên để ra đề phù hợp 3
Căn cứ vào văn bản chỉ đạo về kiểm tra, đánh giá 4
Căn cứ vào nội dung chương trình môn học 5
Các căn cứ khác 6
Câu 8. Thầy cô đã gặp những khó khăn gì trong quá trình đánh giá sinh viên?
Mức độ khó khăn
STT Hình thức
Đôi khi gặp khó khăn
1 Năng lực sử dụng phương pháp kiểm tra, đánh giá Thường xuyên gặp khó khăn Chưa bao giờ gặp khó khăn
2 Cơ sở vật chất của nhà trường
3 Số lượng sinh viên/01 lớp dạy
4 Ý thức, sự hợp tác của sinh viên
5 Quy định của nhà trường
Câu 9.Theo quý thầy/cô, công tác xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo hồ sơ năng lực ở Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN hiện nay như
thế nào?
STT Nội dung đánh giá Tốt Mức độ đánh giá Trung bình Yếu, kém
1 Xây dựng kế hoạch đánh giá dựa vào chương trình đào
tạo
2 Xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá dựa vào thời gian
học tập
3 Nội dung kế hoạch hoạt động đánh giá đảm bảo tính
khách quan, khoa học, hiệu quả
4 Triển khai kế hoạch hoạt động đánh giá bảo đảm đúng yêu
cầu
Câu 10. Theo quý thầy/cô, công tác tổ chức hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên theo hồ sơ năng lực ở Trường ĐHSP- ĐHTN được thực hiện như thế nào?
STT Nội dung đánh giá Tốt Mức độ đánh giá Trung bình Yếu, kém
1 Rà soát đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy đại học
Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội
2 ngũ giảng viên, chuyên viên phụ trách công tác đào
tạo, khảo thí và đảm bảo chất lượng
3 Phân công cán bộ giảng dạy, coi thi, chấm thi, hướng khóa luận tốt nghiệp đảm bảo đúng yêu cầu quy định
Huy động các nguồn lực bảo đảm cho công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hồ sơ năng lực 4
của sinh viên
Phân công cán bộ trong Ban giám hiệu theo dõi, quản
5
lý hoạt động đánh giá kết quả học tập theo hồ sơ năng lực của sinh viên.
Câu 11.Thầy/cô đánh giá như thế nào về công tác chỉ đạo hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực?
STT Nội dung Tốt Mức độ thực hiện Trung bình Yếu, kém
Chỉ đạo công tác xây dựng chuẩn đầu ra và mục tiêu 1 môn học
2 Chỉ đạo công tác đánh giá thường xuyên
3 Chỉ đạo công tác đánh giá định kỳ
4 Chỉ đạo công tác đánh giá tổng kết hết môn
Chỉ đạo công tác đối sánh với chuẩn đầu ra, hệ 5 thống mục tiêu môn học
Ra quyết định cải thiện hoạt động dạy và học sau 6 đánh giá
Câu 12. Theo quý thầy/cô, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT
của sinh viên theo hồ sơ năng lực ở Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN hiện nay được
thực hiện như thế nào?
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá Trung Yếu, Tốt bình kém
Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá 1
kết quả học tập của sinh viên
Thanh tra, kiểm tra đột xuất hoạt động đánh 2
giá kết quả học tập của sinh viên
Tổ chức rút kinh nghiệm nhằm điểu chỉnh hoạt 3
động đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Động viên, khen thưởng kịp thời cá nhân tiêu 4
biểu và xử lý những trường hợp vi phạm quy
chế thi, kiểm tra theo quy định
Câu 13.Theo thầy/cô, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý đánh giá
kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực tại Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên?
16.1. Yếu tố chủ quan
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
16.2. Yếu tố khách quan
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 14.Thầy/cô có kiến nghị gì để nâng cao chất lượng công tác quản lý đánh giá
kết quả học tập của sinh viên theo hồ sơ năng lực tại trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xin quý thầy côS vui lòng cung cấp một số thông tin về bản thân:
1. Họ và tên:………………………………………………………………
2. Lĩnh vực giảng dạy: ……………………………………………………
3. Số năm giảng dạy………………………………………………………
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn thầy cô!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
(Dành cho cán bộ quản lý và giảng viên)
Kính thưa quý thầy, cô!
Để góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm - ĐHTN theo hồ sơ năng lực, chúng
tôi đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo hồ sơ năng lực, xin thấy, cô vui lòng cho biết ý kiến của mình
bằng cách đánh dấu (X) vào các phương án trả lời mà thầy, cô thấy phù hợp.
Thông tin trong phiếu này chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Xin
trân trọng cảm ơn quý thầy, cô!
1. Xin thầy, cô cho biết ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp " Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN theo hồ sơ năng lực" dưới đây:
Về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Tính cần thiết
BIỆN PHÁP
Cần thiết Ít cần thiết Khả thi Không cần thiết Tính khả thi Ít khả thi Không khả thi Đề xuất xây dựng và ứng dụng phần
mềm quản lý kết quả học tập của
sinh viên theo hồ sơ năng lực
Xây dựng quy trình đánh giá kết quả
học tập của sinh viên theo hồ sơ năng
lực
Tiếp tục đổi mới nội dung và hình
thức đánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo hồ sơ năng lực
Tính cần thiết
BIỆN PHÁP
Cần thiết Ít cần thiết Khả thi Không cần thiết Tính khả thi Ít khả thi Không khả thi
Chỉ đạo tổ bộ môn, hướng dẫn giảng
viên đa dạng hóa các hình thức,
phương pháp kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và tổ chức rút kinh nghiệm trong
quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của sinh viên theo hồ sơ
năng lực