ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÂM THANH VĨNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
THEO PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÂM THANH VĨNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
THEO PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Quốc Thành
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh
đạo trường Đại học Giáo dục - ĐHQG Hà Nội, lãnh đạo khoa quản lý giáo
dục cùng các thầy giáo, cô giáo trườngĐại học Giáo dục - ĐHQG Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn, quý trọng sâu sắc tới
PGS.TS.Trần Quốc Thành - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo ân cần với
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp tác giả vượt qua khó khăn
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở GD&ĐT Thái Bình; Ban
Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh, các Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp
huyện, thành phố, cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên ở các đơn vị phối hợp
liên kết đào tạo đã đóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả cũng xin được cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên Trung tâm
GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình, các đồng nghiệp và gia
đình, các cộng tác viên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, kinh nghiệm thực
tế chưa nhiều nên không tránh khỏi những hạn chế. Tác giả mong được những
ý kiến chỉ bảo của các thầy, cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và
những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Tác giả
Lâm Thanh Vĩnh
i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bổ túc văn hóa BTVH
Cán bộ giáo viên CBGV
Cán bộ viên chức CBVC
Cán bộ quản lý CBQL
Cao đẳng – Đại học CĐ - ĐH
Cơ sở vật chất CSVC
Giáo dục và đào tạo GD&ĐT
Giáo dục chính quy GDCQ
Giáo dục không chính quy GDKCQ
Giáo dục thường xuyên GDTX
Học tập cộng đồng HTCĐ
KH&CN Khoa học và công nghệ
Kinh tế - xã hội KT - XH
Khoa học tự nhiên KHTN
Khoa học xã hội KHXH
Khoa học kỹ thuật KHKT
LKĐT Liên kết đào tạo
Sư phạm Mầm non SPMN
Trung học cơ sở THCS
Trung học chuyên nghiệp THCN
Trung học phổ thông THPT
Trung cấp chuyên nghiệp TCCN
Trung cấp nghề TCN
Ủy ban nhân dân UBND
Xã hội chủ nghĩa XHCN
Xã hội học tập XHHT
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠOTHEO PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾTỞ TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN.......................................................................................... 7
1.1. Sơ lược tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..................... 11
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục ................................................. 11
1.2.2. Quản lý Trung tâm GDTX. ................................................................... 15
1.2.3. Đào tạo, liên kết đào tạo ........................................................................ 17
1.3. Quản lý quá trình đào tạo ......................................................................... 20
1.4. Xu thế phát triển GDTX ở một số quốc gia và ở Việt Nam .................... 21
1.4.1. Xu thế phát triển GDTX ở một số quốc gia trên thế giới ..................... 21
1.4.2. Xu thế phát triển GDTX ở Việt Nam .................................................... 24
1.5. Chứ c năng, nhiê ̣m vu ̣ và quyền hạn củ a trung tâm GDTX trong quản lý
hoạt động liên kết đào tạo ............................................................................... 28
1.5.1. Đặc trưng củ a liên kết đào ta ̣o ở trung tâm Giáo dục thường xuyên .... 28 1.5.2. Chứ c năng của trung tâm GDTX trong quản lý hoa ̣t đô ̣ng liên kết đào tạo .................................................................................................................... 29
1.5.3. Nhiê ̣m vu ̣, quyền hạn củ a Trung tâm GDTX trong phối hơ ̣p quản lý hoạt động liên kết đào tạo ............................................................................... 31
1.6. Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở
Trung tâm GDTX ............................................................................................ 34
1.6.1. Thu thập nhu cầu đào tạo của xã hội để phối hợp tuyển sinh ............... 34
iii
1.6.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo theo hình thức liên kết ............................. 35
1.6.3. Quản lý tổ chức liên kết đào tạo ........................................................... 36
1.6.4. Quản lý kiểm tra, nhận xét đánh giá kết quả học viên, học sinh và đánh
giá giáo viên, giảng viên ................................................................................. 37
1.6.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo theo hình thức liên kết . 38
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 40
CHƢƠNG 2: THƢ̣C TRẠNG QUẢ N LÝ HOA ̣T ĐỘNG ĐÀ O TẠO THEOPHƢƠNG THỨC LIÊN KẾ T Ở TRUNG TÂM GIÁ O DỤC
THƢỜ NG XUYÊN CẤP HUYỆN, TỈNH THÁI BÌNH ............................ 43
2.1. Tình hình kinh tế, xã hội và giáo du ̣c đào ta ̣o củ a tỉnh Thái Bình ........... 43 2.1.1. Khái quát địa lý, kinh tế củ a tỉnh Thái Bình ......................................... 43 2.1.2. Khái quát chung tình hình giáo du ̣c và đào ta ̣o củ a tỉnh Thái Bình ...... 43 2.1.3. Đi ̣nh hướ ng phát triển của trung tâm GDTX tỉnh và trung tâm GDTX và Hướng nghiệp cấp huyện của tỉnh Thái Bình ............................................. 44 2.2.1. Thực trạng phát triển số lượng các hình thức học của Trung tâm GDTX
tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến 2015. ........................................................... 46
2.2.2. Tình hình chung của Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải ... 48
2.2.3. Thực trạng phát triển các hình thức đào tạo của Trung tâm GDTX và
Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình. ......................................................... 49
2.2.4. Quy mô phát triển liên kết đào ta ̣o của Trung tâm GDTX và Hướng
nghiệp Tiền Hải ............................................................................................... 52
2.2.5. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên của Trung tâm 55
2.2.6. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải ..... 56
2.2.7. Cơ cấu tổ chức, trình độ đội ngũ của Trung tâm ................................. 57
2.2.8. Đánh giá về đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm ......................... 58
2.2.9. Cơ sở vật chất, các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo của trung tâm .... 59
2.3. Thực tra ̣ng quản lý hoa ̣t đô ̣ng liên kết đào ta ̣o ở Trung Tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình. ......................................................... 60
iv
2.3.1. Thu thập nhu cầu đào ta ̣o của xã hội, khảo sát nguyện vọng của xã hội để phối hợp tuyển sinh. ................................................................................... 60
2.3.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo theo phương thức liên kết để phối hơ ̣p
tuyển sinh ........................................................................................................ 62
2.3.3. Quản lý tổ chức liên kết đào tạo ........................................................... 64
2.3.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả của học viên, học sinh và nhận
xét đánh giá giáo viên, giảng viên. .................................................................. 67
2.3.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo theo hình thức liên kết . 68
2.4. Đánh giá chung: ....................................................................................... 70 2.4.1. Mă ̣t ma ̣nh............................................................................................... 70
2.4.2. Mă ̣t yếu .................................................................................................. 72
2.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 73
2.4.4. Thách thức ............................................................................................. 74
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 76
CHƢƠNG 3 : BIỆN PHÁ P QUẢ N LÝ HOA ̣T ĐỘNG ĐÀ O TẠO THEO PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾ T Ở TRUNG TÂM GDTX CẤP
HUYỆNTỈNH THÁI BÌNH .......................................................................... 80
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hê ̣ thống cấu trúc .......................................... 80 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 80 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan và hiệu quả................................ 80 3.2. Đề xuất những biê ̣n pháp quản lý cụ thể .................................................. 80 3.2.1. Trung tâm GDTX cần phải đổi mới cách thức điều tra nhu cầu học tập,
thu thập nguyện vọng của xã hội để lập kế hoạch tuyển sinh. ........................ 80
3.2.2. Trung tâm GDTX cần phải bổ sung quy chế phối hợp quản lý hoạt động
liên kết đào tạo ................................................................................................ 83
3.2.3. Trung tâm GDTX cần phải thống nhất trong quản lý hoạt động giảng
dạy của giáo viên, giảng viên và hoạt động học của học sinh và học viên ..... 85
v
3.2.4. Trung tâm GDTX cần phải củ ng cố , các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào
tạo theo hình thức liên kết ở trung tâm GDTX ............................................... 89
3.2.5. Trung tâm GDTX cần phải tăng cường vai trò chủ động của Trung tâm
trong việc tìm kiếm đối tác liên kết ................................................................. 91
3.2.6. Trung tâm GDTX cần phải tăng cường việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát
công tác quản lý các lớp liên kết đào tạo ........................................................ 95
3.2.7. Mối quan hê ̣ giữa các biê ̣n pháp .......................................................... 97
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất ........ 97
3.3.1 Mục đích khảo sát .................................................................................. 97
3.3.2. Nô ̣i dung khảo sát. ................................................................................. 97 3.3.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 98
3.3.4. Thờ i gian khảo sát. ................................................................................ 98 3.3.5. Kết quả khảo sát .................................................................................... 99 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 106 1. Kết luận ..................................................................................................... 106
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.2. Mô hình liên kết đào tạo ................................................................ 39
Bảng 2.1. Thống kê số lượng các hình thức đào tạo liên kết trong 4 năm của
Trung tâm GDTX và HN Tiền hải từ năm 2012 đến năm 2015 ..................... 50
Bảng 2.2. Bảng thống kê số lượng học viên đã và đang đào tạo tại Trung tâm
GDTX và HN Tiền Hải tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến tháng 12/ 2015...... 54 Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý ................................................................... 55
Bảng 2.4. Cơ cấu số lượng cán bộ quản lý và giáo viên của Trung tâm GDTX
và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình ..................................................... 57
Bảng 2.5. Cơ cấu, trình độ đội ngũ của Trung tâm ......................................... 57
Bảng 2.6. CSVC của TT GDTX và HN Tiền Hải năm học 2014-2015 ......... 60
Bảng: 3.1. Kết quả khảo sát về sự cần thiết củ a các biê ̣n pháp ...................... 99 Bảng: 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi củ a các biê ̣n pháp ..................... 102
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu thì giáo dục chính quy đóng vai trò then chốt.Tuy
nhiên, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của hệ thống giáo dục thường
xuyên trong hệ thống Giáo dục quốc dân - Ở đây xin đề cập đến các Trung
tâm giáo dục thường xuyên (GDTX). Bởi vì, GDTX là hệ thống giáo dục có
hình thức đào tạo đa dạng, phù hợp với mọi đối tượng có nhu cầu học, tạo
điều kiện cho mọi người được học, học thường xuyên, học suốt đời; hình thức
đào tạo đa dạng phù hợp với mọi đối tượng có nhu cầu học tập bồi dưỡng,
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.
Giáo dục thường xuyên là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong luật giáo dục năm 2005, luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 quy định: "
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và GDTX; GDTX giúp
mọi người vừa học, vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân
cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để
cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với
đời sống xã hội...".Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện giáo
dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập.
Nghị quyết số: 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương đảng đã
được nhất trí cao tại Hội nghị trung ương 8 khóa XI về quan điểm chỉ đạo đổi
mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học,
trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa
giáo dục và đào tạo. Ở mục tiêu tổng quát trong Nghị quyết cũng nêu xây
dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có
cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa,
xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; Ở mục tiêu cụ
thể đối với GDTX đảm bảo cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn,
1
các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để
người lao động chuyển đổi nghề. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường
xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự
học và giáo dục từ xa.
Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc khu vực đồng bằng Sông Hồng,
miền Bắc Việt Nam.Các trung tâm GDTX trong tỉnh Thái Bình đã tạo cơ hội
học tập cho nhiều người bằng nhiều hình thức đào tạo. Tuy nhiên, do đội ngũ
cán bộ quản lý còn thiếu kinh nghiệm, các loại hình đào tạo phát triển không
đồng đều, mất cân đối, quy mô mạng lưới còn nhỏ, điều kiện cơ sở vật chất
còn thiếu thốn và sự đầu tư cho GDTX còn quá ít so với yêu cầu thực tế và
thực sự chưa được các cấp quản lý có thẩm quyền quan tâm đúng đắn để đáp
ứng nhiệm vụ và chức năng đã được giao dẫn đến chất lượng giáo dục còn
hạn chế, chưa thực sự thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của đơn vị
theo xu thế hội nhập quốc tế.
Năm 2013 thực hiện quyết định sáp nhập của UBND tỉnh Thái Bình các
Trung tâm GDTX cấp huyện sáp nhập với Trung tâm kỹ thuật tổng hợp và
Hướng nghiệp với tên mới là Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp cấp huyện
và cùng với 01 Trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình đã và đang phát triển mạnh
hoạt động liên kết đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đào tạo theo địa phương,
phục vụ nhu cầu học tập của cán bộ, thanh niên và mọi tầng lớp nhân dân
trong Tỉnh.Bên cạnh đó còn có những hạn chế như cán bộ quản lý thiếu kinh
nghiệm, hiệu quả quản lý chưa cao. Vì vậy, chưa tạo được sự tin tưởng đối
với người học và các đơn vị sử dụng lao động.
Vì vậy, cần thiết phải tìm ra những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng các lớp đào tạo theo hình thức liên kết nói riêng và chất lượng giáo dục
của trung tâm nói chung
2
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý
hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở các Trung tâm GDTX tỉnh
Thái Bình" là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lýhoạt động đào tạo
theo phương thức liên kết ở Trung tâm GDTX tỉnh và các trung tâm giáo dục
thường xuyên và Hướng nghiệp tỉnh Thái Bình, đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết đối vớitrung tâm GDTX tỉnh
Thái Bình và các Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp cấp huyện nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý liên kết đào tạo tại các trung tâm này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo theo phương
thức liên kết ở các trung tâm GDTX;
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo theo
phương thức liên kết ở trung tâm GDTX Tỉnh và trung tâm GDTX và Hướng
nghiệp Tiền Hải, tỉnh Thái Bình;
3.3. Đề xuất các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động đào tạotheo phương
thức liên kết ở các trung tâm GDTX cấp huyện, tỉnh Thái Bình.
4. Đối tƣợngvà khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạotheo phương thức liên kết ở các trung tâm
GDTX cấp huyện thuộc tỉnhThái Bình.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo (bậc Đại học, Cao đẳng, TCCN, TCN theo phương thức
liên kết) ởtrung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, và cấp tỉnh của Thái
Bình.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động đào tạo các lớp
liên kết bậc Đại học, Cao đẳng, TCCN, TCN ở các trung tâm GDTX
3
cấphuyện thuộc tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2015. Tuy nhiên để có
được giải pháp quản lý hiệu quả, đề tài sẽ dành một phần quan trọng nghiên
cứu thực trạng việc quản lý đào tạo theo phương thức liên kết của trung tâm
GDTX tỉnh Thái Bình và của trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của tác giả đó là: “Cần có những biện
pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo theo
phương thức liên kết ở các Trung tâm GDTX cấp huyện của tỉnh Thái Bình
hiện nay?
7. Giả thuyết khoa học
Việc đổi mới quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở các
trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình đã được quan tâm. Tuy nhiên, việc quản lý
hoạt động đào tạotheo phương thức liên kết còn bộc lộ nhiều bất cập. Do đó,
hiệu quả đào tạotheo hình thức liên kết chưa tốt. Nếu đề xuất được các biện
pháp cải tiến quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết cho phù
hợp với điều kiện thực tế của các trung tâm GDTX và của các cơ sở giáo dục
Đại học, TCCN và TCN phối hợp liên kết đào tạo thì có thể cải thiện được
hiệu quả quản lý đào tạo các lớp liên kết hiện nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vấn đề, nghiên cứu các tài liệu lý luận để
xây dựng khung lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi: Xây dựng các bảng hỏi để
điều tra khảo sát ý kiến của các khách thể về các vấn đề liên quan đến thực
trạng quản lý các lớp đào tạo liên kết và các biện pháp đổi mới quản lý các
lớp đào tạo theo phương thức liên kết.
4
- Phương pháp quan sát sư phạm: Thu thập thông tin qua việc quan sát
các hoạt động quản lý của giám đốc, phó giám đốc và hoạt động của phòng
giáo vụ, hoạt động dạy và học của giáo viên, giảng viên và học viên.
Chủ yếu là thu thập, xử lý dữ liệu, tìm hiểu thực trạng. Các phương pháp cơ
bản: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vấn đề và đề xuất những giải pháp kết
hợp với trao đổi, phỏng vấn, điều tra và thử nghiệm.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia am hiểu về
quản lý đào tạo theo phương thức liên kết ở các trung tâm GDTX để có cở sở
đánh giá khách quan hơn về thực trạng quản lý và đổi mới quản lý đào tạo
theo phương thức liên kết.
8.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu của đề tài.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1 Ý nghĩa lý luận
Tổng kết và phân tích đánh giácông tác quản lý hoạt động đào tạo theo
phương thức liên kết hiện nay ở trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình và ở Trung
tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải, nhằm chỉ ra những thành công và mặt
hạn chế của công tác quản lý hoạt động này, và cung cấp cơ sở khoa học để
xây dựng một số biện pháp quản lý hiệu quả đối với hoạt động đào tạo theo
phương thức liên kết ở các trung tâm GDTX của tỉnh Thái Bình hiện nay và
giai đoạn tiếp theo .
9.2 Ý nghĩa thực tiễn
Từkết quả nghiên cứu khoa học có thể sẽ đượcáp dụng các biện pháp quản lý
phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi do đề tài đề xuất sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý các lớp đào tạo theo phương thức liên kết tại trung tâm
GDTX Tỉnh và cáctrung tâm GDTX và Hướng nghiệp trong tỉnh Thái
Bình.Đề tài cung cấp hệ thống cơ sở khoa học về công tác quản lý hoạt động
đào tạo theo phương thức liên kết ở trung tâm GDTX cấp tỉnh và cấp
huyện,Vìhoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX là rất đa dạng với
5
nhiều hình thức khác nhau nên cần phải có biện pháp quản lý phù hợp để bảo
đảm hiệu quả quản các lớp liên kết đào tạo. Từ kết quả phân tích đánh giá
thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở
trung tâm GDTX Tỉnh và trung tâm GDTX và Hướng nghiệpTiềnHải, tỉnh
Thái Bình nhằm giúp các cán bộ quản lý ở các trung tâm có cái nhìn thực tế,
tổng quát về công tác này của đơn vị, từ đó đề xuất áp dụng các biện pháp
quản lý phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi do đề tài đề xuất sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả quản lýcác lớp đào tạo theo phương thức liên kết ở trung
tâm GDTX Tỉnh vàtrung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái
Bình nói riêng. Qua đó góp phần nhân rộng biện pháp quản lý này đối với các
trung tâm GDTX khác trên toàn tỉnh.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lýhoạt động đào tạotheo phương thức
liên kết ở trung tâm GDTX.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạotheo phương thức liên
kết ở trung tâm GDTX Tỉnh và trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải
tỉnh Thái Bình.
Chƣơng 3.Biện pháp quản lý hoạt động đào tạotheo phương thức liên
kết ở trung tâm GDTX cấp huyện, tỉnh Thái Bình.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
THEO PHƢƠNG THỨCLIÊN KẾT
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Sơ lƣợc tổng quan vấn đềnghiên cứu
* Giáo dục thường xuyên và sự phát triển
Như chúng ta đã biết GDTX cung ứng cơ hội học tập suốt đời nhằm thúc đẩy
sự phát triển tài nguyên con người. Với nguồn tài nguyên con người được cải
thiện sẽ tác động đến việc phát triển kinh tế xã hội.
Chính vì vậy, xu thế phát triển GDTX là tất yếu. GDTX ngày càng được
khẳng định là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục của các
nước… GDTX được coi là “Chìa khóa” để bước vào thế kỷ 21 và nhiều
ngành khoa học đã dự báo thế kỷ 21 là “Thế kỷ của GDTX”.
Trong thực tiễn GDKCQ và GDTX đã được triển khai từ những năm 1945
và phát triển khá mạnh mẽ, theo giai đoạn sau:
Giai đoạn 1945 - 1959 phong trào bình dân học vụ, bổ túc văn hóa bước
đầu hình thành một xã hội học tập với sự hưởng ứng sôi nổi của mọi tầng lớp
nhân dân, làm cho số người biết chữ tăng lên đáng kể.
Giai đoạn 1959 - 1989, hệ thống giáo dục Bình dân học vụ chuyển trọng
tâm sang nâng cao trình độ học vấn cho người lớn - người lao động và được
gọi là hệ thống Bổ túc văn hoá, song hành với hệ thống giáo dục phổ thông.
Với phương châm “Cần gì học nấy”, hệ thống Bổ túc văn hóa rất đa dạng về
hình thức tổ chức cũng như về chương trình học tập.Hình thức học tập tại
chức có loại trường, lớp dành cho đối tượng công tác tại cơ quan, xí nghiệp,
có loại trường, lớp dành cho đối tượng là nông dân. Hình thức học tập tập
trung, có trường phổ thông lao động (dành cho cán bộ quản lý), trường bổ túc
văn hóa công nông dành cho những người lao động trẻ tuổi để đưa vào đại
học nhằm đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật xuất thân từ công nông. Mỗi loại
7
hình trường/ lớp lại có chương trình và sách giáo khoa (hoặc tài liệu học tập
riêng) nhằm “phù hợp với đối tượng và mục tiêu đào tạo”.
Giai đoạn 1989 - 1993 thời kỳ giáo dục bổ túc, mục tiêu chủ yếu là đáp
ứng nhu cầu nhiều mặt và thường xuyên của nhân dân, đặc biệt đối với những
đối tượng không được hưởng hoặc được hưởng không đầy đủ sự giáo dục
trong nhà trường chính quy, giúp họ có thêm điều kiện để thành đạt trong
nghề nghiệp và trong hoạt động xã hội.
Từ năm 1993 đến nay, sự ra đời của các Trung tâm GDTX cấp tỉnh, cấp
huyện đã hòa nhập giáo dục bổ túc với đào tạo bồi dưỡng tại chức thành hệ
thống giáo dục và đào tạo thường xuyên, cung cấp cơ hội học tập cho mọi
người.
Ngày 4/11/1993 Chính phủ đã có Nghị định số 90/CP về cơ cấu khung
của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, GDTX là một trong năm phân hệ
ngành học của hệ thống giáo dục quốc dân.Về cơ sở pháp lý, vấn đề học tập
suốt đời và XHHT, vấn đề GDKCQ và GDTX đã được thể chế hóa trong Luật
Giáo dục và trong nhiều văn bản pháp quy khác.
Phong trào học trong nhân dân ngày càng phát triển mạnh, người học
không những có nhu cầu học BTVH mà còn có nhu cầu học nâng cao hiểu
biết về chính trị, pháp luật, nghề nghiệp …Các trường BTVH hiện nay không
chỉ thực hiện nhiệm vụ đơn thuần mà đã dần chuyển sang làm nhiệm vụ đa
chức năng như dạy nghề, phổ biến kiến thức thông thường mà người học có
nhu cầu với đòi hỏi của thực tiễn từ đó các Trung tâm GDTX dần dần ra đời
đảm nhận nhiệm vụ đa chức năng, đáp ứng nhu cầu người học (Theo
CT40/CT ngày 24/7/1991 và CT07/ngày 27/9/1993 của Bộ GD&ĐT). Sự ra
đời các trung tâm GDTX thể hiện sự quan tâm của Đảng đến nhu cầu học tập
đa dạng của nhân dân và xây dựng ngành học hỗ trợ cho GDCQ là GDTX.
Từ 1993 đến nay, GDTX đã trở thành một trong năm phân hệ trong hệ
thống giáo dục quốc dân (Nghị định 90/CP ngày 4/11/1990 của Chính phủ
quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân) có chức năng: Dạy
8
BTVH, dạy nghề., dạy ngoại ngữ, dạy tin học, dạy các chuyên đề đáp ứng
theo nhu cầu người học …
Năm 1998 Luật Giáo dục ra đời, theo luật thì GDTX trước đây nay đổi
thành phương thức GDKCQ. Chức năng nhiệm vụ GDKCQ được thực hiện
như GDTX.
Năm 2005 Luật giáo dục mới ban hành, hệ thống giáo dục quốc dân
gồm giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên.
Đại hội Đảng lần thứ III (1960) đã đề ra chủ trương “Vừa đào tạo tập
trung, vừa đào tạo tại chức”.
Đại hội đảng lần thứ IV (1976) tiếp tục nhấn mạnh:
“Phải tích cực xây dựng hệ thống đào tạo, bồi dưỡng tại chức với nhiều
hình thức học tập đảm bảo cho mọi người lao động đều có thể suốt đời tham
gia học tập, trau dồi nghề nghiệp và mở rộng kiến thức”. [13.Tr62]
Công tác đào tạo đại học tại chức phát triển mạnh mẽ, Nghị quyết 14
của Bộ chính trị về cải cách giáo dục (1979) đã cụ thể hóa thêm: “Hệ thống
mạng lưới trường, lớp tại chức phải được tổ chức rộng khắp, bao gồm nhiều
hình thức học tập linh hoạt thuận tiện cho người học. Hệ thống đó phải gắn
liền với hệ thống đào tạo tập trung nhưng có tổ chức và người phụ trách
riêng’’. [13.Tr62]
Nghị quyết số 73/NQ-HĐBT năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng đã cho
phép thành lập trung tâm đào tạo, bồi dưỡng tại chức tỉnh trên cơ sở các tổ
chức đa dạng ở địa phương đã hình thành từ trước. Đây là một mô hình cơ sở
giáo dục mới dựa trên sự liên kết của các trường ĐH với các trung tâm giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh.Đây là một quyết định rất quan trọng, tạo một
bước tiến công tác đào tạo bồi dưỡng đại học hình thức vừa học vừa làm, học
từ xa.
Hoạt động liên kết đã để lại những kinh nghiệm thiết thực cần tổng kết
và phát huy, nâng cao vai trò các trung tâm GDTX trong đào tạo liên kết ở
các bậc học, cấp học hình thức học khác nhau;
9
Từ những năm (1988 - 1991) đã thí điểm hệ đào tạo đại học không
chính quy với những hình thức mới đi đôi với những tên gọi mới như đại học
mở rộng tự học có hướng dẫn, đào tạo từ xa, đại học mở (cả nước đã thành lập
hai Viện đại học mở tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).
Các chương trình đào tạo từ xa và liên kết đào tạo tại các cơ sở GDTX
hàng năm có hàng trăm ngàn người theo học các lớp đại học, cao đẳng theo
hình thức vừa làm vừa học (hệ tại chức), học theo hình thức từ xa năm học
2009-2010 có 32.190 học viên của 16 tỉnh thành phố học theo hình thức đào
tạo từ xa; 85.431 học viên theo học hình thức vừa làm vừa học.[13.Tr65]
Nghị định 90-NĐ/CP ngày 24/11/1993 của Chính phủ đã công nhận
GDTX là một trong 5 thành phần của hệ thống giáo dục quốc dân.
Luật giáo dục 1998 (Quốc hội thông qua ngày 24/11/1998) coi “Giáo
dục không chính quy là một phương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm
vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu
biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng
cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội’’. Trong Luật giáo
dục 2005 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2009) tại khoản 1 điều 4 quy định:
“Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên”, điều 44 quy định “Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm
vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu
biết, nâng cao trình độ học vấn chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện cuộc sống,
tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi đời sống với đời sống xã hội”
.[16]
Báo cáo của chính phủ trước Quốc hội tại kỳ họp tháng 10/2004 cũng
đã chỉ rõ: “Các chương trình giáo dục từ xa vẫn đang trong quá trình xây
dựng, tiến độ còn chậm, chất lượng còn thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn,
điều kiện tổ chức thực hành, thực nghiệm còn rất hạn chế. Việc quản lý lỏng
lẻo đối với các lớp liên kết đào tạo và cấp văn bằng đã dẫn đến tình trạng
10
“Học giả, bằng thật”.Đây là một khâu yếu nghiêm trọng của giáo dục không
chính quy ở nước ta”.
Các báo cáo tổng kết giáo dục thường xuyên hàng năm của Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng đã đề cập đến công tác quản lý các lớp đại học, cao
đẳngTCCN, theo hình thứcliên kết, nhưng còn rất ít công trình nghiên cứu có
hệ thống, có thực nghiệm tại một cơ sở giáo dục cụ thể.
Với lý do đó, trong luận văn này tác giả mạnh dạn phân tích một cách
tương đối toàn diện có hệ thống và căn cứ thực trạng của quản lý hoạt động
đào tạo theo hình thức liên kết ởTrung tâm GDTX tỉnh Thái Bình và Trung
tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải với các trường Đại học, Cao đẳng,
THCN, TCN mà các trung tâm phối hợp liên kết đào tạo. Bước đầu đề xuất và
khảo nghiệm các biện pháp quản lý nhằm kết hợp chặt chẽ giữa đơn vị chủ trì
đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo để nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động liên kết đào tạo các lớp đại học, cao đẳng, THCN, và TCN theo hình
thức liên kết tạitrung tâm GDTX cấp tỉnh và trung tâm GDTX cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Thái Bình.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục
*Quản lý: Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Theo những định nghĩa kinh
điển nhất hoạt động quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay hoạt động quản lý
thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.[2.Tr9]
Có nhiều tác giả đã đưa ra những quan niệm khác nhau về quản lý như
sau:
11
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [15]
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc:“Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [2.Tr9]
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa
các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý và
phù hợp với quy luật khách quan.
Chức năng quản lý: Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự
tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp
những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình
quản lý. Hầu hết các tác giả đều đề cập tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thông tin vừa là phương
tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ chương, chương trình, dự
án kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các
chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển
theo kế hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành
động của cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ,
liên hệ giữa con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ
thống hoạt động nhịp nhàng của một cơ thể thống nhất. Một tổ chức được
thiết kế phù hợp sẽ phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định
đến việc chuyển hoá kế hoạch thành hiện thực, tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho
các tiềm năng.
- Chức năngchỉ đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giũa chủ thể
quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm giúp phần thực hiện hoá các
12
mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động
lên con người, khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản
lý, thực hiện tốt mối liên hệ giữa con người với con người và quá trình đó giải
quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu
trong công việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn
phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ
chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin.
Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định
kế hoạch; thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất
liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh
lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn tiến hoạt
động của tổ chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho
người quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
*Quản lý giáo dục: là một môn khoa học quản lý chuyên ngành, người
ta nghiên cứu nó trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống
như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp
cận khác nhau.
Theo tác giả Bush T: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát là sự tác
động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng
quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt
nhằm đạt mục tiêu đề ra”.[14.Tr17]
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là lĩnh vực được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
(Hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý
13
giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa
giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”.[15]
Theo Đặng Quốc Bảo trong tập bài giảng “Những vấn đề cơ bản về
quản lý giáo dục” có nêu: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành
phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người.
Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân.[1]
Những khái niệm trên về quản lý giáo dục tuy có những cách diễn đạt
khác nhau nhưng tựu chung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có định
hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản
lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở. Còn đối tượng quản lý chính là nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện chức năng của giáo
dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể có thể xem khái niệm quản lý giáo dục theo
hai cấp độ: Quản lý hệ thống giáo dục và quản lý trường học
Ở cấp độ quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục là những tác
động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ
thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số
lượng cũng như chất lượng.
Ở cấp độ quản lý trường học: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục
14
trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham
gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
1.2.2. Quản lý Trung tâm GDTX.
Luật giáo dục nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã
chỉ rõ: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên” [16]. Đối với hệ thống GDTX bao gồm các trung tâm giáo dục
thường xuyên được tổ chức tại cấp tỉnh, cấp huyện; trung tâm học tập cộng
đồng tổ chức tại xã phường, thị trấn.
Trong xu hướng phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân nước ta hiện
nay, thực hiện xã hội hóa giáo dục thu hút các lực lượng xã hội tham gia phát
triển giáo dục trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình trường học. Ngoài trường
quốc lập được phép mở các trường bán công, dân lập, tư thục với các chế độ
học tập khác nhau: Tập trung, ngắn hạn, dài hạn, học từ xa, tại chức, bổ túc
văn hóa… Tổ chức phân luồng và phân hóa chuẩn bị cho một số lớp học sinh
vào các trường nghề, đào tạo nhân lực có kỹ thuật cho nền kinh tế đất nước.
Các nghiên cứu về tổ chức trường học đã khái quát những nhân tố cấu
trúc cần quan tâm khi tổ chức nhà trường như dưới đây. Các yếu tố này có đặc
trưng riêng khi triển khai ở trung tâm GDTX.
Nhóm nhân tố thứ nhất:
Mục tiêu đào tạo (M) chịu sự quy định của mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội.
Nô ̣i dung đào ta ̣o (N) đươ ̣c xác đi ̣nh từ mu ̣c tiêu đào ta ̣o và thành quả
của khoa học kỹ thuật, văn hóa.
Phương pháp đào ta ̣o (P) đươ ̣c hình thành từ thành quả củ a khoa ho ̣c kỹ
giáo dục và quy định bởi mục tiêu, nô ̣i dung giáo du ̣c.
Nhóm nhân tố thứ hai:
Lực lươ ̣ng đào ta ̣o (Ngườ i da ̣y - Th) trong mối quan vớ i lao đô ̣ng xã hô ̣i
của đất nước với xã hội.
15
Đối tượng đào tạo (Ngườ i ho ̣c -Tr) trong mối quan hê ̣ vớ i dân số ho ̣c
đườ ng (các đô ̣ tuổi tương ứ ng vớ i cấp đô ̣, bâ ̣c ho ̣c).
Nhóm thứ ba:
Hình thức đào tạo (H)
Điều kiê ̣n đào ta ̣o (Đ) Môi trườ ng đào tạo (môi trườ ng tự nhiên và môi trườ ng xã hô ̣i) (Mô). Bô ̣ máy đào ta ̣o (Bô)
Quy chế đào ta ̣o (Qi)
*Hệ thống giáo dục không chính quy cấp tỉnh hiện nay:
Trên địa bàn tỉnh, thành, có các tổ chức giáo dục không chính quy sau đây:
Trung tâm giáo dục thường xuyên. Trên địa bàn tỉnh, thành và huyện
trung tâm GDTX thực hiện nhiều chức năng khác nhau, những chủ yếu là bổ
túc văn hóa trung học, liên kết với trường cao đẳng hoặc đại học để đào tạo tại
chức, dạy một số nghề.
Ở Việt Nam, các loại hình học tập không chính quy được đưa vào khái
niệm GDTX. Từ cách hiểu này, chúng ta sẽ thấy logic hình thức trong nhận
thức về GDTX ở nước ta như sau:
Giáo dục thường xuyên là một hệ thống gồm các loại hình học tập
thuộc phạm vi giáo dục tiếp tục. Do vậy, GDTX không bao hàm các hình thức
chính quy trong hệ giáo dục ban đầu. Nói đến GDTX, người ta hiểu rằng đó là
giáo dục tiếp tục.
Theo quy định của Luật giáo dục năm 2005, giáo dục tiếp tục bao gồm
mọi loại hình giáo dục không chính quy. Do tính chất bắc cầu trong quan
niệm nói trên nên nói đến GDTX là ai cũng hiểu rằng đó là giáo dục không
chính quy.
Trung tâm GDTX là đơn vị sự nghiệp có chức năng và nhiệm vụ đặc trưng
nổi bật và khác với các đơn vị nhà trường vì không xây dựng môi trường học
tập thường xuyên thì không còn gọi là trung tâm GDTX nữa. Đây cũng là
trách nhiệm của các chủ thể trong trung tâm GDTX để tồn tại và phát triển.
16
Trung tâm GDTX là một cộng đồng học tập không chỉ đối với các học viên,
học sinh mà còn đối với cả ban giám đốc và giáo viên do đó bản chất trung
tâm GDTX thể hiện ở ba khía cạnh: một là tính sư phạm, hai là bản chất xã
hội, ba là bản chất giai cấp.
Có thể nói rằng: Quản lý trung tâm GDTX là hệ thống tác động có mục
đích, có tổ chức của ban lãnh đạo trung tâm đến con người (giáo viên, cán bộ,
nhân viên, và học viên) và các nguồn lực khác gồm (CSVC, tài chính, thông
tin) hợp quy luật đó là (Quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật kinh tế,
quy luật xã hội …) bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý
nhằm sửdụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực, tiềm năng và cơ hội cũng như
thách thức của trung tâm GDTX để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3. Đào tạo, liên kết đào tạo
1.2.3.1. Khái niệm đào tạo
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình
vào việc phát triển xã hội, duy trì phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền
văn minh của loài người” [22]
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân tạo tiền đề
cho họ có thể vào đời hành nghề một cách năng suất, hiệu quả” [11]
Như vậy, có thể hiểu đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho học sinh và
thanh niên để họ trở thành người công dân, người lao động có chuyên môn và
nghề nghiệp nhất định. Nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mỗi
cá nhân, đáp ứng yêu cầu nhân lực của xã hội trong một gia đoạn lịch sử nhất
định. Quá trình này diễn ra trong các cơ sở đào tạo như: Các trường Đại học,
17
Trung cấp chuyên nghiệp, các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm
dạy nghề… theo một kế hoạch, nội dung chương trình quy định cho từng
ngành nghề cụ thể, nhằm giúp người học đạt được một trình độ nhất định
trong lao động nghề nghiệp.
Quá trình đào tạo là một chỉnh thống nhất, ngoài hai nhân tố cơ bản là
giảng viên/giáo viên và sinh viên/ học sinh còn có nhiều nhân tố khác tham
gia. Các nhân tố đó bao gồm: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức đào tạo cùng với môi trường văn hóa, chính trị, xã hội, kinh
tế, khoa học, kỹ thuật của của đất nước trong trào lưu phát triển của thời đại.
Quá trình đào tạo bắt đầu từ việc xây dựng mục tiêu đào tạo. Từ đó xác
định các nhiệm vụ cụ thể. Mục tiêu được xác định đúng và mọi người đều
được thấm nhuần, đều ý thức được nó thì mới đạt đến chất lượng và hiệu quả.
Ngoài các yếu tố khác như nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương
tiện, thiết bị thì đạo tạo cần có một môi trường thuận lợi ở cả hai phương diện
vi mô và vĩ mô.
Sự vận động và phát triển của quá trình đào tạo là kết quả của quá trình
tác động biện chứng giữa các nhân tố trên. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo
phải nâng cao chất lượng của từng thành tố và đồng thời nâng cao chất lượng
tổng hợp của toàn hệ thống.
Trong đào tạo, LKĐT là hình thức phối hợp, hỗ trợ tạo sự gắn bó chặt
chẽ với nhau giữa các cơ sở đào tạo với các đối tác khác nhau nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của cơ sở đào tạo.
1.2.3.2. Khái niệm liên kết
Liên kết là “kết, buộc lại với nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau” (từ điển
Từ và Ngữ Hán Việt).
Theo Đại từ điển Tiếng Việt - NXB Văn hóa - Thông tin 2005 (Nguyễn
Như Ý chủ biên) thuật ngữ “Liên kết” cũng được định nghĩa là: “Kết lại với
nhau từ nhiều thành phần hoặc tố chức riêng rẽ nhằm mục đích nào đó” [24].
Khái niệm liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, rằng buộc lẫn nhau
18
giữa các thành phần trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức với nhau nhằm
hướng đến một mục đích chung nào đó. Sự liên kết giữa các tổ chức theo một
mục đích nào đó (lợi ích chung, giải quyết một vấn đề chung…) tạo nên một
sức mạnh mới, khả năng mới mà từng thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ không
thể có.
Nói đến liên kết là nói đến các nội dung sau:
- Mục đích của liên kết: Phản ánh lợi ích, mong muốn chung và cụ thể
của từng tổ chức, thành phần tham gia liên kết như lợi ích kinh tế, lợi ích môi
trường…
- Các thành phần, tổ chức liên kết: Bao gồm các thành phần tổ chức
độc lập, có tư cách pháp nhân thuộc nhiều loại hình, tổ chức kinh tế - xã hội,
giáo dục - đào tạo, cơ quan quản lý nhà nước…tham gia với những vai trò, vị
trí nhất định trong liên kết.
- Các hình thức liên kết: Tùy theo mục đích và tính chất liên kết mà có
thể có theo hình thức tổ chức đào tạo các khóa đào tạo liên kết, thỏa thuận
phối hợp thực hiện các dự án nghiên cứu hay phát triển các sản phẩm dịch vụ,
các hợp đồng kinh tế trong hợp tác nghiên cứu, đào tạo và bồi dưỡng nhân
lực, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm mới,…
- Các nội dung liên kết: Tùy thuộc vào mục đích đối tượng và hình
thức liên kết mà có các nội dung liên kết sẽ khác nhau bao gồm: Đầu tư, hỗ
trợ tài chính, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu khoa học và công
nghệ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh với vai trò, vị trí, trách nhiệm
tham gia theo thỏa thuận của các bên tham gia liên kết.
- Cơ chế liên kết: Là cách thức tổ chức, quản lý và các nguyên tắc vận
hành các mối liên kết bảo đảm đạt được mục tiêu mong muốn và trách nhiệm,
quyền lợi, lợi ích của các bên tham gia liên kết. Trên thực tế có thể phối hợp
nhiều cơ chế khác nhau như cơ chế thị trường (theo quy luật cung cầu, giá trị,
giá cả…), cơ chế hợp tác, liên kết mở, liên kết toàn diện…
19
- Sản phẩm liên kết: Là các sản phẩm được tạo ra của quá trình liên kết
như các sản phẩm hàng hóa - dịch vụ; Sản phẩm đào tạo (nhân lực KH&CN);
sản phẩm nghiên cứu khoa học - công nghệ (vật liệu mới, thiết bị, quy trình,
công nghệ mới…).
- Môi trường và các điều kiện liên kết: Là tập hợp các nhân tố bên
ngoài (môi trường chính trị - xã hội, kinh tế văn hóa, các tổ chức khác,…) và
môi trường bên trong của mối liên kết giữa các đối tác (các quan hệ nội bộ,
các điều kiện, đặc tính bên trong của từng đối tác…)
1.3. Quản lý quá trình đào tạo
Trong quản lý giáo dục dạy học và quản lý quá trình đào tạo.
Một cách tổng quát ta có thể hiểu quản lý giáo dục và đào tạo là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo các thế hệ công dân theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Cũng như hoạt động kinh tế - xã hội, quản lý đào tạo có hai chức năng
tổng quát: Thứ nhất, đó là chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo, đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế - xã hội trong giai đoạn trước mắt. Thứ hai là
chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu sự tiến bộ kinh tế - xã
hội.
Từ hai chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục và đào tạo phải quán
triệt, gắn bó với bốn chức năng:
- Lập kế hoạch đào tạo: Đưa mọi hoạt động giáo dục và đào tạo vào kế
hoạch với mục tiêu, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể, ấn định tường minh các
điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức đào tạo: Hình thành và phát triển quá trình đào tạo tương
ứng với mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Chỉ huy, điều hành quá trình đào tạo: Chức năng này mang tính tác
nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch, lưu ý lấy ý kiến một cách dân chủ
của cơ sở và điều hành, chỉ huy một cách tập chung và thống nhất.
20
- Kiểm tra: Việc này gắn với đánh giá kết quả đào tạo, tổng kết kinh
nghiệm,liên kết đào tạo, điều chỉnh mục tiêu. Tóm lại quản lý đào tạo là các
yếu tố sau:
+ Mục tiêu đào tạo
+ Nội dung đào tạo
+ Phương pháp đào tạo
+ Lực lượng đào tạo (giảng viên/ giáo viên)
+ Đối tượng đào tạo (sinh viên/học sinh)
+ Hình thức tổ chức đào tạo
+ Điều kiện đào tạo
+ Môi trường đào tạo
+ Quy chế đào tạo
+ Bộ máy tổ chức đào tạo
1.4. Xu thế phát triển GDTX ở một số quốc gia và ở Việt Nam
1.4.1. Xu thế phát triển GDTX ở một sốquốc gia trên thế giới
Hội nghị thế giới về Giáo dục cho mọi người được tổ chức tại Đaka, Senegal,
tháng 4 năm 2000 đã khẳng định tầm quan trọng của GDTX trước ngưỡng
cửa thế kỷ 21, trong việc tạo cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người để
có thể chống chọi được với những thách thức của thế kỷ 21.
Trong 21 điểm chiến lược phát triển giáo dục thế kỷ 21 của UNESCO
đã có tới 6 điểm nói về GDTX, trong đó điểm thứ nhất đã chỉ rõ chủ chương
phát triển GDTX trong những năm tới của các nước “GDTX phải là nét chủ
đạo của mọi chính sách giáo dục trong những năm tới tại các nước công
nghiệp phát triển, cũng như các nước đang phát triển”. Điểm thứ hai trong
chiến lược này đã chỉ rõ “GDTX cho mọi lứa tuổi trong suốt cuộc đời, không
chỉ bó hẹp trong 4 bức tường nhà trường, có nghĩa là phải cải tổ toàn diện nền
giáo dục”. Và điểm thứ mười hai trong chiến lược này đã khẳng định “Phát
triển nhanh chóng giáo dục người lớn, cả trongnhà trường lẫn ngoài nhà
trường, phải là một mục tiêu ưu tiên của các chiến lược trong những năm
21
tới”.Đây chính là những định hướng lớn cho phát triển GDTX trong những
thập kỉ đầu của thế kỷ 21 trên phạm vi toàn cầu. Dưới đây là xu thế phát triển
hệ thống GDTX (GDKCQ) ở một số nước trên thế giới:
1. Giáo dục không chính quy ở Nhật Bản
Từ trước Đại chiến thế giới II, tại Nhật Bản , nền giáo dục có hai bộ
phận:
Giáo dục nhà trường (School Education) cho thanh thiếu niên;
Giáo dục xã hội (Social Education) cho người lớn.
Sau chiến tranh, cả hai hệ thống này phát triển rất mạnh. Trước ngưỡng
cửa của thế kỷ 21, Nhật Bản đã tạo ra một môi trường sống động, phong phú,
trong đó, người dân được hưởng thụ nền giáo dục tiến bộ, dân chủ, bình đẳng
về cơ hội học tập cho mọi người. Nền giáo dục đó được định hướng tới một tổ
chức giáo dục suốt đời trên toàn Nhật Bản, cho phép mọi người được tự do
lựa chọn nội dung học, hình thức học theo nhu cầu và hoàn cảnh của mình.
Năm 1988, chính phủ Nhật Bản đã lập phòng “Giáo dục suốt đời” và
đến năm 1990 chuyển thành Ủy ban Quốc gia về giáo dục suốt đời. Nhật Bản
đã chuyển mạnh nền giáo dục định hướng bằng cấp sang nền giáo dục đề cao
giá trị học hỏi ở mọi lúc, mọi nơi, mọi phương tiện, cấp bằng hay không cấp
bằng giúp người dân tiếp cận ngày càng nhiều với việc học không chính quy.
2. Giáo dục không chính quy trong hệ thống giáo dục suốt đời ở Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia có nền giáo dục phát triển. Nhiều chuyên gia
giáo dục trên thế giới đánh giá rằng, ngay ở bậc trung học ở Anh Quốc, tỉ lệ
học sinh theo học cũng không vượt quá Hàn Quốc. Với một hệ thống giáo dục
thuộc loại bậc nhất trên thế giới về quy mô, Hàn Quốc hướng đến một xã hội
học tập suốt đời ở thế kỷ 21, và do đó, họ đã tiến hành cải cách mạnh mẽ và
toàn diện để phù hợp với kỷ nguyên thông tin và toàn cầu hóa.
Tại Hàn Quốc, những chính sách giáo dục người lớn có thể kể đến là:
Các lớp học (đại học) buổi tối hay theo mùa;
Trường học từ xa có cấp bằng;
22
Thiết lập các trường đại học mở;
Xây dựng các trường đại học ở địa phương;
Cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ cho người lao động qua các trường sau
đại học buổi tối hoặc theo mùa.
Chính sách giáo dục đại học cho người lớn ở Hàn Quốc hiện nay là một
điển hình về một nền giáo dục hiện đại, trong đó, người lớn là một đối tượng
được chú ý. Đó là một trong những nguyên nhân thành công trong những nỗ
lực phát triển kinh tế - xã hội ở Hàn Quốc.
3. Vương quốc Anh và việc xây dựng hệ thống giáo dục không chính quy
Tại Anh Bộ Giáo dục và Lao động đề ra mục tiêu làm cho mọi người
có những cơ hội tốt nhất để được giáo dục, đào tạo và lao động, có vị trí trong
xã hội và có quyền đóng góp vào sự cạnh tranh của Anh quốc trong thế kỷ 21.
Những mục tiêu cơ bản của nền giáo dục nước Anh là:
Bảo đảm cho tất cả trẻ em đến 16 tuổi đạt được các tiêu chuẩn cao nhất về
kiến thức và kỹ năng cơ bản;
Khuyến khích người dân không ngừng nâng cao kiến thức và các kĩ năng
trong suốt cuộc đời;
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào việc đào tạo, đào tạo lại và
giáo dục đối với người lao động;
Thúc đẩy phát triển một thị trường lao động công bằng và linh hoạt;
Thực hiện sự bình đẳng về cơ hội học tập, sự công bằng về giáo dục, đào
tạo và nơi làm việc, xóa bỏ sự ngăn cấm và sự tước đoạt cơ hội giáo dục
và đào tạo trong xã hội.
Ở nước Anh có 4 hệ thống cung ứng dịch vụ học tập cho người lớn:
Trường đại học;
Các cơ sở giáo dục người lớn;
Các tổ chức tình nguyện;
Viện giáo dục người lớn quốc gia.
23
4. Giáo dục không chính quy và chủ trương phổ cập giáo dục đại học đầu thế
kỷ 21 ở Hoa Kỳ.
Ở Hoa Kỳ số năm học bình quân của người dân là 14 năm, điều đó cho
thấy đất nước này đã “Đại chúng hóa đại học”, và đứng trước thế kỷ 21, vấn
đề đặt ra là phải phổ cập được trình độ đại học.
Hoa Kỳ chủ trương mở rộng cửa đại học cho công chúng.
Với Luật “Đầu tư vào lực lượng lao động”, các bang ở Mỹ đều có
những trung tâm đào tạo lại người lao động, ngoài ra các trung tâm đó cùng
các trường đại học còn có các chương trình đào tạo cho những người lớn có
nhu cầu tìm kiếm việc làm. Những chương trình đào tạo lại cho những người
bị sa thải cũng được chú ý.
Doanh nghiệp gắn với đào tạo và đào tạo lại để người làm thích nghi
kịp thời và năng động với công nghệ mới, với các loại hình tổ chức mới.
Hơn nữa, giáo dục thế kỷ XXI phải đến với mọi người, mọi nhà, để mọi
người dân được vươn lên trong cuộc sống, lao động và sáng tạo.
Mặt khác, giáo dục phải tạo ra được những công dân có trách nhiệm và
ý nghĩa đối với xã hội; người dân phải được quyền lựa chọn tối đa để đạt
được tri thức và phương pháp hành động.
Trong hệ thống giáo dục phải có nhiều điểm vào và điểm ra cho người
học một cách linh hoạt (Tuyên bố chung của Hội nghị Giáo dục đại học thế
giới do UNESCO tổ chức tại Pari tháng 10- 1998).
Hội nghị lần thứ III khu vực Châu Á - Thái Bình Dương về GDTX do
UNESCO tổ chức tại Kuala Lumpur - Malaysia năm 1996 đã thể hiện sự quan
tâm của các nước về GDTX, thừa nhận sự đóng góp to lớn của GDTX đối với
việc nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển KT - XH, đối
với sự phát triển cá nhân, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường; khẳng
định vai trò của GDTX là chìa khóa vàng bước vào thế kỷ 21.
1.4.2. Xu thế phát triển GDTX ở Việt Nam
* Ý nghĩa của GDTX
24
GDTX thực hiện chức năng, nhiệm vụ tạo cơ hội cho mọi người ở mọi
tầng lớp được học thường xuyên, học suốt đời, đáp ứng yêu cầu "cần gì học
nấy"đã phản ánh tính nhân văn sâu sắc. GDTX càng có ý nghĩa đối với người
không có điều kiện học tập theo con đường chính quy. GDTX giúp mọi người
có thể học mọi lúc mọi nơi, tiết kiệm được thời gian, tiền của mà vẫn đạt được
mong muốn.
Ở Việt Nam GDTX nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là loại hình
không thể thiếu trong GD&ĐT. GDTX góp phần lớn vào giáo dục toàn diện
con người Việt Nam. Nó góp phần tích cực trong việc nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; phục vụ đắc lực công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
* Tầm quan trọng của Giáo dục thường xuyên
Trước những năm 1960 ở nước ta chủ yếu phát triển giáo dục trong nhà
trường chính quy tập trung. Bước vào cuối thập kỷ 60 của thế kỷ 20, trước sự
phát triển của cuộc cách mạng KH – CN, nhiều nước thấy rằng hệ thống giáo
dục chính quy với các quy định cứng nhắc của nó không thể đáp ứng một
cách kịp thời, năng động nhu cầu giáo dục – đào tạo thời đại thay đổi nhanh
của KT–CN và KT–XH. Vì vậy cần mở rộng hệ thống giáo dục bằng những
loại hình không chính quy, tạo điều kiện cho mọi người học tập ở mọi nơi,
mọi lúc trong suốt cuộc đời. UNESCO đã đề xướng 4 trụ cột của giáo dục:
Học để biết, học để làm, học để làm người, học để chung sống. Các phương
thức giáo dục không chính quy góp phần thực hiện tốt nhất khẩu hiệu học suốt
đời với 4 trụ cột này.
Có nhiều cách gọi loại hình Giáo dục không chính quy: Giáo dục phi
chính quy, giáo dục tiếp tục, giáo dục người lớn, học tập suốt đời…
Các tổ chức quốc tế có nhiều khuyến nghị về phát triển loại hình giáo
dục này:
Đề xuất của giáo dục Châu Á – Thái Bình Dương về giáo dục cho mọi
người năm 1985;
25
Tuyên bố của Hôi nghị Jomtien (Thái Lan) về giáo dục cho mọi người;
Chương trình Thiên niên kỷ thực hiện các mục tiêu giáo dục cơ sở.
Ngày nay Giáo dục không chính quy, giáo dục người lớn ngày càng trở
lên quan trọng vì:
Cuộc cách mạng KH – CN ngày càng tăng tốc, ảnh hưởng mọi mặt đến đời
sống KT – XH;
Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng được đẩy mạnh;
Thế giới, nghề nghiệp biến động nhanh, năng lực hành nghề ngày càng đòi
hỏi cao; khả năng mất việc là thường trực;
Khủng hoẳng tài nguyên, môi trường sinh thái đe dọa toàn thế giới.
* Phương châm Giáo dục thường xuyên
Cung ứng cơ hội để mọi người học tập suốt đời, phát huy cao độ tài
nguyên con người thông qua các chương trình sau xóa mù chữ, chương trình
giáo dục tương đương, chương trình nâng cao chất lượng sống, chương trình
tạo thu nhập, chương trình đáp ứng sở thích cá nhân, chương trình định hướng
tương lai…
* Những định hướng phát triển GDTX đến năm 2020
Đảng ta coi phát triển giáo dục nói chung và GDTX nói riêng phải gắn
liền với phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển GDTX phải đảm bảo "Giáo dục cho mọi người, học tập suốt
đời và công bằng xã hội "
Phát triển GDTX phải đặt trong sự phát triển chung của hệ thống giáo
dục quốc dân.
Phát triển GDTX trên cơ sở xã hội hoá.
Đây là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Trong quan điểm chỉ đạo
chung về giáo dục, Đảng nhấn mạnh việc "Giáo dục cho mọi người - giáo dục
suốt đời - xây dựng xã hội học tập - đảm bảo công bằng xã hội …Nghị quyết
TW2 khoá VII khẳng định: "Tạo điều kiện để ai cũng được học hành", "Tạo
cơ hội học tập cho mọi người có thể lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu
26
và hoàn cảnh của mình”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nêu
rõ: "... Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, thực hiện công bằng trong giáo dục, tạo
điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học thường xuyên suốt đời
…đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng nhiều hình thức GDCQ
và GDTX, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội
học tập”. (Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX) Chủ trương này của
Đảng đã tạo điều kiện để GDTX phát triển mạnh, toàn diện và rộng khắp.
Nghị quyết số: 29-NQ/TW Hội nghị trung ương 8 khóa XI của Ban
chấp hành Trung ương đảng về đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở,
linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo
dục, đào tạo. Ở mục tiêu tổng quát trong Nghị quyết cũng nêu xây dựng nền
giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và
phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; Ở mục tiêu cụ thể đối
với GDTX đảm bảo cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, các đối
tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động chuyển đổi nghề. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và
các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và
giáo dục từ xa. Về nhiệm vụ, giải pháp trong nghị quyết đã đề cập đến “Đa
dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các
chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi
người.”Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở
trung học phổ thông.Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông
phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của
thế giới.Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, liên thông
giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.Đa dạng hóa các phương thức
27
đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng
lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.[6]
Tiếp đó năm 2014 Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam đã ban
hành Luật giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời công cuộc đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục Việt nam. Luật này áp dụng đối với Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, trường trung cấp, cao đẳng,
doanh nghiệp và cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giáo
dục nghề nghiệp tại Việt Nam.
1.5. Chƣ́ c năng, nhiê ̣m vu ̣ và quyền hạn của trung tâm GDTX trong quả n
lý hoạt động liên kết đào tạo
1.5.1. Đặc trưng của liên kết đào tạo ở trung tâm Giáo dục thường xuyên
* Ý nghĩa của liên kết đào tạo
Liên kế t đào ta ̣o mở ra cơ hô ̣i thuận lợi cho mô ̣t bô ̣ phâ ̣n cán bô ̣ , công
nhân viên chứ c ho ̣c tâ ̣p ta ̣i đi ̣a phương có cơ hô ̣i đươ ̣c ho ̣c tâ ̣p nâng cao kiến thứ c khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t.
Liên kết đào ta ̣o góp phần thú c đẩy công cuô ̣c xã hô ̣i hó a giáo du ̣c, tạo
, mọi nơi cùng tham gia xây dựng giáo dục bằng
điều kiê ̣n cho mo ̣i ngườ i đóng góp sứ c ngườ i, sứ c củ a, trí tuệ vào sự nghiệp giáo dục nước nhà.
Liên kết đào ta ̣o góp phần ta ̣o nên nguồn lực cán bô ̣ khoa ho ̣c tại chỗ để đáp ứ ng, phục vụ tại địa phương , cho ngành, đô ̣i ngũ lao đô ̣ng ta ̣i chỗ này có thể đáp ứ ng nhu cầu lao đô ̣ng trong giai đoa ̣n kinh tế thi ̣ trườ ng và hội nhập quốc tế.
Liên kết đào tạo ngành nghề góp phần vào phân luồng học sinh sau
THCS và THPT theo luật giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của xã
hội hiện nay
Liên kết đào ta ̣o góp phần nâng cao dân trí đă ̣c biê ̣t l à cho những vùng miền xa trung tâm tỉnh , huyện, đối tượng khó khăn về điều kiện kinh tế, giảm
bớ t bất bình đẳng xã hội trong giáo dục.
* Đặc điểm của liên kết đào tạo
28
Đối với liên kết đào tạo đối tượng đào tạo là cán bộ , viên chứ c, ngườ i lao đô ̣ng củ a chính đi ̣a phương đó và các đi ̣a bàn lân câ ̣n trên cơ sở liên kết có thể đươ ̣c đào ta ̣o ta ̣i chỗ là cơ hô ̣i lớ n cho n hiều đối tươ ̣ng vừ a làm vừa học , dạy chương trình GDTX cấp THPT kết hợp với liên kết đào tạo nghề cho học
viên để làm tốt chứ c năng xã hô ̣i hóa giáo dục tại địa phương.
Mục tiêu của đào tạo là phát triển đội ngũ nhận lực tại chỗ, đáp ứ ng nhu
cầu về nhân lực khoa ho ̣c có trình độ chuẩn ta ̣i địa phương.
Quá trình đào tạo có sự phối kết hơ ̣p giữa đơn vi ̣ chủ trì đào tạo và các cơ sở giáo dục; đơn vị chủ trì đào tạo là do cá c trường tổ chứ c quá trình đào tạo bao gồm: Tuyển sinh, thực hiê ̣n chương trình,đánh giá kết quả ho ̣c tâ ̣p, rèn luyê ̣n, công nhâ ̣n kết quả và cấp bằng tốt nghiệp ; Đơn vi ̣ phối hơ ̣p đào ta ̣o là chủ thể trực tiếp tham gia liên k ết đào tạo với vai trò hợp tác , hỗ trơ ̣ các điều kiê ̣n thực hiê ̣n liên kết đào ta ̣o.
Bất cứ mối liên kết đào tạo nào cũng cần thiết phải tổ chức bộ máy
quản lý chặt chẽ đáp ứng được yêu cầu của đào tạo. Vì vậy liên kết đào tạo
phải đáp ứng được các nội dung cơ bản. Việc phối hợp phải đồng bộ, thống
nhất, bình đẳng, trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo. Công tác đào tạo là một
quá trình, diễn ra trong một quy trình và qua nhiều giai đoạn, vì vậy giữa đơn
vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo phải liên kết chặt chẽ, đồng bộ,
thống nhất, phân công trách nhiệm rõ ràng qua các khâu và được thể hiện
những nội dung chính trên hợp đồng đào tạo để có cơ sở kiểm tra, đánh giá,
hoàn thiện hợp đồng khi kết thúc quá trình đào tạo.
1.5.2. Chứ c năng c ủa trung tâm GDTX trong quả n lý hoa ̣t động liên kết
đào ta ̣o
Quyết đi ̣nh số 42/2008/QĐ - BGDĐT ngày 28/07/2008 của Bộ trưởng
Bô ̣ giáo du ̣c và Đào ta ̣o ban hành quy đi ̣nh về liên kết đào ta ̣o trình đô ̣ đa ̣i học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiê ̣p quy định rõquyền hạn và trách nhiê ̣m
của các Trung tâm GDTX tham gia quản lý hoạt động liên kế t đào ta ̣o như
sau:[4].
29
* Đối tượng tham gia liên kết đào ta ̣o; * Điều kiê ̣n thực hiê ̣n liên kết đào ta ̣o; * Viê ̣c bảo quản và lưu giữ hồ sơ của liên kết đào ta ̣o;
* Đối với liên kết đào tạo trình độ cao đẳng, đại học;
- Đơn vị chịu trách nhiệm đào tạo bao gồm: Các Học viện; Trường Đại
học; Trường Cao đẳng.
- Đơn vị phối hợp đào tạo bao gồm các trường trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học, các Học viện và trung tâm GDTX cấp huyện, trung
tâm giáo dục thường xuyên Tỉnh, Thành phố (Trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp Tỉnh).
* Đối với liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, TCN;
Đơn vị đào tạo bao gồm các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp, TCN.
Đơn vị phối hợp đào tạo bao gồm các cơ sở giáo dục trung cấp chuyên
nghiệp, Cao đẳng, Đại học, trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện).
* Điều kiện thực hiện liên kết đào tạo(trích điều 7, chương 1 - quyết
định về liên kết đào tạo ngày 23/08/2008 của Bộ trưởng bộ GD - ĐT)
1. Đối với đơn vị chủ trì đào tạo
a. Đã có văn bản cho phép mở ngành đào tạo đối với ngành dự định liên
kết
b. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chỉ tiêu đào tạo;
c. Đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng viên (giáo viên), cán bộ quản lý,
cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy theo quy định, phù hợp với mục tiêu đào tạo
của khóa học
1. Đối với đơn vị phối hợp đào tạo:
a. Xác định nhu cầu đào tạo về: Số lượng, ngành nghề và trình độ đào
tạo;
30
b. Xác định được địa điểm đặt lớp: Đối với các khóa liên kết đào tạo
cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, địa điểm đặt lớp phải là các trường,
các Trung tâm GDTX cấp tỉnh. Đối với các khóa liên kết đào tạo cấp bằng tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, địa điểm đặt phải là các trường, các Trung
tâm GDTX cấp huyện.
c. Đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết để phục vụ dạy
học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi trường sư phạm, có đội ngũ cán bộ
quản lý phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học.
3. Việc bảo quản và lưu giữ hồ sơ liên kết đào tạo.
a. Hồ sơ được bảo quản và lưu trữ tại đơn vị chủ trì đào tạo, gồm có:
Hồ sơ mở lớp liên kết.
b. Hồ sơ tuyển sinh; hố sơ quản lý khóa đào tạo; kế hoạch giảng dạy; sổ
lên lớp hàng ngày; sổ đăng ký học sinh, sinh viên (tập lý lịch trích ngang có
dán ảnh của học sinh, sinh viên); các loại hố sơ có liên quan (thi, kiểm tra học
phần, tốt nghiệp); sổ cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
c. Hồ sơ được bảo quản và lưu trữ tại đơn vị phối hợp đào tạo gồm: Các
văn bản giao nhiệm vụ của cơ quan quản lý có liên quan đến liên kết đào tạo
khóa học; hồ sơ quản lý đào tạo; các loại hố sơ có liên quan.
1.5.3. Nhiê ̣m vụ, quyền hạn của Trung tâm GDTX trongphố i hợp quản lý
hoạt động liên kết đào tạo
* Quyền ha ̣n củ a trung tâm giáo dục thường xuyên.
Thứ nhất, chủ động điều tra nhu cầu về nguồn nhân lực của thị trường
lao động, nhu cầu được đào tạo của người học và được tìm hiểu, lựa chọn đối
tác để liên kết đào tạo nếu đủ các điều kiện quy định.
Thứ hai, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, chấp thuận
việc liên kết đào tạo, nếu có đủ các điều kiện quy định.
Thứ ba, thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, tài liệu, giáo
trình và phí bảo hiểm (tự nguyện) theo quy định của bảo hiểm.
31
Thứ tư, chủ động và trực tiếp ký hợp đồng liên kết đào tạo không thông
qua bất kỳ một đối tác trung gian nào.
* Quyền hạn của đơn vị chủ trì đào tạo.
Thứ nhất, đơn vị chủ trì đào tạo được hoàn toàn chủ động trong việc tổ
chức quá trình đào tạo bao gồm: Xây dựng chương trình, chuẩn bị các điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị);
lập kế hoạch đào tạo; tổ chức tuyển sinh; phân công giảng dạy; hợp đồng
thỉnh giảng; ra đề, chấm thi/ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, xét
công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho người học.
Thứ hai, đơn vị phối hợp đào tạo được quyền đề xuất đơn vị chủ trì đào
tạo bổ sung vào chương trình đào tạo những nội dung thiết thực, phù hợp với
nhu cầu thị trường lao động; được cử đại diện tham gia quản lý, nhận xét,
đánh giá người dạy và người học theo thỏa thuận theo hợp đồng liên kết đào
tạo.
* Quyền và Trách nhiệm của các bên tham gia liên kết.
Đơn vị chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện về liên kết đào tạo:
Xây dựng chỉ tiêu, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo phù hợp với
năng lực đào tạo của đơn vị mình, các điều kiện đảm bảo thực hiện chương
trình, đánh giá công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho người học; thực
hiện các quy định hiện hành của nhà nước về nhu cầu học phí, lệ phí, chịu
trách nhiệm về chất lượng đào tạo của các lớp liên kết; chịu sự kiểm tra, giám
sát của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn đặt lớp về tất cả các
hoạt động liên kết đào tạo. Cụ thể:
+ Về tổ chức tuyển sinh, gồm: Thông báo công khai và đầy đủ các
thông tin về kỳ thi tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng về: Số
lượng, đối tượng, vùng tuyển, hình thức, lệ phí, địa điểm, lịch và những thông
tin có liên quan như: Ngành nghề, thời gian, hình thức, học phí, tiền mua tài
liệu và các phí bảo hiểm; tổ chức tuyển sinh theo các quy định hiện hành về
công tác tuyển sinh đối với từng trình độ đào tạo.
32
+ Tổ chức đào đạo gồm: Xây dựng chương trình hợp với mục tiêu đào
tạo, đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ giảng viên
hoặc giảng viên, cán bộ quản lý, giáo trình tài liệu, các thiết bị phục vụ dạy
học); lập kế hoạch thực hiện, phân công giảng dạy, đánh giá, công nhận kết
quả rèn luyện, cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
tại địa phương về các hoạt động tổ chức tuyển sinh, đào tạo, thu học phí, lệ
phí, cấp bằng tốt nghiệp.
+ Quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo theo các quy định
hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo quyền lợi học tập chính đáng
cho người học.
Đơn vị phối hợp đào tạo (các trung tâm GDTX) chịu trách nhiệm:
+ Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện
về cơ sở vật chất: Phòng học, máy móc, thiết bị, học liệu, cơ sở thực hành cho
hoạt động dạy học; bố trí ăn ở thuận tiện cho người dạy và học;
+ Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nề nếp
dạy - học đối với các lớp liên kết đặt tại cơ sở mình và phản ánh kịp thời với
đơn vị chủ trì đào tạo những biểu hiện sai phạm để kịp thời chấn chỉnh.
+ Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo để thực hiên chế độ chính sách
đối với người học (nếu có), quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo
theo quy chế hiện hành.
+ Duy trì việc đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh lớp học và môi trường
xung quanh và có trách nhiệm liên hệ với đơn vị y tế khi có những sự cố xảy
ra đe dọa đến sức khỏe người dạy và người học.
+ Cơ sở vật chất là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến
chất lượng đào tạo. Ứng với mỗi ngành nghề dù đơn giản hay phức tạp cũng
cần có những trang thiết bị, phương tiện cần thiết chuyên dùng phục vụ cho
giảng dạy và học tập. Trang thiết bị đào tạo giúp cho học sinh có điều kiện
thực hành để hoàn chỉnh kỹ năng, điều kiện CSVC, trang thiết bị dạy học
33
càng tốt càng hiện đại bao nhiêu và theo sát với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật bao nhiêu thì người học có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng với
thực tiễn công việc được đảm nhiệm trong đơn vị bấy nhiêu. Chất lượng của
các trang thiết bị, CSVC đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại của
khoa học kỹ thuật và phù hợp với thực tiễn của cơ sở. Trong thực tế với một
cơ sở hạ tầng tốt để phát triển quản lý, đào tạo cao cần có chi phí học tập của
học viên tương xứng.
Hai bên tham gia liên kết đào ta ̣o có trách nhiê ̣m thực hiê ̣n các cam kết trong hơ ̣p đồng liên kết và các thỏa thuâ ̣n khác giữa hai bên , phối hơ ̣p, theo dõi giám sát lẫn nhau về các vấn đề thực hiê ̣n các quy chế tuyển sinh , đào ta ̣o, thực hiê ̣n chương trình , quản lý quá trình da ̣y học, đảm bảo chất lươ ̣ng đào tạo, đảm bảo quyề n lơ ̣i cho ngườ i da ̣y và ngườ i ho ̣c và viê ̣c thực hiê ̣n hơ ̣p đồng liên kết trong suốt quá trình thực hiê ̣n khóa đào ta ̣o. 1.6. Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo theo phƣơng thức liên kết ở
Trung tâm GDTX
1.6.1. Thu thập nhu cầu đào tạo của xã hội để phối hợp tuyển sinh
Thứ nhất, phải dựa vào chỉ tiêu và kế hoạch đào tạo của các đơn vị chủ trì đào
tạo thông báo đến Trung tâm qua các kênh thông tin và phương tiện truyền
thông đa phương tiện.
Thứ hai, phân tích nhu cầu đào tạo, nguyệnvọng của người học dựa trên thực
tế tổng hợp kết quả thăm dò, khảo sát mà do trung tâm xây dựng kế hoạch
Thứ ba, chủ động điều tra nhu cầu về nguồn nhân lực của thị trường lao
động, nhu cầu được đào tạo của người học và được tìm hiểu, lựa chọn đối tác
để liên kết đào tạo nếu đủ các điều kiện quy định.
Thứ tư, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, chấp thuận việc
liên kết đào tạo, nếu có đủ các điều kiện quy định.
Thứ năm, thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, tài liệu, giáo trình và
phí bảo hiểmtheo quy định của bảo hiểm.
34
Thứ sáu, chủ động và trực tiếp ký hợp đồng liên kết đào tạo không thông qua
bất kỳ một đối tác trung gian nào.
Việc xác định mở lớp đào tạo được dựa trên cơ sở khảo sátthu thập
thông tin, nhu cầu của người học qua việc trao đổi trực tiếp và đặc biệt là chỉ
tiêu của các trường chủ trì đào tạo được giao. Đơn vị đã tạo ra những bước
khởi đầu việc khảo sát thăm dò nhu cầu học tập và đáp ứng phần nào nhu cầu
của người học tại địa phương.
Theo cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm hiện có.Tổ phong trào GDTX cơ
sở và LKĐT được phân công đi tìm hiểu và khảo sát nhu cầu cần học ở địa
bàn phụ trách. Trao đổi, tư vấn và giới thiệu các hình thức học hiện đang mở
tại trung tâm cũng như kế hoạch sẽ liên kết mở các lớp học theo hình thức vừa
làm vừa học ở mọi trình độ đào tạo, học văn hóa kết hợp học nghề TCCN;
tiếp theo là thu thập các nguyện vọng học của mọi người để tổng hợp báo cáo
để trung tâm phân tích bàn bạc xây dựng kế hoạch phối hợp đào tạo theo hình
thức liên kết đểchủ động trong tìm kiếm đối tác để liên kết đào tạo.
và phối hợp với trường chủ trì đào tạo làm công tác tuyển sinh theo nhu cầu
của người học.
1.6.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo theo hình thức liên kết
Phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của người học để xây dựng kế hoạch
tuyển sinh đảm bảo đúng đối tượng. Tuân thủ quy chế tuyển sinh và quy chế
đào tạo của BGD&ĐT cũng như các trường chủ trì ban hành.
Sau khi thu thập và tổng hợp nhu cầu học tập ở cơ sở và ở những địa
bàn mà trung tâm cần khảo sát, tìm hiểu nhu cầu học tập từ tổ phong trào
GDTX – LKĐT của trung tâm. Ban giám đốc trung tâm sẽ tổ chức họp mở
rộng lấy ý kiến đóng góp của các thành viên trong đơn vị để bàn bạc và đưa ra
kế hoạch đào tạo theo hình thức liên kết ở từng trình độ đào tạo sao cho sát
với nhu cầu thực tế và hiệu quả nhất.
35
Lập kế hoạch đào tạo: Đưa mọi hoạt động giáo dục và đào tạo vào kế
hoạch với mục tiêu, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể, ấn định tường minh các
điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
Tổ chức đào tạo: Hình thành và phát triển quá trình đào tạo tương ứng
với mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Chỉ huy, điều hành quá trình đào tạo: Chức năng này mang tính tác
nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch, lưu ý lấy ý kiến một cách dân chủ
của cơ sở và điều hành, chỉ huy một cách tập chung và thống nhất.
Kiểm tra: Việc này gắn với đánh giá kết quả đào tạo, tổng kết kinh nghiệm
liên kết đào tạo, điều chỉnh mục tiêu đào tạo.
Bước tiếp theo giám đốc trung tâm và cấp phó phụ trách LKĐT cùng với
tổ trưởng tổ liên kết đào tạo và phòng giáo vụ sẽ đưa ra phương án để xây
dựng kế hoạch mở lớp đào tạo và phối hợp tuyển sinh theo kế hoạch đã xây
dựng theo từng học kỳ và theo biên chế năm học nhằm đạt kết quả tốt nhất.
1.6.3. Quản lý tổ chức liên kết đào tạo
Trung tâm GDTX tổ chức xây dựng quy chế phối hợp LKĐT và hợp đồng
LKĐT với đơn vị chủ trì đào tạo để ban hành các nội quy, quy định và quy
chế học tập theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên tham gia liên
kết ngay sau khi thông báo kết quả tuyển sinh cho học viên để triển khai khai
giảng mở lớp tại trung tâm khi đảm bảo đủ điều kiện theo quy định nhằm
quản lý tốt và hiệu quả việc dạy của giáo viên, giảng viên vàviệc học của học
viên.
1.6.3.1. Quản lý việc dạy của giảng viên, giáo viên
Một là, theo dõi giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo và lịch lên lớp, duy
trì nề nếp dạy – học của giảng viên, giáo viên và học viên; thanh toán chế độ
hợp đồng theo hợp đồng thỏa thuận; bố trí nơi ăn ở thuận tiện và tạo điều kiện
thuận lợi về CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc giảng dạy, thực hành.
36
Hai là, phối hợp thường xuyên giữa cán bộ phòng giáo vụ, giáo viên chủ
nhiệm lớp với giảng viên trong việc quản lý học viên, học sinh tham gia học
khóa học LKĐT tại trung tâm.
Ba là, kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo nhận xét đánh giá
giảng viên khi kết thúc môn học và khóa đào tạo.
1.6.3.2. Quản lý việc học của học viên, học sinh
Một là, theo dõi đánh giá ý thức học tập, việc chấp hành các nội quy, quy chế
của nhà trường chủ trì đào tạo và của trung tâm đối với học viên, học sinh
theo học tại trung tâm; phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo tổ chức sơ kết, tổng
kết, khen thưởng cũng như xử lý kỷ luật học viên vi phạm.
Hai là, tạo điều kiện cho học viên tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa
học và các hoạt động phong trào khác.
Ba là, tuyên truyền, phổ biến tới học viên về các văn bản, quy chế, quy định
của Bộ GD&ĐT, của nhà trường chủ trì đào tạo và của trung tâm về quyền và
nghĩa vụ cũng như các hành vi nghiêm cấm học viên không được làm.
Bốn là, tổ chức tư vấn học tập cho học sinh, học viên, tạo điều kiện giúp đỡ
học viên, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Năm là, thực hiện công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn học đường,
phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội theo quy định của Bộ GD&ĐT,
của địa phương, của trung tâm.
Sáu là, thông báo kết quả tuyển sinh, kết quả học tập và rèn luyện của học
viên, học sinh theo định kỳ hàng năm và cuối khóa đến cơ quan, đơn vị và địa
phương có người đi học để cơ quan, đơn vị có người tham gia học tập tạo điều
kiệnđể học viên đảm bảo các yêu cầu theo quy định và thực hiện tốt nhiệm vụ
của người học.
1.6.4.Quản lý kiểm tra, nhận xét đánh giá kết quả học viên, học sinhvà
đánh giá giáo viên, giảng viên
Trung tâm tổ chức xây dựng quy chế phối hợp LKĐT với đơn vị chủ trì đào
tạo để ban hành các nội quy, quy định và quy chế học tập theo chức năng,
37
nhiệm vụ và quyền hạn của các bên tham gia liên kết theo quyết định
42/2008/QĐ - BGDĐT ngày 28/07/2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiê ̣p quy định rõquyền hạn và trách nhiê ̣m củ a các Trung tâm GDTX tham gia quản lý hoạt động liên kết đào ta ̣o. Sau khi các lớp ổn định tổ chức và đi vào học tập trung tâm phân công giáo
viên phụ trách lớp, phòng giáo vụ tham gia công tác theo dõi, giám sát việc
thực hiện giờ giấc lên lớp của giảng viên, tính chuyên cần của học viên; tham
gia coi kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên theo kế hoạch giảng
dạy và đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo đã xây dựng theo từng kỳ và khóa
đào tạo nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong học tập của học
viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo các lớp liên kết tại đơn vị.
Để góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm giảng dạy của giáo viên và
giảng viên cũng như ý thức chấp hành quy chế, nội quy đã đề ra trung tâm
phân công cán bộ quản lý cấp phó phụ trách quản lý và theo dõi hoạt động
đào tạo theo hình thức liên kết tại trung tâm cùng với phòng giáo vụ và phòng
đào tạo của đơn vị chủ trì đánh giá và nhận xét giảng viên và giáo viên tham
gia dạy các lớp liên kết đào tạo sau khi dạy xong phân môn do giảng viên đảm
nhận thực hiện; trao đổi trực tiếp kịp thời với giảng viên và đơn vị chủ trì về
những biểu hiện tiêu cực, sai trái hoặc vi phạm quy chế phối hợp của giảng
viên để điều chỉnh nhắc nhở uốn nắn kịp thời tạo niềm tin và uy tín cho các
bên tham gia phối hợp liên kết đào tạo và nâng cao chất lượng giảng dạy.
1.6.5.Quản lý các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo theo hình thức liên kết
Các điều kiện hỗ trợ để phục vụ đào tạo theo hình thức liên kết là cơ sở
vật chấtgồm:phòng học, thư viện, phòng thực hành, nhà xưởng, phòng học bộ
môn, máy móc thiết bị dạy học, y tế, an ninh trật tự, chỗ ăn ở sinh hoạt, môi
trường cảnh quan … là các điều kiện rất quan trọng để hỗ trợ và phục vụ cho
hoạt động LKĐT ở các trung tâm GDTX hiện nay.
38
Theo điều kiện thực tế cơ sở vật chất hiện có của trung tâm GDTX với
sự linh hoạt, năng động trung tâm đã cơ bản đáp ứng đủ điều kiện phòng học,
phòng ở và làm việc cho giảng viên và giáo viên. Các phòng học được trang
bị đầy đủ bàn ghế, phòng học máy tính kết nối internet, máy chiếu, bảng
tương tác, hệ thống quạt, ánh sáng đảm bảo việc dạy và học của các lớp
LKĐT tại đơn vị. Trung tâm đã phối hợp cùng các đơn vị chủ trì đào tạo bổ
sung thiết bị, máy móc công cụ, sách tham khảo và tài liệu để đảm bảo cho
hoạt động đào tạo liên kết.
Sơ đồ 1.2. Mô hình liên kết đào tạo
Trườ ng ĐH/CĐ /TCCN/TCN
Trung tâm giáo dục thường xuyên Doanh nghiê ̣p /Xã hội
Bô ̣ GD&ĐT/UBND tỉnh, huyện
39
Tiểu kết chƣơng 1
Từ những nghiên cứu về cơ sở lý luận và những căn cứ nêu ở chương 1
tác giả xin đưa ra tiểu kết như sau;
Liên kết đào tạo là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại
học.LKĐT là một mô hình trong giáo dục nhằm tạo cơ hội học tập cho toàn
xã hội.Nhờ cách làm này, nhiều người ở vùng sâu, vùng xa; nhiều người bận
làm việc, không có thời gian cũng có cơ hội học tập lên cao. Liên kết đào tạo
không phải là một hình thức mới của ngành giáo dục và nó đang ngày càng
phát triển do nhu cầu học tập của các cá nhân đang ngày càng cao. Không chỉ
có liên kết đào tạo ở các ngành nghề hấp dẫn như tài chính, kế toán, tin học,
ngoại ngữ, loại hình liên kết đào tạo còn mở rộng cho khối kỹ thuật, thậm chí
phát triển nhanh ở cả lĩnh vực dạy nghề. LKĐT có ý nghĩa mở ra cơ hô ̣i thuận
lợi cho mô ̣t bô ̣ phâ ̣n cán bô ̣, công nhân viên chứ c ho ̣c tâ ̣p ta ̣i đi ̣a phương có cơ hô ̣i đươ ̣c ho ̣c tâ ̣p nâng cao k iến thứ c khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t ; góp phần t húc đẩy công cuô ̣c xã hô ̣i hóa giáo du ̣c , tạo điều kiện cho mọi người , mọi nơi cùng
tham gia xây dự ng sự nghiê ̣p giáo du ̣c nướ c nhà và góp phần tạo nên nguồn lực cán bô ̣ khoa ho ̣c ta ̣i chỗ để đáp ứ ng , phục vụ tại địa phương , cho ngành, đô ̣i ngũ lao đô ̣ng ta ̣i chỗ này có thể đáp ứ ng nhu cầu lao đô ̣ng trong giai đoa ̣n kinh tế thi ̣ trườ ng và hội nhập quốc tế.
Liên kết đào tạo ngành nghề góp phần vào phân luồng học sinh sau
THCS và THPT theo luật giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của xã
hội hiện nay
Liên kết đào ta ̣o góp phần nâng cao dân trí đă ̣c biê ̣t l à cho những vùng miền xa trung tâm tỉnh , huyện, đối tượng khó khăn về điều kiện kinh tế, giảm
bớ t bất bình đẳng xã hội trong giáo dục. - Về chức năng của Trung tâm GDTX trong quản lý hoạt động LKĐT gồm :
40
+ Xác định nhu cầu đào tạo về: Số lượng, ngành nghề và trình độ đào
tạo;
+ Xác định được địa điểm đặt lớp: Đối với các khóa liên kết đào tạo cấp
bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, TCCN ở các Trung tâm GDTX cấp tỉnh;
các Trung tâm GDTX cấp huyện.
+ Đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết để phục vụ dạy
học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi trường sư phạm, có đội ngũ cán bộ
quản lý phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học.
+ Bảo quản và lưu giữ hồ sơ liên kết đào tạo.
Các văn bản giao nhiệm vụ của cơ quan quản lý có liên quan đến liên kết đào
tạo khóa học; hồ sơ quản lý đào tạo; các loại hố sơ có liên quan.
- Về nhiệm vụ của Trung tâm GDTX trong quản lý hoạt động LKĐT:
+ Chủ động điều tra nhu cầu về nguồn nhân lực của thị trường lao động,
nhu cầu được đào tạo của người học và được tìm hiểu, lựa chọn đối tác để liên
kết đào tạo nếu đủ các điều kiện quy định của BGD&ĐT và đề nghị các cơ
quan có thẩm quyền nghiên cứu, chấp thuận việc liên kết đào tạo, nếu có đủ
các điều kiện quy định;
+ Thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, tài liệu, giáo trình và
phí bảo hiểm (tự nguyện) phải thu theo quy định về bảo hiểm;
+ Chủ động và trực tiếp ký hợp đồng liên kết đào tạo không thông qua
bất kỳ một đối tác trung gian nào khác
+ Đề xuất đơn vị chủ trì đào tạo bổ sung vào chương trình đào tạo
những nội dung thiết thực, phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động; được
cử đại diện tham gia quản lý, nhận xét, đánh giá người dạy và người học theo
thỏa thuận trong hợp đồng liên kết đào tạo.
+ Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện
về cơ sở vật chất: phòng học, máy móc, thiết bị, học liệu, cơ sở thực hành cho
hoạt động dạy học; bố trí ăn ở thuận tiện cho người dạy và người học;
41
+ Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nền nếp
dạy-học đối với các lớp liên kết đặt tại cơ sở mình và phản ảnh kịp thời với
đơn vị chủ trì đào tạo những biểu hiện sai phạm để kịp thời chấn chỉnh;
+ Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo để thực hiện chế độ chính sách
đối với người học (nếu có), quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo
theo quy chế hiện hành.
+ Duy trì việc đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh lớp học và môi trường
xung quanh và có trách nhiệm liên hệ với đơn vị y tế khi có những sự cố xảy
ra đe dọa đến sức khoẻ người dạy và người học; có trách nhiệm thực hiện các
cam kết trong hợp đồng liên kết và các thỏa thuận khác giữa hai bên;
+ Phối hợp, theo dõi, giám sát lẫn nhau về các vấn đề thực hiện các quy
chế về tuyển sinh, đào tạo; thực hiện chương trình, quản lý quá trình dạy-học;
đảm bảo chất lượng đào tạo, đảm bảo quyền lợi cho người dạy, người học và
việc thực hiện hợp đồng liên kết trong suốt quá trình thực hiện khoá đào tạo.
Hiện nay số lượng các cơ sở liên kết đào tạo ngày càng tăng
, viê ̣c có biê ̣n pháp tổ chứ c liên kết mô ̣t cách khoa h ọc giữa các đơn vi ̣ chủ trì đào ta ̣o và các đơn vị phối hợp đào tạo là thiết thực , mang la ̣i hiê ̣u quả đào ta ̣o ngày càng có chất lượng, đồng thờ i thực hiê ̣n chủ trương lớ n của Đảng là xây dựng một XHHT, thúc đẩy sự nghiê ̣p xã hội hóa giáo dục.
Mă ̣c dù , loại hình này ngày càng phát triển về quy mô và chất lượng
nhưng vẫn còn nhiều ha ̣n chế về chất lươ ̣ng tuyển sinh đầu vào và chất lượng đào ta ̣o , cơ chế đào ta ̣o , cơ chế phối hơ ̣p chưa thực sự tốt, chưa linh hoa ̣t , mềm dẻo điều đó đòi hỏi cần phải có những biê ̣n pháp phù hơ ̣p để chất lươ ̣ng đào ta ̣o ngày mô ̣t tăng, đáp ứ ng đươ ̣c nguồ n nhân lực đã qua đào tạo cần thiết
cho xã hô ̣i và yêu cầu của các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động./.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo(2008),Quản lý nhà nước về giáo dục và một số vấn đề
xã hội của phát triển giáo dục, Đề cương bài giảng cho cao học chuyên
ngành quản lý giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Quốc Chí (2010), Đại cương khoa học quản lý, nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2008):Quyết định 42/2008/QĐ - BGDĐT Ban
hành Quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng,đại học.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo,Quyết định số 01/2007/QĐ - BGDĐT Ban hành
Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên.
5. Bộ Chính trị, Kết luận số 242 - TB/TƯ ngày 15 - 4 - 2009 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện nghị quyết Nghi Quyết T.Ư 2 (khóa VIII) về
phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020.
6. Bộ Chính trị, Nghị quyết số:29-NQ/TW ngày 14 tháng 01 năm 2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT.
7. Đảng bộ tỉnh Thái Bình, Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Thái Bình lần
thứ XIX tháng 9 năm 2015.
8. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Đại hội đại biểu quốc lần
thứ VIII, nhà xuất bản Quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Trần khánh Đức (2010),Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong
thế kỷ XXI, nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Minh Đƣờng (1996),Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực
trong điều kiện mới, Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX
07 – 14.
114
12. Đặng Xuân Hải (2008), Quản lý hệ thống giáo dục quốc dân, Đề cương
bài giảng cao học chuyên ngành quản lý giáo dục.
13. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Những vấn đề cơ bản về Quản lý cơ sở
giáo dục thường xuyên, Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
thường xuyên.
14. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Nguyễn Ngọc Quang (1989),Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục,Trường cán bộ quản lý giáo dục trung ương I, Hà Nội.
16. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật giáo
dục2005 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2009), Nhà xuất bản Lao động,
Hà Nội.
17. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật giáo
dục nghề nghiệp.
18. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình. Báo cáo tổng kết năm học
2014 - 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2015 - 2016.
19. Trung Tâm GDTX Tỉnh Thái Bình, Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm
vụ năm học 2014 – 2015.
20. Trung Tâm GDTX&HN Tiền Hải tỉnh Thái Bình, Báo cáo tổng kết
04 năm thực hiện công tác liên kết đào tạo, 2012 - 2016.
21. Trung Tâm GDTX và HN Tiền Hải tỉnh Thái Bình, Báo cáo tổng kết
thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 – 2015.
22. Trung Tâm biên soạn từ điển Bách Khoa (1995), Từ điển Bách Khoa
Việt Nam.
23. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, Quyết định số1930/QĐ - UBND của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc ban hành đề án xây dựng xã hội
học tập các hoạt động giáo dục đào tạo đến năm 2020.
24. Nguyễn Nhƣ Ý (2005),Đại từ điển tiếng việt, Bộ giáo dục đào tạo, nhà
xuất bản văn hóa thông tin.