BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ NGỌC LOAN

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH

BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK - NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ NGỌC LOAN

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH

BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mă số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. VÕ KIM SƠN

ĐĂK LĂK- NĂM 2017

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Ban giám

đốc Học viện Hành chính, các thầy cô giáo và tập thể cán bộ công nhân viên

chức Học viện Hành chính đă trang bị những kiến thức cần thiết để tác giả có

thể tập dượt nghiên cứu khoa học và hoàn thành được luận văn này.

Đặc biệt, Tác giả luận văn xin cảm ơn chân thành tới PGS.TS Võ Kim

Sơn, người thầy đă hướng dẫn tận tình và trách nhiệm với tác giả trong suốt

quá trình lập đề cương, tổ chức nghiên cứu và viết đề tài luận văn.

Mặc dù đă rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không

tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo,

sự góp ư chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn

thiện hơn.

Trân trọng!

Đăk Lăk, ngày 05 tháng 04 năm 2017

Tác giả

Lê Thị Ngọc Loan

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ

yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu.Các số liệu

có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận

văn được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng

được ai công bố trước đây.

Đăk Lăk , ngày 05 tháng 04 năm 2017

Tác giả luận văn

Lê Thị Ngọc Loan

MỞ ĐẦU: .................................................................................................................... 1

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC

NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM .............................................................. 9

1.1 Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 9

1.2 Nội dung Đào tạo bồi dưỡng viên chức .............................................................. 22

1.3. Đào tào bồi dưỡng viên chức bảo hiểm xã hội .................................................. 40

Chương 2

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ

HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK. ................................................................ 45

2.1 Tổng quan về bảo hiểm xã hội Tỉnh Đăk Lăk ..................................................... 45

2.2 Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh

ĐăkLăk ...................................................................................................................... 59

2.3 Đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức Bảo hiểm xã hội trên địa bàn

Tỉnh Đăk Lăk giai đoạn ............................................................................................. 69

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI

DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ĐĂK LĂK ................................................................................................................. 78

3.1 Cơ sở pháp lý về hoàn thiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành

BHXH cần áp dụng cho viên chức BHXH trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk .................... 78

3.2 Nhóm giải pháp nhằm khắc phục hạn chế hiện nay về đào tạo bồi dưỡng viên

chức ngành BHXH .................................................................................................... 85

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 104

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNH : Công Nghiệp Hóa

HĐH : Hiện Đại Hóa

CCVC : Công chức viên chức

ĐTBD : Đào Tạo Bồi Dưỡng

CC : Công chức

VC : Viên Chức

CBCC : Cán bộ Công Chức

NNL : Nguồn Nhân Lực

KT – XH : Kinh tế - Xã Hội

BHXH : Bảo Hiểm Xã Hội

NSNN : Ngân Sách Nhà Nước

NĐ – CP : Nghị Định – Chính Phủ

BHYT : Bảo Hiểm Y Tế

BHTN : Bảo Hiểm Thất Nghiệp

CNTT : Công Nghệ Thông Tin

TCCB : Tổ Chức Cán Bộ

BH : Bảo Hiểm

TNHS : Tiếp Nhận Hồ Sơ

QLHC : Quản Lý Hành Chính

QLNN : Quản Lý Nhà Nước

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số lượng VC ngành BH Tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2010-2016 ............. 48

Bảng 2.2.a: Cơ cấu trình độ học vấn của viên chức làm việc ở Bảo hiểm xã hội

tỉnh ........................................................................................................................ 49

Bảng 2.2.b: Cơ cấu trình độ học vấn của viên chức làm việc ở Bảo hiểm xã hội

cấp huyện của tỉnh ................................................................................................ 50

Bảng 2.3.a: Cơ cấu ngạch viên chức làm việc ở Bảo hiểm xã hội của tỉnh ......... 51

Bảng 2.3.b: Cơ cấu ngạch của viên chức làm việc ở Bảo hiểm xã hội cấp huyện

của tỉnh ................................................................................................................. 52

Bảng 2.4.a: Cơ cấu theo trình độ lý luận chính trị viên chức cấp tỉnh ................. 53

Bảng 2.4.b: Cơ cấu theo trình độ lý luận chính trị viên chức cấp Huyện ........... 54

Bảng 2.5.a: Cơ cấu theo trình độ tin học viên chức cấp tỉnh ............................. 55

Bảng 2.5.b: Cơ cấu theo trình độ tin học viên chức cấp huyện ......................... 55

Bảng 2.6.a: Cơ cấu theo trình độ ngoại ngữ viên chức cấp tỉnh ........................ 56

Bảng 2.6.b: Cơ cấu theo trình độ ngoại ngữ VC cấp huyện thuộc tỉnh…........ 56

Bảng 2.7 : Kết quả đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành BHXH Tỉnh Đăk Lăk

về ngạch, chính trị và chuyên môn (chính thống) ............................................... 61

Bảng 2.8 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ năng của BHXH Tỉnh Đăk

Lăk .................................................................................................................. …62

Bảng 2.9: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2011 .............................................. 63

Bảng 2.10: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2012 ...................................... 63-64

Bảng 2.11: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2013 ...................................... 65-66

Bảng 2.12: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2014 ...................................... 66-67

Bảng 2.13: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2015 ............................................ 68

Bảng 3.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh ......

............................................................................................................................. .91

Bảng 3.2. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng theo nhóm kỹ năng thiếu, yếu

.............................................................................................................................. 94

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 : Phân loại người làm việc cho nhà nước ở Việt Nam .................. 15

Sơ đồ 1.2 : Yều cầu về thực thi công việc gắn với vị trí việc làm .................. 28

Sơ đồ 1.3 : Năng lực cá nhân .......................................................................... 28

Sơ đồ 1.4 : Triết lý xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng nhằm khắc phục

hẫng hụt năng lực ............................................................................................ 29

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Cán bộ có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt, một trong những nhân tố quyết

định sự thành công hay thất bại của các mạng.Chủ tịch Hồ Chí Minh đă

dạy:“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại

đều do cán bộ tốt hay xấu”. Người chỉ rõ khi đă có chính sách đúng, thì sự thành

công hay thất bại của chính sách đó là do cách tổ chức công việc, do nơi lựa

chọn cán bộ, do nơi kiểm tra; nếu ba điểm ấy sơ sài thì chính sách đúng mấy

cũng vô ích.

Trong xã hội hiện đại, vấn đề Bảo hiểm xã hội giữ vai trò quan trọng trong

ổn định và phát triển xã hội.Ở nước ta Bảo hiểm xã hội đang trong quá trình

hình thành, phát triển nhiều mặt nhằm đáp ứng nhu cầu an sinh xã hội.

An sinh xã hội (ASXH) thể hiện quyền cơ bản của con người và là công cụ

để xây dựng 1 xã hội hài hòa, văn minh và không có sự loại trừ ASXH có

nguyên tắc cơ bản là đảm bảo sự đoàn kết, chia sẽ và tương trợ cộng đồng đối

với các rũi ro trong đời sống, do vậy có tác dụng thúc đẩy sự đồng thuận, bình

đẳng & công bằng xã hội. Bên cạnh đó hệ thống ASXH thông qua tác động tích

cực của các chính sách chăm sóc sức khỏe, an toàn thu nhập & các dịch vụ xã

hội sẽ nâng cao năng suất lao động hổ trợ chuyển đổi cơ cấu lao động nói riêng

và toàn bộ quá trình phát triển kinh tế nói chung. Trong các bộ phận cấu thành

của hệ thống ASXH thì Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng, có

Ý nghĩa rất lớn đối với người lao động trong hệ thống ASXH ở nước ta.

Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng

trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Đồng thời nhân tố quyết định cho sự thắng

lợi của sự nghiệp Công Nghiệp Hóa, Hiện đại hóa chính là đội ngũ Cán bộ công

chức, viên chức. Để nâng cao dân trí phải chú ý quan tâm đến đào tạo bồi dưỡng

1

đội ngũ cán bộ công chức,viên chức.Đội ngũ cán bộ công chức,viên chức nước

ta hiện nay là một lực lượng khá đông đảo đang tích cực đóng góp sức mình

vào công tác của cơ quan nhà nước, có vai trò quan trọng và quyết định đối với

thắng lợi của sự nghiệp đổi mới.

Tuy nhiên chúng ta còn thiếu những cán bộ giỏi và chuyên gia đầu ngành,

việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ công chức, viên chức

làm chưa tốt. Vì vậy nhìn chung đội ngũ cán bộ công chức, viên chức hiện nay

xét về số lượng , chất lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi

hỏi cả thờ kỹ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước.

Nhìn một cách tổng thể của Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức,

viên chức trong cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh

Đăk Lăk nói riêng có thể cho ta thấy chưa đồng bộ,vừa trùng lắp, chồng chéo,

vừa phân tán thiếu tập trung thống nhất,chưa có sự liên kết và hợp tác chặt chẽ

giữa các cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ, công tác quản lý, sử dụng,đánh

giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức chưa khoa học,

không toàn diện, không thống nhất, còn chắp vá. Nhiều cán bộ công chức, viên

chức chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ chính trị đặt ra trong giai đoạn

mới, đặc biệt là về trình độ, năng lực. Do đó chưa phát huy hết tiềm năng của

mỗi tổ chức, mỗi cá nhân trong công tác, Đó phải chăng là một trong những

nguyên nhân quan trọng của những hạn chế trong công tác đào tạo bồi dưỡng

cán bộ , công chức, viên chức hiện nay của cơ quan Bảo Hiểm xã hội.

Nhận thức được tầm quan trọng của những bất cập về đào tạo, bồi dưỡng

viên chức ở cơ quan Bảo hiểm xã hội Tỉnh Đăk Lăk. Xuất phát từ lý do đó, tác

giả quyết định chọn đề tài “ Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm

Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk” để hoàn thành luận văn cao học Quản lý

công làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, góp phần giải quyết những vấn

2

đề nêu trên.

2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức nói

chung là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, và cũng là

vấn đề được nhiều nhà khoa học nghiên cứu.

Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đă được một số bài viết,

công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, các bài viết, công

trình đó cũng đă đưa ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức

cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Nhiều luận văn, luận án cũng đă

nghiên cứu về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Điểm chung nhất và cũng giống như luận văn của tác giả chính là dựa vào

lý thuyết đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong tổ chức nói chung để vận

dụng vào trong từng tổ chức, cơ quan, đơn vị.

Về lý thuyết đào tạo bồi dưỡng, thường được trình bày trong nhiều sách,

tài liệu giảng dạy khác nhau:

- Tài liệu: Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức của

Trường cán bộ Bộ tài chính. Năm 2015.Đây là một tài liệu mang tính giáo trình

nhằm cung cấp thông tin về lý luận và thực tiễn công tác đào tạo bồi dưỡng cán

bộ công chức viên chức nói chung.Tài liệu cung cấp những cách tiếp cận khác

nhau về cụm từ đào tạo bồi dưỡng; các hình thức hoạt động đào tạo bồi dưỡng

dựa trên sự tổng hợp các nguồn khác nhau. Đặc biệt đây là tài liệu hệ thống

được tất cả thực tiễn quy định về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức

ở Việt Nam đến năm 2015.

- Tài liệu: “Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam

hiện nay” Nguyễn Thị Lan Hương đăng trên Thư viện Học liệu Mở Việt Nam

(VOER) là một tài liệu cung cấp khá nhiều thông tin liên quan đến hoạt động

3

đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức với những số liệu dẫn chứng

khá phong phú. Trong đó cũng chỉ ra đào tạo bồi dưỡng cho nhóm người dân

tộc (ở Đắk Lăk cũng có thể có) đang là vấn đề hạn chế. Khi có một tỷ lệ không

nhỏ cán bộ công chức viên chức chưa đạt chuẩn quy định.

- Bài viết của Nguyễn Thi La “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong

quá trình cải cách hành chính” Tạp chí Cộng sản 04/9/2015 đă tổng kết, khái

quát một số vấn đề đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức trong tiến trình cải cách

hành chính nhà nước. Tác giả cũng chỉ cho thấy những vấn đề đang tồn tại trong

đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức. Và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn

thiện hoạt động đào tạo bồi dưỡng.

- Nguyễn Nhân Nghĩa “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công

chức, viên chức Ủy ban Chứng khoán Nhà nước”. Đề tài nghiên cưu khoa học

của Ủy ban chứng khoán nhà nước. Đây cũng là một công trình đề cập đến khá

nhiefue nội dung mang tính lý luận về đào tạo bồi dưỡng và đồng thời cũng

hướng đến ứng dụng lý luận đào tạo bồi dưỡng đó trong việc nâng cao chất

lượng đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành chứng khoán.

- TS Nguyễn Ngọc Vân. ”Cơ sở khoa học của Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

công chức hành chính theo nhu cầu công việc”. Đề tài khoa học .2008. Đề tài

đề cập đến hai hình thức đào tạo bồi dưỡng phổ biến là: Hình thức đào tạo, bồi

dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý đối với

người học đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định và Hình thức đào tạo, bồi dưỡng

theo nhu cầu nhằm đáp ứng nhu cầu của người học trên cơ sở yêu cầu của công

việc, dựa trên các yêu cầu khách quan của thực tế hoạt động công vụ. Tác giả

cũng đă phân tích để chỉ ra ưu điểm hạn chế. Đặc biệt phân tích thực trạng đào

tạo bồi dưỡng hiện nay chung cả nước cũng có khá nhiều nội dung gần như đối

với Đăk Lăk.Tác giả đề tài cũng khuyến nghị một số nội dung cần thay đổi

nhằm nâng cáo chất lượng đào tạo bồi dưỡng. Đó là đổi mới việc xác định nhu

4

cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức;

- Võ Kim Sơn. Cẩm nang đánh giá khóa học. Bộ nội vụ. 2007. ADB tài

trợ. Đây là công trình nghiên cứu cách thức đánh giá khóa đào tạo bồi dưỡng

cả từ 4 bên thêm gia, liên quan: người học; người dạy; nhà tổ chức khóa học;

cơ quan sử dụng.Và nếu đánh giá từ 4 nhóm đối tượng này cả trước, trong và

sau khóa đào tạo bồi dưỡng sẽ chỉ ra được hiệu quả.

- Ngô Thành Can. Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ. Tạp chỉ tổ chức nhà nước. Tác giả

giới thiệu quy trình 4 bước đào tạo bồi dưỡng trong đó cũng nhấn mạnh đến

xác định nhu cầu đào tạo như là khâu then chốt.

- Luận văn thạc sĩ quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. Quản

lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục thuế, Bộ Tài

chính. Phạm Thị Hiền Thảo năm 2016. Luận văn cũng đề cập đến một số nội

dung liên quan đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, nhưng xét trên giác

độ quản lý nhà nước. Đồng thời cũng chưa thực sự đủ khi bàn về quản lý nhà

nước đào tạo bồi dưỡng cho cả nhóm cán bộ mà thực tế Tổng Cục thuế không

có ai là cán bộ. Điều đó cũng có nghĩa là triết lý về đào tạo bồi dưỡng và quản

lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng trong bối cảnh Việt Nam khó phân biệt.

Các công trình nghiên cứu trên đều dựa vào lý thuyết chung về đào tạo bồi

dưỡng để đưa ra cách tiếp cận về đào tạo bồi dưỡng riêng cho nhóm đối tượng

quan tâm.

Tuy nhiên, ở Việt Nam cụm từ cán bộ, công chức và viên chức trên nhiều

phương diện đều chịu sự điều chỉnh chung cách tiếp cận của văn bản pháp luật.

Việc Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định mới về đào tạo bồi dưỡng

chung cho cả ba nhóm đối tượng cũng thể hiện tính đồng nhất tương đối đó.

Ít đề tài đề cập cụ thể đến viên chức riêng lẻ. Và do đó, khi nghiên cứu

vận dụng cho đề tài luận văn, tác giả cố gắng tham khảo để tìm ra nét riêng cho

5

luận văn của mình.

3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

+ Mục tiêu nghiên cứu:

- Tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng viên

chức Ngành Bảo Hiểm Xã Hội đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của

ngành, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong

ngành và định hướng phát triển cho những năm tiếp theo.

+ Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo bồi dưỡng viên chức;

- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân tồn tại của đào tạo, bồi dưỡng viên

chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk trong thời gian qua.

- Đề ra một số kiến nghị và giải pháp để đổi mới đào tạo bồi dưỡng viên

chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới.

4.Đối tượng và phạm vị nghiên cứu của luận văn

+ Đối tượng nghiên cứu: Đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã

Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk.

+ Phạm vi nghiên cứu:

- Về khách thể: viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk

Lăk

- Về mặt không gian : Nghiên cứu việc đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành

- Về mặt thời gian : Số liệu sử dụng để phân tích trong luận văn giai đoạn

Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk

2010-2015 , các giải pháp được đề xuất trong luận văn có Ý nghĩa đến năm

2020.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

- Cơ sở lý luận : Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận & phương pháp

6

luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Tư tưởng Hồ Chí Minh. Đường lối của

Đảng, các chính sách của nhà nước về xây dựng và phát triển Nguồn nhân lực

quốc gia.

- Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn đă sử dụng kết hợp nhiều

phương pháp thực hiện nghiên cứu trong đó chủ yếu.

+ Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp chuẩn tác

+ Phương pháp tổng hợp, so sánh , thống kê

+ Các phương pháp khác.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

+ Ý nghĩa lý luận : Đề tài sẽ đóng góp những lý giải nhằm làm rõ một số

vấn đề, lý luận liên quan đến công tác đào tạo bồi dưỡng viên chức Ngành Bảo

hiểm xã hội.

+ Ý nghĩa thực tiễn : Đề tài đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường

chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội.

- Sản phẩm nghiên cứu còn có thể là tài liệu tham khảo có ích cho những

người tham gia vào việc xây dựng các chiến lược và quản lý, công tác đào

tạo,bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội ở Việt Nam hiện nay

- Công trình nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm viên chức

& vấn đề tác đào tạo bồi dưỡng viên chức .

- Đánh giá đúng thực trạng về đội ngũ viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội

Tỉnh trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk chỉ ra được các ưu điểm, tồn tại và nguyên

nhân ảnh hưởng đến nguồn nhân lực. Từ đó đề xuất một số giải pháp có tính

khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội

Tỉnh trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk.

7.Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 03 chương :

Chương 1 : Cơ sở lý luận thực tiễn về Đào tạo,bồi dưỡng viên chức ngành

7

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Chương 2: Thực Trạng Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã

Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

8

viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN

CHỨC VÀ VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm viên chức

1.1.1.1.Cách tiếp cận viên chức của các nước

Viên chức là một từ đa nghĩa, không sử dụng giống nhau giữa các quốc

gia. Cụm từ “offical” trong tiếng Anh được hiểu là viên chức, tuy nhiên, không

đồng nghĩa chỉ đơn thuần là người làm việc cho nhà nước. Đó là bất cứ một ai

giữ một vị trí nhất định trong một tổ chức không phân biệt tổ chức nhà nước

hay tư nhân; doanh nghiệp hay chính trị. Họ thực thi nhiệm vụ và quyền hạn

nhất định hoặc tự có, hoặc được cấp trên hoặc người thuê họ trao cho.

Viên chức công hay viên chức của chính phủ là viên chức gắn liền với

hành chính công, chính phủ hay bất cứ một cơ quan nhất định của chính phủ

bao gồm cả lập pháp, hành pháp và tư pháp. Họ được đưa vào nhà nước bằng

nhiều hình thức khác nhau:

- Thông qua bầu cử;

- Thông qua hình thức tuyển dụng;

- Thông qua hình thức thuê làm việc.

- Khác.

Tuy theo từng cách tiếp cận, từ “official” được giải thích khác nhau. Theo

quan niệm của Maw Weber, bureaurcatic officials – viên chức là những con

người có những đặc trưng sau:

- Là một người được bổ nhiệm vào vị trí trên cơ sở đạo đức ;

- Thực thi quyền hạn được trao (ủy quyền) theo những quy tắc vô nhân

xưng và thực hiện nhiệm vụ đó một cách trung thành;

9

- Bổ nhiệm và đặt vào vị trí theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật;

- Công việc họ thực hiện là thường xuyên;

- Công việc được trả công theo quy chế và được bảo vệ chế độ làm việc

suốt đời [31].

Cụm từ người làm việc cho nhà nước có thể sử dụng chung cho tất cả các

quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, việc phân loại người làm việc cho nhà nước

lại không có chuẩn mực thống nhất. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại.

Với cách thức phân loại đa dạng, không giống nhau nên khi xem xét tên gọi

người làm việc cho nhà nước của các nước, cần quan tâm đến nội hàm bên

trong của cụm từ đó.

- Công chức và người làm thuê không phải công chức cũng được điều

chỉnh bằng pháp luật khác nhau và cũng đang có xu hướng thống nhất;

- Thuê mang tính ngắn hạn đang trở thành xu hướng chung;

Hiện nay trong văn bản đang sử dụng 4 nhóm:

- Công chức (civil servants);

- Không phải công chức (Non-civil service employees) được thuê theo luật

việc làm nhưng có những điều kiện đặc biệt. Xu hướng gia tăng loại này.

- Người làm việc tạm thời, không thường xuyên;

- Nhà quản lý hay những người đảm nhận chức danh quản lý [33].

1.1.1.2. Cách tiếp cận viên chức ở Việt Nam

Viên chức là một cụm từ để chỉ một nhóm người cụ thể làm việc cho các

tổ chức của nhà nước. Điều này cũng giống như cụm từ công chức. Công chức

cũng là một cụm từ để chỉ một nhóm người đặc biệt làm việc cho nhà nước. Do

tính chất tương đối đó nên tùy theo từng điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà

cả hai cụm từ viên chức và công chức cũng để chỉ nhóm người làm việc cho

các cơ quan nhà nước.

Trong văn bản pháp luật từ 1959 đến giai đoạn 1998, nói chung người

10

làm việc cho Nhà nước không có sự tách biệt để phân chia thành từng nhóm

người ở từng loại cơ quan nhà nước khác nhau. Tất cả những ai làm việc cho

nhà nước sử dụng cụm từ nhân viên nhà nước. Và “Tất cả các nhân viên cơ

quan Nhà nước đều phải trung thành với chế độ dân chủ nhân dân, tuân theo

Hiến pháp, pháp luật hết lòng phục vụ nhân dân” [23].

Đến năm 1962, tất cả những người làm việc cho nhà nước đều được gọi

thống nhất chung bằng cụm từ “công nhân, viên chức Nhà nước” là những

người làm ở “một xí nghiệp, nông trường, lâm trường, công trường, trường học

và cơ quan Nhà nước…(gọi tắt là xí nghiệp, cơ quan Nhà nước)[19].

Như vậy, viên chức là thuật ngữ được sử dụng chính thức trong văn bản

pháp luật cùng với cả cụm từ công nhân viên chức nhà nước, nhưng chưa có

phân biệt cụ thể công nhân, viên chức. Đó cũng chính là điểm đặc biệt người

làm việc cho nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời. Họ có thể là công nhân ở

doanh nghiệp, nhà máy, nhưng cũng có thể về làm ở cơ quan nhà nước khác

mà không phải là nhà máy.

Giai đoạn tiếp theo người làm việc cho nhà nước được gọi chung bằng

cụm từ “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước”. Tuy nhiên, vẫn chưa có những

tên gọi chính thức để phân loại người làm việc cho nhà nước. Sau 1975 thống

nhất đất nước, và trước khi có hiến pháp 1980, trong các văn bản pháp luật sử

dụng cụm từ công nhân, cán bộ nhân viên. Và cụm từ viên chức không sử dụng

trong một số văn bản [20].Và pháp luật cũng phân loại thành 2 nhóm:

- Công nhân trực tiếp sản xuất nghĩa là loại công nhân làm việc ở các nhà

máy, doanh nghiệp

- Cán bộ, nhân viên làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,

bộ máy quản lý sản xuất, kinh doanh. Điều này cũng có nghĩa là người làm việc

cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, quản lý sản xuất, kinh doanh được

11

gọi chung là cán bộ, nhân viên.

Cùng với sự thống nhất đất nước, Hiến pháp 1980 ra đời thay thế cho

Hiến pháp 1959. Người làm việc cho nhà nước không có những tên gọi khác.

Cụm từ “nhân viên Nhà nước” được sử dụng. và không sử dụng cụm từ viên

chức. Tuy nhiên, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành văn bản quy định riêng về

viên chức và không sử dụng cụm từ nhân viên nhà nước như Hiến pháp sử

dụng.

Người làm việc cho nhà nước gọi chung là viên chức được chia thành 3

loại: A,B,C và phân thành 10 nhóm (tướng được với một số nước gọi là ngạch),

đánh số từ 0-9.

- Nhóm 9. Viên chức lãnh đạo cơ quan, xí nghiệp.

- Nhóm 8. Viên chức lãnh đạo các bộ phận cấu thành trong cơ quan, xí

nghiệp.

- Nhóm 7. Viên chức chuyên môn làm công tác kinh tế và kỹ thuật.

- Nhóm 6. Viên chức chuyên môn làm công tác nông nghiệp, lâm nghiệp,

ngư nghiệp.

- Nhóm 5. Viên chức chuyên môn làm công tác y tế, văn hoá, giáo dục,

nghiên cứu khoa học.

- Nhóm 4: Viên chức chuyên môn làm công tác quan hệ quốc tế.

- Nhóm 3: Viên chức chuyên môn làm công tác pháp chế

- Nhóm 2. Viên chức làm công tác hạch toán và kiểm tra.

- Nhóm 1. Viên chức làm công tác hành chính, chuẩn bị tư liệu.

- Nhóm 0. Viên chức làm công tác phục vụ.

Như vậy, giai đoạn này, cụm từ viên chức được sử dụng cho tất cả những

ai làm việc cho nhà nước.

Cụm từ viên chức nhà nước được thay thế bằng cụm từ công chức nhà

nước từ 1991. Theo đó: Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ

12

một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay

địa phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch, hưởng

lương do ngân sách Nhà nước cấp gọi là công chức Nhà nước”[18]. Và quy

định khá cụ thể những ai là công chức nhà nước (không có công chức của các

tổ chức chính trị, chính trị - xã hội). Nhưng đồng thời không sử dụng cụm từ

viên chức. Giai đoạn này người làm việc cho nhà nước chỉ được gọi chung bằng

cụm từ “công chức nhà nước”.

Cụm từ viên chức nhà nước xuất hiện trở lại trong văn bản pháp luật nhà

nước cao nhất- Hiến pháp 1992. Theo đó “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, viên

chức nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt

chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự quan sát của nhân dân”[24].

Nhưng Hiến pháp không sử dụng cụm từ công chức.

Trong văn bản pháp luật cấp thấp hơn, chưa có văn bản nào quy định cụ

thể ai là công chức và ai là viên chức, nhưng văn bản về tiền lương xác định cụ

thể: Hệ thống bảng lương các ngạch công chức, viên chức và phụ cấp chức vụ

lãnh đạo khu vực hành chính, sự nghiệp[12]. Mặc dù cụm từ viên chức được

sử dụng, nhưng không có chuẩn mực riêng.

Pháp lệnh cán bộ, công chức (1998) được coi là văn bản pháp luật cao

nhất cho đến năm 1998 về những người làm việc cho nhà nước (mặc dù pháp

lệnh đề cập đến cả người làm việc cho tổ chức chính trị, chính trị - xã hội)[30].

Trong pháp lệnh này, tất cả người làm việc cho nhà nước trừ nhóm theo nghị

định 68/2000, đều được gọi chung là cán bộ, công chức.Và ngay cả khi sửa đổi,

cụm từ cán bộ, công chức không chỉ đơn thuần là cán bộ, công chức mà thực

chất là tất cả những người làm việc cho nhà nước. Và cụm từ viên chức cũng

được sử dụng, những cũng nằm trong quy định chung là “cán bộ, công chức”.

Khi ban hành văn bản về quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp

– gọi tắt là viên chức, thì cách gọi này cũng không phân biệt nhiều với cụm từ

13

cán bộ, công chức.

Cụm từ viên chức được hiểu khi có Luật viên chức (2010). Và từ đây và

các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện luật, cụm từ viên chức được xác

định cụ thể:

- Điều kiện là công dân Việt Nam ;

- Được tuyển dụng theo vị trí việc làm;

- Chế độ làm việc là hợp đồng;

- Nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp công lập;

- Lương được trả từ ngân sách nhà nước và một phần từ nguồn thu.

Như vậy cho đến năm 2010, cách hiểu về viên chức mới được xác lập

bằng văn bản pháp luật cao nhất là “Luật viên chức”.Và đây cũng là nét đặc

trưng của các phân loại người làm việc cho nhà nước của Việt Nam.

Cần chú ý “Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công

việc hoặc nhiệm vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp

luật về viên chức và các pháp luật có liên quan và viên chức sẽ được phân loại

theo hạng nghề nghiệp”[15]

- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;

- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II;

- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III;

- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.

Đây chính là cơ sở quan trong để xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng

viên chức nhằm phần biệt với đào tạo bồi dưỡng công chức như hiện nay.

Tóm lại, viên chức là môt bộ phận người làm việc cho nhà nước, nhưng

gắn liền với các tổ chức với tên gọi là “đơn vị sự nghiệp của nhà nước”.

Tùy thuộc vào các quy định loại tổ chức nào thuộc nhóm đơn vị sự nghiệp

nhà nước để xác định viên chức. Đồng thời theo pháp luật hiện hành cũng quy

định cách thức xếp hạng nghề nghiệp cho viên chức làm việc trong các đơn vị

14

sự nghiệp công lập. tuy thuộc vào từng lĩnh vực sẽ có tiêu chuẩn hạng nghề

nghiệp khác nhau. Ngành bảo hiểm xã hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ lao

động – Thương binh – xã hội. Theo quy đinh hạng nghề nghiệp của người làm

công tác xã hội (an sinh xã hội) sẽ được chia thành 3 hạng từ 2, 3 và 4 với tiêu

chuẩn cụ thể[7].

Và cũng có những giai đoạn, người làm việc cho nhà nước có thể phân

biệt thành những nhóm riêng biệt. Pháp luật nhà nước Việt Nam hiện hành

(Luật cán bộ công chức; luật viên chức) phân chia người làm việc cho nhà nước

thành:

- Cán bộ;

- Công chức

- Viên chức

- Người lao động làm việc cho nhà nước [13][25][26].

Trong điều kiện cụ thể của thể chế chính trị Việt Nam, cả bốn nhóm người đó

đều có thể luân chuyển, chuyển từ loại này sang loại khác bằng những thủ tục

15

do pháp luật nhà nước quy định. Và tính tương đối đó mô tả ở sơ đồ 1.1.

1.1.2. Viên chức ngành Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội là một lĩnh vực mang tính nghề nghiệp. Ngành bảo hiểm

xã hội ở Việt Nam được tổ chức thành hệ thống dọc từ trung ương đến tận

huyện. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có

chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ:

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành

việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định

của pháp luật.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; của Bộ Y tế

về bảo hiểm y tế; của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức thu các khoản đóng bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao

động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ

ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế theo quy định của pháp luật; tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau,

thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục

hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, tổ chức chi trả lượng hưu; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp

dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn

lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất; chi phí khám, chữa bệnh đầy đủ,

thuận tiện, đúng thời hạn; tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp của các cơ quan,

16

đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động; tổ chức chi trợ cấp

thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, đóng bảo hiểm y tế cho người

được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất

nghiệp, bảo hiểm y tế bao gồm: Quỹ hưu trí và tử tuất; quỹ tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau và thai sản; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo

hiểm y tế theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng

mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật...

Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở trung ương gồm 24 đơn

vị;

Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế,

bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc và quy định kinh

phí hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Số lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm xã

hội tỉnh không quá 3 người, riêng đối với Thành phố Hồ Chí Minh và thành

phố Hà Nội không quá 4 người.

Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám

đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện; Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng các Tổ

nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội huyện theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình

bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam

ban hành. Số lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện không quá 3

người[16].

Theo quy định của Luật cán bộ công chức và luật viên chức, những người

làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập đêu là viên chức (trừ một số trường hợp

là công chức theo quy định của pháp luật).

Bảo hiểm xã hội tỉnh là đơn vị sự nghiệp, do đó, tất cả những ai làm việc

tại Bảo hiểm xã hội Tỉnh; bảo hiểm xã hội huyện đều được điều chỉnh theo luật

17

viên chức.

Là viên chức nên mọi chế độ chính sách đối với viên chức ngành bảo

hiểm xã hội cũng tuân thủ theo quy định của văn bản pháp luật có liên quan đến

viên chức, bao gồm cả quy định chức danh hạng nghề nghiệp; đào tạo bồi dưỡng

viên chức. Hiện nay, quy định chức danh hạng nghề nghiệp cho những người

làm công tác an sinh xã hội bao gồm[7]:

1. Công tác xã hội viên chính (hạng II) Mă số: V.09.04.01

2. Công tác xã hội viên (hạng III) Mă số: V.09.04.02

3. Nhân viên công tác xã hội (hạng IV) Mă số: V.09.04.03

Thông tư liên tịch quy định tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp

của viên chức chuyên ngành công tác xã hội.

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành chủ trương, chính sách

của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

- Đặt lợi ích của đối tượng là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động

nghề nghiệp, có ư thức bảo vệ lợi ích lâu dài và liên tục cho đối tượng; tôn

trọng đời tư, quyền tự quyết và quyền bảo mật của đối tượng; khuyến khích, hỗ

trợ đối tượng thực hiện những mục tiêu phù hợp.

- Không lợi dụng mối quan hệ nghề nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng

đến công tác trợ giúp đối tượng.

- Tôn trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và chia sẻ với các đồng nghiệp

trong hoạt động nghề nghiệp.

- Luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong

hoạt động nghề nghiệp.

- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác xã hội.

Đồng thời quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhằm làm cơ sở để

18

xem xét tuyển dụng, bổ nhiệm cũng như đào tạo bồi dưỡng.

1.1.3. Khái niệm về đào tạo bồi dưỡng viên chức

Đào tạo, bồi dưỡng được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích,

có tổ chức nhằm trang bị kiến thức cho người học một cách hệ thống cũng như

cập nhật bổ sung thêm những kiến thức, kỹ năng cần thiết để nâng cao năng

lực, chuyên môn, đủ khả năng công tác độc lập theo yêu cầu nhiệm vụ được

giao. Hay nói một cách khác, đào tạo được xem như một quá trình làm cho

người được đào tạo trở thành người có kiến thức và năng lực theo tiêu chuẩn

nhất định đề ra.

Đào tạo là "quá trình tác động đến con người, nhằm làm cho người đó

lĩnh hội

Đào tạo, bồi dưỡng là một cụm từ được sử dụng chung, nhưng có sự phân

biệt tương đối.

Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức

nhằm trang bị kiến thức cho người học một cách hệ thống để nâng cao năng

lực, chuyên môn, đủ khả năng công tác độc lập theo yêu cầu nhiệm vụ được

giao. Hay nói một cách khác, đào tạo được xem như một quá trình làm cho

người được đào tạo trở thành người có kiến thức và năng lực theo tiêu chuẩn

nhất định đề ra. Đào tạo là "quá trình tác động đến con người, nhằm làm cho

người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... một cách có

hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng

nhận được một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc

phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”[29]. Cũng

có thể hiểu đào tạo mang Ý nghĩa giáo dục theo hệ thống bằng cấp.

Theo pháp luật về quản lý cán bộ, công chức và viên chức, đào tạo và

bồi dưỡng được giải thích có tính phân biệt.

- Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ

19

năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.

- Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng

làm việc.

- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động

theo chương trình quy định cho ngạch công chức.

- Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang

bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định

cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý.

- Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng,

phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao [14].

Đào tạo bồi dưỡng là một trong những chức năng quản lý tổ chức đối với

người lao động làm việc cho tổ chức đó. Dù đó là cơ quan quản lý nhà nước

hay đơn vị sự nghiệp công lập; dù đó là tổ chức thuộc khu vực nhà nước hay

khu vực tư.

Đối với các nước, các tổ chức cả khu vực tư lẫn khu vực cụm từ

“training” được sử dụng phổ biến và ít ai có thêm cụm từ đào tạo theo cách tiếp

cận là đào tạo để có bằng cấp chứng chỉ một bậc học, một học vị nhất định như

cử nhân, thạc sĩ hay tiến sĩ. Chủ yếu bàn về bồi dưỡng (training). Do đó, cần

chú ý đến thói quen sử dụng cụm từ này với nghĩa đào tạo, bồi dưỡng.

Bồi dưỡng mang Ý nghĩa thường xuyên và là một chức năng quản lý của

các nhà quản lý trong một tổ chức.

Trong luận văn này, Bồi dưỡng là một quá trình mang tính thường xuyên

nhằm gia tăng kiến thức, kỹ năng, hành vi của người lao động làm việc trong

tổ chức để giúp họ thực thi nhiệm vụ được giao tốt hơn.

Cách tiếp cận về bồi dưỡng (training) trên phù hợp với quy định hiện

hành của văn bản pháp luật Việt Nam về đào tạo, bồi dưỡng. Trong văn bản

20

pháp luật Việt Nam liên quan đến cụm từ đào tạo bồi dưỡng, chia ra:

Về bồi dưỡng về lý luận chính trị; về kiến thức quản lý nhà nước trên

nguyên tắc mang tính cập nhật.

Về đào tạo: gắn liền với:

- Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho cán bộ, công chức cấp

xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền.

- Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ, công chức ở Trung ương, cấp tỉnh,

cấp huyện trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không

thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đă được đào tạo trước đó.

- Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho cán bộ, công

chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu

phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị [28].

Những nội dung quy định đào tạo như trên, thuộc lĩnh vực giáo dục quốc

dân, chung cho mọi lĩnh vực, mọi tổ chức. Chính vì vậy, các tổ chức khu vực

nhà nước các nước không quan tâm đến nội dung này. Hệ thống giáo dục quốc

dân thực hiện nội dung đó và các tổ chức sử dụng nguồn nhân lực không thể tự

mình đưa ra một khung chương trình riêng để đào tạo nguồn nhân lực cho

chính mình.

Đào tạo bồi dưỡng cần chú ý chỉ liên quan đến yêu cầu đòi hỏi những

kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực thi công việc được giao. Đào tạo,

bồi dưỡng là một hoạt động tốn kém và do đó các tổ chức rất quan tâm về lĩnh

vực này. Tránh đào tạo bồi dưỡng chỉ để đào tạo bồi dưỡng, không gắn liền với

yêu cầu đòi hỏi nhằm hoàn thiện hoạt động của người lao động cũng như của

tổ chức. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực các hoạt động để duy trì và nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, đây là điều kiện quyết định để các

tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh”. Do đó,

trong các tổ chức, công tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một

21

cách có tổ chức và có kế hoạch.

1.2. Nội dung đào tạo bồi dưỡng viên chức

Về nguyên tắc, đào tạo bồi dưỡng viên chức – người làm việc trong các

đơn vị sự nghiệp công lập cũng tuân thủ lý luận và thực tiễn đào tạo bồi dưỡng

người lao động làm việc cho một tổ chức.

Quy trình đào tạo, bồi dưỡng (training) bao gồm nhiều bước (hoạt động)

cần phải tuân thủ để đem lại hiệu quả. Các bước có thể được xác định mang

tính tương đối.

Quy trình đào tạo bồi dưỡng người là việc cho một tổ chức thường được

mô tả theo trình tự 5 bước sau[17][32]:

Bước thứ nhất: Phân tích và đánh giá nhu cầu đào tạo bồi dưỡng;

Bước thứ hai: Xác định mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng

Bước thứ ba: Xây dựng và thiết kế các chương trình đào tạo bồi dưỡng

Bước thứ tư: Triển khai thực hiện các hoạt động đào tạo bồi dưỡng đă

đươc thiết kế, phê duyệt;

Bước thứ năm: Đánh giá kết quả hoạt động đào tạo bồi dưỡng.

Có thể mô tả 5 bước trên thành một quy trình, khép kín, có thể được lặp

22

đi lặp lại nhiều lần trong một tổ chức như sơ đồ...

Trong hệ thống văn bản pháp luật các quốc gia nói chung, của Việt Nam

nói riêng cũng xác định một số nội dung liên quan đến quy trình đào tạo bồi

dưỡng người làm việc cho tổ chức nhà nước cũng tương tự như các bước đă

nêu trên của đào tạo bồi dưỡng.

+ Bước thứ nhất: Phân tích và đánh giá nhu cầu đào tạo bồi dưỡng.

Đây là bước quan trọng nhất trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng người

lao động làm việc cho tổ chức nói chung và tổ chức nhà nước nói riêng. Bước

này trả lời câu hỏi là đào tạo bồi dưỡng cái gì; cần hay không cần. cần cho

ai,v.v. Đồng thời cũng tự trả lời, liệu cần đó có thể được giải quyết thông qua

hoạt động đào tạo bồi dưỡng hay không.

Đào tạo bồi dưỡng ở bước này cũng cần phải làm rõ:

- Đó là những hoạt động mang tính pháp luật, theo quy định và thường

xuyện?

- Đó là để hoàn thiện kiến thức, kỹ năng để thực thi công việc được giao

trong điều kiện mới;

- Đó là hoạt động cần để luân chuyển, bố trí lại nhân sự trong tổ chức;

- Đó là hoạt động để nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức đối với tổ

chức khác trên thị trường;

- Khác

+ Bước thứ hai: Xác định mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng.

Tùy theo từng giai đoạn khác nhau của phát triển tổ chức, mục tiêu đào

tạo bồi dưỡng có thể khác nhau. Cần làm rõ mục tiêu cho từng giai đoạn phát

triển và từng khóa đào tạo bồi dưỡng; chương trình đào tạo bồi dưỡng. Đây

cũng chính là cơ sở để đánh giá hoạt động đào tạo bồi dưỡng. Thiếu xác lập

mục tiêu: nâng cao kiến thức; nâng cao kỹ năng,v.v. sẽ khó đánh giá

23

+ Bước thứ ba: Xây dựng và thiết kế các chương trình đào tạo bồi dưỡng.

Đây thường được xem là bước cơ bản của hoạt động đào tạo bồi dưỡng.

Khi nhu cầu và mục tiêu được làm rõ, vấn đề cơ bản là làm thế nào để đáp ứng

được nhu cầu và mục tiêu.

Xây dựng và thiết kế các chương trình đào tạo bồi dưỡng (bao gồm

chương trình; các khóa học,v.v.).

Để xây dựng và thiết kế chương trình đào tạo bồi dưỡng thích hợp,

đápứng đòi hỏi và mục tiêu, cần xác định loại hình đào tạo, bồi dưỡng. Và trên

cơ sở xác định các loại hình đào tạo bồi dưỡng sẽ có chương trình thích hợp.

+ Bước thứ tư: Triển khai thực hiện các hoạt động đào tạo bồi dưỡng đă

đươc thiết kế, phê duyệt.

Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của tổ chức cũng như hình thức đào tạo

bồi dưỡng được lựa chọn để triển khai thực hiện

+ Bước thứ năm: Đánh giá kết quả hoạt động đào tạo bồi dưỡng.

Đây là bước so sánh kết quả đào tạo bồi dưỡng với nhu cầu và mục tiêu,

nhằm trả lời câu hỏi: đào tạo bồi dưỡng đă đáp ứng được đòi hỏi và mục tiêu

của tổ chức đặt ra. Và khi câu trả lời “No”, cần phân tích để xác định rõ nguyên

nhân tại sao.

1.2.1. Các dạng (hình thức) đào tạo bồi dưỡng viên chức

Đào tạo bồi dưỡng là quá trình làm cho người lao động làm việc cho tổ

chức có năng lực đáp ứng được đòi hỏi để thực thi nhiệm vụ được giao. Có hai

dạng đào tạo bồi dưỡng người lao động làm việc cho tổ chức:

- Đào tạo tại chức ( On-job training)

- Đào tạo bồi dưỡng tách rời công việc (Off- Job training)

Đào tạo tại chức

Không nên hiểu đào tạo bồi dưỡng tại chức như Việt Nam quan niệm

hiện nay. Đào tạo bồi dưỡng tại chức (0n-Job) được hiều như là đào tạo bồi

24

dưỡng chỉ dẫn thực hiện thông qua một người hướng dẫn cụ thể.

Nhiều ý kiến khác nhau khi đánh giá loại hình đào tạo bồi dưỡng này.

Nhưng đây là loại hình đào tạo bồi dưỡng phổ biến. Đào tạo bồi dưỡng tại chức

có thể thông qua nhiều dạng:

- Quay vòng công việc: Đây là cơ hội để người lao động có thể hiểu một

số loại công việc trong tổ chức;

- Huấn luyện: người lao động (người được đào tạo bồi dưỡng) đặt dưới

sự giám sát của một huấn luyện (viên) để đưa ra đánh giá về thực thi công việc

cũng như đề nghị hoàn thiện.

- Chỉ dẫn công việc: đó là cách một người có kinh nghiệm thực thi công

việc hướng dẫn từng bước cho người được đào tạo về thực thi công việc cụ thể;

- Hình thức làm việc nhóm: cùng giao cho nhóm thực hiện công việc;

- Học việc: được giới thiệu lý thuyết, sau đó thực hành từng nội dung đă

hoc;

- Đào tạo bồi dưỡng kết hợp nhà trường (đại học, cao đẳng,v.v) với công

việc được giao trong tổ chức cụ thể.

Dạng đào tạo bồi dưỡng này có những ưu điểm và những hạn chế nhất

định. Một số ưu điểm chính là:

- Gắn liền trực tiếp với bối cảnh thực thi công việc;

- Linh hoạt vì không mang tính chính thức;

- Hiệu quả vì gắn liền với kinh nghiệm cụ thể;

- Ít chi phí;

- Có động lực để học;

- Không phụ thuộc vào lớp họ.

Tuy nhiên, đào tạo tại chức có những hạn chế:

- Nhà đào tạo bồi dưỡng (huấn luyện) thiếu kinh nghiệm “đào tạo bồi

dưỡng:

25

- Thiếu tính hệ thống;

- Gắn với mức độ an toàn khi thực hiện.

Do đó cần đánh giá xem xét để khai thác ưu điểm, hạn chế khuyết điểm

của dạng đào tạo bồi dưỡng tại chức

Đào tạo bồi dưỡng bên ngoài công việc

Hiện nay đây là dạng đào tạo bồi dưỡng phổ biến với nhiều hình thức

khác nhau.

- Đào tạo, bồi dưỡng theo lớp và theo một chương trình chung cho nhiều

đối tượng;

- Nghiên cứu tình huồng;

- Đóng vai;

- Hội thảo, hội nghị;

- Khác

Loại hình này có ưu điểm chủ yếu là gắn liền với những nhà đào tạo bồi

dưỡng có kinh nghiệm, có chứng chỉ nghề nghiệp; có tính hệ thống; bổ sung

thêm giá trị cho người lao động. Nhưng đồng thời có những hạn chế đối lập với

những ưu điểm của dạng tại chức. Moojt trong hạn chế là phải thoát ra khỏi

công việc đang làm. Nếu thời gian thoát lý dài là một khó khăn cho các nhà

quản lý.

1.2.2. Quy trình hoạt động đào tạo bồi dưỡng viên chức

1.2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng viên chức

Để thực hiện đào tạon bồi dưỡng con người làm việc cho tổ chức nói

chung, đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng, để hạn chế lăng phí trong hoạt động

đào tạo bồi dưỡng, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là nội dung mang tính

tiên quyết.

Xác dịnh nhu cầu đào tạo bồi dưỡng thực chất là trả lời các câu hỏi:

- Những kiến thức gì cần phải được đào tạo bồi dưỡng;

26

- Đào tạo bồi dưỡng cho đối tượng nào;

Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên những phân tích một cách chi

tiết cụ thể những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các

công việc phải thực hiện trong tổ chức

Phân tích kiến thức, kỹ năng hiện có của viên chức- người làm việc cho

tổ chức.

Và mức độ hẫng hụt giữa yêu cầu, đòi hỏi về kiến thức, kỹ năng,v.v. đối

với công vụ và kiến thức, kỹ năng,v.v. của người được giao thực thi công việc

đó sẽ tạo nên nhu cầu đào tạo.

Hàng năm, có thể hàng quy hay 6 tháng, mỗi một đơn vị cần xác định

nhu cầu đào tạo bồi dưỡng viên chức của đơn vị mình thông qua phân tích hai

nhóm yếu tố trên.

Khi phân tích từng cá nhân cần có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng riêng, cần

tổng hợp lại thành nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của bộ phận, phòng ban, của viên

chức huyện và viên chức cả tỉnh và có thể viên chức của cả ngành.

Với cách làm đó sẽ có thể xác định được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cụ

thể:

- Cho từng cá nhân riêng lẻ;

- Cho từng bộ phận (với nhu cầu đào tạo bồi dưỡng chung của tất cả

người làm việc trong bộ phận đó);

- Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cho cả cư quan cấp huyện; cấp tỉnh và cho

cả ngành [21] [22].

Và từ đó có thể xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cụ thể cho cá nhân

hay cho cả bộ phận lớn.

Toàn bộ lý luận chung về xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng mô tả ở các

27

sơ đồ 1.2.đến 1.4

Mỗi một vị trí, các nhà quản lý, quản lý nhân sự của tổ chức phải xây dựng

được bản mô tả năng lực cần có cho vị trí đó.

Mỗi một cá nhân có năng lực riêng của mình. Đó là những gì đă được

học; những gì đă có kinh nghiệm thực tiễn; tính cách cá nhân.

Kết quả phân tích số liệu sơ đồ 1.2. và sơ đồ 1.3 sẽ giúp các nhà quản lý;

28

quản lý nhân sự và quản lý đào tạo bồi dưỡng có được kết quả ở sơ đồ 1.4.

1.2.2.2.Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng là giáo dục cần để khắc phục

những hẫng hụt trên thông qua hoạt động xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng.

Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng viên chức trong các đơn vị sự

nghiệp công lập nhằm trả lời những câu hỏi liên quan đến làm thế nào để khắc

phục những hẫng hụt về kiến thức, kỹ năng,v.v. đă phát hiện ra trong quá trình

xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng. Đó là xác định trước phải làm gì, làm như

thế nào, vào khi nào và ai sẽ làm.

Các nhà quản lý đào tạo bồi dưỡng cũng như các nhà quản lý cần quan

tâm xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng gắn với điều kiện cụ thể của đơn vị.

Tùy thuộc vào nhu cầu nhân sự để có thể quyết định hoạt động đào tạo bồi

dưỡng. Nếu kế hoạch được xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị,

sẽ huy động được hết nguồn nhân lực cần phải đào tạo bồi dưỡng mà vẫn không

ảnh hưởng đến thực thi nhiệm vụ của đơn vị; đồng thời người đi đào tạo bồi

29

dưỡng an tâm để học tập.

Ngược lại xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng không gắn với kế hoạch

thực thi nhiệm vụ của đơn vị, khó có thể huy động nguồn nhân lực đi học; hoặc

khi đi học sẽ không đảm bảo số lượng .

Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng đúng, hết tất cả cá nhân; tổng hợp

thành kế hoạch chung của bộ phận, đơn vị sẽ làm căn cứ để đưa vào kế hoạch

và trả lời cụ thể:

- Số lượng lớp và số lượng học viên;

- Địa điểm tổ chức khóa đào tạo bồi dưỡng;

- Thời gian khóa đào tạo bồi dưỡng;

- Vấn đề giảng viên;

- Quản lý lớp;

- Kinh phí;

- Khác.

Tất cả các yếu tố trên được các nhà quản lý đào tạo bồi dưỡng cũng như

quản lý sẽ phải tự dựa vào nhu cầu đào tạo bồi dưỡng để phân bố một cách

chính xác.

Muốn có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng tốt, đòi hỏi phải xác định thật chi

tiết cụ thể nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của cá nhân; đơn vị.

Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và sễ được

công khai cho tất cả thành viên của đơn vị biết.

1.2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng

Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng tức triển khai từng hoạt

động cụ thể đối với từng khóa đào tạo bồi dưỡng.

- Xác định mục tiêu khóa đào tạo, bồi dưỡng cụ thể

Mỗi một khóa đào tạo bồi dưỡng cần xác định rõ mục tiêu của khóa đào

30

tạo bồi dưỡng đó. Mục tiêu càng rõ ràng, càng giúp dề đánh giá khóa học.

Nếu khóa đào tạo bồi dưỡng nhằm trang bị bổ sung những kiến thức mới.

Ví dụ kiến thức liên quan đến hội nhập quốc tế về bảo hiểm xã hội, cần xác

định rõ cấp độ hiểu biết cần phải đạt được.

Nếu mục tiêu của khóa học nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cần đánh

giá cả trước, trong và sau khóa học để kiểm tra đánh giá mục tiêu hoàn thiện

kỹ năng. Ví dụ, kỹ năng truyền truyền pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

bảo hiểm thất nghiệp hay bảo hiểm ư tế.

- Xác định đối tượng đào tạo

Mỗi một khóa đào tạo bồi dưỡng cần xác định đúng, đủ đối tượng phải

tham gia đào tạo bồi dưỡng.

Việc xác định đúng chính xác đối tượng tham gia khóa đào tạo bồi dưỡng

cụ thể sẽ là yếu tố đạt được hiệu quả của hoạt động đào tạo bồi dưỡng.

Ai cần, thiếu những kiến thức, kỹ năng,v.v. sẽ phải được gửi đến khóa

học để đào tạo bồi dưỡng. Tránh gửi người đến chỉ vì đủ số lượng yêu cầu

tham gia.

Số lượng đối tượng tham gia cũng sẽ quyết định cách giảng dạy; cũng

như lựa chọn địa điểm, phòng học.

Trong lý thuyết về đào tạo bồi dưỡng, xác định đúng chính xác đối tượng

cho từng khóa học, mới tạo cơ hội để kết quả thực thi công việc được giao sẽ

được nâng cao sau khi kết thúc khóa đào tạo bồi dưỡng.

Nếu không đúng đối tượng, họ sẽ không cảm nhận việc vận dụng những

kiến thức, kỹ năng đă học được để nâng cao kết quả thực thi công việc được

giao.

- Xây dựng nội dung khóa học

Tuy theo từng khóa học, có thể có những khóa học mang tính bắt buộc

để có chứng chỉ đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết bắt buộc – ví du theo chương

31

trình đào tạo bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp, sẽ không pharixd nội dung

khóa đào tạo bồi dưỡng. Tất cả những khóa đào tạo bồi dưỡng nhằm cập nhật,

bổ sung kiến thức, rèn kỹ năng hẫng hụt đều phải tiến hành xây dựng nội dung

khóa học.

Tùy theo vào từng nhóm đối tượng đào tạo bồi dưỡng; tùy thuộc vào

từng giai đoạn cụ thể mà có nội dung khóa đào tạo bồi dưỡng phải được thiết

kế phù hợp với nhóm đối tượng học viên.

Đặc biệt nếu theo mô hình vị trí việc làm, việc xác định nhu cầu đào tạo

bồi dưỡng và xây dựng nội dung khóa đào tạo bồi dưỡng phải luôn gắn kết với

từng vị trí.

Ngoài việc dựa vào chương trình đào tạo bồi dưỡng theo chức danh nghề

nghiệp, hiện nay xây dựng các khóa đào tạo bồi dưỡng mang tính ngắn hạn

đang là công việc chủ yếu của các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bồi dưỡng. Do

đó, đòi hỏi các nhà quản lý đào tạo bồi dưỡng phải thực sự quan tâm để lựa

chọn đúng, đủ nội dung của khóa học.

- Lựa chọn phương pháp đào tạobồi dưỡng gắn với từng khóa đào tạo bồi

dưỡng

Như trên đă nêu, đào tạo bồi dưỡng viên chức nói riêng cũng như đào

tạo bồi dưỡng người làm việc cho tổ chức nói chung, có thể có nhiều phương

pháp đào tạo bồi dưỡng khác nhau.

Tùy từng khóa đào tạo bồi dưỡng để lựa chọn phương pháp đào tạo bồi

dưỡng thích hợp.

Nếu các khóa đào tạo bồi dưỡng thiên về rèn luyện kỹ năng, các hình

thức phương pháp đào tạo bồi dưỡng gắn với công việc; tại địa điểm của đơn

vị sẽ phù hợp.

Nhưng nếu muốn cung cấp nhiều hơn về lý luận, kiến thức, có thể lựa

chọn cơ sở đào tạo bồi dưỡng thích hợp.

32

- Lựa chọn giảng viên cho khóa đào tạo bồi dưỡng

Đa số các tổ chức không có đội ngũ giảng viên chuyên trách của mình.

Thông qua các cơ sở đào tạo bồi dưỡng chuyên nghiệp để tiến hành đào tạo bồi

dưỡng các khóa học bắt buộc (theo chương trình bồi dưỡng chức danh hạng

nghề nghiệp).

Đội ngũ giảng viên do các cơ sở đào tạo bồi dưỡng đó cung cấp và thực

hiện các chương trình đào tạo bồi dưỡng theo chức danh.

Đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng cũng như các tổ chức khác thường

không có nhiều cơ hội để lựa chọn giảng viên.

Trong trường hợp những khóa đào tạo bồi dưỡng mang tính riêng của

đơn vị, nhà quản lý đào tạo bồi dưỡng của đơn vị hoặc các nhà quản lý có thể

dựa vào nội dung, mục tiêu khóa học để lựa chọn giảng viên cung cấp dịch vụ

đào tạo bồi dưỡng. Đây là điều cần phải được quan tâm của các nhà quản lý

nhân sự của tổ chức khi tiến hành đào tạo bồi dưỡng theo như cẩu riêng của

đơn vị, ngoài những chương trình đào tạo bồi dưỡng bắt buộc.

Mỗi một giảng viên sẽ gắn liền với một khóa đào tạo bồi dưỡng cụ thể

và đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức, kỹ năng có thể đáp ứng, giải quyết được

hẫng hụt năng lực của viên chức đơn vị, mà họ còn phải có khả năng giảng dạy.

- Xác định thời gian tiến hành các khóa đào tạo bồi dưỡng

Lựa chọn thời gian tiến hành khóa đào tạo bồi dưỡng cũng là một trong

những yếu tố quyết định thành công của hoạt động đào tạo bồi dưỡng.

Đào tạo bồi dưỡng là giai đoạn viên chức thát ra khỏi thực thi công việc

chuyên môn của mình. Và cũng đồng nghĩa với công việc đó sẽ do những người

khác “hỗ trợ đảm nhận”.

Lựa chọn thời gian tiến hành khóa học cũng như dung lượng thời gian

(số lượng ngày cần) phải cố gắng tránh những giai đoạn “muà vụ” của công

33

việc.

Với những nhóm đối tượng thực hiện công việc có tính chất thường

xuyên dồn đọng vào cuối tháng, cuối quư cần bố trí thời gian học vào đầu tháng,

đầu quư và ngược lại.

Mặt khác, các khóa đào tạo bồi dưỡng không thể kéo dài quá nhiều ngày.

Thông thường, trừ những chương trình mang tính bắt buộc, các khóa đào tạo

bồi dưỡng cần tiến hành trong khoảng thời gian 3-5 ngày. Điều này cũng vừa

đủ cho dung lượng thời gian pháp luật quy định phải tham gia hoạt động đào

tạo bồi dưỡng hàng năm.

- Tổ chức và quản lý lớp

Nếu như tổ chức đào tạo bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo bồi dưỡng, công

việc này mang tính nghiệp vụ của cơ quan đào tạo bồi dưỡng.

Trong trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập tự tổ chức những khóa

đào tạo bồi dưỡng mang tính riêng biệt, ngắn hạn của đơn vị, tổ chức và quản

lý khóa học cũng cần được cơ quan quản lý nhân sự của đơn vị chú ý.

Nội dung tổ chức thực hiện và quản lý lớp là những công việc cụ thể

nhằm đạt được hiệu quả trong quá trình đào tạo, đó là: tổ chức đón tiếp học

viên, thuê địa điểm; tổ chức quản lý học viên; tổ chức giảng dạy, thi cử, kiểm

tra, đánh giá là những hoạt động chính của quản lý khóa đào tạo bồi dưỡng .

- Đánh giá kết quả khóa đào tạo bồi dưỡng

Tùy theo từng khóa đào tạo bồi dưỡng để có những hình thức đánh giá

khóa học.

Các chương trình đào tạo bồi dưỡng bắt buộc theo chức danh hạng nghề

nghiệp, thường có cách đánh giá theo quy định: bao nhiêu lần kiểm tra; viết thu

hoạch, tiểu luận hay đề án.

Cuối khóa học cũng có thể để học viện tham gia đánh giá cách thức tổ

34

chức khóa học; giảng viên,v.v.

Các khóa đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, do chính đơn vị tổ chức, cần quan

tâm đề đánh giá kết quả khóa học thông qua hình thức xem xét mục tiêu của

khóa học đạt được cấp độ nào.

Đào tạo bồi dưỡng viên chức Việt Nam hiện nay theo quy định của pháp

luật. Những nội dung nêu trên về quy định đào tạo bồi dưỡng được các văn bản

pháp luật hướng dẫn.

Đào tạo bồi dưỡng viên chức hiện nay theo quy định của văn bản dưới

dạng thông tư của Bộ Nội vụ[9].

Thông tư này cũng quy định những vấn đề liên quan đến đào tạo bồi

dưỡng viên chức như đă nêu trong phần đào tạo bồi dưỡng chung. Và điều đặc

biệt, Thông tư không sử dụng, quy định các vấn đề liên quan đến đào tạo như

trong văn bản về đào tạo bồi dưỡng công chức. Dựa vào đòi hỏi mang tính lý

luận, Thông tư quy định:

- Đối tượng phải tham gia bồi dưỡng;

- Hình thức bồi dưỡng;

- Chương trình bồi dưỡng ;

- Về biên soạn chương trình , nội dung;

- Cấu trúc, thời gian;

- Quản lý chương trình bồi dưỡng

- Chủ thể cung cấp dịch vụ bồi dưỡng;

- Các phương pháp bồi dưỡng.

- Chứng chỉ.

Xét về các vấn đề được quy định, khá phù hợp với lý thuyết chung đă

nêu. Do các đơn vị sự nghiệp công lập là của nhà nước, nên trong nội dung bồi

dưỡng quy định cụ thể:

- Lý luận chính trị.

35

- Chuyên môn, nghiệp vụ.

- Kiến thức quản lý hành chính nhà nước, pháp luật; năng lực, kỹ năng

lãnh đạo, quản lý; các nguyên tắc về hoạt động nghề nghiệp, đạo đức nghề

nghiệp.

- Kiến thức bổ trợ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

- Kiến thức hội nhập quốc tế.

Với các nội dung trên, về phương diện lý luận, cần gắn liền với công việc

của từng cá nhân người làm việc cho tổ chức để xác định chi tiết.

Về chương trình bồi dưỡng, văn bản pháp luật cũng quy định nhiều loài

hình khác nhau vừa mang tính nghề nghiệp, vừa mang tính chức danh và cũng

loại mang tính cập nhật hàng năm.

Nhóm thứ nhất. Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn

chức danh nghề nghiệp, thời gian thực hiện tối thiểu là 6 (sáu) tuần, tối đa là 8

(tám) tuần - một tuần được tính bằng 5 (năm) ngày học, một ngày học 8 (tám)

tiết, bao gồm:

- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng I;

- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II;

- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng III,

- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng IV.

Với nhóm này, về nguyên tắc, mỗi người ở môt hạng nghề nghiệp chỉ

phải đi học có một lần. Trừ quy định giá trị của chương trình này trong bao

nhiêu lâu để phải đi bồi dưỡng lại (5 hay 10 năm). Và các chương trình này

mang tính bắt buộc, không phụ thuộc vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng như đă

nêu trong phần lý uận chung.

Nhóm thứ hai là các chương trình bồi dưỡng cho người đảm nhận chức

danh quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo cấp độ của quản lý. Thời

36

gian cho bồi dưỡng các chương trình này tối đa là 4 (bốn) tuần. Nhóm chương

trình này cũng mang tính bắt buộc, không cần phải xác định nhu cầu bồi dưỡng.

Các chương trình này chia thành cấp độ, và loại đơn vị sự nghiệp công lập.

- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho

người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực

thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan Trung

ương; thuộc Tổng cục, Cục hoặc tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang

bộ; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các tổ chức cấu thành đơn

vị sự nghiệp là cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Chương trình bồi

dưỡng lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ);

- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho

người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc

tỉnh ủy, thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh,

cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương

trình bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh);

- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho

người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc

huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện

(sau đây gọi tắt là Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp

thuộc huyện).

- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho

người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu phòng, khoa, ban hoặc các đơn

vị tương đương cấp phòng của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt

là Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc đơn vị sự nghiệp

công lập).

Nhóm thứ ba: Loại chương trình bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức,

kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành hàng năm. Đây nhóm chương trình được

37

xây dựng hoàn toàn dựa vào nhu cầu theo từng đơn vị sự nghiệp công lập cũng

như cho từng cá nhân. Đây là công việc thực hiện theo đúng một trong các bước

của quy trình đào tạo bồi dưỡng đă nêu trên.

Căn cứ đặc thù nghề nghiệp, các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên

chức chuyên ngành quy định chương trình, thời gian, nội dung, tổ chức biên

soạn, thẩm định chương trình, tài liệu, tổ chức bồi dưỡng, loại chứng chỉ

chương trình bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp

chuyên ngành hàng năm bảo đảm tính khả thi; tạo điều kiện chủ động cho các

cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng viên chức thực hiện

1.2.4. Các yếu tố ảnh hướng đến đào tạo, bồi dưỡng người lao động

làm việc cho tổ chức

Đào tạo bồi dưỡng là hoạt động tiêu tiền của tổ chức và đòi hỏi phải được

thu hối sau khi đào tạo bồi dưỡng.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đào tạo bồi dưỡng người

làm việc (nguồn nhân lực) của tổ chức. Có thể chia làm hai nhóm: Yếu tố bên

trong và các yếu tố bên ngoài.

1.2.4.1.Các nhân tố bên trong.

Trước hết phụ thuộc vào sự nhận thức đúng của các nhà quản lý, đặc biệt

là các nhà quản lý cấp cao về vị trí vai trò của đào tạo bồi dưỡng.

- Khi coi đào tạo bồi dưỡng là tốn kém, các nhà quản lý không quan tâm;

- Khi coi đào tạo bồi dưỡng đem lại giá trí cao hơn, họ sẽ quan tâm.

Thực tế, nếu các nhà quản lý quan tâm đào tạo bồi dưỡng, chính họ cũng

rất tích cực tham gia các hình thức đào tạo bồi dưỡng và cảm nhận được tầm

quan trọng, Ý nghĩa và hiệu quả của đào tạo bồi dưỡng. Họ sẽ dành thời gian,

kinh phí cho đào tạo bồi dưỡng

Yếu tố thứ hai, là lĩnh vực hoạt động của tổ chức. Nhiều lĩnh vực hoạt

38

động của tổ chức ít biến động; ít đầu tư mới nên hoạt động đào tạo bồi dưỡng

thực sự không mang lại hiệu quả. Đây cũng có thể chính là sự bảo thủ, duy ư

chí của nhiều tổ chức, trong đó có tổ chức nhà nước.

Yếu tố thứ ba, mức độ đòi hỏi đối mới công nghệ. Nếu các tổ chức đầu

tư, chú trọng vào công nghệ thiết bị để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh mang lại lợi nhuận cao hơn (thiên nhiều về công nghệ hiện đại), đòi hỏi

người lao động có năng lực đáp ứng và do đó, đào tạo bồi dưỡng là tất yếu. Nếu

tổ chức ít quan tâm đến đổi mới công nghệ, nhu cầu đào tạo bồi dưỡng sẽ hạn

chế.

Yếu tố thứ tư: khả năng tài chính của tổ chức. Khi gặp khó khăn về tài

chính thông thường các nhà quản lý thường cắt giảm đàu tiên là chi phí cho

hoạt động đào tạo bồi dưỡng .

Yếu tố thứ năm: bộ phận quản lý chuyên trách về đào tạo bồi dưỡng. Họ

có đủ năng lực để nhận biết tầm quan trong của hoạt động này hay không; được

quyền quyết định như thể nào; có đủ nguồn nhân lực để làm các hoạt động liên

quan.

Yếu tố thứ sáu: thực trạng nguồn nhân lực của tổ chức. Một số tổ chức

tự hào họ có nguồn nhân lực tốt nên không quan tâm đến đào tạo bồi dưỡng.

Họ đă rất chú ý khí tuyển dụng.

1.2.4.2.Các nhân tố bên ngoài.

Có nhiều yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động đào tạo bồi dưỡng của

tổ chức. Một số yếu tố chủ yếu sau cần chú ý.

Trước hết môi trường kinh tế - xã hội nơi tổ chức đóng trụ sở. Nếu môi

trường đó, không khí học tập, phát triển kinh tế - xã hội cao, có thể tác động

đến tổ chức khi xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng

Yếu tố thứ hai: thị trường lao động khu vực tổ chức đóng. Nếu thị trường

39

lao động khan hiếm, các tổ chức có thể tím cách thu hút, lôi kéo người làm cho

tổ chức và do đó, có thể phải gia tăng nhu cầu tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng

mới.

Nếu thị trường lao động tốt, có thể giúp tổ chức tuyển dễ dàng đúng

người cần nên hoạt động đào tạo bồi dưỡng (ban đầu ít).

Yếu tố thứ ba: mức độ tiến bộ, phát triển khoa học công nghệ. Cạnh tranh

về khoa học công nghệ là một trong những vấn đề sống còn của tổ chức trước

các đối thủ cạnh tranh trong cùng một môi trường phát triển. Khoa học công

nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá

thành sản phẩm. Đòi hỏi đổi mới công nghệ cũng chính là đòi hỏi gia tăng hoạt

động đào tạo bồi dưỡng;

Yếu tố thứ tư: Các tổ chức khác cùng hoạt động trên cùng lĩnh vực mà tổ

chức hoạt động cũng tạo ra bắt buộc phải quan tâm đến đào tạo bồi dưỡng.

1.3. Đào tạo bồi dưỡng viên chức bảo hiểm xã hội

Viên chức làm việc trong các cơ quan thuộc hệ thống bảo hiểm xã hội

Việt Nam từ trung ương đến tận huyện được xếp chung thành ngành công tác

xã hội.

Hoạt động đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành công tác xã hội, bảo hiểm

xã hội thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật nhà nước đối với đào

tạo bồi dưỡng viên chức

Bộ Lao động- thương bình và xã hội và Bộ nội vụ đă ban hành tiêu chuẩn

chức danh hang nghề nghiệp công tác xã hội [7]. Tuy nhiên, hiện nay chưa có

chương trình đào tạo bồi dưỡng theo chức danh hạng nghề nghiệp ngành công

tác xã hội. Các chương trình đào tạo bồi dưỡng hiện nay đă và đang được tiến

hành cho viên chức bảo hiểm xã hội Việt Nam thường dựa vào các chương

trình cho các ngạch công chức (chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên

40

cao cấp).

Bộ Lao động- thương bình và xã hội ban hành chương trình đào tạo bồi

dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong lĩnh

vực Bảo hiểm xã hội (BHXH) thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;

cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các ngành

khác có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về BHXH và người làm về BHXH trong

các doanh nghiệp.

Chương trình được xây dựng nhằm:

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công việc liên quan đến

BHXH, hướng tới việc nâng cao chất chất lượng dịch vụ BHXH.

- Trang bị những kiến thức, kỹ năng, những hiểu biết nền tảng về lĩnh vực

BHXH và quản lý nhà nước về lĩnh vực BHXH để người học có hiểu biết tổng

quan về lĩnh vực BHXH

- Cung cấp và cập nhật cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong

lĩnh vực BHXH thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội một số kiến

thức nền tảng về BHXH; các nội dung quản lý nhà nước về BHXH; thanh tra,

kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về BHXH; kỹ năng thống kê, thông tin, xây

dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH.

- Cung cấp và cập nhật cho công chức, viên chức, người lao động làm việc

trong các ngành khác có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về BHXH và người làm

về BHXH trong các doanh nghiệp một số chính sách mới; trang bị kiến thức,

kỹ năng về BHXH; chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục thực hiện BHXH cho

người lao động làm việc trong các doanh nghiệp[8].

Tuy nhiên, chương trình này không gắn liền với chức danh hạng nghề nghiệp.

Và do đó, ngoài đào tạo bồi dưỡng theo chương trình này, viên chức bảo hiếm

xã hội còn phải học theo các chương trình mang tính bắt buộc như:

- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

41

- Bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý.

- Bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên

ngành hàng năm.

Hoạt động đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam

do Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội đảm nhận.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã

hội. Trường là một đơn vị sự nghiệp thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có chức

năng, nhiệm vụ và quyền hạn cũng như cơ cấu tổ chức để thực hiện được chức

năng, nhiệm vụ liên quan đến đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành bảo hiểm.

Nhiệm vụ và quyền hạncủa Trường bao gồm

- Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch đào tạo dài hạn, trung hạn và

hàng năm của Trường phù hợp với Đề án tổng thể phát triển Trường và Quy

hoạch phát triển nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của

hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo mục tiêu, đối tượng, nội dung và

chương trình được phê duyệt, bao gồm:

o Tổ chức và phối hợp thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu

chuẩn các ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp theo hạng viên chức.

o Tổ chức và phối hợp thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu

chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định.

o Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng

về chuyên môn nghiệp vụ của Ngành; tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức theo vị trí việc làm của ngành Bảo hiểm

xã hội.

- Thực hiện cấp chứng chỉ cho học viên sau khi kết thúc các lớp đào tạo,

42

bồi dưỡng do Trường tổ chức theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan biên soạn giáo trình, tài liệu

theo các nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Ngành và phát hành

sau khi được Tổng Giám đốc phê duyệt.

- Thực hiện liên kết, hợp tác với các đơn vị, tổ chức và cá nhân trong và

ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và

cung cấp các dịch vụ, tư vấn thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giảng viên cơ

hữu, giảng viên kiêm chức của Trường, đáp ứng cơ bản yêu cầu đào tạo, bồi

dưỡng của Ngành.

- Xây dựng và quản lý Thư viện của Trường để phục vụ nhu cầu của học

viên và công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội về tra cứu thông tin,

nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành và các tư liệu khác có liên quan.

- Thống kê, tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công

tác của Trường theo quy định.

- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường theo quy định.

- Thực hiện chế độ tài chính, kế toán của Trường theo quy định hiện hành.

- Quản lý công chức, viên chức; quản lý tài chính, tài sản theo quy định

của pháp luật và phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.

Mỗi một tỉnh có bảo hiểm tỉnh; và cấp huyện cũng có bảo hiểm cấp huyện.

Tuy nhiên, các đơn vị này không có cơ quan chuyên ngành làm công tác đào

43

tạo bồi dưỡng.

Tiểu kết chương 1

Tác giả đă hệ thống hóa lại cơ sở lý luận chung về đào tạo bồi dưỡng nói

chung người làm việc cho tổ chức và từ đó vận dụng vào đào tạo bồi dưỡng

viên chức – người làm việc cho nhà nước (đơn vị sự nghiệp công lập) . Dựa

vào quy định của pháp luật nhà nước về viên chức; về đào tạo bồi dưỡng viên

chức, tác giả đă chỉ ra những vấn đề cần quan tâm khi tiến hành các hoạt động

đào tạo bồi dưỡng.

Viên chức ngành BHXH cũng là viên chức nên phải chịu sự điều chỉnh

chung của văn bản pháp luật có liên quan đến viên chức cũng như những chuẩn

tắc quy định về đào tạo bồi dưỡng.

Tác giả cũng đă chỉ ra một số nét đặc thu cần chú ý về đào tạo bồi dưỡng

44

viên chức ngành BHXH Việt Nam.

Chương 2

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO

HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK

2.1 Tổng quan về bảo hiễm xã hội Tỉnh Đăk Lăk

2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiếm xã hội Tỉnh Đăk

Lăk

Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập

trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có:

- Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực

thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

- Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc

Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiếm xã hội Tỉnh Đăk Lăk

giống như tất cả 63 đơn vị bảo hiểm xã hội cấp tỉnh trực thuộc bảo hiếm xã hội

Việt Nam. Là cơ quan thẩm quyền riêng, hoạt động theo cơ chế thủ trưởng. Do

đó, chức năng của cơ quan BHXH tỉnh Đăk Lăk là cơ quan trực thuộc BHXH

Việt Nam đặt tại tỉnh, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam tổ

chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện (gọi

chung là BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT); quản

lý các quỹ: BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh theo quy định của BHXH

Việt Nam và quy định của pháp luật.Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân,

45

có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

Về nguyên tắc nhiệm vụ và quyền hạn được giao trực tiếp cho Giám đốc

Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh được quy định trong các

quyết định của Tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam Từ đầu tháng 01/2015

đến nay đã có hai quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Tỉnh. Điều nay chỉ ra rằng, chức năng. Nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội thay đổi tùy theo quy

dịnh của Bảo hiểm xã hội Việt Nam[4]. Nhiệm vụ và quyền hạn được trao có

thể thay đổi, nhưng phạm vi lĩnh vực hoạt động Bảo hiểm không thay đổi.

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bảo Hiểm xã hội Tỉnh Đăk Lăk

Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Cấp tỉnh do Tổng Giám đốc bảo

hiểm xã hội Việt Nam quy định.

Cơ cấu tổ chức bao gồm 11 đơn vị :

- Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội.

- Phòng Giám định bảo hiểm y tế.

- Phòng Quản lý thu.

- Phòng Khai thác và thu nợ.

- Phòng Cấp sổ, thẻ.

- Phòng Tổ chức cán bộ.

- Phòng Kế hoạch - Tài chính.

- Phòng Thanh tra - Kiểm tra.

- Phòng Công nghệ thông tin.

- Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính.

- Văn phòng[4].

Mỗi đơn vị cấu thành Bảo hiểm xã hội Tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn

46

cũng như số lượng biên chế do Giám đốc Bảo hiểm xã hội Tỉnh quyết định.

Xem xét danh mục 63 trang thông tin về các đơn vị trên của 63 đơn vị cấp tỉnh

về nhiệm vụ và quyền hạn của từng đơn vị đều không giống nhau.

Cơ cấu tổ chức Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh không có bộ phận chuyên trách

về đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức của Bảo hiểm trên địa bàn tỉnh.

Những công việc liên quan đến đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức

Bảo hiểm giao cho Phòng tổ chức cán bộ.

Bảo hiểm xã hội Đắk Lăk quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng tổ

chức cán bộ về đào tạo bồi dưỡng : “Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức triển khai thực hiện kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức sau khi được phê duyệt theo

quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”[1]. Tuy nhiên, số lượng biên chế rất

hạn chế, trong khi phải làm nhiều nhiệm vụ khác nên các hoạt động liên quan

đến đào tạo bồi dưỡng chưa thực sự được quan tâm.

2.1.2 Thực trạng đội ngũ viên chức Bảo hiểm xã hội Tỉnh Đăk Lăk

2.1.2.1. Số lượng viên chức BHXH trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk

Tại thời điểm 01 tháng 01 năm 2016, BHXH Tỉnh Đăk Lăk có Tổng 317

công chức, viên chức trong đó số lượng viên chức công chức là 1 người, chiếm

tỷ lệ 0,32%, còn lại 299 viên chức chiếm tỷ lệ 99,68%;

Số liệu thống kê viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Đăk Lăk ( bao gồm

47

cả tỉnh và huyện) mô tả ở Bảng 2.1.

Bảng 2.1: Số lượng viên chức ngành Bảo hiểm Tỉnh Đăk Lăk giai đoạn

2010-2016.

Số lượng viên Năm

chức 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Tổng số 220 271 291 300 316 317 322

BHXH Tỉnh 79 90 94 96 101 100 101

BHXH Huyện 139 181 197 204 215 217 221

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Tỉnh Đăk Lăk

Từ số liệu bảng 2.1, có thể rút ra một số nhận xét:

- Số lượng cán bộ, viên chức toàn Ngành tăng nhanh so với khi mới thành lập;

- Viên chức làm việc ở cấp huyện tăng nhanh hơn so với viên chức làm việc ở

cấp huyện

2.1.2.2. Cơ cấu viên chức Bảo hiểm xã hội Tỉnh Đăk Lăk theo một số tiêu chuẩn

chức danh viên chức

48

Cơ cấu này chỉ ra ở các bảng 2.2a. đến các bảng 2.6b

Bảng 2.2.a: Cơ cấu trình độ học vấn của viên chức làm việc ở Bảo hiểm xã hội tỉnh

Năm

Tiêu chí 2013 2010 2011 2012 2014 2015 2016

Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ

lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ%

Sơ Cấp 5 6% 5 6% 5 6% 5 6% 3 3% 4 4% 5 5%

Trung Cấp 13 17% 12 13% 12 13% 10 11% 8 8% 7 7% 7 7%

Cao Đẳng 1 1% 1 1% 1 1%

Đại Học 60 76% 70 79% 73 78% 76 80% 86 86% 86 86% 86 85%

3 3 3 3% 3% 3% 3% Thạc Sỹ 1 1% 2 2% 3

Tiến Sỹ

49

(Nguồn : Phòng Tổ Chức cán bộ BHXH Tỉnh Đăk Lăk)

Bảng 2.2.b: Cơ cấu trình độ học vấn của viên chức làm việc ở Bảo hiểm xã hội cấp huyện của tỉnh

Năm

2010 2011 2012 2014 2015 2016 2013 Tiêu chí

Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ

lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ%

Sơ Cấp 1 1% 22 12% 23 12% 22 11% 25 12% 26 12% 26 12%

Trung Cấp 50 36% 47 26% 41 21% 36 18% 27 13% 25 12% 25 11%

Cao Đẳng 8 6% 8 4% 5 2% 7 3% 5 2% 6 3% 6 3%

80 57% 104 58% 128 65% 139 68% 158 73% 159 73% 162 73% Đại Học

1 2 1% Thạc Sỹ

Tiến Sỹ

50

(Nguồn : Phòng Tổ Chức cán bộ BHXH Tỉnh Đăk Lăk)

Bảng 2.3.a: Cơ cấu ngạch viên chức làm việc ở Bảo hiểm xã hội của tỉnh*

Năm

2010 2011 2012 2014 2015 2016 2013 Tiêu chí Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ

lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ%

Chuyên viên cao 1 1% 1 1%

cấp

Chuyên viên 4 5% 4 4% 4 4% 7 7% 10 10% 9 9% 9 9%

chính

Chuyên viên 54 68% 64 72% 68 73% 66 70% 68 68% 62 62% 62 61%

Cán sự và còn lại 21 27% 21 24% 21 23% 21 23% 22 22% 28 28% 29 29%

51

(Nguồn : Phòng Tổ Chức cán bộ BHXH Tỉnh Đăk Lăk)

Bảng 2.3.b: Cơ cấu ngạch của viên chức làm việc ở Bảo hiểm xã hội cấp huyện của tỉnh*

Năm

2010 2011 2012 2014 2015 2016 2013 Tiêu chí Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ

lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ%

Chuyên viên cao

cấp

Chuyên viên 3 2% 1 1% 1 1% 3 2% 3 1% 1 3

chính

Chuyên viên 81 58% 97 54% 113 57% 116 57% 126 59% 107 49% 111 50%

Cán sự và còn lại 55 40% 83 46& 83 42% 87 43% 86 40% 107 49% 107 49%

(Nguồn : Phòng Tổ Chức cán bộ BHXH Tỉnh Đăk Lăk

52

*Ghi chú: Hiện nay chưa xếp lại theo chức danh hạng nghề nghiệp đối với viên chức ngành bảo hiểm

Bảng 2.4.a: Cơ cấu theo trình độ lý luận chính trị viên chức cấp tỉnh

Năm

2010 2011 2012 2014 2015 2016 2013 Tiêu chí Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ

lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ%

Cao cấp 10% 9 10% 10 11% 12 13% 12 12% 12 12% 12 12% 8

Trung cấp 8% 6 7% 5 5% 4 4% 4 4% 4 4% 4 4% 6

Sơ cấp và chưa 65 82% 75 83% 79 84% 80 83% 85 84% 84 84% 84 84%

qua đào tạo bồi

dưỡng

53

(Nguồn : Phòng Tổ Chức cán bộ BHXH Tỉnh Đăk Lăk)

Bảng 2.4.b: Cơ cấu theo trình độ lý luận chính trị viên chức cấp Huyện

Năm

2010 2011 2012 2014 2015 2016 2013 Tiêu chí Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ

lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ%

Cao cấp 3% 5 3% 5 3% 6 3% 8 3% 9 4% 9 4% 4

Trung cấp 4% 4 2% 6 3% 7 3% 8 4% 9 4% 9 4% 6

Sơ cấp và chưa 129 93% 172 95% 186 94% 191 94% 199 93% 199 92% 203 92%

qua đào tạo bồi

dưỡng

54

(Nguồn : Phòng Tổ Chức cán bộ BHXH Tỉnh Đăk Lăk)

Bảng 2.5.a: Cơ cấu theo trình độ tin học viên chức cấp tỉnh

Tiêu chí

Năm

2010

2011

2012

2014

2015

2016

2013

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

Chứng chỉ tin học

75% 69

77% 72

77% 71

84% 79

78% 79

79% 79

78%

59

Trung cấp

Cao đẳng và đại học

8%

8

9%

9

10% 10

10% 11

11% 11

11% 11

11%

6

(Nguồn : Phòng Tổ Chức cán bộ BHXH Tỉnh Đăk Lăk)

Bảng 2.5.b: Cơ cấu theo trình độ tin học viên chức cấp huyện

Năm

2010

2011

2012

2014

2015

2016

2013

Tiêu chí

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

107

77% 123

68% 146

74% 155

76% 166

77% 171

79% 171

77%

Chứng chỉ tin học

Trung cấp

1

1%

3

2%

4

2%

4

2%

5

2%

4

2%

4

2%

Cao đẳng và đại học

(Nguồn : Phòng Tổ Chức cán bộ BHXH Tỉnh Đăk Lăk)

55

Bảng 2.6.a: Cơ cấu theo trình độ ngoại ngữ viên chức cấp tỉnh

Năm

2010

2011

2012

2014

2015

2016

2013

Tiêu chí

Sô lượng

Tỷ lệ%

Sô lượng

Tỷ lệ%

Sô lượng

Tỷ lệ%

Sô lượng

Tỷ lệ%

Sô lượng

Tỷ lệ%

Sô lượng

Tỷ lệ%

Sô lượng

Tỷ lệ%

Chứng chỉ ngoại ngữ

54

68% 66

73% 67

71% 69

72% 77

76% 78

78% 78

77%

Trung cấp

Cao đẳng và đại học

2

2%

2

2%

2

2%

(Nguồn : Phòng Tổ Chức cán bộ BHXH Tỉnh Đăk Lăk

Bảng 2.6.b: Cơ cấu theo trình độ ngoại ngữ viên chức cấp huyện thuộc tỉnh

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Tiêu chí

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

lượng

lệ%

Chứng chỉ ngoại ngữ

76

55% 96

53% 117

59% 126

62% 141

66% 149

69% 151

68%

Trung cấp

Cao đẳng và đại học

56

(Nguồn : Phòng Tổ Chức cán bộ BHXH Tỉnh Đăk Lăk)

2.1.3. Đánh giá chung về năng lực viên chức BHXH Trên địa bàn Tỉnh

Đăk Lăk

+ Yêu cầu trình độ đào tạo, bồi dưỡng

- Chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ đại học chuyên ngành hệ chính quy

phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị (riêng cán bộ công tác trước năm

1995 thì có thể trình độ đại học tại chức);

Quản lý Nhà nước : Đã được đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà -

nước ngạch chuyên viên.

Ngoại ngữ, vi tính: Biết ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ B; sử -

dụng thành thạo máy vi tính và các thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.

+ Tiêu chuẩn về năng lực và trình độ chuyên môn

Có năng lực quản lý, điều hành các hoạt động của phòng nghiệp vụ trong -

việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Có khả năng soạn thảo và xử lý văn bản; nghiên cứu, đề xuất và tham -

mưu giúp thủ trưởng đơn vị xây dựng các văn bản pháp quy; xây dựng các

chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động và đề ra giải pháp thực hiện nhiệm vụ

của phòng và cho hoạt động chung của toàn đơn vị.

- Có khả năng tổng kết thực tiễn để tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị trong

việc phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu xây dựng hoặc kiến nghị

sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy về lĩnh vực được phân công đảm nhiệm

và các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội.

Có khả năng tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của phòng, đúc rút -

kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất ý kiến về công tác quản lý nghiệp vụ.

Có khả năng thực hiện chức trách, nhiệm vụ quy định đối với ngạch -

57

chuyên viên.

- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về

công tác bảo hiểm xã hội và các công tác khác liên quan đến nhiệm vụ của

phòng hoặc phần công việc được phân công đảm nhiệm.

- Nắm vững các luật, các văn bản pháp quy của Nhà nước đã ban hành về

công tác bảo hiểm xã hội, hoặc có liên quan đến công tác bảo hiểm xã hội và

nhiệm vụ của phòng hoặc phần công việc được phân công đảm nhiệm.

- Nắm vững mục tiêu, đối tượng quản lý; chủ trương, định hướng của

ngành để vận dụng vào nhiệm vụ của phòng hoặc phần công việc được phân

công phụ trách. Nắm vững nội dung công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của

đơn vị.

- Hiểu biết sâu về chuyên môn nghiệp vụ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm

vụ của phòng và lĩnh vực được phân công đảm nhiệm; có kinh nghiệm tổ chức

và xử lý nghiệp vụ; có kiến thức khoa học, công nghệ cần thiết liên quan.

- Hiểu biết tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng

của đất nước.

Từ các số liệu ở bảng 2.2a đến 2.6b, có thể rút ra một số nhận xét:

- Về trình độ học vấn đa số từ đại học trở lên chiếm 70 – 80%, tuy nhiên

vẫn còn tồn tại 1 số chuyên viên ở mức sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. Nhìn

chung trình độ học vấn đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của chức danh viên chức

đảm nhận.

- Về trình độ quản lý hành chính nhà nước đa phần là chuyên viên, trình

độ chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp chiếm tỷ trọng thấp, vẫn còn tồn

tại một số chưa là chuyên viên ở mức cán sự và chưa qua đào tạo. Nhìn chung

trình độ quản lý hành chính nhà nước vẫn đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi hiện

nay, Tuy nhiên theo bản thân tác giả nghĩ cần nâng cao trình độ những người

là cán sự lên chuyên viên, và những chuyên viên có năng lực và trình độ lên

58

bậc chuyên viên chính và cao hơn nữa.

- Về trình độ lý luận chính trị không đáp ứng yêu cầu đòi hỏi hiện nay bởi

vì hiện nay tại BHXH Tỉnh Đăk Lăk đa phần là chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ

80 – 85 %, chỉ có một phần nhỏ là đă qua đào tạo bậc trung cấp và cao cấp lý

luận chính trị.Tuy nhiên theo bản thân tác giả nghĩ cần nâng cao trình độ lý

luận chính trị cho chuyên viên ngành BHXH hơn nữa để ngày càng hoàn thiện

hơn .

- Về trình độ tin học, ngoại ngữ nếu xét ở phương diện Việt Nam thì tin

học ở mức trình độ tin học văn phòng (trình độ A, B) biết kỹ năng soạn thảo

văn bản Word, Excel , Anh văn giao tiếp thông thường ( trình độ cơ bản A, B)

thì đă đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi, nhưng nếu xét về đang trên phương diện

hội nhập quốc tế thì cần nâng cao hơn nữa trình độ tin học và ngoại ngữ trong

cơ quan hành chính nhà nước nói chung và Bảo hiểm xã hội Tỉnh Đăk Lăk nói

riêng,

Tóm lại viên chức ngành BHXH Tỉnh Đắk Lăk đă đáp ứng đủ các tiêu

chuẩn chung quy định.

2.2. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức BHXH trên địa bàn Tỉnh

Đăk lăk

2.2.1. Tổng quan chung về đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành bảo hiểm

xã hội Tỉnh Đăk Lăk

Đào tạo, bồi dưỡng viên chức nói chung và đào tạo bồi dưỡng viên chức

Bảo hiểm xã hội nói riêng chịu sự điều chỉnh chung của Luật viên chức; văn

bản hướng dẫn của Bộ chuyên ngành về đào tạo bồi dưỡng.

Bảo hiểm xã hội Tỉnh nói chung và Tỉnh Đắk Lăk nói riêng không có bộ

phận chuyên trách đào tạo bồi dưỡng viên chức. Mọi kế hoạch đào tạo bồi

dưỡng viên chức của Tỉnh cũng như cấp huyện thuộc tỉnh đều dựa vào kế hoạch

59

đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức của cả ngành Bảo hiểm xã hội Việt

Nam. Theo kế hoạch hội nhập quốc tế, phần đào tạo bồi dưỡng mà các tỉnh phải

quan tâm gồm:

Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các

khóa đào tạo ngoại ngữ nâng cao ở trong nước, các khóa đào tạo ngoại ngữ

ngắn hạn tại các cơ sở đào tạo nước ngoài cho công chức, viên chức quản lý.

Phấn đấu năm 2020, 80% công chức, viên chức cấp Trung ương có thể sử dụng

tiếng Anh, trong đó tối thiểu 30% có thể sử dụng tiếng Anh trong đàm phán,

hội nghị, hội thảo quốc tế và làm việc trực tiếp với đối tác nước ngoài không

thông qua phiên dịch; 50% cán bộ quản lý cấp tỉnh có thể sử dụng tiếng Anh

cơ bản trong các hoạt động hội nhập quốc tế. Phối hợp với các cơ sở đào tạo

uy tín trong nước và nước ngoài tổ chức các khóa đào tạo dài hạn và sau đại

học cho công chức, viên chức của BHXH Việt Nam về ngoại ngữ, ASXH.

Hằng năm tổ chức tối thiểu 01 khóa bồi dưỡng về kiến thức phục vụ hội

nhập quốc tế (kinh tế quốc tế, chính trị quốc tế, luật quốc tế, khoa học - công

nghệ); 01 khóa bồi dưỡng kỹ năng phục vụ hội nhập quốc tế (lễ tân, báo chí,

nghiệp vụ tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế, nghiệp vụ đàm phán các thỏa

thuận quốc tể, nghiệp vụ tổ chức đoàn ra, đón đoàn vào, văn hóa giao tiếp quốc

tế) cho công chức, viên chức thuộc Ngành, chú trọng đối bồi dưỡng là công

chức, viên chức làm công tác thông tin tuyên truyền, báo chí, công tác hợp tác,

hội nhập quốc tế.

Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên

quan nâng cao năng lực tổ chức đào tạo, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của

Trường, từng bước triển khai hình thức đào tạo trực tuyến, đến cuối năm 2020

tỷ trọng đào tạo bằng hình thức trực tuyến chiếm 30% nội dung (đào tạo) của

một viên chức/năm. Phối hợp, liên kết với các tổ chức đào tạo nước ngoài xây

dựng và hoàn thiện Bộ giáo trình đào tạo BHXH của Ngành, bảo đảm chất

60

lượng,nội dung,kiến thức phù hợp với thực tế ở Việt Nam và phù hợp với Chiến

lược hội nhập quốc tế của Ngành BHXH Việt Nam. Mở rộng liên kết đào tạo

về lĩnh vực ASXH trong và ngoài nước. Tổ chức đào tạo nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ giảng dạy cho các cơ sở đào tạo của Ngành BHXH hướng tới

đạt chuẩn quốc tế[5].

Hàng năm Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH có kế hoạch đào tạo bồi

dưỡng viên chức theo các chức danh hạng nghề nghiệp (trước đây gọi chung là

chuyên viên, chuyên viên chính, cán sự) hoặc các chương trình bồi dưỡng ngắn

hạn. Đồng thời, Sở Lao động- Thương binh và xã hội hàng năm cũng có các

chương trình đào tạo bồi dưỡng có liên quan và Bảo hiểm xã hội chỉ cử người

tham gia.

2.2.2. Thực trạng đào tạo bồi dưỡng viên chức trên địa bàn Tỉnh Đăk

Lăk giai đoạn 2011-2016

2.2.2.1 Kết quả tổng quát công tác đào tạo,bồi dưỡng viên chức BHXH

Bảng 2.7 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành BHXH Tỉnh

Đăk Lăk về ngạch, chính trị và chuyên môn (chính thống)

Lý Luận Chính Trị Quản lý nhà nước

Chuyên môn

Năm

Cao

Trung

Chuyên

Chuyên

Chuyên

Trên

Đại

cấp

Cấp

Cấp

viên cao

viên chính

viên

học

Đại

cấp

học

Năm 2011 3

`

1

10

Năm 2012

Năm 2013 3

1

6

11

Năm 2014

10

6

Năm 2015 1

8

9

Năm 2016 1

8

13

61

(Nguồn : Phòng Tổ Chức cán bộ BHXH Tỉnh Đăk Lăk)

Bảng 2.7. cung cấp thông tin liên quan đến số lượng viên chức ngành

BHXH trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk đă tham gia đào tạo bồi dưỡng theo hệ thống

ngạch, chính trị và chuyên môn.

Về tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng

lãnh đạo quản lý mô tả ở bảng 2.8

Bảng 2.8 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ năng của BHXH

Tỉnh Đăk Lăk

Đơn vị tính: lượt người

Năm Kỹ Năng Nghiệp Vụ Kỹ Năng lãnh đạo, quản lý

Năm 2011 344 17

Năm 2012 133 6

Năm 2013 42 7

300 65

337 11

350 18 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

(Nguồn : Phòng Tổ Chức cán bộ BHXH Tỉnh Đăk Lăk)

2.2.2.2. Kết quả đào tạo bồi dưỡng cụ thể giai đoạn 2011-2015

Một số kết quả chi tiết mô tả ở các bảng từ 2.9 đến 2.13.

Năm 2011 tổ chức mở lớp tập huấn do BHXH Tỉnh tổ chức với 344 lượt

62

người tham dự; Kết quả mô tả ở bảng 2.9.

Bảng 2.9: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2011

3

16/12/2011 Hướng dẫn quyết

Lãnh đạo phụ trách

127

Ngày Đào S Thời Tạo,bồi Số T Nội Dung Thành Phần lượng dưỡng người T lớp học

định 1111/QĐ-

công tác thu, cán bộ

1

BHXH ngày

cấp

sổ

thẻ, kiểm

25/10/2011 của

tra,BHXH huyện, thị

BHXH Việt Nam

xã, thành phố và cán bộ

quy định quản lý

các phòng có liên quan

thu, sổ thẻ, Quyết

định 1313/QĐ-

BHXH ngày

22/11/2011 của

BHXH Việt Nam

ngày

Năm 2012 tổ chức mở đợt tập huấn đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ với

3.133 lượt người.

Bảng 2.10: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2012

STT Ngày Đào

Nội Dung

Thành Phần

Số

Thời

Tạo,bồi

người

lượng

dưỡng

lớp học

2

22/03/2012 Hướng dẫn phần

Cán bộ phụ

23

1ngày

mềm cấp sổ thẻ theo

trách công tác

Quyết

định

Số

cấp

sổ

thẻ

1111/QĐ-

BHXH

BHXH

các

ngày 25/10/2011 của

Huyện, thị xã,

BHXH Việt Nam

thành phố

63

3

07/04/2012 Hệ thống biểu mẫu

Lãnh đạo phụ

40

1 ngày

và phần mềm mới về

trách công tác

công tác giám định

giám

định,

theo QĐ của BHXH

giám định viên

Việt nam

BHXH

các

Huyện, thị xã,

thành phố và

cán bộ giám

định VP BHXH

Tỉnh

4

10/04/2012 Hướng dẫn chế độ kế

Lãnh đạo Kế

30

2 ngày

toán mới theo TT

toán

các

134/TT/2011/BTC

Huyện, thị xã,

ngày

30/09/2011

thành phố

thực hiện một số điều

của

số

04/2011/QĐ-TTg

ngày 20/01/2011

5

30/05/2012 Nghiệp vụ giám định

Lãnh đạo phụ

40

1 ngày

BHYT theo QĐ số

trách công tác

466/QĐ-

BHXH

giám

định,

ngày 19/04/2011 của

giám định viên

BHXH Việt Nam

BHXH huyện,

thị xã,

thành

phố và cán bộ

giám định VP

BHXH Tỉnh

64

Năm 2013 tổ chức mở đợt tập huấn đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ với

43 lượt người.

Bảng 2.11: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2013

Ngày Đào Nội Dung Thành Phần Số người Thời S

lượng T Tạo, bồi

lớp học T dưỡng

03/03/2013 Kiến thức quản lý Viên chức 11 90 ngày 1

nhà nước chương

trình chuyên viên

2 12/03/2013 Kiến thức Quốc Viên chức 2 15 ngày

phòng năm 2013

3 01/05/2013 Kiến thức quản lý Viên chức 6 60 ngày

nhà nước chương

trình chuyên viên

4 20/06/2013 Nghiệp vụ viên chức Chuyên 07 10 ngày

mới vào ngành viên

5 27/06/2013 Nghiệp vụ đấu thầu Viên chức 6 03 ngày

2013

6 05/08/2013 Nâng cao năng lực Chuyên 2 3 ngày

thực hiện cơ chế 01 viên phòng

cửa và kỹ năng giao Tổ chức

tiếp hành chính năm hành chính

2013

7 09/2013 Giám định viên Viên chức 4 05 ngày

65

BHYT năm 2013

8 21/10/2013 Chuyển giao phần Chuyên 3 5 ngày

mềm CNTT,văn thư viên phòng

lýu trữ công nghệ CNTT

web-base

9 22/10/2013 Kiến thức quản lý Công chức 1 60 ngày

nhà nước chương

trình chuyên viên cao

cấp

10 06/01/2014 Quản trị mạng, an Chuyên 1 07 ngày

ninh thông tin và viên phòng

quảng trị cơ sở dữ CNTT

liệu

Năm 2014 tổ chức mở đợt tập huấn đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ với

365 lượt người.

Bảng 2.12: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2014

STT Ngày Đào Nội Dung Thành Phần Số Thời

Tạo,bồi người lượng

dưỡng lớp học

1 03/03/2014 Công tác khám Các giám định 50 2 ngày

chữa bệnh BHYT viên BHXH

các huyện, thị

xã, thành phố

2 12/03/2014 Tập huấn công tác BHXH các 50 1 ngày

kiểm tra cho huyện, thị xã,

Huyện, thị xã, thành phố

66

thành phố

3 01/05/2014 Cấp và quản lý Cán bộ cấp sổ, 20 1 ngày

phôi sổ, thẻ thẻ BHXH

Huyện, thị xã,

thành phố

4 20/07/2014 Quy trình giám Phòng giám 50 2 ngày

định BHYT định, các giám

định viên

BHXH Huyện,

thị xã, thành

phố

5 27/08/2014 Công tác giải quyết Các cán bộ giải 30 01 ngày

chế độ chính sách quyết chế độ

và quản lý đối và quản lý đối

tượng tượng

6 05/10/2014 Nghiệp vụ công tác Lãnh đạo phụ 50 1 ngày

thu trách công tác

thu, cán bộ thu

7 10/2014 Thu BHXH tự Phòng thu 60 1 ngày

nguyện, BHYT cho

các đại lý Bưu

Điện

8 21/11/2014 Nghiệp vụ kế toán Phòng KHTC, 50 2 ngày

kế toán BHXH

các Huyện, thị

xã, thành phố

Ngoài ra còn tổ chức chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ Cho 65 người.

67

Số lượng và nội dung trong năm 2015 mô tả ở bẳng 2.13.

Bảng 2.13: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2015

STT Nội dung Đào Tạo Số lượng

(Người)

Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp 324 1

vụ cho viên chức

2 Nâng Cao trình độ lý luận chính trị 1

- Cao cấp lý luận chính trị 1

- Trung cấp lý luận chính trị

3 Quản lý nhà nước 21

- Quản lý nhà nước cao cấp

- Quản lý nhà nước chuyên viên chính 8

- Quản lý nhà nước chuyên viên 13

4 Đào tạo nhân viên mới

5 Luân chuyển cán bộ

6 Ngoại ngữ

7 Tin học 4

TỔNG CỘNG 350

Năm 2015 cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị 01 người; quy hoạch cấp

ban và tương đương 01 người; kỹ năng lãnh đạo, cấp phòng : 03 người; Quản

lý nhà nước chương trình chuyên viên chính : 08 người; chương trình chuyên

viên 13 người; nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành: 09 người; Giảng viên tuyên

truyền: 02 người; Giám định BHYT cho giám định viên cấp huyện 13 người;

đào tạo công nghệ thông tin 02 người; bồi dưỡng kiến thức quản lý tài chính :

09 người.

Ngoài ra còn tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý tài chính cho 50 người;

mở 10 lớp tập huấn nghiệp vụ thu, sát hạch và cấp giấy chứng nhận nhân viên

68

đại lý thu tại các Huyện, thị xã, thành phố với tổng số người tham gia là 284

người. 02 lớp tập huấn phần mềm TNHS tham gia BHXH, BHYT qua mạng

internet cho 120 đơn vị sử dụng lao động với 180 người tham gia. Tập huấn

nghiệp vụ thu và triển khai phần mềm kê khai và TNHS tham gia BHXH,

BHYT qua mạng internet cho 97 cán bộ viên chức thuộc BHXH Tỉnh. Tập huấn

phần mềm và triển khai hồ sơ tham gia BHXH, BHYT qua mạng internet cho

30 người là cán bộ phụ trách thu, Tiếp nhận – quản lý hồ sơ của BHXH các

huyện, thị xã, thành phố . Tập huấn công tác khám chữa bệnh cho 31 người làm

công tác giám định trong toàn tỉnh. Tập huấn công tác tuyên truyền cho 30

người là tuyên truyền viên cấp huyện. Tập huấn kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho

hơn 90 viên chức BHXH Tỉnh.

2.3. Đánh giá hoạt động đào tạo bồi dưỡng viên chức BHXH trên địa

bàn Tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2011-2016

2.3.3.1. Những ưu điểm của hoạt động đào tạo bồi dưỡng viên chức trên

địa bàn Tỉnh Đăk Lăk

Như đă chỉ ra ở các bảng thống kê trên, hoạt động đào tạo bồi dưỡng viên

chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lăk đă được quan tâm. Thể hiện cả về số lượt người

tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng (nói chung) cũng như tham gia các khóa

đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nói riêng.

Mặc dù không có bộ phận chuyên trách về đào tạo bồi dưỡng viên chức

cho toàn ngành trên địa bàn, các hoạt động đào tạo bồi dưỡng mang tính chuyên

môn nghiệp vụ đă được tiến hành cho tất cả viên chức làm việc trên nhiều lĩnh

vực chuyên môn khác nhau từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Những khóa học bồi

dưỡng kỹ năng quản lý, chuyên môn nghiệp vụ đă được BHXH tỉnh tổ chức

trên cơ sở mời giảng viên từ Trường Nghiệp Vụ BHXH Việt Nam; các cơ sở

đào tạo bồi dưỡng trên địa bàn Tỉnh như: Học viện Hành chính Quốc gia Phân

hiệu Tây nguyên; Trường chính trị Tỉnh Đăk Lăk. Ví dụ, Tập huấn Kỹ năng

69

giao tiếp, ứng xử cho viên chức BHXH tỉnh nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp

ứng xử với khách hàng đă được lãnh đạo BHXH tỉnh quan tâm với sự giúp đỡ

của Trường nghiệp vụ BHXH Việt Nam.

Nếu đánh giá tổng thể, có thể thấy hàng năm mỗi một viên chức BHXH

trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk đều có cơ hội tham gia ít nhất một lần đào tạo bồi

dưỡng.

2.3.3.2. Những vấn đề tồn tại trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng viên chức

ngành bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk

Hoạt động đào tạo bồi dưỡng là một công cụ quan trong để đảm bảo nguồn

nhân lực của tổ chức nói chung cũng như nguồn nhân lực làm việc cho ngành

BHXH trên địa bàn Tỉnh Đắk Lăk nói riêng. Mặc dù đă có nhiều cố gắng, nhưng

đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành BHXH trên địa bàn Tỉnh Đăk lăk vẫn tồn

tại một số hạn chế

Trước hết, quy chế đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành đă được ban hành,

trong đó nêu ra khá đầy đủ nhiều nội dung liên quan đến đào tạo bồi dưỡng

viên chức ngành BHXH. Ví dụ, quy định rất cụ thể các hình thức đào tạo bồi

dưỡng dựa trên quy định chung của nhà nước về đào tạo bồi dưỡng viên chức.

Cụ thể: đào tạo bồi dưỡng tuân thủ các nguyên tắc:

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức do Bảo hiểm xã hội

Việt Nam thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện trong toàn Ngành, có sự phân

cấp cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung

là BHXH các tỉnh) và các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (viết tắt

là BHXH Việt Nam).

- Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm; yêu cầu quản lý theo

tiêu chuẩn của từng chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn của ngạch công chức,

ngạch viên chức; quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ công chức, viên chức

của cơ quan, đơn vị đáp ứng được yêu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực

70

của cơ quan, đơn vị.

- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được xây dựng trên

cơ sở định hướng phát triển chung của Ngành và nhu cầu cần thiết của các nội

dung nghiệp vụ, công việc phù hợp với loại hình đào tạo.

- Nâng cao tính chủ động của cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng công chức,

viên chức trong công tác đào tạo, bồi dưỡng; bảo đảm công khai, minh bạch,

hiệu quả trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức[3].

Tuy nhiên, không chỉ riêng BHXH Tỉnh Đắk Lăk mà chung cho nhiều địa

phương chưa thực sự quan tâm đến những định hướng nguyên tắc đó để xây

dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm. Không căn cứ vào vị trí việc làm

của từng viên chức để xác định đúng nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cho chính

những người đó như đă nêu ở phần lý thuyết. Chưa căn cứ vào tiêu chuẩn chức

danh hạng nghề nghiệp để bồi dưỡng. Trong thống kê hàng năm, chưa chỉ ra

được đào tạo bồi dưỡng nước ngoài có được địa phương quan tâm.

Hai là, đến nay (2017), theo kế hoạch đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành

BHXH Việt Nam đă được phê chuẩn từ năm 2012 cho giai đoạn 2011-2015

mục tiêu phải hướng đến là” Nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ công

chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội vững vàng về chính trị, tinh thông

nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngành trong việc

tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT của Đảng và Nhà nước”.

Không có những báo cáo tổng kết để đánh giá kế hoạch đào tạo bồi dưỡng

nói chung của ngành cũng như của ngành BHXH trên địa bàn Tỉnh Đắk Lăk.

Không có đánh giá liệu có bao nhiều % viên chức đảm nhận các chức danh

quản lý từ phó giảm đốc BHXH cấp huyện đến các phó trưởng các đơn vị thuộc

BHXH cấp tỉnh đến Giám đốc BHXH cấp huyện, trưởng đơn vị cấp tỉnh (gọi

chung là cấp phòng). Bộ Nội vụ đă ban hành chương trình bồi dưỡng lãnh đạo

quản lý cấp phòng trong hệ thống các cơ quan từ năm 2014. Tuy nhiên ngành

71

BHXH cũng như BHXH Tỉnh Đắk Lăk chưa xem xét để có thể đánh giá đạt

được mục tiêu 95% người đảm nhận chức danh lãnh đạo quản lý được đào tạo

bồi dưỡng theo đúng các chương trình của nhà nước ban hành[10].

Ba là, Bộ lao động – Thương binh và xã hội và Bộ Nội vụ đă ban hành

Thông tư liên tịch quy định chức danh hạng nghề nghiệp ngành công tác xã hội.

Theo đó, tiêu chuẩn để được xếp và nâng hạng nghề nghiệp đă được quy định

rất cụ thể [7]. Trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng của ngành nói chung và trên

địa bàn Tỉnh Đắk Lăk nói riêng hình như chưa đề cập đến việc xem xét đào tạo

bồi dưỡng gắn liền với 3 chức danh hạng nghề nghiệp đă ban hành. Vẫn vận

dụng cách tiếp cận chuyên viên, chuyên viên chính như đă làm cho công chức.

Chính vì vậy, khi thống kê cũng chỉ thống kê theo đúng tên gọi chuyên viên,

chuyên viên chính mà chưa có thống kê theo chức danh hạng nghề nghiệp đă

được đào tạo bồi dưỡng như thế nào.

Bốn là, Bộ lãnh đạo – Thương Binh và xã hội đă ban hành chương trình

bồi dưỡng mang tính bắt buộc, cập nhật cho công chức viên chức ngành công

tác xã hội. Đây là chương trình bồi dưỡng cho công chức, viên chức, người lao

động làm việc trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội (BHXH) thuộc ngành Lao động

- Thương binh và Xã hội;

Chương trình này nhằm hướng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

làm công việc liên quan đến BHXH, hướng tới việc nâng cao chất chất lượng

dịch vụ BHXH;Trang bị những kiến thức, kỹ năng, những hiểu biết nền tảng

về lĩnh vực BHXH và quản lý nhà nước về lĩnh vực BHXH để người học có

hiểu biết tổng quan về lĩnh vực BHXH; Cung cấp và cập nhật cho cán bộ, công

chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực BHXH thuộc ngành Lao động - Thương

binh và Xã hội một số kiến thức nền tảng về BHXH; các nội dung quản lý nhà

nước về BHXH; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về BHXH; kỹ

năng thống kê, thông tin, xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia

72

BHXH[8].

Năm là, trong lý thuyết quản lý nguồn nhân lực và lý thuyết về đào tạo bồi

dưỡng như trên đă nêu, xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng là điều kiện tiên

quyết, quyết định sự thành công hay thất bại của công tác đào tạo bồi dưỡng

người lao động làm việc cho tổ chức. Nếu không xác định nhu cầu đào tạo bồi

dưỡng tức xác định chính xác mức độ hẫng hụt giữa yêu cầu đòi hỏi về năng

lực phải có để thực thi nhiệm vụ quyền hạn theo vị trí chức danh hạng nghề

nghiệp với năng lực thực có của người đảm nhận. Tuy nhiên cả ngành BHXH

nói chung cũng như BHXH trên địa bàn Tỉnh Đắk Lăk chưa thực hiện hoạt

động mang tính cốt lõi này.

Hoạt động đào tạo bồi dưỡng chủ yếu mang tính bắt buộc và tùy thuộc

theo khả năng mở các lớp đào tạo bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo bồi dưỡng,

đặc biệt là Trường đào tạo nghiệp vụ BHXH. Trong khi đó việc thiết kế các

chương trình đào tạo bồi dưỡng bắt buộc đó phần lớn lại chung cho tất cả công

chức viên chức. Do học các chương trình chỉ mang tính bắt buộc, không gắn

liền với sự hẫng hụt năng lực cần phải được bổ sung, nên một số đối tượng

tham gia các khóa học chỉ mang tính điểm danh là chính.

Sáu là, các chương trình được thiết kế cho nhóm chức danh gắn với tiêu

chuẩn, bằng cấp hay đã qua học các khóa trước đó, nhưng khi các đơn vị cử

người đi học, thường có xu hướng “ai rỗi, ai có thời gian thì đi” do đó hoặc

những chương trình đó đối với họ quá thấp, hoặc quá cao; hoăc không thực sự

cần thiết. Số lượng của các khóa học do hai vấn để 5 và 6 nên thường ban đầu

khá đông, nhưng trong quá trình học tập vắng nhiều hoặc đi quá muộn.

Bảy là, nhiều ý kiến học viên khi tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng

thường phàn nàn về nội dung của khóa học: quá nặng về lý thuyết, hàn lâm,

nhưng lại ít được rèn luyện kỹ năng. Mặt khác, nếu có tổ chức các phương pháp

73

để rèn kỹ năng lại không có đủ cơ sở vật chất (do tiết kiệm kinh phí) để thực

hiện: không có phòng nhỏ để làm việc nhóm; không có vật tư vật liệu nhu giấy,

bảng, bút.

Tám là, các lớp học thường tổ chức theo hình thức “lớp lớn”, có lớp đến

hàng trăm người nên việc kiểm soát hoạt động của lớp không được quan tâm.

Đến chỉ để có mặt. Tiếp thu được vấn đề gì tùy thuộc vào từng cá nhân. Không

có khả năng áp dụng phương pháp học tích cực; học theo phương pháp học của

người đi làm.

Chín là, hoạt động đào tạo bồi dưỡng thiếu một tư duy mang cập nhật, bổ

sung, hoàn thiện và nâng cao. Chưa có chương trình bồi dưỡng kỹ năng nào

được thiết kế theo nguyên tắc: lần đầu học mang tính hướng dẫn cơ bản để về

áp dụng; lần thứ 2, mang tính cập nhật, hoàn thiện và khóa thứ ba mang tính

nâng cao. Nhiều người đảm nhận chức danh quản lý đi học một khóa học về kỹ

năng lãnh đạo quản lý (2-3 ngày) tưởng rằng thế là đủ để có kỹ năng. Do đó,

nếu ai gợi ý đi học tiếp đều từ chối vì đã học.

Điểm cuối cùng, hoạt động đào tạo bồi dưỡng nói chung và hoạt động đào

tạo bồi dưỡng viên chức ngành BHXH là một hoạt động mang tính “tiêu tiền”.

Nếu cơ chế bao cấp bằng ngân sách nhà nước môt khoản ngân sách nhất định

dành cho đào tạo bồi dưỡng và chỉ được dành cho đào tạo bồi dưỡng sẽ được

sử dụng. Song khoản ngân sách đó cũng hạn chế. Nếu các đơn vị sự nghiệp

công lập hoạt động một phần dựa vào nguồn thu của mình, thi phần kinh tế

dành cho đào tạo bồi dưỡng bị hạn chế. Do đó, không thấy có khả năng để cử

người đi học ở nước ngoài từ các BHXH cấp tỉnh cũng như các giám đốc BHXH

cấp huyện. Điều này có thể hạn chế việc tiếp thu những thành tựu tiên tiến của

74

nước ngoài trong hoạt động BHXH.

2.3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động đào tạo bồi

dưỡng viên chức ngành BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lăk

Trong phần này, tác giả không đề cập đến nguyên nhân tạo nên những ưu

điểm của đào tạo bồi dưỡng. Vấn đề cơ bản cần quan tâm chính là nguyên nhân

của hạn chế tồn tại để khắc phục.

Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế đào tạo bồi dưỡng viên chức

BHXH nói chung và viên chức BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lăk nói riêng

thuộc về nội tại bên trong của ngành BHXH.

Ngành BHXH hoạt động trên khá nhiều lĩnh vực; mỗi lĩnh vực đòi hỏi một

năng lực khác nhau về chuyên môn nghiệp vụ. Do đó khi xây dựng chương

trình đào tạo bồi dưỡng thường khó có thể làm cho từng nhóm riêng biệt. Điều

này thể hiện rõ nhất trong quyết định của Bộ lao động – Thương Binh và xã hội

khi ban hành chương trình đào tạo bồi dưỡng 80 tiết (10 ngày) cho tất cả những

ai làm việc trên lĩnh vưc công tác xã hội. Các chuyên đề mang tính chung chung

hơn là cho một chức danh cụ thể. Chuyên đề 1: Tổng quan về BHXH;Chuyên

đề 2: Chính sách BHXH;Chuyên đề 3: Quản lý nhà nước về BHXH;Chuyên đề

4: Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại tố cáo

về BHXH;Chuyên đề 5: Kỹ năng xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham

gia BHXH; Chuyên đề báo cáo: Kỹ năng thống kê, thông tin về BHXH. Mặt

khác, các chuyên đề này cũng có thể phục vụ cho những ai không phải là viên

chức làm việc ở các tổ chức có sử dụng người lao động.

Nguyên nhân thứ hai, cả người quản lý lẫn viên chức không quản lý chưa

thực sự quan tâm đến đào tạo bồi dưỡng để nâng cao năng lực. Điều này có thể

thấy thông qua có hay không có đi học công việc vẫn không thay đổi. Nếu chưa

đi học chuyên viên chính công việc vẫn như vậy; sau khi đi học chuyên viên

chính về, công việc cũng không thay đổi. Nhiều năm làm việc theo thói quen,

75

không học cũng vẫn làm được và vẫn được đánh giá là hoàn thành tốt hoặc xuất

sắc nhiệm vụ được giao.Và chính vì vậy, thường ai không có nhiều việc lại

thường xuyên đi tham dự các khóa đào tạo bồi dưỡng.

Nguyên nhân thứ ba, chưa có chế tài bắt buộc viên chức phải đi học. Mặc

dù các chương trình học mang tính bắt buộc phải có, nhưng những ai không có

đều có thể. Các chương trình như bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp

phòng mang tính bắt buộc cho chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng (bao gồm

cho cả giám đốc BHXH cấp huyện, nhưng có hay không đi học chương trình

này cũng chưa bị xử lý).

Nguyên nhân thứ bốn, thiếu một cơ chế đồng bộ gắn kết giữa đào tạo bồi

dưỡng với sử dụng. Khi được đào tạo bồi dưỡng chức danh hạng nghề nghiệp,

viên chức có thể chỉ thay đổi thang bảng lương ; còn công việc không thay đổi.

Chính điều này, làm cho việc đi đào tạo bồi dưỡng và tập trung để đào tạo bồi

dưỡng.

Nguyên nhân thứ năm, việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức viên chức nói chung của cả nước cũng như trên địa bàn tỉnh Đắk

Lăk không thực sự được quan tâm; chậm được triển khai. Chưa chú trọng đến

chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; vẫn còn hiện tượng chạy theo

số lượng.Thông thường chỉ báo cáo số lượng người đã đi học, nhưng không

76

báo cáo sự thay đổi hoạt động thực thi công việc như thế nào.

Tiểu kết chương 2

Tác giả luận văn đă thu thập số liệu liên quan đến năng lực viên chức

BHXH trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2010-2016. Qua số liệu thống kê

có thể chỉ ra rằng, về lý thuyết viên chức ngành BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk

Lăk chưa thực sự đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chức danh theo quy định. Một

sô d3 quản lý cấp phòng bao gồm cả Giám đốc BHXH cấp huyện chưa có chứng

chỉ về cấp độ tương ứng cần có.

Tác giả đã thu thập số liệu liên quan đến đào tạo bồi dưỡng viên chức. Qua

số liệu thống kê có được, có thể nhận thấy đào tạo bồi dưỡng đă được chú ý tuy

nhiên, chỉ mới mang tính thụ động.

Tấc giả luận văn đă chỉ ra 10 vấn đề còn hạn chế trong hoạt động đào tạo

bồi dưỡng viên chức ngành BHXH trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk và cũng chỉ ra 5

nguyên nhân cơ bản.

Những hạn chế cũng như nguyên nhân sẽ làm cơ cở cho việc đưa ra những

kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo bồi dưỡng viên chức

77

ngành BHXH tỉnh Đăk Lăk trong giai đoạn tới.

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO

TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK

3.1. Cơ sở pháp lý về hoàn thiện hoạt động đào tạo bồi dưỡng viên

chức ngành BHXH cần áp dụng cho viên chức BHXH trên địa bàn Tỉnh

Đắk Lăk.

3.1.1. Định hướng chung về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức và

viên chức giai đoạn 2016- 2020

3.1.1.1. Chính phủ đã Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025

Trước đây kế hoạch đào tạo bồi dưỡng do chính phủ ban hành thường tách

nhóm cán bộ công chức riêng theo những quy định. Từ năm 2016, Chính phủ

ban hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chung cho tất cả ba nhóm: cán bộ, công

chức và viên chức.

Theo đề án đã được phê duyệt cho cả viên chức, giai đoạn 2016-2025 đào

tạo bồi dưỡng hướng đến “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu

quả đào tạo,bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu

phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế”. Cần

phải:

- Xây dựng hệ thống thể chế thống nhất, đồng bộ cho hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với điều kiện của Việt Nam

và yêu cầu hội nhập quốc tế; hệ thống chính sách khuyến khích cán bộ, công

chức, viên chức học tập và tự học để không ngừng nâng cao trình độ và năng

78

lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.

- Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,

viên chức gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo,

bồi dưỡng.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm

vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu Hội đồng nhân dân các

cấp.

Trong đó đối với viên chức đề án quy định:

- Bảo đảm đến năm 2020, ít nhất 60% và đến năm 2025, 100% viên chức

được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

- Đến năm 2020, ít nhất 70% và đến năm 2025, 100% viên chức giữ chức

vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm.

- Hàng năm, ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề

nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành.

Những chỉ tiêu đặt ra trong đề án sẽ là một thách thức cho hoạt động đào

tạo bồi dưỡng viên chức nói chung và viên chức ngành BHXH Việt Nam khi

thực trang đào tạo bồi dưỡng hiện đang còn khá nhiều vấn đề phải giải

quyết[28].

3.1.1.2. Quy hoạch phát triển nhân lực ngành bảo hiểm xã hội giai đoạn

2011-2020

Tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam đã phê duyệt quy hoạch phát

triển nhân lực ngành BHXH Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Quy hoạch đã xác

định rõ mục tiêu của phát triển nhân lực ngành BHXH đến năm 2020 là: phát

triển nguồn nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội đủ về số lượng , đảm bảo về chất

lượng ,có cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và chiến lược phát triển

ngành Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2011-2020; Phát triển nhân lực ngành Bảo

hiểm xã hội bảo đảm phát huy tối đa thế mạnh của từng cơ quan, đơn vị và địa

79

phương; phải bảo đảm tính khoa học, đồng hộ, toàn diện, khả thi, kế thừa và

phát huy tối đa nguồn lực công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội hiện

có, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững và phù hợp với điều kiện kinh

tế - xã hội đất nước.

Đồng thời Quy hoạch nhấn mạnh quan điểm chỉ đạo là:

- Phát triển nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội là nội dung trọng tâm trong

Chiến lược phát triển của ngành Bảo hiểm xã hội đến năm 2020, phát triển nhân

lực phải gắn với đào tạo, coi đầu tư cho đào tạo là đầu tư cho phát triển, huy

động toàn xã hội tham gia và tối đa hóa các nguồn lực có thể dành cho phát

triển nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội.

- Phát triển nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội là nhiệm vụ của các cấp, các

ngành và toàn xã hội, có tính chiến lược lâu dài; đồng thời là nhiệm vụ thường

xuyên, liên tục có trọng tâm, trọng điểm nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của

ngành Bảo hiểm xã hội ở từng thời kỹ, đảm bảo nhu cầu về số lượng , chất

lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ của từng vùng, miền, địa phương trong toàn

quốc.

- Phát triển, đào tạo nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội phải đảm bảo gắn

liền với việc bố trí, sử dụng nhằm phát huy đầy đủ năng lực, phẩm chất của cán

bộ, công chức, viên chức; là nội dung quan trọng nhất và gắn kết với phát triển

con người, góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển con người, mục tiêu

phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam[2].

Một trong 4 giải pháp, giải pháp về đào tạo bồi dưỡng được nhấn mạnh là

giải pháp đầu tiên và then chốt.

Theo đó Tập trung đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức hiện

có của toàn ngành Bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong đào tạo bồi

dưỡng viên chức. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức,

viên chức; gắn với công tác quy hoạch cán bộ, luân chuyển, điều động cán bộ,

80

chuyển đổi vị trí công tác; gắn với công tác nghiên cứu khoa học, khuyến khích

nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong đội ngũ cán bộ trẻ; Gắn hiệu

quả đào tạo với nâng cao năng lực làm việc, tạo ra lợi thế cạnh tranh; chuyển

hóa tri thức và kỹ năng có được sau đào tạo, bồi dưỡng thành sự phát triển bền

vững trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

3.1.1.3. Đào tạo bồi dưỡng nhắm đáp ứng xu hướng hội nhập quốc tế của

ngành bảo hiểm xã hội

Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt chiến lược hội nhập quốc tế của ngành

BHXH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Bên cạnh nhiều nội dung gắn với các vấn đề khác nhau của ngành, chiến

lược cũng nhấn mạnh đến những vấn đề liên quan đến đào tạo bồi dưỡng viên

chức. Chiến lược nhằm hướng đến:

- Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao,

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;

- Hoàn thiện mô hình quản lý bảo hiểm xã hội hiện đại, phù hợp với xu

hướng của thế giới, bối cảnh dịch chuyển lao động toàn cầu, sự thay đổi nhân

khẩu học và phục vụ tốt hơn nhu cầu tham gia và thụ hưởng chính sách của

người lao động, người sử dụng lao động;

- Hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế phù hợp với các điều ước quốc tế về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế; và tương đồng với các quốc gia trong khu vực và thế giới.

Trên lĩnh vực đào tạo bồi dưỡng giai đoạn đến năm 2030 đặt ra nhiều thách

thức, trong đó:

a) Xây dựng và triển khai chiến lược phát triển nguồn nhân lực dài hạn

trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong đó có tính đến những nhu

cầu về hội nhập quốc tế;

b) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã

81

hội đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu

hội nhập; Đẩy mạnh việc đào tạo ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) cho cán bộ

ngành Bảo hiểm xã hội, trước mắt tập trung vào các cán bộ quản lý tại cấp

Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đến năm 2020, đạt

được các chỉ tiêu cụ thể sau:

• Trên 80% cán bộ quản lý cấp Trung ương có thể sử dụng tiếng Anh trong

giao tiếp, hoạt động hội nhập quốc tế; tối thiểu 30% sử dụng tiếng Anh trong

đàm phán, hội nghị, hội thảo quốc tế và làm việc trực tiếp với đối tác nước

ngoài không thông qua phiên dịch;

• Tối thiểu 50% cán bộ quản lý cấp tỉnh có thể sử dụng tiếng Anh cơ bản

trong các hoạt động hội nhập quốc tế;

c) Khuyến khích và cử cán bộ trẻ có năng lực trong quy hoạch quản lý cán

bộ các cấp đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn tại nước ngoài bằng các

nguồn kinh phí trong và ngoài ngành Bảo hiểm xã hội; có kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ ngắn hạn, dài hạn, trên đại học tại nước ngoài. Phấn đấu 2% cán

bộ ngành Bảo hiểm xã hội tham gia các khóa đào tạo ở nước ngoài;

d) Phối hợp, liên kết với các tổ chức đào tạo nước ngoài xây dựng chương

trình đào tạo và tổ chức đào tạo cho cán bộ ngành Bảo hiểm xã hội;

đ) Định kỳ mở các khóa bồi dưỡng về nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ

trong cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong đó chú trọng nội dung lễ tân

ngoại giao, văn hóa giao tiếp quốc tế;

e) Tăng cường nội dung về hoạt động hội nhập quốc tế theo các Nghị quyết

của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, các cam kết quốc tế, quá

trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, kinh nghiệm về hợp tác quốc tế cho các

khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý;

g) Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy cho

82

các cơ sở đào tạo của ngành Bảo hiểm xã hội hướng tới đạt chuẩn quốc tế;

h) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, nghiệp vụ hội nhập

quốc tế cho các đơn vị làm công tác thông tin tuyên truyền, báo chí và cán bộ

làm công tác hợp tác và hội nhập quốc tế;

i) Đẩy mạnh việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập

quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu công việc hiện nay. Chủ động tìm kiếm các

nguồn tài trợ để bồi dưỡng và đào tạo cán bộ theo nhiều hình thức có thể, đảm

bảo mỗi cán bộ đều có chuyên môn khoa học và sử dụng thành thạo ít nhất 01

ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh). Chú trọng đào tạo lý luận chính trị - hành chính

kiến thức chuyên ngành quan hệ quốc tế cho cán bộ làm công tác hội nhập quốc

tế;

k) Đến năm 2030, 100% đội ngũ cán bộ làm công tác hợp tác và hội nhập

quốc tế sử dụng thành thạo 2 ngoại ngữ, được trang bị đầy đủ các kiến thức về

nghiệp vụ chuyên môn và lý luận chính trị;

l) Đến năm 2030, 100 % cán bộ cấp Trung ương có thể sử dụng tiếng Anh

trong giao tiếp, hoạt động hợp tác quốc tế; trong đó tối thiểu 50% có thể sử

dụng tiếng Anh trong đàm phán, hội nghị, hội thảo quốc tế và làm việc trực tiếp

với đối tác nước ngoài;

m) Đến năm 2030, 80 % cán bộ quản lý cấp tỉnh có thể sử dụng tiếng Anh

cơ bản trong các hoạt động hợp tác quốc tế [27].

Có thể nói, những chỉ tiêu đề ra trong chiến lược đặt ra cho hoạt động đào

tạo bồi dưỡng viên chức của ngành từ nay đến năm 2020 và giai đoạn tiếp theo

là thách thức rất lớn.

Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành kế hoạch để triển khai thực

hiện chiến lược giai đoạn 2016-2020.

Đào tạo bồi dưỡng trong kế hoạch nhằm thực hiện được từng bước chiến

83

lược hội nhập quốc tế ngành BHXH.

- Tổ chức các khóa đào tạo ngoại ngữ nâng cao ở trong nước, các khóa

đào tạo ngoại ngữ ngắn hạn tại các cơ sở đào tạo nước ngoài cho công chức,

viên chức quản lý. Phấn đấu đến năm 2020: 80% công chức, viên chức cấp

Trung ương có thể sử dụng tiếng Anh, trong đó tối thiểu 30% có thể sử dụng

tiếng Anh trong đàm phán, hội nghị, hội thảo quốc tế và làm việc trực tiếp với

đối tác nước ngoài không thông qua phiên dịch; 50% cán bộ quản lý cấp tỉnh

có thể sử dụng tiếng Anh cơ bản trong các hoạt động hội nhập quốc tế.

- Phối hợp với các cơ sở đào tạo uy tín trong nước và nước ngoài tổ chức

các khóa đào tạo dài hạn và sau đại học cho công chức, viên chức của BHXH

Việt Nam về ngoại ngữ và an sinh xã hội.

- Tổ chức cho công chức, viên chức BHXH Việt Nam tham gia các khóa

đào tạo ngắn hạn về ASXH ở nước ngoài.

- Hàng năm tổ chức tối thiểu 01 khóa bồi dưỡng về kiến thức phục vụ hội

nhập quốc tế (kinh tế quốc tế, chính trị quốc tế, luật quốc tế, khoa học - công

nghệ); 01 khóa bồi dưỡng kỹ năng phục vụ hội nhập quốc tế (lễ tân, báo chí,

nghiệp vụ tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế, nghiệp vụ đàm phán các thỏa

thuận quốc tế, nghiệp vụ tổ chức đoàn ra, đón đoàn vào, văn hóa giao tiếp quốc

tế) cho công chức, viên chức thuộc Ngành, chú trọng đối tượng bồi dưỡng là

công chức, viên chức làm công tác thông tin tuyên truyền, báo chí, công tác

hợp tác, hội nhập quốc tế.

- Đảm bảo mỗi cơ quan BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố

trí một viên chức kiêm nhiệm công tác thông tin đối ngoại.

Tập trung phát triển Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH trên cơ sở

- Nâng cao năng lực tổ chức đào tạo, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của

Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH, từng bước triển khai hình thức đào tạo trực

tuyến, đến cuối năm 2020 tỷ trọng đào tạo bằng hình thức trực tuyến chiếm

84

30% nội dung (thời gian) đào tạo của 01 viên chức/năm.

- Phối hợp, liên kết với các tổ chức đào tạo nước ngoài xây dựng và hoàn

thiện Bộ giáo trình đào tạo BHXH của Ngành, đảm bảo chất lượng , nội dung,

kiến thức phù hợp với thực tế ở Việt Nam và phù hợp với Chiến lược hội nhập

quốc tế của ngành BHXH Việt Nam. Mở rộng liên kết đào tạo về lĩnh vực

ASXH trong và ngoài nước.

- Tổ chức đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy cho các

cơ sở đào tạo của ngành BHXH hướng tới đạt chuẩn quốc tế [5].

3.1.1.4. Đào tạo bồi dưỡng theo chương trình bắt buộc của Bộ lao động

– Thương binh và xã hội

Là cơ quan quản lý nhà nước đối với ngành BHXH, Bộ lao động – thương

bình và xã hội kết hợp với Bộ Nội vụ Ban hành tiêu chuẩn chức danh hạng nghề

nghiệp đối với viên chức ngành công tác xã hội.

Đồng thời Bộ lao động – thương binh và xã hội ban hành chương trình

đào tạo bồi dưỡng mang tính bắt buộc đối với viên chức của ngành.

Theo đó, tất cả viên chức ngành BHXH đều phải tham gia khóa học nhằm:

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công việc liên quan đến BHXH,

hướng tới việc nâng cao chất chất lượng dịch vụ BHXH. Trang bị những kiến

thức, kỹ năng, những hiểu biết nền tảng về lĩnh vực BHXH và quản lý nhà nước

về lĩnh vực BHXH để người học có hiểu biết tổng quan về lĩnh vực BHXH [8].

3.2. Nhóm giải pháp nhằm khắc phụ hạn chế hiện nay về đào tạo bồi

dưỡng viên chức viên chức ngành BHXH

3.2.1. Thực hiện đúng quy chế đào tạo bồi dưỡng của ngành BHXH đă

được ban hành

Tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành quy chế đào tạo

bồi dưỡng công chức viên chức của cả hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Quy chế này được ban hành dựa trên những đặc thù riêng của công chức

85

viên chức ngành BHXH. Đồng thời dựa trên những quy định mang tính chuẩn

mực. Theo quy chế, Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức do Bảo

hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện trong toàn Ngành,

có sự phân cấp cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(gọi chung là BHXH các tỉnh) và các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt

Nam (viết tắt là BHXH Việt Nam); Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí

việc làm; yêu cầu quản lý theo tiêu chuẩn của từng chức vụ lãnh đạo, quản lý;

tiêu chuẩn của ngạch công chức, ngạch viên chức; quy hoạch, kế hoạch xây

dựng đội ngũ công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đáp ứng được yêu cầu

xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị;. Kế hoạch đào tạo,

bồi dưỡng công chức, viên chức được xây dựng trên cơ sở định hướng phát

triển chung của Ngành và nhu cầu cần thiết của các nội dung nghiệp vụ, công

việc phù hợp với loại hình đào tạo; Nâng cao tính chủ động của cơ quan, đơn

vị quản lý sử dụng công chức, viên chức trong công tác đào tạo, bồi dưỡng; bảo

đảm công khai, minh bạch, hiệu quả trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên

chức[3].

Quy chế xác định các chế độ đào tạo bồi dưỡng bao gồm: Bồi dưỡng theo

tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn

chức vụ lãnh đạo, quản lý.Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, hội

nhập quốc tế.

Khi quy chế được ban hành, ngành BHXH chưa có chức danh hạng nghề

nghiệp. Do đó cụm từ ngạch viên chức vẫn được sử dụng. Từ sau 2015, khi hai

bộ là Bộ lao động – thương binh và xã hội với Bộ nội vụ đă ban hành văn bản

quy đinh tiêu chuẩn chức danh hạng nghề nghiệp ngành công tác xã hội, đào

tạo bồi dưỡng theo tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp.

Để thực hiên đúng đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh hạng

nghề nghiệp, trên cơ sở hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo hiểm

86

xã hội tỉnh (tỉnh và huyện) cần triển khai thực hiện việc định danh lại viên chức

trong ngành trên địa bàn của Tỉnh và dựa vào đó để xây dựng kế hoạch đào tạo

bồi dưỡng thích hợp với tiêu chuẩn chức danh hạng nghề nghiệp.

Quy chế quy định chi tiết cụ thể về việc cử viên chức đi đào tạo bồi dưỡng.

- Đă được bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức, viên chức hoặc lao

động hợp đồng (đă qua thời gian thử việc) trong chỉ tiêu biên chế.

- Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung, chương trình của khóa

đào tạo, bồi dưỡng;

- Có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm

trong công tác và ư thức tổ chức kỷ luật cao, luôn hoàn thành nhiệm vụ được

giao.

- Không trong thời gian xem xét kỷ luật, đình chỉ công tác, đối tượng bị

điều tra, kiểm tra, trong thời gian thi hành kỷ luật, đang nghỉ chế độ chính sách

theo quy định.

- Có đủ sức khỏe và đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng

khóa học và cơ sở đào tạo.

Để cử đi đào tạo sau đại học cần phải tuân thủ đúng quy định của quy chế:

- Việc cử công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học phải căn cứ vào nhu

cầu đào tạo và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của đơn vị.

- Công chức, viên chức được cử đi học phải đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu

chuẩn sau:

- Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên, (không kể thời gian tập sự,

thử việc);

- Trong danh sách quy hoạch dự nguồn các chức danh cán bộ quản lý được

phê duyệt;

- Chuyên ngành đăng kư đào tạo phù hợp với vị trí việc làm đang đảm

87

nhiệm hoặc phù hợp với chuyên ngành của đơn vị nơi công tác;

- Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo (áp dụng trường

hợp công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu);

- Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị cử đi học sau khi hoàn

thành chương trình đào tạo với thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo;

- Có 03 năm liên tục liền kề năm được cử đi học hoàn thành tốt nhiệm vụ

theo quy định về đánh giá xếp loại công chức, viên chức của đơn vị;

- Chưa được cử tham gia đồng thời một khóa đào tạo khác.

Giám đốc Bảo hiểm xã hội Tỉnh cần chỉ đạo Phòng tổ chức cán bộ thực

hiện đúng những quy định trên.

Quy chế đã ban hành cùng với nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước liên

quan đến đào tạo bồi dưỡng viên chức cần phải được tuân thủ nghiêm chỉnh.

3.2.2. Khắc phục những tồn tại trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng hiện có

Như đã nêu ở Chương 2, hoạt động đào tạo bồi dưỡng viên chức trên địa

bàn tỉnh Đắk Lăk đang tồn tại một số hạn chế nhất định. Đề khắc phục những

hạn chế trên, đòi hỏi tiên quyết phải thực hiện đúng nguyên tắc đào tạo bồi

dưỡng nhằm khắc phục những hẫng hụt về năng lực để thực hiện công việc tốt

hơn.

Nguyên tắc này như đã nêu ở Chương 1 là yếu tố quyết định của thành

công, hiệu quả hoạt động đào tạo bồi dưỡng. Do đó, Giám đốc BHXH tỉnh cần

chỉ đạo Phòng Tổ chức cán bộ phải thực sự chăm lo đến việc xác định nhu cầu

đào tạo bồi dưỡng đối với viên chức của ngành BHXH trên địa bàn tỉnh.

Đây có thể là một thách thức rất lớn đối với BHXH tỉnh Đắk Lăk nói riêng

cũng như nhiều tổ chức khác của nhà nước.

Mặc dù lý thuyết về đào tạo bồi dưỡng luôn nhấn mạnh nguyên tắc: thiếu

gì, cần gì thì sẽ đi đào tạo bồi dưỡng những thiếu cần đó. Không đi tham dự các

khóa đào tạo bồi dưỡng như là một “sự nghỉ ngơi, thoát ra khỏi công việc sự

88

vụ, nhàm chán hàng ngày”. Thế nhưng làm được điều này đối với từng cơ quan

nhà nước không dễ dàng. Nếu như đối với các doanh nghiệp tư nhân, tự kiếm

tiền để chi cho mọi hoạt động, thì chi tiền cho đào tạo bồi dưỡng phải hướng

đến không chỉ để bù đáp chi phí đã bỏ ra mà còn phải qua đó thu được nhiều

lần hơn chi phí đó (trực tiếp hoặc gián tiếp). Đó cũng là nền tảng để doanh

nghiệp tại sao lại rất quan tâm đến xác định đúng nhu cầu đào tạo bồi dưỡng

cho từng người lao động cụ thể; không đào tạo bồi dưỡng tràn lan, hình thức

hay đào tạo bồi dưỡng những gì không phục vụ để hoàn thiện kết quả , hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp và công ty.

Trong khi đó các cơ quan nhà nước mọi chi phí đều do ngân sách nhà nước

chi trả nên thực ít quan tâm đến chi phí. Mặt khác, nếu dòng ngân sách này

không được sử dụng cũng không được sử dụng vào mục đích khác.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc là cơ quan sự nghiệp

của chính phủ. Và về nguyên tắc, ngoài ngân sách nhà nước giao, các khoản

nguồn thu khác sẽ được sử dụng cho các mục đích phát triển đơn vị. ngân sách

dành cho đào tạo bồi dưỡng mang tính bắt buộc có thể từ nguồn ngân sách nhà

nước. Nếu xem xét một cách thỏa đáng ngân sách sự nghiệp, đào tạo bồi dưỡng

theo nhu cầu sẽ tạo cơ hội tốt đề nâng cao kết quả, hiệu quả hoạt động của

ngành BHXH trên đại bàn Tỉnh Đắk Lăk cũng như cản nước.

Như trên đã chỉ ra, hoạt động đào tạo bồi dưỡng thường mang tính “bắt

buộc”. Do đó tác động của đào tạo bồi dưỡng đối với kết quả, hiệu quả làm việc

không cao.

Cần thực hiện hàng năm đánh giá đúng nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cho

từng cá nhân người làm việc ngành BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lăk. Và dựa

vào đó để xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và trình cơ quan có thẩm quyền

89

phê duyệt.

Để nhằm khác phục đào tạo bồi dưỡng không theo nhu cầu và cũng từ đó

phát sinh ra những hạn chế khác, Phòng tổ chức cán bộ với tư cách là cơ quan

tham mưu giúp lãnh đạo BHXH tỉnh, cần tập trung:

Một là,do nội tại bên trong của Ngành BHXH hoạt động khá nhiều lĩnh

vực, mỗi lĩnh vực đòi hỏi một năng lực về trình độ chuyên môn khác nhau,

chính vì thế cần rà soát lại danh sách tất cả viên chức ngành BHXH trên địa

bàn tỉnh Đắk Lăk từ các đơn vị, bộ phận cả ở cấp tỉnh và cấp huyện. Bao gồm

cả những người mới được tuyển dụng vào ngành. Mỗi một người đang ở những

vị trí công việc hiện tại, dù đảm nhận chức danh quản lý hay chỉ làm công việc

chuyên môn đều phải đáp ứng những tiêu chuẩn quy định tương ứng với vị trí

đó. Tất cả các nhóm viên chức đều được xác định dựa vào các tiêu chí và tiêu

chuẩn:

- Trình độ chuyên môn (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học)

và chuyên ngành chuyên môn đào tạo phải phù hợp;

- Trình độ lý luận chính trị (sơ cấp, trung cấp hay cao cấp);

- Trình độ lý luận quản lý hành chính nhà nước ( tương ứng với chức danh

hạng nghề nghiệp, ngạch);

- Trình độ tin học;

- Trình độ ngoại ngữ.

Tất cả các nhóm tiêu chí và cụ thể hóa thành tiêu chuẩn được thống kê

theo bảng sau 3.1.

Bảng 3.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh

90

Tiêu chí Số Phù % Không % Ghi

lượng hợp phù hợp chú

2 3 4 5 6 7 1

Trình độ chuyên môn (sơ cấp,

trung cấp, cao đẳng, đại học,

sau đại học) và chuyên ngành

chuyên môn đào tạo phải phù

hợp

Trình độ lý luận chính trị (sơ

cấp, trung cấp hay cao cấp)

Trình độ lý luận quản lý hành

chính nhà nước ( tương ứng với

chức danh hạng nghề nghiệp,

ngạch)

Trình độ tin học;

Trình độ ngoại ngữ

Tất cả những viên chức nào năm ở danh mục cột 5 và tỷ lệ % nhất định

đều thuộc diện đào tạo bồi dưỡng bắt buộc nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh,

vị trí công việc đảm nhận.

Danh sách ở bảng 3.1. cần phải được cấp nhật mang tính thường xuyên,

khi viên chức trong ngành BHXH Tỉnh có sự biến động do:

- Được bổ nhiệm thăng tiến từ vị trí thấp lên vị trí cao hơn và do đó đòi

hỏi tiêu chuẩn cao hơn;

- Được luân chuyển từ chức danh quản lý cấp tỉnh xuống cấp huyện, có

thể cấp quản lý tương nhau, nhưng chức danh quản lý khác nhau và do đó có

91

những tiêu chuẩn khác nhau;

- Viên chức mới được thuyên chuyển từ các cơ quan nhà nước khác về

ngành BHXH;

- Viên chức mới được tuyển vào ngành BHXH.

Phòng tổ chức cán bộ phải thực hiện nhiệm vụ cập nhật thông tin ở bảng

3.2. mang tính thường xuyên.

Số liệu thông tin ở Bảng 3.1. là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo bồi

dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh.

Đối với tất cả những ai đang đảm nhận các vị trí việc làm trong ngành

BHXH đều phải đáp ứng tiêu chuẩn chức danh vị trí. Do đó, cần phải thông tin

cụ thể cho từng viên chức biết được những thiếu, chưa đủ để phải bổ nhiệm và

trong điều kiện hiện nay, chỉ có phép tối đa không quá 6 tháng tất cả viên chức

còn thiểu tiêu chuẩn đều phải có đủ tiêu chuẩn (trừ trình độ lý luận chính trị cao

cấp, nếu học tại chức, có thể lâu hơn 1 năm).

Nếu nguyên tắc này được thực hiện nghiêm chỉnh, không những việc tổ

chức đào tạo bồi dưỡng sẽ đi vào nề nếp, đúng bản chất của đào tạo bồi dưỡng

đáp ứng sự hẫng hụt trước hết về tiêu chuẩn. Và tiếp theo là ngành BHXH có

đội ngũ viên chức đều đáp ứng tiêu chuẩn chức danh do pháp luật quy định.

Hai là, trên cơ sở thực hiện việc xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng theo

tiêu chuẩn chức danh (mang tính chung, tương đối), cần xem xét thực hiện một

cách nghiêm túc, khoa học xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng theo đúng với

từng vị trí đó là những yêu cầu, đòi hỏi chi tiết cần phải có. Đây là công việc

phức tạp hơn so với nhóm công việc thứ nhất đã nêu trên.

Trong hoạt động của viên chức hiện nay, có thể họ đều đáp ứng tiêu chuẩn

chức danh quy định, tuy nhiên khi thực thi công việc thể hiện khá nhiều sự lúng

túng, không kết quả, hiệu quả. Mặc dù hàng năm một bộ phận không nhỏ viên

chức được đánh giá là hoàn thành tốt, xuất sắc nhiệm vụ. Báo cáo tổng kết

92

ngành BHXH Việt Nam hàng năm cũng chỉ ra những điểm nổi bật, nhưng cũng

chỉ ra những hạn chế trong thực thi công việc của viên chức. “Tuy nhiên, bên

cạnh những ưu điểm, trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan

BHXH Việt Nam trong năm 2016 vẫn còn một số hạn chế, tồn tại cần khắc

phục như: Vẫn còn một số đơn vị, cá nhân chưa chủ động và còn lúng túng

trong triển hai công việc; thiếu nhạy bén, không kịp thời nắm bắt tình hình để

tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Ngành, lãnh đạo đơn vị có các giải pháp xử lý

những khó khăn, vướng mắc phát sinh. Tinh thần phối hợp trong công tác của

một số đơn vị, cá nhân vẫn còn chưa chặt chẽ, thiếu tính chia sẻ và tinh thần

xây dựng, khiến một số công việc triển khai chậm và chưa đảm bảo chất lượng

đề ra.”[6].

Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng làm việc đang trở thành xu hướng tất yếu cảu

quản trị nguồn nhân lực hiện nay. Thay cho việc đào tạo bồi dưỡng mang tính

ngạch bắt buộc, đào tạo bồi dưỡng theo từng nhóm kỹ năng (và có thể ở nhiều

cấp độ khác nhau của kỹ năng) đang trở thành xu hướng chung.

Mỗi vị trí việc làm mà viên chức ngành BHXH tỉnh đảm nhận, cần quan

tâm xem xét ngoài đáp ứng tiêu chuẩn (cứng), kỹ năng làm việc cần phải được

xem xét và đánh giá đúng cấp độ thành thạo.

Việc xác định nhóm kỹ năng cần phân chia thành hai nhóm:

- Kỹ năng làm việc của viên chức không đảm nhận chức danh quản lý

- Kỹ năng của nhóm chức danh quản lý (kỹ năng lãnh đạo quản lý).

Nhiều chương trình đào tạo bồi dưỡng hiện nay đều thiện về xây dựng

một số kỹ năng.

Có thể các nhà quản lý cũng phải có những kỹ năng thuộc nhóm thứ nhất

(kỹ năng làm việc) và bổ sung nhóm kỹ năng lãnh đạo quản lý.

Hoạt động của nhóm thứ hai này mang bản chất và đúng theo nguyên tắc

đào tạo bồi dưỡng người làm việc cho tổ chức sau khi đă được tuyển vào các

93

vị trí làm việc. Tác giả luận văn đề xuất hoạt động thứ 2 này trong nhóm giải

pháp thứ hai cũng xuất phát từ lý luận chung về đào tạo bồi dưỡng và thực trạng

hiện nay.

Để thực hiện được điều này, đòi hỏi Phòng tổ chức cán bộ phải thực sự

quan tâm và có năng lực để phân tích đánh giá những kỹ năng nào còn thiếu,

yếu của từng chức danh để xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng theo yếu,

thiếu đó.

Nguyên tắc cơ bản của hoạt động này trình bày ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng theo nhóm kỹ năng thiếu, yếu

Danh mục các Kỹ năng Cấp độ kỹ năng Ghi chú

quan tâm đối với viên chức 1 2 3 4 5

ngành BHXH

1:……………………..

2:……………………

……………………….

Tổng số viên chức

Danh mục các kỹ năng sẽ phân biệt:

- Danh mục các kỹ năng đòi hỏi chung cho toàn ngành BHXH Tỉnh Đắk

Lăk;

- Danh mục kỹ năng thực thi công việc chuyên môn cho viên chức không

quản lý

- Danh mục kỹ năng thuộc nhóm lãnh đạo quản lý.

Danh mục kỹ năng này cũng phải được bổ sung, đánh giá mang tính cập

nhật thường xuyên.

Số lượng người đạt ở cấp độ khác nhau về kỹ năng (1 đến 5) sẽ được tham

gia khóa học.

94

Nếu chưa đạt được cấp độ thấp, sẽ không tham gia khóa cấp độ cao hơn.

Với cách làm này, hàng năm, viên chức dù đảm nhận chức danh quản lý

hay viên chức chuyên môn đều được đi học các khóa bồi dưỡng ngắn hạn nhằm

nâng cao kỹ năng làm việc và phù hợp với quy định bắt buộc viên chức hàng

năm phải tham gia bồi dưỡng 40 tiết (5 ngày).

Ba là, đưa ra chế tài bắt buộc viên chức phải đi học,căn cứ theo quy định

Luật Cán bộ, công chức,viên chức thì công chức, viên chức tham gia đào tạo,

bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự

quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng .

Công chức viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng nguyên

lương và phụ cấp; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thâm niên công

tác liên tục, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật.Công chức đạt

kết quả xuất sắc trong khóa đào tạo, bồi dưỡng được biểu dương, khen thưởng

. Công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng nếu tự ý bỏ việc, xin thôi việc phải đền

bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Nếu làm được vấn đề này mỗi viên chức sẽ nhận thấy được rằng việc được

đi đào tạo vừa mang lại lợi ích cho bản thân, vừa trang bị được những kỹ năng,

kiến thức còn thiếu của bản thân, có cơ hội để thăng tiến, Và dần dần nó sẽ ăn

sâu và trở thành trách nhiệm của viên chức đối với tổ chức mình.

Bốn là, Tăng cường cơ chế đồng bộ gắn kết giữa đào tạo, bồi dưỡng với

sử dụng,những nội dung đào tạo và bồi dưỡng sau khi viên chức tham gia khóa

đào tạo, bồi dưỡng sẽ nhận thấy thực sự cần thiết cho bản thân sau khi tham gia

khóa học và áp dụng được công việc trong tổ chức, làm như thế sẽ có nhiều

viên chức muốn được tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng hơn.

Năm là, Đánh giá đúng cán bộ, công chức, viên chức là công việc hết sức

quan trọng của công tác tổ chức cán bộ. Đó là cơ sở để lựa chọn, bố trí, sử dụng,

95

bổ nhiệm và thực hiện các chính sách cán bộ. Nếu đánh giá không đúng cán bộ

sẽ dẫn đến những hậu quả tiêu cực trong tổ chức. Tuy nhiên, đây là công việc

hết sức nhạy cảm và phức tạp, dễ gặp vướng mắc nhất nên không thể đánh giá

tùy tiện.

Đánh giá CBVC cần làm rõ ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm

chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công tác và xu hướng phát triển của

CBVC; cần đảm bảo tính khách quan, toàn diện, trên cơ sở phê và tự phê, thực

hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, kết luận theo đa số và công khai đối với

CBVC được đánh giá. Để việc đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức, viên chức

được chính xác, hạn chế sai lệch, từ đó phát hiện, sử dụng đúng người có đức,

có tài, đồng thời ngăn ngừa những phần tử cơ hội, bất tài, tác giả đưa ra một số

giải pháp

+ Tiến hành định kỳ hàng năm họp cơ quan, chi bộ nhằm đánh giá, phân

loại hiệu quả công tác của CBVC theo 4 tiêu chí: Hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng

lực và không hoàn thành nhiệm vụ.

+ Tổng hợp kết quả đánh giá gửi Cơ quan cấp trên và lấy đó làm cơ sở cho

công tác thi đua khen thưởng. Thông qua đó, bản thân mỗi CBVC tự kiểm điểm,

nhìn nhận lại những ưu, nhược điểm của mình trong một năm làm việc để năm

tiếp theo ghi nhận, sửa đổi.

- Khi đánh giá CBVC đòi hỏi phải công tâm, vô tư, khách quan, kiên

quyết khắc phục hiện tượng nể nang, hình thức, yêu ghét xuất phát từ lợi ích

của người đánh giá.

- Công tác đánh giá phải được thực hiện theo định kỳ hàng năm; đánh giá

người đảm nhiệm chức vụ do bầu cử trước khi hết nhiệm kỳ và đánh giá CBVC

trước khi bổ nhiệm, ứng cử, luân chuyển công tác, xét khen thưởng, kỷ luật.

- Cần xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá CBVC theo từng vị trí, chức

96

danh công việc với những mô tả chi tiết công việc, yêu cầu, nhiệm vụ của từng

vị trí việc làm, mức độ hoàn thành công việc như thế nào... Nếu không căn cứ

vào hệ thống tiêu chuẩn cụ thể rất dễ dẫn đến đánh giá theo cảm tính, thiếu

khách quan và thậm chí có thể đánh giá sai cán bộ, hậu quả là lãng phí nhân

lực, gây mất đoàn kết nội bộ trong tổ chức.

- Cần đổi mới quan điểm và phương pháp đánh giá CBVC Kết hợp các

phương pháp đánh giá của quản trị nhân lực hiện đại vào đánh giá CBVC.

Trong công tác đánh giá CBVC hiện vẫn còn biểu hiện hình thức, chủ quan,

tình cảm, nể nang, cục bộ địa phương hoặc cũng có tình trạng lợi dụng phê bình

để hạ bệ, bôi nhọ, công kích nhau bằng những thông tin thiếu chính xác.

- Quan tâm xây dựng đội ngũ làm công tác tổ chức cán bộ, những người

tham mưu cho lãnh đạo đánh giá, sắp xếp, bố trí, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ: đội

ngũ đủ năng lực, trình độ chuyên môn, phải hiểu biết về con người, vô tư trong

sáng, phải có tư chất của người làm công tác cán bộ...

Nếu thực hiện tốt những điểm trong giải pháp 3.2.2 ( khắc phục hạn chế

hiện nay trong đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành BHXH tỉnh Đắk Lăk) sẽ góp

phần khắc phục được cả 10 hạn chế yếu kém.

Luận văn chưa có thể đưa ra tất cả cách để khắc phục đồng bộ cả 10 hạn

chế tồn tại. Nhưng nếu làm được năm nội dung trên, có thể khắc phục một phần

của tất cả hạn chế, tồn tại hiện nay.

3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo bồi dưỡng

viên chức ngành BHXH

Ngành BHXH Việt Nam đã xây dựng chiến lược phát triển nhân lực

ngành; Bộ lao động – thương bình và xã hội cùng với Bộ nội vụ đă ban hành

tiêu chuẩn chức danh hạng nghề nghiệp. Đồng thời chương trình bồi dưỡng

mang tính bắt buộc cho công chức, viên chức ngành BHXH của Bộ lao động –

thương binh và xã hội.

97

Đồng thời chiến lược hội nhập quốc tế của ngành cũng đã được ban hành.

Đào tạo bồi dưỡng phải thực sự gắn liền với việc xây dựng đội ngũ công

chức viên chức ngành BHXH nói chung và công chức, viên chức ngành BHXH

trên địa bàn Tỉnh Đắk Lăk nói riêng đáp ứng:

- Đủ kiến thức mang tính bắt buộc tối thiểu cho tất cả ai làm việc ngành

BHXH tỉnh Đắk Lăk;

- Bảo đảm tất cả chức danh hạng nghề nghiệp phải đủ tiêu chuẩn, không

được nợ tiêu chuẩn;

- Bảo đảm tất cả viên chức tham gia vào tiến trình hội nhập quốc tế về

BHXH đáp ứng tiêu chuẩn đòi hỏi.

Để đáp ứng đòi hỏi trên, phải thực hiện đồng bộ, nhiều nội dung. Trong

khuôn khổ luận văn, tác giả khó có thể để cập đến nhiều nội dung như xây dựng

chương trình tiêu chuẩn chức danh hạng nghề nghiệp cho ba hạng đáp ứng đòi

hỏi của chức danh hạng; không thể khuyến nghị về những chương trình mang

tính hội nhập quốc tế BHXH. Coi như những chương trình đó “phải có”. Và

trên cơ sở đó ngành BHXH Tỉnh Đắk Lăk phải quan tâm thực hiện.

Một số nội dung cơ bản để thực hiện giải pháp này vừa mang tính lý luận,

vừa mang tính thực tiễn cần chủ ư.

Một là, triển khai ngay chương trình bồi dưỡng mang tính bắt buộc cho tất

cả viên chức BHXH Việt Nam cũng như viên chức ngành BHXH Tỉnh Đăk

Lăk. Bộ lao động – thương binh và xã hội đã giao cho Trường Đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ công chức lao động - xã hội, nhưng trách nhiệm cử người đi học,

mở lớp cần phải được quan tâm của Giám đốc BHXH Tỉnh.

Chương trình bồi dưỡng này mang tính cập nhật, rèn một số kỹ năng. Do

đó cần tổ chức mang tính lớp bé, phù hợp với điều kiện làm viêc của ngành

98

BHXH.

Phòng tổ chức cán bộ phải tổ chức để trong năm 2017- 2018 phải bồi

dưỡng chương trình này. Coi đây như là nhiệm vụ đi học thường xuyên hàng

năm (5 ngày/năm của viên chức).

Hai là, chức danh hạng nghề nghiệp đă được ban hành. Ngành BHXH nói

chung và BHXH Tỉnh Đắk Lăk thực hiện chuyển đổi tất cả chức danh viên chức

hiện nay đang đảm nhận: cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính sang chức

danh hạng nghề nghiệp tương ứng. Đây là công việc khá phức tạp hiện nay.

Do tiêu chuẩn chức danh ngạch (cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính)

ban hành chung cho công chức, viên chức. Và khi bắt đầu áp dụng phân loại

viên chức (từ 2003) lại nay, tiêu chuẩn ngạch áp dụng chung cho cả viên chức

và công chức. Bao gồm cả việc thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

Rà soát lại danh sách những người đang hướng chức danh ngạch viên

chức: cán sự; chuyên viên, chuyên viên chính để đối chiếu với tiêu chuẩn chức

danh hạng nghề nghiệp tương ứng, đủ điều kiện để xem xét chuyển đổi tên gọi

cũng như các điều kiện khác.

Đào tạo bồi dưỡng viên chức trong giai đoạn sắp tới phải theo đúng quy

định của Chính phủ và Bộ Nội vụ.

Phòng tổ chức cán bộ của Bảo hiểm xã hội Tỉnh cần quan tâm, tham mưu

để cử viên chức đi học theo đúng một trong những chương trình quy định gắn

với chức danh hạng nghề nghiệp.

- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, thời gian thực hiện

tối thiểu là 6 (sáu) tuần, tối đa là 8 (tám) tuần - một tuần được tính bằng 5 (năm)

ngày học, một ngày học 8 (tám) tiết. Không cử đi học như đang làm là chuyên

viên hay chuyên viên chính. Hiện nay ngành công tác xã hội chỉ có ba hạng

chức danh nghề nghiệp:bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng

II;bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng III;bồi dưỡng tiêu chuẩn

99

chức danh nghề nghiệp hạng IV.

- Bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, thời gian thực hiện tối

đa là 4 (bốn) tuần. Các chương trình này sẽ được Bộ Nội vụ ban hành;

- Bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên

ngành hàng năm.

Phòng tổ chức cán bộ phải căn cứ vào các chương trình bồi dưỡng được

công bố và danh sách chức danh hạng nghề nghiệp ngành BHXH trên địa bàn

Tỉnh để tham mưu cho Giám đốc cử đúng đối tượng đi học các chương trình

phù hợp.

Ba là, cần ưu tiên chương trình đào tạo bồi dưỡng gắn với yêu cầu, đòi hỏi

của hội nhập quốc tế về BHXH, trong đó ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ

cho viên chức ngành BHXH tham gia chủ yếu tiến trình hội nhập quốc tế về

BHXH như chiến lược đă đề ra.

Nhóm giải pháp thứ ba này là đòi hỏi tất yếu của đào tạo bồi dưỡng phải

thực hiện để bảo đảm nguồn nhân lực ngành BHXH trên địa bàn tỉnh đáp ứng

đòi hỏi mới của hoạt động BHXH.

Bốn là, thực tế hiện nay BHXH cấp tỉnh nói chung và BHXH Tỉnh Đắk

Lăk nói riêng trong cơ cấu tổ chức của BHXH cấp tỉnh không có bộ phận

chuyên trách làm công tác đào tạo bồi dưỡng. Phòng tổ chức cán bộ đảm nhận

các hoạt động liên quan đến đào tạo bồi dưỡng. Tuy nhiên, phòng có ít nhân

viên. Đồng thời họ không phải là những chuyên gia về đào tạo , bồi dưỡng.

Thực tế họ giống như “cái máy”, khi cấp trên có thông báo về các lớp đào tạo

bồi dưỡng, cử ai đi học cũng không theo nguyên tắc “nhu cầu”.

Cần có những nhân viên chuyên trách về công tác đào tạo bồi dưỡng; cần

cho chuyên viên này đi học các lớp nhằm đủ kiến thức, kỹ năng làm công tác

đào tạo bồi dưỡng, trong đó phải thành thạo, am hiểu phương pháp xác định

100

nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cho từng viên chức. Họ phải kết hợp với các nhà

quản lý cấp phòng, cấp huyện để xác định “nhu cầu” đào tạo bồi dưỡng hàng

năm, quý cho từng viên chức.

Không có chuyên trách về đào tạo bồi dưỡng thể hiện chưa thực sự quan

tâm đến đào tạo bồi dưỡng. Tạo ra chuyên trách sẽ làm thay đổi tư duy về đào

101

tạo bồi dưỡng.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh nước ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa thực sự của dân, do dân và vì dân trong điều kiện quá trình toàn cầu hóa

và hội nhập quốc tế phát triển mạnh mẽ thì một vấn đề cấp bách đặt ra là phải

đào tạo, bồi dưỡng viên chức nói riêng và đội ngũ người làm việc cho Nhà nước

nói chung cho phù hợp, đảm bảo đủ trình độ, năng lực và phẩm chất để hoàn

thành tốt nhiệm vụ, công việc được giao.

Vì vậy, đối với cả nước nói chung, của như ngành BHXH Việt Nam và

BHXH Tỉnh Đăk Lăk nói riêng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức đang đặt ra nhiều

vấn đề phải nghiên cứu, đề xuất giải pháp để tổ chức thực hiện có hiệu quả.

Trên phương diện lý luận, đào tạo bồi dưỡng người lao động làm việc cho

tổ chức phải xuất phát từ nhu cầu đào tạo bồi dưỡng gắn với sự hẫng hụt của

người lao động đảm nhận vị trí công việc cụ thể. Tác giả đă hệ thống lại lý

thuyết đào tạo bồi dưỡng người lao động làm việc cho tổ chức trên cơ sở của

nguyên tắc xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng. Cơ sở lý luận này sẽ giúp cho

các nhà quản lý, các bộ phận quản lý nhân sự của hệ thống các cơ quan BHXH

Việt Nam nói chung cũng như của BHXH tỉnh Đắk Lăk nhận thức, hiểu hơn lý

thuyết về đào tạo bồi dưỡng và từ đó có thể thay đổi nhận thức, tiếp cận về tổ

chức các hoạt động đào tạo bồi dưỡng cho viên chức ngành BHXH tỉnh Đắk

Lăk nói riêng và cả hệ thống BHXH Việt Nam nói chung.

Bên cạnh lý thuyết về đào tạo, bồi dưỡng tác giả cũng đă khái quát hóa lại

cách hiểu chung về cụm từ “viên chức” theo thông lệ chung của thế giới và

cách hiểu cụm từ “viên chức” ở Việt Nam qua các giai đoạn.

Tác giả đă dựa trên cơ sở số liệu thống kê của BHXH Tỉnh Đăk Lăk để

phân tích, đánh giá hoạt động đào tạo bồi dưỡng viên chức của ngành BHXH

102

trên địa bàn của Tỉnh giai đoạn 2010-2016.

Qua phân tích thực tiễn, tác giả đă chỉ ra được 10 hạn chế đang tồn tại về

đào tạo bồi dưỡng viên chức trên địa bàn tình. Đồng thời phân tích tìm ra các

nguyên nhân tạo nên hạn chế hoạt động đào tạo bồi dưỡng viên chức trên địan

bàn tỉnh Đắk Lăk.Để đưa ra được bức tranh về đào tạo bồi dưỡng, tác giả cũng

phân tích hiện trạng đội ngũ viên chức ngành BHXH trên địa bàn tỉnh. Và quá

đó chỉ ra rằng còn một bộ phận không nhỏ viên chức chưa đáp ứng những tiêu

chuẩn chức danh vị trí làm việc, trong đó có tiêu chuẩn về quản lý hành chính

nhà nước và ngoại

Trên cơ sở những định hướng chung về phát triển ngành BHXH Việt Nam;

những định hướng về phát triển nguồn nhân lực ngành và định hướng đào tạo

bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức của Chính phủ và của BHXH Việt Nam;

dựa vào những tồn tại hạn chế của hoạt động đào tạo bồi dưỡng đă được phân

tích chỉ ra ở Chương 2, tác giả đề xuất kiến nghị ba nhóm giải pháp để giúp

hoàn thiện hoạt động đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành BHXH trên địa bàn

Tỉnh Đắk Lăk trong giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025.

Đào tạo, bồi dưỡng viên chức nói riêng và người lao động làm việc cho

Nhà nước nói chung là công việc phức tạp liên quan đến nhiều người, nhiều

ngành, nhiều cấp, nhiều vấn đề. Muốn thay đổi cách tiếp cận đào tạo bồi dưỡng

gắn với lý luận cũng như thực tiễn, đòi hỏi có sự thay đổi đồng bộ về sự am

hiểu lý thuyết về đào tạo bồi dưỡng trên nguyên tắc theo nhu cầu và triển khái

tổ chức thực hiện phải gắn chặt chẽ với phân tích nhu cầu đào tạo bồi

dưỡng.Những gì luận văn đề cập đến có thể chỉ mới một phần nhỏ của hoạt

động đào tạo bồi dưỡng cần thay đổi. Và nếu thay đổi được tối thiểu những gì

luận văn khuyến nghị, có thể cũng sẽ góp phần hoàn thiện hoạt động đào tạo

bồi dưỡng viên chức ngành BHXH Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng đào

103

tạo, bồi dưỡng viên chức trong tình hình mới./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bảo Hiểm xã hội Tỉnh Đăk Lăk (2016), Quyết định của Giám đốc bảo

hiểm xã hội Tỉnh Đăk Lăk về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của

Phòng tổ chức cán bộ, Đăk Lăk.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012), Quyết định Số: 445/QĐ-BHXH ngày

11 tháng 05 năm 2012 của Tổng Giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam

phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành bảo hiểm xã hội giai

đoạn 2011-2020, Hà Nội.

3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013), Quyết định sổ 133/QĐ-BHXH ngày 07

tháng 02 năm 2013 của Tống Giám đốc Bảo hiếm xã hội Việt Nam

về việc Ban hành quy chế đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức

thuộc hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội.

4. Bảo hiểm xã hội việt nam (2016), Quyết định Số: 1414/QĐ-BHXH ngày

04 tháng 10 năm 2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam

quy định chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bảo

hiểm xã hội địa phương, Hà Nội.

5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Kế hoạch Số: 3635/KH-BHXH ngày

21 tháng 9 năm 2016 thực hiện chiến lược hội nhập quốc tế giai đoạn

2016-2020, Hà Nội.

6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Báo cáo tổng kết công tác năm 2016

của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngành 03/01/2017 về báo cáo kết quả

công tác năm 2016 và triển khai nhiệm vụ năm 2017, Hà Nội.

7. Bộ lao động – Thương binh và xã hội và Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên

tịch Số 30/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 19 tháng 8 năm 2015

của Bộ lao động – Thương binh và xã hội và Bộ Nội vụ Quy định mă

số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công

104

tác xã hội,Hà Nội.

8. Bộ lao động – thương binh và xã hội (2016),Quyết định số 1055/QĐ-

LĐTBXH ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội vể việc ban hành chương trình đào tạo, bồi

dưỡng về bảo hiểm xã hội, Hà Nội.

9. Bộ Nội Vụ (2014), Thông tư Số 19/2014/TT-BNV ngày 04 tháng 12 năm

2014 quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức,Hà

Nội.

10. Bộ Nội vụ, Quyết định số 1287/QĐ-BNV Ngày 16/12/2014 về việc Ban

hành Tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp vụ và tương đương,

Hà Nội.

11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quyết định số 1055/QĐ-

LĐTBXH ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội vể việc ban hành chương trình đào tạo, bồi

dưỡng về bảo hiểm xã hội, Hà Nội.

12. Chính phủ (1995),Nghị định 25/CP ngày 23/05/1995 quy định tạm thời

chế độ tiền lượng mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp

và lực lýỡng vũ trang, Hà Nội.

13. Chính Phủ (2000),Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp

đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn

vị sự nghiệp, Hà Nội.

14. Chính Phủ (2010),Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 về đào tạo,

bồi dưỡng công chức, Hà Nội.

15. Chính Phủ (2012),Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 về tuyển

dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Hà Nội.

16. Chính Phủ (2016),Nghị định 01/2016/NĐ-CP,ngày 05/01/2016 của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

105

Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội.

17. Giáo trình Học viện Hành chính Quốc gia (2009),Quản lý nguồn nhân lực

khu vực công, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Hội đồng bộ trưởng (1991),Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/05/1991 về

công chức nhà nước,Hà Nội.

19. Hội đồng chính phủ (1962) , Nghị định số 24/CP ngày 08/11/1962 ban

hành điều lệ Tuyển dụng và cho thôi việc đối vơi công nhân viên chức

nhà nước, Hà Nội.

20. Hội đồng chính phủ (1979) , Quyết định số 274/CP ngày 25/07/1979 về

chế độ nâng bậc lượng thường xuyên hàng năm cho công nhân, cán

bộ, viên chức nhà nước, Hà Nội.

21. Ngô Thành Can (2009),Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ,Tạp chi tổ chức

nhà nước, Hà Nội.

22. Nguyễn Ngọc Vân (2008),“Cơ sở khoa học của Đào tạo,bồi dưỡng cán bộ

công chức hành chính theo nhu cầu công việc”,Đề tài khoa học,Hà

Nội.

23. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1959), Hiến pháp

nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 31/12/1959, Hà Nội.

24. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp

nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 15/04/1992, Hà Nội.

25. Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008),Luật số:

22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 quy định về Luật cán bộ, công

chức,Hà Nội.

26. Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010),Luật số:

58/2010/QH12 quy định về viên chức,quyền nghĩa vụ của viên

chức,tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp

106

công lập, Hà Nội.

27. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định Số: 146/QĐ-TTg ngày 20 tháng

01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược hội nhập

quốc tế của nganh bảo hiểm xã hội đến năm 2020, định hướng đến

năm 2030, Hà Nội.

28. Thủ Tướng Chính Phủ (2016),Quyết định Số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng

01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai doạn 2016- 2025, Hà Nội.

29. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2000), Tập 1, tr.735, do Nxb Từ điển Bách

Khoa, Hà Nội

30. Ủy ban Thường vụ Quốc Hội (1998), Pháp lệnh cán bộ công chức ngày

26/02/1998, Hà Nội.

31. Ahmed Mahfooz .Max Weber on Bureaucratic Officials.Ahmadu Bello

University, Nigeria, Library and Information Science.

32. Elaine Biech. Training and Development For Dummies.ISBN: 978-1-119-

07615-5.E-book.

33. "Public employment in the European Union Member States" Ministry of

107

the Presidency. Technical Secretariat-General. 2010.