ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ THỊ LAN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

GIAI ĐOẠN 2014 – 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên – 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ THỊ LAN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

GIAI ĐOẠN 2014 – 2019

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thu Hằng

Thái Nguyên – 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Lò Thị Lan

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các Thầy, cô Khoa

Quản lý đất đai, Phòng Đào tạo và Ban giám hiệu - Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản

thân, tôi có nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Phan Thị Thu

Hằng, là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài

và viết luận văn.

Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và

Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Điện Biên Phủ và

các anh, chị em, bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật

chất, tinh thần của gia đình và người thân.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Lò Thị Lan

iii

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2

3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2

4. Ý nghĩa của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2

4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................4

1.1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................4

1.1.1.1. Khái quát về công tác chuyển mục đích sử dụng đất .....................................6

1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................10

1.2. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam .......................................11

1.2.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới .........................................................11

1.2.2. Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam ....................................................13

1.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới

và ở Việt Nam ...........................................................................................................16

1.3.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế

giới.............................................................................................................................16

1.3.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 18

1.3.4. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất .........................24

1.3.5. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu ....................................................31

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................33

MỤC LỤC

iv

2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu.....................................................33

2.1.1. Địa điểm ..........................................................................................................33

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................33

2.1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................33

2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................33

2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của thành phố

Điện Biên Phủ ...........................................................................................................33

2.2.2. Thực trạng quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố

Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 – 2019 ........................................................................33

2.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn

thành phố Điện Biên Phủ .........................................................................................33

2.3.4. Tác động của chuyển mục đích sử dụng đất đến KT – XH trên địa bàn thành

phố Điện Biên Phủ ...................................................................................................34

2.2.5. Đề xuất các giải pháp tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về đất đai trong

quá trình chuyển mục đích sử dụng đất tại thành phố Điện Biên Phủ - Giải pháp

chính sách ..................................................................................................................34

2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................34

2.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ...........................................................34

2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...............................................34

2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................35

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................35

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................37

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của thành phố

Điện Biên Phủ ...........................................................................................................37

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................37

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................41

3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Điện Biên Phủ ..47

3.2. Thực trạng biến động đất đai trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn

2014 – 2019 ...............................................................................................................48

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Điện Biên Phủ ....................................48

v

3.2.2. Tình hình biến động đất đai của thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 –

2019 ...........................................................................................................................50

3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa

bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 – 2019 ...............................................59

3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số .....................................................................................59

3.3.2. Yếu tố đô thị hóa .............................................................................................60

3.3.3. Yếu tố phát triển Kinh tế xã hội của địa phương ............................................61

3.4. Đánh giá sự tác động của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp tới đời

sống kinh tế - xã hội của hộ gia đình, cá nhân .........................................................64

3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất

trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ ......................................................................67

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................71

1. Kết luận .................................................................................................................71

2. Đề nghị ..................................................................................................................72

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GCN : Giấy chứng nhận

KCN : Khu công nghiệp

QSDĐ : Quyền sử dụng đất

TĐC : Tái định cư

TP : Thành phố

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TN&MT : Tài nguyên và Môi trường

TTCN : Tiểu thủ công nghiệp

TMDV : Thương mại dịch vụ

UBND : Ủy ban nhân dân

vii

Bảng 3.1. Tình hình dân số của TP Điện Biên Phủ đến năm 2019................. 45

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.2. Tỷ lệ các dân tộc trên địa bàn TP Điện Biên Phủ ........................... 45

Bảng 3.3: Dịch vụ y tế cộng đồng của TP Điện Biện Phủ .............................. 46

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm 31/12/2019 thành phố

Điện Biên Phủ ................................................................................................. 48

Bảng 3.5. Tình hình biến động đất đai của thành phố Điện Biên Phủ

từ năm 2014 đến năm 2019 ............................................................................. 50

Bảng 3.6. Tình hình biến động sử dụng đất của thành phố Điện Biên Phủ

giai đoạn 2014 - 2019 ...................................................................................... 53

Bảng 3.7. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên

của thành phố Điện Biên Phủ 2014 – 2019 ..................................................... 56

Bảng 3.8. Cơ cấu dân số của thành phố Điện Biên Phủ,

giai đoạn 2014 – 2019 ..................................................................................... 59

Bảng 3.9. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

thành phố Điện Biên Phủ (2014 - 2019) ......................................................... 61

Bảng 3.10. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn

thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 – 2019 ........................................... 62

Bảng 3.11. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp của hộ

gia đình, cá nhân tại thành phố Điện Biên Phủ, giai đoạn 2014 - 2019 ......... 62

Bảng 3.12. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá

nhân trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 - 2019 ............... 63

Bảng 3.13. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích 65

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên sẵn có mà thiên nhiên đã ban tặng cho con

người, đó là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Nó có vai

trò quan trọng hàng đầu của môi trường sống, mọi hoạt động kinh tế - xã

hội của con người, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở

kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng điều đó thể hiện rõ tầm quan trọng

của đất đai trong cuộc sống xã hội.

Thành phố Điện Biên Phủ đang trong quá trình đẩy mạnh thực hiện

CNH - HĐH; tốc độ đô thị hóa của thành phố diễn ra khá nhanh, tốc độ phát

triển đô thị đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình sử dụng đất. Quá

trình phát triển đô thị đã làm cho diện tích đất nông nghiệp tại thành phố Điện

Biên Phủ có những thay đổi đáng kể: diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp ở

khu vực nông thôn bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất khu đô thị tăng

lên nhanh chóng, quan hệ kinh tế đất đô thị cũng được tiền tệ hóa theo quy

luật của kinh tế thị trường. Quan hệ sử dụng đất đô thị có những phát sinh

phức tạp mà nhiều khi đã vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước - đó là

tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng

kỹ thuật đô thị, ô nhiễm môi trường, thiếu vốn đầu tư. Đặc biệt, đô thị phát

triển không đúng định hướng, mục tiêu của Nhà nước do công tác xây dựng

và quản lý quy hoạch chưa tốt. Giá cả đất đô thị trên thị trường bất động sản

có những biến động rất phức tạp, gây ra những khó khăn cho phát triển kinh

tế - xã hội. Do biến động của quan hệ sử dụng đất trong quá trình phát triển

đô thị, tình hình chính trị xã hội cũng có những biểu hiện xấu như: Khoảng

cách giàu nghèo ngày càng lớn do đô thị hoá, tình trạng khiếu kiện ngày càng

gia tăng, đặc biệt khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai chiếm tỷ lệ lớn.

Vì vậy, nghiên cứu thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các

giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất

2

đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ

sở pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và

nghĩa vụ của mình về sử dụng đất đối với nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Với nhận định trên, được sự đồng ý của

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:

“Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến biến động đất đai trên

địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2019”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng của quá trình chuyển mục đích sử dụng đất tại thành

phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014-2019;

- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất

trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ;

- Đề xuất các giải pháp tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về đất đai

trong quá trình chuyển mục đích sử dụng đất tại thành phố Điện Biên Phủ.

3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến biến động đất

đai trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2019

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học

- Vận dụng và làm sáng tỏ những quy định của pháp luật hiện hành

trong việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất và các yếu tố ảnh hưởng đến

chuyển mục đích sử dụng đất.

- Đề xuất bổ sung và hoàn thiện những quy định, văn bản pháp luật cho

phù hợp trong việc thực hiện đô thị hóa.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quá trình chuyển mục đích sử

dụng đất và tác động tới sự phát triển kinh tế xã hội.

3

Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đề xuất

ra những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp

phần đẩy nhanh quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.

Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà

nước về đất đai nói chung và cán bộ quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố

Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên nói riêng.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin,

các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về đất đai. Đất đai là tài

nguyên thiên nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh và lao động của nhân

dân ta, trong lực lượng sản xuất “lao động là cha, đất là mẹ sinh ra của cải vật

chất cho xã hội”. Do đất đai giữ một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội như

vậy nên theo quan điểm của các nhà kinh điển Mác-xít thì đất đai đóng một vai

trò kinh tế và chính trị to lớn trong quá trình phát triển của xã hội.

Toàn bộ đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất

quản lý là một định hướng chính trị cơ bản đã được ghi trong Hiến pháp năm

1992 để xác lập mối quan hệ sở hữu, quản lý và sử dụng đối với đất đai trong

giai đoạn cách mạng hiện nay ở nước ta. Luật Đất đai năm 2013 còn xác định rõ,

cụ thể nội hàm của sở hữu toàn dân về đất đai, đó là: “Đất đai thuộc sở hữu toàn

dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” (Điều 4, Luật đất đai năm 2013)

Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm đến

vấn đề đất đai. Trong mỗi giai đoạn cách mạng đã ban hành những chủ trương,

chính sách, pháp luật đất đai cho phù hợp, góp phần thực hiện thắng lợi các

nhiệm vụ của cách mạng đã đề ra.

Vì lẽ đó trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa

X Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện luật

pháp, cơ chế, chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện đối với đất

đai, tài nguyên, vốn và các tài sản công để các nguồn lực này được quản lý, sử

dụng có hiệu quả”

Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam (bổ sung, phát triển năm 2011)

đã ghi: “… Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên

5

quốc gia”

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng Cộng sản Việt

Nam đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục

tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài

nguyên và bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược,

quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình, dự án.

Các dự án đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện

nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ

thống luật pháp về bảo vệ môi trường; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa,

xử lý các hành vi vi phạm. Khắc phục suy thoái, bảo vệ môi trường và cân bằng

sinh thái, nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện tốt chương trình trồng

rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng; tăng diện tích các khu bảo

tồn thiên nhiên. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước,

khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác…”

Thực hiện đồng bộ quy hoạch đất đai, khoáng sản, môi trường, tài nguyên

nước. Tăng cường giám sát các tổ chức, cá nhân về quản lý, sử dụng tài nguyên

bảo đảm đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.

Và cũng tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định:

Nhà nước nghiêm cấm các hành vi sau:

1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của

người sử dụng đất.

5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ

gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng

ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6

7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối

với Nhà nước.

8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.

9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo

quy định của pháp luật.

10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng

đất theo quy định của pháp luật.

1.1.1.1. Khái quát về công tác chuyển mục đích sử dụng đất

* Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất

Chuyển mục đích sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập đến từ

năm 2001 (khi sửa đổi, bổ sung lần thứ 2 Luật Đất đai 1993).

Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền

ra quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với những

diện tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác .

Nhà nước căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đã phê duyệt và nhu cầu sử

dụng đất mà cho phép người sử dụng đất được chuyển sang sử dụng vào mục

đích khác.

* Mục đích của chuyển mục mục đích sử dụng đất

- Đa dạng các hình thức có được đất để sử dụng của người sử dụng.

- Đơn giản thủ tục hành chính trong việc phân phối lại đất đai.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất .

Như vậy, Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép người sử dụng đất

chuyển mục đích sử dụng đất đều là các hoạt động trao quyền sử dụng đất từ

Nhà nước cho người sử dụng đất hoặc đồng ý cho người đang sử dụng đất

chuyển sang mục đích khác. Các hoạt động này đều nhằm:

+ Đáp ứng được các nhu cầu đối tượng sử dụng đất, kể cả trong nước

và ngoài nước.

7

+ Đảm bảo cho đất đai được phân phối và phân phối lại cho các đối

tượng sử dụng được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích mà Nhà nước đã quy

định, đạt hiệu quả cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

+ Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng làm

cơ sở để giải quyết mọi mối quan hệ đất đai và người sử dụng yên tâm thực

hiện các quyền của mình trên diện tích đất đó.

Nhà nước thu hồi đất nhằm thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước

đối với đất đai để thực hiện quyền quyết định duy nhất của Nhà nước đối với

đất đai và đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.

* Những quy định chung của chuyển mục đích sử dụng đất

a. Căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất

Tại Điều 52, Luật đất đai 2013: Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho

phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất,

thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

b. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Tại Điều 59, Luật đất đai 2013:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép

chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối

với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

8

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1

Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho

phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối

với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho

phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích

thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp

thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử

dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép

chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này

không được ủy quyền.

c. Đối tượng được phép chuyển mục đích sử dụng đất

- Cá nhân

- Hộ gia đình

- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp

- Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế xã hội

- Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính .

d. Điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất

Điều 58. Quy định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển

mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:

1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng

đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội

9

quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan

nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép

chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp

chuyển mục đích sử dụng từ 10 hécta đất trồng lúa trở lên; từ 20 hécta đất

rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;

b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp

chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng

phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới,

ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất,

cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận

bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.

3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục

đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của

dự án đầu tư;

b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp

đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu

tư khác

e. Hình thức chuyển mục đích sử dụng đất

Có hai hình thức chuyển mục đích sử dụng đất:

* Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép:

Điều 57, Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích

sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất

nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

10

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản

nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất

sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền

sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử

dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích

công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất

thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất

phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều

này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của

pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được

áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

* Chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép

Các trường hợp chuyển mục đích không thuộc quy định tại Điều 57

Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất chỉ cần đăng ký với Văn phòng Đăng

ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bao gồm:

- Chuyển đất trồng cây hằng năm sang đất xây dựng chuồng trai chăn

nuôi gia súc gia cầm và cac loại động vật khác được pháp luật cho phép

- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải đất ở.

1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài

Nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý

phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại những

11

không làm ảnh hưởng đến lợi ích của thế hệ tương lai, trong những năm

qua Đảng và Nhà nước ta đã tập trung tháo gỡ những khó khăn, mà bước

đột phá đầu tiên là Luật Đất đai năm 1993, sửa đổi năm 1998, năm 2001,

Luật Đất đai năm 2003 và mới đây là Luật đất đai 2013 đã được Quốc hội

thông qua. Bên cạnh đó, nhiều bộ luật liên quan khác cũng đã được ban

hành, như Luật Xây dựng, Luật lâm nghiệp năm 2017; Luật Bảo vệ môi

trường;... và các nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn thi hành Luật do

Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành. Sau

đây là những cơ sở pháp lý được nghiên cứu để thực hiện đề tài.

Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật:

- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014;

- Luật lâm nghiệp năm 2017

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi

hành Luật Đất đai;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính

phủ sửa đổi, bố sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

1.2. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam

1.2.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới

Trên Thế giới hiện nay tồn tại nhiều mô hình sở hữu đất đai. Mô hình phổ

biến nhất là thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối với đất đai. Bên cạnh đó là mô

hình chỉ thừa nhận hình thức sở hữu nhà nước về đất đai là hình thức sở hữu duy

nhất. Mô hình đầu được áp dụng ở hầu hết các quốc gia còn mô hình thứ hai

mang tính đặc thù vì lý do chính trị và lịch sử.

Ở các nước như Anh, Canada, Australia, New Zealand hoặc một số nước

đang phát triển (theo chế độ Quân chủ) thường áp dụng mô hình toàn bộ đất đai

của quốc gia thuộc sở hữu của nhà vua. Tùy thuộc vào thể chế chính trị của từng

nước và vị trí, vai trò của nhà vua ở nước đó mà quyền sở hữu của nhà vua đối

12

với đất đai có khác nhau. Ở một số nước khu vực Trung Đông, quyền sở hữu đất

đai của nhà vua còn ít nhiều mang tính thực chất trong khi một số nước khác thì

quyền sở hữu đất đai của nhà vua chỉ tồn tại về mặt danh nghĩa. Ví dụ, ở Anh,

tuy đất đai thuộc sở hữu của Nữ hoàng nhưng quyền sở hữu của Nữ hoàng chỉ là

danh nghĩa. Ngày nay ở Anh, 69% đất đai được sở hữu bởi 158.000 gia đình.

Theo J.G.Riddall, tác giả cuốn “Sự trở về” thì: “Đối với luật Anh, không có

quyền sở hữu tuyệt đối đối với đất đai. Lý do là quyền đối với đất đai được xác

lập thông qua việc thuê mướn của Nữ hoàng. Tuy nhiên, vì lý do thực tế mà

người có quyền đối với đất đai hiện nay được đối xử như chủ sở hữu đất đai”. Và

theo GS. Michel Fromont thì: “Quyền này rất giống với quyền sở hữu trong các

hệ thống pháp luật La Mã”. Do vậy, xét trên thực tế, Anh là nước theo mô hình

đa sở hữu đối với đất đai

Ngược lại, Trung Quốc tuy thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai là sở

hữu nhà nước và sở hữu tập thể, nhưng thực chất có thể coi nó như hình thức sở

hữu nhà nước. Tuy Trung Quốc không thừa nhận sở hữu tư nhân đối với đất đai

nhưng đã có sự thay đổi cơ bản về phương thức thực hiện quyền sở hữu đất đai

theo hướng tư nhân hóa các quyền tài sản đối với đất đai. Hiến pháp và Luật

pháp nước này đã thừa nhận việc điều phối đất đai theo quan hệ thị trường, đất

đai được coi là một loại hàng hóa, quyền tài sản của người sử dụng đất được ghi

nhận và bảo vệ như một loại tài sản. Tuy nhiên, việc phân loại mô hình sở hữu

đất đai căn cứ vào hình thức sở hữu nói trên cũng chỉ mang tính hình thức nếu bỏ

qua những yếu tố quan trọng như tính chất, cơ cấu về tỷ lệ diện tích thuộc từng

hình thức sở hữu và đặc biệt là vấn đề cấu trúc của quyền sở hữu.

13

1.2.2. Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam

Ở Việt Nam hiện nay, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống

nhất quản lý (Điều 19 Hiến pháp 1980, Điều 17 Hiến pháp 1992 và Điều 54

Hiến pháp 2013). Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là

đại diện chủ sở hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia. Nhà nước thực hiện các

quyền của người sở hữu như sau:

- Quyền định đoạt đối với đất đai: quyết định mục đích sử dụng đất

thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng

đất; quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất; quyết định giao

đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn

sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất, thu hồi

đất; định giá đất.

- Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài

chính về đất đai: thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thu thuế sử dụng đất, thuế

thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà

không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại; Nhà nước trao quyền sử dụng

đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận

quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, quy định quyền và

nghĩa vụ của người sử dụng đất; Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả

nước; Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý

Nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực,

đảm bảo quản lý đất đai có hiệu quả và hiệu lực.

- Chế độ sử dụng đất đai: với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà

nước quy định chế độ sử dụng đất đai như sau:

+ Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng

đất trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận

quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp.

14

+ Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền

chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo

lãnh, góp vốn, tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời

hạn sử dụng đất.

+ Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai thống nhất

trong cả nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công

bằng trong hưởng dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có

những đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:

+ Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai

được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện

tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý.

Thông qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất, Nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng

quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra.

+ Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm bắt

được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện

pháp thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.

+ Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra

một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc

đảm bảo lợi ich chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi

ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.

+ Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà

nước nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng

15

đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết

những sai phạm.

+ Việc quản lý Nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính

sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung

còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật

vào cuộc sống.

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước

trao quyền sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế thông qua các hình thức giao đất,

cho thuê đất có thời hạn theo quy định tại Điều 55,56 Luật Đất đai và việc thuê hay

giao đất có thu tiền do nhà đầu tư lựa chọn theo Điều 108 Luật Đất đai năm 2013

Theo quy định hiện nay, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho các tổ

chức kinh tế sử dụng đất đều thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Sau khi xác lập được quyền sử dụng đất, các tổ chức kinh tế có các

quyền chung theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Đồng thời tổ chức

kinh tế sử dụng đất phải sử dụng đất đúng tiến độ, mục đích, tiết kiệm có hiệu

quả; thực hiện các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất theo quy định tại

Luật Đất đai, nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như: nộp tiền sử dụng đất,

nộp tiền thuê đất, lệ phí trước bạ…Đặc biệt Luật Đất đai đã quy định tổ chức

kinh tế được sử dụng đất với thời hạn không quá 50 năm, những nơi có điều

kiện khó khăn, khó thu hồi vốn được sử dụng không quá 70 năm và khi hết

hạn nếu chấp hành tốt thì lại được gia hạn.

Tuy nhiên, trong điều kiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước và xã hội hóa một số lĩnh vực để thu hút các nguồn lực

không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước tham gia đầu tư phát triển kinh tế

- xã hội. Một số chính sách trải thảm đỏ đối với các nhà đầu tư trong nước và

nước ngoài, như: đầu tư vào các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, đầu tư

vào các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng nông thôn, các ngành nghề

sử dụng công nghệ sạch thân thiện với môi trường…các nhà đầu tư được

16

hưởng nhiều chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Đặc biệt

lĩnh vực xã hội hóa như: y tế, giáo dục, văn hóa…nhà đầu tư được miễn tiền

giao đất, thuê đất.

1.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp

trên Thế giới và ở Việt Nam

1.3.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp

trên Thế giới

Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó

đại dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ

chiếm 149 triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so

với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế

giới là 3.256 triệu ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất

nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%,

Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất

nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5

tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46% đất có khả năng sản

xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được

khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện

tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:

Đất có năng suất cao: 14%

Đất có năng suất TB: 28%

Đất có năng suất thấp: 28%

Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là

đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số

ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85

triệu người. Như vậy với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha

đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó

khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình

17

chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết (Nguyễn Thị

Dung, 2010)

Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên,

con người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác

nhau để kiếm sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

đều xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức

độ đô thị hóa cũng như diện tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá

trình chuyển mục đích trên thế giới diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn

ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức,

Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đô thị hóa nhanh đã làm quá trình chuyển mục

đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn (Nguyễn

Thị Dung, 2010). Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục đích sử

dụng đất một cách hợp lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá

nhanh trong những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác

quản lý đất đai ở các quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những

nước điển hình về công tác quản lý nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp

là quốc gia phát triển thuộc hệ thống quốc gia tư bản chủ nghĩa, tuy thể chế

chính trị khác nhau, nhưng nước ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức

quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai khá rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này

dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu

quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống

quản lý đất đai thực dân còn khá rõ nét trong ý thức một bộ phận công dân Việt

Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Nước Cộng hòa Pháp có một số đặc điểm đặc

trưng sau:

Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai

có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện

nay tồn tại hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu

nhà nước (đối với đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công

18

cộng (bao gồm cả đất đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán.

Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có

quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính

sách bồi thường thiệt hại một cách công bằng.

Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc sở hữu tư nhân, vì

vậy để phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú

ý từ rất sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban

hành Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở

lên. Năm 1973 và năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định

các quy tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản

lý, trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công

tác quản lý của nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị

ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền sở hữu tư nhân

và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của nhà nước, cũng như của các cộng

đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị. Nó

mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các

ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ. (Nguyễn

Thị Dung, 2010)

1.3.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở

Việt Nam

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096.731 ha, trong đó đất nông

nghiệp là 26.822.593 ha (chiếm 81.04 % tổng diện tích tự nhiên). Diện tích

đất bình quân trên đầu người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới.

Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá

trình xói mòn, rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý,

chăn thả quá mức, quá trình chua hóa, mặn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, đá lộ

đầu, mất cân bằng dinh dưỡng… cùng với chế độ chăm bón chưa phù hợp, tỷ

lệ bón phân N: P : K trên thế giới là 100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100:

19

29:7 thiếu lân và kali nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói chung

ngày càng giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì

diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, để đảm

bảo an ninh lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày

càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn tài

nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta (Văn Hào,

2018)

Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi giai

đoạn lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với quá trình

phát triển chung. Từ khi có Luật Đất đai năm 1987 thì tình hình quản lý về đất

đai đã được cải thiện. Đây là văn bản luật đầu tiên điều chỉnh quan hệ đất đai,

bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài. Theo tinh thần

của Luật này thì: Kinh tế nông hộ đã được khôi phục và phát triển. Các hộ

nông dân đã được giao ruộng đất để sử dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế tư

nhân trong lĩnh vực khai thác sử dụng đất v.v...Tuy nhiên Luật Đất đai 1987

được soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ

chế độ quan liêu bao cấp nên còn mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn

luật; do đó đã bộc lộ một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong giao dịch đất đai

rất khó khăn vì Nhà nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị; chưa

quy định rõ những cơ sở pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai

trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập

trung sản xuất trong nông nghiệp và phân công lại lao động trong nông thôn;

chính sách tài chính đối với đất đai chưa rõ nét, đặc biệt là giá đất; chưa có

điều chỉnh thích đáng đối với những bất hợp lý trong những chính sách cũ …

Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp

và đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính

các cấp địa phương. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đã giao cho nông dân sử

dụng lâu dài nhưng công tác quản lý chưa được chặt chẽ.

20

Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 – 1991), chúng ta vẫn còn thiếu

nhiều quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất

cập, chưa đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp

1992 ra đời đã khắc phục được những hạn chế của Luật Đất đai 1987 và trên

cơ sở của Hiến pháp 1992 thì ngày 14 tháng 7 năm 1993 Luật Đất đai năm

1993 đã được Quốc hội khóa IX thông qua.

Luật Đất đai năm 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở

nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định

hướng XHCN. Luật này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hoàn

thiện hơn.

Trong quá trình chúng ta thực hiện Luật Đất đai 1993 đã đạt được khá

nhiều thành tựu đáng kể nhưng cùng với sự phát triển thì một số nội dung của

Luật cần Ngày được thay đổi và bổ sung thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu

của đất nước đặt ra. 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa

XI đã thông qua Luật Đất đai mới – Luật Đất đai 2003 và mới nhất là Luật đất

đai năm 2013. Và trong số các nội dung đổi mới mà Luật đề cập có nội dung

về chuyển mục đích sử dụng đất nói chung và chuyển mục đích sử dụng đất

nông nghiệp nói riêng. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã quan tâm tới việc sử

dụng đất đúng theo mục đích cũng như hạn chế việc tự ý chuyển đổi mục đích

đất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Và cho đến nay chúng

ta đang thực hiện theo Luật Đất đai 2013 cùng với những văn bản dưới Luật

để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách tốt nhất.

Quá trình chuyển mục đích sử dụng đất luôn diễn ra ở mọi thời điểm.

Trước kia khi chưa có Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục chuyển mục

đích thì quá trình chuyển mục đích vẫn luôn diễn ra. Sau khi chúng ta xây

dựng luật để quản lý cũng như bảo vệ quỹ đất nói chung và quỹ đất nông

nghiệp nói riêng thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất vẫn chưa được quan

tâm. Cho đến lần sửa đổi thứ 2 (năm 2001) của Luật Đất đai 1993 thì vấn đề

21

chuyển mục đích sử dụng đất mới được đưa ra và chính thức được bổ sung vào

các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của Luật Đất đai 2003 và đến năm

2013 thì đã được bổ sung hoàn thiện hơn. Hiện nay cùng với quá trình đô thị

hóa mạnh mẽ đã kéo theo việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất cũng như

chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ngày càng tăng.

Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích đất

nông nghiệp. Theo Hội nông dân Việt Nam, trong quá trình xây dựng, các

khu công nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm Việt Nam có gần 200

nghìn ha đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tương ứng mỗi

hộ có khoảng 1,5 lao động mất việc làm (Bộ Xây dựng, 1995).

Tốc độ đô thị hoá quá nhanh cùng với sự gia tăng dân số đã làm ảnh

hưởng tới nhiều vấn đề như: vấn đề đói nghèo, thất nghiệp, ô nhiễm môi

trường vv… Đứng trước vấn đề đó ngày 23 tháng 01 năm 1998, Thủ tướng

Chính phủ đã phê duyệt “Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến

năm 2020” trong quyết định số 10/1998/QĐ-TTG, trong đó xác định phương

hướng xây dựng và phát triển đô thị trên địa bàn cả nước và các vùng đặc

trưng (Bộ Xây dựng, 1999).

Ở Việt Nam hiện nay cũng đã có những công trình nghiên cứu, hội thảo

về quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng

cũng như các đề tài liên quan tới vấn đề này. Từ đó cung cấp những cơ sở

khoa học cho các cơ quan liên quan đến việc quy hoạch, định hướng cuộc

sống và sử dụng quỹ đất nông nghiệp sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.

Nơi đất sản xuất nông nghiệp tốt thì lại quy hoạch chuyển mục đích,

không phải để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cũng không phải

mở rộng đô thị mà quy hoạch để làm sân golf dẫn đến hàng vạn nông dân mất

đất sản xuất, đời sống khó khăn phải đi tha phương cầu thực, thậm chí đây là

một trong những nguyên làm cho tình hình mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội

tăng lên.

22

Cục Trồng trọt (Bộ NN & PTNT) báo động về việc đất nông nghiệp đang

từng ngày bị chuyển đổi mục đích sử dụng một cách thiếu quy hoạch và tùy tiện

nên ngày càng bị thu hẹp một cách báo động. Tổng diện tích đất lúa toàn quốc

hiện nay là trên 7,6 triệu ha. Song từ năm 2000 - 2005, diện tích đất lúa đã giảm

nghiêm trọng với hơn 302.000ha. Gần 9 năm qua, đất lúa đã bị giảm trên

59.000ha. Riêng tại ĐBSCL, tính toán sơ bộ cho thấy từ năm 2000 - 2007, đất

lúa đã bị giảm 205.000 ha (chiếm 57% đất lúa bị suy giảm toàn quốc). Tại phía

Bắc, Hải Dương là tỉnh có tỉ lệ đất lúa giảm lớn nhất, bình quân 1.569ha/năm,

Hưng Yên 939ha/năm, Hà Nội (cũ) là 653ha/năm (Văn Hào, 2018)

Theo tính toán, năm 2020 dân số cả nước sẽ xấp xỉ 100 triệu người,

năm 2030 sẽ có khoảng 110 triệu người. Tổng nhu cầu lúa cho năm 2015 là

32,1 triệu tấn, năm 2020 là 35,2 triệu tấn và năm 2030 là 37,3 triệu tấn.

Tuy nhiên, tình trạng ồ ạt chuyển đổi đất nông nghiệp đã khiến sản lượng

lúa suy giảm khá lớn qua mỗi năm, trung bình giảm từ 400.000 - 500.000

tấn/năm. Cục Trồng trọt báo động, với tốc độ đô thị hóa chóng mặt như

hiện nay thì sẽ không còn lúa gạo để xuất khẩu vào năm 2020. Một số liệu

đáng chú ý khác cho thấy, tại cả hai miền Nam và Bắc, số lượng các khu

công nghiệp lấy từ quỹ đất nông nghiệp đang bị bỏ hoang không ít và hiện

chỉ lấp đầy khoảng 50 - 70% số lượng doanh nghiệp hoạt động (Văn Hào, 2018)

1.3.3. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong năm qua cơ

bản đi vào nền nếp, việc sử dụng đất ngày càng hiệu quả, công tác cải cách

thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai có chuyển biến tích cực.

Để tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Đất đai, Sở TN&MT Điện Biên

cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các

văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả

trong công tác quản lý, sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh.

23

Sở TN&MT tỉnh Điện Biên đã thực hiện tốt chức năng tham mưu cho

UBND tỉnh trong việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất, có những đổi mới

thực hiện đúng theo yêu cầu của Luật Đất đai, góp phần nâng cao nhận thức

của các cấp, các ngành về công tác quy hoạch. Đã trình UBND tỉnh phê duyệt

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất hàng

năm (2015-2020) của 10/10 huyện, thị xã, thành phố.

Báo cáo kết quả rà soát các quyết định, quy định, hướng dẫn để triển

khai thực hiện Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Báo cáo

tình hình triển khai tháo dỡ các công trình sai phạm Bãi đỗ xe tĩnh; Tình hình

triển khai thực hiện “Đề án nâng cao năng lực quản lý Nhà nước ngành quản

lý đất đai giai đoạn 2011 - 2020” tại Quyết định số 1892/QĐTTg của Thủ

tướng Chính phủ.

Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số

116/NQ-CP ngày 6/12/2019 của Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ

thực hiện Nghị quyết số 82/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội về tiếp

tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về

quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị; Kiểm tra kết quả kiểm kê đất

đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Việc thu hồi đất, giao đất, thực hiện đảm bảo đúng trình tự thủ tục quy

định, đúng đối tượng được giao đất, thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng

đất đảm bảo đúng quy định của pháp luật đất đai; Công tác thẩm định các

phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đáp ứng đúng tiến độ về thời

gian yêu cầu. Thực hiện đúng theo các quy định chế độ chính sách hiện hành.

Trong quá trình thẩm định đã hướng dẫn, xử lý kịp thời cho các đơn vị đảm

bảo thời gian, tiến độ theo quy định; Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được đẩy

nhanh tiến độ và đảm bảo đúng theo quy định hiện hành.

Để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đất đai, thời gian tới, Sở

TN&MT Điện Biên tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo

dục pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm tạo sự chuyển

24

biến về nhận thức và hành động đối với các cấp, ngành, tổ chức và cá nhân

trong việc quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường.

Rà soát hệ thống văn bản quy định thuộc thẩm quyền của tỉnh, kịp thời tham

mưu sửa đổi, bổ sung; Nghiên cứu đề xuất tham mưu cho UBND tỉnh vận

dụng chính sách, pháp luật bảo đảm phù hợp với yêu cầu quản lý, khai thác,

sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên.

Rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các

văn bản pháp luật về đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Trình

UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai Kế hoạch đo đạc bản đồ, đăng ký,

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở

dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh.

1.3.4. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất

Vấn đề đất đai rất phức tạp không chỉ ở Việt Nam mà ở cả các nước

đang phát triển. Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục

đích khác như: Thương mại, công nghiệp, nhà ở... rất khó khăn. Để làm tốt

công tác này trước tiên chúng ta phải có cách đánh giá nhìn nhận một cách

khách quan về kết quả chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra

những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí,

đồng thời đòi hỏi người làm trong công tác này phải nắm chắc pháp luật về

đất đai và vận dụng được vào trong thực tiễn quản lí. Tuy nhiên, để thực hiện

được điều đó, cần có các đề tài nghiên cứu về đất đai sao để làm cơ sở để

hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất

đai. Liên quan tới vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp có một số

đề tài nghiên cứu sau:

- Đề tài: "Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến

việc quản lý và sử dụng đất” của ThS. Đào Thị Thanh Lam do Viện Nghiên

cứu Quản lý đất đai tổ chức chủ trì với mục tiêu: Đánh giá thực trạng ảnh

hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất. Đề xuất một

số giải pháp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai, hiệu quả sử

25

dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong quá trình đô thị hóa. Đề

tài đã thu được kết quả sau:

Đô thị hóa là quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, là xu thế

tích cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việc tích tụ

và chuyển đổi trên diện rộng, với quy mô lớn mục đích sử dụng đất nông

nghiệp sang đất ở, dịch vụ, du lịch sinh thái và các mục đích sản xuất kinh

doanh phi nông nghiệp là quy luật phát triển tất yếu. Quá trình đô thị hóa có

quan hệ hữu cơ rất lớn đến công tác quản lý đất đai thể hiện qua: công tác

giao đất, cho thuê đất; công tác lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch sử dụng

đất,... Bên cạnh những ưu điểm, thuận lợi mà quá trình đô thị hóa đem lại còn

một số khó khăn, hạn chế, vướng mắc phát sinh trong qua trình đô thị hóa có

thể thấy rõ như: Việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất dài hạn 5 năm tính khả

thi không cao; chính quyền cấp cơ sở chưa thực sự chú trọng đến công tác lập

và thực hiện kế hoạch sử dụng đất; vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng ở

nhiều khu đô thị gặp khó khăn, kéo dài; tình trạng khiếu kiện kéo dài liên

quan đến bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tình trạng chống đối không hợp tác

trong công tác kiểm đếm, bồi thường và di dời,... đang trở thành những điểm

nóng rất cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Vấn đề quản lý, sử dụng

đất của chủ đầu tư ở một số khu đô thị còn lỏng lẻo, để người dân trở lại tái

chiếm đất sản xuất, xây dựng nhà ở cũng dẫn đến sự khiếu kiện, ảnh hưởng

đến an ninh trật tự tại địa phương.

+ Quá trình đô thị hóa ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất được chuyển

dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh đặc

biệt là diện tích đất trồng lúa; các khu đô thị mới hình thành, tỷ lệ cơ cấu

ngành nghề theo hướng công nghiệp dịch vụ tăng,... tạo nguồn thu quan trọng

đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Đặc biệt, tạo ra được môi trường cạnh

tranh nhằm thu hút đầu tư thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản

cũng như hỗ trợ, kích thích cho sự phát triển của các khu công nghiệp, dịch

26

vụ, du lịch,... tạo đà và lực cho quá trình đô thị hóa cũng như chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn.

+ Trên cở sở các đánh giá nói trên nhóm nghiên cứu đã đề xuất 3 nhóm

giải pháp về chính sách, kỹ thuật và về tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu

lực quản lý nhà nước về đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát

triển bền vững trong quá trình đô thị hóa. (Đào Thị Thanh Lam, 2013)

- Đề tài: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử

dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư vùng Đồng bằng Sông Hồng" của

ThS. Trịnh Văn Toàn do Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất tổ chức

chủ trì với mục tiêu:

+ Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư

và làm rõ những nguyên nhân dẫn đến sử dụng đất nông nghiệp kém hiệu quả

trong khu dân cư.

+ Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả diện tích đất nông nghiệp

trong khu dân cư vùng đồng bằng sông Hồng.

Đề tài trên đã đạt được kết quả sau:

+ Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng đất chật người đông, đất nông

nghiệp trong khu dân cư nông thôn và đô thị chiếm tỷ lệ không lớn, chúng

vừa có đặc điểm chung, vừa có đặc điểm riêng đó là: liền kề với đất ở, nhà ở;

tiện lợi cho việc trồng cấy, chăm sóc, bảo vệ; ranh giới đôi khi không tách

biệt rõ ràng; quy mô nhỏ, xen kẽ;... Loại đất này vừa có những quy định

chung của các loại đất nông nghiệp bình thường khác, vừa có các quy định

riêng mang tính đặc trưng như vừa được công nhận là đất ở, vừa là đất nông

nghiệp bình thường; quy định để tính bồi thường, hỗ trợ cũng khác đất nông

nghiệp ngoài đồng ruộng.

+ Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất nông

nghiệp khu dân nói riêng của các địa phương trong vùng những năm qua đã

có chuyển biến tích cực. Với việc giao đất ổn định lâu dài cho hộ gia đình cá

27

nhân; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lập quy hoạch sử dụng đất, cho

phép chuyển mục đích sử dụng đất,... đã làm cho việc quản lý đất đai tại các

địa phương ngày càng chặt chẽ, đảm bảo đúng pháp luật. Qua đó đã giúp cho

người dân yên tâm đầu tư sản xuất, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ nâng cao

hiệu quả sử dụng đất. Các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao như trồng

rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả đặc sản,…xuất hiện ngày càng nhiều, góp phần

sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, tăng nguồn thu cho ngân sách, phát triển

kinh tế của địa phương, giữ vững trật tự an toàn xã hội và cải thiện đời sống

của người dân.

+ Bên cạnh đó, thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong khu

dân cư của vùng những năm qua còn nhiều tồn tại bất cập đó là: chất lượng

quy hoạch sử dụng đất thấp, chưa trở thành công cụ đắc lực cho việc giao đất,

chuyển mục đích sử dụng đất; tình trạng giao đất, cho thuê đất không đúng

thẩm quyền còn diễn ra ở khá nhiều nơi; công tác đo đạc lập bản đồ địa chính,

cấp giấy chứng nhận lần đầu đến nay chưa hoàn thành, việc cập nhật, chỉnh lý

biến động chưa thường xuyên; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn

chậm và kéo dài,…dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu kiện đông người về

đất đai có xu hướng ngày gia tăng gây mất an ninh, trật tự xã hội.

+ Đất nông nghiệp trong khu dân cư quá nhỏ lẻ, phân tán không đáp ứng

yêu cầu sản xuất hàng hóa, đôi khi chịu nhiều tác động của quá trình đô thị

hóa, công nghiệp hóa nên sản xuất kém hiệu quả; nhiều diện tích đất nông

nghiệp xen kẹt, nhất là tại các đô thị lớn, gần các khu công nghiệp còn để

hoang hóa, chưa kể đến nhiều diện tích đất nông nghiệp đã được thu hồi cho

các mục đích phi nông nghiệp nhưng để cỏ mọc nhiều năm trong khi người

dân lại không có đất sản xuất, gây lãng phí lớn nguồn tài nguyên đất đai; tình

trạng lấn chiếm, chuyển mục đích trái phép vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi trong vùng.

+ Nguyên nhân của các tồn tại trên đó là chính sách, pháp luật về đất đai

thường xuyên thay đổi, còn thiếu đồng bộ; giá đất bồi thường thấp hơn nhiều

28

so với giá đất trên thị trường; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận

người sử dụng đất còn hạn chế; chưa được sự quan tâm đúng mức của các cấp

chính quyền. Bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý về đất đai ở các

cấp, nhất là cấp xã phường còn hạn chế; quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa

cao,…đã tạo ra một diện tích đất nông nghiệp không nhỏ nằm xen kẽ giữa

khu dân cư và khu công nghiêp, khu đô thị do hệ thống thủy lợi bị phá vỡ

thiếu nguồn nước tưới; nhiều diện tích bị ô nhiễm ,... dẫn đến phải để hoang hóa; …

+ Trên cơ sở thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân

cư, những nguyên nhân của những bất cập giữa chính sách quản lý nhà nước

và thực tế sử dụng đất tại địa phương; những quan điểm chủ trương của Đảng

và Nhà nước về vấn đề nông nghiệp nông thôn trong thời gian tới, đề tài đã đề

xuất hai nhóm giải pháp về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân

cư ...nhằm đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững loại đất này

đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới và đô thị xanh, văn minh hiện đại.

(Trịnh Văn Toàn, 2012)

- Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp

sang đất phi nông nghiệp tới sinh kế của người bị thu hồi đất trên địa bàn

huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải

pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm" của ThS.Nguyễn Thị Song Hiền

do Viện Nghiên cứu Quản lý đất đai tổ chức chủ trì với mục tiêu:

+ Đánh giá thực trạng và tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng

của đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tới việc làm và điều kiện sống

của người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.

+ Đề xuất một số nhóm giải pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm

cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Đề tài đã thu được kết quả sau:

+ Về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông

nghiệp trên địa bàn huyện: Việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông

29

nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện diễn ra từ năm 1997 đặc

biệt trong giai đoạn 2000 - 2007. Tình trạng thu hồi dồn dập với diện tích khá

lớn 1.142 ha, chiếm 33,52% diện tích đất nông nghiệp của huyện, ảnh hưởng

trực tiếp đến hàng nghìn hộ dân. Đặc biệt số hộ bị thu hồi 100% diện tích đất

nông nghiệp chiếm tới 9,54% tổng số hộ bị thu hồi.

+ Từ thực tiễn tác động của vấn việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất

nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến việc làm và điều kiện sống của

người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn huyện cho thấy:

Thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện dẫn đến một bộ phận dân cư

mất đất sản xuất. Điều này làm cho tỷ lệ lao động không có việc làm tăng

mạnh từ 6,23% tăng lên 14,23%. Đây là vấn đề đáng lo ngại đối với vấn đề

lao động, việc làm của người dân trên địa bàn huyện.

Việc sở hữu tiền bồi thường, hỗ trợ đã góp phần thúc đẩy sự phát triển

các nhu cầu vật chất, văn hoá tinh thần cho người dân. Tuy nhiên, phần lớn số

tiền đền bù được sử dụng cho mục đích xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm

đồ dùng cho gia đình,… ít người đầu tư cho học hay chuyển đổi nghề. Việc sử

dụng tiền bồi thường như vậy sẽ tiềm ẩn những điều bất ổn về thu nhập, điều

kiện sống khi những vấn đề xã hội nảy sinh, khi nếp sống hiện tại không phù

hợp với khả năng tài chính của họ.

Bên cạnh những tác động tích cực trong việc chuyển đổi mục đích sử

dụng đất nông nghiệp cũng còn những tác động tiêu cực đến điều kiện sống

của người dân như vấn đề ô nhiễm môi trường, các tệ nạn xã hội có chiều

hướng gia tăng. Điều này không những đem lại sự bất ổn cho xã hội mà còn

có tác động không nhỏ đến suy nghĩ, niềm tin của những người dân có đất

nông nghiệp bị thu hồi.

+ Trong những năm qua, việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông

nghiệp sang đất phi nông nghiệp và vấn đề hỗ trợ tạo việc làm mới cho người

dân có đất nông nghiệp bị thu hồi đã đạt được những kết quả nhất

30

định: UBND tỉnh Vĩnh Phúc và UBND thành phố Hà Nội đã đưa ra nhiều

chính sách với nhiều hình thức khác nhau nhằm hỗ trợ tạo việc làm cho người

dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Trên địa bàn huyện đã có nhiều KCN, khu

chế xuất như: Mê Linh Plaza, nhà máy sản xuất ô tô Xuân Kiên, khu đô thị

mới Quang Minh,… hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được xây

dựng ngày càng đồng bộ và hiện đại hơn. Nhờ đó bộ mặt kinh tế - xã hội của

Mê Linh thay đổi nhanh chóng xứng đáng là đơn vị hành chính cấp huyện của

thành phố Hà Nội.

+ Các cấp chính quyền từ tỉnh, huyện và xã đã có quan tâm trong việc

vận dụng các chính sách để giải quyết các vấn đề về bồi thường, hỗ trợ tạo

việc làm ổn định đời sống của người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Tuy

nhiên, hiệu quả của những chính sách này chưa đáp ứng nhu cầu lao động cho

người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi và vẫn đang là vấn đề bức xúc của

người dân nơi đây.

+ Những vấn đề hạn chế, bất cập trong chính cách hỗ trợ dạy nghề, giải

quyết việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi: Xét một cách nghiêm

túc, việc thu hồi đất nông nghiệp, tiến hành bồi thường, giải quyết việc làm,

đảm bảo thu nhập, điều kiện sống cho người dân thuộc diện mất đất nông

nghiệp trên địa bàn huyện có nhiều thời điểm chưa tốt như: Sự thiếu đồng bộ,

thiếu rõ ràng, minh bạch trong các chủ trương, chính sách; Thiếu sự phối hợp

về quy hoạch, kế hoạch với vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho

người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi, chưa gắn việc chuyển dịch cơ cấu

đất đai với cơ cấu lao động;...

Như vậy, vấn đề lao động và điều kiện sống của người dân có đất nông

nghiệp bị thu hồi trong những năm tới vấn là vấn đề nóng bỏng. Nếu không

có giải pháp đồng bộ mang tính khả thi để giải quyết nó thì vấn đề ổn định và

phát triển đối với thủ đô sẽ hết sức khó khăn.

31

+ Góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người có đất nông nghiệp bị

thu hồi trên địa bàn thành phố Hà Nội cần chú trọng các giải pháp cơ bản như:

Về cơ chế chính sách: Cần trú trọng tăng tỷ lệ đầu tư cho vấn đề đào tạo

nghề, cần có hỗ trợ ưu tiên riêng biệt đối với nhóm lao động dưới 35 tuổi.

Thực hiện xã hội hoá đào tạo nghề, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm trong tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo nghề

công lập, xác định rõ trách nhiệm của các bên trong việc hỗ trợ, đào tạo nghề,

tăng mức hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất bằng hình thức miễn giảm học

phí. Chính quyền địa phương cần có định hướng cho người dân sử dụng tiền

bồi thường một cách hiệu quả đồng thời cần đẩy mạnh thông tin tuyên truyền

và nâng cao vai trò của các đơn vị đoàn, đội, các tổ chức tại địa phương.

Về tổ chức và quản lý: Phải có sự gắn kết giữa các chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành với chiến lược đào tạo nghề.

Khắc phục triệt để tình trạng "quy hoạch treo" đối với các dự án trên địa bàn,

đồng thời các cấp chính quyền huyện, xã cần nắm rõ tình trạng lao động, việc

làm ở những khu vực có đất nông nghiệp bị thu hồi, có kế hoạch đào tạo nghề

phù hợp với lao động của địa phương, từ đó thành phố cần xây dựng các đề

án, chương trình đào tạo nghề cho từng giai đoạn cụ thể.

Công tác chỉ đạo và thực hiện: Cần có sự đồng bộ và nhất quán trong

công tác chỉ đạo và thực hiện, có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức

năng trong thu hồi đất cũng như giải quyết các vấn đề về lao động, việc làm.

Tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên trách về công tác chuyên môn, nghiệp vụ.

(Nguyễn Thị Song Hiền, 2009).

1.3.5. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu

Đất nước ta đang phát triển trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Để đưa đất đai thực sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các đầu tư

phát triển thì việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các

32

khu, cụm công nghiệp, khu đô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

đất, xây dựng cơ cấu đất đai hợp lý là con đường hết sức cần thiết và duy nhất.

Quá trình đô thị hóa ở nước ta đã bước đầu đem lại những thành quả,

chẳng những đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống hiện đại mà còn

tác động tích cực đến sự đổi mới bộ mặt và cuộc sống nông thôn. Tuy nhiên,

sự phát triển đô thị đã làm cho diện tích đất nông nghiệp nước ta giảm nhanh

chóng, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống hàng ngày của người dân.

Trong những năm qua, cùng sự đổi mới của đất nước, tốc độ đô thị hóa

của huyện Nông Cống diễn ra khá sôi động, làm cho đời sống của người dân

được thay đổi và nâng cao. Theo xu hướng chung của đất nước, bên cạnh

những thành tựu đạt được thì quá trình đô thị hóa nhanh trên địa bàn huyện đã

làm cho đất đai biến động lớn về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng, gây

ra áp lực ngày càng lớn đối với đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp

ngày càng bị thu hẹp, thay vào đó là các khu công nghiệp, khu dân cư,... ngày

một tăng lên. Việc quản lý, sử dụng đất trở nên phức tạp hơn. Ngoài ra, sự

phát triển của đô thị đã thu hút lực lượng lao động lớn từ nông thôn ra thành

thị, kéo theo sự bất ổn xã hội như: giải quyết việc làm, nhu cầu nhà ở, ô

nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội... Do đó, để làm tốt công tác này trước tiên

chúng ta phải có cách đánh giá nhìn nhận một cách khách quan về kết quả

chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra những thuận lợi, khó

khăn và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí, đồng thời đòi hỏi người

làm trong công tác này phải nắm chắc pháp luật về đất đai và vận dụng được

vào trong thực tiễn quản lí.

33

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Địa điểm

Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Giai đoạn 2014 - 2019.

2.1.3. Đối tượng nghiên cứu

- Công tác chuyển mục đích sử dụng đất của thành phố Điện Biên Phủ

- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của thành

phố Điện Biên Phủ

- Điều kiện tự nhiên

- Điều kiện kinh tế - xã hội

- Tình hình sử dụng đất

2.2.2. Thực trạng quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn

thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 – 2019

- Hiện trạng sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ –năm 2019.

- Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất trên địa bàn bàn thành phố

Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 - 2019.

- Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn bàn bàn thành

phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 - 2019.

2.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển mục đích sử dụng đất trên

địa bàn thành phố Điện Biên Phủ

- Yếu tố dân số

- Yếu tố phát triển KT-XH (đô thị hóa, dự án đầu tư, chuyển dịch cơ cấu

kinh tế…)

34

- Yếu tố người sử dụng đất

2.3.4. Tác động của chuyển mục đích sử dụng đất đến KT – XH trên địa bàn

thành phố Điện Biên Phủ

- Tác động đến cơ cấu sử dụng đất

- Tác động đến cơ cấu kinh tế - Thương mại - dịch vụ

- Tác động đến đời sống, việc làm của người dân.

2.2.5. Đề xuất các giải pháp tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về đất đai

trong quá trình chuyển mục đích sử dụng đất tại thành phố Điện Biên Phủ

- Giải pháp chính sách

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

- Phương pháp chuyên gia: được thực hiện dựa trên cơ sở thu thập ý kiến

của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, cán bộ quản lý,

người sản xuất giỏi có kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật thông qua tài liệu hoặc

trao đổi trực tiếp để có kết luận chính xác.

- Phương pháp chuyên khảo: Nghiên cứu các tài liệu mang tính chất lý

luận về đô thị, đô thị hóa và sản nông nghiệp.

2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu

hoặc có liên quan đến công tác chuyển mục đích sử dụng đất, quy hoạch sử

dụng đất giai đoạn 2010-2020, Kế hoạch sử dụng đất năm 2014- 2019. Nguồn

từ các cơ quan trên địa bàn tỉnh Điện Biên như: Phòng Tài nguyên và Môi

trường thành phố Điện Biên Phủ, báo cáo của UBND thành phố Điện Biên

Phủ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Điện Biên Phủ...

- Các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các cơ quan nghiên cứu,

các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên internet…liên quan

đến công tác chuyển mục đích sử dụng đất.

35

- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông

thôn, kinh tế của các ngành sản xuất, đời sống của các hộ sản xuất nông

nghiệp nằm trong khu vực chuyển mục đích sử dụng đất của TP Điện Biên Phủ

2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài.

Những số liệu này được thu thập từ việc điều tra các hộ gia đình và các cán bộ

làm công tác chuyển mục đích sử dụng đất tại TP Điện Biên Phủ. Phương

pháp điều tra được tiến hành như sau:

- Điều tra cán bộ: Điều tra 20 cán bộ làm công tác tại Phòng tài nguyên

và Môi trường thành phố Điện Biên Phủ và cán bộ Địa chính tại các Phường/xã

trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ. Trong đó điều tra 11 cán bộ Phòng Tài

nguyên và Môi trường và 9 cán bộ địa chính tại 9 phường (xã).

- Điều tra hộ gia đình: Điều tra 90 hộ gia đình cá nhân làm thủ tục

chuyển mục đích sử dụng đất trong trên địa bàn các phường tại thành phố

Điện Biên Phủ, số lượng điều tra: 10 hộ/1 phường (xã). Bao gồm các phường

(xã): Phường Him Lam, Phường Tân Thanh, Phường Mường Thanh, Phường

Noong Bua, Phường Nam Thanh, Phường Thanh Bình, Phường Thanh Trường,

Xã Thanh Minh, Xã Tà Lèng

Điều tra bằng phương pháp phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã chuẩn bị trước.

(chi tiết tại Phụ lục 1 và phụ lục 2)

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu

- Phương pháp thống kê so sánh: là phương pháp được sử dụng phổ biến

trong phân tích để xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân

tích. Phương pháp này cho phép ta phát hiện những điểm giống nhau và khác

nhau giữa các thời điểm nghiên cứu đã và đang tồn tại trong những giai đoạn

lịch sử phát triển nhất định đồng thời giúp ta phân tích được các động thái

phát triển của chúng.

36

- Phương pháp tổng hợp: là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các

yếu tố, các nhận xét mà khi sử dụng các phương pháp có được một kết luận

hoàn thiện, đầy đủ, vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hoá các vấn đề

trong nhận thức tổng hợp.

37

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của

thành phố Điện Biên Phủ

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược về Quốc phòng an ninh

của vùng Tây Bắc; có sân bay quốc tế và quần thể di tích lịch sử Điện Biên

Phủ; cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp và giầu bản sắc văn hóa các dân tộc.

Thành phố Điện Biên Phủ đã và đang trở thành một trung tâm du lịch của khu

vực Tây bắc, là đầu mối giao thông quan trọng với các nước ASEAN và tỉnh

Vân Nam Trung Quốc.

Điện Biên là một tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Tây Bắc Việt

Nam. Tỉnh mới được chia tách ngày 01/01/2004 theo Nghị quyết số 22 kỳ họp

thứ IV Quốc hội khóa XI. Với diện tích tự nhiên là: 9.554,107 km2, có tọa độ

địa lý 20o54’ – 22o33’ vĩ độ Bắc và 102o10’ – 103o36’ kinh độ Đông.

Thành phố Điện Biên Phủ phía đông nam giáp huyện Điện Biên Đông,

các phía còn lại giáp huyện Điện Biên.

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Thành phố Điện Biên Phủ nằm trong lòng chảo Điện Biên, có cao độ biến

thiên từ +473 m đến +563m

- Khu vực Điện Biên Phủ có cao độ nền tự nhiên trung bình khoảng 483m

- Cao độ nền trung bình quanh các chân đồi khoảng +490m

- Cao độ đỉnh các đồi A1, C1, C2, Điện Biên Phủ trong khoảng 5%-536m

Nhìn chung vùng thị trấn cũ và cánh đồng Mường Thanh có nền địa

hình bằng phẳng (độ dốc <1%). Riêng các chân đồi cố độ dốc trung bình từ

10-20%.

38

Địa hình thềm đồi phía Bắc nền sông Nậm Rốm có cao độ nền từ 410

đến 450m, có đỉnh cao tới 537m.

3.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn

Trạm khí tượng Điện Biên đại diện cho điều kiện khí tượng-khí hậu của

thành phố. Đặc điểm tài nguyên nước của sông Nậm Rốm có ảnh hưởng đến

khả năng cấp, thoát nước của thành phố.

Chế độ gió:

Hướng gió chủ yếu là Bắc Nam

Gió Bắc thịnh hành từ tháng 11 đến tháng 4

Gió Nam thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 10

Tốc độ gió trung bình: 0,9 m/s

Tốc độ gió lớn nhất: 40 m/s

Chế độ nhiệt:

Do tác động của bức xạ mặt trời với cán cân bức xạ luôn dương đã dẫn

đến nền nhiệt độ khá cao trong thành phố, thể hiện rõ nét chế độ nhiệt của

vùng nhiệt đới.

Chế độ ẩm:

Độ ẩm tương đối trung bình là: 83%

Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối trung bình là: 56%

Chế độ mưa:

Lượng mưa trung bình năm: 1583.1 mm

Lượng mưa ngày lớn nhất: 229.3mm (1/9/1975)

Mùa mưa ở Điện Biên kéo dài trong 5 tháng từ tháng V đến tháng IX

nhưng có tổng lượng mưa chiếm gần 80% tổng lượng mưa năm.

Các hiện tượng thời tiết khác:

Nắng: Số giờ nắng trung bình năm: 2002 giờ

Bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình năm: 889,6 m

39

Sương muối: Thông thường cứ 2- 4 năm có 1 trận sương muối nhẹ, 20-

30 năm có một trận sương muối nặng. Năm 1974 xuất hiện 1 trận sương muối

rất nặng.

Giông: thường xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 9, tổng số ngày có giông

trong năm là 110 ngày. Giông thường xuất hiện nhiều nhất vào tháng 5 kèm

theo gió xoáy.

Sương mù: trung bình năm có 103 ngày, thường là tháng 10,11,12

nhiều nhất là tháng 12.

Tài nguyên nước mặt:

Là nguồn nước được lấy từ các con suối để phục vụ cho sản xuất và

sinh hoạt của nhân dân. Nguồn nước mặt tuy dồi dào nhưng phân bố không

đều theo thời gian và không gian, chủ yếu tập trung về mùa mưa và ở những

vùng trũng thấp.

Thời gian gần đây, nước mặt đang dần bị ô nhiễm bởi nước thải từ các

nhà máy chế biến nông sản, thực phẩm, từ các khu dân cư tập trung. Vấn đề

này sẽ được đề cập trở lại trong chương đánh giá tác động môi trường.

Tài nguyên nước ngầm:

Nhân dân địa phương đang sử dụng cả nước mặt và nước ngầm vào

mục đích sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên, những năm gần đây, nguồn nước

ngầm bị giảm đáng kể , một số giêngs đào bị cạn về mùa khô, một trong

những nguyên nhân là do rừng đang bị giảm dần độ che phủ

3.1.1.4. Tài nguyên đất

Tài nguyên khoáng sản ở Điện Biên chưa được thăm dò đánh giá kỹ.

Qua tra cứu các tài liệu lịch sử liên quan cho thấy, Điện Biên có nguồn tài

nguyên khoáng sản đa dạng về chủng loại, gồm các loại chính như: nước

khoáng, than mỡ, đá vôi, đá đen, đá granit, quặng sắt và kim loại màu,...

nhưng trữ lượng thấp và nằm rải rác trong tỉnh.

40

Đến nay trên địa bàn tỉnh đã xác định được 32 điểm quặng sắt và kim

loại, 14 điểm mỏ than, trong đó có 2 điểm đã được đánh giá trữ lượng cấp C1

và nhiều điểm khoáng sản VLXD, nước khoáng... nhưng chưa được thăm dò

đánh giá sâu về trữ lượng và chất lượng. Sơ bộ cho thấy, các khoáng sản

chính ở Điện Biên gồm có:

* Về khoáng sản kim loại: có sắt, chì, chì - kẽm, nhôm, đồng, thủy ngân...

- Sắt có phân bố rải rác ở các huyện Điện Biên, Tuần Giáo và Mường

Chà với quy mô nhỏ, chỉ ở mức điểm quặng và chưa xác định được trữ lượng.

- Chì - kẽm phân bố tập trung quanh huyện Điện Biên, Điện Biên

Đông, Tủa Chùa và thành phố Điện Biên Phủ. hiện nay có điểm quặng chì

kẽm ở khu vực Tuần Giáo đang hoạt động.

- Đồng qua khảo sát sơ bộ phát hiện mỏ đồng ở khu vực Chà Tở huyện

Mường Chà với trữ lượng khá lơn nhưng chưa được thăm dò đánh giá cụ thể.

- Nhôm và nhôm - sắt có triển vọng ở xã Phình Sáng huyện Tuần Giáo

với trữ lượng cấp P khoảng 40 - 50 triệu tấn.

3.1.1.5. Tài nguyên nước, rừng

Là tỉnh miền núi nên Điện Biên có tiềm năng rừng và đất rừng rất lớn.

Toàn tỉnh có tới 757.937ha rừng và đất rừng, chiếm 79,3% tổng diện tích tự

nhiên của tỉnh. Năm 2004, tổng diện tích đất có rừng của Điện Biên chỉ có

367.398 ha, chiếm 48,5% tiềm năng đất rừng và đạt tỷ lệ che phủ 38,5%,

trong đó rừng tự nhiên là 356.225 ha, chiếm 96,9% đất có rừng; rừng trồng là

11.225 ha chiếm 3,1%. Hầu hết rừng ở Điện Biên hiện nay là rừng phòng hộ.

Trong số hơn 466 ngàn ha đất chưa sử dụng thì diện tích đất đã quy hoạch cho

phát triển lâm nghiệp của tỉnh là 397.989 ha

3.1.1.6. Tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch lịch sử

Điện Biên có vị trí chiến lược rất quan trọng, qua nhiều thời kỳ lịch sử

còn để lại những di tích có giá trị nhân văn, trong đó nổi bật nhất là hệ thống

41

di tích lịch sử chiến thắng Điện Biên Phủ gồm: Sở chỉ huy chiến dịch Điện

Biên Phủ - Mường Phăng; các cứ điểm Him Lam, Bản kéo, Độc lập; Các đồi A1,

C1, D1, E1 và khu trung tâm tập đoàn cứ điểm của Pháp (Khu hầm Đờ cát)

Quần thể di tích này là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá để phát triển

du lịch không những của tỉnh Điện Biên, của Tây Bắc mà còn của cả nước.

Tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên

Điện Biên là tỉnh có nhiều hang động, nhiều nguồn nước khoáng, nhiều

hồ nước lớn... hợp thành nguồn tài nguyên du lịch thiên nhiên phong phú,

trong đó phải kể đến: Rừng nguyên sinh Mường Nhé; các hang động tại Pa

Thơm (Điện Biên), Thẩm Púa (Tuần Giáo); các suối khoáng nóng Hua Pe, U

Va; các hồ Pá Khoang (600 ha), Pe Luông (25 ha), Huổi Phạ (30ha)... Đây là

nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá không những có giá trị trong phát triển du

lịch mà còn rất thuận lợi trong việc xây dựng các khu nghỉ dưỡng và chữa bệnh.

Tài nguyên du lịch văn hóa

Bên cạnh các loại hình văn hóa vật thể, Điện Biên còn có tiềm năng

phong phú về văn hóa phi vật thể, với 21 dân tộc anh em chung sống, mỗi dân

tộc có sắc thái văn hóa riêng rất đa dạng, trong đó điển hình là dân tộc Thái,

dân tộc H' Mông.

Về văn hóa dân gian có kho tàng ca dao dân ca, truyện cổ tích của các

dân tộc, các lễ hội truyền thống, các di chỉ khảo cổ... Tất cả hợp thành sắc thái

văn hóa riêng của các dân tộc vùng Tây Bắc Việt Nam. Đó cũng là tài nguyên

du lịch phong phú để phát triển các loại hình du lịch, văn hóa thu hút khách

du lịch.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế

Thành phố Điện Biên Phủ hôm nay đã có bước phát triển vượt bậc:

Kinh tế phát triển nhanh, năm sau cao hơn năm trước, cơ cấu kinh tế có sự

điều chỉnh hợp lý chuyển dịch đúng hướng đã xác định. Kết cấu hạ tầng kinh

42

tế - xã hội được đầu tư xây dựng và phát huy hiệu quả; bộ mặt đô thị đổi thay

nhanh chóng. Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần

của nhân dân được nâng lên. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn

được giữ vững ổn định, tiềm lực quốc phòng - an ninh được tăng cường. Hệ

thống chính trị từ thành phố đến cơ sở thường xuyên được củng cố, kiện toàn,

phát huy hiệu quả; vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng

được nâng lên.

Đảng bộ Điện Biên Phủ xác định cơ cấu kinh tế là: Công nghiệp - nông,

lâm nghiệp và dịch vụ; nền kinh tế của thị xã đơn thuần là sản xuất lúa, chăn

nuôi gia súc và sản xuất gạch ngói, cát sỏi. Đại hội lần thứ IX Đảng bộ Thành

phố nhiệm kỳ 2015 - 2020 đó khẳng định cơ cấu kinh tế của Thành phố là:

Thương mại, du lịch, dịch vụ - công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng

cơ bản - nông, lâm nghiệp. Với việc xác định đúng và kịp thời điều chỉnh cơ

cấu kinh tế phù hợp trong từng giai đoạn nên đã phát huy được tiềm năng thế

mạnh của thành phố, đồng thời tập trung đầu tư phát triển, do đó kinh tế thành

phố phát triển nhanh. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của thành phố đều

tăng. Năm 2017 đạt 15,7%, năm 2018 đạt 16%, năm 2019 đạt 19,1%. GDP

bình quân đầu người tăng nhanh, năm 2017 đạt 790 USD, đến năm 2019 thì

GDP bình quân đầu người của thành phố đã đạt 1.389 USD.

a. Thương mại – dịch vụ - du lịch

Trong những năm qua, thành phố đã thực hiện khá tốt việc thu hút vốn

đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế

tham gia kinh doanh thương mại – dịch vụ – du lịch. Đến hết năm 2019, toàn

thành phố có 13 doanh nghiệp nhà nước, 89 doanh nghiệp tư nhân, 2.510 hộ

cá thể kinh doanh trên địa bàn. Tổng giá trị lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ

năm 2019 đạt 993 tỷ đồng, chiếm 56,3% tỷ trong GDP.

Dịch vụ phát triển đa dạng, quy mô được mở rộng, chất lượng dịch vụ

được nâng lên, tốc độ tăng trưởng hàng năm 18%. Một số loại hình dịch vụ

phát triển nhanh về số lượng, chất lượng ngày càng tốt hơn như : Dịch vụ bưu

điện, viễn thông; ăn uống; dịch vụ vận tải; dịch vụ tài chính, tín dụng, ngân

hàng, bảo hiểm… được mở rộng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời

43

sống nhân dân và khách du lịch.

Hoạt động du lịch chuyển biến tích cực, lượng khách đến tham quan du

lịch hàng năm đều tăng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Năm 2019 có

148,5 ngày lượt khách đến địa bàn tham qua du lịch, tăng 7,5 ngàn lượt so với

năm 2018. Doanh thu từ du lịch và dịch vụ năm 2019 ước đạt 81,5 tỷ đồng.

b. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng

Sản xuất Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng trên địa bàn

Thành phố phát triển ổn định, năm sau cao hơn năm trước; giá trị sản xuất CN

– TTCN năm 2018 đạt 247 tỷ đồng, năm 2019 đạt 282 tỷ đồng, năm 2019 đạt

327,5 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho gần 3000 lao động.

c. Phát triển Nông – Lâm nghiệp

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp bằng các giải pháp

tích cực như đầu tư hệ thống kênh mương thủy lợi, triển khai dự án khai

hoang ruộng nước và nương cố định, xây dựng thí điểm và nhân rộng mô hình

cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và đẩy mạnh việc áp dụng

các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, thâm canh tăng vụ, khắc phục kịp

thời và làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, sản xuất nông nghiệp tiếp tục

phát triển khá. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 10%/năm. Công

tác quản lý , chăm sóc và bảo vệ rừng kinh tế với các dự án trồng tre lấy măng

và mô hình vườn rừng trồng cây ăn quả, mô hình kinh tế trang trại theo hướng

sản xuất nông – lâm kết hợp.

d. Giao thông vận tải

Giao thông đối ngoại

-Đường bộ: Thành phố Điện Biên Phủ quan hệ giao lưu với quốc tế và

các tỉnh trong cả nước chủ yếu bằng đường bộ. Thành phố Điện Biên Phủ là

đầu mối giao thông của 2 tuyến quốc lộ:

Quốc lộ 279 nối thành phố Điện Biên Phủ với thị trấn Tuần Giáo ở phía Đông

và nối với nước Lào phía Tây qua cửa khẩu Tây Trang.

Đoạn thành phố dài 8.6 km đã được cải tạo mở rộng đoạn qua trung

tâm dài gần 5 km.

Mặt đường nhựa rộng 10.5x2 = 21 m

44

Dải phân cách trung tâm là 1m

Lề hè đường (3-5)x2 = (6-10) (m)

Quốc lộ 12 nối Thành phố Điện Biên Phủ với thị xã Mường Lay đường

cấp 4 miền núi, mặt đường 5.5m – nền 7.5 m

Đoạn từ đồi Độc Lập qua sân bay nối ngã ba trung tâm chợ mới được

cải tạo xây dựng lại mặt đường bê tông nhựa rộng 10,5 – 15 m.

Tuyến Huổi Phạ đi Điện Biên Đông mới được xây dựng dọc triền núi

phía Đông thành phố, bề rộng đạt đường cấp V-IV, nền 6,5 – 7,5 m.

Bến xe liên tỉnh nội tỉnh cách chợ trung tâm 200m.

- Đường hàng không: Cảng hàng không Điện Biên nằm phía Tây thành

phố cách trung tâm 1,2 km được cải tạo xây dựng lại đường bằng bê tông

rộng 40 m dài 1800m. Cảng hàng không đã được cải tạo nâng cấp, tiếp nhận

loại máy bay thân nhỏ tầm bay trung bình 500-700 km. Cảng hàng không

phục vụ nhu cầu giao thông từ 2 – 3 chuyến/ngày.

Giao thông nội thị:

Mạng lưới đường nội thị đã được cải tạo xây dựng lại tương đối hoàn

chỉnh đặc biệt khu vực trung tâm.

Các tuyến khác đã được cải tạo mở rộng mặt đường rộng trung bình 7-

10,5m

Tổng chiều dài 34,1 km, trong đó có 22 km đường nhựa chiếm 64%.

Còn lại 12,1km là đường cấp phối, chiếm 36%.

Nhận xét:

Thành phố miền núi mới được đầu tư xây dựng lại hệ thống đường

tương đối hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu giao lưu của nhân dân.

Khu vực trung tâm các tuyến đã và đang được đầu tư xây dựng hoàn

chỉnh. Còn lại các khu vực khác đường còn hẹp, hệ thống hè đường thoát

nước chưa được xây dựng.

3.1.2.2. Tình hình phát triển xã hội

a. Dân số

Tính đến cuối tháng 12/2019 dân số của TP Điện Biên Phủ gồm

45

Bảng 3.1. Tình hình dân số của TP Điện Biên Phủ đến năm 2019

TT Đơn vị hành chính Dân số

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phường Him Lam Phường Tân Thanh Phường Mường Thanh Phường Noong Bua Phường Nam Thanh Phường Thanh Bình Phường Thanh Trường Xã Thanh Minh Xã Tà Lèng Tổng số Mật độ dân số (người/km2) 76 242 230 230 217 216 213 42 40 8035 7305 8765 3653 6944 4696 4775 1789 1582 47.544

Phường Noong Bua mật độ tăng do tính đến khoảng 400 hộ gia đình

thuộc dự án tai định cư thủy điện Sơn La tại địa bàn thị xã Mường Lay,

chuyển về tái định cư tại khu Khe Chít phường Noong Bua, thành phố Điện

Biên Phủ.

Tỉnh Điện Biên là một trong những tỉnh có rất nhiều đồng bào dân tộc

sinh sống, có tới 21 dân tộc.

Bảng 3.2. Tỷ lệ các dân tộc trên địa bàn TP Điện Biên Phủ

TP Điện Biên Phủ Tỉnh Điện Biên

Người Thái 11,18% 40,4%

Người H'Mông 1,79% 28,8%

Người Kinh 81,64% 19,7%

Dân tộc khác 5,39% 11,1%

(Nguồn: Báo cáo tình hình KT – XH TP Điện Biên Phủ, 2019)

b. Các vấn đề nghèo đói và thu nhập

Công tác xóa đói giảm nghèo đạt kết quả tích cực; tỷ lệ hộ nghèo liên

tục giảm: Năm 2016 là 3,88%, năm 2017 giảm xuống còn 1,79%, năm 2018

còn 147 hộ nghèo chiếm 1,25%, năm 2019 chỉ còn 188 hộ chiếm 0,99%.

46

c. Y tế

Thành phố triển khai thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia,

chương trình phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe

cộng đồng. Đã thanh toán xong bệnh phong, bại liệt, phòng chống sốt rét, loại

trừ uốn ván sơ sinh. % số trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm chủng đầy đủ. Cơ sở

vật chất và trang thiết bị y tế được tăng cường.

Bảng 3.3: Dịch vụ y tế cộng đồng của TP Điện Biện Phủ

Hạng mục Số lượng

Bệnh viện đa khoa 1 Bệnh viện với 300 giường

Trạm y tế phường 8 trạm với 24 giường

Khu phẫu thuật 2 với 35 giường

Bác sĩ 188

Y tá 171

Bác sĩ chuyên môn 92

Trung cấp dược 17

Dược tá 41

Dược sĩ 5

(Nguồn: Báo cáo tình hình KT – XH TP Điện Biên Phủ, 2019)

d. Giáo dục

UBND Thành phố đã ban hành Đề án phát triển giáo dục và đào tạo

giai đoạn 2016 – 2020 và đang tích cực để triển khai thực hiện. Sự nghiệp

giáo dục của Thành phố phát triển, quy mô giáo dục dần đi vào ổn định, giữ

vững được kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung

học cơ sở, hiện nay đang thực hiện phổ cập bậc trung học. Tính đến hết năm

2019, thành phố đã xây dựng được 14 trường đạt chuẩn quốc gia.

e. An ninh trật tự

Người dân thành phố Điên Biên Phủ hiền lành, đoàn kết tương trợ lẫn

nhau, rất hiếm khi xảy ra đánh nhau, hoặc cướp đoạt tài sản. Tuy vậy, một

47

hiện tượng đặc biệt ở nơi đây là ma tuý, tệ nạn nghiện hút ở đây vẫn chưa

được kiểm soát, người nghiện lại là tầng lớp thanh niên ở độ tuổi 20 -40.

3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Điện

Biên Phủ

* Thuận lợi:

- Là địa phương giàu nguồn tài nguyên khoáng sản (đồng, sắt) hiện

đang được đầu tư khai thác với quy mô lớn. Đây là động lực cơ bản thúc đẩy

kinh tế xã hội phát triển tốc độ cao. Sự phát triển của công nghiệp khai

khoáng, điện năng sẽ tập chung một khối lượng lớn nhân công, tạo ra một thị

trường tiêu thụ với mức độ cao về lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm.

- Trên địa bàn có cửa khẩu tiểu ngạch là điều kiện thuận lợi cho giao

lưu hàng hóa, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của nước bạn là yếu tố quan trọng

trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong tương lai.

- Trải qua nhiều năm chung sống, sự hài hòa về phong tục tập quán sinh

sống, sự hòa đồng và chuyển giao kinh nghiệm sản xuất giữa các dân tộc

Kinh, Dao, Dáy là nguồn nội lực quan trọng trong phát triển kinh tế văn hóa

xã hội.

* Khó khăn:

- Công tác dịch vụ sản xuất trong vùng vẫn chưa tổ chức tốt, thiếu

nguồn giống, nhiều khi nguồn giống đưa từ nơi khác về lại không phù hợp với

điều kiện tự nhiên trong vùng.

- Trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội đã có quy hoạch và được triển khai

song với tốc độ chưa cao, chưa đồng bộ.

- Mặt bằng kinh tế văn hóa xã hội còn chưa cao, sản xuất còn

mang nặng tính tự cung tự cấp, quá trình chuyển đổi cây trồng, vật nuôi

diễn ra chậm.

48

3.2. Thực trạng biến động đất đai trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ

giai đoạn 2014 – 2019

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Điện Biên Phủ

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm 31/12/2019 thành phố

Điện Biên Phủ

Diện

STT

Mục đích sử dụng đất

cấu

tích (ha)

(%)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

6.444,10 100,00

1

Đất nông nghiệp

4.930,47

76,51

1.1

Đất trồng lúa

841,89

13,06

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

559,02

8,67

1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

1.544,19

23,96

1.3

Đất trồng cây lâu năm

261,17

4,05

1.4

Đất rừng phòng hộ

1.678,69

26,05

1.5

Đất rừng đặc dụng

0

0,00

1.6

Đất rừng sản xuất

432,1

6,71

1.7

Đất nuôi trồng thuỷ sản

166,08

2,58

1.8

Đất làm muối

0

0,00

1.9

Đất nông nghiệp khác

6,35

0,10

2

Đất phi nông nghiệp

1.463,11

22,70

2.1

Đất quốc phòng

118,93

1,85

2.2

Đất an ninh

9,04

0,14

2.3

Đất khu công nghiệp

0,00

2.4

Đất khu chế xuất

0,00

2.5

Đất cụm công nghiệp

0,00

2.6

Đất thương mại dịch vụ

33,18

0,51

2.7

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

1,64

0,03

2.8

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

0

0,00

49

Diện

STT

Mục đích sử dụng đất

cấu

tích (ha)

(%)

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, huyện,

510,48

7,92

2.9

Đất có di tích lịch sử - văn hóa

80,76

1,25

2.10

Đất danh lam thắng cảnh

0

0,00

2.11

Đất bãi thải xử lý chất thải

7,84

0,12

2.12

Đất ở nông thôn

79,82

1,24

2.13

Đất ở đô thị

408,46

6,34

2.14

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

20,81

0,32

2.15

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

9,48

0,15

2.16

Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

0,00

2.17

Đất cơ sở tôn giáo

0,00

2.18

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa

17,93

0,28

2.19

táng

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

0,00

2.20

Đất sinh hoạt cộng đồng

4,01

0,06

2.21

2.22

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

0,00

Đất cơ sở tín ngưỡng

0,00

2.23

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

119,89

1,86

2.24

Đất có mặt nước chuyên dùng

34,99

0,54

2.25

Đất phi nông nghiệp khác

0,34

0,01

2.26

Đất chưa sử dụng

50,53

0,78

3.

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Điện Biên Phủ)

Số liệu ở bảng 3.4 cho thấy tổng diện tích tự nhiên của toàn thành phố tại

thời điểm 31/12/2019 là 6.444,10 ha. Trong đó:

- Diện tích đất nông nghiệp 4.930,47ha, chiếm 76,51% tổng diện tích tự

nhiên; trong đó diện tích đất trồng lúa là 841,89ha, chiếm 13,06%, Đất Lâm

50

nghiệp là 2.144 ha, chiếm 33,28%, Đất nuôi trồng thủy sản là 181,95ha,

chiếm 2,82%.

- Diện tích đất phi nông nghiệp là 1.463,11ha, chiếm 22,7% diện tích

tự nhiên.

- Diện tích đất chưa sử dụng là 50,53ha, chiếm 0,78% diện tích tự nhiên.

3.2.2. Tình hình biến động đất đai của thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn

2014 – 2019

Qua số liệu bảng 3.5 cho thấy năm 2014 thành phố Điện Biên Phủ có

tổng diện tích tự nhiên là 6.444,10 ha. Trong ba nhóm đất, thì nhóm đất nông

nghiệp chiếm diện tích cao nhất: 5.100,24 ha (chiếm 79,15%); tiếp đến là đất

phi nông nghiệp: 1.293,35 ha (20,07%) và chỉ có 50,53 ha đất chưa sử dụng

(chiếm 0,78%).

Bảng 3.5. Tình hình biến động đất đai của thành phố Điện Biên Phủ từ

năm 2014 đến năm 2019

2019

Tăng (+)

Diện tích

STT

Mục đích sử dụng đất

Diện tích

giảm (-) so

năm 2014

(ha)

với năm

2014

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ

6.444,10

0,00

6.444,10

NHIÊN

1

Đất nông nghiệp

4.930,47

-169,77

5.100,24

1.1

Đất trồng lúa

841,89

-15,95

857,84

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa

559,02

-15,96

574,98

nước

1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

1.544,19

-71,97

1.616,16

1.3

Đất trồng cây lâu năm

261,17

-33,46

294,63

1.4

Đất rừng phòng hộ

1.678,69

0,00

1.678,69

1.5

Đất rừng đặc dụng

51

2019

Diện tích

STT

Mục đích sử dụng đất

Diện tích

Tăng (+)

năm 2014

Đất rừng sản xuất

(ha) 432,1

giảm (-) so -38,06

470,16

1.6

Đất nuôi trồng thuỷ sản

166,08

176,29

1.7

Đất làm muối

với năm -10,21 2014

1.8

Đất nông nghiệp khác

6,35

-0,11

6,46

1.9

Đất phi nông nghiệp

1.463,11

169,77

1.293,35

2

96,43

Đất quốc phòng

118,93

22,50

2.1

9,04

Đất an ninh

9,04

0,00

2.2

Đất khu công nghiệp

2.3

Đất khu chế xuất

2.4

Đất cụm công nghiệp

2.5

Đất thương mại dịch vụ

33,18

2,59

30,59

2.6

Đất cơ sở sản xuất phi nông

1,64

-4,61

6,25

2.7

nghiệp

Đất sử dụng cho hoạt động

0

0,00

2.8

khoáng sản

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc

510,48

75,36

435,12

2.9

gia, cấp tỉnh, huyện, xã

80,76

Đất có di tích lịch sử - văn hóa

80,76

0,00

2.10

Đất danh lam thắng cảnh

0

0,00

2.11

7,84

Đất bãi thải xử lý chất thải

7,84

0,00

2.12

81,19

Đất ở nông thôn

79,82

-1,37

2.13

355,09

Đất ở đô thị

408,46

53,37

2.14

18,81

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

20,81

2,00

2.15

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức

4,71

9,48

4,77

2.16

sự nghiệp

Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

0,00

2.17

Đất cơ sở tôn giáo

0,00

2.18

52

2019

Diện tích

STT

Mục đích sử dụng đất

Diện tích

Tăng (+)

năm 2014

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,

(ha) 17,93

16,43

2.19

giảm (-) so 1,50 với năm

nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Đất sản xuất vật liệu xây dựng,

2014 0,00

2.20

làm đồ gốm

2.21

Đất sinh hoạt cộng đồng

4,01

3,52

0,49

Đất khu vui chơi, giải trí công

0,00

2.22

cộng

Đất cơ sở tín ngưỡng

0,00

2.23

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

119,89

2,52

117,37

2.24

Đất có mặt nước chuyên dùng

34,99

5,14

29,85

2.25

Đất phi nông nghiệp khác

0,34

0,00

0,34

2.26

0,00

Đất chưa sử dụng

50,53

50,53

3.

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Điện Biên Phủ)

Qua 6 năm diện tích đất nông nghiệp giảm đi 169,77 ha do chuyển sang

đất phi nông nghiệp. Diện tích đất phi nông nghiệp tăng 169,77 ha, chủ yếu là

diện tích đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, huyện, xã tăng lên

75,36 ha để thực hiện các dự án, xây dựng nhà văn hóa xã, phường;

Trong giai đoạn 2014 - 2019, diện tích các loại đất trên địa bàn thành

phố Điện Biên Phủ có sự thay đổi tăng giảm khá rõ và đây chính là sự chuyển

đổi mục đích sử dụng đất theo thời gian (bảng 3.6)

53

Bảng 3.6. Tình hình biến động sử dụng đất của thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 - 2019

2015

2016

2017

2018

STT

Mục đích sử dụng đất TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

6.444,10 6.444,10 5.082,05 5.074,95 839,69 854,11 571,27 556,83 1.593,76 1.587,37 281,16 283,48 1.678,68 1.678,69

0,00 460,58 164,98 0,00 6,45

0,00 439,93 161,66 0,00 6,46

1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8

6.444,10 5.071,15 855,98 573,13 1.604,96 289,06 1.678,69 0,00 465,37 170,64 0,00 6,46 1.322,97 96,49 9,04 31,27 6,24 0,00

1.352,58 1.399,15 118,93 9,04 31,36 5,91 0,00

96,55 9,04 31,95 6,23

6.444,10 5.048,74 852,04 549,99 1.596,65 228,50 1.678,69 0,00 435,09 159,45 0,00 6,46 1.414,83 118,93 9,04 46,03 0,45 0,00

2019 6.444,10 4.930,47 841,89 559,02 1.544,19 261,17 1.678,69 0,00 432,10 166,08 0,00 6,35 1.463,11 118,93 9,04 33,18 1,64 0,00

2014 6.444,10 5.100,24 857,84 574,98 1.616,16 294,63 1.678,69 470,16 176,29 6,46 1.293,35 96,43 9,04 30,59 6,25

2.9

435,12

448,26

461,39

470,09

557,66

510,48

Đất nông nghiệp Đất trồng lúa Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất rừng sản xuất Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất quốc phòng Đất an ninh Đất khu công nghiệp Đất khu chế xuất Đất cụm công nghiệp Đất thương mại dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, huyện, xã

54

80,76 7,84 81,19 355,09 18,81 4,71

80,76 0,00 7,85 84,79 366,65 18,79 4,67

80,76 7,85 88,38 378,20 18,76 4,63

80,76 0,00 7,84 81,77 400,69 19,21 4,94

2.10 2.11 2.12 2.13 2.14 2.15 2.16 2.17 2.18

82,33 0,00 7,84 80,33 402,10 30,62 4,94

80,76 0,00 7,84 79,82 408,46 20,81 9,48

2.19

16,43

16,43

16,43

16,43

17,93

17,93

2.20 2.21 2.22 2.23 2.24 2.25 2.26 3.

Đất có di tích lịch sử - văn hóa Đất danh lam thắng cảnh Đất bãi thải xử lý chất thải Đất ở nông thôn Đất ở đô thị Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp Đất xây dựng cơ sở ngoại giao Đất cơ sở tôn giáo Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm Đất sinh hoạt cộng đồng Đất khu vui chơi, giải trí công cộng Đất cơ sở tín ngưỡng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng

3,89 117,66 29,85 0,34 50,53

4,25 117,95 29,85 0,34 50,53

3,55 121,39 34,97 0,23 50,53

4,01 119,89 34,99 0,34 50,53

3,55 3,52 118,42 117,37 29,85 29,85 0,34 0,34 50,53 50,53 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Điện Biên Phủ)

55

Nhóm đất nông nghiệp: Trong giai đoạn có sự thay đổi, chủ yếu là giảm

theo năm. Cụ thể, tổng diện tích đất nông nghiệp giảm theo năm:

- Năm 2015 giảm 9,09 ha so năm 2014

- Năm 2016 giảm 9,10 ha so năm 2015

- Năm 2017 giảm 7,10 ha so với năm 2016

- Năm 2018 giảm 26,21 ha so năm 2017

- Năm 2019 giảm 118,27ha so với năm 2018

Tổng cả giai đoạn giảm: 169,77 ha

Việc giảm đất nông nghiệp chủ yếu tập trung vào đất lâm nghiệp, trong

đó đất rừng sản xuất giảm mạnh. Đất lúa, đất màu và cây ngắn ngày khác

được chuyển sang đất phi nông nghiệp như đất ở, đất chuyên dùng và một số

chuyển sang trồng cây lâu năm.

Nhóm đất phi nông nghiệp: tăng liên tục trong giai đoạn, cụ thể:

- Năm 2015 tăng 29,62ha so năm 2014

- Năm 2016 tăng 29,61 ha so năm 2015

- Năm 2017 tăng 46,57 ha so với năm 2016

- Năm 2018 tăng 15,68 ha so năm 2017

- Năm 2019 tăng 88,28 ha so với năm 2018

Tổng cả giai đoạn tăng: 169,77ha

Trong nội bộ đất phi nông nghiệp, đất chuyên dùng có sự chuyển đổi

mạnh mẽ nhất, đều tăng qua các năm do đất sản xuất kinh doanh phi nông

nghiệp tăng mạnh. Đất ở cũng tăng nhẹ trong giai đoạn này, tăng 7,41 ha

trong vòng 6 năm 2014 - 2019.

Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng của thành phố khá nhỏ, chiếm

tương đương 0,78% trong giai đoạn 2014-2019, đạt 50,53 năm 2014 và không

thay đổi đến năm 2019.

Để có bức tranh tổng quát về chuyển đổi mục đích các loại đất trong

giai đoạn 2014 - 2019, đề tài đã tính toán số liệu tương đối qua các năm, đó là

tỷ lệ các loại đất so với tổng diện tích tự nhiên của từng năm (bảng 3.7).

56

Bảng 3.7. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của thành phố Điện Biên Phủ 2014 – 2019

ĐVT: %

Tổng hợp cả STT Mục đích sử dụng đất 2014 2015 2016 2017 2018 2019 giai đoạn (+-)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 100 100 100 100 100 100 0

79 79,15 78,86 78,75 78,35 76,51 Đất nông nghiệp 1 -2,64

13,31 13,28 13,25 13,03 13,22 13,06 1.1 Đất trồng lúa -0,25

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 8,92 8,89 8,87 8,64 8,53 8,67 -0,25

Đất trồng cây hàng năm khác 25,08 24,91 24,73 24,63 24,78 23,96 1.2 -1,12

Đất trồng cây lâu năm 4,57 4,49 4,4 4,36 3,55 4,05 1.3 -0,52

26,05 26,05 26,05 26,05 26,05 26,05 1.4 Đất rừng phòng hộ 0

0 0 0 0 0 0 1.5 Đất rừng đặc dụng 0

7,3 7,22 7,15 6,83 6,75 6,71 1.6 Đất rừng sản xuất -0,59

2,74 2,65 2,56 2,51 2,47 2,58 1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản -0,16

0 0 0 0 0 0 1.8 Đất làm muối 0

0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 1.9 Đất nông nghiệp khác 0

20,07 20,53 20,99 21,71 21,96 22,7 2 Đất phi nông nghiệp 2,63

1,85 2.1 Đất quốc phòng 1,5 1,5 1,5 1,85 1,85 0,35

57

Tổng hợp cả STT Mục đích sử dụng đất 2014 2015 2016 2017 2018 2019 giai đoạn (+-)

0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 2.2 Đất an ninh 0

2.3 Đất khu công nghiệp 0

2.4 Đất khu chế xuất 0

2.5 Đất cụm công nghiệp 0

2.6 Đất thương mại dịch vụ 0,47 0,49 0,5 0,49 0,71 0,51 0,04

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 0,1 0,1 0,1 0,09 0,01 0,03 -0,07

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 0

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp 2.9 6,75 6,96 7,16 7,29 8,65 7,92 tỉnh, huyện, xã 1,17

0 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 1,25 1,25 1,25 1,25 1,28 1,25

2.11 Đất danh lam thắng cảnh 0

2.12 Đất bãi thải xử lý chất thải 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0

2.13 Đất ở nông thôn 1,26 1,32 1,37 1,27 1,25 1,24 -0,02

2.14 Đất ở đô thị 5,51 5,69 5,87 6,22 6,24 6,34 0,83

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,29 0,29 0,29 0,3 0,48 0,32 0,03

58

Tổng hợp cả STT Mục đích sử dụng đất 2014 2015 2016 2017 2018 2019 giai đoạn (+-)

2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 0,07 0,07 0,07 0,08 0,08 0,15 0,08

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 0

2.18 Đất cơ sở tôn giáo 0

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang 2.19 0,25 0,25 0,25 0,25 0,28 0,28 lễ, nhà hỏa táng 0,03

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ 2.20 gốm 0

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng 0,05 0,06 0,07 0,06 0,06 0,06 0,01

2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 0

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng 0

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 1,82 1,83 1,83 1,84 1,88 1,86 0,04

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng 0,46 0,46 0,46 0,46 0,54 0,54 0,08

2.26 Đất phi nông nghiệp khác 0,01 0,01 0,01 0,01 0 0,01 0

Đất chưa sử dụng 3. 0,78 0,78 0,78 0,78 0,78 0,78 0

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Điện Biên Phủ)

59

Từ số liệu bảng 3.7 cho thấy tổng thể quá trình giảm diện tích đất nông

nghiệp từ 79,15% năm 2014 xuống còn 76,51% năm 2019, sự tăng lên của đất

phi nông nghiệp từ 20,07% năm 2014 lên 22,7% năm 2019 tập trung ở Đất

phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, huyện, xã; đất ở đô thị.

Vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo số liệu tương đối cho

thấy đất chưa sử dụng chưa giảm. Điều này phản ánh một thực trạng đáng lưu

ý đó là tốc độ phát triển đô thị (đô thị hoá) còn quá chậm so với yêu cầu hiện nay.

3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất

trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 – 2019

Sử dụng đất nói chung và chuyển đổi mục đích sử dụng đất của một địa

phương nói riêng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Trong phạm vi của đề

tài này chỉ đề cập 3 nhóm yếu tố tác động mạnh và trực tiếp, đó là: tăng dân

số, đô thị hoá và yếu tố người sử dụng đất.

3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số

Việc gia tăng dân số là một trong những yếu tố tác động đến sử dụng đất

nói chung và chuyển đổi mục đích sử dụng đất nói riêng. Trên địa bàn thành

phố Điện Biên Phủ, những năm gần đây do mật độ dân số gia tăng theo từng

năm nên nhu cầu về đất ở tăng cao, từ đó nhu cầu về chuyển đổi mục đích sử

dụng đất cũng tăng theo từng năm, dân số tăng đều theo từng năm được thể

hiện qua bảng 3.8.

Bảng 3.8. Cơ cấu dân số của thành phố Điện Biên Phủ,

giai đoạn 2014 – 2019

Năm STT Chỉ tiêu ĐVT 2016 2014 2017 2018

1

1,01 1,01 1,01 1,01 1,01 1,01 % 2 2019 2015 Tổng số khẩu Người 45.689 46.146 46.404 46.607 47.073 47.544 Người 21.985 22.233 22.641 22.889 22.863 22.992 - Nam - Nữ Người 23.703 23.913 23.764 23.718 24.210 24.552 Tỷ lệ gia tăng dân số

(Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Điện Biên Phủ)

60

Qua số liệu bảng 3.8 ta thấy:

- Năm 2015 tăng thêm so năm 2014 là 457 người;

- Năm 2016 tăng thêm so năm 2015 là 258 người.

- Năm 2017 tăng thêm so năm 2016 là 203 người.

- Năm 2018 tăng thêm so năm 2017 là 466 người.

- Năm 2019 tăng thêm so năm 2018 là 471 người.

Với số lượng dân cư tăng thêm như vậy thì tất nhiên nhu cầu đất ở phải

tăng lên. Đây là áp lực tác động lớn đối với quỹ đất ở hiện có của thành phố.

Do vậy, tất yếu phải chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở.

3.3.2. Yếu tố đô thị hóa

Đối với thành phố Điện Biên Phủ, yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối

với quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất là yếu tố đô thị hóa. Yếu tố

này diễn ra mạnh nhất vào giai đoạn 2017 - 2019 khi thành phố phát triển

mạnh mẽ và được Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là Dự án tuyến nối

từ đường Võ Nguyên Giáp đến khu tái định cư Noong Bua, dự án đường ngã

ba Bệnh viện đa khoa tỉnh đi ngã tư xã Tà Lèng, Dự án đường vào khu tái

định cư Noong Bua, dự án mở rộng điểm tái định cư Khe Chít... Trong giai

đoạn này, diện tích đất chưa sử dụng giảm xuống nhanh chóng, hàng loạt các

cơ quan, trụ sở nhà nước được xây dựng mới, các tuyến đường giao thông

mới được hình thành.... để phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội. Cụ thể:

- Dự án đầu tư:

Tại bảng 3.9 cho thấy: Từ năm 2014 - 2019 đã có 131,71 ha diện tích đất

nông nghiệp của 568 hộ gia đình bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để cấp

cho các dự án đầu tư. Tổng 131,71 ha này được thu hồi để cấp cho:

- Phát triển công nghiệp và dịch vụ: 09 dự án với 58,37 ha;

- Xây dựng cơ sở hạ tầng: 16 dự án với 67,25 ha;

- Phát triển các khu đô thị: 06 dự án với 6,16 ha.

61

Bảng 3.9. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

thành phố Điện Biên Phủ (2014 - 2019)

Để phát triển Để xây Để phát Tổng công nghiệp, dựng hạ triển các Tổng số hộ dịch vụ tầng khu đô thị Năm DT bị thu Tổng

Số Diện Số Diện Số Diện (ha) hồi đất

dự tích dự tích dự tích (hộ)

án (ha) án (ha) án (ha)

2 52 6,85 2 2,78 0 0,00 4 2014 9,63

0 15 0,00 2 2,60 1 0,77 3 2015 3,38

2 15 2,51 0 0,00 1 2,32 3 2016 5,82

1 227 5,48 6 54,81 0 0,00 2 2017 60,28

2 138 22,32 3 3,42 2 2,74 7 2018 28,47

2 121 21,22 3 3,65 2 0,33 7 2019 24,21

9 568 6 6,16 26 Tổng 131,79 58,37 16 67,26

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Điện Biên Phủ)

Như vậy cho ta thấy việc tăng các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội

là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến chuyển đổi đất nông nghiệp

sang các loại đất khác trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.

3.3.3. Yếu tố phát triển Kinh tế xã hội của địa phương

Yếu tố phát triển KTXH của địa phương là một trong những yếu tố khá

quan trọng.

- Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cùng với xu hướng đô thị hóa thì cơ cấu ngành nghề trên địa bàn thành

phố Điện Biên Phủ đã có những thay đổi đáng kể. Cơ cấu kinh tế đang có sự

chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng,

giảm dần tỷ trọng khối ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản. Điều đó đồng

62

nghĩa với việc diện tích đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng ngày càng

giảm. Tuy nhiên sự chuyển dịch chưa thật sự rõ nét, được biểu hiện qua bảng 3.10.

Bảng 3.10. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn

thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 – 2019

Năm

Hạng mục

2019

2014

2015

2016

2017

2018

100,0

100,0 100,0

100,0 100,0

100

1.Cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất (%) - Công nghiệp - Xây dựng

- Dịch vụ - Thương mại

37,04 25,49

37,97 39,37 25,78 25,55

40,76 42,85 43,17 26,18 27,23 28,11

- Nông - lâm nghiệp, thủy sản

37,47

36,25 35,08

33,06 29,93 28,72

2.Cơ cấu kinh tế theo ngành (%)

100,0 74,51

100,0 100,0 74,22 74,45

100,0 100,0 100,0 73,82 72,77 71,53

- Ngành sản xuất vật chất - Ngành sản xuất phi vật chất

25,49

25,78 25,55

26,18 27,23 28,47

(Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Điện Biên Phủ)

Đầu tiên, người sử dụng đất yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất do mình

quản lý là do yêu cầu của cá nhân, tiếp đến là do yêu cầu của bên ngoài.

Bảng 3.11. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

của hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Điện Biên Phủ, giai đoạn 2014 - 2019

ĐVT: ha

TT

Tên xã, phường

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Phường Him Lam

1

0,4

0

0,22

0,13

0,23

0,24

Phường Tân Thanh

2

Phường Mường Thanh

3

0,52 0,25

0,8 0

0,12 0,74

0,4 1,2

0,4 0,35

0,6 0,65

Phường Noong Bua

4

0,33

0,29

0,85

0,34

0,45

0,33

Phường Nam Thanh

Phường Thanh Bình Phường Thanh Trường

0,25 0,97 0,34 0,25 0,74

0,54 0,25 0,36 0,04 0,61

0,9 0,82 0,4 0,26 0,14

0 0,4 0,58 0,36 0,7

0,91 0,54 0,32 0,38 0,37

0,7 0,92 0,74 0,41 0,45

5 6 7 8 Xã Thanh Minh 9 Xã Tà Lèng

TỔNG

4,05

2,89

4,45

4,11

3,95

5,04

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Điện Biên Phủ)

63

Qua bảng số liệu 3.11 ta thấy: Vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ năm 2014 - 2019 có xu hướng tăng. Từ 4,05 ha năm 2014 lên 5,04 ha năm

2019. Hầu hết các xã, phường trên địa bàn thành phố đều có diện tích đất

nông nghiệp chuyển đổi. Diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất diễn ra

chủ yếu ở các xã, phường trung tâm như: phường Him lam, Phường Mường

Thanh, Phường Nam Thanh. Một số xã, phường không thuận lợi cho việc đầu

tư phát triển nên việc chuyển đổi diễn ra còn hạn chế như: xã Thanh Minh, xã

Tà Lèng, Phường Noong Bua...

Tuy nhiên, diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất không hoàn toàn

diễn ra theo quy luật trên. Vì tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành

phố, chính sách của nhà nước, quỹ đất của địa phương nên mức chuyển đổi sử

dụng đất sẽ thay đổi.

Cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hóa và một số nguyên nhân

khác thì diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ ngày

càng thu hẹp lại, nguyên nhân không chỉ do diện tích đất bị thu hồi để phục vụ

các công trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố mà còn do nhu cầu

chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân ngày càng tăng. Điều đó

được thể hiện qua bảng 3.12.

Bảng 3.12. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình,

cá nhân trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2014 - 2019

Đơn vị tính: ha

DT DT đề nghị DT còn

trước chuyển đổi lại sau TT Loại đất Mã chuyển chuyển HNK CLN ONT đổi đổi

1 Đất trồng lúa LUA 156,68 0 0 24,99 131,69

2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 287,39 0 0 206,83 80,55

3 Đất trồng cây lâu năm CLN 48,61 0 0 16,26 32,34

4 Đất nuôi trồng thủy sản TSN 30,91 0 0 3,16 27,75

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Điện Biên Phủ)

64

Qua bảng 3.12 ta thấy: Các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp nêu trên

của các hộ gia đình, cá nhân đều có nhu cầu chuyển sang đất ở, cụ thể: Đất

trồng cây hàng năm khác chuyển mục đích nhiều nhất 62,30%; Đất trồng cây

lâu năm chuyển 45,6% sang đất ở; Đất đất nuôi trồng thủy sản 25,50%; cuối

cùng là đất trồng lúa chuyển ít nhất 15,70%. Lý do các hộ gia đình, cá nhân

xin chuyển mục đích chủ yếu là để xây dựng nhà, chia đất cho con và tách

thửa để chuyển nhượng đất.

Điều đó cho ta thấy diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông

nghiệp ngày một tăng nhanh. Một phần do hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu

muốn thay đổi phương thức sản xuất để cho thu nhập cao hơn, một phần là do

các yếu tố bên ngoài tác động đặc biệt là yếu tố tự nhiên nên hộ phải chuyển

mục đích để phù hợp với hiện trạng đất đai. Với tình hình chuyển mục đích

hiện nay, trong thời gian tới diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm xuống nhanh

chóng.

3.4. Đánh giá sự tác động của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

tới đời sống kinh tế - xã hội của hộ gia đình, cá nhân

Như chúng ta đã biết, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ảnh

hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân. Do vậy, để đánh

giá một cách chính xác sự thay đổi trên, học viên đã tiến hành khảo sát thông

qua các câu hỏi mang tính định tính. Kết quả cho thấy:

+ Số hộ có thu nhập tăng so với trước khi chuyển mục đích chiếm

35,70%;

+ Số hộ cho rằng thu nhập không thay đổi (giữ nguyên như cũ) chiếm

55,50%;

+ Số hộ cho rằng thu nhập giảm đi, chiếm 8,80%.

Nguyên nhân của kết quả trên là do:

Trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ quá trình đô thị hóa đang diễn ra

tương đối sôi động, kéo theo sự phát triển của ngành thương mại - dịch vụ với

nhiều loại hình đa dạng, tạo cơ hội cho vấn đề giải quyết việc làm của người

dân. Đồng thời, đô thị hóa có ảnh hưởng tích cực tới nhiều lĩnh vực: Cơ sở hạ

tầng, dịch vụ,... giúp người dân tiếp cận thị trường dễ dàng hơn. Do vậy, một

65

số hộ gia đình, cá nhân đã biết tận dụng cơ hội đó để sinh sống, tăng cơ hội

phát triển của cá nhân cũng như hộ gia đình, làm tăng mức thu nhập của họ.

Tuy nhiên, một số hộ gia đình, cá nhân khác do chưa nắm bắt được cơ hội

hoặc do không đủ điều kiện nên thu nhập vẫn giữ nguyên như cũ; một số hộ

khác thì thu nhập giảm do chưa có những kế hoạch khả quan cũng như gặp rủi

ro trong kinh doanh, sản xuất… sau khi bị thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất.

Quá trình đô thị hóa diễn ra giúp cho người dân có nhiều điều kiện hơn,

mở ra nhiều cơ hội học tập hơn cho các hộ gia đình, cá nhân. Nhiều công

trình, dự án phát triển được thực hiện: Trường học, các khu trung tâm giải

trí... giúp cho người dân có cơ hội được tiếp xúc với nền giáo dục cũng như

các dịch vụ phục vụ cuộc sống hàng ngày tốt hơn. Điều đó được thể hiện qua

bảng 3.13.

Bảng 3.13. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích

Tác động (% ý kiến)

Lĩnh vực

Tốt 35,00 69,00

Như cũ 53,00 20,00

Xấu 12,00 11,00

60,00

40,00

0,00

47,00

38,00

15,00

1. Thu nhập 2. Cơ sở hạ tầng 3. Tiếp cận thị trường (đô thị hóa có ảnh hưởng tích cực tới nhiều lĩnh vực: Cơ sở hạ tầng, dịch vụ,... giúp người dân tiếp cận thị trường dễ dàng hơn) 4. Cơ hội học tập (Quá trình đô thị hóa diễn ra giúp cho người dân có nhiều điều kiện hơn, mở ra nhiều cơ hội học tập hơn cho các hộ gia đình, cá nhân. Nhiều công trình, dự án phát triển được thực hiện: Trường học, các khu trung tâm giải trí... giúp cho người dân có cơ hội được tiếp xúc với nền giáo dục) 5. Nhà ở 6. Sức khỏe 7. Môi trường

70,00 30,00 15,00

30,00 48,00 32,00

0,00 22,00 53,00

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2019)

Qua bảng 3.13 ta thấy:

Quá trình chuyển mục đích sử dụng đất có ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc

sống của hộ gia đình, cá nhân. Khi đất đai bị thu hồi, người dân được nhận

66

một khoản tiền đền bù nên giúp cho người dân có một số vốn để đầu tư phát

triển cho gia đình cũng như sửa sang lại nhà cửa khang trang, sạch đẹp hơn.

Một số hộ khác đã biết tận dụng số tiền đền bù trên để tăng thu nhập cho cá

nhân cũng như gia đình họ. Việc thu hồi đất với mục đích để xây dựng cơ sở

hạ tầng phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố giúp cho người

dân có điều kiện hơn trong việc chăm sóc bản thân, cải thiện sức khỏe, cụ thể:

30,00% ý kiến cho là tốt.

Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực trên thì môi trường đã và

đang trở thành một trong những vấn đề được người dân quan tâm và lo ngại

nhất sau quá trình chuyển mục đích, điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống

của người dân.

Tình trạng xây dựng khắp nơi và thiếu khâu quản lý đồng bộ là một

trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trầm

trọng… đặc biệt là những khu dân cư, trường học… cơ sở hạ tầng đã đi vào

sử dụng nhưng hệ thống cống thoát nước thải chưa được xây dựng theo đúng

quy trình và tiến độ, ảnh hưởng trực tiếp tới diện tích đất nông nghiệp quanh

đó bị ảnh hưởng nghiêm trọng, một số nơi không thể sản xuất được. Ngoài

ra, một số khu công nghiệp khi đi vào hoạt động do không thực hiện đúng tiêu

chí về vấn đề mội trường nên ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người

dân. Theo số liệu điều tra có đến 53,00% ý kiến cho rằng môi trường xấu đi

nhiều sau chuyển mục đích.

Tóm lại, quá trình chuyển mục đích sử dụng đất đã tạo nên những

chuyển biến tốt hơn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố,

đồng thời cũng gây ra một số vấn đề xấu ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống

của người dân. Do vậy, để có thể phát triển bền vững trong tương lai, cần phát

huy tốt những tác động tích cực và hạn chế tối đa những tác động tiêu cực ảnh

hưởng trực tiếp đến đời sống phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.

67

3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển mục đích sử

dụng đất trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ

3.5.1. Về tăng cường thông tin, tuyên truyền quần chúng nhân dân:

- Tiếp tục phổ biến tuyên truyền pháp luật đất đai, thực hiện sâu rộng

đến từng tổ dân phố, bản cho người dân hiểu rõ sự cần thiết và ý nghĩa quan

trọng, mục tiêu, các bước tiến hành, các thủ tục phải thực hiện chuyển đổi

mục đích sử dụng đất và chính sách của Nhà nước trong việc chuyển đổi mục

đích sử dụng đất.

- UBND thành phố Điện Biên Phủ cần xây dựng một chương trình phát

thanh, truyền hình phổ biến tuyên truyền cho người dân, cung cấp những

thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các khu đô thị, khu dân cư về

tiến độ thời gian thực hiện, về cơ hội nghề nghiệp cho người dân…

- Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc tăng cường công

tác tuyên truyền, giáo dục, động viên, thuyết phục và hướng dẫn người dân có

đất bị thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện các chủ trương của

Đảng và Nhà nước.

3.5.2. Về quy hoạch sử dụng đất:

Tập trung quy hoạch cho các khu vực trung tâm, đất có giá trị thương

mại cao, thuận lợi giao thông, có tiềm năng phát triển du lịch, thương mại,

dịch vụ, trên cơ sở tích hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng, đô

thị, các quy hoạch, ngành, lĩnh vực, bố trí sử dụng hợp lỹ quỹ đất của địa

phương.

Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố Điện

Biên Phủ theo quy định của pháp luật; xác định ranh giới trên bản đồ, công

khai diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ cần bảo vệ nghiêm ngặt.

Nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất, chất lượng tư vấn cần có

nguồn lực và nhà tư vấn có năng lực, thực hiện trên cơ sở phải lấy ý kiến nhà

khoa học, chuyên gia, người dân thì quy hoạch mới có chất lượng cao. Đặc

68

biệt, phải quan tâm đến năng lực thực hiện dự án của các chủ đầu tư, lựa chọn

thật kỹ nhà đầu tư, nhằm bảo đảm dự án triển khai đúng tiến độ và khả thi;

kiên quyết không giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất các trường hợp

không có trong kế hoạch sử dụng đất.

Xác định vị trí quy hoạch sử dụng đất trong hệ thống quy hoạch để đảm

bảo tính thống nhất trong quản lý và bố trí sử dụng hợp lý quỹ đất trên phạm

vi toàn tỉnh và thành phố Điện Biên Phủ, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế

- xã hội và quốc phòng, an ninh. Kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án

đã được giao, cho thuê đất nhưng không thực hiện đầu tư đúng thời gian quy

định, sử dụng đất không hiệu quả, sử dụng đất trái mục đích được giao, thuê;

ngăn chặn có hiệu quả tình trạng mua bán, chuyển nhượng, chuyển mục đích

sử dụng đất trái phép. Phát huy tốt vai trò của người đứng đầu các cấp, các

ngành, cơ quan, đơn vị trong quản lý tài nguyên đất đai.

Sử dụng đất tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thông qua việc

thực hiện nghiêm việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất (chuyển mục đích sử dụng

đất) cho các dự án trong kế hoạch sử dụng đất. Đất chuyển mục đích sử dụng

phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông qua việc thu hồi

đất cho các dự án.

3.5.3. Về quản lý sử dụng đất

Quản lý chặt chẽ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong ngành Nông

nghiệp, thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và chính quyền xã,

phường, thị trấn, đảm bảo, đất chuyển đổi thực hiện đúng theo kỳ kế hoạch đã

được phê duyệt, nhằm quản lý chặt chẽ quỹ đất, đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế xã hội xây dựng cơ sở hạ tầng thành phố Điện Biên Phủ. Bên cạnh đó,

phải “mạnh tay” với dự án “treo”, quy hoạch “treo”, thúc đẩy các chủ đầu tư

thực hiện dự án.

Tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh những sai phạm

luật pháp có liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng về đất.

69

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm

pháp luật, kiên quyết thu hồi các dự án không triển khai, hoặc triển khai

không bảo đảm tiến độ cam kết, bảo đảm cho việc sử dụng đất đúng quy

hoạch, kế hoạch, thực hiện nghiêm các chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Phải thực hiện nghiêm, triệt để

xử lý đối với các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển mục

đích sử dụng đất không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Điện

Biên Phủ đã được UBND tỉnh phê duyệt không có hiệu quả, cố ý huỷ hoại

đất, không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

- Nâng cao vai trò, năng lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước

đối với chuyển đổi mục đích sử dụng đất, các tổ chức Đảng, chính quyền, các

đoàn thể và quần chúng cần vào cuộc vừa chỉ đạo, vừa tổ chức các đợt vận

động học tập sâu rộng để nhân dân hiểu mục tiêu, trình tự và các bước tiến

hành, các trình tự, thủ tục theo chính sách quy định của pháp luật, về chính

sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Tăng cường nâng cao công tác cán bộ, các sai phạm về quản lý đất đai

mà cán bộ không giữ vững đạo đức, hám lợi gây ra như tham nhũng, lợi dụng

chức quyền, chiếm đoạt đất công. Đặc biệt, cần có biện pháp giáo dục thích

hợp, có cơ chế xử lý, răn đe nghiêm khắc làm sai lệch hồ sơ, chế độ chính

sách.

3.5.4. Chính sách tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất

- Thường xuyên cập nhật, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy cụ thể

hóa chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện phương châm chủ

động bồi thường. Chủ động thực hiện thu hồi đất bồi thường GPMB, tái định

cư ngay từ khi có quy hoạch xây dựng mà chưa có dự án xây dựng giá trị bồi

thường sát với mục đích sử dụng đất trước khi xây dựng công trình. Thu hồi

đất rộng hơn phần đất xây dựng công trình trong một tổng thể công trình gắn

70

với khu dân cư phụ cận, đảm bảo công bằng giữa người bị thu hồi đất, người

bị thu hồi một phần đất, người có đất liền kề bị thu hồi.

- Khuyến khích đào tạo nghề, hỗ trợ bằng tiền, kiên quyết thực hiện quy

định giao đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi

nhằm từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, đảm

bảo hài hoà lợi ích nhà nước - địa phương và người sử dụng đất.

- Rà soát, lập quỹ đất tái định cư đảm bảo đủ nhu cầu giải phóng mặt

bằng, đồng bộ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đảm bảo tiêu chuẩn của

khu đô thị mới, khu dân cư có nhà chung cư, chuẩn bị đón đầu bố trí tái định

cư để thực hiện các công trình dự án.

- Nâng cao năng lực và trách nhiệm thẩm định các dự án đầu tư, chống

đầu cơ đất và phân cấp trong công tác giải phóng mặt bằng hoặc kéo dài thời

gian xây dựng cơ sở hạ tầng, không đưa đất vào sử dụng, hoặc chỉ sử dụng

một phần, hoặc tổ chức chuyển nhượng ngầm, hoặc găm đất chờ giá cả tăng

rồi chuyển nhượng.

3.5.5. Các chính sách đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Chính sách đối với đất trồng lúa: Chính sách hỗ trợ cho tổ chức, hộ gia

đình, cá nhân sản xuất lúa: khuyến khích mở rộng diện tích; hỗ trợ khâu sản

xuất, thu hoạch, bảo quản lúa và khâu tiêu thụ lúa. Xây dựng chế tài trong

công tác quản lý và thực hiện quy hoạch sử dụng đất lúa, nhằm xử lý nghiêm

các tổ chức, cá nhân vi phạm.

- Chính sách bảo vệ và phát triển rừng: Ưu tiên giao đất, giao và khoán

rừng phòng hộ cho các cộng đồng, hộ gia đình để quản lý bảo vệ và hưởng lợi

lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tạo

điều kiện cho chủ rừng thực hiện quyền sử dụng đất, sử dụng và sở hữu rừng

theo quy định của pháp luật.

71

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Hiện nay trên địa bàn thành phố tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp tương đối

lớn, chiếm 64,2% tổng diện tích tự nhiên (năm 2019). Thực trạng sử dụng đất

trong giai đoạn năm 2014 - 2019 trên địa bàn thành phố cho thấy diện tích đất

nông nghiệp đang có xu hướng giảm dần theo thời gian. Diện tích đất nông

nghiệp giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở khoảng 1,5

ha/năm, chủ yếu là từ đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang.

Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên

địa bàn thành phố: Có 3 nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuyển đổi mục

đích sử dụng đất nông nghiệp, đó là:

+ Yếu tố gia tăng dân số

+ Yếu tố đô thị hóa

+ Yếu tố phát triển kinh tế xã hội

Ảnh hưởng của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp tới đời sống

kinh tế - xã hội của hộ gia đình, cá nhân: Kết quả điều tra của tác giả cho

thấy: Số hộ có thu nhập tăng so với trước khi chuyển mục đích chiếm

35,70%; Số hộ cho rằng thu nhập không thay đổi (giữ nguyên như cũ) chiếm

55,50%; Số hộ cho rằng thu nhập giảm đi, chiếm 8,80%. Nguyên nhân của kết

quả trên là do: quá trình đô thị hóa đang diễn ra tương đối sôi động, kéo theo

sự phát triển của ngành thương mại - dịch vụ với nhiều loại hình đa dạng, tạo

cơ hội cho vấn đề giải quyết việc làm của người dân. Đồng thời, đô thị hóa có

ảnh hưởng tích cực tới nhiều lĩnh vực: Cơ sở hạ tầng, dịch vụ,... giúp người

dân tiếp cận thị trường dễ dàng hơn. Do vậy, một số hộ gia đình, cá nhân đã

biết tận dụng cơ hội đó để sinh sống, tăng cơ hội phát triển của cá nhân cũng

như hộ gia đình, làm tăng mức thu nhập của họ. Tuy nhiên, một số hộ gia

đình, cá nhân khác do chưa nắm bắt được cơ hội hoặc do không đủ điều kiện

nên thu nhập vẫn giữ nguyên như cũ; một số hộ khác thì thu nhập giảm do

72

chưa có những kế hoạch khả quan cũng như gặp rủi ro trong kinh doanh, sản

xuất… sau khi bị thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn

thành phố Điện Biên Phủ trong giai đoạn 2014 - 2019 cho thấy: Vấn đề

chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ năm 2014 - 2019 có xu hướng tăng. Từ

4,05 ha năm 2014 lên 5,04 ha năm 2019. Hầu hết các xã, phường trên địa bàn

thành phố đều có diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi. Diện tích chuyển đổi

mục đích sử dụng đất diễn ra chủ yếu ở các xã, phường trung tâm như:

phường Him lam, Phường Mường Thanh, Phường Nam Thanh. Một số xã,

phường không thuận lợi cho việc đầu tư phát triển nên việc chuyển đổi diễn ra

còn hạn chế như: xã Thanh Minh, xã Tà Lèng, Phường Noong Bua...

Tuy nhiên, diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất không hoàn toàn

diễn ra theo quy luật trên. Vì tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành

phố, chính sách của nhà nước, quỹ đất của địa phương nên mức chuyển đổi sử

dụng đất sẽ thay đổi.

Để nâng cao hiệu quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn

thành phố Điện Biên Phủ, tác giả đề xuất một số giải pháp như: Về quy hoạch

sử dụng đất, Về quản lý sử dụng đất, Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, ổn

định sản xuất, Các chính sách đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổ

chức đào tạo nghề.

2. Đề nghị

Cần tăng cường hơn nữa về quản lý nhà nước về đất đai nhằm điều hành

đúng hướng sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho phát triển của thành phố

Điện Biên Phủ trong các giai đoạn tiếp theo. Cụ thể:

- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai, trong đó chú trọng

tuyên truyền, công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố

Điện Biên Phủ để người dân hiểu và thực hiện sử dụng đất, chuyển mục đích

sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

73

- Thành phố Điện Biên Phủ cần có những chính sách phù hợp và cụ thể hơn

nữa về quy hoạch khu dân cư, khu tái định cư cho người dân bị thu hồi đất ở,

mất đất nông nghiệp sao cho chỗ ở mới của hộ phải có điều kiện ít nhất là bằng

hoặc tốt hơn so với nơi ở trước.

- Cần có các chính sách hỗ trợ việc làm cho những người dân bị mất đất

sản xuất, cần thường xuyên chỉ đạo, từng bước cụ thể hóa các chính sách hỗ

trợ kinh tế của hộ. Đồng thời, cần tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung các chính sách

cho phù hợp hơn với tình hình kinh tế của tỉnh, của vùng.

- UBND thành phố Điện Biên Phủ và các ban ngành có liên quan cần có

những giải pháp hợp lý sao cho vừa đẩy nhanh tốc độ ĐTH, vừa cải thiện được

môi trường sinh thái.

- Hộ nông dân bị mất đất cần mạnh dạn học hỏi kinh nghiệm, mạnh dạn

đầu tư sản xuất để nâng cao đời sống của chính mình.

- UBND thành phố Điện Biên Phủ cần tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám

sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục

đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

74

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02

tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất,cho thuê đất ,chuyển đổi mục

đích sử dụng đất,thu hồi đất

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy định

chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày

02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất,cho thuê đất ,chuyển đổi

mục đích sử dụng đất,thu hồi đất

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày

27 tháng 1 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số

43/2014/NĐ - CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm

2014 của chính phủ

6. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

7. Chính phủ (2017), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017

sửa đổi, bố sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

8. Chính phủ (2013), “Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 07/6/2013 về quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015)

tỉnh Điện Biên”.

9. Chính phủ (2018), “Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 07/2/2013 về Điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối

(2016 - 2020) tỉnh Điện Biên”.

10. Nguyễn Thị Dung (2010), “Tác động cơ chế chính sách pháp luật đất đai trên

thị trường bất động sản”

11. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), “ Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI”, NXB Chính trị quốc gia tr 35,78,136

TÀI LIỆU THAM KHẢO

75

12. Văn Hào (2018), Xu thế phát triển thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp,

Báo Ảnh Dân tộc và Miền núi

13. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2018), “Thực trạng và giải pháp quy hoạch về đất đai

ở việt nam hiện nay” , Tài nguyên và môi trường, số 31.

14. Lý Văn Hào (2013), “Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp

trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2008-2012

15. Đào Thị Thanh Lam (2013), “Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô

thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất”. Luận văn thạc sĩ.

16. Hà Thị Thu Hằng (2017), "Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng

đất trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng", luận văn thạc sỹ ngành địa

chính môi trường, Đại học nông lâm Thái Nguyên

17. Phòng TN&MT thành phố Điện Biên Phủ (2018), Biến động diện tích theo mục

đích sử dụng đất 2014 – 2018.

18. Phòng TN&MT thành phố Điện Biên Phủ (2018), Kiểm kê diện tích đất nông

nghiệp (2014 - 2018).

19. Quốc hội (2013), Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

20. UBND tỉnh Điện Biên (2014), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2010-2015 thành

phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

21. UBND tỉnh Điện Biên, Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất hàng

năm (năm 2015 đến năm 2020) thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên;

22. UBND thành phố Điện Biên Phủ (2018) Báo cáo Cơ cấu diện tích mục đích sử

dụng đất và đối tượng sử dụng và quản lý đất