BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THANH CHIẾN
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
KHU VỰC CỒN VÀNH, TỈNH THÁI BÌNH
BẰNG TƯ LIỆU VIỄN THÁM ĐA THỜI GIAN
1990 - 2019
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH HOÀN
Hà Nội, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư
liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các
kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Người cam đoan
Nguyễn Thanh Chiến
ii
LỜI CẢM ƠN
Để bài luận văn được hoàn thành.Trong quá trình làm luận văn tốt
nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ để hoàn tất luận văn.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Thanh
Hoàn đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm cho em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Viện Quản lý đất đai và Phát triển
nông thôn, Trường Đại học Lâm Nghiệp những người đã truyền đạt kiến thức
quý báu cho em suốt trong thời gian học tập vừa qua.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh chị sinh
viên khóa trên đã luôn động viên, giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thanh Chiến
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VIỄN THÁM –
GIS TRONG ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT . 3
1.1. Viễn thám ............................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm viễn thám và ảnh viễn thám ........................................................ 3
1.1.2. Cơ sở vật lý của khoa học viễn thám ........................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm của ảnh vệ tinh ............................................................................. 6
1.1.4. Giới thiệu chung các hệ thống vệ tinh và tư liệu viễn thám ....................... 8
1.1.5. Kĩ thuật xử lí ảnh viễn thám ........................................................................ 14
1.2. Hệ thông tin địa lý (GIS) ...................................................................... 21
1.3.Tổng quan về nghiên cứu lớp phủ mặt đất và sử dụng đất ................... 25
1.3.1. Tổng quan về nghiên cứu thảm thực vật .................................................... 25
1.3.2. Khái quát về đánh giá biến động sử dụng đất ........................................... 27
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng viễn thám – GIS đánh giá
biến động lớp phủ và sử dụng đất trong và ngoài nước .............................. 30
1.5. Kết luận tổng quan nghiên cứu ứng dụng viễn thám – GIS trong đánh
giá biến động lớp phủ và sử dụng đất. ........................................................ 33
Chương 2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................34
2.1. Nội dung ............................................................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ...................................................... 34
iv
2.2.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu ..................................... 35
2.2.3. Phương pháp so sánh, phân tích. ............................................................... 36
2.2.4. Phương pháp đánh giá biến động .............................................................. 37
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ỨNG DỤNG VIỄN
THÁM – GIS NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ VÀ SỬ DỤNG
ĐẤT KHU VỰC CỒN VÀNH, THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 1990 - 2019 .. 38
3.1. Đặc điểm địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu. ... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 45
3.2. Thành lập bản đồ hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn
Vành,Thái Bình năm 1990 và 2019 ............................................................ 48
3.3. Thành lập bản đồ biến động lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn
Vành,Thái Bình giai đoạn 1990 – 2019 ...................................................... 56
3.4. Đánh giá biến động lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn Vành, Thái 58
Bình giai đoạn 1990 – 2019 ........................................................................ 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đặc trưng bộ cảm của ảnh vệ tinh Landsat 5 và Landsat 8 ............ 12
Bảng 1.2: Ứng dụng chính của ảnh Landsat ................................................... 13
Bảng 1.3: Hệ thống phân loại lớp phủ mặt đất để sử dụng với dữ liệu viễn thám.26
Bảng 2.1: Danh sách ảnh Landsat ................................................................... 35
Bảng 3.1: Chìa khóa giải đoán các đối tượng ................................................. 51
Bảng 3.2: Bảng diện tích hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất năm 1990 ......... 53
Bảng 3.3: Bảng diện tích hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất năm 2019 ......... 55
Bảng 3.4: Bảng ma trận biến động diện tích hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất
năm 1990 và 2019 ........................................................................................... 58
Bảng 3.5:Thống kê diện tích theo loại hình sử dụng đất tại các thời điểm 1990
và 2019 theo hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất. ............................................ 59
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý thu nhận hình ảnh của viễn thám ........................... 4
Hình 1.2: Các giải sóng chủ yếu sử dụng trong viễn thám ............................... 4
Hình 1.3: Hình vệ tinh Landsat 8 đang bay trên quỹ đạo ............................... 11
Hình 1.4: Sơ đồ hệ thống phần cứng của hệ GIS ............................................ 23
Hình 2.1: Quy trình thành lập bản đồ biến động lớp phủ và sử dụng đất ....... 36
Hình 3.1:Sơ đồ khu vực nghiên cứu ............................................................... 39
Hình 3.2: Công tác tìm và tải ảnh Landsat trên trang web ............................. 48
Hình 3.3: Ảnh Landsat được tổ hợp màu trên ArcGIS ................................... 49
Hình 3.4: Tiến hành cắt ảnh khu vực nghiên cứu trên ArcGIS ...................... 49
Hình 3.5: Ảnh sau khi được tổ hợp màu và cắt sẽ tiến hành Segmentation trên
phần mềm eCognition Developer ................................................................... 50
Hình 3.6: Tiến hành giải đoán ảnh bằng mắt và gán thuộc tính cho đối tượng........50
Hình 3.7: Bản đồ hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn Vành – Thái
Bình năm 1990 (thu nhỏ từ tỷ lệ 1: 150.000) .................................................. 52
Hình 3.8: Biểu đồ tỉ lệ diện tích hiện trạng lớp phủ sử dụng đất năm 1990 ... 53
Hình 3.9: Bản đồ hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn Vành – Thái
Bình năm 2019 (thu nhỏ từ tỷ lệ 1: 150.000) .................................................. 54
Hình 3.10: Biểu đồ tỉ lệ diện tích hiện trạng lớp phủ sử dụng đất năm 2019 . 55
Hình 3.11: Bản đồ biến động lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn Vành –
Thái Bình năm 1990 và năm 2019 (thu nhỏ từ tỷ lệ 1 : 150.000) ................... 56
Hình 3.12: Bảng cơ sở dữ liệu về biến động hình thức sử dụng đất ............... 57
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, tư liệu vệ tinh là một nguồn thông tin rất quan trọng trong
quản lý tài nguyên thiên nhiên, môi trường, phòng chống và giảm nhẹ thiên
tai. Các nước phát triển trên thế giới (như Mỹ, EU, Nhật Bản,...) đã và đang
đưa vào quỹ đạo trái đất rất nhiều các vệ tinh viễn thám (như Landsat-8,
VIIRS, Sentinel-1, Sentinel-2, Sentinel-3, GCOM-C, ...) cung cấp dữ liệu
miễn phí trên toàn cầu. Ở Việt Nam, cùng với vệ tinh VNREDSAT-1 đang
hoạt động, một loạt các thế hệ vệ tinh sắp tới của Việt Nam như
VNREDSAT-1b (ảnh quang học), LOTUS-1 (ảnh radar) và rất nhiều tư liệu
viễn thám có thể khai thác miễn phí trên thế giới đã thúc đẩy mạnh mẽ việc
nghiên cứu, ứng dụng viễn thám. Các nghiên cứu trên thế giới và trong nước
từ nhiều năm nay cho thấy, tư liệu viễn thám có nhiều ưu thế đặc biệt trong
việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên và
môi trường trên diện rộng. Đề tài này là một nghiên cứu thử nghiệm sử dụng
tư liệu viễn thám đa thời gian để theo dõi, đánh giá biến động lớp phủ và sử
dụng đất khu vực Cồn Vành, tỉnh Thái Bình phục vụ cho việc quy hoạch và
quản lý đất đai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ hiện đại vào công tác quản lý đất đai
và xây dựng bản đồ biến động.
Đánh giá biến động lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn Vành , tỉnh
Thái Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lý đất đai với công nghệ hiện đại.
Theo dõi biến động lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn Vành – Thái
Bình bằng tư liệu viễn thám đa thời gian phục vụ cho việc quy hoạch và quản
lý đất đai.
2
Góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả quản
lý Nhà nước.
4. Cấu trúc luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương I. Tổng quan nghiên cứu ứng dụng viễn thám - GIS trong
đánh giá biến động lớp phủ và sử dụng đất.
Chương II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương III. Kết quả và phân tích kết quả ứng dụng viễn thám - GIS
nghiên cứu biến động lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn Vành, Thái Bình
giai đoạn 1990 – 2019.
3
Chương 1.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VIỄN THÁM – GIS
TRONG ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Viễn thám
1.1.1. Khái niệm viễn thám và ảnh viễn thám
Viễn thám (Remote sensing tiếng Anh) được hiểu là một khoa học
vànghệthuật để thu nhận thông tin về một đối tượng, một khu vực hoặc một
hiện tượng thông qua việc phân tích tư liệu thu nhận được bằng các phương
tiện. Những phương tiện này không có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng, khu
vực hoặc với hiện tượng được nghiên cứu. Sau đó là thực hiện phân tích,xử lý
và ứng dụng các thông tin này vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
Viễn thám không chỉ tìm hiểu bề mặt của Trái Đất hay các hành tinh
mà nó còn có thể thăm dò được cả trong các lớp sâu bên trong các hành tinh.
Người ta có thể sử dụng máy bay dân dụng, chuyên dụng hay các vệ tinh nhân
tạo để thu phát các ảnh viễn thám.
Nhu cầu ứng dụng công nghệ viễn thám trong lĩnh vực điều tra nghiên
cứu, khai thác, sử dụng, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường ngày
càng gia tăng nhanh chóng không những trong phạm vi quốc gia, mà cả phạm
vi quốc tế. Những kết quả thu được từ công nghệ viễn thám giúp các nhà khoa
học và các nhà hoạch định chính sách các phương án lựa chọn có tính chiến
lược về sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Vì vậy viễn
thám được sử dụng như là một công nghệ đi đầu rất có ưu thế hiện nay.
Ảnh viễn thám (ảnh vệ tinh) là ảnh số thể hiện các vật thể trên bề mặt
trái đất được thu nhận bởi các bộ cảm biến đặt trên vệ tinh. Như vậy viễn
thám thông qua kỹ thuật hiện đại không tiếp cận với đối tượng mà xác định nó
qua thông tin ảnh chụp từ khoảng cách vài chục mét tới vài nghìn km.
4
1.1.2. Cơ sở vật lý của khoa học viễn thám
Sóng điện từ được phản xạ hoặc bức xạ từ vật thể là những nguồn tư
liệu chính trong viễn thám.
Các thiết bị dùng để thu nhận sóng điện từ bộ cảm được gọi là vật
mang (platform). Máy bay và vệ tinh là những vật mang thông dụng trong kỹ
thuật viễn thám.
Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý thu nhận hình ảnh của viễn thám
Tín hiệu điện từ thu nhận từ đối tượng nghiên cứu mang theo các thông
tin về đối tượng. Các thiết bị viễn thám thu nhận, xử lý các thông tin này, từ
các thông tin phổ nhận biết, xác định được các đối tượng.
Hình 1.2: Các giải sóng chủ yếu sử dụng trong viễn thám
5
Ở những vùng còn lại trong giải sóng điện từ được sử dụng trong viễn
thám, bức xạ sẽ truyền tới được bộ cảm. Do ảnh hưởng của các vật chất có
trong khí quyển như hơi nước, khí CO2, son khí (aerosol) mà độ truyền dẫn
sóng điện từ của khí quyển bị giảm thiểu ở nhiều bước sóng. Tại những vùng
đó bộ cảm trên vệ tinh sẽ không nhận được bức xạ từ bề mặt Trái Đất đồng
nghĩa với việc bộ cảm trên vệ tinh sẽ không nhận được thông tin.
Các tư liệu viễn thám được ghi nhận bởi vệ tinh trong dải sóng nhìn
thấy và giải cận hồng ngoại hoặc hồng ngoại nhiệt các bức xạ được ghi nhận
thông qua các xung phát ra từ một diện tích nhất định, tuỳ thuộc vào độ phân
giải không gian của bộ cảm.Các xung này được tách thành các bước sóng
thiết kế sẵn cho bộ cảm và tạo ra các dữ liệu đa phổ từ bề mặt này.Tất cả các
vật thể đều phản xạ, hấp thụ, phân tách và bức xạ sóng điện bằng các cách
thức khác nhau và các đặc trưng này thường được gọi là đặc trưng phổ. Đặc
trưng nàysẽ được phân tích theo nhiều cách khác nhau để nhận dạng ra đối
tượng trên bề mặt đất. Kể cả đối với giải đoán bằng mắt thì việc hiểu biết về
đặc trưng phổ của các đối tượng sẽ cho phép giải thích được mối quan hệ giữa
đặc trưng phổ và sắc, tông mầu trên ảnh tổ hợp mầu để giải đoán đối tượng.
Đối với các tư liệu viễn thám được ghi nhận bởi vệ tinh trong dải sóng
nhìn thấy và dải cận hồng ngoại hoặc hồng ngoại nhiệt, các bức xạ được ghi
nhận thông qua các xung phát ra từ một diện tích nhất định, tuỳ thuộc vào độ
phân giải không gian của bộ cảm.
Dải phổ sử dụng trong viễn thám bắt đầu từ vùng cực tím (0,3 - 0,4
μm), sóng ánh sáng (0,4 - 0,7 μm), dải sóng ngắn và hồng ngoại nhiệt. Các
bước sóng ngắn gần đây được sử dụng trong phân loại thạch học. Sóng hồng
ngoại nhiệt được sử dụng trong đo nhiệt, sóng micro mét được sử dụng trong
kỹ thuật Rada.
Một trong những ứng dụng đặc biệt quan trọng của dữ liệu viễn thám là
nghiên cứu SDĐ. Hiện nay, viễn thám đã phát triển trở thành một phương
6
pháp tiên tiến và hiện đại trong nghiên cứu sử dụng đất và theo dõi biến động
đất đai. Cơ sở khoa học của nghiên cứu biến động từ tư liệu viễn thám là dựa
vào đặc trưng phổ phản xạ của các đối tượng tự nhiên. Dựa vào tính chất phản
xạ sóng điện từ của đối tượng trên bề mặt trái đất mà kỹ thuật viễn thám có
thể phân tích, so sánh và nhận diện chúng từ các thông tin phổ phản xạ…
1.1.3. Đặc điểm của ảnh vệ tinh
Ảnh viễn thám đặc trưng bởi dữ liệu không gian với hai dạng cấu trúc
là dạng raster và dạng vector:
Cấu trúc dạng raster: Mô tả bề mặt Trái Đất và các đối tượng trên đó
bằng một lưới gồm các hàng và cột. Những phần tử nhỏ này được gọi là pixel.
Giá trị của pixel chính là thuộc tính của đối tượng, nghĩa là trên cùng
một đơn vị diện tích mà số ô pixel càng nhiều thì đối tượng nhìn càng rõ càng
chính xác và ngược lại.Một mặt phẳng chứa đầy các pixel thì tạo thành một
raster.Cấu trúc dạng này thường được dùng để mô tả các đối tượng hiện tượng
phân bố liên tục trong không gian, dùng để lưu dữ thông tin dạng ảnh.Thông
thường có một số mô hình biểu diễn bề mặt như DEM (Digital Elevation
Model), DTM (Digital Terrain Model), Tin (Triangulated Irregular Network)
cũng thuộc dạng raster.
Ưu điểm của cấu trúc dữ liệu dạng raster là dễ thực hiện các chức năng
xử lý và phân tích.Tốc độ tính toán nhanh, thực hiện các phép tính bản đồ dễ
dàng.Tuy nhiên nó lại kém chính xác về vị trí không gian của đối tượng.Khi
độ phân giải càng thấp tức là kích thước ô pixel lớn thì sự sai lệch càng lớn.
Cấu trúc vector: Mô tả vị trí và phạm vi của các đối tượng không gian
bằng tọa độ cùng các kết hợp hình học gồm nút, cạnh, mặt và quan hệ giữa
chúng. Về mặt hình học, các đối tượng được phân biệt thành 3 dạng: đối
tượng dạng điểm (point), đối tượng dạng đường (line) và đối tượng dạng vùng
(region hay polygon). Điểm được xác định bằng một cặp tọa độ X,Y. Đường
là một chuỗi các cặp tọa độ X,Y liên tục. Vùng là khoảng không gian được
7
giới hạn bởi một tập hợp các cặp tọa độ X,Y trong đó điểm đầu và điểm cuối
trùng nhau. Với đối tượng vùng, cấu trúc vector phản ảnh đường bao.
Cấu trúc vector có ưu điểm là vị trí của các đối tượng được định vị
chính xác (nhất là các đối tượng điểm, đường và đường bao).Cấu trúc này
giúp cho người sử dụng dễ dàng biên tập bản đồ, chỉnh sửa, in ấn.Tuy
nhiên cấu trúc này có nhược điểm là phức tạp khi thực hiện các phép chồng
xếp bản đồ.
Ảnh viễn thám có một số đặc điểm nổi bật như sau:
Tỷ lệ: Là tỷ số khoảng cách giữa hai điểm của một ảnh tương ứng
với khoảng cách trên mặt đất của hai điểm đó. Tỷ lệ hình ảnh được xác
định bởi các yếu tố như: Độ dài tiêu cự hiệu dụng của thiết bị viễn thám; độ
cao mà từ đó hình ảnh được thu nhận; yếu tố phóng đại được sử dụng trong
in phóng ảnh.
Độ sáng và tone ảnh: Sự khác nhau về cường độ của bức xạ điện từ
phát ra từ địa hình tạo nên sự khác nhau về độ sáng của hình ảnh, độ sáng của
hình ảnh tỷ lệ với cường độ bức xạ phát ra từ các đối tượng.
Độ sáng: Đó là lượng ánh sáng tác động vào mắt của chủ thể mà có thể
xác định được một cách tương đối. Để đo cường độ ánh sáng người ta thường
dùng quang kế (photometro). Khi phân tích ảnh, để phân biệt độ sáng của ảnh
có thể hiệu chỉnh bằng thang cấp độ xám, ảnh được phân ra các vùng có tông
sáng, trung bình hay tối dựa vào thang độ xám.
Tone ảnh: là tổng hợp lượng ánh sáng được phản xạ về mặt đối tượng,
là dấu hiệu quan trọng để xác định đối tượng.
Độ phân giải không gian và năng lực phân giải: Độ phân giải được hiểu
như là khả năng để phân biệt hai đối tượng ở liền nhau trong một bức ảnh, nói
chính xác hơn là khoảng cách tối thiểu giữa các đối tượng mà có thể nhận biết
và phân biệt được trên ảnh. Năng lực phân giải và độ phân giải không gian là
hai khái niệm có sự liên hệ rất chặt chẽ . Khái niệm phân giải được áp dụng
8
cho một hệ thống tạo ảnh hay một thành phần của hệ thống, trong khi đó độ
phân giải không gian được áp dụng cho một ảnh được tạo ra bởi hệ thống đó.
Độ phân giải: Đây là đặc điểm quan trọng liên quan trực tiếp đến chất lượng
ảnh, độ phân giải chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như đặc điểm khu vực
bay chụp, hệ thống chụp ảnh, độ cao bay chụp, tốc độ bay chụp, điều kiện khí
quyển tại thời điểm chụp..
1.1.4. Giới thiệu chung các hệ thống vệ tinh và tư liệu viễn thám
Viễn thám là một khoa học, thực sự phát triển mạnh mẽ qua hơn ba
thập kỷ gần đây, khi mà công nghệ vũ trụ đã cho ra các ảnh số, bắt đầu được
thu nhận từ các vệ tinh trên quĩ đạo của trái đất vào năm 1960. Tuy nhiên,
viễn thám có lịch sử phát triển lâu đời, bắt đầu bằng việc chụp ảnh sử dụng
phim và giấy ảnh.
Từ thế kỷ XIX, vào năm 1839, Louis Daguerre (1789 1881) đã đưa ra
báo cáo công trình nghiên cứu về hóa ảnh, khởi đầu cho ngành chụp ảnh.
Năm 1858 G.F.Toumachon người Pháp đã sử dụng kinh khí cầu bay ở
độ cao 80 m để chụp ảnh từ trên không, từ sự việc này mà năm 1858 được coi
là năm khai sinh của ngành khoa học viễn thám.
Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 1918) đánh dấu giai đoạn khởi
đầu của công nghệ chụp ảnh từ máy bay cho mục đích quân sự.
Trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939 1945) không ảnh đã dùng chủ yếu
cho mục đích quân sự.Trong thời kỳ này, ngoài việc phát triển công nghệ
radar, còn đánh dấu bởi sự phát triển ảnh chụp sử dụng phổ hồng ngoại. Các
bức ảnh thu được từ nguồn năng lượng nhân tạo là radar, đã được sử dụng
rộng rãi trong quân sự.
Bức ảnh đầu tiên, chụp về trái đất từ vũ trụ, được cung cấp từ tàu
xplorer 6 vào năm 1959. Tiếp theo là chương trình vũ trụ Mercury (1960),
cho ra các sản phẩm ảnh chụp từ quỹ đạo trái đất có chất lượng cao, ảnh màu
có kích thước 70mm, được chụp từ một máy tự động. Vệ tinh khí tượng đầu
9
tiên (TR0S1), được phóng lên quĩ đạo trái đất vào tháng 4 năm 1960, mở đầu
cho việc quan sát và dự báo khí tượng.
Vào năm 1967, tổ chức hàng không và vệ tinh quốc gia (NASA) được
sự hỗ trợ của Bộ nội vụ Mỹ đã tiến hành chương trình nghiên cứu thăm dò tài
nguyên trái đất ERTS (ERTS - Earth Resources Technology Satellite: Vệ tinh
kỹ thuật thăm dò tài nguyên trái đất). Vệ tinh ERTS-1 được phóng vào ngày
23/6/1972.Sau đó NASA đổi tên chương trình ERTS thành Landsat, ERTS - 1
được đổi tên thành Landsat 1. Vệ tinh Landsat bay qua xích đạo lúc 9h39 phút
sáng. Cho đến nay, NASA đã phóng được 8 vệ tinh trong hệ thống Landsat.
Ngày 23 7 1972 Mỹ đã phóng thành công vệ tinh nhân tạo Landsat 1
mang đến khả năng thu nhận thông tin có tính toàn cầu về các hành tinh trong
đó có Trái Đất và môi trường xung quanh.
Tiếp theo vệ tinh nghiên cứu trái đất Landsat 1, là các vệ tinh thế hệ
mới hơn như Landsat 2, Landsat 3, Landsat 4 và Landsat 5. Ngay từ đầu,
RTS 1 mang theo bộ cảm quét đa phổ MSS với bốn kênh phổ khác nhau, và
bộ cảm RBV (Return Beam Vidicon) với ba kênh phổ khác nhau.
Từ 1982, các ảnh chuyên đề được thực hiện trên các vệ tinh Landsat
TM 4 và Landsat TM 5 với 7 kênh phổ từ dải sóng nhìn thấy đến hồng ngoại
nhiệt.Điều này tạo nên một ưu thế mới trong nghiên cứu trái đất từ nhiều dải
phổ khác nhau. Ngày nay, ảnh vệ tinh chuyên đề từ Landsat 7 đã được phổ
biến với giá rẻ hơn các ảnh vệ tinh Landsat TM 5, cho phép người sử dụng
ngày càng có điều kiện để tiếp cận với phương pháp nghiên cứu môi
trườngqua các dữ liệu vệ tinh.
Dữ liệu ảnh vệ tinh SPOT của Pháp khởi đầu từ năm 1986, trải qua các
thế hệ SPOT 1, SPOT 2, SPOT 3, SPOT 4 và SPOT 5, đã đưa ra sản phẩm ảnh
số thuộc hai kiểu phổ, đơn kênh (panchoromatic) với độ phân dải không gian từ
10 x 10m đến 2,5 x 2,5m, và đa kênh SPOT XS (hai kênh thuộc dải phổ nhìn
thấy, một kênh thuộc dải phổ hồng ngoại) với độ phân giải không gian 20 x 20m.
10
Các ảnh vệ tinh của Nhật, như MOS 1, phục vụ cho quan sát biển
(Marine Observation Satellite).
Công nghệ thuảnh vệ tinh cũng được thực hiện trên các vệ tinh của Ấn
Độ RS 1A, tạo ra các ảnh vệ tinh như LSS thuộc nhiều hệ khác nhau.
Riêng ở Việt Nam kỹ thuật viễn thám đã được đưa vào sử dụng từ
những năm 1976 tại Viện Quy hoạch rừng, mốc quan trọng để đánh dấu sự
phát triển của kỹ thuật viễn thámở Việt Nam là sự hợp tác nhiều bên trong
khuôn khổ của chương trình vũ trụ Quốc tế (Inter Kosmos) nhân chuyến bay
vũ trụ kết hợp Xô – Việt tháng 7 năm 1980.
Vào ngày 9/7/2009 Bộ TN&MT đã khánh thành trạm thu nhận ảnh viễn
thám hiện đại đầu tiên của Việt Nam có địa điểm đặt tại cánh đồng Bun, thôn
Vân Trì, xã Minh Khai, Từ Liêm, Hà Nội.
Tháng 4 năm 2008 Việt Nam đã thuê Pháp phóng thành công vệ tinh
VINASAT 1 (mua của Mỹ) lên quỹ đạo địa tĩnh lần đầu tiên.
Trong nội dung đề tài đã sử dụng các ảnh của vệ tinh Landsat 5,8 trong
các năm 1990và 2019 để làm tư liệu chính phục vụ cho việc nghiên cứu và
giải đoán. Ở trong nghiên cứu này tôi đã chọn 3 kênh tổ hợp màu tự nhiên của
2 vệ tinh. Vệ tinh Landsat 5 là tổ hợp màu 321 và của Landsat 8 là 432. Vì tổ
hợp màu này gần với “màu sắc thật” nên khi thực hiện và sử dụng tổ hợp màu
tự nhiên như thật này ta sẽ rất dễ nhận biết và phân loại được các yếu tố phân
loại bằng mắt thường.
Đặc trưng kỹ thuật của bộ c ảm ảnh vệ tinh Landsat 5
Landsat 5 đã được phóng từ căn cứ không quân Vandenberg ở
California vào ngày 1 tháng 3 năm 1984 và giống như Landsat 4, mang theo
Máy quét đa năng (MSS) và các thiết bị Bản đồ chuyên đề (TM). Landsat 5
đã cung cấp dữ liệu hình ảnh Trái đất gần 29 năm - và lập kỷ lục Guinness thế
giới về 'Vệ tinh quan sát trái đất hoạt động lâu nhất', trước khi ngừng hoạt
động vào ngày 5 tháng 6 năm 2013.
11
Đặc trưng kỹ thuật của bộ cảm ảnh vệ tinh Landsat 8
Vệ tinh thế hệ thứ 8 - Landsat 8 đã được Mỹ phóng thành công lên quỹ
đạo vào ngày 11/02/2013 với tên gọi gốc Landsat Data Continuity Mission
(LDCM). Đây là dự án hợp tác giữa NASA và cơ quan Đo đạc Địa chất Mỹ.
Landsat sẽ tiếp tục cung cấp các ảnh có độ phân giải trung bình (từ 15 – 100
mét), phủ kín ở các vùng cực cũng như những vùng địa hình khác nhau trên
trái đất. Nhiệm vụ của Landsat 8 là cung cấp những thông tin quan trọng
trong nhiều lĩnh vực như quản lý năng lượng và nước, theo dõi rừng, giám sát
tài nguyên môi trường, quy hoạch đô thị, khắc phục thảm họa và lĩnh vực
nông nghiệp.
Hình 1.3: Hình vệ tinh Landsat 8 đang bay trên quỹ đạo
Landsat 8 (LDCM) mang theo 2 bộ cảm: bộ thu nhận ảnh mặt đất (OLI
– Operational Land Imager) và bộ cảm biến hồng ngoại nhiệt (TIRS –
Thermal Infrared Sensor). Những bộ cảm này được thiết kế để cải thiện hiệu
suất và độ tin cậy cao hơn so với các bộ cảm Landsat thế hệ trước. Landsat 8
thu nhận ảnh với tổng số 11 kênh phổ, bao gồm 9 kênh sóng ngắn và 2 kênh
nhiệt sóng dài xem chi tiết ở Bảng 3.1. Hai bộ cảm này sẽ cung cấp chi tiết bề
mặt Trái Đất theo mùa ở độ phân giải không gian 30 mét (ở các kênh nhìn
thấy, cận hồng ngoại, và hồng ngoại sóng ngắn); 100 mét ở kênh nhiệt và 15
mét đối với kênh toàn sắc. Dải quét của LDCM giới hạn trong khoảng 185 km
x 180 km. Độ cao vệ tinh đạt 705 km so với bề mặt trái đất. Bộ cảm OLI cung
12
cấp hai kênh phổ mới, Kênh 1 dùng để quan trắc biến động chất lượng nước
vùng ven bờ và Kênh 9 dùng để phát hiện các mật độ dày, mỏng của đám mây
ti (có ý nghĩa đối với khí tượng học), trong khi đó bộ cảm TIRS sẽ thu thập dữ
liệu ở hai kênh hồng ngoại nhiệt sóng dài (kênh 10 và 11) dùng để đo tốc độ
bốc hơi nước, nhiệt độ bề mặt. Bộ cảm OLI và TIRS đã được thiết kế cải tiến
để giảm thiểu tối đa nhiễu khí quyển (SNR), cho phép lượng tử hóa dữ liệu là
12 bit nên chất lượng hình ảnh tăng lên so với phiên bản trước
Bảng 1.1: Đặc trưng bộ cảm của ảnh vệ tinh Landsat 5 và Landsat 8
Kênh
Độ phân giải m
0.45-0.52
30
Kênh 1
0.52-0.60
30
Kênh 2
0.63-0.69
30
Kênh 3
0.76-0.90
30
Kênh 4
1.55-1.75
30
Kênh 5
10.40-12.50
120* (30)
Kênh 6
30
Kênh 7
Landsat5 Bước sóng µm
2.08-2.35 Landsat8
Kênh
Bước sóng µm
Độ phân giải m
0.433-0.453
30
Kênh 1
0.450-0.515
30
Kênh 2
0.525-0.600
30
Kênh 3
0.630-0.680
30
Kênh 4
0.845-0.885
30
Kênh 5
1.560-1.660
30
Kênh 6
2.100-2.300
30
Kênh 7
0.500-0.680
15
Kênh 8
1.360-1.390
30
Kênh 9
10.6-11.2
100
Kênh 10
11.5-12.5
100
Kênh 11
13
Bảng 1.2: Ứng dụng chính của ảnh Landsat
Ứng dụng
Kênh phổ
Bước sóng
Xanh lam
0,45µm-0,52µm
Ứng dụng nghiên cứu đường bờ, phân biệt thực vật và đất, lập bản đồ về rừng và xác định các đối tượng khác.
Xanh lục
0,52µm-0,60µm
Được dùng để đo phản xạ cực đại phổ lục của thực vật, xác định trạng thái thực vật, xác định các đối tượng khác.
0,63µm-0,69µm
Đỏ
Dùng xác định vùng hấp phụ chlorophyll giúp phân loại thực vật, xác định các đối tượng khác.
Cận hồng ngoại
0,76µm-0,90µm
Dùng xác định các kiểu thực vật, trạng thái và sinh khối, độ ẩm của đất
ngoại
Hồng sóng ngắn
1,55µm-1,75µm 2,08µm-2,35µm
Được sử dụng để xác định độ ẩm của đất và đất, nghiên cứu về đá khoáng, tách tuyết và mây.
ngoại
10,4µm-12,5µm
Hồng nhiệt
Được dùng để xác định thời điểm thực vật bị sốc, độ ẩm của đất và thành lập bản đồ nhiệt.
Kênh toàn sắc
0,52µm -0,9µm
Với độ phân giải thấp và giải phổ liên tục, ảnh của kênh này được sử dụng để chồng ghép với các kênh ảnh khác, từ đó đo vẽ chính xác các đối tượng.
14
1.1.5. Kĩ thuật xử lí ảnh viễn thám
a. Hiệu chỉnh hình học ảnh
Méo hình hình học là sai lệch vị trí giữa tọa độ ảnh thực tế đo được và
tọa độ ảnh lý tưởng thu được từ bộ cảm có thiết kế hình học lý tưởng và trong
các điều kiện thu nhận lý tưởng. Méo hình hình học gồm méo hình nội sai và
méo hình ngoại sai. Méo hình nội sai sinh ra do tính chất hình học của bộ cảm
và méo hình ngoại sai gây ra do vị trí của vật mang và hình dáng của vật thể.
Để đưa các tọa độ ảnh thực tế về tọa độ ảnh lý tưởng phải hiệu chỉnh
hình học. Bản chất của hiệu chỉnh hình học là xây dựng được mối tương quan
giữa hệ tọa độ ảnh đo và hệ tọa độ qui chiếu chuẩn. Hệ tọa độ qui chiếu chuẩn
có thể là hệ tọa độ mặt đất (hệ tọa độ vuông góc hoặc hệ tọa độ địa lý) hoặc
hệ tọa độ ảnh khác.
Các trình tự cơ bản của hiệu chỉnh hình học bao gồm :
- Chọn lựa phương pháp
Phương pháp được chọn lựa phải dựa trên bản chất méo hình của tư
liệu nghiên cứu và số lượng điểm khống chế có thể được.
- Xác định các tham số hiệu chỉnh
Việc xác định các tham số hiệu chỉnh thông thường dựa trên việc
thiết lập các mô hình toán học và các hệ số của mô hình này được tính theo
phương pháp bình sai trên cơ sở các điểm đã biết tọa độ ảnh và tọa độ các
điểm kiểm tra.
b. Tăng cường chất lượng ảnh và tổ hợp màu
Những phép tăng cường chất lượng ảnh thường được sử dụng là biến
đổi cấp độ xám, biến đổi histogram, tổ hợp màu.
Biến đổi cấp độ xám
Biến đổi cấp độ xám là một kỹ thuật tăng cường chất lượng ảnh đơn
giản nhằm biến đổi khoảng giá trị cấp độ xám mà thiết bị hiển thị có khả năng
15
thể hiện được. Bằng cách biến đổi này hình ảnh trông sẽ rõ hơn. Có thể thực
hiện phép biến đổi này dựa theo quan hệ y = f(x). Trong đó y là giá trị cấp độ
xám sau biến đổi và x là giá trị cấp độ xám nguyên thuỷ.Hàm số f có thể là
tuyến tính hoặc phi tuyến tính.Thường người ta sử dụng phép biến đổi tuyến
tính và phép biến đổi dựa vào giá trị trung bình.
Tổ hợp màu
Một bức ảnh mầu có thể được tổ hợp trên cơ sở gán 3 kênh phổ nào đó cho 3
mầu cơ bản.Có hai phương pháp trộn mầu đó là cộng mầu và trừ mầu.
Nếu ta chia toàn bộ dải sóng nhìn thấy thành 3 vùng cơ bản là đỏ, lục,
chàm và sau đó lại dùng ánh sáng trắng chiếu qua kính lọc đỏ, lục, chàm
tương ứng ta thấy hầu hết các mầu tự nhiên đều được khôi phục lại. Phương
pháp tổ hợp mầu đó được gọi là phương pháp tổ hợp mầu tự nhiên.Trong viễn
thám, các kênh phổ không được chia đều trong dải sóng nhìn thấy nên không
thể tái tạo lại được các mầu tự nhiên mặc dù cũng sử dụng 3 mầu cơ bản đỏ,
lục, chàm.Tổ hợp mầu như vậy được gọi là tổ hợp mầu giả.Tổ hợp mầu giả
thông dụng nhất trong viễn thám là tổ hợp mầu giả khi gán mầu đỏ cho kênh
hồng ngoại, mầu lục cho kênh đỏ và mầu chàm cho kênh lục. Trên tổ hợp
mầu này các đối tượng được thể hiện theo các gam mầu chuẩn như thực vật
có mầu đỏ. Với các mức độ khác nhau của màu đỏ thể hiện mức độ dày đặc
của thảm thực vật.Tổ hợp mầu chỉ thực hiện được trong trường hợp có 3 kênh
phổ trở lên.
Trong trường hợp chỉ có một kênh phổ, để có thể thể hiện được trong
không gian màu người ta sử dụng phương pháp hiện màu giả, trong phương
pháp này ứng với một khoảng cấp độ xám nhất định sẽ được gán một màu
nào đó.
Cách gán mầu như vậy không có qui luật nào cả và hoàn toàn phụ
thuộc vào người thiết kế. Thông thường cách này hay được sử dụng cho ảnh
sau phân loại, ảnh chỉ số thực vật, ảnh nhiệt.
16
c. Giải đoán ảnh viễn thám
Giải đoán ảnh bằng mắt:
Đoán đọc điều vẽ ảnh bằng mắt có thể áp dụng trong mọi điều kiện
trang thiết bị. Đoán đọc điều vẽ bằng mắt là việc sử dụng mắt người cùng với
các dụng cụ quang học như kính lúp, kính lập thể, máy tổng hợp mầu để xác
định các đối tượng.Cơ sở để đoán đọc điều vẽ bằng mắt là các chuẩn đoán đọc
điều vẽ và mẫu đoán đọc điều vẽ.
Các chuẩn đoán đọc điều vẽ ảnh vệ tinh và mẫu đoán đọc điều vẽ
Nhìn chung có thể chia các chuẩn đoán đọc điều vẽ thành 8 nhóm chính sau:
Chuẩn kích thước
Cần phải chọn một tỷ lệ ảnh phù hợp để đoán đọc điều vẽ. Kích thước
của đối tượng có thể xác định nếu lấy kích thước đo được trên ảnh nhân với
mẫu số tỷ lệ ảnh.
Chuẩn hình dạng
Hình dạng có ý nghĩa quan trọng trong đoán đọc ảnh. Hình dạng đặc
trưng cho mỗi đối tượng khi nhìn từ trên cao xuống và được coi là chuẩn đoán
đọc quan trọng.
Chuẩn bóng
Bóng của vật thể dễ dàng nhận thấy khi nguồn sáng không nằm chính
xác ở đỉnh đầu hoặc trường hợp chụp ảnh xiên. Dựa vào bóng của vật thể có
thể xác định được chiều cao của nó.
Chuẩn độ đen
Độ đen trên ảnh đen trắng biến thiên từ trắng đến đen. Mỗi vật thể được
thể hiện bằng một cấp độ sáng nhất định tỷ lệ với cường độ phản xạ ánh sáng
của nó. Ví dụ cát khô phản xạ rất mạnh ánh sáng nên bao giờ cũng có mầu
trắng, trong khi đó cát ướt do độ phản xạ kém hơn nên có mầu tối hơn trên
ảnh đen trắng. Trên ảnh hồng ngoại đen trắng do cây lá nhọn phản xạ mạnh
tia hồng ngoại nên chúng có mầu trắng và nước lại hấp thụ hầu hết bức xạ
trong dải sóng này nên bao giờ cũng có mầu đen.
17
Chuẩn mầu sắc
Mầu sắc là một chuẩn rất tốt trong việc xác định các đối tượng.Ví dụ
các kiểu loài thực vật có thể được phát hiện dễ dàng ngay cả cho những người
không có nhiều kinh nghiệm trong đoán đọc điều vẽ ảnh khi sử dụng ảnh
hồng ngoại mầu.Các đối tượng khác nhau cho các tông mầu khác nhau đặc
biệt khi sử dụng ảnh đa phổ tổng hợp mầu.
Chuẩn cấu trúc
Cấu trúc là một tập hợp của nhiều hình mẫu nhỏ.Ví dụ một bãi cỏ
không bị lẫn các loài cây khác cho một cấu trúc mịn trên ảnh, ngược lại rừng
hỗn giao cho một cấu trúc sần sùi. Đương nhiên điều này còn phụ thuộc vào
tỷ lệ ảnh được sử dụng.
Chuẩn phân bố
Chuẩn phân bố là một tập hợp của nhiều hình dạng nhỏ phân bố theo
một quy luật nhất định trên toàn ảnh và trong mối quan hệ với đối tượng cần
nghiên cứu. Ví dụ hình ảnh của các dãy nhà, hình ảnh của ruộng lúa nước, các
đồi trồng chè... tạo ra những hình mẫu đặc trưng riêng cho các đối tượng đó.
Chuẩn mối quan hệ tương hỗ
Một tổng thể các chuẩn đoán đọc điều vẽ, môi trường xung quanh hoặc
mối liên quan của đối tượng nghiên cứu với các đối tượng khác cung cấp một
thông tin đoán đọc điều vẽ quan trọng.
Nhằm trợ giúp cho công tác đoán đọc điều vẽ người ta thành lập các
mẫu đoán đọc điều vẽ cho các đối tượng khác nhau.Mẫu đoán đọc điều vẽ là
tập hợp các chuẩn dùng để đoán đọc điều vẽ một đối tượng nhất định.Kết quả
đoán đọc điều vẽ phụ thuộc vào mẫu đoán đọc điều vẽ.Mục đích của việc sử
dụng mẫu đoán đọc điều vẽ là làm chuẩn hóa kết quả đoán đọc điều vẽ của
nhiều người khác nhau. Thông thường mẫu đoán đọc điều vẽ do những người
có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết thành lập dựa trên những vùng nghiên cứu
thử nghiệm đã được điều tra kỹ lưỡng. Tất cả 8 chuẩn đoán đọc điều vẽ cùng
18
với các thông tin về thời gian chụp, mùa chụp, tỷ lệ ảnh đều phải đưa vào mẫu
đoán đọc điều vẽ. Một bộ mẫu đoán đọc điều vẽ bao gồm không chỉ phần ảnh
mà còn mô tả bằng lời nữa.
Ảnh tổng hợp mầu
Tư liệu ảnh vệ tinh dùng để giải đoán bằng mắt tốt nhất là các ảnh tổng
hợp mầu.
Đặc điểm cơ bản của ảnh tổng hợp mầu là sự mã hóa bằng mầu sắc các
khác biệt về phổ của các đối tượng. Ở đây chuẩn đoán đọc điều vẽ chính là độ
tương phản mầu được nhấn mạnh nhờ sự lựa chọn một cách có ý thức phương
án tổng hợp mầu. Trong trường hợp tư liệu gốc thoả mãn các điều kiện kỹ
thuật nếu sử dụng phương án tổng hợp mầu chuẩn và điều kiện xử lý hóa ảnh
chặt chẽ thì mầu là một chuẩn đoán đọc điều vẽ tương đối ổn định.
Nhờ khả năng phân biệt cao của mầu sắc mà nó có thể truyền đạt các
khác biệt về phổ của đối tượng, ảnh tổng hợp mầu có tính trực quan sinh động
hơn ảnh phổ trắng đen.
Đối với ảnh phổ chụp ở vùng hồng ngoại, ảnh tổng hợp mầu cho ta bức
tranh mầu giả không có thực trong tự nhiên.
Về mầu sắc, ảnh tổng hợp mầu so với ảnh mầu vệ tinh chụp trên phim
mầu 3 lớp có nhiều mầu sắc hơn với độ tương phản mầu cao hơn.So với ảnh
phổ thì ảnh tổng hợp mầu cũng có nhiều mầu sắc hơn và độ tương phản cao
hơn, nhưng lực phân giải lại kém hơn ảnh phổ mầu. Khả năng đoán đọc điều
vẽ các đối tượng trên ảnh tổng hợp mầu phụ thuộc vào phương án lựa chọn
mầu. Việc lựa chọn các phương án tổng hợp mầu phụ thuộc vào nhiệm vụ
đoán đọc điều vẽ, khả năng ứng dụng của ảnh tổng hợp mầu để đoán đọc điều
vẽ các đối tượng cụ thể.
Lựa chọn kênh phổ để tổng hợp mầu là một công việc quan trọng quyết
định chất lượng thông tin của kết quả tổng hợp mầu. Việc lựa chọn kênh phổ
được xác định trên cơ sở như sau:
19
- Đặc tính phản xạ phổ của các đối tượng cần đoán đọc điều vẽ.
- Nhiệm vụ đoán đọc điều vẽ.
- Yêu cầu đối với lực phân giải.
- Đặc điểm của vùng cần tổng hợp mầu...
Giải đoán ảnh theo phương pháp số:
Mục đích tổng quát của phân loại đa phổ là tự động phân loại tất cả các
pixel trong ảnh thành các lớp phủ đối tượng.Thông thường người ta sử dụng
các dữ liệu đa phổ để phân loại và tất nhiên, mẫu phổ trong cơ sở dữ liệu đối
với mỗi pixel sẽ được dùng làm cơ sở để phân loại.Có nghĩa là, các kiểu đặc
trưng khác nhau biểu thị các tổ hợp giá trị số dựa trên sự bức xạ phổ và đặc
trưng bức xạ vốn có của chúng. Vì vậy một "mẫu phổ" không nói đến tính
chất hình học mà đúng hơn, thuật ngữ "phổ" ở đây nói đến một tập hợp giá trị
đo bức xạ thu được trong các kênh phổ khác nhau đối với mỗi pixel. Việc
nhận biết mẫu phổ đề cập đến một số phương pháp phân loại có sử dụng
thông tin phổ trên các pixel làm cơ sở để tự động phân loại các lớp đối tượng.
Nhận biết mẫu phổ theo không gian bao gồm phân loại pixel hình ảnh
dựa trên cơ sở quan hệ không gian của chúng với các pixel bao quanh. Việc
phân loại không gian có thể xem xét những khía cạnh như cấu trúc của hình
ảnh tính chất gần gũi của pixel, kích thước nét, hình ảnh, tính định hướng,
tính lặp lại và bối cảnh cụ thể. Những dạng phân loại này có mục đích là tái
tạo loại hình tổng hợp theo không gian do người giải đoán tiến hành trong quá
trình đoán đọc ảnh bằng mắt. Do đó phương thức nhận biết mẫu theo không
gian có xu hướng phức tạp hơn và đòi hỏi đi sâu vào tính toán hơn.
Nhận biết mẫu theo thời gian sử dụng thời gian như một công cụ trợ
giúp trong việc nhận dạng các đặc trưng. Trong việc khảo sát các cây trồng
nông nghiệp chẳng hạn, những thay đổi khác biệt về phổ và không gian trong
một vụ canh tác có thể cho phép phân biệt trên các hình ảnh đa thời gian
nhưng không thể phân biệt được nếu chỉ cho một dữ liệu mà thôi. Chẳng hạn,
20
một ruộng lúa nương có thể không thể phân biệt được với đất hoang nếu
vừamới gieo xong ở mùa đông và về phương diện phổ nó sẽ tương tự như bãi
đất hoang ở mùa xuân.Tuy nhiên nếu được phân tích từ hai dữ liệu thì ruộng
lúa nương nhận biết được, bởi vì không có lớp phủ nào khác để hoang về cuối
đông và có màu xanh lục ở cuối mùa xuân.
Với việc khôi phục lại hình ảnh và các kỹ thuật tăng cường, việc phân
loại hình ảnh có thể sử dụng kết hợp theo kiểu lai tạo. Do vậy, không có một
cách "đúng đắn" đơn lẻ nào có thể áp dụng cho việc phân loại hình ảnh. Việc
áp dụng phương pháp phân loại này hay phương pháp phân loại khác phụ
thuộc vào tính chất của dữ liệu đang phân tích và vào khả năng tính toán.
Có hai phương pháp phân loại đa phổ, đó là phương pháp phân loại có
kiểm định và phương pháp phân loại không kiểm định.
Trong phương pháp phân loại có kiểm định người giải đoán ảnh sẽ
"kiểm tra" quá trình phân loại pixel bằng việc quy định cụ thể theo thuật toán
máy tính, các chữ số mô tả bằng số các thể loại lớp phủ mặt đất khác nhau có
mặt trên một cảnh. Để làm việc này, các điểm lấy mẫu đại diện của loại lớp
phủ đã biết (gọi là các vùng mẫu) được sử dụng để biên tập thành một "khóa
giải đoán" bằng số mô tả các thuộc tính phổ cho mỗi thể loại điển hình. Sau
đó mỗi pixel trong tập hợp dữ liệu sẽ được so sánh với mỗi chủng loại trong
khóa giải đoán và được gán nhãn bằng tên của chủng loại mà nó "có vẻ giống
nhất".Bản chất của quá trình này là so sánh các pixel chưa biết với mẫu phổ
của các đối tượng được xây dựng ở giai đoạn lấy mẫu, sau đó quy các pixel
này về loại đối tượng mà chúng gần giống nhất.
Việc phân loại đa phổ trong phương pháp phân loại có kiểm định
thường dùng các thuật toán sau:
- Thuật toán phân loại theo xác suất cực đại.
- Thuật toán phân loại theo khoảng cách ngắn nhất.
- Thuật toán phân loại hình hộp.
21
Còn phương pháp phân loại không kiểm định không giống như phương
pháp phân loại có kiểm định, quy trình phân loại không kiểm định gồm hai
bước riêng biệt. Điểm khác biệt cơ bản giữa hai phương pháp này là ở chỗ
phương pháp phân loại có kiểm định bao gồm bước lấy mẫu và bước phân
loại, còn trong phương pháp phân loại không kiểm định, trước tiên dữ liệu
ảnh được phân loại bằng cách nhóm chúng thành các nhóm tự nhiên hoặc
thành các cụm có mặt trên cảnh. Sau đó người giải đoán ảnh sẽ xác định tính
đồng nhất của lớp phủ mặt đất của các nhóm phổ này bằng cách so sánh các
dữ liệu hình ảnh đã phân loại với các dữ liệu tham khảo mặt đất.
1.2. Hệ thông tin địa lý (GIS)
Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý (GIS)
a. Định nghĩa
GIS là một công nghệ mới, phát triển nhanh và có nhiều ứng dụng rộng
rãi cho đời sống con người, bởi vậy có nhiều định nghĩa khác nhau về GIS.
GIS là một hệ thống máy tính có khả năng giữ và sử dụng thông tin liên
quan đến các vị trí trên Trái đất.
GIS là một hệ thống dựa trên máy tính cung cấp bốn chức năng để xử
lý dữ liệu địa quy chiếu: nhập dữ liệu, quản lý dữ liệu (lưu trữ và truy cập số
liệu), vận dụng và phân tích dữ liệu, xuất dữ liệu (Aronoff 1993).
GIS là một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm máy
tính, dữ liệu địa lý và con người được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu
trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích và hiển thị tất cả các dạng thông tin liên
quan đến vị trí địa lý (Dueker & Kjerne ESRI 1990 1997).
GIS là phần mềm bản đồ dùng để kết nối thông tin về vị trí địa lý của
các đối tượng với tất cả các dạng thông tin khác có liên quan đến tất cả các
dạng thông tin đó.
b. Chức năng của GIS
GIS có 4 chức năng cơ bản:
Nhập dữ liệu: Là một chức năng của GIS mà qua đó dữ liệu dưới các
dạng khác nhau được biến đổi sang dạng số. Việc nhập dữ liệu phụ thuộc vào
22
bàn số hoá.Nhập các dữ liệu không gian, sửa chữa dữ liệu, đưa về một hệ quy
chiếu nào đó gắn với toạ độ thực. Chuyển hoá từ Racter sang Vector và ngược
lại. Sau đó xây dựng cơ sở dữ liệu. Đây là bước rất quan trọng nhập các dữ
liệu bằng bàn phím, máy quét…
Quản lý dữ liệu: Bao gồm việc tổ chức, lưu trữ, truy cập dữ liệu sao cho
hiệu quả nhất.
Phân tích dữ liệu: Là chức năng quan trọng nhất của GIS. GIS cung cấp
các công cụ cần thiết để phân tích dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và
tổng hợp cả hai loại dữ liệu đó ở trong cơ sở dữ liệ u để tạo ra thông tin mới.
Xuất dữ liệu (báo cáo của GIS): Cho phép hiển thị và trình bày các kết
quả phân tích và mô hình hoá không gian dưới dạng bản đồ , bảng tính, văn
bản trên màn hình hay trên các vật liệu truyền thống khác.
c. Các thành phần cơ bản của GIS
Hệ thống phần cứng, phần mềm
Hệ thống phần cứng:
Về cơ bản, hệ thống phần cứng được chia ra:
Bộ xử lý trung tâm (Central Processing Unit - CPU): có thể coi các máy
tính cá nhân PC (Personal Computer) là bộ phận này. Chúng chịu trách nhiệm
thao tác, xử lý với cơ sở dữ liệu. Tùy thuộc vào quy mô, phạm vi ứng dụng
của hệ GIS cũng như mức độ đầu tư cho hệ thống, các máy tính được sử dụng
có thể là đơn lẻ hay gồm nhiều máy tính được nối với nhau qua mạng (ví dụ,
nối bằng mạng LAN).
Các thiết bị lưu trữ dữ liệu : các đĩa CD, đĩa DVD, các ổ cứng,…v.v
Các thiết bị ngoại vi (Peripherals):
+ Các thiết bị đầu vào (Input): sử dụng để đưa dữ liệu vào cơ sở dữ liệu.
Chúng có thể là: các ổ đọc dữ liệu, bàn số hóa dùng để tạo dữ liệu vector, máy
quét ảnh dùng để tạo dữ liệu raster, các thiết bị thu nhận thông tin điện tử, …
23
+ Các thiết bị đầu ra (Output): sử dụng để hiển thị, trình bày và đưa ra
các kết quả xử lý dữ liệu. Ngoài các màn hình máy tính luôn đi cùng với các
PC, ở đây chúng tôi muốn nói đến các thiết bị như: các máy in, các máy vẽ,
các ổ ghi CD, các ổ ghi DVD, …v.v.
Dưới đây là sơ đồ tổng quát của hệ thống phần cứng của GIS:
Hình 1.4: Sơ đồ hệ thống phần cứng của hệ GIS
Hệ thống phần mềm:
Hiện nay có nhiều phần mềm GIS có sẵn trên thị trường.Các phần mềm
GIS thường có khả năng tổ chức cơ sở dữ liệu và làm việc với cả dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính. Chúng tôi liệt kê một số phần mềm GIS tiêu
biểu như sau: ENVI, Arc GIS (Arc/Info, ArcView); GeoMedia, MGE;
MapInfo, IDRISI, GRASS GIS, ER Mapper, ILWIS …v.v.
Các phần mềm sử dụng trong lĩnh vực GIS cần có ít nhất một trong các
chức năng sau:
- Có khả năng thu thập và cập nhật dữ liệu (cả dữ liệu không gian và dữ
liệu thuộc tính) từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, có các chức năng cho phép
liên kết dữ liệu không gian với dữ liệu thuộc tính.
24
- Phân tích không gian: phân tích dữ liệu vector, xây dựng topology,
tạo vùng đệm, chồng xếp các lớp dữ liệu không gian, phân tích mạng lưới
(tìm đường đi, …).
- Quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ và tích hợp cơ sở dữ liệu cho việc trao
đổi dữ liệu qua mạng.
- Xây dựng các mô hình số địa hình: chồng xếp các lớp, tạo vùng đệm,
chuyển đổi raster - vector, tạo các mô hình số độ cao, phân tích hệ thống thủy
hệ, tạo bóng, …
- Các chức năng xử lý ảnh: nâng cao chất lượng ảnh, xử lý màu, phân
loại ảnh, phân tích / đo đạc ảnh, chuyển đổi ảnh …
- Hỗ trợ các phép toán học bản đồ như: phép chiếu bản đồ, biểu diễn đồ
họa, tạo ra các bản đồ, chuyển đổi raster - vector, …
Cơ sở dữ liệu
Chi phí để xây dựng cơ sở dữ liệu chiếm khoảng 70% (có tác giả cho
rằng tới 80% - GS. Shunji Murai) giá thành toàn hệ GIS.
Cơ sở dữ liệu của hệ GIS là tập hợp tất cả các số liệu có dạng: bản đồ
số (Digital Map), dạng ký tự (Text), dạng ảnh (Raster); được lưu trữ, xử lý
và quản lý bởi các phần mềm GIS. Nó là tập hợp của các dữ liệu đồ họa và
phi đồ họa, thể hiện sự trừu tượng hóa các đối tượng tự nhiên và mối liên hệ
giữa chúng, được tổ chức và lưu trữ theo một khuôn dạng dữ liệu nào đó của
hệ thống.
Cơ sở dữ liệu, khi đã được xây dựng, cho phép người sử dụng có thể
truy vấn, phân tích nó. Kết quả được lấy ra dưới dạng các tệp văn bản, các
biểu đồ phân tích, các bản đồ số, các ảnh số, … phục vụ cho các mục đích
nghiên cứu hay quản lý khác nhau.
Cơ sở dữ liệu trong GIS phải luôn được cập nhật theo thời gian: cơ sở
dữ liệu đa thời gian.
25
Con người
Là những tập thể, cá nhân trực tiếp thiết kế, xây dựng và vận hành hệ
GIS. Chi phí cho việc đào tạo cán bộ, thuê chuyên gia … chiếm khoảng 10%
chi phí xây dựng toàn hệ thống.
Rõ ràng, một hệ GIS có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào
yếu tố con người.
1.3.Tổng quan về nghiên cứu lớp phủ mặt đất và sử dụng đất
1.3.1. Tổng quan về nghiên cứu thảm thực vật
a. Khái niệm
Lớp phủ mặt đất (Lớp thực phủ - Land cover):
Lớp phủ mặt đất là lớp phủ vật chất quan sát được khi nhìn từ mặt đất
hoặc thông qua vệ tinh viễn thám, bao gồm thực vật (mọc tự nhiên hoặc tự
trồng cấy) và các cơ sở xây dựng của con người (nhà cửa, đường sá,…) bao
phủ bề mặt đất. Nước, băng, đá lộ hay các dải cát cũng được coi là lớp phủ
mặt đất. (The FAO AFRICOVER Progamme, 1998).
Lớp phủ thực vật che phủ trên bề mặt phản ánh hiện trạng về tài nguyên thực
vật và các nguồn tài nguyên sinh vật khác cùng tồn tại trong đó. Đặc điểm tự
nhiên của một vùng có thể được thể hiện qua chính lớp thảm thực vật và
chính lớp thảm thực vật phản ánh trở lại một phần nào đó tính chất, đặc điểm
tự nhiên của vùng đó do các mối quan hệ và tương tác của các yếu tố tự nhiên
với lớp thảm thực vật.
Thảm thực vật rừng là một trong những nền tảng của môi trường và tài
nguyên rừng.Thảm thực vật rừng còn được coi là lớp thông tin phản ánh tính
đa dạng sinh học cho một vùng, một địa phương.Lớp phủ rừng giữ vai trò bảo
vệ đất (chống sạc lở), bảo vệ nguồn nước. Hiện nay, do nạn chặt phá và khai
thác rừng một cách bừa bãi, diện tích rừng đã giảm một cách nghiêm trọng.
Kéo theo đó là lũ lụt, hạn hán các hiện tượng thời tiết cực đoan. Tronggiai
đoạn hiện nay, việc phát triển bền vững phải gắn liền với quản lý, khai thác,
26
và bảo vệ rừng một cách hợp lý.Vì vậy việc quản lý lớp phủ rừng là một yêu
cầu cấp thiết và quan trọng.Yêu cầu phải có biện pháp và chính sách quản lý,
sử dụng một cách hợp lý.
Thảm thực vật cây trồng nông nghiệp có vai trò cung cấp lương thực cho
con người và bảo vệ môi trường, giảm thiểu sạc lở, xói mòn và rửa trôi đất.
b. Phân loại lớp phủ mặt đất
Sokal (1974) đã định nghĩa phân loại là việc sắp xếp các đối tượng theo
các nhóm hoặc các tập hợp khác nhau dựa trên mối quan hệ giữa chúng. Một
hệ thống phân loại miêu tả tên của các lớp và tiêu chuẩn phân biệt chúng.Các
hệ thống phân loại có hai định dạng cơ bản, đó là phân cấp và không phân
cấp. Một hệ thống phân cấp thường linh hoạt hơn và có khả năng kết hợp
nhiều lớp thông tin, bắt đầu từ các lớp ở quy mô lớn rồi phân chia thành các
phụ lớp cấp thấp hơn nhưng thông tin chi tiết hơn. (The FAO AFRICOVER
Progamme, 1998)
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài đã sử dụng hệ thống phân loại
phân cấp, có tham khảo theo hệ thống phân loại của FAO (Gregorio, 2000;
FAO, 2013), được tổng hợp có chọn lọc phù hợp với điều kiệu thực tiễn ở
Việt Nam của Nguyễn Ngọc Thạch (2005).
Bảng 1.3: Hệ thống phân loại lớp phủ mặt đất để sử dụng với dữ liệu
viễn thám
Cấp 1
Cấp 2
11 Khu dân cư
12 Khu thương mại và dịch vụ
13 Nhà máy công nghiệp
14 Giao thông
1 Đô thị hoặc thành phố
15 Công trình công cộng
16 Công trình phúc lợi
17 Khu giải trí thể thao
18 Khu hỗn hợp
27
Cấp 1
Cấp 2
19 Đất trống và các đất khác
21 Mùa màng và đồng cỏ
22 Cây ăn quả
2 Lúa - hoa màu
23 Chuồng trại gia súc
24 Nông nghiệp khác
31 Đất đồng cỏ
32 Đất cây bụi
3 Đất bỏ hoang
33 Đất hỗn tạp
41 Rừng thường xanh
42 Rừng rụng lá
43 Rừng hỗn giao
4 Đất Rừng
44 Rừng chặt trụi cây
45 Vùng rừng bị cháy
51 Suối và kênh
52 Hồ và hố nước
53 Bồn thu nước
5 Mặt nước
54 Vịnh và cửa sông
55 Nước biển
61 Đất ướt có thực vật tạo rừng
62 Đất ướt có thực vật không tạo rừng
6 Đất ướt
63 Đất ướt không có thực vật
71 Hồ bị khô
72 Bãi biển
7 Đất hoang
1.3.2. Khái quát về đánh giá biến động sử dụng đất
a. Biến động sử dụng đất
Khái niệm
Từ trước đến nay chưa có khái niệm chính xác về đánh giá biến động.
Nhưng đánh giá biến động có thể được hiểu là: Việc theo dõi, giám sát và quản
lý đối tượng nghiên cứu để từ đó thấy được sự thay đổi về đặc điểm, tính chất
của đối tượng nghiên cứu, sự thay đổi có thể định lượng được. Ví dụ: Diện tích
đất chuyên mục đích sử dụng, diện tích rừng mất đi hay được trồng mới,…
28
Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất là đánh giá được sự thay đổi
về loại hình sử dụng đất qua các thời điểm dưới sự tác động từ các yếu tố tự
nhiên, kinh tế - xã hội, sự khai thác, sử dụng của con người. Mọi vật trên thế
giới tự nhiên không bao giờ bất biến mà luôn luôn biến động không ngừng,
động lực của mọi sự biến động đó là quan hệ tương tác giữa các thành phần của
tự nhiên. Như vậy để khai thác tài nguyên đất đai của một khu vực có hiệu quả,
bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này và không làm suy thoái môi trường tự
nhiên thì nhất thiết phải nghiên cứu biến động của đất đai. Sự biến động đất đai
do con người sử dụng vào các mục đích kinh tế - xã hội có thể phù hợp hay
không phù hợp với quy luật của tự nhiên, cần phải nghiên cứu để tránh sử dụng
đất đai có tác động xấu đến môi trường sinh thái. Như vậy biến động tình hình
sử dụng đất là xem xét quá trình thay đổi của diện tích đất thông qua thông tin
thu thập được theo thời gian để tìm ra quy luật và những nguyên nhân thay đổi
từ đó có biện pháp sử dụng đúng đắn với nguồn tài nguyên này.
Những đặc trung của biến động sử dụng đất
Biến động sử dụng đất có những đặc trưng cơ bản như sau:
Quy mô biến động
+ Biến động về diện tích sử dụng đất đai nói chung.
+ Biến động về diện tích của từng loại hình sử dụng đất.
+ Biến động về đặc điểm của những loại đất chính.
Mức độ biến động
+ Mức độ biến động thể hiện qua số lượng diện tích tăng hoặc giảm của
các loại hình sử dụng đất giữa đầu thời kỳ và cuối thời kỳ nghiên cứu.
+ Mức độ biến động được xác định thông qua việc xác định diện tích
tăng, giảm và số phần trăm tăng giảm của từng loại hình sử dụng đất giữ cuối
và đầu thời kỳ đánhgiá
Những nhân tố gây nên biến động sử dụng đất
Các yếu tố tự nhiên là cơ sở quyết định cơ cấu sử dụng đất đai vào các
mục đích kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố sau: Vị trí địa lý, địa hình, khí
hậu, thủy văn, thảm thực vật.
29
Các yếu tố kinh tế - xã hội có tác động lớn đến sự thay đổi diện tích các
loại hình sử dụng đất đai bao gồm các yếu tố sau:
+ Sự phát triển các ngành kinh tế như: Dịch vụ, xây dựng, giao thông
và các ngành kinh tế khác.
+ Gia tăng dân số.
+ Các dự án đầu tư phát triển kinh tế.
+ Thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa
Ý nghĩa thực tiễn đánh giá biến động sử dụng đất
Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong việc
sử dụng đất đai:
+ Là cơ sở khai thác tài nguyên đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội có hiệu quả và bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Mặc khác khi đánh giá biến động sử dụng đất cho ta biết nhu cầu sử
dụng đất giữa các ngành kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Dựa vào vị trí
địa lý, diện tích tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực nghiên cứu, từ
đó biết được sự phân bố các ngành, các lĩnh vực kinh tế và biết được những
điều kiện thuận lợi, khó khăn đối với nền kinh tế xã hội và biết được đất đai
biến động theo chiều hướng tích cực haytiêu cực, để từ đó đưa ra những
phương hướng phát triển đúng đắn cho nền kinh tế và các phương pháp sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất, bảo vệ mội trường sinh thái.
Do đó đánh giá biến động sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng là
tiền đề, cơ sở đầu tư và thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, để phát triển
đúng hướng, ổn định trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội và sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia.
b. Vai trò của viến thám và GIS trong đánh giá biến động sử dụng đất
So với việc đánh giá biến động bằng phương pháp truyền thống thì việc
tự động hóa trong đánh giá biến động cho ta một lợi ích to lớn. GIS cho phép
người dùng thực hiện các chức năng: Hiển thị trực quan, tạo lập bản đồ, trợ
30
giúp ra quyết định, trình bày, khả năng tùy biến của chương trình. Nguyên lý
của việc đánh giá biến động của phần mềm này là sau khi chồng xếp 2 lớp
thông tin bản đồ lên nhau, phần mềm sẽ tự động hiển thị những vùng biến
động về trường dữ liệu đã đăng ký giữa hai lớp và tính toán được diện tích
biến động của các vùng đó trên bản đồ với thao tác đơn giản để đưa ra kết
quả. Từ lớp thông tin biến động ta có thể xây dựng được bản đồ biến động.
Để đánh giá biến động cần có một ma trận đánh giá biến động. Ma trận này
dựa trên các thông tin biến động ta đã xử lý ở trên. Bản đồ biến động thể hiện
sự phân bố không gian của các đối tượng bị biến động hoặc cũng có thể biểu
thị được mức độ biến động của các đối tượng trên bản đồ còn ma trận biến
động hiển thị kết quả thống kê diện tích của các loại đối tượng cùng với sự
phân bố biến động sang các đối tượng khác. Và đây chính là ưu điểm hơn hẳn
của phương pháp này so với các phương pháp khác.Sau khi đánh giá biến
động ta tiến hành dự báo bằng chuỗi Markov và đề xuất giải pháp hiệu quả.
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng viễn thám – GIS đánh giá
biến động lớp phủ và sử dụng đất trong và ngoài nước
Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
Bản đồ lớp phủ và sử dụng đất là thông số đầu vào quan trọng của các
nghiên cứu môi trường.Thành lập bản đồ lớp phủ và sử dụng đất đã được
nhiều tổ chức lớn trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ lâu. Sự phát triển của
công nghệ vũ trụ mà điển hình là các vệ tinh nhân tạo đã tạo ra một thời đại
mới cho công việc theo dõi biến động lớp phủ và sử dụng đất trên phạm vị
toàn cầu. Bản đồ lớp phủ và sử dụng đất toàn cầu đầu tiên sử dụng dữ liệu vệ
tinh phải kể đến là IGBP DISCover sử dụng dữ liệu AVHRR 1 km năm 1992
(Loveland et. al., 2000). Tiếp theo đó, Đại học Maryland của Mỹ cũng xây
dựng bản đồ lớp phủ và sử dụng đất toàn cầu bằng tư liệu AVHRR của vệ
tinh NOAA (Hansen et. al., 2000). Đại học Boston cũng đã xây dựng bản đồ
lớp phủ và sử dụng đất bằng tư liệu MODIS 1km năm 2002 (Friedl et. al.,
31
2002). Sau đó, cũng Đại học Boston của Mỹ sử dung tư liệu MODIS 500m để
xây dựng bản đồ lớp phủ và sử dụng đất liên tục 10 năm từ 2001 đến 2010
(V051: 2001-2010). Trung tâm nghiên cứu viễn thám của Châu Âu (JRC)
thành lập bản đồ lớp phủ năm 2000 (GLC2000) bằng tư liệu SPOT
VEGETATION (Bartholome và Belward, 2005; IES, 2010).Cơ quan vũ trụ
Châu Âu thành lập bản đồ GlOBCover bằng tư liệu MERIS độ phân giải
300m năm 2005 (Arino et. al., 2007). Đại học Chiba, Nhật Bản, hợp tác cùng
một số tổ chức khác, cũng đã xây dựng bản đồ lớp phủ và sử dụng đất toàn
cầu lấy tên là GLCNMO version 1 sử dụng tư liệu MODIS 1 km năm 2003
(Tateishi et al., 2011). Các phiên bản mới hơn, GLCNMO version 2 được xây
dựng từ tư liệu MODIS 500m năm 2008 (Tateishi et. al., 2014) và GLCNMO
version 3 được xây dựng từ tư liệu MODIS 500 m năm 2013 (Kobayashi et.
al., 2017). Hiện nay, dữ liệu về lớp phủ và sử dụng đất toàn cầu được NASA
xây dựng hàng năm từ tư liệu MODIS 500m. Tuy nhiên, độ chính xác của
những bản đồ lớp phủ và sử dụng đất toàn cầu nói trên chỉ đạt trên dưới 80%,
không đảm bảo độ chính xác cần thiết để phát hiện và xây dựng bản đồ biến
động phục vụ cho những nghiên cứu về môi trường (Bayan et al., 2014). Với
những nghiên cứu ở phạm vi khu vực, từ những năm 1970s đã có một số
nghiên cứu về xây dựng bản đồ lớp phủ và sử dụng đất bằng ảnh vệ tinh. Sau
khi phóng vệ tinh Landsat 1 năm 1972, đến năm 1974, đã có hơn 75% bề mặt
trái đất được bao phủ bởi ảnh vệ tinh. Các thế hệ vệ tinh Landsat đã cung cấp
tư liệu miễn phí, ổn định liên tục từ đó đến nay. Hiện nay trên thế giới có
hàng trăm vệ tinh độ phân giải ở mức trung bình (10-50m) phục vụ cho những
nghiên cứu ở phạm vi khu vực đang hoạt động và cung cấp dữ liệu hàng ngày,
hàng giờ toàn bộ bề mặt trái đất. Đến những năm gần đây, do sự sẵn có của tư
liệu viễn thám, các nghiên cứu về lớp phủ và sử dụng đất trên phạm vi khu
vực nhiều không thể kể hết. Rất nhiều thuật toán, phương pháp phân loại cũng
đã được phát triển để phục vụ cho việc xây dựng bản đồ lớp phủ và sử dụng
đất bằng tư liệu viễn thám.
32
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Cùng với vệ tinh đang hoạt động VNREDSAT-1, một loạt các thế hệ vệ
tinh sắp tới của Việt Nam như VNREDSAT-1b (ảnh quang học), LOTUS-1
(ảnh radar) và rất nhiều tư liệu viễn thám có thể khai thác miễn phí trên thế
giới đã thúc đẩy mạnh mẽ việc nghiên cứu, ứng dụng viễn thám ở Việt Nam.
Cho tới nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự thay đổi lớp phủ và hiện
trạng sử dụng đất bằng tư liệu viễn thám được thực hiện. Một số công trình
tiêu biểu bao gồm:
Đề tài “Ứng dụng ảnh vệ tinh VNREDSat-1 và tương đương giám sát
hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp khu vực Tây Nam Bộ phục vụ phát triển
kinh tế-xã hội và ứng phó với biến đổi khí hậu” do Viện Địa lý tài nguyên
môi trường T.p Hồ Chí Minh chủ trì, TS. Phạm Thị Mai Thy làm chủ nhiệm,
đã sử dụng ảnh viễn thám để cập nhật thông tin hiện trạng và đánh giá diễn
biến một số loại hình sử dụng đất chính (lúa, cây ăn trái, rừng và nuôi trồng
thủy sản) cấp vùng (Tây Nam bộ) và cấp địa phương. Qua đó đánh giá khả
năng ứng dụng của ảnh vệ tinh độ phân giải cao VNREDSat-1 cho việc xác
định và tính toán biến động diện tích các loại hình sử dụng đất như: lúa, cây
ăn trái, rừng và nuôi trồng thủy sản.
Đề tài “Tích hợp công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý trong
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất”, do Viện Địa Lý chủ trì, PGS.TS.
Phạm Quang Vinh làm chủ nhiệm, đã nghiên cứu khả năng phối hợp giữa
phương pháp xử lý ảnh số vệ tinh và dữ liệu hệ thông tin địa lý trong thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đưa ra hệ thống chú giải bản đồ hiện trạng
sử dụng đất bằng phương pháp viễn thám và quy trình công nghệ thành lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phương pháp tích hợp viễn thám và GIS.
Đề tài "Sử dụng tư liệu viễn thám đa thời gian và GIS, theo dõi biến
động lớp phủ trên lưu vực sông Đà góp phần giám sát bồi tích hồ Hòa Bình”,
do Viện Địa chất Địa vật lý biển chủ trì, KSC. Nguyễn Tứ Dần chủ nhiệm, đã
33
sử dụng tư liệu viễn thám đa thời gian, theo dõi hiện trạng lớp phủ trên lưu
vực hồ thủy điện Hòa Bình. Xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định sử
dụng đất, trồng rừng, tái tạo rừng trên lưu vực sông Đà thông qua nghiên cứu
các quá trình ngoại sinh trên cơ sở công nghệ GIS.
Đề tài "Nghiên cứu phương pháp phân loại ngẫu nhiên trong đánh giá
biến động lớp phủ rừng khu vực vườn quốc gia Cát Tiên”, do Viện Công nghệ
Vũ trụ chủ trì, TS.Phạm Việt Hòa chủ nhiệm năm 2010.
Nhữ Thị Xuân và nnk trên cơ sở phương pháp viễn thám kết hợp GIS
đã tiến hành đánh giá biến động sử dụng đất huyện Thanh Trì - thành phố Hà
Nội giai đoạn 1994 – 2003.Kết quả nghiên cứu đã được công bố trên Tạp chí
khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2004.
Ngoài ra còn một số các nghiên cứu khác của các tác giả như Nguyễn
Đình Minh (2009) “Phân loại sử dụng đất và lớp phủ đất đô thị ở Hà Nội bằng
dữ liệu ảnh Terra 6 ASTER”, Đinh Thị Bảo Hoa (2004) “ Công nghệ viễn
thám trong nghiên cứu biến động sử dụng đất đô thị”,...
Nhìn chung các nghiên cứu về lớp phủ và sử dụng đất trên thế giới và
trong nước đã được thực hiện rất nhiều từ xưa đến nay. Các đề tài phần lớn
đều đạt được các mục tiêu đặt ra.
1.5. Kết luận tổng quan nghiên cứu ứng dụng viễn thám – GIS trong
đánh giá biến động lớp phủ và sử dụng đất.
Chương này khảo cứu các nghiên cứu cà trong và ngoài nước về vấn đề
ứng dụng viễn thám – GIS trong đánh giá biến động lớp phủ và sử dụng đất.
Từ đó kế thừa giá trị của các nghiên cứu này cũng như tìm ra lỗ hổng nghiên
cứu qua đó đề xuất mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu cho luận văn.
34
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung
Luận văn gồm 3 phần chính là xác định mục tiêu nghiên cứu, thu thập
dữ liệu; phân tích, xử lý dữ liệu, tiến hành giải đoán; Thành lập các bản đồ
hiện trạng các năm 1990, 2019 và bản đồ biến động lớp phủ và sử dụng đất
giai đoạn 1990 – 2019; tổng kết, thống kê, đánh giá kết quả.
Ứng công nghệ viễn thám và GIS để thành lập bản đồ biến động lớp
phủ và sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu.
Thành lập bản đồ lớp phủ và sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu vào 2 thời
điểm là năm 1990 và 2019
Từ 2 bản đồ lớp phủ và biến động sử dụng đất và 2 thời điểm 1990 và
2019 ta tiến hành chồng xếp và thành lập nên bản đồ biến động lớp phủ và sử
dụng đất 1990-2019.
Đánh giá biến động dựa theo bản đồ và các bảng dữ liệu thống kệ đươc
qua các bước trên.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Danh sách ảnh sử dụng làm tư liệu
Để phục vụ cho nghiên cứu của luận văn, tác giả tiến hành download ảnh
vệ tinh tại 2 thời điểm là năm 1990 và năm 2019.
Số cảnh ảnh Landsat này được tác giả down từ trang web
http://earthexplorer.usgs.gov.
Ảnh có độ che phủ mây dưới 10% , chất lượng ảnh tốt, đáp ứng đủ yêu cầu
đề phục vụ công tác nghiên cứu.
35
Bảng 2.1: Danh sách ảnh Landsat
STT Tên ảnh Path Row Thời gian thu nhận
1 126 46 07/09/1990 LT05_L1TP_126046_19900907 _20170214_01_T1
2 126 46 18/05/2019 LC08_L1TP_126046_20190518_ 20190522_01_T1
Dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat sau khi được thu thập sẽ được tiến hành
các bước tiền xử lý tổ hợp màu ảnh và tăng cường chất lượng ảnh.Để phục vụ
việc nghiên cứu của luận văn chúng tôi tiến hành ghép tổ hợp màu dựa trên
phần mềm ArcGIS.
2.2.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu
Dựa trên dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat thu nhận trong các năm 1990 và
2019, được tác giả sử dụng để giải đoán, gán thuộc tính đối tượng, thành lập
bản đồ lớp phủ và sử dụng đất khu vực Côn Vành năm 1990 và 2019. Bản đồ
biến động lớp phủ và sử dụng đất giai đoạn 1990 – 2019 được xây dựng bằng
phương pháp chồng ghép, phân tích trên phần mềm ArcGis.
Các bước tiến hành trong quá trình phân tích và xử lý số liệu :
36
Quy trình xử lý thông tin
Ảnh vệ tinh
Landsat 1990 Landsat 2019
Tổ hợp màu
Cắt ảnh bằng phần mềm ArcGIS
Segmentation bằng phần mềm eCognition Developer
Tiến hành giải đoán ảnh bằng mắt và gán thuộc tính cho đối tượng
Thành lập bản đồ hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất năm 1990 và 2019
Thành lập bản đồ biến động lớp phủ và sử dụng đất năm 1990 và 2019
So sánh với quy hoạch
Đánh giá biến động
Hình 2.1: Quy trình thành lập bản đồ biến động lớp phủ và sử dụng đất
37
2.2.3. Phương pháp so sánh, phân tích.
Dựa trên các bảng số liệu thu thập được từ quá trình xử lý ảnh và
thành lập bản đổ biến động lớp phủ và sử dụng đất 1990 - 2019. Tiến hành
tổng hợp số liệu biến động và so sanh, phân tích các biến động lớp phủ và
sử dụng đất đó.
2.2.4. Phương pháp đánh giá biến động
Từ các so sánh , phân tích các biến động lớp phủ và sử dụng đất ta có
thể tiến hành đánh giá biến động lớp phủ và sử dụng đất từ 1990 -2019.
38
Chương 3.
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ỨNG DỤNG VIỄN THÁM –
GIS NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT KHU
VỰC CỒN VÀNH, THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 1990 - 2019
3.1. Đặc điểm địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện Tiền Hải là một trong hai huyện ven biến của tỉnh Thái
Bình, huyện nằm ở phía Đông Nam tỉnh Thái Bình, cách Thị xã Thái
Bình 21 km theo quốc lộ số 39B.
Huyện có tọa độ địa lý từ 20°17'đến 20°28' độ vĩ Bắc; từ 106°27
đến 106035’ kinh Đông; Đơn vị hành chính của huyện Tiền Hải bao
gồm có Thị trần Tiền Hải và 34 xã: An Ninh, Bắc Hải, Đông Cơ. Đông
Hải, Đông Hoàng, Đông Lâm, Đông Long, Đông Minh, Đông Phong,
Đông Quý, Đông Trà, Đông Trung, Đông Xuyên, Nam Chính, Nam
Cường, Nam Hà, Nam Hải, Nam Hồng, Nam Hưng, Nam Phú, Nam
Thanh, Nam Thắng, Nam Thịnh, Nam Trung, Phương Công, Tây An,
Tây Giang, Tây Lương, Tây Ninh, Tây Phong, Tây Tiến, Tây Sơn, Vân
Trường, Vũ Lăng.
Phía Bắc giáp huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, ranh giới là sông
Trà Lý.
Phía Nam giáp huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định, ranh giới là
sông Hồng.
Phía Tây giáp huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình.
Phía Đông giáp biển Đông, với chiều dài bờ biển là 23km, từ cửa
Trà Lý đến cửa Ba Lạt.
39
Hình 3.1:Sơ đồ khu vực nghiên cứu
Cồn Vành là khu vực thuộc huyện Tiền Hải – Tỉnh Thái Bình có một vị
thế địa - văn hóa, địa - chính trị riêng so với các khu vực khác trong tỉnh Thái
Bình cũng như với các địa phương khác trong cả nước do có vị trí địa lý thuận
lợi và được thiên nhiên ban tặng cho nguồn tài nguyên trên mặt và trong lòng
đất, tài nguyên đất liền và ngoài biển khơi vô tận.
b. Địa hình
Địa hình của huyện nghiêng dần từ Đông Bắc sang Tây Nam.
Đặc điểm địa hình của huyện Tiền Hải khá bằng phẳng, là vùng đồng
bằng châu thổ điển hình được hình thànhnhờ kết quả bồi tụ phù sa của 2 con
sông là sông Hồng và sông Trà Lý trong một thời gian dài theo nguyên lý
động lực học sông - biển. Quá trình này đã tạo cho địa hình của huyện Tiền
Hải có hình lòng chảo, gồm 2 vùng khá rõ rệt là vùng đất trũng phía nội đồng
và vùng đất cao ven biển.
40
- Vùng trũng nội đồng (phân bố chủ yếu ở các xã Tây Phong, Tây Tiến,
Đông Lâm) có cao trình từ 0,5 đến 0,6 m: vùng phía trong ven biển các đê
biển có cao trình 1,5 m đến 1,7 m. Phía ngoài đê biển từ cửa Trà Lý đến cửa
Ba Lạt hình thành các còn ngầm chắn lớn như Cồn Thủ, Cồn Vành, Cồn Đen,
Côn Ré... và nhiều bãi sú, vẹt. sậy, cói.
- Vùng đất cao ven biển phía Nam chủ yếu ở các xã Đông Minh, Đông
Hoàng, Đông Quý, Đông Trà. Độ cao mặt đất trung bình 1,0m so với mặt
nước biển, một số khu vực đất vượt cao lên như khu gò nổi cao khoảng 1,5 -
l,7m so với mặt nước biển. Đây là dấu tích những côn cát duyên hải được
hình thành do tác dụng của sóng biển, trong quá trình bồi tạo, nhân dân
thường gọi là “Cồn”.
c. Địa chất, địa mạo
Tiền Hải là một huyện của tỉnh Thái Bình (được hình thành trong giai
đoạn từ Pleistocen muộn đến Holocen muộn), đồng bằng Tiền Hải là sự phát
triển kéo dải theo hướng biển lùi của đồng bằng sông Hồng, có nguồn gốc
biển và sông Biển; được hình thành vào giai đoạn biến tiến cuối cùng
Flandrian đến giữa Holoxen trưng. Những côn cát cỗ còn lại là dấu tích của
thời kỳ biển lùi này.
Quá trình sinh sống, lao động, cải tạo thiên nhiên qua nhiêu giai đoạn
lịch sử của nhân dân Tiền Hải đã làm thay đôi hình thái vốn có của bề mặt
đồng bằng Tiền Hải. Năm 1828 với sự xuất hiện của hệ thông đê ngăn nước
mặn và đê sông do Nguyễn Công Trứ chỉ huy lập nên, huyện Tiền Hải được
phân chia thành 2 đồng bằng delta có độ khác nhau về tuổi như sau:
* Đồng bằng detla tuổi Holoxen muộn-160 năm trở về trước nằm ở
trong đê Nguyễn Công Trứ độ cao phổ biến 0.5 - 0.8m, phân bố hầu hết các
xã.Những dải côn cát cô đã bị san lấp chỉ còn độ cao tuyệt đối xấp xỉ 2m. Đất
đai hầu hết được sử dụng trồng lúa, bề mặt khá bằng phẳng, cấu tạo là các
trầm tích bột, sét.
41
* Đồng bằng delta tuổi Holoxen muộn-160 năm trở lại đây, nằm ngoài
đê Nguyễn Công Trứ. Các cồn cát có nguồn gốc biên của đồng bằng này trẻ
hơn cồn cát trong đê, đều có dạng nỗi cao, lượn sóng, độ cao 3m đến trên 3m,
được cầu tạo bởi cát mịn. Các vùng trũng giữa cồn thường có chiều ngang
rộng 200 - 300m, dài từ 1 đến 4km, có cấu tạo cát mịn theo từng giải: Đông
Trà - Đông Minh, Đông Long - Đông Minh. Nam Thắng - Nam Hồng, Nam
Thịnh - Nam Trung, Nam Thịnh - Nam Hưng.
Những phần đất có nguồn gốc sông - biển ở đồng bằng delta này được
cấu tạo nhờ trằm tích sét, bột từ lâu đã trở thành đất trồng lúa.Phần đồng bằng
này tập trung ở khu vực phía Nam huyện, gồm các xã; Nam Hà.Nam Hải.
Nam Hồng, Nam Trung... và các xã mới quai đê lần biên trong thập niên 60
của thế kỷ XX là Nam Cường, Đông Hải.
Ngoài hai đồng bằng kể trên, huyện Tiền Hải còn gồm những phần đất
hình thành rất muộn, đó là những đồng bằng Aluvi tuổi Holoxen muộn (QIV3)
và đồng bằng bãi triều. Thuộc về loại đồng bằng này là những phần đất ngoài đê
nằm dọc các sông Trà Lý. Sông Hồng và sông Lân đang được bồi đắp bởi phù sa
của chính hai con sông này. Các bãi bồi có chiều ngang hẹp từ 200- 300m ven
sông Hồng, từ vài chục mét đến 100m ven sông Lân và Trà Lý. Bãi triều cửa
sông và các cồn ngầm là tiềm năng to lớn phát triển đất đai ở Tiền Hải. Phân bố
cồn ngầm dọc theo ven biển các xã Đông Long, Đông Hoàng, Đông Minh, các
côn này rộng từ 200 - 300m, cách bờ từ 1 đến 1,5km, kéo dài và hẹp dần về phía
Nam. Bãi triều cửa sông ven biên thuộc các xã Đông Long, Nam Thịnh rộng
Ikm, kéo dài 2,5km là khu vực phát triển rừng ngập mặn quan trọng.
Các cồn cát cổ, trăng, đồng bằng ở Tiền Hải có độ cao từ 0,5m đến
0,8m là phổ biến.Côn biển, bãi bồi, cồn ngầm, bãi triều là những đạng tạo
thành bề mặt của địa lý Tiền Hải.Hình dạng và cấu tạo phản ánh vùng đất trẻ
trung.Phần đất trong các tuyến đê đã được con người cải biến làm mất đi vẻ
hoang sơ vốn có.
42
d. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu
Tiền Hải là huyện ven biển và nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa
nên khí hậu Tiền Hải ngoài khí hậu lục địa, còn mang đặc trưng của khí hậu
vùng duyên hải rất rõ rệt; mùa Đông ấm hơn, mùa hè mát hơn so với khí hậu
khu vực ở sâu trong nội địa.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 23 - 24°C, cao nhất lên đến 39°C,
thấp nhất là 4,1” C. Biên độ nhiệt độ ngày và đêm khoảng 8 - 10°C, Nhiệt độ
trung bình tối đa là 33,1°C (tháng 7), trung bình tối thấp lả 15,9°C (tháng 1).
- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500 - 2.000 mm, tập trung chủ
yếu vào mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10. Phía Đông Nam huyện có lượng
mưa lớn nhất, trung bình hàng năm từ 1.800 - 2.200 mm. Phía Bắc huyện,
lượng mưa giảm chỉ còn 1.650 - 1.800 mm.
Lượng mưa không đều giữa hai mùa:
+ Mùa khô kéo đài từ tháng II năm trước đến tháng 3 năm sau, tông
lượng mưa chiếm 20% lượng mưa cả năm, các tháng 12 và tháng 1 lượng
mưa thường nhỏ hơn lượng bốc hơi. tháng 2 và tháng 3 là thời kỳ mưa phùn
âm ướt.
+ Mùa mưa diễn ra trong các tháng từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm tới
80% lượng mưa cả năm, có ngày cường độ lên trên 350 mm/ngày. Mùa mưa
thường có lũ.
- Độ âm không khí: Vào cuối mùa Đông khá âm ứơt, nồm, mưa phùn,
độ ẩm khá cao (86 - 87%), thấp nhất 80%, cao nhất 94%, mùa Hè biển làm
dịu nắng. đồng thời cũng tăng độ ẩm, trung bình từ 80 - 90%.
- Bức xạ mặt trời: Số giờ nắng trung bình từ 1.600 - 1.800 giờ/năm.
- Chế độ gió: Ở Tiền Hải, gió thịnh hành là gió Đông Nam mang theo
không khí nóng âm, tốc độ gió trung bình 2-5 m/giây. Mùa Hè hay có bão
xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 10; nhiều nhất là tháng § (32,5%), tháng 9
43
(25%) và tháng 7 (22,5%). Mỗi năm có từ 2 - 3 cơn bão, có năm có tới 6 cơn
bão.Cấp gió trung bình từ cấp 8 đến cấp II gây thiệt hại lớn cho sản xuất và
đời sông nhân dân. Mùa đông có gió mùa Đông Bắc, mang theo không khí
lạnh, ẩm thấp, ẩm ướt.
Thủy văn
- Đặc điểm hệ thống Sông và chế độ thủy văn
Tiền Hải có hệ thống sông ngòi dày đặc với hệ thống sông Hồng và các
chỉ lưu của nó, bao gồm sông Trà Lý, sông Lân.sông Long Hậu... Hệ thông
sông tự nhiên là nguồn cung cấp nước chính cho Tiền Hải. Theo ước tính, mỗi năm Tiền Hải sử dụng khoảng 200 triệu m3 nước từ sông Hồng và sông Trà Lý, trong đó có 150 triệu m3 dùng cho sản xuất nông nghiệp. Sông Trà Lý và
sông Hồng có lượng phù sa lớn, độ đục bình quân 850 g/m” vào mùa mưa.
Mỗi năm, đồng đất Tiền Hải nhận khoảng 60.000 tắn phù sa từ nguồn hai con
sông này.
Nguồn nước từ hệ thống sông ngòi của Tiền Hải tương đối dỗi dào
thuận lợi cho việc tưới, tiêu, thau chua rửa mặn cho các cánh đồng trong
huyện. Ngoài ra hàng năm với lượng phù sa lớn đô ra biển ở các cửa sông tạo
ra vùng bãi bôi rộng lớn ven biển là thế mạnh cho phát triển nông lâm ngư
nghiệp của huyện.
- Hải văn
Tiền Hải có 23km bờ biền, từ cửa Ba Lạt (sông Hồng) đến cửa Trà Lý
(sông Trà Lý). Lịch thuỷ triều được tính theo lịch trăng (âm lịch). Chu kỳ con
nước tính như sau:
Tháng ( âm lịch)
Ngày (âm lịch)
Tháng giêng + Tháng bảy
5, 19
Tháng hai + Tháng tám
3 ,17, 29
Tháng ba + Tháng chín
13, 27
Tháng tư + Tháng mười
11, 25
Tháng năm
9, 23
Tháng sáu
7, 21
44
15 ngày là một chu kỳ con nước. Ngày thứ nhật gọi là ngày sinh con nước,
sau l3 con nước (tức sau l3 ngày) có một con nước ngẻn. Đến ngày 15, lại tiếp
tục vào chu kỳ mới (ngày sinh con nước).
Biển Tiền Hải thuộc vùng hoạt động của chế độ nhật triều khá đều đặn:
Một lần triều lên và xuống trong một ngày đêm; hoạt động mạnh vào các
tháng 1-6-7-12 với mức nước cao nhất là 3,8 m, thấp nhất là 0,6 m. Trong các
tháng này, nước mặn vào sâu trong nội địa 8km trên sông Trà Lý, 10 km trên
sông Hồng, với nồng độ muỗi nên tới 1%.
Bở biển Tiền Hải thoai thoải. Do lượng phủ sa của hai con sông sông
Hồng và sông Trà Lý hàng năm đồ ra biên khoảng 55 triệu tắn năm, nhờ thế
hàng năm đất được bồi tụ, tiến ra biên từ 50 - 100m. Cách đất liền 3 - 5km từ
cửa Ba Lạt đến cửa Trà Lý có hệ thống cồn cát tạo thành một vòng cung phía
ngoài che chắn toàn bộ bãi bồi phía trong sát chân đê biên, tạo thành khoảng
45 ngàn ha đất ngập nước ngoài đê rất thuận lợi cho việc khai thác, nuôi trồng
thuỷ, hải sản.
Vùng biển Tiền Hải là vùng tiếp giáp sông - biển, hai cửa sông (sông
Hồng và sông Trà Lý) không chỉ đỗ phù sa mà còn cung cấp một số nguồn
thức ăn phong phú, vô tận cho các loài sinh vật biên, tạo điều kiện thuận lợi
cho các loài tôm, cá sinh trưởng và cư trú. Do sự giàu có nguồn sinh dưỡng ,
ở đây lại ít bị cạnh tranh sinh tồn và ít kẻ thù nên vùng cửa sông - biển này
còn là bãi đẻ. nơi sinh trưởng của nhiều loại động vật biển. Một số loài sinh
vật biên coi vùng cửa sông - biển này là nơi tiếp điễn của một số giai đoạn
mới trong chu kỳ sống của chúng như các loài giáp xác (tôm). cá (cá đối, cá
mãng sữa).
Ngoài khơi biển Tiền Hải có bãi tôm lớn với diện tích khoảng 450 hải
lý vuông hình tam giác, có đáy là khu vực ngang cửa Ba Lạt, đỉnh là khu vực
ngang cửa Nam Triệu (Hải Phòng). Khả năng khai thác của bãi nảy trung bình
hàng năm khoảng 1.300 tấn gồm các loài tôm chủ yếu như tôm he, tôm rảo,
45
tôm bộp, tôm vàng, tôm sắt; trong đó tôm ráo chiếm tới 50%, tôm bộp chiếm
khoảng 40% ở vùng nước sâu 30 m. Vụ khai thác từ tháng 10 năm trước đến
tháng 3 năm sau.
Ngoài ra, Tiền Hải còn có khu bãi cát rộng, phẳng ven các côn cát
ngoài biển như còn Vành, cồn Thủ, thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái.
e. Hiện trạng sử dụng đẩt
Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình,
huyện Tiền Hải có diện tích đất nông nghiệp là 14.938,97 ha (chiếm 66,09%
diện tích tự nhiên của toàn huyện), đất phi nông nghiệp 6.737,98 ha (chiếm
29,819) và đất chưa sử dụng là 927,52 ha (chiếm 4,1%).
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số và lao động
Dân số
Theo số liệu năm 2012 dân số huyện Tiền Hải là 231.489 người với 20
dân tộc, nhưng trong đó người Kinh là chủ yếu, chiếm 99% dân số toàn
huyện. Toàn huyện có 63.318 hộ. trong đó hộ nông nghiệp chiếm 54.2%, hộ
thủy sản chiếm 5,1%. Mật độ đân số trung bình 1.006 người/kmẺ, phân bố
không đều giữa các xã. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm là 1,04% dưới sự
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, UBND huyện và các xã, phong trào thực hiện
kế hoạch hóa gia đình được triển khai tích cực và đạt kết quả tương đối tốt.
Lao động
Theo số liệu năm 2012, huyện có 117.000 người trong độ tuổi lao động,
chiếm 50,5% dân số, trong đó lao động nông - lâm nghiệp chiếm 76.2%.
Trong huyện có 14.368 cơ sở với 26.466 lao động, trong đó lao động nữ
chiếm 46,39%. Nguồn lao động của huyện Tiền Hải khá đôi dào, tuy nhiên
trình độ còn hạn chế và cơ cấu lao động chưa cân đối, còn nặng vẻ sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp và tiêu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại, du
lịch chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của huyện. Tình trạng không có
46
việc làm nhất là đối với thanh niên, học sinh mới ra trường cũng như lực
lượng lao động nhàn vẫn còn là vấn đề bức xúc cần được giải quyết.
b. Cơ sở hạ tầng
Trong những năm gần đây, huyện đã quan tâm đầu tư hệ kết cầu hạ
tầng điện - đường - trường - trạm khá đồng bộ và hiện đại. 100% các xã có
điện sử dụng, đường liên huyện, liên xã được bê tông hóa tạo điều kiện cho
giao thông thuận lợi.
- Toàn huyện có hơn 30 chợ, trong đó có l chợ loại 2 là chợ Đông
Minh, số còn lại đều là chợ loại 3 (24 chợ) và chợ tạm (5 chợ) chiếm trên
92% phân bố đều ở cả 3 khu (Đông, Nam, Tây). Hàng hóa trong chợ chủ yếu
là nông sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng thông dụng phục vụ đời sống hàng
ngày của nhân đân. Tổng diện tích của 30 chợ là 92.157 m”. Đa số các chợ có
quy mô nhỏ chủ yếu phục vụ cho nhu cầu hàng hóa hàng ngày của dân cư
trong huyện.
- Giao thông: hiện nay huyện có mạng lưới giao thông đường bộ đường
thủy tương đối hoàn thiện. Hoạt động giao thông vận tải đã được xã hội hóa
cao, các loại hình vẫn tải phát triển đa dạng đáp ứng nhu cầu đi lại và vận tải
hàng hóa.
+ Ngoài quốc lộ 39B và các tỉnh lộ, với ba mặt tiếp giáp sông - biển,
Tiền Hải có giao thông đường biểnn thuận lợi có thê thi đến các cảng trong
nước, các cảng của các nước và vùng lãnh thô trong khu vực (Nam Trung
Quốc, Đài Loan, Hông Kông. Hàn Quốc...); Có đường sông thông thương với
các tỉnh năm dọc sông Hông, sông Thái Bình; Có điêu kiện thuận lợi cho việc
đi lại, giao lưu trao đôi hàng hóa và là tiềm năng to lớn đề phát triển ngành
vận tải sông – biển.
+Tinh lộ Đồng Châu, tỉnh lộ 221A nối liền các huyện phía tây, phía bắc
của tỉnh và ven biển với tông chiều dài 79,6km.
+ 100% số xã có đường ôtô được rải nhựa. đáp ứng nhu cầu vận chuyển
hàng hóa đi lại của người dân. Đường xã có chiêu đài tông cộng là 1038,68
km, trong đó đường đá nhựa là 160.39 km: đường bê tông xi măng là 662.98
47
km; đường đất 213,81 km. Tông cầu đường xã là 95 cái/423m.
- Toàn huyện có 6639 cơ sở, hộ kinh doanh thương mại phục vụ nhu
cầu tiêu dùng và sản xuât của nhân dân. Cơ sở hạ tâng kỳ thuật phục vụ du
lịch được hình thành từ những năm 1960 đến nay có 22 khách sạn, nhà nghỉ
đạt tiêu chuân đón khách du lịch.
- Cơ sở vật chất cho ngành y tế những năm gần đây đã được đầu tư
trang bị tương đối đầy đủ và hiện đại phục vụ cuộc sóng, sức khỏe và công tác
khám chữa bệnh cho người dân. Gồm bệnh viện đa khoa Nam Tiền Hải và
nhiều trạm ý tế xã...đạt chuân quốc gia.
- Trường học được xây dựng tu bổ khang trang sạch sẽ, nhiều trường
đạt chuẩn quốc gia. Là nguồn cung cấp cho đào tạo nguồn nhân lực trong
tương lai.Đến nay toàn huyện đạt phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ
sở 35/35 xã, thị trấn. Nghị quyết 167 của Huyện uỷ và để án 06 của UBND
huyện về chủ trương, giải pháp phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010 đã
được triển khai thực hiện, đáp ứng với yêu cầu phát triển và nguyện vọng của
nhân dân. Tỷ lệ phòng học kiên có tăng so với những năm trước. Nhiều đơn vị
trường học đã xây dựng được nhà cao tầng. Tỷ lệ phòng học chức năng ngày
càng nhiều, góp phần nâng cao chất lượng học tập. Công tác hướng nghiệp và
dạy nghề cũng được quan tâm, chútrọng.
- Hiện nay 100% xã có bưu điện văn hóa, trên 60% gia đình đạt tiêu
chuẩn văn hóa. Tại 35 xã trên địa bàn huyện đều có nhà văn hoá câu lạc bộ
văn hóa thể thao. Một số xã đã quan tâm xây dựng nhà văn hoá thôn, đến nay
toàn huyện đã thành lập được 103 nhà văn hoá thôn, làng, trong đó có 16 nhà
văn hoá thôn, làng được xây dựng mới, số còn lại là các điểm di tích đình,
làng... Các nhà văn hoá xã hoạt động tích cực như: xã Nam Cường, Nam Hải,
Tây Lương, Đông Quý, Đông Lâm...
c. Phát triển kinh tế
Những năm qua, với lợi thế có nguồn lao động đồi dào, nguồn nguyên
liệu từ nông nghiệp phong phú, mạng lưới giao thông thuận lợi...Tiền Hải đã
đạt được những thành tựu to lớn trong công cuộc phát triên kinh tế, cơ cầu
48
chuyền dịch theo hướng tích cực, tổng giá trị sản xuất bình quân hàng năm
(năm 2012) đạt 2.490.4 tỷ đồng. Giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt gần
40 triệu đồng/năm. Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến đúng hướng, tỷ trọng
các ngành công nghiệp - tiêu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ tăng,
ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm so với năm 2005.
Tổng doanh thu năm 2012 là 3.113.423,9 triệu đồng, trong đó: thành thị
là 515.256.9 triệu đồng, nông thôn 2.598.167 triệu đồng. Thị trấn Tiền Hải có
doanh thu lớn nhất huyện với 515.256,9 triệu đồng.
3.2. Thành lập bản đồ hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn
Vành,Thái Bình năm 1990 và 2019
Khu vực nghiên cứu là Cồn Vành – Thái Bình. Sử dụng ảnh vệ tinh
Landsat 1990 và 2019 tiến hành tổ hợp màu, cắt ảnh theo ranh giới khu vực
nghiên cứu, segmentation ,giải đoán bằng mắt sau đó gán thuộc tính đối tượng
lớp phủ để thành lập bản đồ hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn
Vành năm 1990 và 2019.
Hình 3.2: Công tác tìm và tải ảnh Landsat trên trang web
https://earthexplorer.usgs.gov/
49
Hình 3.3: Ảnh Landsat được tổ hợp màu trên ArcGIS
Hình 3.4: Tiến hành cắt ảnh khu vực nghiên cứu trên ArcGIS
50
Hình 3.5: Ảnh sau khi được tổ hợp màu và cắt sẽ tiến hành Segmentation
trên phần mềm eCognition Developer
Hình 3.6: Tiến hành giải đoán ảnh bằng mắt và gán thuộc tính cho đối tượng
Việc chọn mẫu khóa giải đoán ảnh là một những bước quan trọng
nhất trong việc xây dựng bản đồ lớp phủ và sử dụng đất. Độ chính xác của
kết quả sẽ bị ảnh hưởng chủ yếu bởi quá trình chọn mẫu khóa giải đoán.
Trên cơ sở phân tích các tài liệu về lớp phủ của khu vực Cồn Vành cùng
với các tài liệu hiện có. Tác giả đã thống kê và đề xuất ra một số các loại
51
đối tượng lớp phủ và sử dụng đất bao gồm đất rừng, bãi bồi, đất trồng lúa,
nước…Việc chọn mẫu mỗi đối tượng của khu vực Cồn Vành là một công
việc tỉ mỉ đòi hỏi người chọn mẫu khóa giải đoán ảnh phải chọn ra được bộ
số liệu mẫu đại diện cho từng đối tượng trên cả khu vực nghiên cứu.
Một số hình ảnh về quá trình chọn mẫu khóa giải đoán ảnh Landsat của
khu vực Cồn Vành:
Bảng 3.1: Chìa khóa giải đoán các đối tượng
STT
Khóa giải đoán
Ảnh thực địa
Mô tả đối tượng lớp phủ và sử dụng đất
Đất rừng 1
Mặt nước 2
Đất trồng lúa 3
Đất xây dựng 4
Đất bãi bồi 5
6 Đất nuôi trồng thủy sản
52
Kết quả Bản đồ hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn Vành
Thái Bình năm 1990 và 2019 được thể hiện tương ứng trong hình 3.7, 3.9
dưới đây. Sáu loại hình lớp phủ chính bao gồm đất rừng, đất bãi bồi, mặt
nước, đất trồng lúa, đất nuôi trồng thủy sản và đất xây dựng.
Hình 3.7: Bản đồ hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn Vành –
Thái Bình năm 1990 (thu nhỏ từ tỷ lệ 1: 150.000)
53
Bảng 3.2: Bảng diện tích hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất năm 1990
STT Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
1 Mặt nước 24792.4 54.8
Đất xây dựng 2 7023.27 15.5
Đất trồng lúa 3 11688.7 25.8
Đất bãi bồi 4 1059.69 2.3
5 Đất nuôi trồng thủy sản 429.48 0.9
6 Đất rừng 233.55 0.5
Diện tích (ha)
0.95%
2.34%
0.52%
25.84%
1 Đất mặt nước
2 Đất xây dựng
54.82%
3 Đất trồng lúa
4 Đất bãi bồi
15.53%
5 Đất nuôi trồng thủy sản
6 Đất rừng
Hình 3.8: Biểu đồ tỉ lệ diện tích hiện trạng lớp phủ sử dụng đất năm 1990
54
Hình 3.9: Bản đồ hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn Vành –
Thái Bình năm 2019 (thu nhỏ từ tỷ lệ 1: 150.000)
55
Bảng 3.3: Bảng diện tích hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất năm 2019
STT Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
1 Mặt nước 21222.6 46.92
2 Đất xây dựng 7918.84 17.51
3 Đất trồng lúa 11006 24.34
4 Đất bãi bồi 991.244 2.19
5 Đất nuôi trồng thủy sản 3177.63 7.03
6 Đất rừng 910.71 2.01
Diện tích (ha)
2.01%
2.19%
7.03%
1 Đất mặt nước
46.92%
24.34%
2 Đất xây dựng
3 Đất trồng lúa
4 Đất bãi bồi
17.51%
5 Đất nuôi trồng thủy sản
6 Đất rừng
Hình 3.10: Biểu đồ tỉ lệ diện tích hiện trạng lớp phủ sử dụng đất
năm 2019
56
3.3. Thành lập bản đồ biến động lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn
Vành,Thái Bình giai đoạn 1990 – 2019
Bản đồ biến động lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn Vành – Thái
Bình giai đoạn 1990-2019 được thành lập từ bản đồ hiện trạng lớp phủ năm
1990 và 2019 bằng phương pháp chồng ghép, phân tích trên phần mềm ArcGis
10.1. Kết quả được thể hiện ở hình 3.11
Hình 3.11: Bản đồ biến động lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn Vành
57
– Thái Bình năm 1990 và năm 2019 (thu nhỏ từ tỷ lệ 1 : 150.000)
Chồng xếp bản đồ.
Chồng xếp là bước trung gian quan trọng để so sánh hai lớp hiện trạng
với nhau.Kết quả chồng xếp tạo ra một lớp giao nhau giữa hai lớp hiện trạng
của hai năm, lớp này mang đầy đủ thuộc tính của cả hai lớp cũ.Việc chồng
xếp hai lớp thì sẽ tạo thành một lớp biến động mới, sau đó tạo thêm một
trường mới và tiến hành tính toán cho trường đó.
Hình 3.12: Bảng cơ sở dữ liệu về biến động hình thức sử dụng đất
58
Bảng 3.4: Bảng ma trận biến động diện tích hiện trạng lớp phủ và sử
dụng đất năm 1990 và 2019
2019
Đất bãi bồi
Mặt nước
Đất rừng
Đất xây dựng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất trồng lúa
1990
Đất bãi bồi
129.7
218.81
563.13
88.02
0
60.03
1059.69
929.99
Mặt nước
853.08
20918.7
1395.18
817.47
308.85
499.13
24792.41
3873.71
2.7
0
310.41
0
82.98
33.39
429.48
119.07
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất rừng
5.76
2.52
223.2
2.07
0
0
233.55
231.48
0
Đất trồng lúa
62.28
481.41
0.45
8942.36
2202.18
11688.68
2746.32
0
Đất xây dựng
20.34
204.3
2.7
1671.82
5124.11
7023.27
1899.16
991.24
21222.65
3177.63
910.71
11006.01
7918.84
Đơn vị diện tích : (ha) Tổng Tổng diện tích diện tích bị biến tham gia động biến 1990 động 1990
Tổng diện tích tham gia biến động 2019
861.54
303.95
2867.22
908.64
2063.65
2794.73
Tổng diện tích bị biến động 2019
Trong bảng này số liệu của các ô giao nhau trên đường chéo của cùng
một loại đất chính là diện tích của loại đất đó được giữ nguyên trong cả giai
đoạn biến động, các ô còn lại thể hiện sự chuyển đổi của các loại đất.
3.4. Đánh giá biến động lớp phủ và sử dụng đất khu vực Cồn Vành, Thái
Bình giai đoạn 1990 – 2019
Sau khi thành lập bản đồ và có bảng kết quả thống kê diện tích biến
động ta có thể thấy biến động nhiều ở hầu hết các loại hình sử dụng đất được
đánh giá trong khu vực nghiên cứu như đất nuôi trồng thủy sản, mặt nước, đất
rừng, đất trồng lúa đất xây dựng.Còn đất bãi biến động không đáng kể.
59
Bảng 3.5:Thống kê diện tích theo loại hình sử dụng đất tại các thời điểm
1990 và 2019 theo hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất.
Năm 1990
Năm 2019
STT Loại đất
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Diện tích 2019 so với 1990 Tăng (+) Giảm(-)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
1 Mặt nước
24792.4
54.8
21222.6
46.92
-3569.80
2
Đất xây dựng
7023.27
15.5
7918.84
17.51
+895.57
3
Đất trồng lúa
11688.7
25.8
11006
24.34
-682.70
4
Đất bãi bồi
1059.69
2.3
991.244
2.19
-68.446
5
429.48
0.9
3177.63
7.03
+2748.15
Đất nuôi trồng thủy sản
6
Đất rừng
233.55
0.5
910.71
2.01
+677.16
Bảng thống kê diện tích của từng loại hình sử dụng đất ở các thời điểm
1990 và2019 theo hiện hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất cho ta thấy được
diện tích bị biến động từng loại đất sẽ chuyển thành loại đất nào. GIS có thể
hỗ trợ thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả bằng những
thao tác rất đơn giản. Qua bảng 3.8 cho thấy diện tích đất theo hiện trạng lớp
phủ và sử dụng đất của huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình năm 2019 so với
năm 1990 thì:
- Mặt nước khoảng 21222.6 ha giảm 3569.80 ha.
- Đất xây dựng khoảng 7918.84 ha tăng 895.57 ha.
- Đất trồng lúa khoảng 11006 ha giảm 682.70 ha.
- Đất bãi bồi khoảng 991.244 ha giảm 68.446 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản khoảng 3177.63 ha tăng 2748.15 ha.
- Đất rừng khoảng 910.71 ha tăng 677.16 ha.
Dựa trên bảng 3.7 ta có thể thấy sự biến động hiện trạng lớp phủ và sử
dụng đất tại huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình cụ thể như sau:
60
- Đất bãi bồi giữ lại khoảng 129.7 ha , chuyển sang mặt nước 218.81
ha, phần lớn chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 563.13 ha , phần ít chuyển
sang đất rừng khoảng 88.02 ha và đất xây dựng khoảng 60.03 ha.
- Mặt nước chuyển sang đất bãi bồi khoảng 853.08 ha, giữ lại khoảng
20918.7 ha , chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 1395.18 ha, chuyển sang đất
rừng khoảng 817.47 ha, chuyển sang đất trồng lúa khoảng 208.85 ha và chuyển
sang đất xây dựng khoảng 499.13 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất bãi bồi khoảng 2.7 ha, giữ
lại khoảng 310 ha , chuyển sang đất trồng lúa khoảng 82.98 ha và chuyển
sang đất xây dựng khoảng 33.39 ha.
- Đất rừng chuyển sang đất bãi bồi khoảng 5.76ha ,chuyển sang mặt
nước khoảng 2.52 ha , chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 223.2 ha , giữ lại
khoảng 2.07 ha.
- Đất trồng lúa chuyển sang mặt nước khoảng 62.28ha , chuyển sang
đất nuôi trồng thủy sản 481.41 ha , chuyển sang đất rừng khoảng 0.45 ha, giữ
lại khoảng 8942.36 ha và chuyển sang đất xây dựng khoảng 2202.18 ha.
- Đất xây dựng chuyển sang mặt nước khoảng 20.34ha , chuyển sang
đất nuôi trồng thủy sản204.3 ha , chuyển sang đất rừng khoảng 2.7 ha, chuyển
sang đất trồng lúa
61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với tình trạng biến động đất đai như hiện nay, việc quản lý đất đai bằng
sổ sách và bằng bản đồ giấy không thể đáp ứng được nhu cầu cập nhật những
thông tin về biến động đất đai một cách kịp thời. Công tác xây dựng và chỉnh
lý bản đồ bằng các phương pháp truyền thống đã gặp phải không ít khó khăn
trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt nó đòi hỏi nghiệp vụ kỹ thuật trong toàn
ngành địa chính cũng như có sự phối hợp đồng bộ và nỗ lực to lớn của tất cả
các cấp quản lý.
Việc ứng dụng công nghệ Gis và viễn thám vào thành lập bản đồ sử
dụng đất cho phép cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và tương đối
chính xác về hiện trạng sử dụng đất, nó đáp ứng được tính cấp thiết và độ
chính xác mà trong công tác quản lý đất đai đòi hỏi.Đối với khu vực Cồn
Vành, tỉnh Thái Bình qua đề tài nghiên cứu này, đã cung cấp cơ sở khoa học
cho việc nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất ở khu vực.
Qua ảnh đã phân loại giúp chúng ta có thể hình dung một cách tổng
quát về các loại hình sử dụng đất cũng như phân bố của chúng trên lãnh thổ
khu vực Cồn Vành, tỉnh Thái Bình. Với kết quả phân loại đó, thành lập bản
đồ sử dụng đất của khu vực Cồn Vành, tỉnh Thái Bình. Đồng thời, cũng từ đó
cung cấp cơ sở khoa học khi kết hợp với các bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của huyện ở những thời điểm khác nhau giúp chúng ta đánh giá được sự biến
động sử dụng đất của khu vực Cồn Vành, tỉnh Thái Bình qua các thời kì.
Ứng dụng GIS đánh giá biến động sử dụng đất là cách tiếp cận có hiệu
quả. Vì chúng ta không chỉ đơn thuần thống kê các diện tích biến động mà
còn chỉ ra được chúng biến động ở các loại hình sử dụng nào. Qua đó ta hiểu
rõ hơn việc quy hoạch và sử dụng đúng hay không đúng nguồn tài nguyên đất
đai vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế xã hội của một quốc gia, dân tộc.
62
Huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình hiện đang là một tỉnh còn có rất nhiều bất cập
về kinh tế và xã hội nên việc quy hoạch lại kinh tế xã hội quan hệ chặt chẽ đến
quy hoạch sử dụng đất. Đề tài cơ bản đã đáp ứng đủ các mục tiêu đề ra:
- Đánh giá hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất của các thời điểm
1990 và 2019.
- Thành lập bản đồ và đánh giá biến động giai đoạn 1990-2019.
2. Kiến nghị
Trong nghiên cứu này chỉ sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh khu vực nghiên
cứu để kết quả nghiên cứu chính xác hơn cần sử dụng dữ liệu thực địa để
kiểm chứng.Vì thời gian nghiên cứu và kiến thức có hạn nên luận văn chỉ
nghiên cứu trong phạm vi 6 loại hình lớp phủ và sử dụng đất của 2 thời
điểm.Luận văn chỉ mới thống kê được hiện trạng lớp phủ và sử dụng đất tại 2
thời điểm và đưa ra được tình hình kết quả biến động giữa 2 thời điểm đó.
Tuy nhiên qua kết quả nghiên cứu, tác giả hy vọng sẽ cung cấp được phương
pháp đánh giábiến động cho nhiều đối tượng giúp cho địa phương có thể có
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hợp lí và có thể áp dụng cho nhiều địa
phương khác nhau.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Thu Hà, Phùng Minh Tám, Phạm Thanh Quế, Lê Thị Giang (2016) ,
Ứng dụng GIS và viễn thám trong giám sát biến động diện tích rừng huyện
Cao Phong , tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2005-2015 , Tạo chí Khoa học và Công
nghệ Lâm nghiệp ,số 4.
2. Nguyễn Hải Hòa., & Nguyễn Văn Quốc. (2017). Sử dụng ảnh viễn thám
Landsat và GIS xây dựng bản đồ biến động diện tích rừng tại vùng đệm Vườn
Quốc gia Xuân Sơn. Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm Nghiệp
3. Trần Hùng, Phạm Quang Lợi, (2008), Tài liệu hướng dẫn thực hành: Xử lý
và phân tích dữ liệu viễn thám với phần mềm ENVI, Công ty TNHH Tư vấn
GeoViệtN6. Trần Thống Nhất, Nguyễn Kim Lợi, 2009, Viễn thám căn bản,
NXB NôngNghiệp.
4. Lê Văn Trung (2010), Viễn Thám, NXB Đại Học Quốc Gia TPHCM.
5. Nguyễn Khắc Thời, Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Vọng Thành (2010),
Nghiên cứu sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh để thành lập bản đồ biến động sử
dụng đất nông nghiệp khu vực Gia Lâm-Long Biên giai đoạn 1999-2005,
Tạp chí Khoa học đất, 33.
6. Nguyễn Ngọc Thạch (2003), Giáo trình Hệ thống thông tin địa lý, Trường
ĐH Khoa học tự nhiên Hà Nội..
7. Nguyễn Ngọc Thạch (2005) Cơ sở viễn thám, Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQG Hà Nội
8. Trịnh Hoài Thu , Cao Thị Diễm Hằng (2014) , Đánh giá biến động sử dụng
đất bằng phương pháp tích hợp trước và sau phân loại ảnh viễn thám, Tạp
chí khoa học kỹ thuật Mỏ – Địa chất, số 48
64
9. Mai Trọng Thịnh, Nguyễn Hài Hòa (2017), Sử dụng ảnh viễn thám đa thời
gian trong đánh giá biến động diện tích rừng ngập mặn tại thị xã Quảng
Yên, Tỉnh Quảng Ninh , Tạp chí khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp , số 3
Tiếng Anh
6. Nguyen Dinh Duong, Kim Thoa và Nguyen Thanh Hoan (2005).
Monitoring of forest cover change in Tanh Linh district, Binh Thuan
province, Vietnamby multi-temporal Landsat TM data truy cập ngày
4/11/2012, tại trang web www.geoinfo.com.vn.
7. ESRI. Using ArcMap, ArcGIS Manual.
8. Các trang Web
- http://www.geoviet.vn/goc-ky-thuat/vn/400/464/401/1/the-he-ve-tinh-
landsat-moi-%E2%80%93-ldcm-hay-landsat-8.aspx. Thu thập các thông tin về 2 vệ tinh Landsat 5 và Landsat 8.
- https://landsat.usgs.gov . Thu thập các thông tin về 2 vệ tinh Landsat 5 và
Landsat 8.