ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------

NGUYỄN TRUNG THỰC

HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI VÀ CÔNG TÁC CẬP NHẬT CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG, QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN – năm 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------

NGUYỄN TRUNG THỰC

HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

Ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 8.85.01.03

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI VÀ CÔNG TÁC CẬP NHẬT CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG, QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thu Hằng

THÁI NGUYÊN – năm 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi, các số

liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học

vị nào.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Trung Thực

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý

báu của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phan Thị Thu Hằng - Giảng viên Đại

học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian

thực hiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản

lý tài nguyên, Phòng đào tạo - Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận

lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Yên

Lạc, phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ tôi

trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân,

các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi trong qua trình thực hiện đề tài này.

Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn này của tôi

chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến

đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn

được hoàn thiện hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Trung Thực

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 1

2. Mục đích, ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2

2.1. Mục đích ................................................................................................................... 2

2.2. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 3

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................. 3

1.1. Nội dung Đăng ký đất đai và đăng ký biến động sử dụng đất ................................. 3

1.1.1. Đăng kí đất đai lần đầu .......................................................................................... 3

1.1.2. Đăng kí biến động đất đai ...................................................................................... 3

1.1.3. Phân loại biến động đất đai ................................................................................... 5

1.2. Hồ sơ địa chính và quản lý hồ sơ địa chính .............................................................. 7

1.2.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính ................................................................................ 7

1.2.2. Phân loại hồ sơ địa chính ....................................................................................... 8

1.3. Tình hình thiết lập và quản lý hồ sơ địa chính ở Việt Nam qua các thời kỳ ............ 9

1.3.1. Thời kỳ đầu thành lập nước ................................................................................... 9

1.3.2. Thời kỳ phong kiến ................................................................................................ 9

1.3.3. Thời kỳ chế độ thực dân phong kiến giai đoạn trước năm 1945 ......................... 10

1.3.4. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975 ................................................................. 11

1.3.5. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1986 ................................................................. 12

1.3.6. Từ năm 1980 đến sau khi có Luật đất đai năm 1986: ......................................... 12

1.3.7. Giai đoạn từ năm 1987 đến 1993 ........................................................................ 13

1.3.8 Giai đoạn năm 1993 đến 2003 .............................................................................. 13

1.3.9. Giai đoạn năm 2003 đến năm 2013 ..................................................................... 13

1.3.10. Giai đoạn năm 2013 đến nay ............................................................................. 13

1.4. Sự cần thiết của công tác cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý hồ sơ địa chính ............ 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.5. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................... 14

iv

1.6. Thực trạng công tác đăng ký biến động và quản lý hồ sơ địa chính ở Việt Nam và

trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................................... 16

CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ............................................................................................................................... 19

1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 19

1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 19

1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 19

2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 19

2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và tình hình quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất tại huyện Yên Lạc ........................................................................... 19

2.2 Đánh giá thực trạng công tác cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý hồ sơ địa

chính tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc...................................................................... 20

2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chỉnh lí biến động và quản lý hồ

sơ địa chính huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................ 21

3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 21

3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................................... 21

3.2. Thu thập số liệu sơ cấp ........................................................................................... 21

3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ..................................................................... 22

3.4. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan ....................................................... 22

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 23

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và tình hình quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất tại huyện Yên Lạc ........................................................................... 23

3.1.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Yên Lạc,

tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................................... 23

3.1.2. Đánh giá tình hình quản lý đất đai tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

giai đoạn 2015 - 2018 .................................................................................................... 32

3.1.3. Đánh giá thực trạng biến động đất đai (đất NN, phi NN và chưa sử dụng)

giai đoạn 2015 – 2018 ................................................................................................... 40

3.2. Đánh giá thực trạng công tác cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý hồ sơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

địa chính tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................ 56

v

3.2.1 Thực trạng công tác công tác cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý hồ sơ địa

chính tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018 ........ 56

3.2.2. Quy trình chỉnh lý biến động đất đai và hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Yên

Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................................................... 61

3.2.3. Nguyên tắc cập nhật chỉnh lý biến động đất đai và hồ sơ địa chính trên địa bàn

huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................... 62

3.2.4 Kết quả cập nhật, chỉnh lý biến động giao đoạn năm 2015 -2018 trên địa bàn

huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................... 62

3.2.5. Tình hình Biến động do sai sót chuyên môn tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ........ 66

3.2.6. Đánh giá những thuận lợi – khó khăn trong công tác đăng ký biến động

chỉnh lý hồ sơ địa chính tại huyện Yên Lạc .................................................................. 66

3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cập nhật chỉnh lí biến động

và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc .................................... 76

3.3.1 Phương hướng, nhiệm vụ công tác quản lý đất đai nói chung và công tác

hồ sơ địa chính nói riêng. .............................................................................................. 76

3.3.2 Những giải pháp cụ thể ......................................................................................... 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 85

1. Kết luận ...................................................................................................................... 85

2. Kiến nghị ................................................................................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 88

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Các loại đất trên địa bàn huyện Yên Lạc ....................................................... 27

Bảng 3.2: Thống kê hồ sơ địa chính các xã ................................................................... 36

Bảng 3.3. Tình hình ứng dụng Công nghệ thông tin tại Văn phòng ............................. 38

đăng ký quyền sử dụng đất huyện Yên Lạc .................................................................. 38

Bảng 3.4. Hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Văn phòng Đăng ký

đất đai chi nhánh Yên Lạc ............................................................................................. 39

Bảng 3.5: So sánh biến động do thực hiện một số quyền giữa huyện Yên Lạc

với 6 huyện của tỉnh Vĩnh Phúc trong 6 tháng năm 2018 (Đơn vị: Hồ sơ) .................. 40

Bảng 3.6. Biến động sử dụng các loại đất chính theo mục đích sử dụng tại

huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2018 ................................................ 41

Bảng 3.7. Kết quả thực hiện công tác cấp GCN lần đầu của VPĐKĐKĐĐ

chi nhánh Yên Lạc .......................................................................................................... 45

Bảng 3.8: Bảng tổng hợp hồ sơ chuyển nhượng quyền QSD đất từ 2015 - 2018 ......... 49

Bảng 3.9: Bảng tổng hợp hồ sơ tặng cho QSD đất từ 2015 - 2018 ............................... 49

Bảng 3.10: Bảng tổng hợp hồ sơ thừa kế QSD đất từ 2015 - 2018 ............................... 50

Bảng 3.11: Bảng tổng hợp hồ sơ cấp đổi, cấp lại GCN đất từ 2015 - 2018 .................. 51

Bảng 3.12: Bảng tổng hợp hồ sơ tách thửa đất từ 2015 - 2018 ..................................... 51

Bảng 3.13: Bảng tổng hợp số lượng diện tích năm 2018 .............................................. 52

Bảng 3.14. Tình hình thực hiện các giao dịch bảo đảm của VPĐK huyện Yên Lạc

giai đoạn 2015 – 2018 ( Đơn vị: Hồ sơ) ........................................................................ 54

Bảng 3.15: Bảng tổng hợp hồ sơ chuyển nhượng quyền QSD đất được chỉnh

lý từ 2015 - 2018 ........................................................................................................... 56

Bảng 3.16: Bảng tổng hợp hồ sơ tặng cho quyền QSD đất được chỉnh lý từ 2015 -

2018 ............................................................................................................................... 57

Bảng 3.17: Bảng tổng hợp hồ sơ thừa kế quyền QSD đất được chỉnh lý

từ 2015 - 2018 ................................................................................................................ 57

Bảng 3.18: Bảng tổng hợp hồ sơ cấp đổi, cấp lại GCN quyền QSD đất

được chỉnh lý từ 2015 - 2018 ........................................................................................ 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.19: Bảng tổng hợp hồ sơ tách thửa được chỉnh lý từ 2015 – 2018 ................... 58

vii

Bảng 3.15. Tình hình thực hiện công tác chỉnh lý biến động của Văn phòng

đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc .................................................................................. 63

Bảng 3.20: Mức độ thỏa mãn yêu cầu của người dân khi thực hiện các thủ tục

tại VPĐK ....................................................................................................................... 66

Bảng 3.21: Khảo sát người dân được hướng dẫn thủ tục ở đâu và thái độ

của cán bộ tiếp nhận hồ sơ ............................................................................................. 68

Bảng 3.22: Mức độ đánh giá hồ sơ và thái độ hướng dẫn của UBND xã

khi thực hiện thủ tục hành chính cho người dân ........................................................... 71

Bảng 3.23. Kết quả đánh giá về công tác chỉnh lý biến động và việc thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoàn chỉnh hồ sơ địa chính tại huyện Yên Lạc ............................................................. 73

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ

BĐĐC Bản đồ địa chính

CNXH Chủ nghĩa xã hội

ĐKĐĐ Đăng ký đất đai

GCN Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền

với đất

HSĐC Hồ sơ địa chính

QLĐĐ Quản lý đất đai

SDĐ Sử dụng đất

TTHC Thủ tục hành chính

UBND Uỷ ban nhân dân

VPĐK Văn phòng đăng ký đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

XHCN Xã hội chủ nghĩa

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, là tư liệu sản xuất của mọi

ngành nghề góp phần lớn vào việc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Việc

quản lý nguồn tài nguyên đất một cách khoa học hiệu quả là vô cùng quan trọng và có

ý nghĩa lớn.

Huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc có các ngành kinh tế xã hội, dịch vụ, thương

mại phát triển mạnh mẽ tuy nhiên đi cùng với nó thì nhu cầu về nhà ở, đất đai sản xuất

kinh doanh, đường giao thông đi lại ngày càng tăng. Vì vậy việc biến động đất đai diễn

ra thường xuyên nên công tác đăng ký đất đai là một nội dung quan trọng để đảm bảo

được các quyền của người sử dụng đất, đảm bảo sự nhất quán tập tập trung và thống

nhất của dữ liệu địa chính. Việc đăng ký đất đai mang lại nhiều lợi ích cho nhà nước,

cho công dân thể hiện ở chỗ phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế sản xuất nông nghiệp,

thuế chuyển quyền, thuế tài sản. Đồng thời việc đăng ký đất đai còn phục vụ cho quy

hoạch, quản lý hồ sơ địa chính, giúp giảm tranh chấp đất đai, khẳng định chủ quyền

với bất động sản, khuyến khích đầu tư.

Trong nhiều nội dung về đăng ký đất đai thì việc cập nhật chỉnh lý biến động và

quản lý hồ sơ địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất đai là nội dung

được các cấp cực kỳ quan tâm nhằm đảm bảo được tính thống nhất mang lại hiệu quả

cao trong công tác quản lý đất đai. Kể từ năm 2014, Văn phòng đăng ký đất đai chi

nhánh Yên Lạc được thành lập thay thế cho Văn phòng đăng ký hai cấp đã cho thấy sự

thống nhất cao về chuyên môn, hồ sơ được kiểm tra chặt chẽ về pháp lý, cơ sở dữ liệu

đất đai, thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng, quản lý tốt hơn việc biến động đất đai.

Tuy nhiên trên địa bàn huyện Yên Lạc công tác cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý

hồ sơ địa chính còn gặp nhiều khó khăn như: Thiếu trang thiết bị cần thiết phục vụ cho

công việc, cán bộ thực hiện công việc chưa đủ kinh nghiệm và năng lực dẫn đến việc

cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý hồ sơ địa chính chưa đáp ứng được với tình

hình thực tế

Để có thể có thể thấy rõ được mặt tích cực và hạn chế công tác cập nhật chỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý biến động và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ta cần phải

2

đánh giá lại công tác cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý hồ sơ địa chính, từ đó đưa

ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý hồ

sơ địa chính tạo điều kiện cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai nhằm phục. Đồng thời

được sự đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn

của TS. Phan Thị Thu Hằng, tôi tiến hành nghiên cứ đề tài: “Đánh giá tình hình biến

động đất đai và công tác cập nhật chỉnh lý biến động, quản lý hồ sơ địa chính trên

địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2018.

2. Mục đích, ý nghĩa của đề tài

2.1. Mục đích

- Đánh giá thực trạng công tác biến động đất đai và công tác quản lý hồ sơ địa

chính trên địa bàn huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2018

- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng

cao hiệu quả công tác chỉnh lý biến động đất đai và công tác quản lý hồ sơ địa chính

trên địa bàn huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2018

2.2. Ý nghĩa của đề tài

- Về khoa học: Cung cấp cơ sở lý luận cho công tác cập nhật chỉnh lý và quản lý

hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.

- Về thực tiễn: Việc đánh giá tình hình biến động đất đai và công tác cập nhật

chỉnh lý biến động trên toàn huyện trong giai đoạn hiện nay là rất có ý nghĩa bởi nó sẽ

đem lại những lợi ích thực sự giúp cho địa phương quản lý tốt quỹ đất của mình, đồng

thời xác định được những khó khăn, vướng mắc trong quá trình đăng ký biến động đất

đai từ đó hướng giải quyết phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho công tác quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý đất đai của huyện nói riêng và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Nội dung Đăng ký đất đai và đăng ký biến động sử dụng đất

1.1.1. Đăng kí đất đai lần đầu

- Đăng kí đất đai là việc cung cấp thông tin về quan hệ đối với đất đai để thiết

lập lên hồ sơ địa chính nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất với Nhà

nước và Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất. Việc đăng ký

cấp giấy chứng nhận lần đầu được quy định rõ tại điều 100, 101, 102 luật đất đai năm

2013

- Đăng kí lần đầu là việc đăng kí lần đầu tiên thực hiện một cách thống nhất

trên toàn quốc kết quả tạo hồ sơ ban đầu.

- Căn cứ theo quy định tại điều 95 luật đất đai năm 2013 quy định đăng ký lần

đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;

+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

1.1.2. Đăng kí biến động đất đai

- Biến động đất đai là sự thay đổi thông tin không gian và thuộc tính của thửa

đất sau khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính ban

đầu. Căn cứ theo quy định tại khoản 95 luật đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là

bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu”.

- Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy

chứng nhận hoặc đã đăng ký được nêu cụ thể tại điều 95 luật đất đai năm 2013 như

sau:

“1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liến với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản

4

lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;

b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

5

5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.

6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, I, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng

ký vào Sổ địa chính.” 1.1.3. Phân loại biến động đất đai

* Chuyển quyền, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.

- Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 9 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT hồ

sơ đăng ký gồm:

“a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê

lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp

vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ

và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với

đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức

kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để

thực hiện dự án đầu tư;

d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với

6

trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà

chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất”.

* Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn

bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm có:

- Căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 9 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT hồ

sơ đăng ký gồm:

“a) Văn bản thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử

dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng

quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có xác nhận đã được thanh lý hợp đồng;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại

quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công

nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và trường hợp góp vốn bằng

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.

* Căn cứ theo quy định tại khoản 5 điều 9 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT hồ

sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài

sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về

đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài

sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi

công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của

hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, bao gồm:

“a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải

thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban

nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về

giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản

thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản

thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết

định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài

7

sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với

đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án

nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận

phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức,

chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và

chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn

liền với đất;

d) Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài

sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức

theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo;

trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền

với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn

kèm theo.”

1.2. Hồ sơ địa chính và quản lý hồ sơ địa chính

1.2.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính

Căn cứ tại khoản 1 điều 3 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định: “Hồ sơ

địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp

lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu

quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên

quan.”

Hồ sơ địa chính được hiểu là hệ thống các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa đựng những thông tin về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của đất đai cần thiết cho việc thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về đất đai hay nói

cách khác là những thông tin cần thiết để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình đối với đất đai với tư cách là chủ sở hữu.

Các thông tin về đất đai được thiết lập, cập nhật trong quá trình điều tra, đo đạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

qua các thời kỳ khác nhau bằng các phương pháp khác nhau như: đo đạc lập bản đồ

8

địa chính, đánh giá đất, phân loại đất, đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nội dung của hồ sơ địa chính bao gồm những thông tin về sử dụng và quản lý

đất đai, đó là các thông tin về điều kiện tự nhiên, thông tin về kinh tế - xã hội, thông

tin về cơ sở pháp lý.

Thông tin về điều kiện tự nhiên của thửa đất cho biết vị trí, hình dáng, kích

thước, toạ độ, diện tích… của từng thửa đất. Các thông tin này được xác định bằng các phương pháp đo đạc khác nhau và được thể hiện trên bản đồ địa chính.

Thông tin về kinh tế - xã hội gồm có:

Thông tin về xã hội như: tên chủ sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, phương

thức sử dụng đất, quá trình chuyển quyền sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, quá trình

chuyển mục đích sử dụng đất…

Thông tin về kinh tế như hạng đất, giá đất, quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và

người sử dụng đất.

Thông tin về cơ sở pháp lý của thửa đất như: tên văn bản, số văn bản, cơ quan

ký ban hành văn bản, ngày tháng ban hành… Các thông tin này là căn cứ xác định giá

trị pháp lý của các loại tài liệu trong hồ sơ địa chính,

Hệ thống hồ sơ địa chính được thiết lập theo đơn vị hành chính cấp xã, xã (cấp

cơ sở) để phù hợp với việc tổ chức của ngành quản lý đất đai và bộ máy hành chính ở

nước ta. Hệ thống này được thiết lập ở cấp cơ sở sẽ cho phép thu thập, cập nhật thông

tin một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và thuận tiện nhất.

1.2.2. Phân loại hồ sơ địa chính

Thành phần của hồ sơ địa chính được quy định tại điều 4 thông tư số

24/2014/TT-BTNMT như sau:

“1. Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây:

a) Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;

b) Sổ địa chính;

c) Bản lưu Giấy chứng nhận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:

9

a) Các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);

b) Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số;

c) Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.”

1.2.3. Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính

Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được quy định rõ tại điều 5

thông tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:

“1. Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

2. Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.”

1.3. Tình hình thiết lập và quản lý hồ sơ địa chính ở Việt Nam qua các thời kỳ

1.3.1. Thời kỳ đầu thành lập nước

Trong thời kỳ này đất đai là của chung và đó chính là khởi thuỷ của ruộng đất

công. Khi nhà nước Văn Lang ra đời thì toàn bộ ruộng đất trong đó là của chung và

còng là của nhà vua. Sau khi đất đai bị xâm chiếm thì các vua Hùng tổ chức chống cự

dần dần hình thành khái niệm sơ khai đất đai là sở hữu của nhà vua.

1.3.2. Thời kỳ phong kiến

Trong hơn 1000 năm Bắc thuộc, hình thức sở hữu tối cao phong kiến về ruộng

đất chi phối xã hội Việt Nam. Nhà Đường áp dụng nhiều chính sách về đất đai để tạo

nguồn thu cho nhà nước đô hộ.

Khi giành được độc lập tự chủ, Đinh Bộ Lĩnh làm vua xây dựng nhà nước Đại

Cồ Việt – quyền sở hữu tối cao về nhà vua được xác lập.

Dưới thời Lý – Trần, nhà vua chấp nhận ba hình thức sở hữu: sở hữu nhà vua,

sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Nhưng tất cả người sử dụng đất đều phải nộp công

quỹ cho nhà vua.

Đến thời nhà Hồ, Hồ Quý Ly đó ban hành chính sách cải cách ruộng đất (1397)

thực hiện chế độ hạn điền (mỗi người không quá 10 mẫu ruộng) để thu hồi đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho nhà nước.

10

Vào năm 1428 Lê Lợi lên ngôi đó phong đất cho các quần thần và thực hiện

kiểm kê đất đai để lập sổ sách (địa bạ) từ đó có chính sách phân phối lại ruộng công

bỏ hoang cho binh lính và nông dân. Trong giai đoạn này bộ luật đầu tiên ở nước ta

được ban hành gọi là Luật Hồng Đức trong đó có 60 điều nói về đất đai. Các điều luật

nói về đất đai thể hiện tính nhân đạo và triệt để để bảo vệ đất công. Tuy nhiên, công

việc đo đạc từ khi Lê Lợi lên ngôi đến hết đời hậu Lê vẫn chưa được hoàn thành.

Sau khi Nguyễn ánh lên ngôi, từ năm 1805 đến năm 1836 suốt 31 năm nhà

Nguyễn hoàn tất bộ địa bạ củ từ Mục Quan Nam đến mũi Cà Mau gồm 10044 tập.

Trong địa bạ ghi rừ thửa đất của ai, sử dụng làm gì, kích thước bao nhiêu trên cơ sở đo

đạc thực địa, đo đạc cụ thể. Trong thời kỳ này nhà Nguyễn đó ban hành bộ luật thứ hai

của nước ta mang tên Hoàng Việt Luật Lệ (gọi là Luật Gia Long). Trong bộ luật này

có 14 điều nhằm điều chỉnh quan hệ về nhà đất và thuế lúa. Tinh thần là xác định

quyền tối thượng của nhà vua đối với ruộng đất cả nước, trong đó chia ra đất công

quản và tư quản. Trên cơ sở này thuế lúa được thu rất triệt để cho ngân khố quốc gia.

Và còng trong thời kỳ này chế độ hạn điền được thực hiện lần thứ hai và nhà Nguyễn

đó thực hiện thành công việc khai khẩn đất hoang.

Như vậy, tuỳ theo chế độ chính trị và hoàn cảnh lịch sử ở mỗi thời kỳ mà

quan hệ đất đai có sự khác nhau và ta thấy rằng đất đai ngày càng được quan tâm

hơn, các mối quan hệ đất đai, công tác quản lý đất đai ngày một rừ ràng cụ thể

hơn, chi tiết hơn.

1.3.3. Thời kỳ chế độ thực dân phong kiến giai đoạn trước năm 1945

Thực dân Pháp vừa bình định xong đó lo ngay đến vấn đề ruộng đất. Họ cấp

đất cho bọn tay sai và bán đất với giá rẻ mặt (10frăng/1 ha) vỡ thế đó tạo lờn chế độ

đại địa chủ ở nước ta. Thực hiện chính sách chia để trị, Pháp chia nước ta thành 3 kỳ,

lập Sở địa chính ở các kỳ, Ty địa chính ở các tỉnh và trưởng bạ ở các xó để phụ trách

điền địa.

Pháp đó tiến hành thành lập bản đồ địa chính với tỷ lệ 1/1000-1/4000 đối với

ruộng đất và dùng tỉ lệ 1/200-1/1000 ở đô thị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thực dân Pháp đó thực hiện chế độ cai trị về đất đai khác nhau ở mỗi kỳ.

11

- Nam kỳ: Thành lập Sở địa chính, tiền hành làm bao đạc và lập biểu tính thuế.

Đến năm1930 đó đo đạc xong bản đồ giải thửa. Thực hiện tu chỉnh địa bộ thời Minh

Mạng và thực hiện lưu trữ ở phong quản lý địa bộ.

- Trung kỳ: Tiến hành đo đạc giản đơn để có căn cứ tính thuế. Ngày 26/4/1930

Khâm sứ Trung kỳ ban hành Nghị định số 1385 lập sổ bảo tồn điền trạch sau đổi thành

Sở quản thủ địa chính .

- Bắc kỳ: Tiến hành lập bản đồ bao đạc và thành lập bản đồ địa chính chính quy.

Đồng thời lập lược đồ giản đơn nhanh chóng nắm bắt được diện tích đất đai. Mở lớp

đào tạo trên 6000 thư ký đạc điền đồng thời quy định chuyển dịch ruộng đất phải nộp

lệ phí theo quy định.

1.3.4. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975

* Dưới thời này kế thừa và tồn tại 3 chế độ quản thủ điền địa trước đây.

- Tân chế độ điền thổ: Theo sắc lệnh 1925 chế độ điền thổ được đánh giá là chắt

chẽ và có hiệu quả nhất thời Pháp thuộc. Hệ thống hồ sơ thiết lập theo chế độ này

gồm: bản đồ giải thửa, sổ điền thổ ghi rõ diện tích, nơi toạ lạc, giáp ranh, biến động

tăng, giảm, tên chủ sở hữu, sổ mục lục lập theo tên chủ ghi số hiệu tất cả các thửa đất

của mỗi chủ. Toàn bộ tài liệu trên lập thành hai bộ lưu tại ty điền địa và xã sở tạ. Chủ

sở hữu mỗi lô đất được cấp một bằng khoán điền thổ.

- Chế độ quản thủ điền địa.

+ Theo chế độ này phương pháp đo đạc rất đơn giản, các xã có thể tự đo vẽ lược

đồ kết thúc hồ sơ gồm: sổ điền bộ lập theo thứ tự thửa, mỗi trang sổ lập 5 thửa; sổ điền

chủ lập theo chủ sở hữu, mỗi chủ một trang; sổ mục lục tên chủ để tra cứu. Hồ sơ còng

lập thành hai bộ lưu tại Ty địa chính và xã sở tại.

Đánh giá chung về các hệ thống hồ sơ địa chính của các chế độ trước.

Qua việc thực hiện công tác lập hồ sơ địa chính của các chế độ trước ta có thể

rút ra một số kết luận sau:

+ Bất kỳ một chế độ xã hội nào, công tác hồ sơ địa chính đều hết sức cần thiết

và bức bách. Và công tác này trong thời kỳ trước mục đích chủ yếu là nắm chắc tình

hình sử dụng đất phục vụ cho việc tính thuế và tạo cơ sở pháp lý bảo đảm quyền lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho chủ sở hữu.

12

+ Tuỳ từng điều kiện hoàn cảnh lịch sử mà áp dụng nhiều chế độ quản lý và sử

dụng nhiều loại hồ sơ khác nhau để phục vụ mục tiêu UBND từng thời kỳ đồng thời

xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính thống nhất. Qua các thời kỳ này ta thấy rằng công

tác hồ sơ địa chính luôn được chú trọng xác định quyền sở hữu của yêu cầu pháp lý hồ

sơ ngày càng chặt chẽ.

+Trong chế độ cũ có nhiều chủng loại hồ sơ và xu hướng chung là hệ thống hồ

sơ ngày càng nhiều tài liệu. Điều đó chứng tỏ lịch sử sử dụng đất phức tạp và tình

trạng ngày càng sử dụng đất mang mún ở Việt Nam.

1.3.5. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1986

Sau Cách mạng tháng 8/1945- 1979:

- Sau cải cách ruộng đất, chính quyền Cách mạng tịch thu ruộng đất của địa

chủ chia cho dân nghèo, tiếp đó là phong trào làm ăn tập thể ruộng đất tập trung

vào các xã.

- Trong thời gian này Nhà nước chưa có một văn bản pháp lý nào làm cơ sở cho

công tác đăng ký đất đai lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hệ thống tài liệu đất đai chủ yếu là bản đồ giải thửa đo đạc thủ công bằng thước dây,

bàn đạp cải tiến và sổ mục kê kiêm thống kê ruộng đất.

- Trong đó thông tin về tên chủ sử dụng và tên người sử dụng đất trên sổ sách

chỉ phản ánh theo hiện trạng không truy cứu đến cơ sở pháp lý và lịch sử sử dụng đất.

Nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn này là tổ chức cuộc thanh tra về đất để Nhà nước

quản lý chặt chẽ diện tích đất đai phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp, xây dựng

các hợp tác xã.

1.3.6. Từ năm 1980 đến sau khi có Luật đất đai năm 1986:

Sau khi Hiến pháp 1980 ra đời quy định hình thức sở hữu đất đai Nhà nước

quan tâm tới công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngày

1/7/1980 Chính Phủ có quyết định 201/CP về công tác quản lý đất đai trong cả nước,

Chỉ thị 299/TTG ngày 10/11/1980. Thực hiện yêu cầu này Tổng Cục quản lý ruộng đất

ban hành văn bản đầu tiên quy định: thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất

Việc ban hành các văn bản đã tạo cơ sở pháp lý cho việc đăng ký đất đai, lập hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống hồ sơ. Tuy nhiên, trong thực hiện công tác đăng ký đất đai còn tồn tại nhiều

13

vướng mắc chưa giải quyết được: do chất lượng hệ thống hồ sơ thiết lập theo Chỉ thị

299/TTG còn nhiều tồn tại, hệ thống chính sách đất đai đang trong qúa trình đổi mới.

1.3.7. Giai đoạn từ năm 1987 đến 1993

Năm 1987 Chính phủ ban hành luật đất đai đầu tiên.

1.3.8 Giai đoạn năm 1993 đến 2003

Sự ra đời của Luật đất đai năm 1993 đã tạo ra những thay đổi lớn trong công tác

quản lý và sử dụng đất đai, ví dụ như: ruộng đất được giao ổn định lâu dài cho các hộ

gia đình, cá nhân; đất đai có giá trị; người sử dụng đất được hưởng các quyền chuyển

đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất…Với những

thay đổi đó công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất ngày càng trở lên bức bách. Do vậy các cấp chính quyền, các địa phương

phải coi trọng, tập trung chỉ đạo công tác đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính.

1.3.9. Giai đoạn năm 2003 đến năm 2013

Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và bắt đầu có hiệu lực thi hành

từ ngày 01/7/2004, quy định chặt chẽ và chi tiết công tác quản lý nhà nước về đất đai

(13 nội dung so với 7 nội dung của Luật cũ). Tháng 11/2004, Chính phủ ban hành

Nghị định số 181 hướng dẫn chi tiết thi hành Luật đất đai. Công tác lập, chỉnh lý, quản

lý hồ sơ địa chính hướng dẫn cụ thể trong Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày

01/11/2004. Tuy nhiên trong quá trình quản lý đất đai xuất hiện nhiều bất cập, ngày

02/8/2007 Bộ Tài Nguyên & Môi Trường ban hành Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT

thay thế Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT.

1.3.10. Giai đoạn năm 2013 đến nay

Luật đất đai năm 2013 ra đời đánh dấu những chuyển biến mới trong công tác

quản lý Nhà nước về đất đai. Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều

của luật đất đai năm 2013. Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm

2013, Luật này sẽ có hiệu lực kể từ 01/7/2014. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật

Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục,

giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm 2003. Ngày 15/5/2014 chính phủ ban hành nghị định 43/2014 NĐ-CP quy định

14

chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai và Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày

19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.

1.4. Sự cần thiết của công tác cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý hồ sơ địa chính

- Hình thức chỉnh lý hoàn thiện hồ sơ địa chính

+ Chỉnh lý bản đồ.

+ Chỉnh lý hoàn thiện sổ bộ địa chính:

+ Sổ theo dõi biến động

+ Sổ cấp GCNQSDĐ

+ Sổ địa chính

+ Sổ mục kê

1.5. Cơ sở pháp lý

* Trước năm 2013

Hồ sơ địa chính là một thành phần quan trọng của hệ thống thông tin đất đai,

được Nhà nước thiết lập và quản lý theo các căn cứ pháp lý cụ thể sau:

- Luật đất đai năm 1993 ban hành ngày 14/7/1993, sau đó có sửa đổi, bổ sung

năm 1998, 2001.

- Nghị định 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính Phủ về quản lý và sử dụng đất đô

thị.

- Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 và nghị định 45/CP ngày 3/8/1996 (bổ sung

cho nghị định 60/CP) của Chính Phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

khu vực đô thị.

- Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính Phủ về mua bán nhà ở tại đô thị.

- Nghị định 68/2001/NĐ-CP ngày 1/10/2001 của Chính Phủ về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đai.

- Công văn 647 CV/ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng cục Địa chính: hướng dẫn thực

hiện một số điểm của Nghị định 60/CP.

- Công văn 1427/CP/ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng Cục Địa Chính: hướng dẫn

xử lý một số vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thông tư 346/1998 ngày 16/3/1998 của Tổng Cục Địa Chính: hướng dẫn thủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

15

- Quyết định 499 QĐ/ĐC/1995 của Tổng Cục Địa Chính ban hành mẫu sổ địa

chính, sổ mục kê đất, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Quyết định 201 QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng Cục quản lý ruộng đất

quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng Cục Địa Chính:

hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất.- Luật Đất đai ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003.

- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về

thi hành Luật Đất đai.

- Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 1 năm 2002 của Chính phủ quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi

trường.

- Thông tư 348/1998/TT-TCĐC và thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30

tháng 11 năm 2001 của Tổng cục địa chính về việc hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ

sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 1 tháng 11 năm 2004 và thông tư số

09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

hướng dẫn việc lập về việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.

- Các sổ sách, bằng khoán điền thổ, sổ mục kê, bản đồ do chế độ trước để lại.

* Sau năm 2013

- Luật Đất đai năm 2013 có hiệu luật từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy

định về thu tiền sử dụng đất.

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ

quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy

định về giá đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 1 năm 2017 của Chính phủ quy

16

định về sửa đổi, bổ sung một số nghị định, quy định chi tiết thi hành luật đất đai.

- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.

-Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.

- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng

sử dụng đất.

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất.

- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử

- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài

dụng đất, thu hồi đất.

nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày

06/01/2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành

luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật

đất đai.

1.6. Thực trạng công tác đăng ký biến động và quản lý hồ sơ địa chính ở Việt Nam

và trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

* Công tác đăng ký biến động đất đai và quản lý hồ sơ địa chính tại Việt Nam

Theo Nguyễn Hữu Nam (2018), Hệ thống đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính,

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cập nhật và quản lý hồ sơ địa chính là hạt

nhân của hệ thống quản lý đất đai, cần được thiết lập cho được cập nhật đăng ký biến

động khi có sự thay đổi về thửa đất, chủ sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, giá đất và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuế đất. Hệ thống này được thực hiện đầy đủ thì cơ quan quản lý đất đai mới có thể

17

quản lý chặt chẽ đất đai. Đến nay công việc đăng ký và lập hồ sơ địa chính đã đạt được

kết quả quan trọng: hoàn thành cho 95% đất nông nghiệp; 55% đất lâm nghiêp; 90%

đất ở nông thôn; 100% đất đô thị. Nếu được đầu tư thoả đáng thì chúng ta sẽ sớm hoàn

thành công tác này. Tuy nhiên, do hệ thống chính sách đất đai đang trong quá trình

thay đổi; quy định mẫu hồ sơ địa chính sửa đổi không theo kịp sự phát triển của chính

sách đất đai; thêm vào đó là khó khăn về tài chính, nhân lực và sự chấp hành các quy

định về pháp luật chưa nghiêm do vậy công tác này chưa đạt yêu cầu và có nhiều bất

cập. Đó là:

+ Hệ thống bản đồ địa chính chính quy mới lập cho khoảng 80% số lượng thửa

đất đã lập hồ sơ địa chính, nên giấy chứng nhận chưa có thực sự đầy đủ cơ sở pháp lý;

việc triển khai cho đất đô thị là loại đất có giá trị cao còn quá chậm gây khó khăn cho

lành mạnh hóa thị trường bất động sản; việc triển khai cho đất lâm nghiệp cũng chậm,

không đáp ứng được yêu cầu ổn định đời sống xã hội nông thôn và khu vực miền núi.

Dưới tác động của nền kinh tế thị trường, nhu cầu thực hiện các quyền và sự

chuyển dịch đất đai ngày càng phức tạp. Đất đai ngày càng biến động theo những xu

hướng khác nhau. Những biến động này xảy ra rất thường xuyên ở tất cả các vùng

trong cả nước, đặc biệt là nơi đô thị, thành phố lớn như Hà Nội, thị trường bất động

sản ngầm xuất hiện, có đến 70% giao dịch ngầm. Vì vậy, cần quản lý chặt chẽ đất đai

để hạn chế những biến động tiêu cực và hướng biến động đất đai vào phục vụ chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện

công tác quản lý đất đai, tạo cơ sở pháp lý để chuyển dịch đất đai thì sớm hoàn thành

công tác hồ sơ địa chính. Bởi thông qua hồ sơ địa chính ta quản lý chặt chẽ những biến

động đất đai và những biến động đất đai đòi hỏi phải được phản ánh trong hồ sơ địa

chính phù hợp . Do đó, nghiên cứu, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính hoàn chỉnh là

yêu cầu khách quan.

* Công tác đăng ký biến động đất đai và quản lý hồ sơ địa chính trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay công tác đăng ký biến động đất đai luôn

được chú trọng và quan tâm. Việc thực hiện đăng ký biến động đất đai được thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồng bộ trên toàn tỉnh từ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc đến các xã,

18

phường, thị trấn. Tất cả các biến động về đất đai đều được thực hiện theo trình tự, thủ

tục quy định và được đăng ký để cập nhật, chỉnh lý vào bản đồ địa chính, hồ sơ địa

chính làm cơ sở đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc thực hiện

đăng ký biến động đất đai giúp nắm bắt được những thay đổi, thu thập, cập nhật những

thông tin về tình hình sử dụng đất, đăng ký đất đai, các thay đổi về pháp lý của thửa

đất; những nội dung thay đổi phải được cập nhật, chỉnh lý vào hệ thống bản đồ địa

chính, hồ sơ địa chính. Theo Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Phúc (2018).

Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc là cơ quan thực hiện công tác cập

nhật, chỉnh lý các biến động về đất đai theo luật định. Từ khi được thành lập theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quyết định 46/2014/QĐ-UBND ngày 20/10/2014.

19

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Công tác đăng ký biến động đất đai, công tác quản lý hồ sơ địa chính trên địa

bàn huyện Yên Lạc giai đoạn năm 2015 - 2018

- Người sử dụng đất.

- Cán bộ trực tiếp quản lý, điều hành, thực hiện công việc tại Văn phòng đăng

ký quyền sử dụng đất, cán bộ địa chính cấp xã, thị trấn

1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Tình hình biến động đất đai, công tác cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý

hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

- Thời gian nghiên cứu giai đoạn 2015 đến 2018

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và tình hình quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất tại huyện Yên Lạc

* Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh

Phúc

* Điều kiện tự nhiên

* Điều kiện kinh tế - xã hội

* Đánh giá tình hình quản lý đất đai tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn

2015 - 2018

- Tình hình quản lý đất đai của huyện Yên Lạc

- Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính và công tác tin học hóa phục vụ đăng ký

biến động quyền sử dụng đất trên địa bàn

* Đánh giá thực trạng biến động đất đai (đất NN, phi NN và chưa sử dụng) giai

đoạn 2015 – 2018

- Biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Lạc

+ Biến động diện tích tự nhiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Biến động đất phi nông nghiệp

20

+ Biến động đất chưa sử dụng

- Biến động do thực hiện các quyền

+ Công tác đăng ký đất đai, cấp GCN lần đầu

+ Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất của huyện Yên Lạc giai đoạn

2015- 2018

+ Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất của huyện Yên Lạc giai đoạn 2015- 2018

+ Kết quả thừa kế quyền sử dụng đất của huyện Yên Lạc giai đoạn 2015 - 2018.

+ Kết quả thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại GCN của huyện Yên Lạc giai đoạn

2015 - 2018.

+ Kết quả thực hiện thủ tục tách thửa để thực hiện các quyền của huyện Yên

Lạc giai đoạn 2015 - 2018.

+ Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng của huyện Yên Lạc năm 2018.

+ Công tác đăng ký giao dịch bảo đảm

- Một số vấn đề trong quản lý và sử dụng đất tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

2.2 Đánh giá thực trạng công tác cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý hồ sơ địa

chính tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

- Quy trình chỉnh lý biến động đất đai hiện nay trên địa bàn huyện Yên Lạc,

tỉnh Vĩnh Phúc

- Nguyên tắc chỉnh lý khi có biến động

- Kết quả cập nhật, chỉnh lý biến động từ năm 2015 đến nay trên địa bàn huyện

Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc (Chỉnh lý bản đồ địa chính, Chỉnh lý GCNQSDĐ, Chỉnh lý

sổ cấp giấy, Chỉnh lý sổ mục kê, Chỉnh lý sổ địa chính, Đánh giá kết quả công tác cập

nhật, chỉnh lý biến động đất đai..).

+ Cập nhật biến động do chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế

+ Cập nhật biến động do thay đổi mục đích sử dụng

+ Cập nhật biến động do đổi Giấy Chứng nhận QSDĐ

- Đánh giá thuận lợi khó khăn trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đai trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

21

2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chỉnh lí biến động và quản lý

hồ sơ địa chính huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

- Giải pháp quản lý

- Giải pháp kỹ thuật

- Giải pháp tổ chức

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

+ Thu thập số liệu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện từ phòng Thống kê

huyện Yên Lạc, UBND các xã, thị trấn

+ Từ Văn phòng đăng ký đất đai huyện Yên Lạc về công tác cập nhật chỉnh lý biến

động và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện Yên Lạc, các văn bản quy phạm pháp luật về việc

cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý hồ sơ địa chính.

3.2. Thu thập số liệu sơ cấp

+ Phương pháp điều tra bằng mẫu phiếu chuẩn bị trước liên quan đến đăng ký

quyền sử dụng đất và đánh giá của cán bộ về công tác cập nhật chỉnh lý biến động và

quản lý hồ sơ địa chính tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

+ Thu thập số liệu sơ cấp: Đối tượng điều tra: cán bộ thực hiện các thủ tục hành

chính có liên quan đến công tác cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý hồ sơ địa chính

tại VPĐKQSDĐ huyện Yên Lạc, Số lượng phiếu điều tra là 50 phiếu trong đó bao

gồm địa chính của 16 xã và 1 thị trấn trong huyện, cán bộ Văn phòng đăng ký đất đai

chi nhánh Yên Lạc, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lạc. Đồng

thời điều tra người dân trực tiếp đến làm thủ tục tại Văn phòng đăng ký đất đai chi

nhánh Yên Lạc Số lượng phiếu điều tra là 150 phiếu

Phỏng vấn thông qua phiếu điều tra.

Thông tin được thu thập thông qua một mẫu phiếu điều tra soạn sẵn. Nội dung

thông tin được thu thập dự kiến bao gồm: Tên cán bộ thực hiện, tình hình sử dụng đất,

hiện trạng về các giấy tờ pháp lý có liên quan, nhận xét về thực hiện thủ tục hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính và công tác cập nhật chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính...

22

3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

Tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, qua đó đưa ra nhận xét, định hướng giải

quyết cho vấn đề nghiên cứu.

3.4. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan

Tham khảo các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước

có liên quan đến đề tài. Kế thừa các số liệu tổng hợp của các phòng ban chức năng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Yên Lạc và tỉnh Vĩnh Phúc.

23

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và tình hình quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất tại huyện Yên Lạc

3.1.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh

Phúc

3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên.

* Vị trí địa lý

Yên Lạc là huyện nằm ở phía nam tỉnh Vĩnh Phúc, có diện tích tự nhiên là

10.767,39 ha, trong khoảng tọa độ địa lý từ 21009’ đến 21017’ vĩ độ Bắc, 105031’ đến

105038’ kinh độ Đông.

- Phía Bắc giáp thành phố Vĩnh Yên, huyện Tam Dương;

- Phía Nam giáp sông Hồng (bên kia sông là thành phố Hà Nội);

- Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Mê Linh - thành

phố Hà Nội;

- Phía Tây giáp huyện Yên Lạc.

Huyện nằm gần đường Quốc lộ số 2, đường sắt tuyến Hà Nội - Lào cai, trung

tâm kinh tế, chính trị, xã hội của huyện nằm ở ngã tư nơi giao cắt giữa tỉnh lộ 303 và

tỉnh lộ 305, cách thành phố Vĩnh Yên 15km về phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 70km về

phía Đông; cách thành phố Việt Trì 30km về phía Tây. Sông Hồng chảy qua 6 xã của

huyện với 12 km đê Đại Hà tạo thành 2 đường giao thông thuỷ, bộ song song nối liền

thành phố Việt Trì của tỉnh Phú Thọ với Hà Nội. Những tuyến đường này là điều kiện

thuận lợi cho huyện Yên Lạc giao lưu kinh tế, chuyển giao khoa học công nghệ, phát

triển kinh tế - xã hội của huyện. Đây là điều kiện thuận lợi ban đầu, tạo cho huyện khả

năng phát triển và giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội, tưng bước hòa nhập với nền kinh

tế của tỉnh và khu vực.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Toàn huyện có 17 đơn vị hành chính, trong đó có 16 xã và 01 thị trấn.

24

Hình 3.1 Vị trí địa lý huyện Yên Lạc

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lạc)

* Địa hình

Yên Lạc là huyện thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, địa hình tương đối bằng

phẳng, chủ yếu bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi, đê sông Hồng, kênh mương và

đường giao thông. Độ cao trung bình so với mặt nước biển xấp xỉ 10 m. Hướng dốc

chung từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng dòng chảy của sông Hồng, khu vực

cao nhất ở phía Bắc huyện thuộc địa bàn xã Đồng Văn và một phần phía Tây Bắc các

xã Trung Nguyên, Đồng Cương. Khu vực thấp nhất là địa bàn các xã Trung Kiên,

Trung Hà nằm ngoài đê sông Hồng. Nhìn chung địa hình huyện có thể chia ra hai vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

rõ rệt:

25

- Vùng ngoài đê: thuộc địa bàn các xã Trung Kiên, Trung Hà, Hồng Phương,

Hồng Châu và một phần diện tích hai xã Đại Tự, Liên Châu. Địa hình phức tạp nhiều

bãi cao, thùng sâu, chịu ảnh hưởng của thủy chế sông Hồng, đặc biệt ba xã Hồng

Châu, Trung Kiên, Trung Hà.

- Vùng trong đê: địa hình tương đối phức tạp, các khu vực bị chia cắt theo hệ

thống các kênh tiêu và phân bố theo độ cao của từng khu vực.

+ Khu vực Tây Bắc huyện địa hình cao, là nơi chuyển tiếp giữa đồng bằng và

trung du, miền nói, bao gồm địa bàn các xã Đồng Văn, Đồng Cương, Trung Nguyên.

+ Khu vực phía Đông huyện và dọc theo các kênh tiêu: địa hình trũng bao gồm

xã Bình Định và thị trấn Yên Lạc.

Ngoài ra, bề mặt đất đai còn bị chia cắt bởi hệ thống đê chính, đê bao ngoài bãi

sông Hồng và các thùng đào, thùng đấu xen kẽ do quá trình lấy đất đắp đê làm giao

thông, thủy lợi, sản xuất gạch ngói.

* Thủy văn

Hệ thống sông, hồ, kênh rạch và đầm trên địa bàn huyện khá phong phú bao

gồm hệ thống sông Hồng, sông Cà Lồ và sông Phan. Chúng có tác động rất lớn về mặt

thủy lợi, nguồn nước tưới tiêu cho vùng, chế độ thuỷ văn cả huyện phụ thuộc chủ yếu

vào chế độ thuỷ văn của hệ thống sông Hồng.

- Sông Hồng chảy qua các huyện Lập Thạch, Yên Lạc, Yên Lạc của tỉnh Vĩnh

Phúc. Đoạn sông chảy qua huyện có chiều dài hơn 11km. Sông Hồng cung cấp một

lượng nước tưới rất lớn để phục vụ sản xuất nông nghiệp của huyện. Sông có lưu

lượng chảy trung bình trong cả năm là 3.860m3/giây, về mùa khô hệ thống nước sông

Hồng là nguồn nước quý giá vô tận cho các trạm bơm hút lên tưới vào đồng ruộng.Tuy

nhiên hàng năm về mùa mưa lũ, mực nước sông Hồng dâng cao (tại xã Hồng Châu

năm 1996 mức nước vượt mức báo động số 3 là 1.330mm,…) gây ngập lụt một số khu

vực đất bãi ven sông. Đặc biệt từ năm 1992 đến năm 1998 do có sự dịch chuyển dòng

chảy của sông Hồng đã gây ra sạt lở một phần diện tích đất canh tác, đất thổ cư thuộc

địa bàn các xã Hồng Châu, Trung Kiên, Trung Hà và làm thay đổi ranh giới loại hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sử dụng đất của huyện.

26

- Sông Cà Lồ và sông Phan chảy qua các huyện Bình Xuyên, Mê Linh (thành

phố Hà Nội), Yên Lạc đồng thời là ranh giới tự nhiên giữa các huyện. Đoạn sông chạy

qua huyện có chiều dài hơn 10km bị ngắt quãng tại nơi có tuyến đê Trung ương chạy

qua. Sông Cà Lồ chủ yếu cung cấp nước tưới cho một phần diện tích các xã ven sông.

Sông Phan bắt nguồn từ dãy núi Tam Đảo chảy qua các huyện Bình Xuyên,

và Yên Lạc. Đoạn sông chảy qua huyện Yên Lạc có chiều dài 17,5km.

- Hệ thống thủy nông:

Ngoài ba con sông kể trên, huyện còn có hệ thống thủy nông tương đối phát

triển, bao gồm kênh chính Liễn Sơn dài 11 km và các kênh nhánh dùng để tưới tiêu

cho hầu hết diện tích các xã trong đê. Khu vực ngoài đê chỉ có các luồng tiêu nước lợi

dụng từ luồng trũng tự nhiên.

Có thể nói mạng lưới sông suối, kênh mương trong huyện Yên Lạc khá phát

triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác sử dụng nguồn nước mặt trong

huyện. Nhờ nguồn nước mặt phong phú, Yên Lạc có điều kiện phát triển nông nghiệp,

chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

* Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên đất

Theo Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2018) tính đến 31/12/2018, tổng diện

tích đất tự nhiên của huyện Yên Lạc là 10.767,39 ha trong đó đã khai thác đưa vào sử

dụng 10.730,81ha (chiếm 99,66% tổng diện tích tự nhiên của huyện). Đất chưa sử

dụng còn 36,58ha (chiếm 0,34%), là đất bằng chưa sử dụng.

Đất đai huyện chủ yếu phát triển trên nền phù sa bồi đắp của sông Hồng với 4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

loại đất, bao gồm 9 loại phụ đất. Thể hiện cụ thể qua bảng 3.1

27

Bảng 3.1 Các loại đất trên địa bàn huyện Yên Lạc

Diện tích STT Loại đất Địa điểm phân bố (ha)

Ngoài đê và gần đê sông Hồng, thuộc địa

Phù sa được bồi bàn các xã Hồng Châu, Hồng Phương, 1.736,04 1 đắp hàng năm Trung Kiên, Trung Hà và một phần các xã

Liên Châu, Đại Tự, Nguyệt Đức.

Tập trung ở trong đê, là loại đất được hình Phù sa không được 5.210,30 thành từ lâu đời trên nền phù sa cổ của sông 2 bồi đắp hàng năm Hồng

Phù sa cũ có sản 2.343,55 Tập trung ở phía Bắc huyện 3 phẩm Feralitic

Đất Feralitic biến Phía Bắc của huyện là nơi chuyển tiếp giữa 4 đổi do trồng lúa 25,0 đồng bằng và trung du nước bạc màu

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lạc năm 2018)

Qua bảng 3.1 ta có thể thấy được loại đất chiếm diện tích lớn nhất trên địa bàn

huyện Yên Lạc là đất phù sa không được bồi đắp hàng năm với tổng diện tích là

5.210,30 ha. Đất feralitic biến đổi do trồng lúa nước chiếm tỉ lệ nhỏ nhất với diện tích

25,0 ha.

Trong 4 loại đất trên thì đất phù sa được bồi đắp hàng năm thích hợp cho việc

phát triển rau, các loại cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế và sản

lượng cao, đất phù sa không được bồi đắp hàng năm có độ phì cao thích hợp cho phát

triển cây lương thực và rau màu, đất phù sa cũ có sản phẩm feralitic và đất feratitic

biến đổi do trồng lúa nước nghèo chất dinh dưỡng cần có biện pháp cải tạo trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tương lai.

28

- Tài nguyên nước

Nước phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân được lấy từ hai

nguồn nước chính là nước mặt và nước ngầm:

+ Nước mặt:

Bắt nguồn từ nước mưa được lưu giữ trong các ao hồ, kênh mương và nguồn

nước của sông Hồng cung cấp nước vùng bãi; sông Cà Lồ, sông Phan tưới tiêu cho nội đồng.

Trên địa bàn huyện còn có hệ thống kênh Liễn Sơn dài 11km và các kênh nhánh

được xây dựng từ thời Pháp với lưu lượng trung bình đạt 0,5m3/s, lưu lượng tối đa đạt

1m3/s (sau trạm bơm Đại Địch - Yên Lạc vận hành), có khả năng cung cấp đủ nước

tưới cho 5.000ha đất canh tác trong đê. (nhưng do không được tôn tạo và nạo vét, tu

sửa thường xuyên nên hiện nay kênh tưới chỉ cung cấp đủ nước cho khoảng 3.000 ha

canh tác).

+ Nước ngầm:

Nguồn nước ngầm của huyện khá dồi dào. Mùa khô nước ngầm ở độ sâu 7 -

10m, mùa mưa từ 2 - 4m. Nước không bị ô nhiễm nhưng hàm lượng sắt (Fe) khá cao,

nếu được xử lý tốt, có thể phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

Mặt khác do huyện chưa có hệ thống cung cấp nước máy dùng cho sinh hoạt,

nên nước sử dụng được lấy từ nước mưa, nước giếng khơi và nước giếng khoan

UNICEP.

Nhìn chung nước mặt và nước ngầm của huyện đủ đáp ứng cho nhu cầu sản

xuất và sinh hoạt của nhân dân, song cần chú trọng hơn đến vấn đề chất lượng nước.

3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

a) Dân số

Dân số năm 2018 của huyện Yên Lạc là 148.586 người, sinh sống trên địa bàn

16 xã và 1 thị trấn. Mật độ dân số trung bình của huyện là 1.383 người/km2, là huyện

có mật độ dân số cao hơn mật độ dân số trung bình của tỉnh Vĩnh Phúc (860

người/km2). Tuy nhiên, do có sự chênh lệch rất lớn về mật độ dân số giữa các xã trong

huyện, xã đông dân nhất là xã Tam Hồng 13.747 người, xã có số dân ít nhất là xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hồng Phương 4.103 người. Xã có mật độ dân số trung bình cao nhất là xã Trung Hà

29

2.026 người/km2 và xã Liên Châu có mật độ dân số trung bình thấp nhất là 1.007

người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện có xu hướng tăng đều.

b) Lao động

Năm 2018 toàn huyện có 75.658 lao động chiếm 51,58% dân số trong đó lao

động nông nghiệp chiếm 72,84% (55.109 lao động) tổng số lao động của huyện. Đây

là một thế mạnh và là điều kiện tiền đề để phát triển một nền nông nghiệp theo hướng

đa dạng hóa cây trồng và phát triển sản xuất hàng hóa. Số lao động phi nông nghiệp,

dịch vụ còn lại chủ yếu tập trung vào làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn

tỉnh và tỉnh lân cận, sản xuất thủ công, làng nghề, kinh doanh và đi làm ăn ngoài vùng

vào những thời điểm nông nhàn.

Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người của huyện có xu hướng

giảm từ 480 m2/người (2005) xuống còn 473 m2/người (2010). Bên cạnh đó xu hướng

chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ngày càng tăng khiến cho bình

quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người của huyện ngày càng giảm và có xu

hướng giảm mạnh trong thời gian tới. Và đây còng là một lý do khiến cho ngày càng

nhiều lao động trẻ trên địa bàn huyện bỏ phương thức sản xuất nông nghiệp truyền

thống để đi làm ăn ngoài và đi làm thuê.

3.1.1.3 Cơ sở hạ tầng

a) Giao thông

Yên Lạc có mạng lưới giao thông khá phát triển và phân bố đều khắp với 2 loại:

giao thông đường bộ 192,6 km, 84% các tuyến đường đã đổ bê tông hoặc rải nhựa theo

tiêu chuẩn của Nhà nước, đường sông 18 km đóng vai trò quan trọng trong việc giao

lưu giữa huyện với bên ngoài.

Về cơ bản đảm bảo giao thông thông suốt giữa các địa bàn trên huyện và bên

ngoài, tạo điều kiện cho mọi người dân, tổ chức và doanh nghiệp có thể dễ dàng kết

nối trong và ngoài địa phương còng như tiếp cận các hoạt động kinh tế - xã hội khác, thúc

đẩy kinh tế của huyện phát triển mạnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

b) Thủy lợi

Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện do Xí nghiệp thủy lợi Yên Lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý với 11km kênh chính, 25 km kênh nhánh, 8 trạm bơm gồm 19 tổ máy, mỗi tổ

30

máy có công suất 1000 m3/giờ, để thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu cho 17 xã và thị trấn

trong huyện. Theo chương trình kiên cố hóa kênh mương theo Nghị quyết 08 của Hội

đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, đầu tư các dự án lớn về thủy lợi đã và đang thực hiện.

c) Hệ thống điện

Huyện được cấp điện từ lưới điện quốc gia, hệ thống trạm và đường dây về cơ

bản đáp ứng được nhu cầu phụ tải điện hiện tại. Với nhu cầu phát triển công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nâng cao mức sống

dân cư, tổng phụ tải sẽ tăng, nên hệ thống trạm biến thế và đường dây hiện tại sẽ

không thể đáp ứng nhu cầu về tiêu thụ điện năng trên địa bàn.

d) Hệ thống chợ

Trên địa bàn huyện có 5 chợ, trong đó có các chợ đầu mối như chợ rau ở xã

Liên Châu, chợ Lầm ở xã Tam Hồng, chợ Lồ, chợ Đầu Đê ở xã Nguyệt Đức, chợ

Trung tâm ở thị trấn Yên Lạc,.... Các chợ đều nằm sát trục đường giao thông hoặc ở

trung tâm xã, thị trấn nên thuận lợi cho việc vận chuyển giao lưu trao đổi hàng hóa.

Đây là các trung tâm thu mua nông sản, hàng hoá của huyện, giao thương với chợ Thổ

Tang - huyện Yên Lạc, từ đó cung cấp nông sản cho nhiều thị trường lân cận. Ngoài ra

các xã đều có chợ riêng để cung cấp và phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ.

đ) Hệ thống cơ quan phục vụ nông nghiệp

Huyện có trạm khuyến nông, trạm thú y, trạm bảo vệ thực vật,.... Tuy nhiên, cơ

sở vật chất của các trạm này còn nghèo nàn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đặt

ra, song huyện có 1 lực lượng cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm về chuyên môn và

nhiệt tình nên còng đáp ứng được phần nào yêu cầu của các hộ nông dân trong sản

xuất nông nghiệp.

Ngoài ra, toàn huyện có 50 hợp tác xã nông nghiệp, trong đó 5 hợp tác xã hoạt

động theo quy mô toàn xã, 45 hợp tác xã hoạt động theo quy mô thôn làng. Hợp tác xã

nông nghiệp đóng vai trò trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Hầu hết

các hợp tác xã đều thực hiện khâu dịch vụ phục vụ sản xuất như: tưới tiêu, bảo vệ

đồng ruộng, bảo vệ thực vật,...

Với điều kiện kinh tế - xã hội như vậy sẽ là động lực quan trọng tạo ra những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuận lợi để đẩy mạnh nông nghiệp, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển.

31

3.1.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

a)Tăng trưởng kinh tế

Tốc độ gia tăng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện đạt mức khá cao, trung bình

là 14,2%/năm. Tổng giá trị sản xuất đạt 1.270,6 tỷ đồng, trong đó: Nông – lâm nghiệp

– thủy sản đạt 393,2 tỷ đồng, tăng bình quân 5,2%/năm; CN – TTCN – XD đạt 614,9

tỷ đồng, tăng bình quân 21,6%; thương mại – dịch vụ đạt mức 262,5, tỷ đồng, tăng

bình quân 17,2%/năm.

b)Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích cực, tăng dần tỷ trọng các ngành công

nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại, giảm dần tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp.

Cơ cấu kinh tế huyện Yên Lạc năm 2018 thể hiện qua hình 3.2

Hình 3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Yên Lạc năm 2018

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Yên Lạc năm 2018)

Năm 2018, cơ cấu các ngành kinh tế trong huyện như sau:

+ Nông – lâm - thủy sản chiếm 29,8%;

+ CN – TTCN – XD 48,8%;

+ Thương mại - dịch vụ 21,4%.

c) Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Khu vực kinh tế nông nghiệp

32

Kết quả sản xuất Nông – lâm – thủy sản của huyện Yên Lạc đạt mức tăng

trưởng khá, tốc độ tăng bình quân 5,2%/năm. Động lực tăng trưởng chính của ngành

Nông – lâm – thủy sản của huyện là do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh và thực

hiện việc dồn đổi ruộng đất.

- Khu vực kinh tế công nghiệp

Trên địa bàn huyện có khoảng 3.850 cơ sở sản xuất CN – TTCN, trong đó chủ

yếu là kinh tế các thể với quy mô nhỏ, trình độ công nghệ thấp, lao động trong lĩnh

vực CN – TTCN có 13.485 người, chiếm 17,2% tổng lao động trong toàn huyện và đa

phần thuộc khu vực ngoài quốc doanh (90%).

Tổng giá trị sản xuất ngành CN – TTCN năm 2018 ước đạt 290 tỷ đồng, tốc độ

tăng trưởng bình quân đạt 17,9%. Một số ngành sản xuất chính là: Chế biến gỗ đạt 46

tỷ đồng, tăng 5%, sản phẩm sản xuất từ kim loại 55 tỷ đồng, tăng 54, 5%, sản phẩm

sản xuất từ chất khoáng phi kim loại 35 tỷ đồng, tăng 25%, sản phẩm một số ngành

khác 25 tỷ đồng, tăng 10,1%.

- Khu vực kinh tế dịch vụ

Thương mại - du lịch, dịch vụ những năm gần đây đã có bước phát triển đáng kể trong

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động xã hội. Thị trường nông thôn được mở rộng,

các chợ được quan tâm đầu tư nâng cấp, hàng hoá tiêu thụ hàng năm tăng khá. Thương

mại - dịch vụ đang thực sự là thế mạnh của nhiều xã trong huyện.

Năm 2018, tổng mức bán lẻ trên thị trường đạt 1.092 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu

9,4 tỷ đồng. Xây dựng mạng lưới chợ trên địa bàn huyện với tổng giá trị 38 tỷ đồng,

góp phần phục vụ trao đổi hàng hóa mở rộng thị trường, phát triển kinh tế - xã hội và

nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, tạo môi trường thuận lợi cho kinh doanh

thương mại dịch vụ.

3.1.2. Đánh giá tình hình quản lý đất đai tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai

đoạn 2015 - 2018

3.1.2.1. Tình hình quản lý đất đai của huyện Yên Lạc

Việc quản lý sử dụng đất ở Yên Lạc nói riêng và cả nước nói chung được tăng

cường từ khi có Luật Đất đai năm 1988, 1993, 1998, 2001, 2003 và 2013. Nhiều chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sách về đất đai như giao đất nông nghiệp, đất ở, quy hoạch đất đai, lập hồ sơ địa chính,

33

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đo đạc lập bản đồ địa chính… đang được quản

lý, sử dụng ở Yên Lạc.

Tuy nhiên, việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm

đất diễn ra dưới hình thức khác nhau gây khó khăn trong việc giải quyết. Nguyên nhân

chính của những tồn tại trên chủ yếu do cơ sở dữ liệu về đất đai còn chưa chặt chẽ, hồ

sơ về đất đai chưa được thiết lập đồng bộ, đội ngũ cán bộ địa chính thiếu và yếu về

năng lực chuyên môn, hơn nữa những chính sách về đất đai được ban hành đã không

phù hợp với nền kinh tế thị trường gây nên rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý

nhà nước về đất đai, việc cập nhật, theo dõi biến động đất không đầy đủ, không liên

tục, thiếu các tài liệu cần thiết cho việc quản lý sử dụng đất.

- Công tác triển khai, thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng

đất đai: Huyện Yên Lạc đã tiến hành thực hiện các văn bản pháp luật theo các

Quyết định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và thực hiện theo các

Quyết định, công văn của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. UBND huyện Yên Lạc cũng đã

ban hành các văn bản giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong toàn huyện và các

văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện việc cấp GCNQSDĐ.

- Công tác xác định địa giới hành chính, làm mới và chỉnh lý hồ sơ địa giới hành

chính của huyện được thực hiện theo Chỉ thị số 364/CT ngày 06/11/1991 của Hội đồng

Bộ trưởng. Sau khi hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính theo hệ tọa độ VN

2000 trên địa bàn huyện; đồng thời UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ đạo các huyện rà

soát, thống nhất đường địa giới hành chính giữa các cấp hành chính với nhau. Ranh

giới được xác định rõ ràng bằng các yếu tố địa vật cố định, mốc giới và được thể hiện

trên bản vẽ. Do đó, đến nay toàn bộ đường ranh giới, địa giới của huyện được xác định

rõ ràng, không có tranh chấp.

- Công tác lập BĐĐC thực hiện quyết định số 3971/QĐ-UBND về việc phê

duyệt thiết kế kỹ thuật - Dự toán thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000 và hồ

sơ địa chính huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Đến nay, 17/17 xã, thị trấn của huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Yên Lạc đã triển khai đo đạc lập bản đồ địa chính và đang đưa vào sử dụng.

34

- Công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất hàng năm được thực hiện đảm bảo

đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật đất đai, góp phần thúc đẩy phát triển kinh

tế, xã hội trên địa bàn huyện.

- Công tác đăng ký đất đai, cấp GCN, lập HSĐC được huyện thường xuyên quan

tâm tới và đạt được tỷ lệ cấp GCN khá cao so với toàn tỉnh và cả nước. Để thực hiện tốt

Nghị quyết số: 07/2007/QH12; Nghị quyết số: 02/2008/NQ-CP; Chỉ thị số: 02/2008/CT-

BTNMT ngày 04/12/2008 và nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác cấp

Giấy chứng nhận, lập HSĐC UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Kế hoạch số 2349/KH-

UBND ngày 17/6/2009 nhằm đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận, lập HSĐC trên

địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai: Được sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên

môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên Môi trường và Sở Tài nguyên Môi trường, công

tác thống kê đất đai của huyện Yên Lạc được thực hiện định kỳ vào ngày 01/01

hàng năm và công tác kiểm kê đất đai được thực hiện 5 năm một lần

- Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng

đất: Qua kết quả giám sát ở 17 xã, thị trấn nhìn chung công tác quản lý và sử dụng đất

có nhiều tiến bộ. Các xã, thị trấn đã quan tâm hơn trong việc tuyên truyền Luật Đất đai

đến cán bộ, nhân dân. Thực hiện thu hồi đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được

duyệt. Tiếp nhận hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, cấp GCN ở cho các hộ dân đúng quy

trình Luật Đất đai.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại là: Việc kiểm tra chưa được thường xuyên vẫn còn

các trường hợp tự ý cải tạo, chuyển mục đích sử dụng trái phép, lấn chiếm đất công và một

số hộ được xã giao đất trái thẩm quyền từ trước năm 2004.

- Công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý

vi phạm về đất đai: UBND huyện phối hợp các cơ quan chuyên môn, các địa phương

thực hiện các đợt thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm phát hiện kịp

thời các trường hợp vi phạm pháp Luật Đất đai và xử lý dứt điểm các trường hợp vi

phạm tuỳ vào mức độ vi phạm.

- Việc giải quyết các tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo được UBND huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phối hợp chặt chẽ với các địa phương nhằm giải quyết tận gốc ngay từ cơ sở để làm

35

giảm các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo bằng cách nâng cao năng lực quản lý đất

đai cho cán bộ đảm bảo quỹ đất ổn định góp phần thúc đẩy kinh tế - chính trị huyện phát triển.

- Công tác quản lý dịch vụ công về đất đai: Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng tư

pháp huyện, điện lực huyện Yên Lạc là nơi thực hiện công tác thường trực “Một cửa”.

Văn phòng đăng ký đất đai huyện bố trí cán bộ thường trực đầy đủ ở phòng tiếp nhận hồ

sơ và trả kết quả. Tiếp nhận hồ sơ cấp đổi chuyển quyền sử dụng đất ở, xác nhận đăng ký

thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất cho các hộ có nhu cầu vay vốn ngân hàng đảm

bảo đúng trình tự và thời gian quy định.

3.1.2.2. Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính và công tác tin học hóa phục vụ đăng

ký biến động quyền sử dụng đất trên địa bàn

Thực hiện Quyết định số 63/QĐ-STNMT ngày 10/4/2008 của Sở Tài nguyên và

Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc giao cho Văn phòng Đăng ký QSDĐ thu thập tài liệu hồ sơ

địa chính dạng giấy, số hóa bản đồ 299 trên địa bàn tỉnh, phục vụ công tác lưu trữ của

ngành, làm số liệu phục vụ các công tác sau này. Các loại hồ sơ địa chính thu thập và

biên tập lại đảm bảo chất lượng để lưu trữ, quản lý và sử dụng theo quy định. Tuy nhiên

một số sổ sách và bản đồ ở xã không quản lý được làm mất, tài liệu sổ sách chưa thực

hiện vào số thứ tự quyển, trùng tên, nhầm thửa rất khó quản lý. Do công tác quản lý Nhà

nước về đất đai của các cấp chính quyền thời gian trước còn buông lỏng, công tác lưu

trữ, quản lý hồ sơ địa chính chưa được quan tâm thích đáng, nên hồ sơ địa chính bị thất

lạc, rách nát không đầy đủ.

Năm 2007 UBND huyện đã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức

công tác triển khai đo đạc thành lập BĐĐC 17 xã, thị trấn. Kết quả đo đạc đã xong từ

năm 2008, đến năm 2011 BĐĐC chính quy được triển khai nghiệm thu và sử dụng trong

công tác lập HSĐC, cấp GCN. Công tác lập HSĐC, cấp đổi GCN theo BĐĐC chính quy

đo vẽ năm 2011 được thực hiện trước hết trên địa bàn 4 xã: Tam Hồng, Hồng Châu,

Liên Châu, Yên Đồng. Tiến tới xây dựng một hệ thống HSĐC hoàn chỉnh, đồng bộ với

độ chính xác theo đúng quy chuẩn của Bộ Tài nguyện và Môi trường.

Đây sẽ là công cụ giúp cho công tác quản lý đất đai thuận lợi, là cơ sở giúp cho

các xã, thị trấn xử lý các trường hợp lấn chiếm, cấp đất ở trái thẩm quyền từ những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm trước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Hệ thống HSĐC

36

trên địa bàn huyện Yên Lạc.

Thực hiện Quyết định số 2819/QĐ-UBND ngày 06/11/2006 của UBND tỉnh

Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Thiết kế kỹ thuật – Dự toán thành lập Bản đồ địa chính

và hồ sơ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1.000 huyện Yên Lạc. UBND huyện đã phối hợp với

Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức công tác triển khai đo đạc thành lập BĐĐC 17

xã, thị trấn. Hệ thống HSĐC trên địa bàn huyện thể hiện cụ thể qua bảng sau:

Sản phẩm dạng giấy

STT Tên xã (thị trấn)

Sổ mục kê (Quyển)

Sổ địa chính (Quyển)

Sổ cấp GCN Quyển)

Bản đồ giải thửa (BĐ299) (Tờ)

Sổ theo dõi biến động (Quyển)

Tổng diện tích (ha)

Sản phẩm dạng số BĐĐC chính quy tỷ lệ 1/1000 (Tờ)

11

1

1

46

772,78

6

37

Bình Định

1

10

1

1

45

896,99

6

37

Đại Tự

2

12

2

1

52

700,41

7

40

Đồng Cương

3

9

2

1

42

702,56

5

31

Đồng Văn

4

5

3

1

30

516,68

3

19

Hồng Châu

5

4

1

1

21

322,22

2

13

Hồng Phương

6

11

4

1

53

865,93

7

42

Liên Châu

7

10

1

1

43

627,2

5

33

Nguyệt Đức

8

16

4

1

53

930,21

7

45

Tam Hồng

9

4

1

1

26

403,82

3

17

Tề Lỗ

10

5

1

1

37

704,52

5

26

TT Yên Lạc

11

3

1

1

17

359,45

2

10

Trung Hà

12

6

1

1

29

432,35

3

19

Trung Kiên

13

7

2

1

43

718,98

5

34

Trung Nguyên

14

5

1

1

33

483,44

4

23

15 Văn Tiến

6

1

1

35

544,75

5

25

16 Yên Phương

8

3

1

44

785,1

6

34

17 Yên Đồng

Tổng

485

81

132

30

17

649

9021.0

Bảng 3.2: Thống kê hồ sơ địa chính các xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lạc)

37

Theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2004 quy định về trách nhiệm

lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính. Đối với các địa phương đã thành lập văn phòng

Đăng ký một cấp như Vĩnh Phúc. Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở có trách nhiệm

lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính chung. Thực hiện chỉnh lý biến động

thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai. Chi nhánh văn phòng Đăng

ký đất đai thực hiện cập nhật, chỉnh lý biến động chỉ với các đối tượng thuộc thẩm

quyền (hộ giá đình cá nhân). Do mới thành lập Văn phòng một cấp nên hệ thống hồ sơ

địa chính đang gặp nhiều bất cập, không thống nhất giữa văn phòng Đăng ký đất đai

và các chi nhánh. Bản đồ địa chính được chỉnh lý biến động tuy nhiên lại chưa được

đưa vào sử dụng đồng bộ, kéo theo toàn bộ hệ thống tài liệu sổ sách.

Thực trạng trên một mặt là do lực lượng cán bộ hiện của các chi nhánh còn

mỏng. Chi nhánh Yên Lạc với tổng số 9 cán bộ của văn phòng thực hiện chức năng

nhiệm vụ của 17 đơn vị hành chính trên địa bàn huyện.

Nhận biết được tầm quan trọng trên năm 2014 Sở Tài nguyên và Môi trường đã

triển khai thực hiện dự án cập nhật chỉnh lý trên địa bàn huyện Yên Lạc. Văn phòng

Đăng ký đất đai cấp tỉnh và huyện phối hợp thực hiện. Toàn bộ hệ thống bản đồ và tài

liệu sổ sách được chuẩn hóa đưa vào sử dụng đồng bộ.

Theo quy định tại Khoản 2 - Điều 64 của Luật Đất đai, VPĐK cấp huyện chỉ có

chức năng quản lý HSĐC gốc, chỉnh lý thống nhất HSĐC không có chức năng lập

HSĐC. Theo Thông tư 05/2010/TTLT-BTN&MT-BNV ngày 15/3/2010 thì VPĐK cấp

tỉnh có chức năng lập HSĐC. Với thực trạng HSĐC như đã nêu trên thì việc lập và

quản lý HSĐC là nhiệm vụ phức tạp, trong thực tế VPĐK còn lúng túng trong việc

hoàn thiện HSĐC. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hệ thống HSĐC

chưa được hoàn thiện và cập nhật biến động đầy đủ. Theo kết quả điều tra của đề tài,

BĐĐC sử dụng làm căn cứ cấp GCN của các xã được chỉnh lý biến động nhưng chưa

có sự thống nhất với hệ thống sổ sách địa chính.

* Ứng dụng tin học trong việc cung cấp thông tin, số liệu địa chính

Ngày nay, thế giới công nghệ thông tin phát triển ngày càng mạnh. Phần cứng

cũng như phần mềm trở nên hiện đại và hoàn thiện hơn. Việc ứng dụng thành quả của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công nghệ thông tin vào ngành địa chính - nhà đất là một yêu cầu cấp bách nhằm nâng

38

cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về địa chính - nhà đất và nhằm phục vụ

tốt hơn nhu cầu thông tin địa chính - nhà đất của các tổ chức kinh tế xã hội và của

nhân dân.

Bảng 3.3. Tình hình ứng dụng Công nghệ thông tin tại Văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất huyện Yên Lạc

TT Nguồn gốc Mục đích sử dụng Hiệu quả Tên phần mềm

1 Microstation

Chỉ có 13/16 cán bộ sử dụng thành thạo; Các cán bộ còn lại sử dụng ở mức trung bình - Biên tập bản đồ, kết nối cơ sở dữ liệu. - Quản lý, chỉnh lý BĐ ĐC khu vực đất của tổ chức. - Viết, vẽ giấy chứng nhận QSDĐ Tự cài đặt (Mỹ)

2 Mapinfo

- Biên tập BĐ chuyên đề, BĐ hành chính. - Quản lý, chỉnh lý BĐ số đất nông nghiệp.

cục 3 Tổng QLĐĐ tác Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; in giấy chứng nhận QSDĐ phần mềm Hệ thống thông tin đất đai VILIS Cán bộ bộ phận nghiệp vụ biết sử dụng ở mức trung bình, chủ yếu phục vụ công tác quản lý cán bộ nghiệp vụ sử thạo dụng thành in trong công GCN.

4 Được cấp Tốt Phần mềm TK 05

thảo, công tác 5 MS Word Tự cài đặt Tốt

6 MS Excel Tự cài đặt Tốt Thực hiện thống kê đất đai Soạn văn phòng Tính toán, thống kê, lưu trữ số liệu

(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhanh Yên LạcYên Lạc, 2018)

Để phục vụ cho VPĐKQSDĐ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được

nhanh chóng thuận tiện, VPĐKQSDĐ đã ứng dụng phần mềm chuyên ngành

(Mapinfo, MicroStation, Vilis, TK 05...) trong việc quản lý, sử dụng đất đai vào

một số nhiệm vụ chuyên môn của ngành, như: đo đạc, thành lập bản đồ địa chính,

chỉnh lý biến động, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất

đai, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, rút ngắn được thời gian.

Năm 2012, huyện đã tổ chức triển khai ứng dụng thí điểm phần mềm VILIS xây

dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn 05 xã: TT Yên Lạc, Tam Hồng, Tề Lỗ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung Nguyên, Yên Phương.

39

Tuy nhiên việc khai thác, sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho

công tác cung cấp thông tin còn nhiều hạn chế như: Cấu hình máy tính còn thấp chưa

đồng bộ, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của một số cán bộ còn hạn chế; công

tác biên tập sơ đồ in giấy chứng nhận vẫn còn thủ công; việc triển khai ứng dụng thí

điểm phần mềm VILIS từ năm 2012 đến nay vẫn chưa hoàn thành nên chưa triển khai

rộng đến 17 xã, thị trấn còn lại trên địa bàn huyện.

* Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn

huyện Yên Lạc

Điều kiện cơ sở vật chất được đánh giá thông qua một số tiêu chí như: số lượng

máy tính/cán bộ, số phòng làm việc, các loại máy in, quét … phục vụ cho nhu cầu giao

dịch về đất đai của người dân.

Về cơ sở vật chất trang thiết bị vẫn còn rất hạn chế, máy móc hầu hết được sử dụng lâu.

Một số máy tính đã cũ, cấu hình máy thấp nên gây khó khăn khi cài đặt phần mềm

tin học ứng dụng cho công việc. Được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.4. Hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Văn phòng Đăng ký đất đai

chi nhánh Yên Lạc

STT Cơ sở vật chất, trang thiết bị Số lượng Tình trạng hoạt động

I Cơ sở vật chất

1 Phòng làm việc 02 Bình thường

2 Kho lữu trữ 1

II Thiết bị

1 Máy tính 08 Bình thường

2 Máy in A3 02 Khá tốt

3 Máy in A4 04 Bình thường

(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc năm 2018)

Phòng làm việc của Văn phòng chưa đảm bảo yêu cầu. Văn phòng đang làm việc

chung khuôn viên với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện. Diện tích khoảng 50 m2

với 03 phòng làm việc, bộ phận một cửa phải bố trí chung với bộ phận một cửa của ủy

ban huyện , chỉ có duy nhất một kho lưu trữ tài liệu, việc lữu trữ, quản lý hồ sơ gặp không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ít khó khăn.

40

Thực trạng trên một mặt là do lực lượng cán bộ còn mỏng, trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ của các cán bộ địa chính xã còn hạn chế dẫn đến việc lập sổ sách, cập

nhật chỉnh lý biến động chưa thường xuyên. Mặt khác, cán bộ địa chính phải kiêm

nhiệm nhiều việc khác như giải phóng mặt bằng, xây dựng, giao thông. Hơn nữa hệ

thống văn bản pháp lý, quy định về HSĐC thay đổi nhiều lần về mẫu sổ sách. Chính vì

vậy việc theo dõi biến động về sử dụng đất gặp nhiều khó khăn do bản đồ địa chính

chưa được chỉnh lý, sổ sách chưa được hoàn thiện.

3.1.3. Đánh giá thực trạng biến động đất đai (đất NN, phi NN và chưa sử dụng)

giai đoạn 2015 – 2018

3.1.3.1 Biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Lạc

Trong quá trình quản lý, khai thác sử dụng đất luôn có sự biến động do sự tác

động khách quan, cũng như các hoạt động chủ quan của con người. Qua tổng hợp số

liệu thống kê đất đai các năm trong giai đoạn 2015-2018 cho thấy xu thế biến động đất

đai của huyện Yên Lạc cũng khá cao so với 6 huyện trong tỉnh:

Bảng 3.5: So sánh biến động do thực hiện một số quyền giữa huyện Yên Lạc với 6

huyện của tỉnh Vĩnh Phúc trong 6 tháng năm 2018

(Đơn vị: Hồ sơ)

Chuyển Cấp Trái thẩm Trúng đấu Bản án Tên TP, huyện quyền đổi quyền giá

TP Vĩnh Yên 2518 15 107 476 52

Huyện Vĩnh Tường 1348 347 22 315 11

Huyện Yên Lạc 1854 69 42 215 21

Huyện Bình Xuyên 1276 23 37 218 18

Huyện Tam Dương 1365 41 39 319 17

Huyện Lập Thạch 934 3 5 68 2

Huyện Sông Lô 823 5 4 47 3

(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc)

Từ bảng trên, chúng ta thấy tình hình biến động do thực hiện các quyền trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Phúc có sự chênh lệch giữa các huyện, thành phố. Huyện Yên Lạc đứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thứ 2 xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ trong các huyện, tỷ lệ hồ sơ có nhu cầu chuyển

41

đổi sử dụng đất chiếm tỷ lệ tương đối cao, biến động nhiều nhất là thành phố Vĩnh

Yên và ít nhất là huyện Sông Lô.

3.1.3.2. Biến động diện tích tự nhiên

Theo số liệu thống kê hàng năm của phòng TNMT giai đoạn từ năm 2015 đến

năm 2018 thì các loại đất có sự biến động như sau:

Bảng 3.6. Biến động sử dụng các loại đất chính theo mục đích sử dụng tại huyện

Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2018

Năm 2018 so Năm Năm STT Chỉ tiêu với năm 2015 2015 2018 (tăng+), (giảm-)

1 Nhóm đất nông nghiệp 8.272,58 7.358,40 - 914,18

1.1 Đất trồng lúa 5.021,17 4.562,15 459,02

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.443,95 1.143,21 300,74

1.3 Đất trồng cây lâu năm 586,92 502.13 84,79

1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.215,7 1.146,20 69,5

1.5 Đất nông nghiệp khác 4,84 4,54 0,3

2. Nhóm đất phi nông nghiệp 2.458,23 3.372,41 + 914,18

2.1 Đất quốc phòng 113,2 113,2 0

2.2 Đất an ninh 98,6 98,6 0

2.3 Đất khu, cụm công nghiệp 439,6 1087,5 647,9

Đất sử dụng cho hoạt động 2.4 134.83 176,15 41,32 khoáng sản

2.5 Đất ở tại nông thôn 1.072.24 1.225.46 153,22

2.6 Đất ở tại đô thị 136,54 211,20 74,66

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, 2.7 85.41 87,56 2,15 nhà hỏa táng, tôn giáo, tín ngưỡng

2.8 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 333,64 335,16 1,52

2.9 Đất có mặt nước chuyên dùng 0 0 0

2.10 Đất phi nông nghiệp khác 1,00 1,00 0

3.0 Nhóm đất chưa sử dụng 43,17 36,58 -6,59

( Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Yên Lạc năm 2018)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua bảng trên ta có thể thấy được biến động sử dụng các loại đất chính như sau:

42

+ Biến động đất nông nghiệp: Trong giai đoạn 2015-2018, diện tích đất nông

nghiệp giảm -914.8 ha. Nguyên nhân chính là do diện tích đất nông nghiệp bị mất đi

cho các mục đích khác và chuẩn hoá lại số liệu trong đợt kiểm kê đất đai năm 2015 và

thống kê đất đai qua từng năm.

+ Những năm qua do thực hiện tốt chủ trương chuyển đổi cơ cấu đất nông

nghiệp phù hợp, nên nội bộ đất nông nghiệp chu chuyển một phần cho nhau, một số

diện tích đất lúa sản xuất kém hiệu quả đã chuyển sang trồng cây rau an toàn, màu, …

ngoài ra, huyện Yên Lạc còn đưa diện tích đất vườn tạp được cải tạo để vào trồng các

loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao.

+ Nhìn chung diện tích đất sản xuất nông nghiệp mất đi, chủ yếu là cho các mục

đích khác như xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, đất ở… Mặc dù, trong mấy năm qua

huyện Yên Lạc đã khai thác được một phần diện tích đất chưa sử dụng. Nhưng dự báo

cho thấy, diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới vẫn có xu hướng giảm,

tập trung ở các khu đô thị, các khu công nghiệp tập trung, thuỷ lợi, giao thông. Ngoài

ra diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm là do chuẩn hoá lại số liệu theo đợt thống

kê định kỳ hàng năm.

+ Đất nuôi trồng thủy sản giảm 69,5 ha so với diện tích năm 2015. Nguyên nhân

chính là do việc lấy đất làm dự án đồng thời việc nuôi trồng thủy sản kém hiệu quả.

+ Biến động đất nông nghiệp khác: Đất phi nông nghiệp khác giai đoạn 2015-

2018 giảm 0,3 ha. Nguyên nhân chính là do rà soát lại diện tích và chuẩn hoá lại số

liệu đồng thời sử dụng đất và các mục đích khác nhau.

- Biến động đất phi nông nghiệp

Trong giai đoạn 2015-2018 diện tích đất phi nông nghiệp tăng 914,18 ha bình

quân mỗi năm tăng khoảng 228,5 ha, diện tích đất phi nông nghiệp liên tục tăng qua

các năm do quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh trên địa bàn huyện Yên Lạc.

+ Biến động đất ở: Đất ở trong năm 2018 tại huyện Yên Lạc tăng 153,2 ha so

với năm 2015. Nguyên nhân diện tích đất ở tăng là do quá trình đô thị hoá diễn ra

mạnh trên địa bàn huyện. Do huyện Yên Lạc là một huyện giáp với Thành phố Vĩnh

Yên nên một bộ phận dân cư chuyển từ các vùng nông thôn và các nơi khác đến khu

vực huyện Yên Lạc sinh sống, kéo theo diện tích đất ở tăng nhanh. Đồng thời rà soát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và chuẩn hóa lại số liệu thống kê năm 2018.

43

+ Đất khu cụm công nghiệp: Trong năm 2018 tại huyện Yên Lạc tăng 647,9 ha

so với năm 2015. Nguyên nhân diện tích đất ở tăng là do quá trình đô thị hoá diễn ra

mạnh trên địa bàn huyện đồng thời mở rộng nhiều khu làng nghề như làng nghề gỗ tại

thị trấn Yên Lạc, làng nghề tại xã Tam Hồng, làng nghề xã Yên Đồng, làng nghề Tề

Lỗ, làng nghề Đồng Văn.

- Biến động đất chưa sử dụng

Quỹ đất chưa sử dụng hiện nay có 36.58 ha, giảm 6,59 ha, bình quân diện tích đất

chưa sử dụng mỗi năm đưa vào sử dụng là 1,65 ha. Nguyên nhân chính của sự tăng,

giảm diện tích đất chưa sử dụng là do trên đại bàn huyện Yên Lạc có dòng Sông Hồng

chảy qua, diện tích đất chưa sử dụng chủ yếu nằm tại các xã ven sông và đồng thời do

chuẩn hoá lại số liệu trong đợt kiểm kê đất đai năm 2015.

3.1.3.3 Biến động do thực hiện các quyền

Huyện Yên Lạc là một huyện nông nghiệp ngoại thành, thời gian qua kinh tế

huyện đã phát triển rất nhanh, kèm theo đó là quá trình đô thị hóa, các Khu làng nghề

và các dự án đầu tư lớn từng bước đã hình thành qua đó thu hút nhanh chóng các nhà

đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều bà con nhân dân giàu có

trong thành phố đầu tư mua đất để bán kiếm lời làm cho giá đất trên địa bàn Huyện

tăng đột biến. Tình hình sử dụng đất đã gây nên xáo trộn, nhiều công ty, xí nghiệp đã

hình thành một cách tự phát xen kẽ trong khu dân cư trước đây gây nên ô nhiễm môi

trường, việc tranh chấp đất đai trong nội bộ nông dân cũng như trong thân tộc cũng

phát sinh thường xuyên.

* Những tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất

- Do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh nên vẫn phải chuyển một số

diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển công

nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thương mại - dịch vụ; xây dựng kết cấu hạ tầng và phát

triển các khu dân cư mới.

- Việc chỉnh trang, xây dựng các khu dân cư còn thiếu quy hoạch hợp lý cả về

kinh tế; kỹ thuật. Quy hoạch sử dụng đất chưa thực sự phù hợp và khả thi vì thế gây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khó khăn cho việc quản lý và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông; điện nước; ...

44

- Quỹ đất dành cho các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế,... chưa được bố trí

thoả đáng và hợp lý, nhiều nơi bị thu hẹp do bị lấn chiếm để sử dụng vào các mục đích khác.

- Việc chuyển đổi đất đai giữa các mục đích sử dụng nhằm đem lại hiệu quả

kinh tế cao hơn. Song trên địa bàn cụ thể khi có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng

đất nông nghiệp sang các mục đích khác phải cân nhắc thận trọng, đặc biệt ở khu vực

đất lúa có điều kiện thâm canh cao.

- Trong quá trình sử dụng đất luôn nẩy sinh những bất hợp lý, ảnh hưởng đến sự

phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Do vậy, việc điều chỉnh những bất hợp lý trong

sử dụng đất cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi đưa

nền kinh tế huyện Yên Lạc phát triển theo đúng hướng.

Trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai còn tồn tại nhiều yếu kém, những

tồn tại này do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là các nguyên nhân sau:

- Hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai được quan tâm đổi mới liên tục

nhưng phần nào vẫn chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế -

xã hội, thiếu khung pháp lý đồng bộ để giải quyết những vấn đề thực tiễn xẩy ra.

- Chính sách bồi thường tái định cư chưa hợp lý; thiếu đồng bộ; thực hiện thiếu

thống nhất nên gây nhiều khó khăn khi nhà nước thu hồi đất, đặc biệt khi thu hồi đất

vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội.

- Công tác quản lý quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất, quản lý việc chuyển mục

đích sử dụng đất nông nghiệp còn hạn chế, để xảy ra tình trạng chuyển mục đích sử

dụng đất không xin phép.

- Vấn đề tập quán khai thác sử dụng đất: Do tập quán của vùng miền, đã ảnh

hưởng lớn đến việc khai thác sử dụng qũy đất. Đất nhiều nhưng chưa được khai thác

triệt để, hiệu quả kinh tế từ đất đem lại còn thấp. Người dân thường dựa nhiều vào điều

kiện tự nhiên, chưa chủ động trong khai thác và sử dụng đất. Dân cư thường sống rải

rác dọc theo các tuyến đường, tuyến kênh và sông rạch lớn, không sống quần tụ thành

những khu, cụm tập trung vì thế khó khăn trong việc bố trí các công trình công cộng.

Những năm gần đây, tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn huyện có xu hướng

biến động mạnh do nhu cầu đời sống nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

làm phát sinh rất nhiều hình thức thay đổi liên quan đến quyền sử dụng đất phải làm

45

thủ tục đăng ký biến động như: chuyển nhượng QSDĐ, chuyển mục đích sử dụng đất,

tặng cho, thừa kế, thế chấp... Tình hình biến động do thực hiện các quyền của người sử

dụng đất trong các năm qua được thể hiện qua bảng dưới đây:

a. Công tác đăng ký đất đai, cấp GCN lần đầu

Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Tài nguyên và

Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Yên Lạc đều xây dựng kế hoạch, giao nhiệm

vụ đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với từng

xã. Phòng Tài ngyên và Môi trường đã phối hợp cùng Văn phòng đăng ký đất đai

chi nhanh Yên Lạc trực tiếp đôn đốc, hướng dẫn các xã, thị trấn lập và hoàn thiện

hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đúng theo các văn

bản quy định hiện hành của Nhà nước. Công tác này được các xã, thị trấn nghiêm

túc triển khai thực hiện tại địa phương như: thông báo để nhân dân được biết, thành

lập hội đồng xét duyệt, lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận cho các hộ gia đình,

cá nhân theo quy định. Từ năm 2015 đến ngày 31/12/2018, trên địa bàn huyện đã

cấp mới được 1.589 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 3.7. Kết quả thực hiện công tác cấp GCN lần đầu của VPĐKĐKĐĐ chi

nhánh Yên Lạc

Đơn vị: Hồ sơ

Hồ sơ trả lại do Hồ sơ được cấp GCNQSDĐ Tổng hồ không đủ điều kiện sơ kê Hồ sơ Năm khai xin Hồ sơ GQ Tỷ lệ cấp GQ quá Tổng Tỷ lệ (%) Hồ sơ đúng (%) GCN thời hạn hạn

346 307 8 315 91,04 16 4,62 2015

377 341 11 352 93,36 15 3,97 2016

425 409 9 418 98,35 8 1,88 2017

507 490 14 504 99,4 5 0,98 2018

42 44 2,65 Tổng 1.655 1.547 1.589 96,01

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc năm 2018)

46

Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018, tổng số giấy chứng nhận QSD đất đã

cấp là 1.589 giấy đạt 93,02%. Trong đó: Năm 2018, số hồ sơ được cấp giấy chứng

nhận QSDĐ là lớn nhất (504 hồ sơ ), tiếp đó là năm 2017 (418 hồ sơ). Lý do: Giấy

chứng nhận cấp được tăng đều qua các năm là do có sự phối hợp tốt giữa các cơ

quan quản lý là UBND xã, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc, Phòng

tài nguyên và môi trường huyện Yên Lạc đã hướng dẫn người dân thực hiện thủ tục

đúng quy trình và chuẩn bị các hồ sơ giấy tờ có liên quan đầy đủ. Tránh để người

dân đi lại nhiều lần gây bức xúc cho người dân. Đồng thời trong quá trình thực hiện

cấp giấy chứng nhận gặp nhiều vướng mắc được giải quyết nên tỉ lệ hồ sơ được cấp

đạt tỉ lệ cao vào năm 2018.

Giai đoạn 2015 (từ ngày 1/1/2015 đến 31/12/2015) tuy giai đoạn đầu đi vào

hoạt động Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp còn gặp nhiều khó khăn, nhưng tỷ lệ

cấp Giấy chứng nhận là 315 hồ sơ được cấp GCN đạt 91,4 %. Qua các năm ta có

nhìn thấy rõ tỷ lệ hồ sơ cấp được tăng đồng thời số lượng hồ sơ cũng tăng. Mặt tích

cực này là do sự thay đổi trong thời gian giải quyết hồ sơ của bộ thủ tục hành chính

từ khi thành lập hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai. Ngoài ra Sở Tài nguyên và

Môi trường đôn đốc thường xuyên về công tác cấp GCN đến các chi nhánh của Văn

phòng Đăng ký, tổ chức các lớp tập huấn công tác lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

cho các cán bộ của chi nhánh, xã, thị trấn trên địa bàn huyện nhằm đảm bảo hồ sơ

cấp Giấy chứng nhận được lập thống nhất từ cấp xã, thị trấn đến cấp huyện theo

đúng quy định của pháp luật.

Đa số các hồ sơ gửi đến đều được Văn phòng đăng ký QSDĐ tham mưu giải

quyết đảm bảo đúng thời hạn quy định. Bên cạnh đó, vẫn còn có hồ sơ giải quyết

quá thời hạn (42 hồ sơ), do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, cụ thể:

- Trong giai đoạn này, do UBND huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ

đạo tập trung hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

đối với các loại đất trên địa bàn, nên lượng hồ sơ người dân kê khai nộp tại Văn

phòng đăng ký quyền sử dụng đất tăng cao, trong khi lực lượng cán bộ VPĐKĐĐ

tham gia giải quyết hồ sơ có hạn (chỉ có 6 cán bộ trực tiếp giải quyết hồ sơ cho 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xã, thị trấn), mặc dù các cán bộ đã cố gắng đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ, làm

47

ngoài giờ hành chính, song vẫn không tránh khỏi một số hồ sơ giải quyết chậm.

Bên cạnh đó một số cán bộ đào tạo chuyên môn trái nghành chưa có chuyên môn

cao, thẩm định không dứt điểm, có trường hợp hồ sơ phải trả lại bổ sung nhiều lần

gây bức xúc cho người dân.

- Sau chênh lệch về diện tích giữa hai loại bản đồ cấp GCN là bản đồ địa

chính và bản đồ 299, hiện trạng sử dụng đất của nhiều hộ dân có biến động, nguồn

gốc thiếu rõ ràng nên mất nhiều thời gian để kiểm tra, xác minh.

- Do người dân chậm thực hiện những yêu cầu bổ sung về mặt hồ sơ theo

quy định, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Trong 1.655 hồ sơ kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

có 44 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 2,65 %) không đủ điều kiện giải quyết phải trả lại cho người

dân, tập trung ở một số lý do, trong đó hồ sơ không đủ điều kiện chủ yếu là do lấn

chiếm, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất sau ngày 15/10/1993, sử dụng đất không ổn

định liên tục và do không phù hợp với quy hoạch.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai kế hoạch cấp

Giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu cho các loại đất trên địa bàn huyện, còn nhiều vướng

mắc về chính sách cần được tháo gỡ đối với địa bàn phức tạp và có nhiều biến động cụ thể:

- Đối với đất ở

+ Thửa đất trước đây được giao đất theo quy hoạch được duyệt xin cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng sử dụng không đúng theo quy hoạch đã duyệt,

UBND huyện đã báo cáo UBND tỉnh cho phép điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ quy

hoạch đối với những quy hoạch không có tính khả thi, hiện các hộ dân đã xây dựng

nhà kiên cố sử dụng ổn định nhưng chưa thực hiện điều chỉnh quy hoạch nên chưa

được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Thửa đất của hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

thuộc ranh giới đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

+ Thửa đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sử dụng trong khoảng

thời gian từ 15/10/1993 đến 01/7/2004 không có giấy tờ, không tranh chấp nhưng

không phù hợp quy hoạch và thuộc trường hợp quy định tại khoản Điều 18 Nghị định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

43/2014/NĐ-CP. Do vậy, đất không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

48

+ Thửa đất được giao là đất sản xuất nông nghiệp nhưng hộ dân đã tự ý

chuyển mục đích xây dựng nhà ở trước 15/10/1993, hiện khu vực quy hoạch vẫn

là đất nông nghiệp.

+ Một số thửa đất trước khi cấp giấy phải làm thủ tục phân chia di sản do chủ sử

dụng đã chết không để lại di chúc nhưng vướng mắc trong quá trình làm thủ tục phân chia

di sản như hàng thừa kế không đầy đủ, không thống nhất phân chia...

+ Thửa đất xin cấp giấy chứng nhận QSD đất đang còn tranh chấp chưa được

cơ quan chức năng giải quyết xong.

- Đối với đất sản xuất nông nghiệp:

+ Việc giao đất và công nhận quyền sử dụng đất không thu tiền sử dụng đất chỉ

thực hiện đối với nhân khẩu và hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại địa phương và phải

trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên rất khó thực hiện vì hiện tại trên địa bàn có rất nhiều

hộ trước kia hợp tác xã giao đất từ những năm 1992 trở về trước nhưng nay không trực

tiếp sản xuất thì phải chuyển sang thuê đất thì không phù hợp.

Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn từ năm 2015 đến năm

2018 cho thấy mặc dù đã đạt được tỷ lệ phần trăm cao so với kế hoạch được giao, nhưng

vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân làm hạn chế công tác đăng ký và cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất lần đầu trên địa bàn huyện:

- Lực lượng cán bộ giải quyết hồ sơ còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng.

- Các văn bản đã được ban hành không đồng bộ, chế độ chính sách luôn

thay đổi và có nhiều bấp cập, chưa thực sự đi vào cuộc sống.

- Hồ sơ địa chính lưu trữ qua các thời kỳ không được đầy đủ và không được

cập nhật thường xuyên dẫn đến khó khăn trong công tác xác minh, kiểm tra.

- Sự phối kết hợp giải quyết hồ sơ giữa cán bộ VPĐKQSDĐ và cán bộ

phòng Tài nguyên và môi trường trong một số trường hợp chưa thống nhất; giữa

VPĐKQSDĐ và Chi cục thuế trong việc xác định mức thu tiền sử dụng đất không

cùng quan điểm.

- Việc phải nộp tiền sử dụng đất do sử dụng đất sau ngày 15/10/1993, do cấp

vượt hạn mức đất ở … làm cho một số hộ dân không có điều kiện về tài chính phải xin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

rút hồ sơ.

49

b. Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất của huyện Yên Lạc giai

đoạn 2015- 2018

Kết quả thực hiện công tác cấp GCN của VPĐKĐKĐĐ chi nhánh Yên Lạc từ năm

2015 đến 31/12/2018 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.8: Bảng tổng hợp hồ sơ chuyển nhượng quyền QSD đất từ 2015 - 2018

Đất ở Đất nông nghiệp

Thời gian Số hồ sơ Diện tích (ha) Số hồ sơ Diện tích (ha)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng 5,23 9,59 28,91 31,56 75,29 21 32 51 57 187 0,62 1,13 1,42 2,08 5,86

329 815 1624 1829 4597 (Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ – CN Yên Lạc)

Số liệu bảng trên cho thấy, tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất

(QSDĐ) của huyện Yên Lạc giai đoạn từ 2015 - 2018 diễn ra khá sôi động với 4597

hồ sơ. Khối lượng giao dịch chuyển nhượng tăng mạnh từ năm 2017 do thị trường bất

động sản sôi động, và một số nguyên nhân như lấy tiền để xây dựng, đầu cơ đất, lấy

tiền để đầu tư sản xuất, kinh doanh và chuyển đến nơi ở mới. Trong đó nguyên nhân

đầu cơ đất, lấy tiền để xây dựng và lấy tiền đầu tư sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ khá

lớn, đặc biệt ở các địa phương phát triển như thị trấn Yên Lạc, xã Đồng Cương, xã Tề

Lỗ do giá trị của đất đai lớn hơn. Hoạt động mua bán, chuyển nhượng QSD đất diễn ra

sôi động đã góp phần giải phóng giá trị kinh tế của đất.

c. Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất của huyện Yên Lạc giai đoạn 2015- 2018

Bảng 3.9: Bảng tổng hợp hồ sơ tặng cho QSD đất từ 2015 - 2018

Đất ở Đất nông nghiệp

Thời gian Số hồ sơ Số hồ sơ

Diện tích (ha) 3,47 8,72 12,31 14,52 612 897 1485 1667 Diện tích (ha) 0,34 1,28 1,67 2,21 26 37 47 110

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng 42,71 220 5,89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4661 (Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ – CN Yên Lạc)

50

Tặng cho QSD đất trong thị trường bất động sản đóng vai trò và ý nghĩa to lớn

là nâng cao tinh thần đoàn kết, phát huy tinh thần tương than tương ái trong nhân dân.

Tặng cho QSD đất còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh.

Từ năm 2015 – 2018 huyện Yên Lạc có 4661 hồ sơ đề nghị đăng ký tặng cho QSD

đất. Số lượng giao dịch của năm 2018 tăng 1055 trường hợp so với năm 2015 cho thấy

công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật của cấp chính quyền cơ sở tại địa phương

phát huy hiệu quả, nhu cầu giao dịch của người dân là rất lớn để phát triển kinh tế, và

sự đáp ứng được của cơ quan đăng ký đất đai khi về một cấp.

d. Kết quả thừa kế quyền sử dụng đất của huyện Yên Lạc giai đoạn 2015 - 2018.

Bảng 3.10: Bảng tổng hợp hồ sơ thừa kế QSD đất từ 2015 - 2018

Đất ở Đất nông nghiệp

Thời gian

Diện tích Diện tích Số hồ sơ Số hồ sơ (ha) (ha)

Năm 2015 294 2,68 18 0,16

Năm 2016 645 6,74 22 0,75

Năm 2017 1146 11,54 52 1,67

Năm 2018 1290 13,87 68 2,84

Tổng 3375 34,83 160 5,42

(Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ – CN Yên Lạc)

Qua bảng số liệu nhận thấy từ năm 2015 – 2018 đã tăng 996 trường hợp đăng

ký quyền thừa kế. Điều này cho thấy công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp

luật đất đai cho người dân tại địa bàn được nâng cao, người dân đã có nhận thức rõ

ràng hơn về tầm quan trọng của công tác đăng ký giao dịch về QSD đất với cơ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhà nước, trong đó có quyền thừa kế.

51

e. Kết quả thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại GCN của huyện Yên Lạc giai

đoạn 2015 - 2018.

Bảng 3.11: Bảng tổng hợp hồ sơ cấp đổi, cấp lại GCN đất từ 2015 - 2018

Đất ở Đất nông nghiệp

Thời gian Diện tích Diện tích Số hồ sơ Số hồ sơ (ha) (ha)

0,54 Năm 2015 17 6 0,12

2,17 Năm 2016 43 18 0,65

4,22 Năm 2017 76 25 1,81

4,74 Năm 2018 82 30 2,79

Tổng 79 5,37 218 11,67

(Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ – CN Yên Lạc)

Qua bảng số liệu bảng trên trên nhận thấy từ năm 2015 – 2018 số lượng hồ sơ

cấp đổi, cấp lại GCN tăng tương đối qua các năm. Điều đó thể hiện việc tuyên truyền

về pháp luật đất đai đến với người dân đang thực hiện tốt. Việc cấp đổi GCN từ bản đồ

cũ sang bản đồ hệ tọa độ VN200 mới giúp việc quản lý đất đai dễ dàng hơn.

f. Kết quả thực hiện thủ tục tách thửa để thực hiện các quyền của huyện Yên Lạc

giai đoạn 2015 - 2018.

Bảng 3.12: Bảng tổng hợp hồ sơ tách thửa đất từ 2015 - 2018

Đất ở Đất nông nghiệp Hồ sơ chỉnh lý

Thời gian Diện tích Diện tích Diện tích Số hồ sơ Số hồ sơ Số hồ sơ (ha) (ha) (ha)

2,54 87 0 0 87 2,54 Năm 2015

4,19 143 0 0 143 4,19 Năm 2016

5,42 167 0 0 167 5,42 Năm 2017

7,75 254 0 0 254 7,75 Năm 2018

19,9 651 0 0 651 19,9 Tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ – CN Yên Lạc)

52

Từ bảng số liệu trên nhận thấy từ năm 2015 – 2018 số lượng hồ sơ cấp đổi, cấp

lại GCN tăng nhan qua các năm. Qua đó thể hiện nhu cầu việc thực hiện tách thửa

nhằm mục đích chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho rất lớn.

g. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng của huyện Yên Lạc giai đoạn từ

năm 2015 - 2018.

Bảng 3.13: Bảng tổng hợp số lượng diện tích giai đoạn từ năm 2015 - 2018

Tổng diện tích năm 2015 (ha)

Tổng diện tích năm 2016 (ha)

Tổng diện tích năm 2017 (ha)

Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Tổng diện tích năm 2018 (ha)

S T T

215,7

296,6

351,1

468,91

NNP/ PNN

Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

a Đất trồng lúa

135,8

182,7

225,3

288,86

LUA/ PNN

106,7

146,5

187,15

280,86

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

LUC/ PNN

60,17

86,52

85,05

119,49

b

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK/ PNN

c Đất trồng cây lâu năm

1,4

2,24

2,94

3,86

d Đất rừng phòng hộ

e Đất rừng đặc dụng

f Đất rừng sản xuất

18,33

25,14

87,81

56,70

g

Đất nuôi trồng thủy sản

h Đất làm muối

i Đất nông nghiệp khác

CLN/ PNN RPH/P NN RDD/ PNN RSX/P NN NTS/P NN LMU/ PNN NKH/ PNN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Yên Lạc)

53

- Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất : Huyện Yên Lạc có tốc độ đô thị hóa

cao trên địa bàn tỉnh. Hình thành nhiều khu đô thị, nhiều khu công nghiệp phục vụ cho

nhu cầu phát triển như khu trung tâm thương mại và nhà ở xã hội thị trấn Yên Lạc,

cụm công nghiệp Tề Lỗ, cụm kinh tế xã hội Tam Hồng... Ngoài ra mở thêm nhiều

tuyến đường giao thông chính. Kéo theo đó việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng

đất diễn ra tương đối nhiều là do nhu cầu sử dụng đất để ở và sản xuất của các hộ dân

cùng các doanh nghiệp ngày càng lớn. Qua bảng trên ta có thể thấy tổng diện tích đất

nông nghiệp chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp năm sau lớn hơn năm trước và

năm 2018 là 468,91 ha trong đó diện tích đất trồng lúa là 288,86 ha chiếm 61,6 %

trong tổng diện tích đất chuyển mục đích sử dụng đất. Điều đó thể hiện nhu cầu

chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang các loại đất phi nông nghiệp

nhàm phát triển kinh tế ngày càng lớn. Việc cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với

các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất tương đối khó khăn là do hiện trạng

GCN đất nông nghiệp tại địa bàn được cấp không rõ rang từng thửa đất, việc xác định

ranh giới mốc giới đối với các thửa đất ruộng rất khó khăn do ranh giới thửa đất nông

nghiệp không rõ ràng.

h. Công tác đăng ký giao dịch bảo đảm

Theo TTHC mới ban hành đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt kèm theo

Quyết định số 39/QĐ-CT thì thời gian thực hiện công tác đăng ký thế chấp được giải

quyết trong ngày sau khi nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ, trường hợp nếu tổ chức nộp hồ sơ

sau 15 giờ chiều ngày hôm trước thì nhận kết quả vào ngày hôm sau.

Công tác thực hiện các giao dịch đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho các đối

tượng sử dụng đất khi có nhu cầu vay vốn, phát triển kinh tế.

Kết quả thực hiện công tác đăng ký thế chấp cho các đối tượng sử dụng đất

thuộc thẩm quyền trên địa bàn huyện Yên Lạc từ năm 2015 – 2018 được thể hiện qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảng sau:

54

Bảng 3.14. Tình hình thực hiện các giao dịch bảo đảm của VPĐK huyện

Yên Lạc giai đoạn 2015 – 2018 ( Đơn vị: Hồ sơ)

Nội dung 2015 2016 2017 2018 Tổng

Đăng ký thế chấp 3.395 2.805 2.327 2.164 10691

Đăng ký xóa thế chấp 2.641 2.451 2.655 2.112 9859

1 Bổ sung tài sản thế chấp 4 0 0 5

9 Thay đổi nội dung TS thế chấp 0 14 23 46

2 Xử lý tài sản thế chấp 0 0 36 38

0 Sửa chữa sai sót 1 1 3 5

Tổng 6.048 5.261 4.997 4.338 20644

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lạc)

Qua bảng trên ta có thể thấy số lượng hồ sơ thực hiện giao dịch bảo đảm của tại

huyện Yên Lạc là rất lớn điều đó thể hiện kinh tế tại huyện Yên Lạc đang phát triển

ngày một tốt hơn.

Từ những nguồn gốc sử dụng đất khác nhau và đa dạng dẫn đến quyền và nghĩa

vụ của người sử dụng đất khác nhau và phức tạp, đặc biệt là công tác đăng ký giao

dịch bảo đảm (đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất), biến động sau cấp GCN.

Huyện Yên Lạc có tốc độ phát triển kinh thế đứng thứ hai trên địa bàn tỉnh (giá

trị sản suất bình quân đạt 16.8%/năm). Đặc biệt xã Tề Lỗ nổi tiếng trên cả nước với sự

trao đổi hàng hóa sôi động. Do vậy nhu cầu thế chấp quyền sử dụng đất phục vụ phát

triển kinh tế là rất lớn. Các hoạt động đăng ký thế chấp, xóa thế chấp,… được thực

hiện liên tục trên cùng một thửa đất.

3.1.3.4. Một số vấn đề trong quản lý và sử dụng đất tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

Hệ thống chính sách pháp luật về đất đai tuy được ban hành nhiều nhưng còn

chồng chéo, cồng kềnh, nhiều tầng lớp và kém hiệu lực. Nhiều nội dung của pháp luật

đất đai mới ở mức độ quy định nguyên tắc, quan điểm mà chưa có các văn bản quy

định hướng dẫn cụ thể nên việc hiểu và thực thi pháp luật của nhân dân còn yếu kém.

Pháp luật đất đai chưa thực sự theo kịp với tiến trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định hướng xã hội chủ nghĩa.

55

Một số chính sách chủ trương của Đảng và Nhà nước về đất đai chưa được thể

chế hoá, nhiều chính sách ban hành nhưng chưa được tổ chức chỉ đạo hướng dẫn và thi

hành nghiêm túc.

Thị trường bất động sản trong đó có thị trường quyền sử dụng đất còn bị buông

lỏng chưa có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Chưa xây dựng được luật cho thị

trường này hoạt động và thiếu kiến thức về quản lý thị trường bất động sản.

Về quan hệ sử dụng đất đai còn nhiều bất cập, số lượng đơn thư đề nghị giải

quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai ngày tăng mà công tác quản lý thanh tra

kiểm tra giải quyết chưa được thực hiện kịp thời.

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm mới thực hiện được tỷ

lệ chưa cao, đặc biệt trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị và

nông thôn.

Bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai còn cồng kềnh chưa thay đổi kịp với yêu

cầu quản lý, lực lượng cán bộ của ngành chưa được đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ

phù phợp với sự phát triển của khoa học công nghệ mới để áp dụng trong ngành.

Nguyên nhân:

Do sự phát triển kinh tế xã hội mà đời sống vật chất đã được nâng cao nhu cầu

sử dụng đất ngày càng tăng trong khi đó đất đai không thể mở rộng thêm nó chỉ

chuyển từ quỹ đất này sang quỹ đất sử dụng cho mục đích khác.

Do sự thay đổi của cơ chế quản lý mới của Nhà nước từ cơ chế kế hoạch hoá

tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dẫn tới

mối quan hệ sử dụng đất cũng có nhiều thay đổi bộ máy quản lý về đất đai thay đổi

chưa phù hợp, ý thức của người dân chưa cao trong việc chấp hành pháp luật đất đai,

chưa thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng đất, thêm vào đó là sự buông lỏng

quản lý của các cơ quan có thẩm quyền.

Do sự không thống nhất về khung giá đất giữa giá thị trường và khung giá đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

do Nhà nước quy định, giá thị trường cao hơn nhiều lần so với khung giá Nhà nước.

56

3.2. Đánh giá thực trạng công tác cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý hồ sơ địa

chính tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

3.2.1 Thực trạng công tác công tác cập nhật chỉnh lý biến động và quản lý hồ sơ địa

chính tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018

- Thực hiện chỉ đạo của UBND huyện Yên Lạc, Sở Tài nguyên và Môi trường

tập trung chỉ đạo, đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong

giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018.

- Mặc dù biến động đất đai diễn ra mạnh mẽ, lượng hồ sơ đăng ký biến động có xu

hướng tăng mạnh trong khi cán bộ ít nhưng công tác đăng ký biến động đất đai của

VPĐKĐĐ được giải quyết đúng hẹn, đảm bảo quy định.

* Kết quả thực hiện cập nhật chỉnh lý hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ của

huyện Yên Lạc giai đoạn 2015- 2018

Bảng 3.15: Bảng tổng hợp hồ sơ chuyển nhượng quyền QSD đất được chỉnh lý từ

2015 - 2018

Số hồ sơ chuyển Số hồ sơ được Diện tích Diện tích được Tỷ lệ Năm nhượng chỉnh lý (ha) chỉnh lý (ha) chỉnh lý

2015 350 218 5,85 5,85 100%

2016 847 652 10.72 10,72 100%

2017 1675 876 30,33 30,33 100%

2018 915 33,64 33,64 100% 1886

Tổng 81,15 100% 4784 2661 81,15

(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc)

Qua bảng trên ta thấy số lượng hồ sơ chuyển nhượng tăng dần qua các năm.

Việc thực hiện cập nhật chỉnh lý hồ sơ qua các năm cũng được các cán bộ thực hiện

nghiêm túc vì vậy toàn bộ hồ sơ chuyển nhượng cần phải chỉnh lý đều được chỉnh lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biến động theo quy định.

57

* Kết quả thực hiện cập nhật chỉnh lý hồ sơ tặng cho QSDĐ của huyện

Yên Lạc giai đoạn 2015- 2018

Bảng 3.16: Bảng tổng hợp hồ sơ tặng cho quyền QSD đất được chỉnh lý

từ 2015 - 2018

Diện tích Số hồ sơ được Diện tích Tỷ lệ chỉnh Năm Số hồ sơ (ha) chỉnh lý (ha) lý

2015 638 3,81 385 3,81 100%

2016 934 10,00 617 10 100%

2017 1532 13,98 824 13,98 100%

2018 1777 16,73 932 16,73 100%

Tổng 4881 44,52 2758 44,52 100%

(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc)

Việc thực hiện cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính khi người sử dụng đất thực

hiện thủ tục tặng cho QSDĐ được thực hiện đầy đủ. Thông qua bảng số liệu trên ta có

thể thấy rõ tỷ lệ chỉnh lý hồ sơ địa chính luôn đạt 100% qua từng năm.

* Kết quả thực hiện cập nhật chỉnh lý hồ sơ thừa kế QSDĐ của huyện Yên

Lạc giai đoạn 2015- 2018

Bảng 3.17: Bảng tổng hợp hồ sơ thừa kế quyền QSD đất được chỉnh lý

từ 2015 - 2018

Diện tích Số hồ sơ Diện tích Tỷ lệ chỉnh Năm Số hồ sơ (ha) chỉnh lý (ha) lý

2015 312 2,84 287 2,84 100%

2016 667 7,49 615 7,49 100%

2017 1198 13,21 1078 13,21 100%

2018 1358 16,71 1187 16,71 100%

Tổng 3535 40,25 3167 40,25 100%

(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc)

Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ hồ sơ thực hiện thủ tục thừa kế là tương

đối lớn tuy nhiên công tác cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính luôn được đảm bảo qua đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công tác quản lý hồ sơ địa chính đạt hiệu quả cao và dễ dàng hơn.

58

* Kết quả thực hiện cập nhật chỉnh lý hồ sơ cấp đổi, cấp lại QSDĐ của

huyện Yên Lạc giai đoạn 2015- 2018

Bảng 3.18: Bảng tổng hợp hồ sơ cấp đổi, cấp lại GCN quyền QSD đất được chỉnh

lý từ 2015 - 2018

Tổng số hồ Diện tích Số hồ sơ được Diện tích Tỷ lệ chỉnh Năm sơ (ha) chỉnh lý (ha) lý

2015 23 0,66 22 0,66 100%

2016 61 2,82 51 2,82 100%

2017 101 6,03 97 6,03 100%

2018 112 7,53 115 7,53 100%

Tổng 297 17,04 285 17,04 100%

(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc)

Việc thực hiện công tác cấp đổi, cấp lại GCN từ bản đồ cũ sang bản đồ hệ tọa

độ VN 2000 mới nhằm quản lý dễ dàng hơn. Vì vậy việc cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa

chính là nhiệm vụ bắt buộc. Từ bảng trên ta có thể thấy công tác cập nhật chỉnh lý luôn

được thực hiện đầy đủ tỷ lệ luôn đạt 100%.

* Kết quả thực hiện cập nhật chỉnh lý hồ sơ tách thửa của huyện Yên Lạc

giai đoạn 2015- 2018

Bảng 3.19: Bảng tổng hợp hồ sơ tách thửa được chỉnh lý từ 2015 – 2018

Diện tích Diện tích Tỷ lệ chỉnh Năm Tổng số hồ sơ Số hồ sơ (ha) (ha) lý

2015 87 2,54 87 2,54 100%

2016 143 4,19 143 4,19 100%

2017 167 5,42 167 5,42 100%

2018 254 7,75 254 7,75 100%

Tổng 651 19,9 651 19,9 100%

(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc)

Qua bảng trên ta thấy số lượng hồ sơ đề nghị tách thửa tăng dần qua các năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tuy số lượng hồ sơ lớn nhưng công tác chỉnh lý hồ sơ địa chính được thực hiện bài bản

59

và rất tốt. Qua đó toàn bộ các hồ sơ tách thửa đều được cập nhật chỉnh lý rõ ràng cụ

thể giúp cho công tác quản lý và cấp GCN đạt hiêu quả cao.

* Nhận xét:

- Công tác lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính được quan tâm và cập nhật thường

xuyên. Đến năm 2013 công tác đo đạc lập bản đồ địa chính hoàn thành trên địa bàn

huyện. Từ đó đến nay đang tiến hành cấp đổi hang loạt giấy chứng nhận theo mẫu

mới được quy định và theo bản đồ địa chính mới tiện cho công tác cập nhật.

- Công tác thống kê, kiểm kê được thực hiện theo quy định; phối hợp với cán

bộ phòng Tài nguyên và Môi trường giải quyết kịp thời, dứt điểm tranh chấp, đơn

thư kiến nghị của người dân tránh khiếu kiến kéo dài.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc góp phần nâng

cao chất lượng, rút ngắn thời gian giải quyết công việc.

- Qua các năm Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc đi vào hoạt

động dưới hình thức Văn phòng đăng ký đất đai (một cấp), chịu sự quản lý của Sở

Tài nguyên và Môi trường theo quy định của Luật đất đai 2013. Mặc dù bước đầu

hoạt động còn khó khăn về cơ sở vật chất, cán bộ,...nhưng hiện cũng đang dần đi

vào nề nếp, ổn định cũng đạt được nhiều kết quả. Do Văn phòng đăng ký đất đai

tỉnh đã ban hành cụ thể phân cấp , phân trách nhiệm, quyền tự chủ cho các Chi

nhánh nhằm đảm bảo các thủ tục hành chính cho người dân:

+ Xử lý thống nhất việc áp dụng pháp luật đất đai trong các hoạt động đặc

biệt công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký giao dịch bảo đảm cho người dân hạn

chế tình trạng ách tắc. Trong đó xử lý các việc trước đây cấp huyện làm chưa đúng,

không thống nhất như: Cấp GCN không đúng ranh giới, diện tích sử dụng đất do

phụ thuộc các giấy tờ cũ để lại;

+ Cấp đổi lại Giấy chứng nhận xác định diện tích đất ở, đất vườn theo Điều

103 Luật đất đai, Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

+ Việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận phải

gắn liền với việc cập nhật, chỉnh lý biến động trên bản đồ địa chính và hệ thống sổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sách để quản lý, theo dõi tránh trùng lặp, chờm hở bản đồ thửa đất. Việc trích đo

60

địa chính, trích lục thửa đất thực hiện theo phụ lục số 11 thông tư 25/2014/TT-

BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

+ Cung cấp thông tin thửa đất, thực hiện Đăng ký thay đổi trước khi thực

hiện các quyền của người sử dụng đất đúng với thực tế đang sử dụng;

+ Quy định về việc luân chuyển giải quyết hồ sơ không quá 02 ngày làm

việc đảm bảo thủ tục hành chính. Hồ sơ nào không đủ điều kiện, cần phải bổ sung,

sửa chữa thì hướng dẫn, giải thích để người dân hoàn thiện theo đúng quy định

tránh quá thời hạn để người dân bức xúc, ý kiến.

Bên cạnh những kết quả đạt được đáng ghi nhận, quá trình cập nhật chỉnh lý

và quản lý hồ sơ địa chính của VPĐKĐĐ còn tồn tại một số hạn chế:

+ Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế.

+ Hồ sơ đăng ký cấp GCN lần đầu và đăng ký biến động vẫn còn trường hợp

qua thời hạn; còn tồn tại tình trạng hồ sơ trả lại nhiều lần phải bổ sung gây bức xúc

cho người dân. - Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính và công tác tin học hóa phục vụ đăng ký

biến động quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện:

Trong thời gian từ thời điểm thành lập Huyện đến nay, do nhiều nguyên nhân

khách quan và chủ quan, hệ thống hồ sơ địa chính chưa được hoàn thiện và cập nhật

biến động đầy đủ. Theo kết quả điều tra của đề tài, hầu hết các bản đồ địa chính của

các xã cũng chưa được chỉnh lý biến động hoặc có điều chỉnh nhưng chưa đầy đủ.

Hiện nay việc theo dõi biến động về sử dụng đất gặp nhiều khó khăn do bản đồ địa

chính chưa được chỉnh lý kịp thời, sổ sách chưa được hoàn thiện.

+ Năm 2003 Sở Địa chính tỉnh bàn giao cho UBND huyện bản đồ địa chính của

các xã tỷ lệ 1/200 và 1/500 đo đạc năm 1999 nhưng còn thiếu sổ địa chính và sổ mục

kê kèm theo.

+ Đến năm 2007 toàn bộ huyện được đo đạc lại bản đồ theo hệ tọa độ VN2000.

Sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCN được lập tuy nhiên không được cập nhật thường

xuyên vì vậy thông tin về việc quản lý hồ sơ địa chính không đầy đủ.

- Nhận xét, đánh giá về công tác đăng ký biến động quyền sử dụng đất và hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện.

61

+ Việc đăng kí đất đai nói chung và đăng kí biến động đất đai nói riêng là một

công việc rất khó khăn, phức tạp do nước ta vừa trải qua hai cuộc kháng chiến chống

Pháp và chống Mỹ, quản lý đất đai trên phạm vi cả nước đã bị buông lỏng trong một

thời gian dài. Và dưới đây là những bất cập, khó khăn tồn tại trong công tác đăng kí

biến động quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Lạc nói riêng và tỉnh Vĩnh Phúc

nói chung:

+ Hệ thống văn bản pháp luật đã ban hành nhiều nhưng chưa đầy đủ, thiếu đồng

bộ thậm chí còn bất cập, luôn thay đổi, đặc biệt là những quy định về nghĩa vụ tài

chính, đã gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai, và đăng kí biến động sử dụng đất

tại địa phương.

+ Tài liệu liên quan đến chính sách được triển khai về các xã còn chậm, thiếu,

chưa đi sát với thực tế trên địa bàn đã dẫn đến nhiều khó khăn cho cán bộ trong quá

trình triển khai.

+ Hệ thống Sổ mục kê, Sổ địa chính, Sổ theo dõi biến động chưa đầy đủ. Hệ

thống bản đồ được chuyển giao về các xã không đầy đủ, một số tài liệu còn thiếu xác

nhận về mặt pháp lý. Hiện nay, các xã vẫn đang sử dụng bản đồ địa chính được đo đạc

từ năm 2000. Công tác chỉnh lý biến động đất đai vào bản đồ địa chính, sổ mục kê, số

địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai chưa được thực hiện đầy đủ.

+ Công tác ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin

đất đai, cập nhật biến động sử dụng đất còn hạn chế. Hạn chế cả về cơ sở vật chất và

trình độ chuyên môn của lực lượng cán bộ cũng như hệ thống thông tin đất đai không

đáp ứng được như cầu tin học hóa.

+ Một trong những tiêu chuẩn để đăng kí quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

cũng như đăng kí biến động là nhà ở và các công trình xây dựng phải có đầy đủ giấy

phép xây dựng. Tuy nhiên hiện nay tỉ lệ nhà xây dựng không phép, sai phép là rất lớn.

3.2.2. Quy trình chỉnh lý biến động đất đai và hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện

Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

Hiện nay, trên địa bàn huyện Yên lạc quy trình chỉnh lý biến động đất đai được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực hiện như sau:

62

- Bước 1: Người sử dụng đất lập hồ sơ, nộp tại UBND xã cùng cấp hoặc tại Văn

phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc.

- Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc kiểm tra hồ sơ và phối

hợp cùng UBND xã xác minh hiện trạng sử dụng đất, xác định có tranh chấp, có lấn

chiếm, có phù hợp quy hoạch hay không.

- Bước 3: Khi hồ sơ hợp lệ Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý hồ sơ

địa chính

+ Chỉnh lý bản đồ địa chính.

+ Chỉnh lý trên sổ theo dõi biến động.

+ Chỉnh lý trên sổ mục kê.

- Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai trình Sở tài nguyên và môi trường tỉnh

Vĩnh Phúc ra quyết định hủy GCN và cấp GCN mới cho người sử dụng đất.

- Bước 5: Thông báo việc cập nhật chỉnh lý cho UBND xã đồng thời

+ Chỉnh lý trên giấy chứng nhận: cấp mới, thu hồi giấy chứng nhận hoặc chỉnh

lý một phần.

+ Chỉnh lý sổ cấp GCNQSDĐ.

+ Chỉnh lý sổ địa chính.

- Bước 6: Người sử dụng đất nhận giấy chứng nhận tại phòng một cửa của

UBND huyện Yên Lạc.

3.2.3. Nguyên tắc cập nhật chỉnh lý biến động đất đai và hồ sơ địa chính trên địa

bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

* Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 5

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và

Môi trường ban hành như sau:

- Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, xã, thị trấn.

- Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục

hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.

- Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy

chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.

3.2.4 Kết quả cập nhật, chỉnh lý biến động giao đoạn năm 2015 -2018 trên địa bàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

63

Để quản lý sự biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện đòi hỏi công tác cập

nhật và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện

các quyền của người sử dụng đất phải đầy đủ để đáp ứng cho yêu cầu quản lý chặt chẽ

đất đai. Tình hình thực hiện công tác chỉnh lý biến động của VPĐK chinh nhánh Yên

Lạc thể hiện như sau:

Bảng 3.15. Tình hình thực hiện công tác chỉnh lý biến động của Văn phòng đăng

ký đất đai chi nhánh Yên Lạc

Đơn vị: GCN

Số lượng GCN được chỉnh lý (GCN) Diện tích (m2) Năm

2834 318,2 2015

3148 325,6 2016

3675 355,9 2017

4266 367,7 2018

Tổng 1367,4

13923 (Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc năm 2018)

Giai đoạn 2015- 31/12/2018 tổng số Giấy chứng nhận được chỉnh lý biến động

là 13.923 hồ sơ. Công tác này còn gặp nhiều khó khăn, một số nguyên nhân và yếu tố

ảnh hưởng đến tình trạng trên là:

- Theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm

2014 các tờ bản đồ địa chính đã biến động khoảng 70% thì tiến hành biên tập lại tờ

bản đồ địa chính đó. Tuy nhiên công việc này chưa được thực hiện, các tờ bản đồ biến

động nhiều vẫn được cập nhật chỉnh lý tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện

Yên Lạc. Các xã có tỷ lệ biến động cao như thị trấn Yên Lạc, xã Trung Nguyên, xã

Tam Hồng....do sự sai khác giữa bản đồ địa chính hiện trạng sử dụng đất.

- Thực hiện công tác đăng ký biến động đất đai nói chung và các nội dung theo

văn bản số 120/STNMT-CCQLĐĐ ngày 11/02/2014 của Sở TNMT về việc chỉnh lý

hoặc thu hồi các GCN có đất đã thu hồi, chuyển mục đích tại các dự án. Đến nay trên

địa bàn huyện Yên Lạc có rất nhiều các dự án thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang

đất phi nông nghiệp xong việc thu hồi hoặc chỉnh lý biến động trên Giấy chứng nhận

của các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi là rất ít. Mặc dù các hộ đã nhận tiền bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thường xong, tuy nhiên các dự án bồi thường lại không yêu cầu người dân nộp lại Giấy

64

chứng nhận để chỉnh lý do đó việc thực hiện chỉnh lý biến động đối với các trường hợp

này rất khó khăn. Các dự án từ năm 1997 đến nay UBND huyện Yên Lạc đã thu hồi

đất của 704 dự án/909,52 ha. Nhưng chưa thực hiện việc chỉnh lý biến động được đối

với những giấy chứng nhận có đất bị thu hồi.

- Việc quản lý có phần lỏng lẻo nên xảy ra tình trạng các hộ tự ý chuyển mục đích từ

đất nông nghiệp sang đất ở, xây dựng nhà trái phép, việc quản lý thiếu đồng bộ nên việc

thiết lập và quản lý HSĐC chưa được quan tâm đúng mức.

- Hệ thống văn bản pháp lý, quy định về HSĐC thay đổi nhiều lần, quy trình cập

nhật chỉnh lý biến động trên HSĐC phức tạp, trùng lặp do cả hai cấp đều phải thực hiện

cập nhật, chỉnh lý hồ sơ lưu ở cấp mình. Hơn nữa, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của

các cán bộ địa chính xã, thị trấn còn hạn chế dẫn đến việc lập, cập nhật chỉnh lý biến động

chưa thường xuyên. Mặt khác, cán bộ địa chính phải kiêm nhiệm nhiều việc khác như giải

phóng mặt bằng, xây dựng, giao thông, …

* Công tác cung cấp thông tin, số liệu địa chính

Xây dựng một hệ thống thông tin minh bạch và cơ sở dữ liệu đầy đủ là điều kiện

cần cho bất cứ hoạt động nào khi thực hiện nhiệm vụ tại VPĐK. Ứng dụng tin học tại

VPĐKĐĐ chi nhánh Yên Lạc từ lâu đã được coi trọng trong cải cách thủ tục hành chính.

Thực chất là hiện đại hóa hệ thống thu thập và cập nhật thông tin đất đai dưới

dạng số, tổ chức hệ thống mạng máy tính để sử dụng, trao đổi, cập nhật và cung cấp

thông tin. Để có thể xây dựng một cơ sở dữ liệu thông tin đất đai thống nhất, cần phải

có hệ thống BĐĐC chính quy và quy trình cập nhật thường xuyên các biến động về đất

đai lên BĐĐC.

Thông tin địa chính hiện nay được thu thập thông qua BĐĐC, sổ sách địa chính và

một số thông tin phụ khác từ hệ thống quản lý. Do hệ thống quản lý được phân cấp thành

các loại đối tượng: VPĐK ĐĐ (đối với tổ chức và người nước ngoài) và VPĐK ĐĐ chi

nhánh (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) nên vấn đề thống nhất cập nhật và

cung cấp thông tin giữa hai cấp quản lý là rất phức tạp.

Trên thực tế, chưa có được sự thống nhất về phương pháp quản lý và khai thác,

phương pháp lưu trữ, cập nhật và chỉnh lý các thông tin khi có biến động về sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất, thửa đất. Hạn chế nhiều nhất trong hoạt động của các tổ chức đăng ký quyền sử

65

dụng đất là thông tin không thống nhất, thiếu chính xác thiếu sự phối hợp nhiệm vụ

theo quy định giữa cơ quan cấp tỉnh, huyện và cán bộ địa chính cấp xã.

Những năm gần đây, mặc dù huyện đã và đang đầu tư thiết bị, công nghệ mới

phục vụ cho công tác thu nhận, xử lý dữ liệu phục vụ cung cấp thông tin địa chính. Tuy

nhiên việc khai thác, sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác cung

cấp thông tin còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, vấn đề thu những loại phí khi cung cấp thông

tin tại các VPĐK còn đang lúng túng trong khâu thực hiện (hiện chưa có văn bản quy

định cụ thể về những loại phí cung cấp thông tin).

* Sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận.

Do nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức này, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh

Phúc đã ban hành các quy chế tổ chức hoạt động của phòng Tài nguyên và Môi

trường, Văn phòng đăng ký đất đai, UBND xã, thị trấn trong đó quy định rõ cơ cấu tổ

chức, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác của các phòng chức năng và các cán bộ.

Hiện nay Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc chịu sự quản lý trực

tiếp của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Tài nguyên và Môi trường

tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành các quy chế tổ chức và hoạt động của VPĐKĐĐ tỉnh ,

VPĐKĐĐ chi nhánh Yên Lạc trong đó quy định rõ cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc,

mối quan hệ công tác của VPĐKĐĐ chi nhánh với VPĐKĐĐ tỉnh, VPĐKĐĐ chi

nhánh với Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cán bộ. Theo các nguyên tắc:

- Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;

- Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của

người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông

tin, báo cáo;

- Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.

Theo đó các quy trình thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai được xác lập và

trách nhiệm đã được phân định rõ ràng, phần nào đã đáp ứng được yêu cầu trong cải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cách thủ tục hành chính.

66

3.2.5. Tình hình Biến động do sai sót chuyên môn tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

Qua hằng năm số lượng cấp giấy chứng nhận tăng cao tuy nhiên nguồn nhân

lực còn hạn chế, trang thiết bị còn chưa đầy đủ, số lượng hồ sơ lớn dẫn tới việc sai sót

khi cấp giấy chứng nhận là không tránh khỏi năm 2018 phát hiện được 3 trường hợp.

Chủ yếu việc sai sót diễn ra như chưa xác định đúng ranh giới thửa đất hoặc in sai giấy

chứng nhận. Tuy nhiên khi phát hiện ra sai sót Văn phòng đăng ký chi nhánh Yên Lạc

luôn phối hợp tốt với người dân, thực hiện cấp đổi lại giấy chứng nhận cho đúng theo

quy định. Vì vậy không có trường hợp khiếu kiện nào xảy ra và nhân dân cũng rất

đồng tình phối hợp tốt với cơ quan chức năng để giải quyết triệt để vấn đề.

3.2.6. Đánh giá những thuận lợi – khó khăn trong công tác đăng ký biến động

chỉnh lý hồ sơ địa chính tại huyện Yên Lạc

3.4.6.1. Đánh giá kết quả đăng ký biến động và công tác chỉnh lý cập nhật hồ sơ địa

chính

* Mức độ thỏa mãn của người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại

VPĐKĐĐ chi nhánh Yên Lạc.

Bảng 3.20: Mức độ thỏa mãn yêu cầu của người dân khi thực hiện các thủ tục

Mức độ công khai

Thời gian thực hiện giao dịch

Trong đó

Trong đó

Đơn vị

Hướng dẫn đầy

Hướng dẫn

TT

Tổng

Nhanh

Bình thường

Chậm

hành chính

đủ

không đầy đủ

số hộ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

Tổng hơp

chung

150

145 96,67

5 3,33

80 53,33

68 45,33

2

1,34

Thị trấn

1

Yên Lạc

20

18 12,00

10

12,5

9 13,23

1

0,67

2

1,33

Tam Hồng

2

10

9

6,00

1

0,66

6

7,5

4

5,88

Tề lỗ

3

10

10

6,66

5

6,25

4

5,88

1

0,67

4 Đồng Văn

10

8

5,33

2

1,33

5

6,25

5

7,35

5

Đồng

10

10

6,66

4

5,00

6

8,82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tại VPĐK

67

Cương

Trung

6

Nguyên

10

10

6,66

5

6,25

5

7,35

Văn Tiến

7

10

10

6,66

7

8,75

3

4,41

8 Nguyệt Đức

10

10

6,66

5

6,25

5

7,35

Yên

9

Phương

10

10

6,66

5

6,25

5

7,35

10 Yên Đồng

10

10

6,66

4

5,00

6

8,82

11 Trung Hà

10

10

6,66

3

3,75

7 10,29

12 Nguyệt Đức

5

5

3,33

5

6,25

0

0,00

13 Trung Kiên

5

5

3,33

2

2,5

3

4,41

14 Hồng Châu

5

5

3,33

3

3,75

2

2,94

15 Liên Châu

5

5

3,33

4

5,00

1

1,47

16 Đại Tự

5

5

3,33

5

6,25

0

0,00

Hồng

17

Phương

5

5

2,5

3

4,41

3,33 2 (Nguồn: Số liệu điều tra)

Qua điều tra đánh giá sự hài lòng của người dân, đối với công tác cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất và thái độ ứng xử của cơ quan hành chính nhà nước và

đơn vị sự nghiệp công lập (ở đây là VPĐKĐĐ chi nhánh Yên Lạc) nhằm góp phần đo

lường một cách chính xác về chất lượng dịch vụ do cơ quan hành chính nhà nước và

đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp. Qua kết quả khảo sát cho thấy đánh giá của người

dân về công tác thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Yên Lạc là khá tốt thể

hiện rõ như sau:

+ Đánh giá của người dân thể hiện 95,3% cán bộ hướng dẫn đầy đủ thủ tục cho

công dân, chỉ có 4,7% đánh giá của người dân về cán bộ không hướng dẫn đầy đủ thủ

tục chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số lượng người dân đánh giá.

+ Số lượng người dân đánh giá thời gian thực hiện thủ tục hành chính tại Văn

phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc nhanh chiếm 22,6% và thời gian thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thủ tục bình thường chiếm 60,3% chiếm đa phần tổng số lượng điều tra.

68

Thái độ của cán bộ tiếp nhận hồ sơ Trong đó

STT

Tự tìm hiểu

Tận tình, chu đáo

Bình Thường

Đơn vị hành chính

Hướng dẫn thủ tục hành chính ở đâu Trong đó UBND xã, thị trấn

Văn phòng ĐKĐĐ

Không tận tình, chu đáo

Tổng số hộ

Số lượng

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

150

3,33

37 8

Số lượng 108 10

Tổng hơp chung Thị trấn Yên Lạc Tam Hồng Tề lỗ Đồng Văn Đồng Cương Trung Nguyên Văn Tiến Nguyệt Đức Yên Phương Yên Đồng Trung Hà Nguyệt Đức Trung Kiên Hồng Châu Liên Châu Đại Tự Hồng Phương

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17

24,67 5,33 2,00 1,33 0,66 1,33 1,33 2,66 2,00 2,00 0,66 1,33 0,66 0,66 0,66 0,66 0,66 0,66

6 7 8 8 8 6 7 7 9 8 4 4 4 4 4 4

72,0 6,66 4,00 4,66 5,33 5,33 5,33 4,00 4,66 4,66 6,00 5,33 2,66 2,66 2,66 2,66 2,66 2,66

3 2 1 2 2 4 3 3 1 2 1 1 1 1 1 1

20 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 5 5 5 5 5 5

5 2 1 1 1

1,33 0,66 0,67 0,67

67 9 6 4 5 6 3 3 4 5 6 3 2 3 1 2 4 1

44,67 6,00 4,00 2,66 3,33 4,00 2,00 2,00 2,66 3,33 4,00 2,00 1,33 2,00 0,66 1,33 2,66 0,66

80 10 4 5 4 4 7 7 6 5 4 7 3 2 4 3 1 4

35,33 6,66 2,66 3,33 2,66 2,66 4,66 4,66 4,00 3,33 2,66 4,66 2,00 1,33 2,66 2,00 0,66 2,66

3 1 1 1

2,00 0,66 0,67 0,67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.21: Khảo sát người dân được hướng dẫn thủ tục ở đâu và thái độ của cán bộ tiếp nhận hồ sơ

69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra)

70

Qua kết quả khảo sát cho thấy:

+ Trước khi Văn phòng đăng ký đất đai về một cấp việc người dân được

hướng dẫn về thủ tục hành chính chủ yếu thực hiện ở tại UBND xã nhưng qua số

liệu điều tra hiện nay việc người dân lên trực tiếp Văn phòng đăng ký đất đai để

được hướng dẫn chiếm tỷ lệ khá lớn 24,67 %, một số người dân đã tự tìm hiểu về

thủ tục hành chính chiếm 3,33 %. Còn lại chủ yếu vẫn hướng dẫn tại UBND xã

chiếm 72.0%.

+ Hiện tại mức độ giao dịch tại huyện Yên Lạc khá lớn vì vậy việc các bộ

tiếp dân thường xuyên quá tải tuy nhiên qua điều tra nhận thấy tuy số lượng người

dân làm thủ tục lớn nhưng chỉ có 2% người dân đánh giá là cán bộ không tận tình

chu đáo hướng dẫn hồ sơ trong khi đó có tới 44,67% người dân đánh giá cán bộ

hướng dẫn tận tình chu đáo và 35,33 % người dân đánh giá cán bộ hướng dẫn tận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tình chu đáo ở mức bình thường

71

Hồ sơ có phức tạp không

Bảng 3.22: Mức độ đánh giá hồ sơ và thái độ hướng dẫn của UBND xã khi thực hiện thủ tục hành chính cho người dân

Trong đó

STT

Đơn vị hành chính

Không

Hướng dẫn, xác nhận đầy đủ

Tổng số hộ

Không hướng dẫn và xác nhận đầy đủ

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tổng hơp chung

150

Tỷ lệ (%) 73,33

Số lượng 40 4

Thị trấn Yên Lạc 1 Tam Hồng 2 Tề lỗ 3 Đồng Văn 4 Đồng Cương 5 Trung Nguyên 6 Văn Tiến 7 Nguyệt Đức 8 Yên Phương 9 Yên Đồng 10 Trung Hà 11 Nguyệt Đức 12 13 Trung Kiên 14 Hồng Châu Liên Châu 15 16 Đại Tự 17 Hồng Phương

Tỷ lệ (%) 26,67 2,66 2,66 3,33 1,33 2,66 1,33 2,00 1,33 2,00 2,00 0,66 0,66 0,66 1,33 0,66 0,66 0,66

Số lượng 110 16 6 5 8 6 8 7 8 7 7 9 4 4 3 4 4 4

10,66 4,00 3,33 5,33 4,00 5,33 4,66 5,33 4,66 4,66 6,00 2,66 2,66 2,00 2,66 2,66 2,66

Số lượng 93 12 7 5 8 4 6 8 4 7 7 8 4 3 3 4 2 1

4 5 2 4 2 3 2 3 3 1 1 1 2 1 1 1

20 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 5 5 5 5 5 5

Mức độ hướng dẫn của UBND xã Trong đó Xác nhận đầy đủ nhưng đề nghị lên VPĐK hướng dẫn Tỷ lệ (%) 35,33 4,66 1,33 3,33 1,33 2,66 2,66 1,33 4,00 2,00 2,00 1,33 0,66 1,33 1,33 0,66 2,00 2,66

Số lượng 53 7 2 5 2 4 4 2 6 3 3 2 1 2 2 1 3 4

Số lượng 4 1 1 2

62,0 8,00 4,66 3,33 5,33 2,66 4,00 5,33 2,66 4,66 4,66 5,33 2,66 2,00 2,00 2,66 1,33 0,66

2,67 0,67 0,67 1,33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra)

73

Qua kết quả khảo sát cho thấy đánh giá hồ sơ và thái độ hướng dẫn của

UBND xã khi thực hiện thủ tục hành chính cho người dân như sau:

+ Cán bộ địa chính tại UBND xã đã làm khá tốt trách nhiệm của mình đối

với nhân dân thông qua việc hướng dẫn thủ tục hồ sơ. Điều đó thể hiện như sau:

62,0 % người dân được hỏi cán bộ đã hướng dẫn đầy đủ, 35,3 % người dân được

hỏi cán bộ địa chính xã hướng dẫn trực tiếp lên Văn phòng ĐKĐĐ, còn lại chỉ

2,67% người dân đánh giá là không hướng dẫn và xác nhận đầy đủ chiếm một tỉ lệ

khá nhỏ.

+ Đánh giá của người dân thể hiện 26,67 % người dân đánh giá về hồ sơ cấp

giấy chứng nhận là phức tạp và 73,33 % người dân đánh giá là hồ sơ thực hiện

không phức tạp. Số lượng người dân đánh giá hồ sơ không phức tạp chủ yếu là do

việc thực hiện tuyên truyền về pháp luật đất đai tốt cũng như sự hướng dẫn đầy đủ

tận tình của các cán bộ trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính cho công dân.

* Kết quả đánh giá công tác cập nhật chỉnh lý biến động và thực hiện

hoàn chỉnh hồ sơ địa chính tại huyện Yên Lạc

Bảng 3.23. Kết quả đánh giá về công tác chỉnh lý biến động và việc thực hiện

hoàn chỉnh hồ sơ địa chính tại huyện Yên Lạc Kết quả điều tra ( phiếu) Nội dung câu hỏi

Vừa phải: 5 Đính chính: 3 Số lượng hồ sơ Loại hồ sơ chủ yếu thực hiện Ít: 0 Cấp GCN lần đầu: 5

Năng lực chuyên môn Nhiều: 45 Chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho: 42 Trên 90% có năng lực: 37 Từ 80% - 90% có năng lực: 10 Từ 70% - 80% có năng lực: 3

Về hiệu quả thực hiện Đáp ứng được 90% công việc: 40 Đáp ứng được từ 80%-90% công việc: 8 Đáp ứng được từ 70%-80% công việc: 2

Đủ thời gian: 8 Quá nhiều thời Dưới 70% có năng lực: 0 Đáp ứng được dưới 70%công việc: 0

gian: 0

Thời gian thực hiện các thủ tục Thời gian thực hiện cập nhật chỉnh lý Khó khăn khi thực hiện công việc Không đủ thời gian: 42 Mất nhiều thời gian: 36 Vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu: 1 Mất ít thời gian: 14 Hồ sơ lưu trữ chưa đảm bảo: 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các quy định của pháp luật chưa chặt chẽ: 33 (Nguồn: Số liệu điều tra)

74

Qua điều tra đánh giá của cán bộ trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại

huyện Yên Lạc ta có thể thấy số lượng hồ sơ thực hiện cấp GCN quyền sử dụng đất

là nhiều chiếm 90% phiếu điều tra, các cán bộ không đủ thời gian để thực hiện thủ

tục hành chính chiếm 84% số phiếu điều tra. Tuy nhiên số lượng cán bộ đáp ứng

được 90% công việc chiếm 80% điều đó thể hiện tinh thần trách nhiệm rất cao của

các cán bộ thực hiện thủ tục hành chính cho người dân.

3.2.6.2. Đánh giá thuận lợi khó khăn trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến

động đất đai trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống hồ sơ địa chính, phân tích và đánh giá kết

quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện

Yên Lạc, thấy được những mặt đúng làm được, chưa được, những thuận lợi và khó

khăn, tồn tại trong công tác lập và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính của huyện Yên

Lạc như sau:

a. Thuận lợi

Là một huyện có tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng nên UBND huyện

cũng như bộ phận địa chính của huyện luôn được sự chỉ đạo và giúp đỡ của các cơ

quan ban ngành có liên quan.

Nhiều xã, thị trấn trong huyện còn lưu giữ được một số sổ sách quan trọng về

quản lý đất đai như sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận từ trước nên

việc tra cứu, kiểm tra thuận lợi hơn, tạo điều kiện cho công tác cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất được diễn ra thuận lợi hơn.

b. Những tồn tại và bất cập trong việc cập nhật chỉnh lý và quản lý Hồ sơ địa

chính tại huyện Yên Lạc

* Trên cơ sở nghiên cứu lí luận cho ta thấy cần thiết phải tập trung thực hiện

công tác quản lý Nhà nước về đất đai đặc biệt là công tác cập nhật chỉnh lý hồ sơ

địa chính, hơn thế nữa thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong thời gian

vừa qua có nhiều bất cập:

- Hồ sơ địa chính còn nhiều loại, nhiều dạng và chưa được cập nhật, chỉnh lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biến động thường xuyên sau khi cấp Giấy chứng nhận.

75

- Hệ thống pháp luật đất đai đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đã điều chỉnh

được quan hệ đất đai, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế song khi cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn gặp nhiều trường hợp vướng mắc chưa có

hướng giải quyết ví dụ như về hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; chưa đồng bộ

được công tác cập nhật chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện giữ

Văn phòng đăng ký đất đai, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lạc, các

xã, thị trấn.

- Công việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất là công việc đặc thù của Nhà

nước khi Nhà nước đại diện cho toàn dân thực hiện quyền năng của chủ sở hữu. Nói

chung, đến nay công việc này cũng đi vào nề nếp, thực hiện đúng trình tự thủ tục và

đảm bảo tính pháp lý. Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất phải thực hiện

thủ tục đăng ký biến động đất đai tuy nhiên Văn phòng đăng ký đất đai không nhận

được bất cứ thông tin nào về việc biến động đất đai làm cho công tác quản lý hồ sơ

địa chính còn gặp nhiều khó khăn, không cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính kịp thời.

- Bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai chưa ổn định, chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của ngành địa chính đã được UBND tỉnh quy định cụ thể tuy nhiên các

cơ quan khác như UBND xã, thị trấn, Phòng tài nguyên và Môi trường huyện, chi

cục thuế khu vực Vĩnh Tường thường không phối hợp theo đúng quy định mà

thường kéo dài thời gian ảnh hưởng đến việc giải quyết thủ tục hành chính của

người dân. Do đó giải quyết công việc chậm và kém hiệu quả.

- Do số lượng biên chế cho cán bộ chuyên trách làm công tác địa chính tại

xã, thị trấn chỉ có 01 cán bộ mà phải đảm nhiệm cùng một lúc nhiều công việc như

công tác GPMB, cấp GCN, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, thống kê đất

đai...chiếm nhiều thời gian nên công tác xác nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận, cập

nhật chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính tại 16 xã, thị trấn còn chưa được giải quyết

kịp thời. Để giải quyết vấn đề tồn đọng công việc và đẩy nhanh tiến độ, UBND các

xã, thị trấn đều phải thuê thêm cán bộ hợp đồng làm công tác địa chính, song đội

ngũ cán bộ hợp đồng hều hết mới ra trường, kinh nghiệm trong công tác chưa nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nên chất lượng và tiến độ công việc chưa đạt được kết quả cao.

76

- Công tác quản lý, lưu trữ, bảo quản bản đồ, hồ sơ địa chính chưa tốt và

chưa đạt yêu cầu.

- Trên đây là những tồn tại, hạn chế của công tác cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, cập nhật chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính tại huyện Yên Lạc cần phải

tìm cách khắc phục ngay, trong công tác đăng kí biến động sử dụng đất nói riêng và

lĩnh vực quản lý đất đai nói chung. Nếu như công tác tổ chức đăng kí biến động đất

đai không tốt, sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc cung cấp cho người dân cũng

như các cán bộ trực tiếp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. Do đó, cần có

những biện pháp thật sự hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đăng kí

biến động đất đai.

3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cập nhật chỉnh lí biến

động và quản lý hồ sơ địa chính tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

3.3.1 Phương hướng, nhiệm vụ công tác quản lý đất đai nói chung và công tác hồ

sơ địa chính nói riêng.

Trước tình hình công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng như công tác lập

và quản lý hồ sơ địa chính thì chúng ta cần giải quyết những tồn đọng đã và đang

nảy sinh trong mỗi quan hệ về đất đai và những tồn tại trong công tác quản lý, mặt

khác cần tập trung lực lượng vào xây dựng hệ thống lập hồ sơ địa chính. Cụ thể:

* Tăng cường pháp chế trong quản lý Nhà nước.

Xây dựng Luật Đất đai với nội dung bám sát thực tế, giải quyết những khó

khăn, vướng mắc trong quá trình đăng ký biến động đất đai. Luật đất đai mới cũng

như ban hành các văn bản để thực hiện Luật đất đai phải được nhanh chóng đưa vào

thực hiện nhằm phụ vụ công tác đăng ký biến động đất đai được kịp thời.

* Tăng cường thanh tra đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo của người dân

về đất đai.

* Hoàn thành công tác đăng ký đất đai, cập nhật hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong những năm tới cần tập trung đầu tư, hướng dẫn hoàn thành tốt công

tác đăng ký đất đai, thường xuyên cập nhật hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quyền sử dụng đất. Để quản lý chặt chẽ đất đai, chúng ta cần phải có một hệ thống

77

hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính hoàn chỉnh. Vì đây là nhiệm vụ thường xuyên

nhưng tầm quan trọng của nó thì rất đặc biệt. Việc chỉnh lý biến động chậm sẽ làm

cho việc quản lý diễn ra phức tạp hơn, gây lãng phí nhiều hơn. Quá trình đăng ký đất

đai, cập nhật hồ sơ địa chính cần phải kết hợp chặt chẽ với quá trình tin học hoá hệ

thống quản lý bằng việc xây dựng hệ thống đất đai.

Trong những năm tới cần xác định một trong những nhiệm vụ cấp bách của

việc quản lý hồ sơ địa chính là công tác quản lý, cập nhật và chỉnh lý biến động đất

đai. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý biến động của

địa phương như sau:

+ Cần phân công trách nhiệm cho cán bộ phụ trách chuyên về cập nhật biến

động đất đai đối với các thị trấn và cán bộ địa chính này cũng phải có nhiệm vụ báo

cáo theo định kỳ cho cấp trên về tình hình xảy ra biến động trên địa bàn của mình.

+ Cơ quan Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Yên Lạc cần gửi thông báo

thường xuyên về tình hình biến động cho cấp dưới để kịp thời cập nhật thông tin.

+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ địa chính thị trấn về quản lí hồ sơ địa chính

dạng số và các phần mềm chuyên ngành.

Thiết lập và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính dạng số. Để thực hiện được

mục đích này cần có sự giúp đỡ của UBND tỉnh, Sở TN&MT trong việc đo đạc lại

bản đồ địa chính.

Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính - cơ sở dữ liệu đất đai của huyện.

Thiết lập hệ thống mạng kết nối giữa huyện và các xã.

Đào tạo, tập huấn cho cán bộ địa chính huyện và thị trấn nâng cao trình độ

tin học và quản lý hệ thống thông tin đất đai.

- Vận hành hệ thống thông tin đất đai của huyện.

3.3.2 Những giải pháp cụ thể

Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác cập nhật hồ sơ địa chính còn

nhiều tồn tại, khó khăn, vướng mắc đặc biệt là công tác đăng ký biến động đất đai

từ bản đồ cũ sang bản đồ hệ tọa độ VN2000 mới. Bản đồ địa chính mặc dù phục vụ

công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận chưa thực sự chính xác. Hồ sơ địa chính còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều loại, nhiều dạng và từ trước năm 2015 không được cập nhất, chỉnh lý biến

78

động thường xuyên sau khi cấp GCN hoặc cập nhật chỉnh lý không đầy đủ, không

khớp giữa các hồ sơ địa chính. Qua đó việc thực hiện cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa

chính tại thời điểm hiện tại gặp rất nhiều khó khăn.

Từ thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính của huyện Yên Lạc ta có thể đưa ra

một số giải pháp để hoàn thiện công tác cập nhật và quản lý hồ sơ địa chính như

sau:

a. Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu địa chính huyện Yên Lạc

UBND xã, thị trấn là cấp cơ sở trong quản lý đất đai. Bởi vậy, các thông tin

đất đai cần quản lý ở cấp này mang tính chi tiết nhiều hơn là tính tổng hợp. Đồng

thời cần yêu cầu các địa phương phải thực hiện cấp nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính

thường xuyên và việc thiết kế cơ sở dữ liệu địa chính (hệ thống thông tin đất đai)

phải chú trọng nhiều hơn vào yêu cầu lưu trữ đầy đủ thông tin hơn là yêu cầu về khả

năng phân tích, xử lý thông tin.

b. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính

trong công tác quản lý địa chính

Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác quản lý đất đai gồm hai khâu

trọng tâm phải tiến hành song song, từng bước tiến hành kiện toàn bộ máy quản lý

đất đai, kiện toàn đội ngũ làm công tác quản lí đất đai và đẩy mạnh cải cách thủ tục

hành chính trong quản lý đất đai theo hướng đơn giản hóa. Hai khâu công tác này

cần được tiến hành đồng bộ và bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Nếu một khâu không làm

tốt thì công cuộc cải cách hành chính trong quản lý đất đai sẽ không đạt hiệu quả và

mục tiêu đề ra.

UBND tỉnh ban hành các chỉ thị chuyên ngành về đất đai đặc biệt là công tác

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cập nhật chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa

chính. Ban hành các quyết định pháp quy trong lĩnh vực đất đai để các cấp, các

ngành, địa phương cùng vào cuộc xử lý dứt điểm các sự việc tồn đọng về đất đai,

giải quyết các vướng mắc khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai từ bản đồ

cũ sang bản đồ VN2000 mới. Chung tay cải cách thủ tục hành chính nói chung và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong lĩnh vực đất đai nói riêng.

79

c. Kiện toàn bộ máy quản lý đất đai - điều kiện tiên quyết và là chủ thể

của công tác đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý đất đai

Kiện toàn bộ máy quản lý đất đai là kiện toàn 3 cơ quan chức năng của bộ

máy quản lý và tổ chức dịch vụ công về đất đai liên quan chặt chẽ và trực tiếp tới

các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai ở các địa phương. Các cơ quan chức

năng gồm: Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh

Yên Lạc; đội ngũ cán bộ Địa chính xã, thị trấn.

Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý đất đai ở huyện cần

phải thực hiện thủ tục cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính thường xuyên, kịp thời

nhằm phục vụ tốt công tác quản lý đất đai tại địa phương.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Yên Lạc là tổ chức sự nghiệp

của Nhà nước, trực thuộc cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, có

chức năng thực hiện dịch vụ đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, quản lý thông tin

đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đăng ký đất đai, hồ sơ địa chính và cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo thuận lợi cho cải cách thủ tục hành chính,

đáp ứng nhu cầu thông tin đất đai cho cộng đồng. Tuy nhiên số lượng giao dịch rất

lớn, số lượng cán bộ hạn chế do đó khó lòng đáp ứng được yêu cầu của công việc.

Đề nghị Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc bổ sung thêm cán bộ chuyên

trách phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hiện nay UBND tỉnh đã ban hành quy định về quy chế phối hợp giữa Văn

phòng Đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong đó quy định rõ

vai trò, trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai và các đơn vị liên quan; mối

quan hệ phối hợp giữa các đơn vị. Tuy nhiên đến nay sự phối hợp này chưa thực sự

chặt chẽ, trách nhiệm, hình thức dẫn đến tình trạng chậm giải quyết thủ tục hành

chính theo quy định. Do đó cần có quy định cụ thể quy trách nhiệm cho từng đơn vị

thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, qua đó xác định rõ trách nhiệm đối với từng

đơn vị, đơn vị nào làm không đúng, làm chậm phải có hình thức xử lý phù hợp.

d. Các dịch vụ mà Văn phòng đăng ký quyền SDĐ cung cấp bao gồm:

- Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của pháp luật khi thực hiện các quyền của người SDĐ;

80

- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền

sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai;

- Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao HSĐC và

các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của

cộng đồng;

- Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai theo hướng tin

học hóa hệ thống quản lý, trong đó Văn phòng đăng ký quyền SDĐ cấp tỉnh có

trách nhiệm xây dựng, quản lý và phát triển, Văn phòng đăng ký quyền SDĐ chi

nhánh huyện có trách nhiệm quản lý sử dụng. Văn phòng đăng ký quyền SDĐ được

giữ lại một phần phí thu được từ dịch vụ để tự trang trải cho hoạt động của mình.

- Chính vì thế cả 2 cơ quan trên đều liên quan trực tiếp tới các thủ tục hành

chính trong quản lý đất đai. Để đảm nhận được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

mình theo yêu cầu của công tác đơn giản hóa thủ tục hành chính, các cơ quan trên cần:

+ Tổ chức bộ máy và bổ nhiệm đội ngũ cán bộ lãnh đạo theo phân cấp quản

lý cán bộ địa phương nhưng phải phù hợp với tiêu chuẩn chức danh do Bộ TN&MT

ban hành nghĩa là đúng độ tuổi, đúng tiêu chuẩn bằng cấp, đúng chuyên ngành được

đào tạo là Địa chính hoặc Quản lý đất đai.

+ Cán bộ địa chính xã, thị trấn có trách nhiệm giúp UBND xã, thị trấn trong

việc quản lý đất đai ở địa phương. Đây là chức danh cán bộ rất quan trọng ở cấp xã,

thị trấn vì là đầu mối trực tiếp và là khâu đầu tiên trong việc thực hiện các thủ tục

hành chính trong quản lý đất đai.

+ Chính quyền cơ sở có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý đất đai,

thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại

địa phương theo thẩm quyền quy định. Cán bộ địa chính là cán bộ chuyên môn giúp

UBND xã, thị trấn thực hiện quản lý hiệu quả đất đai trên địa bàn. Vì vậy, vai trò

của cán bộ địa chính xã, thị trấn có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng trong hệ thống

tổ chức ngành Địa chính nước ta. Cán bộ địa chính thị trấn hoạt động tốt là điều

kiện tiên quyết để toàn ngành hoạt động có hiệu quả.

+ Yêu cầu kiện toàn đội ngũ này là một bức xúc và là bước tiến rất quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trọng trong giai đoạn hiện nay. Nội dung kiện toàn chính gồm:

81

Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn một cách thường xuyên theo các

hình thức phù hợp: dài hạn, ngắn hạn,...

Đảm bảo tính ổn định, chuyên nghiệp cho chức danh cán bộ Địa chính cấp

xã, thị trấn. Cán bộ địa chính ở xã, thị trấn phải công tác liên tục ở địa bàn, không

thay đổi cán bộ địa chính theo nhiệm kỳ của UBND và HĐND cấp hành chính cơ

sở, không kiêm nhiệm các công tác khác (quản lý xây dựng đô thị, giao thông,...).

Tăng cường năng lực cho cán bộ địa chính xã, thị trấn để đảm bảo tiêu

chuẩn: Cán bộ địa chính xã, thị trấn phải là người am hiểu chính sách, pháp luật

quản lý đất đai; hướng dẫn người sử dụng đất chấp hành chính sách, pháp luật đất

đai, nhà cửa; thực hiện việc hoà giải khi có tranh chấp đất đai, nhà cửa; nắm chắc

hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch đô thị của thị trấn; cụ thể đến

nguồn gốc từng thửa đất, đến từng người sử dụng và từng mục đích sử dụng; theo

dõi, chỉnh lý kịp thời mọi biến động về đất đai; hướng dẫn người sử dụng đất chấp

hành thủ tục đăng ký biến động đất đai; có hiểu biết về công nghệ quản lý đất đai

đáp ứng yêu cầu quản lý ở cơ sở; quản lý tốt tài liệu, hồ sơ về đất đai; có trình độ

văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả; có ý thức tổ

chức kỷ luật trong công tác; trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân

dân, được nhân dân tín nhiệm.

Đảm bảo chế độ chính sách thoả đáng và ổn định cho cán bộ địa chính xã,

thị trấn, quan tâm và có hướng bồi dưỡng lâu dài cho đội ngũ làm cán bộ hợp

đồng. Hiện nay về cơ bản chế độ chính sách đã được cán bộ cơ sở chấp nhận. Tuy

nhiên chế độ, chính sách hiện nay còn chưa thoát khỏi tư duy phụ cấp, còn mang

tính chất bình quân.

e. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai theo

hướng đơn giản hóa

- Hệ thống thủ tục hành chính trong quản lý đất đai. Thủ tục hành chính

trong quản lý đất đai bao gồm rất nhiều nội dung. Các nội dung này đều liên quan

mật thiết với nhau và đều có yêu cầu đơn giản hóa: Nó bao gồm thủ tục giao đất;

cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng đất; thủ tục đăng ký biến động sử dụng đất...Trong mỗi loại thủ tục nêu trên

82

đều có 2 đối tượng tham gia hoạt động: 1, Các bộ phận chức năng của bộ máy quản

lý có trách nhiệm tổ chức thực thi, hướng dẫn và giám sát việc chấp hành, thực hiện

các thủ tục quản lý đất đai và 2, Các chủ sử dụng đất tự thực hiện theo hướng dẫn

của cán bộ các thủ tục cần thiết phục vụ cho việc sử dụng đất.

- Hệ thống thủ tục hành chính khi các chủ SDĐ thực hiện quyền và nghĩa vụ

trong quản lý và sử dụng đất. Để có được GCNQSD đất - chứng thư pháp lý xác lập

quyền và nghĩa vụ của chủ SDĐ - các chủ SDĐ phải thực hiện nhiều thủ tục hành

chính với nhiều nội dung khác nhau và khi đã nắm được GCN trong tay, khi cần

thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ của mình, các chủ sử dụng đất vẫn phải thực

hiện nhiều thủ tục hành chính khác nhau nữa. Chúng bao gồm: thủ tục đăng ký

quyền SDĐ; thủ tục thực hiện quyền chuyển đổi; chuyển nhượng; cho thuê; cho

thuê lại; thừa kế; thế chấp; góp vốn; cho tặng; bảo lãnh quyền sử dụng đất; thủ tục

chứng thực; công chứng các hợp đồng; các văn bản liên quan đến quyền của chủ sử

dụng đất; thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính,...Các thủ tục này thường liên quan

tới nhiều đơn vị quản lý khác nhau: UBND xã thị trấn; Văn phòng đăng ký đất đai;

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện; chi cục thuế khu vực Vĩnh Tường, tạo nên

sự phức tạp, tốn phí sức lực, tài chính, tốn phí thời gian, dễ gây bức xúc cho người

thực hiện thủ tục.

Tất cả các nội dung trên đều phải được cân nhắc và xác định theo một định h-

ướng chuẩn: cải cách hành chính theo xu hướng đơn giản hoá và cơ chế “Một cửa”.

- Phương hướng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai

theo hướng đơn giản hóa.

+ UBND tỉnh chỉ đạo và phố hợp thống nhất, chặt chẽ với Phòng Tài nguyên

và Môi trường huyện, Văn phòng đăng ký đất đai, UBND xã, thị trấn trong việc

triển khai thực hiện công tác đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.

+ Cơ quan chức năng chuyên môn ở Phòng Tài nguyên và Môi trường

huyện, Văn phòng đăng ký đất đai và cán bộ địa chính kiểm tra việc thực hiện các

thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất theo hướng rà soát, sửa đổi, bổ

sung hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, hoặc không còn phù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hợp.

83

+ Ban hành Quy chế làm việc quy định quy trình chuyển hồ sơ, xử lý, trình

ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận có liên

quan trong thực hiện cơ chế "một cửa"; xử lý nghiêm các trường hợp không thực

hiện theo quy chế phối hợp của UBND tỉnh đã đề ra.

+ Đẩy mạnh thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý địa chính theo

hướng “Một cửa”. Chú trọng ban hành các qui định cụ thể về thủ tục thực hiện

mang tính đặc thù địa phương. "Một cửa" là cơ chế giải quyết công việc của tổ

chức, công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận

yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp nhận và

trả kết quả” tại cơ quan hành chính nhà nước. Việc thực hiện cơ chế “một cửa”

nhằm đạt được bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc

giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ

chức, công dân, chống quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức,

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhanh chóng cho chủ sử dụng đất thực hiện

các thủ tục nộp tiền đối với các khoản thu từ đất. Nghiêm cấm đặt thêm các khoản

thu ngoài quy định của pháp luật.

+ Không đặt thêm các thủ tục hành chính ngoài quy định chung của các cơ

quan có thẩm quyền cấp trên.

+ Thực hiện nghiêm túc quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ làm các thủ

tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai:

+ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể công dân, tổ chức, doanh

nghiệp,... để bổ sung, hoàn chỉnh.

+ Nếu không thể giải quyết hồ sơ theo đúng hạn thì thông báo cho đương sự

về lý do và hẹn lại thời gian trả kết quả.

+ Cán bộ, công chức kể cả lãnh đạo cần đề cao trách nhiệm, có thái độ hòa

nhã, lắng nghe, tôn trọng trong tiếp xúc, tiếp nhận, xử lý, trả lời và trả kết quả cho

công đân, tổ chức, doanh nghiệp,... khi thi hành công vụ.

f. Những nội dung cấp thiết cho công tác đơn giản hóa thủ tục hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính trong quản lý sử dụng đất ở huyện Yên Lạc giai đoạn hiện nay

84

* Kiện toàn bộ máy quản lý đất đai

Huyện Yên Lạc có bộ máy quản lý đất đai khá mạnh song chưa hoàn chỉnh

vì vậy trong thời gian tới gần cần xúc tiến các việc sau:

+ Chuẩn bị cơ sở vật chất và nhân sự để bổ sung vào các cơ quan quan trọng

về dịch vụ công trong quản lý đất đai mà huyện Yên Lạc còn thiếu.

+ Tăng cường đội ngũ cán bộ Địa chính có trình độ Đại học và sau Đại học.

+ Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ địa chính, đặc biệt là tiếp

cận với công nghệ thông tin.

+ Đội ngũ cán bộ địa chính ở 17 xã, thị trấn của huyện Yên Lạc đã có 11

người có trình độ Đại học, 5 người trình độ cao đẳng song đang theo học Đại học, 1

người trình độ thạc sĩ. Kiện toàn đội ngũ này chính là tăng cường tính chuyên

nghiệp và ổn định địa bàn công tác, hết sức tránh kiêm nhiệm. Các cán bộ đã tốt

nghiệp đại học nhưng có chuyên môn chưa được đào tạo chuẩn về quản lý đất đai

phải được bồi dưỡng ở các viện, trường đại học tùy theo hình thức dài hạn, ngắn

hạn, vừa học vừa làm, đào tạo tín chỉ,,..và tích cực tự đào tạo.

+ Phải xác định đội ngũ cán bộ địa chính hợp đồng là dạng hợp đồng đặc

biệt, làm công việc gắn với loại tài nguyên đặc biệt nên có chiến lược sử dụng lâu

dài. Cần chuẩn hóa và có hướng bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ Địa

chính hợp đồng đặc biệt này, tăng thêm hạn hợp đồng và tạo điều kiện thuận lợi để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

họ yên tâm công tác.

85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua thời gian nghiên cứu đề tài tôi rút ra được kết luận như sau:

+ Đối với huyện Yên Lạc nói riêng là một huyện đồng bằng với địa hình

tương đối bằng phẳng, lượn sóng nhẹ, đất đai có tầng dày khá, độ dốc thấp, địa chất

ổn định, nên thuận lợi đối với cho xây dựng công trình phi nông nghiệp, phát triển

công nghiệp, đô thị. Hệ thống giao thông thuận tiện cho việc mở cửa, giao lưu, phát

triển kinh tế - văn hóa - xã hội với các khu vực lân cận.

Trong giai đoạn 2015 – 2018 ta có thể thấy rõ loại hình chuyển nhượng, thừa

kế, tặng cho được giao dịch nhiều nhất với số lượng hồ sơ lần lượt là 4597 hồ sơ,

3375 hồ sơ, 4661 hồ sơ. Qua đó ta có thể thấy được nhu cầu chuyển quyền sử dụng

đất của người dân là rất lớn.

Trong giai đoạn từ năm 2015 - 2018 tổng số hồ sơ được đăng kí biến động là

13923 hồ sơ. Ta có thể thấy rõ số lượng hồ sơ được đăng ký biến động tăng dần qua

các năm điều đó cho thấy việc tuyên truyền về chính sách pháp luật đất đai khá tốt

và trình độ chuyên môn của cán bộ thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai

ngày cang được nâng cao.

- Thông qua việc đánh giá của người dân trực tiếp thực hiện thủ tục tại Văn

phòng đăng ký đất đai có thể thấy mức độ hài lòng của người dân đối với việc thực

hiện thủ tục hành chính là khá cao thể hiện qua 96,67% người dân được hỏi trả lời

là được hướng dẫn đầy đủ và 44,67% trả lời là cán bộ tiếp nhận hồ sơ tận tình chu đáo.

- Qua việc đánh giá của cán bộ trực tiếp thực hiện thủ tục đăng ký biến động

đất đai có thể thấy số lượng hồ sơ đăng ký biến động đất đai chủ yếu là chuyển

nhượng, thừa kế, tặng cho. Cán bộ tại văn phòng đăng ký đất đai tuy có chuyên môn

tốt tuy nhiên vẫn gặp nhiều khó khăn trong công tác đăng ký biến động chủ yếu là do

thời gian thủ tục ngắn, việc thực hiện đăng ký biến động đất đai mất nhiều thời gian.

2. Kiến nghị

* Các kiến nghị đối với UBND tỉnh Vĩnh Phúc

- Đề nghị UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Tài Nguyên và Môi Trường cho đo đạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lại bản đồ địa chính tại huyện Yên Lạc

86

- Đề nghị UBND tỉnh, Sở Tài Nguyên và Môi Trường mở các lớp học bồi

dưỡng nghiệp vụ và chuyên ngành nhằm nâng cao trình độ của các cán bộ chuyên

môn, trong đó có nghiệp vụ về quản lí hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu hồ sơ địa

chính. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ địa tại Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng tài

nguyên và môi trường và cấp xã nâng cao trình độ tin học và quản lý hệ thống thông

tin đất đai.

- Đầu tư thêm trang thiết bị máy móc cho Văn phòng đăng ký đất đai chi

nhánh Yên Lạc gồm 1 máy phô tô, 1 máy in giấy chứng nhận, 4 máy tính làm việc.

- Đề nghị UBND tỉnh sớm bổ sung thêm 4 cán bộ tại Văn phòng đăng ký đất

đai chi nhánh Yên Lạc để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đất đai nói

chung và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính nói riêng.

* Các kiến nghị đối với UBND huyện Yên Lạc

- Lập Dự án hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính của huyện trên cơ sở các

giải pháp của đề tài đề xuất.

- Lập Dự án xây dựng Hệ thống thông tin đất đai của huyện; Bồi dưỡng,

nâng cao trình độ tin học của cán bộ địa chính cho Phòng tài nguyên và môi trường

và cấp xã.

- Bổ sung cán bộ đủ năng lực chuyên môn tại Phòng tài nguyên và môi

trường và cấp xã, thị trấn nhằm đáp ứng công tác quản lí đất đai, nhất là công tác

cập nhật và quản lí biến động sử dụng đất; Có lộ trình đào tạo cán bộ địa chính ở

trình độ Sau đại học cho cán bộ trong bộ máy quản lý cấp Phòng, phổ cập Đại học

cho tất cả cán bộ địa chính cấp xã, thị trấn, cán bộ hợp đồng; Xoá bỏ việc kiêm

nhiệm, nâng cao tính chuyên nghiệp hoá công tác quản lý địa chính cho cán bộ địa

chính xã, thị trấn.

- Đề nghị Phòng tài nguyên và môi trường huyện Yên Lạc, các xã, thị trấn

thường xuyên cập nhật tình hình biến động sử dụng đất để kịp thời cập nhật thông

tin biến động.

- Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật - công nghệ phục vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lí đất đai cho Phòng TN&MT và các xã như máy tính, máy in, hệ thống mạng

87

và các phần mềm chuyên ngành,…để tạo hạ tầng kỹ thuật cho việc xây dựng cơ sở

dữ liệu địa chính và hệ thống thông tin đất đai của huyện.

- Đẩy mạnh việc thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai theo

hướng “một cửa”. Hoàn tất việc ban hành các qui định cụ thể về thủ tục hành chính

trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở, quyền sử dụng đất ở;

thủ tục công chứng thuộc thẩm quyền cấp Huyện, các thủ tục trong lĩnh vực đất đai,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chứng thực giấy tờ thuộc thẩm quyền cấp xã.

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc Hội (1953), Luật Cải cách ruộng đất

2. Quốc hội (1980), Hiến pháp 1980.

3. Quốc Hội (1988, 1993), Luật Đất đai 1988, Luật Đất đai 1993, Luật sửa đổi một

số điều của Luật đất đai 1998, Luật đất đai năm 1993, Hà Nội.

4. Quốc Hội (2003), Luật Đất đai 2003, Hà Nội.

5. Quốc Hội (2005), Luật dân sự 2005, Hà Nội.

6. Quốc Hội (2009). Luật bổ sung sửa đổi một số điều của Luật đầu tư xây dựng cơ

bản, Hà Nội.

7. Quốc hội Nước CHXHCNVM (2013), Luật Đất đai 2013, Hà Nội.

8. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết

thi hành một số điều Luật Đất đai, Hà Nội.

9. Chính phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về

thu tiền sử dụng đất, Hà Nội.

10. Chính phủ (2016), Nghị định số141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 Quy định cơ

chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp

khác, Hà Nội.

11. Chính phủ (2017), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 về việc sửa

đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, Hà Nội.

12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày

19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Hà Nội.

13. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày

19/5/2014 Quy định về hồ sơ địa chính, Hà Nội.

14 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày

19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính, Hà Nội.

15. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày

02/8/2007 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, Hà Nội.

16. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài Chính (2015), Thông tư liên tịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 hướng dẫn chức năng,

89

nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký

đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.

18. Thủ tướng Chính phủ (2018), Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 về chấn

chỉnh, tăng cường công tác QLĐĐ và xây dựng hệ thống thông tin đất đai,

Hà Nội.

19. Tổng cục Quản lý đất đai (2013), Đánh giá hoạt động của hệ thống Văn phòng

Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp trong cả nước, Hà Nội.

20. Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2012), Nghị quyết số 02/NQ-TU của ban thường vụ tỉnh ủy

về tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên trên địa bàn tỉnh đến

năm 2015, định hướng đến năm 2020, Vĩnh Phúc.

21. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Quyết định số 42/2014 ban hành quy định về

giao đất xây dựng nhà ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất, hạn mức

giao đất ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở và diện tích chia, tách thửa

đất ở tối thiểu; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc

nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

ngày 15/9/2014, Vĩnh Phúc.

22. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2016), Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày

05/10/2016 Ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với

các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện một số thủ tục hành chính về đất đai

trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc.

23. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2016), Quyết định số 28/2016 về sửa đổi, bổ sung một

số điều của bản quy định về giao đất xây dựng về nhà ở, hạn mức giao đất ở,

diện tích công nhận hạn mức đất ở và diện tích chia, tách thửa đất tối thiểu;

hạn mức giao đất trống đồi núi trọc, đất mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử

dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm

theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Vĩnh

Phúc, Vĩnh Phúc.

24. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2018), Quyết định số 890/QĐ-CT ngày 06/7/2015 Công

bố thủ tục hành chính mới ban hành về lĩnh vực đất đai thực hiện theo cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện, cấp xã, Vĩnh Phúc.

90

25. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND

ngày 20/10/2014 của UBND tỉnh về việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất

đai tỉnh Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc.

26. Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc (2018), Quyết định số 242/QĐ-STNMT

ngày 18/5/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc.

27. Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc (2018), Báo cáo công tác cấp giấy

chứng nhận và đăng ký biến động đất đai trên địa bàn tỉnh, Vĩnh Phúc.

28. Văn phòng Đăng ký đất đai (2018), Báo cáo kết quả hoạt động năm 2018 của

Văn phòng Đăng ký đất đai Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc.

29. Văn phòng Đăng ký đất đai (2018), Báo cáo thuyết minh kiểm kê đất đai trên

địa bàn huyện Yên Lạc năm 2018, Vĩnh Phúc.

30. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc (2015); (2016); (2017), (2018), Báo

caó tổng kết công tác năm 2015, 2016, 2017, 2018, Vĩnh Phúc.

31. Nguyễn Hữu Nam (2018), “ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hồ sơ địa chính

ở nước ta”

32. Nguyễn Trọng Đợi (2009), “ giáo trình hồ sơ địa chính”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

33. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), “ giáo trình quản lý nhà nước về đất đai”

PHIẾU ĐIỀU TRA 01

(HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI

CHI NHÁNH YÊN LẠC)

Phiếu dành cho cán bộ trực tiếp thực hiện thủ tục về lĩnh vực đất đai

1. Thông tin chung

- Họ và tên: .................................................

- Địa chỉ: xã/thị trấn ........................, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc;

2. Số lượng hồ sơ ông (bà) trực tiếp thực hiện?

- Nhiều

- Vừa phải

- Ít

3. Loại hồ sơ chủ yếu mà ông (bà) thực hiện?

- Cấp GCNQSDĐ lần đầu

- Cấp đổi GCNQSDĐ

- Chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho

- Đăng ký và xóa thế chấp

- Đính chính GCNQSDĐ

- Tách thửa

- Thủ tục khác

4. Về năng lực chuyên môn, ký năng nghiệp vụ của các cán bộ trong

phòng?

- Trên 90% được đánh giá có năng lực chuyên

môn, kỹ năng nghiệp vụ tốt.

- Từ 80% - 90% được đánh giá có năng lực

chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ tốt.

- Từ 70% - 80% được đánh giá có năng lực

chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ tốt.

- Dưới 70% được đánh giá có năng lực chuyên 

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

môn, kỹ năng nghiệp vụ tốt.

5. Về hiệu quả thực hiện nhiệm vụ khi Ông (bà) thực hiện công việc?

- Đáp ứng được 90% công việc

- Đáp ứng được từ 80% đến 90% công việc

- Đáp ứng được từ 70% đến 90% công việc

- Đáp ứng được dưới 70% công việc

6. Xin ông (bà) cho biết thời gian để thực hiện các thủ tục mà Ông (bà) đã

thực hiện?

- Không đủ thời gian

- Đủ thời gian

- Quá nhiều thời gian

7. Thời gian thực hiện thủ tục cập nhật chỉnh lý biến động như thế nào?

- Mất nhiều thời gian

- Mất ít thời gian

8. Ông (bà) gặp nhưng khó khăn gì khi thực hiện các công việc?

- Vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu

- Hồ sơ lưu trữ chưa đảm bảo

- Các quy định về pháp luật chưa chặt chẽ

- Cập nhật chỉnh lý BĐĐC khi đo đạc lại

Ý kiến khác:

………………………………………………………………………………….

Ngày … tháng … năm 2019

Cám ơn sự hợp tác của Ông (bà)!

NGƯỜI THAM GIA ĐIỂU TRA

NGƯỜI ĐIỀU TRA

NGUYỄN TRUNG THỰC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHIẾU ĐIỀU TRA 02

(HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI CHI NHÁNH YÊN LẠC)

Phiếu dành cho công dân trực tiếp thực hiện thủ tục về lĩnh vực đất đai

1, Ông (bà) đến VPĐK để làm thủ tục gì dưới đây?

1,1, Loại thủ tục ông(bà) thực hiện tại VPĐK đất đai?

- Cấp GCN lần đầu

- Cấp đổi GCN

- Cấp GCN khi chia tách thửa

- Chuyển quyền

- Thủ tục khác

Ghi

rõ:……………………………………………………………………,

1,2, Đăng ký biến động

- Do đổi tên

- Do tăng, giảm diện tích sử dụng đất

- Do thay đổi nghĩa vụ tài chính

- Do thay đổi về quyền SDĐ

- Thủ tục khác

Ghi

rõ:……………………………………………………………………,

1,3, Đăng ký giao dịch bảo đảm

- Đăng ký thế chấp quyền SDĐ

- Đăng ký xoá thế chấp quyền SDĐ

- Đăng ký góp vốn bằng quyền SDĐ

- Đăng ký xoá nợ trong GCN

- Thủ tục khác

Ghi

rõ:……………………………………………………………………,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2, Khi đến giao dịch tại VPĐK Ông (bà) thấy những tài liệu nào trong các tài liệu sau được niêm yết công khai?

- Lịch tiếp nhận hồ sơ

- Loại hồ sơ thuộc thẩm quyền tiếp nhận

- Trình tự, thủ tục đăng ký

- Bản hướng dẫn lập hồ sơ

- Thời hạn nhận kết quả

- Các khoản phí, lệ phí phải nộp

- Danh mục thông tin đất đai cung cấp

- Giấy tờ khác

Ghi

rõ:……………………………………………………………………,

3, Ông(bà) được hướng dẫn thủ tục hành chính ở đâu?

- Văn phòng ĐKĐĐ

- UBND xã, thị trấn

- Tự tìm hiểu

- Ý kiến khác

Ghi

rõ:……………………………………………………………………,

4, Xin ông (bà) cho biết thời gian để thực hiện các giao dịch tại VPĐK ở mức độ nào?

- Nhanh

- Bình thường

- Chậm

- Không theo quy định

5, Thái độ của cán bộ tiếp nhận hồ sơ khi Ông (bà) đến giao dịch?

- Tận tình, chu đáo

- Bình thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Không tận tình, chu đáo

6, Mức độ hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận hồ sơ khi Ông (bà) đến giao dịch?

- Được hướng dẫn đầy đủ

- Được hướng dẫn nhưng không đầy đủ

- Ý kiến khác

Ghi rõ:………………………………………………………………,

7, Ông (bà) nhận tháy hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính của ông(bà) có phức tạp không?

Không

8, Mức độ hướng dẫn hồ sơ và xác nhận của UBND xã trong việc thực hiện thủ tục hành chính của ông(bà)?

- Hướng dẫn, xác nhận đầy đủ

- Xác nhận đầy đủ nhưng đề nghị lên VPĐK hướng dẫn

- Không hướng dẫn và xác nhận đầy đủ

- Ý kiến khác

Ghi rõ:…………………………………………………………………

Các ý kiến khác…………………………………..…………………………

Ngày … tháng … năm 2019

Cám ơn sự hợp tác của Ông (bà)!

NGƯỜI THAM GIA ĐIỂU TRA

NGƯỜI ĐIỀU TRA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn