ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN ĐẠT
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GPMB DỰ ÁN: NÂNG CẤP ĐƯỜNG VIỆT BẮC GIAI ĐOẠN
II (2017-2019), ĐỊA PHẬN PHƯỜNG TÂN LẬP,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên, 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN ĐẠT
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GPMB DỰ ÁN: NÂNG CẤP ĐƯỜNG VIỆT BẮC GIAI ĐOẠN
II (2017-2019), ĐỊA PHẬN PHƯỜNG TÂN LẬP,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Văn Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các
số liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Văn Đạt
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS-TS. Đặng Văn
Minh người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo đã luôn
giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND phường Tân Lập, cán bộ phòng
Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên
cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều
kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ !
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Văn Đạt
iii
MỤC LỤC
Ngành: Quản lý đất đai ............................................. Error! Bookmark not defined.
Mã số: 8 85 01 03 ...................................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của của nghiên cứu ..................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu ......................................................................... 5
1.1.3 Cở sở pháp lý của đề tài ................................................................................... 6
1.2. Công tác bồi thường GPMB. ............................................................................... 7
1.2.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB ........................................................ 8
1.2.2. Bản chất công tác bồi thường ......................................................................... 10
1.2.3. Quy trình thực hiện bồi thường ...................................................................... 10
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường ............................................ 16
1.3. Thực trạng công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước trên thế
giới. ........................................................................................................................... 22
1.3.1 Công tác giải phóng mặt bằng trong nước ...................................................... 22
1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới ............................. 22
1.4. Thực trạng công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. .................... 28
1.4.1. Thực trạng công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.4.1. Thực trạng công tác bồi thường trên địa bàn TP Thái Nguyên .................... 29
iv
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 30
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 30
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 30
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất của
phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên .................................................................. 30
2.3.2. Kết quả công tác bồi thường, tái định cư dự án Nâng cấp đường Việt Bắc
giai đoạn II địa phận phường Tân Lập, TPTN........................................................ 30
2.3.3 Đánh giá sự tác động của công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư đến đời
sống của người dân sau khi bị thu hồi đất thuộc dự án Nâng cấp đường Việt Bắc
giai đoạn II, địa phận phường Tân Lập TPTN ......................................................... 31
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB khi thực hiện dự án Nâng cấp đường
Việt Bắc giai đoạn II, trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên. ............ 31
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB, tái định cư ở tỉnh Thái Nguyên. .................................................................. 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 31
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu ......................................................... 31
2.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ............................................................. 32
2.4.3. Phương pháp so sánh ...................................................................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 33
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất của
phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên. .............................................................. 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 35
3.1.3. Thực trạng quản lý đất đai ............................................................................. 38
3.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB dự: Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
II, địa phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên. .......................................... 39
v
3.2.1. Khái quát về dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II tại thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 39
3.2.2. Tình hình dân số và lao động trong khu vực GPMB phường Tân Lập. ............ 39
3.2.3. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc
giai đoạn II, địa phận phường Tân Lập, TPTN. ...................................................... 40
3.3. Đánh giá ảnh hưởng công tác GPMB đến đời sống, lao động, việc làm và thu
nhập của người dân trong vùng dự án và các vùng lân cận. ................................... 44
3.3.1. Ảnh hưởng tới đời sống, thu nhập ................................................................. 44
3.3.2. Ảnh hưởng tới lao động, việc làm ................................................................. 45
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB khi thực hiện dự án Nâng cấp
đường Việt Bắc giai đoạn II, địa phận phường Tân Lâp, thành phố Thái Nguyên 48
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 50
3.5.1 Giải pháp chung ............................................................................................... 54
3.5.2 Các giải pháp cụ thể ....................................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 58
1. Kết luận ................................................................................................................. 58
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 60
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thực hiện dự án của
phường Tân Lập ........................................................................................................ 38
Bảng 3.2: Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB .............................................. 39
Bảng 3.3: Tình hình lao động trong khu vực GPMB .............................................. 40
Bảng 3.4: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường .................. 40
Bảng 3.5: Kết quả tổng hợp diện tích đất đã thực hiện bồi thường GPMB ................ 41
Bảng 3.6: Kết quả tổng hợp kinh phí bồi thường về đất ......................................... 42
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất .................................................... 42
Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB ............................................................ 43
Bảng 3.9: Kết quả bố trí tái định cư dự án ............................................................... 44
Bảng 3.10: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân .............. 44
Bảng 3.11: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ............................... 45
Bảng 3.12: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân .................................. 45
Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường
GPMB ....................................................................................................................... 46
Bảng 3.14: Tình hình trật tự an ninh, xã hội của người dân sau khi thu hồi đất tại dự
án tái định cư tại phường Tân Lập ............................................................................ 47
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả ý kiến người dân trong khu vực GPMB qua phiếu
điều tra ...................................................................................................................... 50
Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chuyên môn về công tác bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường GPMB của dự án .......................................................................................... 51
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế văn hoá - xã hội và an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng
hoà XHCN Việt Nam quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống
nhất quản lý.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, rất nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội như các khu công nghiệp, các nhà
máy, các khu dân cư, khu đô thị mới... đang được xúc tiến đầu tư, triển khai xây
dựng một cách mạnh mẽ. Thực hiện được các dự án trên và mang tính khả thi thì
giải phóng mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định
đến tiến độ, hiệu quả trong công tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước
cũng như ảnh hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Thực tế công tác bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên nói chung và dự án
Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II nói riêng đã và đang là vấn đề “nóng” nảy
sinh nhiều bức xúc phức tạp do việc thu hồi đất phải giải quyết lợi ích vật chất
giữa chính sách pháp luật của Nhà nước và lợi ích kinh tế của người bị thu hồi đất,
hơn nữa việc thu hồi đã ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt, việc làm
của nhiều hộ gia đình, cá nhân, trong đó chủ yếu là các hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp. Vì thế các cấp ủy Đảng, chính quyền từ Trung ương
đến địa phương rất quan tâm đến lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng, trong các năm gần
đây kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ ổn định, các lĩnh vực văn hoá, giáo dục,
khoa học, xã hội... ngày càng được cải thiện. Sự phát triển chung của hệ thống KT
- XH cũng như của đất nước trước hết đặt ra phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quốc gia... đây chính là điều kiện rất cơ bản để phát triển nông nghiệp, công
2
nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng,
phát triển các ngành kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch
vụ, giáo dục, y tế... Nhà nước phải thu hồi đất của người sử dụng đất và phải bồi
thường cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan
trọng, là yếu tố có tính quyết định trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Trong
những năm vừa qua công tác BT & GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai và thực hiện (Giá đất biến động, tiêu cực, sự hiểu biết về
chính sach bồi thường, hỗ trợ của người dân chưa cao,...). Một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các dự án được triển khai chậm là do công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc. Các chính
sách đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, các văn bản hướng dẫn thực hiện của
Nhà nước còn chưa đầy đủ, cụ thể, chưa đồng bộ, hay thay đổi do đó gây nhiều
khó khăn cho việc xác định và phân loại mức bồi thường, giá bồi thường. Việc
tuyên truyền phổ biến các chính sách có liên quan đến công việc này chưa thực
hiện tốt. Chưa có biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm
mới cho người dân vùng di dời một cách cụ thể. Do đó đòi hỏi phải có các phương
án bồi thường thật hợp lý, công bằng đảm bảo mọi người dân đều thấy thỏa đáng
và phấn khởi thực hiện.
Qua một thời gian thực hiện công tác GPMB tại thành phố Thái Nguyên, tôi
được làm việc tiếp xúc và nghiên cứu về công tác giải phóng mặt bằng của địa
phương và thấy được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của công tác này tại thời
điểm hiện nay đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Với ý nghĩa
thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường
GPMB dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II (2017 – 2019), địa phận
phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác GPMB dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc giai
đoạn II (2017-2019) địa phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên.
3
- Đánh giá ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân trong vùng dự
án và địa bàn lân cận.
- Phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới
công tác GPMB tại dự án này.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB
dựa trên cơ sở quy định pháp luật của Nhà nước.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài giúp bổ sung kiến thức pháp luật, kinh nghiệm thực tế và
hiểu rõ hơn về công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường
GPMB, những thuận lợi khó khăn, từ đó đưa ra được những hướng giải quyết khi
tiến hành dự án hiện tại và tương lai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thực tiễn quá trình nghiên cứu đề tài đã đưa ra những thuận lợi, khó khăn
của công tác bồi thường GPMB của dự án để từ đó rút ra những giải pháp khắc
phục, góp phần thúc đẩy tiến độ GPMB dự án.
- Để xuất đóng góp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường kèm theo các
giải pháp thực hiện tại địa phương. Góp phần giải tỏa những bức xúc, hạn chế về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khiếu kiện của người dân bị thu hồi khi triển khai các dự án.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận của của nghiên cứu
Trong quá trình CNH – HĐH đất nước, việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng, then chốt để đưa đất
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp đến năm 2020 theo đúng lộ trình.
Có thể nói công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trò không thể
thiếu trong quá trình phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ
tầng, đưa đất nước lên tầm cao mới.
Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một địa điểm khác
nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối
với khu vực nội thị mức độ tập trung dân cư cao, ngành nghề của dân cư đa
dạng, giá trị đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với
khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức
tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, buôn bán nhỏ .... quá trình GPMB cũng có những đặc trưng riêng của nó.
Đối với khu vực ngoại đô thị hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản
xuất nông nghiệp. Do đó GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản cố định có giá trị cao, có vai trò
quan trọng trọng đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực
nông thôn dân cư sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, mà
đất đai lại là tư liệu sản xuất đặc biệt trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng
này là giữ được đất để sản xuất, ngại chuyển đổi nghề nghiệp sang ngành
nghề khác. Trước tình hình đó, dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân
cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5
điều cần thiết đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi
trên vùng đất đó cũng rất đa dạng không tập chung một loại cây trồng, vật
nuôi nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động
của tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm công nghiệp lâu đời, có tài nguyên khoáng
sản đa dạng, phong phú, có điều kiện khí hậu thuận lợi. Thái Nguyên đang
trên đà phát triển tiến tới mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa theo đúng
lộ trình phát triển của đất nước. Do vậy nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các
cơ sở hạ tầng phục vụ nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu dân cư ngày
một tăng, đòi hỏi công tác quy hoạch phải chặt chẽ và hợp lý. Đất xây dựng
nhà máy, công ty, các khu dịch vụ càng nhiều do đó có nhiều khu dân cư mới
để giảm bớt diện tích đất dân cư. Công tác GPMB góp phần quan trọng vào
sự tăng trưởng kinh tế, thay đổi diện mạo cơ sở hạ tầng. Trong những năm
gần đây, công tác GPBM của thành phố được quan tâm và chú trọng giúp hệ
thống giao thông vận tải phát triển, cơ sở hạ tầng kiên cố, quỹ đất được sử
dụng hợp lý hơn.
Tuy vậy, vẫn còn nhiều dự án do thiếu vốn đầu tư nên công tác GPMB
không đáp ứng kịp thời cho việc thi công các dự án trên địa bàn thành phố,
dẫn đến vừa đền bù GPMB vừa thi công làm cho công tác định giá và thực thi
công tác bồi thường GPMB gặp nhiều khó khăn phức tạp, ảnh hưởng đến đời
sống, công việc của người dân. Nhiều dự án kéo dài hay tình trạng dự án “
treo” làm ảnh hưởng đến việc phát triển của thành phố nói riêng, tỉnh Thái
Nguyên nói chung.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là yếu tố quyết định đến việc
đầu tư, chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng đây là một
vấn đề phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn
định trật tự xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6
Thực tế cho thấy các ngành, các cấp phải quan tâm hơn nữa đến công tác
bồi thường GPMB. Đây chính là tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
hoàn thiện hơn cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân.
1.1.3 Cở sở pháp lý của đề tài
1.1.3.1 Các văn bản của Nhà nước
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về giá đất;
- Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu
tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định
về khung giá đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất
đai của Chính phủ;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quy định về thu tiền sử dụng đất;
7
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Quy định
về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định, Quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi
hành Luật đất đai.
1.1.3.2 Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên - Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc Phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy định về đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là
thủy sản đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22
tháng 12 năm 2014 của ủy ban nhận dân tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Bảng giá đất
giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 19/04/2018 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường nhà, các công trình kiến
trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2. Công tác bồi thường GPMB.
8
1.2.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
- Thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại
quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại
đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai, thu hồi đất khi người sử
dụng đất tự nguyện trả lại quyền sử dụng đất….[2].
- Bồi thường về đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất [2].
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại: Bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và và
chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến
thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được [7].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:Là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [7].
- Khái niệm về tái định cư: Tái định cư có thể được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: Dùng để chỉ những ảnh hưởng tác động đến đời sống của
người dân do bị mất tài sản và nguồn thu nhập trong quá trình triển khai dự án gây
ra (dù người dân có phải di chuyển chỗ ở hay không) và các chương trình nhằm
khôi phục cuộc sống của họ.
Tái định cư cũng được hiểu là các chính sách mà Nhà nước thực hiện nhằm
ổn định cuộc sống cho người dân bị thu hồi đất, mất tài sản và nguồn thu nhập từ
nhà đất đó theo quy định của pháp luật. Khi chủ sở hữu đất, nhà, tài sản gắn liền
với đất bị thu hồi sẽ được nhà nước đền bù, bồi thường và hỗ trợ tái định cư theo
mức quy định hợp lý hoặc cấp nhà xây sẵn có thể là nhà tái định cư chung cư hoặc
tái định cư liền kề mặt đất giúp ổn định lại cuộc sống .
Theo nghĩa hẹp: Là việc bố trí chỗ ở mới, ổn định cho người bị thu hồi đất
mà phải di chuyển chỗ ở. Theo quy định của pháp luật thì khu tái định cư phải
được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi
ở cũ.
Như vậy, có thể hiểu: Tái định cư là một quá trình từ bồi thường, hỗ trợ về
đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó.
9
Việc thực hiện “Tái định cư” là khâu quan trọng và không thể tách rời
trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Hoạt động tái định cư nhằm giảm
nhẹ các tác động xấu về kinh tế, xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu
vì sự phát triển chung.
Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng là nhằm tạo quỹ đất sạch, chủ
động tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển và
triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.
Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích: lợi
ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích cộng đồng dân cư và đặc biệt
là lợi ích của người dân bị thu hồi đất.
* Một số khái niệm khác
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là
việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất [2].
- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê
đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu
sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất[2].
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất
xác định [2].
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối
với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định [9].
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước
khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất [9].
* Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các dự án liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng đều có đặc điểm
10
riêng, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã
hội. Thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp.
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một khu vực, vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, khu vực nông thôn, trình
độ dân trí khác nhau... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt
động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng
cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tư liệu sản xuất, là tài sản có giá trị đặc biệt, có
vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu
vực thành thị, đất đai có giá trị cực lớn. Còn đối với khu vực nông thôn, đất đai lại
là tư liệu sản xuất chủ yếu, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông
nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng, trong khi trình độ dân trí của
nông dân còn chưa đồng đều, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó
tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, tạo ra thu nhập và ổn định đời
sống. Tâm lý chung của người dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, mất đất coi nhu
mất tư liệu sản xuất, mất đi nguồn sống chính. Trước tình hình đó đã dẫn đến công
tác tuyên truyền, vận động dân cư đồng thuận chủ trương thực hiện dự án cũng
còn nhiều khó khăn. Phương án hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết
để người dân bị mất đất yên tâm, đảm bảo đời sống dân cư ổn định lâu dài.
1.2.2. Bản chất công tác bồi thường
1.2.3. Quy trình thực hiện bồi thường
Điều 69 Luật Đất đai năm 2013 Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu
hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông
11
tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người
sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm
bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định
như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất
thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất thu hồi.
12
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã,
đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý
kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại
đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này
quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trong cùng một ngày;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết
định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ
về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa
điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu
có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi
13
thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu
hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng
không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều
71 của Luật này.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 70 Luật đất đai
năm 2013).
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm
trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành
chính.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau
khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động,
thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có
hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
14
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được
quy định như sau:
a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại
với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ
chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực
hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì
tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (Điều 71 Luật đất đai năm 2013).
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc
vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:
15
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị
cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập
biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau
30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì
Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những
người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu
đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di
chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất
cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện
cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của
pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng
chế thu hồi đất:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của
pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng
chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí
kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế
và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn
giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
16
c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết
định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của
người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp
với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực
hiện cưỡng chế có yêu cầu;
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
1.2.4.1 Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập kỷ
qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai không ngừng được sửa
đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua
Luật đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào
cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề
cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về
đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện
các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu
vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong
quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới,
ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an
ninh và ổn định xã hội [22].
Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính
phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới
17
về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng
khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự
án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp
luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó
khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi
thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có
những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi
trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý
và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật [22].
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi
hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
và phù hợp với tình hình thực tế.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu
như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp cơ sở khoa
học kỹ thuật, khoa học xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng nhằm sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất. Đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái
định cư, nó chi phối từ khâu hình thành dự án đến khâu cuối cùng giải phóng mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng và lập khu tái định cư. Những nơi chưa có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất,
18
công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh
định các loại đất, định hướng sử dụng không sát với thực tế thì ở đó công tác đền bù
giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp.
Nhìn chung, chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu
đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án
quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý
chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất:
chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo” [8].
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
d. Yếu tố điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù [15].
địa chính
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo
đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng, là
cơ sở để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử dụng
đất của khu vực dự án. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều địa phương công tác này được
thực hiện rất chậm. Những hạn chế của công tác này làm ảnh hưởng đến nhiệm
vụ quản lý đất đai ở các địa phương và trực tiếp là công tác xây dựng dự án đền bù
thiệt hại trong công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Về công tác phân hạng và phân loại đất: Việc xác định chất lượng đất là cơ
sở để xác định giá trị sinh lợi của mảnh đất trong điều kiện và trình độ thâm canh
như nhau. Từ đó định ra giá trị quyền sử dụng đất hoặc lập bảng giá đất giúp cho
việc xây dựng phương án đền bù chính xác, công bằng khi thu hồi đất. Thực tế đã
chứng minh vai trò của công tác phân hạng và phân loại đất.Ở nhiều địa phương
do việc phân hạng đất đai thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hậu quả định giá đền bù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khó khăn, thiếu chính xác gây bất hợp lý trong việc xác định giá đất khi đền bù
19
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
thiệt hại [12]..
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống
quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động
sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định của các
nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền
sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký
đất đai một cấp) và được cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng ký đất đai là cung
cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các
quyền về đất [11]..
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động
về sử dụng đất; Việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác
bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp
f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền
lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất
chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch
thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai
thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm
pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân [12].
1.2.4.2. Yếu tố giá đất và định giá đất - Trước khi có Luật đất đai năm 2003: Những vấn đề liên quan đến việc xác
định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy định tại
các văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của
Chính phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm 1994 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
20
hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ Hội đồng hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng... Giá
đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ Hội
đồng hành kèm theo Nghị định số 87/CP.
- Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây (Điều 55, Luật Đất đai): Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật
này; Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; Do người
sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
- Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải
sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến
hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng
nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh
khiếu kiện.
- Từ khi có Luật Đất đai năm 2013: Theo Điều 114 giá đất gồm có bảng giá
đất (được xây dựng định kỳ 05 năm một lần) và giá đất cụ thể (dùng để tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất). Theo Điều 112: Nguyên tắc định giá đất là
phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng
đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất. Tuy nhiên, qua một quá
trình thực hiện cho thấy, giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định chưa sát với giá
đất phổ biến trên thị trường [10].
1.2.4.3. Về tái định cư a. Vấn đề ổn định nơi ở
- Một số khu TĐC không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như: hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống điện, nước, đường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ đó ảnh hưởng trực
21
tiếp đến đời sống của những người sử dụng đất TĐC.
- Bố trí TĐC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân cư, tập quán sinh
hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển đến khu TĐC cao tầng
không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm
chưa có chế tài chặt chẽ [14].
- Ổn định đời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng khu
TĐC với điều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải quan tâm
đến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Đối với
khu TĐC cần xây dựng các quy định về lối sống, an ninh trật tự, tạo sự yên tâm
cho người mới chuyển đến [14].
Những tồn tại trên đây khó tránh khỏi trong quá trình CNH - HĐH phát
triển đất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, nhận thức của
các cấp, các ngành về TĐC chưa đầy đủ.
b. Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp
Đa số các hộ bị thu hồi đất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất nông
nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất định do đó thu nhập không ổn định.
Việc chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi đất gặp rất nhiều
khó khăn. Trong những năm trước đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp không
được các chủ dự án quan tâm đã gây bất lợi cho đời sống của những người dân bị
thu hồi đất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với đất, nhiều dự án thực hiện công
tác hỗ trợ việc làm thông qua viện trợ bằng cách là cấp một khoản tiền nhất định.
Khoản tiền này sẽ phát huy tác dụng khác nhau: với người năng động hoặc có khả
năng thì nó được đầu tư sinh lợi, ngược lại với một số người khác thì khoản tiền
đó được tiêu dùng cho sinh hoạt cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định,
sau đó dẫn đến hết tiền, thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và đã có
những người mắc các tệ nạn xã hội. Vì vậy, tạo công ăn việc làm để người dân bị
thu hồi đất có thu nhập ổn định là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả
người dân được hỗ trợ việc làm trong thời kỳ phát triển, tạo điều kiện ổn định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cuộc sống gia đình, ổn định xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển [15].
22
1.3. Thực trạng công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước trên
thế giới.
1.3.1 Công tác giải phóng mặt bằng trong nước
Đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, người sử dụng đất và lợi ích nhà
đầu tư.
- Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai, quản lý đất nước, quyết định
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quyết định giá đất, tài sản để tính bồi
thường đất và tài sản.
- Người sử dụng đất ổn định được chuyển quyền sử dụng đất là một trong
các quyền quy định của người sử dụng đất. Quyền này người sử dụng đất có
nguồn thu nhập từ nguồn thu nhập từ quyền sử dụng đất. Chính vì vậy khi nhà
nước của hộ gia đình cá nhân đang sư dụng đất để giao cho người khác sử dụng
vì lợi ích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh
tế, nhà nước phải đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi đất.
+ Người bị thu hồi đất được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng
mục đích sử dung, nếu không có đất thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử
dụng đất tính theo giá đất được UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
+ Ngoài việc bồi thường đất và tài sản người bị thu hồi đất còn được hỗ trợ
di chuyển, sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ ổn định đời sống đối với
người thu hồi đất.
1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu
hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống
kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những
không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Dưới đây là một
số kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho
Việt Nam chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tại Trung Quốc
23
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều kiện
tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất được
thực hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương. Phạm vi
đất bị thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự - quốc
phòng; các cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; công trình
giao thông, năng lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công ích và phúc
lợi xã hội, công trình trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái và phục vụ
cho các lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật.
Quy trình thu hồi đất gồm 4 bước: (1) Khảo sát về các điều kiện thu hồi đất
(dân số nông nghiệp, đất canh tác trên thu nhập đầu người, tổng sản lượng hàng
năm, diện tích đất, loại đất và vấn đề sở hữu của khu vực bị ảnh hưởng); (2) Xây
dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất; (3) Cơ quan quản lý đất đai báo cáo với chính
quyền địa phương, trình kế hoạch thu hồi đất và các tài liệu khác lên cấp cao hơn
để kiểm tra, phê duyệt; (4) Thông báo, công bố dự án sau khi dự án được phê
duyệt. Việc công bố phải được thực hiện kịp thời, cụ thể về kế hoạch thu hồi và
bồi thường. Chính quyền địa phương có trách nhiệm thông báo và giải thích các
vấn đề có liên quan. Sau ngày thông báo, các tài sản trong khu vực dự án sẽ không
được cải tạo, mở rộng.
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất ở Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và
chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi
đất. Công tác quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho Cục Quản lý tài nguyên
đất đai tại các địa phương thực hiện. Chủ thể được nhận khu đất sau khi được thu
hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó (thông thường là các
đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa).
Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất được xác định là phải bảo đảm cho
người bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Bồi thường khi
thu hồi đất không căn cứ giá thị trường, mà phụ thuộc vào mục đích sử dụng ban
đầu của khu đất bị thu hồi, cụ thể là: đối với đất nông nghiệp, cách tính tiền bồi
thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do nhà nước quy định. Mức bồi
24
thường được tính bằng 6 đến 10 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình của ba
năm trước khi thu hồi. Trợ cấp tái định cư được tính bằng 4 đến 6 lần giá trị sản
lượng hàng năm trung bình. Bồi thường về hoa màu và các công trình hiện có sẽ
do chính quyền địa phương quyết định. Trong trường hợp mức bồi thường không
đủ để duy trì mức sống ban đầu, thì có thể tăng thêm, tuy nhiên, tổng mức bồi
thường không vượt quá 30 lần giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước khi
thực hiện thu hồi nếu như các quy định trong luật không đủ duy trì mức sống hiện
tại của người nông dân.
Đối với đất ở, số tiền bồi thường được xác định bao gồm: giá cả xây dựng
lại nhà ở, sự chênh lệch giữa xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; giá đất tiêu chuẩn và
trợ cấp về giá. Giá xây dựng nhà mới được xác định là khoảng cách chênh lệch
giữa giá trị còn lại của nhà cũ và chi phí xây dựng lại nhà mới. Còn giá đất tiêu
chuẩn do Nhà nước quyết định, căn cứ theo giá đất trong cùng khu vực. Việc trợ
cấp về giá cũng do chính quyền xác định. Khoản tiền bồi thường này được tính
theo mét vuông, cộng lại và nhân với diện tích xây dựng của nhà ở. Trường hợp
Nhà nước có nhà ở tái định cư thì người được bồi thường sẽ được phân nhà với
diện tích tương đương số tiền họ đã nhận được bồi thường.
- Tại Pháp
Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết
và hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành
chính (làm các công việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến
chuyển quyền sở hữu).
Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc
phòng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng... thì Nhà nước thực hiện
quyền ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về
giá. Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân không muốn bán
đất thì Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu.
Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh
trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bộ và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra; đồng thời, thông báo trên báo chí, cách
25
thức để công chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều
tra được trình lên, Tỉnh trưởng sẽ thông báo cho chủ dự án, tòa án hành chính và
cũng gửi cho tất cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết
thúc điều tra sơ bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định
về tính khả nhượng của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết
định đó sang tòa án. Sau khi có lệnh của tòa án, các chủ sở hữu không được
chuyển nhượng, thế chấp tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường
và mời các bên bị trưng thu cho biết yêu cầu của họ trong vòng 15 ngày. Hai bên
có một tháng để xử lý những bất đồng, nếu không thống nhất được thì mức bồi
thường sẽ do tòa án quyết định, có nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản
bồi thường phụ (như việc làm, hoa màu, di chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của
việc tính toán. Những khoản bồi thường này sẽ phải trả đầy đủ tính theo giá trong
ngày ra lệnh trưng thu và chủ dự án phải trả chi phí xác định mức bồi thường của
tòa án.
- Tại Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường
hợp, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: thu hồi
đất để phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân
bay, đập nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà
máy điện, viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng; dự án
xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê
hoặc chuyển nhượng.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương thức
tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua việc các
cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án, cách thức
bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước phải sử dụng
phương thức cưỡng chế. Theo thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn Quốc, ở
Hàn Quốc có 85% tổng số các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo
phương thức tham vấn; chỉ có 15% các trường hợp thu hồi đất phải sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương thức cưỡng chế.
26
Ở Hàn Quốc, Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo đảm
trách nhiệm cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc lập) được
phép thu hồi đất theo quy hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở.
Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ
nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải thực hiện
bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành xây dựng
các công trình công cộng. Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng tiền
mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng
cho từng cá nhân.
- Tại Singapore
Ở Singapore, mặc dù có nhiều hình thức sở hữu khác nhau về đất đai (sở
hữu nhà nước, sở hữu tư nhân) song việc thu hồi đất chỉ được thực hiện để sử
dụng vào mục đích công cộng như: phát triển cơ sở hạ tầng; xây dựng công trình
phúc lợi xã hội; chỉnh trang đô thị. Và được Nhà nước đứng ra thu hồi đất rồi giao
hoặc cho các công ty, nhà đầu tư thuê đất. Công tác thu hồi đất phải được sự cho
phép bởi Chính phủ và các thành viên trong Nội các Chính phủ, sau khi đã thảo
luận và tham khảo ý kiến cộng đồng.
Ở Singapore, mức bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất được xác định căn cứ
vào giá trị thực tế của bất động sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo dỡ. di chuyển
chỗ ở hợp lý; chi phí mua nguyên vật liệu xây dựng nhà ở mới… Trường hợp
người bị thu hồi đất không tán thành với phương án bồi thường thiệt hại do Nhà
nước xác định, họ có quyền thuê một tổ chức định giá tư nhân để tiến hành định
giá lại các chi phí thiệt hại. Nhà nước trả tiền cho công tác định lại giá này.
Việc xác định giá bồi thường được Singapore thực hiện căn cứ vào giá trị
bất động sản do người bị thu hồi đất đầu tư chứ không căn cứ vào giá trị thực tế
của bất động sản. Phần giá trị tăng thêm do sự đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước
được bóc tách khỏi giá trị bồi thường của bất động sản. Điều này có nghĩa là Nhà
nước không bồi thường theo giá bất động sản hiện tại mà bồi thường theo giá thấp
hơn do trừ đi phần giá trị bất động sản tăng thêm từ sự đầu tư cơ sở hạ tầng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà nước.
27
Nhà nước chi trả tiền bồi thường thu hồi đất làm hai đợt: đợt thứ nhất, nhà
nước trả 20% tổng giá trị bồi thường khi chủ nhà thực hiện việc tháo dỡ nhà ở.
Đợt thứ 2, phần còn lại sẽ được thanh toán khi người bị thu hồi đất ở hoàn tất việc
di chuyển chỗ ở.
- Tại Ấn Độ
Ở Ấn Độ, Nhà nước dựa trên giá thị trường của đất và thiệt hại tính ở thời
điểm thông báo để cân nhắc quyết định bồi thường. Ngoài giá thị trường, tòa án sẽ
cộng thêm 30% do cân nhắc đền bù việc thu hồi bắt buộc. Nguyên tắc định giá
dựa trên giá thị trường của đất ở thời điểm bồi thường. Chuyên gia định giá sẽ lấy
giá trị cao hơn giữa giá trị tối thiểu của khu đất; giá bán trung bình của ít nhất
50% giao dịch có giá trị cao hơn đối với mảnh đất tương tự của khu vực đó, hoặc
giá bán trung bình của ít nhất 50% các mảnh đất có giá trị cao hơn cho dự án.
- Tại Australia
Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình chung, bao gồm 5 bước: (1)
Bộ trưởng gửi công văn chính thức mời người có đất tới thảo luận với Bộ trưởng
về việc bán đất cho Nhà nước; (2) Khi thảo luận không có kết quả thì cơ chế
chiếm giữ đất đai bắt buộc được vận hành bằng thông báo chính thức của Nhà
nước về việc sử dụng đất đó vào mục đích công cộng trên Công báo của Chính
phủ Bang; (3) Chủ đất cũ bắt đầu thực hiện thủ tục đòi bồi thường về đất; (4) Các
thủ tục định giá đất theo thị trường được tiến hành; (5) Chủ đất cũ có thể yêu cầu
Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp về giá bồi thường.
Ở Australia, mỗi bang đều có một Cục quản lý đất đai và một Cục định giá.
Trước đây, các cục này đều là cơ quan hành chính của Bang. Sau đó, các cơ quan
này được chuyển dần sang thành các cơ quan dịch vụ công, thực hiện các dịch vụ
về quản lý đất đai và định giá theo yêu cầu của nhà nước cũng như của thị trường.
Giá tính mức bồi thường là giá thị trường; được xác định là số tiền mà tài sản đó
có thể bán được một cách tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất định. Nguyên
tắc chung khi thực hiện bồi thường là phải thực hiện đàm phán, thỏa thuận về giá
vào giai đoạn một; khi không đạt được thỏa thuận giữa tổ chức có thẩm quyền và
người có đất thì tổ chức có thẩm quyền áp dụng cơ chế chiếm giữ đất đai bắt buộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào giai đoạn hai.
28
1.4. Thực trạng công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.4.1. Thực trạng công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Từ năm 2015 đến nay tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện việc GPMB cho các
công trình, dự án, diện tích đất thu hồi là trên 2000 ha với số tiền chi trả bồi
thường lên tới 2.500,7 tỷ đồng. Có thể kể đến các dự án tiêu biểu được GPMB
như: Dự án Nhà máy điện tử Samsung (Khu công nghiệp Yên Bình – Phổ Yên),
dự án Khu công nghiệp Điềm Thụy thuộc huyện Phú Bình và Phổ Yên với diện
tích được quy hoạch là 350 ha; tổ hợp Yên Bình khoảng gần 800 ha, trong đó dự
án sân golf 36 lỗ 185 ha, khu đô thị cửa ngõ 100 ha, mở rộng khu công nghiệp
Yên bình từ 200ha lên 495ha, dự án đường cao tốc Thái Nguyên Bắc Kạn. Tiếp đó
là việc GPMB dứt điểm Dự án nhà hát ca múa nhạc dân gian Việt Bắc. Đây cũng
là công trình trọng điểm được Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch phê duyệt. Thực
hiện bàn giao mặt bằng thi công xây dựng, hoàn thành theo tiến độ Dự án xây
dựng Quốc lộ 3 mới, Quốc lộ 3 cũ Hà Nội - Thái Nguyên, đường Bắc Sơn kéo dài
trên địa bàn TP Thái Nguyên, cụm Công nghiệp tại huyện Phú Lương, Đại Từ...
và nhiều dự án phải thu hồi đất, bồi thường GPMB xây dựng đường giao thông,
nông thôn mới...Có được kết quả như trên là do Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh
quan tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành các cấp vào cuộc quyết liệt, công
tác chỉ đạo kiểm tra, giám sát giải quyết vướng mắc được thực hiện thường xuyên.
Lãnh đạo UBND tỉnh và Thường trực Ban chỉ đạo công tác GPMB và hỗ trợ tái
định cư cùng các ngành của tỉnh đã tiến hành nhiều cuộc làm việc trực tiếp với các
địa phương, doanh nghiệp chỉ đạo xử lý dứt điểm các tồn tại, tháo gỡ khó khăn,
giải quyết kịp thời những kiến nghị, đề nghị của các chủ dự án; tổ chức các cuộc
đối thoại trực tiếp với các hộ dân trong vùng dự án nhằm giải đáp những vướng
mắc phát sinh trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đẩy nhanh tiến độ bồi
thường, GPMB cho các dự án. Việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tuyên truyền,
vận động nhân dân chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước được thực hiện với nhiều hình thức, phương pháp phù hợp. Cộng với sự
phấn đấu nhiệt tình của cán bộ làm công tác GPMB và đặc biệt là sự ủng hộ đồng
thuận cao của nhân dân đã chấp nhận khó khăn khi di chuyển, tự nguyện hiến đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bàn giao mặt bằng với số lượng và giá trị lớn trong thời gian ngắn. Cuối năm
29
2016, tỉnh Thái Nguyên triển khai nhiều dự án hàng nghìn tỷ đồng, điển hình là:
dự án khu du lịch tâm linh Hồ Núi Cốc tổng mức đầu tư 15.000 tỷ đồng; dự án xây
dựng cấp bách hệ thống chống lũ lụt sông Cầu kết hợp hoàn thiện hạ tầng đô thị
hai bên bờ sông Cầu với hơn 18.000 tỷ đồng; dự án nghĩa trang hiện đại An Lạc Viên
Thái Nguyên với tổng mức đầu tư hơn 300 tỷ đồng (Báo Thái Nguyên năm 2017).
1.4.1. Thực trạng công tác bồi thường trên địa bàn TP Thái Nguyên
Đối với các dự án đầu tư công hay đầu tư theo các hình thức đầu tư khác,
việc sử dụng đất có liên quan đến người dân, đặc biệt là thực hiện khâu đền bù và
giải phóng mặt bằng đều phải được tiến hành theo trình tự nhất định được quy định
rõ ràng. Quy định này giúp cho việc giải phóng mặt bằng được thuận lợi, rõ ràng,
đảm bảo quyền lợi và thông tin, đồng thời dễ dàng cho việc kiểm tra, giám sát khi
có sai phạm. Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên công tác thu hồi đất, bồi thường
giải phóng mặt bằng thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật.
Từ năm 2016, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên triển khai nhiều dự án hàng
nghìn tỷ đồng, điển hình là: Dự án Khu du lịch Hồ Núi Cốc; dự án xây dựng cấp
bách hệ thống chống lũ lụt sông Cầu kết hợp hoàn thiện hạ tầng đô thị hai bên bờ
sông Cầu; dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại Vincom; dự án đầu tư sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với chuỗi giá trị tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ
cận; Đường vành đai 5 - Vùng Thủ đô Hà Nội; dự án nghĩa trang An Lạc Viên Thái
Nguyên... cơ bản đã đảm bảo theo tiến độ và đi vào hoạt động (Báo kinh tế nông
thôn năm 2017).
Các dự án trọng điểm khác đang được triển khai một cách một cách nhanh
chóng và đồng bộ như dự án các Khu dân cư đường Việt Bắc phường Tân Lập,
Trung tâm thương mại Bigc, khu nhà ở Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên với mức
đầu tư 1.300 tỷ đồng, Cụm công nghiệp Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên với mức
đầu tư 800 tỷ đồng, dự án Đường Bắc Sơn kéo dài, dự án Xây dựng đường Huống
Thượng Chùa Hang….với tổng mức đầu tư chục nghìn tỷ đồng (Số liệu Trung tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quỹ đất TP Thái Nguyên).
30
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác GPMB của dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II, địa
phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu các văn bản, chính sách pháp luật lĩnh vực GPMB hiện hành
mà tỉnh Thái Nguyên đang áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Phường Tân lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện dự án từ năm 2017 đến năm 2019.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Dự án nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II, địa phận phường
Tân Lập, thành phố Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành đề tài nghiên cứu: từ 8/2017 đến 8/2019.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất của
phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên
2.3.2. Kết quả công tác bồi thường, tái định cư dự án Nâng cấp đường Việt Bắc
giai đoạn II địa phận phường Tân Lập, TPTN
2.3.2.1. Khái quát về dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II tại thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
2.3.2.2. Kết quả công tác bồi thường, tái định cư dự án
- Đối tượng và điều kiện bồi thường.
- Tổng hợp kết quả công tác bồi thường GPMB về đất đai.
- Kết quả công tác bồi thường GPMB về đất tại phường Tân Lập, TPTN.
- Kết quả công tác bồi thường GPMB về tài sản, cây cối, hoa màu trên
đất tại phường Tân Lập, TPTN.
- Kết quả tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Kết quả bố trí tái định cư.
31
2.3.3 Đánh giá sự tác động của công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư đến
đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất thuộc dự án Nâng cấp đường Việt
Bắc giai đoạn II, địa phận phường Tân Lập TPTN
- Đời sống kinh tế
- Việc làm, thu nhập
- Môi trường sống
- Văn hóa – xã hội.
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB khi thực hiện dự án Nâng cấp đường
Việt Bắc giai đoạn II, trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên.
- Nguồn vốn thực hiện dự án
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai
- Yếu tố chính sách bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
- Yếu tố sự hiểu biết, tâm lý của người sử dụng đất
- Yếu tố năng lực cán bộ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB, tái định cư ở tỉnh Thái Nguyên.
2.3.5.1 Giải pháp chung
2.3.5.2 Các giải pháp cụ thể
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu
2.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các thông tin, tài liệu sau:
- Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban liên quan đến
công tác bồi thường GPMB.
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, hiện trạng sử
dụng đất của phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Các số liệu về hiện trạng đất đai, dân số, lao động trong khu vực của dự
án: Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II, địa phận phường Tân Lập, thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
32
- Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan đến kết quả công tác bồi
thường GPMB dự án.
2.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Xây dựng bộ câu hỏi điều tra, sử dụng
bộ câu hỏi điều tra phỏng vấn trực tiếp, chọn mẫu điều tra chọn 80 hộ (80 phiếu)
nằm trong vùng dự án được đền bù và hưởng lợi từ dự án. Điều tra cán bộ quản lý
và cán bộ chuyên môn phụ trách trực tiếp, thực hiện công tác bồi thường GPMB
dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II địa phận phường Tân Lập, thành phố
Thái Nguyên (20 phiếu điều tra).
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Ghi nhận thông tin qua quan sát, ghi
chép, chụp lại một cách cụ thể.
2.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
- Số liệu, thông tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với
các mục tiêu của đề tài.
- Số liệu sơ cấp: Được xử lý trên bảng tính Excel, phân tích, tổng hợp, đánh
giá các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra.
- Thống kê các thông tin, tài liệu đã thu thập được về tổng diện tích, tổng số tiền
bồi thường cũng như chi tiết từng loại như thế nào và mức ảnh hưởng của dự án.
2.4.3. Phương pháp so sánh
So sánh tình hình trước và sau khi thực hiện công tác bồi thường, giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phóng mặt bằng của dự án để thấy rõ sự khác biệt về thuận lợi và khó khăn...
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất của
phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phường Tân Lập có tổng diện tích tự nhiên là 441,09 ha. Phường có ranh
giới hành chính như sau:
- Phía Đông giáp phường Gia Sàng và phường Phú Xá
- Phía Tây giáp phường Tân Thịnh và phường Phú Xá
- Phía Nam giáp phường Tích Lương và xã Thịnh Đức
- Phía Bắc giáp phường Đồng Quang
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
* Địa hình: Phường Tân Lập có địa hình thấp dần theo hướng Đông Bắc –
Tây Nam.
* Địa chất công trình: Đất đai của phường được hình thành trên nền địa
chất ổn định, kết cấu đất tốt. Căn cứ vào tài liệu địa chất của những công trình đã
được thi công xây dựng, có thể đánh giá địa chất công trình của phường thuận lợi cho
xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà cao tầng, các khu dân cư, khu đô thị với quy mô lớn.
3.1.1.3. Khí hậu
Phường Tân Lập có khí hậu mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc nước ta,
nhiệt đới gió mùa nóng ẩm
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm đạt 21 – 230C. Có sự chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 3 – 6.50C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
280C và trung bình tháng thấp nhất 15,50C.
- Nắng: Số giờ nắng trong năm đạt 1.600 – 1.800 giờ. Tháng 5; 6; 7; 8 có số
giờ nắng cao nhất (đạt 170 – 200 giờ) và tháng 2; 3 có số giờ nắng thấp nhất (đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40 – 50 giờ).
34
- Mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.768 mm, tập trung chủ yếu vào mùa
mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7; 8 có số
ngày mưa đạt lượng nhiều nhất.
- Độ ẩm: Trung bình đạt khoảng 83%, nhìn chung không ổn định và có sự
biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7; 8 lên đến 86 – 88%, thấp nhất vào
tháng 3 là 70%.
- Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam (từ tháng 4 đến tháng
10) và gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau), khí hậu đặc trưng.
- Bão: Do nằm sâu trong đất liền nên ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
cơn bão.
4.1.1.4. Thủy văn
Phường Tân Lập không có sông lớn chảy qua địa bàn do vậy chủ yếu chịu
ảnh hưởng chế độ thuỷ văn hệ thống kênh đào Núi Cốc, các hồ, ao nước ngọt trên
địa bàn. Lượng nước phụ thuộc chủ yếu vào lưu lượng nước trên ao, hồ và lượng
mưa hàng năm, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới, tiêu thoát
nước, phục vụ cơ bản cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân,
điều hoà môi trường sinh thái, tạo cảnh quan trên địa bàn.
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
- Tài nguyên đất: Về mặt thổ nhưỡng đất đai của phường chủ yếu là đất phù
sa. Bên cạnh đó cũng có diện tích đất đồi thấp, nhỏ nằm rải rác trên địa bàn
phường. Nhìn chung đất đai của phường có những điều kiện thuận lợi cho nhiều
loại cây trồng, đặc biệt là lúa nước, trồng cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản.
- Tài nguyên nước:
+ Nguồn nước ngầm: Nước ngầm phân bố khá rộng, chủ yếu ở độ sâu 120-
300m, đây là nguồn nước có thể khai thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho người
dân. Tuy nhiên, lượng nước trước khi được đem vào xử dụng vẫn phải thông qua
các hệ thống lọc để đảm bảo an toàn và kiểm tra các chỉ số hóa học trong nước.
Trên địa bàn phường hiện nay chưa có khảo sát, thống kê, nghiên cứu đầy đủ về
trữ lượng nước và chất lượng nước ngầm. Các hộ gia đình trên địa bàn phường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện đang sử dụng thông qua hình thức giếng koan, giếng đào.
35
+ Nguồn nước mặt: Phụ thuộc vào lượng nước mưa tự nhiên. Lượng nước
mưa trên được đổ vào các sông, suối, áo, hồ tạo thành nguồn nước mặt chủ yếu
cung cấp cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân. Phường Tân Lập
có trữ lượng nước tương đối dồi dào nhờ có nguồn nước từ sông Cầu. Tuy nhiên
do nước thải chưa được xửa lý đúng theo các quy trình kĩ thuật nên đã gây ra
nhiễm nhất định cho nguồn nước mặt trên địa bàn.
3.1.1.6. Môi trường
Với mật độ dân số 2.355 người/km² lượng rác thải sinh hoạt ra môi trường
lớn, tuy nhiên môi trường sinh thái ở phường Tân Lập khá trong lành, tài nguyên
đất đai và nguồn nước đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, tuy nhiên cần có biện pháp tích
cực trong công tác bảo vệ môi trường cảnh quan, bảo vệ hệ sinh thái.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp được duy trì giữ vững đạt năng suất, chất lượng sản
phẩm ngày một cao.
b. Khu vực kinh tế công nghiệp
Các cơ sở sản xuất duy trì việc sản xuất đảm bảo giá trị sản xuất tiểu thủ công
nghiệp. Trong năm 2019, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 41,5 tỷ đồng.
c. Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại
Tổng số hộ kinh doanh dịch vụ trên địa bàn trong diện quản lý thuế năm
2019 là trên 1432 hộ. UBND phường tích cực tuyên truyền, hướng dẫn các hộ
kinh doanh thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Nhà nước về an ninh trật tự, an
toàn giao thông, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường, thực hiện thu phí, thuế đúng
quy định của nhà nước.
3.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Với mục tiêu đô thị hoá, nhiều dự án về giao thông đã, đang và sẽ được đầu
tư triển khai thực hiện đảm bảo cho nhu cầu giao thông của phường, thành phố và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của vùng theo quy hoạch đã được phê duyệt như: đường Việt Bắc kéo dài, đường
36
Thanh niên Xung Phong, đường Phú Thái kéo dài… Nâng cấp, cải tạo, mở rộng
các tuyến đường bê tông vào các tổ dân phố.
b. Thuỷ lợi
Trên địa bàn phường có kênh Hồ Núi Cốc, các hồ cùng với hệ thống kênh
mương, suối nhỏ có chức năng chứa nước, tưới, tiêu thoát nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Ngoài ra trên địa bàn phường có hệ thống cấp thoát nước theo quy
hoạch xây dựng của thành phố. Tuy nhiên do chất lượng công trình cũ đã bị xuống
cấp đã hạn chế đến khả năng tiêu thoát nước trong mùa mưa, ảnh hưởng đến thoát
nước ở một số khu vực trong khu dân cư.
c. Giáo dục – đào tạo
Chỉ đạo duy trì các hoạt động theo nhiệm vụ năm học; tiếp tục thực hiện
các cuộc vận động, phong trào thi đua đối với ngành giáo dục. Triển khai kế hoạch
thi giáo viên dạy giỏi, các cuộc thi cấp thành phố và tham gia các cuộc thi cấp tỉnh
theo kế hoạch, Các trường học trên địa bàn duy trì tốt công tác thi đua dạy và học.
d. Y tế
Tiếp tục duy trì các chương trình quốc gia về y tế, công tác khám chữa
bệnh, y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân,chăm sóc sức khỏe sinh sản,
kế hoạch hóa gia đình, tổ chức tiêm phòng cho trẻ em theo định kỳ.
e. Văn hoá, thông tin , thể dục – thể thao
Triển khai tổ chức các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức: tuyên
truyền lưu động, băng zôn, khẩu hiệu, loa phát thanh của phường, văn bản phục vụ
các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
3.1.2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên của phường Tân Lập có vị trí thuận lợi là phường cửa
ngõ quan trọng của thành phố, có hệ thống giao thông thuận tiện đã được đầu tư
xây dựng đáp ứng cơ bản nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố và của
phường.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của phường, cùng với sự gia tăng dân
số, mật độ phân bố dân cư, dẫn đến mức độ sử dụng đất rất khác nhau trong từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khu vực, đã và đang tạo nên những áp lực đối với đất đai của phường. Trong giai
37
đoạn từ nay đến năm 2020 và xa hơn, với các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển các ngành kinh tế, xây dựng, cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và
đặc biệt khi tốc độ đô thị hoá ngày càng cao... dự báo sẽ có những thay đổi trong
sử dụng đất hiện nay, đồng thời đặt ra những vấn đề có tính bức xúc trong việc bố
trí sử dụng đất của phường theo quy hoạch chung của thành phố. Phường Tân Lập
là một trong những phường trọng điểm của thành phố Thái Nguyên, có quy mô
dân số lớn, tỷ lệ tăng dân số vào loại cao (đặc biệt là tỷ lệ tăng dân số cơ học) do
một số bộ phận dân cư từ nơi khác về cư trú trên địa bàn phường. Tuy vậy việc
giải quyết đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống nhân dân
phải đặt ra các chỉ tiêu xây dựng trong các khu đô thị mới, chỉnh trang lại các khu
dân cư hiện hữu, quản lý xây dựng chặt chẽ đảm bảo không gian, kiến trúc đô thị
theo quy hoạch chung của thành phố. Để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân như hiện nay thì các công trình công cộng phục vụ đời sống,
văn hóa, giáo dục, thể thao, giải trí, nghỉ ngơi cũng phải được cải tạo mở rộng kết
hợp với việc xây dựng mới và hoàn thiện một cách đồng bộ, gắn liền với bảo vệ
bền vững cảnh quan môi trường. Như vậy, từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
của phường cũng như dự báo phát triển trong tương lai, thì áp lực đối với đất đai
của phường đã và sẽ ngày càng cao hơn dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng sử dụng
giữa các loại đất của phường. Do đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội lâu dài bền vững, cần phải xem xét một cách nghiêm túc việc khai thác sử
dụng đất theo hướng khoa học trên cơ sở: tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao; bố
trí sử dụng phải đáp ứng được nhu cầu về đất sử dụng cho các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội cũng như phục vụ cho việc đô thị hóa cả hiện tại và trong tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lai, giữ vững và bảo vệ cảnh quan môi trường một cách bền vững.
38
3.1.3. Thực trạng quản lý đất đai
Hiện trạng sử dụng đất phường Tân Lập Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thực hiện dự án
của phường Tân Lập
TT Mục đích sử dụng đất Mã Cơ cấu (%) Diện tích (ha)
I 441,09 100
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp
1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 Nhóm đất phi nông nghiệp 2 2.1 Đất ở 2.1.1 Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng 2.2 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP NTS PNN OCT ODT CDG TSC 264,48 209,08 91,18 72,40 18,78 117,90 49,66 5,74 166,69 55,46 55,46 104,65 0,72 59.96 47,40 20,67 16,41 4,26 26,73 11,26 1,30 37,79 12,57 12,57 23,73 0,16
2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQP 2.69 0.61
DSN 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK CCC 2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng TIN 2.3 13.08 30,57 57,60 0 2.97 6,93 13,06 0
2.4 NTD 2,62 0,59
2.5 2.6 3 3.1 3.2 Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất phi nông nghiệp khác Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng SON PNK CSD BCS DCS 3,72 0,23 9,92 7,89 2,03 0,84 0,05 2,25 1,79 0,46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng TNMT thành phố Thái Nguyên, năm 2018)
39
Qua bảng số liệu thể hiện về hiện trạng sử dụng đất của phường Tân Lập,
thành phố Thái Nguyên tính tới năm 2018. Nhóm đất nông nghiệp là 264.48 ha,
chiếm 59,96% trên tổng diện tích tự nhiên của phường, chủ yếu là đất sản xuất
nông nghiệp là 209,08 ha. Nhóm đất phi nông nghiệp là 166,69 ha chiếm 37,79%
tổng diện tích tự nhiên. Nhóm đất chưa sử dụng là 9,92 ha, chiếm 2,25% tổng
diện tích tự nhiên. Trên địa bàn phường quỹ đất nông nghiệp rất lớn là một lợi thế
cho sản xuất nông nghiệp, thời gian tới cần có hướng đưa diện tích đất chưa sử
dụng vào sử dụng để làm tăng hiệu quả sử dụng đất.
3.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB dự: Nâng cấp đường Việt Bắc giai
đoạn II, địa phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên.
3.2.1. Khái quát về dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II tại thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II là một hàng mục công trình
trong dự án đầu tư xây dựng công trình Chương trình đô thị miền núi phía Bắc –
thành phố Thái Nguyên giai đoạn II. Được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt dự
án đầu tư tại quyết định số 2369/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2015.
Theo quy hoạch tuyến đường Việt Bắc dài khoảng 11,8 km với điểm đầu
giao với đường tránh Quốc lộ 3 và điểm cuối giao với ngã ba Quá Tải- đường phố
Hương. Giai đoạn II của dự án tiếp tục xây dựng với chiều dài khoảng 6,44 km từ
nút giao Thống Nhất đến ngã ba Quá Tải – đường Phố Hương. Tim tuyến đường
Việt Bắc giai đoạn II cơ bản theo tim tuyến quy hoạch 1/2000 đã được phê duyệt.
3.2.2. Tình hình dân số và lao động trong khu vực GPMB phường Tân Lập.
* Dân số
Bảng 3.2: Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB
P. Tân Lập STT Độ tuổi
1 2 3 < 15 tuổi Từ 15 đến 60 tuổi > 60 tuổi Số người 138 256 83 Tỷ lệ (%) 28,9 53,7 17,4
Tổng 477 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: UBND phường Tân Lập).
40
Dân số địa phương trong khu vực thực hiện dự án, độ tuổi dưới 15 tuổi
chiếm 28,9%, dân số trong độ tuổi lao động từ 15 đến 60 tuổi chiếm 53,7%, tỷ lệ
dân số ngoài 60 tuổi chiếm 17,4% trên tổng dân số trong vùng dự án.
* Lao động
Bảng 3.3: Tình hình lao động trong khu vực GPMB
P.Tân Lập STT Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%)
Hộ nông nghiệp 1 88 85,4
Hộ phi nông nghiệp 2 15 14,6
Tổng 103 100
(Nguồn: UBND phường Tân Lập)
Qua bảng số liệu cho thấy tình hình lao động trong khu vực giải phóng mặt
bằng người dân chủ yếu làm nông nghiệp, tỷ lệ hộ nông nghiệp chiếm tới 88%, tỷ
lệ hộ phi nông nghiệp là 15% trong tổng số hộ trong vùng dự án.
3.2.3. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc
giai đoạn II, địa phận phường Tân Lập, TPTN.
3.2.3.1. Đối tượng và điều kiện bồi thường
Bảng 3.4: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường
P.Tân Lập
Điều kiện bồi thường STT Diện tích Số hộ (m2)
1 Số cá nhân/hộ gia đình bị thu hồi đất 103 23.480,4
2 Đã được cấp giấy CNQSD đất 93 19.393,7
Có các loại giấy tờ quy định tại điều 100 3 9 3.452,8 Luật đất đai 2013
Các quyết định giao đất không thu tiền sử 4 0 0 dụng đất
Số cá nhân/hộ gia đình không có giấy tờ hợp 5 1 633,9 pháp, đang tranh chấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: UBND phường Tân Lập)
41
Qua số liệu phỏng vấn điều tra ta thấy số hộ được cấp GCN QSD đất là 93
hộ với tổng diện tích 19.393,7 m2, trong khi hộ chưa được cấp GCN QSD đất là
10 hộ với tổng diện tích là 3.452,8 m2, các hộ này chủ yếu là có đơn tường trình
nguồn gốc sử dụng đất được UBND phường Tân Lập xác nhận nguồn gốc là khai
phá, sử dụng ổn định, liên tục, không tranh chấp lấn chiếm, đủ điều kiện được bồi
thường, hỗ trợ và TĐC, có 1 hộ với diện tích thu hồi là 633,9m2 đang có sự tranh
chấp. Như vậy ta thấy phần lớn các hộ đã được cấp GCN QSD đất tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối soát các loại hồ sơ, thực hiện thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ GPMB được nhanh chóng, thuận lợi hơn.
3.2.3.2.Tổng hợp diện tích đất đã thực hiện bồi thường GPMB
Bảng 3.5: Kết quả tổng hợp diện tích đất đã thực hiện bồi thường GPMB
P.Tân Lập
Diện tích đã Tổng diện Tỷ lệ % đạt Chỉ tiêu STT thu tích theo quy kế hoạch đề
hồi (m2) hoạch (m2) ra
1 Đất nông nghiệp 16.896,5 18.424,2 91,7
2 Đất phi nông nghiệp 6.583,9 8.522,4 77,25
3 Đất chưa sử dụng 751,8 751,8 100,0
Tổng 24.232,2 27.698,4 87,49
(Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)
Qua bảng trên ta thấy hiện trạng công tác giải phóng mặt bằng so với kế
hoạch đề ra đạt 87,49%, trong đó diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm tỉ lệ
cao hơn chiếm 69,73% tổng diện tích đất đã thu hồi, đạt 91,7% kế hoạch đề ra.
Diện tích đất nông nghiệp ở khu vực giải toản thu hồi một phần nhỏ là đất liền kề,
còn lại là đất sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên vị trí đất là nơi có khu dân cư đông
đúc, do vậy trên đất ngoài cây trồng, vật nuôi còn nhiều hạng mục tài sản, xây
chưa đúng mục đích sử dụng đất như nhà xưởng. Diện tích đất phi nông nghiệp đã
thu hồi chiếm 27,17% tổng diện tích đất đã thu hồi, đạt 77,25 kế hoạch đề ra. Tỷ lệ
đất chưa sử dụng chiếm 3,10% tổng diện tích đất thu hồi, đạt 100% kế hoạch đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ra. Phần diện tích còn lại theo kế hoạch đề ra, chưa thực hiện được công tác giải
42
phóng mặt bằng do còn một số vướng mắc, vướng mắc về nguồn gốc sử dụng đất,
hồ sơ sử dụng đất, thắc mắc về đơn giá bồi thường đất, cây cối tài sản trên đất…
3.2.3.3. Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất của dự án tại địa phận phường Tân Lập.
Bảng 3.6: Kết quả tổng hợp kinh phí bồi thường về đất
P.Tân Lập
STT Loại đất Diện tích Thành tiền Tỷ lệ (%) (m2) (đồng)
1 Đất nông nghiệp 16.896,5 15.810.324.357 36,05
2 Đất phi nông nghiệp 6.583,9 28.041.006.001 63,95
3 Đất chưa sử dụng 751,8 0 0
Tổng 24.232,2 43.851.330.358 100
(Nguồn:Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)
Qua bảng trên ta thấy mặc dù đất nông nghiệp chiếm diện tích thu hồi nhiều
hơn nhưng giá trị kinh phí bồi thường lại ít hơn giá đất phi nông nghiệp (bao gồm
đất ở và đất vườn có nguồn gốc cùng thửa đất ở) cụ thể: kinh phí bồi thường đất
nông nghiệp chiếm 36,05% trong khi đó kinh phí bồi thường đất phi nông nghiệp
chiếm 63,95% tổng kinh phí bồi thường hai nhóm đất này. Như vậy việc xác định
giá đất ở đến từng vị trí thửa đất đã gần sát với giá thị trường cùng thời điểm, đã
giải quyết được những thắc mắc của người dân xoay quanh việc xác định giá đất
ở, tạo điều kiện để tiến độ thực hiện dự án được đẩy nhanh hơn đáp ứng được yêu
cầu đề ra.
3.2.3.4. Kết quả công tác bồi thường về tài sản trên đất tại Tân Lập, TPTN.
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất
P.Tân Lập
STT Danh mục bồi thường Thành tiền (đồng)
Cây cối, hoa màu Tài sản, vật kiến trúc Bồi thường sản lượng
1 2 3 Tổng 398.685.178 6.248.898.007 6.847.421 6.654.430.606 Tỷ lệ (%) 5,99 93,91 0,10 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)
43
Qua bảng số liệu trên ta thấy được phần bồi thường tài sản, vật kiến trúc
chiếm tỉ lệ cao 93,91 % tổng giá trị bồi thường hạng mục cây cối, hoa màu, tài sản
vật kiến trúc và bồi thường sản lượng. Hạng mục tài sản trên đất bao gồm nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt, chuồng trại chăn nuôi, sản xuất. Bồi thường sản
lượng bao gồm sản lượng trồng lúa, trồng màu, trồng cỏ, trồng rau, trồng hoa…;
nuôi cá trên đất nuôi trồng thủy sản. Trên đất nông nghiệp xây dựng các công
trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất kéo theo diện tích trồng cây thực tế
giảm dẫn tới kinh phí bồi thường sản lượng cũng thấp. Tuy nhiên các chính sách
bồi thường, hỗ trợ đã đáp ứng đầy đủ nguyện vọng của người dân khiến họ đã cải
thiện được cuộc sống sau khi bị thu hồi đất thực hiện dự án.
3.2.3.5. Kết quả tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB
Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB
STT Danh mục hỗ trợ Số tiền đã chi trả (đồng)
HT thuê nhà 1 156.328.021
HT ổn định đời sống và đào tạo nghề 2 238.896.321
HT tự tìm tái định cư 3 300.000.000
HT đất nông nghiệp 4 2.431.540.122
HT gia đình chính sách 5 0
Tổng 3.126.764.464
(Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)
Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ trợ ổn định đời
sống là khoản hỗ trợ chính trong kinh phí hỗ trợ đất nông nghiệp cho người dân.
Với diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao so với tổng diện tích đất thu hồi thì
hai khoản hỗ trợ này cao hơn so với các khoản hỗ trợ khác. Như vậy đối với người
dân đang sử dụng đất nông nghiệp, các khoản hỗ trợ theo chính sách của nhà nước
đã tạo điều kiện cho người dân ổn định được cuộc sống sau khi nhà nước thu hồi
đất từ đó môi trường xã hội quanh khu vực thu hồi đất để thực hiện dự án sẽ tránh
được các hệ lụy không đáng có. Ngoài ra các khoản hỗ trợ như hỗ trợ thuê nhà, hỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trợ tự lo địa điểm tái định cư, tạo điều kiện cho việc bàn giao mặt bằng nhanh chóng.
44
3.2.3.6. Kết quả bố trí tái định cư
Bảng 3.9: Kết quả bố trí tái định cư dự án
STT Nội dung Số hộ
0 Số hộ tái định cư tại chỗ 1
3 Số hộ tự lo chỗ ở TĐC 2
12 Số hộ phải bố trí tái định cư 3
15 Tổng
(Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)
Trong các hộ bị thu hồi đất có 12 hộ yêu cầu bố trí tái định cư, 3 ộ tự lo chỗ
ở tái định cư và đã được UBND thành phố Thái nguyên hỗ trợ tự lo địa điểm tái
định cư theo quy định. Các hộ được bố trí tái định cư chủ yếu được giao tại khu tái
định cư số 3, phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên… tại khu tái định cư này
cơ sở hạ tầng đã hoàn thiện đảm bảo cho người dân có thể xây dựng được nhà ở
ngay sau khi hoàn thiện các thủ tục tái định cư theo quy định của nhà nước. Như
vậy cuộc sống của người dân đã dần ổn định sau khi nhà nước thu hồi đất để thực
hiện dự án.
3.3. Đánh giá ảnh hưởng công tác GPMB đến đời sống, lao động, việc làm và
thu nhập của người dân trong vùng dự án và các vùng lân cận.
3.3.1. Ảnh hưởng tới đời sống, thu nhập
Việc sử dụng tiền bồi thường thực tế ở địa phương cho thấy: Sau khi
nhận được tiền bồi thường, các hộ dân sử dụng vào rất nhiều mục đích khác nhau.
Nhiều hộ dân sử dụng tiền bồi thường đất tương đối hợp lý vào mục đích đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, cho con cái học hành ,cho lao động học nghề. Bên
cạnh đó, một điều đáng lo ngại là tỷ lệ tiền đầu tư dành cho học nghề chưa thật cao
và vẫn có một khoản tiền tương đối đầu tư cho việc xây, sửa nhà và mua sắm tài sản
và tiêu dùng hàng ngày. Đây là khoản tiền đầu tư không mang lại lợi ích về mặt
kinh tế trong tương lai. Qua đây,có thể thấy rằng vẫn còn một số các hộ trước mắt
chưa nhận thức đúng đắn được hậu quả từ việc thu hồi đất tác động đến tương lai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của chính gia đình mình.
45
- Tác động của công tác bồi thường GPMB đến thu nhập của người dân sau
khi bị thu hồi đất.
Bảng 3.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất
STT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)
Tổng số hộ điều tra 80 100
1 Số hộ có thu nhập cao hơn 69 86,25
2 Số hộ có thu nhập không đổi 6 7,5
3 Số hộ có thu nhập kém đi 5 6,25
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Từ bảng số liệu trên ta thấy số hộ có thu nhập cao hơn chiếm tỉ lệ cao
86,25% trên tổng số 80 hộ điều tra. Những hộ này phần lớn đều có những khoản
bồi thường, hỗ trợ lớn; một số thì gửi ngân hàng để có khoản lãi suất cao; một số
ít thì đầu tư kinh doanh nên đã tăng nguồn thu nhập. Có 7,5% tổng số hộ được
điều tra có thu nhập không đổi, những hộ này chủ yếu là những hộ có đất bị thu
hồi một phần hoặc thu hồi ít diện tích đất nên các khoản đề bù hỗ trợ ít hơn.
6,25% tổng số hộ điều tra có thu nhập kém đi, do người dân sử dụng tiền xây
dựng, sửa chữa nhà cửa mua đồ đạc sinh hoạt…Như vậy sau khi có dự án thì hầu
như đời sống của người dân đã dần ổn định, thu nhập của người dân cũng dần tăng
cao góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội tại khu dự án.
3.3.2. Ảnh hưởng tới lao động, việc làm
* Tác động của công tác bồi thường GPMB đến tình hình lao động, việc làm
của người dân sau khi bị thu hồi đất.
Bảng 3.11: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
1 Số hộ điều tra: Hộ 80
- Số hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp Hộ 21
- Số hộ bị thu hồi trên 30% - 70% đất nông nghiệp Hộ 43
- Số hộ bị thu hồi dưới 30% đất nông nghiệp Hộ 16
2 Bình quân diện tích đất NN bị thu hồi m2 278
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Số liệu điều tra)
46
Qua bảng trên ta thấy có 43/80 hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi từ 30%-
70%, có 16/80 hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi <30%, các hộ này chủ yếu là các
hộ phải di chuyển chỗ ở hoặc sở hữu đất nông nghiệp nhiều mà diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi ít. Có 21/80 hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi >70%, đây là các
hộ bị thu hồi gần như toàn bộ diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng để thực hiện
dự án. Ứng với các khoảng phần trăm mất đất này thì có những khoản hỗ trợ
tương ứng, ví dụ: bị thu hồi đất nông nghiệp dưới 30% thì được hỗ trợ ổn định đời
sống là 3 tháng với hộ không di chuyển chỗ ở, hỗ trợ 6 tháng đối với hộ thu hồi
đất nông nghiệp, đất ở phải di chuyển chỗ ở…
Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định tới thu nhập và là nguyên nhân
của sự phân hóa giàu nghèo. Người dân trong vùng dự án chủ yếu sinh sống bằng
nghề sản xuất nông nghiệp, việc chuyển đổi nghề nghiệp đối với các hộ còn nhiều
khó khăn. Khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án thì phương thức bồi thường,
hỗ trợ chủ yếu là bồi thường bằng tiền. Việc bồi thường, hỗ trợ như vậy, cùng với
quá trình chuyển đổi đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp sang phát triển đô
thị hóa, việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi
đã có những tác động rõ rệt đến vấn đề lao động, việc làm của người dân.
- Kết quả điều tra về lao động và việc làm của những hộ dân bị thu hồi đất để
thực hiện dự án thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.12: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực
bồi thường GPMB
Dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II địa phận phường Tân Lập
Chỉ tiêu điều tra Trước khi bị thu hồi đất Sau khi bị thu hồi đât
Tổng số Tỷ lệ (%)
1. Số nhân khẩu 2. Số người trong độ tuổi lao động
+ Nông nghiệp + Phi nông nghiệp + Không có việc làm
3. Số người ngoài độ tuổi lao động 477 256 210 28 18 221 100 53,67 44,03 5,87 3,77 46,33 Tổng số 485 281 233 35 13 204 Tỷ lệ (%) 100 57,94 48,04 7,22 2,68 42,06
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Số liệu điều tra)
47
Qua bảng số liệu cho thấy về tình hình lao động, lao động của các hộ sau
khi bị thu hồi đất. Số người trong độ tuổi lao động chiếm 57,94%, trong đó tập
chung chủ yếu ở nhóm ngành nông nghiệp chiếm tới 48,04%, nhóm ngành phi
nông nghiệp là 7,22%, số người tạm thời chưa có việc làm chiếm 2,68%; Số
người ngoài độ tuổi lao động chiếm 42,06%, dân số trẻ đây đang là một nguồn
lực lớn của địa phương.
- Ảnh hưởng của dự án đến đời sống, thu nhập, việc làm của các hộ dân
vùng lân cận của dự án: Dự án đang được triển khai một cách đồng bộ, cơ bản
công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đã được hoàn thành. Tiến độ thi
công đang được triển khai thực hiện, trong quá trình thi công có một số điểm gây
ngập tạm thời sau mỗi trận mưa to, đất bụi gây ảnh hưởng tới các hộ dân xunh
quanh. Tuy nhiên về tương lai dự án góp phần thay đổi bộ mặt đô thị, làm tăng
nguồn lợi cho các hộ dân lân cận dự án, giá trị đất đai, nguồn thu nhập, chuyển đổi
cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp sang kinh doanh dịch vụ….
3.2.4.3. Ảnh hưởng tới đời sống văn hóa, anh ninh, xã hội và môi trường * Về an ninh, xã hội
Qua điều tra các hộ gia đình trong dự án đường Nâng cấp đường Việt Bắc
giai đoạn II (phường Tân Lập) cho thấy có 12 phiếu (chiếm 15,0% trên tổng số
phiếu thu được) cho rằng tình hình an ninh xã hội tốt hơn, có 63 phiếu (chiếm
78,75%) cho rằng tình hình trật tự an ninh, xã hội không đổi. Có 5 hộ ( chiếm
6,25%) cho rằng tình hình an ninh, trật tự bị kém đi so với trước khi dự án
thực hiện.
Bảng 3.13: Tình hình trật tự an ninh, xã hội của người dân sau khi thu hồi đất
tại dự án tái định cư tại phường Tân Lập
STT Chỉ tiêu điều tra Tổng số Tỷ lệ (%)
1 Số hộ 80 100,0
2 An ninh trật tự xã hội tốt hơn 12 15,0
3 An ninh trật tự xã hội không đổi 63 78,75
4 An ninh trật tự xã hội kém đi 5 6,25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Số liệu điều tra)
48
Trong tổng số hộ điều tra, có 5 hộ gia đình cho rằng tình hình an ninh trật tự
xã hội kém. Qua thực tế quan sát, nắm bắt tình hình tại địa phương thấy rằng trong
quá trình thực hiện dự án có sự biến động lượng người cư trú tại địa phương, chủ
yếu là các đơn vị thi công công trình nên là tình hình an ninh cũng phức tạp hơn.
Các hộ dân bị thu hồi nhà ở phải di chuyển chỗ ở, được bố trí tái định cư ra khu ở
mới, ổn định, an ninh được đảm bảo hơn…
* Về đời sống văn hóa: Đời sống vật chất, đời sống tinh thần của người dân
được nâng lên. Đảm bảo giữ nguyên nét truyền thống, phong tục, tập quán, nét văn
hóa của địa phương.
* Vấn đề môi trường: Dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn 2 là một
hạng mục thuộc nhóm dự án vốn vay ngân hàng thế giới, vấn đề môi trường được
chủ dự án đặc biệt quan tâm. Dự án giúp nâng cao chất lượng môi trường, đảm
bảo phát triển cảnh quan đô thị, có hệ thống đường nước sạch, cơ sở hạ tầng, cây
cối, hệ thống điện công cộng, khu công viên, hồ điều hòa của dự án lân cận, khu xử lý
rác tập trung, hệ thống thoát nước….Đảm bảo cuộc sống tốt nhất cho người dân.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB khi thực hiện dự án Nâng cấp
đường Việt Bắc giai đoạn II, địa phận phường Tân Lâp, thành phố Thái
Nguyên
- Nguồn vốn: Dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II là một hạng
mục công trình, nằm trong chương trình đô thị miền núi phía Bắc – thành phố
Thái Nguyên giai đoạn II, sử dụng nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế Giới (WB).
Các dự án sử dụng nguồn vốn vay WB được thẩm định, kiểm tra chặt chẽ. Các dự
án sử dụng nguồn vốn này, được khuyến khích đầu tư vào các dự án kết cấu hạ
tầng của thành phố có khả năng thu hồi vốn, trong một số lĩnh vực. Điều kiện cơ
bản đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay: Các dự án thuộc các lĩnh vực cho
vay sẽ được thẩm định xem xét cho vay nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau cơ bản
sau: Là dự án trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng đô thị; Có khả năng thu hồi chi phí; Có
hợp tác với khu vực kinh tế tư nhân (Theo đó thành phần kinh tế tư nhân được xác
định gồm: các nhà đầu tư cá nhân hoặc các Doanh nghiệp thành lập theo pháp luật
Việt Nam có vốn Nhà nước dưới 50%); Mặt bằng thực hiện dự án không vướng
giải toả đền bù (đất sạch); Dự án thực hiện phải tuân thủ các quy định về đấu thầu;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dự án có nguồn thu trực tiếp; Dự án phải tuân thủ các quy định về đánh giá tác
49
động môi trường, an toàn phòng cháy chữa cháy theo quy định của của pháp luật
Việt Nam; Báo cáo tài chính hàng năm của Chủ đầu tư phải được kiểm toán bởi
một Công ty kiểm toán độc lập có chức năng; Có tài sản thế chấp đảm bảo tương
ứng cho khoản vay.
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai: Việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Do các
đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập kỷ qua có nhiều biến
động lớn, nên các chính sách về đất đai không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ
năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua Luật đất đai 2013 cùng
với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ
thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai
phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai, bước đầu đã đáp ứng được quan
hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống
pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh
tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội. Theo đó, chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi
nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với
yêu cầu thực tế triển khai. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác
bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có
những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, chồng chéo, không
thuận lợi trong sử dụng gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
- Yếu tố chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng: Chính sách bồi
thường là yếu tố tác động trực tiếp đến công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng
mặt bằng, động tới quyền và lợi ích của người bị thu hồi đất. Chính sách phù hợp
sẽ nhận được sự phối hợp từ người dân, nhận được sự đồng thuận, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác thu hồi đất. Ngược lại chính sách không phù hợp sẽ là rào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cản lớn, sẽ vấp phải sự phản đối của người dân.
50
- Yếu tố tâm lý của người bị thu hồi đất: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có
vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế – xã hội đối với mọi người dân. Đối với
dự án, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại
là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được
đất để sản xuất.
- Yếu tố năng lực cán bộ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng: Luôn tục
học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác.
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Qua việc điều tra, lấy ý kiến của người dân trong khu vực thu hồi, giải phóng
mặt bằng cũng như cán bộ trực tiếp thực hiện GPMB, thấy được những thuận lợi và
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án:
Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả ý kiến người dân trong khu vực GPMB qua
phiếu điều tra
Nội dung
Công tác thực hiên Số phiếu 80 Tỷ lệ (%) 100
80 0 100 0
Tốt Không tốt Tiến độ thực hiện Nhanh Chậm 78 2 97,5 2,5
Thỏa đáng Chưa thỏa đáng 69 11 86,25 13,75
Đúng Chưa đúng 80 0 100 0
STT I 1 Công tác tuyên truyền vận động 2 3 Về giá bồi thường 4 Quy trình tổ chức thực hiện II Tình hình đời sống của người dân 80 100 sau khi thu hồi đất
68 12 85 25
86,25 6,25 7,5 1 Việc làm Ổn định Chưa ổn định 2 Thu nhập Cao hơn Thấp hơn Không thay đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
69 5 6 (Nguồn: Số liệu điều tra)
51
Qua số liệu điều tra cho thấy khi thực hiện dự án 100% người dân trong
vùng dự án được phỏng vấn đều được tuyên truyền vận động nắm được về dự án.
Tiến độ dự án được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo đúng quy định. Giá bồi
thường đã sát với giá thực tế đang chuyển nhượng trên thị trường. Tình việc làm,
thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất đã dần ổn định.
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chuyên môn về công tác
bồi thường GPMB của dự án
Đồng ý Không đồng ý
STT Nội dung điều tra Tỷ lệ Tỷ lệ Số phiếu Số phiếu (%) (%)
Cán bộ thực hiện và quản lý 1 18 90 2 10 đều có chuyên môn
Có sự tham gia đầy đủ của các 2 20 100 0 0 cấp ngành
Công tác tuyên truyền, phổ 3 17 85 3 15 biến được thực hiện tốt
Người dân hiểu biết về chính 4 8 40 12 60 sách bồi thường GPMB
Người dân hài lòng về đơn giá 5 19 95 1 5 bồi thường và hỗ trợ
Tiến độ thực hiện bồi thường 6 20 100 0 0 GPMB diễn ra nhanh chóng
Cần cải cách chính sách bồi 7 6 30 12 70 thường, hỗ trợ tái định cư
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng số liệu cho thấy cán bộ thực hiện dự án đa số là những cán bộ có
chuyên mộn, kinh nghiệm trong công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng. Có sự tham gia, vào cuộc của các cấp các ngành một cách đầy đủ. Công tác
tuyên truyền, phổ biến về chính sách bồi thường, quy định của Pháp luật, lợi ích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người dân nhận được khi thực hiện dự án được thực hiện tốt, giúp người dân nắm
52
rõ và phối hợp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ dự án. Các
khoản hỗ trợ, đơn giá bồi thường đã đảm bảo đầy đủ quyền, lợi ích của người dân
bị thu hồi đất.
* Thuận lợi - Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB, bố trí tái địch cư được xác định là
nhiệm vụ trọng tâm nên luôn được sự quan tâm và chỉ đạo của các cấp, các ngành.
- Cán bộ chuyên môn thực hiện công tác GPMB có năng lực, trình độ, kinh
nghiệm do vậy công tác kiểm kê, thẩm định phương án bồi thường đất, tài sản,
việc áp giá bồi thường được tiến hành một cách công khai, nhanh chóng và chính
xác, đảm bảo hài hòa các lợi ích của người bị thu hồi đất, Nhà nước và chủ đầu tư.
- Dự án vốn vay ngân hàng thế giới, đảm bảo được nguồn vốn thực hiện dự án.
- Về phương tiện kỹ thuật, vật tư đã được trang bị đầy đủ, đúng tiêu chuẩn,
được kiểm tra, bổ sung đảm bảo được độ chính xác tuyệt đối.
- Hội đồng bồi thường thường xuyên sát sao, kiểm tra, hướng dẫn cơ chế
chính sách, phối hợp với chủ dự án và địa phương tốt nên cơ bản các hộ nằm
trong ranh giới thu hồi đều nghiêm túc thực hiện kê khai, kiểm kê theo chỉ đạo
hướng dẫn của hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng. Có sự tham gia của các
cơ quan kiểm toán độc lập đảm bảo cơ quan Nhà nước đã thực hiện đúng và đủ
chính sách bồi thường theo quy định, bảo về quyền lợi của người sử dụng đất.
Khi có ý kiến thắc mắc của nhân dân có lãnh đạo các cơ quan chức năng nắm
bắt, đối thoại trực tiếp, trả lời cho nhân dân nắm bắt đầy đủ quyền lợi, trách
nhiệm, để từ đó phối hợp tốt đơn vị bồi thường.
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II cũng gặp nhiều khó khăn:
- Thực hiện công tác thống kê, kiểm đếm, kiểm tra hồ sơ sử dụng đất gặp
nhiều khó khăn, do chưa nhận được sự hối hợp của người dân. Việc bồi thường đất
và các tài sản trên đất là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp liên quan đến quyền lợi và
đời sống của nhiều người dân trong các điều kiện hoàn cảnh khác nhau nên dễ gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ra hiểu lầm dẫn đến khiếu nại, tố cáo ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và an
53
ninh xã hội. Vì vậy mà đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp
ngành để giải quyết kịp thời dứt điểm.
- Khi thu hồi bồi thường, hỗ trợ đất đai, tài sản, cây cối đã làm sáo trộn, ảnh
hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân, ảnh hưởng đến công tác quản lý đô
thi, công tác an ninh trật tự trên địa bàn.
- Một số bộ phận dân dân chưa sẵn sàng khi chuyển từ sản xuất nông
nghiệp sang các ngành nghề khác khi thu hồi đất để thực hiện dự án. Do đó ảnh
hưởng tới nhận thức, ý thức chấp hành chủ trường, chính sách Pháp luật khi Nhà
nước thực hiện bồi thường thu hồi đất để đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Do công tác định giá bồi thường nhiều nơi còn chưa sát với thực tế trên thị
trường gây khó khăn cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
* Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường GPMB
trên địa bàn thành phố nói chung và phường Tân Lập nói riêng.
Trong những năm qua, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng của thành phố
Thái Nguyên nói chung và phường Tân Lập nói riêng luôn được các cấp ủy Đảng
và cả hệ thống chính trị quan tâm, chỉ đạo. Công tác thu hồi và giao đất đã thực
hiện đúng quy định của Luật đất đai; các vấn đề về bồi thường, giải phóng mặt
bằng cơ bản được giải quyết dứt điểm; các đơn vị được giao đất đã từng bước triển
khai các dự án. Một số dự án đã đi vào hoạt động và mang lại hiệu quả thiết thực
ví dụ như Khu dân cư 11a, 11B phường Tân Lập, Khu dân cư số 1, số 2, số 3
phường Tân Lập…. Vì vậy bước đầu đã tạo được niền tin trong nhân dân, thu hút
đầu tư, đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH của thành phố.
Trong những năm tiếp theo, Đảng bộ thành phố xác định cần tiếp tục tăng
cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố cũng như của phường Tân Lập. Mục tiêu
chủ yếu được xác định là: Tiếp tục đổi mới phương thức vận động, tập hợp quần
chúng nhân dân; củng cố, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết, tranh thủ mọi sự giúp đỡ, ủng hộ
của nhân dân để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị – kinh tế do Đảng bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các cấp đã đề ra, nhất là chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đồng thời đề
54
ra các giải pháp thực hiện, đó là: Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là chủ trương đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước nhằm nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành
cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Chăm lo đến lợi ích chính đáng,
hợp pháp của nông dân, công nhân, cán bộ, công chức, viên chức lao động như:
Cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, chăm lo đến lợi ích xã hội, chú trọng đến
công tác đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động trong huyện, nhất là lao động
trong khu vực bị thu hồi đất. Tạo điều kiện để các tổ chức phát huy được tính năng
động, sáng tạo trong hoạt động, kiên quyết xử lý các đối tượng là đảng viên vi
phạm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định rõ trách
nhiệm của người đảng viên trong công tác thu hồi đất. Thực hiện chế độ tiếp dân
theo quy định, giải quyết kịp thời, có hiệu quả việc khiếu nại, tố cáo của nhân dân
góp phần giữ vững ổn định chính trị trong huyện; phối hợp với các ngành, đoàn
thể và cộng đồng dân cư trong công tác hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp tại địa
phương, nhất là tranh chấp đất đai. Chủ động lên kế hoạch, tổ chức các đoàn công
tác đi sâu, thâm nhập vào quần chúng nhân dân để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng
của quần chúng, từ đó xây dựng các biện pháp vận động một cách hợp lý, hiệu
quả, trợ giúp kịp thời, tạo được lòng tin trong nhân dân. Tập trung hướng về cơ sở,
góp phần giải quyết đúng đắn, kịp thời những vấn đề đặt ra ở cơ sở, quan tâm đến
những vùng, xã, thôn xóm, khu hành chính là “điểm nóng” về công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng. Tích cực đấu tranh với những luận điểm sai trái, những hành
động lôi kéo, chia rẽ mất đoàn kết, những hành vi chống đối chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của địa phương trong các cơ quan, đơn
vị và nhân dân.
3.5.1 Giải pháp chung
- Chính sách bồi thường thiệt hại về đất: Việc bồi thường thiệt hại về đất ở
bằng cách giao đất có cùng mục đích tại các khu TĐC nên xem xét theo quy hoạch
và định mức đất ở có như vậy mới đảm bảo về quy hoạch - kiến trúc, đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi lập dự án cũng như xác định nhu cầu đất tái định cư được dễ dàng hơn.
55
- Bồi thường thiệt hại về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất bị thu hồi: Về cơ
bản chính sách bồi thường thiệt hại về tài sản như hiện nay đã được phần lớn người
dân khi bị thu hồi đất chấp nhận. Việc bồi thường thiệt hại về tài sản cần tính theo
mức thiệt hại thực tế, được xem xét bằng giá trị xây dựng mới. Cần xác định lại đơn
giá bồi thường tài sản, cây cối, hoa màu trên đất theo giai đoạn, đảm bảo đơn giá
bồi thường sát với thực tế. Không làm ảnh hưởng đến lợi ích của người dân.
- Cần thành lập cơ quan nghiên cứu và quản lý thị trường bất động sản, việc
quản lý thị trường này vừa thể hiện chức năng quản lý của Nhà nước vừa sử dụng
là công cụ để Nhà nước điều tiết lại chính thị trường đó theo các định hướng chiến
lược của Nhà nước. Trong công tác quản lý đất đai bồi thường GPMB, việc quản
lý thị trường bất động sản có tác dụng cực kỳ to lớn, đó là xác định được chính
xác giá trị tài sản đặc biệt là đất đai khi Nhà nước thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình theo Luật Đất đai và các quy định của bộ Luật dân sự (thu tiền sử dụng
đất khi giao đất, tính các loại thuế thu từ đất, bồi thường thiệt hại từ đất...).
- Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề: Người dân có thể được hỗ trợ bằng tiền
hoặc bằng đào tạo nghề trong các trường, trung tâm dạy nghề, bên cạnh đó cần tạo
ra nguồn việc làm đảm bảo công việc cho người bị thu hồi đất.
- Đóng góp ý kiến để cơ quan có thẩm quyền xem xét bổ sung, sửa đổi quy
định đúng theo pháp luật, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất và công tác tổ chức thực hiện: cấp ủy, chính quyền địa phương
các cấp cần xây dựng đội ngũ cán bộ đủ mạnh, có năng lực, có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và trình độ công nghệ. Sự phối hợp giữa cấp ủy, chính quyền cấp
huyện, cấp xã, chủ dự án và nhân dân trong vùng dự án cần nhịp nhàng và kịp thời.
- Chính sách hỗ trợ và ổn định cuộc sống: không chỉ dừng lại ở việc bố trí
nơi ở mới, mà cần lưu ý các giải pháp khôi phục cuộc sống cũng như tạo điều kiện
cho người bị thu hồi đất có nguồn thu nhập mới, đây là vấn đề cần được quan tâm.
Điều này không chỉ là trách nhiệm của chủ đầu tư dự án mà còn là trách nhiệm của
chính quyền địa phương. Đảm bảo cho người dân bị thu hồi đất có một cuộc sống
tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng trước lúc di chuyển, mặt khác như là một biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hữu hiệu nhằm ngăn ngừa những hậu quả xấu về kinh tế, xã hội, môi trường mà
56
quá trình tái định cư có thể đem lại. Vì vậy cần có những chính sách, hỗ trợ cuộc
sống cho họ như: Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua phát triển các làng nghề
truyền thống, xây dựng các công trình dịch vụ nhỏ phục vụ cộng đồng dân cư.
- Giải quyết dứt điểm những đề nghị, kiến nghị của người dân trong việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Hội
đồng bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC, ban bồi thường GPMB cấp huyện, chủ
dự án khi thực hiện công tác cần chú ý đến tính phong tục, tập quán, tôn giáo, dân
tộc của người có đất bị thu hồi và những vấn đề phát sinh sau khi thu hồi đất.
3.5.2 Các giải pháp cụ thể
Qua kết quả phân tích về hạn chế công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và
TĐC khi nhà nước thu hồi đất tại dự án “Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II –
địa phận phường Tân Lập”, tôi xin đưa ra một số giải pháp cụ thể sau đây:
- Về đối tượng và điều kiện được bồi thường:
+ Đẩy nhanh công tác kiểm tra, cấp giấy CNQSDĐ cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân đủ điều kiện nhằm tạo thuận lợi cho việc xác định đối tượng được
bồi thường, không được bồi thường về đất.
+ Đảm bảo nguồn nhân lực các cán bộ làm công tác bồi thường GPMB ổn
định, chuyên trách, có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững chủ
trương, chế độ chính sách về bồi thường để có thể trực tiếp giải quyết các kiến nghị,
thắc mắc của nhân dân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa cấp ủy, chính quyền địa phương với các đoàn thể
chính trị xã hội như: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông
dân nhất là cấp cơ sở trong việc tuyên truyền, thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và TĐC.
- Về nhận thức tư tưởng và ý thức chấp hành pháp luật:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, giải thích sâu rộng trên các phương
tiện thông tin đại chúng và trực tiếp cho nhân dân hiểu rõ, tự giác chấp hành các
quy định của pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước trong công tác bồi thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GPMB, hỗ trợ và TĐC.
57
+ Trong quá trình thực hiện GPMB đối với các trường hợp cố tình không
phối hợp, không chấp hành quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, không
bàn giao mặt bằng cho nhà nước thực hiện quy hoạch thì các cấp chính quyền phải
cùng nhau vào cuộc, nếu các hộ vẫn cố tình không chấp hành thì phải kiên quyết
xử lý bằng hình thức cưỡng chế thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật.
- Về mức bồi thường, hỗ trợ:
+ Đối với bồi thường về đất:
Thường xuyên rà soát, đóng góp ý kiến sửa đổi chính sách, đơn giá bồi
thường, hỗ trợ cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương và giá thị
trường, đảm bảo giảm bớt những khó khăn, tạo điều kiện cho nhân dân ổn định
đời sống và sản xuất khi thực hiện GPMB.
+ Đối với vật kiến trúc, hoa màu, vật nuôi: Khi có biến động mặt bằng giá
cả phải được cập nhật và tiến hành bổ sung thường xuyên để có được giá bồi
thường phù hợp, giảm thiểu khó khăn cho người bị thu hồi.
- Các chính sách hỗ trợ và tái định cư:
+ Có chính sách cho vay vốn ưu đãi, miễn, giảm thuế đối với người lao
động lớn tuổi, người lao động trình độ học vấn thấp để họ tự tạo việc làm.
+ Để đảm bảo việc làm, ổn định đời sống cho những hộ bị thu hồi cần
chuyển đổi nghề phù hợp theo những hình thức linh hoạt, sát với yêu cầu của thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường lao động.
58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II
(2017-2019) đoạn qua địa phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên” đã thu được những kết quả sau:
- Kết quả bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất của dự án có tổng số
tiền đền bù về các loại đất là 43.851.330.358 đồng với tổng diện tích thu hồi là
24.232,2 m2 với các loại đất;
- Tổng số tiền bồi thường hoa màu , tài sản, vật kiến trúc, bồi thường sản
lượng trong dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II, địa phận phường Tân
Lập là 6.654.430.606 đồng. Trong đó có 398.685.178 đồng là bồi thường cây cối,
hoa màu. Bồi thường tài sản, vật kiến trúc là 6.248.898.007 đồng và bồi thường
sản lượng là 6.847.421 đồng;
- Các khoản hỗ trợ GPMB gồm hỗ trợ thuê nhà là 156.328.021 đồng, hỗ trợ
ổn định đời sống và đào tạo chuyển đổi nghề là 238.896.321 đồng, hỗ trợ tự tìm
tái định cư đối với các hộ tự lo tái định cư là 300.000.000 đồng, hỗ trợ đất nông
nghiệp là 2.431.540.122 đồng.
- Người dân rất đồng thuận về chủ trương thực hiện dự án, chính sách bồi
thường hỗ trợ GPMB, tạo điều kiện cho công tác thu hồi đất.
- Thuận lợi trong công tác bồi thường GPMB trên địa bàn phường Tân Lập
như: Luôn nhận được sự chỉ đạo và quan tâm của các cấp, các ngành. Lực lượng
chuyên môn thực thi công tác GPMB có năng lực, trình độ đảm bảo hài hòa các
lợi ích của Nhà đầu tư, Nhà nước và người có đất bị thu hồi. Chủ dự án đã có
những chính sách hợp lý và phù hợp tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân ổn
định cuộc sống sau khi bị thu hồi đất thông qua: hỗ trợ về đất, hỗ trợ ổn định đời
sống cho các hộ dân có đất bị thu hồi…
Những khó khăn trong công tác bồi thường GPMB như: Khiếu nại tố cáo
nhiều liên quan đến giá đất chưa được hợp lý hay người dân chưa sẵn sàng chuyển
từ việc chuyển từ ngành nghề nông nghiệp sang ngành nghề khác nên ảnh hưởng ít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều đến tiến độ thực hiện dự án.
59
- Từ các thuận lợi, khó khăn đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác GPMB như: giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ thu hồi
đất; giải pháp tổ chức thực hiện; các giải pháp cụ thể.
2. Kiến nghị
- Cần nâng cao, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn, trình độ
cao trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm hạn chế những sai sót
và nâng cao hiệu quả trong công tác giải phóng mặt bằng.
- Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến nhận thức của nhân dân trong
lĩnh vực đất đai để người sử dụng đất hiểu được hết quyền hạn và nghĩa vụ của
mình trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Khi tiến hành bồi thường cần thực hiện chính sách bồi thường hợp lý, phù
hợp với giá trị thiệt hại cuả người bị thu hồi đất. Việc xác định diện tích đất bị thu
hồi phải chính xác để đảm bảo cho người dân không bị thiệt thòi, tránh những
khiếu nại của người dân liên quan đến diện tích đất không đúng với thực tế sử
dụng. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cần thông thoáng hơn và linh
hoạt hơn, giúp tạo điều kiện cho quá trình tiến hành bồi thường được nhanh hơn
và giảm bớt các thủ tục, bám sát với thực tế của người dân.
- Lắng nghe, tiếp thu ý kiến của người dân, nguyện vong của người dân để
đưa ra phương án bồi thường hợp lý và đúng quy định.
- Đối với hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, gia đình neo đơn cần có thêm
khoản hỗ trợ và cần có sự quan tâm đặc biệt từ phía chính quyền.
- Đối với vấn đề tái định cư: Cần chú trọng vào công tác bố trí tái định cư
sau quá trình giải phóng mặt bằng để đảm bảo ổn định đời sống cho người dân sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi bị mất đất.
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp năm 2013.
2. Luật Đất đai năm 2013, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
4. Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất
5. Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu tiền
sử dụng đất;
6. Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
7. Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên;
8. Đồng Thị Thúy (2011), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của
Giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.
9. Phan Văn Hoàng (2006), Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, Báo Quảng Trị;
10. Lê Minh (2012), Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố
bằng, Báo Kinh tế và Đô thị;
11. Lê Anh Quân (2014), Tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, Báo Quảng Trị;
13. Phạm Văn Hùng (2015), Thực trạng và giải pháp trong công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá, Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa;
14. Lương Văn Hinh, Trần Tuấn Anh, Hoàng Văn Hùng, Vương Vân Huyền
(2014). Nghiên cứu một số yếu tố tác động tới công tác bồi thường, giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12. Lê Minh (2012), Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố
61
phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011-
2013. Tạp chí Khoa học Công nghệ - ĐHTN;
giá thực trạng công tác đấu giá quyền sử dụng đất của một số dự án
trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học –
Công nghệ ĐHTN;
15. Trần Thị Mai Anh, Hoàng Văn Hùng, Đỗ Văn Hải, Lê Thành Công. Đánh
16. Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
17. Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND về việc ban hành quy định đơn giá bồi
thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên;
18. Quyết định số 61/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường nhà, công
trình kiến trúc gắn liền vơi sđất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
19. Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2018 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường nhà, công
trình kiến trúc gắn liền vơi sđất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
20. Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường nhà, công
trình kiến trúc gắn liền vơi sđất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
21. Dương Thị Thu Thủy (2016), Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để
thực hiện một số dự án trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh lạng Sơn. Luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thạc sỹ, Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên.
62
22. Tô Thị Linh Chi (2018), Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
dự án đường Bắc Sơn kéo dài trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
23. UBND phường Tân Lập (2018), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2018;Nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp phát triển kinh tế -
xã hội năm 2019.
24. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên (2019), Báo cáo thực
trạng sử dụng đất năm 2018;
25. Trung tâm phát triển Quỹ đất thành phố Thái Nguyên (2019), Báo cáo tổng hợp
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Nâng cấp đường Việt Bắc
giai đoạn 2 từ năm 2017 – 2019.
26. Báo kinh tế nông thôn (2017), Điểm mặt những dự án nghìn tỷ tại tỉnh Thái
Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn thai-nguyen-post7440.html>, xem 18/6/2020. PHỤ LỤC BỘ CÂU HỎI ĐIỀU TRA Phụ lục 01: PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN I.THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH Họ và tên chủ hộ:Ông (bà)…………………………………………. Địa chỉ :…………………………………………………………….. Tuổi:……………Nghề nghiệp:…………………………………….. Dân tộc:…………………………………………………………….. Trình độ văn hóa :………………………………….......................... Tổng số nhân khẩu :………………………………………………... Số lao động chính:…………………………………………………. Tổng diện tích các loại đất bị thu hồi……………………………(m2) Đất nông nghiệp…………………………………………………(m2) Đất phi nông nghiệp…………………………………………… ( m2) Đất chưa sử dụng……………………………………………….( m2) II.ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB. 1. Bồi thường. a.Công tác tổ chức thực hiện. Câu 1: Xin ông (bà) cho biết từ khi dự án được phê duyệt cho đến trước khi nhận được thông báo thu hồi đất thì gia đình có được nghe phổ biến về quy chế bồi thường GPMB không? Có Không Nếu không thì tại sao…………………………………………………………. Câu 2: Ông (bà) có biết gì về quy trình bồi thường GPMB không? Có Không Câu 3: Ông (bà) thấy việc tuyên truyền, vận động của cán bộ địa phương về công tác bồi thường GPMB như thế nào ? Tốt Không tốt Câu 4: Gia đình có ủng hộ khi dự án được triển khai hay không? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Có Không Câu5: Ông (bà) thấy tiến độ của công tác bồi thường GPMB diễn ra như thế nào? Nhanh Chậm b.Giá bồi thường Câu 6: Là một trong những hộ thuộc diện bị thu hồi đất Ông (bà) thấy giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất như vậy có hợp lý không? Thỏa đáng Chưa thỏa đáng Câu 7: Ông (bà) cho biết diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm khaorng bao nhiêu phần trăm trên tổng diện tích đất nông nghiệp gia đình đang sử dụng? >70 % Từ 30%- 70% <30% Câu 8: Khi nhà nước bồi thường Ông (bà) có nhận đủ số tiền bồi như đã thông báo hay không? Có Không Nếu không thì tại sao………………………………………………………… c. Công tác kiểm kê tài sản Câu 9: Khi nhà nước tiến hành kiểm kê tài sản gia đình có được tham gia kiểm kê không? Có Không Nếu không thì tại sao………………………………………………………… Câu 10: Việc tiến hành kiểm kê tài sản diễn ra như thế nào? Khách quan Không khách quan Câu 11: Khi nhà nước có quyết định thu hồi đất Ông (bà) có xây dựng công trình, trồng cây cối gì trên đất không? Có Không 2.Công tác hỗ trợ Câu 12: Theo chính sách khi nhà nước thu hồi đất gia đình được hỗ trợ những gì? …………………………………………………………………………… Câu 13: Ông (bà) có hài lòng với giá hỗ trợ của nhà nước hay không? Có Không Tại sao……………………………………………………………………. Câu 14: Gia đình có gặp khó khăn gì về thủ tục hỗ trợ bồi thường không? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Có Không Nếu có thì tại sao……………………………………………………………… 3 .Công tác tái định cư Câu 15: Là hộ phải di dời nhà ở thì Ông (bà) được nhà nước bố bố trí tái định cư bằng hình thức nào? A. Bồi thường bằng giao đất ở mới. B. Bồi thường bằng tiền và tự lo chỗ ở mới III.ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN Câu 16: Từ khi dự án được tiến hành triển khai xin Ông (bà) cho biết cuộc sống của gia đình hiện nay như thế nào ? a. Chỗ ở: Tốt hơn chỗ ở cũ bằng chỗ ở cũ kém hơn chỗ ở cũ Kém hơn tại sao................................................................................................. b. Môi trường sống Trong lành Bị ô nhiễm c. Việc làm Có việc làm ồn định Chưa có việc làm Đang đào tạo d.Thu nhập Cao hơn Thấp hơn Không thay đổi e. An ninh, trật tự Tốt hơn Không đổi Kém đi Câu 17: Xin Ông (bà) cho biết diện tích đất của gia đình hiện nay còn lại bao nhiêu? Đất nông nghiệp……………………… (m2) Đất phi nông nghiệp…………………(m2) Câu 18: Diện tích đất còn lại có gây khó khăn gì cho gia đình không? Có Không Tại sao………………………………………………………………….. Xin chân thành cảm ơn ông (bà) ! Người được phỏng vấn Người phỏng vấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Phụ lục 02 PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ CHUYÊN MÔN I.THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên Ông (bà)…………..........................................Tuổi:................. Chức vụ:……………………………………………… Đợn vị công tác:……………………………………… Trình độ văn hóa:…………………………………….. II.ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG CỦA DỰ ÁN QUA Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VỀ LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 1. Bồi thường a.Công tác tổ chức thực hiện Câu 1: Xin Ông (bà) cho biết thời gian bắt đầu thực hiện của dự án? …………………………………………………………………………………. Câu 2: Nguồn vốn chủ yếu của dự án được lấy từ đâu? …………………………………………………………………………………. Câu 3: Là một cán bộ chuyên môn Ông (bà) có trách nhiệm và được giao những nhiệm vụ gì? …………………………………………………………………………………. Câu 4: Khi dự án được phê duyệt Ông (bà) có được tham gia các lớp tập huấn về công tác bồi thường GPMB không? Có Không Câu 5: Ông (bà) có tham gia tuyên truyền vận động người dân thực hiện dự án hay không? Có Không Câu 6: Theo Ông (bà) vấn đề nào trong công tác bồi thường GPMB được người dân quan tâm nhất? A. Về quy trình bồi thường B. Về đơn giá bồi thường C. Về hỗ trợ, TĐC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn D. Cả 3 phương án trên Câu 7: Việc áp dụng chính sách và một số văn bản mới hiện nay có gặp khó khăn, vướng mắc gì không ? Có Không Tại sao……………………………………………………………………….. Câu 8: Phản ứng của người dân như thế nào khi nằm trong diện bị thu hồi đất? Ủng hộ Ủng hộ một phần Không ủng hộ b. Giá bồi thường Câu 9: Theo Ông (bà) giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất và chi phí đầu tư sử dụng đất của dự án như vây đã hợp lý chưa? Hợp lý Chưa hợp lý Câu 10: Ông (bà) cho biết người dân có đồng ý về đơn giá bồi thường, hỗ trợ không? Có Không c. Công tác kiểm kê Câu 11: Khi có sự chênh lệch về diện tích trên bản đồ với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc xác định diện tích đất bồi thường được giải quyết ra sao? ………………………………………………………………………………. Câu 12: Xin Ông (bà) cho biết làm thế nào hoặc căn cứ vào đâu để biết được tài sản đó đã tồn tại trước hay sao khi có quyết định thu hồi đất? ………………………………………………………………………………. d. Khen thưởng và xử phạt Câu 13: Xin Ông (bà) cho biết đối với những hộ gia đình, cá nhân chấp hành và thực hiện tốt trong bồi thường GPMB thì các cơ quan, cấp chính quyền địa phương đã có những chính sách khen thưởng như thế nào? ………………………………………………………………………………….. Câu 14: Đối với những hộ cố tình chống đối, chống người thi hành công vụ, không chịu bàn giao mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất chính quyền địa phương đã có những giải pháp gì để can thiệp? …………………………………………………………………………………. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2. Công tác hỗ trợ Câu 15: Xin Ông (bà) cho biết đối với những hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện bồi thường thì nhà nước đã có những chính sách gì đề hỗ trợ ? ………………………………………………………………………………. Câu 16: Đối với những gia đình chính sách, người có công với cách mạng khi thu hồi đất nhà nước có chính sách gì đề hỗ trợ thêm cho họ không? …………………………………………………………………………………. 3. Công tác tái định cư Câu 17: Xin Ông (bà) cho biết trước khi thu hồi đất, dự án có được bố trí khu tái định cư hay không? Có Không Câu 18: Ý thức chấp hành về tái định cư của người dân như thế nào? Rất tốt Tốt kém Câu 19: Ông (bà) cho ý kiến đóng góp và đề xuất một số giải pháp cho công tác bồi thường GPMB trong thời gian tới? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn Ông (bà)! Người được phỏng vấn Người phỏng vấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn