ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN ĐẠT

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG

GPMB DỰ ÁN: NÂNG CẤP ĐƯỜNG VIỆT BẮC GIAI ĐOẠN

II (2017-2019), ĐỊA PHẬN PHƯỜNG TÂN LẬP,

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN ĐẠT

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG

GPMB DỰ ÁN: NÂNG CẤP ĐƯỜNG VIỆT BẮC GIAI ĐOẠN

II (2017-2019), ĐỊA PHẬN PHƯỜNG TÂN LẬP,

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Văn Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các

số liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai

công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Văn Đạt

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,

tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng

nghiệp và người thân.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS-TS. Đặng Văn

Minh người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình

thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo đã luôn

giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND phường Tân Lập, cán bộ phòng

Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên

cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều

kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.

Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ !

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Văn Đạt

iii

MỤC LỤC

Ngành: Quản lý đất đai ............................................. Error! Bookmark not defined.

Mã số: 8 85 01 03 ...................................................... Error! Bookmark not defined.

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC................................................................................................................. iii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................ 3

3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................. 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 4

1.1.1. Cơ sở lý luận của của nghiên cứu ..................................................................... 4

1.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu ......................................................................... 5

1.1.3 Cở sở pháp lý của đề tài ................................................................................... 6

1.2. Công tác bồi thường GPMB. ............................................................................... 7

1.2.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB ........................................................ 8

1.2.2. Bản chất công tác bồi thường ......................................................................... 10

1.2.3. Quy trình thực hiện bồi thường ...................................................................... 10

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường ............................................ 16

1.3. Thực trạng công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước trên thế

giới. ........................................................................................................................... 22

1.3.1 Công tác giải phóng mặt bằng trong nước ...................................................... 22

1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới ............................. 22

1.4. Thực trạng công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. .................... 28

1.4.1. Thực trạng công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................... 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.4.1. Thực trạng công tác bồi thường trên địa bàn TP Thái Nguyên .................... 29

iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 30

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 30

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 30

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 30

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 30

2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 30

2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất của

phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên .................................................................. 30

2.3.2. Kết quả công tác bồi thường, tái định cư dự án Nâng cấp đường Việt Bắc

giai đoạn II địa phận phường Tân Lập, TPTN........................................................ 30

2.3.3 Đánh giá sự tác động của công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư đến đời

sống của người dân sau khi bị thu hồi đất thuộc dự án Nâng cấp đường Việt Bắc

giai đoạn II, địa phận phường Tân Lập TPTN ......................................................... 31

2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB khi thực hiện dự án Nâng cấp đường

Việt Bắc giai đoạn II, trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên. ............ 31

2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường

GPMB, tái định cư ở tỉnh Thái Nguyên. .................................................................. 31

2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 31

2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu ......................................................... 31

2.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ............................................................. 32

2.4.3. Phương pháp so sánh ...................................................................................... 32

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 33

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất của

phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên. .............................................................. 33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 33

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 35

3.1.3. Thực trạng quản lý đất đai ............................................................................. 38

3.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB dự: Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

II, địa phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên. .......................................... 39

v

3.2.1. Khái quát về dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II tại thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 39

3.2.2. Tình hình dân số và lao động trong khu vực GPMB phường Tân Lập. ............ 39

3.2.3. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc

giai đoạn II, địa phận phường Tân Lập, TPTN. ...................................................... 40

3.3. Đánh giá ảnh hưởng công tác GPMB đến đời sống, lao động, việc làm và thu

nhập của người dân trong vùng dự án và các vùng lân cận. ................................... 44

3.3.1. Ảnh hưởng tới đời sống, thu nhập ................................................................. 44

3.3.2. Ảnh hưởng tới lao động, việc làm ................................................................. 45

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB khi thực hiện dự án Nâng cấp

đường Việt Bắc giai đoạn II, địa phận phường Tân Lâp, thành phố Thái Nguyên 48

3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB

trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 50

3.5.1 Giải pháp chung ............................................................................................... 54

3.5.2 Các giải pháp cụ thể ....................................................................................... 56

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 58

1. Kết luận ................................................................................................................. 58

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 60

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thực hiện dự án của

phường Tân Lập ........................................................................................................ 38

Bảng 3.2: Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB .............................................. 39

Bảng 3.3: Tình hình lao động trong khu vực GPMB .............................................. 40

Bảng 3.4: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường .................. 40

Bảng 3.5: Kết quả tổng hợp diện tích đất đã thực hiện bồi thường GPMB ................ 41

Bảng 3.6: Kết quả tổng hợp kinh phí bồi thường về đất ......................................... 42

Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất .................................................... 42

Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB ............................................................ 43

Bảng 3.9: Kết quả bố trí tái định cư dự án ............................................................... 44

Bảng 3.10: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân .............. 44

Bảng 3.11: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ............................... 45

Bảng 3.12: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân .................................. 45

Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường

GPMB ....................................................................................................................... 46

Bảng 3.14: Tình hình trật tự an ninh, xã hội của người dân sau khi thu hồi đất tại dự

án tái định cư tại phường Tân Lập ............................................................................ 47

Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả ý kiến người dân trong khu vực GPMB qua phiếu

điều tra ...................................................................................................................... 50

Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chuyên môn về công tác bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thường GPMB của dự án .......................................................................................... 51

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần

quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây

dựng cơ sở kinh tế văn hoá - xã hội và an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng

hoà XHCN Việt Nam quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống

nhất quản lý.

Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, rất nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội như các khu công nghiệp, các nhà

máy, các khu dân cư, khu đô thị mới... đang được xúc tiến đầu tư, triển khai xây

dựng một cách mạnh mẽ. Thực hiện được các dự án trên và mang tính khả thi thì

giải phóng mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định

đến tiến độ, hiệu quả trong công tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước

cũng như ảnh hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.

Thực tế công tác bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư khi Nhà nước thu hồi đất

để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên nói chung và dự án

Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II nói riêng đã và đang là vấn đề “nóng” nảy

sinh nhiều bức xúc phức tạp do việc thu hồi đất phải giải quyết lợi ích vật chất

giữa chính sách pháp luật của Nhà nước và lợi ích kinh tế của người bị thu hồi đất,

hơn nữa việc thu hồi đã ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt, việc làm

của nhiều hộ gia đình, cá nhân, trong đó chủ yếu là các hộ gia đình, cá nhân trực

tiếp sản xuất nông nghiệp. Vì thế các cấp ủy Đảng, chính quyền từ Trung ương

đến địa phương rất quan tâm đến lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và chính sách

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng.

Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng, trong các năm gần

đây kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ ổn định, các lĩnh vực văn hoá, giáo dục,

khoa học, xã hội... ngày càng được cải thiện. Sự phát triển chung của hệ thống KT

- XH cũng như của đất nước trước hết đặt ra phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ

tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quốc gia... đây chính là điều kiện rất cơ bản để phát triển nông nghiệp, công

2

nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng,

phát triển các ngành kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch

vụ, giáo dục, y tế... Nhà nước phải thu hồi đất của người sử dụng đất và phải bồi

thường cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan

trọng, là yếu tố có tính quyết định trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Trong

những năm vừa qua công tác BT & GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc

trong quá trình triển khai và thực hiện (Giá đất biến động, tiêu cực, sự hiểu biết về

chính sach bồi thường, hỗ trợ của người dân chưa cao,...). Một trong những

nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các dự án được triển khai chậm là do công tác

bồi thường giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc. Các chính

sách đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, các văn bản hướng dẫn thực hiện của

Nhà nước còn chưa đầy đủ, cụ thể, chưa đồng bộ, hay thay đổi do đó gây nhiều

khó khăn cho việc xác định và phân loại mức bồi thường, giá bồi thường. Việc

tuyên truyền phổ biến các chính sách có liên quan đến công việc này chưa thực

hiện tốt. Chưa có biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm

mới cho người dân vùng di dời một cách cụ thể. Do đó đòi hỏi phải có các phương

án bồi thường thật hợp lý, công bằng đảm bảo mọi người dân đều thấy thỏa đáng

và phấn khởi thực hiện.

Qua một thời gian thực hiện công tác GPMB tại thành phố Thái Nguyên, tôi

được làm việc tiếp xúc và nghiên cứu về công tác giải phóng mặt bằng của địa

phương và thấy được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của công tác này tại thời

điểm hiện nay đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Với ý nghĩa

thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường

GPMB dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II (2017 – 2019), địa phận

phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng công tác GPMB dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc giai

đoạn II (2017-2019) địa phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyên.

3

- Đánh giá ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân trong vùng dự

án và địa bàn lân cận.

- Phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới

công tác GPMB tại dự án này.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB

dựa trên cơ sở quy định pháp luật của Nhà nước.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu đề tài giúp bổ sung kiến thức pháp luật, kinh nghiệm thực tế và

hiểu rõ hơn về công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường

GPMB, những thuận lợi khó khăn, từ đó đưa ra được những hướng giải quyết khi

tiến hành dự án hiện tại và tương lai.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Thực tiễn quá trình nghiên cứu đề tài đã đưa ra những thuận lợi, khó khăn

của công tác bồi thường GPMB của dự án để từ đó rút ra những giải pháp khắc

phục, góp phần thúc đẩy tiến độ GPMB dự án.

- Để xuất đóng góp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường kèm theo các

giải pháp thực hiện tại địa phương. Góp phần giải tỏa những bức xúc, hạn chế về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khiếu kiện của người dân bị thu hồi khi triển khai các dự án.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu

1.1.1. Cơ sở lý luận của của nghiên cứu

Trong quá trình CNH – HĐH đất nước, việc thu hút vốn đầu tư nước

ngoài và phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng, then chốt để đưa đất

nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp đến năm 2020 theo đúng lộ trình.

Có thể nói công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trò không thể

thiếu trong quá trình phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ

tầng, đưa đất nước lên tầm cao mới.

Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một địa điểm khác

nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối

với khu vực nội thị mức độ tập trung dân cư cao, ngành nghề của dân cư đa

dạng, giá trị đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với

khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức

tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương

mại, buôn bán nhỏ .... quá trình GPMB cũng có những đặc trưng riêng của nó.

Đối với khu vực ngoại đô thị hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản

xuất nông nghiệp. Do đó GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm

riêng biệt.

Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản cố định có giá trị cao, có vai trò

quan trọng trọng đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực

nông thôn dân cư sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, mà

đất đai lại là tư liệu sản xuất đặc biệt trong khi trình độ sản xuất của nông dân

thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng

này là giữ được đất để sản xuất, ngại chuyển đổi nghề nghiệp sang ngành

nghề khác. Trước tình hình đó, dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân

cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5

điều cần thiết đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi

trên vùng đất đó cũng rất đa dạng không tập chung một loại cây trồng, vật

nuôi nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.

1.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu

Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động

của tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm công nghiệp lâu đời, có tài nguyên khoáng

sản đa dạng, phong phú, có điều kiện khí hậu thuận lợi. Thái Nguyên đang

trên đà phát triển tiến tới mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa theo đúng

lộ trình phát triển của đất nước. Do vậy nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các

cơ sở hạ tầng phục vụ nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu dân cư ngày

một tăng, đòi hỏi công tác quy hoạch phải chặt chẽ và hợp lý. Đất xây dựng

nhà máy, công ty, các khu dịch vụ càng nhiều do đó có nhiều khu dân cư mới

để giảm bớt diện tích đất dân cư. Công tác GPMB góp phần quan trọng vào

sự tăng trưởng kinh tế, thay đổi diện mạo cơ sở hạ tầng. Trong những năm

gần đây, công tác GPBM của thành phố được quan tâm và chú trọng giúp hệ

thống giao thông vận tải phát triển, cơ sở hạ tầng kiên cố, quỹ đất được sử

dụng hợp lý hơn.

Tuy vậy, vẫn còn nhiều dự án do thiếu vốn đầu tư nên công tác GPMB

không đáp ứng kịp thời cho việc thi công các dự án trên địa bàn thành phố,

dẫn đến vừa đền bù GPMB vừa thi công làm cho công tác định giá và thực thi

công tác bồi thường GPMB gặp nhiều khó khăn phức tạp, ảnh hưởng đến đời

sống, công việc của người dân. Nhiều dự án kéo dài hay tình trạng dự án “

treo” làm ảnh hưởng đến việc phát triển của thành phố nói riêng, tỉnh Thái

Nguyên nói chung.

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là yếu tố quyết định đến việc

đầu tư, chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng đây là một

vấn đề phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn

định trật tự xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6

Thực tế cho thấy các ngành, các cấp phải quan tâm hơn nữa đến công tác

bồi thường GPMB. Đây chính là tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội,

hoàn thiện hơn cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân.

1.1.3 Cở sở pháp lý của đề tài

1.1.3.1 Các văn bản của Nhà nước

- Luật đất đai 2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;

- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về giá đất;

- Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu

tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu

tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định

về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định

về khung giá đất;

- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị

định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất

đai của Chính phủ;

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh

bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất;

- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng

dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quy định về thu tiền sử dụng đất;

7

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Quy định

về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định, Quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng

dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ

quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày

06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi

hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi

hành Luật đất đai.

1.1.3.2 Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên - Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh

Thái Nguyên về việc Phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên;

- Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền với đất khi

Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;

- Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc ban hành Quy định về đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là

thủy sản đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;

- Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22

tháng 12 năm 2014 của ủy ban nhận dân tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Bảng giá đất

giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 19/04/2018 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường nhà, các công trình kiến

trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.2. Công tác bồi thường GPMB.

8

1.2.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB

- Thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại

quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại

đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai, thu hồi đất khi người sử

dụng đất tự nguyện trả lại quyền sử dụng đất….[2].

- Bồi thường về đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối

với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất [2].

- Chi phí đầu tư vào đất còn lại: Bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và và

chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến

thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được [7].

- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:Là việc Nhà nước trợ giúp cho người có

đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [7].

- Khái niệm về tái định cư: Tái định cư có thể được hiểu theo hai nghĩa:

Theo nghĩa rộng: Dùng để chỉ những ảnh hưởng tác động đến đời sống của

người dân do bị mất tài sản và nguồn thu nhập trong quá trình triển khai dự án gây

ra (dù người dân có phải di chuyển chỗ ở hay không) và các chương trình nhằm

khôi phục cuộc sống của họ.

Tái định cư cũng được hiểu là các chính sách mà Nhà nước thực hiện nhằm

ổn định cuộc sống cho người dân bị thu hồi đất, mất tài sản và nguồn thu nhập từ

nhà đất đó theo quy định của pháp luật. Khi chủ sở hữu đất, nhà, tài sản gắn liền

với đất bị thu hồi sẽ được nhà nước đền bù, bồi thường và hỗ trợ tái định cư theo

mức quy định hợp lý hoặc cấp nhà xây sẵn có thể là nhà tái định cư chung cư hoặc

tái định cư liền kề mặt đất giúp ổn định lại cuộc sống .

Theo nghĩa hẹp: Là việc bố trí chỗ ở mới, ổn định cho người bị thu hồi đất

mà phải di chuyển chỗ ở. Theo quy định của pháp luật thì khu tái định cư phải

được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi

ở cũ.

Như vậy, có thể hiểu: Tái định cư là một quá trình từ bồi thường, hỗ trợ về

đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó.

9

Việc thực hiện “Tái định cư” là khâu quan trọng và không thể tách rời

trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Hoạt động tái định cư nhằm giảm

nhẹ các tác động xấu về kinh tế, xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu

vì sự phát triển chung.

Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng là nhằm tạo quỹ đất sạch, chủ

động tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển và

triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.

Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích: lợi

ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích cộng đồng dân cư và đặc biệt

là lợi ích của người dân bị thu hồi đất.

* Một số khái niệm khác

- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là

việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối

tượng có nhu cầu sử dụng đất [2].

- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê

đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu

sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất[2].

- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử

dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà

nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất

xác định [2].

- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.

- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối

với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định [9].

- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước

khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử

dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất [9].

* Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các dự án liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng đều có đặc điểm

10

riêng, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã

hội. Thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp.

- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một khu vực, vùng đất khác

nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với

khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, khu vực nông thôn, trình

độ dân trí khác nhau... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt

động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng

cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.

- Tính phức tạp: Đất đai là tư liệu sản xuất, là tài sản có giá trị đặc biệt, có

vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu

vực thành thị, đất đai có giá trị cực lớn. Còn đối với khu vực nông thôn, đất đai lại

là tư liệu sản xuất chủ yếu, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông

nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng, trong khi trình độ dân trí của

nông dân còn chưa đồng đều, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó

tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, tạo ra thu nhập và ổn định đời

sống. Tâm lý chung của người dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, mất đất coi nhu

mất tư liệu sản xuất, mất đi nguồn sống chính. Trước tình hình đó đã dẫn đến công

tác tuyên truyền, vận động dân cư đồng thuận chủ trương thực hiện dự án cũng

còn nhiều khó khăn. Phương án hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết

để người dân bị mất đất yên tâm, đảm bảo đời sống dân cư ổn định lâu dài.

1.2.2. Bản chất công tác bồi thường

1.2.3. Quy trình thực hiện bồi thường

Điều 69 Luật Đất đai năm 2013 Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích

quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,

kiểm đếm được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu

hồi đất.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông

11

tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt

chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm

vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều

tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ

bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định

diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư;

d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối

hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra,

khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải

phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người

sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng

mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm

bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt

buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân

dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt

buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.

2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định

như sau:

a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm

lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân

cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất

thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại

trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất thu hồi.

12

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại

diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã,

đại diện những người có đất thu hồi.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm

tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý

kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại

đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này

quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư trong cùng một ngày;

b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm

phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định

phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân

cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết

định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ

về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa

điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu

có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải

phóng mặt bằng;

c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương

án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;

d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm

nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi

13

thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu

hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng

không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải

phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định

cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều

71 của Luật này.

4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm

quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 70 Luật đất đai

năm 2013).

1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:

a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm

trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành

chính.

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi

có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau

khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất

thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động,

thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được

niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung

của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có

hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

14

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực

hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được

quy định như sau:

a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại

với người bị cưỡng chế;

b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ

chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực

hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì

tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (Điều 71 Luật đất đai năm 2013).

1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện

theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các

điều kiện sau đây:

a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy

ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ

chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết

công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu

dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết

định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc

vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực

hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:

15

a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;

b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị

cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập

biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau

30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì

Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;

c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những

người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu

đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di

chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất

cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện

cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của

pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng

chế thu hồi đất:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc

cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của

pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng

chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí

kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;

b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế

và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm

quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn

giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

16

c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình

tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với

cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết

định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức

làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của

người bị cưỡng chế thu hồi đất;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp

với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực

hiện cưỡng chế có yêu cầu;

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường

a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất

1.2.4.1 Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai

đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó

Do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập kỷ

qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai không ngừng được sửa

đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn

bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua

Luật đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào

cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề

cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về

đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện

các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu

vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong

quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới,

ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an

ninh và ổn định xã hội [22].

Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính

phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới

17

về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng

khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự

án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp

luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó

khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi

thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có

những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi

trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý

và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật [22].

Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của

nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi

hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao

b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

và phù hợp với tình hình thực tế.

Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ

chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà

nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào

đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu

như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng

nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá

chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp cơ sở khoa

học kỹ thuật, khoa học xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng nhằm sử dụng

hợp lý nguồn tài nguyên đất. Đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái

định cư, nó chi phối từ khâu hình thành dự án đến khâu cuối cùng giải phóng mặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bằng và lập khu tái định cư. Những nơi chưa có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất,

18

công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh

định các loại đất, định hướng sử dụng không sát với thực tế thì ở đó công tác đền bù

giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp.

Nhìn chung, chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu

đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án

quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý

chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân

c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất:

chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo” [8].

Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường

GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế

hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc

này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình

d. Yếu tố điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ

trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù [15].

địa chính

Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo

đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng, là

cơ sở để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử dụng

đất của khu vực dự án. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều địa phương công tác này được

thực hiện rất chậm. Những hạn chế của công tác này làm ảnh hưởng đến nhiệm

vụ quản lý đất đai ở các địa phương và trực tiếp là công tác xây dựng dự án đền bù

thiệt hại trong công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Về công tác phân hạng và phân loại đất: Việc xác định chất lượng đất là cơ

sở để xác định giá trị sinh lợi của mảnh đất trong điều kiện và trình độ thâm canh

như nhau. Từ đó định ra giá trị quyền sử dụng đất hoặc lập bảng giá đất giúp cho

việc xây dựng phương án đền bù chính xác, công bằng khi thu hồi đất. Thực tế đã

chứng minh vai trò của công tác phân hạng và phân loại đất.Ở nhiều địa phương

do việc phân hạng đất đai thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hậu quả định giá đền bù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khó khăn, thiếu chính xác gây bất hợp lý trong việc xác định giá đất khi đền bù

19

e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

thiệt hại [12]..

Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống

quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động

sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định của các

nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.

Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền

sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký

đất đai một cấp) và được cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng ký đất đai là cung

cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các

quyền về đất [11]..

Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối

tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác

đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động

về sử dụng đất; Việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác

bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp

f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai

GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.

Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền

lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất

chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch

thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai

thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm

pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân [12].

1.2.4.2. Yếu tố giá đất và định giá đất - Trước khi có Luật đất đai năm 2003: Những vấn đề liên quan đến việc xác

định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy định tại

các văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của

Chính phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm 1994 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu

20

hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích

công cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính

phủ Hội đồng hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử

dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng... Giá

đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ Hội

đồng hành kèm theo Nghị định số 87/CP.

- Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong các

trường hợp sau đây (Điều 55, Luật Đất đai): Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật

này; Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; Do người

sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các

quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng

quyền sử dụng đất.

- Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải

sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến

hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng

nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh

khiếu kiện.

- Từ khi có Luật Đất đai năm 2013: Theo Điều 114 giá đất gồm có bảng giá

đất (được xây dựng định kỳ 05 năm một lần) và giá đất cụ thể (dùng để tính tiền

bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất). Theo Điều 112: Nguyên tắc định giá đất là

phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng

đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu

giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất. Tuy nhiên, qua một quá

trình thực hiện cho thấy, giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định chưa sát với giá

đất phổ biến trên thị trường [10].

1.2.4.3. Về tái định cư a. Vấn đề ổn định nơi ở

- Một số khu TĐC không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như: hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống điện, nước, đường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ đó ảnh hưởng trực

21

tiếp đến đời sống của những người sử dụng đất TĐC.

- Bố trí TĐC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân cư, tập quán sinh

hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển đến khu TĐC cao tầng

không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm

chưa có chế tài chặt chẽ [14].

- Ổn định đời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng khu

TĐC với điều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải quan tâm

đến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Đối với

khu TĐC cần xây dựng các quy định về lối sống, an ninh trật tự, tạo sự yên tâm

cho người mới chuyển đến [14].

Những tồn tại trên đây khó tránh khỏi trong quá trình CNH - HĐH phát

triển đất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, nhận thức của

các cấp, các ngành về TĐC chưa đầy đủ.

b. Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp

Đa số các hộ bị thu hồi đất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất nông

nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất định do đó thu nhập không ổn định.

Việc chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi đất gặp rất nhiều

khó khăn. Trong những năm trước đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp không

được các chủ dự án quan tâm đã gây bất lợi cho đời sống của những người dân bị

thu hồi đất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với đất, nhiều dự án thực hiện công

tác hỗ trợ việc làm thông qua viện trợ bằng cách là cấp một khoản tiền nhất định.

Khoản tiền này sẽ phát huy tác dụng khác nhau: với người năng động hoặc có khả

năng thì nó được đầu tư sinh lợi, ngược lại với một số người khác thì khoản tiền

đó được tiêu dùng cho sinh hoạt cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định,

sau đó dẫn đến hết tiền, thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và đã có

những người mắc các tệ nạn xã hội. Vì vậy, tạo công ăn việc làm để người dân bị

thu hồi đất có thu nhập ổn định là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả

người dân được hỗ trợ việc làm trong thời kỳ phát triển, tạo điều kiện ổn định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cuộc sống gia đình, ổn định xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển [15].

22

1.3. Thực trạng công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước trên

thế giới.

1.3.1 Công tác giải phóng mặt bằng trong nước

Đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, người sử dụng đất và lợi ích nhà

đầu tư.

- Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai, quản lý đất nước, quyết định

chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quyết định giá đất, tài sản để tính bồi

thường đất và tài sản.

- Người sử dụng đất ổn định được chuyển quyền sử dụng đất là một trong

các quyền quy định của người sử dụng đất. Quyền này người sử dụng đất có

nguồn thu nhập từ nguồn thu nhập từ quyền sử dụng đất. Chính vì vậy khi nhà

nước của hộ gia đình cá nhân đang sư dụng đất để giao cho người khác sử dụng

vì lợi ích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh

tế, nhà nước phải đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi đất.

+ Người bị thu hồi đất được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng

mục đích sử dung, nếu không có đất thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử

dụng đất tính theo giá đất được UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.

+ Ngoài việc bồi thường đất và tài sản người bị thu hồi đất còn được hỗ trợ

di chuyển, sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ ổn định đời sống đối với

người thu hồi đất.

1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới

Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan

trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu

hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống

kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những

không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Dưới đây là một

số kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho

Việt Nam chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tại Trung Quốc

23

Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều kiện

tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất được

thực hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương. Phạm vi

đất bị thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự - quốc

phòng; các cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; công trình

giao thông, năng lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công ích và phúc

lợi xã hội, công trình trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái và phục vụ

cho các lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật.

Quy trình thu hồi đất gồm 4 bước: (1) Khảo sát về các điều kiện thu hồi đất

(dân số nông nghiệp, đất canh tác trên thu nhập đầu người, tổng sản lượng hàng

năm, diện tích đất, loại đất và vấn đề sở hữu của khu vực bị ảnh hưởng); (2) Xây

dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất; (3) Cơ quan quản lý đất đai báo cáo với chính

quyền địa phương, trình kế hoạch thu hồi đất và các tài liệu khác lên cấp cao hơn

để kiểm tra, phê duyệt; (4) Thông báo, công bố dự án sau khi dự án được phê

duyệt. Việc công bố phải được thực hiện kịp thời, cụ thể về kế hoạch thu hồi và

bồi thường. Chính quyền địa phương có trách nhiệm thông báo và giải thích các

vấn đề có liên quan. Sau ngày thông báo, các tài sản trong khu vực dự án sẽ không

được cải tạo, mở rộng.

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất ở Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và

chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi

đất. Công tác quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho Cục Quản lý tài nguyên

đất đai tại các địa phương thực hiện. Chủ thể được nhận khu đất sau khi được thu

hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó (thông thường là các

đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa).

Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất được xác định là phải bảo đảm cho

người bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Bồi thường khi

thu hồi đất không căn cứ giá thị trường, mà phụ thuộc vào mục đích sử dụng ban

đầu của khu đất bị thu hồi, cụ thể là: đối với đất nông nghiệp, cách tính tiền bồi

thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do nhà nước quy định. Mức bồi

24

thường được tính bằng 6 đến 10 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình của ba

năm trước khi thu hồi. Trợ cấp tái định cư được tính bằng 4 đến 6 lần giá trị sản

lượng hàng năm trung bình. Bồi thường về hoa màu và các công trình hiện có sẽ

do chính quyền địa phương quyết định. Trong trường hợp mức bồi thường không

đủ để duy trì mức sống ban đầu, thì có thể tăng thêm, tuy nhiên, tổng mức bồi

thường không vượt quá 30 lần giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước khi

thực hiện thu hồi nếu như các quy định trong luật không đủ duy trì mức sống hiện

tại của người nông dân.

Đối với đất ở, số tiền bồi thường được xác định bao gồm: giá cả xây dựng

lại nhà ở, sự chênh lệch giữa xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; giá đất tiêu chuẩn và

trợ cấp về giá. Giá xây dựng nhà mới được xác định là khoảng cách chênh lệch

giữa giá trị còn lại của nhà cũ và chi phí xây dựng lại nhà mới. Còn giá đất tiêu

chuẩn do Nhà nước quyết định, căn cứ theo giá đất trong cùng khu vực. Việc trợ

cấp về giá cũng do chính quyền xác định. Khoản tiền bồi thường này được tính

theo mét vuông, cộng lại và nhân với diện tích xây dựng của nhà ở. Trường hợp

Nhà nước có nhà ở tái định cư thì người được bồi thường sẽ được phân nhà với

diện tích tương đương số tiền họ đã nhận được bồi thường.

- Tại Pháp

Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết

và hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành

chính (làm các công việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến

chuyển quyền sở hữu).

Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc

phòng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng... thì Nhà nước thực hiện

quyền ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về

giá. Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân không muốn bán

đất thì Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu.

Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh

trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bộ và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra; đồng thời, thông báo trên báo chí, cách

25

thức để công chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều

tra được trình lên, Tỉnh trưởng sẽ thông báo cho chủ dự án, tòa án hành chính và

cũng gửi cho tất cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết

thúc điều tra sơ bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định

về tính khả nhượng của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết

định đó sang tòa án. Sau khi có lệnh của tòa án, các chủ sở hữu không được

chuyển nhượng, thế chấp tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường

và mời các bên bị trưng thu cho biết yêu cầu của họ trong vòng 15 ngày. Hai bên

có một tháng để xử lý những bất đồng, nếu không thống nhất được thì mức bồi

thường sẽ do tòa án quyết định, có nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản

bồi thường phụ (như việc làm, hoa màu, di chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của

việc tính toán. Những khoản bồi thường này sẽ phải trả đầy đủ tính theo giá trong

ngày ra lệnh trưng thu và chủ dự án phải trả chi phí xác định mức bồi thường của

tòa án.

- Tại Hàn Quốc

Ở Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường

hợp, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: thu hồi

đất để phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân

bay, đập nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà

máy điện, viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng; dự án

xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê

hoặc chuyển nhượng.

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương thức

tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua việc các

cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án, cách thức

bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước phải sử dụng

phương thức cưỡng chế. Theo thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn Quốc, ở

Hàn Quốc có 85% tổng số các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo

phương thức tham vấn; chỉ có 15% các trường hợp thu hồi đất phải sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phương thức cưỡng chế.

26

Ở Hàn Quốc, Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo đảm

trách nhiệm cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc lập) được

phép thu hồi đất theo quy hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở.

Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ

nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải thực hiện

bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành xây dựng

các công trình công cộng. Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng tiền

mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng

cho từng cá nhân.

- Tại Singapore

Ở Singapore, mặc dù có nhiều hình thức sở hữu khác nhau về đất đai (sở

hữu nhà nước, sở hữu tư nhân) song việc thu hồi đất chỉ được thực hiện để sử

dụng vào mục đích công cộng như: phát triển cơ sở hạ tầng; xây dựng công trình

phúc lợi xã hội; chỉnh trang đô thị. Và được Nhà nước đứng ra thu hồi đất rồi giao

hoặc cho các công ty, nhà đầu tư thuê đất. Công tác thu hồi đất phải được sự cho

phép bởi Chính phủ và các thành viên trong Nội các Chính phủ, sau khi đã thảo

luận và tham khảo ý kiến cộng đồng.

Ở Singapore, mức bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất được xác định căn cứ

vào giá trị thực tế của bất động sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo dỡ. di chuyển

chỗ ở hợp lý; chi phí mua nguyên vật liệu xây dựng nhà ở mới… Trường hợp

người bị thu hồi đất không tán thành với phương án bồi thường thiệt hại do Nhà

nước xác định, họ có quyền thuê một tổ chức định giá tư nhân để tiến hành định

giá lại các chi phí thiệt hại. Nhà nước trả tiền cho công tác định lại giá này.

Việc xác định giá bồi thường được Singapore thực hiện căn cứ vào giá trị

bất động sản do người bị thu hồi đất đầu tư chứ không căn cứ vào giá trị thực tế

của bất động sản. Phần giá trị tăng thêm do sự đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước

được bóc tách khỏi giá trị bồi thường của bất động sản. Điều này có nghĩa là Nhà

nước không bồi thường theo giá bất động sản hiện tại mà bồi thường theo giá thấp

hơn do trừ đi phần giá trị bất động sản tăng thêm từ sự đầu tư cơ sở hạ tầng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhà nước.

27

Nhà nước chi trả tiền bồi thường thu hồi đất làm hai đợt: đợt thứ nhất, nhà

nước trả 20% tổng giá trị bồi thường khi chủ nhà thực hiện việc tháo dỡ nhà ở.

Đợt thứ 2, phần còn lại sẽ được thanh toán khi người bị thu hồi đất ở hoàn tất việc

di chuyển chỗ ở.

- Tại Ấn Độ

Ở Ấn Độ, Nhà nước dựa trên giá thị trường của đất và thiệt hại tính ở thời

điểm thông báo để cân nhắc quyết định bồi thường. Ngoài giá thị trường, tòa án sẽ

cộng thêm 30% do cân nhắc đền bù việc thu hồi bắt buộc. Nguyên tắc định giá

dựa trên giá thị trường của đất ở thời điểm bồi thường. Chuyên gia định giá sẽ lấy

giá trị cao hơn giữa giá trị tối thiểu của khu đất; giá bán trung bình của ít nhất

50% giao dịch có giá trị cao hơn đối với mảnh đất tương tự của khu vực đó, hoặc

giá bán trung bình của ít nhất 50% các mảnh đất có giá trị cao hơn cho dự án.

- Tại Australia

Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình chung, bao gồm 5 bước: (1)

Bộ trưởng gửi công văn chính thức mời người có đất tới thảo luận với Bộ trưởng

về việc bán đất cho Nhà nước; (2) Khi thảo luận không có kết quả thì cơ chế

chiếm giữ đất đai bắt buộc được vận hành bằng thông báo chính thức của Nhà

nước về việc sử dụng đất đó vào mục đích công cộng trên Công báo của Chính

phủ Bang; (3) Chủ đất cũ bắt đầu thực hiện thủ tục đòi bồi thường về đất; (4) Các

thủ tục định giá đất theo thị trường được tiến hành; (5) Chủ đất cũ có thể yêu cầu

Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp về giá bồi thường.

Ở Australia, mỗi bang đều có một Cục quản lý đất đai và một Cục định giá.

Trước đây, các cục này đều là cơ quan hành chính của Bang. Sau đó, các cơ quan

này được chuyển dần sang thành các cơ quan dịch vụ công, thực hiện các dịch vụ

về quản lý đất đai và định giá theo yêu cầu của nhà nước cũng như của thị trường.

Giá tính mức bồi thường là giá thị trường; được xác định là số tiền mà tài sản đó

có thể bán được một cách tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất định. Nguyên

tắc chung khi thực hiện bồi thường là phải thực hiện đàm phán, thỏa thuận về giá

vào giai đoạn một; khi không đạt được thỏa thuận giữa tổ chức có thẩm quyền và

người có đất thì tổ chức có thẩm quyền áp dụng cơ chế chiếm giữ đất đai bắt buộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vào giai đoạn hai.

28

1.4. Thực trạng công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

1.4.1. Thực trạng công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Từ năm 2015 đến nay tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện việc GPMB cho các

công trình, dự án, diện tích đất thu hồi là trên 2000 ha với số tiền chi trả bồi

thường lên tới 2.500,7 tỷ đồng. Có thể kể đến các dự án tiêu biểu được GPMB

như: Dự án Nhà máy điện tử Samsung (Khu công nghiệp Yên Bình – Phổ Yên),

dự án Khu công nghiệp Điềm Thụy thuộc huyện Phú Bình và Phổ Yên với diện

tích được quy hoạch là 350 ha; tổ hợp Yên Bình khoảng gần 800 ha, trong đó dự

án sân golf 36 lỗ 185 ha, khu đô thị cửa ngõ 100 ha, mở rộng khu công nghiệp

Yên bình từ 200ha lên 495ha, dự án đường cao tốc Thái Nguyên Bắc Kạn. Tiếp đó

là việc GPMB dứt điểm Dự án nhà hát ca múa nhạc dân gian Việt Bắc. Đây cũng

là công trình trọng điểm được Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch phê duyệt. Thực

hiện bàn giao mặt bằng thi công xây dựng, hoàn thành theo tiến độ Dự án xây

dựng Quốc lộ 3 mới, Quốc lộ 3 cũ Hà Nội - Thái Nguyên, đường Bắc Sơn kéo dài

trên địa bàn TP Thái Nguyên, cụm Công nghiệp tại huyện Phú Lương, Đại Từ...

và nhiều dự án phải thu hồi đất, bồi thường GPMB xây dựng đường giao thông,

nông thôn mới...Có được kết quả như trên là do Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh

quan tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành các cấp vào cuộc quyết liệt, công

tác chỉ đạo kiểm tra, giám sát giải quyết vướng mắc được thực hiện thường xuyên.

Lãnh đạo UBND tỉnh và Thường trực Ban chỉ đạo công tác GPMB và hỗ trợ tái

định cư cùng các ngành của tỉnh đã tiến hành nhiều cuộc làm việc trực tiếp với các

địa phương, doanh nghiệp chỉ đạo xử lý dứt điểm các tồn tại, tháo gỡ khó khăn,

giải quyết kịp thời những kiến nghị, đề nghị của các chủ dự án; tổ chức các cuộc

đối thoại trực tiếp với các hộ dân trong vùng dự án nhằm giải đáp những vướng

mắc phát sinh trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đẩy nhanh tiến độ bồi

thường, GPMB cho các dự án. Việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tuyên truyền,

vận động nhân dân chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà

nước được thực hiện với nhiều hình thức, phương pháp phù hợp. Cộng với sự

phấn đấu nhiệt tình của cán bộ làm công tác GPMB và đặc biệt là sự ủng hộ đồng

thuận cao của nhân dân đã chấp nhận khó khăn khi di chuyển, tự nguyện hiến đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bàn giao mặt bằng với số lượng và giá trị lớn trong thời gian ngắn. Cuối năm

29

2016, tỉnh Thái Nguyên triển khai nhiều dự án hàng nghìn tỷ đồng, điển hình là:

dự án khu du lịch tâm linh Hồ Núi Cốc tổng mức đầu tư 15.000 tỷ đồng; dự án xây

dựng cấp bách hệ thống chống lũ lụt sông Cầu kết hợp hoàn thiện hạ tầng đô thị

hai bên bờ sông Cầu với hơn 18.000 tỷ đồng; dự án nghĩa trang hiện đại An Lạc Viên

Thái Nguyên với tổng mức đầu tư hơn 300 tỷ đồng (Báo Thái Nguyên năm 2017).

1.4.1. Thực trạng công tác bồi thường trên địa bàn TP Thái Nguyên

Đối với các dự án đầu tư công hay đầu tư theo các hình thức đầu tư khác,

việc sử dụng đất có liên quan đến người dân, đặc biệt là thực hiện khâu đền bù và

giải phóng mặt bằng đều phải được tiến hành theo trình tự nhất định được quy định

rõ ràng. Quy định này giúp cho việc giải phóng mặt bằng được thuận lợi, rõ ràng,

đảm bảo quyền lợi và thông tin, đồng thời dễ dàng cho việc kiểm tra, giám sát khi

có sai phạm. Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên công tác thu hồi đất, bồi thường

giải phóng mặt bằng thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật.

Từ năm 2016, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên triển khai nhiều dự án hàng

nghìn tỷ đồng, điển hình là: Dự án Khu du lịch Hồ Núi Cốc; dự án xây dựng cấp

bách hệ thống chống lũ lụt sông Cầu kết hợp hoàn thiện hạ tầng đô thị hai bên bờ

sông Cầu; dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại Vincom; dự án đầu tư sản

xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với chuỗi giá trị tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ

cận; Đường vành đai 5 - Vùng Thủ đô Hà Nội; dự án nghĩa trang An Lạc Viên Thái

Nguyên... cơ bản đã đảm bảo theo tiến độ và đi vào hoạt động (Báo kinh tế nông

thôn năm 2017).

Các dự án trọng điểm khác đang được triển khai một cách một cách nhanh

chóng và đồng bộ như dự án các Khu dân cư đường Việt Bắc phường Tân Lập,

Trung tâm thương mại Bigc, khu nhà ở Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên với mức

đầu tư 1.300 tỷ đồng, Cụm công nghiệp Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên với mức

đầu tư 800 tỷ đồng, dự án Đường Bắc Sơn kéo dài, dự án Xây dựng đường Huống

Thượng Chùa Hang….với tổng mức đầu tư chục nghìn tỷ đồng (Số liệu Trung tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quỹ đất TP Thái Nguyên).

30

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Công tác GPMB của dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II, địa

phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Nghiên cứu các văn bản, chính sách pháp luật lĩnh vực GPMB hiện hành

mà tỉnh Thái Nguyên đang áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Phường Tân lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện dự án từ năm 2017 đến năm 2019.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Dự án nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II, địa phận phường

Tân Lập, thành phố Thái Nguyên.

- Thời gian tiến hành đề tài nghiên cứu: từ 8/2017 đến 8/2019.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất của

phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên

2.3.2. Kết quả công tác bồi thường, tái định cư dự án Nâng cấp đường Việt Bắc

giai đoạn II địa phận phường Tân Lập, TPTN

2.3.2.1. Khái quát về dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II tại thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

2.3.2.2. Kết quả công tác bồi thường, tái định cư dự án

- Đối tượng và điều kiện bồi thường.

- Tổng hợp kết quả công tác bồi thường GPMB về đất đai.

- Kết quả công tác bồi thường GPMB về đất tại phường Tân Lập, TPTN.

- Kết quả công tác bồi thường GPMB về tài sản, cây cối, hoa màu trên

đất tại phường Tân Lập, TPTN.

- Kết quả tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Kết quả bố trí tái định cư.

31

2.3.3 Đánh giá sự tác động của công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư đến

đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất thuộc dự án Nâng cấp đường Việt

Bắc giai đoạn II, địa phận phường Tân Lập TPTN

- Đời sống kinh tế

- Việc làm, thu nhập

- Môi trường sống

- Văn hóa – xã hội.

2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB khi thực hiện dự án Nâng cấp đường

Việt Bắc giai đoạn II, trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên.

- Nguồn vốn thực hiện dự án

- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai

- Yếu tố chính sách bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

- Yếu tố sự hiểu biết, tâm lý của người sử dụng đất

- Yếu tố năng lực cán bộ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng

2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường

GPMB, tái định cư ở tỉnh Thái Nguyên.

2.3.5.1 Giải pháp chung

2.3.5.2 Các giải pháp cụ thể

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu

2.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập các thông tin, tài liệu sau:

- Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban liên quan đến

công tác bồi thường GPMB.

- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, hiện trạng sử

dụng đất của phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Các số liệu về hiện trạng đất đai, dân số, lao động trong khu vực của dự

án: Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II, địa phận phường Tân Lập, thành phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

32

- Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan đến kết quả công tác bồi

thường GPMB dự án.

2.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Xây dựng bộ câu hỏi điều tra, sử dụng

bộ câu hỏi điều tra phỏng vấn trực tiếp, chọn mẫu điều tra chọn 80 hộ (80 phiếu)

nằm trong vùng dự án được đền bù và hưởng lợi từ dự án. Điều tra cán bộ quản lý

và cán bộ chuyên môn phụ trách trực tiếp, thực hiện công tác bồi thường GPMB

dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II địa phận phường Tân Lập, thành phố

Thái Nguyên (20 phiếu điều tra).

- Phương pháp quan sát trực tiếp: Ghi nhận thông tin qua quan sát, ghi

chép, chụp lại một cách cụ thể.

2.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu

- Số liệu, thông tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với

các mục tiêu của đề tài.

- Số liệu sơ cấp: Được xử lý trên bảng tính Excel, phân tích, tổng hợp, đánh

giá các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra.

- Thống kê các thông tin, tài liệu đã thu thập được về tổng diện tích, tổng số tiền

bồi thường cũng như chi tiết từng loại như thế nào và mức ảnh hưởng của dự án.

2.4.3. Phương pháp so sánh

So sánh tình hình trước và sau khi thực hiện công tác bồi thường, giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phóng mặt bằng của dự án để thấy rõ sự khác biệt về thuận lợi và khó khăn...

33

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất của

phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên.

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Phường Tân Lập có tổng diện tích tự nhiên là 441,09 ha. Phường có ranh

giới hành chính như sau:

- Phía Đông giáp phường Gia Sàng và phường Phú Xá

- Phía Tây giáp phường Tân Thịnh và phường Phú Xá

- Phía Nam giáp phường Tích Lương và xã Thịnh Đức

- Phía Bắc giáp phường Đồng Quang

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

* Địa hình: Phường Tân Lập có địa hình thấp dần theo hướng Đông Bắc –

Tây Nam.

* Địa chất công trình: Đất đai của phường được hình thành trên nền địa

chất ổn định, kết cấu đất tốt. Căn cứ vào tài liệu địa chất của những công trình đã

được thi công xây dựng, có thể đánh giá địa chất công trình của phường thuận lợi cho

xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà cao tầng, các khu dân cư, khu đô thị với quy mô lớn.

3.1.1.3. Khí hậu

Phường Tân Lập có khí hậu mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc nước ta,

nhiệt đới gió mùa nóng ẩm

Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm đạt 21 – 230C. Có sự chênh lệch

nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 3 – 6.50C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất

280C và trung bình tháng thấp nhất 15,50C.

- Nắng: Số giờ nắng trong năm đạt 1.600 – 1.800 giờ. Tháng 5; 6; 7; 8 có số

giờ nắng cao nhất (đạt 170 – 200 giờ) và tháng 2; 3 có số giờ nắng thấp nhất (đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

40 – 50 giờ).

34

- Mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.768 mm, tập trung chủ yếu vào mùa

mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7; 8 có số

ngày mưa đạt lượng nhiều nhất.

- Độ ẩm: Trung bình đạt khoảng 83%, nhìn chung không ổn định và có sự

biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7; 8 lên đến 86 – 88%, thấp nhất vào

tháng 3 là 70%.

- Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam (từ tháng 4 đến tháng

10) và gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau), khí hậu đặc trưng.

- Bão: Do nằm sâu trong đất liền nên ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của các

cơn bão.

4.1.1.4. Thủy văn

Phường Tân Lập không có sông lớn chảy qua địa bàn do vậy chủ yếu chịu

ảnh hưởng chế độ thuỷ văn hệ thống kênh đào Núi Cốc, các hồ, ao nước ngọt trên

địa bàn. Lượng nước phụ thuộc chủ yếu vào lưu lượng nước trên ao, hồ và lượng

mưa hàng năm, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới, tiêu thoát

nước, phục vụ cơ bản cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân,

điều hoà môi trường sinh thái, tạo cảnh quan trên địa bàn.

3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

- Tài nguyên đất: Về mặt thổ nhưỡng đất đai của phường chủ yếu là đất phù

sa. Bên cạnh đó cũng có diện tích đất đồi thấp, nhỏ nằm rải rác trên địa bàn

phường. Nhìn chung đất đai của phường có những điều kiện thuận lợi cho nhiều

loại cây trồng, đặc biệt là lúa nước, trồng cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản.

- Tài nguyên nước:

+ Nguồn nước ngầm: Nước ngầm phân bố khá rộng, chủ yếu ở độ sâu 120-

300m, đây là nguồn nước có thể khai thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho người

dân. Tuy nhiên, lượng nước trước khi được đem vào xử dụng vẫn phải thông qua

các hệ thống lọc để đảm bảo an toàn và kiểm tra các chỉ số hóa học trong nước.

Trên địa bàn phường hiện nay chưa có khảo sát, thống kê, nghiên cứu đầy đủ về

trữ lượng nước và chất lượng nước ngầm. Các hộ gia đình trên địa bàn phường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện đang sử dụng thông qua hình thức giếng koan, giếng đào.

35

+ Nguồn nước mặt: Phụ thuộc vào lượng nước mưa tự nhiên. Lượng nước

mưa trên được đổ vào các sông, suối, áo, hồ tạo thành nguồn nước mặt chủ yếu

cung cấp cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân. Phường Tân Lập

có trữ lượng nước tương đối dồi dào nhờ có nguồn nước từ sông Cầu. Tuy nhiên

do nước thải chưa được xửa lý đúng theo các quy trình kĩ thuật nên đã gây ra

nhiễm nhất định cho nguồn nước mặt trên địa bàn.

3.1.1.6. Môi trường

Với mật độ dân số 2.355 người/km² lượng rác thải sinh hoạt ra môi trường

lớn, tuy nhiên môi trường sinh thái ở phường Tân Lập khá trong lành, tài nguyên

đất đai và nguồn nước đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, tuy nhiên cần có biện pháp tích

cực trong công tác bảo vệ môi trường cảnh quan, bảo vệ hệ sinh thái.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

a. Khu vực kinh tế nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp được duy trì giữ vững đạt năng suất, chất lượng sản

phẩm ngày một cao.

b. Khu vực kinh tế công nghiệp

Các cơ sở sản xuất duy trì việc sản xuất đảm bảo giá trị sản xuất tiểu thủ công

nghiệp. Trong năm 2019, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 41,5 tỷ đồng.

c. Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại

Tổng số hộ kinh doanh dịch vụ trên địa bàn trong diện quản lý thuế năm

2019 là trên 1432 hộ. UBND phường tích cực tuyên truyền, hướng dẫn các hộ

kinh doanh thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Nhà nước về an ninh trật tự, an

toàn giao thông, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường, thực hiện thu phí, thuế đúng

quy định của nhà nước.

3.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

a. Giao thông

Với mục tiêu đô thị hoá, nhiều dự án về giao thông đã, đang và sẽ được đầu

tư triển khai thực hiện đảm bảo cho nhu cầu giao thông của phường, thành phố và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của vùng theo quy hoạch đã được phê duyệt như: đường Việt Bắc kéo dài, đường

36

Thanh niên Xung Phong, đường Phú Thái kéo dài… Nâng cấp, cải tạo, mở rộng

các tuyến đường bê tông vào các tổ dân phố.

b. Thuỷ lợi

Trên địa bàn phường có kênh Hồ Núi Cốc, các hồ cùng với hệ thống kênh

mương, suối nhỏ có chức năng chứa nước, tưới, tiêu thoát nước phục vụ sản xuất

nông nghiệp. Ngoài ra trên địa bàn phường có hệ thống cấp thoát nước theo quy

hoạch xây dựng của thành phố. Tuy nhiên do chất lượng công trình cũ đã bị xuống

cấp đã hạn chế đến khả năng tiêu thoát nước trong mùa mưa, ảnh hưởng đến thoát

nước ở một số khu vực trong khu dân cư.

c. Giáo dục – đào tạo

Chỉ đạo duy trì các hoạt động theo nhiệm vụ năm học; tiếp tục thực hiện

các cuộc vận động, phong trào thi đua đối với ngành giáo dục. Triển khai kế hoạch

thi giáo viên dạy giỏi, các cuộc thi cấp thành phố và tham gia các cuộc thi cấp tỉnh

theo kế hoạch, Các trường học trên địa bàn duy trì tốt công tác thi đua dạy và học.

d. Y tế

Tiếp tục duy trì các chương trình quốc gia về y tế, công tác khám chữa

bệnh, y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân,chăm sóc sức khỏe sinh sản,

kế hoạch hóa gia đình, tổ chức tiêm phòng cho trẻ em theo định kỳ.

e. Văn hoá, thông tin , thể dục – thể thao

Triển khai tổ chức các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức: tuyên

truyền lưu động, băng zôn, khẩu hiệu, loa phát thanh của phường, văn bản phục vụ

các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

3.1.2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

Điều kiện tự nhiên của phường Tân Lập có vị trí thuận lợi là phường cửa

ngõ quan trọng của thành phố, có hệ thống giao thông thuận tiện đã được đầu tư

xây dựng đáp ứng cơ bản nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố và của

phường.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của phường, cùng với sự gia tăng dân

số, mật độ phân bố dân cư, dẫn đến mức độ sử dụng đất rất khác nhau trong từng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khu vực, đã và đang tạo nên những áp lực đối với đất đai của phường. Trong giai

37

đoạn từ nay đến năm 2020 và xa hơn, với các chính sách khuyến khích đầu tư phát

triển các ngành kinh tế, xây dựng, cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và

đặc biệt khi tốc độ đô thị hoá ngày càng cao... dự báo sẽ có những thay đổi trong

sử dụng đất hiện nay, đồng thời đặt ra những vấn đề có tính bức xúc trong việc bố

trí sử dụng đất của phường theo quy hoạch chung của thành phố. Phường Tân Lập

là một trong những phường trọng điểm của thành phố Thái Nguyên, có quy mô

dân số lớn, tỷ lệ tăng dân số vào loại cao (đặc biệt là tỷ lệ tăng dân số cơ học) do

một số bộ phận dân cư từ nơi khác về cư trú trên địa bàn phường. Tuy vậy việc

giải quyết đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống nhân dân

phải đặt ra các chỉ tiêu xây dựng trong các khu đô thị mới, chỉnh trang lại các khu

dân cư hiện hữu, quản lý xây dựng chặt chẽ đảm bảo không gian, kiến trúc đô thị

theo quy hoạch chung của thành phố. Để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc

sống cho người dân như hiện nay thì các công trình công cộng phục vụ đời sống,

văn hóa, giáo dục, thể thao, giải trí, nghỉ ngơi cũng phải được cải tạo mở rộng kết

hợp với việc xây dựng mới và hoàn thiện một cách đồng bộ, gắn liền với bảo vệ

bền vững cảnh quan môi trường. Như vậy, từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

của phường cũng như dự báo phát triển trong tương lai, thì áp lực đối với đất đai

của phường đã và sẽ ngày càng cao hơn dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng sử dụng

giữa các loại đất của phường. Do đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội lâu dài bền vững, cần phải xem xét một cách nghiêm túc việc khai thác sử

dụng đất theo hướng khoa học trên cơ sở: tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao; bố

trí sử dụng phải đáp ứng được nhu cầu về đất sử dụng cho các mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội cũng như phục vụ cho việc đô thị hóa cả hiện tại và trong tương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lai, giữ vững và bảo vệ cảnh quan môi trường một cách bền vững.

38

3.1.3. Thực trạng quản lý đất đai

Hiện trạng sử dụng đất phường Tân Lập Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thực hiện dự án

của phường Tân Lập

TT Mục đích sử dụng đất Mã Cơ cấu (%) Diện tích (ha)

I 441,09 100

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 Nhóm đất phi nông nghiệp 2 2.1 Đất ở 2.1.1 Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng 2.2 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP NTS PNN OCT ODT CDG TSC 264,48 209,08 91,18 72,40 18,78 117,90 49,66 5,74 166,69 55,46 55,46 104,65 0,72 59.96 47,40 20,67 16,41 4,26 26,73 11,26 1,30 37,79 12,57 12,57 23,73 0,16

2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQP 2.69 0.61

DSN 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK CCC 2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng TIN 2.3 13.08 30,57 57,60 0 2.97 6,93 13,06 0

2.4 NTD 2,62 0,59

2.5 2.6 3 3.1 3.2 Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất phi nông nghiệp khác Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng SON PNK CSD BCS DCS 3,72 0,23 9,92 7,89 2,03 0,84 0,05 2,25 1,79 0,46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng TNMT thành phố Thái Nguyên, năm 2018)

39

Qua bảng số liệu thể hiện về hiện trạng sử dụng đất của phường Tân Lập,

thành phố Thái Nguyên tính tới năm 2018. Nhóm đất nông nghiệp là 264.48 ha,

chiếm 59,96% trên tổng diện tích tự nhiên của phường, chủ yếu là đất sản xuất

nông nghiệp là 209,08 ha. Nhóm đất phi nông nghiệp là 166,69 ha chiếm 37,79%

tổng diện tích tự nhiên. Nhóm đất chưa sử dụng là 9,92 ha, chiếm 2,25% tổng

diện tích tự nhiên. Trên địa bàn phường quỹ đất nông nghiệp rất lớn là một lợi thế

cho sản xuất nông nghiệp, thời gian tới cần có hướng đưa diện tích đất chưa sử

dụng vào sử dụng để làm tăng hiệu quả sử dụng đất.

3.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB dự: Nâng cấp đường Việt Bắc giai

đoạn II, địa phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên.

3.2.1. Khái quát về dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II tại thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II là một hàng mục công trình

trong dự án đầu tư xây dựng công trình Chương trình đô thị miền núi phía Bắc –

thành phố Thái Nguyên giai đoạn II. Được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt dự

án đầu tư tại quyết định số 2369/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2015.

Theo quy hoạch tuyến đường Việt Bắc dài khoảng 11,8 km với điểm đầu

giao với đường tránh Quốc lộ 3 và điểm cuối giao với ngã ba Quá Tải- đường phố

Hương. Giai đoạn II của dự án tiếp tục xây dựng với chiều dài khoảng 6,44 km từ

nút giao Thống Nhất đến ngã ba Quá Tải – đường Phố Hương. Tim tuyến đường

Việt Bắc giai đoạn II cơ bản theo tim tuyến quy hoạch 1/2000 đã được phê duyệt.

3.2.2. Tình hình dân số và lao động trong khu vực GPMB phường Tân Lập.

* Dân số

Bảng 3.2: Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB

P. Tân Lập STT Độ tuổi

1 2 3 < 15 tuổi Từ 15 đến 60 tuổi > 60 tuổi Số người 138 256 83 Tỷ lệ (%) 28,9 53,7 17,4

Tổng 477 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: UBND phường Tân Lập).

40

Dân số địa phương trong khu vực thực hiện dự án, độ tuổi dưới 15 tuổi

chiếm 28,9%, dân số trong độ tuổi lao động từ 15 đến 60 tuổi chiếm 53,7%, tỷ lệ

dân số ngoài 60 tuổi chiếm 17,4% trên tổng dân số trong vùng dự án.

* Lao động

Bảng 3.3: Tình hình lao động trong khu vực GPMB

P.Tân Lập STT Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%)

Hộ nông nghiệp 1 88 85,4

Hộ phi nông nghiệp 2 15 14,6

Tổng 103 100

(Nguồn: UBND phường Tân Lập)

Qua bảng số liệu cho thấy tình hình lao động trong khu vực giải phóng mặt

bằng người dân chủ yếu làm nông nghiệp, tỷ lệ hộ nông nghiệp chiếm tới 88%, tỷ

lệ hộ phi nông nghiệp là 15% trong tổng số hộ trong vùng dự án.

3.2.3. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại dự án: Nâng cấp đường Việt Bắc

giai đoạn II, địa phận phường Tân Lập, TPTN.

3.2.3.1. Đối tượng và điều kiện bồi thường

Bảng 3.4: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường

P.Tân Lập

Điều kiện bồi thường STT Diện tích Số hộ (m2)

1 Số cá nhân/hộ gia đình bị thu hồi đất 103 23.480,4

2 Đã được cấp giấy CNQSD đất 93 19.393,7

Có các loại giấy tờ quy định tại điều 100 3 9 3.452,8 Luật đất đai 2013

Các quyết định giao đất không thu tiền sử 4 0 0 dụng đất

Số cá nhân/hộ gia đình không có giấy tờ hợp 5 1 633,9 pháp, đang tranh chấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: UBND phường Tân Lập)

41

Qua số liệu phỏng vấn điều tra ta thấy số hộ được cấp GCN QSD đất là 93

hộ với tổng diện tích 19.393,7 m2, trong khi hộ chưa được cấp GCN QSD đất là

10 hộ với tổng diện tích là 3.452,8 m2, các hộ này chủ yếu là có đơn tường trình

nguồn gốc sử dụng đất được UBND phường Tân Lập xác nhận nguồn gốc là khai

phá, sử dụng ổn định, liên tục, không tranh chấp lấn chiếm, đủ điều kiện được bồi

thường, hỗ trợ và TĐC, có 1 hộ với diện tích thu hồi là 633,9m2 đang có sự tranh

chấp. Như vậy ta thấy phần lớn các hộ đã được cấp GCN QSD đất tạo điều kiện

thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối soát các loại hồ sơ, thực hiện thu hồi đất, bồi

thường, hỗ trợ GPMB được nhanh chóng, thuận lợi hơn.

3.2.3.2.Tổng hợp diện tích đất đã thực hiện bồi thường GPMB

Bảng 3.5: Kết quả tổng hợp diện tích đất đã thực hiện bồi thường GPMB

P.Tân Lập

Diện tích đã Tổng diện Tỷ lệ % đạt Chỉ tiêu STT thu tích theo quy kế hoạch đề

hồi (m2) hoạch (m2) ra

1 Đất nông nghiệp 16.896,5 18.424,2 91,7

2 Đất phi nông nghiệp 6.583,9 8.522,4 77,25

3 Đất chưa sử dụng 751,8 751,8 100,0

Tổng 24.232,2 27.698,4 87,49

(Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)

Qua bảng trên ta thấy hiện trạng công tác giải phóng mặt bằng so với kế

hoạch đề ra đạt 87,49%, trong đó diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm tỉ lệ

cao hơn chiếm 69,73% tổng diện tích đất đã thu hồi, đạt 91,7% kế hoạch đề ra.

Diện tích đất nông nghiệp ở khu vực giải toản thu hồi một phần nhỏ là đất liền kề,

còn lại là đất sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên vị trí đất là nơi có khu dân cư đông

đúc, do vậy trên đất ngoài cây trồng, vật nuôi còn nhiều hạng mục tài sản, xây

chưa đúng mục đích sử dụng đất như nhà xưởng. Diện tích đất phi nông nghiệp đã

thu hồi chiếm 27,17% tổng diện tích đất đã thu hồi, đạt 77,25 kế hoạch đề ra. Tỷ lệ

đất chưa sử dụng chiếm 3,10% tổng diện tích đất thu hồi, đạt 100% kế hoạch đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ra. Phần diện tích còn lại theo kế hoạch đề ra, chưa thực hiện được công tác giải

42

phóng mặt bằng do còn một số vướng mắc, vướng mắc về nguồn gốc sử dụng đất,

hồ sơ sử dụng đất, thắc mắc về đơn giá bồi thường đất, cây cối tài sản trên đất…

3.2.3.3. Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất của dự án tại địa phận phường Tân Lập.

Bảng 3.6: Kết quả tổng hợp kinh phí bồi thường về đất

P.Tân Lập

STT Loại đất Diện tích Thành tiền Tỷ lệ (%) (m2) (đồng)

1 Đất nông nghiệp 16.896,5 15.810.324.357 36,05

2 Đất phi nông nghiệp 6.583,9 28.041.006.001 63,95

3 Đất chưa sử dụng 751,8 0 0

Tổng 24.232,2 43.851.330.358 100

(Nguồn:Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)

Qua bảng trên ta thấy mặc dù đất nông nghiệp chiếm diện tích thu hồi nhiều

hơn nhưng giá trị kinh phí bồi thường lại ít hơn giá đất phi nông nghiệp (bao gồm

đất ở và đất vườn có nguồn gốc cùng thửa đất ở) cụ thể: kinh phí bồi thường đất

nông nghiệp chiếm 36,05% trong khi đó kinh phí bồi thường đất phi nông nghiệp

chiếm 63,95% tổng kinh phí bồi thường hai nhóm đất này. Như vậy việc xác định

giá đất ở đến từng vị trí thửa đất đã gần sát với giá thị trường cùng thời điểm, đã

giải quyết được những thắc mắc của người dân xoay quanh việc xác định giá đất

ở, tạo điều kiện để tiến độ thực hiện dự án được đẩy nhanh hơn đáp ứng được yêu

cầu đề ra.

3.2.3.4. Kết quả công tác bồi thường về tài sản trên đất tại Tân Lập, TPTN.

Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất

P.Tân Lập

STT Danh mục bồi thường Thành tiền (đồng)

Cây cối, hoa màu Tài sản, vật kiến trúc Bồi thường sản lượng

1 2 3 Tổng 398.685.178 6.248.898.007 6.847.421 6.654.430.606 Tỷ lệ (%) 5,99 93,91 0,10 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)

43

Qua bảng số liệu trên ta thấy được phần bồi thường tài sản, vật kiến trúc

chiếm tỉ lệ cao 93,91 % tổng giá trị bồi thường hạng mục cây cối, hoa màu, tài sản

vật kiến trúc và bồi thường sản lượng. Hạng mục tài sản trên đất bao gồm nhà ở,

công trình phục vụ sinh hoạt, chuồng trại chăn nuôi, sản xuất. Bồi thường sản

lượng bao gồm sản lượng trồng lúa, trồng màu, trồng cỏ, trồng rau, trồng hoa…;

nuôi cá trên đất nuôi trồng thủy sản. Trên đất nông nghiệp xây dựng các công

trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất kéo theo diện tích trồng cây thực tế

giảm dẫn tới kinh phí bồi thường sản lượng cũng thấp. Tuy nhiên các chính sách

bồi thường, hỗ trợ đã đáp ứng đầy đủ nguyện vọng của người dân khiến họ đã cải

thiện được cuộc sống sau khi bị thu hồi đất thực hiện dự án.

3.2.3.5. Kết quả tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB

Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB

STT Danh mục hỗ trợ Số tiền đã chi trả (đồng)

HT thuê nhà 1 156.328.021

HT ổn định đời sống và đào tạo nghề 2 238.896.321

HT tự tìm tái định cư 3 300.000.000

HT đất nông nghiệp 4 2.431.540.122

HT gia đình chính sách 5 0

Tổng 3.126.764.464

(Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)

Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ trợ ổn định đời

sống là khoản hỗ trợ chính trong kinh phí hỗ trợ đất nông nghiệp cho người dân.

Với diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao so với tổng diện tích đất thu hồi thì

hai khoản hỗ trợ này cao hơn so với các khoản hỗ trợ khác. Như vậy đối với người

dân đang sử dụng đất nông nghiệp, các khoản hỗ trợ theo chính sách của nhà nước

đã tạo điều kiện cho người dân ổn định được cuộc sống sau khi nhà nước thu hồi

đất từ đó môi trường xã hội quanh khu vực thu hồi đất để thực hiện dự án sẽ tránh

được các hệ lụy không đáng có. Ngoài ra các khoản hỗ trợ như hỗ trợ thuê nhà, hỗ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trợ tự lo địa điểm tái định cư, tạo điều kiện cho việc bàn giao mặt bằng nhanh chóng.

44

3.2.3.6. Kết quả bố trí tái định cư

Bảng 3.9: Kết quả bố trí tái định cư dự án

STT Nội dung Số hộ

0 Số hộ tái định cư tại chỗ 1

3 Số hộ tự lo chỗ ở TĐC 2

12 Số hộ phải bố trí tái định cư 3

15 Tổng

(Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)

Trong các hộ bị thu hồi đất có 12 hộ yêu cầu bố trí tái định cư, 3 ộ tự lo chỗ

ở tái định cư và đã được UBND thành phố Thái nguyên hỗ trợ tự lo địa điểm tái

định cư theo quy định. Các hộ được bố trí tái định cư chủ yếu được giao tại khu tái

định cư số 3, phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên… tại khu tái định cư này

cơ sở hạ tầng đã hoàn thiện đảm bảo cho người dân có thể xây dựng được nhà ở

ngay sau khi hoàn thiện các thủ tục tái định cư theo quy định của nhà nước. Như

vậy cuộc sống của người dân đã dần ổn định sau khi nhà nước thu hồi đất để thực

hiện dự án.

3.3. Đánh giá ảnh hưởng công tác GPMB đến đời sống, lao động, việc làm và

thu nhập của người dân trong vùng dự án và các vùng lân cận.

3.3.1. Ảnh hưởng tới đời sống, thu nhập

Việc sử dụng tiền bồi thường thực tế ở địa phương cho thấy: Sau khi

nhận được tiền bồi thường, các hộ dân sử dụng vào rất nhiều mục đích khác nhau.

Nhiều hộ dân sử dụng tiền bồi thường đất tương đối hợp lý vào mục đích đầu tư

phát triển sản xuất kinh doanh, cho con cái học hành ,cho lao động học nghề. Bên

cạnh đó, một điều đáng lo ngại là tỷ lệ tiền đầu tư dành cho học nghề chưa thật cao

và vẫn có một khoản tiền tương đối đầu tư cho việc xây, sửa nhà và mua sắm tài sản

và tiêu dùng hàng ngày. Đây là khoản tiền đầu tư không mang lại lợi ích về mặt

kinh tế trong tương lai. Qua đây,có thể thấy rằng vẫn còn một số các hộ trước mắt

chưa nhận thức đúng đắn được hậu quả từ việc thu hồi đất tác động đến tương lai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của chính gia đình mình.

45

- Tác động của công tác bồi thường GPMB đến thu nhập của người dân sau

khi bị thu hồi đất.

Bảng 3.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất

STT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ điều tra 80 100

1 Số hộ có thu nhập cao hơn 69 86,25

2 Số hộ có thu nhập không đổi 6 7,5

3 Số hộ có thu nhập kém đi 5 6,25

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Từ bảng số liệu trên ta thấy số hộ có thu nhập cao hơn chiếm tỉ lệ cao

86,25% trên tổng số 80 hộ điều tra. Những hộ này phần lớn đều có những khoản

bồi thường, hỗ trợ lớn; một số thì gửi ngân hàng để có khoản lãi suất cao; một số

ít thì đầu tư kinh doanh nên đã tăng nguồn thu nhập. Có 7,5% tổng số hộ được

điều tra có thu nhập không đổi, những hộ này chủ yếu là những hộ có đất bị thu

hồi một phần hoặc thu hồi ít diện tích đất nên các khoản đề bù hỗ trợ ít hơn.

6,25% tổng số hộ điều tra có thu nhập kém đi, do người dân sử dụng tiền xây

dựng, sửa chữa nhà cửa mua đồ đạc sinh hoạt…Như vậy sau khi có dự án thì hầu

như đời sống của người dân đã dần ổn định, thu nhập của người dân cũng dần tăng

cao góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội tại khu dự án.

3.3.2. Ảnh hưởng tới lao động, việc làm

* Tác động của công tác bồi thường GPMB đến tình hình lao động, việc làm

của người dân sau khi bị thu hồi đất.

Bảng 3.11: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân

STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả

1 Số hộ điều tra: Hộ 80

- Số hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp Hộ 21

- Số hộ bị thu hồi trên 30% - 70% đất nông nghiệp Hộ 43

- Số hộ bị thu hồi dưới 30% đất nông nghiệp Hộ 16

2 Bình quân diện tích đất NN bị thu hồi m2 278

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra)

46

Qua bảng trên ta thấy có 43/80 hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi từ 30%-

70%, có 16/80 hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi <30%, các hộ này chủ yếu là các

hộ phải di chuyển chỗ ở hoặc sở hữu đất nông nghiệp nhiều mà diện tích đất nông

nghiệp bị thu hồi ít. Có 21/80 hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi >70%, đây là các

hộ bị thu hồi gần như toàn bộ diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng để thực hiện

dự án. Ứng với các khoảng phần trăm mất đất này thì có những khoản hỗ trợ

tương ứng, ví dụ: bị thu hồi đất nông nghiệp dưới 30% thì được hỗ trợ ổn định đời

sống là 3 tháng với hộ không di chuyển chỗ ở, hỗ trợ 6 tháng đối với hộ thu hồi

đất nông nghiệp, đất ở phải di chuyển chỗ ở…

Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định tới thu nhập và là nguyên nhân

của sự phân hóa giàu nghèo. Người dân trong vùng dự án chủ yếu sinh sống bằng

nghề sản xuất nông nghiệp, việc chuyển đổi nghề nghiệp đối với các hộ còn nhiều

khó khăn. Khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án thì phương thức bồi thường,

hỗ trợ chủ yếu là bồi thường bằng tiền. Việc bồi thường, hỗ trợ như vậy, cùng với

quá trình chuyển đổi đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp sang phát triển đô

thị hóa, việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi

đã có những tác động rõ rệt đến vấn đề lao động, việc làm của người dân.

- Kết quả điều tra về lao động và việc làm của những hộ dân bị thu hồi đất để

thực hiện dự án thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.12: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực

bồi thường GPMB

Dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II địa phận phường Tân Lập

Chỉ tiêu điều tra Trước khi bị thu hồi đất Sau khi bị thu hồi đât

Tổng số Tỷ lệ (%)

1. Số nhân khẩu 2. Số người trong độ tuổi lao động

+ Nông nghiệp + Phi nông nghiệp + Không có việc làm

3. Số người ngoài độ tuổi lao động 477 256 210 28 18 221 100 53,67 44,03 5,87 3,77 46,33 Tổng số 485 281 233 35 13 204 Tỷ lệ (%) 100 57,94 48,04 7,22 2,68 42,06

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra)

47

Qua bảng số liệu cho thấy về tình hình lao động, lao động của các hộ sau

khi bị thu hồi đất. Số người trong độ tuổi lao động chiếm 57,94%, trong đó tập

chung chủ yếu ở nhóm ngành nông nghiệp chiếm tới 48,04%, nhóm ngành phi

nông nghiệp là 7,22%, số người tạm thời chưa có việc làm chiếm 2,68%; Số

người ngoài độ tuổi lao động chiếm 42,06%, dân số trẻ đây đang là một nguồn

lực lớn của địa phương.

- Ảnh hưởng của dự án đến đời sống, thu nhập, việc làm của các hộ dân

vùng lân cận của dự án: Dự án đang được triển khai một cách đồng bộ, cơ bản

công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đã được hoàn thành. Tiến độ thi

công đang được triển khai thực hiện, trong quá trình thi công có một số điểm gây

ngập tạm thời sau mỗi trận mưa to, đất bụi gây ảnh hưởng tới các hộ dân xunh

quanh. Tuy nhiên về tương lai dự án góp phần thay đổi bộ mặt đô thị, làm tăng

nguồn lợi cho các hộ dân lân cận dự án, giá trị đất đai, nguồn thu nhập, chuyển đổi

cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp sang kinh doanh dịch vụ….

3.2.4.3. Ảnh hưởng tới đời sống văn hóa, anh ninh, xã hội và môi trường * Về an ninh, xã hội

Qua điều tra các hộ gia đình trong dự án đường Nâng cấp đường Việt Bắc

giai đoạn II (phường Tân Lập) cho thấy có 12 phiếu (chiếm 15,0% trên tổng số

phiếu thu được) cho rằng tình hình an ninh xã hội tốt hơn, có 63 phiếu (chiếm

78,75%) cho rằng tình hình trật tự an ninh, xã hội không đổi. Có 5 hộ ( chiếm

6,25%) cho rằng tình hình an ninh, trật tự bị kém đi so với trước khi dự án

thực hiện.

Bảng 3.13: Tình hình trật tự an ninh, xã hội của người dân sau khi thu hồi đất

tại dự án tái định cư tại phường Tân Lập

STT Chỉ tiêu điều tra Tổng số Tỷ lệ (%)

1 Số hộ 80 100,0

2 An ninh trật tự xã hội tốt hơn 12 15,0

3 An ninh trật tự xã hội không đổi 63 78,75

4 An ninh trật tự xã hội kém đi 5 6,25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Số liệu điều tra)

48

Trong tổng số hộ điều tra, có 5 hộ gia đình cho rằng tình hình an ninh trật tự

xã hội kém. Qua thực tế quan sát, nắm bắt tình hình tại địa phương thấy rằng trong

quá trình thực hiện dự án có sự biến động lượng người cư trú tại địa phương, chủ

yếu là các đơn vị thi công công trình nên là tình hình an ninh cũng phức tạp hơn.

Các hộ dân bị thu hồi nhà ở phải di chuyển chỗ ở, được bố trí tái định cư ra khu ở

mới, ổn định, an ninh được đảm bảo hơn…

* Về đời sống văn hóa: Đời sống vật chất, đời sống tinh thần của người dân

được nâng lên. Đảm bảo giữ nguyên nét truyền thống, phong tục, tập quán, nét văn

hóa của địa phương.

* Vấn đề môi trường: Dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn 2 là một

hạng mục thuộc nhóm dự án vốn vay ngân hàng thế giới, vấn đề môi trường được

chủ dự án đặc biệt quan tâm. Dự án giúp nâng cao chất lượng môi trường, đảm

bảo phát triển cảnh quan đô thị, có hệ thống đường nước sạch, cơ sở hạ tầng, cây

cối, hệ thống điện công cộng, khu công viên, hồ điều hòa của dự án lân cận, khu xử lý

rác tập trung, hệ thống thoát nước….Đảm bảo cuộc sống tốt nhất cho người dân.

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB khi thực hiện dự án Nâng cấp

đường Việt Bắc giai đoạn II, địa phận phường Tân Lâp, thành phố Thái

Nguyên

- Nguồn vốn: Dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II là một hạng

mục công trình, nằm trong chương trình đô thị miền núi phía Bắc – thành phố

Thái Nguyên giai đoạn II, sử dụng nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế Giới (WB).

Các dự án sử dụng nguồn vốn vay WB được thẩm định, kiểm tra chặt chẽ. Các dự

án sử dụng nguồn vốn này, được khuyến khích đầu tư vào các dự án kết cấu hạ

tầng của thành phố có khả năng thu hồi vốn, trong một số lĩnh vực. Điều kiện cơ

bản đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay: Các dự án thuộc các lĩnh vực cho

vay sẽ được thẩm định xem xét cho vay nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau cơ bản

sau: Là dự án trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng đô thị; Có khả năng thu hồi chi phí; Có

hợp tác với khu vực kinh tế tư nhân (Theo đó thành phần kinh tế tư nhân được xác

định gồm: các nhà đầu tư cá nhân hoặc các Doanh nghiệp thành lập theo pháp luật

Việt Nam có vốn Nhà nước dưới 50%); Mặt bằng thực hiện dự án không vướng

giải toả đền bù (đất sạch); Dự án thực hiện phải tuân thủ các quy định về đấu thầu;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Dự án có nguồn thu trực tiếp; Dự án phải tuân thủ các quy định về đánh giá tác

49

động môi trường, an toàn phòng cháy chữa cháy theo quy định của của pháp luật

Việt Nam; Báo cáo tài chính hàng năm của Chủ đầu tư phải được kiểm toán bởi

một Công ty kiểm toán độc lập có chức năng; Có tài sản thế chấp đảm bảo tương

ứng cho khoản vay.

- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai: Việc ban hành các văn bản quy phạm

pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Do các

đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập kỷ qua có nhiều biến

động lớn, nên các chính sách về đất đai không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ

năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp

luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua Luật đất đai 2013 cùng

với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ

thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai

phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã

tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà

nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai, bước đầu đã đáp ứng được quan

hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống

pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh

tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội. Theo đó, chính sách bồi thường

giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi

nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với

yêu cầu thực tế triển khai. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản

quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác

bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có

những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, chồng chéo, không

thuận lợi trong sử dụng gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.

- Yếu tố chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng: Chính sách bồi

thường là yếu tố tác động trực tiếp đến công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng

mặt bằng, động tới quyền và lợi ích của người bị thu hồi đất. Chính sách phù hợp

sẽ nhận được sự phối hợp từ người dân, nhận được sự đồng thuận, tạo điều kiện

thuận lợi cho công tác thu hồi đất. Ngược lại chính sách không phù hợp sẽ là rào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cản lớn, sẽ vấp phải sự phản đối của người dân.

50

- Yếu tố tâm lý của người bị thu hồi đất: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có

vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế – xã hội đối với mọi người dân. Đối với

dự án, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại

là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả

năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được

đất để sản xuất.

- Yếu tố năng lực cán bộ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng: Luôn tục

học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác.

3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường

GPMB trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Qua việc điều tra, lấy ý kiến của người dân trong khu vực thu hồi, giải phóng

mặt bằng cũng như cán bộ trực tiếp thực hiện GPMB, thấy được những thuận lợi và

khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án:

Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả ý kiến người dân trong khu vực GPMB qua

phiếu điều tra

Nội dung

Công tác thực hiên Số phiếu 80 Tỷ lệ (%) 100

80 0 100 0

Tốt Không tốt Tiến độ thực hiện Nhanh Chậm 78 2 97,5 2,5

Thỏa đáng Chưa thỏa đáng 69 11 86,25 13,75

Đúng Chưa đúng 80 0 100 0

STT I 1 Công tác tuyên truyền vận động 2 3 Về giá bồi thường 4 Quy trình tổ chức thực hiện II Tình hình đời sống của người dân 80 100 sau khi thu hồi đất

68 12 85 25

86,25 6,25 7,5 1 Việc làm Ổn định Chưa ổn định 2 Thu nhập Cao hơn Thấp hơn Không thay đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

69 5 6 (Nguồn: Số liệu điều tra)

51

Qua số liệu điều tra cho thấy khi thực hiện dự án 100% người dân trong

vùng dự án được phỏng vấn đều được tuyên truyền vận động nắm được về dự án.

Tiến độ dự án được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo đúng quy định. Giá bồi

thường đã sát với giá thực tế đang chuyển nhượng trên thị trường. Tình việc làm,

thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất đã dần ổn định.

Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chuyên môn về công tác

bồi thường GPMB của dự án

Đồng ý Không đồng ý

STT Nội dung điều tra Tỷ lệ Tỷ lệ Số phiếu Số phiếu (%) (%)

Cán bộ thực hiện và quản lý 1 18 90 2 10 đều có chuyên môn

Có sự tham gia đầy đủ của các 2 20 100 0 0 cấp ngành

Công tác tuyên truyền, phổ 3 17 85 3 15 biến được thực hiện tốt

Người dân hiểu biết về chính 4 8 40 12 60 sách bồi thường GPMB

Người dân hài lòng về đơn giá 5 19 95 1 5 bồi thường và hỗ trợ

Tiến độ thực hiện bồi thường 6 20 100 0 0 GPMB diễn ra nhanh chóng

Cần cải cách chính sách bồi 7 6 30 12 70 thường, hỗ trợ tái định cư

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Qua bảng số liệu cho thấy cán bộ thực hiện dự án đa số là những cán bộ có

chuyên mộn, kinh nghiệm trong công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt

bằng. Có sự tham gia, vào cuộc của các cấp các ngành một cách đầy đủ. Công tác

tuyên truyền, phổ biến về chính sách bồi thường, quy định của Pháp luật, lợi ích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người dân nhận được khi thực hiện dự án được thực hiện tốt, giúp người dân nắm

52

rõ và phối hợp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ dự án. Các

khoản hỗ trợ, đơn giá bồi thường đã đảm bảo đầy đủ quyền, lợi ích của người dân

bị thu hồi đất.

* Thuận lợi - Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB, bố trí tái địch cư được xác định là

nhiệm vụ trọng tâm nên luôn được sự quan tâm và chỉ đạo của các cấp, các ngành.

- Cán bộ chuyên môn thực hiện công tác GPMB có năng lực, trình độ, kinh

nghiệm do vậy công tác kiểm kê, thẩm định phương án bồi thường đất, tài sản,

việc áp giá bồi thường được tiến hành một cách công khai, nhanh chóng và chính

xác, đảm bảo hài hòa các lợi ích của người bị thu hồi đất, Nhà nước và chủ đầu tư.

- Dự án vốn vay ngân hàng thế giới, đảm bảo được nguồn vốn thực hiện dự án.

- Về phương tiện kỹ thuật, vật tư đã được trang bị đầy đủ, đúng tiêu chuẩn,

được kiểm tra, bổ sung đảm bảo được độ chính xác tuyệt đối.

- Hội đồng bồi thường thường xuyên sát sao, kiểm tra, hướng dẫn cơ chế

chính sách, phối hợp với chủ dự án và địa phương tốt nên cơ bản các hộ nằm

trong ranh giới thu hồi đều nghiêm túc thực hiện kê khai, kiểm kê theo chỉ đạo

hướng dẫn của hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng. Có sự tham gia của các

cơ quan kiểm toán độc lập đảm bảo cơ quan Nhà nước đã thực hiện đúng và đủ

chính sách bồi thường theo quy định, bảo về quyền lợi của người sử dụng đất.

Khi có ý kiến thắc mắc của nhân dân có lãnh đạo các cơ quan chức năng nắm

bắt, đối thoại trực tiếp, trả lời cho nhân dân nắm bắt đầy đủ quyền lợi, trách

nhiệm, để từ đó phối hợp tốt đơn vị bồi thường.

* Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi thì công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng

dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II cũng gặp nhiều khó khăn:

- Thực hiện công tác thống kê, kiểm đếm, kiểm tra hồ sơ sử dụng đất gặp

nhiều khó khăn, do chưa nhận được sự hối hợp của người dân. Việc bồi thường đất

và các tài sản trên đất là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp liên quan đến quyền lợi và

đời sống của nhiều người dân trong các điều kiện hoàn cảnh khác nhau nên dễ gây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ra hiểu lầm dẫn đến khiếu nại, tố cáo ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và an

53

ninh xã hội. Vì vậy mà đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp

ngành để giải quyết kịp thời dứt điểm.

- Khi thu hồi bồi thường, hỗ trợ đất đai, tài sản, cây cối đã làm sáo trộn, ảnh

hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân, ảnh hưởng đến công tác quản lý đô

thi, công tác an ninh trật tự trên địa bàn.

- Một số bộ phận dân dân chưa sẵn sàng khi chuyển từ sản xuất nông

nghiệp sang các ngành nghề khác khi thu hồi đất để thực hiện dự án. Do đó ảnh

hưởng tới nhận thức, ý thức chấp hành chủ trường, chính sách Pháp luật khi Nhà

nước thực hiện bồi thường thu hồi đất để đầu tư cơ sở hạ tầng.

- Do công tác định giá bồi thường nhiều nơi còn chưa sát với thực tế trên thị

trường gây khó khăn cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

* Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường GPMB

trên địa bàn thành phố nói chung và phường Tân Lập nói riêng.

Trong những năm qua, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng của thành phố

Thái Nguyên nói chung và phường Tân Lập nói riêng luôn được các cấp ủy Đảng

và cả hệ thống chính trị quan tâm, chỉ đạo. Công tác thu hồi và giao đất đã thực

hiện đúng quy định của Luật đất đai; các vấn đề về bồi thường, giải phóng mặt

bằng cơ bản được giải quyết dứt điểm; các đơn vị được giao đất đã từng bước triển

khai các dự án. Một số dự án đã đi vào hoạt động và mang lại hiệu quả thiết thực

ví dụ như Khu dân cư 11a, 11B phường Tân Lập, Khu dân cư số 1, số 2, số 3

phường Tân Lập…. Vì vậy bước đầu đã tạo được niền tin trong nhân dân, thu hút

đầu tư, đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH của thành phố.

Trong những năm tiếp theo, Đảng bộ thành phố xác định cần tiếp tục tăng

cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác đền bù, giải

phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố cũng như của phường Tân Lập. Mục tiêu

chủ yếu được xác định là: Tiếp tục đổi mới phương thức vận động, tập hợp quần

chúng nhân dân; củng cố, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước

với nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết, tranh thủ mọi sự giúp đỡ, ủng hộ

của nhân dân để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị – kinh tế do Đảng bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các cấp đã đề ra, nhất là chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đồng thời đề

54

ra các giải pháp thực hiện, đó là: Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền các

chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là chủ trương đẩy

mạnh CNH, HĐH đất nước nhằm nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành

cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Chăm lo đến lợi ích chính đáng,

hợp pháp của nông dân, công nhân, cán bộ, công chức, viên chức lao động như:

Cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, chăm lo đến lợi ích xã hội, chú trọng đến

công tác đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động trong huyện, nhất là lao động

trong khu vực bị thu hồi đất. Tạo điều kiện để các tổ chức phát huy được tính năng

động, sáng tạo trong hoạt động, kiên quyết xử lý các đối tượng là đảng viên vi

phạm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định rõ trách

nhiệm của người đảng viên trong công tác thu hồi đất. Thực hiện chế độ tiếp dân

theo quy định, giải quyết kịp thời, có hiệu quả việc khiếu nại, tố cáo của nhân dân

góp phần giữ vững ổn định chính trị trong huyện; phối hợp với các ngành, đoàn

thể và cộng đồng dân cư trong công tác hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp tại địa

phương, nhất là tranh chấp đất đai. Chủ động lên kế hoạch, tổ chức các đoàn công

tác đi sâu, thâm nhập vào quần chúng nhân dân để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng

của quần chúng, từ đó xây dựng các biện pháp vận động một cách hợp lý, hiệu

quả, trợ giúp kịp thời, tạo được lòng tin trong nhân dân. Tập trung hướng về cơ sở,

góp phần giải quyết đúng đắn, kịp thời những vấn đề đặt ra ở cơ sở, quan tâm đến

những vùng, xã, thôn xóm, khu hành chính là “điểm nóng” về công tác đền bù,

giải phóng mặt bằng. Tích cực đấu tranh với những luận điểm sai trái, những hành

động lôi kéo, chia rẽ mất đoàn kết, những hành vi chống đối chủ trương, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của địa phương trong các cơ quan, đơn

vị và nhân dân.

3.5.1 Giải pháp chung

- Chính sách bồi thường thiệt hại về đất: Việc bồi thường thiệt hại về đất ở

bằng cách giao đất có cùng mục đích tại các khu TĐC nên xem xét theo quy hoạch

và định mức đất ở có như vậy mới đảm bảo về quy hoạch - kiến trúc, đồng thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khi lập dự án cũng như xác định nhu cầu đất tái định cư được dễ dàng hơn.

55

- Bồi thường thiệt hại về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất bị thu hồi: Về cơ

bản chính sách bồi thường thiệt hại về tài sản như hiện nay đã được phần lớn người

dân khi bị thu hồi đất chấp nhận. Việc bồi thường thiệt hại về tài sản cần tính theo

mức thiệt hại thực tế, được xem xét bằng giá trị xây dựng mới. Cần xác định lại đơn

giá bồi thường tài sản, cây cối, hoa màu trên đất theo giai đoạn, đảm bảo đơn giá

bồi thường sát với thực tế. Không làm ảnh hưởng đến lợi ích của người dân.

- Cần thành lập cơ quan nghiên cứu và quản lý thị trường bất động sản, việc

quản lý thị trường này vừa thể hiện chức năng quản lý của Nhà nước vừa sử dụng

là công cụ để Nhà nước điều tiết lại chính thị trường đó theo các định hướng chiến

lược của Nhà nước. Trong công tác quản lý đất đai bồi thường GPMB, việc quản

lý thị trường bất động sản có tác dụng cực kỳ to lớn, đó là xác định được chính

xác giá trị tài sản đặc biệt là đất đai khi Nhà nước thực hiện các quyền và nghĩa vụ

của mình theo Luật Đất đai và các quy định của bộ Luật dân sự (thu tiền sử dụng

đất khi giao đất, tính các loại thuế thu từ đất, bồi thường thiệt hại từ đất...).

- Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề: Người dân có thể được hỗ trợ bằng tiền

hoặc bằng đào tạo nghề trong các trường, trung tâm dạy nghề, bên cạnh đó cần tạo

ra nguồn việc làm đảm bảo công việc cho người bị thu hồi đất.

- Đóng góp ý kiến để cơ quan có thẩm quyền xem xét bổ sung, sửa đổi quy

định đúng theo pháp luật, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà

nước thu hồi đất và công tác tổ chức thực hiện: cấp ủy, chính quyền địa phương

các cấp cần xây dựng đội ngũ cán bộ đủ mạnh, có năng lực, có trình độ chuyên

môn nghiệp vụ và trình độ công nghệ. Sự phối hợp giữa cấp ủy, chính quyền cấp

huyện, cấp xã, chủ dự án và nhân dân trong vùng dự án cần nhịp nhàng và kịp thời.

- Chính sách hỗ trợ và ổn định cuộc sống: không chỉ dừng lại ở việc bố trí

nơi ở mới, mà cần lưu ý các giải pháp khôi phục cuộc sống cũng như tạo điều kiện

cho người bị thu hồi đất có nguồn thu nhập mới, đây là vấn đề cần được quan tâm.

Điều này không chỉ là trách nhiệm của chủ đầu tư dự án mà còn là trách nhiệm của

chính quyền địa phương. Đảm bảo cho người dân bị thu hồi đất có một cuộc sống

tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng trước lúc di chuyển, mặt khác như là một biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hữu hiệu nhằm ngăn ngừa những hậu quả xấu về kinh tế, xã hội, môi trường mà

56

quá trình tái định cư có thể đem lại. Vì vậy cần có những chính sách, hỗ trợ cuộc

sống cho họ như: Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua phát triển các làng nghề

truyền thống, xây dựng các công trình dịch vụ nhỏ phục vụ cộng đồng dân cư.

- Giải quyết dứt điểm những đề nghị, kiến nghị của người dân trong việc

thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Hội

đồng bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC, ban bồi thường GPMB cấp huyện, chủ

dự án khi thực hiện công tác cần chú ý đến tính phong tục, tập quán, tôn giáo, dân

tộc của người có đất bị thu hồi và những vấn đề phát sinh sau khi thu hồi đất.

3.5.2 Các giải pháp cụ thể

Qua kết quả phân tích về hạn chế công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và

TĐC khi nhà nước thu hồi đất tại dự án “Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II –

địa phận phường Tân Lập”, tôi xin đưa ra một số giải pháp cụ thể sau đây:

- Về đối tượng và điều kiện được bồi thường:

+ Đẩy nhanh công tác kiểm tra, cấp giấy CNQSDĐ cho các tổ chức, hộ gia

đình và cá nhân đủ điều kiện nhằm tạo thuận lợi cho việc xác định đối tượng được

bồi thường, không được bồi thường về đất.

+ Đảm bảo nguồn nhân lực các cán bộ làm công tác bồi thường GPMB ổn

định, chuyên trách, có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững chủ

trương, chế độ chính sách về bồi thường để có thể trực tiếp giải quyết các kiến nghị,

thắc mắc của nhân dân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

+ Phối hợp chặt chẽ giữa cấp ủy, chính quyền địa phương với các đoàn thể

chính trị xã hội như: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông

dân nhất là cấp cơ sở trong việc tuyên truyền, thực hiện công tác bồi thường, hỗ

trợ và TĐC.

- Về nhận thức tư tưởng và ý thức chấp hành pháp luật:

+ Tăng cường công tác tuyên truyền, giải thích sâu rộng trên các phương

tiện thông tin đại chúng và trực tiếp cho nhân dân hiểu rõ, tự giác chấp hành các

quy định của pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước trong công tác bồi thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GPMB, hỗ trợ và TĐC.

57

+ Trong quá trình thực hiện GPMB đối với các trường hợp cố tình không

phối hợp, không chấp hành quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, không

bàn giao mặt bằng cho nhà nước thực hiện quy hoạch thì các cấp chính quyền phải

cùng nhau vào cuộc, nếu các hộ vẫn cố tình không chấp hành thì phải kiên quyết

xử lý bằng hình thức cưỡng chế thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật.

- Về mức bồi thường, hỗ trợ:

+ Đối với bồi thường về đất:

Thường xuyên rà soát, đóng góp ý kiến sửa đổi chính sách, đơn giá bồi

thường, hỗ trợ cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương và giá thị

trường, đảm bảo giảm bớt những khó khăn, tạo điều kiện cho nhân dân ổn định

đời sống và sản xuất khi thực hiện GPMB.

+ Đối với vật kiến trúc, hoa màu, vật nuôi: Khi có biến động mặt bằng giá

cả phải được cập nhật và tiến hành bổ sung thường xuyên để có được giá bồi

thường phù hợp, giảm thiểu khó khăn cho người bị thu hồi.

- Các chính sách hỗ trợ và tái định cư:

+ Có chính sách cho vay vốn ưu đãi, miễn, giảm thuế đối với người lao

động lớn tuổi, người lao động trình độ học vấn thấp để họ tự tạo việc làm.

+ Để đảm bảo việc làm, ổn định đời sống cho những hộ bị thu hồi cần

chuyển đổi nghề phù hợp theo những hình thức linh hoạt, sát với yêu cầu của thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường lao động.

58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II

(2017-2019) đoạn qua địa phận phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên” đã thu được những kết quả sau:

- Kết quả bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất của dự án có tổng số

tiền đền bù về các loại đất là 43.851.330.358 đồng với tổng diện tích thu hồi là

24.232,2 m2 với các loại đất;

- Tổng số tiền bồi thường hoa màu , tài sản, vật kiến trúc, bồi thường sản

lượng trong dự án Nâng cấp đường Việt Bắc giai đoạn II, địa phận phường Tân

Lập là 6.654.430.606 đồng. Trong đó có 398.685.178 đồng là bồi thường cây cối,

hoa màu. Bồi thường tài sản, vật kiến trúc là 6.248.898.007 đồng và bồi thường

sản lượng là 6.847.421 đồng;

- Các khoản hỗ trợ GPMB gồm hỗ trợ thuê nhà là 156.328.021 đồng, hỗ trợ

ổn định đời sống và đào tạo chuyển đổi nghề là 238.896.321 đồng, hỗ trợ tự tìm

tái định cư đối với các hộ tự lo tái định cư là 300.000.000 đồng, hỗ trợ đất nông

nghiệp là 2.431.540.122 đồng.

- Người dân rất đồng thuận về chủ trương thực hiện dự án, chính sách bồi

thường hỗ trợ GPMB, tạo điều kiện cho công tác thu hồi đất.

- Thuận lợi trong công tác bồi thường GPMB trên địa bàn phường Tân Lập

như: Luôn nhận được sự chỉ đạo và quan tâm của các cấp, các ngành. Lực lượng

chuyên môn thực thi công tác GPMB có năng lực, trình độ đảm bảo hài hòa các

lợi ích của Nhà đầu tư, Nhà nước và người có đất bị thu hồi. Chủ dự án đã có

những chính sách hợp lý và phù hợp tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân ổn

định cuộc sống sau khi bị thu hồi đất thông qua: hỗ trợ về đất, hỗ trợ ổn định đời

sống cho các hộ dân có đất bị thu hồi…

Những khó khăn trong công tác bồi thường GPMB như: Khiếu nại tố cáo

nhiều liên quan đến giá đất chưa được hợp lý hay người dân chưa sẵn sàng chuyển

từ việc chuyển từ ngành nghề nông nghiệp sang ngành nghề khác nên ảnh hưởng ít

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều đến tiến độ thực hiện dự án.

59

- Từ các thuận lợi, khó khăn đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả công tác GPMB như: giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ thu hồi

đất; giải pháp tổ chức thực hiện; các giải pháp cụ thể.

2. Kiến nghị

- Cần nâng cao, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn, trình độ

cao trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm hạn chế những sai sót

và nâng cao hiệu quả trong công tác giải phóng mặt bằng.

- Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến nhận thức của nhân dân trong

lĩnh vực đất đai để người sử dụng đất hiểu được hết quyền hạn và nghĩa vụ của

mình trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

- Khi tiến hành bồi thường cần thực hiện chính sách bồi thường hợp lý, phù

hợp với giá trị thiệt hại cuả người bị thu hồi đất. Việc xác định diện tích đất bị thu

hồi phải chính xác để đảm bảo cho người dân không bị thiệt thòi, tránh những

khiếu nại của người dân liên quan đến diện tích đất không đúng với thực tế sử

dụng. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cần thông thoáng hơn và linh

hoạt hơn, giúp tạo điều kiện cho quá trình tiến hành bồi thường được nhanh hơn

và giảm bớt các thủ tục, bám sát với thực tế của người dân.

- Lắng nghe, tiếp thu ý kiến của người dân, nguyện vong của người dân để

đưa ra phương án bồi thường hợp lý và đúng quy định.

- Đối với hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, gia đình neo đơn cần có thêm

khoản hỗ trợ và cần có sự quan tâm đặc biệt từ phía chính quyền.

- Đối với vấn đề tái định cư: Cần chú trọng vào công tác bố trí tái định cư

sau quá trình giải phóng mặt bằng để đảm bảo ổn định đời sống cho người dân sau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khi bị mất đất.

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hiến pháp năm 2013.

2. Luật Đất đai năm 2013, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

3. Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;

4. Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất

5. Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu tiền

sử dụng đất;

6. Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu tiền

thuê đất, thuê mặt nước;

7. Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái

Nguyên;

8. Đồng Thị Thúy (2011), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của

Giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.

9. Phan Văn Hoàng (2006), Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường

Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, Báo Quảng Trị;

10. Lê Minh (2012), Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố

bằng, Báo Kinh tế và Đô thị;

11. Lê Anh Quân (2014), Tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt

Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, Báo Quảng Trị;

13. Phạm Văn Hùng (2015), Thực trạng và giải pháp trong công tác bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh

Thanh Hoá, Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa;

14. Lương Văn Hinh, Trần Tuấn Anh, Hoàng Văn Hùng, Vương Vân Huyền

(2014). Nghiên cứu một số yếu tố tác động tới công tác bồi thường, giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12. Lê Minh (2012), Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố

61

phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011-

2013. Tạp chí Khoa học Công nghệ - ĐHTN;

giá thực trạng công tác đấu giá quyền sử dụng đất của một số dự án

trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học –

Công nghệ ĐHTN;

15. Trần Thị Mai Anh, Hoàng Văn Hùng, Đỗ Văn Hải, Lê Thành Công. Đánh

16. Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày

06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi

tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư

hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

17. Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND về việc ban hành quy định đơn giá bồi

thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên;

18. Quyết định số 61/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh

Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường nhà, công

trình kiến trúc gắn liền vơi sđất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên;

19. Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2018 của UBND tỉnh

Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường nhà, công

trình kiến trúc gắn liền vơi sđất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên;

20. Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh

Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường nhà, công

trình kiến trúc gắn liền vơi sđất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên;

21. Dương Thị Thu Thủy (2016), Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để

thực hiện một số dự án trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh lạng Sơn. Luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thạc sỹ, Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên.

62

22. Tô Thị Linh Chi (2018), Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng

dự án đường Bắc Sơn kéo dài trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

23. UBND phường Tân Lập (2018), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội năm 2018;Nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp phát triển kinh tế -

xã hội năm 2019.

24. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên (2019), Báo cáo thực

trạng sử dụng đất năm 2018;

25. Trung tâm phát triển Quỹ đất thành phố Thái Nguyên (2019), Báo cáo tổng hợp

công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Nâng cấp đường Việt Bắc

giai đoạn 2 từ năm 2017 – 2019.

26. Báo kinh tế nông thôn (2017), Điểm mặt những dự án nghìn tỷ tại tỉnh Thái

Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thai-nguyen-post7440.html>, xem 18/6/2020.

PHỤ LỤC

BỘ CÂU HỎI ĐIỀU TRA

Phụ lục 01: PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

I.THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH

Họ và tên chủ hộ:Ông (bà)………………………………………….

Địa chỉ :……………………………………………………………..

Tuổi:……………Nghề nghiệp:……………………………………..

Dân tộc:……………………………………………………………..

Trình độ văn hóa :…………………………………..........................

Tổng số nhân khẩu :………………………………………………...

Số lao động chính:………………………………………………….

Tổng diện tích các loại đất bị thu hồi……………………………(m2)

Đất nông nghiệp…………………………………………………(m2)

Đất phi nông nghiệp…………………………………………… ( m2)

Đất chưa sử dụng……………………………………………….( m2)

II.ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CÔNG TÁC BỒI

THƯỜNG GPMB.

1. Bồi thường.

a.Công tác tổ chức thực hiện.

Câu 1: Xin ông (bà) cho biết từ khi dự án được phê duyệt cho đến trước khi nhận

được thông báo thu hồi đất thì gia đình có được nghe phổ biến về quy chế bồi

thường GPMB không?

Có  Không 

Nếu không thì tại sao………………………………………………………….

Câu 2: Ông (bà) có biết gì về quy trình bồi thường GPMB không?

Có  Không 

Câu 3: Ông (bà) thấy việc tuyên truyền, vận động của cán bộ địa phương về công

tác bồi thường GPMB như thế nào ?

Tốt  Không tốt 

Câu 4: Gia đình có ủng hộ khi dự án được triển khai hay không?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Có  Không 

Câu5: Ông (bà) thấy tiến độ của công tác bồi thường GPMB diễn ra như thế nào?

Nhanh  Chậm 

b.Giá bồi thường

Câu 6: Là một trong những hộ thuộc diện bị thu hồi đất Ông (bà) thấy giá bồi

thường các loại đất, tài sản trên đất như vậy có hợp lý không?

Thỏa đáng  Chưa thỏa đáng 

Câu 7: Ông (bà) cho biết diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm khaorng bao

nhiêu phần trăm trên tổng diện tích đất nông nghiệp gia đình đang sử dụng?

>70 %  Từ 30%- 70% <30% 

Câu 8: Khi nhà nước bồi thường Ông (bà) có nhận đủ số tiền bồi như đã thông báo

hay không?

Có  Không 

Nếu không thì tại sao…………………………………………………………

c. Công tác kiểm kê tài sản

Câu 9: Khi nhà nước tiến hành kiểm kê tài sản gia đình có được tham gia kiểm kê

không?

Có  Không 

Nếu không thì tại sao…………………………………………………………

Câu 10: Việc tiến hành kiểm kê tài sản diễn ra như thế nào?

Khách quan  Không khách quan 

Câu 11: Khi nhà nước có quyết định thu hồi đất Ông (bà) có xây dựng công

trình, trồng cây cối gì trên đất không?

Có  Không 

2.Công tác hỗ trợ

Câu 12: Theo chính sách khi nhà nước thu hồi đất gia đình được hỗ trợ những gì?

……………………………………………………………………………

Câu 13: Ông (bà) có hài lòng với giá hỗ trợ của nhà nước hay không?

Có  Không 

Tại sao…………………………………………………………………….

Câu 14: Gia đình có gặp khó khăn gì về thủ tục hỗ trợ bồi thường không?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Có  Không 

Nếu có thì tại sao………………………………………………………………

3 .Công tác tái định cư

Câu 15: Là hộ phải di dời nhà ở thì Ông (bà) được nhà nước bố bố trí tái định cư

bằng hình thức nào?

A. Bồi thường bằng giao đất ở mới.

B. Bồi thường bằng tiền và tự lo chỗ ở mới

III.ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN

Câu 16: Từ khi dự án được tiến hành triển khai xin Ông (bà) cho biết cuộc sống của

gia đình hiện nay như thế nào ?

a. Chỗ ở:

Tốt hơn chỗ ở cũ  bằng chỗ ở cũ  kém hơn chỗ ở cũ 

Kém hơn tại sao.................................................................................................

b. Môi trường sống

Trong lành  Bị ô nhiễm 

c. Việc làm

Có việc làm ồn định  Chưa có việc làm  Đang đào tạo 

d.Thu nhập

Cao hơn  Thấp hơn  Không thay đổi 

e. An ninh, trật tự

Tốt hơn  Không đổi  Kém đi 

Câu 17: Xin Ông (bà) cho biết diện tích đất của gia đình hiện nay còn lại bao nhiêu?

Đất nông nghiệp……………………… (m2)

Đất phi nông nghiệp…………………(m2)

Câu 18: Diện tích đất còn lại có gây khó khăn gì cho gia đình không?

Có  Không 

Tại sao…………………………………………………………………..

Xin chân thành cảm ơn ông (bà) !

Người được phỏng vấn Người phỏng vấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

Phụ lục 02

PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ CHUYÊN MÔN

I.THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên Ông (bà)…………..........................................Tuổi:.................

Chức vụ:………………………………………………

Đợn vị công tác:………………………………………

Trình độ văn hóa:……………………………………..

II.ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG CỦA DỰ ÁN QUA Ý KIẾN CỦA

CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VỀ LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

1. Bồi thường

a.Công tác tổ chức thực hiện

Câu 1: Xin Ông (bà) cho biết thời gian bắt đầu thực hiện của dự án?

………………………………………………………………………………….

Câu 2: Nguồn vốn chủ yếu của dự án được lấy từ đâu?

………………………………………………………………………………….

Câu 3: Là một cán bộ chuyên môn Ông (bà) có trách nhiệm và được giao những

nhiệm vụ gì?

………………………………………………………………………………….

Câu 4: Khi dự án được phê duyệt Ông (bà) có được tham gia các lớp tập huấn về

công tác bồi thường GPMB không?

Có  Không 

Câu 5: Ông (bà) có tham gia tuyên truyền vận động người dân thực hiện dự án hay

không?

Có  Không 

Câu 6: Theo Ông (bà) vấn đề nào trong công tác bồi thường GPMB được người

dân quan tâm nhất?

A. Về quy trình bồi thường

B. Về đơn giá bồi thường

C. Về hỗ trợ, TĐC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

D. Cả 3 phương án trên

Câu 7: Việc áp dụng chính sách và một số văn bản mới hiện nay có gặp khó khăn,

vướng mắc gì không ?

Có  Không 

Tại sao………………………………………………………………………..

Câu 8: Phản ứng của người dân như thế nào khi nằm trong diện bị thu hồi đất?

Ủng hộ  Ủng hộ một phần  Không ủng hộ 

b. Giá bồi thường

Câu 9: Theo Ông (bà) giá bồi thường các loại đất, tài sản trên đất và chi phí đầu tư

sử dụng đất của dự án như vây đã hợp lý chưa?

Hợp lý  Chưa hợp lý 

Câu 10: Ông (bà) cho biết người dân có đồng ý về đơn giá bồi thường, hỗ trợ

không?

Có  Không 

c. Công tác kiểm kê

Câu 11: Khi có sự chênh lệch về diện tích trên bản đồ với giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất thì việc xác định diện tích đất bồi thường được giải quyết ra sao?

……………………………………………………………………………….

Câu 12: Xin Ông (bà) cho biết làm thế nào hoặc căn cứ vào đâu để biết được tài sản

đó đã tồn tại trước hay sao khi có quyết định thu hồi đất?

……………………………………………………………………………….

d. Khen thưởng và xử phạt

Câu 13: Xin Ông (bà) cho biết đối với những hộ gia đình, cá nhân chấp hành và

thực hiện tốt trong bồi thường GPMB thì các cơ quan, cấp chính quyền địa phương

đã có những chính sách khen thưởng như thế nào?

…………………………………………………………………………………..

Câu 14: Đối với những hộ cố tình chống đối, chống người thi hành công vụ, không

chịu bàn giao mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất chính quyền địa phương đã có

những giải pháp gì để can thiệp?

………………………………………………………………………………….

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2. Công tác hỗ trợ

Câu 15: Xin Ông (bà) cho biết đối với những hộ gia đình, cá nhân không đủ điều

kiện bồi thường thì nhà nước đã có những chính sách gì đề hỗ trợ ?

……………………………………………………………………………….

Câu 16: Đối với những gia đình chính sách, người có công với cách mạng khi thu

hồi đất nhà nước có chính sách gì đề hỗ trợ thêm cho họ không?

………………………………………………………………………………….

3. Công tác tái định cư

Câu 17: Xin Ông (bà) cho biết trước khi thu hồi đất, dự án có được bố trí khu tái

định cư hay không?

Có  Không 

Câu 18: Ý thức chấp hành về tái định cư của người dân như thế nào?

Rất tốt  Tốt  kém 

Câu 19: Ông (bà) cho ý kiến đóng góp và đề xuất một số giải pháp cho công tác bồi

thường GPMB trong thời gian tới?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn Ông (bà)!

Người được phỏng vấn Người phỏng vấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn