ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ ĐÌNH CHIẾN
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG,
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ ĐÌNH CHIẾN
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 885.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đỗ Đình Chiến
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của
các thầy giáo, cô giáo, sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng
nghiệp, sự động viên kịp thời của gia đình và người thân đã giúp tôi vượt qua
những trở ngại và khó khăn để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ
chuyên ngành: Quản lý đất đai.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới TS. Vũ Thị
Thanh Thủy đã hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo, các giáo
sư, tiến sĩ hợp tác giảng dạy sau Đại học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Xin cảm ơn Phòng Tài nguyên & Môi trường, UBND Thành phố Hà
Giang UBND các phường và các hộ gia đình tham gia phỏng vấn đã giúp đỡ
tôi trong việc điều tra nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về
thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của thầy, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Học viên Đỗ Đình Chiến
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành ...... 4
1.1.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB ......................................................................................... 4
1.1.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB ......................................................................................... 5
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB .................................................. 6
1.2.1. Khái niệm về bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư .......................... 6
1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB ............................................ 8
1.2.3. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB ........................ 9
1.3. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát triển
cơ sở hạ tầng và đời sống kinh tế - xã hội ............................................ 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3.1. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................... 16
iv
1.3.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 17
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ....................... 17
1.4.1. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003 ..................................................... 17
1.4.2. Từ khi có luật Đất đai năm 2003 đến năm 2013 ................................... 18
1.4.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay ............................................ 23
1.5. Tình hình GPMB tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước .................... 26
1.5.1. Công tác bồi thường, GPMB ở Hà Nội ................................................. 26
1.5.2. Công tác bồi thường, GPMB ở Tp Hồ Chí Minh ................................. 28
1.5.3. Công tác bồi thường, GPMB ở tỉnh Cao Bằng .................................... 32
1.5.4. Tình hình Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Bắc Ninh ............... 33
1.5.5 Khái quát công tác giải phóng mặt bằng của thành phố Hà Giang
trong những năm gần đây...................................................................... 34
1.5.6. Nhận xét chung về công tác giải phóng mặt bằng tại Việt Nam và
của các địa phương ................................................................................ 35
1.6. Các văn bản pháp lý có liên quan làm căn cứ để thực hiện bồi thường
GPMB ở tỉnh Hà Giang ........................................................................ 36
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 38
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 38
2.2.1. Phạm vi thời gian .................................................................................. 38
2.2.2. Phạm vi không gian ............................................................................... 38
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3.1. Điều kiện, tự nhiên kinh tế xã hội và công tác quản lý đất đai của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành phố Hà Giang .............................................................................. 38
v
2.3.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện ở một số dự án đầu tư trên địa bàn
nghiên cứu ............................................................................................. 38
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất .................. 39
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Giang. ....................... 39
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 39
2.4.2. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 40
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................... 40
2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội thành phố Hà Giang .... 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 44
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tác động
đến việc sử dụng đất đai ........................................................................ 47
3.2. Công tác quản lý đất đai của nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Giang ...... 48
3.2.1. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai .................................................. 48
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Hà Giang .................................. 51
3.3. Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng tại hai dự án được lựa chọn
nghiên cứu ................................................................................................. 55
3.3.1. Khái quát chung hai dự án .................................................................... 55
3.3.2. Đánh giá thực hiện chính sách bồi thường 2 dự án ............................... 56
3.3.3. Ảnh hưởng của các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh kế của người dân ........................................................................... 67
vi
3.4. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm
cho công tác bồi thường GPMB ........................................................... 70
3.4.1. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 70
3.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 71
3.4.3. Những bài học kinh nghiệm .................................................................. 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 73
1. Kết luận ....................................................................................................... 73
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 74
2.1. Đối với cơ quan nhà nước ........................................................................ 74
2.2. Đối với người dân có đất bị thu hồi ......................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHIẾU ĐIỀU TRA
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Hà Giang năm 2018 ........... 52
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án .................... 55
Bảng 3.3. Kết quả bồi thường về đất hai dự án ............................................... 58
Bảng 3.4. Bồi thường thiệt hại tài sản vật kiến trúc tại 2 dự án ...................... 60
Bảng 3.5. Bồi thường cây cối hoa màu tại 2 dự án ......................................... 60
Bảng 3.6. Chính sách hỗ trợ các hộ gia đình thu hồi đất tại 2 dự án .............. 62
Bảng 3.7. Tổng hợp kinh phí phê duyệt GPMB ............................................. 63
Bảng 3.8. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án
nghiên cứu ....................................................................................... 65
Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn chi tiết bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất của
các hộ dân tại 02 dự án ................................................................... 67
Bảng 3.10. Thay đổi cơ cấu thu nhập của người dân ở 02 dự án .................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.11. Thu nhập bình quân của người dân ở 2 dự án .............................. 69
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1. Bản đồ thành phố Hà Giang ............................................................ 41
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Các chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1. CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
2. HSĐC Hồ sơ địa chính
3. BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
4. GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5. GPMB Giải phóng mặt bằng
6. QSDĐ Quyền sử dụng đất
7. TĐC Tái định cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8. UBND Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc
gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được đối với các
ngành sản xuất nông - lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là nền tảng cho sự sống của con người và nhiều sinh vật khác, là
địa bàn phân bổ các khu dân cư, kinh tế -xã hội và An ninh quốc phòng.
Luật Đất đai năm 2013 qui định về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trình
tự tổ chức thực hiện công tác Bồi thường, GPMB khi nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các dự án. Chính vì vậy, công tác giải phóng mặt bằng là một trong
những nhiệm vụ quan trọng góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư, phát triển kinh
tế. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đầu tư xây
dựng các công trình, các dự án vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà
nước thực hiện việc thu hồi đất, đồng thời thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người dân có
đất bị thu hồi, người dân có điều kiện sinh sống, sản xuất kinh doanh bằng và
tốt hơn trước, đó là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Để thực hiện
chủ trương đó, Luật Đất đai năm 2003 và mới nhất là Luật Đất đai năm 2013
đã có những quy định cụ thể về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện các dự án sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế xã hội; nhằm cụ thể
chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân có đất bị thu
hồi, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất; các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản
hướng dẫn về việc thực hiện giá đất, giá nhà, tiền tái định cư áp dụng đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người có đất bị nhà nước thu hồi.
2
Tuy nhiên, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo dài vẫn đang là vấn
đề nổi cộm tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, đến
người có đất bị thu hồi và tác động xấu đến môi trường đầu tư của nước ta.
Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp cho xây dựng các khu
công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công
cộng, phục vụ lợi ích quốc gia dẫn đến đất cho sản xuất, kinh doanh của người
dân bị thu hẹp, một số trường hợp phải thay đổi chỗ ở và cả điều kiện sống.
Thành phố Hà Giang là một thành phố trẻ, mới được thành lập năm
2010 trên cơ sở mở rộng và nâng cấp thị xã Hà Giang. Công tác quản lý đất
đai trên địa bàn đã được thực hiện xuyên suốt từ Luật cải cách ruộng đất năm
1953 cho đến Luật Đất đai 2013 hiện nay. Là một thành phố những năm gần
đây phát triển mạnh mẽ, cho nên nhu cầu sử dụng đất cho các dự án đã, đang
và sẽ triển khai trên địa bàn là rất lớn. Để có đất “Sạch” đáp ứng cho việc thực
hiện các dự án thì vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị
thu hồi là việc đi trước, bắt buộc phải thực hiện. Cũng giống như nhiều địa
phương khác trên cả nước, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
tỉnh Hà Giang nói chung và thành phố Hà Giang nói riêng cũng không tránh
khỏi những vấn đề khó khăn, phức tạp rất khó giải quyết và những sự việc này
ít nhiều làm ảnh hưởng đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa và trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn. Để rút ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm,
từng bước tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
của các dự án làm cơ sở cho việc vận dụng chính sách ngày một phù hợp với
thực tế dự án và thực tế địa phương; việc nghiên cứu thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư một số dự án trên địa bàn thành phố Hà Giang là
vấn đề cần thiết. Do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số dự án trên địa bàn thành
phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013 - 2018” để nghiên cứu làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai.
3
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện ở một số dự án đầu tư trên địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Giang.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp nâng cao năng
lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã
học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng
tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
Đề tài nghiên cứu về công tác BT&GPMB và tái định cư là một lĩnh
vực nhạy cảm, mang tính nổi cộm trong quá trình thực hiện, song kết luận của
đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời cũng là
cơ sở khoa học để có thể đưa ra những hướng quy hoạch hợp lý, góp phần
thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả quá trình CNH - HĐH.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung kết quả của
công tác bồi ttình hình đời sống việc làm của người dân trước và sau khi bị
Nhà nước thu hồi đất.
Đề tài cũng được coi là tài liệu tham khảo cho trường, khoa và học viên
các khóa tiếp theo trong ngành quản lý đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được những thuận lợi và mặt
khó khăn của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để từ đó rút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ BT&GPMB.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành
1.1.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB
a. Giai đoạn sau 01 tháng 7 năm 2004 đến 01 tháng 7 năm 2014
- Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004) (Quốc hội, 2003).
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
(Chỉnh phủ, 2004).
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP (Bộ Tài chính, 2004).
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP (Bộ Tài chính, 2004).
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị
định 197/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều
3, sửa đổi Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48
(Chỉnh phủ, 2006).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
.
5
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (Chỉnh phủ, 2009).
- Thông tư số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ
Tài Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
b. Giai đoạn từ 01 tháng 7 năm 2014 đến nay:
- Luật Đất đai ngày ngày 29/11/2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014);
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
1.1.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB
- Quyết định số 2843/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của
UBND tỉnh Hà Giang ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn Hà Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm 2013.
6
- Quyết định số 1129/2012/QĐ - UBND ngày 13 tháng 06 năm 2012
của UBND tỉnh Hà Giang về việc quyết định mức bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi (UBND tỉnh Hà Giang, 2012);
- Quyết định số 125/2013/QĐ - UBND ngày 01 tháng 03 năm 2013 của
UBND thành phố Hà Giang về việc phê duyệt phương án bồi thường giải phóng
mặt bằng đầu tư xay dựng: Dự án xây dựng đường Cầu mè - công viên nước Hà
Phương trên địa bàn phường Nguyễn Trãi (UBND tỉnh Hà Giang, 2015);
- Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Hà Giang về việc ban hành Bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-2019 trên địa
bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 928/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2017 của
UBND tỉnh Hà Giang về việc thu hồi đất để thực hiện dự án: Xây dựng công
trình thủy điện Sông Miện 6 (hạng mục lòng hồ) tại xã Ngọc Đường và
phường Quang Trung, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
- Quyết định số 930/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2017 của
UBND tỉnh Hà Giang về việc Quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư dự án: Xây dựng công trình thủy điện Sông Miện 6 (hạng
mục lòng hồ) tại thôn Bản Cườm 1, thôn Bản Cườm 2 xã Ngọc Đường, thành
phố Hà Giang.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
1.2.1. Khái niệm về bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư
Trong công cuộc CNH - HĐH, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong chiến lược đưa đất nước ta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến năm 2020 cơ bản thành một nước công nghiệp theo đúng lộ trình. Có thể
7
nói công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trò không thể thiếu trong
quá trình phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa đất
nước lên tầm cao mới.
Hiện nay, cơ sở hạ tầng của đất nước ta còn hạn chế nên việc thu hút
vốn và tạo niềm tin của các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài còn
gặp nhiều khó khăn. Công tác giải phóng mặt bằng nhanh chóng sẽ giúp ta có
lợi thế trong cạnh tranh và thu hút vốn của các nhà đầu tư.
Công tác giải phóng mặt bằng kéo dài sẽ làm chậm tiến độ của các dự
án, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân trong khu vực dự án cũng
như đánh mất niềm tin của các nhà đầu tư. Chính vì vậy công tác giải phóng
mặt bằng được thực hiện tốt sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phục vụ
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân.
1.2.1.1. Nhà nước thu hồi đất
Thu hồi là việc thu lại cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị người
khác lấy. Đối với đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước là đại diện sở hữu, vì vậy khái niệm thu
hồi đất được gắn liền với việc tồn tại của sở hữu toàn dân về đất đai.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc hội, 2013).
1.2.1.2. Bồi thường về đất
Bồi thường hay đền bù có nghĩa là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác. Theo
quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích "Bồi thường
về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu hồi cho người sử dụng đất". Trong đó, giai trị quyền sử dụng đất là giá trị
8
bằng tiền của đất sử dụng đất đối với một diện tích đât xác định trong thời hạn
sử dụng đất xác định.
1.2.1.3. Hỗ trợ
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: Hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để
ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Khác với bồi thường là việc chi trả tương xứng với giá trị bị thiệt hại
thì hỗ trợ chỉ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước đối với sự hi
sinh, mất mát của người bị thu hồi đất cho những lợi ích chung của đất nước.
1.2.1.4. Tái định cư
Tái định cư trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất được
hiểu là việc di chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một
nơi mới thông qua hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi
đất ổn định đời sống, sản xuất tại khu tái định cư.
Tái định cư trong trường hợp bị thu hồi đất là tái định cư bắt buộc. Đây
là một trong những kết quả của hoạt động thu hồi đất mà trong đó những
người bị ảnh hưởng buộc phải di chuyển đến một nơi ở mới để xây dựng lại
cuộc sống, khôi phục thu nhập và các hoạt động sinh kế khác.
1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu thành lập hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi bồi thường giải phóng mặt bằng xong và
giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện
sự khác nhau đối với mỗi dự án và liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên
tham gia và của toàn xã hội.
Vì vậy quá trình BT & GPMB có đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối
9
với khu vực nội thành, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa dạng,
giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất
định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, nghành nghề
dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ… quá trình GPMB cũng có đặc trưng
riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của
dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó GPMB cũng được tiến hành với những
đặc điểm riêng biệt. Do vậy, quá trình bồi thường GPMB cũng mang những
đặc điểm riêng biệt của từng dự án.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. Đối với từng vùng nông
thôn thì đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di
chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ trợ nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo
đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đất đó cũng
đa dạng không được tập trung một loại cây trồng, vật nuôi nhất định nên gây
khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
1.2.3. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB
Dự án được thi công nhanh hay chậm đó là do công tác bồi thường
GPMB và có rất nhiều yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB:
1.2.3.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các nước trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng
ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt
lập hồ sơ địa chính (HSĐC), cấp GCNQSDĐ. Hệ thống HSĐC và GCNQSDĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và là một
10
trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng
và mức bồi thường hỗ trợ.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống HSĐC có vai trò quan trọng hàng đầu
để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định
tính pháp lý của đất đai.
Trong công tác bồi thường, GPMB thì GCNQSDĐ là căn cứ để xác
định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện
nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác
đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất.
Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm
tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường, GPMB
sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.2.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất cũng có hạn. Để tồn tại và
duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử
dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không
thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội
và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác
dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ
CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
11
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
Công tác bồi thường, GPMB liên quan mật thiết với công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua quyết định thu hồi đất vì:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Căn cứ quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phương
án bồi thường giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng đất nói
riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu
tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn
mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo
phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch
“treo”, dự án “treo".
1.2.3.3. Công tác giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi
thường, GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực
hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất
quy định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó
khăn cho công tác bồi thường.
1.2.3.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
12
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng
theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013,
Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003 và nay là Luật Đất
đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào
cuộc sống.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB
đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt
bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do chưa ổn định, chưa
thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường,
GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy
việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật
đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp
cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, thiếu chặt
chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất
đai nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp
cơ sở còn rất yếu. Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng
tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất đai. Cán bộ địa chính, chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm
13
vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật,
gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng
trực tiếp đến tiến độ GPMB.
1.2.3.5. Yếu tố giá đất và định giá đất
Thứ nhất, Đối với quản lý của Nhà nước: Giá đất là công cụ để Nhà
nước thực hiện công tác quản lý, điều tiết sự hoạt động của thị trường bất động
sản nói chung, thị trường nhà đất nói riêng, giảm và tiến tới xóa bỏ các hiện
tượng đầu cơ đất đai làm nhũng đoạn thị trường nhà đất. Đối với lĩnh bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì giá đất có vai trò quan trọng trong việc điều
tiết giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích của quốc gia với lợi
ích của những người dân bị thu hồi đất. Có thể nói, việc quy định giá đất bồi
thường giải phóng mặt bằng hợp lý sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư và bắt tay vào thực hiện các công
trình trên đất bị thu hồi. Cùng với công tác đẩy mạnh giải phóng mặt bằng thì
Nhà nước phải có chính sách bồi thường giá trị hợp lý cho những người dân có
đất bị hu hồi để người dân di dời chỗ ở, chuyển đổi công việc khác, hoặc có
những phương án khác để ổn định cuộc sống của mình. Như vậy, Nhà nước
vừa phải giải quyết vấn đề giải phóng mặt bằng vừa phải giải quyết vấn đề an
sinh cho những người dân bị thu hồi đất. Và chính sách về giá đất sẽ có vai trò
giải quyết tốt những vấn đề đặt ra. Do vậy, nhà nước cần phải có chính sách về
giá đất thích hợp để tại điều kiện đẩy nhanh việc giải phóng mặt bằng cũng như
giảm khiếu nại, tố cáo về giá đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng.
Giá đất nói chung và giá đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng nói
riêng là một loại công cụ tài chính để Nhà nước tiến hành thực hiện quản lý
về đất đai, bên cạnh việc quy định các khoản thu vào ngân sách thì đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá đất còn có tác dụng định hướng thị trường. Trên thực tế, bất kỳ Nhà nước
14
nào cũng có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thực hiện tốt chức
năng quản lý Nhà nước về đất đai của mình. Đó có thể là biện pháp hành
chính, cũng có thể là biện pháp kinh tế, và đôi khi là sự kết hợp của cả hai
biện pháp trên. Nhà nước ta đã và đang vận dụng một cách có hiệu quả các
quy định của pháp luật trong việc quản lý giá đất.
Trong nền kinh tế thị trường, giá đất có cơ chế hình thành và vận hành
riêng theo quy luật khách quan (quy luậtcung cầu, quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh…). Song bên cạnh đó Nà nước cũng đưa ra những biện pháp nhằm
điều chỉnh, đảm bảo, tạo điều kiện cho các quy luật thị trường vận động lành
mạnh, ổn định, đúng hướng. Một trong những chính sách phải kể đến là yếu
tố về giá đất. Trong điều kiện đổi mới hiện nay ở nước ta, khi mà đất đai được
xác định là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, việc xác định
vai trò quản lý của Nhà nước thông qua cơ chế giá với tư cách là đại diện chủ
sở hữu toàn dân đối với đất đai càng có ý nghĩa cả về phương diện chính trị
pháp lý, cả về phương diện quản lý kinh tế.
Thứ hai, đối với người dân bị thu hồi đất thường có tâm lý không muốn
bị thu hồi đất vì thu hồi đất sẽ tạo nên sự bất ổn trong cuộc sống hàng ngày
đối với những người bị thu hồi đất ở và bất ổn về việc làm đối với những
người bị thu hồi dất nông nghiệp. Cho nên giá đất chính là việc bồi thường lại
giá trị đất đã bị thu hồi cho người dân để người dân bị thu hồi đất có thể tìm
được chỗ ở mới tương đương hoặc tốt hơn nơi ở cũ đã bị thu hồi và tạo điều
kiện cho họ có cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp.
Thứ ba, đối với các nhà đầu tư trong những trường hợp thu hồi đất vì
mục đích kinh tế: Trong thực tế hiện nay, vấn đề giá đất trong bồi thường giải
phóng mặt bằng đối với các nhà đầu tư luôn là một vấn đề nan giải. Muốn có
đất để thực hiện dự án kinh tế thì nhà đầu tư cần phải giải phóng mặt bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhưng vấn đề giải phóng mặt bằng đối với các nhà đầu tư còn phụ thuộc rất
15
nhiều đến những thỏa thuận về giá đất đối với những người dân bị thu hồi đất.
Rất nhiều trường hợp người dân bị thu hồi đất thách giá quá cao khiến cho
các nhà đầu tư gặp trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng cũng như tốn khá
nhiều chi phí cho việc giải phóng mặt bằng. Trong khi đó, tâm lý của các nhà
đầu tư thường mong muốn tiến hành nhanh chóng dự án đầu tư của mình
nhưng không thỏa thuận được giá cả với người dân nên nhiều dự án bị kéo dài
rất lâu. Vì vậy, giá đất hợp lý là giải pháp hữu hiệu để các nhà đầu tư có thể
tiếp tục thực hiện dự án đầu tư của mình cũng như bồi thường khoản giá trị
tương ứng cho người có đất bị thu hồi để ổn địh cuộc sống
Việc bồi thường giá đất hợp lý trong giải phóng mặt bằng sẽ góp phần
hạn chế những vướng mắc, tranh chấp xảy ra khi Nhà nước tiến hành thu hồi
đất. hiện nay, tình trạng khiếu kiện về giá đất diễn ra khá phổ biến trong thực
tế. Việc khiếu kiện đó hầu hết xuất phát từ việc giá đất chi trả cho người dân
có đất bị thu hồi quá thấp khiến cho cuộc sống của họ lâm vào tình cảnh khó
khăn, vừa mất đất, vừa mất việc làm lại chỗ ở bấp bênh... Điều đó làm càng
khẳng định được vai trò của giá đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng đối
với công tác anh sinh xã hội của Nhà nước cũng như sự ổn định trong cuộc
sống của người dân bị thu hồi đất.
1.2.3.6. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản ngày càng được hình thành và phát triển.
Thực tế cho thấy thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không
thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có
những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong
thời gian qua và trong tương lai. Việc hình thành và phát triển thị trường bất
động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư
(do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch
trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê
đất, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sách TĐC và bồi thường.
16
1.3. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát
triển cơ sở hạ tầng và đời sống kinh tế - xã hội
1.3.1. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
Ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội có một sự phát triển thích ứng
của hạ tầng kinh tế - xã hội. Là một trong những phương tiện vật chất kỹ thuật,
hạ tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát
triển của nền kinh tế xã hội mà trong đó công tác GPMB là điều kiện bắt buộc để
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng có được triển khai là để góp phần trong phát triển
kinh tế ở các địa phương.
- Về tiến độ hoàn thành của dự án:
+ Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác
nhau như: Tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tuy nhiên
cũng phụ thuộc rất nhiều vào thời gian tiến hành GPMB.
+ GPMB thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian, chi
phí và sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã
hội. Ngược lại, GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng các công
trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án.
- Về kinh tế của dự án: GPMB được thực hiện tốt sẽ giảm chi phí, có
điều kiện tập trung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại nếu GPMB kéo dài
dẫn đến chi phí bồi thường lớn, tiến độ hoàn thành dự án lâu làm cho sự
quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà
đầu tư trong nước có nguồn vốn hạn hẹp thì việc quay vòng vốn là cần thiết
để đảm bảo tận dụng các cơ hội đấu thầu các công trình khác.
- Về bồi thường thiệt hại: Điều tra khảo sát và lập phương án bồi
thường hợp lí đảm bảo giải toả nhanh chóng.
Tuy nhiên, dù thực hiện theo hình thức nào thì Nhà nước cũng phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan tâm, quản lí chặt chẽ các hoạt động cũng như tiến độ thực hiện các dự
17
án, tránh sự tham nhũng trong quá trình thực hiện. Nhà nước cần đề ra mức
bồi thường thiệt hại cụ thể đối với từng dự án. Tránh trường hợp các dự án
của doanh nghiệp muốn đẩy nhanh tiến độ GPMB họ thường chi trả bồi
thường cao hơn các dự án có vốn ngân sách gây ra sự so bì của người dân có
đất bị thu hồi giữa các dự án, gây khó khăn cho GPMB.
1.3.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Công tác GPMB góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai thác các
nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở
nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư hầu khắp
các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào
sự thành công bước đầu của công cuộc CNH-HĐH đất nước, thúc đẩy kinh tế
phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết quả
nêu trên công tác bồi thường, GPMB đóng vai trò không nhỏ để các dự án
phát huy hiệu quả.
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam
1.4.1. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai 1993 được Quốc hội thông qua
và có hiệu lực từ ngày 15 thàng 10 năm 1993. Với quy định "đất có giá" và
người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất
quan trọng đối với công tác bồi thường, GPMB của Luật đất đai năm 1993.
Ngày 17/8/1990 Chỉnh phủ ban hành Nghị định số số 90/NĐ-CP quy
định về việc BT thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Đồng thời Chính
phủ ban hành Nghị định số 87/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Khung giá
các loại đất làm cơ sở cho việc xác định khung giá các loại đất (Chỉnh phủ ,
1990). Thông tư liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của liên bộ Tài chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi
18
hành Nghị định 90/NĐ-CP. Tuy nhiên, Nghị định số 90/NĐ-CP sau một thời
gian thực hiện đã xuất hiện bất hợp lý, nhất là: Giá đất tính bồi thường quá
thấp đã hạn chế tiến độ thực hiện các dự án đầu tư. Vì thế ngày 24/4/2002
Chính phủ ban hành Nghị định số 22/NĐ-CP quy định bồi thường thiệt hại
về đất theo giá đất UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất tính bồi thường sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường. Theo đó, Thông tư số
145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 22/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông
tư số 145/1998/TT-BTC đã quy định rõ phạm vi áp dụng BT thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất, đối tượng phải BT thiệt hại, đối tượng được BT thiệt hại,
phạm vi BT thiệt hại và các chính sách cụ thể về BT thiệt hại về đất, tài sản gắn
liền với đất, quy định rõ việc lập khu TĐC cũng như việc tổ chức thực hiện
(Chỉnh phủ, 1998).
1.4.2. Từ khi có luật Đất đai năm 2003 đến năm 2013
Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành thay thế Luật Đất đai 1993,
sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2001 (gọi chung là Luật Đất đai), chính sách về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta đã có nhiều
thay đổi và ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu
của các quy luật kinh tế thị trường đặt ra (Nguyễn Thị Phương, 2010).
Nhằm cụ thể hóa chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy
định tại khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai: “Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng
để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng; phát triển kinh tế” và Điều 42 Luật Đất đai: “Nhà nước sẽ phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi để giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phóng mặt bằng” (Quốc hội, 2003), Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản
19
hướng dẫn thi hành như: Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03-12-2004; NĐ
84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25-5-2007 về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giải quyết khiếu nại
về đất đai và mới đây là NĐ 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27-7-2007 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16-
11-2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và nhiều
thông tư hướng dẫn. Các văn bản pháp luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã thể hiện được tính khả thi trong quá trình áp dụng pháp luật vào
hoạt động bồi thường, giải phóng mặt bằng của Nhà nước. Vì thế, công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian qua đã đạt được các kết quả
nhất định, thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Một là, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng được
xác định đầy đủ chính xác (khoản 1 Điều 14 NĐ 69/CP), phù hợp với tình
hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như tạo cơ sở pháp lý
rõ ràng hơn trong việc quản lý đất đai của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân
và cũng làm cho người nhận đền bù phần nào cảm thấy thỏa đáng hơn khi
Nhà nước thu hồi đất (khoản 2, 3, 4 Điều 14 NĐ 69/CP).
Hai là, mức bồi thường hỗ trợ ngày càng cao đã tạo điều kiện cho người
bị thu hồi đất có thể khôi phục lại tài sản bị mất. Một số biện pháp hỗ trợ đã
được bổ sung và quy định rất rõ ràng, thể hiện được tinh thần đổi mới về chính
sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, tạo điều kiện cho người dân
ổn định về đời sống và sản xuất. Bên cạnh đó, NĐ 197/CP còn quy định về
quyền tự thỏa thuận của các nhà đầu tư cần đất với người sử dụng đất cũng góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phần giảm sức ép cho các cơ quan hành chính trong việc thu hồi đất trong tình
20
hình hiện nay: Theo điều 42 “Trường hợp người được giao đất, được thuê đất
hoặc tổ chức phát triển qũy đất thoả thuận được với người bị thu hồi đất về
mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo sự
thoả thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ”.
Ba là, trình tự thủ tục tiến hành bồi thường hỗ trợ tái định cư (Điều
28, 29 của NĐ 69/CP) cũng đã được đơn giản hóa nhằm giải quyết những
vướng mắc trong công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giúp
cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện công tác bồi thường, tái
định cư đạt hiệu quả.
Bốn là, tại nhiều địa phương bên cạnh việc thực hiện các quy định Luật
Đất đai năm 2003, các Nghị định hướng dẫn thi hành cũng đã đưa ra các văn
bản pháp quy áp dụng cho địa phương mình trong công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư nhằm đạt được hiệu quả cao trong việc thực hiện các dự án của
Nhà nước cũng như của các thành phần kinh tế.
Năm là, nhận thức về vai trò, ý nghĩa cũng như tính phức tạp của việc
thu hồi đất, tái định cư của các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý đã
được nâng lên, trong đó về phía Chính phủ đã tạo nhiều điều kiện vật chất và
kỹ thuật trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; còn đội ngũ cán bộ đảm
trách công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các cấp, các ngành, các tổ
chức về khả năng và kinh nghiệm thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư cũng ngày càng được khẳng định hơn. Điều đó đã góp phần giảm bớt
tác động tiêu cực đối với người dân cũng như đối với dự án, nhất là xây dựng
các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các dự án trọng điểm
của Nhà nước, góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định đời sống sản
xuất cho người có đất bị thu hồi.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định cư, trong đó đặc biệt là vấn đề giá đền bù còn gây những tác động tiêu
21
cực đối với thị trường bất động sản, nhất là khi quy luật giá trị của thị trường
tác động vào tư tưởng của người có đất bị thu hồi đã tạo ra sự so sánh về thiệt
thòi của mình khi đất do mình đang sử dụng được giao cho người khác với
khả năng sinh lợi cao hơn. Từ đó đã nảy sinh nhiều khiếu nại, khiếu kiện về
mức bồi thường, hỗ trợ, cũng như tâm lý đối với nhà đầu tư. Điều này thể
hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, vấn đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư là lĩnh vực vô cùng
phức tạp phát sinh do cơ chế, chính sách của Nhà nước tới nay dù đã sửa đổi,
thay thế liên tục nhưng nhìn chung vẫn chưa hợp lý. Việc sửa đổi thường
xuyên các quy phạm pháp luật cũng vẫn chưa bao quát hết mọi vấn đề của
nền kinh tế thị trường, trong đó đất đai được coi là hành hóa đặc biệt nên đã
tạo ra nhiều khoảng trống, thậm chí bất hợp lý trong việc điều tết các quan hệ
đất đai. Chỉ tính từ năm 2003 sau khi Luật Đất đai có hiệu lực ngày 01-7-
2004, riêng trong lĩnh vực bồi thường hỗ trợ, tái định cư Chính phủ đã liên tục
ban hành, sửa đổi, bổ sung nhiều nghị định, thông tư… hướng dẫn thi hành
như: NĐ 197/CP- 2004; NĐ 84/CP năm 2005; NĐ 69/CP năm 2009; Nghị
định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27-7-2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất). Theo đó, việc quy định giá
đất để tính bồi thường cho người bị thu hồi trong một thời gian phải thay đổi
liên tục trong khi các dự án, công trình khi đã có quyết định thu hồi nhưng sau
nhiều năm vẫn không thể thực hiện do các chính sách bồi thường của chính
quyền địa phương cũng luôn phải thay đổi đã gây ra cho người dân tâm lý
hoang mang và không trả đất để chờ được bồi thường theo giá mới cao hơn
giá hiện hành, nhất là việc bồi thường đối với đất nông nghiệp thì người nông
dân thường chịu thiệt thòi, còn người bị thu hồi đất phi nông nghiệp thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được lợi.
22
Thứ hai, việc thu hồi đất được tiến hành theo dự án, công trình khi đã
được Nhà nước phê duyệt thì người bị thu hồi đất, nhất là đất nông nghiệp lại
coi đất đang sử dụng như đất phi nông nghiệp (là loại hàng hóa thị trường)
theo dự án đang triển khai. Nhưng trong quá trình xây dựng cơ chế, chính
sách, các cơ quan nhà nước lại quá nhấn mạnh tính chất hàng hóa liên quan
đến đất đai, chủ trương định giá đất đền bù sát giá thị trường mà quên đi tính
chất hết sức đặc biệt, đặc thù của đất đai. Điều này sẽ rất là khó lý giải khi
những hàng hoá bình thường cũng như những hàng hoá đặc biệt quý giá khác
của con người đều có thước đo giá trị để định giá thông qua các phạm trù, quy
luật giá trị, cung cầu, thời gian lao động làm ra sản phẩm v.v… Nhưng với đất
đai thì không thể áp dụng một cách giản đơn các phạm trù, quy luật kinh tế
đó, bởi đất đai không đơn thuần là sản phẩm do sức lao động con người sáng
tạo ra (khoản 2 Điều 14, Điều 16 NĐ 69/CP).
Thứ ba, trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất, nhà đầu tư thường phải làm việc với nhiều đối tác để
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ…(khoản 1 Điều 28, Điều 29 NĐ 69/CP).
Bên cạnh đó, việc thu hồi đất để thực hiện những dự án như xây dựng nhà ở
sinh thái, một số địa phương cũng không ưu tiên trả bằng đất mà trả bằng tiền
làm cho người dân mất thêm thời gian đi tìm, mua đất để định cư nên cũng
gặp nhiều khó khăn. Còn những trường hợp phải tái định cư cho người bị thu
hồi đất ở đối với các dự án lớn thì người bị thu hồi đất cũng chưa được giải
quyết thỏa đáng do: điều kiện khu tái định cư đa phần là rất tồi tệ về cả hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng cơ sở trong khi pháp luật quy định Khu tái định cư
phải có điều kiện bằng hoặc tốt hơn khu đất bị thu hồi.
Thứ tư, khi thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm
thực hiện các dự án, công trình như: mở rộng đường giao thông thuộc khu dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cư; xây dựng nhà ở để kinh doanh; làm khu công nghiệp cho doanh nghiệp
23
hay trung tâm thương mại, v.v…thì thường xảy ra trường hợp có người đang
sử dụng đất ở vị trí thuận lợi (giáp mặt đường) nay bị thu hồi toàn bộ phải tái
định cư phải ở nơi khác, thì cũng khó có thể mua được một mảnh đất như cũ
để định cư. Ngược lại, có người đang sử dụng đất ở vị trí không thuận lợi
nhưng khi có dự án đi qua ngẫu nhiên họ lại được ở vị trí thuận lợi và như vậy
giá trị mảnh đất của họ lại tăng thêm nhiều lần do dự án, công trình đó mang
lại, nhất là tại các huyện giáp ranh trong các đô thị. Từ đó gây ra tâm lý cho
người bị thu hồi đất không muốn chuyển đi, hoặc nếu chấp nhận chuyển đi họ
thường đòi bồi thường với giá rất cao trong khi giá bồi thường của Nhà nước
thấp hơn nhiều so với giá thị trường, nên dẫn đến các dự án rất chậm được
triển khai theo kế hoạch do quá trình thỏa thuận về giá bồi thường, hỗ trợ của
các bên…Hiện tại, trên phạm vi cả nước, địa phương nào cũng gặp khó khăn
khi phải xác định giá đất ở vùng giáp ranh nội và ngoại thành, thành phố và
nông thôn, nơi hai thửa đất hai huyện, hay hai tỉnh liền kề. Tính theo giá bên
cao thì bên kia kêu thấp và ngược lại.
Bên cạnh đó, trong quá trình thu hồi đất cho nhiều dự án, công trình còn
mang nặng cơ chế bao cấp, cho nên nhà quy hoạch không đưa yếu tố kinh tế vào
việc làm quy hoạch, dẫn tới nhiều dự án khi bắt đầu thực hiện đều phải điều
chỉnh hoặc phải ra quyết định xem xét lại dự án, từ đó cũng làm cho kinh phí bồi
thường giải phóng mặt bằng tăng thêm, thậm chí chiếm tới 80% giá trị của dự
án, công trình (Nguyễn Thị Phương, 2010).
1.4.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay
Bên cạnh việc hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai, Cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã tích
cực chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc cho các địa phương trong công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đặc biệt là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án trọng điểm. Tại
24
các địa phương, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng luôn được
quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện công khai, dân chủ; đúng trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật. Đặc biệt là từ khi Luật Đất đai năm 2013, quyền
và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi được đảm bảo, đã góp
phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhất là các dự án trọng điểm. Các
dự án này đã góp phần ổn định kinh tế, xã hội - quốc phòng, an ninh.
Nhìn chung, diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; các quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung
phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp
pháp của người bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của Trung tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu
quả tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu "đất sạch" để thực hiện các dự án đầu tư
nhất là các dự án đầu tư nhằm mục đích công cộng (Quốc hội, 2013).
Tuy nhiên, trên cả nước công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn
còn kéo dài, làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai của các dự án; việc khiếu
nại, khiếu kiện liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất vẫn còn xảy ra và khá phổ biến. Nguyên nhân của tình trạng này là do:
- Việc chuẩn bị phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa được
các cấp chính quyền quan tâm đúng mức, nhất là phương án giải quyết tạo
việc làm mới, chuyển đổi nghề cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi.
- Một số địa phương chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành; chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân
hiểu rõ quy định của pháp luật hoặc né tránh, thiếu cương quyết, không giải
quyết dứt điểm, làm cho việc giải phóng mặt bằng bị kéo dài nhiều năm.
Một số nghiên cứu về công tác giải phóng mặt bằng trong thời gian gần đây
Phanh Thanh Quế (2017) với nghiên cứu: Đánh giá công tác thu hồi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để
25
thực hiện một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Bình. Công tác thu hồi,
bồi thường và giải phóng mặt bằng trong những năm qua tại thành
phố Thái Bình đã đạt được những kết quả rất khả quan, góp phần quan trọng
làm thay đổi diện mạo đô thị của thành phố. Qua nghiên cứu hai dự án điểm
trên địa bàn thành phố Thái Bình tác giả nhận thấy công tác thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ GPMB đã được thực hiện khá tốt. Đối với dự án 1: chính sách
bồi thường, hỗ trợ đã được 100% người dân đồng tình và đã tạo được mặt
bằng sạch để thực hiện dự án. Đối với dự án 2: Phần lớn người dân có đất bị
thu hồi đã đồng tình với chính sách thu hồi, tuy nhiên vẫn còn một số hộ dân
chưa nhất trí với phương án bồi thường, hỗ trợ. Người dân có đất bị thu hồi
tại hai dự án đều rất khó khăn trong công tác chuyển đổi nghề nghiệp và tìm
kiếm việc làm mới sau khi bị thu hồi đất. Tình hình sử dụng tiền đền bù, hỗ
trợ của người dân có đất bị thu hồi vẫn còn nhiều bất hợp lý, chủ yếu vẫn chỉ
đầu tư cho mua sắm, xây dựng nhà cửa mà chưa đầu tư theo chiều sâu cho
học hành, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm công việc ổn định. Công tác
GPMB trên địa bàn còn gặp một số khó khăn do nhiều nguyên nhân như: Mục
đích thu hồi của các dự án khác nhau, do thời điểm thu hồi đất khác nhau, do
chính sách bồi thường và hỗ trợ cho các dự án trên địa bàn xã và phường có
khác nhau và nhiều nguyên nhân khách quan khác, đòi hỏi phải có những giải
pháp cụ thể để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, ổn định đời sống, tạo
công ăn việc làm, định hướng nghề nghiệp… cho người dân có đất bị thu hồi
(Phanh Thanh Quế, 2017).
Phan Thị Thanh Huyền và cộng sự với nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố
Hà Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh. Trong giai đoạn 2012 - 2016 cơ quan Nhà nước đã thu
hồi 116,49 ha đất của 3184 hộ gia đình và 55 tổ chức sử dụng đất. Kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu cho thấy phần lớn các dự án thực hiện đúng pháp luật đất đai và
26
đảm bảo đúng tiên độ. Song trong thực tế triển khai vẫn còn một số dự án
thực hiện chậm tiến độ GPMB. Nguyên nhân là do những vướng mắc trong
thẩm định và phê duyệt dự án, việc xác minh nguồn gốc sử dụng đất gặp
nhiều khó khăn do việc chỉnh lý cập nhập biến động chưa được thường xuyên,
người dân không đồng thuận với đơn giá bồi thường GPMB, việc tuyên
truyền chế độ chính sách đôi khi còn chưa thực sự hiệu quả. Kết quả phân tích
thứ bậc đã xác định được mức độ ảnh hưởng của 5 nhóm yếu tố đến công tác
bồi thường GPMB tại thành phố Hà Tĩnh. Trong đó nhóm yếu tố tài chính có
mức độ ảnh hưởng lớn nhất với 27,43 %; tiếp đến là nhóm yếu tố chính sách
pháp luật đất đai, nhóm yếu tố tổ chức thúc hiện và nhóm yếu tố liên quan đến
thửa đất với mức độ ảnh hưởng lần lượt là 23,2 %, 22,09 % và 17,29 %, thấp
nhất là nhóm yếu tố liên quan đến người sử dụng đất với mức độ ảnh hưởng
là 9,99 %. Tổng hợp mức ảnh hưởng toàn cục đến công tác bồi thường GPMB
cho thấy, yếu tố nguồn vốn có mức độ ảnh hưởng lớn nhất với 11,87 % và
yếu tố mục đích SDĐ với mức độ ảnh hưởng thấp nhất với 2,19 % (Phan Thị
Thanh Huyền và cs, 2018).
1.5. Tình hình GPMB tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước
1.5.1. Công tác bồi thường, GPMB ở Hà Nội
Hà Nội là địa phương đầu tiên trong cả nước có mô hình Ban chỉ đạo
GPMB thuộc UBND thành phố. Qua 10 năm hoạt động, Ban chỉ đạo GPMB
thành phố Hà Nội khẳng định vai trò tích cự và cần thiết trong thực hiện
GPMB.Với vai trò là cơ quan chuyên trách, giúp UBND thành phố năm 2009,
Ban đã phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành, các quận, huyện, tổ chức đoàn
thể, đặc biệt là các địa phương mới hợp nhất về Hà Nội, bảo đảm sự đồng bộ,
thống nhất trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, với phương trâm: dân chủ, công
khai, công bằng, đúng pháp luật, quan tâm tới lợi ích chính đáng của tổ chức, hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia đình, cá nhân trong diện thu hồi đất. Ban đã chủ động nghiên cứu cơ chế,
27
chính sách của Chính phủ, hướng dẫn các bộ, ngành bám sát thực tiễn,đặc điểm
tình hình của thành phố, chính sách của các tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phúc để kịp
thời ban hành ngay chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư GPMB của thành
phố Hà Nội sau khi mở rộng: ban hành kịp thời quyết định 108/2009/QĐ-UBND
có hiệu lực của nghị định 69/2009 NĐ-CP từ ngày 1/10/2009. Những chính sách
mới của chính phủ, thành phố, ban chỉ đạo GPMB đều tổ chức tập huấn kỹ cho
các cán bộ làm công tác GPMB tại cơ sở,các tổ chức đoàn thể như: Hội Cựu
chiến binh, hội nông dân, Trung tâm trợ giúp pháp lý và cho các chủ đầu tư. Đê
đẩy nhanh tiến độ triển khai công tác GPMB, Ban tập trung cải cách hành chính,
gắn trách nhiệm cụ thê cho từng thành viên của Ban chỉ đạo. Ngoài các thành
viên chuyên trách, Ban có 17 thành viên kiêm nhiệm là lãnh đạo các sở,ban,
ngành. Do vậy, trước đây, mỗi khi có cuộc họp cần có ý kiến các sở, ngành chỉ
riêng thời gian để tập hợp đủ ý kiến bằng văn bản, có chữ kí, con dấu của tất cả
các sở có liên quan đã gần cả tháng, hiện nay, Ban đã cải cách theo hướng, sau
các cuộc họp liên ngành, căn cứ vào các ý kiến của các sở tại cuộc họp, ban chủ
động thay mặt liên ngành trình UBND thành phố. Công việc được giải quyết chỉ
trong từ 3- 5 ngày.
Năm 2010, trên địa bàn thành phố còn có 9 dự án trong danh mục các
công trình trọng điểm trào mừng kỉ niệm 100 năm Thăng Long- Hà Nội chưa đủ
điều kiện triển khai thu hồi đất GPMB. Thành phố đạt mục tiêu tiếp tục quán
triệt trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị và xã hội trong thực
hiện nhiệm vụ này là tiêu chí đánh giá kết quả nhiệm vụ chính trị, bình xét thi
đua, đánh giá cán bộ, các sở, ban, ngành tiếp tục rà soát, phân loại các dự án,
hoàn thiện cơ chế, chính sách với phương châm tăng cường phân cấp, kiểm tra
xử lý, giải quyết nhanh các vướng mắc phát sinh từ thực tiễn, cải cách thủ tục
hành chính trong mỗi khâu công việc, đặc biệt là sự phối hợp giữa các sở, ngành,
quận, huyện với chủ đầu tư. Thành phố cũng sẽ triển khai thực hiện đề án “Xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dựng khu đô thị tái định cư” để đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phục vụ
28
tốt nhất những hộ dân phải di dời tại các dự án. Thành phố yêu cầu các cấp, các
ngành và các địa phương trong quá trình thực hiện cần nghiên cứu, linh hoạt vẫn
dựng các quy chế, chính sách có lợi nhất cho người dân bị thu hồi đất.
1.5.2. Công tác bồi thường, GPMB ở Tp Hồ Chí Minh
Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một trong những nội dung
quan trọng của quản lý nhà nước đối với đất đai. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư là những vấn đề không thể thiếu, luôn gắn liền với
quá trình thực hiện hoạt động quan trọng này. Do đó, đánh giá những quy định
của pháp luật hiện hành, đồng thời, chỉ ra những vướng mắc nảy sinh trong quá
trình áp dụng các quy định của pháp luật về lĩnh vực thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng hoàn thiện pháp luật về
lĩnh vực này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Hơn nữa, việc nghiên cứu,
tìm hiểu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết
trong giai đoạn hiện nay, nhất là địa bàn TP. Hồ Chí Minh, một trong những
thành phố lớn nhất cả nước đang đổi mới và phát triển mạnh mẽ, nhu cầu sử
dụng đất đai của thành phố cho việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn.
Trong giai đoạn hiện nay, TP. Hồ chí Minh đã hoàn thành việc điều chỉnh tổng
mặt bằng cải tạo và xây dựng thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2030, được Bộ
Chính trị và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là đô thị đặc biệt, đồng thời hoàn
thành việc nghiên cứu bổ sung quy hoạch chung và công bố quy hoạch ở các
quận, huyện.
TP. Hồ Chí Minh là đô thị có mật độ chung cư tập trung lớn nhất của cả
nước, trong đó, không ít chung cư có tuổi thọ hàng chục năm đã và đang xuống
cấp (khoảng 474 chung cư) đe dọa mạng sống của hàng nghìn hộ dân. Tuy
nhiên, để cải tạo, xây mới những chung cư này vẫn là bài toán nan giải của
Thành phố. Theo kế hoạch, trong năm 2016, thành phố sẽ hoàn thành kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiểm định. Cụm chung cư Thanh Đa (quận Bình Thạnh) là một trong những
29
chung cư có tuổi đời lâu nhất và đang xuống cấp trầm trọng. Quần thể này gồm
23 lô chung cư được xây dựng từ năm 1960. Hiện tại, hai lô 4 và 6 xuống cấp
nghiêm trọng, có nguy cơ đổ sập nên các hộ dân đã được di dời đi nơi khác.
Ngay tại khu vực trung tâm thành phố, số lượng chung cư cũ nát cần đập bỏ, cải
tạo cũng rất lớn. Tính riêng trên địa bàn Quận 1 còn 89 chung cư xây dựng trước
năm 1975 hiện đã cũ, trong số đó, 6 chung cư đã kiểm định là xuống cấp, mất an
toàn. Mặc dù, việc xây mới cải tạo chung cư cũ là cấp bách, nhưng nhiệm vụ này
vẫn gặp bế tắc về chính sách và không khiến cho các doanh nghiệp mặn mà đầu
tư. Theo Điều 86 Luật Đất đai và Điều 35 Luật Nhà ở, việc thu hồi đất ở chỉ
được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng khu tái
định cư. Cơ quan chịu trách nhiệm bồi thường phải thông báo phương án tái định
cư cho người có đất ở bị thu hồi, trong đó nêu rõ địa điểm, quy mô, thiết kế, diện
tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà ở phục vụ tái định cư để hộ dân lựa chọn
hoặc nhận nhà để tái định cư hoặc nhận tiền tự lo nơi ở mới. Trên thực tế, công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ lúc lập dự án cho đến khi kết thúc việc di
dời thường kéo dài từ 2 đến 3 năm, thậm chí hàng chục năm tùy theo tính chất,
quy mô thu hồi đất và số lượng hộ gia đình, cá nhân di dời, nên quỹ nhà tái định
cư phải tồn tại trong suốt thời gian này. Ngoài ra, sau khi kết thúc công tác di
dời, số nhà phải bồi thường theo kế hoạch vì nhiều lý do lại không sử dụng hết,
Thành phố sẽ xem xét điều chuyển bố trí tiếp cho các dự án trọng điểm khác
hoặc đấu giá để thu hồi vốn. Với tính chất và đặc điểm nêu trên, từ khi triển khai
chương trình di dời các hộ sống trên và ven kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè (năm
1996), Thành phố đã chủ động đầu tư xây dựng hoàn thành 41.703 căn hộ và nền
đất (gồm 27.882 căn và 13.821 nền), trong đó, các quận (huyện) đã bố trí sử
dụng cho mục tiêu tái định cư và chuyển sang các mục tiêu khác theo chỉ đạo
của ủy ban nhân dân Thành phố là 32.762 căn hộ và nền đất (gồm 21.859 căn và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10.903 nền), chiếm tỷ lệ 77%. Các quận (huyện) đã công bố trong phương án bồi
30
thường và đang hiệp thương vận động hộ gia đình, cá nhân tại 133 dự án trọng
điểm, các công ty công ích đang triển khai để lựa chọn, đăng ký tái định cư là
8.941 căn hộ và nền đất (gồm 6.023 căn và 2.918 nền). Ngoài ra, thực hiện theo
Luật Nhà ở năm 2014, để chủ động giải quyết nhu cầu tái định cư của 329 dự án
công ích, trọng điểm sẽ triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020, Sở Xây dựng
đang lập kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư hàng năm và 5 năm. Căn
cứ vào nhu cầu của các quận (huyện), Thành phố dự kiến sẽ tiếp tục đầu tư xây
dựng và tiếp nhận quỹ nhà từ 37 dự án với tổng quy mô khoảng 21.739 căn hộ
và nền đất (gồm 19.020 căn và 2.719 nền). Quỹ nhà ở, đất ở đã hoàn thành và
chuẩn bị đầu tư nêu trên đảm bảo cho thành phố giải quyết được công tác bồi
thường, tái định cư giai đoạn 2016 - 2020, tạo quỹ đất sạch kịp thời cho thành
phố thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là thực hiện Chương
trình hành động của Thành ủy giai đoạn 2016 - 2020 về chỉnh trang đô thị, góp
phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của các quận (huyện), ổn định cuộc sống
người dân sau giải tỏa, hạn chế thấp nhất phát sinh tạm cư, đồng thời, dự phòng
quỹ nhà ở cho các trường hợp cấp bách như sạt lở bờ sông, kênh rạch, nhà cháy,
chung cư hư hỏng nặng có nguy cơ sụp đổ... Tuy nhiên, việc nhà ở, đất ở phục
vụ tái định cư chậm đưa vào sử dụng cũng dẫn đến những bất cập như mau
xuống cấp, tốn kinh phí để quét dọn, vệ sinh và bảo trì căn hộ. Ngoài ra, công tác
dự báo nhu cầu tái định cư của các quận (huyện) từng thời điểm chưa thật sát. Để
giải quyết các tồn đọng trên, việc đầu tư xây dựng và chuyển nhượng nhà ở phục
vụ tái định cư cần được cân nhắc và tính toán kỹ. Việc chuyển nhượng nhà ở, đất
ở phục vụ tái định cư đều dựa trên nhu cầu đăng ký, kế hoạch tái định cư và sự
chịu trách nhiệm của Chủ tịch ủy ban nhân dân các quận (huyện); đồng thời, Sở
Xây dựng cũng xem xét đến vị trí của nhà, đất tái định cư trong cụm nhu cầu các
quận (huyện) và nhu cầu tổng thể tái định cư trên toàn địa bàn thành phố, không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xem xét cục bộ trên từng quận (huyện) (Phan Ngọc Long, 2012).
31
Một số tồn tại, vướng mắc từ thực tiễn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở
TP. Hồ Chí Minh
Một là, về thực trạng áp dụng các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất. Vẫn còn rất nhiều vướng mắc trong công tác tái
định cư, tình trạng thiếu nhà ở, đất ở tái định cư hoặc thiếu nguồn vốn dành cho
việc xây dựng các khu tái định cư. Chất lượng các khu tái định cư chưa bảo đảm,
đặc biệt đối với các nhà ở tái định cư là chung cư. Đây là một vấn đề nhức nhối
đáng báo động đối với công tác quản lý việc xây dựng các khu tái định cư không
chỉ ở TP. Hồ Chí Minh mà trên cả nước ta hiện nay. Ngoài ra, vấn đề giải quyết
việc làm cho người dân tái định cư vừa khó khăn đối với người dân, vừa là bài
toán khó đối với các cấp chính quyền nhằm ổn định cuộc sống cho người dân
sau tái định cư. Đáng lưu ý, tình trạng mua bán suất tái định cư còn diễn ra khá
phổ biến, nhất là các khu bố trí tái định cư bằng nhà ở thì tình trạng mua bán suất
tái định cư đáng báo động. Tiến độ lập hồ sơ, thẩm định phương án và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn chậm so với yêu cầu. Điều này
gây nên bức xúc trong dư luận quần chúng. Việc lập hồ sơ bồi thường, giải
phóng mặt bằng của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số dự án xây
dựng khu đô thị mới, chỉnh trang đô thị ở TP. Hồ Chí Minh còn chậm, không
đầy đủ, làm đối phó cho qua. Một số trường hợp việc xác định nguồn gốc sử
dụng đất không chính xác nên không có cơ sở để thẩm định. Những hậu quả xã
hội sau thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như việc làm, sử dụng tiền bồi
thường đúng mục đích, lối sống văn hóa... còn nhiều bất cập, hạn chế, khác xa so
với kế hoạch ban đầu .
Hai là, về giá đất bồi thường khi thu hồi đất ở cho người bị thu hồi đất
Hiện nay, đa số các trường hợp tính giá bồi thường thấp hơn giá thị trường, đặc
biệt ở các khu vực đô thị khi thu hồi đất phục vụ các dự án xây dựng đô thị mới,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chỉnh trang đô thị. Giá đất do Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh công bố chỉ
32
bằng khoảng 40-50% giá thị trường. Với mức giá này dẫn đến sự thiếu đồng
tình, ủng hộ của người dân bị thu hồi đất. Đồng thời, dẫn đến tình trạng khiếu
kiện, khiếu nại, tố cáo, làm chậm tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Ngoài
ra, có một thực tế đáng quan tâm là, giá bồi thường đất đối với các dự án 100%
kinh phí của Nhà nước thường cao hơn các dự án có sự tham gia của nhà đầu tư
(Tạp trí Dân chủ và pháp luật, 2014).
Ba là, hiệu quả công tác bồi thường và tác động xã hội. Thời gian triển khai
công tác bồi thường, hỗ trợ thường kéo dài, có dự án kéo dài hơn 10 năm, thậm chí
15 năm gây khó khăn trong việc ổn định đời sống và việc làm của các hộ dân có
nhà ở trong khu vực dự kiến thực hiện dự án đầu tư. Trong khi đó, các quy định
pháp luật thường xuyên thay đổi, chính sách bồi thường sau có lợi hơn trước, dẫn
đến thắc mắc, so bì giữa các đối tượng bị thu hồi đất, là nguyên nhân dẫn đến khiếu
kiện, tố cáo gay gắt. Một số nơi thu hồi tràn lan đất nông nghiệp để chạy theo phong
trào phát triển các khu đô thị mà chưa cân nhắc đến hiệu quả; hoặc phát triển công
nghiệp, dịch vụ bằng mọi cách mà chưa chú ý đúng mức đến tác động đối với cuộc
sống của người dân (Tạp trí Dân chủ và pháp luật, 2014).
Bốn là, việc xử lý đối với các dự án treo chưa hiệu quả. Thực tế cho thấy,
đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng vẫn còn nhiều. Trong khi đó những biện pháp xử lý chưa đủ tính
“răn đe” đối với các nhà đầu tư, dẫn đến lãng phí đất; gây khó khăn cho Nhà
nước khi xác định chi phí đã đầu tư, kinh phí để bồi thường, giao lại cho các nhà
đầu tư có năng lực (Tạp trí Dân chủ và pháp luật, 2014).
1.5.3. Công tác bồi thường, GPMB ở tỉnh Cao Bằng
Trong những năm qua cùng với những văn bản Luật, hướng dẫn thực hiện
của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành nhiều văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện. Đã thành lập ban chỉ đạo GPMB, thường xuyên kiểm
tra đôn đốc và tổ chức hội nghị để kiểm điểm đánh giá việc thực hiện của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp các ngành. Tuy nhiên kết quả công tác GPMB và bàn giao mặt bằng sạch
33
cho chủ đầu tư còn chậm và nhiều hạn chế điển hình như các dự án lớn, làm
chậm tiến độ đầu tư của các nhà đầu tư ảnh hưởng đến việc thu hút các nhà đầu
tư nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung.
Giá tính bồi thường cho người dân theo quy định của tình thường thấp
hơn giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường. Vì giá đất UBND cấp tỉnh xây
dựng và quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho từng dự án khi Nhà
nước thu hồi đất nhưng phải áp dụng nguyên tắc định giá đất theo điều 112 của
Luật đất đai năm 2013. Như vậy về nguyên tắc giá đất cụ thể không được vượt
giá đất quy định tại khung giá đất của Chính phủ và Bảng giá đất của UBND ban
hành. Như vậy chính sách về giá đất chưa thực sự phù hợp với địa phương,
Các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về đất đai nói
chung, trong công tác bồi thưởng giải phóng mặt bằng nói riêng nói chung còn
thiếu tính thực tế, không ổn định và chưa thực sự hoàn chỉnh. Chính quyền các
cấp không có đầy đủ hồ sơ quản lý, không cập nhập biến động thường xuyên và
không quản lý được những vụ việc mua bán chuyển nhượng đất đai trái phép.
Chính điều này đã gây khó khăn cho người thi hành đồng thời làm mất lòng tin
trong người dân. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ ách tắc
trong công tác giải quyết các mối quan hệ đất đai nói chung và công tác giải
phóng mặt bằng nói riêng.
1.5.4. Tình hình Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Bắc Ninh
Những năm gần đây, trong quá trình thực hiện BT, HT, GPMB& TĐC,
nhất là phục vụ cho các khu kinh tế lớn; khu, cụm công nghiệp, các chương
trình, dự án đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tư, tạo điều kiện phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
- Từ năm 2011 đến năm 2017, tỉnh Bắc Ninh đã được cơ quan có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng 2.665,3 ha đất trồng lúa (trong đó Thủ
tướng Chính phủ cho phép chuyển 1.689,7 ha và Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Ninh cho phép chuyển 975,6 ha được thông qua tại Nghị quyết số 155/NQ-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HĐND ngày 11/12/2014, Nghị quyết số 139/NQ-HDDND ngày 10/7/2014. Kết
34
quả, tỉnh đã thực hiện chuyển mục đích đất trồng lúa 1.074 ha. Ngoài ra, trên địa
bàn tỉnh còn một số Dự án đã được UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, nay đang
bồi thường dở dang (có 117 dự án gồm: 64 dự án có quyết định phê duyệt
phương án bồi thường trước ngày 31/11/2011; 53 dự án có quyết định phê duyệt
phương án bồi thường từ ngày 01/01/2012 với tổng diện tích đất thu hồi
1.615,17 ha, diện tích đã bồi thường 640,03 ha, tuy nhiên đến nay vẫn chưa thực
hiện); một số Dự án đã được UBND tỉnh quyết định thu hồi nhưng chưa thực
hiện bồi thường (có 42 dự án gồm: 14 dự án có quyết định phê duyệt phương án
bồi thường trước ngày 31/11/2011; 28 dự án có quyết định phê duyệt phương án
bồi thường từ ngày 01/01/2012 với diện tích thu hồi 566,75 ha, diện tích phê
duyệt phương án bồi thường 287,72 ha). Năm 2015, UBND tỉnh đã có Quyết
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện 78 dự án
với diện tích thu hồi 117,3 ha, trong đó thu hồi: đất nông nghiệp 66,73 ha; đất
phi nông nghiệp 48,16 ha; đất chưa sử dụng 2,41 ha. UBND cấp huyện đã giao
đất cho 2586 lượt hộ gia đình, cá nhân, diện tích 26,76 ha; cho 01 hộ gia đình, cá
nhân thuê đất, diện tích 0,4 ha.
1.5.5. Khái quát công tác giải phóng mặt bằng của thành phố Hà Giang
trong những năm gần đây
Để đẩy mạnh kinh tế văn hóa - giáo dục hiện nay thành phố đang triển
khai rất nhiều dự án được đầu tư trên các lĩnh vực. Công tác bồi thường GPMB
đóng một vai trò quan trọng nên đã được Đảng ủy, Chính quyền đặc biệt quan
tâm và tập chung chỉ đạo để giải quyết những vướng mắc của dân (Phan Ngọc
Long, 2012).
Thuận lợi:
Đã cơ bản thống nhất được chính sách bồi thường để áp dụng cho tất cả
các trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất, không phân biệt dự án sử dụng kinh
phí trong nước hay ngoài nước.
Đã có quy định chi tiết và cụ thể điều kiện , nguyên tắc bồi thường về đất ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về tài sản phù hợp với tình hình quản lý của địa phương.
35
Xây dựng quy trình bồi thường rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB. Nhìn chung, việc triển khai dự
án đều được nhân dân đồng tình ủng hộ và được các cấp, các ngành quan tâm
nên cơ bản công tác bồi thường GPMB đã bám sát được tiến độ đề ra.
Khó khăn:
Trong quá trình GPMB, bồi thường không hợp lý,dẫn đến tình trạng
người dân không chịu di rời,việc tổ chức tá định cư còn chưa tốt,những hộ dân bị
thu hồi toàn bộ diện tích đất không được bố trí hợp lý, họ là những hộ nông
nghiệp cho nên cần phải đào tạo để ho chuyển đổi ngành nghề.
Do nhiều năm công tác quản lý đất đai không được chú trong đúng mức
nên nguồn gốc sử dụng đất của các hộ khác nhau. Điều này dẫn đến tình trạng
tranh chấp về chủ quyền được bồi thường và khuyến nại về mức bồi thường.
Trong việc quản lý đất đai còn để xảy ra lấn chiếm đất đai trái phép,tự ý
chuyển mục đích sử dụng,tự ý chia lô,làm cho công tác GPMB đã khó khăn lại còn
khó khăn hơn.
Hầu hết các dự án khi triển khai bồi thường GPMB mới triển khai dự án
khu tái định cư, thậm chí có dự án đã chi trả tiền bồi thường xong nhưng vẫn
chưa có khu tái định cư.
1.5.6. Nhận xét chung về công tác giải phóng mặt bằng tại Việt Nam và của
các địa phương
Công tác GPMB của các thành phố trên cả nước đã đạt được nhiều kết
quả trong đó các tác GPMB đã tiến hành dân củ, công khai minh bạch. Được sự
quan tâm chỉ đạo của các cấp, công tác quản lý đất đai đã có nhiều chuyển biến
tích cực giúp công tác GPMB dễ dàng, chính xác và hiệu quả hơn. Trình độ
chuyên môn của các cán bộ dần được nâng cao, đáp ứng được phần nào yêu cầu
của công việc. Trong thu hồi đất, người có đất bị thu hồi không chị được bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường bằng tiền mà còn kết hợp với bồi thường bằng đất và nhà ở. Vì thế và
36
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cả nước đã nhận được sự phối hợp
và đồng thuận cao của nhân dân từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giúp đời sống nhân dân hoàn thiện hơn.
Mặc dù công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tại các địa phương đã
đạt được một kết quả nhất đinh. Tuy nhiên, công tác GPMB của một số thành
phố trên cả nước vẫn còn những hạn chế. Đầu tiên đó là giá đất bồi thường chưa
sát với giá thị trường của các địa phương, việc hỗ trợ khi thu hồi đất mới chỉ là
hỗ trợ bằng tiền mà chưa quan tâm nhiều đến hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp,
đào tạo nghề thiếu tính đồng bộ, không giải quyết được việc làm cho người dân
bị mất tư liệu sản xuất, chất lượng các khu tái định cư chưa đảm bảo cho đời
sống người dân, các dự án triển khai còn chậm, kéo dài gây lãng phí và bức xúc
cho người dân.
1.6. Các văn bản pháp lý có liên quan làm căn cứ để thực hiện bồi thường
GPMB ở tỉnh Hà Giang
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước thu hồi đất;
37
- Quyết định số 1129/2012/QĐ - UBND ngày 13 tháng 06 năm 2012
của UBND tỉnh Hà Giang về việc quyết định mức bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi.
- Quyết định số 2843/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2012
của UBND tỉnh Hà Giang ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn Hà
Giang năm 2013.
- Quyết định số 2761/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của
UBND tỉnh Hà Giang về việc ủy quyền quyết định thu hồi đất;
- Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Hà Giang về việc ban hành Bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-2019 trên địa
bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 1081/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Bộ
giao thông vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án Tín dụng
ngành GTVT để cải tạo mạng lưới đường Quốc gia lần thứ 2;
- Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 9 tháng 6 năm 2015 của
UBND tỉnh Hà Giang ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 1802/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2016 của
UBND tỉnh Hà Giang về việc ủy quyền một số nhiệm trong lĩnh vực Tài
nguyên và môi trường cho UBND các huyện, thành phố vùng động lực trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa bàn tỉnh Hà Giang;
38
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Kết quả của việc thực hiện các chính sách bồi thường, GPMB trên địa
bàn thành phố Hà Giang.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019, tập
trung nghiên cứu tại một số dự án thực hiện từ năm 2013 đến năm 2017.
2.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Giang, tập trung ở 2
dự án điển hình:
- Dự án I: Dự án xây dựng đường Cầu mè- công viên nước Hà Phương
trên địa bàn phường Nguyễn Trãi.
Năm thực hiện dự án: 2013- 2014
- Dự án II: Đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện Sông Miện 6 (lòng hồ)
Năm thực hiện dự án: 2016 - 2017
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện, tự nhiên kinh tế xã hội và công tác quản lý đất đai của
thành phố Hà Giang
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
+ Tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Hà Giang
2.3.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện ở một số dự án đầu tư trên địa bàn nghiên cứu
+ Giới thiệu thông tin khái quát về một số dự án nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Kết quả bồi thường và tái định cư ở một số dự án
39
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất
+ Ảnh hưởng đến quỹ đất sản xuất nông nghiệp
+ Ảnh hưởng đến sinh kế của người dân
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Giang.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
- Thu thập Báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hà
Giang tại Văn phòng UBND thành phố Hà Giang.
- Thu tập tài liệu các băn bản chính sách có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và giá bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở 2 dự
án như khung giá đất của chính phủ, giá quy định của Nhà nước và giá bồi
thường tại Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND thành phố Hà Giang. Các
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, GPMB tại UBND thành phố Hà
Giang và Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND thành phố Hà Giang.
+ Quyết định số 1129/2012/QĐ - UBND ngày 13 tháng 06 năm 2012
của UBND tỉnh Hà Giang về việc quyết định mức bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi.
+ Quyết định số 125/2013/QĐ - UBND ngày 01 tháng 03 năm 2013
của UBND thành phố Hà Giang
+ Quyết định số 2395/2016/QĐ-UBND UBND tỉnh Hà Giang về việc
phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thực
hiện dự án Nhà máy Thủy điện Sông Miện 6 (hạng mục lòng hồ) tại thành
phố Hà Giang
- Thu thập số liệu từ báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
internet và các đơn vị, tổ chức và hộ gia đình cá nhân có liên quan để thu thập.
40
2.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sát thực địa về
tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC của 2 dự án trên địa bàn
thành phố Hà Giang.
- Phương pháp phỏng vấn hộ: Phỏng vấn hộ gia đình hoặc cá nhân có
đất bị thu hồi để tìm hiểu sự ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách giải
phóng mặt bằng đến đời sống, việc làm và thu nhập của họ bằng phiếu điều
tra. Số hộ được lựa chọn để điều tra theo phương pháp lựa chọn theo từng dự
án như sau:
Điều tra phỏng vấn toàn bộ 93 hộ dân có đất bị thu hồi tại hai dự án:
- Dự án xây dựng đường Cầu mè- công viên nước Hà Phương trên địa
bàn phường Nguyễn Trãi chọn 39 hộ có đất bị thu hồi.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện Sông Miện 6 chọn chọn 54 hộ
2.4.2. Phương pháp chuyên gia
Đề tài có tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu,
để trao đổi về cách nhìn nhận, đánh giá cũng như những gợi ý đề xuất về giải
pháp; đồng thời sử dụng một số kết quả nghiên cứu có liên quan.
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
Đề tài sẽ sử dụng chức năng thống kê mô tả của phần mềm Microsoft
Excel để thực hiện thống kê diện tích đất bị thu hồi, số tiền đền bù, phân
nhóm hộ và lựa chọn hộ điều tra phỏng vấn, tổng hợp phân tích các yếu tố tác
động đến kết quả triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất.
2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp phân tích, so sánh
Các số liệu phân tích được so sánh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy
được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Việc phân tích đánh
các nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp trên cơ sở so sánh đối chiếu, số liệu được
phân tích sát sao, đúng đắn khoa học đảm bảo minh bạch chính xác.
b. Phương pháp thống kê mô tả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các số liệu được mô tả, liệt kê rõ ràng theo các phương pháp thống kê.
41
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội thành phố Hà Giang
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hà Giang có tổng diện tích tự nhiên là: 13.345,89 ha, nằm ở
trung tâm của tỉnh Hà Giang, có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp các xã Phong Quang, Thuận Hòa - huyện Vị Xuyên;
- Phía Nam giáp các xã Đạo Đức, Kim Thạnh - huyện Vị Xuyên;
- Phía Đông giáp xã Tùng Bá - huyện Vị Xuyên và xã Yên Định -
huyện Bắc Mê;
- Phía Tây giáp các xã Phương Tiến, Cao Bồ - huyện Vị Xuyên;
Về đơn vị hành chính, thành phố có 05 phường và 03 xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí thành phố Hà Giang
42
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Thành phố Hà Giang nằm trong địa hình chuyển tiếp giữa các huyện núi
đá vùng cao và các huyện vùng thấp, nên địa hình được chia thành hai dạng:
- Địa hình đồi núi thấp: tập trung nhiều ở khu vực phía Tây xã Phương
Độ, một phần ở xã Ngọc Đường và phường Quang Trung. Địa hình này có độ
cao thay đổi từ 100 - 700m, địa hình đồi bát úp hoặc lượn sóng.
- Địa hình thung lũng: Gồm các dải đất bằng thoải hoặc lượn sóng ven sông
Lô và sông Miện. Tập trung nhiều ở phía Bắc xã Phương Độ, Phương Thiện dọc
theo Quốc Lộ 2, Khu vực giáp ranh phường Ngọc Hà và xã Ngọc Đường.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu - Nhiệt độ bình quân cả năm 22,7oC, nền nhiệt độ được phân hóa theo mùa khá rõ rệt, trong năm có 5 tháng nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 20oC (tháng 12 đến tháng 4 năm sau); tổng tích ôn đạt trên 8.200oC.
- Lượng mưa bình quân hàng năm 2.430 mm nhưng phân bố không
đồng đều. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, lượng mưa chiếm
khoảng 90% tổng lượng mua cả năm, đặc biệt tập trung vào các tháng 7, 8, 9
nên thường gây úng ngập cục bộ ở các vùng thấp trũng.
- Độ ẩm không khí bình quân cả năm khoảng 84%, tuy nhiên trong mùa
khô, độ ẩm trung bình giảm khá mạnh chỉ còn khoảng 63%.
* Thủy văn
Thành phố Hà Giang chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ thuỷ văn của
hệ thống các sông và suối nhỏ, trong đó sông Lô là lớn nhất, đoạn chảy qua
thành phố dài gần 30 km, mực nước mùa cạn là 96,74 m; mùa lũ là 101,0 - 104 m. Lưu lượng dòng chảy trung bình 156 m3/giây, cao nhất là 1.760 m3/giây, thấp nhất là 105 m3/giây. Tốc độ dòng chảy lớn nhất là 1,29 m/giây;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tốc độ dòng chảy nhỏ nhất mùa cạn kiệt là 0,17 m/giây.
43
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
Đất đai của thành phố Hà Giang được hình thành do hai nguồn gốc phát
sinh gồm đất hình thành tại chỗ do phong hóa đá mẹ và đất hình thành do phù
xa sông bồi tụ. do đó có thể chia đất của thành phố thành 4 nhóm đất chính:
+ Nhóm đất phù xa ( Fluvisoil): Có diện tích không đáng kể, chiếm
khoảng 1,4 % tổng diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố chủ yếu ở khu
vực xã Ngọc Đường và Phương Thiện dọc theo sông Lô và Sông Miên. Đây
là nhóm đất thích hợp với các cây trồng ngắn ngày.
+ Nhóm đất Grey (Greysols): Có diện tích chiếm khoảng 3,4 % diện
tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các xã có địa hình thấp trũng như Phương
Thiện. Nhóm đất này chủ yếu là trồng lúa nước.
+ Nhóm đất xám (Acrisols): Nhóm đất này có diện tích lớn chiếm đến
89,8 % diện tích tự nhiên, phân bố rộng khắp trên địa bàn thành phố. Đất có
phản ứng chua. Vùng đất có địa hình thấp phù hợp với cây trồng ngắn ngày,
cây hoa màu.
+ Nhóm đất đỏ (Ferralsols): Nhóm đất này chiếm 5,3 % diện tích tự
nhiên, phân bố chính tại khu vực phường Minh Khai, Trần Phú. Đất có thành
phần cơ giới nặng, đất đỏ có hàm lượng dinh dưỡng khá, thích hợp với nhiều
loại cây trồng.
* Tài nguyên nước
+ Nước mặt: tài nguyên nước mặt của thành phố bao gồm các con sông
chính như sông Lô, sông Miện và hệ thống các suối, hồ, ao khác.
+ Nước ngầm: hiện nay thành phố đang có một số giếng khoan nước
ngầm ở độ sâu trên 100m với lưu lượng từ 0,1 - 0,3 l/s.
* Tài nguyên khoáng sản
Kết quả điều tra cho thấy trên địa bàn thành phố Hà Giang không có tài
nguyên khoáng sản nào có trữ lượng lớn; đáng quan tâm nhất là một số loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoáng sản như: Mangan, sét, đá vôi…Hiện nay cơ bản mới chỉ thực hiện
44
khai thác đá vôi, cát sỏi xây dựng ở quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu tại chỗ;
trong tương lai có thể khai thác sét, mangan theo phương pháp công nghiệp.
* Tài nguyên rừng
Thành phố Hà Giang có diện tích đất rừng 9.437,91 ha, chiếm 70,72%
diện tích tự nhiên. Trong đó rừng sản xuất có 4.935,35 ha, chiếm 36,98% tổng
diện tích đất tự nhiên chủ yếu là rừng trồng nguyên liệu giấy; rừng phòng hộ
có 2.434,98 ha, chiếm 18,25 %; rừng đặc dụng có 2.067,58 ha, chiếm 15,49
% diện tích tự nhiên.
* Tài nguyên du lịch và nhân nhân văn
Thành phố Hà Giang có một nền văn hoá lâu đời thuộc niên đại đồ
đồng Đông Sơn, với trên 20 dân tộc anh em cùng sinh sống đã tạo nên sự đa
dạng về phong tục, tập quán, văn hoá truyền thống và lễ hội.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Kinh tế
Tăng trưởng kinh tế:
- Nền kinh tế từ năm 2015 - 2018 liên tục tăng trưởng ổn định và năm
sau luôn cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố năm 2015
thực hiện đạt 18,52%, năm 2016 thực hiện đạt 19,11%, năm 2017 thực hiện đạt
19,85% đến năm 2018 đạt 20%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng
tỷ trọng các ngành du lịch, dịch vụ, thương mại - công nghiệp xây dựng.
* Cơ cấu thành phần kinh tế:
+ Nông nghiệp - lâm nghiệp: 5,69%
+ Công nghiệp - xây dựng: 14,24%
+ Thương mại - dịch vụ: 77,07 %
* Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Thương mại, dịch vụ:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước thực hiện 3.274,4 tỷ đồng. Doanh thu
dịch vụ ăn uống và lưu trú ước đạt 567,3 tỷ đồng tăng 12,43% so với năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2017. Hạ tầng thương mại, dịch vụ tiếp tục được đầu tư nâng cấp, mở rộng;
45
Hệ thống siêu thị gia đình, nhà hàng, khách sạn tiếp tục phát triển, năm 2018,
có 18 cửa hàng tiện ích, siêu thị gia đình khai trương đưa vào hoạt động, nâng
tổng số siêu thị gia đình, cửa hàng tiện ích trên địa bàn là 90 cơ sở. Các hoạt
động xúc tiến thương mại được triển khai tích cực. Xây dựng kế hoạch
chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn; Phương án chuyển đổi mô
hình quản lý, khai thác chợ Trung tâm; Tổ chức hoạt động Chợ quê xã Ngọc
Đường góp phần phục vụ nhu cầu mua sắm, trao đổi hàng hóa của nhân dân
và du khách. Đã cấp 429 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thành lập 9 HTX
Nâng tổng số hộ kinh doanh trên địa bàn là 5.038 hộ, 89 HTX và 04 quỹ tín
dụng nhân dân. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát giá cả hàng hóa thị trường, đã xử lý vi phạm hành chính 129 vụ, nộp
ngân sách nhà nước 587,9 triệu đồng.
- Công nghiệp, thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp năm 2018 đạt 713,8 tỷ
đồng, đạt 101,97% KH, tăng 9,34% so với năm 2017. Sản phẩm khai thác chủ
yếu là vật liệu xây dựng (khai thác đá, sản xuất gạch không nung), gia công
cơ khí, chế biến nông, lâm sản, đồ mộc, thủ công mỹ nghệ, may mặc. Một số
thương hiệu sản phẩm như: Chè Thành Sơn, Chè Nà Thác, Đồ gỗ thủ công
mỹ nghệ tiêu thụ tốt trên thị trường trong và ngoài Tỉnh. Triển khai 3 Đề án
khuyến công về sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch, kinh phí 110 triệu
đồng. Thành lập mới 1 làng nghề Bánh chưng gù thôn Bản Tùy.
- Nông - Lâm nghiệp - Xây dựng nông thôn mới:
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản thực hiện 304,6 tỷ đồng, đạt
101,53% KH năm, tăng 13,9% so với năm 2017. Tổng diện tích cây trồng cây
hàng năm đạt 1.783 ha. Sản lượng lương thực có hạt đạt 4.564,4 tấn năm 2018.
3.1.2.2. Dân số và lao động
Dân số của thành phố Hà Giang năm 2018 là 50.070 người. Trong đó,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân số nội thành là 38.134 người; dân số ngoại thành là 11.936 người. Dân số
46
tập trung nhiều ở các phường Minh Khai (11.609 người), Nguyễn Trãi (9.808
người), Trần Phú (7.873 người).
Nguồn lao động của thành phố khá dồi dào, nhưng số lao động hầu hết được
đào tạo và chuyên sâu. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của thành phố chiếm 76,0%.
3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
- Văn hóa - giáo dục:
Các hoạt động về văn hóa, nghệ thuật ngày càng phát triển rộng khắp
với nhiều hình thức hoạt động đa dạng, phong phú và thiết thực, thu hút được
đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.
Mạng lưới trường lớp học được phát triển 8/8 xã, phường. Đến năm 2018
toàn thành phố có 34 trường học, 519 lớp học và 1.025 giáo viên. Trong đó khối
mầm non có 191 lớp, 3.230 học sinh; khối tiểu học có 161 lớp, 2.864 học sinh.
- Y tế:
Hệ thống công trình y tế trên địa bàn thành phố tương đối hoàn chỉnh.
Hiện nay, trên toàn Thành phố có 6,19 ha đất sử dụng vào mục đích y tế, bao
gồm: bệnh viện Đa Khoa tỉnh Hà Giang quy mô 500 giường, Bệnh viện lao và
phổi tỉnh Hà Giang quy mô 100 giường, bệnh viện Đông y quy mô 100
giường, Trạm xá D40 quy mô 25 giường, trạm xá Biên phòng tỉnh quy mô 15
giường, Trung tâm kiểm nghiệm, Trung tâm sốt rét, Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS...
- Điện lưới thông tin liên lạc
Hệ thống điện lưới quốc gia được chú trọng đầu tư, nâng cấp và phát
triển rộng khắp. Nguồn điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất của thành phố
được đảm bảo từ nguồn điện Quốc gia thông qua trạm 110KV Hà Giang và
một trạm phát điện điêzen dự phòng, công suất 450KW. Tiêu chuẩn cấp điện
sinh hoạt năm 2018 đạt 770kwh/người/năm. Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc
gia của thành phố đạt 99,99%.
Mạng lưới bưu chính viễn thông của thành phố được đầu tư ngày càng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện đại và đồng bộ. Các dịch vụ bưu chính cơ bản đáp ứng được đầy đủ các nhu
47
cầu của nhân dân như bưu phẩm, bưu kiện, dịch vụ cộng thêm (chuyển phát
nhanh, ghi sổ....), dịch vụ chuyển phát nhanh EMS, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ
tiết kiệm bưu điện...
Hệ thống truyền thanh, truyền hình đã được xây dựng, sửa chữa, nâng
cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, các chủ
trương chính sách, đường lối của Đảng và pháp luật của nhà nước đến người
dân. Tính đến nay toàn Thành phố đã có 100% dân số được nghe đài tiếng nói
Việt Nam, 100% dân số được xem đài truyền hình.
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tác động
đến việc sử dụng đất đai
* Những thuận lợi, lợi thế:
- Thành phố Hà Giang có cửa khẩu biên giới quốc gia Thanh Thủy là
cầu nối giao lưu về kinh tế, thương mại, trao đổi hàng hóa, phát triển dịch vụ
xuất nhập khẩu của thành phố với Trung Quốc.
- Rừng là thế mạnh tiềm năng của thành phố, cùng với sự thích hợp của
tài nguyên đất với những loại cây đặc sản có giá trị kinh tế như hồi, quế, sở và
cây ăn quả. Khả năng đảm bảo an toàn lương thực là điều kiện thuận lợi cho
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố.
- Hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh
và phát huy tác dụng, là một trong những khâu đột phá trọng tâm cho phát
triển kinh tế xã hội của thành phố trong những năm tới.
- Vận dụng các cơ chế chính sách từ các chương trình mục tiêu, phát
huy lợi thế của khu cửa khẩu biên giới quốc gia Thanh Thủy để tăng nguồn lực đầu
tư, làm tăng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, thay đổi diện mạo nông thôn, từng
bước cải thiện đời sống của đồng bào các dân tộc trên địa bàn.
* Những khó khăn, hạn chế:
- Là một thành phố trẻ và ở trên miền núi rẻo cao, cách xa trung tâm
văn hóa - chính trị - xã hội của thủ đô Hà Nội. Địa hình bị chia cắt phân dị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phức tạp, cùng với sự biến đổi khí hậu, hay sảy ra lũ quét, sạt lở đất gây trở ngại
48
lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân, hạn chế trong việc tiếp cận khoa học,
công nghệ, giao lưu kinh tế cũng như sự thu hút đầu tư từ nước ngoài.
- Tiềm lực kinh tế của thành phố vùng biên giới địa đầu tổ quốc còn
nhỏ bé, điểm xuất phát kinh tế còn thấp, phát triển chưa thật sự mạnh và chưa
cân đối với tiềm năng và yêu cầu của sự phát triển. Sản xuất vẫn còn mang
tính tự cung, tự cấp, khả năng phát triển quy mô sản xuất hàng hóa chưa cao.
Chưa tạo được những bước “đột phá” của nền kimh tế phát triển.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật tuy đã được cải thiện song chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Tuyến đường quốc
lộ 2 là tuyến đường huyết mạch của thành phố tuy đã được cải tạo duy tu bảo
dưỡng nhưng đến nay có một vài đoạn đã xuống cấp gây khó khăn cho các
phương tiện đi lại.
- Dân cư phân bố không đồng đều, gây khó khăn trở ngại cho việc đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất, hạn chế sự phát triển kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Một khó khăn nữa đối với thành phố Hà Giang là một thành phố biên
giới, miền núi, vừa phải phát triển kinh tế, vừa phải củng cố quốc phòng an
ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
3.2. Công tác quản lý đất đai của nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Giang
3.2.1. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai
3.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 43/NĐ-CP ngày
15/5/2014 về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai và chỉ
đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong thời gian từ năm 2010 đến nay,
UBND thành phố Hà Giang đã ban hành nhiều quyết định, văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn chuyên môn để thực thi pháp luật về đất đai. Công tác quản lý đất
đai trên địa bàn thành phố đã đi vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn, quỹ đất đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
49
3.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06/11/1991 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) về việc hoạch định địa giới hành chính ở cả 3 cấp
tỉnh, thành phố, xã; Nghị định số 104/2005/NĐ-CP ngày 09/8/2005 của Chính
phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập phường, xã thuộc thành
phố Hà Giang tỉnh Hà Giang; Nghị định số 64/2006/NĐ-CP ngày 23/6/2006
của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường của thành
phố Hà Giang và huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Đến nay thành phố Hà
Giang đã hoàn thành việc phân định ranh giới hành chính giữa các xã, phường
trong Thành phố và với các huyện, thành phố trong tỉnh. Hiện tại thành phố
Hà Giang có 08 đơn vị hành chính cấp cơ sở, trong đó có 05 phường và 03 xã.
3.2.1.3. Công tác kiểm kê, thống kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành thường xuyên đúng
theo quy định pháp luật. Năm 2014, thành phố đã hoàn thành việc tổng kiểm
kê đất đai, chính thức đưa số liệu, tài liệu và bản đồ vào sử dụng. Nhìn chung
chất lượng công tác kiểm kê, thống kê về đất đai đã được nâng cao dần, tình
trạng bản đồ, số liệu về đất đai thiếu hoặc không khớp giữa các năm, các đợt
thống kê, kiểm kê từng bước được hạn chế.
3.2.1.4. Công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 đã được Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt.
- Kế hoạch sử dụng đất các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016 đã
được UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt.
- Sau Luật Đất đai năm 2013, UBND tỉnh đã chỉ đạo Uỷ ban nhân
thành phố thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất năm 2017.
- Công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã, phường của 8/8 xã,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phường của thành phố Hà Giang.
50
- Việc lập kế hoạch sử dụng đất đã đi dần vào nền nếp, hàng năm UBND
các xã, phường đều lập kế hoạch sử dụng đất trình UBND thành phố phê duyệt.
Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất đều thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố cơ bản được
triển khai theo đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, qua đó đã hạn chế và khắc phục các vi phạm trong quản lý, sử
dụng đất.
Nhìn chung việc giao đất, cho thuê đất ổn định, lâu dài cho các đối
tượng sử dụng là một bước tiến mới trong nhận thức về quản lý đất đai, một
giải pháp quan trọng của nhà nước nhằm khắc phục tình trạng vô chủ, sử
dụng đất kém hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho các đối tượng yên tâm
đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh. Bước đầu thu hút vốn đầu tư của
nhân dân và các thành phần kinh tế, tạo bước phát triển mới cho các ngành.
Việc thu hồi đất của các cá nhân và tổ chức sử dụng đất không đúng
mục đích và không đúng thẩm quyền đã được tiến hành thường xuyên liên
tục. Song vấn đề thu hồi đất của các cá nhân để xây dựng và cải tạo thuộc các
dự án trọng điểm vẫn còn chậm do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân về định giá đất nông nghiệp, việc đền bù, hỗ trợ tái định cư còn chưa
hợp lý và thống nhất, thời gian đền bù kéo dài, nhiều dự án triển khai cùng
một lúc trên địa bàn thành phố.
3.2.1.6. Quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật. Về thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến
đất đai, thành phố đã ban hành nhiều văn bản và tổ chức thực hiện việc thu
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất. Kết quả thu ngân sách Nhà nước từ đất
51
đai trên địa bàn thành phố những năm vừa qua còn ở mức thấp, các nguồn thu
chủ yếu từ giao đất có thu tiền sử dụng đất thuộc các loại đất ở và đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp.
3.2.1.7. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản ở địa phương là một công việc khá mới. Thị trường bất động sản không
thực sự sôi động, tuy nhiên phương thức quản lý tài chính về đất đai kể từ khi thi
hành Luật Đất đai 2013 đã được UBND thành phố ứng dụng linh hoạt phù hợp
với quy định của pháp luật đất đai và tình hình tại địa phương, trong một vài năm
trở lại đây, công tác giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở đã có sự đổi
mới (đặc biệt là các khu vực đất có khả năng sinh lợi cao như ở các trục quốc lộ
2, quốc lộ 34, quốc lộ 4C, đường đôi cầu Mè - công viên Hà Phương) thay vì
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua giá đất được UBND tỉnh Hà
Giang và UBND thành phố Hà Giang quy định, đến nay hầu hết việc giao đất ở
(các khu vực đất có khả năng sinh lợi cao) đều được UBND thành phố. Uỷ ban
nhân dân xã, phường tổ chức đấu giá công khai làm lành mạnh thị trường quyền
sử dụng đất và thị trường bất động sản.
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Hà Giang
Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Hà Giang là: 13.345,90 ha,
trong đó:
- Tổng diện tích đất nông nghiệp là 11.149,70 ha, chiếm 83,54% tổng
diện tích đất tự nhiên toàn thành phố.
- Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 1.417,84 ha chiếm 10,62% tổng
diện tích đất tự nhiên toàn thành phố.
- Tổng diện tích đất chưa sử dụng là 778,35 ha chiếm 5,83% tổng diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích đất tự nhiên toàn thành phố.
52
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Hà Giang năm 2018
Mã
Loại đất
Diện tích (Ha)
Tỷ lệ (Ha)
Tổng diện tích tự nhiên Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN
13.345,89 100,00 83,54 11.149,70 12,36 1.649,15 9,89 1.319,26 6,56 876,05 3,32 443,21 2,47 329,88 70,72 9.437,91 36,98 4.935,35 18,25 2.434,98 15,49 2.067,58 0,46 61,08 0,00 0,01 10,62 2,87 0,92 1,95 5,35 0,12 1,69 0,17 0,38
1,55 1.417,84 383,15 123,21 259,94 713,55 15,59 225,12 22,62 51,26
CSK CCC TON TIN
50,43 348,54 0,38 0,28
0,38 2,61 0,00 0,00
2.2.5 2.2.6 2,3 2,4
NTD
49,70
0,37
2,5
269,32
1 1,1 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm 1.1.2 Đất lâm nghiệp 1,2 Đất rừng sản xuất 1.2.1 Đất rừng phòng hộ 1.2.2 Đất rừng đặc dụng 1.2.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,3 Đất làm muối 1,4 Đất nông nghiệp khác 1,5 Nhóm đất phi nông nghiệp 2 Đất ở 2,1 Đất ở tại nông thôn 2.1.1 Đất ở tại đô thị 2.1.2 Đất chuyên dùng 2,2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.1 Đất quốc phòng 2.2.2 Đất an ninh 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây
2,6 2,7 2,8 3 3,1 3,2 3,3
SON MNC PNK CSD BCS DCS NCS
1,47 778,35 39,59 709,25 29,51
2,02 0,00 0,01 5,83 0,30 5,31 0,22 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và MT thành phố Hà Giang)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
a, Nhóm đất nông nghiệp:
Theo số liệu hiện trạng đất đai, đất nông nghiệp toàn thành phố là
11.149,70 ha, chiếm 83,54% tổng diện tích tự nhiên. Đất nông nghiệp của
thành phố được sử dụng cho các mục đích cụ thể sau:
* Đất sản xuất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm:
+ Đất trồng lúa 876,05 ha chiếm 6,56 % diện tích đất tự nhiên thành
phố. Nhiều vùng trong thành phố đã được xây dựng công trình thuỷ lợi đảm
bảo đủ nước tưới cho diện tích lúa, chuyển một số diện tích 1 vụ lên 2 vụ.
Năng suất lúa năm 2018 thành phố Hà Giang là: 57,2 tạ/ha. Sản lượng lúa
toàn thành phố năm 2018 là: 3.560 tấn. Diện tích lúa phân bố chủ yếu ở các
xã Phương Độ; Phương Thiện; Ngọc Đường (diện tích lúa cả năm: Xã Ngọc
Đường 120,99 ha; xã Phương Thiện 273,00 ha, xã Phương Độ 470,56ha).
+ Đất trồng cây hàng năm khác: Đất trồng cây hàng năm khác có diện
tích 443,21 ha, chiếm 3,32% diện tích đất tự nhiên. Đất trồng cây hàng năm
khác diện tích tập trung chủ yếu ở các xã: Phương Độ; Phương Thiện; Ngọc
Đường. Đất trồng cây hàng năm của thành phố chủ yếu như: Ngô, rau chuyên
canh... Năm 2018 đất trồng ngô có diện tích 271,48 ha. Năng suất ngô năm
2018 đạt 35,70 tạ/ha. Sản lượng ngô năm 2018 đạt 934,98 tấn.
- Đất trồng cây lâu năm
Diện tích đất trồng cây lâu năm trên địa bàn toàn thành phố có 329,88
ha, chiếm 2,47% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là trồng chè với diện tích là
245,4ha, còn lại là diện tích trồng cây ăn quả và vườn tạp.
* Đất lâm nghiệp: Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 9.437,91 ha chiếm
70,72 % diện tích tự nhiên. Trong đó:
- Đất rừng phòng hộ có diện tích 2.434,98 ha, chiếm 15,49 % diện tích
đất tự nhiên, phân bố trên địa bàn thành phố nhưng tập trung chủ yếu ở các xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngọc Đường; Phương Độ; Phương Thiện.
54
- Đất rừng đặc dụng có diện tích 2067,58 ha, chiếm 18,25 % diện tích đất
tự nhiên, được phân bố ở xã Phương Độ, Phương Thiện, phường Quang Trung;
- Đất rừng sản xuất có diện tích 4.935,35 ha, chiếm 36,98% diện tích
đất tự nhiên. Đất rừng sản xuất có tất cả các xã, phường, tuy nhiên tập trung
nhiều tại các xã Ngọc Đường, Phương Độ, Phương Thiện.
* Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nuôi trồng thuỷ sản có diện tích 61,08 ha, chỉ chiếm 0,46% diện tích
đất tự nhiên, chủ yếu là các ao hồ, sông suối nhỏ trong các hộ gia đình được tận
dụng để nuôi cá nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tại chỗ của nhân dân nên năng
suất chưa cao.
* Đất nông nghiệp khác
- Năm 2018 diện tích đất nông nghiệp khác có 1,55 ha, chiếm 0,01%
diện tích đất tự nhiên.
b, Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của toàn thành phố là 1.417,84 ha,
chiếm 10,62 % diện tích đất tự nhiên. Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông
nghiệp chính như sau:
* Đất ở: Diện tích đất ở là 383,15 ha chiếm 2,87 %, trong đó diện tích
đất ở đô thị là 259,94 ha; đất ở nông thôn là 123,21 ha
* Đất chuyên dùng: Tổng diện tích đất chuyên dùng là 713,55 ha chiếm
5,35 % diện tích tự nhiên.
* Đất cơ sở tôn giáo: Diện tích đất cơ sở tôn giáo là 0,38 ha.
* Đất cơ sở tín ngưỡng: Diện tích đất cơ sở tín ngưỡng là 0,28 ha.
* Đất nghĩa trang nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng là 49,7 ha chiếm
0,37 % diện tích tự nhiên.
* Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối: Diện tích 269,32 ha chiếm 2,02 %
diện tích tự nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Đất phi nông nghiệp khác là 1,47 ha chiếm 0,01 % diện tích tự nhiên.
55
c) Nhóm đất chưa sử dụng: Tổng diện tích nhóm đất chưa sử dụng là
39,59 ha chiếm 5,83 % diện tích tự nhiên. Chủ yếu là diện tích đất đồi núi
chưa sử dụng, diện tích này trong thời kỳ quy hoạch sẽ tiến hành khai thác,
cải tạo đưa quỹ đất này đưa vào sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp
và trồng rừng.
3.3. Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng tại hai dự án được lựa
chọn nghiên cứu
3.3.1. Khái quát chung hai dự án
Hai dự án nghiên cứu được tổng hợp qua bảng 3.2.
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án
Diện tích thu hồi (m2)
Dự án 1
Dự án 2
TT
Mục đích sử dụng đất
Tổ chức
Hộ gia đ́ ình
Tổ chức
Hộ gia đ́ ình
1
Đất nông nghiệp
1.1 Đất trồng cây hàng năm
19.835,4
32.383,1
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.730,747
1.3 Đất trồng cây lâu năm
2.385,1
5.018,1
497,2
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản
2
Đất phi nông nghiệp
2.1 Đất ở
2.300,80
2.2 Đất thương mại dịch vụ
1.107,1
2.3 Đất sông suối
264.779,60
3
Đất chưa sử dụng
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
295,8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Hội đồng Bồi thường, GPMB thành phố Hà Giang)
56
Khái quát về dự án I: Dự án xây dựng đường cầu mè - công viên nước Hà
Phương trên địa bàn phường Nguyễn Trãi
* Tổng số đối tượng bị ảnh hưởng: 39 hộ
* Tổng diện tích đất bị thu hồi: 2,78 ha
* Tổng dự toán kinh phí BT, HT, GPMB là: 12.984.102.044 đồng, trong đó:
+ Bồi thường về đất: 11.636.884.300 đồng
+ Bồi thường về hoa màu, cây cối: 197.107.410 đồng
+ Bồi thường tài sản, nhà cửa vật kiến trúc: 1.150.110.334 đồng
Khái quát về dự án II: Xây dựng công trình thủy điện Sông Miện 6 (hạng mục
lòng hồ) tại xã Ngọc Đường, thành phố Hà Giang
* Số hộ gia đình bị ảnh hưởng: 54
* Diện tích đất thu hồi thực hiện dự án: 329.060,9 m2
* Dự toán kinh phí: 11.959.411.958 đồng.
- Kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho các đối tượng:
+ Bồi thường về đất đai: 5.277.510.500 đ;
+ Bồi thường về tài sản, vật kiến trúc: 129.987.508 đ
+ Bồi thường về cây cối, hoa màu: 395.761.940 đ;
+ Hỗ trợ đào tạo chuyển đồi nghề, tìm kiếm việc làm: 5.696.329.500 đ
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: 77.400.000 đ
+ Chế độ thưởng: 124.979.200 đ
+ Kinh phí hoạt động của Hội đồng bồi thường: 234.039.373 đ;
+ Chi phí dự phòng thực hiện việc cưỡng chế: 23.403.937
3.3.2. Đánh giá thực hiện chính sách bồi thường 2 dự án
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án đều được các
Ban quản lý dự án tổ chức thực hiện. Tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có đất đai, tài sản nằm trong phạm vi mốc giới đất bị thu hồi đều được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
họp công khai, được thông báo cụ thể lý do thu hồi, mục đích ý nghĩa của dự
57
án. Ban quản lý dự án tổ chức và lập biên bản điều tra, phúc tra hiện trạng,
xác minh diện tích đất và các tài sản trên đất. Các biên bản được chủ hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức và các thành phần tham gia thống nhất ký xác nhận
đầy đủ. Trên cơ sở áp dụng các quy định, căn cứ vào nguồn gốc đất của các
hộ gia đình, cá nhân, các giấy tờ pháp lý liên quan, đối chiếu với hồ sơ địa
chính cho thấy các hộ gia đình bị thu hồi đất tại cả 2 dự án đã được cấp
GCNQSDĐ hoặc có quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền. Đối với
phần diện tích tăng so với GCNQSDĐ được UBND các xã phường xác nhận
là do sai sót trong đo đạc, đất sử dụng ổn định không tranh chấp, không lấn
chiếm thì được bồi thường theo quy định.
3.3.2.1. Kết quả bồi thường về đất của hai dự án
Theo Quyết định thu hồi đất của hai dự án, tổng diện tích thu hồi của 2
dự án là 356.860,9 (m2) toàn bộ diện tích đất thu hồi chủ yếu là đất nông
nghiệp và đất thương mại dịch vụ. Tổng giá trị bồi thường về đất của hai dự
án là 16.914.394.800 đồng (Bảng 3.3).
Đối với dự án 1: Thực hiện đơn giá theo Quyết định số 2843/2012/QĐ-
UBND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành bảng
giá các loại đất trên địa bàn Hà Giang năm 2013.
Đối với dự án 2: Thực hiện đơn giá theo Quyết định số 2395/QĐ-
UBND UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền
bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Nhà máy Thủy điện
Sông Miện 6 (hạng mục lòng hồ) tại thành phố Hà Giang (UBND tỉnh Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giang, 2016).
58
Bảng 3.3. Kết quả bồi thường về đất hai dự án
Đơn giá
Tên
Tổng giá trị bồi
STT
dự
Loại đất
thường về đất
Diện tích (m2)
án
(đồng)
Bồi thường (đ/m2)
Đất ở (Loại đường
2.100.000
3.329,50
6.991.950.000
phố cấp I - vị trí 2)
Đất ở (Loại đường
2.610.000
160,00
417.600.000
phố cấp 2 - vị trí 1)
Đất ở (Loại đường
1.565.000
1.837,80
2.876.157.000
Dự
phố cấp 2 - vị trí 2)
I
án 1
Đất ở (Loại đường
1.175.000
303,00
356.025.000
phố cấp 2 - vị trí 3)
Đất trồng cây hàng
45.000
19835,4
892.593.000
năm
Đất trồng câu lâu năm
43.000
2385,1
102.559.300
Cộng dự án 1
11.636.884.300
Đất trồng cây hàng
96.000 32.383,10
3.108.777.600
năm (chuyên lúa)
Đất trồng cây hàng
73.000
1.730,75
126.344.531
năm khác
Dự
II
Đất trồng cây lâu năm
103.000
5.018,10
516.864.300
án 2
Đất nuôi trồng thủy
60.000
497,20
29.832.000
sản
Đất thương mại dịch
1.351.000
1.107,10
1.495.692.100
vụ
Cộng dự án 2
5.277.510.500
Tổng I + II
16.914.394.800
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Hội đồng Bồi thường, GPMB thành phố Hà Giang)
59
3.3.2.2. Kết quả bồi thường về tài sản vật kiến trúc
Đối với dự án 1: Thực hiện theo Quyết định số 1129/2012/QĐ - UBND
ngày 13 tháng 06 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc quyết định
mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi.
Đối với dự án 2: Thực hiện theo Quyết định số 07/2015/QĐ - UBND
ngày 9 tháng 06 năm 2015 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
Đối với công tác bồi thường thiệt hại về tài sản vật kiến trúc và nhà
cửa thì hàng mục nhà và vật kiến trúc là hạng mục mà người dân có nhiều
thắc mắc và khiếu nại. Họ cho rằng giá đền bù như vậy là chưa hợp lý, vì giá
cả nguyên vật liệu ngày càng tăng biến đổi hàng ngày mà giá đền bù thì thấp
với số tiền đền bù thì ít như vậy họ không đủ để khôi phục lại nhà cửa. Đây
cũng là vấn đề hay mắc phải trong công tác bồi thường và giải phóng mặt
bằng vì khung giá được xây dựng từ đầu năm và thực hiện trong cả năm đó
mà giá cả trong năm thay đổi liên tục. Mặt khác công trình kiến trúc có muôn
hình vạn trạng mà khung giá chỉ có một số dạng nhất định, nên Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ & GPMB gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thẩm định.
Tuy nhiên sau khi tiến hành thẩm định lại và có xem xét tới yếu tố thị trường,
yếu tố điều kiện khó khăn của người dân nên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ &
GPMB cũng đã tiến hành bồi thường với mức giá hợp lý nhất trong điều kiện
cho phép và nhiều người dân cùng đã đồng ý và chấp thuận bàn giao mặt
bằng khi dự án tiến hành thi công. Tuy nhiên vẫn còn có những hộ gia đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vẫn chưa chịu bàn giao mặt bằng theo đúng thời gian quy định.
60
Bảng 3.4. Bồi thường thiệt hại tài sản vật kiến trúc tại 2 dự án
Kinh phí bồi thường hỗ trợ STT Dự án (đồng)
1 1.150.110.334 Dự án 1
2 129.987.508 Dự án 2
Tổng 1.280.097.842
(Nguồn: Hội đồng Bồi thường, GPMB thành phố Hà Giang)
Qua bảng 3.4 trến ta thấy: Tổng số tiền bồi thường nhà cửa, vật kiến
trúc là 1.280.097.842 đồng, trong đó kinh phí bồi thường chủ yếu tập trung tại
dự án 1.
3.3.2.3. Bồi thường về cây cối hoa màu
Căn cứ pháp lý để thực hiện bồi thường thiệt hại về cây cối hoa màu
cho hai dự án bao gồm:
Đối với dự án 1: Thực hiện theo Quyết định số 1129/2012/QĐ - UBND
ngày 13 tháng 06 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc quyết định
mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi.
Đối với dự án 2: Thực hiện theo Quyết định số 07/2015/QĐ - UBND
ngày 9 tháng 06 năm 2015 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
Bảng 3.5. Bồi thường thiệt về cây cối hoa màu tại 2 dự án
STT Dự án Kinh phí bồi thường hỗ trợ (đồng)
1 197.107.410 Dự án 1
2 395.761.940 Dự án 2
Tổng 592.869.350
Nhìn vào kết quả ta thấy hoa màu trong khu vực dự án được tiến hành
tốt, chi tiết và cụ thể từng loại cây về số lượng và giá tiền. Tổng kết quả bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường thiệt hại cây cối hoa mầu là 592.968.350 đồng.
61
Qua đó ta có thể thấy được công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đã
thực hiện tương đối tốt nội dung về thống kê, kiểm kê về các tài sản gắn liền
trên đất cũng như công sức mà người dân bỏ ra để đưa ra những phương án
bồi thường phù hợp nhất với công sức lao động của người dân trong khu vực.
3.3.2.4. Chính sách hỗ trợ
Để giúp người dân ổn định cuộc sống sau khi thu hồi đất nhà nước đã
ban hành nhiều chính sách hỗ trợ. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng dự
án mà áp dụng các chính sách khác nhau cho phù hợp để đảm bảo tiến độ
GPMB đồng thời đảm bảo công bằng xã hội.
Trong quá trình thực hiện 2 dự án này, có tất cả 93 hộ gia đình bị ảnh
hưởng bởi dự án. Nhưng không phải hộ gia đình, cá nhân nào cũng được
hưởng những chính sách hỗ trợ của Nhà nước cũng như của thành phố Hà
Giang, mà phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Hỗ trợ di chuyển: Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện được
bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi Nhà nước thu hồi phải di chuyển chỗ ở
hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Hỗ trợ thuê nhà: Người bị thu hồi đất ở không còn chỗ ở khác; trong
thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (bố trí tái định cư), được bố trí vào nhà ở
tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông
nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian ba (03) tháng
nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian sáu (06) tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn khác có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì thời gian hỗ trợ tối đa là mười hai (12) tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01
nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa phương.
62
+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi
lao động; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể được hỗ trợ do UBND tỉnh quy
định cho phù hợp thực tế ở địa phương. Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở
dạy nghề.
Bảng 3.6. Chính sách hỗ trợ các hộ gia đình thu hồi đất tại 2 dự án
STT Các khoản hỗ trợ Dự án 1 Dự án 2
1 Hỗ trợ chuyển di chuyển chỗ ở 7.000.000 -
2 Hỗ trợ tiền thuê nhà 10.000.000 -
Chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi 3 45.000.000 5.696.329.500 nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm
4 Hỗ trợ đời sống, sản xuất 24.150.000 77.400.000
Tổng kinh phí 86.150.000 5.773.729.500
(Nguồn: Hội đồng Bồi thường, GPMB thành phố Hà Giang)
3.3.2.5. Tổng hợp kinh phí phê duyệt bồi thường giải phóng mặt bằng 2 dự án
nghiên cứu
Do đây là hai dự án quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của
thành phố nên công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tai định cư rất
được quan tâm, quản lý đúng mức. Chủ đầu tư luôn đảm bảo đủ kinh phí để tiến
độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình cá nhân bị ảnh
hưởng bởi dự án.
Qua bảng 3.7 kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng dự án 1 là
13.070.025.044 đồng, dự án 2 tổng kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11.576.989.448 đồng.
63
Bảng 3.7. Tổng hợp kinh phí phê duyệt GPMB
Dự án 1 Dự án 2
STT Hạng mục bồi thường Tiền bồi thường (đồng) Tỷ lệ % Tiền bồi thường (đồng) Tỷ lệ %
1 11.636.884.300 89,0 5.277.510.500 45,6 Bồi thường về đất
2 1.150.110.334 8,8 129.987.508 1,1 Bồi thường về vật kiến trúc
3 197.107.410 1,5 395.761.940 3,4 Bồi thường về hoa màu
4 24.150.000 0,2 77.400.000 0,7
Hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất
5 45.000.000 0,3 5.696.329.500 49,2
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
trợ di 6 7.000.000 0,1 0,0 Hỗ chuyển chỗ ở
tiền 7 10.000.000 0,1 0,0 Hỗ trợ thuê nhà
Cộng 13.070.252.044 100 11.576.989.448 100
(Nguồn: Hội đồng Bồi thường, GPMB thành phố Hà Giang)
Qua bảng 3.7 cho thấy chi tiết kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
chi phí tổ chức thực hiện 2 dự án bao gồm:
a, Đối với dự án 1: Kinh phí bồi thường hỗ trợ của dự án 1 là
13.070.252.044 đồng.
Trong đó kinh phí bồi thường về đất nhiều nhất với số tiền là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11.636.884.300 chiếm 89,00 % kinh phí bồi thường của dự án.
64
Tiếp đến là hạng mục bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc là
1.150.110.334 đồng chiếm 8,8% tổng kinh phí.
Với 1,5 % tồng kinh phí là bồi thường về cây cối, hoa màu là
197.107.410 đồng.
Cuối cùng là 0,7 % tổng kinh phí là hạng mục kinh phí hỗ trợ ổn định
đời sống sản xuất với kinh phí là trong đó phần hỗ trợ đất, nhà cửa, vật kiến
trúc là chủ yếu với số tiền là 86.150.000 đồng.
b, Đối với dự án 2: Kinh phí bồi thường hỗ trợ của dự án 1 là
11.576.989.448 đồng.
Trong đó kinh phí bồi thường về đất với số tiền là 5.277.510.500 đồng
chiếm 45,60 % .
Tiếp đến là hạng mục hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm là
5.696.329.500 đồng chiếm tỷ lệ lớn nhất 49,2 % tổng kinh phí bồi thường.
Tiếp đến với 3,4 % tồng kinh phí là bồi thường về cây cối, hoa màu là
395.761.940 đồng.
Hạng mục bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc là 129.987.508 đồng
chiếm 1,1 % tổng kinh phí.
Cuối cùng là 0.7 % tổng kinh phí là hạng mục kinh phí hỗ trợ ổn định
đời sống sản xuất với số tiền là 77.400.000 đồng.
3.3.2.6. Đánh giá thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng 2 dự án
Kết quả nghiên cứu cho thấy về cơ bản các hộ bị thu hồi đất đánh giá
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện tương đối tốt. Tuy
nhiên, khi được hỏi họ mong muốn gì, đa số người trả lời mong muốn được
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ mức cao hơn và mong muốn Nhà nước có chính
sách đặc thù cho riêng cho địa phương. Có 1 hộ (2,56 %) ở Dự án 1 không
đồng ý với chính sách bồi thường và hỗ trợ. Theo họ, giá bồi thường, hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là chưa thỏa đáng. Ở Dự án 2 thì đa số các hộ được hỏi cho rằng công tác bồi
65
thường, hỗ trợ đã thực hiện đúng theo quy định. Đa số (100 %) số hộ điều tra
cho rằng việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo
sự minh bạch. Tỷ lệ 84,95 % số hộ cho rằng đơn giá bồi thường là phù hợp.
Việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ chủ yếu vào mục đích xây dựng và sửa
chữa nhà cửa (63,44 %), đầu tư sản xuất kinh doanh (56,99 %) chi phí mua
sắm khác (73,12 %), đầu tư giáo dục và chuyển đổi nghề nghiệp chiếm 60,22
%. Một số khó khăn lớn nhất của hộ gia đình khi bị thu hồi đất là: chi phí sinh
hoạt tăng (73,12 % hộ điều tra); chuyển đổi việc làm (55,91 % hộ điều tra);
mất việc làm (51,61 % hộ điều tra) thể hiện bảng 3.8.
Bảng 3.8. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
tại 02 dự án nghiên cứu
Số hộ không
Số hộ đồng ý
Tổng
đồng ý
Tiêu chí đánh giá
hộ điều
Tỷ lệ
Tỷ lệ
tra
Số hộ
Số hộ
(%)
(%)
I. Về thực hiện chính sách
1. Dự án 1
- Chính sách bồi thường được
39
38
97,44
1
2,56
thực hiện đúng
- Chính sách hỗ trợ được thực
39
38
97,44
1
2,56
hiện đúng
2. Dự án 2
- Chính sách bồi thường được
54
54
100,00
0
0,00
thực hiện đúng
- Chính sách hỗ trợ được thực
hiện đúng
54
54
100,00
0
0,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
66
Số hộ không
Số hộ đồng ý
Tổng
đồng ý
Tiêu chí đánh giá
hộ điều
Tỷ lệ
Tỷ lệ
tra
Số hộ
Số hộ
(%)
(%)
II. Về sự phù hợp của chính sách
1. Công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được thực hiện
93
93
100,00
0
0,00
minh bạch
2. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ
93
79
84,95
14 15,05
phù hợp
93
3. Mức hỗ trợ là phù hợp
86,02
13 13,98
80
III. Mục đích sử dụng tiền đền bù
93
1. Gửi tiền tiết kiệm
37,63
58 62,37
35
93
2. Đầu tư sản xuất nông nghiệp
40,86
55 59,14
38
93
3. Đầu tư sản xuất kinh doanh
56,99
40 43,01
53
4. Xây dựng mới nhà ở, mua sắm
93
59
63,44
34 36,56
nhà cửa
5. Đầu tư giáo dục, chuyển đổi
93
56
60,22
37 39,78
nghề nghiệp
93
6. Chi khác
73,12
25 26,88
68
IV. Khó khăn khi bị thu hồi đất
93
1. Thiếu đất để sản xuất
54,84
42 45,16
51
2. Khó khăn trong chuyển đổi
93
52
55,91
41 44,09
nghề nghiệp
93
3. Mất việc làm
48
51,61
45 48,39
93
4. Chi phí sinh hoạt tăng
68
73,12
25 26,88
93
5. Khó khăn khác
58
62,37
35 37,63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
67
3.3.3. Ảnh hưởng của các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đến
sinh kế của người dân
3.3.3.1. Kết quả chi tiết điều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình thu hồi
đất, bồi thường và hỗ trợ tại 02 dự án
Kết quả điều tra các hộ tại dự án I cho thấy: Trong số điều tra 39 hộ có
đất bị thu hồi để thực hiện dự án 1, chỉ có 2 hộ bị thu hồi hết đất nông nghiệp,
chiếm 5,13 % tổng số hộ; có 4 hộ bị thu hồi từ 70 - 100% diện tích đất nông
nghiệp, chiếm tỷ lệ 10,26 %; 11 hộ bị thu hồi từ 30 - 70% diện tích đất nông
nghiệp, chiếm tỷ lệ 28,21 % số hộ; 22 hộ bị thu hồi dưới 30% diện tích đất
nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 56,41 % số hộ. Dự án II: điều tra 54 hộ trong đó có 5
hộ bị thu hồi hết đất nông nghiệp, chiếm 9,26 % tổng số hộ; có 9 hộ bị thu hồi
từ 70 - 100% diện tích đất nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 16,67 %; 14 hộ bị thu hồi
từ 30 - 70% diện tích đất nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 25,93 % số hộ; 26 hộ bị
thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 48,15 % số hộ. Số
liệu chi tiết được thể hiện tại bảng 3.9.
Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn chi tiết bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất
của các hộ dân tại 02 dự án
Dự án I
Dự án II
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Số hộ
Tỷ lệ % Số hộ
Tỷ lệ %
Hộ
39
54
1
1.1
Hộ
2
5,13
5
9,26
1.2
Hộ
4
10,26
9
16,67
1.3
Hộ
11
28,21
14
25,93
1.4
Hộ
22
56,41
26
48,15
Số người có đất bị thu hồi được hỏi, trong đó: Số hộ bị thu hồi hết đất nông nghiệp Số hộ bị thu hồi trên 70-100% đất nông nghiệp Số hộ bị thu hồi trên 30-70% đất nông nghiệp Số hộ bị thu hồi dưới 30% đất nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra )
68
Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất sẽ dẫn đến những thay đổi về sinh
kế của người dân, đặc biệt là những người nông dân, sống phụ thuộc vào các
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Với mức thu hồi diện tích đất nông nghiệp
ở cả hai dự án chiếm từ 25 - 30% tổng diện tích đất nông nghiệp đã được
giao của các hộ sẽ ít nhiều đến tình trạng thiếu đất sản xuất, dư thừa lao
động, nguồn thu nhập không ổn định và một số thay đổi khác trong đời sống
của người dân.
3.3.3.2. Thay đổi về thu nhập
Do có sự thay đổi về nguồn vốn đất đai, tư liệu sản xuất chủ yếu của các
hộ dân nên dẫn đến thay đổi về lao động và thu nhập của hộ, qua điều tra cho
thấy cơ cấu thu nhập của người dân ở cả hai dự án đều có sự thay đổi đáng kể.
Cùng với việc thu hẹp diện tích canh tác, cơ cấu thu nhập từ nông nghiệp của
người dân sau khi thu hồi đất đều giảm đi so với trước đó, đặc biệt ở dự án I
giảm 4,24%, ở dự án II là 3,10%. Thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp
tăng mạnh ở cả hai dự án, đặc biệt ở dự án I với 4,24%, từ 38,15 % trước thu
hồi đất lên 42,40 % sau thu hồi đất.
Bảng 3.10. Thay đổi cơ cấu thu nhập của người dân ở 02 dự án
Sau thu hồi đất
Các nguồn thu nhập
Trước thu hồi đất Giá trị (đồng)
Cơ cấu (%)
Giá trị (đồng)
Cơ cấu (%)
Dự án I
4.255.000
61,85
4.572.000
57,60
2.625.000
38,15
3.365.000
42,40
Thu từ nông nghiệp Thu từ phi nông nghiệp Tổng thu nhập
6.880.000
100
7.937.000
100
Dự án II
4.352.000
60,13
4.420.000
57,02
2.886.000
39,87
3.331.000
42,98
Thu từ nông nghiệp Thu từ phi nông nghiệp Tổng thu nhập
7.238.000
100
7.751.000
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra)
69
Cùng với sự thay đổi cơ cấu thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp
sang các hoạt động phi nông nghiệp để phù hợp với hiện trạng phát triển của
địa phương, thu nhập bình quân của các hộ dân có đất bị thu hồi ở cả hai dự
án đều có xu hướng tăng lên so với trước khi thu hồi đất, chi tiết bảng 3.11.
Bảng 3.11. Thu nhập bình quân của người dân ở 2 dự án
ĐVT: Vnđ
Dự án I Dự án II
Thu nhập Trước thu Sau thu Trước thu Sau thu
hồi đất hồi đất hồi đất hồi đất
Thu nhập bình quân của 48.235.000 48.638.000 46.120.300 47.523.000 hộ/năm
Thu nhập bình quân đầu 12.058.750 12.159.500 11.530.075 11.880.750 người/năm
Thu nhập bình quân đầu 1.004.896 1.013.292 960.840 990.063 người/tháng
(Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra )
Thu nhập của các hộ tăng lên, nhưng tăng không đáng kế sau khi Nhà
nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp là vì một số hộ đã sử dụng tiền bồi
thường, hỗ trợ hợp lý, đầu tư sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc nhiều
lao động chuyển qua các ngành nghề khác cho thu nhập cao hơn. Tuy nhiên,
vẫn còn một số hộ cho rằng thu nhập của họ sau khi bị thu hồi đất thấp hơn so
với trước đó do họ chưa biết sử dụng số tiền bồi thường, hỗ trợ một cách đúng
mục đích, những hộ này chủ yếu là những hộ sử dụng tiền để sửa chữa hoặc
xây mới nhà cửa và sắm những trang thiết bị đắt tiền nhưng không phục vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho mục đích kinh doanh.
70
3.4. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm
cho công tác bồi thường GPMB
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm
góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB và hướng
tới mục tiêu thực sự mang lại một cuộc sống tốt hơn cho người nông dân - đối
tượng được coi là chịu tác động lớn trong quá trình phát triển công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước đồng thời tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện
các tiêu chí nông thôn mới có liên quan.
3.4.1. Giải pháp về chính sách
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến người dân và chính sách, các
quy định pháp luật về đất đai làm cho mọi người nhận thức rõ quyền, lợi ích
và trách nhiệm của mình trong sử dụng đất mà trọng tâm là những chủ trương
của tỉnh, thành phố.
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong thực hiện, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư. Vận dụng và hoàn thiện cơ chế bồi thường theo giá trị
trường nhằm đảm bảo lợi ích của các bên có liên quan. Việc áp dụng giá tính
bồi thường cần được điều chỉnh, bổ sung theo điều kiện cụ thể của từng vùng,
từng dự án và từng thời điểm.
- Rà xoát, điều chỉnh mức giá đất ở, nông nghiệp phù hợp với khả năng
sinh lợi của đất, khắc phục tình trạng giá đất bồi thường thấp hơn nhiều so với
giá đất trên thị trường.
- Giải quyết tốt vấn đề ổn định cuộc sống cho người dân; đào tạo và bố
trí việc làm; chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, cần nghiên cứu giải quyết
một số như: việc làm đối với những hộ bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông
nghiệp; vấn đề thu nhập, cơ hội làm ăn bị ảnh hưởng khi bị thu hồi đất; di
chuyển chỗ ở đối với người bị thu hồi đất ở tại vị trí thuận lợi cho sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh doanh phi nông nghiệp.
71
- Thành lập quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người
dân có đất bị thu hồi; quỹ được hình thành từ một phần của các khoản tiền sử
dụng đất, tiền thuế đất nộp vào ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp khi
sử dụng đất.
3.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Cán bộ địa chính phưỡng xã nên ổn định công tác hoặc thời gian luân
chuyển lâu hơn để nắm bắt rõ nguồn gốc đất. Hoàn thiện hồ sơ địa chính, lưu
trữ, cập nhật, chỉnh lý đầy đủ đúng theo quy định.
- Chính quyền địa phương cần chủ động hướng dẫn người dân sử dụng
tiền đền bù để đầu tư cho công ăn, việc làm có hiệu quả. Thường xuyên tổ
chức và thông tin chính xác qua các buổi tuyên truyền về chính sách, các quy
định của pháp luật về đất đai, trọng tâm là những chủ trương của tỉnh tạo điều
kiện cho người dân hiểu và thực hiện đúng, đảm bảo cho công tác GPMB
được thực hiện đúng tiến độ.
- Khi xây dựng phương án đầu tư từng dự án, phải ghi rõ các khoản chi
phí đào tạo nghề cho người có đất bị thu hồi một cách cụ thể, rõ ràng, công
khai để người dân biết và giám sát quá trình thực hiện.
- Địa phương cần rà soát lại quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, điều
chỉnh quy hoạch đất nông nghiệp gắn với quy hoạch dạy nghề, tạo việc làm.
- Đối với diện tích đất nông nghiệp còn lại của hộ gia đình, Nhà nước
phải cần có các chính sách hỗ trợ để người dân tiếp cận về kỹ thuật, giống
mới, vốn đầu tư quan tâm đến thị trường đầu ra cho người dân, đầu tư hệ
thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu để người dân đẩy mạnh thâm canh tăng vụ,
nâng cao năng suất cây trồng đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ và giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyết việc làm cho người lao động trên diện tích đất nông nghiệp còn lại.
72
- Những diện tích đất bị thu hồi nhưng chưa đầu tư xây dựng các công
trình thì cần tạo điều kiện để những lao động nông nghiệp sử dụng sản xuất
nhằm đảm bảo sinh kế trong giai đoạn giao thời chuyển đổi nghề nghiệp.
- Quản lý nguồn vốn hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp bằng cách miễn
học phí tại các lớp học nghề.
3.4.3. Những bài học kinh nghiệm
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai phải có sự kiểm
tra, điều chỉnh biến động thường xuyên cho phù hợp với hiện trạng sử dụng
đất, tạo điều kiện cho công tác thu hồi đất và bồi thường thiệt hại nhanh
chóng, chính xác.
- Bố trí đội ngũ cán bộ cơ sở có đủ năng lực, trách nhiệm để thực thi
công việc. Thường xuyên mở những lớp tập huấn chuyên môn để nâng cao
nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên môn.
- Tổ chức công khai quy hoạch dự án, công khai chế độ, chính sách bồi
thường, hỗ trợ công khai kế hoạch di dời trong thời gian sớm nhất để người
dân nắm được và chuẩn bị tâm lý cũng như tìm kiếm công việc hoặc chỗ ở
sớm để họ có thể ổn định đời sống sau khi di dời. Đồng thời giải quyết dứt
điểm những dự án đã có phương án bồi thường được duyệt nhưng chưa chi trả
tiền bồi thường cho dân và chưa bố trí khu tái định cư.
- Quy hoạch khu tái định cư phải được chuẩn bị trước một bước. Khu
tái định cư cần được sẵn sàng và chuẩn bị tốt để bố trí tái định cư cho nhân
dân ổn định sản xuất lâu dài. Kết hợp việc hỗ trợ thưởng cho những người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chấp hành tốt.
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Thành phố Hà Giang là một thành phố trẻ, mới được thành lập năm
2010 trên cơ sở mở rộng và nâng cấp thị xã Hà Giang. Là một thành phố
những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, cho nên nhu cầu sử dụng đất cho các
dự án đã, đang và sẽ triển khai trên địa bàn là rất lớn.
1.2. Kết quả đánh giá công tác giải phóng mặt bằng tại hai dự án nghiên
cứu đã thực hiện đúng trình tự về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, GPMB theo
quy định. Quy trình tổ chức thực hiện, trình tự thủ tục cũng liên tục được cải
tiến đảm bảo việc thực hiện, hiệu quả, dân chủ, công bằng, công khai minh
bạch. Tổng số hộ liên quan đến hai dự án là 93 hộ, tổng số tiền đền bù là
24.647.241.492 đồng. Trong đó cụ thể đã thực hiện đã thực hiện tại dự án 1 là
39 hộ, dự án hai đã thực hiện 54 hộ. Diện tích đất bị thu hồi đất ở là 5.630,3 m2, đất nông nghiệp 61.849,5 m2, đất thương mại dịch vụ là 1.107,10 m2 .
Kết quả bồi thường
- Đối với dự án 1: Kinh phí bồi thường hỗ trợ của dự án 1 là
13.070.252.044 (đồng). Trong đó kinh phí bồi thường về đất nhiều nhất với
số tiền là 11.636.884.300 (đồng) chiếm 89,00 % kinh phí bồi thường của dự
án. Tiếp đến là hạng mục bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc là
1.150.110.334 đồng chiếm 8,8% tổng kinh phí. Với 1.5 % tồng kinh phí là
bồi thường về cây cối, hoa màu là 197.107.410 đồng. Cuối cùng là 0.7 % tổng
kinh phí là hạng mục kinh phí hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất với kinh phí là
trong đó phần hỗ trợ đất, nhà cửa, vật kiến trúc là chủ yếu với số tiền là
86.150.000 đồng.
b, Đối với dự án 2: Kinh phí bồi thường hỗ trợ của dự án 1 là
11.576.989.448 đồng. Trong đó kinh phí bồi thường về đất với số tiền là
5.277.510.500 đồng chiếm 45,60 % . Tiếp đến là hạng mục hỗ trợ chuyển đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề nghiệp và tạo việc làm là 5.696.329.500 đồng chiếm tỷ lệ lớn nhất 49,2
74
% tổng kinh phí bồi thường. Tiếp đến với 3,4 % tồng kinh phí là bồi thường
về cây cối, hoa màu là 395.761.940 đồng. Hạng mục bồi thường về nhà cửa,
vật kiến trúc là 129.987.508 đồng chiếm 1,1 % tổng kinh phí.
1.3. Kết quả điều tra từ người dân đã cho thấy công tác thực hiện bồi
thường là đúng chính sách với kết quả trả lời của người dân về chính sách bồi
thường và hỗ trợ thực hiên đều đạt trên 80%, tính minh bạch của việc thực
hiện các dự án đều được người dân đánh giá ở mức 100% minh bạch. Tuy
nhiên, kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng mức độ phù hợp của đơn giá bồi
thường so với giá thị trường còn chưa đáp ứng với mong đợi, kết quả 15,05 %
người được hởi trả lời chưa phù hợp. Việc thu hồi đất nông nghiệp của người
dân cũng dẫn đến việc người dân thiếu đất cho sản xuất với kết quả 54,84 %
người được phỏng vấn cho rằng là sau thu hồi họ bị thiếu đất cho sản xuất.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với cơ quan nhà nước
- Xem xét điều chỉnh tăng giá đất nông nghiệp tuỳ theo từng khu vực
và khả năng sinh lợi của đất. Khi xây dựng giá đất cụ thể để thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB phải bám sát giá trị thực tế của từng khu đất
nhằm đảm bảo lợi ích cho người dân có đất bị thu hồi.
- Có kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề trực tiếp và giải quyết việc làm cho
người bị thu hồi đất và phải được tiến hành đồng thời với việc lập kế hoạch
thu hồi đất nông nghiệp và đào tạo nghề phải phù hợp với năng lực, sở
trường, điều kiện và hoàn cảnh cùng từng đối tượng và phải là điều kiện tiên
quyết bắt buộc khi thực hiện dự án đầu tư.
2.2. Đối với người dân có đất bị thu hồi
Sử dụng nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất vào đầu tư sản xuất,
học nghề để tăng cơ hội kiếm việc làm thay thế nhằm đảm bảo sinh kế ổn định,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lâu dài.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (1998), Thông tư số 145/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị
định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ: về việc đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng..
2. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 114/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác đỊnh giá đất và khung giá các lọai đất.
3. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 117/2004/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư 06/2007/TT-BTNMT
hướng dẫn thực hiện Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT Quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT về
hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Báo cáo công tác quản lý nhà nước
về đất đai năm 2014, tháng 6 đầu năm 2015 và tình hình triển khai thi
hành luật đất đai và những vấn đề cần giải quyết tháo gỡ.
9. Chỉnh phủ (1990), Nghị định số số 90/NĐ-CP quy định về việc bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10. Chính phủ (1998), Nghị định số 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại
76
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
11. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai
năm 2003.
12. Chính phủ (2004), Nghị định số 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
13. Chính phủ (2004), Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
14. Chính phủ (2004), Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
15. Chính phủ (2006), Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
16. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP về quy định bổ sung cấp
giấy chứng nhận quyền sử sụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất.
17. Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
18. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
19. Chính phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
20. Chính phủ (2014), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất.
21. Nguyễn Thị Phương (2010), “Về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và những vấn đề đặt ra hiện nay”, Tạp chí
Quản lý nhà nước, (số 9), 1-7.
22. Tạp trí Dân chủ và pháp luật: Thi hành pháp luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
http://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/thi-hanh-phap-luat.aspx.
77
23. Phan Ngọc Long (2012), “Thực tiễn thi hành pháp luật về giải phóng mặt
bằng ở tỉnh Hà Giang”, Luận văn Thạc sĩ ngành Luật Kinh tế.
24. Phan Thanh Quế (2017), "Đánh giá công tác thu hồi, bồi thường giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện một số
dự án trên địa bàn thành phố Thái Bình", Luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế
và quản trị kinh doanh
25. Phan Thị Thanh Huyền và cs (2018), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà
Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh, Tạp trí Khoa học và công nghệ Lâm nghiệp; 3 - 2018
26. Quốc hội (1992), Hiến pháp năm 1992.
27. Quốc hội (1988), Luật Đất đai năm 1988.
28. Quốc hội (1998), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
29. Quốc hội (1993), Luật Đất đai năm 1993.
30. Quốc hội (2001), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
31. Quốc hội (2003), Luật Đất đai năm 2003.
32. Quốc hội (2013), Luật Đất đai năm 2013.
33. UBND tỉnh Hà Giang (2012), Quyết định số 2843/2012/QĐ-UBND ngày
19 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành bảng giá các
loại đất trên địa bàn Hà Giang năm 2013.
34. UBND tỉnh Hà Giang (2012), Quyết định số 1129/2012/QĐ - UBND ngày
13 tháng 06 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc quyết định mức
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi.
35. UBND tỉnh Hà Giang (2016), Quyết định số 2395/2016/QĐ-UBND
UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Nhà máy Thủy điện Sông
Miện 6 (hạng mục lòng hồ) tại thành phố Hà Giang.
36. UBND tỉnh Hà Giang (2015), Quyết định số 07/2015/QĐ - UBND ngày 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tháng 06 năm 2015 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về bồi
78
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
37. UBND thành phố Hà Giang (2013), Quyết định số 125/2013/QĐ - UBND
ngày 01 tháng 03 năm 2013 của UBND thành phố Hà Giang về việc phê
duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đầu tư xay dựng: Dự án
xây dựng đường Cầu mè- công viên nước Hà Phương trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phường Nguyễn Trãi;
PHIẾU ĐIỀU TRA (Mẫu 1)
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN BỊ NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Số: ............................................
1. Họ và tên: .............................................................................................
2. Nghề nghiệp: ........................................................................................
3. Địa chỉ: .................................................................................................
4. Dân tộc: ................................................................................................
5. Trình độ học vấn: .................................................................................
6. Tổng số khẩu: .......................................................................................
- Dưới 16 tuổi: ..........................................................................................
- Trên 60 tuổi: ...........................................................................................
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
I. Điều tra về đất:
1. Tổng diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân trước khi bị thu hồi đất là:
......................................................................................................
2. Diện tích đất bị thu hồi: ........................................................................
+ Đất nông nghiệp: ...................................................................................
Đất trồng cây hàng năm: .........................................................................
Đất trồng cây lâu năm: ............................................................................
Đất nuôi trồng thuỷ sản: ..........................................................................
Đất rừng sản xuất: ...................................................................................
+ Đất phi nông nghiệp: .............................................................................
Đất ở: .......................................................................................................
Đất trồng cây lâu năm (vườn)..................................................................
3. Phần trăm mất đất nông nghiệp:
+ Dưới 30%:
+ Từ 30% đến 70%:
+ Trên 70%:
4. Nguồn gốc SD đất:....................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5. Tình trạng pháp lý về quyền SD đất:....................................................
II. Điểu tra mức giá bồi thường về đất và tài sản trên đất:
1. Giá bồi thường về đất:
+ Thỏa đáng:
+ Chưa thỏa đáng:
So với giá thị trường:
Thấp hơn:
Tương đương:
Cao hơn:
2. Giá bồi thường nhà và công trình:
+ Thỏa đáng:
+ Chưa thỏa đáng:
So với giá thị trường:
Thấp hơn:
Tương đương:
Cao hơn:
3. Giá BT cây trồng và di chuyển mồ mả:
+ Thỏa đáng:
+ Chưa thỏa đáng:
So với giá thị trường:
Thấp hơn:
Tương đương:
Cao hơn:
III. Các chính sách hỗ trợ:
1. Hỗ trợ di chuyển:
+ Thỏa đáng:
+ Chưa thỏa đáng:
So với giá thị trường:
Thấp hơn:
Tương đương:
Cao hơn:
2. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: + Thỏa đáng:
+ Chưa thỏa đáng:
So với giá thị trường:
Thấp hơn:
Tương đương:
Cao hơn:
3. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp:
+ Thỏa đáng:
+ Chưa thỏa đáng:
So với giá thị trường:
Thấp hơn:
Tương đương:
Cao hơn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
IV. Đời sống của hộ gia đình, cá nhân sau khi bị thu hồi đất so với trước đây:
+ Giữ nguyên:
+ Thoải mái hơn:
+ Khó khăn hơn:
Thu nhập bình quân hộ/năm:
Trước thu hồi đất:...................................
Sau thu hồi đất: ......................................
Thu nhập bình quân đầu người/năm
Trước thu hồi đất:.....................................
Sau thu hồi đất: .........................................
V. Tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội:
Tốt hơn:
Không thay đổi:
Kém hơn:
VI. Về an ninh trật tự xã hội:
Tốt hơn:
Không thay đổi:
Kém hơn:
VII. Về quan hệ nội bộ gia đình:
Tốt hơn:
Không thay đổi:
Kém hơn:
VIII. Về thực trạng môi trường trước và sau khi thu hồi đất
Tốt hơn:
Không thay đổi:
Kém hơn:
IX. Gia đình sử dụng tiền nhà nước đền bù vào mục đích gì:
+ Đầu tư sản xuất kinh doanh
+ Học nghề
+ Mua sắm tiêu dùng
+ Mục đích khác
X. Ý kiến, kiến nghị của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi:
1. Có đơn thư kiến nghị không?
Có:
Không:
2. Tâm tư nguyện vọng của gia đình về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất dự án?
............................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
....................................................................................................................
Hà Giang, ngày .... tháng .... năm 2018
Người điều tra
Người được điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHIẾU ĐIỀU TRA (Mẫu 2)
CÁN BỘ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BTGPMB
Số: ..........................
1. Họ và tên: .............................................................................................
2. Cơ quan công tác: .................................................................................
3. Địa chỉ: .................................................................................................
4. Chức vụ: ...............................................................................................
NỘI DUNG ĐIỀU TRA:
I. Điểu tra mức giá bồi thường về đất và tài sản trên đất:
1. Giá bồi thường về đất:
+ Thỏa đáng:
+ Chưa thỏa đáng:
So với giá thị trường:
Thấp hơn:
Tương đương:
Cao hơn:
2. Giá bồi thường nhà và công trình:
+ Thỏa đáng:
+ Chưa thỏa đáng:
So với giá thị trường:
Thấp hơn:
Tương đương:
Cao hơn:
3. Giá BT cây trồng và di chuyển mồ mả:
+ Thỏa đáng:
+ Chưa thỏa đáng:
So với giá thị trường:
Thấp hơn:
Tương đương:
Cao hơn:
II. Các chính sách hỗ trợ:
1. Hỗ trợ di chuyển:
+ Thỏa đáng:
+ Chưa thỏa đáng:
So với giá thị trường:
Thấp hơn:
Tương đương:
Cao hơn:
2. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: + Thỏa đáng:
+ Chưa thỏa đáng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
So với giá thị trường:
Thấp hơn:
Tương đương:
Cao hơn:
3. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp:
+ Thỏa đáng:
+ Chưa thỏa đáng:
So với giá thị trường:
Thấp hơn:
Tương đương:
Cao hơn:
III. Tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội:
Tốt hơn:
Không thay đổi:
Kém hơn:
IV. Về an ninh trật tự xã hội:
Tốt hơn:
Không thay đổi:
Kém hơn:
V. Về thực trạng môi trường trước và sau khi thu hồi đất
Tốt hơn:
Không thay đổi:
Kém hơn:
VII. Về sự hài lòng của người bị thu hồi đất trước và sau khi thu hồi đất
Hài lòng:
Không hài lòng:
VIII. Ý kiến khác
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
...........................................................................................................
Hà Giang, ngày .... tháng .... năm 2018
Người điều tra
Người được điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn