ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ HẰNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ HẰNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể, cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS. Nguyễn Thế Đặng là
người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và
hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo,
công chức, viên chức Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang, Văn
phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Giang, các cơ quan ban ngành khác có liên
quan đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện
luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Hằng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 7
1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên Thế giới và ở Việt Nam ........ 8
1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên Thế giới ................ 8
1.2.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở Việt Nam ................ 12
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất ............................ 16
1.4. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu ....................................................... 22
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 24
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu..................................................... 24
2.1.1. Địa điểm .......................................................................................................... 24
2.1.2. Thời gian ......................................................................................................... 24
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24
iv
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của thành phố
Hà Giang ................................................................................................................... 24
2.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà
Giang, giai đoạn 2014 - 2018 .................................................................................... 24
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành
phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018 ....................................................................... 24
2.2.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất trong thời gian tới ....... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ........................................................... 25
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 25
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................ 25
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của thành phố
Hà Giang .......................................................................................................... 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................. 32
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................... 33
3.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang,
giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................................................ 33
3.2.1. Thực trạng quá trình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai đoạn
2014 - 2018 ............................................................................................................... 33
3.2.2. Quá trình biến động đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai đoạn
2014 - 2017 ...................................................................................................... 41
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Hà Giang giai đoạn 2014 – 2018............................................................................... 49
3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số và việc làm ................................................................. 49
3.3.2. Yếu tố đô thị hóa ............................................................................................. 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.3. Yếu tố người sử dụng đất ................................................................................ 54
v
3.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị
chuyển mục đích sử dụng đất .................................................................................... 60
3.4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước ............................................................................ 60
3.4.2. Giải pháp cho các hộ nông dân ....................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 66
1. Kết luận ................................................................................................................. 66
2. Đề nghị .................................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHIẾU PHỎNG VẤN
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của thành phố Hà Giang ..................... 34
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của thành phố Hà Giang ..................... 36
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của thành phố Hà Giang ..................... 37
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của thành phố Hà Giang ..................... 39
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của thành phố Hà Giang ..................... 40
Bảng 3.6. Tình hình biến động sử dụng đất của thành phố Hà Giang giai đoạn
2014 - 2018 ................................................................................... 42
Bảng 3.7. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của thành phố Hà
Giang giai đoạn 2014 – 2018 ................................................................... 44
Bảng 3.8. Tình hình biến động đất đai của thành phố Hà Giang giai đoạn 2014 -
2015 ......................................................................................................... 46
Bảng 3.9. Tình hình biến động đất đai của thành phố Hà Giang giai đoạn 2015 -
2016 ......................................................................................................... 47
Bảng 3.10. Tình hình biến động đất đai của thành phố Hà Giang giai đoạn 2016 -
2018 ......................................................................................................... 48
Bảng 3.11. Cơ cấu dân số của thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018 ............ 50
Bảng 3.12. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018 ...................................................... 51
Bảng 3.13. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Giang
giai đoạn 2014 – 2018.............................................................................. 52
Bảng 3.14. Phân kỳ quy hoạch diện tích các loại đất phân bổ theo các mục đích sử
dụng đất của thành phố Hà Giang ........................................................... 53
Bảng 3.15. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân tại thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018 ................ 55
Bảng 3.16. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ ............................... 56
Bảng 3.17. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích ......... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.18. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai............................ 59
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Giang ................................................... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2014 - 2018 ...... 53
viii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Các từ, cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐTH Đô thị hóa
KCN Khu công nghiệp
SDĐ Sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với thời gian thì con
người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất đai trở thành
công cụ của con người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của
con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai
tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm,
là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi vá các công trình thuỷ lợi khác.
Luật đất đai 1993 của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ,
nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập,bảo vệ được vốn
đất đai như ngày nay !".
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành tựu kỹ
thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử
dụng đất. Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, đô thị hóa luôn là động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, là một quá trình tất yếu của bất kỳ
quốc gia nào, trong đó có Việt Nam.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai là một tất yếu khách quan trong quá
trình thực hiện công nghiệp hoá, đô thị hoá. Trong quá trình công nghiệp hoá, nước
ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chuyển thành một nước có công nghiệp
hiện đại, nông nghiệp hiện đại, dịch vụ văn minh. Cơ cấu các ngành sản xuất, dịch
vụ thay đổi rất cơ bản; trong bản thân ngành nông nghiệp cũng có những thay đổi
quan trọng: Cơ cấu các chuyên ngành cũng chuyển hướng gắn bó chặt chẽ với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng phát triển của công nghiệp hiện đại, dịch vụ văn minh; của sự phát triển của
2
các trung tâm đô thị lớn. Do đó, cơ cấu nhu cầu đất đai thay đổi: đất đai, trước đây,
dùng để trồng trọt cây lương thực, hoa màu, thì nay, phải chuyển sang thành đất
chuyên dùng xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, xây
dựng các đô thị hình thành các vùng nguyên liệu cho công nghiệp, các bãi chăn thả
gia súc có quy mô vừa và lớn. Trước đòi hỏi của CNH, ĐTH chuyển đổi mục đích
sử dụng theo hướng có hiệu quả ngày càng cao là một tất yếu ở nước ta.
Hoà theo xu thế đó, tốc độ đô thị hoá đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá
trình sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Hà Giang nói chung và thành phố Hà Giang
nói riêng. Quá trình đô thị hoá đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả về mục
đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất. Diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp bị
thu hẹp dần nhường cho diện tích đất đô thị tăng lên nhanh chóng, quan hệ kinh tế
đất đô thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của kinh tế thị trường. Quan hệ sử
dụng đất đô thị có những phát sinh phức tạp mà nhiều khi đã vượt ra ngoài tầm
kiểm soát của Nhà nước - đó là tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái
phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị; ô nhiễm môi trường; thiếu vốn đầu tư…
Đặc biệt đô thị phát triển không đúng định hướng, mục tiêu của Nhà nước do công
tác xây dụng và quản lý quy hoạch chưa tốt (trong đó có cả quy hoạch đô thị và quy
hoạch sử dụng đất).
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất, tìm hiểu nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là hết sức cần thiết nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về
đất đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở
pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình về sử dụng đất đối với nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đứng trước những vấn đề trên, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng
đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoạn 2014 - 2018”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Hà Giang trong giai đoạn 2014 – 2018.
- Xác định và phân tích một số yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử
dụng đất trên địa bàn thành phố.
- Đề xuất định hướng giải pháp cho sử dụng đất của thành phố có hiệu quả và
bền vững.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đây là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã được học về vấn đề chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, đồng thời là cơ hội áp dụng lí thuyết vào thực tiễn. Giúp
bản thân rèn luyện kĩ năng, nghiên cứu sau khi ra trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quá trình chuyển đổi mục đích đất
trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đề xuất
những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhanh quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đất đai
Đất đai ở nước ta thuộc quyền sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý là
một định hướng chính trị cơ bản đã được ghi trong Hiến pháp năm 1992. Luật Đất đai
năm 2013 còn xác định rõ, cụ thể như sau: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của Luật này." (Luật Đất đai 2013).
Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm đến vấn đề
đất đai. Trong mỗi giai đoạn cách mạng đã ban hành những chủ trương, chính sách,
pháp luật đất đai cho phù hợp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách
mạng đã đề ra.
Vì lẽ đó trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện luật pháp,
cơ chế, chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện đối với đất đai, tài
nguyên, vốn và các tài sản công để các nguồn lực này được quản lý, sử dụng có
hiệu quả” . (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2011).
Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam (bổ sung, phát triển năm 2011) đã
ghi: “… Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc
gia” (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2011).
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu
bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình, dự án. Các dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt
5
lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về
bảo vệ môi trường; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi
phạm. Khắc phục suy thoái, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao
chất lượng môi trường. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu
quả nạn phá rừng, cháy rừng; tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Quản lý,
khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên khác…” (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2011).
Từ ngàn đời nay, mối quan hệ giữa con người với đất là mối quan hệ đa chiều,
vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xã hội. Có thể nói, đất nông nghiệp
là trung tâm của các mối quan hệ trong xã hội, là sự liên kết cuộc sống của họ qua
nhiều thế hệ. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là một vấn đề hết sức
nhạy cảm và phức tạp, đòi hỏi có sự giải quyết thấu tình, đạt lí của các cấp lãnh đạo.
Luật đất đai 2013 đã thực sự đi vào cuộc sống, đánh giá chung là việc các định
quyền sử dụng đã rõ ràng và cụ thể hơn. Việc tham gia của đất đai vào quá trình
tăng trưởng, quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư... đều mang lại hiệu quả rất lớn.
1.1.1.2. Cơ sở lý luận về chuyển mục đích sử dụng đất
Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất:
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập từ năm
2001 (khi sửa đổi, bổ sung lần 2 Luật Đất Đai 1993) (Luật Đất Đai 1993).
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những diện tích đất
cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về hình thức sử dụng đất.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là phạm trù hẹp hơn, tuy cũng chỉ sự
thay đổi về mục đích sử dụng của đất, nhưng đó là mục đích của đất nông nghiệp
này sang mục đích nông nghiệp khác hoặc từ đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp còn được hiểu theo các góc
độ về mặt pháp lý, về kinh tế tổ chức…Về mặt pháp lý, chuyển đổi mục đích sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng đất nông nghiệp là thay đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất,
6
được duyệt bằng quyết định hành chính. Về mặt kinh tế, đất được sử dụng vào tất cả
các hoạt động kinh tế và đời sống kinh tế xã hội.
Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp:
- Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thúc đẩy
quá trình đô thị hóa.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Đáp ứng được nhu cầu của tất cả các đối tượng sử dụng đất.
- Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với đối tượng sử dụng đất.
Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình đô thị hoá và
phát triển kinh tế - xã hội:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đóng vai trò trung tâm để phát triển kinh
tế, chính trị, thương mại, văn hóa của xã hội.
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất tạo nên sức sản xuất mới, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng đất.
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
thức đẩy nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
nhanh chóng.
Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
1, Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2, Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội.
3, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
4, Tổ chức sự nghiệp công.
Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất:
Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp phải được phép của cơ quan có thẩm quyền, bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
7
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử
dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Điều 11 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp không phải xin phép của cơ quan có thẩm quyền, nhưng phải
đăng ký biến động, gồm: Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Đất đai là một tài sản quý báu và là một nguồn lực quan trọng phục vụ cho
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, cùng với những đổi mới toàn diện về thể chế kinh tế - xã hội, những
nghiên cứu lý luận kinh điển Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
ruộng đất cũng đã được quan tâm và hệ thống pháp về luật đất đai ở nước ta cũng
từng bước được thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu của tiến trình này.
Xương sống của hệ thống pháp luật đất đai là Luật đất đai được ban hành năm
1987 và có hiệu lực từ ngày 8/1/1988, được sửa đổi cơ bản năm 1993, tiếp tục được
sửa đổi bổ sung một số điều vào năm 2001, 2003 và sửa đổi bổ sung nhiều nội dung
mới vào năm 2013. Bên cạnh đó còn có hàng trăm văn bản pháp luật về đất đai
được ban hành ở cấp trung ương và hàng nghìn văn bản ở cấp địa phương. Cụ thể,
liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp có một số văn bản sau:
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15/5/2014 của Chính phủ.
8
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất;
- Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2014 của UBND
tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với
đất ở; hạn mức giao đất trồng, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng theo quy
hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2016 của UBND
tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về thu tiền bảo về, phát triển đất trồng lúa khi
chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên Thế giới và ở
Việt Nam
1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha
(chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới
được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm
13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất
trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có
46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản
xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm
10% tổng diện tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
Đất có năng suất cao: 14%
Đất có năng suất TB: 28%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đất có năng suất thấp: 28%
9
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông
nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo
ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu người. Như vậy với mức tăng
này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực
phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
(Minh Quang, 2010).
Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con người
đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để kiếm
sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất cả các
nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đô thị hóa cũng như diện
tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên thế giới
diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước
phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đô thị hóa
nhanh đã làm quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp
diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục đích sử
dụng đất một cách hợp lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh
trong những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai
ở các quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về công
tác quản lý Nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển thuộc
hệ thống quốc gia tư bản chủ nghĩa, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước ta
chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai
khá rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang
khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại, đồng
thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ nét trong ý thức
một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Nước Cộng hòa
Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau:
Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn
10
tại hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tài nguyên về đất đai và sở hữu nhà nước
(đối với đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả
đất đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần
sử dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất
đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một
cách công bằng.
Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc sở hữu tài nguyên, vì vậy
để phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất
sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành Đạo luật
về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973 và
năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về phát triển
đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của
một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của Nhà nước về quy hoạch
đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên
quan đến cả quyền sở hữu tài nguyên và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của
Nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai,
quản lý quy hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh
mối quan hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch
lãnh thổ…
Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế
độ sở hữu tài nguyên về đất đai, nhưng công tác quản lý nhà nước về đất đai của
Pháp được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ
thống hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa
học, mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó
thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin
về tài nguyên và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ
thống này cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch,
quản lý và SDĐ có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp
thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BĐS công bằng (Đỗ Thị Lan, 2009).
11
Ngoài Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về
đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và
phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền sở
hữu tài nguyên về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là
một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang
phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được
hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng
đất trong phạm vi toàn xã hội.
Tuy công nhận quyền sở hữu tài nguyên, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng
định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất
đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công
trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh
chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu
thuế kinh doanh bất động sản; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất động sản…).
Quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tài nguyên để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ
sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền sở hữu tài nguyên về
đất đai ở Mỹ tương đương với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở
hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản
lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa
dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục
tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước,
tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia,
đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện
để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật
thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quốc gia (Vũ Đình Chuyên, 2008).
12
1.2.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,20 nghìn ha, trong đó đất nông
nghiệp là 24.696 nghìn ha (chiếm 74,56 % tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất
bình quân trên đầu người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Ngày nay với
áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói mòn, rửa trôi
bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả quá mức, quá trình
chua hóa, mặn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, đá lộ đầu, mất cân bằng dinh dưỡng…
cùng với chế độ chăm bón chưa phù hợp, tỷ lệ bón phân N : P : K trên thế giới là
100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7 thiếu lân và kali nghiêm trọng dẫn đến
diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp.
Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7 %, đất nông
nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, để đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trong khi
diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với
nước ta (Vũ Đình Chuyên, 2008).
Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi giai đoạn
lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với quá trình phát triển
chung. Trong những năm gần đây, đặc biệt từ khi có Luật Đất đai năm 1987 thì tình
hình quản lý về đất đai đã được cải thiện. Đây là văn bản luật đầu tiên điều chỉnh
quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài. Theo
tinh thần của Luật này thì: Kinh tế nông hộ đã được khôi phục và phát triển. Các hộ
nông dân đã được giao ruộng đất để sử dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế tư nhân
trong lĩnh vực khai thác sử dụng đất v.v...Tuy nhiên Luật Đất đai 1987 được soạn
thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu
bao cấp nên còn mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc lộ
một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà nước
chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị; chưa quy định rõ những cơ sở pháp lý
cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thị trường, trong quá trình tích tụ tập trung sản xuất trong nông nghiệp và phân công
13
lại lao động trong nông thôn; chính sách tài chính đối với đất đai chưa rõ nét, đặc
biệt là giá đất; chưa có điều chỉnh thích đáng đối với những bất hợp lý trong những
chính sách cũ ...vv…
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và
đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp địa
phương. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đã giao cho nông dân sử dụng lâu dài nhưng
công tác quản lý chưa được chặt chẽ.
Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 – 1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều quy
định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa đáp
ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời đã khắc
phục được những hạn chế của Luật Đất đai 1987 và trên cơ sở của Hiến pháp 1992
thì ngày 14 tháng 7 năm 1993 Luật Đất đai năm 1993 đã được Quốc hội khóa IX
thông qua.
Luật Đất đai năm 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở
nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
XHCN. Luật này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hoàn thiện hơn.
Trong quá trình chúng ta thực hiện Luật Đất đai 1993 đã đạt được khá nhiều
thành tựu đáng kể nhưng cùng với sự phát triển thì một số nội dung của Luật cần
được thay đổi và bổ sung thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của đất nước đặt ra.
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Đất đai mới –
Luật Đất đai 2013. Và trong số các nội dung đổi mới mà Luật đề cập có nội dung về
chuyển mục đích sử dụng đất nói chung và chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp nói riêng. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã quan tâm tới việc sử dụng đất
đúng theo mục đích cũng như hạn chế việc tự ý chuyển đổi mục đích đất nông
nghiệp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Và cho đến nay chúng ta vẫn đang
thực hiện theo Luật Đất đai 2013 cùng với những văn bản dưới Luật để quản lý và
bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách tốt nhất (Nguyễn Thị Dung, 2010).
Quá trình chuyển mục đích sử dụng đất luôn diễn ra ở mọi thời điểm. Trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kia khi chưa có Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục chuyển mục đích thì quá
14
trình chuyển mục đích vẫn luôn diễn ra. Sau khi chúng ta xây dựng luật để quản lý
cũng như bảo vệ quỹ đất nói chung và quỹ đất nông nghiệp nói riêng thì vấn đề
chuyển mục đích sử dụng đất vẫn chưa được quan tâm. Cho đến lần sửa đổi thứ 2
(năm 2001) của Luật Đất đai 1993 thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất mới
được đưa ra và chính thức được bổ sung vào các nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai của Luật Đất đai 2013. Hiện nay cùng với quá trình đô thị hóa mạnh mẽ đã kéo
theo việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất cũng như chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp ngày càng tăng.
Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích đất nông
nghiệp. Theo Hội nông dân Việt Nam, trong quá trình xây dựng, các khu công
nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm Việt Nam có gần 200 nghìn ha đất nông
nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tương ứng mỗi hộ có khoảng 1,5 lao
dộng mất việc làm (Bộ Xây dựng, 1995).
Tốc độ ĐTH quá nhanh cùng với sự gia tăng dân số đã làm ảnh hưởng tới
nhiều vấn đề như: vấn đề đói nghèo, thất nghiệp, ô nhiễm môi trường vv… Đứng
trước vấn đề đó ngày 23 tháng 01 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “
Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2020” trong quyết định số
10/1998/QĐ-TTG, trong đó xác định phương hướng xây dựng và phát triển đô thị
trên địa bàn cả nước và các vùng đặc trưng (Bộ Xây dựng, 1995).
Ở Việt Nam hiện nay cũng đã có những công trình nghiên cứu, hội thảo về quá
trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng cũng như các
đề tài liên quan tới vấn đề này. Từ đó cung cấp những cơ sở khoa học cho các cơ
quan liên quan đến việc quy hoạch, định hướng cuộc sống và sử dụng quỹ đất nông
nghiệp sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Ngày 6 tháng 9 năm 2008, tại thành phố Hồ Chí Minh đã diễn ra hội thảo
“Công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và chính sách pháp luật về sử dụng
đất trong tình hình hiện nay”.
Hội thảo do Văn phòng Quốc hội phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ chức nhằm đóng góp những ý kiến giúp Chính phủ xây dựng dự án Luật Đất đai
15
sửa đổi cho phù hợp, góp phần đảm bảo hài hòa lợi ích phát triển kinh tế đất nước,
đồng thời đảm bảo ổn định xã hội và an ninh lương thực quốc gia.
Bên cạnh đó, trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH cũng nảy sinh
nhiều vấn đề bất cập như thu hồi đất nông nghiệp, giá cả đền bù, tạo công ăn việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất, tái định cư... Kết quả giám sát của Quốc hội cho thấy
hơn 80% đơn khiếu nại tố cáo liên quan về đất đai cần tiếp tục xem xét giải quyết.
Kết quả thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong 7 năm qua (2001-
2007) cho thấy: Có trên 500.000 ha diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi chuyển
sang đất phi nông nghiệp, chiếm 5% đất nông nghiệp đang sử dụng; Đặc biệt, đất
nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang mục đích đô thị hóa và công nghiệp hóa năm
sau luôn tăng hơn năm trước.
Ngoài ra, vẫn còn tồn tại tình trạng một số nơi không cần đất nông nghiệp
hoặc sản xuất không hiệu quả cần được chuyển mục đích thì không được quy hoạch.
Nơi đất sản xuất nông nghiệp tốt thì lại quy hoạch chuyển mục đích, không phải để
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cũng không phải mở rộng đô thị mà
quy hoạch để làm sân golf dẫn đến hàng vạn nông dân mất đất sản xuất, đời sống
khó khăn phải đi tha phương cầu thực, thậm chí đây là một trong những nguyên làm
cho tình hình mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội tăng lên.
Diện tích đất nông nghiệp đang từng ngày bị chuyển đổi mục đích sử dụng
một cách thiếu quy hoạch và tùy tiện nên ngày càng bị thu hẹp một cách báo động
(Cục Trồng trọt), cụ thể: Tổng diện tích đất lúa toàn quốc hiện nay là trên 4,1 ha.
Song từ năm 2000 - 2005, diện tích đất lúa đã giảm nghiêm trọng với hơn
302.000ha. Gần 9 năm qua, đất lúa đã bị giảm trên 59.000 ha. Riêng tại ĐBSCL,
tính toán sơ bộ cho thấy từ năm 2000 - 2007, đất lúa đã bị giảm 205.000 ha (chiếm
57 % đất lúa bị suy giảm toàn quốc). Tại phía Bắc, Hải Dương là tỉnh có tỉ lệ đất lúa
giảm lớn nhất, bình quân 1.569 ha/năm, Hưng Yên 939 ha/năm, Hà Nội (cũ) là 653
ha/năm (Đỗ Thị Lan, 2009).
Theo tính toán, năm 2020 dân số cả nước sẽ xấp xỉ 100 triệu người, năm 2030 sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có khoảng 110 triệu người. Tổng nhu cầu lúa cho năm 2015 là 32,1 triệu tấn, năm 2020
16
là 35,2 triệu tấn và năm 2030 là 37,3 triệu tấn. Tuy nhiên, tình trạng ồ ạt chuyển đổi đất
nông nghiệp đã khiến sản lượng lúa suy giảm khá lớn qua mỗi năm, trung bình giảm từ
400.000 - 500.000 tấn/năm. Cục Trồng trọt báo động, với tốc độ đô thị hóa chóng mặt
như hiện nay thì sẽ không còn lúa gạo để xuất khẩu vào năm 2020. Một số liệu đáng
chú ý khác cho thấy, tại cả hai miền Nam và Bắc, số lượng các khu công nghiệp lấy từ
quỹ đất nông nghiệp đang bị bỏ hoang không ít và hiện chỉ lấp đầy khoảng 50 – 70 %
số lượng doanh nghiệp hoạt động (Đỗ Thị Lan, 2009).
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất
Vấn đề đất đai cực kì phức tạp không chỉ ở Việt Nam mà ở cả các nước đang
phát triển. Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác
như: Thương mại, công nghiệp, nhà ở... rất khó khăn. Để làm tốt công tác này trước
tiên chúng ta phải có cách đánh giá nhìn nhận một cách khách quan về kết quả
chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn
và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí, đồng thời đòi hỏi người làm trong
công tác này phải nắm chắc pháp luật về đất đai và vận dụng được vào trong thực
tiễn quản lí. Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó, cần có các đề tài nghiên cứu về
đất đai sao để làm cơ sở để hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến công tác
quản lý và sử dụng đất đai. Liên quan tới vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp có một số đề tài nghiên cứu sau:
- Đề tài: "Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc
quản lý và sử dụng đất” của ThS. Đào Thị Thanh Lam do Viện Nghiên cứu Quản lý
đất đai tổ chức chủ trì với mục tiêu: Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của quá trình đô
thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước về đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững trong quá trình đô thị hóa. Đề tài đã thu được kết quả sau:
Đô thị hóa là quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, là xu thế tích
cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việc tích tụ và chuyển
đổi trên diện rộng, với quy mô lớn mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dịch vụ, du lịch sinh thái và các mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là
17
quy luật phát triển tất yếu. Quá trình đô thị hóa có quan hệ hữu cơ rất lớn đến công
tác quản lý đất đai thể hiện qua: công tác giao đất, cho thuê đất; công tác lập, thẩm
định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất,... Bên cạnh những ưu điểm, thuận lợi mà quá
trình đô thị hóa đem lại còn một số khó khăn, hạn chế, vướng mắc phát sinh trong
qua trình đô thị hóa có thể thấy rõ như: Việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất dài hạn
5 năm tính khả thi không cao; chính quyền cấp cơ sở chưa thực sự chú trọng đến
công tác lập và thực hiện kế hoạch sử dụng đất; vấn đề bồi thường giải phóng mặt
bằng ở nhiều khu đô thị gặp khó khăn, kéo dài; tình trạng khiếu kiện kéo dài liên
quan đến bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tình trạng chống đối không hợp tác trong
công tác kiểm đếm, bồi thường và di dời,... đang trở thành những điểm nóng rất cần
sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Vấn đề quản lý, sử dụng đất của chủ đầu tư ở
một số khu đô thị còn lỏng lẻo, để người dân trở lại tái chiếm đất sản xuất, xây dựng
nhà ở cũng dẫn đến sự khiếu kiện, ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại địa phương.
+ Quá trình đô thị hóa ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất được chuyển dịch
theo hướng sản xuất hàng hóa, diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh đặc biệt là
diện tích đất trồng lúa; các khu đô thị mới hình thành, tỷ lệ cơ cấu ngành nghề theo
hướng công nghiệp dịch vụ tăng,... tạo nguồn thu quan trọng đóng góp vào ngân
sách Nhà nước. Đặc biệt, tạo ra được môi trường cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư
thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản cũng như hỗ trợ, kích thích cho
sự phát triển của các khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch,... tạo đà và lực cho quá trình
đô thị hóa cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn.
+ Trên cở sở các đánh giá nói trên nhóm nghiên cứu đã đề xuất 3 nhóm giải
pháp về chính sách, kỹ thuật và về tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước về đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
trong quá trình đô thị hóa (Đào Thị Thanh Lam, 2013).
- Đề tài: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất
nông nghiệp trong khu dân cư vùng Đồng bằng Sông Hồng" của ThS. Trịnh Văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Toàn do Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất tổ chức chủ trì với mục tiêu:
18
+ Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư và
làm rõ những nguyên nhân dẫn đến sử dụng đất nông nghiệp kém hiệu quả trong
khu dân cư.
+ Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả diện tích đất nông nghiệp trong
khu dân cư vùng đồng bằng sông Hồng.
Đề tài trên đã đạt được kết quả sau:
+ Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng đất chật người đông, đất nông nghiệp
trong khu dân cư nông thôn và đô thị chiếm tỷ lệ không lớn, chúng vừa có đặc điểm
chung, vừa có đặc điểm riêng đó là: liền kề với đất ở, nhà ở; tiện lợi cho việc trồng
cấy, chăm sóc, bảo vệ; ranh giới đôi khi không tách biệt rõ ràng; quy mô nhỏ, xen
kẽ;... Loại đất này vừa có những quy định chung của các loại đất nông nghiệp bình
thường khác, vừa có các quy định riêng mang tính đặc trưng như vừa được công
nhận là đất ở, vừa là đất nông nghiệp bình thường; quy định để tính bồi thường, hỗ
trợ cũng khác đất nông nghiệp ngoài đồng ruộng.
+ Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất nông nghiệp
khu dân nói riêng của các địa phương trong vùng những năm qua đã có chuyển biến
tích cực. Với việc giao đất ổn định lâu dài cho hộ gia đình cá nhân; cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; lập quy hoạch sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất,... đã làm cho việc quản lý đất đai tại các địa phương ngày càng chặt chẽ,
đảm bảo đúng pháp luật. Qua đó đã giúp cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất,
đẩy mạnh thâm canh tăng vụ nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các mô hình sản xuất
có hiệu quả kinh tế cao như trồng rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả đặc sản,…xuất
hiện ngày càng nhiều, góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, tăng nguồn thu
cho ngân sách, phát triển kinh tế của địa phương, giữ vững trật tự an toàn xã hội và
cải thiện đời sống của người dân.
+ Bên cạnh đó, thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư
của vùng những năm qua còn nhiều tồn tại bất cập đó là: chất lượng quy hoạch sử
dụng đất thấp, chưa trở thành công cụ đắc lực cho việc giao đất, chuyển mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng đất; tình trạng giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền còn diễn ra ở
19
khá nhiều nơi; công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận lần đầu
đến nay chưa hoàn thành, việc cập nhật, chỉnh lý biến động chưa thường xuyên;
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn chậm và kéo dài,…dẫn đến tình trạng
tranh chấp, khiếu kiện đông người về đất đai có xu hướng ngày gia tăng gây mất an
ninh, trật tự xã hội.
+ Đất nông nghiệp trong khu dân cư quá nhỏ lẻ, phân tán không đáp ứng yêu
cầu sản xuất hàng hóa, đôi khi chịu nhiều tác động của quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa nên sản xuất kém hiệu quả; nhiều diện tích đất nông nghiệp xen kẹt,
nhất là tại các đô thị lớn, gần các khu công nghiệp còn để hoang hóa, chưa kể đến
nhiều diện tích đất nông nghiệp đã được thu hồi cho các mục đích phi nông nghiệp
nhưng để cỏ mọc nhiều năm trong khi người dân lại không có đất sản xuất, gây lãng
phí lớn nguồn tài nguyên đất đai; tình trạng lấn chiếm, chuyển mục đích trái phép
vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi trong vùng.
+ Nguyên nhân của các tồn tại trên đó là chính sách, pháp luật về đất đai
thường xuyên thay đổi, còn thiếu đồng bộ; giá đất bồi thường thấp hơn nhiều so với
giá đất trên thị trường; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người sử dụng
đất còn hạn chế; chưa được sự quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền. Bộ
máy và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý về đất đai ở các cấp, nhất là cấp xã
phường còn hạn chế; quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa cao,…đã tạo ra một diện
tích đất nông nghiệp không nhỏ nằm xen kẽ giữa khu dân cư và khu công nghiêp,
khu đô thị do hệ thống thủy lợi bị phá vỡ thiếu nguồn nước tưới; nhiều diện tích bị ô
nhiễm ,... dẫn đến phải để hoang hóa; …
+ Trên cơ sở thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư,
những nguyên nhân của những bất cập giữa chính sách quản lý nhà nước và thực tế
sử dụng đất tại địa phương; những quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về
vấn đề nông nghiệp nông thôn trong thời gian tới, đề tài đã đề xuất hai nhóm giải
pháp về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư ...nhằm đảm bảo sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững loại đất này đáp ứng yêu cầu xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nông thôn mới và đô thị xanh, văn minh hiện đại (Trịnh Văn Toàn, 2012).
20
- Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang
đất phi nông nghiệp tới sinh kế của người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp góp phần cải
thiện đời sống, việc làm" của ThS. Nguyễn Thị Song Hiền do Viện Nghiên cứu
Quản lý đất đai tổ chức chủ trì với mục tiêu:
+ Đánh giá thực trạng và tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng của
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tới việc làm và điều kiện sống của người
bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất một số nhóm giải pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho
người có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề tài đã thu được kết quả sau:
+ Về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
trên địa bàn huyện: Việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp trên địa bàn huyện diễn ra từ năm 1997 đặc biệt trong giai đoạn
2000 - 2007. Tình trạng thu hồi dồn dập với diện tích khá lớn 1.142 ha, chiếm
33,52% diện tích đất nông nghiệp của huyện, ảnh hưởng trực tiếp đến hàng nghìn
hộ dân. Đặc biệt số hộ bị thu hồi 100% diện tích đất nông nghiệp chiếm tới 9,54%
tổng số hộ bị thu hồi.
+ Từ thực tiễn tác động của vấn việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến việc làm và điều kiện sống của người dân có
đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn huyện cho thấy:
Thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện dẫn đến một bộ phận dân cư mất
đất sản xuất. Điều này làm cho tỷ lệ lao động không có việc làm tăng mạnh từ
6,23% tăng lên 14,23 %. Đây là vấn đề đáng lo ngại đối với vấn đề lao động, việc
làm của người dân trên địa bàn huyện.
Việc sở hữu tiền bồi thường, hỗ trợ đã góp phần thúc đẩy sự phát triển các nhu
cầu vật chất, văn hoá tinh thần cho người dân. Tuy nhiên, phần lớn số tiền đền bù
được sử dụng cho mục đích xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng cho gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đình,… ít người đầu tư cho học hay chuyển đổi nghề. Việc sử dụng tiền bồi thường
21
như vậy sẽ tiềm ẩn những điều bất ổn về thu nhập, điều kiện sống khi những vấn đề
xã hội nảy sinh, khi nếp sống hiện tại không phù hợp với khả năng tài chính của họ.
Bên cạnh những tác động tích cực trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp cũng còn những tác động tiêu cực đến điều kiện sống của người dân
như vấn đề ô nhiễm môi trường, các tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng. Điều
này không những đem lại sự bất ổn cho xã hội mà còn có tác động không nhỏ đến
suy nghĩ, niềm tin của những người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi.
+ Trong những năm qua, việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp và vấn đề hỗ trợ tạo việc làm mới cho người dân
có đất nông nghiệp bị thu hồi đã đạt được những kết quả nhất định: UBND tỉnh
Vĩnh Phúc và UBND thành phố Hà Nội đã đưa ra nhiều chính sách với nhiều hình
thức khác nhau nhằm hỗ trợ tạo việc làm cho người dân có đất nông nghiệp bị thu
hồi. Trên địa bàn huyện đã có nhiều KCN, khu chế xuất như: Mê Linh Plaza, nhà
máy sản xuất ô tô Xuân Kiên, khu đô thị mới Quang Minh,… hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đã được xây dựng ngày càng đồng bộ và hiện đại hơn. Nhờ đó
bộ mặt kinh tế - xã hội của Mê Linh thay đổi nhanh chóng xứng đáng là đơn vị hành
chính cấp huyện của thành phố Hà Nội.
+ Các cấp chính quyền từ tỉnh, huyện và xã đã có quan tâm trong việc vận
dụng các chính sách để giải quyết các vấn đề về bồi thường, hỗ trợ tạo việc làm ổn
định đời sống của người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Tuy nhiên, hiệu quả của
những chính sách này chưa đáp ứng nhu cầu lao động cho người dân có đất nông
nghiệp bị thu hồi và vẫn đang là vấn đề bức xúc của người dân nơi đây.
+ Những vấn đề hạn chế, bất cập trong chính cách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết
việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi: Xét một cách nghiêm túc, việc
thu hồi đất nông nghiệp, tiến hành bồi thường, giải quyết việc làm, đảm bảo thu
nhập, điều kiện sống cho người dân thuộc diện mất đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện có nhiều thời điểm chưa tốt như: Sự thiếu đồng bộ, thiếu rõ ràng, minh bạch
trong các chủ trương, chính sách; Thiếu sự phối hợp về quy hoạch, kế hoạch với
vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người dân có đất nông nghiệp bị thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hồi, chưa gắn việc chuyển dịch cơ cấu đất đai với cơ cấu lao động;...
22
Như vậy, vấn đề lao động và điều kiện sống của người dân có đất nông nghiệp
bị thu hồi trong những năm tới vấn là vấn đề nóng bỏng. Nếu không có giải pháp
đồng bộ mang tính khả thi để giải quyết nó thì vấn đề ổn định và phát triển đối với
thủ đô sẽ hết sức khó khăn.
+ Góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu
hồi trên địa bàn thành phố Hà Nội cần chú trọng các giải pháp cơ bản như:
Về cơ chế chính sách: Cần trú trọng tăng tỷ lệ đầu tư cho vấn đề đào tạo nghề,
cần có hỗ trợ ưu tiên riêng biệt đối với nhóm lao động dưới 35 tuổi. Thực hiện xã
hội hoá đào tạo nghề, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức cung
cấp dịch vụ đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo nghề công lập, xác định rõ trách
nhiệm của các bên trong việc hỗ trợ, đào tạo nghề, tăng mức hỗ trợ cho người dân
bị thu hồi đất bằng hình thức miễn giảm học phí. Chính quyền địa phương cần có
định hướng cho người dân sử dụng tiền bồi thường một cách hiệu quả đồng thời cần
đẩy mạnh thông tin tuyên truyền và nâng cao vai trò của các đơn vị đoàn, đội, các tổ
chức tại địa phương.
Về tổ chức và quản lý: Phải có sự gắn kết giữa các chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành với chiến lược đào tạo nghề. Khắc phục triệt
để tình trạng "quy hoạch treo" đối với các dự án trên địa bàn, đồng thời các cấp
chính quyền huyện, xã cần nắm rõ tình trạng lao động, việc làm ở những khu vực có
đất nông nghiệp bị thu hồi, có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với lao động của địa
phương, từ đó thành phố cần xây dựng các đề án, chương trình đào tạo nghề cho
từng giai đoạn cụ thể.
Công tác chỉ đạo và thực hiện: Cần có sự đồng bộ và nhất quán trong công tác chỉ
đạo và thực hiện, có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong thu hồi đất
cũng như giải quyết các vấn đề về lao động, việc làm. Tăng cường đội ngũ cán bộ
chuyên trách về công tác chuyên môn, nghiệp vụ (Nguyễn Thị Song Hiền, 2009).
1.4. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu
Đất nước ta đang phát triển trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất đai thực sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các đầu tư phát triển thì việc
23
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp,
khu đô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai
hợp lý là con đường hết sức cần thiết và duy nhất.
Quá trình đô thị hóa ở nước ta đã bước đầu đem lại những thành quả, chẳng
những đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống hiện đại mà còn tác động tích
cực đến sự đổi mới bộ mặt và cuộc sống nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển đô thị
đã làm cho diện tích đất nông nghiệp nước ta giảm nhanh chóng, ảnh hưởng trực
tiếp tới cuộc sống hàng ngày của người dân.
Trong những năm qua, cùng sự đổi mới của đất nước, tốc độ đô thị hóa của
thành phố Hà Giang diễn ra khá sôi động, làm cho đời sống của người dân được
thay đổi và nâng cao. Theo xu hướng chung của đất nước, bên cạnh những thành
tựu đạt được thì quá trình đô thị hóa nhanh trên địa bàn thành phố đã làm cho đất
đai biến động lớn về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng, gây ra áp lực ngày
càng lớn đối với đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp,
thay vào đó là các khu công nghiệp, khu dân cư,... ngày một tăng lên. Việc quản lý,
sử dụng đất trở nên phức tạp hơn. Ngoài ra, sự phát triển của đô thị đã thu hút lực
lượng lao động lớn từ nông thôn ra thành thị, kéo theo sự bất ổn xã hội như: giải
quyết việc làm, nhu cầu nhà ở, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội... Do đó, để làm
tốt công tác này trước tiên chúng ta phải có cách đánh giá nhìn nhận một cách
khách quan về kết quả chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra
những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí, đồng thời
đòi hỏi người làm trong công tác này phải nắm chắc pháp luật về đất đai và vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng được vào trong thực tiễn quản lí.
24
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm
Thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
2.1.2. Thời gian
Thời gian thu thập số liệu: Từ 3/2018 đến 12/2018.
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của thành phố
Hà Giang
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Hiện trạng sử dụng đất đai
2.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà
Giang, giai đoạn 2014 - 2018
- Sự biến động đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018.
- Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà
Giang, giai đoạn 2014 – 2018.
- Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Hà Giang, giai đoạn 2014 – 2018.
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành
phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018
- Nhóm yếu tố chủ trương, chính sách của địa phương
- Yếu tố gia tăng dân số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Yếu tố đô thị hóa
25
- Yếu tố phát triển kinh tế
- Yếu tố người sử dụng đất
2.2.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất trong thời gian tới
- Giải pháp thể chế chính sách
- Giải pháp kinh tế - xã hội
- Giải pháp kỹ thuật
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Phỏng vấn những người trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, cán bộ quản lý,
người sản xuất giỏi có kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật thông qua tài liệu hoặc trao đổi
trực tiếp để có kết luận chính xác.
- Phương pháp chuyên khảo: Nghiên cứu các tài liệu mang tính chất lý luận về
đô thị, đô thị hóa và sản nông nghiệp.
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
Là các số liệu từ các công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử dụng
vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc của
các tài liệu này được thu thập từ các cơ quan điều tra, cụ thể như sau:
- Thu thập, nghiên cứu các văn bản pháp lý của Trung ương, địa phương liên
quan đến công tác chuyển mục đích sử dụng đất.
- Thu thập tài liệu, số liệu về thu hồi đất từ cơ sở, các phòng ban có liên
quan đến công tác chuyển mục đích sử dụng đất.
- Thu thập tài liệu, số liệu về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn, kinh tế
của các ngành sản xuất, đời sống của các hộ dân nằm trong khu vực nghiên cứu.
- Thu thập các số liệu từ Phòng thống kê, Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng
Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan.
- Thu thập tài liệu từ báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng.
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài. Những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số liệu này được thu thập từ việc điều tra các hộ có đất bị thu hồi hoặc chuyển đổi
26
mục đích sử dụng đất. Các số liệu này được sử dụng để phân tích về tình hình hiện
trạng sử dụng đất của các hộ dân trong phường, xã. Tình hình mất đất nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tình hình chuyển đổi việc làm của các hộ do tác động
của quá trình thu hồi đất.
- Các hộ gia đình: Được chia ra 2 nhóm:
Nhóm 1: Các hộ gia đình thuộc phường trung tâm thành phố, gần trung tâm
thành phố (60 hộ - 60 phiếu): Phường Minh Khai, phường Nguyễn Trãi, phường
Trần Phú.
Nhóm 2: Các hộ gia đình thuộc phường xa trung tâm thành phố (40 hộ - 40
phiếu): Phường Ngọc Hà, phường Quang Trung, xã Phương Thiện, xã Phương Độ.
- Phương pháp phỏng vấn cấu trúc: Theo phiếu điều tra, phỏng vấn trực
tiếp một thành viên hiểu biết về nông nghiệp của gia đình, ngoài ra có sự đóng
góp ý kiến của các thành viên khác trong gia đình. Điều này đảm bảo lượng
thông tin có tính đại diện và chính xác.
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: để lấy thông tin theo chiều rộng, tránh
cho người được phỏng vấn bị nhàm chán, bị ép buộc phải trả lời câu hỏi có sẵn, đề
tài đã dùng các câu hỏi không có trong phiếu điều tra để phỏng vấn. Phương pháp
này nhằm mục đích lấy thông tin rộng hơn, gợi mở hơn về nhiều vấn đề mới quan
trọng và thú vị.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: phương pháp này sử dụng tất cả các giác
quan của người phỏng vấn, qua đó thông tin được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi
chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan.
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Phân tổ thống kê: để phân loại các hộ theo tiêu thức cần nghiên cứu. Phân loại
theo mức sống của hộ: hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo. Phân loại hộ gia đình
theo tình hình mất đất: hộ mất đất canh tác và hộ không mất đất canh tác.
- Phương pháp thống kê so sánh: là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích để xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp này cho phép ta phát hiện những điểm giống nhau và khác nhau giữa các thời
27
điểm nghiên cứu đã và đang tồn tại trong những giai đoạn lịch sử phát triển nhất
định đồng thời giúp ta phân tích được các động thái phát triển của chúng.
- Phương pháp tổng hợp: là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các yếu
tố, các nhận xét mà khi sử dụng các phương pháp có được một kết luận hoàn thiện,
đầy đủ, vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hoá các vấn đề trong nhận thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổng hợp.
28
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của thành
phố Hà Giang
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hà Giang là tỉnh lỵ của tỉnh Hà Giang trong toạ độ địa lý từ 22o45'
đến 22o48' vĩ độ Bắc và từ 104o47' đến 105o03' kinh độ Đông. Phía Bắc, Tây và Nam
giáp huyện Vị Xuyên; phía Đông Nam giáp huyện Bắc Mê.
Thành phố Hà Giang nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh Hà Giang, cách cửa
khẩu Thanh Thuỷ 23 km. Trên địa bàn thành phố có quốc lộ 2 là tuyến giao thông
huyết mạch trong trục trung chuyển giữa vùng kinh tế Tây Nam của Trung Quốc và
các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Giang
29
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Nằm trong vùng chuyển tiếp của các thành phố núi đá vùng cao và các thành
phố núi đất vùng thấp, thành phố Hà Giang có địa hình tương đối phức tạp theo
hướng nghiêng dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
- Địa hình đồi núi thấp: Tập trung nhiều ở khu vực phía Tây xã Phương Độ,
một phần ở xã Ngọc Đường và phường Quang Trung. Địa hình này có độ cao thay
đổi từ 100 - 700 m, địa hình đồi bát úp hoặc lượn sóng thuận lợi cho phát triển các
loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
- Địa hình thung lũng: Gồm các dải đất bằng thoải hoặc lượng sóng ven sông
Lô và sông Miện. Các loại đất trên địa hình này được hình thành từ các sản phẩm bồi
tụ (phù sa và dốc tụ). Do địa hình khá bằng phẳng có điều kiện giữ nước và tưới nước
nên hầu hết đất đã được khai thác trồng lúa và hoa màu. Địa hình này tập trung nhiều
ở phía Bắc xã Phương Độ, Phương Thiện dọc theo quốc lộ 2, khu vực giáp ranh
phường Ngọc Hà và xã Ngọc Đường.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Đặc điểm chính về khí hậu thời tiết của thành phố như sau:
- Nhiệt độ bình quân cả năm 22,7oC, nền nhiệt độ được phân hoá theo mùa
khá rõ rệt, trong năm có 5 tháng nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 20oC (tháng 12 đến
tháng 4 năm sau); tổng tích ôn đạt trên 8.200oC.
- Lượng mưa bình quân hằng năm 2.430 mm nhưng phân bố không đồng đều.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, lượng mưa chiếm khoảng 90 % tổng
lượng mưa cả năm, đặc biệt tập trung vào các tháng 7, 8, 9 nên thường gây úng ngập
cục bộ ở các vùng thấp trũng.
- Lượng bốc hơi bình quân của thành phố bằng 63,8 % lượng mưa trung bình
hàng năm. Đặc biệt trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau lượng bốc hơi
hàng tháng cao hơn lượng mưa từ 2 - 4 lần, gây khô hạn cho cây trồng vụ đông xuân.
- Độ ẩm không khí bình quân cả năm khoảng 84 %, trong đó tháng lớn nhất là
87 % (tháng 7 và tháng 8) mùa khô, độ ẩm trung bình chỉ còn khoảng 79 % (tháng 3).
Độ ẩm cao không diễn ra vào các tháng cuối mùa đông mà diễn ra vào các tháng cuối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mùa hạ (tháng 7 và 8).
30
- Sương muối và mưa đá chỉ xuất hiện đột xuất, ít ảnh hưởng đến sản xuất và
sinh hoạt.
Chế độ thuỷ văn:
Thành phố Hà Giang chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ thuỷ văn của hệ
thống các sông và suối nhỏ, trong đó sông Lô là lớn nhất, đoạn chảy qua thành phố
dài gần 30 km, mực nước mùa cạn là 96,74 m, mùa lũ là 101,0 – 104 m. Lưu lượng
dòng chảy trung bình 156 m3/giây, cao nhất là 1.760 m3/giây, thấp nhất là
105m3/giây. Tốc độ dòng chảy lớn nhất là 1,29 m/giây, tốc độ dòng chảy nhỏ nhất
mùa cạn kiệt là 0,17 m/giây. Sông Miễn bắt nguồn từ Bát Đại Sơn suống thành phố
Hà Giang đổ vào sông Lô tại phường Trần Phú, chiều dài sông khoảng 58 km, đoạn
qua thành phố Hà Giang dài khoảng 9 km. Đặc điểm của các sông, suối ở đây là lòng
hẹp và khá dốc, do đó trong điều kiện mưa lớn và tập trung đã tạo nên dòng chảy
mạnh, gây lũ lớn, ảnh hưởng đến sản xuất và giao thông.
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
- Tài nguyên đất:
Đất đai của thành phố Hà Giang được hình thành do hai nguồn gốc phát sinh
gồm: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa sông
bồi tụ. Do đó có thể chia đất của thành phố thành 4 nhóm đất chính, 8 đơn vị đất và
15 đơn vị đất phụ.
+ Nhóm đất phù sa (Fluvisols): Có diện tích không đáng kể, chiếm khoảng
1,4 % tổng diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố chủ yếu ở khu vực xã Ngọc
Đường và Phương Thiện dọc theo các sông Lô và sông Miện.
+ Nhóm đất Gley (Gleysols): Có diện tích chiếm khoảng 3,4 % diện tích tự
nhiên, phân bố ở chủ yếu ở khu vực xã có địa hình thấp trũng như Phương Thiện và
một phần xã Phương Độ dọc theo Ba Khuổi My cho đến chân núi Pù Ké Kiếm.
+ Nhóm đất xám (Acrisols): Nhóm đất này có diện tích khá lớn, chiếm
đến 89,8 % diện tích tự nhiên, phân bố rộng khắp trên địa bàn thành phố, đặc
biệt có nhiều tại xã Ngọc Đường, Phương Thiện, Phương Độ, phường Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khai, Nguyễn Trãi.
31
+ Nhóm đất đỏ (Ferralsols): Chiếm 5,3 % diện tích tự nhiên, phân bố chính
tại khu vực phường Minh Khai, Trần Phú. Đất đỏ nhìn chung có hàm lượng dinh
dưỡng khá, thích hợp với nhiều loại cây trồng ngắn ngày và dài ngày.
- Tài nguyên nước:
+ Nước mặt: Tài nguyên nước mặt của thành phố bao gồm các con sông
chính như sông Lô, sông Miện và hệ thống các suối, hồ, ao khác.
+ Nước ngầm: Hiện nay thành phố đang có một số giếng khoan nước ngầm ở độ
sâu trên 100 m với lưu lượng từ 0,1 - 0,3 l/s. Nhìn chung mực nước ngầm của thành phố
khá sâu, lưu lượng ít, hạn chế đến việc khai thác dùng cho sinh hoạt của nhân dân.
- Tài nguyên rừng:
Thành phố Hà Giang có diện tích đất rừng 9.437,92 ha, chiếm 70,72 % diện
tích tự nhiên và nếu tính cả diện tích đất đồi núi chưa sử dụng có khả năng sử dụng
vào mục đích lâm nghiệp thì thành phố có khoảng 9.640,00 ha, chiếm 72,23 % diện
tích tự nhiên. Mặc dù đất lâm nghiệp có tỷ lệ khá trong cơ cấu sử dụng đất, song
phần lớn các loại rừng của thành phố đều là rừng trồng và rừng tái sinh nên chất
lượng và trữ lượng không cao.
- Tài nguyên khoáng sản:
Kết quả điều tra cho thấy trên địa bàn thành phố Hà Giang không có tài
nguyên khoáng sản nào có trữ lượng lớn; đáng quan tâm nhất là một số loại khoáng
sản như: Mangan, sét, đá vôi… Hiện nay cơ bản mới chỉ thực hiện khai thác đá vôi,
cát sỏi xây dựng ở quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu tại chỗ; trong tương lai có thể khai
thác sét, mangan theo phương pháp công nghiệp.
- Tài nguyên nhân văn:
Thành phố Hà Giang có một nền văn hoá lâu đời thuộc niên đại đồ đồng
Đông Sơn, với trên 20 dân tộc anh em cùng sinh sống đã tạo nên sự đa dạng về
phong tục, tập quán, văn hoá truyền thống và lễ hội. Nhân dân các dân tộc trong
thành phố có tinh thần đoàn kết yêu quê hương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, nỗ lực
vượt qua mọi khó khăn để vững bước đi lên. Đó là những nhân tố cơ bản và sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển kinh tế xã hội, trong xu hướng hội nhập với
32
cả nước, khu vực và quốc tế; là thuận lợi để Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các
dân tộc trong thành phố vững bước đi lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
3.1.1.5. Cảnh quan môi trường
hoá xây dựng thành phố Hà Giang giàu, đẹp, văn minh.
- Khu vực nội thị: Đây là nơi có trụ sở làm việc của các cơ quan tỉnh, thành
phố, đại diện của một số cơ quan Trung ương, văn phòng đại diện của các doanh
nghiệp, nhiều cơ sở công nghiệp, dịch vụ - du lịch, các công trình văn hoá và phúc
lợi xã hội của tỉnh. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thành phố đang được đầu tư
phát triển như: Giao thông, điện lực, cấp thoát nước, thương mại, bưu chính viễn
thông, nhà hàng, khách sạn… với những kiến trúc đa dạng, hiện đại.
- Khu vực ngoại thị: Là núi, rừng và những làng xóm phân bố theo các tuyến
giao thông mang sắc thái của miền núi trung du phía Bắc, từ hình thái quần cư đến
kiến trúc nhà ở và sinh hoạt trong cộng đồng đời sống của nhân dân. Trong những
năm gần đây đã có sự thay đổi nhiều mặt, hệ thống giao thông, trường học, cơ sở y
tế, bưu chính, điện lực đã và đang được hoàn thiện.
Tuy nhiên, là một đô thị lớn của tỉnh, thành phố Hà Giang cũng đang phải
từng bước đối phó với tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị; xử lý rác thải đang là
một vấn đề lớn, bãi rác thành phố Hà Giang được quy hoạch đến năm 2010 nhưng
hiện tại đã quá tải. Đã có lò đốt chất thải y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia về chỉ số xả
thải, nhưng chưa hoạt động thường xuyên và liên tục, trang bị không được kiểm tra,
bảo dưỡng, thay thế và thiếu nguồn vốn cho vận hành, do đó chất thải y tế chưa
được xử lý triệt để là nguồn phát sinh ô nhiễm.
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Thương mại - dịch vụ chiếm
76,62%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 17,87 %; Nông nghiệp - thủy sản chiếm
5,51 %. Tổng mức bán lẻ hàng hóa là 3.274,4 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu
người đạt 41,5 tr.đồng/người/năm.
Dân số của thành phố Hà Giang tính đến 31/12/2018 là 57.461 người. Trong
đó, dân số nội thành là 44.013 người, dân số ngoại thành là 13.448 người. Dân số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tập trung nhiều ở các phường trung tâm của thành phố.
33
Cùng với sự gia tăng dân số, lực lượng lao động của thành phố không ngừng
tăng lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của thành phố chiếm 76,0 %. Trong đó, tỷ
lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm 35,0 % tổng số lao động của thành phố. Lao
động qua đào tạo phần lớn là cán bộ làm việc trong cơ quan quản lý nhà nước và
hoạt động trong các ngành phi nông nghiệp.
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018), tổng
diện tích đất tự nhiên thành phố Hà Giang là 13.345,89 ha, được phân ra:
- Đất nông nghiệp (NNP) có 11.149,70 ha, chiếm 83,54 % tổng diện tích đất tự
nhiên, trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp là 1.649,15 ha, chiếm 12,36 % tổng diện tích đất
tự nhiên.
+ Đất lâm nghiệp là 9.437,92 ha, chiếm 70,72 % tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp (PNN) có 1.417,84 ha, chiếm 10,62 % tổng diện tích đất tự
nhiên. Trong tổng đất phi nông nghiệp, chỉ có 383,15 ha là đất ở, chiếm 2,87 %, còn lại
là đất chuyên dùng và đất khác.
- Đất chưa sử dụng (CSD) có 778,35 ha chiếm 5,83 % so với tổng diện tích
đất tự nhiên.
3.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà
Giang, giai đoạn 2014 - 2018
3.2.1. Thực trạng quá trình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai
đoạn 2014 - 2018
Để thấy được quá trình biến động về tình hình sử dụng đất giai đoạn 2014 -
2018 của thành phố Hà Giang, đề tài đã phân tích hiện trạng sử dụng đất qua từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm, cụ thể:
34
Năm 2014:
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của thành phố Hà Giang
Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) (%)
Tổng diện tích tự nhiên 13.345,89 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 10.790,33 80,85
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.750,14 13,11
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.405,90 10,53
1.1.1.1 Đất trồng lúa 880,78 LUA 6,60
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 525,12 HNK 3,93
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 344,24 CLN 2,58
Đất lâm nghiệp 1.2 LNP 8.976,79 67,26
Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 61,84 NTS 0,46
Đất nông nghiệp khác 1.5 1,55 NKH 0,01
Đất phi nông nghiệp 2 PNN 1.389,56 10,41
Đất ở 2.1 367,13 OCT 2,75
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 120,17 ONT 0,90
2.1.2 Đất ở tại đô thị 246,96 ODT 1,85
Đất chuyên dùng 2.2 668,33 CDG 5,01
Đất cơ sở tôn giáo 2.3 TON 0,38 0,003
Đất cơ sở tín ngưỡng 2.4 TIN 0,28 0,002
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ… NTD 49,90 0,37
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 302,08 2,26
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,47 0,01
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.166,00 8,74
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 39,72 0,30
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 1.096,32 8,21
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 29,97 0,22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang)
35
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được trình bày ở bảng 3.1, cho thấy:
Năm 2014 tổng diện tích tự nhiên của thành phố Hà Giang là 13.345,89 ha. Trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích cao nhất: 10.790,33 ha, chiếm 80,85 %
so với diện tích tự nhiêm, chủ yếu là đất lâm nghiệp và đất trồng cây hàng năm.
- Nhóm đất phi nông nghiệp với diện tích: 1.389,56 ha, chiếm 10,41 % so với
diện tích tự nhiêm, chủ yếu là đất chuyên dùng và đất ở.
- Nhóm đất chưa sử dụng với diện tích 1.166,00 ha (8,74 %). Số liệu đất chưa sử
dụng chiếm 8,74 % so diện tích tự nhiên nói lên tiềm năng khai thác đất này của thành
phố còn khá lớn.
Năm 2015:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của thành phố được trình bày ở bảng 3.2.
Số liệu bảng 3.2 cho thấy:
- Năm 2015 nhóm đất nông nghiệp có xu hướng giảm so với năm 2014 chỉ còn
10.788,73 ha, chiếm 80,84 % so với tổng diện tích đất tự nhiên.
- Nhóm đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng so với năm 2014, với diện tích
1.391,16 ha, chiếm 10,42 % so với tổng diện tích đất tự nhiên.
- Nhóm đất chưa sử dụng giữ nguyên với năm 2014 là 1.166,00 ha, chiếm
8,74% so với tổng diện tích đất tự nhiên.
Năm 2016:
Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Hà Giang năm 2016 được trình bày tại
bảng 3.3.
Số liệu bảng 3.3 cho thấy:
- Năm 2016 nhóm đất nông nghiệp tăng thêm 377,14 ha và đạt 11.165,87 ha,
chiếm 83,67 % so với tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất nông nghiệp tăng
lên ở năm 2016 là do thành phố khai thác 384,42 ha từ đất đồi chưa sử dụng cho
trồng rừng. Vì vậy diện tích đất lâm nghiệp tăng so với 2015, còn các loại đất sản
xuất nông nghiệp vẫn giảm đáng kể.
- Nhóm đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng so với năm 2015, với diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.400,19 ha, chiếm 10,49 % so với tổng diện tích đất tự nhiên.
36
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của thành phố Hà Giang
Diện tích Cơ cấu
TT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) (%)
Tổng diện tích tự nhiên 13.345,89 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 10.788,73 80,84
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.748,83 13,10
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.404,99 10,53
1.1.1.1 Đất trồng lúa 880,78 LUA 6,60
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 524,22 HNK 3,93
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 343,84 CLN 2,58
Đất lâm nghiệp 1.2 LNP 8.976,54 67,26
Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 61,82 NTS 0,46
Đất nông nghiệp khác 1.5 1,55 NKH 0,01
Đất phi nông nghiệp 2 PNN 1.391,16 10,42
Đất ở 2.1 368,83 OCT 2,76
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 120,51 ONT 0,90
2.1.2 Đất ở tại đô thị 248,31 ODT 1,86
Đất chuyên dùng 2.2 668,23 CDG 5,01
Đất cơ sở tôn giáo 2.3 TON 0,38 0,003
Đất cơ sở tín ngưỡng 2.4 TIN 0,28 0,002
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ… NTD 49,90 0,37
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 302,08 2,26
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,47 0,01
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.166,00 8,74
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 39,72 0,30
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 1.096,32 8,21
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 29,97 0,22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang)
37
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của thành phố Hà Giang
Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) (%)
Tổng diện tích tự nhiên 13.345,89 100,00
Đất nông nghiệp NNP 11.165,87 83,67 1
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.742,02 13,05
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.400,11 10,49
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 880,78 6,60
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 519,33 3,89
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 341,90 2,56
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 9.360,96 70,14
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 61,34 0,46
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 1,55 0,01
2 Đất phi nông nghiệp PNN 1.400,19 10,49
2.1 Đất ở OCT 373,80 2,80
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 121,02 0,91
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 252,78 1,89
2.2 Đất chuyên dùng CDG 672,68 5,04
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,38 0,003
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,28 0,002
2.5 0,37 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ… NTD 49,70
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 301,89 2,26
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,47 0,01
3 Đất chưa sử dụng CSD 779,83 5,84
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 39,63 0,30
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 710,23 5,32
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 29,97 0,22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang)
38
- Nhóm đất chưa sử dụng giảm mạnh so với năm 2015, giảm 386,17 ha. Như
vậy đất chưa sử dụng năm 2016 chỉ còn 779,83 ha, chiếm 5,84 % so với tổng diện
tích đất tự nhiên.
Năm 2017:
Tổng diện tích tự nhiên của thành phố năm 2017 là: 13.345,89 ha (bảng 3.4).
Các nhóm đất có sự biến động so với năm 2016, cụ thể như sau:
Số liệu bảng 3.4 cho thấy:
- Năm 2017, nhóm đất nông nghiệp có xu hướng giảm so với năm 2016, đạt
11.155,56 ha, chiếm 83,59 % diện tích tự nhiên. Diện tích giảm chủ yếu là đất sản
xuất nông nghiệp, còn đất lâm nghiệp vẫn tăng hơn so với năm 2016, do khai thác
từ đất chưa sử dụng.
- Nhóm đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng so với năm 2016, với diện tích
1.400,80 ha, chiếm 10,57 % so với tổng diện tích đất tự nhiên.
- Nhóm đất chưa sử dụng tiếp tục giảm so với năm 2016, giảm 0,3 ha. Như
vậy đất chưa sử dụng năm 2017 chỉ còn 779,53 ha, chiếm 5,84 % so với tổng diện
tích đất tự nhiên.
Năm 2018:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2018 được thống kê ở bảng 3.5.
Số liệu bảng 3.5 cho thấy:
- Năm 2018, nhóm đất nông nghiệp tiếp tục giảm so với năm 2017, đạt
11.149,70 ha, chiếm 83,54 % diện tích tự nhiên. Diện tích giảm chủ yếu là đất sản
xuất nông nghiệp, còn đất lâm nghiệp vẫn tăng chút ít so với năm 2017, do khai
thác từ đất chưa sử dụng.
- Nhóm đất phi nông nghiệp tiếp tục tăng so với năm 2017, với diện tích
1.417,84 ha, chiếm 10,62 % so với tổng diện tích đất tự nhiên.
- Nhóm đất chưa sử dụng tiếp tục giảm so với năm 2017, giảm 1,18 ha. Như
vậy đất chưa sử dụng năm 2018 chỉ còn 778,35 ha, chiếm 5,83 % so với tổng diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích đất tự nhiên.
39
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của thành phố Hà Giang
Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) (%)
Tổng diện tích tự nhiên 13.345,89 100,00
Đất nông nghiệp NNP 11.155,56 83,59 1
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.655,23 12,40
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.324,11 9,92
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 878,32 6,58
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 445,79 3,34
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 331,12 2,48
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 9.437,58 70,72
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 61,20 0,46
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 1,55 0,01
2 Đất phi nông nghiệp PNN 1.410,80 10,57
2.1 Đất ở OCT 377,47 2,83
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 122,06 0,91
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 255,41 1,91
2.2 Đất chuyên dùng CDG 712,19 5,34
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,38 0,003
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,28 0,002
2.5 0,37 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ… NTD 49,70
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 269,32 2,02
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,47 0,01
3 Đất chưa sử dụng CSD 779,53 5,84
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 39,59 0,30
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 709,97 5,32
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 29,97 0,22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang)
40
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của thành phố Hà Giang
Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) (%)
Tổng diện tích tự nhiên 13.345,89 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 11.149,70 83,54
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.649,15 12,36
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.319,26 9,89
LUA 876,05 6,56 1.1.1.1 Đất trồng lúa
HNK 443,21 3,32 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
CLN 329,88 2,47 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
LNP 9.437,92 70,72 Đất lâm nghiệp 1.2
NTS 61,08 0,46 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3
NKH 1,55 0,01 Đất nông nghiệp khác 1.5
PNN 1.417,84 10,62 Đất phi nông nghiệp 2
OCT 383,15 2,87 Đất ở 2.1
ONT 123,21 0,92 2.1.1 Đất ở tại nông thôn
ODT 259,94 1,95 2.1.2 Đất ở tại đô thị
CDG 713,55 5,35 Đất chuyên dùng 2.2
TON 0,38 0,003 Đất cơ sở tôn giáo 2.3
TIN 0,28 0,002 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.4
0,37 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ… NTD 49,70
SON 269,32 2,02 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.6
PNK 1,47 0,01 Đất phi nông nghiệp khác 2.8
CSD 778,35 5,83 Đất chưa sử dụng 3
BCS 39,59 0,30 Đất bằng chưa sử dụng 3.1
DCS 709,25 5,31 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.2
NCS 29,51 0,22 Núi đá không có rừng cây 3.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang)
41
Tóm lại: Qua số liệu hiện trạng 5 năm sử dụng đất cho thấy: Hiện nay quá
trình đô thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Giang đang trong giai đoạn phát triển,
quá trình biến động đất đai giữa các nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng
với nhóm đất phi nông nghiệp vẫn đang tiếp tục diễn ra khá mạnh mẽ.
3.2.2. Quá trình biến động đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai đoạn
2014 - 2017
Trong giai đoạn 2014 - 2018, diện tích các loại đất trên địa bàn thành phố Hà
Giang có sự thay đổi tăng giảm khá rõ và đây chính là do sự chuyển đổi mục đích
sử dụng đất giữa các loại đất theo nhu cầu và theo thời gian (Bảng 3.6).
Về tổng thể, diện tích giữa các nhóm đất có sự thay đổi rõ rệt, nhóm đất nông
nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng có xu hướng giảm; nhóm đất phi nông nghiệp có xu
hướng tăng theo đúng quá trình đô thị hóa của thành phố.
Cụ thể từng nhóm đất như sau:
Nhóm đất nông nghiệp:
- Năm 2015 nhóm đất nông nghiệp giảm 1,6 ha so với năm 2014
- Năm 2016 nhóm đất này lại tăng lên so với năm 2015 là 377,14 ha, diện tích
đất này tăng là do thành phố đã khai thác được một diện tích lớn từ đất đồi chưa sử
dụng sang đất trồng rừng.
- Năm 2017 và 2018, đất nông nghiệp tiếp tục theo quy luật giảm do chuyển
sang đất phi nông nghiệp. Diện tích đất giảm này chủ yếu lấy từ đất sản xuất nông
nghiệp chuyển mục đích sang đất ở và chuyên dùng của thành phố.
Nhóm đất phi nông nghiệp: tăng liên tục trong giai đoạn, cụ thể:
- Năm 2015 tăng so với năm 2014 là 1,6 ha;
- Năm 2016 tăng so với năm 2015 là 9,03 ha.
- Năm 2017 tăng so với năm 2016 là 10,61 ha.
- Năm 2018 tăng so với năm 2017 là 7,04 ha.
Trong nội bộ đất phi nông nghiệp, đất ở và đất chuyên dùng có sự chuyển đổi
mạnh mẽ nhất, đều tăng qua các năm bình quân hơn 4 ha/năm ở đất ở và hơn 11 ha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở đất chuyên dùng.
42
Bảng 3.6. Tình hình biến động sử dụng đất của thành phố Hà Giang
giai đoạn 2014 - 2018
ĐVT: ha
Năm
TT
Mục đích sử dụng
2014
2015
2017
2018
2016
Tổng diện tích tự nhiên
13.345,89 13.345,89 13.345,89 13.345,89 13.345,89
Đất nông nghiệp
10.790,33 10.788,73 11.165,87 11.155,56 11.149,70
1
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
1.750,14 1.748,83 1.742,02 1.655,23 1.649,15
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
1.405,90 1.404,99 1.400,11 1.324,11 1.319,26
1.1.1.1 Đất trồng lúa
880,78
880,78
880,78
878,32
876,05
1.1.1.2 Đất T.cây hàng năm khác
525,12
524,22
519,33
445,79
443,21
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
344,24
343,84
341,90
331,12
329,88
Đất lâm nghiệp
8.976,79 8.976,54 9.360,96 9.437,58 9.437,92
1.2
Đất nuôi trồng thuỷ sản
61,84
61,82
61,34
61,20
61,08
1.3
Đất nông nghiệp khác
1,55
1,55
1,55
1,55
1,55
1.5
Đất phi nông nghiệp
1.389,56 1.391,16 1.400,19 1.410,80 1.417,84
2
2.1
Đất ở
367,13
368,83
373,80
377,47
383,15
2.1.1 Đất ở tại nông thôn
120,17
120,51
121,02
122,06
123,21
2.1.2 Đất ở tại đô thị
246,96
248,31
252,78
255,41
259,94
Đất chuyên dùng
668,33
668,23
672,68
712,19
713,55
2.2
Đất cơ sở tôn giáo
0,38
0,38
0,38
0,38
0,38
2.3
Đất cơ sở tín ngưỡng
0,28
0,28
0,28
0,28
0,28
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa..
49,90
49,90
49,70
49,70
49,70
2.5
Đất sông, suối
302,08
302,08
301,89
269,32
269,32
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
1,47
1,47
1,47
1,47
1,47
2.8
Đất chưa sử dụng
1.166,00 1.166,00
779,83
779,53
778,35
3
Đất bằng chưa sử dụng
39,72
39,72
39,63
39,59
39,59
3.1
Đất đồi núi chưa sử dụng
1.096,32 1.096,32
710,23
709,97
709,25
3.2
Núi đá không có rừng cây
29,97
29,97
29,97
29,97
29,51
3.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang)
43
Thành phố Hà Giang đang trong giai đoạn phát triển ổn định nên đất phi
nông nghiệp tăng chủ yếu là do quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ
nhóm đất nông nghiệp sang để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của người dân.
Nhóm đất chưa sử dụng:
Đất chưa sử dụng của thành phố Hà Giang chiếm một diện tích khá lớn trong
tổng diện tích tự nhiên của thành phố. Vào năm 2014 – 2015 là 1166,00 ha và trong
hai năm này không có sự biến động. Từ năm 2016 diện tích đất này giảm rõ, giảm
383,14 ha. Nhưng sau đó, từ năm 2017 – 2018 giảm chậm qua các năm.
Để có bức tranh tổng quát về chuyển đổi mục đích các loại đất trong giai đoạn
2014 - 2018, đề tài đã tính toán số liệu tương đối qua các năm, đó là tỷ lệ các loại
đất so với tổng diện tích tự nhiên của từng năm (Bảng 3.7).
Số liệu bảng 3.7 cho thấy tổng thể quá trình tăng và giảm diện tích nhóm đất
nông nghiệp; tăng diện tích đất phi nông nghiệp chủ yếu tập trung tại đất ở đô thị và
đất chuyên dùng; diện tích nhóm đất chưa sử dụng biến động giảm phản ánh phù
hợp ở số liệu cơ cấu tỷ lệ phần trăm.
Quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo số liệu tương đối cho thấy đất
nông nghiệp giảm chậm và còn chiếm con số quá lớn, chiếm hơn 80 % so tổng diện
tích tự nhiên. Điều này phản ánh một thực trạng đáng lưu ý ở một đô thị loại ba là
tốc độ phát triển đô thị (đô thị hoá) còn quá chậm so với yêu cầu hiện nay.
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng đang dừng ở con số hơn 2 % trong
các năm là con số khó thay đổi và theo lộ trình quy hoạch thành phố thì việc xác
định diện tích các sông suối, hồ đập là một yếu tố môi trường quan trọng đảm bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
môi trường cảnh quan của đô thị.
44
Bảng 3.7. Biến động cơ cấu sử dụng đất của thành phố Hà Giang
giai đoạn 2014 – 2018
ĐVT: %
Năm
TT
Mục đích sử dụng
2014
2015
2016
2017
2018
Tổng diện tích tự nhiên
100,00 100,00
100,00
100,00
100,00
Đất nông nghiệp
80,85
80,84
83,67
83,59
83,54
1
13,11
13,10
13,05
12,40
12,36
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
10,53
10,53
10,49
9,92
9,89
6,60
6,60
6,60
6,58
6,56
1.1.1.1 Đất trồng lúa
3,93
3,93
3,89
3,34
3,32
1.1.1.2 Đất T.cây hàng năm khác
2,58
2,58
2,56
2,48
2,47
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
67,26
67,26
70,14
70,72
70,72
1.2
0,46
0,46
0,46
0,46
0,46
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
1.5
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
10,41
10,42
10,49
10,57
10,62
2
2,75
2,76
2,80
2,83
2,87
2.1
Đất ở
0,90
0,90
0,91
0,91
0,92
2.1.1 Đất ở tại nông thôn
1,85
1,86
1,89
1,91
1,95
2.1.2 Đất ở tại đô thị
5,01
5,01
5,04
5,34
5,35
2.2
Đất chuyên dùng
Đất cơ sở tôn giáo
0,003
0,003
0,003
0,003
0,003
2.3
Đất cơ sở tín ngưỡng
0,002
0,002
0,002
0,002
0,002
2.4
0,37
0,37
0,37
0,37
0,37
2.5
Đất nghĩa trang, nghĩa địa…
2,26
2,26
2,26
2,02
2,02
2.6
Đất sông, suối
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
2.8
Đất phi nông nghiệp khác
8,74
8,74
5,84
5,84
5,83
3
Đất chưa sử dụng
0,30
0,30
0,30
0,30
0,30
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
8,21
8,21
5,32
5,32
5,31
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
0,22
0,22
0,22
0,22
0,22
3.3
Núi đá không có rừng cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang)
45
Để làm rõ hơn nữa về quá trình biến động đất đai trong giai đoạn 2014 – 2018
do chuyển đổi mục đích sử dụng, đề tài đã tính toán và chia ra làm 3 giai đoạn.
Giai đoạn 2014 - 2015:
Số liệu so sánh tại bảng 3.8 cho thấy diện tích nhóm đất nông nghiệp giảm
mạnh để chuyển sang nhóm đất phi nông nghiệp với nguyên nhân: Năm 2014 thành
phố Hà Giang được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển lên thành
phố thuộc đô thị loại II, do vậy nên cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, đất nông
nghiệp được sử dụng chủ yếu phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố cũng như của tỉnh Hà Giang.
Qua bảng 3.8 ta thấy diện tích các loại đất năm 2015 có những biến động so
với năm 2014 như sau:
Nhóm đất nông nghiệp: Các loại đất trong nhóm đều giảm, giảm 1,6 ha, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp giảm 1,31 ha chủ yếu là giảm đất trồng cây hàng năm.
- Đất lâm nghiệp chỉ giảm 0,25 ha, chủ yếu giảm đất rừng phòng hộ.
Nhóm đất phi nông nghiệp tăng mạnh 1,6 ha so với năm 2014, trong đó tăng
nhiều nhất là đất ở đô thị 1,35 ha.
Nhóm đất chưa sử dụng giữ nguyên 1.166,0 ha.
Giai đoạn 2015 – 2016:
Số liệu so sánh hai năm 2015 và 2016 tại bảng 3.9 cho thấy biến động diện
tích đất của ba nhóm đất khác với giai đoạn 2014 – 2015, cụ thể:
Nhóm đất nông nghiệp: tăng mạnh, năm 2016 tăng 377,14 ha so với năm
2015. Diện tích đất nông nghiệp tăng chủ yếu do tăng đất lâm nghiệp, tăng 384,42
ha so năm 2015. Nguyên nhân chủ yếu là thành phố đã cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho chuyển đổi từ hơn 380 ha đất đồi chưa sử dụng để trồng rừng.
Tuy nhiên, trong nhóm đất nông nghiệp, các loại đất sản xuất nông nghiệp vẫn
giảm theo quy luật. Trong đó đất trồng cây hàng năm giảm 4,88 ha, đất trồng cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lâu năm cũng giảm 4,89 ha để chuyển sang đất phi nông nghiệp.
46
Bảng 3.8. Tình hình biến động đất đai của thành phố Hà Giang
giai đoạn 2014 - 2015
ĐVT: ha
Năm 2015
Diện tích
TT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Tăng(+) Giảm(-)
năm 2014
Diện tích
2015/2014
Tổng diện tích tự nhiên
13.345,89
0
13.345,89
-1,60
Đất nông nghiệp
NNP 10.788,73
10.790,33
1
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
1.748,83
-1,31
1.750,14
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
1.404,99
-0,91
1.405,90
1.1.1.1 Đất trồng lúa
LUA
880,78
0
880,78
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
524,22
-0,90
525,12
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
343,84
-0,40
344,24
Đất lâm nghiệp
LNP
8.976,54
-0,25
8.976,79
1.2
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
61,82
-0,02
61,84
1.3
Đất nông nghiệp khác
NKH
1,55
0
1,55
1.5
Đất phi nông nghiệp
PNN
1.391,16
1,60
1.389,56
2
Đất ở
OCT
368,83
1,70
367,13
2.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
120,51
0,34
120,17
2.1.1
Đất ở tại đô thị
ODT
248,31
1,35
246,96
2.1.2
Đất chuyên dùng
CDG
668,23
-0,10
668,33
2.2
Đất cơ sở tôn giáo
TON
0,38
0
0,38
2.3
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
0,28
0
0,28
2.4
NTD
49,90
Đất nghĩa trang, nghĩa địa…
0
49,90
2.5
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
302,08
0
302,08
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
1,47
0
1,47
2.8
Đất chưa sử dụng
CSD
1.166,00
0
1.166,00
3
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
39,72
0
39,72
3.1
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
1.096,32
0
1.096,32
3.2
Núi đá không có rừng cây
NCS
29,97
0
29,97
3.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang)
47
Bảng 3.9. Tình hình biến động đất đai của thành phố Hà Giang
giai đoạn 2015 - 2016
ĐVT: ha
Năm 2016
Diện tích
TT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Tăng(+)Giảm(-)
năm 2015
Diện tích
2016/2015
Tổng diện tích tự nhiên
13.345,89
0
13.345,89
1
Đất nông nghiệp
NNP 11.165,87
377,14
10.788,73
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
1.742,02
-6,81
1.748,83
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
1.400,11
-4,88
1.404,99
LUA
1.1.1.1 Đất trồng lúa
0
880,78
880,78
HNK
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
-4,89
524,22
519,33
CLN
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
-1,94
343,84
341,90
Đất lâm nghiệp
LNP
9.360,96
384,42
8.976,54
1.2
NTS
-0,48
61,82
61,34
Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.3
NKH
0
1,55
1,55
Đất nông nghiệp khác
1.5
Đất phi nông nghiệp
PNN
1.400,19
9,03
1.391,16
2
OCT
4,97
368,83
373,80
Đất ở
2.1
ONT
0,51
120,51
121,02
Đất ở tại nông thôn
2.1.1
ODT
4,47
248,31
252,78
Đất ở tại đô thị
2.1.2
CDG
4,45
668,23
672,68
Đất chuyên dùng
2.2
TON
0
0,38
0,38
Đất cơ sở tôn giáo
2.3
TIN
0
0,28
0,28
Đất cơ sở tín ngưỡng
2.4
NTD
-0,20
49,90
49,70
2.5
Đất nghĩa trang, nghĩa địa…
-0,19
302,08
2.6
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON
301,89
PNK
0
1,47
1,47
Đất phi nông nghiệp khác
2.8
CSD
779,83
-386,17
1.166,00
Đất chưa sử dụng
3
BCS
39,63
-0,09
39,72
Đất bằng chưa sử dụng
3.1
DCS
710,23
-386,09
1.096,32
Đất đồi núi chưa sử dụng
3.2
NCS
29,97
0
29,97
Núi đá không có rừng cây
3.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang)
48
Bảng 3.10. Tình hình biến động đất đai của thành phố Hà Giang
ĐVT: ha
giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2018
Diện tích
TT
Mục đích sử dụng đất
Mã
năm
Diện
Tăng(+)Giảm(-)
2016
tích
2018/2016
Tổng diện tích tự nhiên
13.345,89
0
13.345,89
Đất nông nghiệp
NNP 11.149,70
-16,17
11.165,87
1
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
1.649,15
-92,87
1.742,02
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
1.319,26
-80,85
1.400,11
1.1.1.1 Đất trồng lúa
LUA
876,05
-4,73
880,78
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
443,21
-76,12
519,33
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
329,88
-12,02
341,90
Đất lâm nghiệp
LNP
9.437,92
76,96
9.360,96
1.2
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
61,08
-0,26
61,34
1.3
Đất nông nghiệp khác
NKH
1,55
0
1,55
1.5
Đất phi nông nghiệp
PNN
1.417,84
17,65
1.400,19
2
Đất ở
OCT
383,15
9,35
373,80
2.1
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
123,21
2,19
121,02
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
259,94
7,16
252,78
Đất chuyên dùng
CDG
713,55
40,87
672,68
2.2
Đất cơ sở tôn giáo
TON
0,38
0
0,38
2.3
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
0,28
0
0,28
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa…
NTD
49,70
0
49,70
2.5
301,89
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON
269,32
-32,57
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
1,47
0
1,47
2.8
Đất chưa sử dụng
CSD
778,35
-1,48
779,83
3
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
39,59
-0,04
39,63
3.1
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
709,25
-0,98
710,23
3.2
Núi đá không có rừng cây
NCS
29,51
-0,46
29,97
3.3
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49
Giai đoạn 2016 - 2018:
Số liệu biến động đất đai giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện tại bảng 3.10.
Số liệu tại bảng 3.10 cho thấy:
Nhóm đất nông nghiệp đã giảm trong giai đoạn là 16,17 ha. Diện tích chuyển
mục đích này chủ yếu tập trung vào đất trồng cây hàng năm, giảm 80,85 ha. Còn đất
lâm nghiệp, chủ yếu là đất rừng sản xuất, vẫn tăng là 76,96 ha.
Nhóm đất phi nông nghiệp tăng khá nhanh, tăng 17,65 ha và chủ yếu tăng ở
đất chuyên dùng và đất ở. Còn đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối lại giảm 32,57 ha
chủ yếu chuyển sang đất chuyên dùng.
Nhóm đất chưa sử dụng giảm chậm, chỉ giảm 1,48 ha trong 2 năm.
Tóm lại: Trong giai đoạn 2014 - 2018, tình hình chuyển mục đích sử dụng đất
trên địa bàn thành phố Hà Giang chủ yếu là chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang
đất ở, đất chuyên dùng. Việc khai thác đất chưa sử dụng cũng đã được quan tâm và
chuyển đổi thích đáng.
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Hà Giang giai đoạn 2014 - 2018
Sử dụng đất nói chung và chuyển đổi mục đích sử dụng đất của một địa
phương nói riêng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Trong phạm vi của đề tài này
chỉ đề cập 3 nhóm yếu tố tác động mạnh và trực tiếp, đó là: dân số và việc làm, đô
thị hoá và yếu tố người sử dụng đất.
3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số và việc làm
Yếu tố gia tăng dân số:
Việc gia tăng dân số là một trong những yếu tố tác động đến sử dụng đất nói
chung và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Trên địa bàn thành phố Hà Giang,
những năm gần đây do quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ nên dân số đổ về thành
phố tương đối lớn, tỷ lệ gia tăng dân số từ năm 2014 - 2018 đều xung quanh 1,28%,
điều đó được thể hiện qua bảng 3.11.
Qua số liệu bảng 3.11 ta thấy:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Năm 2015 tăng thêm so năm 2014 là 1.143 người;
50
- Năm 2016 tăng thêm so năm 2015 là 1.120 người;
- Năm 2017 tăng thêm so năm 2016 là 1.066 người.
- Năm 2018 tăng thêm so năm 2017 là 1.035 người.
Bảng 3.11. Cơ cấu dân số của thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018
Năm STT Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016 2017 2018
1 Tổng số khẩu Người 53.097 54.240 55.360 56.426 57.461
Nam Người 26.074 26.674 27.280 27.859 28.921
Nữ Người 27.023 27.566 28.080 28.567 28.540
2 Tổng số hộ Hộ 13.254 14.068 14.759 15.330 15.981
3 Tỷ lệ gia tăng dân số % 1,29 1,28 1,28 1,28 1,28
(Nguồn: Chi cục thống kế thành phố Hà Giang)
Với số lượng dân cư tăng thêm đã làm cho số hộ cũng tăng lên. Trong giai
đoạn 2014 - 2018, bình quân mỗi năm tăng hơn 680 hộ. Như vậy thì tất nhiên nhu
cầu đất ở phải tăng lên. Đây là áp lực tác động lớn đối với quỹ đất ở hiện có của
thành phố. Do vậy, tất yếu phải chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở.
Yếu tố việc làm:
Vấn đề việc làm cũng là một trong những nguyên nhân gián tiếp ảnh hưởng tới
quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Như chúng ta đã biết, đô thị là nơi thu
hút một lực lượng lao động lớn từ nông thôn, vì vậy đô thị càng phát triển thì càng
lôi cuốn người lao động từ nơi khác đến để tìm kiếm việc làm. Điều đó làm cho số
lượng dân số trong thành phố tăng lên, dẫn đến nhu cầu đất ở cũng tăng lên đồng
nghĩa với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sẽ diễn ra.
3.3.2. Yếu tố đô thị hóa
Yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối với quá trình chuyển đổi mục đích sử
dụng đất là yếu tố đô thị hóa. Yếu tố này diễn ra mạnh nhất vào giai đoạn 2014 -
2018 khi thành phố Hà Giang được Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển thành
phố lên đô thị loại II và năm 2015. Trong giai đoạn này, diện tích đất sản xuất nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp giảm xuống nhanh chóng, hàng loạt các cơ quan, trụ sở nhà nước được xây
51
dựng mới, các tuyến đường giao thông mới được hình thành.... để phục vụ nhu cầu
phát triển của xã hội. Cụ thể:
- Dự án đầu tư:
Tại bảng 3.12 cho thấy: Từ năm 2014 – 2018 đã có 64,82 ha diện tích đất nông
nghiệp của 2.680 hộ gia đình bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để cấp cho các dự
án đầu tư. Tổng 64,82 ha này được thu hồi để cấp cho:
- Phát triển công nghiệp và dịch vụ: 01 dự án với 0,19 ha;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: 59 dự án với 30,80 ha;
- Phát triển các khu đô thị: 04 dự án với 18,99 ha.
Bảng 3.12. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018
Để phát triển Tổng Để xây dựng Để phát triển công nghiệp, số hộ hạ tầng các khu đô thị Tổng dịch vụ Tổng DT bị thu số Năm (m2) hồi Số Số Số dự Diện tích Diện tích Diện tích đất dự dự dự án (m2) (m2) (m2) (hộ) án án án
2014 261.788,8 1100 1 1.861,0 11 69.982,3 4 189.945,5 16
2015 45.210,0 56 9 45.210,0 9
2016 191.184,2 1200 10 191.184,2 10
2017 1.648,0 173 21 1.648,0 21
2018 148.410,0 151 8 148.410,0 8
Tổng 648.241,0 2.680 1 1861,0 59 308.024,5 4 189.945,5 56
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang)
Như vậy cho ta thấy việc tăng các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội là
một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyên dùng trên địa bàn thành phố Hà Giang.
52
- Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Cùng với xu hướng đô thị hóa thì cơ cấu ngành nghề trên địa bàn thành phố
Hà Giang đã có những thay đổi đáng kể. Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch
theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương
mại, giảm dần tỷ trọng khối ngành nông lâm nghiệp, thủy sản. Điều đó đồng nghĩa
với việc diện tích đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm. Tuy nhiên
sự chuyển dịch chưa thật sự rõ nét, được biểu hiện qua bảng 3.13.
Qua bảng 3.13 và đồ thị hình 3.2 cho thấy: Đến năm 2018 tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng do thành phố quản lý còn thấp, chỉ chiếm 17,87 % so với toàn bộ
cơ cấu kinh tế trong khu vực, tỷ trọng ngành dịch vụ - thương mại chiếm 76,62 %,
tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản trong những năm qua biến động theo xu
hướng giảm dần từ 6,01 % xuống còn 5,51 %.
Bảng 3.13. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố
Hà Giang giai đoạn 2014 – 2018
Hạng mục 2014 2015 2016 2017 2018
1. Cơ cấu kinh tế theo khu vực (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
- Công nghiệp - Xây dựng 17,24 17,85 18,67 18,40 17,87
- Dịch vụ - Thương mại 76,75 76,34 75,61 75,91 76,62
- Nông - lâm nghiệp, thủy sản 6,01 5,81 5,72 5,69 5,51
2. Cơ cấu kinh tế theo khối (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
6,01 5,81 5,72 5,69 5,51 - Nông nghiệp
93,99 94,19 94,28 94,31 94,49 - Phi nông nghiệp
3. Cơ cấu kinh tế theo sản phẩm (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
33,13 33,67 34,24 33,35 32,15 - Sản xuất vật chất
66,87 66,33 65,76 66,65 67,85 - Sản phẩm dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Hà Giang)
53
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Giang
giai đoạn 2014 - 2018
- Công tác quy hoạch sử dụng đất:
Số liệu được trình bày tại bảng 3.14.
Bảng 3.14. Phân kỳ quy hoạch diện tích các loại đất phân bổ theo các mục đích
sử dụng đất của thành phố Hà Giang
ĐVT: ha
Các kỳ kế hoạch Năm 2010 Kỳ đầu 2015 Kỳ cuối 2020 TT Sử dụng đất Mã
Diện tích % Diện tích % Diện tích %
Tổng diện tích tự nhiên 13.345,89 100 13.345,89 100 13.345,89 100
1 Đất nông nghiệp NNP 10.897,09 81,65 10.788,74 80,84 11.167,49 83,68
2 Đất phi nông nghiệp PNN 1.282,80 9,61 1.391,16 10,42 2.131,20 15,97
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.166,00 8,74 1.165,99 8,74 47,20 0,35
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang)
Quy hoạch sử dụng đất có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình chuyển đổi mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang. Diện tích đất nông nghiệp được
54
phép chuyển đổi phụ thuộc vào vào bản quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất hàng năm.
Theo bản quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011 - 2015) của thành phố Hà Giang (Bảng 3.14), cho ta thấy: Diện tích đất nông
nghiệp giảm từ năm 2010 đến 2015 và từ 2015 đến 2020 lại tăng từ 81,65 % lên đạt
83,68 %; Diện tích đất chưa sử dụng theo bản kế hoạch trên đến năm 2020 từ
1166,00 ha năm 2010 xuống chỉ còn 47,2 ha.
Đất phi nông nghiệp tăng mạnh: Từ 9,61 % lên 10,42 % năm 2015 và đạt
15,97 % năm 2020.
3.3.3. Yếu tố người sử dụng đất
Yếu tố người sử dụng đất là một trong những yếu tố khá quan trọng và thường
mang tính tự phát nên hàm chứa không bền vững. Đầu tiên, người sử dụng đất yêu
cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất do mình quản lý là do yêu cầu của cá nhân,
tiếp đến là do yêu cầu của bên ngoài. Cụ thể từ 2014 đến 2018, toàn thành phố có
tới hơn 22,04 ha đất nông nghiệp được hộ gia đình xin chuyển mục đích sử dụng
(Bảng 3.15).
Số liệu bảng 3.15 cho ta thấy thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất
trong giai đoạn 2014 – 2018. Hầu hết các xã, phường trên địa bàn thành phố đều có
diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi, nhưng số diện tích chuyển đổi là khác nhau
giữa các đơn vị. Các xã phường Nguyễn Trãi, Minh Khai, Quang Trung và Ngọc
Đường là những đơn vị có số lượng chuyển đổi nhiều nhất. Các đơn vị còn lại có số
lượng xin chuyển đổi ít hơn.
Tuy nhiên, diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất không hoàn toàn diễn ra
theo quy luật trên. Vì tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của nhà nước, quỹ đất của địa phương nên mức chuyển đổi sử dụng đất sẽ thay đổi.
55
Bảng 3.15. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân tại thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018
ĐVT: m2
TT Phường/xã 2014 2015 2016 2017 2018
1 Nguyễn Trãi 11.102,3 9.131,6 8.605,1 7.877,4 7.514,2
2 Minh Khai 6.019,3 4.961,3 5.908,4 6.407,6 6.312,4
3 Quang Trung 8.703,1 9.801,6 9.101,8 10.607,4 9.998,6
4 Trần Phú 4.968,7 4.623,1 3.203,7 2.802,6 2.909,1
5 Ngọc Hà 4.698,2 5.101,3 3.186,5 2.394,6 2.541,2
6 Phương Thiện 4.531,0 3.105,9 2.667,5 2.905,4 2.834,9
7 Phương Độ 2.876,5 1.602,3 3.469,1 2.350,7 2.205,4
8 Ngọc Đường 6.541,1 7.952,9 5.962,5 6.523,8 6.418,1
Tổng số 49.440,2 46.280,0 42.104,6 41.869,5 40.733,9
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang)
Với những tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa và một số nguyên nhân
khác thì diện tích đất nông nghiệp ngày một thu hẹp không chỉ do Nhà nước thu hồi để
sử dụng vào mục đích khác mà còn do người dân xin chuyển mục đích sử dụng đất
ngày một tăng. Cụ thể về tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Giang trong thời gian qua được thể hiện qua bảng 3.16.
Thông qua số liệu điều tra của bảng 3.16 trên ta có thể thấy rõ tình hình
chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ. Đất trồng cây hàng năm khác là đất
chuyển mục đích nhiều nhất 90,6 %. Trong đó chuyển sang đất ở là chủ yếu với
63,4 %. Vì tổng diện tích của đất trồng cây hàng năm ít hơn các loại đất khác nên
khi chuyển mục đích các hộ thường chuyển gần hết diện tích đó. Đất ao của các hộ
chuyển mục đích khá nhiều với 52,1 %. Vì khi hộ xin chuyển mục đích thì đa số
cũng chuyển hết phần diện tích để sử dụng vào mục đích khác. Lý do các hộ xin
chuyển mục đích chủ yếu là để xây nhà sản xuất kinh doanh hoặc chia đất cho con.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Và đất trồng cây lâu năm chuyển 42,8 % sang đất ở.
56
Bảng 3.16. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ
ĐVT: %
DT DT đề nghị DT còn
trước chuyển đổi lại sau TT Loại đất Mã chuyển chuyển HNK CLN OTC đổi đổi
100 52,6 1 Đất trồng lúa LUA 9,4 38 0
100 2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 27,2 63,4 9,4 0
100 3 Đất trồng cây lâu năm CLN 0 42,8 57,2 0
100 4 Đất ao TSN 0 52,1 47,9 0
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Người dân xin chuyển sang đất ở cũng với mục đích để chia đất cho con hoặc
để chuyển nhượng vv… Do sự gia tăng dân số khá nhanh nên nhu cầu đất ở ngày
một tăng ở các phường (xã) gần trung tâm thành phố. Tuy nhiên diện tích đất trồng
cây hàng năm khác cũng tăng 9,4 % do đất trồng lúa chuyển mục đích sang. Đất
trồng lúa chuyển mục đích khá nhiều với 47,4 %. Trong đó diện tích chuyển sang
đất cây lâu năm là chủ yếu chiếm 38 % tổng diện tích. Đây là con số không lớn
nhưng khi so với tổng diện tích thì đây lại là một diện tích không nhỏ. Vì khi đất lúa
chuyển mục đích thì không có loại đất nào chuyển được sang đất lúa. Lý do chuyển
của các hộ chủ yếu là do đất trồng lúa ở gần các khu dân cư hoặc cơ quan, xí
nghiệp, trường học hoặc đường cao tốc vv… nên bị ô nhiễm hoặc bồi tụ có chỗ đất
không thể sản xuất được nữa hoặc năng suất rất thấp. Vì vậy, người dân đã xin
chuyển mục đích sang đất trồng cây lâu năm với hy vọng có thu nhập từ việc trồng
cây lâu năm. Một số hộ khác thì mong muốn sẽ bán được mảnh đất đó cho những
người dân xung quanh có nhu cầu mua.
Có thể thấy diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp đặc
biệt là đất ở ngày một tăng nhanh. Một phần là do người dân có nhu cầu thay đổi
phương thức sản xuất cho thu nhập cao hơn. Một số hộ cũng do các yếu tố bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngoài tác động đặc biệt là yếu tố tự nhiên nên hộ phải chuyển mục đích để phù hợp
57
với hiện trạng đất đai. Còn đa số các hộ vẫn luôn mong muốn sản xuất nông nghiệp
ít nhất là đủ lương thực cung cấp cho gia đình mình để không phải đi mua. Với tình
hình chuyển mục đích như trên trong thời gian tới diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm
khá nhanh.
Đánh giá sự ảnh hưởng của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp tới
đời sống kinh tế - xã hội của hộ gia đình, cá nhân:
Như chúng ta đã biết, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân. Do vậy, để đánh giá
một cách chính xác sự thay đổi trên, đề tài đã tiến hành khảo sát thông qua các câu
hỏi mang tính định tính. Kết quả cho thấy:
+ Số hộ có thu nhập tăng so với trước khi chuyển mục đích chiếm 35,00 %;
+ Số hộ cho rằng thu nhập không thay đổi (giữ nguyên như cũ) chiếm 53,00%;
+ Số hộ cho rằng thu nhập giảm đi, chiếm 12,00 %.
Nguyên nhân của kết quả trên là do:
Trên địa bàn thành phố Hà Giang quá trình đô thị hóa đang diễn ra tương đối
sôi động, kéo theo sự phát triển của ngành thương mại - dịch vụ với nhiều loại hình
đa dạng, tạo cơ hội cho vấn đề giải quyết việc làm của người dân. Đồng thời, đô thị
hóa có ảnh hưởng tích cực tới nhiều lĩnh vực: Cơ sở hạ tầng, dịch vụ,... giúp người
dân tiếp cận thị trường dễ dàng hơn. Do vậy, một số hộ gia đình, cá nhân đã biết tận
dụng cơ hội đó để sinh sống, tăng cơ hội phát triển của cá nhân cũng như hộ gia
đình,. làm tăng mức thu nhập của họ. Tuy nhiên, một số hộ gia đình, cá nhân khác
do chưa nắm bắt được cơ hội hoặc do không đủ điều kiện nên thu nhập vẫn giữ
nguyên như cũ; một số hộ khác thì thu nhập giảm do chưa có những kế hoạch khả
quan cũng như gặp rủi ro trong kinh doanh, sản xuất… sau khi bị thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
Quá trình đô thị hóa diễn ra giúp cho người dân có nhiều điều kiện hơn, mở ra
nhiều cơ hội học tập hơn cho các hộ gia đình, cá nhân. Nhiều công trình, dự án phát
triển được thực hiện: Trường học, các khu trung tâm giải trí... giúp cho người dân
có cơ hội được tiếp xúc với nền giáo dục cũng như các dịch vụ phục vụ cuộc sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hàng ngày tốt hơn. Điều đó được thể hiện qua bảng 3.17.
58
Bảng 3.17. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích
Tác động (% ý kiến) Lĩnh vực Tốt Như cũ Xấu
35,00 53,00 12,00 1. Thu nhập
69,00 80,00 11,00 2. Cơ sở hạ tầng
60,00 40,00 0,00 3. Tiếp cận thị trường
47,00 38,00 15,00 4. Cơ hội học tập
70,00 30,00 0,00 5. Nhà ở
30,00 48,00 22,00 6. Sức khỏe
15,00 32,00 53,00 7. Môi trường
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng 3.17 ta thấy:
Quá trình chuyển mục đích sử dụng đất có ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống
của hộ gia đình, cá nhân. Khi đất đai bị thu hồi, người dân được nhận một khoản
tiền đền bù nên giúp cho người dân có một số vốn để đầu tư phát triển cho gia đình
cũng như sửa sang lại nhà cửa khang trang, sạch đẹp hơn. Một số hộ khác đã biết
tận dụng số tiền đền bù trên để tăng thu nhập cho cá nhân cũng như gia đình họ.
Việc thu hồi đất với mục đích để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sự phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố giúp cho người dân có điều kiện hơn trong việc chăm sóc
bản thân, cải thiện sức khỏe, cụ thể: 30,00 % ý kiến cho là tốt.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực trên thì môi trường đã và đang
trở thành một trong những vấn đề được người dân quan tâm và lo ngại nhất sau quá
trình chuyển mục đích, điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân.
Tình trạng xây dựng khắp nơi và thiếu khâu quản lý đồng bộ là một trong
những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trầm trọng… đặc
biệt là những khu dân cư, trường học… cơ sở hạ tầng đã đi vào sử dụng nhưng hệ
thống cống thoát nước thải chưa được xây dựng theo đúng quy trình và tiến độ, ảnh
hưởng trực tiếp tới diện tích đất nông nghiệp quanh đó bị ảnh hưởng nghiêm trọng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều nơi không thể sản xuất được. Ngoài ra, một số khu công nghiệp khi đi vào
59
hoạt động do không thực hiện đúng tiêu chí về vấn đề mội trường nên ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Theo số liệu điều tra có đến 53,00 % ý kiến
cho rằng môi trường xấu đi nhiều sau chuyển mục đích.
Tóm lại, quá trình chuyển mục đích sử dụng đất đã tạo nên những chuyển biến
tốt hơn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đồng thời cũng gây
ra một số vấn đề xấu ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của người dân. Do vậy, để
có thể phát triển bền vững trong tương lai, cần phát huy tốt những tác động tích cực
và hạn chế tối đa những tác động tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
Kế hoạch trong tương lai của các hộ dân có đất chuyển mục đích:
Để làm rõ hơn nữa về tác động của người sử dụng đất đến việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, đề tài đã tiến hành thăm dò ý kiến của các hộ gia đình, cá
nhân về kế hoạch trong tương lai. Kết quả thu được như sau (Bảng 3.18).
Bảng 3.18. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai
TT Diễn giải Ý kiến (%)
1 Xây dựng, kiến thiết nhà ở 21,00
2 Vừa sản xuất nông nghiệp vừa kinh doanh dịch vụ 47,00
3 Bán, cho thuê đất 10,00
4 Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 15,00
5 Chưa có dự định gì 7,00
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng 3.18 ta thấy:
21,00 % hộ có mong muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng,
thiết kế nhà ở, cải thiện nâng cao cơ sở hạ tầng cho chính gia đình mình để phục vụ
nhu cầu cuộc sống hàng ngày; 47,00 % hộ muốn vừa tiếp tục sản xuất nông nghiệp,
vừa kinh doanh dịch vụ; Số hộ có ý định chuyển mục đích sử dụng đất để bán, cho
thuê đất chiếm 10,00 %; Một số hộ có ý định chuyển đổi đổi mục đích sử dụng đất
để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, tuy nhiên do việc chuyển đổi này phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuộc vào nhiều yếu tố như: Vốn đầu tư, địa điểm, loại hình kinh doanh, nhu cầu
60
người tiêu dùng... đồng thời nó còn phụ thuộc vào năng lực của người chủ kinh
doanh. Do vậy, không phải hộ nào cũng có thể chuyển mục đích sang để kinh
doanh, buôn bán được nên ý định này chiếm tỷ lệ nhỏ 15,00 %.
Ngoài ra, do thành phố có chính sách cho người dân đăng ký nhu cầu chuyển
mục đích sang đất ở nên một số hộ vẫn đăng ký chuyển nhưng chưa định hình được
cụ thể chuyển mục đích phục vụ vấn đề nào cụ thể trong tương lai cho chính gia
đình mình, tuy nhiên điều đó chỉ chiếm 7,00 %.
3.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi
bị chuyển mục đích sử dụng đất
3.4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước
- Nhóm giải pháp liên quan tới chính quyền thành phố:
* Giải pháp về quy hoạch
Cần nâng cao chất lượng công trình quy hoạch: Cần phải tập trung nghiên cứu
tính khoa học, tính khả thi sao cho mọi vấn đề cần giải quyết của người dân đều
được tính toán một cách khoa học, kỹ lưỡng và đầy đủ. Có như thế phương án quy
hoạch mới đảm bảo tính khả thi và bền vững.
Khi lập và xét duyệt các dự án, cần phải kiểm tra nghiêm ngặt năng lực của chủ
đầu tư, tính khả thi của dự án để xét duyệt. Tránh việc các dự án khi triển khai chậm do
năng lực chủ đầu tư hoặc do tính khả thi làm chậm tiến độ gây bức xúc cho người dân
* Giải pháp về lao động - việc làm
Thường xuyên chỉ đạo để từng bước cụ thể hoá các chính sách hỗ trợ kinh
tế hộ nông dân mất đất. Tạo mọi điều kiện cho hộ nông dân chuyển đổi nghề
nghiệp bằng các biện pháp cụ thể và mang tính khả thi. Thường xuyên chỉnh sửa
bổ sung các chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế với địa phương.
Vấn đề quan tâm lo lắng nhất hiện nay và trong giai đoạn tới đối với người lao
động thành phố Hà Giang là sự giảm sút đất canh tác ảnh hưởng đến việc làm và đời
sống của họ. Thu hồi đất đã đẩy người nông dân đến mất đất hoặc giảm đất sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nông nghiệp khiến nhiều người nông dân không có việc làm.
61
* Giải pháp về bố trí tái định cư
Về chuẩn bị quỹ đất và định giá tái định cư, công tác này luôn phải đi trước một
bước, để người dân mất đất thực sự thấy yên tâm khi biết mình sẽ được di chuyển đến
đâu khi trao lại quyền sử dụng đất của mình cho Nhà nước.
Trên thực tế việc bố trí các quỹ đất tái định cư và đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ
hoàn chỉnh là một việc làm khá khó khăn của chính quyền đô thị do phải ứng một
lượng kinh phí không nhỏ ra trước, đến khi có dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm
thanh toán vào ngân sách. Điều này cần phải có những chính sách dài hơi về đầu tư
tài chính; chính sách tiết kiệm từ nguồn tiền sử dụng đất thu được để dành kinh phí
đầu tư; chính sách huy động mọi nguồn lực từ người dân và các doanh nghiệp để tổ
chức thực hiện. Ngoài ra cũng cần phải nói tới chính sách quy hoạch sử dụng đất đã
nêu ở trên, luôn phải có tính toán sẵn các vị trí tái định cư trong các đồ án quy hoạch
khi phê duyệt.
* Giải pháp về kinh tế:
Bên cạnh giải pháp về nhận thức thông qua hình thức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật, để nâng cao vai trò của quản lý nhà nước về đất đai đô thị trong
quá trình đô thị hóa, trong cơ chế kinh tế thị trường, giải pháp kinh tế có vai trò là
động lực, là đòn bẩy.
Cần có một kế hoạch dài hạn với nguồn tài chính đảm bảo trong nhiều năm
để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khống chế một cách nghiêm chỉnh về
quy mô thu hồi đất; xác định tiêu chuẩn bồi thường một cách hợp lý và hoàn thiện
hơn nữa quy trình thu hồi đất.
Khi tiến hành thu hồi đất thực hiện các dự án, nhất thiết phải xác định chính
xác quy mô, diện tích, số hộ theo phân kỳ của dự án. Vì nếu không xác định như
vậy, khi đã có thông báo thu hồi đất thì người dân trong vùng dự án mặc dù chưa bị
thu hồi đất nhưng lại bị hạn chế các quyền của người sử dụng đất, từ đó gây bức xúc
và khiếu kiện trong nhân dân.
Đối với các chủ dự án cần phải làm việc nghiêm túc để xác định rõ quy mô,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phân kỳ đầu tư theo năng lực thực tế cũng như nhu cầu sử dụng đất đến đầu tư để từ
62
đó cùng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thống nhất ranh giới thu hồi đất, tránh để
tình trạng người dân phải chờ đợi quá lâu, không yên tâm sản xuất và bỏ lỡ các cơ
hội đầu tư vào thửa đất mà mình quản lý.
Xây dựng vùng trồng rau an toàn và vùng trồng chè an toàn: Để có thể nâng
cao được kết quả và hiệu quả kinh tế đất đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ở tầm vĩ mô, Nhà nước cần điều
tra khảo sát mẫu đất từ đó, quy hoạch cụ thể vườn cây, các khu chuyển đổi từ trồng
lúa sang trồng rau an toàn; hỗ trợ các cây giống có năng suất và chất lượng cao. Tổ
chức các lớp học tập huấn về quy trình chăm sóc rau an toàn, giới thiệu kịp thời loại
thuốc phòng trừ sâu bệnh cho người nông dân.
* Giải pháp về tuyên truyền:
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp Luật Đất đai thành một
cuộc vận động mang tính toàn xã hội, bằng cách huy động sức mạnh của cả hệ
thống chính trị; nâng cao nhận thức về pháp luật nói chung trong đó có pháp Luật
Đất đai nói riêng, biến những quy định của pháp luật thành nhận thức của từng
thành viên trong xã hội, từ đó có tác động tới ý thức tự giác chấp hành pháp luật
trong toàn thể nhân dân. Xây dựng chương trình cụ thể của từng cấp, từng ngành có
nội dung tuyên truyền tới từng tầng lớp xã hội mà tổ chức xã hội có chức năng vận
động: tuyên truyền về chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý đất đai của Nhà
nước từ Trung ương đến địa phương; tuyên truyền những quy định của pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; làm rõ nội dung của sở hữu toàn dân về
đất đai; chức năng của Nhà nước vừa với chức năng là đại diện sở hữu toàn dân, và
chức năng quyền lực thống nhất quản lý đất đai trong phạm vi cả nước...
Cần tập trung chỉ đạo và có cơ chế hoạt động cụ thể để tăng cường chức năng
giám sát của Mặt trận Tổ quốc; Hội đồng nhân dân các cấp và Thanh tra nhân dân
trong việc tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai.
* Giải pháp nâng cao năng lực cho ngành tài nguyên môi trường, xây dựng
tổ chức bộ máy để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Đây là một trong những yếu tố then chốt để đảm bảo tính pháp quyền của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà nước và đảm bảo tính khả thi khi thực hiện công tác thu hồi đất.
63
Trên thực tế ở địa phương, Bộ máy của Ban bồi thường giải phóng mặt bằng
chuyên trách được thành lập từ năm 2004 (nay là Trung tâm phát triển quỹ đất
thành phố). Tuy nhiên, lực lượng cán bộ làm công tác bồi thường trên thực tế có rất
ít những cán bộ có chuyên môn thực sự để làm công tác này. Trong thời gian tới cần
phải kiện toàn bộ máy làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng theo hướng:
Cần phải bổ sung chuyên môn sâu về ngành đo đạc bản đồ, bởi lẽ khi xác
định diện tích và hiện trạng đất của người dân, nếu không có kiến thức chuyên môn
rất dễ dẫn đến sai sót và vì thế mà sinh ra khiếu kiện kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ
bồi thường giải phóng mặt bằng.
Cần phải có chuyên môn về pháp lý để khi xác lập hồ sơ thu hồi đất cần
phải đảm bảo đầy đủ tính pháp lý theo quy định của luật làm cơ sở để trình cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bồi thường. Mặt khác, khi cần phải thiết
lập hồ sơ để cưỡng chế, thì rất cần mọi thủ tục đã thực hiện phải đảm bảo đúng
quy định của pháp luật.
Tích cực giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân về bồi
thường giải phóng mặt bằng và về công tác thu hồi đất. Chỉ có như vậy, người
dân mới tin tưởng vào cơ quan Nhà nước và từ đó tích cực phối hợp với Nhà
nước, ủng hộ Nhà nước trong công tác thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
để thực hiện các dự án.
* Giải pháp bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho người dân:
Cần nâng cao nhận thức pháp luật trong quan hệ quản lý sử dụng đất: Có một
thực tế là nhận thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật nói chung trong đó có
pháp Luật Đất đai của đại đa số dân cư ở nước ta còn thấp kém. Vì vậy, giải pháp về
nhận thức là giải pháp vô cùng quan trọng.
Nhà nước cần có biện pháp tuyên truyền sâu rộng Luật Đất đai và các bộ luật
có liên quan đến điều chỉnh quan hệ đất đai trong xã hội, để người sử dụng đất nhận
thức đúng đắn quyền và nghĩa vụ của họ. người sử dụng đất cần nhận thức đúng đắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất đai là tài sản vô giá của quốc gia, đặc biệt là đất nông nghiệp.
64
* Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường:
+ Cần nâng cao nhận thức cho người dân trong việc bảo vệ môi trường sống.
Đồng thời chính quyền thị xã cũng cần nâng cấp và làm mới hệ thống cống cũng
như xây dựng nhà máy xử lý nước thải của các khu công nghiệp, đô thị và của
người dân trên địa bàn.
+ Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện quy ước, cam kết về bảo vệ môi
trường và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
* Giải pháp ổn định đất nông nghiệp, nhất là đất lúa:
Để đảm bảo giữ vững an ninh lương thực về lâu dài cần nghiên cứu, thực hiện
một hệ thống các nhóm giải pháp tích cực, đồng bộ từ sản xuất đến quản lý thị
trường. Trong các nhóm giải pháp đó, trước hết và quan trọng nhất là cần tập trung
phát triển sản xuất lương thực theo hướng ổn định diện tích và thâm canh tăng năng
xuất cây lương thực (lúa, ngô). Các giải pháp chủ yếu là:
Hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo hướng đất nào, cây ấy.
Quy hoạch sử dụng đất gắn với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Trên cơ sở đó
bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trên vùng đất phù hợp
với phương châm ổn định đất trồng lúa lâu dài, khắc phục tình trạng chuyển đổi, san
nhượng tự phát.
Đổi mới phương thức quản lý đất nông nghiệp, quản lý chặt, bảo vệ toàn bộ
đất lúa hiện có. Nghiêm cấm việc chuyển đất 2 vụ lúa ăn chắc sang các mục đích
khác ngoài quy hoạch của Nhà nước. Để thực hiện giải pháp này, đề nghị bổ sung vào
Luật đất đai một số quy định nghiêm ngặt về quản lý và bảo về đất lúa, coi đất lúa là
tài sản quốc gia, không được xâm phạm. Cùng với Luật, ngành Tài nguyên và Môi
trường cần đổi mới phương thức quản lý đất nông nghiệp nói chung, đất trồng lúa nói
riêng theo hình thức thích hợp. Hướng lâu dài là chuyển từ phương pháp quản lý đất
đai hành chính sang quản lý thị trường đất đai. Việc cấp phép cho các dự án đàu tư,
xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất cũng như chuyển đổi mục đích sử dụng
từ đất lúa sang các loại đất khác nhất thiết phải theo quy hoạch thống nhất của Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước và đền bù theo giá thị trường, có sự tham gia của hộ nông dân.
65
3.4.2. Giải pháp cho các hộ nông dân
Các hộ nông dân cần tuân thủ đúng quy định pháp luật về chuyển mục đích
sử dụng đất. Đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất cần sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả về kinh tế và môi trường.
Nghiêm cấm việc chuyển đổi đất đai không đúng luật và không đúng mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đích sử dụng đất.
66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
- Thành phố Hà Giang là một trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế văn hoá
và xã hội của tỉnh Hà Giang, có vai trò quan trọng trong việc lan tỏa, đẩy nhanh tốc
độ đô thị hóa toàn tỉnh. Là một đô thị loại III, trong giai đoạn 2014 - 2018 thành
phố Hà Giang đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Sự phát triển khởi sắc đó
đã và đang tác động mạnh mẽ đến quá trình sử dụng đất của địa phương.
- Thực trạng sử dụng đất trong giai đoạn 2014 - 2018 cho thấy xu hướng phát
triển phù hợp với sự phát triển của một thành phố trung tâm của tỉnh miền núi. Tuy
nhiên, tỷ lệ đất nông nghiệp còn khá lớn chiếm xấp xỉ trên 83 % so với tổng diện
tích tự nhiên vừa là tiềm năng nhưng cũng là con số biểu hiện sự phát triển chưa
xứng tầm của một đô thị đang hướng tới loại II.
- Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dung đất trong giai đoạn 2014 - 2018
cho thấy đất nông nghiệp giảm theo thời gian và nhất là đất sản xuất nông nghiệp,
giảm bình quân giảm 25,25 ha trên năm. Trong đó, diện tích giảm do chuyển đổi
chủ yếu là đất trồng cây hàng năm. Đối với đất phi nông nghiệp lại tăng đều khoảng
trên 7 ha/năm và tập trung chuyển vào đất ở đô thị và chuyên dùng.
- Có 3 nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuyển mục đích sử dụng đất, đó
là gia tăng dân số và việc làm, quá trình đô thị hoá và bản thân người sử dụng đất.
Đây chính là nguyên nhân cơ bản làm biến động sử dụng đất của thành phố và mỗi
một yếu tố có tác động khác nhau đến những loại đất bị chuyển đổi khác nhau.
- Đã đề xuất hai nhóm giải pháp để quản lý và tăng cường công tác này cho
các cơ quan nhà nước và cho người dân.
2. Đề nghị
Tăng cường hơn nữa về quản lý nhà nước về đất đai nhằm điều hành đúng
hướng sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho phát triển thành phố trong các giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoạn tiếp theo. Cụ thể:
67
- Đối với các cơ quan quản lý:
+ Cần có các chính sách cụ thể hơn về quy hoạch khu đô thị, khu tái định cư
cho người nông dân bị mất đất để thực hiện dự án. Cần thường xuyên chỉ đạo, từng
bước cụ thể hoá các chính sách hỗ trợ kinh tế hộ nông dân. Đồng thời trong quá
trình thực hiện quy hoạch cần tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung các chính sách cho phù
hợp với tình hình kinh tế của vùng.
+ Cần phải tăng cường công tác hoàn thiện các quy trình thu hồi đất, quy trình
bồi thường giải phóng mặt bằng và công tác đo đạc bản đồ nhằm hoàn thiện một
cách tối ưu cho công tác này khi triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn.
- Đối với hộ nông dân:
+ Các hộ nông dân cần tuân thủ đúng quy định pháp luật về chuyển mục đích
sử dụng đất. Đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất cần sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả về kinh tế và môi trường.
+ Nghiêm cấm việc chuyển đổi đất đai không đúng luật và không đúng mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đích sử dụng đất.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày
27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
3. Bộ xây dựng (1995), “Đô thị Việt Nam tập 1”, NXB Xây dựng, Hà Nội
4. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Ngày 15/5/2014 về hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai.
5. Chính phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về
thu tiền sử dụng đất.
6. Vũ Đình Chuyên (2008),"Đô thị hóa - nhân tố tác động mạnh tới quản lý, sử
dụng đất đai ở nước ta trong thời kỳ đổi mới”, Tài nguyên và Môi trường.
7. Nguyễn Thị Dung (2010), “Tác động của cơ chế chính sách pháp luật đất đai
đến thị trường bất động sản”, Tài nguyên và Môi trường.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI”,
NXB Chính trị Quốc Gia, tr.35, 78, 136.
9. Nguyễn Thị Song Hiền (2009), Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc chuyển
đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tới sinh kế của người bị thu hồi
đất trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội làm cơ sở cho việc đề xuất
một số giải pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm". Viện Nghiên cứu Quản
lý đất đai
10. Đào Thị Thanh Lam (2013), Đề tài: " Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá
trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất”. Viện Nghiên cứu Quản lý đất đai
11. Đỗ Thị Lan (2009), “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến biến động hiện trạng sử
dụng đất và kinh tế hộ nông dân mất đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên”, báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Mã số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
B2007-TN03-03, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
69
12. Luật Đất đai 1993
13. Luật Đất đai 2013
14. Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Giang (2017), Báo cáo hàng
năm về tình hình biến động đất đai (2013 - 2017).
15. Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Giang (2017), Kết quả giao đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (2013 - 2017).
16. Minh Quang (2010), Thực trạng quản lý, sử dụng đất lúa ở nước ta, Tài nguyên
và Môi trường.
17. Trịnh Văn Toàn (2012), Đề tài: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải
pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư vùng Đồng bằng Sông
Hồng". Trung tâm Điều tra Đánh giá tài nguyên đất.
18. UBND tỉnh Hà Giang (2014), Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về hạn
mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trồng, đồi núi
trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn tỉnh Hà Giang;
19. UBND tỉnh Hà Giang (2016), Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng
12 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về thu tiền bảo về,
phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
PHIẾU PHỎNG VẤN
Họ tên người tham gia: ………………………………….Tuổi:….............
Địa chỉ:……………………………………………………………………
Nghề nghiệp:……………………………………………………….……..
I/ Về công tác thu hồi, bồi thường đất
1. Công tác thu hồi, bồi thường đất của địa phương hiện nay có gặp khó khăn,
trở ngại không?
Có Không
2. Tiến độ thực hiện công tác thu hồi, bồi thường phụ thuộc nhiều yếu tố kinh
tế đúng không?
Có Không
3. Tiến độ thực hiện công tác thu hồi, bồi thường phụ thuộc nhiều yếu tố tâm
linh đúng không?
Có Không
4. Giá trị bồi thường và giá trị thực tế của thửa đất ở địa phương có chênh lệch
lớn không?
Có Không
II/ Về công tác giao đất
5. Khung giá nhà nước thấp thì người xin giao đất có lợi không?
Có Không
6. Khung giá nhà nước thấp thì số tiền lệ phí và thuế từ đất sẽ cao hơn đúng
không?
Có Không
III/ Về công tác cho thuê đất
7. Người thuê đất có phải dựa vào khung giá quy định hàng năm của Nhà nước
không?
Giá thuê đất có rẻ hơn giá giao đất không?
Có Không
8. Các chủ đầu tư thường hay chọn phương án thuê đất đúng không?
Có Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9. Định giá đất hàng năm có ảnh hưởng đến giá thuê đất không?
Có Không
10. Khung giá Nhà nước thấp hơn giá thực tế có làm tỷ lệ thuê đất giảm
không?
Có Không
11. Khung giá Nhà nước cao hơn giá thực tế có làm tỷ lệ thuê đất tăng không?
Có Không
IV/ Về công tác chuyển mục đích sử dụng đất
12. Giá đất phi nông nghiệp thấp có ảnh hưởng tới việc người dân chuyển mục
đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp không?
Có Không
13. Việc người dân đua nhau chuyển từ đất lúa trong vùng có quy hoạch đất ở
sang đất ở để bán có phải một phần do chênh lệch giá đất thấp không?
Có Không
14. Hiện nay ở một số địa phương, khung giá nhà nước là 50.000 đồng/m2 còn
giá thực tế là 400.000 đồng/m2 thì số tiền sử dụng đất phải nộp có thấp không?
Có Không
15. Theo anh (chị), yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng nhiều nhất tới chuyển đổi
mục đích sử dụng đất?
- Nhóm yếu tố chủ trương, chính sách của địa phương
- Yếu tố gia tăng dân số
- Yếu tố đô thị hóa
16. Theo anh (chị), yếu tố chủ trương nào ảnh hưởng nhiều nhất tới việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp?
- Giá đất tại địa phương
- Chính sách miễn giảm
17. Tốc đô Đô thị hóa ảnh hưởng nhiều tới quá trình chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp hay không?
Có Không
18. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng tích cực tới
đời sống của gia đình mình không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Có Không