ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TỪ TUẤN NINH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN NHƯỢNG, THỪA KẾ, TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2015 - 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TỪ TUẤN NINH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN NHƯỢNG,
THỪA KẾ, TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2015 - 2017
Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Văn Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày…. Tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ Tuấn Ninh
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi học viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho
học viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi học viên trong quá trình học tập.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu.
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, được
sự quan tâm của nhà trường toàn thể các thầy, cô giáo, đến nay em đã hoàn
thành đề tài nghiên cứu: “Ðánh giá công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
giai doạn 2015 - 2017”.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng đào
tạo cùng các thầy giáo, cô giáo người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn em
và đặc biệt là thầy giáo GS.TS. Đặng Văn Minh, người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo và cán bộ UBND huyện Vân
Đồn, VPĐKQSD đất huyện Vân Đồn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian, kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế
nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được nhận những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, cô giáo và bạn
bè để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ Tuấn Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iii
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
1.1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 8
1.2. Quyền sở hữu, sử dụng đất một số nước trên thế giới ........................... 10
1.2.1. Các nước phát triển............................................................................... 10
1.2.2. Một số nước trong khu vực và Ðông Nam Á ...................................... 12
1.2.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước ........................ 17
1.3. Thực tiễn về việc thực hiện các quyền sử dụng đất ở Việt Nam ............. 18
1.3.1. Quá trình hình thành, phát triển quyền sử dụng đất ở Việt Nam .......... 18
1.3.2. Thực tiễn việc thực hiện quyền sử dụng đất ở Việt Nam ..................... 25
Chương 2: ÐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 29
2.1. Ðối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 29
2.1.1. Ðối tượng nghiên cứu............................................................................ 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 30
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 30
2.2.2. Ðịa điểm nghiên cứu: ............................................................................ 30
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
2.3.1. Ðánh giá tình hình cơ bản của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ....... 30
2.3.2. Tổng hợp kết quả chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSD đất đai
trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ............ 30
2.3.3. Ðánh giá chung về công tác quản lý việc thực hiện quy trình chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .. 30
2.3.4. Những khó khăn, tồn tại, một số nguyên nhân và giải pháp khắc
phục việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh theo đúng quy định của pháp luật ....................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ........................ 31
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 31
2.4.3. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu ..................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 34
3.1. Đánh giá tình hình cơ bản của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .......... 34
3.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 34
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai ................................... 39
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Vân Đồn năm 2017 ............................... 44
3.2. Tổng hợp kết quả chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ......................... 45
3.2.1. Tổng hợp kết quả chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ theo
đơn vị hành chính ............................................................................................ 45
3.2.2. Đánh giá thực trạng công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
QSDĐ theo thời gian ....................................................................................... 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
3.2.3. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ theo
mức độ hoàn thành .......................................................................................... 62
3.2.4. Đánh giá kết quả điều tra cán bộ địa chính, cán bộ VPĐKQSD đất và
cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường và các hộ gia đình, cá nhân có thực
hiện công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho tại các xã, thị trấn điểm ......... 66
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý việc thực hiện quy trình chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 73
3.3.1. Ðánh giá công tác quản lý hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho QSDÐ ...................................................................................................... 73
3.3.2. Ðánh giá quy trình chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ ...... 75
3.4. Những khó khăn, tồn tại, một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục
việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh theo quy định của pháp luật ....................................... 82
3.4.1. Những khó khăn, tồn tại trong việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho QSDĐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ............................ 82
3.4.2. Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục để hoàn thiện và phát
triển quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
ĐKQSDĐ Đăng ký quyền sử dụng đất
ĐVT Đơn vị tính
GCN Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND Hội đồng nhân dân
KKT Khu kinh tế
QĐ Quyết định
QSDĐ Quyền sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND Uỷ ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thực trạng phát triển kinh tế của huyện Vân Đồn (2015-2017) .... 35
Bảng 3.2: Kết quả tổng điều tra về dân số và nhà ở năm 2017 ...................... 36
Bảng 3.3: Dân số và mật độ dân số phân theo xã năm 2017 .......................... 37
Bảng 3.4: Tình hình lao động huyện Vân Đồn năm 2017 .............................. 38
Bảng 3.5: Kết quả cấp GCNQSD đất (lần đầu) giai đoạn 2015 - 2017 .......... 43
Bảng 3.6: Hiên trạng sử dụng đất của huyện Vân Đồn năm 2017 ................. 44
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả chuyển nhượng QSDÐ của 12 đơn vị hành
chính trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017 ........... 46
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả thừa kế QSDÐ của 12 đơn vị hành chính trên
địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017 ............................. 47
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả tặng cho QSDÐ của 12 đơn vị hành chính
trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017 ..................... 49
Bảng 3.10: So sánh kết quả chuyển nhượng QSDÐ của 11 xã và 01 trấn trên
địa bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ...... 51
Bảng 3.11: So sánh kết quả thừa kế QSDÐ của 11 xã và 01 trấn trên địa
bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ...... 54
Bảng 3.12: So sánh kết quả tặng cho QSDÐ của 11 xã và 01 trấn trên địa
bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 ...... 56
Bảng 3.13: Đánh giá thực trạng công tác chuyển nhượng QSDÐ trên địa
bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017 .................................. 58
Bảng 3.14: Đánh giá thực trạng công tác thừa kế QSDÐ trên địa bàn
huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017 ......................................... 59
Bảng 3.15: Đánh giá thực trạng công tác tặng cho QSDÐ trên địa bàn
huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017 ......................................... 60
Bảng 3.16: Kết quả chuyển nhượng QSDÐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 theo mức độ hoàn thành ............ 62
ix
Bảng 3.17: Kết quả thừa kế QSDÐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 theo mức độ hoàn thành ....... 64
Bảng 3.18: Kết quả tặng cho QSDÐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 theo mức độ hoàn thành ....... 65
Bảng 3.19: Ðánh giá kết quả điều tra cán bộ địa chính, cán bộ VPĐKQSD
đất và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường về công tác
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ các xã, thị trấn điểm ... 66
Bảng 3.20: Ðánh giá giá kết quả điều tra các gia đình, cá nhân có thực
hiện công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ tại các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã, thị trấn điểm ............................................................................. 70
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Vân Đồn (Khu kinh tế Vân Đồn) ..................... 34
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quy định của pháp luật đất đai 2013.............................................. 76
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai được xác định là tài sản đặc biệt của Quốc gia, là nguồn nội lực
quan trọng, nguồn vốn to lớn của đất nước và là tư liệu sản xuất đặc biệt quan
trọng không thể thay thế, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, lao động của
mọi người trong xã hội. Ngay từ khi xuất hiện con người đã biết lấy đất đai
làm nơi trú ngụ, sinh tồn và phát triển. Ngày nay, cùng với sự phát triển của
tiến bộ xã hội, đất đai ngày càng phát huy được nhiều giá trị to lớn. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, đất đai được xác
định là tài sản vô giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn
phân bổ các khu dân cư, các ngành kinh tế, là bộ phận cơ bản của lãnh thổ
quốc gia, là thành phần quan trọng bậc nhất của môi trường sống.
Hiện nay, hoạt động chuyển quyền sử dụng đất giữa các chủ sử dụng
đất diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi cả nước, nhất là tại các khu vực thành thị,
khu vực đất đai có giá tri chuyển nhượng cao, đòi hỏi chúng ta phải quản lý
tốt hoạt động này. Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác quản lý
hoạt động chuyển quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2013 còn gặp nhiều
khó khăn đặc biệt là việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
nghĩa vụ về tài chính và thuế trong chuyển quyền sử dụng đất.
Vân Đồn là một quần đảo vòng quanh phía Đông và Đông Bắc vịnh
Bái Tử Long, nhưng lại nằm ở phía Đông và Đông Nam của tỉnh Quảng Ninh.
Nó gồm 600 hòn đảo lớn nhỏ. Nền kinh tế của Vân Ðồn chủ yếu là kinh tế
biển và khai thác khoáng sản bao gồm: nuôi trồng và đánh bắt hải sản, trồng
và khai thác lâm nghiệp, dịch vụ du lịch biển, khai thác than, đá vôi, cát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trắng, sắt, vàng sa khoáng. Nông nghiệp trồng trọt thì nhỏ bé. Kinh tế lâm
2
nghiệp suy giảm do khai thác cạn kiệt, tốc độ trồng lại rừng không theo kịp
tốc độ khai thác.Trong những năm qua, công tác quản lý đất đai nói chung,
trong đó có lĩnh vực quản lý hoạt động chuyển quyền sử dụng đất đã đạt được
những kết quả đáng khen ngợi, song còn không ít những khó khăn trong việc
thực hiện Luật đất đai 2013. Do nhu cầu về quyền sử dụng đất cho yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội nên các hoạt động thực hiện các quyền sử dụng đất
có xu hướng ngày càng gia tăng. Việc đăng ký tại các cơ quan Nhà nước theo
quy định pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất ngày càng
tăng, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập trong việc thực hiện các quyền của
người sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Để đảm bảo được lợi ích tối đa của người dân khi thực hiện các quyền
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất theo đúng quy định của
pháp luật, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: "Ðánh giá công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai doạn 2015 - 2017"
là cần thiết trong thời điểm hiện nay.
2. Mục đích của đề tài
Điều tra tổng hợp kết quả chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSD đất
đai trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017.
Đánh giá chung về công tác quản lý việc thực hiện quy trình chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh.
Đánh giá được những khó khăn, tồn tại trong chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho quyền QSDÐ, đề xuất một số nguyên nhân và giải pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khắc phục để hoàn thiện và phát triển quyền chuyển nhượng, thừa kế,
3
tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh theo quy
định của pháp luật.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp, học hỏi, tiếp cận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ
hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn trong công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh để từ đó rút ra những giải pháp khắc
phục, góp phần đẩy nhanh thực hiện tốt công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho ở địa phương.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Về mặt pháp lý, không có khái niệm mua bán đất đai, mà chỉ có khái
niệm chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật tại BLDS 2005, Luật Kinh
doanh BĐS năm 2006, Luật Đất đai 2013. QSDĐ là một loại quyền về tài sản
đặc biệt phát sinh trong quan hệ sử dụng đất. Chuyển QSDĐ là một loại giao
dịch dân sự đặc thù, có điều kiện. Quá trình thị trường hóa QSDĐ ngày càng
rõ nét. Quá trình này đã làm cho quan hệ đất đai hòa nhập vào nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo sự đồng bộ về các loại thị trường
trong nền kinh tế quốc dân ở nước ta, trong đó vai trò của thị trường QSDĐ,
thị trường BĐS là rất quan trọng.
Có nhiều hình thức chuyển QSDĐ: chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa
kế, tặng cho; góp vốn… trong đó, hình thức chuyển nhượng đất là hình thức
phổ biến. Trong giai đoạn hiện nay, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ
là đòi hỏi tất yếu, khách quan trong nền kinh tế thị trường nhằm bảo đảm
quyền tự do kinh doanh và tự do cư trú của công dân.
Việc pháp luật đất đai ghi nhận quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho QSDĐ đã thực sự đáp ứng được nhu cầu của đại đa số người dân khi có
nhu cầu về đất; tạo cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất ở chủ động đầu
tư, năng động hơn trong sử dụng đất, đồng thời cũng tăng được nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện,
quyền này còn một số tồn tại như chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ
xảy ra khi không đủ điều kiện chuyển quyền; chuyển nhượng QSDĐ không
đúng với quy định của pháp luật (không đăng ký với cơ quan nhà nước có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thẩm quyền); hiểu biết về thủ tục, trình tự chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
5
của đại bộ phận dân cư và một số cán bộ còn hạn chế; thị trường BĐS chính
quy mới hoạt động ở dạng sơ khai nên thị trường phi chính quy (thị trường
ngầm) hoạt động mạnh với việc “mua bán trao tay” dưới nhiều hình thức,
nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà nước. Sự tồn tại kéo dài của thị trường
BĐS trong đó có đất ở phi chính quy tác động xấu đến thị trường BĐS, ảnh
hưởng đến việc quản lý, sử dụng đất đai, gây lãng phí cho Nhà nước và nhân
dân, làm thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước. Vì thế, nghiên cứu các
vấn đề pháp lý bảo đảm sự vận hành bình thường, lành mạnh của thị trường
BĐS, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đất đai là đòi hỏi của thực tế cuộc
sống. Cũng như các loại tài sản dân sự khác, việc chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho QSDÐ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Ðể thấy được thực trạng
việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ thì cần phải đánh giá công tác
chuyển nhượng thừa kế, tặng cho QSDĐ.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
1.1.2.1. Luật
Luật Đất đai sửa đổi năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01/07/2014;
Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH3 ngày 24/11/2015;
Luật Công chứng số 53/2014/QH3 ngày 20/06/2014, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2015;
Luật thuế thu nhập Cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH3
ngày 26/11/2014, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015;
1.1.2.2. Các văn bản dưới Luật
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011 Bộ Tài chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
6
Nghị định số 85/2007/NÐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và Nghị định số
106/2010/NÐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ;
Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 15 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên
quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
Thông tư 113/2011/TT-BTC ngày 04 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài
Chính ban hành quy định cách xác định thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
chuyển nhượng QSDÐ, nhà, căn hộ đã được cấp giấy chứng nhận QSDÐ;
Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghi định số
83/2013/NÐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài
chính hưỡng dẫn về hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền Quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 Bộ Tài
nguyên và Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có hiệu lực từ 05/07/2014);
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về Hồ so địa chính (Có hiệu lực từ 05/07/2014);
Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về Bản đồ địa chính (Có hiệu lực từ 05/07/2014);
Nghị định số 45/2011/NÐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phủ về lệ phí trước bạ;
7
Nghị định số 83/2013/NÐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Nghị định 43/2014/NÐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (Có hiệu lực từ
01/07/2014);
Nghị định 44/2014/NÐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014);
Quyết định số 09/2015/QÐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa, cơ chế
một cửa liên thông" tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Quyết định số 2555/QÐ-BTNMT ngày 20/10/2017 Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi,
bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
03/03/2017;
1.1.2.3. Các Văn bản thực hiện quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Ninh
- Quyết định số: 2779/2014/QĐ-UBND ngày 24/11/2014 của UBND
tỉnh Quảng Ninh “ Ban hành Qui định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ
tục,thời gian các bước thực hiện thủ tục về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cơ ở nước ngoài được mua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
8
- Quyết định số: 3392/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND
tỉnh Quảng Ninh “V/v quy định mức thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
- Quyết định số: 3384/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND
tỉnh Quảng Ninh “V/v quy định thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
- Quyết định số: 2626/2015/QĐ-UBND ngày 08/09/2015 của UBND
tỉnh Quảng Ninh “V/v công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành
chính hủy bỏ, bãi bỏ trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ninh”
- Quyết định số: 3238/QĐ - UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “V/v quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực
hiện từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019”
1.1.3. Cơ sở thực tiễn
Nhìn nhận một cách khách quan từ lịch sử loài người cho đến nay, đất
đai đã trở thành một thứ không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi con người.
Bắt đầu khi loài người xuất hiện đất đai là nơi con người làm nhà để ở, là đất
để trồng rau, nuôi trồng. Còn ngày nay, đất đai là một loại tài nguyên được
con người khai thác sử dụng để phát triển kinh tế - xã hội (Nguyễn Thanh Trà,
Nguyễn Ðình Bồng, 2007).
Ðất đai là sản phẩm của tự nhiên không bao giờ mất đi và cũng không
thể có bất cứ một thứ nào thay thế được. Quan hệ đất đai càng trở nên quan
trọng, gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội. Cần phải có sự xác lập rõ ràng
đối với người sử dụng đất để đảm bảo sự công bằng cũng như để đảm bảo cho
đất đai được bảo vệ không làm tổn hại đến tài nguyên vô cùng quý giá này
(Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Ðình Bồng, 2007).
Trước kia khi pháp luật chưa công nhận đất là một tài sản, một loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hàng hóa đặc biệt có thể trao đổi trên thị trường, thì đất đai chưa thực sự phát
9
huy được tiềm năng của nó, người dân tự do trao đổi mua bán mà Nhà nước
không kiểm soát được, gây khó khăn trong công tác quản lý đất đai. Chính
trong quá trình hình thành, phát triển, đổi mới của xã hội, đất đai ngày càng
trở nên quan trọng, chúng ta đã đánh giá đúng được mức độ quan trọng của
đất không chỉ là trên lãnh thổ quốc gia mà còn trong sự phát triển hàng ngày
của con người. Hiến pháp và pháp luật về đất đai được Nhà nước ban hành đã
trở thành một động lực cho sự phát triển kinh tế đất nước nói chung và của
mỗi người dân nói riêng (Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Ðình Bồng, 2007).
Mặc dù nước ta đang từng bước đổi mới theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa nhưng vẫn phải là một nước nông nghiệp cho nên công tác quản
lý đất đai sẽ góp phần từng bước đẩy mạnh sản xuất của nông thôn để kinh tế
nông thôn thoát khỏi tình trạng tự cung, tự cấp và xây dựng nông thôn hiện
đại hơn (Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Ðình Bồng, 2007).
Nếu chính sách quản lý đất đai được đảm bảo chúng ta sẽ thu được
nguồn lợi lớn cho đất nước như: thuế; tăng sản lượng nông, công nghiệp,
thương mại - dịch vụ; tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất
nghiệp, đổi mới và cải thiện đời sống nhân dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và trong khu vực nói
riêng; đảm bảo công bằng xã hội; bảo vệ tài nguyên môi trường (Nguyễn
Thanh Trà, Nguyễn Ðình Bồng, 2007).
Ngày nay, QSDÐ trở nên quan trọng, người dân ý thức hơn về QSDÐ
của mình. Ðất đai được công nhận là một loại hàng hóa nên thị trường về đất
đai càng trở nên sôi động do vậy đất đai muốn tham gia vào thi trường thì cần
phải đảm bảo được về mặt pháp lý. Với việc thị trường bất động sản được
hình thành sẽ thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển, cho nên Nhà nước
khuyến khích người dân phát huy vai trò của mình, đảm bảo cho người dân
các quyền của họ. Chuyển QSDÐ là một trong những quyền mà bất cứ người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân nào cũng được hưởng. Ðây là nhu cầu thực tế phát sinh trong quá trình sử
10
dụng đất. Chuyển QSDÐ mới được Nhà nước công nhận nhưng thực chất
những hình thức này đã có từ lâu. Pháp luật chưa thừa nhận cho nên người
dân tự ý thực hiện với nhau không thông qua pháp luật, chỉ đến khi phát sinh
mâu thuẫn giữa các chủ sử dụng đất chúng ta mới thấy sự cần thiết của các
thủ tục chuyển quyền, người dân mới nhận thức được quyền làm chủ quan
trọng (Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Ðình Bồng, 2007).
Bắt đầu từ khi có Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai
2013 đến nay cùng với sự cố gắng trong công tác tuyên truyền pháp luật đến
người dân thì công tác quản lý có nhiều thay đổi khả quan hơn trước. Người
dân ý thức hơn về vấn để QSDÐ và việc thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý
về chuyển QSDÐ. Ðây là một trong những nội dung cần phải phát huy nhằm
tạo tiền đề cho người dân tích cực tham gia sản xuất phát triển kinh tế nói
riêng và cho huyện nói chung trong việc thu hút các nguồn đầu tư từ bên
ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống cho nhân dân, thay đổi bộ
mặt của huyện trong tương lai.
1.2. Quyền sở hữu, sử dụng đất một số nước trên thế giới
1.2.1. Các nước phát triển
Tại các nước phát triển, đa số các nước đều thừa nhận hình thức sở hữu
tư nhân về đất đai, do đó đất đai được mua bán, trao đổi trong nền kinh tế tuy
có một số đặc điểm riêng so với những hàng hóa tư liệu tiêu dùng hoặc tư liệu
sản xuất khác (Trần Thị Minh Hà, 2000).
1.2.1.1. Thụy Ðiển
Tại Thụy Điển, pháp luật đất đai về cơ bản là dựa trên việc sở hữu tư
nhân về đất đai và nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự giám sát chung của xã
hội tồn tại trên rất nhiều lĩnh vực, ví dụ như phát triển đất đai và bảo vệ môi
trường. Hoạt động giám sát là một hoạt động phổ biến trong tất cả các nền
kinh tế thị trường cho dù hệ thống pháp luật về chi tiết được hình thành khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhau (Nguyễn Thị Thu Hồng, 2000).
11
Hệ thống pháp luật về đất đai của Thụy Điển gồm có rất nhiều các đạo
luật, luật, pháp lệnh phục vụ cho các hoạt động đo đạc địa chính và quản lý
đất đai. Các hoạt động cụ thể như hoạt động địa chính, quy hoạch sử dụng đất,
đăng ký đất đai, bất động sản và việc xây dựng ngân hàng dữ liệu đất đai v.v.
đều được luật hoá. Dưới đây là một số điểm nổi bật của pháp luật, chính sách
đất đai của Thụy Điển:
- Việc đăng ký quyền sở hữu: Việc đăng ký quyền sở hữu khi thực hiện
chuyển nhượng đất đai: Toà án thực hiện đăng ký quyền sở hữu khi có các
chuyển nhượng đất đai. Người mua phải đăng ký quyền sở hữu của mình
trong vòng 3 tháng sau khi mua. Bên mua nộp hợp đồng chuyển nhượng để
xin đăng ký. Toà án sẽ xem xét, đối chiếu với Sổ đăng ký đất. Nếu xét thấy
hợp pháp, sẽ tiến hành đăng ký quyền sở hữu để người mua là chủ sở hữu
mới. Các bản sao của hợp đồng chuyển nhượng sẽ lưu tại toà án, bản gốc
được trả lại cho người mua. Toà án cũng xem xét các hạn chế về chuyển
nhượng của bên bán (ví dụ cấm bán) (Nguyễn Thị Thu Hồng, 2000).
Đăng ký đất là bắt buộc nhưng hệ quả pháp lý quan trọng lại xuất phát
từ hợp đồng chứ không phải từ việc đăng ký. Vì việc chuyển nhượng là một
hợp đồng cá nhân (không có sự làm chứng về mặt pháp lý và không có xác
nhận của cơ quan công chứng) nên rất khó kiểm soát việc đăng ký. Nhưng ở
Thụy Điển, hầu như tất cả các chuyển nhượng đều được đăng ký. Vì việc
đăng ký sẽ tăng thêm sự vững chắc về quyền sở hữu của chủ mới, tạo cho chủ
sở hữu mới quyền được ưu tiên khi có tranh chấp với một bên thứ ba nào đó
và quan trọng hơn, quyền sở hữu được đăng ký rất cần thiết khi thế chấp.
Theo Nguyễn Thị Thu Hồng (2000), "Chính sách và tình hình sử dụng đất đai
của vương quốc Thụy Điển", Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và
tình hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ
Hợp tác Quốc tế và Khoa học Công nghệ, Hà Nội.
1.2.1.2. Ôxtrâylia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12
Ôxtrâylia có cơ sở pháp luật về quản lí, sở hữu và sử dụng đất đai từ
rất sớm. Thời gian trước 1/1/1875, luật pháp Ôxtrâylia quy định 2 loại đất
thuộc sở hữu của Nhà nước (đất Nhà nước) và đất thuộc sở hữu tư nhân (đất
tư nhân). Đất Nhà nước là đất do Nhà nước làm chủ, cho thuê và dự trữ. Đất
tư nhân là đất do Nhà nước chuyển nhượng lại cho tư nhân (đất có đăng kí
bằng khoán thời gian sau 1/1/1875) (Trần Tú Cường và các cộng sự, 2012).
Như vậy, về hình thức sở hữu, luật pháp của Ôxtrâylia quy định Nhà
nước và tư nhân đều có quyền sở hữu bất động sản trên mặt đất, không phân
chia giữa nhà và đất. Về phạm vi, người sở hữu có quyền sở hữu khoảng
không và độ sâu được quyền sử dụng có thể từ 12 đến 60 mét (theo quy định
cụ thể của pháp luật). Toàn bộ khoáng sản có trong lòng đất như: Bạc, vàng,
đồng, chì, kẽm, sắt, ngọc, than đá, dầu mỏ, phốt phát,... đều thuộc sở hữu
Nhà nước (Sắc lệnh về đất đai 1933); nếu Nhà nước thực hiện khai thác
khoáng sản phải ký hợp đồng thuê đất với chủ đất và phải đền bù thiệt hại tài
sản trên đất (Trần Tú Cường và các cộng sự, 2012).
Về quyền lợi và nghĩa vụ, luật pháp Ôxtrâylia thừa nhận quyền sở hữu
tuyệt đối, không bắt buộc phải sử dụng đất. Chủ sở hữu có quyền chuyển
nhượng, thế chấp, cho thuê hoặc chuyển quyền theo di chúc mà không có sự
trói buộc hoặc ngăn trở nào (Trần Tú Cường và các cộng sự, 2012).
Nhà nước có quyền trưng dụng đất để xây dựng hoặc thiết lập các
công trình công cộng phục vụ quốc kế dân sinh (Điều 10, Sắc lệnh về đất
đai 1902) nhưng chủ sở hữu được Nhà nước bồi thường. Việc sử dụng đất
phải tuân theo quy hoạch và phân vùng và đất phải được đăng kí chủ sở
hữu, khi chuyển nhượng phải nộp phí trước bạ và đăng kí tại cơ quan có
thẩm quyền (Cục quản lý đất đai Ôxtrâylia - DOLA) (Trần Tú Cường và
các cộng sự, 2012).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.2. Một số nước trong khu vực và Ðông Nam Á
13
1.2.2.1. Thái Lan
Ở Thái Lan hiện nay tồn tại 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân. Các chủ sở hữu, sử dụng đất được cấp giấy chứng
nhận về đất đai. ở Thái Lan có nhiều loại giấy chứng nhận về đất đai khác
nhau. Mỗi loại giấy chứng nhận có qui định riêng nhằm hạn chế một số quyền
về đất đai đối với chủ sở hữu, sử dụng đất, cụ thể:
- Giấy chứng nhận sở hữu đất (Chanod-NS4) là giấy chứng nhận quyền
sở hữu về đất được cấp sau khi đo đạc xác định các góc thửa trên bản đồ tỷ lệ
1:1000 hoặc 1:2000 hoặc chuyển đổi từ bản đồ ảnh tỷ lệ 1:4000. Các quyền
của chủ sở hữu loại giấy này là: chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển
nhượng), thế chấp, chia nhỏ thửa đất, thừa kế. Nếu 10 năm đất không sử
dụng, toà án có quyền huỷ bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận. Nếu giấy chứng
nhận NS4 được cấp từ loại giấy chứng nhận NS2 thì trong vòng 10 năm hạn
chế việc chuyển nhượng, nếu được cấp mà không có giấy tờ pháp lý thì trong
vòng 10 năm không được chuyển nhượng (Hoàng Huy Biểu, 2000).
- Giấy chứng nhận sử dụng là giấy chứng QSDĐ (không phải sở hữu).
Có hai loại giấy chứng nhận được cấp tuỳ thuộc vào việc sử dụng phương
pháp nào để đo ranh giới thửa đất (Hoàng Huy Biểu, 2000).
+ Giấy chứng nhận loại NS3K: Được cấp cho thửa đất khi ranh giới
thửa đất đó được xác định trên bản đồ được thành lập từ bản đồ ảnh chưa nắn.
Loại giấy này có quyền chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng). Nếu 5
năm đất không được sử dụng, toà án có quyền huỷ bỏ hiệu lực của giấy chứng
nhận. Nếu giấy chứng nhận NS3K được cấp từ loại giấy NS2 thì trong vòng
10 năm hạn chế việc chuyển nhượng (Hoàng Huy Biểu, 2000).
+ Giấy chứng nhận loại NS3: Được cấp cho thửa đất khi ranh giới
thửa đất đó được đo độc lập bằng phương pháp tam giác (đo mặt đất), sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30 ngày thông báo loại giấy này mới được chuyển nhượng (phải đăng ký
14
chuyển nhượng). Đất không được để không sử dụng trên 5 năm (Hoàng
Huy Biểu, 2000).
- Giấy chứng nhận chiếm hữu trước xác nhận việc chiếm hữu tạm thời
về đất. Loại giấy này được cấp cho loại đất được chiếm hữu trước năm 1954
sau khi có đơn xin cấp giấy hoặc đất được chiếm hữu sau năm 1954 nhưng
không thuộc vùng đất mà Uỷ ban Cấp đất Quốc gia thông báo là Khu vực Địa
chính. Loại giấy này có quyền thừa kế, không có quyền chuyển nhượng trừ
phi có dấu "Được sử dụng". Có thể chuyển thành giấy chứng nhận quyền sử
dụng NS3K sau khi cấp ít nhất 3 quí, hoặc chuyển thành giấy sở hữu NS4 nếu
đủ mọi điều kiện. Đất không được để không sử dụng quá 10 năm (Hoàng Huy
Biểu, 2000).
- Giấy chứng nhận đã khai báo SK1 cấp cho người đã khai báo chiếm
hữu và sử dụng đất trước năm 1954. Sau khi được chấp nhận và đăng ký, giấy
chứng nhận này có thể chuyển nhượng. Giấy chứng nhận SK1 có thể chuyển
thành giấy chứng nhận sở hữu NS4 (Hoàng Huy Biểu, 2000).
- Giấy chứng nhận STK1 và STK2. Năm 1995 Chính phủ cho phép các
Tỉnh trưởng cấp giấy chứng nhận STK1 cho dân sống trong khu vực bảo vệ
rừng được QSDĐ trong vòng 5 năm và được tiếp tục sử dụng nếu được Cục
Lâm nghiệp Hoàng gia cấp giấy chứng nhận STK2 (Hoàng Huy Biểu, 2000).
- Giấy chứng nhận NK1 và NK3 là giấy chứng nhận đất định cư do Cục
Phúc lợi Xã hội và Khuyến khích Hợp tác quản lý. Loại đất này không được
chuyển nhượng, chỉ có thể được thừa kế (Hoàng Huy Biểu, 2000).
- Giấy chứng nhận PBT6: Là tờ biên lai công nhận việc sử dụng đất thông
qua việc trả tiền thuế sử dụng đất cho Văn phòng Đất đai cấp huyện. Giấy này
không chuyển nhượng được (Nguyễn Ðình Bồng và các tác giả, 2007).
- Giấy chứng nhận SPK-01: Do Văn phòng Cải cách Đất đai Nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp dựa theo Luật Cải cách đất Nông nghiệp năm 1975 cho vùng đất Lâm
15
nghiệp bị thoái hoá. Các thửa đất này không được phép chia nhỏ, không được
chuyển nhượng chỉ được thừa kế. Từ năm 1993 - 1995 Chính phủ cho phép
người dân có giấy chứng nhận SPK-01 thuộc vùng đất dự trữ cho lâm nghiệp
được đổi thành giấy NS4 (Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Đình Bồng, 2005).
- Đất chưa có giấy chứng nhận: Là các loại đất thuộc sở hữu tư nhân
nhưng chưa cấp được giấy chứng nhận NS4 hoặc NS3 hoặc NS3K (Hoàng
Huy Biểu, 2000).
1.2.2.2. Trung Quốc
Theo Điều 10 Hiến pháp 1982 của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, đất
đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu Nhà nước (đối với đất đô thị) hoặc sở hữu tập
thể (đối với đất thuộc khu vực nông thôn). Vì đất đai ở nông thôn cũng là đối
tượng quản lý của chính quyền địa phương và Trung ương, nên quyền sở hữu
đối với toàn bộ đất đai ở Trung Quốc đều “dưới sự làm chủ” của Nhà nước
Trung Quốc. Mặc dù không thừa nhận tư hữu đất đai nhưng theo Điều 2 của
Hiến pháp được sửa đổi năm 1988, QSDĐ được phép chuyển nhượng tại
Trung Quốc. Trong điều kiện này, QSDĐ đã được tách rời khỏi quyền sở hữu
đất đai (Lưu Quốc Thái, 2006) (Lưu Quốc Thái, 2007).
Hiện nay QSDĐ ở Trung Quốc có thể chia làm hai loại: QSDĐ được
“cấp” và QSDĐ được “giao”. QSDĐ được "cấp" là loại QSDĐ truyền thống
được áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước cấp đất cho các
doanh nghiệp nhà nước không thu tiền hoặc thu rất ít và có thể thu hồi bất cứ
lúc nào. Đối với trường hợp này, QSDĐ không thể chuyển nhượng, cho thuê
hay thế chấp (Lưu Quốc Thái, 2006) (Lưu Quốc Thái, 2007).
Vào cuối những năm 1980, việc thiết lập hệ thống kinh tế thị trường ở
Trung Quốc đã làm xuất hiện hình thức QSDĐ “giao”. Các doanh nghiệp,
người sử dụng đất được phép mua QSDĐ giao đối với một thửa đất nhất định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nào đó từ Nhà nước với một khoảng thời gian sử dụng cụ thể (thông thường
16
từ 40 - 70 năm tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng). Việc mua bán này có thể
được thực hiện thông qua thoả thuận, đấu thầu hoặc đấu giá. Khi đã có được
QSDĐ người sử dụng đất có thể thực hiện giao dịch đất đai qua các hình thức sau:
- Chuyển nhượng QSDĐ
Về điều kiện: Về mặt lý thuyết, chuyển nhượng QSDĐ là hoạt động
dân sự, cho nên chính quyền chỉ đóng vai trò giám sát mà không can thiệp
bằng biện pháp hành chính, trừ những trường hợp thực sự cần thiết. Nhìn
chung, có ba điều kiện cơ bản để được chuyển nhượng, đó là: đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính để có QSDĐ; có giấy chứng nhận QSDĐ và đã bỏ
vốn thực hiện hoạt động đầu tư ở một mức độ nhất định, thông thường là ít
nhất 25% tổng số vốn đầu tư cho việc sử dụng theo dự án (Lưu Quốc Thái,
2006) (Lưu Quốc Thái, 2007).
Như vậy, các điều kiện chuyển nhượng QSDĐ nêu trên có điểm giống
với điều kiện chuyển nhượng QSDĐ theo pháp luật Việt Nam ở hai điều kiện
đầu. Về điều kiện thứ ba, quy định của pháp luật Trung Quốc rõ ràng và cụ
thể hơn quy định của pháp luật Việt Nam. Điều này tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện quyền của người sử dụng đất và việc quản lý nhà nước về
đất đai (Lưu Quốc Thái, 2006) (Lưu Quốc Thái, 2007).
Về thủ tục: Theo pháp luật Trung Quốc, giấy tờ về chuyển nhượng
QSDĐ không nhất thiết phải qua công chứng nhà nước. Thông thường trong
15 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, người nhận chuyển nhượng QSDĐ phải
đăng ký QSDĐ tại Phòng quản lý Nhà nước về đất đai, kèm với việc nộp phí
chuyển nhượng tương ứng (Lưu Quốc Thái, 2006) (Lưu Quốc Thái, 2007).
Về giá cả: Thông thường, Nhà nước không can thiệp vào giá cả chuyển
nhượng. Không có quy định nào của pháp luật nhằm xác định giá chuyển
nhượng này, mà nó do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thoả
thuận. Tuy nhiên, trong trường hợp giá cả chuyển nhượng “thấp một cách đáng
nghi ngờ”, chính quyền địa phương có thể có quyền ưu tiên mua QSDĐ trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17
trường hợp này. Quy định này nhằm tránh những tiêu cực, gian dối trong
chuyển nhượng QSDĐ (Trần Tú Cường và các cộng sự, 2012).
1.2.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước
Từ những bài học của các nhà nghiên cứu về sự hình thành và điều tiết
quyền sử dụng đất ở một số nước, có thể rút ra những kết luận sau:
Thứ nhất, cần phát triển mạnh hệ thống lý luận về thị trường bất động
sản, đặc biệt là những vấn đề rất cơ bản như thị trường bất động sản tại Việt
Nam là gì và phát triển thị trường bất động sản tại Việt Nam như thế nào để
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Những
vướng mắc trong việc phát triển thị trường đất đai tại Việt Nam thời gian qua
có một phần nguyên nhân ở việc chưa giải quyết được những vấn đề nêu trên.
Trên cơ sở sự phát triển của hệ thống lý luận, cần hình thành những công cụ
và xây dựng phương thức quản lý có hiệu quả thị trường đất tại Việt Nam. Ở
khía cạnh này, vai trò tiên phong của các nhà nghiên cứu lý luận, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà tư vấn và các cơ quan quản lý nhà nước cần
được đề cao (Trần Tú Cường và các cộng sự, 2012).
Thứ hai, coi trọng việc tạo dựng khuôn khổ pháp luật là yếu tố ban đầu
để hình thành và phát triển thị trường đất đai. Do những điều kiện lịch sử, quá
trình hình thành phát triển thị trường đất đai ở nước ta có những điểm đặc thù.
Hơn nữa, các yếu tố của thị trường bất động sản còn hết sức sơ khai, việc
quản lý loại thị trường này lại chủ yếu bằng phương pháp hành chính, cưỡng
chế. Do đó, về lâu dài, việc xây dựng và phát triển khoa học pháp lý về thị
trường bất động sản, trong đó có thị trường đất đai là việc làm cần thiết. Ðặc
biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các giao dịch kinh doanh, trong
dó có giao dịch kinh doanh bất động sản, đều phải thực hiện theo pháp luật và
từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc hoàn thiện hệ thống pháp lý này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn là điều kiện để khai thác có hiệu quả các yếu tố quốc tế đến thị trường bất
18
động sản Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế ở tất cả các quốc gia, tạo dựng
khuôn khổ pháp lý luôn là yếu tố đầu tiên không thể thiếu cho các giao dịch
trên thị trường này và quá trình đó cần phải thực hiện cùng với quá trình nông
thôn hóa. Ðể tạo dựng khung pháp lý, cần từng bước xây dựng các quy định
về những vấn đề cơ bản như phạm vi, đối tượng và quyền mua bán, thuê
mướn, thế chấp... cùng với quy định các bên tham gia thị trường, xác định các
chủ sở hữu (chủ sử dụng) bất động sản cụ thể, về thủ tục và hợp đồng thực
hiện các giao dịch dân sự (Trần Tú Cường và các cộng sự, 2012).
Thứ ba, chú trọng phát triển các yếu tố cơ bản của thị trường đất đai,
tức là các yếu tố như cung, cầu, giá cả đất đai và mức độ điều chỉnh của Nhà
nước thông qua các cơ quan quản lý chuyên nghiệp (Trần Tú Cường và các
cộng sự, 2012).
Thứ tư, hình thành bộ máy quản lý các giao dịch bất động sản phù hợp
với điều kiện Việt Nam, Có khả năng dự báo chính xác mức cung - cầu về đất
đai, tránh gây ra những thay đổi đột biến trên thị trường đất đai, có khả năng
bảo lãnh, bảo hiểm và bảo vệ quyền lợi của người mua nhà và quyền sử dụng
đất đai. Cần có các biện pháp đền bù, giải tỏa, giải phóng mặt bằng thích hợp,
giảm thiểu tình trạng xung đột có liên quan đến đất đai do giá đền bù thiếu
thỏa đáng hoặc sử dụng nhiều biện pháp cưỡng chế. Viêc làm này góp phần
làm giảm bớt mật độ dân cư tập trung quá lớn vào các nông thôn. Sử dụng
hợp lý công cụ thuế nhà đất để điều tiết mật độ dân cư như đánh thuế cao đối
với những người sử dụng nhà các thành phố lớn và đánh thuế thấp đối với
những nhà ở vùng ngoại ô. Biện pháp này có tác dụng làm giảm mạnh giá nhà
đất nông thôn, khống chế được tình trạng đầu cơ đất nông thôn và giữ bình ổn
thị trường (Trần Tú Cường và các cộng sự, 2012).
1.3. Thực tiễn về việc thực hiện các quyền sử dụng đất ở Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3.1. Quá trình hình thành, phát triển quyền sử dụng đất ở Việt Nam
19
Pháp luật quy định về đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà Việt Nam được đánh dấu bằng Luật cải cách ruộng đất năm 1953. Ngày
29/12/1987 Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên nhằm điều chỉnh các
quan hệ về quản lý, sử dụng đất. Luật Đất đai đã thể chế hoá đường lối, chính
sách của Đại hội lần thứ VI của Đảng và Hiến pháp 1980 (Điều 19 và 20)
khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.
Luật Đất đai được ban hành đúng vào thời kỳ đất nước ta bước đầu bước vào
giai đoạn đổi mới về kinh tế, đặc biệt thời kỳ này có nhiều chính sách mở cửa.
Nội dung về QSDĐ của Luật Đất đai 1987 là: Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất đối với mọi loại đất, người được giao đất chỉ được hưởng
những kết quả đầu tư trên đất. Họ không có quyền chuyển QSDĐ đai dưới mọi
hình thức khác nhau. Luật quy định: “Nghiêm cấm mua, bán, lấn chiếm đất đai,
phát canh thu tô dưới mọi hình thức, nhận đất được giao mà không sử dụng, sử
dụng không đúng mục đích, tự tiện sử dụng đất nông nghiệp, đất có rừng vào
mục đích khác, làm huỷ hoại đất đai” (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (1987), Luật Đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội).
Sau 4 năm thi hành Luật Đất đai năm 1987 cho thấy thực tế đã nảy sinh
những bất cập, đó là người sử dụng đất thực sự không có quyền đối với mảnh
đất mình được giao, kể cả quyền thừa kế, chuyển nhượng, họ chỉ được chuyển
QSDĐ trong các trường hợp: Khi hộ nông dân vào hoặc ra hợp tác xã, tập
đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; khi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất
nông nghiệp và cá thể thoả thuận đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất; khi
người được giao đất chuyển đi nơi khác hoặc đã chết mà thành viên trong hộ
của người đó vẫn tiếp tục sử dụng đất đó. Luật chỉ cho phép được thừa kế nhà
ở hoặc mua nhà ở đồng thời được QSDĐ ở có ngôi nhà đó, sau khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở.
Theo quy định trên cho thấy, Luật còn gò bó, chưa đáp ứng được nhu
cầu sử dụng đất của các chủ sử dụng đất. Cho nên thực tế vẫn xảy ra hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20
tượng mua bán đất đai trá hình theo cách xây dựng một túp lều trên đất để
bán, nhưng thực chất là bán đất. Luật điều chỉnh các quan hệ đất đai ở trạng
thái tĩnh. Nhà nước chỉ quản lý về mặt pháp luật hành chính đơn thuần, chưa
thể hiện đầy đủ quản lý Nhà nước về mặt kinh tế đối với đất đai.
Ngoài những lý do bất cập về mặt pháp luật nêu trên, trong thời gian
này Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách mở cửa nhằm thu hút vốn đầu tư
không chỉ đối với đầu tư trong nước mà cả đối với nước ngoài. Đặc biệt,
Quốc hội thông qua Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị quyết số 05-
NQ/HNTW ngày 10/06/1993 của Ban chấp hành Trung ương khoá VII: “Tiếp
tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn đã khẳng định cho người
sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thừa kế, thế chấp QSDĐ”.
Hiến pháp 1992 còn quy định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
có quyền chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật” (Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội). Do đó, Quốc hội đã đưa việc sửa đổi Luật Đất đai vào chương trình xây
dựng pháp luật năm 1993. Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua
ngày 14/07/1993 và có hiệu lực ngày 15/10/1993 về cơ bản kế thừa Luật Đất đai
1988 và bổ sung một nội dung mới như một số quyền của người sử dụng đất. Cụ
thể Luật cho phép người sử dụng đất được thực hiện 5 quyền: Chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp QSDĐ. Như vậy, luật đưa ra những
quy định theo xu hướng ngày càng mở rộng quyền của người sử dụng, cho họ
định đoạt hạn chế QSDĐ của mình. Nghĩa là chuyển QSDĐ phải tuân theo điều
kiện, nội dung, hình thức do Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai quy định.
Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của tình hình kinh tế, xã hội,
qua thực tế cuộc sống với tác động của cơ chế kinh tế thị trường làm cho quan
hệ đất đai càng trở nên phức tạp, nhiều vấn đề lịch sử còn chưa được xử lý thì
các vấn đề mới lại nảy sinh mà Luật Đất đai 1993 chưa có quy định. Vì vậy, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21
năm 1998 Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung. Luật bổ sung thêm một số
quyền của người sử dụng đất như quyền góp vốn bằng giá trị QSDĐ, quyền
cho thuê lại QSDĐ. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê
đất đã trả tiền sử dụng đất cho cả thời gian đầu tư hoặc tiền thuê đất đã trả
trước còn lại là 05 năm cũng được thực hiện các QSDĐ như chuyển nhượng,
thế chấp, góp vốn, cho thuê lại QSDĐ. Riêng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
mới trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ được chuyển nhượng, thế chấp tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với QSDĐ (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (1998), Luật Đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội).
Để triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về cải cách hành
chính và để đồng bộ với một số Luật mà Quốc hội mới thông qua trong thời
gian qua như Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, thì Luật Đất đai cũng cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, uỷ ban thường vụ
Quốc hội năm 2000 Luật Đất đai lại được đưa vào chương trình sửa đổi, bổ
sung. Ngày 29/06/2001 Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (2001), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất
đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội).
Luật lần này đã sửa đổi, bổ sung một số vấn đề về QSDĐ như sau:
- Cho phép người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp sang mục đích khác; được chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi đối với đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất làm muối, nuôi trồng thủy sản, nhưng cũng phải căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền thế chấp giá trị
QSDĐ theo quy định của pháp luật cũng được bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại các tổ chức tín dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22
được phép hoạt động tại Việt Nam. Nghĩa là người sử dụng đất cũng được
thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ tại các tổ chức tín dụng có vốn đầu tư
nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, tổ
chức tín dụng 100% vốn nước ngoài (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (2001), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội).
Lê Xuân Bá (2003), “Sự hình thành và phát triển thị trường bất động
sản trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam” đã nêu ra nhiều cách tiếp cận về
BĐS và thị trường BĐS. Đồng thời, đã đưa ra những đặc điểm, vai trò, tính
tất yếu của sự phát triển thị trường BĐS. Cuốn sách cũng đã phân tích các
nhân tố chính của thị trường BĐS gồm cung - cầu, mối quan hệ cung - cầu và
sự hình thành giá cả BĐS trên thị trường; các nhân tố tác động tới giá cả
BĐS. Các kinh nghiệm quốc tế được nêu ra là một bài học quan trọng trong
việc phát triển thị trường BĐS tại thời điểm đó.
Muốn thị trường phát huy đầy đủ chức năng trong lĩnh vực lưu thông thì
phải tổ chức tốt hoạt động của các loại của thị trường. Mỗi loại thị trường đều
có tính độc lập tương đối lại vừa kiềm chế và thúc đẩy lẫn nhau, trở thành bộ
phận hữu cơ của hệ thống thị trường cả nước. Vì vậy để tiếp tục sự nghiệp đổi
mới nước ta cần nhanh chóng thiết lập hệ thống thị trường hoàn chỉnh, trong đó
có thị trường bất động sản. (Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Đình Bồng, 2005).
Tuy nhiên, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tình
hình quản lý và sử dụng đất sau 3 năm thực hiện Luật Đất đai sửa đổi 2001 đã
cho thấy còn bộc lộ những thiếu sót, yếu kém. Vì vậy, việc tiếp tục sửa đổi
Luật Đất đai 1993 (Luật sửa đổi bổ sung 1998, 2001) là cần thiết và tất yếu
nhằm mục đích tháo gỡ những vướng mắc trong công tác quản lý, sử dụng
đất, bảo đảm tính ổn định của pháp luật, đồng thời, thế chế hóa kịp thời đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng về đất đai trong thời kỳ mới. Luật Đất
đai năm 2003 đã được Quốc hội thông nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23
Nam khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực từ ngày
01/07/2004. (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003),
Luật Đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội).
Theo bài báo “Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền sử
dụng đất của người sử dụng đất” Đinh Dũng Sỹ (2003) cho biết: “Quyền sử
dụng đất” là một khái niệm có tính sáng tạo đặc biệt của các nhà luật pháp
Việt Nam. Trong điều kiện đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân và không thể
phân chia thì là thế nào để người dân thực hiện được quyền của mình? Để
người dân có thể khai thác, sử dụng đất đai có hiệu quả, đáp ứng được nhu
cầu của sản xuất và đời sống mà lại không làm mất đi ý nghĩa tối cao của tính
toàn dân, không mất đi vai trò quản lý với tư cách đại diện chủ sở hữu của
Nhà nước? Khái niệm “quyền sử dụng đất” của “người sử dụng đất” chính là
sự sáng tạo pháp luật, giải quyết được mâu thuẫn nói trên và làm hài hòa được
các lợi ích của quốc gia, Nhà nước và mỗi người dân. (Đinh Dũng Sỹ (2003),
Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền sử dụng đất của người sử
dụng đất: thực trạng và kiến nghị).
Về QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân: Luật Đất đai năm 2003 đã kế thừa
quy định của Luật Đất đai năm 1993 đồng thời bổ sung quyền tặng, cho
QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê; không
quy định các điều kiện hạn chế khi thực hiện quyền chuyển nhượng và bổ
sung quyền thừa kế QSDĐ đất nông nghiệp trồng cây hàng năm nhằm tạo
điều kiện thuận lợi trong thực hiện các quyền của người sử dụng đất, thúc đẩy
thị trường bất động sản phát triển và tích tụ đất đai theo định hướng của Nhà
nước. Cụ thể nội dung của QSDĐ như sau: “Quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ; quyền thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng QSDĐ; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất”
(Điều 106) (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật
Đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất đai
Việt Nam: Luật Đất đai 2003 quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất
có các quyền tương ứng với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hay trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê. Bổ sung quyền được đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở tại Việt Nam.
Qua các quy định của Luật Đất đai qua từng thời kỳ cho thấy, Luật
đang dần dần đưa ra những quy định phù hợp với cuộc sống hơn và chấp nhận
những thực tế của cuộc sống đòi hỏi; mở rộng dần quyền của người sử dụng
đất nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Luật Đất đai năm 2013 đã thể chế hóa quy định của Hiến pháp về quyền
sử dụng đất: “Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật
bảo hộ”. Luật dành Chương XI quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất, trong đó quy định cụ thể các quyền, nghĩa vụ của từng đối tượng sử
dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất và quy định các điều kiện khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của
người sử dụng đất. Người sử dụng đất có các quyền chung như: được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; hưởng các lợi ích do
công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; được
Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về
đất đai của mình; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; có quyền khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp
của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất tuỳ theo từng loại đất và nguồn gốc sử dụng đất. (Quốc hội nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đai, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội).
1.3.2. Thực tiễn việc thực hiện quyền sử dụng đất ở Việt Nam
Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Trong
giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2000 Nhà nước đã trao quyền sử dụng bằng
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho khoảng 13 triệu hộ gia
đình, cá nhân (trong đó có 60.000 hộ làm kinh tế trang trại), khoảng 20.000
hợp tác xã, 5.000 doanh nghiệp nhà nước; 70.000 công ty và doanh nghiệp tư
nhân; 4.000 tổ chức, cá nhân nước ngoài. Nhu cầu sử dụng đất cho các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội được đáp ứng, Nhà nước đã phân bố quỹ đất cho
các mục đích sử dụng và giảm diện tích đất chưa sử dụng. Tổng diện tích đất
đã được Nhà nước giao và cho thuê đến tháng 12/2003 là 25.160.119 ha,
chiếm 76,40% tổng diện tích tự nhiên cả nước. Đến 12/2003 cả nước cơ bản
hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận QSD đất lần đầu được 41,6 triệu Giấy
chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha đạt 94,8% diện tích đất đang sử
dụng cần cấp. (Văn phòng chính phủ (2014), Thông báo số 204/TB-VPCP về
Kết luận của Phó Thủ Tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp đánh giá tình
hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ngày 06/5/2014).
Các quy định về giao đất, cho thuê đất ngày càng hoàn thiện đã thúc đẩy
sự phát triển của thị trường QSDĐ, góp phần sử dụng đất hiệu quả, thúc đẩy
các ngành, các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng, dịch vụ phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, việc giao
đất, cho thuê đất còn có những hạn chế: Thiếu quy hoạch tổng thể, cung và cầu
mặt bằng đất cho sản xuất phi nông nghiệp mất cân đối nghiêm trọng; nhiều dự
án được giao đất nhưng không sử dụng, sử dụng đất thiếu hiệu quả, không có
khả năng đầu tư trên đất, đầu tư không đúng tiến độ, sử dụng đất sai mục đích; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26
tình trạng quy hoạch “treo” khá phổ biến; tiến độ cấp giấy chứng nhận QSDĐ
rất chậm, ảnh hưởng lớn đến các hoạt động giao dịch bất động sản cũng như
việc thực hiện các QSDĐ; việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để giao đất cho
các nhà đầu tư còn nhiều khó khăn ách tắc; việc giao đất, cho thuê đất còn nặng
về cơ chế “xin - cho”, việc thực hiện đấu giá QSDĐ hiện mới chỉ trong giai
đoạn đầu làm thử, có sự chênh lệch quá lớn giữa giá đất do Nhà nước quyết
định và giá chuyển nhượng trên thực tế, từ đó tạo điều kiện cho đầu cơ đất đai,
kinh doanh bất động sản trái phép; giá đất trên thực tế có xu hướng tăng không
phù hợp quy luật kinh tế, làm mất ổn định kinh tế - xã hội.
Các quy định về giao đất, cho thuê đất ngày càng hoàn thiện đã thúc
đẩy sự phát triển của thị trường QSDĐ, góp phần sử dụng đất hiệu quả, thúc
đẩy các ngành, các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng, dịch vụ phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, việc giao
đất, cho thuê đất còn có những hạn chế: thiếu quy hoạch tổng thể, cung và cầu
mặt bằng đất cho sản xuất phi nông nghiệp mất cân đối nghiêm trọng; nhiều
dự án được giao đất nhưng không sử dụng, sử dụng đất thiếu hiệu quả, không
có khả năng đầu tư trên đất, đầu tư không đúng tiến độ, sử dụng đất sai mục
đích; tình trạng quy hoạch “treo” khá phổ biến; tiến độ cấp giấy chứng nhận
QSDĐ rất chậm, ảnh hưởng lớn đến các hoạt động giao dịch bất động sản
cũng như việc thực hiện các QSDĐ; việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để
giao đất cho các nhà đầu tư còn nhiều khó khăn ách tắc; việc giao đất, cho
thuê đất còn nặng về cơ chế “xin - cho”, việc thực hiện đấu giá QSDĐ hiện
mới chỉ trong giai đoạn đầu làm thử, có sự chênh lệch quá lớn giữa giá đất do
Nhà nước quyết định và giá chuyển nhượng trên thực tế, từ đó tạo điều kiện
cho đầu cơ đất đai, kinh doanh bất động sản trái phép; giá đất trên thực tế có
xu hướng tăng không phù hợp quy luật kinh tế, làm mất ổn định kinh tế - xã
hội. (Đào Trung Chính 2007, “Một số vấn đề về quyền sử dụng đất trong thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường bất động sản”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường).
27
Quyền sử dụng đất bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê -
cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, tặng cho. Các quy định của
pháp Luật Đất đai từng bước mở rộng quyền cho người sử dụng đất đai có tác
dụng thúc đẩy mạnh mẽ thị trường QSDĐ.
Về tình hình chuyển nhượng QSDÐ: Chuyển nhượng QSDÐ đã thực
sự đáp ưng được nhu cầu của đại đa số người dân khi có nhu cầu về đất nông
nghiệp, đất ở và đất sản xuất kinh doanh. Người sử dụng đất chủ động đầu tư,
năng động hơn trong sử dụng đất đồng thời cũng tăng được nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước. Trong quá trình tổ chức thực hiện, còn một số tồn tại
như chuyển nhượng QSDÐ nông nghiệp chỉ được thực hiện có điều kiện đã
không hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động tại nông thôn, nhiều
hộ dân chuyển nhượng QSDÐ không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, thủ tục chuyển nhượng còn quá phức tạp.
Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất. Hợp đồng về quyền sử dụng
đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên
kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
(Luật số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015, Bộ luật dân sự).
Về tình hình thừa kế QSDÐ: Thừa kế QSDÐ diễn ra thường xuyên,
tuy nhiên, phần lớn là không khai báo, đăng ký tại cơ quan Nhà nước. Qua
một số kết quả điều tra cho thấy hầu hết người dân đều cho rằng việc thừa kế
QSDÐ là công việc nội bộ gia đình theo truyên thống "cha truyền con nối",
khi phải chia thừa kế thì anh, em tự thoả thuận với nhau và có sự chứng kiến
của họ hàng, không cần phải khai báo với cơ quan nhà nước, do đó đã xảy ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều tranh chấp giữa những người được thừa kế QSDÐ.
28
Hiến pháp năm 2013 quy định rõ mọi người có quyền sở hữu tư nhân
và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội).
Về tình hình tặng cho bằng QSDĐ: bổ sung quy định về quyền tặng
cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân nhằm phù hợp với thực tế
sử dụng đất. Hiện nay nước ta khi con cái trưởng thành łập gia đình, cha
mẹ thường cho một phần đất để họ làm nhà ở hoặc dùng vào mục đích sản
xuất. Đây là tình trạng sử dụng đất phổ biến phải được pháp luật điều chỉnh
nhằm bảo đảm quyền và łợi ích hợp pháp biến cần của người được tặng cho
quyền sử dụng đất.
Thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-
BTNMT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Quy định thành lập Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất tại các cấp (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Nội vụ (2010), Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất).
Ngày 4/4/2015, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
đã ban hành Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC, hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của
Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cũng theo Thông tư, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định
thành lập Văn phòng đăng ký đất đai trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường hiện có ở địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Những tồn tại của việc thực hiện các QSDĐ ở Việt Nam:
29
Việc thực hiện các QSDĐ tuy đã được pháp luật quy định song những quy
định còn chặt, chưa mở hoặc các văn bản pháp luật quy định hướng dẫn thực hiện
chưa đồng bộ, trong đó có thủ tục kê khai đăng ký, co quan chuyên môn và cơ
quan dịch vụ chưa có kế hoạch vì còn yếu kém về năng lực, đồng thời về giá đất
tuy đã có nhiều văn bản quy định nhưng vẫn còn bất cập hạn chế cho việc xác
định giá trị đất đai để chuyển nhượng; chuyển đổi; cho thuê; cho thuê lại hay góp
vốn bằng QSDĐ. Do những tồn tại nêu trên, các hoạt động chuyển QSDĐ phi
chính quy vẫn diễn ra nhiều nơi tác động xấu đến thị trường bất động sản mới hoạt
động, ảnh hưởng xấu đến việc quản lý, sử dụng đất đai, gây lãng phí cho Nhà
nước và nhân dân (Nguyễn Ðình Bồng và các tác giả, 2007).
Công tác đăng ký thực hiện các quyền sử dụng đất hiện nay còn có một
số hạn chế, vướng mắc bởi vì giữa việc thực hiện các quyền và đăng ký các
quyền đó còn có nhiều khoảng cách do những nguyên nhân về thủ tục hành
chính, các chính sách quy định hay yếu tố chủ quan do con người chi phối.
Chương 2
ÐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Ðối tượng nghiên cứu
Ðối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thực hiện quyền
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ của hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Trong 11 xã và 01 thị trấn thuộc huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2017
30
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chỉ đánh giá công tác chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho QSDÐ của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Vân Đồn.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1/2018 đến tháng 2/2019 tại huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
2.2.2. Ðịa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Vân Đồn (gồm 11 xã và
01 thị trấn).
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Ðánh giá tình hình cơ bản của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
- Ðiều kiện kinh tế - xã hội
- Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2017
2.3.2. Tổng hợp kết quả chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSD đất đai
trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017
2.3.3. Ðánh giá chung về công tác quản lý việc thực hiện quy trình chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
- Ðánh giá công tác quản lý hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ.
- Ðánh giá quy trình chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ.
2.3.4. Những khó khăn, tồn tại, một số nguyên nhân và giải pháp khắc
phục việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh theo đúng quy định của pháp luật
- Những khó khăn, tồn tại trong chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
QSDÐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
31
- Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục để hoàn thiện và phát
triển quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
Thu thập số liệu có sẵn từ các công trình nghiên cứu trước được lựa
chọn sử dụng vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên
cứu. Nguồn tài liệu này bao gồm:
- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện nghị quyết, các chương trình
nghiên cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ
quan nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên
mạng internet...
- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông
thôn, kinh tế của các ngành sản xuất.
- Ðiều tra tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất nói chung và
quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nói riêng; tình hình quản lý đất
đai và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Vân Đồn và Văn phòng Ðăng ký QSDÐ, các
phòng ban chuyên môn của huyện Vân Đồn và UBND các xã, thị trấn được
lựa chọn điều tra.
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được điều tra theo mẫu phiếu điều tra có sẵn nhằm thu
thập tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế tặng cho QSDÐ của
các hộ gia đình, cá nhân trong vùng nghiên cứu, phương pháp đìêu tra phỏng
vấn số liệu sơ cấp: Phát phiếu điều tra trực tiếp với các phiếu điều tra được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
soạn thảo gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở có nội dung khai thác sự hiểu
32
biết của người được phỏng vấn. Tổng số phiếu điều tra các xã, thị trấn điểm là
144 phiếu, trong đó:
- Lập phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp 12 cán bộ địa chính xã, thị trấn
tương ứng với 12 phiếu điều tra tại các xã, thị trấn điểm đại diện cho địa bàn
nghiên cứu.
- Lập phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp 6 cán bộ Văn phòng ĐKQSD
đất, 6 cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vân Đồn tương ứng với
12 phiếu điều tra đại diện cho địa bàn nghiên cứu.
- Lập phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp 120 người dân với tiêu chí là
hộ gia đình, cá nhân đã thực hiện hoàn tất các quyền chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho QSD đất tương ứng với 120 phiếu điều tra tại các xã, thị trấn điểm
(mỗi xã, thị trấn 40 phiếu điều tra, bao gồm thị trấn Cái Rồng, xã Đoàn Kết,
xã Quan Lạn) đại diện cho địa bàn nghiên cứu có thực hiện chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho QSDÐ.
Đối tượng điều tra được xác định trên cơ sở: chủ sử dụng đất đã thực
hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSD đất tại Văn phòng
ĐKQSD đất huyện Vân Đồn.
2.4.3. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu
Tổng hợp tình hình chuyển nhượng, thừa kế tặng cho QSDÐ trên địa
bàn huyện theo số liệu đã đăng ký làm thủ tục tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Vân Đồn và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân
Đồn. Trên cơ sở điều tra thực tế, số liệu được tổng hợp theo từng đối tượng
địa bàn xã, thị trấn, từng nội dung chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ
và từng năm để lập thành bảng. Sử dụng phần mềm EXCEL để tổng hợp, tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33
34
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá tình hình cơ bản của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Vân Đồn (Khu kinh tế Vân Đồn)
Thực hiện Nghị quyết lần thứ XXIII của Đảng bộ huyện và Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020); những năm qua mặc dù còn
nhiều khó khăn, thách thức, song được sự quan tâm của Trung ương, của tỉnh,
sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, sự điều hành linh hoạt của chính quyền địa
phương; cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoàn kết, chủ động khắc phục khó khăn, phát huy các tiềm năng thế mạnh, tổ
35
chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, quốc phòng -
an ninh, hoàn thành các chỉ tiêu KTXH đề ra.
Những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới đổi mới đất nước, nền kinh
tế của huyện có những chuyển biến khá rõ nét, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực, trong đó nông nghiệp nông thôn đã có những bước chuyển biến
quan trọng, đời sống của người dân từng bước được cải thiện; tăng trưởng kinh
tế đạt mức khá: giai đoạn 2015 - 2017 (tăng trưởng kinh tế bình quân
8,5%/năm). Tổng giá trị sản xuất năm 2017 đạt 903 tỷ đồng, trong đó giá trị
sản xuất nông - lâm - thuỷ sản đạt 510,3 tỷ; giá trị sản xuất ngành công nghiệp -
xây dựng đạt 122,7 tỷ đồng; thương mại - dịch vụ đạt trên 270 tỷ đồng...
Bảng 3.1. Thực trạng phát triển kinh tế của huyện Vân Đồn (2015-2017)
Năm So sánh (%)
Chỉ tiêu ĐVT 2016/ 2017/ 2015 2016 2017 BQ 2015 2016
- LĐ nông nghiệp LĐ 87.215 90.438 91.050 103,70 100,68 102,19
- Tổng GTSX 770,2 813.5 903 103,81 103,95 103,88
+ Ngành NN 490 505,3 510,3 103,12 100,93 102,03
100,7 112,7 122,7 107,31 118,79 113,05 + Ngành CN- TTCN-XD
+ TM-DV 179,5 195,5 270 106,30 131,54 118,92 Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2017 [27])
Kinh tế tiếp tục phát triển, các chỉ tiêu cơ bản đạt và vượt so với kế
hoạch và cùng kỳ. Tổng giá trị sản xuất giai đoạn 2015 - 2017: 2486,7 tỷ
đồng, đạt 102,19% kế hoạch, tăng 16,56% so với cùng kỳ; tổng thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn tăng 124% so với cùng kỳ; khách du lịch tăng 16,7% so
với cùng kỳ; tốc độ tăng giá trị sản xuất: ngành nông lâm, thủy sản đạt 11,2% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
36
(đạt 100%) KH); ngành công nghiệp, xây dựng đạt: 18,2% (đạt 100% KH);
ngành dịch vụ đạt 21,3% (Đạt 100% KH). Cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự
chuyển dịch tích cực, đúng hướng: Nông, lâm, thủy sản chiếm 30,7%. Tỷ lệ
hộ nghèo giảm còn 3,54% đạt 168,3% KH huyện giao, đạt 404% KH tỉnh
giao. Công tác GPMB tiếp tục được cả hệ thống chính trị vào cuộc, tiến độ
GPMB các dự án trọng điẻm có chuyển biến tích cực. Công tác quản lý quy
hoạch, quản lý xây dựng, đất đai, tài nguyên, môi trường được quan tâm. Văn
hóa - xã hội, cải cách hành chính có tiến độ. Việc thực hiện chủ đề công tác
năm của tỉnh và huyện được thực hiện nghiêm túc.
3.1.1.2. Dân số
* Số dân:
Theo kết quả tổng điều tra về dân số và nhà ở năm 2017 của Phòng
thống kê huyện Vân Đồn, toàn KKT Vân Đồn có 39.384 người với 10.303 hộ.
Tổng dân số toàn KKT Vân Đồn được phân bố trên 12 đơn vị hành chính.
Dân cư tập trung đông nhất tại Thị trấn Cái Rồng với dân số là 7.574 người.
Xã có số dân đông nhất là xã Hạ Long với dân số 8.803 còn xã có số dân ít
nhất là Ngọc Vừng với dân số 880 người.
Bảng 3.2. Kết quả tổng điều tra về dân số và nhà ở năm 2017
TT Đơn vị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng số hộ 2.077 2.319 2.264 314 659 261 431 866 235 250 Tổng số nhân khẩu Số nam 3.703 4.308 4.459 626 1.322 597 870 1.718 460 426 Tổng số 7.574 8.628 8.803 1.230 2.558 1.140 1.723 3.375 928 880 Số nữ 3.871 4.320 4.344 604 1.236 543 853 1.657 468 454 1 Thị trấn Cái Rồng 2 Xã Đông Xá 3 Hạ Long 4 Vạn Yên 5 Đoàn Kết 6 Bình Dân 7 Đài Xuyên 8 Quan Lạn 9 Minh Châu 10 Ngọc Vừng
37
11 Thắng Lợi 12 Bản Sen
Cộng toàn huyện 360 267 10.303 1.468 1.077 39.384 759 566 19.814 709 511 19.570
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2017)
* Mật độ dân số:
Mật độ dân số trung bình toàn KKT Vân Đồn 100 người/km2. Thị trấn
Cái Rồng có mật độ dân số cao nhất, đạt 2.281 ng/km2, sau đó là xã Đông Xá
(537 ng/km2) và Hạ Long (325 ng/km2); một số xã có mật độ dân số rất thấp,
dưới 50 ng/km2 bao gồm các xã Bình Dân, Ngọc Vừng, Đài Xuyên, Minh
Châu và đặc biệt có 2 xã mật độ dân số rất thấp là Vạn Yên 12 người/km2 và
Bản Sen 15 người/km2.
Bảng 3.3. Dân số và mật độ dân số phân theo xã năm 2017
Dân số STT Tổng số hộ Mật độ dân số (ng/km2) Tên xã, thị trấn Diện tích tự nhiên (km2)
1 TT Cái Rồng 3,32 7.574 2.077 2.281
2 Xã Đông Xá 16,06 8.628 2.319 537
3 Xã Hạ Long 27,11 8.803 2.264 325
4 Xã Vạn Yên 101,00 1.230 314 12
5 Xã Đoàn Kết 38,47 2.558 659 66
6 Xã Bình Dân 30,01 1.140 261 38
7 Xã Đài Xuyên 93,44 1.723 431 18
8 Xã Quan Lạn 65,83 3.375 866 51
9 Xã Minh Châu 51,06 928 235 18
10 Xã Ngọc Vừng 30,22 880 250 29
11 Xã Thắng Lợi 22,77 1.468 360 64
12 Xã Bản Sen 72,04 1.077 267 15
71 Toàn KKT 551,33 39.384 10.303
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2017)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Cơ cấu dân số và dân tộc:
38
Dân số sinh sống trong KKT Vân Đồn gồm 7 nhóm dân tộc khác nhau
sinh sống như: Kinh, Sán Dìu, Hoa, Dao, Tày, Mường, Cao Lan. Trong đó,
chiếm đa số là người Kinh 84,74% tổng dân số và người Sán Dìu 12,95%. Cơ
cấu dân số phân theo giới tính là 19.814 nam, chiếm 50,31% và nữ là 19.570
người, chiếm 49,69% so với tổng số. Tỷ lệ dân số theo giới tính là 0,99:1.
* Dân số đô thị và tỷ lệ đô thị hóa:
Thị trấn Cái Rồng, khu vực đô thị loại V, là trung tâm hành chính, kinh tế,
văn hóa huyện Vân Đồn, dân số đô thị là 7.574 người, tỷ lệ đô thị hóa rất thấp
18,55%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ đô thị hóa chung toàn tỉnh (toàn tỉnh 44,6%).
Tính đến ngày 30/6/2017, dân số toàn KKT Vân Đồn có 39.384
người/10.303 hộ, trong đó, dân số đô thị là 8.115 người chiếm 20,60%, dân số
nông thôn là 31.269 người chiếm 79,39%;
* Lao động:
Dân số trong độ tuổi lao động của KKT Vân Đồn 22.572 người chiếm
54,20% dân số. Trong đó, lao động làm việc trong các ngành kinh tế có
19.525 người, chiếm 86,5% dân số trong tuổi lao động. Lao động phân theo
các ngành kinh tế được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.4. Tình hình lao động huyện Vân Đồn năm 2017
TT Danh mục Đơn vị Lao động
1 Dân số Người 39.384
2 Lao động Người 22.572
Tỷ lệ so với tổng dân số % 57,30
Người 19.525 3 Lao động trong các ngành kinh tế
3.1 Nông - lâm - thủy sản Người 13.400
Tỷ lệ so với tổng lao động % 68,60
Người 1.250 3.2 Công nghiệp - xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tỷ lệ so với tổng lao động % 6,40
39
Người 4.875 3.3 Thương mại - dịch vụ
Tỷ lệ so với tổng lao động % 24,97
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2017)
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai
3.1.2.1. Công tác xác định địa giới hành chính
a. Công tác lập và quản lý địa giới hành chính
Ngày 23/3/1994, đổi tên huyện Cẩm Phả thành huyện Vân Đồn; Ngày
20/7/1998 sau khi tách quần đảo Cô Tô khỏi huyện Vân Đồn để thành lập huyện
Cô Tô. Huyện Vân Đồn mới bao gồm 12 đơn vị hành chính cấp xã: Trong đó
có 01 thị trấn và 11 xã theo Chỉ thị 364-CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ Về việc giải quyết những tranh
chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã (Báo cáo số:
01A/BC-UBND ngày 09/01/2018 của UBND huyện Vân Đồn).
- Việc quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc địa giới
hành chính các cấp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 119/CP
ngày 16/9/1994 của Chính Phủ (Báo cáo số: 01A/BC-UBND ngày 09/01/2018
của UBND huyện Vân Đồn).
* Hồ sơ địa giới hành chính huyện Vân Đồn gồm:
- Hồ sơ địa giới hành chính cấp xã:
+ Bản đồ, địa giới hành chính cấp xã.
+ Bản xác nhận sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính cấp xã, huyện,
tỉnh (có trên đường địa giới hành chính của xã).
+ Bản xác nhận toạ độ các mốc địa giới hành chính cấp xã.
+ Bảng toạ độ các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính cấp xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính cấp xã.
40
+ Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính cấp xã.
+ Các phiếu thống kê (dân cư, Thuỷ Hệ, Sơn văn).
+ Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính các cấp.
+ Các văn bản pháp luật về thành lập xã.
- Hồ sơ địa giới hành chính cấp huyện:
+ Bản đồ địa giới hành chính cấp huyện.
+ Bản xác nhận sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính cấp huyện, tỉnh
(có trên đường địa giới hành chính của huyện).
+ Bảng xác nhận toạ độ các mốc địa giới hành chính cấp huyện.
+ Bảng toạ độ các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính
cấp huyện.
+ Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính cấp huyện.
+ Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính cấp huyện, tỉnh
(có trên đường địa giới của huyện).
+ Các văn bản pháp luật về thành lập huyện.
+ Thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các xã trong huyện.
* Việc quản lý lưu trữ hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính
các cấp được thực hiện như sau:
- Đối với hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính cấp xã, phường,
thị trấn:
+ 01 bộ lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ 01 bộ lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân huyện.
- Đối với hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới hành chính cấp huyện:
+ 01 bộ lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
b. Những khó khăn, vướng mắc trong việc quản lý địa giới hành chính
41
Sau thời gian gần 30 năm đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống
hồ sơ về địa giới hành chính theo Chỉ thị 364-CT ngày 06/11/1991 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ đã phát huy hiệu quả to lớn.
Tuy nhiên qua thời gian gần 30 năm đưa vào quản lý, khai thác, sử
dụng hệ thống hồ sơ về địa giới hành chính cũng đã bộc lộ những khó
khăn, vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương trên
địa bàn huyện. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cần
thiết phải điều chỉnh một số điểm trong hồ sơ địa giới hành chính cho
phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay nhằm giảm bớt khó khăn cho
công tác quản lý nhà nước, phiền hà cho nhân dân khi thực hiện quyền
và nghĩa vụ của công dân.
3.1.2.2. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm
Kỳ kiểm kê đất đai gần nhất là năm 2014. Về kết quả kiểm kê đất đai
tính đến ngày 31/12/2014: Tổng diện tích tự nhiên của huyện Vân Đồn là
58.183,30 ha. Trong đó: Nhóm đất nông nghiệp (NNP) là: 39556,18 ha chiếm
67,99 %; Nhóm đất phi nông nghiệp (PNN) là: 4669,57 ha chiếm 8,03 % và
Nhóm đất chưa sử dụng (CSD) là: 13957,54 ha chiếm 23,99 % (Báo cáo số:
01A/BC-UBND ngày 09/01/2018 của UBND huyện Vân Đồn).
Kết quả kiểm kê năm 2014 được thể hiện bằng hệ thống bảng biểu số
liệu, bản đồ khoanh thửa, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã theo quy
định thống nhất tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường (Báo cáo số: 01A/BC-UBND ngày 09/01/2018 của UBND
huyện Vân Đồn).
Tình hình thực hiện công tác thống kê năm 2015, 2016: Kết quả thống
kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện Vân Đồn được xác lập đúng với hiện
trạng sử dụng đất. Được sử dụng nguồn tài liệu có độ chính xác tương đối,
cùng với sự hỗ trợ rất lớn về các giải pháp công nghệ. Có sự giám sát, thanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42
kiểm tra thường xuyên của ngành quản lý và địa phương nên có thể khẳng
định bộ số liệu thống kê đất, kiểm kê đai của huyện Vân Đồn đạt được tất cả
các yêu cầu kỹ thuật đề ra, đáp ứng tốt cho mục đích quản lý đất đai, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đủ điều kiện để công bố và
đưa vào sử dụng (Báo cáo số: 01A/BC-UBND ngày 09/01/2018 của UBND
huyện Vân Đồn).
3.1.2.3. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính
Toàn huyện đã đo đạc lập bản đồ địa chính 12/12 xã, thị trấn với diện
tích lập bản đồ địa chính là 11.442,03ha (trong đó: Diện tích có bản đồ địa
chính tỷ lệ 1/1.000: 10.359,26ha; Diện tích có bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000:
1.082,77 ha), chiếm 19,67% (11.442,03ha/58.183,26 ha) so với diện tích đất
tự nhiên; Diện tích đo đạc bản đồ địa chính lâm nghiệp có tỷ lệ 1/10.000 là:
35.717,84 ha chủ yếu là diện tích đất lâm nghiệp do đơn vị Xí nghiệp 103 đo
vẽ trên 12/12 xã, thị trấn. Kết quả này được đo đạc từ giai đoạn 2007 (năm đo
đạc bản đồ địa chính thị trấn Cái Rồng) đến hết năm 2013 (đối với 11 xã còn
lại) và không thay đổi cho đến 31/12/2017 (Báo cáo số: 01A/BC-UBND ngày
09/01/2018 của UBND huyện Vân Đồn).
Căn cứ Khoản 2 Điều 70; khoản 1, 2 Điều 95 và khoản 6 Điều 12 Luật
Đất đai 2013; Căn cứ Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2017.
UBND huyện ban hành Văn bản số chỉ đạo số: 979/UBND ngày 25/5/2017
“V/v thực hiện kê khai đăng ký đất đai”. Đến nay đã triển khai đăng ký đất
đai đến 12/12 xã, thị trấn trên toàn địa bàn huyện (Báo cáo số: 01A/BC-
UBND ngày 09/01/2018 của UBND huyện Vân Đồn).
Kinh phí đã đầu tư cho công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai: đã thực hiện xong việc đo đạc, lập bản đồ địa chín
toàn huyện từ năm 2012 nên không bố trí kinh phí trong giai đoạn 2015 - 2017.
3.1.2.4. Công tác cấp giấy chứng nhận QSDÐ, Quyền sở hữu nhà và tài sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khác gắn liền với đất
43
Đã cấp Giấy chứng nhận trên 36.136/42.873 thửa cần cấp Giấy.
Diện tích đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ
gia đình cá nhân tính đến ngày 15/5/2017 là 8.211,78 ha, trong đó đất ở đô thị
đã cấp 55,2 ha đạt 80,8 % diện tích cần cấp; đất ở nông thôn đã cấp 259,3 ha
đạt 97,39 % diện tích cần cấp; đất sản xuất nông nghiệp đã cấp 857,5 ha đạt
90,72 % diện tích cần cấp; Đất nuôi trồng thủy sản đã cấp 311,6 ha đạt 79,95
% diện tích cần cấp.
Bảng 3.5: Kết quả cấp GCNQSD đất (lần đầu) giai đoạn 2015 - 2017
Tên xã, TT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng thị trấn
TT Cái Rồng 1 28 37 61 126
Hạ Long 2 6 20 39 65
Đông Xá 3 39 26 50 115
Đoàn Kết 4 17 16 19 52
Bình Dân 5 0 0 26 26
Đài Xuyên 6 41 12 1 54
Vạn Yên 7 0 1 5 6
Quan Lạn 8 10 15 14 39
9 Minh Châu 13 23 30 66
10 Thắng Lợi 2 7 6 15
11 Ngọc Vừng 1 3 10 14
12 Bản Sen 0 5 5 10
Tổng 157 165 266 588
(Nguồn UBND huyện Vân Đồn)
Việc tiêu hủy phôi GCNQSD đất bị hỏng: UBND huyện đã ban
hành Quyết định số: 3444/QĐ-UBND ngày 19/7/2017 v/v tiêu hủy phôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GCNQSD đất bị hỏng trong quá trình sử dụng. Tổng số phôi GCN đã tiêu hủy
44
là 3.338 phôi. Việc tiêu hủy thực hiện đúng theo quy trình quy định và có sự
chứng kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan.
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Vân Đồn năm 2017
Hiện trạn sử dụng đất KKT Vân Đồn năm 2017 có tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện: 55320,23 ha, trong đó: Ðât nông nghiệp: 41806,05 ha,
chiếm 75,57 % diện tích tự nhiên; Ðât phi nông nghiệp: 2674,91 ha, chiếm
4,84 % diện tích tự nhiên; Ðất chưa sử dụng: 10839,27 ha, chiếm 19,59 %
diện tích tự nhiên.
Bảng 3.6: Hiên trạng sử dụng đất của huyện Vân Đồn năm 2017
STT Loại đất Mã
Tổng diện tích tự nhiên Diện tích (ha) 55.320,23 Cơ cấu (%) 100.00
1 Đất nông nghiệp 41.806,05 75,57 NNP
1.1 Đất lúa nước 564,73 1,02 LUA
1.2 Đất trồng cây lâu năm 332,93 0,60 CLN
1.3 Đất rừng phòng hộ 11.573,59 20,92 RPH
1.4 Đất rừng đặc dụng 6.158 11,13 RDD
1.5 Đất rừng sản xuất 22.360,74 40,42 RSX
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản 686,60 1,24 NTS
2 Đất phi nông nghiệp 2.674,91 4,84 PNN
2.1 Đất XD trụ sở cơ quan 6,14 0,01 CTS
2.2 Đất quốc phòng 697,40 1,26 CQP
2.3 Đất an ninh 0,44 0,00 CAN
2.4 Đất khu công nghiệp 0,00 0,00 SKK
2.5 Đất cơ sở sản xuất KD 468,68 0,85 SKC
2.6 Đất sản xuất VLXD 5,74 0,01 SKX
2.7 Đất cho hoạt động KS 118,40 0,21 SKS
2.8 Đất di tích danh thắng 25,04 0,05 DDT
2.9 Đất xử lý rác thải 4,50 0,01 DRA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 16,14 0,03 TTN
45
2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 91,30 0,17
2.12 Đất có mặt nước CD SMN 83,59 015
2.13 Đất phát triển hạ tầng DHT 653,65 1,18
2.14 Đất ở tại tại đô thị ODT 81,68 0,15
2.15 Đất ở tại nông thôn ONT 324,54 0,59
3 Đất chưa sử dụng CSD 10.839,27 19,59
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 3.241 5,85
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 7.598,27 13,7
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2017)
3.2. Tổng hợp kết quả chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017
3.2.1. Tổng hợp kết quả chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ theo đơn
vị hành chính
3.2.1.1. Tổng hợp kết quả chuyển nhượng QSDÐ theo đơn vị hành chính
Kết quả chuyển nhượng QSDÐ trên địa bàn KKT Vân Đồn giai đoạn từ
năm 2015 - 2017 theo số liệu tổng hợp từ Văn phòng Ðăng ký QSDÐ huyện
cho thây tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện rất
sôi động với tổng số đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký QSDÐ huyện trong 3 năm là 2717 hồ sơ với tổng diện tích đất chuyển nhượng là 1.237.273 m2
nhưng phân bố không đồng đều giữa các đơn vị xã, thị trấn. Thị trường
chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra sôi động nhất tại thị trấn Cái Rồng
trung tâm huyện với 823 hồ sơ và xã Hạ Long với 811 hồ sơ.
Các xã còn lại có số lượng hồ sơ thấp hơn trong đó 2 xã thấp nhất là xã
Bình Dân với 9 hồ sơ và xã Thắng Lợi với 10 hồ sơ.
Kết quả chuyển nhượng QSDĐ tại 12 đơn vị hành chính của huyện
trong 3 năm từ 2015 - 2017 được thể hiện trong bảng 3.7:
Nhìn vào bảng trên ta thấy thị trấn Cái Rồng là đơn vị dẫn đầu về số
lượng hồ sơ chuyển nhượng QSDÐ với tổng số 823 hồ sơ. Tiếp đến là xã Hạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Long với 811 hồ sơ, thứ 3 là xã Đông Xá với 565 hồ sơ. Có thể nhận xét
46
chung là các xã, thị trấn nhóm 1 có số lượng hồ sơ nhiều hơn cả như: Thị
trấn Cái Rồng, xã Hạ Long, xã Đông Xá là các xã, thị trấn có số lượng hồ sơ
chuyển nhượng nhiều hơn cả, mỗi đơn vị trên dưới 600 hồ sơ, trong đó cao
nhất là Thị trấn Cái Rồng. Nguyên nhân là do Thị trấn Cái Rồng, xã Hạ
Long, xã Đông Xá là các xã, thị trấn có trục đường tỉnh lộ 334 đi qua, là đơn
vị hành chính có diện tích tự nhiên , mật độ dân cư lớn, có đủ điều kiện để
phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ thương mại du lịch và kinh tế - xã hội
và đặc biệt là nơi có không khí trong lành, giáp biển thuận lợi về giao thông
đường bộ và đường thủy, gần cảng cá, cảng du lịch đi các tuyến đảo nên có
nhiều người tìm đến đây để mua đất.
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả chuyển nhượng QSDÐ của 12 đơn vị
hành chính trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017
Tổng số STT Ðơn vị hành chính Hồ Sơ Diện tích (m2)
1 Thị trấn Cái Rồng 823 123.450
2 Xã Hạ Long 811 486.334
3 Xã Đông Xá 565 282.567
4 Xã Đoàn Kết 280 196.432
5 Xã Bình Dân 9 9.911
6 Xã Đài Xuyên 14 2.837
7 Xã Vạn Yên 55 55.046
8 Xã Quan Lạn 40 14.428
9 Xã Minh Châu 60 42.776
10 Xã Ngọc Vừng 38 13.209
11 Xã Thắng Lợi 10 2.439
12 Xã Bản Sen 12 7.844
Tổng 2717 1.237.273
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn VPĐKQSDĐ huyện Vân Đồn)
47
Các xã còn lại thuộc nhóm 2 có số lượng hồ sơ ít hơn. Trong đó nhiều
nhất trong nhóm này là các xã: Xã Đoàn Kết, Quan Lạn, Minh Châu, Vạn
Yên, Ngọc Vừng là những đơn vị có số lượng hồ sơ nhiều hơn hẳn các xã
còn lại (từ 38 đến 280 hồ sơ); ít nhất là các xã Bình Dân, Đài Xuyên, Thắng
Lợi, Bản Sen, là các xã có số lượng hồ sơ chuyên nhượng ít nhất hơn cả (từ 9
- 14 hồ sơ), trong đó ít nhất là xã Bình Dân. Nguyên nhân là do đất đai ít có
người quan tâm, không có nhà đầu tư vào địa bàn, điều kiện và giao thông
không thuận lợi, đời sống người dân còn nghèo.
Với tình hình chuyển nhượng QSDÐ nhiều như trên thì cho thấy sự
phát triển kinh tế trong địa bàn KKT Vân Đồn chưa đồng đều, đời sống nhân
dân ở một số xã còn gặp nhiều khó khăn.
3.2.1.2. Tổng hợp kết quả thừa kế QSDÐ theo đơn vị hành chính
Kết quả thừa kế QSDÐ trên địa bàn KKT Vân Đồn giai đọan từ năm
2015 - 2017 theo số liệu tổng hợp từ Văn phòng Ðăng ký QSDÐ huyện cho
thấy tình hình thừa kế QSDÐ trên địa bàn huyện chưa cao với tổng số đã đăng
ký tại Văn phòng đăng ký QSDÐ huyện trong 3 năm là 79 hồ sơ với tổng diện tích đất thừa kế QSDÐ là 24.320 m2 nhưng phân bố không đồng đều giữa các
đơn vị xã, thị trấn. Tình hình thừa kế QSDÐ diễn ra nhiều nhất tại thị trấn Cái
Rồng với 18 hồ sơ, xã Hạ Long với 17 hồ sơ và xã Đông Xá với 16 hồ sơ.
Các xã còn lại có số lượng hồ sơ thấp hơn trong đó thấp nhất là xã Bình Dân,
Đài Xuyên, Thắng Lợi với 1 hồ sơ.
Kết quả thừa kế QSDĐ tại 12 đơn vị hành chính của huyện trong 3 năm
từ 2015 - 2017 được thể hiện trong bảng 3.8:
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả thừa kế QSDÐ của 12 đơn vị hành chính
trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017
Tổng số STT Ðơn vị hành chính Hồ Sơ Diện tích (m2)
1 Thị trấn Cái Rồng 18 4.365
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2 Xã Hạ Long 17 3.876
48
3 Xã Đông Xá 16 4.969
4 Xã Đoàn Kết 8 3.212
5 Xã Bình Dân 1 540
6 Xã Đài Xuyên 1 800
7 Xã Vạn Yên 4 1.950
8 Xã Quan Lạn 5 1.520
9 Xã Minh Châu 2 1.050
10 Xã Ngọc Vừng 4 1.238
11 Xã Thắng Lợi 1 200
12 Xã Bản Sen 2 600
24.320 Tổng 79
(Nguồn: VPĐKQSDĐ huyện Vân Đồn)
Nhìn vào bảng trên ta thấy thị trấn Cái Rồng là đơn vị dẫn đầu về số
lượng hồ sơ thừa kế QSDÐ với tổng số 18 hồ sơ. Tiếp đến là xã Hạ Long với
17 hồ sơ, thứ 3 là xã Đông Xá với 16 hồ sơ. Các xã còn lại có số lượng hồ sơ
ít hơn. Trong đó ít nhất là xã Bình Dân, Đài Xuyên, Thắng Lợi với 1 hồ sơ, xã
Minh Châu, Bản Sen với 2 hồ sơ. Sở dĩ số trường hợp để thừa kế QSDÐ trên
địa bàn huyện ít là xuất phát từ hai lý do chủ yếu sau dây:
Một là, các quan hệ thừa kế trên địa bàn xã xảy ra ít. Chủ yếu là do
người thân, người sử dụng đất đã có chuẩn bị trước để tránh phát sinh quan hệ
thừa kế QSDÐ.
Hai là, do người sử dụng đất thường chuẩn bị trước, đã thực hiện quyền
cho tặng QSDÐ trước khi chết. Trong 79 trường hợp ở trên, Có 70 trường hợp
để thừa kế không qua di chúc, 9 trường hợp để thừa kế theo giải quyết của
pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.1.3. Tổng hợp kết quả tặng cho QSDÐ theo đơn vị hành chính
49
Kết quả tặng cho QSDÐ trên địa bàn KKT Vân Đồn giai đoạn từ năm
2015 - 2017 theo sô liệu tổng hợp từ Văn phòng Ðăng ký QSDÐ huyện cho
thấy tình hình tặng cho QSDÐ trên địa bàn huyện chưa cao so với tình hình
thực tế tại địa phương tổng số đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký QSDÐ
huyện trong 5 năm là 146 hồ sơ vói tổng diện tích đất tặng cho QSDÐ là
45.418 m2 nhưng phân bố không đồng đều giữa các đơn vị xã, thị trấn. Tình
hình tặng cho QSDÐ diễn ra nhiều nhất tại thị trấn Cái Rồng với 36 hồ sơ, xã
Hạ Long với 31 hồ sơ, xã Đông Xá và Đoàn Kết với mỗi xã 20 hồ sơ. Các xã
còn lại có số lượng hồ sơ thấp hơn trong đó thấp nhất là xã Bình Dân với 01
hồ sơ, xã Thắng Lợi với 02 hồ sơ, xã Bản Sen với 02 hồ sơ.
Kết quả tặng cho QSDĐ tại 12 đơn vị hành chính của huyện trong 3
năm từ 2015 - 2017 được thể hiện trong bảng 3.9:
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả tặng cho QSDÐ của 12 đơn vị hành chính
trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017
Tổng số STT Ðơn vị hành chính Hồ Sơ Diện tích (m2)
1 Thị trấn Cái Rồng 36 6.975
2 Xã Hạ Long 31 11.245
3 Xã Đông Xá 20 4.329
4 Xã Đoàn Kết 20 5.732
5 Xã Bình Dân 1 800
6 Xã Đài Xuyên 3 2.100
7 Xã Vạn Yên 8 3.251
8 Xã Quan Lạn 8 3.544
9 Xã Minh Châu 9 4.049
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10 Xã Ngọc Vừng 6 1.843
50
11 Xã Thắng Lợi 2 800
12 Xã Bản Sen 2 750
Tổng 146 45.418
(Nguồn VPĐKQSDĐ huyện Vân Đồn)
Đến ngày 01/07/2004 - ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thì pháp luật và
nay là Luật đất đai 2013 chính thức cho phép các chủ sử dụng đất được tặng cho
QSDĐ nhưng trong thực tế việc tặng cho QSDĐ đã diễn ra từ nhiều năm trước.
Qua tổng hợp số liệu tại bảng 3.9 ta thấy việc thực hiện quyền tặng cho
quyền sử dụng đất của tại khu vực điều tra trên địa bàn huyện Vân Đồn tương
đối ổn định, người dân có ý thức trong việc thực hiện quyền của mình đặc biệt
là người dân tại thị trấn Cái Rồng, xã Hạ Long. Việc tặng cho QSDĐ trong
gia đình từ bố mẹ cho các con, anh chị em ruột cho nhau một phần diện tích
đất. Sau khi được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, người sử dụng đất đã có đủ
điều kiện để thực hiện quyền QSDĐ được pháp luật cho phép.
Số liệu tổng hợp tại thị trấn Cái Rồng (36 trường hợp), xã Hạ Long (31
trường hợp), xã Đông Xá, xã Đoàn Kết là những xã, thị trấn có số lượng
trường hợp tặng cho QSDĐ nhiều nhất của huyện, chứng tỏ nhận thức của
người dân các xã, thị trấn về việc thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất cao,
đã đăng ký theo đúng quy định pháp luật. Vì vậy, cơ quan nhà nước có thể
quản lý tốt hơn tình hình biến động sử dụng đất của các hộ gia đình tại các địa
phương. Do nhu cầu chia tách trong nội bộ gia đình rất cao tỷ lệ thuận với tốc
độ tăng dân số, nếu không quản lý được thì rất phức tạp sau này. Mặt khác,
việc thực hiện quyền tặng cho để chia tách đất cho các thành viên trong gia
đình đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người nhận tặng cho quyền sử dụng
đất trong việc thực hiện các quyền sử dụng đất.
Từ khi Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hưởng đến người sử dụng thực hiện thủ tục tặng cho QSDĐ. Do thuế thu nhập
51
cá nhân áp dụng cho trường hợp nhận quà tặng ở mức 10%, trường hợp được
miễn thuế thu nhập cá nhân là bố, mẹ, con, anh, chị em ruột. Riêng trường
hợp anh, chị em dâu, rể không được miễn. Nên để giảm thuế thu nhập cá
nhân, trường hợp tặng cho QSDĐ từ anh (chị, em) sang em (anh, chị) thường
chuyển sang làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất để được áp mức
thuế là 2% (vì tài sản của gia đình gồm cả vợ và chồng có QSD). Điều này nói
lên quy định chưa phù hợp của luật thuế thu nhập đối với việc tặng cho tài sản
ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền tặng cho của người sử dụng đất.
Ngoài ra, việc tặng cho QSDÐ cũng bộc lộ nhiều mặt hạn chế và bị cản
trở bởi các nguyên nhân chủ quan và khách quan sau đây:
Việc tặng cho QSDÐ có thể dẫn tới việc đất đai bị chia nhỏ, cản trở
việc tích tụ ruộng đất, là trở ngại cho quá trình công nghiêp hóa, cơ giới hóa
trong sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới. Ðồng thời sẽ làm giảm sự
chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá, không mang quy mô
rộng, gây khó khăn trong khâu thu mua nông sản.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2015 - 2017 nhiều Quyết định mới của
UBND tỉnh Quảng Ninh được ban hành và điều chỉnh các Quyết định trước
đã ban hành nên cũng làm tiến độ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất cũng chậm được thực
hiện. Từ đó cũng gây ảnh hưởng đến việc tặng Cho QSDÐ của người dân.
3.2.1.4. So sánh kết quả chuyển nhượng QSDÐ giữa 11 xã và 01 thị trấn với nhau
Kết quả chuyển nhượng QSDÐ cúa 12 đơn vị trong từng năm được thể
hiện cụ thể trong các Bảng 3.10. Qua đây có thể thấy rõ sự biến động về số
lượng hồ sơ chuyển nhượng và diện tích chuyển nhượng QSDÐ các đơn vị
xã, thị trấn qua từng năm từ 2015 - 2017.
Bảng 3.10: So sánh kết quả chuyển nhượng QSDÐ của 11 xã và 01 trấn
trên địa bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017
STT
Ðơn vi
Số hồ sơ và diện tích chuyển nhượng các năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
2016
2017
hành chính
HS
HS
HS
HS
Diện tích (m2)
2015 Diện tích (m2) 15.150 104
15.600 618
Diện tích (m2) 92.700 823
Tổng Diện tích (m2) 123.450
1 Thị trấn Cái Rồng 101
64.832 140
84.235 563
337.267 811
486.334
2 Xã Hạ Long
108
63.568 114
56.423 324
162.576 565
282.567
3 Xã Đông Xá
127
25.123 47
32.472 197
138.837 280
196.432
4 Xã Đoàn Kết
36
5 Xã Bình Dân
1
800
0
0
8
9.111 9
9.911
6 Xã Đài Xuyên
2
420
8
1.467
4
950 14
2.837
9
7 Xã Vạn Yên
21
18.932
9.278 25
26.836 55
55.046
2
8 Xã Quan Lạn
760 10
4.200 28
9.468 40
14.428
5
9 Xã Minh Châu
3.345 13
9.502 42
29.929 60
42.776
0
10 Xã Ngọc Vừng
0 13
5.025 25
8.184 38
13.209
4
11 Xã Thắng Lợi
800
3
904
3
735 10
2.439
0
12 Xã Bản Sen
0
5
2.995
7
4.849 12
7.844
407 193.730 466 222.101 1844 821.442 2717 1.237.273
Tổng
14,98
15,66 17,15
17,95 67,87
66,39 100
100
Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Văn phòng ÐKQSDÐ huyện Vân Đồn)
Qua bảng tổng hợp số liệu tại Văn phòng ĐKQSD đất huyện Vân Đồn từ
năm 2015 đến năm 2017 thể hiện tại bảng 3.10 ta thấy: có tổng số 2717 trường
hợp được thực hiện qua Văn phòng ĐKQSD đất. Có thể nói, tình hình chuyển
nhượng QSDĐ tại thị trấn Cái Rồng, xã Hạ Long, xã Đông Xá có điều kiện
phát triển khác nhau có sự khác biệt. Tại thị trấn Cái Rồng, xã Hạ Long, xã
Đông Xá có thương mại dịch vụ - du lịch phát triển; giáp đường tỉnh lộ 334,
giáp cảng, biển nên việc "mua bán đất" diễn ra sôi động hơn tại xã Bình Dân,
Thắng Lợi, Bản Sen thuần nông và là xã đảo xa trung tâm hành chính. Tuy
nhiên ở mỗi xã, thị trấn nhau cũng có sự biến đổi khác biệt, cụ thể như sau:
Đối với thị trấn Cái Rồng, nơi quá trình đô thị hóa mạnh, phát triển
nhanh các điều kiện cơ sở hạ tầng so với các xã khác nên số lượng giao dịch
chuyển nhượng QSDĐ từ những năm 2015 đến năm 2017 đều lớn và có mức
độ khá ổn định chỉ riêng năm 2017 lượng giao dịch tăng đột biến (618 trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
hợp) do thị trường bất động sản sôi động đặc biệt là tại khu đô thị Thống Nhất
do thông tin huyện Vân Đồn được quy hoạch là một trong ba đơn vị Hành
chính kinh tế đặc biệt. Lượng giao dịch hồ sơ mua bán trên đất cả giai đoạn từ
năm 2015- 2017 là 823 trường hợp.
Có thể nói, từ sau khi các văn bản quy định việc chuyển quyền sử dụng
đất được mở rộng về phạm vi, đối tượng, phí và lệ phí, cũng như việc công bố
quy hoạch một trong ba đơn vị Hành chính kinh tế đặc biệt thì lượng giao
dịch mua bán tại thị trấn Cái Rồng diễn ra rất mạnh. Giá đất đây tăng lên rất
cao, dao động từ 20 triệu đến 30 triệu/m2, trong khi ở xã Đoàn Kết dao động
từ 10 triệu đến 15 triệu/m2 tại các khu đất có vị trí đẹp.
Tại xã Hạ Long, Đông Xá lượng giao dịch chuyển nhượng đất đai diễn
ra cũng rất sôi động. Cả thời kỳ xã Hạ Long có 811 trường hợp chuyển
nhượng đất, Đông Xá 565 trường hợp. Trước thông tin quy hoạch Khu hành
chính kinh tế đặc biệt Vân Đồn nên trong năm 2017 giá đất tại 2 xã Hạ Long,
Đông Xá tăng đột biến so với thời điểm năm 2015.
Qua điều tra thấy số lượng người chuyển nhượng QSDĐ đến đăng ký
tại Văn phòng đăng ký QSD đất tương đối cao. Điều này chứng tỏ đa số
người dân đã nhận thức và chấp hành thực hiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất khai báo đăng ký biến động với cơ quan nhà nước. Người nhận
chuyển nhượng đã hiểu nên chọn mua những thửa đất có đủ cơ sở pháp lý, ký
hợp đồng chuyển nhượng, nộp các khoản thuế, phí theo quy định sẽ được
đăng ký sang tên hợp pháp, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất. Tuy
nhiên do mức thuế chuyển nhượng, thuế thu nhập cá nhân còn cao dẫn đến
người dân kê khai giá trị trong hợp đồng chuyển nhượng thường thấp hơn rất
nhiều giá đất mua bán trên thực tế nhằm giảm tiền thuế phải nộp cho Nhà
nước. Về phía cơ quan Nhà nước, thủ tục hành chính còn rườm rà, gây phiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hà cho một số người dân cần phải cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
54
Tóm lại, tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trên địa bàn
huyện Vân Đồn hết sức phong phú và đa dạng về cả số lượng và chất lượng,
còn nhiều thửa đất của các khu vực trong tương lai để cung cấp cho những
người có nhu cầu. Chất lượng quyền sử dụng đất có thể đáp ứng được đa số
người dân có nhu cầu từ giá trị thấp đến giá trị cao. Trong giai đoạn công
nghiệp hóa-hiện đại hóa, đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn ngày càng phải nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai và
quản lý việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất để giúp việc thực
hiện các quyền của người sử dụng đất ngày càng phát triển, cán cân cung-cầu
luôn ổn định và được kiểm soát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của KKT Vân Đồn.
3.2.1.5. So sánh kết quả thừa kế QSDÐ giữa 11 xã và 01 thị trấn với nhau
Kết quả thừa kế QSDÐ của 12 đơn vị trong từng năm được thể hiện cụ
thể trong các Bảng 3.11. Qua đây có thể thấy rõ sự biến động về số lượng hồ
sơ thừa kế và diện tích thừa kế QSDÐ các đơn vị xã, thị trấn qua từng năm từ
2015 - 2017.
Bảng 3.11: So sánh kết quả thừa kế QSDÐ của 11 xã và 01 trấn
trên địa bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017
Số hồ sơ và diện tích thừa kế các năm
2015
2016
2017
Tổng
STT
Ðơn vị hành chính
HS
HS
HS
HS
Diện tích (m2) 980
Diện tích (m2) 1.060
10
Diện tích (m2) 2.325 18
Diện tích (m2) 4.365
4
1 Thị trấn Cái Rồng
4
860
1.320
7
1.696 17
3.876
6
2 Xã Hạ Long
4
1.430
1.630
6
1.909 16
4.969
5
3 Xã Đông Xá
5
820
680
4
1.712
8
3.212
2
4 Xã Đoàn Kết
2
0
0
1
540
1
540
0
5 Xã Bình Dân
0
0
0
1
800
1
800
0
6 Xã Đài Xuyên
0
480
600
2
870
4
1.950
1
7 Xã Vạn Yên
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1
8 Xã Quan Lạn
1
300
400
3
820
5
1.520
0
9 Xã Minh Châu
0
0
0
2
1.050
2
1.050
1
10 Xã Ngọc Vừng
0
0
300
3
938
4
1.238
1
11 Xã Thắng Lợi
0
0
200
0
0
1
200
0
12 Xã Bản Sen
1
300
0
1
300
2
600
19
5.170
21
6.190
39 12.960 79 24.320
Tổng
24,05 21,26 26,58 25,45 49,37 53,29 100
100
Tỷ lệ (%)
55
(Nguồn: Văn phòng ÐKQSDÐ huyện Vân Đồn)
Qua bảng 3.4 ta thấy: Việc thực hiện quyền thừa kế QSDĐ của KKT
Vân Đồn điều tra từ năm 2015 đến năm 2017 đã có 79 trường hợp thừa kế
QSDĐ thực hiện đăng ký theo quy định.
Năm 2015, xã Đông Xá là đơn vị có số lượng hồ sơ thừa kế QSDÐ
nhiều nhất với 05 hồ sơ và cũng là đơn vị có diện tích thừa kế QSDÐ lớn nhât
1.430 m2 , đơn vị đứng thứ 2 là thị trấn Cái Rồng với 04 hồ sơ diện tích thừa
kế QSDÐ là 980 m2 . Ðơn vị có hồ sơ thừa kế QSDÐ ít nhất gồm 05 xã Bình
Dân. Đài Xuyên, Minh Châu, Ngọc Vừng, Thắng Lợi do trong năm 2015
không có hồ sơ nộp lên TTHCC huyện Vân Đồn.
Năm 2016, xã Hạ Long là đơn vị có số lượng hồ sơ thừa kế QSDÐ
nhiều nhất 06 hồ sơ với diện tích 1320 m2. Xã Bình Dân, Đài Xuyên, Minh
Châu, Bản Sen là 04 đơn vị có số lượng hồ sơ thừa kế QSDÐ ít nhất do trong
năm 2016 không có hồ sơ nộp lên TTHCC huyện Vân Đồn. Đơn vị có diện
tích thừa kế QSDÐ lớn nhất là xã Đông Xá với diện tích 1.630 m2.
Năm 2017, thị trấn Cái Rồng có số lượng hồ sơ thừa kế QSDÐ nhiều
nhất 10 hồ so với diện tích đất thừa kế QSDÐ là 2.325 m2 và cũng là đơn vị
có diện tích thừa kế QSDÐ nhiêu nhất năm 2017. Ðơn vị có số lượng hồ sơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thừa kế QSDÐ ít nhất năm 2017 là xã Bình Dân, Đài Xuyên, Thắng Lợi với
56
01 hồ sơ và cũng là 3 đơn vị có diện tích thừa kế QSDÐ ít nhất do chủ yếu là
hồ sơ thừa kế QSDÐ đất ở.
Tổng hợp tại KKT Vân Đồn cho thấy trước đây vấn đề thừa kế quyền
sử dụng đất thường được người dân coi đó là vấn đề nội bộ của gia đình,
không cần thiết phải có sự can thiệp của chính quyền hay cơ quan quản lý đất
đai. Đất đai của bố mẹ để lại thường là chỉ cho con trai trong gia đình. Đối
với các hộ gia đình, cá nhân sau khi hưởng thừa kế mà vẫn tiếp tục sử dụng
ổn định, không có nhu cầu thực hiện các giao dịch như chuyển nhượng, tặng
cho, thế chấp… giá trị QSDĐ thì trước mắt thường họ không khai báo và làm
các thủ tục, phần lớn họ chỉ làm thủ tục đặng ký khi có nhu cầu chuyển
nhượng, tặng cho hoặc thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ. Nhưng từ khi
việc thừa kế theo di chúc hay thừa kế theo luật định được Luật Dân sự quy
định cụ thể và nhất là giá trị đất đai ngày càng tăng thì vấn đề thừa kế đất đai
lại là vấn đề rất phức tạp trong xã hội hiện nay. Ý thức được mức độ quan
trọng của người được hưởng thừa kế đất đai nên các hộ gia đình ngày nay khi
phát sinh vấn đề phân chia đất đai đa số đã có ý thức tiến hành làm thủ tục và
đến đăng ký tại cơ quan chức năng.
3.2.1.6. So sánh kết quả tặng cho QSDÐ giữa 11 xã và 01 thị trấn với nhau
Kết quả tặng cho QSDÐ của 12 đơn vị trong từng năm được thể hiện cụ
thể trong các Bảng 3.12. Qua đây có thể thấy rõ sự biến động về số lượng hồ
sơ tặng cho và diện tích tặng cho QSDÐ các đơn vị xã, thị trấn qua từng năm
từ 2015 - 2017.
Bảng 3.12: So sánh kết quả tặng cho QSDÐ của 11 xã và 01 trấn
trên địa bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017
Số hồ sơ và diện tích tặng cho các năm
Ðơn vi hành
STT
chính
2015
2016
2017
Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
57
HS
HS
HS
HS
9
Diện tích (m2) 1.550
8
Diện tích (m2) 1.770
19
Diện tích (m2) 3.655
Diện tích (m2) 36 6.975
1 Thị trấn Cái Rồng
10
2.980
8
3.220
13
5.045
31 11.245
2 Xã Hạ Long
6
1.320
6
1.450
8
1.559
20 4.329
3 Xã Đông Xá
5
1.120
4
1.395
11
3.217
20 5.732
4 Xã Đoàn Kết
1
0
0
800
0
0
1
800
5 Xã Bình Dân
1
800
1
600
1
700
3
2.100
6 Xã Đài Xuyên
2
480
1
1060
5
1711
8
3.251
7 Xã Vạn Yên
1
0
0
450
7
3.094
8
3.544
8 Xã Quan Lạn
3
950
2
1280
4
1819
9
4.049
9 Xã Minh Châu
1
0
0
400
5
1443
6
1.843
10 Xã Ngọc Vừng
0
400
1
0
1
400
2
800
11 Xã Thắng Lợi
1
0
0
350
1
400
2
750
12 Xã Bản Sen
31
9.600
40
12.775
75
23.043 146 45.418
Tổng
21,23 21,14 27,40 28,13 51,37 50,73 100
100
Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Văn phòng ÐKQSDÐ huyện Vân Đồn)
Năm 2015, thị trấn Cái Rồng và xã Hạ Long là đơn vị có số lượng hồ
sơ tặng cho QSDÐ nhiều nhất với mỗi đơn vị 08 hồ sơ cũng là đơn vị có diện
tích tặng cho QSDÐ lớn nhất lần lượt là 1.550 m2 và 2.980 m2. Xã Bình Dân,
xã Quan Lạn, xã Ngọc Vừng là 03 đơn vị có số lượng hồ sơ tặng cho QSDÐ ít
nhất và cũng là 03 đơn vị có diện tích đất tặng cho QSDÐ thấp nhất do trong
năm 2015 không có hồ sơ nộp lên TTHCC huyện Vân Đồn.
Năm 2016, xã Hạ Long là xã có số lượng hồ sơ tặng cho QSDÐ nhiều
nhất 10 hồ sơ cũng là đơn vị có diện tích tặng cho QSDÐ lớn nhất với 3.220
m2. Xã Thắng Lợi năm 2016 là đơn vị có số lượng hồ sơ tặng cho QSDÐ ít
nhất và cũng là đơn vị có diện tích đất tặng cho QSDÐ thấp nhất do trong
năm 2016 không có hồ sơ nộp lên TTHCC huyện Vân Đồn.
Näm 2017, thị trấn Cái Rồng là xã có số lượng hồ sơ tặng cho QSDÐ
nhiều nhất 19 hồ sơ với diện tích đất tặng cho QSDÐ là 3.655 m2. Năm 2015, xã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
58
Quan Lạn là xã có số hồ sơ và diện tích thấp nhất thì đến năm 2017 đã vươn lên
đứng vị trí số 5 về số hồ sơ tặng cho QSDÐ với 07 hồ sơ. Ðơn vị có diện tích
tặng cho QSDÐ nhiều nhất năm 2017 là xã Hạ Long, đơn vị đứng thứ 2 là thị
trấn Cái Rồng. Ðơn vị có số lượng hồ sơ tặng cho ít nhất năm 2017 là xã Bình
Dân với 01 hồ sơ và đơn vị có diện tích tặng cho QSD đất thấp nhất năm 2017 là
xã Bản Sen với diện tích 750 m2 do chủ yếu là hồ sơ tặng cho QSDÐ đất ở.
3.2.2. Đánh giá thực trạng công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
QSDĐ theo thời gian
3.2.2.1. Đánh giá thực trạng công tác chuyển nhượng QSDÐ theo thời gian
Thực trạng công tác chuyển nhượng QSDÐ tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 được thể hiện trong bảng 3.13:
Bảng 3.13: Đánh giá thực trạng công tác chuyển nhượng QSDÐ
trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017
Tổng số Tỷ lệ phần trăm (%) Năm
2015 Hồ sơ 407 Diện tích (m)2 193.730 Hồ sơ 14,98 Diện tích (m)2 15,66
2016 466 222.101 17,15 17,95
2017 1.844 821.442 67,87 66,39
Tổng 2.717 1.237.273 100 100
(Nguồn: Văn phòng ÐKQSDÐ huyện Vân Đồn)
Tổng số hồ sơ chuyển nhượng QSDÐ đất trong 3 năm tại KKT Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh là 2.717 hồ sơ với tổng diện tích 1.237.273 m2. Trong
đó: Năm 2015, có số hồ sơ chuyển nhượng QSDÐ là 407 hồ sơ, chiếm 14,98
%. Ðến năm 2016 số lượng hồ sơ tăng lên 466 hồ sơ, chiếm 17,15 %. Năm
2017 số lượng hồ tăng lên đột biến là 1.844 hồ sơ, chiếm 67,87 % tổng số hồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sơ của 3 năm.
59
Qua bảng trên ta thấy số lượng hồ sơ chuyển nhượng QSDÐ qua các
năm 2015 - 2017 của huyện có nhiều biến động: Năm 2015, thực trạng
chuyển nhượng QSDÐ ở mức trung bình đến năm 2016 sô lượng hồ sơ
chuyển nhượng QSDÐ tăng lên chút ít nhưng đến năm 2017 số lượng hồ sơ
tăng lên đột biến. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó
phải kể đến các nguyên sau:
Do ảnh hưởng của thông tin sẽ thông qua việc thành lập Đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt tại Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc
nên thị trường bất động sản (BĐS) của các khu vực này đã có diễn biến
phức tạp. Giá nhà đất tại KKT Vân Đồn không ngừng “leo thang” bắt đầu
từ đầu năm 2017. Chênh lệch giá bán do đầu cơ đất đai cao, nên nhiều
người chuyển sang đầu tư vào kinh doanh bất động sản. Năm 2017 KKT
Vân Đồn đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng, các khu dân cư mới do đó giao
thông thuận tiện dẫn đến các khu vực gần cơ sở hạ tầng có giá trị lên
nhanh, việc trao đổi mua bán diễn ra nhiều. Người dân có tâm lý theo
phong trào đầu cơ đất đai. Mật độ dân cư KKT Vân Đồn đã tăng lên do
vậy nhu cầu về đất ở cũng tăng lên.
3.2.2.2. Ðánh giá thực trạng công tác thừa kế QSDÐ theo thời gian
Thực trạng công tác thừa kế QSDÐ tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2015 - 2017 được thể hiện trong bảng 3.14:
Bảng 3.14: Đánh giá thực trạng công tác thừa kế QSDÐ trên địa bàn
huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017
Tổng số Tỷ lệ phần trăm (%) Năm Hồ sơ Diện tích (m)2 Hồ sơ Diện tích (m)2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2015 19 5.170 24,05 21,26
60
2016 21 6.190 26,58 25,45
2017 39 12.960 49,37 53,29
Tổng 79 24.320 100 100
(Nguồn: Văn phòng ÐKQSDÐ huyện Vân Đồn)
Tổng số hồ sơ thừa kế QSDÐ đất trong 3 năm tại KKT Văn Đồn, tỉnh
Quảng Ninh là 79 hồ sơ với tổng diện tích 24.320 m2 . Trong đó: Năm 2015,
có số hồ sơ thừa kế QSDÐ là 19 hồ sơ, chiếm 24,05 %. Năm 2016, có số hồ
sơ thừa kế QSDÐ là 21 hồ sơ, chiếm 26,58 %. Năm 2017, có số hồ sơ thừa kế
QSDÐ cao nhất là 39 hồ sơ, chiếm 49,37 %.
Qua bảng trên thể hiện số lượng hồ sơ thừa kế QSDÐ qua các năm
2015 - 2017 của huyện ta thấy: Năm 2015, thực trạng thừa kế QSDÐ thấp đến
năm 2016 số lượng hồ sơ thừa kế QSDÐ tăng lên và đến năm 2017 tăng cao
nhất. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó phải kể đến
các nguyên nhân sau:
Việc thừa kế QSDÐ có di chúc để lại cho người thân hoặc theo quy
dinh của pháp luật nên số trường hợp này thường diễn ra ít và không có cô
lượng cụ thể.
Mặt khác, do trình độ dân trí và yếu tô tâm lý, phong tục tập quán tại
xã, người sở hữu quyền sử dụng đất thường có sự chuẩn bị trước, đã thực hiện
việc chuyển quyền sử dụng đất theo hình thức khác.
3.2.2.3. Ðánh giá thực trạng công tác tặng cho QSDÐ theo thời gian
Thực trạng công tác tặng cho QSDÐ tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2015 - 2017 được thể hiện trong bảng 3.15:
Bảng 3.15: Đánh giá thực trạng công tác tặng cho QSDÐ trên địa bàn
huyện Vân Đồn giai đoạn 2015 - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng số Tỷ lệ phần trăm (%) Năm Hồ sơ Diện tích (m)2 Hồ sơ Diện tích (m)2
61
2015 31 9.600 21,23 21,14
2016 40 12.775 27,40 28,13
2017 75 23.043 51,37 50,73
Tổng 146 45.418 100 100
(Nguồn: Văn phòng ÐKQSDÐ huyện Vân Đồn)
Tổng số hồ sơ tặng cho QSDÐ đất trong 3 năm tại KKT Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh là 146 hồ sơ với tổng diện tích 45.418 m2 . Trong đó: Năm
2015, có số hồ sơ tặng cho QSDÐ là 31 hồ sơ, chiếm 21,23 %. Năm 2016, có
số hồ sơ tặng cho QSDÐ là 31 hồ sơ, chiếm 27,40 %. Năm 2017, có số hồ sơ
tặng cho QSDÐ cao nhất là 75 hồ sơ, chiếm 51,37 %.
Qua bảng trên ta thấy số lượng hồ sơ tặng cho QSDÐ qua các năm 2015
- 2017 của huyện biến động như sau: Näm 2015 là các năm có sô lượng hồ sơ
tặng cho QSDÐ thấp nhất. Näm 2016 là các năm có số lượng hồ sơ tặng cho
QSDÐ tăng lên, cao nhất là năm 2017. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do:
Sau khi Luật đất đai 2013 ra đời thì những quy định về quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất có nhiều thuận lợi hơn trong sử dụng đất, còn trong
tặng cho QSDÐ thì thủ tục và trình tự thực hiện không còn rườm rà, phiền
phức như trước đó cho nên tâm lý của người dân được an tâm hơn từ đó nhận
thức của người dân cũng được nâng cao.
Nghị định 43/2014/NÐ-CP ra đời là công cụ hỗ trợ đắc lực trong công
tác quản lý Nhà nước KKT Vân Đồn về lĩnh vực đất đai, bởi vì trong nghị
định này quy định cụ thể về thủ tục chuyển quyền SDÐ rất rõ ràng đã tạo
được lòng tin cho người dân.
Cùng với tốc độ phát triển của xã hội như hiện nay thì thị trường bất
động sản là một thị trường thu hút được nhiều người tham gia, nhất là trong
lĩnh vực đất đai thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rất cần thiết
cho người dân. Công tác này Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Vân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62
Đồn đã thực hiện tương đối tốt, công tác này cùng góp phân quan trọng vào
việc phát triển kinh tế vì có giây chứng nhận quyền sử dụng đất thì người
dân yên tâm trong sản xuất và phát triển kinh tế, cũng thuận lợi cho công tác
quản lý và sử dụng nói chung, còn trong công tác tặng cho QSDÐ cũng dễ
dàng quản lý hơn.
3.2.3. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ theo mức
độ hoàn thành
3.2.3.1. Ðánh giá kết quả chuyển nhượng QSDÐ theo mức độ hoàn thành
Kết quả chuyển nhượng QSDĐ theo mức độ hoàn thành tại huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 được thể hiện tại bảng 3.16:
Bảng 3.16: Kết quả chuyển nhượng QSDÐ trên địa bàn huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 theo mức độ hoàn thành
Hồ sơ (bộ) Diện tích (m2)
Tỷ lệ Tỷ lệ Năm Ðăng Hoàn Hoàn (%) (%) hoàn Ðăng ký ký thành thành hoàn thành thành
2015 410 407 99,27 195.000 193.730 99,35
2016 480 466 97,08 225.000 222.101 98,71
2017 1.900 1.844 97,05 850.000 821.442 96,64
Tổng 2.790 2.717 97,38 1.270.000 1.237.273 97,42
(Nguồn: Văn phòng ÐKQSDÐ huyện Vân Đồn)
Kết quả chuyển nhượng QSDĐ của KKT Vân Đồn trong 3 năm giai
đoạn 2015 - 2017 thì số lượng hồ sơ đăng ký và hồ sơ thực hiện trong năm
2017 là cao nhất với số lượng hồ sơ đăng ký là 1.900, hồ sơ thực hiện là 1.844
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với tỷ lệ hồ sơ hoàn thành so với đăng ký đạt 97,05%, trong đó diện tích tham
63
gia đăng ký 850.000 m2 diện tích thực hiện 821.442 m2 tỷ lệ phần trăm diện
tích hoàn thành thủ tục là 96,64%.
Qua đó có thể đánh giá rằng số lượng hồ sơ chuyển nhượng trên địa
bàn KKT Vân Đồn có xu hướng tăng dần qua các năm. Sở dĩ kết quả như vậy
là do đến nay, huyện đã có hệ thống bản đồ địa chính tương đối đầy đủ với
các tỷ lệ 1/1000 đối với đất ở và tỷ lệ 1/2000 đối với đất nông nghiệp. Vì vậy,
tất cả các thửa đất trên địa bàn đều được quản lý trên cơ sở bản đồ địa chính
và hệ thống hồ sơ địa chính. Cán bộ địa chính các xã có sự phối hợp chặt chẽ
với cán bộ quản lý cơ sở của huyện tạo sự thống nhất và nắm chắc mọi hoạt
động đất đai trên địa bàn huyện. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tình trạng hồ
sơ đăng ký bị trả về đa phần là không đủ điều kiện thực hiện chuyển nhượng
QSDÐ do hồ sơ nộp vào thời điểm cuối của năm trước, do tranh chấp về chủ
sử dụng, tranh chấp ranh sử dụng và ngõ đi chung nên hồ sơ bị dừng lại hoặc
chuyển sang năm sau, do người dân làm thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính
chậm. Các chủ sử dụng nộp hồ sơ xong không liên hệ với cán bộ được phân
công giải quyết hồ sơ để làm thủ tục thẩm định theo giấy hẹn hoặc không bổ
sung các giấy tờ theo đúng hẹn và quy định mà đợi đến ngày hẹn trả kết quả
mới đến liên hệ dẫn đến hồ sơ chậm hoàn thành.
Tuy nhiên qua quá trình điều tra nghiên cứu và tìm hiểu công tác
chuyển nhượng QSDÐ tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh tôi thấy không
phải là không có những khó khăn cần phải khắc phục điển hình là:
Cần phải có biên pháp và kế hoạch cụ thể trong việc cập nhật các văn
bản mới nhanh chóng đưa vào áp dụng tránh làm chậm trễ các hoạt động khi
có nhu cầu cần thiết.
Cơ chế "một cửa" chưa được thực hiện tốt tại huyện. Song do số lượng
cán bộ chuyên môn giải quyết hồ sơ còn hạn chế nên khi số lượng hồ sơ đăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ký chuyên nhượng QSDÐ quá tải không thể giải quyết đúng thời gian quy
64
định, gây ra bức xúc không thể tránh khỏi cho người dân. Vấn đề này cần
được các cấp có thẩm quyền xem xét, đưa ra những biện pháp khắc phục điều
chỉnh lại cho phù hợp.
3.2.3.2. Ðánh giá kết quả thừa kế QSDÐ theo mức độ hoàn thành
Kết quả thừa kế QSDĐ theo mức độ hoàn thành tại huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 được thể hiện tại bảng 3.17:
Bảng 3.17: Kết quả thừa kế QSDÐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 theo mức độ hoàn thành
Hồ sơ (bộ) Diện tích (m2)
Năm
Ðăng ký Ðăng ký Hoàn thành Hoàn thành
2015 20 19 Tỷ lệ (%) hoàn thành 95,0 5.200 5.170 Tỷ lệ (%) hoàn thành 99,42
2016 22 21 95,45 6.200 6.190 99,84
2017 40 39 97,5 13.000 12.960 99,69
Tổng 82 79 96,34 24.400 24.320 99,67
(Nguồn: Văn phòng ÐKQSDÐ huyện Vân Đồn)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng hồ sơ thừa kế tham gia chưa có
nhiều. Năm 2015 trên toàn huyện với số lượng 19 hồ sơ, diện tích 5.170 m2
tỷ lệ phần trăm diện tích hoàn thành thủ tục là 99,42%. Năm 2016 có nhiều
hơn là 21 hồ sơ và diện tích là 6.190 m2 tỷ lệ phần trăm diện tích hoàn thành
thủ tục là 99,84%. Năm 2017 có hồ sơ tham gia nhiều nhất với số lượng 39
hồ sơ và diện tích 12.960 m2. Có được kết quả như vậy là do từ khi Luật Ðất
đai 2013 ra đời, quy định rõ hơn, cụ thể hơn về thừa kế quyền sử dụng đất
nên công tác chuyên quyền sử dụng đất dưới hình thức thừa kế QSDÐ được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người dân quan tâm hơn, hơn nữa thừa kế là một hoạt động đã hình thành từ
65
rất lâu đời và đó là nhu cầu tất yếu khi người ta muốn để lại tài sản của mình
cho người thân khi mất đi. Luật pháp ban hành luật để bảo vệ quyền lợi và
bảo vệ đúng di nguyện của người đã khuất. Tuy nhiên về bản chất thì thừa
kế là một dạng quan hệ đặc biệt mang tính dân sự và nhiều vấn đề nhạy cảm
nên thời gian giải quyết và thực hiện có chậm hơn so với các hình thức
chuyển quyền khác.
3.2.3.3. Ðánh giá kết quả tặng cho QSDÐ theo mức độ hoàn thành
Kết quả tặng cho QSDĐ theo mức độ hoàn thành tại huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 được thể hiện tại bảng 3.18:
Bảng 3.18: Kết quả tặng cho QSDÐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 theo mức độ hoàn thành
Hồ sơ (bộ) Diện tích (m2)
Năm
Ðăng ký Ðăng ký Hoàn thành Hoàn thành Tỷ lệ (%) hoàn thành Tỷ lệ (%) hoàn thành
2015 31 31 100 9.600 9.600 100
2016 41 40 97,56 13.000 12.775 98,27
2017 75 75 100 23.043 23.043 100
Tổng 147 146 99,32 45.643 45.418 99,51
(Nguồn: Văn phòng ÐKQSDÐ huyện Vân Đồn)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động tặng cho QSDÐ diễn ra chưa
phổ biến trong toàn huyện chủ yếu là các trường hợp bố mẹ tặng cho con cái
đất ở khi có nhu cầu tách hộ. Tổng số hồ sơ trong giai đoạn 2015 - 2017 quá
ít so với hồ sơ chuyển nhượng QSDÐ, cả 3 năm chỉ có 146 hồ sơ và diện tích
45.418 m2 tham gia đăng ký nhưng chi có 2 năm 2015 và 2017 có hồ sơ tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia đăng ký hoàn thành thủ tục 100%. Cụ thể năm 2015 số hồ sơ đăng ký 31
66
với tổng diện tích 9.600 m2 tỷ lê hoàn thành thủ tuc 100%. Năm 2016 có số
hồ sơ đăng ký 41 với tổng diện tích 13.000 m2 tỷ lệ hoàn thành thủ tục
97,56%. Năm 2017 có số hồ sơ tham gia đăng ký cao nhất là 75 hồ sơ, diện
tích 23.043 m2, tỷ lệ hoàn thành thủ tục 100%. Qua đó có thể đánh giá rằng
tuy số lượng tương đối nhỏ nhưng không đáng ngạc nhiên bởi vì dân số KKT
Vân Đồn là dân số trẻ, mật độ dân số thấp nên số lượng hồ sơ tặng cho quyền
sử dụng đất không có sự biến động nhiều qua các năm.
3.2.4. Đánh giá kết quả điều tra cán bộ địa chính, cán bộ VPĐKQSD đất và
cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường và các hộ gia đình, cá nhân có thực
hiện công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho tại các xã, thị trấn điểm
3.2.4.1 Đánh giá kết quả điều tra cán bộ địa chính, cán bộ VPĐKQSD đất và
cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường về công tác chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho tại các xã, thị trấn điểm
Ðể có kết quả đánh giá khách quan cho đề tài của mình về công tác
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian qua, tôi đã tiến hành điều tra lấy ý kiến đánh giá
của cán bộ địa chính tại các xã, thị trấn điểm cũng như tham khảo ý kiến cán
bộ VPĐKQSD đất và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vân
Đồn. Qua đó phần nào thấy được rõ nét hơn về thực trạng công tác chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung và
huyện Vân Đồn nói riêng và những ý kiến mong mỏi của họ để công tác
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ đạt hiệu quả cao trong thời gian tới,
điều này thể hiện rõ trong bảng dưới đây:
Bảng 3.19: Ðánh giá kết quả điều tra cán bộ địa chính, cán bộ
VPĐKQSD đất và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường về công tác
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ các xã, thị trấn điểm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67
STT Nội dung dánh giá Phiếu Tỷ lệ %
1 Ðánh giá chung:
- Tốt 66,67 16
- Bình thường 33,33 08
- Không tốt 0,00 00
2 Các thủ tục hành chính liên quan tới chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện:
- Phức tạp 25 06
- Bình thường 41,67 10
- Dễ dàng 33,33 08
3 Thời gian để giải quyết các thủ tục có liên quan
tới chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất hiện nay:
- Nhanh 50 12
- Bình thường 25 6
- Chậm 25 6
4 Ðánh giá của ông (bà) về giá đất.
- Cao 33,33 08
- Bình thường 66,67 16
- Thấp 0 0
5 Phí mà nhà nước thu khi tiến hành các thủ tục
liên quan đến chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất hiện nay:
- Cao 8,33 2
- Bình thường 66,67 16
- Thấp 25 6
6 Ðề xuất:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tổ chức tập huấn nâng cao chuyên môn cho 24 100
68
cán bộ.
- Ðầu tư trang thiết bị phục vụ yêu cầu công việc. 24 100
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan 24 100
Thuế, UBND xã và cơ quan tài nguyên môi
trường khi người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
- Xử lý nghiêm các trường hợp chuyển quyền 24 100
sử dụng đất dưới hình thúc viết giấy trao tay.
- Các trường hợp mua bán, chuyển nhượng, thừa 24 100
kế, tặng cho nhà đất trái pháp luật, không đủ điều
kiện khi pháp hiện cần có biện pháp xử lý và phân
định rõ ràng trách nhiệm các bên liên quan.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch sử 24 100
dụng đất để đảm bảo quan hệ cung cầu về đất,
không để mất cân đối về cung cầu, cung không
đáp ứng cầu dẫn tới giá đất tăng.
- Cần đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian 24 100
đăng ký kê khai biến động, xây dựng hệ thống
đăng ký đất đai hiện đại.
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)\
Về các thủ tục hành chính liên quan tới chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hiện có 41,67 % cho là bình thường; 25 % cho là phức tạp.
Về Thời gian để giải quyết các thủ tục có liên quan tới chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay có 25 % cho là bình thường ; 25
% cho là thời gian thực hiện còn chậm; 50 % thực hiện nhanh.
Về giá đất hiện nay có 66,67 % cho là bình thường ; 33,33 % cho là giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất cao.
69
Về phí mà nhà nước thu khi tiến hành các thủ tục liên quan đến chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay có 66,67 % cho là bình
thường ; 8,33 % cho là cao; có 25 % ý kiến cho là thấp.
Qua bảng trên ta thấy có 100 % ý kiến cán bộ địa chính, cán bộ
VPĐKQSD đất và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường cho rằng người
dân chưa am hiểu pháp luật đất đai dẫn đến làm thủ tục, hồ sơ không theo quy
định của pháp luật. Hầu như 100% ý kiến cán bộ địa chính, cán bộ
VPĐKQSD đất và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường được điều tra cho
rằng các xã vẫn chưa tổ chức được những buổi tuyên truyền pháp luật cho
người dân, đây là một vấn đề đáng lưu ý và cần phải khắc phục. Theo ý kiến
điều tra của cán bộ địa chính cho rằng một tồn tại đáng quan tâm nhất hiện
nay là thực trạng mua bán trao tay đất đai vẫn còn xảy ra và không thông qua
sự công nhận của Nhà nước vấn đề này cần phải được khắc phục để đảm bảo
quyền và lợi ích của người dân trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai
cũng như đảm bảo công tác quản lý của Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên trong
quá trình giải quyết hồ sơ họ còn gặp rất nhiều vấn đề khó khăn như: Cơ sở
vật chất phục vụ công tác chuyên môn chưa đảm bảo, hệ thống phòng làm
việc (máy vi tính, máy in gặp nhiều trục trặc trong quá trình vận hành...). Qua
ý kiến điều tra các cán bộ địa chính đã phần nào thấy được một số ý kiến
đóng góp mong mỏi của họ để công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
QSDÐ của người dân đạt hiệu quả cao trong thời gian tới như: Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ công tác chuyên môn cho các cán bộ địa chính xã, thi trấn,
cán bộ VPĐKQSD đất, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường và bố trí lực
lượng cán bộ, phân công công việc hợp lý, đầu tư trang thiết bị phục vụ công
việc đảm bảo cho công tác chuyển quyền sử dụng đất nói chung và công tác
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ nói riêng đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.4.2 Đánh giá kết quả điều tra các hộ gia đình, cá nhân có thực hiện công
tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho tại các xã, thị trấn điểm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
70
Hộ gia đình, cá nhân là những đối tượng chính tham gia vào công tác
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ qua đó để đánh giá chính xác được
thực trạng công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn
KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh tôi đã tiến hành điều tra lấy ý kiến của các
hộ gia đình, cá nhân có thực hiện công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
QSDÐ để phần nào thấy được thực trạng rõ nét công tác chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho QSDÐ của KKT Vân Đồn trong thời gian qua và những ý kiến
mong mỏi của họ để công tác này đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới, kết quả
đánh giá được thể hiện chi tiết tại Bảng 3.20:
Bảng 3.20: Ðánh giá giá kết quả điều tra các gia đình, cá nhân
có thực hiện công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ tại các xã,
thị trấn điểm
STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %
1 Giá đất ở địa phương của Ông (Bà):
- Cao 30 25
- Trung bình 80 66,67
- Thấp 10 8,33
2 Giá đất đền bù đất của Nhà nước hiện nay tại
địa phương:
- Cao 0 0
- Trung bình 15 12,5
- Thấp 105 87,5
3 Các thủ tục liên quan đến việc thực hiện chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của Nhà nước hiện nay:
- Phức tạp 30 25
- Bình thường 65 54,17
- Thuận lợi 25 20,83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4 Phí mà nhà nước thu khi tiến hành các thủ tục
71
liên quan đến chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hiện nay:
- Cao 48 40
- Trung Bình 62 51,67
- Thấp 10 8,33
5 Thời gian giải quyết các thủ tục liên quan đến
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất hiện nay:
- Lâu 40 33,33
- Bình thường 60 50
- Nhanh 20 16,67
6 Thái độ của cán bộ tiếp nhận hồ sơ khi ông
(bà) đến giao dịch:
- Nhiệt tình 48 40
- Đúng mực 72 60
- Kém nhiệt tình 0 0
7 Có dễ dàng tìm kiếm được các thông tin và
giao dịch trong vấn đề chuyển nhượng, thừa
kê, tặng cho quyền sử dụng đất:
- Dễ dàng 12 10
- Có thể tìm được 80 66,67
- Khó tìm 28 23,33
8 Khả năng thực hiện các quy định của Luật đất
đai về chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất:
- Dễ thực hiện 25 20,83
- Có thể thực hiện 72 60
- Khó thực hiện 23 19,17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9 Lợi ích của việc thực hiện chuyển nhượng,
72
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất:
- Có 72 60
- Không 29 24,17
- Ý kiến khác 19 15,83
10 Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai
hiện nay:
- Dễ hiểu 15 12,50
- Hiểu được 75 67,5
- Khó hiểu 30 25
11 Ðề xuất
120 100
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật rộng rãi cho người dân.
120 100
- Niêm yết các thủ tục liên quan cần thiết trên địa bàn xã, thị trấn.
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua kết quả điều tra lấy ý kiến hộ gia đình, cá nhân nhìn chung công
tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ tại một số xã, thị trấn điểm trên
địa bàn huyện diễn ra khá phổ biến vơi hình thức ngày càng đa dạng hơn. Tuy
nhiên công tác giải quyết hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ vẫn
chưa thật sự đạt hiệu quả. Qua ý kiến tổng hợp được ta thấy rằng một tồn tại
chủ yếu trong công tác này là đại bộ phận người dân không am hiểu về thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất, khi tham gia vào các hoạt động chuyển quyền họ
gặp phải rất nhiều khó khăn như: Chưa hiểu rõ về những quy định trong hồ sơ
chuyển quyền. Các cán bộ làm công tác chuyên môn thực hiện khối lượng
công việc nhiều nên không thể giải quyết được đúng hạn tất cả hồ sơ và một
số lý do khó khăn bên ngoài khác nữa như: Trang thiết bị máy móc còn nghèo
nàn, cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Bên cạnh đó, theo điều tra thực tế cho thấy
có tới 40 % ý kiến cho là phí mà nhà nước thu khi tiến hành các thủ tục liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan đến chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay cao
73
và 25 % ý kiến cho rằng giá đất ở địa phương cao. Chính điều này cho thấy
vì sao công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn huyện
còn chậm hoặc không đến cơ quan nhà nước để thực hiện thủ tục chuyển
quyền theo đúng quy định pháp luật mà vẫn còn tình trạng viết giấy trao tay.
Vì vậy, cần tổ chức tuyên truyền pháp luật rộng rãi cho người dân, niêm yết
các thủ tục liên quan cần thiết trên địa bàn xã, thi trấn để người dân cập nhật
thường xuyên, cắt giảm các thủ tục chi phí không cần thiết mà vẫn phù hợp
quy định của pháp luật hiện hành.
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý việc thực hiện quy trình chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh
3.3.1. Ðánh giá công tác quản lý hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho QSDÐ
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai bằng pháp luật, bằng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là rất cần thiết. Đặc biệt là công tác quản lý hồ
sơ chuyển nhượng, thừa kế tặng cho QSD đất. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn
rất nhiều những vấn đề tồn tại trong chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất:
- Thứ nhất: Mọi người khi tham gia giao dịch đất đai không thực hiện
trọn vẹn nghĩa vụ với nhau. Các chủ thể tham gia thực hiện hợp đồng viết tay,
không có công chứng, chứng thực. Các hộ gia đình khi tham gia giao dịch đã
vi phạm hình thức hợp đồng.
- Thứ hai: Khi chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất các chủ thể đã sơ suất trong giao dịch nên dẫn đến nhiều
hậu quả đáng tiếc. Nhiều giao dịch “tư lợi” phát sinh trong quá trình thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyển quyền sử dụng đất.
74
- Thứ ba: Xuất phát từ thái độ và trình độ hiểu biết pháp luật còn hạn
chế của các bên chủ thể tham gia chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nên đã để
lại nhiều sơ suất khi thực hiện.
- Thứ tư: Việc xét xử tại cơ quan tòa án còn nhiều hạn chế, khiếm
khuyết tòa sơ thẩm đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giải
quyết tranh chấp.
- Thứ năm: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và bộ phận phụ
trách chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất ở huyện, quận
chủ yếu tập trung vào việc đăng ký biến động và hoàn tất thủ tục mà hầu
như chưa chủ ý đến việc cung cấp thông tin. Rất nhiều những giao dịch dân
sự đòi hỏi phải có những thông tin chính xác về bất động sản để làm căn cứ
quan trọng cho các điều khoản trong hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất. Đặc biệt là những bất động sản phát sinh từ
thừa kế hay thế chấp vay vốn, những người có quyền và nghĩa vụ có liên
quan, hộ khẩu và các thành viên gia đình cùng các mối quan hệ phức tạp...
Các thông tin này không tập trung mà bị phân tán, rải rác ở nhiều nguồn
quản lý như: địa chính, công an, hành chính... Chính vì vậy, dẫn đến việc
người dân tiếp cận, tìm hiểu thông tin về thửa đất hay bất động sản gặp khó
khăn. Đồng thời Nhà nước khi triển khai cũng không thể đẩy nhanh tiến độ
thực hiện vì phải tiến hành rất nhiều thủ tục kiểm tra, rà soát, thanh tra giải
quyết từng bước mới có thể hạn chế sai lầm ...
Vì vậy để quản lý hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSD đất cần
bổ sung các quy định hoàn thiện hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất để các chủ thể, hộ gia đình thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ
với nhau và tuân thủ đẩy đủ những quy định của pháp luật hành chính, pháp
luật dân sự và pháp luật về đất đai trong thời gian tới. Ngày nay, hoàn thiện
cơ chế tổ chức hoạt động, chuẩn hóa các nghiệp vụ về đăng ký và thông tin
đất đai là việc làm cần thiết .Đồng thời, Nhà nước phải nghiên cứu, xây dựng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
75
quy trình thủ tục đầy đủ, chính xác, giảm chi phí hành chính. Các thủ tục
được thực hiện nhanh gọn, tránh phiền hà cho nhân dân. Các chủ thể tham gia
nhận thức được nhiều rủi ro phát sinh thực hiện hợp đồng viết tay, không có
công chứng, chứng thực. Để từ đó các hộ gia đình khi tham gia giao dịch hạn
chế vi phạm hình thức hợp đồng trong quá trình chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất. Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đất đai, việc quản lý hồ sơ địa chính và lưu giữ, tra cứu thông tin về đất
đai trong quá trình biến động đất đai thông qua chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất rất quan trọng. Nhà nước ta cần sửa đổi bổ sung các
quy định về điều kiện và trình tự thủ tục đối với trường hợp hộ gia đình góp
vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức kinh tế trong nước và tổ chức nước
ngoài về quy mô sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất
cho phù hợp với thực tiễn giao dịch chuyển quyền sử dụng đất. Cần xây dựng
quy trình lưu giữ, tra cứu thông tin về đất đai trong quá trình biến động đất
đai thông qua chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của địa
phương một cách hiện đại nhưng lại giúp nhân dân dễ tiếp cận thông tin. Các
dữ liệu địa chính cần được nối mạng từng bước để làm tiền đề phát triển quản
lý dữ liệu quốc gia. Các cơ quan quản lý đất đai nên áp dụng công nghệ rất
cần thiết cho hoạt động quản lý, thuế, địa chính, tài nguyên và môi trường,
xây dựng và kiến trúc.
3.3.2. Ðánh giá quy trình chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ
3.3.2.1. Quy trình chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ theo quy định
pháp luật đất đai
Người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật
đất đai 2013 (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Luật Đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội).
76
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Về thời gian thực hiện chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ: Căn
cứ vào Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ theo
quy định của pháp luật đất đai 2013
(Nguồn: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND huyện Vân Đồn)
3.3.2.2. Quy trình chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ tại huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn
huyện hiện nay đang được thực hiện theo quy trình được quy định tại Quyết
định số: 2626/2015/QĐ-UBND ngày 08/09/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh
“V/v công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính hủy bỏ,
bãi bỏ trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân cấp huyện tỉnh Quảng Ninh”. Người dân chỉ phải đến bộ phận tiếp nhận
77
hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính thuộc TTHCC huyện Vân
Đồn để giải quyết các thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ.
Quy trình chi tiết giải quyết hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
QSDÐ của hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo TCVN ISO
9001:2008 tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh thực hiện như sau:
* NỘI DUNG QUY TRÌNH
1. Đối tượng
Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư.
2. Thành phần hồ sơ
- Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ
hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
- Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa
kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ
chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với
đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài
sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người sử dụng đất.
78
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số
09/ĐK;
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
4. Thời gian xử lý: Trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của
vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng.
+ Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với xã
Hạ Long, TT Cái Rồng.
+ Không quá 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với 10
xã còn lại (được áp dung thuộc xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo Quyết định 447/QĐ-UBDT ngày
19.9.2013 của Ủy Ban dân tộc; Quyết định 539/QĐ-TTg ngày 01/04/2013 của
Thủ tướng chính phủ; Quyết định 1049/QĐ-TTg ngày 26/06/2014 của Thủ
tướng chính phủ). (Mỗi xã thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục được
tăng thêm 15 ngày theo quy định tại khoản 4, Điều 61 Nghị định
43/2014/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 7, Chương 1 Quyết định số: 2779/2014/
QĐ-UBND ngày 24/11/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh).
5. Nơi tiếp nhận và trả kết quả: Trực tiếp TT hành chính công - UBND
huyện Vân Đồn.
6. Lệ phí:
Phí thẩm định mức thu: 100.000 đ/hồ sơ (đối với hộ gia đình, cá nhân
nhận chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất).
Phí thẩm định mức thu: 300.000 đ/hồ sơ (đối với hộ gia đình, cá nhân
nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công trình không có nhà ở gắn liền với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyền sử dụng đất).
79
7. Quy trình xử lý công việc:
Trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,
Điểm o đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng.
- Đối với 02 xã Hạ Long và thị trấn Cái Rồng (Thời gian thực hiện: 10
ngày làm việc)
Trình tự Trách nhiệm Thời gian TT
B1
Cá nhân; Cán bộ TTHC; Giờ hành chính Biểu mẫu/Kết quả Giấy biên nhận hồ sơ;
B2 03 ngày
chuyên viên VPĐKQSD đất
B3 VPĐKQSD đất 1/2 ngày
- Cán bộ tiếp nhận thành phần hồ sơ theo mục 5.3 tại TTHCC và ghi giấy biên nhận. Chuyển hồ sơ cho VP ĐKQSDĐ. - Cán bộ thụ lý kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa, đo đạc lại sơ đồ thửa đất, sơ đồ nhà ở (nếu cần thiết), xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; - Chuẩn bị hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính. - Lãnh đạo VPĐKQSD Đất phê duyệt hồ sơ. - Chuyển hồ sơ đến chi cục thuế thực hiện nghĩa vụ tài chính. - Chi cục thuế thụ lý hồ sơ. B4
B5 - Tiếp nhận hồ sơ giai đoạn 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chi cục thuế Không tính thời gian Giờ hành chính
80
B6 B7 Phòng TNMT kiểm - VPĐKQSD Đất viết GCN VP ĐKQSDĐ Phòng TNMT 1 ngày 02 ngày
tra, trình UBND
B8 UBND huyện 03 ngày
thẩm định huyện ký giấy chứng nhận - Lãnh đạo UBND huyện ký GCN
VPĐKQSD đất 1/2 ngày
TTHCC GCNQSDĐ
B9 VPĐKQSD đất chỉnh lý hồ sơ địa chính, sao lưu hồ sơ, chuyển trả TT hành chính công. - Chuyển trả kết quả TTHCC - Đối với 10 xã còn lại (Xã Đông Xá, Đoàn Kết, Bình Dân, Đài
Xuyên, Vạn Yên, Minh Châu, Quan Lạn, Thắng Lợi, Ngọc Vừng, Bản
Sen) (Thời gian thực hiện: 25 ngày làm việc)
Trình tự
TT
Trách nhiệm
Thời gian
Biểu mẫu/ Kết quả
B1
Giờ hành chính
Giấy biên nhận hồ sơ;
Cá nhân; Cán bộ TTHC;
B2
14,5 ngày
chuyên viên VPĐKQS D đất
2 ngày
B3
VPĐKQS D đất
- Cán bộ tiếp nhận thành phần hồ sơ theo mục 5.3 tại TTHCC và ghi giấy biên nhận. Chuyển hồ sơ cho VP ĐKQSDĐ. - Cán bộ thụ lý kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa, đo đạc lại sơ đồ thửa đất, sơ đồ nhà ở (nếu cần thiết), xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; - Chuẩn bị hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính. - Lãnh đạo VPĐKQSD Đất phê duyệt hồ sơ. - Chuyển hồ sơ đến chi cục thuế thực hiện nghĩa vụ tài chính. - Chi cục thuế thụ lý hồ sơ.
B4
Chi cục thuế
Không tính thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tiếp nhận hồ sơ giai đoạn 2
B5
Giờ hành chính
- VPĐKQSD Đất viết GCN
B6
2 ngày
VP ĐKQSDĐ
B7
03 ngày
Phòng TNMT
Phòng TNMT kiểm tra, thẩm định trình UBND huyện ký giấy chứng nhận - Lãnh đạo UBND huyện ký GCN
B8
03 ngày
UBND huyện
B9
1/2 ngày
VPĐKQS D đất
TTHCC
GCNQSDĐ
81
VPĐKQSD đất chỉnh lý hồ sơ lưu hồ sơ, địa chính, sao chuyển trả TT hành chính công. - Chuyển trả kết quả TTHCC * Nhận xét và so sánh
- Về thời gian thực hiện chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ: Luật
đất đai quy định thời gian thực hiện thủ tục hành chính về “chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;Chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của
chung vợ và chồng là không quá 05 ngày” Tại Trung tâm HCC huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh tổng thời gian thực hiện quy trình này tính từ khi bộ
phận một cửa TTHCC huyện Vân Đồn tiếp nhận là 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với xã Hạ Long, TT Cái Rồng; 25 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với 10 xã còn lại (được áp dụng thuộc xã
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn theo Quyết định 447/QĐ-UBDT ngày 19.9.2013 của Ủy Ban dân tộc;
Quyết định 539/QĐ-TTg ngày 01/04/2013 của Thủ tướng chính phủ; Quyết
định 1049/QĐ-TTg ngày 26/06/2014 của Thủ tướng chính phủ). (Mỗi xã thời
gian thực hiện đối với từng loại thủ tục được tăng thêm 15 ngày theo quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tại khoản 4, Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 7, Chương
82
1 Quyết định số: 2779/2014/QĐ-UBND ngày 24/11/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh) đúng theo quy định.
- Về trình tự thực hiện chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ: Cụ
thể hóa quy định của Luật đất đai, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đã thực
hiện quy trình chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ theo từng bước cụ
thể, tại mỗi bước thực hiện có quy định thời gian cho mỗi cơ quan liên quan
để làm các thủ tục cấp giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho QSDÐ.
- Như vậy có thể nói so sánh với Luật đất đai 2013, về cơ bản quy trình
thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ tại huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện đúng với quy định của Luật đất đai về
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền cũng như quy trình làm
việc đúng thời gian quy định. Ðây được đánh giá là một trong những quy
trình thực hiện tốt nhất của UBND huyện Vân Đồn nói chung và của Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện nói riêng. Ðáp ứng tốt nhu cầu phục vụ nhân
dân thông qua cơ chế "một cửa" đã hạn chế gây phiền hà, làm giảm bớt được
việc phải qua lại nhiều cơ quan mà người dân vẫn nhận được kết quả đúng
thời gian quy định trên giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
3.4. Những khó khăn, tồn tại, một số nguyên nhân và giải pháp khắc
phục việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh theo quy định của pháp luật
3.4.1. Những khó khăn, tồn tại trong việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho QSDĐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Việc thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ ở các
đơn vị xã, thị trấn còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu về thời gian.
Người dân chưa hiểu biết đầy đủ về các quyền và nghĩa vụ khi thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ.
83
Nhiều trường hợp đã chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trao tay
nhưng chưa làm thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ và thực
hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Tình hình cấp Giấy chứng nhận QSDÐ ở huyện còn chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế. Ảnh hưởng đến cá nhân có nhu cầu chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho QSDÐ nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận QSD đất.
Công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại đất đai còn chậm chễ, ảnh
hưởng đến việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ tại những khu vực
trong vùng tranh chấp và những khu vực có liên quan.
Về cơ sở vật chất: Phòng làm viêc nhỏ hẹp, chật chội, trang thiết bị còn
thiếu và đã cũ (như máy tính, máy in....)
Về nguồn nhân lực: Cán bộ làm công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho QSDÐ còn ít, khối lượng công việc nhiều.
Việc thực hiện các văn bản pháp luật hướng dẫn, bổ sung và quy định
mới trong Luật Ðất đai còn chậm trễ và chưa hoàn tất nên hoạt động chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ còn gặp nhiều hạn chế.
Hồ sơ địa chính không đầy đủ, thông tin không được cập nhật kịp thời
đúng quy định, do đó gây khó khăn trong quá trình rà soát, đối chiếu, lập hồ sơ.
Công tác tuyên truyền cho nhân dân hiểu đầy đủ về mục đích, ý nghĩa
và tầm quan trọng của việc lập hồ sơ chuyển nhượng, thừa kê, tặng cho
QSDÐ chưa được quan tâm đúng mức.
3.4.2. Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục để hoàn thiện và phát
triển quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
3.4.2.1. Một số nguyên nhân
Người dân chưa thực sự hiểu về luật pháp, chua nắm bắt được những
thủ tục, giấy tờ cần thiết khi thực hiện chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
84
QSDÐ; Người dân còn chậm trễ trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính; Các
cán bộ địa chính xã chưa làm chặt chẽ, đầy đủ về các thủ tục; Do cán bộ làm
công tác chuyển QSDÐ thực hiện quá nhiều công việc không tránh khỏi
những khó khăn tồn tại như vậy.
3.4.2.2. Một số giải pháp khắc phục
a. Giải pháp về tuyên truyền và phổ biến pháp luật
Để hạn chế số vụ thực hiện giao dịch ngầm mà không thực hiện đăng
ký tại VPĐKQSDĐ cần tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai tới người dân.
Pháp luật đất đai là một bộ phận cấu thành nên hệ thống pháp luật của Nhà
nước, do đó, nó có đầy đủ những thuộc tính của hệ thống pháp luật nói chung
và một trong những thuộc tính đó là tính thống nhất. Tất cả các hành vi (về
quản lý và sử dụng đất đai) của người sử dụng đất đều áp dụng chung một hệ
thống quy phạm pháp luật về đất đai do Nhà nước ban hành, đồng thời không
cho phép mỗi ngành, mỗi địa phương đưa ra những quy định riêng, trái với
pháp luật đất đai của Nhà nước.
Vì vậy, VPĐKQSDĐ cần phối hợp với phía UBND huyện Vân Đồn,
UBND các xã, thị trấn tổ chức các buổi tuyên truyền pháp luật đất đai tới
người dân, cần tăng cường việc tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai
bằng các phương tiện thông tin tới người dân, để người dân hiểu được quyền
lợi và nghĩa vụ của mình. Cần giải thích cho người dân hiểu được Nhà nước
chỉ bảo hộ quyền lợi của người sử dụng đất hợp pháp, giúp người dân nhận
thấy những rủi do khi không thực hiện đầy đủ thủ tục. Nâng cao nhận thức
của người dân về các thủ tục thực hiện các quyền đặc biệt là quyền chuyển
đổi để người chuyển đổi và nhận chuyển đổi nhận thấy được quyền lợi của
mình và trách nhiệm trong việc đăng ký với cơ quan Nhà nước. Bên cạnh đó,
chính quyền địa phương cũng cần nâng cao trách nhiệm trong công tác quản
lý quỹ đất. Kịp thời phát hiện những trường hợp vi phạm, thực hiện chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đúng quy định pháp luật để có những xử lý phù hợp.
85
b. Giải pháp cải tiến thủ tục hành chính
Qua số liệu điều tra thực tế cho thấy vẫn còn 25 % cho rằng thủ tục
thực hiện còn phức tạp; 25 % người được hỏi cho rằng các văn bản hướng dẫn
thực hiện còn khó hiểu. Vì vậy, cần tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành
chính để người sử dụng đất hiểu được và thực hiện các QSDĐ được thuận
tiện, nhanh chóng. Các thủ tục phải được thực hiện theo hướng vừa đảm bảo
sự thuận tiện vừa chuẩn xác cho các bên chuyển QSDĐ. Cần phải đơn giản
tối đa các thủ tục đăng ký để giao dịch về đất đai được thực hiện thuận lợi,
theo hướng khuyến khích người sử dụng đất thực hiện.
Quy định về nghĩa vụ tài chính đối với việc thực hiện quyền vẫn còn
những bất cập, còn 40 % ý kiến người dân thực hiện quyền cho là cao nên cần
bổ sung, hoàn thiện hơn nữa chính sách thu tiền sử dụng đất phù hợp với từng
đối tượng và mục đích sử dụng, để khuyến khích người dân thực hiện tốt
quyền theo quy định của pháp luật. Công khai phí khi thực hiện đăng ký.
Nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ đất đai chiếm một tỷ trọng đáng
kể và ngày càng tăng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai là rất nặng nề,
tuy nhiên đầu tư ngân sách cho công tác này chưa tương xứng, chưa có sự
khen thưởng, động viên kịp thời đối với những người trực tiếp thực hiện các
công việc chuyên môn trong lĩnh vực quản lý đất đai. Trong khi đó đối với
một số ngành, lĩnh vực chuyên môn khác (thuế, hải quan, công an) thì đã có
quy định trích một tỷ lệ nhất định từ các khoản thu để đầu tư trực tiếp cho các
hoạt động nghiệp vụ và động viên, khen thưởng các cán bộ chuyên môn.. Các
ngành chức năng cần tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giảm
phiền hà để người sử dụng đất thực hiện các QSDĐ được thuận tiện. Cán bộ
địa chính cơ sở phải thường xuyên kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện vi
phạm để có biện pháp xử lý phù hợp giảm thiểu vi phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
c. Giải pháp về đầu tư cho con người và cơ sở vật chất
86
Cần đặc biệt quan tâm đào tạo nâng cao kiến thức pháp luật cho cán bộ
thực hiện thủ tục, các cán bộ phải hiểu pháp luật về đất đai của từng thời kỳ, áp
dụng đúng pháp luật hiện hành. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ địa chính cơ sở. Tiếp tục thực hiện và hoàn thành công tác cấp giấy
chứng nhận QSDĐ để người sử dụng đất dễ dàng thực hiện các QSDĐ. Vì Giấy
chứng nhận là yêu cầu pháp lý không thể thiếu để người sử dụng thực hiện các
quyền được pháp luật cho phép. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về đất đai, xử lý dứt điểm không kéo những vi phạm, đồng
thời ngăn chặn kịp thời xử lý nghiêm những vi phạm phát sinh. Qua khảo sát cho
thấy điều kiện, phương tiện làm việc của Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Vân Đồn, Văn phòng đăng ký QSDĐ cho thấy còn khó khăn phòng làm
việc còn chật hẹp. Đối với cán bộ địa chính xã thì các phương tiện, trang thiết bị
thiếu thốn. Do vậy cần đầu tư hơn nữa cho công tác quản lý nhà nước về đất đai
của địa phương như đào tạo nguồn nhân lực, mua sắm trang thiết bị, cung cấp
thông tin, tài liệu chuyên môn, pháp luật, chế độ khen thưởng.
d. Giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký đất đai trực
tuyến, cải cách dịch vụ công về đất đai
Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai làm cơ sở xây dựng hệ thống
phần mềm hỗ trợ công tác quản lý trong lĩnh vực đất đai hoàn chỉnh, hiện đại
và thống nhất trên toàn quốc, từ Trung ương đến địa phương; xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính ngay sau khi hoàn thành công tác đo đạc bản đồ địa chính
chính quy để dễ dàng khai thác, quản lý các thông tin địa chính ở cả dạng số
và dạng giấy thuận lợi và chính xác hơn trên địa bàn huyện;
Hệ thống cho phép quản lý thông tin theo hiện trạng (hiện trạng thông
tin có tới đâu quản lý tới đó);
Hỗ trợ cải cách hành chính và công khai hoá thông tin trong lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TN & MT;
87
Hệ thống được xây dựng trên nền tảng công nghệ tiên tiến, tuân theo
các chuẩn Việt Nam, Quốc tế, và đặt biệt là luôn bám sát các văn bản luật
hiện hành;
Đảm bảo bảo mật hệ thống thông qua các phương pháp phân quyền và
mã hóa thông tin, đặc biệt trong công khai hóa thông tin trên Internet;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tích hợp, lồng ghép thử nghiệm vấn đề quản lý đất đai và môi trường.
88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tình hình cơ bản của huyện Vân Đồn trong những năm qua những
chuyển biến khá rõ nét, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trong
đó nông nghiệp nông thôn đã có những bước chuyển biến quan trọng, đời sống
của người dân từng bước được cải thiện; tăng trưởng kinh tế đạt mức khá.
Tổng hợp kết quả chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSD đất trên địa
bàn huyện Vân Đồn giai đoạn từ năm 2015-2017 cho thấy các hộ gia đình, cá
nhân chỉ thực hiện đăng ký quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất tại văn phòng đăng ký QSDĐ, cụ thể: chuyển nhượng quyền sử dụng
đất là 2717 trường hợp, thừa kế quyền sử dụng đất là 79 trường hợp, tặng cho
quyền sử dụng đất là 146 trường hợp.
Việc thực hiện quy trình chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ tại
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh về cơ bản đúng với quy định của pháp luật
đất đai, có chi tiết cụ thể hơn. Thông qua cơ chế "một cửa" liên thông đã đảm
bảo thời gian so với quy định của pháp luật đất đai.
Việc thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất tập trung vào năm
2017 (1.844 hồ sơ). Việc thực hiện thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất cũng
tập trung nhiều nhất vào năm 2017 (thừa kế 39 hồ sơ và tặng cho 75 hồ sơ).
Kết quả điều tra về việc thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế và
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân cho thấy: 100% hộ điều
tra thực hiện chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ tương ứng 120 hộ đều
có giấy chứng nhận QSDĐ hoặc QĐ giao, cấp đất tạm thời và hoàn tất các thủ
tục tại cơ quan nhà nước.
Tuy nhiên vẫn còn những khó khăn, tồn tại trong việc chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho QSD đất. Theo phiếu điều tra ý kiến của người dân về thủ
tục thực hiện các quyền trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2015- 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vẫn có 25 % cho là phức tạp; các văn bản hướng dẫn thực hiện các quyền trên
89
địa bàn huyện có 25 % cho là khó hiểu; 40 % ý kiến cho là các loại phí, lệ phí
phải đóng khi thực hiện quyền là cao.
Từ kết quả trên đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện các QSDĐ
là giải pháp về tuyên truyền và phổ biến pháp luật tới người dân, giải pháp cải
tiến thủ tục hành chính, giải pháp về đầu tư cho con người và cơ sở vật chất
tại Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện Vân Đồn.
2. Kiến nghị
Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu về việc thực hiện các quyền chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Vân Đồn và các huyện khác trong tỉnh để hiểu sâu hơn nguyên nhân
dẫn đến người thực hiện quyền mà không đăng ký với cơ quan Nhà nước.
Cần thường xuyên thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra giám sát chặt
chẽ trong lĩnh vực đất đai để kịp thời phát hiện các trường hợp tự ý chuyển
quyền sử dụng đất mà không đăng ký với Nhà nước như hiện nay.
Cần nghiên cứu thêm ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất tới việc
thực hiện các quyền của người sử dụng đất hợp pháp.
Cần tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa
bàn huyện để rút ngắn các thủ tục, giấy tờ không cần thiết, không còn phù
hợp, giảm chi phí và thời gian đi lại cho người dân khi thực hiện các thủ tục
hành chính về đất đai.
Có kế hoạch xây dựng và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội
ngũ các cán bộ địa chính xã, thị trấn nhằm nâng cao năng lực và trình độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyên môn, nghiệp vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
90
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Xuân Bá (2003), “Sự hình thành và phát triển thị trường bất động sản
trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam;
2. Báo cáo số: 01A/BC-UBND ngày 09/01/2018 của UBND huyện Vân
Đồn “Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Vân Đồn giai đoạn từ 01/1/2015 - 31/12/2017”;
3. Hoàng Huy Biểu (2000), "Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của
vương quốc Thái Lan", Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và
tình hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới,
Vụ Hợp tác Quốc tế và Khoa học Công nghệ, Hà Nội;
4. Nguyễn Ðình Bồng và các tác giả (2007), Báo cáo tổng kết khoa học và
kỹ thuật đề tài cấp nhà nước: Nghiên cứu đổi mới hệ thống quản lý đất
đai để hình thành và phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam,
Tháng 12/2007, Trung tâm Ðiều tra Quy hoạch Ðất đai - Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Hà Nội;
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ (2010), Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
6. Đào Trung Chính 2007, “Một số vấn đề về quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường;
7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014. Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai 2013;
8. Trần Tú Cường và các cộng sự (2012) “Nghiên cứu cơ sở lý luận và qui
định về QSH, QSDĐ đai của một số quốc gia trên thế giới, rút ra những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh nghiệm cho Việt Nam”. Đề tài cấp Bộ của Bộ Tài Nguyên và Môi trường;
92
9. Trần Thị Minh Hà (2000), "Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của
Australia", Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách và tình hình sử
dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Hợp tác
Quốc tế và Khoa học Công nghệ, Hà Nội;
10. Nguyễn Thị Thu Hồng (2000), "Chính sách và tình hình sử dụng đất đai
của vương quốc Thụy Điển", Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách
và tình hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế
giới, Vụ Hợp tác Quốc tế và Khoa học Công nghệ, Hà Nội;
11. Luật số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015, Bộ luật dân sự;
12. Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03/03/2017;
13. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1987), Luật Đất
đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
14. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1998), Luật Đất
đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
15. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Đất
đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất
đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
17. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
18. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
19. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
93
20. Quyết định số: 2626/2015/QĐ-UBND ngày 08/09/2015 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “V/v công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành
chính hủy bỏ, bãi bỏ trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ninh”;
21. Quyết định số: 2779/2014/QĐ-UBND ngày 24/11/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh;
22. Đinh Dũng Sỹ (2003), Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền
sử dụng đất của người sử dụng đất: thực trạng và kiến nghị;
23. Lưu Quốc Thái (2006), "Pháp luật đất đai và vấn đề đầu tư nước ngoài
vào thị trường bất động sản Trung Quốc", Tạp Chí Tài nguyên và Môi
trường, (8/2006), tr. 43 - 44, Hà Nội;
24. Lưu Quốc Thái (2007) - Quá trình "Thị trường hóa đất đai" ở Trung
Quốc - một số đánh giá và bài hoc kinh nghiệm, Tạp Chí Khoa học pháp
luật số 2 (29), Thành phố Hồ Chí Minh;\
25. Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Đình Bồng (2005), Thị trường bất động sản,
NXB Nông nghiệp;
26. Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Ðình Bồng (2007), Giáo trình thị trường bất
động sản, NXB Nông nghiêp, tr. 26 - 27, tr.33 - 34, Hà Nội;
27. UBND tỉnh Quảng Ninh (2017), Niên gián thống kê;
28. Văn phòng chính phủ (2014), Thông báo số 204/TB-VPCP về Kết luận
của Phó Thủ Tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp đánh giá tình hình
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khác gắn liền với đất ngày 06/5/2014;
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
MẪU PHIẾU ÐIỀU TRA CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH XÃ, THỊ TRẤN
Phục vụ đề tài “ Đánh giá công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2015 - 2017”.
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên người được điều tra:
2. Trình độ
3. Tuổi:
4. Số năm công tác:
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG, THỪA KẾ, TẶNG
CHO QUYỀN SỬ DỤNG ÐẤT
5. Thực trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2015 - 2017:
Tổng hồ sơ:............................(Hồ sơ). Tổng diện tích: …………………
Hoàn tất tất cả các thủ tục:............................................. (Hồ sơ).
6. Thực trạng thừa kế quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2015 - 2017:
Tổng hồ sơ:............................(Hồ sơ). Tổng diện tích: …………………..
Hoàn tất tất cả các thủ tục:............................................. (Hồ sơ).
7. Thực trạng tặng cho quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2015 - 2017:
Tổng hồ sơ:........................(Hồ sơ). Tổng diện tích: …………………..
Hoàn tất tất cả các thủ tục:............................................. (Hồ sơ).
III. ÐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG,
THỪA KẾ, TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ÐẤT
8. Ðánh giá chung
A. Tốt B. Bình thường: C. Không tốt:
9. Theo Ông (Bà) các thủ tục hành chính liên quan tới chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào?
B. Bình thường: C. Dễ dàng:
A. Phức tạp: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10. Theo Ông (Bà) thời gian để giải quyết các thủ tục có liên quan tới chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào?
A. Nhanh: B. Bình thường: C. Chậm:
11. Giá đất hiện nay ở địa phương ông bà là bao nhiêu:
. triệu/m2 Ðánh giá của ông (bà) về giá đất:
A. Cao : B. Bình thường: C. Thấp
12. Theo Ông (Bà) phí mà nhà nước thu khi tiến hành các thủ tục liên quan
đến chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay như thế
nào?
A. Cao: B. Bình thường: C. Thấp
13. Ông (Bà) cho ý kiến đóng góp để nâng cao hiêu quả thực hiện chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất:
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn ông (Bà)!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người được điều tra Người điều tra
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
MẪU PHIẾU ÐIỀU TRA CÁN BỘ VPĐKQSD ĐẤT, CÁN BỘ
PHÒNG TN&MT
Phục vụ đề tài “ Đánh giá công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2015 - 2017”.
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên cán bộ:
2. Trình độ
3. Tuổi:
4. Số năm công tác:
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG, THỪA KẾ, TẶNG
CHO QUYỀN SỬ DỤNG ÐẤT
5. Thực trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2015 - 2017:
Tổng hồ sơ:............................(Hồ sơ). Tổng diện tích: …………………….
Hoàn tất tất cả các thủ tục:............................................. (Hồ sơ).
6. Thực trạng thừa kế quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2015 - 2017:
Tổng hồ sơ:......................(Hồ sơ). Tổng diện tích: ……………………..
Hoàn tất tất cả các thủ tục:............................................. (Hồ sơ).
7. Thực trạng tặng cho quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2015 - 2017:
Tổng hồ sơ:....................(Hồ sơ). Tổng diện tích: ……………………..
Hoàn tất tất cả các thủ tục:............................................. (Hồ sơ).
III. ÐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG,
THỪA KẾ, TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ÐẤT
8. Ðánh giá chung
A. Tốt B. Bình thường: C. Không tốt: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9. Theo Ông (Bà) các thủ tục hành chính liên quan tới chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào?
A. Phức tạp: B. Bình thường: C. Dễ dàng:
10. Theo Ông (Bà) thời gian để giải quyết các thủ tục có liên quan tới chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào?
A. Nhanh: B. Bình thường: C. Chậm:
11. Giá đất hiện nay ở địa phương ông bà là bao nhiêu:
. triệu/m2 Ðánh giá của ông (bà) về giá đất:
A. Cao : B. Bình thường: C. Thấp
12. Theo Ông (Bà) phí mà nhà nước thu khi tiến hành các thủ tục liên quan đến
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào?
A. Cao: B. Bình thường: C. Thấp
13. Ông (Bà) cho ý kiến đóng góp để nâng cao hiêu quả thực hiện chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất:
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn ông (Bà)!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người được điều tra Người điều tra
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
MẪU PHIẾU ÐIỀU TRA ÐIỀU TRA NGƯỜI DÂN
Phục vụ đề tài “ Đánh giá công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2015 - 2017”.
Xin Ông (Bà) vui lòng trả lời một số câu hỏi sau:
I. Thông tin chung:
1. Họ và tên:
2. Ðịa chỉ:………………………………………………………………….
3. Giới tính:………………4. Nghề nghiệp:..…………………………..
II. Các thông tin về thực hiện chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ
5. Xin Ông (Bà) cho biết trong khoảng thời gian từ năm 2015 - 2017 Ông (bà)
có tham gia thực hiện các nội dung sau hay không (Tích dấu "x" vào các nội
dung có thực hiện).
Diện tích Hình thức tham gia Số lần Có/không (m2)
A. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
+ Ðất ở
+ Ðất nông nghiệp
+ Đất khác
B. Thừa kế quyền sử dụng đất:
+ Ðất ở
+ Ðất nông nghiệp
+ Đất khác
C. Tặng cho quyền sử dụng đất:
+ Ðất ở
+ Ðất nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Đất khác
6. Ông (Bà) thường thực hiện các giao dịch này theo hình thức nào:
A. Tại UBND xã hoặc cơ quan nhà nước:
C. Hợp đồng miệng:
D. Hình thức khác (Mô tả rõ):....
B. Hợp đồng viết tay người thứ 3 chứng kiến:
III. Ðánh giá về tình hình thực hiện chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ
7. Ông (Bà) thấy giá đất ở địa phương của Ông (Bà) như thế nào?
A. Cao: B. Trung bình: C. Thấp:
8. Ông (Bà) thấy giá đền bù đất của Nhà nước hiện nay như thế nào?
A. Cao: B. Trung bình: C. Thấp:
9. Ông (Bà) đánh giá thế nào về các thủ tục liên quan đến việc thực hiện
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của Nhà nước hiện nay
như thế nào?
A. Phức tạp: B. Bình thường: C. Thuận lợi:
10. Theo Ông (Bà) phí mà nhà nước thu khi tiến hành các thủ tục liên quan đến
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào?
A. Cao: B. Bình thường: C. Thấp:
11. Theo Ông (Bà) thời gian giải quyết các thủ tục liên quan đến chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào?
A. Lâu: B. Bình thường: C. Nhanh:
12. Ông (bà) cho biết thái độ phục vụ của các cán bộ tiếp nhận hồ sơ khi đến
giao dịch?
A. Nhiêt tình: B. Ðúng mực: C. Kém nhiêt tình:
13. Ông (bà) có dễ dàng tìm kiếm được các thông tin và giao dịch trong vấn
đề chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
A. Dễ dàng: B. Có thể tìm được: C. Khó tìm:
14. Ông (bà) cho biết khả năng thực hiện các qui định của pháp Luật đất đai
về chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSD đất?
A. Dễ thực hiện: B. Có thể thực hiện: C. Khó thực hiện
15. Ông (bà) thấy lợi ích của việc thực hiện chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất?
A. Có: B. Không: C. Ý kiến khác:
16. Ông (bà) thấy các Văn bản hướng dẫn thi hành Luật như thế nào?
A. Dễ hiểu: B. Hiểu được: C. Khó hiểu:
17. Ý kiến khác của Ông (Bà):
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cảm ơn sự hợp tác của Ông (Bà)!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người được điều tra Người điều tra