ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN THỊ NGỌC LAN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN THỊ NGỌC LAN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi
xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước Khoa và Nhà
trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phan Thị Ngọc Lan
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Quản lý sau
đại học, Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân Quận 8, thành phố Hồ Chí
Minh, tập thể lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất quận, UBND các phường đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
thời gian tiến hành đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp
đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phan Thị Ngọc Lan
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................... 2
4.2. Ý trong thực tiễn ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập Hồ sơ địa chính ......................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
1.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và lập hồ sơ địa chính ................................................................................ 14
1.2. Nội dung đăng ký đất đai, cấp giấy chứng quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa
chính theo Luật Đất đai 2003 .................................................................................... 16
1.2.1. Đăng ký đất đai ............................................................................................... 16
1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất................................................................................................................. 17
1.2.3. Hồ sơ địa chính ............................................................................................... 18
1.3. Những điểm mới của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 về đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính ...................... 20
1.3.1. Đăng ký đất đai ............................................................................................... 20
1.3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................................................. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3.3. Hồ sơ địa chính ............................................................................................... 24
iv
1.4. Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận ở một số nước trên thế giới ........ 24
1.4.1. Các nước phát triển ......................................................................................... 24
1.4.2. Các nước trong khu vực .................................................................................. 27
1.5. Tình hình Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập Hồ sơ
địa chính ở Việt Nam ................................................................................................ 30
1.5.1. Kết quả ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ ................................................................... 30
1.5.2. Kết quả lập hồ sơ địa chính ............................................................................ 32
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 33
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 33
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 33
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu .............................................. 33
2.4.2. Phương pháp so sánh ...................................................................................... 34
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích ................................................................... 34
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm Excel ......................................... 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 35
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận 8 ..................................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường ........... 35
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế .......................................................................... 40
3.1.3. Dân số lao động và việc làm ........................................................................... 40
3.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................ 41
3.1.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
và môi trường ảnh hưởng đến công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC......... 43
3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất quận 8 ................................................ 44
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................ 44
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai .............................................................................. 50
3.3. Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Quận 8 giai đoạn 2015 - 2018 ............... 54
v
3.3.1. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất ở ............................................................... 54
3.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất tại Quận 8 giai đoạn 2015 - 2018 .................................... 56
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận ................... 64
3.4.1. Những thuận lợi .............................................................................................. 64
3.4.2. Những khó khăn .............................................................................................. 64
3.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 65
3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Quận 8 66
3.5.1. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính ....................................................... 66
3.5.2. Giải pháp về nguồn nhân lực .......................................................................... 67
3.5.3. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin ....................................................... 68
3.5.4. Thông tin tuyên truyền.................................................................................... 68
3.5.5. Giải pháp khác ................................................................................................ 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 69
1. Kết luận ................................................................................................................. 69
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Bất động sản BĐS
: Bộ Tài nguyên và Môi trường BTNMT
: Đăng ký đất đai ĐKĐĐ
: Giấy chứng nhận GCN
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Hội đồng nhân dân HĐND
: Hồ sơ địa chính HSĐC
: Nghị định, chính phủ NĐ - CP
: Quản lý đất đai QLĐĐ
: Quyền sở hữu nhà QSHN
: Số thứ tự STT
: Trung học cơ sở THCS
: Trung học phổ thông THPT
: Thành phố TP
: Thông tư TT
UBND : Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
VPĐKĐĐ : Văn phòng đang ký đất đai
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất phân theo đơn vị hành chính ............................... 51
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất quận 8 .................................................................. 53
Bảng 3.3. Kết quả đăng ký, cấp GCN đối với đất sản xuất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân tại quận 8 giai đoạn 2015-2018 .......................................... 56
Bảng 3.4. Phân loại các hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp CNQSDĐ
nông nghiệp giai đoạn 2015-2018 ............................................................ 57
Bảng 3.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân giai đoạn 2015-2018 tại quận 8, TP.Hồ Chí Minh .......................... 60
Bảng 3.6. Nguyên nhân hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện được cấp GCN đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với đất ở tại Quận 8 giai đoạn 2015 - 2018 .............................................. 63
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh .......................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ đối với HGĐ, CN .................... 56
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ở nước ta, đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế nên đã trở thành tài
nguyên vô cùng quý giá. Không những là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng mà đất đai còn là yếu tố
không thể thiếu được trong tiến trình phát triển của đất nước, có vai trò cực kỳ quan
trọng đối với đời sống xã hội.
Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà
còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Do là một yếu
tố đầu vào của nền kinh tế xã hội cho nên Nhà nước phải quản lý chặt chẽ để tạo
nên môi trường pháp lý đảm bảo việc điều tiết quan hệ thị trường lành mạnh trong
việc sử dụng đất.
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường khiến cho đất đai trở nên đắt giá, đặc biệt tại các đô thị. Người dân ngày
càng có nhiều nhu cầu thực hiện quyền của người sử dụng đất như mua bán, chuyển
nhượng, thừa kế... Trong khi đó việc san lấp, lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, vi phạm trong lĩnh vực đất đai, để hoang hoá... dẫn đến những khó
khăn, phức tạp trong việc quản lý đất đai. Các chế tài trong việc xử lý các vi phạm
trong công tác quản lý đất đai chưa rõ ràng, cụ thể hóa càng làm cho công tác quản
lý khó khăn thêm. Do vậy, để làm tốt công tác quản lý đất đai và tạo điều kiện cho
người dân được thực hiện các quyền hợp pháp của mình, Nhà nước phải thực hiện
tốt công tác đăng ký - cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn
liền với đất, lập hồ sơ địa chính.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, quận 8 nằm trong khu vực phát
triển mạnh mẽ về các mặt kinh tế, xã hội, tốc độ đô thị hóa đang ngày càng gia tăng
kéo theo những vấn đề về quản lý và sử dụng đất: cấp phép xây dựng, mua bán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản tham gia thị trường bất động sản... dẫn
2
đến nhiều biến động về sử dụng đất. Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất
đai chặt chẽ, thống nhất, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất thì vấn đề
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ
sơ địa chính là một trong những yêu cầu không thể thiếu. Nhằm phân tích, đánh giá
cơ sở pháp lý, cơ chế thực hiện và hiệu quả kinh tế, xã hội và quản lý đất đai, tôi
thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp đẩy nhanh tiến độ Đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn quận 8,
thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ
Chí Minh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn.
3. Yêu cầu của đề tài
- Hiểu và nắm vững các quy định văn bản pháp luật, pháp quy của Nhà nước,
địa phương trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai
- Số liệu, tài liệu phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, thu thập đầy đủ,
khách quan, chính xác và trung thực
- Nghiên cứu về chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của người được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất địa phương.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi phù hợp với thực trạng địa phương.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Hoàn thiện kiến thức đã học trong nhà trường cho bản thân đồng thời tiếp
cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn trong trong công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.Trên cơ sở đó có thể có giải pháp quản lý tốt hơn công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
này ở địa phương.
3
4.2. Ý trong thực tiễn
- Ý nghĩa thực tiễn: Nâng cao vốn kiến thức cho bản thân để áp dụng vào
công tác chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời chủ động được
những hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình phối hợp
thực hiện nhiệm vụ.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập và giảng
dạy về thiết kế tổ chức bộ máy, thể chế, pháp luật, công tác phối hợp, chỉ đạo điều
hành trong lĩnh vực quản lý đất đai, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng đất.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và lập Hồ sơ địa chính
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Lịch sử công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
lập hồ sơ địa chính ở Việt Nam
a) Thời kỳ trước năm 1945 Ở Việt Nam, công tác đạc điền và quản lý điền
địa được bắt đầu làm từ thế kỷ thứ VI trở lại đây và nổi bật nhất là:
- Thời kỳ Gia Long: Đất đai được quản lý bằng sổ địa bạ được lập cho từng xã
phân biệt rõ đất công điền và đất tư điền. Và trong đó ghi rõ họ tên điền chủ, diện
tích, tứ cận, đẳng hạng để tính thuế, được lập thành 3 bộ để lưu ở 3 cấp: bản Giáp
được lưu ở bộ Hộ, bản Bính ở dinh Bố Chánh, bản Đinh ở xã sở tại. Theo quy định
mỗi năm tiểu tu một lần, 5 năm thì phải đại tu một lần (Nguyễn Đình Đầu, 1994).
- Theo Nguyễn Đình Đầu (1994), dưới thời Minh Mạng: Sổ Địa bộ được lập
tới từng làng xã và tiến bộ hơn sổ thời Gia Long vì nó được lập trên cơ sở đạc điền
với sự chứng kiến của các chức sắc giúp việc trong làng.
- Thời kỳ Pháp thuộc: Thời kỳ này tồn tại nhiều chế độ điền địa khác nhau
+ Chế độ điền thổ tại Nam Kỳ: Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Pháp đã
tiến hành xây dựng 3 loại bản đồ: bản đồ bao đạc, bản đồ giải thửa và phác họa giải
thửa được đo đạc chính xác và lập sổ điền thổ. Các loại bản đồ thời kỳ này được lập
với nhiều tỷ lệ khác nhau từ 1/200 đến 1/10.000 (Nguyễn Thúc Bảo, 1985). Trong
sổ điền thổ, mỗi trang sổ thể hiện cho một lô đất của mỗi chủ sử dụng trong đó ghi
rõ: diện tích, nơi tọa đạc, giáp ranh và các vấn đề liên quan đến sở hữu và sử dụng.
+ Chế độ quản thủ địa chính tại Trung Kỳ: đã tiến hành đo đạc bản đồ giải
thửa, sổ địa bộ, sổ điền chủ, tài chủ bộ. Ngày 26/04/1930, Khâm sứ Trung kỳ đã
ban hành Nghị định số 1358 lập Sở Bảo tồn điền trạch, đến 14/10/1939 đổi thành
Sở Quản thủ địa chính (Nguyễn Đức Khả, 2003).
Theo Nguyễn Thúc Bảo (1985), để thực hiện quản thủ địa chính phải tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hành đo đạc giải thửa, lập địa bạ, điền bạ và sổ các chủ sở hữu gồm các bước: Phân
5
ranh giới xã; Phân ranh giới các thửa; Đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ l/2.000; Lập
địa bộ danh sách các thửa đất.
+ Chế độ điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ: theo Nguyễn Đức Khả
(2003), do đặc thù đất đai ở miền Bắc manh mún, phức tạp nên mới chỉ đo đạc được
các lược đồ đơn giản và lập được hệ thống sổ địa chính. Sổ địa chính lập theo thứ tự
thửa đất ghi diện tích, loại đất, tên chủ. Ngoài ra còn được lập các sổ sách khác như
sổ điền chủ, sổ khai báo…
b) Thời kỳ Mỹ Ngụy tạm chiếm miền Nam (1954 - 1975)
Thời kỳ này tồn tại hai chính sách ruộng đất: một chính sách ruộng đất của
chính quyền cách mạng và một chính sách ruộng đất của chính quyền Ngụy (Mai
Văn Phấn, Đào Xuân Phái, 2010). Cụ thể như sau:
- Chính sách ruộng đất của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền
Nam Việt Nam mà nội dung xuyên suốt trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân
tộc là ruộng đất về tay người cày, nhưng do chiến tranh kéo dài và ác liệt chính sách
này chỉ thực hiện được ở vùng giải phóng.
- Theo Nguyễn Thúc Bảo (1985), từ năm 1954 đến năm 1975, chính quyền
Mỹ - Nguỵ chia miền Nam nước ta thành 3 miền: Nam phần, Trung phần và Cao
nguyên trung phần.
Tổ chức và hoạt động quản thủ điền địa từ năm 1954 đến năm 1975 đã thay
đổi theo 3 giai đoạn và áp dụng một số chính sách sau:
+ Tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925: Hệ thống hồ sơ được thiết lập theo
chế độ này gồm: bản đồ giải thửa kế thừa từ thời Pháp; sổ điền thổ lập theo lô đất
trong đó ghi rõ: diện tích, nơi tọa đạc, giáp ranh, biến động, tên chủ sở hữu; sổ mục
lục lập theo tên chủ ghi số liệu tất cả các thửa đất của mỗi chủ. Hệ thống hồ sơ trên
được lập thành hai bộ lưu tại Ty Điền địa và xã sở tại. Đây là chế độ được đánh giá
chặt chẽ có hiệu quả nhất trong thời kỳ Pháp thuộc (Đặng Anh Quân, 2011).
+ Chế độ quản thủ điền địa: cũng tiếp tục được duy trì từ thời Pháp thuộc. Hệ
thống hồ sơ gồm: sổ địa bộ được lập theo thứ tự thửa đất (mỗi trang sổ lập cho 5
thửa), sổ điền chủ lập theo chủ sử dụng (mỗi chủ một trang), sổ mục lục ghi tên chủ
để tra cứu. Theo chế độ này phương pháp đo đạc rất đơn giản, các xã có thể tự đo vẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lược đồ.
6
+ Giai đoạn 1960 - 1975: Thiết lập Nha Tổng Địa. Nha này có 11 nhiệm vụ
trong đó có 3 nhiệm vụ chính là: xây dựng tài liệu nghiên cứu; tổ chức và điều hành
tam giác đạc; lập bản đồ và đo đạc thiết lập bản đồ sơ đồ và các văn kiện phụ thuộc.
c) Quan hệ đất đai của Nhà nước Cách mạng Việt Nam (từ cách mạng tháng
8/1945 đến nay)
* Giai đoạn từ tháng 8/1945 - 1979
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, đặc biệt là sau cải cách ruộng đất năm
1957, Nhà nước đã tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo (Nguyễn Đức
Khả, 2003), thêm vào đó là điều kiện đất nước khó khăn, có nhiều hệ thống hồ sơ
địa chính giai đoạn đó chưa được hoàn chỉnh cũng như độ chính xác thấp, do vậy
không thể sử dụng được vào những năm tiếp theo. Trước tình hình đó ngày
03/07/1958, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 344/TTg cho tái lập hệ thống Địa
chính trong Bộ Tài chính. Ngày 31 tháng 12 năm 1959, Quốc hội thông qua Hiến
pháp 1959 đã xác định 4 hình thức sở hữu đất đai là: sở hữu nhà nước, sở hữu tập
thể, sở hữu của lao động riêng lẻ, sở hữu của nhà tư sản dân tộc (Điều 1l).
Đến năm 1960, hưởng ứng phong trào hợp tác hoá sản xuất, đại bộ phận
nhân dân đã góp ruộng vào hợp tác xã làm cho hiện trạng sử dụng đất có nhiều biến
động. Ngày 09/11/1979, Chính phủ đã ban hành Nghị định 404-CP quy định chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức của Tổng cục Quản lý ruộng đất, trong đó nêu rõ Tổng
cục Quản lý ruộng đất trực thuộc Hội đồng Chính phủ, có trách nhiệm giúp HĐCP
thống nhất quản lý Nhà nước đối với toàn bộ ruộng đất trên lãnh thổ cả nước.
* Giai đoạn từ năm 1980 - 1988
Ngày 18 tháng 12 năm 1980, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua Hiến pháp 1980. Theo đó, 4 hình thức sở hữu đất đai (sở hữu nhà
nước, sở hữu tập thể, sở hữu của người lao động riêng lẻ, sở hữu của nhà tư sản dân
tộc) ở Hiến pháp 1959 được gộp làm một, đó là sở hữu toàn dân (Điều 19) do Nhà
nước thống nhất quản lý nên việc quản lý đất đai cần phải thay đổi theo cho phù
hợp. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, nhà nước mới chỉ quan tâm đến việc quản lý
đất nông nghiệp cho nên mới xảy ra tình trạng giao đất, sử dụng đất tuỳ tiện đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các loại đất khác.
7
* Giai đoạn từ năm 1988 - 1993
Ngày 29/12/1987, Luật Đất đai lần đầu tiên được ban hành nhằm đưa công
tác quản lý đất đai vào nề nếp. Luật Đất đai 1987 khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý và vẫn giữ 7 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai như ở Quyết định số 201/CP năm 1980, nhưng có hoàn thiện hơn.
Luật Đất đai 1987 quy định phân chia toàn bộ quỹ đất đai của Việt Nam
thành 5 loại là: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng,
đất chưa sử dụng. Đây là văn bản luật đầu tiên điều chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ
quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài.
Tiếp đó, ngày 14/7/1989, Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết
định số 201/ĐKTK về đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, kèm theo đó là Thông tư số
302/TT-ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi hành Quyết định số 201. Chính việc
ban hành các văn bản này mà công tác quản lý đất đai đã có bước phát triển mới,
công tác ĐKĐĐ có thay đổi mạnh mẽ và được thực hiện đồng loạt vào những năm
tiếp theo trên phạm vi cả nước.
Ngày 12 tháng 5 năm 1993, Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ nhà nước đã
ban hành Quyết định số 77-QĐ- CT quy định kỹ thuật thành lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính các cấp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo
đó, Ban chỉ đạo 364 của tỉnh phải lập phương án kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ
địa giới hành chính các cấp của tỉnh. Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất
đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính các cấp địa phương.
Tuy vậy, Luật Đất đai 1987 được soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu đổi
mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao cấp nên còn mang nặng tính chất của cơ
chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc lộ một số tồn tại (Nguyễn Đức Khả, 2003).
* Giai đoạn từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời đến trước khi Luật Đất đai 2003
ra đời
Sau giai đoạn bắt đầu đổi mới (từ 1986-1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều
quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời, trong
8
đó quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân" (Điều 17), "Nhà nước thống nhất quản
lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả" (Điều 18). Để phù hợp với giai đoạn mới và thực hiện đổi mới toàn
diện nền kinh tế, cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992, khắc phục những hạn chế của
Luật Đất đai 1987, ngày 14 tháng 7 năm 1993, Quốc hội khoá IX thông qua Luật
Đất đai 1993.
Luật Đất đai 1993 ra đời khẳng định đất đai có giá trị và người dân có các
quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp. Do vậy, công
tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn này là việc làm cấp thiết để người dân khai thác được
hiệu quả cao nhất từ đất và công tác cấp GCNQSDĐ được triển khai mạnh mẽ nhất
là từ năm 1997 tuy nhiên vẫn còn nhiều vướng mắc dù Nhà nước đã ban hành nhiều
Chỉ thị về việc cấp GCNQSDĐ cho người dân và đã không hoàn thành theo yêu cầu
của Chỉ thị số 10/1998/CT - TTg ngày 20/02/1998 và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg
ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về hoàn thành cấp GCNQSDĐ cho nông
thôn vào năm 2000 và thành thị vào năm 2001.
* Giai đoạn từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời đến trước khi Luật Đất đai 2013
ra đời
Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập cuối năm 2002. Ngày
11/11/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2002/NĐ-CP về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ TN&MT. Để khắc phục những thiếu
sót của Luật Đất đai 1993 (gồm cả Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2001), thực hiện
Nghị quyết số 12/2001/QHll về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội
khoá XI (2002-2007), Quốc hội đã tiến hành xây dựng Luật Đất đai mới thay thế
cho Luật Đất đai 1993. Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội
khoá XI đã thông qua Luật Đất đai mới - Luật Đất đai 2003.
Kèm theo đây là một loạt các văn bản mới của Nhà nước được ban hành như:
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về triển
khai thi hành luật đất đai năm 2003; tiếp theo đó ngày 29/10/2004 Chính phủ ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hành Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
9
Luật Đất đai 2003 khẳng định rõ: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu", đồng thời cũng quy định rõ 13 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai trong Khoản 2, Điều 6 Quản lý Nhà nước về đất đai.
Từ năm 2003 đến trước ngày 01/7/2014, Chính phủ và Bộ TN&MT đã có
hàng loạt các văn bản, các thông tư dưới luật hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, thể
hiện sự quan tâm, lựa chọn định hướng đúng đắn, nhất quán và thống nhất về đường
lối, chính sách của Đảng, nhà nước nhằm sử dụng đất đai ngày càng tiết kiệm và có
hiệu quả để thúc đẩy quá trình phát triển của đất nước.
Luật Đất đai 2003 được ban hành nhanh chóng đi vào đời sống và góp phần
giải quyết những khó khăn vướng mắc mà Luật Đất đai giai đoạn trước chưa giải
quyết được.
* Luật Đất đai 2013 ra đời
Ngày 29/11/2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật
Đất đai năm 2013 trong đó có 14 chương với 212 điều, tăng 07 chương và 66 điều
so với Luật Đất đai 2003, đã thể chế hóa đúng và đầy đủ những quan điểm, định
hướng nêu trong Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành
Trung ương Đảng, đồng thời khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát
sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai 2003.
Luật Đất đai 2013 có những điểm đổi mới căn bản sau đây:
Một là, các yếu tố trụ cột của một hệ thống quản trị đất đai đã được tiếp thu
để đưa vào Luật Đất đai, cụ thể gồm: (a) Công khai và minh bạch trong quản lý,
trước hết là thông tin đất đai (Điều 28 quy định trách nhiệm của Nhà nước trong
việc xây dựng và cung cấp thông tin đất đai trên nguyên tắc minh bạch); (b) Người
dân được tham gia vào quản lý và giám sát việc thực thi pháp luật (việc lấy ý kiến
của dân, Điều 43 quy định đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Điểm a Khoản
2 Điều 69 đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Điều 199 quy định về
quyền giám sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai); (c) Kiểm soát
việc thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nước; (d) Trách nhiệm giải trình của cán
bộ và cơ quan quản lý được quy định rất cụ thể về nhiệm vụ, thẩm quyền, trách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiệm của từng cơ quan;
10
Hai là, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là nội dung có nhiều đổi mới nhất
trong Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003, cụ thể bao gồm: (a) Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp xã được tích hợp vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện; (b) Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm; (c) Việc lấy ý
kiến người dân về quy hoạch sử dụng đất được quan tâm đặc biệt với những quy
định cụ thể; (d) Đã chuyển một bước từ phương pháp luận quy hoạch theo tổng diện
tích loại đất sang phương pháp luận quy hoạch theo phân vùng sử dụng đất; (đ) Xác
định được vị trí của quy hoạch sử dụng đất trong mối quan hệ với các loại quy
hoạch khác nhằm khắc phục tình trạng quy hoạch cõng quy hoạch, hoặc quy hoạch
chống quy hoạch; (e) Quy định cụ thể về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất các cấp hành chính, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh; (g)
Có quy định chính thức về giải pháp xử lý "quy hoạch treo";
Ba là, cơ chế Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể hơn và tiến bộ hơn.
Hiến pháp năm 2013 đã quy định về tiêu chí "Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá
nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng" (Khoản 3
Điều 54). Tiêu chí chung về phạm vi áp dụng vì lợi ích quốc gia, công cộng là đổi
mới quan trọng nhất. So với Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 đã loại hai nhóm
dự án ra khỏi danh sách được áp dụng cơ chế Nhà nước thu hồi đất gồm các dự án
có vốn được đầu tư lớn thuộc nhóm A và các dự án có 100% vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài (FDI). Luật Đất đai 2013 đưa ra nguyên tắc thực hiện thu hồi đất theo
quy hoạch là chủ yếu, để từ đó có đất sạch thực hiện đấu giá đất, hạn chế việc áp
dụng cơ chế thu hồi đất theo dự án để giao đất cho nhà đầu tư đã được chỉ định
nhằm loại bỏ nguy cơ tham nhũng trong thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Bốn là, luật hóa nhiều quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP thành các quy định của Luật;
Năm là, thuật ngữ "Nhà nước giao đất" chỉ áp dụng đối với đất được sử dụng
vô thời hạn và đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân. Đối với các loại các
trường hợp đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đều
chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất, hoặc trả tiền một lần hoặc trả tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hàng năm, đối với cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài;
11
Sáu là, về định giá đất, Luật Đất đai 2013 quy định là bảng giá đất chỉ áp
dụng cho một số trường hợp; các trường hợp liên quan đến thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất, tính tiền bồi thường khi thu hồi đất và tính giá trị quyền sử dụng đất
khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đều phải quyết định giá đất cụ thể. Khung
giá đất của Chính phủ và bảng giá đất của UBND cấp tỉnh được ban hành 5 năm
một lần, khi có biến động lên hoặc xuống 20% thì phải điều chỉnh (Điều 113 và
Khoản 1 Điều 114). Luật Đất đai 2013 quy định việc thành lập Hội đồng thẩm định
giá đất để thẩm định giá trước khi UBND cấp tỉnh quyết định giá đất trong các
trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp tỉnh và trong Hội đồng
bắt buộc có thành viên là đại diện của tổ chức có chức năng tư vấn định giá đất độc
lập (Khoản 3 Điều 114). Kết quả của dịch vụ tư vấn giá đất độc lập là căn cứ để cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét (Khoản 3
Điều 114);
Bảy là, thời hạn và hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng sản
xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho nông dân được nới rộng hơn. Luật
Đất đai 2013 quy định kéo dài thời hạn sử dụng đối với đất nông nghiệp thành 50
năm và nông dân được tiếp tục sử dụng theo thời hạn mới mà không cần bất kỳ một
thủ tục nào. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất được giao cho Chính phủ quy
định cụ thể nhưng không vượt quá 10 lần hạn mức giao đất của Nhà nước;
Tám là, việc xử lý các "dự án treo" cũng được đổi mới và được Luật Đất đai
2013 quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64. Kèm theo Luật Đất đai 2013, Nhà nước
ban hành các văn bản mới để hướng dẫn thi hành như: Nghị định 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; tiếp theo đó, ngày 19/5/2014, Bộ TN&MT có thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
quy định về GCNQSDĐ, QSHN ở và tài sản khác gắn liền với đất; thông tư số
24/2014/TT-BTNMT quy định về HSĐC…
1.1.1.2. Cơ sở lý luận
“Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên quy mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khá lớn đều yêu cầu phải có sự chỉ đạo, điều hòa những hoạt động cá nhân… Một
12
nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng” (Nguyễn Minh Khải, Bùi Ngọc Quỵnh, 2013).
Ngay từ bài học đầu tiên chúng ta đã được học “Việt Nam có rừng vàng biển
bạc”, theo đó tài nguyên thiên nhiên nước ta rất phong phú và đa dạng. Chính vì
những quan điểm đó đã khiến cho việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên rơi
vào tình trạng đáng báo động, trong đó có nguồn tài nguyên đất đai cũng đang rơi
vào tình trạng bị khai thác, sử dụng một cách lãng phí, kém hiệu quả và nảy sinh
nhiều tiêu cực, phức tạp, ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội và khối đại đoàn kết dân
tộc. Do đó, vấn đề đặt ra là công tác QLĐĐ phải đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, thực tế đất đai lại là
nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian.
Cùng với thời gian, giá trị sử dụng của đất có chiều hướng tăng hay giảm điều đó
phụ thuộc vào con người triển khai sử dụng như thế nào.
Trong những năm gần đây, dân số tăng nhanh cùng với việc Việt Nam đang
tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đặc biệt
là việc gia nhập WTO. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh
mẽ, đồng thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử
dụng đất sao cho hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở lên phức tạp. Nhu
cầu sử dụng đất vào các mục đích sử dụng là rất lớn trong khi tổng quỹ đất sử dụng
là có hạn, chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác dẫn
tới nhiều biến động, khó quản lý và phát sinh nhiều mâu thuẫn tranh chấp, đòi hỏi
công tác QLĐĐ phải chặt chẽ, đồng bộ, đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế -
xã hội.
Chính vì thế, công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm sâu sắc, bởi đây là công tác giúp Nhà nước ta QLĐĐ chi tiết đến
từng thửa đất thông qua GCNQSDĐ, QSHN ở và tài sản khác gắn liền với đất, là
công cụ để bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích công dân.
Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì công tác đăng ký đất đai, cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính là một nội dung quan trọng trong 13 nội dung
13
QLNN về đất đai. Tuy nhiên trong những bối cảnh nhất định nó cũng gặp những
khó khăn trên cả phương diện chủ quan lẫn khách quan.
Thông qua công tác ĐKĐĐ, Nhà nước nắm bắt được tình hình sử dụng đất
và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. Đây thực chất là thủ
tục hành chính nhằm thiết lập hệ thống HSĐC đầy đủ và cấp GCNQSDĐ cho chủ
sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với
người sử dụng đất, làm cơ sở để quản chặt, nắm chắc toàn bộ đất đai theo pháp luật.
* Vai trò đối với nhà nước
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu,
thống nhất quản lý. Việc ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC giúp Nhà nước
nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cụ thể:
- Là cơ sở để quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất;
- Là cơ sở để bảo vệ quyền sở hữu đất đai cho từng đối tượng sở hữu;
- Là nền tảng quản lý việc tạo lập các tài sản của chủ sở hữu gắn liền với đất;
- Tạo công bằng trong quá trình quản lý với các đối tượng sử dụng đất;
- Tăng nguồn thu từ tài nguyên đất cho ngân sách nhà nước thông qua: công
nhận quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh;
- Cơ sở để thực hiện công tác quản lý đất đai chi tiết khác như: bồi thường
giải phóng mặt bằng, quy hoạch…
* Vai trò đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản và xã hội
- Là chứng thư pháp lý xác lập và bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản, để họ có thể yên tâm sử dụng và đầu tư vào đất đai
một cách hợp lý và hiệu quả;
- Là cơ sở cho việc thực hiện các quyền: chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp,
cho thuê quyền sử dụng đất, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất một cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuận tiện;
14
- Là cơ sở để người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các nghĩa vụ
đối với Nhà nước, như: nộp thuế trước bạ, thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử
dụng đất…;
- Giảm các tranh chấp về đất đai.
* Vai trò đối với các đối tượng khác
- Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng từ kết quả cấp GCNQSDĐ, lập
và quản lý HSĐC, cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, thuận tiện cho cá
nhân, tổ chức…, nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội;
- Giúp thị trường bất động sản phát triển lành mạnh và minh bạch;
- GCNQSDĐ, tài sản gắn liền với đất là căn cứ để các ngân hàng, tổ chức tín
dụng ra quyết định cho vay vốn đối với người sử dụng đất thông qua hoạt động thế
chấp quyền sử dụng đất, là căn cứ để xác nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất đối
với các doanh nghiệp, công ty cổ phần;
- Cung cấp các thông tin chính xác về thửa đất cho cá nhân, tổ chức khi tham
gia mua bán quyền sử dụng đất trên thị trường bất động sản.
Với những lợi ích trên cho thấy công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC
là không thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính
Để đảm bảo tính chặt chẽ, có cơ sở pháp lý cho việc thực hiện công tác
ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC thì hệ thống văn bản pháp luật về công tác này
luôn được Nhà nước ta điều chỉnh và ngày càng hoàn thiện, giúp cơ quan quản lý và
người sử dụng đất có điều kiện tốt để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Sự
hoàn thiện đó đã gắn với quá trình phát triển của đất nước.
Nhiều văn bản pháp luật ra đời điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực đất đai. Từ
năm 1993 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo ban hành hàng trăm
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất nhằm cụ thể hoá quy định
của Hiến pháp 1992, “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” (Quốc hội, Hiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp 1992):
15
- Các văn bản do Nhà nước ở TW ban hành: Từ năm 1993 đến nay, nhà nước
ở TW đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai, trong đó có Luật Đất đai, Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và nhiều đạo
luật khác có liên quan, tám pháp lệnh, một nghị quyết của Quốc hội, ba nghị quyết
của UBTVQH, ba nghị quyết của Chính phủ, 68 nghị định, 23 quyết định, 16 chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ, 11 thông tư của Tổng cục Địa chính, 25 thông tư liên bộ,
23 thông tư của các bộ, ngành liên quan, 9 quyết định của ngành. Ngoài ra còn
nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan quy định về vấn đề đất đai như Bộ luật
Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Đất đai, Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất… và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Các văn bản quy định thực hiện ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất, lập HSĐC tại
Hồ Chí Minh: Bên cạnh các văn bản do Nhà nước ở TW ban hành, UBND Thành
phố Hồ Chí Minh cũng ban hành nhiều văn bản tổ chức thi hành.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai được ban hành trong 20
năm qua đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung
quản lý nhà nước về đất đai. Đó là một hệ thống pháp luật tương đối đầy đủ, giải
quyết khá tốt mối quan hệ đất đai trong khu vực, bước đầu đáp ứng được các mối
quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá. Hệ
thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển
kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội. Bên cạnh nội dung hành
chính, hệ thống pháp luật đất đai đã có nội dung kinh tế - xã hội phù hợp với đường
lối quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường của Đảng và nhà nước.
Đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Luật đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi
hành đã được ban hành có những quy định mới đề cập đến QSDĐ trong thị trường
BĐS, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất, giải quyết vấn đề đòi lại đất
do lịch sử để lại, làm rõ mối quan hệ đất đai thuộc sở hữu toàn dân với các quyền
của người sử dụng đất, thành lập cơ quan dịch vụ công về đất đai như: tổ chức phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển quỹ đất, VPĐKQSDĐ, tổ chức tư vấn về giá đất…
16
Kể từ năm 1993 đến nay, Hệ thống pháp luật đất đai nước ta đã có bước
chuyển biến tích cực là không chỉ giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với người
sử dụng đất theo chiều dọc mà còn xác lập mối quan hệ giữa những người sử dụng
đất với nhau, đó là các mối quan hệ mang tính chất dân sự, thương mại giữa những
người sử dụng đất với nhau theo chiều ngang. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật đất đai
ở nước ta là một hệ thống pháp luật đồ sộ bao gồm các văn bản do nhiều cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành nên không tránh khỏi trường hợp chồng chéo,
thiếu đồng bộ; nhiều chính sách đã được ban hành chưa được tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn và thi hành nghiêm túc.
1.2. Nội dung đăng ký đất đai, cấp giấy chứng quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa
chính theo Luật Đất đai 2003
1.2.1. Đăng ký đất đai
Là thủ t ục hành chính nhằm thiết lập HSĐC đầy đủ và cấp GCNQSDĐ cho
những chủ sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà
nước và người sử dụng đất làm cơ sở quản chặt, nắm chắc toàn bộ đất đai theo luật.
ĐKĐĐ có 2 loại:
- Đăng ký ban đầu: Là đăng ký thực hiện với các trường hợp được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để sử dụng mà người sử dụng đất đang sử dụng đất chưa được
cấp GCNQSDĐ. Mục đích giúp xác định chủ sử dụng đất hợp pháp tiến đến cấp
GCNQSDĐ. Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp:
+ Được nhà nước giao đất, cho thuê đất
+ Người đang sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận.
- Đăng ký biến động: Được thực hiện với người sử dụng đất đã được cấp
GCNQSDĐ hoặc có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 50
Luật Đất đai 2003 mà có thay đổi về quyền sử dụng đất với các trường hợp: chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn; được phép đổi
tên; thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất; chuyển mục đích sử dụng đất; thay đổi
thời hạn sử dụng đất; chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sang thuê đất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngược lại.
17
1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
của người sử dụng đất như: chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, tặng cho, cho thuê,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất… để họ yên tâm đầu tư, cải tạo và nâng
cao hiệu quả sử dụng đất.
- Các trường hợp được Nhà nước cấp GCNQSDĐ:
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê, thuê lại
của người khác hoặc đất công ích.
+ Người được Nhà nước giao đất từ 15/10/1993 đến trước ngày Luật Đất đai
2003 có hiệu lực mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
+ Người đang sử dụng đất theo quy định của điều 50, 51 Luật Đất đai 2003
mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
+ Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, các tổ chức sử dụng đất là pháp nhân
mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
+ Đối tượng sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối tượng trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Đối tượng sử dụng đất của khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
+ Đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
+ Đối tượng được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
- Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận do Bộ TN&MT phát hành theo một mẫu thống nhất và
được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước
190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen. Giấy chứng nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài
18
sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy
chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng
chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Luật Đất đai 2003 quy định về thẩm quyền giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp. Chính phủ
quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
1.2.3. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách chứa đựng những
thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập
trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ.
Hồ sơ địa chính hiện nay có 2 dạng: hồ sơ địa chính dạng giấy và hồ sơ địa
chính dạng số. Hồ sơ địa chính dạng giấy là loại hồ sơ được sử dụng phổ biến trong
giai đoạn trước. Hồ sơ địa chính dạng này gồm có: Bản đồ địa chính, Sổ địa chính,
Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu Giấy chứng nhận.
Hồ sơ địa chính do Bộ TN&MT quy định và hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản
lý. Theo quy định hiện hành HSĐC có hai dạng là HSĐC dạng giấy và HSĐC dạng
số. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng HSĐC dạng số vẫn phải duy trì hệ thống
HSĐC dạng giấy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nội dung HSĐC bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
19
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
- Người sử dụng thửa đất;
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện
và chưa thực hiện;
- GCNQSDĐ, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất;
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan;
* Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
- Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã.
- Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo đúng trình tự thủ tục
hành chính đã quy định.
- Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải bảo đảm tính thống nhất nội dung
thông tin thửa đất với GCNQSDĐ và hiện trạng sử dụng đất.
* Trách nhiệm lập HSĐC:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc lập HSĐC.
- VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT triển khai việc lập HSĐC gốc và làm 02
bản sao để gửi VPĐKQSDĐ thuộc phòng TN&MT (đối với nơi có VPĐKQSDĐ)
hoặc gửi phòng TN&MT (đối với nơi chưa có VPĐKQSDĐ) và UBND cấp xã.
* Trách nhiệm chỉnh lý và cập nhập HSĐC:
- VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT chỉnh lý và cập nhập hồ sơ gốc.
- VPĐKQSDĐ thuộc phòng TN&MT và cán bộ địa chính xã, phường, thị
trấn chỉnh lý cập nhật bản sao HSĐC.
* Trách nhiệm quản lý HSĐC:
- VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý HSĐC gốc và
các tài liệu có liên quan.
- VPĐKQSDĐ thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường quản lý bản sao
HSĐC và các tài liệu có liên quan.
- UBND xã, phường, thị trấn quản lý bản sao HSĐC, bản trích sao HSĐC đã
được chỉnh lý, cập nhật và các giấy tờ kèm theo do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên và Môi trường gửi đến để chỉnh lý, cập nhật bản sao HSĐC.
20
1.3. Những điểm mới của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 về đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính
Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất trong Luật Đất đai 2013 được quy định tại
Chương 7. Đây là chương mới, gồm có 12 điều (từ Điều 95 đến Điều 106), quy định
về 10 vấn đề: (1) Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; (2) Hồ sơ
địa chính; (3) Giấy chứng nhận; (4) Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận (GCN); (5)
Các trường hợp được cấp GCN; (6) Cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất có hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; (7) Cấp
GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất; (8) Việc xác định diện tích đất ở
đối với trường hợp có vườn, ao; (9) Cấp GCN đối với tài sản gắn liền với đất; (10)
Thẩm quyền cấp GCN và việc đính chính, thu hồi GCN đã cấp.
Nội dung quy định ở phần này của Luật Đất đai 2013 cơ bản được kế thừa
như quy định tại các điều từ 46 đến 52 của Luật Đất đai 2003; đồng thời Luật hóa
một số nội dung quy định tại các Nghị định: Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Các
trường hợp đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai; xác định diện tích đất ở
trong trường hợp có vườn, ao mà giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở; Nghị định
84/2004/NĐ-CP: Xử lý trường hợp thay đổi diện tích đo đạc hiện trạng so với giấy
tờ; Nghị định 88/2009/NĐCP: Nguyên tắc cấp GCN, việc đính chính, thu hồi GCN
đã cấp.
Những điểm mới đáng chú ý của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003:
1.3.1. Đăng ký đất đai
Quy định phạm vi đăng ký: thực hiện đối với mọi trường hợp sử dụng đất (kể cả
không đủ điều kiện cấp GCN) hay được giao quản lý đất và tài sản gắn liền với đất;
- Mục đích đăng ký: để “ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một
thửa đất vào hồ sơ địa chính” (Khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013) mà không phải
“ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa
chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất” (Khoản 19 Điều 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Luật Đất đai 2003) như trước đây;
21
- Đăng ký đất đai: là bắt buộc với mọi đối tượng sử dụng đất hay được giao
đất để quản lý theo quy định. Riêng việc đăng ký tài sản gắn liền với đất thực hiện
theo yêu cầu của chủ sở hữu (Khoản 1 Điều 95);
- Bổ sung các quy định về hình thức đăng ký điện tử: đăng ký điện tử có giá
trị pháp lý như đối với hình thức đăng ký trên giấy. Việc thực hiện đăng ký bằng
hình thức điện tử tới đây được thực hiện sau khi hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai
(Khoản 2 Điều 95). Việc quy định hình thức này sẽ góp phần tích cực vào cải cách
hành chính và tránh được sách nhiễu phiền hà khi người dân trực tiếp đăng ký;
- Bổ sung các trường hợp đăng ký biến động (Khoản 3,4 Điều 95) gồm:
+ Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê;
+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản
chung của vợ và chồng;
+ Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
(Điều 171).
- Bổ sung quy định xác định kết quả đăng ký (Khoản 5 Điều 95):
+ Được ghi vào Sổ địa chính về tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất,
quyền quản lý đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hiện trạng, nguồn gốc, thời
điểm sử dụng, giấy tờ);
+ Được cấp GCN nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định;
+ Trường hợp không đủ điều kiện cấp GCN thì người đang sử dụng đất được
tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước có có quyết định xử lý theo quy định.
- Bổ sung quy định thời hạn bắt buộc phải đăng ký với người sử dụng đất
(Khoản 5 Điều 95):
+ Thời hạn phải đăng ký áp dụng đối với các trường hợp: cho thuê, thế chấp,
chuyển quyền; đổi tên; chia tách quyền; xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề;
+ Thời hạn phải đăng ký là: 30 ngày (kể từ ngày biến động); trường hợp thừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kế thì tính từ ngày phân chia xong di sản thừa kế.
22
- Bổ sung quy định thời điểm hiệu lực của việc đăng ký (Khoản 5 Điều 95):
kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính. Quy định này là cơ sở để: xác định quyền
lợi và nghĩa vụ của người đăng ký (để bảo hộ khi có bên thứ ba; xác định nghĩa vụ
tài chính liên quan,…)
1.3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Nguyên tắc cấp GCN
Cơ bản như quy định tại Luật Đất đai 2003, có sửa đổi nguyên tắc cấp GCN
đối với thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản gắn liền với đất. Theo quy định tại Luật Đất đai 2003, trường
hợp nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở tài sản
gắn liền với đất thì trên mỗi GCN cấp cho từng người ghi cùng sử dụng đất, cùng sở
hữu tài sản với người khác (Khoản 3 Điều 4 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT) thì
Luật Đất đai 2013 quy định trên mỗi GCN cấp cho từng người phải ghi đầy đủ tên
của những người có chung QSDĐ, người sở hữu chung nhà ở, tài sản gắn liền với
đất (Khoản 2 Điều 98).
* Về các trường hợp sử dụng đất được cấp Nhà nước cấp GCN
- Cấp GCN cho cơ sở tôn giáo:
+ Bỏ hai điều kiện: có văn bản đề nghị của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn
giáo; có xác nhận của UBND cấp xã về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo
(Điểm b,c Khoản 4 Điều 51 Luật Đất đai 2003);
+ Bổ sung điều kiện đất không tranh chấp và đất không phải do nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01/7/2004 (Điểm b,c Khoản 4 Điều 102 Luật Đất
đai 2013).
- Cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có
giấy tờ (theo Điều 100 Luật Đất đai 2013):
+ Tại Khoản 1, bỏ điều kiện không tranh chấp (bỏ cụm từ “nay được Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp” theo Khoản 1 Điều 50
Luật Đất đai 2003);
+ Đối với trường hợp có tên trong sổ đăng ký, sổ địa chính: là sổ lập trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngày 15/10/1993 (Điểm b Khoản 1);
23
+ Thêm các giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 do Chính phủ
quy định (Điểm g Khoản 1).
Đây là điểm mới được kỳ vọng cùng với quy định về hạn mức đất ở sẽ tháo
gỡ được những vướng mắc, tồn đọng trong công tác cấp GCN hiện nay.
* Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
Cơ bản như quy định tại điều 87, Luật Đất đai 2003 và Luật hóa Điều 45 Nghị
định 181/2004/NĐ-CP; đặc biệt sửa đổi bổ sung khoản 5, Điều 103: trường hợp
không có giấy tờ quy định tại Điều 100 mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày
15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức công nhận do UBND tỉnh quy
định. Trường hợp này theo quy định của Luật Đất đai 2003, diện tích đất ở được xác
định bằng hạn mức giao mới. Nội dung này là quy định mới mang tính đột phá, hy
vọng sẽ tháo gỡ được vướng mắc lớn nhất của cả nước nói chung cũng như thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng về hạn mức công nhận đất ở đã thực hiện theo quyết định
19/2012/QĐ-UBND ngày 08/8/2012 của UBND thành phố Hồ Chí Minh.
* Thẩm quyền cấp GCN (Điều 105):
- Quy định UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và Môi
trường cùng cấp cấp GCN mà không yêu cầu phải quy định điều kiện ủy quyền như
quy định tại Khoản 3 Điều 52 Luật Đất đai 2003;
- Bổ sung quy định: cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp
GCN đối với trường hợp đã có GCN mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất
hoặc cấp đổi, cấp lại GCN; Chính phủ sẽ quy định khoản này.
* Đính chính, thu hồi GCN đã cấp có các nội dung mới như sau: cơ quan có
thẩm quyền đính chính là cơ quan có thẩm quyền cấp GCN.
- Theo Khoản 1, Điều 42 Luật Đất đai 2003, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm đính chính đối với GCN thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh cấp,
phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với GCN do UBND
cấp huyện cấp, tuy nhiên, theo khoản 1, Điều 106 Luật Đất đai 2013 cơ quan có
thẩm quyền đính chính là cơ quan có thẩm quyền cấp GCN.
- Quy định cụ thể các trường hợp đính chính, thu hồi GCN trong đó bổ sung
quy định không thu hồi GCN đã cấp trái pháp luật trong trường hợp người được cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GCN đó đã thực hiện chuyển quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
24
1.3.3. Hồ sơ địa chính
Về cơ bản thì các quy định về hồ sơ địa chính vẫn phù hợp với thông tư
09/2007/TT-BTNMT, chỉ có một điểm mới đáng chú ý là theo quy định của Luật
Đất đai 2013, Sổ Địa chính là ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một
thửa đất vào hồ sơ địa chính mà không phải ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
của thửa đất đó. Do vậy trường hợp có tên trong Sổ Địa chính lập theo Luật Đất đai
2013 là những trường hợp đã thực hiện đăng ký đất đai chưa phải là đã đủ điều kiện
cấp GCNQSDĐ; khác với quy định về lập Sổ Địa chính theo Luật Đất đai 2003, có
tên trong sổ địa chính là những trường hợp đã được cấp GCN.
1.4. Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận ở một số nước trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều quốc gia và ở mỗi quốc gia có một hình thức sở
hữu đất đai và các quan hệ đất đai riêng. Điều đó phụ thuộc vào bản chất của từng
Nhà nước và lợi ích của giai cấp thống trị của quốc gia đó.
1.4.1. Các nước phát triển
* Thụy Điển
Theo Nguyễn Thị Thu Hồng (2000), khi nghiên cứu về Chính sách và tình
hình sử dụng đất đai của vương quốc Thụy Điển thì pháp luật, chính sách đất đai
của Thụy Điển có một số điểm nổi bật:
Pháp luật đất đai về cơ bản là dựa trên việc sở hữu tư nhân về đất đai và nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự giám sát chung của xã hội tồn tại trên rất nhiều
lĩnh vực, ví dụ như phát triển đất đai và bảo vệ môi trường. Hoạt động giám sát là
một hoạt động phổ biến trong tất cả các nền kinh tế thị trường cho dù hệ thống pháp
luật về chi tiết được hình thành khác nhau.
Hệ thống pháp luật về đất đai gồm rất nhiều các đạo luật, luật, pháp lệnh
phục vụ cho các hoạt động đo đạc địa chính và quản lý đất đai. Các hoạt động cụ
thể như hoạt động địa chính, quy hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai, bất động sản
và việc xây dựng ngân hàng dữ liệu đất đai v.v. đều được luật hoá.
Thụy Điển là một trong những quốc gia có hệ thống ĐKĐĐ với thông tin đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đai điện tử hiệu quả trên thế giới. Các phần mềm quản lý dữ liệu liên tục được cải
25
tiến và nhiều kỹ thuật thông tin mới được ứng dụng thành công đã mang đến bộ mặt
mới cho hệ thống ĐKĐĐ Thụy Điển.
Hệ thống đăng ký BĐS được kết nối tới các cơ sở dữ liệu địa lý của Thụy
Điển thông qua hệ thống tọa độ. Các cơ sở dữ liệu địa lý có chứa các thông tin về
địa hình, sử dụng đất, thủy văn, thực vật,… (Tommy Osterberg, 2010). Do vậy,
ngoài các thông tin về địa chính và chủ quyền mà Cơ quan Đo đạc Đất đai quốc gia
có được từ chính hoạt động của mình, các thông tin về quy hoạch, về giá trị BĐS
cũng được các cơ quan quản lý liên quan chuyển đến, cập nhật thường xuyên, liên
tục trong sổ đăng ký BĐS với quy trình đăng kí, xử lý, cập nhật thông tin được pháp
luật quy định chặt chẽ.
Như vậy, với quá trình phát triển ít biến động, hầu hết các đơn vị đất đai ở
Thụy Điển đều đã được đăng ký, thể hiện đầy đủ thông tin trong sổ Đăng ký bất động
sản. Trên cơ sở đó, hệ thống ngân hàng dữ liệu đất đai tại Thụy Điển đã được xây
dựng thành công theo hướng tin học hóa. Người có nhu cầu có thể tiếp cận thông tin
đất đai qua mạng internet một cách dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện. Không có
những thủ tục hành chính rắc rối, phiền hà đối với người đăng ký. Nhiều sản phẩm,
dịch vụ được cung cấp bởi hệ thống đăng ký đất đai của Thụy Điển không chỉ đáp
ứng được nhu cầu trong nước mà cả nhu cầu của nhiều nước trên thế giới.
* Ôxtrâylia
- Đăng ký đất đai: cũng giống như Thụy Điển, Australia là một trong số các
nước có hệ thống quản lý đất đai tốt nhất thế giới, trong đó tập trung vào các lĩnh
vực: ĐKĐĐ, đo đạc và thành lập BĐĐC. Tại Tây Australia, hệ thống ĐKĐĐ
Torrens (Robert Richard Torrens, 1991) được áp dụng từ năm 1875 dựa trên Bộ luật
chuyển nhượng đất đai năm 1874 (Ngô Đức Mậu, 2010). Nguyên lý cơ bản của hệ
thống Torrens là việc xác lập quyền về đất dựa trên cơ sở đăng ký và cấp GCN về
nhà đất hoặc bất động sản, không đòi hỏi cá loại chứng thư giao dịch, các giấy tờ có
liên quan khác và công việc thẩm tra phức tạp tốn thời gian như yêu cầu của hệ
thống cũ. Hệ thống Torrens đã tạo nên những chuyển biến mới trong các giao dịch
chuyển quyền nhà đất hoặc bất động sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
So với nhiều nước khác, để đáp ứng yêu cầu cho một hệ thống Quản lý đất
26
đai hiện nay, Chính phủ Australia đã nỗ lực rất lớn trong cải cách thể chế và hành
chính công tác ĐKĐĐ tại Tây Australia. Qua nhiều lần chuyển mình, Tây Australia
đã cải cách thành công công tác ĐKĐĐ.
Từ năm 2000 đến nay, một hệ thống ĐKĐĐ thông minh (SMR) đã được phát
triển dựa trên nền công nghệ hệ thống thông tin địa lý và công nghệ hệ quản trị cơ
sở dữ liệu. Theo hệ thống này, một số máy tính tại Cơ quan quản lý Đất đai Tây
Australia được thiết kế và cài đặt các ứng dụng đặc biệt nhằm ghi nhận các thay đổi
trên GCN điện tử một cách tự động. Đặc điểm chung lớn nhất của đăng ký điện tử
là chỉ những thông tin hiện thời được hiển thị. Các thông tin bị thay đổi được
chuyển vào khối dữ liệu lịch sử và vẫn tiếp tục được lưu trữ với thời gian vĩnh viễn
có thể kiểm tra được.
- Hệ thống Hồ sơ địa chính, cấp GCN: Sổ đăng ký: là thành phần quan trọng
hàng đầu của hệ thống. Sổ đăng ký bao gồm “folio”, các văn bản giao dịch đã đăng
ký trong đó và những văn kiện có hiệu lực, hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc đăng
ký. “folio” là một loại giấy chứng nhận trong hồ sơ đăng ký, trên đó mô tả chi tiết
các thông tin về thửa đất, quyền sở hữu và tài sản liên quan đến mảnh đất đó. Cơ
quan đăng ký thông tin qua các hồ sơ tài liệu, xem xét và cấp GCN quyền sở hữu
cho người sở hữu. Các chuyển dịch tiếp theo của đất được lưu giữ trong “folio” này.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đai bao gồm các thông tin:
+ Tên và chi tiết về nguồn gốc sở hữu theo đăng ký. Người chủ sở hữu theo
đăng ký có thể gồm nhiều hay một tư nhân hoặc một cơ quan.
+ Diện tích miếng đất, mô tả để phân biệt miếng đất đó.
+ Mô tả sở hữu miếng đất đó bằng lời, quyền bảo lưu của nhà nước, giới hạn
chiều sâu.
+ Sơ đồ phác thảo miếng đất
+ Dấu của cơ quan đăng ký.
+ Chữ ký của người đăng ký hoặc thư ký.
+ Những chi tiết ràng buộc với miếng đất đó như là quyền đi lại, thế chấp,
hợp đồng thuê đất, phí thuê đất hàng năm. Những chi tiết được thực hiện bằng văn
bản đăng ký hoặc lệnh giấy bảo đảm hoặc thông báo của tòa án, những chứng từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên đều có xác nhận trên bản chính.
27
Với mô hình quản lý đất đai phân tán, tại các bang của Ôxtrâylia thiết lập các
cơ sở dữ liệu địa chính (cơ sở dữ liệu đất đai) và xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
1.4.2. Các nước trong khu vực
* Thái Lan
Theo Hoàng Huy Biều (2000), khi nghiên cứu về Chính sách và tình hình sử
dụng đất đai của vương quốc Thái Lan thì:
Ở Thái Lan hiện nay tồn tại 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu Nhà nước và
sở hữu tư nhân. Các chủ sở hữu, sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận về đất đai.
Tại Thái Lan có nhiều loại giấy chứng nhận về đất đai khác nhau. Mỗi loại giấy
chứng nhận có qui định riêng nhằm hạn chế một số quyền về đất đai đối với chủ sở
hữu, sử dụng đất, cụ thể:
- Giấy chứng nhận sở hữu đất (Chanod-NS4) là giấy chứng nhận quyền sở
hữu về đất được cấp sau khi đo đạc xác định các góc thửa trên bản đồ tỷ lệ 1:1000
hoặc 1:2000 hoặc chuyển đổi từ bản đồ ảnh tỷ lệ 1:4000. Các quyền của chủ sở hữu
loại giấy này là: chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng), thế chấp, chia nhỏ
thửa đất, thừa kế. Nếu 10 năm đất không sử dụng, toà án có quyền huỷ bỏ hiệu lực
của giấy chứng nhận. Nếu giấy chứng nhận NS4 được cấp từ loại giấy chứng nhận
NS2 thì trong vòng 10 năm hạn chế việc chuyển nhượng, nếu được cấp mà không
có giấy tờ pháp lý thì trong vòng 10 năm không được chuyển nhượng.
- Giấy chứng nhận sử dụng là giấy chứng nhận QSDĐ (không phải sở hữu).
Có hai loại giấy chứng nhận được cấp tuỳ thuộc vào việc sử dụng phương pháp nào
để đo ranh giới thửa đất.
+ Giấy chứng nhận loại NS3K: Được cấp cho thửa đất khi ranh giới thửa đất
đó được xác định trên bản đồ được thành lập từ bản đồ ảnh chưa nắn. Loại giấy này
có quyền chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng). Nếu 5 năm đất không
được sử dụng, toà án có quyền huỷ bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận. Nếu giấy
chứng nhận NS3K được cấp từ loại giấy NS2 thì trong vòng 10 năm hạn chế việc
chuyển nhượng.
+ Giấy chứng nhận loại NS3: Được cấp cho thửa đất khi ranh giới thửa đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đó được đo độc lập bằng phương pháp tam giác (đo mặt đất), sau 30 ngày thông báo
28
loại giấy này mới được chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng). Đất không
được để không sử dụng trên 5 năm.
- Giấy chứng nhận chiếm hữu trước xác nhận việc chiếm hữu tạm thời về đất.
Loại giấy này được cấp cho loại đất được chiếm hữu trước năm 1954 sau khi có đơn
xin cấp giấy hoặc đất được chiếm hữu sau năm 1954 nhưng không thuộc vùng đất
mà Uỷ ban Cấp đất Quốc gia thông báo là Khu vực Địa chính. Loại giấy này có
quyền thừa kế, không có quyền chuyển nhượng trừ phi có dấu “Được sử dụng”. Có
thể chuyển thành giấy chứng nhận quyền sử dụng NS3K sau khi cấp ít nhất 3 quý,
hoặc chuyển thành giấy sở hữu NS4 nếu đủ mọi điều kiện. Đất không được để
không sử dụng quá 10 năm.
- Giấy chứng nhận đã khai báo SK1 cấp cho người đã khai báo chiếm hữu và
sử dụng đất trước năm 1954. Sau khi được chấp nhận và đăng ký, giấy chứng nhận
này có thể chuyển nhượng. Giấy chứng nhận SK1 có thể chuyển thành giấy chứng
nhận sở hữu NS4.
- Giấy chứng nhận STK1 và STK2. Năm 1995 Chính phủ cho phép các Tỉnh
trưởng cấp giấy chứng nhận STK1 cho dân sống trong khu vực bảo vệ rừng được
QSDĐ trong vòng 5 năm và được tiếp tục sử dụng nếu được Cục Lâm nghiệp
Hoàng gia cấp giấy chứng nhận STK2.
- Giấy chứng nhận NK1 và NK3 là giấy chứng nhận đất định cư do Cục Phúc
lợi Xã hội và Khuyến khích Hợp tác quản lý. Loại đất này không được chuyển
nhượng, chỉ có thể được thừa kế.
- Giấy chứng nhận PBT6: Là tờ biên lai công nhận việc sử dụng đất thông
qua việc trả tiền thuế sử dụng đất cho Văn phòng Đất đai cấp huyện. Giấy này
không chuyển nhượng được.
- Giấy chứng nhận SPK-01: Do Văn phòng Cải cách Đất đai Nông nghiệp cấp
dựa theo Luật Cải cách đất Nông nghiệp năm 1975 cho vùng đất Lâm nghiệp bị thoái
hoá. Các thửa đất này không được phép chia nhỏ, không được chuyển nhượng chỉ
được thừa kế. Từ năm 1993 - 1995 Chính phủ cho phép người dân có giấy chứng
nhận SPK-01 thuộc vùng đất dự trữ cho lâm nghiệp được đổi thành giấy NS4.
- Đất chưa có giấy chứng nhận: là các loại đất thuộc sở hữu tư nhân nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chưa cấp được giấy chứng nhận NS4 hoặc NS3 hoặc NS3K.
29
Hiện nay, Văn phòng đất đai được tổ chức ở tất cả các nơi, rất thuận tiện cho
người muốn đăng ký các giao dịch về đất. Việc tổ chức các văn phòng đất đai chủ
yếu phục vụ cho đăng ký, thu thuế và thu lệ phí, nơi nào có nhiều cuộc giao dịch về
đất đai thì mở thêm các chi nhánh. Đăng ký giao dịch về đất đai là bắt buộc. Tất cả
các loại thuế về đất đều được Văn phòng đất đai trực tiếp thu và chuyển về Cục
Quản lý đất đai.
* Singapore
Theo Hoàng Việt - Hoàng Văn Cường (2008), Singapore là quốc gia phát
triển có thu nhập quốc dân bình quân đầu người cao, vấn đề giải quyết nhà ở cho
dân cư thuộc các thành phần khác nhau không phải là một vấn đề đơn giản. Chính
phủ Singapore vẫn phải có những hỗ trợ tài chính đáng kể cho những người thuộc
diện thu nhập không cao thông qua các cơ quan chuyên trách của mình. Hơn 80%
dân số, tương đương với 3,5 triệu người dân được sống trong những căn hộ do Ủy
ban Phát triển nhà ở Singapore đầu tư. Hiện nay, Ủy ban này quản lý hơn 880.000
căn hộ, trong đó hơn 90% thuộc sở hữu cá nhân.
Chương trình nhà ở của Singapore có được thành công trên là nhờ kết hợp
nhiều yếu tố. Quy hoạch các khu chung cư được thiết kế hợp lý ngay từ đầu nhằm
mang lại trí tưởng tượng sáng tạo và tăng sức hấp dẫn cho người mua. Diện tích
mỗi căn hộ cũng khác nhiều so với cách đây 40 năm, trước kia người dân chỉ cần
những căn hộ có diện tích 35m2, nay tối thiểu phải 60 m2 với 2-3 phòng ngủ.
Ủy ban phát triển nhà được thành lập từ những năm 80 của thế kỷ XX với dự
định chỉ xây nhà cho thuê, nhưng 4 năm sau, Chính phủ quyết định phải bán những
căn hộ đó. Thủ tướng Lý Quang Diệu cho rằng, phải để người dân sở hữu một tài
sản nào đó để họ gắn bó, chăm lo nó và cho cả đất nước. Để dân chúng có thể mua
được nhà, Chính phủ cung cấp các khoản vay sao cho mỗi tháng họ có thể trích
dưới 20% thu nhập trả tiền mua nhà, đồng thời thiết lập Quỹ nhà ở Trung ương
(một dạng của quỹ bảo hiểm) bắt buộc cả xã hội tham gia, giá bán nhà được trợ cấp
sẽ thấp hơn giá thị trường.
Các nhà kiến trúc, xây dựng cũng rất quan tâm tới tính cộng đồng vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Singapore mang đặc tính đa văn hóa với nhiều dân tộc cùng chung sống. Đồng thời,
30
mỗi khu nông thôn lại có bản sắc riêng. Đặc biệt, những cá nhân có nhu cầu mua
căn hộ gần nơi ở của bố mẹ sẽ được ưu tiên và được trợ cấp nhiều hơn.
Sang những năm 90 của thế kỷ 20, Chính phủ có chương trình đổi mới khu
căn hộ cũ để nó tiếp tục hấp dẫn và người dân không di chuyển sang các khu mới.
Ngoài ra, Chính phủ có hệ thống tái phát triển khu cũ bằng cách tăng cường xây
dựng các khu mới xen kẽ. Những hộ nào sống ở căn hộ đó 40 năm có thể di rời sang
khu căn hộ mới gần đấy hấp dẫn hơn, những gia đình trẻ chưa có điều kiện có thể ở
khu căn hộ cũ.
Nhằm thu hút đầu tư trong nước vào chương trình nhà ở, tháng 7- 2003,
Singapore thực hiện chính sách công ty hóa các cơ quan trực thuộc Ủy ban Phát
triển nhà như xây dựng, thiết kế… và một trong các công ty tư nhân nổi tiếng là
Subana. Năm 2006, Chính phủ mở rộng các dự án và áp dụng nguyên tắc thị trường
một cách mạnh mẽ hơn (Hoàng Việt - Hoàng Văn Cường, 2008).
* Qua việc tìm hiểu về đăng ký đất đai và bất động sản của một số nước ở
trên rút ra nhận xét sau:
- ĐKĐĐ và tài sản gắn liền với đất (đăng ký bất động sản) là công việc quan
trọng đều được các nước quan tâm nhằm giúp nhà nước quản lý đất đai và là cơ sở
pháp lý cho người sở hữu, sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Hệ thống đăng ký đất đai Torrens theo hình thức bằng khoán - cấp GCN
theo thửa đất nhằm hình thành sự đảm bảo chắc chắn tính pháp lý về quyền sở hữu
và các quyền khác đối với đất đai. Hệ thống tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý đất đai, đưa thông tin vào quản lý trong hệ thống thông tin đất đai và thuận
lợi cho người sở hữu, sử dụng đất thực hiện giao dịch trong thị trường bất động sản.
- Để hiện đại hóa công tác ĐKĐĐ cần xây dựng cơ sở dữ liệu và vận hành
hệ thống thông tin đất đai phục vụ cho đăng ký đất đai nói riêng và công tác quản lý
nhà nước về đất đai nói chung.
1.5. Tình hình Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập
Hồ sơ địa chính ở Việt Nam
1.5.1. Kết quả ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ
Để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ, trong thời gian qua, Thủ tướng Chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phủ đã ban hành hai Chỉ thị gồm: Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Chỉ
31
thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 đôn đốc, chỉ đạo các địa phương thực hiện những
giải pháp đẩy mạnh cấp GCN; cùng với UBND các tỉnh, thành phố tập trung chỉ
đạo thực hiện cấp GCN bằng nhiều biện pháp quyết liệt, có hiệu quả. Tính đến
31/12/2016, các địa phương đã cơ bản hoàn thành mục tiêu (đạt trên 85%) cấp GCN
quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội. Cả nước đã cấp
được 41,6 triệu GCN với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại
đất đang sử dụng phải cấp GCN (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính của cả
nước đã cấp được 40,7 triệu GCN với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện
tích cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp GCN.
Như vậy, kết quả cấp GCN lần đầu của cả nước đã đạt mục tiêu Quốc hội đề ra. Về
tình cấp GCN các loại đất chính như sau:
- Về đất sản xuất nông nghiệp
Cả nước đã cấp được 18.911.400 giấy với diện tích 8.915.100 ha, đạt 83.7%
so với diện tích cần cấp, trong đó cấp cho hộ gia đình, cá nhân là 14.078.055 giấy
với diện tích 7.143.097 ha, cấp cho tổ chức 5.344 giấy với diện tích 584.242 ha. Đã
có 33 tỉnh đạt trên 90%; có 30 tỉnh đạt dưới 85% trong đó có 12 tỉnh đạt dưới 70%,
đặc biệt còn 03 tỉnh đạt tỷ lệ thấp gồm Lai Châu (đạt 25,7%), Đak Nông (đạt
43,3%); Yên Bái (25,5%).
- Về đất lâm nghiệp
Cả nước đã cấp được 2.244.900 giấy với diện tích 11.636.400 ha đạt 88.7%
diện tích cần cấp giấy; Có 20 tỉnh cơ bản hoàn thành đạt trên 85%, có 41 tỉnh cấp
đạt dưới 85%, trong đó có 25 tỉnh đạt dưới 70%; đặc biệt có các tỉnh chỉ đạt dưới
30% như Tuyên Quang, Bắc Cạn, Yên Bái, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng
Nam, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau.
- Về đất nuôi trồng thuỷ sản
Cả nước đã cấp được 1.266.873 giấy với diện tích 599.244 ha đạt 84.5% so
với diện tích cần cấp giấy. Có 10 tỉnh đã cơ bản hoàn thành (đạt trên 90%), có 08
tỉnh đạt từ 70% đến 85%, các tỉnh còn lại đạt dưới 70%, trong đó có 13 tỉnh đạt
dưới 10%. Đa số đất nuôi trồng thuỷ sản mới được hình thành gần đây, hầu như các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thửa đất đều có quyết định giao đất, cho thuê đất nên việc cấp GCN không gặp khó
32
khăn, nếu các tỉnh tập trung sẽ hoàn thành trong thời gian ngắn.
- Về đất ở đô thị
Cả nước đã cấp được 4.910.800 giấy với diện tích 113.000 ha đạt 81.8% so
với diện tích cần cấp giấy. Đã có 34 tỉnh cơ bản đã hoàn thành (đạt trên 85%), còn
29 tỉnh đạt dưới 85%, trong đó 10 tỉnh đạt thấp dưới 70%. Từ ngày 01/7/2006 loại
đất này được cấp GCN quyền sở hữu nhà ở.
- Về đất ở nông thôn
Cả nước đã cấp được 12.205.234 giấy với diện tích 488.908 ha đạt 86.4% so
với diện tích cần cấp giấy, có 35 tỉnh cơ bản đã hoàn thành (đạt trên 85%), có 28
tỉnh đạt dưới 85%, các tỉnh còn lại đạt thấp dưới 70%, trong đó có 9 tỉnh đạt dưới
30%; việc cấp GCN cho đất chuyên dùng còn đạt tỷ lệ thấp do các tỉnh chưa tập
trung chỉ đạo thực hiện.
- Về đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
Cả nước cấp được 19.081 giấy với diện tích 12.937 ha đạt 86.4% so với diện
tích cần cấp giấy. Việc cấp GCN cho loại đất này được thực hiện nhiều nhất ở: Hà
Nội, Hà Nam, Nam Định, Thanh Hoá, Nghệ An, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Long An,
Cần Thơ, Sóc Trăng. Công tác cấp GCN cho loại đất này được thực hiện chủ yếu
trong ba năm từ 2005 đến 2007. Việc ban hành nghị quyết số 84/2007/NĐ-CP đã
tạo thuận lợi cho việc đầy nhanh việc cấp GCNQSDĐ đối với loại đất này.
1.5.2. Kết quả lập hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính bao gồm: Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai,
Sổ theo dõi biến động đất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới
dạng số để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã. Việc lập hồ sơ địa chính ở nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa phương còn chưa đầy đủ, mới chỉ đạt khoảng 70%.
33
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn quận 8 và công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ
sơ địa chính từ năm 2013 đến năm 2017 của quận 8.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận 8;
- Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn quận 8;
- Kết quả thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn quận 8 giai
đoạn 2015 – 2018.
- Đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa
chính trên địa bàn quận 8 giai đoạn 2015 – 2018.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu
Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội: Tổng hợp các số liệu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội theo báo cáo của UBND quận và các phòng, ban
chuyên môn.
Số liệu về hiện trạng sử dụng đất; tình hình kê khai, đăng ký cấp GCNQSD
đất; kết quả ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC và các thông tin cần thiết phục vụ
cho mục đích nghiên cứu tổng hợp trên cơ sở số liệu báo cáo các năm của Sở
TN&MT thành phố Hồ Chí Minh, UBND quận 8, phòng TN&MT quận 8, một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ quan liên quan và qua mạng Internet, sách báo...
34
2.4.2. Phương pháp so sánh
- So sánh giữa thực tế với Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn của công
tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất, lập HSĐC xem quận đã làm được gì, những tồn
đọng và hạn chế;
- So sánh số liệu qua các năm để thấy rõ tiến độ ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập
HSĐC trên địa bàn quận 8. Từ đó rút ra những kết luận và tìm ra các nguyên nhân
tạo nên sự biến đổi đó.
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích
Tổng hợp tình hình quản lý đất đai và công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất,
lập HSĐC trên địa bàn nghiên cứu theo số liệu đã điều tra, thu thập được. Trên cơ
sở các tài liệu, số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp theo từng nội dung và từng
năm để lập thành bảng và phân tích để làm rõ thực trạng và đánh giá.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm Excel
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sử dụng phần mềm máy tính Excel để tổng hợp, phân tích, so sánh xử lý số liệu.
35
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận 8
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Quận 8 thuộc khu vực nội thành và nằm ở phía Nam thành phố Hồ Chí Minh,
có tọa độ địa lý từ 10045’8’’ đến 10041’45’’ vĩ độ Bắc; 106035’51’’ đến 106041’22’’
kinh đô Đông:
- Phía Đông giáp quận 4, quận 7.
- Phía Tây giáp quận Bình Tân và huyện Bình Chánh.
- Phía Nam giáp huyện Bình Chánh.
- Phía Bắc giáp quận 5, quận 6.
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ vị trí Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh
Quận có diện tích tự nhiên 1.917,39 ha, dân số 423.129 người, gồm 16 đơn
vị hành chính cấp phường. Toàn bộ diện tích Quận 8 là đồng bằng có địa hình thấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với cao độ trung bình so với mặt nước biển là 1,2m trong đó thấp nhất là 0,3m
36
(phường 7) và cao nhất là 2,0 m (phường 2), với chu vi khoảng 32 km.
Quận 8 nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa khu đô thị cũ (quận 5 và quận 6) và khu
đô thị mới Nam Thành phố, nên chịu tác động của sự phát triển đô thị hóa cao, có
hệ thống giao thông khá phát triển ngày càng được cải thiện với một số tuyến chính
nối từ trung tâm thành phố qua quận 8 đến khu đô thị Nam Sài Gòn: Đại lộ Đông
Tây, Đại lộ Nguyễn Văn Linh, đường Phạm Thế Hiển, đường Tạ Quang Bửu,
đường An Dương Vương,...; do đó, Quận 8 hội đủ các nhân tố cần thiết cho ngành
thương mại, dịch vụ phát triển (ngành trọng điểm phát triển trên địa bàn trong
những năm qua) một cách toàn diện. Ngoài ra với vị trí thuận lợi, Quận 8 còn có
tiềm năng để thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài cho phát triển: công
nghiệp và xây dựng phát triển đô thị.
Cùng với sự phát triển của hệ thống hạ tầng là các dự án cải thiện môi trường
nước, các dự án bồi thường hỗ trợ, tái định cư nhà ở ven sông, các dự án công viên
cây xanh dọc sông, kênh… đến nay Quận 8 dần thoát khỏi tình trạng “vùng nước
đen” của khu vực.
b. Địa hình, địa mạo
- Địa hình, địa mạo
Địa hình và địa mạo Quận 8 được hình thành bởi sự chia cắt của các con
sông và kênh rạch.
Địa hình của Quận bằng phẳng, độ dốc của địa hình nhỏ hơn 0,1% nhưng
thấp, trũng. Cao độ trung bình của Quận là 1,20m trong đó khu vực có độ cao thấp
nhất là phường 7 (0,3m) và khu vực có độ cao cao nhất là phường 2 (2,0m) quận có
đến 2/3 diện tích tự nhiên nằm dưới ngưỡng của đỉnh chiều cường lịch sử 1,60m
(tháng 11 năm 2011) trong đó vùng bị ảnh hưởng lớn nhất cũng là khu vực có địa
hình thấp nhất là phường 6, phường 7, phường 15 và phường 16.
Đặc điểm địa mạo (hay hình thể) của Quận bị các kênh Đôi, Tầu Hủ, sông
Cần Giuộc, rạch Hiệp Ân, rạch Ông Lớn, Ông Nhỏ, Xóm Củi, Ruột Ngựa, Bà Tàng,
Lò Gốm, Kênh Ngang số 1, Kênh Ngang số 2, Kênh Ngang số 3 lại chia nhỏ Quận
8 thành những khu vực riêng biệt được kết nối qua hệ thống cầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Địa chất
37
Nằm ở rìa võng chuyển tiếp giữa vùng nâng Đông Nam Bộ và đới sụt võng
Cửu Long. Trên mặt lộ ra các sản phẩm sét, bột, cát chứa nhiều bùn thực vật là các
lớp (đất yếu), chưa được quá trình nén chặt tự nhiên, có tuổi Holocen, nên sức chịu
tải của đất rất yếu từ 0,3 kg/cm2 tới 0,7 kg/cm2, chiều dày các lớp trầm tích trẻ
Holocen rất dày và không ổn định, đáy lớp từ 40,3m tới 41,2m.
Bên dưới các lớp trầm tích Holocen, là các trầm tích Pleistocen, Pliocen,
chúng phủ không chỉ hợp lên bề mặt đá móng Mezozoi có tuổi Juta - Kreta ở độ sâu
>100m. Bên cạnh đó vào mùa mưa mực nước ngầm dâng cao cách mặt đất từ 0,5 -
0,8 m đã tạo ra những hiện tượng không có lợi cho các công trình xây dựng.
c. Khí hậu
Quận 8 nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chất cận xích
đạo với 2 mùa rõ rệt mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình cả năm khoảng 27-280C; cao nhất vào
tháng 4 và thấp nhất vào tháng 12 và tháng 1 (năm sau), chênh lệch nhiệt độ giữa
tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 40C. Tuy nhiên, sự chênh lệch nhiệt độ
giữa ngày và đêm lại khá cao từ 5 - 100C.
- Lượng bức xạ trung bình 140 Kcal/cm2/năm, có sự thay đổi theo mùa. Mùa
khô có bức xạ cao, cao nhất vào tháng 4 và tháng 5 (400 - 500 cal/cm2/ngày). Mùa
mưa có bức xạ thấp hơn, cường độ bức xạ cao nhất đạt 300 - 400 cal/cm2/ngày.
- Nắng: Tháng có số giờ nắng cao nhất là 8,6 giờ/ngày (tháng 2), tháng có số
giờ nắng ít nhất là 5,4 giờ/ngày. Số giờ nắng cả năm khoảng 1.890 giờ.
- Lượng mưa: Dao động trong khoảng từ 1.329 mm - 2.178 mm (trung bình
năm đạt 1.940 mm/năm), phân bố không đều giữa các tháng trong năm, tập trung
chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 90% lượng mưa cả năm,. Ngược lại vào
mùa khô, lượng mưa thấp chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm, tháng 2 có số
ngày mưa ít nhất.
- Gió: Hướng gió thịnh hành ở khu vực Quận 8 là Đông Nam và Tây Nam.
Gió Đông Nam và Nam thịnh hành vào mùa khô; gió Tây Nam thịnh hành vào mùa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mưa; riêng gió Bắc thịnh hành vào giao thời giữa hai mùa. Hướng gió hoạt động
38
trong năm có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí các khu công nghiệp, dân cư, nhất
là các ngành công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm không khí.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình năm khoảng 75 - 80%, nhìn chung độ
ẩm không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, vào mùa mưa trung bình lên đến
86%, tuy nhiên vào mùa khô trung bình chỉ đạt 71%.
Quận nằm trong vùng rất ít thiên tai về khí hậu, biến động thời tiết đáng kể
nhất ở Quận cũng như của thành phố là tình trạng hạn cục bộ trong mùa mưa (mùa
mưa đến muộn hoặc kết thúc sớm hoặc có các đợt hạn trong mùa mưa).
d. Thuỷ văn
- Mạng lưới sông chính
+ Kênh Tẻ, Kênh Đôi được tách ra từ sông Sài Gòn tại cửa Tân Thuận, Quận
4, dài khoảng 32 km, đoạn chảy qua Quận 8 dài 12 km, bề rộng nhất đạt 130m, khu
vực hẹp nhất rộng 75m.
+ Sông Cần Giuộc là sông nhánh của sông Soài Rạp, hợp lưu tại ngã 3 sông
Soài Rạp và sông Vàm Cỏ, sông dài khoảng 38km, đoạn chảy qua Quận 8 dài 2,2km.
- Các kênh, rạch trong Quận
Hệ thống sông, kênh, rạch của Quận 8 khá dày, bao gồm nhiều kênh rạch lớn
nhỏ như: sông Bến Lức, sông Ông Lớn, kênh Lò Gốm, kênh Tàu Hủ, rạch Hiệp Ân,
rạch Nước Lên,... với tổng chiều dài khoảng 30km. Hệ thống kênh rạch này kết hợp
với các rạch nhỏ, mạng lưới thoát nước dọc tuyến đường giao thông tạo ra hệ thống
thoát nước chính cho toàn Quận, tạo khả năng tiêu nước về mùa mưa cũng như khi
triều cường.
Hệ thống sông, kênh, rạch như trên đã tạo nên những lợi thế riêng của quận
trong giao thông đường thủy, điều tiết không khí, tiêu thoát nước mưa, nước thải
trong khu dân cư, các cơ sở sản xuất...
- Chế độ thuỷ văn của các sông, kênh, rạch phụ thuộc vào 2 yếu tố chính là
chế độ bán nhật triều sông Sài Gòn và chế độ mưa. Biên độ triều trung bình từ 1,0-
1,1m, triều cường cao nhất là 1,6m nhỏ nhất là 0,3m
3.1.1.2. Các nguồn tài nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tài nguyên đất
39
Quận 8 có tổng diện tích tự nhiên là 1.917,39ha, chiếm 0,92% tổng diện tích
đất tự nhiên của thành phố, rộng gấp 4 lần các Quận 3, Quận 4, Quận 5, tương
đương với Quận Gò Vấp, nhưng diện tích tự nhiên của Quận 8 bị chia cắt bởi nhiều
sông rạch. Hầu như toàn bộ diện tích tự nhiên đã được đưa vào sử dụng. Về mặt thổ
nhưỡng, đất đai của Quận chủ yếu là đất bị nhiễm phèn nặng và nhiễm mặn (khu
vực đất nhiễm phèn ít: phường 11, 12, 13; khu vực đất nhiễm phèn nhiều: phường
7, phường 16), với thành phần cơ giới chủ yếu là sét, bột, cát chứa nhiều bùn thực
vật, vì thế đối không phù hợp cho sản xuất nông nghiệp.
- Tài nguyên nước
+ Nguồn nước mặt: Ngoài nguồn nước mưa, trên địa bàn Quận còn có nguồn
nước của các con sông với chế độ thuỷ văn bán nhật triều (sông Bến Lức, Cần
Giuộc, Ông Lớn,....) và hệ thống kênh rạch phân bố rải rác trên địa bàn. Song chất
lượng nguồn nước mặt này hiện bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất cũng như sức khoẻ nhân dân trên địa bàn Quận.
+ Nguồn nước ngầm: Ở các khu vực có địa hình cao trong phạm vi lãnh thổ
của Quận, nguồn nước ngầm khá phong phú cách mặt đất khoảng 1 - 2 m. Đối với
khu vực có địa hình thấp, mực nước ngầm nằm ở độ sâu từ 0,5 - 0,8 m, có độ pH
cao và thường xuyên bị nhiễm phèn mặn, phải xử lý bằng hệ thống lọc mới có thể
sử dụng cho sinh hoạt. Lượng nước ngầm cũng bị ảnh hưởng theo mùa, vào mùa
khô mực nước ngầm thường thấp và nhiễm phèn hơn mùa mưa, nên gây khó khăn
trong việc khai thác sử dụng. Tuy nhiên, trong mùa mưa mực nước ngầm dâng cao
tạo ra những hiện tượng cát chảy, lún không đều đã gây bất lợi tới tuổi thọ của các
công trình xây dựng.
- Tài nguyên nhân văn
Với truyền thống truyền thống cách mạng, người dân Quận 8 cần cù sáng
tạo, ý chí tự lực tự cường, biết khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh
nghiệm, thành quả đạt được cùng với đông đảo đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học để
đưa Quận 8 phát triển mạnh về kinh tế, vững về an ninh xã hội.
Nhìn chung các tầng lớp dân cư, tôn giáo ở Quận 8 dù từ nhiều nguồn gốc,
thành phần đa dạng khác nhau, nhưng chủ yếu là người lao động nghèo, nông dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và công nhân khuân vác, làm thuê, chung số phận tha hương tụ hội lại nên đã chung
40
lưng đấu cật, đoàn kết thân ái, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống, cùng xây
dựng và bảo vệ xóm ấp quê hương.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế
Trong năm 2017, trong điều kiện tình hình còn nhiều khó khăn, Quận 8 đã
chủ động thực hiện các giải pháp thiết thực, tập trung huy động các nguồn lực khai
thác các tiềm năng sẵn có, tạo điều kiện và vận động các tổ chức, cá nhân đầu tư
phát triển sản xuất - kinh doanh, qua đó, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng kinh
tế, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng “Dịch vụ - Thương mại - Công
nghiệp sạch”, cụ thể:
* Công nghiệp - xây dựng:
Giá trị sản xuất công nghiệp thực hiện năm 2017 đạt 12.647,76 tỷ đồng, tăng
19,13% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 100% so với kế hoạch năm 2017. Thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực nhằm cải thiện môi trường kinh
doanh, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
* Dịch vụ - thương mại:
Giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ thực hiện năm 2017: 28.976,47
tỷ đồng, tăng 23,59% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 100% so với kế hoạch năm
2017. Phát triển mới 306 doanh nghiệp và 534 hộ kinh doanh; vận động 116 hộ kinh
doanh chuyển đổi mô hình sang doanh nghiệp.
3.1.3. Dân số lao động và việc làm
- Dân số lao động: Theo số liệu thống kê năm 2017, toàn quận có 431.696
người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của của quận năm 2017 là 1%. Tổng số lao động
chiếm 64,01% tổng dân số. Năm 2017 thực hiện rà soát công tác cung, cầu lao
động; đánh giá tình hình thực hiện và rà soát địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu
vùng; rà soát các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê trên địa
bàn Quận. Tiếp nhận 08 hồ sơ đăng ký khai trình sử dụng lao động lần đầu; thông
báo thừa nhận nội quy lao động cho 04 đơn vị và nhận thang lương, bảng lương của
53 đơn vị. Triển khai kiểm tra pháp luật lao động đối với 20 đơn vị.
- Việc làm: Trong những năm gần đây, công tác đào tạo nghề, giải quyết việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm, thực hiện chăm lo đến các đối tượng chính sách xã hội; đời sống người dân
41
từng bước cải thiện; Thực hiện bước đầu có hiệu quả về hỗ trợ đào tạo nghề, xuất
khẩu lao động, phát triển thị trường lao động... giải quyết việc làm cho người lao
động, giảm dần đến mức thấp nhất số người không có việc làm, thiếu việc làm, ổn
định và nâng cao đời sống của nhân dân trong huyện. Triển khai đến 16 phường về
thông tin đăng ký thi Tiếng Hàn năm 2017.
3.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Giao thông ở Quận 8 thuận lợi nhất là đường thủy bởi hệ thống 23 kênh rạch
lớn nhỏ trên địa bàn Quận nối các phường với nhau và với các địa phương khác
trong và ngoài Thành phố. Tuy nhiên hệ thống giao thông đường bộ Quận 8 cũng
khá phát triển. Đường Phạm Thế Hiển nối Quận 8 với trung tâm Thành phố, các
đường và hẻm khác đang xen làm thành hệ thống giao thông mạn nhện khắp Quận.
Đặc biệt là hệ thống cầu của Quận 8, với 44 cầu, tổng chiều dài lên tới hơn 2.500
mét. Những cầu như cầu chữ Y, cầu Nhị Thiên Đường, cầu Chà Và, cầu Hiệp Ân
với trọng tải lớn được xây dựng từ lâu và được nâng cấp nhiều lần làm tăng tính
trọng điểm lưu thông của nó.
Đi liền với cảng là hệ thống kho tàng có từ đầu thế kỷ XX đến nay, tạo nên
một Quận 8 là “Trạm trung chuyển quy mô” ở phía Tây - Nam Thành phố, đưa Quận
8 trở thành một trong những quận có cảng quan trọng của Thành phố Hồ Chí Minh.
b. Thực trạng về hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
* Mạng lưới sông chính
- Kênh Tẻ, Kênh Đôi được tách ra từ sông Sài Gòn tại cửa Tân Thuận, Quận
4, dài khoảng 32 km, đoạn chảy qua Quận 8 dài 12 km, bề rộng nhất đạt 130m, khu
vực hẹp nhất rộng 75m.
- Sông Cần Giuộc là sông nhánh của sông Soài Rạp, hợp lưu tại ngã 3 sông
Soài Rạp và sông Vàm Cỏ, sông dài khoảng 38km, đoạn chảy qua Quận 8 dài 2,2km.
* Các kênh, rạch trong Quận
Hệ thống sông, kênh, rạch của Quận 8 khá dày, bao gồm nhiều kênh rạch lớn
nhỏ như: sông Bến Lức, sông Ông Lớn, kênh Lò Gốm, kênh Tàu Hủ, rạch Hiệp Ân,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rạch Nước Lên,... với tổng chiều dài khoảng 30km. Hệ thống kênh rạch này kết hợp
42
với các rạch nhỏ, mạng lưới thoát nước dọc tuyến đường giao thông tạo ra hệ thống
thoát nước chính cho toàn Quận, tạo khả năng tiêu nước về mùa mưa cũng như khi
triều cường.
c. Công tác cấp - thoát nước
Triển khai thực hiện kế hoạch cung cấp nước sạch; rà soát các hộ dân có nhu
cầu lắp đặt đồng hồ nước riêng lẻ trên địa bàn; rà soát tình hình hoạt động và
phương án xử lý các thủy đài (hiện nay quận có tồn tại 02 thủy đài tại Phường 4 và
Phường 8 đang hoạt động tốt). Rà soát, thống kê các điểm ngập trên địa bàn quản
lý; Tập trung giải quyết tình trạng ứ nước cục bộ tại đường Phú Định Phường 16,
đường Trịnh Quang Nghị Phường 7, khu nhà ở A Bùi Minh Trực; Đề nghị Công ty
TNHH Trung Nam BT 1547 khắc phục tình trạng ngập tại Tổ 57, 58 Khu phố 5
Phường 7 do thi công hạng mục cống kiểm soát triều Phú Định thuộc dự án giải
quyết ngập do triều khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Đề nghị Sở Giao thông Vận
tải cho phép san lấp và lắp đặt hệ thống cống thoát nước tại đoạn rạch đã bị tắc
nghẽn cạnh thửa 96 và 104 tờ bản đồ số 24 Phường 3.
b. Quản lý nhà nước về điện
Tuyên truyền các biện pháp sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả,
không bắn pháo hoa, dây kim tuyến ảnh hưởng đến an toàn lưới điện, đảm bảo cung
cấp điện ổn định cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.
e. Giáo dục - đào tạo:
+ Trong tiến trình đô thị hóa, bên cạnh sự phát triển của kinh tế thì giáo dục
cũng có sự phát triển rất lớn về cơ sở vật chất (mở thêm nhiều lớp học, trường học),
về số lượng học sinh, đội ngũ giáo viên có năng lực và nhiều kinh nghiệm, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục ở quận 8.
+ Quận có 17 trường mầm non, 20 trường tiểu học, 12 trường trung học cơ sở
và 4 trường THPT. Trong đó có 1 trường mầm non tư thục và một trường mầm non
tư thục đạt chuẩn Quốc gia. Tất cả đều được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất cũng
như đội ngũ giáo viên nhiều năng lực và trách nhiệm. Hiện nay quận 8 đã hoàn thành
phổ cập tiểu học và đang từng bước tiến hành phổ cập giáo dục THCS và THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
g. Y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
43
Quận 8 có mạng lưới y tế khá dày, gồm trung tâm y tế quận được đầu tư các
trang thiết bị, phương tiện hiện đại, 3 phòng khám đa khoa và 16 trạm y tế phường
cùng một số cơ sở y tế tư nhân khác.
Công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường.
Về công tác phòng, chống dịch bệnh: Quận đã tăng cường chỉ đạo phòng,
chống dịch cúm gia cầm lan sang người; tăng cường công tác phòng, chống dịch
bệnh; phát động phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết, bệnh do virút Zika và
hưởng ứng Ngày ASEAN phòng, chống sốt xuất huyết.
h. Công tác văn hóa, thể dục thể thao.
Tập trung chỉ đạo các hoạt động văn hóa, văn nghệ và công tác tuyên truyền:
phục vụ tốt các ngày lễ và sự kiện chính trị của quận ;
Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”: triển
khai kế hoạch thực hiện các đợt tuyên truyền, vận động, ra quân lập lại trật tự đô thị và
xóa quảng cáo rao vặt trái phép trên các tuyến đường được chọn xây dựng tuyến đường
Văn minh - Mỹ quan đô thị cấp quận và các tuyến đường trên địa bàn Quận 8.
Phong trào thể dục, thể thao tiếp tục phát triển: đăng cai tổ chức giải
Petanque và giải Vovinam thành phố năm 2017, tham dự các giải thể thao cấp thành
phố đạt được 27 huy chương vàng, 13 huy chương bạc, 29 huy chương đồng
3.1.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội và môi trường ảnh hưởng đến công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC
* Thuận lợi
- Quận 8 có vị trí nằm giữa khu đô thị cũ (Quận 5, 6) và khu đô thị mới Nam
Thành phố, nên chịu tác động của sự phát triển đô thị hóa cao.
- Quận 8 có vị thế thuận lợi về giao thông với hệ thống cầu và một số tuyến
đường chính nối từ trung tâm thành phố qua Quận 8 đến khu đô thị Nam Sài Gòn,
đồng thời có hệ thống kênh rạch lớn như kênh Tàu Hủ, kênh Đôi, sông Cần Giuộc
tạo điều kiện cho sự phát triển đô thị hiện đại.
- Hệ thống giao thông tiếp tục được cải thiện, hệ thống kho tàng được chuyển
đổi công năng để khai thác sử dụng hiệu quả hơn, cảng sông Phú Định đi vào hoạt
động, chợ đầu mối Bình Điền mở rộng hoạt động cùng với sự phát triển của dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khu Nam thành phố tạo điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển mạng lưới
44
thương mại - dịch vụ cảng, trạm trung chuyển hàng hoá.
- Là Quận thí điểm thực hiện chương trình chỉnh trang đô thị và phát triển đô
thị (một trong 7 chương trình đột phá trong nhiệm kỳ 2015 - 2020 của Đảng bộ
Thành phố). Các khu dân cư có hạ tầng chắp vá, các khu sập xệ ven sông được tạo
điều kiện chỉnh trang, góp phần cải thiện điều kiện sống của nhân dân, hạn chế dịch
bệnh, tệ nạn xã hội, xây dựng bộ mặt mới khang trang cho Quận 8.
Đặc biệt là tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh, mạnh rất thuận lợi do việc đầu tư
xây dựng các khu công nghiệp, các khu đô thị, thu hút được sự quan tâm của những
người dân ở các khu vực lân cận... tập trung vào khu vực năng động này, kéo theo
đó nhu cầu cấp GCNQSDĐ của người dân càng tăng cao nhằm phục vụ nhu cầu
mua bán, chuyển nhượng.
* Khó khăn
Nền kinh tế phát triển chưa toàn diện, điểm xuất phát nền kinh tế thấp. Kết
quả chưa xứng với lợi thế so sánh của thành phố; cơ cấu kinh tế còn có bộ phận
chuyển dịch chậm. Một số hoạt động thuộc lĩnh vực thương mại, du lịch - dịch vụ,
khoa học công nghệ môi trường, văn hoá văn nghệ còn hạn chế. Tỷ lệ đô thị hoá
đang từng bước phát triển, mật độ dân số trong quận cao, nhưng hệ thống kết cấu hạ
tầng vẫn còn nhiều hạn chế.
Thực trạng cơ sở hạ tầng của quận còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, chất
lượng chưa cao, đặc biệt là hệ thống giao thông, cấp thoát nước cho sinh hoạt của
người dân và các công trình phúc lợi xã hội. Điều đó ảnh hưởng tới tâm lý của
người dân khi họ có nhu cầu đến ở trong khu vực. Việc đẩy mạnh xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ cho các khu dân cư tập trung theo kiểu đô thị cũng như khu dân cư
bản địa sẽ tiếp tục được gia tăng trong những năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu của
nhân dân, thúc đẩy sự quan tâm của người dân trong việc ĐKĐĐ, nhu cầu cấp
GCNQSDĐ. Đây cũng là áp lực lớn đối với quận 8 trong công tác ĐKĐĐ, cấp
GCNQSDĐ, lập HSĐC.
3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất quận 8
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai
* Ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai và công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện các văn bản đó
45
Trong những năm qua, quận 8 đã chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất theo đúng chủ chương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước thông qua việc: tổ chức các lớp quán triệt học tập
Luật Đất đai, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành luật cho cán bộ chủ chốt
các phường, các phòng ban thuộc quận; tuyên truyền Luật Đất đai cho các tầng lớp
nhân dân thông qua các cuộc thi tìm hiểu, phương tiện thông tin đại chúng... giúp
người dân hiểu và thực hiện đúng luật, các văn bản dưới luật một cách nghiêm túc.
Bên cạnh đó quận cũng đã thực hiện tốt các văn bản của thành phố về đất đai
như: Quyết định số 51/2016/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND thành phố Hồ
Chí Minh về việc Ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố năm
2013; Quyết định số 108/2015/QĐ-UBND ngày 29/9/2015 của UBND thành phố về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
Ngoài ra UBND quận còn ban hành các văn bản luật khác, như: các kết luận
thanh tra, kiểm tra thực hiện Luật Đất đai; các quy định đình chỉ, tháo dỡ các công trình
xây dựng trái phép; các quyết định giao đất, thu hồi đất 1 cách kịp thời, chính xác...
* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính
Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định ranh giới
theo chỉ thị số 364/CT của Thủ tướng Chính phủ. Ranh giới giữa quận 8 với các
quận giáp ranh được xác định bằng mốc giới và các yếu tố địa vật cố định, được
chuyển vẽ lên bản đồ và thuyết minh cụ thể. Ranh giới giữa các phường trong quận
cũng được phân định rõ ràng, không có tranh chấp về ranh giới trên địa bàn quận.
* Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất
Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất được triển khai theo quy
định của Luật Đất đai. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện 5 năm một lần
cùng với kiểm kê đất đai. Ngoài ra, bản đồ hiện trạng sử dụng đất còn được xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dựng khi lập quy hoạch sử dụng đất. Hiện nay, quận và tất cả các phường trong
46
quận đã lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015.
Bên cạnh đó, việc xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất cũng được thực
hiện tốt. Tất cả các phường và quận đã xây dựng được bản đồ quy hoạch sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất đến năm 2020.
47
* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thực hiện Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và nay là Luật Đất
đai 2013, quận 8 và các phường trong quận đã chủ động làm tốt công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên địa bàn quận được tổ chức và thực hiện theo đúng quy định của Luật
Đất đai. Năm 2009, quy hoạch sử dụng đất chi tiết tỷ lệ 1:2000 quận 8 được UBND
thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt.
* Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Nhu cầu về đất đai ngày càng tăng nhưng diện tích đất đai lại có hạn. Vì vậy
việc phân phối đất đai phải tiết kiệm, hợp lý, tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả đất
đai và phải tuân theo quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2010, tình hình thực hiện công tác quản lý
nhà nước về đất đai có liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất đã được thực
hiện khá tốt. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2020, UBND quận tiếp tục chỉ đạo
các phường thực hiện chặt chẽ công tác quản lý đất đai theo đúng quy hoạch, không
để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật đất đai làm phá vỡ quy hoạch sử dụng đất
của quận. Việc giao đất, cho thuê đất đã thực hiện tương đối đúng theo quy định của
pháp luật. Quận đã báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của thành phố về việc xử lý tồn tại
trong giao đất trái thẩm quyền.
- Việc thu hồi đất thực hiện trong trường hợp sử dụng không đúng mục đích,
quá thời hạn sử dụng... Hiện nay, quận làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, thu
hồi đất phục vụ cho các dự án kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, làm nhà ở... Bên
cạnh đó việc thu hồi 5% đất công ích mà các đối tượng thuê đất đã sử dụng trái mục
đích hoặc hết hạn thuê mà chưa chịu trả gặp nhiều khó khăn.
- Việc chuyển mục đích: Tình trạng vi phạm Luật Đất đai vẫn còn xảy ra,
một số trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất đặc biệt là từ đất nông nghiệp
sang đất ở không theo quy hoạch đã được duyệt. Nhiều hộ xây dựng nhà ở, nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xưởng không đúng theo quy định của thành phố.
48
* Công tác cấp GCNQSDĐ
Nhìn chung, tiến độ cấp GCNQSDĐ còn chậm đặc biệt là việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao liền kề, đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân
cư sang đất ở.
Việc thực hiện các trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ, chỉnh lý GCNQSDĐ khi
người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và
luật đất đai, việc trao GCNQSDĐ đến tay người sử dụng đất thực hiện vẫn còn
chậm. Hệ thống hồ sơ địa chính thiếu rất nhiều làm cho việc quản lý đất đai bị ảnh
hưởng do không thể khai thác hết các lợi ích của hồ sơ địa chính.
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Được sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ TN&MT, Sở
TN&MT, ngày 01 tháng 01 hàng năm, UBND các phường tiến hành thống kê đất
đai (trừ năm kiểm kê) và nộp báo cáo kết quả thống kê lên quận trước ngày 15
tháng 01; sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê đất đai của UBND cấp
phường, UBND cấp quận tiến hành thống kê đất đai (trừ năm tiến hành kiểm kê đất
đai). Công tác kiểm kê đất đai cũng được tiến hành vào ngày 01/01 và được tiến
hành 5 năm một lần. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo Chỉ thị
số 21/2014/CT-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014.
Nhìn chung, chất lượng công tác thống kê, kiểm kê đất đai đã từng bước
được nâng cao. Kết quả của công tác là việc cung cấp các tài liệu quan trọng về đất
đai, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận.
Tuy nhiên, báo cáo thuyết minh của các phường về thống kê, kiểm kê đất đai chưa
đạt yêu cầu và còn sự sai lệch giữa các số liệu, bản đồ với thực tế.
* Quản lý tài chính về đất đai
Đây là nội dung mới trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Quản lý
tài chính về đất đai là nguồn thu tương đối lớn cho ngân sách Nhà nước. Nó được
thực hiện thông qua các loại thuế: thuế Nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất; phí
và lệ phí: lệ phí trước bạ, lệ phí cung cấp các thông tin về đất đai... Các khoản thu này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đều được nộp về cơ quan thuế và hàng năm cơ quan thuế đều có báo cáo đầy đủ.
49
* Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản
Khi Luật Đất đai 2003 ra đời và có hiệu lực, nước ta chính thức cho phép thị
trường mua bán đất đai công khai. Đó là thị trường quyền sử dụng đất. Quận 8 bắt đầu
thực hiện từ cuối năm 2003. Đến nay, công tác lập hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất đã
được tất cả các phường hoàn thiện, gửi về phòng TN&MT và đã được ký duyệt.
* Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Tại chương IV - Luật Đất đai 2003, quy định về quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất. Để quản lý tốt các đối tượng sử dụng đất thì các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Tuy nhiên, do nhu cầu về đất đai ngày càng tăng, hơn nữa ý thức chấp hành
pháp luật của người dân cũng chưa cao nên những vi phạm pháp luật về đất đai vẫn
còn xảy ra, như: tự ý chuyển mục đích sử dụng; nhiều hộ xây dựng nhà ở, nhà trông
coi không theo quy định; việc quản lý đất công của một số phường thực hiện chưa
chặt chẽ, để người dân lấn chiếm...
Các tồn đọng trong quan hệ đất đai do lịch sử để lại có nhiều vướng mắc,
nhưng sau khi có Nghị định, Thông tư và một số văn bản khác ban hành, phần lớn
các vướng mắc khó khăn về mặt pháp lý cũng được tháo gỡ.
* Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp về đất đai và xử lý các vi phạm
về đất đai
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai
và xử lý các vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất được quận 8 quan tâm
và triển khai thực hiện định kỳ, đột xuất. Nhờ vậy đã phòng ngừa, phát hiện và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật của nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật đất
đai, nâng cao hiệu quả của hoạt động QLNN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại các vi phạm
pháp luật về đất đai của các đơn vị quản lý và người sử dụng đất. Vấn đề này cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được giải quyết dứt điểm trong những năm tới.
50
* Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong những năm qua được thực hiện
khá tốt, xử lý nghiêm khắc, kịp thời, dứt điểm những trường hợp vi phạm Luật đất
đai, các cấp, các phòng, ban chuyên môn đã có phòng tiếp dân, tổ chức tiếp dân, thụ
lý giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai theo đúng thẩm quyền. Tuy
nhiên tình trạng tranh chấp, khiếu nại tố cáo chưa giảm; số đơn, số người khiếu nại
những năm gần đây gia tăng nhưng đã được tập trung giải quyết góp phần ổn định
tình hình xã hội trong khu vực.
Công tác giải quyết tranh chấp: Quận chủ trương thực hiện tốt công tác hòa
giải ngay từ cấp phường nên phòng TN&MT đã chủ động phối hợp nghiên cứu hồ
sơ, kiểm tra thực địa, xác định biện pháp giải quyết thống nhất từ quận đến phường.
Phương pháp này đã góp phần giúp cán bộ địa chính cơ sở nâng cao trình độ quản
lý đất đai, các bên tham gia tranh chấp hiểu biết hơn về Luật Đất đai và các quy
định của Nhà nước đối với người sử dụng đất, đồng thời giảm các vụ khiếu nại lên
cấp quận, cấp thành phố.
* Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP quy định: “Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký biến động về sử
dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính, giúp cơ quan TN&MT trong việc thực hiện thủ tục
hành chính về sử dụng đất”. Năm 2005, UBND quận thành lập VPĐKQSDĐ. Từ khi
ra đời VPĐKQSDĐ tích cực đi vào hoạt động và đã giúp phòng TN&MT giải quyết
các công việc liên quan đến ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC.
Nhìn chung, công tác QLNN về đất đai ở các cấp đã dần đi vào nề nếp, đúng
pháp luật. Hệ thống pháp luật đất đai cũng dần hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý cho
việc QLNN về đất đai của quận 8 ngày càng thống nhất và hiệu quả.
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai
Theo kết quả Thống kê đất đai, hiện trạng sử dụng đất quận 8 phân theo 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phường trực thuộc quận như sau:
51
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất phân theo đơn vị hành chính, năm 2018
ĐVT: ha
Đơn vị hành Tổng diện tích Diện tích Diện tích
chính tự nhiên đất nông nghiệp đất phi nông nghiệp
Phường 01 48,83 0,00 48,83
Phường 02 49,89 0,00 49,89
Phường 03 51,21 0,01 51,20
Phường 04 144,48 2,68 141,80
Phường 05 161,04 0,38 160,66
Phường 06 145,68 13,32 132,36
Phường 07 569,90 106,18 463,72
Phường 08 29,52 0,00 29,52
Phường 09 43,83 0,00 43,83
Phường 10 25,48 0,00 25,48
Phường 11 27,31 0,00 27,31
Phường 12 29,61 0,00 29,61
Phường 13 24,86 0,00 24,86
Phường 14 55,29 0,06 55,23
Phường 15 153,03 4,67 148,36
Phường 16 351,43 21,45 329,98
Toàn quận 1911,39 148,75 1762,64
* Về cơ cấu sử dụng đất quận 8:
Tổng diện tích tự nhiên là: 1911,39 ha. Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 148,75 ha chiếm 7,78% diện tích tự nhiên;
- Đất phi nông nghiệp: 1762,64 ha chiếm 92,22% diện tích tự nhiên.
Cụ thể:
3.2.2.1. Đất nông nghiệp.
- Diện tích đất nông nghiệp năm 2017 là 148,75 ha chiếm 7,78% tổng diện
tích tự nhiên. Trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Đất trồng hằng năm khác: 71,57 ha.
52
+ Đất trồng cây lâu năm: 0,5 ha
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 76,69 ha.
3.2.2.2. Đất phi nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp có diện tích: 1762,64 ha chiếm 92,22% diện tích tự
nhiên. Trong đó:
+ Đất ở đô thị: 823,30 ha
+ Đất chuyên dùng: 668,91 ha, bao gồm:
Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 73,06 ha
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 159,55 ha
Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 417,87 ha
Đất cơ sở tín ngưỡng: 3,13 ha
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 254,02 ha
Đất cơ sở tôn giáo: 9,72 ha
Đất cơ sở tín ngưỡng: 3,13 ha
Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 3,49 ha
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 254,02 ha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đất có mặt nước chuyên dùng: 0,08 ha
53
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất quận 8, năm 2018
Diện tích Cơ cấu STT LOẠI ĐẤT Mã (ha) (%)
1911,39 100 I Tổng diện tích tự nhiên
148,75 7,78 NNP 1 Nhóm đất nông nghiệp
72,06 48,44 SXN 1,1 Đất sản xuất nông nghiệp
71,57 99,32 CHN 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
0,5 0,69 CLN 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
LNP Đất lâm nghiệp 1,2
Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 76,69 51,56 1,3
LMU Đất làm muối 1,4
NKH Đất nông nghiệp khác 1,5
Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 1762,64 92,22 2
823,30 46,71 OCT Đất ở 2,1
668,91 37,95 CDG Đất chuyên dùng 2,2
10,37 1,55 TSC 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
3,15 0,47 CQP 2.2.2 Đất quốc phòng
4,91 0,73 CAN 2.2.3 Đất an ninh
DSN 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 73,06 10,92
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 159,55 23,85
CCC 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 417,87 62,47
TON 2,3 Đất cơ sở tôn giáo 9,72 0,55
TIN 2,4 Đất cơ sở tín ngưỡng 3,13 0,18
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, 2,5 NTD 3,49 0,20 nhà hỏa táng
SON 2,6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 254,02 14,41
MNC 2,7 Đất có mặt nước chuyên dùng 0,08
PNK 2,8 Đất phi nông nghiệp khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CSD 3 Nhóm đất chưa sử dụng
54
(Nguồn: Phòng TNMT quận 8)
3.3. Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Quận 8 giai đoạn 2015 - 2018
Việc cấp GCNQSDĐ có ý nghĩa lớn và ngày càng được chú trọng trong công
tác quản lý đất đai. Nó không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các
chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước như đền bù, giải phóng mặt bằng, chính
sách vay vốn... mà cũng là căn cứ phát huy quyền lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất. Từ đó thực hiện mục tiêu quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, hợp lý và
tiết kiệm.
3.3.1. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất ở
Trình tự thực hiện: (Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ
Thành phần hồ sơ: (Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
01. Đơn Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
02. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (đính kèm phụ lục);
03. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp tài sản
là nhà ở (đính kèm phụ lục);
04. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng đối với
trường hợp tài sản là công trình xây dựng (đính kèm phụ lục);
05. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đối
với trường hợp chứng nhận tài sản rừng sản xuất là rừng trồng (đính kèm phụ lục);
06. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm đối với trường hợp
chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (đính kèm phụ lục);
07. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn,
giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao đã có
công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính đối với
trường hợp có 2 bản chính).
- Số lượng hồ sơ: 1 bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trình tự thực hiện và thời gian thực hiện (Không quá 30 ngày kể từ ngày
55
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất): chi tiết phụ lục 01
* Sơ đồ trình tự thực hiện và thời gian thực hiện
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Chi nhánh VPĐK ĐĐ hoặc UBND cấp xã
Thời gian thực hiện:
01 ngày Bước 2: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra, luân chuyển hồ sơ
Thời gian thực hiện:
17 ngày
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết, xác nhận đơn
Thời gian thực hiện:
06 ngày Bước 4: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai giải quyết hồ sơ
Thời gian thực hiện: Bước 5: Cơ quan thuế 05 ngày
Thời gian thực hiện: Bước 6: Cơ quan tài nguyên môi trường
05 ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thời gian thực hiện: Bước 7: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trả kết quả giải quyết hồ sơ 01 ngày
56
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ đối với HGĐ, CN
3.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất tại Quận 8 giai đoạn 2015 - 2018
3.3.2.1. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài đã bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của người dân. Do đó, công tác đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Quận 8 được
triển khai nhanh chóng và đạt kết quả tốt. Cụ thể, kết quả đăng ký cấp GCNQSDĐ
nông nghiệp giai đoạn 2015-2018 được thể hiện theo bảng 3.3
Bảng 3.3. Kết quả đăng ký, cấp GCN đối với đất sản xuất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân tại quận 8 giai đoạn 2015-2018
Số thửa đất cần Số thửa đất đã được Tỉ lệ cấp STT Đơn vị cấp GCNQSDĐ cấp GCNQSDĐ (%) (thửa) (thửa)
1 Phường 1 0 0 -
2 Phường 2 0 0 -
3 Phường 3 0 0 -
4 Phường 4 37 37 100
5 Phường 5 5 5 100
6 Phường 6 210 210 100
7 Phường 7 406 388 95,57
8 Phường 8 0 0 -
9 Phường 9 0 0 -
10 Phường 10 0 0 -
11 Phường 11 0 0 -
12 Phường 12 0 0 -
13 Phường 13 0 0 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14 Phường 14 2 2 100
57
15 Phường 15 58 57 98,28
16 Phường 16 55 55 100
Toàn quận 773 754 97,54
Kết quả đăng ký cấp GCN của toàn quận giai đoạn 2015-2018 đã đạt được
754/773 thửa đất được cấp giấy chứng nhận QSDĐ đất nông nghiệp, đạt 97,54 %
diện tích đất nông nghiệp cần cấp.
Qua đây cho thấy hộ đăng ký đất đai, cấp giấy và diện tích được cấp của toàn
quận trong thời gian qua đã có kết quả cao qua các năm, diện tích đất nông nghiệp
được cấp chiếm hơn 97%. Để đạt được kết quả trên là do sự chỉ đạo sát sao của
Thành phố, của Quận ủy, cùng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận đến các
phường về việc triển khai tập trung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp đồng loạt cho các hộ gia đình.
Trong đó phần lớn các phường đều đã được cấp GCN hoàn toàn, đạt 100%.
Hiện tại Quận 8 còn 2 phường chưa hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiêp đó là (phường 7 còn 8 hộ đạt 95,57%, phường 15 còn 01 hộ đạt
98,28%). Nguyên nhân chủ yếu do một số hộ đi làm ăn xa không kê khai, một số hộ
tranh chấp, lấn chiếm. Mặc khác do một bộ phận nhân dân sử dụng đất một cách tùy
tiện mà không cần đăng ký, người dân ít quan tâm đến công tác ĐKĐĐ, làm chậm
tiến độ cấp GCNQSDĐ đối với đất nông nghiệp.
Bảng 3.4. Phân loại các hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp CNQSDĐ
nông nghiệp giai đoạn 2015-2018
TT Nguyên nhân Số trường hợp
Tranh chấp 1 1
Lấn chiếm 2 2
Hồ sơ sai lệch về diện tích 2 3
Nguyên nhân khác … 4 4
Tổng 9
(Nguồn: Phòng TNMT quận 8)
Nguyên nhân chưa đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ nông nghiệp của quận có
tổng là 9 trường hợp trong đó do tranh chấp có 1 trường hợp, do lấn chiếm 2 trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp, do hồ sơ sai lệch về diện tích có 2 trường hợp, ngoài ra do các nguyên nhân
58
khác như đi vắng không thực hiện kê khai, giấy tờ sử dụng đất không rõ ràng... có 4
trường hợp
Việc thực hiện công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ cho đất nông nghiệp đã tạo
điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của
người sư dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, để người sử dụng đất yên
tâm đầu tư, từ đó góp phần nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp cũng như
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Do đó công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ trong thời
gian tới cần có các biện pháp khắc phục để triển khai toàn diện, giúp nhân dân
nhanh chóng ổn định sản xuất.
3.3.2.2. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn Quận 8.
Công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất ở là sơ sở cho người dân ổn định làn ăn sinh sống,
an cư lạc nghiệp và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất sẽ khắc phục được tình trạng quản lý đất đai yếu kém, hiện
tượng chuyển nhượng, mua bán đất đai, thế chấp…một cách tùy tiện không thông
qua cơ quan chính quyền. Thực hiện chỉ đạo của UBND TP.Hồ Chí Minh trong việc
đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở,
Quận 8 đã quan tâm đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách
toàn diện, từ việc lập kế hoạch, giao chỉ tiêu, đến việc tổ chức thực hiện, theo sát
tiến độ hàng năm của các phường, đồng thời không ngừng bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn và đầu tư một lượng ngân sách lớn cho các trang
thiết bị cần thiết để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một
cách tốt nhất. Vì vậy đến nay đối với mỗi phường đã đạt kết quả nhất định được thể
hiện ở bảng 3.5
Nhận thức được việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sẽ bảo vệ được quyền lợi, lợi ích của người sử dụng đất nên 100% số hộ sử dụng
đất trên địa bàn quận 8 đã tới cơ quan chính quyền để đăng ký đất đai và đề nghị
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với
đất ở trên toàn thành phố. Song trong quá trình thực hiện đã găp một số khó khăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như hộ sử dụng đất chuyển nhượng bằng giấy tay sau ngày 01/01/2008; lấn chiếm,
59
chuyển mục đích sử dụng trái phép; sử dụng đất sau thời điểm công bố quy hoạch
nhưng nay không phù hợp quy hoạch; các vi phạm về đất đai, xây dựng chưa được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xử lý; các giấy tờ nguồn gốc đất không rõ ràng……
60
Bảng 3.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2015-2018 tại quận 8, TP.Hồ Chí Minh
Diện tích cấp giấy Trong đó Số hộ cấp Trong đó
TT ĐVHC
Diện tích cần cấp (ha) Diện tích đã cấp (ha) Tỷ lệ giấy cấp đạt (%) Diện tích chưa cấp (ha) Tỷ lệ diện tích cấp giấy đạt (%) Tổng số hộ cần phải cấp (hộ) Tổng số hộ đó cấp lần đầu (hộ) Tổng số hộ chưa cấp (hộ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phường 1 1 Phường 2 2 Phường 3 3 Phường 4 4 Phường 5 5 Phường 6 6 Phường 7 7 Phường 8 8 9 Phường 9 10 Phường 10 11 Phường 11 12 Phường 12 13 Phường 13 14 Phường 14 15 Phường 15 16 Phường 16 Tổng 28,36 31,09 28,99 69,98 83,75 59,17 188,58 10,2 21,25 14,38 10,11 14,77 9,55 23,95 77,26 151,91 823,3 27,74 30,61 28,01 68,73 82,13 58,08 185,42 10,03 20,49 14,07 9,92 14,53 9,31 23,55 75,47 146,06 804,15 0,62 0,48 0,98 1,25 1,62 1,09 3,16 0,17 0,76 0,31 0,19 0,24 0,24 0,40 1,79 5,85 19,15 2091 2094 1397 2022 1968 2337 2215 2471 1409 1984 2970 2353 1649 2040 1950 988 31938 2051 2011 1333 1999 1909 2292 2179 2428 1391 1900 2877 2343 1625 2025 1938 978 31279 40 83 64 23 59 45 36 43 18 84 93 10 24 15 12 10 659 98,09 96,04 95,42 98,86 97,00 98,07 98,37 98,26 98,72 95,77 96,87 99,58 98,54 99,26 99,38 98,99 97,94 97,81 98,46 96,62 98,21 98,07 98,16 98,32 98,33 96,42 97,84 98,12 98,38 97,49 98,33 97,68 96,15 97,67
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường quận)
62
Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất ở giai đoạn 2015-2018 cụ thể:
+ Tổng diện tích đất ở đã kê khai đăng ký là 823,3 ha
+ Diện tích đất ở đã cấp GCN: 804,15 ha đạt 97,67 % so với tổng diện tích
đất đã kê khai đăng ký.
+ Tổng số hộ đăng ký sử dụng đất là: 31.938 hộ.
+ Tổng số GCN đã cấp 31.279 hộ đạt 97,94 % so với số hộ sử dụng đất.
Các phường đã hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính làm cơ sở
cho việc đăng ký, cấp GCN nên thu được kết quả rất cao như: Phường 12, phường
14 và phường 15 đều đạt tỷ lệ trên 99%. Trên thực tế thì trong giai đoạn này công
tác cấp GCN được quan tâm nhiều, người dân cũng nhận thức được những quyền
lợi trong việc cấp GCN đồng thời giải quyết các trường hợp tồn đọng vướng mắc
trong công tác cấp GCN của những năm trước.
Tuy nhiên có một số phường như phường 2, phường 3, phường 10 và phường
11 đạt thấp so với toàn quận, số hộ tồn đọng chưa được cấp GCN đều từ 80-90
hộ/phường, tỷ lệ hoàn thành ở mức 95%-96%. Do người dân chưa nhận thức được
tầm quan trọng của GCN nên việc đăng ký cấp GCN còn chậm; đất đai giá trị ngày
càng cao, ai cũng muốn chiếm dụng vì vậy xảy ra tình trạng hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất khai tăng diện tích sử dụng thực tế của mình lấn vào diện tích của mảnh
liền kề đặc biệt là đất công; tranh chấp, lấn chiếm vi phạm quy hoạch... gây khó
khăn cho việc thực hiện cấp GCN, một số trường hợp thiếu giấy tờ pháp lý theo quy
định của pháp luật, các vi phạm về đất đai, xây dựng chưa được xử lý...
Trên địa bàn quận còn 659 hộ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đất ở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên nhân không được cấp được thể hiện trong bảng sau:
63
Bảng 3.6. Nguyên nhân hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện được cấp
GCN đối với đất ở tại Quận 8 giai đoạn 2015 - 2018
ĐVT: hộ
Lý do Tổng số Tổng số
TT ĐVHC hộ hộ chưa Thiếu Lấn Tranh Nguyên
cấp giấy tờ chiếm chấp nhân khác
16 1 Phường 1 2091 40 5 5 14
35 2 Phường 2 2094 83 19 2 27
25 3 Phường 3 1397 64 7 1 31
9 4 Phường 4 2022 23 8 0 6
13 5 Phường 5 1968 59 14 0 32
11 6 Phường 6 2337 45 5 2 27
5 7 Phường 7 2215 36 17 1 13
4 8 Phường 8 2471 43 22 2 15
4 9 Phường 9 1409 18 4 0 10
31 10 Phường 10 1984 84 15 2 36
17 11 Phường 11 2970 93 22 7 47
4 12 Phường 12 2353 10 6 0 0
3 13 Phường 13 1649 24 0 2 19
1 14 Phường 14 2040 15 0 2 12
3 15 Phường 15 1950 12 5 3 1
16 Phường 16 988 10 1 6 17 19
Tổng 31938 659 30 296 198 168
Số hộ gia đình, cá nhân không được cấp GCN chủ yếu do nguyên nhân tranh
chấp đất có 30 trường hợp, do thiếu giấy tờ có 198 trường hợp, do lấn chiếm có 168
trường hợp; ngoài ra do một số nguyên nhân khác là 296 trường hợp, như chưa đủ
hồ sơ, hồ sơ sai về diện tích sử dụng đất, giấy tờ pháp lý có liên quan không rõ ràng,
có sự sai khác về hình thể, số thửa, các mốc giáp ranh, thiếu hoặc không đúng, tên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chủ sử dụng kê khai....
64
Như vậy, công tác cấp GCN đất ở trên địa bàn quận đã cơ bản hoàn thành.
Số còn lại chưa được cấp GCN là do đất ở đang có tranh chấp, chuyển quyền sử
dụng đất chưa làm thủ tục, lấn chiếm đất đai … chưa được xử lý. Hiện nay người
dân đã được phổ biến, tuyên truyền sâu rộng về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất về chính sách, văn bản, pháp luật của Đảng và Nhà nước, địa phương nên
đã nhận thức được lợi ích của mình khi được cấp giấy chứng nhận.
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận
3.4.1. Những thuận lợi
- Từ năm 2015 đến nay, tại cấp phường cán bộ địa chính vẫn là nơi để nhân
dân kê khai ban đầu cấp giấy CNQSD đất nhưng theo cơ chế “1 cửa”, nên chỉ hoàn
thiện hồ sơ ban đầu. Sau khi niêm yết công khai 15 ngày các trường hợp đủ điều
kiện cấp giấy CNQSD đất UBND phường chuyển toàn bộ hồ sơ lên Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thành phố thực hiện các bước tiếp theo và giao giấy
CNQSD đất cho nhân dân.
- Có nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể từ trung ương để có thể tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai công tác đăng ký đất đai,
cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính.
- Có các quyết định của UBND Thành phố quy định trình tự thực hiện việc
cấp giấy CNQSD đất.
- Có hướng dẫn, chỉ đạo thống nhất từ Sở Tài nguyên và Môi trường xuống
cơ sở để phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Trình độ dân trí ngày càng cao nên việc nắm bắt các chính sách về đất đai,
các thủ tục về cấp giấy CNQSD đất, các văn bản pháp luật đất đai là khá tốt và do
công tác tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đai chúng: tờ rơi, sách báo, ti
vi, truyền thanh.
3.4.2. Những khó khăn
Hiện nay qua thống kê, rà soát các trường hợp chưa được cấp GCN ở trên địa
bàn quận 8 đang còn 659 hồ sơ phải cấp, trong đó những tồn tại chủ yếu gây khó
khăn cho công tác cấp GCN là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nhiều hộ gia đình đi làm ăn xa nên không làm thủ tục cấp GCN
65
- Khó xác định thời điểm sử dụng đất của nhiều thửa đất của các hộ trong
khu dân cư.
- Những tác động của cơ chế thị trường làm cho đất đai trở thành một lọai
hàng hóa đặc biệt dễ sinh lời trong việc đầu tư. Do đó nhiều người quan tâm và tìm
mọi cách chiếm dụng đất, bất chấp luật pháp hoặc lợi dụng sự sơ hở trong công tác
quản lý để lấn chiếm trái phép gây khó khăn đối với một số trường hợp chưa cấp
giấy, gây khó khăn trong công tác cấp giấy.
- Việc xác định nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất gặp khó khăn do trước
đây nhà nước đã buông lỏng công tác quản lý Nhà nước về đất đai nên tư liệu phục
vụ cho việc xác định nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất là rất hạn chế.
- Chính sách của Nhà nước trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng còn
nhiều hạn chế, không phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Dẫn đến nhiều
dự án thực hiện chậm so với kế hoạch, có nhiều nơi nhân dân không đồng tình và
gây khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng.
- Vấn đề “ quy hoạch treo” cũng làm ảnh hưởng đến nhiều hộ dân khi muốn
cải tạo, xây dựng nhưng không được cấp phép, nếu xin cấp GCN thì trên GCN đó
hạn chế quyền sử dụng đất của họ khiến họ không đồng tình.
- Một số trường hợp chuyển nhượng giấy tay nhiều lần các đợt chuyển
nhượng giấy tay không có giấy tờ chứng minh dẫn đến việc cấp GCN cũng gặp
nhiều khó khăn. Số hộ sử dụng đất không đúng mục đích như: xây dựng nhà trái
phép trên đất nông nghiệp; mua bán đất trao tay không có giấy tờ, thủ tục theo quy
định của pháp luật; tự chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất xây dựng
nhà ở…
3.4.3. Nguyên nhân
- Đặc điểm tình hình sử dụng đất trên địa bàn quận 8 ở giai đoạn trước quản
lý nhà nước chưa được chặt chẽ khiến tình trạng lấn chiếm đất sử dụng sai quy
hoạch diễn ra phổ biến. Do cần phải tập chung thời gian giải quyết, xử lý các vụ vi
phạm pháp luật; Các loại đất còn chưa được xử lý triệt để theo pháp luật thì chưa
thể được kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vô hình chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm chậm tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
66
- Nhà nước quy định việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất chưa phù hợp với điều kiện thực tế ảnh hưởng đến tâm lý
người dân vì không đủ khả năng tài chính nên sẽ không hoặc chậm trễ kê khai đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay, mặc dù đã có chính sách cho
ghi nợ nghĩa vụ tài chính đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất song
tiến độ cấp giấy vẫn chậm vì một số người dân chưa hiểu rõ thủ tục kê khai đăng ký
và phần lớn do số tiền phải nộp để hoàn thành nghĩa vụ tài chính cao khi chưa có
nhu cầu chuyển đổi chủ sử dụng chưa lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn Quận 8
3.5.1. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính
Sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực, Thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều
tác động tích cực đối với việc quản lý và sử dụng đất đai, giải quyết được rất nhiều
vấn đề góp phần vào việc đẩy mạnh tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên thủ tục hành chính
trong quản lý đất đai nhất là trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong thời gian qua chưa được
rõ ràng, các quy định còn chồng cheo lên nhau giữa các ngành. Vì vậy thành phố đã
thực hiện việc công khai các thủ tục trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nội dung cần công khai
như: Danh mục các giấy tờ trong từng loại hồ sơ thời hạn giải quyết, lệ phí và các
nghĩa vụ tài chính phải nộp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nắm rõ.
Tiếp tục thực hiện công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận và các công tác
thường xuyên khác; thực hiện Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8
năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định phối hợp giải quyết
thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký đất đai, tài sản
khác gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lục Quy định thời gian và trình tự thực hiện thủ tục trong lĩnh vực đất đai.
67
Tăng cường hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, tập trung kiểm tra việc
thực hiện công khai và giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị; xử lý nghiêm những
cá nhân tự đặt ra các quy định trái pháp luật, trái thẩm quyền, gây khó khăn, phiền
hà cho cá nhân và tổ chức.
- Thiết lập “đường dây nóng” tiếp nhận các thông tin liên quan đến công tác
cấp Giấy chứng nhận. Thành lập Tổ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo,
phản ánh, kiến nghị của công dân, đồng thời phân công cụ thể nhiệm vụ cho các
thành viên. Qua tiếp công dân, giải quyết đơn thư giải quyết nhiều vấn đề bức xúc
của người dân liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động khi thực hiện
các quyền của người sử dụng nhà, đất. Đổng thời, để đảm bảo thời gian cấp Giấy
chứng nhận, hạn chế tình trạng hồ sơ trễ hẹn, Sở TN&MT TP.HCM thực hiện ủy
quyền cho Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố ký cấp Giấy chứng nhận. Tiếp tục
phân cấp, giao thẩm quyền cho các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các quận,
huyện một số nội dung công việc liên quan đến cấp Giấy chứng nhận nhằm giải
quyết hồ sơ được nhanh hơn nữa.
3.5.2. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Tiếp tục rà soát quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị. Kiện toàn và sắp
xếp bộ máy, rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhá nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành; khắc phục tình
trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Số lượng cán bộ địa chính của các phường hiện nay trình độ chuyên môn
địa chính được đào tạo chưa được đồng đều. Vì vây, trong thời gian tới cần tổ chức,
tạo điều kiện cho số cán bộ địa chính còn lại theo học nâng cao kỹ năng chuyên
môn để có thể đảm nhận các công việc được giao.
- Tăng cường đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ làm việc tại Văn phòng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp và tinh thần phục vụ nhân dân để đảm bảo sự ổn định, tính chuyên nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới.
68
3.5.3. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
- Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất: Các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác Cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất như: Máy tính, máy in màu để in giấy chứng nhận, máy photo, máy đo đạc
toàn đạc điện tử, máy chủ và đường truyền số liệu đủ mạnh để truyền số liệu về văn
phòng đăng ký đất đai, máy scan để quét, sao lưu giấy chứng nhận và các giấy tờ
gốc về đất đai do công dân nộp kể từ ngày 01/01/2016 theo qui định tại Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bên cạnh đó, xây dựng hệ thống thông tin đất đai để người dân có thể tìm
hiểu, nắm bắt thông tin nhanh chóng, thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc.
- Với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
đất đai đã góp phần nâng cao hiệu quả công việc, nhất là thống kê, kiểm kê đất đai
và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (HTSDĐ), đo đạc, lập bản đồ địa chính.
Khi có số liệu đo đạc ngoài thực địa, cán bộ đo đạc sử dụng các phần mềm ứng
dụng để xây dựng bản đồ theo hệ tọa độ chuẩn. Do đó, số liệu đo đạc có độ chính
xác cao hơn so với cách làm thủ công trước đây.
- Thành phố đã thực hiện lập bản đồ địa chính, nhờ vậy, đã phần nào đáp ứng
được yêu cầu về tài liệu phục vụ công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, phục vụ kiểm kê đất đai.
3.5.4. Thông tin tuyên truyền
Người dân cần có nhận thức về pháp luật đất đai một cách đẩy đủ, hiểu rõ
hơn về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần đẩy mạnh công tác phổ
biến, tuyên truyền pháp luật. Công tác tuyên truyền trong cộng đồng dân cư phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục bằng nhiều cách thức, nhiều kênh thông tin
khác nhau.
3.5.5. Giải pháp khác
Cần phải công khai minh bạch quỹ đất, khu vực đất quy hoạch, cũng như
thông tin về đất cho người dân biết, đó là quyền lợi để người dân tham gia trực tiếp
vào việc tìm hiểu thông tin về mảnh đất. Tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị của
người dân, trả lời đầy đủ thỏa mãn nhu cầu của người dân, tiếp thu các ý kiến có giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trị xây dựng cho công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Thực trạng và giải pháp đẩy nhanh
tiến độ Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa
chính trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh”.
Đề tài luận văn có một số kết luận sau:
- Công tác đăng ký đất đai, cấp GCN trên địa bàn Quận 8 đã và đang được
triển khai hết sức khẩn trương theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành.
* Đối với đất nông nghiệp:
Kết quả đăng ký cấp GCN của toàn quận giai đoạn 2015-2018 đã đạt được
754/773 thửa đất được cấp giấy chứng nhận QSDĐ đất nông nghiệp, đạt 97,54 %
diện tích đất nông nghiệp cần cấp.
Trong đó phần lớn các phường đều đã được cấp GCN hoàn toàn, đạt 100%.
Hiện tại Quận 8 chỉ còn 2 phường chưa hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiêp đó là (phường 7 còn 8 hộ đạt 95,57%, phường 15 còn 01 hộ
đạt 98,28%). Nguyên nhân chủ yếu do một số hộ đi làm ăn xa không kê khai, một
số hộ tranh chấp, lấn chiếm. Mặc khác do một bộ phận nhân dân sử dụng đất một
cách tùy tiện mà không cần đăng ký, người dân ít quan tâm đến công tác ĐKĐĐ,
làm chậm tiến độ cấp GCNQSDĐ đối với đất nông nghiệp.
* Đối với đất ở:
+ Tổng diện tích đất ở đã kê khai đăng ký là 823,3 ha
+ Diện tích đất ở đã cấp GCN: 804,15 ha đạt 97,67 % so với tổng diện tích
đất đã kê khai đăng ký.
+ Tổng số hộ đăng ký sử dụng đất là: 31.938 hộ.
+ Tổng số GCN đã cấp 31.279 hộ đạt 97,94 % so với số hộ sử dụng đất..
Các phường đã hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính làm cơ sở
cho việc đăng ký, cấp GCN nên thu được kết quả rất cao như: Phường 12, phường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14 và phường 15 đều đạt tỷ lệ trên 99%.
70
Tuy nhiên có một số phường như phường 2, phường 3, phường 10 và phường
11 đạt thấp so với toàn quận, số hộ tồn đọng chưa được cấp GCN đều từ 80-90
hộ/phường, tỷ lệ hoàn thành ở mức 95%-96%.
Trên địa bàn quận còn 659 hộ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đất ở.
Số hộ gia đình, cá nhân không được cấp GCN chủ yếu do nguyên nhân tranh chấp
đất có 30 trường hợp, do thiếu giấy tờ có 198 trường hợp, do lấn chiếm có 168
trường hợp; ngoài ra do một số nguyên nhân khác là 296 trường hợp, như chưa đủ
hồ sơ, hồ sơ sai về diện tích sử dụng đất, giấy tờ pháp lý có liên quan không rõ ràng,
có sự sai khác về hình thể, số thửa, các mốc giáp ranh, thiếu hoặc không đúng, tên
chủ sử dụng kê khai....
Bên cạnh những thành tựu đạt được và những cố gắng phát triển hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước về đất đai tại Quận 8 thì vẫn còn bất cập tồn tại trong
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền đó là thách thức không nhỏ, đòi hỏi sự nỗ lực hơn nữa của Chính quyền và
người dân trong toàn thành phố nói chung và tại Quận 8 nói riêng
2. Kiến nghị
+ Cần đầu tư về tài chính, trang thiết bị kỹ thuật để địa phương sớm xây
dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính, hệ thống thông tin đất đai phục vụ cho
công tác ĐKĐĐ, cấp GCN, lập HSĐC.
+ Chính quyền địa phương cần phố hợp với các ngành, các cấp có liên quan
thực hiện tốt công tác hoà giải tranh chấp đất đai, tránh tình trạng khiếu kiện vượt
cấp làm mất nhiều thời gian, gây khó khăn cho công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
+ Phối hợp với các sở ban ngành thành phố tập huấn tuyên truyền chính sách
pháp luật về đất đai cho các phường, đặc biệt là đại bộ phận nhân dân nhằm phổ
biến kịp thời Luật đất đai và chính sách về đất đai của Nhà nước góp phần ngăn
chặn kịp thời và sử lý các hành vi vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai. Từ đó,
cũng tích cực góp phần không nhỏ tới công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối tượng sử dụng đất.
71
+ Quận 8 cần có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác
đào tạo lại cán bộ nói chung, đào tạo và đào tạo cán bộ địa chính nói riêng nhằm tạo
ra đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ,
công vụ được giao.
+ Có chế độ khen thưởng những tập thể và các cá nhân xuất sắc trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai nhà ở, đồng thời xử lý kịp thời những trường hợp vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phạm chính sách pháp luật đất đai của Nhà nước.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Năm 2014;
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày
13/3/2015 về việc bổ sung Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
4. Hoàng Huy Biểu (2000). Chính sách và tình hình sử dụng đất đai, Báo cáo
chuyên đề Tổng hợp về chính sách và tình hình sử dụng đất đai của một số
nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Khoa học và Hợp tác Quốc tế.
5. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.
6. Chính phủ (2014), Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về
giá đất.
7. Chính phủ (2014),Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu
tiền sử dụng đất.
8. Nguyễn Thị Thu Hồng (2000). Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của
Vương quốc Thụy Điển, Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về chính sách và tình
hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Khoa
học và Hợp tác Quốc tế.
9. Trần Quang Huy, Nguyễn Quang Tuyến (2013). Giáo trình Luật Đất đai,
Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
10. Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh trà, Phan Thị Thanh Huyền (2013). Một
số ý kiến về Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), Tạp chí Tài nguyên và Môi
trường, số 7 (165).
11. Phạm Phương Nam, Nguyễn Văn Quân (2014). Giải pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đai
hoá đất nước, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2014
73
12. Quốc Hội (2009), Luật đất đai 2003 sửa đổi, bổ sung năm 2009.
13. Quốc Hội (2014), Luật Đất đai 2013, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
14. Đinh Dũng Sỹ (2003). Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền sử
dụng đất của người sử dụng đất: Thực trạng và kiến nghị, Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, (10/2003
15. UBND TP. Hồ Chí Minh - Quyết định số 1684/QĐ-UBND ngày 12/10/2010
của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
16. UBND TP. Hồ Chí Minh - Quyết định số 1394/2015/QĐ-UBND ngày
25/6/2015 về việc ban hành Quy định về hạn mức công nhận đất đối với
trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có
mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng; hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình,
cá nhân.
17. UBND TP. Hồ Chí Minh - Kế hoạch số 8727/2014/KH-UBND ngày
13/11/2014 của UBND thành phố về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2014 và chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng Đăng ký đất đai đã hướng dẫn, đôn đốc các quận, huyện và tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo kết quả và nộp sản phẩm về Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định.
18. UBND Quận 8 - Kế hoạch số 28/2014/KH-UBND ngày 13/6/2014 về việc
thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Quận 8
19. UBND quận 8 - Quyết định số 613/2014/QĐ-UBND ngày 13/6/2014 về việc
thành lập Ban chỉ đạo công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Quận 8
20. UBND quận 8, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, An ninh -
Quốc phòng năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ, giải pháp năm 2018
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21. UBND quận 8, Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất năm 2018.
74
22. UBND quận 8, Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất năm 2018.
Phụ lục 01:
Trình tự thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất
Thời gian STT Trình tự thực hiện Cơ quan thực hiện thực hiện
1 Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu đăng
ký quyền sử dụng đất
nộp 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại Ủy ban
nhân dân cấp xã
(phường, xã, thị trấn)
hoặc Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân 2 Bước 2: Tiếp nhận, 01 ngày
dân cấp xã, việc tiếp nhận và giải quyết kiểm tra, luân
hồ sơ được thực hiện như sau: chuyển
+ Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ;
trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì cán
bộ tiếp nhận hồ sơ từ chối nhận hồ sơ
và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký và
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất thực hiện theo đúng
quy định;
+ Ghi thông tin tiếp nhận hồ sơ vào sổ
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, cấp cho
người yêu cầu đăng ký và cấp Giấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
75
Thời gian STT Trình tự thực hiện Cơ quan thực hiện thực hiện
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất phiếu tiếp nhận hồ sơ;
+ Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân
cấp xã tiến hành việc thẩm tra, niêm yết
công khai hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai, việc tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ được thực hiện
như sau:
+ Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường
hợp hồ sơ không đầy đủ thì cán bộ tiếp
nhận hồ sơ từ chối nhận hồ sơ và hướng
dẫn người đăng ký và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thực hiện theo đúng quy định;
+ Ghi thông tin tiếp nhận hồ sơ vào sổ
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, cấp cho
người yêu cầu đăng ký và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất phiếu tiếp nhận hồ sơ;
+ Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp
xã để lấy ý kiến xác nhận về hiện trạng
sử dụng đất so với nội dung kê khai
đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp
76
Thời gian STT Trình tự thực hiện Cơ quan thực hiện thực hiện
đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với
trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất và niêm yết công
khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận
hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn
gốc và thời điểm sử dụng nhà đất.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các 3 Bước 3: Niêm yết, 17 ngày
cụ thể như công việc như sau (theo quy định tại xác nhận đơn
sau: Khoản 2 Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP): 01 ngày
kiểm tra, + Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng
lập thủ tục sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền
niêm yết; với đất so với nội dung kê khai đăng ký;
xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử 15 ngày
niêm yết; dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự
phù hợp với quy hoạch đối với trường 01 ngày
xác nhận hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền
đơn và sử dụng đất;
chuyển hồ + Niêm yết công khai kết quả kiểm tra
sơ về Chi hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
nhánh văn tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
phòng dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
đăng ký xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn
đất đai liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem
xét giải quyết các ý kiến phản ánh về
nội dung công khai và gửi hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai 4 Bước 4: Giải quyết 09 ngày
77
Thời gian STT Trình tự thực hiện Cơ quan thực hiện thực hiện
thực hiện các công việc như sau (theo hồ sơ
quy định tại Khoản 3 Điều 70 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP):
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản
đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa
chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử
dụng đất nộp (nếu có);
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận vào
đơn đăng ký.
+ Cập nhật thông tin thửa đất đăng ký
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có).
- Chi cục thuế quận, huyện thực hiện 5 Bước 5: Cơ quan 05 ngày
các công việc như sau (theo quy định tại thuế thực hiện xác
Điều 63 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP): định nghĩa vụ tài
+ Xác định nghĩa vụ tài chính, phí và lệ chính của người sử
phí liên quan đến quản lý, sử dụng đất; dụng đất, tài sản gắn
+ Thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài liền với đất
chính và hướng dẫn người sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất nộp theo quy
định pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Cơ quan tài nguyên và môi trường 6 Bước 6: Kiểm tra và 05 ngày
78
Thời gian STT Trình tự thực hiện Cơ quan thực hiện thực hiện
thực hiện các công việc sau: trình cơ quan có
+ Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan thẩm thẩm quyền ký Giấy
quyền ký cấp Giấy chứng nhận; chứng nhận
+ Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi (thực hiện song song
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. với bước 5)
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai 7 Bước 7: Trả kết quả 01 ngày
thực hiện nội dung sau:
+ Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai, sao y Giấy chứng nhận, lập
danh mục hồ sơ lưu trữ;
+ Trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng
thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài
chính liên quan đến thủ tục hành chính)
hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao cho người được
cấp đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại
cấp xã.
- Đối với trường hợp nộp hồ sơ là bản
sao thì người được cấp Giấy chứng
nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định trước khi nhận Giấy chứng nhận.